intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

47
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính phát hiện vấn đề và định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN VĂN TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÙNG HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Tiến
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS. Phan Văn Hùng, Bộ Nội vụ đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Cũng cho phép tôi xin được chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa Hành Chính học, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, cùng toàn thể các giảng viên các khoa, phòng thuộc Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng chí và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2020 Tác giả Nguyễn Văn Tiến
  5. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CB,CC Cán bộ, công chức CP Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội NXB Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân ThS Thạc sĩ TS Tiến sĩ
  6. DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình 2.1.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Lục Nam ............................................................. 24 Bảng 2.1. Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm ...............................................31 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 25 xã về kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ........32 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải quyết công việc đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam ...........34 Bảng 2.4. Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại huyện Lục Nam ...............36
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH, BẢNG MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ..........................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .....................................................................5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 5 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ ...............................................................................................................7 1.1. Khái quát về công chức cấp xã .............................................................................7 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xā ...............7 1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ...........................................8 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ............................. 9 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ......................10 1.2. Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..................................12 1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ..............12 1.2.2. Chất lượng thực thi công vụ .............................................................................12 1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .12 1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ..............13 1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .........................................13 1.3.2. Mức độ giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã .................14 1.3.3. Thái độ ứng xử, đạo đức thực thi công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .........................................................................................................................15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã15 1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .............................. 15 1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã 16
  8. 1.4.3. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã .............17 1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ...........................................17 1.5. Yêu cầu phải nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã18 1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã ở một số địa phương .......................................................................................................................19 1.6.1. Kinh nghiệm của huyện Việt Yên, Bắc Giang .................................................19 1.6.2. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................20 1.6.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................................... 21 Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................23 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ........................................24 2.1. Khái quát về huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ...................................................24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 24 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................25 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........................................................................................... 25 2.2.1. Khái quát đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................................25 2.2.2. Về trình độ chuyên môn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam hiện nay ........................................................................................... 27 2.2.3. Về trình độ LLCT của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam hiện nay ......................................................................................................29 2.2.4. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam ..........................................................................................................29 2.2.5. Về đạo đức công vụ của đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong thực thi công vụ .......................................................................................................................33 2.3. Nhận xét, đánh giá chất lượng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................................39 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................39 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém ..................................................................................40 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .........................................................41
  9. Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................43 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ................................................................................................................44 3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay ......................................................................................................................44 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ..................................................................44 3.1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................46 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................................................46 3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã ..............................................46 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .48 3.2.3. Chú trọng công tác quy hoạch, xác định vị trí việc làm của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ........................................................................................... 49 3.2.4. Tăng cường công tác đánh giá nhằm nâng cao năng lực công vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã ..................................................................................50 3.2.5. Xây dựng và thực hiện đúng chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã .................................................................................................50 3.2.6. Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc ................................ 52 3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch với các ngành, đoàn thể và công chức chuyên môn khác ở địa phương ................................ 52 3.2.8. Tăng cường xử lý vị phạm trong thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.............................................................................................................53 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................55 KẾT LUẬN ..................................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................58 PHẦN PHỤ LỤC .........................................................................................................60
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ công chức nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Tổ chức Nhà nước, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp là Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ sở trong hệ thống đơn vị hành chính của Nhà nước Việt Nam. Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân; đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống của Nhân dân. Trong đó, lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch và người công chức Tư pháp – Hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng Tư pháp - Hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp đòi hòi công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có tầm hiểu biết sâu rộng về chuyên môn (Luật) và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy người công chức Tư pháp - Hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt, hiệu quả pháp luật của nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tư pháp - Hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay đang bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Yếu về kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn; một bộ phận công chức Tư pháp - Hộ tịch chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn; việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chưa được tiến hành thường xuyên, kip thời; đồng thời công tác bố trí, luân chuyển cán bộ làm cho công tác Tư pháp - Hộ tịch chưa được quan tâm đúng mức. Chính những nguyên nhân này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng công tác Tư pháp - Hộ tịch ở cấp cơ sở. Nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “Mọi việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng của công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã không chỉ mang tính lý luận khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được yêu cầu bức xúc của việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp nói chung trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước hiện nay. Đặc biệt, Huyện Lục Nam là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối 1
  11. phát triền của tỉnh Bắc Giang. Trong những năm qua, huyện Lục Nam đã phát triển không ngừng cùng với sự phát của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư. Chính sự phát triển đó đã đặt huyện Lục Nam đứng trước nhiều thời cơ cũng như là thách thức mới đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước, nhất là bộ máy quản lý ở cấp cơ sở phải thay đổi để bắt kịp cùng xu thế mới. Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã quyết định chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Có thể nói chất lượng của công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã luôn là một vấn để thu hút được sự quan tâm của nhiều nhả quản lý và các nhà nghiên cứu trong những năm qua. Vì đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhất là trong những năm gần đây khi đất nước ta đang ngày càng đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong quá trình cải cách hành chính, người công chức Tư pháp – Hộ tịch phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ công tác đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, Nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu về chất lượng, năng lực của công chức nói chung và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đã được công bố trên các sách, báo, các kênh thông tin đại chúng như: - Cuốn sách “ Giải đáp chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh – ThS. Phan Văn Hùng (Đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, năm 2010; - Cuốn sách “ Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh – ThS. Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009; Có nhiều công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như: - Bản “ Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã” NXB Tư pháp năm 2010; - Đề án cấp Bộ được nghiệm thu năm 2010 của tác giả Trần Văn Quảng, Viện Khoa học pháp lý: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cái cách tư pháp”. Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp cấp xã. Đề án nhận định trong số các nhóm nhiệm vụ được được giao, công chức Tư pháp - Hộ 2
  12. tịch chủ yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật. - TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 11/2012. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố như: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực của công chức. Qua đó, tác giả đưa ra một số ý kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ của Nhà nước như: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng công chức; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lí, hiệu quả; chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ. - Ths. Đinh Thị Hà (2016), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào, bồi dưỡng cán bộ” Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn được nhiều sinh viên, học viên cao học các ngành khoa học xã hội chọn làm đề tài nghiên cứu như: - Đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” năm 2015 của thạc sỹ Nguyễn Thị Ban Mai, trường Đại học Lao động – xã hội. Các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ, có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới thì chất lượng đội ngũ đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là hết sức cấp 3
  13. thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Do đó trong luận văn này trên cơ sở tiếp thu những lý luận chung về công chức cấp xã, tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu và làm rõ những vấn đề về chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi về không gian: Các xã, thị trấn (25 xã, thị trấn) thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi về thời gian: Tập trung phân tích thực trạng chất lượng công chức cấp xã trong khoảng thời gian 2015 – 2019. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính phát hiện vấn đề và định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng công chức và đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. + Khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, qua đó xác định ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại của hoạt động này. + Đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay. 4
  14. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu tại địa bàn Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu. Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của cơ quan lưu trữ, tài liệu trên internet. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp khảo sát thu thập số liệu + Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi: Phỏng vấn cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã và công dân địa phương ở 20 đơn vị xã, thị trấn. + Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số liệu của Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp huyện Lục Nam. - Phương pháp điều tra xã hội học: + Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 150 phiếu hỏi, với 2 mẫu phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn. Trong đó: + Mẫu phiếu 1: Điều tra cán bộ, công chức xã về đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã: 50 người. + Mẫu phiếu 2: Điều tra công dân địa phương: 100 người. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ lý luận về đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay. - Khái quát thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Đưa ra một số quan điểm và giải pháp mang tính định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Để đạt được mục đích trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính luận văn được chia làm 3 chương: 5
  15. Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chương 2: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 6
  16. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Khái quát về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xā Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII thông qua và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã. Cụ thể Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công đàn Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3, Chương II của Nghị định số 92/2009/NĐ - CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn gồm các chức danh sau: - Trưởng công an (nơi chưa bố trí công an chính quy). - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - Thống kê; - Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp -Xây dựng và Môi trường (đối với xã); - Tài chính – Kế toán; - Tư pháp – Hộ tịch; - Văn hóa – xã hội. Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là một trong 7 chức danh công chức cấp xã. Điều 81, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã như sau: 7
  17. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau đây: + Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên; + Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch; + Chữ viết rõ ràng. Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được hiểu như sau: “Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã. có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác Tư pháp - Hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương”. 1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là những người hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận quan trọng trong công chức cấp xã nên công chức Tư pháp - Hộ tịch phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định chung đối với công chức. Đặc điểm các công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được xác định bởi vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn trong tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã. - Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp thì tư pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của phòng tư pháp cấp huyện. - Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý Nhà nước về công tác Tư pháp - Hộ tịch trong phạm vi của địa phương. Thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của 8
  18. Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ngày 28/4/2009. - Về tổ chức hoạt động: Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã được tuyển dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp xếp nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển. Tuy nhiên do công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đa phần là người bản địa nên nhiều người vừa làm công tác quản lý nhà nước tại địa phương vừa sản xuất kinh doanh ở gia đình. Nhiều người thu nhập chính không phải từ lương, phụ cấp mà từ kết quả sản xuất kinh doanh tại gia đình. Chính vì vậy, họ chưa thực sự toàn tâm, toàn ý cho công việc nên hiệu quả giải quyết công việc chưa cao. Đồng thời, họ sống cùng nhân dân địa phương, phải chịu nhiều ảnh hưởng từ phong tục, tập quán của địa phương, từ các mối quan hệ họ hàng, dòng tộc nên trong quá trình giải quyết công việc còn mang nặng tính tình cảm, thậm chí nhiều trường hợp còn làm trái quy định của pháp luật. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có tính chuyên môn hóa chưa cao, kiêm nhiệm nhiều công việc. Nhìn chung, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ yếu là các cán bộ chuyên trách cấp xã luân chuyển sang, không qua thi tuyến, thậm chí không có bằng cấp chuyên môn mà chủ yếu xử lý công việc bằng kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, trình độ năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo một cách bài bản làm cho hiệu quả giải quyết công việc chưa cao. Đây là một vấn đề lớn đã và đang đặt ra cho chính quyền cấp xã ở nhiều nơi phải nâng cao năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra ngày càng nhiều và phức tạp. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Hệ thống chính quyền ở nước ta được tổ chức theo 4 cấp gồm có: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước trên mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Đối với chính quyền cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch là những người hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, 9
  19. trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Công chức Tư pháp - Hộ tịch là những người trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ trương, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống và là một bộ phận rất quan trọng trong công chức cấp xã. Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải là những người am hiểu các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương. Đồng thời, họ cũng là những người thường xuyên phải tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người dân. Chính vì vậy mà công chức Tư pháp - Hộ tịch có vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào đời sống nhân dân. Thực tế đã chứng minh, nếu năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tốt thì việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cấp cơ sở sẽ được hạn chế rất nhiều, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của của người dân và nâng cao uy tín cho chính quyền địa phương. Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời sống nhân dân. Nếu năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch không tốt, không có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức thì chính quyền cấp xã không thể vững mạnh, nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có thể thực hiện kém hiệu quả. Thậm chí thực hiện sai tinh thần chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước làm cho tình hình địa phương trở nên bất ổn. Như vậy, năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính Nhà nước nói chung. 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã Căn cứ vào khoản 6 điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì công chức Tư pháp-hộ tịch sẽ có những nhiệm vụ như sau: - Công chức Hộ tich- tư pháp giúp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: 10
  20. Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Cụ thể công chức Tư pháp-hộ tịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND ban hành tất cả các loại văn bản liên quan đến quản lý nhà nước tại địa phương, vận dụng kiến thức pháp luật để không bị chồng chéo và có tính thực thi cao hoặc đưa ra những văn bản quyết định xử phạt hành chính phải đúng thẩm quyền, đúng hành vi, tránh sự khiếu nại, khiếu kiện của các tổ chức, cá nhân góp phần ổn định chính trị – xã hội ở địa phương. - Công chức Hộ tịch- tư pháp phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; + Tổ chức tiến hành hẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn; + Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn; + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Ví dụ như: tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng lắng nghe, giải thích, phân tích từ đó làm giảm bớt căng thẳng mâu thuẫn, đồng thời thực hiện kỹ năng vận dụng pháp luật để tham mưu cho lãnh đạo UBND thực hiện công tác và thẩm quyền áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc hợp tình, hợp lý tránh khiếu kiện kéo dài. Ngoài ra, công chức Tư pháp – Hộ tịch còn phối hợp với cơ quan khác như Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án Hình sự, tổ chức hành nghề công chứng, để tống đạt các văn bản giấy tờ của đương sự, quản lý hồ sơ án treo tại địa phương, cải tạo không giam giữ, giáo dục trẻ dưới vị thành niên… 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2