Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách NCC và thực trạng thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- 1 BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VŨ QUANG HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020 1
- BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VŨ QUANG HUY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 83. 40.403 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HÕA Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Lê Văn Hòa. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên các nguồn tài liệu tin cậy được các cơ quan cho phép dưới sự tổng hợp của bản thân và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020 Học viên Vũ Quang Huy
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý để bản Luận văn này được hoàn thành. Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của quý thầy cô giáo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện. Đặc biệt là TS. Lê Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tấm lòng nhiệt tình và trách nhiệm! Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Di Linh; lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc huyện Di Linh; lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận các nguồn tài liệu, số liệu để phục vụ cho luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân, đồng nghiệp luôn quan tâm, động viên, chia sẻ, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu Luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Quang Huy
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Anh hùng lao động AHLĐ Anh hùng lực lượng vũ trang AHLLVT Bảo hiểm y tế BHYT Chất độc hóa học CĐHH Dân tộc thiểu số DTTS Hoạt động cách mạng HĐCM Hoạt động kháng chiến HĐKC Lao động - Thương binh và Xã hội LĐTBXH Người có công NCC Ủy ban nhân dân UBND
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng NCC và thân nhân được cấp thẻ bảo hiểm y tế từ năm 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Di Linh................................. 45 Bảng 2.2: Số lượng NCC và thân nhân được điều dưỡng phục hồi sức khỏe trên địa bàn huyện từ năm 2017 - 2019 .................................. 46 Bảng 2.3: Số lượng NCC được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện từ năm 2017 - 2019 ............................................................................. 47 Bảng 2.4: Số lượng NCC được tặng quà nhân dịp Tết, 27/7 ...................... 48 Bảng 2.5: Số lượng học sinh, sinh viên được trợ cấp ưu đãi giáo dục - đào tạo............................................................................................ 48
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6 7. Bố cục của Luận văn.................................................................................. 6 Chƣơng 1 ...........................................................................................................7 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ..............................7 ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG ..........................................................................7 1.1. Người có công và chính sách ưu đãi người có công............................... 7 1.2. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công ......................................... 17 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Di Linh............................................ 29 Tiểu kết chƣơng 1 ...........................................................................................33 Chƣơng 2 .........................................................................................................34 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG ............34 2.1. Khái quát về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ....................................... 34
- 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh giai đoạn 2017-2019........................................................ 36 2.3. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh đoạn 2017 – 2019 ................................................................................... 42 2.4. Đánh giá thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh giai đoạn 2017-2019 ............................................................................... 49 Tiểu kết chƣơng 2 ...........................................................................................56 Chƣơng 3 .........................................................................................................57 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN .............57 CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN................57 HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG .......................................................57 3.1. Quan điểm, phương hướng thực thi chính sách ưu đãi người có công. 57 3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ..................................................................... 59 Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................67 KẾT LUẬN .....................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................70 Phụ lục 1 ...........................................................................................................73 Phụ lục 2 ...........................................................................................................74 Phụ lục 3 ...........................................................................................................75 Phụ lục 4 ...........................................................................................................76
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Dân tộc Việt Nam đã trải qua bao thăng trầm lịch sử với liên tiếp những cuộc đấu tranh cam go, quyết liệt để bảo vệ và giữ vững chủ quyền Tổ quốc. Thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là sự đánh đổi bằng lòng dũng cảm, xương máu, mồ hôi, nước mắt của bao thế hệ cha ông ta. Để có được nền hòa bình, độc lập như ngày hôm nay, hàng triệu đồng chí đã mang trên người thương tật, những di chứng của chiến tranh, hàng triệu người con ưu tú đã ngã xuống và vĩnh viễn yên nghỉ trên mọi miền Tổ quốc và cả trên nước bạn Lào và Campuchia, để lại cho người thân, gia đình và xã hội những mất mát, đau thương không gì bù đắp được. Sự hy sinh, mất mát đó là vô giá, không gì so sánh nổi, biểu thị lòng yêu nước oanh liệt của dân tộc ta trong công cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta "Uống nước nhớ nguồn", "Đền ơn đáp nghĩa". Từ những năm đầu giành chính quyền, Đảng và Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm đến công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ. Hơn 70 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách, chế độ đối với người có công và thân nhân, thường xuyên có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ, điều kiện của đất nước. Huyện Di Linh có tổng diện tích tự nhiên là 161.414 ha, với dân số 159.994 người. Di Linh là một trong những đơn vị có số lượng NCC hưởng trợ cấp hàng tháng lớn của tỉnh Lâm Đồng với 1.064 người, kinh phí chi trả trợ cấp bình quân 2,3 tỷ đồng/tháng. Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCC tại huyện Di Linh đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Ngoài các chính sách ưu đãi của Trung ương, tỉnh; huyện đã huy động cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào công tác đền ơn đáp nghĩa bằng nhiều việc làm thiết thực. Từ những việc làm thiết thực đã tác động một
- 2 cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, giúp cho đối tượng chính sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước. Tuy nhiên, số lượng NCC và thân nhân hiện nay là rất lớn, các chính sách được đặt ra phải phù hợp với từng nhóm đối tượng. Do đó, việc thực hiện chính sách như thế nào cho đúng quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo công bằng, phù hợp với từng đối tượng là không đơn giản. Trong quá trình thực hiện chính sách đối với NCC trên địa bàn huyện còn gặp một số hạn chế như: đội ngũ làm công tác LĐTBXH ở cơ sở không ổn định, việc quản lý và thực hiện chính sách có nơi chưa chặt chẽ, quá trình xác lập hồ sơ đối với một số đối tượng còn chưa kịp thời; chế độ ưu đãi đối với một số nhóm đối tượng còn thấp, một số nội dung ưu đãi đã được quy định trong Pháp lệnh nhưng còn thiếu văn bản hướng dẫn thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện chưa phù hợp, đồng nhất; công tác chăm sóc, giúp đỡ gia đình NCC chưa đồng đều, chưa đáp ứng được nhu cầu của người có công và thân nhân. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi chọn chủ đề: "Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách NCC trong những năm qua được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà tổ chức hoạt động thực tiễn, quan tâm, nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công trình nghiên cứu và bài viết như sau: Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa, "Hoạch định và thực thi chính sách công". Cuốn sách đã trình bày tổng quan về chính sách công (quan niệm, vai trò, phân loại, chu trình chính sách công), những yêu cầu đối với một chính sách công, chủ thể tham gia hoạch định chính sách công..., quá trình thực thi chính sách (những yêu cầu, quy trình triển khai, điều kiện, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách công...)
- 3 Mai Ngọc Cường, "Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay". Cuốn sách giới thiệu khái quát về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình chính sách xã hội, cũng như hệ thống các chính sách xã hội. Thực trạng với những thành tựu đạt được, những hạn chế, vướng mắc của chính sách xã hội; đưa ra một số giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam trong những năm tới, Nguyễn Thị Huyền Trang, "Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An", Luận văn Thạc sỹ Luật học. Luận văn đã đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện, kết quả đạt được và hạn chế của pháp luật ưu đãi NCC tại tỉnh Nghệ An, qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn pháp luật ưu đãi NCC. Phan Quốc Trung, "Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang", Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng tại tỉnh Kiên Giang và đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế, nhược điểm trong công tác quản lý Nhà nước đối với NCC tại tỉnh Kiên Giang. Lê Thị Thanh Phúc, "Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng", Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. Luận văn đã phân tích một số vấn đề về lý luận và thực trạng thực thi chính sách đối với NCC trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó tác giả Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối với NCC trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Đặng Danh Hưng, "Một số vấn đề về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng", 2019 [23]. Bài viết đề cập đến quá trình hình thành và phát triển, quan điểm của Đảng về chính sách ưu đãi NCC với cách mạng và một số đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật ưu đãi NCC với cách mạng. Lê Tấn Dũng, "Thực hiện chính sách đối với người có công - Kết quả và những vấn đề đặt ra", Tạp chí Cộng sản, 2019 [10]. Bài viết khái quát về tình
- 4 hình thực hiện chính sách đối với NCC ở nước ta trong thời gian qua, đánh giá kết quả thực hiện, những mặt làm được, những mặt hạn chế, tồn tại, qua đó đưa ra một số giải pháp cần tập trung thực hiện trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến nhiều góc độ, khía cạnh, quy mô và phạm vi khác nhau. Thực tiễn ở mỗi địa phương có những cách tổ chức thực hiện chính sách khác nhau, nên việc nghiên cứu thực hiện chính sách ở địa phương này không thể áp dụng cho địa phương khác. Qua tìm hiểu, đến nay chưa có công trình nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách NCC tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, đề tài: "Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng" là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu, có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách NCC và thực trạng thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi NCC. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện chính sách. - Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
- 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi NCC và thực trạng thực hiện chính sách này trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Về không gian: huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương về chính sách và thực hiện chính sách ưu đãi NCC. Đồng thời, dựa vào lý luận khoa học chính sách để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu có sẵn (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của Nhà nước, các báo cáo, ...) liên quan đến lý luận về chính sách NCC và thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp này được sử dụng tại chương 1, 2 của Luận văn. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để trình bày, mô tả thông tin và các kết quả nghiên cứu trong luận văn. Phương pháp này được sử dụng tại Chương 2 của Luận văn. - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản
- 6 ánh kết quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng giữa các năm khác nhau. Sử dụng phương pháp phân tích để xem xét và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, phân tích các quan điểm khoa học. Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng tại Chương 2, 3 của Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống được cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi đối với NCC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan thực hiện chính sách NCC trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và những địa phương có điều kiện tương tự. 7. Bố cục của Luận văn Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tham khảo và các Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG 1.1. Ngƣời có công và chính sách ƣu đãi ngƣời có công 1.1.1. Người có công với cách mạng 1.1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Ưu đãi NCC với cách mạng là một chính sách đặc biệt thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với những cống hiến của NCC với cách mạng. Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người HĐKC, NCC giúp đỡ cách mạng đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 29/8/1994. Pháp lệnh đã được sửa đổi qua các năm 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và được đổi tên thành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng để phù hợp với điều kiện phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm về NCC. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2012 quy định NCC với cách mạng bao gồm 12 nhóm đối tượng [22]: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01/01/1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945: là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01/01/1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng 8/1945. - Liệt sĩ: là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân
- 8 dân được Nhà nước truy tặng Bằng Tổ quốc ghi công thuộc một trong các trường hợp: + Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; + Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; + HĐCM, HĐKC bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Đấu tranh chống tội phạm; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân; + Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn; + Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; + Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; + Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh chết vì vết thương tái phát; + Người mất tin, mất tích được quy định tại Pháp lệnh này. - Bà mẹ Việt Nam anh hùng: là những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" [21]: + Có 2 con trở lên là liệt sĩ; + Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ; + Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; + Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- 9 - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: là những người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa; có đạo đức, phẩm chất cách mạng. - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến: là người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh): Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh và Huy hiệu thương binh thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; + Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Đấu tranh chống tội phạm; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và Nhân dân; + Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn; + Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; + Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở
- 10 lên thuộc một trong các trường hợp trên được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31/12/1993. - Bệnh binh: Là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bệnh binh thuộc một trong các trường hợp sau: + Chiến đấu, hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; + Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn từ mười lăm tháng trở lên; + Hoạt động ở địa bàn có điều kiện Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; + Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; + Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31/12/1994. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp theo quy định đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- 11 - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ tháng 8/1961 đến ngày 30/4/1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây: + Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; + Vô sinh; + Sinh con dị dạng, dị tật. - Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày: là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế: là người tham gia kháng chiến đươc Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến. - Người có công giúp đỡ cách mạng: là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm. Như vậy, người có công với cách mạng là người đã hy sinh, chết, bị thương, có đóng góp thành tích, công lao trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và xây dựng đất nước được Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn vinh và được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của người có công Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã bao nhiêu lần gồng mình chống giặc ngoại xâm, lập nên bao chiến công hiển hách, mở ra những trang sử vẻ vang. Nhưng, để có được những vinh quang đó phải kể đến những tổn thất hết sức to lớn, không chỉ là vật chất, mà còn là sinh mạng con người. Chính đặc điểm lịch sử này đã tạo nên một truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta, đó là đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả
- 12 nhớ người trồng cây"... Truyền thống quý giá này được nâng lên một tầm mới từ sau cách mạng tháng 8/1945, khi Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định công nhận những cá nhân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ có những đóng góp, cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc là NCC và hưởng các chế độ ưu đãi. Đặc điểm đầu tiên để nhận định là NCC đó chính là những Danh hiệu, Huân, Huy chương, Bằng khen,... các hình thức khen thưởng khác của Đảng, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam dành cho họ vì đã có những thành tích trong sự nghiệp cách mạng, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; trong lao động, sản xuất... - Hầu hết họ là những người có tuổi tời từ trung niên đến cao tuổi, từng trải, mạnh mẽ, kiên cường, mang trong mình tổn thương, bệnh tật do chiến tranh để lại. Sống khiêm tốn, ít đòi hỏi quyền lợi cá nhân, nhu cầu vật chất giản dị. - Là những người có lòng yêu nước nồng nàn, mãnh liệt, chính lòng yêu nước đó đã giúp họ không ngại hy sinh tuổi thanh xuân, thân thể, tính mạng để chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc thân yêu. - Họ am hiểu lịch sử, tự hào và tôn trọng quá khứ hơn bất cứ ai, có thể kể lại những chiến công bất khuất của dân tộc, nhất là những trận chiến có họ tham gia chiến đấu. - Luôn gương mẫu, tuân thủ pháp luật, ủng hộ các chính sách của Đảng, Nhà nước; đi đầu trong việc đóng góp xây dựng quê hương, đất nước; luôn trung thành với Tổ quốc vì họ có một niềm tin mãnh liệt vào đất nước mà họ đã chiến đấu, hy sinh để bảo vệ. Luôn dạy con cháu hướng đến Tổ quốc, học lập, làm việc để cống hiến cho đất nước. - Nhưng họ cũng là người sống rất tình cảm, rất cần sự quan tâm, động viên, chia sẻ của Nhà nước, cộng đồng và gia đình, nhất là vào những ngày lễ, tết, những ngày đặc biệt dành riêng cho họ như ngày Thương binh - Liệt sĩ. Họ muốn được công nhận những gì mà họ đã cống hiến, hy sinh cho đất nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 79 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 61 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 47 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 38 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay
104 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 44 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 40 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
81 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 37 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 44 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 51 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn