Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện CSC và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỖ THỊ THU HUYỀN ĐỀ TÀI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH : CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG HÀ NỘI - 2021
- 2 LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn” của luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Hà Nội, tháng 3 năm 2021 Học viên Đỗ Thị Thu Huyền
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương CCVC Công chức, viên chức CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CMA Tổng cục Khí tượng Trung Quốc CNTT Công nghệ thông tin CSC Chính sách công ILO Tổ chức Lao động quốc tế JMA Cơ quan Khí tượng Nhật Bản KMA Tổng cục Khí tượng Hàn Quốc KT-XH Kinh tế - Xã hội KTTV Khí tượng Thủy văn KHCN Khoa học công nghệ NNL Nguồn nhân lực NOAA Cục Quản trị khí quyển và đại dương Mỹ TNMT Tài nguyên và Môi trường UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới
- 4 DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang Hình 1 Phân bố số lượng CCVC theo khối cơ quan, theo trình độ đào tạo, cơ cấu độ tuổi và theo ngạch/chức danh nghề nghiệp của 22-23 Tổng cục KTTV Hình 2 Mức độ thay đổi về trình độ chuyên môn được đào tạo của Tổng cục KTTV trong giai đoạn 2015-2019 23 Hình 3 Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn 24 Hình 4 Kết quả khảo sát về các kỹ năng làm việc 24 DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 4.1 Tổng hợp kết quả tuyển dụng CCVC tại Tổng cục KTTV 70 giai đoạn 2015-2019 có trình độ từ cao đẳng trở lên Bảng 4.2 Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng viên chức tại Tổng 70 cục KTTV Bảng 4.3 Kết quả đánh giá công tác bố trí, sử dụng CCVC thuộc Tổng 71 cục KTTV Bảng 4.4 Quy hoạch các chức danh lãnh đạo từ cấp phòng và tương 72 đương trở lên thuộc Tổng cục KTTV, giai đoạn 2016-2021 Bảng 4.5 Số lượng CCVC được bổ nhiệm tại Tổng cục KTTV, giai 73 đoạn 2015-2019 Bảng 4.6 Số lượng CCVC nghỉ hưu đúng tuổi, tinh giản biên chế, 74 thôi việc có trình độ từ đại học trở lên thuộc Tổng cục KTTV, giai đoạn 2015-2019
- 5 MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các bảng MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG TỔ CHỨC ………………………………………………………………………... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển NNL chất lượng cao …… 8 1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức …………………………………………………………………………... 13 1.3. Các chủ thể thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao ………. 15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao …………………………………………………………………….. 15 1.5. Kinh nghiệm của một số cơ quan hoạt động trong lĩnh vực KTTV của các nước về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao …………... 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN …………………………………………………. 21 2.1. Tổng cục KTTV và chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV.……………………………………………………………………. 21 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV …………………………………………………………... 27 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV …………………………………………………………... 38 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN …………… 47 3.1. Yêu cầu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao của Tổng cục KTTV …………………………………………. 47 3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao của Tổng cục KTTV ……………………………………………… 50
- 6 3.3. Một số kiến nghị ………………………………………………………… 57 KẾT LUẬN ………………………………………………………………….. 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………... 61 PHỤ LỤC
- 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. C. Mác cho rằng, con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà tương lai học Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò của lao động trí thức “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất, chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi, mà còn lớn lên”[1]. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,... có mối quan hệ nhân - quả với nhau, nhưng trong đó NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối các nguồn lực khác và quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển NNL, vì rằng nguồn lực con người, vốn con người là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác và điều quan trọng hơn, ngày nay NNL được mọi quốc gia quan tâm tới không phải là NNL nói chung, mà là NNL chất lượng cao. Ðó là những người lao động có kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và tài ba, các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học và công nghệ xuất sắc, các nhà lãnh đạo chính trị có tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới vượt trội. Do đó, cũng có thể nói, NNL chất lượng cao là nhân tài của các quốc gia, nhân tố quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và tương lai phát triển của nhân loại. Nhận thức rõ vai trò của NNL đối với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, Ðảng ta đã sớm đề ra quan điểm: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” [15] và “nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH”[14]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng nhấn mạnh quan điểm: “Phát triển, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”, “là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”[18].
- 8 Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống chính trị nói riêng được quyết định bởi trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, hiệu quả công tác của NNL, nhất là NNL chất lượng cao. Chính NNL chất lượng cao là lực lượng tham mưu cho Đảng và Chính phủ trong hoạch định chiến lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện CNH, HĐH; đồng thời, chính họ là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ của sự nghiệp CNH, HĐH. Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ và “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; đã tổ chức thực hiện nhiều giải pháp chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển NNL chất lượng cao, bước đầu đã đạt được kết quả quan trọng, đáng ghi nhận. Tuy nhiên, phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ; không thu hút, tuyển dụng được người có trình độ năng lực cao. Sự thiếu hụt NNL chất lượng cao đang trở thành trở ngại lớn cho tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Một trong những nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó là do việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao chưa đủ mạnh để thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và trọng dụng NNL một cách hiệu quả, hợp lý. Tổng cục KTTV là tổ chức trực thuộc Bộ TNMT, có chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác dự báo, cảnh báo KTTV, giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển KT - XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên phạm vi cả nước. Trong chiến lược phát triển chung về NNL chất lượng cao của cả nước, ngành KTTV (đơn vị nòng cốt, tập trung là Tổng cục KTTV) cũng đã có giải pháp cụ thể để phát triển NNL chất lượng cao và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, NNL của Tổng cục KTTV hiện vẫn còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL, phần lớn số CCVC được đào tạo về các chuyên ngành kỹ thuật (khí tượng, thủy văn, môi trường, toán, địa lý…) nhưng thiếu kỹ năng quản lý, chưa đáp ứng được nhiệm vụ hiện đại hoá ngành và những đòi hỏi về công tác KTTV của xã hội, nhất là khi thế hệ cán bộ đầu ngành có chất lượng cao được đào tạo tại Liên
- 9 Xô và các nước Đông Âu đã về nghỉ hưu theo chế độ đã và đang tạo ra sự thiếu hụt lớn về NNL chất lượng cao của Tổng cục KTTV. Thêm vào đó, việc tuyển dụng, thu hút NNL chất lượng cao làm việc tại một số cơ quan của Tổng cục KTTV đặc biệt là các Đài KTTV khu vực cũng đang gặp nhiều khó khăn; không ít CCVC được đào tạo chuyên sâu, có chuyên môn, tay nghề cao nhưng lại có nguyện vọng chuyển sang các ngành, nghề khác mà ở đó có thu nhập cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn, áp lực ít hơn. Để khắc phục tình trạng trên, nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV là hết sức cần thiết, góp phần đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả, nâng cao số lượng, chất lượng và thay đổi cơ cấu đội ngũ CCVC phù hợp với mục tiêu hiện đại hóa ngành và xu thế phát triển chung của đất nước ở giai đoạn trước mắt và tương lai. Với các lý do trên, học viên lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về NNL gắn với yêu cầu CNH, HĐH đất nước - Phạm Minh Hạc (2001), “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội [19] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, khoa học của chiến lược phát triển thể chất, đạo đức, trí tuệ, năng lực nghề nghiệp của con người Việt Nam. - Mai Quốc Chánh (1999), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”, NXB Chính trị quốc gia [10] đã phân tích vai trò của NNL và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. - Phạm Văn Sơn (2015), “7 giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Việt Nam”, Báo Giáo dục thời đại [26] đã chỉ đưa ra 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL gồm: “Nâng cao trình độ học vấn và kĩ năng lao động, khuyến khích lao động tự học, gắn chiến lược phát triển nhân lực với chiến lược phát triển KT - XH, trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập, cải thiện thông tin về thị trường lao động và mở rộng hợp tác quốc tế”.
- 10 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về NNL chất lượng cao và phát triển NNL chất lượng cao - Phạm Thị Thanh Bình (2017), “Nhân lực chất lượng cao: Nguồn lực cho phát triển kinh tế ASEAN”, Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam [4] đã đánh giá vai trò của NNL chất lượng cao là điều kiện quyết định đến trình độ phát triển KT - XH của mọi quốc gia; đảm bảo cho việc thực hiện những bước nhảy vọt và rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, lạc hậu về KHCN; là động lực thúc đẩy CNH, HĐH và quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. - Triệu Văn Cường, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2016), “Chính sách thu hút NNL chất lượng cao trong khu vực công ở nước ta hiện nay”, NXB Lao động - Xã hội [12] đã đánh giá NNL công có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng, năng lực của bộ máy nhà nước mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của đời sống KT - XH; thực trạng ban hành và thực hiện chính sách thu hút NNL chất lượng cao trong khu vực công qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách. - Chu Văn Cấp (2012), “Phát triển NNL chất lượng cao góp phần phát triển bền vững Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 9 (839). tr 54-58 [8] đã đưa ra một số giải pháp về phát triển NNL chất lượng cao góp phần phát triển bền vững đất nước. - Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “NNL chất lượng cao Việt Nam - xu hướng và giải pháp phát triển”, Tạp chí Lý luận chính trị [22] phân tích hai xu hướng phát triển của NNL chất lượng cao của Việt Nam: một là, NNL chất lượng cao tăng nhanh về số lượng và chất lượng; hai là, xu hướng quốc tế hóa NNL chất lượng cao; từ đó nêu ra bốn giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL chất lượng cao của Việt Nam. - Võ Quế (2020), “Những vấn đề cơ bản về phát triển NNL chất lượng cao”, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch [25], đã nêu lên quan điểm về NNL chất lượng cao, các tiêu chí xác định NNL chất lượng cao, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNL chất lượng cao và nêu lên kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL chất lượng cao 2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về NNL KTTV - Trần Hồng Thái (2019), “Thực trạng NNL và nhu cầu đào tạo trong lĩnh vực KTTV”, Tạp chí KTTV [27] nêu lên tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự phát triển của một quốc gia, trong đó NNL chất lượng cao có
- 11 vai trò đặc biệt quan trọng; tác giả cũng đánh giá hiện trạng NNL của Tổng cục KTTV trong giai đoạn hiện nay và nhu cầu đào tạo NNL trong thời gian tới từ đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác đào tạo NNL KTTV. - Luận án tiến sỹ “Phát triển NNL khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam hiện nay” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Luyến (2015), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [23] đã đưa ra quan niệm về NNL khoa học kỹ thuật ngành KTTV, thực trạng phát triển NNL khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL khoa học kỹ thuật KTTV đáp ứng yêu cầu phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, góp phần phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. - Dự án “Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực ngành KTTV đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa của Ngành”[5] đã đánh giá NNL ngành KTTV theo trình độ chuyên môn, cơ cấu ngạch, thực trạng NNL làm công tác dự báo, mạng lưới, thông tin dữ liệu KTTV và đề ra giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành KTTV (về chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng quản lý…). Các công trình khoa học nêu trên đã tiếp cận và luận giải một số vấn dề cơ bản về NNL, phát triển NNL chất lượng cao, trong đó có một vài nghiên cứu đề cập đến NNL ngành KTTV từ góc độ chuyên ngành, song chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV, tuy nhiên đây là những tư liệu bổ ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu viết luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện CSC và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV;
- 12 - Đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao làm việc tại Tổng cục KTTV. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tiếp cận theo hướng quy trình thực hiện chính sách. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV từ năm 2015 đến 2019. - Về không gian: Tại Tổng cục KTTV. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: để có được dữ liệu thứ cấp, học viên tổng hợp, nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến NNL đã được công bố như: giáo trình, đề tài nghiên cứu, luận án tiến sỹ, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học; các văn bản, báo cáo của Tổng cục như: Chiến lược phát triển ngành KTTV, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Báo cáo công tác tổ chức cán bộ qua các năm từ 2015 đến năm 2019. - Phương pháp điều tra xã hội học. Cụ thể: + Phát trực tiếp cho các đối tượng cần hỏi, gồm: lãnh đạo các tổ chức thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng cục (lãnh đạo các trạm KTTV, lãnh đạo cấp phòng và tương đương, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục), CCVC đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ công tác tại các đơn vị trực thuộc Tổng cục (23 đơn vị). + Thời điểm tiến hành điều tra: tháng 6 năm 2020. + Số phiếu phát ra là 284 phiếu, kết quả thu về là 284 phiếu. Số phiếu hợp lệ 284 phiếu. Các phiếu điều tra được thu thập, tổng hợp, xử lý và phân tích trên máy tính. - Phương pháp thống kê, phân tích: thông qua việc thu thập các bảng biểu, báo cáo hàng năm và số liệu tổng hợp tại các phiếu điều tra.
- 13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề trong công tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức. - Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp, kiến nghị của luận văn có thể phục vụ cho công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp, điều chỉnh chính sách, định hướng và xây dựng kế hoạch phát triển NNL đặc biệt là NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngành KTTV, phục vụ có hiệu quả công cuộc phát triển KT - XH, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra và tăng cường an ninh, quốc phòng của đất nước. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các biểu bảng, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV
- 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG TỔ CHỨC 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển NNL chất lượng cao 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách phát triển NNL chất lượng cao 1.1.1.1. Khái niệm NNL chất lượng cao a. Nguồn nhân lực NNL được xem xét ở hai khía cạnh: i) với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực; ii) là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. NNL gồm số lượng và chất lượng; số lượng là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển KT - XH, còn chất lượng thể hiện ở thể lực, trí lực và phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn lực con người. Do vậy, thuật ngữ NNL được các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước đề cập đến với các góc độ khác nhau. Cụ thể: - Theo định nghĩa của Liên Hợp quốc: NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. - Ngân hàng Thế giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân. - Theo ILO: NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Theo GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “NNL cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước, một địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc nào đó”. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất “quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” [19]. b. Nguồn nhân lực chất lượng cao Theo Các Mác (Karl Marx) thì quan niệm NNL chất lượng cao là: Những con người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn. Ở Việt Nam, có những quan niệm khác nhau về NNL chất lượng cao như: trước hết phải được thừa
- 15 nhận trên thực tế, không phải dạng tiềm năng. Điều đó có nghĩa là nó không đồng nghĩa với học vị cao. NNL chất lượng cao là những người có năng lực thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao xuất sắc nhất, sáng tạo và có đóng góp thực sự hữu ích cho công việc của xã hội [21]. NNL chất lượng cao là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, … [19]. Hay NNL chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề về chuyên môn kỹ thuật ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn kỹ thuật nhất định như trên đại học, đại học, công nhân kỹ thuật lành nghề [13]. Và xây dựng NNL chất lượng cao có nghĩa là xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ,…có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giải quyết những vấn đề cơ bản của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước… [36]. Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên nêu quan điểm phát triển NNL chất lượng cao thông qua con đường phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ chính là khâu then chốt để nước ta vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển [16]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta nhấn mạnh: trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kĩ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Có chính sách thu hút các nhà KHCN giỏi trong nước và ngoài nước, trong cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài [17]. Tại Đại hội XI, Đảng khẳng định quan điểm: “Phát triển, nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước” [18, tr.41], “là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [18, tr.130]. Trong Chiến lược phát triển KT - XH giai đoạn 2011 - 2020, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh đến nhiệm vụ phải tập trung phát triển nhanh NNL chất lượng cao: phát triển và nâng cao chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, đảm bảo KT - XH phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững [11].
- 16 Từ các quan điểm trên, có thể hiểu NNL chất lượng cao là một bộ phận của NNL, có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao hoặc có kỹ năng lao động giỏi; có sức khỏe, đạo đức và năng lực sáng tạo; có khả năng vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào trong quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu, quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế của đất nước. Và theo đó, NNL chất lượng cao KTTV là một bộ phận của NNL chất lượng cao, bao gồm những người lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn được đào tạo từ đại học trở lên; có sức khỏe, đạo đức và năng lực sáng tạo; có khả năng vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình thực hiện nhiệm vụ của Tổng cục KTTV, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngành KTTV, phục vụ phát triển KT - XH bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển NNL chất lượng cao Theo quan niệm của Liên Hợp quốc: Phát triển NNL bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT - XH và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo UNESCO: Phát triển NNL là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất nước - phát triển NNL là phát triển kỹ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm. Quan niệm của ILO: Phát triển NNL là phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh (2012): Phát triển NNL là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hoá; truyền thống lịch sử...[9]. Tổng hợp các nghiên cứu gần đây về khái niệm phát triển NNL, học viên cho rằng: Phát triển NNL là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng hợp lý hơn đáp ứng yêu cầu phát triển của đơn vị đồng thời nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải thiện hiệu quả làm việc của đội ngũ lao động và hiệu quả hoạt động của đơn vị. Do đặc điểm hoạt động nghề nghiệp mang tính đặc thù, chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực KTTV nên yêu cầu phải sử dụng lực lượng lao động chuyên môn kỹ thuật được đào tạo cơ bản do vậy phát triển NNL chất lượng cao tại
- 17 Tổng cục KTTV là chìa khóa thành công của sự nghiệp hiện đại hóa và tự động hóa ngành KTTV, là cơ sở để hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành KTTV đến năm 2020. Từ khái niệm NNL chất lượng cao và phát triển NNL, có thể hiểu: Phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV là quá trình biến đổi về số lượng, nâng cao về chất lượng và chuyển dịch cơ cấu CCVC theo hướng hợp lý NNL chất lượng cao tại Tổng cục, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển của ngành theo hướng hiện đại hóa và tự động hóa, góp phần phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. 1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển NNL chất lượng cao a. Chính sách công Từ quan niệm về chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định” [31] đến “CSC là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm” [28]; CSC là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm “lựa chọn” các mục tiêu cụ thể, những giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền [20]. b. Chính sách phát triển NNL chất lượng cao Là một tập hợp các quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển NNL chất lượng cao nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ chính sách phù hợp nhằm xây dựng NNL chất lượng cao có số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao a. Thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện CSC là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách đề ra. Do đó, tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung CSC một cách hiệu quả.
- 18 Thực hiện CSC là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. b. Thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Từ khái niệm nêu trên, học viên đưa ra quan niệm về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao như sau: là quá trình đưa chính sách phát triển NNL chất lượng cao của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương nhằm phát triển NNL lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Trong bối cảnh Tổng cục KTTV đang nỗ lực đẩy mạnh thực hiện hiện đại hóa và tự động hóa ngành KTTV và từ quan niệm về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao nêu trên, học viên đưa ra quan điểm về thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại Tổng cục KTTV như sau: là quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao của Nhà nước thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương, các văn bản hướng dẫn được triển khai tại Tổng cục KTTV nhằm đẩy mạnh việc phát triển NNL chất lượng cao có hiệu quả; xây dựng đội ngũ CCVC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe tốt góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của ngành KTTV. 1.1.2. Mục tiêu, nội dung và công cụ chủ yếu thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao a. Mục tiêu chính sách phát triển NNL chất lượng cao Thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao nhằm phát triển đồng bộ nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành nghề hợp lý; có phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. b. Nội dung chính sách phát triển NNL chất lượng cao - Thực hiện tuyển dụng, thu hút NNL chất lượng cao - Sử dụng NNL chất lượng cao - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng - Đãi ngộ đối với NNL chất lượng cao (tiền lương, điều kiện và môi trường làm việc…).
- 19 c. Công cụ thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Để đạt được mục tiêu của chính sách phát triển NNL chất lượng cao có nhiều công cụ để thực hiện và việc lựa chọn công cụ nào tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, định hướng phát triển NNL của đơn vị, trong đó tập trung vào một số công cụ sau: - Công cụ luật pháp: các quy định của Nhà nước về phát triển NNL chất lượng cao (mang tính bắt buộc thực hiện đến từng đối tượng); - Công cụ kinh tế: sử dụng lợi ích kinh tế làm đòn bẩy cho CCVC tự nguyện thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao tại đơn vị (hỗ trợ tiền đi đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện chế độ chính sách tiền lương, …); - Công cụ tuyên truyền, động viên, khuyến khích. 1.2. Quy trình thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao trong tổ chức 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Trong quá trình triển khai chính sách, để thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao có hiệu quả, nhiệm vụ đầu tiên của các chủ thể chính sách là phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, gồm các nội dung: kế hoạch tổ chức điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; các kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện và kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách trong đó xây dựng thời gian thực hiện chính sách, các mục tiêu, dự kiến tiến độ, kiểm tra công tác thực hiện theo tiến độ. Bên cạnh đó, cùng với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển NNL chất lượng cao Hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn; vừa là nhiệm vụ vừa là giải pháp quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách vì chính sách phát triển NNL chất lượng cao có đối tượng áp dụng và thụ hưởng rất lớn, thuộc nhiều cấp, ngành, lĩnh vực khác nhau. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức. Việc lựa chọn các kỹ năng, giải pháp, hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách cần phải tùy theo yêu cầu quản lý, tính chất của từng chính sách để lựa chọn các hình thức cho phù hợp và triển khai tốt thì hiệu quả thực hiện chính sách sẽ cao.
- 20 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách trong đơn vị. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. 1.2.4. Duy trì chính sách phát triển NNL chất lượng cao Duy trì chính sách phát triển NNL chất lượng cao là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hiệu quả cao nhất trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cần tham mưu, đề xuất các giải pháp, các biện pháp bảo đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy. 1.2.5. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực hiện nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Do vậy yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức phải am hiểu mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện chính sách. 1.2.6. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách NNL chất lượng cao là quá trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách phát triển NNL chất lượng cao là các cơ quan từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trung tâm Y tế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
84 p | 54 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 83 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 45 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 57 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 53 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 54 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
66 p | 32 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn