intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phương tiện truyền thông Marketing

Chia sẻ: Nguyen Huynh Truc Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:55

537
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn: Phương tiện truyền thông Marketing nhằm tìm hiểu rõ về những phương tiện truyền thông cũng như những ưu, nhược điểm của chúng và so sánh các phương tiện truyền thông, giúp các doanh nghiệp có sự lựa chọn đúng đắn phù hợp với tình hình phát triển của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phương tiện truyền thông Marketing

  1. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang Luân văn Đề tài: Phương tiện truyền thông marketing Nhóm: Green 1
  2. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang MỤC LỤC PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU............................................................................................ 3 I. Lí do chọn đề tài................................ .............................................................. 3 II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4 III. Đối tượ ng nghiên cứu ................................ ................................ .................. 4 PHẦN HAI: NỘI DUNG .......................................................................................... 5 I. Truyền thông marketing ................................................................................ 5 1. Khái niệm .................................................................................................. 5 2. Các hình thức truyền thông marketing ..................................................... 5 3. Mục tiêu của truyền thông marketing ....................................................... 6 4. Mộ t số p hương thức lựa chọn phương tiện truyền thông hiệu quả .......... 8 II. Các phương tiện truyền thông marketing ................................ .................. 9 1. Ti-vi ................................ ................................ ........................................... 9 2. Bill-board ................................................................................................ 16 3. Bus........................................................................................................... 18 4. Bus station ............................................................................................... 20 5. Tờ rơi ....................................................................................................... 21 6. Radio ....................................................................................................... 23 7. Banner ..................................................................................................... 28 8. Ad-words ................................................................................................. 31 9. Forum seeding......................................................................................... 36 10. Báo chí ................................................................................................ .... 38 11. Tạp chí..................................................................................................... 43 12. Điện thoại trực tiếp.................................................................................. 49 13. Thư trực tiếp................................ ............................................................ 51 PHẦN BA: KẾT LUẬN ......................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm: Green 2
  3. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Truyền thông là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp khi thực hiện marketing mix để truyền tải thông tin đến với khách hàng tiềm năng. Không chỉ có thế, có một vấn đ ề cũng hết sức quan trọng, đó là doanh nghiệp phải biến thương hiệu của mình thành một thương hiệu được thị trường ưa chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng ứng dụng, tính ưu việt và lợi ích của sản phẩm mình. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì cũng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, doanh nghiệp cần có một chiến lược truyền thông marketing. Có nhiều hình thức truyền thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có th ể truyền thông một cách trực tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện thoại, hoặc một cách gián tiếp, sử dụng quảng cáo, hoạt động thúc đẩy thương mại, truyền thông điện tử, hoặc là các vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng. Yếu tố chọn công cụ truyền thông marketing nên dựa trên nguyên tắc phương tiện nào giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả kinh tế nhất, cụ thể là phương tiện nào mang lại hiệu quả cao nhất trên cùng một khoảng chi phí bỏ ra. Để làm được điều đó thì đ iều cần thiết đầu tiên là phải hiểu rõ về phương tiện đó và chọn lựa phương tiện tốt nhất cho doanh nghiệp mình. Bài tiểu luận dưới đây nhằm góp phần tìm hiểu nh ững nội dung đó, hi vọng với bài tiểu luận này sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về một số phương tiện truyền thông mà các doanh nghiệp thường sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong marketing. Nhóm: Green 3
  4. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang II. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu rõ về những phương tiện truyền thông cũng như những ưu nhược điểm của chúng. So sánh các phương tiện truyền thông giúp các doanh nghiệp có sự lựa chọn đúng đắn phù hợp với tình hình phát triển của mình. III. Đối tượ ng nghiên cứu Các phương tiện truyền thông phổ biến hiện nay. Vì sự hiểu biết và thời gian có hạn cho nên nộ i dung đề tài của chúng em không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, chúng em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của giảng viên để cho đề tài này thêm hoàn thiện. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn cô đã giúp chúng em hoàn thành tốt đề tài này. Nhóm: Green 4
  5. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang PHẦN HAI: NỘI DUNG I. Truyền thông marketing 1. Khái niệm Truyền thông marketing là những ho ạt động nhằm xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng ưa chuộng để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường bên cạnh việc có được một sản phẩm tốt và phù hợp với người tiêu dùng. 2. Các hình thức truyền thông marketing Các hình thức truyền thông khác nhau. Trên thực tế doanh nghiệp có nhiều phương th ức đa dạng trong việc truyền thông với khách hàng, nhưng vẫn có thể phân biệt được thành hai loại chính:  Truyền thông phi cá thể: quảng cáo, vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng, thúc đẩy bán hàng, truyền thông điện tử và quan hệ công đồng.  Truyền thông cá thể (trực tiếp đối mặt), cụ thể là gặp mặt trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng, chẳng hạn như bán trực tiếp hoặc trung tâm dịch vụ điện thoại. Cho nên có thể nói có khá nhiều hình thức truyền thông để doanh nghiệp lựa chọn, họ có thể sử dụng đơn độc một loại, hoặc sử dụng một tập hợp nhiều kỹ thuật cùng một lúc, nếu cần thiết, để đạt được hiệu quả tối đa trong khả năng ngân sách hạn hẹp. Quảng cáo là một phương thức phổ biến về truyền thông phi cá thể, sử dụng những phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh, bảng quảng cáo, tờ poster v.v. Tuy nhiên vẫn có nhiều vấn đề cần phải xem xét cẩn thận trước khi đưa ra quyết định chi tiêu cho việc qu ảng cáo. Chẳng hạn như có nhiều người cho rằng quảng cáo là lãng phí, chi phí tiêu dùng vào phương tiện truyền thông có thể mang lại hiệu quả hơn nếu dùng vào việc bán hàng thông qua tiếp xúc cá nhân. Do vậy, vấn đề là làm thế nào để xác định chiến lược truyền thông hỗn hợp thích hợp. Nhóm: Green 5
  6. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang 3. Mục tiêu của truyền thông marketing  Mục tiêu xây d ựng sự nhận biết (awareness building) Làm cho khách hàng tiềm năng nhận biết sự có mặt của bạn và sản phẩm mà bạn cung cấp, mục đích nhằm khi mà khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp, ngay lập tức khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu, sản phẩm của bạn.  Mục tiêu đưa tin (informational) Báo cho thị trường, khách hàng biết về sản phẩm mới, giới thiệu một sản  phẩm mới vào thị trường Thông báo về việc thay đổi giá.  Giới thiệu, mô tả về các dịch vụ sẵn sàng phục vụ.  Uốn nắn những nhận thức sai lệch.  Xây dựng một hình ảnh đặc biệt.   Mục tiêu thuyết phục (persuasive) Thay đổi nhận thức về tính chất của sản phẩm.  Điều chỉnh thái độ, hành vi của khách hàng.  Kích thích nhu cầu (thuyết phục khách hàng mua hàng ngay).  Thuyết phục khách hàng tiềm năng đón nhận thêm thông tin.  Tạo ra cơ hội dẫn đến việc mua hàng.  Cung cấp thông tin theo yêu cầu.   Mục tiêu nhắc nhở (remiding) Nhắc khách hàng rằng trong tương lai họ sẽ có thể cần đến sản phẩm/dịch  vụ. Nhắc khách hàng sản phẩm được bán ở chỗ nào.  Duy trì sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm/dịch vụ ở mức độ cao  nhất. Nằm trong nhóm sản phẩm/dịch vụ được cân nhắc, xem xét.   Mục tiêu xây d ựng thương hiệu (brand building) Trong những loại hình truyền thông nầy, th ương hiệu hiện diện một cách rất  rõ ràng và những gì mà người ta muốn nói lên thông qua thương hiệu cũng được thể hiện một cách rất rõ ràng. Và ngoài ra có thể không có chi tiết gì khác nữa (ví dụ như địa chỉ ...). Nhóm: Green 6
  7. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang  Mục tiêu làm thay đổi nhận thức (change perception) Những loại hình truyền thông nầy có nhiệm vụ làm thay đổi nhận thức về  doanh nghiệp từ như thế nầy sang như thế khác. Nếu thành công, bạn có thể nói: Khi tôi nghĩ về th ương hiệu XXX tôi nghĩ ngay đến YYY. Họ truyền đi những thông điệp mạnh mẽ và những khẳng định về định vị.  Mục tiêu bán hàng (sell a product) Thường có cái gì đó “ngay”. Nếu đáp lại thì sẽ có tưởng thưởng và sự đáp lại  được tạo thuận lợi tối đa.  Mục tiêu đánh vào đối thủ cạnh tranh (comparing competition) Được dùng rộng rãi trong quảng cáo xe, quảng cáo máy tính ... bất kỳ ngành  nghề nào mà khách hàng dễ bị tác động bởi các điểm nổi bật của sản phẩm. Cần cẩn thận với loại hình truyền thông này vì dễ bị kiện là lừa dối khách hàng. Nhưng mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi thông qua một quy trình gồm những bước sau: Xây dựng sự nhận thức. Khách hàng sẽ không mua một sản phẩm hay dịch - vụ nếu không có bất kỳ nhận thức nào về sản phẩm hay dịch vụ đó. Do đó, các công ty cần phải dành nhiều thời gian để xây dựng sự nhận thức này. Ví dụ: khi Amtrak mới khởi xướng dịch vụ đường sắt tốc hành Acela từ Boston đến New York, họ đã cho đăng đầy trên các loại báo của hai thành phố mẩu quảng cáo thông báo dịch vụ tốc hành mới này. Cung cấp kiến thức. Bước này liên quan đến việc cung cấp thông tin về các - đặc tính của sản phẩm hay dịch vụ. Sản phẩm là gì? Sản phẩm đem lại những công dụng gì? Amtrak đã mô tả sự dễ chịu và lịch trình của Acela: các ổ cắm điện dành cho máy tính xách tay và đầu DVD, đèn có thể điều chỉnh độ sáng, bàn hội thảo và xe hơi câu lạc bộ. "Chuyến tàu khởi hành từ ga phía Nam của Boston vào lúc…" Tạo ấn tượng tích cực. Khách hàng không mua đặc tính sản phẩm mà mua - lợi ích - những thứ làm cho cuộc sống của họ tốt hơn, giải quyết được một vấn đề rắc rối hay tiết kiệm tiền bạc cho họ. Acela giới thiệu khoe khoang hai lợi ích dành cho khách hàng: tàu sẽ đưa hành khách từ trung tâm thành phố này đến trung tâm thành phố khác một cách thoải mái và cho phép họ làm việc hiệu quả trong suốt chuyến đi. Nhóm: Green 7
  8. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang Đạt được vị thế thuận lợi trong tâm trí khách hàng. "Hãy đi trên chuyến tàu - tốc hành Acela và bạn sẽ tránh được nh ững rắc rối khi đi máy bay, những chỗ ngồi chật hẹp, dây an toàn, trì hoãn do thời tiết và hủy chuyến". Sự tiện lợi này được nhiều khách hàng đánh giá cao, nhất là những doanh nhân thường xuyên phải đi công tác. Tạo ra sự quan tâm mua hàng. Nếu công tác marketing đã làm tốt các bước - đầu trong quy trình này, khách hàng sẽ quyết định mua hàng. "Tôi sẽ đi New York dự hội thảo vào tháng tới. Khi đó tôi sẽ thử Acela". Thực hiện giao dịch. Nếu tất cả các bước khác đã hoàn tất, khách hàng tiềm - năng sẽ trở thành khách hàng thực sự. Đây là những bước điển hình dẫn đến việc mua hàng. Một giải pháp thay thế khác là dùng nghiên cứu thị trường để phân lo ại các khách hàng mục tiêu theo trình tự sau: (1) không có ý thứ c về sản phẩm; (2) có ý thức về sản phẩm nhưng thấy nó tương tự với các sản phẩm khác đang được cân nhắc; (3) có xu hướng ủng hộ sản phẩm; (4) sẽ chọn sản phẩm nếu giao dịch mua hàng đư ợc thực hiện ngay hôm nay; và (5) mua sản phẩm. Dù bạn dùng tập hợp các bước nào đi nữa, thì công việc c ủa truyền thông marketing tích hợp vẫn là đưa khách hàng mục tiêu đi đến hành động mua sản phẩ m hay dịch vụ. 4. Một số phương thức lựa chọ n phương tiện truyền thông hiệu quả Trước hết, hãy tìm hiểu xem khách hàng tiềm năng của công ty đang ở quy trình mua hàng nào. Họ có ý thức về sản phẩm hay dịch vụ của công ty không? Khách hàng hiểu biết đến mức độ nào về các lợi ích của sản phẩm hay dịch vụ đem lại cho họ? Nếu khách hàng biết rõ giá trị sản phẩm của công ty, vậy sản phẩm có được ưu tiên hay chỉ là chọn lựa thứ hai sau một đối thủ khác? Có khả năng công ty sẽ tìm thấy khách hàng tiềm năng ở từng bước của quy trình mua hàng. Việc hiểu được khách hàng đang ở đâu có thể giúp công ty đưa ra quyết định chính xác về các phương tiện truyền thông dùng để chuyển tải thông điệp của công ty. Ví dụ, nếu sản phẩm của công ty là dành cho người chơi gôn, công ty có thể xem xét quảng cáo trên kênh thể thao của truyền hình cáp hoặc trên tạp chí chơi gôn. Những phương tiện thông tin đại chúng này chính là cơ hội tăng nhận thức và xây dựng sự nhận biết thương hiệu. Nhóm: Green 8
  9. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang Nếu hầu hết khách hàng tiềm năng đều ở gần cuối quy trình mua hàng, thì việc bán hàng cá nhân thường là cách thức hiệu quả nhất để đưa họ tiến đến giao dịch. Ví dụ, giả sử một nhà sản xuất vòi phun nhiên liệu biết rằng sản phẩm của họ là một trong ba sản phẩm đang được trưởng phòng thu mua của một nhà sản xuất động cơ cân nhắc. Khi đó, một cuộc gặp mặt bán hàng cá nhân là phương pháp tốt nhất để có được đơn hàng. Thứ hai, hãy tận dụng các phương tiện nhắm đến khách hàng mục tiêu hiệu quả nhất. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của công ty không phải nhằm mục đích thu hút một lượng khách hàng đông đảo, nhiều thành phần, thì công ty hãy sử dụng các phương pháp giao tiếp một chiều hoặc hai chiều có thể điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng tương lai. Phương pháp này sẽ đem lại kết quả tốt hơn cho công ty với một chi phí ở mức tối thiểu. Các công ty đều tập trung mọi nguồn lực vào những phương tiện truyền thông nhắm đến khách hàng mục tiêu. II. Các phương tiện truyền thông marketing 1. Ti-vi Tìm hiểu về truyền thông bằng tivi: 1.1 Theo nghiên cứu mới nhất của trường Đại học Ball State về thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông của người Mỹ, mặc dù Internet gia tăng dần trong dân số trong suốt vài năm gần đây, tivi vẫn giữ ưu thế bình quân trong các gia đình tại Hoa Kỳ. Trung bình, người dân nói chung dành hơn 4 giờ 30 phút mỗi ngày ngồi trước tivi, làm cho xem tivi trở thành thú vui giải trí hiện đại phổ biến nhất. Vậy liệu có phải quảng cáo trên truyền hình cũng là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất? Quảng cáo trên truyền hình cho phép bạn thể hiện và nói cho số lượng khán giả rộng lớn biết về công ty, sản phẩm hay dịch vụ của bạn. Bạn có thể trình bày các sản phẩm hay dịch vụ của bạn hoạt động và quy trình sản xuất, từ đó các khách hàng tiề m năng biết phải tìm kiếm sản phẩm gì lúc mua hàng. Quảng cáo thường dùng nhiều điểm tiếp xúc nhằm gây ảnh hưởng một cách hiệu quả lên hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Quảng cáo truyền hình là phương tiện phổ biến dành cho những doanh nhân kể từ lần đầu tiên tivi có mặt trong phòng khách. Cùng với sự có mặt của truyền hình cáp, chi phí thấp hơn cho sản xuất và cơ hội tiếp cận các thị trường nhỏ hơn, nhiều chỉ tiêu Nhóm: Green 9
  10. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang hơn, làm cho việc quảng cáo trên tivi biến thành một lựa chọn khả thi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tạo được một mẩu quảng cáo hiệu quả trên tivi, điều đầu tiên phải có kịch bản tốt nhấn mạnh vào sản phẩm hay dịch vụ. Quảng cáo cũng cần phải được làm hiệu quả, và vì lý do này, thường sẽ tốt hơn nếu tranh thủ các dịch vụ của một công ty quảng cáo, công ty này có thể giúp bạn thiết kế một chiến dịch hoàn chỉnh. Ưu điểm, khuyết điểm của truyền thông bằng tivi: 1.2  Ưu điểm: có nhiều khán giả hơn báo chí và radio.  Tivi  Quảng cáo đến với khán giả khi họ đang tập trung nhất, tạo cảm giác gây sự chú ý  Quảng cáo trên tivi giúp bạn chuyển tải thông điệp với ánh sáng, âm thanh và cảm xúc, hình ảnh và màu sắc, tiểu xảo,…có thể tạo sự tín nhiệm đối với công ty, sản phẩm hay dịch vụ của bạn  Quảng cáo cho bạn cơ hội sáng tạo và mang cá tính của bạn vào mẩu quảng cáo.  Khuyết điểm:  Chi phí cao (thuê người viết kịch bản, diễn viên, biên tập film, hoặc công ty quảng cáo, chi phí phát sóng và nghiên cứu sự hiệu quả của việc quảng cáo trên tivi)  Khó khăn khi thay đổi như cập nhật kịch bản và quay lại toàn bộ mẩu quảng cáo.  Khó khăn khi truyền thông tin phức tạp, có nhiều chi tiết Đối với nh ững ai mới bắt đầu, hãy nghĩ đến đối tượng khách hàng của bạn là ai trước khi bạn xây dựng mẩu quảng cáo và lựa chọn giờ phát sóng. Có phải phần lớn đối tượng khách hàng của bạn nói tiếng Tây Ban Nha? Nếu phải, bạn nên tìm cách mua giờ phát sóng trên một kênh nói tiếng Tây Ban Nha như Telemundo. Và nếu bạn đang kinh doanh xe đẩy trẻ em thì bạn tốt hơn hết nên mua những giờ phát sóng trong ngày mà các bà mẹ nội trợ có thể xem mẩu quảng cáo của bạn. Nhóm: Green 10
  11. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang Biểu giá: 1.3 Biểu giá Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ (Hình ảnh) 1.3.1 Thời gian Thời điểm quả ng cáo 15 GIÂY 20 GIÂY 30 GIÂY 45 GIÂY - Ngoài phim và giải trí 440.000đ 550.000đ 660.000đ 880.000đ Buổi sáng Từ 5h - 10h - Trong phim và giải trí 550.000đ 715.000đ 880.000đ 1.100.000đ - Ngoài phim và giải trí 660.000đ 800.000đ 1.100.000đ 1.500.000đ Buổi trưa Từ 10h - 14h - Trong phim và giải trí 800.000đ 1.000.000đ 1.500.000đ 2.200.000đ Buổi chiều - Ngoài phim và giải trí 800.000đ 1.000.000đ 1.200.000đ 2.000.000đ Từ 14h - - Trong phim và giải trí 1.000.000đ 1.200.000đ 2.000.000đ 2.500.000đ 18h45' Buổi tối - Ngoài phim và giải trí 1.600.000đ 2.000.000đ 2.500.000đ 3.300.000đ Từ 18h45' - - Trong phim và giải trí 2.000.000đ 2.500.000đ 3.800.000đ 4.800.000đ 23h - Trong các chương Buổi đêm trình thể thao và giải trí 600.000đ 800.000đ 1.500.000đ 2.000.000đ Từ 23h - 5h phát sóng trực tiếp * Nội dung quảng cáo có thời lượng vượt quá thời lượng quy định trong bảng giá thì cứ tăng 5 giây cộng thêm 20 % giá trị của 01 lần phát sóng. Quảng cáo thời lượng 5 giây hoặc 10 giây tính 20% giá trị của 1 lần phát sóng 30 giây. Nhóm: Green 11
  12. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang Biểu giá tự giới thiệu (Hình ảnh): Thời lượng từ 1 phút 1.3.2 trở lên. Băng đã được làm sẵn để giới thiệu sản phẩm mới, công nghệ, truyền thống hoặc tự giới thiệu về đơn vị, doanh nghiệp... THỜI GIAN MỨC GIÁ - Từ 18h45' - 22h30' 1.500.000đ/phút - Các thời điểm khác 800.000đ/phút - Sản xuất băng tư liệu theo yêu cầu của khách hàng, giá thoả thuận giữa hai bên. Các thể loại thông tin quảng cáo khác (Bằng chữ): 1.3.3 a/ Các loại thông tin nhân đạo và xã hội (Miễn phí không quá 02 lần): Thông tin về tìm tung tích nạn nhân, truy tìm tội phạm, thông báo tin buồn, lời cảm tạ về người mất là Mẹ Việt Nam anh hùng, lão thành Cách mạng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh Trưởng ban thường vụ, các phó chủ tịch HĐND, UBND Tỉnh không phải là uỷ viên thường vụ, chuyên trách đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Tứ thân phụ mẫu, anh, chị, em ruột của cán bộ viên chức Đài tỉnh, Tứ thân phụ mẫu giám đốc, các phó giám đốc Đài huyện, thành phố, cán bộ viên chức Đài tỉnh và một số mối quan hệ khác… b/ Thông tin cổ động, thông báo rơi giấy tờ, lời cảm ơn... 250.000đ/lần cho 30 giây. Từ giây thứ 31 trở lên cộng thêm 3000đ/giây. c/ Các thông tin quảng cáo khác có tính thương mại và thông tin xã hội khác (bằng chữ): * Thời gian từ 5h - trước 18h: 300.000đ/30 giây * Thời gian từ sau 18h - 23h: + Ngoài phim và giải trí: 350.000đ/30 giây + Trong phim và giải trí: 400.000đ/30 giây (Từ 31 giây trở lên cộng thêm 3.000đ/giây) Mức độ sử dụng quảng cáo trên tivi: 1.4 Trong nước: 1.3.1 Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng hình thức quảng cáo trên tivi đều thông qua các kênh c ủa Đài truyền hình Việt Nam (VTV/ VCTV). Truyền hình kỹ Nhóm: Green 12
  13. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang thuật số cũng là các kênh truyền thông khá mới mẻ ở nước ta nhưng cũng đã có đến 54,8% các doanh nghiệp lựa chọn kênh truyền thông này để đăng tải các chương trình quảng cáo. Khi quảng cáo trên tivi, thời lượng quảng cáo thường là 30 giây chiếm 50%. Các thời lượng 20 giây, 45 giây và 60 giây cũng thường xuyên được lựa chọn khoảng 30%. Thời lượng ít hơn hoặc nhiều hơn ít đượ c các doanh nghiệp lựa chọn để đăng tải quảng cáo (chỉ dưới 10%). Thời điểm các quảng cáo xuất hiện nhiều nhất là trong các chuyên mục quảng cáo chiếm 93,5%. Kế đến là các bộ phim truyện hoặc phim truyền hình khoảng 70%. Khoảng 50% các doanh nghiệp lựa chọn thời điểm xuất hiện quảng cáo của doanh nghiệp mình trong các chương trình có nội dung về thời sự, chính trị, văn hóa xã hội, các gameshow, các talkshow, diễn đàn trao đổi, hỏi đáp. Khoảng 35,5% các quảng cáo của các doanh nghiệp được đưa vào trong các chương trình ca nhạc, nghệ thuật, sân khấu. Thời điểm xuất hiện quảng cáo thường vào trước hoặc phần đầu các chương trình. 80% các doanh nghiệp có quảng cáo xuất hiện trong các chuyên mục quảng cáo, gắn quảng cáo của doanh nghiệp mình vào phần đầu của chương trình này, đối với các gameshow là 68,8% và các talkshow hoặc diễn đàn trao đổi, hỏi đáp là 66,7%. Đối với các bộ phim truyện hoặc phim truyền hình, thời điểm các xuất hiện quảng cáo thường được lồng vào trong hoặc phần giữa (81%). Hơn 30% các chương trình quảng cáo gắn vào sau hoặc phần cuối của các talkshow, diễn đàn trao đổi, hỏi đáp, các bộ phim truyện, phim truyền hình và các chuyên mục quảng cáo. 41,7% các doanh nghiệp có các chương trình quảng cáo gắn với các chương trình ca nhạc, nghệ thuật, sân khấu, lồng chương trình quảng cáo của mình xuyên suốt chương trình. Ở các chương trình khác, chỉ khoảng 10% các quảng cáo xuyên suốt toàn bộ chương trình. Quảng cáo qua tivi là một hình thức quảng cáo vô cùng phổ biến. Có tới 4/5 mẫu nghiên cứu sử dụng hình thức quảng cáo này ở mức độ nhiều lần và thường xuyên. Hầu hết các doanh nghiệp (93,5%) lựa chọn các kênh của Đài truyền hình Việt Nam (VTV/VCTV) để phát các chương trình quảng cáo của mình. Cũng có tới 54,8% doanh nghiệp có các quảng cáo x uất hiện trên các kênh của Đài truyền hình kỹ thuật số (VTC), mặc dù đây là kênh truyền thông khá mới mẻ ở nước ta. Một nửa số doanh Nhóm: Green 13
  14. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang nghiệp được hỏi có thời lượng quảng cáo trên truyền hình vào khoảng 30 giây. Các doanh nghiệp có quảng cáo mà thời lượng phát sóng trên 90 giây rất thấp, chỉ chiếm 6,6% mẫu điều tra. Tỷ lệ các doanh nghiệp dự định sẽ sử dụng hình thức quảng cáo này vẫn rất cao (77,4%), mặc dù đã giảm đôi chút so với hiện tại (80,6%). Trên thế giới: 1.3.2 Tại Mỹ, quảng cáo truyền hình đ ược coi là hình thức quảng cáo tiếp thị đại chúng hiệu quả nhất, và điều này kéo theo sự gia tăng nhanh chóng thời lượng quảng cáo chèn vào những chương trình phổ biến trên sóng các mạng lưới truyền hình. Giải trò chơi về bóng đá S uper Bowl nổi tiếng vì chính bản thân chương trình cũng như thời lượng các quảng cáo, và chi phí trung bình cho mỗi 30 giây quảng cáo trên truyền hình trong suốt trò chơi (thu hút 90 triệu khán giả) đã lên tới 2,7 triệu USD (vào tháng 2/2008). Vì một chương trình quảng cáo có thể đ ược phát sóng lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian hàng tuần, hàng tháng, thậm chí là hàng năm (công ty Tootsie Roll đã tung ra một quảng cáo nổi tiếng có câu hỏi: "How many licks does it take to get to the tootsie center of a Tootsie Pop?" – mất bao nhiêu lượt click để bạn đến được trung tâm tootsie của Tootsie Pop? (trong 30 năm), các studio sản xuất quảng cáo truyền hình thường bỏ ra một lượng tiền khổng lồ cho một đoạn quảng cáo 30 giây trên truyền hình. Phí tổn to lớn này cho ra kết quả là các quảng cáo chất lượng cao, một trong số đó có thể tự hào về chất lượng sản xuất tốt nhất, sử dụng những hiệu ứng công nghệ mới nhất, phong cách được ưa chuộng nhất, và có phần nhạc nền tốt nhất. Một số các quảng cáo truyền hình được sản xuất một cách tỉ mỉ đến nỗi có thể coi chúng là phiên bản thu nhỏ của một bộ phim dài 30 phút; thêm vào đó; rất nhiều đạo diễn phim cũng dạo diễn cho các quảng cáo truyền hình với mục đích vừa được quảng cáo, lại vừa kiếm được tiền. Một trong số các đạo diễn phim điện ảnh nổi tiếng nhất của Ridley Scott cũng chính là đạo diễn quảng cáo truyền hình đã đạo diễn cho quảng cáo của hãng máy tính Apple Macintosh, phát sóng năm 1984. Dù cho quảng cáo đó chỉ được phát sóng có 1 lần, nó vẫn trở nên nổi tiếng và được yêu thích, đến mức được coi là một thước phim kinh điển. Ngày càng nhiều quảng cáo đánh đúng vào mối quan tâm của khán giả như một quảng cáo về sự giảm nợ chiếu ngay trước mắt một khán giả vừa nhận được cảnh cáo Nhóm: Green 14
  15. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang nợ trong hộp thư, hoặc có giá trị giải trí bên cạnh thông điệp chính như quảng cáo được cho là hài hước kinh điển trong chiến dịch "Where's the beef?" của Wendy… 1.3.3 Một số qui định về quảng cáo: Australia yêu cầu tất cả những quảng cáo trên tivi phải được các nhà sản xuất phim địa phương quay. Nam Phi và Mêhicô yêu cầu những sản phẩm bán ở nước này phải là những sản phẩm đã được quảng cáo ở đây. Hoa Kỳ quy định về quảng cáo trên truyền h ình nhắm đến đối tượng trẻ em (Children’s Television Act, 1990), quảng cáo trong các chương trình thiếu nhi thường được hạn chế ở mức 10.5 phút cho một ch ương trình dài một giờ đồng hồ vào ngày nghỉ và 12 phút đối với các ngày bình thường. Các mục tiêu chính trị như chiến dịch tranh cử và các chính trị gia được phép dùng quảng cáo truyền hình và các chiến dịch quảng cáo trên truyền hình. Hiệu quả của quảng cáo truyền hình dựa vào mạng lưới truyền hình công cộng đã rất thành công và phổ biến ở quốc gia này, người ta cho rằng một nhà chính trị sẽ không có khả năng giành được thắng lợi trong một chiến dịch bầu cử nếu không có quảng cáo truyền hình. Tuy nhiên, tại một số nước khác như Pháp, Nhật Bản việc này bị cấm. Từ những năm 70, quảng cáo về thuốc lá đã bị cấm trên truyền hình Mỹ. Quảng cáo về rượu vẫn được phép chiếu, nhưng sự tiêu thụ các sản phẩm có chất cồn lại bị cấm chiếu trên truyền hình. Ở nước Anh, đài BBC (British Broadcasting Corporation) được tài trợ bởi phí xem truyền hình từ người có truyền hình và không có quảng cáo. Tuy nhiên, trong những kênh thương mại, thời lượng phát sóng được quy định bởi Independent Television Authority và do đó thời lượng quảng cáo trung bình được quy định là 7 phút mỗi giờ với hạn chế là 12 phút trong tổng thời gian 1 tiếng phát sóng. Với một chương trình dài 42 phút của Mỹ xuất khẩu sang nước Anh, nh ư chương trình Lost, với thời lượng phát sóng là 1 giờ, trong đó chiếm gần 1/3 là thời gian cho quảng cáo hoặc trailer giới thiệu cho chương trình khác. Kênh miễn phí đã tạo ra lối vào rất rẻ thay cho việc đặt các dịch vụ Vệ tinh hay truyền hình cáp và đã chiếm hơn 80% đầu vào của các mạng truyền hình kỹ thuật số. Sự phát triển của các kênh truyền hình phức hợp thay đổi bộ mặt của quảng cáo truyền hình, tạo ra công cụ hiệu quả cho các công ty với những sản phẩm thích hợp và khán giả chọn lọc cũng là đối tượng thích Nhóm: Green 15
  16. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang hợp. Quảng cáo 30giây trên các kênh truyền hình kỹ thuật số như Shy New, MTV hay E4 có thể được mua với số tiền ít hơn 50 Bảng Anh, và quảng cáo trên những kênh chuyên ngành và ít khán giả hơn như Business Channel, Motors TV hay Real Estate TV là dưới 5 Bảng/30 giây. Tại châu Âu, quảng cáo trên tivi xuất hiện trong thời gian dài hơn nhưng lại ít ngắt quãng hơn. Ví dụ như thay vì cứ 8 phút lại có 3 phút quảng cáo thì thời gian này là 6 hoặc 7 phút quảng cáo cho mỗi giờ. Luật pháp của Liên minh Châu Âu giới hạn thời gian quảng cáo trên truyền hình là 12 phút trong một tiếng (20% thời lượng), với một chương trình độ dài tối thiểu là 20 hoặc 30 phút, tùy theo nội dung của nó. Tuy nhiên, những giới hạn tối đa và việc điều chỉnh mức xê dịch của chúng có sự khác biệt lớn ở từng quốc gia cả trong và ngoài EU, và cả từ mạng lưới truyền hình này sang mạng lưới khác. Không giống như Mỹ, tại châu Âu tên các hãng quảng cáo có thể xuất hiện ở đầu hoặc cuối quảng cáo. 2. Bill-board Tìm hiểu về Billboard 2 .1 Billboard hay còn gọi là biển quảng cáo tấm lớn là một loại hình bảng đặc biệt, có kích thước lớn, từ khoảng 50m2 (bảng trong nội thành) đến 250m2 (bảng biển trên đường cao tốc, đường quốc lộ, quảng cáo ngoài trời), thường xuất hiện ở những địa điểm có diện tích rộng, tầm nhìn thoáng nhằm mục đích thu hút một số lượng lớn sự chú ý từ người đi đường nh ư trên các đường quốc lộ, đường cao tốc, hoặc là mặt bên của những tòa nhà có vị trí đẹp trong nội thành. Đặc biệt Billboard là quảng cáo tầm cao, thích hợp cho quảng cáo nguyên vật liệu, hàng hóa công nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thông hoặc các sản phẩm tiêu dùng lâu năm như ti vi, tủ lạnh, xe hơi… Với một vị trí đẹp, mật độ giao thông cao thì chi phí hàng năm của một Billboard có thể từ 1 - 2 tỷ đồng/ năm. Để đạt được hiệu quả Marketing tốt nhất bằng hình thức này, các doanh nghiệp cần phải thiết kế Billboard một cách chuyên nghiệp và có sức hút tốt. Về mặt kết cấu, Billboard được lắp dựng bởi hệ thống cột cứng, chân cột được chôn sâu, đổ bê tông. Khung bảng bằng sắt vuông hoặc tròn, hàn kết cấu cứng. Mặt Nhóm: Green 16
  17. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang bảng thường dùng bạt Hiflex in phun, có thể ốp tole trước khi căng Hiflex hoặc sử dụng các vật liệu cao cấp như tấm hợp kim nhôm. Vì các lý do an toàn và thẩm mỹ chung, billboard là một trong những hình thức bảng hiệu được quản lý chặt chẽ và có quy hoạch chính thức của các cơ quan chức năng. Tại sao chọn Quảng cáo bằng billboard? 2 .2 Theo một kết quả khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường TNS, có đến 80% dân số Tp.HCM thích đi lại ngoài đường. Với số liệu này, có thể dễ dàng hiểu vì sao hoạt động quảng cáo ngoài trời trở nên sôi động hơn. Ngày nay khi các hình thức quảng cáo trên truyền hình, sách báo hoặc quảng cáo (pops up) trên Internet đang trở lên dễ dàng bị bỏ qua, thì quảng cáo bằng billboard đang không ngừng phát huy tính ưu việt của mình về:  Phạm vi. Quảng cáo bằng billboard có ảnh hường trên diện rộng, đánh trực tiếp vào đúng thị trường. Phương tiện truyền đạt thông tin bắt mắt này tác động đến tất cả mọi người hoạt động ngoài trời từ đi làm, đi học, mua sắm đến người đi dạo ngoài phố.  Cường độ. Sự hiện hữu thường xuyên của một biển quảng cáo billboard có sức mạnh về tính truyền đạt cao hơn bất cứ một phương tiện quảng cáo nào.  Mục tiêu. Quảng cáo bằng billboard không chỉ đến với số lượng lớn công chúng, mà còn truyền đạt ý tưởng một cách hữu hiệu tới những nhóm người nhất định.  Tính liên tục. Mức truyền đạt thông tin trên các tấm biển quảng cáo billboard có tính liên tục trong suốt 24 giờ một ngày và 30 ngày một tháng...  Tính linh hoạt. Doanh nghiệp có thể đánh vào thị trường trọng điểm của mình một cách chính xác chỉ đơn giản bằng cách chọn vị trí đặt quảng cáo thích hợp.  Hiệu quả. Nhóm: Green 17
  18. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang So với các phương tiện truyền đạt thông tin khác, quảng cáo bằng billboard luôn có vị trí số 1 về ấn tượng cường độ và phạm vi ảnh hưởng. Bề thế, rõ rệt, ấn tượng, đầy màu sắc và luôn đập vào mắt chính là quảng cáo bằng billboard. Ưu điểm và khuyết điểm của quảng cáo bằng billboard: 2 .3  Ưu điểm:  Chi phí rẻ hơn các loại phương tiện truyền thông khác  Vững chắc, sang trọng, đẹp, bền có thể thích ứng với các điều kiện khắc khe khi được đặt ngoài trời  Cách thể hiện mới lạ, hình ảnh màu sắc bắt mắt, tạo được vẻ mỹ quang.  Là loại hình quảng cáo nằm tại những địa điểm công cộng nên mọi người tiếp xúc với quảng cáo ngoài trời cho dù họ có thích hay không. Theo nghĩa này quảng cáo ngoài trời thực sự có một số lượng người xem “bất đắc dĩ”.  Là một biện pháp hỗ trợ tuyệt vời đối với những loại hình quảng cáo khác bạn đang thực hiện.  Nhược điểm:  Chỉ được xem trong chốc lát  Các thông điệp phải ngắn gọn để phù hợp với thời gian từ 2-3 giây nên 95% thời gian được người đi đường đọc trong trạng thái di chuyển.  Bản chất mua một quảng cáo bằng billboard là một thỏa thuận kéo dài và không có lợi cho một đợt quảng cáo ngắn kéo dài chỉ vài tuần. 3. Bus “Quảng cáo trên xe buýt” – một phương thức quảng cáo hoàn toàn mới, sẽ đưa thương hiệu của doanh nghiệp tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Hình ảnh thương hiệu có thể di động trên mọi nẻo đường, thu hút một lượng khách hàng rất lớn khi đang tham gia giao thông. Ưu điểm: 3 .1 - Thương hiệu như một biển quảng cáo di động chạy suốt trên các tuyến đường hàng ngày, hàng giờ. - Hình ảnh quảng cáo của Doanh nghiệp cũng như sản phẩm liên tục được lặp đi lặp lại trên các tuyến đường trong liên tục sẽ chủ động khắc sâu vào tâm trí công chúng tham gia giao thông. Nhóm: Green 18
  19. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang - Hình thức này quảng bá hữu hiệu cho thương hiệu của Doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng doanh số, mở rộng thị phần. - Quảng cáo trên xe Bus là một phương pháp hiệu quả và chi phí thấp, phù hợp với mọi doanh nghiệp. - Xe bus xuất hiện ở các tuyến giao thông quan trọng của thành phố; thời gian hiện diện ngoài đường của mỗi xe là hơn 15 giờ/ngày; các hình ảnh quảng cáo được thiết kế ở hai bên hông xe, ngang tầm mắt ngư ời đi đường, dễ gây chú ý hơn các biển quảng cáo tầm cao. Nhược điểm: 3 .2 - Quảng cáo làm hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông. - Hình ảnh sản phẩm minh họa quảng cáo trưng bày quần, áo lót, băng vệ sinh, tã lót ở nơi công cộng làm mất mỹ quan đô thị Chi phí thực tế 3 .3 Mức giá cho thuê quảng cáo cho các loại xe buýt từ 2.000-4.000 USD/xe/năm. Ảnh hưởng 3 .4 Quảng cáo trên xe bus xuất hiện đầu tiên tại Anh và các nước châu Âu , sau đó lan rộng khắp thế giới. Tại các nước này, loại hình quảng cáo trên xe buýt rất phát triển với nhiều hình thức, đem lại lợi ích thiết thực về mỹ quan và thông tin sản phẩm rất tiện nghi cho người tiêu dùng vì sự hiện diện thường xuyên của nó ngay tầm mắt và di chuyển khắp mọi nơi. Các sáng tạo rất ngộ nghĩnh và lạ mắt làm dịu đi sự căng thẳng khi tham gia giao thông. Tại Việt Nam , h àng nghìn chiếc xe buýt đã được thiết kế nhiều hình ảnh đẹp mắt của các nhãn hàng như Coca-cola, Lavie, Kinh Đô, Motorola, Red Bull, izzi,… chạy khắp các đường phố và gây được sự chú ý của người tiêu dùng. Theo nhiều người, hình ảnh của những nhãn hàng quảng cáo đã làm cho chiếc xe buýt trở nên sống động, không còn đơn điệu như trước nữa và không thể không đập vào mắt của họ mỗi khi bước ra đường dù họ có đi xe buýt hay không. Ngoài ra, với các thông điệp quảng cáo đủ màu sắc sẽ làm nên một hình ảnh thân thiện và vui mắt của một loại hình phục vụ công cộng hàng ngày trên đường phố sẽ dần dần chiếm được cảm tình nhiều hơn của cư dân đô thị. Nhóm: Green 19
  20. Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế GVHD: Phan Thị Thu Trang 4. Bus station Nhà chờ xe buýt rất phù hợp cho hình thức quảng cáo các sản phẩm mới và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Quảng cáo tại nhà chờ xe buýt sẽ thu hút được sự chú ý của khách đi xe buýt và người đi đ ường. Theo số liệu từ Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng, hiện Tp.HCM có hơn 350 nhà chờ và 1.000 trạm dừng xe buýt, phục vụ trên 1 triệu lượt khách/ngày. Quảng cáo tại nhà chờ xe buýt sẽ thu hút được sự chú ý của khách đi xe buýt và người đi đường. Nghiên cứu của Hiệp hội Quảng cáo thế giới cho thấy, thời gian đi lại ngoài đường của cư dân đô thị trung bình khoảng 1,5 giờ/ngày. Ở Việt Nam, tần suất này có thể cao hơn vì tốc độ giao thông chậm hơn. Ưu điểm 4.1 - Ưu tiên lựa chọn những vị trí tốt nhất cho doanh nghiệp quảng cáo. - Kênh quảng bá ngoài trời hiệu quả đến mọi đối tượng tham gia giao thông trên các tuyến đường. - Quảng cáo đa dạng: có thể linh động thay đổi các mẫu quảng cáo tùy thuộc vào chiến lược quảng cáo của doanh nghiệp. 4.2 Nhược điểm: - Những vị trí trung tâm thường bị các tập đoàn lớn chiếm lĩnh vô thời hạn. - Bảng quảng cáo to (rộng khoảng 1,25x5m), vẽ hình những sản phẩm tiêu dùng..., trong khi đó bảng thông tin về xe buýt chỉ bằng khoảng 1/3 bảng quảng cáo, và chữ rất nhỏ. - Do chưa có các quy định cụ thể về kích cỡ, hình thức và chất liệu của các phương tiện quảng cáo ngoài trời, nên sự phát triển này mang nặng tính tự phát, xâm phạm mỹ quan đô thị. 4.3 Chi phí thực tế Giá quảng cáo tại nhà chờ xe buýt ở các khu vực có sự chênh lệch rõ rệt ... khoảng 4.500 USD. Khu vực trung tâm thì đắt hơn nhiều, không dưới 8.000 USD/năm. 4.4 Ảnh hưởng Quảng cáo ngoài trời được nhìn nhận là có tiềm năng phát triển. Và với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay, các chuyên gia trong ngành dự tính số tiền dành Nhóm: Green 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1