intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng ở công ty Hải Nguyên tại tp Bạc Liêu

Chia sẻ: Lâm Phong Cảnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

879
lượt xem
223
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một quy trình nuôi hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập hơn nữa đây lại là đối tượng dễ mắc những bệnh tôm sú, ngoài ra còn mắc hội chứng taura gây dịch bệnh lớn và có thể nhiễm sang đối tượng tôm khác làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng ở công ty Hải Nguyên tại tp Bạc Liêu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng ơ ̉ công ty “Hải Nguyên” taị TP Bac ̣ Liêu"
  2. MỤC LỤC Chương I. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 3 Chương II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 6 2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ trên thế giới ....................................................... 6 Chương III. NỘI DUNG...................................................................................... 14 3. Thiết kế trại nuôi ................................................................................................ 14 3.1 Bảng thiết kế tổng quát trại nuôi thâm canh. ..................................... 14 Chương IV : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................. 25 4.1. Môi trường......................................................................................................... 25 Chương V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................... 29 5.1. Kết luận ............................................................................................................... 29
  3. Chương I. GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay trên thế giới, nghề nuôi tôm là một trong những nghề nuôi phát triển nhất. Trong đó các quốc gia đứng đầu về sản lượng tôm nuôi gồm: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam… nghề nuôi tôm đem lại lợi nhuận cao, góp phần nâng cao đời sống cho người dân, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xà hội…từ đó hạn chế sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật biển. Ở Việt Nam tiềm năng nuôi tôm rất lớn. Nước ta có 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông gạch, hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển là những nơi rất thuận lợi cho việc nuôi trồng các loại thủy sản nước lợ mặn. Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên gia nhập vào Việt Nam năm 2000 và được phát triển tại nhiều địa phương như: Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa và lan rộng khắp cả nước. Tính đến hết tháng 6-2008, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của Việt Nam đã đạt hơn 12.400 héc ta và đã thu hoạch hơn 12.300 tấn. Đồng bằng sông Cửu Long là một đồng bằng châu thổ lớn, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, bờ biển dài với những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển thủy sản và đã trở thành nơi sản xuất thủy sản chủ lực, chiếm hơn 80% sản lượng thủy sản của cả nước. Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng phát triển, thành phần nuôi cũng đa dạng hơn. Hiện nay tôm thẻ chân trắng cũng đuợc nuôi rất phổ biến ở các tỉnh ĐBSCL như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng. Thẻ chân trắng là đối tượng có giá trị kinh tế cao thị trường tiêu thụ rộng, thời gian sinh trưởng ngắn (3 – 3,5 tháng), năng suất cao (trên 4 tấn/ha), thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha. Nhờ có giá trị dinh dưỡng cao mà hiện nay tôm chân trắng đang được người tiêu dùng ở các thị trường lớn ưa chuộng. Mỹ là thị trường tiêu thụ tôm chân trắng lớn nhất sau đó là châu âu và nhật bản. (TS. Trần Viết Mỹ, 2009)
  4. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một quy trình nuôi hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập hơn nữa đây lại là đối tượng dễ mắc những bệnh tôm sú, ngoài ra còn mắc hội chứng taura gây dịch bệnh lớn và có thể nhiễm sang đối tượng tôm khác làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản và môi trường tự nhiên. Vì vậy để có những hiểu biết về loại thủy sản có giá trị này tôi đã tiến hành theo dõi quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng ở công ty “Hải Nguyên” tại TP Bạc Liêu. 2. Mục tiêu Tìm hiểu, phân tích và nhận xét hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng của công ty .Từ đó đề ra giải pháp góp phần định hướng phát triển cho mô hình. Cung cấp một số dẫn liệu cho các nghiên cứu sau này. 3. Nội dung Tìm hiểu các bước kỹ thuật của toàn bộ quy trình nuôi. Theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường . Theo dõi sự tăng trưởng của đối tượng nuôi. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi. 4. Phương pháp thực hiện 4.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian làm chuyên đề bắt đầu từ ngày 6 tháng 3 đến ngày 16 tháng 5 Địa điểm thực hiện chuyên đề tại Công Ty Hải Nguyên - Xã Vĩnh Trạch Đông - TP Bạc Liêu. 4.2 Đối tượng thực hiện chuyên đề Mô hình nuôi thẻ chân trắng công nghiệp. Phương pháp thực hiện: Tham gia thực hiện tất cả các khâu kỹ thuật của quy trình nuôi như: các bước cải tạo ao, trực tiếp cho tôm ăn, theo dõi sự tăng trọng của tôm….
  5. Dùng các dụng cụ để theo dõi hàng ngày các chỉ tiêu môi trường như:pH, nhiệt độ, bên cạnh đó các yếu tố khí độc 15 ngày/lần. Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế, Ph được đo bằng bộ test Ph mỗi ngày đo 2 lần vào lúc 7h sáng và 15h chiều. Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế vào trước thời điểm thả giống.
  6. Chương II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ trên thế giới Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biển nhất ở Tây bán cầu. Sản lượng của loài tôm này chiếm hơn 70% (1992) và có thời kỳ chiếm tới 90% (1998) các loài tôm he Nam Mỹ. Các nước có sản lượng cao trên thế giới như là Equado, Mêhicô,Panama, Belize… Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng ở các nước này ngày càng phát triển, sản lượng cũng tăng lên nhanh chóng, chỉ tính riêng Equado, là nước đứng đầu về sản lượng trên thế giới thì từ năm 1991 đã đạt 103 nghìn tấn đến năm 1998 là 120 nghìn tấn chiếm 70% sản lượng châu Mỹ, năm 1999 đạt 130 nghìn tấn (Bộ Thủy sản, 2004). Tôm thẻ chân trắng chủ yếu được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản. Nhưng qua năm 2000, nghề nuôi tôm thẻ chân trắng bị tổn thất nặng nề do đại dịch đốm trắng phát triển. Sản lượng bị thiệt hại rất lớn chỉ còn chiếm 11% tổng sản lượng tôm trên thế giới. Equado có sản lượng tôm còn khoảng 100 nghìn tấn, Pa-na ma từ 10 nghìn tấn (1999) xuống còn 7 nghìn tấn. Việc khắc phục hậu quả là khó khăn và tốn kém (Bộ Thủy sản, 2004). Tuy nhiên, những thành công của các chương trình nghiên cứu tạo đàn tôm giống sạch bệnh và cải thiện chất lượng duy truyền ở các nước châu Mỹ đã mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng nói riêng và nghề nuôi tôm biển nói chung ở tất cả các vùng sinh thái trên thế giới (Bộ Thủy sản, 2004). Ngoài các nước Nam Mỹ, tôm thẻ chân trắng cũng được nuôi ở Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan… và cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2004, Trung Quốc đạt sản lượng 700.000 tấn, Thái Lan 400.000 tấn và Indônêxia là 300.000 tấn (FAO, 2006).
  7. Mô hình nuôi chủ yếu của tôm thẻ chân trắng là bán thâm canh và thâm canh với mật độ rất cao. Hiện nay, tôm thẻ chân trắng đang là đối tượng được người tiêu dùng ưa chuộng do giá cả rẻ hơn, màu thịt trắng hơn tôm sú đồng thời trước tình hình khó khăn của tôm sú nên ngày càng có nhiều khu vực nuôi tôm sú chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng nên diện tích tôm thẻ chân trắng đang có xu hướng tăng lên. 2.2. Tình hình nuôi tôm thẻ ở việt nam Tôm thẻ chân trắng là một đối tượng nuôi rất mới ở Việt Nam. Tôm thẻ chân trắng được nhập lần đầu tiên vào nước ta năm 2000 và được nuôi năm 2001 bởi công ty Duyên Hải – Bạc Liêu. Tuy nhiên, do đây là đối tượng nuôi mới và trước những diễn biến dịch bệnh tôm thẻ chân trắng trên thế giới nên việc nuôi đối tượng này chỉ mang tính chất thử nghiệm ở một số địa phương như Bạc Liêu (Công ty Duyên Hải – Bạc Liêu – 4/2001), Khánh Hòa (Công ty trách nhiệm hữu hạn Long Sinh – 3/2001), Phú Yên (Công ty TNHH quốc tế Asia Hawai ) Năm 2006 do lo ngại về dịch bệnh của tôm thẻ chân trắng như hội chứng taura có thể lây nhiễm sang tôm sú và các loài tôm khác, ảnh hưởng tới nghề nuôi tôm sú như ở các nước Thái Lan, Trung Quốc đã gặp phải nên để đảm bảo tính phát triển bền vững của nghề nuôi tôm sú, Bộ Thuỷ sản đã ra công văn số 475/TS- NTTS ngày 6/3/2006 không cho các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh được sản xuất và nuôi tôm thẻ chân trắng nhưng để sử dụng hợp lý và có hiệu quả môi trường vùng nước nuôi tôm, góp phần đa dạng hoá tôm nuôi nước lợ đồng thời đảm bảo an ninh sinh thái, bền vững môi trường nên các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận có thể đưa tôm thẻ chân trắng vào nuôi bổ sung dưới sự quản lý chặt chẽ. Năm 2008, trước tình hình tôm thẻ chân trắng đã và đang phát triển theo hướng tốt, nhu cầu thị trường tăng cao đồng thời do tôm sú đang gặp khó khăn về vấn đề dịch bệnh và xuất khẩu thì ngày 25/01/2008 Bộ Thủy sản đã ra chỉ thị cho phép các tỉnh Nam Bộ được nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh và
  8. theo quy hoạch. Sản lượng tôm thẻ chân trắng cũng tăng nhanh qua các năm: năm 2002 là 10.000 tấn; năm 2003 là 30.000 tấn (Briggs và ctv, 2004), năm 2004 đạt sản lượng 50.000 tấn (FAO, 2006) cho đến nay thì cả nước đã nuôi được 12.411 ha và đạt sản lượng trung bình khá cao 10 tấn/ha/vụ. Hiện nay, nguồn con giống tôm thẻ chân trắng nhập vào Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau trước đây là Hawai nhưng hiện nay đa số là từ Trung Quốc đã được nuôi ở nhiều địa phương ở Việt Nam như Quảng Ninh, Phú Yên… và các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Long An… cũng mang lại nhiều hứa hẹn, tôm thẻ chân trắng đã mở ra một hướng mới cho nghề nuôi tôm biển, góp phần làm đa dạng hóa đối tượng nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung. 2.3. Tình hình năm 2010: Năm 2010, Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu tôm lớn của Việt Nam, thị trường này đang gia tăng nhập khẩu tôm thẻ chân trắng, chiếm tới 18% khối lượng tôm nhập khẩu. Năm 2010, Hàn Quốc sau khủng hoảng cũng sẽ là thị trường quan trọng đối với tôm Việt Nam. Qua những dự báo, nhận định khả quan như vậy, nhưng những tháng đầu năm 2010,tôm nguyên liệu thiếu trầm trọng do dịch bệnh hoành hành. Dịch bệnh tôm đang xảy ra ở nhiều địa phương, gây thiệt hại lớn ở các tỉnh Long An, Bạc Liêu, Quảng Trị. Báo cáo của Chi cục Thú y Long An cho biết, trong tỉnh hiện đã có 1.153ha tôm chết, chiếm 49% diện tích thả nuôi. Tôm thẻ chân trắng thiệt hại chiếm 79,6%; tôm sú thiệt hại chiếm 61,8% diện tích nuôi Nguyên nhân tôm bị dịch là do chất lượng tôm giống không đảm bảo, bởi 75% tôm giống được nhập từ bên ngoài tỉnh về không qua kiểm dịch, mặt khác nguồn nước kênh cung cấp cho toàn vùng bị ô nhiễm do hóa chất từ nước thải các nhà máy. Tại Trà Vinh, trong 535 triệu con tôm sú thả nuôi đầu vụ đã có hơn 100 triệu con bị chết. Tại Bạc Liêu, khoảng 6.000ha tôm thuộc các huyện Phước Long, Giá Rai... bị thiệt hại do nắng nóng, nhiệt độ chênh lệch cao, thiếu nước gây ra.
  9. Để hạn chế dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng, Chi cục nuôi trồng thuỷ sản Quảng Nam đã hướng dẫn các địa phương thông báo cho người nuôi phải đóng chặt cống, giữ nguồn nước, không cho thải ra để không lây lan sang hồ nuôi khác, dùng thuốc Chlorin để diệt mầm bệnh; sau đó cải tạo, xử lý lại hồ nuôi để xuống giống lại cho vụ 1 năm nay. Theo thống kê sơ bộ, đến thời điểm hiện tại đã có trên 90% số diện tích nuôi tôm đã bị dịch bệnh, gây thiệt hại cho người nuôi hàng chục tỉ đồng. Kết quả kiểm tra của các chuyên gia thuỷ sản Phú Yên cho biết, tôm nuôi ở vùng Đà Nông có triệu chứng bỏ ăn, bị bệnh taura, đỏ thân, đốm trắng, nổi lên mặt nước rồi đâm đầu vào bờ chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do ô nhiễm môi trường nguồn nước nghiêm trọng. Tình trạng nắng nóng kéo dài, khô hạn làm cho dòng chảy kém lưu thông, trong khi đó một số người nuôi thiếu ý thức cộng đồng, mạnh ai nấy thả tôm không theo thời vụ, đã xả nước thải của những ao hồ bị dịch bệnh ra sông, khiến cho cả vùng nuôi bị ô nhiễm nặng. Thêm vào đó, hầu hết bà con đều chuyển sang thả nuôi tôm thẻ chân trắng với mật độ quá dày, khoảng 100con/m2 (dày gấp đôi so với quy định mật độ tôm nuôi), trong khi nguồn tôm giống mua trôi nổi ở nhiều nơi, không qua kiểm dịch. Do đó, tình trạng dịch bệnh xãy ra lan tràn là không thể tránh khỏi (Thế Thị Xuân Hiệp-08141161 DH08NY). 2.4. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Bạc Liêu: Từ nhiều năm trước, ở Bạc Liêu có một Công ty 100% vốn nước ngoài đã nuôi tôm thẻ chân trắng. Công ty này đã nhập tôm giống và tôm bố mẹ để sản xuất giống, ương nuôi, nhân rộng dưới sự giám sát của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bước đầu đã mang lại một số thành công nhất định, tôm phát triển khá tốt, năng suất đạt khá. Tuy nhiên, khi nhân rộng cho một số hộ nuôi tôm trong và ngoài tỉnh thì gặp rất nhiều khó khăn. Do đây là một đối tượng nuôi quá mới với người dân, quy trình kỹ thuật nuôi chưa được hoàn chỉnh, cộng với thị trường đầu ra không ổn định ( chủ yếu tiêu thụ tại thị trường nội địa ) nên hiệu quả kinh tế
  10. không cao, từ đó không khuyến khích người dân đầu tư nuôi loại tôm này. Sở Thủy sản ( nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ) cũng đã từng có một đề án nuôi thử nghiệm tôm thẻ chân trắng theo hướng quảng canh nhưng hiệu quả ra sao vẫn chưa được công bố, rút kinh nghiệm (!?). Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 10 ha nuôi tôm thẻ chân trắng, tập trung chủ yếu tại thị xã Bạc Liêu . Trong năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 118,4 ha (CN-BCN là 93 ha, QCCT: 25,4 ha). So với cùng kỳ năm 2009 (334 ha) thì diện tích nuôi tôm chân trắng giảm đến 35,4 % và giảm chủ yếu ở mô hình nuôi tôm theo hình thức CN-BCN. Năm 2010 có tới 84,1 ha diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng nằm ngoài vùng quy hoạch, tập trung chủ yếu ở 4 huyện, thị Giá Rai, Đông Hải, Phước Long và thị xã Bạc Liêu. Trong đó, huyện Giá Rai và Đông Hải thị xã Bạc Liêu nuôi CN-BCN với diện tích 58,7 ha, riêng huyện Phước Long nuôi với hình thức kết hợp tôm thẻ chân trắng và tôm sú với 25,4ha. 2.5. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC 2.5.1. Phân loại Ngành: Arthropoda Lớp: Crustacea Bộ: Decapoda Họ chung: Penaeidea Họ: Penaeus Fabricius Giống: Penaeus Loài: Penaeus vannamei (Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006) 2.5.2. Đặc điểm phân loại
  11. Chủy hơi cong xuống, có 8 – 9 răng trên chủy và có 1- 3 răng dưới chủy. Cơ thể có màu trắng và chân màu trắng hay nhợt nhạt (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) 2.5.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc. Tôm chân trắng (P.vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh) và được nuôi phổ biến ở Ecurador. Ðây là loài tôm quý có nhu cầu cao trên thị trường được nuôi phổ biến ở khu vực Mỹ La tinh và cho sản lượng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Hiện nay được di nhập nhiều nước ở châu Á.Tôm thẻ chân trắng được thuần hóa và thành công ở philipine(1978), ở Trung Quốc(1988) (Ts.Phạm Xuân Thủy, KS.Phạm Xuân Yến, KS. Trình Văn Liễn, thuộc viện nuôi trồng thủy sản trường Đại Học Nha Trang) Tôm chân trắng là loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về độ mặn và nhiệt độ. Mặc dù tôm có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về nhiệt độ (15 – 33oC), nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm là 23 – 320C. Nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g) là 30oC và cho tôm lớn (12 – 18g) là 27oC.( TS. Trần Viết Mỹ) 2.5.4. Vòng đời của Tôm Thẻ Chân Trắng Ấu trùng (6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Protozoa và 3 giai đoạn Mysis) – hậu ấu trùng - ấu niên – trưởng thành. Thời kỳ ấu trùng tôm sống ở cửa sông sau đó thì di cư ra vùng ven biển gần bờ. Ở thời kỳ ấu niên và thiếu niên Tôm Thẻ sống ở vùng cửa sông. Ở giai đoạn sắp trưởng thành và trưởng thành, khi tôm có thể tham gia sinh sản lần đầu thì chúng sống ở vùng triều ở độ sâu khoảng 7- 20m nước. Đối với những con trưởng thành và sản phẩm sinh dục đã chín hoàn toàn thì chúng di chuyển ra vùng biển khơi ở độ sâu khoảng 70m nước và tham gia sinh sản tại đây. Trứng và ấu trùng Mysis sống và phát triển tại vùng biển khơi theo dòng nước trôi dạt vào bờ. Khi đến vùng triều thì ấu trùng đã chuyển sang giai đoạn
  12. Postlarvae và tiếp tục theo thủy triều trôi dạt vào vào vùng cửa sông, phát triển thành ấu niên và tiếp tục vòng đời của chúng. 2.5.5. Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác (Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006) Sự tăng trưởng về kích thước của Tôm Thẻ có dạng bậc thang, thể hiện sự sinh trưởng không liên tục. Kích thước giữa hai lần lột xác hầu như không tăng hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Trong khi đó sự tăng trưởng về trọng lượng có tính liên tục hơn. Tôm Thẻ có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, tốc độ tăng trưởng tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển, giới tính và điều kiên môi trường, dinh dưỡng... Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh thái phù hợp, tôm có khả năng đạt 8 - 10g trong 60 - 80 ngày, hay đạt 35 - 40g trong khoảng 180 ngày. Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi đầu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần theo thời gian nuôi. Tuổi thọ của tôm Thẻ Tôm Thẻ có tuổi thọ ngắn, tuổi thọ của tôm đực thấp hơn tôm cái. Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30- 32°C, độ mặn 20- 40‰ từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g/con, chiều dài từ 4cm tăng lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của Tôm Thẻ > 32 tháng. 2.5.6. Đặc điểm dinh dưỡng Tôm chân trắng là loài ăn tạp, ăn cả thực vật và động vật ở các dạng phiêu sinh, ăn chất hữu cơ…Đối với thức ăn công nghiệp thì cần độ đạm tương tối thấp khoảng 35% nên giá thức ăn thường thấp hơn tôm sú. Tốc độ sinh trưởng nhanh: sau 180 ngày thả tôm bột chúng có thể đạt 40 g/con. (Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2003; Bộ Thủy Sản, 2004) Tôm chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 – 3 tuần, tôm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột
  13. xác tăng dần theo tuổi tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 – 20g), trung bình 2,5 tuần tôm lột xác 1 lần. Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên tôm chân trắng trong quần đàn có khả năng bắt mồi như nhau, vì thế tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn. 2.5.7. Đặc điểm sinh sản Sinh sản: 10 tháng tuổi thì tôm đạt tuổi thành thục. Tôm thẻ chân trắng là loài có thelycum hở. Quá trình sinh sản tuân theo thứ tự: lột xác – thành thục – giao vĩ – đẻ trứng. Tôm trưởng thành di cư ra vùng biển có độ mặn cao để sinh sản. (Nguyễn Khắc Hường, 2003) Mùa vụ đẻ trứng và sức sinh sản Ở Bắc Equado, mùa vụ đẻ rộ từ tháng 4 đến tháng 5. Ở Peru mùa đẻ rộ từ tháng 12 đến tháng 4. Số lượng trứng đẻ ra tùy theo kích cỡ của tôm mẹ. Nếu tôm có khối lượng 30- 35g thì đẻ khoảng 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng khoảng 0,22mm. ( Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2006).
  14. Chương III. NỘI DUNG 3. Thiết kế trại nuôi 3.1 Bảng thiết kế tổng quát trại nuôi thâm canh. ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRẠM BƠM KHU QUẢN LÝ Ớ Ao xữ lý Ao lắng chính Ao nuôi 5 Ao nuôi 6 KÊNH 4000 m2 4000 m2 DẪN NƯỚC XỮ Ao LÝ Ao nuôi 4 Ao nuôi 3 cách NƯỚC 4000 m2 4000 m2 ly
  15. Cống xã nước Cống xiphong Cống cấp nước Quạt nước Ưu điểm: Nằm trong vùng quy hoạch được phép nuôi. Có nguồn nước cấp phù hợp, không bị ô nhiễm công nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về lý hóa của nước. Có ao lắng, ao cách ly nên hạn chế được sự lây lan của mầm bệnh. Đất ao nuôi có độ kết dính nên hạn chế sự thẩm thấu giữa các ao, giữa các mương. Thuận lợi về giao thông, gần nguồn điện. An ninh tốt. 3.2. Chuẩn bị ao nuôi. 3.2.1. Cải tạo ao Đối với ao cũ: Sau khi thu hoạch tôm xong thì xả hết nước, nạo vét hoặc hút hết lớp bùn nhão đổ vào khu vực chứa thải rồi phơi đáy ao. Tu sữa lại những chỗ bạt bị rách. Đối với ao mới: Bơm nước vào trong ao lắng để lắng khoảng 1 tuần sau đó lấy nước vào ao, ngâm 2 – 3 ngày rồi tháo cạn, thực hiện lặp lại 2 - 3 lần. quá trình lấy nước vào ao được lọc qua 2 lớp túilọc mịn để tránh cá tạp, trứng giáp xác vào ao. Gia cố bờ ao, lót bạt đáy và bạt bờ. Ngoài ra, còn sử dụng lưới chim để bảo vệ ao nuôi. Nhận xét: Do Công Ty đã nuôi thẻ nhiều năm nên quy trình cải tạo ao rất khoa học, đã tạo điều kiện môi trường tốt trước khi thả giống, qua đó đã chống được mầm bệnh trong ao nuôi đồng thời cũng tăng tỉ lệ sống.
  16. 3.2.2. Diệt tạp Lấy nước vào ao qua vải lọc, khi lượng nước cấp khoảng 1/3 ao thì dùng Clear Cup liều lượng 500ml/ao để tiêu diệt trứng giáp xác, cua,còng… Sau đó tiếp tục cấp nước vào đầy ao rồi dùng Saponine với liều lượng từ 100-150kg/ao. Trước khi sử dụng mở hết quạt nước khoảng 1h. Ngâm Saponin trong nước ngọt trên 12 tiếng rồi té đều ra khắp ao, sử dụng vào ban đêm khoảng 21-22h tối. Khi sử dụng xong thì chạy quạt tiếp tục khoảng 2h thì tắt quạt, qua ngày sau khi có nắng thì mở quạt chạy liên tục trong một ngày. 3.2.3. Khử trùng nguồn nước Trong nước ao thường có nhiều mầm bệnh như virus, vi khuẩn, nấm, tảo độc và nguyên sinh động vật sinh ra các bệnh: đốm trắng, đầu vàng, MBV, đỏ mang, đóng rong….. Vì vậy, trước khi thả tôm giống cần phải khử trùng nước. Hoá chất dùng để khử trùng nguồn nước phổ biến là chlorine. Sau khi sử dụng saponine khoảng 5-7 ngày thì dùng chlorine để diệt khuẩn. Chlorine có tác dụng diệt khuẩn rất tốt mỗi ao có thể dùng từ 20-30 kg hoà loãng với nước ao phun đều khắp ao. Trước khi thả tôm giống phải mở máy quạt nước cho bay hết khí chlo còn lại trong nước (thường thì từ 25-30 ngày). Sau đó test lại chlorine trước khi gây màu nước. 3.2.3. Gây màu Sử dụng vi sinh với liều lượng 200g/ao sau đó khoảng 2-3 ngày thì dùng vôi kết hộp với dolomit khoảng 150kg/ao rồi sục khi liên tục trong 1 tuần. trước khi thả tôm thì sử dung vi sinh lại lần nửa để khoảng 3 ngày thì tiến hành thả tôm. Màu nước có ý nghĩa rất lớn đối với ao nuôi tôm để : Làm tăng lượng ôxy hoà tan trong nước.
  17. ổn định chất nước và làm giảm các chất độc trong nước. Làm thức ăn bổ sung cho tôm. Giảm độ trong của nước giúp cho tôm nuôi dễ tránh địch hại. Nâng nhiệt và ổn định nhiệt trong ao. Hạn chế tảo sợi và tảo đáy phát triển. Hạn chế các loại vi khuẩn gây bệnh phát triển; đảm bảo cân bằng sinh thái vùng nước. Lắp đặt hệ thống sục khí: ban đầu 4-5 quạt/ao, khi tôm lớn 8-10 quạt/ao. 3.3 . Con giống 3.3.1. Chọn tôm giống Chỉ tiêu cảm quan: Trạng thái hoạt động: tôm bơi thành đàn ngược dòng liên tục quanh thành bể ương hoặc chậu, có phản xạ tốt khi có tác động đột ngột của tiếng động mạnh hoặc ánh sáng. Ngoại hình: các phụ bộ hoàn chỉnh, đầu và thân cân đối, không có dị tật; chân đuôi mở rộng dạng chữ V khi bơi. Kiểm tra chất lượng con giống bằng phương pháp PCR. Công Ty bắt tôm giống từ Công Ty cổ phần chăn nuôi CP từ PL8 –PL 9. 3.3.2. Thả giống Thả tôm vào ao khi ao đã được gây màu nước tốt đủ thức ăn tự nhiên cho tôm. Trước khi thả tôm kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm, độ mặn...giữa trại giống và ao nuôi. Nếu có sự khác biệt thì phải điều chỉnh thích hợp để tránh sốc cho đàn giống. Thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối, nhiệt độ thấp trong ngày. Thông thường thì thả vào khoảng 4h sáng, trước khi thả thì thuần tôm bắng cách, trước hết rữa
  18. bọc chứa tôm qua nước có chứa dung dịch Povidine, có tác dụng diệt khuẩn tránh mầm bệnh xâm nhập trực tiếp vào ao, rữa lại bằng nước rồi mới cho tôm vào bể composit 500L. lấy nước trong ao cho vào bể khoảng 2/3 bể. sau đó cho tôm vào kết hợp với sục khí khoảng 20 phút sau khi thấy tôm hoạt động nhanh trong bể thì tiến hành thả tôm xuống ao. Vận hành hệ thống sục khí trước khi thả giống 3 giờ. Mật độ thả từ 150-180 con/m2. Nhận xét: Tuy mật độ thả của Công Ty rất cao nhưng tôm vẫn phát triển bình thường không phân tàn là do điều kiện quản lý tốt. Ngoài ra thì Công Ty có nhiều năm kinh nghiệm. Trước khi đi bắt giống thì Công Ty đã thông báo cho nơi sản xuất biết trước độ mặn trong ao nuôi để cơ sở sản xuất biết và thuần độ mặn trước, khi bắt về thả thì tỷ lệ sống rất cao. 3.4. Cho ăn và quản lý thức ăn Sử dụng thức ăn chuyên dùng cho Tôm chân trắng Hi-PO, có hàm lượng đạm > 400/0.tùy theo từng giai đoạn mà cung cấp thức ăn và khẩu phần ăn hợp lí. Tôm từ 1-6 ngày tuổi sử dụng thức ăn HI-PO 7701. Cho ăn bằng phà và rãi đều khắp ao. Từ ngày thứ 6-9 thì trộn thức ăn HI-PO 7701 và HI-PO 7702 lại với nhau. Đồng thời cho 1 ít thức ăn vào trong nhá để tôm quen dần. Đến ngày thứ 10 thì sử dụng thức ăn 7702 hoàn toàn có hàm lượng đạm >400/0. ngoài ra còn tăng cường hàm lượng vitamine, khoáng, acid amine thiết yếu,
  19. Bổ sung chế phẩm sinh học tăng cường hệ vi sinh đường ruột, cải thiện độ tiêu hóa thức ăn cho tôm bằng cách trộn bổ sung trực tiếp vào thức ăn, thường thì trộn vào lúc 11h trưa và 15h chiều. Khi tôm được 16 ngày thì trộn 2 loại thức ăn 7702 và 7703, lúc này sử dụng nhá để kiểm tra thức ăn nhằm cung cấp khẩu phần ăn cho hợp lí. cứ 1 lần cho ăn 10kg thì cho vào vó 100g. Khi tôm được 26 ngày thì sử dụng thức ăn 7703. Khi tôm được 33 ngày thì sử dụng thức ăn 7703 trộn với 7703p. Khi tôm được 36 ngày thì sử dụng thức ăn 7703p lúc này không còn trộn vitamine, khoáng, acid amine thiết yếu và men tiêu hóa nữa mà thức ăn được cho ăn bằng máy. Khi tôm được 59 ngày thì sử dụng thức ăn 7703p trộn với 7704s. Khi tôm được 67 ngày thì sử dụng thức ăn 7704s. Khi tôm được 75 ngày thì sử dụng thức ăn HI-GRO 8804 cho đến khi thu hoạch. Điều chỉnh lượng thức ăn cho ăn 4 ngày/lần, buổi sáng cho ăn nhiều nhất còn buổi chiều ít nhất. Tuy nhiên lượng thức ăn thực tế được điều chỉnh hàng ngày, dựa vào kết quả kiểm tra nhá ăn sau mỗi lần cho ăn 150 – 180 phút. Khi thời tiết thay đổi, nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh đều ảnh hưởng đến sức ăn của tôm. Vì thế, cần thay đổi lượng thức ăn giữa các lần cho ăn trong ngày tùy vào thời tiết, trên nguyên tắc tôm ăn mạnh nhất vào lúc trời nắng. Nhận xét:
  20. Qua số liệu thức ăn ở (Bảng 1) ta thấy lượng thức ăn tăng hay giảm phụ thuộc vào việc kiểm tra nhá, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, nhiệt độ của nước, sức khoẻ, chất lượng nước ao nuôi, nhu cầu thực tế của tôm. Vì thế việc xác định lượng thức ăn phù hợp từng giai đoạn phát triển của tôm là rất cần thiết, vì khi tôm bị đói sẽ tăng trưởng chậm, sinh bệnh, thậm chí ăn thịt lẫn nhau. Trái lại, khi thức ăn quá nhiều, tôm không ăn hết gây lãng phí, ô nhiễm đáy và nước ao nuôi, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh và tảo độc phát triển. Trong khi cho ăn có bổ sung vitamin, khoáng, men tiêu hóa...vì thế làm tăng khả năng tiêu hóa thứ ăn và tăng sức đề kháng cho tôm. 3.5. Quản lý môi trường Kiểm tra các yếu tố môi trường: Kiểm tra 2 lần/ngày các yếu tố pH, nhiệt độ Đối với độ kiềm, độ mặn được đo trước khi thả tôm Kiểm tra 2 tuần/lần các yếu tố: NH3 Kiểm tra 1 lần/tháng các yếu tố: hàm lượng oxy Kiểm soát, điều chỉnh pH, tăng độ kiềm trong ao nuôi bằng Dolomite (MgCaCO3) hoặc vôi (CaCO3), nhất là vào thời gian tôm lột xác. Tăng cường oxy hòa tan bằng hệ thống quạt, vận hành 20 - 24 giờ/ngày đêm tuỳ vào giai đoạn nuôi, điều kiện thời tiết và chất lượng nước ao nếu ao có diện tích từ 4000-4500m2 thì phải sử dụng 8- 10 quạt nước. Ao từ 5000-6000m2 thì cần phải 12- 14 quạt nước mới cung cấp đủ oxy cho tôm. Ngoài ra việc lắp quạt cung cấp oxy cho tôm còn phụ thuộc vào mật độ nuôi và tỷ lệ sống của tôm, mà ta lắp cho hợp lý. Tăng cường sục khí vào cuối giai đoạn nuôi, những ngày nắng ít hay khi độ trong của ao giảm. Cần lưu ý: Tắt bớt quạt nước khi cho tôm ăn và mở quạt nước lại sau khi cho ăn xong.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2