ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––
BÙI THÚY HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hằng. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình
thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thúy Hạnh
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương” đã được hoàn thành.
Trong quá trình nghiên cứu, được sự tận tình hướng dẫn của cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng – Trườ ng ĐHSP Hà Nô ̣i, tác giả đã tuân thủ đúng quy trình và phương pháp nghiên cứu khoa học, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi của đề tài. Tuy
nhiên, trong phạm vi giới hạn của một luận văn Thạc sỹ, khó có thể lý giải mọi vấn
đề của đề tài một cách sâu sắc, toàn diện. Hơn nữa do điều kiện, khả năng nghiên cứu
của tác giả còn có mặt hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những điểm còn khiếm khuyết. Tác giả của luận văn rất
mong nhận được sự chỉ giáo của các thầy, cô và sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác
giả về nội dung và phương pháp trong quá trình nghiên cứu khoa học để luận văn
được hoàn thành. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo du ̣c, trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy; các thầy, cô giáo cộng tác viên của Khoa đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành chương trình học tập và nghiên cứu khoa học. Chân thành cảm ơn các đồng chí
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện, nhiệt
tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu và hợp tác phục vụ nghiên
cứu để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng
nghiệp đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả
Bùi Thúy Hạnh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Các chữ viết tắt trong luận văn ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN ............................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................. 7
1.2.2. Bồi dưỡng ............................................................................................................ 8
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng ................................................................................. 9
1.2.4. Lý luận chính trị ................................................................................................... 9
1.2.5. Bồi dưỡng lý luận chính trị ................................................................................ 10
1.2.6. Cán bộ cơ sở ...................................................................................................... 11
1.2.7. Vài nét về sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện .................. 14
1.3. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện .................................................................................................................... 16
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về bồi dưỡng lý luận
chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở ............................................................................... 16
1.3.2. Các hoạt động cơ bản về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện ........................................................................................... 17
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện ....................................................................................................... 24
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ........................................................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI
DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG .................................... 32
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương ........................................... 32
2.2. Khái quát về quá trình thành lập các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, tỉnh Hải Dương và những kết quả chủ yếu ...................................................... 32
2.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy Hải Dương về thành lập các Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện ..................................................................................... 32
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện .................... 34
2.2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở
tỉnh Hải Dương ............................................................................................................ 34
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương ....................................................................... 36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Hải Dương .................................................................... 48
2.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng .............................................................................. 48
2.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự ...................................................................... 49
2.4.3. QL xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng ............................. 50
2.4.4. Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng .................................................................. 52
2.4.5. Quản lý phương pháp bồi dưỡng ......................................................................... 54
2.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ..................................................... 56
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.7. Quản lý hoạt động học tập của học viên ............................................................ 58
2.4.8. Quản lý đánh giá kết quả và theo dõi về khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn sau
các khóa bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ cơ sở .................................................................. 60
2.4.9. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng ......................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ..................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 67
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................................................... 68
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 68
3.1.1.Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................................ 68
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 70
3.2. Đề xuất biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện, tỉnh Hải Dương ................................................................................................... 72
3.2.1. Xác định mục tiêu QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện, tỉnh Hải Dương đáp ứng chiến lược lâu dài và nhiệm vụ chính trị trước mắt ...... 72
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện ..................................................................................................................... 75
3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng
cán bộ cơ sở ................................................................................................................. 76
3.2.4. Đổi mới, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở...................... 78
3.2.5. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm nhận thức và trình độ
của cán bộ cơ sở ............................................................................................................ 81
3.2.6. Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng bồi dưỡng. ....................... 84
3.2.7. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo yêu cầu và mục
tiêu bồi dưỡng .............................................................................................................. 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 90
3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất ............................................. 90
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất ............................................... 91
3.4.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất ............... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 94
1. Kết luận .................................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 98
PHỤ LỤC
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BD : Bồi dưỡng
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GV : Giảng viên
GP : Giải pháp
HĐND : Hội đồng nhân dân
HV : Học viên
KH : Kế hoạch
KHBD : Kế hoạch bồi dưỡng
LLCT : Lý luận chính trị
ND : Nội dung
NDHĐ : Nội dung hoạt động
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTBDCT : Trung tâm bồi dưỡng chính trị
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 .............. 48
Bảng 2.2. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ......................... 49
Bảng 2.3. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai các khóa BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................. 50
Bảng 2.4. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL thực hiện nội dung bồi dưỡng tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ................. 53
Bảng 2.5. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL phương pháp bồi dưỡng LLCT
cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2010 – 2015 ................................................................................ 55
Bảng 2.6. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ......................... 57
Bảng 2.7. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc QL hoạt động học tập của HV tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ................... 58
Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng QL đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở
tại các TTBDCT cấp huyện, giai đoạn 2010 – 2015 ..................................... 60
Bảng 2.9. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài
liệu, kinh phí phục vụ bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ........................................... 62
Bảng 2.10. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với GV, HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2010 - 2015 ..................................................................... 64
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .......................... 91
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............................ 91
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 92
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện ............................ 37
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giảng viên chuyên trách .............................................................. 42
Biểu đồ 2.2. Trình độ của giảng viên chuyên trách ..................................................... 42
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên kiêm chức .................................................................. 43
Biểu đồ 2.4. Trình độ của giảng viên kiêm chức ......................................................... 43
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ mang tính chất chiến lược
hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói
về công tác cán bộ đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng”. Tư tưởng đó của Người đã chỉ giáo cho Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong mọi giai đoạn lịch sử.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, của cách mạng nước ta.
Lý luận tiên phong luôn là cơ sở xuất phát cho việc nhận thức và vận dụng đúng đắn
các quy luật khách quan, soi đường cho hoạt động thực tiễn, tạo tiền đề khoa học cho
việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn cho từng thời kỳ cách mạng, đặc
biệt là trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức.
Đảng ta đã xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, giáo dục lý luận chính trị
có vai trò to lớn trong việc truyền bá tri thức chính trị, tư duy khoa học sáng tạo, làm
cho toàn Đảng thống nhất mục tiêu lý tưởng, cương lĩnh, đường lối, khắc phục biểu
hiện suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức tự giác tu dưỡng,
đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực tổ chức, tập
hợp, động viên, giáo dục thuyết phục quần chúng của đội ngũ cán bộ của Đảng.
V.I.Lênin khẳng định "Không có lý luận thì không thể có phong trào cách mạng" [25];
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa
thì cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam" [20, tr268], "Đối với
công việc kháng chiến, kiến quốc, lý luận là rất quan trọng. Không hiểu lý luận thì như
người mù đi đêm" [15, tr231]. Theo Người giáo dục lý luận là nền tảng, trên cơ sở đó
nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn. Người luôn nhấn mạnh đến giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, coi đây là yếu tố tiên quyết cho sự thành
công của cách mạng.
Thực hiện Quyết định số 100-QĐ/TW, ngày 03/6/1995 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa VII) về tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các TTBDCT cấp
huyện tỉnh Hải Dương được thành lập từ năm 1997; xuất phát từ vai trò của TTBDCT cấp
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
huyện, một thiết chế, một công cụ quan trọng của Đảng, có sứ mạng truyền bá tri thức
chính trị, xây dựng bản lĩnh, bồi dưỡng phẩm chất đội ngũ cán bộ, đảng viên và các thành
viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, lực lượng nòng cốt trong việc biến chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước thành hiện thực trong cuộc sống. Dưới sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, những năm qua các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã luôn
quan tâm đến công tác BD, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản
lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, đảng viên, công chức ở các địa phương, đặc
biệt là bồi dưỡng về LLCT. Kết quả bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở
địa phương cũng như việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ thì công tác BD đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDTC cấp huyện nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế: Nội dung chương trình
chưa phù hợp với từng đối tượng, còn chậm được đổi mới, nặng về lý luận, thiếu kiến
thức về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, xử lý tình huống ở cơ sở; chưa kịp thời cập nhật
những vấn đề mới mà thực tiễn đặt ra. Chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, năng lực giảng
dạy, quản lý ở các Trung tâm còn hạn chế nhưng chậm được đào tạo lại hoặc thay thế,
một số không được đào tạo cơ bản hoặc ngành đào tạo không phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ. Chất lượng bài giảng, phương pháp truyền thụ, học tập, phương tiện dạy học còn
nhiều bất cập, chưa đạt hiệu quả. Mục tiêu, sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ chưa bao quát
được nhu cầu BD nguồn nhân lực cho cơ sở trong tình hình mới.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới ở cơ sở cần tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống và tìm các giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm
BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương thực sự là những vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Đó là
những lý do tác giả chọn và thực hiện đề tài "Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải
Dương, nhằm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở của tỉnh Hải Dương đáp
ứng được yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
Trung tâm BDCT cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
các Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, việc QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT
cấp huyện tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều
bất cập và hạn chế. Nếu xây dựng các biện pháp QL phù hợp dựa trên yêu cầu thực tế
và khắc phục được những nguyên nhân bất cập đó thì công tác BD sẽ góp phần nâng
cao phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ
trong tình hình mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác BD và QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất những biện pháp chủ yếu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác bồi
dưỡng và quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 12 TTBDCT các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong đó đi sâu khảo sát, nghiên cứu một số TTBDCT cấp
huyện mang tính mẫu, điển hình: TTBDCT Thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh,
huyện Bình Giang, huyện Kim Thành.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Điều tra, nghiên cứu về quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương với mẫu khách thể:
150 người, trong đó cán bộ quản lý 24 người; cán bộ, giảng viên là 26 người; học viên
100 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt
động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình thực tiễn, thu
thập các dữ kiện, số liệu có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện. Bao gồm:
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra
với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng việc QL hoạt động
bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện hiện nay, phân tích các nguyên nhân
thành công và hạn chế của thực trạng này.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ
QL và GV một số TTBDCT cấp huyện và một số đồng chí Bí thư Đảng ủy cơ sở để tìm
hiểu kỹ hơn về thực trạng việc bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện, lý
giải nguyên nhân của vấn đề.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt
động giảng dạy của đội ngũ GV bằng việc: Dự giờ GV, cùng Giám đốc Trung tâm và
GV có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ sách (việc thực
hiện quy chế chuyên môn, chương trình, tài liệu, kế hoạch, đào tạo, BD), quan sát các
hoạt động QL của TTBDCT cấp huyện, đặc biệt là công tác QL hoạt động bồi dưỡng
cán bộ cơ sở của Giám đốc TTBDCT cấp huyện.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số thuật toán của toán học thống
kê áp dụng trong nghiên cứu Khoa học giáo dục để xử lý các kết quả điều tra, phân
tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương án điều tra.
Trên cơ sở đó rút ra các nhận xét, kết luận khoa học mang tính khái quát.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xác lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu: QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ
cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.
- Khảo sát đánh giá về QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT
cấp huyện tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến nay (sau tổng kết 10 năm thực hiện Quy
định số 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về chế độ học tập LLCT trong Đảng
trong toàn tỉnh).
- Đề xuất được các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện nhằm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu,
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ công tác giáo dục chính trị tư tưởng gắn với việc học tập & làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) của Đảng "Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" theo định hướng phát triển kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn mà cuộc sống đặt ra ở cơ sở.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm
theo, luận văn có cấu trúc 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ
TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đề cập đến BD và quản lý BD cán bộ cơ sở tại các cơ sở BD đã được nhiều cơ
quan, các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước tiếp cận với những nội dung, phạm vi
và mức độ khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu của từng tác giả, từng công trình khoa
học. Có thể tổng hợp thành các nhóm nghiên cứu chính sau đây liên quan đến đối tượng
nghiên cứu đề tài này.
- Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu chung về QL có liên hệ với QL giáo dục nói
chung và quản lý BD tại các cơ sở đào tạo, BD nói riêng.
Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: “Lý luận đại cương về quản lý” của
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996); “Quản lý giáo dục” của Bùi Minh Hiền
(chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo.
- Nhóm thứ hai: Các công trình đề cập trực tiếp đến BD cán bộ cơ sở - một đối
tượng BD đặc thù.
Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới các chiều cạnh, lát cắt
khác nhau. Có thể kể đến các công trình như: "Hồ Chí Minh với công tác giáo dục, bồi
dưỡng LLCT cho cán bộ" của Lê Hanh Thông (2000); "Công tác đào tạo, bồi dưỡng
LLCT cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở các trường chính trị" của Trần Ngọc Uẩn (2001);
“Đổi mới quản lý đào tạo ở TTBDCT cấp huyện” của Đặng Công Minh (2004); "Chủ
tịch Hồ Chí Minh với công tác giáo dục LLCT" của Nguyễn Văn Sáu (2006); “Biện
pháp QL thực hiện chương trình giáo dục LLCT tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Thái
Nguyên” của Đỗ Thị Thìn (2008); “Công tác đào tạo, BD cán bộ lãnh đạo, QL theo các
chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Trần Minh
Tuấn (2011); “Tạo bước chuyển biến mới trong việc học tập LLCT của cán bộ, đảng
viên” của Nguyễn Phú Trọng, Tạp chí Cộng sản, tháng 11/ 1999.
Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào
đó trong QLGD đều là những công trình khoa học có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn của công tác đào tạo, BD cán bộ nói chung, công tác bồi dưỡng LLCT cho đội
ngũ cán bộ cơ sở nói riêng tại các TTBDCT cấp huyện và có giá trị tham khảo tốt để
tác giả thực hiện đề tài Luận văn theo quan điểm kế thừa và phát triển. Tuy nhiên,
qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả, đến nay vẫn chưa thấy có
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công trình khoa học nào trực tiếp nghiên cứu, khảo sát, tổng kết một cách có hệ
thống, toàn diện thực trạng và đề xuất các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ
cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong các giáo trình, tài liệu nghiên cứu về QL, khái niệm QL có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập tới một số cách tiếp
cận có liên quan:
Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của QL là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn kiến thức về QL là một khoa học [10].
Theo Từ điển tiếng Việt quản lý là: "Tổ chức điều khiển hoạt động của đơn vị,
cơ quan" [26].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình có định
hướng, quá trình có mục tiêu, QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người QL mong muốn" [12].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến" [21].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể QL về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng hệ thống luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [9].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định" [14].
Theo Bùi Minh Hiền (chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo: Xét QL với tư
cách là một hành động thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11, tr12].
Tuy cách tiếp cận các khái niệm về QL được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau,
nhưng đều chứa đựng những nội dung cơ bản của QL là:
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý.
- Trong xã hội, QL là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội, được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối hợp nỗ
lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Yếu tố con người, trong đó chủ thể là những người QL và người bị QL giữ vai
trò trung tâm trong chu trình hoạt động QL.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL (người quản
lý) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan tới khách thể QL (người bị quản lý) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát triển
của tổ chức.
Theo cách hiểu trên, QL luôn tồn tại với tư cách như là một hệ thống bao gồm
những thành tố cấu trúc cơ bản sau: Chủ thể quản lý; Đối tượng quản lý; Cơ chế quản
lý; Mục tiêu quản lý. Quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống: Hệ thống QL được tạo
bởi nhiều thành tố xác định, chủ yếu bao gồm: Mục tiêu, tổ chức bộ máy, các nguồn lực,
cơ chế QL, quy trình vận hành QL…
- Quản lý có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra/đánh giá. Các chức năng QL có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen và
ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan đến các chức
năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố thông tin để
hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi,
thông tin kết quả hoạt động.
Như vậy có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là một tập hợp các hoạt động
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ
thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt
động để đạt được các mục đích đã định [13, tr10].
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng theo Đại từ điển Tiếng Việt là: “Làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [22, tr8]. Theo Từ điển Tiếng Việt “Bồi dưỡng” được hiểu là:“Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [27]. Hay “BD làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. BD cán bộ trẻ, BD đạo đức” [28].
Theo Điều 5 (2) Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính
phủ về đào tạo, BD công chức đã nêu rõ: “BD là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [3].
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quan niệm trên cho thấy:
- Chủ thể BD là người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên
môn nhất định.
- BD giúp chủ thể BD có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả công việc đang làm.
Như vậy, BD là quá trình bổ sung, cập nhật, củng cố kiến thức hoặc tăng thêm kiến
thức mới cho người học. BD là quá trình tác động đến tâm lý, nhân cách của người học,
làm cho họ nâng cao trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức. BD là công việc
được tiến hành sau đào tạo, là việc bổ sung thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho
người làm việc trong quá trình làm việc trên nền tảng của tri thức đã được đào tạo. Kết quả
của khóa BD là người học nhận giấy chứng nhận sau khi nộp bản báo cáo thu hoạch hoặc
bài thi, kiểm tra. Thời gian của các khóa BD từ một tuần đến ba tháng.
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng là những hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng
nhằm giúp người học làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hoạt động BD gắn liền với một cơ sở đào tạo, BD trong hệ thống các cơ sở đào tạo,
BD. Khâu cốt lõi của hoạt động BD là hoạt động dạy – học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
về nghề nghiệp. Hoạt động BD bao quát nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then
chốt như: mục tiêu, kế hoạch BD; nội dung BD; hoạt động dạy và học; nhân lực; đối tượng
BD; cơ sở vật chất – kỹ thuật. Mỗi nội dung này lại có những tính chất, đặc điểm riêng biệt
và có những tác động khác nhau đến kết quả của quá trình BD, đồng thời, giữa chúng có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Như vậy, quản lý hoạt động BD đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
có định hướng của các chủ thể QL giáo dục và QL cơ sở giáo dục đến các đối tượng BD,
thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/ đánh giá và huy động có
hiệu quả các nguồn lực phục vụ hoạt động BD đạt kết quả nhằm: trang bị, bổ sung nâng
cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc; thay đổi thái độ và hành vi; nâng cao hiệu
quả thực hiện công việc; hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
1.2.4. Lý luận chính trị
Có rất nhiều tiếp cận khác nhau về vấn đề “Lý luận”, nhưng nhìn chung đều có
sự thống nhất: Lý luận là tập hợp các khái niệm, phạm trù quy luật được khái quát từ
việc đúc rút những kinh nghiệm, hoạt động hằng ngày của con người. Hay nói khác đi,
Lý luận là hệ thống các quan điểm, tư tưởng được khái quát từ thực tiễn khách quan. Chủ
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là
tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử. Lý luận
chân chính là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu,
xem xét, so sánh kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh trong
thực tế” [18, tr.487].
Định nghĩa về Lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh phản ánh chính xác và đầy đủ về bản chất khái niệm “Lý luận”. Qua đó, Người đã góp phần làm sáng tỏ quan niệm về
Lý luận cũng như nguồn gốc, cách thức hình thành Lý luận.
“Chính trị” là một lĩnh vực đặc biệt rất phức tạp, nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của các giai cấp và các lực lượng xã hội nên có nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận
khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Chính trị” được hiểu là: “Những vấn đề về
điều hành bộ máy nhà nước hoặc những hoạt động của giai cấp, chính Đảng nhằm dành
hoặc duy trì quyền điều hành nhà nước” [23, tr.82].
Khái niệm Chính trị, hiểu một cách chung nhất là hệ thống các quan điểm, tư
tưởng của giai cấp, phản ánh thế giới khách quan về mặt tồn tại, vận động và phát
triển của các quan hệ xã hội, cùng các thiết chế tương ứng làm công cụ thực hiện các
quan điểm, tư tưởng đó.
Với góc độ tiếp cận khái niệm Lý luận và khái niệm Chính trị ở trên đây, có
thể đưa ra khái niệm Lý luận chính trị như sau: LLCT là lý luận trong lĩnh vực chính
trị. LLCT ra đời khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp để đại diện cho một lợi
ích của một Đảng, một giai cấp nhất định trong xã hội. LLCT là hệ thống các quan
điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của một Đảng, một giai cấp để giành, giữ và
thực thi quyền lực Nhà nước.
Trên thế giới, khái niệm “Lý luận chính trị” được quan niệm là tất cả những lý
luận về hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm
lợi ích trong xã hội và xoay quanh một vấn đề trung tâm đó là giành giữ và sử dụng
quyền lực nhà nước.
Trong thực tiễn ở Việt Nam, “Lý luận chính trị” được hiểu là hệ thống các quan điểm, tri thức về đấu tranh giai cấp và về lãnh đạo quần chúng giành, giữ và xây dựng chính quyền nhân dân, được thể hiện chủ yếu và tập trung trong chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm lý luận của Đảng, Nhà nước ta.
1.2.5. Bồi dưỡng lý luận chính trị
Bồi dưỡng LLCT là bổ sung, cập nhật kiến thức mới về LLCT, những thông tin
và tri thức mà người được BD đã có, nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, QL,
điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nội dung bồi dưỡng LLCT hướng vào những quan điểm, chủ trương, chính sách
mới của Đảng và Nhà nước. Hình thức của BD đa dạng, linh hoạt: Có BD nâng cao, cập
nhật chuyên môn sâu theo chức danh; có BD nhiều lần, hàng năm và được ghi nhận hoàn
thành bằng chứng nhận, chứng chỉ; có thể được tổ chức một cách mềm dẻo hơn, thậm
chí trong một số hoàn cảnh không nhất thiết phải tập trung (ví dụ như thông qua việc
cung cấp tài liệu, sách vở hoặc những lời chỉ dẫn…cho người được BD).
Bồi dưỡng LLCT có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách con
người, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Bởi vì, bồi dưỡng LLCT đã:
- Trang bị kiến thức thế giới quan, phương pháp luận cho nhận thức và hoạt
động của con người.
- Góp phần xây dựng, thiết lập các quan hệ xã hội, định hướng cho lao động sản
xuất và các hoạt động chính trị - xã hội.
- Góp phần phát triển nhân cách bền vững cho con người trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Theo đó, tri thức chính trị là cần thiết cho mọi người, mọi tập thể. Để có thể cải
tạo tự nhiên và xã hội, con người không chỉ cần có tri thức chính trị, mà đòi hỏi phải có
tri thức toàn diện về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học công nghệ…Không
thể tuyệt đối hóa hoặc hạ thấp vai trò của một lĩnh vực tri thức nào, cũng không thể
tách rời mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực.
1.2.6. Cán bộ cơ sở
Khái niệm cán bộ cơ sở được cấu thành bởi hai khái niệm: Cán bộ và cơ sở.
1.2.6.1. Cán bộ
Khái niệm cán bộ đã được đề cập trong các văn kiện Đại hội và các Nghị quyết
chuyên đề về công tác cán bộ của Đảng và trong các giáo trình BD cán bộ Đảng, chính
quyền, đoàn thể. Có thể đưa ra một quan niệm chung nhất về khái niệm cán bộ như sau:
Cán bộ là những người giữ vai trò chủ chốt trong một tổ chức, những người giữ chức vụ
lãnh đạo, QL (do bổ nhiệm hoặc bầu cử) trong một tổ chức, có chức năng đề ra mục tiêu,
phương hướng hoạt động, tổ chức và phối hợp hành động của các thành viên trong tổ
chức, thiết lập và xử lý các mối quan hệ phối hợp trong và ngoài tổ chức để thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
- Cán bộ của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta được phân chia
làm 4 cấp. Sự phân cấp được căn cứ ở không gian QL hành chính và ở chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Cán bộ cấp Trung ương: Có vai trò lãnh đạo và QL vĩ mô; có chức năng
hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật, thiết lập kế hoạch và các cân đối chiến
lược; điều hành vĩ mô (quốc gia).
+ Cán bộ cấp tỉnh: Có vai trò lãnh đạo và QL cấp tỉnh, có chức năng căn cứ vào
các quyết định của trung ương để xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, nhằm khai thác
tiềm năng, thế mạnh của cấp tỉnh; tổ chức và điều hành các lĩnh vực, các mặt hoạt động
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra.
+ Cán bộ cấp huyện: Có vai trò lãnh đạo và QL cấp huyện theo chức năng,
nhiệm vụ do cấp tỉnh quy định.
+ Cán bộ cấp cơ sở: Theo phân cấp QL hành chính ở nước ta, cơ sở là cấp QL
nhà nước cuối cùng trong 4 cấp QL. Vì vậy, cán bộ cơ sở không những phải thực hiện
chức năng cơ bản về lãnh đạo, QL trên địa bàn mà còn phải trực tiếp tổ chức hoạt động
thực tiễn, đồng thời là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, đoàn thể với nhân dân.
1.2.6.2. Cơ sở
Khái niệm cơ sở có thể được hiểu là: Đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong 4
cấp QL nhà nước ở nước ta, có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp đưa đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực trong cuộc
sống, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; làm tròn nghĩa vụ với
Nhà nước…
- Căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ nên đơn vị cơ sở được phân thành 2
loại hình cơ bản: Cơ sở gắn với địa bàn dân cư và cơ sở theo chức năng hoạt động.
+ Cơ sở gắn với địa bàn dân cư là xã, phường, thị trấn. Loại cơ sở này có đặc
điểm: Các thành viên của cơ sở là cán bộ, đảng viên và nhân dân; cơ sở có địa danh,
đất đai, tài nguyên, môi trường cụ thể; có đặc điểm truyền thống văn hóa cụ thể; hoạt
động của cơ sở là đa ngành, đa lĩnh vực, tùy thuộc vào tiềm năng, thế mạnh và truyền
thống từng cơ sở.
+ Cơ sở theo chức năng hoạt động là cơ quan, đơn vị, công ty, doanh nghiệp,
trường học…Loại cơ sở này có đặc điểm: Các thành viên của cơ sở là cán bộ, công
nhân, viên chức; trụ sở làm việc có thể cố định hoặc không cố định; cơ sở hoạt động
theo chức năng, chuyên môn, ngành nghề.
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị bao gồm:
+ Cấp Trung ương: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Cấp tỉnh: Trường Chính trị tỉnh.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Cấp huyện: Trung tâm bồi dưỡng chính trị.
- Cơ sở có vai trò quyết định trong việc biến đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Các cấp trên cơ sở có chức năng
lãnh đạo và QL, còn chức năng tổ chức hoạt động thực tiễn, tập hợp quần chúng tham
gia các phong trào cách mạng là chức năng của cơ sở. Nếu mọi chủ trương, chính
sách, pháp luật chỉ dừng ở cấp huyện trở lên thì sẽ không trở thành hiện thực trong
cuộc sống.
- Nhiệm vụ của cơ sở, đặc biệt là cơ sở xã, phường, thị trấn mang tính toàn diện
và hết sức nặng nề, nó giống như một xã hội thu nhỏ. Ở đó diễn ra các quá trình lao động
sản xuất; phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân;
giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, làm tròn các nghĩa vụ với Nhà nước…
1.2.6.3. Cán bộ cơ sở
Từ khái niệm cấu thành nêu trên, có thể nêu khái niệm cán bộ cơ sở như sau: Cán
bộ cơ sở là những người giữ vai trò chủ chốt, giữ chức vụ lãnh đạo, QL ở cơ sở, có chức
năng vận dụng và thực hiện sự lãnh đạo, QL của cấp trên vào điều kiện cụ thể của cơ sở để
đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động, tổ chức và phối hợp hành động của các thành
viên trong cơ sở, thiết lập và xử lý các mối quan hệ phối hợp trong và ngoài cơ sở để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Cán bộ cơ sở có vai trò hết sức quan trọng. Vai trò của cán bộ cơ sở được thể hiện
ở mối quan hệ biện chứng giữa cán bộ và sự nghiệp cách mạng của quần chúng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”[17]. Phong trào cách mạng muốn đi tới thành công phải có
người chỉ đường, dẫn lối, phải có đường lối đúng, được tổ chức chặt chẽ, tức là phải có cán
bộ. Cán bộ tốt mới có phong trào tốt và chính từ phong trào đó, cán bộ được rèn luyện, bồi
dưỡng, nâng cao bản lĩnh, trau dồi kinh nghiệm về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Vai trò, trách nhiệm của cán bộ cơ sở đã đặt ra những yêu cầu cụ thể về tri
thức, năng lực và phẩm chất của cán bộ:
+ Về tri thức: Cán bộ cơ sở phải được trang bị tri thức về nhiều lĩnh vực: Chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, QL nhà nước, xây dựng hệ thống
chính trị…phù hợp với yêu cầu của từng loại cán bộ; Trình độ kiến thức ở cấp độ cơ
bản, đủ để quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật;
thực hành các nghiệp vụ QL hành chính nhà nước, QL kinh tế - xã hội; tổ chức và
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng dẫn quần chúng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống...;
Thực tiễn và những nhiệm vụ đặt ra cho cơ sở luôn vận động và phát triển, do vậy
việc trang bị tri thức cho cán bộ cơ sở phải mang tính cập nhật, với nhiều hình thức
linh hoạt.
+ Về năng lực, kỹ thuật thực hành chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết vấn đề,
xử lý tình huống: Cán bộ cơ sở phải am hiểu sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để giải
quyết vấn đề theo đúng quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
phù hợp với tình hình cụ thể ở cơ sở; Phải tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có nhiều
phương án xử lý cho mỗi tình huống cụ thể, lấy hiệu quả cuối cùng làm tiêu chuẩn;
Sâu sát thực tế, nắm chắc tình hình, am hiểu tâm tư, nguyện vọng của dân; có năng
lực tuyên truyền, vận động quần chúng.
+ Về phẩm chất, đạo đức: Cán bộ cơ sở phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Gương mẫu chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nêu cao tinh thần
trách nhiệm trước công việc, trước dân; Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm
bảo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Sâu sát lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của dân để phản ánh lên cấp trên và trực tiếp tuyên truyền, vận động quần
chúng; Có tinh thần ham học để nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ được giao; Có lối sống trong sạch, lành mạnh “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”,
không quan liêu, tham nhũng, phiền hà, hách dịch…
1.2.7. Vài nét về sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nước Đông Âu đi từ khủng hoảng đến sụp đổ, phong trào cách mạng thế giới
lâm vào thoái trào đã ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam, gây ra những khó khăn to lớn cho
công tác giáo dục LLCT, trước hết đối với những vấn đề cơ bản như: Khẳng định những
giá trị bền vững của học thuyết Mác – Lênin, định hướng xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
vai trò lãnh đạo của Đảng…Trong khi đó tình hình kinh tế - xã hội nước ta chưa ra khỏi
khủng hoảng. Đứng trước tình hình đất nước khó khăn, Đảng đã thực hiện đường lối đổi
mới phát triển đất nước. Sau gần 10 năm thực hiện, chúng ta đã đạt được những thành
tựu đáng kể, lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Chủ nghĩa Mác – Lênin, vào
con đường mà Đảng đã lựa chọn đưa đất nước đi lên CNXH, vào sự lãnh đạo của Đảng
được nâng lên.
Trong thời gian này, yêu cầu về giáo dục chính trị ở trong Đảng được nâng
lên, nhu cầu về giáo dục LLCT ở trong Đảng và trong xã hội ngày càng tăng. Các cấp
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ủy coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập LLCT trên địa bàn huyện có
điều kiện khôi phục; mặt khác đòi hỏi cần có một tổ chức phù hợp, có chức năng đào
tạo, BD cán bộ đáp ứng yêu cầu cách mạng mới ở địa phương, cơ sở, đặc biệt là cố
gắng đáp ứng nhu cầu học tập, phổ biến quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Trước tình hình thực tế đặt ra, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) đã ban hành
Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 03/6/1995 về tổ chức TTBDCT cấp huyện, một
trong những cơ sở giáo dục tham gia tích cực và có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
Việc ra đời TTBDCT cấp huyện ở thời điểm đó là kết quả sau nhiều năm tìm
tòi, bổ sung và kế thừa các loại hình đã có từ trước, đồng thời có tính đến đặc điểm
của đất nước trong giai đoạn mới. Quyết định 100-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung
ương ra đời đã đáp ứng được yêu cầu thực tế ở cơ sở, được các địa phương tích cực
thực hiện. Thực tiễn cũng cho thấy Quyết định này của Ban Bí thư vừa đúng, vừa
trúng và đã đi nhanh vào cuộc sống, đóng góp to lớn vào sự phát triển của từng địa
phương cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Như vậy, TTBDCT cấp huyện là kiểu mô hình QLGD mang tính đặc thù. Nó
thực thi một nhiệm vụ QL mới, với điều kiện và nguồn lực được đầu tư đặc biệt, với
thiết chế tổ chức và cơ chế vận hành được thiết kế theo một cách riêng, có chức năng
giáo dục, truyền thụ và lĩnh hội tri thức chính trị cho các loại đối tượng ở cơ sở, mà
trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở. Do đó, nó cũng mang những nét đặc trưng chung
như các mô hình tổ chức giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thiết chế
của các TTBDCT cấp huyện có những nét đặc thù sau:
- Với tổ chức bộ máy nhân sự gọn nhẹ, chủ yếu làm chức năng QL; đội ngũ
GV cơ hữu ít, chủ yếu sử dụng đội ngũ GV kiêm chức.
- Nội dung chương trình, phương thức giáo dục, đối tượng học...có sự linh
hoạt theo nhu cầu của thị trường sức lao động.
- Về phương thức giáo dục: Chương trình BD mang tính chuyên sâu, chuyên
ngành, nội dung, chương trình, mục tiêu, phương pháp, quy trình giáo dục được thiết
kế có tính cơ bản; có cơ chế kiểm tra, thi cử và người học được cấp chứng chỉ.
- Chương trình BD có tính linh hoạt, cập nhật theo yêu cầu của tổ chức và của
người học. Nội dung, chương trình, phương pháp, quy trình giáo dục được vận dụng
phù hợp với từng loại đối tượng; sau khi học, người học được tổ chức thi hoặc kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo đó, TTBDCT cấp huyện là trường học chính trị, là công cụ sắc bén, quan
trọng của cấp ủy để bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở, đáp ứng
yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị từ cơ sở, nâng cao giác ngộ chính trị cho cán bộ,
đảng viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, góp phần đẩy mạnh công
cuộc đổi mới của đất nước.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện
1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về bồi dưỡng lý luận chính
trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Lãnh tụ vĩ đại của Đảng ta và dân tộc ta luôn luôn coi
trọng công tác giáo dục LLCT. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh” Người khẳng định:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là lực lượng tư tưởng hùng mạnh, giúp cho Đảng trở thành một
hình thức tổ chức cao nhất của nhân dân lao động, là hiện thân của trí tuệ, danh dự và
lương tâm của dân tộc chúng ta [20].
Công tác tư tưởng, lý luận luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công tác xây dựng
Đảng. Năng lực lý luận của Đảng phải thể hiện ở từng cán bộ, đảng viên. Vì vậy, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên. Công tác bồi dưỡng LLCT đã được Hồ Chí Minh thực hiện từ những
năm 1925-1927, khi mở các lớp huấn luyện cho các thế hệ thanh niên yêu nước Việt
Nam tại Quảng Châu (Trung Quốc). Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của
mình, Người không chỉ thường xuyên trau dồi nhận thức về thế giới quan, nhân sinh
quan cách mạng, nghiên cứu lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin để tìm ra lời giải cho
thực tiễn cách mạng Việt Nam mà Người còn trực tiếp tổ chức đào tạo nhiều cán bộ
nòng cốt, là những thanh niên yêu nước Việt Nam để bổ sung cho lực lượng cách
mạng trong nước. Người đã từng chỉ rõ mục đích của việc học tập LLCT: Học để sửa
chữa tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng; học để hành.
Những quan điểm đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phản ánh đầy đủ vị trí, vai trò của
công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên với sự nghiệp cách mạng của
đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp nối, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam; là sự kết tinh có chọn
lọc tinh hoa văn hoá thế giới; truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam; là tổng
hợp các phương pháp tư duy, hành động mang tính cách mạng và khoa học.
Thấm nhuần quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về công tác giáo dục LLCT, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan tâm chăm lo công tác này, có nhiều tìm tòi, đổi mới, cải tiến nội dung, phương
pháp bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên. Vì vậy, công tác giáo dục LLCT đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, thực hiện đường lối đổi
mới với mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong các giai đoạn cách mạng đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước và bước vào công cuộc đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta
đều rất coi trọng công tác bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên. Đảng ta đã ban hành
nhiều chỉ thị, nghị quyết về công tác này, đánh dấu bước trưởng thành quan trọng của
công tác giáo dục LLCT trong Đảng, cụ thể là: Tháng 8/1962 Bộ Chính trị ra Nghị quyết
“Về việc cải tiến công tác giáo dục lý luận chính trị”; cuối năm 1970 Ban Bí thư ra Nghị
quyết số 210-NQ/TW về công tác giáo dục LLCT và tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên;
Nghị quyết số 36-NQ/TW, Quyết định số 15-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa V) về hệ
thống các trường Đảng; Quyết định số 103-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa VI) về sắp xếp
lại hệ thống trường Đảng trực thuộc Trung ương; Quyết định số 61-QĐ/TW của Ban Bí
thư về hệ thống học viện; Quyết định số 88-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa VII) về thành
lập Trường Chính trị tỉnh; Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 03/6/1995 của Ban Bí thư
khóa VII về tổ chức TTBDCT cấp huyện; Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của
Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TTBDCT huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTBDCT cấp huyện). Bên cạnh đó Đảng đã quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng lý luận Trung ương, ban hành Quy
định số 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chế độ học tập LLCT trong Đảng.
1.3.2. Các hoạt động cơ bản về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện
1.3.2.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng:
- Mục tiêu BD là trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến
thức về chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT, QL theo yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ phát
triển xã hội, nhằm nâng cao năng lực của cán bộ cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ thạo
về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với chế độ XHCN, có trình độ QL tốt, đáp
ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong thời kỳ mới.
- Mục tiêu chung về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện là: BD
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, QL của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ lãnh đạo, QL; có kỹ năng tổ chức thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để có được năng lực đó đội ngũ cán bộ cơ sở cần được BD tri thức LLCT về
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số kiến thức về kỹ năng lãnh đạo, QL
và nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể nhằm nâng cao năng
lực tổ chức thực tiễn, khả năng giáo dục, vận động, tổ chức quần chúng thực hiện
nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, góp phần nâng cao niềm tin vào sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
1.3.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý
- Tổ chức bộ máy: Là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục
tiêu của Trung tâm. Tổ chức bộ máy của TTBDCT cấp huyện gồm: Giám đốc, 1 phó
giám đốc giáo vụ, hành chính; biên chế từ 4 đến 6 người. Ngoài số biên chế theo quy
định, TTBDCT cấp huyện thực hiện chế độ GV kiêm chức. Để tổ chức bộ máy hoạt
động có hiệu quả, đòi hỏi phải được kiện toàn, đảm bảo các yêu cầu sau: Cán bộ QL,
công chức, viên chức, GV phải đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (trình độ, năng
lực, phẩm chất), có cơ cấu hợp lý về định biên cho các bộ phận, về trình độ năng lực,
độ tuổi; Ban giám đốc, các phòng, ban, bộ phận, tổ...được phân chia hợp lý, khoa học,
tương thích với chức năng, nhiệm vụ được giao; xác định quyền hạn và trách nhiệm
cho các chức danh phải rõ ràng, cụ thể, bao quát hết mọi khâu công việc của hệ thống;
Ban Giám đốc (chủ thể quản lý) phải am hiểu về khoa học QLGD, thành thạo trong
việc vận hành QL.
- Cơ chế quản lý: Cơ chế QLGD là hệ thống các quy định, chế độ, chế tài dùng để
điều chỉnh hoạt động của tổ chức và mọi thành viên trong tổ chức, nhằm đảm bảo mọi
hoạt động được diễn ra theo khuôn khổ và hướng tới mục tiêu đã định. Cơ chế QL là
công cụ cơ bản và quan trọng nhất để chủ thể QL có thể thực hiện quy trình hoạt động QL có hiệu quả. Cơ chế QL bao gồm: Các quyết định, quy định, quy chế hoạt động của
tổ chức, cá nhân (Ban giám đốc, các bộ phận, GV, HV, các khâu, các mặt hoạt động); các chế độ, chính sách đối với tổ chức, với cán bộ, công chức, nhân viên, GV, người học; các chế tài quy định về chế độ khen thưởng, kỷ luật, đền bù thiệt hại. 1.3.2.3. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở
Trên cơ sở mục tiêu chung và yêu cầu nội dung bồi dưỡng, mỗi TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa chương trình bồi dưỡng phù hợp với bối cảnh địa phương và của Trung
tâm. Các yếu tố cơ bản của chương trình bồi dưỡng gồm: Mục tiêu, kế hoạch triển khai,
nội dung, phương pháp, các yếu tố đảm bảo (GV, HV, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính, cơ chế chính sách), kiểm tra, đánh giá.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nội dung BD cho đội ngũ cán bộ cơ sở là những khối kiến thức cơ bản, có hệ thống về lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận về nhà nước và pháp luật như: các kiến thức vận dụng xử lý tình huống, hướng dẫn cách thức vận dụng, truyền tải những tri thức cho quần chúng nhân dân; những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể như: các tình huống cụ thể trong thực hiện phân công và quản lý đảng viên, cách hướng dẫn một buổi sinh hoạt chi bộ…
Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế, đỏi hỏi của cơ sở mà nội dung BD được cụ thể đối với từng nhóm cán bộ cấp cơ sở, với chương trình cụ thể, nhằm trang bị những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ và phương thức công tác của cán bộ cơ sở, đồng thời chú trọng cả BD, rèn luyện về phẩm chất đạo đức cán bộ, tạo thành mối liên hệ mật thiết giữa lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành.
Nội dung chương trình BD thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung
ương (hiện nay là 26 chương trình), cụ thể:
- Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận cơ bản, bao gồm: + Chương trình sơ cấp LLCT (chính quy và phổ cập) + Chương trình học tập LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng + Chương trình BD đảng viên mới - Thực hiện các chương trình BD chuyên đề, bao gồm: + Chuyên đề “Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam” + Chuyên đề “Dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam” + Chuyên đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh” + Chuyên đề “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” + Chuyên đề “Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới” - Thực hiện các chương trình BD nghiệp vụ, bao gồm: + Chương trình “BD công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở” + Chương trình “BD phương pháp giảng dạy LLCT cho giảng viên TTBDCT
cấp huyện”.
+ Chương trình “BD nghiệp vụ công tác tuyên giáo cơ sở” + Chương trình “BD chuyên đề công tác tuyên truyền miệng và báo cáo viên” - Thực hiện các chương trình BD nghiệp vụ công tác đoàn thể ở cơ sở, bao gồm: + Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở
cơ sở.
+ Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ thanh tra nhân dân, cán bộ Hội chữ
thập đỏ, cán bộ Hội luật gia cơ sở
+ Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ Hội khuyến học, Hội người
cao tuổi.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Chương trình BD chuyên đề dành cho hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và
đoàn thể nhân dân
- Tổ chức các lớp nghiên cứu, quán triệt các Nghị quyết Trung ương, thông tin
những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn
- BD kiến thức quốc phòng (đối tượng 4 – 5) và BD LLCT, nghiệp vụ cho cán bộ
chính quyền cơ sở (cán bộ trưởng thôn, khu dân cư) - Chương trình BD theo yêu cầu cấp ủy - Tổ chức các Hội nghị báo cáo viên hằng tháng
1.3.2.4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng:
Xây dựng kế hoạch BD là quá trình xác lập danh mục đầu việc, nội dung công
việc, mục tiêu cần đạt, các điều kiện đảm bảo, thời gian thực hiện, biện pháp, dự báo
trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Một kế hoạch
BD bao gồm các nội dung sau:
Mục đích tổng thể Phân phối thời gian
Các mục tiêu cụ thể Nội dung chính: Các chủ đề
Đối tượng: Đối tượng HV, tiêu chuẩn tuyển Tài liệu bồi dưỡng
chọn tham gia BD Người dạy: GV, báo cáo viên
Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị Các kết quả, tiêu chí cần đạt
Phương pháp BD, các hoạt động của HV Chương trình chi tiết
Kế hoạch BD có thể phân loại theo thời gian thành kế hoạch chiến lược (5 năm);
kế hoạch trung hạn (3 năm) và kế hoạch ngắn hạn (hàng năm). Trong đó:
- Kế hoạch chiến lược: Bản kế hoạch phải thể hiện được tầm nhìn chiến lược dài
hạn, trung hạn. Khi lập kế hoạch chiến lược phải đảm bảo các nội dung sau: Phân tích
bối cảnh, môi trường và đánh giá thực trạng của Trung tâm; Tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn;
Xây dựng các giá trị trọng tâm, giá trị cốt lõi; Xác định các mục tiêu cụ thể; Các
chiến lược hành động; Các kết quả dự kiến và các chỉ số thực hiện; Các nguồn lực và
chi phí.
- Kế hoạch tác nghiệp cụ thể: Đối với một kế hoạch tác nghiệp cụ thể phải đảm
bảo các nội dung sau: Các thông tin chung; Xác định mục đích trọng tâm; Các mục
tiêu cụ thể; Các hoạt động cần phải thực hiện; Tổng chi phí cho hoạt động đó.
- Giữa kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn có mối quan
hệ hữu cơ. Kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn là bước cụ thể hóa của kế hoạch
chiến lược; kế hoạch ngắn hạn là bước cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiến lược xác định định hướng lớn và mục tiêu dài hạn về phát triển bồi dưỡng của
Trung tâm. Kế hoạch trung hạn là bước cụ thể hóa để thực hiện từng bước các mục tiêu
của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch ngắn hạn hàng năm là kế hoạch hành động nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược và có ý nghĩa phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Trung tâm trong các hoạt động BD. Do vậy, việc
tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng LLCT trị tại các TTBDCT cấp huyện phải căn cứ
vào nhu cầu thực tiễn công tác cán bộ ở cơ sở và bám sát sự chỉ đạo của cấp ủy huyện
theo các nội dung: Khảo sát, lập kế hoạch, đăng ký và giao chỉ tiêu, thực hiện tiến độ
chiêu sinh, quy trình mở lớp; phân công bố trí bài giảng, GV...
1.3.2.5. Xác định hình thức và phương pháp bồi dưỡng
- Hình thức BD: các lớp BD được tổ chức theo các hình thức khác nhau, phù hợp
nội dung chương trình, đối tượng BD…
Các hình thức BD:
+ BD ngắn ngày: thông thường các lớp BD có thời gian từ 1 đến 2 ngày, đó là các
lớp nghiên cứu, học tập, quán triệt các Nghị quyết của Đảng; thông tin những vấn đề mới
về lý luận và thực tiễn.
+ BD thông thường: có thời gian từ 3 đến 4 ngày, là các lớp BD nghiệp vụ công
tác Đảng, chính quyền, đoàn thể; BD chuyên đề và BD theo yêu cầu cấp ủy.
+ BD dài ngày: có thời gian từ 10 ngày đến 1 tháng, là các lớp BD đảng viên mới,
sơ cấp LLCT
- Phương pháp bồi dưỡng: Việc lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù hợp
có ý nghĩa quyết định đến quá trình truyền thụ, lĩnh hội nội dung bồi dưỡng LLCT.
Đây là yếu tố hội tụ các chức năng hiện thực hóa các yếu tố cấu thành quá trình BD
như: mục tiêu dạy học, nội dung, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả quá
trình dạy - học. Vì vậy, quá trình giảng dạy phải luôn chú ý đổi mới phương pháp cho
phù hợp với từng đối tượng. Muốn có được kết quả đó, GV phải áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực vào giảng dạy; coi việc trang bị phương pháp tư duy khoa học và
hoạt động thực tiễn cách mạng là mục tiêu chủ yếu của quá trình dạy học; biết sử dụng
các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khơi dậy, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của cả GV và HV; xác định HV ở vị trí trung tâm, GV đóng vai trò định hướng, tổ
chức; các phương tiện bổ trợ được khai thác hợp lý, hiệu quả dạy học trên cả 3 phương
diện: kiến thức, kỹ năng và thái độ; căn cứ nội dung bài giảng và trình độ HV để lựa
chọn, áp dụng một số phương pháp mới, phù hợp (chia tổ thảo luận, phát vấn, xử lý
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tình huống, đóng vai, chuyên gia…) để thay đổi không khí buổi học và tạo sự hưng
phấn cho HV, biến quá trình BD thành quá trình tự BD.
Sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp BD với từng nội dung bồi dưỡng
sẽ đảm bảo khả năng truyền tải nhanh nhất, hiệu quả nhất nội dung BD đặt ra, góp
phần chuyển biến nhận thức, tình cảm và hành vi của đối tượng được BD. Yếu tố
phương pháp dạy học linh hoạt được lựa chọn, sử dụng trên cơ sở khả năng, kinh
nghiệm và điều kiện của GV, đặc thù nội dung của mỗi bài giảng và đặc điểm đối
tượng người học. Cùng một nội dung giảng dạy như nhau nhưng hiệu quả và chất
lượng học tập sẽ khác nhau tùy thuộc vào lựa chọn phương pháp dạy học của GV có
phù hợp hay không phù hợp.
Ngoài ra, BD còn được áp dụng ở việc tự BD, tự rèn luyện thông qua việc HV
tự nghiên cứu, tự tìm hiểu từ môi trường xung quanh, từ thực tiễn công tác …
1.3.2.6. Xây dựng đội ngũ giảng viên
Chất lượng BD tại các TTBDCT cấp huyện phụ thuộc vào phẩm chất và năng
lực đội ngũ GV. Chính họ là người truyền đạt nội dung BD đến với người học, biến
kiến thức thành niềm tin, thành năng lực và kỹ năng hoạt động của người học. Vì vậy,
để đánh giá chất lượng BD tại các TTBDCT cấp huyện phải xem xét từ đội ngũ GV
trong các TTBDCT đó.
Tổ chức lực lượng làm công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện hiện nay bao gồm: Ban Tuyên giáo và TTBDCT cấp huyện;
cấp ủy huyện, trưởng, phó các ngành, đoàn thể cấp huyện...Đây là những người có đủ
tiêu chuẩn về: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có trình độ Đại học về chuyên
môn trở lên, có bằng cử nhân hoặc cao cấp chính trị; có kinh nghiệm và khả năng
giảng bài tại TTBDCT cấp huyện.
1.3.2.7. Xác định những đặc điểm của học viên làm cơ sở cho việc phát triển chương
trình bồi dưỡng
Đối tượng HV của các TTBDCT cấp huyện gồm: Cán bộ lãnh đạo, QL đương
chức, dự nguồn của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở xã, phường, thị
trấn đã có thực tiễn công tác, có kinh nghiệm sống, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có ý thức cao trong tiếp thu lý luận; hăng hái thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng và các tệ nạn xã hội. Mục đích của công tác BD tại các TTBDCT cấp huyện là
nhằm biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những
kiến thức nghiệp vụ trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống chính trị thành nhận
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thức, hiểu biết của người học, hình thành thái độ tích cực, những hành vi chuẩn mực ở
người học. Mục đích của hoạt động BD chỉ có thể đạt được khi bản thân người học là
chủ thể tham gia tích cực vào quá trình dạy học, tích cực suy nghĩ, lắng nghe, sàng lọc
kiến thức, mong muốn tiếp cận kiến thức từ bài giảng của thầy. Khi đã xác định được
mục đích học tập, người học cần phải có động cơ, thái độ học tập tích cực, chủ động
xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, có nhu cầu, hứng thú học thì mới đem lại hiệu quả
đích thực. Việc học tập do chính người học thực hiện một cách có ý thức, chủ động
mới là con đường để mỗi người tự làm giàu kiến thức, tự biến đổi bản thân, tạo cơ hội
để trở thành người lao động tự chủ, sáng tạo. Khi người học đã muốn học, biết cách
học thì chính họ mới là người quyết định trực tiếp chất lượng BD tại các TTBDCT cấp
huyện hiện nay.
1.3.2.8. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ BD
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ BD là các phương tiện vật chất
được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác
để đạt được mục đích giáo dục và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của hoạt
động BD. Nội dung này gồm: Diện tích, khuôn viên, số lớp học, thư viện, sách giáo
khoa, thiết bị dạy học, các phương tiện kỹ thuật dạy học (phương tiện nghe nhìn, công
nghệ thông tin...), phòng làm việc của cán bộ, GV, khu ký túc xá, khu vui chơi thể thao,
cảnh quan đơn vị, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, GV, HV...Thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, tài liệu dạy học là công cụ thao tác trực tiếp triển khai các phương pháp
dạy học, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung
cần nhận thức. Ưu tiên cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập là yếu tố quan trọng
hàng đầu để GV có thể sử dụng nhiều kỹ thuật trong giảng dạy, giúp cho người học
tiếp cận nội dung một cách thuận lợi nhất; người học đến lớp với tâm trạng thoải mái
và sử dụng hiệu quả thời gian trên lớp học.
1.3.2.9. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá kết quả BD là khâu quan trọng kết thúc một chu trình QL để mở
ra một chu trình mới góp phần thúc đẩy và hoàn thiện quá trình BD. Mục đích cuối cùng
của kiểm tra, đánh giá là điều chỉnh quyết định QL nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
QL đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá kết quả BD không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển.
Vì vậy, QL kiểm tra, đánh giá kết quả BD tại các Trung tâm BDCT phải đảm bảo các yêu
cầu và nội dung sau: kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình
BD; kiểm tra việc thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn; kiểm tra giáo án, hồ sơ giảng
dạy của GV; kiểm tra việc học tập, rèn luyện của HV; kiểm tra tình hình sử dụng và bảo
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản thiết bị dạy học; thu thập thông tin phản hồi từ các địa phương nơi cử cán bộ tham
gia các khóa BD ... Kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức như: thông qua báo cáo; trao
đổi, chất vấn, dự giờ, thăm lớp, phỏng vấn cán bộ địa phương ...
Kết quả của BD được thể hiện qua: Sự chuyển biến về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống và năng lực QL, lãnh đạo của cán bộ cơ sở sau BD; Sự chuyển hóa kiến
thức thành lý tưởng, niềm tin cộng sản chủ nghĩa, quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu, lý
tưởng của Đảng, vì lợi ích của nhân dân; tự giác, nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm,
rèn luyện, tu dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, LLCT, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được phân công; Năng lực vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của địa phương.
1.3.2.10. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với giảng viên, học viên
Việc quan tâm xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV
phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần, tạo điều kiện cán bộ phát triển tài
năng, cống hiến, chỉ có như vậy mới động viên, tạo điều kiện cho cán bộ giảng dạy yên
tâm công tác, phát huy năng lực, sở trường, nghề nghiệp. Đây là động lực để cán bộ,
GV các TTBDCT cấp huyện ra sức rèn luyện, phấn đấu góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ BD cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng
chính trị cấp huyện
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện bao gồm
một số thành tố cơ bản sau đây:
1.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng
Quản lý mục tiêu BD bao gồm hai bộ phận là: QL việc xây dựng mục tiêu BD
và QL việc thực hiện mục tiêu BD.
- Quản lý xây dựng mục tiêu BD: Mục tiêu BD khác nhau yêu cầu theo đối
tượng BD của các khóa BD. Trên cơ sở chủ trương, mục tiêu tổng quát do các cấp ủy
Đảng quy định đối với từng khóa BD, TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa thành mục tiêu
cụ thể. Mục tiêu cụ thể của khóa BD phải thể hiện sự mong đợi hình thành, phát triển
ở người học năng lực ứng với yêu cầu khóa BD đặt ra. Năng lực là khả năng vận
dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm với thái độ và hứng thú phù hợp để
hành động có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của thực tiễn. Như vậy, cần
hướng dẫn, tập huấn các chủ thể thực hiện khóa BD, đặc biệt là các GV, báo cáo viên
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
như: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu BD khi giảng dạy; kiểm
tra, đánh giá kỹ năng xây dựng mục tiêu theo tiếp cận năng lực. Kỹ năng quan trọng
nhất cần được BD cho GV là thiết kế mục tiêu bằng các hoạt động mà HV cần và có
thể thực hiện sau khóa BD hoặc sau một chuyên đề, nội dung BD. Thực chất là cụ thể
hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo từng chương trình, từng
khóa, từng môn học một cách tường minh thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện mục
tiêu BD thông qua xây dựng nội dung, phương thức BD; kiểm tra, đánh giá mức độ
đạt mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu.
- Quản lý thực hiện mục tiêu BD: Quản lý thực hiện mục tiêu BD thực chất là
quá trình tác động đến tất cả các yếu tố, các hoạt động làm cho chương trình BD đáp
ứng được mục tiêu, chuẩn đầu ra mong đợi.
1.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và biên chế được giao, việc QL tổ chức bội
máy, nhân sự tại các TTBDCT cấp huyện cần đảm bảo các yêu cầu về: Củng cố tổ
chức bộ máy, nhân sự; chú ý đến phương thức hoạt động và quyền hạn của từng bộ
phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang dọc và việc bố trí, phân công nhiệm vụ đối
với cán bộ; xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống quy chế, quy định nhằm điều chỉnh
hoạt động của Trung tâm và các thành viên thuộc sự QL của Trung tâm; tham mưu cho
BTV cấp ủy huyện lựa chọn GV đủ số lượng, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng; thường
xuyên theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh
nếu cần.
1.4.3. Quản lý chương trình bồi dưỡng
Đặc trưng của bồi dưỡng tại trung tâm BDCT là thường được tổ chức học tập
theo hệ thống chương trình ứng với mục đích, nội dung và đối tượng HV nhất định
nhằm làm cho người học nắm được một cách cơ bản những vấn đề cốt lõi của nội
dung BD. Do vậy, việc QL chương trình BD tại các Trung tâm gồm các vấn đề: Triển
khai điều phối thực hiện mục tiêu, kế hoạch BD; đa dạng hóa các loại hình và phương
thức BD hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở cơ sở; kiểm tra, đánh giá
kết quả BD...
1.4.4. QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD
Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch do cấp trên giao, khả năng thực tế của Trung
tâm, các Trung tâm tiến hành khảo sát và nắm bắt nhu cầu BD của các cơ sở, từ đó
xây dựng các nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ đạo, triển khai thực
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiện kế hoạch phù hợp, sát với nhu cầu thực tế ở cơ sở; phổ biến kế hoạch mở lớp để
từng GV đăng ký bài giảng; xác định được hệ thống những công việc trong hoạt động
BD, lịch trình thực hiện cho kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; QL và kiểm soát
việc thực hiện, đảm bảo các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra, tạo thành hệ thống
QL thông qua các cơ quan, đơn vị phối hợp có liên quan, trình các cấp có thẩm
quyền, điều chỉnh cho phù hợp; hoàn thiện kế hoạch và tổ chức vận hành, triển khai
thực hiện có hiệu quả các khóa BD.
1.4.5. Quản lý thực hiện nội dung và phương pháp bồi dưỡng
- Nội dung BD: Là yếu tố có vai trò quyết định đến chất lượng tri thức mà
người học có thể thu nhận được. QL thực hiện nội dung BD là khâu trung tâm của QL
quá trình BD, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu BD, là cơ sở cho quản lý GV, HV
và trang thiết bị phục vụ cho quá trình BD. Nội dung BD tại các TTBDCT cấp huyện
hầu hết có sẵn do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, phát hành và hướng dẫn
thực hiện. Tuy nhiên việc hướng dẫn thực hiện chủ yếu mang tính khái quát, chưa
tính đến mục đích BD cụ thể ứng với từng nhóm đối tượng HV của các khóa BD khác
nhau. Vì vậy, trên cơ sở nội dung nguồn do cấp trên quy định, các TTBDCT cấp
huyện cần lựa chọn và cấu trúc lại nội dung phù hợp với mục tiêu chương trình các
khóa BD cho các đối tượng khác nhau.
- Phương pháp BD: Là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình
BD. Tính đúng đắn của phương pháp BD quyết định đến quá trình giảng dạy và tiếp thu
kiến thức của HV. QL phương pháp BD tại các Trung tâm là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức của Giám đốc trung tâm đến cách thức làm việc của GV, HV
nhằm đạt được mục đích BD. Vì vậy, trong quá trình QL phương pháp bồi dưỡng tại
các Trung tâm cần hướng đến một số nội dung sau:
+ Lập kế hoạch đổi mới phương pháp BD để hình dung một cách tổng quát về
các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng;
trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành
công của quá trình đổi mới phương pháp BD.
+ Bài giảng được tổ chức soạn bảo đảm chuyển tải nội dung theo phương
châm“Lý luận liên hệ với thực tiễn”, BD tri thức gắn với BD kỹ năng vận dụng tri
thức vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi đội ngũ cán bộ cơ sở
hoạt động và các khóa BD ứng với các đối tượng khác nhau về độ tuổi, trình độ, yêu
cầu công việc.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
QL việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của cá nhân GV: Theo dõi đôn đốc
thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy theo lịch; thẩm định, dự giờ, đánh giá
chất lượng bài giảng; họp rút kinh nghiệm, phân tích điểm mạnh, yếu của từng GV, từ
đó có sự lựa chọn, tham mưu với huyện ủy về sử dụng đội ngũ GV, chỉ đạo việc học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ GV nhằm nâng cao chất
lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở. QL tốt GV sẽ làm cho nội dung, chương trình
BD được vận hành trôi chảy, chất lượng giáo trình, bài giảng được nâng cao.
1.4.7. Quản lý hoạt động học của học viên
Chất lượng BD được đánh giá bằng chất lượng đầu ra của HV, chất lượng này
lại phụ thuộc vào chất lượng đầu vào và quá trình BD. Nội dung QL học viên bao
gồm: Tham mưu, chỉ đạo tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng, đảm bảo số lượng; QL
quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong quá trình BD, tìm hiểu
những tiến bộ và hạn chế trong nhận thức, kỹ năng, thái độ của từng cá nhân để từ đó
có những biện pháp khuyến khích, động viên HV phát huy những yếu tố tích cực,
khắc phục những hạn chế, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập; tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật; quan tâm theo dõi HV sau khi mãn
khóa BD.
1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí, tài liệu bồi dưỡng
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu BD là những điều kiện cần thiết để các quá
trình BD được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. QL cơ sở vật chất và các phương
tiện dạy học phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung sau:
- Xác định danh mục các loại tài sản, phương tiện chính xác từ thực tiễn hoạt
động của Trung tâm để xây dựng kế hoạch tổng thể về nhu cầu sử dụng trang thiết bị,
cơ sở vật chất phục vụ BD.
- Tổ chức thực hiện việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa tài sản...trên
cơ sở các quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ; trang bị tủ sách đáp ứng
nhu cầu về tài liệu, giáo trình, sách tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, học
tập và nghiên cứu của GV, HV.
- Chỉ đạo khai thác sử dụng có hiệu quả; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả
sử dụng; bổ sung, điều chỉnh từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất
cho công tác BD.
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.4.9. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Kiểm tra, đánh giá kết quả BD là khâu quan trọng kết thúc một chu trình QL để
mở ra một chu trình mới góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình BD. Mục
đích cuối cùng của kiểm tra, đánh giá là điều chỉnh quyết định QL nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu QL đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá kết quả BD không chỉ là điều chỉnh,
mà còn là phát triển. Vì vậy, QL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng tại các Trung
tâm phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung sau: Kiểm tra việc triển khai, thực hiện
chương trình BD; kiểm tra việc thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn; kiểm tra giáo
án, hồ sơ giảng dạy; kiểm tra việc học tập của HV; kiểm tra tình hình sử dụng và bảo
quản thiết bị dạy học; thu thập thông tin phản hồi từ các địa phương nơi cử cán bộ tham
gia các khóa BD...bằng nhiều hình thức như: Đọc báo cáo, trực tiếp nghe báo cáo, chất
vấn và trả lời chất vấn, thăm lớp, dự giờ, trao đổi phỏng vấn cán bộ địa phương...Kết
quả học tập và rèn luyện của HV phản ánh rõ nhất chất lượng BD của Trung tâm, tầm
ảnh hưởng, vị thế và uy tín của Trung tâm.
1.4.10. Quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV
Để việc QL thực hiện chương trình BD đạt hiệu quả, các Trung tâm cần QL, chỉ
đạo, triển khai thực hiện đúng quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, GV cơ
hữu, GV kiêm chức và HV tham gia học tập tại Trung tâm. GV trực tiếp giảng dạy tại
Trung tâm phải được hưởng đầy đủ các chế độ, danh hiệu thi đua, danh hiệu nhà giáo,
nhằm kịp thời động viên đội ngũ cán bộ GV yên tâm công tác, nhất là những cán bộ
được điều động từ ngành giáo dục đến công tác tại Trung tâm; cán bộ Trung tâm phải
được hưởng các chế độ phụ cấp quy định; các đối tượng là cán bộ không chuyên trách
ở cấp xã không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ một phần tiền
ăn, ở, sinh hoạt, kinh phí hỗ trợ do các cơ sở đào tạo chi trả.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Cấp huyện là nơi có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; là nơi xác định
phương hướng và lãnh đạo tổ chức thực hiện cho các xã, phường, thị trấn. Bởi vậy,
hoạt động của các TTBDCT cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở. Từ đặc thù loại hình BD của các TTBDCT cấp
huyện, chúng ta có thể thấy chất lượng và hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ
cơ sở tại các Trung tâm chịu ảnh hưởng, tác động từ các yếu tố sau:
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.5.1. Ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí
- Tác động của bối cảnh chính trị trong và ngoài nước qua từng thời kỳ:
TTBDCT nằm trên địa bàn huyện, đối tượng hướng tới là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ
sở, họ là những người trực tiếp tổ chức thực hiện trên địa bàn cấp huyện, xã, phường,
thị trấn. Trước bối cảnh tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh hiện nay, những
yếu tố chính trị tích cực và tiêu cực từ bên ngoài rất dễ tạo ra những tác động về mặt tư
tưởng đối với cán bộ cơ sở trên địa bàn cấp huyện. QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ
sở tại các Trung tâm một mặt giúp cho cán bộ, đảng viên hiểu được các quan điểm, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực, từ đó tạo ra
niềm tin, là cơ sở để xây dựng thành khối thống nhất về tư tưởng và hành động để thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của địa phương đặt ra trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó,
chính tác động của tư tưởng bên ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả bồi
dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, tác động tới tư tưởng, tâm lý người học.
- Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, ở
địa phương nào kinh tế tăng trưởng nhanh, xã hội ổn định thì việc tổ chức bồi dưỡng cán
bộ cơ sở của các Trung tâm cũng thuận lợi hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu nơi nào kinh tế
gặp khó khăn, đời sống nhân dân thiếu thốn, tỷ lệ nghèo đói cao, xã hội không ổn định,
nảy sinh nhiều vấn đề an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội hoặc những vấn đề phức
tạp khác,... thì việc QL hoạt động bồi dưỡng cũng sẽ kém hiệu quả. Do vậy, Giám đốc
Trung tâm cần nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của địa phương,
khai thác được thế mạnh và hạn chế, khó khăn của địa phương vào hoạt động của Trung
tâm, tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền huyện và sự phối hợp của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Về trình độ dân trí: Trình độ dân trí ở các vùng miền, địa phương cũng phản ánh
rõ phạm vi, mức độ và hiệu quả hoạt động của các TTBDCT cấp huyện. Thực tế, 20 năm
thực hiện Quyết định 100-QĐ/TW đến nay cho thấy ở các địa phương có mặt bằng trình
độ dân trí cao hơn, tập trung các cơ quan, trường học, khu dân cư thì ở đó vị trí, vai trò và
hoạt động của các TTBDCT cấp huyện cũng đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn. Vì vậy việc
QL hoạt động BD cán bộ cơ sở của các Trung tâm cũng có môi trường thuận lợi rõ rệt.
1.5.2. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, UBND các cấp và mối quan hệ
phối hợp với các cơ quan có liên quan
TTBDCT cấp huyện là đơn vị sự nghiệp khối Đảng - đoàn thể, do cấp uỷ huyện
quyết định thành lập và trực tiếp lãnh đạo. UBND huyện QL đầu tư về cơ sở vật chất,
thiết bị và cấp kinh phí hoạt động. Ban Tuyên giáo huyện ủy có trách nhiệm giúp cấp
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
uỷ kiểm tra về định hướng chính trị, tư tưởng trong giảng dạy các chương trình BD
của Trung tâm. Ban Tổ chức huyện ủy chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện uỷ
và Trung tâm xây dựng kế hoạch BD trên cơ sở quy hoạch cán bộ Đảng, chính quyền,
đoàn thể ở cơ sở, xây dựng bộ máy, biên chế cán bộ và thực hiện chế độ chính sách
đối với người dạy và người học. Các phòng ban chuyên môn của huyện uỷ và UBND
huyện phối hợp với Trung tâm tiến hành những nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh
vực công tác thuộc đơn vị. Do vậy, công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
TTBDCT cấp huyện có những đặc thù riêng, nếu có sự quan tâm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, ban ngành thì từ việc lên kế hoạch, cử người đi học cho đến thực hiện chế
độ, chính sách, chương trình BD cũng được tiến hành thuận lợi hơn.
1.5.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị và cơ
chế chính sách
Theo Quyết định 185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng,
mỗi Trung tâm ngoài đội ngũ cán bộ, nhân viên và GV cơ hữu, còn có GV kiêm chức.
Các GV kiêm chức ở Trung tâm thường là cấp ủy huyện, trưởng, phó các ngành, đoàn
thể cấp huyện, được đào tạo cơ bản, có trình độ LLCT, phẩm chất đạo đức, có tinh thần
trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác. Song đại đa số các GV kiêm chức chưa
qua các lớp tập huấn nghiệp vụ sư phạm, do bận công tác chuyên môn nên ít đầu tư
thời gian nghiên cứu sâu để chuẩn bị bài giảng nên ảnh hưởng đến chất lượng bài
giảng. Mặt khác, đại đa số GV kiêm chức giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện nên
các Trung tâm chưa tìm được phương thức QL việc soạn giáo án, bài giảng cho phù
hợp. Việc dự giờ để trao đổi, tham gia góp ý về nội dung giáo án, kinh nghiệm giảng
dạy, phương pháp truyền đạt trong đội ngũ GV còn hạn chế.
Tuy được coi là một đơn vị sự nghiệp giáo dục nhưng về cơ chế công tác, các
chế độ, chính sách chưa được hưởng như các đơn vị sự nghiệp giáo dục khác nên
chưa khuyến khích được cán bộ, GV say sưa, gắn bó với công việc. Cơ sở vật chất,
kỹ thuật và các trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho giảng dạy và học tập chưa đáp ứng
được yêu cầu; đầu tư kinh phí cho Trung tâm còn rất hạn chế gây nhiều khó khăn cho
công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
1.5.4. Đặc điểm đối tượng bồi dưỡng
Do đối tượng HV rất đa dạng, có sự khác nhau về trình độ, tuổi đời, kinh
nghiệm công tác và đang giữ những cương vị chủ chốt ở cơ sở nên đa số HV vừa làm
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vừa học, áp lực công việc, gia đình chi phối nhiều tới thời gian, khó tập trung vào
việc học tập; khả năng tư duy và nhận thức của mỗi HV là rất khác nhau, trình độ văn
hóa và lý luận ở mức độ nhất định, chưa có phương pháp nghiên cứu, có thói quen
nghe, ghi và tiếp thu một cách thụ động, ít hỏi hoặc nêu vấn đề đi sâu và mở rộng
kiến thức nên ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức và chất lượng học tập của HV, ảnh
hưởng đến quy chế bồi dưỡng và chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở trên
nhiều phương diện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã tập trung phân tích tường minh nội hàm các khái
niệm cốt lõi, làm công cụ để phân tích, lựa chọn nội dung, cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất mục tiêu, nội dung giải pháp QL hoạt động bồi
dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện. Phân tích và xác định cơ sở lý luận bao
gồm các vấn đề về TTBDCT cấp huyện; quan điểm của Đảng và công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cơ sở; về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Trung tâm đó; về nội
dung QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Phân tích các nhân tố tác động đến QL hoạt
động bồi dưỡng cán bộ cơ sở về: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ dân trí; sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, UBND các cấp và mối quan hệ phối hợp với các
cơ quan có liên quan; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên; đặc điểm
đối tượng bồi dưỡng; cơ sở vật chất, thiết bị và cơ chế chính sách. Làm tốt việc QL
hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện sẽ đảm bảo mục tiêu, kế hoạch
BD của từng chương trình cho từng đối tượng cụ thể với nội dung và phương pháp thực
hiện phù hợp, truyền thụ tri thức về LLCT, về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh..., định hướng ý thức, thái độ của người học thông qua dạy học, nâng cao chất
lượng, hiệu quả BD đội ngũ cán bộ ở cơ sở, góp phần quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng từ Trung ương đến cơ sở, tạo được sự đồng thuận của quần chúng nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong chương 1 là các tri thức, các quan điểm
được rút ra của các bậc tiền bối đi trước về mặt lý luận, có giá trị là cơ sở lý luận để nghiên
cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp cho việc QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu BD nguồn nhân lực cho cơ sở
trong giai đoạn hiện nay.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ
TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN,
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 60 km về phía Tây, phía Bắc giáp với các
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Quảng
Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1662 km2. Dân số 1.718.895 người. Toàn
tỉnh được chia thành 12 huyện, thị xã, thành phố (trong đó có 10 huyện, 01 thị xã, 01
thành phố), tổng số đơn vị hành chính cơ sở gồm 265 xã, phường, thị trấn (226 xã, 26
phường, 13 thị trấn với 1431 khu dân cư).
Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng, với tinh thần đổi mới tư duy, đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, Hải Dương đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức
trước sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu để không ngừng phát triển và đạt được
những thành tựu đáng kể các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Hầu hết các ngành, các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm. Năm 2015, quy
mô kinh tế tỉnh (GRDP giá hiện hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010.
Tình hình về dân số, lao động, việc làm, đời sống dân cư, văn hóa, y tế, giáo
dục…cũng có bước phát triển toàn diện, mạng lưới, quy mô các cấp học tương đối ổn
định; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt một số tiến bộ mới; các lĩnh
vực văn hóa, thể thao tiếp tục phát triển, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
được nâng lên.
2.2. Khái quát về quá trình thành lập các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, tỉnh Hải Dương và những kết quả chủ yếu
2.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy Hải Dương về thành lập các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện
Ngày 3/6/1995, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá VII) đã ra Quyết định 100 -
QĐ/TW về việc thành lập TTBDCT cấp huyện thay cho mô hình trường Đảng trước đó.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Việc thay đổi mô hình hoạt động từ thiết chế trường Đảng sang thiết chế Trung tâm xuất
phát từ nhu cầu học tập chính trị của nhiều loại đối tượng ở cơ sở; nhu cầu mở rộng nội
dung, chương trình giáo dục và từ yêu cầu đa dạng hóa phương thức tổ chức giáo dục.
Trên cơ sở Quyết định 100-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương (khóa VII),
Hướng dẫn liên ban số 08-HDLB/TC-TTVH của Ban Tổ chức, Ban Tư tưởng – Văn hóa
Trung ương, ngày 11/01/1996 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Hưng ra Quyết định số 28-
QĐ/TU thành lập TTBDCT cấp huyện.
Từ năm 1997 sau khi tái lập tỉnh Hải Dương, Tỉnh ủy đã chỉ đạo sát sao việc
thành lập Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Đến hết tháng 12/1997, cả 12
đơn vị cấp huyện tỉnh Hải Dương ra Quyết định và thành lập được TTBDCT, bắt đầu
đi vào hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở.
Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, như:
- Thông báo số 33-TB/TU ngày 02/5/1998 của BTV Tỉnh ủy về tiếp tục củng cố
và nâng cao chất lượng hoạt động của các TTBDCT huyện, thành phố.
- Thông báo số 257-TB/TU ngày 02/01/2002 ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy
về thực hiện chế độ học tập LLCT tại các TTBDCT cấp huyện.
- Thông báo số 645-TB/TU ngày 02/4/2003 ý kiến của BTV Tỉnh ủy về đầu tư cơ
sở vật chất cho Ban Tuyên giáo các cấp và TTBDCT huyện, thành phố.
- Thông báo số 79-TB/TU ngày 10/4/2006 ý kiến của BTV Tỉnh ủy về phổ cập
chương trình sơ cấp LLCT cho đảng viên trên địa bàn tỉnh…và đặc biệt nhấn mạnh
trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) của
tỉnh, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện chế độ theo Thông tư số 56-
TT/TC và Thông tư số 70-TT/TC của Bộ Tài chính để chỉ đạo công tác giáo dục
LLCT ở các Trung tâm ngày một tốt hơn.
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy đã giải quyết được những vướng mắc
trong thực hiện việc kiện toàn tiêu chuẩn, chức danh, biên chế, bộ máy, nâng cao chất
lượng đội ngũ GV; định hướng nội dung chương trình gắn với thực tiễn nhiệm vụ
chính trị của tỉnh; xác định đối tượng học tập tại các TTBDCT cấp huyện chủ yếu là
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế
độ chính sách đối với GV, HV, kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các
TTBDCT cấp huyện.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
2.2.2.1. Chức năng của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện:
Theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư, TTBDCT cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hiện nay có chức năng: Tổ chức BD về LLCT-
hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến
thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, kiến thức QL nhà nước cho cán bộ, đảng viên
trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện, không thuộc đối tượng đào tạo,
BD của trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2.2.2. Nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện:
- Bồi dưỡng các chương trình LLCT cho các đối tượng theo quy định về các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây
dựng Đảng, QL nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và một
số lĩnh vực khác cho cán bộ đảng (là cấp ủy viên cơ sở), cán bộ chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở.
- Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng phát triển đảng; bồi dưỡng LLCT cho đảng
viên mới; nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy viên cơ sở.
- Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sách…cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên ở cơ sở.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực tế do chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2.2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh
Hải Dương
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng
cán bộ cấp xã và thống kê của Sở Nội vụ tỉnh đến tháng 12/2015, Hải Dương có 29.286
cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã, phường, thị trấn. Về độ tuổi: Dưới 30 chiếm 17%; từ 30 –
45 tuổi chiếm 53%; từ 46 – 60 tuổi chiếm 25%; trên 60 tuổi chiếm 5%. Về trình độ văn
hóa: THPT và tương đương chiếm 89%; THCS chiếm 11%. Về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ: Đại học chiếm 35%; Cao đẳng chiếm 28%; Trung cấp chiếm 18%; chưa qua
đào tạo chiếm 19% (Phụ lục 1).
- Về trình độ lý luận: Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa XI) về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phường, thị trấn, công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở được các cấp ủy
đảng, chính quyền tỉnh Hải Dương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Các TTBDCT cấp
huyện không ngừng được củng cố, mở được nhiều lớp BD nâng cao trình độ LLCT cho
đội ngũ cán bộ cơ sở, nhờ đó tỷ lệ cán bộ cơ sở được bồi dưỡng về LLCT đã tăng lên
đáng kể. Theo thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đến năm 2015 số cán bộ cơ sở có
trình độ LLCT Trung cấp chiếm 15%; Sơ cấp chiếm 40%; chưa qua đào tạo, bồi
dưỡng LLCT chiếm 45% (Phụ lục 1).
- Về kiến thức lý luận chính trị trong thực tế của đội ngũ cán bộ cơ sở:
Theo điều tra của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cho thấy, đa số cán bộ cơ sở được
bồi dưỡng đều đã phát huy được tác dụng trong công tác tham mưu cho cấp ủy đảng,
chính quyền QL, điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các
khóa bồi dưỡng có tác dụng tích cực, giúp cho đội ngũ cán bộ cơ sở có phương pháp
luận khoa học, nâng cao tư duy lý luận, khả năng tổng kết, phát hiện và sáng tạo trong
việc nhìn nhận, đánh giá các vấn đề của thực tiễn, giúp cán bộ cơ sở - những người
trực tiếp gần gũi, tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể bằng
những luận cứ khoa học; giúp cho cán bộ cơ sở hiểu và nắm chắc hơn các quy chế,
quy định, trình độ QL nhà nước; thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực
hiện tốt việc cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ cơ sở. Được bồi dưỡng một cách có hệ thống nên nhiều cán
bộ cơ sở đã nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, QL, tổ
chức, điều hành các mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Tuy nhiên trước yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Hải Dương
cũng còn nhiều hạn chế bất cập do hình thành từ nhiều nguồn, luôn biến động, thay
thế; cơ cấu chưa đồng bộ; trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận
cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn; độ tuổi bình quân còn cao. Theo
thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, hiện tại số cán bộ có độ tuổi từ 46 trở lên chiếm
tỷ lệ 25%. Còn 11% số cán bộ chưa học hết THPT; 19% cán bộ chưa qua đào tạo để có
trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên; 45% cán bộ chưa qua đào tạo, bồi dưỡng LLCT
(Phụ lục 1).
Hiện nay vẫn còn một số cán bộ cơ sở coi nhẹ vai trò, tác dụng của kiến thức
LLCT đối với sự phát triển, trưởng thành của cán bộ. Không ít cán bộ đi học để đáp ứng
yêu cầu “chuẩn hóa”, không chú trọng nâng cao trình độ; chưa tự giác, nghiêm túc trong
học tập, học mang tính đối phó nên kiến thức thu nhận được hạn chế…Do vậy không có
sự sáng tạo và cải tiến phương pháp, lề lối, cách thức làm việc để triển khai các công việc
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
một cách khoa học, hệ thống, bài bản, nền nếp. Tình trạng làm việc thụ động trong giải
quyết công việc, trong chấp hành nội quy, quy chế làm việc vẫn còn xảy ra. Trong thực
tế vẫn còn tình trạng cán bộ có bằng về LLCT nhưng hiểu biết có phần chưa đúng, chưa
đầy đủ về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; vận dụng triển khai công việc cụ thể còn thiếu cơ sở khoa học trong giải quyết, xử
lý những vấn đề thực tiễn; giải quyết các tình huống phát sinh ở cơ sở còn mang nặng
tính kinh nghiệm, thiếu cơ sở pháp lý. Một số cán bộ cơ sở thiếu tinh thần trách nhiệm
đối với nhân dân, một số ít có biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, mất đoàn kết, cơ
hội, bè phái cục bộ gia đình, dòng họ, làm giảm lòng tin của cán bộ, nhân dân. Một số
cán bộ chủ chốt yếu về năng lực QL hành chính, điều hành, chỉ đạo QL Nhà nước
trên một số lĩnh vực; triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế,
buông lỏng hoặc vi phạm trong QL trên một số lĩnh vực đất đai, ngân sách, thực hiện
các chính sách xã hội; một số lĩnh vực phát sinh ở cơ sở nhưng không được phát hiện,
giải quyết kịp thời, gây bức xúc trong nhân dân.
Từ thực trạng về trình độ LLCT và việc vận dụng kiến thức trong thực tế của
đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Hải Dương, để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong thời
kỳ mới cần phải được quan tâm BD về nhiều mặt. Trong đó, việc QL hoạt động bồi
dưỡng cán bộ cơ sở là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo của đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay.
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương
2.3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Từ năm 2010 - 2015, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã đi vào hoạt động
nền nếp, có những chuyển biến tích cực và thu được những kết quả quan trọng, đã mở được
2.483 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho 249.904 lượt học viên. Kết quả trên đã đánh
dấu bước trưởng thành của TTBDCT cấp huyện đối với nhiệm vụ bồi dưỡng LLCT,
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị ở cơ sở, tạo đà phát triển học tập LLCT trong đội ngũ cán bộ cơ sở; đồng
thời khẳng định TTBDCT là công cụ giúp cấp ủy huyện thường xuyên làm tốt công tác tư
tưởng, trang bị cơ sở lý luận, cập nhật thông tin, quan điểm, đường lối, chính sách, pháp
luật mới của của Đảng, Nhà nước đến cán bộ chủ chốt ở cơ sở (Phụ lục 2).
Tuy nhiên, do số lượng HV ngày càng tăng mà các điều kiện về GV, cơ sở vật
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất, phương tiện phục vụ dạy học, diện tích các Trung tâm còn nhiều hạn chế nên
ảnh hưởng và gây ra những khó khăn nhất định tới quá trình bồi dưỡng. Chất lượng
đầu vào của HV chỉ thông qua việc cử tuyển từ danh sách các địa phương lựa chọn,
cử đi BD nên không đồng đều. Chất lượng hoạt động của một số Trung tâm chưa toàn
diện, thể hiện ở một số lớp, một số chương trình chiêu sinh còn gặp khó khăn. Quy
mô bồi dưỡng được mở rộng nhưng chưa gắn với việc nâng cao chất lượng, tính thiết
thực chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh
đạo, QL của cán bộ; chưa phân biệt rõ cấp độ kiến thức giữa các cấp học LLCT, giữa
đào tạo và BD.
2.3.2. Tổ chức bộ máy
Theo Quyết định 100 - QĐ/TW và Quyết định 185 QĐ/TW thì biên chế của
TTBDCT cấp huyện bao gồm: giám đốc, Phó giám đốc, giáo vụ, GV và hành chính
kế toán.
Giám đốc
Phó giám đốc
Giảng viên
Giáo vụ
Hành chính Kế toán
Sơ đồ 2.1. Biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Năm 2010 biên chế ở 12 TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là 33 đồng chí;
trong đó có 11 đồng chí giám đốc, 2 đồng chí Phó giám đốc và 20 đồng chí hành
chính kế toán. Tính đến tháng 12 năm 2015, tổng số cán bộ của 12 Trung tâm là 83
người (trong đó có đến 35 hợp đồng, bao gồm cả GV, cán bộ hành chính, tạp vụ, bảo
vệ, chiếm 42,1%). Biên chế chính thức của 12 Trung tâm là 48 người, trung bình mỗi
Trung tâm có 4 biên chế. Trong số 48 biên chế có 12 giám đốc, 14 phó giám đốc, 18
giáo vụ và 12 cán bộ hành chính kế toán. Như vậy, theo Quyết định số 204 - QĐ/TC
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngày 30/9/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hải Dương quy định biên chế số lượng cán
bộ của Trung tâm là 5 người, thì số biên chế như hiện nay còn thiếu. Đây là một khó
khăn trong việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao đối với các Trung tâm.
Mô hình tổ chức bộ máy như hiện nay của các Trung tâm còn thiếu sự thống
nhất, chưa đồng bộ. Tổ chức bộ máy của một số Trung tâm tách ra khỏi huyện uỷ và trở
thành một đơn vị độc lập, có tổ chức đảng, công đoàn trực thuộc hệ thống chính trị cấp
huyện. Số còn lại chưa tách thành một đơn vị độc lập, bộ máy đang trực thuộc cấp huyện
uỷ, được xem như một ban xây dựng Đảng. Hệ thống chính trị của Trung tâm trực thuộc
huyện, thị, thành uỷ. Theo mô hình này, việc tách Trung tâm thành một đơn vị độc lập là cần
thiết, đúng quy định của Trung ương, phù hợp với nhiều địa phương khác trong cả nước.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng
Bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, chỉ tiêu, kế hoạch bồi dưỡng
LLCT được Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao và huyện ủy phê duyệt hàng năm, các
Trung tâm đã khảo sát, nắm đối tượng, chủ động xây dựng kế hoạch; chuẩn bị các
điều kiện nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả việc bồi dưỡng LLCT; phối
hợp với cấp ủy các cơ sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai trong từng
quý, từng tháng phù hợp yêu cầu về thời gian, địa điểm, đảm bảo về chất lượng và số
lượng mở lớp, đáp ứng kịp thời nhu cầu BD ở cơ sở; giúp các GV có nhiều thời gian
nghiên cứu, soạn giáo án; gắn công tác BD với quy hoạch và bố trí, sử dụng cán bộ;
triển khai và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo các
nội dung: BD cán bộ cơ sở theo các chức danh; BD nguồn cán bộ cơ sở trong quy
hoạch vào các chức danh lãnh đạo, QL ở cơ sở.
Theo thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, từ năm 2010 – 2015
bình quân mỗi năm các Trung tâm đã mở được 496 lớp BD cho 49.980 HV/năm.
Trong đó tập trung vào các nội dung: Quán triệt Nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng
LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ khối Đảng; chương trình BD nghiệp vụ cho cán bộ chính
quyền; chương trình bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ khối đoàn thể chính trị - xã
hội; chương trình bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ các Hội quần chúng; chương
trình BD theo yêu cầu cấp ủy; chương trình bồi dưỡng LLCT cho cán bộ cơ sở theo các
chuyên đề (Phụ lục 2). Do có sự chủ động trong việc xây dựng kế hoạch một cách
đồng bộ, sát với nhu cầu thực tế của địa phương nên công tác bồi dưỡng LLCT trị cho
đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm trong những năm qua về cơ bản đã đạt được
các mục tiêu BD theo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Việc tổ chức các khóa bồi dưỡng được các Trung tâm thực hiện bài bản với nhiều
giải pháp cụ thể: Từ công tác tổ chức, QL, đến việc giảng dạy và học tập; tổ chức kiểm
tra, thi hết chương trình, chấm điểm, đánh giá kết quả, cấp giấy chứng nhận cho HV, thi
đua khen thưởng...Tất cả các lớp đều tổ chức Lễ khai giảng, bế giảng, cử Ban cán sự, có
nội quy, quy chế, tạo ra không khí phấn khởi, trang nghiêm, hấp dẫn và nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cả GV và HV. Sau mỗi khóa BD đều xây dựng báo cáo kết quả về Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, huyện ủy và thông báo kết quả, ý thức học tập của từng HV về cấp
uỷ cơ sở, cơ quan, đơn vị nghiêm túc; giúp cho việc theo dõi, đánh giá và sử dụng đội
ngũ cán bộ cơ sở. Đồng thời thường xuyên trưng cầu ý kiến nhận xét bằng phiếu kín của
HV về chất lượng giảng dạy, hướng dẫn trao đổi của GV, tinh thần phục vụ, tổ chức, QL
của Trung tâm, qua đó giúp cho đội ngũ GV và Trung tâm ngày càng nâng cao chất
lượng giảng dạy, tổ chức QL và phục vụ.
Quá trình thực hiện các nội dung trong quy trình mở lớp, các Trung tâm đã bám
sát sự chỉ đạo của cấp ủy, cấp trên, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể cùng
cấp và cấp ủy cơ sở; lựa chọn một số chương trình (Sơ cấp LLCT phổ cập; chương trình
BD chuyên đề, chương trình BD hội viên, đoàn viên các đoàn thể và nhân dân) đưa về
mở lớp tại xã, hoặc cụm xã.
Tuy nhiên, hiện nay ở một số Trung tâm việc xây dựng kế hoạch BD hàng
năm chủ yếu dựa vào đăng ký của các cơ sở (không xây dựng kế hoạch chiêu sinh
cho cả nhiệm kỳ; chưa gắn xây dựng quy hoạch cán bộ với kế hoạch bồi dưỡng cán
bộ, chưa xây dựng được sự gắn kết giữa các khâu trong công tác cán bộ với BD cán
bộ) nên việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch BD mang tính chắp vá, không có sự chủ
động và thiếu tính ổn định. Qua trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với cán bộ QL và GV
tại 04 Trung tâm và một số đồng chí Bí thư Đảng ủy cơ sở về xây dựng kế hoạch và
tổ chức các khóa BD cho thấy: Có 6/10 ý kiến của GV cho rằng công tác chiêu sinh
đã thực hiện tương đối tốt và đề nghị phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa cấp xã (nơi có
cán bộ) và Huyện ủy (cấp QL cán bộ xã xét duyệt chỉ tiêu) và Trung tâm (cơ sở BD);
có 5/10 ý kiến cán bộ QL đề nghị phải thay đổi lại cách thức chiêu sinh sát với đối
tượng học và đề nghị Trung tâm cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo,
Ban Tổ chức và các đoàn thể và cấp ủy cơ sở.
2.3.4. Nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
Nội dung BD tại các Trung tâm đã bám sát yêu cầu và sự chỉ đạo thường xuyên,
chặt chẽ của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương. Việc
thực hiện nội dung BD luôn đặt ra yêu cầu phù hợp đối tượng học tập bao gồm: Cán bộ
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính quyền, đoàn thể; cấp uỷ, ban chấp hành, hội viên các hội đoàn thể và phù hợp với
nhiệm vụ thực tế của địa phương. Các Trung tâm đã chủ động xây dựng khung chương
trình, đồng thời chú trọng đến việc biên soạn, bổ sung, cập nhật những số liệu, vấn đề
mới theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu và đổi mới nội dung bài giảng. Đặc biệt, đối với
những nội dung chưa được Trung ương biên soạn giáo trình mới (như lớp BD chủ
nghĩa yêu nước, BD kỹ năng, kiến thức cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố), các
GV, báo cáo viên đã chủ động bổ sung giáo án theo hướng đổi mới nội dung gắn với
liên hệ thực tiễn ở địa phương cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện
nay; Cùng một nội dung giảng dạy nhưng tùy theo đối tượng HV mà GV có phương
pháp, cách thức trình bày khác nhau. Trong đó, chú trọng lồng ghép nội dung học tập
tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các nội dung BD với những câu
chuyện cụ thể, những lời dạy của Người...góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
triển khai thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đánh giá nội dung bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, qua khảo sát
bằng phiếu điều tra đối tượng là những đồng chí HV đã qua BD tại các Trung tâm
trên địa bàn toàn tỉnh (100 HV) cho thấy: 84,7% số người được hỏi cho rằng về cơ
bản nội dung BD hiện nay là phù hợp. Song đối với các nội dung BD cụ thể cần bổ
sung kịp thời những chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật mới của Đảng, Nhà
nước và địa phương; trong phân phối thời gian học tập, cần điều chỉnh tăng thêm thời
gian thảo luận và tham quan thực tế, trao đổi kinh nghiệm công tác với các TTBDCT
trong và ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy, nội dung BD do Ban Tuyên giáo Trung
ương biên soạn và hướng dẫn thực hiện cũng còn một số hạn chế, như: Các chương trình
LLCT (kể cả trong hệ thống giáo dục trong Đảng cũng như các đoàn thể chính trị - xã hội)
tính lý luận còn đơn giản; nội dung một số chuyên đề quá dài, trong đó có nhiều thuật ngữ
chính trị khó hiểu, hoặc đưa kiến thức quá tổng hợp nhưng quy định giới thiệu nội dung
chỉ trong một buổi (như chương trình Sơ cấp LLCT; phần LLCT ở chương trình BD cán
bộ các đoàn thể chính trị xã hội...); một số chương trình BD thiên về lý luận, nhẹ về những
vấn đề thực tiễn (như chương trình sơ cấp LLCT, chương trình bồi dưỡng đảng viên
mới...); việc bổ sung chỉnh lý tài liệu theo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc ở một số
chương trình còn chậm (ví dụ chương trình BD bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở; các
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chương trình BD theo nhu cầu của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện chủ yếu là các nội
dung tập huấn nghiệp vụ và triển khai nghị quyết của các tổ chức đoàn thể sau mỗi nhiệm
kỳ Đại hội). Vì vậy, khi thể hiện nội dung rất dàn trải, chưa có điều kiện đi sâu, làm rõ tính
lý luận của vấn đề cơ bản.
2.3.5. Phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và Kế hoạch 58 – KH/BTGTU của Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ về đổi mới phương pháp giảng dạy tại các trung tâm BDCT cấp
huyện, trong thời gian qua, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm đổi
mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, mục đích là hướng về cơ sở, giúp
cơ sở giải quyết những khó khăn vướng mắc, tập trung trao đổi, giải đáp những vấn
đề HV nêu ra. Đặc biệt giúp cho cán bộ chủ chốt phương pháp lãnh đạo, cách thức
tiến hành giải quyết từng loại công việc cụ thể. Trong quá trình giảng bài, các Trung
tâm đã và đang chỉ đạo, định hướng để GV nghiên cứu áp dụng một số phương pháp
dạy học tích cực vào giảng dạy như: Phương pháp phát vấn đàm thoại, phương pháp
nêu vấn đề, phương pháp cùng tham gia…, bước đầu có hiệu quả tốt. Việc đổi mới
phương pháp song song với quán triệt phương châm gắn lý luận với thực tiễn, tổ chức
cho HV tham quan mô hình tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, như chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi; mô hình chuyển đổi đất trũng sang đào ao thả cá; cánh đồng rau quả
cho giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, các Trung tâm đã từng bước thực hiện đổi mới
việc phân công GV hướng dẫn ôn tập, hình thức tổ chức thảo luận trên lớp, giải đáp
thắc mắc, hệ thống kiến thức và xác định kiến thức trọng tâm. Thực tế cho thấy, qua
trao đổi thảo luận đã kịp thời bổ sung được kiến thức chưa đầy đủ, làm phong phú
thêm về lý luận và kinh nghiệm cho hoạt động ở cơ sở. Qua khảo sát bằng phiếu điều
tra, đối tượng là những đồng chí HV được BD tại các Trung tâm trên địa bàn tỉnh cho
thấy: 72,5% số người được hỏi cho rằng phương pháp giảng dạy hiện nay của các GV dễ tiếp thu.
Hiện nay, GV của các Trung tâm được lựa chọn chủ yếu từ các ban xây dựng
Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân (số ít GV được tuyển từ ngành giáo dục phổ
thông) nên một số GV thiếu nghiệp vụ sư phạm, chưa nắm vững và áp dụng được
phương pháp giảng dạy, nhất là phương pháp giảng dạy mới vào bài giảng. Đa số
GV, nhất là GV kiêm chức, chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình trong quá trình
giảng dạy nên chưa phát huy được tư duy độc lập, sáng tạo của HV, dễ gây sự nhàm
chán không muốn học của một bộ phận không nhỏ HV.
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.6. Đội ngũ GV, HV và việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV.
* Đội ngũ giảng viên: Ngay sau khi thành lập TTBDCT, cấp uỷ huyện đã ra quyết định thành lập đội ngũ GV của Trung tâm gồm GV chuyên trách trong biên chế
của Trung tâm và GV kiêm chức. Hiện nay, đội ngũ GV chuyên trách trong biên chế
của 12 Trung tâm trong tỉnh là 37 người, bình quân mỗi Trung tâm có hơn 3 GV (Phụ
lục 3). Trong số 37 GV có 12 người là giám đốc (chiếm 31,58%); 14 người là phó giám đốc (chiếm 39,47%); 7 người là giáo vụ (chiếm 18,42 %), chỉ có 4 GV chuyên trách (10,53%) (Biểu đồ 2.1). Về trình độ chuyên môn: có 03 người trình độ trên đại
học (chiếm 7,89%); 34 người có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 92,10%), không còn GV trình độ chuyên môn trung cấp. Về trình độ lý luận: 25 người có trình độ lý
luận cử nhân, cao cấp (chiếm 65,79%) và 13 người có trình độ trung cấp LLCT (chiếm 34.21%) (Biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giảng viên chuyên trách
Biểu đồ 2.2. Trình độ của giảng viên chuyên trách
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đội ngũ GV kiêm chức của 12 Trung tâm là 159 người (trong đó có 122 người là
huyện ủy viên chiếm 76,10%) (Phụ lục 4). Có 15 người là lãnh đạo cấp huyện (chiếm
9,43%); 116 người là trưởng, phó ngành cấp huyện (chiếm 72,95%) và 28 người là cán
bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện (chiếm 17,61%). Về trình độ chuyên môn, có
4 người trình độ trên đại học (chiếm 2,52%); 157 người có trình độ đại học, cao đẳng
(chiếm 97,48%), không còn GV có trình độ chuyên môn trung cấp. Về trình độ lý luận:
143 người có trình độ lý luận cử nhân, cao cấp (chiếm 89,94%); 11 người có trình độ
trung cấp LLCT (chiếm 10,06%). (Biểu đồ 2.3, 2.4)
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên kiêm chức
Biểu đồ 2.4. Trình độ của giảng viên kiêm chức
Đội ngũ GV đa số tuổi đời đã cao (trên 45 tuổi chiếm trên 50%). Đặc điểm này
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vừa phản ánh lợi thế về kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm giảng dạy, khả năng rèn
luyện kỹ năng đối với HV là cán bộ, lãnh đạo QL ở cơ sở, song cũng bộc lộ những
hạn chế như: chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy, ngại sử dụng thiết bị và công
nghệ thông tin nên cũng ảnh hưởng tới chất lượng chung.
Qua thực tế giảng dạy, đội ngũ GV của các Trung tâm đã phát huy được năng lực,
trình độ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác bồi dưỡng LLCT; một số GV
có năng lực sư phạm khá tốt, từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn lý luận với
thực tiễn ở địa phương làm cho người học dễ hiểu, dễ nhớ; một số GV đã sử dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy mang lại hiệu quả cao hơn, do vậy chất lượng giảng dạy
từng bước được nâng lên. Qua khảo sát bằng phiếu điều tra, đối tượng là những đồng chí
HV được học tập, BD tại các Trung tâm trên địa bàn tỉnh cho thấy: 82,3% số người được
hỏi cho rằng tính tư tưởng trong mỗi bài giảng của các GV tốt; 64,5% số người được hỏi
cho rằng tính khoa học trong mỗi bài giảng của GV được đảm bảo; 78,2% số người được
hỏi cho rằng kiến thức lý luận của GV đáp ứng yêu cầu BD cán bộ ở cơ sở; 65,8% số
người được hỏi cho rằng những hiểu biết thực tiễn của GV đã đáp ứng yêu cầu BD cán
bộ ở cơ sở.
Tuy nhiên, đội ngũ GV của các Trung tâm hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế đó là:
Số lượng GV chuyên trách của các Trung tâm trong tình trạng thiếu. Trong khi đó, GV kiêm
chức còn nhiều. Việc giảng dạy chỉ tập trung chủ yếu vào một số người, dẫn đến tình trạng
Trung tâm bị động khi bố trí lịch giảng ở một số nội dung. Chất lượng đội ngũ GV không
đồng đều (người mạnh về kiến thức thực tiễn lại chưa chắc về lý luận và ngược lại người
mạnh về lý luận lại còn thiếu vốn thực tiễn), nhiều người còn ngại nhận giảng các nội
dung mang tính lý luận cơ bản (như chương trình sơ cấp LLCT, phổ cập sơ cấp LLCT,
đảng viên mới); Phương pháp giảng dạy chậm được đổi mới; một số người ít quan tâm
đến cập nhật bổ sung những lý luận, kiến thức mới vào giảng dạy; chuẩn bị giáo án lên
lớp còn sơ sài, không phát huy được tác dụng của thiết bị dạy học hiện đại trong giảng
dạy nên chất lượng bài giảng không cao; Một bộ phận GV chưa thực sự dành nhiều thời
gian cho công tác giảng dạy, chưa quan tâm nhiều đến việc dự các lớp tập huấn nghiệp
vụ, các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy (như dự giờ, toạ đàm, chấp hành việc
kiểm tra giáo án).
* Học viên
Đối tượng BD tại các Trung tâm có một số lượng khá lớn là những đồng chí
cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Các đồng chí là Bí thư chi bộ và cấp
ủy viên cơ sở; cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở; thành viên các hội, đoàn thể và
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân dân...Với các loại đối tượng như trên, hàng năm, các Trung tâm đã BD cho hàng
chục ngàn lượt người học tập. Chỉ tiêu BD do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao cho các
Trung tâm năm 2010 là: 34.827 HV; năm 2011: 44.684 HV; năm 2012: 45.393 HV;
năm 2013 là 45.056 HV; năm 2014 là 45.674 HV. Nhìn chung HV đến học tập tại các
Trung tâm nghiêm túc, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, trong việc
chấp hành nội quy của các Trung tâm. Song bên cạnh đó vẫn còn không ít HV đi chỉ
vì quy định, thiếu ý thức tự giác trong học tập, trong việc thực hiện quy chế của
Trung tâm. Thậm chí có những HV và cơ sở đảng chưa thực hiện nghiêm túc quy
định về chế độ học tập LLCT bắt buộc theo Quy định 54 của Bộ Chính trị đối với cán
bộ, đảng viên.
* Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV
Theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định “Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” và các quy định hiện hành, hiện nay GV tham gia
giảng dạy tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương được tạo điều kiện về thời gian
soạn bài, tài liệu tham khảo, được dự các hội nghị, tọa đàm, hội thảo và các chương trình
BD nâng cao trình độ LLCT, chuyên môn, phương pháp giảng dạy; GV chuyên trách được
hưởng phụ cấp 30% đứng lớp như đối với GV hệ giáo dục phổ thông. Đồng thời, theo Quy
định 185-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương, GV chuyên trách của các Trung tâm được
phong danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân; GV kiêm chức được hưởng chế độ thù
lao theo quy định hiện hành. Nếu như năm 2010 mức thù lao là 100.000 đồng/buổi/người,
thì năm 2013 thực hiện theo Quyết định số 630/QĐ-UBND, ngày 21/3/2012 của UBND
tỉnh Hải Dương mức thù lao là 300.000 đồng/buổi/người). Ngoài ra, GV còn được hưởng
các chế độ ra đề thi, coi thi, chấm thi, thừa giờ, tham quan thực tế theo các quy định chung.
HV tham gia học tập tại các Trung tâm được cung cấp tài liệu học tập (bằng
hình thức cho mượn); được cấp chứng chỉ tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn
thành khóa học; được hưởng chế độ trợ cấp tiền ăn theo quy định (tiền ăn HV năm 2010 là 15.000đ/ngày/người; từ năm 2012 thực hiện theo Quyết định số 2131/QĐ- UBND, ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Hải Dương là: 30.000đ/ngày/người).
Mọi chế độ, chính sách của cán bộ, GV, công chức ở Trung tâm và của HV được các Trung tâm công khai, thanh toán theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Tuy
nhiên, chế độ, chính sách cho người học, người dạy và cán bộ công chức ở một số
Trung tâm còn chậm đổi mới. Quy định tiêu chuẩn, chế độ học tập đối với cán bộ
lãnh đạo, QL cấp cơ sở chưa thống nhất, mức hỗ trợ cho các đối tượng BD còn nhiều
bất cập cần được các cấp có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh.
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.7. Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu bồi dưỡng và kinh phí hoạt động
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh, cơ sở vật chất của các Trung tâm được tăng cường. Đến tháng 12/2015,
tất cả 12 Trung tâm trên địa bàn tỉnh đều có khuôn viên riêng và trụ sở làm việc độc
lập. Hiện nay, tổng số quỹ đất của tỉnh Hải Dương dành cho khuôn viên xây dựng TTBDCT cấp huyện là 38.330 m2, trong đó diện tích để xây dựng trụ sở làm việc là 10.413,4 m2. Các Trung tâm đã được đầu tư xây dựng kiên cố cao tầng, tương đối đầy
đủ các phòng chức năng như phòng làm việc, phòng GV, phòng họp, hội trường
(phòng học), phòng nghỉ trưa cho HV...Các trang thiết bị như loa, đài, âm ly, máy vi
tính, đèn chiếu...được trang bị đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập. Mỗi Trung tâm đều
được trang bị tài liệu, giáo trình cho GV, HV; phòng tư liệu của các Trung tâm bình
quân có 150 cuốn sách gồm: Sách kinh điển, sách tham khảo, Văn kiện Đại hội Đảng,
Lịch sử Đảng, Hiến pháp và Pháp luật, các giáo trình; phòng đọc bình quân có 05 loại
báo, tạp chí gồm: Báo Nhân dân, báo địa phương, tạp chí Cộng sản, tạp chí Tuyên giáo,
bản tin nội bộ của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Một số Trung tâm đã xây dựng nhà ăn cho
HV và một số công trình phụ trợ khác (Phụ lục 5).
Qua khảo sát cho thấy, mặc dù bình quân diện tích dành cho xây dựng Trung tâm là khá rộng (gần 3.200 m2/Trung tâm), nhưng do chưa có quy hoạch thống nhất
trong toàn tỉnh nên có nơi diện tích rất rộng (TTBDCT Thị xã Chí Linh có diện tích 12.000m2 ), có nơi lại rất hẹp, chưa đến 1.000 m2 (TTBDCT Thành phố Hải Dương có diện tích 970m2). Việc quy hoạch xây dựng các hạng mục công trình của từng
Trung tâm tùy thuộc vào sự quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, nên
thiếu đồng bộ, còn có sự chắp vá. Nhiều Trung tâm, các hạng mục đang xuống cấp,
hư hỏng; thiếu diện tích trồng cây xanh; thiếu sân sinh hoạt thể dục thể thao, vui chơi
giải trí; phòng học chật trội; trang thiết bị lạc hậu,.... không đảm bảo tiêu chuẩn của
một cơ sở giáo dục với chức năng, nhiệm vụ quan trọng là “bồi dưỡng LLCT cho đội
ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở”.
Nguồn kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm do Trung tâm căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các hoạt động và chỉ tiêu số lượng BD cán bộ do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao hàng năm để xây dựng dự trù, sau đó thông qua Sở Tài chính duyệt chi. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng mới các hạng mục chính của Trung tâm do UBND cấp huyện QL, chỉ đạo sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch đầu tư. Tuy vậy, nguồn kinh phí này phụ thuộc vào sự cân đối kiến thiết xây dựng các công trình khác trên địa bàn, đồng thời phụ thuộc vào nhận thức và sự quan tâm của cấp ủy,
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính quyền cấp huyện. Qua khảo sát bằng phiếu điều tra, đối tượng là những đồng chí HV được học tập, BD tại các Trung tâm trên địa bàn toàn tỉnh, có 62,5% số người được hỏi cho rằng điều kiện cơ sở vật chất của các Trung tâm chưa bảo đảm phục vụ cho việc học tập.
2.3.8. Đánh giá kết quả mở các lớp bồi dưỡng và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của học viên
* Kết quả mở lớp: Trong những năm qua với số lượng đội ngũ cán bộ GV còn mỏng, cơ sở vật chất còn khó khăn, song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, các cấp ủy địa phương, sự QL điều hành của UBND cấp huyện và sự nỗ lực của tập thể GV, về cơ bản các Trung tâm đã hoàn thành chỉ tiêu mở lớp do cấp ủy huyện và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao. Kết quả mở các lớp bồi dưỡng cán bộ cơ sở 5 năm (2010 – 2015) đã đánh dấu bước trưởng thành của các Trung tâm đối với nhiệm vụ bồi dưỡng LLCT, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở (Phụ lục 1). Số lượng HV tăng 12,6% so với chỉ tiêu kế hoạch được giao phần nhiều là số
chương trình BD tăng (thời kỳ mới thành lập các Trung tâm chỉ thực hiện bồi dưỡng
5 - 6 chương trình, đến nay đã thực hiện bồi dưỡng 26 - 30 chương trình). Trên thực tế,
số HV của một số chương trình ngày càng khó chiêu sinh (như Chương trình Sơ cấp
LLCT). Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía đối tượng người học,
nhưng không thể không tính đến hoạt động của Trung tâm chưa thật sự ngang tầm với
đòi hỏi của tình hình mới, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu học tập của HV.
* Về chất lượng BD và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV: Do quan tâm
nâng cao chất lượng, có giải pháp đồng bộ trong giảng dạy, học tập nên chất lượng, hiệu
quả BD tại các Trung tâm ngày càng được nâng cao. Qua BD, đội ngũ cán bộ cơ sở đã
thấm nhuần quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối của Đảng một cách cơ bản, có hệ thống, giúp cho HV xây dựng thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, nâng cao trình độ tư duy lý luận, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh
chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng, vận dụng kiến thức đã học vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hướng, áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đồng thời, qua học tập học viên nắm vững nghiệp vụ
công tác xây dựng đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, xây dựng các tổ chức
đó vững mạnh. Phần lớn cán bộ sau khi được tham dự các lớp bồi dưỡng tại các Trung tâm
về cơ sở đều được quan tâm phân công công việc, chú ý cất nhắc đề bạt, bổ nhiệm giữ các
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở địa phương.
Tuy nhiên, một số HV khi tham gia học tập không tập trung nên không nắm
bắt được những vẫn đề cốt lõi, do đó khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, vận
dụng kỹ năng nghiệp vụ bị hạn chế. Một số cấp ủy chính quyền cơ sở chưa làm tốt
khâu đánh giá cán bộ phục vụ cho công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nên
không phát huy được tác dụng, không khích lệ được cán bộ tích cực tham gia học
tập tại các Trung tâm.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Hải Dương
2.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng
Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm được xây dựng trên cơ sở
chương trình chung của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương;
phân tích môi trường kinh tế – xã hội và nhu cầu BD của cấp ủy, chính quyền các cơ sở phù
hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương
và điều kiện cụ thể của các Trung tâm trong từng giai đoạn.
Bảng 2.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
QL mục tiêu bồi dưỡng TT Đạt (2 điểm) Chưa đạt (1 điểm) ∑ Thứ bậc
16 32.0% 28 56.0% 6 12.0% 112 2.24 3
Đã làm tốt (3 điểm) SL % SL % SL % 22 44.0% 28 56.0% 0 0.0% 125 2.50 1 1 Kế hoạch hóa mục tiêu
18 36.0% 28 56.0% 4 8.0% 116 2.32 2
2
14 28.0% 24 48.0% 12 24.0% 100 2.0
4
3
Cụ thể hóa mục tiêu đảm bảo: kiến thức, kĩ năng và thái độ Tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp BD Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và thực hiện điều chỉnh mục tiêu
4
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, công tác QL mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở giai đoạn 2010 – 2015 đã được các Trung tâm quan tâm thực hiện. Việc xây dựng mục tiêu BD đảm bảo có cơ sở khoa học, có sự chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, đúng quy trình. Khi được trưng cầu ý kiến, đa số cán bộ, GV cho rằng mức độ thực hiện QL mục tiêu BD tại các Trung tâm là ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung
bình chung của các nội dung QL mục tiêu BD là = 2,26 và điểm trung bình của các
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nội dung QL mục tiêu BD là 2,0 < <2,5. Kết quả điều tra cho thấy các Trung tâm đã
thực hiện tốt việc kế hoạch hóa mục tiêu BD = 2,5 xếp bậc 1/4; việc kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu được đánh giá thực hiện kém
nhất =2,0.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại các Trung tâm chưa được quán triệt sâu sắc tới từng cán bộ, GV và HV. Việc kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu BD và định kỳ điều chỉnh mục tiêu BD còn nhiều hạn chế. Trong quá trình thực hiện, các mục tiêu BD đã bộc lộ những điểm bất cập trong xác định khối lượng kiến thức và kỹ năng cần đạt. Việc tổ chức BD cũng còn những điểm chưa bám sát mục tiêu. Vì vậy, cần tiếp tục xác định, điều chỉnh mục tiêu BD cho phù hợp với từng giai đoạn, phù hợp với thực tiễn của địa phương và tình hình cụ thể của các Trung tâm. Việc xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa mục tiêu BD là công việc quan trọng của các trung tâm. Trong thời gian tới các Trung tâm cần có đội ngũ cán bộ, GV hiểu rõ tính đặc thù của bồi dưỡng cán bộ cơ sở để vạch ra được lộ trình và phương pháp triển khai, thực hiện có hiệu quả mục tiêu BD. 2.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự
Bảng 2.2. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT
QL tổ chức bộ máy
Đánh giá thực trạng Chưa đạt (1 điểm) ∑
Thứ bậc
Đã làm tốt (3 điểm) %
SL
Đạt (2 điểm) SL % SL %
1
32
64.0% 16 32.0% 2 4.0% 128 2.56
1
2
25
50.0% 18 36.0% 7 14.0% 104 2.08
2
3
14
28.0% 23 46.0% 13 26.0% 96 1.99
3
4
12
24.0% 21 42.0% 17 34.0% 88 1.76
4
5
9
18.0% 17 34.0% 24 48.0% 78 1.56
5
Việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chiêu sinh, mở lớp Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Phân công nhiệm vụ cho các chức danh Khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ cán bộ Sự thống nhất, đồng bộ về mô hình tổ chức, bộ máy
Qua bảng 2.2 ta thấy, công tác QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các TTBDCT cấp
huyện tỉnh Hải Dương đã đáp ứng yêu cầu về số lượng chiêu sinh, mở lớp theo các
chương trình quy định của Trung ương và cấp ủy huyện, được đánh giá thực hiện tốt nhất
= 2,56. Song, mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự như hiện nay của các Trung tâm còn
thiếu sự thống nhất, chưa đồng bộ, thể hiện qua bảng khảo sát, đánh giá ở nội dung này
thực hiện kém nhất = 1,56. Nhìn vào bảng 2.2 cũng nhận thấy mức độ thực hiện các
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nội dung của QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các Trung tâm được cán bộ, GV đánh giá
thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của các nội dung QL tổ chức
bộ máy, nhân sự = 1,99 và điểm trung bình của các nội dung QL tổ chức bộ máy, nhân
sự 1,56 < < 2,56.
Do biên chế rất ít nên các Trung tâm hầu như không thể phân chia thành các bộ
phận, mà phân công nhiệm vụ cho các chức danh. Ban Giám đốc và các cán bộ Trung tâm
có trình độ đại học trở lên đều tham gia công tác giảng dạy. Trong quá trình vận hành, mô
hình TTBDCT cấp huyện đã cho thấy cả tính hợp lý, tích cực cũng như hạn chế, tồn tại và
những vấn đề đặt ra với mô hình này. TTBDCT là đơn vị sự nghiệp giáo dục, tương đương
với phòng, ban trong hệ thống các đơn vị chức năng của huyện, có tài khoản và con dấu
riêng, mỗi Trung tâm có biên chế không quá 5 người. Đội ngũ cán bộ đang công tác tại các
Trung tâm đều nhiệt tình, gắn bó với công việc, chủ động sáng tạo trong triển khai thực
hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Trình độ chuyên môn và trình độ LLCT của
cán bộ ở các Trung tâm những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hiện nay, 100% đội ngũ
cán bộ lãnh đạo của các Trung tâm có trình độ đại học chuyên ngành và cử nhân (hoặc cao
cấp) chính trị; thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ và sinh hoạt báo
cáo viên của tỉnh để cập nhật thông tin kịp thời.
Tuy nhiên, số lượng biên chế tại các Trung tâm hiện nay là quá ít so với khối lượng
công việc được giao. Một số cán bộ, GV của các Trung tâm trình độ năng lực hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu công tác; một số bảo thủ trì trệ, ngại đổi mới...
2.4.3. QL xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng
Bảng 2.3. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai các khóa BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT
Xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng
∑
Thứ bậc
Đã làm tốt (3 điểm) SL %
Đánh giá thực trạng Đạt (2 điểm) SL %
Chưa đạt (1 điểm) SL %
1
25 50.0% 22 44.0%
3
6.0%
122 2.44 1
2
20 40.0% 27 54.0%
3
6.0%
117 2.34 3
3
18 36.0% 28 56.0%
4
8.0%
114 2.28 5
Khảo sát, phân tích nhu cầu BD của các cơ sở Xây dựng các NDHĐ, các biện pháp cần thiết để thực hiện KHBD sát với nhu cầu, khả năng thực tế Xác định hệ thống những công việc trong hoạt động BD, chỉ rõ các bước đi và đảm bảo các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra
4 Lập chương trình cho KH hoạt 15 30.0% 27 54.0%
8
16.0% 107 2.14 6
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
17 34.0% 31 62.0%
3
6.0%
116 2.32 4
6
22 44.0% 24 48.0%
4
8.0%
118 2.36 2
động trong năm học, chương trình cho KH trung hạn và dài hạn Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cho phù hợp và hoàn thiện KH Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng theo KH
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD tại các Trung tâm được đánh giá là thực hiện
không đồng đều nhau; nội dung khảo sát, phân tích nhu cầu BD được đánh giá thực hiện
tốt nhất = 2,44, xếp bậc 1/6; nội dung lập chương trình BD cho kế hoạch trung hạn, dài
hạn được đánh giá thực hiện kém hơn với điểm trung bình = 2,14, xếp bậc 6/6. Mức độ
thực hiện các nội dung của thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các
khóa BD được các khách thể khảo sát đánh giá thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm
trung bình chung của các nội dung QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa
BD = 2,31 và điểm trung bình của các nội dung QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai các khóa BD là 2,14< <2,44.
Trong những năm gần đây, các Trung tâm đã chú trọng đến việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD, trên cơ sở bám sát nhiệm vụ chính trị và
yêu cầu thực tế của địa phương, đảm bảo và tôn trọng nguyên tắc về sự lãnh đạo, chỉ
đạo toàn diện của cấp ủy huyện. Kế hoạch BD hàng năm được các Trung tâm chú ý
ngay từ những tháng đầu của Quý 4 năm trước qua việc khảo sát, nắm vững nhu cầu
BD của các cơ sở trên địa bàn huyện. Các kế hoạch BD ngắn hạn được đặt ra rõ ràng
và thường được thực hiện đúng như dự kiến; trên cơ sở chỉ tiêu do Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch trình cấp ủy huyện phê duyệt, cơ bản là
thống nhất và thường là tương đối ổn định theo mỗi nhiệm kỳ đại hội Đảng. Việc
điều chỉnh kế hoạch cũng có, song rất ít. Công tác giám sát việc triển khai thực hiện
kế hoạch thường xuyên được quan tâm, đảm bảo các bước, các khâu, các nội dung
của công tác QL bồi dưỡng theo đúng tiến độ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
Việc thực hiện các biện pháp, các công việc, nghiệp vụ trong tổ chức các khóa
BD được các Trung tâm quan tâm lãnh đạo triển khai thực hiện đảm bảo đúng đường
lối, quan điểm của Đảng cũng như các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực QL hoạt
động bồi dưỡng như: Xây dựng các quy trình cụ thể QL các khóa BD, chiêu sinh, mở
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớp, phân công bài giảng, lên lịch giảng, QL học viên, tổ chức thi, kiểm tra, cấp giấy
chứng nhận cho HV; định kỳ tổ chức Hội nghị đánh giá rút kinh nghiệm và thống nhất
kế hoạch BD các đợt với các cơ quan, đơn vị có liên quan…
Trong quá trình QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD cho
thấy, nhược điểm lớn nhất của kế hoạch BD là việc xác định thời gian các lớp mở ra
cũng chỉ mang tính tương đối và còn phụ thuộc nhiều yếu tố: Việc cử cán bộ đi BD
của các địa phương chưa xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, quy hoạch và bố
trí cán bộ; việc xây dựng kế hoạch BD mới chỉ dựa vào thực tế con số ở cơ sở, chưa có tầm
nhìn chiến lược dài hạn, khoa học, dẫn đến thực tế có năm xây dựng kế hoạch và triển khai
các khóa BD mở được nhiều lớp nhưng đối tượng được đi học lại chưa đáp ứng theo đúng
tiêu chuẩn đã quy định hoặc có năm số lượng cán bộ đi học nhiều nhưng số lớp xây dựng
theo kế hoạch lại ít, không mở được lớp học theo nhu cầu thức tế đặt ra.
2.4.4. Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng
So với giai đoạn trước năm 2010, nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ở các
Trung tâm có sự mở rộng đáng kể, không chỉ tiếp tục các chương trình cũ với nhiều nội
dung được bổ sung thêm mà còn thêm một số chương trình mới được xây dựng. Hiện
nay, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã triển khai thực hiện 26 chương trình
BD theo quy định của Ban Tuyên giáo Trung ương. Cấu trúc chương trình khá phù hợp;
nội dung đảm bảo tính lý luận, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, kiến thức nghiệp vụ của công tác đoàn thể trong hệ thống chính trị; cập nhật
kịp thời các thông tin vừa có tác dụng trang bị nhận thức cơ bản ban đầu cho cán bộ,
đảng viên, vừa tạo điều kiện cho việc tiếp thu, tích lũy kiến thức nâng cao trình độ. Nội
dung BD được biên soạn cô đọng, xúc tích, gắn lý luận với thực tiễn, làm cho người học
dễ hiểu và GV đánh giá là phù hợp với đối tượng, thời gian BD ngắn ngày (BD Bí thư
Chi bộ và cấp uỷ cơ sở; BD Trưởng thôn, khu dân cư; BD công tác tuyên giáo; BD cán
bộ đoàn thể chính trị xã hội…). Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương,
một số Trung tâm đã chủ động biên soạn bổ sung các chuyên đề về công tác xây dựng
Đảng; chương trình kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng nông thôn mới, xây dựng
khu dân cư văn hóa, làng văn hóa...nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu bồi dưỡng cho các
loại đối tượng ở cơ sở, góp phần tích cực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Việc tổ chức các lớp học nghị quyết, nghe thời sự thường kỳ là một nội dung
được duy trì khá đều đặn. Những lớp này do Ban Tuyên giáo cấp huyện chỉ đạo, phối
hợp tổ chức; tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn và hướng dẫn là chủ
yếu; báo cáo viên thường là các đồng chí cấp uỷ huyện, một số nơi mời báo cáo viên
cấp tỉnh, cấp Trung ương. Các lớp thời sự thường định kỳ hàng tháng, hàng quý, đối
tượng chủ yếu là các báo cáo viên, cấp uỷ viên cơ sở hoặc một số đối tượng lồng ghép
khác. Trung tâm là đơn vị đứng ra tổ chức thực hiện, lựa chọn đối tượng theo sự phê
duyệt của cấp uỷ, chuẩn bị kinh phí, điều kiện tổ chức lớp, gửi giấy mời chiêu sinh,
mời GV, tham gia QL lớp, chuẩn bị tài liệu học tập,...
Bảng 2.4. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL thực hiện nội dung bồi dưỡng
tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
TT QL thực hiện nội dung bồi dưỡng
Đạt (2 điểm)
Chưa đạt (1 điểm) ∑
Đã làm tốt (3 điểm)
Thứ bậc
Triển khai thực hiện nội dung BD
Đa dạng hóa các loại hình và
9 18.0% 18 36.0% 23 46.0% 86 1.72 6
SL % SL % SL % 28 56.0% 20 40.0% 2 4.0% 126 2.52 1 1
phương thức BD
Lựa chọn phương thức thực hiện
các nội dung BD hướng tới tạo điều
13 26.0% 19 38.0% 18 36.0% 95 1.90 5
2
kiện thuận lợi cho HV
Yêu cầu GV bổ sung kiến thức
mới, liên hệ thực tế vào nội dung
25 50.0% 18 36.0% 7 14.0% 118 2.36 2
3
từng bài giảng
17 34.0% 20 40.0% 13 26.0% 104 2.08 4
4
20 40.0% 20 40.0% 10 20.0% 110 2.20 3
5 Kiểm tra, đánh giá nội dung BD
6 Rà soát nội dung BD
Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy, các Trung tâm đã quan tâm triển khai
thực hiện nội dung bồi dưỡng LLCT do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành được
đánh giá thực hiện tốt nhất = 2,52; song cần quan tâm hơn đến việc đa dạng hóa
các nội dung BD vì được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,72. Nhìn vào bảng 2.4
cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL nội dung bồi dưỡng tại các
Trung tâm được cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trung bình chung của các nội dung QL nội dung bồi dưỡng là = 2,13 và điểm trung
bình của các nội dung QL nội dung bồi dưỡng là 1,72 < < 2,52.
Thực tế trong những năm gần đây, việc QL nội dung bồi dưỡng tại các Trung
tâm đã từng bước có sự đổi mới, tăng cường nội dung BD kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
cơ sở. Song do tình hình chính trị trong nước và thế giới có nhiều thay đổi, nhiều vấn
đề thực tiễn cần phải được giải đáp về mặt lý luận, đòi hỏi phải có một chiến lược về
nội dung BD, đa dạng hóa các loại hình và phương thức BD, cập nhật bổ sung kiến
thức mới vào nội dung từng bài giảng, hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho HV. Hiện
nay một số nội dung BD cơ cấu giữa phần lý luận và hướng dẫn hành động còn mất
cân đối, tính lý luận chưa sâu sắc, tính chiến đấu chưa cao, nhất là đối với các nội dung
BD nghiệp vụ cho cán bộ Hội Cựu chiến binh số bài về lý luận và đường lối chiếm
83% (5/6), chương trình BD cán bộ đoàn thanh niên số bài về lý luận và đường lối
chiếm 75% (6/8); các loại hình BD chưa phong phú, hiệu quả thấp; một số nội dung
BD còn xa rời thực tế, chưa phân biệt rõ cấp độ kiến thức giữa các cấp học LLCT; có
nội dung còn chưa phù hợp với đối tượng HV; chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến
thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, QL của cán bộ; còn nặng về lý thuyết, chồng
chéo; ít các chương trình BD theo chức danh.
2.4.5. Quản lý phương pháp bồi dưỡng
Quản lý phương pháp để nâng cao chất lượng BD là một trong những tiêu chí
hàng đầu được các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đề ra trong quá trình giảng
dạy với phương châm “lý luận gắn với thực tiễn”, “học đi đôi với hành”, tăng cường
đối thoại giữa GV và HV, đa dạng hóa loại hình BD. Trong quá trình QL giảng dạy và
học tập, các Trung tâm đã chăm lo củng cố, BD đội ngũ GV đủ về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, xây dựng nội dung bài giảng sát đặc điểm đối tượng, biết lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp, đầu tư nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực trong
các chương trình BD, có tác dụng rèn luyện phong cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo cho
người học, truyền thụ được những kiến thức cơ bản có hệ thống; tôn trọng khâu lên lớp,
thảo luận; nghiêm túc, khách quan trong công tác QL, cải tiến phương pháp tổ chức thi,
kiểm tra, viết thu hoạch và đánh giá kết quả học tập cuối khóa của HV để tăng cường ý
thức tự học của HV. Nhiều Trung tâm đã tổ chức cho học viên xem băng các tư liệu phục
vụ nội dung các bài giảng, chuyên đề, nghe báo cáo thực tế, tham quan học hỏi kinh
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiệm tại các địa phương, đơn vị huyện bạn. Qua đó giúp cho cán bộ, GV có thêm kinh
nghiệm về công tác mở lớp, QL lớp học, giảng dạy một số chương trình; HV có điều kiện
để mở rộng tầm nhìn, trao đổi kinh nghiệm xử lý tình huống cụ thể tại địa phương, liên hệ
lý luận với thực tiễn để củng cố nhận thức.
Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhiều Trung tâm đã xây
dựng được quy chế phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan, các đơn vị cử
người đi học để tăng cường các biện pháp quản lý HV; việc giao ban công tác giáo
dục LLCT hàng quý được duy trì đều đặn; vấn đề đánh giá, xếp loại, công tác thi đua
khen thưởng được Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ quan tâm chỉ đạo kịp thời. Các Trung tâm
đều xây dựng được tủ sách phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của cán bộ,
GV và HV.
Bảng 2.5. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL phương pháp bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2010 – 2015
TT QL phương pháp bồi dưỡng
Đã làm tốt (3 điểm)
Chưa đạt (1 điểm) ∑
Thứ bậc
SL %
Đánh giá thực trạng Đạt (2 điểm) SL % SL % 20 40.0% 20 40.0% 10 20.0% 116 2.32
2
Lựa chọn phương pháp tổ chức
28 56.0% 20 40.0% 2
4.0% 125 2.50
1
1 QL đổi mới phương pháp giảng dạy
dạy, học
Việc ứng dụng công nghệ thông
18 36.0% 19 38.0% 13 26.0% 102 2.04
3
2
tin trong giảng dạy
Cải tiến phương pháp tổ chức thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả học
17 34.0% 18 36.0% 15 30.0% 96 1.92
4
3
tập của HV
QL việc khai thác trang thiết bị
10 20.0% 24 48.0% 16 32.0% 88 1.76
5
4
trợ giảng hiện đại vào giảng dạy
5
Nhìn vào bảng 2.5 cho thấy, các Trung tâm luôn chú trọng QL phương pháp giảng
dạy. Từ việc soạn giáo án đến phương pháp truyền đạt; việc bố trí, phân công GV lên lớp
đều có sự lựa chọn, sắp xếp phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng GV gắn với
nội dung bài giảng; định kỳ tổ chức thao giảng chọn cử GV tham dự kỳ thi giảng viên
LLCT giỏi cấp tỉnh; việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV ngày càng được cải
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiến theo hướng mở rộng và liên hệ thực tiễn nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao kiến
thức thực tiễn, qua kiểm tra và viết thu hoạch sau mỗi lớp học, khóa học số HV đạt yêu
cầu trở lên chiếm tỷ lệ cao. Việc lựa chọn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, phát huy vai trò HV được quan tâm. Kết quả đánh giá điều tra về lựa chọn phương
= 2,50. Song các Trung tâm pháp tổ chức dạy, học được đánh giá thực hiện tốt nhất
cũng cần quan tâm hơn tới việc khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại vào giảng dạy vì
được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,76.
Nhìn vào bảng 2.5 cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL
phương pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm được
cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung
của các nội dung QL phương pháp BD là = 2,10 và điểm trung bình của các nội
dung QL phương pháp BD là 1,76 < < 2,50.
Tuy nhiên, các phương pháp quản lý BD thông qua việc tổ chức các đợt tham
quan, thâm nhập thực tế, trao đổi, học tập kinh nghiệm theo từng vị trí, chức danh còn
hạn chế, chưa thường xuyên; phương pháp giảng dạy của một số GV hiện nay còn
chậm đổi mới, đặc biệt là sức thuyết phục của bài giảng chưa cao, chưa phát huy
được tính chủ động, tích cực sáng tạo của HV cũng là một trong những nguyên nhân
làm cho sự chuyển biến thái độ, tình cảm, trách nhiệm của HV sau mỗi khóa học
chưa thật sự rõ nét, khoảng cách giữa việc vận dụng lý luận của HV vào thực tiễn
công tác so với mục tiêu và yêu cầu của BD còn khá lớn; việc sử dụng tin học và ứng
dụng công nghệ thông tin, khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại vào giảng dạy
một số GV còn chưa thành thạo, hiệu quả thấp. Phương châm lý luận liên hệ với thực
tiễn, học đi đôi với hành chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ.
2.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV.
Mỗi chương trình giảng dạy, các Trung tâm đều căn cứ vào trình độ chuyên môn
đào tạo, năng lực của GV để xây dựng kế hoạch phân công bài giảng hợp lý, không chạy
theo số lượng, với phương châm ít nhưng chất lượng chuyên sâu; đồng thời cung cấp cho
GV giáo trình, đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo, trang bị các phương tiện, cơ sở vật
chất giúp cho GV cập nhật thông tin hàng ngày; trước khi lên lớp, một số Trung tâm đã
thực hiện chế độ duyệt giáo án, trao đổi kinh nghiệm, tham gia góp ý hoàn thiện giáo án
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho đồng nghiệp; tổ chức thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm, đánh giá nhận xét mặt
mạnh, yếu về giờ giảng đối với GV nhằm giúp GV bổ sung thêm kiến thức, giúp cho bài
giảng của GV sát với thực tế địa phương và nâng cao chất lượng giảng dạy; khuyến
khích, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, GV được đi học tập, BD cập nhật kiến thức,
chương trình mới, phương pháp sư phạm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
LLCT, phương pháp giảng dạy; tranh thủ và huy động sự giúp đỡ của đội ngũ GV, báo
cáo viên có trình độ cao, chuyên nghiệp của tỉnh; trong QL học tập, các Trung tâm đã
duy trì thực hiện đúng nội quy, quy chế, thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, QL
giảng dạy trên lớp, thảo luận, hệ thống chương trình, kiểm tra, viết thu hoạch và cấp giấy
chứng nhận học xong chương trình cho HV.
Đội ngũ GV tham gia giảng dạy tại các Trung tâm đã có nhiều cố gắng tìm tòi,
nghiên cứu cách thức truyền thụ và áp dụng những phương pháp giảng dạy mới theo
hướng phát huy tính tích cực của HV trong học tập như nêu câu hỏi, đưa ra các tình
huống, các vấn đề để HV cùng tham gia xây dựng bài giảng; tự học tập, nghiên cứu, sưu
tầm tư liệu để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm bản thân nhằm nâng cao chất lượng
soạn giáo án và có nhiều tiến bộ qua từng bài giảng của mình, được HV tín nhiệm, góp
phần nâng cao kết quả học tập của HV và chất lượng BD của Trung tâm.
Bảng 2.6. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
TT
QL Giảng viên
Đạt (2 điểm)
Chưa đạt (1 điểm) ∑
Thứ bậc
Đã làm tốt (3 điểm) SL %
SL %
SL %
1
18 36.0% 22 44.0% 10 20.0% 109 2.18 2
2
20 40.0% 19 38.0% 11 22.0% 114 2.28 1
Xây dựng và quản lý quy chế GV, quy định về bồi dưỡng LLCT Bố trí GV, phân công bài giảng cho GV, quản lý chuẩn bị giáo án, tài liệu, đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo
3 Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy 10 20.0% 25 50.0% 15 30.0% 95 1.90 5
4
8 16.0% 26 52.0% 16 32.0% 92 1.84 6
Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong dạy học
5 Quản lý chất lượng bài giảng 6 Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GV
16 32.0% 26 52.0% 8 16.0% 105 2.10 3 15 30.0% 25 50.0% 10 20.0% 98 1.96 4
Qua bảng 2.6 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện đã quan tâm QL việc bố trí GV,
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phân công bài giảng và việc chuẩn bị giáo án, tài liệu của GV được đánh giá thực hiện tốt
nhất = 2,28; song cần quan tâm hơn đến QL việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học vì
kết quả điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,84. Nhìn vào bảng 2.6 cũng nhận
thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL hoạt động giảng dạy của GV của các Trung
tâm được cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình
chung của các nội dung QL hoạt động giảng dạy của GV là X= 2,04 và điểm trung bình
của các nội dung QL hoạt động giảng dạy của GV là 1,84 < <2,28.
Việc QL hoạt động giảng dạy của GV được các Trung tâm quan tâm, coi trọng
và đặt ra yêu cầu cao vì hoạt động giảng dạy được coi là yếu tố đảm bảo chất lượng
BD tại các Trung tâm, đồng thời cũng đánh giá vị thế, uy tín của các Trung tâm trong
công tác bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Tuy nhiên, trước yêu cầu
mới của nhiệm vụ bồi dưỡng, đội ngũ GV chuyên trách còn hạn chế về số lượng và
kiến thức thực tế; đội ngũ GV kiêm chức có nghiệp vụ sư phạm, có chuyên môn sâu
không nhiều do không qua đào tạo cơ bản (chủ yếu học tại chức chương trình cao
cấp, ít người qua môi trường đào tạo sư phạm); tư duy của đội ngũ GV chưa theo kịp
với sự phát triển của lý luận và thực tiễn; phương pháp giảng dạy ít được đổi mới, ít
có sự đối thoại hay chất vấn câu hỏi để gợi mở tư duy của học viên; phần lớn giảng
viên không sử dụng phương pháp trực quan: nghe nhìn, tham quan thực tế…; tài liệu,
giáo trình còn thiếu, chưa ổn định, việc cung cấp thông tin mới cho GV không thường
xuyên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bài giảng; tỷ lệ GV sử dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy còn ít nên việc mở rộng tầm nhìn, gắn lý luận với thực
tiễn, phát huy tính năng động sáng tạo của HV còn hạn chế, hiệu quả BD chưa cao.
2.4.7. Quản lý hoạt động học tập của học viên
Bảng 2.7. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc QL hoạt động học tập của HV tại
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
TT QL hoạt động học tập của HV
Đạt (2 điểm)
Chưa đạt (1 điểm) ∑
Thứ bậc
SL %
SL %
1 Tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng
Đã làm tốt (3 điểm) SL % 29 58.0% 16 32.0% 5 10.0% 125 2.50 1
2 QL quá trình học tập, rèn luyện
27 54.0% 15 40.0% 8 16.0% 118 2.36 2
3 QL hoạt động tham quan thực tế
15 30.0% 19 38.0% 16 32.0% 97 1.94 4
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
QL kiểm tra đánh giá kết quả học
4
22 44.0% 18 36.0% 10 20.0% 106 2.12 3
tập, khen thưởng, kỷ luật
Quan tâm theo dõi, đánh giá HV
5
8 16.0% 28 56.0% 14 28.0% 85 1.70 5
sau các khóa BD
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm
tới việc tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng, được đánh giá thực hiện tốt nhất = 2,50;
xếp bậc 1/5, nhưng chưa coi trọng đến việc quan tâm, theo dõi HV sau khi kết thúc các
khóa BD, vì kết quả điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,70; xếp bậc 5/5. Về mức
độ thực hiện các nội dung QL hoạt động học tập của HV của các Trung tâm được cán bộ,
GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của các nội
dung QL hoạt động học tập của HV là = 2,12 và điểm trung bình của các nội dung QL
hoạt động học tập của HV là 1,70 < < 2,50.
Hoạt động tự học của HV tại các Trung tâm hiện nay cũng còn nhiều hạn chế và
không thường xuyên, chỉ tập trung trước các kỳ viết bài thu hoạch, kiểm tra. Qua khảo
sát ở bảng 2.7 cũng cho thấy, việc QL hoạt động tham quan thực tế của các Trung tâm
được đánh giá thực hiện = 1,94; việc QL kiểm tra đánh giá quá trình học tập, rèn
luyện của HV được thực hiện đánh giá thực hiện = 2,12. Thực tế đánh giá cho thấy,
trong các nội dung này việc thực hiện cũng còn hạn chế.
Qua thực tế các lớp học cho thấy đa số các HV khi vào học đã xác định được mục
đích và động cơ học tập, thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ học tập LLCT của người cán
bộ, đảng viên, do đó xây dựng được tinh thần và thái độ học tập nghiêm túc, chấp hành
tốt Nội quy và các Quy chế của Trung tâm, nhiều HV các lớp tập trung đạt được số điểm
rèn luyện bình quân khá cao khi ra trường. Việc QL hoạt động học tập của HV ở các
Trung tâm trong thời gian qua đã từng bước được đổi mới, bớt dần tính hành chính áp
đặt, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức đảng, chính quyền ở cơ sở. Nhưng thực tế hiện nay, việc cử cán bộ đi BD ở Trung
tâm của cấp uỷ cơ sở đã và đang gặp nhiều khó khăn, có chương trình một số cơ sở
không đủ chỉ tiêu. Cá nhân một số cán bộ cơ sở ngại, lười học tập; động cơ phấn đấu
thiếu tích cực; phải học nhiều lớp do kiêm nhiệm nhiều công tác; tập trung làm kinh tế...
Ngoài Quy định số 54 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về "Chế độ học tập LLCT trong
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đảng" đến nay chưa có quy định bắt buộc đủ mạnh để cán bộ, đảng viên phải thực hiện;
vai trò lãnh đạo của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quan
tâm, đánh giá, sử dụng cán bộ chưa đúng mức. Vì vậy, các Trung tâm cần quan tâm QL
hoạt động học tập của HV không chỉ trong quá trình học mà cả sau khi kết thúc các khóa
BD; phát huy vai trò tự quản, tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ học của HV nhằm nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật của mỗi HV, nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT tại các
Trung tâm trong điều kiện hiện nay.
2.4.8. Quản lý đánh giá kết quả và theo dõi về khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn sau
các khóa bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ cơ sở
Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng QL đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ
sở tại các TTBDCT cấp huyện, giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
TT
Đạt (2 điểm)
Chưa đạt (1 điểm) ∑
Đã làm tốt (3 điểm)
QL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV
Thứ bậc
SL % SL %
SL %
QL việc đánh giá kết quả BD trên các
26 52.0% 17 34.0% 7 14.0% 120 2.40 1
1
khâu trong quá trình mở lớp
QL chất lượng và kết quả học tập
20 40.0% 18 36.0% 12 24.0% 115 2.30 2
2
của HV
Nhận thức về LLCT, kỹ năng lãnh
3
đạo, xử lý tình huống trong các hoạt
18 36.0% 14 28.0% 18 36.0% 109 2.18 3
động thực tiễn ở cơ sở của HV
Khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn
4
10 20.0% 13 26.0% 27 54.0% 82 1.64 5
của HV
5 Tổng kết thực tiễn
12 24.0% 16 32.0% 22 44.0% 89 1.78 4
Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở được các Trung tâm quan tâm, chú
trọng QL chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan và chính xác ngay từ các khâu: Khảo sát
chất lượng đầu vào; QL đội ngũ GV, HV; QL thực hiện việc viết thu hoạch, kiểm tra
đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho HV; biểu dương, khen thưởng nhằm ghi nhận sự
phấn đấu nghiên cứu học tập và kịp thời động viên, khích lệ những HV tích cực, năng nổ
trong cả quá trình học; theo dõi việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của HV sau khi kết thúc
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các khóa BD. Các Trung tâm đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong việc
BD, nâng cao nhận thức LLCT cho cán bộ của Ðảng, chính quyền, các đoàn thể; góp
phần xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, củng cố hệ thống chính trị, thúc đẩy việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan
tâm QL đánh giá kết quả trên tất cả các khâu của quá trình mở lớp, được đánh giá thực
hiện tốt nhất = 2,40, xếp bậc 1/5, nhưng chưa coi trọng đến việc quan tâm, theo dõi
khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV sau khi kết thúc các khóa BD, vì kết quả
điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,64, xếp bậc 5/5. Về mức độ thực hiện các
nội dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
HV tại các Trung tâm được cán bộ, giảng viên đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình,
thể hiện điểm trung bình chung của các nội dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi
khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV là = 2,06 và điểm trung bình của các nội
dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV
là 1,64 < < 2,40.
Nhìn chung, chất lượng và kết quả học tập của HV được đánh giá cao khi về
đơn vị công tác và đáp ứng được yêu cầu của tình hình hiện nay. Sau các khóa BD, đa số
HV hiểu và nắm vững được những vấn đề cơ bản về lý luận, song kỹ năng giải quyết
tình huống trong hoạt động thực tiễn đặt ra ở cơ sở còn hạn chế. Vì vậy, cần tiếp tục đổi
mới việc QL đánh giá kết quả BD trên tất cả các khâu của quá trình mở các lớp BD và
coi trọng việc tổng kết thực tiễn nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm
chất chính trị vững vàng, năng lực và trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
2.4.9. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng
* Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí hoạt động
Các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương hiện nay đều có khuôn viên riêng,
có trụ sở làm việc độc lập và là đơn vị QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu với số
lượng, chất lượng và chủng loại nhiều nhất so với các ban Đảng cùng cấp. Vì vậy, để
phát huy tác dụng của chúng phục vụ có hiệu quả cho công tác giảng dạy, học tập,
các Trung tâm đều xây dựng quy chế, quy định về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu,
trong đó xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng chủ thể QL và chủ thể sử dụng
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cơ sở vật chất; chế độ bảo vệ, bảo quản, bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa và bổ sung
mới cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu...với nhiều nội dung cụ thể, chặt chẽ. Hàng năm,
các Trung tâm đều có chế độ kiểm tra, đánh giá tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị, tài
liệu để có kế hoạch sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời.
Bảng 2.9. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài
liệu, kinh phí phục vụ bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Đánh giá thực trạng
QL cơ sở vật chất, thiết bị,
Đã làm tốt
Đạt
Chưa đạt
TT
Thứ
tài liệu, kinh phí
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
∑
bậc
SL %
SL %
SL %
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
đề án tổng thể về nhu cầu xây
26 52.0% 19 38.0% 5 10.0% 121 2.42
1
1
dựng trụ sở, sử dụng cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động
Tổ chức việc xây dựng, sửa
15 30.0% 22 44.0% 13 26.0% 98 1.96
3
2
chữa, mua sắm
Quản lý, chỉ đạo khai thác sử
3
dụng có hiệu quả cơ sở vật
11 22.0% 19 38.0% 20 40.0% 89 1.78
4
chất, thiết bị, tài liệu
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu
4
quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật
10 20.0% 15 30.0% 25 50.0% 82 1.64
5
chất, thiết bị, tài liệu
Bổ sung, điều chỉnh, từng
bước hiện đại hóa cơ sở vật
5
22 44.0% 23 46.0% 5 10.0% 118 2.36
2
chất, thiết bị và đảm bảo kinh
phí hoạt động
Qua kết quả khảo sát bảng 2.9 ta thấy, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng
thể về nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu được các TTBDCT cấp huyện
tỉnh Hải Dương quan tâm và được đánh giá là thực hiện tốt nhất = 2,42; xếp bậc 1/5,
nhưng chưa coi trọng đến việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất, thiết bị, tài liệu, được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,64; xếp bậc 5/5. Nhìn vào
bảng 2.9 cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL cơ sở vật chất, thiết bị,
tài liệu tại các Trung tâm được đánh giá thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm
trung bình chung của các nội dung QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu là = 2,03 và
điểm trung bình của các nội dung QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu là 1,64 < < 2,42.
Có thể khẳng định, công tác QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí được
các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương quan tâm, chú trọng. Cùng với việc đầu tư,
nhiều Trung tâm đã quan tâm BD nhân lực để từng bước sử dụng có hiệu quả các
phương tiện được trang bị phục vụ cho công tác QL, giảng dạy, học tập; điều kiện dạy
và học từng bước được tăng cường; cảnh quan môi trường, khuôn viên của các Trung
tâm được cải thiện sạch, đẹp; sách báo, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu
được tăng cường, phần nào đáp ứng được nhu cầu công tác, học tập của cán bộ, GV, HV,
góp phần quan trọng vào công tác bồi dưỡng tại các Trung tâm.
Tuy nhiên, do chưa có sự hướng dẫn thống nhất, hoàn cảnh của từng địa phương
lại khác nhau nên việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí cho các Trung
tâm chưa đồng đều, so với yêu cầu vẫn còn nhiều khó khăn; phòng học chưa được hiện
đại hóa. Không ít Trung tâm hiện nay thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, sách báo
phục vụ giảng dạy, học tập, đã làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục.
Trong đầu tư, một số Trung tâm đã không xác định rõ các tiêu chuẩn về chất lượng, về
tính năng, tác dụng các yếu tố về kỹ thuật nên trang thiết bị không đáp ứng yêu cầu sử
dụng, gây hỏng hóc, lãng phí. Một số Trung tâm trang bị phương tiện nhưng không gắn
liền với BD kỹ năng sử dụng (đặc biệt là công nghệ thông tin) nên chưa phát huy được
công suất và hiệu quả của phương tiện vào quá trình QL và giảng dạy. Một số Trung
tâm xây dựng chế độ QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu chưa chặt chẽ. Các phương
tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho QL bồi dưỡng tại các Trung tâm còn thiếu, chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức; kinh phí được cấp cho các Trung tâm chưa đủ chi cho
hoạt động chuyên môn.
* Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV
Trên cơ sở các quy định, văn bản hướng dẫn việc QL và sử dụng kinh phí đào
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tạo, BD cán bộ, công chức Nhà nước của Bộ Tài chính, của UBND tỉnh Hải Dương,
trong những năm qua các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã QL chặt chẽ việc
thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV theo quy định hiện hành.
Bảng 2.10. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với GV, HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2010 - 2015
Đánh giá thực trạng
Đã làm
QL thực hiện các chế độ, chính
Đạt
Chưa đạt
tốt (3
TT
Thứ
sách đối với giảng viên, học viên
(2 điểm)
(1 điểm) ∑
điểm)
bậc
SL %
SL %
SL %
Chỉ đạo xây dựng dự toán chi ngân
30 60.0% 14 28.0% 6 12.0% 127 2.54 1
1
sách trên cơ sở kế hoạch BD
QL thực hiện chế độ chính sách đối
28 56.0% 18 36.0% 4 8.0% 123 2.46 2
2
với GV, chế độ của HV
Chi phí quản lý lớp và nghiệp vụ
22 44.0% 25 50.0% 3 6.0% 118 2.36 3
3
chuyên môn
Chi phí cho việc tổ chức cho HV đi
15 30.0% 26 72.0% 9 18.0% 98 1.96 5
4
khảo sát thực tế
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các
18 36.0% 25 50.0% 7 14.0% 106 2.12 4
5
chế độ, chính sách đối với GV, HV
Qua bảng 2.10 khảo sát việc QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với
GV, HV cho thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm QL việc xây
dựng dự toán chi ngân sách trên cơ sở kế hoạch BD được đánh giá thực hiện tốt nhất
= 2,54; xếp bậc 1/5 và thực hiện chế độ chính sách đối với GV, chế độ của HV,
nhưng chưa coi trọng đến việc chi phí tổ chức cho HV đi khảo sát thực tế, kết quả điều
tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,96, xếp bậc 5/5. Về mức độ thực hiện các nội
dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV tại các Trung tâm được
cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của
các nội dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV = 2,28 và
điểm trung bình của các nội dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV,
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HV là 1,96 < < 2,54.
Hiện nay, chế độ đối với cán bộ QL, GV của Trung tâm và HV còn một số bất
cập, ví dụ như: đối với cán bộ công chức, những người không tham gia giảng dạy, không
được hưởng phụ cấp đứng lớp nhưng cũng không được hưởng chế độ phụ cấp công vụ
hay chế độ như cán bộ khối Đảng, đoàn thể; việc tham quan thực tế là cần thiết để gắn lý
luận với thực tiễn nhưng lại chỉ được quy định ở chương trình Sơ cấp LLCT, còn các
chương trình khác, HV muốn tham gia phải tự túc kinh phí; đối tượng HV không được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hỗ trợ tiền ăn trưa, còn HV đã có lương thì
không được hưởng; HV ở một số lớp chưa được cấp, phát tài liệu học tập, chưa được
hưởng chế độ BD theo quy định...
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
* Ưu điểm:
Trong những năm qua, hoạt động của các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã
có sự phát triển nhanh về quy mô, mở rộng đối tượng; nội dung chương trình, hình thức,
phương pháp giảng dạy, BD có sự đổi mới; chất lượng BD chính trị, nghiệp vụ của các
Trung tâm từng bước được nâng lên; hoạt động dạy và học từng bước đi vào nề nếp;
đội ngũ cán bộ quản lý và GV ngày càng được quan tâm, tăng về số lượng, chất
lượng cơ bản đảm bảo theo yêu cầu; cơ sở vật chất và trang thiết bị được nâng cấp,
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao trình độ LLCT, bồi đắp niềm tin, lý tưởng nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở, góp phần tích cực vào công tác
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Có được những kết quả đó là do có sự đóng góp quan
trọng của nhân tố QL trong các TTBDCT cấp huyện.
* Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các
Trung tâm vẫn còn những hạn chế, vướng mắc như: Hiện nay các TTBDCT cấp
huyện vẫn từng bước đầu tư các nguồn lực (đầu vào của quản lý) và triển khai các
hoạt động QL trong giảng dạy, học tập...nhưng việc xây dựng thành quy chế, quy
định mang tính pháp quy, bằng văn bản thì chưa nhiều và chưa thống nhất giữa các
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trung tâm. Từ việc bổ sung nội dung, chương trình, đối tượng BD, định biên cho tổ
chức bộ máy, xây dựng các văn bản về cơ chế quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phương
tiện, tài liệu, kinh phí cho đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
GV, học viên...dẫn đến chất lượng công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện không đồng đều, thiếu chặt chẽ.
* Nguyên nhân
- Sự tác động của môi trường kinh tế - xã hội; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền...ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra kết quả hoạt
động cũng như công tác QL của các Trung tâm.
- Một số cấp ủy, tổ chức Đảng chưa nhận thức đầy đủ nên chưa có sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức việc học tập, BD LLCT. Việc BD, tập huấn chưa đáp ứng
được nhu cầu của cán bộ, đảng viên cơ sở về học tại Trung tâm.
- Sự quan tâm lãnh đạo, QL về chuyên môn của cơ quan cấp trên đã có nhiều cố
gắng nhưng chưa giải quyết được những bất cập của các Trung tâm hiện nay như: Số
lượng biên chế, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học...
- Một số Trung tâm, Ban giám đốc thiếu chủ động, chưa năng động, sáng tạo
trong việc xây dựng mối quan hệ phối hợp, tranh thủ sức mạnh tổng hợp của các
ngành, các cấp để thúc đẩy Trung tâm phát triển theo hướng chuẩn hóa, nên không ít
hoạt động của Trung tâm chậm được xử lý, hiệu quả công việc bị hạn chế.
- Một số cấp ủy cơ sở chưa quan tâm đến công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán
bộ theo quy hoạch gây lãng phí trong công tác BD và ảnh hưởng đến tâm lý đối với
cán bộ cơ sở được cử đi BD.
- Một số GV chưa quan tâm đến đổi mới phương pháp giảng dạy, kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn, chưa áp dụng các phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy nên tạo cho
người học sự nhàm chán khi học tập, BD LLCT.
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm qua, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã không
ngừng phát triển và có nhiều cố gắng, đổi mới toàn diện lĩnh vực BD cán bộ cơ sở:
Xác định rõ mục tiêu BD; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức các
khóa BD; phát triển đội ngũ GV, HV; đổi mới phương pháp dạy và học; quan tâm
xây dựng tổ chức bộ máy và cơ chế QL; thực hiện các chế độ chính sách đối với GV,
HV; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ cho hoạt động BD...
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện tại công tác BD cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương cũng còn nhiều bất cập: Mục tiêu BD chưa thực
sự dựa trên nhu cầu của xã hội, thiếu sự đóng góp thường xuyên của các chuyên gia
đầu ngành và của các đơn vị sử dụng cán bộ, do vậy mục tiêu BD không loại trừ được
yếu tố chủ quan; một số nội dung, chương trình chưa phù hợp, chưa được cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo các nhiệm kỳ Đại hội, chưa gắn lý luận với thực
tiễn; phương pháp giảng dạy của GV chậm đổi mới, chưa phát huy được tính tích
cực, sự chủ động, sáng tạo của HV, ít gây hứng, sự say mê cho người học; đội ngũ
GV còn bất cập cả về số lượng, trình độ và cơ cấu; các khâu từ lập kế hoạch đến tổ
chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả...còn có những hạn chế; cơ sở vật
chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí, các chế độ chính sách đối với giảng viên, học viên
chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác bồi dưỡng trong tình hình mới. Để từng
bước khắc phục, cần phải có sự quan tâm hơn của Nhà nước, các cấp có thẩm quyền
quy định về tổ chức bộ máy; về cơ chế, chính sách; về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị,
tài liệu; về đội ngũ GV; về hỗ trợ người đi học. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, mà các
Trung tâm phải có những biện pháp mang tính chiến lược để quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ cơ sở có hiệu quả, đảm bảo nâng cao chất lượng BD.
Thực tế cho thấy, đổi mới thể chế kinh tế diễn ra trên đất nước ta 30 năm qua
đã kéo theo những biến đổi to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong
đó có sự đổi mới đáng kể trong QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Cùng với
những vấn đề lý luận rút ra từ chương 1, việc phân tích thực trạng về QL hoạt động
bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là cơ sở để tác
giả đề xuất một số biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT
cấp huyện tỉnh Hải Dương, góp phần tạo ra sự chuyển biến tích cực về chất lượng
trong hoạt động QL nhằm đến đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơ sở.
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ
TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1.Định hướng đề xuất biện pháp
Từ trước tới nay, Đảng, Nhà nước ta luôn chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trước những diễn biến nhanh chóng,
phức tạp và khó lường của tình hình khu vực và thế giới, đan xen cả thời cơ và thách
thức, có sự tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của Việt Nam, công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ càng cần quan tâm hơn. Điều đó thể hiện ở việc Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng đến hoạt động này, cụ thể như:
Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, đã đề ra chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Văn kiện Đại hội Đảng làn thứ IX đã khẳng
định: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý về đường lối chính sách, về kiến thức và về kỹ năng quản lý hành chính Nhà
nước... Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ xã, phường, thị trấn” [4, tr.217]. Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn
đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy
với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội
ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cơ sở” [5, tr.167]; Nghị quyết Trung ương 9 khóa X đã thông qua Kết luận
“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020”; Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện tốt chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy cách làm, khắc phục
những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ... Nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” [7, tr.261].
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Triển khai các Nghị quyết trên, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
thực hiện như: Nghị định số 92/2009 QĐ-TTg ngày 22/10/2009 về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; nghị định số 18/2010 NĐ-CP
ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định 112 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2011/BNV ngày 27/5/2012 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định 18; thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-
BGDĐT giữa Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế
độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Tỉnh ủy Hải Dương đã tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1998 – 2008), đã chỉ ra ưu, khuyết điểm,
nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm quý báu trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã khẳng định chú
trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, tiếp tục thực hiện các quyết định
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã và đang triển khai như: quy hoạch nguồn cán bộ, kết
hợp chặt chẽ với đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng chương trình hành động về “Chiến lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010 – 2015”; Văn kiện
đại hội Đảng bộ tỉnh nêu rõ: “tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán
bộ, đảng viên theo quy định” [1]
Với những định hướng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đã tạo điều
kiện cho Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương phát huy những ưu điểm đã có,
đồng thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc đang tồn tại và có phương hướng, giải
pháp cụ thể, phù hợp hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở trong thời
gian tới. Để thích ứng với yêu cầu mới, công tác QL hoạt động BD phải tạo ra được các
yếu tố thúc đẩy mọi hoạt động để hướng tới mục tiêu:
- Trang bị tri thức chính trị cho người học tương thích với yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, giải quyết vấn đề mà cuộc sống đặt ra ở
cơ sở.
- Nâng cao bản lĩnh cho người học để tham gia hội nhập thành công, nhưng
không xa rời định hướng chính trị.
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.2.1. Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu đối với mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam nói chung, trong đó có công tác bồi dưỡng LLCT. Vì vậy
trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện phải
phản ánh được các yêu cầu:
- Về tư tưởng chính trị: Mục tiêu bồi dưỡng; nội dung chương trình...phải thể
hiện đúng đắn các quan điểm, đường lối của Đảng và nhiệm vụ chính trị đang đặt ra
cho cán bộ cơ sở, trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ
công tác giáo dục.
- Về tổ chức: Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy huyện chăm lo
xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ QL và GV của Trung tâm đủ sức
giải quyết những vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra, thực hiện tốt các đường lối,
nhiệm vụ giáo dục của Đảng.
- Về công tác kiểm tra: Đảm bảo sự kiểm tra của cấp ủy về các mặt hoạt động của
Trung tâm cũng như đánh giá chất lượng hoạt động của các Trung tâm.
3.1.2.2. Phù hợp với các quy định của pháp luật
Hiến pháp và pháp luật là công cụ QL của Nhà nước, là sự thể chế hóa quan
điểm, đường lối của Đảng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực
giáo dục. Vì vậy, hoạt động QL của các Trung tâm phải đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung của các cơ chế QL: Quy chế, quy định, chế độ, chính sách...phải
phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật, chịu sự chế định của pháp luật.
- Thể thức các văn bản QL của các Trung tâm phải tuân theo các quy định về
thủ tục QL hành chính Nhà nước. Những văn bản quan trọng nên tham khảo ý kiến
của cơ quan tư pháp.
- Công tác QL cũng như các mặt hoạt động của các Trung tâm phải đảm bảo
nguyên tắc: Sống, làm việc, học tập theo hiến pháp và pháp luật.
3.1.2.3. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
- Trong QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện có
liên quan đến nhiều chức năng QL từ khâu xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, nội
dung chương trình, sắp xếp tổ chức bộ máy, phát triển đội ngũ GV, HV, đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí đến tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả...tất cả
phải tạo thành một thể thống nhất. Mỗi thành tố được thiết kế cụ thể, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của bộ phận, nhưng lại nằm chung trong tổng thể có tác động
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lẫn nhau, làm cơ sở, tiền đề cho nhau để hoàn thành mục tiêu chung. Chính vì vậy,
khi đề xuất các biện pháp phải đặt chung cho toàn hệ thống, phải nhận thức và giải
quyết được những hạn chế và những trở ngại tiềm ẩn cho cả quá trình BD từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc, phân chia các nhiệm vụ theo thời gian, cho từng lực lượng thích
hợp, có định hướng, có trọng tâm, biết cách phân tích, lựa chọn ra phương án giải
quyết tối ưu, đáp ứng được đồng bộ nhiều yêu cầu của hệ thống, có như vậy mới đem
lại hiệu quả thực sự.
- Các biện pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ đồng bộ.
Tính đồng bộ cho thấy các nội dung của việc BD cán bộ cơ sở có mối quan hệ biện
chứng. Mỗi biện pháp có vai trò riêng của nó nhưng khi triển khai phải có tính đồng
bộ giữa các biện pháp được đề xuất.
3.1.2.4. Đảm bảo tính khoa học, kế thừa
- Mọi sự phát triển đều theo giai đoạn và phải đặt trên một nền tảng, một tiền đề
nhất định, là kết quả của hoạt động liên tục, có kế hoạch, có khoa học và sự phối hợp
đồng bộ của nhiều mặt, nhiều lực lượng. Vì vậy việc QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện đòi hỏi tính khoa học, tính kế hoạch cao. Trong mỗi phương
pháp QL đều có những ưu điểm và cũng không tránh khỏi những hạn chế, do đó người
làm công tác QL phải nắm được cơ sở khoa học của nó nhằm làm tốt công tác dự báo,
nắm vững phương pháp phân tích, nhìn xa trông rộng, phát hiện xu hướng phát triển để
có sự điều chỉnh kịp thời, đúng lúc; am hiểu về tính chất, nguyên tắc tổ chức các hoạt
động BD, tâm lý và lao động của đội ngũ cán bộ, GV; biết sử dụng các phương pháp
phù hợp để giải quyết các tình huống.
- Khi đề xuất các biện pháp QL, không thể phủ nhận hoàn toàn những biện pháp
trước đó, mà phải tìm ra những hạn chế, những bất hợp lý để sửa đổi, áp dụng một cách
phù hợp. Sự kế thừa này tránh được những xáo trộn không cần thiết trong tổ chức QL,
tránh gây lãng phí về vật chất và thời gian khi chúng ta tiếp tục phát huy tác dụng của
những mặt tích cực trước đó, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, tạo
tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.
3.1.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi, phù hợp thực tiễn
- Hiệu quả có thể được hiểu là mục tiêu cuối cùng, sản phẩm cuối cùng (thành
phẩm) mà hoạt động của tổ chức, của con người cần đạt được, trong đó có công tác
QL. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp QL, mỗi yếu tố của QL phải được thiết kế một
cách hợp lý, bám sát mục tiêu về trang bị tri thức lý luận và thực tiễn, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống, BD nhân cách
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho người học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở tương thích với các yếu tố
khác, tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi để mọi yếu tố đều vận động, tương tác với nhau
một cách hiệu quả. Cơ chế QL phải được xây dựng đồng bộ, bao quát được các mặt
hoạt động của các Trung tâm, vừa có khả năng công cụ điều chỉnh hữu hiệu, vừa phát
huy được tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của từng bộ phận, từng cá
nhân. Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất trong từng công đoạn,
từng chu kỳ hoạt động để phát hiện những khiếm khuyết của cơ chế QL, kịp thời bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp.
- Muốn đưa ra các biện pháp đúng đắn cần phải gắn liền với thực tiễn. Vì vậy,
người QL phải kết hợp việc vận dụng kiến thức lý luận với việc thu thập, phân tích và
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Căn cứ vào các điều kiện thực tiễn của Trung tâm về
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và những yếu tố ảnh hưởng bên trong và ngoài Trung
tâm để đề xuất các biện pháp phù hợp, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao.
Để đạt được điều này, khi lựa chọn mục tiêu cần đảm bảo mục tiêu phải rõ ràng,
lượng hóa được, có kết quả cụ thể và có thời gian xác định, kiểm chứng, khảo nghiệm
một cách có căn cứ khách quan, khoa học và có khả năng thực hiện hiệu quả khi đưa
vào triển khai.
Các nguyên tắc nêu trên là một thể thống nhất, nó thâm nhập vào mọi yếu tố,
mọi quá trình của QL, nên khi vận dụng các nguyên tắc phải có quan điểm toàn diện,
không chia cắt, tách rời.
3.2. Đề xuất biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện, tỉnh Hải Dương
3.2.1. Xác định mục tiêu QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện, tỉnh Hải Dương đáp ứng chiến lược lâu dài và nhiệm vụ chính trị trước mắt
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Xác định được mục tiêu QL để hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở đáp ứng yêu
cầu chất lượng mà HV phải đạt được sau các khóa bồi dưỡng.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Xác định mục tiêu chung: Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội
dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường...”[4, tr.217]. Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức
hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, giải quyết hợp lý và đồng bộ
chính sách đối với cơ sở”[5, tr.168]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) đã chỉ rõ mục tiêu cần đạt được của chiến lược cán bộ đến
năm 2020 là:“Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và
năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ
quốc, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của thời kỳ mới”[6, tr.273]. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp
tục khẳng định: “Xây dựng và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp”[7, tr.261].
Trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối, định hướng của Đảng và thực tế
các xã, phường, thị trấn ở tỉnh Hải Dương, có thể xác định mục tiêu bồi dưỡng cán bộ
cơ sở từ nay đến 2020 tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là: Tập trung xây
dựng các TTBDCT cấp huyện tương xứng với vị thế là Trung tâm BD cán bộ cấp cơ
sở, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Ban
Bí thư Trung ương Đảng và cấp uỷ địa phương nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực lãnh đạo, QL, có kỹ năng,
nghiệp vụ tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa
phương, bảo vệ vững chắc và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng, đó là Chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; củng cố, tăng cường sự thống nhất về tư tưởng
chính trị trong Đảng, sự đồng thuận về chính trị và tinh thần trong nhân dân; phát huy
sức mạnh của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao ý chí
quyết tâm phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng; nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Kiện toàn bộ máy của các TTBDCT cấp huyện đảm bảo số lượng, nâng cao
chất lượng đội ngũ GV đạt chuẩn và trên chuẩn nhằm thực hiện tốt nhu cầu bồi
dưỡng cán bộ cơ sở trong thời gian tới.
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Dự báo tốt nhu cầu bồi dưỡng cán bộ cơ sở đến 2020, trên cơ sở đó xác định
mục tiêu và xây dựng kế hoạch BD, tổ chức các khóa BD phù hợp, có tính khả thi
hàng năm.
+ Có cơ chế QL phù hợp đáp ứng tốt yêu cầu bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện.
+ Từng bước đổi mới nội dung chương trình BD theo hướng thiết thực, phù
hợp với yêu cầu từng loại cán bộ.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng nâng cao chất lượng theo hướng
áp dụng phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ
thông tin trong giảng dạy và học tập.
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự gương mẫu của HV trong học tập LLCT và tiếp
thu thông tin mới, thông tin có định hướng của Đảng. Phấn đấu 100% cán bộ cơ sở thực
hiện tốt chương trình học tập LLCT trong Đảng theo quy định của Bộ Chính trị.
+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đảm bảo nguồn kinh
phí hợp lý cho các Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ 100% TTBDCT cấp huyện có trụ sở độc lập, có diện tích khuôn viên hợp lý,
kết cấu các khối công trình được bố trí đầy đủ, phù hợp, giải quyết đúng chế độ chính
sách cho GV và HV.
+ Từng bước giải quyết những hạn chế, yếu kém, những bất cập để đổi mới,
nâng cao chất lượng toàn diện hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban Bí thư Trung ương Đảng cần sớm ban hành Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các TTBDCT cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số
32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ lãnh đạo, QL để chỉ đạo các Trung tâm thực
hiện đồng bộ, thống nhất.
- Các Trung tâm tranh thủ sự lãnh đạo và làm tốt công tác tham mưu với cấp
ủy huyện và cấp trên xây dựng được mô hình TTBDCT cấp huyện đạt chuẩn để tập
trung QL hoạt động BD cán bộ cơ sở đạt hiệu quả tối đa trong điều kiện cho phép.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên chỉ đạo công tác bồi dưỡng cán
bộ cơ sở, gắn việc xây dựng quy hoạch cán bộ với kế hoạch bồi dưỡng cán bộ theo
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiêu chuẩn chức danh của từng giai đoạn. Chọn, cử cán bộ đi đào tạo đúng đối tượng,
thiết thực, tránh tràn lan, gây tốn kém, lãng phí. Cán bộ trong quy hoạch phải luôn nêu
cao ý thức, trách nhiệm tu dưỡng, rèn luyện, học tập, BD nâng cao trình độ mọi mặt.
- Tổ chức và lãnh đạo quá trình sư phạm trên lớp đảm bảo có chất lượng
những yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy, phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở
vật chất, thiết bị trong tất cả các loại hình BD.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL tại các Trung tâm là việc làm cần thiết để đảm
bảo đáp ứng yêu cầu công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở địa phương. Hoàn thiện Quy chế hoạt động của các TTBDCT cấp huyện
trên cơ sở Quyết định số 185-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TTBDCT cấp huyện theo hướng nâng cao chất
lượng hoạt động, bộ máy tinh gọn, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp
* Về tổ chức bộ máy: Để đảm bảo cho các hoạt động của các TTBDCT cấp
huyện đạt chất lượng, hiệu quả cao cần phải quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy. Các
TTBDCT cấp huyện phải là một đơn vị sự nghiệp, có vị trí tương đương các phòng,
ban ở cấp huyện, có tài khoản, con dấu riêng, trở thành một đơn vị độc lập hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ quy định và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên
của BTV cấp ủy huyện.
- Tổ chức bộ máy, nhân sự là các cơ cấu về nguồn nhân lực của các Trung tâm để
tương thích với chức năng, nhiệm vụ được giao. Cấu trúc của tổ chức bộ máy, nhân sự
gồm hai yếu tố: Biên chế con người và cơ cấu các bộ phận trong hệ thống tổ chức.
+ Về biên chế: TTBDCT cấp huyện có từ 5 biên chế trở lên, căn cứ vào số đầu
mối cơ sở trên địa bàn cấp huyện. Ngoài số biên chế theo quy định, Trung tâm thực hiện
chế độ GV kiêm chức, cộng tác viên và lao động hợp đồng theo quy định, nên quy định
có số dư biên chế để đưa GV đi đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
+ Về cơ cấu tổ chức và phân công chức danh: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao
gồm Ban Giám đốc, GV, giáo vụ và cán bộ hành chính, kế toán. Cán bộ Trung tâm phải
có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trình độ LLCT cao cấp trở lên, có năng lực
tương ứng với nhiệm vụ được giao.
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Tổ chức đảng, đoàn thể: TTBDCT cấp huyện có chi bộ đảng, các tổ chức đoàn
thể. Tổ chức đảng phải thực sự là nền tảng, là hạt nhân lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động
của Trung tâm, hàng năm được cấp trên công nhận đạt trong sạch vững mạnh.
* Về cơ chế quản lý:
- Bảo đảm tính kế thừa những ưu điểm của cơ chế đã vận hành, đồng thời vận
dụng những thành tựu mới của khoa học QLGD vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
các Trung tâm, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật; đảm bảo đưa mọi
khâu, mọi mặt hoạt động của Trung tâm vào quy chế, nội quy, quy định cụ thể bằng
văn bản; bảo đảm các mặt hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Bảo đảm mọi hoạt động của Trung tâm đều được triển khai có kế hoạch;
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ QL, GV, nhân
viên trong Trung tâm đều được phân định rõ ràng.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban Tuyên giáo Trung ương cần xây dựng và hướng dẫn mô hình QL (khung)
cho các TTBDCT cấp huyện để thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất. Trên cơ sở
hướng dẫn của Trung ương, các TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa vào điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của mình để xây dựng cơ chế QL cho sát hợp.
- Việc xây dựng và ban hành các quy chế, nội quy, quy định của Trung tâm phải
đảm bảo tính dân chủ, hợp lý, hợp pháp, được đảm bảo về tài chính. Mọi nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ QL, GV, nhân viên được
thể hiện trong quy chế hoạt động của Trung tâm; phân định công việc, trách nhiệm và
quyền hạn cụ thể, rõ ràng.
- Phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên chấp hành nghiêm túc
các quy chế, nội quy, quy định trong các hoạt động của Trung tâm. Có kế hoạch kiểm
tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện trên từng mặt hoạt động của Trung tâm, đảm bảo cho
mọi hoạt động được triển khai đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng
cán bộ cơ sở
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng tại các
TTBDCT cấp huyện bảo đảm gắn nhu cầu và nhiệm vụ BD cán bộ cơ sở, với công tác quy
hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhìn xa, nhằm hỗ trợ, phục vụ việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài. Cụ thể là:
- Xác định được nhu cầu BD đối với từng loại cán bộ để xây dựng kế hoạch
tổng thể, dài hạn cho việc phân bổ, sắp xếp nguồn cán bộ đương chức và trong quy
hoạch cần được BD đạt chuẩn, tương ứng với nhu cầu bố trí cán bộ theo các chức
danh của hệ thống chính trị trong 1 hoặc 2 nhiệm kỳ.
- Tổ chức, sắp xếp cán bộ cần học trước, học sau một cách khoa học, đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được thông suốt, có hiệu quả ở địa phương;
giúp cho tổ chức có được một nguồn cán bộ dồi dào, có tri thức, năng lực và phẩm
chất để sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ, không bị hẫng hụt.
- Giúp cho các TTBDCT cấp huyện chủ động chuẩn bị các nguồn lực đáp ứng
nhu cầu BD cán bộ; giúp các cơ quan chức năng có liên quan chủ động xây dựng kế
hoạch đáp ứng nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu, kinh phí phục vụ cho các
mặt hoạt động của Trung tâm.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Cấp ủy các cơ sở cần chủ động rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ đương chức
theo tiêu chuẩn từng chức danh, nắm số cán bộ chưa đạt chuẩn về trình độ để có kế
hoạch đưa đi BD; số cán bộ có độ tuổi cao hoặc yếu kém cần chuẩn bị nguồn kế cận,
thay thế, phải có kế hoạch tạo nguồn, tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ văn
hóa, chuyên môn, trải qua thử thách trong thực tiễn, có triển vọng để đưa vào diện
quy hoạch, kế cận. Định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách quy hoạch cán bộ
cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm cho công tác quy hoạch cán bộ được
chính xác, có tính khả thi.
- Căn cứ khung chương trình của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy Hải Dương và nhiệm vụ BD cán bộ ở cơ sở do cấp ủy giao, các Trung
tâm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tham mưu cho cấp ủy huyện xây
dựng kế hoạch BD dài hạn và ngắn hạn tại địa phương để chỉ đạo tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các khóa BD.
- Cấp ủy huyện cần nâng cao nhận thức về vị trí vai trò của công tác giáo dục
LLCT cho các cấp ủy cơ sở, lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy cơ sở thực hiện nghiêm túc các
nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên về chế độ học tập LLCT trong
Đảng; đưa nội dung đó vào một trong tiêu chí xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch
vững mạnh hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ, tổng kết
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rút kinh nghiệm khi thực hiện kế hoạch và tạo điều kiện để các TTBDCT cấp huyện
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Các Trung tâm cần phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và cấp ủy các cơ sở
làm tốt việc chiêu sinh, nắm nguồn, lựa chọn HV có chất lượng cao về các mặt phẩm
chất đạo đức, trình độ học vấn, tinh thần trách nhiệm tham dự các khóa BD, giúp cho
việc xây dựng kế hoạch BD chặt chẽ và tổ chức triển khai các khóa BD đạt hiệu quả,
mục tiêu đề ra.
- Việc rà soát, phân tích, dự báo nhu cầu nguồn lực, quy hoạch cán bộ ở cơ sở
phải đảm bảo chính xác, khách quan về chất lượng từng loại cán bộ, đặc biệt trên các
tiêu chí quan trọng như: Độ tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn, chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ; công tác đã kinh qua; thành tích; dự kiến kế cận các chức danh; dự kiến
nội dung cần được BD và việc sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
- Tổ chức triển khai các khóa BD phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các
khâu: Chiêu sinh; thành lập Ban chỉ đạo; sắp xếp thời gian mở các lớp; lên danh sách
HV; làm giấy triệu tập; lựa chọn nội dung; lên lịch giảng dạy phân công GV; chuẩn bị
các điều kiện về cơ sở vật chất và thực hiện tốt khâu tổ chức học tập của các lớp; hoàn
thiện hồ sơ, đánh giá kết quả học tập của HV sau khi kết thúc khóa BD...
3.2.4. Đổi mới, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nội dung bồi dưỡng cán bộ cơ sở bao gồm những kiến thức, kỹ năng và phẩm
chất xác định được, đảm bảo sự cân đối, bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tiễn
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các địa phương; đáp ứng yêu cầu bổ sung, cập nhật
kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao trình độ LLCT và năng lực hoạt động thực tiễn của
đội ngũ cán bộ cơ sở trong tình hình mới. Cụ thể là:
- Cập nhật những tri thức khoa học – công nghệ mới, tư duy mới, quan điểm mới,
lý luận mới mà Đảng ta đã tổng kết, kết luận qua các kỳ Đại hội Đảng và các Nghị quyết
chuyên đề của Đảng vào từng nội dung một cách phù hợp. Nội dung BD phải thể hiện
đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Đối với các đối tượng ở cơ sở (nơi trực tiếp đưa đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống) cần coi trọng BD kỹ năng thực hành, giải quyết
vấn đề, xử lý tình huống, thực hiện phương châm lý luận liên hệ với thực tiễn.
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Từng bước đa dạng hóa loại hình bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện theo hướng đáp ứng nhu cầu của người học và của xã hội, coi
trọng hiệu quả và thiết thực.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Để xác định nội dung BD cần bám sát các căn cứ về: Yêu cầu và hướng dẫn
của cấp ủy Đảng cấp trên; chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; yêu cầu về tri thức,
năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; các điều kiện
đảm bảo hiện thực hóa. Trong quá trình BD phải kết hợp việc nâng cao nhận thức lý
luận với BD tư tưởng, tình cảm và kỹ năng công tác, phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh
đó, đổi mới nội dung BD tại các Trung tâm phải phục vụ có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, gắn với những nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và Nhà nước đang giải
quyết. Nói cách khác, thực tiễn hiện nay của đất nước đặt ra vấn đề gì thì công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm phải tham gia giải quyết những vấn đề
đó, góp phần tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và đồng thuận xã hội.
- Cần bố trí thực hiện lồng ghép các chương trình nhằm nâng cao tính hiệu quả
các lớp BD, khắc phục nội dung trùng lặp, tiết kiệm thời gian, chi phí. Khi xây dựng
nội dung BD, cần làm rõ tính chất, đặc thù, sự khác nhau của các loại chương trình:
Giữa chương trình học tập LLCT, chương trình học nghị quyết Đảng và các chương
trình khác đảm bảo yêu cầu nâng cao trình độ LLCT cho cán bộ theo Quy định số 54
của Bộ Chính trị; nội dung các chuyên đề nên xây dựng theo hướng “Cầm tay chỉ
việc”, “Rèn luyện kỹ năng”, thiết thực, cụ thể theo chức danh từng loại cán bộ và
thường xuyên phát triển để không bị lạc hậu so với sự phát triển của thực tiễn kinh tế
- xã hội.
- Kế thừa một cách hợp lý những kinh nghiệm về quy trình xây dựng nội dung
BD đã tổng kết trước đây và nâng lên tầm cao mới như: Khảo sát, tổng kết, hội thảo đánh
giá ưu, nhược điểm của chương trình đã có, từng bước tổ chức thí điểm cùng với quá
trình hoàn thiện nội dung BD mới ...yêu cầu công việc này phải thực hiện rất nghiêm túc
để sử dụng làm rõ cơ sở thực tiễn cho việc bổ sung hoặc xây dựng nội dung BD mới.
Hiện nay một số nội dung BD do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn vẫn nặng về
lý luận, nhẹ về thực tiễn, do đó GV các Trung tâm cần quan tâm đưa phần thực tiễn
vào các bài giảng, đặc biệt là đưa một số tình huống có tính khái quát cao đã và đang
đặt ra ở cơ sở, phù hợp với nội dung bài giảng để minh họa khi phân tích hay lý giải
và vận dụng lý luận để phân tích thực tiễn, làm cho người học nhận thức cả lý luận và
thực tiễn sâu hơn và tự điều chỉnh nhận thức của mình, hướng HV vào cách giải
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quyết các tình huống có thể diễn ra ở cơ sở và nâng cao khả năng thực hành nghe,
đọc, nói, viết cho HV. Tùy theo nội dung và đối tượng BD có thể bổ sung thêm một
số chuyên đề so với quy định của Trung ương.
- Trong cấu tạo chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở nên xây dựng khung
chương trình chuẩn cho các Trung tâm. Ngoài chương trình chung gồm các môn học
thuộc lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo quy định của Ban Tuyên giáo
Trung ương, các Trung tâm cần xây dựng chương trình BD thể hiện tổng thể các thành
phần của quá trình BD, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động
BD để đạt được mục tiêu BD; đồng thời cần có phần phụ là kiến thức hỗ trợ bao gồm
những chuyên đề phục vụ cho nhu cầu của từng loại lớp và đối tượng khác nhau, từ đó
sẽ có điều kiện thực hiện hiện đại hóa chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo từng
chuyên ngành có chất lượng, hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, cần sớm kiện toàn hệ thống
chương trình có tính chất liên thông, đảm bảo việc BD ở các Trung tâm không bị trùng
lắp, là cơ sở có tính pháp lý để HV tiếp tục học lên trung cấp và cao cấp chính trị.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cấp ủy huyện cần cụ thể hóa yêu cầu tiêu chuẩn đối với các chức danh cán bộ;
nắm rõ nhu cầu bồi dưỡng ở các xã, phường, thị trấn hàng năm làm cơ sở cho việc chỉ đạo
Trung tâm lựa chọn nội dung BD phù hợp.
- Xây dựng nội dung BD đòi hỏi phải có trình độ năng lực và kinh nghiệm. Vì
vậy, các Trung tâm cần tranh thủ sự đóng góp rộng rãi của các chuyên gia, các nhà
khoa học và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ hoạt động thực tiễn để xây dựng nội
dung BD ngày càng hoàn thiện, chuẩn hóa về mặt khoa học; kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất được kết cấu trong nội dung BD tại các Trung tâm phải phục vụ cho yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với nhu cầu
của từng loại đối tượng; phân công nội dung bài giảng cho GV và soạn giáo trình kịp
thời, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc bồi dưỡng cán
bộ cơ sở.
- Các Trung tâm cần nghiên cứu chỉ đạo, điều hành tổ chức tốt các khâu: Nghe
giảng, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, giải đáp, hệ thống chương trình, khảo sát thực
tiễn, kiểm tra nhận thức, cấp giấy chứng nhận; chọn những đơn vị điển hình tiên tiến
toàn diện, chọn GV có khả năng truyền đạt, gợi mở các nội dung, tạo không khí cởi
mở, trao đổi, học tập giữa các đơn vị với nhau, có như vậy hiệu quả BD sẽ tốt hơn,
người học thấy thiết thực, bổ ích, có thể ứng dụng được một số kinh nghiệm ngay trong
đơn vị mình công tác.
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.5. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm nhận thức và trình độ
của cán bộ cơ sở
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện là
yêu cầu bức xúc của thực tiễn. Phương pháp dạy và học có ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng, hiệu quả công tác BD, đây là yếu tố hội tụ các chức năng hiện thực hóa các
yếu tố cấu thành quá trình dạy học như: Mục tiêu dạy học, nội dung, hình thức tổ
chức, kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình dạy - học. Phương pháp dạy học rất đa
dạng, do đó lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù nội dung
của mỗi bài giảng và đặc điểm đối tượng người học. Cùng một nội dung giảng dạy
như nhau nhưng hiệu quả và chất lượng học tập sẽ khác nhau. Nghị quyết Trung
ương Tám (khóa XI) đã nhấn mạnh:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[8, tr.128]. Để đạt được yêu
cầu trên, cần phải tổ chức BD đổi mới phương pháp dạy và học cho GV, HV tại các
TTBDCT cấp huyện sao cho phù hợp từng môn học, từng đối tượng học.
Đổi mới phương pháp BD theo hướng: BD theo nhu cầu, kỹ năng, lấy người
học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn; các phương
pháp dạy học hướng vào phát triển năng lực tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh của HV;
tạo được không khí phát triển năng lực sư phạm cho GV.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Tổ chức BD, tự BD phương pháp dạy học cho cán bộ QL, GV; lấy dự giờ,
nghiên cứu bài học để phát triển nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV, báo cáo viên;
chuẩn hóa yêu cầu nghiệp vụ sư phạm cho GV bằng việc tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm cho GV; tổ chức thao giảng để rút kinh nghiệm vận dụng phương
pháp dạy học; có chế độ khen thưởng, động viên GV đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức xây dựng các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tập đề cương bài giảng
theo định hướng tổ chức tự học của HV và tự vận dụng kiến thức giải quyết các tình
huống thực tiễn công tác. Xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của HV, lấy đó làm cơ sở định hướng phương pháp dạy, phương pháp học; tổ chức
dạy cách học cho HV.
- Khai thác, kế thừa, phát triển và sử dụng có hiệu quả các yếu tố tích cực
trong phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình), đồng thời lựa chọn, vận
dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HV. Trong đó, phương pháp dạy học nêu vấn đề tạo ra khả
năng tốt nhất để công tác giảng dạy LLCT gắn bó chặt chẽ với đời sống, với chính
sách của Đảng.
- Các phương pháp thích hợp có thể là: tăng cường thời gian thảo luận, dạy học
theo cách nêu vấn đề, ra các bài tập xử lý tình huống và gợi ý các phương án xử lý, tăng
cường thời gian nghiên cứu thực tế ở các địa phương, cơ sở, tổng kết thực tiễn; mời các
cán bộ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm ở các địa phương về báo cáo, giảng dạy…
Những phương pháp này nếu được thực hiện tích cực, sáng tạo sẽ có tác dụng nâng cao
hiệu quả BD, giúp HV khắc sâu những kiến thức đã được truyền thụ, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
vận dụng và quan trọng là giúp cho HV phương pháp tư duy, biết cách phân tích và xử lý
những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.
- Kết hợp tối ưu các phương pháp dạy - học trong giảng dạy: Trong dạy học có
nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều mang lại những hiệu quả riêng,
song cũng có những mặt hạn chế nhất định. Vì vậy, việc kết hợp các phương pháp
trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực
và nâng cao chất lượng dạy học.
- Khuyến khích GV khai thác tối đa các phương tiện và điều kiện dạy học hiện
có tại các Trung tâm và sử dụng các phương tiện hỗ trợ giảng dạy phù hợp với nội
dung, yêu cầu của bài giảng: Máy vi tính, máy chiếu hắt, projector, máy chiếu vật thể,
đĩa hình, đĩa tiếng, internet... Bên cạnh việc sử dụng giáo án điện tử làm công cụ hỗ
trợ giảng dạy, GV vẫn phải có giáo án giấy. Không để máy tính và máy chiếu chỉ đơn
thuần thay cho viết bảng. Mặt khác, thuộc giáo án, nắm chắc nội dung bài giảng sẽ
giúp GV không bị bất ngờ, mất chủ động khi xảy ra các sự cố như mất điện, máy tính
bị treo, lỗi kỹ thuật; thiết kế giáo án điện tử phải đơn giản, dễ nhìn. Không lạm dụng
quá nhiều âm thanh, hình ảnh, màu sắc làm phân tán sự chú ý của người học đối với
nội dung GV đang trình bày.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Giảng viên: Phải chuẩn bị tốt giáo án, các câu hỏi, quy trình lên lớp; chuẩn bị
trước các tình huống có thể xảy ra trong giờ học; phải có kiến thức chuyên môn sâu,
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tích cực nghiên cứu, cập nhật kịp thời những thông tin mới phục vụ bài giảng; có
trình độ sư phạm chuẩn mực, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong giảng dạy, học tập; biết định hướng phát triển HV theo mục tiêu giáo
dục song cũng đảm bảo được sự độc lập, sáng tạo của HV trong hoạt động nhận thức;
tôn trọng và tạo điều kiện để HV thể hiện ý kiến của mình, duy trì bền vững sự hợp
tác với HV trong hoạt động giảng dạy, luôn thể hiện sự nhiệt tình, thân thiện, độ
lượng, kiên nhẫn.
- Học viên: Phải có được những phẩm chất và năng lực thích ứng như: Giác ngộ
mục đích, động cơ học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập
của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng
mọi cách...Để chuẩn bị cho một buổi học trên lớp, HV phải nghiên cứu, chuẩn bị kỹ bài
trước ở nhà, chú ý vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản, những vấn đề mới, bức xúc mà xã
hội đang quan tâm và đặt ra yêu cầu lý giải về mặt lý luận và thực tiễn.
- Chương trình nội dung: trên cơ sở nội dung cơ bản, giảm bớt khối lượng kiến
thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy, trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực;
giảm bớt những thông tin buộc HV phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường
những gợi ý để HV tự nghiên cứu phát triển bài học.
- Thiết bị dạy học: Cần cung cấp đủ giáo trình, tài liệu bổ trợ cho HV tự
nghiên cứu, tìm hiểu, dành thời gian suy ngẫm, thảo luận các vấn đề nêu ra, thông
qua các tình huống thực tiễn vận dụng vào các trường hợp cụ thể. Trang bị và sử
dụng một số phương tiện giảng dạy hiện đại như: Máy vi tính xách tay, camera để
quay video, máy chiếu hắt, các loại bảng giấy lật, bảng ghim, các thẻ giấy mầu, tờ
rơi, các micro rời... Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung,
được các Trung tâm hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào các điều kiện cụ thể
của Trung tâm đề ra các quy định để thiết bị được GV, HV sử dụng tối đa.
- Trách nhiệm quản lý:
+ Ban Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới phương
thức dạy học ở cơ sở mình; cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải
tiến dù nhỏ của GV, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm HV, điều kiện dạy và học ở địa phương,
làm cho phong trào đổi mới phương pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thường xuyên và
có hiệu quả hơn.
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cần tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo, hội
thi để trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy và học.
+ Ban Tuyên giáo Trung ương cần sưu tập, nghiên cứu, chọn lọc các tài liệu về
thành tựu khoa học giáo dục, khoa học phát triển nhà trường hiệu quả...để cung cấp
những thông tin về đổi mới phương pháp dạy và học cho các Trung tâm, hướng dẫn
vận dụng cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các Trung tâm.
3.2.6. Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng bồi dưỡng.
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng và phát triển được đội ngũ GV theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng,
có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao và QL chặt chẽ đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu công tác
giáo dục LLCT, BD cán bộ cơ sở trong giai đoạn mới.
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm quản lý HV tại các Trung tâm. QL chặt
chẽ quá trình học tập, rèn luyện của HV; xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn
của HV; duy trì sĩ số ổn định ở các lớp, tránh hiện tượng HV bỏ học, trốn tiết.
- Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy các cấp đầu tư xây dựng, nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các TTBDCT cấp huyện, đảm bảo có đầy đủ hơn
các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập tương xứng với vị trí là Trung tâm BD
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Phấn đấu tất cả các Trung tâm có khuôn viên, trụ sở
kiên cố cao tầng, các công trình phụ trợ đạt chuẩn và hiện đại theo mô hình Ban
Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn.
- Bổ sung, điều chỉnh những quy định về tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với GV và HV, đảm bảo sự hợp lý và tương ứng với sự biến động của giá cả
thị trường.
3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Chất lượng đội ngũ GV là yếu tố quyết định đến chất lượng BD, nên giải
pháp này tập trung vào những nội dung sau:
+ Chuẩn hoá đội ngũ GV; đảm bảo đủ về số lượng; đạt chuẩn về chất lượng
GV; chuẩn về phẩm chất, đạo đức tư cách.
+ Đổi mới và nâng cao tri thức và năng lực chuyên môn; Không ngừng bổ
sung, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học, tri thức ngoài chuyên ngành cho
GV. Đồng thời, khuyến khích các GV phải tự đào tạo, BD nâng cao trình độ mọi mặt; tăng
cường đi cơ sở, thâm nhập vào thực tiễn quản lý, điều hành của địa phương, nghiên cứu
đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, xây dựng các tình huống cho giảng dạy.
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Thường xuyên rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức
cho đội ngũ GV, GV kiêm chức.
+ Nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời thông tin thời sự, chính sách các
Nghị quyết của Đảng mới ban hành cho đội ngũ GV hàng tháng.
+ Thực hiện tốt quy chế giảng dạy, đặc biệt là các khâu soạn và duyệt giáo án,
dự giờ, bình giảng và lấy ý kiến góp ý của HV đối với từng GV.
+ Cần xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm chức; tạo
nguồn giảng viên kiêm chức; quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm của GV kiêm chức
và tổ chức BD phương pháp giảng dạy tích cực cho họ, nhằm giúp họ khắc phục
những hạn chế về kỹ năng sư phạm. Hàng năm, cần có những bình xét, đánh giá về
hoạt động của đội ngũ GV kiêm chức.
+ Đổi mới và thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đối với GV, GV kiêm
chức để khuyến khích GV nâng cao chất lượng giảng dạy như đảm bảo chế độ lương,
phụ cấp giảng dạy, chế độ thanh toán giờ giảng, chế độ tham quan thực tế ...
- Các Trung tâm tăng cường công tác quản lý HV trên các mặt học tập, tư
tưởng, sinh hoạt hằng ngày nhằm xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HV;
phối hợp với cấp ủy cơ sở nâng cao nhận thức cho HV về ý thức tự giác học tập, tiếp
thu thông tin mới làm giàu kiến thức bản thân để mỗi người đều nhận thức học tập
LLCT vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của cán bộ cơ sở. Xây dựng quy chế, quy
định rõ ràng đối với HV. Có biện pháp xử lý kiên quyết khi HV vi phạm. HV phải
xác định mục đích học tập rõ ràng, động cơ học tập đúng đắn, chấp hành nghiêm nội
quy và quy chế học tập, tham gia học tập đầy đủ, đúng thời gian quy định, thực hiện tốt
các nhiệm vụ của người HV.
- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác BD: đặc thù hoạt động
của các TTBDCT cấp huyện như một trường học, do đó phải có khuôn viên độc lập,
có diện tích hợp lý, gồm những yếu tố chính: Trụ sở làm việc, phòng học; phòng chức
năng, thư viện, có khu ký túc xá cho HV và GV, các công trình phụ trợ; có khu thể
thao; các trang thiết bị, phương tiện nghe nhìn, tài liệu…Ưu tiên đầu tư, trang bị mới
và bổ sung cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập là yếu tố quan trọng hàng đầu
để GV có thể sử dụng nhiều kỹ thuật trong giảng dạy, giúp cho người học tiếp cận nội
dung một cách thuận lợi nhất; người học đến lớp với tâm trạng thoải mái và sử dụng
hiệu quả thời gian trên lớp học.Việc đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất và các điều
kiện đảm bảo hoạt động của Trung tâm phải được tiến hành đồng bộ, khẩn trương
nhưng theo từng giai đoạn phù hợp với khả năng đầu tư của tỉnh và của huyện.
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Về chế độ chính sách: Cán bộ và GV chuyên trách của Trung tâm được
hưởng quyền lợi theo các quy định chung của Đảng và Nhà nước đối với ngành giáo
dục như được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ trả lương dạy thêm giờ, phong
danh hiệu nhà giáo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được hưởng
các chế độ dự hội nghị, tham quan thực tế. Cán bộ Trung tâm phải được hưởng các
chế độ phụ cấp quy định đối với cán bộ khối Đảng, đoàn thể hoặc cán bộ, công chức
khối chính quyền, tạo động lực để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ BD cán bộ. GV
kiêm chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được hưởng chế độ thù lao theo quy định
hiện hành. Các Trung tâm cần triển khai thực hiện đầy đủ quy định về chế độ chính
sách đối với cán bộ cơ sở, bảo đảm những điều kiện sinh hoạt cần thiết cho cán bộ đi
học như hỗ trợ kinh phí học tập, học phí, tài liệu, đi lại…phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội, tạo động lực nâng cao hiệu quả và tâm trạng yên tâm học tập
nâng cao trình độ.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban Tuyên giáo Trung ương cần phối hợp liên ngành với Ban tổ chức Trung
ương, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh số biên chế để Trung tâm có
đủ số lượng GV chuyên trách. Cấp uỷ các huyện, thị, thành uỷ trong tỉnh phải thực hiện tốt
các quy định hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy về tiêu chuẩn đối với GV chuyên
trách và GV kiêm chức của Trung tâm. Các Trung tâm tham mưu cho cấp ủy huyện lựa
chọn những cán bộ có trình độ học vấn cao, đã trải qua công tác thực tiễn tham gia GV
kiêm chức. Đồng thời có quy hoạch đào tạo, BD nguồn GV cho Trung tâm, nắm danh
sách các sinh viên người địa phương đang được đào tạo tại học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, học viện báo chí tuyên truyền…để vận động sau khi ra trường về công tác
tại Trung tâm.
- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ chủ nhiệm lớp trong công tác quản lý
HV; phối hợp chặt chẽ việc quản lý HV của cán bộ chủ nhiệm lớp với GV lên lớp,
với cấp ủy cơ sở cử cán bộ đi học và Ban chỉ đạo lớp.
- Tỉnh ủy phải quan tâm đúng mức tới việc xây dựng và phát triển của các
TTBDCT cấp huyện nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương trong giai
đoạn hiện nay; chỉ đạo các sở, ban, ngành có cơ chế hỗ trợ để các TTBDCT cấp huyện
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong toàn tỉnh ngày càng phát triển hơn, xứng tầm là nơi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của tỉnh. Cấp uỷ cấp huyện có kế hoạch dành nguồn kinh
phí từng bước xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho các Trung tâm một cách cụ thể,
sát thực. Cơ sở vật chất và các nguồn tài chính phải được QL và sử dụng đúng mục
đích, công khai, có hiệu quả và tuân thủ các luật, các quy tắc đã ban hành.
- Các cơ quan chức năng cần biên tập, phát hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
cho giảng viên, báo cáo viên, tài liệu tham khảo phục vụ cho các chương trình học
tập, tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ GV hàng năm. Có cơ chế hỗ trợ các Trung
tâm về tài liệu, giáo trình chuẩn và các tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
chuyên môn, nghiên cứu.
- Trung tâm làm tờ trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh bổ
sung chế độ, chính sách đối với người dạy và người học (phụ cấp giờ giảng, trợ cấp
tiền ăn cho HV, sử dụng cán bộ…) phù hợp với điều kiện hiện nay, nhất là đối với
đối tượng cán bộ đi học không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đồng thời,
chủ động tìm kiếm nguồn kinh phí dành cho việc đào tạo, BD nâng cao trình độ của
GV (kinh phí hỗ trợ GV đi học; kinh phí tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm; kinh
phí mời chuyên gia về tập huấn, nói chuyện, cập nhật tình hình thời sự trong nước và
quốc tế…có chế độ khuyến khích, đãi ngộ, tạo động lực cho cán bộ, GV hăng hái tham
gia đào tạo, BD nâng cao trình độ.
3.2.7. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo yêu cầu và mục
tiêu bồi dưỡng
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đánh giá hiệu quả, chất lượng công tác BD cán bộ cơ sở theo yêu cầu và
mục tiêu BD. Kiểm tra, đánh giá chất lượng BD là việc nắm thông tin về thực trạng tình
hình cũng như kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, từ đó đánh giá đúng
chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, đảm bảo tiêu chuẩn đầu vào,
chất lượng đầu ra.
3.2.7.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở sau khi đã tổ
chức xong. Qua đó, nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các TTBDCT cấp huyện.
- Trung tâm phải xây dựng và sử dụng có hiệu quả các mẫu phiếu đánh giá
việc soạn giáo án; phiếu đánh giá bài giảng của GV; phiếu lấy ý kiến của HV về bài
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảng để đưa vào thành tiêu chí đánh giá năng lực GV và sự phù hợp của phương
pháp bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học.
- Làm tốt khâu kiểm định hồ sơ, đánh giá, phân loại, sàng lọc ngay từ đầu chất
lượng đầu vào của HV.
- Đổi mới đồng bộ công tác thi, kiểm tra để đánh giá đúng, thực chất kết quả
học tập, rèn luyện của HV. Xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng vận dụng kiến thức
đã được trang bị vào thực tiễn công tác của cán bộ sau khi được bồi dưỡng hoặc
người sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng. Nội dung đánh giá chủ yếu trên các khía cạnh:
Nhận thức, kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác; phẩm chất, đạo đức, hiệu
quả công tác. Đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu đề ra.
- Hoàn thiện quy trình BD; định ra tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đối với các công
việc liên quan trong quá trình BD để làm căn cứ đánh giá chất lượng.
- Hoạt động đánh giá chất lượng BD cán bộ cần được tiến hành thường xuyên
theo các lớp BD và công bố công khai kết quả đánh giá. Bên cạnh đó, cần có biện
pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với các GV và HV có thành
tích cao.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cần hình thành hệ thống kiểm định đánh giá chất
lượng các chương trình BD, năng lực GV, quy trình và tiêu chí đánh giá cán bộ sau
BD để thực hiện thống nhất tại các TTBDCT cấp huyện.
- Các Trung tâm cần xác định rõ mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá đối với
từng khóa BD để lựa chọn hình thức, tần suất kiểm tra, đánh giá phù hợp, đảm bảo
tính chính xác, kịp thời, khách quan.
- Kết quả giảng dạy, học tập của GV, HV sau mỗi khóa BD phải được sử dụng
như là một tiêu chuẩn trong bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm; xét
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Nếu thực hiện việc này một cách thường xuyên, công khai,
chặt chẽ sẽ tác động rất lớn đến cán bộ đi học, từ đó cán bộ sẽ dành thời gian, công
sức để học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc, chất lượng và hiệu quả hơn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nói trên không tồn tại riêng mà có mối quan hệ mật thiết và gắn
bó hữu cơ với nhau, tác động, hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau, cùng vận động trong
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
một chỉnh thể thống nhất, cùng tồn tại trong một hệ thống. Trong từng điều kiện, thời
điểm và hoàn cảnh cụ thể, mỗi biện pháp được sử dụng với những tính chất và mức
độ khác nhau; có thể biện pháp này mang tính cấp thiết, biện pháp kia mang tính cơ
bản, có tính bao trùm xuyên suốt. Vì vậy, sử dụng một cách đồng bộ các biện pháp là
yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại
các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương.
Trong các biện pháp cấu thành khả năng biến mục tiêu BD thành hiện thực,
ngoài việc có nội dung chương trình phù hợp thì biện pháp đổi mới phương pháp BD
và tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD là hai biện pháp cơ bản.
Trong đó, biện pháp về đổi mới phương pháp BD cán bộ cơ sở là biện pháp đột phá,
có vai trò quan trọng nhất. Nguyên nhân của sự chậm đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay tại các Trung tâm không chỉ ở vấn đề nhận thức mà còn là vấn đề chính sách
và cơ chế đổi mới. Khi phương pháp dạy học chưa được đổi mới, chưa phản ánh đúng
nhu cầu của xã hội, của người sử dụng, chưa thu hút được sự quan tâm của người học
thì các biện pháp khác như: Đổi mới, bổ sung nội dung BD; dự báo nhu cầu, quy
hoạch, đổi mới cách thức xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các khóa BD; phát
triển đội ngũ GV, tăng cường quản lý HV; kiểm tra, đánh giá chất lượng; đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị và thực hiện các chế độ, chính sách; việc sử dụng đội ngũ cán bộ sẽ
thiếu định hướng và khó triệt để.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với GV, HV là biện pháp không thể thiếu mà các cơ sở đào tạo nói
chung và các Trung tâm nói riêng cần phải hướng tới nhằm tạo ra các điều kiện hỗ trợ
cho việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, đổi mới nội dung chương trình và tổ chức triển
khai có hiệu quả các khóa BD theo chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm. Công tác
QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm chỉ có thể tiến hành được khi
đảm bảo có một cơ sở vật chất và nguồn tài chính nhất định để tổ chức các hoạt động
dạy và học. Với đặc thù về QL hoạt động BD tại các Trung tâm: Các lớp BD ngắn
hạn là chủ yếu; HV đa dạng cả về độ tuổi và trình độ, năng lực, đa số là vừa học vừa
phải đảm nhiệm công tác ở cơ quan, đơn vị; GV đa số là kiêm chức nên việc tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từ mối quan hệ của các biện pháp nêu trên, các TTBDCT cấp huyện cần
nghiên cứu, cân nhắc để tổ chức thực hiện ở địa phương mình cho đồng bộ, phù hợp
và đúng định hướng, mang lại hiệu quả cao trong công tác.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Trong khuôn khổ đề tài, tác giả không có điều kiện về thời gian để thực
nghiệm, tuy nhiên, tác giả đã tiến hành kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất bằng cách lấy phiếu hỏi ý kiến đối với các đối
tượng sau:
- Cán bộ lãnh đạo, QL Ban Tuyên giáo cấp huyện, các TTBDCT cấp huyện:
24 đồng chí.
- Đội ngũ cán bộ, GV giảng dạy tại các TTBDCT cấp huyện: 26 đồng chí.
- HV các lớp bồi dưỡng LLCT tại các TTBDCT cấp huyện: 100 HV.
Cách thức tiến hành khảo sát như sau:
Bước 1: Phát phiếu thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Về mức độ cần thiết: Nguyên tắc cho điểm như sau:
Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.
- Về tính khả thi: Nguyên tắc cho điểm như sau:
Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.
Bước 2: Tổng hợp thống kê các phiếu thu được rút ra nhận xét. Sử dụng công
thức tính: Điểm trung bình (về mức độ cần thiết hoặc tính khả thi) của biện pháp:
Tổng điểm thu được = Tổng số phiếu
3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất
Mức độ cần thiết của các biện pháp được đánh giá dựa vào tầm quan trọng, vai
trò của nó trong quá trình QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở và mức độ tác động
của nó vào quá trình bồi dưỡng của các TTBDCT cấp huyện.
Với tổng số 150 phiếu thăm dò ý kiến thu được từ 3 đối tượng khảo sát đã nêu,
kết quả cụ thể như sau:
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
TT
Các biện pháp đề xuất
Thứ bậc
Rất cần (3 điểm) %
SL
Đánh giá mức độ cần thiết Không cần (1 Cần (2 điểm) điểm) %
SL
%
SL
1
115
76.6%
32
23.4%
412
2.74
-
-
1
2
59
39.3%
91
60.7%
359
2.39
-
-
5
3
102
68.0%
48
32.0%
398
2.65
-
-
2
4
85
56.6%
65
43.4%
372
2.48
-
-
3
5
65
43.3%
85
56.7%
365
2.43
-
-
4
6
55
36.7%
95
63.3%
355
2.37
-
-
6
7
5
3.3%
140
93.3%
5
3.3%
295
1.97
7
Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD Đổi mới, bổ sung nội dung BD Đổi mới phương pháp BD Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD
3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất
Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã sử dụng bảng hỏi
tính khả thi của biện pháp với 150 khách thể bao gồm lãnh đạo, QL, GV, HV. Kết
quả thu được ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
TT
Rất khả thi (3 điểm)
Các biện pháp đề xuất
Thứ bậc
SL
%
SL
Đánh giá mức độ khả thi Không khả thi (1 điểm) %
Khả thi (2 điểm) %
SL
1
52
34.7%
98
65.3%
352
2.35
3
2
42
28.0%
108
72.0%
340
2.26
4
3
77
51.3%
73
48.7%
377
2.51
1
4
70
46.7%
80
53.3%
370
2.47
2
5
38
25.3%
112
74.7%
338
2.25
5
6
32
21.3%
118
78.7%
305
2.03
6
7
28
18.6%
122
81.4%
288
1.92
7
Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD Đổi mới, bổ sung nội dung BD Đổi mới phương pháp BD Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất
Tổng hợp hai kết quả kiểm nghiệm ở bảng 3.1 và bảng 3.2 ta có mối quan hệ giữa
mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất
Cần thiết
Khả thi
TT Các biện pháp đề xuất
Thứ
Thứ
bậc
bậc
Xác định mục tiêu QL nhằm nâng
412
2.74
352
2.35
1
1
3
cao chất lượng BD
Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL
359
2.39
340
2.26
5
2
4
Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu
398
2.65
377
2.51
2
3
1
cầu, nhiệm vụ BD
Đổi mới, bổ sung nội dung BD
372
2.48
370
2.47
3
4
2
Đổi mới phương pháp bồi BD
365
2.43
338
2.25
4
5
5
Tạo lập các điều kiện thiết yếu
355
2.37
305
2.03
6
6
6
đảm bảo chất lượng
Tăng cường kiểm tra, đánh giá
295
1.97
7
288
1.92
7
7
chất lượng BD
Như vậy, kết quả trưng cầu ý kiến qua bảng 3.3 cho thấy những biện pháp đề
xuất của tác giả được đại đa số các ý kiến đều cho rằng vừa cần thiết lại vừa khả thi.
Tuy nhiên, bằng lý luận và thực tiễn cho thấy, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp
đã nêu ở trên mới nâng cao được chất lượng, hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán
bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương, vì chúng đều liên quan tới
các yếu tố cơ bản chi phối kết quả bồi dưỡng là: Con người (đội ngũ cán bộ QL, GV,
HV và đội ngũ nhân viên phục vụ); kế hoạch, nội dung chương trình BD; cơ sở vật
chất, thiết bị và phương pháp BD...
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Đổi mới quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh
Hải Dương là yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng BD của các Trung tâm. Nhằm
nâng cao chất lượng BD cán bộ cơ sở từ nay đến năm 2020 cũng như qua thực trạng
khảo sát trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, bao gồm: Xác
định mục tiêu QL; hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý; lập kế hoạch dựa trên dự báo
nhu cầu và nhiệm vụ BD; đổi mới, cập nhật nội dung chương trình BD; đổi mới
phương pháp BD; tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD và kiểm tra,
đánh giá chất lượng BD tại các Trung tâm BDCT cấp huyện.
Các biện pháp trên chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận, thống nhất cao cả
về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và cán bộ lãnh đạo, QL, GV, HV
công tác và học tập tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp đều đã được khẳng định qua kiểm chứng 3 đối
tượng: Cán bộ lãnh đạo, QL; đội ngũ cán bộ GV, HV.
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình nghiên cứu vấn đề QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT
cấp huyện tỉnh Hải Dương trên các bình diện lý luận và thực tiễn đã giúp tác giả rút
ra một số kết luận sau:
- Làm rõ các khái niệm có tính chất công cụ: QL; BD; LLCT; bồi dưỡng
LLCT; cán bộ cơ sở; TTBDCT cấp huyện. Hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các Trung
tâm gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then chốt: Xác định mục tiêu;
xây dựng nội dung chương trình; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa BD; chuẩn
bị lực lượng BD; đổi mới phương pháp dạy và học; đảm bảo các nguồn lực, điều kiện
vật chất cho BD. QL hoạt động BD là QL các nội dung trên.
Hoạt động quản lý BD cán bộ cơ sở của Trung tâm BDCT cấp huyện chịu sự
tác động trực tiếp của các yếu tố chủ quan như: nhận thức, trình độ, năng lực của GV,
cán bộ quản lý và HV; điều kiện của Trung tâm. Ngoài ra, các yếu tố khách quan
cũng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở, đó là: sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và sự tham gia quản lý của các cấp chính quyền địa phương; sự hỗ trợ
của các lực lượng chính trị, đoàn thể, xã hội; vấn đề cơ chế, chính sách. Yếu tố môi
trường bao gồm: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, môi trường văn hóa cũng là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở. Vấn đề chủ yếu
được trình bày trong chương 1 là các tri thức, các quan điểm tạo khung lý luận cho đề
tài nghiên cứu. Chương 1 có giá trị là cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng, tìm ra các
biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi Trung tâm, có như vậy mới nâng cao
được chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm theo mục tiêu
đề ra.
- Những vấn đề lý luận rút ra từ chương 1 là khung lý thuyết cho việc nghiên
cứu và phân tích thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện, tỉnh Hải Dương và đề xuất một số biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ
sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương nhằm góp phần tạo ra sự chuyển biến
tích cực về hiệu quả công tác QL và đích cuối cùng là nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán
bộ cơ sở tại các Trung tâm.
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện ở tỉnh Hải Dương gồm: : Xác định mục tiêu QL; hoàn thiện tổ chức và cơ chế
quản lý; lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ BD; đổi mới, cập nhật
nội dung chương trình BD; đổi mới phương pháp BD; tạo lập các điều kiện thiết yếu
đảm bảo chất lượng BD và kiểm tra, đánh giá chất lượng BD tại các Trung tâm
BDCT cấp huyện.
- Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp điều đã được khẳng định
qua kiểm chứng ba đối tượng: Cán bộ lãnh đạo, QL; đội ngũ cán bộ, GV; HV. Mỗi
biện pháp ứng với từng nội dung hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện. Quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở ở tỉnh Hải Dương là vấn
đề lớn, đang đòi hỏi các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cấp
ủy, các TTBDCT cấp huyện và cán bộ hoạt động thực tiễn tập trung nghiên cứu
làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn trong thời gian dài và có quy mô lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ là một phần rất nhỏ của một vấn đề lớn mang
tính thời sự cao này. Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần thúc đẩy công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đạt kết
quả tốt hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm
vụ chính trị của địa phương.
2. Khuyến nghị
Để nâng cao chất lượng BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện, tỉnh
Hải Dương, tác giả xin kiến nghị một số vấn đề sau:
2.1. Đối với Trung ương
- Tiếp tục chỉ đạo thể chế hoá Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của
Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các TTBDCT cấp huyện
trong cả nước, về tính pháp lý của các Trung tâm, về cơ cấu,... như một đơn vị sự
nghiệp giáo dục.
- Chỉ đạo tốt công tác biên soạn, sửa đổi, bổ sung giáo trình, tài liệu, cập nhật
kịp thời hơn những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; đồng thời có hướng dẫn thực hiện các chương trình sát với đối tượng HV của
các Trung tâm. Nghiên cứu chế độ trợ giá cho các loại tài liệu phục vụ công tác bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm. Hướng dẫn chế độ chính sách đối với
GV, HV cho phù hợp với thực tiễn hiện nay.
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu ra nghị quyết chuyên đề về tăng cường QL hoạt động bồi dưỡng
cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện trong giai đoạn cách mạng mới, trong đó có
cơ chế tuyển dụng cán bộ, đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên của Trung
tâm; định hướng xây dựng và phát triển các Trung tâm theo chỉ đạo của Trung ương.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách để thực hiện phù hợp hơn tại các Trung tâm như:
trả thù lao hợp lý cho các GV; chi hỗ trợ cho cán bộ đi học thuộc các đối tượng; chi cho
các hoạt động nghiệp vụ, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn...để các Trung tâm có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu về BD cán bộ cơ sở.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các Trung tâm theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa để có đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác QL nói
chung và công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở nói riêng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Đối với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương
- Nghiên cứu, chỉ đạo bổ sung kịp thời vào chương trình BD những nội dung
thiết thực của địa phương như: Tình hình kinh tế - xã hội, về các chế độ chính sách
mới của tỉnh, về các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, về giáo dục truyền
thống, về kinh nghiệm xử lý các tình huống ở cơ sở.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng tập huấn
về phương pháp giảng dạy cho GV; chỉ đạo các Trung tâm thực hiện tốt chương trình
bồi dưỡng theo quy định của Trung ương; thường xuyên tổ chức hội thi giảng viên
giỏi trong toàn tỉnh…
2.4. Đối với các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của
tỉnh về QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát về tính tư tưởng trong các bài giảng của GV; chỉ
đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đối với HV, phối hợp nhịp nhàng giữa các hình
thức viết thu hoạch, làm bài tự luận trên lớp, vấn đáp; chú trọng liên hệ thực tiễn và quan
tâm đến đánh giá của các lực lượng xã hội đối với các HV sau khi được bồi dưỡng; kết
quả học tập của HV sau mỗi đợt phải được gửi về địa phương.
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học, giáo
dục, văn hoá, chính trị, kinh tế để góp phần nâng cao kiến thức thực tế; coi trọng việc
bồi dưỡng chuyên môn, định kỳ bố trí tham quan, trao đổi kinh nghiệm công tác trong
và ngoài nước cho cán bộ, GV và lãnh đạo Trung tâm.
2.5. Đối với các địa phương sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng
- Cung cấp những thông tin dự báo về nhu cầu quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ cơ
sở của địa phương hàng năm cho Trung tâm.
- Tham gia đề xuất với các Trung tâm về biện pháp nâng cao chất lượng QL
và QL hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở: Nội dung chương trình, thời
gian học tập...được rút từ thực tiễn năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán
bộ ở các địa phương.
- Theo dõi, đánh giá kết quả công tác của HV sau khi được BD tại các Trung
tâm, đánh giá đúng mức chất lượng của sản phẩm BD, từ đó giúp cho các TTBDCT
cấp huyện điều chỉnh, bổ sung công tác BD về các mặt.
- Tăng tính cạnh tranh trong sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ nhằm tạo động lực
cho cán bộ học tập, nghiên cứu và tự học tập, nghiên cứu.
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2010) Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV.
2. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 về tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002) Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008) Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013) Văn kiện Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
10. Harold Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt
yếu của quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Bùi Minh Hiền (chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý
giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.
12. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục, giáo trình dùng cho các
khoa đào tạo sau đại học về quản lý giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
14. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội.
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7.
16. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 2.
17. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5.
18. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 8.
19. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 10.
20. Hồ Chí Minh: Toàn tập (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập2.
21. Nguyễn Ngọc Quang, Dân chủ hóa quản lý trường phổ thông, Nội san trường
cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
22. Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Từ điển
Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin.
23. Từ điển Tiếng Việt (1998), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội
24. Từ điển Tiếng Việt (2006), Nxb Đà Nẵng.
25. V.I.Lênin: Toàn tập (1975), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, t.6.
26. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 1
Tình hình đội ngũ cán bộ cơ sở thuộc đối tượng bồi dưỡng
tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thị, thành ủy --------------
Tình hình đội ngũ cán bộ cơ sở Tổng số Tỷ lệ (%)
2 3 1
29.286 1. về cơ cấu tổ chức
13,5 3.945 - Cấp ủy Đảng
- Bí thư các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở 7,8 2.292
4,9 1.431 - Trưởng thôn, khu dân cư
73,8 21.618 - BCH các đoàn thể
29.286 2. Về độ tuổi
17 4.979 - Dưới 30 tuổi
53 15.522 - Từ 30 – 45 tuổi
25 7.321 - Từ 46 – 60
5 1.464 - Trên 60
29.286 3. Về trình độ văn hóa
89 26.064 - THPT và tương đương
11 3.222 - THCS
29.286 4. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
35 10.251 - Đại học
28 8.200 - Cao đẳng
18 5.271 - Trung cấp
19 5.564 Chưa qua đào tạo
29.286 5. Về trình độ lý luận chính trị
15 4.393 - Trung cấp
40 11.714 - Sơ cấp
45 13.179 - Chưa qua bồi dưỡng LLCT
Phụ lục 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ MỞ LỚP
TẠI CÁC TRUNG TÂM TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
Tỉnh Hải Dương từ năm 2010- 2015
BD CT Tuyên
BD KTQP
BD kết nạp
BD đảng
BD theo yêu
Chương trình
BD LLCT và
Triển khai
BD các
giáo và
AN - CB
đảng
viên mới
câu cấp uỷ
sơ cấp LLCT
nghiệp vụ
ngbị quyết
chuyên đề
Nghiệp vụ
Số
chính quyền
Đơn vị
LLCT
TT
Số
Số
Học
Học
Số
Học
Số
Học
Số
Học
Số
Học
Số
Học
Số
Học
Số
Học
lớp
lớp
viên
viên
lớp
viên
lớp
viên
lớp
viên
lớp
viên
lớp
viên
lớp
viên
lớp
viên
32500
36
1750
26
2500
19
62
5600
0
0
62
5591
16
1300
37
3400
5
600
1
TP. Hải Dương
13
800
650
15
1500
8
16
1415
5
301
63
5758
15
1425
37
3395
6
547
2
Cẩm Giàng
11
1000
900
27
2500
10
31
2830
5
300
65
5860
14
1320
36
3270
5
500
3
Bình Giang
10
800
600
28
2500
6
30
2750
8
500
64
5762
16
1500
36
3320
5
520
4
Thanh Miện
16
1500
1000
16
1500
11
29
2650
3
330
64
5791
16
1500
37
3390
5
490
5
Ninh Giang
13
1250
1000
27
2500
10
29
2690
5
500
64
5800
15
1500
37
3400
5
500
6 Gia Lộc
8
750
650
27
1500
8
30
2700
4
240
63
5750
14
1300
37
3350
5
450
7
Tứ Kỳ
8
700
700
27
1560
7
30
2750
3
350
63
5700
15
1400
37
3359
5
490
8
Thanh Hà
10
900
750
26
2400
8
32
2900
10
600
64
5800
17
1590
38
3400
5
500
9
Nam Sách
8
750
650
22
2000
7
31
2790
8
300
64
2801
14
1300
36
3300
5
459
10 Kim Thành
13
1250
1100
27
2505
10
32
2900
5
300
66
6005
14
1350
38
3400
5
530
11 Kinh Môn
27
2500
1500
26
2400
16
33
3000
5
360
62
5590
15
1400
38
3420
5
450
12 Chí Linh
173
44700
120
11250
294
25365
385
34975
61
4081
764
66208
181
16885
444
40404
61
6036
Tổng
Phụ lục 3
THỐNG KÊ DANH SÁCH CÁN BỘ
TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
Tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)
Cơ cấu
Trình độ LLCT
Trình độ học vấn
Stt
Đơn vị
Biên chế
Hợp đồng
Tổng số cán bộ
P. Giám đốc
Giám đốc 1
Giáo vụ G viên 1
Hành chính 1
CĐ ĐH 5
Thạc sỹ 0
Trung cấp 1
Cao cấp 3
Cử nhân 1
7
5
2
2
1 TP. Hải Dương
8
5
3
1
1
1
1
5
0
1
4
0
2 Kim Thành
7
5
2
1
2
2
1
5
0
3
2
0
3 Kinh Môn
7
4
3
1
1
1
1
5
0
2
2
0
4 Nam Sách
6
5
1
1
1
2
1
5
0
1
1
0
5 Thanh Hà
9
4
5
1
1
1
1
4
0
3
1
1
6 Bình Giang
6
4
2
1
1
1
1
3
1
1
1
0
7 Tứ Kỳ
8
2
6
1
1
2
1
5
0
0
3
0
8 Gia Lộc
6
4
2
1
1
1
1
4
1
1
2
0
9 Cẩm Giàng
5
3
2
1
1
1
1
3
0
1
1
1
10 Thanh Miện
8
4
4
1
1
3
1
5
0
1
3
0
11 Ninh Giang
6
3
3
1
1
2
1
4
1
1
1
0
12 Chí Linh
3
3
83
48
35
12
14
18
12
53
17
22
Tổng
Phụ lục 4
THỐNG KÊ DANH SÁCH ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC
CÁC TRUNG TÂM BDCT HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
Tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)
Chức vụ
Trình độ
Chuyên môn
Lý luận chính trị
Stt
Đơn vị
Số lượng
Huyện ủy viên
Chức vụ khác
CĐ ĐH
Thạc sỹ
Trung cấp
Cử nhân
Cao cấp
0
9
0
6
2
1
Ủy viên Ban Thường vụ 5
4
1 Tp. Hải Dương
9
6
17
0
10
6
1
6
5
2 Kim Thành
17
1
11
0
7
4
0
6
4
3 Kinh Môn
11
1
8
0
6
0
2
5
2
4 Nam Sách
8
0
10
1
2
7
2
9
2
5 Thanh Hà
11
4
16
2
5
9
0
9
3
6 Bình Giang
16
5
17
0
7
10
0
8
4
7 Tứ Kỳ
17
4
18
0
11
2
2
11
3
8 Gia Lộc
18
4
15
0
8
7
0
5
6
9 Cẩm Giàng
15
5
13
0
7
6
0
5
3
10 Thanh Miện
13
5
13
0
9
1
3
5
3
11 Ninh Giang
13
2
10
1
5
6
0
5
4
12 Chí Linh
11
4
Tổng
159
79
43
37
157
11
83
60
Phụ lục 5
THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT TTBDCT CÁC HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)
Đơn vị
Stt
CƠ SỞ VẬT CHẤT
Cộng
Cẩm Giàng
Bình Giang
Thanh Miện
Gia Lộc
Ninh Giang
Tứ Kỳ
Nam Sách
Kim Thành
Kinh Môn
Chí Linh
Thanh Hà
1243 2609 552.9 835.5
1 Diện tích mặt bằng (m2) 2 Diện tích xây dựng (m2) 3 Số Phòng học 4 Diện tích phòng học (m2) 5 Số phòng làm việc 6 Số phòng nghỉ học viên 7 Nhà ăn 8 Diện tích Nhà ăn 9 Số phòng khách 10 Số phòng thư viện 11 Máy Vi tính (bộ) 12 Hệ thống âm thanh (bộ) 13 Máy Photocopy (chiếc) 14 Đèn chiếu (chiếc) 15 Máy Ghi âm (chiếc) 16 Điều hoà (chiếc) 17 Máy phát điện (chiếc) 18 Tivi (chiếc) 19 Tủ lạnh (chiếc)
4000 997 2 400 4 6 1 120 2 1 4 2 1 1 0 4 1 2 1
2400 501 2 74.5 4 3 1 50 1 1 5 2 0 2 0 4 1 3 1
5325 1294 2 245.8 5 10 1 93.6 1 1 4 2 1 1 1 3 0 3 1
2015 580 3 5 0 0 0 1 0 5 2 1 2 0 5 1 4 1
2 414.6 5 5 1 52.2 1 1 5 2 1 1 2 6 1 3 1
2 300 7 1 0 0 1 0 4 2 1 1 0 2 1 2 1
1445 742 2 199 3 0 2 148 1 1 5 2 1 2 1 12 1 4 1
3193 615 2 293.7 5 0 1 120 1 0 4 2 1 1 0 5 1 2 0
1616 11930 1500 1084 2 6 500 252 6 5 6 1 1 1 100 126 2 0 1 0 6 5 3 2 1 1 2 1 0 1 7 2 1 1 2 3 2 0
1584 1300 2 260 5 0 1 90 1 1 5 2 1 1 1 10 1 3 0
Tp. Hải Dương 970 412 2 227 5 0 0 0 1 1 6 2 1 2 1 2 1 1 1
38330 10413.4 29 3166.6 59 32 10 899.8 13 8 58 25 11 17 7 62 11 32 10
Phụ lục
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên) ---------
Để đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng, mong các ông, bà cho biết ý kiến của mình về các nội
dung dưới đây (bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp):
PHẦN I: Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:………………………………Tuổi………………………….
2. Trình độ chuyên môn cao nhất:
Thạc sĩ Đại học Trung cấp
Tiến sĩ Cao đẳng Sơ cấp
3. Hệ đào tạo:
Chính quy Tại chức
4. Chuyên ngành được đào tạo……………………………………………
5. Năm bắt đầu công tác trong ngành giáo dục (hoặc tham gia giảng dạy tại
Trung tâm):
6. Chức vụ:
Giám đốc Giảng viên chuyên trách Viên chức
Phó giám đốc Giảng viên kiêm chức Giáo vụ
PHẦN II: Nội dung trưng cầu ý kiến
1. Thực trạng QL mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp
huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT Nội dung Chưa đạt Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
thái độ
1 Kế hoạch hóa mục tiêu 2 Cụ thể hóa mục tiêu đảm bảo: kiến thức, kĩ năng và
thực hiện điều chỉnh mục tiêu
3 Tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp BD 4 Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và
5. Ý kiến khác:…………………………………………………………………
2. Thực trạng về xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt
1 Khảo sát, phân tích nhu cầu bồi dưỡng của các cơ sở
2 Xây dựng các NDHĐ, các biện pháp cần thiết để
thực hiện KHBD sát với nhu cầu, khả năng thực tế
3 Xác định hệ thống những công việc trong hoạt
động bồi dưỡng, chỉ rõ các bước đi và đảm bảo
các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra
4 Lập chương trình cho KH hoạt động trong năm
học, chương trình cho KH trung hạn và dài hạn
5 Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh
cho phù hợp và hoàn thiện KH
6 Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng theo KH
7. Ý kiến kiến khác:…………………………………………………………….
3. Thực trạng việc quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ
sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt
1 Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng
2 Đa dạng hóa các loại hình và phương thức bồi dưỡng
3 Lựa chọn phương thức thực hiện các nội dung bồi
dưỡng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho HV
4 Yêu cầu GV bổ sung kiến thức mới, liên hệ thực tế
vào nội dung từng bài giảng
5 Kiểm tra, đánh giá nội dung, chương trình bồi dưỡng
6 Rà soát nội dung, chương trình bồi dưỡng
7. Ý kiến khác:……………………………………………………………………
4. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các
TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy
TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
Lựa chọn phương pháp tổ chức dạy, học
1
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
2
giảng dạy
Cải tiến phương pháp tổ chức thi, kiểm tra và
3
đánh giá kết quả học tập của HV
QL việc khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại
4
vào giảng dạy
5
6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………...
..........................................................................................................................................
5. Thực trạng quản lý tổ chức bộ máy tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
Việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chiêu sinh, mở
TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
lớp
Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
1
Phân công nhiệm vụ cho các chức danh
2
Khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ cán bộ
3
Sự thống nhất, đồng bộ về mô hình tổ chức,
4
bộ máy
5
6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………
6. Thực trạng việc quản lý GV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2010 – 2015
Xây dựng và quản lý quy chế GV, quy định về
Nội dung TT Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
bồi dưỡng LLCT
Bố trí GV, phân công bài giảng cho GV, quản lý
chuẩn bị giáo án, tài liệu, đồ dùng học tập, tài liệu
1
tham khảo
2
3 Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy
4 Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong dạy học
5 Quản lý chất lượng bài giảng
6 Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GV
8. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
7. Thực trạng việc quản lý HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2010 – 2015
Tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng
Nội dung TT Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt
1
2 QL quá trình học tập, rèn luyện
QL kiểm tra đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, kỷ
3 QL hoạt động tham quan thực tế
luật
4
5 Quan tâm theo dõi, đánh giá HV sau các khóa BD
7. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
8. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện,
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015
TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án tổng thể về nhu cầu xây dựng trụ sở, sử dụng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động Tổ chức việc xây dựng, sửa chữa, mua sắm
1
2
3 Quản lý, chỉ đạo khai thác sử dụng có hiệu quả
4
cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu Bổ sung, điều chỉnh, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và đảm bảo kinh phí hoạt động
5
6. Ý kiến khác:………………………………………………………….............
9. Thực trạng về quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giảng
viên, học viên
Chỉ đạo xây dựng dự toán chi ngân sách trên cơ sở kế
TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt
hoạch BD
QL thực hiện chế độ chính sách đối với GV, chế độ
1
của HV
2
3 Chi phí quản lý lớp và nghiệp vụ chuyên môn
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách
4 Chi phí cho việc tổ chức cho HV đi khảo sát thực tế
đối với GV, HV
5
7. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
10. Thực trạng QL đánh giá kết quả và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của đội ngũ cán bộ cơ sở sau các khóa bồi dưỡng tại các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị cấp huyện giai đoạn 2010 – 2015
QL việc đánh giá kết quả BD trên các khâu trong quá
STT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu
trình mở lớp
QL chất lượng và kết quả học tập của HV
1
Nhận thức về LLCT, kỹ năng lãnh đạo, xử lý tình huống
2
trong các hoạt động thực tiễn ở cơ sở của HV
Khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV
3
Tổng kết thực tiễn
4
5
6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….
PHẦN III. Đánh giá về biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết Tính khả thi
Xác định mục tiêu QL nhằm
Rất Không TT Các biện pháp Cần Rất Khả Không cần cần thiết khả thi thi khả thi thiết thiết
nâng cao chất lượng BD
Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL
1
Lập kế hoạch dựa trên dự báo
2
nhu cầu, nhiệm vụ BD
Đổi mới, bổ sung nội dung
3
BD
Đổi mới phương pháp BD
4
Tạo lập các điều kiện thiết
5
yếu đảm bảo chất lượng BD
Tăng cường kiểm tra, đánh
6
giá chất lượng BD
7
Phụ lục PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (dành cho học viên) -------
Để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại
các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương, rất mong đồng chí cho
biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây (bằng cách đánh dấy x vào ô thích hợp)
PHẦN I: Thông tin cá nhân
1. Tuổi……………………….Nam Nữ
2. Trình độ chuyên môn cao nhất:
Thạc sĩ Đại học Trung cấp
Cao đẳng Sơ cấp
Tiến sĩ PHẦN II: Đánh giá về biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT
Các giải pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Không cần thiết
1
Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD
2 Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL
3
Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD
4 Đổi mới, bổ sung nội dung BD 5 Đổi mới phương pháp BD
6
7
Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD
Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT
Các giải pháp
Khả thi
Cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
1
Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD
2 Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL
3
Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD
4 Đổi mới, bổ sung nội dung BD 5 Đổi mới phương pháp BD
6
7
Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD