ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––

BÙI THÚY HẠNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hằng. Các nội dung nghiên cứu, kết

quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình

thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

về nội dung luận văn của mình.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông

tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Thúy Hạnh

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Luận văn khoa học: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương” đã được hoàn thành.

Trong quá trình nghiên cứu, được sự tận tình hướng dẫn của cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng – Trườ ng ĐHSP Hà Nô ̣i, tác giả đã tuân thủ đúng quy trình và phương pháp nghiên cứu khoa học, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi của đề tài. Tuy

nhiên, trong phạm vi giới hạn của một luận văn Thạc sỹ, khó có thể lý giải mọi vấn

đề của đề tài một cách sâu sắc, toàn diện. Hơn nữa do điều kiện, khả năng nghiên cứu

của tác giả còn có mặt hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn

luận văn không tránh khỏi những điểm còn khiếm khuyết. Tác giả của luận văn rất

mong nhận được sự chỉ giáo của các thầy, cô và sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo,

Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tác

giả về nội dung và phương pháp trong quá trình nghiên cứu khoa học để luận văn

được hoàn thành. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm lý - Giáo du ̣c, trường Đại học sư phạm Thái Nguyên; các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy; các thầy, cô giáo cộng tác viên của Khoa đã giúp đỡ tác giả hoàn

thành chương trình học tập và nghiên cứu khoa học. Chân thành cảm ơn các đồng chí

lãnh đạo và đội ngũ cán bộ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện, nhiệt

tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu và hợp tác phục vụ nghiên

cứu để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng

nghiệp đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn./.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả

Bùi Thúy Hạnh

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Các chữ viết tắt trong luận văn ..................................................................................... iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các hình ....................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

8. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................................ 4

9. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG

CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN ............................................................................. 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7

1.2.1. Quản lý ................................................................................................................. 7

1.2.2. Bồi dưỡng ............................................................................................................ 8

1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng ................................................................................. 9

1.2.4. Lý luận chính trị ................................................................................................... 9

1.2.5. Bồi dưỡng lý luận chính trị ................................................................................ 10

1.2.6. Cán bộ cơ sở ...................................................................................................... 11

1.2.7. Vài nét về sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện .................. 14

1.3. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị

cấp huyện .................................................................................................................... 16

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về bồi dưỡng lý luận

chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở ............................................................................... 16

1.3.2. Các hoạt động cơ bản về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện ........................................................................................... 17

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng

chính trị cấp huyện ....................................................................................................... 24

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ........................................................................ 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 31

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI

DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG .................................... 32

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương ........................................... 32

2.2. Khái quát về quá trình thành lập các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp

huyện, tỉnh Hải Dương và những kết quả chủ yếu ...................................................... 32

2.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy Hải Dương về thành lập các Trung tâm

bồi dưỡng chính trị cấp huyện ..................................................................................... 32

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện .................... 34

2.2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở

tỉnh Hải Dương ............................................................................................................ 34

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương ....................................................................... 36

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Hải Dương .................................................................... 48

2.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng .............................................................................. 48

2.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự ...................................................................... 49

2.4.3. QL xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng ............................. 50

2.4.4. Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng .................................................................. 52

2.4.5. Quản lý phương pháp bồi dưỡng ......................................................................... 54

2.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ..................................................... 56

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.4.7. Quản lý hoạt động học tập của học viên ............................................................ 58

2.4.8. Quản lý đánh giá kết quả và theo dõi về khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn sau

các khóa bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ cơ sở .................................................................. 60

2.4.9. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng ......................................................... 61

2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ..................................... 65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 67

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ

CƠ SỞ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................................................... 68

3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................... 68

3.1.1.Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................................ 68

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 70

3.2. Đề xuất biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện, tỉnh Hải Dương ................................................................................................... 72

3.2.1. Xác định mục tiêu QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện, tỉnh Hải Dương đáp ứng chiến lược lâu dài và nhiệm vụ chính trị trước mắt ...... 72

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị

cấp huyện ..................................................................................................................... 75

3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng

cán bộ cơ sở ................................................................................................................. 76

3.2.4. Đổi mới, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở...................... 78

3.2.5. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm nhận thức và trình độ

của cán bộ cơ sở ............................................................................................................ 81

3.2.6. Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng bồi dưỡng. ....................... 84

3.2.7. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo yêu cầu và mục

tiêu bồi dưỡng .............................................................................................................. 87

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 88

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 90

3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất ............................................. 90

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất ............................................... 91

3.4.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất ............... 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 94

1. Kết luận .................................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 98

PHỤ LỤC

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BD : Bồi dưỡng

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

GV : Giảng viên

GP : Giải pháp

HĐND : Hội đồng nhân dân

HV : Học viên

KH : Kế hoạch

KHBD : Kế hoạch bồi dưỡng

LLCT : Lý luận chính trị

ND : Nội dung

NDHĐ : Nội dung hoạt động

QL : Quản lý

QLGD : Quản lý giáo dục

UBND : Ủy ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TTBDCT : Trung tâm bồi dưỡng chính trị

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 .............. 48

Bảng 2.2. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ......................... 49

Bảng 2.3. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ chức

triển khai các khóa BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh

Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................. 50

Bảng 2.4. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL thực hiện nội dung bồi dưỡng tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ................. 53

Bảng 2.5. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL phương pháp bồi dưỡng LLCT

cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2010 – 2015 ................................................................................ 55

Bảng 2.6. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ......................... 57

Bảng 2.7. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc QL hoạt động học tập của HV tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ................... 58

Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng QL đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở

tại các TTBDCT cấp huyện, giai đoạn 2010 – 2015 ..................................... 60

Bảng 2.9. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài

liệu, kinh phí phục vụ bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 ........................................... 62

Bảng 2.10. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL việc thực hiện các chế độ,

chính sách đối với GV, HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải

Dương giai đoạn 2010 - 2015 ..................................................................... 64

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .......................... 91

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............................ 91

Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 92

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện ............................ 37

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giảng viên chuyên trách .............................................................. 42

Biểu đồ 2.2. Trình độ của giảng viên chuyên trách ..................................................... 42

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên kiêm chức .................................................................. 43

Biểu đồ 2.4. Trình độ của giảng viên kiêm chức ......................................................... 43

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ mang tính chất chiến lược

hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói

về công tác cán bộ đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc

thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công

việc gốc của Đảng”. Tư tưởng đó của Người đã chỉ giáo cho Đảng, Nhà nước và nhân

dân ta trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội trong mọi giai đoạn lịch sử.

Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh

làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, của cách mạng nước ta.

Lý luận tiên phong luôn là cơ sở xuất phát cho việc nhận thức và vận dụng đúng đắn

các quy luật khách quan, soi đường cho hoạt động thực tiễn, tạo tiền đề khoa học cho

việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn cho từng thời kỳ cách mạng, đặc

biệt là trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức.

Đảng ta đã xác định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, giáo dục lý luận chính trị

có vai trò to lớn trong việc truyền bá tri thức chính trị, tư duy khoa học sáng tạo, làm

cho toàn Đảng thống nhất mục tiêu lý tưởng, cương lĩnh, đường lối, khắc phục biểu

hiện suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức tự giác tu dưỡng,

đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực tổ chức, tập

hợp, động viên, giáo dục thuyết phục quần chúng của đội ngũ cán bộ của Đảng.

V.I.Lênin khẳng định "Không có lý luận thì không thể có phong trào cách mạng" [25];

Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong

Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa

thì cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam" [20, tr268], "Đối với

công việc kháng chiến, kiến quốc, lý luận là rất quan trọng. Không hiểu lý luận thì như

người mù đi đêm" [15, tr231]. Theo Người giáo dục lý luận là nền tảng, trên cơ sở đó

nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn. Người luôn nhấn mạnh đến giáo dục lý luận

chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, coi đây là yếu tố tiên quyết cho sự thành

công của cách mạng.

Thực hiện Quyết định số 100-QĐ/TW, ngày 03/6/1995 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng (khóa VII) về tổ chức Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các TTBDCT cấp

huyện tỉnh Hải Dương được thành lập từ năm 1997; xuất phát từ vai trò của TTBDCT cấp

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

huyện, một thiết chế, một công cụ quan trọng của Đảng, có sứ mạng truyền bá tri thức

chính trị, xây dựng bản lĩnh, bồi dưỡng phẩm chất đội ngũ cán bộ, đảng viên và các thành

viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, lực lượng nòng cốt trong việc biến chủ trương, chính

sách pháp luật của Đảng và Nhà nước thành hiện thực trong cuộc sống. Dưới sự lãnh đạo

của các cấp ủy Đảng, những năm qua các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã luôn

quan tâm đến công tác BD, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản

lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, đảng viên, công chức ở các địa phương, đặc

biệt là bồi dưỡng về LLCT. Kết quả bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở

địa phương cũng như việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy việc thực hiện

thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ đổi mới.

Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ thì công tác BD đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDTC cấp huyện nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế: Nội dung chương trình

chưa phù hợp với từng đối tượng, còn chậm được đổi mới, nặng về lý luận, thiếu kiến

thức về kỹ năng lãnh đạo, quản lý, xử lý tình huống ở cơ sở; chưa kịp thời cập nhật

những vấn đề mới mà thực tiễn đặt ra. Chất lượng đội ngũ cán bộ, GV, năng lực giảng

dạy, quản lý ở các Trung tâm còn hạn chế nhưng chậm được đào tạo lại hoặc thay thế,

một số không được đào tạo cơ bản hoặc ngành đào tạo không phù hợp với yêu cầu nhiệm

vụ. Chất lượng bài giảng, phương pháp truyền thụ, học tập, phương tiện dạy học còn

nhiều bất cập, chưa đạt hiệu quả. Mục tiêu, sứ mạng, chức năng, nhiệm vụ chưa bao quát

được nhu cầu BD nguồn nhân lực cho cơ sở trong tình hình mới.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới ở cơ sở cần tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống và tìm các giải pháp chủ yếu

nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm

BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương thực sự là những vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Đó là

những lý do tác giả chọn và thực hiện đề tài "Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương".

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải

Dương, nhằm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở của tỉnh Hải Dương đáp

ứng được yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

Trung tâm BDCT cấp huyện.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

các Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, việc QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT

cấp huyện tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều

bất cập và hạn chế. Nếu xây dựng các biện pháp QL phù hợp dựa trên yêu cầu thực tế

và khắc phục được những nguyên nhân bất cập đó thì công tác BD sẽ góp phần nâng

cao phẩm chất và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ

trong tình hình mới.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện.

5.2. Đánh giá thực trạng công tác BD và QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

5.3. Đề xuất những biện pháp chủ yếu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ

cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác bồi

dưỡng và quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: 12 TTBDCT các huyện, thị xã, thành phố

trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trong đó đi sâu khảo sát, nghiên cứu một số TTBDCT cấp

huyện mang tính mẫu, điển hình: TTBDCT Thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh,

huyện Bình Giang, huyện Kim Thành.

6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: Điều tra, nghiên cứu về quản lý hoạt động

bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương với mẫu khách thể:

150 người, trong đó cán bộ quản lý 24 người; cán bộ, giảng viên là 26 người; học viên

100 người.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các chỉ thị, nghị

quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt

động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình thực tiễn, thu

thập các dữ kiện, số liệu có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện. Bao gồm:

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra

với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng việc QL hoạt động

bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện hiện nay, phân tích các nguyên nhân

thành công và hạn chế của thực trạng này.

7.2.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ

QL và GV một số TTBDCT cấp huyện và một số đồng chí Bí thư Đảng ủy cơ sở để tìm

hiểu kỹ hơn về thực trạng việc bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện, lý

giải nguyên nhân của vấn đề.

7.2.3. Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt

động giảng dạy của đội ngũ GV bằng việc: Dự giờ GV, cùng Giám đốc Trung tâm và

GV có kinh nghiệm phân tích giờ dạy, điều tra thông qua hồ sơ, sổ sách (việc thực

hiện quy chế chuyên môn, chương trình, tài liệu, kế hoạch, đào tạo, BD), quan sát các

hoạt động QL của TTBDCT cấp huyện, đặc biệt là công tác QL hoạt động bồi dưỡng

cán bộ cơ sở của Giám đốc TTBDCT cấp huyện.

7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số thuật toán của toán học thống

kê áp dụng trong nghiên cứu Khoa học giáo dục để xử lý các kết quả điều tra, phân

tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương án điều tra.

Trên cơ sở đó rút ra các nhận xét, kết luận khoa học mang tính khái quát.

8. Đóng góp mới của đề tài

- Xác lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu: QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ

cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.

- Khảo sát đánh giá về QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT

cấp huyện tỉnh Hải Dương từ năm 2010 đến nay (sau tổng kết 10 năm thực hiện Quy

định số 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về chế độ học tập LLCT trong Đảng

trong toàn tỉnh).

- Đề xuất được các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện nhằm góp phần nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu,

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ công tác giáo dục chính trị tư tưởng gắn với việc học tập & làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) của Đảng "Một số

vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" theo định hướng phát triển kỹ năng giải

quyết các tình huống thực tiễn mà cuộc sống đặt ra ở cơ sở.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm

theo, luận văn có cấu trúc 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương.

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ

TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Đề cập đến BD và quản lý BD cán bộ cơ sở tại các cơ sở BD đã được nhiều cơ

quan, các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước tiếp cận với những nội dung, phạm vi

và mức độ khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu của từng tác giả, từng công trình khoa

học. Có thể tổng hợp thành các nhóm nghiên cứu chính sau đây liên quan đến đối tượng

nghiên cứu đề tài này.

- Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu chung về QL có liên hệ với QL giáo dục nói

chung và quản lý BD tại các cơ sở đào tạo, BD nói riêng.

Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: “Lý luận đại cương về quản lý” của

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996); “Quản lý giáo dục” của Bùi Minh Hiền

(chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo.

- Nhóm thứ hai: Các công trình đề cập trực tiếp đến BD cán bộ cơ sở - một đối

tượng BD đặc thù.

Vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới các chiều cạnh, lát cắt

khác nhau. Có thể kể đến các công trình như: "Hồ Chí Minh với công tác giáo dục, bồi

dưỡng LLCT cho cán bộ" của Lê Hanh Thông (2000); "Công tác đào tạo, bồi dưỡng

LLCT cho cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở ở các trường chính trị" của Trần Ngọc Uẩn (2001);

“Đổi mới quản lý đào tạo ở TTBDCT cấp huyện” của Đặng Công Minh (2004); "Chủ

tịch Hồ Chí Minh với công tác giáo dục LLCT" của Nguyễn Văn Sáu (2006); “Biện

pháp QL thực hiện chương trình giáo dục LLCT tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Thái

Nguyên” của Đỗ Thị Thìn (2008); “Công tác đào tạo, BD cán bộ lãnh đạo, QL theo các

chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” của Trần Minh

Tuấn (2011); “Tạo bước chuyển biến mới trong việc học tập LLCT của cán bộ, đảng

viên” của Nguyễn Phú Trọng, Tạp chí Cộng sản, tháng 11/ 1999.

Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào

đó trong QLGD đều là những công trình khoa học có giá trị về mặt lý luận và thực

tiễn của công tác đào tạo, BD cán bộ nói chung, công tác bồi dưỡng LLCT cho đội

ngũ cán bộ cơ sở nói riêng tại các TTBDCT cấp huyện và có giá trị tham khảo tốt để

tác giả thực hiện đề tài Luận văn theo quan điểm kế thừa và phát triển. Tuy nhiên,

qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả, đến nay vẫn chưa thấy có

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công trình khoa học nào trực tiếp nghiên cứu, khảo sát, tổng kết một cách có hệ

thống, toàn diện thực trạng và đề xuất các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ

cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Trong các giáo trình, tài liệu nghiên cứu về QL, khái niệm QL có nhiều cách

tiếp cận khác nhau, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập tới một số cách tiếp

cận có liên quan:

Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp

những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục

tiêu của QL là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được các mục

đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách

thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn kiến thức về QL là một khoa học [10].

Theo Từ điển tiếng Việt quản lý là: "Tổ chức điều khiển hoạt động của đơn vị,

cơ quan" [26].

Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: "Quản lý là một quá trình có định

hướng, quá trình có mục tiêu, QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm

đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của

hệ thống mà người QL mong muốn" [12].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm

thực hiện những mục tiêu dự kiến" [21].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định

hướng của chủ thể QL về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng hệ thống luật lệ,

các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi

trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [9].

Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và

kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các

nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định" [14].

Theo Bùi Minh Hiền (chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo: Xét QL với tư

cách là một hành động thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11, tr12].

Tuy cách tiếp cận các khái niệm về QL được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau,

nhưng đều chứa đựng những nội dung cơ bản của QL là:

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý.

- Trong xã hội, QL là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình hoạt động xã

hội, được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội.

- Quản lý là những tác động có tính hướng đích, là những tác động phối hợp nỗ

lực của các cá nhân thực hiện mục tiêu của tổ chức.

- Yếu tố con người, trong đó chủ thể là những người QL và người bị QL giữ vai

trò trung tâm trong chu trình hoạt động QL.

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL (người quản

lý) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan tới khách thể QL (người bị quản lý) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát triển

của tổ chức.

Theo cách hiểu trên, QL luôn tồn tại với tư cách như là một hệ thống bao gồm

những thành tố cấu trúc cơ bản sau: Chủ thể quản lý; Đối tượng quản lý; Cơ chế quản

lý; Mục tiêu quản lý. Quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống: Hệ thống QL được tạo

bởi nhiều thành tố xác định, chủ yếu bao gồm: Mục tiêu, tổ chức bộ máy, các nguồn lực,

cơ chế QL, quy trình vận hành QL…

- Quản lý có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm

tra/đánh giá. Các chức năng QL có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen và

ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan đến các chức

năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố thông tin để

hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi,

thông tin kết quả hoạt động.

Như vậy có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là một tập hợp các hoạt động

lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ

thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt

động để đạt được các mục đích đã định [13, tr10].

1.2.2. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng theo Đại từ điển Tiếng Việt là: “Làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [22, tr8]. Theo Từ điển Tiếng Việt “Bồi dưỡng” được hiểu là:“Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [27]. Hay “BD làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. BD cán bộ trẻ, BD đạo đức” [28].

Theo Điều 5 (2) Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính

phủ về đào tạo, BD công chức đã nêu rõ: “BD là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng

cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [3].

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Quan niệm trên cho thấy:

- Chủ thể BD là người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên

môn nhất định.

- BD giúp chủ thể BD có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu

quả công việc đang làm.

Như vậy, BD là quá trình bổ sung, cập nhật, củng cố kiến thức hoặc tăng thêm kiến

thức mới cho người học. BD là quá trình tác động đến tâm lý, nhân cách của người học,

làm cho họ nâng cao trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức. BD là công việc

được tiến hành sau đào tạo, là việc bổ sung thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho

người làm việc trong quá trình làm việc trên nền tảng của tri thức đã được đào tạo. Kết quả

của khóa BD là người học nhận giấy chứng nhận sau khi nộp bản báo cáo thu hoạch hoặc

bài thi, kiểm tra. Thời gian của các khóa BD từ một tuần đến ba tháng.

1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng là những hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng

nhằm giúp người học làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hoạt động BD gắn liền với một cơ sở đào tạo, BD trong hệ thống các cơ sở đào tạo,

BD. Khâu cốt lõi của hoạt động BD là hoạt động dạy – học các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo

về nghề nghiệp. Hoạt động BD bao quát nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then

chốt như: mục tiêu, kế hoạch BD; nội dung BD; hoạt động dạy và học; nhân lực; đối tượng

BD; cơ sở vật chất – kỹ thuật. Mỗi nội dung này lại có những tính chất, đặc điểm riêng biệt

và có những tác động khác nhau đến kết quả của quá trình BD, đồng thời, giữa chúng có

mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.

Như vậy, quản lý hoạt động BD đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,

có định hướng của các chủ thể QL giáo dục và QL cơ sở giáo dục đến các đối tượng BD,

thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/ đánh giá và huy động có

hiệu quả các nguồn lực phục vụ hoạt động BD đạt kết quả nhằm: trang bị, bổ sung nâng

cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc; thay đổi thái độ và hành vi; nâng cao hiệu

quả thực hiện công việc; hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.

1.2.4. Lý luận chính trị

Có rất nhiều tiếp cận khác nhau về vấn đề “Lý luận”, nhưng nhìn chung đều có

sự thống nhất: Lý luận là tập hợp các khái niệm, phạm trù quy luật được khái quát từ

việc đúc rút những kinh nghiệm, hoạt động hằng ngày của con người. Hay nói khác đi,

Lý luận là hệ thống các quan điểm, tư tưởng được khái quát từ thực tiễn khách quan. Chủ

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là

tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử. Lý luận

chân chính là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu,

xem xét, so sánh kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận, rồi lại đem nó chứng minh trong

thực tế” [18, tr.487].

Định nghĩa về Lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh phản ánh chính xác và đầy đủ về bản chất khái niệm “Lý luận”. Qua đó, Người đã góp phần làm sáng tỏ quan niệm về

Lý luận cũng như nguồn gốc, cách thức hình thành Lý luận.

“Chính trị” là một lĩnh vực đặc biệt rất phức tạp, nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của các giai cấp và các lực lượng xã hội nên có nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận

khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Chính trị” được hiểu là: “Những vấn đề về

điều hành bộ máy nhà nước hoặc những hoạt động của giai cấp, chính Đảng nhằm dành

hoặc duy trì quyền điều hành nhà nước” [23, tr.82].

Khái niệm Chính trị, hiểu một cách chung nhất là hệ thống các quan điểm, tư

tưởng của giai cấp, phản ánh thế giới khách quan về mặt tồn tại, vận động và phát

triển của các quan hệ xã hội, cùng các thiết chế tương ứng làm công cụ thực hiện các

quan điểm, tư tưởng đó.

Với góc độ tiếp cận khái niệm Lý luận và khái niệm Chính trị ở trên đây, có

thể đưa ra khái niệm Lý luận chính trị như sau: LLCT là lý luận trong lĩnh vực chính

trị. LLCT ra đời khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp để đại diện cho một lợi

ích của một Đảng, một giai cấp nhất định trong xã hội. LLCT là hệ thống các quan

điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của một Đảng, một giai cấp để giành, giữ và

thực thi quyền lực Nhà nước.

Trên thế giới, khái niệm “Lý luận chính trị” được quan niệm là tất cả những lý

luận về hoạt động gắn với quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm

lợi ích trong xã hội và xoay quanh một vấn đề trung tâm đó là giành giữ và sử dụng

quyền lực nhà nước.

Trong thực tiễn ở Việt Nam, “Lý luận chính trị” được hiểu là hệ thống các quan điểm, tri thức về đấu tranh giai cấp và về lãnh đạo quần chúng giành, giữ và xây dựng chính quyền nhân dân, được thể hiện chủ yếu và tập trung trong chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm lý luận của Đảng, Nhà nước ta.

1.2.5. Bồi dưỡng lý luận chính trị

Bồi dưỡng LLCT là bổ sung, cập nhật kiến thức mới về LLCT, những thông tin

và tri thức mà người được BD đã có, nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, QL,

điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nội dung bồi dưỡng LLCT hướng vào những quan điểm, chủ trương, chính sách

mới của Đảng và Nhà nước. Hình thức của BD đa dạng, linh hoạt: Có BD nâng cao, cập

nhật chuyên môn sâu theo chức danh; có BD nhiều lần, hàng năm và được ghi nhận hoàn

thành bằng chứng nhận, chứng chỉ; có thể được tổ chức một cách mềm dẻo hơn, thậm

chí trong một số hoàn cảnh không nhất thiết phải tập trung (ví dụ như thông qua việc

cung cấp tài liệu, sách vở hoặc những lời chỉ dẫn…cho người được BD).

Bồi dưỡng LLCT có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách con

người, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Bởi vì, bồi dưỡng LLCT đã:

- Trang bị kiến thức thế giới quan, phương pháp luận cho nhận thức và hoạt

động của con người.

- Góp phần xây dựng, thiết lập các quan hệ xã hội, định hướng cho lao động sản

xuất và các hoạt động chính trị - xã hội.

- Góp phần phát triển nhân cách bền vững cho con người trong thời kỳ công

nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Theo đó, tri thức chính trị là cần thiết cho mọi người, mọi tập thể. Để có thể cải

tạo tự nhiên và xã hội, con người không chỉ cần có tri thức chính trị, mà đòi hỏi phải có

tri thức toàn diện về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học công nghệ…Không

thể tuyệt đối hóa hoặc hạ thấp vai trò của một lĩnh vực tri thức nào, cũng không thể

tách rời mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực.

1.2.6. Cán bộ cơ sở

Khái niệm cán bộ cơ sở được cấu thành bởi hai khái niệm: Cán bộ và cơ sở.

1.2.6.1. Cán bộ

Khái niệm cán bộ đã được đề cập trong các văn kiện Đại hội và các Nghị quyết

chuyên đề về công tác cán bộ của Đảng và trong các giáo trình BD cán bộ Đảng, chính

quyền, đoàn thể. Có thể đưa ra một quan niệm chung nhất về khái niệm cán bộ như sau:

Cán bộ là những người giữ vai trò chủ chốt trong một tổ chức, những người giữ chức vụ

lãnh đạo, QL (do bổ nhiệm hoặc bầu cử) trong một tổ chức, có chức năng đề ra mục tiêu,

phương hướng hoạt động, tổ chức và phối hợp hành động của các thành viên trong tổ

chức, thiết lập và xử lý các mối quan hệ phối hợp trong và ngoài tổ chức để thực hiện

mục tiêu đã đề ra.

- Cán bộ của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta được phân chia

làm 4 cấp. Sự phân cấp được căn cứ ở không gian QL hành chính và ở chức năng,

nhiệm vụ của từng cấp.

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Cán bộ cấp Trung ương: Có vai trò lãnh đạo và QL vĩ mô; có chức năng

hoạch định đường lối, chính sách, pháp luật, thiết lập kế hoạch và các cân đối chiến

lược; điều hành vĩ mô (quốc gia).

+ Cán bộ cấp tỉnh: Có vai trò lãnh đạo và QL cấp tỉnh, có chức năng căn cứ vào

các quyết định của trung ương để xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, nhằm khai thác

tiềm năng, thế mạnh của cấp tỉnh; tổ chức và điều hành các lĩnh vực, các mặt hoạt động

nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra.

+ Cán bộ cấp huyện: Có vai trò lãnh đạo và QL cấp huyện theo chức năng,

nhiệm vụ do cấp tỉnh quy định.

+ Cán bộ cấp cơ sở: Theo phân cấp QL hành chính ở nước ta, cơ sở là cấp QL

nhà nước cuối cùng trong 4 cấp QL. Vì vậy, cán bộ cơ sở không những phải thực hiện

chức năng cơ bản về lãnh đạo, QL trên địa bàn mà còn phải trực tiếp tổ chức hoạt động

thực tiễn, đồng thời là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, đoàn thể với nhân dân.

1.2.6.2. Cơ sở

Khái niệm cơ sở có thể được hiểu là: Đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong 4

cấp QL nhà nước ở nước ta, có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp đưa đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực trong cuộc

sống, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho

nhân dân, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; làm tròn nghĩa vụ với

Nhà nước…

- Căn cứ vào đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ nên đơn vị cơ sở được phân thành 2

loại hình cơ bản: Cơ sở gắn với địa bàn dân cư và cơ sở theo chức năng hoạt động.

+ Cơ sở gắn với địa bàn dân cư là xã, phường, thị trấn. Loại cơ sở này có đặc

điểm: Các thành viên của cơ sở là cán bộ, đảng viên và nhân dân; cơ sở có địa danh,

đất đai, tài nguyên, môi trường cụ thể; có đặc điểm truyền thống văn hóa cụ thể; hoạt

động của cơ sở là đa ngành, đa lĩnh vực, tùy thuộc vào tiềm năng, thế mạnh và truyền

thống từng cơ sở.

+ Cơ sở theo chức năng hoạt động là cơ quan, đơn vị, công ty, doanh nghiệp,

trường học…Loại cơ sở này có đặc điểm: Các thành viên của cơ sở là cán bộ, công

nhân, viên chức; trụ sở làm việc có thể cố định hoặc không cố định; cơ sở hoạt động

theo chức năng, chuyên môn, ngành nghề.

- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị bao gồm:

+ Cấp Trung ương: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

+ Cấp tỉnh: Trường Chính trị tỉnh.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Cấp huyện: Trung tâm bồi dưỡng chính trị.

- Cơ sở có vai trò quyết định trong việc biến đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực. Các cấp trên cơ sở có chức năng

lãnh đạo và QL, còn chức năng tổ chức hoạt động thực tiễn, tập hợp quần chúng tham

gia các phong trào cách mạng là chức năng của cơ sở. Nếu mọi chủ trương, chính

sách, pháp luật chỉ dừng ở cấp huyện trở lên thì sẽ không trở thành hiện thực trong

cuộc sống.

- Nhiệm vụ của cơ sở, đặc biệt là cơ sở xã, phường, thị trấn mang tính toàn diện

và hết sức nặng nề, nó giống như một xã hội thu nhỏ. Ở đó diễn ra các quá trình lao động

sản xuất; phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân;

giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững

mạnh, làm tròn các nghĩa vụ với Nhà nước…

1.2.6.3. Cán bộ cơ sở

Từ khái niệm cấu thành nêu trên, có thể nêu khái niệm cán bộ cơ sở như sau: Cán

bộ cơ sở là những người giữ vai trò chủ chốt, giữ chức vụ lãnh đạo, QL ở cơ sở, có chức

năng vận dụng và thực hiện sự lãnh đạo, QL của cấp trên vào điều kiện cụ thể của cơ sở để

đề ra mục tiêu, phương hướng hoạt động, tổ chức và phối hợp hành động của các thành

viên trong cơ sở, thiết lập và xử lý các mối quan hệ phối hợp trong và ngoài cơ sở để thực

hiện các mục tiêu đã đề ra.

- Cán bộ cơ sở có vai trò hết sức quan trọng. Vai trò của cán bộ cơ sở được thể hiện

ở mối quan hệ biện chứng giữa cán bộ và sự nghiệp cách mạng của quần chúng. Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất

bại đều do cán bộ tốt hay kém”[17]. Phong trào cách mạng muốn đi tới thành công phải có

người chỉ đường, dẫn lối, phải có đường lối đúng, được tổ chức chặt chẽ, tức là phải có cán

bộ. Cán bộ tốt mới có phong trào tốt và chính từ phong trào đó, cán bộ được rèn luyện, bồi

dưỡng, nâng cao bản lĩnh, trau dồi kinh nghiệm về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Vai trò, trách nhiệm của cán bộ cơ sở đã đặt ra những yêu cầu cụ thể về tri

thức, năng lực và phẩm chất của cán bộ:

+ Về tri thức: Cán bộ cơ sở phải được trang bị tri thức về nhiều lĩnh vực: Chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, QL nhà nước, xây dựng hệ thống

chính trị…phù hợp với yêu cầu của từng loại cán bộ; Trình độ kiến thức ở cấp độ cơ

bản, đủ để quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật;

thực hành các nghiệp vụ QL hành chính nhà nước, QL kinh tế - xã hội; tổ chức và

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng dẫn quần chúng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống...;

Thực tiễn và những nhiệm vụ đặt ra cho cơ sở luôn vận động và phát triển, do vậy

việc trang bị tri thức cho cán bộ cơ sở phải mang tính cập nhật, với nhiều hình thức

linh hoạt.

+ Về năng lực, kỹ thuật thực hành chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết vấn đề,

xử lý tình huống: Cán bộ cơ sở phải am hiểu sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để giải

quyết vấn đề theo đúng quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,

phù hợp với tình hình cụ thể ở cơ sở; Phải tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có nhiều

phương án xử lý cho mỗi tình huống cụ thể, lấy hiệu quả cuối cùng làm tiêu chuẩn;

Sâu sát thực tế, nắm chắc tình hình, am hiểu tâm tư, nguyện vọng của dân; có năng

lực tuyên truyền, vận động quần chúng.

+ Về phẩm chất, đạo đức: Cán bộ cơ sở phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện,

học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Gương mẫu chấp hành đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nêu cao tinh thần

trách nhiệm trước công việc, trước dân; Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm

bảo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; Sâu sát lắng nghe ý kiến, nguyện

vọng của dân để phản ánh lên cấp trên và trực tiếp tuyên truyền, vận động quần

chúng; Có tinh thần ham học để nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ được giao; Có lối sống trong sạch, lành mạnh “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”,

không quan liêu, tham nhũng, phiền hà, hách dịch…

1.2.7. Vài nét về sự ra đời của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

Cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Chủ nghĩa xã hội ở Liên

Xô và các nước Đông Âu đi từ khủng hoảng đến sụp đổ, phong trào cách mạng thế giới

lâm vào thoái trào đã ảnh hưởng rất lớn đến Việt Nam, gây ra những khó khăn to lớn cho

công tác giáo dục LLCT, trước hết đối với những vấn đề cơ bản như: Khẳng định những

giá trị bền vững của học thuyết Mác – Lênin, định hướng xây dựng Chủ nghĩa xã hội và

vai trò lãnh đạo của Đảng…Trong khi đó tình hình kinh tế - xã hội nước ta chưa ra khỏi

khủng hoảng. Đứng trước tình hình đất nước khó khăn, Đảng đã thực hiện đường lối đổi

mới phát triển đất nước. Sau gần 10 năm thực hiện, chúng ta đã đạt được những thành

tựu đáng kể, lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Chủ nghĩa Mác – Lênin, vào

con đường mà Đảng đã lựa chọn đưa đất nước đi lên CNXH, vào sự lãnh đạo của Đảng

được nâng lên.

Trong thời gian này, yêu cầu về giáo dục chính trị ở trong Đảng được nâng

lên, nhu cầu về giáo dục LLCT ở trong Đảng và trong xã hội ngày càng tăng. Các cấp

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ủy coi trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập LLCT trên địa bàn huyện có

điều kiện khôi phục; mặt khác đòi hỏi cần có một tổ chức phù hợp, có chức năng đào

tạo, BD cán bộ đáp ứng yêu cầu cách mạng mới ở địa phương, cơ sở, đặc biệt là cố

gắng đáp ứng nhu cầu học tập, phổ biến quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Trước tình hình thực tế đặt ra, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) đã ban hành

Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 03/6/1995 về tổ chức TTBDCT cấp huyện, một

trong những cơ sở giáo dục tham gia tích cực và có vai trò cực kỳ quan trọng trong

việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở.

Việc ra đời TTBDCT cấp huyện ở thời điểm đó là kết quả sau nhiều năm tìm

tòi, bổ sung và kế thừa các loại hình đã có từ trước, đồng thời có tính đến đặc điểm

của đất nước trong giai đoạn mới. Quyết định 100-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung

ương ra đời đã đáp ứng được yêu cầu thực tế ở cơ sở, được các địa phương tích cực

thực hiện. Thực tiễn cũng cho thấy Quyết định này của Ban Bí thư vừa đúng, vừa

trúng và đã đi nhanh vào cuộc sống, đóng góp to lớn vào sự phát triển của từng địa

phương cũng như sự phát triển chung của đất nước.

Như vậy, TTBDCT cấp huyện là kiểu mô hình QLGD mang tính đặc thù. Nó

thực thi một nhiệm vụ QL mới, với điều kiện và nguồn lực được đầu tư đặc biệt, với

thiết chế tổ chức và cơ chế vận hành được thiết kế theo một cách riêng, có chức năng

giáo dục, truyền thụ và lĩnh hội tri thức chính trị cho các loại đối tượng ở cơ sở, mà

trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở. Do đó, nó cũng mang những nét đặc trưng chung

như các mô hình tổ chức giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thiết chế

của các TTBDCT cấp huyện có những nét đặc thù sau:

- Với tổ chức bộ máy nhân sự gọn nhẹ, chủ yếu làm chức năng QL; đội ngũ

GV cơ hữu ít, chủ yếu sử dụng đội ngũ GV kiêm chức.

- Nội dung chương trình, phương thức giáo dục, đối tượng học...có sự linh

hoạt theo nhu cầu của thị trường sức lao động.

- Về phương thức giáo dục: Chương trình BD mang tính chuyên sâu, chuyên

ngành, nội dung, chương trình, mục tiêu, phương pháp, quy trình giáo dục được thiết

kế có tính cơ bản; có cơ chế kiểm tra, thi cử và người học được cấp chứng chỉ.

- Chương trình BD có tính linh hoạt, cập nhật theo yêu cầu của tổ chức và của

người học. Nội dung, chương trình, phương pháp, quy trình giáo dục được vận dụng

phù hợp với từng loại đối tượng; sau khi học, người học được tổ chức thi hoặc kiểm

tra và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp.

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Theo đó, TTBDCT cấp huyện là trường học chính trị, là công cụ sắc bén, quan

trọng của cấp ủy để bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở, đáp ứng

yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị từ cơ sở, nâng cao giác ngộ chính trị cho cán bộ,

đảng viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, góp phần đẩy mạnh công

cuộc đổi mới của đất nước.

1.3. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị

cấp huyện

1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về bồi dưỡng lý luận chính

trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở

Chủ tịch Hồ Chí Minh – Lãnh tụ vĩ đại của Đảng ta và dân tộc ta luôn luôn coi

trọng công tác giáo dục LLCT. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh” Người khẳng định:

Chủ nghĩa Mác – Lênin là lực lượng tư tưởng hùng mạnh, giúp cho Đảng trở thành một

hình thức tổ chức cao nhất của nhân dân lao động, là hiện thân của trí tuệ, danh dự và

lương tâm của dân tộc chúng ta [20].

Công tác tư tưởng, lý luận luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công tác xây dựng

Đảng. Năng lực lý luận của Đảng phải thể hiện ở từng cán bộ, đảng viên. Vì vậy, Chủ

tịch Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán

bộ, đảng viên. Công tác bồi dưỡng LLCT đã được Hồ Chí Minh thực hiện từ những

năm 1925-1927, khi mở các lớp huấn luyện cho các thế hệ thanh niên yêu nước Việt

Nam tại Quảng Châu (Trung Quốc). Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của

mình, Người không chỉ thường xuyên trau dồi nhận thức về thế giới quan, nhân sinh

quan cách mạng, nghiên cứu lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin để tìm ra lời giải cho

thực tiễn cách mạng Việt Nam mà Người còn trực tiếp tổ chức đào tạo nhiều cán bộ

nòng cốt, là những thanh niên yêu nước Việt Nam để bổ sung cho lực lượng cách

mạng trong nước. Người đã từng chỉ rõ mục đích của việc học tập LLCT: Học để sửa

chữa tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng; học để hành.

Những quan điểm đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phản ánh đầy đủ vị trí, vai trò của

công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên với sự nghiệp cách mạng của

đất nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp nối, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ

nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam; là sự kết tinh có chọn

lọc tinh hoa văn hoá thế giới; truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam; là tổng

hợp các phương pháp tư duy, hành động mang tính cách mạng và khoa học.

Thấm nhuần quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

về công tác giáo dục LLCT, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quan tâm chăm lo công tác này, có nhiều tìm tòi, đổi mới, cải tiến nội dung, phương

pháp bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên. Vì vậy, công tác giáo dục LLCT đã đạt

được nhiều thành tựu quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên

và nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, thực hiện đường lối đổi

mới với mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Trong các giai đoạn cách mạng đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất

nước và bước vào công cuộc đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta

đều rất coi trọng công tác bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng viên. Đảng ta đã ban hành

nhiều chỉ thị, nghị quyết về công tác này, đánh dấu bước trưởng thành quan trọng của

công tác giáo dục LLCT trong Đảng, cụ thể là: Tháng 8/1962 Bộ Chính trị ra Nghị quyết

“Về việc cải tiến công tác giáo dục lý luận chính trị”; cuối năm 1970 Ban Bí thư ra Nghị

quyết số 210-NQ/TW về công tác giáo dục LLCT và tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên;

Nghị quyết số 36-NQ/TW, Quyết định số 15-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa V) về hệ

thống các trường Đảng; Quyết định số 103-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa VI) về sắp xếp

lại hệ thống trường Đảng trực thuộc Trung ương; Quyết định số 61-QĐ/TW của Ban Bí

thư về hệ thống học viện; Quyết định số 88-QĐ/TW của Ban Bí thư (khóa VII) về thành

lập Trường Chính trị tỉnh; Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 03/6/1995 của Ban Bí thư

khóa VII về tổ chức TTBDCT cấp huyện; Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của

Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TTBDCT huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTBDCT cấp huyện). Bên cạnh đó Đảng đã quan tâm

đến việc nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng lý luận Trung ương, ban hành Quy

định số 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chế độ học tập LLCT trong Đảng.

1.3.2. Các hoạt động cơ bản về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện

1.3.2.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng:

- Mục tiêu BD là trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bổ sung kiến

thức về chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT, QL theo yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ phát

triển xã hội, nhằm nâng cao năng lực của cán bộ cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ thạo

về chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với chế độ XHCN, có trình độ QL tốt, đáp

ứng được yêu cầu của công tác cán bộ trong thời kỳ mới.

- Mục tiêu chung về bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện là: BD

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, QL của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở có

bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ lãnh đạo, QL; có kỹ năng tổ chức thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Để có được năng lực đó đội ngũ cán bộ cơ sở cần được BD tri thức LLCT về

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; một số kiến thức về kỹ năng lãnh đạo, QL

và nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể nhằm nâng cao năng

lực tổ chức thực tiễn, khả năng giáo dục, vận động, tổ chức quần chúng thực hiện

nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, góp phần nâng cao niềm tin vào sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

1.3.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý

- Tổ chức bộ máy: Là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục

tiêu của Trung tâm. Tổ chức bộ máy của TTBDCT cấp huyện gồm: Giám đốc, 1 phó

giám đốc giáo vụ, hành chính; biên chế từ 4 đến 6 người. Ngoài số biên chế theo quy

định, TTBDCT cấp huyện thực hiện chế độ GV kiêm chức. Để tổ chức bộ máy hoạt

động có hiệu quả, đòi hỏi phải được kiện toàn, đảm bảo các yêu cầu sau: Cán bộ QL,

công chức, viên chức, GV phải đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (trình độ, năng

lực, phẩm chất), có cơ cấu hợp lý về định biên cho các bộ phận, về trình độ năng lực,

độ tuổi; Ban giám đốc, các phòng, ban, bộ phận, tổ...được phân chia hợp lý, khoa học,

tương thích với chức năng, nhiệm vụ được giao; xác định quyền hạn và trách nhiệm

cho các chức danh phải rõ ràng, cụ thể, bao quát hết mọi khâu công việc của hệ thống;

Ban Giám đốc (chủ thể quản lý) phải am hiểu về khoa học QLGD, thành thạo trong

việc vận hành QL.

- Cơ chế quản lý: Cơ chế QLGD là hệ thống các quy định, chế độ, chế tài dùng để

điều chỉnh hoạt động của tổ chức và mọi thành viên trong tổ chức, nhằm đảm bảo mọi

hoạt động được diễn ra theo khuôn khổ và hướng tới mục tiêu đã định. Cơ chế QL là

công cụ cơ bản và quan trọng nhất để chủ thể QL có thể thực hiện quy trình hoạt động QL có hiệu quả. Cơ chế QL bao gồm: Các quyết định, quy định, quy chế hoạt động của

tổ chức, cá nhân (Ban giám đốc, các bộ phận, GV, HV, các khâu, các mặt hoạt động); các chế độ, chính sách đối với tổ chức, với cán bộ, công chức, nhân viên, GV, người học; các chế tài quy định về chế độ khen thưởng, kỷ luật, đền bù thiệt hại. 1.3.2.3. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở

Trên cơ sở mục tiêu chung và yêu cầu nội dung bồi dưỡng, mỗi TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa chương trình bồi dưỡng phù hợp với bối cảnh địa phương và của Trung

tâm. Các yếu tố cơ bản của chương trình bồi dưỡng gồm: Mục tiêu, kế hoạch triển khai,

nội dung, phương pháp, các yếu tố đảm bảo (GV, HV, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất,

nguồn lực tài chính, cơ chế chính sách), kiểm tra, đánh giá.

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nội dung BD cho đội ngũ cán bộ cơ sở là những khối kiến thức cơ bản, có hệ thống về lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận về nhà nước và pháp luật như: các kiến thức vận dụng xử lý tình huống, hướng dẫn cách thức vận dụng, truyền tải những tri thức cho quần chúng nhân dân; những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể như: các tình huống cụ thể trong thực hiện phân công và quản lý đảng viên, cách hướng dẫn một buổi sinh hoạt chi bộ…

Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế, đỏi hỏi của cơ sở mà nội dung BD được cụ thể đối với từng nhóm cán bộ cấp cơ sở, với chương trình cụ thể, nhằm trang bị những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ và phương thức công tác của cán bộ cơ sở, đồng thời chú trọng cả BD, rèn luyện về phẩm chất đạo đức cán bộ, tạo thành mối liên hệ mật thiết giữa lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành.

Nội dung chương trình BD thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung

ương (hiện nay là 26 chương trình), cụ thể:

- Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận cơ bản, bao gồm: + Chương trình sơ cấp LLCT (chính quy và phổ cập) + Chương trình học tập LLCT cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng + Chương trình BD đảng viên mới - Thực hiện các chương trình BD chuyên đề, bao gồm: + Chuyên đề “Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam” + Chuyên đề “Dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam” + Chuyên đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh” + Chuyên đề “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” + Chuyên đề “Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới” - Thực hiện các chương trình BD nghiệp vụ, bao gồm: + Chương trình “BD công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở” + Chương trình “BD phương pháp giảng dạy LLCT cho giảng viên TTBDCT

cấp huyện”.

+ Chương trình “BD nghiệp vụ công tác tuyên giáo cơ sở” + Chương trình “BD chuyên đề công tác tuyên truyền miệng và báo cáo viên” - Thực hiện các chương trình BD nghiệp vụ công tác đoàn thể ở cơ sở, bao gồm: + Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở

cơ sở.

+ Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ thanh tra nhân dân, cán bộ Hội chữ

thập đỏ, cán bộ Hội luật gia cơ sở

+ Chương trình chuyên đề BD dành cho cán bộ Hội khuyến học, Hội người

cao tuổi.

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Chương trình BD chuyên đề dành cho hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và

đoàn thể nhân dân

- Tổ chức các lớp nghiên cứu, quán triệt các Nghị quyết Trung ương, thông tin

những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn

- BD kiến thức quốc phòng (đối tượng 4 – 5) và BD LLCT, nghiệp vụ cho cán bộ

chính quyền cơ sở (cán bộ trưởng thôn, khu dân cư) - Chương trình BD theo yêu cầu cấp ủy - Tổ chức các Hội nghị báo cáo viên hằng tháng

1.3.2.4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng:

Xây dựng kế hoạch BD là quá trình xác lập danh mục đầu việc, nội dung công

việc, mục tiêu cần đạt, các điều kiện đảm bảo, thời gian thực hiện, biện pháp, dự báo

trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Một kế hoạch

BD bao gồm các nội dung sau:

 Mục đích tổng thể  Phân phối thời gian

 Các mục tiêu cụ thể  Nội dung chính: Các chủ đề

 Đối tượng: Đối tượng HV, tiêu chuẩn tuyển  Tài liệu bồi dưỡng

chọn tham gia BD  Người dạy: GV, báo cáo viên

 Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị  Các kết quả, tiêu chí cần đạt

 Phương pháp BD, các hoạt động của HV  Chương trình chi tiết

Kế hoạch BD có thể phân loại theo thời gian thành kế hoạch chiến lược (5 năm);

kế hoạch trung hạn (3 năm) và kế hoạch ngắn hạn (hàng năm). Trong đó:

- Kế hoạch chiến lược: Bản kế hoạch phải thể hiện được tầm nhìn chiến lược dài

hạn, trung hạn. Khi lập kế hoạch chiến lược phải đảm bảo các nội dung sau: Phân tích

bối cảnh, môi trường và đánh giá thực trạng của Trung tâm; Tuyên bố sứ mạng, tầm nhìn;

Xây dựng các giá trị trọng tâm, giá trị cốt lõi; Xác định các mục tiêu cụ thể; Các

chiến lược hành động; Các kết quả dự kiến và các chỉ số thực hiện; Các nguồn lực và

chi phí.

- Kế hoạch tác nghiệp cụ thể: Đối với một kế hoạch tác nghiệp cụ thể phải đảm

bảo các nội dung sau: Các thông tin chung; Xác định mục đích trọng tâm; Các mục

tiêu cụ thể; Các hoạt động cần phải thực hiện; Tổng chi phí cho hoạt động đó.

- Giữa kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn có mối quan

hệ hữu cơ. Kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn là bước cụ thể hóa của kế hoạch

chiến lược; kế hoạch ngắn hạn là bước cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiến lược xác định định hướng lớn và mục tiêu dài hạn về phát triển bồi dưỡng của

Trung tâm. Kế hoạch trung hạn là bước cụ thể hóa để thực hiện từng bước các mục tiêu

của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch ngắn hạn hàng năm là kế hoạch hành động nhằm

đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược và có ý nghĩa phục vụ công

tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Trung tâm trong các hoạt động BD. Do vậy, việc

tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng LLCT trị tại các TTBDCT cấp huyện phải căn cứ

vào nhu cầu thực tiễn công tác cán bộ ở cơ sở và bám sát sự chỉ đạo của cấp ủy huyện

theo các nội dung: Khảo sát, lập kế hoạch, đăng ký và giao chỉ tiêu, thực hiện tiến độ

chiêu sinh, quy trình mở lớp; phân công bố trí bài giảng, GV...

1.3.2.5. Xác định hình thức và phương pháp bồi dưỡng

- Hình thức BD: các lớp BD được tổ chức theo các hình thức khác nhau, phù hợp

nội dung chương trình, đối tượng BD…

Các hình thức BD:

+ BD ngắn ngày: thông thường các lớp BD có thời gian từ 1 đến 2 ngày, đó là các

lớp nghiên cứu, học tập, quán triệt các Nghị quyết của Đảng; thông tin những vấn đề mới

về lý luận và thực tiễn.

+ BD thông thường: có thời gian từ 3 đến 4 ngày, là các lớp BD nghiệp vụ công

tác Đảng, chính quyền, đoàn thể; BD chuyên đề và BD theo yêu cầu cấp ủy.

+ BD dài ngày: có thời gian từ 10 ngày đến 1 tháng, là các lớp BD đảng viên mới,

sơ cấp LLCT

- Phương pháp bồi dưỡng: Việc lựa chọn các phương pháp bồi dưỡng phù hợp

có ý nghĩa quyết định đến quá trình truyền thụ, lĩnh hội nội dung bồi dưỡng LLCT.

Đây là yếu tố hội tụ các chức năng hiện thực hóa các yếu tố cấu thành quá trình BD

như: mục tiêu dạy học, nội dung, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả quá

trình dạy - học. Vì vậy, quá trình giảng dạy phải luôn chú ý đổi mới phương pháp cho

phù hợp với từng đối tượng. Muốn có được kết quả đó, GV phải áp dụng các phương

pháp dạy học tích cực vào giảng dạy; coi việc trang bị phương pháp tư duy khoa học và

hoạt động thực tiễn cách mạng là mục tiêu chủ yếu của quá trình dạy học; biết sử dụng

các phương tiện hiện đại vào dạy học nhằm khơi dậy, phát huy tính chủ động, sáng tạo

của cả GV và HV; xác định HV ở vị trí trung tâm, GV đóng vai trò định hướng, tổ

chức; các phương tiện bổ trợ được khai thác hợp lý, hiệu quả dạy học trên cả 3 phương

diện: kiến thức, kỹ năng và thái độ; căn cứ nội dung bài giảng và trình độ HV để lựa

chọn, áp dụng một số phương pháp mới, phù hợp (chia tổ thảo luận, phát vấn, xử lý

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tình huống, đóng vai, chuyên gia…) để thay đổi không khí buổi học và tạo sự hưng

phấn cho HV, biến quá trình BD thành quá trình tự BD.

Sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp BD với từng nội dung bồi dưỡng

sẽ đảm bảo khả năng truyền tải nhanh nhất, hiệu quả nhất nội dung BD đặt ra, góp

phần chuyển biến nhận thức, tình cảm và hành vi của đối tượng được BD. Yếu tố

phương pháp dạy học linh hoạt được lựa chọn, sử dụng trên cơ sở khả năng, kinh

nghiệm và điều kiện của GV, đặc thù nội dung của mỗi bài giảng và đặc điểm đối

tượng người học. Cùng một nội dung giảng dạy như nhau nhưng hiệu quả và chất

lượng học tập sẽ khác nhau tùy thuộc vào lựa chọn phương pháp dạy học của GV có

phù hợp hay không phù hợp.

Ngoài ra, BD còn được áp dụng ở việc tự BD, tự rèn luyện thông qua việc HV

tự nghiên cứu, tự tìm hiểu từ môi trường xung quanh, từ thực tiễn công tác …

1.3.2.6. Xây dựng đội ngũ giảng viên

Chất lượng BD tại các TTBDCT cấp huyện phụ thuộc vào phẩm chất và năng

lực đội ngũ GV. Chính họ là người truyền đạt nội dung BD đến với người học, biến

kiến thức thành niềm tin, thành năng lực và kỹ năng hoạt động của người học. Vì vậy,

để đánh giá chất lượng BD tại các TTBDCT cấp huyện phải xem xét từ đội ngũ GV

trong các TTBDCT đó.

Tổ chức lực lượng làm công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện hiện nay bao gồm: Ban Tuyên giáo và TTBDCT cấp huyện;

cấp ủy huyện, trưởng, phó các ngành, đoàn thể cấp huyện...Đây là những người có đủ

tiêu chuẩn về: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có trình độ Đại học về chuyên

môn trở lên, có bằng cử nhân hoặc cao cấp chính trị; có kinh nghiệm và khả năng

giảng bài tại TTBDCT cấp huyện.

1.3.2.7. Xác định những đặc điểm của học viên làm cơ sở cho việc phát triển chương

trình bồi dưỡng

Đối tượng HV của các TTBDCT cấp huyện gồm: Cán bộ lãnh đạo, QL đương

chức, dự nguồn của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở xã, phường, thị

trấn đã có thực tiễn công tác, có kinh nghiệm sống, có bản lĩnh chính trị vững vàng,

có ý thức cao trong tiếp thu lý luận; hăng hái thực hiện chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực đấu tranh chống quan liêu, tham

nhũng và các tệ nạn xã hội. Mục đích của công tác BD tại các TTBDCT cấp huyện là

nhằm biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những

kiến thức nghiệp vụ trong các lĩnh vực khác nhau của hệ thống chính trị thành nhận

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thức, hiểu biết của người học, hình thành thái độ tích cực, những hành vi chuẩn mực ở

người học. Mục đích của hoạt động BD chỉ có thể đạt được khi bản thân người học là

chủ thể tham gia tích cực vào quá trình dạy học, tích cực suy nghĩ, lắng nghe, sàng lọc

kiến thức, mong muốn tiếp cận kiến thức từ bài giảng của thầy. Khi đã xác định được

mục đích học tập, người học cần phải có động cơ, thái độ học tập tích cực, chủ động

xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, có nhu cầu, hứng thú học thì mới đem lại hiệu quả

đích thực. Việc học tập do chính người học thực hiện một cách có ý thức, chủ động

mới là con đường để mỗi người tự làm giàu kiến thức, tự biến đổi bản thân, tạo cơ hội

để trở thành người lao động tự chủ, sáng tạo. Khi người học đã muốn học, biết cách

học thì chính họ mới là người quyết định trực tiếp chất lượng BD tại các TTBDCT cấp

huyện hiện nay.

1.3.2.8. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ BD

Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ BD là các phương tiện vật chất

được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác

để đạt được mục đích giáo dục và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của hoạt

động BD. Nội dung này gồm: Diện tích, khuôn viên, số lớp học, thư viện, sách giáo

khoa, thiết bị dạy học, các phương tiện kỹ thuật dạy học (phương tiện nghe nhìn, công

nghệ thông tin...), phòng làm việc của cán bộ, GV, khu ký túc xá, khu vui chơi thể thao,

cảnh quan đơn vị, các chế độ, chính sách đối với cán bộ, GV, HV...Thiết bị, phương

tiện kỹ thuật, tài liệu dạy học là công cụ thao tác trực tiếp triển khai các phương pháp

dạy học, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung

cần nhận thức. Ưu tiên cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập là yếu tố quan trọng

hàng đầu để GV có thể sử dụng nhiều kỹ thuật trong giảng dạy, giúp cho người học

tiếp cận nội dung một cách thuận lợi nhất; người học đến lớp với tâm trạng thoải mái

và sử dụng hiệu quả thời gian trên lớp học.

1.3.2.9. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá kết quả BD là khâu quan trọng kết thúc một chu trình QL để mở

ra một chu trình mới góp phần thúc đẩy và hoàn thiện quá trình BD. Mục đích cuối cùng

của kiểm tra, đánh giá là điều chỉnh quyết định QL nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu

QL đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá kết quả BD không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển.

Vì vậy, QL kiểm tra, đánh giá kết quả BD tại các Trung tâm BDCT phải đảm bảo các yêu

cầu và nội dung sau: kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình

BD; kiểm tra việc thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn; kiểm tra giáo án, hồ sơ giảng

dạy của GV; kiểm tra việc học tập, rèn luyện của HV; kiểm tra tình hình sử dụng và bảo

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quản thiết bị dạy học; thu thập thông tin phản hồi từ các địa phương nơi cử cán bộ tham

gia các khóa BD ... Kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức như: thông qua báo cáo; trao

đổi, chất vấn, dự giờ, thăm lớp, phỏng vấn cán bộ địa phương ...

Kết quả của BD được thể hiện qua: Sự chuyển biến về phẩm chất chính trị, đạo

đức, lối sống và năng lực QL, lãnh đạo của cán bộ cơ sở sau BD; Sự chuyển hóa kiến

thức thành lý tưởng, niềm tin cộng sản chủ nghĩa, quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu, lý

tưởng của Đảng, vì lợi ích của nhân dân; tự giác, nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm,

rèn luyện, tu dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, LLCT, hoàn thành

tốt nhiệm vụ được phân công; Năng lực vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của địa phương.

1.3.2.10. Xây dựng cơ chế, chính sách đối với giảng viên, học viên

Việc quan tâm xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV

phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần, tạo điều kiện cán bộ phát triển tài

năng, cống hiến, chỉ có như vậy mới động viên, tạo điều kiện cho cán bộ giảng dạy yên

tâm công tác, phát huy năng lực, sở trường, nghề nghiệp. Đây là động lực để cán bộ,

GV các TTBDCT cấp huyện ra sức rèn luyện, phấn đấu góp phần thực hiện tốt nhiệm

vụ BD cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ cho sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng

chính trị cấp huyện

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện bao gồm

một số thành tố cơ bản sau đây:

1.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng

Quản lý mục tiêu BD bao gồm hai bộ phận là: QL việc xây dựng mục tiêu BD

và QL việc thực hiện mục tiêu BD.

- Quản lý xây dựng mục tiêu BD: Mục tiêu BD khác nhau yêu cầu theo đối

tượng BD của các khóa BD. Trên cơ sở chủ trương, mục tiêu tổng quát do các cấp ủy

Đảng quy định đối với từng khóa BD, TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa thành mục tiêu

cụ thể. Mục tiêu cụ thể của khóa BD phải thể hiện sự mong đợi hình thành, phát triển

ở người học năng lực ứng với yêu cầu khóa BD đặt ra. Năng lực là khả năng vận

dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm với thái độ và hứng thú phù hợp để

hành động có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của thực tiễn. Như vậy, cần

hướng dẫn, tập huấn các chủ thể thực hiện khóa BD, đặc biệt là các GV, báo cáo viên

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

như: Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu BD khi giảng dạy; kiểm

tra, đánh giá kỹ năng xây dựng mục tiêu theo tiếp cận năng lực. Kỹ năng quan trọng

nhất cần được BD cho GV là thiết kế mục tiêu bằng các hoạt động mà HV cần và có

thể thực hiện sau khóa BD hoặc sau một chuyên đề, nội dung BD. Thực chất là cụ thể

hóa thành các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo từng chương trình, từng

khóa, từng môn học một cách tường minh thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện mục

tiêu BD thông qua xây dựng nội dung, phương thức BD; kiểm tra, đánh giá mức độ

đạt mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu.

- Quản lý thực hiện mục tiêu BD: Quản lý thực hiện mục tiêu BD thực chất là

quá trình tác động đến tất cả các yếu tố, các hoạt động làm cho chương trình BD đáp

ứng được mục tiêu, chuẩn đầu ra mong đợi.

1.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và biên chế được giao, việc QL tổ chức bội

máy, nhân sự tại các TTBDCT cấp huyện cần đảm bảo các yêu cầu về: Củng cố tổ

chức bộ máy, nhân sự; chú ý đến phương thức hoạt động và quyền hạn của từng bộ

phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang dọc và việc bố trí, phân công nhiệm vụ đối

với cán bộ; xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống quy chế, quy định nhằm điều chỉnh

hoạt động của Trung tâm và các thành viên thuộc sự QL của Trung tâm; tham mưu cho

BTV cấp ủy huyện lựa chọn GV đủ số lượng, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng; thường

xuyên theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh

nếu cần.

1.4.3. Quản lý chương trình bồi dưỡng

Đặc trưng của bồi dưỡng tại trung tâm BDCT là thường được tổ chức học tập

theo hệ thống chương trình ứng với mục đích, nội dung và đối tượng HV nhất định

nhằm làm cho người học nắm được một cách cơ bản những vấn đề cốt lõi của nội

dung BD. Do vậy, việc QL chương trình BD tại các Trung tâm gồm các vấn đề: Triển

khai điều phối thực hiện mục tiêu, kế hoạch BD; đa dạng hóa các loại hình và phương

thức BD hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho người học ở cơ sở; kiểm tra, đánh giá

kết quả BD...

1.4.4. QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD

Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch do cấp trên giao, khả năng thực tế của Trung

tâm, các Trung tâm tiến hành khảo sát và nắm bắt nhu cầu BD của các cơ sở, từ đó

xây dựng các nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ đạo, triển khai thực

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hiện kế hoạch phù hợp, sát với nhu cầu thực tế ở cơ sở; phổ biến kế hoạch mở lớp để

từng GV đăng ký bài giảng; xác định được hệ thống những công việc trong hoạt động

BD, lịch trình thực hiện cho kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; QL và kiểm soát

việc thực hiện, đảm bảo các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra, tạo thành hệ thống

QL thông qua các cơ quan, đơn vị phối hợp có liên quan, trình các cấp có thẩm

quyền, điều chỉnh cho phù hợp; hoàn thiện kế hoạch và tổ chức vận hành, triển khai

thực hiện có hiệu quả các khóa BD.

1.4.5. Quản lý thực hiện nội dung và phương pháp bồi dưỡng

- Nội dung BD: Là yếu tố có vai trò quyết định đến chất lượng tri thức mà

người học có thể thu nhận được. QL thực hiện nội dung BD là khâu trung tâm của QL

quá trình BD, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu BD, là cơ sở cho quản lý GV, HV

và trang thiết bị phục vụ cho quá trình BD. Nội dung BD tại các TTBDCT cấp huyện

hầu hết có sẵn do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, phát hành và hướng dẫn

thực hiện. Tuy nhiên việc hướng dẫn thực hiện chủ yếu mang tính khái quát, chưa

tính đến mục đích BD cụ thể ứng với từng nhóm đối tượng HV của các khóa BD khác

nhau. Vì vậy, trên cơ sở nội dung nguồn do cấp trên quy định, các TTBDCT cấp

huyện cần lựa chọn và cấu trúc lại nội dung phù hợp với mục tiêu chương trình các

khóa BD cho các đối tượng khác nhau.

- Phương pháp BD: Là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình

BD. Tính đúng đắn của phương pháp BD quyết định đến quá trình giảng dạy và tiếp thu

kiến thức của HV. QL phương pháp BD tại các Trung tâm là quá trình tác động có

mục đích, có tổ chức của Giám đốc trung tâm đến cách thức làm việc của GV, HV

nhằm đạt được mục đích BD. Vì vậy, trong quá trình QL phương pháp bồi dưỡng tại

các Trung tâm cần hướng đến một số nội dung sau:

+ Lập kế hoạch đổi mới phương pháp BD để hình dung một cách tổng quát về

các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể và thời gian tương ứng;

trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành

công của quá trình đổi mới phương pháp BD.

+ Bài giảng được tổ chức soạn bảo đảm chuyển tải nội dung theo phương

châm“Lý luận liên hệ với thực tiễn”, BD tri thức gắn với BD kỹ năng vận dụng tri

thức vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi đội ngũ cán bộ cơ sở

hoạt động và các khóa BD ứng với các đối tượng khác nhau về độ tuổi, trình độ, yêu

cầu công việc.

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

QL việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của cá nhân GV: Theo dõi đôn đốc

thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạy theo lịch; thẩm định, dự giờ, đánh giá

chất lượng bài giảng; họp rút kinh nghiệm, phân tích điểm mạnh, yếu của từng GV, từ

đó có sự lựa chọn, tham mưu với huyện ủy về sử dụng đội ngũ GV, chỉ đạo việc học

tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ GV nhằm nâng cao chất

lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở. QL tốt GV sẽ làm cho nội dung, chương trình

BD được vận hành trôi chảy, chất lượng giáo trình, bài giảng được nâng cao.

1.4.7. Quản lý hoạt động học của học viên

Chất lượng BD được đánh giá bằng chất lượng đầu ra của HV, chất lượng này

lại phụ thuộc vào chất lượng đầu vào và quá trình BD. Nội dung QL học viên bao

gồm: Tham mưu, chỉ đạo tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng, đảm bảo số lượng; QL

quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện của người học trong quá trình BD, tìm hiểu

những tiến bộ và hạn chế trong nhận thức, kỹ năng, thái độ của từng cá nhân để từ đó

có những biện pháp khuyến khích, động viên HV phát huy những yếu tố tích cực,

khắc phục những hạn chế, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập; tổ chức kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật; quan tâm theo dõi HV sau khi mãn

khóa BD.

1.4.8. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí, tài liệu bồi dưỡng

Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu BD là những điều kiện cần thiết để các quá

trình BD được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. QL cơ sở vật chất và các phương

tiện dạy học phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung sau:

- Xác định danh mục các loại tài sản, phương tiện chính xác từ thực tiễn hoạt

động của Trung tâm để xây dựng kế hoạch tổng thể về nhu cầu sử dụng trang thiết bị,

cơ sở vật chất phục vụ BD.

- Tổ chức thực hiện việc mua sắm, sử dụng, bảo quản, sửa chữa tài sản...trên

cơ sở các quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ; trang bị tủ sách đáp ứng

nhu cầu về tài liệu, giáo trình, sách tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, học

tập và nghiên cứu của GV, HV.

- Chỉ đạo khai thác sử dụng có hiệu quả; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả

sử dụng; bổ sung, điều chỉnh từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ tốt nhất

cho công tác BD.

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.9. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá kết quả BD là khâu quan trọng kết thúc một chu trình QL để

mở ra một chu trình mới góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình BD. Mục

đích cuối cùng của kiểm tra, đánh giá là điều chỉnh quyết định QL nhằm thực hiện có

hiệu quả mục tiêu QL đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá kết quả BD không chỉ là điều chỉnh,

mà còn là phát triển. Vì vậy, QL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng tại các Trung

tâm phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung sau: Kiểm tra việc triển khai, thực hiện

chương trình BD; kiểm tra việc thực hiện quy chế, nền nếp chuyên môn; kiểm tra giáo

án, hồ sơ giảng dạy; kiểm tra việc học tập của HV; kiểm tra tình hình sử dụng và bảo

quản thiết bị dạy học; thu thập thông tin phản hồi từ các địa phương nơi cử cán bộ tham

gia các khóa BD...bằng nhiều hình thức như: Đọc báo cáo, trực tiếp nghe báo cáo, chất

vấn và trả lời chất vấn, thăm lớp, dự giờ, trao đổi phỏng vấn cán bộ địa phương...Kết

quả học tập và rèn luyện của HV phản ánh rõ nhất chất lượng BD của Trung tâm, tầm

ảnh hưởng, vị thế và uy tín của Trung tâm.

1.4.10. Quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV

Để việc QL thực hiện chương trình BD đạt hiệu quả, các Trung tâm cần QL, chỉ

đạo, triển khai thực hiện đúng quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, GV cơ

hữu, GV kiêm chức và HV tham gia học tập tại Trung tâm. GV trực tiếp giảng dạy tại

Trung tâm phải được hưởng đầy đủ các chế độ, danh hiệu thi đua, danh hiệu nhà giáo,

nhằm kịp thời động viên đội ngũ cán bộ GV yên tâm công tác, nhất là những cán bộ

được điều động từ ngành giáo dục đến công tác tại Trung tâm; cán bộ Trung tâm phải

được hưởng các chế độ phụ cấp quy định; các đối tượng là cán bộ không chuyên trách

ở cấp xã không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ một phần tiền

ăn, ở, sinh hoạt, kinh phí hỗ trợ do các cơ sở đào tạo chi trả.

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

Cấp huyện là nơi có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện

các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; là nơi xác định

phương hướng và lãnh đạo tổ chức thực hiện cho các xã, phường, thị trấn. Bởi vậy,

hoạt động của các TTBDCT cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở. Từ đặc thù loại hình BD của các TTBDCT cấp

huyện, chúng ta có thể thấy chất lượng và hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ

cơ sở tại các Trung tâm chịu ảnh hưởng, tác động từ các yếu tố sau:

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.5.1. Ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí

- Tác động của bối cảnh chính trị trong và ngoài nước qua từng thời kỳ:

TTBDCT nằm trên địa bàn huyện, đối tượng hướng tới là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ

sở, họ là những người trực tiếp tổ chức thực hiện trên địa bàn cấp huyện, xã, phường,

thị trấn. Trước bối cảnh tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh hiện nay, những

yếu tố chính trị tích cực và tiêu cực từ bên ngoài rất dễ tạo ra những tác động về mặt tư

tưởng đối với cán bộ cơ sở trên địa bàn cấp huyện. QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ

sở tại các Trung tâm một mặt giúp cho cán bộ, đảng viên hiểu được các quan điểm, chủ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực, từ đó tạo ra

niềm tin, là cơ sở để xây dựng thành khối thống nhất về tư tưởng và hành động để thực

hiện thắng lợi các mục tiêu của địa phương đặt ra trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó,

chính tác động của tư tưởng bên ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả bồi

dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, tác động tới tư tưởng, tâm lý người học.

- Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, ở

địa phương nào kinh tế tăng trưởng nhanh, xã hội ổn định thì việc tổ chức bồi dưỡng cán

bộ cơ sở của các Trung tâm cũng thuận lợi hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu nơi nào kinh tế

gặp khó khăn, đời sống nhân dân thiếu thốn, tỷ lệ nghèo đói cao, xã hội không ổn định,

nảy sinh nhiều vấn đề an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội hoặc những vấn đề phức

tạp khác,... thì việc QL hoạt động bồi dưỡng cũng sẽ kém hiệu quả. Do vậy, Giám đốc

Trung tâm cần nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của địa phương,

khai thác được thế mạnh và hạn chế, khó khăn của địa phương vào hoạt động của Trung

tâm, tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền huyện và sự phối hợp của

các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Về trình độ dân trí: Trình độ dân trí ở các vùng miền, địa phương cũng phản ánh

rõ phạm vi, mức độ và hiệu quả hoạt động của các TTBDCT cấp huyện. Thực tế, 20 năm

thực hiện Quyết định 100-QĐ/TW đến nay cho thấy ở các địa phương có mặt bằng trình

độ dân trí cao hơn, tập trung các cơ quan, trường học, khu dân cư thì ở đó vị trí, vai trò và

hoạt động của các TTBDCT cấp huyện cũng đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn. Vì vậy việc

QL hoạt động BD cán bộ cơ sở của các Trung tâm cũng có môi trường thuận lợi rõ rệt.

1.5.2. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, UBND các cấp và mối quan hệ

phối hợp với các cơ quan có liên quan

TTBDCT cấp huyện là đơn vị sự nghiệp khối Đảng - đoàn thể, do cấp uỷ huyện

quyết định thành lập và trực tiếp lãnh đạo. UBND huyện QL đầu tư về cơ sở vật chất,

thiết bị và cấp kinh phí hoạt động. Ban Tuyên giáo huyện ủy có trách nhiệm giúp cấp

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

uỷ kiểm tra về định hướng chính trị, tư tưởng trong giảng dạy các chương trình BD

của Trung tâm. Ban Tổ chức huyện ủy chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện uỷ

và Trung tâm xây dựng kế hoạch BD trên cơ sở quy hoạch cán bộ Đảng, chính quyền,

đoàn thể ở cơ sở, xây dựng bộ máy, biên chế cán bộ và thực hiện chế độ chính sách

đối với người dạy và người học. Các phòng ban chuyên môn của huyện uỷ và UBND

huyện phối hợp với Trung tâm tiến hành những nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh

vực công tác thuộc đơn vị. Do vậy, công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

TTBDCT cấp huyện có những đặc thù riêng, nếu có sự quan tâm của các cấp uỷ đảng,

chính quyền, ban ngành thì từ việc lên kế hoạch, cử người đi học cho đến thực hiện chế

độ, chính sách, chương trình BD cũng được tiến hành thuận lợi hơn.

1.5.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị và cơ

chế chính sách

Theo Quyết định 185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng,

mỗi Trung tâm ngoài đội ngũ cán bộ, nhân viên và GV cơ hữu, còn có GV kiêm chức.

Các GV kiêm chức ở Trung tâm thường là cấp ủy huyện, trưởng, phó các ngành, đoàn

thể cấp huyện, được đào tạo cơ bản, có trình độ LLCT, phẩm chất đạo đức, có tinh thần

trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác. Song đại đa số các GV kiêm chức chưa

qua các lớp tập huấn nghiệp vụ sư phạm, do bận công tác chuyên môn nên ít đầu tư

thời gian nghiên cứu sâu để chuẩn bị bài giảng nên ảnh hưởng đến chất lượng bài

giảng. Mặt khác, đại đa số GV kiêm chức giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện nên

các Trung tâm chưa tìm được phương thức QL việc soạn giáo án, bài giảng cho phù

hợp. Việc dự giờ để trao đổi, tham gia góp ý về nội dung giáo án, kinh nghiệm giảng

dạy, phương pháp truyền đạt trong đội ngũ GV còn hạn chế.

Tuy được coi là một đơn vị sự nghiệp giáo dục nhưng về cơ chế công tác, các

chế độ, chính sách chưa được hưởng như các đơn vị sự nghiệp giáo dục khác nên

chưa khuyến khích được cán bộ, GV say sưa, gắn bó với công việc. Cơ sở vật chất,

kỹ thuật và các trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho giảng dạy và học tập chưa đáp ứng

được yêu cầu; đầu tư kinh phí cho Trung tâm còn rất hạn chế gây nhiều khó khăn cho

công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở.

1.5.4. Đặc điểm đối tượng bồi dưỡng

Do đối tượng HV rất đa dạng, có sự khác nhau về trình độ, tuổi đời, kinh

nghiệm công tác và đang giữ những cương vị chủ chốt ở cơ sở nên đa số HV vừa làm

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vừa học, áp lực công việc, gia đình chi phối nhiều tới thời gian, khó tập trung vào

việc học tập; khả năng tư duy và nhận thức của mỗi HV là rất khác nhau, trình độ văn

hóa và lý luận ở mức độ nhất định, chưa có phương pháp nghiên cứu, có thói quen

nghe, ghi và tiếp thu một cách thụ động, ít hỏi hoặc nêu vấn đề đi sâu và mở rộng

kiến thức nên ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức và chất lượng học tập của HV, ảnh

hưởng đến quy chế bồi dưỡng và chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở trên

nhiều phương diện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã tập trung phân tích tường minh nội hàm các khái

niệm cốt lõi, làm công cụ để phân tích, lựa chọn nội dung, cơ sở lý luận cho việc

nghiên cứu thực trạng và đề xuất mục tiêu, nội dung giải pháp QL hoạt động bồi

dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện. Phân tích và xác định cơ sở lý luận bao

gồm các vấn đề về TTBDCT cấp huyện; quan điểm của Đảng và công tác bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ cơ sở; về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Trung tâm đó; về nội

dung QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Phân tích các nhân tố tác động đến QL hoạt

động bồi dưỡng cán bộ cơ sở về: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ dân trí; sự

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, UBND các cấp và mối quan hệ phối hợp với các

cơ quan có liên quan; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên; đặc điểm

đối tượng bồi dưỡng; cơ sở vật chất, thiết bị và cơ chế chính sách. Làm tốt việc QL

hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện sẽ đảm bảo mục tiêu, kế hoạch

BD của từng chương trình cho từng đối tượng cụ thể với nội dung và phương pháp thực

hiện phù hợp, truyền thụ tri thức về LLCT, về Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh..., định hướng ý thức, thái độ của người học thông qua dạy học, nâng cao chất

lượng, hiệu quả BD đội ngũ cán bộ ở cơ sở, góp phần quan trọng trong công tác xây

dựng Đảng từ Trung ương đến cơ sở, tạo được sự đồng thuận của quần chúng nhân dân

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những vấn đề chủ yếu được trình bày trong chương 1 là các tri thức, các quan điểm

được rút ra của các bậc tiền bối đi trước về mặt lý luận, có giá trị là cơ sở lý luận để nghiên

cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp cho việc QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu BD nguồn nhân lực cho cơ sở

trong giai đoạn hiện nay.

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ

TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN,

TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương

Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh

tế trọng điểm phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 60 km về phía Tây, phía Bắc giáp với các

tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Quảng

Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp thành phố Hải Phòng.

Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1662 km2. Dân số 1.718.895 người. Toàn

tỉnh được chia thành 12 huyện, thị xã, thành phố (trong đó có 10 huyện, 01 thị xã, 01

thành phố), tổng số đơn vị hành chính cơ sở gồm 265 xã, phường, thị trấn (226 xã, 26

phường, 13 thị trấn với 1431 khu dân cư).

Quán triệt đường lối đổi mới của Đảng, với tinh thần đổi mới tư duy, đổi mới

cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, Hải Dương đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức

trước sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu để không ngừng phát triển và đạt được

những thành tựu đáng kể các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Hầu hết các ngành, các

lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng sản phẩm trên

địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 7,9%/năm. Năm 2015, quy

mô kinh tế tỉnh (GRDP giá hiện hành) đạt 76.734 tỷ đồng, gấp 1,83 lần năm 2010.

Tình hình về dân số, lao động, việc làm, đời sống dân cư, văn hóa, y tế, giáo

dục…cũng có bước phát triển toàn diện, mạng lưới, quy mô các cấp học tương đối ổn

định; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt một số tiến bộ mới; các lĩnh

vực văn hóa, thể thao tiếp tục phát triển, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân

được nâng lên.

2.2. Khái quát về quá trình thành lập các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp

huyện, tỉnh Hải Dương và những kết quả chủ yếu

2.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy Hải Dương về thành lập các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện

Ngày 3/6/1995, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá VII) đã ra Quyết định 100 -

QĐ/TW về việc thành lập TTBDCT cấp huyện thay cho mô hình trường Đảng trước đó.

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Việc thay đổi mô hình hoạt động từ thiết chế trường Đảng sang thiết chế Trung tâm xuất

phát từ nhu cầu học tập chính trị của nhiều loại đối tượng ở cơ sở; nhu cầu mở rộng nội

dung, chương trình giáo dục và từ yêu cầu đa dạng hóa phương thức tổ chức giáo dục.

Trên cơ sở Quyết định 100-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương (khóa VII),

Hướng dẫn liên ban số 08-HDLB/TC-TTVH của Ban Tổ chức, Ban Tư tưởng – Văn hóa

Trung ương, ngày 11/01/1996 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Hưng ra Quyết định số 28-

QĐ/TU thành lập TTBDCT cấp huyện.

Từ năm 1997 sau khi tái lập tỉnh Hải Dương, Tỉnh ủy đã chỉ đạo sát sao việc

thành lập Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Đến hết tháng 12/1997, cả 12

đơn vị cấp huyện tỉnh Hải Dương ra Quyết định và thành lập được TTBDCT, bắt đầu

đi vào hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở.

Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, như:

- Thông báo số 33-TB/TU ngày 02/5/1998 của BTV Tỉnh ủy về tiếp tục củng cố

và nâng cao chất lượng hoạt động của các TTBDCT huyện, thành phố.

- Thông báo số 257-TB/TU ngày 02/01/2002 ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy

về thực hiện chế độ học tập LLCT tại các TTBDCT cấp huyện.

- Thông báo số 645-TB/TU ngày 02/4/2003 ý kiến của BTV Tỉnh ủy về đầu tư cơ

sở vật chất cho Ban Tuyên giáo các cấp và TTBDCT huyện, thành phố.

- Thông báo số 79-TB/TU ngày 10/4/2006 ý kiến của BTV Tỉnh ủy về phổ cập

chương trình sơ cấp LLCT cho đảng viên trên địa bàn tỉnh…và đặc biệt nhấn mạnh

trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) của

tỉnh, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện chế độ theo Thông tư số 56-

TT/TC và Thông tư số 70-TT/TC của Bộ Tài chính để chỉ đạo công tác giáo dục

LLCT ở các Trung tâm ngày một tốt hơn.

Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy đã giải quyết được những vướng mắc

trong thực hiện việc kiện toàn tiêu chuẩn, chức danh, biên chế, bộ máy, nâng cao chất

lượng đội ngũ GV; định hướng nội dung chương trình gắn với thực tiễn nhiệm vụ

chính trị của tỉnh; xác định đối tượng học tập tại các TTBDCT cấp huyện chủ yếu là

đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, chế

độ chính sách đối với GV, HV, kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các

TTBDCT cấp huyện.

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

2.2.2.1. Chức năng của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện:

Theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư, TTBDCT cấp

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hiện nay có chức năng: Tổ chức BD về LLCT-

hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến

thức, kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, kiến thức QL nhà nước cho cán bộ, đảng viên

trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện, không thuộc đối tượng đào tạo,

BD của trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.2.2.2. Nhiệm vụ của Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện:

- Bồi dưỡng các chương trình LLCT cho các đối tượng theo quy định về các

nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây

dựng Đảng, QL nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và một

số lĩnh vực khác cho cán bộ đảng (là cấp ủy viên cơ sở), cán bộ chính quyền, Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở.

- Bồi dưỡng LLCT cho đối tượng phát triển đảng; bồi dưỡng LLCT cho đảng

viên mới; nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy viên cơ sở.

- Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sách…cho đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên ở cơ sở.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực tế do chỉ đạo

của cấp ủy, chính quyền địa phương.

2.2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh

Hải Dương

Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng

cán bộ cấp xã và thống kê của Sở Nội vụ tỉnh đến tháng 12/2015, Hải Dương có 29.286

cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã, phường, thị trấn. Về độ tuổi: Dưới 30 chiếm 17%; từ 30 –

45 tuổi chiếm 53%; từ 46 – 60 tuổi chiếm 25%; trên 60 tuổi chiếm 5%. Về trình độ văn

hóa: THPT và tương đương chiếm 89%; THCS chiếm 11%. Về trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ: Đại học chiếm 35%; Cao đẳng chiếm 28%; Trung cấp chiếm 18%; chưa qua

đào tạo chiếm 19% (Phụ lục 1).

- Về trình độ lý luận: Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết

Trung ương 5 (khóa XI) về đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phường, thị trấn, công tác bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở được các cấp ủy

đảng, chính quyền tỉnh Hải Dương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Các TTBDCT cấp

huyện không ngừng được củng cố, mở được nhiều lớp BD nâng cao trình độ LLCT cho

đội ngũ cán bộ cơ sở, nhờ đó tỷ lệ cán bộ cơ sở được bồi dưỡng về LLCT đã tăng lên

đáng kể. Theo thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đến năm 2015 số cán bộ cơ sở có

trình độ LLCT Trung cấp chiếm 15%; Sơ cấp chiếm 40%; chưa qua đào tạo, bồi

dưỡng LLCT chiếm 45% (Phụ lục 1).

- Về kiến thức lý luận chính trị trong thực tế của đội ngũ cán bộ cơ sở:

Theo điều tra của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cho thấy, đa số cán bộ cơ sở được

bồi dưỡng đều đã phát huy được tác dụng trong công tác tham mưu cho cấp ủy đảng,

chính quyền QL, điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các

khóa bồi dưỡng có tác dụng tích cực, giúp cho đội ngũ cán bộ cơ sở có phương pháp

luận khoa học, nâng cao tư duy lý luận, khả năng tổng kết, phát hiện và sáng tạo trong

việc nhìn nhận, đánh giá các vấn đề của thực tiễn, giúp cán bộ cơ sở - những người

trực tiếp gần gũi, tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể bằng

những luận cứ khoa học; giúp cho cán bộ cơ sở hiểu và nắm chắc hơn các quy chế,

quy định, trình độ QL nhà nước; thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực

hiện tốt việc cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức

nghề nghiệp của cán bộ cơ sở. Được bồi dưỡng một cách có hệ thống nên nhiều cán

bộ cơ sở đã nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, QL, tổ

chức, điều hành các mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Tuy nhiên trước yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Hải Dương

cũng còn nhiều hạn chế bất cập do hình thành từ nhiều nguồn, luôn biến động, thay

thế; cơ cấu chưa đồng bộ; trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận

cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn; độ tuổi bình quân còn cao. Theo

thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, hiện tại số cán bộ có độ tuổi từ 46 trở lên chiếm

tỷ lệ 25%. Còn 11% số cán bộ chưa học hết THPT; 19% cán bộ chưa qua đào tạo để có

trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên; 45% cán bộ chưa qua đào tạo, bồi dưỡng LLCT

(Phụ lục 1).

Hiện nay vẫn còn một số cán bộ cơ sở coi nhẹ vai trò, tác dụng của kiến thức

LLCT đối với sự phát triển, trưởng thành của cán bộ. Không ít cán bộ đi học để đáp ứng

yêu cầu “chuẩn hóa”, không chú trọng nâng cao trình độ; chưa tự giác, nghiêm túc trong

học tập, học mang tính đối phó nên kiến thức thu nhận được hạn chế…Do vậy không có

sự sáng tạo và cải tiến phương pháp, lề lối, cách thức làm việc để triển khai các công việc

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

một cách khoa học, hệ thống, bài bản, nền nếp. Tình trạng làm việc thụ động trong giải

quyết công việc, trong chấp hành nội quy, quy chế làm việc vẫn còn xảy ra. Trong thực

tế vẫn còn tình trạng cán bộ có bằng về LLCT nhưng hiểu biết có phần chưa đúng, chưa

đầy đủ về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước; vận dụng triển khai công việc cụ thể còn thiếu cơ sở khoa học trong giải quyết, xử

lý những vấn đề thực tiễn; giải quyết các tình huống phát sinh ở cơ sở còn mang nặng

tính kinh nghiệm, thiếu cơ sở pháp lý. Một số cán bộ cơ sở thiếu tinh thần trách nhiệm

đối với nhân dân, một số ít có biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống, mất đoàn kết, cơ

hội, bè phái cục bộ gia đình, dòng họ, làm giảm lòng tin của cán bộ, nhân dân. Một số

cán bộ chủ chốt yếu về năng lực QL hành chính, điều hành, chỉ đạo QL Nhà nước

trên một số lĩnh vực; triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế,

buông lỏng hoặc vi phạm trong QL trên một số lĩnh vực đất đai, ngân sách, thực hiện

các chính sách xã hội; một số lĩnh vực phát sinh ở cơ sở nhưng không được phát hiện,

giải quyết kịp thời, gây bức xúc trong nhân dân.

Từ thực trạng về trình độ LLCT và việc vận dụng kiến thức trong thực tế của

đội ngũ cán bộ cơ sở tỉnh Hải Dương, để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong thời

kỳ mới cần phải được quan tâm BD về nhiều mặt. Trong đó, việc QL hoạt động bồi

dưỡng cán bộ cơ sở là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm nâng cao năng lực lãnh

đạo của đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay.

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương

2.3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu theo chức năng, nhiệm vụ được giao

Từ năm 2010 - 2015, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã đi vào hoạt động

nền nếp, có những chuyển biến tích cực và thu được những kết quả quan trọng, đã mở được

2.483 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho 249.904 lượt học viên. Kết quả trên đã đánh

dấu bước trưởng thành của TTBDCT cấp huyện đối với nhiệm vụ bồi dưỡng LLCT,

chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong hệ

thống chính trị ở cơ sở, tạo đà phát triển học tập LLCT trong đội ngũ cán bộ cơ sở; đồng

thời khẳng định TTBDCT là công cụ giúp cấp ủy huyện thường xuyên làm tốt công tác tư

tưởng, trang bị cơ sở lý luận, cập nhật thông tin, quan điểm, đường lối, chính sách, pháp

luật mới của của Đảng, Nhà nước đến cán bộ chủ chốt ở cơ sở (Phụ lục 2).

Tuy nhiên, do số lượng HV ngày càng tăng mà các điều kiện về GV, cơ sở vật

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chất, phương tiện phục vụ dạy học, diện tích các Trung tâm còn nhiều hạn chế nên

ảnh hưởng và gây ra những khó khăn nhất định tới quá trình bồi dưỡng. Chất lượng

đầu vào của HV chỉ thông qua việc cử tuyển từ danh sách các địa phương lựa chọn,

cử đi BD nên không đồng đều. Chất lượng hoạt động của một số Trung tâm chưa toàn

diện, thể hiện ở một số lớp, một số chương trình chiêu sinh còn gặp khó khăn. Quy

mô bồi dưỡng được mở rộng nhưng chưa gắn với việc nâng cao chất lượng, tính thiết

thực chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh

đạo, QL của cán bộ; chưa phân biệt rõ cấp độ kiến thức giữa các cấp học LLCT, giữa

đào tạo và BD.

2.3.2. Tổ chức bộ máy

Theo Quyết định 100 - QĐ/TW và Quyết định 185 QĐ/TW thì biên chế của

TTBDCT cấp huyện bao gồm: giám đốc, Phó giám đốc, giáo vụ, GV và hành chính

kế toán.

Giám đốc

Phó giám đốc

Giảng viên

Giáo vụ

Hành chính Kế toán

Sơ đồ 2.1. Biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện

Năm 2010 biên chế ở 12 TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là 33 đồng chí;

trong đó có 11 đồng chí giám đốc, 2 đồng chí Phó giám đốc và 20 đồng chí hành

chính kế toán. Tính đến tháng 12 năm 2015, tổng số cán bộ của 12 Trung tâm là 83

người (trong đó có đến 35 hợp đồng, bao gồm cả GV, cán bộ hành chính, tạp vụ, bảo

vệ, chiếm 42,1%). Biên chế chính thức của 12 Trung tâm là 48 người, trung bình mỗi

Trung tâm có 4 biên chế. Trong số 48 biên chế có 12 giám đốc, 14 phó giám đốc, 18

giáo vụ và 12 cán bộ hành chính kế toán. Như vậy, theo Quyết định số 204 - QĐ/TC

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngày 30/9/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Hải Dương quy định biên chế số lượng cán

bộ của Trung tâm là 5 người, thì số biên chế như hiện nay còn thiếu. Đây là một khó

khăn trong việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao đối với các Trung tâm.

Mô hình tổ chức bộ máy như hiện nay của các Trung tâm còn thiếu sự thống

nhất, chưa đồng bộ. Tổ chức bộ máy của một số Trung tâm tách ra khỏi huyện uỷ và trở

thành một đơn vị độc lập, có tổ chức đảng, công đoàn trực thuộc hệ thống chính trị cấp

huyện. Số còn lại chưa tách thành một đơn vị độc lập, bộ máy đang trực thuộc cấp huyện

uỷ, được xem như một ban xây dựng Đảng. Hệ thống chính trị của Trung tâm trực thuộc

huyện, thị, thành uỷ. Theo mô hình này, việc tách Trung tâm thành một đơn vị độc lập là cần

thiết, đúng quy định của Trung ương, phù hợp với nhiều địa phương khác trong cả nước.

2.3.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng

Bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, chỉ tiêu, kế hoạch bồi dưỡng

LLCT được Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao và huyện ủy phê duyệt hàng năm, các

Trung tâm đã khảo sát, nắm đối tượng, chủ động xây dựng kế hoạch; chuẩn bị các

điều kiện nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả việc bồi dưỡng LLCT; phối

hợp với cấp ủy các cơ sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai trong từng

quý, từng tháng phù hợp yêu cầu về thời gian, địa điểm, đảm bảo về chất lượng và số

lượng mở lớp, đáp ứng kịp thời nhu cầu BD ở cơ sở; giúp các GV có nhiều thời gian

nghiên cứu, soạn giáo án; gắn công tác BD với quy hoạch và bố trí, sử dụng cán bộ;

triển khai và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo các

nội dung: BD cán bộ cơ sở theo các chức danh; BD nguồn cán bộ cơ sở trong quy

hoạch vào các chức danh lãnh đạo, QL ở cơ sở.

Theo thống kê của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, từ năm 2010 – 2015

bình quân mỗi năm các Trung tâm đã mở được 496 lớp BD cho 49.980 HV/năm.

Trong đó tập trung vào các nội dung: Quán triệt Nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng

LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ khối Đảng; chương trình BD nghiệp vụ cho cán bộ chính

quyền; chương trình bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ khối đoàn thể chính trị - xã

hội; chương trình bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ cho cán bộ các Hội quần chúng; chương

trình BD theo yêu cầu cấp ủy; chương trình bồi dưỡng LLCT cho cán bộ cơ sở theo các

chuyên đề (Phụ lục 2). Do có sự chủ động trong việc xây dựng kế hoạch một cách

đồng bộ, sát với nhu cầu thực tế của địa phương nên công tác bồi dưỡng LLCT trị cho

đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm trong những năm qua về cơ bản đã đạt được

các mục tiêu BD theo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra.

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Việc tổ chức các khóa bồi dưỡng được các Trung tâm thực hiện bài bản với nhiều

giải pháp cụ thể: Từ công tác tổ chức, QL, đến việc giảng dạy và học tập; tổ chức kiểm

tra, thi hết chương trình, chấm điểm, đánh giá kết quả, cấp giấy chứng nhận cho HV, thi

đua khen thưởng...Tất cả các lớp đều tổ chức Lễ khai giảng, bế giảng, cử Ban cán sự, có

nội quy, quy chế, tạo ra không khí phấn khởi, trang nghiêm, hấp dẫn và nâng cao ý thức,

trách nhiệm của cả GV và HV. Sau mỗi khóa BD đều xây dựng báo cáo kết quả về Ban

Tuyên giáo Tỉnh ủy, huyện ủy và thông báo kết quả, ý thức học tập của từng HV về cấp

uỷ cơ sở, cơ quan, đơn vị nghiêm túc; giúp cho việc theo dõi, đánh giá và sử dụng đội

ngũ cán bộ cơ sở. Đồng thời thường xuyên trưng cầu ý kiến nhận xét bằng phiếu kín của

HV về chất lượng giảng dạy, hướng dẫn trao đổi của GV, tinh thần phục vụ, tổ chức, QL

của Trung tâm, qua đó giúp cho đội ngũ GV và Trung tâm ngày càng nâng cao chất

lượng giảng dạy, tổ chức QL và phục vụ.

Quá trình thực hiện các nội dung trong quy trình mở lớp, các Trung tâm đã bám

sát sự chỉ đạo của cấp ủy, cấp trên, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể cùng

cấp và cấp ủy cơ sở; lựa chọn một số chương trình (Sơ cấp LLCT phổ cập; chương trình

BD chuyên đề, chương trình BD hội viên, đoàn viên các đoàn thể và nhân dân) đưa về

mở lớp tại xã, hoặc cụm xã.

Tuy nhiên, hiện nay ở một số Trung tâm việc xây dựng kế hoạch BD hàng

năm chủ yếu dựa vào đăng ký của các cơ sở (không xây dựng kế hoạch chiêu sinh

cho cả nhiệm kỳ; chưa gắn xây dựng quy hoạch cán bộ với kế hoạch bồi dưỡng cán

bộ, chưa xây dựng được sự gắn kết giữa các khâu trong công tác cán bộ với BD cán

bộ) nên việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch BD mang tính chắp vá, không có sự chủ

động và thiếu tính ổn định. Qua trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với cán bộ QL và GV

tại 04 Trung tâm và một số đồng chí Bí thư Đảng ủy cơ sở về xây dựng kế hoạch và

tổ chức các khóa BD cho thấy: Có 6/10 ý kiến của GV cho rằng công tác chiêu sinh

đã thực hiện tương đối tốt và đề nghị phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa cấp xã (nơi có

cán bộ) và Huyện ủy (cấp QL cán bộ xã xét duyệt chỉ tiêu) và Trung tâm (cơ sở BD);

có 5/10 ý kiến cán bộ QL đề nghị phải thay đổi lại cách thức chiêu sinh sát với đối

tượng học và đề nghị Trung tâm cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo,

Ban Tổ chức và các đoàn thể và cấp ủy cơ sở.

2.3.4. Nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở

Nội dung BD tại các Trung tâm đã bám sát yêu cầu và sự chỉ đạo thường xuyên,

chặt chẽ của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Hải Dương. Việc

thực hiện nội dung BD luôn đặt ra yêu cầu phù hợp đối tượng học tập bao gồm: Cán bộ

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính quyền, đoàn thể; cấp uỷ, ban chấp hành, hội viên các hội đoàn thể và phù hợp với

nhiệm vụ thực tế của địa phương. Các Trung tâm đã chủ động xây dựng khung chương

trình, đồng thời chú trọng đến việc biên soạn, bổ sung, cập nhật những số liệu, vấn đề

mới theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu và đổi mới nội dung bài giảng. Đặc biệt, đối với

những nội dung chưa được Trung ương biên soạn giáo trình mới (như lớp BD chủ

nghĩa yêu nước, BD kỹ năng, kiến thức cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố), các

GV, báo cáo viên đã chủ động bổ sung giáo án theo hướng đổi mới nội dung gắn với

liên hệ thực tiễn ở địa phương cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện

nay; Cùng một nội dung giảng dạy nhưng tùy theo đối tượng HV mà GV có phương

pháp, cách thức trình bày khác nhau. Trong đó, chú trọng lồng ghép nội dung học tập

tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong các nội dung BD với những câu

chuyện cụ thể, những lời dạy của Người...góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả

triển khai thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Đánh giá nội dung bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, qua khảo sát

bằng phiếu điều tra đối tượng là những đồng chí HV đã qua BD tại các Trung tâm

trên địa bàn toàn tỉnh (100 HV) cho thấy: 84,7% số người được hỏi cho rằng về cơ

bản nội dung BD hiện nay là phù hợp. Song đối với các nội dung BD cụ thể cần bổ

sung kịp thời những chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật mới của Đảng, Nhà

nước và địa phương; trong phân phối thời gian học tập, cần điều chỉnh tăng thêm thời

gian thảo luận và tham quan thực tế, trao đổi kinh nghiệm công tác với các TTBDCT

trong và ngoài tỉnh.

Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy, nội dung BD do Ban Tuyên giáo Trung

ương biên soạn và hướng dẫn thực hiện cũng còn một số hạn chế, như: Các chương trình

LLCT (kể cả trong hệ thống giáo dục trong Đảng cũng như các đoàn thể chính trị - xã hội)

tính lý luận còn đơn giản; nội dung một số chuyên đề quá dài, trong đó có nhiều thuật ngữ

chính trị khó hiểu, hoặc đưa kiến thức quá tổng hợp nhưng quy định giới thiệu nội dung

chỉ trong một buổi (như chương trình Sơ cấp LLCT; phần LLCT ở chương trình BD cán

bộ các đoàn thể chính trị xã hội...); một số chương trình BD thiên về lý luận, nhẹ về những

vấn đề thực tiễn (như chương trình sơ cấp LLCT, chương trình bồi dưỡng đảng viên

mới...); việc bổ sung chỉnh lý tài liệu theo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc ở một số

chương trình còn chậm (ví dụ chương trình BD bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở; các

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chương trình BD theo nhu cầu của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện chủ yếu là các nội

dung tập huấn nghiệp vụ và triển khai nghị quyết của các tổ chức đoàn thể sau mỗi nhiệm

kỳ Đại hội). Vì vậy, khi thể hiện nội dung rất dàn trải, chưa có điều kiện đi sâu, làm rõ tính

lý luận của vấn đề cơ bản.

2.3.5. Phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở

Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và Kế hoạch 58 – KH/BTGTU của Ban

Tuyên giáo Tỉnh uỷ về đổi mới phương pháp giảng dạy tại các trung tâm BDCT cấp

huyện, trong thời gian qua, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm đổi

mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, mục đích là hướng về cơ sở, giúp

cơ sở giải quyết những khó khăn vướng mắc, tập trung trao đổi, giải đáp những vấn

đề HV nêu ra. Đặc biệt giúp cho cán bộ chủ chốt phương pháp lãnh đạo, cách thức

tiến hành giải quyết từng loại công việc cụ thể. Trong quá trình giảng bài, các Trung

tâm đã và đang chỉ đạo, định hướng để GV nghiên cứu áp dụng một số phương pháp

dạy học tích cực vào giảng dạy như: Phương pháp phát vấn đàm thoại, phương pháp

nêu vấn đề, phương pháp cùng tham gia…, bước đầu có hiệu quả tốt. Việc đổi mới

phương pháp song song với quán triệt phương châm gắn lý luận với thực tiễn, tổ chức

cho HV tham quan mô hình tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, như chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi; mô hình chuyển đổi đất trũng sang đào ao thả cá; cánh đồng rau quả

cho giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, các Trung tâm đã từng bước thực hiện đổi mới

việc phân công GV hướng dẫn ôn tập, hình thức tổ chức thảo luận trên lớp, giải đáp

thắc mắc, hệ thống kiến thức và xác định kiến thức trọng tâm. Thực tế cho thấy, qua

trao đổi thảo luận đã kịp thời bổ sung được kiến thức chưa đầy đủ, làm phong phú

thêm về lý luận và kinh nghiệm cho hoạt động ở cơ sở. Qua khảo sát bằng phiếu điều

tra, đối tượng là những đồng chí HV được BD tại các Trung tâm trên địa bàn tỉnh cho

thấy: 72,5% số người được hỏi cho rằng phương pháp giảng dạy hiện nay của các GV dễ tiếp thu.

Hiện nay, GV của các Trung tâm được lựa chọn chủ yếu từ các ban xây dựng

Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân (số ít GV được tuyển từ ngành giáo dục phổ

thông) nên một số GV thiếu nghiệp vụ sư phạm, chưa nắm vững và áp dụng được

phương pháp giảng dạy, nhất là phương pháp giảng dạy mới vào bài giảng. Đa số

GV, nhất là GV kiêm chức, chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình trong quá trình

giảng dạy nên chưa phát huy được tư duy độc lập, sáng tạo của HV, dễ gây sự nhàm

chán không muốn học của một bộ phận không nhỏ HV.

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3.6. Đội ngũ GV, HV và việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV.

* Đội ngũ giảng viên: Ngay sau khi thành lập TTBDCT, cấp uỷ huyện đã ra quyết định thành lập đội ngũ GV của Trung tâm gồm GV chuyên trách trong biên chế

của Trung tâm và GV kiêm chức. Hiện nay, đội ngũ GV chuyên trách trong biên chế

của 12 Trung tâm trong tỉnh là 37 người, bình quân mỗi Trung tâm có hơn 3 GV (Phụ

lục 3). Trong số 37 GV có 12 người là giám đốc (chiếm 31,58%); 14 người là phó giám đốc (chiếm 39,47%); 7 người là giáo vụ (chiếm 18,42 %), chỉ có 4 GV chuyên trách (10,53%) (Biểu đồ 2.1). Về trình độ chuyên môn: có 03 người trình độ trên đại

học (chiếm 7,89%); 34 người có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 92,10%), không còn GV trình độ chuyên môn trung cấp. Về trình độ lý luận: 25 người có trình độ lý

luận cử nhân, cao cấp (chiếm 65,79%) và 13 người có trình độ trung cấp LLCT (chiếm 34.21%) (Biểu đồ 2.2).

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giảng viên chuyên trách

Biểu đồ 2.2. Trình độ của giảng viên chuyên trách

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đội ngũ GV kiêm chức của 12 Trung tâm là 159 người (trong đó có 122 người là

huyện ủy viên chiếm 76,10%) (Phụ lục 4). Có 15 người là lãnh đạo cấp huyện (chiếm

9,43%); 116 người là trưởng, phó ngành cấp huyện (chiếm 72,95%) và 28 người là cán

bộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện (chiếm 17,61%). Về trình độ chuyên môn, có

4 người trình độ trên đại học (chiếm 2,52%); 157 người có trình độ đại học, cao đẳng

(chiếm 97,48%), không còn GV có trình độ chuyên môn trung cấp. Về trình độ lý luận:

143 người có trình độ lý luận cử nhân, cao cấp (chiếm 89,94%); 11 người có trình độ

trung cấp LLCT (chiếm 10,06%). (Biểu đồ 2.3, 2.4)

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên kiêm chức

Biểu đồ 2.4. Trình độ của giảng viên kiêm chức

Đội ngũ GV đa số tuổi đời đã cao (trên 45 tuổi chiếm trên 50%). Đặc điểm này

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vừa phản ánh lợi thế về kinh nghiệm thực tế, kinh nghiệm giảng dạy, khả năng rèn

luyện kỹ năng đối với HV là cán bộ, lãnh đạo QL ở cơ sở, song cũng bộc lộ những

hạn chế như: chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy, ngại sử dụng thiết bị và công

nghệ thông tin nên cũng ảnh hưởng tới chất lượng chung.

Qua thực tế giảng dạy, đội ngũ GV của các Trung tâm đã phát huy được năng lực,

trình độ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác bồi dưỡng LLCT; một số GV

có năng lực sư phạm khá tốt, từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn lý luận với

thực tiễn ở địa phương làm cho người học dễ hiểu, dễ nhớ; một số GV đã sử dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy mang lại hiệu quả cao hơn, do vậy chất lượng giảng dạy

từng bước được nâng lên. Qua khảo sát bằng phiếu điều tra, đối tượng là những đồng chí

HV được học tập, BD tại các Trung tâm trên địa bàn tỉnh cho thấy: 82,3% số người được

hỏi cho rằng tính tư tưởng trong mỗi bài giảng của các GV tốt; 64,5% số người được hỏi

cho rằng tính khoa học trong mỗi bài giảng của GV được đảm bảo; 78,2% số người được

hỏi cho rằng kiến thức lý luận của GV đáp ứng yêu cầu BD cán bộ ở cơ sở; 65,8% số

người được hỏi cho rằng những hiểu biết thực tiễn của GV đã đáp ứng yêu cầu BD cán

bộ ở cơ sở.

Tuy nhiên, đội ngũ GV của các Trung tâm hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế đó là:

Số lượng GV chuyên trách của các Trung tâm trong tình trạng thiếu. Trong khi đó, GV kiêm

chức còn nhiều. Việc giảng dạy chỉ tập trung chủ yếu vào một số người, dẫn đến tình trạng

Trung tâm bị động khi bố trí lịch giảng ở một số nội dung. Chất lượng đội ngũ GV không

đồng đều (người mạnh về kiến thức thực tiễn lại chưa chắc về lý luận và ngược lại người

mạnh về lý luận lại còn thiếu vốn thực tiễn), nhiều người còn ngại nhận giảng các nội

dung mang tính lý luận cơ bản (như chương trình sơ cấp LLCT, phổ cập sơ cấp LLCT,

đảng viên mới); Phương pháp giảng dạy chậm được đổi mới; một số người ít quan tâm

đến cập nhật bổ sung những lý luận, kiến thức mới vào giảng dạy; chuẩn bị giáo án lên

lớp còn sơ sài, không phát huy được tác dụng của thiết bị dạy học hiện đại trong giảng

dạy nên chất lượng bài giảng không cao; Một bộ phận GV chưa thực sự dành nhiều thời

gian cho công tác giảng dạy, chưa quan tâm nhiều đến việc dự các lớp tập huấn nghiệp

vụ, các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy (như dự giờ, toạ đàm, chấp hành việc

kiểm tra giáo án).

* Học viên

Đối tượng BD tại các Trung tâm có một số lượng khá lớn là những đồng chí

cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở bao gồm: Các đồng chí là Bí thư chi bộ và cấp

ủy viên cơ sở; cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở; thành viên các hội, đoàn thể và

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhân dân...Với các loại đối tượng như trên, hàng năm, các Trung tâm đã BD cho hàng

chục ngàn lượt người học tập. Chỉ tiêu BD do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao cho các

Trung tâm năm 2010 là: 34.827 HV; năm 2011: 44.684 HV; năm 2012: 45.393 HV;

năm 2013 là 45.056 HV; năm 2014 là 45.674 HV. Nhìn chung HV đến học tập tại các

Trung tâm nghiêm túc, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, trong việc

chấp hành nội quy của các Trung tâm. Song bên cạnh đó vẫn còn không ít HV đi chỉ

vì quy định, thiếu ý thức tự giác trong học tập, trong việc thực hiện quy chế của

Trung tâm. Thậm chí có những HV và cơ sở đảng chưa thực hiện nghiêm túc quy

định về chế độ học tập LLCT bắt buộc theo Quy định 54 của Bộ Chính trị đối với cán

bộ, đảng viên.

* Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách đối với GV, HV

Theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định “Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” và các quy định hiện hành, hiện nay GV tham gia

giảng dạy tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương được tạo điều kiện về thời gian

soạn bài, tài liệu tham khảo, được dự các hội nghị, tọa đàm, hội thảo và các chương trình

BD nâng cao trình độ LLCT, chuyên môn, phương pháp giảng dạy; GV chuyên trách được

hưởng phụ cấp 30% đứng lớp như đối với GV hệ giáo dục phổ thông. Đồng thời, theo Quy

định 185-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương, GV chuyên trách của các Trung tâm được

phong danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân; GV kiêm chức được hưởng chế độ thù

lao theo quy định hiện hành. Nếu như năm 2010 mức thù lao là 100.000 đồng/buổi/người,

thì năm 2013 thực hiện theo Quyết định số 630/QĐ-UBND, ngày 21/3/2012 của UBND

tỉnh Hải Dương mức thù lao là 300.000 đồng/buổi/người). Ngoài ra, GV còn được hưởng

các chế độ ra đề thi, coi thi, chấm thi, thừa giờ, tham quan thực tế theo các quy định chung.

HV tham gia học tập tại các Trung tâm được cung cấp tài liệu học tập (bằng

hình thức cho mượn); được cấp chứng chỉ tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn

thành khóa học; được hưởng chế độ trợ cấp tiền ăn theo quy định (tiền ăn HV năm 2010 là 15.000đ/ngày/người; từ năm 2012 thực hiện theo Quyết định số 2131/QĐ- UBND, ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Hải Dương là: 30.000đ/ngày/người).

Mọi chế độ, chính sách của cán bộ, GV, công chức ở Trung tâm và của HV được các Trung tâm công khai, thanh toán theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Tuy

nhiên, chế độ, chính sách cho người học, người dạy và cán bộ công chức ở một số

Trung tâm còn chậm đổi mới. Quy định tiêu chuẩn, chế độ học tập đối với cán bộ

lãnh đạo, QL cấp cơ sở chưa thống nhất, mức hỗ trợ cho các đối tượng BD còn nhiều

bất cập cần được các cấp có thẩm quyền tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh.

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.3.7. Cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu bồi dưỡng và kinh phí hoạt động

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND,

UBND tỉnh, cơ sở vật chất của các Trung tâm được tăng cường. Đến tháng 12/2015,

tất cả 12 Trung tâm trên địa bàn tỉnh đều có khuôn viên riêng và trụ sở làm việc độc

lập. Hiện nay, tổng số quỹ đất của tỉnh Hải Dương dành cho khuôn viên xây dựng TTBDCT cấp huyện là 38.330 m2, trong đó diện tích để xây dựng trụ sở làm việc là 10.413,4 m2. Các Trung tâm đã được đầu tư xây dựng kiên cố cao tầng, tương đối đầy

đủ các phòng chức năng như phòng làm việc, phòng GV, phòng họp, hội trường

(phòng học), phòng nghỉ trưa cho HV...Các trang thiết bị như loa, đài, âm ly, máy vi

tính, đèn chiếu...được trang bị đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập. Mỗi Trung tâm đều

được trang bị tài liệu, giáo trình cho GV, HV; phòng tư liệu của các Trung tâm bình

quân có 150 cuốn sách gồm: Sách kinh điển, sách tham khảo, Văn kiện Đại hội Đảng,

Lịch sử Đảng, Hiến pháp và Pháp luật, các giáo trình; phòng đọc bình quân có 05 loại

báo, tạp chí gồm: Báo Nhân dân, báo địa phương, tạp chí Cộng sản, tạp chí Tuyên giáo,

bản tin nội bộ của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Một số Trung tâm đã xây dựng nhà ăn cho

HV và một số công trình phụ trợ khác (Phụ lục 5).

Qua khảo sát cho thấy, mặc dù bình quân diện tích dành cho xây dựng Trung tâm là khá rộng (gần 3.200 m2/Trung tâm), nhưng do chưa có quy hoạch thống nhất

trong toàn tỉnh nên có nơi diện tích rất rộng (TTBDCT Thị xã Chí Linh có diện tích 12.000m2 ), có nơi lại rất hẹp, chưa đến 1.000 m2 (TTBDCT Thành phố Hải Dương có diện tích 970m2). Việc quy hoạch xây dựng các hạng mục công trình của từng

Trung tâm tùy thuộc vào sự quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, nên

thiếu đồng bộ, còn có sự chắp vá. Nhiều Trung tâm, các hạng mục đang xuống cấp,

hư hỏng; thiếu diện tích trồng cây xanh; thiếu sân sinh hoạt thể dục thể thao, vui chơi

giải trí; phòng học chật trội; trang thiết bị lạc hậu,.... không đảm bảo tiêu chuẩn của

một cơ sở giáo dục với chức năng, nhiệm vụ quan trọng là “bồi dưỡng LLCT cho đội

ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cơ sở”.

Nguồn kinh phí chi thường xuyên của các Trung tâm do Trung tâm căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các hoạt động và chỉ tiêu số lượng BD cán bộ do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao hàng năm để xây dựng dự trù, sau đó thông qua Sở Tài chính duyệt chi. Nguồn kinh phí đầu tư xây dựng mới các hạng mục chính của Trung tâm do UBND cấp huyện QL, chỉ đạo sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch đầu tư. Tuy vậy, nguồn kinh phí này phụ thuộc vào sự cân đối kiến thiết xây dựng các công trình khác trên địa bàn, đồng thời phụ thuộc vào nhận thức và sự quan tâm của cấp ủy,

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chính quyền cấp huyện. Qua khảo sát bằng phiếu điều tra, đối tượng là những đồng chí HV được học tập, BD tại các Trung tâm trên địa bàn toàn tỉnh, có 62,5% số người được hỏi cho rằng điều kiện cơ sở vật chất của các Trung tâm chưa bảo đảm phục vụ cho việc học tập.

2.3.8. Đánh giá kết quả mở các lớp bồi dưỡng và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của học viên

* Kết quả mở lớp: Trong những năm qua với số lượng đội ngũ cán bộ GV còn mỏng, cơ sở vật chất còn khó khăn, song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, các cấp ủy địa phương, sự QL điều hành của UBND cấp huyện và sự nỗ lực của tập thể GV, về cơ bản các Trung tâm đã hoàn thành chỉ tiêu mở lớp do cấp ủy huyện và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giao. Kết quả mở các lớp bồi dưỡng cán bộ cơ sở 5 năm (2010 – 2015) đã đánh dấu bước trưởng thành của các Trung tâm đối với nhiệm vụ bồi dưỡng LLCT, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở (Phụ lục 1). Số lượng HV tăng 12,6% so với chỉ tiêu kế hoạch được giao phần nhiều là số

chương trình BD tăng (thời kỳ mới thành lập các Trung tâm chỉ thực hiện bồi dưỡng

5 - 6 chương trình, đến nay đã thực hiện bồi dưỡng 26 - 30 chương trình). Trên thực tế,

số HV của một số chương trình ngày càng khó chiêu sinh (như Chương trình Sơ cấp

LLCT). Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía đối tượng người học,

nhưng không thể không tính đến hoạt động của Trung tâm chưa thật sự ngang tầm với

đòi hỏi của tình hình mới, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu học tập của HV.

* Về chất lượng BD và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV: Do quan tâm

nâng cao chất lượng, có giải pháp đồng bộ trong giảng dạy, học tập nên chất lượng, hiệu

quả BD tại các Trung tâm ngày càng được nâng cao. Qua BD, đội ngũ cán bộ cơ sở đã

thấm nhuần quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

đường lối của Đảng một cách cơ bản, có hệ thống, giúp cho HV xây dựng thế giới quan và

phương pháp luận khoa học, nâng cao trình độ tư duy lý luận, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh

chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng, vận dụng kiến thức đã học vào nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng

hướng, áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đồng thời, qua học tập học viên nắm vững nghiệp vụ

công tác xây dựng đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, xây dựng các tổ chức

đó vững mạnh. Phần lớn cán bộ sau khi được tham dự các lớp bồi dưỡng tại các Trung tâm

về cơ sở đều được quan tâm phân công công việc, chú ý cất nhắc đề bạt, bổ nhiệm giữ các

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chức vụ lãnh đạo chủ chốt ở địa phương.

Tuy nhiên, một số HV khi tham gia học tập không tập trung nên không nắm

bắt được những vẫn đề cốt lõi, do đó khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, vận

dụng kỹ năng nghiệp vụ bị hạn chế. Một số cấp ủy chính quyền cơ sở chưa làm tốt

khâu đánh giá cán bộ phục vụ cho công tác sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nên

không phát huy được tác dụng, không khích lệ được cán bộ tích cực tham gia học

tập tại các Trung tâm.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Hải Dương

2.4.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng

Mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm được xây dựng trên cơ sở

chương trình chung của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương;

phân tích môi trường kinh tế – xã hội và nhu cầu BD của cấp ủy, chính quyền các cơ sở phù

hợp với đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương

và điều kiện cụ thể của các Trung tâm trong từng giai đoạn.

Bảng 2.1. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

QL mục tiêu bồi dưỡng TT Đạt (2 điểm) Chưa đạt (1 điểm) ∑ Thứ bậc

16 32.0% 28 56.0% 6 12.0% 112 2.24 3

Đã làm tốt (3 điểm) SL % SL % SL % 22 44.0% 28 56.0% 0 0.0% 125 2.50 1 1 Kế hoạch hóa mục tiêu

18 36.0% 28 56.0% 4 8.0% 116 2.32 2

2

14 28.0% 24 48.0% 12 24.0% 100 2.0

4

3

Cụ thể hóa mục tiêu đảm bảo: kiến thức, kĩ năng và thái độ Tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp BD Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và thực hiện điều chỉnh mục tiêu

4

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, công tác QL mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở giai đoạn 2010 – 2015 đã được các Trung tâm quan tâm thực hiện. Việc xây dựng mục tiêu BD đảm bảo có cơ sở khoa học, có sự chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, đúng quy trình. Khi được trưng cầu ý kiến, đa số cán bộ, GV cho rằng mức độ thực hiện QL mục tiêu BD tại các Trung tâm là ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung

bình chung của các nội dung QL mục tiêu BD là = 2,26 và điểm trung bình của các

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nội dung QL mục tiêu BD là 2,0 < <2,5. Kết quả điều tra cho thấy các Trung tâm đã

thực hiện tốt việc kế hoạch hóa mục tiêu BD = 2,5 xếp bậc 1/4; việc kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và định kỳ điều chỉnh mục tiêu được đánh giá thực hiện kém

nhất =2,0.

Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, mục tiêu BD cán bộ cơ sở tại các Trung tâm chưa được quán triệt sâu sắc tới từng cán bộ, GV và HV. Việc kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu BD và định kỳ điều chỉnh mục tiêu BD còn nhiều hạn chế. Trong quá trình thực hiện, các mục tiêu BD đã bộc lộ những điểm bất cập trong xác định khối lượng kiến thức và kỹ năng cần đạt. Việc tổ chức BD cũng còn những điểm chưa bám sát mục tiêu. Vì vậy, cần tiếp tục xác định, điều chỉnh mục tiêu BD cho phù hợp với từng giai đoạn, phù hợp với thực tiễn của địa phương và tình hình cụ thể của các Trung tâm. Việc xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa mục tiêu BD là công việc quan trọng của các trung tâm. Trong thời gian tới các Trung tâm cần có đội ngũ cán bộ, GV hiểu rõ tính đặc thù của bồi dưỡng cán bộ cơ sở để vạch ra được lộ trình và phương pháp triển khai, thực hiện có hiệu quả mục tiêu BD. 2.4.2. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự

Bảng 2.2. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT

QL tổ chức bộ máy

Đánh giá thực trạng Chưa đạt (1 điểm) ∑

Thứ bậc

Đã làm tốt (3 điểm) %

SL

Đạt (2 điểm) SL % SL %

1

32

64.0% 16 32.0% 2 4.0% 128 2.56

1

2

25

50.0% 18 36.0% 7 14.0% 104 2.08

2

3

14

28.0% 23 46.0% 13 26.0% 96 1.99

3

4

12

24.0% 21 42.0% 17 34.0% 88 1.76

4

5

9

18.0% 17 34.0% 24 48.0% 78 1.56

5

Việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chiêu sinh, mở lớp Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Phân công nhiệm vụ cho các chức danh Khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ cán bộ Sự thống nhất, đồng bộ về mô hình tổ chức, bộ máy

Qua bảng 2.2 ta thấy, công tác QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các TTBDCT cấp

huyện tỉnh Hải Dương đã đáp ứng yêu cầu về số lượng chiêu sinh, mở lớp theo các

chương trình quy định của Trung ương và cấp ủy huyện, được đánh giá thực hiện tốt nhất

= 2,56. Song, mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự như hiện nay của các Trung tâm còn

thiếu sự thống nhất, chưa đồng bộ, thể hiện qua bảng khảo sát, đánh giá ở nội dung này

thực hiện kém nhất = 1,56. Nhìn vào bảng 2.2 cũng nhận thấy mức độ thực hiện các

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nội dung của QL tổ chức bộ máy, nhân sự tại các Trung tâm được cán bộ, GV đánh giá

thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của các nội dung QL tổ chức

bộ máy, nhân sự = 1,99 và điểm trung bình của các nội dung QL tổ chức bộ máy, nhân

sự 1,56 < < 2,56.

Do biên chế rất ít nên các Trung tâm hầu như không thể phân chia thành các bộ

phận, mà phân công nhiệm vụ cho các chức danh. Ban Giám đốc và các cán bộ Trung tâm

có trình độ đại học trở lên đều tham gia công tác giảng dạy. Trong quá trình vận hành, mô

hình TTBDCT cấp huyện đã cho thấy cả tính hợp lý, tích cực cũng như hạn chế, tồn tại và

những vấn đề đặt ra với mô hình này. TTBDCT là đơn vị sự nghiệp giáo dục, tương đương

với phòng, ban trong hệ thống các đơn vị chức năng của huyện, có tài khoản và con dấu

riêng, mỗi Trung tâm có biên chế không quá 5 người. Đội ngũ cán bộ đang công tác tại các

Trung tâm đều nhiệt tình, gắn bó với công việc, chủ động sáng tạo trong triển khai thực

hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Trình độ chuyên môn và trình độ LLCT của

cán bộ ở các Trung tâm những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hiện nay, 100% đội ngũ

cán bộ lãnh đạo của các Trung tâm có trình độ đại học chuyên ngành và cử nhân (hoặc cao

cấp) chính trị; thường xuyên được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ và sinh hoạt báo

cáo viên của tỉnh để cập nhật thông tin kịp thời.

Tuy nhiên, số lượng biên chế tại các Trung tâm hiện nay là quá ít so với khối lượng

công việc được giao. Một số cán bộ, GV của các Trung tâm trình độ năng lực hạn chế,

chưa đáp ứng yêu cầu công tác; một số bảo thủ trì trệ, ngại đổi mới...

2.4.3. QL xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng

Bảng 2.3. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ

chức triển khai các khóa BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải

Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT

Xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng

Thứ bậc

Đã làm tốt (3 điểm) SL %

Đánh giá thực trạng Đạt (2 điểm) SL %

Chưa đạt (1 điểm) SL %

1

25 50.0% 22 44.0%

3

6.0%

122 2.44 1

2

20 40.0% 27 54.0%

3

6.0%

117 2.34 3

3

18 36.0% 28 56.0%

4

8.0%

114 2.28 5

Khảo sát, phân tích nhu cầu BD của các cơ sở Xây dựng các NDHĐ, các biện pháp cần thiết để thực hiện KHBD sát với nhu cầu, khả năng thực tế Xác định hệ thống những công việc trong hoạt động BD, chỉ rõ các bước đi và đảm bảo các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra

4 Lập chương trình cho KH hoạt 15 30.0% 27 54.0%

8

16.0% 107 2.14 6

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

17 34.0% 31 62.0%

3

6.0%

116 2.32 4

6

22 44.0% 24 48.0%

4

8.0%

118 2.36 2

động trong năm học, chương trình cho KH trung hạn và dài hạn Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh cho phù hợp và hoàn thiện KH Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng theo KH

Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL xây dựng kế

hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD tại các Trung tâm được đánh giá là thực hiện

không đồng đều nhau; nội dung khảo sát, phân tích nhu cầu BD được đánh giá thực hiện

tốt nhất = 2,44, xếp bậc 1/6; nội dung lập chương trình BD cho kế hoạch trung hạn, dài

hạn được đánh giá thực hiện kém hơn với điểm trung bình = 2,14, xếp bậc 6/6. Mức độ

thực hiện các nội dung của thực trạng QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các

khóa BD được các khách thể khảo sát đánh giá thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm

trung bình chung của các nội dung QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa

BD = 2,31 và điểm trung bình của các nội dung QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển

khai các khóa BD là 2,14< <2,44.

Trong những năm gần đây, các Trung tâm đã chú trọng đến việc xây dựng kế

hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD, trên cơ sở bám sát nhiệm vụ chính trị và

yêu cầu thực tế của địa phương, đảm bảo và tôn trọng nguyên tắc về sự lãnh đạo, chỉ

đạo toàn diện của cấp ủy huyện. Kế hoạch BD hàng năm được các Trung tâm chú ý

ngay từ những tháng đầu của Quý 4 năm trước qua việc khảo sát, nắm vững nhu cầu

BD của các cơ sở trên địa bàn huyện. Các kế hoạch BD ngắn hạn được đặt ra rõ ràng

và thường được thực hiện đúng như dự kiến; trên cơ sở chỉ tiêu do Ban Tuyên giáo

Tỉnh ủy giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch trình cấp ủy huyện phê duyệt, cơ bản là

thống nhất và thường là tương đối ổn định theo mỗi nhiệm kỳ đại hội Đảng. Việc

điều chỉnh kế hoạch cũng có, song rất ít. Công tác giám sát việc triển khai thực hiện

kế hoạch thường xuyên được quan tâm, đảm bảo các bước, các khâu, các nội dung

của công tác QL bồi dưỡng theo đúng tiến độ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở.

Việc thực hiện các biện pháp, các công việc, nghiệp vụ trong tổ chức các khóa

BD được các Trung tâm quan tâm lãnh đạo triển khai thực hiện đảm bảo đúng đường

lối, quan điểm của Đảng cũng như các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực QL hoạt

động bồi dưỡng như: Xây dựng các quy trình cụ thể QL các khóa BD, chiêu sinh, mở

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớp, phân công bài giảng, lên lịch giảng, QL học viên, tổ chức thi, kiểm tra, cấp giấy

chứng nhận cho HV; định kỳ tổ chức Hội nghị đánh giá rút kinh nghiệm và thống nhất

kế hoạch BD các đợt với các cơ quan, đơn vị có liên quan…

Trong quá trình QL xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa BD cho

thấy, nhược điểm lớn nhất của kế hoạch BD là việc xác định thời gian các lớp mở ra

cũng chỉ mang tính tương đối và còn phụ thuộc nhiều yếu tố: Việc cử cán bộ đi BD

của các địa phương chưa xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, quy hoạch và bố

trí cán bộ; việc xây dựng kế hoạch BD mới chỉ dựa vào thực tế con số ở cơ sở, chưa có tầm

nhìn chiến lược dài hạn, khoa học, dẫn đến thực tế có năm xây dựng kế hoạch và triển khai

các khóa BD mở được nhiều lớp nhưng đối tượng được đi học lại chưa đáp ứng theo đúng

tiêu chuẩn đã quy định hoặc có năm số lượng cán bộ đi học nhiều nhưng số lớp xây dựng

theo kế hoạch lại ít, không mở được lớp học theo nhu cầu thức tế đặt ra.

2.4.4. Quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng

So với giai đoạn trước năm 2010, nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ở các

Trung tâm có sự mở rộng đáng kể, không chỉ tiếp tục các chương trình cũ với nhiều nội

dung được bổ sung thêm mà còn thêm một số chương trình mới được xây dựng. Hiện

nay, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã triển khai thực hiện 26 chương trình

BD theo quy định của Ban Tuyên giáo Trung ương. Cấu trúc chương trình khá phù hợp;

nội dung đảm bảo tính lý luận, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, kiến thức nghiệp vụ của công tác đoàn thể trong hệ thống chính trị; cập nhật

kịp thời các thông tin vừa có tác dụng trang bị nhận thức cơ bản ban đầu cho cán bộ,

đảng viên, vừa tạo điều kiện cho việc tiếp thu, tích lũy kiến thức nâng cao trình độ. Nội

dung BD được biên soạn cô đọng, xúc tích, gắn lý luận với thực tiễn, làm cho người học

dễ hiểu và GV đánh giá là phù hợp với đối tượng, thời gian BD ngắn ngày (BD Bí thư

Chi bộ và cấp uỷ cơ sở; BD Trưởng thôn, khu dân cư; BD công tác tuyên giáo; BD cán

bộ đoàn thể chính trị xã hội…). Ngoài ra, căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương,

một số Trung tâm đã chủ động biên soạn bổ sung các chuyên đề về công tác xây dựng

Đảng; chương trình kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng nông thôn mới, xây dựng

khu dân cư văn hóa, làng văn hóa...nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu bồi dưỡng cho các

loại đối tượng ở cơ sở, góp phần tích cực cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương.

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Việc tổ chức các lớp học nghị quyết, nghe thời sự thường kỳ là một nội dung

được duy trì khá đều đặn. Những lớp này do Ban Tuyên giáo cấp huyện chỉ đạo, phối

hợp tổ chức; tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn và hướng dẫn là chủ

yếu; báo cáo viên thường là các đồng chí cấp uỷ huyện, một số nơi mời báo cáo viên

cấp tỉnh, cấp Trung ương. Các lớp thời sự thường định kỳ hàng tháng, hàng quý, đối

tượng chủ yếu là các báo cáo viên, cấp uỷ viên cơ sở hoặc một số đối tượng lồng ghép

khác. Trung tâm là đơn vị đứng ra tổ chức thực hiện, lựa chọn đối tượng theo sự phê

duyệt của cấp uỷ, chuẩn bị kinh phí, điều kiện tổ chức lớp, gửi giấy mời chiêu sinh,

mời GV, tham gia QL lớp, chuẩn bị tài liệu học tập,...

Bảng 2.4. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL thực hiện nội dung bồi dưỡng

tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

TT QL thực hiện nội dung bồi dưỡng

Đạt (2 điểm)

Chưa đạt (1 điểm) ∑

Đã làm tốt (3 điểm)

Thứ bậc

Triển khai thực hiện nội dung BD

Đa dạng hóa các loại hình và

9 18.0% 18 36.0% 23 46.0% 86 1.72 6

SL % SL % SL % 28 56.0% 20 40.0% 2 4.0% 126 2.52 1 1

phương thức BD

Lựa chọn phương thức thực hiện

các nội dung BD hướng tới tạo điều

13 26.0% 19 38.0% 18 36.0% 95 1.90 5

2

kiện thuận lợi cho HV

Yêu cầu GV bổ sung kiến thức

mới, liên hệ thực tế vào nội dung

25 50.0% 18 36.0% 7 14.0% 118 2.36 2

3

từng bài giảng

17 34.0% 20 40.0% 13 26.0% 104 2.08 4

4

20 40.0% 20 40.0% 10 20.0% 110 2.20 3

5 Kiểm tra, đánh giá nội dung BD

6 Rà soát nội dung BD

Kết quả điều tra ở bảng 2.4 cho thấy, các Trung tâm đã quan tâm triển khai

thực hiện nội dung bồi dưỡng LLCT do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành được

đánh giá thực hiện tốt nhất = 2,52; song cần quan tâm hơn đến việc đa dạng hóa

các nội dung BD vì được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,72. Nhìn vào bảng 2.4

cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL nội dung bồi dưỡng tại các

Trung tâm được cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trung bình chung của các nội dung QL nội dung bồi dưỡng là = 2,13 và điểm trung

bình của các nội dung QL nội dung bồi dưỡng là 1,72 < < 2,52.

Thực tế trong những năm gần đây, việc QL nội dung bồi dưỡng tại các Trung

tâm đã từng bước có sự đổi mới, tăng cường nội dung BD kỹ năng cho đội ngũ cán bộ

cơ sở. Song do tình hình chính trị trong nước và thế giới có nhiều thay đổi, nhiều vấn

đề thực tiễn cần phải được giải đáp về mặt lý luận, đòi hỏi phải có một chiến lược về

nội dung BD, đa dạng hóa các loại hình và phương thức BD, cập nhật bổ sung kiến

thức mới vào nội dung từng bài giảng, hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho HV. Hiện

nay một số nội dung BD cơ cấu giữa phần lý luận và hướng dẫn hành động còn mất

cân đối, tính lý luận chưa sâu sắc, tính chiến đấu chưa cao, nhất là đối với các nội dung

BD nghiệp vụ cho cán bộ Hội Cựu chiến binh số bài về lý luận và đường lối chiếm

83% (5/6), chương trình BD cán bộ đoàn thanh niên số bài về lý luận và đường lối

chiếm 75% (6/8); các loại hình BD chưa phong phú, hiệu quả thấp; một số nội dung

BD còn xa rời thực tế, chưa phân biệt rõ cấp độ kiến thức giữa các cấp học LLCT; có

nội dung còn chưa phù hợp với đối tượng HV; chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến

thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, QL của cán bộ; còn nặng về lý thuyết, chồng

chéo; ít các chương trình BD theo chức danh.

2.4.5. Quản lý phương pháp bồi dưỡng

Quản lý phương pháp để nâng cao chất lượng BD là một trong những tiêu chí

hàng đầu được các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đề ra trong quá trình giảng

dạy với phương châm “lý luận gắn với thực tiễn”, “học đi đôi với hành”, tăng cường

đối thoại giữa GV và HV, đa dạng hóa loại hình BD. Trong quá trình QL giảng dạy và

học tập, các Trung tâm đã chăm lo củng cố, BD đội ngũ GV đủ về số lượng, đảm bảo về

chất lượng, xây dựng nội dung bài giảng sát đặc điểm đối tượng, biết lựa chọn phương

pháp dạy học phù hợp, đầu tư nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực trong

các chương trình BD, có tác dụng rèn luyện phong cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo cho

người học, truyền thụ được những kiến thức cơ bản có hệ thống; tôn trọng khâu lên lớp,

thảo luận; nghiêm túc, khách quan trong công tác QL, cải tiến phương pháp tổ chức thi,

kiểm tra, viết thu hoạch và đánh giá kết quả học tập cuối khóa của HV để tăng cường ý

thức tự học của HV. Nhiều Trung tâm đã tổ chức cho học viên xem băng các tư liệu phục

vụ nội dung các bài giảng, chuyên đề, nghe báo cáo thực tế, tham quan học hỏi kinh

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệm tại các địa phương, đơn vị huyện bạn. Qua đó giúp cho cán bộ, GV có thêm kinh

nghiệm về công tác mở lớp, QL lớp học, giảng dạy một số chương trình; HV có điều kiện

để mở rộng tầm nhìn, trao đổi kinh nghiệm xử lý tình huống cụ thể tại địa phương, liên hệ

lý luận với thực tiễn để củng cố nhận thức.

Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, nhiều Trung tâm đã xây

dựng được quy chế phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan, các đơn vị cử

người đi học để tăng cường các biện pháp quản lý HV; việc giao ban công tác giáo

dục LLCT hàng quý được duy trì đều đặn; vấn đề đánh giá, xếp loại, công tác thi đua

khen thưởng được Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ quan tâm chỉ đạo kịp thời. Các Trung tâm

đều xây dựng được tủ sách phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của cán bộ,

GV và HV.

Bảng 2.5. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL phương pháp bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2010 – 2015

TT QL phương pháp bồi dưỡng

Đã làm tốt (3 điểm)

Chưa đạt (1 điểm) ∑

Thứ bậc

SL %

Đánh giá thực trạng Đạt (2 điểm) SL % SL % 20 40.0% 20 40.0% 10 20.0% 116 2.32

2

Lựa chọn phương pháp tổ chức

28 56.0% 20 40.0% 2

4.0% 125 2.50

1

1 QL đổi mới phương pháp giảng dạy

dạy, học

Việc ứng dụng công nghệ thông

18 36.0% 19 38.0% 13 26.0% 102 2.04

3

2

tin trong giảng dạy

Cải tiến phương pháp tổ chức thi,

kiểm tra và đánh giá kết quả học

17 34.0% 18 36.0% 15 30.0% 96 1.92

4

3

tập của HV

QL việc khai thác trang thiết bị

10 20.0% 24 48.0% 16 32.0% 88 1.76

5

4

trợ giảng hiện đại vào giảng dạy

5

Nhìn vào bảng 2.5 cho thấy, các Trung tâm luôn chú trọng QL phương pháp giảng

dạy. Từ việc soạn giáo án đến phương pháp truyền đạt; việc bố trí, phân công GV lên lớp

đều có sự lựa chọn, sắp xếp phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng GV gắn với

nội dung bài giảng; định kỳ tổ chức thao giảng chọn cử GV tham dự kỳ thi giảng viên

LLCT giỏi cấp tỉnh; việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV ngày càng được cải

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiến theo hướng mở rộng và liên hệ thực tiễn nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao kiến

thức thực tiễn, qua kiểm tra và viết thu hoạch sau mỗi lớp học, khóa học số HV đạt yêu

cầu trở lên chiếm tỷ lệ cao. Việc lựa chọn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích

cực, phát huy vai trò HV được quan tâm. Kết quả đánh giá điều tra về lựa chọn phương

= 2,50. Song các Trung tâm pháp tổ chức dạy, học được đánh giá thực hiện tốt nhất

cũng cần quan tâm hơn tới việc khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại vào giảng dạy vì

được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,76.

Nhìn vào bảng 2.5 cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL

phương pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm được

cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung

của các nội dung QL phương pháp BD là = 2,10 và điểm trung bình của các nội

dung QL phương pháp BD là 1,76 < < 2,50.

Tuy nhiên, các phương pháp quản lý BD thông qua việc tổ chức các đợt tham

quan, thâm nhập thực tế, trao đổi, học tập kinh nghiệm theo từng vị trí, chức danh còn

hạn chế, chưa thường xuyên; phương pháp giảng dạy của một số GV hiện nay còn

chậm đổi mới, đặc biệt là sức thuyết phục của bài giảng chưa cao, chưa phát huy

được tính chủ động, tích cực sáng tạo của HV cũng là một trong những nguyên nhân

làm cho sự chuyển biến thái độ, tình cảm, trách nhiệm của HV sau mỗi khóa học

chưa thật sự rõ nét, khoảng cách giữa việc vận dụng lý luận của HV vào thực tiễn

công tác so với mục tiêu và yêu cầu của BD còn khá lớn; việc sử dụng tin học và ứng

dụng công nghệ thông tin, khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại vào giảng dạy

một số GV còn chưa thành thạo, hiệu quả thấp. Phương châm lý luận liên hệ với thực

tiễn, học đi đôi với hành chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ.

2.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm phụ thuộc rất nhiều vào

hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV.

Mỗi chương trình giảng dạy, các Trung tâm đều căn cứ vào trình độ chuyên môn

đào tạo, năng lực của GV để xây dựng kế hoạch phân công bài giảng hợp lý, không chạy

theo số lượng, với phương châm ít nhưng chất lượng chuyên sâu; đồng thời cung cấp cho

GV giáo trình, đề cương bài giảng, tài liệu tham khảo, trang bị các phương tiện, cơ sở vật

chất giúp cho GV cập nhật thông tin hàng ngày; trước khi lên lớp, một số Trung tâm đã

thực hiện chế độ duyệt giáo án, trao đổi kinh nghiệm, tham gia góp ý hoàn thiện giáo án

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho đồng nghiệp; tổ chức thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm, đánh giá nhận xét mặt

mạnh, yếu về giờ giảng đối với GV nhằm giúp GV bổ sung thêm kiến thức, giúp cho bài

giảng của GV sát với thực tế địa phương và nâng cao chất lượng giảng dạy; khuyến

khích, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, GV được đi học tập, BD cập nhật kiến thức,

chương trình mới, phương pháp sư phạm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

LLCT, phương pháp giảng dạy; tranh thủ và huy động sự giúp đỡ của đội ngũ GV, báo

cáo viên có trình độ cao, chuyên nghiệp của tỉnh; trong QL học tập, các Trung tâm đã

duy trì thực hiện đúng nội quy, quy chế, thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, QL

giảng dạy trên lớp, thảo luận, hệ thống chương trình, kiểm tra, viết thu hoạch và cấp giấy

chứng nhận học xong chương trình cho HV.

Đội ngũ GV tham gia giảng dạy tại các Trung tâm đã có nhiều cố gắng tìm tòi,

nghiên cứu cách thức truyền thụ và áp dụng những phương pháp giảng dạy mới theo

hướng phát huy tính tích cực của HV trong học tập như nêu câu hỏi, đưa ra các tình

huống, các vấn đề để HV cùng tham gia xây dựng bài giảng; tự học tập, nghiên cứu, sưu

tầm tư liệu để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm bản thân nhằm nâng cao chất lượng

soạn giáo án và có nhiều tiến bộ qua từng bài giảng của mình, được HV tín nhiệm, góp

phần nâng cao kết quả học tập của HV và chất lượng BD của Trung tâm.

Bảng 2.6. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL hoạt động giảng dạy của GV tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

TT

QL Giảng viên

Đạt (2 điểm)

Chưa đạt (1 điểm) ∑

Thứ bậc

Đã làm tốt (3 điểm) SL %

SL %

SL %

1

18 36.0% 22 44.0% 10 20.0% 109 2.18 2

2

20 40.0% 19 38.0% 11 22.0% 114 2.28 1

Xây dựng và quản lý quy chế GV, quy định về bồi dưỡng LLCT Bố trí GV, phân công bài giảng cho GV, quản lý chuẩn bị giáo án, tài liệu, đồ dùng học tập, tài liệu tham khảo

3 Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy 10 20.0% 25 50.0% 15 30.0% 95 1.90 5

4

8 16.0% 26 52.0% 16 32.0% 92 1.84 6

Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong dạy học

5 Quản lý chất lượng bài giảng 6 Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GV

16 32.0% 26 52.0% 8 16.0% 105 2.10 3 15 30.0% 25 50.0% 10 20.0% 98 1.96 4

Qua bảng 2.6 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện đã quan tâm QL việc bố trí GV,

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phân công bài giảng và việc chuẩn bị giáo án, tài liệu của GV được đánh giá thực hiện tốt

nhất = 2,28; song cần quan tâm hơn đến QL việc kiểm tra, đánh giá trong dạy học vì

kết quả điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,84. Nhìn vào bảng 2.6 cũng nhận

thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL hoạt động giảng dạy của GV của các Trung

tâm được cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình

chung của các nội dung QL hoạt động giảng dạy của GV là X= 2,04 và điểm trung bình

của các nội dung QL hoạt động giảng dạy của GV là 1,84 < <2,28.

Việc QL hoạt động giảng dạy của GV được các Trung tâm quan tâm, coi trọng

và đặt ra yêu cầu cao vì hoạt động giảng dạy được coi là yếu tố đảm bảo chất lượng

BD tại các Trung tâm, đồng thời cũng đánh giá vị thế, uy tín của các Trung tâm trong

công tác bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Tuy nhiên, trước yêu cầu

mới của nhiệm vụ bồi dưỡng, đội ngũ GV chuyên trách còn hạn chế về số lượng và

kiến thức thực tế; đội ngũ GV kiêm chức có nghiệp vụ sư phạm, có chuyên môn sâu

không nhiều do không qua đào tạo cơ bản (chủ yếu học tại chức chương trình cao

cấp, ít người qua môi trường đào tạo sư phạm); tư duy của đội ngũ GV chưa theo kịp

với sự phát triển của lý luận và thực tiễn; phương pháp giảng dạy ít được đổi mới, ít

có sự đối thoại hay chất vấn câu hỏi để gợi mở tư duy của học viên; phần lớn giảng

viên không sử dụng phương pháp trực quan: nghe nhìn, tham quan thực tế…; tài liệu,

giáo trình còn thiếu, chưa ổn định, việc cung cấp thông tin mới cho GV không thường

xuyên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bài giảng; tỷ lệ GV sử dụng công

nghệ thông tin vào giảng dạy còn ít nên việc mở rộng tầm nhìn, gắn lý luận với thực

tiễn, phát huy tính năng động sáng tạo của HV còn hạn chế, hiệu quả BD chưa cao.

2.4.7. Quản lý hoạt động học tập của học viên

Bảng 2.7. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng việc QL hoạt động học tập của HV tại

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

TT QL hoạt động học tập của HV

Đạt (2 điểm)

Chưa đạt (1 điểm) ∑

Thứ bậc

SL %

SL %

1 Tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng

Đã làm tốt (3 điểm) SL % 29 58.0% 16 32.0% 5 10.0% 125 2.50 1

2 QL quá trình học tập, rèn luyện

27 54.0% 15 40.0% 8 16.0% 118 2.36 2

3 QL hoạt động tham quan thực tế

15 30.0% 19 38.0% 16 32.0% 97 1.94 4

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

QL kiểm tra đánh giá kết quả học

4

22 44.0% 18 36.0% 10 20.0% 106 2.12 3

tập, khen thưởng, kỷ luật

Quan tâm theo dõi, đánh giá HV

5

8 16.0% 28 56.0% 14 28.0% 85 1.70 5

sau các khóa BD

Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm

tới việc tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng, được đánh giá thực hiện tốt nhất = 2,50;

xếp bậc 1/5, nhưng chưa coi trọng đến việc quan tâm, theo dõi HV sau khi kết thúc các

khóa BD, vì kết quả điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,70; xếp bậc 5/5. Về mức

độ thực hiện các nội dung QL hoạt động học tập của HV của các Trung tâm được cán bộ,

GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của các nội

dung QL hoạt động học tập của HV là = 2,12 và điểm trung bình của các nội dung QL

hoạt động học tập của HV là 1,70 < < 2,50.

Hoạt động tự học của HV tại các Trung tâm hiện nay cũng còn nhiều hạn chế và

không thường xuyên, chỉ tập trung trước các kỳ viết bài thu hoạch, kiểm tra. Qua khảo

sát ở bảng 2.7 cũng cho thấy, việc QL hoạt động tham quan thực tế của các Trung tâm

được đánh giá thực hiện = 1,94; việc QL kiểm tra đánh giá quá trình học tập, rèn

luyện của HV được thực hiện đánh giá thực hiện = 2,12. Thực tế đánh giá cho thấy,

trong các nội dung này việc thực hiện cũng còn hạn chế.

Qua thực tế các lớp học cho thấy đa số các HV khi vào học đã xác định được mục

đích và động cơ học tập, thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ học tập LLCT của người cán

bộ, đảng viên, do đó xây dựng được tinh thần và thái độ học tập nghiêm túc, chấp hành

tốt Nội quy và các Quy chế của Trung tâm, nhiều HV các lớp tập trung đạt được số điểm

rèn luyện bình quân khá cao khi ra trường. Việc QL hoạt động học tập của HV ở các

Trung tâm trong thời gian qua đã từng bước được đổi mới, bớt dần tính hành chính áp

đặt, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ

chức đảng, chính quyền ở cơ sở. Nhưng thực tế hiện nay, việc cử cán bộ đi BD ở Trung

tâm của cấp uỷ cơ sở đã và đang gặp nhiều khó khăn, có chương trình một số cơ sở

không đủ chỉ tiêu. Cá nhân một số cán bộ cơ sở ngại, lười học tập; động cơ phấn đấu

thiếu tích cực; phải học nhiều lớp do kiêm nhiệm nhiều công tác; tập trung làm kinh tế...

Ngoài Quy định số 54 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về "Chế độ học tập LLCT trong

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đảng" đến nay chưa có quy định bắt buộc đủ mạnh để cán bộ, đảng viên phải thực hiện;

vai trò lãnh đạo của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở nhận thức chưa đầy đủ, thiếu quan

tâm, đánh giá, sử dụng cán bộ chưa đúng mức. Vì vậy, các Trung tâm cần quan tâm QL

hoạt động học tập của HV không chỉ trong quá trình học mà cả sau khi kết thúc các khóa

BD; phát huy vai trò tự quản, tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ học của HV nhằm nâng

cao ý thức tổ chức kỷ luật của mỗi HV, nâng cao chất lượng bồi dưỡng LLCT tại các

Trung tâm trong điều kiện hiện nay.

2.4.8. Quản lý đánh giá kết quả và theo dõi về khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn sau

các khóa bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ cơ sở

Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng QL đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ

sở tại các TTBDCT cấp huyện, giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

TT

Đạt (2 điểm)

Chưa đạt (1 điểm) ∑

Đã làm tốt (3 điểm)

QL kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV

Thứ bậc

SL % SL %

SL %

QL việc đánh giá kết quả BD trên các

26 52.0% 17 34.0% 7 14.0% 120 2.40 1

1

khâu trong quá trình mở lớp

QL chất lượng và kết quả học tập

20 40.0% 18 36.0% 12 24.0% 115 2.30 2

2

của HV

Nhận thức về LLCT, kỹ năng lãnh

3

đạo, xử lý tình huống trong các hoạt

18 36.0% 14 28.0% 18 36.0% 109 2.18 3

động thực tiễn ở cơ sở của HV

Khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn

4

10 20.0% 13 26.0% 27 54.0% 82 1.64 5

của HV

5 Tổng kết thực tiễn

12 24.0% 16 32.0% 22 44.0% 89 1.78 4

Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở được các Trung tâm quan tâm, chú

trọng QL chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan và chính xác ngay từ các khâu: Khảo sát

chất lượng đầu vào; QL đội ngũ GV, HV; QL thực hiện việc viết thu hoạch, kiểm tra

đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho HV; biểu dương, khen thưởng nhằm ghi nhận sự

phấn đấu nghiên cứu học tập và kịp thời động viên, khích lệ những HV tích cực, năng nổ

trong cả quá trình học; theo dõi việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của HV sau khi kết thúc

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các khóa BD. Các Trung tâm đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong việc

BD, nâng cao nhận thức LLCT cho cán bộ của Ðảng, chính quyền, các đoàn thể; góp

phần xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, củng cố hệ thống chính trị, thúc đẩy việc thực hiện

nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.

Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan

tâm QL đánh giá kết quả trên tất cả các khâu của quá trình mở lớp, được đánh giá thực

hiện tốt nhất = 2,40, xếp bậc 1/5, nhưng chưa coi trọng đến việc quan tâm, theo dõi

khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV sau khi kết thúc các khóa BD, vì kết quả

điều tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,64, xếp bậc 5/5. Về mức độ thực hiện các

nội dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của

HV tại các Trung tâm được cán bộ, giảng viên đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình,

thể hiện điểm trung bình chung của các nội dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi

khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV là = 2,06 và điểm trung bình của các nội

dung QL đánh giá kết quả BD và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV

là 1,64 < < 2,40.

Nhìn chung, chất lượng và kết quả học tập của HV được đánh giá cao khi về

đơn vị công tác và đáp ứng được yêu cầu của tình hình hiện nay. Sau các khóa BD, đa số

HV hiểu và nắm vững được những vấn đề cơ bản về lý luận, song kỹ năng giải quyết

tình huống trong hoạt động thực tiễn đặt ra ở cơ sở còn hạn chế. Vì vậy, cần tiếp tục đổi

mới việc QL đánh giá kết quả BD trên tất cả các khâu của quá trình mở các lớp BD và

coi trọng việc tổng kết thực tiễn nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có phẩm

chất chính trị vững vàng, năng lực và trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

2.4.9. Quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng

* Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí hoạt động

Các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương hiện nay đều có khuôn viên riêng,

có trụ sở làm việc độc lập và là đơn vị QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu với số

lượng, chất lượng và chủng loại nhiều nhất so với các ban Đảng cùng cấp. Vì vậy, để

phát huy tác dụng của chúng phục vụ có hiệu quả cho công tác giảng dạy, học tập,

các Trung tâm đều xây dựng quy chế, quy định về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu,

trong đó xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng chủ thể QL và chủ thể sử dụng

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cơ sở vật chất; chế độ bảo vệ, bảo quản, bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa và bổ sung

mới cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu...với nhiều nội dung cụ thể, chặt chẽ. Hàng năm,

các Trung tâm đều có chế độ kiểm tra, đánh giá tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị, tài

liệu để có kế hoạch sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời.

Bảng 2.9. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng về QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài

liệu, kinh phí phục vụ bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện

tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Đánh giá thực trạng

QL cơ sở vật chất, thiết bị,

Đã làm tốt

Đạt

Chưa đạt

TT

Thứ

tài liệu, kinh phí

(3 điểm)

(2 điểm)

(1 điểm)

bậc

SL %

SL %

SL %

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,

đề án tổng thể về nhu cầu xây

26 52.0% 19 38.0% 5 10.0% 121 2.42

1

1

dựng trụ sở, sử dụng cơ sở vật

chất và kinh phí hoạt động

Tổ chức việc xây dựng, sửa

15 30.0% 22 44.0% 13 26.0% 98 1.96

3

2

chữa, mua sắm

Quản lý, chỉ đạo khai thác sử

3

dụng có hiệu quả cơ sở vật

11 22.0% 19 38.0% 20 40.0% 89 1.78

4

chất, thiết bị, tài liệu

Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu

4

quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật

10 20.0% 15 30.0% 25 50.0% 82 1.64

5

chất, thiết bị, tài liệu

Bổ sung, điều chỉnh, từng

bước hiện đại hóa cơ sở vật

5

22 44.0% 23 46.0% 5 10.0% 118 2.36

2

chất, thiết bị và đảm bảo kinh

phí hoạt động

Qua kết quả khảo sát bảng 2.9 ta thấy, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng

thể về nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu được các TTBDCT cấp huyện

tỉnh Hải Dương quan tâm và được đánh giá là thực hiện tốt nhất = 2,42; xếp bậc 1/5,

nhưng chưa coi trọng đến việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chất, thiết bị, tài liệu, được đánh giá thực hiện kém nhất = 1,64; xếp bậc 5/5. Nhìn vào

bảng 2.9 cũng nhận thấy, mức độ thực hiện các nội dung của QL cơ sở vật chất, thiết bị,

tài liệu tại các Trung tâm được đánh giá thực hiện mức độ trung bình, thể hiện điểm

trung bình chung của các nội dung QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu là = 2,03 và

điểm trung bình của các nội dung QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu là 1,64 < < 2,42.

Có thể khẳng định, công tác QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí được

các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương quan tâm, chú trọng. Cùng với việc đầu tư,

nhiều Trung tâm đã quan tâm BD nhân lực để từng bước sử dụng có hiệu quả các

phương tiện được trang bị phục vụ cho công tác QL, giảng dạy, học tập; điều kiện dạy

và học từng bước được tăng cường; cảnh quan môi trường, khuôn viên của các Trung

tâm được cải thiện sạch, đẹp; sách báo, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu

được tăng cường, phần nào đáp ứng được nhu cầu công tác, học tập của cán bộ, GV, HV,

góp phần quan trọng vào công tác bồi dưỡng tại các Trung tâm.

Tuy nhiên, do chưa có sự hướng dẫn thống nhất, hoàn cảnh của từng địa phương

lại khác nhau nên việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí cho các Trung

tâm chưa đồng đều, so với yêu cầu vẫn còn nhiều khó khăn; phòng học chưa được hiện

đại hóa. Không ít Trung tâm hiện nay thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, sách báo

phục vụ giảng dạy, học tập, đã làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng giáo dục.

Trong đầu tư, một số Trung tâm đã không xác định rõ các tiêu chuẩn về chất lượng, về

tính năng, tác dụng các yếu tố về kỹ thuật nên trang thiết bị không đáp ứng yêu cầu sử

dụng, gây hỏng hóc, lãng phí. Một số Trung tâm trang bị phương tiện nhưng không gắn

liền với BD kỹ năng sử dụng (đặc biệt là công nghệ thông tin) nên chưa phát huy được

công suất và hiệu quả của phương tiện vào quá trình QL và giảng dạy. Một số Trung

tâm xây dựng chế độ QL cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu chưa chặt chẽ. Các phương

tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho QL bồi dưỡng tại các Trung tâm còn thiếu, chưa

được quan tâm đầu tư đúng mức; kinh phí được cấp cho các Trung tâm chưa đủ chi cho

hoạt động chuyên môn.

* Quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV

Trên cơ sở các quy định, văn bản hướng dẫn việc QL và sử dụng kinh phí đào

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tạo, BD cán bộ, công chức Nhà nước của Bộ Tài chính, của UBND tỉnh Hải Dương,

trong những năm qua các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã QL chặt chẽ việc

thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV theo quy định hiện hành.

Bảng 2.10. Kết quả điều tra đánh giá thực trạng QL việc thực hiện các chế độ,

chính sách đối với GV, HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2010 - 2015

Đánh giá thực trạng

Đã làm

QL thực hiện các chế độ, chính

Đạt

Chưa đạt

tốt (3

TT

Thứ

sách đối với giảng viên, học viên

(2 điểm)

(1 điểm) ∑

điểm)

bậc

SL %

SL %

SL %

Chỉ đạo xây dựng dự toán chi ngân

30 60.0% 14 28.0% 6 12.0% 127 2.54 1

1

sách trên cơ sở kế hoạch BD

QL thực hiện chế độ chính sách đối

28 56.0% 18 36.0% 4 8.0% 123 2.46 2

2

với GV, chế độ của HV

Chi phí quản lý lớp và nghiệp vụ

22 44.0% 25 50.0% 3 6.0% 118 2.36 3

3

chuyên môn

Chi phí cho việc tổ chức cho HV đi

15 30.0% 26 72.0% 9 18.0% 98 1.96 5

4

khảo sát thực tế

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các

18 36.0% 25 50.0% 7 14.0% 106 2.12 4

5

chế độ, chính sách đối với GV, HV

Qua bảng 2.10 khảo sát việc QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với

GV, HV cho thấy, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã quan tâm QL việc xây

dựng dự toán chi ngân sách trên cơ sở kế hoạch BD được đánh giá thực hiện tốt nhất

= 2,54; xếp bậc 1/5 và thực hiện chế độ chính sách đối với GV, chế độ của HV,

nhưng chưa coi trọng đến việc chi phí tổ chức cho HV đi khảo sát thực tế, kết quả điều

tra đánh giá thực hiện kém nhất = 1,96, xếp bậc 5/5. Về mức độ thực hiện các nội

dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV tại các Trung tâm được

cán bộ, GV đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của

các nội dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV, HV = 2,28 và

điểm trung bình của các nội dung QL việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với GV,

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

HV là 1,96 < < 2,54.

Hiện nay, chế độ đối với cán bộ QL, GV của Trung tâm và HV còn một số bất

cập, ví dụ như: đối với cán bộ công chức, những người không tham gia giảng dạy, không

được hưởng phụ cấp đứng lớp nhưng cũng không được hưởng chế độ phụ cấp công vụ

hay chế độ như cán bộ khối Đảng, đoàn thể; việc tham quan thực tế là cần thiết để gắn lý

luận với thực tiễn nhưng lại chỉ được quy định ở chương trình Sơ cấp LLCT, còn các

chương trình khác, HV muốn tham gia phải tự túc kinh phí; đối tượng HV không được

hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hỗ trợ tiền ăn trưa, còn HV đã có lương thì

không được hưởng; HV ở một số lớp chưa được cấp, phát tài liệu học tập, chưa được

hưởng chế độ BD theo quy định...

2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

* Ưu điểm:

Trong những năm qua, hoạt động của các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã

có sự phát triển nhanh về quy mô, mở rộng đối tượng; nội dung chương trình, hình thức,

phương pháp giảng dạy, BD có sự đổi mới; chất lượng BD chính trị, nghiệp vụ của các

Trung tâm từng bước được nâng lên; hoạt động dạy và học từng bước đi vào nề nếp;

đội ngũ cán bộ quản lý và GV ngày càng được quan tâm, tăng về số lượng, chất

lượng cơ bản đảm bảo theo yêu cầu; cơ sở vật chất và trang thiết bị được nâng cấp,

ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ, góp phần quan

trọng trong việc nâng cao trình độ LLCT, bồi đắp niềm tin, lý tưởng nâng cao trình

độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở, góp phần tích cực vào công tác

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương. Có được những kết quả đó là do có sự đóng góp quan

trọng của nhân tố QL trong các TTBDCT cấp huyện.

* Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các

Trung tâm vẫn còn những hạn chế, vướng mắc như: Hiện nay các TTBDCT cấp

huyện vẫn từng bước đầu tư các nguồn lực (đầu vào của quản lý) và triển khai các

hoạt động QL trong giảng dạy, học tập...nhưng việc xây dựng thành quy chế, quy

định mang tính pháp quy, bằng văn bản thì chưa nhiều và chưa thống nhất giữa các

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm. Từ việc bổ sung nội dung, chương trình, đối tượng BD, định biên cho tổ

chức bộ máy, xây dựng các văn bản về cơ chế quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phương

tiện, tài liệu, kinh phí cho đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,

GV, học viên...dẫn đến chất lượng công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện không đồng đều, thiếu chặt chẽ.

* Nguyên nhân

- Sự tác động của môi trường kinh tế - xã hội; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp ủy Đảng, chính quyền...ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra kết quả hoạt

động cũng như công tác QL của các Trung tâm.

- Một số cấp ủy, tổ chức Đảng chưa nhận thức đầy đủ nên chưa có sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức việc học tập, BD LLCT. Việc BD, tập huấn chưa đáp ứng

được nhu cầu của cán bộ, đảng viên cơ sở về học tại Trung tâm.

- Sự quan tâm lãnh đạo, QL về chuyên môn của cơ quan cấp trên đã có nhiều cố

gắng nhưng chưa giải quyết được những bất cập của các Trung tâm hiện nay như: Số

lượng biên chế, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học...

- Một số Trung tâm, Ban giám đốc thiếu chủ động, chưa năng động, sáng tạo

trong việc xây dựng mối quan hệ phối hợp, tranh thủ sức mạnh tổng hợp của các

ngành, các cấp để thúc đẩy Trung tâm phát triển theo hướng chuẩn hóa, nên không ít

hoạt động của Trung tâm chậm được xử lý, hiệu quả công việc bị hạn chế.

- Một số cấp ủy cơ sở chưa quan tâm đến công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán

bộ theo quy hoạch gây lãng phí trong công tác BD và ảnh hưởng đến tâm lý đối với

cán bộ cơ sở được cử đi BD.

- Một số GV chưa quan tâm đến đổi mới phương pháp giảng dạy, kết hợp giữa

lý luận và thực tiễn, chưa áp dụng các phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy nên tạo cho

người học sự nhàm chán khi học tập, BD LLCT.

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong những năm qua, các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đã không

ngừng phát triển và có nhiều cố gắng, đổi mới toàn diện lĩnh vực BD cán bộ cơ sở:

Xác định rõ mục tiêu BD; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức các

khóa BD; phát triển đội ngũ GV, HV; đổi mới phương pháp dạy và học; quan tâm

xây dựng tổ chức bộ máy và cơ chế QL; thực hiện các chế độ chính sách đối với GV,

HV; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ cho hoạt động BD...

Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện tại công tác BD cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương cũng còn nhiều bất cập: Mục tiêu BD chưa thực

sự dựa trên nhu cầu của xã hội, thiếu sự đóng góp thường xuyên của các chuyên gia

đầu ngành và của các đơn vị sử dụng cán bộ, do vậy mục tiêu BD không loại trừ được

yếu tố chủ quan; một số nội dung, chương trình chưa phù hợp, chưa được cập nhật,

điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo các nhiệm kỳ Đại hội, chưa gắn lý luận với thực

tiễn; phương pháp giảng dạy của GV chậm đổi mới, chưa phát huy được tính tích

cực, sự chủ động, sáng tạo của HV, ít gây hứng, sự say mê cho người học; đội ngũ

GV còn bất cập cả về số lượng, trình độ và cơ cấu; các khâu từ lập kế hoạch đến tổ

chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả...còn có những hạn chế; cơ sở vật

chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí, các chế độ chính sách đối với giảng viên, học viên

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác bồi dưỡng trong tình hình mới. Để từng

bước khắc phục, cần phải có sự quan tâm hơn của Nhà nước, các cấp có thẩm quyền

quy định về tổ chức bộ máy; về cơ chế, chính sách; về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị,

tài liệu; về đội ngũ GV; về hỗ trợ người đi học. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, mà các

Trung tâm phải có những biện pháp mang tính chiến lược để quản lý hoạt động bồi

dưỡng cán bộ cơ sở có hiệu quả, đảm bảo nâng cao chất lượng BD.

Thực tế cho thấy, đổi mới thể chế kinh tế diễn ra trên đất nước ta 30 năm qua

đã kéo theo những biến đổi to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong

đó có sự đổi mới đáng kể trong QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Cùng với

những vấn đề lý luận rút ra từ chương 1, việc phân tích thực trạng về QL hoạt động

bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là cơ sở để tác

giả đề xuất một số biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT

cấp huyện tỉnh Hải Dương, góp phần tạo ra sự chuyển biến tích cực về chất lượng

trong hoạt động QL nhằm đến đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

cơ sở.

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ

TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1.Định hướng đề xuất biện pháp

Từ trước tới nay, Đảng, Nhà nước ta luôn chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, trước những diễn biến nhanh chóng,

phức tạp và khó lường của tình hình khu vực và thế giới, đan xen cả thời cơ và thách

thức, có sự tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của Việt Nam, công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ càng cần quan tâm hơn. Điều đó thể hiện ở việc Đảng và

Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng đến hoạt động này, cụ thể như:

Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, đã đề ra chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Văn kiện Đại hội Đảng làn thứ IX đã khẳng

định: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ

quản lý về đường lối chính sách, về kiến thức và về kỹ năng quản lý hành chính Nhà

nước... Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối

với cán bộ xã, phường, thị trấn” [4, tr.217]. Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 5 khóa

IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn

đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân

thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy

với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội

ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách

đối với cơ sở” [5, tr.167]; Nghị quyết Trung ương 9 khóa X đã thông qua Kết luận

“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020”; Văn kiện Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện tốt chiến lược cán bộ

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy cách làm, khắc phục

những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ... Nâng cao chất lượng công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ” [7, tr.261].

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Triển khai các Nghị quyết trên, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo

thực hiện như: Nghị định số 92/2009 QĐ-TTg ngày 22/10/2009 về chức danh, số

lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; nghị định số 18/2010 NĐ-CP

ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định 112 của Chính phủ về

công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2011/BNV ngày 27/5/2012 của Bộ Nội

vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định 18; thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-

BGDĐT giữa Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế

độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

Tỉnh ủy Hải Dương đã tổng kết 10 năm thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1998 – 2008), đã chỉ ra ưu, khuyết điểm,

nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm quý báu trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã khẳng định chú

trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở, tiếp tục thực hiện các quyết định

về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã và đang triển khai như: quy hoạch nguồn cán bộ, kết

hợp chặt chẽ với đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong bổ nhiệm

cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng chương trình hành động về “Chiến lược cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010 – 2015”; Văn kiện

đại hội Đảng bộ tỉnh nêu rõ: “tăng cường công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán

bộ, đảng viên theo quy định” [1]

Với những định hướng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở đã tạo điều

kiện cho Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương phát huy những ưu điểm đã có,

đồng thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc đang tồn tại và có phương hướng, giải

pháp cụ thể, phù hợp hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở trong thời

gian tới. Để thích ứng với yêu cầu mới, công tác QL hoạt động BD phải tạo ra được các

yếu tố thúc đẩy mọi hoạt động để hướng tới mục tiêu:

- Trang bị tri thức chính trị cho người học tương thích với yêu cầu của sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Nâng cao năng lực xử lý tình huống, giải quyết vấn đề mà cuộc sống đặt ra ở

cơ sở.

- Nâng cao bản lĩnh cho người học để tham gia hội nhập thành công, nhưng

không xa rời định hướng chính trị.

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.2.1. Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo

Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu đối với mọi thắng lợi

của cách mạng Việt Nam nói chung, trong đó có công tác bồi dưỡng LLCT. Vì vậy

trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện phải

phản ánh được các yêu cầu:

- Về tư tưởng chính trị: Mục tiêu bồi dưỡng; nội dung chương trình...phải thể

hiện đúng đắn các quan điểm, đường lối của Đảng và nhiệm vụ chính trị đang đặt ra

cho cán bộ cơ sở, trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ

công tác giáo dục.

- Về tổ chức: Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy huyện chăm lo

xây dựng tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ QL và GV của Trung tâm đủ sức

giải quyết những vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra, thực hiện tốt các đường lối,

nhiệm vụ giáo dục của Đảng.

- Về công tác kiểm tra: Đảm bảo sự kiểm tra của cấp ủy về các mặt hoạt động của

Trung tâm cũng như đánh giá chất lượng hoạt động của các Trung tâm.

3.1.2.2. Phù hợp với các quy định của pháp luật

Hiến pháp và pháp luật là công cụ QL của Nhà nước, là sự thể chế hóa quan

điểm, đường lối của Đảng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực

giáo dục. Vì vậy, hoạt động QL của các Trung tâm phải đảm bảo các yêu cầu:

- Nội dung của các cơ chế QL: Quy chế, quy định, chế độ, chính sách...phải

phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật, chịu sự chế định của pháp luật.

- Thể thức các văn bản QL của các Trung tâm phải tuân theo các quy định về

thủ tục QL hành chính Nhà nước. Những văn bản quan trọng nên tham khảo ý kiến

của cơ quan tư pháp.

- Công tác QL cũng như các mặt hoạt động của các Trung tâm phải đảm bảo

nguyên tắc: Sống, làm việc, học tập theo hiến pháp và pháp luật.

3.1.2.3. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

- Trong QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện có

liên quan đến nhiều chức năng QL từ khâu xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, nội

dung chương trình, sắp xếp tổ chức bộ máy, phát triển đội ngũ GV, HV, đầu tư cơ sở

vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí đến tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả...tất cả

phải tạo thành một thể thống nhất. Mỗi thành tố được thiết kế cụ thể, phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ của bộ phận, nhưng lại nằm chung trong tổng thể có tác động

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lẫn nhau, làm cơ sở, tiền đề cho nhau để hoàn thành mục tiêu chung. Chính vì vậy,

khi đề xuất các biện pháp phải đặt chung cho toàn hệ thống, phải nhận thức và giải

quyết được những hạn chế và những trở ngại tiềm ẩn cho cả quá trình BD từ khi bắt

đầu đến khi kết thúc, phân chia các nhiệm vụ theo thời gian, cho từng lực lượng thích

hợp, có định hướng, có trọng tâm, biết cách phân tích, lựa chọn ra phương án giải

quyết tối ưu, đáp ứng được đồng bộ nhiều yêu cầu của hệ thống, có như vậy mới đem

lại hiệu quả thực sự.

- Các biện pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ đồng bộ.

Tính đồng bộ cho thấy các nội dung của việc BD cán bộ cơ sở có mối quan hệ biện

chứng. Mỗi biện pháp có vai trò riêng của nó nhưng khi triển khai phải có tính đồng

bộ giữa các biện pháp được đề xuất.

3.1.2.4. Đảm bảo tính khoa học, kế thừa

- Mọi sự phát triển đều theo giai đoạn và phải đặt trên một nền tảng, một tiền đề

nhất định, là kết quả của hoạt động liên tục, có kế hoạch, có khoa học và sự phối hợp

đồng bộ của nhiều mặt, nhiều lực lượng. Vì vậy việc QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện đòi hỏi tính khoa học, tính kế hoạch cao. Trong mỗi phương

pháp QL đều có những ưu điểm và cũng không tránh khỏi những hạn chế, do đó người

làm công tác QL phải nắm được cơ sở khoa học của nó nhằm làm tốt công tác dự báo,

nắm vững phương pháp phân tích, nhìn xa trông rộng, phát hiện xu hướng phát triển để

có sự điều chỉnh kịp thời, đúng lúc; am hiểu về tính chất, nguyên tắc tổ chức các hoạt

động BD, tâm lý và lao động của đội ngũ cán bộ, GV; biết sử dụng các phương pháp

phù hợp để giải quyết các tình huống.

- Khi đề xuất các biện pháp QL, không thể phủ nhận hoàn toàn những biện pháp

trước đó, mà phải tìm ra những hạn chế, những bất hợp lý để sửa đổi, áp dụng một cách

phù hợp. Sự kế thừa này tránh được những xáo trộn không cần thiết trong tổ chức QL,

tránh gây lãng phí về vật chất và thời gian khi chúng ta tiếp tục phát huy tác dụng của

những mặt tích cực trước đó, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, tạo

tiền đề cho sự phát triển trong tương lai.

3.1.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi, phù hợp thực tiễn

- Hiệu quả có thể được hiểu là mục tiêu cuối cùng, sản phẩm cuối cùng (thành

phẩm) mà hoạt động của tổ chức, của con người cần đạt được, trong đó có công tác

QL. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp QL, mỗi yếu tố của QL phải được thiết kế một

cách hợp lý, bám sát mục tiêu về trang bị tri thức lý luận và thực tiễn, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống, BD nhân cách

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cho người học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở tương thích với các yếu tố

khác, tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi để mọi yếu tố đều vận động, tương tác với nhau

một cách hiệu quả. Cơ chế QL phải được xây dựng đồng bộ, bao quát được các mặt

hoạt động của các Trung tâm, vừa có khả năng công cụ điều chỉnh hữu hiệu, vừa phát

huy được tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của từng bộ phận, từng cá

nhân. Coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất trong từng công đoạn,

từng chu kỳ hoạt động để phát hiện những khiếm khuyết của cơ chế QL, kịp thời bổ

sung, điều chỉnh cho phù hợp.

- Muốn đưa ra các biện pháp đúng đắn cần phải gắn liền với thực tiễn. Vì vậy,

người QL phải kết hợp việc vận dụng kiến thức lý luận với việc thu thập, phân tích và

tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Căn cứ vào các điều kiện thực tiễn của Trung tâm về

nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và những yếu tố ảnh hưởng bên trong và ngoài Trung

tâm để đề xuất các biện pháp phù hợp, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao.

Để đạt được điều này, khi lựa chọn mục tiêu cần đảm bảo mục tiêu phải rõ ràng,

lượng hóa được, có kết quả cụ thể và có thời gian xác định, kiểm chứng, khảo nghiệm

một cách có căn cứ khách quan, khoa học và có khả năng thực hiện hiệu quả khi đưa

vào triển khai.

Các nguyên tắc nêu trên là một thể thống nhất, nó thâm nhập vào mọi yếu tố,

mọi quá trình của QL, nên khi vận dụng các nguyên tắc phải có quan điểm toàn diện,

không chia cắt, tách rời.

3.2. Đề xuất biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện, tỉnh Hải Dương

3.2.1. Xác định mục tiêu QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện, tỉnh Hải Dương đáp ứng chiến lược lâu dài và nhiệm vụ chính trị trước mắt

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Xác định được mục tiêu QL để hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở đáp ứng yêu

cầu chất lượng mà HV phải đạt được sau các khóa bồi dưỡng.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Xác định mục tiêu chung: Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã

khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội

dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường...”[4, tr.217]. Nghị quyết Trung

ương 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,

phường, thị trấn đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức

hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, giải quyết hợp lý và đồng bộ

chính sách đối với cơ sở”[5, tr.168]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khóa X) đã chỉ rõ mục tiêu cần đạt được của chiến lược cán bộ đến

năm 2020 là:“Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và

năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ

quốc, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ của thời kỳ mới”[6, tr.273]. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp

tục khẳng định: “Xây dựng và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn,

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức, có tài. Nâng cao chất lượng

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp”[7, tr.261].

Trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối, định hướng của Đảng và thực tế

các xã, phường, thị trấn ở tỉnh Hải Dương, có thể xác định mục tiêu bồi dưỡng cán bộ

cơ sở từ nay đến 2020 tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương là: Tập trung xây

dựng các TTBDCT cấp huyện tương xứng với vị thế là Trung tâm BD cán bộ cấp cơ

sở, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Ban

Bí thư Trung ương Đảng và cấp uỷ địa phương nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở

có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực lãnh đạo, QL, có kỹ năng,

nghiệp vụ tổ chức thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa

phương, bảo vệ vững chắc và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng, đó là Chủ nghĩa

Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; củng cố, tăng cường sự thống nhất về tư tưởng

chính trị trong Đảng, sự đồng thuận về chính trị và tinh thần trong nhân dân; phát huy

sức mạnh của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, khối đại đoàn kết dân tộc, nâng cao ý chí

quyết tâm phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam

XHCN; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng; nâng cao

năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,

đảng viên ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Kiện toàn bộ máy của các TTBDCT cấp huyện đảm bảo số lượng, nâng cao

chất lượng đội ngũ GV đạt chuẩn và trên chuẩn nhằm thực hiện tốt nhu cầu bồi

dưỡng cán bộ cơ sở trong thời gian tới.

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Dự báo tốt nhu cầu bồi dưỡng cán bộ cơ sở đến 2020, trên cơ sở đó xác định

mục tiêu và xây dựng kế hoạch BD, tổ chức các khóa BD phù hợp, có tính khả thi

hàng năm.

+ Có cơ chế QL phù hợp đáp ứng tốt yêu cầu bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện.

+ Từng bước đổi mới nội dung chương trình BD theo hướng thiết thực, phù

hợp với yêu cầu từng loại cán bộ.

+ Đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng nâng cao chất lượng theo hướng

áp dụng phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ

thông tin trong giảng dạy và học tập.

+ Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự gương mẫu của HV trong học tập LLCT và tiếp

thu thông tin mới, thông tin có định hướng của Đảng. Phấn đấu 100% cán bộ cơ sở thực

hiện tốt chương trình học tập LLCT trong Đảng theo quy định của Bộ Chính trị.

+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đảm bảo nguồn kinh

phí hợp lý cho các Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ 100% TTBDCT cấp huyện có trụ sở độc lập, có diện tích khuôn viên hợp lý,

kết cấu các khối công trình được bố trí đầy đủ, phù hợp, giải quyết đúng chế độ chính

sách cho GV và HV.

+ Từng bước giải quyết những hạn chế, yếu kém, những bất cập để đổi mới,

nâng cao chất lượng toàn diện hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban Bí thư Trung ương Đảng cần sớm ban hành Quy định về chức năng,

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các TTBDCT cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số

32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác đào tạo, bồi dưỡng LLCT cho cán bộ lãnh đạo, QL để chỉ đạo các Trung tâm thực

hiện đồng bộ, thống nhất.

- Các Trung tâm tranh thủ sự lãnh đạo và làm tốt công tác tham mưu với cấp

ủy huyện và cấp trên xây dựng được mô hình TTBDCT cấp huyện đạt chuẩn để tập

trung QL hoạt động BD cán bộ cơ sở đạt hiệu quả tối đa trong điều kiện cho phép.

- Các cấp ủy, tổ chức đảng phải thường xuyên chỉ đạo công tác bồi dưỡng cán

bộ cơ sở, gắn việc xây dựng quy hoạch cán bộ với kế hoạch bồi dưỡng cán bộ theo

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tiêu chuẩn chức danh của từng giai đoạn. Chọn, cử cán bộ đi đào tạo đúng đối tượng,

thiết thực, tránh tràn lan, gây tốn kém, lãng phí. Cán bộ trong quy hoạch phải luôn nêu

cao ý thức, trách nhiệm tu dưỡng, rèn luyện, học tập, BD nâng cao trình độ mọi mặt.

- Tổ chức và lãnh đạo quá trình sư phạm trên lớp đảm bảo có chất lượng

những yêu cầu về nội dung, phương pháp giảng dạy, phát huy hiệu lực sử dụng cơ sở

vật chất, thiết bị trong tất cả các loại hình BD.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị

cấp huyện

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL tại các Trung tâm là việc làm cần thiết để đảm

bảo đáp ứng yêu cầu công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nhằm nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực ở địa phương. Hoàn thiện Quy chế hoạt động của các TTBDCT cấp huyện

trên cơ sở Quyết định số 185-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TTBDCT cấp huyện theo hướng nâng cao chất

lượng hoạt động, bộ máy tinh gọn, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo.

3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp

* Về tổ chức bộ máy: Để đảm bảo cho các hoạt động của các TTBDCT cấp

huyện đạt chất lượng, hiệu quả cao cần phải quan tâm kiện toàn tổ chức, bộ máy. Các

TTBDCT cấp huyện phải là một đơn vị sự nghiệp, có vị trí tương đương các phòng,

ban ở cấp huyện, có tài khoản, con dấu riêng, trở thành một đơn vị độc lập hoạt động

theo chức năng, nhiệm vụ quy định và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên

của BTV cấp ủy huyện.

- Tổ chức bộ máy, nhân sự là các cơ cấu về nguồn nhân lực của các Trung tâm để

tương thích với chức năng, nhiệm vụ được giao. Cấu trúc của tổ chức bộ máy, nhân sự

gồm hai yếu tố: Biên chế con người và cơ cấu các bộ phận trong hệ thống tổ chức.

+ Về biên chế: TTBDCT cấp huyện có từ 5 biên chế trở lên, căn cứ vào số đầu

mối cơ sở trên địa bàn cấp huyện. Ngoài số biên chế theo quy định, Trung tâm thực hiện

chế độ GV kiêm chức, cộng tác viên và lao động hợp đồng theo quy định, nên quy định

có số dư biên chế để đưa GV đi đào tạo, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

+ Về cơ cấu tổ chức và phân công chức danh: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao

gồm Ban Giám đốc, GV, giáo vụ và cán bộ hành chính, kế toán. Cán bộ Trung tâm phải

có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trình độ LLCT cao cấp trở lên, có năng lực

tương ứng với nhiệm vụ được giao.

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Tổ chức đảng, đoàn thể: TTBDCT cấp huyện có chi bộ đảng, các tổ chức đoàn

thể. Tổ chức đảng phải thực sự là nền tảng, là hạt nhân lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động

của Trung tâm, hàng năm được cấp trên công nhận đạt trong sạch vững mạnh.

* Về cơ chế quản lý:

- Bảo đảm tính kế thừa những ưu điểm của cơ chế đã vận hành, đồng thời vận

dụng những thành tựu mới của khoa học QLGD vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của

các Trung tâm, trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật; đảm bảo đưa mọi

khâu, mọi mặt hoạt động của Trung tâm vào quy chế, nội quy, quy định cụ thể bằng

văn bản; bảo đảm các mặt hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo nguyên tắc

tập trung dân chủ.

- Bảo đảm mọi hoạt động của Trung tâm đều được triển khai có kế hoạch;

nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ QL, GV, nhân

viên trong Trung tâm đều được phân định rõ ràng.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban Tuyên giáo Trung ương cần xây dựng và hướng dẫn mô hình QL (khung)

cho các TTBDCT cấp huyện để thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất. Trên cơ sở

hướng dẫn của Trung ương, các TTBDCT cấp huyện cụ thể hóa vào điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể của mình để xây dựng cơ chế QL cho sát hợp.

- Việc xây dựng và ban hành các quy chế, nội quy, quy định của Trung tâm phải

đảm bảo tính dân chủ, hợp lý, hợp pháp, được đảm bảo về tài chính. Mọi nhiệm vụ,

trách nhiệm, quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ QL, GV, nhân viên được

thể hiện trong quy chế hoạt động của Trung tâm; phân định công việc, trách nhiệm và

quyền hạn cụ thể, rõ ràng.

- Phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên chấp hành nghiêm túc

các quy chế, nội quy, quy định trong các hoạt động của Trung tâm. Có kế hoạch kiểm

tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện trên từng mặt hoạt động của Trung tâm, đảm bảo cho

mọi hoạt động được triển khai đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.

3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ bồi dưỡng

cán bộ cơ sở

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng được kế hoạch và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng tại các

TTBDCT cấp huyện bảo đảm gắn nhu cầu và nhiệm vụ BD cán bộ cơ sở, với công tác quy

hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhìn xa, nhằm hỗ trợ, phục vụ việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ đáp ứng cả nhiệm vụ

trước mắt và lâu dài. Cụ thể là:

- Xác định được nhu cầu BD đối với từng loại cán bộ để xây dựng kế hoạch

tổng thể, dài hạn cho việc phân bổ, sắp xếp nguồn cán bộ đương chức và trong quy

hoạch cần được BD đạt chuẩn, tương ứng với nhu cầu bố trí cán bộ theo các chức

danh của hệ thống chính trị trong 1 hoặc 2 nhiệm kỳ.

- Tổ chức, sắp xếp cán bộ cần học trước, học sau một cách khoa học, đảm bảo

cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được thông suốt, có hiệu quả ở địa phương;

giúp cho tổ chức có được một nguồn cán bộ dồi dào, có tri thức, năng lực và phẩm

chất để sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ, không bị hẫng hụt.

- Giúp cho các TTBDCT cấp huyện chủ động chuẩn bị các nguồn lực đáp ứng

nhu cầu BD cán bộ; giúp các cơ quan chức năng có liên quan chủ động xây dựng kế

hoạch đáp ứng nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, tài liệu, kinh phí phục vụ cho các

mặt hoạt động của Trung tâm.

3.2.3.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Cấp ủy các cơ sở cần chủ động rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ đương chức

theo tiêu chuẩn từng chức danh, nắm số cán bộ chưa đạt chuẩn về trình độ để có kế

hoạch đưa đi BD; số cán bộ có độ tuổi cao hoặc yếu kém cần chuẩn bị nguồn kế cận,

thay thế, phải có kế hoạch tạo nguồn, tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ văn

hóa, chuyên môn, trải qua thử thách trong thực tiễn, có triển vọng để đưa vào diện

quy hoạch, kế cận. Định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách quy hoạch cán bộ

cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm cho công tác quy hoạch cán bộ được

chính xác, có tính khả thi.

- Căn cứ khung chương trình của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên

giáo Tỉnh ủy Hải Dương và nhiệm vụ BD cán bộ ở cơ sở do cấp ủy giao, các Trung

tâm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan tham mưu cho cấp ủy huyện xây

dựng kế hoạch BD dài hạn và ngắn hạn tại địa phương để chỉ đạo tổ chức triển khai

thực hiện có hiệu quả các khóa BD.

- Cấp ủy huyện cần nâng cao nhận thức về vị trí vai trò của công tác giáo dục

LLCT cho các cấp ủy cơ sở, lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy cơ sở thực hiện nghiêm túc các

nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của cấp trên về chế độ học tập LLCT trong

Đảng; đưa nội dung đó vào một trong tiêu chí xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch

vững mạnh hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ, tổng kết

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

rút kinh nghiệm khi thực hiện kế hoạch và tạo điều kiện để các TTBDCT cấp huyện

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Các Trung tâm cần phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và cấp ủy các cơ sở

làm tốt việc chiêu sinh, nắm nguồn, lựa chọn HV có chất lượng cao về các mặt phẩm

chất đạo đức, trình độ học vấn, tinh thần trách nhiệm tham dự các khóa BD, giúp cho

việc xây dựng kế hoạch BD chặt chẽ và tổ chức triển khai các khóa BD đạt hiệu quả,

mục tiêu đề ra.

- Việc rà soát, phân tích, dự báo nhu cầu nguồn lực, quy hoạch cán bộ ở cơ sở

phải đảm bảo chính xác, khách quan về chất lượng từng loại cán bộ, đặc biệt trên các

tiêu chí quan trọng như: Độ tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn, chính trị, chuyên môn,

nghiệp vụ; công tác đã kinh qua; thành tích; dự kiến kế cận các chức danh; dự kiến

nội dung cần được BD và việc sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.

- Tổ chức triển khai các khóa BD phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các

khâu: Chiêu sinh; thành lập Ban chỉ đạo; sắp xếp thời gian mở các lớp; lên danh sách

HV; làm giấy triệu tập; lựa chọn nội dung; lên lịch giảng dạy phân công GV; chuẩn bị

các điều kiện về cơ sở vật chất và thực hiện tốt khâu tổ chức học tập của các lớp; hoàn

thiện hồ sơ, đánh giá kết quả học tập của HV sau khi kết thúc khóa BD...

3.2.4. Đổi mới, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Nội dung bồi dưỡng cán bộ cơ sở bao gồm những kiến thức, kỹ năng và phẩm

chất xác định được, đảm bảo sự cân đối, bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tiễn

phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các địa phương; đáp ứng yêu cầu bổ sung, cập nhật

kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao trình độ LLCT và năng lực hoạt động thực tiễn của

đội ngũ cán bộ cơ sở trong tình hình mới. Cụ thể là:

- Cập nhật những tri thức khoa học – công nghệ mới, tư duy mới, quan điểm mới,

lý luận mới mà Đảng ta đã tổng kết, kết luận qua các kỳ Đại hội Đảng và các Nghị quyết

chuyên đề của Đảng vào từng nội dung một cách phù hợp. Nội dung BD phải thể hiện

đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Đối với các đối tượng ở cơ sở (nơi trực tiếp đưa đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống) cần coi trọng BD kỹ năng thực hành, giải quyết

vấn đề, xử lý tình huống, thực hiện phương châm lý luận liên hệ với thực tiễn.

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Từng bước đa dạng hóa loại hình bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện theo hướng đáp ứng nhu cầu của người học và của xã hội, coi

trọng hiệu quả và thiết thực.

3.2.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Để xác định nội dung BD cần bám sát các căn cứ về: Yêu cầu và hướng dẫn

của cấp ủy Đảng cấp trên; chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; yêu cầu về tri thức,

năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; các điều kiện

đảm bảo hiện thực hóa. Trong quá trình BD phải kết hợp việc nâng cao nhận thức lý

luận với BD tư tưởng, tình cảm và kỹ năng công tác, phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh

đó, đổi mới nội dung BD tại các Trung tâm phải phục vụ có hiệu quả chủ trương,

đường lối của Đảng, gắn với những nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và Nhà nước đang giải

quyết. Nói cách khác, thực tiễn hiện nay của đất nước đặt ra vấn đề gì thì công tác bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm phải tham gia giải quyết những vấn đề

đó, góp phần tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và đồng thuận xã hội.

- Cần bố trí thực hiện lồng ghép các chương trình nhằm nâng cao tính hiệu quả

các lớp BD, khắc phục nội dung trùng lặp, tiết kiệm thời gian, chi phí. Khi xây dựng

nội dung BD, cần làm rõ tính chất, đặc thù, sự khác nhau của các loại chương trình:

Giữa chương trình học tập LLCT, chương trình học nghị quyết Đảng và các chương

trình khác đảm bảo yêu cầu nâng cao trình độ LLCT cho cán bộ theo Quy định số 54

của Bộ Chính trị; nội dung các chuyên đề nên xây dựng theo hướng “Cầm tay chỉ

việc”, “Rèn luyện kỹ năng”, thiết thực, cụ thể theo chức danh từng loại cán bộ và

thường xuyên phát triển để không bị lạc hậu so với sự phát triển của thực tiễn kinh tế

- xã hội.

- Kế thừa một cách hợp lý những kinh nghiệm về quy trình xây dựng nội dung

BD đã tổng kết trước đây và nâng lên tầm cao mới như: Khảo sát, tổng kết, hội thảo đánh

giá ưu, nhược điểm của chương trình đã có, từng bước tổ chức thí điểm cùng với quá

trình hoàn thiện nội dung BD mới ...yêu cầu công việc này phải thực hiện rất nghiêm túc

để sử dụng làm rõ cơ sở thực tiễn cho việc bổ sung hoặc xây dựng nội dung BD mới.

Hiện nay một số nội dung BD do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn vẫn nặng về

lý luận, nhẹ về thực tiễn, do đó GV các Trung tâm cần quan tâm đưa phần thực tiễn

vào các bài giảng, đặc biệt là đưa một số tình huống có tính khái quát cao đã và đang

đặt ra ở cơ sở, phù hợp với nội dung bài giảng để minh họa khi phân tích hay lý giải

và vận dụng lý luận để phân tích thực tiễn, làm cho người học nhận thức cả lý luận và

thực tiễn sâu hơn và tự điều chỉnh nhận thức của mình, hướng HV vào cách giải

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

quyết các tình huống có thể diễn ra ở cơ sở và nâng cao khả năng thực hành nghe,

đọc, nói, viết cho HV. Tùy theo nội dung và đối tượng BD có thể bổ sung thêm một

số chuyên đề so với quy định của Trung ương.

- Trong cấu tạo chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở nên xây dựng khung

chương trình chuẩn cho các Trung tâm. Ngoài chương trình chung gồm các môn học

thuộc lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh theo quy định của Ban Tuyên giáo

Trung ương, các Trung tâm cần xây dựng chương trình BD thể hiện tổng thể các thành

phần của quá trình BD, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động

BD để đạt được mục tiêu BD; đồng thời cần có phần phụ là kiến thức hỗ trợ bao gồm

những chuyên đề phục vụ cho nhu cầu của từng loại lớp và đối tượng khác nhau, từ đó

sẽ có điều kiện thực hiện hiện đại hóa chương trình bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo từng

chuyên ngành có chất lượng, hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, cần sớm kiện toàn hệ thống

chương trình có tính chất liên thông, đảm bảo việc BD ở các Trung tâm không bị trùng

lắp, là cơ sở có tính pháp lý để HV tiếp tục học lên trung cấp và cao cấp chính trị.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cấp ủy huyện cần cụ thể hóa yêu cầu tiêu chuẩn đối với các chức danh cán bộ;

nắm rõ nhu cầu bồi dưỡng ở các xã, phường, thị trấn hàng năm làm cơ sở cho việc chỉ đạo

Trung tâm lựa chọn nội dung BD phù hợp.

- Xây dựng nội dung BD đòi hỏi phải có trình độ năng lực và kinh nghiệm. Vì

vậy, các Trung tâm cần tranh thủ sự đóng góp rộng rãi của các chuyên gia, các nhà

khoa học và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ hoạt động thực tiễn để xây dựng nội

dung BD ngày càng hoàn thiện, chuẩn hóa về mặt khoa học; kiến thức, kỹ năng, phẩm

chất được kết cấu trong nội dung BD tại các Trung tâm phải phục vụ cho yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với nhu cầu

của từng loại đối tượng; phân công nội dung bài giảng cho GV và soạn giáo trình kịp

thời, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc bồi dưỡng cán

bộ cơ sở.

- Các Trung tâm cần nghiên cứu chỉ đạo, điều hành tổ chức tốt các khâu: Nghe

giảng, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, giải đáp, hệ thống chương trình, khảo sát thực

tiễn, kiểm tra nhận thức, cấp giấy chứng nhận; chọn những đơn vị điển hình tiên tiến

toàn diện, chọn GV có khả năng truyền đạt, gợi mở các nội dung, tạo không khí cởi

mở, trao đổi, học tập giữa các đơn vị với nhau, có như vậy hiệu quả BD sẽ tốt hơn,

người học thấy thiết thực, bổ ích, có thể ứng dụng được một số kinh nghiệm ngay trong

đơn vị mình công tác.

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.5. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm nhận thức và trình độ

của cán bộ cơ sở

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới phương pháp bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện là

yêu cầu bức xúc của thực tiễn. Phương pháp dạy và học có ảnh hưởng rất lớn tới chất

lượng, hiệu quả công tác BD, đây là yếu tố hội tụ các chức năng hiện thực hóa các

yếu tố cấu thành quá trình dạy học như: Mục tiêu dạy học, nội dung, hình thức tổ

chức, kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình dạy - học. Phương pháp dạy học rất đa

dạng, do đó lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả phụ thuộc vào đặc thù nội dung

của mỗi bài giảng và đặc điểm đối tượng người học. Cùng một nội dung giảng dạy

như nhau nhưng hiệu quả và chất lượng học tập sẽ khác nhau. Nghị quyết Trung

ương Tám (khóa XI) đã nhấn mạnh:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và

học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy

móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự

cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[8, tr.128]. Để đạt được yêu

cầu trên, cần phải tổ chức BD đổi mới phương pháp dạy và học cho GV, HV tại các

TTBDCT cấp huyện sao cho phù hợp từng môn học, từng đối tượng học.

Đổi mới phương pháp BD theo hướng: BD theo nhu cầu, kỹ năng, lấy người

học làm trung tâm, gắn lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn; các phương

pháp dạy học hướng vào phát triển năng lực tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh của HV;

tạo được không khí phát triển năng lực sư phạm cho GV.

3.2.5.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Tổ chức BD, tự BD phương pháp dạy học cho cán bộ QL, GV; lấy dự giờ,

nghiên cứu bài học để phát triển nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GV, báo cáo viên;

chuẩn hóa yêu cầu nghiệp vụ sư phạm cho GV bằng việc tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ

nghiệp vụ sư phạm cho GV; tổ chức thao giảng để rút kinh nghiệm vận dụng phương

pháp dạy học; có chế độ khen thưởng, động viên GV đổi mới phương pháp dạy học.

- Tổ chức xây dựng các tài liệu hướng dẫn dạy học, các tập đề cương bài giảng

theo định hướng tổ chức tự học của HV và tự vận dụng kiến thức giải quyết các tình

huống thực tiễn công tác. Xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của HV, lấy đó làm cơ sở định hướng phương pháp dạy, phương pháp học; tổ chức

dạy cách học cho HV.

- Khai thác, kế thừa, phát triển và sử dụng có hiệu quả các yếu tố tích cực

trong phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình), đồng thời lựa chọn, vận

dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HV. Trong đó, phương pháp dạy học nêu vấn đề tạo ra khả

năng tốt nhất để công tác giảng dạy LLCT gắn bó chặt chẽ với đời sống, với chính

sách của Đảng.

- Các phương pháp thích hợp có thể là: tăng cường thời gian thảo luận, dạy học

theo cách nêu vấn đề, ra các bài tập xử lý tình huống và gợi ý các phương án xử lý, tăng

cường thời gian nghiên cứu thực tế ở các địa phương, cơ sở, tổng kết thực tiễn; mời các

cán bộ lãnh đạo, quản lý có kinh nghiệm ở các địa phương về báo cáo, giảng dạy…

Những phương pháp này nếu được thực hiện tích cực, sáng tạo sẽ có tác dụng nâng cao

hiệu quả BD, giúp HV khắc sâu những kiến thức đã được truyền thụ, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ

vận dụng và quan trọng là giúp cho HV phương pháp tư duy, biết cách phân tích và xử lý

những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.

- Kết hợp tối ưu các phương pháp dạy - học trong giảng dạy: Trong dạy học có

nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều mang lại những hiệu quả riêng,

song cũng có những mặt hạn chế nhất định. Vì vậy, việc kết hợp các phương pháp

trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực

và nâng cao chất lượng dạy học.

- Khuyến khích GV khai thác tối đa các phương tiện và điều kiện dạy học hiện

có tại các Trung tâm và sử dụng các phương tiện hỗ trợ giảng dạy phù hợp với nội

dung, yêu cầu của bài giảng: Máy vi tính, máy chiếu hắt, projector, máy chiếu vật thể,

đĩa hình, đĩa tiếng, internet... Bên cạnh việc sử dụng giáo án điện tử làm công cụ hỗ

trợ giảng dạy, GV vẫn phải có giáo án giấy. Không để máy tính và máy chiếu chỉ đơn

thuần thay cho viết bảng. Mặt khác, thuộc giáo án, nắm chắc nội dung bài giảng sẽ

giúp GV không bị bất ngờ, mất chủ động khi xảy ra các sự cố như mất điện, máy tính

bị treo, lỗi kỹ thuật; thiết kế giáo án điện tử phải đơn giản, dễ nhìn. Không lạm dụng

quá nhiều âm thanh, hình ảnh, màu sắc làm phân tán sự chú ý của người học đối với

nội dung GV đang trình bày.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Giảng viên: Phải chuẩn bị tốt giáo án, các câu hỏi, quy trình lên lớp; chuẩn bị

trước các tình huống có thể xảy ra trong giờ học; phải có kiến thức chuyên môn sâu,

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tích cực nghiên cứu, cập nhật kịp thời những thông tin mới phục vụ bài giảng; có

trình độ sư phạm chuẩn mực, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng có hiệu quả công nghệ

thông tin trong giảng dạy, học tập; biết định hướng phát triển HV theo mục tiêu giáo

dục song cũng đảm bảo được sự độc lập, sáng tạo của HV trong hoạt động nhận thức;

tôn trọng và tạo điều kiện để HV thể hiện ý kiến của mình, duy trì bền vững sự hợp

tác với HV trong hoạt động giảng dạy, luôn thể hiện sự nhiệt tình, thân thiện, độ

lượng, kiên nhẫn.

- Học viên: Phải có được những phẩm chất và năng lực thích ứng như: Giác ngộ

mục đích, động cơ học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập

của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng

mọi cách...Để chuẩn bị cho một buổi học trên lớp, HV phải nghiên cứu, chuẩn bị kỹ bài

trước ở nhà, chú ý vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản, những vấn đề mới, bức xúc mà xã

hội đang quan tâm và đặt ra yêu cầu lý giải về mặt lý luận và thực tiễn.

- Chương trình nội dung: trên cơ sở nội dung cơ bản, giảm bớt khối lượng kiến

thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy, trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực;

giảm bớt những thông tin buộc HV phải thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường

những gợi ý để HV tự nghiên cứu phát triển bài học.

- Thiết bị dạy học: Cần cung cấp đủ giáo trình, tài liệu bổ trợ cho HV tự

nghiên cứu, tìm hiểu, dành thời gian suy ngẫm, thảo luận các vấn đề nêu ra, thông

qua các tình huống thực tiễn vận dụng vào các trường hợp cụ thể. Trang bị và sử

dụng một số phương tiện giảng dạy hiện đại như: Máy vi tính xách tay, camera để

quay video, máy chiếu hắt, các loại bảng giấy lật, bảng ghim, các thẻ giấy mầu, tờ

rơi, các micro rời... Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung,

được các Trung tâm hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào các điều kiện cụ thể

của Trung tâm đề ra các quy định để thiết bị được GV, HV sử dụng tối đa.

- Trách nhiệm quản lý:

+ Ban Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới phương

thức dạy học ở cơ sở mình; cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải

tiến dù nhỏ của GV, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng các phương pháp dạy

học tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm HV, điều kiện dạy và học ở địa phương,

làm cho phong trào đổi mới phương pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thường xuyên và

có hiệu quả hơn.

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cần tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo, hội

thi để trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy và học.

+ Ban Tuyên giáo Trung ương cần sưu tập, nghiên cứu, chọn lọc các tài liệu về

thành tựu khoa học giáo dục, khoa học phát triển nhà trường hiệu quả...để cung cấp

những thông tin về đổi mới phương pháp dạy và học cho các Trung tâm, hướng dẫn

vận dụng cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của các Trung tâm.

3.2.6. Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng bồi dưỡng.

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

- Xây dựng và phát triển được đội ngũ GV theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng,

có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao và QL chặt chẽ đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu công tác

giáo dục LLCT, BD cán bộ cơ sở trong giai đoạn mới.

- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm quản lý HV tại các Trung tâm. QL chặt

chẽ quá trình học tập, rèn luyện của HV; xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn

của HV; duy trì sĩ số ổn định ở các lớp, tránh hiện tượng HV bỏ học, trốn tiết.

- Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy các cấp đầu tư xây dựng, nâng

cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các TTBDCT cấp huyện, đảm bảo có đầy đủ hơn

các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập tương xứng với vị trí là Trung tâm BD

cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Phấn đấu tất cả các Trung tâm có khuôn viên, trụ sở

kiên cố cao tầng, các công trình phụ trợ đạt chuẩn và hiện đại theo mô hình Ban

Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn.

- Bổ sung, điều chỉnh những quy định về tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đãi

ngộ đối với GV và HV, đảm bảo sự hợp lý và tương ứng với sự biến động của giá cả

thị trường.

3.2.6.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Chất lượng đội ngũ GV là yếu tố quyết định đến chất lượng BD, nên giải

pháp này tập trung vào những nội dung sau:

+ Chuẩn hoá đội ngũ GV; đảm bảo đủ về số lượng; đạt chuẩn về chất lượng

GV; chuẩn về phẩm chất, đạo đức tư cách.

+ Đổi mới và nâng cao tri thức và năng lực chuyên môn; Không ngừng bổ

sung, nâng cao trình độ học vấn, trình độ khoa học, tri thức ngoài chuyên ngành cho

GV. Đồng thời, khuyến khích các GV phải tự đào tạo, BD nâng cao trình độ mọi mặt; tăng

cường đi cơ sở, thâm nhập vào thực tiễn quản lý, điều hành của địa phương, nghiên cứu

đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, xây dựng các tình huống cho giảng dạy.

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Thường xuyên rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức

cho đội ngũ GV, GV kiêm chức.

+ Nâng cao chất lượng cung cấp kịp thời thông tin thời sự, chính sách các

Nghị quyết của Đảng mới ban hành cho đội ngũ GV hàng tháng.

+ Thực hiện tốt quy chế giảng dạy, đặc biệt là các khâu soạn và duyệt giáo án,

dự giờ, bình giảng và lấy ý kiến góp ý của HV đối với từng GV.

+ Cần xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm chức; tạo

nguồn giảng viên kiêm chức; quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm của GV kiêm chức

và tổ chức BD phương pháp giảng dạy tích cực cho họ, nhằm giúp họ khắc phục

những hạn chế về kỹ năng sư phạm. Hàng năm, cần có những bình xét, đánh giá về

hoạt động của đội ngũ GV kiêm chức.

+ Đổi mới và thực hiện kịp thời các chế độ chính sách đối với GV, GV kiêm

chức để khuyến khích GV nâng cao chất lượng giảng dạy như đảm bảo chế độ lương,

phụ cấp giảng dạy, chế độ thanh toán giờ giảng, chế độ tham quan thực tế ...

- Các Trung tâm tăng cường công tác quản lý HV trên các mặt học tập, tư

tưởng, sinh hoạt hằng ngày nhằm xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HV;

phối hợp với cấp ủy cơ sở nâng cao nhận thức cho HV về ý thức tự giác học tập, tiếp

thu thông tin mới làm giàu kiến thức bản thân để mỗi người đều nhận thức học tập

LLCT vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của cán bộ cơ sở. Xây dựng quy chế, quy

định rõ ràng đối với HV. Có biện pháp xử lý kiên quyết khi HV vi phạm. HV phải

xác định mục đích học tập rõ ràng, động cơ học tập đúng đắn, chấp hành nghiêm nội

quy và quy chế học tập, tham gia học tập đầy đủ, đúng thời gian quy định, thực hiện tốt

các nhiệm vụ của người HV.

- Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác BD: đặc thù hoạt động

của các TTBDCT cấp huyện như một trường học, do đó phải có khuôn viên độc lập,

có diện tích hợp lý, gồm những yếu tố chính: Trụ sở làm việc, phòng học; phòng chức

năng, thư viện, có khu ký túc xá cho HV và GV, các công trình phụ trợ; có khu thể

thao; các trang thiết bị, phương tiện nghe nhìn, tài liệu…Ưu tiên đầu tư, trang bị mới

và bổ sung cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập là yếu tố quan trọng hàng đầu

để GV có thể sử dụng nhiều kỹ thuật trong giảng dạy, giúp cho người học tiếp cận nội

dung một cách thuận lợi nhất; người học đến lớp với tâm trạng thoải mái và sử dụng

hiệu quả thời gian trên lớp học.Việc đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất và các điều

kiện đảm bảo hoạt động của Trung tâm phải được tiến hành đồng bộ, khẩn trương

nhưng theo từng giai đoạn phù hợp với khả năng đầu tư của tỉnh và của huyện.

85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Về chế độ chính sách: Cán bộ và GV chuyên trách của Trung tâm được

hưởng quyền lợi theo các quy định chung của Đảng và Nhà nước đối với ngành giáo

dục như được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, chế độ trả lương dạy thêm giờ, phong

danh hiệu nhà giáo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được hưởng

các chế độ dự hội nghị, tham quan thực tế. Cán bộ Trung tâm phải được hưởng các

chế độ phụ cấp quy định đối với cán bộ khối Đảng, đoàn thể hoặc cán bộ, công chức

khối chính quyền, tạo động lực để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ BD cán bộ. GV

kiêm chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được hưởng chế độ thù lao theo quy định

hiện hành. Các Trung tâm cần triển khai thực hiện đầy đủ quy định về chế độ chính

sách đối với cán bộ cơ sở, bảo đảm những điều kiện sinh hoạt cần thiết cho cán bộ đi

học như hỗ trợ kinh phí học tập, học phí, tài liệu, đi lại…phù hợp với điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội, tạo động lực nâng cao hiệu quả và tâm trạng yên tâm học tập

nâng cao trình độ.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban Tuyên giáo Trung ương cần phối hợp liên ngành với Ban tổ chức Trung

ương, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, điều chỉnh số biên chế để Trung tâm có

đủ số lượng GV chuyên trách. Cấp uỷ các huyện, thị, thành uỷ trong tỉnh phải thực hiện tốt

các quy định hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy về tiêu chuẩn đối với GV chuyên

trách và GV kiêm chức của Trung tâm. Các Trung tâm tham mưu cho cấp ủy huyện lựa

chọn những cán bộ có trình độ học vấn cao, đã trải qua công tác thực tiễn tham gia GV

kiêm chức. Đồng thời có quy hoạch đào tạo, BD nguồn GV cho Trung tâm, nắm danh

sách các sinh viên người địa phương đang được đào tạo tại học viện chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, học viện báo chí tuyên truyền…để vận động sau khi ra trường về công tác

tại Trung tâm.

- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ chủ nhiệm lớp trong công tác quản lý

HV; phối hợp chặt chẽ việc quản lý HV của cán bộ chủ nhiệm lớp với GV lên lớp,

với cấp ủy cơ sở cử cán bộ đi học và Ban chỉ đạo lớp.

- Tỉnh ủy phải quan tâm đúng mức tới việc xây dựng và phát triển của các

TTBDCT cấp huyện nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương trong giai

đoạn hiện nay; chỉ đạo các sở, ban, ngành có cơ chế hỗ trợ để các TTBDCT cấp huyện

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trong toàn tỉnh ngày càng phát triển hơn, xứng tầm là nơi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của tỉnh. Cấp uỷ cấp huyện có kế hoạch dành nguồn kinh

phí từng bước xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho các Trung tâm một cách cụ thể,

sát thực. Cơ sở vật chất và các nguồn tài chính phải được QL và sử dụng đúng mục

đích, công khai, có hiệu quả và tuân thủ các luật, các quy tắc đã ban hành.

- Các cơ quan chức năng cần biên tập, phát hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ

cho giảng viên, báo cáo viên, tài liệu tham khảo phục vụ cho các chương trình học

tập, tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ GV hàng năm. Có cơ chế hỗ trợ các Trung

tâm về tài liệu, giáo trình chuẩn và các tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác

chuyên môn, nghiên cứu.

- Trung tâm làm tờ trình lên các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh bổ

sung chế độ, chính sách đối với người dạy và người học (phụ cấp giờ giảng, trợ cấp

tiền ăn cho HV, sử dụng cán bộ…) phù hợp với điều kiện hiện nay, nhất là đối với

đối tượng cán bộ đi học không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đồng thời,

chủ động tìm kiếm nguồn kinh phí dành cho việc đào tạo, BD nâng cao trình độ của

GV (kinh phí hỗ trợ GV đi học; kinh phí tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm; kinh

phí mời chuyên gia về tập huấn, nói chuyện, cập nhật tình hình thời sự trong nước và

quốc tế…có chế độ khuyến khích, đãi ngộ, tạo động lực cho cán bộ, GV hăng hái tham

gia đào tạo, BD nâng cao trình độ.

3.2.7. Kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở theo yêu cầu và mục

tiêu bồi dưỡng

3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm đánh giá hiệu quả, chất lượng công tác BD cán bộ cơ sở theo yêu cầu và

mục tiêu BD. Kiểm tra, đánh giá chất lượng BD là việc nắm thông tin về thực trạng tình

hình cũng như kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, từ đó đánh giá đúng

chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm, đảm bảo tiêu chuẩn đầu vào,

chất lượng đầu ra.

3.2.7.2. Nội dung thực hiện biện pháp

- Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở sau khi đã tổ

chức xong. Qua đó, nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các TTBDCT cấp huyện.

- Trung tâm phải xây dựng và sử dụng có hiệu quả các mẫu phiếu đánh giá

việc soạn giáo án; phiếu đánh giá bài giảng của GV; phiếu lấy ý kiến của HV về bài

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

giảng để đưa vào thành tiêu chí đánh giá năng lực GV và sự phù hợp của phương

pháp bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học.

- Làm tốt khâu kiểm định hồ sơ, đánh giá, phân loại, sàng lọc ngay từ đầu chất

lượng đầu vào của HV.

- Đổi mới đồng bộ công tác thi, kiểm tra để đánh giá đúng, thực chất kết quả

học tập, rèn luyện của HV. Xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng vận dụng kiến thức

đã được trang bị vào thực tiễn công tác của cán bộ sau khi được bồi dưỡng hoặc

người sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng. Nội dung đánh giá chủ yếu trên các khía cạnh:

Nhận thức, kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác; phẩm chất, đạo đức, hiệu

quả công tác. Đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu đề ra.

- Hoàn thiện quy trình BD; định ra tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đối với các công

việc liên quan trong quá trình BD để làm căn cứ đánh giá chất lượng.

- Hoạt động đánh giá chất lượng BD cán bộ cần được tiến hành thường xuyên

theo các lớp BD và công bố công khai kết quả đánh giá. Bên cạnh đó, cần có biện

pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với các GV và HV có thành

tích cao.

3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cần hình thành hệ thống kiểm định đánh giá chất

lượng các chương trình BD, năng lực GV, quy trình và tiêu chí đánh giá cán bộ sau

BD để thực hiện thống nhất tại các TTBDCT cấp huyện.

- Các Trung tâm cần xác định rõ mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá đối với

từng khóa BD để lựa chọn hình thức, tần suất kiểm tra, đánh giá phù hợp, đảm bảo

tính chính xác, kịp thời, khách quan.

- Kết quả giảng dạy, học tập của GV, HV sau mỗi khóa BD phải được sử dụng

như là một tiêu chuẩn trong bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm; xét

đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Nếu thực hiện việc này một cách thường xuyên, công khai,

chặt chẽ sẽ tác động rất lớn đến cán bộ đi học, từ đó cán bộ sẽ dành thời gian, công

sức để học tập, nghiên cứu một cách nghiêm túc, chất lượng và hiệu quả hơn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nói trên không tồn tại riêng mà có mối quan hệ mật thiết và gắn

bó hữu cơ với nhau, tác động, hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau, cùng vận động trong

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

một chỉnh thể thống nhất, cùng tồn tại trong một hệ thống. Trong từng điều kiện, thời

điểm và hoàn cảnh cụ thể, mỗi biện pháp được sử dụng với những tính chất và mức

độ khác nhau; có thể biện pháp này mang tính cấp thiết, biện pháp kia mang tính cơ

bản, có tính bao trùm xuyên suốt. Vì vậy, sử dụng một cách đồng bộ các biện pháp là

yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại

các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương.

Trong các biện pháp cấu thành khả năng biến mục tiêu BD thành hiện thực,

ngoài việc có nội dung chương trình phù hợp thì biện pháp đổi mới phương pháp BD

và tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD là hai biện pháp cơ bản.

Trong đó, biện pháp về đổi mới phương pháp BD cán bộ cơ sở là biện pháp đột phá,

có vai trò quan trọng nhất. Nguyên nhân của sự chậm đổi mới phương pháp dạy học

hiện nay tại các Trung tâm không chỉ ở vấn đề nhận thức mà còn là vấn đề chính sách

và cơ chế đổi mới. Khi phương pháp dạy học chưa được đổi mới, chưa phản ánh đúng

nhu cầu của xã hội, của người sử dụng, chưa thu hút được sự quan tâm của người học

thì các biện pháp khác như: Đổi mới, bổ sung nội dung BD; dự báo nhu cầu, quy

hoạch, đổi mới cách thức xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các khóa BD; phát

triển đội ngũ GV, tăng cường quản lý HV; kiểm tra, đánh giá chất lượng; đầu tư cơ sở

vật chất, thiết bị và thực hiện các chế độ, chính sách; việc sử dụng đội ngũ cán bộ sẽ

thiếu định hướng và khó triệt để.

Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí và thực hiện các chế độ,

chính sách đối với GV, HV là biện pháp không thể thiếu mà các cơ sở đào tạo nói

chung và các Trung tâm nói riêng cần phải hướng tới nhằm tạo ra các điều kiện hỗ trợ

cho việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, đổi mới nội dung chương trình và tổ chức triển

khai có hiệu quả các khóa BD theo chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm. Công tác

QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm chỉ có thể tiến hành được khi

đảm bảo có một cơ sở vật chất và nguồn tài chính nhất định để tổ chức các hoạt động

dạy và học. Với đặc thù về QL hoạt động BD tại các Trung tâm: Các lớp BD ngắn

hạn là chủ yếu; HV đa dạng cả về độ tuổi và trình độ, năng lực, đa số là vừa học vừa

phải đảm nhiệm công tác ở cơ quan, đơn vị; GV đa số là kiêm chức nên việc tạo điều

kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi

mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở.

89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Từ mối quan hệ của các biện pháp nêu trên, các TTBDCT cấp huyện cần

nghiên cứu, cân nhắc để tổ chức thực hiện ở địa phương mình cho đồng bộ, phù hợp

và đúng định hướng, mang lại hiệu quả cao trong công tác.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

Trong khuôn khổ đề tài, tác giả không có điều kiện về thời gian để thực

nghiệm, tuy nhiên, tác giả đã tiến hành kiểm chứng nhận thức về tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp được đề xuất bằng cách lấy phiếu hỏi ý kiến đối với các đối

tượng sau:

- Cán bộ lãnh đạo, QL Ban Tuyên giáo cấp huyện, các TTBDCT cấp huyện:

24 đồng chí.

- Đội ngũ cán bộ, GV giảng dạy tại các TTBDCT cấp huyện: 26 đồng chí.

- HV các lớp bồi dưỡng LLCT tại các TTBDCT cấp huyện: 100 HV.

Cách thức tiến hành khảo sát như sau:

Bước 1: Phát phiếu thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

- Về mức độ cần thiết: Nguyên tắc cho điểm như sau:

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.

- Về tính khả thi: Nguyên tắc cho điểm như sau:

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Bước 2: Tổng hợp thống kê các phiếu thu được rút ra nhận xét. Sử dụng công

thức tính: Điểm trung bình (về mức độ cần thiết hoặc tính khả thi) của biện pháp:

Tổng điểm thu được = Tổng số phiếu

3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất

Mức độ cần thiết của các biện pháp được đánh giá dựa vào tầm quan trọng, vai

trò của nó trong quá trình QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở và mức độ tác động

của nó vào quá trình bồi dưỡng của các TTBDCT cấp huyện.

Với tổng số 150 phiếu thăm dò ý kiến thu được từ 3 đối tượng khảo sát đã nêu,

kết quả cụ thể như sau:

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

TT

Các biện pháp đề xuất

Thứ bậc

Rất cần (3 điểm) %

SL

Đánh giá mức độ cần thiết Không cần (1 Cần (2 điểm) điểm) %

SL

%

SL

1

115

76.6%

32

23.4%

412

2.74

-

-

1

2

59

39.3%

91

60.7%

359

2.39

-

-

5

3

102

68.0%

48

32.0%

398

2.65

-

-

2

4

85

56.6%

65

43.4%

372

2.48

-

-

3

5

65

43.3%

85

56.7%

365

2.43

-

-

4

6

55

36.7%

95

63.3%

355

2.37

-

-

6

7

5

3.3%

140

93.3%

5

3.3%

295

1.97

7

Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD Đổi mới, bổ sung nội dung BD Đổi mới phương pháp BD Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD

3.4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất

Để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã sử dụng bảng hỏi

tính khả thi của biện pháp với 150 khách thể bao gồm lãnh đạo, QL, GV, HV. Kết

quả thu được ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

TT

Rất khả thi (3 điểm)

Các biện pháp đề xuất

Thứ bậc

SL

%

SL

Đánh giá mức độ khả thi Không khả thi (1 điểm) %

Khả thi (2 điểm) %

SL

1

52

34.7%

98

65.3%

352

2.35

3

2

42

28.0%

108

72.0%

340

2.26

4

3

77

51.3%

73

48.7%

377

2.51

1

4

70

46.7%

80

53.3%

370

2.47

2

5

38

25.3%

112

74.7%

338

2.25

5

6

32

21.3%

118

78.7%

305

2.03

6

7

28

18.6%

122

81.4%

288

1.92

7

Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD Đổi mới, bổ sung nội dung BD Đổi mới phương pháp BD Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất

Tổng hợp hai kết quả kiểm nghiệm ở bảng 3.1 và bảng 3.2 ta có mối quan hệ giữa

mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất

Cần thiết

Khả thi

TT Các biện pháp đề xuất

Thứ

Thứ

bậc

bậc

Xác định mục tiêu QL nhằm nâng

412

2.74

352

2.35

1

1

3

cao chất lượng BD

Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL

359

2.39

340

2.26

5

2

4

Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu

398

2.65

377

2.51

2

3

1

cầu, nhiệm vụ BD

Đổi mới, bổ sung nội dung BD

372

2.48

370

2.47

3

4

2

Đổi mới phương pháp bồi BD

365

2.43

338

2.25

4

5

5

Tạo lập các điều kiện thiết yếu

355

2.37

305

2.03

6

6

6

đảm bảo chất lượng

Tăng cường kiểm tra, đánh giá

295

1.97

7

288

1.92

7

7

chất lượng BD

Như vậy, kết quả trưng cầu ý kiến qua bảng 3.3 cho thấy những biện pháp đề

xuất của tác giả được đại đa số các ý kiến đều cho rằng vừa cần thiết lại vừa khả thi.

Tuy nhiên, bằng lý luận và thực tiễn cho thấy, phải thực hiện đồng bộ các biện pháp

đã nêu ở trên mới nâng cao được chất lượng, hiệu quả QL hoạt động bồi dưỡng cán

bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện ở tỉnh Hải Dương, vì chúng đều liên quan tới

các yếu tố cơ bản chi phối kết quả bồi dưỡng là: Con người (đội ngũ cán bộ QL, GV,

HV và đội ngũ nhân viên phục vụ); kế hoạch, nội dung chương trình BD; cơ sở vật

chất, thiết bị và phương pháp BD...

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Đổi mới quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh

Hải Dương là yêu cầu bức thiết để nâng cao chất lượng BD của các Trung tâm. Nhằm

nâng cao chất lượng BD cán bộ cơ sở từ nay đến năm 2020 cũng như qua thực trạng

khảo sát trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, bao gồm: Xác

định mục tiêu QL; hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý; lập kế hoạch dựa trên dự báo

nhu cầu và nhiệm vụ BD; đổi mới, cập nhật nội dung chương trình BD; đổi mới

phương pháp BD; tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD và kiểm tra,

đánh giá chất lượng BD tại các Trung tâm BDCT cấp huyện.

Các biện pháp trên chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận, thống nhất cao cả

về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và cán bộ lãnh đạo, QL, GV, HV

công tác và học tập tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Tính cấp thiết

và tính khả thi của các biện pháp đều đã được khẳng định qua kiểm chứng 3 đối

tượng: Cán bộ lãnh đạo, QL; đội ngũ cán bộ GV, HV.

93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quá trình nghiên cứu vấn đề QL hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các TTBDCT

cấp huyện tỉnh Hải Dương trên các bình diện lý luận và thực tiễn đã giúp tác giả rút

ra một số kết luận sau:

- Làm rõ các khái niệm có tính chất công cụ: QL; BD; LLCT; bồi dưỡng

LLCT; cán bộ cơ sở; TTBDCT cấp huyện. Hoạt động BD cán bộ cơ sở tại các Trung

tâm gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung then chốt: Xác định mục tiêu;

xây dựng nội dung chương trình; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa BD; chuẩn

bị lực lượng BD; đổi mới phương pháp dạy và học; đảm bảo các nguồn lực, điều kiện

vật chất cho BD. QL hoạt động BD là QL các nội dung trên.

Hoạt động quản lý BD cán bộ cơ sở của Trung tâm BDCT cấp huyện chịu sự

tác động trực tiếp của các yếu tố chủ quan như: nhận thức, trình độ, năng lực của GV,

cán bộ quản lý và HV; điều kiện của Trung tâm. Ngoài ra, các yếu tố khách quan

cũng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở, đó là: sự lãnh đạo của các

cấp ủy Đảng và sự tham gia quản lý của các cấp chính quyền địa phương; sự hỗ trợ

của các lực lượng chính trị, đoàn thể, xã hội; vấn đề cơ chế, chính sách. Yếu tố môi

trường bao gồm: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, môi trường văn hóa cũng là

yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở. Vấn đề chủ yếu

được trình bày trong chương 1 là các tri thức, các quan điểm tạo khung lý luận cho đề

tài nghiên cứu. Chương 1 có giá trị là cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng, tìm ra các

biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi Trung tâm, có như vậy mới nâng cao

được chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm theo mục tiêu

đề ra.

- Những vấn đề lý luận rút ra từ chương 1 là khung lý thuyết cho việc nghiên

cứu và phân tích thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện, tỉnh Hải Dương và đề xuất một số biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ

sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương nhằm góp phần tạo ra sự chuyển biến

tích cực về hiệu quả công tác QL và đích cuối cùng là nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán

bộ cơ sở tại các Trung tâm.

94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện ở tỉnh Hải Dương gồm: : Xác định mục tiêu QL; hoàn thiện tổ chức và cơ chế

quản lý; lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu và nhiệm vụ BD; đổi mới, cập nhật

nội dung chương trình BD; đổi mới phương pháp BD; tạo lập các điều kiện thiết yếu

đảm bảo chất lượng BD và kiểm tra, đánh giá chất lượng BD tại các Trung tâm

BDCT cấp huyện.

- Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp điều đã được khẳng định

qua kiểm chứng ba đối tượng: Cán bộ lãnh đạo, QL; đội ngũ cán bộ, GV; HV. Mỗi

biện pháp ứng với từng nội dung hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện. Quản lý hoạt động BD cán bộ cơ sở ở tỉnh Hải Dương là vấn

đề lớn, đang đòi hỏi các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cấp

ủy, các TTBDCT cấp huyện và cán bộ hoạt động thực tiễn tập trung nghiên cứu

làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn trong thời gian dài và có quy mô lớn hơn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ là một phần rất nhỏ của một vấn đề lớn mang

tính thời sự cao này. Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần thúc đẩy công tác bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương đạt kết

quả tốt hơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm

vụ chính trị của địa phương.

2. Khuyến nghị

Để nâng cao chất lượng BD cán bộ cơ sở tại Trung tâm BDCT cấp huyện, tỉnh

Hải Dương, tác giả xin kiến nghị một số vấn đề sau:

2.1. Đối với Trung ương

- Tiếp tục chỉ đạo thể chế hoá Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của

Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các TTBDCT cấp huyện

trong cả nước, về tính pháp lý của các Trung tâm, về cơ cấu,... như một đơn vị sự

nghiệp giáo dục.

- Chỉ đạo tốt công tác biên soạn, sửa đổi, bổ sung giáo trình, tài liệu, cập nhật

kịp thời hơn những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước; đồng thời có hướng dẫn thực hiện các chương trình sát với đối tượng HV của

các Trung tâm. Nghiên cứu chế độ trợ giá cho các loại tài liệu phục vụ công tác bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm. Hướng dẫn chế độ chính sách đối với

GV, HV cho phù hợp với thực tiễn hiện nay.

95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương

- Nghiên cứu ra nghị quyết chuyên đề về tăng cường QL hoạt động bồi dưỡng

cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện trong giai đoạn cách mạng mới, trong đó có

cơ chế tuyển dụng cán bộ, đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên của Trung

tâm; định hướng xây dựng và phát triển các Trung tâm theo chỉ đạo của Trung ương.

- Nghiên cứu cơ chế chính sách để thực hiện phù hợp hơn tại các Trung tâm như:

trả thù lao hợp lý cho các GV; chi hỗ trợ cho cán bộ đi học thuộc các đối tượng; chi cho

các hoạt động nghiệp vụ, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn...để các Trung tâm có thể hoàn

thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu về BD cán bộ cơ sở.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các Trung tâm theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa để có đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác QL nói

chung và công tác QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở nói riêng đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ được giao trong giai đoạn hiện nay.

2.3. Đối với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương

- Nghiên cứu, chỉ đạo bổ sung kịp thời vào chương trình BD những nội dung

thiết thực của địa phương như: Tình hình kinh tế - xã hội, về các chế độ chính sách

mới của tỉnh, về các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, về giáo dục truyền

thống, về kinh nghiệm xử lý các tình huống ở cơ sở.

- Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng tập huấn

về phương pháp giảng dạy cho GV; chỉ đạo các Trung tâm thực hiện tốt chương trình

bồi dưỡng theo quy định của Trung ương; thường xuyên tổ chức hội thi giảng viên

giỏi trong toàn tỉnh…

2.4. Đối với các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của

tỉnh về QL hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các Trung tâm.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát về tính tư tưởng trong các bài giảng của GV; chỉ

đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đối với HV, phối hợp nhịp nhàng giữa các hình

thức viết thu hoạch, làm bài tự luận trên lớp, vấn đáp; chú trọng liên hệ thực tiễn và quan

tâm đến đánh giá của các lực lượng xã hội đối với các HV sau khi được bồi dưỡng; kết

quả học tập của HV sau mỗi đợt phải được gửi về địa phương.

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học, giáo

dục, văn hoá, chính trị, kinh tế để góp phần nâng cao kiến thức thực tế; coi trọng việc

bồi dưỡng chuyên môn, định kỳ bố trí tham quan, trao đổi kinh nghiệm công tác trong

và ngoài nước cho cán bộ, GV và lãnh đạo Trung tâm.

2.5. Đối với các địa phương sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng

- Cung cấp những thông tin dự báo về nhu cầu quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ cơ

sở của địa phương hàng năm cho Trung tâm.

- Tham gia đề xuất với các Trung tâm về biện pháp nâng cao chất lượng QL

và QL hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở: Nội dung chương trình, thời

gian học tập...được rút từ thực tiễn năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán

bộ ở các địa phương.

- Theo dõi, đánh giá kết quả công tác của HV sau khi được BD tại các Trung

tâm, đánh giá đúng mức chất lượng của sản phẩm BD, từ đó giúp cho các TTBDCT

cấp huyện điều chỉnh, bổ sung công tác BD về các mặt.

- Tăng tính cạnh tranh trong sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ nhằm tạo động lực

cho cán bộ học tập, nghiên cứu và tự học tập, nghiên cứu.

97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2010) Văn kiện Đại hội đại biểu

Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV.

2. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 về tiếp tục đổi

mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho

cán bộ lãnh đạo, quản lý.

3. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002) Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008) Văn kiện Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013) Văn kiện Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

9. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

10. Harold Koontz, Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

11. Bùi Minh Hiền (chủ biên) – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý

giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.

12. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Phan Văn Kha (2007), Quản lý nhà nước về giáo dục, giáo trình dùng cho các

khoa đào tạo sau đại học về quản lý giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội.

14. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb Đại học sư

phạm Hà Nội.

98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7.

16. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 2.

17. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 5.

18. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 8.

19. Hồ Chí Minh: Toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 10.

20. Hồ Chí Minh: Toàn tập (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập2.

21. Nguyễn Ngọc Quang, Dân chủ hóa quản lý trường phổ thông, Nội san trường

cán bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.

22. Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Từ điển

Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin.

23. Từ điển Tiếng Việt (1998), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội

24. Từ điển Tiếng Việt (2006), Nxb Đà Nẵng.

25. V.I.Lênin: Toàn tập (1975), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, t.6.

26. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 1

Tình hình đội ngũ cán bộ cơ sở thuộc đối tượng bồi dưỡng

tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thị, thành ủy --------------

Tình hình đội ngũ cán bộ cơ sở Tổng số Tỷ lệ (%)

2 3 1

29.286 1. về cơ cấu tổ chức

13,5 3.945 - Cấp ủy Đảng

- Bí thư các chi bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở 7,8 2.292

4,9 1.431 - Trưởng thôn, khu dân cư

73,8 21.618 - BCH các đoàn thể

29.286 2. Về độ tuổi

17 4.979 - Dưới 30 tuổi

53 15.522 - Từ 30 – 45 tuổi

25 7.321 - Từ 46 – 60

5 1.464 - Trên 60

29.286 3. Về trình độ văn hóa

89 26.064 - THPT và tương đương

11 3.222 - THCS

29.286 4. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

35 10.251 - Đại học

28 8.200 - Cao đẳng

18 5.271 - Trung cấp

19 5.564 Chưa qua đào tạo

29.286 5. Về trình độ lý luận chính trị

15 4.393 - Trung cấp

40 11.714 - Sơ cấp

45 13.179 - Chưa qua bồi dưỡng LLCT

Phụ lục 2

TỔNG HỢP KẾT QUẢ MỞ LỚP

TẠI CÁC TRUNG TÂM TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

Tỉnh Hải Dương từ năm 2010- 2015

BD CT Tuyên

BD KTQP

BD kết nạp

BD đảng

BD theo yêu

Chương trình

BD LLCT và

Triển khai

BD các

giáo và

AN - CB

đảng

viên mới

câu cấp uỷ

sơ cấp LLCT

nghiệp vụ

ngbị quyết

chuyên đề

Nghiệp vụ

Số

chính quyền

Đơn vị

LLCT

TT

Số

Số

Học

Học

Số

Học

Số

Học

Số

Học

Số

Học

Số

Học

Số

Học

Số

Học

lớp

lớp

viên

viên

lớp

viên

lớp

viên

lớp

viên

lớp

viên

lớp

viên

lớp

viên

lớp

viên

32500

36

1750

26

2500

19

62

5600

0

0

62

5591

16

1300

37

3400

5

600

1

TP. Hải Dương

13

800

650

15

1500

8

16

1415

5

301

63

5758

15

1425

37

3395

6

547

2

Cẩm Giàng

11

1000

900

27

2500

10

31

2830

5

300

65

5860

14

1320

36

3270

5

500

3

Bình Giang

10

800

600

28

2500

6

30

2750

8

500

64

5762

16

1500

36

3320

5

520

4

Thanh Miện

16

1500

1000

16

1500

11

29

2650

3

330

64

5791

16

1500

37

3390

5

490

5

Ninh Giang

13

1250

1000

27

2500

10

29

2690

5

500

64

5800

15

1500

37

3400

5

500

6 Gia Lộc

8

750

650

27

1500

8

30

2700

4

240

63

5750

14

1300

37

3350

5

450

7

Tứ Kỳ

8

700

700

27

1560

7

30

2750

3

350

63

5700

15

1400

37

3359

5

490

8

Thanh Hà

10

900

750

26

2400

8

32

2900

10

600

64

5800

17

1590

38

3400

5

500

9

Nam Sách

8

750

650

22

2000

7

31

2790

8

300

64

2801

14

1300

36

3300

5

459

10 Kim Thành

13

1250

1100

27

2505

10

32

2900

5

300

66

6005

14

1350

38

3400

5

530

11 Kinh Môn

27

2500

1500

26

2400

16

33

3000

5

360

62

5590

15

1400

38

3420

5

450

12 Chí Linh

173

44700

120

11250

294

25365

385

34975

61

4081

764

66208

181

16885

444

40404

61

6036

Tổng

Phụ lục 3

THỐNG KÊ DANH SÁCH CÁN BỘ

TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ

Tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)

Cơ cấu

Trình độ LLCT

Trình độ học vấn

Stt

Đơn vị

Biên chế

Hợp đồng

Tổng số cán bộ

P. Giám đốc

Giám đốc 1

Giáo vụ G viên 1

Hành chính 1

CĐ ĐH 5

Thạc sỹ 0

Trung cấp 1

Cao cấp 3

Cử nhân 1

7

5

2

2

1 TP. Hải Dương

8

5

3

1

1

1

1

5

0

1

4

0

2 Kim Thành

7

5

2

1

2

2

1

5

0

3

2

0

3 Kinh Môn

7

4

3

1

1

1

1

5

0

2

2

0

4 Nam Sách

6

5

1

1

1

2

1

5

0

1

1

0

5 Thanh Hà

9

4

5

1

1

1

1

4

0

3

1

1

6 Bình Giang

6

4

2

1

1

1

1

3

1

1

1

0

7 Tứ Kỳ

8

2

6

1

1

2

1

5

0

0

3

0

8 Gia Lộc

6

4

2

1

1

1

1

4

1

1

2

0

9 Cẩm Giàng

5

3

2

1

1

1

1

3

0

1

1

1

10 Thanh Miện

8

4

4

1

1

3

1

5

0

1

3

0

11 Ninh Giang

6

3

3

1

1

2

1

4

1

1

1

0

12 Chí Linh

3

3

83

48

35

12

14

18

12

53

17

22

Tổng

Phụ lục 4

THỐNG KÊ DANH SÁCH ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KIÊM CHỨC

CÁC TRUNG TÂM BDCT HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ

Tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)

Chức vụ

Trình độ

Chuyên môn

Lý luận chính trị

Stt

Đơn vị

Số lượng

Huyện ủy viên

Chức vụ khác

CĐ ĐH

Thạc sỹ

Trung cấp

Cử nhân

Cao cấp

0

9

0

6

2

1

Ủy viên Ban Thường vụ 5

4

1 Tp. Hải Dương

9

6

17

0

10

6

1

6

5

2 Kim Thành

17

1

11

0

7

4

0

6

4

3 Kinh Môn

11

1

8

0

6

0

2

5

2

4 Nam Sách

8

0

10

1

2

7

2

9

2

5 Thanh Hà

11

4

16

2

5

9

0

9

3

6 Bình Giang

16

5

17

0

7

10

0

8

4

7 Tứ Kỳ

17

4

18

0

11

2

2

11

3

8 Gia Lộc

18

4

15

0

8

7

0

5

6

9 Cẩm Giàng

15

5

13

0

7

6

0

5

3

10 Thanh Miện

13

5

13

0

9

1

3

5

3

11 Ninh Giang

13

2

10

1

5

6

0

5

4

12 Chí Linh

11

4

Tổng

159

79

43

37

157

11

83

60

Phụ lục 5

THỐNG KÊ CƠ SỞ VẬT CHẤT TTBDCT CÁC HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ

tỉnh Hải Dương (tính đến tháng 12 năm 2015)

Đơn vị

Stt

CƠ SỞ VẬT CHẤT

Cộng

Cẩm Giàng

Bình Giang

Thanh Miện

Gia Lộc

Ninh Giang

Tứ Kỳ

Nam Sách

Kim Thành

Kinh Môn

Chí Linh

Thanh Hà

1243 2609 552.9 835.5

1 Diện tích mặt bằng (m2) 2 Diện tích xây dựng (m2) 3 Số Phòng học 4 Diện tích phòng học (m2) 5 Số phòng làm việc 6 Số phòng nghỉ học viên 7 Nhà ăn 8 Diện tích Nhà ăn 9 Số phòng khách 10 Số phòng thư viện 11 Máy Vi tính (bộ) 12 Hệ thống âm thanh (bộ) 13 Máy Photocopy (chiếc) 14 Đèn chiếu (chiếc) 15 Máy Ghi âm (chiếc) 16 Điều hoà (chiếc) 17 Máy phát điện (chiếc) 18 Tivi (chiếc) 19 Tủ lạnh (chiếc)

4000 997 2 400 4 6 1 120 2 1 4 2 1 1 0 4 1 2 1

2400 501 2 74.5 4 3 1 50 1 1 5 2 0 2 0 4 1 3 1

5325 1294 2 245.8 5 10 1 93.6 1 1 4 2 1 1 1 3 0 3 1

2015 580 3 5 0 0 0 1 0 5 2 1 2 0 5 1 4 1

2 414.6 5 5 1 52.2 1 1 5 2 1 1 2 6 1 3 1

2 300 7 1 0 0 1 0 4 2 1 1 0 2 1 2 1

1445 742 2 199 3 0 2 148 1 1 5 2 1 2 1 12 1 4 1

3193 615 2 293.7 5 0 1 120 1 0 4 2 1 1 0 5 1 2 0

1616 11930 1500 1084 2 6 500 252 6 5 6 1 1 1 100 126 2 0 1 0 6 5 3 2 1 1 2 1 0 1 7 2 1 1 2 3 2 0

1584 1300 2 260 5 0 1 90 1 1 5 2 1 1 1 10 1 3 0

Tp. Hải Dương 970 412 2 227 5 0 0 0 1 1 6 2 1 2 1 2 1 1 1

38330 10413.4 29 3166.6 59 32 10 899.8 13 8 58 25 11 17 7 62 11 32 10

Phụ lục

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên) ---------

Để đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm

nâng cao chất lượng bồi dưỡng, mong các ông, bà cho biết ý kiến của mình về các nội

dung dưới đây (bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp):

PHẦN I: Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:………………………………Tuổi………………………….

2. Trình độ chuyên môn cao nhất:

Thạc sĩ Đại học Trung cấp

Tiến sĩ Cao đẳng Sơ cấp

3. Hệ đào tạo:

Chính quy Tại chức

4. Chuyên ngành được đào tạo……………………………………………

5. Năm bắt đầu công tác trong ngành giáo dục (hoặc tham gia giảng dạy tại

Trung tâm):

6. Chức vụ:

Giám đốc Giảng viên chuyên trách Viên chức

Phó giám đốc Giảng viên kiêm chức Giáo vụ

PHẦN II: Nội dung trưng cầu ý kiến

1. Thực trạng QL mục tiêu bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp

huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT Nội dung Chưa đạt Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

thái độ

1 Kế hoạch hóa mục tiêu 2 Cụ thể hóa mục tiêu đảm bảo: kiến thức, kĩ năng và

thực hiện điều chỉnh mục tiêu

3 Tổ chức thực hiện mục tiêu thông qua xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp BD 4 Kiểm tra, đánh giá mức độ đạt mục tiêu và

5. Ý kiến khác:…………………………………………………………………

2. Thực trạng về xây dựng KH và tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ cơ sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt

1 Khảo sát, phân tích nhu cầu bồi dưỡng của các cơ sở

2 Xây dựng các NDHĐ, các biện pháp cần thiết để

thực hiện KHBD sát với nhu cầu, khả năng thực tế

3 Xác định hệ thống những công việc trong hoạt

động bồi dưỡng, chỉ rõ các bước đi và đảm bảo

các điều kiện để đạt được mục tiêu đề ra

4 Lập chương trình cho KH hoạt động trong năm

học, chương trình cho KH trung hạn và dài hạn

5 Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh

cho phù hợp và hoàn thiện KH

6 Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng theo KH

7. Ý kiến kiến khác:…………………………………………………………….

3. Thực trạng việc quản lý thực hiện nội dung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ

sở tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt

1 Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng

2 Đa dạng hóa các loại hình và phương thức bồi dưỡng

3 Lựa chọn phương thức thực hiện các nội dung bồi

dưỡng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho HV

4 Yêu cầu GV bổ sung kiến thức mới, liên hệ thực tế

vào nội dung từng bài giảng

5 Kiểm tra, đánh giá nội dung, chương trình bồi dưỡng

6 Rà soát nội dung, chương trình bồi dưỡng

7. Ý kiến khác:……………………………………………………………………

4. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các

TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy

TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

Lựa chọn phương pháp tổ chức dạy, học

1

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

2

giảng dạy

Cải tiến phương pháp tổ chức thi, kiểm tra và

3

đánh giá kết quả học tập của HV

QL việc khai thác trang thiết bị trợ giảng hiện đại

4

vào giảng dạy

5

6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………...

..........................................................................................................................................

5. Thực trạng quản lý tổ chức bộ máy tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị

cấp huyện tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

Việc đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chiêu sinh, mở

TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

lớp

Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy

1

Phân công nhiệm vụ cho các chức danh

2

Khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ cán bộ

3

Sự thống nhất, đồng bộ về mô hình tổ chức,

4

bộ máy

5

6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………...

…………………………………………………………………………………………

6. Thực trạng việc quản lý GV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2010 – 2015

Xây dựng và quản lý quy chế GV, quy định về

Nội dung TT Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

bồi dưỡng LLCT

Bố trí GV, phân công bài giảng cho GV, quản lý

chuẩn bị giáo án, tài liệu, đồ dùng học tập, tài liệu

1

tham khảo

2

3 Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy

4 Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong dạy học

5 Quản lý chất lượng bài giảng

6 Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GV

8. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………..

7. Thực trạng việc quản lý HV tại các TTBDCT cấp huyện tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2010 – 2015

Tổ chức chiêu sinh đúng đối tượng

Nội dung TT Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt

1

2 QL quá trình học tập, rèn luyện

QL kiểm tra đánh giá kết quả học tập, khen thưởng, kỷ

3 QL hoạt động tham quan thực tế

luật

4

5 Quan tâm theo dõi, đánh giá HV sau các khóa BD

7. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

8. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, kinh phí phục vụ

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện,

tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015

TT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án tổng thể về nhu cầu xây dựng trụ sở, sử dụng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động Tổ chức việc xây dựng, sửa chữa, mua sắm

1

2

3 Quản lý, chỉ đạo khai thác sử dụng có hiệu quả

4

cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu Bổ sung, điều chỉnh, từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và đảm bảo kinh phí hoạt động

5

6. Ý kiến khác:………………………………………………………….............

9. Thực trạng về quản lý việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giảng

viên, học viên

Chỉ đạo xây dựng dự toán chi ngân sách trên cơ sở kế

TT Nội dung Tốt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu Chưa đạt

hoạch BD

QL thực hiện chế độ chính sách đối với GV, chế độ

1

của HV

2

3 Chi phí quản lý lớp và nghiệp vụ chuyên môn

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách

4 Chi phí cho việc tổ chức cho HV đi khảo sát thực tế

đối với GV, HV

5

7. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

10. Thực trạng QL đánh giá kết quả và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu

thực tiễn của đội ngũ cán bộ cơ sở sau các khóa bồi dưỡng tại các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị cấp huyện giai đoạn 2010 – 2015

QL việc đánh giá kết quả BD trên các khâu trong quá

STT Nội dung Tốt Chưa đạt Đánh giá thực trạng Đạt yêu cầu

trình mở lớp

QL chất lượng và kết quả học tập của HV

1

Nhận thức về LLCT, kỹ năng lãnh đạo, xử lý tình huống

2

trong các hoạt động thực tiễn ở cơ sở của HV

Khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của HV

3

Tổng kết thực tiễn

4

5

6. Ý kiến khác:………………………………………………………………….

PHẦN III. Đánh giá về biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Xác định mục tiêu QL nhằm

Rất Không TT Các biện pháp Cần Rất Khả Không cần cần thiết khả thi thi khả thi thiết thiết

nâng cao chất lượng BD

Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL

1

Lập kế hoạch dựa trên dự báo

2

nhu cầu, nhiệm vụ BD

Đổi mới, bổ sung nội dung

3

BD

Đổi mới phương pháp BD

4

Tạo lập các điều kiện thiết

5

yếu đảm bảo chất lượng BD

Tăng cường kiểm tra, đánh

6

giá chất lượng BD

7

Phụ lục PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (dành cho học viên) -------

Để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại

các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, tỉnh Hải Dương, rất mong đồng chí cho

biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây (bằng cách đánh dấy x vào ô thích hợp)

PHẦN I: Thông tin cá nhân

1. Tuổi……………………….Nam Nữ

2. Trình độ chuyên môn cao nhất:

Thạc sĩ Đại học Trung cấp

Cao đẳng Sơ cấp

Tiến sĩ PHẦN II: Đánh giá về biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT

Các giải pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

Không cần thiết

1

Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD

2 Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL

3

Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD

4 Đổi mới, bổ sung nội dung BD 5 Đổi mới phương pháp BD

6

7

Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD

Mối quan hệ giữa mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT

Các giải pháp

Khả thi

Cần thiết

Không cần thiết

Rất khả thi

Không khả thi

Rất cần thiết

1

Xác định mục tiêu QL nhằm nâng cao chất lượng BD

2 Hoàn thiện tổ chức và cơ chế QL

3

Lập kế hoạch dựa trên dự báo nhu cầu, nhiệm vụ BD

4 Đổi mới, bổ sung nội dung BD 5 Đổi mới phương pháp BD

6

7

Tạo lập các điều kiện thiết yếu đảm bảo chất lượng BD Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng BD