BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------
NGUYỄN THỊ CẨM HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH LÊN DỰ BÁO TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------
NGUYỄN THỊ CẨM HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH LÊN DỰ BÁO TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các yếu tố rủi ro tài chính
lên dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu” là công trình nghiên cứu của chính
tôi.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn,
tôi cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này
chưa từng được công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Cẩm Hồng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÀI
TÓM LƯỢC .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......................................................... 4
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, CÁC BIẾN RỦI RO VĨ MÔ VÀ MÔ HÌNH
KIỂM ĐỊNH ................................................................................................................... 8
1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 8 2. Mô tả các biến nghiên cứu và cách xử lý các biến ................................................... 8 3. Mô hình kiểm định ................................................................................................ 10
3.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi – heteroskedasticity ............................... 11
3.2 Kiểm định Wooldridge test: Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi .............. 13
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 22
1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 22 1.1 Hồi quy tỷ suất sinh lợi theo báo cáo khi có sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa .................................................................................... 24 1.2 Hồi quy phân tích sai số dự báo khi có sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái
và giá cả hàng hóa ........................................................................................... 36
2. Gia tăng thông tin dự báo cho nhà phân tích .......................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 48
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÀI
Bảng 1: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình khi thay đổi rủi ro trong hiện tại và độ trễ 3 quý ....................................................................... 11 Bảng 2: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình khi thay đổi rủi ro
trong hiện tại ................................................................................................ 12 Bảng 3: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình khi ảnh hưởng các rủi ro
có độ trễ 3 quý .............................................................................................. 12 Bảng 4: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 15 ................................ 13 Bảng 5: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 16 ................................ 13 Bảng 6: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 17 ................................ 13 Bảng 7: Kết quả khắc phục phương sai sai số và tự tương quan bằng
mô hình GLS ................................................................................................. 14 Bảng 8: Kết quả khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng
mô hình GLS chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro hiện tại ............................. 16 Bảng 9: Kết quả hồi quy khắc phục hiện tượng tương quan chuỗi và phương sai
sai số thay đổi đối với mô hình chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro biến trễ
ba quý ............................................................................................................ 17 Bảng 10: Kiểm tra đa cộng tuyến và khắc phục hiện tương đa cộng tuyến
bằng cách sử dụng VIF (Variance Inflation Factor) .................................... 18 Bảng 11: Bảng kết quả kiểm định loại bỏ biến trễ ...................................................... 20 Bảng 12: Hồi quy loại bỏ biến giá trị hiện tại của IR, FX và COM ............................ 21 Bảng 13: Bảng thống kê mô tả rủi ro tài chính từ các biến vĩ mô ............................... 22 Bảng 14: Bảng thống kê biến tỷ suất sinh lợi theo báo cáo và biến kiểm soát được sử dụng trong phân tích hồi quy ....................................................................... 25 Bảng 15: Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận
của biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa ở thời điểm hiện tại
và độ lệch chuẩn của tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường thay
đổi . ............................................................................................................... 29 Bảng 16: Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận
của độ trễ của lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa và độ lệch chuẩn của
tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường thay đổi .......................... 31 Bảng 17: Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận
của lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa ở thời điểm hiện tại và độ trễ
của nó, độ lệch chuẩn của tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường
thay đổi .......................................................................................................... 33 Bảng 18: Thống kê các công ty trong mẫu có dữ liệu dự báo đến thời điểm
hiện tại ........................................................................................................... 36 Bảng 19: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập gồm rủi ro
hiện tại .......................................................................................................... 41 Bảng 20: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập gồm rủi ro
với độ trễ 3 quý ............................................................................................. 42 Bảng 21: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập gồm rủi ro
hiện tại và độ trễ 3 kỳ .................................................................................... 43
1
ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỔ RỦI RO TÀI CHÍNH LÊN DỰ BÁO TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU
TÓM LƯỢC
Bài nghiên cứu này xem xét bằng cách nào những rủi ro lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa tác động đến tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu tư cũng
như các nhà phân tích. Những rủi ro tài chính này có tạo ra sự không chắc chắn về
tỷ suất sinh lợi dự báo của nhà đầu tư và nhà đầu tư có giải quyết được sự không
chắc chắn này hay không.
Kết quả bài nghiên cứu này cho thấy nhà đầu tư và nhà phân tích gặp khó
khăn trong việc ước tính các rủi ro tài chính đến tỷ suất sinh lợi dự báo. Kết quả cho
thấy rủi ro tài chính là nguyên nhân gây ra sự không chắc chắn về lợi nhuận dự báo
của nhà đầu tư.
Mô hình sử dụng trong bài nghiên cứu này để giải quyết sự không chắc chắn
được tạo ra từ rủi ro tài chính đến tỷ suất sinh lợi dự báo của nhà đầu tư. Kết quả
cho thấy nhà đầu tư không hoàn toàn giải quyết được sự không chắc chắn này mà
chỉ giải quyết được một phần sự không chắc chắc, khoảng gần 20% trong tổng sự
không chắc chắn được giải quyết trong bài nghiên cứu này.
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thực tế người bên ngoài luôn có ít thông tin về tình hình hoạt động của
công ty hơn các nhà quản trị, ban giám đốc công ty, vì vậy có nhiều lý thuyết được
xây dựng để làm thế nào những rủi ro tài chính ảnh hưởng đến dự báo tỷ suất sinh
lợi của nhà đầu tư. Những rủi ro tài chính nào tạo ra sự không chắc chắn cho dự báo
của nhà đầu tư.
Những thông tin trên báo cáo tài chính được các công ty công bố ra bên
ngoài là những thông tin vừa mang tính lịch sử vừa không phản ánh đầy đủ các rủi
ro mà công ty đang đối mặt hoặc sẽ đối mặt trong tương lai. Những rủi ro này ảnh
hưởng đến khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi công ty của các nhà phân tích, các nhà
đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Liệu nhà đầu tư có giải quyết được sự không chắc chắn được tạo ra từ rủi ro
tài chính lên tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này tôi sử dụng các mô hình hồi quy. Trước hết tôi sử
dụng các mô hình để kiểm định phương sai sai số thay đổi
(heteroskedasticity) và kiểm định Wooldridge test để kiểm định hiện tượng
tương quan chuỗi.
Các mô hình hồi quy như:
(cid:1) Hồi quy tỷ suất sinh lợi theo báo cáo của công ty khi lãi suất, tỷ giá
hối đoái và giá cả hàng hóa thay đổi.
3
(cid:1) Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường của chứng khoán trong ba ngày
trước ngày công bố báo cáo của công ty khi lãi suất, tỷ giá hối đoái và
giá cả hàng hóa thay đổi.
(cid:1) Hồi quy sai số dự báo của nhà phân tích và những thay đổi lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá cả hàng hóa.
4. Bố cục bài nghiên cứu:
(cid:1) Tôi thiết kế cấu trúc bài nghiên cứu để kiểm tra các chuỗi sự kiện sau:
(cid:2) 1) Các nhà đầu tư và các nhà phân tích quan sát thông tin chung về
những thay đổi của lãi suất (IR), tỷ giá hối đoái (FX) và giá cả hàng
hóa (COM) trong quý t và quý t-1, t-2, t-3.
(cid:2) 2) Ngay cuối quý t hoặc gần cuối quý t, các nhà đầu tư và các nhà
phân tích sử dụng thông tin mà họ có được về độ nhạy cảm rủi ro tài
chính công ty để tạo thành những kỳ vọng về những thay đổi của lãi
suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa xảy ra tại thời điểm và độ trễ
của nó có thể sẽ ảnh hưởng đến các lợi nhuận công ty trong quý t. (cid:2) 3) Lợi nhuận của công ty trong quý t được báo cáo trong quý t +1 và
sai số dự báo của nhà phân tích và nhà đầu tư (ví dụ, báo cáo tỷ suất
sinh lợi) được quan sát.
(cid:1) Bài nghiên cứu này được trình bày như sau:
(cid:2) Chương 2: Các nghiên cứu trước đây. (cid:2) Chương 3: Mô tả các lựa chọn mẫu và rủi ro của các nhân tố vĩ mô. (cid:1) Chương 4: Báo cáo kết quả về mối liên quan giữa thay đổi của lãi suất,
tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa và tỷ suất sinh lợi theo báo cáo và
dự báo tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư.
(cid:1) Chương 5: Tổng kết.
4
CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1. Wayne Guay và cộng sự (2003) “The influence of corporate risk exposures
on the accuracy of earnings forescasts”: xem xét bằng cách nào những biến
động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến lợi nhuận
kỳ vọng của nhà đầu tư. Kết quả cho thấy nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc
đo lường ảnh hưởng của các rủi ro tài chính lên tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của
nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu phụ thuộc vào những biến động của
lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa ở hiện tại và độ trễ của nó. Những
rủi ro tài chính này làm gia tăng sự không chắc chắn về lợi nhuận dự kiến của
nhà đầu tư, và nhà đầu tư giải quyết được khoảng từ 28% đến 56% sự không
chắc chắn được tạo ra bởi sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa.
2. Võ Thị Thúy Anh và Nguyễn Thanh Hải (2013) “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu tại thị trường chứng khoán
Việt Nam”: Kết quả cho thấy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu chịu tác động của hai
nhân tố cơ bản là lạm phát và chỉ số Nikkei, đại diện cho tình hình kinh tế
khu vực trong đó tác động của lạm phát mạnh hơn rất nhiều. Ngành công
nghiệp và ngành tiêu dùng chịu tác động tiêu cực của lạm phát ngoài kỳ vọng
lớn nhất. Các cổ phiếu của các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt chịu
tác động của lạm phát thấp nhất. Tác động của chỉ số Nikkei yếu nhưng mức
độ tác động đến cổ phiếu các ngành ít phân tán hơn.
3. Bhattacharya (1979): “Imperfect information, dividend policy and ‘the bird
in the hand’ fallacy”: tác giả giả định rằng nhà đầu tư bên ngoài luôn có
thông tin không hoàn hảo về lợi nhuận của công ty và việc chi trả cổ tức bằng
tiền mặt bị đánh thuế cao hơn so với thuế thu nhập. Bài nghiên cứu này giải
thích lý do tại sao công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt mặc dù có những bất
5
lợi về thuế như vậy. Kết quả bài nghiên cứu này cho thấy rằng chính sách chi
trả cổ tức như là một dấu hiệu về dòng tiền kỳ vọng của nhà đầu tư.
4. Myers và Majluf (1984) “Corporate financing and investment decisions
when firms have information that investors do not have”: tác giả xem xét
rằng một công ty phải phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ nhà đầu tư để
thực hiện các cơ hội đầu tư. Giả định rằng các nhà quản lý có đầy đủ thông
tin hơn so với các nhà đầu tư tiềm năng bên ngoài. Các nhà đầu tư giải thích
quyết định của công ty một cách hợp lý: mô hình cân bằng của quyết định
phát hành – đầu tư vào các dự án khả thi đã được chọn trước. Mô hình này
cho thấy rằng các công ty có thể từ chối phát hành cổ phiếu và do đó họ có
thể bỏ qua cơ hội đầu tư. Mô hình này cũng giải thích được một số khía cạnh
của tài chính hành vi, trong đó xu hướng dựa vào nguồn lực nội bộ từ các quỹ
và việc ưa thích sử dụng đòn bẩy tài chính nếu công ty huy động từ nguồn
vốn bên ngoài.
5. Demarzo và Duffie (1995) “Corporate incentives for hedging and hedge
accounting”: tác giả cho rằng thông tin ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài
chính. Phòng ngừa rủi ro tài chính làm cải thiện thông tin về lợi nhuận của
công ty và nó cũng là dấu hiệu cho thấy khả năng quản trị và hiệu quả của dự
án đầu tư. Các nhà quản trị và các cổ đông có động cơ truyền tải thông tin có
thể khác nhau, tuy nhiên đứng đầu những xung đột này là chính sách phòng
ngừa rủi ro tối ưu. Tác giả cho thấy rằng những động cơ đó phụ thuộc vào
thông tin kế toán của công ty. Nếu việc thực hiện phòng ngừa rủi ro này
không được tiết lộ (ví dụ như báo cáo của công ty chỉ là tổng hợp thu nhập),
quản trị rủi ro với mục tiêu là làm giảm rủi ro hơn nếu tất cả rủi ro đều được
biết. Trong trường hợp này, điều tốt nhất cho các cổ đông là chỉ yêu cầu tổng
hợp các báo cáo của kế toán. Phòng ngừa rủi ro tài chính có thể làm hạn chế
6
những tổn thất cho công ty và do đó làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa
các nhà quản lý và nhà đầu tư.
6. Những bài nghiên cứu mở rộng cho thấy rằng các công ty xem xét chi phí
cung cấp thông tin từ khi tiến hành thiết lập đến khi thực hiện. Ngoài ra, cơ
quan quản lý gồm Ủy ban Chứng khoán Mỹ - SEC (U.S. Securities and
Exchange Commission) và Tổ chức Tài chính kế toán Mỹ - FASB (Financial
Accounting Standard Board) đã phát hiện ra sự không chắc chắn đó và đã
tiến hành các khảo sát các công ty để làm rõ các lập luận của họ (Ví dụ, giữa
năm 1990 và năm 1998 Tổ chức Tài chính kế toán Mỹ - FASB đã ban hành
Báo cáo của Chuẩn mực Kế toán tài chính số 105,107, 119, và 133 tất cả
nhằm mục đích yêu cầu các công ty phải thuyết minh các thông tin liên quan
đến công cụ tài chính chẳng hạn như chứng khoán phái sinh. Năm 1997, Ủy
ban Chứng khoán Mỹ - SEC đã ban hành báo cáo tài chính phát hành số 48
yêu cầu có ước tính không chỉ định tính mà phải định lượng được những tổn
thất tài chính có thể có từ những biến động bất lợi về lãi suất, tỷ giá hối đoái
và giá cả hàng hóa liên quan đến hoạt động của công ty.
7. Barton 2001 “Does the Use of Financial Derivatives Affect Earnings
Management Decisions?”: Bài nghiên cứu này cung cấp một bằng chứng phù
hợp với nhà quản trị sử dụng các công cụ tài chính phái sinh và chi phí trích
trước như là cách thay thế để làm ổn định thu nhập. Bài nghiên cứu này sử
dụng dữ liệu từ 1994 đến 1996 của 500 công ty theo tạp chí Fortune, Tác giả
ước tính các phương trình mà động cơ của nhà quản trị để duy trì sự ổn định
thu nhập thông qua phòng ngừa rủi ro tài chính và trích trước chi phí. Động
cơ này bao gồm cả việc gia tăng chi phí và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
và chi phí tài chính, tránh đầu tư không hiệu quả và giảm bớt sự biến động do
không đa dạng hóa trong đầu tư hoặc đa dạng hóa thấp. Sau khi tác giả điều
7
chỉnh, tác giả tìm thấy có một sự liên kết chặt chẽ cùng chiều giữa việc sử
dụng các công cụ tài chính phái sinh và trích trước chi phí để ổn định thu
nhập.
8. Pincus và Rajgopal (2002) “The Interaction between Accrual Management
and Hedging: Evidence from Oil and Gas Firms”: Bài nghiên cứu điều tra
liệu các công ty sản xuất dầu mỏ và khí đốt sử dụng các phương pháp trích
trước và phòng ngừa rủi ro để ổn định thu nhập. Các công ty tham gia vào
thăm dò và khai thác dầu thường phải đối mặt với 2 loại rủi ro đó là rủi ro về
giá dầu và rủi ro thăm dò dầu. Các công ty có thể lựa chọn phương pháp trích
trước chi phí để làm giảm độ bất ổn của thu nhập gây ra bởi giá dầu, nhưng
không thể phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thăm dò dầu. Bởi vì chi phí
phòng ngừa rủi ro và chi phí trích trước là rất cao, và các nghiên cứu trước
đây của Haushalter 2000 và Barton 2001 cho rằng các nhà quản trị không thể
loại bỏ tất cả các rủi ro, tác giả kỳ vọng rằng nhà quản lý sẽ sử dụng các
phương pháp khác thay thế để làm ổn định thu nhập. Kết quả cho thấy rằng
một quá trình tuần tự theo đó các nhà quản lý các công ty sản xuất dầu và khí
đốt đầu tiên phải xác định mức độ mà họ sẽ sử dụng để phòng ngừa rủi ro về
giá dầu, sau đó, đặc biệt là trong quý tư, quản lý độ bất ổn của thu nhập còn
lại bằng các hoạt động mua bán để ổn định thu nhập.
9. Nghiên cứu thực nghiệm gần đây như Minton và Schrand (1999), Gebhart và
cộng sự (2001), Lang và cộng sự (2002), và Easley và cộng sự (2002) đều
cho thấy rằng sự không chắc chắn là nguyên nhân gây ra thông tin không hoàn hảo và bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và giá trị
công ty.
8
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, CÁC BIẾN RỦI RO VĨ MÔ VÀ MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH
1.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu của bài nghiên cứu này là các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở
Giao dịch Chứng khoán TP HCM từ quý 3 năm 2007 đến quý 2 năm 2013. Mẫu ban
đầu bao gồm 546 báo cáo công ty theo năm (1.872 báo cáo công ty theo quý). (Mặc
dù mức độ rủi ro liên quan độ nhạy cảm rủi ro của các công ty tài chính và công ty
dịch vụ công ích đang được quan tâm, tôi loại trừ các công ty này bởi vì bản chất
của độ nhạy cảm rủi ro, hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện để quản lý
những rủi ro này, số lượng và từng loại rủi ro và các hoạt động phòng ngừa rủi ro là
khác hơn so với các công ty khác).
2. Mô tả các biến nghiên cứu và cách xử lý các biến
(cid:1)
Biến Abs(IR) và Top decile IR: Bước 1: Lấy dữ liệu lãi suất huy động từ nguồn Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam theo tháng công bố tại website của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
(xem
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_cstt/laisuat/banglaisuat).
Bước 2: Tính biến động lãi suất theo quý – Abs(∆IR) = (Giá trị IR cuối
quý/Giá trị IR đầu quý) – 1 Bước 3: Tính tỷ suất sinh lợi từng tháng của từng cổ phiếu và sắp xếp. Bước 4: Để tính Top decile IR: chạy hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi
theo tháng của từng cổ phiếu và biến động IR của từng tháng. Sử dụng hàm
excel “correl” để tính hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi hàng tháng theo
từng cổ phiếu và biến động IR. Bước 5: Xếp hạng hệ số tương quan theo quý. Sử dụng hàm excel “Rank”
9
Bước 6: Sắp xếp giá trị đã xếp hạng theo từng quý, lấy top 10% cao nhất từ
trên xuống cho giá trị là 1, các mã còn lại cho giá trị là 0.
(cid:1)
Biến Abs(FX) và Top decile FX: Bước 1: Lấy dữ liệu tỷ giá Đô la Mỹ và VND hàng tháng từ nguồn thống kê
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại website của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam (xem
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_trangchu/qlnh/tygia/tgbq)
Bước 2: Tính biến động tỷ giá theo quý – Abs(∆FX) = (Giá trị FX cuối quý/
Giá trị FX đầu quý) – 1 Bước 3: Tính tỷ suất sinh lợi từng tháng của từng cổ phiếu và sắp xếp. Bước 4: Để tính Top decile FX: chạy hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi
theo tháng của từng cổ phiếu và biến động FX của từng tháng. Sử dụng hàm
excel “correl” để tính hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi hàng tháng theo
từng cổ phiếu và biến động FX Bước 5: Xếp hạng hệ số tương quan theo từng quý. Sử dụng hàm excel
“Rank” Bước 6: Sắp xếp giá trị đã xếp hạng theo từng quý, lấy top 10% cao nhất từ
trên xuống cho giá trị là 1, các mã còn lại cho giá trị là 0.
(cid:1)
Biến Abs(COM) và Top decile COM: Bước 1: Lấy dữ liệu chỉ số giá cả hàng hóa theo tháng từ nguồn Goldman
Sachs Commodity Excess Return Index (xem
http://www.goldmansachs.com/what-we-do/securities/products-and-business-
groups/products/gsci/components-weights-index-levels.html).
Bước 2: Tính biến động giá cả hàng hóa theo quý - Abs(∆COM) = (Giá trị
COM cuối quý/ Giá trị COM đầu quý) – 1 Bước 3: Tính tỷ suất sinh lợi từng tháng của từng cổ phiếu và sắp xếp.
10
Bước 4: Tính Top decile COM, chạy hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lợi
theo tháng của từng cổ phiếu và biến động COM của từng tháng Sau đó tính
hệ số tương quan. Sử dụng hàm excel “correl” để tính hệ số tương quan giữa
tỷ suất sinh lợi hàng tháng theo từng cổ phiếu và biến động COM. Bước 5: Xếp hạng hệ số tương quan theo từng quý. Sử dụng hàm excel
“Rank” Bước 6: Sắp xếp giá trị đã xếp hạng theo từng quý, lấy top 10% cao nhất từ
trên xuống cho giá trị là 1, các mã còn lại cho giá trị là 0.
(cid:1) Tương tự với biến trễ 3 quý.
(cid:1)
Biến độ bất ổn thị trường – Volatility: Bước 1: Tổng hợp dữ liệu tỷ suất sinh lợi theo ngày của tất cả các công ty
trong thời gian nghiên cứu Bước 2: Tính độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi trong quý. Sử dụng hàm excel
“STDEV” theo tỷ suất sinh lợi hàng ngày của từng cổ phiếu.
(cid:1)
Biến Abs deviation in GDP: Bước 1: Tổng hợp dữ liệu GDP theo quý từ nguồn IMF - International
Moneytary Fund (xem chi tiết tại http://www.imf.org/external/data.htm) Bước 2: Tính thay đổi GDP theo từng quý theo công thức = (GDP quý hiện
tại/ GDP quý trước) – 1 Bước 3: Tính trung bình giá trị thay đổi GDP trong suốt thời gian nghiên cứu Bước 4: Tính deviation GDP = thay đổi GDP từng quý – Trung bình giá trị
GDP trong suốt thời gian nghiên cứu
3. Mô hình kiểm định
Tác giả thiết kế các kiểm định để xem liệu những thay đổi của lãi suất, tỷ giá
hối đoái và giá cả hàng hóa có gia tăng thông tin không chắc chắn mà nhà đầu tư
phải đối mặt với sự ước tính chính xác thu nhập, bằng cách kiểm định phương sai
11
sai số không đổi – heteroskedasticity và kiểm định Lagram – Multiplier hiện tượng
tự tương quan.
3.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi – heteroskedasticity
Một trong những giả định quan trọng của mô hình OLS là phương sai sai số
không đổi. Do đó để kiểm định giả định này trong bài nghiên cứu sử dụng kiểm định
0H cho rằng phương sai sai số
Breusch – Pagan / Cook – Weisberg test. Giả thuyết
không thay đổi qua thời gian. Kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 1 đối với
phương trình đầy đủ cả giá trị thay đổi rủi ro trong hiện tại và độ trễ 3 quý.
Bảng 1: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình khi thay đổi
rủi ro trong hiện tại và độ trễ 3 quý
Breusch – Pagan/Cook – Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of absolute return
Chi2(1) = 40.13
Prob> Chi2 = 0.0000
0H , nghĩa là phương sai sai số thay
Giá trị Prob = 0.0000 cho thấy bác bỏ giả thiết
đổi theo thời gian.
Kết quả kiểm định đối với mô hình hồi quy chỉ xem xét ảnh hưởng rủi ro
trong hiện tại, được trình bày trong bảng 2.
12
Bảng 2: Kiểm định phương sai sai số không đổi của mô hình khi thay đổi
rủi ro trong hiện tại
Breusch – Pagan/Cook – Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of absolute return
Chi2(1) = 35.32
Prob> Chi2 = 0.0000
0H , nghĩa là phương sai sai số thay
Giá trị Prob = 0.0000 cho thấy bác bỏ giả thiết
đổi theo thời gian.
Cuối cùng, đối với mô hình hồi quy chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro có độ
trễ 3 quý, kết quả được trình bày trong bảng 3 cũng cho kết quả tương tự với
phương sai sai số thay đổi.
Bảng 3: Kiểm định phương sai sai số không đổi của mô hình khi ảnh
hưởng các rủi ro có độ trễ 3 quý
Breusch – Pagan/Cook – Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of absolute return
Chi2(1) = 12.95
Prob> Chi2 = 0.0003
Bài nghiên cứu tiếp tục thực hiện một kiểm định quan trọng nữa là kiểm định
tương quan chuỗi trong mô hình.
13
3.2 Kiểm định Wooldridge test: Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi
Một trong những giả định quan trọng của mô hình OLS là không có hiện
tượng tương quan chuỗi trong phần dư. Do đó, bài nghiên cứu tiếp tục thực hiện
kiểm định Wooldridge test nhằm phát hiện ra hiện tượng tương quan chuỗi. Giả
0H : không có hiện tượng tương quan chuỗi. Kết quả kiểm định đối với mô
thuyết
hình của bảng 15 chỉ có ảnh hưởng các rủi ro trong hiện tại, mô hình của bảng 16
đầy đủ các biến rủi ro trong hiện tại và trễ 3 quý, mô hình của bảng 17 chỉ xem xét
ảnh hưởng các rủi ro trễ 3 quý được trình bày lần lượt trong các bảng 4, 5 và 6.
Bảng 4: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 15
Wooldridge test for autocorrelatin in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 13.534
Prob> F = 0.0004
Bảng 5: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 16
Wooldridge test for autocorrelatin in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 44.247
Prob> F = 0.0000
Bảng 6: Kiểm định Wooldridge test cho mô hình của bảng 17
Wooldridge test for autocorrelatin in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 6.486
Prob> F = 0.0129
14
Các giá trị Prob lần lượt ở các mô hình đều cho giá trị < 5%, cho thấy bác bỏ
0H và kết luận có hiện tượng tương quan chuỗi trong mô hình nghiên
giả thuyết
cứu.
Để khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, tôi sử
dụng mô hình GLS. Kết quả mô hình với biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi bất
thường (abnormal return) được trình bày trong bảng 7.
Bảng 7: Kết quả khắc phục phương sai sai số thay đổi và tự tương quan
bằng mô hình GLS
Coefficients: Generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: No autocorrelation
Estimated covariances = 78 Number of obs = 1872
Estimated autocorrelations = 0 Number of 78
groups =
Estimated coefficients = 15 Time periods = 24
Wald chi2(14) = 597.04
Log lilelihood = 5457.204 Prob > chi 2 = 0.0000
[95% Conf. Abnormal Return Coef. Std. Err. z P>|z| Interval]
Volatility .0468002 .0033035 14.17 0.000 .0403254 .0532749
IR -.0016223 .0001893 -8.57 0.000 -.001993 -.001251
IR * Top decile -.0003139 .0003915 -0.80 0.423 -.001081 -.000453
IR lag -.0006679 .0001895 -3.53 0.000 -.001039 -.000297
IR lag * Top decile .0004089 .0003916 1.04 0.296 -.000359 .0011764
FX -.1056405 .0161848 -6.53 0.000 -.137362 -.073919
15
FX * Top decile -.0354915 .0381683 -0.93 0.352 -.110299 .0393169
FX lag .0323385 .0155161 2.08 0.037 .0019274 .0627496
FX lag * Top decile .0314474 .0365275 0.86 0.389 -.040145 .1030399
COM .0274064 .0029675 9.24 0.000 .0215903 .0332225
COM * Top decile .0045674 .0059633 0.77 0.444 -.007120 .0162553
COM lag -.0054424 .0030429 -1.79 0.074 -.011406 .0005216
COM lag * Top .0058699 0.67 0.503 -.007573 .0154367 .003932 decile
GDP .0038769 .0002301 16.85 0.000 .003426 .0043278
Constant .0017187 .0004053 4.24 0.000 .0009243 .0025131
Kết quả cho thấy biến động giá chứng khoán, lãi suất, lãi suất trễ 3 kỳ, tỷ giá,
tỷ giá trễ 3 kỳ, giá hàng hóa, giá hàng hóa trễ 3 kỳ và độ lệch chuẩn GDP có ý nghĩa
thống kê ở mức 10%. Trong đó, biến động giá và tỷ suất sinh lợi bất thường có
tương quan dương, 1% tăng lên từ biến động giá chứng khoán dẫn đến tỷ suất sinh
lợi bất thường tăng 0,04%. Tương tự cho các biến khác.
16
Kết quả hồi quy khắc phục hiện tượng tương quan chuỗi và phương sai sai số
thay đổi đối với mô hình chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro hiện tại được trình bày
trong bảng 8 như sau:
Bảng 8: Kết quả khắc phục phương sai sai số và tự tương quan bằng mô
hình GLS chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro hiện tại
Coefficients: Generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: No autocorrelation
Estimated covariances = 78 Number of obs = 1872
Estimated autocorrelations = 0 Number of 78
groups =
Estimated coefficients = 9 Time periods = 24
Wald chi2(14) = 512.66
Log lilelihood = 5427.309 Prob > chi 2 = 0.0000
[95% Conf. Abnormal Return Coef. Std. Err. z P>|z| Interval]
Volatility .0430577 .0032408 13.29 0.000 .0367058 .0494096
-.0014725 .0001734 -8.49 0.000 -.001812 -.001133 IR
IR * Top decile -.0004215 .0003838 -1.10 0.272 -.001174 .0003307
-.1367219 .0158649 -8.62 0.000 -.167816 -.105627 FX
FX * Top decile -.0290458 .0375246 -0.77 0.439 -.102593 .0445011
COM .0302825 .0028062 10.79 0.000 .0247824 .0357826
COM * Top decile .0038816 .0058764 0.66 0.509 -.007636 .0153992
.0034951 .0002273 15.38 0.000 .0030496 .0039406 GDP
.002694 .0003652 7.38 0.000 .0019783 .0034097 Constant
17
Bảng 9: Kết quả hồi quy khắc phụ hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tương quan chuỗi đối với mô hình chỉ xem xét ảnh hưởng các rủi ro biến trễ ba quý
Coefficients: Generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: No autocorrelation
Estimated covariances = 78 Number of obs = 1872
Estimated autocorrelations = 0 Number of 78
groups =
Estimated coefficients = 9 Time periods = 24
Wald chi2(14) = 433.52
Log lilelihood = 5389.638 Prob > chi 2 = 0.0000
[95% Conf. Abnormal Return Coef. Std. Err. z P>|z| Interval]
Volatility .0368529 .0031588 11.67 0.000 .0306619 .043044
IR -.0003794 .0001729 -2.19 0.028 -.000718 -.000040
IR lag * Top decile .000483 .0004035 1.20 0.231 -.000308 .0012739
FX .0462325 .0160663 2.88 0.004 .014743 .0777219
FX lag* Top decile .0246796 .0375979 0.66 0.512 -.049011 .0983702
COM -.0148306 .0029018 -5.11 0.000 -.020518 -.009143
COMlag*Top decile .0019569 .0057469 0.34 0.733 -.009307 .0132205
GDP .0038047 .0002343 16.24 0.000 .0033456 .0042639
Constant .0009908 .000378 2.62 0.009 .00025 .0017317
Tác giả kiểm tra đa cộng tuyến và khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến bằng
cách sử dụng VIF (Variance Inflation Factor), kết quả trong bảng 10 như sau:
18
Bảng 10: Kiểm tra đa cộng tuyến và khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến
bằng cách sử dụng VIF (Variance Inflation Factor)
SS df MS Number of obs 1872
Model .106943977 14 .007638856 F( 14, 1857) 35.23
Residual .402695167 1857 .000216853 Prob > F 0.0000
Total .509639144 1871 .000272389 R-squared 0.2098
Adj R-squared 0.2039
Root MSE .01473
[95% Abnormal Return Coef. Std. Err. t P>|t| Interval] Conf.
Volatility .0518277 .0034246 15.13 0.000 .0451112 .0585441
IR -.0013847 .0002335 -5.93 0.000 -.001843 -.000927
IR * Top decile -.0003649 .0004308 -0.85 0.397 -.00121 .00048
IR lag -.0004169 .0002341 -1.78 0.075 -.000876 .0000423
IR lag * Top decile .0002674 .0004343 0.62 0.538 -.000584 .0011191
FX -.1326497 .0197812 -6.71 0.000 -.171446 -.093854
FX * Top decile -.0484008 .0486767 -0.99 0.320 -.143868 .0470661
FX lag .0451064 .0188977 2.39 0.017 .0080435 .0821693
FX lag * Top decile .0148332 .0489248 0.30 0.762 -.081120 .1107865
COM .0253482 .0036528 6.94 0.000 .0181842 .0325122
COM * Top decile .0108459 .0070519 1.54 0.124 -.002985 .0246764
COM lag -.0082324 .0037428 -2.20 0.028 -.015573 -.000892
COM lag * Top -.0032137 .0071327 -0.45 0.652 -.017203 .0107752 decile
.0038887 .0002836 13.71 0.000 .0033323 .004445 GDP
.0024795 .0004931 5.03 0.000 .0015125 .0034465 Constant
19
VIF 1/VIF Biến vĩ mô
3.17 0.315223 Lãi suất
3.16 0.316613 Độ trễ lãi suất
2.94 0.340287 Độ trễ giá cả hàng hóa
2.80 0.357014 Giá cả hàng hóa
1.25 0.797322 Độ trễ lãi suất trong thập phân vị
1.24 0.809703 Tỷ giá hối đoái
1.23 0.810028 Lãi suất thập phân vị
1.23 0.811325 Độ trễ giá cả hàng hóa thập phân vị
1.20 0.830063 Giá cả hàng hóa trong thập phân vị
1.19 0.841668 Độ bất ổn thị trường
1.17 0.852090 Tỷ giá hối đoái trong thập phân vị
1.17 0.852308 Độ trễ tỷ giá hối đoái thập phân vị
1.15 0.869385 Độ trễ tỷ giá hối đoái
1.14 0.876252 Biến động GDP
1.72 Giá trị trung bình của VIF
Từ 2 bảng kết quả trên ta thấy có xuất hiện đa cộng tuyến tuy nhiên đa cộng
tuyến là không nghiêm trọng.
Khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách loại bỏ bớt một số biến bị đa
cộng tuyến
20
Bảng 11: Bảng kết quả kiểm định loại bỏ biến trễ
21
Bảng 12: Hồi quy loại bỏ biến giá trị hiện tại của IR, FX và COM
Từ các bảng trên ta thấy đa cộng tuyến là không nghiêm trọng, điều này có
nghĩa là trong mô hình các biến đều có ý nghĩa thống kê.
22
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
0H (Null Hypothesis – H ) là những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá
Giả thuyết
hối đoái và giá cả hàng hóa là không tương quan đến sự không chắc chắn của nhà
1H (Alternative Hypothesis –
1H của tác giả
đầu tư về thu nhập. Giả thuyết thay thế
là những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa làm gia tăng sự
không chắc chắn của nhà đầu tư.
1. Mô hình nghiên cứu
Trước hết, tôi sử dụng mô hình thống kê mô tả dựa trên các thuộc tính chuỗi
thời gian những thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa. Kết
quả được trình bày trong bảng 13 như sau: Bảng 13: Bảng thống kê mô tả những thay đổi của các biến vĩ mô IR, FX và COM
Macroeconomic risks Observation Mean Std. Dev Maximum
Abs. change in IR
Current quarter 1.872 (0,0213) 2,5968 5,4500
Three quarter lag 1.872 0,0563 2,5842 5,4500
Abs. change in FX
Current quarter 1.872 0,1220 0,0191 0,0716
Three quarter lag 1.872 0,0116 0,0193 0,0716
Abs. change in COM
Current quarter 1.872 0,0020 0,1560 0,2812
Three quarter lag 1.872 0,0049 0,1559 0,2812
Từ bảng kết quả trên ta thấy trong tổng mẫu quan sát là 1.872 mẫu công ty
theo quý, giá trị trung bình rủi ro tỷ giá hối đoái là lớn nhất 0,1220 trong khi rủi ro
23
giá cả hàng hóa là 0,0020 và rủi ro lãi suất là -0,0213. Tuy nhiên độ lệch chuẩn của
rủi ro lãi suất là cao nhất 2,5968, kế đến là rủi ro giá cả hàng hóa là 0,1560 và cuối
cùng là rủi ro tỷ giá hối đoái là 0,0191. Độ lệch chuẩn của rủi ro lãi suất là biến
động lớn nhất cho thấy rủi ro lãi suất biến động nhiều và điều này là phù hợp trong
giai đoạn từ năm 2007 đến nay do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
và các chính sách tài khóa của Ngân hàng Nhà Nước trong giai đoạn này đã ảnh
hưởng ít nhiều đến sự biến động của lãi suất.
Những thay đổi này ảnh hưởng gần như trong quý hiện tại và quý sau nên độ
trễ của rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa gần bằng với quý hiện tại.
Những thay đổi về rủi ro giá cả hàng hóa tối đa trong giai đoạn mẫu là khoảng 1,8
lần so độ lệch chuẩn, khoảng 2,09 lần so với độ lệch chuẩn đối với lãi suất và
khoảng 3,7 lần so độ lệch chuẩn đối với tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, các biến động
tương đối của các cú sốc, không nhất thiết là một dấu hiệu cho thấy đó là các rủi ro
tài chính có ảnh hưởng lớn hơn đến dòng tiền hoặc thu nhập của công ty, hoặc đó là
rủi ro tài chính đóng góp nhiều hơn hay ít hơn vào kỳ vọng của nhà đầu và dự báo
của nhà phân tích.
Tương tự như vậy, khoảng thời gian cần thiết cho cú sốc về lãi suất, tỷ giá
hối đoái và giá cả hàng hóa để có ảnh hưởng đến lợi nhuận là không rõ ràng. Ví dụ,
một số quý có thể vượt qua trước khi một sự thay đổi trong giá cả của một hàng hóa
được sử dụng như chi phí đầu vào của sản xuất được thể hiện trong giá vốn hàng
bán. Mức độ ảnh hưởng và độ trễ của rủi ro tài chính là một nguồn bổ sung sự
không chắc chắn mà các nhà đầu tư và các nhà phân tích có thể có hoặc có thể
không hoàn toàn giải quyết được từ những thông tin mà họ có được. Vì sự không
chắc chắn về những tác động theo thời gian, tôi kiểm tra cú sốc của cả quý hiện tại
và độ trễ của nó. Đo độ trễ của những rủi ro tài chính như những thay đổi lũy kế
24
trong lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa trong ba quý trước những quan sát
hàng quý.
1.1 Hồi quy tỷ suất sinh lợi theo báo cáo khi có sự thay đổi của lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá cả hàng hóa
Phân tích của tôi bắt đầu bằng việc xem xét mức độ mà độ nhạy cảm rủi ro
ảnh hưởng đến khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi công ty của các nhà đầu tư. Nếu nhà
đầu tư có những thông tin không hoàn hảo về độ nhạy cảm rủi ro công ty, tôi kỳ
vọng rằng lợi nhuận theo báo cáo chứa đựng những thông tin mới về sự tác động
của những thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa đến hoạt động của
công ty. Trong trường hợp này, tôi dự đoán rằng độ lớn của phản ứng thị trường với
thu nhập được báo cáo có tương quan hơn khi có những thay đổi lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa lớn hơn và độ nhạy cảm rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá
cả hàng hóa lớn hơn. Độ lớn của phản ứng thị trường đối với lợi nhuận được báo
cáo đã được sử dụng như là chuyển tải thông tin chứa đựng trong báo cáo thu nhập,
Beaver (1968). Hơn nữa, Kim và Verrecchia (1994) lập luận rằng sự thay đổi của
giá cả hàng hóa tại thời điểm báo cáo thu nhập tăng lên cùng với thông tin không
chính thức trước đó về dòng tiền kỳ vọng và nhiều quan điểm giữa các nhà đầu tư về
dòng tiền kỳ vọng.
Bài nghiên cứu đo lường phản ứng thị trường đến thông tin công bố lợi
nhuận bằng giá trị tuyệt đối của tỷ suất sinh lợi bất thường trong suốt ba ngày trước
khi công ty công bố lợi nhuận hàng quý. Theo cách tiếp cận của Mikkelson và
Partch (1986), trong bài nghiên cứu này tôi dự báo tỷ suất sinh lợi bất thường bằng
cách sử dụng mô hình thị trường (market model) với khung thời gian dự báo bắt đầu
-250 ngày và kết thúc đến -50 ngày trước ngày công bố lợi nhuận theo quý. Kết quả
được trình bày trong bảng sau:
25
Bảng 14: Bảng thống kê biến tỷ suất sinh lợi theo báo cáo và biến kiểm soát được sử dụng trong phân tích hồi quy
Mean Median Std.Dev Maximum
Announcement Returns
Absolute three day 0,0042 0,0165 0,1794 0,00458
earnings announcement
returns
Macroeconomic risks
Absolute deviation in 2,17 E-09 0,0283 1,2822 2,8283
GDP
Stock market volatility 0,06220 0,0291 0,1084 1,4671
Mô hình hồi quy trên được thực hiện với 1.872 mẫu quan sát từ quý 3 năm
2007 đến quý 2 năm 2013. Giá trị độ lệch chuẩn của GDP là giá trị chênh lệch giữa
GDP thay đổi trong quý báo cáo thu nhập và giá trị trung bình hàng quý GDP thay
đổi trên toàn bộ mẫu trong thời kỳ nghiên cứu từ quý 3 năm 2007 đến quý 2 năm
2013. Biến độ bất ổn của thị trường chứng khóan là độ lệch chuẩn hàng ngày của tỷ
suất sinh lợi chứng khoán theo VN Index trong suốt quý.
Số liệu thống kê mô tả tỷ suất sinh lợi bất thường và các biến kiểm soát trong
phân tích được trình bày trong bảng 14. Phù hợp với các nghiên cứu trước ở các thị
trường phát triển, giá trị trung bình – mean (giá trị trung vị - median) của tỷ suất
sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận trong mẫu nghiên cứu cho
giai đoạn từ quý 3 năm 2007 đến quý 2 năm 2013 là 0,00458 (0,0042), giá trị trung
bình của độ lệch chuẩn của GDP là 2,17E-9 (giá trị trung vị là 0,0283) và giá trị
trung bình của độ bất ổn thị trường là 0,0622 (giá trị trung vị là 0,0291). Trong ba
biến trên thì độ lệch chuẩn của GDP là cao nhất (1,2822), kế đến là độ lệch chuẩn
26
của độ bất ổn thị trường là 0,1084 và cuối cùng là giá trị tỷ suất sinh lợi bất thường
ba ngày trước khi công bố lợi nhuận là 0,0165. Điều này cho thấy rằng độ lệch
chuẩn của GDP là biến thiên hơn so với giá trị tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày
trước khi công bố lợi nhuận và độ bất ổn của thị trường.
Bởi vì rủi ro tiềm ẩn từ lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa đại diện
bởi các biến IR, FX và COM là khác nhau giữa các công ty, do đó trong bài nghiên
cứu này tôi sử dụng hệ số beta trong mô hình hồi quy giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu
theo từng tháng với thay đổi trong vòng 36 tháng của biến động lãi suất, tỷ giá và
giá cả hàng hóa, làm đại diện cho các công ty bị ảnh hưởng đặc biệt bởi các rủi ro
tiềm ẩn. Tôi ước tính rủi ro qua hệ số beta riêng cho từng công ty cho mỗi quý báo
cáo trong khoảng thời gian mẫu. Ví dụ, nếu quý báo cáo kết thúc quý 3 năm 2009
thì mô hồi quy được dự báo trong khung thời gian nghiên cứu là 36 tháng nghĩa là
bắt đầu vào quý 3/2006 và kết thúc vào quý 2/2009.
Mục tiêu của tôi trong việc ước tính độ nhạy cảm của hệ số beta là xếp hạng
các công ty theo hệ số beta từ cao đến thấp. Theo lý thuyết nghiên cứu trước, tôi giả
định rằng nhà đầu tư có một sự hiểu biết đầy đủ về các hoạt động của một doanh
nghiệp để xác định chính xác liệu công ty phải đối mặt với những loại rủi ro. Với
giả định rằng các nhà đầu tư có đầy đủ thông tin về rủi ro công ty, tôi hy vọng rằng
các ước tính hệ số beta là không bị chênh lệch, bị nhiễu và đại diện cho rủi ro của
mỗi công ty. Để giảm ảnh hưởng của các công ty có hệ số beta cao thuộc top 10%
có giá trị 1, các công ty không có hệ số beta thuộc top 10% sẽ có giá trị 0.
Bên cạnh đó, nhằm đo lường ảnh hưởng rủi ro tài chính đối với các công ty
có rủi ro đặc biệt do cú sốc IR, FX, COM, trong mô hình hồi quy tỷ suất sinh lợi bất
thường bao gồm biến kiểm soát mức độ vĩ mô trong ngắn hạn của sự không chắc
chắn mà nó có thể tương quan với những thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa. Như thay đổi của biến kiểm soát ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế chung
27
tại Việt Nam, bao gồm các biến thay đổi hàng quý trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) theo quý tại thời điểm công bố báo cáo kết quả kinh doanh. Trong bài nghiên
cứu tôi sử dụng biến chênh lệch giữa thay đổi GDP và GDP trung bình trong mẫu
nghiên cứu đại diện cho biến GDP. Biến tổng sản phẩm quốc nội được lấy từ
International Moneytary Fund (xem chi tiết tại
http://www.imf.org/external/data.htm).
Đồng thời, trong bài nghiên cứu này tôi sử dụng biến biến động giá thị
trường (volatility) như một biến kiểm soát ảnh hưởng sự không chắc chắn ở mức độ
vĩ mô trong nền kinh tế mà có thể ảnh hưởng đến sự không chắc chắn trong kỳ vọng
của nhà đầu tư. Biến động giá thị trường được đo lường bằng độ lệch chuẩn trong tỷ
suất sinh lợi hằng ngày trong suốt quý khi báo cáo kết quả kinh doanh được công
bố. Trung bình độ lệch chuẩn trong tỷ suất sinh lợi hằng ngày đạt 6.22%.
Tôi kiểm tra mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lợi bất thường của chứng khoán
xung quanh thời điểm lợi nhuận được báo cáo và những thay đổi trong lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá cả hàng hóa bằng các hồi quy sau đây:
Abs
EAR
Abs
IR
Abs
IR
(
)
(
)
(
Top decile IR Exp
=
∆
+
∆
t
*) t
t
+ βα 1
β 2
Abs
FX
Abs
FX
Top decile FX Exp
(
)
(
+
∆
+
∆
t
*) t
β 3
β 4
Abs
Com
Abs
Com
Top decile COM Exp
(
)
(
+
∆
+
∆
t
*) t
β 5
β 6
Top decile IR Exp
Abs
IR
Abs
IR
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 7
β 8
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
Top decile FX Exp
Abs
FX
Abs
FX
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 9
β 10
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
Top decile COM Exp
Abs
Com
Abs
Com
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 11
β 12
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
(Deviation in GDP)
Abs
Market Volatility +t
error t
13β+
14β+t
Phương trình (1):
28
Trong đó:
(cid:1) Abs(EAR) là biến động của tỷ suất sinh lợi bất thường trong ba ngày
quan sát trước ngày báo cáo lợi nhuận quý t của các công ty.
(cid:1) Abs(∆IR) là biến động của lãi suất huy động tính từ đầu đến cuối quý t
mà lợi nhuận được báo cáo.
(cid:1) Abs(∆FX) là biến động của tỷ giá hối đoái (USD/VND) tính từ đầu đến
cuối quý t mà lợi nhuận được báo cáo.
(cid:1) Abs (∆Com) là biến động của giá cả hàng hóa tính từ đầu đến cuối quý t
mà lợi nhuận được báo cáo;
và Abs(∆Com)
t
t
t
− t
1,3 −
− t
1,3 −
− t
1,3 −
, Abs(∆FX) là những biến động (cid:1) Abs(∆IR)
lũy kế về giá cả hàng hóa tương ứng trong ba quý trước quý t;
(cid:1) Market Volatility: sự bất ổn của thị trường là độ lệch chuẩn của tỷ suất
sinh lợi hàng ngày quý t.
Kết quả hồi quy giữa tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước khi công bố
kết quả kinh doanh và thay đổi các biến rủi ro của lãi suất (IR), tỷ giá hối đoái (FX)
và biến động giá cả hàng hóa (COM) được trình bày trong bảng 15, 16 và 17.
29
Source
SS
df MS
Number of obs: 1.872
Model
.098274546
8
.012284318 F( 8, 1863): 55,63
Residual
.411364598
1863
.000220808 Prob > F: 0.0000
Total
.509639144
1871
.000272389 R-squared: 0,1928
Adj R-squared: 0,1894
Root MSE: 0,01486
Bảng 15 : Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận của biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa ở thời điểm hiện tại và độ lệch chuẩn của tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường thay đổi.
Std.
Abnormal Return
Coef.
t
P>|t| Khoảng tin cậy 95%
Err.
(biến phụ thuộc) Các biến giải thích Absolute
value
(change in IR)
Hiện tại
(0,0013) 0,0002
(6,430)
0
(0,0018)
(0,0009)
Hiện tại * thập phân
(0,000002
(0,0005) 0,0002
(1,970)
0,049
(0,0009)
vị
4)
Absolute
value
(change in FX)
Hiện tại
(0,1590) 0,0149
(10,680)
0
(0,1883)
(0,1298)
Hiện tại * thập phân
(0,0444) 0,0319
(1,390)
0,164
(0,1069)
0,0182
vị
Absolute
value
(change in COM)
0
Hiện tại
0,0293 0,0040
7,360
0,0215
0,0371
Hiện tại * thập phân
0,0118 0,0093
1,270
0,203
(0,0064)
0,0299
vị
30
Absolute dev
in
0,0035 0,0003
12,120
0
0,0029
0,0040
GDP
Stock
market
0,0490 0,0051
9,620
0,0390
0,0590
0
volatility
Constant
0,0034 0,0005
7,290
0,00252
0,0044
0
Trong bảng kết quả trên chỉ bao gồm những thay đổi của biến kiểm soát
trong thời điểm hiện tại. Kết quả cho thấy biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả
hàng hóa, GDP và độ bất ổn của thị trường có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bất
thường trước ba ngày công bố lợi nhuận ở mức ý nghĩa 1% và lãi suất trong thập
phân vị ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bất thường trước ba ngày công bố lợi nhuận ở
mức ý nghĩa là 10%. Các biến còn lại có mức ảnh hưởng không rõ ràng. Biến lãi
suất, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá cả hàng hóa, GDP và độ bất ổn thị trường đều nhỏ
1H tức là các biến này là có
hơn 5% do vậy bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết
tương quan với tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận và
đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình này.
Biến động giá có mối tương quan đồng biến với tỷ suất sinh lợi bất thường,
1% tăng trong biến động giá dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất thường trong 3 ngày trước
khi công bố kết quả lợi nhuận tăng 0.049%. Đồng thời, biến động lãi suất có mối
tương quan nghịch biến với tỷ suất sinh lợi bất thường, tuy nhiên mức độ tác động
không đáng kể khi tăng 1% trong biến động lãi suất dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất
thường chỉ giảm 0.0013%. Biến động tỷ giá có tương quan nghịch biến với tỷ suất
sinh lợi bất thường, khi tăng 1% trong biến động tỷ giá dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất
thường giảm 0.159%
31
Hồi quy đối với các biến độ trễ của phương trình (1). Kết quả được trình bày
trong bảng 16 như sau:
Number of obs
1.872
F( 8, 1863)
75,42
Prob > F
0
R-squared
0,1631
Root MSE
0,01513
Bảng 16: Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận của độ trễ của lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa và độ lệch chuẩn của tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường thay đổi.
Std.
Abnormal Return
Coef.
t
P>|t| Khoảng tin cậy 95%
Err.
(biến phụ thuộc) Các biến giải thích Absolute
value
(change in IR)
Độ trễ 3 quý
(0,00026)
0,00023
(1,110)
0,266
(0,0007)
0,0002
Độ trễ 3 quý * Thập
0,00039
0,00036
1,080
0,281
(0,00032)
0,00110
phân vị
Absolute
value
(change in FX)
Độ trễ 3 quý
0,0636
0,0248
2,560
0,011
0,0149
0,1123
Độ trễ 3 quý * Thập
0,00082
0,05689
0,010
0,989
(0,1108)
0,1124
phân vị
Absolute
value
(change in COM)
0
Độ trễ 3 quý
(0,0165)
0,0039
(4,180)
(0,0242)
(0,0088)
Độ trễ 3 quý * Thập
(0,0061)
0,0116
(0,520)
0,600
(0,0288)
0,01665
phân vị
32
Absolute dev in GDP
0,0038
0,00029
13,170
0
0,0032
0,0044
Stock
market
0,00548
0,0439139
8,000
0 0,0331521 0,0546756
volatility
72
Constant
0,00050
0,0012059
2,370
0,018 0,0002082 0,0022037
87
Trong bảng kết quả trên chỉ bao gồm những thay đổi trong độ trễ của biến vĩ
mô và độ trễ biến vĩ mô * thập phân vị. Kết quả cho thấy độ trễ giá cả hàng hóa,
GDP và độ bất ổn của thị trường có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bất thường trước
3 ngày công bố lợi nhuận ở mức ý nghĩa 1%. Và độ trễ tỷ giá hối đoái ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lợi bất thường trước 3 ngày công bố lợi nhuận ở mức ý nghĩa là 5%.
Các biến còn lại có mức ảnh hưởng không rõ ràng. Biến độ trễ giá cả hàng hóa,
GDP và độ bất ổn thị trường đều nhỏ hơn 5% nên bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận
1H tức là các biến này là có tương quan với tỷ suất sinh lợi bất thường 3
giả thiết
ngày trước ngày công bố lợi nhuận, và đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình này.
33
Hồi quy tất cả các biến động hiện tại và độ trễ. Kết quả được trình bày trong
bảng 17, như sau:
Number of obs
1.872
F( 8, 1863)
53,78
Prob > F
0
R-squared
0,2098
Root MSE
0,01473
Bảng 17: Hồi quy tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận của lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa ở thời điểm hiện tại và độ trễ của nó, độ lệch chuẩn của tổng sản phẩm quốc nội, độ bất ổn của thị trường thay đổi.
Std.
Coef.
t
P>|t|
Err.
Khoảng tin cậy 95%
Abnormal Return (biến phụ thuộc) Các biến giải thích Absolute value (change in
IR)
(0,0014)
0,0002
(6,55)
0
(0,0018)
(0,0010)
Hiện tại
Độ trễ 3 quý
(0,0004)
0,0003
(1,52)
0,128
(0,0010)
0,0001
Hiện tại * Thập phân vị
(0,0004)
0,0003
(1,41)
0,158
(0,0009)
0,0001
Độ trễ 3 quý * Thập phân
0,0003
0,0004
0,66
0,511
(0,0005)
0,0011
vị
Absolute value (change in
FX)
Hiện tại
(0,1326)
0,0153
(8,67)
0
(0,1627)
(0,1026)
Độ trễ 3 quý
0,0451
0,0231
1,95
0,051
(0,0002)
0,0904
Hiện tại * Thập phân vị
(0,0484)
0,0280
(1,73)
0,084
(0,1032)
0,0064
Độ trễ 3 quý * Thập phân
0,0518
0,29
0,775
(0,0869)
0,1165
0,0148
vị
34
Absolute value (change in
COM)
Hiện tại
0,0253
0,0037
6,86
0
0,0181
0,0326
Độ trễ 3 quý
(0,0082)
0,0039
(2,09)
0,037
(0,0160)
(0,0005)
Hiện tại * Thập phân vị
0,0108
0,0083
1,30
0,193
(0,0055)
0,0272
Độ trễ 3 quý * Thập phân
(0,0032)
0,0108
(0,30)
0,766
(0,0244)
0,0180
vị
Absolute dev in GDP
0,0039
0,0003
13,77
0,0033
0,0044
0
Stock market volatility
0,0518
0,0053
9,72
0,0414
0,0623
0
Constant
0,0025
0,0006
4,50
0,0014
0,0036
0
Trong bảng kết quả trên bao gồm những thay đổi các biến độc lập ở thời
điểm hiện tại và độ trễ của nó đến tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày
công cố lợi nhuận. Kết quả cho thấy thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng
hóa, GDP và độ bất ổn thị trường có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi bất thường trước
3 ngày công bố lợi nhuận ở mức ý nghĩa 1%. Và độ trễ tỷ giá hối đoái và độ trễ của
tỷ giá hối đoái * thập phân vị, độ trễ của giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến tỷ suất sinh
lợi bất thường trước 3 ngày công bố lợi nhuận ở mức ý nghĩa là 5%. Các biến còn
lại có mức ảnh hưởng không rõ ràng. Biến độ trễ giá cả hàng hóa, GDP và độ bất ổn
1H
thị trường đều nhỏ hơn 5% nên tác giả bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết
tức là các biến này là có tương quan với tỷ suất sinh lợi bất thường 3 ngày trước
ngày công bố lợi nhuận, và đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình này.
Trong cả 3 bảng (bảng 15, 16 và 17) kết quả hồi quy trên, hệ số đo lường độ phù hợp của mô hình R2 đều lớn hơn 0 điều này có ý nghĩa là 19,28% của tỷ suất
sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận được giải thích bởi mô
hình khi hồi qui các biến vĩ mô ở hiện tại và trong thập phân vị, là 16,31% của tỷ
suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận được giải thích bởi
mô hình khi hồi quy độ trễ của biến vĩ mô và độ trễ trong thập phân vị và 20,98%
35
của tỷ suất sinh lợi bất thường ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận được giải thích
bởi mô hình khi hồi qui các biến vĩ mô ở hiện tại, độ trễ của nó và trong thập phân
vị. Trong cả ba bảng kết quả trên ta thấy hệ số Root MSE đều nhỏ hơn độ lệch
chuẩn của tỷ suất sinh lợi bất thường trong ba ngày trước ngày công bố lợi nhuận,
điều này cho thấy ước lượng mô hình được chấp nhận. Các kết quả nghiên cứu đều
phù hợp với các nghiên cứu trước của Geczy, Minton and Shrand (1997), Barton
(2001), Brown (2001), Dadalt, Gay and Nam (2002) và Pincus and Rajgopal (2002).
Biến động giá có mối tương quan đồng biến với tỷ suất sinh lợi bất thường, 1% tăng
trong biến động giá dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất thường trong 3 ngày trước khi công
bố kết quả lợi nhuận tăng 0.049%. Đồng thời, biến động lãi suất có mối tương quan
nghịch biến với tỷ suất sinh lợi bất thường, tuy nhiên mức độ tác động không đáng
kể khi tăng 1% trong biến động lãi suất dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất thường chỉ giảm
0.001%. Biến động tỷ giá có tương quan nghịch biến với tỷ suất sinh lợi bất thường,
khi tăng 1% trong biến động tỷ giá dẫn đến tỷ suất sinh lợi bất thường giảm 0.16%.
Với đặc điểm nguồn nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu (chiếm 45% tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2012), nên biến động giá hàng hóa ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi bất thường, bên cạnh biến động giá hàng hóa ảnh hưởng của các công ty đặc
biệt, có mối tương quan dương với tỷ suất sinh lợi bất thường trong 3 ngày trước khi
công bố thông tin lợi nhuận. Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy ảnh hưởng của các
biến lãi suất, tỷ giá và biến động giá cả hàng hóa làm gia tăng rủi ro sự không chắc
chắn trong việc đầu tư. Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình được đo lường qua chỉ tiêu R2 có giá trị là 18.9%, cho thấy các biến rủi ro bao gồm biến động lãi
suất, tỷ giá hối đoái, giá hàng hóa và 2 biến kiểm soát là biến động giá và biến động
GDP giải thích được 18.9% tỷ suất sinh lợi bất thường trong 3 ngày sau khi niêm
yết, còn lại 81.1% được giải thích bởi các biến không được đưa vào mô hình.
36
1.2 Hồi quy phân tích sai số dự báo khi có sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa
Kết quả ở bảng 15, 16 và 17 cho thấy những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa gia tăng sự không chắc chắn mà các nhà đầu tư phải đối mặt
trong việc dự đoán thu nhập của các công ty có độ nhạy cảm rủi ro đáng kể.
Nhưng vì dữ liệu dự báo tỷ suất sinh lợi từ các chuyên gia phân tích tại thị
trường Việt Nam chỉ bắt đầu từ năm 2012 đến nay và chỉ có các dự báo tỷ suất sinh
lợi cho cả năm. Số liệu thống kê trong cỡ mẫu các công ty có số liệu dự báo từ năm
2012 trở về sau:
Bảng 18: Thống kê các công ty trong mẫu có dữ liệu dự báo đến thời
điểm hiện tại
ST Mã TSSL dự báo cho TSSL dự báo cho Tên Công ty T CK 2012 2013
3.169,0 4.181,0 1 BBC Công ty Cổ phần Bibica
4.821,0 N/A 2 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
3.855,0 548,0 CII Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ 3 thuật Thành phố Hồ Chí Minh
4 DHG Công ty cổ phần Dược Hậu Giang N/A 8.697,0
5 DRC Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng 2.584,0 2.308,0
6 FPT Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng 9.626,0 13.264,0
7 IMP Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm 4.796,0 4.926,0
MPC Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy hải sản 6.116,0 6.262,0 8 Minh Phú
9 PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam 2.897,0 3.845,0
37
PVD Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ N/A 782,0 10 khoan dầu khí
11 REE Công ty cổ phần Cơ điện lạnh N/A 3.528,0
12 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam N/A 8.413,0
Trong phần này, tôi tiếp tục quan sát sự không chắc chắn này bằng cách sử
dụng lợi nhuận dự kiến của công ty làm đại diện cho lợi nhuận mong đợi của nhà
đầu tư.
Do hạn chế về dữ liệu trên, nên trong bài nghiên cứu này tôi sử dụng mô hình
seasonal random walk time series để tính giá trị sai lệch dự báo (forecast error) bằng
giá trị thay đổi giá trị EPS thực tế của quý báo cáo và EPS thực tế của quý trước.
Sau đó, bài nghiên cứu cũng tiếp tục thực hiện các kiểm định về hiện tượng
phương sai sai số không đổi và tương quan chuỗi trong mô hình với biến phụ thuộc
là sai số dự báo (forecast error). Kết quả cho thấy có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi với các giá trị prob =0.000 ở 3 mô hình: ảnh hưởng đầy đủ, ảnh hưởng rủi
ro hiện tại, ảnh hưởng rủi ro trễ 3 quý. Tuy nhiên, kết quả kiểm định tương quan
chuỗi lại cho kết quả không có hiện tượng tương quan chuỗi trong mô hình. Kết quả
kiểm định tương quan chuỗi được lần lượt được trình bày trong 3 bảng sau:
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 1.100
Prob > F = 0.2976
38
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 1.940
Prob > F = 0.1676
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
Ho: no first – order autocorrelation
F (1, 77) = 1.337
Prob > F = 0.2511
Baron và cộng sự (1998) cho thấy sai số dự báo của nhà phân tích và sự phân
tán trong phân tích dự báo của nhà phân tích gia tăng cùng với sự không chắc chắn.
Tác giả dùng các giá trị sai số dự báo trung bình như là một thước đo không chắc
chắn của thu nhập đó là chưa được giải quyết bởi nhà phân tích.
Dự báo thu nhập hàng quý từ dữ liệu tỷ suất sinh lợi kế hoạch và tính toán sai
số dự báo trung bình từ cho mỗi quan sát như sự khác biệt giữa thu nhập thực hàng
quý trên mỗi cổ phiếu và thu nhập thực hàng quý trước.
Tôi bắt đầu kiểm tra mối liên hệ giữa độ nhạy cảm rủi ro và dự báo của nhà
phân tích bằng cách ước tính hồi quy tương tự như báo cáo trong Bảng 15, 16 và 17,
các biến phụ thuộc là phân tích giá trị sai số dự báo trung bình. Tương tự như
phương trình (1), các biến độc lập bao gồm những giá trị thay đổi trong lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá cả hàng hóa trong suốt quý gần đây, sự tác động qua lại giữa các
39
thay đổi về giá và các biến dự báo độ nhạy cảm rủi ro trong thập phân vị, và kiểm
soát rủi ro vĩ mô đối với những thay đổi trong GDP và độ lệch chuẩn trong tỷ suất
sinh lợi thị trường hàng ngày trong suốt quý.
Thêm hai biến kiểm soát trong mô hình hồi quy vì tôi hy vọng rằng những dự
báo của nhà phân tích xa rời thu nhập thực tế của công ty hơn sự không chắc chắn
gây ra bởi độ nhạy cảm rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa và các
nguồn cung cấp thông tin ở mức độ vĩ mô trong ngắn hạn khác về sự không chắc
chắn. Đầu tiên, sự chính xác của dự báo đồng thuận giống như đang gia tăng trong
số lượng các nhà phân tích làm dự báo. Một số nhà phân tích (hoặc nhiều hơn) ủng
hộ nhiều hơn (hoặc ít hơn) các ước tính giống nhau và nhiều hơn (ít hơn) những sai
số dự báo độ bất ổn. Để kiểm soát cho hiệu ứng này trong mô hình hồi quy, lấy log
số lượng các nhà phân tích để ước tính thu nhập đồng thuận. Tuy nhiên, do hạn chế
tại thị trường Việt Nam chưa có số liệu đầy đủ về giá trị dự báo cũng như số lượng
nhà phân tích làm dự báo nên trong mô hình hồi quy tôi loại bỏ biến số lượng nhà
phân tích.
Thứ hai, kỳ vọng rằng độ lớn của sai số dự báo của nhà phân tích và khả
năng một công ty bỏ lỡ dự báo đồng thuận là trên trung bình lớn hơn cho các công
ty trong môi trường kinh doanh không chắc chắn, hoặc cho các công ty ít chịu áp
lực từ việc “quản lý” thu nhập. Để kiểm soát những tác động tổng hợp của những
yếu tố này, tôi tính toán một thước đo của độ lớn mang tính lịch sử của công ty cụ
thể đối với sai số dự báo của nhà phân tích. Tôi ước tính biến này như là giá trị
trung bình sai số dự báo cho một công ty trong suốt bốn quý trước mỗi quan sát
hàng quý. Phương pháp tính toán với biến này là độ trễ dự báo sai số. Bởi vì sự quan
tâm trong biến này là để kiểm soát các yếu tố có liên quan đến các sai số dự báo của
từng công ty, trước tiên tôi hồi quy sai số dự báo trung bình để tính toán những thay
đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và chỉ số giá ở quý hiện tại và độ trễ của nó. Tôi sử
dụng các số dư từ hồi quy này như là một biến kiểm soát để nắm bắt yếu tố ảnh
40
hưởng đến các phân tích sai số dự báo của từng công ty và để loại bỏ các sai số dự
báo mang tính lịch sử của mối tương quan của nó với những thay đổi rủi ro tài
chính.
Hồi quy sai số dự báo của nhà phân tích và những thay đổi lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa theo phương trình sau:
Abs
FE
Abs
IR
Abs
IR
(
)
(
)
(
Top decile IR Exp
=
∆
+
∆
t
t
*) t
+ βα 1
β 2
Abs
FX
Abs
FX
Top decile FX Exp
(
)
(
+
∆
+
∆
t
*) t
β 3
β 4
Abs
Com
Abs
Com
Top decile COM Exp
(
)
(
+
∆
+
∆
t
*) t
β 5
β 6
Top decile IR Exp
Abs
IR
Abs
IR
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 7
β 8
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
Top decile FX Exp
Abs
FX
Abs
FX
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 9
β 10
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
Top decile COM Exp
Abs
Com
Abs
Com
(
)
(
)
*
+
∆
+
∆
t
t
β 11
β 12
−
t 1,3 −
−
t 1,3 −
Abs
(Deviation in GDP)
Market Volatility t
13β+
14β+t
Average Abs (Forecast Error)
t
+ error t
15β+
− t
1,4 −
Phương trình (2):
Trong đó:
(cid:1) Abs(FE) là giá trị tỷ suất sinh lợi thực theo báo cáo trừ (-) tỷ suất sinh
t
− t
1,4 −
lợi thực của quý trước; (cid:1) Average Abs(Forecast Error) là giá trị của sai số dự báo trung bình
còn lại mô tả ở trên cho bốn quý trước quý t.
(cid:1) Các biến khác bao gồm trong hồi quy này được định nghĩa trong
phương trình (1).
Một khía cạnh quan trọng của thiết kế thực nghiệm là thời gian đo lường
biến. Đo lường sai số dự báo được dựa trên dự báo trung bình của nhà phân tích đo
được trong tháng cuối cùng trước khi kết thúc quý. Các tính toán về những rủi ro lãi
41
suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa từ đầu quý đến cuối quý mà thu nhập đang
được dự báo. Do đó, ngoại trừ những thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa trong suốt hai tuần cuối quý, các nhà phân tích có thể quan sát những thay
đổi về giá và tổng hợp vào dự báo của họ.
Để đảm bảo rằng kết quả không bị ảnh hưởng bởi cú sốc về giá xảy ra trong
hai tuần cuối quý, Tôi chạy tất cả các thử nghiệm của mình bằng những thay đổi về
lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa của quý hiện tại đo lường trên 2,5 tháng
đầu của quý hiện tại (ngoại trừ cú sốc giá trong hai tuần cuối của quý hiện tại). Tất
cả các kết quả là rõ ràng phương pháp đo lường biến thay thế này.
Do có hiện tượng phương sai sai số thay đổi nên trong bài nghiên cứu tôi
thực hiện khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi bằng robustness. Kết quả
lần lượt được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 19: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập
Number of obs
1.872
F (14, 1857)
1.31
Prob > F
0.2333
R-squared
0.0016
Root MSE
27.007
gồm rủi ro hiện tại
Robust
Coef.
t
P>|t| Khoảng tin cậy 95%
Std. Err.
Forecasts Error (biến phụ thuộc)
Stock market volatility
-1.189255 1.886205
-0.63 0.528 -4.888552 2.510043
IR
-.1698665 .2574691
-0.66 0.509 -.6748247 .3350917
IR * Top decile
.2763442 .1934487
1.43 0.153 -.1030548 .6557432
FX
42.06684 23.40379
1.80 0.072 -3.833561 87.96723
FX * Top decile
-39.37523 33.90772
-1.16 0.246 -105.8763 27.12588
COM
4.987935 5.079732
0.98 0.326 -4.974629 14.9505
COM * Top decile
-.6608946 3.319847
-0.20 0.842 -7.171904 5.850115
Absolute dev in GDP
.3354011 .3678586
0.91 0.362 -.3860572 .1056859
Constant
.4798258 .5479265
0.88 0.381 -.5947884 1.55444
42
Bảng 20: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập
Number of obs
1.872
F (14, 1857)
2.85
Prob > F
0.0038
R-squared
0.0019
Root MSE
27.003
gồm rủi ro với độ trễ 3 quý
Robust
Coef.
t
P>|t| Khoảng tin cậy 95%
Std. Err.
Forecasts Error (biến phụ thuộc)
Stock market volatility
-1.287485
.3562238 -0.36
0.718 -8.273882 5.698911
IR lag
.346127 .3478216
1.00 0.320 -.336034 1.028288
IR lag* Top decile
-.2926748
.231595
-1.26 0.206 -.7468878 .1615381
FX lag
49.16729 49.59427
0.99 0.322 -48.09887 146.4335
FX lag * Top decile
-57.13047 49.50325
-1.15 0.249 -154.2181 39.9572
COM lag
-4.449234 2.677092
-1.66 0.097 -9.699649 .8011819
COM lag* Top decile
-5.787994 3.705348
-1.56 0.118 -13.05506 1.479075
Absolute dev in GDP
.5096521 .4276112
1.19 0.233 -.3289954 1.348299
Constant
.4689691 .3991769
1.17 0.240 -.3139118 1.25185
43
Bảng 21: Hồi quy chênh lệch tỷ suất sinh lợi dự báo với các biến độc lập
Number of obs
1.872
F (14, 1857)
1,78
Prob > F
0.0358
R-squared
0,0030
Root MSE
27,032
gồm rủi ro hiện tại và độ trễ 3 kỳ
Robust
Coef.
t
P>|t| Khoảng tin cậy 95%
Std. Err.
Forecasts Error (biến phụ thuộc)
Stock market volatility
-2.428217 3.445044
-0.07
0.481
-9.184784 4.329349
IR
-.0520176
.1765727
-0.29
0.768
-.3983195
.2942843
IR * Top decile
.2266524
.2037703
1.11
0.266
-.1729905
.6262952
IR lag
.2497991
.2773356
0.90
0.368
-.2941232
.7937214
IR lag * Top decile
-.220623
.2349536
-0.94
0.348
-.6814239
.2401779
FX
40.37052 20.09188
2.01
0.045
.9654719 79.77558
FX * Top decile
-28.16396 26.84329
-1.05
0.294
-80.81016 24.48224
FX lag
48.57355 47.96769
1.01
0.311
-45.50271 142.6498
FX lag * Top decile
-50.76403 45.26687
-1.12
0.262
-139.5433 38.01528
COM
3.467637 4.699488
0.74
0.461
-5.749197 12.68447
COM * Top decile
-2.121493
3.63484
-0.58
0.560
-9.250295
5.00731
COM lag
-3.026041 1.804365
-1.68
0.094
-6.564838
.5127566
COM lag * Top decile
-6.57793 4.154105
-1.58
0.113
-14.72514 1.569276
Absolute dev in GDP
.4565015
.4150118
1.10
0.271
-.3574373
1.27044
Constant
.0778019
.3876449
0.20
0.841
-.682437
.8380676
Kết quả cho thấy tỷ giá hối đoái, giá hàng hóa trễ 3 kỳ có ảnh hưởng đến sai
số dự báo ở mức ý nghĩa lần lượt là 5%. Kết quả trên phù hợp với đặc điểm của Việt
Nam khi nhập khẩu nguyên liệu chiếm 42% tổng kim ngạch nhập khẩu (Nguồn:
http://www.vinhphucit.gov.vn/so-cong-thuong-vinh-
44
phuc.gplist.363.gpopen.7179.gpside.1.gpnewtitle.tong-kim-ngach-nhap-khau-thang-
10-nam-2013.asmx). Bên cạnh đó các biến khác không cho ảnh hưởng rõ ràng. Kết
quả trên phù hợp một phần với nghiên cứu trước của Wayne Guay và cộng sự
(2003), Minton and Schrand (1999), Gebhart và cộng sự (2001), Lang và cộng sự
(2002), and Easley, Hvidkjaer and O’Hara (2002).
Tương quan giữa độ bất ổn thị trường và sai số dự báo là tương quan âm,
nghĩa là khi độ bất ổn thị trường tăng 1% thì sai số dự báo giảm 2,43%. Tương tự
với các biến khác.
Sự thất bại của các nhà phân tích để giải quyết hoàn toàn sự không chắc chắn
được tạo ra bởi cú sốc về lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa là không hoàn
toàn đáng ngạc nhiên. Sơ đồ hoàn hảo đưa cú sốc vào thu nhập đòi hỏi nhiều thông
tin về độ nhạy cảm thu nhập với rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa
của từng công ty. Ví dụ, để dự đoán như thế nào một rủi ro tỷ giá hối đoái sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận yêu cầu của một công ty đòi hỏi phải có kiến thức chi tiết về
tất cả các hợp đồng tiền tệ của công ty và các hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chính,
cũng như ảnh hưởng của cú sốc này vào áp lực cạnh tranh, nhu cầu sản phẩm và giá
đầu vào. Dưới đây, tôi mở rộng việc phân tích để giải quyết các câu hỏi liệu các nhà
phân tích cố gắng giải quyết sự không chắc chắn được tạo ra bởi những cú sốc này
và làm thế nào họ thành công trong quá trình này.
Độ lớn của hệ số hồi quy trong Bảng 21 cho thấy các cú sốc về lãi suất, tỷ giá
hối đoái và giá cả hàng hóa có một tác động kinh tế đáng kể trên các phân tích sai số
dự báo. Ví dụ, hãy xem xét hệ số -0,0520176 của cú sốc lãi suất trong giai đoạn hiện
nay trong Bảng 21. Hệ số này cho thấy, trung bình, cú sốc về lãi suất bằng với trung
bình mẫu (0,0213) gia tăng mức độ của sai số dự báo 2,09% cho toàn bộ mẫu.
Tương tự với các biến còn lại. Những tác động này là lớn đáng kể đối với những
công ty lớn với độ nhạy cảm rủi ro lãi suất và tỷ giá hối đoái. Đối với các công ty có
45
độ nhạy cảm rủi ro lãi suất trong thập phân vị, gia tăng hệ số của biến cú sốc về lãi
suất là .2266524. Đối với các công ty có độ nhạy cảm rủi ro tỷ giá hối đoái trong
thập phân vị, gia tăng hệ số của biến cú sốc về tỷ giá hối đoái là -28.16396.
2. Gia tăng thông tin dự báo cho nhà phân tích
Tuy nhiên, thực tế là các nhà phân tích xem xét lại dự báo của mình để đáp
ứng với những cú sốc về lãi suất, tỷ giá hối đoái và chỉ số giả cả hàng hóa không có
nghĩa là các điều chỉnh dự báo giải quyết thành công sự không chắc chắn được tạo
ra bởi các cú sốc. Do đó, một câu hỏi liên quan và chưa được giải quyết là liệu trong
phạm vi nhà phân tích có thể giải quyết nguồn không chắc chắn này hay không.
Tôi khảo sát khả năng của các nhà phân tích để giải quyết sự không chắc
chắn liên quan đến độ nhạy cảm rủi ro tài chính bằng cách so sánh ba phương pháp
dự báo với nhau mà sự khác nhau về khía cạnh thời gian và do đó cũng khác nhau
liên quan đến các kết hợp thông tin quan trọng về cú sốc lãi suất, tỷ giá hối đoái và
giá cả hàng hóa. Biện pháp đầu tiên là sai số dự báo của nhà phân tích, sử dụng
trong các bảng trước, phương pháp này là giá trị chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi cổ
phiếu và dự báo trung bình của nhà phân tích vào cuối quý (sau đây, gọi là “sai số
cuối kỳ”). Phương pháp dự báo này có lợi thế lớn nhất về chuỗi thời gian là cuối
quý, các nhà phân tích đã quan sát thấy những cú sốc hiện tại và độ trễ của nó và có
thể kết hợp bất kỳ thông tin mà họ có thể có về những ảnh hưởng của cú sốc đến thu
nhập. Biện pháp thứ hai là sai số dự báo của nhà phân tích tính toán như giá trị
chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu thực và dự báo trung bình đầu quý của nhà
phân tích (sau đây, gọi là “sai số đầu kỳ”). Dự báo đầu kỳ của nhà phân tích được
thực hiện sau khi các nhà phân tích quan sát độ trễ của cú sốc nhưng trước khi quan
sát những cú sốc giai đoạn hiện tại, và như vậy là một bất lợi về thời gian so với dự
báo cuối kỳ.
46
Biện pháp thứ ba là sai số dự báo mô hình chuỗi thời gian (sau đây, được gọi
là mô hình sai số chuỗi thời gian) tính toán như giá trị chênh lệch giữa tỷ suất sinh
lợi cổ phiếu thực và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu thực ở cùng kỳ năm trước. Mô hình
chuỗi thời gian này giả định rằng thu nhập hàng quý bước đi ngẫu nhiên theo mùa.
Phương pháp dự báo này có bất lợi lớn nhất là thông tin vì dự báo được hình thành
trước khi có sự xuất hiện của những cú sốc về lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng
hóa ở hiện tại và độ trễ của nó. Một phương pháp dự báo thay thế với những bất lợi
về thông tin tương tự có thể được dựa trên dự báo thu nhập hàng quý của ba hay bốn
quý trước (ví dụ, dự báo thu nhập quý thứ 4 được thực hiện kể từ quý đầu tiên của
kỳ tài chính). Tuy nhiên có một vấn đề với phương pháp này đó là phần lớn các nhà
phân tích không nhất quán khi dựa vào 3 quý trước để dự báo. Như trong các bảng
trước đó, dựa vào tất cả giá trị sai số dự báo của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Quan tâm chính trong những phương pháp dự báo thay thế là để nghiên cứu
mức độ mà cải thiện gia tăng dự báo cuối kỳ có thể được giải thích bằng cách kết
hợp thông tin về cú sốc lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa ở hiện tại và độ
trễ của nó. Giả định ước tính của nhà phân tích chính xác ít nhất một số tác động của
các cú sốc vào dự đoán của họ, tác giả kỳ vọng tìm thấy một liên kết cùng chiều
giữa sự cải thiện gia tăng trong cuối quý dự báo và những cú sốc.
Trong các cuộc thảo luận ở trên, một câu hỏi đáng quan tâm là tỷ lệ nào trong
tổng sự không chắc chắn gây ra bởi cú sốc về lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng
hóa đã được giải quyết bởi các nhà phân tích.
Tuy nhiên do hạn chế về việc thống kê số liệu dự báo của nhà phân tích tại
Việt Nam nên trong phạm vi bài nghiên cứu này chưa thể sử dụng các mô hình hồi
quy để xác định tỷ lệ giải quyết sự không chắc chắn về sai số dự báo tỷ suất sinh lợi
của nhà đầu tư khi chịu ảnh hưởng từ rủi ro tài chính. Và đây là một hạn chế lớn của
bài nghiên cứu này. Theo số liệu thống kê chỉ từ năm 2012 trở về sau mới bắt đầu có
47
một số ít nhà đầu tư đưa ra dự báo, do vậy trong tương lai khi có đầy đủ dữ liệu
dưcó thể sử dụng các mô hình của tôi để ước tính sự không chắc chắn về tỷ suất sinh
lợi dự báo của nhà đầu tư khi các yếu tố vĩ mô thay đổi.
.
48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu này bắt đầu phân tích từ những tài liệu được ghi nhận trong
quý gần đây và độ trễ của nó khi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa thay đổi
tạo ra sự không chắc chắn về lợi nhuận kế toán mà nhà đầu tư không giải quyết
được trước ngày công bố lợi nhuận. Cụ thể, đối với các công ty lớn chịu nhiều tác
động từ lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa, giá trị lãi cổ phiếu vượt quá lợi
nhuận được thông báo tăng lên trong quý hiện tại và độ trễ của nó khi lãi suất, tỷ giá
hối đoái và giá cả hàng hóa thay đổi.
Những kết quả này cho thấy rằng khi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng
hóa thay đổi không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong quý hiện tại mà còn ảnh
hưởng đến vài quý sau đó. Những thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa tạo ra sự không chắc chắn về lợi nhuận dự kiến trong quý gần đây nhất và
độ trễ của nó. Báo các thu nhập cung cấp được một số thông tin cho các nhà đầu tư
về những ảnh hưởng của thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa.
Mặc dù kết quả chỉ ra rằng thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa làm gia tăng sự không chắc chắn của nhà đầu tư. Để tìm hiểu làm thế nào
nhà đầu tư giải quyết sự không chắc chắn theo thời gian, tôi kiểm tra quá trình mà
các nhà phân tích điều chỉnh dự báo tỷ suất sinh lợi dự báo của họ để kết hợp với
thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa. Đầu tiên, tôi kiểm định tự
tương quan của tỷ suất sinh lợi theo báo cáo khi lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa thay đổi ở hiện tại và độ trễ của nó. Kết quả này phù hợp với nổ lực của
các nhà phân tích trong việc cố gắng kết hợp các tác động của thay đổi lãi suất, tỷ
giá hối đoái và giá cả hàng hóa trong việc đưa ra dự báo của họ. Thứ hai, dự báo của
nhà phân tích và điều chỉnh dự báo của nhà phân tích giải quyết một phần trong tổng
số không chắc chắn gây ra bởi những cú sốc về giá. Cụ thể, sự vượt trội của tỷ suất
sinh lợi dự kiến cuối kỳ so với tỷ suất sinh lợi dự báo từ mô hình chuỗi thời gian
49
ngẫu nhiên theo mùa, ít nhất một phần là do khả năng để giải quyết sự không chắc
chắn của nhà phân tích liên quan đến những thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và
giá cả hàng hóa.
Như một dấu hiệu của mức độ hoặc tỷ lệ của sự không chắc chắn được giải
quyết, tôi thấy rằng so với tỷ suất sinh lợi dự báo từ một mô hình chuỗi thời gian
ngẫu nhiên theo mùa, dự báo cuối kỳ của nhà phân tích giải quyết được một phần
tổng số không chắc chắn được kỳ vọng do những thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối
đoái và giá cả hàng hóa bằng trung bình mẫu. (Tỷ lệ phần trăm giảm dần phụ thuộc
vào từng loại và độ lớn rủi ro tài chính đối với công ty cho trước).
Có một số bằng chứng cho thấy việc nhà đầu tư điều chỉnh dự kiến trong quý
giải quyết một phần sự không chắc chắn được tạo ra bởi những thay đổi của lãi suất,
tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa mà nó đã tồn tại vào đầu quý.
Kết quả bài nghiên cứu của Wayne Guay và cộng sự (2003) có ý nghĩa đối
với hai dòng nghiên cứu. Đầu tiên, một nghiên cứu gần đây về vai trò của phòng
ngừa rủi ro trong việc gia tăng lượng thông tin đến nhà đầu tư. Demarzo và Duffie
(1995) lập luận rằng phòng ngừa rủi ro có thể hạn chế được những tổn thất về lợi
nhuận của công ty và do đó làm giảm sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản lý
và nhà đầu tư. Một giả định ngầm trong mô hình của họ là người bên ngoài gặp khó
khăn trong việc giải thích ảnh hưởng của rủi ro công ty có thể tự phòng ngừa. Kết
quả của bài nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết này bởi vì các tài liệu cho thấy
rằng các nhà đầu tư và các nhà phân tích không giải quyết tác động của phòng ngừa
rủi ro do thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa.
Kết quả bài nghiên cứu của Wayne Guay và cộng sự (2003) cũng hỗ trợ cho
các bài nghiên cứu thực nghiệm gần đây rằng chứng minh mối liên quan giữa việc
sử dụng công cụ tài chính phái sinh và sự không chắc chắn về lợi nhuận kỳ vọng. Ví
dụ, các nghiên cứu gần đây bao gồm Geczy và cộng sự (1997), Barton (2001),
50
Brown (2001), Dadalt và cộng sự (2002) và Pincus và Rajgopal (2002) tìm thấy
những công cụ phái sinh mà các công ty sử dụng liên quan đến sự bất ổn của lợi
nhuận, số lượng các nhà phân tích và độ chính xác của tỷ suất sinh lợi dự kiến.
Bài nghiên cứu thứ hai là sự phát triển của học thuyết, thử nghiệm làm thế
nào để hiểu rõ các chuẩn mực kế toán và công bố báo cáo tài chính của công ty,
cung cấp thông tin về rủi ro của công ty cho người sử dụng báo cáo tài chính. Bài
nghiên cứu chung này cho thấy rằng việc cung cấp thông tin công ty có tính lịch sử
không đủ để giải quyết sự không chắc chắn của nhà đầu tư về rủi ro tài chính. Tuy
nhiên, câu hỏi thực nghiệm quan trọng không được giải quyết bởi bài nghiên cứu
này và ít nhất một phần được giải quyết trong bài nghiên cứu này bao gồm, bao
nhiêu sự không chắc chắn được tạo ra bởi độ nhạy cảm rủi ro được giải quyết bằng
cách tham gia thị trường, bao nhiêu sự không chắc chắn còn lại và khoảng thời gian
để giải quyết sự không chắc chắn này.
Kết quả cho thấy rằng độ nhạy cảm rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa chiếm một số lượng đáng kể sự không chắc chắn về thu nhập và một phần
đáng kể của sự không chắc chắn này được giải quyết bằng cách tham gia thị trường
thông qua các yêu cầu công bố thông tin hiện có và thực hiện chỉ sau một vài quý.
Cho thấy rằng những nỗ lực gần đây của cơ quan quản lý và chuẩn mực kế toán để
cải thiện cung cấp về độ nhạy cảm rủi ro có thực sự tập trung vào sự không chắc
chắn thông tin hiện có. (Lưu ý rằng kết quả này không đề cập đến việc yêu cầu công
bố thêm hoặc nên giải quyết thêm sự không chắc chắn. Tăng cung cấp sẽ chỉ làm
tăng thêm thiết lập thông tin bên ngoài nếu các nhà quản lý có thông tin bí mật về
rủi ro công ty. Mặc dù không cung cấp bằng chứng về vấn đề này, chúng cho thấy
rằng ít nhất một số công ty không cung cấp đầy đủ thông tin về độ nhạy cảm rủi ro
của họ. Ví dụ, vào ngày 11 tháng 1 năm 2002 Ford Motor Corp thông báo rằng nó
đã được dùng khoảng một khoản phí 1 tỷ USD để làm giảm giá trị cổ phần hàng hóa
palladium. Mặc dù quản lý của Ford đã công bố trong hồ sơ pháp lý của họ mà họ
51
phải đối mặt với rủi ro hàng hóa, Ford đã không đề cập nắm giữ paladium trong bất
kỳ báo cáo tài chính của mình trong vòng năm năm qua. Đối với một cuộc thảo luận
cho thấy “Kho dự trữ quản lý Palladium yếu kém là chất xúc tác cho việc giảm giá
trị cổ phần của Ford” Wall Street Journal, 06 tháng 2 năm 2002. Một điểm nữa là
không thể loại trừ khả năng rằng một phần của sự không chắc chắn về độ nhạy cảm
rủi ro là do người bên ngoài không có khả năng xử lý hiệu quả tất cả các thông tin
về độ nhạy cảm rủi ro các công ty). Trong khi các bài nghiên cứu tập trung đặc biệt
vào sự không chắc chắn do độ nhạy cảm rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả
hàng hóa, tôi tin rằng cách tiếp cận để xác định sự không chắc chắn của nhà đầu tư
và nhà phân tích là khá chung chung và có thể được áp dụng đối với các khía cạnh
khác của điều hành công ty, đầu tư và hoạt động tài chính nơi mà thông tin bất cân
xứng được dự đoán sẽ tồn tại.
Nhà đầu tư không giải quyết hoàn toàn sự không chắc chắn được tạo ra từ rủi
ro tài chính mà chỉ giải quyết được khoảng 20% sự không chắc chắn được tạo ra từ
rủi ro tài chính.
Các kết quả cũng cho thấy rằng việc phát hiện những rủi ro của công ty cung
cấp cho các nhà phân tích và nhà đầu tư với một số nhưng không phải tất cả các
thông tin cần thiết để hiểu rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, kết quả cho
thấy rằng những nỗ lực gần đây của cơ quan quản lý và chuẩn mực kế toán để cải
thiện việc phát hiện rủi ro mà công ty phải đối mặt trong tương lai. Tất nhiên, việc
phát hiện thêm những thông tin liên quan phụ thuộc vào việc các nhà quản lý có
phát hiện toàn bộ rủi ro của doanh nghiệp và liệu họ có công bố đầy đủ những thông
tin về rủi ro mà họ có thể đối mặt trong tương lai khi sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt và nhu cầu huy động vốn thì rất lớn.
52
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU KHI ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
(cid:1) Thời gian mẫu trong bài nghiên cứu này là từ quý 3 năm 2007 đến quý 2 năm
2013, do dữ liệu về ngày công bố báo cáo chỉ mới bắt đầu có từ năm 2009,
tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và chính xác. Do vậy ngày công bố báo cáo trong
bài nghiên cứu này được lấy vào ngày kết thúc quý báo cáo và điều chỉnh
thêm khoảng thời gian được phép để chính thức công bố báo cáo, như đối với
các báo cáo từ quý 1 đến quý 3, tôi điều chỉnh cộng thêm khoảng thời gian là
20 ngày và báo cáo quý 4 – cả năm thì điều chỉnh cộng thêm khoảng thời
gian là 30 ngày.
(cid:1) Biến dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu công ty hàng quý đến thời điểm hiện
nay vẫn chưa có số liệu đầy đủ và có rất ít công ty công bố tỷ suất sinh lợi dự
báo hàng quý. Đây là một hạn chế rất lớn của bài nghiên cứu này.
(cid:1) Do hạn chế tại thị trường Việt Nam chưa có số liệu đầy đủ về giá trị dự báo
của nhà phân tích cũng như số lượng nhà phân tích làm dự báo nên tôi chưa
thể thực hiện một số mô hình hồi quy để xác định sự chắc chắn tỷ suất sinh
lợi dự báo khi chịu ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô. Tuy nhiên từ năm 2013
bắt đầu có thông tin về dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu, vì vậy tôi mong rằng
trong tương lai thị trường Việt Nam sẽ ngày càng phát triển hơn để các nhà
nghiên cứu có đầy đủ dữ liệu để thực hiện các mô hình nghiên cứu chính xác
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
1. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở năm 2005:
Nghiên cứu xây dựng qui trình và phương pháp thực hành hồi quy tuyến tính
dựa trên phần mềm Stata. Chủ nhiệm: Lê Đỗ Mạch, Hà Nội 2005.
2. Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2010. Giáo trình Kinh tế lượng. Tp. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
3. Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2013. Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán của
Việt Nam – Một số điểm cần lưu ý. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 8,
tháng 1 – 2/2013, trang 42 – 45.
4. Nguyễn Thị Ngọc Trang và cộng sự, 2011. Quản trị rủi ro tài chính. Tp. Hồ
Chí Minh.
5. Phan Thị Bích Nguyệt và cộng sự, 2006. Đầu tư tài chính. Tp. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Thống kê.
6. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Tp. Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Thống kê.
7. Võ Thị Thúy Anh & Nguyễn Thanh Hải. Nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu niêm yết trên HSX: Tạp chí Phát
triển kinh tế 275 (09/2013) 16-27.
Tài liệu nước ngoài:
1. Barton, J., 2001, Does the use of financial derivatives affect earnings
management decisions? Accounting Review 76, 1 - 26.
2. Beaver, W., 1968, The information content of earnings, Journal of
Accounting Research, 6 (supplement), 67 - 92.
3. Bhattacharya, S.,1979, Imperfect information, dividend policy and ‘the bird
in the hand’ fallacy, Bell Journal of Economics, 10, 259 - 270.
4. Brown, G., 2001, Managing foreign exchange risk with derivatives,
Journal of Financial, Economics, 60, 401 - 448.
5. Dadalt, P., G. Gay, and J. Nam, 2002, Asymmetric information and corporate
derivatives use, Forthcoming, Journal of Futures Markets.
6. Demarzo, P., and D. Duffie, 1995, Corporate incentives for hedging and
hedge accounting, Review of Financial Studies, 8, 743 - 771.
7. Easley, D., S. Hvidkjaer, and M. O’Hara, 2002, Is information risk a
determinant of asset returns, Journal of Finance 57, 2185 - 2221.
8. Gebhart, W., C. Lee, and B. Swaminathan, 2001, Toward an implied cost of
capital, Journal of Accounting Research 39, 135 - 176.
9. Géczy, C., B. Minton, and C. Schrand, 1997, Why firms use currency
derivatives, Journal of Finance 52, 1323 - 1354.
10. Haushalter, David G., 2000, Financial policy, basis risk, and corporate
hedging: Evidence from oil and Gas Producers, Journal of Finance 55, 107 -
152.
11. Kim, O., and R. Verrecchia, 1994, Market liquidity and volume around
earnings announcements, Journal of Accounting and Economics, 17, 41 - 67. 12. Lang, M., K. Lins, and D. Miller, 2002, ADRs, Analysts, and Accuracy:
Does Cross Listing in the U.S. Improve a Firm's Information Environment
and Increase Market Value?, forthcoming in Journal of Accounting Research. 13. Mikkelson, W., and M. Partch, 1986, Valuation effects of security offerings
and the issuance process, Journal of Financial Economics 15, 31 - 60.
14. Minton, B., and C. Schrand, 1999, The impact of cash flow volatility on
discretionary investment and the costs of debt and equity financing, Journal
of Finance Economics 54, 423 - 460.
15. Myers S., and N. Majluf, 1984, Corporate financing and investment decisions
when firms have information that investors do not have, Journal of Financial
Economics 13, 187 - 221.
16. Pincus, M., and S. Rajgopal, 2002, The Interaction between Accrual
Management and Hedging: Evidence from Oil and Gas Firms, Accounting
Review 77, 127 - 160.
17. Wayne Guay, David Haushalter, Bernadette Minton (2003) “The influence of
corporate risk exposures on the accuracy of earnings forescasts”.