ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG GIANG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG GIANG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TRỌNG TUẤN THÁI NGUYÊN, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” là của

riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Trọng Tuấn. Luận văn sử dụng

những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình

nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trường Giang

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Sư phạm

- Đại học Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lí - Giáo dục, các thầy cô giáo

khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trực tiếp giảng

dạy lớp Thạc sỹ QLGD K25A đã quan tâm, tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi

và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.

Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Trọng Tuấn, người đã tận tâm,

trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận

văn.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của Ban Giám

hiệu và giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông

Vùng cao Việt Bắc đã cung cấp cho tôi những tư liệu bổ ích, đóng góp ý kiến, tạo mọi

điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của các

nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Trường Giang

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG

TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 7

1.2. Khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10

1.2.1. Tổ chức .................................................................................................... 10

1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................ 11

1.2.3. Tư vấn học đường .................................................................................... 12

1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ................. 13

1.3. Tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 14

1.3.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.... 17

1.3.3. Hoạt động tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ..... 19

1.4. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT ................................................................................................ 22

1.4.1. Vai trò và nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT ............................................................................... 22

1.4.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ................................ 25

1.4.3. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT ............................................................................... 26

1.4.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT .................................................. 29

1.4.5. Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng tư vấn học đường của GV

ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ......................................................... 32

1.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT ......................................................................................... 34

1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.......................... 34

1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ................. 35

1.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ...... 35

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ...... 36

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ........................................ 37

1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ........................................................... 37

1.6.2. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý ............................... 37

1.6.3. Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của GV ............................ 38

1.6.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng ................................... 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ

VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ

THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 41

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên ...... 41

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ........ 41

2.1.2. Giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên .................................................... 42

2.1.3. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ở tỉnh Thái Nguyên ..... 43

2.1.4. Vài nét về giáo viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 43

2.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát ............................... 44

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 44

2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 44

2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 44

2.3. Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động

TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ......... 45

2.3.2. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các

kỹ năng TVHĐ ở các trường PTDTNT THPT tỉnh Thái Nguyên .................... 48

2.3.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 49

2.3.4. Thực trạng về mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh

của GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........ 51

2.3.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho giáo viên ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 54

2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.7. Thực trạng phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 58

2.3.8. Nhận thức của học sinh về vai trò, nhu cầu và thực trạng TVHĐ trong

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 59

2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 61

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 61

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 65

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............ 68

2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV các trường PTDTNT trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........... 69

2.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............ 71

2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. .......... 73

2.5.1. Điểm mạnh............................................................................................... 73

2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 74

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GV CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC

NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 75

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 75

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 75

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển ....................... 75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .......................................... 77

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 77

3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.................................................. 77

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV các trường PTDTNT THPT, tỉnh Thái Nguyên ....................... 78

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT .................... 81

3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ phù hợp với GV các trường PTDTNT THPT tỉnh Thái Nguyên ............. 82

3.2.4. Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ...................................... 85

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ......................................................................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 88

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 89

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 89

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 89

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 89

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 90

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96

1. Kết luận .......................................................................................................... 96

2. Khuyến nghị................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99

PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 CBQL Cán bộ quản lý

2 CNTT Công nghệ thông tin

3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

4 GV Giáo viên

5 TVHĐ Tư vấn học đường

6 THCS Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 THPT Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt

động TVHĐ ....................................................................................... 46

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng

TVHĐ ................................................................................................ 48

Bảng 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV .................................................. 50

Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV .............. 52

Bảng 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ............ 54

Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ........... 56

Bảng 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV .................................................................... 58

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động

TVHĐ ................................................................................................ 59

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nhu cầu cần tư vấn của học sinh ....................... 60

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về các nội dung TVHĐ của GV .......................... 61

Bảng 2.11. Thực trạng các căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ........................................................... 62

Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ ................................................................................................ 64

Bảng 2.13. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ ................................................................................................ 66

Bảng 2.14. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ ................................................................................................ 68

Bảng 2.15. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ .................................................................................. 70

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV ............................................................................................... 71

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ....... 90

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt

động TVHĐ ................................................................................... 46

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng

TVHĐ ............................................................................................ 49

Biểu đồ 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV .............................................. 50

Biểu đồ 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV ......... 53

Biểu đồ 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ........ 54

Biểu đồ 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ....... 57

Biểu đồ 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV ................................................................ 58

Biểu đồ 2.8. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ ............................................................................................ 67

Biểu đồ 2.9. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ ............................................................................................ 68

Biểu đồ 2.10. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ .............................................................................. 70

Biểu đồ 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV .............................................................................. 72

Hình 3.1. Mô hình hóa các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên ..... 89

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 91

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc

trên tất cả các lĩnh vực. GDP hàng năm liên tục tăng nhanh tạo ra sự chuyến biến nhanh

chóng về tất cả mọi mặt trong đời sống của con người Việt Nam. Sự phát triển với tốc

độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã hội, các yêu cầu ngày càng cao của nhà

trường và cả những điều bất cập trong thực tiễn giáo dục; thêm vào đó là sự kỳ vọng

ngày càng nhiều của bố mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây căng thẳng

cho học sinh trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển nhân cách. Mặt

khác, sự hiểu biết của học sinh về bản thân mình cũng như kỹ năng sống của các em vẫn

còn hạn chế trước những sức ép nói trên. Thực tế cho thấy học sinh trong nhà trường phổ

thông có thể có những rối loạn về phát triển tâm lý, những rối loạn về cảm xúc như lo

âu, trầm cảm hay những rối loạn về hành vi (như vi phạm kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm

cắp, bạo lực…). Hậu quả là ngày càng có nhiều học sinh gặp không ít khó khăn trong

học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác định cách

thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh.

Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ngoài những đặc điểm

chung về tâm, sinh lý lứa tuổi, các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số, từ vùng

sâu, vùng xa đến học tập và sinh hoạt tập thể tại trường, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ

năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó khăn trong

cuộc sống và kỹ năng tự phục vụ bản thân. Vì vậy, những học sinh này rất cần được sự

trợ giúp của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo và bố mẹ. Đứng trước thực trạng

trên cho thấy rất cần có những hoạt động tư vấn học đường cho học sinh. Việc xây

dựng các hoạt động tư vấn cho học sinh trong nhà trường sẽ giúp cho giáo viên và học

sinh hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên quan tới sự hình thành và phát triển nhân

cách của các em để giúp đỡ và hướng cho các em phát triển một cách đúng đắn, lành

mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn.

Thực hiện chính sách dân tộc về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước,

tỉnh Thái Nguyên đã thành lập được một hệ thống các trường dân tộc nội trú từ cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THCS (ở các huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa) đến cấp

THPT. Các trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động theo mô hình trường chuyên

biệt với nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục học sinh có hộ khẩu thường

trú tại các xã, thôn (bản) có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên. Ngoài thời gian tiếp thu, lĩnh hội kiến thức trên lớp, các em có nhiều

hoạt động học tập, vui chơi và các sinh hoạt khác trong môi trường nội trú. Những

hoạt động đó có ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển nhân cách

các em. Do đó trách nhiệm trong công tác giáo dục và tư vấn của các thầy giáo, cô

giáo đối với các em là hết sức quan trọng và cần thiết. Đội ngũ GV các trường đều

có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, do vậy chất lượng đội ngũ đảm bảo

cho việc dạy học, GV thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, về đổi mới phương pháp dạy học, các phương pháp dạy học tích

cực. Tuy nhiên, chưa có GV được đào tạo hoặc được bồi dưỡng một cách bài bản

về công tác TVHĐ. Đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực TVHĐ còn thiếu, việc mời các

chuyên gia trong các lĩnh vực để bồi dưỡng cho GV còn khó khăn về kinh phí, thời

gian, các cơ quan quản lí giáo dục các cấp cũng như hiệu trưởng các trường phổ

thông đã quan tâm đến công tác TVHĐ, nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và khách

quan còn lúng túng trong chỉ đạo, do vậy công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV chưa hiệu quả dẫn đến năng lực TVHĐ của nhiều GV chưa tốt, chưa hiệu quả,

và nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong các nhà

trường. Nhiều GV không biết tiếng dân tộc, chưa hiểu rõ về phong tục, tập quán

cũng như tâm, sinh lí đối với học sinh dân tộc. Hơn thế nữa một bộ phận GV đề cao

dạy kiến thức trên lớp, chưa coi trọng việc giáo dục toàn diện, rèn luyện kỹ năng

sống cho học sinh, một bộ phận khác giáo dục học sinh theo kinh nghiệm, thiếu kỹ

năng, vận dụng còn máy móc trong nhiều tình huống dẫn đến hiệu quả chưa cao.

Hiện tại, hầu hết các nhà trường chưa có giáo viên chuyên trách làm công tác

TVHĐ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tư vấn còn chưa đầy đủ... Đội ngũ giáo

viên làm công tác TVHĐ trong các nhà trường chủ yếu là GV các bộ môn: Ngữ văn,

Giáo dục công dân; một số khác là GV dạy Lịch sử và Địa lí hay GV làm công tác

Đoàn Thanh niên tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mặc dù hàng năm đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn đều được tập

huấn nâng cao trình độ nhưng nội dung tài liệu tập huấn còn chưa chuẩn hóa, cán bộ

tập huấn không phải là chuyên gia TVHĐ có nhiều kinh nghiệm thực tế làm hạn chế

năng lực tư vấn tư vấn của đội ngũ này.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ

chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên”

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất một số biện

pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác TVHĐ cho học

sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên nói riêng và chất lượng giáo dục và đào tạo

tỉnh Thái Nguyên nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT.

3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường PTDTNT.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

- Tổ chức khảo sát và khảo nghiệm ở 2 trường: trường phổ thông dân tộc nội trú

Thái Nguyên và trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.

- Sử dụng số liệu của năm học 2017-2018

6. Giả thuyết khoa học

Hiệu quả hoạt động TVHĐ cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT tỉnh Thái Nguyên phụ thuộc một phần vào kỹ năng TVHĐ của đội ngũ

GV, nếu đánh giá đúng kỹ năng TVHĐ của đội ngũ GV và đề xuất được các biện

pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV một cách khoa học, phù hợp với điều kiện

thực tiễn của các nhà trường thì sẽ nâng cao kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục và đào tạo.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về hỗ trợ, tư vấn

tâm lý học đường; nghiên cứu chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng

để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2 1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát các hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên, các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý... nhằm thu

thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số CBQL, GV ở các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của thực trạng

hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được từ

phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự

đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các

nhà quản lý, các GV có nhiều kinh nghiệm trong công tác tư vấn về việc xây dựng và

đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác tổ

chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV của Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc

nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.3. Các phương pháp bổ trợ

Sử dụng một số công thức toán thống kê, biểu đồ để xử lý và biểu đạt các kết

quả nghiên cứu thực tiễn.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; phụ lục, danh mục, tài

liệu tham khảo, nội dung chính được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THPT;

Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên;

Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Tư vấn và kỹ năng TVHĐ được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quan tâm,

nghiên cứu và nó được đề cập ở trong nhiều tài liệu, sách, báo, tạp chí khác nhau.

TVHĐ ở Hoa Kỳ được bắt đầu từ phong trào hướng nghiệp vào đầu thế kỷ XX

bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên cung cấp một chương trình học có

hướng dẫn một cách có hệ thống về vấn đề này. Sau đó Frank Parons là người tiếp

bước theo Jesse B. David, ông là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn nghề ở

Hoa Kỳ. Trong các cuốn sách ông đã xuất bản có cuốn “Cẩm nang hướng nghiệp”, đây

là cuốn sách trợ giúp mọi người trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu

và xây dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác

hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào các trường học. Năm 1940 Carl Rogers

nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều này đã ảnh hưởng

lớn đến quá trình hình thành nghề TVHĐ [14].

Năm 1953, Hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) tham

gia vào APGA - một tổ chức tiền thân của Hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay.

Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn đã định

chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát triển các vai trò và

chức năng dành cho các nhà TVHĐ [14].

Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình TVHĐ (National Standards for

School Counseling Programs) ra đời năm 1997 và kể từ đó ngành TVHĐ được xem

như là đã hoàn thiện. Hiện nay, Hiệp hội các nhà TVHĐ Hoa Kỳ (ASCA) được xem là

nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết

các nước trên thế giới.

Ở Pháp, Hiệp hội tư vấn định hướng tâm lý Pháp (Association des conseillers

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

d’orientation psychologues de France- ACOP Pháp), có chức năng hướng dẫn tư vấn viên

/nhà tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ chức và tham gia các hội

thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý. Năm 1928, khóa đào tạo tư vấn hướng nghiệp

đầu tiên tại Pháp được tổ chức, sử dụng thử nghiệm Binet, sau đó là các khóa tư vấn hướng

học và hướng nghiệp, đến năm 1972, đổi tên là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến

năm 1991, được chính thức công nhận bằng cấp tâm lý học.

Ở Singapore đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm 1976, thành

lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc học sinh (Student Care Service- SCS). Sau này, phát

triển thành 3 trung tâm : Trung tâm Clementi (1983), Trung tâm Hougang (1989),

Trung tâm Yishun (1995). Ngoài công tác trực tiếp giúp các học sinh phát huy tối đa

tiềm năng và vượt qua những khó khăn trong học tập và đời sống, trung tâm còn đảm

nhiệm đào tạo các tư vấn viên là giáo viên, do Phòng đào tạo nhân viên của Bộ Giáo

dục tổ chức.

Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của Unicef

cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng tham vấn, vai

trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng…

Những nghiên cứu nêu trên ở các khía cạnh khác nhau đã đề cập đến nội dung

TVHĐ tuy chưa đầy đủ và chi tiết nhưng những thông tin trong tài liệu cung cấp là sơ

sở để tác giả xác định phần lý luận của đề tài.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, từ những năm 1977 đến năm 1980 công tác giáo dục hướng nghiệp

được tổ chức thí điểm ở một số trường phổ thông tại một số địa phương. Giai đoạn

1981-1986, Ban Giáo dục Hướng nghiệp Bộ Giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu sinh

hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp PTCS và các lớp PTTH.

Những năm gần đây có một số công trình tiêu biểu: “Sinh hoạt hướng nghiệp

12” (1994), “Sinh hoạt hướng nghiệp 11” (1996) của Hoàng Kiện, Nguyễn Thế

Trường, Phạm Tất Dong. Tài liệu “Những nẻo đường lập nghiệp” do Đặng Danh Ánh

chủ biên (2003) giới thiệu một số ngành nghề nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, dịch

vụ và những gương thành đạt về lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ [9].

Từ đó đến nay, rất nhiều tác phẩm hướng nghiệp cho học sinh được phát hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong và ngoài nhà trường, tác động vào thực tiễn phát triển giáo dục. Tính đến năm

1996, cả nước đã có 320 Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp, để thực hiện

khâu tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm rèn luyện kỹ năng ban đầu về

thực hành lao động kỹ thuật.

Trong thực tiễn nhu cầu về tư vấn hướng nghiệp trong học sinh và trong xã hội

ngày càng cấp bách. Tác phẩm “Giúp bạn chọn nghề” do Phạm Tất Dong (chủ biên

năm 2005): giới thiệu về nghề nghiệp trong xã hội, những nghề cần khuyến khích phát

triển, cách chọn nghề và những vấn đề tâm lý cần chuẩn bị trước khi vào nghề. Bộ sách

“Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp” dùng cho GV lớp 9,10, 11,12 do Phạm Tất Dong

(chủ biên năm 2006, 2007) cùng với nhiều bộ sách hướng nghiệp cho thanh niên, gồm

nhiều tập do nhiều tác giả viết chuyên về một số nghề, đang được phổ biến rộng rãi

trong xã hội [9]..

Tuy vậy, nhìn chung TVHĐ chỉ mới quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp, nặng

về cung cấp thông tin về xu hướng tính cách con người so với đặc điểm và khả năng

nghề nghiệp, đồng thời thông tin về tình hình thị trường lao động, dự báo nhân lực

…chưa quan tâm đúng mức tổ chức TVHĐ với đội ngũ giáo viên được đào tạo, có biên

chế, có phòng làm việc.

Năm 2005, với sự hỗ trợ của Ủy ban dân số gia đình trẻ em thành phố Hồ Chí

Minh và UNICEF, Văn phòng Tư vấn trẻ em thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội

thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tư vấn trong trường học.”. Năm 2006,

với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu-tư vấn công tác xã hội và phát triển cộng đồng,

Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học quốc gia tại thành

phố Hồ Chí Minh với chủ đề “ Tư vấn tâm lý giáo dục - lý luận, thực tiễn và định

hướng phát triển”.

Năm 2008, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam lại mở hội thảo ở Đồng Nai

với chủ đề “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”.

Đề cập đến giải pháp triển khai mô hình giáo dục tư vấn tâm lý và xây dựng nội dung

giáo dục tâm lý ứng xử qua tư vấn học đường.

Năm 2010, Các tỉnh: Khánh Hòa, Tây Ninh, Hậu Giang, …phối hợp với Trung

tâm ứng dụng tâm lý giáo dục Phía Nam, hưởng ứng tinh thần công văn số 30-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2009/CV-TWH của chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý-Giáo dục Việt Nam Phạm Minh

Hạc phát huy kết quả của cuộc hội thảo khoa học nói trên, đứng ra tổ chức các lớp bồi

dưỡng Kỹ năng Tư vấn Tâm lý trong trường học, đẩy mạnh việc phổ biến rộng rãi tri

thức khoa học tâm lý giáo dục trong nhà trường, tạo điều kiện cho các trường học thành

lập phòng TVHĐ.

Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa Tâm

lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học - trường Đại học Khoa

học Xã hội và Nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các trường Đại học, Cao

đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ đào tạo ngành tâm lý-giáo

dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học đường ở Việt Nam. Những nghiên

cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất

đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu

này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường là rất cần

thiết. Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải

quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả

năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

Như vậy, TVHĐ tại Việt Nam là một trong những vấn đề mang tính thời sự cao,

thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên gia, các tổ chức trong

nước và quốc tế mà cả các em học sinh- sinh viên, các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo

cũng phải quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến

trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ người làm

công tác TVHĐ, các nhà quản lý mà còn của toàn xã hội. Hơn nữa, vấn đề TVHĐ ở

trường THPT hiện nay nhiều khi còn mang tính hình thức ít được chú trọng đến nội

dung. Do đó, chúng tôi cho rằng vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy

đủ hơn.

Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong các trường

THPT nhìn chung khá đa dạng và phong phú, trong đó đa số nghiên cứu về hoạt động

dạy học, hoạt động tổ chuyên môn, động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng

nghiệp... chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV ở trường THPT, đặc biệt là GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vì vậy tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất được

một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

1.2. Khái niệm cơ bản

1.2.1. Tổ chức

Khái niệm “Tổ chức” được nhiều ngành, nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu

đưa ra các khái niệm không giống nhau:

Theo phương diện danh từ, “Tổ chức” được hiểu là một nhóm người, một tập

thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Trong từ điển Tiếng Việt cho rằng (2002): "Tổ

chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi, lợi ích chung

nhằm một mục đích chung" [19].

Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật

không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội

dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [16]

Tổ chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ

chức nhất định.

Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước” định

nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi

tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ

chức)” [22].

Theo phương diện động từ thì “Tổ chức” được xem như một hoạt động, tổ chức

là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình đề ra những sự liên hệ

chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo Giáo sư George

P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc

thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói

một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và các công việc tương đồng thành

từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân

quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó.

Vì vậy có thể hiểu: Tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp

xếp, phân công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo

một xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập kế hoạch

cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc triển khai

kế hoạch một cách cụ thể, sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà quản lý không

thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động trong

đơn vị.

1.2.2. Bồi dưỡng

Khái niệm “Bồi dưỡng” được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhiều

định nghĩa khác nhau:

Theo từ điển Tiếng Việt, "Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm

chất" [19]. Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng

là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình

độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có

một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi

dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ

chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên nghiệp.

Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "Bồi dưỡng có thể là một quá trình

cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường

được xác nhận bằng chứng chỉ" [13].

Từ những quan niệm có thể hiểu:

- Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ chuyên

môn nhất định.

- Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng

cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.

Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được hiểu

là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức đào tạo,

người được bồi dưỡng là CBQL, GV, viên chức đang phục vụ trong các cơ quan quản

lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.

Vì vậy có thể hiểu: “Bồi dưỡng chính là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng

cho đối tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng

giáo dục thông qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng bồi

dưỡng đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng”.

Hoạt động bồi dưỡng là các hoạt động cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp

cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng lực

lao động trong thực tiễn đáp ứng tốt những yêu cầu của xã hội đề ra.

1.2.3. Tư vấn học đường

1.2.3.1. Tư vấn học đường

TVHĐ (school cuonseling) là một hoạt động khá mới đối với giáo dục Việt

Nam. Do xuất phát điểm là yêu cầu tư vấn tâm lý trẻ em ngoài xã hội (1997) đưa vào

trường học, nên hiện nay, ở nước ta, hầu hết đều hiểu đơn giản: TVHĐ bao gồm tư vấn

tâm lý và tư vấn hướng nghiệp

Ở Mỹ, TVHĐ bắt đầu từ tư vấn hướng nghiệp được đưa vào nhà trường chính

thức trở thành nghiệp vụ của một nghề nghiệp mới vào những năm đầu của thế kỷ 20,

đến những năm 1950,1960 TVHĐ có thêm một nhiệm vụ rất quan trọng là tư vấn tâm

lý trong nhà trường.

Tư vấn là cung cấp thông tin, kiến thức chỉ ra điều hay lẽ phải, những hiện tượng

khoa học, đạo lý, luật pháp, thông tin cần thiết về một vấn đề mà người được tư vấn

chưa rõ…(đồng nghĩa với cố vấn, hướng dẫn, khải đạo, …) . như tư vấn hướng nghiệp,

tư vấn tâm lý, tư vấn hướng nghiệp….

Tư vấn hướng nghiệp, chủ yếu cung cấp thông tin, giúp người trẻ tuổi định

hướng tương lai phải hoạt động sinh sống, giúp người trưởng thành lựa chọn, chuyển

đổi nghề cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội. Một nhu cầu cần được đáp ứng rất

thiết trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa của thế giới.

Tư vấn tâm lý, do những nhà tâm lý phụ trách, giỏi kỹ năng giao tiếp, lắng nghe,

thấu hiểu và biết cách khơi dậy, khai thác vấn đề uẩn khúc, hỗ trợ người được tư vấn

thực hiện quyết định thay đổi, thoát khỏi tình trạng hoặc trạng thái tâm lý bị ràng buộc

cũ.

Tư vấn tâm lý trong trường học đòi hỏi nhà trường phải có người thầy giỏi

về tâm lý giáo dục, luôn sẵn sàng và giỏi kỹ năng lắng nghe, chia sẻ, làm cho nhà

trường trở thành thân thiện, trở thành nơi học sinh cảm thấy hứng thú trong học tập,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quan hệ thầy trò, bạn bè, hoạt động thanh niên, hoạt động học tập, nghiên cứu

khoa học.

1.2.3.2. Kỹ năng tư vấn học đường

Tác giả Chu Liên Anh cho rằng“Kỹ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức, kinh

nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin cậy, bình

đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp họ đưa ra được

quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].

Theo khái niệm này, nội hàm của kỹ năng tư vấn gồm các nội dung sau:

- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở của việc vận dụng hiểu biết, tri thức

và giá trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các nguyên tắc,

giá trị của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.

- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác hay các

hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.

- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả năng

tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Khi đề cập đến

kỹ năng TVHĐ có thể hình dung ngay đến kỹ năng hướng dẫn, tư vấn của GV đối với

những vấn đề học sinh đang cần hỗ trợ và giúp đỡ, ở đây chính là sự vận dụng kinh

nghiệm, tri thức, năng lực ở GV một cách linh hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải

quyết những khó khăn khi họ gặp phải.

Từ những phân tích trên, khái niệm kỹ năng TVHĐ có thể được hiểu như sau:

Kỹ năng TVHĐ là sự vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn của nhà giáo dục (giáo

viên) vào quá trình hỗ trợ, trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua được những trở

ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh, trong

tham gia hoạt động giáo dục một cách hiệu quả đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho quá trình phát triển nhân cách của các em.

1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng giáo viên là một trong những nội dung của công tác quản lý

giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập

thể giáo viên) tạo điều kiện cho giáo viên, đồng thời cũng là những yêu cầu và chuyển

hóa yêu cầu thành nhu cầu tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ chức trong và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngoài nhà trường ở mỗi giáo viên thông qua quá trình triển khai hiệu quả các phương

pháp, hình thức tổ chức trong các đơn vị giáo dục. Thông qua các cách thức tổ chức

hiệu quả của nhà quản lý giúp cho mỗi giáo viên nhận thức được việc cập nhật, bổ sung

kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết, nhận thức được những yêu cầu

của nghề đặt ra áp lực cho chính đội ngũ GV, từ đó họ nhận thức được việc tham gia

các lớp bồi dưỡng là cần thiết. Đồng thời bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức cũng rất

cần những thiết chế cụ thể để chuyển hóa nhận thức của GV thành những hành động

cụ thể, thành quá trình tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao

năng lực sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của người GV trong giai đoạn hiện nay..

Từ những phân tích trên có thể được hiểu như sau: Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng

tư vấn học đường cho GV là quá trình tổ chức, hướng dẫn của nhà quản lý, cơ quan

quản lý nhằm trang bị thêm kiến thức, kỹ năng giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn

học đường, phát triển hệ thống kỹ năng TVHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu năng lực người

GV trong giai đoạn hiện nay.

Cán bộ quản lý phải có những biện pháp tổ chức mang tính đồng bộ thì mới đảm

bảo được hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV diễn ra liên tục, thường xuyên,

hiệu quả.

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ

cho GV nói riêng là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách

thể quản lý (GV) tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động bồi dưỡng trong và ngoài

nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng về TVHĐ, bồi dưỡng tư tưởng

tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm của GV đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong bối cảnh xã hội hiện nay.

1.3. Tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1.1. Vai trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú

Trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất

phổ thông, dân tộc và nội trú được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số,

con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc

biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng cho vùng này. Trường phổ thông dân tộc nội trú có vai trò quan trọng trong sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân

tộc thiểu số [5].

Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú gồm: Trường phổ thông dân tộc

nội trú cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện

miền núi, hải đảo, vùng dân tộc. Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh đào tạo

cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

1.3.1.2. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú

Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học quy định tại Điều lệ

trường trung học [7] hiện hành, trường phổ thông dân tộc nội trú còn thực hiện các

nhiệm vụ khác theo Thông tư số 01/2016/TT- BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ

GD&ĐT về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội

trú [5] như sau:

- Tuyển sinh đúng đối tượng và chỉ tiêu được giao hằng năm.

- Giáo dục học sinh những nội dung: Chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng

và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý

thức tham gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp;

Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh phổ thông

dân tộc nội trú; Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp

với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tổ chức công tác nội trú cho học sinh, bảo đảm 100% học sinh của nhà trường

được ăn, ở nội trú.

- Theo dõi, thống kê số lượng học sinh đã tốt nghiệp hằng năm của nhà trường

tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc trở về địa phương tham gia công tác, lao

động sản xuất nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [5].

1.3.1.3. Việc thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông

dân tộc nội trú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt

động giáo dục của cấp học phổ thông tương ứng được quy định tại Điều lệ trường trung

học hiện hành, ngoài ra còn thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục đặc thù

sau:

- Trường phổ thông dân tộc nội trú tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn

của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm

học, nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp

với điều kiện của nhà trường và đối tượng học sinh.

- Tổ chức, quản lý công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh nội trú gồm:

+ Tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ

học bổng được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định. Hoạt động nuôi

dưỡng được thực hiện công khai, dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các

dân tộc;

+ Chăm sóc sức khỏe học sinh nội trú và giáo dục học sinh biết tự chăm sóc bản

thân;

+ Tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú của trường; tự học của học sinh

ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo dục học sinh tương trợ,

giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo

vệ môi trường.

- Hoạt động lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao gồm:

+ Lao động công ích, tăng gia sản xuất để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của

học sinh;

+ Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao,

hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc; giao lưu văn

hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm giáo dục lòng yêu nước, đạo đức, lối sống, bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát

triển và hoàn thiện nhân cách học sinh.

- Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn để tổ chức giáo dục

nghề nghiệp theo nhu cầu của học sinh, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội

ở địa phương [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt, vừa

có tính phổ thông, vừa có tính dân tộc lại có đặc thù nội trú. Học sinh là người dân tộc

thiểu số cư trú trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các em ở

nội trú tại trường. Do vậy GV ngoài việc giảng dạy trên lớp còn có nhiệm vụ chăm sóc,

nuôi dưỡng, quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhiều hơn GV

các trường phổ thông khác. Tính chất dân tộc và nội trú chính là đặc điểm khác biệt so

với các loại hình trường phổ thông còn lại.

1.3.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú

Học sinh THPT có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển

của trẻ, vì nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh

bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng

hoảng”, “tuổi bất trị”... Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất và tinh thần, học

sinh đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người

trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể

chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,… của thời kì này.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú có những đặc điểm tâm sinh lý như

Học sinh THPT ngoài ra các em còn có những nét khác biệt hơn như sau:

Các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ

luật…của học sinh các trường nội trú chưa được chuẩn bị chu đáo. Việc học chưa thực

sự được coi trọng vì thiếu động cơ thúc đẩy. Các em thường có những biểu hiện: lười

học bài, kết quả không cao, vi phạm kỉ luật, đây không phải là bản chất nhưng có thể

là do các em chưa có sự thích ứng với môi trường học tập mới.

Nhận thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt, do sống trong môi trường

với không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên. Cảm giác, tri giác của các em có

những nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, cảm tính. Đặc điểm nổi bật nhất trong

tư duy của học sinh dân tộc là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại

động não, các em thường suy nghĩ một chiều, ngại đi sâu vào những vấn đề rắc rối,

phức tạp, dễ dàng thừa nhận những điều người khác nói. Khả năng tư duy độc lập và

óc phê phán còn hạn chế, những vấn đề đòi hỏi phải suy nghĩ các em khó thực hiện

được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quá trình chú ý của học sinh đã phát triển, song lại hay quên. Việc áp dụng kiến

thức của học sinh và giải quyết những tình huống mới rất khó khăn, chưa có nhiều sáng

tạo. Chính những đặc điểm về tư duy của học sinh đã ảnh hưởng đến quá trình tâm lý

khác của trí nhớ, chú ý và đây cũng chính là một trong những nguyên nhân của việc

thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Các

em có thói quen suy nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những điều người khác nói.

Khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu, trình độ các thao tác tư duy,

khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát còn hạn chế. Đây chính là những nét khác biệt

giữa nhận thức của học sinh dân tộc so với học sinh người kinh ở cùng lứa tuổi.

Trong giao tiếp các em thường thiếu mềm mỏng nhưng thẳng thắn, chân thành,

tuy nhiên do khả năng diễn đạt còn hạn chế, các em thiếu tự tin trong giao tiếp nên các

em ngại tiếp xúc, ngại phát biểu để bảo vệ ý kiến của mình. Học sinh còn bị động trong

cách học, ngại trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo. Tính tích cực trong giao tiếp của

học sinh chưa cao, do đặc điểm nhận thức hạn chế, khả năng ngôn ngữ chi phối. Quá

trình học tập ở trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh có nhiều cơ hội hơn trong

giao tiếp, cường độ tiếp xúc của các em nhiều hơn so với các trường khác. Điều này có

được là do tính chất nội trú và những đặc điểm quản lý tập trung và toàn bộ hoạt động

được diễn ra trong không gian nội trú. Đây là nét đặc thù riêng của trường nội trú, khác

với các trường khác.

Các em coi trọng tình bạn vì thế tình bạn của các em rất bền vững, gắn bó, ít

thay đổi. Các em sống rất tình cảm và luôn mong muốn giải quyết vấn đề bằng tình

cảm. Đây chính là một đặc điểm nổi bật cần chú ý trong công tác chủ nhiệm, công tác

quản lý, giáo dục, tư vấn ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Sự phát triển nhân cách của các em đã tương đối ổn định Các em sống trung

thực, thẳng thắn, giản dị và hồn nhiên, yêu quý lao động, dễ tin và đã tin là tin tuyệt

đối. Các em có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái. Tuy nhiên, các em thường

hay tự ti, mặc cảm cho mình là yếu kém, lạc hậu không thể học giỏi được. Các em

thường khó lấy lại lòng tin khi đã bị mất. Lối sống phóng khoáng là nét điển hình của

học sinh dân tộc. Đặc biệt là tính tự ti, bởi đây chính là một trong những nguyên nhân

dẫn đến sự thiếu cố gắng, thiếu nỗ lực trong học tập của học sinh. Việc giải quyết và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khắc phục tính tự ti của học sinh dân tộc được coi là bước đột phá trong việc giải quyết

những khó khăn khác: Khả năng nhận thức chậm, vốn kiến thức và khả năng giao tiếp

còn nhiều hạn chế trong quá trình rèn luyện kỹ năng cho các em.

Học sinh mong muốn và tâm lý được khen, có được uy tín trước bạn bè một số

có tư tưởng muốn minh là thủ lĩnh, đầu trò trong các hoạt động , trong đó nhu cầu tự

khẳng định mình trong học tập và rèn luyện ngày càng chiếm ưu thế và là một đặc điểm

quan trọng. Bên cạnh đó học sinh cuối cấp (lớp 12) có nhu cầu hướng nghiệp, nhu cầu

tình bạn, tình yêu.

Từ các phân tích về đặc điểm tâm lý, đặc điểm nhu cầu và đặc điểm giao tiếp

của học sinh các trường dân tộc nội trú, chúng ta thấy được những khó khăn, những

nhu cầu nổi bật mà học sinh cần được tư vấn trong quá trình học tập và rèn luyện.

1.3.3. Hoạt động tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

1.3.3.1. Vai trò của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

TVHĐ là hoạt động tương tác giữa GV với học sinh và gia đình học sinh nhằm

hỗ trợ, gúp đỡ học sinh và gia đình học sinh giải quyết những khó khăn trong nhận

thức, cảm xúc và hành vi. Qua đó, phát triển nhân cách, định hướng nghề nghiệp, cách

sống lành mạnh và những vấn đề khác trong cuộc sống. Hoạt động này có vai trò rất

quan trọng, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh của nhà

trường. TVHĐ có vai trò như sau:

- Tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh. Tác động

mang tính định hướng được hiểu là những tác động nhằm giúp học sinh biết cách giải

quyết vấn đề của bản thân. Những định hướng này mang tính giáo dục, nghĩa là tạo ra

hướng phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy có thể hiểu

TVHĐ trong nhà trường là tác động của GV vào nhận thức của học sinh, giúp học sinh

tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề, qua đó hình thành tính tự lập, độc lập, biết tự chịu

trách nhiệm.

- TVHĐ trong nhà trường hỗ trợ học sinh đang có vướng mắc, khó khăn chưa

giải quyết được trong học tập, hướng nghiệp, tâm lý, tình cảm những bức xúc của lứa

tuổi. Học sinh THPT là học sinh đang trong giai đoạn phát triển nhân cách, chưa ổn

định. Hơn nữa, xã hội phát triển nhanh, quá trình xã hội hóa, toàn cầu hóa trong thời kì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội nhập đang tạo ra những tác động cả tích cực và tiêu cực đến sự phát triển của học

sinh. Nhiều hiện tượng phát triển lệch lạc, mất phương hướng của thanh thiếu niên gần

đây có nguyên nhân từ sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin, từ sự giao lưu, hội

nhập trong khi đó các thanh thiếu niên chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng

để ứng xử và thích nghi với sự biến đổi của môi trường xã hội. Đó là nguyên nhân gây

ra những khó khăn trong sự phát triển về nhân cách và tâm lý của học sinh. TVHĐ có

nhiệm vụ quan trọng là hỗ trợ học sinh giải quyết khó khăn, đối mặt với các vấn đề

thực tiễn và khơi dậy nội lực, khả năng ứng phó của các em.

- Ngoài ra, trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển, học sinh có nhiều

điều vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp cần được giải đáp, cần

được người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp. Nhiệm vụ của giáo dục trong nhà

trường là trợ giúp, là bạn đồng hành của các em.

- Tư vấn, tham vấn giúp học sinh lựa chọn cách xử lí đúng, góp phần ổn định

đời sống tâm hồn, tình cảm và thực hiện được nguyện vọng của mình.

- Một vai trò quan trọng của TVHĐ nữa là tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực,

thân thiện cho sự phát triển nhân cách của học sinh. Sự phát triển ở đây là sự phát triển

theo định hướng, theo mục tiêu mà xã hội mong muốn. Đó là hạnh phúc của mỗi các

nhân dựa trên sự hạnh phúc của toàn xã hội. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa người

làm TVHĐ trong nhà trường với người làm tham vấn tâm lý. Sự phát triển của học sinh

là sự phản ánh môi trường sống, là sự phản ánh những gì học sinh tiếp thu được từ môi

trường nên việc tư vấn trong trường học cần chú ý đến định hướng giáo dục của nhà

trường, của xã hội.

1.3.3.2. Nhiệm vụ của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

Trong trường phổ thông dân tộc nội trú, TVHĐ có những nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ Phòng ngừa: Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các

đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng

đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động

giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích

cực ở học sinh. Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh,

hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh. Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tâm lí làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

- Nhiệm vụ Phát hiện: Quan sát phát hiện hằng ngày, và chẩn đoán học sinh có

nguy cơ rối nhiễu tâm lý hoặc những hiện tượng tâm lý bất thường trong đời sống học

đường, những hành vi lệch chuẩn của học sinh.

- Nhiệm vụ Trị liệu: Can thiệp bước đầu cho học sinh có biểu hiện rối nhiễu tâm

lý, hành vi, bệnh tâm lý học đường.

- Nhiệm vu Hỗ trợ nguồn lực: Tìm kiếm các nguồn lực (về kinh tế, chính sách

chế độ, pháp lý, y tế...) hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc cho học sinh như các tổ chức xã hội,

chuyên môn, nghề nghiệp.

1.3.3.3. Nội dung của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

Dựa trên một số kết quả nghiên cứu về thực trạng học sinh, những khó khăn

trong đời sống học đường, những “khúc mắc” mà học sinh THPT có thể gặp phải trong

các mối quan hệ của mình, theo thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của

Bộ giáo dục và Đào tạo, nội dung TVHĐ ở trường phổ thông, tập trung vào các vấn đề

sau:

- Tư vấn tâm lí lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành

niên phù hợp với lứa tuổi.

- Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

- Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối

quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

- Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp

phù hợp với cấp học.

- Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải

quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm

lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của

nhà trường.

1.3.3.4. Đối tượng tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

Để thực hiện tốt mục tiêu TVHĐ trong trường học, có hai nhóm đối tượng mà

GV cần xử lý, đó là những học sinh gặp khó khăn cần trợ giúp và thứ hai là những

người là tác nhân gây ra những khó khăn cho các em, gây tổn thương, hoặc không biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách làm việc với các em. Nếu không tư vấn, can thiệp với nhóm đối tượng này thì vấn

đề của học sinh không được giải quyết. Cụ thể:

- Nhóm thứ nhất: là những học sinh gặp khó khăn tâm lí cần tư vấn. Mục tiêu

của những cuộc tư vấn này là hỗ trợ học sinhvượt qua khó khăn. Đây là kiểu tư vấn

trực tiếp.

- Nhóm thứ hai: là những người gặp khó khăn trong làm việc với học sinh, hoặc

là tác nhân gây khó khăn tâm lý cho học sinh cần được tư vấn. Đây là kiểu tư vấn gián

tiếp.

Tuy nhiên, khi làm việc với nhóm thứ hai, mục tiêu tư vấn là hỗ trợ họ hiểu và

thay đổi cách ứng xử, thay đổi thái độ với học sinh cần tư vấn, chứ không phải giúp họ

giải quyết vấn đề của họ. Mục tiêu cuối cùng của kiểu tư vấn này vẫn là lợi ích của học

sinh đang được tư vấn. Đó có thể là cha, mẹ học sinh; là thầy/cô dạy trong lớp; là bạn

bè hoặc người thân và xã hội.

1.4. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT

1.4.1. Vai trò và nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT

1.4.1.1. Vai trò của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT

Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, GV có vai trò hết sức quan trọng

trong tư vấn cho học sinh bởi vì 100% học sinh đều xa nhà, các em ăn ở, sinh hoạt và

học tập ở nhà trường, có những đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, phong tục tập quán

khác nhau... Hằng ngày các thầy cô tham gia tích cực vào việc giáo dục, đào tạo học

sinh, phòng ngừa các nguy cơ mà học sinh gặp phải…GV không chỉ vai trò trong việc

cung cấp kiến thức mà các thầy, cô còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành

nhân cách, kỹ năng sống, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. Đa số học sinh gặp khó khăn

trong quá trình học tập vì vậy cần có sự hướng dẫn, trợ giúp của GV để các em khắc

phục được những khó khăn trên. Do đó tư vấn giúp học sinh biết cách học và tự học là

kỹ năng thành phần quan trọng trong các kỹ năng về TVHĐ của GV trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT. Trong quá trình giảng dạy trên lớp và quản sinh GV có thể chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động tìm hiểu được những vấn đề mà học sinh vướng mắc trong quá trình học tập, từ

đó chủ động đưa ra các cách tư vấn, hỗ trợ cho học sinh. Bên cạnh đó GV cần nhiệt

tình giúp đỡ khi học sinh có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ. Trong quá trình học tập của

học sinh, GV tư vấn cho các em về phương pháp học tập; tư vấn về cách quản lí thời

gian trong học tập; tư vấn về việc lập kế hoạch học tập; tư vấn về hợp tác, chia sẻ trong

học tập và tư vấn học sinh làm nghiên cứu khoa học.

Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT thì vấn đề định

hướng và lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp lớp 12 là một vấn đề khó khăn mà

rất nhiều học sinh gặp phải bởi vì các em có ít thông tin từ các phương tiện truyền

thông, từ người thân…Chính vì vậy GV có vai trò hết sức quan trọng trong tư vấn giúp

cho học sinh có những định hướng và lựa chọn một cách phù hợp sau khi tốt nghiệp

THPT, tránh tình trạng lựa chọn theo cảm tính dẫn đến sự không phù hợp về khả năng

của học sinh và yêu cầu của nghề từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy khác.

Một trong những vấn đề quan trọng mà học sinh trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT quan tâm và ảnh hưởng nhiều đến học tập, cuộc sống của các em đó là vấn

đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, các mối quan hệ giao tiếp ứng xử trong phòng ở,

trong nhà trường và ngoài xã hội. Ở lứa tuổi này tình bạn chiếm một vị trí quan trọng

trong đời sống tình cảm của học sinh. Nhu cầu về tình bạn, tâm tình cá nhân cũng tăng

lên rõ rệt, phạm vi và đối tượng kết bạn được mở rộng. Những yêu cầu đặt ra cho bạn

mình cũng cao hơn, học sinh thường lựa chọn những người có cùng tính cách, sở thích,

quan điểm sống làm bạn thân. Nhu cầu về tình bạn khác giới tăng lên, các em không

còn nhiều e ngại như giai đoạn lứa tuổi trước. Do phạm vi kết bạn ngày càng được mở

rộng nên cũng có nhiều vấn đề từ đó nảy sinh như việc lựa chọn đối tượng để làm bạn,

những xích mích trong nhóm bạn, sự nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu, cách bạn bè

ảnh hưởng đến nhau. Một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển tâm lí của lứa tuổi này

đó là sự xuất hiện của tình yêu học trò. Tình yêu học trò là thứ tình cảm hết sức trong

sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc, chân thành và nó chi phối nhiều đến đời sống tinh thần

của các em. Tuy nhiên tình yêu mới nảy sinh này cũng có thể phát triển không bình

thường nếu như các em thiếu sự quan tâm của thầy cô và không có được những sự định

hướng đúng đắn hay gặp phải thái độ can thiệp gay gắt, bảo thủ từ phía người lớn. Từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó sẽ dẫn đến sự sao nhãng trong học tập hay có những hành vi tiêu cực làm ảnh hướng

đến tương lai của các em. Trên lớp học cũng như trong đời sống kí túc xá, GV luôn là

người quan sát để nhận biết được những tình cảm, các mối quan hệ của học sinh đồng

thời là những người bạn để các em có thể chia sẻ, là nhà tư vấn có thể đưa ra những lời

khuyên cho học sinh của mình.

Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, học sinh có nhu cầu giao tiếp

rộng, ham hiểu biết và nhạy bén với những vấn đề mới nhưng lại thiếu kinh nghiệm và

bản lĩnh, do đó học sinh tỏ ra lúng túng trong ứng xử, hay giải quyết vấn đề, hoặc xử lí

tình huống trong giao tiếp hàng ngày. Có những mối quan hệ mà tự học sinh không thể

tự giải thoát hay tháo gỡ, các em cần sự trợ giúp của GV hay người thân. Vì vậy GV

phải là người trợ giúp tốt nhất cho học sinh trong các mối quan hệ với thầy cô, cha mẹ,

bạn bè hay các mối quan hệ xã hội khác. Tư vấn hỗ trợ về quan hệ giao tiếp, ứng xử

chính là việc giúp cho học sinh được tư vấn giải quyết những vướng mắc về các quan

hệ giao tiếp ứng xử, giúp các em hiểu những yêu cầu về chuẩn mực trong giao tiếp để

các em có thể tiếp nhận, rèn luyện, từ đó có lời nói phù hợp với hành vi chuẩn mực.

1.4.1.2. Nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT

Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, GV thực hiện các nhiệm vụ tư

vấn sau:

Một là, tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia

giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển

nhân cách của học sinh.

Hai là, tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây

dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh.

Ba là, tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc

có khó khăn trong giáo dục học sinh.

Bốn là, tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lí làm giảm thiểu nguy

cơ mắc bệnh.

Năm là, hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân

cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các

mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sáu là, phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa

các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh.

Bảy là, phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có

những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật,

các vấn đề về bệnh tâm lý…

1.4.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

nhằm phát triển kỹ năng TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục cho GV, nâng cao

kiến thức, kỹ năng TVHĐ hiện có của mỗi GV từ đó đáp ứng được những yêu cầu về

công tác giáo dục học sinh dân tộc để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu

của xã hội.

Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

hướng đến những mục tiêu cụ thể sau: Bồi dưỡng để chuẩn hoá kỹ năng TVHĐ cho

học sinh, để cập nhật kiến thức về TVHĐ cho học sinh, để giáo dục học sinh, để tiếp

tục phát triển, nâng cao kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.

Bên cạnh đó bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT nhằm góp phần xây dựng đội ngũ GV có đủ năng lực chuyên

môn, năng lực quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh nhằm thực hiện

mục tiêu giáo dục đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, đồng thời

nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh người dân

tộc thiểu số.

Thông qua hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, GV có cơ hội được học tập,

trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về TVHĐ từ đó phát triển kỹ năng

tư vấn ở mức cao hơn, thành thạo hơn.

Nắm vững và sử dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng TVHĐ góp phần giúp GV

thực hiện tốt các nhiệm vụ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực nghề

nghiệp. Khi GV có kỹ năng TVHĐ tốt sẽ hỗ trợ cũng như đưa ra sự định hướng, trợ

giúp tích cực cho học sinh trong học tập, trong lựa chọn nghề nghiệp cũng như trong

cuộc sống từ đó góp phần đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vận dụng các kỹ năng TVHĐ trong quá trình giáo dục học sinh góp phần thiết

lập mối quan hệ thân thiện, tin tưởng giữa GV và học sinh, GV với giáo viên, GV với

phụ huynh học sinh. Qua đó, học sinh cũng như gia đình của các em có sự an tâm khi

tâm sự, giãi bày những khó khăn, vướng mắc họ đang gặp phải nhằm tìm kiếm sự trợ

giúp của GV.

Như vậy, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT là giúp cho GV hiểu sâu hơn về TVHĐ là tư vấn về những vấn đề gì, khả năng

chia sẻ, thấu hiểu, tư vấn thế nào trong những trường hợp, tình huống cụ thể nảy sinh

trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh.

1.4.3. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT

Nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tập trung vào các kỹ năng sau:

1.4.3.1. Kỹ năng tư vấn học tập

GV thông qua sử dụng các kỹ năng thành phần để thực hiện tư vấn học tập cho

học sinh một cách hiệu quả nhất.

Nội dung cơ bản của tổ chức kỹ năng tư vấn học tập là nhà quản lý cần xây dựng

được mối quan hệ tin cậy, thường xuyên trao đổi thông tin với giáo viên, từ đó phát

hiện ra những khó khăn, vướng mắc mà GV đang gặp phải khi thực hiện kỹ năng tư

vấn học tập cho học sinh. Qua đó, đưa ra các cách hỗ trợ giúp GV giải quyết những

vấn đề đang gặp phải. Bên cạnh đó, trong quá trình tham gia giảng dạy, nhà quản lý có

thể chủ động nhận biết được những vấn đề học sinh đang gặp phải trong quá trình học

tập từ đó chủ động đưa ra các cách tư vấn, hỗ trợ cho học sinh, đồng thời tư vấn cho

GV cách thức giải quyết vấn đề.

Kỹ năng tư vấn học tập cho học sinh bao gồm: Tư vấn về phương pháp học tập;

tư vấn về lập kế hoạch học tập; tư vấn về quản lý thời gian trong học tập; tư vấn về hợp

tác, chia sẻ trong học tập và tư vấn học sinh làm nghiên cứu khoa học.

1.4.3.2. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Khi bước vào nhà trường THPT, các em học sinh, đặc biệt học sinh lớp 12 đang

đứng trước nhiều lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Có em đã định hướng được nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp cho bản thân nhưng cũng có nhiều em còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn

nghề nghiệp tương lai của mình. Trong quá trình lựa chọn nghề, các em cần nhận được

sự tư vấn, hỗ trợ của thầy, cô giáo.

Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp được hiểu là sự vận dụng linh hoạt kiến thức, kinh

nghiệm của GV để đưa ra những hỗ trợ tích cực cho học sinh trong quá trình tư vấn,

giúp đỡ học sinh tìm hiểu, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với trình độ, năng lực, đặc

điểm tâm lý của học sinh cũng như nhu cầu của xã hội.

Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp bao gồm: giới thiệu hệ thống nghề nghiệp trong

xã hội và địa phương cho học sinh; tư vấn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; viêc̣

sử dụng công cụ trắc nghiệm xu hướng nghề cho học sinh; kỹ năng tư vấn xu hướng

nghề nghiệp cho bản thân và kỹ năng thuyết phục, định hướng.

1.4.3.3. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính

Một trong những vấn đề mà GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT quan

tâm là đó là vấn đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, các mối quan hệ giao tiếp ứng xử

trong gia đình, nhà trường, xã hội của các em học sinh. Các mối quan hệ tình cảm này

ảnh hưởng rất nhiều đến học tập, cuộc sống của các em , trong khi bản thân các em

chưa thể tự giải quyết được nên các em cần đến sự tư vấn của người lớn trong đó có

các thầy cô của mình.

Kỹ năng tư vấn tình cảm, giới tính cho học sinh là vấn đề tế nhị nên GV có sự

định hướng, hỗ trợ để thực hiện nhóm kỹ năng này sao cho khéo léo giúp học sinh giữ

gìn được những tình cảm trong sáng, tạo dựng được mối quan hệ đúng mực, thân thiện

với mọi người.

Để thực hiện kỹ năng tư vấn tình cảm, giới tính, GV cần thực hiện các biện pháp

sau: Nắm đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh; tư vấn cho học sinh các vấn đề về sức

khỏe giới tính; tư vấn về tình cảm, về thiết lập mối quan hệ bạn bè của học sinh; trợ

giúp học sinh trong giải quyết các vấn đề về giao tiếp, ứng xử và quản lý việc giúp học

sinh ứng phó với căng thẳng, stress trong học tập, trong mối quan hệ với bạn bè, với

GV và với cha mẹ.

1.4.3.4. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet (facebook, zalo…)

Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, học sinh có thể dễ

dàng tiếp cận các dạng thông tin khác nhau đặc biệt là từ mạng Internet. Với sự phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển mạnh của mạng xã hội vì vậy xuất hiện nhiều vấn đề mới trong học sinh THPT

hiện nay mà nguyên nhân chủ yếu do xuất phát từ mạng xã hội. Bên cạnh những ảnh

hưởng tích cực như: học sinh dễ dàng tiếp nhận các thông tin như phục vụ học tập, giao

lưu, cập nhật thông tin thời sự… cùng với nó là những mặt tiêu cực nếu học sinh không

có kỹ năng lựa chọn, đánh giá thông những nguồn thông tin mà học được tiếp cận trên

mạng internet. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế, GV cần có kỹ năng tư vấn cho học

sinh về cách tiếp cận thông tin đặc biệt thông tin trên mạng Internet trong việc hình

thành giá trị sống và kỹ năng sống của học sinh.

Kỹ năng này bao gồm: Kỹ năng nắm thông tin về nhu cầu sử dụng Internet của

học sinh; Tư vấn học sinh về cách đánh giá thông tin trên mạng Internet; Tư vấn học

sinh cách khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ hoạt động học; Kỹ năng tư

vấn về sử dụng mạng xã hội (facebook, zalo) đúng cách; Tư vấn học sinh sử dụng thông

tin trên mạng Internet để hỗ trợ hoạt động giáo dục, tổ chức hoạt động tập thể và tư vấn

học sinh về cách thức chia sẻ thông tin qua Internet.

1.4.3.5. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể

Giáo dục kỹ năng sống ngày càng trở lên cấp thiết đối với học sinh nói chung

và đặc biệt đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng. Một điểm

khác biệt của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT với học sinh các

trường khác đó là 100% các em ăn, ở, học tập, rèn luyện tại nhà trường. Trong môi

trường sống tập thể các em phải đương đầu với rất nhiều những khó khăn liên quan đến

sức khỏe; học tập; trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô; tệ nạn xã hội; những mâu thuẫn

về phong tục, tập quán, bất đồng về suy nghĩ…Các em còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ

bị lôi kéo, kích động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường

hiện nay, các em học sinh phải chịu tác động đan xen của những tác động tiêu cực và

tích cực. Để giải quyết được các vấn đề đó đòi hỏi đội ngũ GV các nhà trường phải có

kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể cho học sinh. Kỹ năng sống

là một thành phần quan trọng trong nhân cách học sinh. Giáo dục kỹ năng sống trở

thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện.

Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bao gồm các nhóm kỹ năng sau:

- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình. Nhóm kỹ năng này bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên quyết, đương đầu với cảm xúc, đương đầu

với căng thẳng.

- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác. Nhóm kỹ năng này bao gồm:

mối quan hệ giữa các cá nhân, kỹ năng thiết lập tình bạn, sự cảm thông, đứng vững

trước sự lôi kéo của bạn bè, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết xung đột không

dùng bạo lực, kỹ năng giao tiếp có hiệu quả.

- Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả. Nhóm kỹ năng này bao

gồm: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết

vấn đề.

1.4.3.6. Các kỹ năng khác

Trong quá trình thực hiện các nhóm kỹ năng TVHĐ, bên cạnh việc quan tâm các

kỹ năng tư vấn học tập, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng tư vấn tình cảm giới tính,

kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet, kỹ năng tư vấn về kỹ năng

sống trong môi trường tập thể GV cần quan tâm đến các nhóm kỹ năng khác như: kỹ

năng lắng nghe; kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh; kỹ năng

chia sẻ thông tin với học sinh; kỹ năng nhận biết cảm xúc và kỹ năng khích lệ học sinh.

Kỹ năng phản biện, đây là một kỹ năng rất quan trọng mà học sinh THPT nói chung và

học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT còn thiếu và yếu. Nếu không được

trang bị kỹ năng này học sinh khó thành công trong sự nghiệp.

1.4.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

1.4.4.1. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT

Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV là cách thức phối hợp giữa chủ

thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng để đạt được những mục đích đặt ra. Có

nhiều phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT, trong phạm vi đề tài tác giả làm rõ những phương pháp sau.

- Phương pháp động não

Động não là phương pháp chủ thể bồi dưỡng (người dạy) đưa ra một vấn đề,

một yêu cầu trong một thời gian ngắn đòi hỏi đối tượng bồi dưỡng (người học) phải có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách giải quyết hay xử lý. Ưu điểm của phương pháp này là trong một thời gian ngắn

giúp người học nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây

là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng.

- Phương pháp thảo luận

Thực chất của phương pháp này là chủ thể bồi dưỡng tổ chức cho đối tượng bồi

dưỡng tham gia trao đổi về một vấn đề hay một nội dung nào đó theo nhóm. Thảo luận

nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho người học tham gia một cách chủ động

vào quá trình học tập, nhằm tạo cơ hội cho người học tham gia chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm, rèn luyện kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định,

kỹ năng thương lượng, kỹ năng xử lý tình huống.

Với phương pháp bồi dưỡng này có tác dụng tạo ra môi trường học tập đa thông

tin cho người học, giúp họ tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả học

tập của cá nhân, ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp còn giúp

người học phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích

cực học tập, năng lực tổ chức, quản lý.

- Phương pháp đóng vai

Đóng vai là phương pháp chủ thể bồi dưỡng phối hợp với đối tượng bồi dưỡng

để tổ chức cho đối tượng bồi dưỡng thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một

tình huống giả định. Thông qua hoạt động đóng vai giúp người học bày tỏ thái độ, quan

điểm của mình và rèn kỹ năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề.

Đóng vai có thể được thực hiện trên tình huống giả định giảng viên đưa ra hay do chính

người học tự xây dựng. Giảng viên xây dựng các tình huống TVHĐ tổ chức cho người

học thực hành qua các tình huống đó nhằm rèn luyện kỹ năng TVHĐ.

Phương pháp đóng vai có rất nhiều ưu điểm trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn. Giúp người học thực hành những kỹ năng giải quyết vấn đề trong môi trường an

toàn trước khi áp dụng vào thực tiễn tư vấn. Tạo hứng thú và thu hút sự tập trung cho

người học, tạo điều kiện để người học phát huy tính sáng tạo, sự nhanh nhạy trong việc

giải quyết các vấn đề nảy sinh trong trong công tác giáo dục học sinh. Người học được

thử đặt mình vào những vị trí mới để thử nghiệm năng lực của bản thân.

- Phương pháp tổ chức trò chơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho người học thực hiện

những hành động, những thái độ, những việc làm và thực hành kỹ năng tư vấn phù hợp

thông qua những trò chơi cụ thể. Nội dung trò chơi sẽ minh họa một cách sinh động

cho các hình thức, nguyên tắc, kỹ năng cần thiết cho quá trình tư vấn cũng như rèn

luyện cho người học những kỹ năng sống nào đó.

Qua trò chơi người học có cơ hội thể nghiệm những kỹ năng tư vấn đã hình

thành, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, năng lực quan sát, rèn luyện kỹ năng nhận

xét đánh giá hành vi của người khác và của mình là phù hợp hay chưa phù hợp để từ

đó có thể tự điều chỉnh.

- Phương pháp luyện tập

Phương pháp luyện tập là phương pháp chủ thể bồi dưỡng đưa đối tượng bồi

dưỡng vào môi trường học tập, rèn luyện hay tham gia vào những hoạt động học tập,

rèn luyện, thông qua đó để phát triển kỹ năng tư vấn cho đối tượng bồi dưỡng. Trong

môi trường này, giảng viên thường xuyên đưa ra những tình huống giáo dục để người

học trải nghiệm và đòi hỏi người học phải có khả năng tư vấn, hướng dẫn để xử lý vấn

đề và nhiệm vụ do giảng viên đặt ra.

- Phương pháp sử dụng tình huống

Phương pháp sử dụng tình huống là phương pháp chủ thể bồi dưỡng sử dụng

các tình huống đưa ra để đối tượng bồi dưỡng phân tích, đánh giá tình huống, hành

động trong tình huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các tri thức khoa học,

thái độ và các kỹ năng hành động sau khi giải quyết các tình huống đã cho.

Để bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV đạt hiệu quả cao trong quá trình

bồi dưỡng chủ thể bồi dưỡng căn cứ vào nội dung, hình thức, đặc điểm của đối tượng

bồi dưỡng để lựa chon các phương pháp phù hợp, đồng thời vận dụng các phương pháp

một cách linh hoạt, phù hợp để đạt được mục đích bồi dưỡng.

1.4.4.2. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT

- Hình thức bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay

theo từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng GV. Giúp cho GV vượt

qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hình thức bồi dưỡng tại chỗ: Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà GV

đang công tác. GV tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài liệu nghe nhìn do

Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh nghiệm qua thực tiễn giảng

dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường.

- Hình thức bồi dưỡng từ xa: Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin

để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ (trường học kết nối).

Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Bồi

dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay sách thì

phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển

mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò ngày càng quan trọng.

Đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT có thể được thực hiện qua các hình thức sau:

- Cử GV tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp, chuyên môn,

nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

- Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức,

kỹ năng TVHĐ cho GV.

- Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho GV tại

trường.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như

tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính…

- Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô

hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục.

- Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của GV để phát

triển kỹ năng TVHĐ cho bản thân.

1.4.5. Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng tư vấn học đường của GV ở trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT

Kỹ năng TVHĐ là một thành phần thuộc năng lực của GV cụ thể thuộc nhóm

năng lực giáo dục của người GV vì vậy quá trình hình thành và phát triển kỹ năng

TVHĐ của GV cũng tuân theo quá trình hình thành năng lực sư phạm của GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quá trình phát triển kỹ năng TVHĐ được hình thành từ khi GV là sinh viên

trong trường đại học, được đào tạo với chương trình dành cho cử nhân sư phạm. Thông

qua các hoạt động dạy học, hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, hoạt

động ngoại khóa, hoạt động thực tập sư phạm tại trường phổ thông sinh viên sư phạm

được trang bị các kiến thức, kỹ năng về tư vấn, chăm sóc tâm lý cho học sinh. Như

vậy, khi tốt nghiệp trường đại học, sinh viên sư phạm đã có những kiến thức, kỹ năng

nền tảng cơ bản về TVHĐ cho học sinh, tất nhiên vốn kiến thức, kỹ năng về TVHĐ ở

mỗi cá nhân là khác nhau.

Thực tiễn giảng dạy và công tác ở trường phổ thông là con đường nhanh nhất

để hình thành và phát triển kỹ năng TVHĐ cho GV. Qua công tác giảng dạy, công tác

chủ nhiệm lớp, công tác đoàn thể và các nhiệm vụ khác ở trường học, năng lực sư phạm

của GV được tích lũy qua thời gian và phát triển ở mức độ cao hơn. GV thiết lập các

mối quan hệ với nhà quản lý, với đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh, với học sinh

và những lực lượng liên quan từ đó có thêm kinh nghiệm trong công tác.

Thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh giúp GV được tiếp xúc cũng như giải quyết

nhiều tình huống nảy sinh trong quá trình từ đó vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế

được tích lũy, khả năng vận dụng các kiến thức kinh nghiệm để giúp học sinh giải quyết

các vấn đề trở nên thành thục hơn, nghĩa là kỹ năng TVHĐ của GV ngày một phát triển

qua các hoạt động nghề nghiệp của GV.

Tóm lại Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng TVHĐ của GV ở trường

THPT được hình thành qua các giai đoạn sau: Hoạt động học tập, rèn luyện ở trường

đại học; hoạt động giảng dạy; thông qua các hình thức bồi dưỡng, tự học, tự nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT

1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

Trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV thì việc lập kế hoạch bồi

dưỡng là vấn đề quan trọng và mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Kế hoạch của

CBQL (Hiệu trưởng) phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Thứ nhất, khảo sát tình hình đội ngũ GV để phân loại thành các nhóm khác

nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm. Có thể tổ

chức việc khảo sát và phân loại theo các cách sau đây:

+ Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; bồi

dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm; bồi dưỡng việc sử dụng phương tiện và thiết

bị dạy học.

+ Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuẩn hoá;

bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: bồi dưỡng GV trẻ mới ra trường, bồi

dưỡng GV lâu năm, bồi dưỡng GV phụ trách công tác Đoàn; bồi dưỡng GV làm công

tác chủ nhiệm lớp...

+ Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi dưỡng

thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề,...

- Thứ hai, xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng

Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để người

tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào.

Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì đội ngũ GV đạt được mức độ như thế nào so với

mục tiêu đề ra.

- Thứ ba, dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt

động bồi dưỡng

Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng chọn người để

làm giảng viên, chi phí bồi dưỡng ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện cơ sở vật chất

khác (như hội trường. máy móc thiết bị,...), thời lượng để thực hiện chương trình bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng và thời gian tổ chức...

- Thứ tư, dự kiến các biện pháp, hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng

Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là công việc hết sức quan trọng. Nó

thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung cả thời gian, hay tập trung

từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, hay tổ chức kết hợp với tham quan

thực tế,... và biện pháp đánh giá như thế nào?

1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể

trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng, Hiệu

trưởng cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân

công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để

kết quả cao?

Do đó, để tổ chức bồi dưỡng tốt, Hiệu trưởng cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng

thành các công việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập học viên,

in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi

các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào, kết thúc, báo

cáo sơ kết, tổng kết, thanh quyết toán.

- Tổ chức bộ máy : Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các

nhiệm vụ phải đảm nhận. Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic theo các

bước, trình tự nhất định.

- Tổ chức công việc: Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể cho

đơn vị, bộ phận và các cá nhân để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

- Tổ chức thực hiện nội dung: tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo

thời gian và địa điểm thích hợp. Chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phải công khai đến

báo cáo viên và giáo viên tham gia bồi dưỡng và được thực hiện nhất quán trong thời

gian bồi dưỡng.

- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng).

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng.

1.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của

những người tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặt ra.

Chỉ đạo có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu

của hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng

dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả.

Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của nhà trường

tới GV nhằm biến đổi những yếu tố chung của tổ chức, hệ thống và nhà trường thành

nhu cầu của mọi GV, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng

để tập luyện, rèn luyện nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở

để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng góp phần tạo nên

chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT.

Chức năng chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT

cần thực hiện các nội dung sau:

- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng của

nhà trường tới GV.

- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các GV tích cực triển khai,

duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách hệ thống nhằm nâng cao kỹ năng cho GV.

- Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những

kết quả chưa đạt được và có biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động bồi

dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng.

- Thúc đẩy các hoạt động phát triển, các nhà trường khuyến khích, động viên,

tạo điều kiện để GV tích cực tham gia bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.

1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ là một nhiệm vụ nhằm

phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của

hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục

tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định phù hợp để điều chỉnh,

nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh

thông tin ngược, nhờ đó CBQL có được thông tin để đánh giá được công việc và uốn

nắn, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng diễn ra đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cần thực hiện một số

nội dung công việc sau:

- Thiết lập các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.

- Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra hợp lý và thuận lợi trong việc đo

được mức độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra.

- Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các thông tin, minh chứng đầy đủ,

chính xác về hoạt động bồi dưỡng và đưa ra các đánh giá chính xác về hoạt động này.

- Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động bồi

dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi.

Để công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên được chính xác, khách quan

đòi hỏi CBQL (Hiệu trưởng) phải xây dựng được lực lượng kiểm tra, kế hoạch kiểm

tra phù hợp, sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra (định kỳ, đột xuất, trực tiếp, gián

tiếp…) để thu thập được thông tin chính xác về hoạt động bồi dưỡng.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo

Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ có

vai trò quan trọng đối với hoạt động này. Nhận thức tốt sẽ có thái độ và hành vi đúng

đắn. Khi lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng sẽ có những quyết sách phù hợp để

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được triển khai đúng hướng và có hiệu quả.

1.6.2. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý

Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, CBQL phải có nhận thức đúng

đắn về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ đối với học sinh trong môi trường tập thể,

giúp học sinh được rèn kỹ năng sống, giải tỏa những vướng mắc, khó khăn trong học

tập, trong đời sống tâm lý, tình cảm; xóa dần khoảng cách, sự bất đồng về ngôn ngữ,

văn hoá phong tục tập quán…Nếu CBQL, GV có nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của hoạt động TVHĐ thì các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả

cao hơn.

Năng lực đội ngũ CBQL trong trường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV. Hiệu trưởng nhà trường là người có năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực quản lý, lãnh đạo, có năng lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao

trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm cho GV sẽ tạo nên những ảnh hưởng

tích cực trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

Hiệu trưởng là người lãnh đạo và dẫn dắt nhà trường, khác với người quản lí

là người thực thi các quyết định của lãnh đạo nhà trường và đưa những quyết định

đó thành kết quả thực tế. Vì thế, Hiệu trưởng phải là người có tầm nhìn xa, bởi đó

là một trong những điều kiện tiên quyết để nhà trường có thể phát triển đúng hướng.

Một năng lực quan trọng của Hiệu trưởng đó là khả năng đánh giá đúng người khác,

và khả năng thu phục nhân tâm, vì nhiệm vụ trọng yếu bậc nhất của Hiệu trưởng là

đặt đúng người vào đúng chỗ. Để có thể thu phục nhân tâm, Hiệu trưởng phải là

người chính trực, chân thật, và có khả năng truyền cảm hứng. Chính trực và chân

thật được hiểu là nhất quán giữa suy nghĩ, lời nói và hành động. Họ phải có một

nhân cách ổn định, có niềm tin vững chắc vào những giá trị đạo đức cốt lõi, nói

năng cẩn trọng. Những phẩm chất này giúp Hiệu trưởng tạo ra sự đồng thuận và

tinh thần cùng chia sẻ mục tiêu chung của nhà trường. Hiệu trưởng là người phải ra

quyết định trong nhiều vấn đề quan trọng của nhà trường, vì thế người ta chờ đợi

Hiệu trưởng là người kiên định trong mục tiêu, đồng thời mềm dẻo trong giải pháp.

Đặc biệt, Hiệu trưởng phải cân nhắc mọi quyết định trên cơ sở lợi ích của nhà trường

chứ không phải lợi ích của nhóm nhỏ và càng không phải là dựa trên được, mất của

cá nhân mình.

Tóm lại, Hiệu trưởng nhà trường là người có năng lực quản lí, lãnh đạo, có năng

lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao

năng lực sư phạm cho GV sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực trong quá trình tổ chức

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

1.6.3. Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của GV

Chất lượng đội ngũ GV luôn là mối quan tâm hàng đầu, bởi nó quyết định đến

chất lượng dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định quản lý nói

chung, hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng

vấn đề này. Thực tế tại nhiều trường phổ thông nói chung và trường phổ thông dân tộc

nội trú THPT nói riêng cho thấy, rất nhiều GV có trình độ chuyên môn tốt, song năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực TVHĐ cho học sinh còn hạn chế, đa số GV chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng về

công tác TVHĐ một cách bài bản, nhiều GV đề cao vai trò dạy kiến thức, chưa quan

tâm đúng mức đến công tác TVHĐ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ.

1.6.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng

Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để thực hiện

hoạt động bồi dưỡng GV. Không thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng khi không có các

điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học... Cần xây dựng

các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và tinh thần, chế độ thưởng phạt

nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi dưỡng của mỗi GV nhằm tạo động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực để GV tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hoạt động TVHĐ trên thế giới được hình thành từ Thế kỉ XX và ngày càng phát

triển. Tại Việt Nam trong vài chục năm trở lại đây nó mới được thừa nhận một cách

chính thống và có sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức hoạt động TVHĐ trong các nhà trường.

Đây là hoạt động hướng đến việc hỗ trợ học sinh khi các em gặp những khó khăn trong

học tập, cuộc sống, trong đời sống tâm lý, tình cảm… hoạt động này góp phần nâng

cao hiệu quả chất lượng giáo dục của nhà trường cũng như tạo ra những điều kiện thuận

lợi trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV bao gồm nhiều nội dung, cụ thể là trang bị cho GV những kiến

thức và cách thức để phát triển các kỹ năng thuộc kỹ năng tư TVHĐ. Các kỹ năng này

bao gồm: kỹ năng tư vấn học tập, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng tư vấn tâm lý,

tình cảm, kỹ năng tư vấn sức khỏe giới tính, kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi

trường tập thể, kỹ năng tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet…Bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp

khác nhau như hình thức bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, định kì, bồi dưỡng từ

xa, tự bồi dưỡng.

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gồm lập kế hoạch bồi

dưỡng, tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và kiểm

tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên. Quá trình tổ chức

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định và

được thực hiện bằng nhiều phương pháp tổ chức khác nhau, đồng thời quá trình này

cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; nhận thức và

năng lực của người lãnh đạo, quản lý; nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của

GV; cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng.

Các nội dung trên làm cơ sở phân tích thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên tại Chương 2 và đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên tại Chương 3.

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG

CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT

TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên

Nằm ở vùng Đông Bắc, Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt

Bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng

bằng Bắc Bộ; phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc,

Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp

với thủ đô Hà Nội; diện tích tự nhiên là 3.562,82 km².

Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thành phố

Sông Công; Thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại

Từ, Phú Lương. Tổng số xã là 180, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại

là các xã đồng bằng và trung du.

Thái Nguyên có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế

Nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc khoảng 200 km, cách Hà Nội 80 km và cảng

Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên có hệ thống giao thông tương đối đa dạng từ đường

bộ, đường sắt, đường sông và kết nối với các tỉnh thành như: Hà Nội, Bắc Kạn, Lạng

Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang.

Trong những năm qua, kinh tế - xã hội Thái Nguyên đạt được nhiều thành tựu

vững chắc, trong đó có một số lĩnh vực phát triển bứt phá; hầu hết các chỉ tiêu đều đạt

và vượt kế hoạch hằng năm; công tác quốc phòng, an ninh được bảo đảm; văn hóa, xã

hội có nhiều tiến bộ; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được tăng

cường; các chính sách xã hội được quan tâm đúng mức; diện mạo của tỉnh có nhiều

khởi sắc; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.

Trong năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước đạt 9,8%, trong đó khu

vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,15%; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,3%; khu

vực dịch vụ và thuế tăng 6,5%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67 triệu đồng, gấp gần 1,4 lần năm 2015, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Tổng nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế tiếp tục tăng trưởng, trong hai năm 2016,

2017 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng. Thu ngân sách hằng năm đều tăng, năm sau cao hơn

năm trước: năm 2015 thu đạt hơn 7.300 tỷ đồng; năm 2016 thu đạt hơn 9.600 tỷ đồng;

năm 2017 thu đạt 12.643 tỷ đồng (vượt 40,3% so với kế hoạch; vượt hơn 3.600 tỷ đồng

so với năm 2016; vượt hơn 5.300 tỷ đồng so với đầu nhiệm kỳ); sáu tháng đầu năm

2018 thu ngân sách ước đạt 7.050 tỷ đồng, bằng 53,7% dự toán năm, tăng 5,5% so với

cùng kỳ; Thái Nguyên phấn đấu có thể tự cân đối thu - chi ngân sách trước năm 2020.

Môi trường đầu tư của tỉnh bảo đảm công khai, minh bạch. Chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh có sự bứt phá trong một vài năm gần đây.

2.1.2. Giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm học vừa qua ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên đã

tích cực tham mưu với UBND tỉnh, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể quán

triệt và thực hiện các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết 29

- NQ/TƯ về đổi mới căn bản GDĐT; tăng cường kỷ cương, nền nếp trong các nhà

trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo; rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục

và đào tạo trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương; tập

trung thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, ngành học.

Công tác giáo dục dân tộc được quan tâm đầu tư, chất lượng đội ngũ GV và CBQL

từng bước được nâng cao qua việc bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Điều kiện về

cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện;

thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên, và học sinh. Các

cuộc vận động và phong trào thi đua được triển khai hiệu quả và ngày càng được nhân

rộng và đi vào chiều sâu, đạt được nhiều kết quả thiết thực. Công tác phân luồng và

định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông được tiếp tục quan tâm.

Hiện nay mạng lưới trường lớp các cấp học trên địa bàn tỉnh được củng cố, phát

triển, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của học sinh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 32

trường THPT; 191 trường THCS; 224 trường tiểu học. Chất lượng giáo dục hai mặt

đối với giáo dục trung học tiếp tục được tăng cường, cụ thể: có 97,9% học sinh lớp

3,4,5 được học Tiếng Anh theo chương trình tự chọn, kết quả xếp loại học lực cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THCS: loại giỏi đạt 10,2%, loại khá đạt 41,1%, loại trung bình đạt 46,2%, học lực yếu

chiếm 2,3%, học lực kém chiếm 0,1%. Đối với cấp THPT: học lực loại giỏi đạt 8,9%,

loại khá đạt 42%, loại trung bình đạt 44,1%; học lực yếu chiếm 4,8%, học lực kém

chiếm 0,05%. Về hạnh kiểm có 75,6% học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm Tốt, 0,1%

học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm Yếu; 79,9% học sinh THPT có hạnh kiểm Tốt;

0,39% học sinh THPT xếp loại hạnh kiểm Yếu.

2.1.3. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ở tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm qua, xác định phát triển hệ thống giáo dục dân tộc là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên

tích cực tham mưu với tỉnh để đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất của các trường phổ

thông dân tộc nội trú. Đồng thời, chỉ đạo các trường thực hiện các giải pháp nâng cao

chất lượng dạy và học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng là người dân

tộc thiểu số cho địa phương.

Năm học 2017 - 2018, trên địa bàn tỉnh có 07 trường phổ thông dân tộc nội trú

trong đó có 05 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tại các huyện: Đại Từ,

Phú Lương, Định Hóa, Đồng Hỷ và Võ Nhai; 02 trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT: trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông vùng cao

Việt Bắc. Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số được học tại các trường phổ thông dân

tộc nội trú chiếm 5,7%.

2.1.4. Vài nét về giáo viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên có 05 trường phổ thông dân tộc nội trú THCS với 215 cán bộ giáo

viên, nhân viên; 02 trường phổ thông dân tộc nội trú THPT với 242 cán bộ, giáo viên,

nhân viên, tỷ lệ giáo viên là người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 20%. Đội ngũ CBQL,

GV của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú cơ bản đảm bảo số lượng, tương đối

đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh dân tộc

thiểu số. Hàng năm, Sở GD&ĐT đã tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực

cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tuy nhiên, trước yêu cầu của

chương trình giáo dục phổ thông mới, đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc

nội trú tỉnh Thái Nguyên rất cần được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về văn hóa địa phương, tiếng dân tộc thiểu số, đặc biệt là kỹ năng TVHĐ.

Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên có hơn15 dân

tộc khác nhau, tập trung chủ yếu là các dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, Sán Chí,

Sán Dìu, Mông, Kinh. Mỗi dân tộc có đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán khác nhau,

tuy nhiên đặc điểm chung của học sinh người dân tộc thiểu số là tính thẳng thắn, thật

thà và tự trọng. Các em có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái. Tuy nhiên, các

em thường hay tự ti, mặc cảm cho mình là yếu kém, lạc hậu không thể học giỏi được.

Các em thường khó lấy lại lòng tin khi đã bị mất. Lối sống phóng khoáng là nét điển

hình của học sinh dân tộc Trong giao tiếp các em thường thiếu mềm mỏng nhưng thẳng

thắn, chân thành, tuy nhiên do khả năng diễn đạt kém, các em thiếu tự tin trong giao

tiếp nên các em ngại tiếp xúc, ngại phát biểu bảo vệ ý kiến. Học sinh còn bị động trong

cách học, ngại trao đổi với bạn bè, với thầy cô.

2.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên; nhận thức về hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ và tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên, từ đó đề

xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng TVHĐ

cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

- CBQL, GV trực tiếp giảng dạy tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên.

- Học sinh đang học tập tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên.

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên

- Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Sử dụng phiếu khảo sát.

- Phỏng vấn, thu thập thông tin từ cán bộ quản lý, giáo viên.

- Điều tra bằng phiếu hỏi.

2.3. Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động TVHĐ ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

TVHĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường

và đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, bởi vì trường

phổ thông dân tộc nội trú nói chung và trường phổ thông dân tộc nội trú THPT nói

riêng thực hiện rất nhiều nhiệm vụ. Các thầy cô không chỉ dạy chữ mà các thầy, cô

còn thay mặt cha, mẹ học sinh nuôi, dạy, chăm sóc, hình thành cho học sinh các kỹ

năng sống, hình thành nhân cách cho các em. Vì vậy để nắm bắt được thực trạng của

khách thể điều tra về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành

điều tra nhận thức về vai trò của công tác TVHĐ cho học sinh.

Khi trao đổi với các đồng chí CBQL, GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú

Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc về hoạt động TVHĐ, các thầy,

cô cho biết “CBQL, GV nhà trường luôn luôn đề cao vai trò và tầm quan trọng của

công tác TVHĐ cho học sinh bởi ở trường nội trú ngoài dạy chữ cho các em, thầy, cô

còn thay thế cha, mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, hướng dẫn các em các kỹ năng sống như

giao tiếp, ứng xử, tự học,...”. Để có thêm cơ sở thực tiễn để tìm hiểu về thực trạng nhận

thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ, chúng tôi đã tiến hành

điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn 07 CBQL và 155 GV ở trường phổ thông dân tộc

nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Câu hỏi 1, phụ lục 1 và

2).

Các mức độ được đưa ra để lựa chọn là: Rất quan trọng, Quan trọng, và Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò

của hoạt động TVHĐ

Mức độ nhận thức

Trung Thứ Rất quan Không quan Quan trọng bình hạng TT Đối tượng trọng trọng

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Cán bộ 2.85 1 1 6 85,7 1 14,3 0 0 quản lý

2 Giáo viên 115 74,2 32 20,6 8 5,1 2.57 2

85.7

90

80

74.2

70

60

Rất quan trọng

50

Quan trọng

40

Không quan trọng

30

20.6

20

14.3

10

5.1

0

0

Giáo viên

Cán bộ quản lý

Tổng 121 74,7 33 20,4 8 5,1 2.71

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò

của hoạt động TVHĐ

Dựa vào kết quả tổng hợp trong bảng 2.1 cho thấy hầu hết các đồng chí CBQL

và GV đều nhận thức được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ

đối với việc giáo dục toàn diện học sinh người dân tộc thiểu số, để từ đó đề ra những

biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động TVHĐ cho giáo viên nói

riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên vẫn còn có một số đồng chí GV

(5,1%) chưa nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ trong các nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường, kết quả cụ thể như sau:

2.3.1.1. Nhận thức của CBQL

Có 6/7 đồng chí CBQL được khảo sát đều khẳng định hoạt động TVHĐ có vị

trí, vai trò rất quan trọng (chiếm 85,7%); có 01 đồng chí CBQL cho rằng hoạt động

TVHĐ có vị trí, vai trò quan trọng (chiếm 14,3%) và không có CBQL nào cho rằng

hoạt động TVHĐ không có vị trí, vai trò gì, điều này chứng tỏ 100% CBQL đều nhận

thức được về vị trí, vai trò quan trọng của hoạt động TVHĐ trong nhà trường.

Khi tiến hành phỏng vấn về vai trò của hoạt động TVHĐ đối với sự hình thành

nhân cách của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường đối với các đồng chí

CBQL có kết quả là: 100% CBQL được hỏi đều nhận thức rằng việc tăng cường hoạt

động TVHĐ là biện pháp tốt để giúp đỡ học sinh trong học tập và rèn luyện, giúp các

em có kỹ năng sống trong môi trường tập thể, phát triển nhân cách và giảm thiểu các tác

động tiêu cực của các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Nhưng khi được hỏi về hiệu

quả của hoạt động TVHĐ đối với chất lượng giáo dục thì một số CBQL cho rằng chất

lượng giáo dục ở nhà trường hiện nay phần lớn là chất lượng học văn hóa, hoạt động

TVHĐ có vai trò quan trọng nhưng vẫn chưa thực sự được quan tâm chú trọng nhiều bởi

vì công tác TVHĐ còn gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực và điều kiện cơ sở vật chất,

thời gian, năng lục của GV... Điều này cho thấy hoạt động TVHĐ chưa thực sự được

đặt vào vị trí quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường. Trong công tác

chỉ đạo, các đồng chí CBQL chưa thực sự quan tâm nhiều tới hoạt động TVHĐ; các nhà

trường chủ yếu phân công nhiệm vụ TVHĐ cho Đoàn thanh niên, các đồng chí giáo

viên chưa đủ tiết dạy, hoặc các đồng chí giáo viên dạy môn GDCD chịu trách nhiệm xây

dựng, tổ chức các chuyên đề, các buổi tư vấn cho từng khối, lớp.

2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên

Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.1 chúng tôi nhận thấy có 74,2% ý kiến của GV

cho rằng hoạt động TVHĐ có vị trí, vai trò rất quan trọng, 20,6% ý kiến của GV nhận

thức được hoạt động TVHĐ có vị trí, vai trò quan trọng, tuy nhiên vẫn còn 5,1% ý

kiến của GV chưa nhận thức được vị trí, vai trò của hoạt động TVHĐ vì họ cho rằng

hoạt động TVHĐ không quan trọng.

Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm các đồng chí GV ở hai nhà

trường thì có 13/15 GV (chiếm 86,6%) nhận thức hoạt động TVHĐ là rất quan trọng,

góp phần giúp học sinh vượt qua khó khăn trong học tập, hình thành phát triển nhân cách

học sinh, kỹ năng sống, giáo dục hành vi tốt đẹp cho học sinh. Nếu hoạt động TVHĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thực hiện thường xuyên và có chất lượng sẽ là môi trường thuận lợi, xây dựng tinh

thần đoàn kết, bồi dưỡng những tình cảm trong sáng tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa học

sinh và học sinh. Tuy nhiên các đồng chí GV cũng khẳng định đây là công việc mất

nhiều công sức và không dễ dàng vì nó đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của thầy và trò mà

cả sự nỗ lực của các đồng chí CBQL cùng với sự hợp tác của các cấp chính quyền, đoàn

thể, ban ngành mà trong thực tế hiện nay vẫn chưa thực hiện được.

Tóm lại, đa số các đồng chí CBQL, GV đều nhận thức được rằng hoạt động

TVHĐ là biện pháp tốt để giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, hình thành kỹ năng

sống, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động trong và ngoài nhà trường,

giúp các em củng cố tri thức và học tập tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV nhận

thức chưa đầy đủ hoặc chưa thực sự coi trọng công tác TVHĐ.

2.3.2. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng

TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Để thực hiện nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 03 (Phần Phụ lục1,2)

để điều tra đối với CBQL, GV trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường

phổ thông Vùng cao Việt Bắc, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của

các kỹ năng TVHĐ

Mức độ

Rất cần thiết Cần thiết

TT

Không cần thiết

Kỹ năng

Trung bình

Thứ hạng

Số lượng 145

Tỉ lệ (%) 89,5

Số lượng 17

Tỉ lệ (%) 10,5

Số lượng 0

Tỉ lệ (%) 0

2.89

2

135

83,3

19

11,7

4,9

2.78

8

2

3

0

145

89,5

17

10,5

0

2.89

3

2

121

74

32

19,7

9

5,5

2.69

4

4

149

92

13

8

0

0

2.91

5

1

115

70,9

41

25,3

6

3,7

2.67

6

5

1 Kỹ năng tư vấn học tập Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100

92

89.5

89.5

90

83.3

80

74

70.9

70

60

Rất cần thiết

50

Cần thiết

40

Không cần thiết

25.3

30

19.7

20

11.7

10.5

10.5

8

5.5

4.9

10

3.7

0

0

0

0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của

các kỹ năng TVHĐ

Kết quả ở bảng trên cho thấy đa số các đồng chí CBQL, GV nhận thấy các kỹ

năng TVHĐ là rất cần thiết và cần thiết đối với GV. Các kỹ năng: tư vấn học tập; tư vấn

về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính; kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường

tập thể được đánh giá là rất cần thiết (gần 90% và hơn 90%). Trong đó “Kỹ năng tư vấn

về kỹ năng sống trong môi trường tập thể” được đánh giá là rất cần thiết cao nhất với 92

%. Điều này thể hiện đặc thù của các trường phổ thông dân tộc nội trú, ở đây các em

sống, ăn, ở, học tập đều ở nhà trường vì thế để giúp các em có được kỹ năng sống đòi

hỏi GV phải có kỹ năng và năng lực tư vấn cho học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số ít

các đồng chí GV đánh giá là không cần thiết đối với: Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông

tin trên mạng Internet (5,5%), kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (4,9%) và kỹ năng khác

(3,7%). Các kỹ năng còn lại cũng được đánh giá là rất cấn thiết và cần thiết. Từ kết quả

trên chúng ta thấy các đồng chí CBQL, GV các nhà trường đã nhận thức được mức độ

cần thiết của kỹ năng TVHĐ đối với đội ngũ GV của trường mình, để từ đó có được

những kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với đặc thù của nhà trường.

2.3.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Tìm hiểu thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội

trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc, chúng tôi tiến hành điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên 07 CBQL và 155 GV với 03 mức độ: “Tốt”, “Khá” và “Trung bình”. Với tiêu chí

“Tốt” là GV rất thành thạo kỹ năng đó và có được sự thành công trong quá trình tư

vấn; “Khá” là GV đã có kỹ năng tư vấn tuy nhiên trong quá trình tư vấn cho học sinh

vẫn còn có tình huống chưa thực sự thành công; “Trung bình” là GV đã biết cách tư

vấn nhưng hiệu quả tư vấn còn ở mức độ thấp. Kết quả thu đươc thể hiện qua bảng số

liệu sau:

Bảng 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV

Mức độ đánh giá Khá

Tốt

TT

Nội dung

Trung bình

Thứ hạng

Số lượng 127

Tỉ lệ (%) 78,4

Số lượng 22

Tỉ lệ (%) 13,6

Trung bình Tỉ lệ Số (%) lượng 8 13

2.70

2

105

64,8

38

23,4

19

11,7

2.53

2

5

95

58,6

65

40

2

1,4

2.57

3

4

107

66

42

25,9

13

9,9

2.58

4

3

117

72,2

45

27,8

0

0

2.72

5

1

107

66

42

25,9

13

9,9

2.58

6

3

1 Kỹ năng tư vấn học tập Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)

90

78.4

80

72.2

66

66

64.8

70

58.6

60

Tốt

50

40

Khá

40

27.8

25.9

25.9

Trung bình

30

23.4

20

13.6

11.7

9.9

9.9

8

10

1.4

0

0

5

6

1

2

3

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV

Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta

có thể thấy rằng các đồng chí GV đã sử dụng tương đối thành thạo các kỹ năng

TVHĐ. Cụ thể như sau: “Kỹ năng tư vấn học tập” là kỹ năng được CBQL, GV đánh

giá tốt nhất với tỷ lệ 78,4%, tiếp theo là “Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi

trường tập thể” với tỷ lệ 72,2%, “Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng

Internet” và “Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ

năng thuyết phục học sinh…)” đứng thứ 3 với tỷ lệ 66,05%, “Kỹ năng tư vấn hướng

nghiệp” được đánh giá với mức độ “Tốt” là 64,8%. Kỹ năng được đánh giá thấp

nhất là “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính” với 58,6% được

đánh giá ở mức độ “Tốt”, còn lại là mức độ “Khá” và “Trung bình”. Hiện nay trong

bối cảnh nền kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi tích cực ở nhiều lĩnh vực, tuy nhiên

mặt trái của nền kinh tế và các tác động tiêu cực của đời sống xã hội đã ảnh hưởng

rất nhiều đến đời sống tình cảm, tâm lý của học sinh. Do đó, quá trình tư vấn cho

học sinh về về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính của đội ngũ GV còn nhiều bất

cập. Do vậy, giáo viên sử dụng “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới

tính” chưa đạt mức độ cao như các kỹ năng khác. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng

GV chưa thành thạo về tư vấn cho học sinh, đặc biệt là “Kỹ năng tư vấn hướng

nghiệp” với mức độ “Trung bình” là 11,7%, “Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông

tin trên mạng Internet” là 9,9%.

2.3.4. Thực trạng về mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh của GV ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Để tìm hiểu mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh của CBQL, GV

trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc

chúng tôi đã dùng bảng hỏi để khảo sát trên 07 CBQL và 155 GV tại 02 trường, Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả thu được như sau:

Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV

Chưa bao giờ

TT

Nhiệm vụ

Thường xuyên

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng

Trung bình

Thứ hạng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

125

77,1

37

22,9

0

0

2.77

1

4

137

84,5

25

15,5

0

0

2.84

2

3

75

46,3

87

53,7

0

0

2.46

3

5

142

87,6

20

12,4

0

0

2.87

4

2

145

89,5

17

10,5

0

0

2.89

1

5

145

89,5

17

10,5

0

0

2.89

6

1

65

40,1

97

59,9

0

0

2.40

7

6

Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100

89.5

89.5

87.6

90

84.5

77.1

80

70

59.9

60

53.7

Thường xuyên

46.3

50

40.1

Thỉnh thoảng

40

30

22.9

20

15.5

12.4

10.5

10.5

10

0

1

2

3

4

5

6

7

Biểu đồ 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV

Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta có

thể thấy rằng mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ của CBQL và GV là tương đối

thường xuyên.

Nhiệm vụ thứ 5: “Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát

triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối

sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách.” và nhiệm vụ thứ 6: “Phối

hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy

cơ trong trường học của học sinh” được thực hiện thường xuyên nhất với tỷ lệ 89,5%.

Nhiệm vụ thứ 3: “Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh,

hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh” và nhiệm vụ thứ 7: “Phối hợp trong việc hỗ

trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt

động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…” được thực

hiện ở mức độ thấp nhất ở tỷ lệ hơn 40%, các nhiệm vụ còn lại được các đồng chí

CBQL, GV thực hiện ở mức độ thường xuyên cao (hơn 80%).

Từ kết quả đánh giá từ bảng số liệu 2.4 cho thấy nhìn chung CBQL và GV đề

cao vai trò của hoạt động TVHĐ trong nhà trường và cũng thường xuyên thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh.

2.3.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho giáo viên ở các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Với câu hỏi số 6 trong trong phụ lục 1,2 nhóm nghiên cứu đã khảo sát về thực

trạng nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho GV. Kết quả khảo sát được thể hiện

trong số liệu khảo sát trong bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Mức độ

TT Nội dung Đã được bồi dưỡng

1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Số lượng 155 135 Tỉ lệ (%) 100 87 Chưa được bồi dưỡng Tỉ lệ Số (%) lượng 0 0 13 20

3 135 87 20 13

4 105 67,7 50 32,2

5 113 72,9 42 27,1

120

100

100

87

87

80

72.9

67.7

65.8

Đã được bồi dưỡng

60

Chưa được bồi dưỡng

40

34.2

32.2

27.1

20

13

13

0

0

1

2

3

4

5

6

6 102 65,8 53 34,2 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Từ bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ GV được tham gia bồi dưỡng ở các kỹ năng

TVHĐ có sự khác nhau.

Có 100% giáo viên cho rằng đã được bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học tập cho

học sinh. Trong trường phổ thông dân tộc nội trú, học tập nói chung và tự học nói riêng

là hoạt động chủ đạo vì vậy GV đóng một vai trò quan trọng và chủ đạo để giúp đỡ học

sinh thực hiện tốt nhiệm vụ này. Nội dung tư vấn về học tập bao gồm: tư vấn về phương

pháp học tập có hiệu quả, tư vấn về quản lý thời gian trong học tập, tư vấn về phương

pháp tự học, tự nghiên cứu hay hiểu đơn giản hơn là việc giáo viên trợ giúp, định hướng

để khi học sinh gặp phải những khó khăn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập. Được

bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học tập giúp cho giáo viên có được những kỹ năng cơ bản

cần thiết để thực hiện các hoạt động tư vấn khác cho học sinh.

“Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp” và “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức

khỏe giới tính” đứng thứ 2 với tỷ lệ đã được bồi dưỡng là 87%. Đối với học sinh các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, công tác hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan

trọng và rất cần thiết vì thế tư vấn hướng nghiệp cho học sinh được các trường quan

tâm và chỉ đạo sát sao, còn 13% giáo viên cho rằng họ chưa được bồi dưỡng về kỹ năng

tư vấn hướng nghiệp và kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính cho học

sinh, số giáo viên này tập trung chủ yếu là giáo viên trẻ, mới ra trường.

Về nội dung tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể, có 72.9% số GV

được hỏi cho rằng họ đã được bồi dưỡng về kỹ năng này, 27.1% số GV cho rằng họ

chưa được bồi dưỡng về kỹ năng này.

“Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet” và “Kỹ năng khác

(kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)”

được bồi dưỡng với tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 67,7% và 65,8%.

2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở các trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Để điều tra thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 7 (Phụ lục 1, 2). Mức độ thực hiện được chia làm 3 mức: Thường xuyên, Thỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thoảng, Chưa bao giờ.

Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Mức độ

Thường Thỉnh Chưa bao

xuyên thoảng giờ TT Hình thức

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

Cử giáo viên tham gia các khóa

bồi dưỡng về kỹ năng, phương 97 59,87 65 40,1 0 0 1 pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại

Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT

Mời các chuyên gia trong lĩnh

vực tâm lý, giáo dục để bồi 85 52,4 77 47,6 0 0 2 dưỡng về kiến thức, kỹ năng

TVHĐ cho giáo viên

Tổ chức và phối hợp tổ chức các

3 lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn 155 95,6 7 4,4 0 0

cho giáo viên tại trường

Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ

năng từ phía các dự án theo từng

4 lĩnh vực như tư vấn hướng 137 84,5 25 15,5 0 0

nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn

sức khỏe giới tính…

Bồi dưỡng qua hình thức tự học,

tự nghiên cứu, tự rèn luyện của 5 162 100 0 0 0 0 giáo viên để phát triển kỹ năng

TVHĐ cho bản thân

Bồi dưỡng qua các hình thức

tham quan hoạt động thực tế, 6 93 57,4 69 42,6 0 0 tham quan các mô hình phòng tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn tại các cơ sở giáo dục

120

100

95.6

100

84.5

80

59.87

57.4

Thường xuyên

60

52.4

47.6

Thỉnh thoảng

42.6

40.1

40

15.5

20

4.4

0

0

4

3

5

6

1

2

Biểu đồ 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Qua số liệu khảo sát về thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV,

chúng tôi nhận thấy:

“Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để

phát triển kỹ năng TVHĐ cho bản thân” là hình thức bồi dưỡng được đánh giá thường

xuyên nhất với 100% CBQL, GV đánh giá. Được đánh giá thường xuyên tiếp theo với

95.6% CBQL, GV đánh giá là hình thức “Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi

dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường”. Các hình thức: “Cử giáo viên tham

gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT”, “Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi

dưỡng về kiến thức, kỹ năng TVHĐ cho giáo viên” và “Bồi dưỡng qua các hình thức

tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo

dục” được đánh giá ở mức độ thường xuyên thấp với tỷ lệ hơn 50%.

Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm các đồng chí

CBQL ở hai nhà trường, các đồng chí đều đưa ra lý do ít sử dụng các hình thức trên vì

thời gian hạn hẹp, kinh phí tổ chức khó khăn. Trong khi đó, hiện nay Bộ GD&ĐT, Sở

GD&ĐT tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong đó có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nội dung tập huấn, bồi dưỡng.

Bên cạnh đó, chúng tôi đã tìm hiểu kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn của

Sở Giáo dục và Đào tạo, kết quả cho thấy hầu hết các lớp bồi dưỡng không sử dụng

hình thức tham quan thực tế.

2.3.7. Thực trạng phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV

Không phù hợp TT Phương pháp

120

96.9

100

90.7

89.5

80

69

60.4

Rất phù hợp

55.5

60

Phù hợp

44.5

39.6

40

31

20

10.5

9.3

3.1

0

2

1

3

4

5

6

1 Phương pháp động não 2 Phương pháp thảo luận 3 Phương pháp đóng vai 4 Phương pháp tổ chức trò chơi 5 Phương pháp luyện tập 6 Phương pháp sử dụng tình huống Rất phù hợp Tỉ lệ (%) 31 96,9 44,5 60,4 90,7 89,5 Số lượng 50 157 72 98 147 145 Mức độ Phù hợp Số lượng 112 5 90 64 15 17 Tỉ lệ (%) 69 3,1 55,5 39,6 9,3 10,5 Số lượng 0 0 0 0 0 0 Tỉ lệ (%) 0 0 0 0 0 0

Biểu đồ 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ năng TVHĐ cho GV

Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta có

thể thấy rằng các phương pháp bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ rất phù hợp có tỷ lệ

cao lần lượt là: “Phương pháp thảo luận” (96,9%), “Phương pháp luyện tập” (90,7%),

“Phương pháp sử dụng tình huống” (89,5%). “Phương pháp động não” được đánh giá

ở mức độ rất phù hợp thấp nhất với tỷ lệ 31%. Các phương pháp bồi dưỡng còn lại

được đánh giá cao ở mức độ phù hợp như: “Phương pháp động não”, “Phương pháp

đóng vai”. Tất cả các phương pháp được khảo sát trên đều không có CBQL, GV đánh

giá ở mức độ không phù hợp. Đây là một cơ sở quan trọng để các đồng chí CBQL sử

dụng các phương pháp phù hợp trong hoạt động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho GV

tại các nhà trường.

2.3.8. Nhận thức của học sinh về vai trò, nhu cầu và thực trạng TVHĐ trong các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

2.3.8.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động TVHĐ

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò

của hoạt động TVHĐ

Mức độ nhận thức

Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng TT Đối tượng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng lượng (%) lượng (%) (%)

1 Học sinh 225 83,3 35 12,9 10 3,7

Dựa vào kết quả tổng hợp trong bảng 2.8 cho thấy hầu hết các em học sinh đều

nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ đối với các em nói

riêng và việc giáo dục toàn diện trong nhà trường nói chung. Tuy nhiên vẫn còn có một

số ít học sinh (3,7%) chưa nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong nhà trường.

2.3.8.2. Thực trạng về nhu cầu tư vấn của học sinh

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nhu cầu cần tư vấn của học sinh

Ý kiến

TT Nội dung Số Tỷ lệ

lượng %

1 Tư vấn về phương pháp học, quản lý thời gian tự học… 215 79,6

2 Tư vấn về chọn ngành học, trường học… 195 72,2

Tư vấn về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng, 3 201 74 cùng lớp…

Tư vấn về cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong KTX, 4 191 70,7 trong lớp học…

5 Tư vấn về cách giảm nhẹ áp lực học tập của thầy cô, bố mẹ 187 69,2

Qua bảng số liệu trên cho thấy các em học sinh thường có nhu cầu được tư vấn

trong học tập, trong việc chọn ngành học sau khi tốt nghiệp lớp 12, trong các mối

quan hệ ở ký túc xá và cách giảm áp lực học từ thầy cô, bố mẹ. Vấn đề học sinh có

nhu cầu nhiều nhất đó là nhu cầu tư vấn trong học tập như phương pháp học, quản lý

thời gian tự học, chiếm tỷ lệ 79,6%. Nhu cầu thường gặp tiếp theo là nhu cầu tư vấn

về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng ở, cùng lớp với tỷ lệ 74%. Các

nhu cầu tiếp theo là tư vấn chọn ngành học (72,2%); tư vấn cách giải quyết các vấn

đề nảy sinh trong KTX, lớp học (70,7); tư vấn cách giảm áp lực học từ thầy cô, bố

mẹ (69,2%).

Như vậy có thể thấy rằng học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú có rất

nhiều nhu cầu cần tư vấn và giúp đỡ trong quá trình học tập và rèn luyện bởi khi các

em gặp khó khăn thì người đầu tiên các em tìm đến nhận sự tư vấn là cán bộ, giáo viên

và đây là nhu cầu rất cấp thiết của học sinh, nó đòi hỏi các đồng chí CBQL, GV thường

xuyên xuyên quan tâm để nâng cao hoạt động TVHĐ nói riêng và giáo dục toàn diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sinh nói chung.

2.3.8.3. Thực trạng về các nội dung TVHĐ của GV

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về các nội dung TVHĐ của GV

Mức độ thực hiện

Thường Thỉnh Chưa bao

TT Nội dung xuyên thoảng giờ

Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

lượng (%) lượng (%) lượng (%)

1 Tư vấn về học tập 227 84,1 43 15,9 0 0

2 Tư vấn về hướng nghiệp 212 78,5 58 21,4 0 0

Tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 196 72,5 74 27,4 0 0 sức khỏe giới tính

Tư vấn cách tiếp cận thông 4 186 68,8 84 31,1 0 0 tin trên mạng Internet

Tư vấn về kỹ năng sống trong 5 198 73,3 72 26,6 0 0 môi trường tập thể

Qua khảo sát cho thấy GV thực hiện tương đối thường xuyên việc tư vấn cho

học sinh ở tất cả các nội dung và mức độ khác nhau, cụ thể như sau: Nội dung tư vấn

về học tập được thực hiện thường xuyên nhất với tỷ lệ 84,1%, tiếp theo là nội dung tư

vấn về hướng nghiệp (78,5%). Tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet có

tỷ lệ thường xuyên thấp nhất, với tỷ lệ 68,8%.

Như vậy có thể thấy rằng các nội dung tư vấn cho học sinh đã được các đồng

chí GV quan tâm song vẫn còn có nội dung tư vấn chưa được thường xuyên cần phải

khắc phục để hoạt động TVHĐ cho học sinh được thường xuyên và hiệu quả hơn.

2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên thì việc lập kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng là vấn đề quan trọng và mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Trong

thực tế hiện nay, hầu hết trong các nhà trường phổ thông nói chung và ở hai trường:

trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc

nói riêng chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác TVHĐ được đào tạo một cách bài

bản, vì vậy các trường cần thiết phải trang bị, bồi dưỡng cho GV kiến thức và kỹ năng

về công tác TVHĐ. Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV tốt sẽ giúp GV làm tốt công

tác tư vấn, giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục, hoàn

thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân.

Để làm tốt công tác này đòi hỏi CBQL các nhà trường phải có một kế hoạch cụ

thể rõ ràng ngay từ đầu mỗi năm học. Để xây dựng được một kế hoạch bồi dưỡng khoa

học, đúng quan điểm và theo quy định thì các căn cứ để xây dựng kế hoạch là một yếu

tố rất quan trọng để mỗi nhà trường căn cứ vào đó để xác định những nội dung cần

thiết phải thực hiện.

Để tìm hiểu về thực trạng các căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được

như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng các căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

Mức độ

Quan trọng TT Nội dung Rất quan trọng Không quan trọng

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

1 67 41,3 85 58,7 0 0

2 98 60,4 64 39,6 0 0 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT

3 Kế hoạch của nhà trường 157 96,9 5 3,1 0 0

4 132 81,4 30 18,6 0 0 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường

5 Ý kiến đề xuất của GV 145 89,5 17 10,5 0 0

6 56 34,5 106 65,5 0 0 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh

7 Xuất phát từ nhu cầu của HS 149 91,9 13 8,1 0 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên, người CBQL (Hiệu trưởng) sẽ dựa vào nhiều căn

cứ, cơ sở khác nhau.

Căn cứ quan trọng nhất là xuất phát từ kế hoạch của nhà trường (96,9%) và

xuất phát từ nhu cầu của học sinh (91,9%). Hai căn cứ này được đánh giá ở mức rất

quan trọng vì thế Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch tất yếu phải tìm hiểu, phân tích

kế hoạch năm học của nhà trường và nhu cầu của học sinh. Kế hoạch năm học có vai

trò quan trọng quyết định toàn bộ hoạt động của nhà trường trong năm học đó. Vì

vậy, khi muốn xây dựng những nội dung khác, kế hoạch khác phải căn cứ vào kế

hoạch năm học, kế hoạch chung để xây dựng cho phù hợp, tạo thành một thể thống

nhất xuyên suốt các hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải tìm

hiểu, phân tích nhu cầu của học sinh, phải nắm được những khó khăn mà học sinh

đang cần hỗ trợ. Nắm được mức độ, tính chất những khó khăn, nắm được các điều

kiện chủ quan, khách quan khi tổ chức hoạt động bồi dường kỹ năng TVHĐ cho giáo

viên.

Các căn cứ tiếp theo đánh giá từ mức độ rất quan trọng là: ý kiến đề xuất của

GV (89,5%); ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường (81,4%). Các căn cứ được đánh

giá tiếp theo là: các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo (60,4%), các văn bản

của Bộ Giáo dục & Đào tạo (41,3). Sở dĩ các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT đều

có ý kiến lựa chọn thấp hơn bởi vì, nội dung của các văn bản này đã được chuyển hóa

thành ý kiến chỉ đạo trực tiếp thành các văn bản của Sở GD&ĐT.

Tất cả các căn cứ đều được đánh giá là rất quan trọng và quan trong, không có

căn cứ nào được đánh giá là không quan trọng. Điều này chứng tỏ các căn cứ được

khảo sát là cần thiết và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng của các nhà trường.

Để tìm hiểu về chất lượng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên chúng tôi sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng câu hỏi số 10 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng việc lập kế hoạch bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ

Mức độ Khá Chưa thực hiện Tốt

TT Kế hoạch

Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)

1 65 40 97 60 0 0

2 70 43,2 92 56,8 0 0

3 70 43,2 92 56,8 0 0

4 15 9,2 132 81,4 15 9,2

5 98 60,4 64 39,6 0 0 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm

Kết quả ở bảng trên cho chúng ta thấy: Công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh

Thái Nguyên, nhìn chung chưa tốt thể hiện qua các đặc điểm sau:

“Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm” được CBQL và

GV thực hiện ở mức độ cao nhất (60,4% mức độ tốt). Các kế hoạch còn lại đều được

CBQL, GV thực hiện chưa tốt với tỷ lệ dưới 50%. “Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV cho từng tuần” được CBQL và GV thực hiện ở mức độ còn thấp (9,2% mức

độ tốt), vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa thực hiện nội dung này hằng tuần

(9,2%).

Kết quả khảo sát từ bảng trên cho chúng ta thấy mặc dù việc lập kế hoạch bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV của các trường đã được quan tâm, song còn mang tính

hình thức, chưa có tính sáng tạo, nội dung trọng tâm về bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV trong các kế hoạch chưa được chú trọng, vì thế cần rút kinh nghiệm ở những vấn

đề sau:

- Nội dung của kế hoạch chưa cụ thể theo từng học kỳ, từng tháng, từng tuần,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa thể hiện rõ tầm quan trọng, chưa phân tích, đánh giá được nhu cầu về công tác

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

- Kế hoạch chưa thực sự bám sát, cụ thể hóa theo từng giai đoạn.

- Đa số các đồng chí CBQL đã đề cao công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV, tuy nhiên khi được hỏi các đồng chí CBQL các trường đều cho rằng: Tài liệu phục

vụ cho công tác bồi dưỡng còn rất hạn chế, đội ngũ GV cốt cán về công tác TVHĐ vừa

thiếu, vừa yếu, vì thế chưa xây dựng tốt kế hoạch thực hiện hoạt động này một cách

bài bản, cụ thể. Nội dung kế hoạch công tác TVHĐ mới chỉ dùng lại ở việc lồng ghép

với kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Tổ chức là một khâu trong hoạt động quản lí, là một chuỗi hoạt động diễn ra

trong một giai đoạn của quá trình quản lí nhằm cụ thể hóa kế hoạch và đạt được mục

tiêu tổng thể đã đề ra. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ

chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận,

xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt

động. Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp,

động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt

được mục tiêu.

Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

được thực hiện theo quy trình như sau:

Bước 1. Hiệu trưởng đưa nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

lồng ghép vào kế hoạch năm học của nhà trường, rồi chỉ đạo các tổ, bộ phận liên quan

xây dựng kế hoạch riêng, cụ thể trong từng lĩnh vực, từng học kì, từng tháng. Sau đó

kế hoạch sẽ được thông qua hội đồng sư phạm để tiếp tục lắng nghe ý kiến đóng góp

của các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên và xây dựng thành kế hoạch chung trong

nhà trường.

Bước 2. Thành lập Ban chỉ đạo, tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân

trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Tuy nhiên việc phân công, bố trí,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sắp xếp nhân lực trong hoạt động này ở các trường còn gặp khá nhiều khó khăn bởi

GV là những người không được đào tạo một cách bài bản về hoạt động TVGD. Những

kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của GV thường chỉ

được hình thành qua thực tiễn công tác của bản thân mỗi GV vì vậy chưa tạo ra được

sự thống nhất và chưa đạt được kết quả như mong muốn.

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành

khảo sát 07 CBQL và 155 GV. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.13. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ

Mức độ thực hiện

Thường Thỉnh Không bao

Nội dung xuyên thoảng giờ TT Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng % lượng % lượng %

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ

0 1 đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư 132 81,4 30 18,6 0

vấn học đường

0 2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường 162 100 0 0 0

Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi 75 46,2 77 47,5 10 6,1 3 dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo 0 37 22,9 125 77,1 0 4 viên để xác định nội dung

Phối hợp với các trường trên địa bàn 0 25 15,5 137 84,5 0 5 thành phố để triển khai bồi dưỡng

Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực

cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để 22 13,6 140 86,4 0 0 6 triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia

tập huấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục 37 22,9 100 61,7 25 15,4 7 vụ bồi dưỡng

120

100

100

86.4

84.5

81.4

77.1

80

Thường xuyên

60

Thỉnh thoảng

47.5

46.2

Không bao giờ

40

22.9

18.6

15.5

20

13.6

6.1

0

0

0

0

0

0

0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 2.8. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ

Kết quả thống kê cho thấy các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV được các trường thực hiện thường xuyên đó là: các nhà trường đã thành

lập Ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên với tỷ lệ 81,4%;

tiến hành thành lập tổ TVHĐ theo quy định của Bộ GDĐT với tỷ lệ 100%. Các biện

pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên thực hiện chưa thường

xuyên đó là: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để xác định nội dung, phối hợp

với các trường trên địa bàn để triển khai bồi dưỡng và tập huấn bồi dưỡng nâng cao

năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực.

Đánh giá chung: Các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV đã được các trường triển khai thường xuyên ở một số nội dung, tuy nhiên còn

nhiều nội dung thực hiện chưa thường xuyên. Các nhà trường chưa chủ động, linh hoạt

trong việc phối hợp tổ chức cũng như khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để việc bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt hiệu quả cao.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo

viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Bảng 2.14. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ

STT Nội dung Thường xuyên Không bao giờ

Số lượng Tỷ lệ % Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

51,8 78 49,2 84 0 0 1 Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng

2 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 27,7 117 72,3 45 0 0

72 44,4 90 55,6 0 0 3

45 27,7 117 72,3 0 0 4

42 25,9 120 74,1 0 0 5

80

74.1

72.3

72.3

70

60

55.6

51.8

49.2

50

44.4

Thường xuyên

40

Thỉnh thoảng

27.7

27.7

30

25.9

20

10

0

1

2

3

4

5

Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ huy đến người điều hành và các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 2.9. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

Từ số liệu trong bảng cho thấy công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV chưa được thường xuyên. Các nội dung chỉ đạo mới chỉ ở mức độ thỉnh

thoảng chiếm đa số. Công tác chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng được

diễn ra thường xuyên nhất nhưng mới chỉ ở mức độ 50%.

Việc chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng được đánh giá với tỷ lệ thường xuyên

thấp (27,7%), các nội dung khác cũng được được đánh giá ở mức độ thường xuyên

thấp như: Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm (44,4%); phân công

rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ đạo đến người điều hành và các

nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên (27,7%);

sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục

tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV (25,9%). Không có nội

dung nào được đánh giá là chưa bao giờ thực hiện.

Đánh giá chung: Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

được các trường quan tâm chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên hoạt động này chưa được diễn

ra thường xuyên, công tác chỉ đạo có lúc chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các bộ phận

đôi khi chưa linh hoạt.

2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác quản lí nói chung và

trong quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV nói riêng. Lãnh đạo mà

không kiểm tra thì xem như không lãnh đạo. Kiểm tra trong quản lí là một nỗ lực có

hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có

kiểm tra mà CBQL có được thông tin để đánh giá mức độ thực hiện công việc và uốn

nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đánh giá là

quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở

những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề

xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất

lượng và hiệu quả công việc.

Để làm rõ thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng

tôi tiến hành điều tra 07 CBQL và 155 giáo viên qua câu hỏi số 12 phụ lục 1, 2. Kết

quả như sau:

Bảng 2.15. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ

Mức độ thực hiện

Thường xuyên Thỉnh thoảng

STT

Nội dung

Không bao giờ

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

1

95

58,6

67

41,4

0

0

2

87

53,7

75

46,3

0

0

3

45

27,7

117

72,3

0

0

4

32

19,7

115

70,9

15

9,2

5

112

69

40

31

0

0

Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn, việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không.

80

72.3

70.9

69

70

58.6

60

53.7

46.3

50

41.4

Thường xuyên

40

Thỉnh thoảng

31

27.7

Không bao giờ

30

19.7

20

9.2

10

0

0

0

0

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.10. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ năng TVHĐ

Từ kết quả bảng số liệu trên cho thấy việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện khá thường xuyên. Nội dung “Kiểm

tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn,

việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không” được đánh giá

mức độ thường xuyên cao nhất với tỷ lệ 69%. Có hai nội dung được đánh giá ở mức

độ thường xuyên thấp nhất là nội dung “Kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của

việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện” với tỷ lệ 19,7% và nội

dung “Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng”

với tỷ lệ 27,7%. Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức độ thường xuyên với tỷ lệ

hơn 50%.

Như vậy, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả việc bồi dưỡng

cho GV một cách phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV mới đạt hiệu quả cao.

2.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Qua khảo sát thực trạng cho thấy các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công tác bồi dưỡng hoạt động TVHĐ nói

chung và kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV nói riêng. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng

còn gặp nhiều khó khăn, vì thế vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục. Tìm hiểu

vấn đề này chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến của CBQL và đội ngũ GV về những yếu

tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT tỉnh Thái Nguyên, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV

STT

Nội dung

Mức độ Ảnh hưởng ít

Số lượng

1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo 2 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý

Ảnh hưởng rất nhiều Tỷ lệ Số % lượng 117 72,3 45 125 77,1 37

Không ảnh hưởng Số lượng 0 0

Tỷ lệ % 0 0

Tỷ lệ % 27,7 22,9

3

145 89,5 17

10,5

0

0

Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên

4 Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng

19 11,7 143 88,3

0

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100

89.5

88.3

90

77.1

80

72.3

70

60

Ảnh hưởng rất nhiều

50

Ảnh hưởng ít

40

27.7

30

22.9

20

11.7

10.5

10

0

1

2

3

4

Biểu đồ 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV

Qua kết quả khảo sát tại bảng 2.13 cho thấy các CBQL và GV đều đánh giá tất

cả các yếu tố trên có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

“Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên” là yếu tố được

đánh giá là có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

(89,5%). Các yếu tố có mức ảnh hưởng rất nhiều tiếp theo là “Sự quan tâm của các cấp

lãnh đạo” (72,3%), “Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý” (77,1%). Yếu

tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu tố về cơ sở vật chất với tỷ lệ

11,7%.

Để có thêm cơ sở đánh giá, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm một số CBQL

và GV ở hai nhà trường. Kết quả là 6/7 CBQL,13/15 GV cho rằng: Hình thức tổ chức

và nội dung bồi dưỡng chưa thực sự phong phú, đôi khi nhàm chán; năng lực của giảng

viên đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên đôi lúc còn cứng nhắc trong việc tổ chức các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động tập huấn, chưa thu hút sự quan tâm của học viên.

2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

2.5.1. Điểm mạnh

Một là, CBQL và GV ở hai trường đã có nhận thức về tầm quan trọng và đề cao

vai trò của hoạt động TVHĐ trong nhà trường. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

đã được Chi bộ, Ban Giám hiệu chỉ đạo sát sao về chủ trương và nội dung;

Hai là, công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng đã được triển khai ở cả bốn bước

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá;

Ba là, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được thực

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ngày càng phong phú, đa dạng góp phần quan

trọng trong việc giúp thầy cô giáo thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà

trường;

Bốn là, việc kiểm tra, đánh gia hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV

được thực hiện khá thường xuyên. Hoạt động kiểm tra có tác động tích cực đến GV,

giúp GV tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng TVHĐ.

2.5.2. Những hạn chế

Một là, một bộ phận GV nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác TVHĐ

trong nhà trường;

Hai là, đội ngũ cán bộ GV làm công tác TVHĐ chưa đáp ứng được yêu cầu cũng

như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức chuyên

sâu, cũng như khả năng thực hành tư vấn;

Ba là, việc lập kế hoạch hoạt động tư vấn chủ yếu là lồng ghép với các kế hoạch

giáo dục khác, vẫn có nội dung xây dựng chưa phù hợp với thực tế của trường;

Bốn là, một sô nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV chưa phù hợp, đội ngũ cốt cán triển khai công tác TVHĐ cho GV vừa thiếu

vừa yếu;

Năm là, công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ đôi khi còn lúng

túng, phối hợp chưa linh hoạt, các bộ phận hoạt động chưa đồng bộ. Do vậy chưa phát

huy hết sức mạnh của tập thể nhà trường trong việc thực hiện bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho GV.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

TVHĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường

và đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT qua khảo sát

thực trạng hoạt động TVHĐ tại các trường chúng tôi nhận thấy các đồng chí CBQL

và GV đánh giá cao về vai trò và sự cần thiết của hoạt động TVHĐ, đã nhận thấy được

nhu cầu cấp thiết được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng TVHĐ cho bản thân. Với mục tiêu

nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, CBQL các nhà trường

đã đề cao việc thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng TVHĐ cho

GV. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ GV làm công tác TVHĐ chưa đáp ứng được yêu cầu

cũng như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức

chuyên sâu, cũng như khả năng thực hành tư vấn, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận

GV có nhận thức chưa đầy đủ và công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vì vậy vẫn có

những trường hợp công tác tư vấn của GV đối với học sinh chưa đem lại hiệu quả, còn

hạn chế nhiều ở công tác tư vấn tâm lí, tình cảm, sức khỏe giới tính. Mức độ thực hiện

nhiệm vụ TVHĐ của GV diễn ra thường xuyên, song hiệu quả của hoạt động này mang

lại chưa cao.

Hiệu trưởng các trường đã thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV, bước đầu đã nâng cao kỹ năng

TVHĐ cho đội ngũ GV. Tuy nhiên kế hoạch thực hiện chưa bài bản; tổ chức, chỉ đạo

hoạt động bồi dưỡng có lúc chưa chủ động, chưa linh hoạt, chưa thường xuyên. Các

tiêu chí xây dựng phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn chưa

cụ thể, chưa đánh giá chính xác được kết quả bồi dưỡng của GV. Do vậy hiệu quả bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV còn thấp.

Trong quá trình triển khai còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV như: sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhận thức và

năng lực của CBQL và GV về công tác TVHĐ; năng lực quản lí của Hiệu trưởng; trình

độ chuyên môn, năng lực của GV và các yếu tố khác. Từ thực trạng đó chúng tôi đề

xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng KNTVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc

nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để nâng cao hiệu quả của hoạt động tại các nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG

TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GV CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Khi xây dựng một hoạt động nào đó thì mục đích chính là kết quả dự kiến mà

hoạt động cần đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình

hoạt động. Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu

có chính xác và phù hợp hay không. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc

chủ đạo trong quá trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên cần phải xác

định đúng các mục đích bồi dưỡng: về kiến thức cơ bản về TVHĐ, về kỹ năng TVHĐ;

về quy trình các bước thực hiện TVHĐ; xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định

hướng cho việc bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đáp

ứng yêu cầu giáo dục đối với môi trường giáo dục chuyên biệt.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là nguyên lý cơ bản trong lý luận giáo dục.

Nguyên tắc này đòi hỏi phải luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách

quan như một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.

Hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải tiến hành theo một quá trình

lâu dài, đảm bảo tính hệ thống từ nhà trường đến các tổ chuyên môn, từ tổ chuyên môn

đến GV, từ CBQL đến GV và học sinh, đảm bảo tính hệ thống từ các cấp quản lý (Bộ

GD&ĐT, Sở GD&ĐT) đến các nhà trường.

Việc thực hiện dựa vào những nội dung và phương pháp, hình thức của các giải

pháp đã có và hiện đang được thực hiện có hiệu quả. Kế thừa để phát triển là dựa trên

việc sử dụng những nội dung, phương pháp, hình thức… đã có. Các biện pháp đưa ra

cũng phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước, phù hợp với thực tế của ngành giáo dục, đặc thù của mỗi nhà trường, phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với hoàn cảnh, điều kiện các nguồn lực, môi trường giáo dục, trên cơ sở tuân theo

những văn bản, chỉ thị, thông tư, quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT. Các biện pháp

đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn, thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình

xây dựng biện pháp, cần kế thừa những nội dung phù hợp, nội dung hay của những

kinh nghiệm qua thực tiễn, phát huy những điểm tích cực và tìm cách khắc phục những

điểm hạn chế để áp dụng cho phù hợp hơn. Khi đề xuất các biện pháp mới, không loại

bỏ hoàn toàn những biện pháp đã có mà chỉ loại bỏ những gì lỗi thời, không phù hợp,

không hiệu quả của các biện pháp trước đây và hiện nay đang sử dụng, từ đó có được

biện pháp mới hoàn thiện hơn, bao quát hơn để thực hiện hiệu quả trong tình hình mới.

Sự đổi mới và linh hoạt trong tư duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên là điều kiện hết sức quan trọng để có các biện pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu

quả.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa, tính phát triển, tính mục đích là những điều

kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi, nếu không tất cả các biện pháp

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh

Thái Nguyên đề xuất đều không có hiệu quả, không áp dụng được trong thực tế.

Khi đề xuất các biện pháp đảm bảo tính khả thi yêu cầu: Biện pháp đề xuất phải

sát với thực tiễn giáo dục, phù hợp với đặc thù, hoàn cảnh và thực tế, có thể thực hiện

được tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình tổ chức với các bước tiến

hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ

khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực tế được thực

hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh và ngày càng hoàn thiện.

Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực

tiễn bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên, trở thành hiện thực và đạt được hiệu quả cao. Để đạt được điều này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục đích, nội dung, cách thức tiến hành,

điều kiện áp dụng các biện pháp.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện

Muốn đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện người CBQL phải nắm bắt tình hình một

cách toàn diện, phải biết phân tích và nắm bắt đặc thù của nhà trường để tìm ra các

khâu bồi dưỡng còn hạn chế, các vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết có hiệu quả,

từ đó có biện pháp tổ chức hoạt động dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được phù hợp.

Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục tiêu, chương trình, điều kiện hoạt động

giáo dục của nhà trường, đánh giá được về năng lực, kỹ năng của GV và đánh giá được

các vấn đề khó khăn mà học sinh cần có sự tư vấn gúp đỡ của GV khi thực hiện bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Các biện pháp đề xuất tổ chức hoạt động dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV phải đảm bảo tính đồng bộ, tính toàn diện đối với cả GV và học

sinh.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Muốn đảm bảo tính hiệu quả trong bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV thì các

biện pháp đề ra phải đảm bảo tính hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn tiết kiệm

được thời gian và công sức nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu cầu đã đặt ra. Tính

hiệu quả của các biện pháp đề xuất được thể hiện ở nhiều lĩnh vực:

- Hiệu quả về mặt nhận thức: Các biện pháp phải đảm bảo cho việc tiếp nhận

các tri thức, kỹ năng một cách đầy đủ, chất lượng cao và vững chắc hơn so với hiện tại.

Tri thức và kỹ năng đã được tiếp nhận trở nên có hệ thống, bền vững và có khả năng

thực hành và ứng dụng mang lại kết quả cao trong hoạt động giáo dục.

- Hiệu quả về mặt giáo dục: Nâng cao nhận thức, ý thức của GV trong việc tìm

tòi, sáng tạo, linh hoạt trong quá trình TVHĐ cho học sinh, giúp học sinh vượt qua được

những khó khăn trong học tập, cuộc sống và đáp ứng được những yêu cầu về giáo dục

học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

- Hiệu quả về kinh tế: Tiết kiệm được kinh phí, thời gian và công sức, đảm bảo

được chất lượng đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, tỉnh Thái Nguyên

3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Trong mỗi nhà trường đội ngũ GV là chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục.

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong nhà trường chính là

yếu tố năng lực của đội ngũ GV. Việc nâng cao trình độ nhận thức của đội ngũ GV về

tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được coi là biện

pháp quan trọng, chủ đạo, là điều kiện không thể thiếu để nâng cao vai trò, nâng cao

chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu về đổi mới

căn bản, toàn diện GD&ĐT.

Việc nâng cao nhận thức nhằm giúp cho GV thấm nhuần đường lối đổi mới giáo

dục của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong

thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội

ngũ nhà giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Việc nâng cao nhận thức nhằm giúp cho GV xác định được mục tiêu bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ, từ đó xác định cho mình động cơ học tập, bồi dưỡng đúng. Khi GV

xác định được việc học tập, bồi dưỡng là để trang bị cho chính mình năng lực làm việc

cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD&ĐT thì họ sẽ tích cực học tập, bồi dưỡng

nhằm có được những kiến thức và kỹ năng tốt hơn. Điều quan trọng nhất của GV có

được khi tham gia bồi dưỡng là biết cách bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tuy nhiên, công

tác bồi dưỡng GV còn phải nhằm mục tiêu xa hơn nữa là giúp họ biết cách vận dụng

sáng tạo, linh hoạt các nội dung đã được bồi dưỡng vào các tình huống cụ thể, đối

tượng học sinh và hoàn cảnh cụ thể.

Việc nâng cao nhận thức cho GV còn nhằm mục đích loại bỏ: những thói quen

cũ, ngại đổi mới, xác định lợi ích không rõ ràng, phong cách làm việc theo lối mòn, ít

sáng tạo chủ yếu dựa vào những cái có sẵn. Giúp cho GV nhận thức được việc tự học,

tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng TVHĐ.

Điều này cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ,

năng lực, phẩm chất của mỗi GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên trước hết cần phải nâng cao nhận thức,

trách nhiệm cho GV về sự cần thiết phải thực hiện TVHĐ trong thực hiện nhiệm vụ

giáo dục hiện nay của các nhà trường, bởi lẽ khi các em học ở trường nội trú là các em

đã bước vào cuộc sống tự lập trong môi trường hoàn toàn khác, xa gia đình, đặc biệt

không còn sự chăm sóc của bố, mẹ; môi trường học tập hoàn toàn khác, cách học thay

đổi, thầy cô mới, bạn mới, các mối quan hệ mới... Trong những năm tiếp theo là giai

đoạn các em có rất nhiều sự thay đổi về thể chất, tâm lí, sự tác động của thầy, cô và

bạn bè cùng phòng ở, cùng lớp học, cùng vui chơi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đền hình sự

thành và phát triển nhân cách. Vì vậy mỗi GV phải thường xuyên nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của bản thân, cụ thể là:

- Phải làm cho đội ngũ GV có nhận thức đúng về quan điểm, đường lối đổi mới

giáo dục và đào tạo của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam, chính

sách giáo dục dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Làm cho đội ngũ GV nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng, giá trị của việc

TVHĐ.

- Làm cho GV nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục là việc làm

thường xuyên trong suốt quá trình công tác đối với mỗi GV trong nhà trường. Đó cũng

chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm

chất của mỗi GV.

Để giúp GV nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ, Hiệu trưởng các nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:

- Thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền phổ biến trong các hội nghị, các

cuộc họp hội đồng sư phạm, hội thảo, hoạt động tập thể, trên trang Web của nhà trường

về chính sách, quy chế, quy định của ngành, các nghị định, thông tư, định hướng phát

triển giáo dục đào tạo, yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục,

những hạn chế của của nền giáo dục nói chung và giáo dục theo mô hình chuyên biệt

nội trú nói riêng; làm cho GV thấy được thực tiễn phát triển và biến đổi của nền kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tế, biến đổi của xã hội và những thành tựu vượt bậc của khoa học kỹ thuật; làm cho

mỗi GV có được tầm nhìn rộng, dự báo tình hình phát triển giáo dục nói chung và của

nhà trường nói riêng trong thời gian tiếp theo.

- Phân tích, tư vấn để GV nhận thấy được sự cần thiết thường xuyên bồi dưỡng

về năng lực, kỹ năng của bản thân trong dạy học và giáo dục so với yêu cầu của xã hội,

từ đó giúp GV nhận thức phải tự bồi dưỡng để phát triển năng lực bản thân đáp ứng

đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về trình độ, năng lực sư phạm nói chung và kỹ năng

TVHĐ nói riêng.

- Tuyên truyền, phát động và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua và các

cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,

"Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", “Đổi mới, sáng tạo

trong dạy và học” trong toàn thể đội ngũ GV. Từ đó, mỗi GV nhận thức đầy đủ về vai

trò, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong công tác giáo dục

dân tộc nói riêng. Xây dựng lòng tự hào nghề nghiệp, tinh thần lạc quan, nhân rộng

những cá nhân điển hình, tạo động lực tự bồi dưỡng cho đội ngũ GV.

- Đối với GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng tư vấn, thuyết

phục, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong trường để thực

hiện các hoạt động, cần thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng riêng cho lực lượng này để

phát huy được tính tích cực, nhạy bén, sáng tạo trong công tác tổ chức các hoạt động

giáo dục nói chung.

- Phối kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn với các tổ chức đoàn thể như Công

đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên trong

trường tạo thành một tập thể đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống.

Bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có

đạo đức và lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác và có ý thức tự bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ, kỹ năng TVHĐ.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Một là, cần có sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, BGH tới các tổ, bộ phận, tổ chức

đoàn thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ GV nhà trường đối với

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hai là, Hiệu trưởng cần quan tâm lựa chọn những GV cốt cán cho các lĩnh vực

tư vấn, mời chuyên gia có trình độ chuyên sâu cho các lớp tập huấn. Có sự hưởng ứng

mạnh mẽ của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, GV, nhân viên trong trường. GV phải có

ý thức tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nội dung, phương pháp tư vấn phù

hợp cho từng lĩnh vực; nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng TVHĐ.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp

với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù

hợp với đặc thù nhà trường, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý, lứa tuổi và tập quán

của học sinh các dân tộc là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV. Mục đích của hoạt động xây dựng chương trình bồi dưỡng nhằm

tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV được thực hiện một cách

có hiệu quả những mục tiêu bồi dưỡng đặt ra.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Căn cứ vào đặc thù của các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên cũng như đặc điểm tâm, sinh lý, lứa tuổi của học sinh; căn cứ vào nhu cầu của

GV để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV. Kế hoạch bồi

dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các kỹ năng cụ thể cần bồi dưỡng

cho GV thể hiện qua các nội dung bồi dưỡng cụ thể. Mỗi nội dung bồi dưỡng hướng

đến việc bồi dưỡng cho GV một nhóm kỹ năng TVHĐ cụ thể. Kế hoạch bồi dưỡng cần

được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với GV đáp ứng được những

yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV cần được thực

hiện theo quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể. Hiệu trưởng căn cứ vào thực

tế trình độ và năng lực của đội ngũ GV trong trường để thành lập nhóm xây dựng kế

hoạch, các trường có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng

nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ để tham gia vào cùng xây dựng kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV có thể được

thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1. Phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV.

- Bước 2. Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể

- Bước 3. Thiết kế, xây dựng nội dung. Cần thiết kế nội dung bồi dưỡng theo

các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện, mục

tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài liệu tham

khảo.

+ Bước 4. Thực thi kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV.

+ Bước 5. Đánh giá nội dung, cải tiến nội dung để đạt được hiệu quả cao nhất.

Dựa vào quy trình chung về xây dựng bồi dưỡng, Ban giám hiệu nhà trường căn

cứ để xác định quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho phù hợp

với nhu cầu của GV và đặc thù của nhà trường. Với đặc thù là trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT với đại đa số học sinh là người dân tộc thiểu số theo học, vì vậy khi

xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, bên cạnh việc bồi dưỡng các kỹ năng TVHĐ nói

chung, Hiệu trưởng cần quan tâm các vấn đề riêng trong TVHĐ đặc thù cho học sinh

người dân tộc thiểu số như: kỹ năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng tự học trong môi trường

nội trú, kỹ năng sống…

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Một là, chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa nhà trường

với với đội ngũ GV trong việc xây dựng nội dung bồi dưỡng. Hoạt động khảo sát đánh

giá kỹ năng TVHĐ của GV phải được tiến hành khách quan, chính xác và đúng thực

trạng.

Hai là, GV cần được bồi dưỡng về kỹ năng TVHĐ thông qua các kỹ năng cơ

bản trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường dựa trên kết quả

khảo sát xác định đúng những kỹ năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho GV để lập được

một chương trình khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi và hiệu quả.

3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, bồi dưỡng nhằm nâng cao kết quả

của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Đổi mới nội dung, hình thức, phương

pháp bồi dưỡng còn có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của đội

ngũ GV, nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Lựa chọn nội

dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV một cách phong

phú, linh hoạt, phát huy được tính tích cực, chủ động của GV khi tham gia vào quá

trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ, nâng cao chất lượng giáo dục.

Đa dạng hóa hình thức và đổi mới phương pháp bồi dưỡng quyết định chất lượng

và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

của hoạt động tự bồi dưỡng từ đó nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng

TVHĐ đảm bảo kết hợp được việc đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giáo dục với việc

bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho GV, giữa lí thuyết với thực hành.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đạt được hiệu quả như mong

muốn, Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo các tổ, bộ phận căn cứ vào kết quả kiểm tra,

đánh giá nội dung bồi dưỡng của năm học trước, chủ trì tổ chức tiến hành đổi mới nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng phù hợp với thực tế, theo hướng phát huy vai

trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng, như vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và

tránh được những hạn chế theo kiểu lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.

Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho các tổ, bộ phận. Hoạt động tổ chức, bồi dưỡng phải

đổi mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của

GV.

Nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải được đổi mới để phù hợp với những

đặc điểm mới trong sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh dân tộc thiểu số, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động học tập, hoạt động giao lưu xã hội của học sinh trong tình hình của xã hội

hiện nay. Việc biên soạn, điều chỉnh lại nội dung là khâu rất quan trọng, cần phải được

tiến hành theo các bước để đảm bảo được tính khoa học, thiết thực.

Một trong những nội dung rất quan trọng của chương trình bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV là ưu tiên bồi dưỡng kỹ năng tư vấn về tâm lí, tình cảm; kỹ năng tư vấn

về học tập, hướng nghiệp, về kỹ năng sống trong môi trường tập thể. Để công tác

TVHĐ có hiệu quả mỗi GV cần gắn các nội dung tư vấn với các hoạt động tập thể

trong và ngoài nhà trường như: hoạt động trải nghiệm, hoạt động các câu lạc bộ học

tập, thể thao, văn nghệ.... Mỗi hoạt động cần gắn với tìm hiểu nét truyền thống, văn

hóa của từng địa phương, từng dân tộc.

Khi nội dung bồi dưỡng thay đổi để phù hợp với thực tế, đòi hỏi mỗi GV phải

có phương pháp bồi dưỡng phù hợp, đổi mới phương pháp bồi dưỡng tập trung theo

hướng phát huy vai trò của GV. Việc tổ chức quá trình bồi dưỡng phải chuyển đổi từ

chỗ coi trọng và nhấn mạnh quá trình truyền đạt nội dung một chiều cho GV sang coi

trọng việc tổ chức quá trình tiếp nhận kiến thức bồi dưỡng của GV.

Các hình thức đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gồm:

- Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ theo hướng tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho GV

theo từng trường hoặc cụm trường. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng giờ đây đóng vai

trò là người định hướng, điều hành, khuyến khích GV tích cực, chủ động tham gia,

truyền tải nội dung kiến thức bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Tổ chức tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị khác về

công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh mà trong đó nội dung TVHĐ

là một nội dung chính. Tổ chức cho GV tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương

trình, mô hình hoạt động thực tế tại các trường phổ thông dân tộc nội trú ở trong tỉnh

và các tỉnh khác có hoạt động TVHĐ đạt hiệu quả cao để GV tham khảo, tự rút ra kinh

nghiệm, từ đó có thể học hỏi để áp dụng vào hoạt động TVHĐ cho học sinh tại trường

học mà thầy cô đang công tác.

- Tăng cường giao lưu, học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ

năng nhằm tạo môi trường trải nghiệm để GV được tập luyện các kỹ năng TVHĐ một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách thường xuyên, liên tục.

- Thường xuyên khuyến khích, động viên GV tự nguyện đăng kí tham gia các

khóa đào tạo, tập huấn do Sở GD&ĐT, các trường Đại học, các đơn vị chuyên môn tổ

chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để

từ đó nâng cao sự hiểu biết về các kỹ năng tư vấn cho bản thân.

- Tổ chức các cuộc thi cho GV với chủ đề liên quan đến hoạt động TVHĐ ở

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, thông qua các cuộc thi giúp GV được thể hiện

kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kỹ năng tu vấn, đồng thời giúp cho lãnh đạo các

nhà trường đánh giá được năng lực, kỹ năng của GV, đánh giá được kết quả của các

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được thể hiện trong thực tế.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Một là, GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kỹ năng

TVHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có sử dụng, phối hợp các phương pháp

bồi dưỡng. GV cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các khóa bồi dưỡng, tập

huấn, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi dưỡng, phát triển kỹ năng tư vấn.

Hai là, Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn linh hoạt trong việc lựa chọn

GV tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.

Ba là, Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ với các trường

phổ thông để thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học tập kinh nghiệm

trong tổ chức hoạt động cũng như trong quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho đội ngũ GV

Bốn là, đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện việc đổi mới nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.

3.2.4. Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Để đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện

một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục thì sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như cơ

sở vật chất cho hoạt động này hết sức quan trọng. Mục đích của biện pháp này là trên

cơ sở hoàn thiện chế độ hỗ trợ về tài chính, về cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV một cách thiết thực sẽ là một trong các điều kiện để hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

này có tính khả thi và đảm bảo được tính liên tục, tính đồng bộ từ đó chất lượng, hiệu

quả của hoạt động bồi dưỡng được nâng cao.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

Hiệu trưởng xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV, trong đó

xác định rõ nguồn lực tài chính, cơ chế tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng

GV, trong đó chi tiết nguồn tài chính cần chi cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV.

Hiệu trưởng nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV một cách cụ thể trong tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường kèm

theo dự toán kinh phí đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt động vào

nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm.

Đề xuất với các cơ quan chuyên môn quản lý GV hoặc liên hệ trực tiếp với các

trường đại học về mở lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV làm cơ sở, tạo nguồn GV

cho nhà trường.

Hiệu trưởng nhà trường tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành, đoàn

thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động

TVHĐ...để mở các lớp tập huấn, các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng

TVHĐ cho GV. Nguồn kinh phí được trích từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi

dưỡng và hoạt động của nhà trường hay từ các nguồn kinh phí khác.

Đề xuất cơ chế hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được

hưởng chính sách như đào tạo, bồi dưỡng GV, hỗ trợ tài liệu, hỗ trợ các chuyến tham

quan thực tế, hỗ trợ các trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất cho GV cần khi thực

hiện công tác TVHĐ cho học sinh.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Một là, công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phải được thực hiện tốt.

Hai là, Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với

công tác phát triển năng lực sư phạm cho GV các trường THPT nói chung và các trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT nói riêng để có các quy định cụ thể về nguồn chi cho

hoạt động bồi dưỡng TVHĐ.

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hằng năm, Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh

giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gắn với kiểm tra các phong trào khác

hằng năm nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch,

tổ chức lớp bồi dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ hoạt động tại nhà trường.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám hiệu nhà

trường xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cho công tác kiểm tra, đánh hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng.

Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, đánh giá và kỹ năng tổ chức hoạt động

bồi dưỡng cho GV cốt cán để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý công tác

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương pháp, cơ

sở vật chất...

Kiểm tra, đánh giá thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kỹ năng của

GV trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tại nhà trường làm cơ sở đánh giá chất

lượng đào tạo đội ngũ GV.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Công tác bồi dưỡng có đạt mục

tiêu đã đề ra không? Nội dung, hình thức, phương pháp có phù hợp không? Giảng viên

có đáp ứng được yêu cầu không? GV có tham gia đầy đủ, tích cực vào quá trình bồi

dưỡng không? Công tác tổ chức được thực hiện ra sao? GV học được những gì và họ áp

dụng được những điều đã học vào thực tế hoạt động TVHĐ cho học sinh của nhà trường

như thế nào? Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng như thế nào?...

Để thực hiện được điều này Hiệu trưởng nhà trường cần:

- Xây dựng được bộ tiêu chí đáng giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn với

đội ngũ GV vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng và vào những thời

điểm sau bồi dưỡng.

- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu những gì từ khóa

học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.

Đánh giá những thay đổi trong công việc của GV, trong mối quan hệ giữa GV với học

sinh, GV với GV, GV với phụ huynh học sinh, đánh giá thông qua sự đánh giá của học

sinh dành cho GV.

- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả đạt được ra

sao.

3.2.5.2. Điều kiện thực hiện

Một là, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cụ thể, rõ ràng, thông báo đầy

đủ, kịp thời đến các đối tượng có liên quan. Xây dựng được công cụ kiểm tra, đánh giá

với các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể, rõ ràng.

Hai là, hoạt động kiểm tra, đánh giá được diễn ra một cách chính xác, tránh chủ

quan, cảm tính.

Ba là, có sự khen thưởng, động viên kịp thời GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng

thời phê bình, kỉ luật đối với GV không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Bốn là, nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ để các GV trong và ngoài trường học tập và noi theo.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV nêu trên có

mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền

đề cho nhau và thống nhất với nhau trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV. Mỗi biện pháp là một khâu, một mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công

và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Trong các biện pháp trên,

biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù

hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” và biện pháp “Đổi mới

nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” giữ vai trò chủ chốt, cơ

bản, các biện pháp còn lại có tính chất là điều kiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ nêu trên

được thực hiện hiệu quả.

Để thực hiện tốt các biện pháp đều phải bắt đầu từ việc lên kế hoạch có đánh

giá, phân tích tình hình cụ thể, xác định mục tiêu rõ ràng, tổ chức thực hiện và chỉ đạo

một cách chặt chẽ, đồng bộ, đặc biệt việc kiểm tra đánh giá phải có đầy đủ các tiêu

chuẩn, tiêu chí và được thực hiện kịp thời, công bằng, chính xác, khách quan.

Trong kế hoạch cần chỉ rõ nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp, phương

tiện tổ chức, thời gian phải được lập chi tiết, vai trò của người tham gia phải được qui

định cụ thể, phân phối tài chính hợp lý,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác động

qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau và nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao

chất lượng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường

phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Hình 3.1. Mô hình hóa các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi, tính cần thiết của các biện

pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện pháp tổ chức

bồi dưỡng và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm

Chúng tôi khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp bằng cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thăm dò ý kiến của 07 CBQL và 155 GV của 02 trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

Sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với CBQL của hai nhà trường, đặc biệt là

GV của hai nhà trường trực tiếp tham gia vào quá trình bồi dưỡng nhằm thu thập thông

tin về đánh giá của họ đối với công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm được phân tích để khẳng định tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp đã đề xuất. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi

như sau:

3.4.5.1. Về tính cần thiết của các biện pháp

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ

Rất cần thiết

Cần thiết

TT

Nội dung

Không cần thiết

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

1

122

75,3

40

24,7

0

0

2

115

71

47

29

0

0

3

109

67,3

53

32,7

0

0

4

99

61

63

39

0

0

5

105

64,8

57

35,2

0

0

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

75.3

71

67.3

70

64.8

61

60

50

39

Rất cần thiết

40

35.2

32.7

Cần thiết

29

30

24.7

20

10

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Từ kết quả khảo sát trong bảng trên chúng ta có thể thấy rằng các biện pháp bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được 100% CBQL và GV các nhà trường đánh giá là

rất cần thiết và cần thiết.

Trong đó biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên” và Biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” được đánh

là rất cần thiết với tỷ lệ trên 70% và gần 30% với mức độ cần thiết. Điều này thể hiện

từ các đồng chí CBQL đến GV các nhà trường đều rất coi trọng yếu tố nhận thức và

việc xây dựng kế hoạch, chương trình đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

GV. Đây là những biện pháp cơ bản là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

Được đánh giá tiếp theo là Biện pháp “Đổi mới nội dung, hình thức, phương

pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc

nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” với 100% CBQL và GV đồng ý là rất cần thiết và cần

thiết. Tuy nhiên mức độ đánh giá rất cần thiết thấp hơn với tỷ lệ 67,3% và 32,7% ở

mức độ cần thiết.

Biện pháp “Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” và “Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” được các

đồng chí CBQL và GV đánh giá là rất cần thiết trên 60% và 35,2% ở mức độ cần thiết.

Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đề xuất trên là không cần thiết, và đây là

một trong các cơ sở để nhóm nghiên cứu đưa các biện pháp đề xuất áp dụng vào thực

tiễn tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu hơn về tính cần thiết của

các biện pháp đối với 02 đồng chí CBQL và 04 GV của hai nhà trường thì 100% các

đồng chí đều cho rằng: “Chúng tôi thấy các biện pháp đều rất cần thiết đối với CBQL

và GV của nhà trường, góp phần quan trọng để nâng cao kỹ năng TVHĐ cho GV nói

riêng và năng lực chuyên môn cho GV nói chung, do đó làm cho công tác TVHĐ cho

học sinh được tốt hơn ”.

Như vậy, các biện pháp được đề xuất trên đều được CBQL và GV đánh giá ở

mức độ cần thiết cao, góp phần nâng cao hiệu tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV.

3.4.5.2. Về tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Không khả thi

TT

Nội dung

Tỉ lệ (%)

Rất khả thi Tỉ lệ Số (%) lượng

Mức độ Khả thi Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

135

83,3

27

16,7

0

0

1

132

81,5

30

18,5

0

0

2

127

78,4

35

21,6

0

0

3

111

68,5

51

31,5

0

0

4

115

71

47

29

0

0

5

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

90

83.3

81.5

78.4

80

71

68.5

70

60

50

Rất khả thi

40

Khả thi

31.5

29

30

21.6

18.5

16.7

20

10

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Từ kết quả khảo sát chúng ta thấy rằng các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho GV được 100% CBQL và GV các nhà trường đánh giá là rất khả thi và khả thi.

Biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, tỉnh Thái Nguyên”

và biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” được đánh là rất khả

thi với tỷ lệ trên 80% và gần 30% với mức độ khả thi.

Được đánh giá với mức độ thấp hơn là biện pháp “Đổi mới nội dung, hình thức,

phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GVcác trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” với 100% CBQL và GV đồng ý là rất khả thi

và khả thi. Tuy nhiên mức độ đánh giá rất khả thi thấp hơn với tỷ lệ 78,4% và 21,6%

ở mức độ khả thi.

Biện pháp “Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” các đồng chí CBQL và GV đánh giá là rất khả thi trên

70% và gần 30% ở mức độ khả thi.

Biện pháp “Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” được các đồng chí CBQL và GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá ở mức độ thấp nhất với trên 60% là rất khả thi và hơn 30% ở mức độ khả thi.

Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đề xuất trên là không khả thi, và đây là

một trong các cơ sở để nhóm nghiên cứu đưa các biện pháp đề xuất áp dụng vào thực

tiễn tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu hơn về tính khả của các

biện pháp đối với 02 đồng chí CBQL và 04 GV của hai nhà trường thì 100% các đồng

chí đều cho rằng: “Chúng tôi thấy các biện pháp đều rất khả thi đối với nhà trường và

nếu được áp dụng một cách khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu tổ chức

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV”.

Như vậy, các biện pháp được đề xuất trên đều được CBQL và GV đánh giá ở

mức độ khả thi cao, góp phần nâng cao hiệu tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TVHĐ cho GV.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở lí luận và nguyên tắc xây dựng các biện pháp, căn cứ vào đặc

thù các trường phổ thông dân tộc nội trú, tác giả đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên

như sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên.

Biện pháp 4: Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.

Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác động

qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau cùng hướng vào thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái

Nguyên cho thấy các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi. Để công

tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc

nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi CBQL các nhà trường

phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai thác thế mạnh của mỗi nhà trường cho

phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với thực tế và đặc thù mỗi nhà trường, phát huy

tính chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các tổ, bộ phận, các tổ chức đoàn

thể, các lực lượng tham gia vào công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ góp phần năng cao

chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục dân tộc, đáp ứng nhu cầu phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của xã hội.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Hoạt động TVHĐ trong trường THPT nói chung và trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT nói riêng có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết, hoạt động này đã

tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả giáo dục toàn diện, tạo ra môi trường giáo

dục an toàn và thân thiện. Bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV sẽ góp phần nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV; thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn được

phân công; nắm được tâm tư nguyện vọng của học sinh, giúp học sinh giải quyết, xử

lý và vượt qua được những khó khăn trong học tập, rèn luyện từ đó cùng nhà trường,

phụ huynh học sinh định hướng cho học sinh phát triển đúng hướng.

1.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân

tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện, giúp học sinh dân tộc thiểu số giải quyết, xử lý và vượt qua được các khó khăn

trong học tập, rèn luyện trong môi trường học tập nội trú. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng còn tạo cơ hội cho CBQL, GV được tiếp cận, được trải nghiệm qua các hoạt

động thực tiễn, giúp các nhà quản lý có một cách nhìn mới về hoạt động giáo dục học

sinh, giúp CBQL, GV hiểu học sinh hơn, gần gũi, thân thiện với các em, từ đó có hướng

phấn đấu và tự hoàn thiện bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.3. Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT tỉnh Thái Nguyên bao gồm nhiều kỹ năng và được thực hiện thông qua nhiều

hình thức khác nhau. Mỗi hình thức bồi dưỡng đều hướng đến cập nhật, bổ sung, phát

triển các kĩ năng TVHĐ cho GV để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

1.4. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: đa số các đồng chí CBQL, GV đều

nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ trong trường học, đặc biệt với các

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT. Trong thực tiễn giáo dục tại các trường phổ

thông dân tộc nội trú THPT các đồng chí GV đã sử dụng các kỹ năng TVHĐ thường

xuyên song chất lượng thực hiện vẫn còn chưa cao, chưa thành thạo. Bên cạnh đó công

tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đã được các đồng chí CBQL quan tâm và

thực hiện tương đối thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn tới hiệu quả bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng chưa đạt kết quả cao. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV còn

bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; nhận thức và năng lực

của người lãnh đạo, quản lý; nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên;

cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng.

1.5. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp

tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV mỗi biện pháp đều trình bày theo cấu trúc:

mục đích của biện pháp, nội dung và cách thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp.

Các biện pháp trên được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi, kết quả cho

thấy các biện pháp được CBQL và GV đánh giá cao về sự cần thiết và khả thi trong

công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông

dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai đòi hỏi

CBQL các nhà trường phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai thác thế mạnh

của mỗi nhà trường cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với thực tế và đặc thù

mỗi nhà trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các tổ, bộ

phận, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia vào công tác bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ góp phần năng cao chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục dân tộc,

đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên

- Tiếp tục chỉ đạo, bồi dưỡng CBQL, GV các trường phổ thông dân tộc nội trú

kỹ năng TVHĐ thông qua các buổi Hội thảo, bồi dưỡng chuyên đề…

- Triển khai bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán, xây dựng danh mục những nội dung,

kỹ năng cần thiết để bồi dưỡng cho GV nói chung và GV trường phổ thông dân tộc nội

trú nói chung.

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức riêng lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các

trường phổ thông dân tộc nội trú, không tích hợp với các nội dung khác.

- Triển khai mô hình học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhà trường nói chung

và giữa các trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng về công tác TVHĐ.

- Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường các lớp bồi dưỡng, mời giảng viên về giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy nâng cao kiến thức cho GV đồng thời có chế độ khuyến khích đối với GV.

2.2. Đối với CBQL các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

- Trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, các trường cần cụ

thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế của

mỗi nhà trường.

- Tiến hành rút kinh nghiệm sau mỗi năm học, từ đó xây dựng kế hoạch hoạt

động TVHĐ phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi đối với nhà trường.

- Nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng về vị trí vai trò và tầm quan trọng của

hoạt động TVHĐ để từ đó tăng cường chỉ đạo, quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho GV đảm bảo đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các khâu.

- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV,

xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng phù hợp có tác dụng nâng

cao hiệu quả bồi dưỡng.

- Xây dựng quy chế thi đua - khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân

nhân có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng và đạt hiệu quả cao trong

công tác tư vấn cho học sinh, đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân chưa triển khai và

thực hiện tốt hoạt động này. Đưa các nội dung trên vào đánh giá thi đua đối với GV

hằng năm.

2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

- Luôn luôn có nhận thức đúng về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động

bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ đặc biệt là kỹ năng TVHĐ.

- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn về công tác TVHĐ cho đội ngũ

GV.

- Thường xuyên quan tâm sát sao tới học sinh, phối hợp tốt với GV trong nhà

trường, với phụ huynh học sinh để nắm bắt được diễn biến, thay đổi trong học tập và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

rèn luyện của học sinh từ đó có biện pháp tư vấn kịp thời.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến sĩ, Viện

Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.

2. Nguyễn Thị Ánh (2009), Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Giáo Dục Học.

3. Đào Thanh Âm (2004), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh THPT, Mã số

B2005-75-126.

5. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thông tư số 01/2016/TT- BGDĐT ngày 15/01/2016 của

Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân

tộc nội trú.

6. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của

Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trường

phổ thông.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm

2011 ban hành này Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nhà trường, Tài liệu giảng

dạy dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

9. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục Đào tạo bồi dưỡng, Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

10. Ngô Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Nga (2009), Xây dựng mô hình tư vấn học đường

- Một tổ chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập nghiệp, Tạp chí Tâm lý học

(11/128).

11. Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Trần Thị Minh Đức (2000), Tư vấn và tham vấn - thuật ngữ và cách tiếp cận, Tạp

chí Tâm lý học.

13. Nguyễn Minh Đường, Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Đề tài KX 07-04.

14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

15. Trần Thị Minh Huế (2012), Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh

viên Đại học Thái Nguyên, Mã số ĐH 2011-13-01.

16. Mấy vấn đề về cán bộ và về tổ chức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự

thật, Hà Nội, 1973, tr 28)

17. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Oanh (2008), Tư vấn tâm lý học đường, NXB trẻ, Hà Nội.

19. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

20. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB giáo dục.

21. Phạm Hồng Quang (2003), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc, miền núi, NXB

Đại học Sư phạm.

22. Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước - Ban Tổ chức cán bộ

Chính phủ, Hà Nội, 2000, tr 8

23. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2010, 2013), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên làm tư vấn viên

học đường Tây Ninh, Khánh Hoà, Hậu Giang, Lưu hành nội bộ, Trung tâm ƯDKH

TLGD Phía Nam - Viện Nghiện Cứu EBM (Giáo dục và QTKD).

24. Hà Nhật Thăng (2004), Công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

25. Nguyễn Thị Tính, Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục, Tài

liệu dùng cho học viên cao học, Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên.

26. Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Minh Huế, Lê Công Thành

- Tháng 7/2013, Giáo trình giáo dục học, NXB giáo dục Việt Nam.

27. Thái Duy Tuyên (2009), Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giáo dục.

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL)

Kính gửi: Quý Thầy/Cô, Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú

THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau:

A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin

1. Họ và tên:............................................................2. Năm sinh: .......................

3. Trình độ học vấn: ...........................................................................................

4. Chức vụ: ...........................................................................................................

5. Số năm làm công tác quản lý:……………………………………………….

6 Điện thoại: ........................................................................................................

B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác)

7. Tên đơn vị:.......................................................................................................

8. Địa chỉ:............................................................................................................

C. Nội dung lấy ý kiến

Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng

Câu 1: Theo thầy/cô, hoạt động tư vấn học đường có vai trò như thế nào trong

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT?

A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng

Câu 2: Theo thầy/cô kĩ năng tư vấn học đường gồm những kĩ năng nào sau đây:

a. Kĩ năng tư vấn học tập

b. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

c. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính

d. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet

e. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể

e. Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng

thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện…)

f. Tất cả các kỹ năng trên

Câu 3: Thầy/cô đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn học đường

đối với giáo viên tại đơn vị mình?

Mức độ

TT Nội dung Không cần Rất cần Cần thiết thiết thiết

1 Kỹ năng tư vấn học tập

2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức 3 khỏe giới tính

Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet

Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể

Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ

6 năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết

phục học sinh; kỹ năng phản biện...)…)

Câu 4: Trong các kĩ năng tư vấn học đường sau đây, thầy/cô đánh giá mức độ đạt

được của giáo viên tại đơn vị mình?

Mức độ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình

1 Kỹ năng tư vấn học tập

2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 sức khỏe giới tính

4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet

Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong 5 môi trường tập thể

Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng 6

thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện...)…)

Câu 5. Thầy/cô đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ tư vấn học đường cho

học sinh của GV tại đơn vị mình?

TT Nội dung

Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1

2

3

4

5

6

7

Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…

Câu 6: Thầy/cô đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho GV tại đơn vị mình?

Nội dung Đã bồi dưỡng Chưa bồi dưỡng

TT 1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

3

4

5

6 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết phục học sinh…)

Câu 7: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên tại đơn vị mình?

TT Hình thức bồi dưỡng

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên

1

2

3

4

5

6 Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kĩ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng TVHĐ cho giáo viên Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính… Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để phát triển kĩ năng TVHĐ cho bản thân Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục

Câu 8: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp tổ

chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV tại đơn vị mình?

Mức độ

TT Phương pháp bồi dưỡng Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

1 Phương pháp động não

2 Phương pháp thảo luận nhóm

3 Phương pháp đóng vai

4 Phương pháp tổ chức trò chơi

5 Phương pháp luyện tập

6 Phương pháp sử dụng tình huống

Câu 9: Thầy, cô cho ý kiến về mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

Mức độ

Căn cứ xây dựng Rất quan Quan Không quan TT nội dung bồi dường trọng trọng trọng

1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT

2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT

3 Kế hoạch của nhà trường

4 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường

5 Ý kiến đề xuất của GV

6 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ HS

7 Xuất phát từ nhu cầu của học sinh

Câu 10. Thầy, cô đánh giá về chất lượng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

TT

Các kế hoạch

Tốt

Chất lượng Khá

Trung bình

1

2

3

4

5

Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm

Câu 11. Thầy, cô đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho GV tại đơn vị mình?

TT

Nội dung

Thường xuyên

Mức độ Thỉnh thoảng

Không bao giờ

1

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư vấn học đường

2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường

3

4

5

6

Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để xác định nội dung Phối hợp với các trường trên địa bàn thành phố để triển khai bồi dưỡng Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia tập huấn

7 Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng

8

Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng

11

12

9 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 10 Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người lãnh đạo, người điều hành đến các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV

Câu 12. Thầy, cô cho biết về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường tại đơn vị mình?

TT Nội dung

Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ

1 Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng

2 Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng

3 Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

4 Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện

5 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn, việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không.

Câu 13. Thầy, cô cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

TT Nội dung

1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ảnh hưởng nhiều Mức độ Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng

2

3

4 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng

Câu 14: Xin thầy / cô cho biết ý kiến cá nhần về việc : Cần phải có những thay

đổi gì so với hiện tại để công tác TVHĐ đạt hiệu quả nhất.

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy/cô!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho GV)

Kính gửi: Quý Thầy/Cô,

Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội

trú THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau:

A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin

1. Họ và tên:.......................................................2. Năm sinh: .............................

3. Trình độ học vấn: ……………………………………………………………

4. Nghề nghiệp: .......................................Chức vụ (nếu có): ...............................

5. Số năm trực tiếp giảng dạy tại trường nội trú THPT:………………………

6. Điện thoại: .......................................................................................................

B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác)

7. Tên đơn vị:........................................................................................................

8. Địa chỉ:.............................................................................................................

C. Nội dung lấy ý kiến

Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng

Câu 1: Theo thầy/cô, hoạt động tư vấn học đường có vai trò như thế nào trong

trường phổ thông dân tộc nội trú THPT?

A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng

Câu 2: Theo thầy/cô, tư vấn học đường gồm những kĩ năng nào sau đây:

a. Kĩ năng tư vấn học tập

b. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

c. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính

d. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet

e. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể

e. Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng

thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện...)

f. Tất cả các kỹ năng trên

Câu 3: Thầy/cô đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn học đường

đối với giáo viên tại đơn vị mình?

Mức độ

TT Nội dung Không cần Rất cần Cần thiết thiết thiết

1 Kỹ năng tư vấn học tập

2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe 3 giới tính

Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet

Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể

Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ

6 năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết

phục học sinh; kỹ năng phản biện…)

Câu 4: Trong các kĩ năng tư vấn học đường sau đây, thầy/cô đã đạt được ở mức

độ nào?

Mức độ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình

1 Kỹ năng tư vấn học tập

2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp

Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 sức khỏe giới tính

4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet

Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong 5 môi trường tập thể

Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng 6

thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện…)

Câu 5. Thầy/cô đã thực hiện các nhiệm vụ tư vấn học đường cho học sinh ở mức

độ nào?

TT Nội dung

Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1

2

3

4

5

6

7

Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…

Câu 6: Thầy/cô đã được bồi dưỡng kỹ năng nào đưới đây tại đơn vị mình?

TT Nội dung Đã được bồi dưỡng Chưa được bồi dưỡng

1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp 3 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức

khỏe giới tính

4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên

mạng Internet

5 Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi

trường tập thể

6 Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết phục học sinh…)

Câu 7: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên tại đơn vị mình?

Hình thức bồi dưỡng TT Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên

1

2

3

4

5

6

Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kĩ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng TVHĐ cho giáo viên Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính… Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để phát triển kĩ năng TVHĐ cho bản thân Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục

Câu 8: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp tổ

chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV tại đơn vị mình?

Phương pháp bồi dưỡng Mức độ Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

TT 1 Phương pháp động não 2 Phương pháp thảo luận nhóm 3 Phương pháp đóng vai 4 Phương pháp tổ chức trò chơi 5 Phương pháp luyện tập 6 Phương pháp sử dụng tình huống

Câu 9: Thầy, cô cho ý kiến về mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

TT Căn cứ xây dựng nội dung bồi dường Rất quan trọng Mức độ Quan trọng Không quan trọng

1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT 2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT 3 Kế hoạch của nhà trường 4 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường 5 Ý kiến đề xuất của GV 6 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh Xuất phát từ nhu cầu của học sinh

Câu 10. Thầy, cô đánh giá về chất lượng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

TT Các kế hoạch Chất lượng Khá Tốt Trung bình

1 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học 2 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ 3 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng

4 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần

5 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm

Câu 11. Thầy, cô đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường tại đơn vị mình?

TT Nội dung

Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ

1 Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư vấn học đường

2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường 3 Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên 4 Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên

để xác định nội dung

5 Phối hợp với các trường trên địa bàn

thành phố để triển khai bồi dưỡng

6 Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia tập huấn

7 Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục vụ

bồi dưỡng

8 Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi

dưỡng đã xây dựng

9 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 10 Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia

sẻ kinh nghiệm

11 Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người lãnh đạo, người điều hành đến các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

12 Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV

Câu 12. Thầy, cô cho biết về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường tại đơn vị mình?

Mức độ

TT Nội dung Thường Thỉnh Không

xuyên thoảng bao giờ

1 Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương

trình bồi dưỡng

2 Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định

đối với hoạt động bồi dưỡng

3 Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt

động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

4 Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản

phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh

vực nào đó do GV thực hiện

5 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được

thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn,

việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục

phù hợp với thực tế không.

Câu 13. Thầy, cô cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?

TT Nội dung

Ảnh hưởng nhiều Mức độ Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng

1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo 2 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý

3 Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên

4 Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động

bồi dưỡng

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy/cô!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho HS)

Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi

dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT

tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình giáo dục ở trường

phổ thông, rất mong các em học sinh vui lòng trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra dưới

đây.

I. Thông tin chung

1. Học sinh lớp: …………………Trường:…………………………………….....

2. Giới tính: Nam Nữ

II. Nội dung điều tra

Các em vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng

Câu 1: Em có thường xuyên tìm đến sự trợ giúp của thầy cô khi gặp khó khăn

không?

1. Thường xuyên

2. Thỉnh thoảng

3. Không bao giờ

Câu 2: Em thường cần đến sự tư vấn của thầy cô trong những nội dung nào

dưới đây?

Nội dung Ý kiến TT

1 Tư vấn về phương pháp học, quản lý thời gian tự học…

2 Tư vấn về chọn ngành học, trường học…

3 Tư vấn về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng, cùng

lớp…

4 Tư vấn về cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong KTX, trong lớp

học…

5 Tư vấn về cách giảm nhẹ áp lực học tập của thầy cô, bố mẹ

Câu 3: Em thường được thầy cô tư vấn những nội dung nào dưới đây và mức độ

như thế nào?

Mức độ

TT Nội dung Thường Thỉnh Chưa bao

xuyên thoảng giờ

1 Tư vấn về học tập

2 Tư vấn về hướng nghiệp

Tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe 3 giới tính

Tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet

Tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!

PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Kính gửi: Quý Thầy/Cô, Để có cơ sở khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau: A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin 1. Họ và tên:............................................................2. Năm sinh: ....................... 3. Trình độ học vấn: ........................................................................................... 4. Chức vụ: ........................................................................................................... 5. Số năm làm công tác quản lý, (giảng dạy):…………………………………………. 6 Điện thoại: ........................................................................................................ B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác) 7. Tên đơn vị:....................................................................................................... 8. Địa chỉ:............................................................................................................ C. Nội dung lấy ý kiến Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng Câu 1: Thầy/cô đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tại đơn vị mình?

Mức độ

TT

Nội dung

Rất cần

Không cần

Cần thiết

thiết

thiết

1

2

3

4

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

5

Câu 2: Thầy/cô đánh giá về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên tại đơn vị mình?

Mức độ

TT

Nội dung

Rất khả

Không khả

Khả thi

thi

thi

1

2

3

4

Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV

5

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô!