ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG GIANG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN TRƯỜNG GIANG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ TRỌNG TUẤN THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” là của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Trọng Tuấn. Luận văn sử dụng
những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Trường Giang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lí - Giáo dục, các thầy cô giáo
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trực tiếp giảng
dạy lớp Thạc sỹ QLGD K25A đã quan tâm, tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Trọng Tuấn, người đã tận tâm,
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của Ban Giám
hiệu và giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông
Vùng cao Việt Bắc đã cung cấp cho tôi những tư liệu bổ ích, đóng góp ý kiến, tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Trường Giang
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 7
1.2. Khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10
1.2.1. Tổ chức .................................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................ 11
1.2.3. Tư vấn học đường .................................................................................... 12
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ................. 13
1.3. Tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 14
1.3.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.... 17
1.3.3. Hoạt động tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ..... 19
1.4. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT ................................................................................................ 22
1.4.1. Vai trò và nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT ............................................................................... 22
1.4.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ................................ 25
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT ............................................................................... 26
1.4.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT .................................................. 29
1.4.5. Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng tư vấn học đường của GV
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ......................................................... 32
1.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT ......................................................................................... 34
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.......................... 34
1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ................. 35
1.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ...... 35
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ...... 36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ........................................ 37
1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ........................................................... 37
1.6.2. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý ............................... 37
1.6.3. Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của GV ............................ 38
1.6.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng ................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên ...... 41
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ........ 41
2.1.2. Giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên .................................................... 42
2.1.3. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ở tỉnh Thái Nguyên ..... 43
2.1.4. Vài nét về giáo viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 43
2.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát ............................... 44
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 44
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 44
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 44
2.3. Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động
TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ......... 45
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các
kỹ năng TVHĐ ở các trường PTDTNT THPT tỉnh Thái Nguyên .................... 48
2.3.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 49
2.3.4. Thực trạng về mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh
của GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........ 51
2.3.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho giáo viên ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 54
2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.7. Thực trạng phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 58
2.3.8. Nhận thức của học sinh về vai trò, nhu cầu và thực trạng TVHĐ trong
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........................ 59
2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 61
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 61
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............................... 65
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............ 68
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV các trường PTDTNT trú THPT tỉnh Thái Nguyên ........... 69
2.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên ............ 71
2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. .......... 73
2.5.1. Điểm mạnh............................................................................................... 73
2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 74
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GV CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển ....................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .......................................... 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 77
3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.................................................. 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV các trường PTDTNT THPT, tỉnh Thái Nguyên ....................... 78
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT .................... 81
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ phù hợp với GV các trường PTDTNT THPT tỉnh Thái Nguyên ............. 82
3.2.4. Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ...................................... 85
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ......................................................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 89
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 90
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
1. Kết luận .......................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHẦN PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
4 GV Giáo viên
5 TVHĐ Tư vấn học đường
6 THCS Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt
động TVHĐ ....................................................................................... 46
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng
TVHĐ ................................................................................................ 48
Bảng 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV .................................................. 50
Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV .............. 52
Bảng 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ............ 54
Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ........... 56
Bảng 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV .................................................................... 58
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động
TVHĐ ................................................................................................ 59
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nhu cầu cần tư vấn của học sinh ....................... 60
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về các nội dung TVHĐ của GV .......................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng các căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ........................................................... 62
Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ ................................................................................................ 64
Bảng 2.13. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ ................................................................................................ 66
Bảng 2.14. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ ................................................................................................ 68
Bảng 2.15. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ .................................................................................. 70
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV ............................................................................................... 71
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ....... 90
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt
động TVHĐ ................................................................................... 46
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng
TVHĐ ............................................................................................ 49
Biểu đồ 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV .............................................. 50
Biểu đồ 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV ......... 53
Biểu đồ 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ........ 54
Biểu đồ 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ....... 57
Biểu đồ 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV ................................................................ 58
Biểu đồ 2.8. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ ............................................................................................ 67
Biểu đồ 2.9. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ ............................................................................................ 68
Biểu đồ 2.10. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ .............................................................................. 70
Biểu đồ 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV .............................................................................. 72
Hình 3.1. Mô hình hóa các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên ..... 89
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 91
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc
trên tất cả các lĩnh vực. GDP hàng năm liên tục tăng nhanh tạo ra sự chuyến biến nhanh
chóng về tất cả mọi mặt trong đời sống của con người Việt Nam. Sự phát triển với tốc
độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã hội, các yêu cầu ngày càng cao của nhà
trường và cả những điều bất cập trong thực tiễn giáo dục; thêm vào đó là sự kỳ vọng
ngày càng nhiều của bố mẹ, thầy cô đang tạo ra những áp lực rất lớn và gây căng thẳng
cho học sinh trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình phát triển nhân cách. Mặt
khác, sự hiểu biết của học sinh về bản thân mình cũng như kỹ năng sống của các em vẫn
còn hạn chế trước những sức ép nói trên. Thực tế cho thấy học sinh trong nhà trường phổ
thông có thể có những rối loạn về phát triển tâm lý, những rối loạn về cảm xúc như lo
âu, trầm cảm hay những rối loạn về hành vi (như vi phạm kỷ luật, bỏ học, trốn học, trộm
cắp, bạo lực…). Hậu quả là ngày càng có nhiều học sinh gặp không ít khó khăn trong
học tập, tu dưỡng đạo đức, xây dựng lý tưởng sống cho mình cũng như xác định cách
thức ứng xử cho phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh.
Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ngoài những đặc điểm
chung về tâm, sinh lý lứa tuổi, các em hầu hết là con em các dân tộc thiểu số, từ vùng
sâu, vùng xa đến học tập và sinh hoạt tập thể tại trường, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó khăn trong
cuộc sống và kỹ năng tự phục vụ bản thân. Vì vậy, những học sinh này rất cần được sự
trợ giúp của các nhà chuyên môn, của thầy cô giáo và bố mẹ. Đứng trước thực trạng
trên cho thấy rất cần có những hoạt động tư vấn học đường cho học sinh. Việc xây
dựng các hoạt động tư vấn cho học sinh trong nhà trường sẽ giúp cho giáo viên và học
sinh hiểu biết rõ hơn về những vấn đề liên quan tới sự hình thành và phát triển nhân
cách của các em để giúp đỡ và hướng cho các em phát triển một cách đúng đắn, lành
mạnh, hiểu về bản thân và người khác tốt hơn.
Thực hiện chính sách dân tộc về giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước,
tỉnh Thái Nguyên đã thành lập được một hệ thống các trường dân tộc nội trú từ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS (ở các huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa) đến cấp
THPT. Các trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động theo mô hình trường chuyên
biệt với nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục học sinh có hộ khẩu thường
trú tại các xã, thôn (bản) có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Ngoài thời gian tiếp thu, lĩnh hội kiến thức trên lớp, các em có nhiều
hoạt động học tập, vui chơi và các sinh hoạt khác trong môi trường nội trú. Những
hoạt động đó có ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển nhân cách
các em. Do đó trách nhiệm trong công tác giáo dục và tư vấn của các thầy giáo, cô
giáo đối với các em là hết sức quan trọng và cần thiết. Đội ngũ GV các trường đều
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, do vậy chất lượng đội ngũ đảm bảo
cho việc dạy học, GV thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, về đổi mới phương pháp dạy học, các phương pháp dạy học tích
cực. Tuy nhiên, chưa có GV được đào tạo hoặc được bồi dưỡng một cách bài bản
về công tác TVHĐ. Đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực TVHĐ còn thiếu, việc mời các
chuyên gia trong các lĩnh vực để bồi dưỡng cho GV còn khó khăn về kinh phí, thời
gian, các cơ quan quản lí giáo dục các cấp cũng như hiệu trưởng các trường phổ
thông đã quan tâm đến công tác TVHĐ, nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan còn lúng túng trong chỉ đạo, do vậy công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV chưa hiệu quả dẫn đến năng lực TVHĐ của nhiều GV chưa tốt, chưa hiệu quả,
và nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong các nhà
trường. Nhiều GV không biết tiếng dân tộc, chưa hiểu rõ về phong tục, tập quán
cũng như tâm, sinh lí đối với học sinh dân tộc. Hơn thế nữa một bộ phận GV đề cao
dạy kiến thức trên lớp, chưa coi trọng việc giáo dục toàn diện, rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh, một bộ phận khác giáo dục học sinh theo kinh nghiệm, thiếu kỹ
năng, vận dụng còn máy móc trong nhiều tình huống dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Hiện tại, hầu hết các nhà trường chưa có giáo viên chuyên trách làm công tác
TVHĐ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tư vấn còn chưa đầy đủ... Đội ngũ giáo
viên làm công tác TVHĐ trong các nhà trường chủ yếu là GV các bộ môn: Ngữ văn,
Giáo dục công dân; một số khác là GV dạy Lịch sử và Địa lí hay GV làm công tác
Đoàn Thanh niên tham gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mặc dù hàng năm đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn đều được tập
huấn nâng cao trình độ nhưng nội dung tài liệu tập huấn còn chưa chuẩn hóa, cán bộ
tập huấn không phải là chuyên gia TVHĐ có nhiều kinh nghiệm thực tế làm hạn chế
năng lực tư vấn tư vấn của đội ngũ này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, đề tài đề xuất một số biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác TVHĐ cho học
sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên nói riêng và chất lượng giáo dục và đào tạo
tỉnh Thái Nguyên nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường PTDTNT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
- Tổ chức khảo sát và khảo nghiệm ở 2 trường: trường phổ thông dân tộc nội trú
Thái Nguyên và trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
- Sử dụng số liệu của năm học 2017-2018
6. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả hoạt động TVHĐ cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT tỉnh Thái Nguyên phụ thuộc một phần vào kỹ năng TVHĐ của đội ngũ
GV, nếu đánh giá đúng kỹ năng TVHĐ của đội ngũ GV và đề xuất được các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV một cách khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của các nhà trường thì sẽ nâng cao kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về hỗ trợ, tư vấn
tâm lý học đường; nghiên cứu chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng
để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2 1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên, các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý... nhằm thu
thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số CBQL, GV ở các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của thực trạng
hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được từ
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự
đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các GV có nhiều kinh nghiệm trong công tác tư vấn về việc xây dựng và
đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV của Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số công thức toán thống kê, biểu đồ để xử lý và biểu đạt các kết
quả nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; phụ lục, danh mục, tài
liệu tham khảo, nội dung chính được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THPT;
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên;
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tư vấn và kỹ năng TVHĐ được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quan tâm,
nghiên cứu và nó được đề cập ở trong nhiều tài liệu, sách, báo, tạp chí khác nhau.
TVHĐ ở Hoa Kỳ được bắt đầu từ phong trào hướng nghiệp vào đầu thế kỷ XX
bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên cung cấp một chương trình học có
hướng dẫn một cách có hệ thống về vấn đề này. Sau đó Frank Parons là người tiếp
bước theo Jesse B. David, ông là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn nghề ở
Hoa Kỳ. Trong các cuốn sách ông đã xuất bản có cuốn “Cẩm nang hướng nghiệp”, đây
là cuốn sách trợ giúp mọi người trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu
và xây dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác
hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào các trường học. Năm 1940 Carl Rogers
nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều này đã ảnh hưởng
lớn đến quá trình hình thành nghề TVHĐ [14].
Năm 1953, Hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) tham
gia vào APGA - một tổ chức tiền thân của Hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay.
Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn đã định
chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát triển các vai trò và
chức năng dành cho các nhà TVHĐ [14].
Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình TVHĐ (National Standards for
School Counseling Programs) ra đời năm 1997 và kể từ đó ngành TVHĐ được xem
như là đã hoàn thiện. Hiện nay, Hiệp hội các nhà TVHĐ Hoa Kỳ (ASCA) được xem là
nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết
các nước trên thế giới.
Ở Pháp, Hiệp hội tư vấn định hướng tâm lý Pháp (Association des conseillers
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
d’orientation psychologues de France- ACOP Pháp), có chức năng hướng dẫn tư vấn viên
/nhà tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ chức và tham gia các hội
thảo quốc gia và quốc tế về tư vấn và tâm lý. Năm 1928, khóa đào tạo tư vấn hướng nghiệp
đầu tiên tại Pháp được tổ chức, sử dụng thử nghiệm Binet, sau đó là các khóa tư vấn hướng
học và hướng nghiệp, đến năm 1972, đổi tên là khóa đào tạo tư vấn viên định hướng. Đến
năm 1991, được chính thức công nhận bằng cấp tâm lý học.
Ở Singapore đã thành lập Trung tâm tư vấn từ năm 1966. Đến năm 1976, thành
lập Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc học sinh (Student Care Service- SCS). Sau này, phát
triển thành 3 trung tâm : Trung tâm Clementi (1983), Trung tâm Hougang (1989),
Trung tâm Yishun (1995). Ngoài công tác trực tiếp giúp các học sinh phát huy tối đa
tiềm năng và vượt qua những khó khăn trong học tập và đời sống, trung tâm còn đảm
nhiệm đào tạo các tư vấn viên là giáo viên, do Phòng đào tạo nhân viên của Bộ Giáo
dục tổ chức.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của Unicef
cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng tham vấn, vai
trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng…
Những nghiên cứu nêu trên ở các khía cạnh khác nhau đã đề cập đến nội dung
TVHĐ tuy chưa đầy đủ và chi tiết nhưng những thông tin trong tài liệu cung cấp là sơ
sở để tác giả xác định phần lý luận của đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, từ những năm 1977 đến năm 1980 công tác giáo dục hướng nghiệp
được tổ chức thí điểm ở một số trường phổ thông tại một số địa phương. Giai đoạn
1981-1986, Ban Giáo dục Hướng nghiệp Bộ Giáo dục tổ chức biên soạn tài liệu sinh
hoạt hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp PTCS và các lớp PTTH.
Những năm gần đây có một số công trình tiêu biểu: “Sinh hoạt hướng nghiệp
12” (1994), “Sinh hoạt hướng nghiệp 11” (1996) của Hoàng Kiện, Nguyễn Thế
Trường, Phạm Tất Dong. Tài liệu “Những nẻo đường lập nghiệp” do Đặng Danh Ánh
chủ biên (2003) giới thiệu một số ngành nghề nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và những gương thành đạt về lập thân, lập nghiệp của các bạn trẻ [9].
Từ đó đến nay, rất nhiều tác phẩm hướng nghiệp cho học sinh được phát hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong và ngoài nhà trường, tác động vào thực tiễn phát triển giáo dục. Tính đến năm
1996, cả nước đã có 320 Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp, để thực hiện
khâu tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm rèn luyện kỹ năng ban đầu về
thực hành lao động kỹ thuật.
Trong thực tiễn nhu cầu về tư vấn hướng nghiệp trong học sinh và trong xã hội
ngày càng cấp bách. Tác phẩm “Giúp bạn chọn nghề” do Phạm Tất Dong (chủ biên
năm 2005): giới thiệu về nghề nghiệp trong xã hội, những nghề cần khuyến khích phát
triển, cách chọn nghề và những vấn đề tâm lý cần chuẩn bị trước khi vào nghề. Bộ sách
“Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp” dùng cho GV lớp 9,10, 11,12 do Phạm Tất Dong
(chủ biên năm 2006, 2007) cùng với nhiều bộ sách hướng nghiệp cho thanh niên, gồm
nhiều tập do nhiều tác giả viết chuyên về một số nghề, đang được phổ biến rộng rãi
trong xã hội [9]..
Tuy vậy, nhìn chung TVHĐ chỉ mới quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp, nặng
về cung cấp thông tin về xu hướng tính cách con người so với đặc điểm và khả năng
nghề nghiệp, đồng thời thông tin về tình hình thị trường lao động, dự báo nhân lực
…chưa quan tâm đúng mức tổ chức TVHĐ với đội ngũ giáo viên được đào tạo, có biên
chế, có phòng làm việc.
Năm 2005, với sự hỗ trợ của Ủy ban dân số gia đình trẻ em thành phố Hồ Chí
Minh và UNICEF, Văn phòng Tư vấn trẻ em thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội
thảo “Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tư vấn trong trường học.”. Năm 2006,
với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu-tư vấn công tác xã hội và phát triển cộng đồng,
Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học quốc gia tại thành
phố Hồ Chí Minh với chủ đề “ Tư vấn tâm lý giáo dục - lý luận, thực tiễn và định
hướng phát triển”.
Năm 2008, Hội Khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam lại mở hội thảo ở Đồng Nai
với chủ đề “Giáo dục đạo đức học sinh, sinh viên ở nước ta: Thực trạng và giải pháp”.
Đề cập đến giải pháp triển khai mô hình giáo dục tư vấn tâm lý và xây dựng nội dung
giáo dục tâm lý ứng xử qua tư vấn học đường.
Năm 2010, Các tỉnh: Khánh Hòa, Tây Ninh, Hậu Giang, …phối hợp với Trung
tâm ứng dụng tâm lý giáo dục Phía Nam, hưởng ứng tinh thần công văn số 30-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2009/CV-TWH của chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý-Giáo dục Việt Nam Phạm Minh
Hạc phát huy kết quả của cuộc hội thảo khoa học nói trên, đứng ra tổ chức các lớp bồi
dưỡng Kỹ năng Tư vấn Tâm lý trong trường học, đẩy mạnh việc phổ biến rộng rãi tri
thức khoa học tâm lý giáo dục trong nhà trường, tạo điều kiện cho các trường học thành
lập phòng TVHĐ.
Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa Tâm
lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học - trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các trường Đại học, Cao
đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ đào tạo ngành tâm lý-giáo
dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học đường ở Việt Nam. Những nghiên
cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất
đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu
này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường là rất cần
thiết. Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải
quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả
năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
Như vậy, TVHĐ tại Việt Nam là một trong những vấn đề mang tính thời sự cao,
thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên gia, các tổ chức trong
nước và quốc tế mà cả các em học sinh- sinh viên, các bậc cha mẹ, các thầy cô giáo
cũng phải quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến
trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ người làm
công tác TVHĐ, các nhà quản lý mà còn của toàn xã hội. Hơn nữa, vấn đề TVHĐ ở
trường THPT hiện nay nhiều khi còn mang tính hình thức ít được chú trọng đến nội
dung. Do đó, chúng tôi cho rằng vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy
đủ hơn.
Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong các trường
THPT nhìn chung khá đa dạng và phong phú, trong đó đa số nghiên cứu về hoạt động
dạy học, hoạt động tổ chuyên môn, động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng
nghiệp... chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV ở trường THPT, đặc biệt là GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vì vậy tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất được
một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Tổ chức
Khái niệm “Tổ chức” được nhiều ngành, nhiều tác giả, nhiều nhà nghiên cứu
đưa ra các khái niệm không giống nhau:
Theo phương diện danh từ, “Tổ chức” được hiểu là một nhóm người, một tập
thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Trong từ điển Tiếng Việt cho rằng (2002): "Tổ
chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi, lợi ích chung
nhằm một mục đích chung" [19].
Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội
dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [16]
Tổ chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ
chức nhất định.
Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước” định
nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi
tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ
chức)” [22].
Theo phương diện động từ thì “Tổ chức” được xem như một hoạt động, tổ chức
là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình đề ra những sự liên hệ
chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo Giáo sư George
P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc
thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói
một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và các công việc tương đồng thành
từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân
quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó.
Vì vậy có thể hiểu: Tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp
xếp, phân công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo
một xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập kế hoạch
cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc triển khai
kế hoạch một cách cụ thể, sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà quản lý không
thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động trong
đơn vị.
1.2.2. Bồi dưỡng
Khái niệm “Bồi dưỡng” được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt, "Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất" [19]. Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng
là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực, trình
độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có
một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi
dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ
chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "Bồi dưỡng có thể là một quá trình
cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc học và thường
được xác nhận bằng chứng chỉ" [13].
Từ những quan niệm có thể hiểu:
- Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ chuyên
môn nhất định.
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.
Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được hiểu
là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức đào tạo,
người được bồi dưỡng là CBQL, GV, viên chức đang phục vụ trong các cơ quan quản
lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.
Vì vậy có thể hiểu: “Bồi dưỡng chính là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng
cho đối tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng
giáo dục thông qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phù hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng bồi
dưỡng đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng”.
Hoạt động bồi dưỡng là các hoạt động cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng lực
lao động trong thực tiễn đáp ứng tốt những yêu cầu của xã hội đề ra.
1.2.3. Tư vấn học đường
1.2.3.1. Tư vấn học đường
TVHĐ (school cuonseling) là một hoạt động khá mới đối với giáo dục Việt
Nam. Do xuất phát điểm là yêu cầu tư vấn tâm lý trẻ em ngoài xã hội (1997) đưa vào
trường học, nên hiện nay, ở nước ta, hầu hết đều hiểu đơn giản: TVHĐ bao gồm tư vấn
tâm lý và tư vấn hướng nghiệp
Ở Mỹ, TVHĐ bắt đầu từ tư vấn hướng nghiệp được đưa vào nhà trường chính
thức trở thành nghiệp vụ của một nghề nghiệp mới vào những năm đầu của thế kỷ 20,
đến những năm 1950,1960 TVHĐ có thêm một nhiệm vụ rất quan trọng là tư vấn tâm
lý trong nhà trường.
Tư vấn là cung cấp thông tin, kiến thức chỉ ra điều hay lẽ phải, những hiện tượng
khoa học, đạo lý, luật pháp, thông tin cần thiết về một vấn đề mà người được tư vấn
chưa rõ…(đồng nghĩa với cố vấn, hướng dẫn, khải đạo, …) . như tư vấn hướng nghiệp,
tư vấn tâm lý, tư vấn hướng nghiệp….
Tư vấn hướng nghiệp, chủ yếu cung cấp thông tin, giúp người trẻ tuổi định
hướng tương lai phải hoạt động sinh sống, giúp người trưởng thành lựa chọn, chuyển
đổi nghề cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội. Một nhu cầu cần được đáp ứng rất
thiết trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa của thế giới.
Tư vấn tâm lý, do những nhà tâm lý phụ trách, giỏi kỹ năng giao tiếp, lắng nghe,
thấu hiểu và biết cách khơi dậy, khai thác vấn đề uẩn khúc, hỗ trợ người được tư vấn
thực hiện quyết định thay đổi, thoát khỏi tình trạng hoặc trạng thái tâm lý bị ràng buộc
cũ.
Tư vấn tâm lý trong trường học đòi hỏi nhà trường phải có người thầy giỏi
về tâm lý giáo dục, luôn sẵn sàng và giỏi kỹ năng lắng nghe, chia sẻ, làm cho nhà
trường trở thành thân thiện, trở thành nơi học sinh cảm thấy hứng thú trong học tập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong quan hệ thầy trò, bạn bè, hoạt động thanh niên, hoạt động học tập, nghiên cứu
khoa học.
1.2.3.2. Kỹ năng tư vấn học đường
Tác giả Chu Liên Anh cho rằng“Kỹ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức, kinh
nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin cậy, bình
đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp họ đưa ra được
quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].
Theo khái niệm này, nội hàm của kỹ năng tư vấn gồm các nội dung sau:
- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở của việc vận dụng hiểu biết, tri thức
và giá trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các nguyên tắc,
giá trị của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.
- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác hay các
hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.
- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả năng
tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Khi đề cập đến
kỹ năng TVHĐ có thể hình dung ngay đến kỹ năng hướng dẫn, tư vấn của GV đối với
những vấn đề học sinh đang cần hỗ trợ và giúp đỡ, ở đây chính là sự vận dụng kinh
nghiệm, tri thức, năng lực ở GV một cách linh hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải
quyết những khó khăn khi họ gặp phải.
Từ những phân tích trên, khái niệm kỹ năng TVHĐ có thể được hiểu như sau:
Kỹ năng TVHĐ là sự vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn của nhà giáo dục (giáo
viên) vào quá trình hỗ trợ, trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua được những trở
ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh, trong
tham gia hoạt động giáo dục một cách hiệu quả đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho quá trình phát triển nhân cách của các em.
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên là một trong những nội dung của công tác quản lý
giáo dục, là quá trình tác động của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản lý (tập
thể giáo viên) tạo điều kiện cho giáo viên, đồng thời cũng là những yêu cầu và chuyển
hóa yêu cầu thành nhu cầu tham gia các hoạt động bồi dưỡng được tổ chức trong và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài nhà trường ở mỗi giáo viên thông qua quá trình triển khai hiệu quả các phương
pháp, hình thức tổ chức trong các đơn vị giáo dục. Thông qua các cách thức tổ chức
hiệu quả của nhà quản lý giúp cho mỗi giáo viên nhận thức được việc cập nhật, bổ sung
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết, nhận thức được những yêu cầu
của nghề đặt ra áp lực cho chính đội ngũ GV, từ đó họ nhận thức được việc tham gia
các lớp bồi dưỡng là cần thiết. Đồng thời bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức cũng rất
cần những thiết chế cụ thể để chuyển hóa nhận thức của GV thành những hành động
cụ thể, thành quá trình tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của người GV trong giai đoạn hiện nay..
Từ những phân tích trên có thể được hiểu như sau: Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng
tư vấn học đường cho GV là quá trình tổ chức, hướng dẫn của nhà quản lý, cơ quan
quản lý nhằm trang bị thêm kiến thức, kỹ năng giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn
học đường, phát triển hệ thống kỹ năng TVHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu năng lực người
GV trong giai đoạn hiện nay.
Cán bộ quản lý phải có những biện pháp tổ chức mang tính đồng bộ thì mới đảm
bảo được hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV diễn ra liên tục, thường xuyên,
hiệu quả.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung, bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ
cho GV nói riêng là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách
thể quản lý (GV) tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động bồi dưỡng trong và ngoài
nhà trường nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng về TVHĐ, bồi dưỡng tư tưởng
tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm của GV đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong bối cảnh xã hội hiện nay.
1.3. Tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vai trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất
phổ thông, dân tộc và nội trú được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số,
con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng cho vùng này. Trường phổ thông dân tộc nội trú có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân
tộc thiểu số [5].
Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú gồm: Trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện
miền núi, hải đảo, vùng dân tộc. Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh đào tạo
cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học quy định tại Điều lệ
trường trung học [7] hiện hành, trường phổ thông dân tộc nội trú còn thực hiện các
nhiệm vụ khác theo Thông tư số 01/2016/TT- BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ
GD&ĐT về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân tộc nội
trú [5] như sau:
- Tuyển sinh đúng đối tượng và chỉ tiêu được giao hằng năm.
- Giáo dục học sinh những nội dung: Chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý
thức tham gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp;
Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội phù hợp với học sinh phổ thông
dân tộc nội trú; Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp
với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức công tác nội trú cho học sinh, bảo đảm 100% học sinh của nhà trường
được ăn, ở nội trú.
- Theo dõi, thống kê số lượng học sinh đã tốt nghiệp hằng năm của nhà trường
tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc trở về địa phương tham gia công tác, lao
động sản xuất nhằm đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [5].
1.3.1.3. Việc thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông
dân tộc nội trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt
động giáo dục của cấp học phổ thông tương ứng được quy định tại Điều lệ trường trung
học hiện hành, ngoài ra còn thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục đặc thù
sau:
- Trường phổ thông dân tộc nội trú tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm
học, nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp
với điều kiện của nhà trường và đối tượng học sinh.
- Tổ chức, quản lý công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh nội trú gồm:
+ Tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ
học bổng được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định. Hoạt động nuôi
dưỡng được thực hiện công khai, dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các
dân tộc;
+ Chăm sóc sức khỏe học sinh nội trú và giáo dục học sinh biết tự chăm sóc bản
thân;
+ Tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú của trường; tự học của học sinh
ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo dục học sinh tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ môi trường.
- Hoạt động lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao gồm:
+ Lao động công ích, tăng gia sản xuất để cải thiện điều kiện ăn, ở, học tập của
học sinh;
+ Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao,
hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc; giao lưu văn
hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm giáo dục lòng yêu nước, đạo đức, lối sống, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát
triển và hoàn thiện nhân cách học sinh.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn để tổ chức giáo dục
nghề nghiệp theo nhu cầu của học sinh, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội
ở địa phương [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Như vậy trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt, vừa
có tính phổ thông, vừa có tính dân tộc lại có đặc thù nội trú. Học sinh là người dân tộc
thiểu số cư trú trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các em ở
nội trú tại trường. Do vậy GV ngoài việc giảng dạy trên lớp còn có nhiệm vụ chăm sóc,
nuôi dưỡng, quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhiều hơn GV
các trường phổ thông khác. Tính chất dân tộc và nội trú chính là đặc điểm khác biệt so
với các loại hình trường phổ thông còn lại.
1.3.2. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
Học sinh THPT có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kì phát triển
của trẻ, vì nó là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh
bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kì quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”, “tuổi bất trị”... Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất và tinh thần, học
sinh đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,… của thời kì này.
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú có những đặc điểm tâm sinh lý như
Học sinh THPT ngoài ra các em còn có những nét khác biệt hơn như sau:
Các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ
luật…của học sinh các trường nội trú chưa được chuẩn bị chu đáo. Việc học chưa thực
sự được coi trọng vì thiếu động cơ thúc đẩy. Các em thường có những biểu hiện: lười
học bài, kết quả không cao, vi phạm kỉ luật, đây không phải là bản chất nhưng có thể
là do các em chưa có sự thích ứng với môi trường học tập mới.
Nhận thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt, do sống trong môi trường
với không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên. Cảm giác, tri giác của các em có
những nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, cảm tính. Đặc điểm nổi bật nhất trong
tư duy của học sinh dân tộc là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại
động não, các em thường suy nghĩ một chiều, ngại đi sâu vào những vấn đề rắc rối,
phức tạp, dễ dàng thừa nhận những điều người khác nói. Khả năng tư duy độc lập và
óc phê phán còn hạn chế, những vấn đề đòi hỏi phải suy nghĩ các em khó thực hiện
được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quá trình chú ý của học sinh đã phát triển, song lại hay quên. Việc áp dụng kiến
thức của học sinh và giải quyết những tình huống mới rất khó khăn, chưa có nhiều sáng
tạo. Chính những đặc điểm về tư duy của học sinh đã ảnh hưởng đến quá trình tâm lý
khác của trí nhớ, chú ý và đây cũng chính là một trong những nguyên nhân của việc
thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Các
em có thói quen suy nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những điều người khác nói.
Khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu, trình độ các thao tác tư duy,
khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát còn hạn chế. Đây chính là những nét khác biệt
giữa nhận thức của học sinh dân tộc so với học sinh người kinh ở cùng lứa tuổi.
Trong giao tiếp các em thường thiếu mềm mỏng nhưng thẳng thắn, chân thành,
tuy nhiên do khả năng diễn đạt còn hạn chế, các em thiếu tự tin trong giao tiếp nên các
em ngại tiếp xúc, ngại phát biểu để bảo vệ ý kiến của mình. Học sinh còn bị động trong
cách học, ngại trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo. Tính tích cực trong giao tiếp của
học sinh chưa cao, do đặc điểm nhận thức hạn chế, khả năng ngôn ngữ chi phối. Quá
trình học tập ở trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh có nhiều cơ hội hơn trong
giao tiếp, cường độ tiếp xúc của các em nhiều hơn so với các trường khác. Điều này có
được là do tính chất nội trú và những đặc điểm quản lý tập trung và toàn bộ hoạt động
được diễn ra trong không gian nội trú. Đây là nét đặc thù riêng của trường nội trú, khác
với các trường khác.
Các em coi trọng tình bạn vì thế tình bạn của các em rất bền vững, gắn bó, ít
thay đổi. Các em sống rất tình cảm và luôn mong muốn giải quyết vấn đề bằng tình
cảm. Đây chính là một đặc điểm nổi bật cần chú ý trong công tác chủ nhiệm, công tác
quản lý, giáo dục, tư vấn ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Sự phát triển nhân cách của các em đã tương đối ổn định Các em sống trung
thực, thẳng thắn, giản dị và hồn nhiên, yêu quý lao động, dễ tin và đã tin là tin tuyệt
đối. Các em có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái. Tuy nhiên, các em thường
hay tự ti, mặc cảm cho mình là yếu kém, lạc hậu không thể học giỏi được. Các em
thường khó lấy lại lòng tin khi đã bị mất. Lối sống phóng khoáng là nét điển hình của
học sinh dân tộc. Đặc biệt là tính tự ti, bởi đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến sự thiếu cố gắng, thiếu nỗ lực trong học tập của học sinh. Việc giải quyết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khắc phục tính tự ti của học sinh dân tộc được coi là bước đột phá trong việc giải quyết
những khó khăn khác: Khả năng nhận thức chậm, vốn kiến thức và khả năng giao tiếp
còn nhiều hạn chế trong quá trình rèn luyện kỹ năng cho các em.
Học sinh mong muốn và tâm lý được khen, có được uy tín trước bạn bè một số
có tư tưởng muốn minh là thủ lĩnh, đầu trò trong các hoạt động , trong đó nhu cầu tự
khẳng định mình trong học tập và rèn luyện ngày càng chiếm ưu thế và là một đặc điểm
quan trọng. Bên cạnh đó học sinh cuối cấp (lớp 12) có nhu cầu hướng nghiệp, nhu cầu
tình bạn, tình yêu.
Từ các phân tích về đặc điểm tâm lý, đặc điểm nhu cầu và đặc điểm giao tiếp
của học sinh các trường dân tộc nội trú, chúng ta thấy được những khó khăn, những
nhu cầu nổi bật mà học sinh cần được tư vấn trong quá trình học tập và rèn luyện.
1.3.3. Hoạt động tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
1.3.3.1. Vai trò của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
TVHĐ là hoạt động tương tác giữa GV với học sinh và gia đình học sinh nhằm
hỗ trợ, gúp đỡ học sinh và gia đình học sinh giải quyết những khó khăn trong nhận
thức, cảm xúc và hành vi. Qua đó, phát triển nhân cách, định hướng nghề nghiệp, cách
sống lành mạnh và những vấn đề khác trong cuộc sống. Hoạt động này có vai trò rất
quan trọng, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh của nhà
trường. TVHĐ có vai trò như sau:
- Tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh. Tác động
mang tính định hướng được hiểu là những tác động nhằm giúp học sinh biết cách giải
quyết vấn đề của bản thân. Những định hướng này mang tính giáo dục, nghĩa là tạo ra
hướng phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy có thể hiểu
TVHĐ trong nhà trường là tác động của GV vào nhận thức của học sinh, giúp học sinh
tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề, qua đó hình thành tính tự lập, độc lập, biết tự chịu
trách nhiệm.
- TVHĐ trong nhà trường hỗ trợ học sinh đang có vướng mắc, khó khăn chưa
giải quyết được trong học tập, hướng nghiệp, tâm lý, tình cảm những bức xúc của lứa
tuổi. Học sinh THPT là học sinh đang trong giai đoạn phát triển nhân cách, chưa ổn
định. Hơn nữa, xã hội phát triển nhanh, quá trình xã hội hóa, toàn cầu hóa trong thời kì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội nhập đang tạo ra những tác động cả tích cực và tiêu cực đến sự phát triển của học
sinh. Nhiều hiện tượng phát triển lệch lạc, mất phương hướng của thanh thiếu niên gần
đây có nguyên nhân từ sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin, từ sự giao lưu, hội
nhập trong khi đó các thanh thiếu niên chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng
để ứng xử và thích nghi với sự biến đổi của môi trường xã hội. Đó là nguyên nhân gây
ra những khó khăn trong sự phát triển về nhân cách và tâm lý của học sinh. TVHĐ có
nhiệm vụ quan trọng là hỗ trợ học sinh giải quyết khó khăn, đối mặt với các vấn đề
thực tiễn và khơi dậy nội lực, khả năng ứng phó của các em.
- Ngoài ra, trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển, học sinh có nhiều
điều vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp cần được giải đáp, cần
được người am hiểu và có trách nhiệm trợ giúp. Nhiệm vụ của giáo dục trong nhà
trường là trợ giúp, là bạn đồng hành của các em.
- Tư vấn, tham vấn giúp học sinh lựa chọn cách xử lí đúng, góp phần ổn định
đời sống tâm hồn, tình cảm và thực hiện được nguyện vọng của mình.
- Một vai trò quan trọng của TVHĐ nữa là tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực,
thân thiện cho sự phát triển nhân cách của học sinh. Sự phát triển ở đây là sự phát triển
theo định hướng, theo mục tiêu mà xã hội mong muốn. Đó là hạnh phúc của mỗi các
nhân dựa trên sự hạnh phúc của toàn xã hội. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa người
làm TVHĐ trong nhà trường với người làm tham vấn tâm lý. Sự phát triển của học sinh
là sự phản ánh môi trường sống, là sự phản ánh những gì học sinh tiếp thu được từ môi
trường nên việc tư vấn trong trường học cần chú ý đến định hướng giáo dục của nhà
trường, của xã hội.
1.3.3.2. Nhiệm vụ của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
Trong trường phổ thông dân tộc nội trú, TVHĐ có những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ Phòng ngừa: Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các
đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng
đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động
giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích
cực ở học sinh. Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh,
hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh. Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tâm lí làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Nhiệm vụ Phát hiện: Quan sát phát hiện hằng ngày, và chẩn đoán học sinh có
nguy cơ rối nhiễu tâm lý hoặc những hiện tượng tâm lý bất thường trong đời sống học
đường, những hành vi lệch chuẩn của học sinh.
- Nhiệm vụ Trị liệu: Can thiệp bước đầu cho học sinh có biểu hiện rối nhiễu tâm
lý, hành vi, bệnh tâm lý học đường.
- Nhiệm vu Hỗ trợ nguồn lực: Tìm kiếm các nguồn lực (về kinh tế, chính sách
chế độ, pháp lý, y tế...) hỗ trợ, bảo vệ, chăm sóc cho học sinh như các tổ chức xã hội,
chuyên môn, nghề nghiệp.
1.3.3.3. Nội dung của tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
Dựa trên một số kết quả nghiên cứu về thực trạng học sinh, những khó khăn
trong đời sống học đường, những “khúc mắc” mà học sinh THPT có thể gặp phải trong
các mối quan hệ của mình, theo thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của
Bộ giáo dục và Đào tạo, nội dung TVHĐ ở trường phổ thông, tập trung vào các vấn đề
sau:
- Tư vấn tâm lí lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành
niên phù hợp với lứa tuổi.
- Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,
xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối
quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
- Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp
phù hợp với cấp học.
- Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải
quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm
lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của
nhà trường.
1.3.3.4. Đối tượng tư vấn học đường trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
Để thực hiện tốt mục tiêu TVHĐ trong trường học, có hai nhóm đối tượng mà
GV cần xử lý, đó là những học sinh gặp khó khăn cần trợ giúp và thứ hai là những
người là tác nhân gây ra những khó khăn cho các em, gây tổn thương, hoặc không biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách làm việc với các em. Nếu không tư vấn, can thiệp với nhóm đối tượng này thì vấn
đề của học sinh không được giải quyết. Cụ thể:
- Nhóm thứ nhất: là những học sinh gặp khó khăn tâm lí cần tư vấn. Mục tiêu
của những cuộc tư vấn này là hỗ trợ học sinhvượt qua khó khăn. Đây là kiểu tư vấn
trực tiếp.
- Nhóm thứ hai: là những người gặp khó khăn trong làm việc với học sinh, hoặc
là tác nhân gây khó khăn tâm lý cho học sinh cần được tư vấn. Đây là kiểu tư vấn gián
tiếp.
Tuy nhiên, khi làm việc với nhóm thứ hai, mục tiêu tư vấn là hỗ trợ họ hiểu và
thay đổi cách ứng xử, thay đổi thái độ với học sinh cần tư vấn, chứ không phải giúp họ
giải quyết vấn đề của họ. Mục tiêu cuối cùng của kiểu tư vấn này vẫn là lợi ích của học
sinh đang được tư vấn. Đó có thể là cha, mẹ học sinh; là thầy/cô dạy trong lớp; là bạn
bè hoặc người thân và xã hội.
1.4. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT
1.4.1. Vai trò và nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT
1.4.1.1. Vai trò của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT
Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, GV có vai trò hết sức quan trọng
trong tư vấn cho học sinh bởi vì 100% học sinh đều xa nhà, các em ăn ở, sinh hoạt và
học tập ở nhà trường, có những đặc điểm tâm sinh lý khác nhau, phong tục tập quán
khác nhau... Hằng ngày các thầy cô tham gia tích cực vào việc giáo dục, đào tạo học
sinh, phòng ngừa các nguy cơ mà học sinh gặp phải…GV không chỉ vai trò trong việc
cung cấp kiến thức mà các thầy, cô còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành
nhân cách, kỹ năng sống, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. Đa số học sinh gặp khó khăn
trong quá trình học tập vì vậy cần có sự hướng dẫn, trợ giúp của GV để các em khắc
phục được những khó khăn trên. Do đó tư vấn giúp học sinh biết cách học và tự học là
kỹ năng thành phần quan trọng trong các kỹ năng về TVHĐ của GV trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT. Trong quá trình giảng dạy trên lớp và quản sinh GV có thể chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động tìm hiểu được những vấn đề mà học sinh vướng mắc trong quá trình học tập, từ
đó chủ động đưa ra các cách tư vấn, hỗ trợ cho học sinh. Bên cạnh đó GV cần nhiệt
tình giúp đỡ khi học sinh có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ. Trong quá trình học tập của
học sinh, GV tư vấn cho các em về phương pháp học tập; tư vấn về cách quản lí thời
gian trong học tập; tư vấn về việc lập kế hoạch học tập; tư vấn về hợp tác, chia sẻ trong
học tập và tư vấn học sinh làm nghiên cứu khoa học.
Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT thì vấn đề định
hướng và lựa chọn nghề phù hợp sau khi tốt nghiệp lớp 12 là một vấn đề khó khăn mà
rất nhiều học sinh gặp phải bởi vì các em có ít thông tin từ các phương tiện truyền
thông, từ người thân…Chính vì vậy GV có vai trò hết sức quan trọng trong tư vấn giúp
cho học sinh có những định hướng và lựa chọn một cách phù hợp sau khi tốt nghiệp
THPT, tránh tình trạng lựa chọn theo cảm tính dẫn đến sự không phù hợp về khả năng
của học sinh và yêu cầu của nghề từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy khác.
Một trong những vấn đề quan trọng mà học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT quan tâm và ảnh hưởng nhiều đến học tập, cuộc sống của các em đó là vấn
đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, các mối quan hệ giao tiếp ứng xử trong phòng ở,
trong nhà trường và ngoài xã hội. Ở lứa tuổi này tình bạn chiếm một vị trí quan trọng
trong đời sống tình cảm của học sinh. Nhu cầu về tình bạn, tâm tình cá nhân cũng tăng
lên rõ rệt, phạm vi và đối tượng kết bạn được mở rộng. Những yêu cầu đặt ra cho bạn
mình cũng cao hơn, học sinh thường lựa chọn những người có cùng tính cách, sở thích,
quan điểm sống làm bạn thân. Nhu cầu về tình bạn khác giới tăng lên, các em không
còn nhiều e ngại như giai đoạn lứa tuổi trước. Do phạm vi kết bạn ngày càng được mở
rộng nên cũng có nhiều vấn đề từ đó nảy sinh như việc lựa chọn đối tượng để làm bạn,
những xích mích trong nhóm bạn, sự nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu, cách bạn bè
ảnh hưởng đến nhau. Một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển tâm lí của lứa tuổi này
đó là sự xuất hiện của tình yêu học trò. Tình yêu học trò là thứ tình cảm hết sức trong
sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc, chân thành và nó chi phối nhiều đến đời sống tinh thần
của các em. Tuy nhiên tình yêu mới nảy sinh này cũng có thể phát triển không bình
thường nếu như các em thiếu sự quan tâm của thầy cô và không có được những sự định
hướng đúng đắn hay gặp phải thái độ can thiệp gay gắt, bảo thủ từ phía người lớn. Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó sẽ dẫn đến sự sao nhãng trong học tập hay có những hành vi tiêu cực làm ảnh hướng
đến tương lai của các em. Trên lớp học cũng như trong đời sống kí túc xá, GV luôn là
người quan sát để nhận biết được những tình cảm, các mối quan hệ của học sinh đồng
thời là những người bạn để các em có thể chia sẻ, là nhà tư vấn có thể đưa ra những lời
khuyên cho học sinh của mình.
Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, học sinh có nhu cầu giao tiếp
rộng, ham hiểu biết và nhạy bén với những vấn đề mới nhưng lại thiếu kinh nghiệm và
bản lĩnh, do đó học sinh tỏ ra lúng túng trong ứng xử, hay giải quyết vấn đề, hoặc xử lí
tình huống trong giao tiếp hàng ngày. Có những mối quan hệ mà tự học sinh không thể
tự giải thoát hay tháo gỡ, các em cần sự trợ giúp của GV hay người thân. Vì vậy GV
phải là người trợ giúp tốt nhất cho học sinh trong các mối quan hệ với thầy cô, cha mẹ,
bạn bè hay các mối quan hệ xã hội khác. Tư vấn hỗ trợ về quan hệ giao tiếp, ứng xử
chính là việc giúp cho học sinh được tư vấn giải quyết những vướng mắc về các quan
hệ giao tiếp ứng xử, giúp các em hiểu những yêu cầu về chuẩn mực trong giao tiếp để
các em có thể tiếp nhận, rèn luyện, từ đó có lời nói phù hợp với hành vi chuẩn mực.
1.4.1.2. Nhiệm vụ của GV trong tư vấn học đường ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT
Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, GV thực hiện các nhiệm vụ tư
vấn sau:
Một là, tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia
giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển
nhân cách của học sinh.
Hai là, tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây
dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh.
Ba là, tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc
có khó khăn trong giáo dục học sinh.
Bốn là, tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lí làm giảm thiểu nguy
cơ mắc bệnh.
Năm là, hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân
cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các
mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sáu là, phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa
các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh.
Bảy là, phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có
những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật,
các vấn đề về bệnh tâm lý…
1.4.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
nhằm phát triển kỹ năng TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục cho GV, nâng cao
kiến thức, kỹ năng TVHĐ hiện có của mỗi GV từ đó đáp ứng được những yêu cầu về
công tác giáo dục học sinh dân tộc để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
hướng đến những mục tiêu cụ thể sau: Bồi dưỡng để chuẩn hoá kỹ năng TVHĐ cho
học sinh, để cập nhật kiến thức về TVHĐ cho học sinh, để giáo dục học sinh, để tiếp
tục phát triển, nâng cao kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
Bên cạnh đó bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT nhằm góp phần xây dựng đội ngũ GV có đủ năng lực chuyên
môn, năng lực quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, đồng thời
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh người dân
tộc thiểu số.
Thông qua hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, GV có cơ hội được học tập,
trau dồi thêm các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về TVHĐ từ đó phát triển kỹ năng
tư vấn ở mức cao hơn, thành thạo hơn.
Nắm vững và sử dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng TVHĐ góp phần giúp GV
thực hiện tốt các nhiệm vụ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực nghề
nghiệp. Khi GV có kỹ năng TVHĐ tốt sẽ hỗ trợ cũng như đưa ra sự định hướng, trợ
giúp tích cực cho học sinh trong học tập, trong lựa chọn nghề nghiệp cũng như trong
cuộc sống từ đó góp phần đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vận dụng các kỹ năng TVHĐ trong quá trình giáo dục học sinh góp phần thiết
lập mối quan hệ thân thiện, tin tưởng giữa GV và học sinh, GV với giáo viên, GV với
phụ huynh học sinh. Qua đó, học sinh cũng như gia đình của các em có sự an tâm khi
tâm sự, giãi bày những khó khăn, vướng mắc họ đang gặp phải nhằm tìm kiếm sự trợ
giúp của GV.
Như vậy, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT là giúp cho GV hiểu sâu hơn về TVHĐ là tư vấn về những vấn đề gì, khả năng
chia sẻ, thấu hiểu, tư vấn thế nào trong những trường hợp, tình huống cụ thể nảy sinh
trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh.
1.4.3. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tập trung vào các kỹ năng sau:
1.4.3.1. Kỹ năng tư vấn học tập
GV thông qua sử dụng các kỹ năng thành phần để thực hiện tư vấn học tập cho
học sinh một cách hiệu quả nhất.
Nội dung cơ bản của tổ chức kỹ năng tư vấn học tập là nhà quản lý cần xây dựng
được mối quan hệ tin cậy, thường xuyên trao đổi thông tin với giáo viên, từ đó phát
hiện ra những khó khăn, vướng mắc mà GV đang gặp phải khi thực hiện kỹ năng tư
vấn học tập cho học sinh. Qua đó, đưa ra các cách hỗ trợ giúp GV giải quyết những
vấn đề đang gặp phải. Bên cạnh đó, trong quá trình tham gia giảng dạy, nhà quản lý có
thể chủ động nhận biết được những vấn đề học sinh đang gặp phải trong quá trình học
tập từ đó chủ động đưa ra các cách tư vấn, hỗ trợ cho học sinh, đồng thời tư vấn cho
GV cách thức giải quyết vấn đề.
Kỹ năng tư vấn học tập cho học sinh bao gồm: Tư vấn về phương pháp học tập;
tư vấn về lập kế hoạch học tập; tư vấn về quản lý thời gian trong học tập; tư vấn về hợp
tác, chia sẻ trong học tập và tư vấn học sinh làm nghiên cứu khoa học.
1.4.3.2. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Khi bước vào nhà trường THPT, các em học sinh, đặc biệt học sinh lớp 12 đang
đứng trước nhiều lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Có em đã định hướng được nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp cho bản thân nhưng cũng có nhiều em còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn
nghề nghiệp tương lai của mình. Trong quá trình lựa chọn nghề, các em cần nhận được
sự tư vấn, hỗ trợ của thầy, cô giáo.
Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp được hiểu là sự vận dụng linh hoạt kiến thức, kinh
nghiệm của GV để đưa ra những hỗ trợ tích cực cho học sinh trong quá trình tư vấn,
giúp đỡ học sinh tìm hiểu, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với trình độ, năng lực, đặc
điểm tâm lý của học sinh cũng như nhu cầu của xã hội.
Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp bao gồm: giới thiệu hệ thống nghề nghiệp trong
xã hội và địa phương cho học sinh; tư vấn học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; viêc̣
sử dụng công cụ trắc nghiệm xu hướng nghề cho học sinh; kỹ năng tư vấn xu hướng
nghề nghiệp cho bản thân và kỹ năng thuyết phục, định hướng.
1.4.3.3. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính
Một trong những vấn đề mà GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT quan
tâm là đó là vấn đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, các mối quan hệ giao tiếp ứng xử
trong gia đình, nhà trường, xã hội của các em học sinh. Các mối quan hệ tình cảm này
ảnh hưởng rất nhiều đến học tập, cuộc sống của các em , trong khi bản thân các em
chưa thể tự giải quyết được nên các em cần đến sự tư vấn của người lớn trong đó có
các thầy cô của mình.
Kỹ năng tư vấn tình cảm, giới tính cho học sinh là vấn đề tế nhị nên GV có sự
định hướng, hỗ trợ để thực hiện nhóm kỹ năng này sao cho khéo léo giúp học sinh giữ
gìn được những tình cảm trong sáng, tạo dựng được mối quan hệ đúng mực, thân thiện
với mọi người.
Để thực hiện kỹ năng tư vấn tình cảm, giới tính, GV cần thực hiện các biện pháp
sau: Nắm đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh; tư vấn cho học sinh các vấn đề về sức
khỏe giới tính; tư vấn về tình cảm, về thiết lập mối quan hệ bạn bè của học sinh; trợ
giúp học sinh trong giải quyết các vấn đề về giao tiếp, ứng xử và quản lý việc giúp học
sinh ứng phó với căng thẳng, stress trong học tập, trong mối quan hệ với bạn bè, với
GV và với cha mẹ.
1.4.3.4. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet (facebook, zalo…)
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, học sinh có thể dễ
dàng tiếp cận các dạng thông tin khác nhau đặc biệt là từ mạng Internet. Với sự phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển mạnh của mạng xã hội vì vậy xuất hiện nhiều vấn đề mới trong học sinh THPT
hiện nay mà nguyên nhân chủ yếu do xuất phát từ mạng xã hội. Bên cạnh những ảnh
hưởng tích cực như: học sinh dễ dàng tiếp nhận các thông tin như phục vụ học tập, giao
lưu, cập nhật thông tin thời sự… cùng với nó là những mặt tiêu cực nếu học sinh không
có kỹ năng lựa chọn, đánh giá thông những nguồn thông tin mà học được tiếp cận trên
mạng internet. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế, GV cần có kỹ năng tư vấn cho học
sinh về cách tiếp cận thông tin đặc biệt thông tin trên mạng Internet trong việc hình
thành giá trị sống và kỹ năng sống của học sinh.
Kỹ năng này bao gồm: Kỹ năng nắm thông tin về nhu cầu sử dụng Internet của
học sinh; Tư vấn học sinh về cách đánh giá thông tin trên mạng Internet; Tư vấn học
sinh cách khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ hoạt động học; Kỹ năng tư
vấn về sử dụng mạng xã hội (facebook, zalo) đúng cách; Tư vấn học sinh sử dụng thông
tin trên mạng Internet để hỗ trợ hoạt động giáo dục, tổ chức hoạt động tập thể và tư vấn
học sinh về cách thức chia sẻ thông tin qua Internet.
1.4.3.5. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể
Giáo dục kỹ năng sống ngày càng trở lên cấp thiết đối với học sinh nói chung
và đặc biệt đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng. Một điểm
khác biệt của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT với học sinh các
trường khác đó là 100% các em ăn, ở, học tập, rèn luyện tại nhà trường. Trong môi
trường sống tập thể các em phải đương đầu với rất nhiều những khó khăn liên quan đến
sức khỏe; học tập; trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô; tệ nạn xã hội; những mâu thuẫn
về phong tục, tập quán, bất đồng về suy nghĩ…Các em còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ
bị lôi kéo, kích động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường
hiện nay, các em học sinh phải chịu tác động đan xen của những tác động tiêu cực và
tích cực. Để giải quyết được các vấn đề đó đòi hỏi đội ngũ GV các nhà trường phải có
kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể cho học sinh. Kỹ năng sống
là một thành phần quan trọng trong nhân cách học sinh. Giáo dục kỹ năng sống trở
thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình. Nhóm kỹ năng này bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỹ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên quyết, đương đầu với cảm xúc, đương đầu
với căng thẳng.
- Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác. Nhóm kỹ năng này bao gồm:
mối quan hệ giữa các cá nhân, kỹ năng thiết lập tình bạn, sự cảm thông, đứng vững
trước sự lôi kéo của bạn bè, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết xung đột không
dùng bạo lực, kỹ năng giao tiếp có hiệu quả.
- Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả. Nhóm kỹ năng này bao
gồm: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết
vấn đề.
1.4.3.6. Các kỹ năng khác
Trong quá trình thực hiện các nhóm kỹ năng TVHĐ, bên cạnh việc quan tâm các
kỹ năng tư vấn học tập, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng tư vấn tình cảm giới tính,
kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet, kỹ năng tư vấn về kỹ năng
sống trong môi trường tập thể GV cần quan tâm đến các nhóm kỹ năng khác như: kỹ
năng lắng nghe; kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh; kỹ năng
chia sẻ thông tin với học sinh; kỹ năng nhận biết cảm xúc và kỹ năng khích lệ học sinh.
Kỹ năng phản biện, đây là một kỹ năng rất quan trọng mà học sinh THPT nói chung và
học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THPT còn thiếu và yếu. Nếu không được
trang bị kỹ năng này học sinh khó thành công trong sự nghiệp.
1.4.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
1.4.4.1. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT
Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV là cách thức phối hợp giữa chủ
thể bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng để đạt được những mục đích đặt ra. Có
nhiều phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT, trong phạm vi đề tài tác giả làm rõ những phương pháp sau.
- Phương pháp động não
Động não là phương pháp chủ thể bồi dưỡng (người dạy) đưa ra một vấn đề,
một yêu cầu trong một thời gian ngắn đòi hỏi đối tượng bồi dưỡng (người học) phải có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách giải quyết hay xử lý. Ưu điểm của phương pháp này là trong một thời gian ngắn
giúp người học nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây
là một phương pháp để “lôi ra” một danh sách thông tin và ý tưởng.
- Phương pháp thảo luận
Thực chất của phương pháp này là chủ thể bồi dưỡng tổ chức cho đối tượng bồi
dưỡng tham gia trao đổi về một vấn đề hay một nội dung nào đó theo nhóm. Thảo luận
nhóm nhỏ được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho người học tham gia một cách chủ động
vào quá trình học tập, nhằm tạo cơ hội cho người học tham gia chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, rèn luyện kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng thương lượng, kỹ năng xử lý tình huống.
Với phương pháp bồi dưỡng này có tác dụng tạo ra môi trường học tập đa thông
tin cho người học, giúp họ tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả học
tập của cá nhân, ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp còn giúp
người học phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích
cực học tập, năng lực tổ chức, quản lý.
- Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp chủ thể bồi dưỡng phối hợp với đối tượng bồi dưỡng
để tổ chức cho đối tượng bồi dưỡng thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một
tình huống giả định. Thông qua hoạt động đóng vai giúp người học bày tỏ thái độ, quan
điểm của mình và rèn kỹ năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Đóng vai có thể được thực hiện trên tình huống giả định giảng viên đưa ra hay do chính
người học tự xây dựng. Giảng viên xây dựng các tình huống TVHĐ tổ chức cho người
học thực hành qua các tình huống đó nhằm rèn luyện kỹ năng TVHĐ.
Phương pháp đóng vai có rất nhiều ưu điểm trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn. Giúp người học thực hành những kỹ năng giải quyết vấn đề trong môi trường an
toàn trước khi áp dụng vào thực tiễn tư vấn. Tạo hứng thú và thu hút sự tập trung cho
người học, tạo điều kiện để người học phát huy tính sáng tạo, sự nhanh nhạy trong việc
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong trong công tác giáo dục học sinh. Người học được
thử đặt mình vào những vị trí mới để thử nghiệm năng lực của bản thân.
- Phương pháp tổ chức trò chơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp tổ chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho người học thực hiện
những hành động, những thái độ, những việc làm và thực hành kỹ năng tư vấn phù hợp
thông qua những trò chơi cụ thể. Nội dung trò chơi sẽ minh họa một cách sinh động
cho các hình thức, nguyên tắc, kỹ năng cần thiết cho quá trình tư vấn cũng như rèn
luyện cho người học những kỹ năng sống nào đó.
Qua trò chơi người học có cơ hội thể nghiệm những kỹ năng tư vấn đã hình
thành, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử, năng lực quan sát, rèn luyện kỹ năng nhận
xét đánh giá hành vi của người khác và của mình là phù hợp hay chưa phù hợp để từ
đó có thể tự điều chỉnh.
- Phương pháp luyện tập
Phương pháp luyện tập là phương pháp chủ thể bồi dưỡng đưa đối tượng bồi
dưỡng vào môi trường học tập, rèn luyện hay tham gia vào những hoạt động học tập,
rèn luyện, thông qua đó để phát triển kỹ năng tư vấn cho đối tượng bồi dưỡng. Trong
môi trường này, giảng viên thường xuyên đưa ra những tình huống giáo dục để người
học trải nghiệm và đòi hỏi người học phải có khả năng tư vấn, hướng dẫn để xử lý vấn
đề và nhiệm vụ do giảng viên đặt ra.
- Phương pháp sử dụng tình huống
Phương pháp sử dụng tình huống là phương pháp chủ thể bồi dưỡng sử dụng
các tình huống đưa ra để đối tượng bồi dưỡng phân tích, đánh giá tình huống, hành
động trong tình huống đó. Kết quả là người học thu nhận được các tri thức khoa học,
thái độ và các kỹ năng hành động sau khi giải quyết các tình huống đã cho.
Để bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV đạt hiệu quả cao trong quá trình
bồi dưỡng chủ thể bồi dưỡng căn cứ vào nội dung, hình thức, đặc điểm của đối tượng
bồi dưỡng để lựa chon các phương pháp phù hợp, đồng thời vận dụng các phương pháp
một cách linh hoạt, phù hợp để đạt được mục đích bồi dưỡng.
1.4.4.2. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT
- Hình thức bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay
theo từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng GV. Giúp cho GV vượt
qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hình thức bồi dưỡng tại chỗ: Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà GV
đang công tác. GV tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài liệu nghe nhìn do
Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh nghiệm qua thực tiễn giảng
dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường.
- Hình thức bồi dưỡng từ xa: Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin
để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ (trường học kết nối).
Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Bồi
dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay sách thì
phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển
mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT có thể được thực hiện qua các hình thức sau:
- Cử GV tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp, chuyên môn,
nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
- Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức,
kỹ năng TVHĐ cho GV.
- Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho GV tại
trường.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như
tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính…
- Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô
hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục.
- Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của GV để phát
triển kỹ năng TVHĐ cho bản thân.
1.4.5. Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng tư vấn học đường của GV ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT
Kỹ năng TVHĐ là một thành phần thuộc năng lực của GV cụ thể thuộc nhóm
năng lực giáo dục của người GV vì vậy quá trình hình thành và phát triển kỹ năng
TVHĐ của GV cũng tuân theo quá trình hình thành năng lực sư phạm của GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quá trình phát triển kỹ năng TVHĐ được hình thành từ khi GV là sinh viên
trong trường đại học, được đào tạo với chương trình dành cho cử nhân sư phạm. Thông
qua các hoạt động dạy học, hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, hoạt
động ngoại khóa, hoạt động thực tập sư phạm tại trường phổ thông sinh viên sư phạm
được trang bị các kiến thức, kỹ năng về tư vấn, chăm sóc tâm lý cho học sinh. Như
vậy, khi tốt nghiệp trường đại học, sinh viên sư phạm đã có những kiến thức, kỹ năng
nền tảng cơ bản về TVHĐ cho học sinh, tất nhiên vốn kiến thức, kỹ năng về TVHĐ ở
mỗi cá nhân là khác nhau.
Thực tiễn giảng dạy và công tác ở trường phổ thông là con đường nhanh nhất
để hình thành và phát triển kỹ năng TVHĐ cho GV. Qua công tác giảng dạy, công tác
chủ nhiệm lớp, công tác đoàn thể và các nhiệm vụ khác ở trường học, năng lực sư phạm
của GV được tích lũy qua thời gian và phát triển ở mức độ cao hơn. GV thiết lập các
mối quan hệ với nhà quản lý, với đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh, với học sinh
và những lực lượng liên quan từ đó có thêm kinh nghiệm trong công tác.
Thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh giúp GV được tiếp xúc cũng như giải quyết
nhiều tình huống nảy sinh trong quá trình từ đó vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế
được tích lũy, khả năng vận dụng các kiến thức kinh nghiệm để giúp học sinh giải quyết
các vấn đề trở nên thành thục hơn, nghĩa là kỹ năng TVHĐ của GV ngày một phát triển
qua các hoạt động nghề nghiệp của GV.
Tóm lại Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng TVHĐ của GV ở trường
THPT được hình thành qua các giai đoạn sau: Hoạt động học tập, rèn luyện ở trường
đại học; hoạt động giảng dạy; thông qua các hình thức bồi dưỡng, tự học, tự nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
1.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
Trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV thì việc lập kế hoạch bồi
dưỡng là vấn đề quan trọng và mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Kế hoạch của
CBQL (Hiệu trưởng) phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, khảo sát tình hình đội ngũ GV để phân loại thành các nhóm khác
nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm. Có thể tổ
chức việc khảo sát và phân loại theo các cách sau đây:
+ Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; bồi
dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm; bồi dưỡng việc sử dụng phương tiện và thiết
bị dạy học.
+ Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng: bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng chuẩn hoá;
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ.
+ Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng: bồi dưỡng GV trẻ mới ra trường, bồi
dưỡng GV lâu năm, bồi dưỡng GV phụ trách công tác Đoàn; bồi dưỡng GV làm công
tác chủ nhiệm lớp...
+ Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề,...
- Thứ hai, xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để người
tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào.
Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì đội ngũ GV đạt được mức độ như thế nào so với
mục tiêu đề ra.
- Thứ ba, dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt
động bồi dưỡng
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng chọn người để
làm giảng viên, chi phí bồi dưỡng ở nguồn nào, tài liệu và phương tiện cơ sở vật chất
khác (như hội trường. máy móc thiết bị,...), thời lượng để thực hiện chương trình bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng và thời gian tổ chức...
- Thứ tư, dự kiến các biện pháp, hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức là công việc hết sức quan trọng. Nó
thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng theo hình thức tập trung cả thời gian, hay tập trung
từng giai đoạn, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, hay tổ chức kết hợp với tham quan
thực tế,... và biện pháp đánh giá như thế nào?
1.5.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể
trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Khi tiến hành tổ chức bồi dưỡng, Hiệu
trưởng cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân
công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để
kết quả cao?
Do đó, để tổ chức bồi dưỡng tốt, Hiệu trưởng cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng
thành các công việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập học viên,
in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi
các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào, kết thúc, báo
cáo sơ kết, tổng kết, thanh quyết toán.
- Tổ chức bộ máy : Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic theo các
bước, trình tự nhất định.
- Tổ chức công việc: Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể cho
đơn vị, bộ phận và các cá nhân để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện nội dung: tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng theo
thời gian và địa điểm thích hợp. Chương trình, kế hoạch bồi dưỡng phải công khai đến
báo cáo viên và giáo viên tham gia bồi dưỡng và được thực hiện nhất quán trong thời
gian bồi dưỡng.
- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng.
1.5.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặt ra.
Chỉ đạo có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu
của hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng
dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả.
Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của nhà trường
tới GV nhằm biến đổi những yếu tố chung của tổ chức, hệ thống và nhà trường thành
nhu cầu của mọi GV, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng
để tập luyện, rèn luyện nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở
để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng góp phần tạo nên
chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT.
Chức năng chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT
cần thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng của
nhà trường tới GV.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các GV tích cực triển khai,
duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách hệ thống nhằm nâng cao kỹ năng cho GV.
- Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những
kết quả chưa đạt được và có biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển, các nhà trường khuyến khích, động viên,
tạo điều kiện để GV tích cực tham gia bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ là một nhiệm vụ nhằm
phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
hoạt động bồi dưỡng trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định phù hợp để điều chỉnh,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá là tạo lập kênh
thông tin ngược, nhờ đó CBQL có được thông tin để đánh giá được công việc và uốn
nắn, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng diễn ra đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cần thực hiện một số
nội dung công việc sau:
- Thiết lập các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
- Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra hợp lý và thuận lợi trong việc đo
được mức độ hoàn thành so với tiêu chí đặt ra.
- Thường xuyên kiểm tra để thu thập được các thông tin, minh chứng đầy đủ,
chính xác về hoạt động bồi dưỡng và đưa ra các đánh giá chính xác về hoạt động này.
- Sử dụng kết quả đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động bồi
dưỡng GV theo mục tiêu mong đợi.
Để công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên được chính xác, khách quan
đòi hỏi CBQL (Hiệu trưởng) phải xây dựng được lực lượng kiểm tra, kế hoạch kiểm
tra phù hợp, sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra (định kỳ, đột xuất, trực tiếp, gián
tiếp…) để thu thập được thông tin chính xác về hoạt động bồi dưỡng.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ có
vai trò quan trọng đối với hoạt động này. Nhận thức tốt sẽ có thái độ và hành vi đúng
đắn. Khi lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng sẽ có những quyết sách phù hợp để
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được triển khai đúng hướng và có hiệu quả.
1.6.2. Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý
Trong trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, CBQL phải có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ đối với học sinh trong môi trường tập thể,
giúp học sinh được rèn kỹ năng sống, giải tỏa những vướng mắc, khó khăn trong học
tập, trong đời sống tâm lý, tình cảm; xóa dần khoảng cách, sự bất đồng về ngôn ngữ,
văn hoá phong tục tập quán…Nếu CBQL, GV có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của hoạt động TVHĐ thì các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả
cao hơn.
Năng lực đội ngũ CBQL trong trường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV. Hiệu trưởng nhà trường là người có năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực quản lý, lãnh đạo, có năng lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực sư phạm cho GV sẽ tạo nên những ảnh hưởng
tích cực trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Hiệu trưởng là người lãnh đạo và dẫn dắt nhà trường, khác với người quản lí
là người thực thi các quyết định của lãnh đạo nhà trường và đưa những quyết định
đó thành kết quả thực tế. Vì thế, Hiệu trưởng phải là người có tầm nhìn xa, bởi đó
là một trong những điều kiện tiên quyết để nhà trường có thể phát triển đúng hướng.
Một năng lực quan trọng của Hiệu trưởng đó là khả năng đánh giá đúng người khác,
và khả năng thu phục nhân tâm, vì nhiệm vụ trọng yếu bậc nhất của Hiệu trưởng là
đặt đúng người vào đúng chỗ. Để có thể thu phục nhân tâm, Hiệu trưởng phải là
người chính trực, chân thật, và có khả năng truyền cảm hứng. Chính trực và chân
thật được hiểu là nhất quán giữa suy nghĩ, lời nói và hành động. Họ phải có một
nhân cách ổn định, có niềm tin vững chắc vào những giá trị đạo đức cốt lõi, nói
năng cẩn trọng. Những phẩm chất này giúp Hiệu trưởng tạo ra sự đồng thuận và
tinh thần cùng chia sẻ mục tiêu chung của nhà trường. Hiệu trưởng là người phải ra
quyết định trong nhiều vấn đề quan trọng của nhà trường, vì thế người ta chờ đợi
Hiệu trưởng là người kiên định trong mục tiêu, đồng thời mềm dẻo trong giải pháp.
Đặc biệt, Hiệu trưởng phải cân nhắc mọi quyết định trên cơ sở lợi ích của nhà trường
chứ không phải lợi ích của nhóm nhỏ và càng không phải là dựa trên được, mất của
cá nhân mình.
Tóm lại, Hiệu trưởng nhà trường là người có năng lực quản lí, lãnh đạo, có năng
lực tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao
năng lực sư phạm cho GV sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực trong quá trình tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
1.6.3. Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của GV
Chất lượng đội ngũ GV luôn là mối quan tâm hàng đầu, bởi nó quyết định đến
chất lượng dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, khi đưa ra các quyết định quản lý nói
chung, hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nói riêng, nhà quản lý đặc biệt chú trọng
vấn đề này. Thực tế tại nhiều trường phổ thông nói chung và trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT nói riêng cho thấy, rất nhiều GV có trình độ chuyên môn tốt, song năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực TVHĐ cho học sinh còn hạn chế, đa số GV chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng về
công tác TVHĐ một cách bài bản, nhiều GV đề cao vai trò dạy kiến thức, chưa quan
tâm đúng mức đến công tác TVHĐ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ.
1.6.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để thực hiện
hoạt động bồi dưỡng GV. Không thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng khi không có các
điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học... Cần xây dựng
các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và tinh thần, chế độ thưởng phạt
nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi dưỡng của mỗi GV nhằm tạo động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lực để GV tích cực tự giác tham gia vào hoạt động bồi dưỡng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động TVHĐ trên thế giới được hình thành từ Thế kỉ XX và ngày càng phát
triển. Tại Việt Nam trong vài chục năm trở lại đây nó mới được thừa nhận một cách
chính thống và có sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức hoạt động TVHĐ trong các nhà trường.
Đây là hoạt động hướng đến việc hỗ trợ học sinh khi các em gặp những khó khăn trong
học tập, cuộc sống, trong đời sống tâm lý, tình cảm… hoạt động này góp phần nâng
cao hiệu quả chất lượng giáo dục của nhà trường cũng như tạo ra những điều kiện thuận
lợi trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV bao gồm nhiều nội dung, cụ thể là trang bị cho GV những kiến
thức và cách thức để phát triển các kỹ năng thuộc kỹ năng tư TVHĐ. Các kỹ năng này
bao gồm: kỹ năng tư vấn học tập, kỹ năng tư vấn hướng nghiệp, kỹ năng tư vấn tâm lý,
tình cảm, kỹ năng tư vấn sức khỏe giới tính, kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi
trường tập thể, kỹ năng tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet…Bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp
khác nhau như hình thức bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, định kì, bồi dưỡng từ
xa, tự bồi dưỡng.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gồm lập kế hoạch bồi
dưỡng, tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và kiểm
tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên. Quá trình tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định và
được thực hiện bằng nhiều phương pháp tổ chức khác nhau, đồng thời quá trình này
cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; nhận thức và
năng lực của người lãnh đạo, quản lý; nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của
GV; cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
Các nội dung trên làm cơ sở phân tích thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên tại Chương 2 và đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên tại Chương 3.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Nằm ở vùng Đông Bắc, Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt
Bắc, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc Bộ; phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc,
Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp
với thủ đô Hà Nội; diện tích tự nhiên là 3.562,82 km².
Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thành phố
Sông Công; Thị xã Phổ Yên và 6 huyện: Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại
Từ, Phú Lương. Tổng số xã là 180, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại
là các xã đồng bằng và trung du.
Thái Nguyên có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế
Nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc khoảng 200 km, cách Hà Nội 80 km và cảng
Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên có hệ thống giao thông tương đối đa dạng từ đường
bộ, đường sắt, đường sông và kết nối với các tỉnh thành như: Hà Nội, Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội Thái Nguyên đạt được nhiều thành tựu
vững chắc, trong đó có một số lĩnh vực phát triển bứt phá; hầu hết các chỉ tiêu đều đạt
và vượt kế hoạch hằng năm; công tác quốc phòng, an ninh được bảo đảm; văn hóa, xã
hội có nhiều tiến bộ; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được tăng
cường; các chính sách xã hội được quan tâm đúng mức; diện mạo của tỉnh có nhiều
khởi sắc; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trong năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh ước đạt 9,8%, trong đó khu
vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,15%; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,3%; khu
vực dịch vụ và thuế tăng 6,5%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67 triệu đồng, gấp gần 1,4 lần năm 2015, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
Tổng nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế tiếp tục tăng trưởng, trong hai năm 2016,
2017 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng. Thu ngân sách hằng năm đều tăng, năm sau cao hơn
năm trước: năm 2015 thu đạt hơn 7.300 tỷ đồng; năm 2016 thu đạt hơn 9.600 tỷ đồng;
năm 2017 thu đạt 12.643 tỷ đồng (vượt 40,3% so với kế hoạch; vượt hơn 3.600 tỷ đồng
so với năm 2016; vượt hơn 5.300 tỷ đồng so với đầu nhiệm kỳ); sáu tháng đầu năm
2018 thu ngân sách ước đạt 7.050 tỷ đồng, bằng 53,7% dự toán năm, tăng 5,5% so với
cùng kỳ; Thái Nguyên phấn đấu có thể tự cân đối thu - chi ngân sách trước năm 2020.
Môi trường đầu tư của tỉnh bảo đảm công khai, minh bạch. Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh có sự bứt phá trong một vài năm gần đây.
2.1.2. Giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm học vừa qua ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên đã
tích cực tham mưu với UBND tỉnh, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể quán
triệt và thực hiện các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết 29
- NQ/TƯ về đổi mới căn bản GDĐT; tăng cường kỷ cương, nền nếp trong các nhà
trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo; rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương; tập
trung thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, ngành học.
Công tác giáo dục dân tộc được quan tâm đầu tư, chất lượng đội ngũ GV và CBQL
từng bước được nâng cao qua việc bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện;
thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với giáo viên, và học sinh. Các
cuộc vận động và phong trào thi đua được triển khai hiệu quả và ngày càng được nhân
rộng và đi vào chiều sâu, đạt được nhiều kết quả thiết thực. Công tác phân luồng và
định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông được tiếp tục quan tâm.
Hiện nay mạng lưới trường lớp các cấp học trên địa bàn tỉnh được củng cố, phát
triển, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của học sinh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 32
trường THPT; 191 trường THCS; 224 trường tiểu học. Chất lượng giáo dục hai mặt
đối với giáo dục trung học tiếp tục được tăng cường, cụ thể: có 97,9% học sinh lớp
3,4,5 được học Tiếng Anh theo chương trình tự chọn, kết quả xếp loại học lực cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THCS: loại giỏi đạt 10,2%, loại khá đạt 41,1%, loại trung bình đạt 46,2%, học lực yếu
chiếm 2,3%, học lực kém chiếm 0,1%. Đối với cấp THPT: học lực loại giỏi đạt 8,9%,
loại khá đạt 42%, loại trung bình đạt 44,1%; học lực yếu chiếm 4,8%, học lực kém
chiếm 0,05%. Về hạnh kiểm có 75,6% học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm Tốt, 0,1%
học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm Yếu; 79,9% học sinh THPT có hạnh kiểm Tốt;
0,39% học sinh THPT xếp loại hạnh kiểm Yếu.
2.1.3. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú THPT ở tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm qua, xác định phát triển hệ thống giáo dục dân tộc là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên
tích cực tham mưu với tỉnh để đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất của các trường phổ
thông dân tộc nội trú. Đồng thời, chỉ đạo các trường thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy và học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng là người dân
tộc thiểu số cho địa phương.
Năm học 2017 - 2018, trên địa bàn tỉnh có 07 trường phổ thông dân tộc nội trú
trong đó có 05 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tại các huyện: Đại Từ,
Phú Lương, Định Hóa, Đồng Hỷ và Võ Nhai; 02 trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT: trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông vùng cao
Việt Bắc. Tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số được học tại các trường phổ thông dân
tộc nội trú chiếm 5,7%.
2.1.4. Vài nét về giáo viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có 05 trường phổ thông dân tộc nội trú THCS với 215 cán bộ giáo
viên, nhân viên; 02 trường phổ thông dân tộc nội trú THPT với 242 cán bộ, giáo viên,
nhân viên, tỷ lệ giáo viên là người dân tộc thiểu số chiếm khoảng 20%. Đội ngũ CBQL,
GV của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú cơ bản đảm bảo số lượng, tương đối
đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh dân tộc
thiểu số. Hàng năm, Sở GD&ĐT đã tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực
cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú. Tuy nhiên, trước yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông mới, đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Thái Nguyên rất cần được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về văn hóa địa phương, tiếng dân tộc thiểu số, đặc biệt là kỹ năng TVHĐ.
Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên có hơn15 dân
tộc khác nhau, tập trung chủ yếu là các dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Cao Lan, Sán Chí,
Sán Dìu, Mông, Kinh. Mỗi dân tộc có đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán khác nhau,
tuy nhiên đặc điểm chung của học sinh người dân tộc thiểu số là tính thẳng thắn, thật
thà và tự trọng. Các em có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái. Tuy nhiên, các
em thường hay tự ti, mặc cảm cho mình là yếu kém, lạc hậu không thể học giỏi được.
Các em thường khó lấy lại lòng tin khi đã bị mất. Lối sống phóng khoáng là nét điển
hình của học sinh dân tộc Trong giao tiếp các em thường thiếu mềm mỏng nhưng thẳng
thắn, chân thành, tuy nhiên do khả năng diễn đạt kém, các em thiếu tự tin trong giao
tiếp nên các em ngại tiếp xúc, ngại phát biểu bảo vệ ý kiến. Học sinh còn bị động trong
cách học, ngại trao đổi với bạn bè, với thầy cô.
2.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên; nhận thức về hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ và tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên, từ đó đề
xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng TVHĐ
cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
- CBQL, GV trực tiếp giảng dạy tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên.
- Học sinh đang học tập tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên
- Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sử dụng phiếu khảo sát.
- Phỏng vấn, thu thập thông tin từ cán bộ quản lý, giáo viên.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
2.3. Thực trạng về hoạt động TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động TVHĐ ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
TVHĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường
và đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, bởi vì trường
phổ thông dân tộc nội trú nói chung và trường phổ thông dân tộc nội trú THPT nói
riêng thực hiện rất nhiều nhiệm vụ. Các thầy cô không chỉ dạy chữ mà các thầy, cô
còn thay mặt cha, mẹ học sinh nuôi, dạy, chăm sóc, hình thành cho học sinh các kỹ
năng sống, hình thành nhân cách cho các em. Vì vậy để nắm bắt được thực trạng của
khách thể điều tra về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành
điều tra nhận thức về vai trò của công tác TVHĐ cho học sinh.
Khi trao đổi với các đồng chí CBQL, GV ở trường phổ thông dân tộc nội trú
Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc về hoạt động TVHĐ, các thầy,
cô cho biết “CBQL, GV nhà trường luôn luôn đề cao vai trò và tầm quan trọng của
công tác TVHĐ cho học sinh bởi ở trường nội trú ngoài dạy chữ cho các em, thầy, cô
còn thay thế cha, mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, hướng dẫn các em các kỹ năng sống như
giao tiếp, ứng xử, tự học,...”. Để có thêm cơ sở thực tiễn để tìm hiểu về thực trạng nhận
thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ, chúng tôi đã tiến hành
điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn 07 CBQL và 155 GV ở trường phổ thông dân tộc
nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc (Câu hỏi 1, phụ lục 1 và
2).
Các mức độ được đưa ra để lựa chọn là: Rất quan trọng, Quan trọng, và Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan trọng. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò
của hoạt động TVHĐ
Mức độ nhận thức
Trung Thứ Rất quan Không quan Quan trọng bình hạng TT Đối tượng trọng trọng
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Cán bộ 2.85 1 1 6 85,7 1 14,3 0 0 quản lý
2 Giáo viên 115 74,2 32 20,6 8 5,1 2.57 2
85.7
90
80
74.2
70
60
Rất quan trọng
50
Quan trọng
40
Không quan trọng
30
20.6
20
14.3
10
5.1
0
0
Giáo viên
Cán bộ quản lý
Tổng 121 74,7 33 20,4 8 5,1 2.71
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV về vai trò
của hoạt động TVHĐ
Dựa vào kết quả tổng hợp trong bảng 2.1 cho thấy hầu hết các đồng chí CBQL
và GV đều nhận thức được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ
đối với việc giáo dục toàn diện học sinh người dân tộc thiểu số, để từ đó đề ra những
biện pháp cải tiến để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động TVHĐ cho giáo viên nói
riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên vẫn còn có một số đồng chí GV
(5,1%) chưa nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ trong các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường, kết quả cụ thể như sau:
2.3.1.1. Nhận thức của CBQL
Có 6/7 đồng chí CBQL được khảo sát đều khẳng định hoạt động TVHĐ có vị
trí, vai trò rất quan trọng (chiếm 85,7%); có 01 đồng chí CBQL cho rằng hoạt động
TVHĐ có vị trí, vai trò quan trọng (chiếm 14,3%) và không có CBQL nào cho rằng
hoạt động TVHĐ không có vị trí, vai trò gì, điều này chứng tỏ 100% CBQL đều nhận
thức được về vị trí, vai trò quan trọng của hoạt động TVHĐ trong nhà trường.
Khi tiến hành phỏng vấn về vai trò của hoạt động TVHĐ đối với sự hình thành
nhân cách của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường đối với các đồng chí
CBQL có kết quả là: 100% CBQL được hỏi đều nhận thức rằng việc tăng cường hoạt
động TVHĐ là biện pháp tốt để giúp đỡ học sinh trong học tập và rèn luyện, giúp các
em có kỹ năng sống trong môi trường tập thể, phát triển nhân cách và giảm thiểu các tác
động tiêu cực của các hoạt động trong và ngoài nhà trường. Nhưng khi được hỏi về hiệu
quả của hoạt động TVHĐ đối với chất lượng giáo dục thì một số CBQL cho rằng chất
lượng giáo dục ở nhà trường hiện nay phần lớn là chất lượng học văn hóa, hoạt động
TVHĐ có vai trò quan trọng nhưng vẫn chưa thực sự được quan tâm chú trọng nhiều bởi
vì công tác TVHĐ còn gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực và điều kiện cơ sở vật chất,
thời gian, năng lục của GV... Điều này cho thấy hoạt động TVHĐ chưa thực sự được
đặt vào vị trí quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường. Trong công tác
chỉ đạo, các đồng chí CBQL chưa thực sự quan tâm nhiều tới hoạt động TVHĐ; các nhà
trường chủ yếu phân công nhiệm vụ TVHĐ cho Đoàn thanh niên, các đồng chí giáo
viên chưa đủ tiết dạy, hoặc các đồng chí giáo viên dạy môn GDCD chịu trách nhiệm xây
dựng, tổ chức các chuyên đề, các buổi tư vấn cho từng khối, lớp.
2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên
Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.1 chúng tôi nhận thấy có 74,2% ý kiến của GV
cho rằng hoạt động TVHĐ có vị trí, vai trò rất quan trọng, 20,6% ý kiến của GV nhận
thức được hoạt động TVHĐ có vị trí, vai trò quan trọng, tuy nhiên vẫn còn 5,1% ý
kiến của GV chưa nhận thức được vị trí, vai trò của hoạt động TVHĐ vì họ cho rằng
hoạt động TVHĐ không quan trọng.
Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm các đồng chí GV ở hai nhà
trường thì có 13/15 GV (chiếm 86,6%) nhận thức hoạt động TVHĐ là rất quan trọng,
góp phần giúp học sinh vượt qua khó khăn trong học tập, hình thành phát triển nhân cách
học sinh, kỹ năng sống, giáo dục hành vi tốt đẹp cho học sinh. Nếu hoạt động TVHĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thực hiện thường xuyên và có chất lượng sẽ là môi trường thuận lợi, xây dựng tinh
thần đoàn kết, bồi dưỡng những tình cảm trong sáng tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa học
sinh và học sinh. Tuy nhiên các đồng chí GV cũng khẳng định đây là công việc mất
nhiều công sức và không dễ dàng vì nó đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của thầy và trò mà
cả sự nỗ lực của các đồng chí CBQL cùng với sự hợp tác của các cấp chính quyền, đoàn
thể, ban ngành mà trong thực tế hiện nay vẫn chưa thực hiện được.
Tóm lại, đa số các đồng chí CBQL, GV đều nhận thức được rằng hoạt động
TVHĐ là biện pháp tốt để giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh, hình thành kỹ năng
sống, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động trong và ngoài nhà trường,
giúp các em củng cố tri thức và học tập tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít GV nhận
thức chưa đầy đủ hoặc chưa thực sự coi trọng công tác TVHĐ.
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các kỹ năng
TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Để thực hiện nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 03 (Phần Phụ lục1,2)
để điều tra đối với CBQL, GV trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường
phổ thông Vùng cao Việt Bắc, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của
các kỹ năng TVHĐ
Mức độ
Rất cần thiết Cần thiết
TT
Không cần thiết
Kỹ năng
Trung bình
Thứ hạng
Số lượng 145
Tỉ lệ (%) 89,5
Số lượng 17
Tỉ lệ (%) 10,5
Số lượng 0
Tỉ lệ (%) 0
2.89
2
135
83,3
19
11,7
4,9
2.78
8
2
3
0
145
89,5
17
10,5
0
2.89
3
2
121
74
32
19,7
9
5,5
2.69
4
4
149
92
13
8
0
0
2.91
5
1
115
70,9
41
25,3
6
3,7
2.67
6
5
1 Kỹ năng tư vấn học tập Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
100
92
89.5
89.5
90
83.3
80
74
70.9
70
60
Rất cần thiết
50
Cần thiết
40
Không cần thiết
25.3
30
19.7
20
11.7
10.5
10.5
8
5.5
4.9
10
3.7
0
0
0
0
1
2
3
4
5
6
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của
các kỹ năng TVHĐ
Kết quả ở bảng trên cho thấy đa số các đồng chí CBQL, GV nhận thấy các kỹ
năng TVHĐ là rất cần thiết và cần thiết đối với GV. Các kỹ năng: tư vấn học tập; tư vấn
về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính; kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường
tập thể được đánh giá là rất cần thiết (gần 90% và hơn 90%). Trong đó “Kỹ năng tư vấn
về kỹ năng sống trong môi trường tập thể” được đánh giá là rất cần thiết cao nhất với 92
%. Điều này thể hiện đặc thù của các trường phổ thông dân tộc nội trú, ở đây các em
sống, ăn, ở, học tập đều ở nhà trường vì thế để giúp các em có được kỹ năng sống đòi
hỏi GV phải có kỹ năng và năng lực tư vấn cho học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số ít
các đồng chí GV đánh giá là không cần thiết đối với: Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông
tin trên mạng Internet (5,5%), kỹ năng tư vấn hướng nghiệp (4,9%) và kỹ năng khác
(3,7%). Các kỹ năng còn lại cũng được đánh giá là rất cấn thiết và cần thiết. Từ kết quả
trên chúng ta thấy các đồng chí CBQL, GV các nhà trường đã nhận thức được mức độ
cần thiết của kỹ năng TVHĐ đối với đội ngũ GV của trường mình, để từ đó có được
những kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với đặc thù của nhà trường.
2.3.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng TVHĐ của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội
trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc, chúng tôi tiến hành điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên 07 CBQL và 155 GV với 03 mức độ: “Tốt”, “Khá” và “Trung bình”. Với tiêu chí
“Tốt” là GV rất thành thạo kỹ năng đó và có được sự thành công trong quá trình tư
vấn; “Khá” là GV đã có kỹ năng tư vấn tuy nhiên trong quá trình tư vấn cho học sinh
vẫn còn có tình huống chưa thực sự thành công; “Trung bình” là GV đã biết cách tư
vấn nhưng hiệu quả tư vấn còn ở mức độ thấp. Kết quả thu đươc thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV
Mức độ đánh giá Khá
Tốt
TT
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Số lượng 127
Tỉ lệ (%) 78,4
Số lượng 22
Tỉ lệ (%) 13,6
Trung bình Tỉ lệ Số (%) lượng 8 13
2.70
2
105
64,8
38
23,4
19
11,7
2.53
2
5
95
58,6
65
40
2
1,4
2.57
3
4
107
66
42
25,9
13
9,9
2.58
4
3
117
72,2
45
27,8
0
0
2.72
5
1
107
66
42
25,9
13
9,9
2.58
6
3
1 Kỹ năng tư vấn học tập Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)
90
78.4
80
72.2
66
66
64.8
70
58.6
60
Tốt
50
40
Khá
40
27.8
25.9
25.9
Trung bình
30
23.4
20
13.6
11.7
9.9
9.9
8
10
1.4
0
0
5
6
1
2
3
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.3. Thực trạng kỹ năng TVHĐ của GV
Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta
có thể thấy rằng các đồng chí GV đã sử dụng tương đối thành thạo các kỹ năng
TVHĐ. Cụ thể như sau: “Kỹ năng tư vấn học tập” là kỹ năng được CBQL, GV đánh
giá tốt nhất với tỷ lệ 78,4%, tiếp theo là “Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi
trường tập thể” với tỷ lệ 72,2%, “Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng
Internet” và “Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ
năng thuyết phục học sinh…)” đứng thứ 3 với tỷ lệ 66,05%, “Kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp” được đánh giá với mức độ “Tốt” là 64,8%. Kỹ năng được đánh giá thấp
nhất là “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính” với 58,6% được
đánh giá ở mức độ “Tốt”, còn lại là mức độ “Khá” và “Trung bình”. Hiện nay trong
bối cảnh nền kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi tích cực ở nhiều lĩnh vực, tuy nhiên
mặt trái của nền kinh tế và các tác động tiêu cực của đời sống xã hội đã ảnh hưởng
rất nhiều đến đời sống tình cảm, tâm lý của học sinh. Do đó, quá trình tư vấn cho
học sinh về về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính của đội ngũ GV còn nhiều bất
cập. Do vậy, giáo viên sử dụng “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới
tính” chưa đạt mức độ cao như các kỹ năng khác. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng
GV chưa thành thạo về tư vấn cho học sinh, đặc biệt là “Kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp” với mức độ “Trung bình” là 11,7%, “Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông
tin trên mạng Internet” là 9,9%.
2.3.4. Thực trạng về mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh của GV ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Để tìm hiểu mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh của CBQL, GV
trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc
chúng tôi đã dùng bảng hỏi để khảo sát trên 07 CBQL và 155 GV tại 02 trường, Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV
Chưa bao giờ
TT
Nhiệm vụ
Thường xuyên
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Trung bình
Thứ hạng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
125
77,1
37
22,9
0
0
2.77
1
4
137
84,5
25
15,5
0
0
2.84
2
3
75
46,3
87
53,7
0
0
2.46
3
5
142
87,6
20
12,4
0
0
2.87
4
2
145
89,5
17
10,5
0
0
2.89
1
5
145
89,5
17
10,5
0
0
2.89
6
1
65
40,1
97
59,9
0
0
2.40
7
6
Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
100
89.5
89.5
87.6
90
84.5
77.1
80
70
59.9
60
53.7
Thường xuyên
46.3
50
40.1
Thỉnh thoảng
40
30
22.9
20
15.5
12.4
10.5
10.5
10
0
1
2
3
4
5
6
7
Biểu đồ 2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nhiệm vụ TVHĐ của GV
Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta có
thể thấy rằng mức độ thực hiện các nhiệm vụ TVHĐ của CBQL và GV là tương đối
thường xuyên.
Nhiệm vụ thứ 5: “Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát
triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối
sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách.” và nhiệm vụ thứ 6: “Phối
hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy
cơ trong trường học của học sinh” được thực hiện thường xuyên nhất với tỷ lệ 89,5%.
Nhiệm vụ thứ 3: “Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh,
hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh” và nhiệm vụ thứ 7: “Phối hợp trong việc hỗ
trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt
động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…” được thực
hiện ở mức độ thấp nhất ở tỷ lệ hơn 40%, các nhiệm vụ còn lại được các đồng chí
CBQL, GV thực hiện ở mức độ thường xuyên cao (hơn 80%).
Từ kết quả đánh giá từ bảng số liệu 2.4 cho thấy nhìn chung CBQL và GV đề
cao vai trò của hoạt động TVHĐ trong nhà trường và cũng thường xuyên thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh.
2.3.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho giáo viên ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Với câu hỏi số 6 trong trong phụ lục 1,2 nhóm nghiên cứu đã khảo sát về thực
trạng nội dung bồi dưỡng hoạt động TVHĐ cho GV. Kết quả khảo sát được thể hiện
trong số liệu khảo sát trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Mức độ
TT Nội dung Đã được bồi dưỡng
1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp Số lượng 155 135 Tỉ lệ (%) 100 87 Chưa được bồi dưỡng Tỉ lệ Số (%) lượng 0 0 13 20
3 135 87 20 13
4 105 67,7 50 32,2
5 113 72,9 42 27,1
120
100
100
87
87
80
72.9
67.7
65.8
Đã được bồi dưỡng
60
Chưa được bồi dưỡng
40
34.2
32.2
27.1
20
13
13
0
0
1
2
3
4
5
6
6 102 65,8 53 34,2 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Kỹ năng khác (kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.5. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Từ bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ GV được tham gia bồi dưỡng ở các kỹ năng
TVHĐ có sự khác nhau.
Có 100% giáo viên cho rằng đã được bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học tập cho
học sinh. Trong trường phổ thông dân tộc nội trú, học tập nói chung và tự học nói riêng
là hoạt động chủ đạo vì vậy GV đóng một vai trò quan trọng và chủ đạo để giúp đỡ học
sinh thực hiện tốt nhiệm vụ này. Nội dung tư vấn về học tập bao gồm: tư vấn về phương
pháp học tập có hiệu quả, tư vấn về quản lý thời gian trong học tập, tư vấn về phương
pháp tự học, tự nghiên cứu hay hiểu đơn giản hơn là việc giáo viên trợ giúp, định hướng
để khi học sinh gặp phải những khó khăn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập. Được
bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học tập giúp cho giáo viên có được những kỹ năng cơ bản
cần thiết để thực hiện các hoạt động tư vấn khác cho học sinh.
“Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp” và “Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức
khỏe giới tính” đứng thứ 2 với tỷ lệ đã được bồi dưỡng là 87%. Đối với học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, công tác hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng và rất cần thiết vì thế tư vấn hướng nghiệp cho học sinh được các trường quan
tâm và chỉ đạo sát sao, còn 13% giáo viên cho rằng họ chưa được bồi dưỡng về kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp và kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính cho học
sinh, số giáo viên này tập trung chủ yếu là giáo viên trẻ, mới ra trường.
Về nội dung tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể, có 72.9% số GV
được hỏi cho rằng họ đã được bồi dưỡng về kỹ năng này, 27.1% số GV cho rằng họ
chưa được bồi dưỡng về kỹ năng này.
“Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet” và “Kỹ năng khác
(kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp với học sinh; kỹ năng thuyết phục học sinh…)”
được bồi dưỡng với tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 67,7% và 65,8%.
2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Để điều tra thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu
hỏi số 7 (Phụ lục 1, 2). Mức độ thực hiện được chia làm 3 mức: Thường xuyên, Thỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thoảng, Chưa bao giờ.
Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Mức độ
Thường Thỉnh Chưa bao
xuyên thoảng giờ TT Hình thức
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Cử giáo viên tham gia các khóa
bồi dưỡng về kỹ năng, phương 97 59,87 65 40,1 0 0 1 pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại
Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
Mời các chuyên gia trong lĩnh
vực tâm lý, giáo dục để bồi 85 52,4 77 47,6 0 0 2 dưỡng về kiến thức, kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên
Tổ chức và phối hợp tổ chức các
3 lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn 155 95,6 7 4,4 0 0
cho giáo viên tại trường
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ
năng từ phía các dự án theo từng
4 lĩnh vực như tư vấn hướng 137 84,5 25 15,5 0 0
nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn
sức khỏe giới tính…
Bồi dưỡng qua hình thức tự học,
tự nghiên cứu, tự rèn luyện của 5 162 100 0 0 0 0 giáo viên để phát triển kỹ năng
TVHĐ cho bản thân
Bồi dưỡng qua các hình thức
tham quan hoạt động thực tế, 6 93 57,4 69 42,6 0 0 tham quan các mô hình phòng tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vấn tại các cơ sở giáo dục
120
100
95.6
100
84.5
80
59.87
57.4
Thường xuyên
60
52.4
47.6
Thỉnh thoảng
42.6
40.1
40
15.5
20
4.4
0
0
4
3
5
6
1
2
Biểu đồ 2.6. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Qua số liệu khảo sát về thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV,
chúng tôi nhận thấy:
“Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để
phát triển kỹ năng TVHĐ cho bản thân” là hình thức bồi dưỡng được đánh giá thường
xuyên nhất với 100% CBQL, GV đánh giá. Được đánh giá thường xuyên tiếp theo với
95.6% CBQL, GV đánh giá là hình thức “Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường”. Các hình thức: “Cử giáo viên tham
gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT”, “Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi
dưỡng về kiến thức, kỹ năng TVHĐ cho giáo viên” và “Bồi dưỡng qua các hình thức
tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo
dục” được đánh giá ở mức độ thường xuyên thấp với tỷ lệ hơn 50%.
Để tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm các đồng chí
CBQL ở hai nhà trường, các đồng chí đều đưa ra lý do ít sử dụng các hình thức trên vì
thời gian hạn hẹp, kinh phí tổ chức khó khăn. Trong khi đó, hiện nay Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong đó có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung tập huấn, bồi dưỡng.
Bên cạnh đó, chúng tôi đã tìm hiểu kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn của
Sở Giáo dục và Đào tạo, kết quả cho thấy hầu hết các lớp bồi dưỡng không sử dụng
hình thức tham quan thực tế.
2.3.7. Thực trạng phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV
Không phù hợp TT Phương pháp
120
96.9
100
90.7
89.5
80
69
60.4
Rất phù hợp
55.5
60
Phù hợp
44.5
39.6
40
31
20
10.5
9.3
3.1
0
2
1
3
4
5
6
1 Phương pháp động não 2 Phương pháp thảo luận 3 Phương pháp đóng vai 4 Phương pháp tổ chức trò chơi 5 Phương pháp luyện tập 6 Phương pháp sử dụng tình huống Rất phù hợp Tỉ lệ (%) 31 96,9 44,5 60,4 90,7 89,5 Số lượng 50 157 72 98 147 145 Mức độ Phù hợp Số lượng 112 5 90 64 15 17 Tỉ lệ (%) 69 3,1 55,5 39,6 9,3 10,5 Số lượng 0 0 0 0 0 0 Tỉ lệ (%) 0 0 0 0 0 0
Biểu đồ 2.7: Thực trạng về mức độ phù hợp của các phương pháp bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỹ năng TVHĐ cho GV
Từ các số liệu đánh giá của các đồng chí CBQL và GV trong bảng, chúng ta có
thể thấy rằng các phương pháp bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ rất phù hợp có tỷ lệ
cao lần lượt là: “Phương pháp thảo luận” (96,9%), “Phương pháp luyện tập” (90,7%),
“Phương pháp sử dụng tình huống” (89,5%). “Phương pháp động não” được đánh giá
ở mức độ rất phù hợp thấp nhất với tỷ lệ 31%. Các phương pháp bồi dưỡng còn lại
được đánh giá cao ở mức độ phù hợp như: “Phương pháp động não”, “Phương pháp
đóng vai”. Tất cả các phương pháp được khảo sát trên đều không có CBQL, GV đánh
giá ở mức độ không phù hợp. Đây là một cơ sở quan trọng để các đồng chí CBQL sử
dụng các phương pháp phù hợp trong hoạt động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho GV
tại các nhà trường.
2.3.8. Nhận thức của học sinh về vai trò, nhu cầu và thực trạng TVHĐ trong các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
2.3.8.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của hoạt động TVHĐ
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về vai trò
của hoạt động TVHĐ
Mức độ nhận thức
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng TT Đối tượng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Tỉ lệ Số lượng lượng (%) lượng (%) (%)
1 Học sinh 225 83,3 35 12,9 10 3,7
Dựa vào kết quả tổng hợp trong bảng 2.8 cho thấy hầu hết các em học sinh đều
nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ đối với các em nói
riêng và việc giáo dục toàn diện trong nhà trường nói chung. Tuy nhiên vẫn còn có một
số ít học sinh (3,7%) chưa nhận thức được về tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nhà trường.
2.3.8.2. Thực trạng về nhu cầu tư vấn của học sinh
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nhu cầu cần tư vấn của học sinh
Ý kiến
TT Nội dung Số Tỷ lệ
lượng %
1 Tư vấn về phương pháp học, quản lý thời gian tự học… 215 79,6
2 Tư vấn về chọn ngành học, trường học… 195 72,2
Tư vấn về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng, 3 201 74 cùng lớp…
Tư vấn về cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong KTX, 4 191 70,7 trong lớp học…
5 Tư vấn về cách giảm nhẹ áp lực học tập của thầy cô, bố mẹ 187 69,2
Qua bảng số liệu trên cho thấy các em học sinh thường có nhu cầu được tư vấn
trong học tập, trong việc chọn ngành học sau khi tốt nghiệp lớp 12, trong các mối
quan hệ ở ký túc xá và cách giảm áp lực học từ thầy cô, bố mẹ. Vấn đề học sinh có
nhu cầu nhiều nhất đó là nhu cầu tư vấn trong học tập như phương pháp học, quản lý
thời gian tự học, chiếm tỷ lệ 79,6%. Nhu cầu thường gặp tiếp theo là nhu cầu tư vấn
về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng ở, cùng lớp với tỷ lệ 74%. Các
nhu cầu tiếp theo là tư vấn chọn ngành học (72,2%); tư vấn cách giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong KTX, lớp học (70,7); tư vấn cách giảm áp lực học từ thầy cô, bố
mẹ (69,2%).
Như vậy có thể thấy rằng học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú có rất
nhiều nhu cầu cần tư vấn và giúp đỡ trong quá trình học tập và rèn luyện bởi khi các
em gặp khó khăn thì người đầu tiên các em tìm đến nhận sự tư vấn là cán bộ, giáo viên
và đây là nhu cầu rất cấp thiết của học sinh, nó đòi hỏi các đồng chí CBQL, GV thường
xuyên xuyên quan tâm để nâng cao hoạt động TVHĐ nói riêng và giáo dục toàn diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học sinh nói chung.
2.3.8.3. Thực trạng về các nội dung TVHĐ của GV
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về các nội dung TVHĐ của GV
Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Chưa bao
TT Nội dung xuyên thoảng giờ
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Tư vấn về học tập 227 84,1 43 15,9 0 0
2 Tư vấn về hướng nghiệp 212 78,5 58 21,4 0 0
Tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 196 72,5 74 27,4 0 0 sức khỏe giới tính
Tư vấn cách tiếp cận thông 4 186 68,8 84 31,1 0 0 tin trên mạng Internet
Tư vấn về kỹ năng sống trong 5 198 73,3 72 26,6 0 0 môi trường tập thể
Qua khảo sát cho thấy GV thực hiện tương đối thường xuyên việc tư vấn cho
học sinh ở tất cả các nội dung và mức độ khác nhau, cụ thể như sau: Nội dung tư vấn
về học tập được thực hiện thường xuyên nhất với tỷ lệ 84,1%, tiếp theo là nội dung tư
vấn về hướng nghiệp (78,5%). Tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet có
tỷ lệ thường xuyên thấp nhất, với tỷ lệ 68,8%.
Như vậy có thể thấy rằng các nội dung tư vấn cho học sinh đã được các đồng
chí GV quan tâm song vẫn còn có nội dung tư vấn chưa được thường xuyên cần phải
khắc phục để hoạt động TVHĐ cho học sinh được thường xuyên và hiệu quả hơn.
2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên các trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên thì việc lập kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi dưỡng là vấn đề quan trọng và mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Trong
thực tế hiện nay, hầu hết trong các nhà trường phổ thông nói chung và ở hai trường:
trường phổ thông dân tộc nội trú Thái Nguyên và trường phổ thông Vùng cao Việt Bắc
nói riêng chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác TVHĐ được đào tạo một cách bài
bản, vì vậy các trường cần thiết phải trang bị, bồi dưỡng cho GV kiến thức và kỹ năng
về công tác TVHĐ. Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV tốt sẽ giúp GV làm tốt công
tác tư vấn, giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân.
Để làm tốt công tác này đòi hỏi CBQL các nhà trường phải có một kế hoạch cụ
thể rõ ràng ngay từ đầu mỗi năm học. Để xây dựng được một kế hoạch bồi dưỡng khoa
học, đúng quan điểm và theo quy định thì các căn cứ để xây dựng kế hoạch là một yếu
tố rất quan trọng để mỗi nhà trường căn cứ vào đó để xác định những nội dung cần
thiết phải thực hiện.
Để tìm hiểu về thực trạng các căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được
như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng các căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
Mức độ
Quan trọng TT Nội dung Rất quan trọng Không quan trọng
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 67 41,3 85 58,7 0 0
2 98 60,4 64 39,6 0 0 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT
3 Kế hoạch của nhà trường 157 96,9 5 3,1 0 0
4 132 81,4 30 18,6 0 0 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường
5 Ý kiến đề xuất của GV 145 89,5 17 10,5 0 0
6 56 34,5 106 65,5 0 0 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh
7 Xuất phát từ nhu cầu của HS 149 91,9 13 8,1 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên, người CBQL (Hiệu trưởng) sẽ dựa vào nhiều căn
cứ, cơ sở khác nhau.
Căn cứ quan trọng nhất là xuất phát từ kế hoạch của nhà trường (96,9%) và
xuất phát từ nhu cầu của học sinh (91,9%). Hai căn cứ này được đánh giá ở mức rất
quan trọng vì thế Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch tất yếu phải tìm hiểu, phân tích
kế hoạch năm học của nhà trường và nhu cầu của học sinh. Kế hoạch năm học có vai
trò quan trọng quyết định toàn bộ hoạt động của nhà trường trong năm học đó. Vì
vậy, khi muốn xây dựng những nội dung khác, kế hoạch khác phải căn cứ vào kế
hoạch năm học, kế hoạch chung để xây dựng cho phù hợp, tạo thành một thể thống
nhất xuyên suốt các hoạt động của nhà trường. Bên cạnh đó Hiệu trưởng phải tìm
hiểu, phân tích nhu cầu của học sinh, phải nắm được những khó khăn mà học sinh
đang cần hỗ trợ. Nắm được mức độ, tính chất những khó khăn, nắm được các điều
kiện chủ quan, khách quan khi tổ chức hoạt động bồi dường kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên.
Các căn cứ tiếp theo đánh giá từ mức độ rất quan trọng là: ý kiến đề xuất của
GV (89,5%); ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường (81,4%). Các căn cứ được đánh
giá tiếp theo là: các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo (60,4%), các văn bản
của Bộ Giáo dục & Đào tạo (41,3). Sở dĩ các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT đều
có ý kiến lựa chọn thấp hơn bởi vì, nội dung của các văn bản này đã được chuyển hóa
thành ý kiến chỉ đạo trực tiếp thành các văn bản của Sở GD&ĐT.
Tất cả các căn cứ đều được đánh giá là rất quan trọng và quan trong, không có
căn cứ nào được đánh giá là không quan trọng. Điều này chứng tỏ các căn cứ được
khảo sát là cần thiết và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng của các nhà trường.
Để tìm hiểu về chất lượng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên chúng tôi sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng câu hỏi số 10 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng việc lập kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ
Mức độ Khá Chưa thực hiện Tốt
TT Kế hoạch
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 65 40 97 60 0 0
2 70 43,2 92 56,8 0 0
3 70 43,2 92 56,8 0 0
4 15 9,2 132 81,4 15 9,2
5 98 60,4 64 39,6 0 0 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm
Kết quả ở bảng trên cho chúng ta thấy: Công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh
Thái Nguyên, nhìn chung chưa tốt thể hiện qua các đặc điểm sau:
“Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm” được CBQL và
GV thực hiện ở mức độ cao nhất (60,4% mức độ tốt). Các kế hoạch còn lại đều được
CBQL, GV thực hiện chưa tốt với tỷ lệ dưới 50%. “Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV cho từng tuần” được CBQL và GV thực hiện ở mức độ còn thấp (9,2% mức
độ tốt), vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa thực hiện nội dung này hằng tuần
(9,2%).
Kết quả khảo sát từ bảng trên cho chúng ta thấy mặc dù việc lập kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV của các trường đã được quan tâm, song còn mang tính
hình thức, chưa có tính sáng tạo, nội dung trọng tâm về bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV trong các kế hoạch chưa được chú trọng, vì thế cần rút kinh nghiệm ở những vấn
đề sau:
- Nội dung của kế hoạch chưa cụ thể theo từng học kỳ, từng tháng, từng tuần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa thể hiện rõ tầm quan trọng, chưa phân tích, đánh giá được nhu cầu về công tác
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
- Kế hoạch chưa thực sự bám sát, cụ thể hóa theo từng giai đoạn.
- Đa số các đồng chí CBQL đã đề cao công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV, tuy nhiên khi được hỏi các đồng chí CBQL các trường đều cho rằng: Tài liệu phục
vụ cho công tác bồi dưỡng còn rất hạn chế, đội ngũ GV cốt cán về công tác TVHĐ vừa
thiếu, vừa yếu, vì thế chưa xây dựng tốt kế hoạch thực hiện hoạt động này một cách
bài bản, cụ thể. Nội dung kế hoạch công tác TVHĐ mới chỉ dùng lại ở việc lồng ghép
với kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Tổ chức là một khâu trong hoạt động quản lí, là một chuỗi hoạt động diễn ra
trong một giai đoạn của quá trình quản lí nhằm cụ thể hóa kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể đã đề ra. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ
chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận,
xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt
động. Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp,
động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
được thực hiện theo quy trình như sau:
Bước 1. Hiệu trưởng đưa nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
lồng ghép vào kế hoạch năm học của nhà trường, rồi chỉ đạo các tổ, bộ phận liên quan
xây dựng kế hoạch riêng, cụ thể trong từng lĩnh vực, từng học kì, từng tháng. Sau đó
kế hoạch sẽ được thông qua hội đồng sư phạm để tiếp tục lắng nghe ý kiến đóng góp
của các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên và xây dựng thành kế hoạch chung trong
nhà trường.
Bước 2. Thành lập Ban chỉ đạo, tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Tuy nhiên việc phân công, bố trí,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sắp xếp nhân lực trong hoạt động này ở các trường còn gặp khá nhiều khó khăn bởi
GV là những người không được đào tạo một cách bài bản về hoạt động TVGD. Những
kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của GV thường chỉ
được hình thành qua thực tiễn công tác của bản thân mỗi GV vì vậy chưa tạo ra được
sự thống nhất và chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát 07 CBQL và 155 GV. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ
Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Không bao
Nội dung xuyên thoảng giờ TT Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng %
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ
0 1 đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư 132 81,4 30 18,6 0
vấn học đường
0 2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường 162 100 0 0 0
Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi 75 46,2 77 47,5 10 6,1 3 dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo 0 37 22,9 125 77,1 0 4 viên để xác định nội dung
Phối hợp với các trường trên địa bàn 0 25 15,5 137 84,5 0 5 thành phố để triển khai bồi dưỡng
Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để 22 13,6 140 86,4 0 0 6 triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia
tập huấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục 37 22,9 100 61,7 25 15,4 7 vụ bồi dưỡng
120
100
100
86.4
84.5
81.4
77.1
80
Thường xuyên
60
Thỉnh thoảng
47.5
46.2
Không bao giờ
40
22.9
18.6
15.5
20
13.6
6.1
0
0
0
0
0
0
0
1
2
3
4
5
6
Biểu đồ 2.8. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ
Kết quả thống kê cho thấy các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV được các trường thực hiện thường xuyên đó là: các nhà trường đã thành
lập Ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên với tỷ lệ 81,4%;
tiến hành thành lập tổ TVHĐ theo quy định của Bộ GDĐT với tỷ lệ 100%. Các biện
pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên thực hiện chưa thường
xuyên đó là: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để xác định nội dung, phối hợp
với các trường trên địa bàn để triển khai bồi dưỡng và tập huấn bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực.
Đánh giá chung: Các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV đã được các trường triển khai thường xuyên ở một số nội dung, tuy nhiên còn
nhiều nội dung thực hiện chưa thường xuyên. Các nhà trường chưa chủ động, linh hoạt
trong việc phối hợp tổ chức cũng như khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để việc bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt hiệu quả cao.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.14. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ
STT Nội dung Thường xuyên Không bao giờ
Số lượng Tỷ lệ % Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
51,8 78 49,2 84 0 0 1 Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng
2 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 27,7 117 72,3 45 0 0
72 44,4 90 55,6 0 0 3
45 27,7 117 72,3 0 0 4
42 25,9 120 74,1 0 0 5
80
74.1
72.3
72.3
70
60
55.6
51.8
49.2
50
44.4
Thường xuyên
40
Thỉnh thoảng
27.7
27.7
30
25.9
20
10
0
1
2
3
4
5
Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ huy đến người điều hành và các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 2.9. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
Từ số liệu trong bảng cho thấy công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV chưa được thường xuyên. Các nội dung chỉ đạo mới chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng chiếm đa số. Công tác chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng được
diễn ra thường xuyên nhất nhưng mới chỉ ở mức độ 50%.
Việc chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng được đánh giá với tỷ lệ thường xuyên
thấp (27,7%), các nội dung khác cũng được được đánh giá ở mức độ thường xuyên
thấp như: Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm (44,4%); phân công
rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ đạo đến người điều hành và các
nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên (27,7%);
sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục
tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV (25,9%). Không có nội
dung nào được đánh giá là chưa bao giờ thực hiện.
Đánh giá chung: Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
được các trường quan tâm chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên hoạt động này chưa được diễn
ra thường xuyên, công tác chỉ đạo có lúc chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các bộ phận
đôi khi chưa linh hoạt.
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác quản lí nói chung và
trong quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV nói riêng. Lãnh đạo mà
không kiểm tra thì xem như không lãnh đạo. Kiểm tra trong quản lí là một nỗ lực có
hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có
kiểm tra mà CBQL có được thông tin để đánh giá mức độ thực hiện công việc và uốn
nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đánh giá là
quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở
những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
Để làm rõ thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, chúng
tôi tiến hành điều tra 07 CBQL và 155 giáo viên qua câu hỏi số 12 phụ lục 1, 2. Kết
quả như sau:
Bảng 2.15. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ
Mức độ thực hiện
Thường xuyên Thỉnh thoảng
STT
Nội dung
Không bao giờ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
95
58,6
67
41,4
0
0
2
87
53,7
75
46,3
0
0
3
45
27,7
117
72,3
0
0
4
32
19,7
115
70,9
15
9,2
5
112
69
40
31
0
0
Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn, việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không.
80
72.3
70.9
69
70
58.6
60
53.7
46.3
50
41.4
Thường xuyên
40
Thỉnh thoảng
31
27.7
Không bao giờ
30
19.7
20
9.2
10
0
0
0
0
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 2.10. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỹ năng TVHĐ
Từ kết quả bảng số liệu trên cho thấy việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện khá thường xuyên. Nội dung “Kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn,
việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không” được đánh giá
mức độ thường xuyên cao nhất với tỷ lệ 69%. Có hai nội dung được đánh giá ở mức
độ thường xuyên thấp nhất là nội dung “Kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của
việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện” với tỷ lệ 19,7% và nội
dung “Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng”
với tỷ lệ 27,7%. Các nội dung còn lại được đánh giá ở mức độ thường xuyên với tỷ lệ
hơn 50%.
Như vậy, cần phải có các biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả việc bồi dưỡng
cho GV một cách phù hợp, thiết thực, đảm bảo tính khả thi thì việc bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV mới đạt hiệu quả cao.
2.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Qua khảo sát thực trạng cho thấy các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công tác bồi dưỡng hoạt động TVHĐ nói
chung và kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV nói riêng. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng
còn gặp nhiều khó khăn, vì thế vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục. Tìm hiểu
vấn đề này chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến của CBQL và đội ngũ GV về những yếu
tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT tỉnh Thái Nguyên, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV
STT
Nội dung
Mức độ Ảnh hưởng ít
Số lượng
1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo 2 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý
Ảnh hưởng rất nhiều Tỷ lệ Số % lượng 117 72,3 45 125 77,1 37
Không ảnh hưởng Số lượng 0 0
Tỷ lệ % 0 0
Tỷ lệ % 27,7 22,9
3
145 89,5 17
10,5
0
0
Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên
4 Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng
19 11,7 143 88,3
0
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
100
89.5
88.3
90
77.1
80
72.3
70
60
Ảnh hưởng rất nhiều
50
Ảnh hưởng ít
40
27.7
30
22.9
20
11.7
10.5
10
0
1
2
3
4
Biểu đồ 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV
Qua kết quả khảo sát tại bảng 2.13 cho thấy các CBQL và GV đều đánh giá tất
cả các yếu tố trên có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
“Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên” là yếu tố được
đánh giá là có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
(89,5%). Các yếu tố có mức ảnh hưởng rất nhiều tiếp theo là “Sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo” (72,3%), “Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý” (77,1%). Yếu
tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng ít nhất là yếu tố về cơ sở vật chất với tỷ lệ
11,7%.
Để có thêm cơ sở đánh giá, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thêm một số CBQL
và GV ở hai nhà trường. Kết quả là 6/7 CBQL,13/15 GV cho rằng: Hình thức tổ chức
và nội dung bồi dưỡng chưa thực sự phong phú, đôi khi nhàm chán; năng lực của giảng
viên đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên đôi lúc còn cứng nhắc trong việc tổ chức các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động tập huấn, chưa thu hút sự quan tâm của học viên.
2.5. Đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
2.5.1. Điểm mạnh
Một là, CBQL và GV ở hai trường đã có nhận thức về tầm quan trọng và đề cao
vai trò của hoạt động TVHĐ trong nhà trường. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
đã được Chi bộ, Ban Giám hiệu chỉ đạo sát sao về chủ trương và nội dung;
Hai là, công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng đã được triển khai ở cả bốn bước
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá;
Ba là, nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ngày càng phong phú, đa dạng góp phần quan
trọng trong việc giúp thầy cô giáo thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà
trường;
Bốn là, việc kiểm tra, đánh gia hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV
được thực hiện khá thường xuyên. Hoạt động kiểm tra có tác động tích cực đến GV,
giúp GV tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng TVHĐ.
2.5.2. Những hạn chế
Một là, một bộ phận GV nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của công tác TVHĐ
trong nhà trường;
Hai là, đội ngũ cán bộ GV làm công tác TVHĐ chưa đáp ứng được yêu cầu cũng
như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức chuyên
sâu, cũng như khả năng thực hành tư vấn;
Ba là, việc lập kế hoạch hoạt động tư vấn chủ yếu là lồng ghép với các kế hoạch
giáo dục khác, vẫn có nội dung xây dựng chưa phù hợp với thực tế của trường;
Bốn là, một sô nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV chưa phù hợp, đội ngũ cốt cán triển khai công tác TVHĐ cho GV vừa thiếu
vừa yếu;
Năm là, công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ đôi khi còn lúng
túng, phối hợp chưa linh hoạt, các bộ phận hoạt động chưa đồng bộ. Do vậy chưa phát
huy hết sức mạnh của tập thể nhà trường trong việc thực hiện bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho GV.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
TVHĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo dục của các nhà trường
và đặc biệt quan trọng đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT qua khảo sát
thực trạng hoạt động TVHĐ tại các trường chúng tôi nhận thấy các đồng chí CBQL
và GV đánh giá cao về vai trò và sự cần thiết của hoạt động TVHĐ, đã nhận thấy được
nhu cầu cấp thiết được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng TVHĐ cho bản thân. Với mục tiêu
nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, CBQL các nhà trường
đã đề cao việc thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng TVHĐ cho
GV. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ GV làm công tác TVHĐ chưa đáp ứng được yêu cầu
cũng như đòi hỏi của công tác tư vấn cả về số lượng và chất lượng, thiếu kiến thức
chuyên sâu, cũng như khả năng thực hành tư vấn, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận
GV có nhận thức chưa đầy đủ và công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng vì vậy vẫn có
những trường hợp công tác tư vấn của GV đối với học sinh chưa đem lại hiệu quả, còn
hạn chế nhiều ở công tác tư vấn tâm lí, tình cảm, sức khỏe giới tính. Mức độ thực hiện
nhiệm vụ TVHĐ của GV diễn ra thường xuyên, song hiệu quả của hoạt động này mang
lại chưa cao.
Hiệu trưởng các trường đã thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV, bước đầu đã nâng cao kỹ năng
TVHĐ cho đội ngũ GV. Tuy nhiên kế hoạch thực hiện chưa bài bản; tổ chức, chỉ đạo
hoạt động bồi dưỡng có lúc chưa chủ động, chưa linh hoạt, chưa thường xuyên. Các
tiêu chí xây dựng phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng còn chưa
cụ thể, chưa đánh giá chính xác được kết quả bồi dưỡng của GV. Do vậy hiệu quả bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV còn thấp.
Trong quá trình triển khai còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV như: sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nhận thức và
năng lực của CBQL và GV về công tác TVHĐ; năng lực quản lí của Hiệu trưởng; trình
độ chuyên môn, năng lực của GV và các yếu tố khác. Từ thực trạng đó chúng tôi đề
xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng KNTVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên để nâng cao hiệu quả của hoạt động tại các nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GV CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Khi xây dựng một hoạt động nào đó thì mục đích chính là kết quả dự kiến mà
hoạt động cần đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình
hoạt động. Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào việc xác định mục đích ban đầu
có chính xác và phù hợp hay không. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc
chủ đạo trong quá trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên cần phải xác
định đúng các mục đích bồi dưỡng: về kiến thức cơ bản về TVHĐ, về kỹ năng TVHĐ;
về quy trình các bước thực hiện TVHĐ; xác định được các yêu cầu cần đạt nhằm định
hướng cho việc bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đáp
ứng yêu cầu giáo dục đối với môi trường giáo dục chuyên biệt.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là nguyên lý cơ bản trong lý luận giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan như một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.
Hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải tiến hành theo một quá trình
lâu dài, đảm bảo tính hệ thống từ nhà trường đến các tổ chuyên môn, từ tổ chuyên môn
đến GV, từ CBQL đến GV và học sinh, đảm bảo tính hệ thống từ các cấp quản lý (Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT) đến các nhà trường.
Việc thực hiện dựa vào những nội dung và phương pháp, hình thức của các giải
pháp đã có và hiện đang được thực hiện có hiệu quả. Kế thừa để phát triển là dựa trên
việc sử dụng những nội dung, phương pháp, hình thức… đã có. Các biện pháp đưa ra
cũng phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, phù hợp với thực tế của ngành giáo dục, đặc thù của mỗi nhà trường, phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với hoàn cảnh, điều kiện các nguồn lực, môi trường giáo dục, trên cơ sở tuân theo
những văn bản, chỉ thị, thông tư, quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT. Các biện pháp
đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn, thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình
xây dựng biện pháp, cần kế thừa những nội dung phù hợp, nội dung hay của những
kinh nghiệm qua thực tiễn, phát huy những điểm tích cực và tìm cách khắc phục những
điểm hạn chế để áp dụng cho phù hợp hơn. Khi đề xuất các biện pháp mới, không loại
bỏ hoàn toàn những biện pháp đã có mà chỉ loại bỏ những gì lỗi thời, không phù hợp,
không hiệu quả của các biện pháp trước đây và hiện nay đang sử dụng, từ đó có được
biện pháp mới hoàn thiện hơn, bao quát hơn để thực hiện hiệu quả trong tình hình mới.
Sự đổi mới và linh hoạt trong tư duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên là điều kiện hết sức quan trọng để có các biện pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu
quả.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa, tính phát triển, tính mục đích là những điều
kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó phải có tính khả thi, nếu không tất cả các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh
Thái Nguyên đề xuất đều không có hiệu quả, không áp dụng được trong thực tế.
Khi đề xuất các biện pháp đảm bảo tính khả thi yêu cầu: Biện pháp đề xuất phải
sát với thực tiễn giáo dục, phù hợp với đặc thù, hoàn cảnh và thực tế, có thể thực hiện
được tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Khi đề xuất, xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình tổ chức với các bước tiến
hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ
khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phù hợp với thực tế được thực
hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh và ngày càng hoàn thiện.
Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào thực
tiễn bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên, trở thành hiện thực và đạt được hiệu quả cao. Để đạt được điều này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục đích, nội dung, cách thức tiến hành,
điều kiện áp dụng các biện pháp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện
Muốn đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện người CBQL phải nắm bắt tình hình một
cách toàn diện, phải biết phân tích và nắm bắt đặc thù của nhà trường để tìm ra các
khâu bồi dưỡng còn hạn chế, các vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết có hiệu quả,
từ đó có biện pháp tổ chức hoạt động dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được phù hợp.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục tiêu, chương trình, điều kiện hoạt động
giáo dục của nhà trường, đánh giá được về năng lực, kỹ năng của GV và đánh giá được
các vấn đề khó khăn mà học sinh cần có sự tư vấn gúp đỡ của GV khi thực hiện bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Các biện pháp đề xuất tổ chức hoạt động dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV phải đảm bảo tính đồng bộ, tính toàn diện đối với cả GV và học
sinh.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Muốn đảm bảo tính hiệu quả trong bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV thì các
biện pháp đề ra phải đảm bảo tính hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn tiết kiệm
được thời gian và công sức nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu cầu đã đặt ra. Tính
hiệu quả của các biện pháp đề xuất được thể hiện ở nhiều lĩnh vực:
- Hiệu quả về mặt nhận thức: Các biện pháp phải đảm bảo cho việc tiếp nhận
các tri thức, kỹ năng một cách đầy đủ, chất lượng cao và vững chắc hơn so với hiện tại.
Tri thức và kỹ năng đã được tiếp nhận trở nên có hệ thống, bền vững và có khả năng
thực hành và ứng dụng mang lại kết quả cao trong hoạt động giáo dục.
- Hiệu quả về mặt giáo dục: Nâng cao nhận thức, ý thức của GV trong việc tìm
tòi, sáng tạo, linh hoạt trong quá trình TVHĐ cho học sinh, giúp học sinh vượt qua được
những khó khăn trong học tập, cuộc sống và đáp ứng được những yêu cầu về giáo dục
học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Hiệu quả về kinh tế: Tiết kiệm được kinh phí, thời gian và công sức, đảm bảo
được chất lượng đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Trong mỗi nhà trường đội ngũ GV là chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong nhà trường chính là
yếu tố năng lực của đội ngũ GV. Việc nâng cao trình độ nhận thức của đội ngũ GV về
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được coi là biện
pháp quan trọng, chủ đạo, là điều kiện không thể thiếu để nâng cao vai trò, nâng cao
chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đáp ứng yêu cầu về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Việc nâng cao nhận thức nhằm giúp cho GV thấm nhuần đường lối đổi mới giáo
dục của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội
ngũ nhà giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Việc nâng cao nhận thức nhằm giúp cho GV xác định được mục tiêu bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ, từ đó xác định cho mình động cơ học tập, bồi dưỡng đúng. Khi GV
xác định được việc học tập, bồi dưỡng là để trang bị cho chính mình năng lực làm việc
cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD&ĐT thì họ sẽ tích cực học tập, bồi dưỡng
nhằm có được những kiến thức và kỹ năng tốt hơn. Điều quan trọng nhất của GV có
được khi tham gia bồi dưỡng là biết cách bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tuy nhiên, công
tác bồi dưỡng GV còn phải nhằm mục tiêu xa hơn nữa là giúp họ biết cách vận dụng
sáng tạo, linh hoạt các nội dung đã được bồi dưỡng vào các tình huống cụ thể, đối
tượng học sinh và hoàn cảnh cụ thể.
Việc nâng cao nhận thức cho GV còn nhằm mục đích loại bỏ: những thói quen
cũ, ngại đổi mới, xác định lợi ích không rõ ràng, phong cách làm việc theo lối mòn, ít
sáng tạo chủ yếu dựa vào những cái có sẵn. Giúp cho GV nhận thức được việc tự học,
tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng TVHĐ.
Điều này cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ,
năng lực, phẩm chất của mỗi GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên trước hết cần phải nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho GV về sự cần thiết phải thực hiện TVHĐ trong thực hiện nhiệm vụ
giáo dục hiện nay của các nhà trường, bởi lẽ khi các em học ở trường nội trú là các em
đã bước vào cuộc sống tự lập trong môi trường hoàn toàn khác, xa gia đình, đặc biệt
không còn sự chăm sóc của bố, mẹ; môi trường học tập hoàn toàn khác, cách học thay
đổi, thầy cô mới, bạn mới, các mối quan hệ mới... Trong những năm tiếp theo là giai
đoạn các em có rất nhiều sự thay đổi về thể chất, tâm lí, sự tác động của thầy, cô và
bạn bè cùng phòng ở, cùng lớp học, cùng vui chơi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đền hình sự
thành và phát triển nhân cách. Vì vậy mỗi GV phải thường xuyên nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của bản thân, cụ thể là:
- Phải làm cho đội ngũ GV có nhận thức đúng về quan điểm, đường lối đổi mới
giáo dục và đào tạo của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam, chính
sách giáo dục dân tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Làm cho đội ngũ GV nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng, giá trị của việc
TVHĐ.
- Làm cho GV nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục là việc làm
thường xuyên trong suốt quá trình công tác đối với mỗi GV trong nhà trường. Đó cũng
chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực, phẩm
chất của mỗi GV.
Để giúp GV nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ, Hiệu trưởng các nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền phổ biến trong các hội nghị, các
cuộc họp hội đồng sư phạm, hội thảo, hoạt động tập thể, trên trang Web của nhà trường
về chính sách, quy chế, quy định của ngành, các nghị định, thông tư, định hướng phát
triển giáo dục đào tạo, yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục,
những hạn chế của của nền giáo dục nói chung và giáo dục theo mô hình chuyên biệt
nội trú nói riêng; làm cho GV thấy được thực tiễn phát triển và biến đổi của nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế, biến đổi của xã hội và những thành tựu vượt bậc của khoa học kỹ thuật; làm cho
mỗi GV có được tầm nhìn rộng, dự báo tình hình phát triển giáo dục nói chung và của
nhà trường nói riêng trong thời gian tiếp theo.
- Phân tích, tư vấn để GV nhận thấy được sự cần thiết thường xuyên bồi dưỡng
về năng lực, kỹ năng của bản thân trong dạy học và giáo dục so với yêu cầu của xã hội,
từ đó giúp GV nhận thức phải tự bồi dưỡng để phát triển năng lực bản thân đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về trình độ, năng lực sư phạm nói chung và kỹ năng
TVHĐ nói riêng.
- Tuyên truyền, phát động và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua và các
cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
"Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", “Đổi mới, sáng tạo
trong dạy và học” trong toàn thể đội ngũ GV. Từ đó, mỗi GV nhận thức đầy đủ về vai
trò, nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục nói chung và trong công tác giáo dục
dân tộc nói riêng. Xây dựng lòng tự hào nghề nghiệp, tinh thần lạc quan, nhân rộng
những cá nhân điển hình, tạo động lực tự bồi dưỡng cho đội ngũ GV.
- Đối với GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng tư vấn, thuyết
phục, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong trường để thực
hiện các hoạt động, cần thiết phải có kế hoạch bồi dưỡng riêng cho lực lượng này để
phát huy được tính tích cực, nhạy bén, sáng tạo trong công tác tổ chức các hoạt động
giáo dục nói chung.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn với các tổ chức đoàn thể như Công
đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên trong
trường tạo thành một tập thể đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác và trong cuộc sống.
Bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có
đạo đức và lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác và có ý thức tự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng TVHĐ.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, cần có sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ, BGH tới các tổ, bộ phận, tổ chức
đoàn thể về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ GV nhà trường đối với
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hai là, Hiệu trưởng cần quan tâm lựa chọn những GV cốt cán cho các lĩnh vực
tư vấn, mời chuyên gia có trình độ chuyên sâu cho các lớp tập huấn. Có sự hưởng ứng
mạnh mẽ của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, GV, nhân viên trong trường. GV phải có
ý thức tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, nội dung, phương pháp tư vấn phù
hợp cho từng lĩnh vực; nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng TVHĐ.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp
với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù
hợp với đặc thù nhà trường, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý, lứa tuổi và tập quán
của học sinh các dân tộc là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV. Mục đích của hoạt động xây dựng chương trình bồi dưỡng nhằm
tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV được thực hiện một cách
có hiệu quả những mục tiêu bồi dưỡng đặt ra.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Căn cứ vào đặc thù của các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên cũng như đặc điểm tâm, sinh lý, lứa tuổi của học sinh; căn cứ vào nhu cầu của
GV để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV. Kế hoạch bồi
dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các kỹ năng cụ thể cần bồi dưỡng
cho GV thể hiện qua các nội dung bồi dưỡng cụ thể. Mỗi nội dung bồi dưỡng hướng
đến việc bồi dưỡng cho GV một nhóm kỹ năng TVHĐ cụ thể. Kế hoạch bồi dưỡng cần
được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với GV đáp ứng được những
yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV cần được thực
hiện theo quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể. Hiệu trưởng căn cứ vào thực
tế trình độ và năng lực của đội ngũ GV trong trường để thành lập nhóm xây dựng kế
hoạch, các trường có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ để tham gia vào cùng xây dựng kế hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV có thể được
thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1. Phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV.
- Bước 2. Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể
- Bước 3. Thiết kế, xây dựng nội dung. Cần thiết kế nội dung bồi dưỡng theo
các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện, mục
tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài liệu tham
khảo.
+ Bước 4. Thực thi kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV.
+ Bước 5. Đánh giá nội dung, cải tiến nội dung để đạt được hiệu quả cao nhất.
Dựa vào quy trình chung về xây dựng bồi dưỡng, Ban giám hiệu nhà trường căn
cứ để xác định quy trình xây dựng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho phù hợp
với nhu cầu của GV và đặc thù của nhà trường. Với đặc thù là trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT với đại đa số học sinh là người dân tộc thiểu số theo học, vì vậy khi
xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, bên cạnh việc bồi dưỡng các kỹ năng TVHĐ nói
chung, Hiệu trưởng cần quan tâm các vấn đề riêng trong TVHĐ đặc thù cho học sinh
người dân tộc thiểu số như: kỹ năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng tự học trong môi trường
nội trú, kỹ năng sống…
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa nhà trường
với với đội ngũ GV trong việc xây dựng nội dung bồi dưỡng. Hoạt động khảo sát đánh
giá kỹ năng TVHĐ của GV phải được tiến hành khách quan, chính xác và đúng thực
trạng.
Hai là, GV cần được bồi dưỡng về kỹ năng TVHĐ thông qua các kỹ năng cơ
bản trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường dựa trên kết quả
khảo sát xác định đúng những kỹ năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho GV để lập được
một chương trình khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi và hiệu quả.
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, bồi dưỡng nhằm nâng cao kết quả
của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp bồi dưỡng còn có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của đội
ngũ GV, nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Lựa chọn nội
dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV một cách phong
phú, linh hoạt, phát huy được tính tích cực, chủ động của GV khi tham gia vào quá
trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ, nâng cao chất lượng giáo dục.
Đa dạng hóa hình thức và đổi mới phương pháp bồi dưỡng quyết định chất lượng
và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hoạt động tự bồi dưỡng từ đó nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
TVHĐ đảm bảo kết hợp được việc đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giáo dục với việc
bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho GV, giữa lí thuyết với thực hành.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đạt được hiệu quả như mong
muốn, Hiệu trưởng các trường cần chỉ đạo các tổ, bộ phận căn cứ vào kết quả kiểm tra,
đánh giá nội dung bồi dưỡng của năm học trước, chủ trì tổ chức tiến hành đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng phù hợp với thực tế, theo hướng phát huy vai
trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng, như vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và
tránh được những hạn chế theo kiểu lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.
Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho các tổ, bộ phận. Hoạt động tổ chức, bồi dưỡng phải
đổi mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của
GV.
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phải được đổi mới để phù hợp với những
đặc điểm mới trong sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh dân tộc thiểu số, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động học tập, hoạt động giao lưu xã hội của học sinh trong tình hình của xã hội
hiện nay. Việc biên soạn, điều chỉnh lại nội dung là khâu rất quan trọng, cần phải được
tiến hành theo các bước để đảm bảo được tính khoa học, thiết thực.
Một trong những nội dung rất quan trọng của chương trình bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV là ưu tiên bồi dưỡng kỹ năng tư vấn về tâm lí, tình cảm; kỹ năng tư vấn
về học tập, hướng nghiệp, về kỹ năng sống trong môi trường tập thể. Để công tác
TVHĐ có hiệu quả mỗi GV cần gắn các nội dung tư vấn với các hoạt động tập thể
trong và ngoài nhà trường như: hoạt động trải nghiệm, hoạt động các câu lạc bộ học
tập, thể thao, văn nghệ.... Mỗi hoạt động cần gắn với tìm hiểu nét truyền thống, văn
hóa của từng địa phương, từng dân tộc.
Khi nội dung bồi dưỡng thay đổi để phù hợp với thực tế, đòi hỏi mỗi GV phải
có phương pháp bồi dưỡng phù hợp, đổi mới phương pháp bồi dưỡng tập trung theo
hướng phát huy vai trò của GV. Việc tổ chức quá trình bồi dưỡng phải chuyển đổi từ
chỗ coi trọng và nhấn mạnh quá trình truyền đạt nội dung một chiều cho GV sang coi
trọng việc tổ chức quá trình tiếp nhận kiến thức bồi dưỡng của GV.
Các hình thức đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gồm:
- Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ theo hướng tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho GV
theo từng trường hoặc cụm trường. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng giờ đây đóng vai
trò là người định hướng, điều hành, khuyến khích GV tích cực, chủ động tham gia,
truyền tải nội dung kiến thức bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Tổ chức tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị khác về
công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh mà trong đó nội dung TVHĐ
là một nội dung chính. Tổ chức cho GV tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương
trình, mô hình hoạt động thực tế tại các trường phổ thông dân tộc nội trú ở trong tỉnh
và các tỉnh khác có hoạt động TVHĐ đạt hiệu quả cao để GV tham khảo, tự rút ra kinh
nghiệm, từ đó có thể học hỏi để áp dụng vào hoạt động TVHĐ cho học sinh tại trường
học mà thầy cô đang công tác.
- Tăng cường giao lưu, học hỏi, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ
năng nhằm tạo môi trường trải nghiệm để GV được tập luyện các kỹ năng TVHĐ một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách thường xuyên, liên tục.
- Thường xuyên khuyến khích, động viên GV tự nguyện đăng kí tham gia các
khóa đào tạo, tập huấn do Sở GD&ĐT, các trường Đại học, các đơn vị chuyên môn tổ
chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để
từ đó nâng cao sự hiểu biết về các kỹ năng tư vấn cho bản thân.
- Tổ chức các cuộc thi cho GV với chủ đề liên quan đến hoạt động TVHĐ ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, thông qua các cuộc thi giúp GV được thể hiện
kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kỹ năng tu vấn, đồng thời giúp cho lãnh đạo các
nhà trường đánh giá được năng lực, kỹ năng của GV, đánh giá được kết quả của các
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được thể hiện trong thực tế.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kỹ năng
TVHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có sử dụng, phối hợp các phương pháp
bồi dưỡng. GV cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các khóa bồi dưỡng, tập
huấn, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi dưỡng, phát triển kỹ năng tư vấn.
Hai là, Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn linh hoạt trong việc lựa chọn
GV tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.
Ba là, Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng các mối quan hệ với các trường
phổ thông để thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học tập kinh nghiệm
trong tổ chức hoạt động cũng như trong quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho đội ngũ GV
Bốn là, đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện việc đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.
3.2.4. Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Để đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được thực hiện
một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục thì sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như cơ
sở vật chất cho hoạt động này hết sức quan trọng. Mục đích của biện pháp này là trên
cơ sở hoàn thiện chế độ hỗ trợ về tài chính, về cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV một cách thiết thực sẽ là một trong các điều kiện để hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
này có tính khả thi và đảm bảo được tính liên tục, tính đồng bộ từ đó chất lượng, hiệu
quả của hoạt động bồi dưỡng được nâng cao.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV, trong đó
xác định rõ nguồn lực tài chính, cơ chế tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
GV, trong đó chi tiết nguồn tài chính cần chi cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV.
Hiệu trưởng nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV một cách cụ thể trong tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường kèm
theo dự toán kinh phí đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt động vào
nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm.
Đề xuất với các cơ quan chuyên môn quản lý GV hoặc liên hệ trực tiếp với các
trường đại học về mở lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV làm cơ sở, tạo nguồn GV
cho nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động
TVHĐ...để mở các lớp tập huấn, các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng
TVHĐ cho GV. Nguồn kinh phí được trích từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi
dưỡng và hoạt động của nhà trường hay từ các nguồn kinh phí khác.
Đề xuất cơ chế hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ được
hưởng chính sách như đào tạo, bồi dưỡng GV, hỗ trợ tài liệu, hỗ trợ các chuyến tham
quan thực tế, hỗ trợ các trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất cho GV cần khi thực
hiện công tác TVHĐ cho học sinh.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Một là, công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phải được thực hiện tốt.
Hai là, Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với
công tác phát triển năng lực sư phạm cho GV các trường THPT nói chung và các trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT nói riêng để có các quy định cụ thể về nguồn chi cho
hoạt động bồi dưỡng TVHĐ.
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hằng năm, Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV gắn với kiểm tra các phong trào khác
hằng năm nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch,
tổ chức lớp bồi dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ hoạt động tại nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám hiệu nhà
trường xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cho công tác kiểm tra, đánh hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng.
Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, đánh giá và kỹ năng tổ chức hoạt động
bồi dưỡng cho GV cốt cán để thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý công tác
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương pháp, cơ
sở vật chất...
Kiểm tra, đánh giá thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kỹ năng của
GV trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tại nhà trường làm cơ sở đánh giá chất
lượng đào tạo đội ngũ GV.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Công tác bồi dưỡng có đạt mục
tiêu đã đề ra không? Nội dung, hình thức, phương pháp có phù hợp không? Giảng viên
có đáp ứng được yêu cầu không? GV có tham gia đầy đủ, tích cực vào quá trình bồi
dưỡng không? Công tác tổ chức được thực hiện ra sao? GV học được những gì và họ áp
dụng được những điều đã học vào thực tế hoạt động TVHĐ cho học sinh của nhà trường
như thế nào? Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng như thế nào?...
Để thực hiện được điều này Hiệu trưởng nhà trường cần:
- Xây dựng được bộ tiêu chí đáng giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn với
đội ngũ GV vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng và vào những thời
điểm sau bồi dưỡng.
- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu những gì từ khóa
học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
Đánh giá những thay đổi trong công việc của GV, trong mối quan hệ giữa GV với học
sinh, GV với GV, GV với phụ huynh học sinh, đánh giá thông qua sự đánh giá của học
sinh dành cho GV.
- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả đạt được ra
sao.
3.2.5.2. Điều kiện thực hiện
Một là, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cụ thể, rõ ràng, thông báo đầy
đủ, kịp thời đến các đối tượng có liên quan. Xây dựng được công cụ kiểm tra, đánh giá
với các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể, rõ ràng.
Hai là, hoạt động kiểm tra, đánh giá được diễn ra một cách chính xác, tránh chủ
quan, cảm tính.
Ba là, có sự khen thưởng, động viên kịp thời GV hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng
thời phê bình, kỉ luật đối với GV không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Bốn là, nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ để các GV trong và ngoài trường học tập và noi theo.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV nêu trên có
mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền
đề cho nhau và thống nhất với nhau trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV. Mỗi biện pháp là một khâu, một mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công
và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Trong các biện pháp trên,
biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù
hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” và biện pháp “Đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” giữ vai trò chủ chốt, cơ
bản, các biện pháp còn lại có tính chất là điều kiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ nêu trên
được thực hiện hiệu quả.
Để thực hiện tốt các biện pháp đều phải bắt đầu từ việc lên kế hoạch có đánh
giá, phân tích tình hình cụ thể, xác định mục tiêu rõ ràng, tổ chức thực hiện và chỉ đạo
một cách chặt chẽ, đồng bộ, đặc biệt việc kiểm tra đánh giá phải có đầy đủ các tiêu
chuẩn, tiêu chí và được thực hiện kịp thời, công bằng, chính xác, khách quan.
Trong kế hoạch cần chỉ rõ nội dung bồi dưỡng, hình thức, phương pháp, phương
tiện tổ chức, thời gian phải được lập chi tiết, vai trò của người tham gia phải được qui
định cụ thể, phân phối tài chính hợp lý,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau và nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao
chất lượng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường
phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Hình 3.1. Mô hình hóa các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi, tính cần thiết của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện pháp tổ chức
bồi dưỡng và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp bằng cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thăm dò ý kiến của 07 CBQL và 155 GV của 02 trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
Sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với CBQL của hai nhà trường, đặc biệt là
GV của hai nhà trường trực tiếp tham gia vào quá trình bồi dưỡng nhằm thu thập thông
tin về đánh giá của họ đối với công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm được phân tích để khẳng định tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
như sau:
3.4.5.1. Về tính cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
TT
Nội dung
Không cần thiết
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
122
75,3
40
24,7
0
0
2
115
71
47
29
0
0
3
109
67,3
53
32,7
0
0
4
99
61
63
39
0
0
5
105
64,8
57
35,2
0
0
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
75.3
71
67.3
70
64.8
61
60
50
39
Rất cần thiết
40
35.2
32.7
Cần thiết
29
30
24.7
20
10
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Từ kết quả khảo sát trong bảng trên chúng ta có thể thấy rằng các biện pháp bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV được 100% CBQL và GV các nhà trường đánh giá là
rất cần thiết và cần thiết.
Trong đó biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên” và Biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” được đánh
là rất cần thiết với tỷ lệ trên 70% và gần 30% với mức độ cần thiết. Điều này thể hiện
từ các đồng chí CBQL đến GV các nhà trường đều rất coi trọng yếu tố nhận thức và
việc xây dựng kế hoạch, chương trình đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV. Đây là những biện pháp cơ bản là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Được đánh giá tiếp theo là Biện pháp “Đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” với 100% CBQL và GV đồng ý là rất cần thiết và cần
thiết. Tuy nhiên mức độ đánh giá rất cần thiết thấp hơn với tỷ lệ 67,3% và 32,7% ở
mức độ cần thiết.
Biện pháp “Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” và “Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” được các
đồng chí CBQL và GV đánh giá là rất cần thiết trên 60% và 35,2% ở mức độ cần thiết.
Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đề xuất trên là không cần thiết, và đây là
một trong các cơ sở để nhóm nghiên cứu đưa các biện pháp đề xuất áp dụng vào thực
tiễn tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu hơn về tính cần thiết của
các biện pháp đối với 02 đồng chí CBQL và 04 GV của hai nhà trường thì 100% các
đồng chí đều cho rằng: “Chúng tôi thấy các biện pháp đều rất cần thiết đối với CBQL
và GV của nhà trường, góp phần quan trọng để nâng cao kỹ năng TVHĐ cho GV nói
riêng và năng lực chuyên môn cho GV nói chung, do đó làm cho công tác TVHĐ cho
học sinh được tốt hơn ”.
Như vậy, các biện pháp được đề xuất trên đều được CBQL và GV đánh giá ở
mức độ cần thiết cao, góp phần nâng cao hiệu tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV.
3.4.5.2. Về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Không khả thi
TT
Nội dung
Tỉ lệ (%)
Rất khả thi Tỉ lệ Số (%) lượng
Mức độ Khả thi Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
135
83,3
27
16,7
0
0
1
132
81,5
30
18,5
0
0
2
127
78,4
35
21,6
0
0
3
111
68,5
51
31,5
0
0
4
115
71
47
29
0
0
5
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90
83.3
81.5
78.4
80
71
68.5
70
60
50
Rất khả thi
40
Khả thi
31.5
29
30
21.6
18.5
16.7
20
10
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Từ kết quả khảo sát chúng ta thấy rằng các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV được 100% CBQL và GV các nhà trường đánh giá là rất khả thi và khả thi.
Biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT, tỉnh Thái Nguyên”
và biện pháp “Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT” được đánh là rất khả
thi với tỷ lệ trên 80% và gần 30% với mức độ khả thi.
Được đánh giá với mức độ thấp hơn là biện pháp “Đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GVcác trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên” với 100% CBQL và GV đồng ý là rất khả thi
và khả thi. Tuy nhiên mức độ đánh giá rất khả thi thấp hơn với tỷ lệ 78,4% và 21,6%
ở mức độ khả thi.
Biện pháp “Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” các đồng chí CBQL và GV đánh giá là rất khả thi trên
70% và gần 30% ở mức độ khả thi.
Biện pháp “Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” được các đồng chí CBQL và GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá ở mức độ thấp nhất với trên 60% là rất khả thi và hơn 30% ở mức độ khả thi.
Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp đề xuất trên là không khả thi, và đây là
một trong các cơ sở để nhóm nghiên cứu đưa các biện pháp đề xuất áp dụng vào thực
tiễn tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Để có thêm cơ sở, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu hơn về tính khả của các
biện pháp đối với 02 đồng chí CBQL và 04 GV của hai nhà trường thì 100% các đồng
chí đều cho rằng: “Chúng tôi thấy các biện pháp đều rất khả thi đối với nhà trường và
nếu được áp dụng một cách khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV”.
Như vậy, các biện pháp được đề xuất trên đều được CBQL và GV đánh giá ở
mức độ khả thi cao, góp phần nâng cao hiệu tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TVHĐ cho GV.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lí luận và nguyên tắc xây dựng các biện pháp, căn cứ vào đặc
thù các trường phổ thông dân tộc nội trú, tác giả đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái nguyên
như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên.
Biện pháp 4: Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau cùng hướng vào thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái
Nguyên cho thấy các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi. Để công
tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc
nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi CBQL các nhà trường
phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai thác thế mạnh của mỗi nhà trường cho
phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với thực tế và đặc thù mỗi nhà trường, phát huy
tính chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các tổ, bộ phận, các tổ chức đoàn
thể, các lực lượng tham gia vào công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ góp phần năng cao
chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục dân tộc, đáp ứng nhu cầu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hoạt động TVHĐ trong trường THPT nói chung và trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT nói riêng có vai trò hết sức quan trọng và cần thiết, hoạt động này đã
tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả giáo dục toàn diện, tạo ra môi trường giáo
dục an toàn và thân thiện. Bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV sẽ góp phần nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV; thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn được
phân công; nắm được tâm tư nguyện vọng của học sinh, giúp học sinh giải quyết, xử
lý và vượt qua được những khó khăn trong học tập, rèn luyện từ đó cùng nhà trường,
phụ huynh học sinh định hướng cho học sinh phát triển đúng hướng.
1.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ ở các trường phổ thông dân
tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, giúp học sinh dân tộc thiểu số giải quyết, xử lý và vượt qua được các khó khăn
trong học tập, rèn luyện trong môi trường học tập nội trú. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng còn tạo cơ hội cho CBQL, GV được tiếp cận, được trải nghiệm qua các hoạt
động thực tiễn, giúp các nhà quản lý có một cách nhìn mới về hoạt động giáo dục học
sinh, giúp CBQL, GV hiểu học sinh hơn, gần gũi, thân thiện với các em, từ đó có hướng
phấn đấu và tự hoàn thiện bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.3. Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho GV trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT tỉnh Thái Nguyên bao gồm nhiều kỹ năng và được thực hiện thông qua nhiều
hình thức khác nhau. Mỗi hình thức bồi dưỡng đều hướng đến cập nhật, bổ sung, phát
triển các kĩ năng TVHĐ cho GV để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
1.4. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: đa số các đồng chí CBQL, GV đều
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TVHĐ trong trường học, đặc biệt với các
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT. Trong thực tiễn giáo dục tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú THPT các đồng chí GV đã sử dụng các kỹ năng TVHĐ thường
xuyên song chất lượng thực hiện vẫn còn chưa cao, chưa thành thạo. Bên cạnh đó công
tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV đã được các đồng chí CBQL quan tâm và
thực hiện tương đối thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn tới hiệu quả bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dưỡng chưa đạt kết quả cao. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV còn
bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo; nhận thức và năng lực
của người lãnh đạo, quản lý; nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên;
cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
1.5. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV mỗi biện pháp đều trình bày theo cấu trúc:
mục đích của biện pháp, nội dung và cách thực hiện; điều kiện thực hiện biện pháp.
Các biện pháp trên được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi, kết quả cho
thấy các biện pháp được CBQL và GV đánh giá cao về sự cần thiết và khả thi trong
công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông
dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai đòi hỏi
CBQL các nhà trường phải biết vận dụng linh hoạt các biện pháp, khai thác thế mạnh
của mỗi nhà trường cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với thực tế và đặc thù
mỗi nhà trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và sự kết hợp của các tổ, bộ
phận, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia vào công tác bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ góp phần năng cao chất lượng đội ngũ, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục dân tộc,
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên
- Tiếp tục chỉ đạo, bồi dưỡng CBQL, GV các trường phổ thông dân tộc nội trú
kỹ năng TVHĐ thông qua các buổi Hội thảo, bồi dưỡng chuyên đề…
- Triển khai bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán, xây dựng danh mục những nội dung,
kỹ năng cần thiết để bồi dưỡng cho GV nói chung và GV trường phổ thông dân tộc nội
trú nói chung.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức riêng lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các
trường phổ thông dân tộc nội trú, không tích hợp với các nội dung khác.
- Triển khai mô hình học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhà trường nói chung
và giữa các trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng về công tác TVHĐ.
- Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường các lớp bồi dưỡng, mời giảng viên về giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy nâng cao kiến thức cho GV đồng thời có chế độ khuyến khích đối với GV.
2.2. Đối với CBQL các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
- Trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT, các trường cần cụ
thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tế của
mỗi nhà trường.
- Tiến hành rút kinh nghiệm sau mỗi năm học, từ đó xây dựng kế hoạch hoạt
động TVHĐ phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi đối với nhà trường.
- Nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng về vị trí vai trò và tầm quan trọng của
hoạt động TVHĐ để từ đó tăng cường chỉ đạo, quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV đảm bảo đồng bộ giữa các bộ phận, giữa các khâu.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV,
xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng phù hợp có tác dụng nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Xây dựng quy chế thi đua - khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân
nhân có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng và đạt hiệu quả cao trong
công tác tư vấn cho học sinh, đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân chưa triển khai và
thực hiện tốt hoạt động này. Đưa các nội dung trên vào đánh giá thi đua đối với GV
hằng năm.
2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
- Luôn luôn có nhận thức đúng về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đặc biệt là kỹ năng TVHĐ.
- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn về công tác TVHĐ cho đội ngũ
GV.
- Thường xuyên quan tâm sát sao tới học sinh, phối hợp tốt với GV trong nhà
trường, với phụ huynh học sinh để nắm bắt được diễn biến, thay đổi trong học tập và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rèn luyện của học sinh từ đó có biện pháp tư vấn kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến sĩ, Viện
Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.
2. Nguyễn Thị Ánh (2009), Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Giáo Dục Học.
3. Đào Thanh Âm (2004), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh THPT, Mã số
B2005-75-126.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thông tư số 01/2016/TT- BGDĐT ngày 15/01/2016 của
Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Phổ thông dân
tộc nội trú.
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của
Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trường
phổ thông.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm
2011 ban hành này Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nhà trường, Tài liệu giảng
dạy dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
9. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục Đào tạo bồi dưỡng, Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
10. Ngô Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Nga (2009), Xây dựng mô hình tư vấn học đường
- Một tổ chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập nghiệp, Tạp chí Tâm lý học
(11/128).
11. Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Thị Minh Đức (2000), Tư vấn và tham vấn - thuật ngữ và cách tiếp cận, Tạp
chí Tâm lý học.
13. Nguyễn Minh Đường, Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Đề tài KX 07-04.
14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Trần Thị Minh Huế (2012), Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh
viên Đại học Thái Nguyên, Mã số ĐH 2011-13-01.
16. Mấy vấn đề về cán bộ và về tổ chức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự
thật, Hà Nội, 1973, tr 28)
17. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Oanh (2008), Tư vấn tâm lý học đường, NXB trẻ, Hà Nội.
19. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, NXB giáo dục.
21. Phạm Hồng Quang (2003), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc, miền núi, NXB
Đại học Sư phạm.
22. Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước - Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ, Hà Nội, 2000, tr 8
23. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2010, 2013), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên làm tư vấn viên
học đường Tây Ninh, Khánh Hoà, Hậu Giang, Lưu hành nội bộ, Trung tâm ƯDKH
TLGD Phía Nam - Viện Nghiện Cứu EBM (Giáo dục và QTKD).
24. Hà Nhật Thăng (2004), Công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Tính, Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục, Tài
liệu dùng cho học viên cao học, Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên.
26. Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Minh Huế, Lê Công Thành
- Tháng 7/2013, Giáo trình giáo dục học, NXB giáo dục Việt Nam.
27. Thái Duy Tuyên (2009), Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giáo dục.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL)
Kính gửi: Quý Thầy/Cô, Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú
THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau:
A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin
1. Họ và tên:............................................................2. Năm sinh: .......................
3. Trình độ học vấn: ...........................................................................................
4. Chức vụ: ...........................................................................................................
5. Số năm làm công tác quản lý:……………………………………………….
6 Điện thoại: ........................................................................................................
B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác)
7. Tên đơn vị:.......................................................................................................
8. Địa chỉ:............................................................................................................
C. Nội dung lấy ý kiến
Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng
Câu 1: Theo thầy/cô, hoạt động tư vấn học đường có vai trò như thế nào trong
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT?
A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng
Câu 2: Theo thầy/cô kĩ năng tư vấn học đường gồm những kĩ năng nào sau đây:
a. Kĩ năng tư vấn học tập
b. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
c. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính
d. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet
e. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể
e. Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng
thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện…)
f. Tất cả các kỹ năng trên
Câu 3: Thầy/cô đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn học đường
đối với giáo viên tại đơn vị mình?
Mức độ
TT Nội dung Không cần Rất cần Cần thiết thiết thiết
1 Kỹ năng tư vấn học tập
2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức 3 khỏe giới tính
Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet
Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể
Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ
6 năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết
phục học sinh; kỹ năng phản biện...)…)
Câu 4: Trong các kĩ năng tư vấn học đường sau đây, thầy/cô đánh giá mức độ đạt
được của giáo viên tại đơn vị mình?
Mức độ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình
1 Kỹ năng tư vấn học tập
2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 sức khỏe giới tính
4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet
Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong 5 môi trường tập thể
Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng 6
thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện...)…)
Câu 5. Thầy/cô đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ tư vấn học đường cho
học sinh của GV tại đơn vị mình?
TT Nội dung
Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
1
2
3
4
5
6
7
Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…
Câu 6: Thầy/cô đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV tại đơn vị mình?
Nội dung Đã bồi dưỡng Chưa bồi dưỡng
TT 1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
3
4
5
6 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết phục học sinh…)
Câu 7: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên tại đơn vị mình?
TT Hình thức bồi dưỡng
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên
1
2
3
4
5
6 Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kĩ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng TVHĐ cho giáo viên Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính… Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để phát triển kĩ năng TVHĐ cho bản thân Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục
Câu 8: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV tại đơn vị mình?
Mức độ
TT Phương pháp bồi dưỡng Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
1 Phương pháp động não
2 Phương pháp thảo luận nhóm
3 Phương pháp đóng vai
4 Phương pháp tổ chức trò chơi
5 Phương pháp luyện tập
6 Phương pháp sử dụng tình huống
Câu 9: Thầy, cô cho ý kiến về mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
Mức độ
Căn cứ xây dựng Rất quan Quan Không quan TT nội dung bồi dường trọng trọng trọng
1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT
2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT
3 Kế hoạch của nhà trường
4 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường
5 Ý kiến đề xuất của GV
6 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ HS
7 Xuất phát từ nhu cầu của học sinh
Câu 10. Thầy, cô đánh giá về chất lượng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
TT
Các kế hoạch
Tốt
Chất lượng Khá
Trung bình
1
2
3
4
5
Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm
Câu 11. Thầy, cô đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV tại đơn vị mình?
TT
Nội dung
Thường xuyên
Mức độ Thỉnh thoảng
Không bao giờ
1
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư vấn học đường
2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường
3
4
5
6
Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên để xác định nội dung Phối hợp với các trường trên địa bàn thành phố để triển khai bồi dưỡng Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia tập huấn
7 Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng
8
Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng
11
12
9 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 10 Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người lãnh đạo, người điều hành đến các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Câu 12. Thầy, cô cho biết về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường tại đơn vị mình?
TT Nội dung
Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ
1 Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng
2 Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng
3 Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
4 Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh vực nào đó do GV thực hiện
5 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn, việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục phù hợp với thực tế không.
Câu 13. Thầy, cô cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
TT Nội dung
1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Ảnh hưởng nhiều Mức độ Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
2
3
4 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Câu 14: Xin thầy / cô cho biết ý kiến cá nhần về việc : Cần phải có những thay
đổi gì so với hiện tại để công tác TVHĐ đạt hiệu quả nhất.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy/cô!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho GV)
Kính gửi: Quý Thầy/Cô,
Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội
trú THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau:
A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin
1. Họ và tên:.......................................................2. Năm sinh: .............................
3. Trình độ học vấn: ……………………………………………………………
4. Nghề nghiệp: .......................................Chức vụ (nếu có): ...............................
5. Số năm trực tiếp giảng dạy tại trường nội trú THPT:………………………
6. Điện thoại: .......................................................................................................
B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác)
7. Tên đơn vị:........................................................................................................
8. Địa chỉ:.............................................................................................................
C. Nội dung lấy ý kiến
Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng
Câu 1: Theo thầy/cô, hoạt động tư vấn học đường có vai trò như thế nào trong
trường phổ thông dân tộc nội trú THPT?
A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng
Câu 2: Theo thầy/cô, tư vấn học đường gồm những kĩ năng nào sau đây:
a. Kĩ năng tư vấn học tập
b. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
c. Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe giới tính
d. Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet
e. Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi trường tập thể
e. Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng
thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện...)
f. Tất cả các kỹ năng trên
Câu 3: Thầy/cô đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng tư vấn học đường
đối với giáo viên tại đơn vị mình?
Mức độ
TT Nội dung Không cần Rất cần Cần thiết thiết thiết
1 Kỹ năng tư vấn học tập
2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe 3 giới tính
Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet
Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể
Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ
6 năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết
phục học sinh; kỹ năng phản biện…)
Câu 4: Trong các kĩ năng tư vấn học đường sau đây, thầy/cô đã đạt được ở mức
độ nào?
Mức độ TT Nội dung Tốt Khá Trung bình
1 Kỹ năng tư vấn học tập
2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp
Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, 3 sức khỏe giới tính
4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet
Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong 5 môi trường tập thể
Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng 6
thuyết phục học sinh; kỹ năng phản biện…)
Câu 5. Thầy/cô đã thực hiện các nhiệm vụ tư vấn học đường cho học sinh ở mức
độ nào?
TT Nội dung
Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
1
2
3
4
5
6
7
Tư vấn các phương pháp, hình thức giáo dục cho các đối tượng tham gia giáo dục và chính học sinh nhằm phòng ngừa các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh Tổ chức hoặc tư vấn tổ chức các hoạt động giáo dục, hướng nghiệp, xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho sự phát triển tích cực ở học sinh Tư vấn giáo dục cho những người có tác động tiêu cực đến học sinh, hoặc có khó khăn trong giáo dục học sinh Tư vấn, tham vấn cho học sinh có khó khăn tâm lý làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong việc phát triển nhân cách, năng lực, kỹ năng, phương pháp học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống, các mối quan hệ và các rối loạn cảm xúc, nhân cách. Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục nhằm ngăn ngừa các hành vi và nguy cơ trong trường học của học sinh Phối hợp trong việc hỗ trợ và can thiệp trong trường hợp học sinh có những vấn đề liên quan đến những hoạt động bên ngoài như các vấn đề về pháp luật, các vấn đề về bệnh tâm lý…
Câu 6: Thầy/cô đã được bồi dưỡng kỹ năng nào đưới đây tại đơn vị mình?
TT Nội dung Đã được bồi dưỡng Chưa được bồi dưỡng
1 Kỹ năng tư vấn học tập 2 Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp 3 Kỹ năng tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức
khỏe giới tính
4 Kỹ năng tư vấn cách tiếp cận thông tin trên
mạng Internet
5 Kỹ năng tư vấn về kỹ năng sống trong môi
trường tập thể
6 Các kỹ năng khác (kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp với học sinh; kĩ năng thuyết phục học sinh…)
Câu 7: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên tại đơn vị mình?
Hình thức bồi dưỡng TT Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Thường xuyên
1
2
3
4
5
6
Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kĩ năng, phương pháp, chuyên môn, nghiệp vụ tại Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Mời các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục để bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng TVHĐ cho giáo viên Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại trường Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng từ phía các dự án theo từng lĩnh vực như tư vấn hướng nghiệp, tư vấn học đường, tư vấn sức khỏe giới tính… Bồi dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của giáo viên để phát triển kĩ năng TVHĐ cho bản thân Bồi dưỡng qua các hình thức tham quan hoạt động thực tế, tham quan các mô hình phòng tư vấn tại các cơ sở giáo dục
Câu 8: Thầy/cô cho ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của các phương pháp tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV tại đơn vị mình?
Phương pháp bồi dưỡng Mức độ Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp
TT 1 Phương pháp động não 2 Phương pháp thảo luận nhóm 3 Phương pháp đóng vai 4 Phương pháp tổ chức trò chơi 5 Phương pháp luyện tập 6 Phương pháp sử dụng tình huống
Câu 9: Thầy, cô cho ý kiến về mức độ quan trọng của các căn cứ để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
TT Căn cứ xây dựng nội dung bồi dường Rất quan trọng Mức độ Quan trọng Không quan trọng
1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT 2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT 3 Kế hoạch của nhà trường 4 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường 5 Ý kiến đề xuất của GV 6 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh Xuất phát từ nhu cầu của học sinh
Câu 10. Thầy, cô đánh giá về chất lượng công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
TT Các kế hoạch Chất lượng Khá Tốt Trung bình
1 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo năm học 2 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo từng học kỳ 3 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tháng
4 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo tuần
5 Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV theo chủ điểm
Câu 11. Thầy, cô đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường tại đơn vị mình?
TT Nội dung
Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ
1 Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng tư vấn học đường
2 Thành lập tổ tư vấn của nhà trường 3 Sắp xếp bộ máy quản lí hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên 4 Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
để xác định nội dung
5 Phối hợp với các trường trên địa bàn
thành phố để triển khai bồi dưỡng
6 Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên cốt cán về từng lĩnh vực để triển khai tới toàn thể giáo viên tham gia tập huấn
7 Chuẩn bị tài chính, cơ sở vật chất phục vụ
bồi dưỡng
8 Chỉ đạo thực hiện nội dung kế hoạch bồi
dưỡng đã xây dựng
9 Chỉ đạo lựa chọn hình thức bồi dưỡng 10 Tạo môi trường bồi dưỡng, học hỏi, chia
sẻ kinh nghiệm
11 Phân công rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người lãnh đạo, người điều hành đến các nhân viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
12 Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Câu 12. Thầy, cô cho biết về công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường tại đơn vị mình?
Mức độ
TT Nội dung Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng bao giờ
1 Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương
trình bồi dưỡng
2 Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, quy định
đối với hoạt động bồi dưỡng
3 Kiểm tra mức độ tích cực của GV trong hoạt
động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
4 Đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua sản
phẩm của việc thực hiện tư vấn về một lĩnh
vực nào đó do GV thực hiện
5 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được
thực hiện thông qua kiểm tra kế hoạch tư vấn,
việc xây dựng các nội dung tư vấn giáo dục
phù hợp với thực tế không.
Câu 13. Thầy, cô cho biết những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường tại đơn vị mình?
TT Nội dung
Ảnh hưởng nhiều Mức độ Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
1 Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo 2 Nhận thức và năng lực của người lãnh đạo, quản lý
3 Nhận thức và trình độ chuyên môn, năng lực của giáo viên
4 Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động
bồi dưỡng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy/cô!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho HS)
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT
tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình giáo dục ở trường
phổ thông, rất mong các em học sinh vui lòng trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra dưới
đây.
I. Thông tin chung
1. Học sinh lớp: …………………Trường:…………………………………….....
2. Giới tính: Nam Nữ
II. Nội dung điều tra
Các em vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng
Câu 1: Em có thường xuyên tìm đến sự trợ giúp của thầy cô khi gặp khó khăn
không?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không bao giờ
Câu 2: Em thường cần đến sự tư vấn của thầy cô trong những nội dung nào
dưới đây?
Nội dung Ý kiến TT
1 Tư vấn về phương pháp học, quản lý thời gian tự học…
2 Tư vấn về chọn ngành học, trường học…
3 Tư vấn về cách thiết lập các mối quan hệ với bạn cùng phòng, cùng
lớp…
4 Tư vấn về cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong KTX, trong lớp
học…
5 Tư vấn về cách giảm nhẹ áp lực học tập của thầy cô, bố mẹ
Câu 3: Em thường được thầy cô tư vấn những nội dung nào dưới đây và mức độ
như thế nào?
Mức độ
TT Nội dung Thường Thỉnh Chưa bao
xuyên thoảng giờ
1 Tư vấn về học tập
2 Tư vấn về hướng nghiệp
Tư vấn về tâm lý, tình cảm, sức khỏe 3 giới tính
Tư vấn cách tiếp cận thông tin trên 4 mạng Internet
Tư vấn về kỹ năng sống trong môi 5 trường tập thể
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!
PHỤ LỤC 4 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Kính gửi: Quý Thầy/Cô, Để có cơ sở khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên, trân trọng xin ý kiến của thầy/cô về các nội dung sau: A. Thông tin chung về người cung cấp thông tin 1. Họ và tên:............................................................2. Năm sinh: ....................... 3. Trình độ học vấn: ........................................................................................... 4. Chức vụ: ........................................................................................................... 5. Số năm làm công tác quản lý, (giảng dạy):…………………………………………. 6 Điện thoại: ........................................................................................................ B. Thông tin chung về trường (nơi Quý Thầy/Cô công tác) 7. Tên đơn vị:....................................................................................................... 8. Địa chỉ:............................................................................................................ C. Nội dung lấy ý kiến Thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn tương ứng Câu 1: Thầy/cô đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tại đơn vị mình?
Mức độ
TT
Nội dung
Rất cần
Không cần
Cần thiết
thiết
thiết
1
2
3
4
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
5
Câu 2: Thầy/cô đánh giá về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên tại đơn vị mình?
Mức độ
TT
Nội dung
Rất khả
Không khả
Khả thi
thi
thi
1
2
3
4
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV phù hợp với đặc thù các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ phù hợp với GV các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Thái Nguyên Xây dựng chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
5
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô!