ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THU TRANG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƯƠM TẠO CỦA THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

Hà Nội-2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THU TRANG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƯƠM TẠO CỦA THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC Mã số: 60 31 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Hà Nội-2020

MỤC LỤC

1

MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 4 DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 5 DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7 2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 9 3. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 23 4. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 24 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 24 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25 8. Khung phân tích .................................................................................................... 27 9. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 28 NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................................... 29 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 29 VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA ............................................. 29 THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP .................................................................................... 29 1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................... 29 1.2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................................. 43 1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 45 1.4. Các giai đoạn khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam ............................................ 46 Tiểu kết chƣơng 1. ......................................................................................................... 49 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA ..................... 50 THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 50 2.1. Tiềm năng khởi nghiệp của thị trƣờng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ............................................................................................................. 50 2.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay .......................................................................................................................... 55 g. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu ................................................................... 63 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP ................................................ 65 3.1. Môi trƣờng chính sách ............................................................................................ 65 3.2. Ảnh hƣởng từ truyền thông ................................................................................... 70

2

3.3. Chi phí sử dụng dịch vụ ......................................................................................... 73 3.4. Hiệu quả mong đợi ................................................................................................ 75 3.5. Mức độ dễ sử dụng ................................................................................................ 78 3.6. Khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ................................................................... 80 3.7. Mức độ về sự tín nhiệm ......................................................................................... 81 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................................... 84 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 86 4.1. Kết luận ................................................................................................................. 86 4.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89 Tài liệu Tiếng Việt ......................................................................................................... 89 Tài liệu Tiếng Anh ......................................................................................................... 91

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.

Nguyễn Thị Kim Hoa đã giúp tôi trong suốt thời gian dài học tập và nghiên cứu. Tôi

trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Chính sách và Quản lý và các đồng nghiệp đã giúp

đỡ tôi tận tình về chuyên môn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng trân trọng cảm ơn Dự án BIPP – Dự án Hợp tác song phương giữa

Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ Việt Nam về “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi

mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiêp” đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp

xúc và trao đổi với các chuyên gia và các cơ sở ươm tạo để có thể hoàn thành luận

văn.

Lời cảm ơn tôi xin dành cho cơ sở đào tạo là Khoa Xã hội học, Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn – nơi tôi gắn bó trong suốt quá trình học tập và nghiên

cứu ở bậc sau đại học.

Do hạn chế về năng lực bản thân, Luận văn này không tránh khỏi còn khiếm

khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2020

Học viên

3

Nguyễn Thu Trang

MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Khoa học và Công nghệ KH&CN

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội Bộ LĐ-TB&XH

Đổi mới sáng tạo ĐMST

Khởi nghiệp sáng tạo KNST

Khởi sự doanh nghiệp KSDN

Doanh nghiệp khởi nghiệp DNKN (Startup)

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp CSƢTDN

Cơ sở ƣơm tạo CSƢT

Doanh nghiệp công nghệ DNCN

Chuyển giao công nghệ CGCN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV

4

Doanh nghiệp DN

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Thang điểm hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017

trên thang điểm từ 1 đến 5 ............................................................................................. 51

Hình 2.2. Lĩnh vực ƣơm tạo của startup đang sử dụng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo ... 53

Hình 2.3. Cơ cấu thành phần nhân lực của Startup ....................................................... 55

Hình 2.4. Giá trị trung bình tần suất sử dụng các loại dịch vụ (N = 215) ..................... 56

Hình 2.5. Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ hành chính/văn phòng ........................ 57

Hình 2.6. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính............. 60

Hình 2.7. Mức độ sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu và

khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ............................................................................ 63

Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm hiểu biết của startup về Luật Chuyển giao công nghệ và

Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (N = 215) .......................................................... 70

Hình 3.2. Kênh tiếp cận thông tin chính của startup (tỷ lệ %) ...................................... 72

Hình 3.3. Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp startup ở 2 cơ sở ................................... 77

Hình 3.4. Địa điểm của UP và BKHUP ......................................................................... 79

5

Hình 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ............................................. 80

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mức độ sử dụng của startup với các dịch vụ tổ chức hạ tầng ....................... 58

Bảng 2.2. Giá trị trung bình (mean) mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của

cơ sở ƣơm tạo ................................................................................................................. 59

Bảng 2.3. Giá trị trung bình mức độ sử dụng thƣờng xuyên dịch vụ kết nối cộng đồng

và xây dựng mạng lƣới liên kết .................................................................................... 61

Bảng 2.4. Tỷ lệ startup sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận

tri thức của cơ sở ƣơm tạo ............................................................................................. 62

Bảng 3.1. Mức phí trong 1 tháng/startup có thể trả cho các dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo74

Bảng 3.2. Mức giá chỗ ngồi hiện nay của UP và BKHUP năm 2019 ........................... 74

Bảng 3.3. Khả năng số tiền gọi vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp startup .......................... 76

Bảng 3.4. Thời gian hoạt động của một số cơ sở ƣơm tạo ............................................ 78

Bảng 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo đối với nhu cầu của các

startup ............................................................................................................................ 80

Bảng 3.6. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng và khả năng quay lại sử dụng dịch vụ

của startup ...................................................................................................................... 81

Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của startup theo các tiêu chí ............................................... 82

Bảng 3.8. Mối liên hệ giữa quyết định sử dụng dịch vụ và các yếu tố ảnh hƣởng của

startup ............................................................................................................................. 83

6

Bảng 3.9. Các hệ số hồi quy trong mô hình quyết định sử dụng dịch vụ ...................... 84

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xã hội hiện đại, trình độ khoa học là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế.

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN), các nƣớc

trên thế giới đều tìm cách tăng cƣờng năng lực quốc gia trong lĩnh vực này thông qua

các chính sách hỗ trợ đầu tƣ dành cho các cá nhân và tổ chức KH&CN.

Doanh nghiệp khởi nghiệp luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ với phát triển kinh tế

của một quốc gia. Bởi vì doanh nghiệp là một trong những thành phần kinh tế chủ lực

đóng góp to lớn vào tăng trƣởng kinh tế, giảm đói nghèo và giải quyết vấn đề việc làm.

Mặc dù, doanh nghiệp khởi nghiệp và vai trò doanh nhân luôn đƣợc đề cao, song Việt

Nam hiện đang là nƣớc có tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp rất thấp so với các nƣớc

trong khu vực.

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mô hình cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công

nghệ nhƣ: mô hình đơn sở hữu, đa sở hữu; công lập, tƣ nhân; phát triển cơ sở ƣơm tạo

thông qua hỗ trợ của mạng lƣới các doanh nghiệp; hợp tác quốc tế; mô hình cơ sở ƣơm

tạo tại trƣờng đại học,… Sự phát triển và thành công của mô hình cơ sở ƣơm tạo doanh

nghiệp công nghệ tại các nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Thụy Điển, Mỹ,… và

ngay tại quốc gia trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,…

đã chứng minh vai trò tích cực của mô hình cơ sở ƣơm tạo.

Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể về hoạch định

các chính sách nhằm phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, để thông qua đó,

phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, có một khoảng cách không nhỏ giữa hoạt động

R&D và sản xuất khiến hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của Việt Nam

không cao. Hiện nay, ở Việt Nam, công nghệ tiên tiến chủ yếu thuộc các doanh nghiệp

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khối doanh nghiệp trong nƣớc có trình độ công nghệ lạc

hậu khá cao. Thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ cho biết, doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay mới chỉ dành khoảng 0,4% doanh thu hàng năm cho công tác đổi mới

công nghệ trong khi tại Hàn Quốc là 10%. Theo thống kê của Phòng Thƣơng mại và

Công nghiệp Việt Nam, có đến hơn 80% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp

nhỏ và vừa đƣợc sản xuất cách đây 30 năm [Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2016]. Việc sử

7

dụng máy móc, công nghệ lạc hậu nhƣ hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ

gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, nhất là trong

bối cảnh hội nhập nhƣ hiện nay . Điều này đòi hỏi phải tiến hành một bƣớc tiếp theo là

khâu “ƣơm tạo”, để giúp các doanh nghiệp công nghệ mới lớn mạnh, đạt tới quy mô

thƣơng mại. Và vai trò của các cơ sở cung cấp dịch vụ ƣơm tạo doanh nghiệp công

nghệ, hay còn gọi là “Cơ sở ƣơm tạo” hoặc “Vƣờn ƣơm doanh nghiệp” (Business

Incubator - BI) đóng một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp

là một lĩnh vực còn khá mới lạ với Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, thực

tế, ở Việt Nam, khái niệm này mới chỉ đƣợc nhắc đến trong một vài năm trở lại đây.

Bên cạnh đó, lực lƣợng lao động của Việt Nam sau khi tốt nghiệp đại học có tỷ lệ

thất nghiệp tƣơng đối lớn. Trong báo cáo Giám sát doanh nhân toàn cầu 2013, tỉ lệ

ngƣời trƣởng thành ở Việt Nam có ý định khởi trong vòng 3 năm tới cũng ở mức rất

thấp (24,1%), thấp hơn mức trung bình là 44,7% so với các nƣớc phát triển [GEM,

2014]. Theo số liệu từ Bản tin khảo sát thị trƣờng lao động quý 2/2018, đƣợc Bộ LĐ-

TB&XH và Tổng cục Thống kê tính đến tháng 6/2018, số lƣợng ngƣời có trình độ đại

học thất nghiệp 126 900 ngƣời, giảm 15 400 ngƣời so năm 2017 [Bộ LĐ-TB&XH,

Tổng cục Thống kê, 2018] . Điều này cho thấy tình trạng thất nghiệp ở sinh viên có tín

hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ sinh viên thất nghiệp còn rất lớn.

Do vậy, việc đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và “tƣ

duy làm chủ” trong sinh viên nói riêng và các tầng lớp dân cƣ nói chung trở nên cấp

bách hơn bao giờ hết nhằm giảm bớt áp lực về vấn đề việc làm cho xã hội. Năm 2016

đƣợc coi là năm “quốc gia khởi nghiệp” với rất nhiều ý tƣởng đến từ thế hệ thanh niên.

Tuy nhiên, trƣớc làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ đó cũng có rất nhiều trƣờng hợp bạn

trẻ đã khởi nghiệp thất bại và từ bỏ. Vậy câu hỏi đặt ra là trong quá trình khởi nghiệp

các startup gặp khó khăn gì và tại sao họ lại lựa chọn sử dụng dịch vụ tại cơ sở cung

cấp dịch vụ về ƣơm tạo doanh nghiệp (hay còn gọi là là cơ sở ươm tạo) này?

Chính vì vậy, việc đánh giá “Các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ

ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp” sẽ góp phần quan trọng trong việc đƣa ra một

“bức tranh toàn cảnh” về khởi nghiệp dƣới góc nhìn của thanh niên đang trong quá

trình khởi nghiệp và sử dụng dịch vụ tại các cơ sở ƣơm tạo ở Việt Nam từ đó tạo cơ sở

để có thể đƣa ra các giải pháp góp phần cải thiện môi trƣờng cho hoạt động khởi

8

nghiệp của thanh niên hiện nay.

2. Tổng quan nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp và cơ sở ƣơm tạo là một lĩnh vực

mới tại Việt Nam hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp khởi nghiệp

và sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, năm 2016 đƣợc Chính phủ lấy là năm “quốc

gia khởi nghiệp” và phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

quốc gia đến năm 2025”. Lĩnh vực khởi nghiệp đƣợc nhiều tác giả quan tâm và nhiều

bài báo, nghiên cứu đƣợc công bố. Trong pham vi luận văn, tổng quan kết quả nghiên

cứu tập trung làm rõ một số nội dung:

(1) Nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp;

(2) Nghiên cứu về các yếu tố tác động lựa chọn dịch vụ;

(3) Nghiên cứu về ƣơm tạo doanh nghiệp;

(4) Khung pháp lý của Việt Nam về hỗ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

2.1. Những nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp

2.1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (2006) về “Stimulating youth

entrepreneurship : barriers and incentives to enterprise start-ups by young people” đã

phân tích rào cản và những ƣu đãi đối với doanh nghiệp trẻ do thanh niên khởi nghiệp

thông quá việc phân tích thái độ xã hội và văn hóa đối với doanh nhân trẻ, vấn đề giáo

dục tin thần kinh thƣơng, tiếp cận nguồn tài chính để khởi nghiệp, khung hành chính

và các quy định, các dịch vụ hỗ trợ từ cơ sở ƣơm tạo. ILO cũng phân tích các động cơ

khởi nghiệp của thanh niên là các điều kiện sống và thái độ cá nhân, sự quan tâm và

thế mạnh của bản thân. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đƣa ra định hƣớng thiết kế cấu trúc

chính sách phát triển doanh nghiệp trẻ, các khuyến nghị từ các doanh nhân trẻ đã khởi

nghiệp thành công.

Nghiên cứu Driessen và Zwart (2006) trong nghiên cứu “The Entrepreneur Scan

Measuring Characteristics and Traits of Entrepreneurs” nhận định về sự tác động của

các yếu tố tính cách cá nhân lên khả năng khởi nghiệp. Mô hình đã đƣợc các tác giả

phát triển lên thành mô hình E-Scan sau đó để đo lƣờng các tính cách này tác động đến

khả năng KNKD của cá nhân và đƣợc khảo sát trên mạng internet toàn cầu. 10 yếu tố

tính cách cá nhân tác động đến khả năng khởi nghiệp trong mô hình: Nhu cầu thành

đạt, nhu cầu tự chủ, nhu cầu quyền lực, định hƣớng xã hội, sự tụ tin, sự nhẫn nại, chấp

9

nhận rủi ro, khả năng am hiểu thị trƣờng, khả năng sáng tạo, khả năng thích ứng.

Lee (2006) trong nghiên cứu “Influences on students attitudes toward

entrepreneurship: A multi-country study” cho rằng tinh thần khởi nghiệp đƣợc chú

trọng ở nhiều quốc gia và đƣợc xem là cách thức để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và

tạo việc làm.

Sobel & King (2008) trong bài viết “Does school choice increase the rate of

youth entrepreneurship?” nhận định khởi nghiệp là chìa khóa quan trọng để tăng

trƣởng kinh tế, chính vì vậy việc thúc đẩy giới trẻ khởi nghiệp là một trong những ƣu

tiên hàng đầu của các nhà chính sách. Các hƣớng tiếp cận chính đến ý định khởi

nghiệp gồm (1) chƣơng trình giáo dục, (2) môi trƣờng tác động và (3) bản thân ngƣời

học (động cơ, tính cách, tƣ duy, thái độ, giới tính).

Trong nghiên cứu của Gallup (2013) về “How Employee Engagement Drives

Growth” cho thấy tiếp cận nguồn vốn và hỗ trợ đào tạo là 2 vấn đề sống còn tới hoạt

động khởi nghiệp của thanh niên ở các nƣớc Châu Phi. Kết quả khảo sát 1000 thanh

niên từ 15 tuổi trở lên chỉ ra, số thanh niên có cơ hội tiếp cận nguồn vốn và đào tạo có

ý tƣởng và kế hoạch khởi nghiệp nhiều hơn số thanh niên không đƣợc tiếp cận cơ hội

về đào tạo và nguồn vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên tiếp cận đƣợc nguồn vốn và đào

tạo ở Châu Phi chỉ đạt hơ 23%. Nghiên cứu đƣa ra giải pháp để tạo điều kiên cho thanh

niên đƣợc tiếp cận nguồn vốn và đào tạo trƣớc khi khởi nghiệp.

Rae & Woodier-Harris (2013) trong bài báo“How does enterprise and

entrepreneurship education influence postgraduate students’ career intentions in the

New Era economy?” cho rằng muốn doanh nghiệp có một nền tảng kiến thức tốt và

quản lý doanh nghiệp thành công thì cần phải xây dựng chƣơng trình học khởi nghiệp

rộng rãi cho sinh viên, cung cấp cho họ kiến thức cần thiết để khởi nghiệp thành công

và định hƣớng con đƣờng sự nghiệp đúng đắn.

Huber & cs. (2014) trong nghiên cứu “The effect of early entrepreneurship

education: Evidence from a field experimentp” phân tích hiệu quả của việc giáo dục

khởi nghiệp sớm cho các trẻ em tiểu học ở Hà Lan và chứng minh rằng việc đầu tƣ

sớm giáo dục khởi nghiệp cho trẻ em 11 hoặc 12 tuổi mang đến hiệu quả trong việc

nâng cao kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp. Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những nét

đặc trƣng riêng về văn hóa, kinh tế, chính trị, vì thế nghiên cứu giáo dục khởi nghiệp

dựa trên những nét đặc trƣng này sẽ góp phần đóng góp quan trọng cho lý thuyết và

10

thực tin giáo dục đại học nói chung.

Với chủ đề huấn luyện khởi nghiệp thực tế, Taatila & Down (2012) về

“Measuring entrepreneurial orientation of university students” đã kết luận sinh viên ở

những chƣơng trình đào tạo khác nhau có xu hƣớng khởi nghiệp khác nhau; sinh viên

có trải nghiệm về doanh nghiệp có xu hƣớng khởi nghiệp cao hơn sinh viên chƣa có

trải nghiệm về doanh nghiệp; sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tích cực sẽ có xu

hƣớng khởi nghiệp cao hơn sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tiêu cực. Kết quả

này mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của Kuckertz & Wagner (2010) về “The

influence of sustainability orientation on entrepreneurial intentions - Investigating the

role of business experience” vì nhóm tác giả này chứng minh ngƣời chƣa có va chạm

thực tế về doanh nghiệp có xu hƣớng kiên định về khởi nghiệp cao hơn ngƣời đã có va

chạm thực tế về doanh nghiệp.

Từ các kết quả nghiên cứu trƣớc, có thể thấy nhiều nghiên cứu tập trung vào

chƣơng trình giáo dục. Đối chiếu với bối cảnh Việt Nam, luận văn nhận thấy ở Việt

Nam chƣa có chƣơng trình đào tạo bài bản chính thức nào về khởi nghiệp. Các chƣơng

trình về khởi nghiệp hiện nay mới chỉ dửng lại ở các talkshow, tập huấn hay tọa đàm.

2.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Tác giả Lê Quân (2007), với “Nghiên cứu quá trình quyết định khởi nghiệp của

doanh nhân trẻ Việt Nam”, đã tiến hành trên mẫu điều tra gồm 159 doanh nhân thành

lập doanh nghiệp ở độ tuổi dƣới 30 trong giai đoạn 2000 - 2006. Thanh niên sẽ đi đến

quyết định khởi nghiệp khi hội tụ đủ ba nhóm yếu tố là phẩm chất cá nhân, khả năng

tiếp cận các nguồn lực và cơ hội kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vai

trò của gia đình, bạn bè, nhà trƣờng rất quan trọng với quá trình hình thành và phát

triển tƣ duy doanh nhân trẻ.

Luận án tiến sĩ của Ngô Quỳnh An (2012) về “Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc

làm cho thanh niên Việt Nam” đã chỉ ra rằng: khu vực tự tạo việc làm chủ yếu thu hút

những lao động thanh niên chƣa qua đào tạo, trong lĩnh vực nông nghiệp và dƣới hình

thức kinh tế hộ gia đình, chỉ có một số rất ít có thể khởi sự doanh nghiệp. Mặc dù,

Chính phủ có các chƣơng trình hỗ trợ tuy nhiên chƣa đầy đủ, chƣa đến đƣợc với thanh

niên do phạm vi hạn chế, chƣa có tính bền vững, chƣa hƣớng đến mục tiêu khuyến

khích sự chủ động khởi nghiệp của thanh niên.

Báo cáo của Ban Kinh tế Trung ƣơng (2015) về “Đổi mới cơ chế, chính sách tạo

11

điều kiện phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp bằng khoa học công nghệ và đổi mới

sáng tạo trong quá trình chuyển đổi mô hình tăng trƣởng, tái cơ cấu nền kinh tế” đã có

đánh giá về tình hình triển khai, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên

nhân. Báo cáo đã khái quát các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nƣớc về khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Báo cáo

nhân định, hiện nay vấn đề khởi nghiệp trong thanh niên thiếu vắng khung pháp lý và

chính sách đối với việc thành lập và phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam,…

Các doanh nghiệp khởi nghiệp hiện nay hình thành không đồng đều, tập trung ở hai

thành phố lớn là Hà Nội và tp. Hồ Chí Minh với quy mô nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015) trong bài viết về

“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trƣờng hợp

sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Cần Thơ”, đƣợc khảo

sát trên 233 sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai thuộc khoa Kinh tế và Quản trị kinh

doanh tại Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc thứ tự ảnh hƣởng theo

mức độ quan trọng giảm dần của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao

gồm: (1) Thái độ và tự hiệu quả, (2) giáo dục và thời cơ khởi nghiệp, (3) nguồn vốn,

(4) quy chuẩn chủ quan, (5) nhận thức kiểm soát hành vi.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thu Thủy (2015) về “Các nhân tố tác động tới tiềm

năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học”, đã khẳng định sự tác động của các

nhân tố môi trƣờng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh, đồng thời tác giả cho rằng các

trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải nghiệm đƣợc tiếp cận trong quá trình học đại

học có tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; các hoạt động định

hƣớng khởi sự kinh doanh trong và ngoài chƣơng trình đào tạo của trƣờng đại học đều

tác động tích cực tới hai khía cạnh là tự tin và mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh

viên đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu chỉ xem xét ảnh hƣởng của một số yếu tố môi

trƣờng cảm xúc kết hợp với các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân tới tiềm năng khởi sự

kinh doanh.

Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) về “Các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định

khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Lao

động – Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh)” nhận định có 5 nhân tố ảnh hƣởng đến

khả năng KNKD của sinh viên, đó là (1) Giáo dục và đào tạo tại trƣờng đại học, (2)

Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, (3) Gia đình và bạn bè, (4) Tính cách cá

12

nhân, (5) Nguồn vốn.

Nhƣ vậy, thanh niên tham gia khởi nghiệp đang thu hút nhiều sự chú ý của các

nhà quản lý và hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu học thuật. Tuy

nhiên, bằng chứng thực nghiệm về lĩnh vực này trong đó nghiên cứu về vai trò của

thanh niên khởi nghiệp lại rất ít. Điều này hạn chế các sáng kiến chính sách nhằm nâng

cao khả năng tham gia khởi nghiệp của các doanh nghiệp trẻ.

2.2. Những nghiên cứu về các yếu tố tác động lựa chọn dịch vụ

2.2.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Xét trong lĩnh vực KSDN, mô hình Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991)

là một trong những mô hình đƣợc sử dụng phổ biến nhất để giải thích ý định KSDN

của một cá nhân.

Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) trong nghiên cứu “The theory of

planned behavior” cho rằng ý định thực hiện một hành vi chịu tác động của 3 yếu tố:

thái độ của cá nhân, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Thái độ của

cá nhân đối với một hành vi là việc cá nhân đó cảm thấy nhƣ thế nào khi thực hiện

hành vi, thái độ này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Quy chuẩn chủ quan lại liên quan

đến việc ngƣời khác (gia đình, bạn bè,…) cảm thấy nhƣ thế nào khi cá nhân thực hiện

hành vi đó. Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến cảm nhận về sự dễ dàng hay khó

khăn khi thực hiện hành vi, thể hiện cảm nhận của cá nhân là bản thân có khả năng và

đủ nguồn lực để thực hiện hành vi hay không.

Trong một đánh giá phân tích tổng hợp của 185 nghiên cứu thực nghiệm,

Armitage và Conner (2001) về “Efficacy of the theory of planned behaviour: A

metaanalytic review” đã kết luận rằng lý thuyết hành vi kế hoạch có hiệu quả trong

việc tiên lƣợng cả ý định và hành vi. Tuy nhiên, những nghiên cứu về ý định KSDN

dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch cho thấy thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ

quan và nhận thức kiểm soát hành vi thƣờng chỉ giải thích đƣợc từ 30% đến 50% sự

khác biệt trong ý định. Khả năng giải thích này còn tùy thuộc vào ngữ cảnh và tình

huống.

Trong nghiên cứu của Amos and Alex (2014) về “Theory of Planned Behaviour,

Contextual Elements, Demographic Factors and Entrepreneurial Intentions of

Students in Kenya” nhận định nền tảng giáo dục, nhu cầu thành đạt và nguồn vốn đƣợc

nhận thấy có ảnh hƣởng đáng kể đến ý định KSDN. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xem

13

xét ảnh hƣởng của đặc điểm giới tính trong mối quan hệ với thái độ, quy chuẩn chủ

quan, nhận thức kiểm soát hành vi và nguồn vốn đối với ý định KSDN trong khi có

kiểm soát các biến số khác trong mô hình (dân tộc, kết quả học tập, kinh nghiệm kinh

doanh và hình mẫu doanh nhân). Giới tính dƣờng nhƣ không có vai trò điều tiết lên

mối quan hệ giữa giáo dục và ý định KSDN, tƣơng tự cho nhu cầu thành đạt. Điều này

có thể lý giải là dù cho đó là giới tính Nam hay Nữ thì ảnh hƣởng của giáo dục lên ý

định KSDN thay đổi không đáng kể.

Nghiên cứu của Yeng Keat Ooi & Abdullahi Nasiru (2015) về “A

Entrepreneurship Education as a Catalyst of Business Start-Ups: A Study on

Malaysian Community College Students” đã đánh giá ảnh hƣởng của giáo dục về kinh

doanh tới sinh viên đại học cộng đồng Malaysia. Một mẫu nghiên cứu gồm 235 sinh

viên năm cuối đã đƣợc rút ra từ bốn trƣờng nằm ở khu vực phía bắc Malaysia. Kết quả

nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của các trƣờng đại học, cao đẳng cộng đồng

trong việc thúc đẩy và nuôi dƣỡng tinh thần KNKD của sinh viên tốt nghiệp.

Bên cạnh đó, một số nghiên cứu của học giả quốc tế cho rằng yếu tố môi trƣờng

liên quan đến khởi nghiệp của thanh niên.

Nghiên cứu của Pruett (2009) về “Explaining entrepreneurial intentions of

university students: a cross-cultural study” đã chứng minh “văn hóa/quốc gia”, “yếu

tố xã hội”,“tấm gƣơng điển hình trong khởi nghiệp”, “sự ủng hộ của gia đình”, “thiên

hƣớng khởi nghiệp” tác động tích cực đến “ý định khởi nghiệp”.

Chand & Ghorbani (2011) trong nghiên cứu về “National culture, networks and

ethnic entrepreneurship: A comparison of the Indian and Chinese immigrants in the

US” đã cho rằng sự khác nhau về văn hóa quốc gia dẫn đến việc thành lập và quản lý

doanh nghiệp theo những cách khác nhau (cách quản lý tài chính, cách kiểm soát, huấn

luyện nhân viên…). Văn hóa quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập

và sử dụng vốn xã hội. Vì vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau thì ý định khởi nghiệp của

sinh viên sẽ khác nhau.

Sesen (2013) trong bài viết “Personality or environment? A comprehensive

study on the entrepreneurial intentions of university students” đã phân tích sâu hơn mô

hình Schwarz ở khía cạnh các yếu tố môi trƣờng bao gồm “thông tin kinh doanh”,

“mối quan hệ xã hội” và “môi trƣờng khởi nghiệp ở trƣờng đại học”. Kết quả nghiên

cứu cho thấy ngoại trừ các yếu tố nhƣ “khả năng tiếp cận vốn”, “môi trƣờng khởi

14

nghiệp ở trƣờng đại học”, các yếu tố còn lại nhƣ “ thông tin kinh doanh”, “mối quan

hệ xã hội”, “môi trƣờng khởi nghiệp ở trƣờng đại học” tác động tích cực đến “ý định

khởi nghiệp”.

Nghiên cứu của Pablo-Lerchundi (2015) về “Influences of parental occupation

on occupational choices and professional values” đã nhận định sự ảnh hƣởng của

nghề nghiệp cha mẹ lên sự chọn lựa nghề nghiệp của con cái đã đƣa ra kết luận: cha

mẹ tự kinh doanh là tấm gƣơng điển hình về khởi nghiệp và thúc đẩy ý định khởi

nghiệp, cha mẹ làm việc cho các khu vực công không phải là tấm gƣơng khởi nghiệp

cho con và cản trở ý định khởi nghiệp. Chƣa thấy các nghiên cứu tiếp theo kiểm định

điều này.

2.2.2. Các nghiên cứu công bố trong nước

Lê Cát Vi (2013) trong luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc

lựa chọn dịch vụ truyền hình MyTV của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố

Huế”, tác giả đã xác nhận 9 nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn dịch vụ truyền hình

MyTV nhƣ sau: (1) Chất lƣợng dịch vụ, (2) Cảm nhận sự hữu ích, (3) Cảm nhận sự dễ

sử dụng, (4) Cảm nhận về chi phí, (5) Ðặc điểm và thông tin dịch vụ, (6) Dịch vụ chăm

sóc khách hàng, (7) Nhận thức và sự thúc đẩy của những ngƣời xung quanh, (8) Hoạt

động thu hút khách hàng, (9) Chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi.

Ðinh Thị Hồng Thúy (2008) trong luận văn “Nghiên cứu các nhân tố tác động

đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của sinh viên TP.HCM” đã

chỉ ra rằng chỉ có bốn nhân tố là có khả năng dự đoán tốt cho sự thay đổi của biến phụ

thuộc: Ðánh giá chung về dịch vụ, đó là Sự hấp dẫn, Chất lƣợng kỹ thuật, Chi phí, Ðộ

tin cậy, nghĩa là các yếu tố, thuộc tính đo lƣờng cho các nhân tố này chính là các tiêu

chí để sinh viên làm căn cứ đánh giá, từ đó đƣa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp

dịch vụ điện thoại di động cho mình..

Nghiên cứu về ý định KNKD đã đƣợc thực hiện nhiều ở các quốc gia trên thế

giới, đặc biệt là tại các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Ở Việt Nam, cũng

đã có một số nghiên cứu về tiềm năng khởi nghiệp của thanh niên và sinh viên, tuy

nhiên, hiện chƣa có nghiên cứu nào về thanh niên khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thanh

niên sử dụng dịch vụ ƣơm tạo trong quá trình khởi nghiệp.

2.3. Nghiên cứu về ươm tạo doanh nghiệp

15

2.3.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Theo Raymond W. Smilor (1987) trong “Commercializing Technology Through

New Business Incubators” cho rằng việc ƣơm mầm doanh nghiệp là việc tăng cƣờng

các nguồn lực để phát triển các công ty mới. Các vƣờn ƣơm công nghệ mới còn đƣợc

biết đến là các trung tâm sáng tạo, đã đƣợc phát triển, đổi mới kể từ cuối những năm

1970 và tạo ra những công ty mới, đặc biệt là các công ty công nghệ cao, các doanh

nghiệp sản xuất.

Theo Sarfraz A Mian (1997) trong nghiên cứu “Assensing and managing the

university technology business incubator: An intergrative framework” đã đƣa ra các

quan niệm và phƣơng pháp để đánh giá và quản lý kinh doanh vƣờn ƣơm công nghệ

trong các trƣờng đại học nhƣ một công cụ cho việc tạo ra các quỹ đầu tƣ mới. Theo đó,

các vƣờn ƣơm công nghệ trong trƣờng đại học đƣợc cho rằng đã góp phần tạo ra môi

trƣờng nuôi dƣỡng các công ty công nghệ mới. Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã đề

xuất một khung đánh giá mới nhằm tính toán, đo lƣờng tính hiệu quả của các vƣờn

ƣơm công nghệ trong trƣờng đại học. Hệ thống này đã đƣợc nhiều tổ chức xác nhận và

đƣợc áp dụng trên qui mô rộng hơn để đánh giá các mô hình đã có trong nƣớc Mỹ. Hệ

thống này đƣợc xây dựng dựa trên ba khía cạnh hoạt động chính: (1) các chƣơng trình

tăng trƣởng phát triển bền vững; (2) sự tồn tại và phát triển của các công ty tổ chức

dịch vụ; (3) sự đóng góp vào việc bảo trợ các sứ mệnh của nhà trƣờng. Hơn nữa, hệ

thống còn đánh giá cả phạm vi và hiệu quả của các chính sách quản lý cơ sở, của các

nhà cung cấp dịch vụ. Cũng trong báo cáo này đã cung cấp các ý tƣởng một cách rõ

ràng cho những ngƣời đánh giá hiệu suất hoạt động của các vƣờn ƣơm công nghệ

trong trƣờng đại học.

2.3.2. Các nghiên cứu công bố trong nước

Tác giả Lê Du Phong (2006) với cuốn sách “Phát triển các doanh nghiệp vừa và

nhỏ trong lĩnh vực KH&CN” đã tập trung vào việc phát triển công nghệ của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đây chính là loại hình doanh nghiệp chiếm số lƣợng

lớn trong tỷ trọng kinh tế của cả nƣớc. Ngoài ra, cuốn sách tập trung vào những giải

pháp về mặt công nghệ giúp cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng doanh

nghiệp của mình dựa vào sức mạnh của công nghệ.

Theo Nguyễn Thị Phƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

16

(2008) với đề tài “Nhận diện những khó khăn trong quá trình hoạt động của vƣờn ƣơm

doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc” đã tập trung đi sâu vào nhận diện những khó

khăn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp công nghệ cao tại Hòa Lạc. Bên cạnh

đó, đề tài tập trung nêu ra các giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp này phát triển

mạnh mẽ hơn trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong cuốn sách của Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Anh Tuấn chủ biên (2009)

về “Hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp trong các trƣờng đại học Việt Nam” đã hệ thống

hóa các cơ sở lý luận về hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và mô hình cơ sở ƣơm tạo

doanh nghiệp trong các trƣờng đại học; thực trạng hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và

mô hình cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp trong các trƣờng đại học ở Việt Nam; phát triển

các hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và hoàn thiện mô hìn trung tâm ƣơm tạo doanh

nghiệp trong các trƣờng đại học ở Việt Nam. Nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng việc hình

thành và phát triển một doanh nghiệp trong cơ sở ƣơm tạo phải trải qua quy trình ƣơm

tạo doanh nghiệp gồm 5 bƣớc: Phát hiện ý tƣởng; sàng lọc ý tƣởng; tạo môi trƣờng hỗ

trợ quá trình phát triển ý tƣởng thành doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp ƣơm tạo trƣởng thành và cho doanh nghiệp hoạt động độc lập, tách khỏi cơ sở

ƣơm tạo.

Trong cuốn sách của Đào Thanh Trƣờng và Nguyễn Thị Thúy Hiền chủ biên

(2018) về “Lộ trình ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ Việt Nam giai đoạn 2015 –

2025”, nhóm tác giả đã phân tích hoạt động ƣơm tạo dựa trên việc nghiên cứu các dịch

vụ mà cơ sở ƣơm tạo cung cấp bao gồm: dịch vụ hành chính/văn phòng; Dịch vụ cơ sở

hạ tầng; Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới; Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và

tiếp cận tri thức và Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu. Nhóm nghiên cứu phân tích

các chính sách hỗ trợ và hành lang pháp lý còn nhiều hạn chế, bất cập. Nghiên cứu

cũng khẳng định hiện nay Việt Nam còn thiếu nhiều quy định, hƣớng dẫn thi hành cụ

thể đối với hoạt động ƣơm tạo công nghệ. Nghiên cứu cũng đề xuất lộ trình ƣơm tạo

doanh nghiệp công nghệ với lộ trình phân chia chính sách thành 2 nhóm gồm các

chính sách “trọng yếu” và nhóm chính sách điều chỉnh từ thực trạng và hành lag pháp

lý.

Hiện nay, các chƣơng trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp do cơ sở ƣơm tạo tổ

chức hay ở cấp vĩ mô đang thu hút sự quan tâm không nhỏ. Tuy nhiên, các hoạt động

này đang diễn ra nhƣ thế nào lại chƣa có nhiều nghiên cứu. Chính vì lẽ đó, viêc nghiên

17

cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo và yếu tố tác động đến quyết định lựa

chọn sử dụng dịch vụ của thanh niên khởi nghiệp là việc làm cần thiết, phù hợp với

yêu cầu, điều kiện và xu thế phát triển của đất nƣớc, có ý nghĩa cả về măt lý luận và

thực tiễn, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc của thanh niên trong quá

trình khởi nghiệp.

2.4. Khung pháp lý của Việt Nam về hỗ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.4.1. Khung pháp lý hỗ trợ cá nhân khởi nghiệp

Nhận thấy vai trò quan trọng của khởi nghiệp sáng tạo trong xu hƣớng phát triển

mới, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp

sáng tạo cũng nhƣ hỗ trợ các cá nhân khởi nghiệp nhƣ:

1. Những chính sách trợ giúp DN nhỏ và vừa đƣợc đề cập trong nghị định

56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

2. Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020, Quyết định số

844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc

gia đến năm 2020 đã đƣa ra nhiệm vụ nhằm “tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ

doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST”.

3. Nghị định số 38/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tƣ cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp (startup)

4. Quyết định 939/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án “Hỗ trợ phụ nữ

khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”;

5. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số

12/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2015. Theo những nghị định này thì đối với các trƣờng hợp: ƣơm tạo công nghệ

cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ xây dựng - kinh doanh cơ sở ƣơm

tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao,…sẽ đƣợc hƣởng thuế suất

ƣu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong

9 năm tiếp theo.

6. Theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi

tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ thì đã ban hành danh mục 27

ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và 30 ngành, nghề ƣu đãi đầu tƣ. Trong đó, có

18

ngành nghề đƣợc đặc biệt ƣu đãi là “Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp

công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu

và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất

sản phẩm công nghệ sinh học”.

7. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 (Điều 18 và Điều 19 quy định về

các chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;

8. Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (Luật số 07/2017/QH14), trong đó có một số

nội dung liên quan tới hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo.

9. Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật

thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân và

Luật thuế tài nguyên có điều khoản áp dụng mức thuế 15 – 17% đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa.

Các chương trình, đề án quốc gia

10. Quyết định số 677/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc

gia đến năm 2020 có những nội dung liên quan đến hỗ trợ ứng dụng công nghệ, xây

dựng dữ liệu công nghệ, đào tạo, thuê chuyên gia cho các doanh nhiệp nhỏ và vừa; Các

chƣơng trình Quốc gia nhƣ chƣơng trình hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ bằng

cơ chế tự chủ theo Quyết định 592/QĐ-TTg và chƣơng trình phát triển thị trƣờng công

nghệ đến năm 2020;

11. Đề án “hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp” theo Quyết định 1665/QĐ-TTg

2017;

12. Đề án thƣơng mại hóa công nghệ theo mô hình Thung lũng Silicon tại Việt

Nam (VSV) đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 1383/2013/QĐ-BKHCN vào ngày

04/06/2013. Đây là mô hình mới của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm hỗ trợ phát

triển các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo đang trong giai đoạn khởi nghiệp của Việt

Nam thông qua mô hình tổ chức thúc đẩy kinh doanh (business accelerator); đồng thời

xây dựng cầu nối giữa các doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ của đề án VSV với các quỹ đầu

tƣ, nhà đầu tƣ tại Thung lũng Silicon Hoa Kỳ.

13. Chƣơng trình TECHFEST là sự kiện thƣờng niên của Chính phủ dành cho cộng

đồng khởi nghiệp ĐMST, nhằm quy tụ các đối tác trong hệ sinh thái khởi nghiệp

19

ĐMST [Chƣơng trình TechFest, 2016].

2.4.2. Khung pháp lý hỗ trợ cho các hoạt động của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp

công nghệ

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ công nghệ là tổ chức có khả năng hỗ

trợ các công đoạn của một quy trình ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ. Do vậy, các

hoạt động liên quan của cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ liên quan đến khung

pháp lý của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Các khung pháp lý này có những điều

kiện ƣu đãi liên quan đến thuế, đất đai, cơ sở vật chất, nguồn lực khác,… cho hoạt

động ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ. Các nội dung cụ thể sẽ đƣợc phân tích ở phần

dƣới đây:

Theo Luật chuyển giao công nghệ 2006 tại điều 44 quy định: “Cơ sở ươm tạo

công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn

năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp trong chín năm tiếp theo và được miễn

thuế sử dụng đất”.

Ngày 11/04/2012, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg

phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020. Trong

Chiến lƣợc này, đã đề ra chỉ tiêu đến năm 2015 có 3.000 doanh nghiệp khoa học và

công nghệ, 30 cơ sở ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và

chỉ tiêu đến năm 2020 là có 5.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ và 60 cơ sở

ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Chiến lƣợc cũng chỉ ra

định hƣớng nhiệm vụ là cần phải “phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo

doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học và công

nghệ, chủ yêu từ các trường đại học, viện nghiên cứu”.

Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 cũng đã khẳng định tầm quan trọng

của việc ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm phục vụ

phát triển thị trƣờng công nghệ, cũng chính là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong

hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp

khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Các cơ sở ƣơm tạo công lập nhƣ phần trên đã dẫn giải thì chịu các quy định liên

quan đến tổ chức khoa học và công lập cũng nhƣ các quy định liên quan đến các đơn

20

vị sự nghiệp công lập, do vậy, đối với các khung pháp lý liên quan đến loại hình tổ

chức này đều có tác động đến các cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ công lập.

Điển hình trong đó là Nghị định 54/2016/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP sẽ

đƣợc phân tích phần dƣới đây.

Trong Luật công nghệ cao năm 2008 đã có những chính sách hỗ trợ hoạt động

này đƣợc quy định tại Điều 22: Các biện pháp thúc đẩy ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo

doanh nghiệp công nghệ cao

1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh

nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để

xây dựng cơ sở ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

b) Hƣởng mức ƣu đãi cao nhất theo quy định của pháp Luật về thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Đƣợc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ƣơm tạo công nghệ cao,

ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chƣơng trình quốc gia phát triển

công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nƣớc.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công

nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

a) Hƣởng mức ƣu đãi cao nhất theo quy định của pháp Luật về thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Đƣợc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chƣơng trình

quốc gia phát triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách.

3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ

cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.

Hỗ trợ về tài chính thông qua chính sách thuế đối với các tổ chức công nghệ nói

chung và cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ nói riêng cũng là một chủ trƣơng

đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và có quy định trong các văn bản pháp luật. Nghị định số

218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và

hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP

hƣớng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung

một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015. Theo đó,

thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế

21

phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các trƣờng hợp:

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tƣ mới thuộc các lĩnh vực:

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh

mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển theo quy định của Luật công nghệ

cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ mạo

hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên phát

triển theo quy định của pháp Luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ

sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ phát triển

nhà máy nƣớc, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nƣớc; cầu, đƣờng bộ, đƣờng sắt; cảng

hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt

quan trọng khác do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định; …

Theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi

tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ thì đã ban hành danh mục 27

ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và 30 ngành, nghề ƣu đãi đầu tƣ (Xem Phụ lục 6).

Trong đó, có ngành nghề đƣợc đặc biệt ƣu đãi là “Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo

doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng

dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công

nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học”. Các dự án đầu tƣ tại các ngành

nghề ƣu đãi đầu tƣ hoặc ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ theo quy định hoặc các

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học

và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học

công nghệ thì đƣợc hƣởng các ƣu đãi liên quan đến đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu

hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, …

Theo quy định tại Điều 12, Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày

13/08/2010 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu). Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trƣờng hợp sau đây đƣợc miễn

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: “Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu

để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao

gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất

được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và

các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.” Theo đó theo định nghĩa tại Luật

KH&CN và Luật công nghệ cao cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ chính là có

22

điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để

ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ nghĩa là có cung cấp các trang

thiết bị để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nên cũng

thuộc đối tƣợng đƣợc miễn thuế nhập khẩu.

Có thể thấy, giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam khoảng 10 năm qua đã

chứng kiến sự hình thành và phát triển rất năng động của phong trào khởi nghiệp. Với

việc thừa nhận vai trò to lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát triển kinh

tế, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Khuôn khổ pháp lý về dành cho

khởi nghiệp ở Việt Nam đang dần đƣợc hình thành: Nhà nƣớc đã có chính sách về việc

hình thành, thành lập các tổ chức trung gian của thị trƣờng khoa học và công nghệ

(trong đó có vƣờn ƣơm doanh nghiệp công nghệ). Tiếp đó, Nhà nƣớc đã ban hành

những chính sách hỗ trợ cho các hoạt động của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông

qua các chƣơng trình, đề án. Các điều kiện về xây dựng, hình thành các quỹ tƣ nhân và

nhà nƣớc đầu tƣ, hỗ trợ cho các vƣờn ƣơm doanh nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp

cả về nguồn lực hoạt động và định hƣớng phát triển. Từ khung khổ pháp lý của Nhà

nƣớc, từng khu vực, từng tỉnh, thành phố đều tiến hành triển khai các chƣơng trình, đề

án hỗ trợ để xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững.

3. Ý nghĩa nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa lý luận

Hiện nay có nhiều các nghiên cứu về đánh giá yếu tố tác động việc sử dụng dịch

vụ thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế, tuy nhiên hƣớng nghiên

cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp của thanh niên thì đây là công trình đầu tiên tìm hiểu

về các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi

nghiệp. Nghiên cứu góp phần làm rõ một số khái niệm về khởi nghiệp, cơ sở ƣơm tạo,

chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, đồng thời cung cấp một số tri thức về lĩnh

vực khởi nghiệp trong thanh niên hiện nay

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần đƣa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng

ƣơm tạo trong hoạt động khởi nghiệp của thanh niên. Kết quả nghiên cứu cung cấp các

số liệu thực tiễn về nhu cầu cũng nhƣ yếu tố chi phối thanh niên quyết định lựa chọn

cơ sở ƣơm tạo cho quá trình khởi nghiệp của bản thân. Nghiên cứu cũng giúp các cơ

sở ƣơm tạo nhận biết nhu cầu của thị trƣờng để thu hút dự án khởi nghiệp Đồng thòi

23

nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách có chính sách phù hợp

để phát huy tiềm năng khởi nghiệp trong thanh niên và hỗ trợ các cơ sở ƣơm tạo góp

phần xây dựng quốc gia khởi nghiệp.

4. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiện trạng hoạt động tiền ƣơm tạo và ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ

trong các cơ sở ƣơm tạo và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ƣơm tạo của các cơ sở

ƣơm tạo tại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về khởi nghiệp, cơ sở ƣơm tạo

- Thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ ƣơm tạo ở các cơ sở ƣơm tạo của Việt

Nam hiện nay

- Phân tích yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng các dịch vụ ƣơm tạo của thanh

niên khởi nghiệp

5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên

5.2. Khách thể nghiên cứu

- Thanh niên trong quá trình khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo –

gọi chung là nhóm Startup tại Hà Nội

5.3. Phạm vi nghiên cứu

- Thanh niên, cá nhân/nhóm cá nhân/ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đang sử

dụng dich vụ tại cơ sở ƣơm tạo tại Hà Nội (gọi chung là nhóm startup)

- Thời gian: 8/2017 – 12/2017

- Nội dung nghiên cứu: Xác định nhu cầu sử dụng các dịch vụ mà cơ sở ƣơm tạo

cung cấp; khả năng đáp ứng nhu cầu của các cơ sở ƣơm tạo, yếu tố nào ảnh

hƣởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ƣơm tạo của cơ sở đó…

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ở cơ sở ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp đang

diễn ra nhƣ thế nào?

- Thực trạng sử dụng dịch vụ ở cơ sở ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp đang

24

diễn ra nhƣ thế nào?

- Yếu tố nào tác động đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ ở cơ sở ƣơm tạo của

thanh niên khởi nghiệp?

6.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Các hoạt động khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam còn tƣơng đối thấp. Thị

trƣờng Việt Nam có nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp khai thác.

- Các dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ ở Việt Nam chỉ đáp

ứng đƣợc một phần nhu cầu của nhóm thanh niên khởi nghiệp đang sử dụng.

- Yếu tố có tác động không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp

do thanh niên làm chủ bao gồm môi trƣờng chính sách, ảnh hƣởng từ cộng đồng, chi

phí sử dụng dịch vụ, hiệu quả mang lại, nhận thức dễ sử dụng, khả năng đáp ứng nhu

cầu của cơ sở ƣơm tạo và sự tín nhiệm của thanh niên với cơ sở ƣơm tạo đó.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phân tích tài liệu

Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu có liên quan trong và ngoài nƣớc – desk

study (thu thập tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu) từ các nguồn tạp chí quốc

tế, tạp chí Việt Nam, trang web của các tổ chức, câu lạc bộ khởi nghiệp, các cơ sở ƣơm

tạo doanh nghiệp nhƣ Ngân hàng Thế giới, OECD, Tổ chức Lao động Quốc tế, infoDev1, Tổng cục Thống kê, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

(VCCI)… Từ các nguồn tài liệu này, luận văn tổng hợp và liên kết các số liệu, luận

điểm để cung cấp thêm luận cứ cho các nội dung nghiên cứu cũng nhƣ làm rõ các luận

điểm của luận văn.

7.2. Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện đối với 02 chuyên gia trong lĩnh vực khởi nghiệp

là những chuyên gia về đổi mới sáng tạo và quản lý KH&CN về rào cản trong chính

sách hiện nay cũng nhƣ triển vọng khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam; 08 trƣờng

hợp cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo để đánh giá về dịch vụ đang sử

dụng và 02 đại diện của các cơ sở ƣơm tạo (bao gồm 01 giám đốc và 01 quản lý) về

hững khó khăn và thành tựu đạt đƣợc trong quá trình hoạt động của các cơ sở ƣơm tạo.

1 infoDev là một chƣơng trình của Nhóm Ngân hàng Thế giới hỗ trợ các doanh nhân tăng trƣởng cao ở các nền kinh tế đang phát triển. Chƣơng trình này là một phần của Đơn vị Sáng tạo và Khởi nghiệp của Tập đoàn Thƣơng mại và Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu

25

Đối với từng nhóm đối tƣợng thì nội dung phỏng vấn sâu là khác nhau.

7.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến

Là phƣơng pháp định lƣợng, tôi sử dụng 02 mẫu bảng hỏi đƣợc chuẩn hóa bao

gồm hơn 20 câu hỏi và các câu thu thập thông tin từ ngƣời trả lời. Cụ thể: 01 mẫu bảng

hỏi dành cho cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo và 01 mẫu bảng hỏi dành

cho cơ sở ƣơm tạo đánh giá về dịch vụ đang cung cấp.

Trong khảo sát này, tác giả phát ra 250 phiếu dành cho cá nhân thu về đƣợc 215

phiếu trả lời hợp lệ và đƣợc xử lý qua chƣơng trình SPSS 18.0 và 02 mẫu bảng hỏi

dành cho 2 cơ sở ƣơm tạo đạt đủ tiêu chí (xem thêm chƣơng 1 mục 1.3). Các mẫu

đƣợc lựa chọn theo quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện ở 02 cơ sở cung cấp dịch

vụ ƣơm tạo tại hà nội. Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu nên việc chọn mẫu sẽ lựa

chọn ngẫu nhiên thuận tiện tại các cơ sở ƣơm tạo. Đây là cách lựa chọn phù hợp với

điều kiện và trƣờng hợp của tôi về mặt thời gian, kinh phí và công tác phát bảng hỏi

cũng đƣợc diễn ra dễ dàng mà vẫn đảm bảo đƣợc tính đại diện của mẫu.

Giới tính

Nhóm tuổi

Tham gia khóa tập huấn ngắn hạn liên quan khởi nghiệp

Có trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh - B1)

Cơ cấu mẫu:

SL 162 53 215 91 124 215 117 98 215 198 17 215

% 75.3 24.7 100.0 42.3 57.7 100.0 54.4 45.6 100.0 92.1 7.9 100.0

Nam Nữ Tổng 20 – 25 25 - 34 Tổng Đã từng Chƣa từng Tổng Có Không Tổng

26

8. Khung phân tích

Bối cảnh thị trƣờng (Tiềm năng khởi nghiệp của thị trƣờng Việt Nam)

Môi trƣờng chính sách

Hiệu quả mong đợi (khả năng gọi vốn của CSƢT cho các startup)

Mức độ sự tín nhiệm

Thực trạng sử dụng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo - Dịch vụ hành chính/văn phòng; - Dịch vụ tổ chức hạ tầng - Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh - Dịch vụ tài chính và tiếp cận tài

chính

Mức độ dễ sử dụng (thời gian hoạt động của CSƢT linh hoạt)

- Dịch vụ kết nối cộng đồng và

xây dựng mạng lƣới

Chi phí sử dụng dịch vụ

- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp

cận tri thức

- Dịch vụ hỗ trợ xây dựng

thƣơng hiệu.

Ảnh hƣởng từ truyền thông

Khả năng đáp ứng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo

Yếu tố cá nhân (giới tính, tuổi, …)

Để đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ ƣơm tạo tại cơ sở ƣơm tạo có nhiều yếu tố chủ

quan và khách quan cũng nhƣ nhiều tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá khác nhau.

Trong nghiên cứu này, giả thuyết rằng các yếu tố ảnh hƣởng đến chấp nhận và sử dụng

dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo bao gồm:

(1) Hiệu quả mong đợi: Mức độ startup tin tƣởng rằng sử dụng nhóm dịch vụ tại cơ sở

ƣơm tạo giúp startup gọi vốn thành công.

(2) Nhận thức dễ sử dụng: sự linh hoạt trong thời gian mở cửa hoạt động của CSƢT

đáp ứng nhu cầu khác nhau về thời gian của startup

(3) Ảnh hƣởng của truyền thông: Là cá nhân sử dụng dịch vụ bị tác động bởi kên

truyền thông

(4) Nhận thức chi phí sử dụng dịch vụ: chi phí hợp lý cho các dịch vụ sử dụng tại

CSƢT

27

(5) Môi trƣờng chính sách

(6) Khả năng đáp ứng dịch vụ của CSƢT: là khả năng cung cấp các dịch vụ ƣơm tạo

mà startup cho rằng là cần thiết và có nhu cầu sử dụng. CSƢT cung cấp dịch vụ hỗ

trợ có tính chuyên nghiệp cao là CSƢT có khả năng cung cấp dịch vụ chất lƣợng,

đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

(7) Sự tín nhiệm: là khả năng cung cấp dịch vụ nhƣ đã thỏa thuận một cách tin cậy và

chính xác. Sự tín nhiệm của CSƢT bao gồm các yếu tố nhƣ: có thực hiện đúng cam

kết với khách hàng không,… CSƢT có uy tín sẽ tạo đƣợc sự tin cậy cao đối với

khách hàng sử dụng dịch vụ và khiến cho khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử dụng

dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo.

9. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở Đầu, Kết luận và Khuyến nghị, nội dung luận văn đƣợc chia

thành 03 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về nhu cầu sử dụng dịch vụ ƣơm tạo

của thanh niên khởi nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp ở Việt

Nam hiện nay

Chƣơng 3: Một số yếu tố tác động đến việc sử dụng các dịch vụ ƣơm tạo của thanh

28

niên khởi nghiệp

NỘI DUNG CHÍNH

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA

THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm thanh niên

Theo Luật Thanh niên 2005 thì Thanh niên đƣợc quy định là công dân Việt Nam

từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.

Tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cƣ, có thể định nghĩa Thanh niên là một bộ

phận phức hợp của dân cƣ của một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá thể ở trong

độ tuổi từ 15 đến 29 [Đặng Cảnh Khanh, 2006]. Nhƣ vậy, bộ phận dân cƣ đƣợc gọi là

“thanh niên” này chỉ phân biệt một cách tƣơng đối với các bộ phận dân cƣ khác của

quốc gia - dân tộc ấy trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi. Nếu sử dụng thuật

ngữ “nhóm xã hội” để chỉ tập hợp xã hội - dân cƣ “thanh niên” này thì có thể thấy

“nhóm” này có đƣờng ranh giới nhóm (group boundary) rất mong manh, bởi các thành

viên của nhóm liên tục vào ở đầu này và ra ở đầu kia do quy luật vận động tự nhiên

của sự “lớn lên” hay “già đi” của các thành viên. Và điều này cho thấy “thanh niên” là

một nhóm xã hội - dân cƣ “động” chứ không phải là một nhóm “tĩnh”, ổn định. Đặc

trƣng này hàm chứa cả những ƣu điểm và cả những nhƣợc điểm của nhóm xã hội - dân

cƣ “thanh niên”.

Một số ngƣời chia “thanh niên” thành 3 tiểu nhóm (subgroup) ở các độ tuổi 14-

17, 18-21, 22-25 (ở đây giới hạn cho tuổi “vị thành niên và thanh niên” đƣợc tính từ 14

đến 25) [Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, 2003]. Trong khi đó một số nhà nghiên cứu

khác lại chia “thanh niên” thành các tiểu nhóm theo các độ tuổi 15-19, 20-24 và 25-29

[Tông cục Thống kê, 2006].

Trong một chuyên khảo xuất bản gần đây, Đặng Cảnh Khanh lại chia “dân số

thanh niên” thành hai nhóm lớn theo các độ tuổi, 15–24 và 25–34 (ở đây giới hạn độ

tuổi của thanh niên đƣợc tính từ 15 đến 34) [Đặng Cảnh Khanh, 2006].

Ngoài tiêu chí độ tuổi, nhóm xã hội - dân cƣ “thanh niên” còn có thể đƣợc chia

29

thành các tiểu nhóm khác nhau, nhƣ thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn (nếu

lấy địa bàn cƣ trú làm tiêu chí phân biệt), hay thanh niên công nhân, thanh niên nông

dân hoặc thanh niên trí thức (nếu lấy nghề nghiệp làm tiêu chí phân biệt) v.v...

Ngoài ra, họ còn chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh

nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Khái niệm

thanh niên sử dụng trong luận văn, đƣợc hiểu là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 20

tuổi đến 34 tuổi, có sức khỏe tinh thần và thể chất.

1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Cho đến nay, tồn tại nhiều định nghĩa về “khởi nghiệp” và “doanh nghiệp khởi

nghiệp” với nhiều ý hiểu khác nhau. Trong tiếng Anh, khái niệm KNST (startup hoặc

start-up) đƣợc hiểu là việc một cá nhân hay một tổ chức của con ngƣời đang trong quá

trình bắt đầu kinh doanh, hay còn gọi là giai đoạn đầu lập nghiệp. Để phân biệt “khởi

nghiệp” với hoạt động “lập nghiệp thông thƣờng”, khái niệm khởi nghiệp đƣợc gắn với

đặc thù là dựa trên sáng tạo, vì vậy thƣờng dùng khái niệm “khởi nghiệp ĐMST”.

Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp, chỉ thấy

Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định: Doanh nghiệp

nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực

hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và

có khả năng tăng trưởng nhanh.

Trong Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ

sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025”, doanh nghiệp khởi nghiệp

ĐMST đƣợc mô tả là “loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trƣởng nhanh dựa trên

khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới”.

Theo nghiên cứu của Steve Blank định nghĩa Startup là doanh nghiệp hoặc một

tổ chức tạm thời, đƣợc thiết kế để tìm ra một mô hình hoạt động có thể lặp lại hoặc mở

rộng nhanh chóng [Steve Blank, 2010].

Hiện nay, có vẫn tồn tại một số hiểu lầm giữa “khởi nghiệp” và “lập nghiệp”.

Hai thuật ngữ này đều chỉ những công ty/cá nhân/nhóm cá nhân trong giai đoạn kinh

doanh. Tuy nhiên, giữa hai thuật ngữ này có sự khác biệt tƣơng đối rõ ràng nhƣ:

Khởi nghiệp đòi hỏi phải đổi mới, sáng tạo mang tính đột phá nhằm tạo ra một

điều đó chƣa có trên thị trƣờng hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang

30

có sẵn, chẳng hạn nhƣ có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất, một mô hình

kinh doanh mới, hoặc một loại công nghệ độc đáo mới… Trải qua quá trình ƣơm tạo

trong các cơ sở ƣơm tạo và hoạt động trong hệ sinh thái khởi nghiệp.

Còn lập nghiệp là gây dựng cơ nghiệp bằng cách lập một doanh nghiệp tƣ nhân

hoặc hộ kinh doanh cá thể mà vô số những doanh nghiệp, hộ gia đình khác đã và đang

làm cùng mô hình kinh doanh nhƣ mở nhà hàng, quán ăn, quán cà phê... mà không cần

trải qua quá trình ƣơm tạo.

Tổng quát lại, có thể hiểu DNKN (Startup) luận văn nhắc tới là doanh nghiệp

khởi nghiệp sáng tạo và là những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói

chung (Startup company), gắn với những ứng dụng của khoa học công nghệ. Doanh

nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là một tổ chức đƣợc thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm và

dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất và có cơ hội tăng trƣởng nhanh,

xây dựng một phân khúc thị trƣờng mới gắn liền với hệ sinh thái khởi nghiệp; tạo ra sự

khác biệt không chỉ ở trong nƣớc mà với tất cả công ty trên thế giới. Starup hoạt động

cần gọi góp vốn đầu tƣ từ các tổ chức/cá nhân khác.

1.1.2.1. Các đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp

Thứ nhất, Đột phá và sáng tạo

Đột phá và sáng tạo là một xu hƣớng tất yếu trong hoạt động kinh doanh trong

thời đại 4.0. Giá trị của trí tuệ, sáng tạo và vô cùng to lớn, góp phần tạo sự đột phá và

quyết định khả năng cạnh tranh của DNKN trong điều kiện tiền vốn, máy móc hay cơ

bắp là hữu hạn.

Tăng trƣởng cao dựa vào sáng tạo và tiềm năng của DNKN, với những ý tƣởng

kinh doanh mang tính đột phá và sáng tạo. Dựa vào những ý tƣởng kinh doanh mang

tính đột phá và sáng tạo dựa trên những giả thuyết không chắc chắn, nhƣng đã rõ nhu

cầu của thị trƣờng và nếu việc hoạt động nhƣ dự định, sản phẩm hoặc dịch vụ có thể

thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đem lại một lực đẩy mạnh mẽ cho DNKN.

Công nghệ thƣờng là đặc tính tiêu biểu của sản phẩm từ một DNKN. Đây là yếu

tố quyết định, là mục tiêu kiên quyết theo đuổi của các DNKN. Dù vậy, ngay cả khi

sản phẩm không dựa nhiều vào công nghệ, thì DNKN cũng cần áp dụng công nghệ để

đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh cũng nhƣ tham vọng tăng trƣởng.

Thứ hai, Tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận lớn

Khác với doanh nghiệp truyền thống đề cao việc tạo ra lợi nhuận và một khi đạt

31

đƣợc lợi nhuận mới nghĩ đến việc mở rộng doanh nghiệp. DNKN sẽ đam mê tăng

trƣởng công ty càng nhanh càng tốt, và tạo ra một mô hình kinh doanh có tính tăng

trƣởng. DNKN sẽ muốn nhân bản mô hình kinh doanh thành công của mình ra khắp

thế giới.

DNKN xem mình là ngƣời đi khai phá thị trƣờng, họ tạo ra ảnh hƣởng cực lớn.

Một DNKN sẽ không đặt ra giới hạn cho sự tăng trƣởng, và họ có tham vọng phát triển

đến mức lớn nhất có thể. DNKN xây dựng mô hình kinh doanh để sản phẩm hoặc dịch

vụ của họ có thể cung cấp ở nhiều thị trƣờng khác nhau và có thể tùy chỉnh trong mô

hình chuyển đổi khách hàng (ví dụ: hỗ trợ khách hàng, ngôn ngữ, hậu cần, hoạt động

tiếp thị), nhƣng nhìn chung, thị trƣờng toàn cầu có thể đƣợc giải quyết đồng thời với

cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ cốt lõi. Nếu bạn chỉ muốn doanh nghiệp ổn định để

cho bạn có thể sống còn thì bạn đang nhắm tới doanh nghiệp nhỏ chứ không phải là

DNKN.

DNKN sẽ tập trung vào phát triển một sản phẩm thật sự hữu ích cho ngƣời

dùng, nhằm có đƣợc một lƣợng khách hàng đông đảo. Nếu kế hoạch thành công, lợi

nhuận tài chính có thể rất khổng lồ.

Thứ ba, Khởi đầu khó khăn và rủi ro cao

So với doanh nghiệp truyền thống DNKN có nhiều rủi ro hơn và cũng có nhiều

lợi thế hơn. DNKN thƣờng làm việc theo nhóm để xây dựng doanh nghiệp dựa trên

công nghệ, quy trình, quy mô kinh doanh, hoặc ý tƣởng mới tạo ra cho họ một lợi thế

cạnh tranh đáng kể so với các doanh nghiệp truyền thống.

Vốn của DNKN bắt đầu từ chính tiền của ngƣời sáng lập, hoặc đóng góp từ gia

đình và bạn bè, một số trƣờng hợp thì gọi vốn từ cộng đồng (crowdfunding). Tuy

nhiên, phần lớn các DNKN đều phải gọi vốn từ các Nhà đầu tƣ thiên thần (angel

investors) và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm (Venture Capital).

DNKN có ý tƣởng khởi nghiệp độc đáo hoặc khác biệt/tốt hơn so với các giải

pháp cạnh tranh trên thị trƣờng. Điều này làm cho việc thực hiện (làm cho khách hàng

thích sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn hơn là sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh

tranh) không chắc chắn và đƣơng nhiên là khá rủi ro. Trong thực tế, có một số DNKN

theo dõi những câu chuyện thành công của các doanh nghiệp khác (sử dụng cùng một

mô hình kinh doanh, tham gia vào cùng một thị trƣờng, có các sản phẩm hoặc dịch vụ

tƣơng tự).

32

Một số đặc điểm khác

Trong nghiên cứu Báo cáo Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI) của

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế

Hoa Kỳ (USAID) đã chỉ ra một số các đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp nhƣ:

- Phần lớn các chủ doanh nghiệp bắt đầu khởi nghiệp trong độ tuổi 30 tuổi

(chiếm 72.0%);

- Đa phần các chủ donh nghiệp đều có bằng đại học (84.0%);

- Thời gian hoạt động ngắn (chủ yếu dƣới 1 năm);

- 73% chủ doanh nghiệp xuất thân từ khu vực tƣ nhân;

- Ở các doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển trong đó có

3% đang trong quá trình lên ý tƣởng; 36% đang định hình doanh nghiệp; 50% bắt đầu

có doanh thu; 2% chuẩn bị mở rộng sản xuất; 6% chuẩn bị mở rộng thị trƣờng và 2%

đang gặp khủng khoảng;

- Quy mô: Quy mô của doanh nghiệp khởi nghiệp rất nhỏ bé (dƣới 63% DNKN

có dƣới 10 lao động; 30% DNKN có 10 – 49 lao động và 7% DNKN có trên 50 lao

động);

- Ít hoặc gần nhƣ không tham gia vào hoạt động xuất khẩu. 81% khách hàng là cá

nhân trong nƣớc; 8% có khác hàng nƣớc ngoài nhƣng thông qua bên thứ trung gian;

11% khách hàng nƣớc ngoài (trực tiếp);

- Hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Cụ thể: 5% DNKN lãi nhƣ mong

muốn; 5% DNKN thua lỗ lớn; 32% thua lỗ chút ít; 19% Hòa vốn và 40% lãi chút ít

[VCCI, USAID, 2016]

Tóm lại, DNKN có đặc điểm về tính sáng tạo, năng động, khả năng nắm bắt và

áp dụng khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin, có tiềm năng và khát

vọng phát triển. Tuy nhiên, DNKN có một số hạn chế nhƣ:

- Quy mô lao động rất nhỏ chủ yếu dƣới 10 ngƣời;

- Nguồn vốn trong giai đoạn ý tƣởng đều bắt nguồn từ ngƣời thân, bạn bè hoặc

bản thân DN;

- Thời gian hoạt động ngắn, đều là các doanh nghiệp mới thành lập;

- Tài sản thế chấp ít hoặc không đủ;

33

- Gặp nhiều khó khăn, áp lực trong giai đoạn ý tƣởng và thực hiện ý tƣởng.

1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Các DNKN sẽ là động lực của mọi nền kinh tế trong giai đoạn tới. Các DNKN

ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lƣợng ngày càng nhiều và phân bổ

ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và địa phƣơng. Ngoài ra, tốc độ tăng trƣởng của các

DNKN cao hơn rất nhiều so với các khu vực doanh nghiệp khác, tại một số nƣớc

DNKN đƣợc coi là xƣơng sống của cả nền kinh tế.

Thứ nhất, giải quyết vấn đề thiếu việc làm

Đặc điểm chung của các DNKNST là sử dụng ít lao động, tuy nhiên với số

lƣợng DNKN lớn sẽ giải quyết đƣợc số lƣợng lớn lao động đặc biệt là nguồn lao động

trẻ có trình độ. Khởi nghiệp hoặc làm việc trong các công ty khởi nghiệp ngay khi còn

trên ghế nhà trƣờng sẽ giúp sinh viên có kinh nghiệm về khởi nghiệp để sau khi ra

trƣờng mỗi sinh viên là một DNKNST. Điển hình nhƣ đất nƣớc Isreal 95% sinh viên

trƣớc khi ra trƣờng đều thực hiện tối thiểu đều mở cho mình hoặc tham gia một tổ

chức doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và trong số đó có tới 99% số sinh viên khởi

nghiệp thất bại ngay từ trên ghế nhà trƣờng. Nhƣ vậy mỗi sinh viên đều tích lũy cho

mình những kinh nhiệm về khởi nghiệp và tự tạo công việc cho chính mình không lo là

gánh nặng cho xã hội khi thất nghiệp [Dan Senor và Saul Singer, 2011].

Thứ hai, Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường

Tính linh hoạt của của các DNKNST đã tạo ra tính năng động của nền kinh tế.

Việc chuyển đổi nhanh chóng nhằm lấp các khoảng trống của thị trƣờng đã nói lên vai

trò ổn định kinh tế của các DNKNST. Các DNKNST đem lại cho nền kinh tế một hình

ảnh mới về sự phát triển năng động, trở thành động lực mới của nền kinh tế. Sự ra đời

của DNKNST đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế, làm giảm sự độc quyền

buộc các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tăng tính cạnh tranh. Các doanh nghiệp

phải liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển. Với sự linh hoạt của mình, các DNKNST

là ngƣời đi tiên phong trong việc áp dụng công nghệ và các phát minh mới cũng nhƣ

các sáng kiến về kĩ thuật. Do áp lực của cạnh tranh nên các DNKNST phải nghiên cứu

cải tiến công nghệ và đƣa ra công nghệ mới với sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành

công. Đây là những tiền đề đầu tiên làm thay đổi về công nghệ tạo ra nhiều đổi mới

trong nền kinh tế.

34

Thứ ba, Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Vì qui mô và vốn nhỏ nên các DNKN thƣờng chọn ngành về công nghệ hoặc

dịch vụ, thƣơng mại. Cách lựa chọn nhƣ trên sẽ làm dịch chuyển ngành dịch vụ so với

ngành sản xuất, chế tạo và nông lâm ngƣ nghiệp. Ngoài ra, các DNKNST tạo điều kiện

để chuyển đổi kinh tế nông thôn và tạo điều kiện để phụ nữ tham gia quản lý thông qua

các dự án về nông nghiệp công nghệ cao. Ở nhiều quốc gia, những DNKNST làm về

công nghệ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp rất phát triển, chiếm một tỉ lệ cao trong các

DNKNST. Đây là điều kiện để kinh tế nông nghiệp, nông thôn có cơ hội nhảy vọt và là

điều kiện để chuyển dịch kinh tế nông thôn góp phần chuyển dịch nền kinh tế quốc gia.

Thứ tư, Khơi gợi tinh thần kinh thương

Các DNKNST không chỉ có động lực từ những lợi ích kinh tế mà bên cạnh

những mục đích về doanh thu và lợi nhuận, việc để lại lợi ích cho xã hội cũng là yếu tố

thúc đẩy hàng đầu để phát triển DNKNST. Những yếu tố thúc đẩy khác bao gồm việc

đóng góp tích cực cho cộng đồng và truyền cảm hứng và lôi cuốn ngƣời khác đi theo

những khát vọng của họ. DNKNST cũng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ trong việc hỗ

trợ và phát triển những ngƣời trẻ nhƣ tạo ra những cơ hội thực tập và học nghề. Nhiều

doanh nghiệp lớn đều xuất phát từ những doanh nghiệp khởi nghiệp có quy mô cực

nhỏ. Tuy nhiên, có hàng ngàn doanh nghiệp nhỏ ra đời thì chỉ có ít doanh nghiệp phát

triển thành những doanh nghiệp cực lớn nhƣ Microsoft hay Google, Facebook, Apple.

Nếu coi các DNKN là nơi để nhà doanh nghiệp nhỏ làm quen với môi trƣờng kinh

doanh, dám nghĩ lớn và chịu nghiên cứu học hỏi thì DNKNST sẽ trở thành cái nôi để

ƣơm mầm cho các doanh nghiệp lớn và tạo ra những doanh nhân thành đạt. Sự đóng

góp đó của các DNKNST là điều không thể phủ nhận.

1.1.3. Khái niệm dịch vụ ƣơm tạo

1.1.3.1. Khái niệm ươm tạo

Trong giai đoạn ƣơm tạo, các doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc đầy đủ các hỗ trợ từ

CSƢT về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm vƣợt qua đƣợc giai

đoạn khó khăn ban đầu và phát triển vững vàng (thƣờng kéo dài 1-3 năm).

Trong báo cáo “Mixed-use Incubator Handbook: A Start-up Guide for Incubator

Developers” đƣợc nghiên cứu năm 2009 của Mark Davies (đƣợc tài trợ bởi

Information for Development - InforDev và World Bank Group) đã chỉ ra rằng để hiểu

35

về hoạt động của CSƢTDN cần hiểu về chu trình khởi động của một doanh nghiệp

theo đó quy trình này gắn liền với 3 giai đoạn của hoạt động ƣơm tạo bao gồm: tiền

ƣơm tạo, ƣơm tạo và hậu ƣơm tạo. Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 1.1. Quá trình tiền ƣơm tạo, ƣơm tạo và hậu ƣơm tạo

Tiền ƣơm tạo Germinate/ Pre-incubation

Chi phí lớn Mạo hiểm Cộng đồng

Đây là giai đoạn ban đầu của sự can thiệp, khi giúp đỡ ý tƣởng của cá nhân. Một số cơ sở ƣơm tạo có thể hỗ trợ hoạt động này với sự hỗ trợ từ phía cộng đồng hay nguồn vốn mạo hiểm từ các cá nhân. Điều này thƣờng cần thiết trong các lĩnh vực sáng tạo công nghệ cao và những cơ sở ƣơm tạo gắn liền với các trƣờng đại học. Đôi khi sự đổi mới này lại xuất hiện do nhu cầu, hơn là cơ hội và mang tính mạo hiểm rất cao.

Ƣơm tạo Incubate/incuba tion

Các doanh nghiệp start-up Chi phí lớn Trợ cấp một phần

Đây là giai đoạn khi một ý tƣởng đã phát triển thành kế hoạch, trong đó đội ngũ nhân lực và sự vận hành đã đƣợc bắt đầu. Các cơ sở ƣơm tạo có thể hỗ trợ sàng lọc kế hoạch, xây dựng nhóm, cung cấp các nguồn lực và đầu tƣ vào công ty. Đây cũng đƣợc xem nhƣ là một sự can thiệp khá sớm, trƣớc khi công ty có lợi nhuận. Các công ty thƣờng không đủ khả năng để chi trả cho các dịch vụ, và sự trợ giúp thì chung chung. Giai đoạn này còn đƣợc gọi là “Tăng trƣởng”, tập trung vào các start-up trƣởng thành hơn. (Yêu cầu: các công ty có thể chi trả một phần cho các dịch vụ và cần sự trợ giúp rõ ràng, có mục tiêu).

Hậu ƣơm tạo Host/ Post incubation

Trƣởng thành An toàn

Đây là giai đoạn mà một công ty sinh lợi nhuận chỉ tìm kiếm một loại cơ sở vật chất đặc thù. Không có sự can thiệp nào từ phía cơ sở ƣơm tạo bắt buộc ở đây, tuy nhiên có thể thấy rằng rất nhiều cơ sở ƣơm tạo đóng vai trò là những nhà điều hành đối với các công ty trong một vài khoảng thời gian, và mối quan hệ này với các công ty trƣởng thành có thể trở thành một chiến lƣợc cần thiết để trợ giúp và trợ cấp cho những chƣơng trình khác

Nguồn: World Bank Group (2009).

Giai đoạn tiền ƣơm tạo phải đƣợc tổ chức để xác định ba mục tiêu sau đây:

- Một công ty đƣợc thành lập hợp pháp

- Một kế hoạch kinh doanh chặt chẽ hợp lệ đƣợc phê duyệt

- Một sản phẩm/dịch vụ sẵn sàng để đƣa ra thị trƣờng (hoặc ít nhất là một vật mẫu)

Nhƣ trong bảng 1.1 có thể thấy, tiền ƣơm tạo hỗ trợ từ giai đoạn ý tƣởng công

nghệ, ý tƣởng sản phẩm hay ý tƣởng đổi mới, sáng tạo ban đầu. Đặc tính mới và sáng

tạo của tiền ƣơm tạo là các ý tƣởng công nghệ đƣợc kiểm nghiệm, đánh giá, và chủ ý

tƣởng có thể có đƣợc những kinh nghiệm kinh doanh mà không cần phải có một công

36

ty thực sự. Quá trình tiền ƣơm tạo sẽ hỗ trợ các dự án/ý tƣởng kinh doanh chứ không

phải một doanh nghiệp thực sự, và sẽ cung cấp cho chủ thể của các ý tƣởng những hỗ

trợ và kiến thức chính để làm thế nào có thể khởi sự một doanh nghiệp. Tiền ƣơm tạo

thành công khi mà chủ sở hữu các ý tƣởng sáng tạo đã có những kiến thức nhất định về

kinh doanh, kĩ năng và kinh nghiệm để vận hành doanh nghiệp.

1.1.3.2. Khái niệm cơ sở ươm tạo

Khái niệm vƣờn ƣơm doanh nghiệp hay còn gọi cơ sở ƣơm tạo (business

incubator) xuất xứ từ Mỹ vào đầu những năm 50 (do thị trƣởng Watertown, New

York - Frank Mancuso - sử dụng khu nhà xƣởng/công trình trƣớc đây để ƣơm trứng

gà dùng làm nơi cung cấp diện tích làm việc cho các doanh nghiệp khởi sự) [OECD,

1997]. Thuật ngữ “incubator” có thể đƣợc dịch theo nhiều cách khác nhau: vƣờn

ƣơm, lồng ƣơm, lò ủ, nơi ấp ủ,… Theo từ điển Oxford, vƣờn ƣơm là dụng cụ cung

cấp nhiệt ấp trứng, nuôi trẻ em đẻ non hoặc nuôi vi khuẩn [World Bank, 2002].

Theo tài liệu tập huấn của InfoDev, thì ƣơm tạo là một quá trình đƣợc thiết kế để

phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh doanh của khu vực công và tƣ nhằm nuôi

dƣỡng những doanh nghiệp bắt đầu từ ý tƣởng đến doanh nghiệp khởi nghiệp thông

qua các chƣơng trình hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp này thiết lập cũng nhƣ thúc đẩy sự

tăng trƣởng và thành công [InfoDev, 2010].

Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) thì “BI là một

tổ chức tiến hành một cách hệ thống quá trình tạo dựng các doanh nghiệp mới, cung

cấp cho các doanh nghiệp này một hệ thống toàn diện và thích hợp các dịch vụ để hoạt

động thành công”. Các BI không nhất thiết phải có tất cả các thiết bị và dịch vụ, mà

thông qua việc kết hợp các nguồn lực của các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài để đảm

bảo cho các doanh nghiệp trong BI có điều kiện hoạt động [UNIDO, 1999].

Còn Ủy ban châu Âu (EU) thì cho rằng “BI là một khu vực có kết cấu hạ tầng,

trong đó các doanh nghiệp mới khởi sự hoạt động tại một diện tích hạn chế, nhưng có

thể cải tạo và mở rộng được theo kiểu các modul sử dụng chung các dịch vụ liên quan

đến hạ tầng cơ sở, quản lý, ban thư ký và các nhân viên giúp việc” [Centre for Strategy

and Evaluation Services, 2002].

Tổ chức UKBI (United Kingdom Business Incubation) thì định nghĩa: Ƣơm tạo

doanh nghiệp là một sự kết hợp độc đáo và linh hoạt trong quá trình phát triển kinh

37

doanh, cơ sở hạ tầng và lao động, đƣợc thiết kế để nuôi dƣỡng và phát triển doanh

nghiệp mới và nhỏ bằng cách hỗ trợ họ trong giai đoạn đầu của sự phát triển và thay đổi

[UKBI, 2013].

Hiệp hội Ƣơm tạo doanh nghiệp quốc gia (National Business Incubation

Association-NBIA) cho rằng, cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp là một tổ chức đƣợc thiết kế

để thúc đẩy sự tăng trƣởng và thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua

một loạt các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ bao gồm không gian, vốn, đào tạo, các dịch

vụ thông thƣờng và liên kết mạng lƣới.

Những dịch vụ này thƣờng đƣợc phát triển hoặc sắp xếp bởi cơ sở ƣơm tạo và

thông qua mạng lƣới các địa chỉ liên lạc. Mục đích của hoạt động ƣơm tạo doanh

nghiệp là các công ty khởi nghiệp thành công đó sẽ rời khỏi chƣơng trình và đứng độc

lập về tài chính. Những cá nhân bƣớc ra khỏi lồng ấp có tiềm năng để tạo ra công ăn

việc làm, đem lại sức sống cho các khu dân cƣ, thƣơng mại hóa các công nghệ mới, và

tăng cƣờng kinh tế của địa phƣơng và dân tộc [Joffy George, 2017].

Theo tổ chức Doanh nghiệp và Thƣơng mại của New Zealand (New Zealand

Chambers of Commerce) định nghĩa cơ sở ƣơm tạo là một công cụ hỗ trợ đƣợc thiết kế để

hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn đầu thành lập thông qua cung cấp tòa nhà dùng chung,

tƣ vấn kinh doanh, các dịch vụ kinh doanh, mạng lƣới và một cán bộ quản lý làm việc toàn

bộ thời gian. Khoảng thời gian ƣơm tạo cho mỗi doanh nghiệp thông thƣờng từ 1 đến 3

năm [New Zealand Chambers of Commerce, 2016].

Theo hiệp hội lớn nhất thế giới Vƣờn ƣơm doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp ƣơm

tạo của Mỹ, thì một cơ sở ƣơm tạo bao gồm việc cung cấp các dịch vụ: Hƣớng dẫn

quản lý; hỗ trợ kỹ thuật và tƣ vấn thiết kế cho các công ty đang tăng trƣởng; truy cập

vào không gian cho thuê phù hợp và cho thuê linh hoạt; chia sẻ các dịch vụ kinh doanh

cơ bản và các thiết bị; dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật; và hỗ trợ trong việc xây dựng đƣợc các

nguồn tài chính cần thiết cho sự tăng trƣởng của công ty.

Tại Việt Nam thuật ngữ “cơ sở ƣơm tạo” đã xuất hiện trong các văn bản quy phạm

pháp luật năm 2017 trong Hỗ trợ DNNVV và Luật CGCN 2017, theo đó:

Trong khoản 6 Điều 3 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 định nghĩa: Cơ sở ươm tạo doanh

nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch

vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh

38

nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.

Trong khoản 14 Điều 2 Luật Chuyển giao Công nghệ 2017 định nghĩa: Cơ sở ươm

tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ sở cung cấp các điều kiện theo quy

định của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết phục vụ việc

ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp

Từ các định nghĩa trên có thể có bảng so sánh về một số khái niệm liên quan:

Nơi cung cấp cơ sở vật chất, diện tích làm việc đa dạng và cung cấp các hình thức tƣ vấn, dịch vụ hỗ trợ nhằm nuôi dƣỡng sự phát triển các doanh nghiệp khởi sự với mục đích tạo công ăn việc làm và phát triển kinh tế địa phƣơng.

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ

Một dạng của CSƢT tập trung vào ƣơm tạo các doanh nghiệp dựa trên công nghệ (technology based enterprise).

Cơ sở ƣơm tạo công nghệ

Một dạng đặc biệt của CSƢT tập trung vào ƣơm tạo các doanh nghiệp dựa trên một lĩnh vực công nghệ.

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao

Một dạng đặc biệt của CSƢT công nghệ tập trung vào ƣơm tạo các doanh nghiệp dựa trên lĩnh vực công nghệ cao (hi-tech or new and advanced technology).

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu và chia cơ sở ƣơm tạo thành nhiều

loại: cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp truyền thống (incubator), cơ sở ƣơm tạo ảo (virtual

incubator), không gian làm việc chung (co-woking space), tổ chức thúc đẩy kinh

doanh (accelerator), cơ sở ƣơm tạo nhà bếp (kitchen incubator - cơ sở ƣơm tạo tập

trung vào lĩnh vực công nghiệp thực phẩm), xƣởng khởi nghiệp (startup studio),…

Phân loại này phân biệt giữa các mô hình ƣơm tạo doanh nghiệp, tuy vậy, các nghiên

cứu vẫn chƣa đƣa ra một định nghĩa rõ ràng cho các loại hình này.

Dƣới đây là khái niệm sơ lƣợc về một số loại hình ƣơm tạo doanh nghiệp công

nghệ tiêu biểu:

Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp (Business Incubator - BI): là tổ chức cung cấp

dịch vụ hỗ trợ về mặt kỹ thuật, cơ sở vật chất và kỹ năng để cá nhân có ý tƣởng kinh

doanh dựa trên đổi mới sáng tạo có thể hoàn thiện công nghệ, tạo ra sản phẩm/dịch vụ

hoàn chỉnh.

Cơ sở ươm tạo ảo (Virtual incubator)

Về cơ bản, mô hình này đƣợc coi là chất xúc tác cho sự phát triển kinh tế - xã

39

hội khi cung cấp một quy trình biến ý tƣởng giai đoạn đầu thành dự án khả thi

[Hassan, Syed, 2017]. Mô hình này đem lại những cơ hội học tập và kết nối những

doanh nhân với hệ thống sinh thái cung cấp các dịch vụ. Mô hình cơ sở ƣơm tạo ảo

này cho phép start-up đƣợc cung cấp dịch vụ từ cơ sở ƣơm tạo khác mà không cần

phải đặt trong một không gian nhất định nhƣ cơ sở ƣơm tạo truyền thống. Mô hình

này phù hợp với những start-up cần một số dịch vụ để hỗ trợ từ những cơ sở ƣơm tạo

khác mà vẫn muốn duy trì văn phòng riêng, nhà kho riêng,…

Tổ chức thúc đẩy kinh doanh (Accelerators)

Các ngành công nghiệp ƣơm tạo doanh nghiệp đã lấy cảm hứng từ sự phát triển

của “tổ chức thúc đẩy kinh doanh”. Trong khi chƣa có định nghĩa thống nhất về thúc

đẩy kinh doanh trong các tài liệu có thể đƣợc định nghĩa rộng là: (1) một chƣơng

trình ƣơm tạo giai đoạn cuối, hỗ trợ các công ty kinh doanh trƣởng thành hơn và sẵn

sàng nhận tài trợ từ bên ngoài; hoặc (2) một cơ sở có chƣơng trình ƣơm tạo doanh

nghiệp nhằm chỉnh sửa thiết kế cho các học viên tốt nghiệp cơ sở ƣơm tạo để họ dễ

dàng vào thị trƣờng.

Không gian làm việc chung (Co - working space)

Đây là loại hình liên quan đến việc chia sẻ không gian làm việc nhƣng các thành

viên hoạt động một cách độc lập. Không giống nhƣ môi trƣờng văn phòng truyền

thống, tham gia Co-working space là những cá nhân đến từ những tổ chức khác

nhau, ngành nghề khác nhau. Mô hình này thu hút những cá nhân có ý tƣởng nhƣng

chƣa có điều kiện để có một văn phòng cố định. Mô hình Co-working space cung

cấp cho khách hàng địa điểm và không gian để làm việc, gặp gỡ đối tác, khách hàng.

Hơn thế nữa, các cá nhân này có cơ hội kết nối với những các cá nhân khác cùng

tham gia Co-working space để có thể cùng chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì vậy,

mô hình này khác với những loại hình ƣơm tạo khác khi cung cấp không gian, địa

điểm đồng thời thiết lập một cộng đồng start-up, chú trọng vào sự hợp tác và chia sẻ

hơn là vấn đề lợi nhuận.

Khái niệm CSƢTDN xuất hiện ở Việt Nam gần chục năm nay, tuy nhiên, đối

với phần đông doanh nghiệp và ngƣời dân, thuật ngữ này vẫn còn khá mới mẻ. Một

số CSƢTDN và CSƢTDN công nghệ cao cũng đã đƣợc thành lập ở Việt Nam, tuy

nhiên số lƣợng chƣa nhiều và thời gian hoạt động còn ngắn (khoảng dƣới 5 năm)

40

nên chƣa chứng tỏ đƣợc hiệu quả rõ rệt đối với nền kinh tế - xã hội của quốc gia.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn nhận thấy, ở Việt Nam xuất hiện một số loại

hình ƣơm tạo doanh nghiệp chủ yếu là không gian làm việc chung (co-working space),

tổ chức thúc đẩy kinh doanh (accelerator) và cơ sở ƣơm tạo truyền thống (incubator).

Trong luận văn này, tác giả gọi chung 3 loại hình này là cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp

(CSƢTDN).

1.1.3.3. Dịch vụ ươm tạo

Nhóm các dịch vụ mà cơ sở ƣơm tạo cung cấp đƣợc mô tả trong hình sau:

Dịch vụ hành chính/văn phòng: là tổ hợp dịch vụ hỗ trợ cho việc hoàn thành các

chức năng chính của doanh nghiệp do các phòng, ban, bộ phận khác đảm nhiệm. Một

số vai trò chủ yếu của văn phòng là:

- Trung tâm tiếp nhận, truyền đạt thông tin, phối hợp các qui trình hoạt động của

công ty.

- Trung tâm hoạch định và kiểm soát các hoạt động đảm bảo thƣờng nhật (chỉ

tiêu, định mức, qui trình,…)

Dịch vụ cơ sở hạ tầng:

- CSƢTDN có khả năng cho ngƣời thuê vƣờn ƣơm tiếp cận tới các phƣơng tiện

đặc thù nhƣ các phòng thí nghiệm và các thiết bị kiểm nghiệm; phòng triển lãm…

- Ngày càng có nhiều CSƢTDN nhỏ nhƣng có khả năng cung ứng dịch lớn nhờ

vào khả năng sử dụng các phòng thí nghiệm và các thiết bị thử nghiệm đƣợc tiến

hành thông qua việc liên kết với các trƣờng đại học, các cơ quan CGCN, hoặc là

thuê mua thiết bị.

- Với các CSƢTDN nằm trong các công viên KH&CN, cơ sở hạ tầng

thƣờng đƣợc công viên cung cấp hoặc có thể đƣợc cung cấp thông qua các quan hệ

liên kết với các trƣờng đại học chủ quản hoặc các cơ quan bên ngoài (nhƣ các

41

phòng thí nghiệm, các trung tâm nghiên cứu quốc gia).

Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh: Sự hỗ trợ công tác quản lý của các CSƢTDN bắt

đầu bằng việc đánh giá và lựa chọn các khách hàng đến thuê dựa trên việc xem xét kế

hoạch kinh doanh của họ. Các CSƢTDN cũng hỗ trợ tiếp thị với bên thứ ba do các

doanh nghiệp khác cung cấp hoặc thậm chí các sinh viên đại học đƣợc thuê tiến hành

nghiên cứu thị trƣờng cho các doanh nghiệp thuê CSƢTDN.

- Chủ doanh nghiệp luôn đòi hỏi các bí quyết (know-how) của doanh nghiệp phải

đƣợc phát triển và thƣơng mại hoá thành những sản phẩm mang tính đổi mới cao.

- CSƢT cũng cung cấp các dịch vụ tƣ vấn pháp luật liên quan đến các vụ

chuyển nhƣợng sở hữu, sáp nhập, liên doanh, dự thảo các hợp đồng cấp phép và bảo

hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT).

- Sự hỗ trợ pháp lý cũng có thể thông qua sự giúp đỡ của cộng đồng địa

phƣơng, các trƣờng đại học luật hoặc các doanh nghiệp luật với các dịch vụ tƣ vấn

giá rẻ.

Dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính: Nhiệm vụ chính của các

CSƢTDN là bù đắp sự thiếu hụt về vốn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự.

- Mặt khác CSƢTDN có thể giúp các khách hàng chuẩn bị kế hoạch kinh doanh

trƣớc khi gửi dự án cho các nhà đầu tƣ với mong muốn tìm đƣợc nguồn tài trợ cho giai

đoạn rủi ro ban đầu. Cũng nhƣ vậy, các CSƢTDN có thể tổ chức các diễn đàn về kinh

doanh mạo hiểm và đóng vai trò nhƣ ngƣời giám sát giúp nhà đầu tƣ theo dõi diễn biến

của dự án. Bản thân các CSƢTDN cũng có thể thành lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mới

dựa trên việc huy động, thu hút các nguồn vốn tƣ nhân.

Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lưới: Các CSƢTDN có thể tổ

chức các diễn đàn/hội nghị về đầu tƣ, trong đó quy tụ các nhà đầu tƣ tiềm năng và

các chủ doanh nghiệp thuê CSƢTDN.

- Xu hƣớng hiện nay đối với các CSƢT nói chung và CSƢTDN nói riêng là

cung cấp cả dịch vụ cho các doanh nghiệp bên ngoài khu vực CSƢTDN, đƣợc coi là

các khách hàng liên kết (có thể gồm cả các doanh nghiệp đã trƣởng thành của

CSƢTDN).

- Các CSƢTDN cũng có thể môi giới các quan hệ với giới chuyên môn bên

ngoài thông qua hợp đồng hoặc một khoản tài trợ.

Các hoạt động trong ƣơm tạo DNCN mà các CSƢT cung cấp đƣợc tổng hợp

42

(xem thêm phụ lục 1) nhƣ sau:

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức: CSƢTDN cung cấp các dịch vụ đào

tạo với tƣ cách là một hoạt động để tăng cƣờng khả năng phát triển lâu dài của các

doanh nghiệp thuê CSƢTDN. Ví dụ, một số CSƢTDN có thể đào tạo nghiệp vụ về

quản lý doanh nghiệp, tổ chức các hội thảo và diễn đàn về kế hoạch kinh doanh.

Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thương hiệu: Một trong những yếu tố giúp doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh đó chính là yếu tố thƣơng hiệu trong lòng khách

hàng hay nói cách khác chính là bài toán định vị thƣơng hiệu. Tuy nhiên các doanh

nghiệp nhỏ khi mới thành lập thƣờng bỏ qua vấn đề định vị thƣơng hiệu, vì điều này

mang đến gánh nặng chi phí tƣơng đối lớn đối với một doanh nghiệp khởi nghiệp.

Tóm lại, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm

thanh niên chỉ công dân Việt Nam trong độ tuổi 20 đến 34 tuổi đang sử dụng dịch vụ

tiền ƣơm tạo và ƣơm tạo của cơ sở ƣơm tạo. Giai đoạn tiền ƣơm tạo đƣợc hiểu nhƣ là

giai đoạn ban đầu của sự can thiệp, khi giúp đỡ ý tƣởng của cá nhân. Giai đoạn ƣơm

tạo đƣợc hiểu là giai đoạn khi một ý tƣởng đã phát triển thành kế hoạch, trong đó đội

ngũ nhân lực và sự vận hành đã đƣợc bắt đầu. Luận văn tập trung tìm hiểu 02 giai đoạn

này bởi đây là hai giai đoạn thanh niên khởi nghiệp cần và sử dụng dịch vụ của CSƢT

nhiều nhất. Hiện nay, ở Việt Nam xuất hiện một số loại hình ƣơm tạo doanh nghiệp

chủ yếu là không gian làm việc chung (co-working space), tổ chức thúc đẩy kinh

doanh (accelerator) và cơ sở ƣơm tạo truyền thống (incubator). Trong luận văn này,

tác giả nghiên cứu cơ sở ƣơm tạo với loại hình là không gian làm việc chung (co-

working space).

1.2. Lý thuyết áp dụng

Lý thuyết lựa chọn hợp lý cuả George Homans

Thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và

nhân học vào thế kỷ VIII, XIX. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất con ngƣời là

vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ đau.

Thuyết này gắn với tên tuổi của rất nhiều nhà xã hội học tiêu biểu nhƣ: George

Homans, Peter Blau, James Coleman…Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho

rằng con ngƣời luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử

dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.

Thuật ngữ “lựa chọn” đƣợc dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết

43

định sử dụng loại phƣơng tiện hay cách thức tối ƣu trong số những điều kiện hay cách

thức hiện có để đạt đƣợc mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi

của mục đích đây không chỉ có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có cả

yếu tố lợi ích xã hội và tinh thần. Theo quan điểm của Homans thì sự lựa chọn chỉ trở

nên hợp lý khi đánh giá các yếu tố, điều kiện khách quan trên cơ sở đánh giá từ phía

bản thân chủ thể, từ góc độ của ngƣời ra quyết định.

Thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiền đề cho rằng con ngƣời hoạch định hành

động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một

cách duy lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuyết lựa chọn duy lý

coi hành vi kinh tế là hành vi lựa chọn một cách duy lý, các nhà kinh tế học luôn chú ý

đến các yếu tố vật chất nhƣ chi phí, giá cả, lợi nhuận, lợi ích để giải thích hành vi kinh

tế từ đó lý giải các hành vi xã hội. Nếu chi phí ngang bằng hoặc nhỏ hơn lợi nhuận thì

dẫn tới hành động, ngƣợc lại nếu chi phí vƣợt quá lợi nhuận thì sẽ không hành động.

Homans đƣa ra bốn nguyên tắc tƣơng tác giữa các cá nhân nhƣ sau:

- Nếu một dạng hành vi đƣợc thƣởng, hay có lợi thì hành vi đó có xu hƣớng lặp

lại.

- Hành vi đƣợc thƣởng, đƣợc lợi trong hoàn cảnh nào thì cá nhân sẽ có xu hƣớng

lặp lại hành vi đó trong hoàn cảnh nhƣ vậy.

- Nếu nhƣ phần thƣởng, mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều chi

phí vật chất và tinh thần để đạt đƣợc nó.

- Mức độ hài lòng, thoả mãn với những phần thƣởng, mối lợi cá nhân dành đƣợc

cao nhất ở lần đầu và có xu hƣớng giảm dần.

Đây là mô hình đơn giản nhất của tƣơng tác giữa các cá nhân. Nhƣng theo

Homans ngay cả với những tƣơng tác xã hội phức tạp nhƣ quan hệ quyền lực....cũng

tuân theo những nguyên tắc trên [Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng, 2001]. Trong thực

tế cuộc sống xã hội, quá trình tƣơng tác theo mô hình trao đổi xã hội là rất phổ biến.

Theo Homans, toàn bộ các tƣơng tác xã hội là một tập hợp phức tạp của các trao đổi.

Những tiêu chí lựa chọn dịch vụ trong cơ sở ƣơm tạo của một ngƣời đƣa ra mặc dù

mang tính cá nhân những nó không còn là đơn thuần hành vi duy lý cá nhân mà chính

là những chuẩn mực đƣợc thừa nhận bởi nhóm nhỏ.

Việc lựa chọn cơ sở ƣơm tạo đáp ứng nhu cầu về dịch vụ đƣợc cung cấp của

DNKN liên quan rất nhiều đến yếu tố kinh tế, mặc dù ngoài ra còn có các yếu tố khác

44

về chất lƣợng, niềm tin... Startup cần có kiến thức về an toàn thực phẩm, đó là một

trong những lựa chọn duy lý đảm bảo cho lợi ích của họ. Các yếu tố nhƣ chi phí bỏ ra,

thời gian, địa điểm, hiệu quả mong đợi hay sự tin tƣởng vào cơ sở ƣơm tạo đều ảnh

hƣởng đến hành vi lựa chọn có sử dụng hay không các dịch vụ ở cơ sở ƣơm tạo. Mục

đích mua và sử dụng các dịch vụ ở cơ sở ƣơm tạo của cá DNKN có thể đƣợc tính toán,

cân nhắc và lựa chọn theo chủ đích cá nhân nhằm đạt đƣợc những kết quả - lợi ích tối

đa với chi phí hợp lý nhất

1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Luận văn tiến hành khảo sát tại các cơ sở ƣơm tạo đạt tiêu chí sau:

- Có số lƣợng thành viên hoạt động và tham gia tại cơ sở ổn định và trung bình

tối thiểu có khoảng 200 lƣợt ngƣời đến sử dụng dịch vụ/tuần;

- Có các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp thƣờng xuyên;

- Có đội ngũ cố vấn chuyên nghiệp dành cho các thanh niên có nhu cầu sử dụng

dịch vụ.

Từ những tiêu chí đó, luận văn chọn ra 02 cơ sở đang có hoạt động tích cực nhất

trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đó là: UP và BKHUP.

 UP

UP nằm tại Hanoi Creative City – không gian sáng tạo mới tại Hà Nội, Up mang

đến một không gian cực kì năng động và thoải mái…

Điểm đặc biệt của Up là không gian làm việc chung đầu tiên tại Việt Nam mở

cửa 24/7. Toàn bộ không gian và các gói dịch vụ tại Up đều đƣợc thiết kế để dành

riêng cho thanh niên khởi nghiệp. Ở đây, thiết kế đƣợc mô phỏng theo những không

gian làm việc chung tại “Thung Lũng Công Nghệ” Sillicon Valley.

Bên cạnh các khu vực làm việc chung thì còn có các khu phòng họp, làm việc

riêng, khu ăn trƣa, khu giải trí, thậm chí cả đệm nằm nghỉ trƣa nữa. Hơn thế nữa, gói

thành viên mà Up cung cấp hiện nay là thấp nhất trên thị trƣờng, chỉ từ 200.000VND/

tháng cho 3 ngày, thích hợp cho freelancer, lập trình viên, nhiếp ảnh tự do thƣờng phải

di chuyển nhiều nơi cho công việc.

 BKHUP

Không gian làm việc chung BKHUP (BKHUP Coworking Space) hiện đại và

45

chuyên nghiệp với diện tích lên đến 1200m2.

Không gian sáng tạo BKHUP là sự hợp tác giữa BK-Holdings (Hệ thống doanh

nghiệp của Trƣờng ĐHBK Hà Nội) và Công ty Up (UP Coworking Space) thực hiện

triển khai.

Không gian sáng tạo BKHUP gồm hệ thống phòng họp, hội thảo, khu làm việc

chung hiện đại phục vụ 24/7, với hạ tầng công nghệ thông tin tiêu chuẩn, không gian

làm việc sáng tạo, ện nghi, yên nh và thoải mái... sẽ là tâm điểm kết nối các start-up

với các ngƣời làm việc độc lập, lập trình viên, nhà thiết kế, giới đầu tƣ. Bên cạnh đó,

hàng loạt sự kiện quan trọng của Hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam

1.4. Các giai đoạn khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam

Trong tháp Maslow, nhu cầu sáng tạo nằm ở tầng thứ 5 - tầng cao nhất, sau khi

trèo qua và thoả mãn đƣợc hết nhu cầu ở 4 tầng cơ bản và nâng cao trƣớc đó. Và một

trong những mục tiêu tối cao của giáo dục là thúc đẩy sự sáng tạo của con ngƣời, từ đó

đạt đến hạnh phúc. Thuyết nhu cầu của Maslow nói rằng Đổi mới sáng tạo là nhu cầu

tự thân của con ngƣời - những ngƣời ham hiểu biết, luôn muốn vƣơn tới những đỉnh

cao trong nghề nghiệp, hoặc đơn giản là dành cho những ngƣời muốn tìm kiếm sự

phong phú muôn màu sắc của cuộc sống này, đạt đến sự tối đa năng lực giới hạn của

bản thân. Trên thực tế, làn sóng khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam đã âm ỉ từ

những năm 1986, tuy nhiên, trong 3 năm trở lại đây, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

đƣợc Chính phủ, cơ quan truyền thông và cộng đồng quan tâm.

Làn sóng đầu tiên là giai đoạn từ năm 1986 đến thời kì Đổi mới, hay còn gọi

là giai đoạn hình thành, đáp ứng nhu cầu cơ bản. Có thể tƣởng tƣợng thời kì này những

cƣ dân khởi nghiệp đầu tiên đang ở trên 1 hòn đảo lớn vắng ngƣời. Họ có điều kiện

tiếp cận, tập dụng các nguồn lực xã hội để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng, đặc biệt

trong các lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, viễn thông… (chƣa kể tới những sản

phẩm, dịch vụ quen thuộc nhƣ quán café, các dịch vụ du lịch…, nhóm này khá khó để

nhân rộng phát triển). Một ví dụ điển hình nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin là

FPT. “Khởi nghiệp” năm 1988 với 13 nhà sáng lập, đầu tầu là Trƣơng Gia Bình, FPT

đã chuyển mình từ một công ty ban đầu là công ty thực phẩm, thậm chí đã có lúc phải

làm nhiều ngành nghề khác để nuôi sống công ty để trở thành công ty với hơn 27000

ngƣời, doanh số gần 38000 tỉ VND, lợi nhuận sau thuế 1930 tỉ VND.

Làn sóng thứ 2: Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ Việt Nam-

46

thế hệ công nghệ thông tin

Thế hệ thứ 2 bắt đầu từ những năm 2000, khi nguồn lực xã hội ít dần đi, các

doanh nhân thời kì này phải khai thác những lĩnh vực mới tạo ra giá trị gia tăng tiêu

biểu là các lĩnh vực dịch vụ hay công nghệ thông tin. Đây có thể là làn sóng khởi

nghiệp rõ nét nhất của Việt Nam. Sau đó khoảng 3 năm, một loạt các cơ sở ƣơm tạo đi

vào hoạt động với các lĩnh vực chủ yếu là công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu,

năng lƣợng, cơ điện tử. Cơ sở ƣơm tạo điển hình trong giai đoạn này là Vƣờn ƣơm

Doanh nghiệp Công nghệ cao SHTP – IC (2002); Vƣờn ƣơm doanh nghiệp CRC

(2004); Trung tâm vƣờn ƣơm Tinh Vân (2005); Vƣờn ƣơm Doanh nghiệp FPT (2005);

Vƣờn ƣơm doanh nghiệp Công nghệ Phú Thọ (2006); Trung tâm ƣơm tạo doanh

nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc (2006); Inspire Ventures (2006) … Hoạt động của các

cơ sở ƣơm tạo thời kì này tạo ra đƣợc những chuyển biến mới về chất trong cách thức

cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tăng cƣờng mạng lƣới liên kết giữa các

DNNVV với nhau và với các đối tác. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp khởi nghiệp

thành công và nổi bật nhất là bộ ba 3V: VNG, VC Corp, Vật Giá, đều nhận đƣợc sự

đầu tƣ từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm IDG.

Giai đoạn thứ hai của làn sóng bắt đầu từ năm 2006 đến năm 2011, ở Việt Nam,

một số khu vực điển hình nhƣ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai

chƣơng trình thử nghiệm CSƢTDN, hợp tác và hỗ trợ trƣờng Đại học Nông lâm,

trƣờng Đại học Bách Khoa - ĐH Quốc gia, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao và các

đơn vị có liên quan hình thành 3 mô hình CSƢTDN với các hệ thống hỗ trợ tƣ vấn, kỹ

thuật và dịch vụ đi kèm. Các cơ sở ƣơm tạo đã xây dựng khá hoàn thiện về chiến lƣợc

hoạt động và lĩnh vực ƣơm tạo. Các cơ sở ƣơm tạo điển hình ra đời trong giai đoạn này

gồm có: Trung tâm ƣơm tạo Doanh nghiệp Công nghệ - Trƣờng Đại học Nông lâm

(2007); Công ty TNHH Đầu tƣ và hỗ trợ khởi nghiệp Đà Nẵng - DNES (2007); Vƣờn

ƣơm doanh nghiệp BK – Holdings (2008); Topica Founder Institute (2008); Trung tâm

Ƣơm tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao – Tp.HCM (2009) ;… Kết quả

của các cơ sở ƣơm tạo góp phần phát triển ngành thƣơng mại điện tử tại Việt Nam

(Vatgia, 5giay, Cungmua, Nhommua, Muachung, Hotdeal, sau đó là Lazada, Zalora),

giao nhận Giaohangnhanh, Giaohangso1, Shipchung, Nhanh.vn (thuộc Vatgia) và

Giaohangtietkiem (đối tác của trang thƣơng mại điện tử 123.vn) . Một số cổng thanh

toán nhƣ 1Pay (sản phẩm phát triển trên phân khúc thanh toán di động), Nganluong.vn,

47

Momo, Baokim.vn, Mobivi vẫn tạo đƣợc cho mình nền tảng nhất định. Ngoài sự quan

tâm của các quỹ ngoại, khối các quỹ nội nhƣ FPT Ventures & SeedCom cũng là những

đại diện tiêu biểu của quỹ đầu tƣ khởi nghiệp Việt Nam. Mô hình Startup trong giai

đoạn này không đơn thuần là các sản phẩm kinh doanh offline nhƣ phần lớn startup

thời kì trƣớc mà chuyển sang thành cũng cấp các dịch vụ/ sản phẩm mạng nhƣ phần

mềm từ điển trực tuyến, game, các trang web nghe nhạc trực tuyến, các công cụ tìm

kiếm made-in-Vietnam. Tuy nhiên, nội dung xây dựng chỉ hƣớng đến thị trƣờng nội

địa, thêm nữa chất lƣợng lại chƣa đủ để cạnh tranh lâu dài…

Làn sóng thứ ba hay còn gọi Thế hệ thứ ba hay thế hệ quốc tế hoá, bùng nổ

trong 2014, thế hệ doanh nhân này vƣơn ra thế giới, cạnh tranh với các doanh nghiệp

nƣớc ngoài để mở rộng thị trƣờng. Chắc hẳn ai cũng nhớ cú “hit” Flappy Bird – ứng

dụng đƣợc tải về nhiều nhất trên App Store cũng nhƣ trên Google Play chỉ trong 26

ngày đã trở thành nguồn cảm hứng cho “thế hệ startup thứ 3” của Việt Nam với mục

tiêu hoàn toàn mới: Mobile và quốc tế hoá. Một số doanh nghiệp sau khi vững vàng tại

thị trƣờng trong nƣớc lên kế hoạch bắt đầu mở rộng sang khu vực nhƣ Appota (kênh

phân phối nền tảng ứng dụng mobile hàng đầu Việt Nam), Topica (tổ hợp giáo dục

chuyên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giáo dục và đào tạo trực tuyến chất lƣợng cao),

VNG (với Zalo – ứng dụng nhắn tin- gọi điện trực tuyến), ANTS (đƣợc đầu tƣ bởi FPT

Ventures), 1Pay (thuộc MOG).

Ngƣợc lại, một số doanh nghiệp ngay từ đầu đã xác định “đối ngoại” là mục

tiêu cho doanh nghiệp mình và đạt thành công tại thị trƣờng quốc tế trƣớc khi quay lại

Việt Nam, điển hình nhƣ: DotGears (nhà sáng lập Flappy Bird), Not a Basement (với

ứng dụng sáng tạo chỉnh sửa ảnh chụp Fuzel), Money Lover (ứng dụng quản lý chi

tiêu), Greengar (công ty phát triển phần mềm di động với ứng dụng Whiteboard),

JoomlArt.com (kênh phân phối trực tiếp của J.O.O.M., công ty thiết kế và phát triển

các ứng dụng web cũng nhƣ thƣơng mại điện tử), Triip (website toàn cầu cho phép

khách hàng có thể tìm thấy những tour du lịch trải nghiệm và sống nhƣ ngƣời bản địa),

TruePlus (sản xuất và xuất khẩu phần mềm), Beeketing (công cụ giúp ngƣời dùng tự

thực hiện những chiến dịch marketing một cách đơn giản).

Đặc biệt, năm 2016 đƣợc chọn là năm Quốc gia khởi nghiệp của Việt Nam.

Cộng đồng khởi nghiệp của Việt Nam xuất hiện một loạt các cơ sở ƣơm tạo nhƣ Vƣờn

ƣơm Việt Nam – Hàn Quốc (2012); Vietnam Silicon Valley (2013); Trung tâm sáng

48

tạo và ƣơm tạo doanh nghiệp – ĐH Nguyễn Tất Thành (2014); Hệ sinh thái khởi

nghiệp công nghệ (ITP) - ĐHQG Tp.HCM (2015); Trung tâm Ƣơm tạo công nghệ

Nông nghiệp – Học viện Nông nghiệp Việt Nam (2015); Trung tâm Ƣơm tạo công

nghệ và doanh nghiệp KH&CN – NACENTECH-TBI (2015); Rehoboth – Innovation

Hub (2016) … [Thanh Thanh, 2017]

Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam trong những năm vừa qua đã tăng

trƣởng hết sức ấn tƣợng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nếu năm 2012, Việt Nam có

khoảng 400 công ty khởi nghiệp thì năm 2015 đã tăng hơn 4 lần, đạt 1800 startup.

Trong hai năm 2017 và 2018 đã phát triển mạnh mẽ với con số hiện có khoảng 3000

doanh nghiệp. Tuy nhiên, so với các nƣớc trong khu vực, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt

Nam vẫn còn tƣơng đối non trẻ và chƣa kết nối chặt chẽ với nhau.

Tiểu kết chƣơng 1.

Trong Chƣơng 1, Luận văn đã phân tích các khái niệm là cơ sở lý luận để tiếp

tục khảo sát thực trạng và đề ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu, trong đó có khái

niệm thanh niên, khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp, khái niệm cơ sở ƣơm tạo và

dịch vụ ƣơm tạo. Luận văn đã sử dụng lý thuyết về Lựa chọn hợp lý của George

Homans để phân tích hành vi lựa chọn cơ sở ƣơm tạo thông qua đánh giá nhu cầu sử

dụng và khả năng cung cấp của cơ sở ƣơm tạo. Đồng thời đã khái quát về địa bàn

nghiên cứu với tiêu chí lựa chọn cụ thể.

Luận văn đã xây dựng đƣợc khái niệm cơ sở ƣơm tạo và dịch vụ ƣơm tạo với

đối tƣợng sử dụng là thanh niên khởi nghiệp đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo

với mục tiêu hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp (gọi chung là các startup) và phát

triển đƣa các sản phẩm có tính độc đáo có áp dụng những ứng dụng của khoa học và

công nghệ ra thị trƣờng thƣơng mại.

Cùng với đó, Luận văn cũng đã phân tích các giai đoạn của quá trình khởi

nghiệp của thanh niên Việt Nam diễn ra đến nay hơn 30 năm tuy nhiên, ở giai đoạn

trƣớc hoạt động của các doanh nghiệp cũng nhƣ tinh thần khởi nghiệp diễn ra đơn lẻ,

âm ỉ và thời gian duy trì hoạt động tƣơng đối ngắn. Trong 5 năm trở lại đây, với sự hỗ

49

trợ từ chính phủ, làn sóng khởi nghiệp bắt đầu lớn mạnh và đƣợc quan tâm hơn trƣớc.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA

THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Tiềm năng khởi nghiệp của thị trƣờng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng

công nghiệp lần thứ 4

Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ với xu hƣớng phát triển dựa trên nền tảng

tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa, vật lý, sinh học với trung tâm và khâu đột

phá là sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), internet kết nối vạn vật (IoT), robot, công

nghệ nano, công nghệ sinh học,… đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới,

tạo ra những cơ hội rất lớn nhƣng cũng đặt ra thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia.

Nó cũng tác động đến nƣớc ta trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác nhau của đời sống xã

hội. Hiện nay, hoạt động ƣơm tạo công nghệ, ƣơm tạo DN tại Việt Nam vẫn còn hết

sức mới mẻ và cũng chƣa có nhiều thành tựu nổi bật.

Hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017

Tại Việt Nam, ƣơm tạo đƣợc nhắc đến lần đầu tiên vào những năm 1996 -1997

trong một số bài báo dƣới tên gọi “lồng ấp”, đƣợc xem nhƣ là một công cụ hỗ trợ phát

triển DNNVV [Thanh Xuân, 2014]. Sự hình thành và phát triển của các CSƢTDN

trong những năm qua, dù chƣa nhiều nhƣng cũng đã thu hút sự quan tâm của Nhà nƣớc

và xã hội. Khái niệm ƣơm tạo công nghệ đã đƣợc quy phạm hóa thành nội dung trong

các văn bản pháp luật ở Việt Nam.

Đến nay, cả nƣớc có khoảng trên 517900 doanh nghiệp đang hoạt động, trong

đó DNNVV chiếm 98,1%. Doanh nghiệp nhà nƣớc đóng góp trên 33% GDP với tổng

số 3.135 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

(12,9%), công nghiệp và xây dựng (44,7%), dịch vụ (42,4%). Thực trạng chung của đa

số các doanh nghiệp Việt Nam là chƣa có tầm nhìn dài hạn, thiếu nhân lực trình độ cao

và trang thiết bị, tiềm lực tài chính và KH&CN yếu kém nhƣng lại khó tiếp cận vốn,

tín dụng để tiến hành đổi mới, nâng cấp công nghệ [Thanh Xuân, 2014].

Theo đánh giá của GEM (Global Entrepreneurship Monitor) giai đoạn 2013 –

2017, mặc dù Việt Nam tiếp tục cải thiện các chỉ số tuy nhiên xét tổng thể xếp hạng

của Việt Nam vẫn còn thấp (Xem thêm các tiêu chí đánh giá ở phụ lục 2). Xếp hạng về

môi trƣờng kinh doanh theo đánh giá của Doing Business 2018 của Ngân hàng Thế

50

giới, Việt Nam xếp 68/100. Xếp hạng năng lực cạnh tranh theo Báo cáo Năng lực

Cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế Thế giới, Việt Nam xếp thứ 55/137. Bởi không chỉ

Việt Nam nỗ lực cải thiện điểm đánh giá mà các quốc gia khác cũng vậy.

Hình 2.1. Thang điểm hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013 –

2017 trên thang điểm từ 1 đến 5

Nguồn: GEM, 2018 Có thể thấy, so với năm 2013, một số chỉ báo trong hệ sinh thái khởi nghiệp của

Việt Nam năm 2017 đã có sự cải thiện, không chỉ về điểm số mà cả thứ hạng. (Xem

thêm phụ lục 3). Cụ thể nhƣ: Năng động của thị trƣờng nội địa tăng từ 3,59 điểm, xếp

thứ 11/62 lên 4,15 điểm, xếp thứ 5/54; Văn hóa và chuẩn mực xã hội, từ 3,23 điểm,

xếp thứ 14/62 lên 3,62 điểm, xếp thứ 6/54; Cơ sở hạ tầng tăng từ 4,07 điểm, xếp thứ

17/62 lên 4,19 điểm, xếp thứ 10/54; Độ mở của thị trƣờng nội địa, từ 2,51 điểm, xếp

thứ 28/62 lên 2,79 điểm, xếp thứ 12/54. Trái lại, có bốn chỉ số có điểm số giảm so với

năm 2015, đó là Chính sách Chính phủ (từ 2,78 xuống 2,4), Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

(từ 2,93 xuống 2,82), Chƣơng trình hỗ trợ Chính phủ (từ 2,14 xuống 2,09) và Chuyển

giao công nghệ (từ 2,33 xuống 2,19). Chuyển giao công nghệ là chỉ số duy nhất trong

số 12 chỉ số có sự tụt hạng về thứ bậc rõ rệt nhất, từ 30/62 xuống còn 34/54. Điều này

cho thấy vấn đề chuyển giao công nghệ ở Việt Nam vẫn chƣa góp phần hỗ trợ tích cực

cho các hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam nhƣ ở các quốc gia khác.

Nếu so sánh với các nƣớc ASEAN, năm 2017, trong số 12 chỉ số của hệ sinh

thái khởi nghiệp, có hai chỉ số của Việt Nam đƣợc đánh giá tốt hơn Indonesia, Thái

51

Lan và Malaysia, đó là: Cơ sở hạ tầng (Việt Nam xếp thứ 10; Indonesia thứ 29, Thái

Lan thứ 32 và Malaysia thứ 20) và Văn hóa và Chuẩn mực xã hội (Việt Nam xếp thứ

6; Indonesia thứ 8, Thái Lan thứ 16 và Malaysia thứ 14). Trong khi đó có tới 6 chỉ số

của Việt Nam kém hơn tất cả ba nƣớc ASEAN, đó là: Tài chính cho kinh doanh, Quy

định của Chính phủ, Chƣơng trình hỗ trợ Chính phủ, Giáo dục về kinh doanh ở bậc

phổ thông, Giáo dục về kinh doanh sau phổ thông, Chuyển giao công nghệ. Đáng chú

ý, ở các tiêu chí này Indonesia đều có thứ hạng cao; 6/10 tiêu chí xếp trong top 3, thậm

chí tiêu chí Tài chính cho kinh doanh thì Indonesia đứng thứ nhất. Indonesia đang nỗ

lực xây dựng một hệ sinh thái tốt cho khởi nghiệp, khi mà đứng đầu tới 10 chỉ số của

hệ sinh thái so với các nƣớc ASEAN [GEM, 2018].

Xét về độ mở cũng nhƣ tiềm năng phát triển thị trƣờng quốc tế, năm 2017,

trong số các hoạt động kinh doanh ở giai đoạn khởi nghiệp, có đến 74% hoạt động chỉ

kinh doanh ở thị trƣờng trong nƣớc, 24,2% hoạt động kinh doanh có dƣới 1/4 số lƣợng

khách hàng nƣớc ngoài. Số lƣợng hoạt động kinh doanh có tỷ lệ khách hàng nƣớc

ngoài từ 25% trở lên chỉ chiếm 1,8%. Nếu so với bình quân ở các nƣớc phát triển ở

giai đoạn I, tỷ lệ các hoạt động kinh doanh ở giai đoạn khởi nghiệp tham gia vào xuất

khẩu ở Việt Nam thấp hơn (26% so với 31,5%), nhất là tỷ lệ hoạt động kinh doanh

thực sự có định hƣớng xuất khẩu (tỷ lệ khách hàng nƣớc ngoài chiếm trên 25%) ở Việt

Nam lại thấp hơn nhiều (1,8% so với 8%). Ở các nƣớc trong khối ASEAN, Maylaisia

và Thái Lan thể hiện rõ là một nền kinh tế định hƣớng xuất khẩu. Tỷ lệ các hoạt động

kinh doanh trong giai đoạn khởi nghiệp có tỷ lệ khách hàng quốc tế trên 25% của hai

nƣớc này lần lƣợt đạt 13,84% và 16,65% [GEM, 2018]. Điều này cho thấy, không chỉ

thị trƣờng nội địa mà thị trƣờng quốc tế đang là cơ hội lớn cho doanh nghiệp khởi

nghiệp Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng quốc

tế, doanh nghiệp Việt Nam cần có sản phẩm đột phá và nhận đƣợc những ƣu đãi về

chính sách cũng nhƣ môi trƣờng thuận lợi hơn nữa.

Hiện tại, các doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo tại hầu hết các CSƢT ở Việt Nam

đƣợc hƣởng mọi dịch vụ ƣơm tạo, chỉ phải đóng khoản phí tƣơng đối thấp khi tham

gia vƣờn ƣơm. Phần lớn các CSƢT đều theo mô hình ƣơm tạo doanh nghiệp khởi

nghiệp, đƣợc coi là công cụ phát triển hiệu quả, đƣợc thiết kế để thúc đẩy sự hình

thành và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua việc cung cấp các dịch

vụ và các nguồn lực hỗ trợ. Theo kết quả khảo sát của luận văn, startup đang sử dụng

52

dịch vụ tại các CSƢT chiếm 40,0% liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin và

truyền thông tin nhƣ các phần mềm, ứng dụng (aps) trong giải trí, học tập, thƣơng mại

v..v.. Theo quan điểm của các cá nhân tham gia khảo sát thì lĩnh vực công nghệ thông

tin và truyền thông là lĩnh vực ít rủi ro, chi phí vật chất không lớn nhƣ cơ khí tự động

hóa; cũng không cần quá nhiều mặt bằng nhƣ ngành nông nghiệp; thời gian của 1 sản

phẩm từ lúc ý tƣởng đến lúc chạy thử nghiệm ngắn, dễ dàng kêu gọi sự tham gia sử

dụng của cộng đồng; chi phí sản phẩm không quá đắt…

Hình 2.2. Lĩnh vực ƣơm tạo của startup đang sử dụng dịch vụ của cơ sở

ƣơm tạo (N = 215)

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Điển hình nhƣ: Trung tâm ƣơm tạo doanh nghiệp phần mềm Quang Trung, một

trong số các ƣơm tạo đang hoạt động hiệu quả đã có doanh số tăng nhanh từ gần 350

triệu đồng năm 2008 lên hơn 2 tỷ đồng năm 2012. Một số sản phẩm chủ lực của các

doanh nghiệp thuộc SBI đang đƣợc đánh giá cao nhƣ: phần mềm quản lý ô tô, phần

mềm Smart-SMS, phần mềm E-branding, E-learning, phần mềm quản lý chuỗi shop

thời trang ...

Theo Báo cáo thƣờng niên về tình hình đầu tƣ khởi nghiệp của Topica Founder

Institute, năm 2018 có 92 thƣơng vụ nhận đƣợc vốn đầu tƣ lên đến 889 triệu USD. Báo

cáo cũng chỉ ra các lĩnh vực đƣợc doanh nghiệp khởi nghiệp quan tâm và có tỷ lệ gọi

vốn thành công nhiều nhất là Fintech (công nghệ tài chính), E-commerce (thƣơng mại

điện tử), TravelTech (công nghệ du lịch), Logistics và Edtech (công nghệ giáo dục)

[Topica Founder Institute, 2018]. Đây đều là những mảng mới mẻ ở Việt Nam, nếu so

sánh với các thị trƣờng nhƣ ASEAN, Trung Quốc hay Singapore thì thị trƣờng Việt

Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn rất nhiều mảng trong các lĩnh vực này chƣa đƣợc

53

khai thác.

Theo báo cáo của quỹ đầu từ CyberAgent năm 2014, thị trƣờng khởi nghiệp ở

Việt Nam vẫn đứng trong top 3 thị trƣờng khởi nghiệp phát triển mạnh tại khu vực

Đông Nam Á, cùng với Thái Lan và Indonexia. Điều này có thể lý giải bởi:

Thứ nhất, Việt Nam hiện có số lƣợng sinh viên du học tại Mỹ lớn hơn nhiều quốc gia khác tại Đông Nam Á2. Những học sinh này cùng với cộng đồng ngƣời Việt

tại thung lũng Silicon và nhiều trung tâm công nghệ khác sẽ có cơ hội kết hợp cùng

nhau để tạo nên những sản phẩm công nghệ mới. Sau khi họ đƣợc đào tạo ở nƣớc

ngoài và quay trở về Việt Nam bắt đầu sự nghiệp thì họ sẽ hiểu đƣợc xu hƣớng phát

triển và nhu cầu của thị trƣờng quốc tế và từ đó áp dụng kinh nghiệm vào nền kinh tế

Việt Nam.

Thứ hai, tại Việt Nam, chƣa bao giờ thị trƣờng Startup lại sôi động và đƣợc chú

ý nhƣ thời điểm hiện tại. Mỗi năm có hàng chục hội thảo, chƣơng trình giao lƣu, chia

sẻ kinh nghiệm cho các công ty khởi nghiệp và các bạn trẻ muốn tham gia thị trƣờng

khởi nghiệp nhƣ: Techfest, "Ngày hội Khởi nghiệp" cuộc thi “Ý tƣởng khởi nghiệp”.

Điều này cho thấy cộng đồng khởi nghiệp tại Việt Nam đang có những bƣớc khởi sắc.

Thứ ba, các công ty công nghệ hàng đầu trên thế giới, những ông lớn trong các

thƣơng vụ đầu tƣ mạo hiểm, mua bán sát nhập Startup trên thế giới nhƣ Samsung,

Nokia, Rocket Internet, Microsoft..., đã và đang thành công trong việc xâm nhập vào

một thị trƣờng khó tính nhƣ Việt Nam và từ đó tạo ra một mạng lƣới quan hệ tiềm

năng cho các Startup Việt.

Tóm lại, xét về khả năng cạnh tranh, nhu cầu của thị trƣờng cũng nhƣ khả năng

phát triển trong tƣơng lai thì các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam có rất nhiều

tiềm năng cũng nhƣ cơ hội để khai thác. Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt

Nam đã có nhiều chính sách cũng nhƣ chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp

tuy nhiên Việt Nam vẫn cần có nhiều thay đổi lớn, tích cực để có thể tạo môi trƣờng

sứ quá và Tổng Lãnh

2 Theo báo cáo hàng năm Open Doors của Viện Giáo dục Quốc tế (IIE), số lƣợng du học sinh Việt Nam tại Hoa Kỳ, trong năm học 2017 – 2018, Việt Nam tiếp tục đứng thứ sáu trong danh sách những nƣớc dẫn đầu về số lƣợng sinh viên du học tại Hoa Kỳ, với 24325 sinh viên, tăng 1.887 sinh viên so với năm học 2016 – 2017 (Nguồn: Thông cáo báo chí của Đại sự quán Hoa Kỳ, 2018, https://vn.usembassy.gov/vi/pr14112018/)

54

thuận lợi cho các doanh nghiệp.

2.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp ở Việt

Nam hiện nay

2.2.1. Đối tượng đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ươm tạo

Thực tế hiện nay ở Việt Nam, trong giai đoạn 2011 - 2016 các cơ sở ƣơm tạo

đang hoạt động ở Việt Nam chủ yếu là các tổ chức công lập và trong đó có 41,0% hình

thành trong các trƣờng đại học, viện nghiên cứu. Rõ ràng, khi thành lập các cơ sở ƣơm

tạo trong trƣờng đại học và viện nghiên cứu, mục đích cụ thể là để tận dụng nguồn lực

khởi nghiệp dồi dào trong sinh viên và các giảng viên, bởi các trƣờng đại học luôn là

nguồn cung cấp dồi dào các ý tƣởng, tri thức, và công nghệ phục vụ cho các ngành

công nghiệp và nhu cầu xã hội, lại là nơi sẵn có các nguồn lực về con ngƣời, trang thiết

bị, không gian làm việc, v.v…

Hình 2.3. Cơ cấu thành phần nhân lực của Startup

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Trong số 215 startup có 122 cá nhân là các doanh nghiệp khởi nghiệp đang đi vào

hoạt động thực tế (chiếm tỷ lệ 56,7%), 65 cá nhân là những ngƣời đã đi làm và đang có

ý định khởi nghiệp (chiếm tỷ lệ 30,3%) và 28 nhóm là các sinh viên sau này muốn trở

thành doanh nghiệp khởi nghiệp (tỷ lệ 13,0%).

Dựa vào số liệu khảo sát có thể thấy, hiện nay, các cơ sở ƣơm tạo lại không thu

hút đƣợc nhiều sinh viên và giảng viên. Mặc dù BKHUP là cơ sở ƣơm tạo thuộc Đại

học Bách Khoa Hà Nội, tuy nhiên đối tƣợng tham gia là sinh viên, giảng viên trong

trƣờng chỉ chiếm 15-20%. Nguyên nhân, một phần có thể lý giải do chƣơng trình học

của sinh viên nặng về lý thuyết, khóa luận - đề án tốt nghiệp không tận dụng đƣợc sau

khi tốt nghiệp. Giảng viên có lịch giảng dạy khá nhiều, không còn thời gian dành cho

55

nghiên cứu khoa học v.v…

“Trước đây đầu vào của anh chủ yếu đến từ cộng đồng, tất cả. Ai muốn khởi nghiệp

liên quan đến lĩnh vực của mình. Nhóm đó rất quan trọng và đó là lý do khách hàng tiềm

năng của anh đến từ nguồn cộng đồng và trường đại học. Tại sao anh khởi động thì anh lại

tập trung vào thu hút từ cộng đồng vào mà không phải từ trường đại học? Vì lý do sau: Vì để

khởi nghiệp thành công thì tính say mê nó quan trọng lắm. Người ta phải ăn ngủ cùng với nó,

lăn lê cùng với nó. Thì giảng viên thường chỉ có mối quan tâm hàng ngày là đi dạy và nghiên

cứu. Bởi vì giảng viên sinh ra là để đi dạy và làm nghiên cứu, ở Việt Nam mình thì đi dạy là

nhiều. Sinh viên mình nhiệm vụ chính là đi học. Nếu mà sinh viên tập trung quá vào phần khởi

nghiệp thì việc học lại bị quên. Do vậy là tính cam kết không có và khả năng thất bại là

nhiều.”

(PVS Cơ sở ươm tạo 01)

“Đối tượng thì trước đây nhắm đến các thầy cô và sinh viên. Nhưng bây giờ thì anh

mở hết cho tất cả các đối tượng miễn là có sản phẩm về công nghệ, có ý tưởng về công nghệ

thì anh hỗ trợ hết. Anh muốn thu hút nhiều sinh viên hơn vào đây. Rõ ràng trường đại học

XYZ là cái nôi của khoa học và công nghệ nhưng mà làm sao để các thầy tham gia mang tinh

thần “entrepreneur liberation” thì hoàn toàn không có. Ngay cả sinh viên cũng vậy. Anh đã

dùng rất nhiều chiêu trò nhưng vẫn không dụ được sinh viên ở đây. Rõ ràng sinh viên trường

XYZ học nặng quá. Hở ra tí xíu là rớt ngay. Mình không thể khuyến khích sinh viên đi làm cái

chuyện thường nhật để nó rớt môn rồi không ra được trường.”

(PVS Cơ sở ươm tạo 02)

Tuy nhiên, một dấu hiệu đáng mừng là thái độ của các bạn sinh viên trẻ theo

học chuyên ngành công nghệ thông tin và các chuyên ngành về tài chính, kinh tế,.. rất

quan tâm đến các hoạt động khởi nghiệp. Trong tƣơng lai, nhóm sinh viên và giảng

viên vẫn là nhóm ƣu tiên các cơ sở ƣơm tạo hƣớng tới.

2.2.2. Các dịch vụ tiền ươm tạo và ươm tạo

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát

triển các kết quả nghiên cứu khoa học có khả năng thƣơng mại hóa, đây cũng là “lồng

ấp” cho các doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp. Tuy nhiên, các dịch vụ tiềm ƣơm

tạo và ƣơm tạo của vƣờn ƣơm có đáp ứng đƣợc nhu cầu của nhóm thành viên đang sử

dụng dịch vụ tại đây không?

Hình 2.4. Giá trị trung bình tần suất sử dụng các loại dịch vụ (N = 215)

(theo thang điểm từ 0 – 4 trong đó: 0 là không bao giờ và 5 là rất thường xuyên –

56

hàng ngày)

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Dựa vào hình 2.4, số liệu khảo sát cho thấy nhóm dịch vụ tổ chức hạ tầng, hỗ

trợ kinh doanh và hành chính/văn phòng là 3 nhóm dịch vụ có tần suất startup sử dụng

nhiều nhất gần nhƣ hàng ngày đều sử dụng. Trong khi đó các nhóm dịch vụ nhƣ xây

dựng thƣơng hiệu hoặc hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức có tần suất sử dụng ít hơn.

Tuy nhiên, điều này hoàn toàn bình thƣờng bởi, thực tế ở các cơ sở ƣơm tạo các sự

kiện giáo dục, tập huấn chỉ diễn ra tầm 1- 3 sự kiện/tháng và việc hỗ trợ xây dựng

thƣơn hiệu chỉ diễn ra khi các startup đã có ý tƣởng về sản phẩm, triển khai xây dựng

sản phẩm và chạy thử các mẫu đầu tiên nên tần suất sử dụng ít hơn so với nhóm dịch

vụ hạ tầng.

a. Dịch vụ hành chính /văn phòng

Các dịch vụ hành chính/văn phòng là một trong những dịch vụ cơ bản cần thiết

cho hoạt động khởi nghiệp của doanh nghiệp.

Hình 2.5. Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ hành chính/văn phòng (N = 215)

57

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Qua số liệu khảo sát, hầu hết các startup đều sử dụng dịch vụ trong nhóm hành

chính/văn phòng (chiếm trên 89%). Trong số các dịch vụ trong nhóm hành chính/văn

phòng thì dịch vụ về thông tin liên lạc có số lƣợng ngƣời sử dụng ít nhất 193/215

ngƣời tham gia khảo sát. Lý giải điều này, nhƣ đã đề cập ở nội dung trƣớc, hiện nay

các cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp (gọi chung là startup) đều đã và đang chủ động

liên hệ thông qua hòm thƣ điện tử, số điện thoại cá nhân.

b. Dịch vụ tổ chức hạ tầng

Qua khảo sát của dự án, dịch vụ tổ chức hạ tầng cũng là một trong số các dịch

vụ đƣợc startup sử dụng thƣờng xuyên. Nổi bật nhất là các dịch vụ về hạ tầng viễn

thông, phòng hội nghị, phòng làm việc. Bởi đây là những nhu cầu cơ bản và quan

trọng của doanh nghiệp khởi nghiệp. Cụ thể:

Bảng 2.1. Tần suất sử dụng của startup với các dịch vụ tổ chức hạ tầng

(N = 215)

Cho thuê không gian làm việc Cho thuê hạ tầng viễn thông, internet Cho thuê trang thiết bị văn phòng Cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết bị chuyên dụng Cho thuê phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn Cho thuê phòng triển lãm Cho thuê nhà kho

% 95,8 93,5 83,3 80,9 78,6 72,1 65,1

SL 206 201 179 174 169 155 140 Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Loại dịch vụ tổ chức hạ tầng đƣợc các startup sử dụng thƣờng xuyên có tỷ lệ

cao nhất là không gian làm việc (95,8%) và hạ tầng viễn thông, internet (93,5%). Tiếp

đến là dịch vụ về trang thiết bị văn phòng (83,3%). Và có 65,1% cơ sở ƣơm tạo cho

thuê nhà kho. Nhìn chung, các cá nhân khởi nghiệp đều đang sử dụng các dịch vụ về tổ

chức hạ tầng (trên 65,0%). Giải thích về nguyên nhân tỷ lệ sử dụng dịch vụ nhà kho

chỉ chiếm 65,1% bởi các cơ sở ƣơm tạo đang hoạt động lại đang bị hạn hẹp về quỹ đất.

Đặc biệt đối với các cơ sở ƣơm tạo và doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông

nghiệp công nghệ cao cần có khu sản xuất thử rộng lớn. Điều này tác động tiêu cực

“Doanh nghiệp chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cụ thể là

phát triển, sản xuất, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu. Diện tích nhà trồng được thuê hiện

tại quá ít so với nhu cầu sản xuất cũng như nghiên cứu sản phẩm mới, hầu như chỉ đủ để làm

58

đến cả startup và cơ sở ƣơm tạo.

mô hình sản xuất. Quỹ đất để doanh nghiệp tham gia ươm tạo thuê mở rộng sản xuất cũng

không có đất mà làm. Điều này gây rất nhiểu khó khăn cho doanh nghiệp. Chúng tôi đề nghị

khi qui hoạch vườn ươm phải tính toán qui mô đủ để các doanh nghiệp tham gia ươm tạo phát

triển sản xuất được trong thời gian tham gia ươm tạo. Ngoài ra, chúng tôi cũng mong muốn

vườn ươm sẽ có quỹ đất (khu nông nghiệp tập trung) dành cho các doanh nghiệp đã hoàn tất

thời gian ươm tạo thuê để phát triển sản xuất lâu dài.”

(PVS Cá nhân 01, nữ, 38 tuổi)

c. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Bên cạnh dịch vụ về tổ chức hạ tầng, các dịch vụ nằm trong nhóm dịch vụ hỗ

trợ kinh doanh là dịch vụ đƣợc các startup sử dụng thƣờng xuyên.

Bảng 2.2. Giá trị trung bình (mean) mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh

doanh của cơ sở ƣơm tạo (N = 215)

Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

Mức độ sử dụng của startup

4,19

4,17

4,10

4,06

Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Logistics (hậu cần) và mua sắm Hỗ trợ về pháp lý (giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…) Hỗ trợ thƣơng mại hóa công nghệ (hoàn thiện sản phẩm mẫu/prototype phù hợp với nhu cầu thị trƣờng) Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Tƣ vấn về quản lý doanh nghiệp Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Hỗ trợ trong phát triển văn hóa và đạo đức kinh doanh Phát triển nguồn nhân lực

3,91 3,80 3,78 3,75 3,25

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Ghi chú: Đánh giá từ 1 – 5, trong đó: 1 là không sử dụng – 5 là sử dụng rất

thường xuyên

Kết quả khảo sát cho thấy, các startup sử dụng thƣờng xuyên nhất các dịch vụ

hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh

(4,19); tiếp đến là về logistics (4,17) và hỗ trợ về pháp lý (4,10), Hỗ trợ thƣơng mại

hóa công nghệ (4,06). Điều này có thể đƣợc lý giải bởi các startup khi có ý tƣởng về

sản phẩm thì chƣa xác định đƣợc các vấn đề liên quan nhƣ sở hữu trí tuệ hay đăng ký

giấy phép hay xây dựng chiến lƣợc kinh doanh một cách bài bản v.v. Chính vì vậy họ

59

cần có sự hỗ trợ của cơ sở ƣơm tạo để hoàn thiện sản phẩm.

d. Dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính

Trên thực tế các startup thƣờng thiếu và yếu về vốn, việc tham gia các vƣờn

ƣơm là giải pháp hữu hiệu để giúp các cá nhân, doanh nghiệp vừa muốn tiếp cận

nguồn vốn, vừa muốn tham khảo thêm những kiến thức của các doanh nghiệp đã khởi

nghiệp thành công, đƣợc tƣ vấn về chính sách, tƣ vấn pháp lý...

Hình 2.6. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính

(N = 215)

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Khảo sát 215 startup đang sử dụng dịch vụ của các CSƢT về tỷ lệ cung cấp các

dịch vụ thuộc loại hình dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính thu đƣợc

kết quả:

Các dịch vụ liên quan đến tài chính và tiếp cận nguồn vốn đƣợc sử dụng thƣờng

xuyên (trên 80,0%). Bên cạnh đó, khả năng tự tiếp cận các quỹ tài trợ và các kỹ năng về

tài chính của các startup là vấn đề mà các doanh nghiệp không thể tự giải quyết. Trong

đó, huy động vốn thông qua tiếp cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ có tỷ lệ

sử dụng nhiều nhất với 91,8%; tiếp đến là huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu

tƣ mạo hiểm (90,2%); và thứ ba là các dịch vụ quản trị/kế toán/tài chính (90,0%). Bên

cạnh đó, các nhóm startup cũng có nhu cầu đƣợc cơ sở ƣơm tạo hỗ trợ về vốn hoạt

động tuy nhiên các cơ sở ƣơm tạo đang gặp khó khăn trong việc xây dựng và duy trì

quỹ bởi chƣa có cơ sở ƣơm tạo nào chính thức có quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho lĩnh vực

ƣơm tạo này mà chủ yếu thông qua hình thức Accelerator (quỹ đầu tƣ mạo hiểm) liên

60

kết hoạt động với cơ sở ƣơm tạo.

“Trong lúc hoạt động, doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, về việc huy động vốn để mở

rộng quy mô theo kịp nhu cầu thị trường. Trong khi trung tâm ươm tạo không có quỹ hỗ trợ

hoạt động của doanh nghiệp.”

(PVS Cá nhân 01, nam, 28 tuổi)

e. Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lưới

Hiện nay, các cơ sở ƣơm tạo đều đang sở hữu và sử dụng cơ sở dữ liệu về công

nghệ, chuyên gia công nghệ, chuyên gia tƣ vấn cho các hoạt động ƣơm tạo. Rõ ràng,

khi các startup có thể tận dụng đƣợc cơ sở dữ liệu mà các cơ sở ƣơm tạo đang sở hữu

“Các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, mối quan hệ hợp tác

với đối tác trong nước và quốc tế còn hạn hẹp, chi phí đầu tư lớn nhưng nguồn vốn lại không

ổn định hoặc thiếu vốn. Thủ tục quá rườm rà và không nhất quán, đặc biệt là các hóa đơn.”

(PVS Cá nhân 01, nam, 28 tuổi)

hoặc sử dụng sẽ có đƣợc lợi thế hơn so với các doanh nghiệp khác.

Bảng 2.3. Giá trị trung bình mức độ sử dụng thƣờng xuyên dịch vụ kết nối cộng

đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết (N = 215)

Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết

Sử dụng của startup 3,93

3,86

Kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/vƣờn ƣơm Xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính (thông qua các nhà đầu tƣ mạo hiểm, nhà tài trợ) Xây dựng mạng lƣới các nhà cung ứng/tiêu thụ Kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia Xây dựng liên kết/hợp tác với đối tác chiến lƣợc tiềm năng Tổ chức các cuộc thi

3,86 3,85 3,74 3,28

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Ghi chú: Đánh giá từ 1 – 5, trong đó: 1 là không sử dụng – 5 là sử dụng rất thường

xuyên

Trên thang đánh giá mức độ sử dụng dịch vụ thƣờng xuyên từ 1 đến 5 trong

đó, 1 là không sử dụng và 5 là sử dụng rất thƣờng xuyên. Kết quả khảo sát cho thấy

các startup đang sử dụng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo về các dịch vụ thuộc loại dịch

vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết ở mức thƣờng xuyên (trên 3,4

điểm). Cụ thể, kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính

quyền/vƣờn ƣơm đƣợc sử dụng thƣờng xuyên với mức độ cao nhất (3,93); tiếp đến

61

là xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính và xây dựng mạng lƣới các nhà cung

ứng/tiêu thụ (3,86). Thứ ba là kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia (3,85). Tuy

nhiên, thực tế với kinh phí để chi trả cho các chuyên gia còn hạn chế nên một số

trƣờng hợp cơ sở ƣơm tạo không có đủ kinh phí để giữ chân các chuyên gia khiến

“Tôi thấy các vườn ươm còn thiếu các mentor thực sự theo sát và đủ tầm và khả năng

để cố vấn. Mối quan hệ trong truyền thông thì yếu, không quảng bá được chính vườn ươm đó

thì làm sao giúp các startup quảng bá được sản phẩm. Văn phòng làm việc không đáp ứng

được nhu cầu...”

(PVS Cá nhân 02, Nữ, 27 tuổi)

hoạt động ƣơm tạo kém hiệu quả.

f. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức

Qua khảo sát 215 cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại CSƢT về tỷ lệ sử dụng các

dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức, kết quả cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.4. Tỷ lệ startup sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp

cận tri thức của cơ sở ƣơm tạo

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức

Khả năng sử dụng của startup 80,9

77,6

76,6

Thực hiện các chƣơng trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh Huấn luyện các kỹ năng mềm (Thuyết trình, ra quyết định, làm việc nhóm…) Tổ chức các hội thảo về các vấn đề thời sự/chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trƣờng, đánh giá công nghệ… Tổ chức chƣơng trình E learning (Đào tạo trực tuyến)

74,5

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Từ bảng số liệu có thể thấy, các startup của cơ sở ƣơm tạo đang sử dụng

nhóm Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức tƣơng đối nhiều. Cụ thể, tỷ lệ

startup tham gia các chƣơng trình về đào tạo và sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh

nhiều nhất với 80,9%; tiếp đến là các khóa huấn luyện kỹ năng mềm (77,6%); các

hội thảo (76,6%) và các chƣơng trình E-learning (74,5%). Nhƣ vậy có thể thấy tần

suất tham gia các hoạt động đào tạo của các cá nhân khởi nghiệp là khá lớn (trên

70,0%). Các chƣơng trình về đào tạo giúp cho các cá nhân đƣợc truyền nhiệt huyết

và biết cách để có thể ƣơm mầm ý tƣởng 1 cách đúng đắn. Tuy nhiên các doanh

nghiệp khởi nghiệp cũng gặp không ít khó khăn để có thể tham gia đầy đủ các

khóa tập huấn dài ngày. Chính vì vậy, nhóm khách hàng đang sử dụng dịch vụ

62

muốn đào tạo trực tuyến (E learning) đƣợc phát triển hơn nữa.

“Để hoàn thiện quy trình công nghệ kỹ thuật, chúng tôi luôn tích cực tham gia các

khóa đào tạo/tập huấn do Trung tâm triển khai tổ chức. Tuy nhiên, do khối lượng công việc

khá lớn nên chúng tôi không thể tham gia đầy đủ các khóa đào tạo/tập huấn theo lịch trình

Trung tâm sắp xếp. Điều này gây trở ngại cho hoạt động tổ chức của Trung tâm cũng như quá

trình hoàn thiện quy trình công nghệ tại công ty chúng tôi… ”

(PVS Cá nhân 03, nam, 30 tuổi)

Nhƣ vậy, các khóa E-learning có thể giúp các cá nhân bị hạn chế về điều kiện

giao thông, địa lý có thể tham gia các chƣơng trình tập huấn, khóa đào tạo ở các trung

tâm, cơ sở ƣơm tạo dễ dàng hơn. Và qua số liệu có thể thấy nhu cầu của doanh nghiệp

và cá nhân khởi nghiệp về các khóa đào tạo E-learning khá cao (74,5%).

g. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thương hiệu

Các startup không chỉ quan tâm đến vấn đề hình thành, nghiên cứu các sản

phẩm mà còn phải xây dựng thƣơng hiệu để có thể tìm đƣợc chỗ đứng trong thị trƣờng

tiêu thụ. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp đều ít có kinh nghiệm về

lĩnh vực này, cần phải tìm nguồn hỗ trợ từ các CSƢTDN.

Qua kết quả khảo sát có thể thấy dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu đƣợc

sử dụng khá thƣờng xuyên. Cụ thể, dịch vụ hỗ trợ quảng bá sản phẩm có tỷ lệ cao

nhất 80.1% với mức độ cung cấp thƣờng xuyên; tiếp đến là tƣ vấn thiết kế và đăng

ký nhãn hiệu cho sản phẩm (74,3%). Dịch vụ xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng

hiệu và xây dựng chiến dịch truyền thông cũng đƣợc các startup quan tâm sử dụng

(trên 60,0%).

Hình 2.7. Tần suất sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng

hiệu và khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo (N = 215)

63

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Qua hình cũng có thể thấy hiện nay các nhu cầu sử dụng của startup khá cao với

nhóm dịch vụ này (trên 63%). So với các nhóm dịch vụ khác, nhóm dịch vụ này có tỷ

lệ thấp hơn bởi đây là nhóm dịch vụ yêu cầu các startup đã hình thành sản phẩm đầu

tiên, sau giai đoạn lên ý tƣởng. Trong nhóm dịch vụ này, dịch vụ hỗ trợ quảng bá sản

phẩm đƣợc nhiều startup sử dụng nhất với 80,0% trong tổng số 215 cá nhân tham gia

khảo sát. Tiếp đến là dịch vụ tƣ vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm chiếm

74,4% tƣơng đƣơng 160 cá nhân.

Tiểu kết chƣơng 2

Hiện nay, tiềm năng khởi nghiệp ở Việt Nam đang rất mở, số lƣợng doanh

nghiệp, cá nhân khởi nghiệp mới chỉ khai thác đƣợc một phần nhỏ của thị trƣờng này.

Một số lĩnh vực nhƣ Fintech (công nghệ tài chính), E-commerce (thƣơng mại điện tử),

TravelTech (công nghệ du lịch), Logistics và Edtech (công nghệ giáo dục)… đang là

mảnh đất màu mỡ để các startup khai phá. Các cơ sở ƣơm tạo là điểm đến với nhiều

hoạt động, dịch vụ hỗ trợ các startup tƣơng đối hiệu quả. Hiện nay, các start up đang

sử dụng nhóm dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo mới mức độ thƣờng xuyên đặc biệt nhóm dịch

vụ về hỗ trợ đào tạo, cơ sở hạ tầng và các nhóm dịch vụ hỗ trợ xây dựng và quảng bá

64

sản phẩm.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG

DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP

3.1. Môi trƣờng chính sách

Hiện nay Chính phủ Việt Nam có khá nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt

động khởi nghiệp tại Việt Nam, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp nhƣ Luật Hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa 2017, Nghị định 80, Nghị quyết 35, Nghị định 56, Quyết định 939, ,

Quyết định 1665, Quyết định 592… Bằng cách thừa nhận vai trò to lớn của doanh

nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an

sinh xã hội nhƣ . Theo đó, các cơ sở ƣơm tạo nhận rõ đƣợc trách nhiệm và mục tiêu

của mình trong tƣơng lai trong việc hỗ trợ để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp. Có thể

thấy khung khổ pháp lý dành cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đang đƣợc hình thành

thông qua các chƣơng trình, đề án. Cùng với đó là các chính sách hỗ trợ cho các hoạt

động của cơ sở ƣơm tạo thông qua các chƣơng trình, đề án.

Về hạn chế, các chính sách hiện nay chƣa có chính sách cụ thể cho giai đoạn hỗ

trọ từ bƣớc hình thành đến lúc phát triển ý tƣởng khởi nghiệp ở các doanh nghiệp đổi

mới sáng tạo. Các cơ chế, chính sách vẫn tồn tại một số sự xung đột và thiếu tính hệ

thống. Quy mô hỗ trợ doanh nghiệp còn hạn hẹp, hiện chỉ mới tập trung hỗ trợ vƣờn

ƣơm doanh nghiệp, bảo lãnh tín dụng, chính sách về quản trị kinh doanh và hỗ trợ

nâng cao hiệu quả sản xuất. Hoạt động trợ giúp đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp

vẫn chƣa phát huy đƣơc tác dụng, còn chồng chéo và phân tán. Tỷ lệ doanh nghiệp

khởi nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn tín dụng thấp do nhiều vấn đề đến từ quy định

của các quỹ bảo lãnh tín dụng. Chƣa kể, việc triển khi các chƣơng trình, chính sách trợ

"Khi khởi nghiệp, điều đầu tiên là đăng ký doanh nghiệp và đóng thuế môn bài. Điều

thứ 2 là thuê mặt bằng và đóng thuế thuê nhà xưởng. Điều thứ ba là đóng thuế VAT. Tất cả

các kiểu thuế doanh nghiệp phải đóng thuế ngay từ đầu. Nhưng mà tôi khởi nghiệp 2 năm

nay, chưa bao giờ có một cái gì gọi là hỗ trợ doanh nghiệp cả. Từ đồng vốn tôi có, đều là tôi

tự bươn chải. Khi tôi gõ cửa các ngân hàng, thậm chí tôi phải vay tiêu dùng để kinh doanh".

(PVS, Cá nhân 04, nam, 33 tuổi)

giúp chƣa đồng bộ.

Hạn chế về chính sách thuế

- Chưa có một chính sách đặc thù đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp

65

(DNKN) nói chung, quy định về chính sách thuế, tài chính đối với DNKN nói riêng.

Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc ban hành năm 2017 và Nghị định

39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018 quy định chi tiết Luật Hỗ trợ Doanh

nghiệp nhỏ và vừa đã đề cập đến khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp

sáng tạo và và một số chính sách hỗ trợ bao gồm quy định về hỗ trợ thuế, đầu tƣ và

“…Doanh nghiệp phải tìm mọi cách ứng phó với quy định về chế độ kế toán vì họ

không thể đáp ứng được. Đây không phải vấn đề bình thường, mà là trầm trọng. Quy định về

kế toán đang thật sự tạo ra chi phí vô cùng lớn với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như doanh

nghiệp siêu nhỏ...”

(PVS chuyên gia 01, nữ, 54 tuổi)

vấn đề cấp bù lãi suất (Điều 17 và 18 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa).

Tuy nhiên, các văn bản pháp luật này chỉ đề cập đến khái niệm doanh nghiệp

nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và chƣa có các quy định cụ thể về chính sách thuế, tài

chính cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Các quy định về quỹ đầu tư mạo hiểm chưa chính thức. Mặc dù có Nghị định

38/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018 quy định về việc đầu tƣ cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tuy nhiên lại chƣa có quy định cụ thể về trách nhiệm

cũng nhƣ nghĩa vụ của các nhà đầu tƣ. Ý tƣởng thành lập quỹ đầu tƣ mạo hiểm của

Nhà nƣớc đã đƣợc Bộ KH&CN đề xuất từ năm 2006 nhƣng do một số ràng buộc trong

chính sách tài chính, nhất là ràng buộc về việc bảo toàn vốn có nguồn gốc từ ngân sách

nhà nƣớc nên đề án này không đƣợc thông qua.

Quỹ đầu tƣ mạo hiểm thƣờng là lựa chọn của các nhà khởi nghiệp, doanh

nghiệp đã phát triển đƣợc một thời gian, có thƣơng hiệu nhất định trên thị trƣờng. Các

quỹ này thƣờng có nguồn vốn lớn và khả năng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất

kinh doanh, đi sâu vào các phân khúc thị trƣờng nhất định hoặc xây dựng sản phẩm

mới. Ở Việt Nam hiện tại, một số quỹ đầu tƣ mạo hiểm có uy tín có thể kể đến nhƣ

IDG Ventures, Mekong Capital và Vina Capital... Tuy nhiên, thị trƣờng đầu tƣ tài

chính cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo chƣa phát triển đầy đủ. Mặc dù lƣợng

nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm vào Việt Nam có tăng trong những năm gần đây, nhiều

chuyên gia vẫn cho rằng đầu tƣ cho khởi nghiệp còn chƣa đáp ứng cả về lƣợng và chất.

Chính phủ chƣa có nhiều kênh hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp sáng tạo đặc biệt chƣa

có chính sách cụ thể về quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

nói chung và doanh nghiệp spin-off nói riêng. Tính đến thời điểm này, mới chỉ có dự

66

thảo Thông tƣ Hƣớng dẫn về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu

tƣ mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổ chức lấy ý kiến

từ năm 2016.

Trong hơn 10 năm qua, Nhà nƣớc đã có một số quỹ hỗ trợ việc đƣa ra thị

trƣờng các kết quả nghiên cứu phát triển của các tổ chức nhà nƣớc và tƣ nhân, nhƣ

Quỹ Phát triển Khoa học Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), Quỹ Đổi mới công nghệ

quốc gia (NATIF)... Tuy nhiên, số tiền thực tế mà các quỹ này bỏ ra còn rất hạn chế,

nguyên nhân một phần do khả năng thoái vốn khỏi các startup Việt rất khó khăn. Năm

2012, Quỹ Khoa học công nghệ quốc gia hỗ trợ 22 đề tài của doanh nghiệp, kinh phí

hỗ trợ khoảng 8,07 tỷ đồng. Năm 2013, Quỹ tiếp nhận 35 đề tài do doanh nghiệp đăng

ký thực hiện, kinh phí hỗ trợ khoảng 11,95 tỷ đồng. Về cho vay ƣu đãi đối với các dự

án ứng dụng kết quả nghiên cứu, đổi mới và chuyển giao công nghệ. Năm 2014, Quỹ

tiếp nhận 04 hồ sơ đề nghị vay, 1 dự án đã đƣợc phê duyệt với mức cho vay không quá

8,8 tỷ. Chƣơng trình đổi mới công nghệ Quốc gia đến 2020, tính đến nay, chƣơng trình

chủ yếu hoàn thiện xong các hƣớng dẫn thực hiện, kết quả thực hiện còn rất hạn chế

với vỏn vẹn 7 đề xuất của doanh nghiệp đƣợc phê duyệt thực hiện.

Trên thế giới, cách đơn giản nhất để thu hồi tiền về là bán cổ phần lần đầu

(IPO) doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhƣng tại Việt Nam, hình thức này vẫn chƣa

phát triển nhƣ mong muốn. Cụ thể, hiện nay hoạt động “đầu tƣ mạo hiểm” vẫn chƣa

từng đƣợc định nghĩa trên các văn bản pháp luật, cũng chƣa có cơ chế quản lý, khuyến

khích phát triển các “quỹ đầu tƣ mạo hiểm”, “tổ chức đầu tƣ mạo hiểm”, “cá nhân đầu

tƣ mạo hiểm”. Chính vì vậy chƣa hề có các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thành lập tại

Việt Nam, kể cả các quỹ đầu tƣ của nƣớc ngoài cũng thành lập quỹ tại các thiên đƣờng

“…Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa đủ phát triển để ra đời thị trường

dành cho cổ phiếu công nghệ, hay những doanh nghiệp chưa có lợi nhuận, có thể lên sàn gọi

vốn. Vì đây là kênh thoái vốn vô cùng quan trọng cho các nhà đầu tư mạo hiểm nên việc

“nâng cấp” thị trường chứng khoán cần phải được xây dựng lộ trình ngay từ bây giờ…”

(PVS cơ sở ươm tạo 02)

thuế và chỉ thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam.

Các luật về thuế của Việt Nam cũng chƣa khuyến khích hoạt động đầu tƣ mạo

hiểm. Ví dụ, do Việt Nam chƣa có thuế thu nhập thặng dƣ, nên đối với nhà đầu tƣ cá

nhân đầu tƣ cho khởi nghiệp, khi thoái vốn, họ sẽ bị thu thuế rất cao cho khoản đầu tƣ

có lời và không đƣợc tính theo phƣơng pháp bù trừ cho các đầu tƣ lỗ. Trong khi đó, do

67

tính chất của hoạt động đầu tƣ mạo hiểm, tỷ lệ thất bại cao hơn nhiều so với tỷ lệ thành

công (chỉ khoảng 3-10%). Quy định của Bộ luật hình sự về "tội thiếu trách nhiệm gây

thiệt hại đến tài sản của Nhà nƣớc", "tội lập quỹ trái phép", "tội thiếu trách nhiệm gây

hậu quả nghiêm trọng" và các quy định về “bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nƣớc

đầu tƣ vào doanh nghiệp” tại Luật Ngân sách nhà nƣớc và Luật Quản lý, sử dụng vốn

nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp cũng trở thành rào cản vô

hình cho việc nhà nƣớc đầu tƣ vào việc ƣơm tạo và phát triển doanh nghiệp khởi

nghiệp.

- Các hỗ trợ liên quan đến tài chính cho các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ

chưa rõ ràng còn ít: Quá trình ƣơm tạo, thúc đẩy kinh doanh cho doanh nghiệp khởi

nghiệp là quá trình quan trọng nhằm hỗ trợ giảm thiểu rủi ro trong việc phát triển

doanh nghiệp, trong đó bao gồm các hoạt động nhƣ huấn luyện, tập huấn, chia sẻ

thông tin, kết nối với đối tác và nhà đầu tƣ, truyền thông nâng cao nhận thức về khởi

nghiệp thì lại chƣa có chính sách thực sự hỗ trợ quá trình này. Chƣơng trình 592, đƣợc

coi là chƣơng trình gần nhất với ƣơm tạo doanh nghiệp KH&CN cũng chỉ hỗ trợ hoạt

động tƣ vấn cho cơ sở ƣơm tạo, dự án ƣơm tạo doanh nghiệp KH&CN và hỗ trợ kinh

phí thuê chuyên gia nƣớc ngoài mà chƣa có kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động chủ yếu

của một quá trình ƣơm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp hoàn chỉnh.

Về chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp hiện nay đƣợc

thể hiện qua một số hình thức nhƣ: (i) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; (ii) Hỗ trợ bảo lãnh tín

dụng; (iii) Hỗ trợ lãi suất đầu tƣ; (iv) Hình thành, vận hành các quỹ phát triển khoa học

công nghệ, các quỹ khác hỗ trợ, cho vay, góp vốn, đầu tƣ… vào startup.

- Việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp khởi nghiệp còn hạn chế. Cụ thể,

Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 đã đƣa ra các biện pháp khuyến khích

các tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín

dụng doanh nghiệp và khuyến khích việc xếp hạng doanh nghiệp.

- Cùng với đó, Quyết định số 1276/QĐ-TTg ngày 05/09/206 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nên kinh

tế đã đề xuất các nhóm hoạt động. Một trong số đó có việc nâng cao năng lực cung

ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và nâng cao

chất lƣợng thông tin khách hàng, hỗ trợ các tổ chức tín dụng tiếp cận thông tin đầy đủ

68

để nâng cao chất lƣợng tín dụng.

Tuy nhiên, do phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp là doanh nghiệp mới

thành lập, chủ doanh nghiệp là các cá nhân/nhóm cá nhân thực hiện các ý tƣởng công

nghệ, mô hình kinh doanh nên việc xếp hạng uy tín tín dụng cũng nhƣ đáp ứng đƣợc

các tiêu chí về thời gian hoạt động tối thiểu, báo cáo tài chính. Ngay cả khi tiếp cận

đƣợc nguồn vốn tín dụng ngân hàng, cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng đƣợc nhu

cầu của doanh nghiệp do hạn chế về thủ tục vay vốn, phƣơng án sản xuất kinh doanh

“…Ngay cả mô hình bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng rơi

vào tình trạng vốn mỏng, trong khi đối tượng bảo lãnh lại nhiều, khả năng thẩm định khách

hàng của các quỹ còn hạn chế. Đặc biệt, chất lượng bảo lãnh của các QBLTD không đảm bảo

khiến niềm tin của ngân hàng và doanh nghiệp suy giảm…”

(PVS Chuyên gia số 02, nam, Tiến sĩ, 75 tuổi)

chƣa hoàn thiện, tài sản bảo đảm chƣa đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn của ngân hàng.

- Các tiêu chí để hƣởng chính sách bảo lãnh tín dụng là một trở ngại trong việc

vay vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp. Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣa ra

vấn đề Quỹ bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó quy định: việc bảo

lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tài sản đảm bảo hoặc phƣơng án

sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Với quy định nêu trên, phần lớn các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ không đủ tiêu

chuẩn về xếp hạng tín nhiệm và tài sản đảm bảo. Bởi họ đều là doanh nghiệp mới kinh

doanh, ý tƣởng kinh doanh khó xác định đƣợc giá trị. Với những doanh nghiệp sản

phẩm mới tung ra thị trƣờng thì tài sản chính chủ yếu là hàng tồn kho, luân chuyển

trong kinh doanh kế đến là thiết bị, máy móc và cuối cùng là bất động sản.

- Quy định về lãi suất cho vay chƣa phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp khởi

nghiệp mà chỉ áp dụng chung với các tiêu chuẩn dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tuy nhiên với một loạt đặc điểm thời gian thành lập ngắn, chƣa đƣợc xếp loại tín

dụng, các hồ sơ chƣa đáp ứng đủ tiêu chí hƣởng ƣu đãi, vốn chủ yếu vay mƣợn từ gia

“…Anh cũng tìm hiểu và biết Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhưng không bao giờ được

luôn. Tỉnh nào cũng có nhưng không có ai vay được đâu. Cơ chế cho vay không rõ ràng. Nếu

những doanh nghiệp như anh đủ điều kiện bảo lãnh thì họ đã vay ngân hàng cần gì phải vay

Quỹ. Nếu mình thua lỗ thành phố có chịu trách nhiệm lấy lại phí bảo lãnh cho doanh nghiệp

không? Ví dụ anh mua bộ máy móc 1 tỷ biết là mua máy sẽ giải quyết được nhiều vấn đề sản

69

đình, bạn bè.

xuất, nhưng liệu 1 năm có thu về được vốn không? Trong khi lãi suất vay thì 7%/năm + phí

bảo lãnh 2%/năm. Tổng 9%/năm mình làm gì để hoàn trả vốn?...”

(PVS, Cá nhân 05, nam, 35 tuổi)

Về nhận thức của bản thân startup về chính sách, bên cạnh những khó khăn về

môi trƣờng chính sách thì vẫn còn một số rào cản tiềm ẩn, đó là hiểu biết của DNKN

về quy định pháp luật khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh.

Trong 2 luật quan trọng nhất khi startup khởi sự là Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và

vừa và Luật Chuyển giao công nghệ, đa số các startup đều đã nghe nói nhƣng chƣa tìm

hiểu chi tiết. Chỉ có 1,6% startup tìm hiểu tƣơng đối kỹ là những startup đã thành lập

doanh nghiệp và có sản phẩm đƣa ra thị trƣờng.

Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm hiểu biết của startup về Luật Chuyển giao công nghệ

và Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (N = 215)

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn Các chính sách hỗ trợ hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp của Nhà nƣớc đã khơi

dậy tinh thần khởi nghiệp. Giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam khoảng 10 năm

qua đã chứng kiến sự hình thành và phát triển rất năng động của phong trào khởi

nghiệp. Với việc thừa nhận vai trò to lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát

triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, khung pháp

lý hiện nay của Việt Nam còn thiếu nhiều quy định, hƣớng dẫn thi hành cụ thể đối với

hoạt động ƣơm tạo công nghệ nói chung và dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp nói

riêng. Chính vì vậy, cần có một số cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với đặc thù của

hoạt động này.

3.2. Ảnh hƣởng từ truyền thông

Với yếu tố ảnh hƣởng từ cộng đồng, luận văn phân tích theo hƣớng là cá nhân

sử dụng dịch vụ bị tác động bởi kênh truyền thông. Hiện nay các kênh truyền thông có

70

thể chia làm 2 kênh chính là kênh trực tiếp và kênh gián tiếp. Kênh trực tiếp là dạng

thức hoạt động truyền thông trong đó có sự tiếp xúc trực tiếp mặt đối mặt giữa những

ngƣời tham gia truyền thông (giữachủ thể và nhóm đối tƣợng truyền thông). Truyền

thông trực tiếp có thể là truyền thông 1 - 1 nhóm (2 ngƣời truyền thông trong bối cảnh

gặp gỡ trực tiếp), truyềnthông 1 - 1 nhóm (ví dụ: thầy giáo giảng bài trong một lớp

học), truyền thông trong nhóm (nhƣ: thảo luận nhóm nhỏ trong một hội thảo).... Có thể

hiểu bao gồm: bạn bè, gia đình, ngƣời thân, nhà trƣờng, đồng nghiệp. Kênh truyền

thông gián tiếp là cách truyền thông điệp đến ngƣời tiếp nhận mà không cần có sự tiếp

xúc/giao tiếp trực tiếp mà thực hiện quá trình truyền thông nhờ sự hỗ trợ của ngƣời

khác (mang tính chất trung gian) hoặc các phƣơng tiện truyền thông khác, tức là

dùngphƣơng tiện kỹ thuật (hoặc con ngƣời) làm lực lƣợng trung gian truyền dẫnthông

điệp. Cụ thể là: truyền hình, báo chí, internet, mạng xã hội, bảng hiệu, áp phích…

Ngoài ra, phân loại dựa vào phạm vi tham gia và ảnh hƣởng của truyền thông có thể

phânchia thành truyền thông nội cá nhân, truyền thông liên cá nhân, truyền thông

nhóm và truyền thông đại chúng.

Trong nghiên cứu, tác giả nhận thấy đối với đối tƣợng là các startup trong độ

tuổi từ 20 – 34 tuổi thì các kênh truyền thông phổ biến là: từ bạn bè, gia đình/họ hàng,

đồng nghiệp, nhà trƣờng, internet, mạng xã hội và website/fanpage của CSƢT (xem

thêm hình 3.2).

Khảo sát kênh tiếp cận thông để làm rõ tại sao các startup lại biết đến và sử

dụng dịch vụ tại cơ sở này. Kết quả khảo sát cho thấy, internet, mạng xã hội và

website/fanpage của CSƢT là những kênh đƣợc lựa chọn nhiều nhất. Điều này hoàn

toàn dễ hiểu bởi, trong nhóm tuổi 20 – 34 tuổi năng động, thông minh trong thời đại

công nghệ thông tin thì internet và mạng xã hội gần nhƣ là kênh truyền thông chính, dễ

tìm kiếm, nhanh chóng, sử dụng mọi lúc mọi nơi. Các startup chỉ cần lên mạng tìm

kiếm hoặc hỏi những về những cơ sở ƣơm tạo phù hợp là có kết quả nhanh chóng.

Điển hình, chi cần tìm kiếm từ khóa “up coworking space” trên website tìm kiếm

google thì ngƣời dùng đã có khoảng 42.600.000 kết quả trong 0,54 giây.

Với kênh truyền thông trực tiếp, bạn bè là kênh đƣợc lựa chọn nhiều nhất với

75.2%. Bởi trong lĩnh vực khởi nghiệp, đặc biệt lĩnh vực đặc thù nhƣ khởi nghiệp ở

các cơ sở ƣơm tạo thƣờng chỉ các thanh niên, nhóm trẻ tuổi quan tâm nhiều, và có trải

71

nghiệm tại các cơ sở khác nhau từ đó có lời khuyên cho nhau.

Trong khi đó, các kênh truyền thông khác nhƣ nhà trƣờng, gia đình, đồng

nghiệp chiếm tỉ lệ ít hơn dƣới 30%. Đặc biệt kênh nhà trƣờng chỉ chiếm 18,5%. Nhƣ

đã đề cập ở mục 2.3.1 tuy nhận đƣợc ƣu đãi, khuyến khích sinh viên, giảng viên tham

gia từ trƣờng đại học nói chung và Đại học Bách Khoa Hà Nội nói riêng nhƣng số

lƣợng sinh viên, giảng viên tham gia khá hạn chế bởi chƣơng trình đào tạo nặng, công

việc đòi hỏi sự đầu tƣ về thời gian, kinh tế và sức lực ảnh hƣởng đến việc học tập nên

sinh viên không mấy mặn mà.

Hình 3.2. Kênh tiếp cận thông tin chính của startup (tỷ lệ %)

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Hơn nữa, hiện nay các cơ sở ƣơm tạo nói chung và UP và BKHUP nói riêng

mỗi năm đều diễn ra hội thảo, chƣơng trình giao lƣu, talkshow,… chia sẻ kinh nghiệm

cho các công ty khởi nghiệp và các bạn trẻ muốn tham gia thị trƣờng khởi nghiệp. Đây

chính là những kênh truyền thông thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của thanh niên và các

doanh nghiệp khởi nghiệp.

Một số chương trình, cuộc thi thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp và Hội Doanh nhân trẻ TPHCM đã tổ chức "Ngày hội Khởi nghiệp", “Sàn giao dịch ý tƣởng” thu hút sự quan tâm của nhiều quan khách tham dự, đặc biệt là những nhà đầu tƣ. Tháng 6/2019, tại UP tổ chức gần 40 sự kiện, talkshow nhƣ: Passport to Cloud for Windows Server, Bàn Đạp Khởi Nghiệp: Pháp Lý Khởi Nghiệp 101, KVision x VIISA x UP | BUILD Co-Innovation Hackathon, Hội thảo Ads Automation: Tối ƣu chuyển đổi - Đột phá doanh thu, Marketing for Startup…

Thông qua những kênh truyền thông và các chƣơng trình truyền hình, cuộc thi

giúp cộng đồng có thái độ tích cực hơn tới tinh thần khởi nghiệp và quyết định khởi

nghiệp của thanh niên. Bên cạnh, sự ƣu tiên và quan tâm của chính phủ thông qua đề

án, chính sách, việc cộng đồng có cái nhìn tích cực hơn về vai trò của khởi nghiệp

72

cũng nhƣ thấu hiểu cho những khó khăn của startup tạo động lực tích cực cho startup

sẵn sàng chấp nhận rủi ro, đầu tƣ thời gian, công sức và tiền vốn để hiện thực hóa ý

“Khởi nghiệp hay đi làm ở một công ty? Hơn hai năm hởi nghiệp, hai năm để nhìn lại

vật đổi sao dời, bao nhiêu dự định, bao nhiêu mong muốn đã thay đổi theo từng ngày. Với tôi,

khởi nghiệp là một chuỗi dài những tủi nhục và vinh quang. Ở thời điểm chúng tôi khởi

nghiệp, tôi nhận được một số sự nể phục và vô vàn lời khinh miệt. Tôi cảm nhận được trong ý

nghĩ của bạn bè rằng, cậu kiếm được tiền, nhưng không bằng tớ. Cậu chẳng được làm việc

trong một tổ chức lớn, được giao du, học hỏi, chẳng có quan hệ rộng, tương lai chẳng ổn định

và chẳng có một sự nghiệp rõ ràng. Đôi khi những định kiến của bạn bè, người thân làm

người khởi nghiệp chùn bước và phải thực sự kiên định mới có thể vượt qua được, để bám trụ

với hướng đi của mình. Khởi nghiệp giúp tôi cứng rắn hơn. sự kiên định của tôi và các cộng

sự đã được đền đáp. Niềm đam mê của chúng tôi đã được đền đáp với đứa con của mình đang

lớn dần và được xã hội công nhận”.

PVS, Cá nhân 04, nam, 33 tuổi)

tƣởng sáng tạo của mình, thực hiện khát khao tạo dựng một giá trị mới cho xã hội.

Có thể nhận thấy rằng, đối tƣợng startup là thanh niên với độ tuổi từ 20 -34 tuổi.

Đây là độ tuổi năng động, trẻ trung, nhiều ý tƣởng sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dễ

dàng nắm bắt xu hƣớng công nghệ mới. Chính vì vậy, việc startup dễ dàng tiếp cận cơ

sở ƣơm tạo thông qua truyền thông nhƣ internet, mạng xã hôi và website hơn nguồn

thông tin với từ gia đình. Tuy nhiên, đây cũng là độ tuổi còn thiếu nhiều thứ: thiếu

vốn, dễ bị lay động và thiếu kinh nghiệm… Sự thay đổi cái nhìn từ cộng đồng dành

cho khởi nghiệp giúp các startup có thêm động lực, niềm tin cho ý tƣởng của mình.

3.3. Chi phí sử dụng dịch vụ

Các cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp đƣợc coi là công cụ phát triển hiệu quả, đƣợc

thiết kế để thúc đẩy sự phát triển và thành công của doanh nghiệp thông qua việc cung

cấp các dịch vụ và các nguồn lực hỗ trợ. Mục tiêu chính này nhằm tạo ra các doanh

nghiệp hoạt động thành công trên thị trƣờng sau khi rời khỏi các cơ sở ƣơm tạo. Hiện

nay, hầu hết các vƣờn ƣơm đều miễn phí các dịch vụ chuyên sâu cần sự tƣ vấn của

chuyên gia cho các khách hàng ở giai đoạn đầu trong khoảng thời gian nhất định.

Nguyên tắc hoạt động phi lợi nhuận của hầu hết các vƣờn ƣơm hiện nay cũng đang

khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp mong muốn đƣợc tham gia để hƣởng các

dịch vụ ƣu đãi. Tuy nhiên, chính nguyên tắc hoạt động này cũng đem lại những hạn

73

chế trong việc quay vòng vốn để duy trì hoạt động của vƣờn ƣơm.

“Hỗ trợ miễn phí cũng rất quan trọng, chủ yếu mọi người sẽ có được môi trường làm

việc chuyên nghiệp, mọi người cùng làm về lĩnh vực tương tự nhau, cùng có ý tưởng có sự

tương tác với nhau thì dễ dàng phát triển hơn”.

(PVS Cá nhân 02, nam, 30 tuổi)

Bảng 3.1. Mức phí trong 1 tháng/startup có thể trả cho các dịch vụ của cơ sở ƣơm

tạo

Dƣới 1 triệu Từ 1 - 3 triệu Trên 3 - 5 triệu Trên 5 triệu Tổng

SL 106 84 20 5 215

% 49,3 39,1 9,3 2,3 100.0

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Qua bảng số liệu có thể thấy startup – khách hàng phần lớn chỉ có thể chi trả

dƣới 1 triệu/tháng (49,3%). Có 84/215 khách hàng có thể trả từ 1 – 3 triệu/tháng

(39,1%). Chỉ có 2,3% khách hàng có thể chi trả trên 5 triệu/tháng. Nhƣ vậy có thể

thấy, các startup đều hạn chế về nguồn lực kinh tế. Họ chỉ có thể chi trả phần nào cho

các dịch vụ và thƣờng tìm kiếm cách chƣơng trình ƣu đãi, giảm giá để giảm chi phí.

Các vƣờn ƣơm cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bằng cách sau thời gian miễn

phí dịch vụ thì chỉ thu phí các khoản dùng chung nhƣ điện, nƣớc, internet v.v.

Hiện nay, theo bảng giá thành của các gói chỗ ngồi của UP và BKHUP (bảng

3.2) chủ yếu có mức giá từ 2 triệu – 3 triệu đồng/tháng ở mức tƣơng đối và khách hàng

có thể trong khả năng chi trả đƣợc, tƣơng đối hợp lý. Chƣa kể, cơ sở ƣơm tạo còn có

các chƣơng trình khuyến mãi nhƣ chƣơng trình ƣu đãi tháng 8/2019 là mua 3 tặng 1

hay mua 2 tặng 1 thì chi phí trung bình 1 tháng các startup chi trả tầm 1,5 triệu đồng –

2,25 triệu đồng/tháng cho dịch vụ gói chỗ ngồi theo tháng hoặc văn phòng riêng.

Ngoài ra, các startup cũng đƣợc sử dụng các dịch vụ và tham gia khóa đào tạo miễn

phí tổ chức bởi CSƢT (xem thêm phụ lục 4).

Bảng 3.2. Mức giá chỗ ngồi hiện nay của UP và BKHUP năm 2019

(đơn vị: triệu VNĐ/tháng)

Gói chỗ ngồi

UP

BKHUP

Toong

TikTak

2 – 2,5

2

1,9

Hanoi Hub 1,8

HATCH NEST 1.5

1,9

Chỗ ngồi theo

Linh hoạt Cố định

3

2,5

2,8

-

-

3,9

74

tháng Văn phòng riêng

2,5 – 3

2,5

8

10

-

-

(Nguồn: Bảng báo giá dịch vụ của các CSƯT năm 2019)

Chú thích: giá dịch vụ trên chưa bao gồm thuế VAT và chương trình ưu đãi

Tìm hiểu kỹ hơn về sự khác biệt về giá chỗ ngồi theo tháng thì luận văn nhận

thấy, ở UP và BKHUP các dịch vụ khác nhƣ mƣợn phòng họp, hoặc tổ chức các sự

kiện đƣợc miễn phí 4 giờ sử dụng/tháng. Trong khi đó, ở HATCH!NEST, các startup

muốn mƣợn phòng họp phải trả phí 300 nghìn – 400 nghìn đồng/giờ; không gian sự

kiện là 2 triệu đồng/4 giờ. Nếu tính chi phí một tháng, startup tổ chức sự kiện 1 lần

hoặc họp 1-2 lần thì chi phí giữa các cơ sở gần tƣơng đƣơng nhau cho tất cả các dịch

“…Từ hồi biết chỗ này thì mình thật sự bị nó cuốn hút quên lối về luôn ạ. Up lý tưởng

cho những người trẻ khởi nghiệp cần một không gian làm việc hiệu quả và hiện đại như thế

này. Đến đây ngồi nhâm nhi tách trà nóng, tầm nhìn tầng 8 mênh mông, không gian lại sang

trọng lịch sự, đặc biệt thoải mái nữa. Lần nào đến đây mình cũng có cảm giác rất tốt, các

giao dịch việc của mình ở đây cực hiệu quả. UP có nhiều không gian phục vụ cho các mục

đích khác nhau, có những bàn riêng cho cá nhân làm việc đơn lẻ, cũng có phòng họp, hội

nghị cho các nhóm thảo luận và làm việc nhóm nhé. Đồ uống miễn phí tạm ổn. Giá cũng ở

mức chấp nhận được cho một gói dịch vụ như thế này…”

(PVS Cá nhân 07, Nam, 25 tuổi)

vụ.

Nhìn chung, với mức chi phí từ 1,5 triệu đến 3 triệu tại các cơ sở hiện nay ở khá

phù hợp với chi phí hàng tháng mặt bằng chung mà các startup có thể bỏ ra. Hiện nay,

một số cơ sở ƣơm tạo nhƣ NACENTECH-TBI (Trung tâm Ƣơm tạo Công nghệ và

Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ) có mô hình pháp lý thuộc khu vực công lập có

chính sách miễn phí một số loại dịch vụ cho các startup ở giai đoạn đầu trong khoảng

thời gian nhất định. Tuy nhiên, chính nguyên tắc hoạt động này cũng đem lại những

hạn chế trong việc quay vòng vốn để duy trì hoạt động của cơ sở ƣơm tạo.

3.4. Hiệu quả mong đợi

Trong giai đoạn 2011 – 2016, về số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra chủ yếu ở mức

từ 300 – 500 việc làm (50,0% cơ sở ƣơm tạo). Về sản phẩm công nghệ đƣợc ƣơm tạo,

tùy theo thời gian và lĩnh vực ƣơm tạo, 46,7% các cơ sở ƣơm tạo ƣơm tạo thành công

từ 5 – 15 sản phẩm. Về doanh nghiệp ƣơm tạo thành công khoảng 53,3% cơ sở ƣơm

75

tạo ƣơm tạo 10 – 50 doanh nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2016.

Hiện Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động khởi nghiệp. Bởi đầu

tƣ vào ý tƣởng sáng tạo là đầu tƣ mạo hiểm, có thể mất tất cả, hoặc gần nhƣ là một loại

chi phí chứ không phải là đầu tƣ sinh lời. Trong khi đó, Việt Nam lại chƣa có văn hóa

đầu tƣ mạo hiểm, đây là một trong những cản trở của hoạt động của doanh nghiệp khởi

nghiệp. Thực tế tại Việt Nam đã có cộng đồng khởi nghiệp nhƣng vẫn rất thiếu vốn

đầu tƣ. Chính vì vậy, đây đƣợc coi là một trong số tiêu chí các startup quan tâm khi lựa

chọn các cơ sở ƣơm tạo.

Bảng 3.3. Khả năng số tiền gọi vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp startup

Dƣới 100 triệu Từ 100 triệu – 500 triệu Trên 500 triệu – 2 tỷ Trên 2 tỷ - 10 tỷ Trên 10 tỷ - 20 tỷ Trên 20 tỷ Tổng SL 20 96 58 26 13 2 215 % 9,3 44,7 27,0 12,1 6,1 0,8 100.0

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Qua bảng số liệu có thể thấy, khả năng gọi vốn đầu tƣ của các startup chủ yếu

khoảng từ 100 – 500 triệu (44,7%); tiếp đến là khoảng trên 500 triệu – 2 tỷ (27,0%).

Số tiền gọi vốn từ 10 tỷ trở lên có khoảng 0.8 – 6,1% doanh nghiệp và có 9,3% doanh

nghiệp startup có khả năng gọi vốn dƣới 100 triệu. Nhu cầu về vốn và đƣợc hỗ trợ vốn

đang đƣợc các doanh nghiệp rất quan tâm trong quá trình ƣơm tạo và hậu ƣơm tạo.

Mặc dù đã đƣợc ƣơm tạo thành công nhƣng các doanh nghiệp vẫn đang rất thiếu về

vốn để duy trì hoạt động cũng nhƣ mở rộng sản xuất.

Do những đặc thù về cơ chế, tính chất hoạt động của Trung tâm Ƣơm tạo chƣa

đủ sức hấp dẫn các nhà tài trợ, cũng nhƣ còn thiếu nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm

sâu trong mảng vận động tài trợ, nên việc huy động những nguồn vốn tài trợ cho các

“Mặc dù được Trung tâm hỗ trợ rất nhiều trong quá trình ươm tạo tuy nhiên do nhu

cầu cần mở rộng sản xuất nên công ty còn gặp một số khó khăn trong việc tìm nguồn vốn đầu

tư, đảm bảo đầu ra sản phẩm và về thuê mướn, sử dụng các trang thiết bị, tổ chức cho việc

mở rộng sản xuất kinh doanh. Các cơ sở ươm tạo hỗ trợ thêm các doanh nghiệp trong việc

tìm kiếm các nguồn đầu tư, vay hỗ trợ lãi xuất, hoặc các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời

76

hoạt động của trung tâm thực sự khó khăn.

hỗ trợ thêm cho các doanh nghiệp về đầu ra sản phẩm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có

thể thuê mướn các tổ chức vật chất phục vụ cho sản xuất với giá rẻ.”

(PVS Cá nhân 03, nữ, 30 tuổi)

Nguồn vốn và hỗ trợ về vốn là một trong những hạn chế lớn chƣa thể giải quyết

trong thời gian trƣớc mắt. Một số CSƢT đã cố gắng thu hút một số nguồn tài trợ khác

từ các tổ chức quốc tế (nhƣ World Bank) hoặc các nƣớc thông qua Bộ Khoa học Công

nghệ (ví dụ BKHUP đang xin tài trợ từ Chính phủ Bỉ). Ngoài ra, chƣơng trình hỗ trợ

phát triển doanh nghiệp KH&CN từ Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đang đƣợc các

“Bên tụi anh đang gặp nhiều khó khăn về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh. Bây giờ xin hỗ trợ từ vườn ươm thì vườn ươm không có sẵn. Anh cho rằng nên xây

dựng quỹ hỗ trợ hoạt động cho các doanh nghiệp tham gia ươm tạo hoặc ưu tiên cho các dự

án tại vườn ươm khi tiếp cận với các nguồn quỹ, tổ chức tín dụng…”

(PVS Cá nhân 04, nam, 33 tuổi)

CSƢT lƣu ý.

Một trog số chỉ báo để đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sở ƣơm tạo đó là khả

năng hỗ trợ startup về ý tƣởng và hình thành các sản phẩm.

Hình 3.3. Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp startup ở 2 cơ sở

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Khảo sát về hiệu quả dịch vụ cung cấp của cơ sở ƣơm tạo thông qua chỉ báo số

lƣợng doanh nghiệp startup có sản phẩm đƣợc hình thành và đƣa ra thị trƣờng. Luận

văn nhận thấy, trong số 215 doanh nghiệp khởi nghiệp tham gia khảo sát, có 51 doanh

nghiệp đã đƣa sản phẩm ra thị trƣờng chiếm 23,7%, và 64 doanh nghiệp khởi nghiệp

mới chỉ dừng lại ở việc có ý tƣởng hay để khởi nghiệp (chiếm tỷ lệ 29,7%). Có thể

nhận thấy, các startup đang hoạt động tại cơ sở ƣơm tạo phần lớn (khoảng 70%) đang

77

triển khai ý tƣởng sáng tạo thành sản phẩm và có sản phẩm đƣa ra thị trƣờng. Điều này

cho thấy các cơ sở ƣơm tạo đang hoạt động hiệu quả trong nhiệm vụ hỗ trợ ƣơm tạo

doanh nghiệp khởi nghiệp.

3.5. Mức độ dễ sử dụng

Đánh giá tiêu chí nhận thức dễ sử dụng của cơ sở ƣơm tạo đƣợc thể hiện thông

qua 02 thang đo về độ linh hoạt về thời gian hoạt động và về địa điểm của cơ sở ƣơm

tạo. Về thời gian hoạt động của cơ sở ƣơm tạo, có thể thấy các cơ sở ƣơm tạo khác nhƣ

Toong, TikTak, HanoiHub và HATCH!NEST có giới hạn về thời gian hoạt động chủ

yếu bắt đầu từ 8h đến 21h. UP và BKHUP linh hoạt về thời gian hơn khi hoạt động

suốt 24h và 7 ngày trong tuần.

Bảng 3.4. Thời gian hoạt động của một số cơ sở ƣơm tạo

Cơ sở ƣơm tạo

Thời gian hoạt động

UP Toong TikTak HanoiHub HATCH!NEST BKHUP

24/7 - 7 ngày trong tuần 8h00 – 20h00 và 7 ngày trong tuần 8h00 – 18h00 và 7 ngày trong tuần 8h00 – 21h00 và 7 ngày trong tuần 9h00 – 21h00 và 7 ngày trong tuần 24/7 - 7 ngày trong tuần

Nguồn: Tổng hợp của luận văn

Thời gian là nguồn lực quan trọng đánh giá sự thành công hay thất bại của các

startup, có những startup liên kết với các công ty quốc tế, với múi giờ khác, buộc hoạt

động và làm việc vào ban đêm, việc linh hoạt thời gian hoạt động của cơ sở ƣơm tạo

khiến startup mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế và tìm kiếm nguồn đầu tƣ cũng nhƣ trao

đồi kiến thức và công nghệ.

“…Nhiều khi ban ngày tại đây có quá nhiều sự kiện diễn ra khiến mình phân

tán tư tưởng không thể tập trung làm việc được. Công việc nhiều, dealine thì dồn dập

nên mình chọn đến đây là việc buổi đêm, vừa yên tĩnh, dễ tập trung…”

(PVS Cá nhân 07, Nam, 25 tuổi)

Về địa điểm của UP và BKHUP, xét về không gian, hầu hết các cơ sở ƣơm tạo

đều xây dựng cho mình một không gian với đầy đủ tiện nghi đáp ứng các nhu cầu cơ

bản của startup đến sử dụng dịch vụ nhƣ văn phòng riêng, hậu cần (nƣớc uống, đồ ăn

vặt...), mạng internet, bàn ghế chỗ ngồi… Tuy nhiên, về địa điểm của UP và BKHUP,

theo hình vẽ bên dƣới có thể thấy, các cơ sở UP và BKHUP với 04 cơ sở ở 04 khu vực

78

nội thành của Hà Nội là khu vực Kim Mã – Láng Hạ - Bách Khoa – Long Biên tạo

thành 01 vành đai giúp cho các startup có thể lựa chọn cơ sở thuận tiện nhất giúp tiết

kiệm thời gian di chuyển và chi phí đi lại.

Hình 3.4. Địa điểm của UP và BKHUP

Nguồn: Ảnh cắt từ google maps

Về bản chất, hoạt động khởi nghiệp tiểm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khởi nghiệp

các lĩnh vực về tự động hóa, cơ khí… Hoạt động khởi nghiệp cần startup phải kiên trì

về thời gian và tài chính và đặc điểm của startup là thiếu và yếu về nguồn tài chính.

Chính vì vậy, việc tiết kiệm thời gian và chi phí giúp các startup có nhiều cơ hội tập

“Tôi chọn UP trong một lần đến Hà Nội, sau đó tôi quay lại Hà Nội vì công việc và

tôi vẫn chọn UP. Đây là một không gian mới, sạch sẽ, nhân viên rất dễ thương. Tôi đánh giá

cao không gian tại đây. Nó nằm trong khu vực dễ tiếp cận trong phạm vi quanh quận Ba

Đình, rất gần trạm xe buýt và cũng dễ dàng để bắt xe taxi đến đây”.

(PVS Cá nhân 06, Nam, 40 tuổi)

trung thực hiện ý tƣởng.

Hiện nay, chỉ tính riêng ở Hà Nội, có khoảng 25 co-working space và 05 hệ

sinh thái khởi nghiệp là Vƣờn ƣơm doanh nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm Hà

Nội - HBI; Vƣờn ƣơm doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc; Vƣờn ƣơm doanh nghiệp

Bách Khoa Holdings; Vietnam Silicon Valley; Trung tâm ƣơm tạo công nghệ Nông

nghiệp – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, phần lớn tập trung phân bổ tại các quận nôi

thành Hà Nội nhƣ Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Cầu Giấy,… các startup đều có thể

79

dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

3.6. Khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo

Parasuraman và cộng sự đã đƣa ra mƣời khía cạnh của chất lƣợng dịch vụ bao

gồm (1) sự tin cậy; (2) khả năng đáp ứng; (3) năng lực phục vụ; (4) tiếp cận (access),

(5) lịch sự (courtesy), (6) thông tin (communication), (7) tín nhiệm (credibility), (8) độ

an toàn (security); (9) hiểu biết khách hàng (understanding customer); và (10) phƣơng

tiện hữu hình [Parasuraman, Zeithaml, & Berry, 1985]. Khả năng đáp ứng thể hiện sự

mong muốn và sẵn sàng cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

Luận văn cũng đã đánh giá sự đáp ứng của vƣờn ƣơm cho các nhu cầu của các

startup. Qua đó thu đƣợc kết luận: Các CSƢT đáp ứng các dịch vụ nhƣng chƣa chuyên

nghiệp chiếm 45,1%; Các CSƢT đáp ứng đầy đủ các dịch vụ một cách chuyên nghiệp

chiếm 27,0%; Các CSƢT chƣa đáp ứng đƣợc các dịch vụ chiếm 27,9%.

Bảng 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo đối với nhu cầu của các

Đáp ứng các dịch vụ nhƣng chƣa chuyên nghiệp Đáp ứng đầy đủ các dịch vụ một cách chuyên nghiệp Chƣa đáp ứng đƣợc các dịch vụ

startup (N = 215)

SL 97 58 60

% 45,1 27,0 27,9

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Phân tích cụ thể với từng loại dịch vụ do cơ sở ƣơm tạo cung cấp, luận văn nhận

thấy, nhóm dịch vụ về kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới và nhóm dịch vụ về

tài chính và tiếp cận tài chính là 02 nhóm cơ sở ƣơm tạo có khả năng đáp ứng 80,0%

nhu cầu của startup. Trong khi, nhóm dịch vụ về hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu chỉ đáp

ứng đƣợc 55,0%.

Hình 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo (%)

80

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Tuy khá phong phú và đa dạng về lĩnh vực và mô hình nhƣng hoạt động ƣơm

tạo khởi nghiệp hiện nay vẫn chƣa thực sự hiệu quả bởi nhiều nguyên nhân, nhƣ các

trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng hiện có chỉ mới đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu

của doanh nghiệp, thiếu kinh phí hoạt động, chƣa có đủ mạng lƣới chuyên gia thƣờng

trực để hỗ trợ tƣ vấn, các dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp còn ở mức cơ bản, thiếu

kỹ năng quản lý các cơ sở ƣơm tạo theo mô hình doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ

chồng chéo v.v.. Ví dụ nhƣ ở Trung tâm ƣơm tạo công nghệ Nông nghiệp – Học viện

Nông nghiệp Việt Nam, các dịch vụ hỗ trợ về tiêu chuẩn, chuyển giao công nghệ, sở

hữu trí tuệ đáp ứng khoảng 70% (với điều kiện doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nội

dung tƣ vấn đăng ký nhãn hiệu, xây dựng tiêu chuẩn, thiết kế mẫu mã, bao bì, ký hợp

đồng chuyển giao công nghệ). Các dịch vụ khác về tài chính, đánh giá thị trƣờng, huấn

luyện quản trị còn hạn chế mới dừng ở lý thuyết.

3.7. Mức độ về sự tín nhiệm

Sự tín nhiệm luôn đƣợc ví nhƣ một chất dính “vô hình” giúp khách hàng gắn

kết với bên cung cấp dịch vụ hơn.

Bảng 3.6. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng và khả năng quay lại sử dụng

dịch vụ của startup

Hài lòng 8,2 7,2

Khả năng quay lại 8,6 8,2

UP BKHUP

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Kết quả khảo sát của luận văn cho thấy, nhìn chung 2 cơ sở đều nhận đƣợc sự

đánh giá cả khách hàng ở mức tƣơng đối tốt (đạt từ 7 điểm trở lên trên thang 10) cơ sở

“Nếu bạn đang khởi nghiệp, tôi khuyên bạn nên tham gia cộng đồng này để gặp gỡ

nhiều người tuyệt vời với những đam mê lớn. Đây là một nơi lý tưởng, nhiều công ty khởi

nghiệp để bạn có thể kết nối và làm việc cùng nhau…”

(PVS cá nhân 04, Nữ, 35 tuổi)

UP có mức độ hài lòng cao và khả năng quay lại cao hơn cơ sở BKHUP.

Tìm hiểu về chi tiết hơn về mức độ hài lòng của startup, có thể khẳng định, ở tất

cả các cơ sở ƣơm tạo đều cố gắng tạo cho startup không gian làm việc sáng tạo và

81

thoải mái nhất và UP và BKHUP cũng không ngoại lệ. Nhƣ BKHUP không gian làm việc chung có diện tích 1300 m2 và 350 chỗ ngồi hay UP có khu Creative Lab với tổng

diện tích 500m2 chia thành 6 khu vực chính bao gồm khu điện, khu cơ khí nhẹ, khu

prototype, khu gỗ, khu xƣởng may và các khu thiết kế khác.

Xét về các tiêu chí khác nhƣ vị trí, chất lƣợng dịch vụ, giá cả và chất lƣợng

phục vụ, UP đƣợc đánh giá cao hơn BKHUP.

Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của startup theo các tiêu chí

(trong đó, 10 là rất hài lòng và 0 là rất bất mãn)

Tiêu chí

Không gian Vị trí Chất lƣợng Giá cả

9,0 8,0 8,5 7,0 8,5 7,0 7,5 7,0 7,5 7,0 UP BKHUP Phục vụ Tổng 8,2 7,2

Nguồn: Số liệu khảo sát của luận văn

Nguyên nhân sự khác biệt giữa UP và BKHUP, BKHUP đặt trong khuôn viên

của Đại học Bách Khoa Hà Nội về thế mạnh có thể thu hút đƣợc startup tham gia là

sinh viên và giảng viên trong trƣờng nhƣng nhƣ đã phân tích mục 2.3.1 thì với chƣơng

trình đào tạo tƣơng đối nặng thì sinh viên khó có thể dành thời gian cho khởi nghiệp.

Bên cạnh đó, vì đặt trong khuôn viên của Đại học Bách Khoa tận dụng phòng thí

nghiệm, cơ sở vật chất của trƣờng nên chi phí rẻ hơn. Tuy nhiên không phải đối tƣợng

nào cũng đƣợc sử dụng phòng thí nghiệm hay cơ sở vật chất của trƣờng nếu không

phải sinh viên hoặc giảng viên của trƣờng. Điều này là khó khăn cho các startup từ

“Mình bắt đầu làm việc tại BKHUP và đây thực sự là không gian tuyệt vời! Siêu ấm

cúng, không khí tốt, nhân viên dễ thương, các chủ đề thảo luận (talkshow) thực sự thú vị và

hiệu quả, mạng internet nhanh… Và nhiều talkshow cũng đang diễn ra hàng tháng ở đây. Cá

nhân mình thấy đây là không gian thực sự tốt để kết nối, tìm kiếm sự hỗ trợ và phát triển tiềm

năng. Tất cả mọi người làm việc ở đây đều rất suy nghĩ rất tích cực và vui vẻ, nó tạo ra bầu

không khí thoải mái, đầy năng lượng. Mình cảm thấy thoải mái như ở nhà nhưng năng suất

hơn, mình như kéo theo guồng làm việc của mọi người, với dự án rất hay….”

(PVS Cá nhân 07, Nam, 25 tuổi)

cộng đồng muốn sử dụng dịch vụ ở BKHUP.

Đánh giá chung

Để xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến ý định sử dụng dịch vụ tại cơ

sở ƣơm tạo của các startup, luận văn tiến hành phân tích hồi quy và kiểm định mối

quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đƣợc thực hiện. Trong đó, luận văn

82

xây dựng mô hình hồi quy quyết định sử dụng dịch vụ với giả thuyết quyết định sử

dụng dịch vụ là biến phụ thuộc và bảy biến số bao gồm: (1) Môi trƣờng chính sách; (2)

Ảnh hƣởng từ cộng đồng; (3) Nhận thức về chi phí sử dụng; (4) Hiệu quả mong đợi;

(5) Nhận thức dễ sử dụng; (6) Khả năng đáp ứng của CSƢT và (7) Nhận thức về sự tín

nhiệm là những biến độc lập có ảnh hƣởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của CSƢT

của thanh niên khởi nghiệp tại Hà Nội.

Phân tích mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, luận văn nhận thấy

trong số 07 biến độc lập chỉ có 04 biến số có mối liên hệ với quyết định sử dụng dịch

vụ của startup là: Nhận thức về chi phí sử dụng; Hiệu quả mong đợi; Khả năng đáp

ứng của CSƢT; Nhận thức về sự tín nhiệm.

Bảng 3.8. Mối liên hệ giữa quyết định sử dụng dịch vụ và các yếu tố ảnh hƣởng

của startup

Quyết định sử dụng dịch vụ

TT

Appox.Sig

Phi

Cramer’sV

Các yếu tố ảnh hƣởng

Không

1 Môi trƣờng chính

73,5

26,5

0,387

-0,059

0,059

sách

2 Ảnh hƣởng từ cộng

66,3

33,7

0,291

-0,072

0,072

đồng

87,3

12,7

0,000

0,262

0,262

3 Nhận thức về chi phí sử dụng

71,1

28,9

0,001

0,230

0,230

4 Hiệu quả mong đợi 5 Nhận thức dễ sử

75,9

24,1

0,251

-0.078

0.078

dụng

6 Khả năng đáp ứng

77,1

22,9

0,000

0,259

0,259

của CSƢT

7 Nhận thức về sự tín

86,1

13,9

0,003

0,201

0,201

nhiệm

Nguồn: Kết quả khảo sát luận văn

Hồi quy logistic đƣợc dùng để đánh giá một số yếu tố tác động đến quyết định

sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo. Mô hình này gồm 07 biến số (Môi trƣờng chính

sách; Ảnh hƣởng từ cộng đồng; Nhận thức về chi phí sử dụng; Hiệu quả mong đợi;

Nhận thức dễ sử dụng; Khả năng đáp ứng của CSƢT và Nhận thức về sự tín nhiệm). Mô hình đầy đủ bao gồm các biến có ý nghĩa thống kê, X2 (7, N = 215) = 35,126;

p<0,001.

Mô hình giải thích đƣợc trong khoảng từ 15,1% (Cox and Snell R square) đến

83

22,9% (Nagelkelkerke R squared) sự biến đổi của biến phụ thuộc, và phân loại chính

xác đƣợc 80,0% trƣờng hợp. Nhƣ kết quả bảng cho thấy: chỉ có 02 biến số về Nhận

thức về chi phí và Khả năng đáp ứng của CSƢT, về mặt thống kê, có ảnh hƣởng đến

quyết định sử dụng dịch vụ của CSƢT. Trong hai yếu tố này thì yếu tố về Khả năng

đáp ứng của CSƢT có tác động mạnh hơn yếu tố về nhận thức về chi phí đến quyết

định sử dụng dịch vụ của startup. Trong đó, biến số về Nhận thức về chi phí có hệ số

beta âm (-1,176) có thể kết luận rằng, chi phí dịch vụ càng tăng thì quyết định tiếp tục

sử dụng dịch vụ càng giảm. Biến số về Khả năng đáp ứng của CSƢT có hệ số beta

dƣơng (0,922) có thể kết luận, khi khả năng đáp ứng dịch vụ của CSƢT càng cao cũng

làm tăng quyết định sử dụng dịch vụ của startup.

Bảng 3.9. Các hệ số hồi quy trong mô hình quyết định sử dụng dịch vụ

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E. Wald

df

Sig.

Exp(B)

Step 1a

TN(1) CĐ(1) CP(1) HQ(1) SD(1) ĐƢ(1) CS(1) Constant

,990 -,516 -1,176 -,777 ,379 ,922 -,070 -,150

,760 ,465 ,439 ,461 ,549 ,396 ,633 1,069

1,698 1,233 7,192 2,836 ,477 5,413 ,012 ,020

1 1 1 1 1 1 1 1

,193 ,267 ,007 ,092 ,490 ,020 ,912 ,888

2,691 ,597 ,308 ,460 1,461 ,398 ,932 ,861

Lower ,607 ,240 ,131 ,186 ,498 ,183 ,269

Upper 11,926 1,484 ,729 1,136 4,281 ,865 3,226

a. Variable(s) entered on step 1: TN, CĐ, CP, HQ, SD, ĐƢ, CS.

Nhƣ vậy, có 04 biến số có mối liên hệ với quyết định sử dụng dịch vụ của

startup. Có 02 biến số về Nhận thức về chi phí và Khả năng đáp ứng của CSƢT tác

động đến quyết định sử dụng dịch vụ theo mức độ khác nhau. Sự chênh lệch không

quá khác biệt (hệ số beta trong khoảng 0,922 – 1,176). Điều này cũng chỉ ra rằng đối

với các biện pháp nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp của startup và hoạt

động ƣơm tạo của CSƢT thì nhóm 4 yếu tố về Nhận thức về chi phí sử dụng; Hiệu quả

mong đợi; Khả năng đáp ứng của CSƢT; Nhận thức về sự tín nhiệm có vai trò khác

nhau. Trong đó 02 yếu tố về Nhận thức về chi phí sử dụng và Khả năng đáp ứng của

CSƢT có ảnh hƣởng hơn đối với các startup, từ đó các nhà hoạch định và quản lý có

thể đƣa ra các chính sách để phát triển khởi nghiệp tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam

nói chung, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và cổ vũ mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp.

Tiểu kết chƣơng 3

Để đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ ƣơm tạo tại cơ sở ƣơm tạo có nhiều yếu tố

84

chủ quan và khách quan cũng nhƣ nhiều tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá khác nhau.

Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung đánh giá một số yếu tố chính theo quan điểm

của tác giả.

Trong Chƣơng 3, Luận văn đã phân tích từng yếu tố tác động đến hoạt động sử

dụng dịch vụ ƣơm tạo tại cơ sở ƣơm tạo của thanh niên Hà Nội. Đó là các yếu tố về (1)

Môi trƣờng chính sách; (2) Ảnh hƣởng từ cộng đồng; (3) Nhận thức về chi phí sử

dụng; (4) Hiệu quả mong đợi; (5) Nhận thức dễ sử dụng; (6) Khả năng đáp ứng của

CSƢT và (7) Nhận thức về sự tín nhiệm. Trong đó, có 04 biến số có mối liên hệ với

quyết định sử dụng dịch vụ của startup. Và 02 biến số về Nhận thức về chi phí và Khả

năng đáp ứng của CSƢT tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ theo mức độ khác

85

nhau.

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp cũng nhƣ về CSƢT doanh nghiệp khởi

nghiệp tại Việt Nam là một đề tài mới. Luận văn Các yếu tố tác động đến hoạt động sử

dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp đã phân tích cơ sở lý luận, khảo sát

thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động đến lựa chọn sử dụng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo

từ đó rút ra kết luận:

Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã và đang nhận đƣợc sự quan

tâm và đầu tƣ từ các doanh nghiệp trên khắp thế giới. Hệ sinh thái khởi nghiệp theo đó

cũng dần đƣợc hình thành, hƣớng tới mục tiêu quốc gia khởi nghiệp với khởi nghiệp

sáng tạo là trung tâm. Việc nghiên cứu về yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch

vụ tại cơ sở ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp là cần thiết lúc này nhằm đánh giá

khách quan, chính xác nhu cầu về dịch vụ của thanh niên/doanh nghiệp khởi nghiệp và

khả năng đáp ứng nhu cầu của các cơ sở ƣơm tạo hiện nay.

Nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp cũng nhƣ về cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp

khởi nghiệp tại Việt Nam là một đề tài mới, tuy nhiên thời gian gần đây đã đƣợc nhiều

tác giả quan tâm. Mỗi tác giả, mỗi bài viết đƣa ra những quan điểm, góc nhìn và nội

dung khác nhau về khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhƣng có một mục

tiêu chung là phân tích những khó khăn từ nhiều góc độ để cho doanh nghiệp khởi

nghiệp và chính phủ hoàn thiện hơn chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng

tạo.

Với việc hoàn thiện Luận văn đã chứng minh giả thuyết nghiên cứu những yếu

tố về môi trƣờng chính sách, ảnh hƣởng từ cộng đồng, chi phí sử dụng, hiệu quả mong

đợi, nhận thức dễ sử dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo và sự

tín nhiệm là những yếu tố có ảnh hƣởng đến thanh niên khởi nghiệp là có cơ sở lý luận

và thực tiễn. Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam trong những năm vừa qua đã tăng

trƣởng hết sức ấn tƣợng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, so với các nƣớc

trong khu vực, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn còn tƣơng đối non trẻ và chƣa

kết nối chặt chẽ với nhau. Các yếu tố tạo nên sự thành công của startup bao gồm hạ

tầng, thể chế chính sách, tài chính, nguồn vốn đầu tƣ, thị trƣờng và văn hóa vẫn còn

86

nhiều hạn chế cần khắc phục.

Đồng thời Luận văn đã khẳng định về khả năng cạnh tranh, nhu cầu của thị

trƣờng cũng nhƣ khả năng phát triển trong tƣơng lai thì các doanh nghiệp khởi nghiệp

của Việt Nam có rất nhiều tiềm năng cũng nhƣ cơ hội để khai thác. Một số lĩnh vực

nhƣ Fintech (công nghệ tài chính), E-commerce (thƣơng mại điện tử), TravelTech

(công nghệ du lịch), Logistics và Edtech (công nghệ giáo dục)… đang là mảnh đất

màu mỡ để các startup khai phá. Các cơ sở ƣơm tạo là điểm đến với nhiều hoạt động,

dịch vụ hỗ trợ các startup tƣơng đối hiệu quả. Hiện nay, các start up đang sử dụng

nhóm dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo với mức độ thƣờng xuyên đặc biệt nhóm dịch vụ về hỗ

trợ đào tạo, cơ sở hạ tầng và các nhóm dịch vụ hỗ trợ xây dựng và quảng bá sản phẩm.

Và các cơ sở ƣơm tạo hiện nay ở Việt Nam mới chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 70% nhu

cầu của các startup.

4.2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhƣ sau:

- Phát triển đầu tư cho khởi nghiệp:

+ Đơn giản hóa thủ tục chứng nhận đầu tƣ, thủ tục thành lập Quỹ đầu tƣ và thủ

tục công nhận Quỹ đầu tƣ; Bổ sung lĩnh vực đầu tƣ cho khởi nghiệp vào một trong các

lĩnh vực ƣu đãi đầu tƣ; Xây dựng danh mục hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp

khởi nghiệp, có chính sách ƣu tiên mua sắm công các sản phẩm của doanh nghiệp khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo trong nƣớc;

+ Hoàn thiện chính sách bảo lãnh tín dụng dựa vào tài sản trí tuệ. Đề xuất gói

tín dụng ƣu đãi của Ngân hàng nhà nƣớc cho khởi nghiệp, trong đó chấp nhận giao

dịch bảo đảm bằng giá trị tài sản trí tuệ, giá trị dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp;

+ Bổ sung quy định việc thành lập, hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm, trung

gian online gọi vốn cộng đồng bằng cổ phần và sàn giao dịch cổ phần khởi nghiệp đổi

mới sáng tạo trong các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán.

- Hình thành Quỹ đầu tư của Chính phủ, các cấp, các ngành cho khởi nghiệp:

những Quỹ đầu tƣ này có thể giống nhƣ các Quỹ đầu tƣ mạo hiểm khác hoặc có thể

đầu tƣ song hành với các Quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các nhà đầu tƣ thiên thần. Cụ thể là,

đề xuất sử dụng Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tổng công ty Đầu tƣ và kinh

doanh vốn nhà nƣớc (SCIC) để đối ứng đầu tƣ hoặc cho các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ

nhân vay để đầu tƣ cho khởi nghiệp Đổi mới.

87

- Xây dựng, phát triển môi trường kinh doanh bền vững

+ Đơn giản hóa, loại bỏ các thủ tục, giấy phép con, đặc biệt trong lĩnh vực liên

quan đến công nghệ thông tin và kinh doanh trực tuyến;

+ Đơn giản hóa thủ tục thành lập, chuyển nhƣợng vốn, giải thể doanh nghiệp

đối với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và các nhà đầu tƣ cho khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo.

- Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp cận thị trường trong nước và nước

ngoài:

+ Hỗ trợ cung cấp các thông tin về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế trong các

lĩnh vực của doanh nghiệp khởi nghiệp;

+ Kết nối các tập đoàn, công ty lớn trong nƣớc, các tập đoàn đa quốc gia làm

khách hàng cho doanh nghiệp khởi nghiệp;

+ Cập nhật, ban hành các tiêu chuẩn chất lƣợng, hàng hóa của doanh nghiệp

khởi nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất đơn giản hóa và rút ngắn thời gian, thủ tục đăng ký

tiêu chuẩn chất lƣợng, hàng hóa cho doanh nghiệp khởi nghiệp.

- Chính sách hỗ trợ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đặc biệt quan tâm tới các

ƣu đãi thuế, bao gồm: thuế thu nhập cá nhân (dành cho cá nhân khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo), thuế thu nhập doanh nghiệp (dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp) và thuế

chuyển nhƣợng vốn (dành cho các nhà đầu tƣ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo); Sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào sản xuất,

kinh doanh để điều chỉnh quy định về bảo toàn vốn nhà nƣớc tại doanh nghiệp sao cho phù hợp với trƣờng hợp nhà nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực khởi nghiệp3.

- Phát triển, hỗ trợ các kênh tư vấn với chi phí ƣu đãi dành cho khởi nghiệp đổi

mới sáng tạo về luật pháp, cơ chế, chính sách, phát triển kinh doanh, đầu tƣ khởi

3 Ví dụ: miễn quy định bảo toàn vốn đối với ngƣời quản lý các quỹ, Tổng công ty nhà nƣớc có hoạt động đầu tƣ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hoặc chuyển nội dung về bảo toàn vốn bằng chỉ tiêu việc làm tạo ra từ các doanh nghiệp khởi nghiệp đƣợc đầu tƣ, số vốn xã hội thu hút đƣợc.

88

nghiệp, tài chính, kế toán và các dịch vụ cần thiết khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt 1. Ngô Quỳnh An (2012) Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt

Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2016, Kỷ yếu hội thảo Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và

những vấn đề đặt ra đối với phảt triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.

3. Ban Kinh tế Trung ƣơng (2015), Đổi mới cơ chế, chính sách tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp bằng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá

trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế.

4. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân (2016), Phát triển doanh nghiệp KH&CN – Không

chạy theo số lượng.

5. Bộ Lao động Thƣơng Binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê, Bản tin cập nhật thị

trường lao động Việt Nam, Số 18, quý 2 năm 2018

6. Bộ Y tế và Tổng cục Thống kê, Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt

Nam, http://www.gso.gov.vn., 2003

7. Đề án thƣơng mại hóa công nghệ theo mô hình Thung lũng Silicon tại Việt Nam (VSV) đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 1383/2013/QĐ-BKHCN ngày 04/06/2013. 8. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng, (2010), Xã Hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 9. Bùi Huỳnh Tuấn Duy và ctv., (2011), Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên, Tạp chí phát triển khoa học và công

nghệ, Tập 14, Số Q3 - 2011.

10. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Anh Tuấn chủ biên (2009), Hoạt động ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học Việt Nam, Nhà xuất bản đại học kinh tế

quốc dân Hà Nội 11. Huỳnh Thanh Điền

(2014), Khơi dậy

tinh

thần

làm chủ của người

Việt.http://www.doanhnhansaigon.vn/vande/khoi-day-tinh-than-lam-chu-cua- nguoiviet/1082114/ - assessed on 23/06/2014.

12. Trần Thị Mai Hoa (2008), Đầu tư mạo hiểm - Hình thức đầu tư cần quan tâm, Tạp

chí hoạt động khoa học (số tháng 5).

13. Lê Ngọc Hùng, 2008. Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb. Khoa học Xãhội 14. Ðinh Thị Hồng Thúy (2008), luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các nhân tốtác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của sinh viên TP.HCM”. Đại học Kinh tế TP HCM

15. Đặng Cảnh Khanh, Xã hội học Thanh niên, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2006.

89

16. Đỗ Thị Hoa Liên (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh), Tạp chí Khoa học Yersin số 1/2016

17. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017; 18. Luật chuyển giao công nghệ 2006 19. Luật công nghệ cao năm 2008 20. Luật số 04/2017/QH14, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 21. Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (Luật số 07/2017/QH14), trong đó có một số nội dung liên quan tới hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

22. Nghị định số 80/2007/NĐ-CP về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ. 23. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định

chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

24. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa 25. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015

26. Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ thì đã ban hành danh mục 27 ngành,

nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và 30 ngành, nghề ƣu đãi đầu tƣ

27. Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/08/2010 về Quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

28. Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng

lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016

29. Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2016

30. Lê Du Phong (2006), Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực

KH&CN.

31. Nguyễn Thị Phƣơng (2008), Nhận diện những khó khăn trong quá trình hoạt động của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

32. Lê Quân (2007), Nghiên cứu quá trình quyết định khởi nghiệp của doanh nhân trẻ Việt

Nam.

90

33. Quyết định số 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo quốc gia đến năm 2020

34. Quyết định số 677/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến

năm 2020

35. Quyết định số 418/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ

giai đoạn 2011-2020

36. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) (2016), Báo cáo Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI). 37. Nguyễn Thu Thủy (2015), Các nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh

của sinh viên đại học, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân.

38. Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị

kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, số 38.2015, trang 59 – 66.

39. Đào Thanh Trƣờng và Nguyễn Thị Thúy Hiền chủ biên (2018), Lộ trình ươm tạo

doanh nghiệp công nghệ Việt Nam giai đoạn 2015 – 2025, NXB Thế giới.

40. Tổng cục Thống kê, Kết quả điều

tra biến động dân số 1-4-2006,

http://www.gso.gov.vn.

41. Tổng luận khoa học công nghệ (2002), Ươm tạo công nghệ/doanh nghiệp: một giải pháp nâng cao năng lực nội sinh trong phát triển. Trung tâm thông tin KH&CN quốc gia, số 9-2002 (175).

42. Lê Cát Vi (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ truyền hình MyTV của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Huế, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Huế.

43. Thanh Xuân (2014), Incubator và Accelerator, hình thức nào hỗ trợ STARTUP hiệu

quả hơn? Báo Tia sáng ngày 25/08/2014.

Tài liệu Tiếng Anh 1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and

Human Decision Processes, 50(2), 179–211. doi:10.1016/0749-5978(91)90020-T 2. Amos và Alex (2014). “Theory of Planned Behaviour, Contextual Elements, Demographic Factors and Entrepreneurial Intentions of Students in Kenya”. European Journal of Business and Management, Vol.6, No.15, 2014.

3. Amran et al. (2013). Factors Affecting Entrepreneurial Intention Among Graduate Students of University Teknologi Malaysia. International Journal of Business and Social Science, Vol. 4, No. 2.

4. Arasteh, H., Enayati, T., Zameni, F., & Khademloo, A. (2012). Entrepreneurial

91

Personality Characteristics of University Students: A Case Study. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 46, 5736–5740. doi:10.1016/j.sbspro.2012.06.507

5. Armitage and Conner, 2001. “Efficacy of the theory of planned behaviour: A metaanalytic review”. British Journal of Social Psychology, Vol. 40, pp. 471 - 499. 6. Centre for Strategy and Evaluation Services (2002), Benchmarking of Business Incubators, Brussels: European Commission Enterprise Directorate General, 2002. 7. Chand, M., & Ghorbani, M. (2011). National culture, networks and ethnic entrepreneurship: A comparison of the Indian and Chinese immigrants in the US.

International Business Review, 20(6), 593–606. doi:10.1016/j.ibusrev.2011.02.009 8. Dan Senor và Saul Singer, 2011, Start-up Nation: The Story of Israel’s Economic

Miracle

9. Gallup (2013), “How Employee Engagement Drives Growth” 10. GEM, 2014, Global Entrepreneuship Monitor 2013 Global Report. 11. Global Entrepreneurship Monitor (GEM), 2018, GEM Vietnam Report 2017/2018,

page 6

12. Global Entrepreneurship Research Association, 2013. “Global Entrepreneurship

Monitor Report”.

13. Gupta, V. K., & Bhawe, N. M. (2007). The Influence of Proactive Personality and Stereotype Threat on Women’s Entrepreneurial Intentions. Journal of Leadership &

Organizational Studies, 13(4), 73–85. doi: 10.1177/10717919070130040901

14. G., Hofstede, G. J., & Minkov, M. (2010). Cultures and Organizations: Software of the Mind (3rd ed.). New York: McGraw - Hill. doi:10.1007/s11569-007-0005-8 15. Huber, L. R., Sloof, R., & Van Praag, M. (2014). The effect of early entrepreneurship education: Evidence from a field experiment. European Economic Review, 72, 76–97.

doi:10.1016/j.euroecorev.2014.09.002

16. ILO (2006), Stimulating youth entrepreneurship : barriers and incentives to

enterprise start-ups by young people.

17. InfoDev, Trainee Manual, 2010, Business Incubation Definitions and Principles,

http://www.infodev. org/business-incubation-toolkit#300

18. Krueger Jr., N. F., & Reilly, M. D. (2000). Competing Models of Entrepreneurial Intentions. Journal of Business Venturing, 15(5/6), 411. doi:10.1016/S0883-

9026(98)00033-0

19. Kuckertz, A., & Wagner, M. (2010). The influence of sustainability orientation on entrepreneurial intentions - Investigating the role of business experience. Journal of Business Venturing, 25(5), 524–539. doi:10.1016/j.jbusvent.2009.09.001

92

20. Lee, S. M., Lim, S. B., Pathak, R. D., Chang, D., & Li, W. (2006). Influences on students attitudes toward entrepreneurship: A multi-country study. International Entrepreneurship and Management Journal, 2(3), 351– 366. doi:10.1007/s11365-006-

0003-2

21. Maslow, A. H. (1970). Unmotivated Behaviour. In Motivation and Personality. (3rd

ed., pp. 62–72). New York: Longman. doi:10.1037/h0039764

22. Nguyen, T. V., Bryant, S. E., Rose, J., Tseng, C.-H., & Kapasuwan, S. (2009). Cultural Values, Market Institutions, and Entrepreneurship Potential: a Comparative

Study of the United States, Taiwan, and Vietnam. Journal of Developmental Entrepreneurship, 14(01), 21–37. doi:10.1142/S1084946709001120

23. Obembe, E., Otesile, O., & Ukpong, I. (2014). Understanding the students’ perspectives towards entrepreneurship. Procedia - Social and Behavioral Sciences,

145, 5–11. doi:10.1016/j.sbspro.2014.06.005

24. OECD (1997), Technology Incubators: Nurturing small firms, Paris 25. Ooi, Y. K. (2015) & Nasiru, A Entrepreneurship Education as a Catalyst of Business

Start-Ups: A Study on Malaysian Community College Students

26. Parasuraman, A. V. A. Zeithaml, & L.L. Berry. (1985). A conceptual Model of Service Quality and its Implications for Future, Research Journal of Marketing

No.49, page 41-50.

27. Pruett, M., Shinnar, R., Toney, B., Llopis, F., & Fox, J. (2009). Explaining entrepreneurial intentions of university students: a cross-cultural study. International

Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 15(6), 571– 594.

doi:10.1108/13552550910995443

28. Rae, D., & Woodier-Harris, N. R. (2013). How does enterprise and entrepreneurship education influence postgraduate students’ career intentions in the New Era

economy? Education + Training, 55(8/9), 926–948. doi:10.1108/ET-07-2013-0095 29. Raymond W. Smilor (1987), Commercializing Technology Through New Business

Incubators.

30. Sarfraz A Mian (1997) “Assensing and managing the university technology business

incubator: An intergrative framework”.

31. Sobel, R. S., & King, K. a. (2008). Does school choice increase the rate of youth 429–438.

of Education Review,

27(4),

entrepreneurship? Economics doi:10.1016/j.econedurev.2007.01.005

32. Steve

Blank

(2010),

What’s

A

Startup?

First

Principles.

https://steveblank.com/2010/01/25/whats-a-startup-first-principles/

93

33. Tornatzky, L., Sherman, H., Adkins, D (2002) A national benchmarking analysis of tehnology business incubator performance and practice. Report submitted to the technology administration, US. Department of Commerce.

34. UKBI (2013), Overview of the UK Business Incubation Landscape. 35. UNIDO (1999), Technology Business Incubators and Technology Parks 36. World Bank (2002), Incubators in Developing Countries: Status and Development

Perspectives, Washington DC.

37. World Bank Group (2009), Mixed-use Incubator Handbook: A Start-up Guide for Incubator Developers (prepared by Mark Davies), Information for Development Program.

38. Yeng Keat Ooi & Abdullahi Nasiru (2015) “A Entrepreneurship Education as a Catalyst of Business Start-Ups: A Study on Malaysian Community College Students”.

39. https://worldbusinessincubation.wordpress.com/2013/04/22/key-services-of-

business-

40. https://embassies.gov.il/hanoi/AboutTheEmbassy/Documents/Start-

up%20Nation_Ban%20dich.pdf

94

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CÁC LOẠI DỊCH VỤ HỖ TRỢ CỦA CƠ SỞ ƢƠM TẠO

Tiền ƣơm tạo Germinate/ Pre-incubation

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức Thực hiện các chƣơng trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh Huấn luyện các kỹ năng mềm (Thuyết trình, ra quyết định, làm việc nhóm…) Tổ chức chƣơng trình E-learning (Đào tạo trực tuyến) Tổ chức các hội thảo về các vấn đề thời sự/chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trƣờng, đánh giá công nghệ… Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết Kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia Kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/CSƢTDNCN Tổ chức các cuộc thi

Ƣơm tạo Incubate/ incubation

Dịch vụ hành chính/văn phòng Hỗ trợ hành chính (Trợ lý, lễ tân, thƣ kí….) Hỗ trợ văn phòng (in tài liệu, xử lý văn bản…) Hỗ trợ thông tin liên lạc (Gửi thƣ, trả lời điện thoại) Dịch vụ cơ sở hạ tầng Cho thuê trang thiết bị văn phòng Cho thuê phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn Cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết bị chuyên dụng Cho thuê phòng triển lãm Cho thuê nhà kho Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Tƣ vấn về quản lý doanh nghiệp Hỗ trợ thƣơng mại hóa công nghệ (hoàn thiện sản phẩm mẫu/prototype phù hợp với nhu cầu thị trƣờng) Hỗ trợ về pháp lý (giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…) Logistics (hậu cần) và mua sắm Phát triển nguồn nhân lực Hỗ trợ trong phát triển văn hóa và đạo đức kinh doanh Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính Các dịch vụ quản trị/kế toán/tài chính Huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu tƣ mạo hiểm Tiếp cận các khoản vay thƣơng mại (Ngân hàng, doanh nghiệp….) Tiếp cận các khoản vay phi thƣơng mại (khoản vay đƣợc hỗ trợ lãi suất, v.v..) Tiếp cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ Hỗ trợ thông qua quỹ nội bộ của CSƢTDNCN Huy động đóng góp của cộng đồng Dịch vụ cổ phần hóa doanh nghiệp Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết

95

Xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính (thông qua các nhà đầu tƣ mạo hiểm, nhà tài trợ) Xây dựng mạng lƣới các nhà cung ứng/tiêu thụ Xây dựng liên kết/hợp tác với đối tác chiến lƣợc tiềm năng Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu Hỗ trợ quảng bá sản phẩm (liên kết trang web, quảng cáo…) Tƣ vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm Xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu Xây dựng chiến dịch truyền thông

96

PHỤ LỤC 2: CÁC TIÊU CHÍ THEO ĐÁNH GIÁ CỦA GEM

Thái độ và nhận thức về kinh doanh Nhận thức về cơ hội kinh doanh Nhận thức về khả năng kinh doanh Ý định kinh doanh

Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi nhận biết có các cơ hội tốt để bắt đầu kinh doanh ở khu vực mà họ sinh sống Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi tin rằng có các kỹ năng và kiến thức cần thiết để bắt đầu kinh doanh Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi (trừ những ngƣời đã tham gia vào kinh doanh) có ý định bắt đầu kinh doanh trong ba năm tới Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi cho rằng lo sợ thất bại đã ngăn cản họ khởi sự kinh doanh dù nhận thấy có cơ hội kinh doanh Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đồng ý với nhận định rằng hầu hết mọi ngƣời coi việc khởi sự kinh doanh nhƣ một lựa chọn nghề nghiệp mong muốn Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đồng ý với nhận định rằng các doanh nhân thành công rất đƣợc kính trọng

Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đồng ý với nhận định rằng họ thƣờng đƣợc nghe các câu truyện kinh doanh thành công trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

Tỷ lệ sợ thất bại khi kinh doanh Kinh doanh nhƣ một lựa chọn nghề nghiệp mong muốn Địa vị cao của các thành nhân doanh công Sự chú ý của truyền thông đối với kinh doanh Hoạt động kinh doanh Tỷ lệ khởi sự kinh doanh

Tỷ lệ sở hữu kinh doanh mới

Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đang khởi sự kinh doanh, nghĩa là thành lập một hoạt động kinh doanh mà họ sở hữu hoặc đồng sở hữu; hoạt động kinh doanh này không trả lƣơng hay một loại thanh toán nào cho ngƣời sở hữu nhiều hơn 3 tháng Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi vừa sở hữu và quản lý một hoạt động kinh doanh mới, nghĩa là sở hữu và quản lý một hoạt động kinh doanh mà hoạt động kinh doanh này trả lƣơng hay một loại thanh toán nào cho ngƣời sở hữu nhiều hơn 3 tháng nhƣng không quá 42 tháng Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi hiện đang khởi sự hoặc sở hữu một hoạt động kinh doanh mới (nhƣ định nghĩa ở trên)

Tỷ lệ hoạt động kinh doanh ở giai đoạn khởi sự (TEA) Tỷ lệ sở hữu hoạt động kinh doanh đã ổn định Tỷ lệ ngừng hoạt động kinh doanh

Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đang là chủ sở hữu và quản lý một doanh nghiệp đã ổn định, nghĩa là những hoạt động kinh doanh có trả lƣơng hay các khoản thanh toán cho ngƣời sở hữu nhiều hơn 42 tháng Tỷ lệ ngƣời từ 18-64 tuổi đã ngừng kinh doanh trong vòng 12 tháng qua, bằng cách bán, đóng cửa hay từ bỏ hoạt động kinh doanh do mình là chủ sở hữu và quản lý. Chú ý: đây không phải thƣớc đo cho tỷ lệ thất bại khi kinh doanh Tỷ lệ những ngƣời trong giai đoạn khởi sự kinh doanh (TEA) tham gia vào kinh doanh vì không có lựa chọn công việc nào khác. Tỷ lệ những ngƣời trong giai đoạn khởi sự kinh doanh (TEA) tham gia vào kinh doanh để tận dụng các cơ hội nhằm trở nên độc lập hơn hoặc tăng thu nhập, chứ không chỉ để duy trì mức thu nhập hiện tại

Tỷ lệ các hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khởi sự kinh doanh (TEA) kỳ vọng sử dụng ít nhất 20 nhân viên trong 5 năm tới

Tỷ lệ các hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khởi sự kinh doanh (TEA) cho rằng sản phẩm và dịch vụ của họ là mới đối với ít nhất vài khách hàng và không nhiều doanh nghiệp cung cấp cùng sản phẩm

Tỷ lệ hoạt động kinh doanh vì sự cần thiết Tỷ lệ hoạt động kinh doanh để tận dụng cơ hội cải thiện Triển vọng kinh doanh Kỳ vọng tăng trƣởng cao trong giai đoạn khởi nghiệp hoạt động kinh doanh Định hƣớng đổi mới trong giai đoạn khởi nghiệp hoạt động kinh

97

dịch vụ tƣơng tự Tỷ lệ các hoạt động kinh doanh trong giai đoạn khởi sự kinh doanh (TEA) với hơn 25% khách hàng đến từ các nƣớc khác

doanh

chính

doanh Định hƣớng quốc tế các hoạt động kinh doanh Khung hỗ trợ kinh doanh Tài nghiệp Chính sách của chính phủ

Sự sẵn có về các nguồn lực tài chính (nguồn vốn đi vay và nguồn vốn tự có) phục vụ các hoạt động kinh doanh Mức độ mà các chính sách công hỗ trợ kinh doanh. Chỉ số kinh doanh này bao gồm 2 chỉ số thành phần: 2a. Chính sách chung chính phủ: Mức độ hỗ trợ kinh doanh của các chính sách của Chính phủ 2b. Quy định Chính phủ:Mức độ hỗ trợ kinh doanh của các quy định (về thuế, đăng ký kinh doanh,...) của Chính phủ. Khả năng tiếp cận và chất lƣợng của các chƣơng trình hỗ trợ kinh doanh của Chính phủ

công

Chuyển giao nghệ Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Quy định gia nhập

Cơ sở hạ tầng

Chƣơng trình hỗ trợ của Chính phủ Giáo dục kinh doanh Mức độ mà đào tạo trong việc tạo ra hoặc quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc tích hợp trong hệ thống giáo dục và đào tạo ở các cấp. Chỉ số kinh doanh này có hai chỉ số thành phần: 4a. Giáo dục về kinh doanh ở bậc phổ thông: Mức độ giảng dạy về kinh doanh trong hệ thống giáo dục ở bậc phổ thông (tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học) 4b. Giáo dục về kinh doanh sau phổ thông: Mức độ giảng dạy về kinh doanh trong hệ thống giáo dục ở bậc sau phổ thông (cao đẳng, đại học, sau đại học) Khả năng thƣơng mại hóa và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học đến các doanh nghiệp Mức độ phát triển của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nhƣ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, kế toán, kiểm toán, pháp lý,... Bao gồm 2 chỉ số thành phần: 7a. Năng động của thị trƣờng nội địa: Mức độ biến động của thị trƣờng nội địa (gồm thị trƣờng tiêu dùng và thị trƣờng công nghiệp) 7b. Độ mở cửa của thị trƣờng nội địa: Mức độ dễ dàng mà các doanh nghiệp mới có thể gia nhập thị trƣờng hiện tại Mức độ dễ dàng tiếp cận đến các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tiện ích nhƣ: giao thông, điện, nƣớc, gaz, thông tin liên lạc,... Mức độ mà văn hóa và chuẩn mực xã hội khuyến khích hoặc cho phép phát triển các hoạt động kinh doanh để làm giàu.

Văn hóa và chuẩn mực xã hội

98

PHỤ LỤC 3: XẾP HẠNG CÁC CHỈ SỐ TRONG ĐÁNH GIÁ HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

2015

2013

Các chỉ số

2017 Điểm Thứ hạng 4.15

5

Điểm 3.59

Thứ hạng 11

Điểm 143.5

Thứ hạng 15

3.62

6

3.23

14

3.10

20

4.19 2.79

10 12

4.07 2.51

17 28

3.58 2.66

43 32

của

2.4 3.02

13 25

2.78 2.62

15 25

2.89 2.77

20 13

2.19 1.83

34 34

2.33 1.57

30 47

2.54 1.97

20 46

trợ kinh

2.82

36

2.93

42

2.89

45

2.27 2.61

39 40

2.12 2.53

50 47

2.4 2.64

42 50

doanh

2.09

43

2.14

50

2.5

38

Năng động của thị trƣờng nội địa Văn hóa và chuẩn mực xã hội Cơ sở hạ tầng Độ mở của thị trƣờng nội địa Chính sách của Chính phủ Quy định Chính phủ Chuyển giao công nghệ Chƣơng trình đào tạo về kinh doanh cơ bản Dịch vụ hỗ doanh Tài chính cho kinh doanh Chƣơng trình đào tạo về chuyên kinh sâu/nâng cao Chƣơng trình hỗ trợ của Chính phủ

PHỤ LỤC 4: QUYỀN LỢI CỦA STARTUP KHI TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA UP và BKHUP

Quyền lợi thành viên của startup

Giờ làm việc Phòng họp Wifi/ Cáp quang internet Khu vực bếp Trà, cà phê, nước khoáng Khu vực nghỉ ngơi Tham gia cộng đồng Ưu đãi từ các đối tác của CSƯT Sự kiện của CSƯT Lễ tân In ấn Gửi xe Bảng tên công ty Nhận gửi bưu phẩm

24/7 - Tối thiểu 04 giờ sử dụng phòng họp miễn phí/tháng - Giảm giá từ 50% cho các giờ sử dụng tiếp theo Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí Có Tham gia miễn phí Miễn phí Tối thiểu 25 trang miễn phí/tháng Miễn phí Miễn phí Miễn phí

99

PHỤ LỤC 5. BẢNG HỎI DÀNH CHO STARTUP

Mọi thông tin do anh/chị cung cấp đều rất có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Các thông tin

Thƣa Anh/chị, Tôi đang tiến hành nghiên cứu quan điểm về những tác động ảnh hƣởng hành vi sử dụng dịch vụ tại cở sở ƣơm tạo, co-working space hiện nay. Xin anh/chị vui lòng cho tôi biết một số ý kiến của anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi đƣợc nêu dƣới đây. Những ý kiến của anh/chị sẽ giúp tôi hiểu biết chính xác, khách quan về các quan điểm khởi nghiệp, start-up cũng nhƣ đánh giá về các dịch vụ các co-working space/incubator (cơ sở ƣơm tạo) đang cung cấp. này hoàn toàn đƣợc giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn anh/chị về sự hợp tác này.

A. Thông tin cá nhân

 Nữ

1. Năm sinh: ……………………………………………………………….. 2. Giới tính: 3. Trình độ học

 Đại học  Trên đại học

vấn:

4. Trình độ

 Nam  Trung học cơ sở  Trung cấp  Cao đẳng  Trung học phổ thông  Tiếng …………………………………………. Trình độ: ………………………………………..

ngoại ngữ

 Đã từng

6. Công nghệ môi trƣờng 7. Đa ngành, đa lĩnh vực 8. Nông nghiệp công nghệ cao 9. Khác …………………………………….. ………………………………………………..

 Đã từng Nếu có, xin anh/chị cho biết đó là cơ sở nào?

Biết sơ qua Không biết

Biết tƣơng đối kỹ 1 1

2 2

3 3

5. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 6. Dịch vụ hành chính/văn phòng

5. Anh/chị đã từng Tham gia khóa tập huấn ngắn hạn liên quan khởi nghiệp?  Chƣa từng 6. Nghề nghiệp của anh/chị khi tham gia ươm tạo 1. Doanh nghiệp 2. Sinh viên 3. Ngƣời đã đi làm 4. Khác (ghi rõ) ……………………………………………………… 7. Anh/chị cho biết mô hình ươm tạo doanh nghiệp công nghệ đang cung cấp dịch vụ? 1. Virtual Incubator (Ƣơm tạo ảo) 2. Co – working spaces (không gian làm việc chung) 3. 7. Incubator ( vƣờn ƣơm) 4. Acclerators (Tổ chức thúc đẩy kinh doanh) 8. Lĩnh vực anh/chị đang tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo? 1. Công nghệ thông tin – truyền thông 2. Công nghệ vật liệu mới 3. Cơ khí tự động hóa 4. Thực phẩm và chế biến thực phẩm 5. Công nghệ sinh học 9. Trước khi sử dụng dịch vụ ở đây, anh/chị đã từng trải nghiệm dịch vụ tương tự ở cơ sở khác chưa?  Chƣa từng 9.1. ………………………………………………………………………...................................... B. Yếu tố tác động hoạt động sử dụng dịch vụ để khởi nghiệp tại cơ sở ƣơm tạo 1. Anh/chị đánh giá mức độ hiểu biết về: Luật Chuyển giao Công nghệ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2. Anh/chị đã và đang sử dụng dịch vụ gì của CSƢT này 1. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức 2. Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết

100

3. Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng

7. Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính

3. Huấn luyện các kỹ năng mềm (Thuyết trình, ra quyết định, làm việc nhóm…) 4. Tổ chức các hội thảo về các vấn đề thời sự/ chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trƣờng, đánh giá công nghệ…

7. Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hang 8. Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh

4. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu 3. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Thực hiện các chƣơng trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh 2. Tổ chức chƣơng trình E learning (Đào tạo trực tuyến) 4. Trong nhóm dịch vụ “Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm 2. Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh 3. Hỗ trợ trong phát triển văn hóa và đạo đức kinh doanh 4. Phát triển nguồn nhân lực 5. Hỗ trợ về pháp lý (giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…) 6. Tƣ vấn về quản lý doanh nghiệp

9. Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng 10. Logistics (hậu cần) và mua sắm 11. Hỗ trợ thƣơng mại hóa công nghệ (hoàn thiện sản phẩm mẫu/prototype phù hợp với nhu cầu thị trƣờng) 12. Khác …………………………………………………….

4. Tổ chức các cuộc thi 5. Xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính (thông qua các nhà đầu tƣ mạo hiểm, nhà tài trợ) 6. Xây dựng liên kết/hợp tác với đối tác chiến lƣợc tiềm năng

3. Hỗ trợ văn phòng (in tài liệu, xử lý văn bản…)

4. Khác…………………………………

4. Cho thuê phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn 5. Cho thuê nhà kho

6. Khác……………………………………..

5. Hỗ trợ thông qua quỹ nội bộ của CSƢTDNCN 6. Tiếp cận các khoản vay phi thƣơng mại (khoản vay đƣợc hỗ trợ lãi suất, v.v..) 7. Huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu tƣ mạo hiểm 8. Khác ………………………………….

3. Xây dựng chiến dịch truyền thông

5. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lưới liên kết” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia 2. Kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/cơ sở ƣơm tạo 3. Xây dựng mạng lƣới các nhà cung ứng/tiêu thụ 6. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ hành chính/văn phòng” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Hỗ trợ hành chính (Trợ lý, lễ tân, thƣ kí….) 2. Hỗ trợ thông tin liên lạc (Gửi thƣ, trả lời điện thoại) 7. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ cơ sở hạ tầng” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Cho thuê trang thiết bị văn phòng 2. Cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết bị chuyên dụng 3. Cho thuê phòng triển lãm 8. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Các dịch vụ quản trị/kế toán/tài chính 2. Tiếp cận các khoản vay thƣơng mại (Ngân hàng, doanh nghiệp….) 3. Tiếp cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ 4. Huy động đóng góp của cộng đồng 9. Trong nhóm dịch vụ “Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thương hiệu” anh/chị đã dùng dịch vụ cụ thể nào? 1. Xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu 2. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm (liên kết trang 4. Tƣ vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản

101

phẩm

7. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu

Tên mục

TT

1

web, quảng cáo…) 10. Trong thời gian tới, anh/chị muốn sử dụng thêm dịch vụ nào nữa không? 1. Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức 5. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 6. Dịch vụ hành chính/văn phòng 2. Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết 3. Dịch vụ cho thuê cơ sở hạ tầng 4. Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính 11. Anh/chi đánh giá về mức độ sử dụng của các dịch vụ ươm tạo cung cấp dành cho startup? (Đánh giá từ mức 1 đến 5 trong đó: 1 là không sử dụng; 5 là sử dụng rất thường xuyên) Đánh giá 3 3 3 3

2 2 2 2

4 4 4 4

1 1 1 1

5 5 5 5

2

1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5

3

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

4

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Dịch vụ hành chính/văn phòng Hỗ trợ hành chính (Trợ lý, lễ tân, thƣ kí….) Hỗ trợ văn phòng (in tài liệu, xử lý văn bản…) Hỗ trợ thông tin liên lạc (Gửi thƣ, trả lời điện thoại) Dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng Cho thuê không gian làm việc Cho thuê hạ tầng viễn thông, internet Cho thuê trang thiết bị văn phòng Cho thuê phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn Cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết bị chuyên dụng Cho thuê phòng triển lãm Cho thuê nhà kho Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Tƣ vấn về quản lý doanh nghiệp Hỗ trợ thƣơng mại hóa công nghệ (hoàn thiện sản phẩm mẫu/prototype phù hợp với nhu cầu thị trƣờng) Hỗ trợ về pháp lý (giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…) Logistics (hậu cần) và mua sắm Phát triển nguồn nhân lực Hỗ trợ trong phát triển văn hóa và đạo đức kinh doanh Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính Các dịch vụ quản trị/kế toán/tài chính Huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu tƣ mạo hiểm Tiếp cận các khoản vay thƣơng mại (Ngân hàng, doanh nghiệp….)

102

1

2

3

4

5

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

5

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1 1

2 2

3 3

4 4

5 5

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

7

1

2

3

4

5

Tiếp cận các khoản vay phi thƣơng mại (khoản vay đƣợc hỗ trợ lãi suất, v.v..) 1 Tiếp cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ 1 Hỗ trợ thông qua quỹ nội bộ của cơ sở 1 Huy động đóng góp của cộng đồng Dịch vụ cổ phần hóa doanh nghiệp 1 Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết Kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia 1 Kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/cơ sở Xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính (thông qua các nhà đầu tƣ mạo hiểm, nhà tài trợ) Xây dựng mạng lƣới các nhà cung ứng/tiêu thụ Tổ chức các cuộc thi Xây dựng liên kết/hợp tác với đối tác chiến lƣợc tiềm năng Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức Thực hiện các chƣơng trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh Huấn luyện các kỹ năng mềm (Thuyết trình, ra quyết định, làm việc nhóm…) Tổ chức chƣơng trình E learning (Đào tạo trực tuyến) Tổ chức các hội thảo về các vấn đề thời sự/chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trƣờng, đánh giá công nghệ… Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu Hỗ trợ quảng bá sản phẩm (liên kết trang web, quảng cáo…) Tƣ vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm Xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu Xây dựng chiến dịch truyền thông Các dịch vụ khác (Ghi rõ nếu có)

5 5 5

1 1 1

4 4 4

2 2 2

5. Mạng xã hội 6. Internet 7. Website, fanpage của CSƢT 8. Khác ………………………….

3. Từ 1 - 3 triệu/tháng 4. Trên 5 triệu/tháng

3 3 3 8 12. Hoạt động khởi nghiệp thì nguồn tài chính của anh/chị chủ yếu đến từ đâu? 5. Khoản tiết kiệm cá nhân 1. Gia đình, họ hàng 6. Tổ chức cho vay tín dụng khác 2. Bạn bè thân thiết 7. Quỹ đầu tƣ trong nƣớc 3. Ngân hàng tín dụng 4. Quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài 8. Khác ………………………………….. 13. Anh/chị tiếp nhận thông tin về cơ sở ươm tạo này qua kênh thông tin nào? 1. Gia đình, họ hàng 2. Bạn bè 3. Đồng nghiệp 4. Nhà trƣờng/cơ sở đào tạo 14. Anh/chị chi khoảng bao nhiêu/tháng cho các dịch vụ của cơ sở? 1. Dƣới 1 triệu/tháng 2. Từ 3 – 5 triệu/tháng 15. Anh/chị đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ươm tạo đối với nhu cầu? Đáp ứng các dịch vụ nhƣng chƣa chuyên nghiệp Đáp ứng đầy đủ các dịch vụ một cách chuyên nghiệp

Không 2 2

Có 1 1

103

2

1

Chƣa đáp ứng đƣợc các dịch vụ 16. Anh/chị đánh giá mức độ hài lòng và khả năng quay lại sử dụng dịch vụ trên thang điểm 10 (trong đó: 1 điểm là thấp nhất và 10 điểm là cao nhất)? 16.1. Mức độ hài lòng

1

2

4

5

6

7

8

9

10

3 16.2. Khả năng quay lại 3

2

1

4

5

6

7

8

9

10

17. Anh/chị đánh giá mức độ hài lòng với các tiêu chí sau: (trong đó: 1 điểm là thấp nhất và 10 điểm là cao nhất) 17.1. Về Không gian

1

3

4

5

6

7

8

9

10

2 17.2. Về Vị trí 2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

17.3. Về Chất lượng

2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

17.4. Về Giá cả

2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

17.5. Về Phục vụ

2

1

3

4

5

6

7

8

9

10

18. Anh/chị đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố sau tới việc sử dụng dịch vụ tại CSƯT?

Các yếu tố ảnh hƣởng

1. Môi trƣờng chính sách 2. Ảnh hƣởng từ cộng đồng 3. Nhận thức về chi phí sử dụng 4. Hiệu quả mong đợi 5. Nhận thức dễ sử dụng 6. Khả năng đáp ứng của CSƢT 7. Nhận thức về sự tín nhiệm

Quyết định sử dụng dịch vụ Không 2 2 2 2 2 2 2

Có 1 1 1 1 1 1 1

Xin trân trọng cảm ơn ý kiến của anh/chị!

104

PHỤ LỤC 6: BẢNG HỎI DÀNH CHO CƠ SỞ ƢƠM TẠO

(Phiếu dành cho Cơ sở ươm tạo)

Phiếu khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam.

Nội dung của phiếu khảo sát gồm 4 nội dung chính sau:

A. Thông tin chung về tổ chức hỗ trợ ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ B. Các hoạt động ƣơm tạo C. Kết quả ƣơm tạo.

Các thông tin mà Ông (bà) cung cấp sẽ chỉ đƣợc sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn anh/chị về sự hợp tác này

2. Ngoài công lập

6. Công nghệ môi trường 7. Đa ngành, đa lĩnh vực 8. Nông nghiệp công nghệ cao 9. Khác …………………………………….. ………………………………………………..

Không 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Có 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

A. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỖ TRỢ ƢƠM TẠO DNCN 1. Tên cơ quan/ tổ chức: ……………………………………………………… 2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………… 3. Hình thức pháp lý của cơ sở ƣơm tạo 1. Công lập 8. Lĩnh vực ƣơm tạo của cơ sở ƣơm tạo (Có thể chọn nhiều phương án) 1. Công nghệ thông tin – truyền thông 2. Công nghệ vật liệu mới 3. Cơ khí tự động hóa 4. Thực phẩm và chế biến thực phẩm 5. Công nghệ sinh học 9. Mô hình hoạt động của cơ sở ƣơm tạo của Ông (bà)? 1. Virtual Incubator (Ươm tạo ảo) 2. Co – working spaces (Không gian làm việc chung) 3. Incubator (Cơ sở) 4. Acclerators (Tổ chức thúc đẩy kinh doanh) 10. Đối tƣợng tham gia cơ sở ƣơm tạo: 1. Sinh viên/học viên trƣờng Đại học, Cao đẳng/Viện nghiên cứu 2. Giảng viên trƣờng Đại học/Viên nghiên cứu 3. Thanh niên ở đang sinh sống ở Hà Nội có ý tƣởng khởi nghiệp và muốn khởi nghiệp hoặc đã khởi nghiệp 4. Ngƣời đã đi làm 5. Du học sinh nƣớc ngoài tại Việt Nam và du học sinh Việt Nam tại nƣớc ngoài. 6. Doanh nhân/doanh nghiệp 7. Khác (ghi rõ)…………………………………………………………………… … B. HOẠT ĐỘNG ƢƠM TẠO VÀ ƢƠM TẠO 1. Xin Ông/bà cho biết thông tin về cơ sở hạ tầng của cơ sở ƣơm tạo của mình? Không gian văn phòng Không gian phòng thí nghiệm, thực nghiệm Khu vực sản xuất thử nghiệm Phòng hội thảo, phòng họp, trƣng bày Nhà kho Hệ thống Internet Máy in Máy fax Máy vi tính Điện thoại Máy photocopy 2. Hiện nay cơ sở ƣơm tạo đang cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nào cho khách hàng? (1->5 trong đó 1. không cung cấp -> 5. cung cấp rất thường xuyên) Tên mục TT

Đánh giá

105

1

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

2

1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5

3

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

4

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

5

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Dịch vụ hành chính/văn phòng Hỗ trợ hành chính (Trợ lý, lễ tân, thƣ kí….) Hỗ trợ văn phòng (in tài liệu, xử lý văn bản…) Hỗ trợ thông tin liên lạc (Gửi thƣ, trả lời điện thoại) Dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng Cho thuê không gian làm việc Cho thuê hạ tầng viễn thông, internet Cho thuê trang thiết bị văn phòng Cho thuê phòng hội nghị/trang thiết bị nghe nhìn Cho thuê phòng thí nghiệm/trang thiết bị chuyên dụng Cho thuê phòng triển lãm Cho thuê nhà kho Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Tƣ vấn về quản lý doanh nghiệp Hỗ trợ thƣơng mại hóa công nghệ (hoàn thiện sản phẩm mẫu/prototype phù hợp với nhu cầu thị trƣờng) Hỗ trợ về pháp lý (giấy phép kinh doanh/đăng ký quyền sở hữu trí tuệ…) Logistics (hậu cần) và mua sắm Phát triển nguồn nhân lực Hỗ trợ trong phát triển văn hóa và đạo đức kinh doanh Phân tích tính khả thi của công nghệ/sản phẩm Thu thập, phân tích các dữ liệu về thị trƣờng/khách hàng Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh/chiến lƣợc kinh doanh/kế hoạch kinh doanh Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính Các dịch vụ quản trị/kế toán/tài chính Huy động vốn thông qua tiếp cận các nhà đầu tƣ mạo hiểm Tiếp cận các khoản vay thƣơng mại (Ngân hàng, doanh nghiệp….) Tiếp cận các khoản vay phi thƣơng mại (khoản vay đƣợc hỗ trợ lãi suất, v.v..) 1 Tiếp cận các trợ cấp/hỗ trợ từ chính phủ, nhà tài trợ 1 Hỗ trợ thông qua quỹ nội bộ của cơ sở 1 Huy động đóng góp của cộng đồng Dịch vụ cổ phần hóa doanh nghiệp 1 Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết 1 Kết nối với các nhà cố vấn/chuyên gia Kết nối với các trƣờng đại học/viện nghiên cứu/doanh nghiệp/chính quyền/cơ sở

106

1

2

3

4

5

1 1

2 2

3 3

4 4

5 5

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

7

1

2

3

4

5

Xây dựng mạng lƣới vốn và tài chính (thông qua các nhà đầu tƣ mạo hiểm, nhà tài trợ) Xây dựng mạng lƣới các nhà cung ứng/tiêu thụ Tổ chức các cuộc thi Xây dựng liên kết/hợp tác với đối tác chiến lƣợc tiềm năng Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức Thực hiện các chƣơng trình đào tạo về sáng tạo/khởi nghiệp/kinh doanh Huấn luyện các kỹ năng mềm (Thuyết trình, ra quyết định, làm việc nhóm…) Tổ chức chƣơng trình E learning (Đào tạo trực tuyến) Tổ chức các hội thảo về các vấn đề thời sự/chuyên sâu liên quan đến phân tích thị trƣờng, đánh giá công nghệ… Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu Hỗ trợ quảng bá sản phẩm (liên kết trang web, quảng cáo…) Tƣ vấn thiết kế và đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm Xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu Xây dựng chiến dịch truyền thông Các dịch vụ khác (Ghi rõ nếu có)

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

8 3. Theo Ông (bà) cơ sở nên hoạt động theo mô hình nào dƣới đây? 1. Có lợi nhuận 2. Phi lợi nhuận 4. Ông bà hãy lựa chọn 3 nhóm dịch vụ đƣợc sử dụng nhiều nhất tại cơ sở của mình?

1 Dịch vụ hành chính/văn phòng 2 Dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng 3 Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 4 Dịch vụ tài chính và tiếp cận các nguồn tài chính 5 Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới liên kết 6 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức 7 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và xây dựng thƣơng hiệu 8 Dịch vụ khác (Nêu rõ)…………………………………………………..

5. Hiện nay, các startup đang phát triển sản phẩm nào trong CSƢT? 1. Đã có sản phẩm trên thị trƣờng 2. Đã có bản mẫu thử nghiệm 3. Đã có ý tƣởng tốt 6. Các khó khăn trong việc triển khai các hoạt động của cơ sở D. KẾT QUẢ ƢƠM TẠO 1. Số lƣợng việc làm tạo ra (trong 05 năm trở lại đây).............................................. 2. Số lƣợng sản phẩm công nghệ tạo ra (trong 05 năm trở lại đây):........................... 3. Số lƣợng doanh nghiệp ƣơm tạo (chỉ tính số lượng doanh nghiệp đã ươm tạo).............. 4. Số tiền gọi vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp (trong 5 năm trở lại đây) …………................ (Tỷ VND) 5. Số lƣợng cuộc thi, sự kiện, chƣơng trình về ƣơm tạo đƣợc tổ chức (trong 05 năm trở lại đây)

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông (bà)!

107