BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC TÚ

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THÁNG 10/2018

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC TÚ

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN ƠN

2

3

TRUONG DAI HOC NGAN HANG TP. HO CHI MINH

HQI DONG CHAM LUAN VAN

cgNG HoA xA ngr cnu Ncni.l vrTT NAM D6c l6p - Tu do - Hanh phfc fp. ni Chi Minh, nsdy* thdng 12-na* 20tB

BIEN nAN Hep Her oONc cHAM LUAN vAN THAC si Chuy6n nginh: Tiri chinh - Ngffn hirng; Mi s5: 8 34 02 0f

HQi tl6ng ch6m ludn v6n thac si dugc thinh l6p theo Quyi5t

Th6t D4m, Qufln 1, TP. HCM di5 ch6m ludn v5n th4c si.

TAn di tdi: Ung dung m6 hinh camels trong ddnh gid hiQu qud kinh doanh tqi Ngdn hdng

Thuong mqi C6 phan Cong thuong ViQt Nam - Cht nhanh Thdnh pnA nA Ch{ Minh

TOn hgc viOn: Nguy6n Ngqc Tir

Ngucri hu6ng din khoa hgc: TS. Ph4m V[n On

56 thnnh viOn HQi d6ng c6 m[t: ..."f-. SO thdnh vi6n v6ng m[t:...O. ... ly do:

NQI DUNG CUQC HQP

1. Ong/Bd: TS. Biri Dieu Anh - thu ky c6ng b6 Quyrit dinh thdnh lflp HQi ddng ch6m lu4n

vdn thac si c[ra HiQu trucrng Tru]ng Dai hqc NgAn hing TP. HO Cfri Minh.

2. Chntich h6i d6ng: PGS. TS. Nguy6n Dric Trung di6u khitin cuQc hgp.

3. Thu ky hQi tlong: TS. BUi Di€,u Anh th6ng qua ly lich khoa hoc vir b6ng di6m cao hgc cira

hoc vi6n.

4. Hoc viOn: Nguy6n Nggc T0 trinh bdy t6m tit lu4n van.

5. Phin bign 1: TS. Hoing Nggc Tidn dgc bin nh6n xdt vd tlat cAu hoi (c6 v6n brin kem theo)

6. Phin bi6n 2: TS. Nguy6n Ho)ng Wnh LQc dgc bAn nhdn x6t vd dflt cdu hoi (c6 v6n ban kdm

theo)

7. Cdc thdnh vi6n kh6c ph6t bi6u vd dat cdu hoi. 8. Hoc viOn tri ldi crlc cdu hoi: T6ng s5 cdu hoi: . .....9.L. - T6ng s5 cdu hoc vi6n trd ldi: ....42r...... T6ng s6 c6u hoc vi0n kh6ng tri ldi

9. Nguoi hucrng d6n khoa hoc: TS. Pham Vdn On ph6t bi6u (n6u c6)

10. HQi d6ng hgp kin:

- HQi il6ng cho tli6m hgc viGn: Dii5m cria hgc vi6n duoc c6c thinh vi6n x6c dinh trdn tnng phi6u ditim, thu ky tdng hqp k6t qui dudi su chring ki6n cria tit cA clc thdnh viOn hQi

ddng nhu sau:

,o

* T6ns sri dicm: .....16.7S........aicm (Bing chr: ..Rri.vr.rr}..VL 4cl, rnXr^. r +Ditimtrungbinh: ....{}........dicm(Bing"hft,....i}.4",14..ba.................)

. d^+\^"

^y,,4

- HQi il6ng Quy6t nghi nhu sau: + Y nghia khoa hgc v?r thuc ti6n cua dd tai + Mric dQ pht hqp chuyOn ngi,nh diro tao: .. ql.lfi. .\,.. d... !ilW + Phuong ph6p nghi€n criu: ...... ......ft*.-+.rrl

+ E6 tin cfly cria sti 1i6u: ................

+ Hinh thfc k6t cAu

+fltr

+ Nhtng

.}vc,...

.fi [u.. dd.fr,h,.r,. d o,t^. *.

6a. xa.da...&qa.,r5--. mu,r M...*,.:.." *....C,,u.....u,ui..

fl".

* f, n dfratlli

..il.fu"4tu{

.ud...cln

+ Nhfrng han chi5 cta lufn vin: .................... ::... CL. Ea;^.. d...ifffilr..

dr {ql

ohdail...

G,t ..dr:.xri,ilr...efi,*.tfi",,at.a.0...

yi:.'.... oM,. ilw*.. rtl:..:

tr*

+ Ch6t luong c6ng trinh khoa hoc dd c6ng b6

K*'y 6 eb.*nwJ....t-0*".. t v .# XO Vl

+ Mirc d6 trA ldi cAu h6i

0"r 1f4..ffi,....

+ H6i ddng nh6t tri hay kh6ng nh6t tri dA nghi Hi6u trudng c6ng nh{n hoc vi Thac si cho

hoc vi6n

' Di tai cdn chrnh sta nhtng noi dung sau: (neu co)

(crat"1 il&*

t\Td,J

Sau khi chinh sua hoc vien lirm b6o c6o chinh sua theo miu. grii lai cho Nguoi huong ddn

vi Chu tich hQi d6ng kiCm tra ky xdc nhdn chinh sua. (toi da sau 20 ngdy, kd tu ngiy bio vQ)

thirnh vien nhit tri thong qua.

NQi dung Bi6n bAn ilugc .. . .F* ../ CuQc hqp k6tthric hic ...11.... gid....00.... cirngngdy.

XAC NHAN CUA CAC THANH VIEN HOI DONG

Chii tich HQi tl6ng

Thu kf HQi ildng

Pesr: \urtr/, @*-.^,ur,rg

Uy vi6n

Phin biQn 2

Ts t)il Oort"rh Phin biQn I

TS filrm W"T.ti^ TS q-gp; tfoq,,pl llc 6 gr?,r A^v,t^ 41|7--

J d.

U

Nr-rAN xpr oANrl crA LU4N vAru ru4c sV KrNH TE

Ngud'i nh$n x6t: NGUYEN HOANG VINU LQC

J,/

,

HQc vi6n: lVkWtN Nl6nG T J a,'{AA- ,J

I

D6tii: $n,* \-rrnn (/AhttTLS al .J

lro ' l-, V*,tr/.4

",1./,

U

otr,/u C44

Chuy'6n nginh Thi chinh Ngin hhng; Mf, sii 62.34.02.01

vg^Troi

lrr*

ti::1un::oun.b0 lu0n van noi tren cua hoc vien cao hsc f co r ki€n nhdn xet nhu sau:

l. Co sri lf thuy6t vi thqrc ti6n ctia OO tei

pe tai nOu duoc co so lj thul'0t ue higu qua kinh doanh va c6c mo hinh danh

gi6 hieu qua kinh doanh cua NHTM. Oe tai xuAt phdt tu thuc ti6n Ia Vietinbank

CN HCM ld m6t chi nhdnh lcvn cua Vietinbank nen cin phdi thLrc dAy ho4t d6ng

kirrh rJoanh hi0u clua i'a phit trien b6n virng.

2. Tinh kh6ng trtng lip cria Oe tei so v6{ cric cdng trinh df, cdng b6 tru'6c d6

tdi na1' dfr ducrc nhidLr hoc vien cao hoc va NCS thUc hiqn rirt nhi€u nhung

D€ .:. doi tuong 'n'a phanr vi nghi€n cuu co the khong trung lap.

3. f inh trung thg'c, rd ring, tlliv tln cria cfc s6 tigu vn iIQ tin c{y, hqp lj' cria

cfc phu'ong ph6p lu4n vi phu'ong phrip nghiOn cri'u

SO tieu trong dd tdi duoc trich d6n tu BCKD cua Vietinbank CN HCM.

Phucrng ph6p luqn vd phu'crng phap nghiOn c[ru phu hgp voi d6i tuong vd muc

ti0Lr nghi0n cu'r,r cua de tdi.

4. Dfnh gi6 cfc k6t qu:l dat du'gc; n6u nhfr'ng tli6m m6'i vh gi:i tri cria nhfr'ng

di6m mfi d6

Kdt qua dat ducrc cta dC tai la da Lrng dung ducvc mo hinh CAMELS d6 phdn

tich hieLr qr-rd kinh doanh cua Vietinbank CN HCM.

5. Nhfr'ng u'u di6m vi thi6u s6t, nhfr'ng di6m cAn b6 sung r'ir sfra chfr'a

Flinh thuc trinli bdv sach dep. Cdu truc Oe tai htrp l!. Tuy nhi€n mo hinh CAMELS nhin chLrng kh6ng thich hop de su dung phdn tich hi6u qud hoat d6ng cua

mot chi nhanh ngArr hing.

6. K6t lu4n:

tuy nhien' theo ngucri PB dc

Noi tomlai. nrac du de tiri con co nhirr-rg h4n ch€. taidadapungduocy€uciucuarrrQtlu4nvanthacs}chuyenngirnhtaichinh_

ngdn hdng.

Nguoi nhfln xet

I

'IS. NguY'6n l{ohng Vinh LQc

Cffu hoi:

ceNG HoA xA r{el cHU Ncrlia vIET NAM DQc lAp - Trf do - I-I4nh l'>hric

IIAN NHAN XET LUaN vAN THAC si rrNu rn

oi ni:

"Llng dr;ng md hinh CAMBLS trong d6nh gi6 hiQu qui kinh doanh t4i

Ngffn hirng TMCP C6ng thuo'ng ViQt nam - Chi nhf nh TP.HCM" ChuyAn ngdnh: Tdi chinh - Ngdn hdng; Md s6: 8 34 02 01 Ttic gid: Nguy6n Nggc Tri

NQI DUNG NHAN XET

Sqr cAn thiht cfia di tiri:

1-

Ho4t dQng c[ra c6c NHTM ViQt narn n6i chung vd Vietinbank n6i ri€ng hiQn nay dang g4p ph6i sg canh tranh quy6t liQt tu c6c NHTM vdr c6c TCTD kh5c. C6c NHTM ngdy cdng chri trgng d6n hiQu qu6 kinh doanh trong hopt dQng hon ld rn0 rQng qui mO vd rndng ludi.

Do vAy, d0 tai nghiOn criu nOu tr0n ld cdn thi6t ci v0 mAt ly ludn vd thyc tiOn hiQn nay tai ViQt narn. D0 tdi kh6ng trtng ldp v6i c6c dO tdi kh6c md t6i dd dgc vd phu hgp v6i chuy0n ngdnh Tdi chinh - NgAn hhng, md sO 8.34.02.01.

2- VA phu'o'ng phttp nghidrt ct?u cfio luQn vdn Tdc giir str dgng phuong ph6p nghi0n ciru.chinh ld phuong ph6p dlnh tinh th6ng qua mQt sO phuong ph6p cp thO nhu t6ng hgp, th6ng k0 m6 t6, so s6nh, phdn tich. .. Cdc phuong ph6p ndy phn hqp vdi nQi dung d0 tdi nghi0n cuu. 3- V0 hinh iltrt'c vit kAt cfru cfia luSn vdn - f6t c6u lupn vdn theo lOi truyen thOng, ngodi phAn mo dAu, ktit luQn, php luc ld nQi dung chinh cria 1ufln v[n duoc trinh bdy trong 3 chuong g6rn 83 trang (tir trang 6 dOn trang 88). Ket cdu nQi dung phu hop so v6i qui dfnh.

- Hinh thfc trinh bdy: theo qui dinh. 4- Vi nQi clung cfio luQrt viin 4.1- Ctic k1t qud itgt ttu'qc - Nhin chung, tdc gih d6 x6c dinh dugc rO muc ti€u, d6i tuong, pham vi vd

phucrng ph6p nghi0n cfu ctra d0 tdi.

r rnY

r

^ i \

^ ^

- Tdn vd trinh tg cia c6c nQi dung chinh cta cdc chuong la vC co bin ld th6ng ' i,. nhdt vdi rnuc ti6u nghiOn cfu cria d0 tai ld ring dqng md hinh CAMELS de d6nh gi6 hiQu quA kinh doanh cria Vietinbank - CN TPHCM.

- T6c gi6 da thqry kh6o mQt s6 s6ch vd c6ng trinh nghi0n criu c[ra cdc tdc gitt

trong vd ngodi nu6c d0 t6ng hqp kh6i qu6t co so ly lupn cria d0 tdi.

-

- Cdc ngu6n sO tigu thri c6p kh6 da d4ng vd phong phri, c6 ngu6n g6c trich d6n

16 rirng.

- Tdc gi6 da d0 ra dugc rnQt s6 giii ph6p c6 tinh kh6 thi.

1

4.2- MOt sA nhQn xdt vii itdng gdp ctto ttic gid: - Phan tno diu; * Xem lai viqc d6nh sO ti6u mqc (1,2,3... kh6ngph6i 1.1,,1.2:,1 3_, ) ! . .! + MQt sO mr,rc nOn g6p lai hoac cdt b6 vi trtng lap (Dat vdn d0 - Tinh c6p thiOt,

Mpc tiOu nghi0n criu - C6u h6inghiCn criu - NQi dung nghi0n gfu)._ 2

+ NOi dung mpc 1.9..T6ng quan v0 linh vlrc nghiOn criu: chuyOn muc 1.5. cria

chuong I (trang.25-27).vit b6 sung th6rn theo qui dfnh.

+ NOn thdng nhAt cpm tir "hi€u qud kinh doanh" nhu t€n de tai trong cA lu4n van

(vi tOn c6c chuong lAi ld "hiQu qu6 hopt dQng kinh doanh").

- Chaong l: + Tdc gia *.r, x6t co c6u lqi s5 vd tOn cira c5c tir5u mpc cho phu hgp vd logic

hon.

+ Chuy6n todn bQ nQi dung mpc 1.5 v0 phAn mo dAu; chuydn todn b0 nQi dung muc 1.4.3. Nhfing kh6 kh[n trong viQc 5p dUng rn6 hinh CAMELS tai Viqt nam sang chuong 2 vd chucrng 3.

+ Tdn vd nQi dung mqc 1.1.3. YCu td hiqu qui trong ho4t dQng kinh doanh cria NgAn hdng: d.aV la rnQt trong nhirng ndi dung quan trgng"v0 co so ly lu4n cira d0 tdi, do vQy titc gia .A, trinh bdy d5y dfr vd chi ti6t hon. (co th6 bao g6rn nQi dung: HiQu qu6 kinh doanh ld gi? Vai trd ctra hiqu quA kinh doanh trong hopt dQng cria c6c NI-ITM? C6c ti6u chi ddnh gi6 hiQu quA kinh doanh cria c6c NHTM?).

+ NQi dung trinh bdy c6c mO hinh ddnh gi6 hiQu qu6 kinh doanh cria NHTM nOn trinh bdy 16 hon vd theo dring rn6 hinh gdc cira c6c.tttc gi6. Kh6ng nOn sir dpng c6c qui dlnh cta ViQt narn viro ldrn co sd ly luan (co mQt sO vdn bin dd h6t hiQu lgc tu l6u nhu 49312005 -trang20).

- Chuong 2: + Tdcgii n6n xem x6t co c6u lai c6c ti6u mpc sau: GQp rnpc 2. 1 vit 2.2 thdnh 1 mpc; ho6n OOi tnn tu todn b0 mUc 2.4.Ettnh gi6 hiQu qua ..-. vd 2.5. So s6nh vd x6p h4ng (theo logic thi phdn tich - so s6nh - d6nh gi6)

* Trong chuong 1, khi trinh bdy v9 m6 hinh CAMELS, tdc gih trinh bdy d6nh gi6 theo thang do 5 cAp dQ cho ttrng.yOu tO (trang 16); tuy nhi0n trong chuo"ng 2 tac gih phdn tich theo th6ng k0 116 tA, chi sO vd so s6nh?

+ NQi dung mpc 2.3. |.2. Ti lQ an todn v6n tdi thiOu (CAR): tac gih nOn tinh cp

th6 tai Vietinbank, cdn hq sO CAR oia c6c NHTM kh6c sC so s6nh d mpc sau.

+ NQi dung mpc 2.3.3. Phdn tich chi ti6u ndng lyc quin ly (trang 50 - 51): r6t

chung chung, kh6ng c6 ti6u chi cu th6.

+ Bdng 2.14.,(trang 58): theo t6c gi6 thi d6nh gi6 theo rn6 hinh CAMELS, tuy

nhiOn trong bing thi6u 2 ydu tO M vd S.

- Chaong 3: + NOn thi0t ke cac rnpc giAi ph6p theo thri tU CAMELS nhu trinh bdy ly thuy€t t4i chuong I vd phdn tich d6nh giit t4i chuong 2 vd sXau cung ld cac gibi phrip h5 trq kh6c.

+ Muc 3. 1 .3. Dinh hu6ng v0 hoat dQng tin dpng d6n ndm 2020: tac gih n0n trinh

bdy dinh hu6ng ho4t dQng kinh doanh chung cira chi nh5nh.

2

+ Cdc nQi dung chung thuQc Vietinbank thi tiic gia cAn ki6n ngh! gidi ph5p v6i

Vietinbank. Vi dU: gi6i ph6p v0 yOu t0 C...

- Cdc nQi dung khtic + CAp nhpt l4i tOn vi6t tAt TPP vd bO sung viro danh muc c6c ttr vi6t tit kh6c nhu

CAMELS, DE,A, FIRST, TSSL, TSKSL ...

.1

^

5. Ddnlr giti chung Bdn c4nh mQt s6 kOt qui dat dugc, lu4n vdn cdn s6 h4n chO cdn xem x6t chinh sira vdr bd sung n6u tr€n, kinh dC nghi HQi d6ng chArn lu4n v[n Thac si c[ra trudng D4i hqc Ngdn hdng TP.HCM xem x6t th6ng qua.

fP. Hi Chi Minh, ngdy 07 thdng l2 ndm 2018 Ngud'i nh$n x6t - Phin biQn 0

Nggc Ti€n

Cdu hoi:

l- Tdc gid cho bidt cac m6 hinh ddnh gid hiQu qud kinh doanh cila NHTM daqc nAu ffong ludn vdn (DEA, CAMELS, FIRST) daoc tdc gid nghiAn c*u vd trlch ,x dan t* tdi li€u ndo?

<\

2- Hogt dong cdp tin dwng cila cdc I\\HTM & Vtdt nam bao gim nhirng hoqt d|ng ndo? Vietinbank - Chi nhdnh TP.HCM da min khai thryc hi€n nhitng hoqt dpng ndo?

aJ

i

Tóm tắt luận văn

Nội dung của khóa luận là sự khái quát hoá các định nghĩa và các nghiệp vụ

mà ngân hàng thường xuyên thực hiện để mang lại lợi nhuận. Bên cạnh đó là các lý

thuyết phổ biến hiện nay thường được sử dụng để đánh giá khả năng hoạt động kinh

doanh hiệu quả của ngân hàng, đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra được phương pháp sẽ

thực hiện đánh giá được thực hiện trong bài nghiên cứu này cùng các bộ chỉ tiêu theo

mô hình CAMELS (ứng dụng các chỉ tiêu của mô hình như an toàn vốn tối thiểu, chất

lượng tài sản có, năng lực quản trị, khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản và độ

nhạy cảm với rủi ro thị trường) được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của

VietinBank – CN TP. HCM

Từ đó là sự ứng dụng lý thuyết mô hình CAMELS đã nêu trên vào thực tiễn

trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM nhằm phân

tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM giai đoạn 2013-

2017, bên cạnh đó nêu lên những thế mạnh, ưu điểm của VietinBank – CN TP.HCM

so với toàn hệ thống Vietinbank, từ đó cho chúng ta thấy được cái nhìn khái quát về

vị thế và vai trò trong hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM so với toàn hệ thống.

Dựa vào thực trạng hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM, tác

giả đưa ra các đề xuất và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dựa trên thực trạng

hiện hữu và thế mạnh của VietinBank – CN TP.HCM để góp phần nâng cao khả năng

cạnh tranh của VietinBank – CN TP.HCM, góp phần vào sự phát triển ổn định và bền

vững của VietinBank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam tương lai. Để tiếp tục phát

i

triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2018 – 2020.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Ngọc Tú

Sinh ngày: 26/01/1993

Quê quán: Vụ Bản, Nam Định

Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN TP. Hồ Chí Minh

Là học viên cao học khóa XVI của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí

Minh

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMELS

TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” này

chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận

văn này là công trình nghiên cứu riêng của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học

của TS Phạm Văn Ơn với kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các

nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại

trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.HCM, ngày …. tháng ….. năm 2018

Tác giả

ii

Nguyễn Ngọc Tú

iii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự

nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng

như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên

cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Phạm Văn Ơn đã hết lòng giúp đỡ

và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn

đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

iii

Nguyễn Ngọc Tú

iv

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

2. Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................. 2

3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3

6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4

7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ................................................................... 4

8. Bố cục dự kiến của luận văn ............................................................................ 6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS .................................................. 7

1.1 Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại................................... 7

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 7

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ................................... 8

1.1.2.1 Hoạt động tạo nguồn vốn .................................................................. 8

1.1.2.1 Hoạt động sử dụng nguồn vốn .......................................................... 8

1.1.2.2 Hoạt động dịch vụ ........................................................................... 10

1.1.3 Yếu tố hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ................ 10

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ....... 11

1.1.4.1 Môi trường hoạt động kinh doanh ................................................... 11

1.1.4.2 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ............................................ 13

1.1.4.3 Năng lực tài chính ........................................................................... 13

1.1.4.4 Năng lực quản trị điều hành ............................................................ 14

1.1.4.5 Nguồn nhân lực ............................................................................... 14

1.1.4.6 Năng lực công nghệ ......................................................................... 15

1.2 Các mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ....................... 15

1.2.1 Mô hình DEA (Data Envelopment Analysis – Mô hình bao dữ liệu) .... 15

1.2.2 Mô hình CAMELS ................................................................................. 16

1.2.3 Mô hình FIRST ....................................................................................... 18

1.3 Áp dụng mô hình CAMELS đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng ..... 19

v

1.3.1 Mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy ............................................... 19

1.3.2 Chất lượng tài sản có – Asset Quality .................................................... 20

1.3.3 Năng lực quản lý – Management ............................................................ 22

1.3.4 Khả năng thanh khoản – Liquidity ......................................................... 22

1.3.5 Khả năng tạo lợi nhuận – Earnings ......................................................... 23

1.3.6 Độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường – Sensitivity to the Market ........ 24

1.4 Ưu và nhược điểm của việc ứng dụng CAMELS trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại ................................................................. 25

1.4.1 Ưu điểm .................................................................................................. 25

1.4.2 Nhược điểm ............................................................................................ 25

1.4.3 Những khó khăn trong việc áp dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam . 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO MÔ HÌNH CAMELS ...................................................................................... 28

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................ 28

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................... 28

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 29

2.1.3 Mô hình tổ chức ...................................................................................... 30

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2017 .......... 31

2.1.5 Hoạt động tạo nguồn vốn ........................................................................ 33

2.1.6 Hoạt động cấp tín dụng ........................................................................... 35

2.1.7 Hoạt động dịch vụ ................................................................................... 36

2.1.7.1 Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại ...................................... 36

2.1.7.2 Dịch vụ thanh toán .......................................................................... 38

2.1.7.3 Dịch vụ ngân hàng điện tử .............................................................. 38

2.1.7.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ....................................................... 39

2.2 Ứng dụng mô hình CAMELS để phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ....... 39

2.2.1 Phân tích chỉ tiêu mức độ an toàn vốn .................................................... 39

2.2.1.1 Hệ số giới hạn huy động vốn/Tỷ lệ khả năng chi trả (H1) của VietinBank ..................................................................................................... 40

vi

2.2.1.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) ................................................... 41

2.2.2 Phân tích chỉ tiêu chất lượng tài sản có .................................................. 41

2.2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản của VietinBank - CN TP. HCM ............... 41

2.2.2.2 Phân tích tình hình tín dụng của VietinBank - CN TP. HCM ........ 44

2.2.3 Phân tích chỉ tiêu năng lực quản lý ......................................................... 48

2.2.4 Phân tích chỉ tiêu khả năng tạo lợi nhuận ............................................... 49

2.2.5 Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh khoản ................................................ 52

2.2.6 Phân tích chỉ tiêu độ nhạy cảm với rủi ro thị trường .............................. 53

2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017 .................................. 56

2.3.1 Đánh giá thành quả đạt được của VietinBank - CN TP. HCM .............. 57

2.3.2 Những mặt hạn chế của VietinBank - CN TP. HCM ............................. 59

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 63

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................ 63

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía VietinBank - CN TP. HCM .......... 64

2.4 So sánh và xếp hạng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh so với toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong mối quan hệ về các chỉ tiêu trong mô hình CAMELS .... 66

2.4.1 Lựa chọn các yếu tố đánh giá ................................................................. 66

2.4.2 Kết quả đánh giá chung .......................................................................... 66

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ................................................................................................ 70

3.1 Các cơ sở đưa ra đề xuất giải pháp ............................................................. 70

3.1.1 Chiến lược phát triển của VietinBank – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ........................................................................................... 70

3.1.2 Đánh giá từ phân tích theo mô hình CAMELS ...................................... 72

3.1.3 Định hướng về hoạt động tín dụng trong đến năm 2020 ........................ 72

3.2 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 74

3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................................. 74

3.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời ..................................................... 75

3.2.3 Giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản ............................................. 77

vii

3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị ..................................................... 78

3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 79

3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ.................................... 81

3.2.7 Giải pháp nâng cao chất lượng công nghệ .............................................. 82

3.2.8 Các giải pháp khác hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh ................... 83

3.2.8.1 Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh ................... 83

3.2.8.2 Quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của VietinBank ........ 84

3.2.8.3 Giải pháp giúp tăng cường nguồn vốn huy động ............................ 84

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 88

PHỤ LỤC 01 ............................................................................................................. 90

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt

Asset Quality Chất lượng tài sản có A

Báo cáo kinh doanh BCKD

Báo cáo thường niên BCTN

Capital Adequacy Mức độ an toàn vốn C

DEA Data Envelopment Analysis Mô hình bao dữ liệu

Earning Khả năng tạo lợi nhuận E

Liquidity Khả năng thanh khoản L

Management Năng lực quản lý M

Bank Ngân hàng NH

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng Trung ương NHTW

Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN (NHNN sở hữu từ 50% trở lên)

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Sensitivity to market risk Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường S

Tổ chức tín dụng TCTD

TP. HCM Ho Chi Minh City Thành phố Hồ Chí Minh

Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình TPP Agreement Dương

Tài sản không sinh lời TSKSL

Tài sản sinh lời TSSL

Tổng tài sản TTS

Joint

Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Stock Vietnam Commercial Bank For Industry And Trade

ix

Joint

-

VietinBank CN TP. HCM Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

VCSH Vietnam Stock Commercial Bank For Industry And Trade – Ho Chi Minh City Branch Vốn chủ sở hữu

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung bảng Trang Số bảng

Bảng 1.1 92

Bảng 2.1 33

Bảng 2.2 35

Bảng 2.3 36

Bảng 2.4 38

Bảng 2.5 41 Tóm tắt các nghiên cứu ứng dụng mô hình CAMELS Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank – CN TP. HCM Tình hình huy động nguồn vốn của VietinBank – CN TP.HCM Tình hình hoạt động cho vay của VietinBank– CN TP.HCM Tình hình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại VietinBank – CN TP.HCM Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại VietinBank – CN TP.HCM

Bảng 2.6 Hệ số giới hạn huy động vốn của VietinBank 42

Bảng 2.7 Tỷ lệ CAR của các NHTM giai đoạn 2013 - 2017 42

Bảng 2.8 Tình hình tài sản có của VietinBank– CN TP.HCM 43

Bảng 2.9 Cơ cấu tài sản có của các VietinBank– CN TP.HCM 44

Bảng 2.10 46

Bảng 2.11 48 Tình hình cho vay theo kỳ hạn của VietinBank– CN TP.HCM Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng VietinBank – CN TP.HCM

Bảng 2.12 Các chỉ tiêu sinh lời của VietinBank – CN TP.HCM 51

Bảng 2.13 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của VietinBank – CN TP.HCM 54

Bảng 2.14 58

Bảng 2.15 69 Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM giai đoạn 2013 – 2017 Kết quả so sánh hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM và VietinBank theo mô hình CAMELS

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Nội dung biểu đồ Trang Số biểu đồ

Biểu đồ 2.1 33

Biểu đồ 2.2 35

Biểu đồ 2.3 37 Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank – CN TP. HCM Tình hình huy động nguồn vốn của VietinBank – CN TP.HCM Tình hình hoạt động cho vay của VietinBank– CN TP.HCM

44

Biểu đồ 2.4 Tình hình tài sản có của VietinBank – CN TP.HCM Tình hình cho vay theo kỳ hạn của VietinBank – CN Biểu đồ 2.5 46 TP.HCM

Biểu đồ 2.6 47 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của VietinBank – CN TP.HCM

Biểu đồ 2.7 Các chỉ tiêu sinh lời của VietinBank – CN TP.HCM 52

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình Nội dung biểu đồ Trang

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của VietinBank CN TP.HCM 32

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra

ngày càng mạnh mẽ và trở thành xu thế phổ biến trên thế giới. Với vai trò là huyết

mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó, đặc biệt là

các ngân hàng thương mại (NHTM) với đặc thù kinh doanh liên quan đến loại hàng

hóa đặc biệt - tiền tệ. Và hệ quả tất yếu của xu thế đó là tự do hóa thị trường tài chính,

tự do hóa thị trường tiền tệ. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, và mới đây là việc

gia nhập TPP, sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực

tài chính hùng mạnh, công nghệ hiện đại, dịch vụ đa dạng đã và đang gây áp lực cạnh

tranh lên các NHTM Việt Nam. Điều này đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải chủ động

sáng tạo, xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của riêng mình, sẵn

sàng tham gia vào sân chơi quốc tế, biến thách thức thành cơ hội, biến khó khăn thành

lợi thế, nâng cao năng lực tài chính, trình độ quản lý, hạ tầng công nghệ, đặc biệt là

năng lực hoạt động để có thể cạnh tranh và phát triển bền vững với các nước trong

khu vực và trên thế giới.

Trong những năm trở lại đây, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ bong

bóng bất động sản ở Mỹ năm 2008 và lan rộng toàn cầu kéo theo sự sụp đổ hàng loạt

của nhiều định chế tài chính khổng lồ, ngân hàng lớn và lâu đời trên thế giới như

Country Financial, Washington Mutual, Lehman Brothers,… cho thấy tầm quan trọng

và tác động dây chuyền của nó đến nền kinh tế trong đó có hệ thống ngân hàng. Ngay

tại Việt Nam trong những năm qua, với đề án tái cơ cấu của Ngân hàng Nhà nước,

một số ngân hàng đã buộc sát nhập và không còn giữ được thương hiệu của mình.

Trước sức ép của các cuộc khủng hoảng kinh tế cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa

các ngân hàng trong và ngoài nước, các NHTM Việt Nam phải nâng cao khả năng

thích nghi, quản trị rủi ro đồng thời là nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh

doanh mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường mới.

2

2. Tính cấp thiết của đề tài:

Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro cho

hệ thống ngân hàng còn non yếu như Việt Nam. Đồng thời với diễn biến phức tạp của

nền kinh tế kèm theo hiện tượng đầu cơ đã làm tiền đề cho các rủi ro dần bộc lộ. Do

vậy, việc đánh giá dự báo “sức khỏe” của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính

ngân hàng nói riêng cùng với việc đưa ra các giải pháp phù hợp, kịp thời để từ đó

nâng cao hiệu quả hoạt động luôn là yêu cầu không chỉ dành cho các nhà quản lý, cơ

quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước mà còn là việc vô cùng quan trọng với

các NHTM trong hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn vốn và nâng cao năng lực

cạnh tranh trong thời đại mới.

Mô hình CAMELS là một hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình tài chính của

các ngân hàng được áp dụng phổ biến tại Mỹ vào những năm 1980, đây được xem

như là một chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức tài chính trên toàn thế giới khi đánh

giá hiệu quả, rủi ro hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng và các định

chế tài chính nói chung. CAMELS là từ viết tắt của C – Capital Adequacy (Mức độ

an toàn vốn), A – Asset Quality (Chất lượng tài sản có), M – Management (Năng lực

quản trị), E – Earning (Khả năng sinh lợi), L – Liquidity (Khả năng thanh khoản), S

– Sensitivity to market risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường).

Với những lý do đã nêu trên, việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả

kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế tại các NHTM Việt Nam, đặc biệt tại các Chi

nhánh trọng điểm là điều vô cùng cần thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng

mô hình CAMELS trong đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên

cứu của mình nhằm từng bước có cái nhìn thực tế hơn về hiệu quả kinh doanh của

một Chi nhánh lớn của hệ thống ngân hàng, từ đó làm tiền đề để thúc đẩy hoạt động

kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững, thích nghi nhanh chóng với hội nhập

kinh tế quốc tế trong tương lai của Vietinbank nói riêng và các NHTM Việt Nam nói

chung.

3

3. Mục tiêu của đề tài

 Mục tiêu tổng quát:

Bài nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của

VietinBank - CN TP. HCM trong giai đoạn 2013 - 2017 theo mô hình CAMELS. Từ

đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VietinBank - CN TP.

HCM.

 Mục tiêu cụ thể:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu sau:

 Hệ thống hoá các lý thuyết tổng quan về hiệu quả kinh doanh của các NHTM

theo mô hình CAMELS.

 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Vietinbank - CN TP.

HCM theo mô hình CAMELS.

 Đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của

Vietinbank - CN TP. HCM.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh tại Vietinbank - CN TP HCM nói

riêng theo các nhân tố trong mô hình CAMELS.

 Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.

+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Phương pháp nghiên cứu

 Đối với các vấn đề lý luận: Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân

tích, đánh giá, liệt kê.

 Đối với các vấn đề thực tiễn: Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập, chọn

lọc và tính toán số liệu từ đó thể hiện số liệu thông qua các đồ thị, bảng biểu để chứng

minh, phân tích, sử dụng phương pháp so sánh kết quả với các chỉ số, các thanh đo

an toàn để đưa ra kết luận cần thiết.

4

 Nguồn số liệu được sử dụng để phân tích chủ yếu được thu thập từ các báo cáo

kinh doanh, báo cáo quản trị, báo cáo tổng hợp của VietinBank - CN TP. HCM trong

giai đoạn 2013 – 2017.

6. Đóng góp của đề tài

Áp dụng mô hình CAMELS vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh

doanh của VietinBank - CN TP. HCM. Tác giả sẽ sự đánh giá khách quan, một cái

nhìn cụ thể về tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của một chi nhánh ngân hàng

hàng đầu Việt Nam, từ đó nếu lên những tồn tại cũng như vấn đề quan trọng cần được

lưu ý cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động VietinBank - CN TP. HCM.

7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

 Mô hình CAMELS là mô hình được xây dựng ở Mỹ từ những năm 1980. Theo

mô hình này, các nhà phân tích có thể phân tích tình hình tài chính của các NHTM ở

cả các nhân tố định tính và định lượng. Mô hình này rất hữu ích cho các nhà phân

tích tài chính cũng như nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá và đưa ra dự đoán

sự lành mạnh của NHTM một cách đáng tin cậy, từ đó nhận biết những cơ hội kinh

doanh, những dấu hiệu rủi ro và đưa ra các quyết định hợp lý nhằm nâng cao khả

năng sinh lời của ngân hàng.

 Đề tài nghiên cứu các lý thuyết đã đề cập đến các yếu tố đánh giá chỉ tiêu hiệu

quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh Vietinbank - CN TP. HCM. Nghiên

cứu đi sâu vào tìm hiểu các nhân tố trong mô hình CAMELS và cách thức để nâng

cao các chỉ tiêu này theo hướng có lợi trong từng thời kỳ hoạt động của Ngân hàng

trong bối cảnh bất ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam nhằm đáp ứng được các

yêu cầu của cơ quan quản lý và tiêu chuẩn quốc tế.

 Một số ứng dụng của mô hình CAMELS trong việc đánh giá hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng và xếp hạng ngân hàng như sau:

 Ứng dụng mô hinh CAMELS để phân tích hiệu quả hoạt động và xếp hạng

ngân hàng của Uyen Dang (The Camel Rating System in Banking Supervision A

Case Study, Arcada University of Applied Sciences, International Business, 2011)

5

Với nghiên cứu này, tác giả đã xoay quanh các nội dung của mô hình CAMELS

để trả lời 2 câu hỏi sau: (i) Tại sao hệ thống đánh giá CAMELS đóng một vai trò rất

quan trọng trong việc giám sát ngân hàng? (ii) Ích lợi cũng như hạn chế của tổ chức

AIA khi áp dụng khuôn khổ CAMELS trong việc đánh giá hiệu suất của các ngân

hàng là gì?

 Ứng dụng CAMELS để đánh giá hiệu quả tài chính và xếp hạng ngân hàng

của Al Mehdi Ferrouhi (Moroccan Banks Analysis Using CAMEL Model,

International Journal of Economics and Financial Issues, 2014)

Nghiên cứu sử dụng mô hình CAMEL phân tích hiệu quả hoạt động của các tổ

chức tài chính Ma-rốc giai đoạn 2001 – 2011. Mô hình được áp dụng với các tiêu chí

về an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, thu nhập và thanh khoản và sau đó xác

định hiệu quả tài chính, hoạt động lành mạnh và tuân thủ quy định của các tổ chức tài

chính Ma-rốc. Việc áp dụng mô hình CAMEL cho các tổ chức tài chính Ma-rốc giai

đoạn 2001 – 2011 cho phép tác giả có một cái nhìn khái quát về thứ hạng của các

ngân hàng. Tác giả đã áp dụng chỉ tiêu tỷ lệ vốn nợ cho việc phân tích an toàn vốn,

quy định tổn thất cho vay với tổng các khoản vay cho các phân tích của chất lượng

tài sản, lợi nhuận trên VCSH để phân tích chất lượng quản lý, lợi nhuận trên tài sản

để phân tích khả năng thu nhập và các khoản tiền gửi trên tổng số tỷ lệ tài sản phân

tích khả năng thanh khoản.

Qua các lý thuyết và nghiên cứu về hoạt động của NHTM cho thấy rằng có rất

nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM như môi trường

kinh doanh, khả năng điều hành, môi trường pháp lý, kinh tế và chính trị cũng như

chiến lược kinh doanh của ngân hàng,… và nội dung bài nghiên cứu này cũng sẽ như

thế. Sau đây sẽ là bảng tóm tắt các nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đồng thời và việc ứng dụng bộ chỉ số của mô

hình CAMELS trong việc xếp hạng các ngân hàng, qua đó tác giả sẽ áp dụng cho tình

huống cụ thể của VietinBank, một trong những ngân hàng có quy mô lớn tại Việt

Nam.

6

Theo bảng 1.1 (phụ lục 01), các bài nghiên cứu giúp cho các NHTM nhận thức rõ

các yếu tố đã, đang và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó bản thân

các ngân hàng sẽ phải tự điều chỉnh để khắc phục/phát huy tiếp các thế mạnh để thực

hiện chiến lược kinh doanh đã đề ra. Tại nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng mô hình

của tác giả Thai Shaher, Ohoud Kawawneh & Razan Sakeb để nghiên cứu tác động

của các nhân tố nghiên cứu, đồng thời sẽ thay đổi, bổ sung cho phù hợp với thực trạng

của VietinBank.

8. Bố cục dự kiến của luận văn

Với mục tiêu và phương pháp luận được trình bày ở những nội dung trên.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn được chia làm 03 chương như sau:

Chương I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của các NHTM theo mô hình

CAMELS

Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh theo mô hình CAMELS

Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.

7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO MÔ HÌNH CAMELS

1.1 Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm

Từ những hoạt động giản đơn, sơ khai, hệ thống ngân hàng đã dần hoàn thiện

thành những ngân hàng hiện đại, những định chế tài chính hùng mạnh để phục vụ các

hoạt động kinh tế có chủ đích của con người. Ngày nay, đối với bất kỳ một nền kinh

tế nào, hệ thống ngân hàng luôn giữ vai trò là cầu nối huyết mạch của các hoạt động

kinh tế, xã hội. Người ta dựa vào tính chất sở hữu, mục đích và đối tượng hoạt động

để phân loại các ngân hàng, từ đó cũng xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau về ngân

hàng.

Theo Investopedia thì “NHTM là một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ

tài chính khác nhau như nhận tiền gửi (có kỳ hạn và không kỳ hạn) và phát hành các

khoản vay phục vụ nhu cầu cụ thể của người sử dụng”.

Theo tài liệu Quản trị NHTM của Peter S.Rose, 2001 thì “Ngân hàng là một

loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, có thể cung cấp các dịch

vụ tài chính đa dạng, phong phú hơn bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền

kinh tế”.

Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011

thì “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật TCTD nhằm mục tiêu lợi

nhuận”.

Vậy, chúng ta có thể kết luận rằng NHTM là một tổ chức kinh tế được thành

lập hợp pháp theo quy định của pháp luật và chuyên về hoạt động kinh doanh tiền tệ

như nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau bên cạnh việc cung cấp các dịch

vụ thanh toán, tài khoản, từ đó sử dụng nguồn tiền huy động được để tiến hành cho

vay đến các chủ thể khác trong nền kinh tế vì mục tiêu lợi nhuận, hay nói khác đi là

8

đóng vai trò là trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thiếu đến nơi thừa nhằm giúp nền

kinh tế cân đối về nguồn vốn để sản xuất, đầu tư và phát triển.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động tạo nguồn vốn

Đây là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, là tiền đề để thực hiện các nghiệp vụ

khác như tín dụng, đầu tư, thanh toán,… Theo điều 20, Luật các tổ chức tín dụng quy

định: Vốn của NHTM hình thành từ các nguồn sau:

 Vốn tự có: là nguồn tiền do chủ sở hữu đóng góp ban đầu, có tính ổn định cao

và không hoàn lại. Nguồn vốn này còn được đa dạng hoá bởi các khoản mục khác

trong quá trình hoạt động như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tăng vốn điều lệ, thặng

dư vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại chưa phân phối trong quá trình kinh doanh. Nguồn

vốn này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại có vai trò rất quan

trọng trong việc chứng minh năng lực tài chính của ngân hàng, các cơ quan quản lý

thường dựa vào nguồn vốn tự có để tạo nên rào chắn giới hạn quy mô hoạt động của

các ngân hàng để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động.

 Vốn huy động: là những khoản tiền nhàn rỗi từ thu hút được từ các thành phần

kinh tế khác nhau, nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn

vốn của ngân hàng, là chỉ tiêu nền tảng có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả và quy

mô hoạt động của ngân hàng.

 Vốn vay: là nguồn vốn được hình thành từ việc vay NHNN thông qua hoạt

động chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ hợp lệ (ở Việt Nam là hình thức tái cấp

vốn), bên cạnh đó là việc vay các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng.

 Vốn khác: là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng

như nghiệp vụ thanh toán trong nước, làm đại lý cho các ngân hàng,…

1.1.2.1 Hoạt động sử dụng nguồn vốn

Đây là hoạt động tạo nên các nguồn thu, bài toán sử dụng nguồn vốn một cách

hiệu quả luôn được các ngân hàng quan tâm và tối ưu bằng cách tập trung vào các

9

hoạt động mang lại tỷ suất sinh lợi cao. Các hoạt động sử dụng nguồn của ngân hàng

bao gồm:

 Các khoản dự trữ: thường là các khoản dự trữ theo yêu cầu bắt buộc của NHNN

nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi, các

khoản này bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và các TCTD khác, các chứng khoán

ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng.

 Hoạt động tín dụng: là hoạt động kinh doanh chính tạo ra lợi nhuận nhiều nhất

đồng thời cũng là mảng hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Ngày

nay, các NHTM luôn tìm cách tinh gọn quá trình thẩm định tín dụng tuy nhiên vẫn

đảm bảo được tính chặt chẽ và an toàn khi thực hiện cho vay.

 Hoạt động đầu tư: hiện tại Việt Nam chưa xuất hiện những ngân hàng đầu tư

thuần tuý, song hoạt động này đã xuất hiện và cũng là một nghiệp vụ quan trọng chỉ

sau nghiệp vụ tín dụng, có thể phân hoạt động đầu tư của NHTM thành 2 nhánh:

+ Đầu tư góp vốn trực tiếp: ngân hàng sử dụng vốn để thực hiện góp vốn,

liên doanh thành lập các Công ty con hoạt động hỗ trợ cho ngân hàng, đồng thời thực

hiện biện pháp quản lý đối với đối tượng được góp vốn như Công ty bảo hiểm, Công

ty định giá, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ,…

+ Đầu tư tài chính: ngân hàng sử dụng vốn để đầu tư vào các giấy tờ có

giá như trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp, kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho

bạc,… Đối với hoạt động này, ngân hàng có thể linh động thay đổi danh mục đầu tư

để tối ưu hoá mục đích của mình theo từng thời kỳ hoạt động.

 Chiết khấu: là nghiệp vụ cho vay gián tiếp khi ngân hàng thực hiện mua lại

các công cụ nợ, giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán của một chủ thể và có

quyền truy đòi chủ thể khác phải bồi hoàn khoản nợ cho ngân hàng. Tái chiết khấu là

việc chiết khấu lại các công cụ chuyển nhượng đã được chiết khấu trước thời hạn

thanh toán. Đối tượng trong nghiệp vụ này thường là hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu

và các giấy tờ có giá khác.

10

 Các hoạt động khác: bên cạnh các hoạt động chính trên, ngân hàng còn sử

dụng nguồn vốn để xây dựng văn phòng, trụ sở, hạ tầng cơ sở vật chất, mua sắm máy

móc, thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh.

1.1.2.2 Hoạt động dịch vụ

Ngày nay, các dịch vụ ngân hàng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động

giao thương của các chủ thể trong nền kinh tế, khái quát các dịch vụ của ngân hàng

như sau:

 Dịch vụ thanh toán: là việc ngân hàng, theo đề nghị của chủ thể thực hiện các

hoạt động thu, chi hộ, chuyển tiền thanh toán trong nước,… Bên cạnh đó là thanh

toán quốc tế - hoạt động rất phổ biến ngày nay khi ngân hàng thực hiện thanh toán

tiền cho các bên liên quan trong các hợp đồng ngoại thương dựa trên mạng lưới ngân

hàng đại lý của mình trên toàn cầu, hình thức thanh toán quốc tế thường được sử dụng

là: thư tín dụng (L/C), chuyển tiền nước ngoài (T/T), nhờ thu (D/A và D/P),…

 Dịch vụ bảo lãnh: là việc các ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của

mình theo chỉ định của các bên có liên quan thực hiện bảo lãnh cho khách hàng khi

có yêu cầu. Đây là cam kết trả thay của ngân hàng cho chính người được bảo lãnh

nhằm đảm bảo niềm tin cho hoạt động kinh tế giữa các đối tượng liên quan. Các loại

bảo lãnh mà ngân hàng thường thực hiện bao gồm: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh

toán, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành,…

 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: đáp ứng nhu cầu quy đổi các loại đồng tiền khác

nhau phù hợp với nhu cầu của khách hàng và pháp luật.

 Các dịch vụ khác: tư vấn tài chính, kho quỹ (cho thuê két sắt, bảo quản giấy

tờ,…), và các dịch vụ khác tạo ra lợi nhuận và phù hợp quy định của pháp luật.

1.1.3 Yếu tố hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Hoạt động kinh doanh của NHTM được đánh giá là hiệu quả khi các chỉ số về

an toàn đạt trên hoặc đáp ứng được mức tối thiểu theo quy định của NHNN, đồng

thời các chỉ tiêu về lợi nhuận kinh doanh vẫn được đảm bảo ở mức tốt so với bình

11

quân ngành, ở đây, tác giả sẽ so sánh với mức bình quân của các NHTM niêm yết để

từ đó đánh giá mức độ hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM,

đây sẽ là nên tảng của việc phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

1.1.4.1 Môi trường hoạt động kinh doanh

 Môi trường kinh tế, chính trị trong và ngoài nước

Hiện nay, với bất kỳ nền kinh tế nào, hệ thống ngân hàng đóng không chỉ đóng

vai trò mắt xích kết nối các thành phần, hoạt động kinh tế giữa các tổ chức kinh tế

trong nước với nhau mà còn là cầu nối giữa các nền kinh tế trong khu vực và trên thế

giới. Vì thế, những yếu tố kinh tế, chính trị phản ánh tình hình trong và ngoài nước

cũng đều sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Cụ thể, khi môi trường

kinh tế, chính trị không ổn định, các ngân hàng sẽ điều tiết hoạt động kinh doanh theo

hướng duy trì, đối phó với những rủi ro về tín dụng, thanh khoản, ngoại hối,…cao

hơn do các chủ thể vay mượn ngân hàng trong môi trường kinh tế như vậy sẽ chịu

nhiều rủi ro hơn, từ đó gia tăng rủi ro của ngân hàng và ngược lại, khi môi trường

kinh tế, chính trị trong và ngoài nước ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của nền

kinh tế sẽ ổn định, các chủ thể vay mượn của ngân hàng sẽ có điều kiện hoạt động tốt

hơn từ đó làm tăng khả năng hoàn trả các khoản tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài ra, với sự phát triển của thị trường tài chính mà trong đó bao gồm các

Công ty chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,… cũng góp phần hỗ trợ cho sự

phát triển của ngành ngân hàng thông qua việc thu hút nhiều hơn nữa các nguồn lực

tài chính hiện hữu của nền kinh tế, mức độ cạnh tranh gia tăng sẽ buộc các ngân hàng

phải không ngừng đổi mới, cải tiến theo hướng tối ưu, phù hợp với tình hình thị

trường để tận dụng được các lợi thế kinh doanh và không bị đào thải.

 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là tiền đề phát triển không chỉ cho ngành ngân hàng mà

còn cho các ngành kinh tế khác. Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ

của hệ thống pháp luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Trong đó, hệ thống

12

luật đóng vai trò then chốt trong việc điều hành nền kinh tế thị trường, được ví như

chiếc áo của nền kinh tế, muốn phát triển bền vững, chiếc áo này phải “vừa vặn” và

“tự điều chỉnh” thường xuyên, phù hợp tình hình thị trường để tạo thuận lợi cho quá

trình cải tiến.

Đối với ngành ngân hàng, có thể thấy tại các nước phát triển, hệ thống luật và

văn bản luật rất chặt chẽ, đầy đủ và được cập nhật thường xuyên trong quá trình hội

nhập kinh tế, điều này đã tạo nên tính hoàn thiện của môi trường pháp lý,thúc

đẩyngành ngân hàng mạnh dạn thay đổi không ngừng theo nhu cầu phát triển mà vẫn

đảm bảo được tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật trong kinh doanh. Ngược

lại, môi trường pháp lý sẽ như một rào cản cho hoạt động khi tồn tại quá nhiều lỗ

hổng, dễ dàng xuất hiện tình trạng lách luật, lợi dụng kẻ hở của pháp luật để trục lợi

cho một vài cá nhân, tổ chức - đặc biệt là tại các nước đang phát triển, trong đó có

Việt Nam.

 Môi trường đầu tư và cơ chế khuyến khích đầu tư:

Trong xu thế toàn cầu hoá, mỗi quốc gia nếu muốn phát triển nhanh, tận dụng

được các lợi thế của mình đều hướng tới mục tiêu mở cửa thị trường để hội nhập. Từ

đó sẽ thu hút được một lượng lớn nguồn tài lực từ các nước, các tổ chức kinh tế có

mong muốn quan hệ hợp tác đầu tư tại Việt Nam, vì thế, để phát huy tối đa khả năng

tiếp nhận những nguồn lợi này, những chính sách ưu đãi phải thật hấp dẫn, thủ tục

hành chính phải nhanh chóng, đơn giản nhằm khuyến khích sự quan tâm cho các đối

tượng kinh tế nước ngoài, với sự tiếp nhận các nguồn lực từ bên ngoài, đất nước sẽ

có thêm các nguồn lực kinh tế để tạo tiền đề vươn lên phát triển mạnh mẽ và nhanh

chóng hơn.

 Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế

Dịch vụ ngân hàng không chỉ khác nhau tại mỗi nước mà trong từng vùng

miền của một nước cũng có sự phân cấp tuỳ theo mức độ phát triển và trình độ dân

trí của các tầng lớp dân cư. Tại các thành phố lớn với tốc độ đô thị hoá và công nghiệp

hoá cao, số lượng khách hàng tiềm năng về các nhu cầu sản phẩm dịch vụ để đáp ứng

nhu cầu cá nhân, kinh doanh ngày càng cao, vìthế các ngân hàng phải cạnh tranh gay

13

gắt về chất và lượng của các sản phẩm để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, với mức

độ hội nhập quốc tế và thu nhập bình quân ngày cànggia tăng cũng làm phát sinh

thêm nhiều nhu cầu về tài chính của các tầng lớp kinh tế, các ngân hàng lại càng phải

sáng tạo thêm các dịch vụ thiết thực, phù hợp với yêu cầu khách hàng nếu muốn gia

tăng nguồn thu.

1.1.4.2 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ đa đạng: sản phẩm dịch vụ lõi là thứ

tạo nên được sự tin tưởng và lợi ích thiết thực nhất cho khách hàng nên việc phát triển

đa dạng các sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao cả về chất và lượng nhằm đáp ứng nhu

cầu ngày càng đa dạng của khách hàng là yếu tố sống còn đối với các ngân hàng hiện

nay. Nếu đi trước được trong việc cung cấp các sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu

và thị hiếu của thị trường thì sẽ tạo được sự khác biệt sâu sắc trong môi trường cạnh

tranh khốc liệt, từ đó góp phần gia tăng thị phần và lợi nhuận biên còn cao của các

thị trường tiềm năng vừa khai phá, đó là phần thưởng xứng đáng cho người tiên phong

dẫn đầu.

Chiến lược truyền thông (marketing ngân hàng) là một tiến trình đưa thương

hiệu và các thế mạnh sản phẩm của một ngân hàng đến với các tầng lớp kinh tế, xã

hội, tạo nên sự ấn tượng và niềm tin về việc đáp ứng toàn diện các nhu cầu của khách

hàng, khơi dậy niềm khao khát và mong muốn được sử dụng các sản phẩm dịch vụ

để trải nghiệm, thoả mãn nhu cầu tài chính của bản thân. Ngày nay, kênh chiến lược

nàyluôn được các ngân hàng quan tâm khi môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh

gay gắt.

1.1.4.3 Năng lực tài chính

Thường được đánh giá thông qua nguồn vốn tự có, tiềm lực tăng vốn tự có, là

yếu tố dùng để bù đắp thiệt hại và đo lường sức chịu đựng của ngân hàng khi tổn thất

xảy ra.Hơn nữa, đây còn là yếu tố quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, từ đó

ảnh hưởng đến các hoạt động khác như huy động vốn, đầu tư, tín dụng, dịch vụ phụ

14

trội,…Ngoài ra, đối với các NHTM quy mô lớn, mạng lưới giao dịch rộng khắp cũng

sẽ là một lợi thế vượt trội, tạo được niềm tin hơn nơi khách hàng.

1.1.4.4 Năng lực quản trị điều hành

Hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, có tác động và ảnh hưởng đến nhiều

hoạt động khác của nền kinh tế, vì thế bản thân hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi

ro do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành nghề trong xã hội. Chính vì thế,

người làm trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là quản trị ngân hàng luôn phải đối đầu

với những vấn đề mang tính vĩ mô, rủi ro rất cao. Chiến lược phát triển dù được xây

dựng tốt nhưng khi đưa vào thực tiễn với khả năng điều hành yếu kém cũng sẽ không

thể nào đạt được kết quả như mong đợi. Năng lực quản trị điều hành mang tính chất

hệ thống, phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, trình độ chuyên

môn của người tác nghiệp và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành khi phản ứng trước

những sự thay đổi liên tục của thị trường. Năng lực quản trị điều hành thể hiện qua

việc hiện thực hoá những kế hoạch phát triển thực tiễn hiệu quả từ định hướng chiến

lược, tạo nên đường lối thực hiện chính xác và an toàn cho các cá nhân tham gia vào

quy trình cũng như sự cởi mở và văn hoá doanh nghiệp trong môi trường làm việc.

1.1.4.5 Nguồn nhân lực

Trong bất cứ một quy trình hoạt động nào, người ta luôn tìm cách hạn chế bớt

sự tác động của con người để đảm bảo tính khách quan và minh bạch, điều này có thể

cho thấy rằng, yếu tố con người luôn là một yếu tố then chốt có ảnh hưởng lớn và rất

được quan tâm. Do đặc thù ngành, việc hạn chế yếu tố con người trong hoạt động

ngân hàng hiện vẫn chưa phải là giải pháp mang tính thực tế, vì thế, bên cạnh việc

xây dựng hệ thống kiểm soát bằng các quy trình, quy chế hoạt động, các ngân hàng

còn không ngừng đào tạo nguồn nhân lực của mình không chỉ là về chuyên môn

nghiệp vụ mà còn về đạo đức nghề nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi sự

phát triển của các dịch vụ tài chính cao cấp, nhân lực ngành ngân hàng cũng phải

không ngừng sáng tạo, nâng cao năng lực để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nguồn nhân

lực có đạo đức và chuyên môn giỏi sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa và giảm thiểu những

15

rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới và

duy trì được những thành tựu, gia tăng hiệu quả hoạt động và sinh lợi cao cho chính

những người sở hữu.

Vấn đề chính sách đãi ngộ đối với người lao động cũng là một vấn đề đáng

quan tâm hiện nay khi một bộ phận các ngân hàng thay vì đào tạo từ chính nguồn

nhân lực của mình, lại sử dụng chính sách lôi kéo không lành mạnh đối với nhân sự

cấp cao, có khả năng quản trị điều hành của ngân hàng khác, chính điều này đã tạo

nên sự bất ổn trên thị trường nguồn nhân lực ngành, tạo nên sự gia tăng ảo về nhu cầu

nhân sự trong khi chất lượng thì không đáp ứng được yêu cầu của công việc, thừa mà

vẫn thiếu.

1.1.4.6 Năng lực công nghệ

Ngày nay, với sự trợ giúp của các thiết bị, công nghệ tiên tiến, con người đã

cải thiện được chất lượng cũng như hiệu suất công việc rất nhiều. Ngành ngân hàng

với hệ thống dữ liệu rất lớn và yêu cầu cao về khả năng xử lý nên Core Banking ngân

hàng rất được quan tâm cải tiến và nâng cấp để từ đó có thể kết nối toàn diện, thực

hiện đa dạng các chức năng tích hợp giúp ngân hàng cung cấp được nhiều tiện ích

cho khách hàng.

Bên cạnh đó, với xu hướng mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin và phát

triển các giao dịch ngân hàng điện tử cũng như các công nghệ bảo mật thông tin cũng

góp phần nâng cao năng lực quản trị, giúp cho nhà điều hành bám sát được thực trạng

hoạt động của ngân hàng để từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến và nâng cao chất

lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

1.2 Các mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

1.2.1 Mô hình DEA (Data Envelopment Analysis – Mô hình bao dữ liệu)

DEA là một mô hình được giới thiệu từ năm 1978 do Charnes, Cooper và

Rhodes (CCR) giới thiệu, tuy nhiên mô hình này lại có xuất phát điểm từ trước đó

hơn 20 năm. Cụ thể vào năm 1957, Farrell đưa ra ý tưởng áp dụng đường giới hạn

16

khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier – PPF) làm tiêu chí đánh giá hiệu

quả tương đối giữa các công ty trong cùng một ngành, theo đó các công ty đạt đến

mức giới hạn sẽ được coi là hiệu quả (hơn) so với các công ty không đạt đến đường

PPF. Phương pháp CCR (1978) sau đó áp dụng bài toán tối ưu hóa tuyến tính phi

tham số (non–parametric linear optimization) để xây dựng đường PPF dựa trên số

liệu đã biết về một nhóm các công ty nhất định (decision making unit – DMU) và tính

toán điểm hiệu quả cho các công ty đó. Đến năm 1984, Banker, Charnes, và Cooper

(BCC) cải tiến mô hình trên bằng cách đưa yếu tố lợi tức nhờ quy mô (returns to

scale) vào tính toán, mang lại cái nhìn cụ thể hơn về tính hiệu quả của các DMU được

phân tích. Từ đó đến nay, mô hình CCR và BCC được áp dụng, phát triển một cách

phổ biến trong phân tích hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: ngân hàng,

bảo hiểm, giáo dục, y tế,…

Ưu điểm của mô hình bao dữ liệu DEA là thông dụng do các yếu tố đầu vào

và đầu ra đều có thể dễ dàng tìm được, quen thuộc với người sử dụng, tuy nhiên mô

hình này cũng có nhược điểm là chỉ có tính thực tiễn và hiệu quả cao đối với các nước

có nền tài chính phát triển, thông tin số liệu phản ánh chính xác đặc điểm và diễn biến

thị trường.

1.2.2 Mô hình CAMELS

Mô hình CAMELS là một hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình tài chính của

các ngân hàng được áp dụng phổ biến tại Mỹ vào những năm 1970, đây được xem

như là một chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức tài chính trên toàn thế giới khi đánh

giá hiệu quả, rủi ro hoạt động của các ngân hàng nói riêng và các định chế tài chính

nói chung. Mô hình xây dựng một hệ thống thang đo xoay quanh các chỉ tiêu tài chính

của một tổ chức để từ đó tạo nên một bức tranh tổng thể về hiện trạng tình hình sức

khoẻ của chính tổ chức đó, đồng thời có thể gợi ý cho nhà quản lý biết họ cần phải

nâng cao, cải thiện yếu tố nào để giúp cho tổ chức an toàn và phát triển hiệu quả hơn.

CAMELS là từ viết tắt của các từ C – Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn),

A – Asset Quality (Chất lượng tài sản có), M – Management (Năng lực quản trị), E –

17

Earning (Khả năng sinh lợi), L – Liquidity (Khả năng thanh khoản), S – Sensitivity

to market risk (Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường). Thông thường các chỉ tiêu C, A,

E, và L là các chỉ tiêu định lượng và M, S là các chỉ tiêu về định tính.

Đối với ngân hàng, hệ thống CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an

toàn, khả năng sinh lời và tính thanh khoản. Sự an toàn ở đây được hiểu là khả năng

bù đắp được các chi phí và hoàn thành được các nghĩa vụ tài chính của mình với các

bên có liên quan, đồng thời đo lường khả năng chịu đựng của ngân hàng trong quá

trình rủi ro xảy ra. Mỗi yếu tố trong mô hình CAMELS được xây dựng theo một

thang đó có giá trị từ 1 đến 5 với mức 1 - mức đánh giá cao nhất với kết quả thanh tra

tốt nhất; mức 2 - mức hài lòng với một vài sai sót không đáng kể; mức 3 - mức đánh

giá trung bình với các ý kiến, kiến nghị; mức 4 - mức dưới cho phép, đáng lo ngại,

ngân hàng sẽ bị giám sát đặc biệt; mức 5 - kết quả xấu nhất, ngân hàng sẽ ngay lập

tức được kiểm soát và khắc phục ngay các tồn tại nghiêm trọng được phát hiện. Tỷ lệ

điểm, mức độ thang điểm của từng cấu phần trong mô hình CAMELS sẽ khác nhau

tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng nền kinh tế nơi ngân hàng hoạt động.

Tất cả điểm của các cấu phần sẽ được tổng hợp để đưa ra mức điểm chung cho tổng

thể ngân hàng, đây sẽ là điểm được dùng để đưa ra kết luận chung cho ngân hàng.

Nếu trường hợp tổng điểm nằm trong thang xếp hạng 1 (lành mạnh về mọi mặt) và

hạng 2 (lành mạnh về cơ bản), cơ quan thanh tra giám sát sẽ chỉ đưa ra một vài điểm

cần lưu ý trong các cấu phần đã thanh tra. Nếu tổng điểm nằm trong thang xếp hạng

3 (có biểu hiện một vài yếu kém cần quan sát), cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra

những khuyến nghị, điều chỉnh cho những cấu phần có điểm thấp, đề nghị ngân hàng

khắc phục. Nếu tổng điểmnằm trong thang xếp hạng 4 (có biểu hiện thiếu an toàn),

cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra danh sách các công việc cụ thể để tiến hành xử

lý, đồng thời có thể sẽ là tạm ngưng một số mảng hoạt động có thời hạn đối vớiliên

quan trực tiếp đến các cấu phần có điểm thấp, sai phạm nhiều trong quá trình thanh

tra cho đến khi yếu kém được khắc phục. Nếu tổng điểm nằm trong thang xếp hạng

5 (hoạt động cực kỳ thiếu an toàn), hạng cuối cùng thì có thể cơ quan thanh tra giám

18

sát sẽ trực tiếp ra lệnh ngưng hoạt động toàn diện đối với ngân hàng, đồng thời chỉ

định cơ quan có thẩm quyền tiếp quản để tiếp tục khắc phục, sửa chữa.

Ưu điểm của mô hình CAMELS là khả năng đánh giá toàn diện về khả năng

bù đắp được thiệt hại xảy ra khi có rủi ro thông qua mức độ an toàn vốn tối thiểu theo

quy định, chất lượng tài sản có trên bảng cân đối kế toán và năng lực quản trị của nhà

điều hành, đánh giámức thu nhập kỳ vọng vốn đầu tư của chủ sở hữu, khả năng sử

dụng hiệu quả tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận như thế nào, hơn nữalà đánh

giá về khả năng thanh khoản, một chỉ tiêu quan trọng đối với ngân hàng, thể hiện khả

năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch đã đề ra hoặc các nhu cầu về

vốn bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động.Tuy nhiên, nhược điểm của mô

hình CAMELS cũng lại đến từ chính những ưu điểm của nó, với mức độ chi tiết của

các thông tin tài chính cần thiết để thực hiện đánh giá, các Báo cáo tài chính của các

ngân hàng thường chưa cung cấp đủ các thông tin để việc đánh giá được thực hiện

một cách toàn diện vả hiệu quả theo như lý thuyết mô hình.

1.2.3 Mô hình FIRST

Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2008 và Thái Lan năm 1997,

nhận thức được tác động to lớn của khủng hoảng kinh tế đến hệ thống ngân hàng,

Nhật Bản đã xây dựng mô hình xếp hạng ngân hàng FIRST một cách đầy đủ và toàn

diện hơn, xét trên 10 yếu tố thiên về quản lý (phi tài chính) như: Quản lý kinh doanh,

Tuân thủ pháp luật, Quản lý bảo vệ khách hàng, Quản lý rủi ro toàn diện, Quản lý

vốn, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý đánh giá tài sản, Quản lý rủi ro thị trường, Quản

lý rủi ro thanh khoản, Quản lý rủi ro hoạt động. Trên cơ sở tổng hợp thang đo của 10

yếu tố trên, các ngân hàng sẽ được xếp thành 4 loại là A, B, C, D.

Mô hình CAMELS được áp dụng để cơ quan quản lý tập trung dự báo khả

năng gặp khó khăn của các ngân hàng, từ đó hỗ trợ để tránh phá sản. Còn mô hình

FIRST hướng theo trọng tâm quản lý xem ngân hàng quản lý tốt hay không và mục

đích là đưa ra các cơ chế để ngân hàng phấn đấu làm tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn.

19

Mô hình CAMELS nhấn mạnh vào các yếu tố tài chính để phân tích để đưa ra

biện pháp cảnh báo, phòng ngừa rủi ro tuy nhiên sẽ gặp phải các hạn chế nếu việc số

liệu tài chính không đầy đủ, không rõ ràng. Trong khi đó mô hình FIRST thiên về các

yếu tố phi tài chính đểđưa ra các cơ chế về quản lý nhằm khuyến khích các ngân hàng

tự cải thiện mình, phấn đầu để ngày càng hoàn thiện hơn.

1.3 Áp dụng mô hình CAMELS đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng

1.3.1 Mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy

Ngân hàng là ngành kinh doanh có điều kiện với quy định về vốn pháp định

cao (theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn

pháp định của các TCTD thì đối với khối NHTMCP và NHTMNN là 3.000 tỷ đồng),

điều này cho thấy rằng vốn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh đồng

thời là yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân

hàng, tạo nên niềm tin, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng ký thác tài sản tại ngân

hàng. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, phạm vi và quy mô hoạt động của ngân

hàng phụ thuộc vào quy mô vốn tự có của bản thân TCTD. Việc phân tích các chỉ

tiêu tài chính về an toàn vốn giúp cho nhà quản lý xác định được mức độ thiệt hại đối

với các cú sốc kinh tế, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động. Theo

mục 02. Vốn tự có và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thuộc thông tư số 02/VBHN-NHNN

ban hành ngày ngày 10 tháng 01 năm 2018 về quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm

an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, một

số chỉ tiêu quan trọng trong khi đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng:

 Hệ số giới hạn huy động vốn/Tỷ lệ khả năng chi trả (H1)

Vốn tự có x 100% H1= Tổng nguồn vốn huy động

Hệ số thể hiện giới hạn quy mô huy động vốn để hạn chế tình trạng ngân hàng

huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có, làm ảnh hưởng khả năng chi

20

trả cho khách hàng. Hiện nay, pháp lệnh ngân hàng quy định hệ số này phải từ 5%

trở lên.

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Vốn tự có CAR = x 100% Tổng tài sản có rủi ro

Hệ số dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro ngân hàng và tăng tính ổn

định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính. Bằng hệ số này người ta có thể xác

định được khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi

ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành của ngân hàng. Hay nói cách khác, khi

ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những

cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Ở Việt

Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định tỷ lệ CAR tối

thiểu là 9%. Theo chuẩn mực Basel II của hệ thống ngân hàng trên thế giới thì tối

thiểu là 8%.

1.3.2 Chất lượng tài sản có – Asset Quality

Đây là chỉ tiêu thể hiện sự lành mạnh về tài chính, tính bền vững của khả năng

sinh lợi, khả năng quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động. Nếu chất lượng tài sản

kém sẽ gây áp lực đến khả năng chi trả trong ngắn hạn của ngân hàng, điều này có

thể dẫn đến rủi ro thanh khoản khi người gửi đổ xô đi rút tiền.

Cơ cấu tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản sinh lời (TSSL) và tài sản không

sinh lời (TSKSL), với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, TSSL của NHTM luôn có trọng

số cao hơn hẳn so với TSKSL. TSSL là những tài sản mang đến nguồn thu nhập cho

ngân hàng như các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài chính, gốp vốn

đầu tư,… Chính vì tính chất quan trọng trên, việc đánh giá chất lượng tài sản có luôn

mang tính chất quyết định khi xem xét hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.

NHTM với đặc thù là hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản có được phản ánh rõ nét

nhất tại chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay, thường được đánh giá qua các

chỉ số sau:

21

 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR)

Tổng dư nợ LDR = x 100% Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn của TCTD,

chỉ số càng lớn thì vốn huy động tồn càng ít, rủi ro tín dụng cũng vì thế mà gia tăng.

Hiện nay theo quy định của Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 các

TCTD phải duy trì tỷ lệ LDR không vượt quá 80%, tuy nhiên đối với khối NHTMNN

như BIDV, Vietcombank, VietinBank thì tỷ lệ này 90% (theo Quyết định số

2509/QĐ-NHNN ngày 07/12/2016).

 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là nợ được phân loại từ nhóm 2 đến nhóm 5, chỉ tiêu này là một trong

những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nợ tại ngân hàng. Hiện nay

ở Việt Nam, theo quy định của NHNN, tỷ lệ này không được vượt quá 5%.

 Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà

nước và thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014 về việc sửa đổi bổ sung

một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định

số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005: nợ xấu là nợ được phân loại từ nhóm 3

đến nhóm 5, chỉ tiêu này phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ

lệ này nếu cao vượt mức bình quân của toàn hệ thống thì có nghĩa rằng ngân hàng

đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng của các khoản vay, hoạt động cho

vay không hiệu quả và nguy cơ mất vốn là hiện hữu. Nếu tỷ lệ này thấp hoặc có xu

hướng giảm chứng tỏ ngân hàng đang quản lý tốt hoạt động cho vay, xử lý nợ đọng

tốt, gia tăng chất lượng tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam, nếu tỷ lệ này vượt quá 7% thì

22

TCTD đó được xếp vào loại yếu kém và thông thường NHNN quy định tỷ lệ này ở

mức dưới 3%.

1.3.3 Năng lực quản lý – Management

Đối với một số nhà phân tích chuyên nghiệp thì năng lực quản lý là yếu tố quan

trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, là sự khác biệt so với mô hình FIRST

được phát triển sau này khi tập trung chủ yếu vào yếu tố năng lực quản lý. Chính

năng lực quản lý là yếu tố có thể biến một ngân hàng từ hoạt động tốt thành không

tốt và ngược lại, do khả năng quản lý và ra quyết định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các

yếu tố khác như: chất lượng tài sản có, mức tăng thu nhập, tốc độ tăng trưởng,…

Năng lực quản lý được xem xét trên các khía cạnh: (i) Các chiến lược dài hạn và kế

hoạch ngắn hạn ban điều hành định hướng cho hoạt động; (ii) Tỷ lệ tăng trưởng lợi

nhuận hằng năm, khả năng đưa ra chính sách vượt qua khủng hoảng, kiểm soát tốt

tình hình tài chính; (iii) Cơ cấu tổ chức và điều hành, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ

và tính đồng bộ trong hoạt động.

1.3.4 Khả năng thanh khoản – Liquidity

Đây là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng để đánh giá yếu tố an toàn trong hoạt động do

NHTM thường xuyên huy động các nguồn vốn ngắn hạn, tính ổn định không cao (tiền

gửi không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn,… với lãi suất thấp) để cho vay kỳ hạn dài hơn (với

lãi suất cho vay cao hơn) nên về cơ bản ngân hàng luôn có nhu cầu về thanh khoản

rất lớn, việc đẩy mạnh công tác huy động vốn để tạo thanh khoản luôn được chú

trọng, ngoài ra cùng cần duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao như tiền mặt, tiền

gửi NHNN và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Công tác đảm bảo thanh khoản

được thực hiện hàng ngày thông qua bộ phận nguồn vốn của mỗi ngân hàng. Trong

lịch sử cũng đã có nhiều trường hợp TCTD bị phá sản về mặt kỹ thuật do không đảm

bảo được khả năng thanh khoản, điều này sẽ rất nguy hiểm vì không những gây ảnh

hưởng đến bản thân TCTD bị mất thanh khoản mà còn ảnh hưởng đến tính ổn định

và niềm tin của cả hệ thống ngân hàng. Theo thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày

gày 31 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-

NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định các

23

giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài thì Khả năng thanh khoản thường được xác định bởi công thức sau:

Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ dự trữ thanh khoản = x 100% Tổng nợ phải trả

nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng chi trả của ngân hàng càng tốt, tuy nhiên nếu tỷ

lệ này quá cao cũng không hẳn là hiệu quả, nguyên nhân là có thể do tài sản có của

ngân hàng đang tồn tại ở dạng TSKSL. Việc quản trị, điều hành để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản cũng như hiệu quả từ hoạt động kinh doanh là điểm riêng của mỗi ngân

hàng.

1.3.5 Khả năng tạo lợi nhuận – Earnings

Ngân hàng là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận nên xét cho cùng khả năng sinh lời

là kết quả cuối cùng trong đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng

tạo ra lợi nhuận tốt thì ngân hàng mới có thể tích luỹ tài sản để gia tăng khả năng hoạt

động trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu về hệ số tài chính của cơ quan quản lý, đáp

ứng được nhu cầu cổ tức từ cổ đông và bù đắp các khoản thiệt hại do các khoản vay

không thu hồi được gây ra,…Tuy nhiên khi đánh giá lợi nhuậncần có một cái nhìn

toàn diện, cụ thể một ngân hàng đạt được tỷ suất sinh lợi cao dựa trên tỷ suất TSSL

mang rủi ro cao sẽ không phải là yếu tố tốt để duy trì nguồn lợi nhuận bền vững, vì

thế khi phân tích cần đặt lợi nhuận trong mối tương quan với các chỉ tiêu quản lý khác

như mức độ thanh khoản, cơ cấu tài sản, khẩu vị rủi ro của ngân hàng và quan trọng

nhất là chiến lược phát triển của ngân hàng như thế nào. Để đo lường khả năng sinh

lời của ngân hàng, các chỉ tiêu sau thường được sử dụng:

 Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng quản lý tài sản, sử dụng nguồn tài sản của mình

để tạo ra lợi nhuận như thế nào, việc sử dụng vốn yếu kém hay hiệu quả, các chi phí

hoạt động hợp lý hay quá mức cho phép,…(Nguyễn Đăng Dờn, 2014)

24

 Tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng thu nhập (ROS)

Lợi nhuận sau thuế ROS = x 100% Tổng thu nhập

Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận chiếm bao nhiều trong thu nhập của ngân hàng,

chỉ tiêu càng cao và có xu hướng tăng thì ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, sử

dụng tốt lợi thế theo quy mô để tiết giảm chi phí một cách hợp lý từ đó gia tăng lợi

nhuận.

 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Tổng thu từ lãi-Tổng chi từ lãi NIM = x 100% Tổng tài sản có sinh lời

Với đặc thù ngành phần lớn tập trung vào tín dụng thì đây là một tỷ lệ đáng quan

tâm, thể hiện giá phải trả cho nguồn vốn huy động nhằm tạo ra doanh thu của ngân

hàng, từ đó cho biết ngân hàng đang được hưởng lợi thế nào từ hoạt động tín dụng.

Hơn nữa đó là thúc đẩy tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ để gia tăng biên lợi nhuận.

 Tỷ lệ chi phí/thu nhập

Tổng chi phí Tỷ lệ chi phí/thu nhập = x 100% Tổng thu nhập

Đây là chỉ tiêu thường được đánh giá chung với chỉ tiêu ROS, chỉ tiêu này cho

thấy mối quan hệ tương quan giữa chi phí hoạt động (chi phí quản lý, lương nhân

viên, mua sắm tài sản phục vụ kinh doanh,…) và thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này

càng cao thì ngân hàng hoạt động càng kém hiệu quả và ngược lại.

1.3.6 Độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường – Sensitivity to the Market

Phân tích độ nhạy cảm S chú trọng đến việc xem xét phản ứng của ban điều

hành trong việc phòng ngừa, giám sát và xác định rủi ro thị trường, từ đó đưa ra được

dấu hiệu định hướng rõ ràng và tập trung. Trong lĩnh vực ngành, các ngân hàng

thường xây dựng cho mình bảng mô tả tài sản có và tài sản nợ (theo kỳ hạn) để tính

toán mức chênh lệch giữa tài sản có đến hạn và tài sản nợ đến hạn.

25

1.4 Ưu và nhược điểm của việc ứng dụng CAMELS trong đánh giá hiệu quả

kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.4.1 Ưu điểm

Mô hình CAMELS được nhiều NHTM và NHTW áp dụng vì những ưu điểm sau:

 Mô hình CAMELS không chỉ giúp cho các TCTD nhận thấy được những sai

phạm (nếu có) mà còn giúp các TCTD tập trung nâng cao các chỉ số tài chính, từ đó

nâng cao mức xếp hạng/đánh giá tổng thể tài chính.

 Bộ chỉ tiêu tài chính có thể được áp dụng đồng nhất đối với tất cả các ngân

hàng trong nhiều kỳ tài chính liên tiếp khác nhau và không có trường hợp ngoại lệ,

đây như là một thước đo chuẩn về tài chính cho hệ thống ngân hàng.

 Vì chỉ tiêu tài chính phần lớn là những con số cụ thể nên việc đánh giá có tính

khách quan cao, hạn chế những nhận định chủ quan của những người trong cuộc.

1.4.2 Nhược điểm

Việc đánh giá dựa trên bộ chỉ tiêu tài chính với các con số cụ thể, rõ ràng nên

yêu cầu sự chuẩn hoá về mặt số liệu (chất lượng và số lượng) trong hoạt động của

NHTM khi áp dụng mô hình CAMELS là yêu cầu tiên quyết. Vì thế, hệ thống vẫn

chưa phát huy được hiệu quả toàn diện trên nền kinh tế các nước đang phát triển.

1.4.3 Những khó khăn trong việc áp dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam

Việc áp dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam hiện vẫn còn gặp nhiều khó

khăn do dữ liệu của hệ thống ngân hàng hiện nay chưa cung cấp đủ các thông tin cần

thiết theo chuẩn mực quốc tế và độ tin cậy còn chưa cao. Bên cạnh đó là cơ chế quản

lý của nhà nước về hệ thống kế toán Việt Nam hiện vẫn chưa hoà nhập hoàn toàn với

thông lệ quốc tế, từ đó dẫn đến việc hiểu và hạch toán các chỉ tiêu có thể khác nhau,

làm mất đi ý nghĩa ban đầu của bộ chỉ tiêu tài chính.Để mô hình CAMELS thực sự

trở thành một chuẩn mực trong việc đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam, góp phần giúp cho NHNN quản lý tốt, đảm bảo tính

an toàn và phát triển bền vững của hệ thống, chúng ta cần phải cải thiện các vấn đề

sau:

26

 Nâng cao tính minh bạch và chính xác trong thông tin tài chính được công bố

bởi các NHTM, tính chế tài phải thật nghiêm khắc để đảm bảo sự chuẩn xác trong số

liệu báo cáo.

 Tiếp thu có chọn lọc để điều chỉnh hệ thống kế toán Việt Nam theo thông lệ

quốc tế, chuẩn hoá số liệu theo chuẩn mực quốc tế.

 Đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân lực, kiến thức mang tính kế

thừa liên tục và phát huy thế mạnh.

 Cập nhật các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống Core Banking tiên tiến

để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng thông qua các sản phẩm tài chính

riêng biệt, hỗ trợ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo được

tính kiểm soát liên tục của NHNN trong quản lý điều hành.

27

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1 là sự khái quát hoá các định nghĩa và các nghiệp vụ mà ngân

hàng thường xuyên thực hiện để mang lại lợi nhuận. Bên cạnh đó là các lý thuyết phổ

biến hiện nay thường được sử dụng để đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh hiệu

quả của ngân hàng, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định, đồng

thời tác giả cũng đã chỉ ra được phương pháp sẽ thực hiện đánh giá được thực hiện

trong bài nghiên cứu này cùng các bộ chỉ tiêu theo mô hình CAMELS được sử dụng

để đánh giá hiệu quả hoạt động của VietinBank – CN TP. HCM.

Ở chương tiếp theo, luận văn sẽ ứng dụng lý thuyết mô hình CAMELS vừa giới thiệu

ở chương 1 để đánh giá và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của VietinBank

– CN TP. HCM trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017, từ đó phân

tích những điểm mạnh và điểm yếu của VietinBank – CN TP. HCM và so sánh với

VietinBank để đánh giá vị thế của Chi nhánh so với toàn hệ thống VietinBank.

28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO MÔ HÌNH CAMELS

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành

phố Hồ Chí Minh

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tên tiếng Anh: Vietnam Joint Stock

Commercial Bank For Industry And Trade (tên giao dịch: VietinBank), tiền thân là

Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên

doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của

Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam và chính thức được đổi tên

thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch

Hội đồng Bộ trưởng ngày 14/11/1990.

Ngày 27/03/1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc

thành lập VietinBank thuộc NHNN Việt Nam. Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền

của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về

việc thành lập lại VietinBank theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy định

tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính Phủ.

Ngày 23/09/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐ-TTg phê

duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02/11/2008,

Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh

nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngày 25/12/2008, VietinBank tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành

công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân

hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam. VietinBank chính thức hoạt động theo giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà

Nội cấp ngày 03/07/2009.

29

Tính đến ngày 31/12/2017, vốn điều lệ của VietinBank đạt mức

37.234.045.560.000 đồng, vốn chủ sở hữu đạt mức 63.765.283.000.000 đồng,

VietinBank hiện là ngân hàng có quy mô về vốn lớn nhất tại Việt Nam tính đến thời

điểm hiện tại. Hơn nữa, VietinBank còn có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, cụ

thể với 1 Trụ sở chính tại TP.Hà Nội cà 156 Chi nhánh cùng với hơn 1.000 Phòng

giao dịch trên khắp cả nước, VietinBank cũng có quan hệ với 1.000 ngân hàng đại lý

tại hơn 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

 Tên đơn vị : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Thành phố Hồ Chí Minh (Vietinbank CN TP.HCM)

 Tên tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade –

HCM City Branch

 Địa điểm trụ sở: 79A Hàm Nghi , phường Nguyễn Thái Bình , quận 1, TP.HCM.

 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố

Hồ Chí Minh là thành viên lớn nhất của hệ thống VietinBank. Trụ sở đặt tại 79A

Hàm Nghi, quận 1, trung tâm tài chính ngân hàng của TP.HCM và cả nước. Hiện

nay chi nhánh có mạng lưới gồm 14 phòng giao dịch, trên 70 máy ATM, gần 100

trung tâm tư vấn du học, 2 đại lý phát hành thẻ ATM…. Đặc biệt, Vietinbank -

CN TP.HCM có mạng lưới khách hàng lớn với các đối tượng khách hàng là các

doanh nghiệp lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư.

 VietinBank – CN TP.HCM được thành lập do sự sát nhập chi nhánh NHCT

TP.HCM vào SGDII- NHCTVN theo quyết định số 52/QĐ-NHCTVN ngày

14/9/1997 của Hội đồng quản trị NHCTVN với tên Sở Giao Dịch II.

 VietinBank CN TP.HCM luôn không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng

dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

 Cơ cấu tổ chức của VietinBank -CN TP.HCM: Tổ chức bộ máy được cụ thể hóa

trong quy chế tổ chức và hoạt dộng của đơn vị do Hội đồng quản trị của

VietinBank phê chuẩn, bao gồm: Ban giám đốc quản lý chi nhánh, bên dưới là

các phòng ban, phòng giao dịch, …

30

2.1.3 Mô hình tổ chức

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của VietinBank CN TP.HCM

(Nguồn: Báo cáo quản trị - P. Tổ chức - Hành chính VietinBank - CN TP.HCM) Tính đến tháng 8/2018, VietinBank – CN TP.HCM đã hoạt động chính thức hơn

20 năm, các phòng ban đã hoàn thiện và có độ phối hợp công việc ngày càng chặt chẽ

và hiệu quả hơn. Mỗi phòng ban đảm nhận một vai trò nhất định trong một thể thống

nhất, hình thành nên bộ máy của một chi nhánh ngân hàng đặc trưng. Tuy nhiên, với

31

quy mô nhân sự rất lớn (khoảng hơn 400 người), VietinBank – CN TP. HCM có sơ

đồ cây về bộ máy nhân sự được phân ra khá nhiều nhánh nhưng lại được thiết kế rất

cụ thể và chi tiết.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2017

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank - CN TP.HCM giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch 2017/2016

STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

Số tuyệt đối Số tương đối (%)

5,4 Thu nhập 5.020 5.492 4.266 5.925 6.243 318 1

4,9 Chi phí 4.687 5.108 3.839 5.574 5.847 273 2

Lợi nhuận 333 384 427 356 396 40 11,2 3

(Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM)

32

8000

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

2013

2014

2015

2016

2017

Thu nhập

Chi phí

Lợi nhuận

Biều đồ 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank – CN TP.HCM

giai đoạn 2013 – 2017

Năm 2014, thu nhập của VietinBank – CN TP.HCM đạt 5.492 tỷ đồng, trong

đó chi phí chiếm 5.108 tỷ đồng, chiếm 93% tổng thu nhập. Năm 2015 là một năm

tương đối khó khăn khi thu nhập VietinBank – CN TP.HCM bị sụt giảm 22,32%

tương ứng giảm 1.226 tỷ đồng đạt mức 4.266 tỷ đồng. Do vậy, chi phí trong năm

2015 cũng được kiểm soát giảm theo chiều hướng tình hình kinh doanh khó khăn của

chi nhánh. Theo báo cáo, tổng chi phí chiếm 90% tổng thu nhập trong năm 2015 đã

giảm 3% so với năm 2014. Chính điều này đã giúp lợi nhuận của VietinBank – CN

TP.HCM năm 2015 là 427 tỷ đồng, tăng 10,97% so với năm 2014. Thu nhập của

VietinBank – CN TP.HCM được ghi nhận năm 2016 là 5.925 tỷ đồng, tăng 1.659 tỷ

đồng, tương ứng tăng 38,89% so với thu nhập năm 2015. Tuy nhiên, chi phí năm

2016 lại tăng cao hơn mức tăng thu nhập, tăng 41,98% đạt mức 5.574 tỷ đồng, chiếm

94% tổng thu nhập của chi nhánh. Vì vậy, việc này làm cho lợi nhuận bị sụt giảm

trong năm 2016 khi chỉ đạt 356 tỷ đồng thu nhập, giảm 71 tỷ đồng, tương ứng giảm

16,67% so với năm 2015. Ngoài việc khắc phục khó khăn năm 2015, môi trường kinh

doanh năm 2016 cũng không có nhiều thuận lợi, các nguồn chi phí tăng cao chính là

33

nguyên nhân khiến lợi nhuận của chi nhánh bị sụt giảm.

Năm 2017, tiếp đà tăng trưởng của những năm trước, VietinBank – CN TP.

HCM đạt thu nhập 6.243 triệu đồng, tăng 318 tỷ đồng so với năm 2016. Việc kiểm

soát tốt chi phí đã khiến cho lợi nhuận của Vietinbank – CN TP. HCM tăng trưởng

tới 11,2% lên thành 431 tỷ đồng. Trong bối cảnh ngành Ngân hàng vẫn đang cạnh

tranh khốc liệt, bên cạnh đó là sự tấn công mạnh đến từ các Ngân hàng nước ngoài,

thì mức độ tăng trưởng lợi nhuận như trên của Vietinbank – CN TP. HCM là một dấu

hiệu cho thấy sự ổn định và khẳng định vị thế cánh chim đầu đàn của cả hệ thống

VietinBank cũng như một chi nhánh hàng đầu trong khu vực TP. HCM – một khu

vực sầm uất bậc nhất và đang trên đà tăng trưởng nóng của cả nước.

Nhìn chung, do ảnh hưởng của thị trường tài chính kinh tế tại Việt Nam trong

những năm qua có nhiều biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng kinh doanh

của ngành ngân hàng nói chung và VietinBank nói riêng. Do vậy, doanh thu và lợi

nhuận đạt được của VietinBank – CN TP.HCM cũng bị tác động đáng kể, điển hình

là việc biến động trong chi phí hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM trong những

năm gần đây. Tuy nhiên, VietinBank – CN TP.HCM vẫn đang kiểm soát tốt hoạt

động kinh doanh của mình và có lợi nhuận rất tốt qua các năm, đặc biệt là bước tăng

trưởng vào năm 2017.

2.1.5 Hoạt động tạo nguồn vốn

Bảng 2.2: Tình hình huy động nguồn vốn của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

2017/2016

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Chỉ tiêu

83

28.488 150 10.323 31.166 169 11.904 24.209 158 13.237 26.955 32.608 12 21.015 15.638 Số tuyệt đối 5.653 -71 -5.377 Số tương đối (%) 21,0 -85,5 -25,6

38.961 43.239 37.604 48.053 48.258 205 0,4 Vốn huy động Vốn vay Vốn khác Tổng nguồn vốn

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013 – 2017)

34

60,000

50,000

40,000

30,000

20,000

10,000

-

2013

2014

2015

2016

2017

Vốn huy động

Vốn vay

Vốn khác

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động nguồn vốn của VietinBank – CN TP.HCM

Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2, ta thấy rằng VietinBank – CN TP.HCM có nguồn

vốn biến động qua các năm, đến cuối năm 2017 đạt 48.258 triệu đồng. Bên cạnh đó

cơ cấu nguồn vốn của VietinBank – CN TP.HCM cũng có biến động nhưng không

nhiều qua các năm, trong đó nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất

(~70%), tiếp đến là vốn khác (~30%), nguồn vốn vay gần như không đáng kể (~0%).

Cơ cấu này là tương đối hợp lý vì nguồn vốn huy động chính là nguồn vốn chính để

ngân hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh hàng ngày.

Xét về góc độ Vốn chủ sở hữu của VietinBank: Trong giai đoạn năm 2010 – 2013,

VietinBank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về VCSH, cụ thể trong vòng 3 năm đã

tăng gấp 3 lần từ 18.170 tỷ lên 54.075 tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh

doanh ngày càng tăng cao. Tuy nhiên từ năm 2013 trở đi, VCSH có xu hướng chững

lại với mức tăng trưởng đến năm 2015 chỉ khoảng 1,5%, áp lực tăng vốn để gia tăng

quy mô hoạt động là hiện hữu nhưng trong thời gian tới VietinBank sẽ rất khó khăn

trong việc tiếp tục gia tăng vốn trong thời gian tới vì tỷ lệ sở hữu của NHNN hiện chỉ

còn chưa đến 65%, bên cạnh đó là việc sử dụng lợi nhuận để tăng vốn là không khả

thi với áp lực chia cổ tức bằng tiền mặt của NHNN khi ngân sách bắt đầu gặp nhiều

khó khăn.

35

2.1.6 Hoạt động cấp tín dụng

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Đối tượng

2017/2016 Số tương đối (%) Số tuyệt đối

25.678 23.472 30.217 39.424 40.065 641 1,6 TCKT

890 816 1.086 2.332 3.735 1.403 60,2 Cá nhân, HKD

26.568 24.288 31.303 41.756 43.800 2.044 4,9 Tổng dư nợ

50000

45000

40000

35000

30000

25000

20000

15000

10000

5000

2014

2015

2016

2017

0 2013

Đối tượng

TCKT

Cá nhân, HKD

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013-2017)

Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động cho vay của VietinBank – CN TP.HCM

Cấp tín dụng là hoạt động cốt lõi của các NHTM nên rất được quan tâm phát triển,

theo bảng 2.3, VietinBank – CN TP.HCM có hoạt động cho vay tăng trưởng rất tốt,

dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 43.800 tỷ đồng vào năm 2017, dư nợ này gấp 1,7 lần

so với năm 2013. Tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2017 là 4,9%, và trong năm 2016 là

tới 33.4%, bình quân giai đoạn từ năm 2013-2017 là 14,6%, VietinBank – CN

TP.HCM đang phát huy tốt khả năng sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận.

36

Theo bảng 2.3 và biểu đồ 2.3, với lợi thế lớn trong hoạt động cấp tín dụng,

VietinBank – CN TP.HCM luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng hàng năm đối với dư

nợ trên đối tượng là tổ chức kinh tế (TCKT) cụ thể trong năm 2013 đến 2017, tốc độ

tăng trưởng lần lượt là -8,6%, 28,7%, 30,5% và 1,6%%. Bên cạnh đó, trong cơ cấu

tín dụng của VietinBank – CN TP.HCM , có thể thấy rằng TCKT hiện vẫn luôn giữ

vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (chiếm >90% tổng dư nợ), là

thành tố chính tạo nên quy mô tín dụng của VietinBank – CN TP.HCM. Ngoài ra,

trong những năm trở lại đây, VietinBank – CN TP.HCM cũng rất chú trọng đến lĩnh

vực cho vay cá nhân, hộ kinh doanh, đây là lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, rủi ro

được phân tán tốt nên thu hút rất nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường này, có thể

thấy tốc độ tăng trưởng rất nhanh của dư nợ cá nhân và hộ gia đình, nếu trong năm

2013 chỉ là 3,3% thì sang đến năm 2016, 2017 đã lên đến 5,6% và 8,5%, tính đến thời

điểm 31/12/2017, dư nợ cá nhân và hộ gia đình đạt mức 3,735 tỷ đồng, tăng 4,2 lần

so với năm 2013, năm 2016 là thời điểm đánh dấu bước ngoặt khi dư nợ cá nhân và

hộ gia đình lần đầu vượt lên hơn 5% trên tổng dư nợ, đây là một nỗ lực rất đáng khen

trong việc thay đổi cơ cấu cho vay của VietinBank – CN TP.HCM.

2.1.7 Hoạt động dịch vụ

2.1.7.1 Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại

Bảng 2.4: Tình hình thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tại VietinBank –

CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Đối tượng

TTQT 26.339 22.060 33.367 30.372 24.134

TTTM 36.454 32.396 34.625 50.257 58.097

Tổng 62.793 67.992 80.629 82.231

54.456 (Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013-2017)

Với vị thế là một trong những Chi nhánh Ngân hàng lớn và năng động nhất Việt

Nam, VietinBank – CN TP.HCM luôn được các doanh nghiệp tin tưởng lựa chọn để

37

thực hiện các giao dịch với các đối tác nước ngoài. Doanh số Thanh toán quốc tế

(TTQT) và Tài trợ thương mại (TTTM) của VietinBank – CN TP.HCM có xu hướng

tăng trưởng qua từng năm.

Tốc độ bình quân giai đoạn 2013 – 2017 là 8,0%/năm, đến hết năm 2017,

doanh số TTQT và TTTM thanh toán đạt 82.231 tỷ đồng. Những nỗ lực không ngừng

trong quá trình hoạt động đã tạo nên lợi thế của VietinBank – CN TP.HCM trong quá

trình phát triển thị phần TTQT và TTTM, cụ thể như sau:

 Mạng lưới hoạt động: Vietinbank CN TP. HCM với vị thế là tiền thân của Sở

giao dịch II và là một trang hai chi nhánh lớn nhất của VietinBank, do đó được thừa

hưởng mạng lưới của Vietinbank được đánh giá là lớn nhất phủ khắp toàn quốc. Bên

cạnh đó, với các cách thức giao dịch hiện đại vượt qua rào cản địa lý, VietinBank –

CN TP.HCM cam kết cung cấp dịch vụ trên cả phạm vi lân cận TP. HCM mà kể cả

các tỉnh thành khác trên cả nước và cả các doanh nghiệp ngoài lãnh thổ Việt Nam

một cách an toàn và hiệu quả.

 Sản phẩm dịch vụ đa dạng, linh hoạt: đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ

của khách hàng, tiên phong trên thị trường về các sản phẩm TTQT & TTTM như:

UPAS LC, tài trợ ECA, GSM LC, bao thanh toán,…

 Cam kết chất lượng dịch vụ: VietinBank – CN TP. HCM tận dụng được hệ

thống ngân hàng trực tuyến và công nghệ xử lý chất lượng cao của VietinBank.

 Quan hệ hợp tác bền vững, đa chiều: VietinBank được hầu hết các ngân hàng

trên thế giới hợp tác và cấp hạn mức tài trợ thương mại để thực hiện các giao dịch

TTQT & TTTM.

 Truyền thống lâu đời, uy tín trong hoạt động TTQT & TTTM: VietinBank

luôn cam kết tài chính (LC, bảo lãnh,…) được các ngân hàng trên thế giới chấp nhận.

 Chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm: sẵn sàng tư vấn phòng

ngừa rủi ro có liên quan đến tranh chấp, gian lận thương mại, rủi ro về cấm vận và

rửa tiền, xem lợi ích của khách hàng là lợi ích của bản thân VietinBank – CN

TP.HCM.

38

2.1.7.2 Dịch vụ thanh toán

VietinBank – CN TP.HCM có số lượng khách hàng lớn và đa dạng, vì thế các

sản phẩm tài khoản thanh toán và thẻ của VietinBank – CN TP.HCM cũng phải phát

triển đa dạng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay,

VietinBank – CN TP.HCM cung cấp các sản phẩm thanh toán dành cho cá nhân như:

thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ đồng thương hiệu, thẻ trả

trước,… và sản phẩm dành cho khách hàng tổ chức như: dịch vụ chi lương, thu học

phí, POS, eFast,…Hơn nữa, VietinBank – CN TP.HCM còn tăng cường triển khai

các ưu đãi, khuyến mại với nhiều hình thức và nội dung phong phú, đa dạng nhằm

nâng cao sự hài lòng của khách hàng, hướng tới tiện ích tối ưu, tạo điều kiện thuận

lợi trong quá trình giao dịch, phục vụ hoạt động kinh doanh và nâng cao đời sống của

khách hàng.

2.1.7.3 Dịch vụ ngân hàng điện tử

VietinBank nói chung luôn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công

nghệ vào lĩnh vực ngân hàng. Danh hiệu Sao Khuê là minh chứng rất rõ cho quá trình

phát triển này. Từ đó, VietinBank – CN TP.HCM đã thực sự nâng cao về chất lượng

sản phẩm tài chính của mình, từ đó nâng cao số lượng khách hàng đến với dịch vụ

ngân hàng điện tử, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với VietinBank – CN

TP.HCM, tiết kiệm thời gian giao dịch tại quầy của khách hàng, qua đó tiết giảm chi

phí xã hội, tăng năng suất lao động và thúc đẩy xu hướng giao dịch trực tuyến, phù

hợp với định hướng phát triển thị trường tài chính của địa bàn TP. HCM và Việt Nam.

Trong năm 2015, VietinBank đã triển khai hàng loạt các sản phẩm ngân hàng

điện tử mới như VietinBank iPay trên internet và điện thoại thông minh, dịch vụ thanh

toán viện phí không dùng tiền mặt, hệ thống quản lý tài sản nợ và có,… từ đó thu hút

các đối tượng khách hàng doanh nghiệp và cả cá nhân tham gia vào quá trình thanh

toán của xã hội. Số lượng giao dịch từ năm 2015 cho đến năm 2017 được thống kê

trên kênh ngân hàng điện tử có xu hướng tăng mạnh, điều này chứng tỏ sự quan tâm

về tiện ích và tính thực tiễn về các sản phẩm ngân hàng điện tử mà VietinBank – CN

TP.HCM nói riêng VietinBank cung cấp.

39

2.1.7.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

VietinBank – CN TP.HCM duy trì vị trí là chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống

VietinBank về doanh số mua bán ngoại tệ. Trong khi đó VietinBank đứng thứ hai hệ

thống Ngân hàng về thị phần, là một trong những ngân hàng tạo lập và dẫn dắt thị

trường ngoại hối.

Bảng 2.5: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013 2014 2015 2016 2017

Đối tượng KDNT Lợi nhuận KDNT 39516 3122 41,611 2,705 46,414 4,131 45,356 3,810 49,588 4,017

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013 – 2017 & tính toán của tác giả) Tính đến cuối năm 2013, doanh số mua bán ngoại tệ của VietinBank – CN

TP.HCM trên thị trường liên ngân hàng là 39,516 tỷ đồng, khẳng định vị thế hoạt

động kinh doanh ngoại tệ của VietinBank – CN TP.HCM.

Tính đến năm 2017, hoạt động này lại có mức tăng trưởng tốt khi doanh số mua

bán ngoại tệ tăng 109% so với năm 2016 tức đạt 49,588 tỷ đồng, đồng thời lợi nhuận

cũng tăng 106% so với năm 2016.

Chính sự am hiểu và tâm huyết với khách hàng, sẵn sàng tư vấn kịp thời giúp

khách hàng có phương án tối ưu về kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu

ngoại tệ của khách hàng, từ đó giữ vững niềm tin và gắn bó thân thiết với khách hàng

hơn trong quá trình cùng phát triển bất chấp thị trường có nhiều biến động.

2.2 Ứng dụng mô hình CAMELS để phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí

Minh

2.2.1 Phân tích chỉ tiêu mức độ an toàn vốn

Chỉ tiêu mức độ an toàn vốn được đánh giá bởi các chỉ số sau: Hệ số giới hạn

huy động vốn/Tỷ lệ khả năng chi trả (H1) và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR). Hai

chỉ số này chưa có khả năng đánh giá cụ thể tại từng chi nhánh của một ngân hàng,

40

nguyên nhân là do: Vốn chủ sở hữu của một Ngân hàng không được hạch toán cho

từng chi nhánh, việc này là một hạn chế của mô hình CAMELS khi đánh giá ở cấp

độ một chi nhánh cụ thể. Để khắc phục tình trạng này, trong phần phân tích đánh giá

này, tác giả đánh giá hai chỉ tiêu này theo các chỉ số tổng thể của VietinBank, điều

này được giải thích rằng: mức độ an toàn vốn của một chi nhánh bất kỳ trong hệ thống

VietinBank luôn được Trụ sở chính đứng ra đảm bảo, do đó mức độ an toàn vốn của

các chi nhánh trên toàn hệ thống VietinBank là như nhau.

2.2.1.1 Hệ số giới hạn huy động vốn/Tỷ lệ khả năng chi trả (H1) của

VietinBank

Bảng 2.6: Hệ số giới hạn huy động vốn của VietinBank

Đơn vị: tỷ đồng,%

2013 2014 2016 2015 2017

60,046 9.2% 54,075 12.1% 56,110 9.2%

Năm Chỉ tiêu Vốn huy động 445,565 503,952 611,574 655,060 752,935 63,470 55,259 Vốn tự có 8.4% 11.0% Tỷ lệ H1 (Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM năm 2013-2017 & tính toán của

tác giả)

Bảng 2.6 cho thấy rằng chỉ tiêu H1 của VietinBank không ổn định qua các năm

và có xu hướng giảm dần từ năm 2013 trở đi, do tốc độ tăng vốn chững lại (chỉ đạt

bình quân 1,86%/năm) trong khi huy động vốn tiếp tục tăng mạnh (đạt bình quân

17,16%/năm), chính điều này đã làm cho hệ số H1 giảm dần từ 12,1% của năm 2013

chỉ còn 8,4% trong năm 2017. Nhìn chung, tuy có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ H1 luôn

đạt mức lớn hơn mức tối thiểu 5% quy định của NHNN, VietinBank đảm bảo được

khả năng chi trả, an toàn trong hoạt động của mình. Với tiềm lực to lớn, VietinBank

đã có những bước phát triển vượt bậc so với các NHTM khác, tỷ lệ H1 của ngân hàng

luôn duy trì ở mức 9 – 10%, cao hơn so với quy định của NHNN là 5%. Bên cạnh đó

tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn được duy trì ở mức > 10% đáp ứng tốt yêu cầu tối

thiểu 9% của NHNN.

41

2.2.1.2 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Bảng 2.7: Tỷ lệ CAR của các NHTM giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vị tính: %

Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 Bình quân

CTG VCB BID ACB MBB SHB STB 13,20 13,13 10,23 14,66 11,00 12,38 10,22 10,40 11,61 9,10 14,08 10,07 11,33 9,87 10,60 11,04 9,81 12,80 12,85 11,40 10,96 9,96 11,81 9,52 13,82 13,24 13,11 13,15 11,16 11,22 10,56 14,10 13,90 14,03 13,55 11,06 11,76 9,84 13,89 12,21 12,45 11,55

(Nguồn dữ liệu: BCTN các NHTM từ năm 2013 – 2017 & tính toán của tác giả)

Theo bảng 2.7, CAR của khối NHTMNN có xu hướng thấp hơn so với khối

NHTMCP. Qua các năm, CAR của VietinBank ở mức bình quân so với CAR của các

NHTM, từ năm 2013 đến nay, VietinBank – CN TP.HCM đã không ngừng nâng cao

CAR theo quy định của thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, đến năm

2017, hệ số CAR đạt mức 11,16%, đảm bảo tốt chỉ số an toàn trong hoạt động kinh

doanh. Như một số NHTM khác, CAR của VietinBank có xu hướng giảm từ đỉnh cao

nhất vào năm 2013 là 13,2% đã giảm tại các năm sau đó, nguyên nhân là do nguồn

vốn tự có của VietinBank bắt đầu chững lại từ năm 2013. Hệ số CAR hiện tại của

VietinBank là tương đối hợp lý, đáp ứng được yêu cầu tối thiểu theo quy định của

NHNN, đồng thời cũng không quá cao chứng tỏ VietinBank đang sử dụng hiệu quả

tài sản của mình để sinh lời, tuy nhiên trong thời gian tới, VietinBank nói riêng và

các NHTM Việt Nam nói chung cần có sự chuẩn bị tốt để áp dụng các tỷ lệ an toàn

vốn mới theo chuẩn Basel II hiện đang được NHNN thí điểm tại 10 ngân hàng trong

hệ thống là VietinBank, BIDV, ACB, MBB, VIB, VCB, Techcombank, VPBank,

Maritime Bank, Sacombank.

2.2.2 Phân tích chỉ tiêu chất lượng tài sản có

2.2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản của VietinBank - CN TP. HCM

42

Bảng 2.8: Tình hình tài sản có của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Chỉ tiêu

92 2 77 0 100 2 118 2

3.001 411 3.736 2.532 310 2.743 302 2.964

2017/2016 Số Số tương tuyệt đối (%) đối -26.0 600.0 0.2 -56.3 -2.6 8.1 -2.4 Tiền mặt, vàng, đá quý Tiền gửi tại NHNN Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Tài sản cố định Tài sản có khác Tổng tài sản -20 57 1 1 73 26.568 24.288 31.303 41.756 41.829 1.106 -1.426 3.000 3.003 -8 319 375 3.428 221 2.808 33.477 31.529 37.550 47.418 46.259 -1.159

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013-2017 & tính

toán của tác giả)

Tài sản của NHTM được phân loại thành TSSL và TSKSL, VietinBank – CN

TP.HCM cũng không phải là ngoại lệ, việc phân tách như vậy cho ta một cái nhìn

tổng quan về tài sản dùng để tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. TSSL là những tài sản

mang đến nguồn thu nhập cho ngân hàng như các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán,

cho thuê tài chính, gốp vốn đầu tư,… Trái ngược với TSSL là TSKSL bao gồm tiền

mặt, tiền gửi tại NHNN, ngoài ra còn có tài sản cố định và tài sản có khác nhằm đảm

bảo cho khả năng thanh toán, chi trả, phòng tránh rủi ro cho ngân hàng.

Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản có của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Khoản mục

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng (%) 88,3 11,7 100

Tỷ trọng (%) 86,6 13,4 100

Tỷ trọng (%) 91,4 8.6 100

Tỷ trọng (%) 93,4 6,6 100

Tỷ trọng (%) 92,8 7,2 100

TSSL TSKSL TTS

29.571 3.906 33.477

44.288 3.130 47.418

27.289 4.240 31.529

34.303 3.246 37.549

42.935 3.323 46.258 (Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013-2017 & tính

toán của tác giả)

43

105.0%

100.0%

95.0%

90.0%

85.0%

80.0%

75.0%

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

2013

2014

2015

2016

2017

TSSL

TSKSL

Biểu đồ 2.4: Tình hình tài sản có của VietinBank – CN TP.HCM

Theo biểu đồ 2.4, VietinBank – CN TP.HCM có TSSL luôn chiếm tỷ trọng

cao ~90% (dao động từ 87 – 94%) và tăng nhẹ ổn định qua các năm cùng với tốc độ

gia tăng tổng tài sản của ngân hàng, cụ thể nếu giai đoạn 2013-2017, tốc độ tăng

trưởng của tổng tài sản là 38,2% thì tốc độ gia tăng bình quân của TSSL là 45,2%.

Đến cuối năm 2017, giá trị TSSL của VietinBank – CN TP.HCM đạt 42.935 tỷ đồng,

trong khoản mục TSSL thì có 2 khoản mục chiếm đến 92,8% tổng TSSL là cho vay

khách hàng với 90,4% và chứng khoán đầu tư 2,4%, 2 khoản mục này trong năm

2017 có mức giảm nhẹ tuy nhiên tỷ trọng của TSSL vẫn được duy trì và tăng lên, điều

này chứng tỏ VietinBank – CN TP.HCM đang đẩy mạnh khả năng sử dụng tài sản

của mình để tạo ra lợi nhuận thông qua các loại TSSL.

Trong năm 2017, TSKSL đạt 3,323 tỷ đồng. Trong cơ cấu TSKSL, tiền mặt

và tiền gửi NHNN chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong năm 2017, chủ yếu là tài sản cố

định và tài sản khác. Ta có thể thấy VietinBank – CN TP.HCM đang thiết lập cho

mình một cơ cấu tài sản khá hợp lý, không chỉ sự gia tăng của TSSL và sự giảm sút

TSKSL trong cơ cấu tài sản của VietinBank – CN TP.HCM mà cơ cấu về các khoản

mục TSKSL trong đó là tiền và tiền gửi NHNN cũng đang gia tăng theo hướng có

lợi, đảm bảo khả năng chi trả, thanh khoản, đáp ứng nhu cầu kinh doanh hàng ngày

mà còn tối ưu được khả năng sinh lợi của ngân hàng.

44

2.2.2.2 Phân tích tình hình tín dụng của VietinBank - CN TP. HCM

 Tình hình dư nợ tín dụng tại VietinBank – CN TP.HCM

Dư nợ tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá quy mô cũng như chất

lượng tín dụng của một ngân hàng cũng như một chi nhánh ngân hàng. Đối với những

chi nhánh ngân hàng có quy mô hoạt động, nguồn vốn lớn thì ắt hẳn dư nợ tín dụng

cũng sẽ ở mức cao. Với những sản phẩm tín dụng của mình, VietinBank – CN

TP.HCM cung cấp cho khách hàng nguồn vốn để thực hiện mọi nhu cầu kinh doanh

của khách hàng mà pháp luật không cấm, vì thế trong cơ cấu dư nợ tín dụng của

VietinBank – CN TP.HCM cũng sẽ đa dạng các loại kỳ hạn và hình thức khác nhau.

Bảng 2.10: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: tỷ đồng

2016 2014 2013 2015 2017 Năm Chỉ tiêu

4.315 6.158

13.891 13.815 17.805 22.263 26.323 5.561 5.218 4.247 8.362 7.459 7.607 10.557 11.064 26.568 24.288 31.303 41.756 41.829 Số tuyệt đối 4.060 -4.115 507 73 Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng dư nợ

2017/2016 Số tương đối (%) 18,2% -49,2% 4,8% 0,2% (Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013 – 2017 & tính

toán của tác giả)

VietinBank – CN TP.HCM là Chi nhánh ngân hàng hàng đầu Việt Nam nên

dư nợ cho vay khách hàng và tốc độ tăng trưởng hàng năm rất lớn, nếu năm 2013, số

dư cho vay chỉ đạt 26,568 tỷ đồng thì đến năm 2017 đã đạt 41,829 tỷ đồng, bằng 1,7

lần năm 2013, tăng trưởng bình quân 14,6%/năm. Để đạt được kết quả này là một cố

gắng không ngừng của tập thể VietinBank – CN TP.HCM, với việc cải thiện chất

lượng phục vụ, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Với sự tăng trưởng vượt bậc như trên, VietinBank – CN TP.HCM luôn giữ vững vị

thế Chi nhánh ngân hàng hàng đầu Việt Nam.

45

45,000

40,000

35,000

30,000

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

-

2013

2014

2015

2016

2017

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay theo kỳ hạn của VietinBank – CN TP.HCM

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013 – 2017 & tính

120.0%

100.0%

80.0%

60.0%

40.0%

20.0%

0.0%

2013

2014

2015

2016

2017

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

toán của tác giả)

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của VietinBank – CN TP.HCM

Biểu đồ 2.5 và 2.6 cho thấy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn của VietinBank – CN

TP.HCM có xu hướng ổn định, ít thay đổi qua các năm, cụ thể dư nợ cho vay ngắn

hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, dao động từ 53 – 60%, tiếp đến là dư nợ dài hạn từ 24 –

28% và cuối cùng là dư nợ trung hạn dao động từ 10 – 20%/tổng dư nợ. Trong năm

2017, cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn có sự biến động nhẹ so với các năm trước, cụ thể tỷ

trọng cho vay ngắn hạn đã tăng 18,2% so với năm 2016, dư địa tăng này bù đắp cho

dư nợ cho vay trung hạn giảm 49,2% và dư nợ dài hạn cũng tăng 4,8%, tốc độ tăng

46

trưởng của dư nợ ngắn hạn trong năm 2017 đã tăng vượt bậc so với năm 2016, đồng

thời cũng vượt tỷ lệ tăng bình quân giai đoạn 2013-2017. Nguồn vốn ngắn hạn của

ngân hàng thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh, trong khi nguồn vốn trung dài hạn thường được sử dụng để đầu tư

máy móc thiết bị, nhà xưởng và các dự án có thời gian hoàn vốn dài. Sự chuyển dịch

cơ cấu này có thể góp phần gia tăng lợi nhuận biên của VietinBank – CN TP.HCM

trong thời gian tới, khi nền kinh tế hiện tại tương đối ổn định, các doanh nghiệp đã

bắt đầu đẩy mạnh đầu tư hạ tầng để gia tăng quy mô hoạt động trong tương lai.

 Đánh giá thực trạng dư nợ tín dụng tại VietinBank – CN TP.HCM

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng VietinBank – CN TP.HCM Đơn vị: tỷ đồng

2017/2016

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Chỉ tiêu

Số tuyệt đối Số tương đối (%)

Dư nợ cho vay 26.568 24.288 31.303 41.756 41.829 73 0,2 khách hàng

Tổng nguồn vốn 38.961 43.239 37.604 48.053 46.258 -1,795 -3,7 huy động

Tỷ lệ LDR (%) 68,19 56,17 83,24 86,90 90,43 0 4,1

Nợ quá hạn 247 299 242 837 1.573 736 87,9

Tỷ lệ nợ quá hạn 0,93 1,23 0,77 2,00 3,76 0 87,6 (%)

199 200 195 119 -76 -39,0 155 Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) 0.75 0.82 0.47 0.28 0 -39,1 0.50

(Nguồn dữ liệu: BCKD VietinBank – CN TP.HCM từ năm 2013 – 2017 & tính

toán của tác giả)

 Về chỉ tiêu tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR)

Theo bảng 2.11, LDR VietinBank – CN TP.HCM tăng trưởng ổn định, từ đó xu

hướng tăng hình thành từ năm 2013 và cao nhất năm 2017 đạt 90,43%. Tỷ lệ này đã

47

vượt mức quy định theo thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, tuy nhiên

đến ngày 07/12/2016, NHNN đã ban hành quyết định đối với khối NHTMNN (BIDV,

VCB, CTG) thì tỷ lệ này sẽ được giới hạn ở mức 90%. Đối với VietinBank – CN

TP.HCM, tỷ lệ này luôn ở mức cao chứng tỏ ngân hàng luôn tận dụng tối đa nguồn

vốn huy động để thực hiện cho vay, đầu tư, tạo ra lợi nhuận cho cổ đông.

 Về tỷ lệ nợ quá hạn

Đây là tỷ lệ phản ánh chất lượng nợ, từ đó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín

dụng của VietinBank – CN TP.HCM. Tính đến hết năm 2017, nợ quá hạn của

VietinBank – CN TP.HCM ở mức 1.573 tỷ đồng, tăng mạnh 736 tỷ đồng tương ứng

87,9% so với năm 2016 trong khi tốc độ tăng bình quân từ 2013-2017 là 15,67%/năm,

tỷ lệ nợ quá hạn năm 2017 ở mức 3,76% trên tổng dư nợ. Việc gia tăng quy mô tín

dụng đi kèm với gia tăng rủi ro tín dụng, tuy nhiên đối với VietinBank – CN TP.HCM,

ngân hàng đã có sự tăng trưởng dư nợ vượt bậc, hơn nữa vẫn duy trì nợ quá hạn ở

mức thấp và xử lý tốt để làm giảm giá trị dư nợ quá hạn.

Có thể thấy rằng VietinBank – CN TP.HCM là một trong những Chi nhánh ngân

hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp và luôn duy trì được điều này qua các năm, thể hiện

khả năng quản lý tốt vốn vay, tính ổn định và chắc chắn trong nghiệp vụ tín dụng,

đảm bảo mức dưới 5% theo quy định của NHNN trong các năm gần đây.

 Về tỷ lệ nợ xấu

Đây là tỷ lệ phản ánh chính xác nhất chất lượng nợ cũng như rủi ro trong hoạt

động tín dụng ngân hàng phải chịu. Tính đến hết năm 2017, nợ quá hạn của

VietinBank – CN TP.HCM ở mức 119 tỷ đồng, giảm 76 tỷ đồng tương ứng giảm 39%

so với năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2017 ở mức 0,28% trên tổng dư nợ. Qua các

năm VietinBank – CN TP.HCM vẫn kiểm soát tốt được nợ xấu của mình, là một trong

những Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu rất thấp, đây là thành quả to lớn của VietinBank –

CN TP.HCM trong việc tăng trưởng mà vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro ở mức tốt, tạo

điều kiện cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Điều này còn thể hiện khả năng

quản lý tốt nguồn vốn vay, tính ổn định và chắc chắn trong nghiệp vụ tín dụng so với

48

các NHTMNN, đảm bảo thực hiện xử lý nợ xấu để điều chỉnh tỷ lệ này về mức dưới

3% theo quy định của NHNN.

VietinBank – CN TP.HCM có quy trình nghiệp vụ tín dụng hoàn thiện, hỗ trợ tốt

công tác thẩm định và quyết định cho vay, bên cạnh đó việc ứng dụng các tiện ích

công nghệ để khai thác tối đa thông tin khách hàng, giúp cán bộ tín dụng thường

xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sử dụng vốn trước, trong và sau cho vay của khách

hàng, kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng thu hồi nợ cũ,

hạn chế phát sinh nợ xấu mới, đây là nỗ lực không ngừng từng bước xây dựng một

VietinBank – CN TP.HCM vững mạnh.

2.2.3 Phân tích chỉ tiêu năng lực quản lý

Trong lĩnh vực ngân hàng, năng lực quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng là

một trong những yếu tố nền tảng, giúp ngân hàng có thể vững bước đi lên trong nền

kinh tế đầy biến động. Năng lực quản trị của ban điều hành thể hiện ở hiệu quả kinh

doanh, uy tín và vị thế của chi nhánh trên địa bàn. Hiện nay, VietinBank – CN

TP.HCM hoạt động theo mô hình quản lý tập trung, chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ từ

Trụ sở chính, với hỗ trợ, tư vấn, và giám sát hoạt động từ các phòng ban Trụ sở chính

để kịp thời chấn chỉnh, lưu ý các rủi ro có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của ngân hàng. Tính đến thời điểm hiện tại, ban giám đốc của VietinBank – CN

TP.HCM đều là những cá nhân xuất sắc, tuổi đời trẻ nhưng có kiến thức chuyên môn

giỏi, kinh nghiệm làm việc nhiều năm tại chính VietinBank nói riêng hoặc trong

ngành ngân hàng nói chung, am hiểu thế mạnh và những hạn chế của chi nhánh để từ

đó có những biện pháp phù hợp để khắc phục và phát huy tối đa khả năng của ngân

hàng.

Công tác điều hành được cụ thể hoá bằng các văn bản, quyết định, quy trình

nghiệp vụ và các công văn hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết và rõ ràng. Việc

giám sát sự tuân thủ luôn được thực hiện định kỳ và đột xuất tuỳ theo tình hình kinh

doanh thực tế. Từ năm 2015, VietinBank – CN TP.HCM đã triển khai mô hình 3 vòng

kiểm soát xuyên suốt theo nghiệp vụ, đồng thời chính thức vận hành đường dây nóng

về rủi ro đạo đức theo thông lệ quốc tế nhằm cung cấp kênh thông tin ẩn danh cho

49

các cán bộ công nhân viên được phản ánh trực tiếp về các hành vi, giao dịch nghi ngờ

vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp từ đồng nghiệp, lãnh đạo các phòng ban,

thể hiện sự minh bạch trong cơ chế quản lý của mình. Bên cạnh đó VietinBank – CN

TP.HCM cũng đổi mới, nâng cao hiệu quả của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ

thông qua cơ chế hoàn thiện chính sách và nâng cao ứng dụng các chương trình kiểm

soát hoạt động, đảm bảo các lỗi không tuân thủ được phát hiện kịp thời, các rủi ro

hoạt động lớn có thể được nhận diện sớm, những vấn đề về cơ chế, quy trình, hệ thống

đã được nghiên cứu xây dựng, cập nhật thường xuyên để hỗ trợ tốt nhất cho hoạt

động kinh doanh tạo lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động của Chi

nhánh.

Đội ngũ cán bộ của VietinBank – CN TP.HCM luôn được đào tạo để nâng cao

khả năng chuyên môn nghiệp vụ, các buổi đào tạo thường được kết hợp giữa những

giảng viên thỉnh giảng của các trường đại học nổi tiếng với kiến thức chuyên môn

chuyên sâu, bên cạnh đó là các lãnh đạo của các phòng ban chuyên môn tại Trụ sở

chính với kinh nghiệm xử lý phát sinh thực tế, từ đó giúp cho các học viên có thể nắm

vững lý thuyết và nâng cao khả năng xử lý vấn đề thực tế trong công tác hàng ngày.

Ngoài ra, chi nhánh còn được thừa hưởng rất nhiều thuận lợi khi VietinBank là tổ

chức đi tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ vào ngân hàng, tích hợp các

sản phẩm tài chính điện tử, hỗ trợ cho khách hàng giao dịch, hơn nữa VietinBank còn

là NHTMNN đầu tiên xây dựng hệ thống Core Banking mới và hệ thống dữ liệu

khách hàng, góp phần hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro.

Cuối cùng, VietinBank – CN TP.HCM cũng thường xuyên giao dịch, hợp tác

và trao đổi nghiệp vụ với các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm

xây dựng và điều hành hệ thống, đặc biệt là tận dụng các đối tác đang có mối quan

hệ hợp tác toàn diện đồng thời cũng đang là các cổ đông chiến lược của VietinBank

như The Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ, Ltd - Nhật Bản, IFC Capitalization

(Equity) Fund, L.P và International Finance Corporation – USA,…

2.2.4 Phân tích chỉ tiêu khả năng tạo lợi nhuận

50

Bảng 2.12: Các chỉ tiêu sinh lời của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: %

2013 2014 2015 2016 2017 BQ Năm Chỉ tiêu

1,0 3,67 6,6 93,37 1,2 2,98 7,0 93,01 1,1 2,80 10,0 89,99 0,8 2,67 6,0 94,08 0,9 2,7 6,3 93,7 1,0 3,0 7,2 92,8 ROA NIM ROS Tổng chi phí/Tổng thu nhập

(Nguồn: BCKD VietinBank – CN TP.HCM năm 2013 – 2017 & tính toán của tác

giả)

 Về lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA)

Với đặc thù kinh doanh của ngành ngân hàng là tổng tài sản thường có giá trị

rất lớn, chính vì thế, chỉ số ROA của các ngân hàng thương mại thường thấp hơn

nhiều so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thông thường ROA được phân thành

các mức chặn khác nhau để xác định ngân hàng có đang sử dụng hiệu quả tài sản cùa

mình để sinh lợi hay không, cụ thể: (i) Nếu ROA > 2%: hiệu quả rất tốt; (ii) Nếu 1%

< ROA ≤ 2%: hiệu quả tốt; (iii) Nếu 0,5% < ROA ≤ 1%: hiệu quả trung bình và (iv)

100.0%

90.0%

80.0%

70.0%

60.0%

50.0%

40.0%

30.0%

20.0%

10.0%

0.0%

2013

2014

2015

2016

2017

ROA

NIM

ROS

Tổng chi phí/Tổng thu nhập

ROA ≤ 0,5%: hiệu quả kém.

Biểu đồ 2.7: Các chỉ tiêu sinh lời của VietinBank – CN TP.HCM

(Nguồn: BCKD VietinBank – CN TP.HCM năm 2013 – 2017 & tính toán của tác

giả)

51

Biểu đồ 2.7 cho thấy rằng chỉ số ROA của VietinBank – CN TP.HCM giảm

dần theo thời gian, điều này phù hợp với xu hướng chung của ngành khi sự cạnh tranh

ngày càng gay gắt, các ngân hàng tập trung mở rộng thị phần đặc biệt là tại một thị

trườn tăng trưởng rất mạnh là TP. HCM, tốc độ gia tăng lợi nhuận không theo kịp với

tốc độ gia tăng tổng tài sản kéo theo chỉ số này giảm dần qua các năm. Cụ thể nếu

năm 2014, ROA của VietinBank – CN TP.HCM là 1,2%, khá tốt thì đến năm 2017

chỉ còn 0,9%, tức được xếp vào loại hiệu quả trung bình. Dựa vào biểu đồ so sánh

ROA trong giai đoạn 2013-2017, chỉ số ROA giảm dần so với năm 2014, nhìn chung

dưới sức cạnh tranh của ngành Ngân hàng, VietinBank – CN TP.HCM sử dụng tài

sản của mình chưa thực sự hiệu quả để tạo nên lợi nhuận kinh doanh.

 Về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Trong giai đoạn nền kinh tế bắt đầu hồi phục sau khó khăn, áp lực cạnh tranh

về dịch vụ và giá cả ngày càng tăng cao, biểu đồ 2.08 cho thấy tỷ lệ lãi ròng cận biên

VietinBank – CN TP.HCM cũng hình thành xu hướng giảm dần. VietinBank – CN

TP.HCM trong năm 2017, tỷ lệ NIM chỉ còn 2,65%, thấp hơn mức bình quân giai

đoạn 2013-2017 là 3,67%, và hiện chưa có dấu hiệu ổn định hoặc tăng dần tỷ lệ này

trong thời gian tới. Với sự quyết tâm cao độ từ ban lãnh đạo Chi nhánh, VietinBank

– CN TP.HCM đang có những nguồn lực để tận dụng khả năng trong việc gia tăng

hiệu quả hoạt động của mình trong thời gian tới.

 Về tỷ lệ lợi nhuận ròng/Tổng thu nhập (ROS)

Trong năm 2017, chỉ số ROS đang ở mức 4.5%, thấp hơn 1,1% so với mức bình

quân của VietinBank – CN TP.HCM giai đoạn 2013-2017 là 6,6%, thể hiện khả năng

kiểm soát chi phí của ngân hàng so với tổng thu nhập là tương đối ổn định. Ngân

hàng tăng trưởng tốt về quy mô, đồng thời vẫn kiểm soát tốt các khoản mục chi phí

của mình để bảo toàn lợi nhuận kinh doanh tuy chưa phát huy thật tốt yếu tố quy mô.

 Về tỷ lệ Tổng chi phí/Tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ tương quan giữa chi phí hoạt động (chi phí quản

lý, lương nhân viên, mua sắm tài sản phục vụ kinh doanh,…) và thu nhập của ngân

hàng. Đối với VietinBank – CN TP.HCM tỷ lệ này biến động và có xu hướng tăng

52

nhẹ trong năm 2017 và đạt mức 95,46%. Những khó khăn vẫn còn hiện hữu sau cuộc

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bên cạnh đó là sự kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan

quản lý trực tiếp mà ở đây là NHNN đã góp phần làm chi phí vốn ngân hàng ngày

càng tăng.

2.2.5 Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh khoản

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ, sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động để thực hiện

các hoạt động tạo lợi nhuận, vì thế việc duy trì khả năng chi trả do nhu cầu rút vốn

của khách hàng là rủi ro có thể gặp phải bất kỳ lúc nào trong quá trình hoạt động. Để

đáp ứng nhu cầu này một cách nhanh chóng ngân hàng luôn phải duy trì một tỷ lệ tài

sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo cho rủi ro này. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ

thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng, tỷ lệ dự trữ thanh khoản thể hiện khả

năng chi trả ngay lập tức của ngân hàng đối với các khoản nợ phải trả. Tỷ lệ này thấp

thì tương ứng rủi ro cao nhưng khả năng mang lại lợi nhuận có thể lớn vì ngân hàng

đang sử dụng nguồn vốn của mình vào các TSSL hơn là các TSKSL và ngược lại.

Bảng 2.13: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của VietinBank – CN TP.HCM

Đơn vị: %

2013 2014 2015 2016 2017 Năm Chỉ tiêu Bình quân

0,38 0,38 0,38 0,18 0,14 0,29 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

(Nguồn: BCKD VietinBank – CN TP.HCM năm 2013 – 2017 & tính toán của tác

giả)

Theo bảng 2.13, VietinBank – CN TP.HCM có tỷ lệ dự trữ thanh khoản không ổn

định, cụ thể năm 2013, tỷ lệ này đạt 0,38% thì đến năm 2017 chỉ còn 0,14%, thấp hơn

mức bình quân 0,29% của giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ này tương đối thấp so với quy

mô hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM và so với toàn hệ thống VietinBank.

Nguyên nhân của sự sụt giảm là do sự gia tăng quy mô quá nhanh của nợ phải trả mà

trong đó vốn huy động là nhân tố chính, bên cạnh đó là áp lực gia tăng TSSL của

ngân hàng nhằm tối ưu hiệu quả kinh doanh trong khi việc gia tăng tài sản có tính

thanh khoản cao là không tương ứng, cụ thể, trong giai đoạn 2013-2017, tốc độ gia

53

tăng của nợ phải trả là 15,66%, của vốn huy động là 18,04% trong khi tài sản có tính

thanh khoản cao là -4,73%.

Bên cạnh đó, một yếu tố khác cần được xem xét là tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay

trung dài hạn của VietinBank – CN TP.HCM, có thể thấy rằng, tỷ lệ nguồn vốn ngắn

hạn cho vay trung dài hạn của VietinBank – CN TP.HCM tỷ lệ này là tương đối cao,

tuy nhiên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của VietinBank – CN TP.HCM và phù hợp

với quy của NHNN. Hiện nay theo thông tư 36, tỷ lệ này là 60% đối với các NHTM,

tuy nhiên theo dự thảo sửa đổi thông tư 36 đang được xem xét sẽ điều chỉnh tỷ lệ này

còn 40%. Theo báo cáo của NHNN thì đến hết năm 2015, tỷ lệ bình quân này đối với

NHTMNN là 33,36% và NHTMCP là 36,9%, có thể thấy nếu dự thảo sửa đổi thông

tư 36 có hiệu lực thì tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các NHTM đã gần

chạm trần 40%, điều này sẽ làm cho các ngân hàng hạn chế cho vay trung dài hạn

nếu không cải thiện được tình hình huy động vốn với kỳ hạn dài, tuy nhiên điều này

sẽ có tác dụng đảm bảo an toàn cho hệ thống, phù hợp với chủ trương phát triển bền

vững của NHNN.

2.2.6 Phân tích chỉ tiêu độ nhạy cảm với rủi ro thị trường

VietinBank – CN TP.HCM đã đưa ra những nhận định và các biện pháp để ứng

phó với 3 loại rủi ro thường gặp phải trong quá trình hoạt động, bao gồm: rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

 Về rủi ro tín dụng

Các năm gần đây, đối với tình hình kinh tế thị trường, sức khoẻ và năng lực tài

chính của các doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh

tế toàn cầu, năng lực cạnh tranh đối diện với nhiều thách thức khi nền kinh tế ngày

càng mở cửa, hội nhập sâu rộng, phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước

ngoài vốn mạnh và quản trị tốt, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tiếp tục

gặp nhiều khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng, gia tăng tỷ lệ nợ xấu

và chi phí dự phòng nếu công tác quản trị rủi ro không được quản lý chặt chẽ và

không đưa ra được những biện pháp ứng phó kịp thời.

54

Với những quy định đã và đang có hiệu lực như thông tư 02/2013/TT-NHNN,

thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi thông tư 02, thông tư 36/2014/TT-NHNN, dự

thảo áp dụng Basel II,… các quy định này đòi hỏi VietinBank – CN TP.HCM phải

nghiên cứu kỹ lưỡng, nhận diện và đánh giá đầy đủ các rủi ro có thể gặp phải để từ

đó chủ động định hình cơ cấu lại danh mục tín dụng sao cho phù hợp với yêu cầu

điều hành mới của NHNN, nhưng điều này vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh doanh

tối ưu trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có và tiết giảm chi phí vốn một cách

hợp lý.

Với bản thân VietinBank, ngân hàng đã từng bước xây dựng hệ thống quản trị rủi

ro tín dụng dựa trên các tiêu chuẩn chung của NHNN và khẩu vị rủi ro của riêng

VietinBank – CN TP.HCM, hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ được xem như là

một chốt chặn đầu tiên trong quá trình cấp tín dụng, bên cạnh đó là quy trình tín dụng

thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm cũng như hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện

kiểm soát trước, trong và sau cấp tín dụng. Từ đó hạn chế tốt những rủi ro tín dụng

có thể gặp phải, có thể giảm thiểu tổn thất và có biện pháp khắc phục hiệu quả khi rủi

ro xảy ra.

 Về rủi ro thị trường

Từ cuối năm 2016 trở đi, nền kinh tế thế giới được dự báo sẽ có những biến động

phức tạp khi 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc có những thay đổi

lớn. Cụ thể là tại Mỹ, dự kiến FED sẽ nâng lãi suất ảnh hưởng đến sức mạnh của đồng

USD, kéo theo đà tăng của LIBOR và xu hướng thất thoát nguồn ngoại tệ. Bên cạnh

đó là Trung Quốc với sự chững lại trong tăng trưởng sau một thời kỳ phát triển nóng,

từ đó tạo nên một sự dư thừa về sản xuất với mức dư nợ cao tồn đọng từ giai đoạn

phát triển, trong khi Trung Quốc là một trong những nơi tiêu thụ hàng hoá lớn nhất

của thế giới.

Để hạn chế tăng trưởng tín dụng nóng, NHNN cũng đã ra quy định về mức trần

tăng trưởng cho từng NHTM mỗi năm, điều này gây áp lực đến thanh khoản của các

ngân hàng khi tốc độ tăng trưởng huy động thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc

biệt là đối với các ngân hàng gặp khó khăn về nguồn USD do lãi suất huy động đã về

55

mức 0%. Bên cạnh đó là cuộc đua lãi suất VND có thể diễn tiến phức tạp khi các

ngân hàng bắt đầu tăng lại suất huy động ở nhiều kỳ hạn, điều này sẽ ảnh hưởng

không tốt đến tâm lý của doanh nghiệp/cá nhân đang có nhu cầu vay vốn để mở rộng

sản xuất kinh doanh/tiêu dùng.

Ngoài ra với định hướng hạn chế hoạt động đầu tư bất động sản bằng cách nâng

hệ số rủi ro đối với dư nợ cho vay bất động sản và giảm tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để

cho vay trung dài hạn, quy định sửa đổi thông tư 36 cũng đã được ban hành. Với mục

tiêu tăng trưởng tín dụng bền vững (18 – 20%/năm), trong khi nguồn vốn huy động

gặp nhiều khó khăn, nợ xấu giai đoạn khủng hoảng vẫn chưa được xử lý triệt để thì

rủi ro thanh khoản tiềm ẩn là điều đáng quan tâm của VietinBank – CN TP.HCM.

VietinBank trụ sở chính có hệ thống nhận diện rõ các rủi ro có thể xảy ra, từ đó

xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát vốn, cân đối nguồn theo từng ngày để

phục vụ nhu cầu kinh doanh (thông qua uỷ ban Alco, hệ thống quản lý FTP), phân

tích biến động ngành định kỳ hàng quý (báo cáo của hệ thống quản lý rủi ro thị

trường), phân tích và làm rõ sự thay đổi của các chính sách định hướng tín dụng của

NHNN so với các quy định hiện hành, hỗ trợ kiến thức kịp thời cho bộ phận kinh

doanh (thông qua phòng chế độ, chính sách, pháp chế),…VietinBank – CN TP.HCM

có thể tiếp cận và tận dụng tất cả các cảnh báo và văn bản này do đều được phân phối

thành văn bản, hướng dẫn đến từng cán bộ công nhân viên của ngân hàng.

 Về rủi ro hoạt động

Ngành ngân hàng với mạng lưới hoạt động rộng khắp và khối lượng giao dịch lớn,

sảm phẩm đa dạng dẫn đến sức ép yêu cầu về tính chính xác, trung thực và an toàn

trong hoạt động rất cao. Nhận thức được điều này, VietinBank – CN TP.HCM cũng

đã tiếp tục nâng cấp cả về quy định, quy trình, và hạ tầng công nghệ thông tin, đồng

thời tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, từ đó giúp VietinBank

– CN TP.HCM giảm thiểu tối đa tổn thất tài chính, danh tiếng, rủi ro pháp lý, liên

quan đến hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố, cấm vận,… Đặc biệt, VietinBank – CN

TP.HCM còn quan tâm đến các chương trình nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức như:

56

chính sách luân chuyển cán bộ, phân cấp uỷ quyền, đường dây nóng,... cùng chính

sách chế tài và khen thưởng phù hợp.

2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2017

Bảng 2.14: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của

VietinBank – CN TP.HCM giai đoạn 2013 – 2017

Đơn vi tính: %

2013 2014 2015 2016 2017

Năm Chỉ tiêu Chỉ tiêu C: An toàn vốn tối thiểu của VietinBank

Tỷ lệ khả năng chi trả 12,1 11,0 9,2 9,2 8,4

CAR 13,20 10,40 10,60 9,96 11,16

Chỉ tiêu A: Chất lượng Tài sản có Tỷ lệ LDR Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu 68,19 0,93 0,75 56,17 1,23 0,82 83,24 0,77 0,50 86,90 2,00 0,47 90,43 3,76 0,28

Chỉ tiêu E: Khả năng tạo lợi nhuận

1,0 6,6 3,67 1,2 7,0 2,98 1,1 10,0 2,80 0,8 6,0 2,67 0,9 6,3 2,7

93,37 93,01 89,99 94,08 93,7

0,38 0,38 0,38 0,18 0,14 ROA ROS NIM Tổng chi phí/Tổng thu nhập Chỉ tiêu L: Khả năng thanh khoản Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

(Nguồn: tổng hợp và tính toán của tác giả)

Qua nội dung phân tích tình hình và thực trạng hoạt động kinh doanh của

VietinBank – CN TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2013-2017, ta có bảng 2.14 tổng

hợp số liệu về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh theo mô hình

CAMELS.

57

2.3.1 Đánh giá thành quả đạt được của VietinBank - CN TP. HCM

Quá trình hoạt động từ năm 2013 – 2017, VietinBank – CN TP.HCM đã có những

thành tựu nhất định trên con đường giữ vững vị thế là một trong những Chi nhánh

đầu đàn của một ngân hàng hàng đầu Việt Nam, xứng đáng với vai trò dẫn đầu, duy

trì ổn định hệ thống và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của VietinBank và nền

kinh tế Việt Nam.

Đầu tiên, về VCSH của VietinBank: được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra

từ NHNN Việt Nam, VietinBank đã có quá trình tăng vốn liên tục để thể hiện sức

mạnh tài chính của mình, đáp ứng tốt các yêu cầu của cơ quan quản lý và đòi hỏi

trong quá trình hoạt động, tuy nhiên phải đến giai đoạn 2013 – 2017, VietinBank mới

có sự vươn lên mạnh mẽ trong việc gia tăng nguồn VCSH, đến cuối năm 2017, vốn

tăng hơn gấp 3 lần so với thời điểm năm 2011, tức đạt 56.110 tỷ đồng, trở thành ngân

hàng có VCSH lớn nhất tại Việt Nam. Tính đến 31/12/2017, VCSH của Vietinbank

là: đây chính là nguồn tài chính thể hiện vị thế cũng như khả năng hoạt động của

VietinBank. Với tiềm lực to lớn, VietinBank đã có những bước phát triển vượt bậc

so với các NHTM khác, tỷ lệ H1 của ngân hàng luôn duy trì ở mức 9 – 10%, cao hơn

so với quy định của NHNN là 5%. Bên cạnh đó tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn được

duy trì ở mức > 10% đáp ứng tốt yêu cầu tối thiểu 9% của NHNN.

Thứ hai, cơ cấu tài sản của VietinBank – CN TP.HCM trong quá trình phát triển

luôn được duy trì ở một tỷ lệ hợp lý, giúp ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu

thanh khoản mà vẫn đảm bảo hiệu mức tối ưu trong việc sử dụng tài sản để sinh lợi

so với các NHTM khác. Vì thế, có thể thấy, hiện tại khi so sánh về chất lượng tín

dụng thì tỷ lệ nợ xấu của VietinBank – CN TP.HCM được duy trì không quá 2%

trong giai đoạn 2013 – 2017, thậm chí đến năm 2017 chỉ ở mức 0,28%, rất thấp và

đáp ứng tốt yêu cầu dưới 3% của NHNN.

Thứ ba, cơ cấu tín dụng của VietinBank – CN TP.HCM trong giai đoạn 2013 –

2017 hiện đang chuyển dịch theo hướng lâu dài và ổn định, duy trì tỷ lệ cho vay trung

hạn, dài hạn và tăng dần tỷ lệ cho vay ngắn hạn (xét về tỷ lệ, trên thực tế dư nợ tuyệt

đối của các kỳ hạn đều tăng). Điều này không chỉ có lợi cho bản thân VietinBank –

58

CN TP.HCM trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh mà còn giúp nền cho kinh tế

tạo được tiền đề tăng trưởng trong tương lai khi đáp ứng các nhu cầu vốn có kỳ hạn

dài để phục vụ công tác đầu tư, phát triển của các thành phần kinh tế.

Thứ tư, về năng lực điều hành quản lý, VietinBank – CN TP.HCM đã đạt được

những bước phát triển vượt bậc trong giai đoạn 2013 – 2017, các quy trình và quy

định của cơ quan quản lý luôn được VietinBank – CN TP.HCM cập nhật, từ đó ban

hành văn bản thông báo, hướng dẫn kịp thời, giúp đội ngũ kinh doanh nắm bắt tốt các

cơ hội, góp phần vào sự tăng trưởng chung của ngân hàng. Ngoài ra, hiện tại

VietinBank là ngân hàng có hệ thống các văn bản về quy định, quy trình nghiệp vụ

chặt chẽ nhất trong hệ thống NHTM hiện nay, giúp cán bộ công nhân viên hiểu rõ

được vai trò và nhiệm vụ của mình trong chuỗi mắt xích đồ sộ của hệ thống. Bên cạnh

đó đội ngũ nhân viên của VietinBank – CN TP.HCM được tuyển chọn khắt khe trong

quá trình tuyển dụng, đào tạo bài bản trong quá trình công tác không chỉ giúp hạn chế

tốt các sai sót mà còn không ngừng nâng cao vị thế của VietinBank – CN TP.HCM

trong quan hệ với khách hàng. Cuối cùng, công nghệ vẫn luôn là thế mạnh khi

VietinBank luôn là một trong những ngân hàng tiên phong ứng dụng công nghệ vào

tài chính tại Việt Nam, bên cạnh đó VietinBank – CN TP. HCM đã xây dựng phòng

Thông tin điện toán riêng biệt được đầu tư về nhân lực và cơ sở vật chất hiện đại,

điều này đã giúp cho quá trình vận hành và phục vụ khách hàng được nhanh chóng,

chính xác và tiện lợi hơn, góp phần tối ưu chi phí, gia tăng hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng.

Thứ năm, giai đoạn 2013 – 2017 là giai đoạn nền kinh tế bắt đầu có sự hồi phục sau

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, do đó sự cạnh tranh cũng vì thế mà ngày càng gia tăng

trong hệ thống NHTM khi những tồn tại vẫn đang trong quá trình được khắc phục.

Trong giai đoạn này, VietinBank – CN TP.HCM là chi nhánh luôn giữ vững vị thế

hàng đầu trong hệ thống các chi nhánh NHTM về lợi nhuận sau thuế, điều này cho

thấy được rằng, khả năng sinh lời của VietinBank – CN TP.HCM là khá tốt. Đây là

một nỗ lực rất lớn của VietinBank – CN TP.HCM trong quá trình hoạt động khi lợi

59

nhuận chung của ngành có xu hướng chững lại, giảm khả năng tiếp tục duy trì sự tăng

trưởng, phát triển thị phần.

2.3.2 Những mặt hạn chế của VietinBank - CN TP. HCM

Song song với những thành tựu đạt được chính là những vấn đề còn tồn tại, giai

đoạn 2013 – 2017 ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc của VietinBank – CN TP.HCM

trong quá trình phát triển, tuy nhiên, để sự tăng trưởng được bền vững, VietinBank –

CN TP.HCM vẫn còn nhiều vấn đề cần phải lưu ý như sau:

 Sự giới hạn về khả năng tăng trưởng nguồn vốn của Vietinbank nói chung

VCSH chính là một trong những tiêu chí hàng đầu trong việc xem xét khả năng

gia tăng quy mô hoạt động của NHTM, chỉ tiêu này là yếu tố cơ bản trong hầu hết

các chỉ tiêu tài chính quan trọng, vì thế nếu NHTM muốn phát triển bền vững và ổn

định thì sự tăng trưởng về nguồn vốn chủ sở hữu (mà trong đó là vốn điều lệ chiếm

tỷ trọng lớn nhất) là một điều tất yếu.

Giai đoạn 2013 – 2017 là bước tăng trưởng về VCSH của VietinBank, tuy nhiên,

nếu xem xét kỹ lại về quá trình này, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng thực sự mạnh

chỉ trong giai đoạn đến năm 2014, kể từ năm 2014 trở đi, tốc độ tăng rất chậm, nguyên

nhân của sự chững lại này đến từ nhiều yếu tố khác nhau như:

 Khả năng tăng trưởng vốn điều lệ của VietinBank gần như bị hạn chế. Đối với

các NHTMCP thì việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ cho các đối tác chiến

lược là một trong những biện pháp để gia tăng VCSH thì đối với khối NHTMNN,

việc này phụ thuộc rất nhiều vào NHNN, với vai trò và vị thế của mình trong hệ

thống, khối NHTMNN thường sẽ phải kiêm nhiệm chức năng thực thi chính sách

theo yêu cầu quản lý của NHNN, vì thế việc NHNN duy trì tỷ lệ sở hữu đối với 3 trụ

cột CTG, VCB và BIDV là điều cần thiết để có tiếng nói quyết định. Hiện tại

VietinBank là một trong những NHTM có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cùng với BIDV

và VCB, tuy nhiên nếu tỷ lệ này đối với BIDV là 95,3%, VCB là 77,1% thì

VietinBank hiện tại chỉ là 64,5%, chính vì thế, khả năng phát hành cổ phiếu tăng vốn

sẽ làm giảm tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, dư địa tăng vốn của VietinBank trong tình

60

huống này là không thực sự nhiều trong mối tương quan đối với các NHTMCP và

thậm chí là trong khối NHTMNN.

 Bên cạnh việc gia tăng nguồn vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu,

NHTM còn có thể sử dụng chính nguồn lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ được hình

thành chủ yếu từ nguồn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, tuy

nhiên hiện nay, khả năng này cũng rất hạn chế đối với các NHTM nói chung và

VietinBank nói riêng, áp lực đến từ việc chia cổ tức cho các cổ đông luôn hiện hữu,

đối với VietinBank cũng vậy, trong những năm gần đây, khi nguồn ngân sách ngày

càng khó khăn, việc yêu cầu các Tổng công ty, những tổ chức kinh tế có vốn Nhà

nước chi trả cổ tức bằng tiền là một yêu cầu cấp thiết, là một tổ chức chịu sự kiểm

soát của NHNN, các NHTMNN phải có trách nhiệm đối với hệ thống và với tình hình

ngân sách đang ngày càng khó khăn. Chính điều này cũng hạn chế khả năng tăng vốn

của VietinBank bằng chính nguồn lợi nhuận giữ lại và các quỹ của mình.

Trong thời gian tới, với việc được chỉ định là một trong 10 ngân hàng áp dụng thí

điểm tiêu chuẩn Basel II, áp lực tăng vốn để cải thiện các chỉ số tài chính, đáp ứng

yêu cầu của NHNN là vô cùng cấp bách. Bản thân VietinBank cũng bắt buộc phải

xem xét, tìm biện pháp để tăng vốn đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh ngày càng

tăng cao khi các chỉ số tài chính đã gần đến giới hạn cho phép.

 Sự giới hạn về khả năng tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh

Đây là hệ quả tất yếu khi theo các quy định của NHNN, nếu không tăng trưởng

về quy mô nguồn vốn, các NHTM khó lòng có thể tăng trưởng về quy mô hoạt động.

Một ví dụ cụ thể, hiện tại, tỷ lệ LDR của VietinBank – CN TP.HCM trong năm 2017

lên đến 90,43%, tỷ lệ này đã vượt mức quy định của NHNN theo thông tư

36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, tuy đến ngày 07/12/2016, NHNN đã ban hành

quyết định đối với khối NHNN sở hữu trên 50% vốn điều lệ (BID, VCB, CTG) thì tỷ

lệ này được giới hạn ở mức 90%, điều này đối với VietinBank thì không hề vi phạm

quy định của NHNN. Mặc dù vậy, xét riêng về tỷ lệ LDR của VietinBank – CN

TP.HCM cũng vượt giới hạn cho phép, thế nên trong thời gian sắp tới, VietinBank –

61

CN TP.HCM cần gia tăng nguồn vốn huy động, để đạt tiêu chuẩn LDR của toàn hệ

thống VietinBank.

 Những hạn chế trong quá trình quản trị, điều hành và kiểm soát

VietinBank đã rất thành công khi xây dựng được một bộ máy hoạt động với cơ

chế điều hành và quản trị tập trung theo chiều dọc, tuy nhiên là ngân hàng có quy mô

hoạt động lớn nhất Việt Nam. Do đó, hệ thống của VietinBank nói chung và

VietinBank – CN TP.HCM cũng thuộc dạng “cồng kềnh” không kém, chính sự tăng

trưởng ngày càng nhanh chóng trong thời gian gần đây, yêu cầu về sự phối hợp đồng

bộ giữa các phòng ban, bộ phận chuyên trách theo sự phân công của ban điều hành

luôn là một vấn đề đáng được lưu tâm, một vấn đề khi cần xử lý có thể phải thông

qua rất nhiều phòng ban tham mưu, tư vấn và có ý kiến thì mới được thông qua, điều

này có thể làm ảnh hưởng đến tính kịp thời khi nắm bắt thời cơ kinh doanh, đồng thời

đang đi ngược lại với tiêu chí tối ưu hệ thống của VietinBank – CN TP.HCM nếu sự

đồng thuận khi xem xét vấn đề có sự khác biệt quá lớn.

Bộ phận kiểm soát được xây dựng để ghi nhận những sai phạm trong quá trình

hoạt động đồng thời cảnh báo rủi ro cho VietinBank – CN TP.HCM, tuy nhiên việc

kiểm soát hiện tại chưa thực sự phát huy tác dụng, các nghiệp vụ kiểm soát thường

tập trung vào việc kiểm soát sau, khi mọi việc đã diễn ra, nên thường có thể không

kịp thời xử lý triệt để mà chỉ mang tính hỗ trợ một phần nào đó trong việc khắc phục.

Bên cạnh đó là với số lượng nghiệp vụ phát sinh rất lớn nhưng lực lượng kiểm soát

tương đối mỏng, việc kiểm tra, kiểm soát thiên về tính tuân thủ hơn là đánh giá mức

độ đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu lực của quy trình, quy định, từ đó những khuyến nghị

chưa mang tính chuyên sâu và các biện pháp đề xuất tăng cường hiệu quả hoạt động

chưa thực sự hữu hiệu.

Nguồn nhân lực của VietinBank – CN TP.HCM cũng là một vấn đề đáng lưu tâm,

với môi trường ngành cạnh tranh gay gắt, môi trường kinh doanh ngày càng áp lực

thì môi trường làm việc tại VietinBank – CN TP.HCM lại càng áp lực gấp bội, tuy

chế độ đãi ngộ là không thấp tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ sức để níu kéo những

cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm, dẫn chứng là hàng năm, số lượng cán bộ nghỉ

62

việc là tương đối cao, để bù đắp cho nguồn thiếu hụt đó, VietinBank – CN TP.HCM

đã phải tiến hành tuyển mới nguồn nhân lực một cách liên tục (lượng cán bộ trẻ tại

VietinBank – CN TP.HCM là tương đối lớn so với các Chi nhánh khác cùng hệ thống

và cùng địa bàn), đồng thời phải tốn thêm nhiều nguồn lực để đào tạo thì cán bộ mới

có khả năng nắm bắt quy trình nghiệp vụ, đủ khả năng đảm đương công việc. Với sự

thay đổi liên tục như thế thì sự ổn định trong hoạt động sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

 Hiệu quả sử dụng vốn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực

VietinBank – CN TP.HCM hiện tại là một trong những Chi nhánh có quy mô hoạt

động và lợi nhuận hàng năm với số tuyệt đối luôn ở mức dẫn đầu hệ thống

VietinBank. Tuy nhiên xét về tính hiệu quả thì chưa hẳn đã là dẫn đầu, cụ thể ROA

của VietinBank – CN TP.HCM có xu hướng giảm dần theo thời gian, nếu như năm

2014, ROA của VietinBank – CN TP.HCM là 1,2%, thuộc loại tốt thì đến năm 2017

chỉ còn 0,9%, tức được xếp vào loại hiệu quả trung bình. Đối với tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên NIM, áp lực cạnh tranh về dịch vụ và giá cả ngày càng tăng cao, tỷ lệ lãi

ròng cận biên của các chi nhánh NHTM cũng hình thành xu hướng giảm dần, đặc biệt

là khu vực có tốc độ tăng trưởng và cạnh tranh cao như địa bàn TP. HCM. VietinBank

– CN TP.HCM là một điển hình khi tính đến năm 2017, tỷ lệ NIM của ngân hàng chỉ

còn 2,65%, chỉ bằng 72,2% so với năm 2013 và thấp hơn mức bình quân các năm qua

từ 2013-2017 là là 3,0%.

 Khả năng thanh khoản ở mức trung bình

VietinBank – CN TP.HCM có tỷ lệ dự trữ thanh khoản ở mức tương đối thấp

so với các NHTM khác, cụ thể năm 2013, tỷ lệ này đạt mức 0,38% thì đến năm 2016

chỉ còn 0,18% và tiếp tục giảm dần còn 0,14% trong năm 2017, thấp hơn mức bình

quân 0,29% của giai đoạn 2013-2017. Sự sụt giảm này đến từ áp lực gia tăng TSSL

của ngân hàng nhằm tối ưu hiệu quả kinh doanh trong khi việc gia tăng tài sản có tính

thanh khoản cao là không tương ứng, cụ thể, trong giai đoạn 2013-2017, tốc độ gia

tăng của nợ phải trả là 15,66%, của vốn huy động là 18,04% trong khi tài sản có tính

thanh khoản cao là -4,73%. Nếu tỷ lệ này tiếp tục giảm, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

63

hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM, chi nhánh sẽ phải luôn căng thẳng với nỗi

lo thanh khoản từng ngày, từng giờ trong quá trình hoạt động.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Trong giai đoạn 2013-2017, kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank –

CN TP.HCM tương đối tốt và tăng trưởng ổn định so với các chi nhánh khác trong

hệ thống. Tuy vậy, vẫn còn những hạn chế đã nêu làm ảnh hưởng đến hoạt động và

khả năng phát triển trong tương lai của VietinBank – CN TP.HCM, những hạn chế

đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

Nền kinh tế thế giới vẫn đang trong quá trình hồi phục từ cuộc khủng hoảng kinh

tế toàn cầu năm 2008 và khủng hoảng nợ công Châu Âu năm 2011 – 2012. Sự suy

thoái của khu vực đồng tiền chung Euro đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh

tế Việt Nam khi đây là thị trường giao thương có giá trị trong top 3 của Việt Nam,

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt

Nam.

So với các nước trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và trên thế giới nói chung,

nền kinh tế Việt Nam còn nhiều tồn tại, thứ hạng cạnh tranh thấp, cụ thể. Theo báo

cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam đứng thứ 6 trong khu vực sau

Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines và đứng thứ 60/138 nước trên

toàn thế giới (Hà Thu, 2016).

Môi trường pháp lý hỗ trợ cho việc kinh doanh của Việt Nam nói chung và đặc

biệt là ngành ngân hàng nói riêng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Khung pháp

lý vẫn chưa thực sự bình đẳng trong mối quan hệ giữa người đi vay và người vay,

hiện tại vẫn thiên về phía bảo vệ người đi vay, chính điều này làm gia tăng rủi ro đối

với hoạt động ngân hàng từ đó có thể dẫn đến việc hạn chế khả năng kinh doanh của

ngân hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu tài chính cao hơn của nền kinh tế.

Chính sách điều hành thắt chặt hơn của NHNN cùng diễn biến phức tạp của nền

kinh tế Việt Nam dưới sự tác động của nền kinh tế thế giới, các quy định quản lý

được ban hành theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo tính

64

an toàn cho hệ thống, hệ quả là các NHTM phải không ngừng thay đổi cơ chế chính

sách để phù hợp với quy định, sự thay đổi thường xuyên ảnh hưởng không nhỏ đến

hành lang cơ chế của từng ngân hàng đã xây dựng trước đây, gây tâm lý không tốt

cho khách hàng về chính sách kinh doanh quản lý “giật cục”, không đồng nhất.

Sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, từ

đó dẫn đến việc kinh doanh thiếu minh bạch, đặc biệt vấn đề luôn nổi lên gần đây

chính là chính sách chạy đua lãi suất để giữ, giành giật thị phần huy động vốn. Gây

mất ổn định vả cân bằng của hệ thống, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các

NHTM khác nói chung, với VietinBank và VietinBank – CN TP.HCM nói riêng.

2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía VietinBank - CN TP. HCM

Ngoài yếu tố khách quan từ môi trường, cũng cần phải lưu ý đến những vấn đề

nội tại của VietinBank, cụ thể như:

Hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM vẫn chưa tương xứng với

tiềm năng của chi nhánh, cụ thể với quy mô kinh doanh lớn trên địa bàn, chi nhánh

chưa tận dụng được tốt lợi thế theo quy mô của mình để khai thác hiệu quả bằng cách

kịp thời chuyển dịch cân đối các phân khúc khách hàng mà chỉ tập trung vào thế mạnh

sẵn có là đối tượng các khách hàng doanh nghiệp lớn, tập đoàn Nhà nước với quy mô

lớn nhưng hiệu quả thấp. Kết quả là quy mô ngân hàng liên tục được mở rộng nhưng

hiệu quả kinh doanh lại chưa tăng trưởng tương ứng mà còn có xu hướng chững lại.

Một vấn đề cũng đáng lưu ý trong quá trình hoạt động chính là tỷ lệ nợ xấu và nợ có

vấn đề của VietinBank – CN TP.HCM có xu hướng tăng về cả tỷ lệ và giá trị, việc

cho vay gắn liền với rủi ro là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên việc hạn chế rủi ro

là điều có thể thực hiện được nếu bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận rà soát tái

thẩm định hoạt động hiệu quả, với mức tăng trưởng hàng năm quá cao dẫn đến áp lực

chỉ tiêu đè nặng, bộ phận kinh doanh có thể phớt lờ các quy định để đạt chỉ tiêu bằng

mọi giá, làm cho kết quả kinh doanh của ngân hàng bị thiệt hại kép khi chi phí giá

tăng theo số lượng các phòng ban mà rủi ro vẫn không giảm.

Sự tăng trưởng nhanh chóng cũng còn dẫn đến áp lực gia tăng khả năng suy giảm

thanh khoản của ngân hàng khi luôn phải tập trung vào các TSSL, từ đó rủi ro mất

65

thanh khoản là hoàn toàn có thể xảy ra, hiện tại có thể nói tỷ lệ dự trữ thanh khoản

của VietinBank – CN TP.HCM là chưa tương xứng với quy mô hoạt động của chi

nhánh.

Hiệu quả kinh doanh không tăng trưởng tương ứng dẫn đến nguồn lợi nhuận thu

được không đáp ứng được các yêu cầu về tái đầu tư và đặc biệt là gia tăng năng lực

tài chính bằng cách tăng vốn. Chính điều này là nguyên nhân dẫn đến khả năng tiếp

tục phát triển và tăng trưởng trong tương lai là khó nếu không có chính sách hỗ trợ từ

VietinBank trụ sở chính.

Hiện nay, VietinBank – CN TP.HCM có nhiều thuận lợi về công nghệ khi

VietinBank là ngân hàng tiên phong ứng dụng kỹ thuật công nghệ thông tin vào hệ

thống, VietinBank là ngân hàng đầu tiên trong khối NHTMNN thực hiện chuyển đổi

hệ thống Core Banking, áp dụng hệ thống tiên tiến để nâng cao năng lực lưu trữ và

quản trị dữ liệu phục vụ kinh doanh, tuy nguồn lợi thu được từ điều này là chưa hiện

hữu trong khi chi phí ban đầu là rất lớn nhưng đó sẽ là một bước đệm cho sự tăng

trưởng trong tương lai khi hoạt động kinh doanh được diễn ra xuyên suốt và thuận lợi

khi hệ thống mới đi vào quá trình hoạt động ổn định.

Cơ cấu thu nhập của VietinBank – CN TP.HCM hiện cũng vẫn là vấn đề đáng lưu

ý, như phần lớn hoạt động của ngành là dựa vào hoạt động tín dụng để tạo nên lợi

nhuận, tuy nhiên việc gia tăng tín dụng cũng đi kèm rủi ro về khả năng chi trả của

khách hàng từ đó có thể ảnh hưởng không tốt đến sự bền vững cơ cấu doanh thu, hiện

nay, thị phần về phí dịch vụ tài chính ngoài tín dụng vẫn đang được các ngân hàng

đẩy mạnh khai thác, nếu tận dụng tốt được các lợi thế của mình, VietinBank – CN

TP.HCM có thể giảm được tỷ lệ thu nhập từ tín dụng đồng thời giảm được rủi ro tín

dụng có thể gặp phải nhưng hiệu quả kinh doanh lại không ngừng tăng cao với cơ cấu

doanh thu bền vững đến từ hoạt động dịch vụ.

66

2.4 So sánh và xếp hạng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi

nhánh Thành phố Hồ Chí Minh so với toàn hệ thống Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam trong mối quan hệ về các chỉ tiêu trong mô hình

CAMELS

2.4.1 Lựa chọn các yếu tố đánh giá

Dựa trên bộ chỉ tiêu dùng đánh giá các nhân tố của mô hình CAMELS, tác giả lựa

chọn ra một chỉ tiêu tiêu biểu để so sánh giữa VietinBank và VietinBank – CN

TP.HCM, từ đó có một cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh doanh của VietinBank –

CN TP.HCM so với toàn hệ thống VietinBank trong giai đoạn 2013-2017, các chỉ

tiêu được lựa chọn như sau:

 Đối với yếu tố mức độ an toàn vốn: hệ số này tác giả đánh giá theo chỉ số chung

của VietinBank do đó không tiến hành so sánh đánh giá.

Vốn tự có CAR = x 100% Tổng tài sản có rủi ro

 Đối với yếu tố chất lượng tài sản có:

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ

 Đối với yếu tố khả năng sinh lợi:

Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100% Tổng tài sản bình quân

 Đối với yếu tố khả năng thanh khoản:

Tài sản có tính thanh khoản cao Tỷ lệ dự trữ thanh khoản = x 100% Tổng nợ phải trả

2.4.2 Kết quả đánh giá chung

Dựa trên các số liệu được lựa chọn từ năm 2013– 2017 của VietinBank – CN TP.

HCM và tính toán của tác giả, ta có bảng sau:

67

Bảng 2.15: So sánh các chỉ tiêu theo mô hình CAMELS giữa VietinBank –

CN TP. HCM và VietinBank

Đơn vị: %

Chỉ số 2013 2014 2015 2016 2017

Chỉ tiêu C

A CAR Tỷ lệ nợ xấu

ROA E

CTG CTG CN HCM CTG CN HCM CTG 13,20 1,01 0,75 1,40 1,00 4,90 10,40 1,13 0,82 1,20 1,20 4,53 10,60 0,93 0,50 1,00 1,10 4,52 9,96 1,05 0,47 1,10 0,80 5,02 11,16 1,12 0,28 1,20 0,90 5,00 Bình quân 11,06 1,04 0,57 1,20 1,00 4,95 L CN HCM 0,38 0,38 0,38 0,18 0,14 0,29 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

(Nguồn dữ liệu: tổng hợp và tính toán của tác giả)

Kết quả đánh giá hỗn hợp của các chỉ tiêu sử dụng mô hình CAMELS cho

thấy VietinBank- CN TP. HCM có những chỉ số lành mạnh, tích cực. Điều này cho

thấy vị thế và vai trò trong hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM so với toàn hệ

thống. Cụ thể như sau:

Về tỷ lệ nợ xấu: VietinBank – CN TP.HCM được duy trì ở một tỷ lệ hợp lý,

VietinBank – CN TP.HCM được duy trì không quá 1%, bình quân đạt 0,57% trong

giai đoạn 2013 – 2017 và luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu của VietinBank, thậm chí đến

năm 2017 chỉ ở mức 0,28%, rất thấp và đáp ứng tốt yêu cầu dưới 3% của NHNN.

Về chỉ số ROA: VietinBank – CN TP.HCM hiện tại là một trong những Chi

nhánh có quy mô hoạt động và lợi nhuận hàng năm với số tuyệt đối luôn ở mức dẫn

đầu hệ thống VietinBank. Tuy nhiên xét về tính hiệu quả thì ROA của VietinBank –

CN TP.HCM (bình quân 2013-2017 đạt 1,0%) luôn có xu hướng nhỏ hơn ROA của

VietinBank (bình quân 2013-2017 đạt 1,2%), tức là chỉ được xếp vào loại hiệu quả

trung bình đối với toàn hệ thống. Nguyên nhân là áp lực cạnh tranh về dịch vụ và giá

cả ngày càng tăng cao, đặc biệt là khu vực có tốc độ tăng trưởng và cạnh tranh cao

như địa bàn TP. HCM, điều này hoàn toàn có thể hiểu được khi VietinBank thường

xuyên ban hành các văn bản, quy định về việc ưu tiên về cả lãi suất, chính sách cấp

68

tín dụng, huy động tiền gửi đối với các Chi nhánh trong các khu vực trọng điểm, trong

đó luôn có khu vực TP. HCM và đặc biệt là các chính sách chủ động đối với

VietinBank – CN TP. HCM.

Về tỷ lệ dự trữ thanh khoản: VietinBank – CN TP.HCM có tỷ lệ dự trữ thanh

khoản ở mức tương đối thấp so với mức trung bình của cả hệ thống, cụ thể trung bình

các năm 2013 - 2017, tỷ lệ này đạt mức 0,29%, trong khi đó đối với cả hệ thống

VietinBank là 4,95%. Sự chênh lệch này đến từ áp lực gia tăng TSSL của chi nhánh

nhằm tối ưu hiệu quả kinh doanh trong khi việc gia tăng tài sản có tính thanh khoản

cao là không tương ứng. Tuy nhiên với các chính sách hỗ trợ đối với chi nhánh trọng

điểm của trụ sở chính VietinBank, sẽ không làm ảnh hưởng quá nhiều đến hoạt động

của VietinBank – CN TP.HCM, khi chi nhánh sẽ không phải nỗi lo thanh khoản từng

ngày, từng giờ trong quá trình hoạt động nhờ vào tiềm lực tài chính của VietinBank

trụ sở chính.

69

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 là sự ứng dụng lý thuyết mô hình CAMELS vào thực tiễn

trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM, bên cạnh

đó nêu lên những thế mạnh, ưu điểm của VietinBank – CN TP.HCM so với toàn hệ

thống Vietinbank, đồng thời là việc áp dụng bộ chỉ tiêu của mô hình trong việc so

sánh kết quả đánh giá theo mô hình CAMELS giữa VietinBank – CN TP.HCM và

toàn hệ thống VietinBank, từ đó cho chúng ta thấy được cái nhìn khái quát về vị thế

và vai trò trong hoạt động kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM.

Nội dung tại chương 2 là cơ sở thực tiễn để tác giả đưa ra các hệ thống giải pháp,

các kiến nghị và đề xuất trong chương 3 nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm

bảo sự phát triển bền vững của VietinBank – CN TP. HCM trong tương lai.

70

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

3.1 Các cơ sở đưa ra đề xuất giải pháp

3.1.1 Chiến lược phát triển của VietinBank – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí

Minh đến năm 2020

Với những thành tựu về kinh doanh và xây dựng hệ thống đạt được trong giai

đoạn 2013 – 2017, VietinBank – CN TP.HCM với vai trò là một chi nhánh lớn, vị thế

hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam tiếp tục vững bước hoàn thành kế hoạch

phát triển trung hạn tầm nhìn từ năm 2015 – 2020 đã đề ra, tạo tiền đề vững chắc để

xây dựng VietinBank – CN TP.HCM trở thành một chi nhánh đầu tàu trong việc biến

Vietinbank trở thành trong hai trụ cột ngành Ngân hàng, là ngân hàng số 1 của Việt

Nam, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đến năm 2020. Với ý nghĩa

đó cùng phương châm “Quyết liệt hành động”, VietinBank – CN TP.HCM phát động

phong trào thi đua giai đoạn 2015 – 2020 với chủ đề “Không ngừng đổi mới để phát

triển”, quyết tâm thực hiện định hướng phát triển sau:

Một là, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao qua từng năm trong giai đoạn

trung hạn đã đề ra, từng bước nâng cao quy mô và vị thế, đưa VietinBank – CN

TP.HCM lên tầm cao mới. Định hướng hoạt động sẽ tiếp tục xây dựng VietinBank –

CN TP.HCM trở thành Chi nhánh đầu đàn của hệ thống VietinBank tiến đến là ngân

hàng có hiệu quả hoạt động số 1 Việt Nam, có tầm cỡ khu vực. Đặc biệt, thi đua giữ

vững thị phần số 1 phân khúc khách hàng doanh nghiệp và xây dựng Thương hiệu số

1 về hoạt động ngân hàng bán lẻ trong khu vực TP. HCM, mục tiêu lợi nhuận từ hoạt

động Bán lẻ chiếm sẽ chiếm trên 40% tổng lợi nhuận VietinBank – CN TP.HCM

trong năm 2018 và tiến đến 50% trong năm 2020, thi đua đẩy mạnh hoạt động thanh

toán, tăng cường bán chéo giữa các bộ phận kinh doanh, giúp VietinBank trở thành

ngân hàng thanh toán của Việt Nam. Cuối cùng là hoàn tất thực hiện chuyển đổi thành

công mô hình hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức và điều hành theo mô hình theo

71

chiều dọc từ trụ sở chính đến Chi nhánh, tập trung vào hiệu quả kinh doanh, tạo lập

giá trị gia tăng, đảm bảo hướng đến khách hàng và phục vụ khách hàng.

Hai là, cơ cấu toàn diện nhân sự, kiện toàn đội ngũ cán bộ từng phòng/ban.

Đề cao vai trò ban lãnh đạo chi nhánh và các phòng ban trong chủ động xây dựng

nguồn nhân lực chất lượng cao, quản trị nhân tài và xây dựng môi trường làm việc

chuyên nghiệp, đáng mơ ước nhất Việt Nam với hiệu suất vận hành, năng suất lao

động trên tất cả các mặt hoạt động đồng thời đảm bảo thu nhập bình quân đầu người

cao nhất Việt Nam.

Ba là, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, hướng đến

việc từng cán bộ nhân viên sẽ là một chiến sỹ trong việc phòng ngừa và phát hiện rủi

ro, nâng cao ý thức tuân thủ của từng cán bộ, người lao động.

Bốn là, nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin, ứng dụng công

nghệ trong mọi mặt hoạt động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng, tối ưu hóa quy

trình, nâng cao năng suất lao động và khả năng quản trị điều hành, phấn đấu quyết

tâm áp dụng triển khai thành công hơn 20 dự án hiện đại hóa ngân hàng của hệ thống.

Năm là, luôn giữ vững, duy trì và phát triển truyền thống văn hoá VietinBank

– CN TP.HCM, nét riêng trong hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM đó là trung

thành, gắn kết, chia sẻ, hướng đến khách hàng, hướng đến người lao động và hướng

đến kết quả.

Sáu là, nâng cao trách nhiệm với ngành, nghiêm túc trong việc thực thi chính

sách tiền tệ, tuân thủ đường lối chỉ đạo của VietinBank theo định hướng của Chính

phủ và NHNN, thúc đẩy tăng trưởng quy mô đồng thời thực hiện các giải pháp xử lý

nợ xấu, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng tín dụng ngành từ 13 – 15% và

duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; phấn đấu tỷ lệ nợ xấu thấp nhất và chất lượng tín dụng

tốt nhất hệ thống VietinBank và toàn ngành. Tích cực góp phần thực hiện thành công

cơ cấu hệ thống TCTD theo Đề án 254 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; góp

phần tham gia tái cơ cấu, hỗ trợ các NHTM theo định hướng của Thống đốc NHNN,

góp phần lành mạnh hóa, nâng cao hiệu quả và an toàn hệ thống ngân hàng.

72

Có thể thấy, những định hướng phát triển chiến lược giai đoạn 2015 – 2020

của VietinBank – CN TP.HCM rất rõ ràng, thể hiện được ý chí quyết tâm của

VietinBank – CN TP.HCM trong quá trình vươn lên trở thành một tổ chức lớn nhất

Việt Nam, tầm ảnh hưởng không chỉ trong khu vực mà còn vươn ra thế giới. Những

định hướng xuất phát từ chính nội tại của VietinBank – CN TP.HCM, nêu bật trách

nhiệm với cán bộ công nhân viên, truyền thống hoạt động của ngân hàng, quan trọng

không kém là trách nhiệm với hệ thống NHTM Việt Nam.

3.1.2 Đánh giá từ phân tích theo mô hình CAMELS

Nhằm mục đích thể hiện được một cái nhìn toàn diện về hoạt động kinh doanh và

vị thế của VietinBank – CN TP.HCM, bài nghiên cứu đã sử dụng bộ chỉ tiêu của mô

hình CAMELS để thực hiện phân tích, đánh giá, xếp hạng. Việc phân tích thực tế dựa

trên số liệu, cho chúng ta thấy rõ hơn mức độ đáp ứng trong việc đánh giá hiệu quả

kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM theo mô hình CAMELS.

Kết quả phân tích, xếp hạng và khảo sát cho thấy trong giai đoạn 2013-2017,

VietinBank – CN TP.HCM đã và đang duy trì được vị thế là một Chi nhánh hàng đầu

hệ thống ngân hàng, đạt được thành tựu lớn trong điều hành, quản trị, chất lượng tài

sản bên cạnh đó là các chỉ tiêu luôn đảm bảo mức an toàn mà NHNN quy định. Tuy

nhiên cũng cần phải lưu ý bản thân VietinBank – CN TP.HCM trong giai đoạn này

cũng có những nhược điểm và hạn chế cần phải khắc phục, cải thiện nếu muốn duy

trì được thành quả và vị thế đã cố gắng đạt được trong giai đoạn 2013-2017, cụ thể

đó chính là khả năng thanh khoản còn kém, khả năng tạo lợi nhuận chưa tương xứng

với tiềm năng, đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động phi tín dụng và quan trọng nhất đó

chính là sự chuẩn bị về tiềm lực tài chính để có thể phát triển bền vững trong tương

lai.

3.1.3 Định hướng về hoạt động tín dụng trong đến năm 2020

 Thúc đẩy tăng trưởng dư nợ và nâng cao hiệu quả kinh doanh theo từng phân

khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp là các tổng công ty, khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khách hàng FDI,

73

khách hàng bán lẻ. Chủ động, tích cực tiếp thị tăng trưởng nhanh đối với doanh nghiệp

FDI do việc Việt Nam có tham gia nhiều Hiệp định thương mại thế hệ mới với nhiều

nước, khu vực, đồng thời có Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp mới nên doanh nghiệp

FDI sẽ đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn.

 Đẩy mạnh việc cơ cấu lại danh mục khách hàng theo hướng tăng trưởng dư nợ

bền vững và có hiệu quả ngay từ đầu năm. Sàng lọc khách hàng mang lại hiệu quả

thấp/khách hàng tiềm ẩn rủi ro theo khẩu vị rủi ro của VietinBank, từ đó đẩy mạnh

tăng trưởng tín dụng các ngành hàng, lĩnh vực có hiệu quả cao, đồng thời rút, giảm

dư nợ đối với khách hàng mang lại hiệu quả thấp theo định hướng tín dụng của

VietinBank; tránh tập trung dư nợ vào một khách hàng/ nhóm khách hàng nhằm phân

tán rủi ro.

 Đẩy mạnh phát triển khách hàng mới có chất lượng. Thu hút các khách hàng

tốt đang có quan hệ tại các tổ chức tín dụng khác.

 Lấy hoạt động tín dụng doanh nghiệp làm trung tâm để thông qua việc cho vay

vốn, thu hút và đẩy mạnh bán chéo sản phẩm, dịch vụ kèm theo như: dịch vụ thẻ, mua

bán ngọai tệ, thanh toán trong ngoài nước, bảo lãnh, chiết khấu, dịch vụ ngân hàng

điện tử, mua bảo hiểm các loại và tiếp thị, thu hút phát triển cho vay khách hàng cá

nhân.

 Thúc đẩy tăng trưởng về quy mô và chất lượng tín dụng của khối bán lẻ. Đa

dạng hóa khách hàng, tăng trưởng cho vay tiêu dùng, doanh nghiệp siêu vi mô, giảm

dần cho vay sản phẩm đặc thù, phấn đấu tăng tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân

trong tổng dư nợ của chi nhánh cao các năm trước theo tầm nhìn năm 2020.

 Tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; ngăn ngừa

không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu mới, hạn chế thấp nhất nợ dưới 10 ngày; quản

lý tốt nhóm khách hàng có nợ cơ cấu không để phát sinh vụ việc; xử lý thu hồi quyết

liệt nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ bán VAMC, nợ ngoại bảng, lãi dự thu, lãi treo.

74

3.2 Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

 Không ngừng cập nhật và triển khai quy trình, quy định tín dụng

Quy trình và quy định được xem như là những rào chắn, những quy tắc cơ bản

trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào, được ví như xương sống của ngân hàng

để các hoạt động kinh doanh phải xoay quanh. Hiện nay, các quy định và quy trình

tín dụng của VietinBank – CN TP.HCM luôn được cập nhật thường xuyên, đảm bảo

được tính kịp thời trong việc phổ biến các thay đổi trong chính sách quản lý của

NHNN, bên cạnh đó là việc tổ chức tập huấn, đào tạo về chính sách, cơ chế để giúp

cho cán bộ công nhân viên ngân hàng nắm bắt tốt sự thay đổi, kịp thời áp dụng trong

công tác thực tiễn. Những hoạt động này cần được tiếp tục duy trì và tiếp tục phát

huy trong thời gian tới.

 Nâng cao hoạt động kiểm soát chất lượng hồ sơ

Hoạt động kiểm soát của chi nhánh cần diễn ra xuyên suốt, trước, trong và cả

sau quá trình cho vay. Cụ thể, ngay từ khi tiếp xúc, bên cạnh những thông tin được

cung cấp, cán bộ VietinBank – CN TP.HCM được đào tạo để khai thác tối đa những

thông tin liên quan trực tiếp, gián tiếp đến khách hàng thông qua các phương tiện

khác nhau để tạo từ đó tạo nên một cơ sở dữ liệu đầy đủ nhất về khách hàng, sau đó

là tham mưu và đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc quyết định có (thu được lợi

ích gì?) hay không (gặp phải rủi ro gì?) khi đồng ý cấp tín dụng đối với khách hàng.

Đối với thời điểm cho vay, rút vốn, cán bộ VietinBank – CN TP.HCM luôn thực hiện

đầy đủ những quy định về các chứng từ, tính xác thực, hợp pháp của giao dịch để tiến

hành giải ngân theo đúng bản chất của giao dịch kinh tế, hạn chế rủi ro cho ngân hàng

khi vốn ra. Cuối cùng, đối với giai đoạn kiểm soát sau, cán bộ phụ trách luôn được

yêu cầu phải kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp để xem xét về tính tuân

thủ trong việc sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo khả năng thực hiện phương án

kinh doanh thuận lợi và khả thi trong thu hồi nợ. Các nhiệm vụ của từng quá trình

75

đều được thực hiện thông qua 2 đến 3 tầng kiểm soát, hạn chế tối đa yếu tố chủ quan

trong quá trình cho vay.

3.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời

Khả năng sinh lợi của VietinBank – CN TP.HCM trong giai đoạn 2013-2017

xét về giá trị tuyệt đối có thể là lớn tuy nhiên hiệu quả thì lại chỉ ở mức tương đối so

với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống. Để cải thiện khả năng sinh lợi,

VietinBank – CN TP.HCM cần tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng nguồn

thu và kiểm soát nguồn chi phí một cách hợp lý.

 Những biện pháp để gia tăng nguồn thu

VietinBank – CN TP.HCM có thế mạnh là quy mô hoạt động kinh doanh lớn

với các khách hàng doanh nghiệp lớn, các tập đoàn, tổng công ty, tuy nhiên trong thời

gian sắp tới, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, VietinBank – CN TP.HCM cần tiếp

tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cho vay sang thị phần bán lẻ, doanh nghiệp vừa và

nhỏ vì đây là lĩnh vực có NIM cao, rủi ro thấp từ đó góp phần gia tăng nguồn thu từ

lãi trong hoạt động cho vay và giảm thiểu rủi ro. Lĩnh vực bán lẻ và doanh nghiệp

vừa và nhỏ hiện là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các NHTMCP vì là thị trường đầy

tiềm năng, mang lại lợi nhuận tốt, đặc biệt với thị trường tăng trưởng nóng như TP.

HCM.

Đa dạng hoá nguồn thu ngoài lãi, gia tăng tính bền vững của doanh thu, cụ thể

là hiện tại phần lớn các NHTM đều phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ tín dụng, có

một số TCTD lên đến 70% tổng nguồn thu. Chính điều này tạo nên sự không ổn định

trong cấu trúc nguồn thu khi phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động chứa đựng nhiều rủi

ro. Vì thế, VietinBank – CN TP.HCM cần xây dựng cơ cấu nguồn thu theo hướng gia

tăng thu nhập ngoài lãi, tăng thu từ sản phẩm dịch vụ tài chính, thanh toán như: thẻ,

kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế,… Phát huy thế mạnh công nghệ để xây dựng

các sản phẩm tài chính phù hợp, hướng đến việc đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng

trên cơ sở hợp lý giữa lợi ích và chi phí, đồng thời gia tăng nguồn thu dịch vụ, xây

dựng tính bền vững cho doanh thu.

76

Đối với các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty có quy mô lớn, VietinBank

– CN TP.HCM vẫn cần phải tiếp tục giữ vững thế mạnh của mình bằng cách thực

hiện chăm sóc đặc biệt, gia tăng nguồn thu đối với nhóm khách hàng này bằng cách

xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn khách hàng chiến lược trên cơ sở tổng hoà lợi

ích mà khách hàng mang lại cho VietinBank – CN TP.HCM, đảm bảo khai thác triệt

để nhu cầu khách hàng, dùng chính nguồn thu dịch vụ khách hàng mang lại bù đắp

cho chính nguồn thu từ hoạt động tín dụng rủi ro.

Đối với hoạt động đầu tư tài chính, VietinBank – CN TP.HCM cần lựa chọn

danh mục đầu tư một cách hợp lý, đảm bảo an toàn và khả năng sinh lợi, thực hiện

chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với số liệu đầy đủ phục vụ công tác quản trị đầu

tư được xuyên suốt, kịp thời phản ứng nhanh chóng trước sự thay đổi thị trường và

phù hợp với từng giai đoạn kinh tế để gia tăng hiệu quả đầu tư.

 Những biện pháp để kiểm soát chi phí vốn và chi phí hoạt động

Ngân hàng huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để thực hiện chức

năng kinh doanh tiền tệ, chi phí vốn là giá phải trả cho việc huy động, muốn lợi nhuận

mang về cao, VietinBank – CN TP.HCM phải kiểm soát tốt chi phí nguồn vốn huy

động, tìm kiếm các nguồn huy động phục vụ thanh toán không kỳ hạn với lãi suất

thấp để tăng biên lợi nhuận, linh động thay thế các nguồn vốn trên các thị trường khác

nhau nhằm tối ưu chi phí vốn bình quân. Chi nhánh cần phải theo sát diễn biến của

thị trường tiền tệ để có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tránh việc

gia tăng chi phí vốn do dự báo không chính xác về tình hình kinh doanh của ngân

hàng trong từng thời kỳ.

Chi phí nhân sự cũng cần được quan tâm, nhân sự là nguồn tạo ra lợi nhuận

cho ngân hàng, tuy nhiên sự cân đối giữa bộ phận kinh doanh và hỗ trợ là vấn đề nên

xem xét, nếu nhân sự tạo ra lợi nhuận thấp hơn số lượng nhân sự khối hỗ trợ thì hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ kém đi, vì thế, khi xây dựng cơ cấu nhân sự

cần thiết cho hoạt động chi nhánh, ban giám đốc cần chú ý đến cơ cấu này để đảm

bảo tối ưu về năng suất làm việc của nhân viên, tăng tính hiệu quả trong công tác kinh

doanh.

77

Nguồn kinh phí cho hoạt động R&D, quảng bá hình ảnh cũng cần được xem xét trên

cơ sở lợi ích mang lại (ngắn hạn và dài hạn),VietinBank – CN TP.HCM cần mạnh

dạn loại bỏ các loại chi phí không cần thiết. Thay vào đó hãy tận dụng thế mạnh sẵn

có của mình chính là quy mô lớn, sức ảnh hưởng sâu rộng đã có được từ uy tín và

quá trình hoạt động trước đây để cân đối, tiết giảm đến mức hợp lý các chi phí không

cần thiết.

3.2.3 Giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản

Quản trị rủi ro thanh khoản là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Để

nâng cao tính hiệu quả và khả thi, các ngân hàng luôn gắn liền phân tích rủi ro thanh

khoản với rủi ro thị trường. Khả năng thanh khoản của VietinBank – CN TP.HCM

đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của NHNN nhưng vẫn chưa tương xứng với quy mô

hoạt động của ngân hàng. Để cải thiện dự báo khả năng thanh khoản, bài nghiên cứu

đề xuất một số nội dung sau:

Áp dụng hệ thống phần mềm quản trị thanh khoản có thể lượng hoá được rủi

ro: dựa vào các số liệu trích xuất từ hệ thống cùng với các dự báo về lượng khách

hàng gửi tiền, nhu cầu sử dụng nguồn để cho vay để quản trị nguồn vốn hiệu quả, áp

dụng phổ biến và linh hoạt các công cụ như phân tích và quản trị độ lệch thời gian,

các tình huống có thể xảy ra, ảnh hưởng của các cam kết cho vay chưa giải ngân,…

Chú ý quản trị thanh khoản: là bộ phận thường xuyên bám sát và điều phối

hoạt động kinh doanh của bộ phận nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời sử dụng dữ

liệu từ hệ thống phần mềm quản trị thanh khoản để giả lập về các tình huống, phân

tích số liệu vĩ mô của nền kinh tế để đưa ra nhận xét về tình hình thanh khoản của

VietinBank mà trong đó VietinBank – CN TP.HCM là một bộ phận. Lưu ý về hiệu

ứng domino có thể xảy ra trong tính thanh khoản của ngân hàng.

Xây dựng kế hoạch phản ứng trước những rủi ro thanh khoản có thể xảy ra:

dựa trên các tình huống có thể xảy ra trong quá trình phân tích, VietinBank – CN

TP.HCM cần thường xuyên cập nhật các tình huống mới, đưa ra biện pháp ứng xử để

khắc phục nhanh chóng tình trạng thanh khoản kém, tạo niềm tin cho người gửi tiền,

đồng thời sử dụng những biện pháp để đo lường phản ứng của người dân trong khu

78

vực trước những luồng thông tin xấu có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản để đưa

ra những biện pháp trấn an kịp thời.

3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị

Năng lực quản trị là nhân tố quan trọng nhất có tác động lớn nhất đối với hiệu

quả kinh doanh của VietinBank – CN TP.HCM, có thể nói việc có được những thành

tựu như ngày nay thì năng lực quản trị là một yếu tố then chốt cần được duy trì và

phát huy trong thời gian tới.

 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của chi nhánh

VietinBank đã thành công khi xây dựng bộ máy hoạt động với cơ chế điều

hành và quản trị tập trung theo chiều dọc, tuy nhiên với quy mô hoạt động là một

trong hai chi nhánh lớn nhất toàn hệ thống, bộ máy quản trị của VietinBank – CN

TP.HCM cũng thuộc dạng lớn nhất hệ thống ngân hàng, điều này ảnh hưởng đến xu

hướng phát triển tinh gọn và hiệu quả bộ máy hoạt động. Hiện tại, khi chưa thể thực

hiện tinh gọn bộ máy hoạt động (vì các lý do đặc thù trong công việc) thì VietinBank

– CN TP.HCM cần tập trung hơn trong việc xây dựng quy trình làm việc giữa các

phòng ban, bộ phận chuyên trách đảm bảo tính nhất quán trong sự phối hợp đồng bộ

của chi nhánh, điều này sẽ phần nào giải quyết được bài toán quản lý trong giai đoạn

hiện tại, giúp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thuận lợi và hiệu quả.

 Nâng cao năng lực quản trị, kiểm soát nội bộ của chi nhánh

Năng lực quản trị nội bộ là yếu tố quyết định sự thành bại của một ngân hàng.

Để nâng cao năng lực quản trị nội bộ, VietinBank – CN TP.HCM cần quán triệt những

quy tắc sau: nguyên tắc hợp lý giữa chấp nhận rủi ro cho phép và khả năng tài chính,

nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, nguyên tắc hiệu quả kinh tế,… Để

thực hiện các nguyên tắc này ngoài việc quản trị tốt tài sản nợ - có theo các tiêu chuẩn

của Uỷ ban Basel thì cần xây dựng văn hoá doanh nghiệp lành mạnh, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quản lý rủi ro hiệu quả. Bên

cạnh đó là chú trọng nâng cao năng lực của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ để

đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu lực của quy trình, quy định, từ đó phát

79

hiện kịp thời các rủi ro, đề xuất các biện pháp ngăn chặn hữu hiệu, tối thiểu hoá chi

phí khắc phục (nếu có).

 Xây dựng mô hình đánh giá năng lực quản trị

Dựa trên việc ứng dụng mô hình CAMELS, VietinBank – CN TP.HCM có thể

xây dựng nên mô hình đánh giá năng lực quản trị để áp dụng cho hệ thống, với những

ưu và nhược điểm của mô hình sẽ đánh giá được các chỉ tiêu về định tính và cả định

lượng, từ đó đưa ra kết luận về năng lực quản trị chính xác và hữu hiệu hơn, giúp cải

thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Ngân hàng là ngành dịch vụ đặc biệt, cung cấp các sản phẩm tài chính cơ bản

và nâng cao cho các thành phần kinh tế có nhu cầu sử dụng vào mục đích cá nhân và

kinh doanh, vì thế yếu tố con người là rất quan trọng trong việc tác động đến hiệu quả

kinh doanh, là trung tâm tạo nên năng lực tài chính lớn mạnh của VietinBank – CN

TP.HCM ngày nay. Để tiếp tục duy trì và phát huy được hiệu quả của yếu tố này,

VietinBank – CN TP.HCM cần lưu ý một số vấn đề sau trong khâu tuyển dụng, đào

tạo và chính sách đãi ngộ như sau:

 Về chính sách tuyển dụng của chi nhánh

Hiện nay quy trình tuyển dụng của VietinBank – CN TP.HCM luôn áp dụng

đúng tiêu chuẩn chung của hệ thống Vietinbank và phát huy được tính hiệu quả trong

công tác tuyển dụng nhân sự. Các thí sinh muốn trở thành thành viên của gia đình

VietinBank – CN TP.HCM (kể cả có kinh nghiệm hay không) đều trải qua các bước

như xét tuyển về hồ sơ, thực hiện kiểm tra kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, thực

hiện phỏng vấn lãnh đạo Trụ sở chính, cuối cùng là thực hiện phỏng vấn trực tiếp với

lãnh đạo quản lý của Chi nhánh. Với quy trình như vậy, VietinBank – CN TP.HCM

đảm bảo tuyển được nhân sự phù hợp cho từng vị trí tuyển dụng, phát huy được tối

đa mong muốn làm việc, nguyện vọng cũng như khả năng của từng cá nhân dự tuyển

từ đó mà bố trí được công việc phù hợp, tránh tình trạng sử dụng người không đúng

chuyên môn, gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh và tâm lý người được

tuyển dụng.

80

 Về chính sách đào tạo

Đối với cả nhân viên cũ hay mới tuyển dụng thì việc đào tạo để phổ biến, cập

nhật kiến thức là vô cùng cần thiết, giúp cho cán bộ có thể nắm bắt tốt các quy trình,

quy định của VietinBank – CN TP.HCM, từ đó tạo nên sự tự tin khi tiếp xúc và phục

vụ khách hàng. Vì thế, số lượng các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, giao tiếp xã hội

phục vụ hoạt động kinh doanh được tổ chức định kỳ khá thường xuyên. Hiện tại chính

sách đào tạo của VietinBank – CN TP.HCM chia làm 2 hình thức là đào tạo tập trung

và đào tạo trực tuyến, thực tế cho thấy rằng, đối với hình thức đào tạo tập trung, chi

phí cao hơn nhưng chất lượng đào tạo rất tốt, giảng viên thỉnh giảng thường là các

giảng viên đại học chuyên ngành có kiến thức tốt, bên cạnh đó là các cán bộ quản lý

của từng bộ phận với khả năng xử lý nghiệp vụ và tính huống thực tiễn mang tính

chuyên môn cao, giúp cho các học viên vừa nắm bắt tốt về lý thuyết vừa vững về thực

hành hệ thống. Điểm cần phải cải thiện chính là việc đào tạo trực tuyến, thường hình

thức đào tạo này không kèm theo kiểm tra kiến thức nên phụ thuộc chủ yếu vào tính

chủ động của người được đào tạo, chính vì thế có thể xảy ra tình huống học qua loa,

không chú tâm dẫn đến việc không nắm bắt được vấn đề, nội dung đã được giảng

dạy, gây lãng phí nguồn tài nguyên của ngân hàng, theo đề xuất của bài nghiên cứu,

đối với những trường hợp như vậy, hình thức chế tài phải thực hiện một các nghiêm

khắc để làm gương cho mọi người.

 Về chính sách đãi ngộ và phát triển cá nhân

Trong môi trường ngành Ngân hàng cạnh tranh gay gắt, môi trường kinh doanh

ngày càng áp lực thì môi trường làm việc tại VietinBank – CN TP.HCM lại càng áp

lực gấp bội, dẫn chứng là hàng năm, số lượng cán bộ nghỉ việc tương đối cao, để giữ

chân người tài, có kinh nghiệm trong công tác thì cần chế độ đãi ngộ hợp lý,

VietinBank – CN TP.HCM cần nghiên cứu và cân đối lợi ích của chi phí và thời gian

từ việc đào tạo lại một cán bộ mới so với chi phí để giữ chân cán bộ có chuyên môn,

kinh nghiệm để ra quyết định kịp thời, hạn chế mất mát nhưng vẫn đảm bảo được

hoạt động ổn định của VietinBank – CN TP.HCM. Việc xem xét nâng lương, cất nhắc

đề bạt cần đi chung với quá trình đánh giá hiệu quả công việc và kiểm tra kiến thức

81

chuyên môn định kỳ để đảm bảo tính khách quan, ghi nhận kịp thời những cố gắng

của cá nhân có thành tích xuất sắc, giúp họ có tâm lý thoải mái, hết mình trong công

tác thì mới tạo nên sự gắn kết lâu dài với tổ chức.

3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ

 Nâng cao hiệu quả và kiện toàn nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ

Nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát nội bộ, cụ thể là caaph nhật và

đào tạo đầy đủ các quy trình quy định về cơ chế kiểm tra, vai trò giám sát hoạt động

của bộ phận kiểm soát tại chi nhánh, việc ghi nhận hiệu quả phải được thể hiện trên

2 phương diện là hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và chất

lượng của từng cuộc kiểm soát nói riêng.

Nhân sự cho bộ phận kiểm soát nội bộ nên ưu tiên những người có kinh nghiệm

trong lĩnh vực tín dụng để từ đó nắm rõ quy trình tín dụng, khả năng xử lý linh hoạt

và chịu áp lực với số lượng nghiệp vụ phát sinh rất lớn hàng ngày, đánh giá mức độ

đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu lực của quy trình, quy định, từ đó đề xuất những khuyến

nghị mang tính chuyên sâu và các biện pháp đề xuất tăng cường hiệu quả hoạt động

chưa thực sự hiện hữu.

 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ, đột xuất

Mục đích của việc này là đảm bảo cho hoạt động kiểm soát diễn ra liên tục,

các bộ phận khác luôn phải tập trung để thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định của

VietinBank, góp phần phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro

có thể xảy ra để đảm bảo an toàn hệ thống, qua đó cán bộ kiểm tra cũng có thể học

tập kinh nghiệm lẫn nhau và từ các cán bộ phòng ban khác để nâng cao nghiệp vụ và

kỹ năng chuyên môn.

 Xây dựng chiến lược phát triển cho bộ phận kiểm soát nội bộ

Với sự kỳ vọng của ban giám đốc về vai trò và nhiệm vụ chiến lược của bộ

phận kiểm soát nội bộ được quy định cụ thể trong điều lệ, quy chế và quy định kiểm

soát. VietinBank – CN TP.HCM cần quan tâm đến việc xây dựng bộ chỉ tiêu đánh

giá về kết quả hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ như: số biên bản, kết luận công

bố sai phạm, số lượng kiến nghị,… trong từng cuộc kiểm tra. Những bộ chỉ tiêu trên

82

phải được định lượng rõ ràng và cụ thể như bộ chỉ tiêu KPIs của bộ phận kinh doanh,

từ đó mới gia tăng được tính trách nhiệm và khả năng hoạt động độc lập và hiệu quả

của bộ phận này.

3.2.7 Giải pháp nâng cao chất lượng công nghệ

Trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện tại, VietinBank là ngân hàng luôn

tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh, giúp cho

việc triển khai và mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính dễ dàng, hơn nữa việc lưu

trữ dữ liệu và tương tác trong nội bộ luôn thuận lợi. VietinBank – CN TP.HCM với

vai trò là một trong những chi nhánh đầu tàu của hệ thống cần tiếp tục khai thác và

phát huy những thế mạnh về công nghệ như sau:

Nâng cấp hệ thống máy chủ để đáp ứng sự thay đổi về hệ thống Core Banking

mới, việc ứng dụng hệ thống Core Sunshine vào hoạt động thực tế là một bước tiến

không ngừng nghỉ của VietinBank – CN TP.HCM trong suốt 4 năm chuẩn bị và triển

khai. Với hệ thống mới này, VietinBank – CN TP.HCM có thể đảm bảo được việc

lưu trữ, tích hợp dữ liệu thông tin khách hàng một cách thông minh, đồng thời đảm

bảo khả năng truy xuất dữ liệu theo tiêu chí mà mình đặt ra, quá trình tương tác thân

thiện hơn, nâng cao khả năng khai thác nhu cầu sản phẩm dịch vụ của khách hàng.

Việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh cũng đã giúp cho sự tương

tác giữa các nhân viên trong hệ thống được thuận tiện hơn, chỉ cần một vài thông tin

cơ bản, một nhân viên có thể nắm bắt được hết tất cả các thông tin (email, số điện

thoại, họ tên, chức vụ, nơi công tác,…) của nhân viên trong cùng hệ thống, từ đó giúp

cho quá trình liên hệ công tác được thuận lợi, gia tăng tính kết nối giữa các bộ phận

với nhau và với các Chi nhánh khác, phòng ban Trụ sở chính trong công tác quản lý

thông tin và dữ liệu khách hàng.

VietinBank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc quản lý cấp

và phê duyệt tín dụng trên hệ thống điện tử thông qua hệ thống CRLOS, CLIMS, giúp

cho việc phê duyệt giới hạn tín dụng đối với khách hàng được diễn ra nhanh chóng,

gọn nhẹ, lưu trữ được tất cả dữ liệu điện tử, tăng khả năng tiếp cận thông tin khách

83

hàng một cách nhanh chóng tại bất kỳ địa điểm nào trong hệ thống VietinBank. Điều

này giúp CN TP.HCM phục vụ tốt cho việc bán hàng và quản lý dữ liệu khách hàng.

Một điểm mạnh nữa của VietinBank – CN TP.HCM là áp dụng thành tựu quan

trọng mà VietinBank đã làm được đó chính là hệ sinh thái xoay quanh hệ thống Core

Banking từ các mảng nghiệp vụ khác nhau như: quản lý rủi ro hoạt động, chương

trình thống kê khai thác dữ liệu khách hàng VCRM, hệ thống văn bản quy trình quy

định Hqservice và Edocplus, truy vấn FTP, các trang báo cáo định kỳ về tình hình

hoạt động và tức mới từ VietinBank… hệ sinh thái này đã góp phần không nhỏ trong

quá trình tự hoàn thiện kiến thức bản thân của cán bộ công nhân viên mà còn góp

phần hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý rủi ro của cán

bộ VietinBank – CN TP.HCM.

3.2.8 Các giải pháp khác hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh

3.2.8.1 Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

 Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện tại, nhu cầu khách hàng ngày càng đa

dạng và phong phú, chính vì thế để đáp ứng được đầy đủ và kịp thời những thay đổi

trong nhu cầu của thị trường, bản thân ngân hàng phải không ngừng tìm hiểu, đổi mới

và đa dạng các sản phẩm dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường, thu được lợi nhuận biên

cao đối với các thị trường tiềm năng này. Trong quá trình thực hiện, các yếu tố cần

thiết hỗ trợ đó chính là: nguồn vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, chiến lược quảng bá

sản phẩm,… Với thế mạnh về các yếu tố đầu vào sẵn có trên, thiết nghĩ VietinBank

– CN TP.HCM phải tận dụng tốt những ưu điểm đó để tối đa hoá khả năng cung ứng

dịch vụ của mình, đặc biệt là tập trung vào các sản phẩm quản lý tài chính cá nhân và

sản phẩm tài chính điện tử, hai lĩnh vực còn khá nhiều tiềm năng chưa được khai thác

hết.

 Nâng cao chất lượng phục vụ

Phong cách và chất lượng phục vụ luôn là mối quan tâm rất lớn của khách

hàng khi tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Trước đây, lợi thế về phong cách và chất

84

lượng phục vụ luôn là thế mạnh của các NHTMCP thì nay VietinBank - một

NHTMNN đang chuyển mình để thay đổi tư tưởng ấy. VietinBank nói chung và

VietinBank – CN TP.HCM nói riêng đã xây dựng đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao

tiếp tốt đồng thời nắm vững quy trình nghiệp vụ, luôn niềm nở và ân cần khi tiếp xúc

khách hàng, góp phần gìn giữ được nét đẹp văn hoá VietinBank.

3.2.8.2 Quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của VietinBank

VietinBank với quy mô hoạt động ngày càng rộng lớn, đóng góp không nhỏ

vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng, có được sự thành công này đó là một

phần đóng góp không nhỏ của chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ

của ngân hàng. Trong thời gian qua, tận dụng những lợi thế và định hướng phát triển

đúng đắn cùng những thành tựu đạt được VietinBank đã được vinh danh trong rất

nhiều các giải thưởng trong và ngoài nước về sản phẩm dịch vụ, tiên phong ứng dụng

các công nghệ mới trong tài chính, đây chính là một kênh quảng bá thương hiệu rất

hữu hiệu cho VietinBank cần phải tiếp tục phát huy. Thông qua các giải thưởng,

VietinBank có thể định hình cho khách hàng về những sản phẩm dịch vụ tài chính từ

đơn giản đến phức tạp, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng theo tiêu chuẩn

chất lượng quốc tế theo đúng châm ngôn “Nâng cao giá trị cuộc sống” của

VietinBank.

3.2.8.3 Giải pháp giúp tăng cường nguồn vốn huy động

Hoạt động huy động vốn thường là lĩnh vực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân

hàng vì là một trong những nhân tố quyết định góp phần gia tăng tiềm lực tài chính

cho mỗi ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn huy động được càng lớn, nguồn lợi thu về

càng nhiều và rủi ro ít hơn hẳn so với hoạt động tín dụng. Trong thời gian tới, để phát

triển thị phần tín dụng, VietinBank – CN TP.HCM cần phải gia tăng nguồn vốn huy

động, vì thế VietinBank – CN TP.HCM cần phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế

về huy động vốn, cụ thể như xác định các đối tượng khách hàng tiền gửi tiềm năng

và phân chia theo phân khúc thích hợp, từ đó đề xuất chính sách chăm sóc hợp lý.

VietinBank là một NHTMNN, lãi suất huy động vốn thường không được cạnh tranh

so với các NHTMCP khác, vì thế VietinBank – CN TP.HCM nên tập trung vào đối

85

tượng tiền gửi là các Tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nguồn thu ổn định,

dòng tiền tốt và số dư duy trì lớn để gia tăng quy mô và bù đắp lại sự thua thiệt trong

lãi suất huy động, bên cạnh đó là mở rộng các sản phẩm huy động để thu hút nguồn

tiền gửi mang tính ổn định khá cao từ các cá nhân, tạo cơ cấn bền vững cho nguồn

vốn huy động, góp phần tiếp giảm chi phí trong việc sử dụng vốn.

86

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đưa ra các đề xuất và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dựa

trên thực trạng hiện hữu và thế mạnh của VietinBank – CN TP.HCM. Để tiếp tục phát

triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2015 – 2020, VietinBank – CN TP.HCM cần thực hiện

tốt các đề xuất sau: nâng cao năng lực quản trị trong đó lấy yếu tố nhân lực và cơ chế

điều hành làm trọng tâm, nâng cao chất lượng tài sản bằng việc quản lý tốt hoạt động

tín dụng, đầu tư, bên cạnh đó là tăng cường khả năng tạo lợi nhuận cũng như duy trì

khả năng thanh khoản tốt cho hệ thống đảm bảo khả năng tài chính lành mạnh bằng

các biện pháp khác nhau nhằm đảm bảo sự phát triền bền vững của VietinBank – CN

TP.HCM trong tương lai.

87

KẾT LUẬN CHUNG

Đề tài đã nêu lên các lý thuyết tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Từ đó ứng dụng mô hình CAMELS vào phân tích hiệu quả kinh doanh, thực

trạng của VietinBank – CN TP.HCM nhằm để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi

nhánh. Cuối cùng là đưa ra các biện pháp ngắn hạn và dài hạn để góp phần nâng cao

khả năng cạnh tranh của VietinBank – CN TP.HCM, góp phần vào sự phát triển ổn

định và bền vững của VieitnBank và hệ thống ngân hàng trong tương lai. Các nội

dung chính mà đề tài đã đạt được như sau:

Hệ thống được lý thuyết tổng quan về mô hình CAMELS, ứng dụng các chỉ tiêu

của mô hình như an toàn vốn tối thiểu, chất lượng tài sản có, năng lực quản trị, khả

năng sinh lời, khả năng thanh khoản và độ nhạy cảm với rủi ro thị trường nhằm phân

tích thực trạng hiệu quả hoạt động của VietinBank – CN TP.HCM giai đoạn 2013-

2017.

Trên thực tế, giai đoạn 2013-2017 là giai đoạn phát triển tương đối ổn định của

VietinBank – CN TP.HCM, các chỉ số về an toàn vốn ở mức tương đối tốt, chất lượng

tài sản lành mạnh, khả năng tạo lợi nhuận luôn duy trì ở mức cao (về giá trị tuyệt đối)

so với hệ thống VietinBank, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về khả năng thanh

khoản và phát triển bền vững của ngân hàng khi mở rộng hoạt động kinh doanh của

VietinBank – CN TP.HCM hiện khá hạn chế. Ngoài ra, dựa vào mô hình CAMELS,

đề tài còn cho thấy rằng, hiện tại VietinBank – CN TP.HCM là một Chi nhánh hoạt

động hiệu quả so với các Chi nhánh khác trong cùng hệ thống VietinBank. Cuối cùng

chính là việc xây dựng và đề xuất các biện pháp ngắn hạn và dài hạn đặc biệt chú

trọng đến năng lực quản trị và nguồn nhân lực tối ưu để nâng cao hiệu quả kinh doanh

và phát triển bền vững của VietinBank – CN TP.HCM trong giai đoạn 2018 – 2020.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Báo cáo kinh doanh, Báo cáo tổng hợp của VietinBank – CN TP. Hồ Chí Minh

các năm từ 2013 – 2017

2. Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo quản trị của VietinBank các năm

từ 2013 – 2017.

3. Đỗ Thị Hồng Nhung (2013). Đánh giá hoạt động kinh doanh theo mô hình Camels

tại Ngân hàng TMCPXNK Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài

chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

4. Phan Thị Hằng Nga (2013). Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại

Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Đại học

Ngân hàng TP.HCM.

5. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, tháng 11/2013. Ứng dụng

phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt

Nam. Tạp chí ngân hàng số 21, tháng 11/2013.

6. Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà, 2012. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng

tại các nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những vấn đề

Kinh tế và Chính trị thế giới số 11 (199) 2012.

7. Nguyễn Đăng Dờn, 2014. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. TP.HCM: Nhà

xuất bản Kinh tế TP.HCM.

8. Nguyễn Thị Bích Hạnh, 2012. Đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân

Đội theo Mô hình CAMELS. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

9. NHNN Việt Nam, 2014. Thông tư 36/2014/TT-NHNN về việc Quy định các giới

hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh ngân hàng

nước ngoài.

10. Quốc hội Việt Nam, 2010. Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

11. Thanh Xuân và Hà Dương, 2011. Kinh nghiệm giám sát ngân hàng Nhật Bản mô

hình nghiệp vụ từ CAMELS đến FIRST. Tạp chí ngân hàng số 10, trang 57 – 60.

89

12. Trầm Thị Xuân Hương, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP.HCM: Nhà

xuất bản Kinh tế TP.HCM.

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài

13. El Mehdi Ferrouhi (2014). Moroccan Banks Analysis Using CAMEL Model.

International Journal of Economics and Financial Issues. www.econjournals.com

14. Khalil Elian Abdelrahim (2013). Effectiveness of Credit Risk Management of

Saudi Banks in the Light Global Financial Crisis: A Qualitative Study

15. R.Alton Gilbert, Andrew P.Meyer và Mark D.Vaughan (2002). Could a CAMELS

Downgrade Model Improve Off-site Surveillance.

16. Uyen Dang (2011). The Camel Rating System in Banking Supervision A Case 20.

Xiaoqing (Maggie) Fu và Shelagh Heffernan (2007). The effects of reform on

China’s bank structure and performance. Journal of Banking & Finance 33

(2000)

Website và các tài liệu tham khảo khác

17. Website của VietinBank: www.VietinBank.vn

18. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn

19. Website: http://vietstock.vn/2016/02/ty-le-von-ngan-han-cho-vay-trung-dai-

han-toan-he-thong-la-31-757-459165.htm

20. Website: http://vneconomy.vn/tai-chinh/ngan-hang-se-han-che-cho-vay-trung-

dai-han-20160216035315574.htm

21. Website các ngân hàng thương mại cổ phần khác: VCB, BID, MBB, SHB, STB,

ACB

90

PHỤ LỤC 01

Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu ứng dụng mô hình CAMELS

Năm Tác giả Kết quả nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu

Các nghiên cứu nước ngoài

2011 Uyen Dang Áp dụng tại AIA

2011

Thai Shaher, Ohoud Kasawneh & Razan Salem Các ngân hàng tại các quốc gia thuộc khu vực Trung Đông

2014 El Mehdi Ferrouhi

Các tổ chức tài chính Ma-rốc trong giai đoạn 2001 – 2011

Nêu lên vai trò ứng dụng của CAMELS trong việc giám sát ngân hàng. Thực tế áp dụng CAMELS tại AIA. Nghiên cứu tác động của 6 nhân tố chính: đặc điểm ngân hàng, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, các chỉ tiêu kinh tế, rủi ro quốc gia và nhóm nhân tố khác. Từ đó rút ra kết luận nhân tố đặc điểm ngân hàng tác động mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sử dụng mô hình CAMLES để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tạo nên một cái nhìn khái quát về thứ hạng của các ngân hàng thông qua bộ chỉ số của CAMELS.

Các nghiên cứu trong nước

2012

Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được tác động bởi 9 nhóm yếu tố (quy mô, mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, mức độ đa dạng hoá thu nhập, chất lượng quản trị chi phí, thanh khoản, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và lãi suất thị trường) và mức độ tác động của từng yếu tố đến hiệu quả hoạt động 5 NHTMCP nội địa đại chúng có TTS lớn nhất vào thời điểm 2011 tại các quốc gia Indonesia, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Phillipines (từ 2007 – 2011)

2012 Nguyễn Thị Bích Hạnh Tại ngân hàng MBB Xác định 6 nhóm nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM, từ đó ứng dụng vào MBB để đề xuất

91

2013 Phan Thị Hằng Nga

28 NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2003- 2012

biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xác định được năng lực tài chính củacác NHTM Việt Nam bị chi phối bởi 13 yếu tố gồm: Quy mô VCSH; Đòn bẩy tài chính; CAR; Dư nợ/TTS có; Tỷ lệ nợ xấu; ROA; ROE; NIM; Chỉ số chi phí hoạt động; Tỷ lệ thanh khoản tài sản; Hệ số đảm bảo tiền gửi; Hệ số thanh khoản ngắn hạn; Dư nợ cho vay/Tiền gửi.Tất cả các nhân tố trên đều có sự tác động nhất định đến năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam

(Nguồn: theo tổng hợp của tác giả)