BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
CHÂU THỊ PHƯƠNG TRANG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
CHÂU THỊ PHƯƠNG TRANG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chưa thực sự phát triển mặc
dù đây là hoạt động được hầu hết các ngân hàng thương mại quan tâm. Những năm gần
đây, nhu cầu về bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng gia tăng, đặc biệt bảo
lãnh nước ngoài. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu về hoạt động này trên khía cạnh
học thuật bằng tiếng Việt ở nước ta còn khá hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu về bảo
lãnh ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động này ở nước ta là cần
thiết.
Trong số các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam được biết đến như là một trong những ngân hàng có
uy tín và kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động
này phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng này thì việc đi sâu vào
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này để tìm ra các giải pháp phát triển hoạt
động bảo lãnh tại đây không chỉ mang ý nghĩa thiết thực đối với chính ngân hàng mà
còn là những kinh nghiệm có thể vận dụng tại các ngân hàng thương mại khác.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu khảo sát 130 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Tân
Bình. Qua phân tích thống kê, tương quan và hồi quy với phương pháp hồi quy tuyến
tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 2 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh bao
gồm: Đáp ứng - Cảm Thông và Đảm bảo. Các yếu tố này đều ảnh hưởng tích cực đến
chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu đều phù hợp với
điều kiện thực tế tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Tân Bình trong giai đoạn hiện nay và phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Tân Bình” là công trình
nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn, cùng với sự hướng
dẫn hỗ trợ tận tình từ Cô TS. Nguyễn Quỳnh Hoa. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng
tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong
quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP.HCM, Ngày.....tháng.....năm 2019
Tác giả luận văn
CHÂU THỊ PHƯƠNG TRANG
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau Đại học trường Đại Học Ngân hàng TP.HCM, quý thầy cô đã tham
gia quản lý giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quỳnh Hoa, người cô, người hướng
đẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp, khách hàng tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Tân Bình đã
hợp tác, nhiệt tình giúp đỡ, thảo luận và đưa ra những chỉ dẫn, đề nghị cho luận văn
của tác giả.
Mặc dù bản thân đã có những cố gắng, nhưng do một số hạn chế về điều kiện học
tập, nghiên cứu, do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong
quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Ngày.....tháng.....năm 2019
Tác giả luận văn
CHÂU THỊ PHƯƠNG TRANG
4
TÓM TẮT LUẬN VĂN ...........................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................................3
MỤC LỤC.................................................................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................7
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................................8
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................3
1.6 Đóng góp của đề tài ........................................................................................................................4
1.7 Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .........................................5
2.1 Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ......................................................................................5
2.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng .................................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng ..................................................................................................5
2.1.3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng ...................................................................................................6
2.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ...................................................9
2.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ .............................................................................................9
2.2.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ bảo lãnh .................................................................................12
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh ngân hàng ............................................................13
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh ......................................................14
MỤC LỤC
5
2.3 Mô hình nghiên cứu liên quan .....................................................................................................21
2.3.1 Mô hình GRONROOS ...........................................................................................................21
2.3.2 Mô hình SERVQUAL ............................................................................................................22
2.3.3 Mô hình SERVPERF .............................................................................................................24
2.3.4 Mô hình ROPMIS ..................................................................................................................24
2.4 Tổng quan tài liệu .........................................................................................................................25
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .........................................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................................34
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................35
3.1 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................................35
3.1.1 Nghiên cứu định tính ..............................................................................................................35
3.1.2 Nghiên cứu định lượng...........................................................................................................35
3.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................................35
3.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................................................36
3.4 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ...................................................................................39
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................................39
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ...............................................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................................45
4.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình .......................45
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................................................45
4.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ..........................................................................................................45
4.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................................47
4.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2014-2018 tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình ................................................................................................................47
4.2.1 Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ ......................................................................47
4.2.2 Mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh ......................................................................51
4.3 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................................................52
4.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ..........................................................................................................52
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy bằng thang đo Cronbach’s Alpha ........................................................54
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...........................................................................................57
6
4.3.4 Phân tích tương quan ..............................................................................................................62
4.3.5 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ............................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU..................................................67
5.1 Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu ......................................................................................................67
5.2 Hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình ................................................................................................................68
5.2.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam...............................68
5.2.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .........................................................................................................................................................69
5.2.3 Hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình .....................................................................................................70
5.3 Hạn chế của luận văn ....................................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5........................................................................................................................77
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................79
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT .........................................................................................81
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỊNH LƯỢNG ...........................................................84
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH SƠ BỘ THANG ĐO ...................................................................................85
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH THANG ĐO BẰNG NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ..................................89
PHỤ LỤC 5: HỒI QUY TUYẾN TÍNH .................................................................................................92
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BL Bảo lãnh
BL THHĐ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
TMCP Thương Mại Cổ Phần
Vietcombank Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank Tân Bình Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Tân Bình
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Tổng hợp các nghiên cứu trước ..................................................................... 28
Bảng 3. 1 Mã hóa thang đo chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................ 37
Bảng 4. 1 Doanh số bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018................ 48
Bảng 4. 2 Số dư bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018 ..................... 49
Bảng 4. 3 Số món bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018 .................. 50
Bảng 4. 4 Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh so với tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
của Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018 ........................................................ 51
Bảng 4. 5 Kết quả thống kê mô tả các biến ................................................................... 53
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo .............................. 55
Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các biến độc lập ........................... 58
Bảng 4. 8 Ma trận nhân tố (Rotated Component Matrix) ............................................ 58
Bảng 4. 9 Kết quả rút trích nhân tố ............................................................................... 59
Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc ........................... 60
Bảng 4. 11 Ma trận nhân tố ........................................................................................... 61
Bảng 4. 12 Kết quả rút trích nhân tố ............................................................................. 61
Bảng 4. 13 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................... 62
Bảng 4. 14 Kết quả phù hợp của mô hình ..................................................................... 63
Bảng 4. 15 Bảng ANOVA ............................................................................................ 64
Bảng 4. 16 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội.................................................... 64
Bảng 5. 1 Biến quan sát của Đáp ứng - Cảm thông, Đảm bảo ..................................... 67
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 32
Sơ đồ 4. 1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Tân Bình ................................................ 47
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng mở rộng và đi lên. Tính đến
thời điểm 31 tháng 12 năm 2018, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta có 04 ngân
hàng thương mại nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 09 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, 02 ngân hàng liên doanh. Để mỗi ngân hàng có thể tồn tại được trước
các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài và trong nước, các nghiệp vụ ngân hàng cần
được hoàn thiện hơn, doanh thu từ phí dịch vụ càng phải tăng qua các năm mới đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Trong đó, nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp
vụ cần được hoàn thiện.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp, bảo lãnh góp phần đẩy mạnh tín dụng thương mại giữa các đối
tác và có tác dụng giải quyết đáng kể nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh
vực kinh tế. Đối với ngân hàng, bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là
phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ,
chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ đóng
góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng
giảm thiểu rủi ro mất vốn. Chính điều đó, mỗi ngân hàng cần đánh giá và hoàn thiện
sản phẩm bảo lãnh để gia tăng thị phần cung cấp dịch vụ bảo lãnh tiềm năng khi hoạt
động giao thương ngày càng mở rộng.
Tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Tân Bình, doanh thu từ phí dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
doanh thu từ phí dịch vụ của chi nhánh, là một sản phẩm rất quan trọng, giúp chi nhánh
khẳng định được vị thế của mình và bán chéo được nhiều sản phẩm hơn cho khách
hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh.
2
Tuy nhiên dịch vụ bảo lãnh chưa được chi nhánh quan tâm thực sự nên chưa được
phát triển và còn tồn tại nhiều hạn chế. Bảo lãnh chỉ được phát hành bởi chi nhánh nên
cán bộ thẩm định tại phòng giao dịch phải chuyển hồ sơ về bộ phận phát hành tại chi
nhánh để giải quyết nên thời gian xử lý đôi khi kéo dài, chậm đáp ứng yêu cầu phát
sinh đột xuất của khách hàng. Nguồn nhân lực tập trung cho bảo lãnh còn hạn chế nên
tốc độ xử lý hồ sơ và sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan chưa chặt chẽ khiến
khách hàng phải chờ đợi. Cụ thể, một phòng khách hàng bán lẻ có 15 cán bộ khách
hàng nhưng chỉ có 2 cán bộ làm hồ sơ bảo lãnh. Việc thẩm định và kiểm soát rủi ro còn
thiếu sót, nên còn tình trạng nội dung thư bảo lãnh thiếu chính xác như sai số hợp đồng
căn cứ, sai địa chỉ bên nhận bảo lãnh. Trong quá trình cung cấp dịch vụ, chi nhánh có
nhận được những lời phàn nàn của khách hàng về chất lượng dich vụ bảo lãnh. Vậy
những lời phàn nàn đó là do đâu, có phải xuất phát từ những hạn chế trên. Những nhân
tố nào ảnh hưởng thật sự đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Chất lượng dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam -
Chi Nhánh Tân Bình” làm đề tài luận văn Thạc sĩ với mong muốn nâng cao chất lượng
dịch vụ, phát triển tốt dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại
Vietcombank Tân Bình từ đó đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân
Bình.
3
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại
Vietcombank Tân Bình.
- Đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Tác giả chi tiết hóa mục tiêu nghiên cứu thành các câu hỏi sau:
Câu 1: Nhân tố nào tác động đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân
Bình?
Câu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại
Vietcombank Tân Bình như thế nào?
Câu 3: Hàm ý nào nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank Tân Bình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank Tân Bình. Việc khảo sát được tiến hành trên
các khách hàng là doanh nghiệp đã và đang có giao dịch với ngân hàng.
- Thời gian nghiên cứu: Thông tin thu thập từ bảng khảo sát khách hàng trong khoảng
thời gian từ tháng 04 năm 2019 đến tháng 07 năm 2019.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+Dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu nội bộ: những báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo kế toán nhằm
đánh giá kết quả hoạt động của dịch vụ bảo lãnh.
Sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên môn: nhằm cung cấp cơ sở lý luận của các
phương pháp sử dụng trong đề tài.
4
Web: nhằm cập nhật những tin tức báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+Dữ liệu sơ cấp: bảng câu hỏi khảo sát cho đối tượng là những khách hàng doanh
nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị, nhằm xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh và mức độ ảnh hưởng của những nhân tố
đó.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 nhằm mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch
dữ liệu, kiểm định độ tin cậy của thang đo.
1.6 Đóng góp của đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa giúp cho lãnh đạo Vietcombank
Tân Bình nhận diện được những mong muốn chính đáng của khách hàng và những
nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh, từ đó có thể đề xuất một số
hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại đơn vị.
1.7 Cấu trúc của luận văn
Đề tài nghiên cứu được kết cấu gồm 5 chương:
Chương I: Mở đầu
Chương II: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương V: Kết luận và hàm ý rút ra từ nghiên cứu
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1 Tổng quan về dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
2.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Theo thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 06 năm 2015 của Ngân hàng
Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh
phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
2.1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng: là nghiệp vụ có thu tiền, gọi là phí bảo
lãnh, dựa trên uy tín, khả năng tài chính mà ngân hàng cấp cho khách hàng nên nghiệp
vụ này không ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, được xếp vào
nghiệp vụ ngoại bảng.
Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau: Trong một bảo
lãnh ngân hàng không chỉ đơn giản là quan hệ giữa ngân hàng và người thụ hưởng mà
còn bao hàm nhiều mối quan hệ dựa trên sự kết hợp của ba hợp đồng độc lập:
- Hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh là cơ sở để phát sinh yêu
cầu bảo lãnh, thể hiện nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của bên được bảo lãnh đối với
bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh: thể hiện quan hệ tín
dụng giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng.
- Hợp đồng giữa bên nhận bão lãnh và ngân hàng bảo lãnh là quan hệ sử dụng uy tín
và sức mạnh tài chính của ngân hàng cam kết trả tiền cho bên thụ hưởng khi có sự vi
phạm hợp đồng.
Tính độc lập: Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là có tính độc lập so
với hợp đồng. Điều này có nghĩa, bảo lãnh ngân hàng tồn tại độc lập với cơ sở hình
6
thành của nó. Việc người đứng ra cam kết phải chịu trách nhiệm trả tiền ngay lần yêu
cầu đầu tiên của người thụ hưởng đã thể hiện rõ hơn đặc tính này.
Tính phù hợp của bảo lãnh: Khi người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thanh
toán thì ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất
trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như các chứng từ có dấu
hiệu không hợp lệ hay những điều kiện bảo lãnh không được đáp ứng.
2.1.3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân loại bảo lãnh ngân hàng thành
nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập đến một số cách phân loại.
Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp: Ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên
được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể
trực tiếp truy đòi bên được bảo lãnh. Thường có ba bên tham gia là ngân hàng phát
hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận
bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng trung gian ở cùng quốc gia, giữ
vai trò ngân hàng thông báo, là đại lý của ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp: Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thương mại phục vụ
mình (gọi là Ngân hàng Chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là Ngân hàng Phát
hành) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo
lãnh. Bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành; mà Ngân
hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành thông qua một
cam kết bảo lãnh đối ứng có các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính nhưng
thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành, Ngân hàng
Chỉ thị truy đòi bên được bảo lãnh. Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài và Ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia
đó nên quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
7
Xác nhận bảo lãnh: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên xác nhận bảo lãnh) cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
bên bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh theo cam kết xác nhận bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh: Là việc hợp vốn để bảo lãnh của từ hai tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trở lên bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh; hoặc Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cùng tổ chức tín dụng nước ngoài bảo
lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Căn cứ vào điều kiện thanh toán
Trong thời hạn bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và
các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm theo hợp pháp, hợp lệ (nếu có) thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh, chúng ta
có 02 loại bảo lãnh là:
Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện: Đây là loại bảo lãnh thanh toán sẽ được thực
hiện ngay sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đòi tiền đầu tiên của người thụ hưởng
và xem đó như là một lệnh thanh toán không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Loại
bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp đồng cơ sở mà
theo đó nó được phát hành. Người bão lãnh không được viện dẫn bất cứ lý do gì để từ
chối thanh toán do đó loại bảo lãnh này rất được sử dụng rất phổ biến.
Bảo lãnh thanh toán có điều kiện; Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng nếu
muốn được trả tiền phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của Tòa án để chứng
minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Loại bảo lãnh này gây ra sự chậm trễ
trong thanh toán bồi thường cho người thụ hưởng và các ngân hàng cũng ngần ngại
trong việc phát hành loại bảo lãnh này vì họ có thể gặp phải những tranh chấp phát sinh
giữa các bên trong quan hệ hợp đồng.
Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
8
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh mà nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị
chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi: Ngân hàng và bên được bảo lãnh được xem là cùng
nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của
ngân hàng là bổ sung và được thực hiện khi và chỉ khi nào có bằng chứng xác nhận
rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Với loại bảo lãnh này, ngân hàng phát hành thường
can thiệp sâu vào giao dịch giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, nên ít được sử
dụng trong quan hệ quốc tế.
Bảo lãnh độc lập: Cơ chế của bảo lãnh dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập và
hoàn toàn phù hợp. Nghĩa vụ của ngân hàng hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của bên
được bảo lãnh theo hợp đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện,
điều khoản quy định trong cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, sự độc lập của loại bảo lãnh
này chỉ có tính tương đối và phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định
trong cam kết bảo lãnh. Loại bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh
và cả ngân hàng phát hành, nên được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế.
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả
nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình
khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời
thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh (nhà thầu). Trường
hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
9
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo hành): Là cam kết của bên bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (tạm ứng): Là cam kết của bên bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh để bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn
trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ
thực hiện thay.
Các loại bảo lãnh khác: Là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với
thông lệ quốc tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo
đề nghị của bên được bảo lãnh.
2.2 Những vấn đề cơ bản về chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
2.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ được đánh giá phụ thuộc vào văn hóa, lĩnh vực, ngành nghề
nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, môi
trường nghiên cứu mà việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các
biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Trong lịch sử
phát triển, nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã tìm thấy sự khác biệt của chính mình với các
đối thủ và duy trì khách hàng của mình thông qua việc thực hiện chất lượng dịch vụ
10
tuyệt hảo. Chất lượng dịch vụ đã trở thành một công cụ marketing chính để phân biệt
với các đối thủ cạnh tranh và thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng
chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng. Chính vì vậy,
các định nghĩa về chất lượng dịch vụ thường mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào thái
độ, cảm nhận và khả năng hiểu biết của người sử dụng dịch vụ. Qua quá trình tham
khảo tài liệu, nhận thấy có một số khái niệm về chất lượng dịch vụ được nhiều soạn giả
sử dụng:
Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng
tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất
lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất. (GS.TS Lưu
Văn Nghiêm, 2008).
Gronroos (1984) xem xét chất lượng dịch vụ được đánh giá trên ba khía cạnh, đó
là chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và chịu tác động bởi hình ảnh của công
ty.
Parasurman, Zeithaml và Berry (1988) thì cho rằng “Chất lượng dịch vụ là khoảng
cách mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ
khi sử dụng qua sản phẩm dịch vụ đó”. Các tác giả giải thích rằng để biết được sự dự
đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong đợi của họ.
Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong đợi của khách hàng là cần
thiết, sau đó mới tạo một chiến lược chất lượng dịch vụ hiệu quả. Đây có thể xem là
một khái niệm tổng quát nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ khi xem xét chất
lượng dịch vụ đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung tâm.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể, chất lượng dịch
vụ bao gồm những đặc điểm sau đây:
Tính vượt trội: đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được
tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những dịch vụ khác. Chính tính ưu việt này
làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch
11
vụ. Việc đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng lớn bởi sự
cảm nhận từ phía người tiếp nhận dịch vụ, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt động
marketing và sự hài lòng của khách hàng.
Tính đặc trưng: chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất kết tinh trong
sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, sản phẩm dịch
vụ có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với sản phẩm
dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính vượt trội
hữu hình hay vô hình của sản phẩm, dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng này mà khách
hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp
khác. Tuy nhiên, trong thực tế, các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ chỉ mang tính tương
đối nên rất khó xác định một cách đầy đủ và chính xác.
Tính cung ứng: chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện hay chuyển
giao dịch vụ đến khách hàng. Việc triển khai dịch vụ, phong cách phục vụ và cung ứng
dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong, phụ
thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng
dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo
thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
Tính thỏa mãn nhu cầu: dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất
lượng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách
hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ
không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất lượng dịch vụ
mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các nhà cung cấp dịch vụ
phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu
đó.
Xét trên phương diện phục vụ khách hàng, “tính thỏa mãn nhu cầu” đã bao hàm cả
ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy là vì chất lượng dịch vụ bắt đầu từ khi
12
doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển khai dịch
vụ, nhưng chính trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng sẽ cảm
thấy hài lòng hay không và từ đó cảm nhận được chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Nếu
tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi tác động
bên ngoài nhiều hơn.
Tính tạo ra giá trị: chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm
phục vụ khách hàng. Sẽ là vô ích và không có giá trị nếu cung cấp các dịch vụ mà
khách hàng đánh giá là không có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách hàng
là đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ hay cụ
thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng, phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng
chứ không phải của doanh nghiệp. Khách hàng đón nhận những giá trị dịch vụ mang
lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được. Do đó, tính tạo ra giá trị
là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ
của doanh nghiệp.
2.2.2 Khái niệm chất lượng dịch vụ bảo lãnh
Một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là có chất lượng khi nó đem lại lợi ích cho tất cả
các chủ thể tham gia gồm Ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh.
Góc độ khách hàng: Khách hàng ở đây bao gồm cả bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh có thể là pháp nhân hay cá nhân. Vậy đứng trên góc độ
khách hàng thì bảo lãnh có chất lượng là bảo lãnh của những Ngân hàng có uy tín, có
khả năng tài chính cao. Chất lượng ở đây được đánh giá trên cơ sở dich vụ bảo lãnh mà
Ngân hàng cung cấp như phí bảo lãnh thấp, thủ tục nhanh gọn, Ngân hàng có uy tín
cao nên được các bên tin tưởng đứng ra bảo lãnh, v.v...
Góc độ ngân hàng : Một nghiệp vụ bảo lãnh được coi là tốt phải được tiến hành tốt
ngay từ khi thẩm định cho đến khi kết thúc một nghiệp vụ bảo lãnh. Có nghĩa rằng
ngân hàng thu được đầy đủ phí và ngân hàng không phải tiến hành trả thay cho khách
13
hàng. Nhờ đó mà hỗ trợ cho khách hàng phát triển, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh. Qua đó, ngân hàng tăng cường mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh uy tín
của ngân hàng trên trường quốc tế, thu hút thêm khách hàng.
Chất lượng dịch vụ bảo lãnh có thể đánh giá qua 2 phương thức: Đánh giá trong: là
đánh giá do ngân hàng tự thực hiện. Đánh giá ngoài: là đánh giá của khách hàng thông
qua khảo sát khách hàng về các tiêu chí chất lượng.
Xét trên góc độ khách hàng, Vietcombank luôn là ngân hàng có uy tín và khả năng
tài chính cao. Nên nếu sự uy tín và khả năng tài chính được đánh giá thông qua sự
mong đợi của khách hàng thì sẽ không đánh giá chính xác chất lượng dịch vụ bảo lãnh.
Từ các khái niệm về chất lượng dịch vụ nhưng không xét đến sự kỳ vọng và mong đợi
của khách hàng, chất lượng dịch vụ bảo lãnh được khái niệm là sự cảm nhận của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh ngân hàng
Với vai trò quan trọng của bảo lãnh ngân hàng như đã phân tích ở trên thì một
trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng là phải phát triển dịch vụ bảo lãnh
ngân hàng. Đó là quá trình gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng,
nhằm gia tăng thu nhập từ dịch vụ này, nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường, đi đôi với việc không ngừng hoàn thiện chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm bảo
lãnh và hoàn thiện cơ cấu cung ứng dịch vụ. Quá trình này đồng thời cũng phải kiểm
soát rủi ro và bảo đảm khả năng sinh lời ở mức độ phù hợp với chiến lược kinh doanh
của ngân hàng trong từng thời kỳ. Việc đánh giá được quá trình phát triển dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng thông qua các chỉ tiêu sau:
Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ
Mức tăng trưởng doanh số bảo lãnh: Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản
bảo lãnh phát sinh được phát hành trong một thời kỳ, phản ánh chất lượng bảo lãnh của
ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
14
Mức tăng trưởng số dư bảo lãnh: Số dư bảo lãnh là tổng số dư các cam kết bảo
lãnh phát hành và các cam kết phát hành theo hình thức tín dụng chứng từ của ngân
hàng đã phát hành và còn hiệu lực tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang
tính thời điểm, sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt
giảm của chất lượng bảo lãnh ngân hàng so với thời điểm gốc.
Mức tăng trưởng số món bảo lãnh: Số món bảo lãnh là tổng số cam kết bảo lãnh đã
được phát hành trong một thời kỳ, phản ánh chất lượng bảo lãnh của ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định.
Doanh số bảo lãnh, số dư bảo lãnh và số món bảo lãnh tăng thêm qua các năm cho
thấy chất lượng bảo lãnh ngân hàng đang được phát triển cũng có nghĩa là chất lượng
dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, số dư
bảo lãnh cao cũng đồng nghĩa với mức độ rủi ro sẽ cao lên nếu các biện pháp phòng
ngừa rủi ro không tốt, bởi hoạt động bảo lãnh cũng bao hàm rủi ro như hoạt động tín
dụng. Do đó, chất lượng bảo lãnh chỉ được kết luận khi phân tích nhiều chỉ tiêu khác.
Mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh
Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh là doanh thu phí từ hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đánh giá kết quả tài chính của các dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng. Trong điều kiện chưa thể tính toán, phân bổ các khoản chi phí cho hoạt
động bảo lãnh một cách chính xác, mức tăng trưởng thu nhập cho phép đánh giá gián
tiếp khả năng sinh lời của dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, để đánh giá toàn diện, người ta
thường xem xét chỉ tiêu này trong tương quan với các hoạt động khác qua các chỉ số
như: tỷ trọng tổng phí bảo lãnh trong tổng doanh thu dịch vụ phi tín dụng, tỷ trọng tổng
phí bảo lãnh trong tổng doanh thu. Các chỉ số này phản ánh phần đóng góp của nghiệp
vụ bảo lãnh trong tổng thu nghiệp vụ hay tổng thu dịch vụ phi tín dụng.
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh
Nhóm nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng
15
Trong việc kinh doanh không chỉ ngân hàng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
luôn nghiên cứu và đưa ra những chiến lược phát triển, kinh doanh trong ngắn hạn và
dài hạn, để đảm bảo ngân hàng luôn thực hiện đúng hướng các mục tiêu mà ngân hàng
hướng tới. Chính việc hoạch định chính sách phát triển và kinh doanh, đặc biệt là chính
sách phát triển bảo lãnh là cơ sở để các ngân hàng đưa ra các giải pháp để thực hiện các
mục tiêu đó, do vậy một chương trình chiến lược phát triển, kinh doanh nói chung và
phát triển bảo lãnh nói riêng tốt hay không đều ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như khả
năng mở rộng bảo lãnh. Nếu đó là một kế hoạch phát triển chưa nhằm vào mục tiêu mở
rộng bảo lãnh thì trong quá trình kinh doanh của ngân hàng bảo lãnh không được chú
trọng mở rộng, tuy nhiên một chương trình phát triển, trong đó kế hoạch bảo lãnh được
hoạch định cụ thể, rõ ràng cho từng thời kỳ, giai đoạn với những biện pháp phù hợp sẽ
có tác dụng thúc đẩy bảo lãnh được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Như vậy, công
tác hoạch định chính sách,và các kế hoạch phát triển rất quan trọng đối với mỗi ngân
hàng, giúp ngân hàng khai thác tối đa năng lực hiện có, nhanh chóng thích ứng với
những thay đổi của môi trường kinh doanh. Vậy nên, các ngân hàng cần chú trọng và
thực hiện hiệu quả việc hoạch định chính sách.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng nói chung và trong hoạt động bảo lãnh nói riêng
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của một ngân hàng do
vậy cũng tác động đến các hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng. Người ta có thể ví cơ cấu tổ chức giống như cấu tạo của một guồng máy,
nếu nó quá phức tạp thì khi hỏng hóc sẽ khó mà sửa chữa, hoặc chỉ có một công việc
nhỏ nhưng chia cho quá nhiều người thì không những làm trì trệ công việc mà còn
không phát huy được tối đa những khả năng của người đảm nhiệm công việc đó.
Như vậy, cấu trúc tổ chức của một ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô và đặc thù
kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng làm việc của nhân viên. Sự phân
chia chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, điều này rất quan trọng, vì nếu có sự phân
16
chia chồng chéo về chức năng sẽ làm trì trệ các hoạt động kinh doanh cũng như thẩm
quyền giải quyết các vấn đề khó khăn. Cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng tới khả năng
cung ứng dịch vụ cũng như việc nâng cao và mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nên
cách thức tổ chức và quản lý ngân hàng sẽ tác động đến sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng,
giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao hoạt động bảo lãnh. Do vậy, công tác tổ chức
ngân hàng là cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo lãnh an toàn và quản lý hiệu quả các
khoản bảo lãnh. Đặc biệt, cơ cấu tổ chức quyết định các bước tiến hành và phê duyệt
trong việc phát hành bảo lãnh, điều đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển dịch
vụ bảo lãnh của ngân hàng. Do đó, để phát triển chất lượng dịch vụ bảo lãnh, các ngân
hàng cần thiết phải xem xét đến cơ cấu tổ chức của mình.
Quy mô của ngân hàng
Quy mô cũng là một trong yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh
dịch vụ của một ngân hàng, nhưng không phải là nhân tố quyết định, quy mô ngân
hàng muốn nói đến ở đây là quy mô về tài chính, nghĩa là khả năng tài chính của ngân
hàng sẽ tác động nhiều đến uy tín của khách hàng trên thị trường, trong khi bảo lãnh là
việc ngân hàng dựa vào quy mô của mình để cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng. Do vậy, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
khách hàng khi có nhu cầu bảo lãnh. Và hơn hết, quy mô của một ngân hàng thể hiện
sự phát triển, khả năng đáp ứng các nhu cầu lớn của khách hàng. Chính vì vậy, việc
chọn lựa các ngân hàng có quy mô lớn trong việc phát hành bảo lãnh là điều rất quan
trọng đối với khách hàng. Nên quy mô ngân hàng phần nào đã tác động đến việc phát
triển chất lượng dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng.
Chất lượng công tác thẩm định
Như trên đã trình bày, mặc dù hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động
ngoại bảng, nhưng lại là một hoạt động tín dụng, hàm chứa nhiều rủi ro, do vậy, công
tác thẩm định cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển bảo lãnh, nâng cao hoạt
17
động bảo lãnh từ đó thúc đẩy khả năng mở rộng bảo lãnh. Thẩm định khách hàng là tất
cả các hoạt động của cán bộ tín dụng nhằm thu thập thông tin khách hàng, sử dụng các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính nhằm đánh giá khả năng tài chính cũng như mức độ
rủi ro của khách hàng làm cơ sở để đưa ra các nhận định và phán quyết bảo lãnh khách
hàng. Như vậy công tác thẩm định có một vai trò quan trọng trong việc đánh giá khách
hàng trên mọi phương diện từ khả năng tài chính của ngân hàng, mục đích sử dụng bảo
lãnh, đặc biệt là vấn đề đánh giá hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư và tài sản đảm bảo
bảo lãnh, cho phép ngân hàng phân loại được khách hàng theo mức độ rủi ro, cũng như
giúp ngân hàng đưa ra được mức bảo lãnh hợp lý. Do vậy, các ngân hàng chú trọng
nâng cao khâu thẩm định khách hàng.
Thông qua công tác thẩm định, các ngân hang nắm bắt khả năng của khách hàng,
xem xét tính đúng đắn hồ sơ của khách hàng trong việc phát hành bảo lãnh, điều nảy
nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh khi cấp phát bảo lãnh cho khách hàng cũng
như duy trì sự phát triển ổn định trong dịch vụ bảo lãnh.
Quy trình hoạt động bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh là tổng hợp trình tự các bước hướng dẫn thực hiện một hoạt
động bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ cho đến lúc giải tỏa bảo lãnh, kết thúc bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh là khâu mà khách hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp, do vậy khách hàng sẽ
có sự đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự nhanh chóng, thuận tiện và có lợi
đối với họ. Bên cạnh đó, việc có một quy trình bảo lãnh sẽ tạo ra sự thống nhất trong
hoạt động bảo lãnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ bảo lãnh thực hiện tốt công việc
của mình không làm hoạt động bảo lãnh bị rời rạc. Chính vì vậy, các bước trong quy
trình bảo lãnh từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, cấp bảo lãnh, xử lý sau bảo
lãnh đến kết thúc bảo lãnh cần phải được xây dựng một cách logic, có khoa học và
không rườm rà, phức tạp hoặc quá nhiều công đoạn chồng chéo nhau sẽ ảnh hưởng đến
thời gian và cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng tới uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
18
Quy trình phát hành bảo lãnh hợp lý theo từng loại hình khách hàng là điều rất
quan trọng và cần thiết trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng; một
quy trình nhanh gọn và đảm bảo trong việc cấp phát bảo lãnh sẽ giúp các ngân hàng
thuận lợi trong việc phát triển chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Chính vì vậy, việc cải tiến
quy trình phát hành bảo lãnh là điều rất quan trọng trong việc phát triển chất lượng
dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Trình độ chuyên môn hoạt động của cán bộ ngân hàng
Trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm và mang tính xã hội
cao, thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn về cả trình độ
chuyên môn hoạt động và đạo đức nghề nghiệp. Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phải luôn chú trọng vào vấn
đề đào tạo cán bộ ngân hàng, vì đây là nhân tố quyết định đến sự thành công của ngân
hàng. Một quy trình bảo lãnh rất logic và rõ ràng, một chương trình, kế hoạch phát
triển được hoạch địch hoàn hảo đều trở nên vô nghĩa nếu người thực hiện nó không tốt,
cũng như kém về đạo đức. Chính trình độ cán bộ công nhân viên quyết định đến hiệu
quả chất lượng bảo lãnh, là nhân tố góp phần mở rộng bảo lãnh. Do vậy, công tác đào
tạo, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn hoạt động, phong cách làm việc và đạo
đức của người cán bộ là chìa khoá tốt giúp các ngân hàng đạt được các mục tiêu của
mình. Hơn hết, với đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, nắm
bắt các sản phẩm rõ ràng thì việc tư vấn và hướng dẫn khách hàng sẽ thuận tiện hơn.
Chính vì vậy, trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh, các ngân hàng cần chú trọng
trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình.
Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố thuộc khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố đầu tiên quyết định đến phát triển chất lượng
dịch vụ bảo lãnh, chính nhu cầu khách hàng sẽ tác động đến quy mô bảo lãnh, do vậy
việc tìm hiểu và đánh giá dạng nhu cầu của khách hàng là rất quan trọng, giúp các ngân
19
hàng đưa ra được những chiến lược mở rộng hợp lý cho từng loại nhu cầu hiện tại cũng
như phát triển các nhu cầu tiềm năng. Bên cạnh đó, khi tiếp nhận một hồ sơ bảo lãnh,
ngân hàng phải tiến hành thẩm định khách hàng về năng lực tài chính, khả năng đảm
bảo biện pháp đảm bảo cũng như tính khả thi của dự án (nếu có) nhằm đưa được quyết
định đúng đắn. Như vậy các yếu tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển chất lượng
dịch vụ bảo lãnh, mặc dù nhu cầu khách hàng đã có nhưng những thẩm định về khách
hàng đều cho thấy rủi ro tiềm ẩn cao, cũng như khả năng đáp điều kiện đảm bảo thấp
sẽ khiến cho ngân hàng khó phát hành bảo lãnh. Mặt khác, sự trung thực của khách
hàng cũng khiến ngân hàng dè dặt hơn khi thực hiện bảo lãnh.
Tóm lại, nhân tố khách quan rất quan trọng đối với phát triển chất lượng dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng, vì họ là trung tâm chú ý và phục vụ của ngân hàng, chính họ làm
nảy sinh hoạt động bảo lãnh, nhưng cũng chính họ có thế khiến ngân hàng dè dặt hơn
trong việc mở rộng bảo lãnh.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp và gián tiếp đến phát triển dịch vụ bảo lãnh.
Người ta có thể ví môi trường kinh tế chính là môi trường sống của các ngân hàng,
chính vì vậy môi trường kinh tế cũng như môi trường tự nhiên, môi trường sống của
con người là nơi cung cấp cho ngân hàng các điều kiện giúp ngân hàng tồn tại như nhu
cầu của nền kinh tế, các quy hoạch và dự báo phát triển nền kinh tế của đất nước cũng
như tại địa bàn mà ngân hàng hoạt động, sự biến mất và hình thành của các doanh
nghiệp. Cũng như môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế sẽ có thể tạo ra những thuận
lợi cũng như những khó khăn và cản trở đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nói
chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng do sự biến động của lãi suất, lạm phát và môi
trường cạnh tranh...
Bên cạnh đó các yếu tố kinh tế tác động đến khách hàng cũng ảnh hưởng một cách
gián tiếp đến ngân hàng. Vì các yếu tố đó sẽ tác động đến năng lực tài chính của khách
hàng, làm cho khách hàng bị suy yếu về khả năng trả nợ, bị tạm đóng cửa hoặc phá
20
sản. Đồng thời tác động đến tài sản đảm bảo của khách hàng làm sai lệch các chỉ tiêu
đánh giá hoặc làm suy giảm giá trị.
Như vậy, các vấn đề về môi trường kinh tế đã tác động gián tiếp đến chất lượng
dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng, do đó, việc phát triển chất lượng dịch vụ bảo lãnh
cần quan tâm đến yếu tố môi trường kinh tế.
Môi trường pháp lý
Vì hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng rộng lớn tới nền kinh tế. Nên
hoạt động ngân hàng chịu nhiều chi phối mang tính pháp lý từ nhà nước, phải tuân thủ
đầy đủ các quy định của pháp luật. Với tư cách là các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các hoạt động cung cấp, quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng,
pháp luật về các tổ chức tín dụng và dịch vụ ngân hàng có tác động rất lớn đến ngân
hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp ngân hàng thương
mại có điều kiện xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt và tiến hành trôi chảy các hoạt
động chức năng bao gồm cả hoạt động bảo lãnh, thúc đẩy, hỗ trợ tích cực cho sự phát
triển của dịch vụ ngân hàng nhưng cũng có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của
bảo lãnh ngân hàng, khi bộ phận pháp luật này chứa đựng nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
cũng tác động một cách gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Chẳng hạn như các
quy định về phá sản doanh nghiệp, sự xuất hiện và biến mất của doanh nghiệp và sự
quản lý của nhà nước đối với hệ thống doanh nghiệp của một đất nước. Tất cả các quy
định đó đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp nên cũng gây ảnh hưởng đến kinh doanh
ngân hàng.
Do vậy, hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng mà cụ thể
là các quy định về bảo lãnh, cũng như các pháp luật, sắc luật và quy định về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là cần thiết. Bởi việc phát triển chất lượng dịch vụ bảo lãnh
của các ngân luôn tuân thủ theo pháp luật, nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh.
Môi trường chính trị-xã hội
21
Hoạt động ngân hàng là một hoạt động mang tính xã hội hoá cao, tác động vĩ mô
đến nền kinh tế. Do vậy, môi trường chính trị xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong
nước cũng như quốc tế. Chính vì thế mà sự biến động nào về chính trị xã hội cũng
quyết định không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa chính trị xã hội và kinh tế ngày càng khăng khít.
Một sự thay đổi nào về chính trị cũng như xã hội đều tác động đến kinh tế và ngược lại
bất cứ sự biến động nào của kinh tế lại làm cho chính trị xã hội không ổn định, gián
tiếp tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Sự thay đổi về dân cư cũng ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng như: sự dịch chuyển dân cư, đô thị hoá, cơ cấu dân
cư...ảnh hưởng đến chuyển hướng kinh doanh của ngân hàng, đến nhu cầu bảo lãnh
ngân hàng, khả năng tuyển dụng...Tóm lại, ổn định môi trường chính trị xã hội là nhân
tố quan trọng hỗ trợ các ngân hàng mở rộng dịch vụ của mình trong đó có dịch vụ bảo
lãnh.
2.3 Mô hình nghiên cứu liên quan
2.3.1 Mô hình GRONROOS
Theo mô hình chất lượng dịch vụ của Gronross (1984) thì chất lượng dịch vụ dựa
trên 2 yếu tố:
- Chất lượng kỹ thuật (Technical Service Quality- TSQ): Là những gì mà khách hàng
được phục vụ.
- Chất lượng chức năng (Functional Service Quality- FSQ): Cho thấy dịch vụ đã được
cung cấp như thế nào.
Chất lượng dịch vụ bị tác động mạnh mẽ bởi hình ảnh doanh nghiệp (corporate
image). Như vậy, Gronroos đã đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ là
chất lượng chức năng, chất lượng kỹ thuật và hình ảnh doanh nghiệp (gọi tắt là mô
hình FTSQ).
22
2.3.2 Mô hình SERVQUAL
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman1998) là mô hình nghiên cứu chất lượng được
sử dụng phổ biến và được áp dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Thang
đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận của khách
hàng được nghiên cứu thông qua 22 biến (câu hỏi) thuộc 5 khía cạnh: sự tin cậy, sự đáp
ứng, sự hữu hình, sự đảm bảo và sự cảm thông.
Sự tin cậy
Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều
này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng
như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này thường được
khách hàng đo lường thông qua các yếu tố sau:
Khi ngân hàng hứa làm điều gì đó trong thời gian cụ thể thì có thực hiện được
đúng như vậy không.
Khi khách hàng gặp trở ngại, ngân hàng có thực sự quan tâm giải quyết vấn đề đó.
Ngân hàng có thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên.
Ngân hàng có cung cấp dịch vụ của mình đúng thời gian đã cam kết.
Ngân hàng có chú trọng vào việc không để tạo ra lỗi trong cả quá trình làm việc.
Sự đáp ứng
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả
các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Nói cách khác, sự đáp ứng là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những
gì mà khách hàng mong muốn, cụ thể như:
Các nhân viên của ngân hàng có cho biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện.
Nhân viên của ngân hàng có thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng.
Nhân viên của ngân hàng có luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng.
Nhân viên của ngân hàng có bao giờ quá bận rộn đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
23
Sự hữu hình
Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc,
phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên
lạc của ngân hàng. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy
trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác động đến yếu tố này:
Ngân hàng có được trang bị hiện đại không.
Ngân hàng có được bố trí bắt mắt.
Nhân viên ngân hàng trông có gọn gàng, trang nhã.
Tài liệu liên quan đến các sản phẩm có hấp dẫn.
Sự đảm bảo
Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho khách hàng được cảm nhận thông
qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả
năng giao tiếp tốt, nhờ đó, khách hàng cảm thấy yên tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ của
ngân hàng:
Hành vi của nhân viên ngân hàng có khiến khách hàng tin tưởng.
Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với ngân hàng.
Nhân viên ngân hàng có lịch sự, niềm nở với khách hàng.
Nhân viên ngân hàng có kiến thức chuyên môn để trả lời các câu hỏi của khách
hàng.
Sự cảm thông
Sự cảm thông chính là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách
hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể giúp cho khách hàng cảm thấy mình là "thượng
khách" của ngân hàng và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi nơi. Yếu tố con
người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của ngân hàng đối với
khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. Sự cảm thông của nhân viên
ngân hàng đối với khách hàng của mình được thể hiện như sau:
Ngân hàng luôn quan tâm đặc biệt tới khách hàng.
24
Thời gian hoạt động của ngân hàng có thuận tiện.
Ngân hàng có các nhân viên phục vụ riêng dành cho khách hàng.
Ngân hàng có thực sự quan tâm đến lợi ích của khách hàng.
Ngân hàng có hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng.
Khi áp dụng vào nghiên cứu thực tế ở các ngành dịch vụ, số lượng các nhân tố cấu
thành chất lượng dịch vụ rút ra được có thể ít hay nhiều hơn 5 thành phần kể trên. Sự
khác nhau đó có thể là do sự tương đương giữa các thành phần hoặc sự khác nhau
trong đánh giá của khách hàng qua các mục hỏi trong một thành phần đối với một công
ty cung cấp dịch vụ. Những nhân tố của chất lượng dịch vụ có thể thay đổi tùy thuộc
vào ngành hay lĩnh vực nghiên cứu.
2.3.3 Mô hình SERVPERF
Từ việc đánh giá SERVQUAL, Cronin và Taylor đưa ra thang đo SERVPERF vào
năm 1992. Hai nhà nghiên cứu này sử dụng cấu trúc 5 thành phần chất lượng dịch vụ
của Parasuraman và cộng sự (1985, 1988), nhưng chỉ có thành phần thành quả cảm
nhận, đặt tên là thang đo SERVPERF.
Mô hình SERVQUAL: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Kỳ vọng
Mô hình SERVPERF: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Khi thiết lập thang đo SERVPERF, Cronin và Taylor (1992) sử dụng những thuộc
tính chất lượng dịch vụ của SERVQUAL nhưng loại bỏ phần “kỳ vọng”. Do có xuất xứ
từ thang đo của mô hình SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của mô hình
SERVPERF giống như SERVQUAL. Vì vậy, mô hình đo lường này còn được gọi là
mô hình cảm nhận. Cả hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF đều được những
nghiên cứu tiếp sau sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.3.4 Mô hình ROPMIS
Theo mô hình ROPMIS (Thái Văn Vinh và Devinder Grewal, 2007), chất lượng
dịch vụ bao gồm 24 biến quan sát chia thành 6 thành phần: nguồn lực, kết quả, quá
trình, quản lý, hình ảnh và trách nhiệm xã hội trong khi các mô hình SERQUAL và
25
SERVPERF chỉ bao gồm có 5 thành phần. Mô hình có nguồn gốc từ việc tổng hợp lý
thuyết của rất nhiều mô hình khác nhau và việc xây dựng mô hình ROPMIS nguyên
gốc được thực hiện trong bối cảnh cụ thể của một ngành ở Việt Nam (ngành vận tải
giao nhận đường biển). Trong khi, các mô hình khác chủ yếu được kiểm nghiệm ở các
nước khác. Tuy nhiên mô hình chưa được sử dụng rộng rãi.
2.4 Tổng quan tài liệu
Tsoukatos và Mastrojianni (2010) nghiên cứu đề tài: Các yếu tố quyết định của chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ Hy Lạp, nhằm xây dựng một quy mô chất lượng cụ thể
ngân hàng bán lẻ. Dữ liệu được phân tích thông qua kiểm định độ tin cậy, phân tích
nhân tố khám phá và hồi quy để xác định các thành phần, đánh giá độ tin cậy và giá trị
của nó. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố quyết định của chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là Sự đảm bảo, hiệu quả, độ tin cậy và sự tự tin, một sự kết hợp của thang
đo mô hình SERVQUAL và BSQ.
Huỳnh Thị Mai (2013), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình ROPMIS để nghiên
cứu đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn. Kết
quả nghiên cứu: Có 4 thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ là Nguồn lực và kết
quả, năng lực phục vụ, uy tín và giá cả, quản lý. Trong đó chất lượng dịch vụ về năng
lực phục vụ, uy tín và giá cả có ảnh hưởng mạnh nhất, kế đến là chất lượng dịch vụ đối
với nguồn lực và kết quả, cuối cùng là sự hài lòng đối với quản lý.
Nguyễn Thị Vân Anh (2017), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVPERF để
nghiên cứu đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân Hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu là sự
đảm bảo là yếu tố tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ, tiếp theo là sự đáp ứng,
sự cảm thông, tin cậy và cuối cùng là phương tiện hữu hình.
Nguyễn Thị Mai Nhi (2018), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVQUAL để
nghiên cứu đề tài: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
26
Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Bình Dương. Kết quả nghiên cứu là 3 thành phần
đó là: thành phần Đồng cảm, thành phần Năng lực phục vụ và đáp ứng, thành phần
Hữu hình - Tin cậy. Cả ba thành phần trên đều được khách hàng đánh giá ở mức tương
đối cao, tuy nhiên, khách hàng lại chưa thực sự hài lòng vì nó chưa đáp ứng được
những gì mà họ mong đợi.
Huỳnh Thị Kiều Oanh (2018), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVQUAL để
nghiên cứu đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ Việt Nam tại Ngân hàng TMCP Công Thương. Kết quả nghiên cứu là yếu tố có
tác động mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là yếu tố Tin cậy, tiếp đến
là Năng lực phục vụ và Đáp ứng, Phương tiện hữu hình và Đồng cảm là 2 yếu tố ít có
ảnh hưởng hơn các yếu tố còn lại.
Phạm Ngọc Thủy Vi (2018), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVQUAL để
nghiên cứu đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Phú Mỹ Hưng. Kết quả nghiên cứu là sự
tin cậy và sự đồng cảm không tác động, trong khi đó, năng lực phục vụ, sự hữu hình và
sự đáp ứng tác động mạnh và sự đáp ứng tác động mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ.
Nguyễn Đoàn Anh Thy (2018), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVQUAL
để nghiên cứu đề tài: Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu là sự tin cậy,
sự đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình đều tác động đến
Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó sự đáp ứng tác động mạnh nhất.
Văn Thị Hằng (2016), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVQUAL để nghiên
cứu đề tài: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
Citibank Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đồng cảm, sự đảm
bảo về năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình đều tác động mạnh đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
27
Đỗ Trần Tuấn (2014), luận văn thạc sĩ, đã sử dụng mô hình SERVPERF để nghiên
cứu đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư Và Phát Triển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là các yếu tố tác động đến chất lượng
dịch vụ với mức độ khác nhau, kết quả hồi quy thể hiện thành phần Đáp ứng là yếu tố
có tác động nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ, tiếp theo là các thành phần Đảm bảo,
Tin cậy, Cảm thông và cuối cùng là Phương tiện hữu hình.
Lương Thị Thanh Thúy (2012), đã nghiên cứu đề tài: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định. Kết quả
nghiên cứu là tác giả đã đưa nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh, nhóm giải pháp
hạn chế rủi ro và nhóm giải pháp hỗ trợ.
Đặng Thị Mỹ Thủy (2013), đã nghiên cứu đề tài: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình. Kết quả
nghiên cứu là tác giả đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị về sửa đổi cơ chế chính sách,
ban hành các cơ chế chinh sách mới nhằm tạo điều kiện cho dịch vụ bảo lãnh.
Chu Thị Thu Thủy (2018), đã nghiên cứu đề tài: Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – chi nhánh Nam Hà Nội. Kết quả nghiên
cứu là tác giả đã đưa ra các giải pháp về hoàn thiện quy trình và nâng cao trình độ nhân
sự.
28
Bảng 2. 1 Tổng hợp các nghiên cứu trước
STT Tác giả Tên đề tài Mô hình nghiên cứu và các biến
1 Nguyễn Thị Chất lượng dịch vụ SERVQUAL, gồm 5 biến: Tin cậy,
Mai Nhi ngân hàng bán lẻ tại Đồng cảm, Đáp ứng, Năng lực phục
(2018) Ngân hàng TMCP vụ, Hữu hình
Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh
Nam Bình Dương
2 Huỳnh Thị Phân tích các yếu tố SERVQUAL, gồm 5 biến: Tin cậy,
Kiều oanh ảnh hưởng đến chất Đồng cảm, Đáp ứng, Năng lực phục
(2018) lượng dịch vụ ngân vụ, Phương tiện hữu hình
hàng bán lẻ Việt
Nam tại Ngân hàng
TMCP Công
Thương
3 Phạm Ngọc Nâng cao chất lượng SERVQUAL, gồm 5 biến: Sự tin
Thủy Vi dịch vụ ngân hàng cậy, Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Năng
(2018) bán lẻ tại Ngân hàng lực phục vụ, Sự hữu hình
TMCP Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam
– chi nhánh Phú Mỹ
Hưng
4 Nguyễn Đoàn Chất lượng dịch vụ SERVQUAL, gồm 5 biến: Sự tin
Anh Thy ngân hàng bán lẻ tại cậy, Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Năng
(2018) Ngân hàng TMCP lực phục vụ, Phương tiện hữu hình
Đầu Tư Và Phát
29
Triển Việt Nam –
chi nhánh Đồng Nai
5 Chu Thị Thu Phát triển dịch vụ Không có
Thủy (2018) bảo lãnh tại Ngân
hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông
Thôn – chi nhánh
Nam Hà Nội
6 Nguyễn Thị Nâng cao chất lượng SERVPERF, gồm 5 biến: Sự tin cậy,
Vân Anh dịch vụ ngân hàng Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Sự đảm
(2017) bán lẻ tại Ngân bảo, Phương tiện hữu hình
Hàng TMCP Đầu
Tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh
Đông Sài Gòn
7 Văn Thị Hằng Hoàn thiện và nâng SERVQUAL, gồm 5 biến: Sự tin
(2016) cao chất lượng dịch cậy, Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Sự
vụ ngân hàng bán lẻ đảm bảo, Phương tiện hữu hình
tại ngân hàng
Citibank Việt Nam
8 Đỗ Trần Tuấn Nâng cao chất lượng SERVPERF, gồm 5 biến: Sự tin cậy,
(2014) dịch vụ ngân hàng Sự đồng cảm, Sự đáp ứng, Sự đảm
bán lẻ tại Ngân hàng bảo, Phương tiện hữu hình
TMCP Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam
9 Đặng Thị Mỹ Phát triển dịch vụ Không có
30
Thủy (2013) bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt
Nam – chi nhánh
Quảng Bình
10 Huỳnh Thị Nâng cao chất lượng ROPMIS, gồm 6 biến: Nguồn lực,
Mai (2013) dịch vụ bảo lãnh Kết quả, Quá trình, Quản lý, Hình
ngân hàng đối với ảnh, Trách nhiệm xã hội
khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam –
Chi nhánh Nam Sài
Gòn
11 Lương Thị Phát triển dịch vụ Không có
Thanh Thúy bảo lãnh tại Ngân
(2012) hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt
Nam – chi nhánh
Bình Định
12 Tsoukatos và Các yếu tố quyết SERVQUAL và BSQ, gồm 4 biến:
Mastrojianni định của chất lượng Đồng cảm/Năng lực phục vụ, Hiệu
(2010) dịch vụ ngân hàng quả công việc, Tin cậy, Sự tin tưởng
bán lẻ Hy Lạp
31
Qua bảng 2.1 cho thấy đề tài chất lượng dịch vụ bán lẻ được nghiên cứu rất nhiều
tuy nhiên chất lượng dịch vụ bảo lãnh lại rất hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu định
lượng, cũng dễ hiểu do dịch vụ bảo lãnh chưa được các ngân hàng thực sự quan tâm.
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Đề tài sử dụng mô hình SERVPERF để đo lường chất lượng dịch vụ bảo lãnh vì
các lý do sau: Mô hình SERVPERF được xây dựng dựa trên mô hình SERVQUAL
(Parasuraman và cộng sự 1998), nhưng loại bỏ đi sự kỳ vọng do đó bản câu hỏi trong
mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, tiết kiệm được thời
gian và có thiện cảm hơn cho người trả lời. Trong khi sự cảm nhận có thể định nghĩa
và đo lường một cách dễ dàng dựa trên niềm tin của khách hàng về những dịch vụ họ
đã sử dụng, sự mong đợi có thể được hiểu theo nhiều cách và vì vậy, có thể được giải
thích khác nhau đối với những tác giả và những nhà nghiên cứu khác nhau. Người
được hỏi tỏ ra bối rối khi trả lời câu hỏi hai lần trên phiên bản kỳ vọng và cảm nhận
của SERVQUAL. Do đó, đo lường sự mong đợi của khách hàng là rất khó khăn. Các
bằng chứng thực nghiệm của Cronin và Taylor (1992), Quester và Romaniuk (1997)
khi thực hiện các nghiên cứu so sánh giữa mô hình SERVQUAL và SERVPERF đều
cho thấy SERVPERF tốt hơn. Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và mô
hình SERVPERF, mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài sẽ được thể hiện như sau:
32
Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
H1 Thành phần Tin cậy
H2 Thành phần Đáp ứng
H3 Thành phần Cảm thông
Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình
H4 Thành phần Đảm bảo
H5
Thành phần Phương tiện hữu hình
Khái niệm của 5 thành phần trong mô hình giống với mô hình SERVQUAL đã
được nêu ở trên.
Giả thuyết H1: Thành phần Tin cậy có tác động dương đến chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tại Vietcombank Tân Bình.
Giả thuyết H2: Thành phần Đáp ứng có tác động dương đến chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình.
Giả thuyết H3: Thành phần Cảm thông có tác động dương đến chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình.
Giả thuyết H4: Thành phần Đảm bảo có tác động dương đến chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình.
Giả thuyết H5: Thành phần Phương tiện hữu hình có tác động dương đến chất
lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình.
Đặc điểm của mô hình SERVPERF bao gồm 5 thành phần với 22 biến quan sát
như mô hình SERVQUAL. Tổng thể mẫu là những khách hàng đã sử dụng dịch vụ bảo
lãnh tại Vietcombank Tân Bình. Theo số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của
33
Vietcombank Tân Bình năm 2018, số lượng khách hàng bảo lãnh trong năm là 303.
Tổng thể mẫu ở đây là 303. Theo Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu phải gấp 4-5
lần số biến quan sát. Mô hình nghiên cứu của đề tài bao gồm 5 thành phần với 21 biến
quan sát, vậy cỡ mẫu phải lớn hơn 21 x 5 = 105 mẫu và nhỏ hơn 303 mẫu.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản về dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng: Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo lãnh ngân hàng, khái niệm chất lượng dịch
vụ bảo lãnh, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động bảo lãnh, các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là một dịch vụ quan trọng mà các ngân hàng đều mong muốn nâng cao
chất lượng. Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất, luận văn có thể đưa ra phương pháp
nghiên cứu, phù hợp với thực thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình.
35
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp tham khảo ý kiến của các
cán bộ và lãnh đạo liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh trong ngân hàng và 5 doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ bảo lãnh thường xuyên. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu khám
phá các ý tưởng và điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu trong mô hình, hiệu chỉnh các thang đo cho phù hợp với đặc tính của
dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, qua đó xây dựng bảng câu hỏi chi tiết cho nghiên cứu định
lượng. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện vào tháng 03 năm 2019. Kết quả là thang
đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình được phát triển dưới hình thức
thang đo Likert năm bậc từ 1-5 (1 là hoàn toàn không đồng ý; tới 5 là hoàn toàn đồng
ý) với 6 nhân tố chính gồm: Độ tin cậy, sự đáp ứng, sự cảm thông, sự đảm bảo, phương
tiện hữu hình.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua
khảo sát trực tiếp các khách hàng doanh nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh
tại đơn vị. Cuộc khảo sát được thực hiện từ đầu tháng 04 đến cuối tháng 07 năm 2019.
Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận thông qua các khách hàng đại diện doanh nghiệp
trực tiếp thực hiện giao dịch bảo lãnh với ngân hàng. Dữ liệu được thu thập thông qua
bảng câu hỏi khảo sát.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bao gồm 5 bước: xác định vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý thuyết
và mô hình nghiên cứu, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng chính thức, phân
tích và viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
36
Vấn đề nghiên cứu được tác giả xác định bao gồm: mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
Bước 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết được tác giả trình bày rõ ràng để làm cơ sở giải thích các vấn đề
mà nghiên cứu đưa ra. Từ cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu được tác giả đề xuất cho
nghiên cứu này để giải quyết được vấn đề nghiên cứu. Thang đo dự kiến của nghiên
cứu bao gồm thang đo dùng cho các biến độc lập và phụ thuộc nằm trong mô hình
nghiên cứu. Các biến trong mô hình nghiên cứu được đo bằng thang đo Likert 05 mức
độ (1: hoàn toàn không đồng ý - 2: không đồng ý - 3: trung lập - 4: đồng ý - 5: hoàn
toàn đồng ý).
Bước 3:Nghiên cứu định tính
Do đặc trưng từng thị trường, đặc điểm kinh doanh và địa bàn hoạt động mà thang
đo được xây dựng chưa chắc phù hợp, do đó thang đo cần được điều chỉnh và bổ sung
thông qua nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn. Thông qua kết quả nghiên cứu
định tính, thang đo dự kiến được điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh, thang đo chính thức
được dùng cho nghiên cứu định lượng.
Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức sẽ tiến hành thống kê mô tả các biến định
lượng, tiếp đến là kiểm định thang do bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân
tố EFA. Sau đó là kiểm định mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết của mô hình
bằng phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Bước 5: Phân tích và viết báo cáo
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của
biến phụ thuộc và các độc lập trong mô hình nghiên cứu.
3.3 Xây dựng thang đo
Thang đo dự kiến là các biến quan sát được thiết kế từ các nghiên cứu trước và sau
đó đưa vào nghiên cứu định tính. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính ban đầu trong
37
thang đo dự kiến được dùng để đo lường 5 yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ bảo
lãnh được thiết lập thang đo chính thức bổ sung thêm 1 biến mới là: Ngân hàng có
những dịch vụ kèm theo dịch vụ bảo lãnh nhằm hỗ trợ khách hàng. Biến này tác giả
đưa vào thành phần cảm thông. Lý do có thêm biến này là do khách hàng phát hành
bảo lãnh thường xuyên nên phải thường xuyên đến trực tiếp ngân hàng để nhận thư bảo
lãnh trong khi các ngân hàng khác có thêm dịch vụ hỗ trợ giao thư tận nơi cho khách
hàng…Thang đo chính thức cho nghiên cứu sẽ bao gồm 23 biến quan sát trong đó 21
biến quan sát thuộc 5 nhân tố độc lập và 2 biến quan sát thuộc nhân tố phụ thuộc chi
tiết cụ thể như sau :
Bảng 3. 1 Mã hóa thang đo chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
STT Mã hóa Diễn giải
Thành phần tin cậy
TC1 Ngân hàng bảo mật tốt thông tin và giao dịch của khách hàng 1
Khi khách hàng thắc mắc hay khiếu nại về dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng TC2 2 luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng
Ngân hàng luôn giữ lời hứa với khách hàng khi thực hiện dich vụ bảo TC3 3 lãnh
Ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh chính xác, hầu như không có sai TC4 4 sót
Thành phần đáp ứng
Ngân hàng chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh trước khi phát hành DU1 5 một cách nhanh chóng
Ngân hàng hoàn thành cam kết bảo lãnh đúng với thời gian mà khách DU2 6 hàng yêu cầu
DU3 Ngân hàng đáp ứng các mẫu cam kết bảo lãnh không theo mẫu chuẩn 7
38
của ngân hàng một cách nhanh chóng
DU4 Ngân hàng tận tình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 8
Ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các yêu cầu, tình huống bất thường DU5 9 xảy ra với khách hàng
Thành phần cảm thông
CT1 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 10
CT2 Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm ân cần, chu đáo đến khách hàng 11
CT3 Ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng 12
CT4 Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tốt 13
N Ngân hàng có những dịch vụ kèm theo dịch vụ bảo lãnh nhằm hỗ trợ CT5 14 khách hàng
Thành phần đảm bảo
Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn và thao tác DB1 15 nghiệp vụ bảo lãnh tốt
DB2 Nhân viên ngân hàng luôn lịch sự, niềm nở với khách hàng 16
Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm dịch vụ bảo DB3 17 lãnh
Thành phần phương tiện hữu hình
18 HH1 Cách trình bày cam kết bảo lãnh chuyên nghiệp, đẹp mắt
Trang web của ngân hàng cung cấp đầy đủ thông tin tra cứu về dịch vụ 19 HH2 bảo lãnh
HH3 Chất liệu giấy cam kết bảo lãnh tốt, dễ bảo quản 20
HH4 Mẫu biểu sản phẩm bảo lãnh quy định rõ ràng, dễ hiểu 21
Chất lượng dịch vụ
Anh/chị đánh giá cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh do ngân hàng cung 22 CLDV1 cấp
39
Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng dịch vụ bảo lãnh 23 CLDV2 của ngân hàng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
3.4 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
3.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Sau khi bảng câu hỏi được hoàn thiện, bước kế tiếp là thực hiện nghiên cứu chính
thức định lượng. Thời gian thu thập dữ liệu là 4 tháng từ 01/04/2019 đến 31/07/2019.
Theo Gorsuch (1983) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so với số lượng biến, theo
Hair, kích thước mẫu khi tiến hành phân tích nhân tố phải đủ lớn (>50) và phải gấp 4-5
lần số biến quan sát (Hair và cộng sự, 1998). Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có 5 nhân tố độc lập
với 21 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết
là 21 x 5 = 105. Tính đến 31/07/2019, Số khảo sát phát ra là 150, thu lại được 130 khảo
sát hợp lệ. Như vậy, số lượng mẫu 130 là chấp nhận được đối với đề tài nghiên cứu
này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng cách phát tại quầy giao dịch với bảng câu
hỏi khảo sát được thiết kế ở bảng 3.1.
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Quá trình phân tích dữ liệu nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn:
Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo
Việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng phương pháp
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần
mềm xử lý SPSS 20.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn
độ tin cậy (biến rác).
Kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua Cronbach’s Alpha
Phương pháp này cho phép phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế
các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những biến có hệ số tương quan biến tổng
40
(Corrected Item - Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang nghiên cứu mới và Cronbach’s Alpha nếu loại biến phải nhỏ hơn Cronbach’s
Alpha (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Thông thường, thang đo có
Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 thì thang đo có độ tin cậy tốt. Nếu Cronbach’s Alpha
≥ 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein
1994). Về mặt lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin
cậy cao). Tuy nhiên điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn
> 0.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có gì khác biệt nhau (nghĩa là
chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và loại đi
các biến không đảm bảo độ tin cậy. Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật được sử
dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định
các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ
giữa các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong
khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì
phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Phương sai trích (Total Varicance) giải thích phần trăm thay đổi của các nhân tố
được giải thích bởi các biến quan sát. Hệ số này phải lớn hơn 50%. Tiêu chuẩn để
chấp nhận phân tích nhân tố có phương sai cộng dồn lớn hơn 50% với Eigenvalue
(trị riêng) phải lớn hơn 1. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ
41
lại trong mô hình. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích
bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt
thông tin tốt hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated component
matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng các nhân tố
(mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading)
biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến
có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố
principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0,5 thì mới đạt
yêu cầu.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Quá trình phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện qua các bước:
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) là hiện tượng các biến độc lập trong
mô hình phụ thuộc tuyến tính lẫn nhau. Nói cách khác hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
khi có mối tương quan tuyến tính hiện hữu giữa ít nhất 2 biến độc lập trong mô hình.
Khi đó sẽ dẫn đến các vấn đề sau: Hạn chế giá trị của R2 (thường sẽ làm tăng R2), làm
sai lệch hoặc đổi dấu các hệ số hồi quy.
Có rất nhiều cách phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy như:
-Sử dụng ma trận tương quan Pearson. Nếu hệ số tương quan của các biến độc lập
với nhau nhỏ hơn 0.5, có thể chấp nhận không có hiện tượng đa cộng tuyến.
-Sử dụng hệ số VIF (variance inflation factor – hệ số phóng đại phương sai).
Trong bài này sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF) để phát hiện đa cộng
tuyến. Trong các mô hình hồi quy VIF (Hệ số phóng đại phương sai VIF) đều nhỏ hơn
10 chứng tỏ không có đa công tuyến xảy ra (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
42
Kiểm định tương quan giữa các biến:
Kiểm định tương quan nhằm xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc, đồng thời phản ảnh tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
Hệ số tương quan: mối tương quan giữa các biến được đo bằng hệ số tương quan.
Hệ số tương quan Pearson (Pearson Correlation) được tính bằng cách chia hiệp phương
sai của biến với tích độ lệch chuẩn của chúng.
Hệ số tương quan nhận giá trị trong khoảng (-1, +1)
+ Nếu hệ số tương quan > 0: tương quan thuận
+ Nếu hệ số tương quan < 0: tương quan nghịch
+ Nếu hệ số tương quan tiến đến +1 hoặc -1: tương quan càng chặt chẽ.
Các hệ số tương quan được tập hợp qua ma trận tương quan
Kiểm định Hệ số tương quan:
H0: không tồn tại mối tương quan giữa 2 biến
H1: tồn tại mối tương quan giữa 2 biến
Với Mức ý nghĩa kiểm định là 5%:
+ Nếu Sig. ≤ 0.05: Bác bỏ H0
+ Nếu Sig. > 0.05: Chấp nhận H0
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
Độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính trước tiên là xem xét độ phù hợp của
mô hình đối với tập dữ liệu thu thập được qua giá trị Adjusted R Square (hoặc R
Square). Adjusted R Square – R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Thường thì giá trị này từ 50% trở lên là nghiên
cứu có thể sử dụng.
Kiểm định d của Durbin –Watson: Durbin –Watson dùng để kiểm định tự tương
quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến
thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất
với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3), nếu giá trị càng nhỏ gần về 0 thì các
43
phần sai số có tương quan thuận, nếu giá trị càng lớn gần về 4 thì các phần sai số có
tương quan nghịch.
Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Do tổng thể rất lớn nên không thể khảo sát hết
toàn bộ mà chỉ chọn ra một lượng mẫu giới hạn để điều tra, từ đó suy ra tính chất
chung của tổng thể. Kiểm định F trong ANOVA là kiểm tra xem mô hình hồi quy
tuyến tính có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể được hay không. Giá trị Sig. của
kiểm định F < 0.05 là mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể.
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu chính thức là một nghiên
cứu định lượng, Kích thước mẫu dự kiến là 150 được thu thập bằng hình thức phát
bảng câu hỏi khảo sát. Quá trình và phương pháp sử dụng phân tích dữ liệu bao gồm:
đánh giá độ tin cậy bằng thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Toàn bộ quá trình phân tích dữ liệu sử dụng phần
mềm SPSS 20. Kết quả nghiên cứu định lượng sẽ được trình bày trong chương tiếp
theo.
45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân
Bình
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân
Bình
- Tên tiếng anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam –
Tan Binh Branch
- Trụ sở: 108 Tây Thạnh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tân Bình được thành lập
vào tháng 10/2002 theo quyết định số 228/QĐ-NHNT-HĐQT với tư cách là chi nhánh
cấp II, lúc này mọi hoạt động do Vietcombank TP.HCM quản lý.
Đến ngày 25/10/2006, theo quyết định số 799/QĐ-NHNT-HĐQT về việc nâng nấp
chi nhánh Vietcombank Tân Bình chính thức trở thành chi nhánh cấp I để mở rộng hơn
về quyền quản lý và chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Ngày 17/11/2006, Vietcombank Tân Bình chính thức trở thành chi nhánh cấp I
theo quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT.
Vào những ngày đầu thành lập, Vietcombank Tân Bình có quy mô rất nhỏ, với số
lượng nhân viên chỉ 27 người thì cho đến nay, số lượng nhân viên đến ngày 28/02/2019
là 166 người. Chi nhánh hiện tại có 07 phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính và 06 phòng
giao dịch, ban lãnh đạo chi nhánh gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
4.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Huy động vốn
46
Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, các tổ chức và cá nhân
của người nước ngoài ở Việt Nam. Bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ phải chấp
hành đúng quy định của nhà nước về quản lý ngoại hối).
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định
của pháp luật, và chỉ đạo của Trung ương.
- Tín dụng
Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Vietcombank phát hành, trái
phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc.
Cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của pháp luật, của
Vietcombank và trong hạn mức cho vay, bảo lãnh một khách hàng bằng Việt Nam
đồng hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương.
Chiết khấu giấy tờ có giá do Vietcombank phát hành.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Thực hiện các loại hình tín dụng khác khi được Trung ương cho phép.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ thanh toán (chuyển tiền, dịch vụ tài khoản, chi trả kiều hối, thanh toán
khác như thanh toán định kỳ theo yêu cầu, thanh toán hóa đơn...)
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ thẻ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Dịch vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ.
Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng về dịch vụ thanh toán quốc tế và các sản phẩm
dịch vụ khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi nhánh để chuyển về Hội sở Chi
nhánh xem xét xử lý.
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và của
Vietcombank (tư vấn đầu tư, đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ có thu phí...)
47
Các hoạt động khác: thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Trung ương.
4.1.3 Cơ cấu tổ chức
Vietcombank Tân Bình có cơ cấu tổ chức các phòng ban, đơn vi trực thuộc như
sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG QUẢN LÝ NƠ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG NGÂN QUỸ
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
PHÒNG KHÁCH HÀNG BÁN LẺ
BỘ PHẬN DỊCH VỤ CÁ NHÂN
BỘ PHẬN DỊCH VỤ TỔ CHỨC
BỘ PHẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Sơ đồ 4. 1 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Tân Bình
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Tân Bình)
4.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2014-2018 tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình
4.2.1 Mức độ tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ
48
Mức tăng trưởng doanh số bảo lãnh
Bảng 4. 1 Doanh số bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2014 Chỉ Tăng Tăng Tăng Tăng tiêu Trị Trị Trị Trị Trị trưởng trưởng trưởng trưởng giá giá giá giá giá (%) (%) (%) (%)
BL dự 6,7 3,8 -43,3 11,8 210,5 5,5 -53,4 10,7 94,5 thầu
BL 19,8 30,6 54,5 70,6 130,7 54,8 -22,4 62,6 14,2 THHĐ
BL
94,9 184,5 94,4 278,4 50,9 176,5 -36,6 451,8 156,0 thanh
toán
BL 60,9 56,8 -6,7 81,5 43,5 87,2 7,0 156,3 79,2 khác
Tổng 182,3 275,7 51,2 442,3 60,4 324 -26,7 681,4 110,3 cộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietcombank Tân Bình năm 2014-2018)
Doanh số bảo lãnh nhìn chung tăng qua các năm, giai đoạn 2014-2018, mỗi năm
doanh số tăng trên 51%, năm 2015 doanh số tăng 51,2%, năm 2016 doanh số tăng
60,4% và năm 2018 doanh số tăng gần như gấp đôi với 110,3% (681,4 tỷ đồng). Riêng
năm 2017, doanh số bảo lãnh giảm 26,7% do sự sụt giảm doanh số ở các loại bảo lãnh
dự thầu, thực hiện hợp đồng và thanh toán. Doanh số từ bảo lãnh thanh toán luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số. Doanh số ổn định và tăng tương đối so với
49
năm trước một phần phản ánh lượng khách hàng khá ổn định tìm đến dịch vụ bảo lãnh
của chi nhánh.
Mức tăng trưởng số dư bảo lãnh
Bảng 4. 2 Số dư bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2014 Chỉ Tăng Tăng Tăng Tăng tiêu Trị Trị Trị Trị Trị trưởng trưởng trưởng trưởng giá giá giá giá giá (%) (%) (%) (%)
BL dự 2,9 1,4 -51,7 0,7 -50 2,3 228,6 5,8 152,2 thầu
BL 7,9 11,4 44,3 62,2 445,6 38,4 -38,3 51,5 34,1 THHĐ
BL
130,6 203,3 55,7 200,7 -1,3 136,3 -32,1 379,2 178,2 thanh
toán
BL 33,4 37,4 12 31,9 -14,7 32,6 2,2 99,5 205,2 khác
Tổng 174,8 253,5 45 295,5 16,6 209,6 -29,1 536 155,7 cộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietcombank Tân Bình năm 2014-2018)
Số dư bảo lãnh vào thời điểm cuối năm tăng liên tục qua các năm chỉ giảm vào
năm 2017. Số dư năm 2018 là 536 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2017. Số dư bảo
lãnh bình quân đạt khoảng 294 tỷ đồng thể hiện chi nhánh có một lượng khách hàng ổn
định.
50
Mức tăng trưởng số món bảo lãnh
Bảng 4. 3 Số món bảo lãnh Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số món bảo 367 574 772 992 1349 lãnh
Số khách
100 129 155 202 303 hàng bảo
lãnh
Doanh số
182,3 275,7 442,3 324 681,4 bảo lãnh (tỷ
đồng)
Số món bảo
3,7 4,4 5,0 4,9 4,5 lãnh/khách
hàng
Trị giá 1
món bảo 0,5 0,5 0,6 0,3 0,5 lãnh (tỷ
đồng)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietcombank Tân Bình năm 2014-2018)
Số món bảo lãnh nhìn chung tăng tương ứng với sự phát triển thêm khách hàng
mới. Cuối năm 2018, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh là 303 với số món
bảo lãnh là 1349. Tuy nhiên số món bảo lãnh trên 1 khách hàng và tri giá trung bình 1
món bảo lãnh tăng giảm không đáng kể qua các năm.
Các món bảo lãnh do ngân hàng phát hành có giá trị lớn (trị giá một món bảo lãnh
bình quân khoảng 500 triệu đồng), phản ánh ngân hàng đã có uy tín về nghiệp vụ bảo
51
lãnh, được các đối tác ưu tiên lựa chọn trong các giao dịch lớn vì vậy ngân hàng phải
đảm bảo kiểm soát chất lượng, hạn chế rủi ro hoạt động bảo lãnh.
Doanh số bảo lãnh, số dư bảo lãnh và số món bảo lãnh tăng thêm qua các năm cho
thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng đang được phát triển cũng có nghĩa là chất lượng
dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, số dư
bảo lãnh cao cũng đồng nghĩa với mức độ rủi ro sẽ cao lên nếu các biện pháp phòng
ngừa rủi ro không tốt, bởi hoạt động bảo lãnh cũng bao hàm rủi ro như hoạt động tín
dụng. Do đó, chất lượng hoạt động bảo lãnh chỉ được kết luận khi phân tích nhiều chỉ
tiêu khác.
4.2.2 Mức tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh
Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh
Bảng 4. 4 Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh so với tổng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của Vietcombank Tân Bình giai đoạn 2014-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dịch vụ bảo 2 5 7 9 12 lãnh
Hoạt động 612 634,5 803,6 931,7 1225,9 kinh doanh
Tỷ trọng 0,33 0,79 0,87 0,97 0,98 (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Vietcombank Tân Bình năm 2014-2018)
Thu nhập từ phí bảo lãnh tăng đáng kể và đều qua các năm. Năm 2018, phí thu
được là 12 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so với năm 2014. Dịch vụ bảo lãnh càng ngày càng
được quan tâm và sử dụng nhiều hơn cũng như tỷ trọng của thu nhập từ dịch vụ bảo
lãnh so với tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh đều tăng qua các năm.
52
Bên cạnh đó, chính sách phí bảo lãnh cũng được trình riêng cho những khách hàng
có doanh số bảo lãnh lớn, quan hệ lâu năm, chứng minh được uy tín trong thanh toán
và có tình hình tài chính lành mạnh: Ví dụ thay vì áp dụng mức phí 0,6% năm cho
phần bảo lãnh bảo đảm bằng ký quỹ (số dư trên tài khoản thanh toán, tiền gửi không kỳ
hạn hoặc có kỳ hạn) thì Vietcombank Tân Bình duyệt áp dụng ưu đãi 0.3% năm.
Phí bảo lãnh được thu ngay khi phát hành, riêng những khách hàng ưu đãi và áp
dụng với loại hình bảo lãnh tạm ứng có giá trị lớn và nghĩa vụ giảm dần được áp dụng
thu phí định kỳ hàng tháng nên không bị tình trạng nợ phí.
Tuy nhiên qua bảng 4.4 cho ta thấy thu nhập từ phí bảo lãnh tại ngân hàng còn
chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Điều này là dễ hiểu vì hoạt động bảo lãnh mới chỉ được ngân hàng cũng như khách
hàng quan tâm sử dụng mấy năm gần đây nên chưa thể đem lại nguồn thu lớn như mấy
hoạt động truyền thống của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh chiếm khoảng
0,3-1% so với tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây chưa phải là
con số đáng kể, chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hoạt động khác. Doanh thu của ngân
hàng là từ lãi hoạt động cho vay, chiếm khoảng 75-80% trong tổng doanh thu của ngân
hàng (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietcombank Tân Bình năm 2014-
2018). Điều đó cho thấy ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa để phát triển hoạt động
bảo lãnh của mình cho xứng với tiềm năng của nó.
4.3 Kết quả nghiên cứu
4.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Địa điểm khảo sát: Tại trụ sở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Tân Bình.
Thời gian khảo sát: Từ ngày 01/04/2019 đến 31/07/2019.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đại diện doanh nghiệp sử dụng dịch vụ bảo lãnh,
khách hàng được khảo sát khi gửi hồ sơ giao dịch và nhận thư bảo lãnh.
53
Mẫu nghiên cứu thu thập được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên, sau đó tác
giả tiến hành phát phiếu khảo sát đối với mẫu được lựa chọn. Khi có phiếu khảo sát tác
giả tiến hành tổng hợp số liệu, tiến hành phân tích số liệu.
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 150 phiếu, tổng số bảng câu hỏi khảo sát thu về là
144. Sau khi kiểm tra, có 14 phiếu không đạt yêu cầu bị loại ra (do thông tin trả lời
không đầy đủ). Như vậy tổng số phiếu đưa vào phân tích, xử lý là 130 phiếu câu hỏi có
đầy đủ phương án trả lời.
Bảng 4. 5 Kết quả thống kê mô tả các biến
Giá trị thấp Giá trị cao Giá trị trung Mã hóa Độ lệch chuẩn nhất nhất bình
TC1 2 5 3.71 .919
TC2 2 5 4.02 .880
TC3 2 5 3.60 .868
TC4 2 5 3.74 .961
DU1 3 5 3.97 .725
DU2 2 5 3.92 .877
DU3 3 5 3.88 .705
DU4 3 5 4.03 .746
DU5 3 5 4.18 .603
CT1 3 5 4.33 .534
CT2 3 5 3.99 .821
CT3 3 5 4.11 .809
CT4 3 5 4.05 .786
CT5 2 5 3.83 1.142
DB1 3 5 4.23 .536
DB2 3 5 4.21 .580
54
DB3 3 4.14 .775 5
HH1 4 4.56 .498 5
HH2 3 4.37 .684 5
HH3 4 4.58 .496 5
HH4 4 4.55 .499 5
CLDV1 3 4.28 .574 5
CLDV2 3 4.15 .808 5
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Bảng 4.6 cho thấy các biến quan sát được đánh giá tương đối trải rộng từ 2 đến 5
điểm. Do vậy các khách hàng sẽ có những đánh giá khác nhau đối với từng biến quan
sát cụ thể. Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất (TC3 – Ngân hàng luôn giữ lời
hứa với khách hàng khi thực hiện dich vụ bảo lãnh) đạt 3.60. Điều này phản ánh đúng
thực tế là số lượng nhân sự tập trung cho bảo lãnh còn hạn chế và phối hợp nội bộ chưa
chặt chẽ nên công việc không hoàn thành như những lời hứa, cam kết với khách hàng.
Giá trị trung bình của biến quan sát cao nhất (HH3 - Chất liệu giấy cam kết bảo lãnh
tốt, dễ bảo quản) đạt 4.58. Đây là điều dễ hiểu vì giấy dùng để in cam kết bảo lãnh là
giấy của ấn chỉ, bền và dày nên dễ bảo quản. Giá trị trung bình của các biến quan sát
còn lại đều lớn hơn 3.60, cho thấy nhìn chung khách hàng đánh giá tương đối tốt các
thành phần được khảo sát. Giá trị trung bình của biến phụ thuộc CLDV1, CLDV2 lần
lượt đạt 4.28 và 4.15 cho thấy mặt bằng chung khách hàng tương đối hài lòng về dịch
vụ bảo lãnh của Vietcombank Tân Bình, tuy nhiên mức độ đánh giá chưa cao.
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy bằng thang đo Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm định mức độ chặt chẽ, mạch lạc giữa các
biến quan sát trong thang đo, vì vậy nó được sử dụng để đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ
những biến quan sát, thang đo không đạt. Theo quy ước, nếu các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi
55
thang đo. Tiêu chuẩn chọn thang đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,6 trở
lên.
Bảng 4. 6 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo
Trung bình Phương sai Cronbach’s Tương quan Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
Tin cậy
Cronbach’s Alpha = 0.938
TC1 6.339 11.35 .849 .920
TC2 6.494 11.05 .857 .918
TC3 6.669 11.46 .823 .928
TC4 6.019 11.32 .885 .909
Đáp ứng
Cronbach’s Alpha = 0.863
DU1 5.698 16.01 .730 .822
DU2 5.354 16.05 .648 .849
DU3 5.440 16.10 .857 .790
DU4 5.245 15.95 .863 .785
DU5 7.231 15.80 .357 .900
Cảm thông
Cronbach’s Alpha = 0.943
CT1 11.341 15.98 .776 .951
CT2 9.210 16.32 .909 .919
CT3 9.122 16.20 .949 .912
CT4 9.357 16.26 .923 .917
CT5 7.755 16.48 .842 .950
56
Đảm bảo
Cronbach’s Alpha = 0.693
1.220 8.35 .649 DB1 .464
1.134 8.37 .653 DB2 .433
1.147 8.44 .318 DB3 .913
Phương tiện hữu hình
Cronbach’s Alpha = 0.899
2.143 13.50 .909 HH1 .827
2.168 13.69 .537 HH2 .986
2.190 13.48 .873 HH3 .839
2.143 13.51 .907 HH4 .827
Chất lượng dịch vụ
Cronbach’s Alpha = 0.815
.653 4.15 .729 CLDV1
.329 4.28 .729 CLDV2
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)
- Thang đo Tin cậy có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.938>0.6 và tất cả biến quan
sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, do đó 4 biến thang đo trong nhân tố này
đều được giữ lại trong phân tích EFA.
- Thang đo Đáp ứng có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.863>0.6, các biến quan sát
đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, tuy nhiên DU5 có Cronbach’s Alpha nếu loại
biến (0.900) lớn hớn Cronbach’s Alpha, do đó chỉ có 4 biến thang đo trong nhân tố
được giữ lại trong phân tích EFA là DU1, DU2, DU3, DU4.
- Thang đo Cảm thông có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.943>0.6 và tất cả biến
quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, tuy nhiên CT1, CT5 có Cronbach’s
57
Alpha nếu loại biến (0.951 và 0.950) lớn hớn Cronbach’s Alpha, do đó chỉ có 3 biến
thang đo trong nhân tố này được giữ lại trong phân tích EFA là CT2, CT3, CT4.
- Thang đo Đảm bảo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.693>0.6 và tất cả biến
quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, tuy nhiên DB3 có Cronbach’s Alpha
nếu loại biến (0.913) lớn hớn Cronbach’s Alpha do đó chỉ có 2 biến thang đo trong
nhân tố này được giữ lại trong phân tích EFA là DB1, DB2.
- Thang đo Phương tiện hữu hình có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.899>0.6 và
tất cả biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3, tuy nhiên HH2 có
Cronbach’s Alpha nếu loại biến (0.986) lớn hớn Cronbach’s Alpha do đó 4 biến thang
đo trong nhân tố này đều được giữ lại trong phân tích EFA.
- Thang đo Chất lượng dịch vụ có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.815>0.6 và tất
cả biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3. Thang đo có 2 biến nên
không có Cronbach’s Alpha nếu loại biến, do đó 2 biến thang đo trong nhân tố này đều
được giữ lại trong phân tích EFA.
4.3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Theo (Nguyễn Đình Thọ 2011), phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương
pháp phân tích thống kê được sử dụng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập
F (F EFA là hệ số Kaiser Meyer Olkin (KMO) đạt giá trị từ 0,5 đến 1, mức ý nghĩa thống kê của kiểm định Bartlett‟s (Bartlett sig) nhỏ hơn 0,05, phương sai trích (cumulative eigenvalue) lớn hơn 50% đồng thời Eigenvalue phải lớn hơn 1 và hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn 0,5 (Nguyễn Đình Thọ 2011). 4.3.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập 58 Bảng 4. 7 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các biến độc lập KMO and Bartlett's Test Bartlett's Test of Sphericity Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig. .823
2545.481
120
.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Kết quả cho thấy hệ số KMO=0.823>0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett là 2545.481 với mức ý nghĩa sig=0.000<0.05, bác bỏ giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố phù hợp. Khi phân tích các nhân tố ta có các biến quan sát được nhóm thành 4 nhân tố, cụ thể như sau: Bảng 4. 8 Ma trận nhân tố (Rotated Component Matrix) Rotated Component Matrixa Component
3
2 4 .319
.319 1
.917
.898
.888
.860
.822
.818
.758 .935
.910
.907
.895 DU4
CT4
CT3
DU1
CT2
DU3
DU2
TC4
TC2
TC1
TC3
HH4
HH1 .991
.985 59 .975 .352 .899
.886 HH3
DB2
DB1
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Các yếu tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân tố. Bảng 4. 9 Kết quả rút trích nhân tố Component Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Extraction Sums of Squared
Loadings Total % of Total Total Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 39.531
20.245
17.639
7.860 39.531
59.775
77.414
85.274 5.327
3.411
2.947
1.959 33.293
21.317
18.420
12.244 33.293
54.611
73.031
85.274 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 6.325
3.239
2.822
1.258
.704
.351
.267
.259
.197
.166
.135
.102
.069
.054
.041
.012 39.531
20.245
17.639
7.860
4.401
2.192
1.671
1.622
1.230
1.039
.842
.636
.430
.337
.253
.075 39.531 6.325
59.775 3.239
77.414 2.822
85.274 1.258
89.675
91.867
93.538
95.159
96.389
97.428
98.269
98.905
99.335
99.672
99.925
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 60 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Qua bảng 4.10 cho ta thấy: có 4 nhân tố có Initial Eigenvalues -Total lớn hơn 1 và phương sai trích bằng 85.274% là phù hợp vì lớn hơn 50%, do vậy giá trị phương sai đạt chuẩn. Có nghĩa là 4 nhân tố vừa rút ra giải thích được 85.274% sự biến thiên của nhân tố quyết định chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Kết quả ở đây khác với mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố nhận diện chỉ có 4 nhân tố: Nhân tố thứ nhất bao gồm 7 biến quan sát: DU4, CT4, CT3, DU1, CT2, DU3, DU2. Nhân tố này được đặt tên là Đáp ứng - Cảm thông, ký hiệu F1. Nhân tố thứ hai bao gồm 4 biến quan sát như cũ: TC1, TC2, TC3, TC4, ký hiệu TC. Nhân tố thứ ba bao gồm 3 biến quan sát: HH1, HH3, HH4, ký hiệu HH. Nhân tố thứ tư bao gồm 2 biến quan sát: DB1, DB2, ký hiệu DB. 4.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc Bảng 4. 10 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. .500
96.610
1
.000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Đặt giả thuyết H0 là 2 biến quan sát CLDV1 và CLDV2 của thang đo chất lượng dịch vụ không có mối tương quan với nhau. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig=0,000), hệ số KMO là 0,5 (thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này cho thấy việc phân tích nhân tố là phù hợp 61 Bảng 4. 11 Ma trận nhân tố Component Matrixa Component 1 CLDV2 .864 CLDV1 .864 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Bảng 4. 12 Kết quả rút trích nhân tố Total Variance Explained Compone Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings nt Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % 1.729 86.444 86.444 1.729 86.444 86.444 1 .271 13.556 100.000 2 Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, tại mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố CLDV từ 2 biến quan sát và với phương sai trích là 86,444% đạt yêu cầu, các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. 62 4.3.4 Phân tích tương quan Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính ta sẽ xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác nếu giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy tuyến tính ta đang xét. Bảng 4. 13 Ma trận hệ số tương quan Correlations
F1 CLDV TC HH DB 1 .780** .220* .017 .654** CLDV .012
130 130 .000
130 .845
130 .000
130 1 .202* .780** .035 .506** F1 .021
130 .000
130 130 .691
130 .000
130 1 .220* .202* -.045 .170 TC 130 .012
130 .021
130 .611
130 .053
130 -.045 .017 .035 1 .135 HH .611
130 .845
130 .691
130 130 .125
130 .170 .654** .506** .135 1 DB Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .053
130 .000
130 .000
130 .125
130 130 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 63 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc CLDV và các biến độc lập không quá cao, cũng không quá thấp (từ 0.017 đến 0.780). Như vậy, trong mô hình mẫu, các biến độc lập và phụ thuộc có tương quan vừa phải. Hệ số Sig giữa biến phụ thuộc CLDV và các biến độc lập đều <0.05 ngoại trừ biến HH, biến HH có sig (0.845) > 0.05 nên loại biến HH ra khỏi mô hình hồi quy. Tương quan giữa biến CLDV và F1 là cao nhất và thấp nhất là biến TC. 4.3.5 Phân tích hồi quy tuyến tính bội Bảng 4. 14 Kết quả phù hợp của mô hình Model R R Square Durbin-Watson Model Summaryb
Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate .693 .35652 2.628 .837a .700 1
a. Predictors: (Constant), DB, TC, F1
b. Dependent Variable: CLDV (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Như vậy thành phần F1, TC, DB là biến độc lập và CLDV là biến phụ thuộc sẽ được đưa vào chạy hồi quy từng bước. Kết quả nhận được cho thấy R2 hiệu chỉnh= 0.693 >0.5 cho thấy sự phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh được sử dụng để đánh giá vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Nghĩa là khoảng 69.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi sự thay đổi của biến độc lập trong điều kiện có tính đến kích cỡ mẫu và số lượng biến độc lập trong mô hình. Durbin –Watson = 2.628 có giá trị gần bằng 2 nên các phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau. 64 Bảng 4. 15 Bảng ANOVA ANOVAa Model Sig. F
98.222 .000b 1 df Mean Square
12.485
.127 Regression
Residual
Total Sum of Squares
37.454
16.015
53.469 3
126
129 a. Dependent Variable: CLDV
b. Predictors: (Constant), DB, TC, F1 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Nhìn vào bảng 4.13, ta thấy giá trị Sig. của kiểm định F < 0.05 nên mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể. Bảng 4. 16 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội Coefficientsa Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1 (Constant)
F1
TC
DB .092
.565
.031
.415 .275
.054
.039
.068 .334
.597 10.460
.798
.040
6.094
.346 .739
.000
.426
.000 .730 1.370
.953 1.049
.739 1.353 a. Dependent Variable: CLDV (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả) Kết quả Collinearity Statistics chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ, nếu VIF lớn hơn 10 thì đó là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến. Căn cứ vào số liệu của kết quả 65 hồi quy có giá trị lớn nhất là 1.370 nhỏ hơn so với 10 do đó không có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến. Dựa vào cột Mức ý nghĩa (Sig) cho ta thấy chỉ có nhân tố F1 và DB có ý nghĩa thống kê, hằng số (Constant) và nhân tố TC không có ý nghĩa thống kê vì Sig > 0.05 nên sẽ không được đưa vào phương trình hồi quy. Các hệ số hồi quy đều mang dấu dương thể hiện các yếu tố này đều tỷ lệ thuận đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh, tức có mối quan hệ tuyến tính cùng chiều với chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Như vậy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank Tân Bình như sau: CLDV = 0.565*F1 + 0.415*DB Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình Trong 5 thành phần ban đầu tác động đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA gom lại thành 4 thành phần là: Đáp ứng - Cảm thông (F1), TC, HH, DB. Sau khi phân tích tương quan thì thành phần HH bị loại, mô hình còn F1, TC, DB. Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội thì mô hình còn 2 thành phần là F1 và DB, trong đó F1 có tác động nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh với hệ số bê ta là 0,565, còn thành phần DB tác động với hệ số bê ta là 0.415. Như vậy, Vietcombank Tân Bình muốn nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh phải ưu tiên cải thiện những yếu tố này để đạt hiệu quả cao. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Trong chương 4 tác giả đã giới thiệu một cách khái quát về ngân hàng, kết quả hoạt động dịch vụ bảo lãnh của Vietcombank Tân Bình. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày về kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân bình bao gồm: Đáp ứng - Cảm thông, Đảm bảo. Đây sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các hàm ý trong chương 5 tiếp theo. 67 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU 5.1 Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu CLDV = 0.565*F1 + 0.415*F2 Đáp ứng - Cảm thông (β = 0.565) tác động mạnh và cùng chiều đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Điều này có nghĩa là khi nhân tố Đáp ứng - Cảm thông của ngân hàng tăng 1 đơn vị thì chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng tăng lên 0.565 đơn vi. Đảm bảo (β =0,415) tác động mạnh và cùng chiều đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh. Điều này có nghĩa là khi nhân tố Đảm bảo của ngân hàng tăng 1 đơn vị thì chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng tăng lên 0,415 đơn vi. Bằng kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua hệ số Adjusted R Square, kiểm định d của Durbin –Watson, kiểm định F trong ANOVA cho thấy mô hình phù hợp đối với tập dữ liệu thu thập được và áp dụng được cho tổng thể. Khi ngân hàng tập trung đầu tư phát triển các nhân tố Đáp ứng - Cảm thông, Đảm bảo thì chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng tăng lên. Nghĩa là ngân hàng phải tập trung phát triển các yếu tố thuộc các biến quan sát của các nhân tố như trong bảng đã khảo sát, bao gồm như sau: Bảng 5. 1 Biến quan sát của Đáp ứng - Cảm thông, Đảm bảo STT Mã hóa Diễn giải Thành phần Đáp ứng - Cảm thông Ngân hàng chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh trước khi phát hành 1 DU1 một cách nhanh chóng Ngân hàng hoàn thành cam kết bảo lãnh đúng với thời gian mà khách 2 DU2 hàng yêu cầu Ngân hàng đáp ứng các mẫu cam kết bảo lãnh không theo mẫu chuẩn 3 DU3 của ngân hàng một cách nhanh chóng 68 DU4 Ngân hàng tận tình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng 4 CT2 Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm ân cần, chu đáo đến khách hàng 5 CT3 Ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng 6 CT4 Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách hàng tốt 7 Thành phần Đảm bảo Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn và thao tác DB1 8 nghiệp vụ bảo lãnh tốt DB2 Nhân viên ngân hàng luôn lịch sự, niềm nở với khách hàng 9 (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Bên cạnh những kết quả đạt được của nghiên cứu là chỉ ra được các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tai Vietcombank Tân Bình và mức độ tác động của từng nhân tố, nghiên cứu còn có những hạn chế như: mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện trong khi giao dịch, kích thước mẫu còn khá ít (130 mẫu) nên số liệu thu thập được chưa phản ánh hết được thực tế. Dựa vào các kết quả nghiên cứu trên, luận văn sẽ đề xuất các hàm ý để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tai Vietcombank Tân Bình. 5.2 Hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình 5.2.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Mục tiêu và tầm nhìn đến năm 2020: Xây dựng Vietcombank thành một tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng, có phạm vi hoạt động quốc tế, có vị thế hàng đầu tại Việt Nam, mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, hài hòa lợi ích giữa khách hàng, cổ đông và người lao động. Vietcombank phấn đấu trở thành một trong hai ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam có sức ảnh hưởng trong khu vực và là một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới vào năm 2020. 69 Định hướng chiến lược trung và dài hạn: Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành Tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế. Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi của Vietcombank là hoạt động Ngân hàng thương mại dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế. An toàn và hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, hướng tới một ngân hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng đồng là mục tiêu xuyên suốt. Định hướng phát triển kinh doanh: Hướng tới Tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng trên cơ sở lấy hoạt động ngân hàng thương mại là cốt lõi, Vietcombank xác định tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững. Để duy trì vị thế hàng đầu về các mảng nghiệp vụ, Vietcombank xác định cần tiếp tục duy trì vả mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường nước ngoài. Vietcombank sẽ tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm bán buôn, bán lẻ, các sản phẩm liên kết trên nền tảng công nghệ hiện đại được cập nhật thường xuyên, nhằm đem đến sự thuận tiện tối đa và đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, để mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, ngoài việc củng cố hoạt động cốt lõi là ngân hàng thương mại, Vietcombank sẽ mở rộng và đẩy mạnh một cách phù hợp các lĩnh vực Ngân hàng đầu tư (tư vấn, môi giới, kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư…), dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và phi tài chính khác, bao gồm cả bất động sản thông qua liên doanh với các đối tác nước ngoài. 5.2.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Từ định hướng phát triển chung từ nay đến năm 2020, Vietcombank cũng xây dựng định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. Đối với hoạt động bảo lãnh, đó là: Thực hiện tăng trưởng hoạt động bảo lãnh phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng bảo lãnh để bảo đảm phát triển bền vững. 70 Phát triển hơn nữa sản phẩm bảo lãnh, đặc biệt là các sản phẩm bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân. Tích cực phát huy thế mạnh, nỗ lực củng cố vị thế, tăng cường mở rộng thị phần. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sử dụng trong hoạt động bảo lãnh. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trong nước, các ngân hàng nước ngoài cũng như các tổ chức, định chế tài chính trên thế giới. 5.2.3 Hàm ý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Tân Bình 5.2.3.1 Nâng cao đáp ứng - cảm thông Cải tiến quy trình bảo lãnh Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, phòng ban liên quan trong việc cấp phát bảo lãnh chặt chẽ hơn. Ngân hàng nên hoàn thiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phù hợp với điều kiện hoạt động của Ngân hàng, từng đối tượng khách hàng cụ thể: Bảo lãnh có ký quỹ 100% bằng số dư trên tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn hay sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành hầu như rủi ro rất thấp và việc phát hành cam kết bảo lãnh đơn thuần chỉ là dịch vụ có thu phí, do đó, đối với bảo lãnh theo hình thức này, quy trình bảo lãnh nên theo hướng đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Bảo lãnh không ký quỹ được bảo đảm bằng bất động sản, động sản và các hình thức khác, cũng như bảo lãnh không có tài sản đảm bảo thì quy trình bảo lãnh nên xây dựng heo hướng chuyên môn hóa trong thẩm định khách hàng, tuân thủ đúng các bước, trình tự, hồ sơ, thủ tục trong việc phát hành bảo lãnh, tăng cường việc kiểm tra sau phát hành bảo lãnh, nhằm ngăn chặn kịp thời các trường hợp khách hàng không tuân thủ đúng quy định cam kết khi thực hiện bảo lãnh. Trên cơ sở phân loại bảo lãnh theo hình thức bảo đảm, ngân hàng cần xây dựng quy trình, thủ tục bảo lãnh theo từng loại tương ứng một cách hợp lý, bảo đảm tuân thủ các 71 tiêu chuẩn sau: Tạo sự thuận tiện, nhanh chóng và thoải mái nhất trong việc giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng. Giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết, tiếp tục hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh như cải tiến hồ sơ bảo lãnh, đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt các hồ sơ chồng chéo giữa các bộ phận nhằm tránh tình trạng khách hàng cung cấp nhiều bộ hồ sơ để tạo điều kiện rút ngắn thời gian nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu pháp lý trong việc phát hành bảo lãnh. Theo quy trình hiện nay, Vietcombank có đưa ra một số loại mẫu thư bảo lãnh căn bản để các chi nhánh có căn cứ khi phát hành thư bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời vẫn có một mẫu thư bảo lãnh mở với nội dung là các điều kiện bắt buộc phải có trong thư bảo lãnh. Thực tế việc phát hành mẫu thư bảo lãnh mở theo mẫu của chủ đầu tư hiện nay thường có nhiều chi nhánh cùng phát hành cho chủ đầu tư này. Do đó, quá trình thương thảo thống nhất mẫu thư bảo lãnh giữa các chi nhánh và khách hàng nhiều khi sẽ đưa đến nhiều mẫu thư cho cùng một chủ đầu tư (như lĩnh vực xây dựng, hãng hàng không...). Do vậy cần thiết có một sự cập nhật trong hệ thống về các loại mẫu thư bảo lãnh mở mà các chi nhánh đã mở. Theo đó, chi nhánh sau nếu phát hành thư bảo lãnh cho cùng chủ đầu tư này sẽ dựa vào mẫu thư của chi nhánh đã phát hành trước để làm tương tự, tránh trường hợp cùng một chủ đầu tư mà các chi nhánh lại có các điều kiện bảo lãnh khác nhau. Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng củng cố thương hiệu Thứ nhất, tăng cường công tác marketing và quảng cáo Xây dựng đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp, hiểu rõ đặc tính của các sản phẩm, có khả năng về tiếp thị quảng cáo. Bố trí cán bộ có kinh nghiệm, được đào tạo về quảng cáo, marketing làm công tác quảng cáo, quảng bá thương hiệu tại chi nhánh. Thứ hai, đổi mới phong cách giao dịch với khách hàng Ngân hàng nên tạo ấn tượng tốt về tác phong làm việc, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp, tạo một không khí làm việc khẩn trương, nhanh chóng cho khách hàng. 72 Tạo sự đồng bộ trong trang phục, mái tóc, trang điểm trang nhã trong công sở. Phải tạo được hình ảnh nhân viên của Vietcombank Tân Bình có văn hóa trong kinh doanh, hình thành tác phong làm việc văn minh, lịch sự. Thứ ba, thực hiện công tác chăm sóc khách hàng Thành lập bộ phận chuyên trách về việc chăm sóc khách hàng, đề ra các chính sách, biện pháp chăm sóc khách hàng tại chi nhánh. Thực hiện việc chăm sóc tặng quà cho khách hàng nhân các dịp đặc biệt của khách hàng Hoàn thiện chính sách về phí bảo lãnh Phí bảo lãnh cần phải hợp lý, không quá thấp, không quá cao. Phí bảo lãnh phải gần với mức trung chung của các ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh. Áp dụng mức phí linh hoạt, mềm dẻo đối với từng đối tượng khách hàng, trong đó các khách hàng truyền thống, phát sinh giao dịch thường xuyên, khách hàng chiến lược cần được áp dụng mức phí ưu đãi, thấp hơn biểu phí hiện hành để duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nâng cao giá trị tăng thêm của dịch vụ, nâng tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh là chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, chưa mang tính chuyên nghiệp, phần lớn do công tác kiêm nhiệm. Các chỉ tiêu kinh doanh chỉ áp dụng với cho vay, chưa từng áp dụng với chỉ tiêu bảo lãnh cho nên chi nhánh nên áp dụng chỉ tiêu bảo lãnh đối với cán bộ kèm theo chế độ thưởng phạt công minh, các cơ hội thăng tiến...tạo động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên này tăng cường trách nhiệm cho công việc, tự đào tạo, bổ sung thêm kiến thức chuyên môn cũng như thay đổi cung cách phục vụ đối với việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh mà họ đảm trách. Như vậy chất lượng dịch vụ bảo lãnh chắc chắn sẽ gia tăng. 73 Thay đổi chính sách quản lý nhân sự Các loại hình bảo lãnh rất đa dạng, nhưng không phải chi nhánh nào cũng thực hiện đầy đủ hết các loại hình này mà thường tập trung ở một số chi nhánh lớn, có Phòng bảo lãnh riêng. Phòng bảo lãnh hoạt động riêng biệt nên việc đầu tư, kiểm soát chất lượng dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng cũng được thực hiện đầy đủ, chuyên nghiệp hơn. Cán bộ có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu chuyên sâu hơn về nghiệp vụ bảo lãnh. Trong khi đó với các chi nhánh nhỏ, cán bộ thường kiêm nhiệm thêm hoạt động bảo lãnh. Việc kiêm nhiệm này sẽ làm gia tăng áp lực cho cán bộ do nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng không dàn đều mà tập trung ở một số thời điểm, dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng sẽ bị ảnh hưởng, cán bộ cũng khó tập trung chuyên sau nghiên cứu về nghiệp vụ. Do vậy, ngân hàng cần có sự trao đổi, học tập thực tế về nghiệp vụ tại các chi nhánh lớn để có thể nắm vững tổng quát nghiệp vụ bảo lãnh phục vụ cho nhu cầu phát sinh của khách hàng, đồng thời có kiến thức tổng quan khi tư vấn tiếp thị. Bộ máy các phòng ban nên cơ cấu lại theo hướng chuyên môn hóa nghiệp vụ, hoạt động bảo lãnh nên được tách bạch, có cán bộ chuyên trách thực hiện. 5.2.3.2 Nâng cao đảm bảo Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Như chúng ta đã biết trong số các nguồn lực thì nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất. Bởi con người là nhân tố quyết định đến các nguồn lực khác. Đặc biệt trong hoạt động tài chính ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng thì yếu tố con người càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do đó chính sách con người đều được tất cả các ngân hàng đặc biệt quan tâm và trong đó Vietcombank không phải ngoại lệ. Trong thực tế, ngân hàng Vietcombank trong thời gian qua đã quan tâm đến yếu tố con người như đầu tư về đội ngũ, chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ...Tuy nhiên,sự quan tâm chưa đáp ứng được như cầu thực tại, còn bộc lộ một số tồn tại. Trên thực tế, đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác bảo lãnh nói riêng hiện nay không đồng đều về tuổi đời, tuổi nghề, năng 74 lực và được đến từ nhiều trường Đại học khác nhau. Một số cán bộ có tuổi nghề cao, có kinh nghiệm trong công việc, tuy nhiên việc tiếp cận khoa học công nghệ chưa thực sự nhạy bén, đôi lúc ỷ lại kinh nghiệm, thiếu sự đổi mới trong công tác. Đội ngũ trẻ có sự nhanh nhẹn, được đào tạo với những tiến bộ khoa học mới tuy nhiên kinh nghiệm chưa có, thiếu đầu tư, thường nóng vội, do đó cũng dễ dẫn đến những sai sót trong tác nghiệp. Vì vậy cần phải đặt ra giải pháp về nhân lực trong đó quan tâm đến chính sách bồi dưỡng và đào tạo lại phẩm chất yêu nghề của người cán bộ ngân hàng, đào tạo lại công nghệ để bắt kịp với sự thay đổi của khoa học công nghệ, một trong những yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng về cung cấp dịch vụ. Cần có đội ngũ giảng viên có kiến thức vững vàng, nhiều kinh nghiệm thực tế và có phương pháp sư phạm tốt để đào tạo và cập nhật kiến thức liên tục cho những cán bộ đang làm công tác liên quan đến bảo lãnh lẫn những nhân viên mới tuyển dụng. Để làm tốt nghiệp vụ bảo lãnh, nhân viên Vietcombank cần được trang bị thêm các kiến thức sau: Kiến thức cơ bản về luật trong nước (luật dân sự, Dân sự tố tụng, Thương mại, pháp lệnh ngoại hối,…), kiến thức cơ bản về một số ngành nghề (ngành thi công xây dựng, chế biến, ngoại thương,...), luật và tập quán quốc tế (như luật hàng hải quốc tế, UCP, ISP,...), ngoại ngữ chuyên ngành,...Các kiến thức này cần được hiểu đúng để tránh các sai lầm đáng tiếc. Nghiệp vụ này đòi hỏi tính trách nhiệm và kiến thức chuyên môn cao, do đó cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý gồm cả yếu tố vật chất và tinh thần để giữ chân những người làm tốt. Đó là chính sách lương, thưởng và tạo môi trường làm việc thân thiện, đồng cảm, sẵn sàng tương trợ như tình anh em một nhà. Làm tốt điều này, sẽ giúp người lao động yên tâm công tác, phát huy năng lực của mình để phục vụ khách hàng được tốt nhất. Ngoài việc đào tạo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ, ngân hàng cũng cần thiết phải tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng mềm cho các cán bộ, nhân viên của mình. Bởi lẽ, trong công việc ngày nay không chỉ là việc áp dụng những kiến thức chuyên môn mà còn đòi hỏi vận dụng những kỹ năng xử lý, giao tiếp, thuyết 75 trình,... để đem lại hiệu quả cao tốt nhất cho công việc. Và hơn bao giờ hết, các kỹ năng mềm sẽ giúp cho các cán bộ, công nhân viên gia tăng sự tự tin trong công việc, từ đó, thúc đẩy sự tự chủ trong việc hoàn thành và thực hiện các công việc được giao. Cũng như làm đa dạng hóa các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng nhiều hơn. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu chia sẻ kinh nghiệm trong công việc giữa các cá nhân, các phòng ban trong đơn vị. Điều này giúp các cá nhân tiếp thu thêm nhiều kinh nghiệm làm việc, cách ứng xử, giải quyết vấn đề trong công việc khi gặp phải, để họ tự chủ hơn trong việc hoàn thành các vấn đề được giao. Nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ ngân hàng Tạo các biểu mẫu, hồ sơ, thủ tục bảo lãnh bằng phần mềm vi tính, khách hàng chỉ cần thực hiện các thao tác nhỏ là có thể hoàn thiện, tránh trường hợp ghi chép dài dòng, tốn kém thời gian của khách hàng và ngân hàng, giúp nâng cao thao tác nghiệp vụ bảo lãnh. Đầu tư nâng cấp máy móc, trang bị thêm các thiết bị hiện đại, đủ công suất, thích hợp với chương trình phần mềm giao dịch, đảm bảo xử lý thông tin nhanh chóng, an toàn và hiệu quả cao, giúp nâng cao thao tác nghiệp vụ bảo lãnh. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn đội ngũ nhân viên làm quen, thực hành thao tác, thành thục các chương trình ứng dụng phần mềm đảm bảo hoạt động thông suốt, nhanh gọn, ít sai sót. 5.3 Hạn chế của luận văn Trong bất kỳ nghiên cứu nào cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, nghiên cứu này cũng vậy. Một số hạn chế còn tồn tại xuất phát một số nguyên nhân sau: Kích thước mẫu nghiên cứu là 150 mẫu, nên số lượng mẫu khá ít so với số lượng khách hàng hiện hữu của ngân hàng, vì vậy số liệu thu thập được chưa phản ánh hết được thực tế, độ tin cậy chưa cao. 76 Câu hỏi dùng để khảo sát chưa có sự phân biệt giữa các nhân tố nên kết quả các biến phụ thuộc của mô hình hồi quy khác rất nhiều so với mô hình sử dụng ban đầu theo mô hình SERVPERF. Khách hàng được khảo sát trả lời câu hỏi còn hời hợt chưa có sự quan tâm thật sự cho bảng khảo sát như đánh câu trả lời giống nhau cho nhanh, ngại phản ánh đúng sự thật nên kết quả nghiên cứu không có độ tin cậy cao. Nghiên cứu chỉ dựa trên đối tượng khảo sát là khách hàng doanh nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Do đó, các câu trả lời của khách hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã qua và khả năng đánh giá chủ quan của họ. Vì vậy, kết quả nghiên cứu bỏ qua nhóm khách hàng tiềm năng là khách hàng chưa từng sử dụng dịch vụ nhưng có ý định sử dụng. Nghiên cứu mới chỉ đưa vào một số nhân tố ảnh hưởng, trong khi có rất nhiều các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Tân Bình, tác giả đề xuất các hàm ý nhằm giúp Vietcombank Tân Bình nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh, từ đó có thể mở rộng quy mô khách hàng sử dung dịch vụ bảo lãnh. 78 KẾT LUẬN CHUNG Đề tài đã đi từ nghiên cứu lý thuyết đến thực tế áp dụng vào phân tích chất lượng dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh thông qua tìm hiểu từng khía cạnh phản ánh tình hình thực hiện hoạt động bảo lãnh cũng như khảo sát khách hàng để có cái nhìn toàn diện vào thực trạng của sản phẩm. Qua đó, xây dựng được các hàm ý cụ thể áp dụng đối với Vietcombank Tân Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh bao gồm: Đáp ứng - Cảm thông, Đảm bảo. Mặc dù, tác giả đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô để bài được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt 1 Hoàng Hà Anh (2015), Phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 2 Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê. 3 Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức 2008. 4 Huỳnh Thị Mai (2013), Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 5 Lưu Văn Khiêm (2008), Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 6 Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 7 Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện. Nhà xuất bản Lao động –Xã hội. 8 Nguyễn Hoàng Anh Thy (2018), Chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 9 Nguyễn Thị Vân Anh (2017), Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 10 Vietcombank Tân Bình 2014, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11 Vietcombank Tân Bình 2015, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 80 12 Vietcombank Tân Bình 2016, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 13 Vietcombank Tân Bình 2017, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 Vietcombank Tân Bình 2018, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh ‘Measuring Service Quality: A 1 Cronin, J. J. & Taylor, S. A. 1992, Reexamination and Extension’, Journal of Marketing, 56 (July): 55-68. 2 Gronross, C. 1984, ‘A service quality model and its Marketing Implication’, European Journal of Marketing, 18(4), pp 36 –44. 3 Hair, J. F., Anderson, R, E., Tatham R , L., Black, W, C., 1998, Multivariate Data Analysis with Readings, 5th, Upper Saddle River NJ: Prentice-Hall. 4 Oliver, R.L. 1997, Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Customer, Irwin McGraw Hill. 5 Parasuraman, A., Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry. 1985, ‘A conceptual model of service quality and its implications for future research’, Journal of Marketing, Vol. 49 No.4, pp. 41-50. 6 Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., Berry, L.L. 1988, ‘SERVQUAL: A multiple- item scale for measuring consumer perception of service quality’, Journal of Retailing, Vol. 64 No.1, pp.12-40. 7 Quester, P.G. & Romaniuk, S.1997, ‘Service Quality In The Australian Advertising Industry: A Methodological Study’, The Journal Of Services Marketing, 11 (3): 180-192. 8 Spreng, R.A. and Mackoy, R.D. 1996, ‘An Empirical Examination of a Model of Perceived Service Quality and Satisfaction’, Journal of Retailing, 72 (2): 201- 214. 9 Zeithaml, V.A & Bitner, M.J. 2000, Services Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw-Hill. 81 PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Kính chào Anh/Chị, tôi là học viên cao học, ngành Tài chính - Ngân Hàng của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu đề tài “Chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Tân Bình”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Việc tham gia khảo sát của các Anh/Chị sẽ giúp tôi có đủ dữ liệu phân tích, đánh giá và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh. Tôi xin cam đoan mọi thông tin của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật, các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà không vì các mục đích sinh lợi nào khác. Anh /Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị với những phát biểu trong bảng sau: ( Đánh dấu X vào ô thích hợp) Hoàn Hoàn toàn Không toàn STT YẾU TỐ không đồng Bình Đồng đồng đồng ý ý thường ý ý A THÀNH PHẦN TIN CẬY Ngân hàng bảo mật tốt thông tin và giao dịch
1 của khách hàng Khi khách hàng thắc mắc hay khiếu nại về dịch vụ bảo lãnh, ngân hàng luôn quan tâm và 2 giải quyết thỏa đáng Ngân hàng luôn giữ lời hứa với khách hàng
3 khi thực hiện dich vụ bảo lãnh 82 Ngân hàng thực hiện dịch vụ bảo lãnh chính 4 xác, hầu như không có sai sót 2 B THÀNH PHẦN ĐÁP ỨNG Ngân hàng chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh trước khi phát hành một cách nhanh 5 chóng Ngân hàng hoàn thành cam kết bảo lãnh đúng 6 với thời gian mà khách hàng yêu cầu Ngân hàng đáp ứng các mẫu cam kết bảo lãnh không theo mẫu chuẩn của ngân hàng một 7 cách nhanh chóng Ngân hàng tận tình hướng dẫn và sẵn sàng 8 giúp đỡ khách hàng Ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các yêu cầu, 9 tình huống bất thường xảy ra với khách hàng C THÀNH PHẦN CẢM THÔNG Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của
10 khách hàng Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm ân cần, 11 chu đáo đến khách hàng Ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho
12 khách hàng Ngân hàng có chính sách chăm sóc khách
13 hàng tốt N Ngân hàng có những dịch vụ kèm theo dịch
14 vụ bảo lãnh nhằm hỗ trợ khách hàng 83 D THÀNH PHÀN ĐẢM BẢO Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức, trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ bảo lãnh 15 tốt Nhân viên ngân hàng luôn lịch sự, niềm nở 16 với khách hàng Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu 17 về sản phẩm dịch vụ bảo lãnh P THÀNH PHẦN PHƯƠNG TIỆN HỮU
E HÌNH Cách trình bày cam kết bảo lãnh chuyên 18 nghiệp, đẹp mắt 4 Trang web của ngân hàng cung cấp đầy đủ 19 thông tin tra cứu về dịch vụ bảo lãnh Chất liệu giấy cam kết bảo lãnh tốt, dễ bảo 20 quản Mẫu biểu sản phẩm bảo lãnh quy định rõ 21 ràng, dễ hiểu E CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Anh/chị đánh giá cao chất lượng dịch vụ bảo 22 lãnh do ngân hàng cung cấp Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè 23 sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/ Chị 84 PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỊNH LƯỢNG N Mean Std. Minimum Maximum Deviation Valid Missing TC1 130 3.71 0 .919 2 5 TC2 130 4.02 0 .880 2 5 TC3 130 3.60 0 .868 2 5 TC4 130 3.74 0 .961 2 5 DU1 130 3.97 0 .725 3 5 DU2 130 3.92 0 .877 2 5 DU3 130 3.88 0 .705 3 5 DU4 130 4.03 0 .746 3 5 DU5 130 4.18 0 .603 3 5 CT1 130 4.33 0 .534 3 5 Statistics CT2 130 3.99 0 .821 3 5 CT3 130 4.11 0 .809 3 5 CT4 130 4.05 0 .786 3 5 CT5 130 3.83 0 1.142 2 5 DB1 130 4.23 0 .536 3 5 DB2 130 4.21 0 .580 3 5 DB3 130 4.14 0 .775 3 5 HH1 130 4.56 0 .498 4 5 HH2 130 4.37 0 .684 3 5 HH3 130 4.58 0 .496 4 5 HH4 130 4.55 0 .499 4 5 CLDV1 130 4.28 0 .574 3 5 CLDV2 130 4.15 0 .808 3 5 85 PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH SƠ BỘ THANG ĐO 1. Thành phần Tin cậy Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .938 4 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item if Item Deleted Total Correlation Item Deleted Deleted 6.339 .849 .920 11.35 TC1 6.494 .857 .918 11.05 TC2 6.669 .823 .928 11.46 TC3 6.019 .885 .909 11.32 TC4 2. Thành phần Đáp ứng Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .863 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item if Item Deleted Total Correlation Item Deleted Deleted 86 16.01 5.698 DU1 .730 .822 16.05 5.354 DU2 .648 .849 16.10 5.440 DU3 .857 .790 15.95 5.245 DU4 .863 .785 15.80 7.231 DU5 .357 .900 3. Thành phần Cảm thông Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .943 5 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item if Item Deleted Total Correlation Item Deleted Deleted 15.98 11.341 CT1 .776 .951 16.32 9.210 CT2 .909 .919 16.20 9.122 CT3 .949 .912 16.26 9.357 CT4 .923 .917 16.48 7.755 CT5 .842 .950 87 4. Thành phần Đảm bảo Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .693 3 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item if Item Deleted Total Correlation Item Deleted Deleted 8.35 DB1 1.220 .649 .464 8.37 DB2 1.134 .653 .433 8.44 DB3 1.147 .318 .913 5. Thành phần Phương tiện hữu hình Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .899 4 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item if Item Deleted Total Correlation Item Deleted Deleted HH1 13.50 2.143 .909 .827 88 HH2 13.69 2.168 .537 .986 HH3 13.48 2.190 .873 .839 HH4 13.51 2.143 .907 .827 6. Thành phần Chất lượng dịch vụ Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .815 2 Item-Total Statistics Scale Mean Scale Corrected Item- Cronbach's Alpha if if Item Variance if Total Item Deleted Deleted Item Deleted Correlation CLDV1 4.15 .653 .729 . CLDV2 4.28 .329 .729 . 89 PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH THANG ĐO BẰNG NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA KMO and Bartlett's Test Bartlett's Test of Sphericity .823
2545.481
120
.000 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig.
Rotated Component Matrixa Component
3
2 4 .319
.319 1
.917
.898
.888
.860
.822
.818
.758 .935
.910
.907
.895 .991
.985
.975 .352 .899
.886 DU4
CT4
CT3
DU1
CT2
DU3
DU2
TC4
TC2
TC1
TC3
HH4
HH1
HH3
DB2
DB1
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. 90 Component Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared Loadings Extraction Sums of Squared
Loadings Total % of Total Total Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 39.531
20.245
17.639
7.860 39.531
59.775
77.414
85.274 5.327
3.411
2.947
1.959 33.293
21.317
18.420
12.244 33.293
54.611
73.031
85.274 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 6.325
3.239
2.822
1.258
.704
.351
.267
.259
.197
.166
.135
.102
.069
.054
.041
.012 39.531
20.245
17.639
7.860
4.401
2.192
1.671
1.622
1.230
1.039
.842
.636
.430
.337
.253
.075 39.531 6.325
59.775 3.239
77.414 2.822
85.274 1.258
89.675
91.867
93.538
95.159
96.389
97.428
98.269
98.905
99.335
99.672
99.925
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .500 Adequacy. Approx. Chi-Square 96.610 Bartlett's Test of df 1 Sphericity Sig. .000 91 Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % 1.729 86.444 86.444 1.729 86.444 86.444 1 .271 13.556 100.000 2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component 1 CLDV2 .930 CLDV1 .930 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 92 PHỤ LỤC 5: HỒI QUY TUYẾN TÍNH Correlations
F1 CLDV TC HH DB 1 .780** .220* .017 .654** CLDV .000
130 130 .012
130 .845
130 .000
130 1 .202* .780** .035 .506** F1 130 .000
130 .021
130 .691
130 .000
130 .220* .202* 1 -.045 .170 TC .021
130 .012
130 130 .611
130 .053
130 .035 .017 -.045 1 .135 HH .691
130 .845
130 .611
130 130 .125
130 .170 .654** .506** .135 1 DB .053
130 .000
130 .000
130 Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .125
130 130 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Model R R Square Durbin-Watson Model Summaryb
Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate .693 .35652 2.628 .837a .700 1
a. Predictors: (Constant), DB, TC, F1
b. Dependent Variable: CLDV 93 Model Sig. F
98.222 .000b 1 df Mean Square
12.485
.127 Regression
Residual
Total Sum of Squares
37.454
16.015
53.469 3
126
129 a. Dependent Variable: CLDV
b. Predictors: (Constant), DB, TC, F1
Coefficientsa
Model t Sig. Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
B
Error 1 .334
.597 10.460
.798
.040
6.094
.346 .739
.000
.426
.000 .730 1.370
.953 1.049
.739 1.353 (Constant)
F1
TC
DB .092
.565
.031
.415 .275
.054
.039
.068 a. Dependent Variable: CLDVTotal Variance Explained
Total Variance Explained
ANOVAa