BỘ NỘI VỤ ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............
MẠC VĂN CƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............./.............
BỘ NỘI VỤ ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MẠC VĂN CƯƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Phạm Đức Chính, luận văn này là sản
phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn.
Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu
khác được trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây
là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Mạc Văn Cƣơng
1
LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu, trước hết là nhờ sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Đức Chính. Tác giả xin được chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy hướng dẫn khoa học đáng kính đó.
Tác giả cũng xin được chân thành nói lời tri ân tới quý thầy cô lãnh đạo Học
viện, quý thầy cô là giảng viên, viên chức Học viện Hành chính quốc gia nơi mà tác
giả học tập và nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác
giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình tác giả thực hiện công trình khoa
học này./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Mạc Văn Cƣơng
2
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt 6
Danh mục các bảng 7
Lời mở đầu 8
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin 15
1.1 Một số khái niệm cơ bản 15
1.2 Vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 20
1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 21
1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 21
1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin 23
1.3.3 Yêu cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin 26
1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin 29
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin 29
1.5 Kinh nghiệm quốc tế 31
1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Mỹ 31
1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở
Singapor 32
1.5.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin đối với Cục Thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học và công
nghệ 35
Tiểu kết Chƣơng 1 38
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học công nghệ 39
2.1 Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay 39
3
2.1.1 Những căn cứ pháp lý tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin 39
2.1.2 Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay 43
2.2 Thực hiện chính sách sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông
tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ 45
2.2.1 Khái quát về Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học
Công nghệ 45
2.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ 50
2.2.3 Đánh giá chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ 75
Tiểu kết chƣơng 2 80
Chƣơng 3: Mục tiêu, định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin Khoa học
công nghệ, thuộc Bộ Khoa học công nghệ 81
3.1 Mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ giai
đoạn 2010 - 2020 81
3.2 Phương hướng của Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa
học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 82
3.3 Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Cục thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ 84
3.3.1 Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai
các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông
tin khoa học công nghệ 84
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực trong thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ 85
3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cập nhật ứng dụng trong thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công
4
nghệ 86
3.3.4 Tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ 88
3.3.5 Đa dạng hóa hình thức tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin 90
3.3.6 Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến 90
3.3.7 Đầu tư kinh phí cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin và dịch vụ công 91
3.3.8 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin trong thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin 92
3.3.9 Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin 92
3.3.10 Tăng cường kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin 94
Tiểu kết chƣơng 3 95
Kết luận 96
Danh mục tài liệu tham khảo 97
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ
KHCN Khoa học công nghệ 1
CNTT Công nghệ thông tin 2
CQNN Cơ quan nhà nước 3
KTNN Kiểm toán nhà nước 4
Dịch vụ công thế kỷ 21 của Singapor PS2 5
CPĐT Chính phủ điện tử 6
KQNC Kết quả nghiên cứu 7
PKH Phòng kế hoạch 8
PKT Phòng kế toán 9
CGCN Chuyển giao công nghệ 10
CSDL Cơ sở dữ liệu 11
KHKT Khoa học kỹ thuật 12
TS Tiến sĩ 13
Th.s Thạc sĩ 14
PGS Phó Giáo sư 15
GS Giáo sư 16
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng công chức viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học Công nghệ. 48
Bảng 2.2: Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng giai đoạn 2012- 2016. 61
Bảng 2.3: Chi tiết kết quả trình độ nhân sự giai đoạn 2012- 2016. 63
Bảng 2.4: Chi tiết kết quả hệ thống phần mềm giai đoạn 2012-2016 63
Bảng 2.5: Chi tiết kết quả dịch vụ công trục tuyến giai đoạn 2012- 2016. 65
Bảng 2.6: Chi tiết kết quả đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông
tin giai đoạn 2012- 2016. 66
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của con người, làm cho thói quen làm việc, giải trí hay ngay cả các hình thức
kinh doanh cũng thay đổi theo. Các ứng dụng công nghệ thông tin hứa hẹn việc trao
đổi thông tin trong hoạt động tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ cũng như việc
cung cấp các dịch vụ và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp sẽ trở nên tốt
hơn, hiệu quả hơn, từng bước nâng cao tính minh bạch và bình đẳng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin gắn với dịch vụ công trong các cơ quan
đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ đã nhận được sự quan tâm đặt biệt của các cấp
chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và nhân dân.
Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về ứng dụng CNTT: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin”, Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của CQNN giai đoạn 2016-2020.
Nhiều chính sách đã ban hành nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện ứng dụng
công nghệ thông tin nhưng hiện nay tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ việc
ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử vẫn đang trong tình trạng chậm
phát triển. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị. Công nghệ thông tin đã
được ứng dụng vào trong nhiều lĩnh vực của Cục Thông tin KHCN nhưng việc ứng
dụng và sự đầu tư còn dàn trải và chưa được đúng mức, còn nhiều nhược điểm nhất
là trong sử dụng khai thác tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu, thống kê. Việc sử
dụng khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu và thống kê trước đây còn chậm do nhiều
giấy tờ văn bản nhiều thủ tục làm ảnh hưởng nhất định tới người sử dụng khai thác
8
thông tin, làm chậm tiến độ công việc của cá nhân và đơn vị dẫn đến hiệu quả công
việc chưa được cao.
Cục Thông tin Khoa học công nghệ quan tâm và xem đây là nhiệm vụ quan
trọng để hoàn thành tốt việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT đồng thời làm
cho việc triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT hiệu quả hơn.
Do tồn tại những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: "Thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công
nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ" nhằm giới thiệu cụ thể hơn về chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử vào trong công tác
quản lý và khuyến khích các cá nhân trong cơ quan có nhiều sáng kiến kinh nghiệm
làm cho công việc được nhanh hơn và đảm bảo chất lượng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các tài liệu công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn đề tài có rất nhiều
đã được công bố rộng dãi như:
- Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển và ứng dụng
chính phủ điện tử thế hệ mới tại Việt Nam’’. Đề tài thạc sỹ Nguyễn Lệ Thu, Năm
2010.
Đề tài đã làm rõ chính sách phát triển chính phủ điện tử trong một số ngành
của Việt Nam trong đó có ngành Khoa học công nghệ, nông nghiệp phát triển nông
thôn, giao thông vận tải, ngân hàng nhà nước, và tác giả đề xuất các giải pháp hỗ trợ
phát triển trong hiện tại và tương lai trong việc ứng dụng chính phủ điện tử với
những thay đổi mới về cơ sở vật chất trang thiết bị một số ngành.
- Chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính (Nghiên cứu trường hợp Quận Thanh Xuân, Hà Nội). Đề tài thạc sỹ
Phan Thị Mận, chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ , năm 2016.
Để tài đã áp dụng nội dung sau tại Quận Thanh Xuân Hà Nội:
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận chung về Công nghệ thông tin, cải
cách hành chính, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và các địa phương
trong cả nước ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính.
9
Luận văn làm rõ thực trạng chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính tại Quận Thanh Xuân.
Luận văn đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Quận Thanh Xuân.
- Đề tài Xây dựng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
chất lượng quản lý trong các trường trung học sơ sở tại Hà Nội. Đề tài thạc sỹ Lê
Thị Quỳnh Giang, năm 2017.
Đề tài đã nêu một số khái niệm về chính sách và quản lý giáo dục. làm rõ
thực trạng áp dụng công nghệ thông tin trong trường PTCS tại Hà Nội, triển khai
thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong trường THCS Cát Linh Hà Nội, Trường
THCS Nghĩa Tân Hà Nội để quản lý học sinh theo phương pháp hiện đại để cha mẹ
có thể nắm bắt được tình hình học tập của con cái, thông tin giữa nhà trường với
gia đình phụ huynh được phản ánh kịp thời , và đưa ra các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong các trường THCS ở Hà Nội hiện nay.
- Ứng dụng kiến trúc Chính phủ điện tử và mô hình SAAS cho các dịch vụ
phần mềm cấp Phường – Xã, đề tài thạc sỹ Dương Bá Cường, chuyên ngành công
nghệ thông tin Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015.
Đề tài đã làm rõ chính phủ điện tử và việc áp dụng mô hình Saas cho các
dịch vụ phần mềm cấp phường , xã . Và hiệu quả của việc áp dụng mô hình này làm
được rất tốt, do cấp phường xã việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng khá nhiều hạn chế thế
nên áp dụng mô hình này sẽ tiết kiệm được kinh phí vì không cần đầu tư trang thiết
bị, tự động hóa mọi công đoạn, sao lưu dễ dàng thông suốt, dữ liệu được thống nhất,
truy xuất thông tin đơn giản, báo cáo dễ dàng, đặc biệt là chi phí thấp, triển khanh
nhanh chóng, làm việc mọi lúc mọi nơi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở
Việt Nam, đề tài thạc sỹ Nguyễn Trung Thành năm 2015.
Đề tài này tác giả đã làm rõ tình hình việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý nhà nước ở Việt Nam, thống kê tỷ lệ sử dụng các ứng dụng
phần mềm và internet tại các Bộ cơ quan ngang Bộ và các tỉnh thành trên cả nước,
10
nếu ra tồn tại và hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin từ đó đề xuất một
số giải pháp như nhận thức về CNTT, hoàn thiện cơ chế chính sách CNTT, triển
khai các ứng dụng cơ bản.
Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển các ngành kinh tế -xã hội.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp kết quả
kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận kiểm toán, của Kỹ sư Nguyễn Xuân Đồng,
năm 2011.
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn, nhằm hướng tới việc tin học
hoá các hoạt động kiểm toán của KTNN trước sự phát triển nhanh và mạnh về phạm
vi, quy mô kiểm toán trong thời điểm hiện tại. Sản phẩm của đề tài sẽ là công cụ hỗ
trợ đắc lực cho hoạt động chuyên môn kiểm toán, trong đó có công tác tổng hợp kết
quả kiểm toán và theo dõi kết quả thực hiện kết luận kiểm toán; đảm bảo tiết kiệm
thời gian, quản lý có hệ thống, khoa học; kịp thời tổng hợp và cung cấp thông tin
cho các đơn vị liên quan.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khoa học thống kê,
của Nguyễn Thị Thanh, năm 2011
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện tin học hóa mọi khâu quản lý trong qui trình
hoạt động khoa học thống kê, từ khâu đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học, đến
khâu xử lý, lưu trữ và phổ biến kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học của toàn
ngành Thống kê nói chung.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tính toán dự báo phát triển
ngành, của Trần Văn Dũng năm 2015.
Đề tài Nghiên cứu xây dựng phần mềm để quản lý dữ liệu và trợ giúp công
tác tính toán dự báo phát triển của ngành du lịch từ đó để xuất giải pháp để quản lý
dữ liệu được tốt hơn..
Các đề tài và giáo trình trên có nghiên cứu thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực, nhưng lại chưa có tài liệu nào viết về thực
11
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin KHCN như trong
đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ;
+ Trên cơ sở mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Cục Thông tin khoa học công nghệ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ. Trong đó luận
văn tập trung nghiên cứu sâu về các bước tổ chức thực hiện chính sách, hình thức
thực hiện và các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN từ năm
2013 đến năm 2017.
12
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN. Những
minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các bước tổ chức thực thi chính
sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức về thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN. Từ đó có những đề xuất các
giải pháp hoàn thiện về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông Tin KHCN trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
nội dung đề tài.
Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp thu thập - xử lý thông tin,
Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên
cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ
quan thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về cơ sở lý luận;
một số nội dung về chính sách, lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, nhà quản lý trong việc ban hành chính sách và thực thi chính sách; luận văn
cũng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị quản lý, doanh nghiệp, trường, trung
tâm đào tạo, những cá nhân có liên quan tới thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.
13
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, các phụ lục , nội dung chính của luân văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa học công nghệ.
Chương 3: Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ
khoa học công nghệ.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Các khái niệm chính sách
- Khái niệm chính sách:
“Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phương tiện thông tin, truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ điển tiếng
Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đường lối hành động được
thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách…”. Hugh
Heclo (năm 1972) định nghĩa chính sách có thể được xem như là một đường lối
hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ
thể. David Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết
định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”. Smith (năm
1976) cho rằng “khái nhiệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động
hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với
nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở
chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay
đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan
sát vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách” [15].
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra chính sách..” [14].
- Khái niệm chính sách công:
Chính sách công được tiếp cận nghiên cứu từ những giác độ khoa học khác
nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái
niệm: Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách
công: “Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm”. Winiam Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa: Chính sách công “là một tập
15
hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc một nhóm các
nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”. James
Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách công: “Chính
sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập
hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần
quan tâm” [13,tr 5,6].
Có thể khẳng định, chính sách công là định hướng hành động do nhà nước
lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp
với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định
hướng.
Như vậy, “chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể
hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định
hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [8, tr51].
Đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động lên
các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách
công là công cụ định ướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ
chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống
xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách công phải tồn tại trong thực
tế, phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định.
Điều kện tồn tại của một chính sách công là tổng hòa những tác động tích cực của
hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ,
sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi
không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện
bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị, pháp lý,
văn hóa xã hội và cả bảo đảm bằng nhà nước.
1.1.2 Khái niệm thực thi chính sách
- Khái niệm thực thi chính sách:
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành.
16
Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian
và Sabatier: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được
thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các
quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo
lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu
cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường,
quá trình này trải quan nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản,
tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của các
nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và không chủ
định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và
cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” [11,tr.1].
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản ánh
một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển
thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được
những cải thiện xã hội” [12,tr.47].
Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để
thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các
chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải
được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt
được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [11,tr.4].
Theo các định nghĩa trên, thực thi chính sách công không đơn giản chỉ là sự
tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách cụ thể mà bao gồm: ban hành các văn
bản chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách công; thiết lập
các chương trình, dự án để thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án đó. Có thể hiểu: thực thi chính sách công là quá trình đưa chính
sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện
thực hóa mục tiêu chính sách công.
17
Như vậy, “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động
của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính
sách công một cách hiệu quả” [8, tr 127].
1.1.3 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này
thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho
dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con
người.
Công nghệ thông tin (tiếng Anh là: Information Technology, viết tắt là IT) là
ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ
chức lớn.
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc
trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT hoặc cố vấn quy trình
doanh nghiệp, và bộ phận của một công ty hay đơn vị chuyên làm việc với CNTT
thường được gọi là phòng CNTT.
Công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử
lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.
Hiện nay, ngành Công nghệ thông tin thường phân chia thành 5 chuyên
ngành phổ biến: Khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính, hệ thống thông tin, mạng
máy tính truyền thông, kỹ thuật phần mềm.
1.1.4 Khái niệm thông tin và hệ thống thông tin
- Khái niệm về thông tin:
Thông tin là thông báo tin tức. Tin tức có thể dùng như danh từ chẳng hạn:
tin tức về máy móc, điện toán, hay nói gọn là tin về... Ngày nay, thuật ngữ thu thập
tin tức được sử dụng khá phổ biến. Tin tức chính là tất cả những gì mang lại hiểu
18
biết cho con người. Con người luôn có nhu cầu thu thập tin tức bằng nhiều cách
khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác...Thông tin
giúp làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của
quyết định.
- Khái niệm hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin, là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập,
xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút.
Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào máy tính (phần
cứng, phần mềm) và các công nghệ thông tin khác.
1.1.5 Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân
và doanh nghiệp tốt hơn.
Chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin
(như máy tính, các mạng diện rộng, Internet, và sử dụng công nghệ di động) có khả
năng biến đổi những quan hệ với người dân, các doanh nghiệp, và các tổ chức khác
của Chính phủ (làm việc và trao đổi qua mạng không cần đến trực tiếp công sở).
Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để các cơ
quan của chính quyền từ Trung ương và địa phương làm việc có hiệu lực, hiệu quả
và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp
và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân
chủ và tham gia quản lý nhà nước.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Ở Việt Nam mức độ dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hành chính nhà
nước gồm bốn mức: từ mức độ 1 đến mức độ 4.
Mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình,
thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
19
Mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng
tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi
hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng
điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các
giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi
trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng
thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
1.1.6 Khái niệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là quá trình đưa chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn ngành công nghệ thông tin thông
qua việc ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin; là hoạt động có tổ chức của cơ quan đơn vị, huy động
mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ chức thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin theo nguyên
tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả.
Nói một cách khác, thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là
toàn bộ quá trình huy động, bố trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin vào môi trường ngành công nghệ thông tin theo một trình
tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin.
1.2 Vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, vai trò và vị trí của chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin đã khẳng định được ý nghĩa hết sức quan trọng:
20
Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý,
cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội. Để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến
và hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực theo phương pháp đánh giá Chính phủ
điện tử trong nghị quyết 36a.
Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất công việc
và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân,
đảm bảo tính hệ thống. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công
việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả
và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông vãn
bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập
môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của cơ quan.
Thiết lập cổng dịch vụ công quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử trên
cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về thủ tục hành chính để cấp phép, thực
hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan, tổ
chức. Góp phần giữ gìn ổn định những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của cơ
quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát.
Thứ tư, vai trò của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được
tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay, nhu cầu phục vụ thông tin cho hoạt
động quản lý ngày càng cao và bức thiết, đảm bảo tính thân thiện. Vì thế thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được tổ chức hợp lý và tự động hoá các
khâu nghiệp vụ để nâng cao chất lượng quản lý.
1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
mục tiêu chung: Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị,
21
kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết
tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá
trình. Mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện chính sách, đồng
thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau
và đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách: Việc
nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách đã cho thấy tính
đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tổt
hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy
trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời
gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Cung cấp tối đa một số dịch vụ công
phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp và cho phép người sử dụng
thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. Nếu
nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để xã hội tồn tại, phát triển thì
vấn đề chính sách được coi là đúng đắn và ngược lại. Một chính sách sau khi hoạch
định được coi là tốt thì giá trị của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện
vọng, mong muốn. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được
cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp cho chính
sách ngày càng hoàn thiện: Chính sách được hoạch định bởi một tập thể nên không
thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan
và sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách công, thực tế xã hội
22
và môi trường trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn có khoảng cách cần được
lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực hiện
chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong
quá trình thực hiện chính là hoạt động hoàn chỉnh chính sách đang có và góp phần
đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách về sau.
1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết
nối các khâu trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính
sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn
quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu
hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ
thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được thực hiện đúng
sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà nước. Chỉ
thông qua thực hiện mới biết rõ chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống
hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách chỉ
có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết
quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách
quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc
sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra
được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
Nội dung thực hiện chính sách được thực hiện thông qua 7 bước:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước
cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, lại
diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây
23
dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương
đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm:
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành: hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ
nhân sự, cơ chế thực hiện.
+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực: tài chính, trang thiết bị.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực hiện chính
sách.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách.
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà
nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm
trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính
sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các
đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các
đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thu hiểu rõ về mục đích và
yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh
nhất định và về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi công chức, viên chức có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của
chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
- Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách.
Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các
cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt. Chính
sách được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế
số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn. Số lượng tham
gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy
24
tổ chức thực hiện của nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục
tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời
gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy muốn
tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần tiến hành phân công, phối hợp giữa
các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia
thực hiện chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
- Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được
và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi
phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực
hiện chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực hiện tốt.
Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực
hiện chính sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì
chính sách là việc làm không khó.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường
xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có
quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu
ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu.
Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng chính sách
ban đầu.
- Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển
khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách được thực hiện
đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan nhà nước thực hiện việc
kiểm tra này và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được
tình hình thực hiện chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách.
Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực hiện nhận ra những hạn chế
của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.
- Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên
tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng
25
phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực
hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước thực hiện chính sách
được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính
sách của các đối tượng thực hiện chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá
tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách là các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến cơ sở. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện
chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy,
quy chế được xây dựng ở bước 1. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực hiện của các
đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích
trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành
những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
Trong các bước trên thì bước tổ chức thực hiện là quan trọng nhất vì đây là
bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển
khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức thực hiện
là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch cũng là việc làm cần thiết và quan trọng.
1.3.3 Yêu cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin
1.3.3.1. Yêu cầu đối với tổ thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin
- Bảo đảm thực hiện được mục tiêu chính sách.
Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà
nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi
mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự án cụ thể. Kết quả thực hiện chính
sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được lượng hóa bằng những thước
đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các
hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung của chính sách. Muốn thực hiện
26
thành công các chính sách, nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính sách
thật cụ thể, rõ ràng và chuẩn xác. Đồng thời các cơ quan chuyên trách phải triển
khai được mục tiêu chính thành những kế hoạch, chương trình cụ thể.
- Bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình chính
sách, nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống
thống nhất. Ngay trong quá trình tổ chức thực hiện cũng bao gồm nhiều bước hợp
thành một hệ thống. Nội dung tính hệ thống bao gồm: hệ thống mục tiêu và biện
pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; hệ thống
trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với
các công cụ quản lý khác của nhà nước.
- Bảo đảm yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách là việc
phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn
lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự
án để thực hiện có hiệu quả một chính sách. Quy trình thực hiện chính sách công lại
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Vì vậy,
tính khoa học của quá trình tổ chức thực hiện chính sách phải thể hiện được sức
sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với
mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục
tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của vùng hay
địa phương. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ chức thực hiện chính sách là việc
chấp hành các chế định về thực hiện chính sách như: trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân được giao thực hiện chính sách, thủ tục giải quyết các mối
quan hệ trong thực hiện chính sách.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại biến
động theo không gian và thời gian. Tùy theo tính chất của mỗi chế độ xã hội, mà
các nhóm lợi ích sẽ được thụ hưởng khác nhau. Nhà nước thường bảo vệ và chuyển
27
lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Để công cụ này
phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở
lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nước. Có được kết quả đó hay không
chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã
hội.
1.3.3.2. Hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin
- Hình thức tổ chức thực hiện chính sách từ trên xuống
Trước khi tiến hành triển khai, nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn
bị các điều kiện về vật chất, kỹ thuật và nhân sự để thực hiện chính sách. Trong quá
trình thực hiện chính sách, nhà nước chủ động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương
tiện kỹ thuật hiện có hay bằng đội ngũ cán bộ, công chức của mình. Khi có phát
hiện những sai lệch về nội dung chính sách, nhà nước kịp thời điều chỉnh, bổ sung
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung làm cho hoạt
động thực thi chính sách diễn ra đúng như định hướng .
- Hình thức tổ chức thực hiện chính sách từ dưới lên
Hình thức thực hiện này ngược lại với hình thức từ trên xuống. Để thực hiện
theo hình thức này, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chủ động triển
khai đưa chính sách vào cuộc sống sau khi được ban hành nhằm phát triển kinh tế -
xã hội địa phương theo định hướng.
- Hình thức hỗn hợp trong thực hiện chính sách công
Đó là hình thức kết hợp giữa tổ chức thực hiện chính sách công từ trên xuống
và hình thức tổ chức thực hiện chính sách công từ dưới lên nhằm phát huy những ưu
điểm và hạn chế những nhược điểm của hai hình thức trên. Để tạo ra sự đồng bộ
trong tổ chức thực thi chính sách cần chú ý nội dung kết nối giữa cấp hoạch định và
cấp thực thi: phần kết nối kiểm tra đôn đốc của cấp hoạch định với việc triển khai
thực hiện và duy trì chính sách của cấp thực hiện; hoạt động điều chỉnh, bổ dung và
đáp ứng các yêu cầu của cấp thực hiện.
28
1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
- Phương pháp công nghệ: là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình
chính sách bằng công nghệ để đạt mục tiêu dự kiến. Sử dụng sản phẩm công nghệ
cao để hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách và có tác dụng trực tiếp có hiệu quả gần
như ngay tức thì.
- Phương pháp hành chính: Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình
chính sách bằng quyền lực để đạt mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính
sách, người ta hay sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục nhưng
cũng có những trường hợp hay phương pháp trên không mang lại hiệu quả, nên phải
dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành.
- Phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với
các phương pháp khác [8].
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục: Đây là cách thức tác động lên đối
tượng và quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được trách
nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục
tiêu chính sách sẽ giúp cho các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc
thực hiện mục tiêu chung [8].
- Phương pháp kết hợp: Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình
trình sách bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả.
Đây là phương pháp được xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo
một trật tự, quy mô nhất định.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Trong quá trình thực hiện chính sách sẽ có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân vì thế kết quả tổ chức thực hiện chính sách này cũng sẽ chịu ảnh
29
hưởng của nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách
quan. Cụ thể:
- Yếu tố khách quan:
Yếu tố khách quan tác động đến thực hiện chính sách là các yếu tố xuất hiện
và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của
chủ thể quản lý; các yếu tố này vận động theo quy luật khách quan nên ít tạo sự biến
đổi do đó cũng khó gây sự chú ý của các nhà quản lý nhưng lại tác động rất lớn đến
quá trình thực hiện chính sách, đó là các yếu tố:
+ Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách nó
có tác động trực tiếp đến hoạch định và thực hiện chính sách có nghĩa là nếu vấn đề
chính sách đơn giản liên quan đến ít đối tượng thì thực thi sẽ dễ dàng và đơn giản
hơn; ngược lại, nếu vấn đề chính sách liên quan đến nhiều đối tượng thì thực hiện sẽ
khó khăn và phức tạp hơn. Như vậy, tính chất của vấn đề có ảnh hưởng khách quan
đến việc tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn.
+ Môi trường thực hiện chính sách là yếu tố liên quan đến các hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng... điều này nói lên rằng một
môi trường ổn định ít biến đổi về chính trị sẽ đưa tới sự ổn định về hệ thống chính
sách và thực hiện thuận lợi. Nếu các bộ phận của môi trường ổn định thì nó sẽ tạo
cho các hoạt động thực thi dễ dàng.
+ Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách là sự thể hiện thống
nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu
chính sách. Nếu mối quan hệ này có mâu thuẫn thì sẽ ảnh hưởng đến công tác tổ
chức thực hiện.
- Yếu tố chủ quan: là các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ
công chức chủ động chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó có ảnh
hưởng lớn đến việc thực hiện.
+ Thực hiện đúng đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách, các bước này được coi là nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc
sống, việc tuân thủ quy trình là một nguyên tắc quản lý.
30
+ Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý
nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện
chính sách công. Năng lực thực hiện của cán bộ, công chức là các tiêu chí về đạo
đức, công cụ, năng lực nếu thiếu các điều kiện này thì việc thực hiện sẽ không hiệu
quả. Còn nếu các cán bộ, công chức có năng lực mà kết hợp với các yếu tố khác
thuận lợi sẽ mang lại một kết quả thực sự.
+ Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách là yếu tố ngày
càng có vị trí quan trọng để cùng yếu tố nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng
lợi chính sách công. Các điều kiện vật chất này là các trang thiết bị nhà nước đầu tư
cho quá trình quản lý và khi thực hiện chính sách thì họ dùng để tuyên truyền, phổ
biến các chính sách.
+ Sự đồng tình ủng hộ của đối tượng chính sách là nhân tố có vai trò đặc biệt
quan trọng quyết định sự thành bại của chính sách. Các chính sách là những vấn đề
lớn lao, do đó cần có sự đóng góp sức người, sức của trong suốt quá trình thực hiện.
Như vậy, trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách thì
yếu tố chủ quan là quan trọng hơn vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì
trong yếu tố này nó chứa đựng các nhân tố quan trọng như nhân sự và sự ủng hộ đối
tượng chính sách là 2 nhân tố cần cho việc thực hiện chính sách.
1.5 Kinh nghiệm quốc tế
Với tốc độ phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin hiện nay, nhiều
quốc gia tiên tiến trên thế giới đã triển khai việc thực hiện chính sách về ứng dụng
công nghệ thông tin. Việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và
dịch vụ công vào trong các cơ quan hành chính được xem là đem lại những hiệu quả
thiết thực và ngày càng thể hiện được ưu thế vượt trội so với phương pháp làm việc
trên giấy tờ truyền thống qua kinh nghiệm của các nước như Mỹ, Singapor.
1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở
Mỹ
Tại Mỹ, để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của chính quyền liên bang,
công dân và doanh nghiệp có thể truy cập qua internet tới Cổng thông tin điện tử tại
31
địa chỉ www.usa.gov . Cổng thông tin điện tử này có các mục Hỏi đáp, Gửi-nhận
email, Trò chuyện, xuất bản miễn phí… và có mục Liên hệ với Chính phủ.
Công dân Mỹ và công dân được thừa nhận hợp pháp tại Mỹ trên cơ sở lâu
dài được cấp Thẻ An sinh xã hội (Social Security Card) trực tuyến. Thẻ An sinh xã
hội hiển thị tên và số an sinh xã hội của người được cấp. Số an sinh xã hội cũng
được cấp cho trẻ em.
Mỹ cung cấp dịch vụ trực tuyến Học bổng/Tài trợ cho sinh viên tại:
StudentAid.gov Sinh viên ở Mỹ có thể nhận thông tin về việc lập kế hoạch và trả lệ
phí học đại học của họ.
Cổng thông tin điện tử của chính phủ liên bang Mỹ còn hỗ trợ dịch vụ trực
tuyến cho các doanh nghiệp ở Mỹ theo các nội dung: Bắt đầu một doanh nghiệp,
Phát triển kinh doanh, Truy cập tài chính, Bắt đầu xuất khẩu, Mở rộng xuất khẩu,
Tìm cơ hội kinh doanh.
Ngoài ra, cổng thông tin này còn cung cấp dịch vụ trực tuyến cho một số đối
tượng như: trẻ em, người cao niên, du khách tới Mỹ, nhân viên Liên bang.
1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở
Singapor
Singapore hiện đã và đang áp dụng thành công chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin và dịch vụ công vào công tác quản lý nhà nước. Chính sách dịch vụ
công ở Singapore được đánh giá vào loại tiên tiến trên thế giới, với những đặc điểm
như nhanh chóng, hiệu quả, có khả năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh tốt, ít tham
nhũng.
Năm 1991, Singapore thực hiện chương trình đại cải cách trong lĩnh vực
hành chính nhằm nâng cao chất lượng công vụ gắn với hợp lý hóa tổ chức bộ máy;
xây dựng và phát triển chính phủ điện tử. Về cải cách công vụ, Chính phủ
Singapore thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO - 9000 trong bộ máy hành chính, coi đó vừa là công cụ cải tiến lề lối
làm việc, vừa là công cụ đánh giá hiệu quả, phân loại công chức; khuyến khích sự
sáng tạo, đưa tinh thần doanh nghiệp vào hoạt động của bộ máy hành chính, lấy
32
hiệu quả làm thước đo; cải cách triệt để các thủ tục hành chính theo hướng chuyển
từ bắt buộc, can thiệp sang khuyến khích, hỗ trợ; xóa bỏ cách làm việc quan liêu,
nhiều tầng nấc của bộ máy hành chính; thường xuyên rà soát để loại bỏ những quy
định lỗi thời không còn phù hợp.
Năm 1995, một trong những sự kiện đánh dấu sự chuyển mình trong quá
trình cải cách hành chính của Singapore là việc ra mắt Dịch vụ công thế kỷ 21 vào
năm 1995 (viết tắt là PS21) với 02 mục tiêu cơ bản: 1- Giáo dục thái độ dịch vụ
xuất sắc đáp ứng nhu cầu của công chúng với tiêu chuẩn cao về chất lượng, thái độ
lịch sự và sự đáp ứng. 2- Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích sự thay đổi liên
tục cho hiệu quả tốt hơn bằng cách áp dụng công cụ và kỹ thuật quản lý hiện đại,
đồng thời chú trọng vào tinh thần và phúc lợi công chức. PS21 đưa ra thông điệp cơ
bản là: “Chào đón thay đổi, dự đoán thay đổi và tạo điều kiện cho thay đổi” nhằm
đáp ứng tiêu chí cơ bản: kết nối với công dân - làm vui lòng khách hàng - phục vụ
Singapore.
Năm 2004, Singapore đã đưa ra chính sách “ không có cửa nào là sai cả”
hay còn gọi là “không sai cửa”, trong đó yêu cầu: trong trường hợp cơ quan nhà
nước nhận được thông tin phản hồi không đúng với chức năng, nhiệm vụ của mình,
cơ quan này sẽ xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đó của người
phản hồi và liên hệ với người gửi ý kiến, nếu liên quan đến nhiều cơ quan thì cơ
quan tiếp nhận phải chủ trì phối hợp với các cơ quan khác để đưa ra câu trả lời
chung.
Từ năm 2006, Singapore đã lập trang thông tin điện tử có tên gọi REACH
(được hiểu là sự tiếp cận mọi người vì một ngôi nhà chung năng động của toàn thể
công dân) như là một diễn đàn để người dân có thể phản biện các chính sách do
Chính phủ ban hành. REACH có một ban kiểm soát để định hướng vai trò và hoạt
động của diễn đàn, với sự tham gia của 05 thành viên Quốc hội và 24 đại diện khu
vực tư nhân thuộc các thành phần khác nhau trong xã hội. Các đại diện này có
nhiệm vụ tiếp nhận ý kiến của người dân mà họ đại diện trong quá trình tham vấn
cộng đồng. Mặt khác, REACH cũng phối hợp chặt chẽ với cộng đồng và các tổ
33
chức cơ sở nhằm tiếp cận người dân sống ở trung tâm, cũng như các nhóm phúc lợi
tự nguyện, các nhóm chuyên gia, các nhóm có nhu cầu và mối quan tâm cụ thể
trong xã hội…
Trong giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức và công dân : Trước đây
Chính phủ đề ra số ngày giải quyết, nay Chính phủ hỏi dân cần giải quyết xong bao
nhiêu ngày thì cơ bản sẽ giải quyết bấy nhiêu ngày ( thường là sớm hơn ); Mẫu thủ
tục được đơn giản hóa ( những thông tin nào cơ quan nhà nước có thể lấy được ở
chỗ khác thì không yêu cầu người dân cung cấp ) và được lưu hành trên mạng
Internet.
Singapore đang áp dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ công, thực hiện
chính phủ điện tử và công dân điện tử trong phục vụ nhân dân. Hiện nay, có trên
1.600 loại giao dịch điện tử, hầu hết ( trên 97% ) các giao dịch giữa công dân và
chính phủ được thực hiện thông qua mạng Internet.
Có tới 85% người dân Singapore sử dụng điện thoại thông minh. Nhờ vậy,
Singapore dễ dàng tích hợp các hộ chiếu điện tử với chứng minh thư điện tử, hồ sơ
y tế, giấy phép lái xe...
Một số dịch vụ công trực tuyến được cung cấp tại Singapore 2017:
- Cổng thông tin Chính phủ www.gov.sg :
Dịch vụ trực tuyến về thuế, Dịch vụ trực tuyến về phúc lợi xã hội, Dịch vụ
trực tuyến về các thực hiện nghĩa vụ công ích quốc gia.
- Cổng thông tin dành cho công dân www.ecitizen.gov.sg.
-Cổng thông tin dành cho khách nước ngoài:
www.ecitizen.gov.sg/nonresidents
- Cổng thông tin dành cho doanh nghiệp: www.business.gov.sg
Tra cứu thông tin pháp lý, đăng ký mã số hải quan, đăng ký kinh doanh các
ngành nghề, đăng ký và quản lý sử dụng lao động ngoại quốc, đăng ký thành lập
doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, các thủ tục sở hữu trí tuệ.
- Dịch vụ trực tuyến về văn hóa, thể thao và giải trí:
34
www.livelife.ecitizen.gov.sg tra cứu thông tin về văn hóa, lễ hội, sự kiện,
Đăng ký tham gia các hoạt động tại trung tâm giải trí, Đăng ký tham gia các hoạt
động thể thao, Đăng ký tham gia các lớp huấn luyện thể thao, giải trí, Đăng ký thuê
địa điểm tổ chức sự kiện, chương trình.
- Cấp giấy chứng minh thư, cấp giấy khai sinh,khai tử qua mạng:
www.psi.gov.sg/NASApp
- Cấp chứng thư nhập tịch cho công dân qua mạng: www.singpass.gov.sg .
- Thông báo thay đổi địa chỉ đăng ký địa chỉ thường trú: www.psi.gov.sg.
- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh và cư trú qua mạng: www.erep.ica.gov.sg
- Giấy phép nhập cảnh và cư trú cho sinh viên: www.psi.gov.sg/NASApp.
- Cổng thông tin trực tuyến về chính phủ điện tử của Singapore tại:
www.sgdi.gov.vn người dùng được cung cấp thông tin chính thống của Chính phủ
Singapore về cơ chế, chính sách, lịch làm việc và các địa chỉ liên lạc của cơ quan
công quyền. Thông qua cổng thông tin này công dân cũng có thể tra cứu thông tin,
sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và đưa ra các ý kiến, góp ý dành cho Chính
phủ.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin đối với Cục Thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học và công
nghệ
Sau hơn 2 năm triển khai Nghị quyết 36a và Quyết định 1819, đến nay Cục
Thông tin Khoa học công nghệ đã có những chuyển biến rõ nét từ nhận thức đến
hành động, tích cực ứng dụng CNTT, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Thời gian qua, bên cạnh việc cơ bản hoàn thành kết nối, liên thông các hệ thống
quản lý văn bản, việc triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người
dân, doanh nghiệp cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tính đến đầu năm 2018, tổng số dịch vụ công trực tuyến của Bộ Khoa học
công nghệ đã là 325 dịch vụ trong đó tại Cục thông tin KHCN là 3 dịch vụ công.
35
Bài học đã rút ra được những kinh nghiệm để đảm bảo sự thành công khi
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử tại Cục
thông tin KHCN thuộc Bộ Khoa học công nghệ:
- Cục Thông tin KHCN thuộc Bộ Khoa học và công nghệ, đang triển khai
mô hình trang tin tức NukeViet mã nguồn mở để cung cấp dịch vụ công Đăng ký
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học. Khi đó, mọi người thấy được ngay là chỉ việc
thay đổi, cấu hình lại hệ thống phần mềm một chút là hoàn toàn có thể đáp ứng
được phù hợp với từng đơn vị thuộc Bộ KHCN. Đồng thời trong tương lai có nhiều
loại dịch vụ hơn được đưa lên trực tuyến thì lúc ấy sẽ phải cập nhật và cấu hình lại
nội dung để cho phù hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, chính sách ứng dụng CNTT đã tác động vào việc cung cấp dịch vụ
công. Ngược lại, cung cấp dịch vụ công cho thấy ứng dụng công nghệ thông tin có
thể làm được nhiều thứ nên lại tiếp tục nâng cấp dịch vụ công lên mức mới và cuối
cùng, chúng ta sẽ có được quy trình làm việc tốt.
- Việc xây dựng Cổng thông tin điện tử hay dịch vụ công trước. Nhiều năm
qua, Cục Thông tin KHCN thường chỉ chú trọng xây dựng Cổng thông tin điện tử.
Tuy nhiên, như mô hình của NukeViệt đầu tiên, triển khai trong nội bộ và nhận
được sự ủng hộ của chính những người trong cơ quan, lúc đó mới có thể cung cấp
các dịch vụ công qua mạng cho người dân tốt được.
Khi bản thân các cán bộ của Cục Thông tin KHCN đã sử dụng thành thạo
ứng dụng CNTT thì tự khắc họ sẽ có nhu cầu đưa ứng dụng đó ra cho người dân
được hưởng.
Cục Thông tin KHCN đã triển khai Văn phòng điện tử eOffice và thực hiện
tốt trong nội bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ KHCN. Dựa trên các nền tảng
như vậy thì mới có thể đảm bảo được sự thành công của Chính phủ điện tử.
- Hầu hết hạ tầng hiện nay của Cục Thông tin KHCN đã tạm đủ. Tại một số
phòng do chắp vá nên lúc nào cũng tưởng là thiếu. Nhưng chỉ cần các chuyên gia tư
vấn, vận dụng hết khả năng của thiết bị sẵn có thì các phòng đó mới hiểu ra là hạ
tầng của họ đáp ứng được. Tuy nhiên, nếu tương lai chính sách ứng dụng công nghệ
36
thông tin và Chính phủ điện tử mở rộng phát triển hơn nữa thì sẽ cần phải mua sắm
thêm thiết bị.
- Làm thế nào để triển khai rộng Chính phủ điện tử khi có rất nhiều sự khác
biệt giữa Cục Thông tin KHCN với các đơn vị hành chính trong cùng Bộ KHCN
hoặc các Sở KHCN ở các Tỉnh. Một số nơi dù là trung tâm thành phố nhưng lại rất
e ngại trong việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ
điện tử. Vì vậy để triển khai được chính sách này cần có sự thống nhất đồng bộ
xuyên suốt từ trên xuống và từ dưới lên, liên thông nhiều ứng dụng của các đơn vị
cơ quan thuộc Bộ KHCN lại với nhau. Phầm mềm mã nguồn mở đã có thể kết nối
với nhau.
- Người dân, các cơ quan đơn vị có liên quan, nhà khoa học vẫn còn ngại sử
dụng công nghệ thông tin, Theo thói quen của người dân và cơ quan làm việc trên
giấy tờ nhưng ứng dụng công nghệ thông tin thì mới thực hiện được chính sách
Chính phủ điện tử, nếu người dân mà ngại sử dụng công nghệ thông tin thì việc
triển khai Chính phủ điện tử sẽ chậm.
-
37
Tiểu kết Chƣơng 1
Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là lĩnh vực đang phát
triển rất nhanh, được tất cả các đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ quan tâm đẩy
mạnh phát triển, ứng dụng trong đó có Cục Thông tin KHCN. Việc thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ công và ứng dụng công
nghệ thông tin đầy đủ, chính xác, phù hợp với mục đích của Cục Thông tin KHCN
đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin và dịch vụ công hiện đại, tốc độ nhanh, và có
chất lượng cao tương ứng với sự phát triển của nhu cầu chung của toàn xã hội. Thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để các loại dịch vụ công Chính phủ
điện tử sẽ tiếp tục được triển khai một cách thường xuyên, đồng bộ với mục tiêu cao
nhất là tăng độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy từ Bộ Khoa học công nghệ xuống tới các đơn vị hành chính thuộc
Bộ trong đó có Cục Thông tin KHCN.
Chương này đã làm rõ các các khái niệm về chính sách, khái niệm thực thi
chính sách; khái niệm công nghệ thông tin, khái niệm thông tin và hệ thống thông
tin; khái niệm về chính phủ điện tử, khái niệm về thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin, vai trò chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung
tổ chức thực thi chính sách, Ý nghĩa, các bước thực hiện; các yếu tố ảnh hưởng;
những yêu cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách; phương pháp tổ chức
thực hiện chính sách, kinh nghiệm quốc tế, kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Mỹ, Singapor, bài học kinh nghiệm thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử đối với Việt Nam.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin và dịch vụ công ở chương này làm tiền đề cho những bước phát triển
ở các chương tiếp theo.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
2.1 Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Những căn cứ pháp lý tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin
Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ, khoa học và công nghệ
vào nửa cuối thế kỷ 20 đã làm thay đổi mọi hình thức và nội dung các hoạt động
kinh tế, văn hoá và xã hội của loài nguời. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh thông tin. Các nuớc đang
phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, để phát triển và hội nhập.
Đối với khoa học công nghệ thì công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp, cách thức làm việc. Công nghệ thông tin là
phuơng tiện để tiến tới một "Xã hội công nghệ hiện đại". Mặt khác chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông
tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin.
Cùng với một số ngành công nghiệp khác, CNTT là một trong các động lực
của sự phát triển đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế
giới hiện đại.
Chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cuờng
năng lực canh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất luợng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
39
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các cơ quan nhà nước đã ban hành
rất nhiều những chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin phản ánh những nỗ lực
của Nhà nước trong việc ban hành nhiều những chính sách công để giải quyết nhiều
những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội. Dựa trên các quan điểm định hướng của
Đảng, Nhà nước đã thể chế hoá thành các văn bản để thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin. Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là quá
trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách, được thực hiện theo các văn bản pháp luật chủ yếu sau:
- Hệ thống văn bản chung của Nhà nước về chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin:
+ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
Mục tiêu: Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày
càng tổt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của
Liên hợp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng.
Các nhiệm vụ cụ thể:
Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực
tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực theo phương pháp đánh giá Chính phủ
điện tử của Liên hợp quốc.
Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông vãn bản điện tử,
dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường
điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng
điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin
về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép,
thực hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
40
Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các
nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh
doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất
lượng ISO (ISO điện tử).
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường
truyền. Đẩy mạnh triến khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa,
Tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
+ Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế.
Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định mục tiêu tới năm 2020
xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông; đồng
thời, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế; bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng...
Mục tiêu Nghị quyết 36-NQ/TW đề ra gồm: 1. Đổi mới, nâng cao nhận thức
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin; 2- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin; 3- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện
đại; 4- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao; 5- Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức; 6- Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu,
làm chủ và sáng tạo công nghệ mới; 7- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực
quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, Internet; 8- Tăng cường hợp tác quốc tế.
Chính phủ đặt nhiệm vụ trọng tâm tăng cường và đổi mới công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã
hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường
xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các
cấp.
41
Đặc biệt, sẽ xây dựng và đưa vào khai thác Hệ thống Cổng thông tin điện tử
cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa
phương; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.
Cũng theo kế hoạch của Chính phủ, sẽ thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các
ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, xây dựng,
điện, thuế, hải quan, tư pháp…
Đồng thời, hình thành chuỗi các khu công nghệ thông tin tập trung, công
viên phần mềm, các vườn ươm doanh nghiệp và trung tâm cung cấp dịch vụ công
nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế...
+ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020.
+ Quyết định số 1819 là chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Mục tiêu tổng quát của chương trình:
Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phương tiện khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần
trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực
hiện các thủ tục hành chính.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo
nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp,
kết nối các hệ thống thông tin,cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi
42
trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị quyết của
Chính phủ về Chính phủ điện tử.
+ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
+ Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
+ Quyết định 4245/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của Thứ trưởng Phạm Đại
Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và
công nghệ năm 2017.
+ Quyết định 3903/QĐ-BKHCN ngày 7/12/2016 của Thứ trưởng Phạm Đại
Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và
công nghệ giai đoạn 2016-2020.
+ Quyết định 3892/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Nguyễn
Quân về việc Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Khoa học và
công nghệ.
+ Quyết định 343/QĐ-TTg ngày 2/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin.
2.1.2 Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay
- Bộ Khoa học Công nghệ được Chính phủ giao nhiệm vụ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ; thống nhất quản lý về
khoa học và công nghệ, phương pháp tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ
43
trong hành chính nhà nước. Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ và quyền hạn
chính như sau:
+ Trình Chính phủ các đề án về Khoa học và công nghệ;
+ Thống nhất quản lý về nội dung, chương trình, phương thức và tổ chức
thực hiện ứng dụng khoa học công nghệ. Cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực
theo danh mục do Chính phủ quy định; quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực của bộ theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc trung ương
- Cục Thông tin khoa học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ giao
nhiệm vụ thực hiện chức năng tổ chức các hoạt động thông tin, ứng dụng công nghệ
thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng , khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN.
+ Tổ chức phát triển sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp trên mạng
internet, phổ biến cung cấp thông tin công nghệ.
+Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông
tin và các thành tựu khoa học tiên tiến trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
giao.
+ Bồi dưỡng tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thông tin,
thư viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN, chợ
công nghệ và thiết bị theo quy định.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ và quyền
hạn về ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin thuộc phạm vi quản lý.
44
+ Triển khai hệ thống bảo vệ an toàn thông tin cho các sở ngành, quận huyện
theo mô hình chung.
+ Ứng dụng chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ và
quyền hạn trong lĩnh vực công nghệ thông tin như sau:
+ Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức viên chức không
ngừng học tập, nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí đảm bảo hoạt
động công nghệ thông tin;
+ Cung cấp thông tin dịch vụ điện tử một cửa giải quyết hồ sơ cho người dân
và doanh nghiệp.
- Các cơ sở trung tâm công nghệ thông tin là những đơn vị trực tiếp thực hiện
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
+ Tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết về lợi ích trong việc xây
dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, người dân, và doanh nghiệp.
+ Hợp tác triển khai hỗ trợ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Phân loại dữ liệu, phân loại thông tin và cung cấp theo yêu cầu.
+ Duy trì hiệu quả và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
Như vậy, hệ thống các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tương đối đầy đủ ở cả các cấp trung ương đến địa phương. Việc
thực hiện, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin đã được phân cấp rõ nét cho các
cơ quan ở Trung ương như Bộ Khoa học công nghệ.
2.2 Thực hiện chính sách sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ
2.2.1 Khái quát về Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học
Công nghệ
2.2.1.1 Vị trí và chức năng của Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ
Khoa học công nghệ
- Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa
45
học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn
bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ
quản lý theo quy định của pháp luật.
- Cục Thông tin Khoa học công nghệ là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học
công nghệ, có chức năng tham mưu và giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước
và tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng và khai
thác cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học công nghệ.
2.2.1.2 Cán bộ, công chức và viên chức của Cục Thông tin khoa học công
nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ
* Công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Khoa học công nghệ.
Hiện nay, Bộ Khoa học công nghệ có 76 cơ quan, đơn vị trực thuộc, gồm:
Khối cơ quan quản lý nhà nước là 28 (trong đó có: 11 Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra
Bộ; 7 Cục; 1 Tổng cục, 1 ban quản lý); Khối đơn vị sự nghiệp 48 (gồm: 29 đơn vị
sự nghiệp khoa học; 19 đơn vị sự nghiệp khác).
Tổng số công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học công nghệ tính đến 1/6/2017 là 3.747 người và có cơ cấu cụ thể như
sau:
- Theo từng khối cơ quan, đơn vị:
Cơ quan Bộ: 250 người, chiếm 7%; Các Cục: 639 người, chiếm 17%; Tổng
cục: 186 người, chiếm 5%; Ban quản lý: 120 người, chiếm 3%; Khối sự nghiệp
công lập: 2.552 người, chiếm 68%.
- Theo chức danh công chức, viên chức:
Công chức lãnh đạo: 169 người, chiếm 1,9 %. Trong đó: Lãnh đạo Bộ: 5
người; Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 30 người; Lãnh đạo
cấp Phòng và tương đương thuộc Cơ quan Bộ: 60 người; Lãnh đạo cấp Cục và
tương đương: 29 người; Lãnh đạo Tổng cục : 17 người; Lãnh đạo Ban quản lý: 12
người; Lãnh đạo cấp phòng và tương đương thuộc Tổng cục: 16 người;
46
Công chức, viên chức chuyên môn: 3.367 người, chiếm 89,8 %. Trong đó:
tại cơ quan Bộ: 1190 người, chiếm 31 %; tại đơn vị sự nghiệp công lập: 2.177
người, chiếm 58 %;
- Theo ngạch công chức, viên chức:
Chuyên viên cao cấp và tương đương: 61 người, chiếm 1,6 %; Chuyên viên
chính và tương đương: 355 người, chiếm 9,4 %; Chuyên viên và tương đương:
2.616 người, chiếm 69.8 %; Cán sự và tương đương: 512 người, chiếm 13.6 %;
Nhân viên: 433 người, chiếm 11.5 %. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn
ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính thấp (chiếm 11 %). Công chức,
viên chức là chuyên viên chiếm số lượng tương đối lớn (69.8 %).
Theo trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính nhà nước:
+ Về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị cao cấp 250 người, chiếm
6,6 %; Lý luận chính trị trung cấp: 800 người, chiếm 21.3 %; Sơ cấp và chưa qua
đào tạo là: 2.701 người chiếm 72 %.
+ Được đào tạo quản lý hành chính nhà nước: Chương trình chuyên viên cao
cấp: 150 người chiếm 4%; Chương trình chuyên viên chính: 879 người chiếm 23.4
%; Chương trình chuyên viên: 1.508 người chiếm 40.2 %; Cán sự và chưa qua đào
tạo: 912 người chiếm 24.3%.
Tin học là công cụ, kiến thức cần thiết cho mọi công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên đa số công chức
viên chức có trình độ tin học cơ bản (trình độ A, B - chiếm 82.7 %).
Theo trình độ ngoại ngữ: Đại học và trên đại học: 340 người, chiếm 9%;
Trung cấp: 120 người, chiếm 3.2%; Trình độ C : 405 người, chiếm 10.8 %; Trình
độ B và A và chứng chỉ khác: 2827 người, chiếm 75.4%; Không biết ngoại ngữ:
680 người, chiếm 18.1 %.
Cục Thông tin Khoa học công nghệ: hiện nay cơ cấu tổ chức của Cục gồm
12 đơn vị (5 đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 7 đơn vị thực hiện
chức năng sự nghiệp phục vụ quản lý) với 170 người, trong đó có 149 cán bộ trong
47
chỉ tiêu biên chế (32 công chức chiếm 21.4%, 117 viên chức chiếm 78.5%), Trình
độ sau đại học: 37 người, chiếm 25%.
Cùng với tin học, ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh) rất quan trọng trong giải
quyết công việc. Người có ngoại ngữ tốt sẽ dễ dàng trong khai thác và xử lý thông
tin để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
Số lượng công chức viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học công nghệ được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học Công nghệ
Số lƣợng TT Cơ cấu theo các nhóm Tỷ lệ
(ngƣời) Tổng số công chức viên chức làm việc trong 3747 100% các cơ quan, đơn vị và trực thuộc Bộ
1 Theo từng khối cơ quan, đơn vị
- Cơ quan Bộ 250 7%
- Các Cục 639 17%
- Tổng cục 186 5%
- Ban quản lý 120 3%
- Các đơn vị sự nghiệp công lập 2.552 68%
2 Theo chức danh công chức, viên chức
- Công chức lãnh đạo 169 4.5%
- Công chức, viên chức chuyên môn 3.367 89,8 %
3 Theo ngạch công chức, viên chức
61 1,6% - Chuyên viên cao cấp và tương đương
355 9,4% - Chuyên viên chính và tương đương
- Chuyên viên và tương đương 2.616 69.8%
512 13.6 % - Cán sự và tương đương
433 11.5% - Nhân viên
48
4 Theo trình độ chuyên môn được đào tạo
- Tiến sĩ 306 8.1%
- Thạc sĩ 980 26,1%
- Cao đẳng và đại học 2.011 53%
- Trung cấp và còn lại 350 9,3%
5 Theo trình độ lý luận chính trị
- Lý luận chính trị cao cấp 250 6,6%
- Lý luận chính trị trung cấp 800 21.3%
- Sơ cấp và chưa qua đào tạo 2.701 72%
6 Quản lý hành chính nhà nước:
- Chương trình chuyên viên cao cấp 150 4%
- Chương trình chuyên viên chính 879 23.4%
- Chương trình chuyên viên 1.508 40.2%
- Cán sự và chưa qua bồi dưỡng 912 24.3%
7 Theo trình độ tin học
- Đại học và trên đại học 512 13,6%
- Trung cấp 33 0,8%
8 Theo trình độ ngoại ngữ
- Đại học và trên đại học 340 9%;
- Trung cấp 120 3.2%
- Trình độ C 405 10.8
- Trình độ B và A 2827
9 Cục Thông tin khoa học công nghệ 170
- Số người trong biên chế 149 100%
- Viên chức 117 78.5%
- Công chức 32 21.4%
- Sau đại học 37 25%
49
2.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ
Việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin
khoa học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ triển khai đầy đủ các bước theo
như quy trình thực hiện chính sách công, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực hiện
chính sách. Trong đó áp dụng một số phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện
chính sách nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin: Trang bị kỹ thuật, nguồn tài chính, nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức mới; bổ
sung, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp làm việc
cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu về thực hiện nhiệm vụ,
lãnh đạo, quản lý và các tiêu chuẩn chuyên ngành, tạo sự chuyển biến về chất, xây
dựng hành vi và thái độ làm việc tích cực, góp phần xây dựng ứng dụng công nghệ
thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi
phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo thuận
tiện cho người dân và doanh nghiệp.
Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Nguồn tài chính.
Nguồn nhân lực.
Tài liệu đào tạo và bồi dưỡng công nghệ thông tin.
Triển khai thực hiện chính phủ điện tử thông qua cổng thông tin điện tử tại
Cục Thông tin Khoa học công nghệ.
Kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông
tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ:
2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông tin khoa học công nghệ là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài,
vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để Cục Thông tin khoa học công
50
nghệ triển khai thực hiện chính sách này một cách chủ động. Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được Bộ Khoa học công nghệ
lập trước khi đưa chính sách này vào thực tiễn; đồng thời hàng năm, Bộ Khoa học
công nghệ cũng đều phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
nhằm duy trì việc thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Lập kế hoạch tổ chức điều hành: dự kiến cơ quan chủ trì và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực
hiện; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực
hiện; cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện. Vụ Công nghệ cao cán bộ là cơ quan
chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức điều hành; các cơ quan phối hợp triển khai thực
hiện: Cục Thông tin khoa học công nghệ, 76 cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa
học công nghệ, gồm: Khối cơ quan quản lý nhà nước là 28 (trong đó có: 11 Vụ, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ; 7 Cục; 1 Tổng cục, 1 ban quản lý); Khối đơn vị sự nghiệp
48 (gồm: 29 đơn vị sự nghiệp khoa học; 19 đơn vị sự nghiệp khác) và Sở Khoa học
công nghệ các Tỉnh.
Nhân sự tham gia quá trình tổ chức thực hiện chính sách đó chính là công
chức của Vụ Công nghệ cao với vai trò quản lý chung về công tác ứng dụng công
nghệ thông tin; cán bộ , công chức, viên chức và người lao động của Cục Thông tin
khoa học công nghệ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và công chức, viên
chức phụ trách công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ.
- Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về cơ sở kiến
trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực
tài chính.
Cơ sở kiến trúc và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính
sách chủ yếu đó là cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cục Thông tin khoa học công
nghệ. Bên cạnh đó còn bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị của một số cơ quan,
đơn vị được Bộ Khoa học công nghệ giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin
xây dựng chính phủ điện tử: Tổng cục, các Cục thuộc Bộ Khoa học công nghệ.
51
- Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy
trì chính sách; dự kiến các bước từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh
nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực
hiện các mục tiêu.
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công
nghệ được thực hiện hàng năm, thực hiện theo năm tài chính bảo đảm đầy đủ các
bước của quá trình thực hiện từ công tác xây dựng kế hoạch năm, tuyên truyền,
đăng ký nhu cầu, tổ chức thực hiện, đến tổng kết rút kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách:
+ Vụ Công nghệ cao dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra,
giám sát các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử
của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
+ Cục Thông tin khoa học công nghệ dự kiến về tiến độ, hình thức, phương
pháp kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục.
+ Các tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ sở do cơ quan, đơn vị quản lý.
+ Vụ Tài chính dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra việc
quản lý, sử dụng kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính
phủ điện tử thường xuyên hàng năm ở các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ.
- Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử :
Vụ Công nghệ cao chủ trì, phối hợp cùng Cục Thông tin khoa học công nghệ
và các cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng quy chế ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng chính phủ điện tử. Kết quả,
Ngày 27/9/2013, Bộ Trưởng Nguyễn Quân Bộ Khoa học công nghệ đã ban
hành Quyết định số 2973/QĐ-BKHCN về việc Ban hành quy chế tổ chức quản lý và
duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học công nghệ.
52
Ngày 29/12/2015, Bộ trưởng Nguyễn Quân Bộ Khoa học công nghệ đã ban
hành Quyết định số 3892/QĐ-BKHCN về việc thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin Bộ Khoa học công nghệ.
Những năm qua Bộ Khoa học công nghệ đặc biệt chú trọng đến phát triển
nguồn nhân lực, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện
tử là một trong những giải pháp quan trọng. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016,
Bộ Khoa học công nghệ đã chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện nhiều kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử :
+ Quyết định về việc Thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin
Bộ Khoa học và Công nghệ (quyết định số 3892/QĐ-BKHCN của Bộ trưởng Bộ
Khoa học công nghệ).
+ Quyết định về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin cho Cổng thông
tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (quyết định số 3483/QĐ-BKHCN ngày
08/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ).
- Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, Bộ Khoa học công nghệ đã tiến hành
xây dựng được các chương trình, tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
chính phủ điện tử:
+ Chương trình xây dựng chính phủ điện tử :
Chương trình khoa học nghiên cứu và phát triển sản phẩm công nghệ thông
tin phục vụ Chính phủ điện tử, mã số : KC.01/16-20.
Chương trình cung cấp thông tin cho cổng thông tin Bộ Khoa học công nghệ
do các đơn vị trực thuộc bộ từ ngày 1/1/2016 đến 30/10/2016.
+ Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước,
chuyên môn, nghiệp vụ:
Chương trình tổ chức khoá bồi dưỡng nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông
tin, thông tin, thư viện, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản trị mạng thông tin
KHCN ngày 29/2/2016 tại thủ đô Viêng Chăn, Lào do các giảng viên của Cục
Thông tin khoa học công nghệ.
53
Chương trình tổ chức lựa chọn gói thầu " phí bản quyền sử dụng các phần
mềm phòng chống virus và thư rác của Bộ Khoa học công nghệ năm 2017 và thoả
thuận khung mua sắm tập trung số 287 được ký ngày 28/7/2017.
Chương trình Thu thập số liệu về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin năm 2017.
2.2.2.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách
đã được thông qua. Việc tuyên truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
được thực hiện từ trung ương đến các địa phương, trong các cơ quan tổ chức trực
thuộc Bộ và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin được quán triệt bằng nhiều hình thức như: tổ chức quán triệt, phổ
biến tại các hội nghị; sao gửi các văn bản, tài liệu kèm theo công văn hướng dẫn
thực hiện chính sách; lồng ghép việc phổ biến quán triệt chính sách tại các lớp tập
huấn, các cuộc họp, giao ban; lồng ghép với việc quán triệt chủ trương của Đảng,
chính sách khác của Nhà nước tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân nông
thôn, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực thuộc Bộ, sở Khoa học công nghệ các tỉnh, thành phố...
Việc phổ biến tuyên truyền cũng được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: Báo công nghệ thông tin và truyền thông, báo khoa học và
phát triển, các tạp chí của Ngành, các báo điện tử, báo viết, báo hình, trên trang
thông tin điện tử của Bộ Khoa học công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn và các
trang thông tin điện tử của các địa phương để giúp cho mọi đối tượng quan tâm dễ
dàng tiếp cận. Thông qua đó, góp phần đảm bảo việc xây dựng, triển khai thực hiện
các kế hoạch, hoạt động thực thi chính sách bám sát các nội dung, yêu cầu đề ra,
phù hợp với đặc thù của cơ quan tổ chức, địa bàn và đối tượng tuyên truyền.
Công tác phổ biến, tuyên truyền thực sự rất cần thiết vì giúp cho công chức,
viên chức, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Khoa học công nghệ hiểu được
về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử ; đồng
thời giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm tốt việc
54
phổ biến, tuyên truyền, đòi hỏi chúng ta cần đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm
chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực.... vì đây là đòi hỏi
của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên
tục, ngay cả khi chính sách đang được thực thi với mọi đối tượng và trong khi tuyên
truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp, trao đổi... tạo
điều kiện tốt nhất để chính sách đi vào cuộc sống của đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động và mọi nhân dân, giúp mọi người đều được biết và hiểu rõ mục đích,
ý nghĩa của chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Khoa học công nghệ,
có trách nhiệm tham gia tổ chức thực hiện chính sách, nâng cao nhận thức của công
chức, viên chức ngành khoa học công nghệ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
và xây dựng chính phủ điện tử và thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin.
2.2.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ
chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Mặt khác các hoạt động thực hiện mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng
đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành
để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động, khoa học, sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao và duy trì ổn
định.
Việc tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngành Khoa
học công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ phân công cụ thể, chi tiết cho các cơ
quan, tổ chức thuộc Bộ Khoa học công nghệ.
- Vụ Công nghệ cao:
+ Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ: Phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính
phủ điện tử trong Ngành.
55
+ Đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
nhà nước cung cấp kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Cục Thông tin khoa học và công
nghệ quốc gia theo quy định.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật về khu
công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, cơ sở ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao và hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; theo dõi việc
thực hiện những quy định của pháp luật về quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung của các bộ, ngành, địa phương.
+ Thẩm định, trình Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng chính phủ điện tử của các đơn vị được phân bổ kinh phí từ nguồn kinh phí
của Bộ; tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin sau khi được ban hành.
+ Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Bộ và các cơ
quan liên quan công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện
tử của Bộ.
+ Kiểm tra, giám sát các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Cục Thông tin khoa học công nghệ:
+ Đánh giá nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm; xây dựng kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chính phủ điện tử trình Bộ Khoa học công
nghệ phê duyệt; tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo Bộ kết quả thực hiện các nội
dung được giao.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ thông
tin và các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
+ Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ
sở dừ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và
công nghệ.
56
+ Tổ chức và phát triển Sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên
mạng Internet; phổ biến và cung cấp thông tin công nghệ.
+ Xây dụng và phát triển cơ sờ dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thông tin, thư
viện, thống kê, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công
nghệ.
+ Tổ chức xây dựng, biên soạn các chương trình khung, các chương trình, tài
liệu ứng dụng công nghệ thông tin trình Bộ thẩm định, ban hành theo quy định.
+ Tổ chức các khóa học ứng dụng công nghệ thông tin và chính phủ điện tử
theo kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.
+ Báo cáo Bộ sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng theo định kỳ và theo giai
đoạn khi Bộ yêu cầu.
- Tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ứng dụng công
nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử:
+ Xây dựng, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
và xây dựng chính phủ điện tử của Tổng cục và báo cáo Bộ.
+ Báo cáo Bộ sơ kết, tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin và xây
dựng chính phủ điện tử theo định kỳ và theo giai đoạn khi Bộ yêu cầu.
+ Quản lý kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ
điện tử được giao, sử dụng kinh phí và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ hiện
hành.
- Vụ Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng cơ chế tài
chính, các nội dung, định mức chi liên quan đến công tác quản lý và sử dụng kinh
phí ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử trình Bộ xem xét,
ban hành.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ lập dự toán, quản lý và quyết
toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử theo quy
định hiện hành.
57
- Vụ Hợp tác quốc tế :
+ Chủ trì phối hợp với Vụ Công nghệ cao và các đơn vị liên quan xây dựng
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử.
+ Tổ chức quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
- Vụ Kế hoạch- Tổng hợp:
+ Chủ trì, phối hợp với Vụ Công nghệ cao, Vụ Tài chính huy động các
nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
và xây dựng chính phủ điện tử theo quy định của pháp luật.
+ Theo dõi, tổng hợp và chủ trì lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm của việc ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:
+ Hàng năm, xác định nhu cầu và phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ để tổng
hợp vào kế hoạch chung của Bộ.
+ Theo dõi, tạo điều kiện cho nhân viên đảm bảo thực hiện thời gian ứng
dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện hàng năm.
+ Đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ
điện tử thông qua năng lực thực thi công vụ của nhân viên sau khi triển khai thực
hiện chính sách.
+ Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử .
+ Quản lý, sử dụng và báo cáo quyết toán kinh phí ứng dụng công nghệ
thông tin và xây dựng chính phủ điện tử được Bộ giao theo đúng chế độ hiện hành.
- Các Sở Khoa học công nghệ :
58
+ Cử đủ số lượng cán bộ tham gia các đợt triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin và xây dựng chính phủ điện tử theo thông báo triệu tập của đơn vị được
giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Báo cáo Bộ kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng chính phủ điện tử hàng năm của đơn vị;
- Công chức, viên chức được cử học:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và chịu sự quản lý của cơ quan.
+ Thực hiện triển khai theo quy định: Hướng dẫn tập sự đối với công chức
trong thời gian tập sự; thực hiện theo tiêu chuẩn ngạch công chức, theo tiêu chuẩn
vị trí việc làm.
2.2.2.4 Duy trì chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Duy trì chính sách là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng
tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà nước và người tổ chức thực hiện chính sách
phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực hiện tốt. Đối với người
chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực hiện chính
sách. Nếu các hoạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là
việc làm không khó.
- Vụ Công nghệ cao tiếp tục đôn đốc các đơn vị liên quan xây dựng và trình
Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện
tử hàng năm.
- Hàng năm, các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ đã xác định nhu cầu và phê
duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử của cơ
quan, đơn vị báo cáo Bộ để tổng hợp kế hoạch chung của Bộ.
- Sở Khoa học công nghệ thường xuyên rà soát, nghiên cứu xây dựng quy
hoạch, kế hoạch và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ
điện tử theo chương trình và kế hoạch của Bộ Khoa học công nghệ.
- Hàng năm, cán bộ ngành Khoa học công nghệ đã tích cực tham gia các đợt
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử.
59
- Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử giai
đoạn 2013-2017:
Trong 05 năm qua, xây dựng chính sách mua sắm Sản phẩm và dịch vụ công
nghệ thông tin thống nhất trong toàn Cục, hệ thống trang thiết bị của Cục Thông tin
khoa học công nghệ đã không ngừng được đầu tư, qua các dự án như: Xây dựng
cổng thông tin điện tử 2014 nhằm thực hiện thủ tục hành chính thông qua trang web
của Cục để công khai minh bạch thủ tục hành chính tại Cục Thông tin khoa học
công nghệ, dự án Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử của Trung tâm thư
viện Khoa học công nghệ, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin,
Chương trình điều tra thống kê về Khoa học công nghệ. Hướng đến việc thiết lập
các chính sách mua sắm để chuẩn hoá phần cứng và phần mềm nhằm đảm bảo tính
thống nhất của công nghệ và có được sự chắc chắn của dịch vụ hỗ trợ từ các nhà
cung cấp cụ thể bao gồm:
Mạng LAN: Cục Thông tin khoa học công nghệ có hạ tầng mạng LAN hoàn
chỉnh, kết nối giữa các tòa nhà bằng hệ thống cáp quang, đường dây mạng đến tất cả
các phòng/ban trong cơ quan.
Hệ thống Internet: bao gồm 02 đường truyền:
01 đường truyền kênh riêng với tốc độ cao 150Mbps.
Băng thông lớn phục vụ các dịch vụ mạng, hội nghị trực tuyến, tạp chí trực
tuyến, thống kê khoa học công nghệ, cơ sở dữ liệu thư viện khoa học công nghệ, các
phần mềm thư viện số (Libol 5.0 ), cổng nguồn tin truy cập điện tử, website, email
và phục vụ truy cập Internet của cán bộ Cục Thông tin khoa học công nghệ.
01 đường VNPT băng thông 70Mbps dành riêng cho truy cập internet hàng
năm của cơ quan.
Wifi được cung cấp rộng rãi: 6 bộ phát sóng toàn cơ quan.
Hệ thống máy tính:
Hệ thống máy chủ: với 17 máy chủ chức năng phục vụ Thư viện số, Máy chủ
dữ liệu (Data Server), Website, Email, Tường lửa(Firewall)…, trong đó bao gồm
60
Hệ thống lưu trữ với các máy chủ lưu trữ (Storage Server) dung lượng lớn 250
Terabyte.
Hệ thống máy trạm: tổng số 15 máy phục vụ việc xử lý công việc nặng đòi
hỏi phải có cấu hình cao đáp ứng được mọi nghiệp vụ trong cơ quan như xử lý
Email, tường lửa chống tấn công mạng, chống virut, xử lý bức ảnh đồ hoạ cao,
video chất lượng như là các video hướng dẫn chăn nuôi trồng trọt khoa học.
Hệ thống máy cá nhân để bàn: Tổng số 180 máy tính cá nhân phục vụ xử lý
công việc hàng ngày của cán bộ, hệ thống máy trạm phục vụ cho công tác số hóa tài
liệu với 10 máy, 40 máy phục vụ bạn đọc tại phòng đọc trung tâm thư viện; 12 máy
phục vụ văn phòng, 15 máy phục vụ công tác thống kê khoa học công nghệ, 13 máy
phục vụ tài chính kế toán và kế hoạch tổng hợp, 16 máy phục vụ công tác trung tâm
cơ sở dữ liệu quốc gia, 14 máy phục vụ phân tích thông tin, 10 máy phục vụ tạp chí
thông tin tư liệu, 50 máy phục vụ tổ chức lớp học, hội thảo.
Trang thiết bị số hóa:
02 Máy scan tự động KABIS, hỗ trợ scan cả sách, báo-tạp chí từ khổ nhỏ
nhất – đến khổ A3 với tốc độ quét trung bình từ 1.600-1.800 trang / giờ, đây là một
trong những thế hệ máy hiện đại nhất trên thế giới.
Máy chiếu: 11 chiếc.
Tivi màn hình rộng 100in: 3 chiếc.
Máy photocopy: 2 chiếc.
Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng hệ thống trang thiết bị phục vụ ứng dụng công
nghệ thông tin được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.2: Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng giai đoạn 2012- 2016.
TT Tên thiết bị Số Phòng phụ trách
lƣợng
1 Đường truyền kênh riêng tốc độ cao 01 Trung tâm mạng tiên tiến
150Mbps
2 Đường truyền Internet tốc độ 70Mbps Trung tâm mạng tiên tiến 01
3 Máy trạm Trung tâm mạng tiên tiến 15
61
4 Máy tính cá nhân để bàn
10 Phòng số hoá - Xử lý số hoá
40 Trung tâm thư viện - Tra cứu tài liệu
- Lưu trữ văn thư, ban lãnh đạo, quản Văn phòng 12
trị, in ấn
15 Trung tâm thống kê - Thống kê khoa học
13 PKT, PTC, PKH - Kế toán, tài chính, kế hoạch
16 - Xử lý dữ liệu thông tin tạp chí Trung tâm Cơ sở dữ liệu
14 Phòng Phân tích thông tin - Phân tích thông tin
10 Phòng thông tin tư liệu - Thông tin tư liệu
50 - Tổ chức lớp học, hội nghị, hội thảo Văn phòng
5 Máy chủ
- Cổng thông tin điện tử, Email, 13 Trung tâm mạng tiên tiến
Website, tường lửa.
2 - Lưu trữ Storage 250Tetabyte Trung tâm mạng tiên tiến
2 - Máy chủ xử lý tài liệu điện tử Phòng số hoá
6 Máy chiếu 11 Văn phòng
2 7 Máy photocopy Văn phòng
2 8 Máy scan tự động Trung tâm cơ sở dữ liệu
3 9 Ti vi 100in Văn phòng
6 10 Bộ phát tín hiệu wifi Trung tâm mạng tiên tiến
Tổng cộng 1+2+...+10 238
Để ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ thì
yếu tố con người là vấn đề cần thiết đầu tiên để có thể khai thác hệ thống công nghệ
thông tin. 100% công chức viên chức tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ có đầy
đủ chứng chỉ tin học, tuy nhiên chất lượng chưa được đồng đều, Các số liệu tổng
hợp từ Cục Thông tin Khoa học công nghệ cho thấy rõ thực trạng về trình độ tin học
của nhân viên cụ thể như sau:
62
Bảng 2.3: Chi tiết kết quả trình độ nhân sự giai đoạn 2012- 2016.
TT Trình độ tin học Số nhân viên
1 Có chứng chỉ tin học văn phòng 130
2 Chưa qua lớp đào tạo chính thức 70
3 Có khả năng truy cập internet và tự tìm kiếm thông tin 110
4 Biết sử dụng phần mềm excel, microsoft, power point 122
5 Biết đánh văn bản 150
6 Tự thiết kế lập trình ứng dụng 12
7 Chuyên viên quản lý mạng 11
Công nghệ thông tin đã và đang được triển khai ứng dụng nhằm hỗ trợ cho
việc quản lý và nâng cao hiệu quả trong việc phục vụ khai thác sử dụng thông tin tài
liệu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác này là một yêu cầu mang tính
tất yếu để tin học hóa công tác hành chính văn phòng. Cục Thông tin khoa học công
nghệ mua sắm trang bị đầy đủ phần mềm ứng dụng nhằm đảm bảo thông tin bằng
văn bản cho hoạt động quản lý cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Chi tiết kết quả hệ thống phần mềm giai đoạn 2012-2016
Phạm vi Thời gian Lộ TT Hệ thống phần mềm ứng dụng ứng dụng ứng dụng trình
1 Phần mềm Tài chính hợp nhất phòng Tài 2013-2017
chính
2 Phần mềm quản lý văn bản-lưu trữ- Phòng Văn 2013-2020
thư báo cáo hàng ngày.
3 Phần mềm quản lý Thông tin thống Phòng 2013-2017
kê. Thống kê
4 Phần mềm quản lý Kế hoạch-báo Phòng kế 2013-2017
cáo định kỳ theo quý hoạch
5 Phần mềm quản lý quản trị trang Phòng quản 2017-2020
63
trị thiết bị.
6 Phần mềm quản lý Nhân sự - Tiền Phòng Tổ 2010-2017
chức cán bộ lương.
7 Phần mềm quản lý dự án đầu tư Ban lãnh 2013-2017
đạo FISRT.
8 Phần mềm diệt Virus Kaspersky bản Trung tâm 2015-2020
mạng quyền
9 Phần mềm thư viện Libol 5.0 bản Trung tâm 2015-2017
thư viện quyền
10 Phần mềm xử lý cập nhật cơ sở dữ Trung tâm 2009-2017
liệu, tạp chí, từ khoá, biên mục, biểu cơ sở dữ
ghi WinSit 3.0 miễn phí liệu quốc gia
11 Phần mềm xử lý số hoá tài liệu điện Phòng số 2009-2017
tử BookScanEditer 3.0 và OCR 2.0 hoá
bản quyền Mỹ
12 Phần mềm xử lý PDF Adobe Toàn cơ 2006-2017
acrobat pro 9.0 quan
13 Phần mềm gõ tiếng việt Unikey Toàn cơ 2009-2017
miễn phí quan
14 Phần mềm Soạn thảo văn bản và Toàn cơ 2005-2017
bảng tính Microsoft Office quan
15 Phần mềm quản trị Email- Trung tâm 2009-2017
MDeamon Email server bản quyền. mạng
16 Phần mềm chấm công bằng vân tay- Phòng Quản 2017 1 năm
báo cáo hàng tháng. trị
17 Phần mềm tường lửa Trung tâm 2015-2017
mạng
18 Phần mềm biên tập hình ảnh video Trung tâm 2015-2017
64
clip về khoa học công nghệ. thư viện
19 Phần mềm Kế toán MISA 2017 Phòng kế 2015- 2017
toán
20 Phần mềm phân tích số liệu khoa Trung tâm 2015-2017
học công nghệ SPSS bản quyền thống kê
21 Phần mềm quản lý hợp đồng chuyển Trung tâm 2015-2017
giao công nghệ về trang thiết bị giao dịch
khoa học công nghệ Techmart
22 Cổng thông tin Cục Thông tin khoa Cục Thông 2014-2020
học công nghệ tin khoa học
công nghệ
Để ứng dụng công nghệ thông tin làm nền tảng xây dựng chính phủ điện tử
phục vụ người dân và doanh nghiệp: Bộ Khoa học công nghệ đã cung cấp hoàn toàn
các dịch vụ hành chính công trực tuyến 128 dịch vụ công ở mức độ 3 và 2 dịch vụ
công ở mức độ 4, Cục Thông tin khoa học công nghệ có 3 dịch vụ công mức độ 3, 2
dịch vụ công mức độ 2 được triển khai cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Chi tiết kết quả dịch vụ công trục tuyến giai đoạn 2012- 2016.
TT Tên thủ tục hành chính Đơn vị thực hiện Mức
1 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học Cục Thông tin khoa học 3
và công nghệ được mua bằng ngân công nghệ
sách nhà nước
2 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học Cục Thông tin khoa học 3
và công nghệ không sử dụng ngân công nghệ
sách nhà nước
3 Đăng ký kết quả Nhiệm vụ khoa học Cục Thông tin khoa học 3
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà công nghệ
nước
4 Thu thập thông tin về ứng dụng kết Cục Thông tin khoa học 2
65
quả thực hiện nhiệm vụ KHCN công nghệ
5 Đăng ký và cấp mã số chuẩn quốc tế Cục Thông tin khoa học 2
cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN) công nghệ
Để ứng dụng công nghệ thông tin thì công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin, đào tạo người sử dụng công nghệ thông tin là một phần rất
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, cũng như phát triển của công nghệ
thông tin.
Đào tạo Cán bộ quản lý :
Đào tạo về chính sách, qui định sử dụng các hệ thống thông tin, đào tạo sử
dụng các ứng dụng nghiệp vụ trong công việc
Đào tạo về nhận thức, hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin .
Đào tạo tổ chức quản lý thu thập cập nhật giới thiệu công nghệ thiết bị dựa
trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin .
Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin:
Kỹ thuật công nghệ thông tin : Đào tạo chuyên ngành liên quan đến quản trị
các hệ thống thông tin gồm mạng, máy chủ, hệ điều hành, quản trị ứng dụng
Nghiệp vụ công nghệ thông tin : Đào tạo hướng dẫn người dùng trong việc
khai thác, sử dụng hệ thống thông tin. Đào tạo sử dụng cuối cùng là những người sẽ
khai thác, sử dụng hệ thống ứng dụng phục vụ xử lý cập nhật tin tức trong và ngoài
nước, cập nhật cơ sở dữ liệu nhiệm vụ đang tiến hành, kết quả nghiên cứu, ứng
dụng nghiên cứu cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Chi tiết kết quả đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ
thông tin giai đoạn 2012- 2016.
Học viên Chiếm Học viên các Chiếm Cục TT Chƣơng trình đào tạo tỷ lệ Sở Khoa học tỷ lệ Thông tin % công nghệ % KHCN
1 Cán bộ quản lý
66
Đào tạo về chính sách, qui
định sử dụng các hệ thống 4.0 37 3.5 7
thông tin.
Đào tạo về nhận thức, hiệu 8 4.5 57 5.4 quả sử dụng.
Đào tạo tổ chức quản lý thu
thập cập nhật giới thiệu công 5 2.8 40 3.8
nghệ thiết bị.
2 Chuyên viên
Kỹ thuật công nghệ thông tin 25 14.1 136 12.8
Nghiệp vụ công nghệ thông 20 11.3 190 17.9 tin
Cổng thông tin điện tử 50 28.2 600 56.6
Ngoại ngữ 62 35.0
1060 Tổng cộng 177
Như vậy, giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 đã có 6185 người tham gia
các khoá đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin do Cục Thông tin khoa học công
nghệ tổ chức. Mỗi năm có 1237 người tham gia.
Kinh phí sử dụng cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nước giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2016: 105 triệu đồng (trong đó: ngân sách trung ương
do Bộ Khoa học công nghệ phân bổ là 29 triệu đồng; kinh phí từ sự nghiệp đào tạo
cho các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin là 76 triệu đồng).
2.2.2.5 Điều chỉnh chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Việc điều chỉnh chính sách là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách. Thời gian qua, việc thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử vẫn thực hiện tương đối tốt theo
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
67
điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN
giai đoạn 2016-2020.
Thời gian qua, việc điều chỉnh chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ chỉ dừng lại ở
việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện, cách thức phối hợp, tổ chức thực
hiện giữa Vụ Công nghệ cao, các cơ sở được giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.2.2.6 Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin
Bất cứ một chính sách nào, khi triển khai thực hiện cũng đều cần phải kiểm
tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách đó được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực. Các cơ quan nhà nước thực hiện việc kiểm tra này và nếu tiến
hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững được tình hình thực hiện chính
sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng
giúp cho các đối tượng thực hiện nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ
sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách.
Hoạt động giám sát thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng chính phủ điện tử góp phần phát hiện những điều phù hợp, tốt hơn để phát
huy; ngăn ngừa các vi phạm, giữ cho việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin và xây dựng chính phủ điện tử đúng với mục tiêu chính sách đã được xây
dựng ban đầu; giúp cho quá trình thực hiện phù hợp với thực tiễn môi trường ngành
Khoa học công nghệ từng thời kỳ; để từ đó có những linh hoạt và điều chỉnh cần
thiết cho phù hợp với tình hình thực tiễn ngành công nghệ thông tin. Kiểm tra giám
sát thực hiện chính sách sẽ giúp phát hiện những nhân tố tiến bộ, hợp lý, những
cách làm hay, hiệu quả để thúc đẩy thành công chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin. Đồng thời kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho việc phát hiện những sai sót,
những tồn tại và bất cập trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
68
và xây dựng chính phủ điện tử để có những điều chỉnh, những biện pháp xử lý phù
hợp.
Nguyên tắc giám sát thực hiện chính sách:
+ Nguyên tắc khách quan: đó là việc đảm bảo quá trình giám sát thực hiện
chính sách phải được diễn ra một cách khách quan, không vụ lợi, không thiên vị và
có cái nhìn bao quát, tổng thể.
+ Nguyên tắc minh bạch: Hoạt động kiểm tra, giám sát phải luôn bảo đảm
yếu tố minh bạch hóa thông tin, để giám sát đạt hiệu quả và có độ tin cậy thì việc
thực hiện nguyên tắc minh bạch là cần thiết.
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: tất cả các chủ thể thực hiện hoạt động giám
sát và chủ thể chịu sự giám sát đều phải đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trên cơ sở các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó trình tự, thủ tục của hoạt
động giám sát cũng phải được thực hiện theo những quy định của hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật nói chung.
Có nhiều cơ quan được Bộ Khoa học công nghệ giao chủ trì theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin: Vụ Công nghệ
cao, Vụ Tài chính, Tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ giao nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin . Các cơ quan này thực hiện các nội dung theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc về:
- Kế hoạch thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tiến độ tổ chức thực hiện, các giải pháp thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Kết quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Những hạn
chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin.
69
- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tổ chức
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm trách nhiệm của cơ
quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan);
- Sự phù hợp của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
chính phủ điện tử với điều kiện kinh tế - xã hội chung của đất nước và của ngành
Khoa học công nghệ.
- Vụ Công nghệ cao và các tổng cục và các cơ quan, đơn vị được Bộ Khoa
học công nghệ giao nhiệm vụ bồi dưỡng theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử như: Công tác hệ
thống cơ sở hạ tầng, công tác hệ thống phần mềm ứng dụng.
Vụ Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý, sử dụng kinh
phí bồi dưỡng thường xuyên hàng năm ở các cơ quan được Bộ giao nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin: hợp đồng thuê đường truyền, hợp đồng mua phần mềm,
dự toán chi tiết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
2.2.2.7 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin
Việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin được Bộ Khoa học công nghệ thực hiện hàng năm hoặc theo từng giai đoạn.
Hàng năm,Bộ Khoa học công nghệ đều tổ chức hội nghị sơ kết và hội nghị tổng kết
công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Tại mỗi hội nghị về ứng dụng
công nghệ thông tin, Bộ Khoa học công nghệ đã sơ kết, tổng kết kết quả ứng dụng
công nghệ thông tin, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin trên tất cả các bước thực hiện: từ xây dựng kế hoạch,
tuyên truyền phổ biến, đến hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử. Tập trung chủ yếu vào các nội
dung phân công phối hợp tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá để đề ra các giải
pháp, biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
70
- Kết quả đánh giá theo một số mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin đặt ra
trong giai đoạn 2013 - 2016:
+ Mục tiêu về 100% thủ tục hành chính được triển khai qua cổng thông tin
Cục Thông tin khoa học công nghệ.
Hệ thống cổng thông tin Cục Thông tin khoa học công nghệ hiện đại đang
được triển khai khá tốt và đang được triển khai nhân rộng. Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4 bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử Cục Thông tin khoa
học công nghệ ngày càng đăng tải nhiều thông tin hỗ trợ chỉ đạo điều hành và phục
vụ nhân dân.
Như vậy, về mục tiêu triển khai thủ tục hành chính qua công thông tin tại
Cục Thông tin khoa học công nghệ vẫn còn tồn tại: dịch vụ công triển khai chưa
đạt.
Đánh giá: Mục tiêu đề ra chưa đạt được.
Nguyên nhân:
Người dân và doanh nghiệp chưa có thói quen và chưa tin tưởng vào việc gửi
hồ sơ và thủ tục qua mạng.
Mức độ khai thác công nghệ thông tin của người dân không đồng đều, người
trẻ sử dụng thành thạo hơn người già.
Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 còn hạn chế tại Cục
Thông tin khoa học công nghệ, số lượng dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt 10% trên
tổng số thủ tục hành chính của Cục Thông tin khoa học công nghệ, số hồ sơ do và
doanh nghiệp nộp qua mạng không nhiều.
+ Mục tiêu 60% cơ sở hạ tầng trang thiết bị và hệ thống phần mềm ứng
dụng được cung cấp và nâng cấp kịp thời.
Hạ tầng công nghệ thông tin đã được cung cấp máy tính máy chủ đường
truyền mạng tốc độ cao. Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục Thông tin khoa học
công nghệ duy trì vận hành ổn định, thông suốt cho các hệ thống thông tin quan
trọng đang được cài đặt, hoạt động tại Trung tâm mạng tiên tiến. An toàn, an ninh
71
thông tin ngày càng hoàn thiện và đảm bảo tốt về bảo mật, sao lưu dự phòng tại
Trung tâm mạng tiên tiến.
Phần mềm Văn bản chỉ đạo điều hành đã triển khai cho tất cả các cơ quan
thuộc Bộ Khoa học công nghệ mang lại hiệu quả tích cực, giúp các cơ quan cập
nhật, xử lý kịp thời các chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Cục Thông tin khoa học
công nghệ.
Phần mềm ứng dụng kế toán Misa, Phần mềm tài chính,Phần mềm thư viện
libol 5.0, Phần mềm thống kê Spss.
Hệ thống thư điện tử của Cục Thông tin khoa học công nghệ đảm bảo cung
cấp cho tất cả phòng ban, cho từng CBCC, VC với dung lượng lớn, hệ thống hoạt
động ổn định, thông suốt, gửi nhận nhanh chóng.
Như vậy, về ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công
nghệ vẫn còn tồn tại: cơ sở hạ tầng trang thiết bị và hệ thống phần mềm ứng dụng
chưa được cung cấp và nâng cấp kịp thời.
Đánh giá: Mục tiêu đề ra chưa đạt được.
Nguyên nhân:
Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo được chất lượng.
Chưa có chủ trương huy động nguồn vốn khác, làm ảnh hưởng đến việc duy
trì bảo dưỡng nâng cấp thay thế trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Kết quả đánh giá về hiệu quả chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng chính phủ điện tử:
+ Chất lượng dự án: Các dự án triển khai về ứng dụng công nghệ thông tin
và xây dựng chính phủ điện tử được thiết kế tốt, tỷ lệ đánh giá ở mức tốt.
+ Việc triển khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng
chính phủ điện tử luôn bám sát mục tiêu yêu cầu của việc ứng dụng công nghệ
thông tin theo quyết định số 3903/QĐ-BKHCN về việc Ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2016-2020.
+ Chất lượng phần mềm ứng dụng: Hầu hết trên 90% các phần mềm quản lý
tại Cục Thông tin khoa học công nghệ đều chạy nhanh và ổn định sau một năm sử
72
dụng. Chế độ bảo hành tốt khi phát sinh lỗi phần mềm phải xử lý xong trong vòng 6
tiếng , thời hạn tối đa là 24 giờ.
+Chất lượng cổng thông tin: Dịch vụ hành chính công qua cổng thông tin
Cục Thông tin khoa học công nghệ được đánh giá 80% là tốt. Có sơ đồ trang cổng
thông tin điện tử thể hiện đầy đủ, chính xác cây cấu trúc các hạng mục thông tin của
cổng thông tin điện tử; đảm bảo liên kết đúng tới các mục thông tin hoặc chức năng
tương ứng. Có liên kết tới trang cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức liên
quan. Có chức năng tìm kiếm cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội
dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có trên cổng thông tin điện tử. Có thêm tính
năng tìm kiếm nâng cao. Có chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi:
cung cấp chức năng cho phép người sử dụng gửi câu hỏi, ý kiến trực tiếp, theo dõi
tình trạng xử lý câu hỏi hoặc cung cấp địa chỉ thư điện tử tiếp nhận. Có thống kê
truy cập. Giao diện thuận tiện cho người sử dụng. các vùng thông tin trên trang chủ
phân biệt rõ ràng. trang chủ có đầy đủ thông tin và biểu trưng của cơ quan và tên
đầy đủ của cơ quan bằng tiếng Việt. Có thông tin về cơ quan và cơ quan chủ quản.
người chịu trách nhiệm về Cổng thông tin điện tử. địa chỉ. số điện thoại. fax. Email.
+ Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách: hàng năm Bộ Khoa
học công nghệ đều có quyết định phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ thông tin, trong đó đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý về chuyên môn do
vậy, cán bộ tham gia các khóa đảm bảo đúng đối tượng.
+ Chất lượng khóa đào tạo bồi dưỡng cán bộ , công chức, viên chức chuyên
trách ngành Khoa học công nghệ: Kết thúc các khóa đào tạo bồi dưỡng 100% cán
bộ chuyên viên đều đạt yêu cầu để được cấp chứng chỉ, trong đó có trên 13% đạt
loại giỏi.
2.2.2.8 Hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin được tổ chức thực hiện theo hình
thức từ trên xuống. Bộ Khoa học công nghệ chủ động xây dựng kế hoạch ban đầu
và kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm; chuẩn bị các điều kiện về vật
73
chất, kỹ thuật và nhân sự để thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin .
Trong quá trình thực hiện chính sách, Bộ Khoa học công nghệ chủ động kiểm tra,
đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hiện có hay bằng đội ngũ cán bộ, công chức
của mình, đồng thời giao nhiệm vụ cho các các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Khi có phát
hiện những sai lệch về nội dung chính sách, Bộ Khoa học công nghệ kịp thời điều
chỉnh, bổ sung hoặc kiến nghị Thủ tướng, Chính phủ điều chỉnh, bổ sung làm cho
hoạt động thực hiện chính sách diễn ra đúng như định hướng.
Hàng năm, Bộ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm
và giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai thực hiện kế hoạch được
giao. Các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt theo quy định ứng
dụng công nghệ thông tin đã được Bộ phê duyệt.
2.2.2.9 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Có rất nhiều những phương pháp tổ chức thực hiện chính sách, khi tổ chức
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Khoa học công nghệ đã áp
dụng phương pháp kết hợp trong tổ chức thực hiện chính sách. Bộ Khoa học công
nghệ áp dụng cả phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo
dục thuyết phục.
- Phương pháp công nghệ : Tác động lên đối tượng tham gia thực hiện chính
sách bằng các công nghệ cao. Lắp đặt máy chấm vân tay tại cửa ra vào để kiểm soát
các cán bộ, công chứ, viên chức nhằm tổng kết đánh giá ý thức kỷ luật lao động
trong công việc, tăng cường kiểm soát thời gian của các cá nhân được chặt chẽ hơn
để các cán bộ công chức viên chức thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Nâng cấp đường
truyền mạng internet tốc độ ngày càng cao hơn để việc cung cấp dịch công được
duy trì ổn định thông suốt, kịp thời và nhanh chóng, không làm gián đoạn công
việc. Nâng cấp phần mềm ứng dụng đảm bảo an ninh an toàn mạng, tránh bị mất
mát dữ liệu. Nâng cao mức độ dịch vụ công lên mức độ cao hơn để làm tăng chất
lượng công việc và xử lý được nhiều nhiệm vụ hơn.
74
- Phương pháp hành chính: Thời gian thực hiện triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử bắt buộc tối thiểu hàng năm là 02
tuần/năm. Những chương trình triển khai được tính vào việc thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin bắt buộc tối thiểu hàng năm gồm: chương trình xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật; chương trình triển khai cổng thông tin điện tử; các khóa tập huấn,
hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ.
- Phương pháp kinh tế: tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính
sách bằng các lợi ích vật chất. Cán bộ , công chức, viên chức ngành Khoa học công
nghệ được cử đi đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong và ngoài nước: được
cơ quan, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định.
Bên cạnh phương pháp công nghệ, phương pháp hành chính và phương pháp
kinh tế, trong mỗi cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ còn áp dụng
phương pháp giáo dục, thuyết phục.
2.2.3 Đánh giá chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ
2.2.3.1 Ưu điểm
Nhìn chung Bộ Khoa học công nghệ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã
nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin và đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Kể từ
khi chính sách được ban hành, Bộ đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kịp
thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách tới các công chức, viên chức và
mọi người dân doanh nghiệp. Có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp
khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục
những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính
sách. Do việc tổ chức thực hiện tốt nên chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đã
kịp thời đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò quan trọng của chính sách đối với
sự phát triển ngành Khoa học công nghệ.
75
Một số kết quả chính đạt được:
- Thực hiện đầy đủ các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin, bảo đảm các yêu cầu về tổ chức thực hiện chính sách. Việc thực hiện chủ yếu
được tiến hành theo hình thức từ trên xuống, trong đó có áp dụng nhiều phương
pháp tổ chức thực hiện như phương pháp công nghệ, phương pháp hành chính,
phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục thuyết phục.
- Kết quả tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đáp
ứng được kịp thời nhu cầu về cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực quản lý nhà nước cho
công chức, viên chức ngành Khoa học công nghệ trong thời gian vừa qua; số lượng
các máy móc và phần mềm ứng dụng thuộc các chương trình triển khai cổng thông
tin duy trì ở mức độ ổn định, có chiều hướng tăng. Tập trung triển khai các lớp đào
tạo công nghệ thông tin. Giảm thời gian thực hiện các qui trình thủ tục hành chính
công qua cổng thông tin điện tử. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Nâng cao quản lý nghiệp vụ theo thời gian thực. Quản lý các nguồn lực của
Cục Thông tin khoa học công nghệ được tốt hơn, gồm vật tư, tiền vốn, thiết bị, con
người. Cải thiện môi trường làm việc cộng tác giữa các bộ phận, đơn vị. Xây dựng
tính linh hoạt cho sự thay đổi của hệ thống trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Giảm chi phí vận hành hệ thống công nghệ thông tin.
- Các khâu trong quá trình tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin đã được
xây dựng thành quy trình nên đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động và kết thúc
theo kế hoạch đã dự kiến và hạn chế mức thấp nhất các sai sót hoặc sơ xuất do số
lượng phần mềm ứng dụng tăng đột biến vào quý III hàng năm.
Từng bước cập nhật hệ thống thông tin và nâng cấp cơ sở hạ tầng kịp thời
nhằm đáp ứng được yêu cầu của các phòng ban. Thể hiện qua việc có những cơ chế
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Mua sắp phần mềm ứng dụng
mới phục vụ công việc yêu cầu. Tổ chức tham gia các hội thảo khoa học, các khóa
đào tạo kiến thức, kỹ năng hành chính, chuyên sâu về lĩnh vực ứng dụng công nghệ
thông tin và xây dựng chính phủ điện tử ở trong nước và nước ngoài.
2.2.3.2 Tồn tại, hạn chế
76
Bộ Khoa học công nghệ đã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện chính
ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên thời gian qua việc tổ chức thực ứng dụng
công nghệ thông tin vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập:
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nội dung và yêu cầu của chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử đôi khi chưa đầy
đủ, rõ ràng và kịp thời tới những đối tượng liên quan dẫn đến hiểu sai.
Sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các đơn vị tổ chức thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin đôi khi chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng
chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và lợi ích.
Bộ phận tham mưu về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở mỗi cơ
quan đơn vị thường là các cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, chưa thành lập được các
đầu mối, vị trí chuyên trách theo dõi, tham mưu cho lãnh đạo về việc triển khai các
dự án. Bên cạnh đó, một bộ phận nhân viên tham gia vào quá trình tổ chức thực
hiện chính sách thiếu năng lực, trình độ và sự trong sạch trong thực hiện chính sách
cũng đang là một trong những nguyên nhân bóp méo, thậm chí đi ngược lại mục
tiêu của chính sách.
Việc theo dõi và đánh giá chưa được thường xuyên, liên tục làm cho việc
đánh giá kết quả thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trở nên khó khăn.
Mặc dù áp dụng phương pháp hành chính trong tổ chức thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại một số kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên
các chế tài xử lý lại chưa đầy đủ và đủ mạnh; việc đánh giá cán bộ , công chức, viên
chức hàng năm thực hiện vẫn chưa như mong đợi, nhất là tiêu chí về tham gia
chương trình chính phủ điện tử bắt buộc đối với cán bộ , công chức, viên chức tiêu
chí này thường hay bị bỏ qua hoặc xem nhẹ.
Hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin từ trên
xuống mặc dù có những thuận lợi: Bộ Khoa học công nghệ và các cơ quan được
giao nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử chủ
động kiểm tra, đôn đốc bằng các phương tiện kỹ thuật hay cán bộ của mình tuy
nhiên, cũng bộc lộ một số những tồn tại như: ít phát huy được tính chủ động sáng
77
tạo của cấp dưới trong quá trình thực hiện chính sách, các cán bộ , công chức, viên
chức tham gia tổ chức thực hiện chính sách không hoàn toàn đồng chất với đối
tượng chính sách, điều này rất dễ làm cho các cán bộ , công chức, viên chức trở nên
quan liêu, hình thức này triển khai thường thiên về ý chí của cấp điều hành mà ít
quan tâm đến nguyện vọng của đối tượng chính sách, điều này làm cho quá thực thi
chính sách ít thiết thực, mang nặng tình phong trào, gây lãng phí nguồn lực trong
thực thi chính sách.
Về hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin cũng còn
nhiều hạn chế. Số lượng máy tính đủ điều kiện chưa nhiều. Các điều kiện về ánh
sáng, tăng âm loa đài cũng còn nhiều bất cập.
Về nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm
trễ, Số lượng phần mềm sử dụng trong cơ quan đa phần là phần mềm cũ. Chưa được
cập nhật mới và kịp thời để nâng cao hiệu quả công việc.
Về đào tạo nguồn nhân lực:
Về chất lượng: Tỷ lệ cán bộ , công chức, viên chức được đào tạo đúng
chuyên ngành hành chính, quản lý nhà nước và đặc biệt là các chuyên ngành thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin để triển khai đúng chuyên môn chưa được đều khắp,
đa số vẫn là từ các chuyên ngành khác chuyển sang làm về hành chính, quản lý nhà
nước; Với rất nhiều lĩnh vực: thóng kê, thư viện, kỹ thuật, kinh tế, kinh doanh,
thương mại... thật khó để có thể bố trí số lượng chuyên viên cơ hữu có chuyên môn
sâu về lĩnh vực công nghệ thông tin mà thường là các nhân viên kiêm nhiệm đảm
nhiệm - những người có kiến thức thực tiễn phong phú song kỹ ứng dụng công nghệ
thông tin vẫn bộ lộ những tồn tại, hạn chế.
Về cơ chế nguồn đầu tư tài chính và chính sách đãi ngộ cũng còn nhiều bất
hợp lý gây cho cán bộ, công chức, viên chức nhiều sự chưa hài lòng và làm giảm
động lực trong sự cố gắng của cán bộ , công chức, viên chức.
2.2.3.3 Nguyên nhân
Những tồn tại nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân chính như sau:
78
Nhận thức chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và
xây dựng chính phủ điện tử vẫn còn những hạn chế, chưa coi đây là giải pháp quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng thủ tục hành chính.
Tư duy về ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử
trong những năm qua chưa phản ánh đầy đủ bản chất của hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
Thói quen sử dụng của người dân về xử lý thủ tục hành chính qua mạng còn
ít, chưa nhiều.
Nguồn nhân lực thiếu về số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được thực tế.
Nguồn kinh phí đầu tư còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu.
79
Tiểu kết chƣơng 2
Qua 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 36a về Chính phủ điện tử, đặc
biệt trong năm 2017 đến nay, Cục Thông tin KHCN và các đơn vị trực thuộc Bộ
KHCN có những chuyển biến rõ nét từ nhận thức đến hành động. Cùng với việc
thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo quyết định 1819/QĐ-TTg đã góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cục Thông tin KHCN, phục vụ người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin và chính phủ điện tử tại Cục Thông tin KHCN thuộc Bộ Khoa học công
nghệ đã đạt được một số kết quả nhất định về các nội dung như ứng dụng phần
mềm và dịch vụ công trực tuyến đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật mặc dù vẫn còn
nhiều hạn chế và bất cập.
Chương hai đã làm rõ những căn cứ pháp lý tổ chức thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin. Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay. Khái quát về Cục Thông
tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ. Khái quát về ứng dụng công
nghệ thông tin ngành Khoa học công nghệ. Làm rõ phân tích thực trạng thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm thực trạng xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Về phổ biến, tuyên
truyền chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Về duy trình chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin. Về điều chỉnh chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Về
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính ứng dụng công nghệ thông tin. Về
đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin. Hình thức tổ chức thực hiện chính ứng dụng công nghệ thông tin và các phương
pháp tổ chức thực hiện thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Đồng thời đánh giá được những các kết quả đạt được trong thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin thời gian qua và chỉ ra những tồn tại, hạn chế
trong tổ chức thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đưa ra các
giải pháp trong chương tiếp theo.
80
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ,
THUỘC BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
3.1 Mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ
giai đoạn 2010 - 2020
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin, góp phần xây dựng hệ thống thông tin chuyên nghiệp có đủ lĩnh vực đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
Theo quyết định số: 1819/QĐ-TTG phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020
- Mục tiêu cụ thể:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp, người
lao động.
Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-
CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước.
30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.
95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.
90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ
việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước
ASEAN-4.
81
90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục
tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực hiện
thủ tục Bảo hiểm xã hội, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm
cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm.
3.2 Phƣơng hƣớng của Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ
khoa học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Tăng cường phát triển, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học công nghệ.
Năm 2017-2020, Cục Thông tin sẽ tiếp tục coi trọng tâm công tác là triển
khai xây dựng và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ đầy đủ
và toàn diện (trọng tâm là tổ chức khoa học công nghệ, nhiệm vụ khoa học công
nghệ và bài báo khoa học công nghệ, sẵn sàng cung cấp toàn văn trực tuyến mở
rộng hoặc hạn chế), tạo tiền đề cho việc cung cấp thông tin phục vụ cho các cơ quan
quản lý nhà nước về khoa học công nghệ thẩm định nội dung trong quá trình xét
chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phục vụ cho cộng đồng nghiên cứu
nói chung. Mạng tiên tiến được tái cấu trúc như một yếu tố nòng cốt của cơ hạ tầng
thông tin, gắn kết việc xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
công nghệ giữa Cục Thông tin và 63 Sở khoa học công nghệ, các đơn vị thành viên
82
trong toàn mạng lưới thông qua cổng thông tin điện tử Cục Thông tin khoa học
công nghệ, đảm bảo góp phần vào sự công khai, minh bạch trong các hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, thống kê khoa học công
nghệ.
Năm 2017-2020, Cục Thông tin tiếp tục xây dựng và trình ban hành Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nguồn tin khoa học và
công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Hướng dẫn triển khai các văn bản về thông tin, thống kê khoa
học công nghệ tới các tổ chức đầu mối thông tin của các bộ, ngành và địa phương,
các tổ chức khoa học công nghệ trong cả nước. Ngoài ra, Cục Thông tin sẽ tiếp tục
phối hợp và hướng dẫn việc tổ chức lại hoặc thành lập mới các tổ chức có chức
năng thông tin, thống kê khoa học công nghệ tại địa phương. Phối hợp với Thanh
tra Bộ tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác thông tin, thống kê khoa học công nghệ
tại một số bộ, ngành và địa phương.
- Nâng cao chất lượng công tác xử lý và phân tích thông tin, tạo ra sản phẩm
có giá trị gia tăng.
Tăng cường công tác xử lý thông tin và phục vụ thông tin, đặc biệt trong việc
đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các thông
tin theo yêu cầu của lãnh đạo, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá
nhân. Công tác xử lý thông tin chuyển hướng tạo ra các sản phẩm thông tin có giá
trị gia tăng cao như để cung cấp cho công tác hoạch định chiến lược, chính sách
phát triển khoa học công nghệ và kinh tế-xã hội. Ngoài việc tăng cường cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu, đào tạo thì trong năm
2017-2020, Cục Thông tin cần chú trọng tập trung đến cung cấp thông tin phục vụ
người dân, doanh nghiệp, các đơn vị có nhu cầu về khoa học công nghệ.
- Bổ sung và khai thác hiệu quả nguồn thông tin Khoa học công nghệ.
Tiếp tục hoàn thiện đề án cổng thông tin cơ sở dữ liệu ScienDirect phục vụ
các tổ chức Khoa học công nghệ và nhiệm vụ cấp quốc gia, nghiên cứu bổ sung các
83
CSDL thiết yếu khác vào đề án này. Bên cạnh đó, Cục sẽ triển khai các dịch vụ
công trực tuyến thông tin khoa học công nghệ tiện ích phục vụ các nhóm đối tượng
khác nhau.
- Hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ.
Triển khai đề án tổ chức Sàn giao dịch công nghệ tại 24 Lý Thường Kiệt, tạo
ra kênh kết nối thường xuyên giữa các bên liên quan, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thương mại hóa công nghệ và chuyển giao công nghệ; Chuẩn hóa Techmart online
với đầy đủ các thành phần tư vấn, hỗ trợ. Tăng cường phổ biến thông tin công nghệ
cho doanh nghiệp.
3.3 Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ
3.3.1 Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong triển
khai các bước thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông tin khoa học công nghệ
Việc cán bộ, công chức, viên chức chưa nhận thức và đánh giá đúng vai trò
của ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình phát triển Khoa học công nghệ
dẫn tới mọi vấn đề liên quan tới công nghệ thông tin sẽ bị xoá bỏ. Để giải quyết vấn
đề nhận thức thì cần phải như sau:
- Tuyên truyền phổ biến , nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, hướng dẫn khai thác các hệ
điều hành tác nghiệp chuyên ngành được triển khai trong toàn hệ thống đã được
cung cấp dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đến từng.
- Tổ chức các buổi hội thảo nhằm giới về trang thiết bị máy móc, phần mềm
ứng dụng nhằm làm cho người sử dụng biết được các hiệu quả của các sản phầm
cần thiết trong công việc.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường giám sát, đánh giá ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng chính phủ điện tử.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các bộ tiêu chuẩn
về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Khoa học công nghệ.
84
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ và
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu đồng
thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành khoa học công nghệ.
3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực trong thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển Cục Thông tin
khoa học công nghệ, cần phải xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng và bảo đảm
về chất lượng. Thực hiện yêu cầu này cần thực hiện tốt giải pháp cụ thể sau:
- Tiến hành đề án khảo sát, phân loại, đánh giá nguồn nhân lực công nghệ
thông tin hiện có của Cục Thông tin khoa học công nghệ. Dựa trên kết quả khảo sát
này, Cục Thông tin khoa học công nghệ sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch bổ sung,
đào tạo, đào tạo lại nhằm phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng chính sách đạo tạo lập trình viên chuyên trách phát triển các phần
mềm ứng dụng cho Cục Thông tin khoa học công nghệ.
- Triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến tại Cục Thông tin khoa học
công nghệ, ưu tiên đào tạo cho cán bộ quản lý chuyên trách và công chức viên chức
sẵn có. Lựa chọn, sử dụng chương trình, giáo trình, khóa học trực tuyến của nước
ngoài; tăng cường dạy - học công nghệ thông tin bằng tiếng Anh và các ngoại ngữ
khác. Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc thực tế; áp dụng
các chuẩn sát hạch tiên tiến trong các cơ sở giáo dục đại học về công nghệ thông tin.
- Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý trên môi trường
mạng. Thường xuyên cập nhật nâng cao chất lượng chương trình tài liệu bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin để mở rộng quy mô các đợt triển
khai đào tạo công nghệ thông tin.
- Tạo ra các hiệu ứng lan tỏa bằng cách tổ chức các phong trào, các hội thi
ứng dụng công nghệ thông tin cho đơn vị. Nếu có điều kiện về kinh tế thì lãnh đạo
85
đơn vị có thể khen thưởng trực tiếp bằng tiền mặt cho những cá nhân có thành tích
đóng góp cho việc viết ra những phần mềm ứng dụng có hiệu quả trong công việc.
Từ đó, khuyến khích được các cán bộ, công chức viên chức từ chuyên nghiệp đến
không chuyên vẫn có thể tham gia vào việc tự nâng cao trình độ, tăng nhận thức và
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị, thậm chí chỉ cần có ý tưởng và đi
thuê các công ty bên ngoài họ xây dựng phần mềm.
- Mời chuyên gia quốc tế về công nghệ thông tin về giảng dạy tại một số
khoá đào tạo ngắn hạn do người nước ngoài trực tiếp giảng dạy.
- Liên kết với các hiệp hội, hợp tác quốc tế công nghệ thông tin, để cử cán
bộ, công chức viên chức đi học ở nước ngoài.
3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cập nhật ứng dụng trong thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công
nghệ
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động
của Cục Thông tin khoa học công nghệ và các thủ tục hành chính dịch vụ công liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin của mỗi người dân, doanh nghiệp, đơn vị.
Nếu một hế thống hoạt động không ổn định hoặc bị ngắt quãng thì có thể gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả và hiệu suất kinh doanh của các cá nhân doanh
nghiệp và đơn vị, vậy nên để giải quyết vấn đề này cần phải như sau:
- Đánh giá và tối ưu hoá hệ thống máy móc trang thiết bị.
- Di chuyển các trang thiết bị máy móc đã cũ hoạt động không ổn định để
bảo dưỡng.
- Nâng cấp hệ thống mạng LAN, WAN diện rộng kết nối giữa các cơ quan,
các viện nghiên cứu, các trường với hệ thống mạng của Cục Thông tin khoa học
công nghệ, đảm bảo hệ thống cáp đồng nhất cho việc truyền dữ liệu, âm thanh, hình
ảnh, video.
- Nâng cấp tốc tộ đường truyền mạng internet lên 100Mbps, tốc độ đường
truyền kênh riêng phục vụ truyền hình hội nghị và khai thác cơ sở dữ liệu lên
180Mbps nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của nghiệp vụ.
86
- Trang bị mới, thay thế máy vi tính.
- Trang bị bổ sung các máy chủ của Cục Thông tin khoa học công nghệ để
thay thế và bố trí máy chủ dự phòng đảm bảo duy trì hệ thống mạng hoạt động
thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn thông tin.
- Thay thế bảo dưỡng định kỳ toàn bộ các máy vi tính thế hệ cũ, cấu hình
thấp, trang bị mới các máy vi tính cấu hình cao, hiện đại đảm bảo được yêu cầu
triển khai, ứng dụng các phần mềm điều hành tác nghiệp mới.
- Đảm bảo các quy định của Bộ Khoa học công nghệ về an ninh, bảo mật
thông tin.
- Triển khai hệ thống lưu trữ tập trung và phương án sao lưu phục hồi khi có
sự cố.
- Thay thế bảo dưỡng định kỳ hệ thống lưu điện UPS, máy in, hệ thống chiếu
sáng.
- Lắp đặt hệ thống chống sét mới hơn hiện đại hơn. thay thế hệ thống báo
cháy báo khói và hệ thống cửa khoá an toàn, camera quan sát.
- Thay thế bảo dưỡng định kỳ hệ thống điều hoà nhiệt độ.
- Cập nhật các chương trình phần mềm ứng dụng trong thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ
Chương trình phần mềm ứng dụng được coi là giải pháp lớn hiệu quả cho
tình trạng khối lượng công việc lớn, yêu cầu về tiến độ và chất lượng cao. Nhất là
trong tình hình hiện nay tinh giảm biên chế nên số người thì giảm đi còn công việc
ngày càng nhiều hơn. Để giải quyết vấn đề về các chương trình ứng dụng cần phải
như sau:
- Phát triển các chương trình ứng dụng trong các cơ quan cần được xây dựng
theo xu hướng web hóa.
- Xây dựng mô hình kiến trúc phần mềm tổng thể cho các cơ quan, liên
thông giữa các phòng ban trong toàn Cục Thông tin khoa học công nghệ.
87
- Ưu tiên nâng cấp hệ thống email hiện có để đáp ứng được yêu cầu trao đổi
thông tin thường xuyên, đảm bảo 100% cán bộ công chức viên chức sử dụng thư
điện tử.
- Ứng dụng các công nghệ truyền thông đa phương tiện để thực hiện việc kết
nối liên thông, trao đổi thông tin, điều hành, đào tạo từ xa và họp trực tuyến qua
mạng.
- Phát triển mới hoặc cập nhật mới các ứng dụng và hệ thống thông tin phục
vụ cho điều hành và nghiệp vụ của ngành Khoa học công nghệ như: phần mềm
quản lý văn thư lưu trữ, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý tài sản, phần
mềm kế toán MISA, phần mềm thống kê SPSS, phần mềm Email thư điện tử, phần
mềm tường lửa, phần mềm số hoá tài liệu, phần mềm thư viện Libol 5.0...
- Hợp tác với các công ty phần mềm trong và ngoài nước để đặt hàng những
ứng dụng chuyên biệt để nâng cao tối đa hiệu quả của từng ứng dụng.
- Đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin bằng việc triển khai phần mềm tường
lửa, và cập nhật phần mềm diệt virus.
3.3.4 Tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ
Chính phủ điện tử là sự ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông để các
cơ quan chính phủ đổi mới, làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp
thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc
tham gia quản lý nhà nước. Vì vậy giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp, người lao động về dịch vụ công thì phải như sau:
- Thực hiện dịch vụ công phải có tầm nhìn, có mục tiêu và xây dựng được kế
hoạch cả trong ngắn hạn và dài hạn.
- Cái cách hành chính đáp ứng các thủ tục minh bạch của dịch vụ công. Xây
dựng chính phủ điện tử không thể tách rời các quy trình hành chính.
88
- Dịch vụ công phải là một dịch vụ công kết nối, đảm bảo được yêu cầu chia
sẻ thông tin toàn diện , đầy đủ công khai minh bạch và dân chủ giữa các bộ, ngành,
các cơ quan, người dân, người lao động.
- Cần có sự ủng hộ, quyết tâm chính trị cao của ban lãnh đạo quản lý cấp cao
trong việc xây dựng dịch vụ công.
- Đảm bảo an toàn thông tin cá nhân của dịch vụ công điện tử. Dịch vụ công
có nhiều dịch vụ và quy trình đơn giản thuận tiện cho người dân có thể dẫn tới mất
an toàn. Vì vậy cần phải phòng ngừa nguy cơ bị đánh cắp thông tin và làm sai lệch
hồ sơ, giả mạo thông tin. Cần sử dụng chữ ký số để xác thực thông tin cho các giao
dịch điện tử.
- Phải đảm bảo lâu dài về các nguồn tài chính, nhân sự và chuyên gia kỹ
thuật trong việc thiết kế, phát triển và triển khai các dự án dịch vụ công trực tuyến.
- Có các tổ chức chuyên dụng, chuyên trách để quản lý và điều hành các kế
hoạch chiến lược.
- Nâng cao xây dựng chính phủ điện tử phải tập trung vào mục đích lấy
người sử dụng là trung tâm, hướng đến việc cung cấp các dịch vụ theo nhu cầu của
người dân một cách đơn giản và hiệu quả.
- Nâng cao mức độ ứng dụng của dịch vụ công từ mức độ 3 lên mức độ 4.
Hiện nay mọi thủ tục hành chính của Cục Thông tin khoa học công nghệ chỉ mới ở
mức độ 3, cần đưa nhiều thủ tục hành chính của Cục Thông tin khoa học công nghệ
lên dịch vụ công trực tuyến hơn nữa.
- Thanh tra kiểm tra các dịch vụ công để phát hiện những thiếu sót trong quy
trình hoạt động giao dịch điện tử và từ đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
- Đảm bảo hạ tầng về công nghệ thông tin và xây dựng cổng thông tin điện
tử cung cấp các dịch vụ công. Hạ tầng mạng internet tốc độ cao được kết nối với
nhau phải thông suốt và liên tục, đảm bảo không bị ngắt quãng. Đồng bộ truyền dẫn
dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video.
89
3.3.5 Đa dạng hóa hình thức tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
Năm 2016-2017 Cục Thông tin khoa học công nghệ hướng tới giải pháp đa
dạng hoá sản phẩm phần mềm ứng dụng CNTT và dịch vụ công trực tuyến. Đẩy
mạnh triển khai nhiều dự án mới của dịch vụ công nhằm nâng cao tỷ lệ ứng dụng
nhiệm vụ thủ tục hành chính qua cổng thông tin điện tử.
- Tổ chức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trực tuyến, thư viện trực
tuyến.
Với điều kiện cơ sở vật chất hệ thống hội nghị trực tuyến sẵn có thì ngoài
việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức viên chức tại cơ quan,
Cục thông tin đã tổ chức kết nối các Sở KHCN thông qua dịch vụ họp trực tuyến.
Nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại của nhân viên các Sở.
Tài liệu được cập nhật nhanh chóng, tổ chức học và thảo luận nhanh hơn,
đánh giá kết quả nhanh hơn.
- Triển khai dự án xây dựng phần mềm tra cứu tài liệu khoa học công nghệ
về chăn nuôi trồng trọt làm quà tặng cho các chiến sỹ ở Quần đảo Trường Sa.
Ngoài việc xây dựng phần mềm ứng dụng cho cơ quan đơn vị Cục Thông tin
khoa học công nghệ thì các chuyên viên CNTT còn tham gia xây dựng phần mềm
hữu ích khác để làm quà tặng cho các chiến sỹ vượt qua mọi khó khăn vất vả trong
cuộc sống hàng ngày.
3.3.6 Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến
Nhà quản lý công nghệ thông tin và đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin
chất lượng cao đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển ứng công nghệ
thông tin cho chính phủ điện tử.
Phát triển mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân các doanh nghiệp về khoa
học công nghệ trong triển khai thương mại điện tử, các dự án dịch vụ công.
Hợp tác phát triển với các nước trong khu vực như Singapor nhằm chuyển
giao các phần mềm ứng dụng công nghệ và các ứng dụng dịch vụ công đã được
triển khai có hiệu quả.
90
Cử cán bộ tham gia các hội nghị hội thảo quốc tế định kỳ hàng năm để đưa ra
các giải pháp vấn đề về dịch vụ công trực tuyến.
Trao đổi và cung cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại với các nước phát
triển nhằm phục vụ cho các dự án về dịch vụ công.
3.3.7 Đầu tư kinh phí cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin và dịch vụ công
Để đảm bảo cho chính sách ứng dụng CNTT trong Cục Thông tin và các sở
ban ngành đạt hiệu quả, cần phải có nguồn quỹ dành riêng cho việc thực hiện chính
sách ứng dụng CNTT, cụ thể là kinh phí cho cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT,
nguồn thông tin điện tử và nhân lực thư viện. Ngoài ra, các sở ở các tỉnh cũng cần
được đầu tư nâng cấp, hầu như các phòng đều quá nhỏ và không đáp ứng yêu cầu
phục vụ cho hệ thống máy móc nhiều như hiện nay.
Về trang thiết bị, theo thực tế khảo sát tại các phòng tại các sở, hầu hết đều
có mức đầu tư ban đầu hết sức khiêm tốn, chỉ được trang bị từ 10 đến 15 máy tính,
ngoài ra các sở không có các trang thiết bị, máy móc hỗ trợ đi kèm. Điều này ảnh
hưởng đến chất lượng công việc, cũng như hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của
người dân. Kinh phí cho bổ sung nguồn lực thông tin chỉ dừng lại ở bổ sung linh
kiện dạng truyền thống hoặc sửa chữa dùng cũ, hoàn toàn chưa có sự quan tâm đến
cung cấp mới hàng loạt máy tính và phầm mềm trong các sở. Trong khi đó, các lĩnh
vực dịch vụ công ngày càng phong phú, đa dạng, liên tục được cập nhập và người
sử dụng cũng dần chuyển từ việc đăng ký trực tiếp sang đăng ký trực tuyến nhanh
gọn và tiết kiệm thời gian hơn.
Để tăng cường kinh phí cho thực hiện chính sách ứng dụng CNTT, cần có sự
nhìn nhận từ cả hai phía là bản thân các Bộ KHCN và Cục Thông tin KHCN. Trước
hết, Cục thông tin KHCN cần chứng minh những lợi ích mà thực hiện chính sách
ứng dụng CNTT đã mang lại cho hoạt động dịch vụ công, thông qua việc tận dụng
tối ưu những nguồn lực sẵn có, làm tăng hiệu quả công việc và khả năng đáp ứng
nhu cầu của người dân. Đồng thời, Cục Thông tin KHCN phải cho thấy được khả
năng sẽ sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, phục vụ cho phát triển của dịch vụ
91
công, có định hướng và mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cùng những giải pháp thực hiện
hợp lý, khả thi.
Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
3.3.8 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin trong thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
- Trang thông tin điện tử phải đảm bảo thể hiện đầy đủ thông tin giới thiệu về
Cục Thông tin, nguồn lực của cơ quan và cách thức, điều kiện để người dân sử dụng
được nguồn lực này, thông tin được cập nhật thường xuyên.
- Dịch vụ sử dụng máy tính và mạng Internet: Tuỳ vào chính sách của mình
mà cơ quan có thể thực hiện thu phí hay miễn phí đối với dịch vụ công này. Phải
đảm bảo về chất lượng dịch vụ, tốc độ xử lý, các phần mềm hỗ trợ được cài đặt sẵn,
hướng dẫn người sử dụng máy tính, mạng Internet…
- Dịch vụ hỏi đáp thông tin qua thư điện tử: người dân có thể gửi những thắc
mắc qua thư điện tử để hỏi về một dịch vụ công cụ thể, hoặc một chủ đề mình quan
tâm có ở Cục Thông tin hay không.
- Dịch vụ cung cấp qua thư điện tử những thông tin mới, hoạt động mới của
Cục Thông tin đến người dân như: thông báo hoặc cung cấp dịch vụ công mới, hoạt
động triển lãm sách, hội chợ thiết bị công nghệ TECH MART định kỳ 2 năm 1 lần,
thiết bị hóa học, nói chuyện chuyên đề…
Việc chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin giúp Cục Thông tin tiết kiệm được
thời gian, kinh phí, nhân lực, làm tăng chất lượng công việc. Chính vì thế, chia sẻ
nguồn tài nguyên thông tin chính là góp phần tăng hiệu quả thực hiện chính sách
ứng dụng CNTT trong cơ quan Cục Thông tin và đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người dân.
3.3.9 Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin
Môi trường pháp lý cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng và phát
triển CNTT ngày càng hoàn thiện. Nhiều Nghị quyết, Nghị định, Thông tư và các
92
văn bản hướng dẫn đã được Chính phủ và Bộ Khoa học công nghệ ban hành. Hạ
tầng CNTT tại Cục Thông tin KHCN đã cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện chính
sách ứng dụng CNTT. Để cho hoạt động thực hiện chính sách công nghệ thông tin
được lâu dài cần có môi trường pháp lý thuật lợi tạo điều kiện cho chính sách được
duy trì.
Bộ Khoa học công nghệ cần phải thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động đổi mới công
nghệ trong các đơn vị thuộc Bộ, đồng thời xây dựng và triển khai các chính sách hỗ
trợ về ứng dụng nghệ thông tin của nhà nước thông qua việc hình thành các Quỹ
phát triển khoa học công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, các Quỹ khen
thưởng hỗ trợ đơn vị hành chính thuộc Bộ trong đó có Cục Thông tin KHCN.
Bộ KHCN và Cục Thông tin cần khuyến khích và thúc đẩy việc thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin KHCN. Để khuyến
khích cần sự kết hợp mạnh mẽ của Bộ KHCN , Cục Thông tin, các doanh nghiệp và
người dân”.
Cục thông tin KHCN hàng năm đều có 2 chương trình: Chương trình tổ chức
đào tạo sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin và Chương trình khuyến khích xây
dựng ý tưởng về công nghệ thông tin nhằm áp dụng vào công việc thực tế tại Cục
Thông tin KHCN.
Ngoài những người chuyên về công nghệ thông tin thì Lãnh đạo Cục thông
tin KHCN cần khuyến kích những người không chuyên về công nghệ thông tin
nghiên cứu đề xuất ý tưởng hay sau đó thuê các công ty doanh nghiệp bên ngoài
thực hiện ý tưởng đó.
Hàng năm Vụ Thi đua khen thưởng của Bộ KHCN có khen thưởng trực tiếp
bằng giấy khen, căn cứ vào đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các cá nhân các đơn vị
trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để có quyết định khen
thưởng, tuy nhiên vẫn còn rất ít sáng kiến về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin của Cục Thông tin KHCN đưa lên.
93
3.3.10 Tăng cường kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin
Ban kiểm tra về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ KHCN bao gồm: Bộ
trưởng Bộ KHCN Nguyễn Quân, Thứ trưởng Phạm Đại Dương, Thanh tra Bộ, Vụ
Công nghệ Cao, Vụ Thi đua khen thưởng. Việc kiểm tra giám sát ứng dụng công
nghệ thông tin của các đơn vị thuộc Bộ KHCN thì được thực hiện bằng cách tính
điểm đối với các nội dung đánh giá.
- Nội dung kiểm tra mức độ thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin của Cục thông tin KHCN bao gồm 06 hạng mục như sau:
+ Hạ tầng kỹ thuật CNTT.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
+ Trang/Cổng thông tin điện tử (cung cấp, cập nhật thông tin; các chức năng
hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử);
+ Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng công nghệ thông tin (bao
gồm cả các quy định về an toàn thông tin)
+ Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin.
Đối với hạng mục Trang/Cổng thông tin điện tử và hạng mục Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, việc đánh giá được thực hiện phối hợp giữa số liệu theo báo cáo
và kiểm tra trực tiếp trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Cục Thông tin KHCN.
Kết quả kiểm tra có thể được ghi lại bằng cách chụp màn hình hoặc ghi hình lại quá
trình kiểm tra đối với các trường hợp lỗi hoặc trường hợp đặc biệt.
Cục Thông tin KHCN cần chủ động phối hợp các Sở KHCN ở các Tỉnh liên
quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung trùng lặp, chưa thống nhất giữa
dịch vụ công và phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc xử lý văn
bản, tài liệu trên môi trường điện tử; sử dụng các phần mềm, cơ sở dữ liệu hỗ trợ
trong xử lý công việc để báo cáo lên Bộ KHCN.
94
Tiểu kết chƣơng 3
Việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin
KHCN thuộc Bộ KHCN chỉ là công cụ phục vụ cải cách hành chính và xây dựng
Chính phủ điện tử, vì vậy quan trọng hàng đầu là nhận thức của tất cả mọi người
vượt qua tâm lý ngại dùng công nghệ hiện đại sẽ là mất quyền kiểm soát và khi
công khai, minh bạch sẽ bị giám sát, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí của người
dân, doanh nghiệp mà quan trọng hơn hết là công khai, minh bạch.
Trên cơ sở nội dung lý luận về chính sách và thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin ở Chương 1. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Chương 2 và căn cứ vào các
mục tiêu, định hướng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ giai
đoạn 2016 - 2030, định hướng của Bộ Khoa học công nghệ, Cục Thông tin khoa
học công nghệ về chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin thời gian tới, Chương 3
đã đưa ra một số giải pháp xuất hoàn thiện chính sách thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới, bao gồm: Nâng cao nhận thức về ứng
dụng công nghệ thông tin trong triển khai các bước thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ . Phát triển nguồn nhân
lực trong thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa
học công nghệ. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cập nhật ứng dụng trong thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công
nghệ. Tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ. Đa dạng hóa hình
thức tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến. Đầu tư
kinh phí cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin và dịch
vụ công. Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin trong thực hiện chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin. Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong
thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
95
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin thì việc
ứng dụng giữ vai trò rất quan trọng, cùng với khoa học công nghệ hiện đại thì xã
hội có bước tiến chuyển biến mới rất mạnh mẽ. Với máy tính và các thiết bị điều
khiển tự động hoá mang lại cho con người công cụ đắc lực và thúc đẩy quá trình
phát triển của toàn cơ quan tại Cục thông tin KHCN, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại
hạn chế phần mềm dùng chung của cơ quan chưa hoàn thiện nên một số đơn vị
trung tâm, văn phòng đăng ký thủ tục, tài chính kế hoạch vẫn phải dùng phần mềm
chuyên biệt của ngành do đó chưa có sự đồng bộ, thống nhất. Việc thực hiện dịch
vụ công mức 3 tại Cục Thông tin hay gặp lỗi, nhận thức của nhân dân còn hạn chế
nên cán bộ phải nhập hộ công dân trên phần mềm, trang thiết bị và trình độ của cán
bộ về CNTT tại một số phòng ban của Cục Thông tin còn thấp.
Thời gian tới, Cục Thông tin khoa học công nghệ tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, từng bước hình thành Chính phủ điện tử. Đây là một mục
tiêu quan trọng của hiện đại hoá hành chính mà cải cách hành chính hướng tới. Để
nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, Cục Thông tin khoa học
công nghệ tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để người
dân hiểu và tiếp cận quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo dịch vụ công mức
3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Cục Thông tin khoa học công nghệ, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu
mẫu điện tử đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là mới bắt đầu tại
Cục thông tin KHCN và có nhiều hạn chế chưa đồng bộ bởi vì chưa có nhiều chính
sách thoả đáng để hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin chung vào quản lý.
Dựa trên cơ sở lý luận kết quả nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ thời gian qua về tất cả các yếu
tố tác động tại Cục thông tin KHCN. Đồng thời đã đề xuất các giải giáp nhằm hỗ
trợ và thực hiện chính sách được đảm bảo và có nguồn lực phát huy ổn định lâu dài.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 1819/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
2. Quyết định 4245/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 Ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin tại Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2017.
3. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông”
Mã số tài liệu: KC.01/11-15 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới hoạt động
thư viện- Tiến sĩ . Vương Toàn - Nhà xuất bản thông tin và truyền thông tháng 8
năm 2013.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Tô Thụy Diễm Quyên là
chuyên gia giáo dục của Microsoft.
6. Sách trắng công nghệ thông tin-truyền thông - Tiến sĩ. Nguyễn Bắc Son,
nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2014.
7. Xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực công. Tiến Sĩ. Hồ Sỹ
Lợi, tài liệu nội bộ Cục Ứng dụng công nghệ thông tin.
8. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Hoàng Phê (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng và Trung tâm từ
điển học.
10. Lê Văn Hòa (2016), Tài liệu học tập phần thực thi chính sách công, Hà
Nội.
11. Millicent Addo (2011), Externally Assisted Development Projects in
Africa: Implementation and Public Policy, Dissertation for the Degree of Doctor of
Philosophy in Nelson Mandela School of Public Policy and Urban Affairs.
12. Amy DeGroff, Margaret Cargo (2009), Policy Implementation:
Implications for Evaluation, New Directions For Evaluation, No.124, pp.47-.
97
13. Michael Howlett and M. Ramesh: Studying Public Policy: Policy Cycles
and Policy Subsystems, Oxford University Press, 1995, p.4-p.6.
14. Hoàng Phê (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng và Trung tâm từ
điển học.
15. Michael Hill: The Policy Process in the Modern State, Third Edition,
Prentice Hall, 1977, p.7.
16. Quyết định 4245/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của Thứ trưởng Phạm
Đại Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và
công nghệ năm 2017.
17. Quyết định 3903/QĐ-BKHCN ngày 7/12/2016 của Thứ trưởng Phạm Đại
Dương về ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ khoa học và
công nghệ giai đoạn 2016-2020.
18. Quyết định 3892/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Nguyễn
Quân về việc Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Khoa học và
công nghệ.
19. Kiến trúc chính phủ điện tử Bộ Khoa học công nghệ 1.0 của Trung tâm
tin học Bộ KHCN năm 2017.
98