BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,

các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có

nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thùy Dương

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên và

cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo

điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận

văn.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng

dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên - TP.

Hà Nội và một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho

tác giả hoàn thành luận văn này.

Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy

cô, bạn bè, đồng nghiệp./.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thùy Dương

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục hình, biểu đồ

Danh mục các từ viết tắt

Mở đầu ............................................................................................................. 1

Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ......................................................................................................... 13

1.1. Chính sách công ...................................................................................... 13

1.1.1. Khái niệm chính sách công ........................................................... 13

1.1.2. Vai trò của chính sách công .......................................................... 14

1.1.3. Chu trình chính sách công ............................................................. 17

1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 18

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..................................................... 18

1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin ..................................... 20

1.2.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

......................................................................................................................... 21

1.3. Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 22

1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ..... 22

1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

......................................................................................................................... 23

1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

......................................................................................................................... 25

1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ...... 26

1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của một số

quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam ........................................... 29

1.4.1. Hàn Quốc ...................................................................................... 29

1.4.2. Singapore ...................................................................................... 30

1.4.3. Đan Mạch ...................................................................................... 31

1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam .................................................... 32

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 35

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành phố Hà Nội ....................... 36

2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ..... 36

2.1.1. Quận Long Biên ............................................................................ 36

2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên................................................. 39

2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban

nhân dân quận Long Biên ............................................................................... 40

2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin................................................................. 41

2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin................................................................. 43

2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin . 52

2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ........................................................................................................... 54

2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên ........................................................ 71

2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71

2.3.2. Một số hạn chế .............................................................................. 73

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 74

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 76

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành

phố Hà Nội ..................................................................................................... 77

3.1. Quan điểm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên .............................................................. 77

3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại

Ủy ban nhân dân quận Long Biên ................................................................... 79

3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản, chương trình,

dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 79

3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình,

dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 81

3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin ......................................................................................... 92

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 94

Kết luận .......................................................................................................... 95

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 97

Phụ lục .......................................................................................................... 101

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình chính sách công ..................................................... 18

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ... 26

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức quận Long Biên về

vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước ............................................................................................. 44

Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ,

công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ............................................ 49

Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin tại

Uỷ ban nhân dân quận Long Biên .................................................................. 52

Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân

dân quận Long Biên ........................................................................................ 60

Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện

tử Ủy ban nhân dân quận Long Biên ............................................................. 66

Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin điện

tử của Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ....................................................... 67

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ

CNTT Công nghệ thông tin

HCNN Hành chính nhà nước

HĐND Hội đồng nhân dân

NXB Nhà xuất bản

TP Thành phố

UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thực thi chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của Nhà nước ngày càng

trở nên quan trọng. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các

chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội

công bằng, văn minh và đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường

quốc kinh tế trên thế giới. Chính sách được coi là một công cụ quản lý nhà nước

cơ bản, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành các quyết

định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu, giải

pháp, công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế -

xã hội và phục vụ người dân.

Trong khi đó, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ

thông tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay

đang tác động mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước, đặc biệt là

trong thực thi chính sách. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát

triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết

nối tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công

tác quản lý. Vì vậy, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin cần tạo môi

trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu công nghệ

trong quá trình quản lý.

Hiện đại hóa nền hành chính là một trong sáu nội dung cải cách hành

chính quan trọng. Trong đó, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là một

1

trong những nội dung trọng tâm của quá trình hiện đại hóa. Quá trình cải cách

hành chính ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế

mạnh của công nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thông

tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách.

Bên cạnh đó, trên thực tiễn, nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh

nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước nói chung đặt ra yêu cầu khách

quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách phát triển

ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu cải cách hành chính theo hướng

hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính

phục vụ.

Trong bối cảnh đó, việc thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin phục vụ quá trình quản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu trong xu thế

của nền kinh tế tri thức, nhằm cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng một cách

nhanh chóng và hiệu quả, giúp cộng đồng gắn kết chặt chẽ với nhau hơn, làm

giảm gánh nặng giấy tờ, giảm chi phí giao dịch hành chính cho các cơ quan nhà

nước cũng như công dân và doanh nghiệp, tăng tính hiệu quả trong giao tiếp

giữa Chính phủ và công chúng. Nói cách khác, ứng dụng công nghệ thông tin

như là một phương thức tăng cường dân chủ, góp phần đảm bảo công bằng xã

hội. Chính vì vậy, việc xây dựng và triển khai chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin là một phương thức hữu hiệu để đổi mới kỹ thuật điều hành, nhằm

nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước, và trở thành xu hướng

chung của các quốc gia trên toàn thế giới.

Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế của hoạt động thực

thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long

Biên, Hà Nội.

Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thực thi chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin, trong những năm qua, Ủy ban nhân dân quận Long Biên

đã xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, mang

2

tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan hành

chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Sau 5 năm triển

khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị về

“Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng, phát triển công nghệ

thông tin trên địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến

tích cực.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển

khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết

như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển

khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin khi thực thi công vụ của một số

lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai

thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ tầng công nghệ thông

tin chưa đảm bảo đồng bộ trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin;

các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu

công việc cụ thể tại quận, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng

bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển khai mô hình Cơ quan điện tử còn gặp nhiều

khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập; cơ chế

chính sách cho đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin đã được quan tâm nhưng

chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công việc…

Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc chính quyền địa

phương nói chung, Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng cần phải có

những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng bộ và khả thi, nhằm khắc phục và

giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và đang cản trở nâng cao hiệu quả quản

lý và quá trình quản lý nhà nước.

Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về thực thi chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố

3

Hà Nội.

Nhìn chung, ở phạm vi quốc gia, một số công trình khoa học đã góp phần

làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của công tác ứng

dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý nhà nước (xem cụ thể tại mục

2 – Tình hình nghiên cứu). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chủ yếu

chỉ đơn thuần tiếp cận vấn đề ở góc độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công

tác cụ thể tại một cơ quan hoặc địa phương nào đó, chứ chưa nghiên cứu và

phân tích hoạt động này ở góc độ tiếp cận chính sách công. Có thể khẳng định,

cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn

diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách khách quan quá trình thực thi

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên.

Trong khi chính sách này vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên.

Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một công trình khoa học nghiên cứu và hệ

thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin; phân tích thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông

tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên; nghiên cứu một cách toàn diện, làm

rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống chính sách nhà nước hiện hành, trên cơ

sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hoạt động thực thi chính sách

ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước

tại địa phương.

Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Thực thi chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà

Nội” được lựa chọn làm đề tài luận văn, với mong muốn làm sáng tỏ những

vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin ở Việt Nam nói chung, tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu

Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung nghiên cứu ứng dụng

4

CNTT trong quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng CNTT như:

Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường

của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn sách

cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng

CNTT của cơ quan nhà nước [34].

Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB Hà

Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB Chính

trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản về

thông tin và CNTT bao gồm: khái niệm CNTT, hệ thống thông tin và các loại

kết nối thông tin [10], [13].

Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước vẫn còn

mắc chuyện vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng Công nghệ

thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông) trên trang điện tử http://ictnews.vn .

Bài viết mang tính khách quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng

dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước, có những số liệu rất thực tế có

ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ

hơn [11].

Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa

ra khái niệm về CNTT, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử dụng một số

phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [26].

Bài viết “Về khái niệm thông tin và các thuộc tính làm nền giá trị của

thông tin”, tác giả Đoàn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên trang

điện tử http://dlib.huc.edu.vn. Bài viết cho ta một số khái niệm cơ bản về thông

tin, CNTT [24].

Ngoài ra, còn có một số luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT từ góc

5

độ quản lý nhà nước như:

Nguyễn Lan Phương (2018), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội

bộ cơ quan Bộ Y tế”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính

Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động ứng dụng CNTT trên cơ

sở phân chia các lĩnh vực ứng dụng CNTT như: Ứng dụng CNTT phục vụ

người dân và tổ chức; Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hệ thống văn bản đến

và văn bản đi; Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải quyết công

việc của Bộ Y Tế; Cơ sở hạ tầng thông tin; Nguồn nhân lực CNTT [18].

Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc

sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh

giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải

pháp hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây.

Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT;

hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao trình độ cán

bộ, công chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra giám sát...[2].

Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải

cách hành chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc

sỹ Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh

giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND

huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng

cường ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong [14].

Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

hành chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà

Nội”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong

hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên

6

cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan

QLNN huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành

chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT

và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngủ

cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được

yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả để xuất một số giải pháp như:

Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư

có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT... Các giải pháp đề tài

đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định lượng, chưa đưa ra những phần

mềm ứng dụng cụ thể [23].

Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông

tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ

Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng,

các vấn đề tồn tại trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan

chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm

tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư

trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công [15].

Về lĩnh vực chính sách công, tiêu biểu có cuốn sách chuyên khảo “Hoạch

định và thực thi chính sách công”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả

Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017). Đây là một trong những công trình nghiên

cứu đầu tiên đã hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạch định và

thực thi chính sách công, đặt nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh

vực này.

Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có công trình độc lập nào nghiên cứu

cụ thể về quá trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban

nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Đây cũng chính là điểm mới và

sáng tạo, không trùng lặp của đề tài luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

7

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực

thi chính sách ứng dụng CNTT, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại

UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về thực thi chính sách

ứng dụng CNTT, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất

giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.

- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương

pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng thực thi chính sách ứng dụng

CNTT tại UBND quận Long Biên,TP. Hà Nội.

- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên,

TP. Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thực thi chính sách ứng dụng

CNTT tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.

Chính sách công là một phạm vi nội hàm rất rộng. Trong phạm vi khuôn

khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về quá trình thực thi

chính sách ứng dụng CNTT phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước

tại UBND quận Long Biên, TP.Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu những hoạt động thực

thi chính sách ứng dụng CNTT trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.

Đây cũng là khoảng thời gian thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông

tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” được đi vào thực

8

thi trong thực tiễn quản lý.

- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu

trên địa bàn quận Long Biên, TP. Hà Nội.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

- Quan điểm duy vật biện chứng

Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT

được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính sách

và các hoạt động khác của Chính phủ nói chung, của UBND quận Long Biên

nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần đặt hoạt động này trong mối quan

hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy được sự

phù hợp và mức độ sẵn sàng của chính quyền UBND quận Long Biên trong

quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT.

- Quan điểm duy vật lịch sử

Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động thực thi chính sách ứng dụng

CNTT trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát triển

của đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành qua

các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời kỳ mới

để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp

dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

5.2.1. Phân tích tài liệu

Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận cần

thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba nhóm cơ bản:

- Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy

phạm pháp luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…).

9

- Các công trình khoa học đã được công bố.

- Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các

cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5.2.2. Khảo sát, điều tra

- Đối tượng khảo sát, điều tra:

+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.

+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên.

- Địa bàn khảo sát: Quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

- Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra).

- Số lượng: 320 phiếu.

- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã

hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0.

5.2.3. Phỏng vấn sâu

- Đối tượng phỏng vấn sâu:

+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.

+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên

- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 15 mẫu.

- Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và

phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu

và phỏng vấn tại thực địa.

ID Họ tên

Tuổi

Giới

Chức vụ Đơn vị

Nội dung

tính

công tác

PV

PV1

PV2

5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia

- Đề tài luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với các

10

đối tượng:

+ Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực chính sách công, công

nghệ thông tin;

+ Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về thực thi chính sách

công nói chung, thực thi chính sách ứng dụng CNTT nói riêng, đề tài luận văn

đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm:

- Thống nhất khái niệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT và các khái

niệm thành phần.

- Xây dựng quy trình thực thi chính sách công để làm cơ sở cho việc

đánh giá.

- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà

nước về thực thi chính sách ứng dụng CNTT.

- Nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT của một

số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:

- Nghiên cứu và phân tích thực trạng thực thi chính sách CNTT tại

UBND quận Long Biên dựa trên quy trình ba giai đoạn : (i) Xây dựng và ban

hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính

sách ứng dụng công nghệ thông tin; (iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách

ứng dụng công nghệ thông tin.

- Phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng công nghệ thông

11

tin trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục

vụ tổ chức, công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức,

doanh nghiệp

- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi

nhằm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:

Chương 1. Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin.

Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố

12

Hà Nội.

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ

THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Chính sách công

1.1.1. Khái niệm chính sách công

“Chính sách công” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu

và trên các phương tiện truyền thông. Cho đến nay, đã có nhiều quan niệm khác

nhau về chính sách công, tuy nhiên vẫn khó có thể đưa ra một định nghĩa duy

nhất. Trong nghiên cứu này, chính sách công được hiểu như sau: Chính sách

công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành,

bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt

được các mục tiêu phát triển [5, tr 73].

Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm

cơ bản về chính sách công như sau:

Thứ nhất, chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nước ban

hành và nội dung của chính sách công được thể hiện trong các văn bản quyết

định của Nhà nước.

Thứ hai, chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định được ban

hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi chính sách

công. Chính sách công luôn không được thể hiện rõ ràng trong một quyết định

đơn lẻ, mà có xu hướng được xác định dưới dạng một chuỗi các quyết định gắn

liền với nhau, giúp chúng ta nhận thức được những nội dung của chính sách công.

Thứ ba, chính sách công hướng tới giải quyết một vấn đề công và tác

động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội.

Thứ tư, chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và

13

giải pháp chính sách công.

Thứ năm, mục tiêu của chính sách công là tạo ra những thay đổi (thay

đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt được

các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa phương.

Thứ sáu, các chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết

định sau có những điều chỉnh so với các quyết định trước đó, hoặc do có những

thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu; hoặc là kinh nghiệm về thực thi

chính sách công được phản hồi vào quá trình ra quyết định; và do định nghĩa

về các vấn đề chính sách công cũng thay đổi theo thời gian.

Cuối cùng, về cơ bản chính sách công được xem là đầu ra của quá trình

quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước

và của cả xã hội [5, tr 74].

1.1.2. Vai trò của chính sách công

Trong quản lý nhà nước, nhà nước sử dụng chính sách công làm công cụ

chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo

định hướng nhất định. Vai trò của chính sách công được thể hiện ở những khía

cạnh dưới đây [5, tr. 75,76]:

- Vai trò định hướng

Một trong những vai trò quan trọng của chính sách công là định hướng

cho các hoạt động của các thực thể kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính sách công

thể hiện thái độ ứng xử của nhà nước trước một vấn đề công, nên nó thể hiện

rõ xu hướng tác động của nhà nước lên các thực thể xã hội để chúng vận động

phù hợp với những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi. Các giá trị đó phản

ánh ý chí của nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.

Nếu các thực thể xã hội tiến hành các hoạt động phù hợp với mục tiêu chính

sách công thì cũng có nghĩa là đạt được mục tiêu phát triển chung và sẽ nhận

được những trợ giúp từ phía nhà nước. Hơn nữa, bản thân các giải pháp chính

sách công cũng có vai trò định hướng cho các thực thể kinh tế - xã hội trong

14

việc đề ra các biện pháp.

- Vai trò khuyến khích và hỗ trợ

Để đạt được mục tiêu chính sách công, nhà nước ban hành nhiều giải

pháp, trong đó có các giải pháp mang tính khuyến khích và hỗ trợ về tài chính

như miễn, giảm thuế, hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn lãi suất thấp hoặc không lãi

suất, về trợ giá, trợ cấp,... và các biện pháp kỹ thuật như đơn giản hoá thủ tục

hành chính, hỗ trợ kỹ thuật để tạo thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội

tham gia. Các biện pháp này không mang tính bắt buộc, mà tạo ra cơ chế khuyến

khích sự tham gia tự nguyện của các thực thể kinh tế - xã hội, nghĩa là khuyến

khích các thực thể kinh tế - xã hội tiến hành những hoạt động mà nhà nước

mong muốn. Ví dụ, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước ta đã ban hành nhiều giải pháp

nhằm khuyến khích các nhà đầu tư như miễn, giảm tiền thuê đất, đơn giản hoá

thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, v.v.. Hoặc trong chính sách tam

nông, nhà nước ban hành các giải pháp khuyến nông như hỗ trợ về giống, hướng

dẫn kỹ thuật cho nông dân, thu mua lương thực với giá bảo đảm cho người

nông dân có một mức lợi nhuận nhất định, cho vay vốn lãi suất thấp...

- Vai trò tạo lập môi trường

Thông qua các chính sách công, nhà nước đưa ra những điều kiện cần

thiết nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội tiến

hành các hoạt động. Ví dụ, chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường

vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất

động sản, thị trường dịch vụ.

Để kinh tế - xã hội đất nước phát triển ổn định, nhà nước ban hành nhiều

chính sách công để bảo đảm các cân đối vĩ mô chính yếu như: cân đối giữa

cung - cầu, hàng - tiền, xuất - nhập khẩu, đầu tư - tiêu dùng, tiết kiệm - tiêu dùng...

- Vai trò điều tiết kinh tế - xã hội

Nhà nước cũng sử dụng các chính sách công để điều tiết thu nhập giữa

15

các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết các thị trường lao động,

vốn,... như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định giá cả

một số hàng hoá thiết yếu, bình ổn giá trên thị trường, chính sách tiền lương,

chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá...

Nhà nước sử dụng các chính sách công để bảo đảm sự phát triển đồng

đều giữa các vùng, miền thông qua việc phân bổ và tái phân bổ các nguồn lực

của xã hội.

- Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường

Trong kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy

luật giá cả và các quy luật thị trường khác khuyến khích các thực thể kinh tế -

xã hội đầu tư vốn, trí tuệ vào các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát

triển, không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao

chất lượng và hạ giá thành hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó các

cá nhân, tổ chức trong xã hội được hưởng lợi như hàng hoá và dịch vụ nhiều

về số lượng, phong phú về chủng loại, chất lượng ngày càng tăng lên với giá

ngày càng rẻ. Ở góc độ toàn xã hội, kinh tế thị trường góp phần vào việc phân

bổ có hiệu quả các nguồn lực của xã hội và gia tăng phúc lợi xã hội, tạo động

lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, bản thân kinh tế thị trường

cũng có nhiều khiếm khuyết mà các nhà kinh tế học gọi là thất bại của thị trường

như độc quyền tự nhiên, cung cấp không đầy đủ hàng hoá công cộng, ngoại

ứng, đối xứng không thông tin, sử dụng quá mức các tài nguyên sở hữu chung,

bất ổn kinh tế vĩ mô, gia tăng bất bình đẳng,... những vấn đề đó ảnh hưởng

không tốt lên xã hội và các thành viên của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải ban

hành các chính sách để hiệu chỉnh những thất bại của thị trường như chính sách

tạo môi trường cạnh tranh và chống độc quyền; cung ứng dịch vụ công thông

qua thành lập các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công; điều tiết

những tác động tích cực và tiêu cực của ngoại ứng; bảo vệ và sử dụng có hiệu

16

quả các nguồn tài nguyên sở hữu chung; loại bỏ sự thông tin không đối xứng

giữa những người sản xuất và người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ; duy trì sự

ổn định của nền kinh tế; bảo đảm sự công bằng xã hội...

1.1.3. Chu trình chính sách công

Một trong những cách thức phổ biến nhất để đơn giản quá trình chính

sách công là chia tách nó thành các giai đoạn riêng biệt và các tiểu giai đoạn.

Chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau được gọi là chu trình chính sách

công. Như vậy, chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp

liên quan với nhau từ khi vấn đề công được đưa vào chương trình nghị sự của

nhà nước đến khi đánh giá được kết quả của chính sách công.

Có nhiều cách phân chia chu trình chính sách công thành các giai đoạn

khác nhau, nhưng cách phổ biến nhất là chu trình chính sách công được phân

tách thành ba giai đoạn như được mô tả ở Hình 1.1, gồm: hoạch định chính sách

công; thực thi chính sách công; và đánh giá chính sách công.

Hoạch định chính sách công là quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban

hành một chính sách để giải quyết một vấn đề công. Quy trình hoạch định chính

sách công gồm thiết lập chương trình nghị sự hay chương trình xây dựng văn

bản chính sách, xây dựng dự thảo văn bản chính sách, thông qua văn bản

chính sách.

Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách vào thực tế nhằm

hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải

pháp chính sách đã lựa chọn và theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.

Đánh giá chính sách công là giai đoạn đo lường chi phí, kết quả của việc

thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong mối liên hệ với

mục tiêu chính sách công, từ đó xác định hiệu lực và hiệu quả của một chính

sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính sách công, các cơ quan

nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ

quan nhà nước có thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp

17

mới, có thể quyết định tiếp tục theo đuổi hay chấm dứt chính sách.

Hoạch định H chính sách công

Đánh giá chính sách công Thực thi chính sách công

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình chính sách công

(Nguồn: Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính, tr 81)

1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT, là

một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để thu

thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh, phim

ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài

lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web

thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri

thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất

hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business

Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ

mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin

(Information Technology - IT)” [29, tr 23].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 của Trung tâm biên soạn từ điển

bách khoa Việt Nam: “CNTT (tin học) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các

ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá

trình xử lý thông tin”. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta quan điểm,

phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ, giải pháp kĩ thuật hiện đại

18

chủ yếu là các máy tính và phương pháp truyền thông nhằm tổ chức, khai thác

và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt

động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [24, tr 586].

Trong các văn bản pháp luật, khái niệm Công nghệ thông tin lần đầu tiên

được đề cập trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ngày 04/08/1993:

“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ

thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai

thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và

tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [7].

CNTT là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau

như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập

trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu.

Tóm lại, bất cứ thứ gì được biểu diễn thông qua dữ liệu, thông tin hay tri thức

trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa

phương tiện nào, thì đều được xem là CNTT. CNTT cung cấp cho các tổ chức

bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các hoạt động, đó là: quá trình tự động

quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ

quan, và các công cụ sản xuất.

Ở Việt Nam, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về

“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa”, là cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc

Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp

lý cho mọi hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước.

Luật Công nghệ thông tin 2006 định nghĩa “Công nghệ thông tin là tập

hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản

xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ” [17]. Để phù

hợp với góc độ tiếp cận nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử dụng khái niệm CNTT

được đề cập trong Luật này làm nền tảng lý luận trong phạm vi nghiên cứu của

19

đề tài luận văn này.

1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin

Từ cách tiếp cận khái niệm CNTT nói trên, khái niệm ứng dụng CNTT

cũng cần được hiểu ở khía cạnh thống nhất trong Luật CNTT 2006: “Ứng dụng

công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động

thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động

khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [17].

Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều khâu, từ hoạt động của các cơ quan

quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp đến hoạt động của người sử dụng dịch

vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước chính là tin học hóa các

khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử dụng CNTT để thay cho con người, để

tăng năng suất, chất lượng công việc [13, tr 15]. Như vậy, có thể thấy, ứng dụng

CNTT là phương thức lựa chọn tất yếu trong thời đại ngày nay. Mỗi ngành,

lĩnh vực và quốc gia cần phải đưa CNTT vào hỗ trợ hoạt động cho con người

ở những khâu, những công việc nhất định.

Bên cạnh đó, cần nhận thức được rằng: CNTT có thể thay thế, hỗ trợ con

người ở từng khâu, từng công việc cụ thể. CNTT cũng có thể thay thế hoàn toàn

con người trong thực hiện một nhiệm vụ phức tạp mà con người không dễ thực

hiện được. Tuy nhiên, CNTT cũng không thể thay thế hoàn toàn con người.

Những điểm, những khâu mấu chốt vẫn phải do con người thực hiện hoặc kiểm

soát chặt chẽ.

Khi ứng dụng CNTT phải hệ thống hóa, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để

đánh giá nhằm đảm bảo mọi công việc được triển khai, thực hiện một cách

chuẩn xác. Để ứng dụng CNTT phải quan tâm đến phát triển hệ thống phần

cứng và hệ thống phần mềm. Hai mặt này đều quan trọng, mang ý nghĩa quyết

20

định đến hiệu quả của phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

1.2.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang

diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí của hoạt động ứng

dụng CNTT ngày càng được khẳng định, cụ thể:

Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho

hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục

vụ quá trình quản lý nhà nước một cách kịp thời và hiệu quả. Đồng thời, cung

cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho

hoạt động quản lý nhà nước.

Thứ hai, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp cho cán bộ, công

chức có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết, xử lý nhanh chóng và

đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ, tài liệu trở thành phương

tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công

chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu

quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu

cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan,

tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của các đơn

vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát. Đồng

thời góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức

và các bí mật quốc gia.

Thứ tư, CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Đó

chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn

cầu. Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức

hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong

nền kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước…

CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo

21

sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của

con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công nghệ Internet

đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Môi trường

trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện đã xóa bỏ các rào cản về mặt

vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi

bản chất thương mại, bản chất của công việc và thay đổi cách thức chăm sóc y

tế và giáo dục.

CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi

này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh

hưởng to lớn đến đời sống con người. Có thể nói, CNTT là động lực quan trọng

nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Thứ năm, vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn

cũng ngày càng được khẳng định. Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày

nay thường liên kết nhiều đơn vị, mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng cách

giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà còn vươn ra

toàn thế giới. Thông tin tác nghiệp cần được lưu trữ ngày càng lớn, thời gian

lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy xuất nhanh

chóng, chính xác, vì vậy, chỉ có ứng dụng CNTT mới đáp ứng được các yêu

cầu trên.

Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ngày càng được

khẳng định và tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay. Nhu cầu tổng hợp

thông tin trên nền tảng dữ liệu điện tử phục vụ hoạt động quản lý nói chung và

giải quyết công việc nói riêng ngày càng cao và cấp thiết. Vì thế, việc ứng dụng

CNTT cần được tổ chức hợp lý và tự động hóa các khâu nghiệp vụ để nâng cao

chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.

1.3. Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Chính sách ứng dụng CNTT là một tập hợp các quyết định liên quan với

22

nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp, để tăng cường

sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,

quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác, nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả của các hoạt động này và đạt được các mục tiêu phát triển.

Với đặc trưng của một chính sách công, chính sách ứng dụng CNTT cũng

có chu trình gồm ba giai đoạn: (1) Hoạch định chinh sách ứng dụng CNTT; (2)

Thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (3) Đánh giá chính sách ứng dụng CNTT.

Như vậy, có thể thấy, thực thi chính sách ứng dụng CNTT là giai đoạn thứ hai

nằm trong chu trình chính sách.

Thực thi có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Với tư cách là giai đoạn

thứ hai của chu trình chính sách công, thực thi chính sách ứng dụng CNTT được

hiểu là quá trình đưa chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội

thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách

và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hoá mục tiêu chính sách.

1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin

Ở cấp độ Chính phủ, một số văn bản pháp luật liên quan tạo cơ sở pháp

lý cho việc hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước như:

- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.

- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.

- Luật An ninh mạng năm 2018.

- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính

phủ điện tử.

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung

cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

23

thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về đảm bảo an toàn hệ

thống thông tin theo cấp độ.

- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản

lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ

Thông tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt

Nam, phiên bản 2.0…

Điều 5 của Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về tám nội dung

trong chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT như sau:

1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc

phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành

ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.

3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.

4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ

thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ

thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.

6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng

xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh

khó khăn.

7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và

phát triển công nghệ thông tin.

8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ

24

chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin [17].

Những văn bản pháp luật nói trên góp phần củng cố cơ sở pháp lý vững

chắc cho hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước

ở Việt Nam nói chung và tại UBND quận Long Biên nói riêng. Trên cơ sở nền

tảng pháp lý này, UBND quận xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai chính

sách ứng dụng CNTT cụ thể.

1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin

Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của Hiến pháp, nguyên

tắc thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ

dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển kinh

tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số lượng và thành phần chủ thể tham gia vào quá

trình thực thi chính sách công ở các nước khác nhau là khác nhau.

Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, ngoài những chủ thể tham gia

thực thi chính sách công nêu trên, quá trình thực thi chính sách công còn có sự

tham gia của các đối tác là các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà

tài trợ quốc tế. Hơn nữa, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, cùng

với xu hướng xã hội hóa các hoạt động của nhà nước, quá trình thực thi chính

sách có sự tham gia tích cực của các đối tác xã hội như các doanh nghiệp, các

tổ chức nghiên cứu, tổ chức đào tạo, hiệp hội, người dân,...

Như vậy, có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách

ứng dụng CNTT, và các chủ thể này có mối quan hệ tương tác với nhau trong

quá trình thực hiện chính sách; số lượng chủ thể và vai trò của từng chủ thể

tham gia tùy thuộc vào từng chính sách cụ thể và bối cảnh của từng địa phương.

Tuy nhiên, có thể nhóm các chủ thể tham gia vào thực thi chính sách ứng dụng

CNTT thành các nhóm sau: (1) Chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và

nhân sự của các cơ quan đó - đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính

sách ứng dụng CNTT; (2) Chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các

25

doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước); (3) Chủ thể tham gia

với tư cách là đối tượng chính sách (các cộng đồng dân cư, các nhóm dân số,

người dân).

Chính sách ứng dụng CNTT

Cơ quan hoạch định chính sách ứng dụng CNTT

Các văn bản thực thi CS

Các chương trình, dự án thực thi CS

Các cơ quan, tổ chức thực thi CS

Thi hành văn bản

Tổ chức thực hiện chương trình, dự án

Các cơ quan, tổ chức thực thi CS

Triển khai thực thi chính sách ứng dụng CNTT

Báo cáo kết quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT

Sơ kết và tổng kết thi hành văn bản

1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Các cơ quan, tổ chức thực thi CS

Đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình, dự án

Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

(Nguồn: Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính, tr 88)

: Thể hiện sự liên kết giữa các nội dung; đường mũi tên

: Thể hiện trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

: Biểu diễn trật tự tiến hành các công việc

: Biểu diễn tuyến báo cáo kết quả

Quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT được triển khai thông qua

hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Căn cứ vào

từng chính sách và thẩm quyền của mình mà các chủ thể thực thi chính sách

xác định các nhiệm vụ thực thi cụ thể. Tuy nhiên, với tư cách là một giai đoạn

của chu trình chính sách, quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT gồm

26

các nội dung chính như được mô tả ở Hình 1.2.

a. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính

sách ứng dụng CNTT

Chính sách ứng dụng CNTT với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch

định chính sách, mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp chung. Do đó,

để đưa chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn, thì các chủ thể thực thi chính

sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, các chương trình,

dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa

bàn cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể thực thi chính sách ứng

dụng CNTT cần tiến hành các hoạt động như:

- Nghiên cứu nội dung chính sách ứng dụng CNTT để xác định những

văn bản, chương trình hoặc dự án cần phải được ban hành hoặc phê duyệt.

- Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính

sách ứng dụng CNTT; xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình,

dự án thực thi chính sách ứng dụng CNTT.

- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên để bảo đảm ban hành

được các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian,

tiết kiệm và hiệu quả.

b. Tổ chức thực hiện chính sách, các văn bản, chương trình, dự án thực

thi chính sách ứng dụng CNTT

Sau khi các văn bản, chương trình, dự án được ban hành và phê duyệt,

các chủ thể thực thi được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản, và triển

khai thực hiện chương trình, dự án này. Nội dung tổ chức thi hành văn bản và

chương trình, dự án cụ thể có khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát thành các

nội dung hoạt động dưới đây:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách, thi hành văn bản,

hoặc lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách, nội dung văn bản, chương

27

trình, dự án thực thi chính sách.

- Tập huấn văn bản, bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần thiết để

triển khai chính sách, văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách.

- Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực

để triển khai thực hiện chính sách, thi hành văn bản, thực hiện chương trình, dự

án thực thi chính sách.

- Phối hợp trong triển khai thực hiện chính sách, chương trình, dự án thực

thi chính sách.

- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực hiện

chương trình, dự án thực thi chính sách.

c. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT

Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách ứng dụng CNTT tiến hành sơ

kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách được

tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.

- Trước hết, các cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi

chính sách ứng dụng CNTT nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn

bản đó, và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Các cơ quan, tổ chức được

giao thực hiện các chương trình, dự án nào thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và

đánh giá kết thúc chương trình, dự án đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp

cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa kỳ, báo cáo đánh

giá kết thúc cần thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt

được, những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên

để xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện.

- Tiếp theo, trên cơ sở các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa

kỳ, báo cáo kết thúc của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cấp dưới, cơ

quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng

kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm

thực thi chính sách cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính

28

sách ứng dụng CNTT trước cơ quan hoạch định và nhân dân. Đồng thời, có thể

kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp

với thực tiễn.

1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

của một số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam

1.4.1. Hàn Quốc

Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2018 được xếp

hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như

vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo phương

châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp và bước

tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành công điển

hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên xuống”. Vai trò

của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng

tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng

giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển. Phong

trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những năm 1970. Sang

những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy mong muốn thay đổi.

Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh chính sách phát triển CNTT

dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội.

Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính

(PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la

Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước

để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi đó

đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những hãng

lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một “thị trường ngách” sản

xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm đến 800

đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm.

Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ.

29

Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ cao.

Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối đông

cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao.

Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào

các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp được

tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn xây

dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.

1.4.2. Singapore

Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết định

tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình tin học

hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm 1981 đánh

dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương trình này

nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ

máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình ra quyết định

của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu chung của

chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động truyền thống

của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là trên giấy tờ.

Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT lần

1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các

dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành

dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập

trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính phủ với

công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là đến năm

2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng. Người dân

Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng duy nhất, sử

dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các dịch vụ. Để đảm

bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của chính phủ, Singapore

đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập Internet miễn phí cho

30

người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những người dân có thu nhập

thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụng CNTT. Một số dịch vụ

công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu

nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ

24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ

nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh phí cho các cơ quan chính phủ thử

nghiệm công nghệ mới, công bố thành công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả

tổ chức khác. Song song với đó, chính phủ Singapore cũng thực hiện chương

trình các dịch vụ Web với mục đích xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền

Web trong lĩnh vực hành chính công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa

thông tin và dịch vụ lên môi trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải

cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước,

nâng cao hiệu quả chia sẻ thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính

phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp

giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore

thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ.

1.4.3. Đan Mạch

Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ

khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có

chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ quan

chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ chức nhà

nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin điện tử riêng

của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong chương trình này

đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan trọng nhất sẽ được

đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh nghiệp, đất đai,… sẽ

được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người dân phải cung cấp cùng

một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp sẽ được cấp mã số nhận

dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch điện tử. Chính phủ Đan

31

Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang thông tin cá nhân trên

mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng như quản lý các giao dịch

giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận dụng những trang thông tin

này để nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, rà soát nội dung để chính

xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng.

1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam

1.4.4.1. Thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của Việt Nam cung cấp 100% dịch vụ

công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là dịch

vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4.

Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng

CNTT và truyền thông, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông tin

giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung ương.

Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng

bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng.

Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT và truyền thông cho các cơ quan

nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn và

hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên

dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ Văn phòng UBND thành phố đến các sở,

ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với đường

truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ mạnh để

triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu.

Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây dựng và đưa

vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung, Trung tâm dữ liệu (Data

Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT...

Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực

tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

32

- Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp;

- Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người

đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

- Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyền điện tử;

- Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT

trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến;

- Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt

làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết

hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng

chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,

công chức làm việc tại bộ phận một cửa;

- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa

liên thông;

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ

công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân.

1.4.4.2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu

Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước thuộc

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoàn toàn dưới dạng điện tử. Việc cung cấp thông tin,

trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực

hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang thông tin điện tử, hệ thống thư điện

tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Đây cũng trở thành kênh

chính thống của chính quyền Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc cung cấp các chính

sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến phục

vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để gúp phần đẩy mạnh hoạt

động trao đổi văn bản điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai tích

hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản lý văn bản (e-Office) đang triển

33

khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm Văn phòng điện tử

eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị

sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố; 82/82

đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND cấp huyện);

Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển khai phần mềm

đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo

điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại các Sở Y tế, Sở Giáo

dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và khai thác hiệu quả tiện

ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của sở, tiết kiệm chi phí in

ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so với trước đây: Sở Y tế

triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ việc tổ chức khảo sát tại

các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần mềm); Sở Giáo dục & Đào

tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử dụng nguồn CNTT do UBND

tỉnh giao).

Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát

hành văn bản đi trên phần mềm e-Office có: Sở Công thương, Thông tin và

Truyền thông, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ,

Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động –

Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài

34

Phát thanh truyền hình Tỉnh.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Với tư cách là giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách công, thực thi

chính sách ứng dụng CNTT được hiểu là quá trình đưa chính sách ứng dụng

CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,

chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện

thực hoá mục tiêu chính sách.

Quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT được triển khai thông qua

hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Căn cứ vào

từng chính sách và thẩm quyền của mình mà các chủ thể thực thi chính sách

xác định các nhiệm vụ thực thi cụ thể. Tuy nhiên, với tư cách là một giai đoạn

của chu trình chính sách, quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT gồm ba

nội dung chính:

(1) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính

sách ứng dụng CNTT;

(2) Tổ chức thực hiện chính sách, các văn bản, chương trình, dự án thực

thi chính sách ứng dụng CNTT;

(3) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT.

Chu trình này cũng là cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng thực thi

chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên ở Chương 2 và đề xuất

giải pháp của hoạt động này ở Chương 3 của luận văn.

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước của một số quốc gia có nền hành chính phát triển trên

thế giới (như Hàn Quốc, Singapore, Đan Mạch, và một số địa phương ở Việt

Nam), Chương 1 của luận văn góp phần giải quyết mục tiêu nghiên cứu thực

tiễn, là cơ sở để phân tích, so sánh, vận dụng, rút ra bài học kinh nghiệm cho

hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên, TP.

35

Hà Nội.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận Long Biên

2.1.1. Quận Long Biên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, phía bắc

giáp sông Đuống, phía đông giáp huyện Gia Lâm, phía tây giáp huyện Đông

Anh, phía nam giáp sông Hồng.Vị trí địa lý đặc thù của Quận, nằm giữa hai

con sông lớn là sông Hồng và sông Đuống, là tiềm năng quan trọng cho phát

triển công nghiệp cảng sông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của các cụm công nghiệp

kỹ thuật cao trên địa bàn, của quá trình phát triển đô thị hiện đại, đồng thời tạo

được sự giao lưu trong hoạt động kinh tế. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để

Long Biên có khả năng phát triển du lịch gắn với nông nghiệp đô thị, nông

nghiệp sinh thái.

Quận là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông đối ngoại quan trọng với

nhiều đường giao thông lớn như đường sắt, quốc lộ, đường thuỷ nối liền các

tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Ninh), các tỉnh phía Đông Bắc (Hải Phòng,

Quảng Ninh). Đây là điều kiện thuận lợi cho tổ chức không gian đô thị trên địa

bàn Quận đồng thời tạo cơ hội liên kết kinh tế giữa Quận với các tỉnh và thành

phố lân cận, mở rộng thị trường kinh doanh và dịch vụ, phát triển thành địa

điểm tích tụ và phân luồng hàng hoá, dịch vụ giữa Hà Nội với các tỉnh phía

Bắc, tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận.

Long Biên là một mắt xích quan trọng trên trục tam giác kinh tế Hà Nội

- Hải Phòng - Quảng Ninh, nằm ở trung tâm của một trong 3 vùng kinh tế trọng

36

điểm của đất nước. Tiếp giáp với Long Biên là các “điểm nóng” về phát triển

kinh tế như Hưng Yên, Bắc Ninh. Vị trí địa lý này tạo nên một sức hút mạnh

để quận Long Biên phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, cùng với nhịp độ phát

triển chung của Thủ đô.

Vị trí địa lý thuận lợi, có tính đặc trưng rất riêng biệt so với các quận nội

thành khác sẽ tạo điều kiện cho Long Biên phát triển các ngành kinh tế- xã hội

của Quận theo một hướng đi riêng, một mô hình mới với những bước đột phá

mạnh mẽ. Vì vậy, tuy mới thành lập, nhưng quận Long Biên có vai trò quan

trọng đối với chiến lược phát triển của Thủ đô Hà Nội nói riêng, và vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung.

Tuy nhiên, vị trí địa lý quan trọng này cũng đặt ra cho Long Biên nhiều

thách thức và khó khăn trong quản lý đô thị, kiềm chế và kiểm soát các tệ nạn

xã hội, phát triển các dịch vụ công cộng.

Quận Long Biên nằm trong phạm vi hai tuyến đê sông Hồng và đê sông

Đuống với địa hình lòng máng cao ven theo đê 2 sông. Địa hình Quận tương

đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng chung của

địa hình vùng đồng bằng Bắc Bộ và theo hướng của dòng chảy sông Hồng.

Nhìn chung, địa hình quận Long Biên cũng như địa hình thành phố Hà

Nội nói chung là tương đối đơn giản và kém đa dạng, thuận lợi cho việc xây

dựng các công trình dân dụng, thương mại – dịch vụ cao cấp và các khu công

nghệ cao. Bên cạnh đó, với hệ thống đê bao, các bãi bồi và hệ thống sông, Long

Biên có khả năng phát triển các loại hình du lịch, các cơ sở lưu trú theo hướng

gần gũi với tự nhiên.

Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, quận Long Biên mang sắc thái đặc

trưng của khí hậu vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa

hạ, mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông lạnh, thời kỳ đầu

thường hanh khô nhưng đến nửa cuối của mùa đông lại thường ẩm ướt.

Nền nhiệt độ trong khu vực đồng đều và cũng khá cao, tương đương với

37

nhiệt độ chung của toàn Thành phố. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23-

24oC. Biên độ nhiệt trong năm khoảng 12-13oC, biên độ dao động nhiệt giữa

ngày và đêm khoảng 6-7oC [33].

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

Quận Long Biên được thành lập theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP ngày

06 tháng 11 năm 2003 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm

2004 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Gia Lâm với 14 đơn

vị hành chính trực thuộc - gồm các phường: Gia Thuỵ, Ngọc Lâm, Bồ Đề, Phúc

Đồng, Phúc Lợi, Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thuỵ, Việt Hưng, Long

Biên, Thạch Bàn, Cự Khối, Đức Giang, Sài Đồng.

Quận Long Biên được thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của

Thủ đô trong thời kỳ mới, hình thành các vùng kinh tế động lực thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Quận Long Biên có 1 vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh

tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nước. Nơi đây có các tuyến đường giao

thông quan trọng như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không nối liền

với các tỉnh phía bắc, đông bắc; có sân bay Gia Lâm, khu vực quân sự, nhiều

khu công nghiệp liên doanh với nước ngoài như: khu công nghiệp kỹ thuật cao

Sài Đồng B, khu công nghiệp Sài Đồng A, nhiều công trình kinh tế, văn hoá,

khoa học kỹ thuật, cơ quan nhà máy, đơn vị sản xuất kinh doanh của Trung

ương, Thành phố và địa phương. Việc xây dựng các cây cầu quan trọng nối

thành phố trung tâm với khu vực phía Đông và Đông Bắc là Cầu Long Biên,

Chương Dương, Thanh Trì, Vĩnh Tuy và cầu Đông Trù là điều kiện rất thuận

lợi phát triển kinh tế của Quận, đặc biệt là việc giao lưu mở rộng thị trường

phát triển kinh doanh dịch vụ.

Trên địa bàn quận hiện có 2 khu công nghiệp lớn của Thành phố là: Khu

công nghiệp Sài Đồng B; Khu công nghiệp Đài Tư với nhiều doanh nghiệp lớn

cả trong và ngoài nước nên có đội ngũ đông đảo các nhà quản lý, công nhân kỹ

38

thuật lành nghề là động lực cho sự phát triển của quận. Bên cạnh đó với nhiều

khu đô thị mới được xây dựng mới và mở rộng: Thượng Thanh, Sài Đồng, Việt

Hưng… sẽ tạo ra diện mạo mới cho sự phát triển kinh tế của Quận. Quá trình

này sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay vào đó là sự phát

triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Xu hướng

này đã và đang bộc lộ một cách rõ nét. Nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp

trên địa bàn đã phát triển và có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế:

Hàng may mặc, ti vi, nhựa…; một số dịch vụ mới phát triển khá nhanh như:

ngân hàng, tài chính, cho thuê nhà, giải trí, khám chữa bệnh, đào tạo…

Các thành phần kinh tế phát triển khá đồng đều, kinh tế nhà nước hiện

vẫn giữ tỷ trọng lớn và đang được cổ phần hoá; kinh tế tập thể được chuyển đổi

hoạt động theo Luật và từng bước chuyển hướng kinh doanh; số doanh nghiệp

thành lập theo luật và hộ kinh doanh cũng tăng nhanh với đa dạng các ngành

nghề và rộng khắp trên địa bàn. Tính đến năm 2010, chỉ riêng khu vực Quận

quản lý đã có gần 1.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN; khoảng 8.600 cơ

sở kinh doanh dịch vụ với gần 32.000 lao động hoạt động trên khắp 14 phường

trên địa bàn. Kinh tế khu vực ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng cao, kể cả

về qui mô và chất lượng [31].

2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên

2.1.2.1. Vị trí, chức năng

Vị trí, chức năng của UBND quận Long Biên được thực hiện theo quy

định tại Điều 8 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi, bổ

sung năm 2019 như sau:

Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp

hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu

trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ

quan hành chính nhà nước cấp trên [18].

39

2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Long Biên được thực hiện theo

quy định tại Điều 49 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa

đổi, bổ sung năm 2019 như sau:

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy

định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật này và tổ chức thực hiện các

nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.

2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.

3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến

pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào

tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,

chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã

hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo

quy định của pháp luật.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân

cấp, ủy quyền.

5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức

khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận [18].

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức

UBND quận Long Biên quận gồm Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 13 Ủy

viên là người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,

Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

UBND quận Long Biên gồm 12 phòng chuyên môn [35].

2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên

Dựa trên Quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT ở mục 1.3.3,

luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách ứng dụng CNTT

40

tại UBND quận Long Biên dưới góc độ tiếp cận ba nội dung cơ bản của Quy trình:

2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển

CNTT, trong những năm qua, hệ thống chính trị quận Long Biên đã triển khai

đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ

quan nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi

phương thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ,

công chức, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà

nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các

thủ tục hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước

là một nhiệm vụ được chính quyền quận xác định là yêu cầu cấp thiết, công cụ

hữu hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải

pháp đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường

chất lượng và hiệu quả công việc.

Ngay từ những năm đầu thành lập, Quận ủy, HĐND, UBND quận đã xác

định CNTT là giải pháp quan trọng để thực hiện có hiệu quả công tác cải cách

hành chính, vì vậy, đã xây dựng và ban hành nhiều chương trình, kế hoạch cụ

thể để hiện thực hóa mục tiêu:

- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa I, nhiệm kỳ 2005-2010 đã xây dựng,

triển khai Chương trình số 07-CTr/QU về ứng dụng CNTT trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai đoạn 2005-2010 [1].

- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa II, nhiệm kỳ 2010-2015 đã xây

dựng, triển khai Chương trình số 04-CTr/QU ngày 15/10/2010 về đẩy mạnh cải

cách hành chính, trọng tâm nâng cao chất lượng đội ngũ và ứng dụng CNTT

trong chỉ đạo, điều hành thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức từ quận tới cơ sở [2].

- Ngày 08/5/2012, UBND TP. Hà Nội ban hành Quyết định số 1909/QĐ-

41

UBND về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước TP. Hà Nội giai đoạn 2011-

2015, trong đó có giao quận Long Biên xây dựng và triển khai thực hiện Đề án:

Xây dựng mô hình điểm về cải cách hành chính của Thành phố và áp dụng mô

hình “Cơ quan điện tử” theo đề xuất của quận Long Biên [27].

- Trên cơ sở đó, UBND quận đã xây dựng Đề án ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý nhà nước quận Long Biên giai đoạn 2012 - 2015 và xây dựng,

triển khai mô hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết

thủ tục hành chính, mô hình Cơ quan điện tử quận và phường [25].

- Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa III, nhiệm kỳ 2015-2020

đã xây dựng, triển khai Chương trình 02-CTr/QU ngày 15/10/2015 về đẩy mạnh

cải cách hành chính, trọng tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

theo vị trí việc làm và hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử giai đoạn 2015-

2020; tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên

giai đoạn 2016-2020 [3].

- Để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng, phát

triển công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, Quận uỷ - UBND quận chỉ

đạo các phòng, ban, ngành của quận và các phường tích cực tổ chức tuyên

truyền, quán triệt nội dung Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí

thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng

nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các

tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh thông tin

mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên, lâu dài của cả

hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, UBND quận đã ban hành Quyết định số

2350/QĐ-UBND ngày 10/3/2014, ban hành “Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh

thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại quận Long Biên” [26].

Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị

nghiêm túc thực hiện quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong sử dụng

42

Hệ thống thư điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên

môn trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị nhằm giảm thiểu được các nguy

cơ gây mất an toàn thông tin.

- Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của

Đảng, Chính phủ, UBND Thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính, yêu cầu

nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, UBND quận đã

chủ động lồng ghép các nội dung ứng dụng CNTT trong các kế hoạch hoạt

động thường xuyên và quy chế hoạt động của cơ quan. Các nội dung này còn

được triển khai đến các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền từ cấp tỉnh đến

cấp cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với mục tiêu chung là hoàn thiện

các nội dung mở rộng dịch vụ hành chính công trực tuyến và các nội dung ứng

dụng khác phục vụ tổ chức, công dân.

2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi

chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

2.2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công

nghệ thông tin

UBND quận Long Biên đã đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về công

tác cải cách hành chính trên địa bàn quận thông qua hệ thống Đài truyền thanh

14 phường (trung bình 02 tin bài/tuần/phường), tuyên truyền qua tin bài trên

trên Bản tin nội bộ của quận (phát hành thường kỳ hàng tháng, phổ biến đến

các chi, đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc cấp ủy cơ sở), xây dựng và vận hành

các trang thông tin điện tử của quận và 14 phường, 76 trường học công lập, liên

kết tới 27 sở ngành thành phố và 30 quận, huyện, phát hành các tờ rơi, tờ gấp...

Bên cạnh đó, Quận đã chỉ đạo vận hành chuyên mục "Cải cách hành

chính" trên các cổng thông tin lớp 1 của Quận và 14 phường bao gồm: thông

tin đường dây nóng, hướng dẫn thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết

thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến. Các nội dung về cải cách hành

43

chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh

nghiệp được tuyên truyền sâu rộng đảm bảo công khai minh bạch để nhân dân

biết, giám sát việc thực hiện của chính quyền các cấp.

Nhiệm vụ tuyên truyền nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò của hoạt động

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuyện, hình ảnh

và các hình thức thể hiện khác nhau, cho người dân và cán bộ, công chức thấy

được tầm quan trọng của hoạt động này trong thực tiễn, những lợi ích mà CNTT

có thể đem lại trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.

0.7

7.3

19.4

22.5

50.1

Rất quan trọng

Quan trọng

Tương đối quan trọng

Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức

quận Long Biên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 6, Phụ lục)

Đo lường hiệu quả của quá trình tuyên truyền, phổ biến thông tin nói

trên, kết quả khảo sát cho thấy: có đến 69,5% trong tổng số người được khảo

sát cho rằng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở mức độ rất

quan trọng và quan trọng; 22,5% cho rằng tương đối quan trọng; và chỉ có 8,0%

cho rằng hoạt động này không quan trọng và hoàn toàn không quan trọng. Điều

này cho thấy phần nào tác động tích cực của những hoạt động truyền thông mà

44

chính quyền quận Long Biên đã thực hiện trong thời gian vừa qua, góp phần

nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung, cán bộ, công chức

nói riêng.

Nội dung hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thực hiện ba nhiệm vụ đột

phát chiến lược: (i) triển khai chương trình cải cách hành chính, dịch vụ công

trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii)

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin

Đội ngũ nhân lực về CNTT tại UBND quận Long Biên được quan tâm

xây dựng; đã thành lập và kiện toàn Bộ phận CNTT trực thuộc Văn phòng

HĐND & UBND quận, gồm 04 đồng chí, trong đó có 01 lãnh đạo Văn phòng

phụ trách, 01 chuyên viên và 02 lao động hợp đồng, 100% có trình độ đại học

và trên đại học. Mỗi ban đảng, đoàn thể, phòng ban tại quận đã bố trí 01 cán bộ

CNTT kiêm nhiệm; 14/14 phường có 01 cán bộ CNTT chuyên trách trình độ

từ cao đẳng, đại học trở lên, đảm bảo duy trì hỗ trợ và kiểm soát hoạt động cho

toàn phường; các trường thực hiện mô hình Trường học điện tử đã được bố trí

01 hợp đồng CNTT chuyên trách.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Bộ phận CNTT của Văn

phòng HĐND & UBND là: phụ trách quản trị mạng tin học nội bộ của Quận;

hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng Web điều

hành của Quận; lưu trữ hồ sơ, tài liệu điện tử; hướng dẫn sử dụng và sửa chữa,

bảo dưỡng đối với hệ thống máy tính, trang thiết bị CNTT của UBND quận.

Bên cạnh đó, nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT được giao cho Phòng

Văn hóa và Thông tin của Quận.

Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận;

thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND quận quản lý nhà nước về văn hoá,

gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; báo chí; xuất bản; bưu chính;

45

viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; thông tin cơ sở; thông

tin đối ngoại và hạ tầng thông tin trên địa bàn, thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND quận và theo quy định của pháp luật.

Phòng Văn hóa và Thông tin có nhiều mảng nhiệm vụ, trong đó, có nhiều

nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý CNTT như:

- Trình UBND quận ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,

05 năm và hàng năm về phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn;

chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính

nhà nước trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông.

- Trình Chủ tịch UBND quận dự thảo các văn bản về thông tin và truyền

thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND quận.

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi

được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi

thi hành pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.

- Giúp UBND quận thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các

lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân

công, phân cấp của UBND quận.

- Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn,

an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công

nghệ thông tin, Internet, phát thanh, truyền hình.

- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án

về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy

ban nhân dân quận .

- Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường quản

lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của

pháp luật.

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên

địa bàn huyện, thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và

46

Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.

- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống

thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp

vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông [34].

2.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

UBND quận chủ trương tăng cường cán bộ chuyên trách về CNTT cho

các đơn vị hành chính cơ sở và các trường học, là đầu mối về việc triển khai

ứng dụng CNTT tại các đơn vị, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật, bồi

dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động từ cơ sở. Bên cạnh đó, UBND quận thường xuyên rà soát trình độ CNTT

của đội ngũ cán bộ, công chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức

CNTT nói chung và một số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu

triển khai các ứng dụng CNTT trên địa bàn quận, đảm bảo sự đồng bộ, thống

nhất giữa khối chính quyền với khối Đảng- đoàn thể; giữa cấp tỉnh - cấp huyện

và cấp cơ sở, sẵn sàng đón nhận và triển khai các mô hình, ứng dụng mới theo

sự chỉ đạo của Chính phủ.

Về trình độ ứng dụng CNTT, hiện nay, tất cả cán bộ, công chức của

UBND tỉnh đều có chứng chỉ trình độ CNTT cơ bản, sử dụng thành thạo máy

tính cho công việc chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phầm mềm

Microsoft office (word, excel, powerpoint), sử dụng mạng Internet để trao đổi

thông tin với các đơn vị và các cơ quan liên quan bằng e-mail. Tuy nhiên, chưa

có chương trình đào tạo CNTT riêng đặc thù cho từng lĩnh vực, ngành đặc thù,

và chưa có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cán bộ phụ trách CNTT tại Ủy ban.

Để triển khai thực hiện hiệu quả các ứng dụng CNTT trên địa bàn, Quận

đã đưa ra các giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện, cụ thể:

- Tập trung tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức và nếp làm việc cũ,

thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý, xử lý công việc trên môi trường điện tử.

- Tổ chức tập huấn kỹ năng khai thác sử dụng, vận hành các thiết bị

47

CNTT, các ứng dụng phục vụ công việc hàng ngày, tập huấn chuyển giao các

phần mềm ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức. Mở rộng các hình

thức, phạm vi đào tạo, tập huấn; khuyến khích cán bộ, công chức chủ động tự

nghiên cứu, học tập ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện tại mỗi

đơn vị, chú trọng kiểm tra thao tác, kỹ năng vận hành các ứng dụng của đội ngũ.

Kết quả:

- Đã thay đổi căn bản ý thức, nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt

động điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức từ quận đến

cơ sở.

- Trình độ, kỹ năng sử dụng khai thác các ứng dụng CNTT (Email, phần

mềm, tra cứu dữ liệu, tài liệu, khai thác mạng internet, ...) của đội ngũ cán bộ,

công chức được cải thiện nâng lên rõ rệt. Trên 90% cán bộ, công chức đạt chuẩn

kỹ năng CNTT theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và

Truyền thông.

- Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện các

nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng uỷ

quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy, phương

pháp, phong cách làm việc từ quận đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện quan trọng

để triển khai ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính, thực hiện mô hình Cơ

48

quan điện tử, hướng tới xây dựng mô hình Chính quyền điện tử.

8.6

11.7

13.5

21.4

44.8

Rất thành thạo

Thành thạo

Tương đối thành thạo

Không thành thạo

Hoàn toàn không thành thạo

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin

của cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 10, Phụ lục)

Biểu đồ 2.2 cho thấy 25,2% số người tham gia khảo sát đánh giá về sự

thành thạo CNTT của cán bộ, công chức tại UBND quận Long Biên ở mức độ

rất thành thạo và thành thạo; đa số đánh giá ở mức độ tương đối thành thạo

(44,8%); và còn lại 30% đánh giá ở mức độ không thành thạo và hoàn toàn

không thành thạo. Điều này cho thấy, những kiến thức về CNTT hiện đại của

người cán bộ, công chức cần phải được hiện thực hóa trong thực tế và được đo

lường thông qua mức độ thành thạo trong quá trình sử dụng phương tiện, trang

thiết bị CNTT vào xử lý công việc. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công việc

quản lý, bắt buộc phải tính đến những giải pháp nhằm và mức độ thành thạo

CNTT của đội ngũ nhân lực trực tiếp thi hành, thông qua đó, giá trị của những

trang thiết bị CNTT hiện đại mới phát huy đúng tác dụng và giá trị của nó trong

hoạt động công vụ.

2.2.2.4. Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

Theo Nghị quyết của HĐND quận, hàng năm UBND quận đều bố trí

49

ngân sách cho triển khai ứng dụng CNTT, cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn

đầu tư được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội

dung đặc thù được đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.

Trong những năm gần đây, UBND quận đã tập trung nguồn lực, đầu tư

xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT tương đối đồng bộ, quản lý toàn bộ các ứng

dụng triển khai trên địa bàn quận, đảm bảo kết nối mạng, an toàn bảo mật. Bổ

sung các trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cấp, mở rộng

các phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu tập trung.

Triển khai hệ thống kết nối không dây công cộng (Wifi Free) tại trụ sở

UBND quận và trụ sở các đơn vị có chức năng tiếp công dân, phục vụ cho việc

truy cập, tra cứu thông tin của công dân khi giao dịch với các cơ quan hành

chính nhà nước tại địa phương.

Trang thiết bị (máy tính, máy in, máy scan, mã vạch, camera, …) cơ bản

đáp ứng theo yêu cầu của công việc, vị trí việc làm. Duy trì, đầu tư nâng cấp hệ

thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT sẵn sàng đáp ứng việc triển khai

nhiệm vụ theo chỉ đạo của thành phố và quận.

Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến đã được triển khai từ Thành uỷ

đến Quận uỷ và UBND thành phố tới UBND quận, kết nối tới Đảng uỷ và

UBND các phường.

Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng CNTT tại UBND quận đã

được triển khai tại tất cả với tổng số cán bộ, công chức là 242 người. Đã trang

bị máy tính (bao gồm máy tính để bàn, xách tay) với tổng số là 242 máy, tương

ứng với tỉ lệ trang bị máy tính cho cán bộ, công chức là 100%. Văn phòng

HĐND & UBND thực hiện triển khai cài đặt phần mềm diệt Virus bản quyền

có trả phí cho tổng số 242 máy tính (đã được cài đặt), tương đương tỉ lệ 100 %.

UBND quận triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area

network) là hệ thống mạng kết nối các mạng cục bộ (LAN - Local Area

Network) của các đơn vị thuộc UBND quận với nhau. Tổng băng thông kết nối

50

Internet quy đổi của các đơn vị trực thuộc là 1150Mbps. Tỉ lệ băng thông kết

nối Internet quy đổi/cán bộ, công chức là 1,2 Mbps/người. Tỉ lệ đơn vị đã kết

nối với mạng diện rộng của Ủy ban là 100%. Mạng diện rộng của Ủy ban quận

đang được vận hành theo hình thức tự vận hành. Các ứng dụng đang được sử

dụng trên mạng diện rộng bao gồm:

1. Hệ thống thư điện tử

2. Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử

3. Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác điều hành lãnh

đạo Ủy ban.

Hiện tại, hệ thống mạng của Ủy ban đã triển khai các giải pháp đảm bảo

an toàn, an ninh cụ thể như sau:

1. Hệ thống tường lửa (Firewall)

2. Hệ thống ngăn chặn virut (Antivirus)

3. Hệ thống chặn thư rác (Spam blockers)

4. Hệ thống an toàn báo cháy, nổ

5. Hệ thống an toàn chống sét

Bên cạnh đó, trong tương lai gần, Ủy ban còn triển khai hệ thống lưu trữ,

an toàn dữ liệu: Hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network) và Hệ thống

lưu trữ NAS (Network Atteched Storage). Có thể nói, tình hình phát triển và

ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND quận Long Biên ngày càng

51

được chú trọng và phát triển.

76.9

62.9

57.3

42.7

37.1

23.1

80 70 60 50 40 30 20 10 0

Hiện đại

Dễ sử dụng

Hữu ích

Lạc hậu

Khó sử dụng

Không hữu ích

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị

công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 9, Phụ lục)

Biểu đồ 2.3 cho thấy có 57,3% số người được khảo sát cho rằng cơ sở

vật chất, trang thiết bị CNTT của UBND quận Long Biên là hiện đại; 23,1%

cho rằng dễ sử dụng và 62,9% cho rằng các thiết bị này hữu ích. Tuy nhiên, bên

cạnh đó, vẫn cón số lượng lớn ý kiến cho rằng các trang thiết bị và cơ sở vật

chất CNTT này lạc hậu, khó sử dụng và không hữu ích (lần lượt là 42,7%,

76,9% và 37,1%). Vì vậy, chính quyền tỉnh không chỉ chú trọng việc mua sắm

trang thiết bị, mà quan trọng hơn, là phải có sự hướng dẫn sử dụng đối với

người dân cũng như cán bộ, công chức thực thi, làm cho họ thấy được sự hữu

ích của các công cụ hiện đại đó trong quá trình giải quyết công việc.

2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Triển khai ứng dụng CNTT được quận Long Biên thực hiện quyết liệt,

đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối chính quyền từ quận tới cơ sở, theo

định hướng lựa chọn các nội dung thiết thực, phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu

quả cao nhất, giảm in ấn văn bản, giảm giấy tờ hành chính, công khai minh

bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính

52

đối với tổ chức, công dân.

Vì vậy, việc triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các mô hình trong lĩnh

vực cải cách hành chính, các ứng dụng CNTT gắn với vai trò, trách nhiệm của

người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, là một trong những yếu tố

đánh giá thứ hạng thi đua của các đơn vị định kỳ 6 tháng, 01 năm.

Từ năm 2010, Quận ủy và 14 đảng ủy phường đã thành lập Ban chỉ đạo

công nghệ thông tin, phân công 01 đồng chí trong Thường trực cấp ủy Trưởng

ban, phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên tham gia Ban chỉ đạo.

Hàng năm Ban chỉ đạo CNTT xây dựng Kế hoạch thực hiện ứng dụng

CNTT, xác định rõ nội dung, tiến độ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các

đơn vị, cá nhân liên quan. Định kỳ hàng tháng, Ban chỉ đạo CNTT tổ chức họp

kiểm điểm tình hình thực hiện các nội dung theo kế hoạch, xác định và thống

nhất nội dung, cách thức triển khai thực hiện trong tháng tiếp theo. Việc giao

ban định kỳ được duy trì nề nếp, hiệu quả từ năm 2010 đến nay.

Về chế độ báo cáo, UBND quận duy trì hoạt động sơ kết, tổng kết thực

thi chính sách ứng dụng CNTT dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú: Báo

cáo Kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT tại quận Long Biên định kỳ

hàng năm; Báo cáo Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT quận Long Biên định

kỳ 6 tháng.

Ngoài ra còn có hình thức báo cáo theo giai đoạn, báo cáo chuyên đề,

báo cáo đột xuất liên quan đến ứng dụng CNTT như: Báo cáo Kết quả thực hiện

Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện mô hình Cơ quan điện tử

quận và các phường, Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án “Ứng dụng công nghệ

thông tin quận Long Biên giai đoạn 2016 - 2020…

UBND quận xây dựng tiêu chí đánh giá chấm điểm cụ thể, đồng thời tạo

sự chủ động, khuyến khích các đơn vị có sáng kiến, sáng tạo trong tổ chức thực

hiện các hoạt động ứng dụng CNTT. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá xét

công nhận đơn vị đạt chuẩn một số mô hình như: Mô hình Cơ quan điện tử cấp

53

quận, cấp phường; Mô hình Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả thủ tục hành chính cấp quận và cấp phường; Mô hình Bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thân thiện gần dân cấp quận và cấp

phường; Mô hình Trường học điện tử; Mô hình Đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư cấp quận và cấp phường giai đoạn

2018 - 2020.

Bên cạnh đó, các kết quả, nội dung ứng dụng CNTT còn được lồng ghép

và là một trong những nội dung quan trọng trong các báo cáo tổng hợp hoạt

động định kỳ của UBND quận.

UBND quận chủ trương tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện

các nội dung về ứng dụng CNTT tại các phòng ban, đơn vị và các phường

(thông qua các hoạt động tự kiểm tra công vụ trong nội bộ các đơn vị và các

đoàn kiểm tra công vụ của Quận) để nắm bắt, chỉ đạo kịp thời các khó khăn,

vướng mắc nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Các hoạt động khen thưởng, kỷ luật liên quan đến công tác ứng dụng

CNTT tại UBND quận cũng được lồng ghép trong các hoạt động thi đua, khen

thưởng chung của cơ quan. Các cá nhân thực thi trực tiếp việc quản lý và vận

hành hệ thống CNTT được nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của

pháp luật và chế độ chung của Thành phố, Quận.

2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin

2.2.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc nội bộ

Với nhận thức tích cực và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo UBND quận về

phát triển và ứng dụng CNTT, đến nay, UBND quận Long Biên đã tin học hóa

được phần lớn các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã được tin học hóa một

cách triệt để ở các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy trình chặt chẽ

và sử dụng triệt để nguồn số liệu để thống kê báo cáo.

UBND quận xác định phương hướng thực thi chính sách ứng dụng CNTT

54

nhằm thực hiện ba đột phát chiến lược: (i) Triển khai chương trình cải cách

hành chính, xây dựng chính phủ điện tử và xây dựng dịch vụ công trực tuyến;

(ii) Hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH; và (iii) Nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực.

Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển

CNTT, trong những năm qua, Quận Long Biên đã triển khai đồng bộ, hiệu quả

việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan

nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi phương

thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ, công chức,

đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tạo

thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục

hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước là một

nhiệm vụ được Quận xác định là yêu cầu trọng tâm, khâu đột phá, công cụ hữu

hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải pháp

đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường chất

lượng và hiệu quả công việc.

Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của

Trung ương, thành phố, các chương trình công tác của cấp ủy về đẩy mạnh cải

cách hành chính, yêu cầu nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống

chính trị, Quận đã chủ động xây dựng Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên

giai đoạn 2016-2020, triển khai đến các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, các

đoàn thể, chính quyền từ quận đến cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với

mục tiêu chung là hoàn thiện các nội dung Cơ quan điện tử theo hướng xây

dựng Chính quyền điện tử đồng bộ từ quận tới phường; Mở rộng dịch vụ hành

chính công và các nội dung ứng dụng phục vụ tổ chức, công dân; Hoàn thiện

và nhân rộng mô hình Trường học điện tử trên địa bàn quận.

Bên cạnh đó, Quận đã hoàn thiện các nội dung Cơ quan điện tử theo

hướng xây dựng Chính quyền điện tử đồng bộ từ quận tới phường với các hoạt

55

động cụ thể:

- Xây dựng Cổng thông tin điều hành nội bộ, tạo môi trường nền tảng

thống nhất để triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác

nghiệp đồng bộ từ quận tới phường; kết nối thông tin giữa Cổng thông tin điều

hành nội bộ với Cổng thông tin điện tử. Cụ thể: Xây dựng hệ thống Quản lý

người dùng tập trung (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ quận tới

cơ sở tham gia vào hệ thống ứng dụng CNTT) để phân quyền người dùng đối

với việc khai thác, sử dụng các ứng dụng trên hệ thống theo vị trí, chức danh

đảm nhận.

- Sử dụng hộp thư công vụ: Từ năm 2013 quận đã triển khai áp dụng,

khai thác hệ thống thư điện tử công vụ (Email) tới cán bộ, công chức từ quận

tới phường. Đến nay đã có trên 1.400 quyền truy cập, đảm bảo cán bộ, công

chứctoàn quận sử dụng thành thạo và trở thành thói quen thường xuyên không

thể thiếu trong công việc.

Thông qua hê thống hộp thư này, Quận thực hiện trao đổi thông tin nội

bộ và quản lý tài liệu văn bản quận thông qua môi trường mạng, trao đổi, chia

sẻ tập trung. Quận đã tạo lập các ngăn thư mục để cập nhật, số hóa toàn bộ tài

liệu, hồ sơ phục vụ cho công tác điều hành, tra cứu, khai thác sử dụng. Ban

hành văn bản quy định về trình tự, chế độ đăng tải, cập nhật, khai thác thông

tin trên Cổng thông tin điện tử triển khai tới toàn thể cán bộ, công chức. Đến

nay, toàn bộ các văn bản, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị đều được

cập nhật lên Cổng thông tin điều hành nội bộ; không in ấn bản cứng và kiểm

soát được các yêu cầu về thời gian, tiến độ, chất lượng (từ công tác chuẩn bị tài

liệu, điều hành, kết luận đến kết quả thực hiện các kết luận).

- Tích hợp các ứng dụng, phần mềm hiện có trên Cổng thông tin điều

hành nội bộ để kết nối, trao đổi, hỗ trợ tương tác giữa các ứng dụng, giúp khai

thác hiệu quả nhất các phần mềm; tập trung tích hợp các phần mềm Quản lý

văn bản & Điều hành tác nghiệp, Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông,

56

Quản lý tiếp dân - theo dõi giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; Quản lý nhân

sự. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ từng đơn vị để đảm bảo yêu cầu theo

từng cấp độ: chia sẻ thông tin điều hành trong toàn hệ thống, chia sẻ trong nội

bộ đơn vị và trao đổi thông tin giữa các cá nhân. Xây dựng hệ thống thông tin

tổng hợp phục vụ quản lý điều hành đối với các chức danh lãnh đạo theo từng

lĩnh vực công tác và chức danh đảm nhận.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng môi trường quản lý tập

trung đã được thiết lập trên Cổng thông tin điều hành nội bộ. Cụ thể: Đối với

các cơ sở dữ liệu đang tồn tại đơn lẻ theo từng ứng dụng hiện có: Rà soát, phân

loại, chuẩn hoá, sắp xếp, đưa vào quản lý tập trung để khai thác sử dụng thuận

lợi, khoa học và kết nối các cơ sở dữ liệu một cách đồng bộ; trong đó tập trung

rà soát các cơ sở dữ liệu về văn bản đi đến, dữ liệu về đơn thư và các thông tin,

dữ liệu hiện có trên Cổng thông tin điện tử quận và phường.

- Đối với các dữ liệu tiếp tục được cập nhật, tạo lập thường xuyên thông

qua Cổng thông tin điện tử và các phần mềm ứng dụng hiện có: Xây dựng công

cụ để thu thập, chuẩn hoá, đồng bộ dữ liệu và đưa vào kho quản lý dữ liệu tập

trung để khai thác, sử dụng. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu mới: Tập trung

xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính công dân gồm dữ liệu hộ tịch, bằng cấp trình

độ, thuộc tính cơ bản của công dân thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính

và hồ sơ một cửa phục vụ việc tra cứu thông tin về công dân trên hệ thống thay

thế cho việc xuất trình hoặc nộp các giấy tờ liên quan khi công dân thực hiện

thủ tục hành chính, phục vụ công tác cải cách hành chính, đơn giản hoá giấy

tờ. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để đảm bảo đồng bộ việc tiếp nhận các cơ

sở dữ liệu do Thành phố Hà Nội triển khai.

- Hoàn thiện, nâng cấp và phát triển các phần mềm ứng dụng hiện có

phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp: Hoàn thiện phần mềm Quản

lý văn bản & Điều hành tác nghiệp: Tiếp tục triển khai đồng bộ 2 khối Đảng -

Đoàn thể và chính quyền từ quận đến phường; hoàn thiện phần mềm đáp ứng

57

các yêu cầu hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, giao việc và kiểm soát kết quả

giải quyết công việc, nâng cấp thực hiện đối với nhóm tính năng quản lý lịch

công tác tuần, lịch họp và theo dõi việc thực hiện các thông báo kết luận sau

khi họp.

- Phần mềm quản lý văn bản điện tử: Trên cơ sở hệ thống quản lý văn

bản sử dụng chung cho toàn Thành phố; quận đã tiến hành nâng cấp, cải tiến,

phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa bàn, đáp ứng các yêu cầu.

Đến nay, 100% các đơn vị khối Đảng - Đoàn thể - Chính quyền từ quận đến

các phường đều khai thác, sử dụng hệ thống quản lý văn bản điện tử. Toàn bộ

văn bản đi đến đều được số hóa thành cơ sở dữ liệu điện tử và quản lý tập trung

theo hệ thống thống nhất; xây dựng và áp dụng quy trình chi tiết để tiếp nhận,

phân loại, xử lý giao việc và kiểm soát kết quả công việc; đảm bảo toàn bộ cán

bộ, công chức, người lao động từ lãnh đạo quận đến các chuyên viên đều trực

tiếp sử dụng, không làm thay, làm hộ và phải đáp ứng các yêu cầu về hạn mức

xử lý, giải quyết.

- Mở rộng phạm vi ứng dụng nội bộ đến các tổ chức cơ sở Đảng và các

tổ dân phố trực thuộc: Bổ sung, cấp mới hộp thư công vụ cho các tổ chức cơ sở

Đảng và các tổ dân phố trực thuộc. Bổ sung, cấp mới tài khoản cập nhật tin bài

cho các tổ chức cơ sở Đảng và các tổ dân phố trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu

mở rộng phạm vi, lĩnh vực, nâng cao số lượng và chất lượng tin bài đăng tải

trên Cổng thông tin điện tử quận và phường.

- Tiếp nhận, triển khai phần mềm ứng dụng mới: Tiếp nhận và triển khai

các phần mềm ứng dụng mới theo kế hoạch của Thành phố (Quản lý kỳ họp

HĐND, Quản lý đầu tư công, chữ ký số…).

- Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến từ quận đến phường: Đã khảo

sát và xây dựng dự thảo đề án đầu tư xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến từ

quận xuống phường để đổi mới hình thức họp giao ban, đảm bảo khai thác hiệu

quả các trang thiết bị hạ tầng CNTT trong quản lý, điều hành.

58

2.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân

- Phát triển phần mềm Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông: Tiếp

tục chuẩn hoá các quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ

tục hành chính đồng bộ với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO

9001:2008; Xây dựng công cụ, chức năng thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu

liên quan đến công dân khi giao dịch về thủ tục hành chính; từng bước thiết lập

thông tin, dữ liệu phục vụ việc tra cứu thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết

thủ tục hành chính. Duy trì các ứng dụng chuyên ngành khác: Duy trì, nâng cấp

và triển khai thực hiện nghiêm túc các phần mềm: Hệ thống quản lý ISO, Quản

lý Nhân sự, Quản lý Hộ tịch, Quản lý Tài sản công, Quản lý thông tin Quy

hoạch, Quản lý đảng viên, Quản lý thu nộp đảng phí,…

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4: Xây dựng chức năng

cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với 24 thủ tục hành chính

theo kế hoạch chung của Thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa

bàn, tập trung tại các doanh nghiệp, trường học và các khu dân cư để nhân dân

hiểu, trực tiếp sử dụng các dịch vụ công do Quận cung cấp, nâng cao tỷ lệ hồ

sơ trực tuyến. Năm 2018, UBND quận triển khai cuộc thi tìm hiểu về hệ thống

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại các nhà trường. Năm 2019, Đoàn Thanh

niên quận chủ trì tổ chức thi tìm hiểu về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4

đến các tổ dân phố.

Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Tỷ lệ người dân tự nhập

và nộp hồ sơ trực tuyến tại nơi cư trú, cơ quan có sự chuyển biến rõ rệt, từ mức

8-10% khi mới triển khai thí điểm đầu năm 2017 đến nay đã tăng lên trên 50%

đều ở 2 cấp phường, quận. Các hồ sơ còn lại đa số người dân đều hợp tác với

cán bộ để nhập trực tuyến, qua đó hiểu phương thức thực hiện, hiệu quả, tiện

ích của dịch vụ công để áp dụng cho các lần sau. Đối với hồ sơ dịch vụ công

trực tuyến mức độ 4: Tỷ lệ người sử dụng tăng trưởng từ 5-6% tại thời điểm

59

bắt đầu thí điểm tháng 3 năm 2017 đến nay đã vượt gần 40% [19].

8

8.7

17.3

40.2

25.8

Rất tốt

Tốt

Tương đối tốt

Không tốt

Hoàn toàn không tốt

(Đơn vị:%)

Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của

Ủy ban nhân dân quận Long Biên

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục)

Tuy nhiên, Biểu đồ 2.4 lại cho thấy đánh giá của người dân về chất lượng

dịch vụ công trực tuyến do UBND quận Long Biên cung cấp mới chỉ ở mức độ

trung bình. Có đến 48,2% số người tham gia khảo sát phàn nàn rằng vấn đề này

chưa được tốt, trong khi chỉ có 26% đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt, 25,8%

đánh giá ở mức độ tương đối tốt. Như vậy, có thể thấy, với những nỗ lực của

UBND quận trong thời gian gần đây, hoạt động cung ứng dich vụ công trực

tuyến dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại cũng đã đi vào vận hành,

mang lại sự tiện lợi cho người dân, tổ chức. Tuy nhiên, chất lượng của các loại

hình dịch vụ công này như thế nào cũng vẫn còn là vấn đề mà UBND quận cần

phải nghiên cứu và khắc phục, nhằm đưa đến cho người dân những trải nghiệm

tốt hơn khi sử dụng.

- Cung cấp các dịch vụ khác hỗ trợ tổ chức, công dân khi đến giao dịch

tại các cơ quan nhà nước: Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử quận và

các phường để cung cấp và trao đổi thông tin cho tổ chức, công dân đầy đủ, kịp

thời và minh bạch theo yêu cầu của Nghị định 43/CP. Xây dựng và cung cấp

dịch vụ hệ thống tin nhắn qua điện thoại di động (SMS) thông báo tiến trình,

60

kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân khi có nhu

cầu. Cung cấp kết nối internet không dây miễn phí (Wifi Free) tại trụ sở quận

và phường phục vụ tổ chức, công dân khi đến giao dịch. Thí điểm xây dựng hệ

thống thông tin đa phương tiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết

hồ sơ thủ tục hành chính quận và các phường (hệ thống đa phương tiện, Kios

tra cứu thông tin, ...).

- Bên cạnh đó, Quận đã chủ động xây dựng và triển khai các mô hình về

cải cách hành chính, trong đó chú trọng các giải pháp về ứng dụng CNTT, đảm

bảo thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình và có sự thống nhất, đồng bộ

giữa khối Đảng, đoàn thể với khối chính quyền, xây dựng tiêu chí đánh giá

chấm điểm cụ thể, đồng thời tạo sự chủ động, khuyến khích các đơn vị có sáng

kiến, sáng tạo trong tổ chức thực hiện. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá xét

công nhận đơn vị đạt chuẩn mô hình:

a. Mô hình Cơ quan điện tử cấp quận giai đoạn 2018-2020; Mô hình Cơ

quan điện tử cấp phường giai đoạn 2016-2017 và giai đoạn 2018-2020 hướng

tới xây dựng “Chính quyền điện tử”

Với mục tiêu xuyên suốt, định hướng cho sự phát triển là lấy người dân

làm trung tâm; giúp Lãnh đạo quận và cơ sở kiểm soát được việc thực hiện

nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân, toàn bộ các hoạt động từ Quận đến cơ sở đã

được vận hành trên nền tảng của hệ thống thông tin điện tử. Mô hình gồm các

thành phần: người sử dụng; kênh giao tiếp; cổng dịch vụ; ứng dụng; cơ sở dữ

liệu và dịch vụ tích hợp; hạ tầng kỹ thuật; môi trường chính sách và các điều

kiện đảm bảo.

Việc triển khai hai mô hình đã mang lại một số kết quả nổi bật:

(i) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành: 100% thông tin chỉ

đạo, điều hành được quản lý và kiểm soát kết quả thực hiện trên môi trường

điện tử; 100% các công việc thường xuyên phục vụ quản lý, điều hành từ quận

đến cơ sở được quy trình hóa (áp dụng các tiêu chuẩn quy trình quản lý ISO)

61

và kiểm soát kết quả thực hiện trên môi trường điện tử.

(ii) Nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc

quận: 100% văn bản, tài liệu trong giao dịch, trao đổi thông tin giữa các đơn vị

tại quận được thực hiện trên môi trường điện tử; cải cách công tác quản lý, xây

dựng và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin dùng chung tại quận; phát triển hình

thức liên thông nghiệp vụ giữa các đơn vị (ngang, dọc).

(iii) Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công

dân: cung cấp thống nhất, đầy đủ, kịp thời 100% các dịch vụ hành chính công

và các thông tin công khai theo quy định đến tổ chức, công dân trên địa bàn;

(iv) Nâng cao nhận thức của tổ chức, công dân về các dịch vụ công do

quận cung cấp.

(v) Nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người

lao động, đặc biệt tập trung kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong việc

giải quyết công việc hàng ngày.

Kết quả đánh giá: cấp phường: năm 2016: 13/14 phường đạt chuẩn mô

hình, năm 2017, 2018: 14/14 phường đạt chuẩn mô hình; cấp quận: 100% các

đơn vị đạt chuẩn mô hình năm 2018.

b. Mô hình Nâng cao chất lượng hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và trả kết

quả thủ tục hành chính cấp quận và cấp phường giai đoạn 2015-2017; và mô

hình Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thân thiện gần dân

cấp quận và cấp phường giai đoạn 2018-2020

Quận đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách thủ tục

hành chính với nhiều nội dung đổi mới, sáng tạo. Đã thực hiện rà soát bộ thủ

tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của quận, phường, xây dựng quy

trình nội bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính đối với 100% các thủ

tục hành chính rõ thời gian các bước thực hiện gắn trách nhiệm của cá nhân,

đơn vị liên quan, rút gọn đầu mối, rút ngắn thời gian giải quyết, mở rộng số

62

lượng thủ tục hành chính liên thông giữa phường với quận.

Các thông tin về thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường

xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận khai thác sử dụng. Thủ tục hành chính

thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, phường được công khai trên

cổng thông tin điện tử, Bộ phận một cửa quận, phường.

Việc thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính được duy

trì thực hiện nề nếp mỗi quý một lần và thực hiện ngay sau khi có văn bản điều

chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền. Tập trung thực hiện theo “cơ chế một

cửa, một cửa liên thông”.

Tính đến tháng 4/2018, tổng số thủ tục hành chính cấp quận và phường

là 374 thủ tục hành chính (cấp Quận: 215 thủ tục, cấp phường: 112 thủ tục và

47 thủ tục liên thông cả quận và phường). Đã thực hiện rà soát, rút ngắn thời

gian giải quyết đối với 124/374 thủ tục, đạt tỷ lệ 33,2% (trong đó: cấp quận 79

thủ tục, cấp phường 45 thủ tục), thời gian rút ngắn từ 01 đến 20 ngày làm việc [19].

Rà soát, điều chỉnh mô hình Bộ phận một cửa quận, phường theo hướng

phù hợp tình hình thực tế và tạo sự chủ động, khuyến khích các đơn vị phát huy

sáng kiến, sáng tạo trong triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết

thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân. Tỷ lệ giải

quyết thủ tục hành chính đúng hạn đạt 100% [19].

c. Mô hình Trường học điện tử

Nhằm thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công tác dạy và học, tạo điều kiện

thuận lợi cho học sinh trên địa bàn quận tiếp cận với môi trường giáo dục hiện

đại, việc triển khai mô hình đã thực hiện bổ sung cơ sở vật chất theo hướng

chuẩn hóa một số phòng học, đặc biệt là các phòng tin học, ngoại ngữ, đa năng

và các phòng học chức năng khác.

Tăng cường quản lý công tác bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng cơ sở vật chất

của trường học. Đầu tư và nâng cao chất lượng khai thác sử dụng trang thông

tin điện tử của trường, đảm bảo cung cấp, trao đổi kịp thời thông tin hoạt động,

63

kết quả giảng dạy, học tập của nhà trường.

Tổ chức triển khai và áp dụng hiệu quả các phần mềm ứng dụng phục vụ

công tác quản lý, điều hành, giảng dạy và học tập. Xây dựng và kiện toàn công

tác chỉ đạo, điều hành, môi trường chính sách đảm bảo việc ứng dụng CNTT

trong nhà trường. Mở rộng các chức năng, ứng dụng theo hướng tập trung, tăng

cường trao đổi thông tin, liên lạc giữa nhà trường, gia đình và xã hội; xây dựng

hệ thống Sổ liên lạc điện tử, tin nhắn qua điện thoại di động (SMS); tích hợp

với hệ thống quản lý điểm, kết quả học tập của học sinh trên môi trường mạng.

Năm học 2016-2017, Quận đã triển khai mô hình đối với 10 trường theo

3 cấp học, kết thúc năm học 10/10 trường được UBND quận công nhận đạt mô

hình. Từ năm học 2017-2018 trở đi tiếp tục thực hiện mở rộng mô hình đối với

03 trường/năm. Đến nay đã công nhận chuẩn mô hình đối với 19 trường. Đồng

thời yêu cầu các trường học trên địa bàn nghiên cứu, chủ động đăng ký triển

khai mô hình; xác định rõ điều kiện bắt buộc mà các trường phải đáp ứng khi

đăng ký triển khai toàn mô hình hoặc đăng ký triển khai từng phần của mô hình.

d. Mô hình Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết

đơn thư cấp quận và cấp phường giai đoạn 2018-2020

Theo đó, Quận chủ động đầu tư trang thiết bị vật chất, triển khai các ứng

dụng CNTT phục vụ hoạt động tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư; Niêm

yết các nội dung phải công khai theo quy định; Nâng cấp phần mềm đơn thư,

tích hợp các tính năng mới và công khai tình trạng giải quyết đơn phục vụ tra

cứu của tổ chức, công dân; Tin học hóa các quy trình nội bộ trong công tác tiếp

dân và giải quyết đơn thư.

Hạ tầng CNTT, các thiết bị và phầm mềm đảm bảo thông suốt, hiệu quả,

rõ ràng, tiện lợi và có tính tự động cao (quản lý được toàn bộ hoạt động tiếp

nhận, chuyển, xử lý đơn, trả kết quả giải quyết; in phiếu chuyển đơn đến các

bộ phận chuyên môn, Giấy tiếp nhận đơn và hẹn trả kết quả; phiếu kiểm soát

64

quá trình giải quyết đơn; Thư xin lỗi triết xuất từ phần mềm).

Chuẩn hóa mã số hồ sơ, áp dụng mã vạch vào kiểm soát, tăng hiệu quả

công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm, tra cứu kết quả giải quyết. Cá

nhân, tổ chức tra cứu được tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết tại Cổng thông

tin điện tử của Quận và phường hoặc tại máy quét mã vạch trang bị cho cán bộ

tiếp dân, xử lý đơn.

Năm 2018 có 13/14 phường đạt chuẩn mô hình [21].

- Bên cạnh đó, UBND quận Long Biên đã xây dựng, triển khai một số

ứng dụng phần mềm:

+ Hệ thống Cổng thông tin điện tử:

Để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, thực thi công vụ của lãnh đạo

và cán bộ, công chức; với mục tiêu giảm in ấn văn bản, giấy tờ hành chính, tăng

cường giao dịch nội bộ qua mạng; tăng cường mở rộng nội dung, hình thức

tuyên truyền tới tổ chức, cá nhân, quận đã xây dựng hệ thống Cổng thông tin

điện tử gồm Cổng thông tin điện tử quận, Cổng thông tin thành viên của 14/14

phường, Cổng thông tin điện tử các trường học trên địa bàn; kết nối và là cổng

thành viên của Cổng thông tin điện tử Thành phố, có liên kết với các đơn vị

chức năng của Thành phố.

Cổng thông tin điện tử quận Long Biên được xây dựng và vận hành tại

địa chỉ http://longbien.hanoi.gov.vn/. Nội dung Cổng thông tin điện tử quận

gồm 02 phần chính:

Phần 1 (Lớp 1): Đăng tải và cung cấp các thông tin mang tính chất tuyên

truyền, phổ biến các hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn toàn quận;

các văn bản quy định của Trung ương, Thành phố; thông tin về cải cách hành

chính, giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân.

Phần 2 (Lớp 2): Phục vụ hoạt động điều hành trong nội bộ các cơ quan

thuộc hệ thống chính trị của quận, gồm các phòng, ban, đơn vị thuộc khối Đảng

65

- Đoàn thể và khối chính quyền từ quận tới các phường. Đến nay đã tạo được

thói quen, sự chủ động của cán bộ, công chức, viên chức trong việc khai thác

thông tin phục vụ trong thực thi công vụ, giảm thiểu gửi nhận, in ấn văn bản giấy.

Bên cạnh đó, cổng thông tin điện tử của Quận, phường và các trường trên

địa bàn quận được nâng cấp, bổ sung thiết bị phần cứng, phần mềm bảo mật.

Trang thông tin điện tử định kỳ hàng năm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về

an toàn thông tin.

9.4

25.9

19.1

45.6

Biết và thường xuyên truy cập

Biết và thỉnh thoảng truy cập

Biết nhưng hiếm khi truy cập

Không biết

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua

Cổng thông tin điện tử Uỷ ban nhân dân quận Long Biên

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 7, Phụ lục)

Biểu đồ 2.5 cho thấy mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng

thông tin điện tử UBND quận Long Biên của người dân và cán bộ, công chức

địa phương: Chỉ có 9,4% số người được khảo sát biết và thường xuyên truy cập

vào Cổng thông tin điện tử của UBND quận Long Biên để cập nhật tin tức, gửi

ý kiến hoặc yêu cầu các dịch vụ hành chính công. 19,1% biết và thỉnh thoảng

truy cập; 45,6% biết nhưng hiếm khi truy cập; và có tới 25,9% số người khảo

sát trả lời không biết đến Cổng thông tin điện tử này. Điều này cho thấy UBND

quận Long Biên cần có những giải pháp nhằm phổ biến và nâng cao hiệu quả

hoạt động của Cổng thông tin điện tử - một trong những hình thức ứng dụng

66

CNTT quan trọng trong quản lý nhà nước.

3.2

7.4

17.3

28.9

43.2

Rất cập nhật

Cập nhật

Tương đối cập nhật

Không cập nhật

Hoàn toàn không cập nhật

(Đơn vị: %)

Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên

Cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân quận Long Biên

(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 8, Phụ lục)

Biểu đồ 2.6 cho thấy đánh giá của người dân và cán bộ, công chức về

mức độ cập nhật của thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử UBND

quận Long Biên. Chỉ có 20,5% người dân, cán bộ, công chức cho rằng thông

tin trên Cổng ở mức độ rất cập nhật và cập nhật; 43,2% cho rằng tương đối cập

nhật; và 36,3% đánh giá ở mức độ không cập nhật và hoàn toàn không cập nhật.

Điều này đặt ra vấn đề liên quan đến việc duy trì, quản lý và cập nhật thông tin

trên Cổng thông tin điện tử của UBND quận cần phải được quan tâm, chú trọng

nhiều hơn.

- Phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư

Để đảm bảo tốt cho công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,

tố cáo, quận đã xây dựng hệ thống phần mềm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết

từng buổi tiếp dân thường xuyên cũng như đột xuất; Số hóa toàn bộ hồ sơ, tài

liệu đơn thư của công dân và thực hiện kiểm soát việc giải quyết theo quy trình

từ 2014 đến nay. Kiểm soát được vết và tình trạng giải quyết ở từng khâu, từng

đơn vị, từng hồ sơ và tổng hợp, thống kê đối với toàn hệ thống.

67

- Các hệ thống phần mềm, ứng dụng khác:

Hệ thống phần mềm quản lý nhân sự: Được triển khai mở rộng từ phần

mềm dùng chung của Thành phố, đã nhập hồ sơ của toàn bộ cán bộ, công chức,

người lao động các phòng ban ngành cấp quận; UBND các phường; cán bộ giáo

viên các trường học.

Hệ thống phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch: Được xây dựng trên cơ

sở hệ thống bản đồ hiện trạng (nền); quy hoạch 1/2000; 1/500... đã cung cấp

công khai các nội dung liên quan đến thông tin quy hoạch để khai thác, sử dụng.

Hệ thống phần mềm khối giáo dục, đào tạo: đã triển khai và duy trì vận

hành phần mềm quản lý học sinh, quản lý thư viện, phổ cập giáo dục, xếp thời

khóa biểu, quản lý nhân sự (PMIS), Netop school, EMIS.

Hệ thống phần mềm lĩnh vực tài chính kế toán: phần mềm quản lý tài

chính kế toán, quản lý tài sản công, ứng dụng theo dõi, cập nhật tiến độ công

tác thu chi ngân sách của Quận và cơ sở...

Hệ thống phần mềm khối Đảng, đoàn thể do Thành phố triển khai: phần

mềm tác nghiệp Lotus Notes 8.5; phần mềm kế toán Đảng; phần mềm quản lý

đảng viên, phần mềm quản lý việc thu nộp đảng phí được duy trì thường xuyên

khai thác và sử dụng.

2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp

Hiện nay, CNTT đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể

thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các tổ chức, doanh nghiệp.

Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được tăng

cường, đặc biệt là trong dạy học nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường

phổ thông, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, các giáo

viên được đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Đa phần các trường

học (riêng tiểu học và trung học cơ sở là 100%) đều được trang bị phòng máy

vi tính, phòng đa năng, nối mạng Internet và một số thiết bị khác, đáp ứng công

tác giảng dạy cho giáo viên và học sinh thông qua việc triển khai mô hình

68

Trường học điện tử.

Chi cục thuế đã triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý thuế,

đáp ứng được yêu cầu quản lý, nâng cao vai trò điều hành công việc qua môi

trường mạng. Hỗ trợ hiệu quả cho người nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ về

thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tiết kiệm được thời gian và chi phí

cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.

Kho Bạc nhà nước đã tập trung triển khai thực hiện Thông tư

133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch

điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Theo đó, để thực hiện

các giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch phải có chứng

thư số cá nhân của chủ tài khoản và kế toán trưởng do các tổ chức cung cấp

dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc được cấp bởi tổ chức cung

cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ

thống chính trị (Ban cơ yếu Chính phủ). Kho bạc nhà nước quận Long Biên đã

vận hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các dịch vụ như gửi và

trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu

dấu, mẫu chữ ký; gửi và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai theo

yêu cầu thanh toán; đăng ký rút tiền mặt.

Các bệnh viện trên địa bàn đã triển khai nhiều đề án ứng dụng CNTT,

đưa các phần mềm quản lý bệnh viện (quản lý hành chính, quản lý bệnh nhân,

quản lý quy trình khám chữa bệnh/cấp phát thuốc/theo dõi tình trạng tiến triển

và khảo sát hài lòng của người bệnh) vào các bệnh viện nhằm nâng cao chất

lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và Thành phố, đến nay 100% trường

học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường, viễn

thông, bưu chính trên địa bàn quận đã phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung

ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng

phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, ưu tiên các giải pháp

69

thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.

Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và cách

thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch

truyền thống sang giao dịch điện tử. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh

nghiệp CNTT cung cấp các giải pháp, dịch vụ công nghệ hỗ trợ quản trị doanh

nghiệp giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Đến hết năm 2018, trên địa bàn quận Long Biên có 7.734 doanh

nghiệp [19]. Về cơ sở hạ tầng, hầu hết các doanh nghiệp đã chủ động trang bị

để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp như: trang bị

máy tính, thiết lập mạng LAN, WAN, thiết lập kết nối Internet, môi trường

truyền thông giữa các đơn vị trong nội bộ hoặc giữa các đối tác. Nhiều doanh

nghiệp đã chủ động lựa chọn giải pháp ứng dụng CNTT trong lĩnh vực tài

chính-kế toán, quản lý nhân sự-tiền lương, quản lý kinh doanh điểm bán lẻ,

quản lý kho, Camera giám sát, xây dựng Intranet để chia sẻ thông tin trong

doanh nghiệp, extranet để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin

với các đối tác, nhà cung cấp, khách hàng, sử dụng Internet để hình thành các

quan hệ thương mại điện tử… Mức độ triển khai áp dụng tại các doanh nghiệp

là khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và chiến lược phát triển kinh doanh của

doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ.

Ngoài ra, trong thực hiện một số giao dịch, các doanh nghiệp đã triển

khai thực hiện trên môi trường mạng trong một số lĩnh vực như thuế, hải quan,

kho bạc nhà nước, chứng khoán, bảo hiểm… Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã

sử dụng chữ ký số (chữ ký điện tử) trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn

vị như xác nhận email, kiểm soát các giao dịch trên sàn thương mại điện tử,

quản lý bảo mật các thông tin khách hàng.

Ứng dụng chữ ký số các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi

phí, không mất công đi lại, in ấn các loại hồ sơ mà có thể dễ dàng gửi trực tiếp

70

qua Internet, có thể ký tất cả các loại giao dịch, các loại hồ sơ, đối tác, các loại

giấy tờ cơ quan nhà nước cho khách hàng tại bất kỳ đâu, bất kỳ thời gian nào.

Việc tiếp nhận và chuyển giao tài liệu được xử lý nhanh chóng và thuận lợi,

đảm bảo tính chính xác và bảo mật.

2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công

nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên

2.3.1. Kết quả đạt được

Trong những năm qua, ngay từ khi mới thành lập, Quận ủy, HĐND,

UBND quận Long Biên luôn xác định ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ quan

trọng, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các

cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả.

Sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014

của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp

ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng, phát

triển CNTT trên địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến

tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả các đơn vị bao

gồm khối Đảng, MTTQ, các đoàn thể và chính quyền từ quận tới các phường;

gắn với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, 9001:2015

đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong chỉ

đạo, điều hành, xử lý công việc. Quận đã chủ động đề xuất, xây dựng, triển khai

các mô hình cải cách hành chính, ứng dụng CNTT được thành phố đánh giá cao.

Hệ thống hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản cho các ứng dụng và hoạt động.

Hệ thống đường truyền kết nối từ quận đến phường; hệ thống máy chủ quản lý

tập trung các ứng dụng tại quận được quan tâm đầu tư; 100% cán bộ công chức

cấp quận, công chức xã phường được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.

Hệ thống phần mềm, ứng dụng phục vụ hoạt động điều hành được chủ

động xây dựng gắn với thực hiện nghiêm các quy định về an toàn, an ninh thông

tin. Tập trung phát triển các phần mềm Quản lý văn bản đi đến, Hệ thống thư

71

điện tử công vụ (Email), Cổng thông tin điều hành nội bộ (lớp 2) từ quận đến

các phường, Phần mềm Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông gắn với hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; 9001:2015

(ISO Online), đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác trong các quan hệ

giao dịch với tổ chức, công dân; nâng cao tỷ lệ hài lòng của tổ chức, công dân

khi giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.

Quận chủ động xây dựng và triển khai hiệu quả phần mềm Quản lý tiếp

dân - theo dõi giải quyết đơn thư; vận hành hiệu quả các ứng dụng, phần mềm

trong lĩnh vực tài chính, kế toán, quản lý đất đai, quản lý quy hoạch; các phần

mềm chuyên ngành giáo dục; tư pháp hộ tịch, quản lý đảng viên, thu nộp

đảng phí...

Đến nay, toàn bộ văn bản đi đến, các giấy mời, văn bản, tài liệu phục vụ

các cuộc họp, hội nghị đã được số hoá, luân chuyển và xử lý trên hệ thống; việc

in ấn, phô tô tài liệu được giảm thiểu.

Cổng thông tin điện tử quận, phường đã được đầu tư mới, bổ sung, nâng

cấp và đưa vào chính thức áp dụng theo chuẩn của Thành phố; đáp ứng cơ bản

theo yêu cầu NĐ 43/CP; bước đầu phát huy vai trò môi trường giao tiếp, cung

cấp thông tin đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ tổ chức và công dân. Thông qua

Cổng thông tin điện tử, tổ chức, công dân có thể nắm bắt được thông tin hoạt

động điều hành chung của quận; tra cứu thủ tục hành chính, các hướng dẫn,

biểu mẫu liên quan; tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ hành chính, thông tin quy

hoạch và tra cứu các văn bản pháp luật của các cấp. Cổng thông tin điều hành

nội bộ được thiết lập và duy trì; đảm bảo cho các đơn vị trong toàn quận có

ngăn thư mục để cập nhật lưu trữ hồ sơ, tài liệu, văn bản và các dữ liệu cơ bản

của đơn vị, các kế hoạch, lịch công tác, phân công nhiệm vụ của các cá nhân,

góp phần kiểm soát, đánh giá sát thực kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của

các đơn vị.

Theo Nghị quyết của HĐND quận, hàng năm UBND quận bố trí ngân

72

sách cho ứng dụng CNTT cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn đầu tư được sử

dụng tiết kiệm, hiệu quả. Nguồn nhân lực về CNTT tại quận và cơ sở đã được

tăng cường. Kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCC được nâng lên rõ rệt,

trực tiếp tiếp cận, vận hành và phối hợp cải tiến, mở rộng triển khai các phần

mềm ứng dụng. Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện

các nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng

uỷ quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy,

phương pháp, phong cách làm việc từ quận đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện

quan trọng để hiện đại hóa hành chính.

Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và

hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp, trong hoạt động quản trị,

sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước tiếp tục được tập

trung với nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ và phương thức tiếp cận hiệu

quả. Việc triển khai chủ trương không dùng tiền mặt để thanh toán, phát triển

thương mại điện tử bước đầu được nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp trên

địa bàn ủng hộ.

2.3.2. Một số hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai,

thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên vẫn bộc lộ

những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết:

Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển

khai thực hiện ứng dụng CNTT khi thực thi công vụ của một số lãnh đạo, cán

bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời

gian đầu còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; một số đơn vị chậm triển

khai hoặc triển khai còn thiếu hiệu quả đòi hỏi tiếp tục quan tâm chỉ đạo nghiêm

túc, quyết liệt hơn.

Hạ tầng CNTT, đặc biệt là hạ tầng hệ thống máy chủ cần tiếp tục đầu tư,

bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin (hiện

73

nay vẫn còn tình trạng hệ thống bị tấn công xâm nhập).

Các hoạt động ứng dụng CNTT chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công

việc cụ thể tại quận, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ của

cấp trên, do vậy trong quá trình thực hiện vừa phải triển khai mới, đồng thời

vừa phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ trong thực tế và

xu thế phát triển.

Việc triển khai các ứng dụng CNTT được thực hiện qua nhiều năm, theo

nhiều công nghệ khác nhau, đa số mới chỉ phát huy hiệu quả đơn lẻ từng phần

mềm; cơ bản đáp ứng đồng bộ trong nội bộ phạm vi trong quận, chưa kết nối

đầy đủ đến các ngành, các cấp liên quan, do vậy chưa phát huy được tác động

hiệu quả của CNTT Người dùng phải đăng nhập nhiều lần vào các ứng dụng

khác nhau; chưa có môi trường nền tảng để tích hợp, quản lý đồng bộ.

Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, mặc dù đã quan tâm, tạo lập các dữ liệu

số hoá, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung chưa đáp ứng

yêu cầu.

Việc thiết kế, xây dựng, triển khai mô hình Cơ quan điện tử còn gặp

nhiều khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập.

Trong quá trình triển khai một số nội dung chưa hiệu quả, thậm chí có

nội dung thất bại do thiếu sự đồng bộ vào cuộc của các sở ngành, chưa lựa chọn

được đơn vị tư vấn đủ mạnh và cấp quận còn chưa đủ nguồn lực để thực hiện.

Cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực CNTT đã được quan tâm nhưng

chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua, nhiều cán bộ CNTT chuyên trách

từ Quận đến cơ sở xin nghỉ công tác.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Những hạn chế đã được đề cập và phân tích ở trên xuất phát từ nhiều

nguyên nhân khác nhau, trong đó, một số nhóm nguyên nhân chính là:

- Thứ nhất, nguyên nhân về thể chế: Xuất phát từ yếu tố chưa hoàn thiện

của hệ thống thể chế, văn bản quy phạm pháp luật về thực thi chính sách ứng

74

dụng CNTT nói chung, và thực thi chính sách này tại UBND quận Long Biên

nói riêng. Hệ thống hành lang pháp lý chưa đầy đủ khiến cho hoạt động thực

thi chính sách còn nhiều vướng mắc trên thực tế chưa được giải quyết do chưa

rõ cơ chế và chưa được hướng dẫn.

- Thứ hai, nguyên nhân về tổ chức bộ máy: Do chưa có một bộ phận

chuyên trách về CNTT nói chung, về thực thi chính sách CNTT nói riêng tại

UBND quận, nên hoạt động này chưa thể hiện rõ vai trò cũng như hiệu quả

trong quá trình quản lý nhà nước tại địa phương.

- Thứ ba, nguyên nhân về nhân lực: Xuất phát từ hạn chế về tổ chức bộ

máy, yếu tố nhân lực CNTT chất lượng cao tại UBND quận cũng chưa được

đảm bảo, chưa bắt kịp nhu cầu phát triển nhanh chóng của thực tiễn quản lý và

thực tiễn phát triển khoa học – công nghệ trên thế giới và trong nước hiện nay.

- Thứ tư, nguyên nhân về tài chính và hạ tầng CNTT: Sự hạn hẹp về cơ

chế và đầu tư tài chính khiến cho hoạt động thực thi chính sách CNTT còn

nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nhận thức về phát triển hạ tầng CNTT và đảm

bảo an ninh, an toàn thông tin cũng chưa được thực sự quán triệt đầy đủ trong

75

quá trình quản lý tại UBND quận.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Sử dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích ở Chương 1 làm nền tảng

lý thuyết, Chương 2 của luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách ứng

dụng CNTT tại UBND quận Long Biên.

Trong những năm qua, UBND quận Long Biên luôn xác định ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính đột phá

nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN tại địa

phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát triển

CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm, có

nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả

các đơn vị trực thuộc Ủy ban; gắn với hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo tính

nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành,

xử lý công việc.

Dựa trên Quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT đã xây dựng ở

Chương 1, Chương 2 của luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng thực thi chính

sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên dưới góc độ tiếp cận ba nội

dung cơ bản của Quy trình: (1) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự

án thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (2) Tổ chức thực hiện các văn bản,

chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (3) Sơ kết, tổng kết

thực thi chính sách ứng dụng CNTT.

Bên cạnh đó, Chương 2 cũng phân tích và đánh giá một số kết quả triển

khai thực thi chính sách ứng dụng CNTT trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng

CNTT trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng CNTT trong phục vụ tổ chức,

công dân; và Ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương 2 cũng chỉ ra một số hạn chế

trong hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên,

thể hiện qua những số liệu khảo sát định lượng cụ thể, tương ứng với mỗi nội

dung nghiên cứu, trong đó, nhấn mạnh những hạn chế về nguồn nhân lực và cơ

76

sở hạ tầng.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Quan điểm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên

CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống

xã hội và đem lại hiệu quả cao trong hỗ trợ giải quyết công việc. Việc ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND quận LongBieen là nhu cầu mang tính

khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các quá trình quản lý, từ thủ công sang tự động

hóa, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất những vấn đề phát sinh, thể hiện

được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Bởi vậy, ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà nước nói chung, và trong hoạt động điều hành tại

UBND quận Long Biên nói riêng là một chính sách quan trọng, cần được quan

tâm, là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ vào quá trình nâng

cao chất lượng của hoạt động công vụ.

Quan điểm thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long

Biên trong thời gian tới cần xác định trên những nền tảng định hướng cơ bản sau:

Một là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước để giải quyết

công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của người dân. Ứng dụng

CNTT đúng mục đích và có hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ góp phần

phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về nhân lực, tài chính, bảo đảm an ninh

thông tin quốc gia. Đổi mới chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong quản lý nhà nước của UBND quận Long Biên là phù hợp với mục tiêu

của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà

nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có liên quan trong thực hiện các

77

chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của

Trung ương, đồng thời phân cấp cho địa phương, có chế tài nghiêm khắc trong

thực thi khai thác, sử dụng hệ thống thông tin.

Hai là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải nhằm

phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ đổi mới.

Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đòi hỏi trước hết phải

tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên thực tế quy hoạch, kế hoạch

sử dụng CNTT nhằm tin học hóa các quy trình giải quyết công việc trong cơ

quan thuộc UBND quận Long Biên.

Đối với người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần nắm

rõ quy trình giải quyết các nhóm công việc liên quan. Việc ứng dụng CNTT

trong giải quyết công việc có liên quan đến quá trình hoạt động của tất cả các

đơn vị thuộc Ủy ban, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển hướng đến nâng

cao chất lượng dịch vụ công.

Sự thống nhất trong ứng dụng CNTT trong các mảng công việc thuộc

phạm vi thẩm quyền giải quyết của cấp quận đòi hỏi cần phải xây dựng quy

trình các bước, thời gian để đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. Sự thống nhất

ấy đòi hỏi việc xây dựng các chương trình, mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong từng quy trình giải quyết công việc tại UBND quận, trên cơ sở những

tiềm năng, nguồn lực của phát triển, trong đó có nguồn lực về cơ sở vật chất và

con người.

Ngoài ra, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT

phải dựa vào nhu cầu thực tế và phương hướng phát triển của địa phương nói

riêng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, để xác định

các chỉ tiêu, bố trí nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo tính khoa học trong xây

dựng và tính hiệu quả trong thực hiện.

Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND

quận Long Biên phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

78

nước. Trong những năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu vô

cùng to lớn và rất quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và công

cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vẫn đang được đẩy mạnh thực

hiện. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp này, thì một trong những nội dung quan

trọng là chúng ta phải thực hiện thành công tin học hóa trong quản lý nhà nước.

Bốn là, quá trình xây dựng và thực thi chính sách ứng dụng CNTT cần

được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối chính

quyền từ trung ương đến địa phương. Trong đó, với nguồn lực và đặc điểm cụ

thể của từng địa phương, sẽ lựa chọn định hướng và các nội dung thiết thực,

phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất, hướng đến giảm giấy tờ hành

chính, công khai minh bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ và giải

quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.

Năm là, việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước luôn cần

đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ, công chức

cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, bới xét cho cùng,

con người vẫn luôn là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự

phát triển.

Xuất phát từ yếu tố văn hóa quản lý, tâm lý ngại thay đổi hoặc mong

muốn duy trì quyền lực của các cấp chính quyền địa phương, nên việc thực thi

chính sách ứng dụng CNTT có thể bước đầu sẽ vấp phải những khó khăn, sự

không hợp tác của chính quyền địa phương các cấp. Vì vậy, bước đầu cần tạo

dựng hành lang pháp lý vững chắc, với những chế tài và quy định pháp luật cụ

thể, để chính sách ứng dụng CNTT trở thành một trong những nội dung mang

tính chất bắt buộc, với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan

HCNN.

3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ

thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên

3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản, chương

79

trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành hệ thông văn bản quy phạm pháp luật

quy định về chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tương đối đầy

đủ, cụ thể, trong đó, quan trong nhất là Luật Công nghệ thông tin năm 2006,

Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện

tử, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Trên cơ sở đó, UBND quận Long Biên cũng đã xây dựng và ban hành

nhiều chương trình, kế hoạch, đề án, quyết định cụ thể để hiện thực hóa mục

tiêu chính sách ứng dụng CNTT tại chính quyền địa phương.

Tuy nhiên, nhiều nội dung thực thi chính sách vẫn còn là khoảng trống

còn bị bỏ ngỏ, chưa có quy định pháp lý ràng buộc, hoặc quy định còn chung

chung, khái quát, chưa tính đến yếu tố đặc thù tại địa phương. Điều nay khiến

cho việc thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại Quận có thể gặp phải những

rào cản, khó khăn, vướng mắc, chưa thống nhất.

Vì thế, trước mắt, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại

Quận, trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào những quy định, chế tài mang

tính chất bắt buộc đối với các cơ quan HCNN trong việc ứng dụng CNTT.

Bên cạnh đó, trong hệ thống những quy định về việc ứng dụng CNTT

vào giải quyết từng mảng nhiệm vụ chuyên môn, cần rà soát, bổ sung, chuẩn

hoá những quy trình, nghiệp vụ quản lý nhằm tạo hiệu quả tối ưu trong giải

quyết công việc.

Hoạt động quản lý nhà nước có nhiều quy trình quản lý khác nhau về quy

mô, cấp độ và có tính chuyên môn khác nhau, như các lĩnh vực quản lý bnhân

sự, tài chính, cơ sở vật chất… Từ trước tới nay, việc xây dựng phần mềm ứng

dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước chủ yếu thực hiện theo cách thức xây

dựng phần mềm nội bộ và xây dựng cho từng đơn vị sử dụng cụ thể theo đơn

80

đặt hàng (xây dựng phần mềm kiểu may đo), phần mềm không có sẵn trên thị

trường. Do đó, cần có cơ chế thuê hoặc phối hợp với các doanh nghiệp tư nhân

trong việc cung ứng các phần mềm ứng dụng một cách chuyên nghiệp và

đồng bộ.

Ngoài ra, cần bổ sung những văn bản hướng dẫn triển khai các dự án ứng

dụng CNTT quan trọng khác như:

- Dự án lắp đặt hệ thống camera nhằm tăng cường quản lý an ninh xã hội,

trật tự đô thị, an toàn giao thông trên địa bàn quận Long Biên;

- Dự án trang bị hệ thống thiết bị trực tuyến cho Quận ủy và Đảng ủy các

phường trên địa bàn quận;

- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn quận Long

Biên - Nhóm các Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký khai tử, Sổ đăng ký kết hôn.

3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản, chương

trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

3.2.2.1. Giải pháp phát triển nhân lực công nghệ thông tin

Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực, phẩm chất của cán

bộ là yếu tố quyết định đến chất và hiệu quả giải quyết công việc khi ứng dụng

CNTT. Vì năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất lớn tới

tiến độ xây dựng và tổ chức thực hiện công việc chuyên môn. Việc nâng cao

năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức là hết sức cần thiết, năng lực, phẩm

chất đó được hợp thành từ nhiều yếu tố khác nhau như: tổ chức, nhân sự, cơ

chế, điều kiện vật chất kỹ thuật. Vì vậy, để nâng cao năng lực, phẩm chất cho

đội ngũ cán bộ, công chức phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức, tạo ra một cơ cấu

hợp lý mang tính chuyên môn cao, hoạt động thường xuyên, được quy hoạch

rõ về chức năng, nhiệm vụ đào tạo đủ điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động

ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng

công nghệ thông tin, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của

81

mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

Vì vậy, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực, phẩm

chất cho đội ngũ công chức nhà nước trực tiếp quản lý và thực hiện các hoạt

động chuyên môn về ứng dụng CNTT là một trong những nhân tố cốt lõi nâng

cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, vì xét cho

cùng, con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công của mọi chính sách.

Bên cạnh đó, rất cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách về

ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ủy ban. Bộ phận chuyên trách này có thể

được thành lập ở quy mô cấp phòng, với tên gọi là “Trung tâm Công nghệ thông

tin”. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về CNTT có thể giúp cho việc tuyển

dụng, lựa chọn, sử dụng nhân sự đảm bảo trình độ, năng lực chuyên môn về

CNTT, đáp ứng tiêu chuẩn vị trí việc làm và từ đó chuyên nghiệp hóa hoạt động

này trên thực tiễn.

UBND quận cần thiết lập một bộ máy đủ mạnh để thực hiện chức năng

quản lý, vận hành, giám sát hệ thống ứng dụng CNTT, xây dựng cơ chế, chính

sách liên quan đến quản lý CNTT; nghiên cứu triển khai và giám sát thực thi

hệ thống các ứng dụng CNTT dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến.

Mặt khác, cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn, trên cơ sở đó có

kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức hàng năm, đồng thời với chế

độ tuyển dụng công chức đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Đặc biệt chú trọng

đào tạo công chức nhà nước nâng cao khả năng sử dụng tin học theo chuẩn

quốc tế.

Để nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng tin học, đội ngũ cán bộ,

công chức cần được đào tạo và cấp chứng chỉ về trình độ CNTT theo tiêu chuẩn

kỹ năng sử dụng CNTT một cách thống nhất, quy định cụ thể về hình thức và

nội dung đánh giá trình độ ứng dụng CNTT, tạo nền tảng pháp lý và thực tiễn

cho quá trình chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao trình độ CNTT của cán bộ,

82

công chức.

Đi đôi với đào tạo là chính sách sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp

năng lực của từng vị trí, chính sách đãi ngộ theo năng lực, chất lượng công việc

đảm bảo điều kiện sinh hoạt đời sống cho cán bộ, công chức để họ yên tâm

công tác, ổn định đội ngũ cán bộ, công chức vừa có kỹ năng, kỹ thuật, vừa có

chuyên môn ngành nhằm triển khai các nhiệm vụ, nội dung của hoạt động quản lý.

Tóm lại, trong những năm tới, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức thực hiện công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT cần phải thực hiện các

nhiệm vụ sau:

- Phải đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm

vụ chuyên môn về CNTT, cũng như chuyên môn trong từng lĩnh vực quản lý.

- Nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất cán bộ, công chức địa phương

nói chung và đặc biệt là cán bộ, công chức có chức năng tham mưu giúp chủ

thể quản lý có thể đưa ra những phương án đẩy mạnh tin học hóa và ứng dụng

CNTT vào giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.

- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức

tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức

chuyên trách. Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị với việc ứng dụng và

phát triển CNTT trong cơ quan, đơn vị mình. Lãnh đạo đơn vị phải gương mẫu

trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo

bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với

cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành

tác nghiệp.

- Thường xuyên, tổ chức kiểm tra năng lực ứng CNTT cho các vị trí công

chức chuyên trách.

3.2.2.2. Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm cho việc trao đổi

thông tin thông suốt, an toàn và bảo mật trong cơ quan trực thuộc UBND quận.

83

Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ công với hàm lượng

trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển CNTT ở địa phương. Xây

dựng và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, ứng dụng các

phần mềm CNTT tiên tiến của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần mềm

CNTT trong nước có tính mở và dễ sử dụng, tạo lập và phát triển các chuẩn

mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.

Phát triển hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên

quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản

lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị

liên quan.

Giải pháp phần mềm quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu và điều hành công

việc với những tính năng ưu việt như: quản lý văn bản toàn diện, quản lý tài

liệu chuyên nghiệp, điều hành công việc toàn diện, xử lý văn bản từ xa ở mọi

nơi, mọi lúc, gửi thông báo hàng loạt, trao đổi thảo luận, lịch đơn vị, lịch cá

nhân, danh bạ điện thoại, gửi tin nhắn, trưng cầu ý kiến, lấy ý kiến, biểu quyết…

là những tính năng vượt trội nếu như chúng ta phát huy được tối đa vai trò của

công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà nước nói chung và giải

quyết công việc nói riêng. Ứng dụng phần mềm Văn phòng điện tử để quản lý

văn bản, tài liệu mang lại hiệu quả rõ rệt cho các chủ thể quản lý và đối tượng

quản lý, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý, đó là: Giảm tải áp lực công việc

cho những công chức làm nhiệm vụ thực thi công việc giải quyết thủ tục hành

chính. Đổi mới quy trình, cách thức làm việc với phong cách hiện đại, nâng cao

năng lực xử lý công việc của công chức, hỗ trợ mạnh mẽ cho lãnh đạo ra quyết

định cũng như trong điều hành công việc cơ quan nói chung.

Trang bị Phòng Văn thư và Phòng Lưu trữ điện tử, phù hợp với chức

năng hoạt động khi ứng dụng và vận hành hệ thống văn bản điện tử, đảm bảo

thông tin nhanh chóng, thông suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối

84

mạng cần được đảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và

các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có yêu cầu, các phương tiện máy

fax, điện thoại được kết nối phù hợp, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.

Phối hợp các cơ quan chức năng để đồng bộ hóa trong việc cài đặt các

phần mềm ứng dụng, tránh tình trạng các cơ quan trong hệ thống không kết nối

được do khác biệt về phần mềm ứng dụng. Tăng cường hơn nữa khâu kết nối

đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an toàn

trong điều hành tác nghiệp.

Tiếp tục tăng cường kỹ thuật, tập trung từng bước hiện đại hóa hệ thống

cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu trữ hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý của

địa phương.

Đối với giải pháp này, có thể tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia

trên thế giới, áp dụng trong các trong lĩnh vực quản lý khác nhau có những

phương thức, công nghệ khác nhau. Ví dụ: trong lĩnh vực quản lý dân cư, giải

pháp trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên nền tảng dữ liệu lớn (big data) nhằm

xây dựng hệ thống mã số định danh đối với mỗi công dân, làm cơ sở để chấm

điểm tín nhiệm xã hội. Trong đó, mọi hành động của con người được ghi lại và

tính điểm, giúp định vị mỗi người là ai trong xã hội. Mọi dữ liệu hành vi đều

được quan sát và đánh giá, tạo ra cảm giác tất cả đều đang hướng đến sự minh

bạch. Ở Trung Quốc, hệ thống đánh giá tín nhiệm công dân đã được triển khai

thí điểm tại nhiều đô thị lớn. Hai trăm triệu camera công cộng được triển khai

để giám sát hơn 1,4 tỉ dân. Hành vi của mỗi người được chấm trên thang điểm

950 điểm, cho biết mức độ tín nhiệm của mỗi người trong xã hội. Mọi sở thích,

thái độ, hành vi mua sắm, kể cả những thông tin cá nhân được ghi lại, phân tích

và cung cấp cho Chính phủ, trên cơ sở đó, công nghệ trí tuệ nhân tạo tiến hành

tổng hợp và đánh giá điểm tín nhiệm công dân. Bên cạnh việc nhận diện khuôn

mặt, các ứng dụng trên điện thoại di động cũng được sử dụng để thu thập dữ

liệu và hành vi trực tuyến của người dân, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh

85

giá, nhận diện vị trí và chấm điểm tín nhiệm của công dân trong xã hội. Những

người có điểm tín nhiệm xã hội cao được ưu tiên trong việc tiếp nhận những

đãi ngộ tốt về dịch vụ thương mại, dịch vụ công cũng như phúc lợi xã hội.

Ngược lại, những người có điểm tín nhiệm thấp sẽ bị kiểm soát về mặt an ninh

hoặc hạn chế trong việc tiếp cận phúc lợi và chính sách xã hội.

Hay ví dụ khác, trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ hành chính công: đóng

vai trò đầu não của Chính phủ khi ứng dụng CNTT hiện đại, là phải thiết lập

được một thiết chế mang tính chất là Trung tâm dữ liệu và ra quyết định quốc

gia (National Decision making and Data Center - NDMD). Đây là nơi thu thập,

lưu trữ, phân tích và áp dụng một lượng lớn dữ liệu liên quan đến việc cung cấp

các dịch vụ công và đánh giá những chương trình công hay cán bộ, công chức.

Trung tâm này không thay thế cho quyền quản trị hay quy trình ra quyết định

của con người, NDMD chỉ hướng dẫn và đưa ra thông báo, đồng thời đưa ra cơ

sở khách quan trên nền tảng các thông tin định lượng cho việc cung cấp và đánh

giá dịch vụ công. Nói cách khác, NDMD được sử dụng như một cơ sở cho

những chức năng dịch vụ công tự động, là một hệ thống hỗ trợ dựa trên nền

tảng rộng rãi đối với việc đưa ra quyết định trong khu vực công.

3.2.2.3. Giải pháp tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin

UBND quận Long Biên cần lập kế hoạch triển khai đầu tư CNTT theo 4

giai đoạn của quá trình ứng dụng CNTT gồm:

1. Đầu tư cơ sở về CNTT;

2. Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp;

3. Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước;

4. Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện đại.

Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các nguyên

tắc cơ sở của ứng dụng CNTT là: ứng dụng CNTT phải phù hợp với mục tiêu

của hoạt động quản lý nhà nước theo từng giai đoạn và từng phạm vi (vi mô và

86

vĩ mô). Do đó, cần lựa chọn phương thức đầu tư CNTT sao cho phù hợp với

tình hình thực tiễn công việc tại UBND quận và phù hợp với năng lực khai thác

và sử dụng CNTT của cán bộ, công chức làm việc tại đây.

Đối với giai đoạn thứ nhất: đầu tư cơ sở về CNTT, cần có lộ trình nâng

cấp, trang bị máy tính thế hệ mới, nâng cấp tốc độ đường truyển của hệ thống

mạng LAN, WAN, sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Đồng thời, có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vừa có chuyên môn về CNTT vừa

có chuyên môn về từng lĩnh vực hoạt động của địa phương.

Đối với giai đoạn thứ hai và thứ ba: Tăng cường ứng dụng quản lý chung

và tác nghiệp và ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà

nước. Ở giai đoạn này, Tỉnh cần hoạch định những chính sách cụ thể để từng

bước hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào từng quy trình

giải quyết công việc của từng mảng hoạt động của Ủy ban. Trên cơ sở đó, từng

bước hệ thống hoá và xây dựng Trung tâm dữ liệu của quận từ đơn giản tới quy

mô. Trung tâm dữ liệu của quận trong tương lai với sự kết nối Trung tâm dữ

liệu Thành phố và Trung tâm dữ liệu Quốc gia sẽ là cơ sở rất quan trọng cho

việc cải cách hành chính và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước tại địa phương.

Đồng thời, UBND quận cần xây dựng lộ trình nâng cấp mạng diện rộng

phủ khắp tổ chức, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa

các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn đơn vị là

những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp; triển khai

các giải pháp đồng bộ giúp tổ chức thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng

cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như ERP,

SCM, CRM. Lộ trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước một cách phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng góp phần biến đổi

mô hình quản lý công hiện đại theo hướng hiệu lực, hiệu quả.

Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, nguồn tài chính phải được tính toán kỹ lưỡng

nhằm đáp ứng và ổn định không chỉ trong giai đoạn xây dựng, phát triển ban

87

đầu mà phải tính toán để đảm bảo cho cả các giai đoạn nâng cấp, mở rộng, duy

trì, vận hành và thay thế đối với hạ tầng CNTT, phần mềm hệ thống, phần mềm

ứng dụng.

3.2.2.4. Giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin

Ích lợi của internet song hành cùng những tác hại. Nhu cầu về một mạng

internet “sạch” với những thông tin hữu ích, thiết thực đang trở nên ngày một

cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – nơi mà nền

tảng vận hành dựa trên công nghệ số và kết nối Internet.

Những thông tin trái chiều, những lỗ hổng trên hệ điều hành có thể là

nguồn gốc gây nên những khủng hoảng truyền thông, thậm chí là thảm họa nếu

không được xử lý kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn

vong của tổ chức nói chung, Chính phủ nói riêng. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu

kiểm soát an toàn, an ninh thông tin cấp thiết hơn bao giờ hết.

Đầu năm 2017, Chính phủ Thái Lan đã yêu cầu mạng xã hội Facbook

phải gỡ bỏ 131 trang có chứa các nội dung vi phạm luật pháp nước này, nếu

không, chi nhánh và các đối tác của Facebook tại Thái Lan sẽ phải đối mặt với

các hành động pháp lý của Chính phủ Thái Lan.

Tại Liên bang Nga, ngày 11/5/2017, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã

ký Sắc lệnh cấm nặc danh trên Internet và quản lý các dịch vụ giống với phương

tiện thông tin đại chúng. Sắc lệnh chiểu theo “Chiến lược phát triển xã hội thông

tin tại LB Nga giai đoạn 2017-2030”. Theo sắc lệnh, trong 6 tháng tới đây,

chính phủ sẽ phải đề ra các biện pháp hỗ trợ các phương tiện thông tin đại chúng

truyền thống và quản lý tình hình với các dịch vụ giống với phương tiện thông

tin đại chúng. Đó là các tập hợp (aggregator) tin tức, mạng xã hội, TV-Internet,

phần mềm nhắn tin, cũng như các trang web trên mạng Internet.

Thực thi chính sách ứng dụng CNTT đặt ra yêu cầu phải có những biện

pháp nhằm xây dựng một không gian thông tin tôn trọng nhu cầu nhận các tin

tức chất lượng và xác thực của công dân và xã hội., loại trừ tình trạng nặc danh

88

của người sử dụng mạng xã hội và “sự vô trách nhiệm và không bị trừng phạt”

của họ, đồng thời xây dựng một hệ thống đảm bảo an ninh cá nhân cho người

sử dụng, tính bảo mật thông tin của họ.

Bên cạnh đó, những nguy hiểm đến từ các “mã độc” trên inernet cũng là

một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của chính quyền. Nhìn lại 7 năm

trước đây, mã độc Stuxnet đã lây nhiễm vào ít nhất 14 cơ sở công nghiệp của

Iran, trong đó có cả một nhà máy làm giàu uranium. Stuxnet đã gây nên một

mối lo ngại rất lớn đó là mã độc trên internet giờ đây có thể được sử dụng để

phá hoại sản xuất chứ không chỉ dùng cho mục đích thăm dò hay đánh cắp

thông tin nữa. Điều đáng chú ý là Stuxnet có cơ chế hoạt động cực kì phức tạp,

kèm theo đó là một số đặc tính rất riêng, rất nguy hiểm, thậm chí nó đã khai

thác thành công một số lỗi mà người ta chưa hề biết đến để thực hiện mục đích

của mình.

Hay trong tháng 5/2017, virus Wanna Cry xuất hiện và được coi là mã

độc tống tiền nguy hiểm chưa từng có trong lịch sử khi thực hiện cuộc tấn công

mạng vào hơn 100.000 máy tính trên toàn thế giới. Hiện các máy tính bị nhiễm

mã độc Wanna Cry đã được ghi nhận tại 74 quốc gia, trong đó có cả những

nước sở hữu công nghệ bảo mật hàng đầu như Đài Loan, Italia, Tây Ban Nha,

Nga, Trung Quốc, Mỹ, Anh,… Theo nhận định ban đầu của các chuyên gia,

virus Wanny Cry được xếp vào diện mã độc nguy hiểm nhất trong lịch sử vì

vừa có tính phá hoại nặng nề, vừa có khả năng lây lan rất nhanh. Kiểu lây nhiễm

của Wanna Cry không mới, song xu hướng lợi dụng các lỗ hổng trong hệ điều

hành để trục lợi chắc chắn sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai.

Có thể thấy, những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang

đến nhưng nếu không đồng hành cùng khả năng kiểm soát an toàn, an ninh

thông tin trên mạng thì sẽ tạo ra những nguy cơ đổ vỡ, khủng hoảng của cả hệ

thống. Quá trình đối thoại, trao đổi, cung cấp thông tin và thiết lập quan hệ giữa

Chính phủ với các nhóm công chúng cũng vì thế mà bị ảnh hưởng nghiêm

89

trọng. Đây là một trong những thách thức lớn nhất mà Chính phủ cũng như

chính quyền các cấp phải đối diện khi thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong

quản lý nhà nước.

Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Trung tâm quốc

gia giám sát an toàn thông tin trên không gian mạng. Trên cơ sở ứng dụng trí

tuệ nhân tạo vào việc nhận diện thông tin, Trung tâm này có thể đọc và tiếp

nhận, phân tích, đánh giá, phân loại khoảng 100 triệu tin mỗi ngày, từ đó tạo

nền tảng dữ liệu để định vị, nhận biết sớm các luồng thông tin, dư luận xã hội

cơ bản, làm cơ sở cho việc kết nối, tạo sự đồng thuận giữa Chính phủ với người

dân và là cơ sở cho việc quản lý xã hội một cách hiệu quả.

Trong thời gian tới, UBND quận Long Biên cần hoạch định lộ trình để

xây dựng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dữ liệu dự phòng để quản lý, tra cứu,

khai thác, trao đổi toàn bộ thông tin quản lý của địa phương, cũng như là đảm

bảo an toàn thông tin cho hệ thống dữ liệu của chính quyền quận. Đây là vấn

đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước nói chung và UBND quận Long

Biên nói riêng đang sử dụng CNTT để hỗ trợ xử lý công việc, nâng cao chất

lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Có thể bảo vệ nguồn thông

tin điện tử bằng những chương trình bảo mật (bằng mã số hay những chương

trình hạn chế truy cập), tuy nhiên, khả năng xâm nhập bất hợp pháp và khả năng

phá mã của hacker luôn tồn tại và đe doạ tính an toàn của thông tin.

Bên cạnh đó, cần tăng cường các hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện

rủi ro CNTT trong hệ thống dữ liệu trung tâm, ngăn chặn kịp thời và khắc phục

sự cố khi xảy ra. Tổ chức đánh giá định kỳ và công bố báo cáo hàng năm về

năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với các hệ thống ứng dụng phần mềm

nghiệp vụ trọng yếu như: Quản lý và điều hành văn bản điện tử, thư điện tử,

Portal, nhằm kiện toàn về mặt an ninh, an toàn bảo mật của hệ thống CNTT,

giải quyết triệt để các vấn đề đang gặp phải trong việc đảm bảo an ninh thông

tin cho Quận; đảm bảo đáp ứng kiến trúc tổng quan về an toàn bảo mật thông

90

tin chuẩn hóa quốc tế.

Ngoài ra, cần làm tốt công tác duy trì, bảo trì hạ tầng kỹ thuật của hệ

thống nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt; rà soát, đánh giá hiện trạng

sử dụng trang thiết bị CNTT tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận.

Đầu tư thay thế các máy tính bảng đã hết khấu hao, hư hỏng không có

thiết bị thay thế hoặc chưa đáp ứng yêu cầu công việc và hoạt động chung toàn

Quận; đầu tư bổ sung, nâng cấp hệ thống máy chủ, lưu trữ và bảo mật tại Quận,

đảm bảo hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống.

Với đặc thù của UBND quận Long Biên hiện nay, cần tính phương án di

chuyển phòng họp giao ban trực tuyến của UBND quận; tạo tiền đề cho việc

triển khai hệ thống giao ban trực tuyến từ quận đến phường và xây dựng Trung

tâm theo dõi hệ thống camera an ninh tại trụ sở quận.

Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo mật, giám sát an toàn thông

tin đối với hệ thống ứng dụng CNTT của quận.

3.2.2.5. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về ứng dụng công nghệ

thông tin

Với nguồn lực về hạ tầng và nhân lực có hạn, UBND quận Long Biên

cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hợp tác quốc tế, trao đổi và học tập kinh

nghiệm của các nước có trình độ quản lý ứng dụng CNTT phát triển, để hoàn

chỉnh cơ sở pháp lý và lộ trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý nhà

nước phù hợp với thông lệ quốc tế. Thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát

tham quan các mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước tại các địa

phương, quốc gia có nền hành chính công phát triển, từ đó rút ra kinh nghiệm

cho việc thiết kế, xây dựng và duy trì các giải pháp đồng bộ đảm bảo nâng cao

chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong giải quyết công

việc và thực thi hoạt động quản lý nhà nước tại UBND quận.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, phòng chống tội phạm công nghệ

cao là vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm của các quốc gia trong khu

91

vực và trên thế giới. Vì vậy, đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các

địa phương, quốc gia khác trong lĩnh vực ứng dụng CNTT, phối hợp trao đổi,

đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật CNTT trở nên quan trọng hơn bao

giờ hết.

3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin

Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc

ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc, giải quyết triệt để khiếu nại,

tố cáo, các tranh chấp về thông tin và xử lý nghiêm các trường hợp gây ảnh

hưởng tiêu cực đến hệ thống thông tin quản lý.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng để siết chặt kỷ luật, kỷ cương

trong hệ thống HCNN là công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật pháp.

Trong ứng dụng CNTT, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện

kịp thời các vi phạm pháp luật trong việc ứng dụng hệ thống thông tin trong

quản lý, cần thực hiện một số biện pháp sau đây:

- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng CNTT

trong quản lý nhà nước. Phải đẩy mạnh cả hai hình thức như: thanh tra thường

xuyên của thanh tra chuyên ngành và ban thanh tra trong quản lý, sử dụng thông

tin của hệ thống.

- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, cần

tránh biểu hiện hình thức kiểm tra chiếu lệ,… Hoạt động thanh tra cần phải

được coi trọng đúng mức, cần chấm dứt ngay tình trạng hàng năm báo cáo lên

cấp trên thì tình hình tốt, nhưng khi có khiếu nại các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thanh tra lại bộc lộ rất nhiều vi phạm. Trong trường hợp ấy, phải xác

định rõ trách nhiệm của cá nhân, cấp có thẩm quyền trong khi tiến hành thanh

tra, kiểm tra đã không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.

- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm

tra hệ thống thông tin và hệ thống phần mềm, chú trọng bồi dưỡng kiến thức

92

tin học, quản lý, nghiệp vụ thanh tra, nghiệp vụ ngành, phẩm chất đạo đức cho

cán bộ, công chức làm công tác thanh tra nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ

cán bộ, công chức thanh tra trong hoạt động nghiệp vụ phát triển và xử lý kịp

thời, đúng đắn các hành vi vi phạm về ứng dụng CNTT.

- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật về ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đặc biệt là vi phạm của chính các cơ quan,

cá nhân có thẩm quyền trong quản lý và phân quyền khai thác hệ thống thông

93

tin trong nội bộ địa phương.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 1 và thực trạng ở Chương 2, Chương

3 của luận văn trình bày quan điểm thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại

UBND quận Long Biên, khẳng định tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý

nhà nước để giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của

người dân, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ

đổi mới là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh

chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải gắn liền với sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quá trình xây dựng và triển khai ứng

dụng cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối

chính quyền từ trung ương đến địa phương. Và quan trọng nhất là: việc thực thi

chính sách ứng dụng CNTT luôn cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận

thức và năng lực của cán bộ, công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm

cao của lãnh đạo các cấp.

Phát triển những quan điểm chỉ đạo nói trên, Chương 3 đề xuất một số

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước

của UBND quận Long Biên, tương ứng với những nội dung đã phân tích và

đánh giá ở Chương 2, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang

pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng hạ

tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này với

sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển và gia

tăng hiệu quả của quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận

94

Long Biên, TP. Hà Nội.

KẾT LUẬN

Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những nội dung

trọng tâm của quá trình hiện đại hóa nền hành chính. Nhu cầu tăng cường tính

dân chủ và giảm gánh nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước nói

chung đặt ra yêu cầu khách quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc

thực thi chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ yêu cầu

cải cách hành chính theo hướng hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính

cai trị sang nền hành chính phục vụ, tăng tính hiệu quả trong giao tiếp giữa

Chính phủ và công chúng. Nói cách khác, ứng dụng công nghệ thông tin như

là một phương thức tăng cường dân chủ, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết về chính sách công nói chung, về thực

thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng, đề tài luận văn xây dựng

khung lý thuyết về quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

bao gồm ba giai đoạn: (i) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án

thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các

văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin;

(iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.

Đề tài luận văn cũng phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực

thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng

công nghệ thông tin trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ

thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin

trong các tổ chức, doanh nghiệp, dựa trên nền tảng thu thập dữ liệu định lượng

và định tính. Từ đó, thấy được thực trạng những kết quả khả quan đã đạt được

trong quá trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban

nhân dân quận Long Biên, nhưng bên cạnh đó cũng còn không ít những vấn đề,

95

nội dung cần quan tâm, giải quyết.

Dựa trên thực trạng đó, đề tài luận văn nghiên cứu và đề xuất các quan

điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả thực

thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long

Biên, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý, phát triển

nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công

nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này với sự quyết tâm của

hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển của chính sách ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân quận

Long Biên ở những giai đoạn tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý

96

nhà nước, hướng đến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức, xã hội./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa I (2005), Chương trình

số 07-CTr/QU về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai

đoạn 2005-2010

2. Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa II (2010), Chương trình số 04-

CTr/QU ngày 15/10/2010 về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm nâng

cao chất lượng đội ngũ và ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành thực thi

công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ quận tới cơ sở.

3. Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa III (2015), Chương trình

02-CTr/QU ngày 15/10/2015 về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm

chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và hoàn

thiện mô hình Chính quyền điện tử giai đoạn 2015- 2020; tiếp tục xây dựng và

triển khai Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên giai đoạn 2016-2020.

4. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5. Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính,

Hà Nội.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2019), Sách trắng về Công nghệ thông

tin - Truyền thông Việt Nam năm 2018, NXB Thông tin và Truyền thông,

Hà Nội.

7. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông

tin ở nước ta trong những năm 90.

8. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

9. Chính phủ (2016), Nghị định số 85/2016/NĐ-CP về đảm bảo an toàn

hệ thống thông tin theo cấp độ.

97

10. Phan Đình Diệu (1998), Tổng quan về công nghệ thông tin, NXB Hà

Nội, Hà Nội.

11. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà

nước, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

12. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Thu Lan (2017), Ứng dụng CNTT trong cải cách hành

chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.

14. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Minh (chủ biên) (2018), Giáo trình chính phủ điện tử,

NXB. Thống kê, Hà Nội.

16. Nguyễn Lan Phương (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong

nội bộ cơ quan Bộ Y tế, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính

Quốc Gia, Hà Nội.

17. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin.

18. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

19. Quận ủy Long Biên (2019), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị

quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh

ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển

bền vững và hội nhập quốc tế”.

20. Nguyễn Trung Sơn (2018), Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai, Luận văn thạc sỹ Quản lý công,

Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.

21. Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính

98

của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận

văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

22. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017), Hoạch định và thực thi chính

sách công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Hàn Viết Thuận (2004), Giáo trình Tin học đại cương, NXB Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

24. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển

Bách khoa Việt Nam 1, NXB Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

25. UBND quận Long Biên (2012), Đề án Ứng dụng CNTT trong công

tác quản lý nhà nước quận Long Biên giai đoạn 2012-2015.

26. UBND quận Long Biên (2014), Quyết định số 2350/QĐ-UBND ngày

10/3/2014 ban hành “Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin tại quận Long Biên”.

27. UBND TP. Hà Nội (2012), Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày

08/5/2012 về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước TP. Hà Nội giai đoạn

2011-2015.

28. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Bộ

Bưu chính, Viễn thông (2006), Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Bưu điện, Hà Nội.

Tiếng Anh

29. Harold J. Leavitt and Thomas L. Whisler (1999), Management in the

1980’s, Harvard Business Review, USA.

Trang web

30. Lê Văn Điệu (2017), Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước vẫn

còn mắc chuyện vốn, nhân lực, truy cập ngày 12/3/2020 từ http://ictnews.vn.

31. “Long Biên” (2020), Wikipedia, truy cập ngày 12/10/2020 từ

https://vi.wikipedia.org/wiki/Long_Bi%C3%AAn

32. Đoàn Phan Tân (2001), “Các thuộc tính làm nên giá trị của thông

99

tin”, Tạp chí Văn hóa – nghệ thuật, số 3, truy cập ngày 25/2/2020 từ

http://dlib.huc.edu.vn/bitstream.

33. UBND quận Long Biên, Giới thiệu chung, truy cập ngày 27/9/2020

từ http://longbien.hanoi.gov.vn/gioithieuchung.

34. UBND quận Long Biên, Phòng Văn hóa và Thông tin, truy cập ngày

27/9/2020 từ http://longbien.hanoi.gov.vn/phong-van-hoa-thong-tin1.

35. UBND quận Long Biên, Tổ chức bộ máy, truy cập ngày 27/9/2020

100

từ http://longbien.hanoi.gov.vn/to-chuc-bo-may-ubnn].

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Thưa ông/bà!

Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Thực thi chính sách

ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố

Hà Nội”, do học viên cao học của Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam thực

hiện. Thông qua ý kiến của ông/bà, tác giả sẽ có cơ sở thực tiễn đánh giá hoạt động

thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên,

trong thời gian vừa qua. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ông/bà. Những

thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ trong nghiên cứu này và được bảo mật hoàn toàn.

Ông/bà hãy đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thông tin vào chố trống bên cạnh.

Trân trọng cảm ơn sự góp ý của ông/bà rất nhiều!

1. Họ tên người trả lời (có thể không trả lời):………………………………………

2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………

3. Thời gian: …………………………… Ngày: ……………………………………

4. Phỏng vấn viên: …………………………………………………………………

A. THÔNG TIN CHUNG

Câu 1: Giới tính: 1. Nam

2. Nữ

Câu 2: Tuổi: .....................................................

Câu 3: Trình độ giáo dục phổ thông:

1. Tiểu học

2. Trung học cơ sở

3. Trung học phổ thông

Câu 4: Trình độ chuyên môn:

1. Trung cấp

2. Cao đẳng, đại học

3. Sau đại học

101

Câu 5: Lĩnh vực làm việc hiện nay:

1. Cơ quan nhà nước

6. Lao động tự do

2. Tổ chức tư nhân

7. Thất nghiệp/chưa có việc làm

3. Tổ chức nước ngoài

8. Nghỉ hưu

4. Tổ chức phi Chính phủ

9. Khác (ghi rõ): ...................................

5. Tổ chức quốc phòng, an ninh

B. NỘI DUNG

Câu 6: Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò và tầm quan trọng của chính sách

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước hiện nay?

1. Rất quan trọng

2. Quan trọng

3. Tương đối quan trọng

4. Không quan trọng

5. Hoàn toàn không quan trọng

Câu 7: Ông/bà có biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện tử

của Ủy ban nhân dân quận Long Biên không?

1. Biết và thường xuyên truy cập

2. Biết và thỉnh thoảng truy cập

3. Biết nhưng hiếm khi khi truy cập

4. Không biết

Câu 8: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính cập nhật của

thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận Long

Biên?

1. Rất cập nhật

2. Cập nhật

3. Tương đối cập nhật

4. Không cập nhật

5. Hoàn toàn không cập nhật

102

Câu 9: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về cơ sở vật chất, trang

thiết bị công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên (có thể chọn

nhiều phương án)?

1. Hiện đại

4. Lạc hậu

2. Dễ sử dụng

5. Khó sử dụng

3. Hữu ích

6. Không hữu ích

Câu 10: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thành thạo

công nghệ thông tin của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên?

1. Rất thành thạo

2. Thành thạo

3. Tương đối thành thạo

4. Không thành thạo

5. Hoàn toàn không thành thạo

Câu 11: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về chất lượng dịch vụ

công trực tuyến do Ủy ban nhân dân quận Long Biên cung cấp?

1. Rất tốt

2. Tốt

3. Tương đối tốt

4. Không tốt

5. Hoàn toàn không tốt

Câu 12: Trong những yếu tố tác động đến hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin dưới đây, ông/bà hãy đánh giá mức độ hạn chế của mỗi yếu

tố ở Ủy ban nhân dân quận Long Biên hiện nay:

Yếu tố

Hạn chế

Rất hạn chế

Không hạn chế

Tương đối hạn chế

Hoàn toàn không hạn chế

1. Nhận thức của cán bộ,

công chức và người dân về

vai trò của ứng dụng công

103

nghệ thông tin trong quản

lý nhà nước

2. Hệ thống hành lang

pháp lý về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý nhà nước

3. Tổ chức bộ máy quản

lý và tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông

tin

4. Chất lượng nguồn nhân

lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

5. Nguồn lực về tài chính

và cơ sở hạ tầng phục vụ

ứng dụng công nghệ thông

tin

6. Yếu tố khác (ghi rõ):

…………………………. ………………………………

Câu 13: Ông/bà có đề xuất, góp ý gì để Ủy ban nhân dân quận Long Biên nâng

cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin thời gian tới?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn ông/bà!

104