BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY DƯƠNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY DƯƠNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,
các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thùy Dương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên và
cán bộ, công chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên - TP.
Hà Nội và một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho
tác giả hoàn thành luận văn này.
Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp./.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thùy Dương
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục hình, biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ......................................................................................................... 13
1.1. Chính sách công ...................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm chính sách công ........................................................... 13
1.1.2. Vai trò của chính sách công .......................................................... 14
1.1.3. Chu trình chính sách công ............................................................. 17
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 18
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..................................................... 18
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin ..................................... 20
1.2.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
......................................................................................................................... 21
1.3. Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 22
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ..... 22
1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
......................................................................................................................... 23
1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
......................................................................................................................... 25
1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ...... 26
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin của một số
quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam ........................................... 29
1.4.1. Hàn Quốc ...................................................................................... 29
1.4.2. Singapore ...................................................................................... 30
1.4.3. Đan Mạch ...................................................................................... 31
1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam .................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 35
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành phố Hà Nội ....................... 36
2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ..... 36
2.1.1. Quận Long Biên ............................................................................ 36
2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên................................................. 39
2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban
nhân dân quận Long Biên ............................................................................... 40
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin................................................................. 41
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin................................................................. 43
2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin . 52
2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ........................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên ........................................................ 71
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71
2.3.2. Một số hạn chế .............................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 76
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 77
3.1. Quan điểm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên .............................................................. 77
3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Ủy ban nhân dân quận Long Biên ................................................................... 79
3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản, chương trình,
dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 79
3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình,
dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 81
3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin ......................................................................................... 92
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 94
Kết luận .......................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 97
Phụ lục .......................................................................................................... 101
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình chính sách công ..................................................... 18
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ... 26
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức quận Long Biên về
vai trò và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước ............................................................................................. 44
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ,
công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ............................................ 49
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin tại
Uỷ ban nhân dân quận Long Biên .................................................................. 52
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân
dân quận Long Biên ........................................................................................ 60
Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện
tử Ủy ban nhân dân quận Long Biên ............................................................. 66
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ....................................................... 67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
CNTT Công nghệ thông tin
HCNN Hành chính nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
NXB Nhà xuất bản
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thực thi chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của Nhà nước ngày càng
trở nên quan trọng. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các
chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh và đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường
quốc kinh tế trên thế giới. Chính sách được coi là một công cụ quản lý nhà nước
cơ bản, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành các quyết
định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu, giải
pháp, công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế -
xã hội và phục vụ người dân.
Trong khi đó, sự bùng nổ của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ
thông tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay
đang tác động mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước, đặc biệt là
trong thực thi chính sách. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát
triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết
nối tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công
tác quản lý. Vì vậy, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin cần tạo môi
trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu công nghệ
trong quá trình quản lý.
Hiện đại hóa nền hành chính là một trong sáu nội dung cải cách hành
chính quan trọng. Trong đó, chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là một
1
trong những nội dung trọng tâm của quá trình hiện đại hóa. Quá trình cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế
mạnh của công nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách.
Bên cạnh đó, trên thực tiễn, nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh
nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước nói chung đặt ra yêu cầu khách
quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính
phục vụ.
Trong bối cảnh đó, việc thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ quá trình quản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu trong xu thế
của nền kinh tế tri thức, nhằm cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng một cách
nhanh chóng và hiệu quả, giúp cộng đồng gắn kết chặt chẽ với nhau hơn, làm
giảm gánh nặng giấy tờ, giảm chi phí giao dịch hành chính cho các cơ quan nhà
nước cũng như công dân và doanh nghiệp, tăng tính hiệu quả trong giao tiếp
giữa Chính phủ và công chúng. Nói cách khác, ứng dụng công nghệ thông tin
như là một phương thức tăng cường dân chủ, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội. Chính vì vậy, việc xây dựng và triển khai chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin là một phương thức hữu hiệu để đổi mới kỹ thuật điều hành, nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước, và trở thành xu hướng
chung của các quốc gia trên toàn thế giới.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế của hoạt động thực
thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long
Biên, Hà Nội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin, trong những năm qua, Ủy ban nhân dân quận Long Biên
đã xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, mang
2
tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Sau 5 năm triển
khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến
tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển
khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết
như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển
khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin khi thực thi công vụ của một số
lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai
thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ tầng công nghệ thông
tin chưa đảm bảo đồng bộ trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin;
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu
công việc cụ thể tại quận, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng
bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển khai mô hình Cơ quan điện tử còn gặp nhiều
khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập; cơ chế
chính sách cho đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin đã được quan tâm nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công việc…
Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc chính quyền địa
phương nói chung, Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng cần phải có
những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng bộ và khả thi, nhằm khắc phục và
giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và đang cản trở nâng cao hiệu quả quản
lý và quá trình quản lý nhà nước.
Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố
3
Hà Nội.
Nhìn chung, ở phạm vi quốc gia, một số công trình khoa học đã góp phần
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý nhà nước (xem cụ thể tại mục
2 – Tình hình nghiên cứu). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chủ yếu
chỉ đơn thuần tiếp cận vấn đề ở góc độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác cụ thể tại một cơ quan hoặc địa phương nào đó, chứ chưa nghiên cứu và
phân tích hoạt động này ở góc độ tiếp cận chính sách công. Có thể khẳng định,
cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn
diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách khách quan quá trình thực thi
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên.
Trong khi chính sách này vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên.
Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một công trình khoa học nghiên cứu và hệ
thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin; phân tích thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên; nghiên cứu một cách toàn diện, làm
rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống chính sách nhà nước hiện hành, trên cơ
sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện hoạt động thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
tại địa phương.
Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà
Nội” được lựa chọn làm đề tài luận văn, với mong muốn làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin ở Việt Nam nói chung, tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung nghiên cứu ứng dụng
4
CNTT trong quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng CNTT như:
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông biên soạn. Cuốn sách
cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng
CNTT của cơ quan nhà nước [34].
Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB Hà
Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Đặng Hữu, NXB Chính
trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản về
thông tin và CNTT bao gồm: khái niệm CNTT, hệ thống thông tin và các loại
kết nối thông tin [10], [13].
Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước vẫn còn
mắc chuyện vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng Công nghệ
thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông) trên trang điện tử http://ictnews.vn .
Bài viết mang tính khách quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng
dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước, có những số liệu rất thực tế có
ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ
hơn [11].
Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa
ra khái niệm về CNTT, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử dụng một số
phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [26].
Bài viết “Về khái niệm thông tin và các thuộc tính làm nền giá trị của
thông tin”, tác giả Đoàn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên trang
điện tử http://dlib.huc.edu.vn. Bài viết cho ta một số khái niệm cơ bản về thông
tin, CNTT [24].
Ngoài ra, còn có một số luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT từ góc
5
độ quản lý nhà nước như:
Nguyễn Lan Phương (2018), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ cơ quan Bộ Y tế”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động ứng dụng CNTT trên cơ
sở phân chia các lĩnh vực ứng dụng CNTT như: Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và tổ chức; Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hệ thống văn bản đến
và văn bản đi; Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải quyết công
việc của Bộ Y Tế; Cơ sở hạ tầng thông tin; Nguồn nhân lực CNTT [18].
Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc
sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh
giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải
pháp hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây.
Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT;
hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao trình độ cán
bộ, công chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra giám sát...[2].
Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc
sỹ Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh
giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND
huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong [14].
Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
hành chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên
6
cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan
QLNN huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành
chính của đơn vị; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT
và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngủ
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả để xuất một số giải pháp như:
Hoàn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư
có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT... Các giải pháp đề tài
đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định lượng, chưa đưa ra những phần
mềm ứng dụng cụ thể [23].
Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng,
các vấn đề tồn tại trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư công [15].
Về lĩnh vực chính sách công, tiêu biểu có cuốn sách chuyên khảo “Hoạch
định và thực thi chính sách công”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả
Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017). Đây là một trong những công trình nghiên
cứu đầu tiên đã hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạch định và
thực thi chính sách công, đặt nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
vực này.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có công trình độc lập nào nghiên cứu
cụ thể về quá trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban
nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Đây cũng chính là điểm mới và
sáng tạo, không trùng lặp của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách ứng dụng CNTT, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại
UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về thực thi chính sách
ứng dụng CNTT, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương
pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng thực thi chính sách ứng dụng
CNTT tại UBND quận Long Biên,TP. Hà Nội.
- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên,
TP. Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thực thi chính sách ứng dụng
CNTT tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
Chính sách công là một phạm vi nội hàm rất rộng. Trong phạm vi khuôn
khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về quá trình thực thi
chính sách ứng dụng CNTT phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước
tại UBND quận Long Biên, TP.Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu những hoạt động thực
thi chính sách ứng dụng CNTT trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.
Đây cũng là khoảng thời gian thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” được đi vào thực
8
thi trong thực tiễn quản lý.
- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu
trên địa bàn quận Long Biên, TP. Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng
Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT
được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính sách
và các hoạt động khác của Chính phủ nói chung, của UBND quận Long Biên
nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần đặt hoạt động này trong mối quan
hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy được sự
phù hợp và mức độ sẵn sàng của chính quyền UBND quận Long Biên trong
quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Quan điểm duy vật lịch sử
Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động thực thi chính sách ứng dụng
CNTT trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát triển
của đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành qua
các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời kỳ mới
để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp
dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phân tích tài liệu
Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận cần
thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba nhóm cơ bản:
- Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy
phạm pháp luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…).
9
- Các công trình khoa học đã được công bố.
- Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.2.2. Khảo sát, điều tra
- Đối tượng khảo sát, điều tra:
+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên.
- Địa bàn khảo sát: Quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra).
- Số lượng: 320 phiếu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã
hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0.
5.2.3. Phỏng vấn sâu
- Đối tượng phỏng vấn sâu:
+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 15 mẫu.
- Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và
phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu
và phỏng vấn tại thực địa.
ID Họ tên
Tuổi
Giới
Chức vụ Đơn vị
Nội dung
Mã
tính
công tác
PV
PV1
PV2
…
5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia
- Đề tài luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với các
10
đối tượng:
+ Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực chính sách công, công
nghệ thông tin;
+ Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về thực thi chính sách
công nói chung, thực thi chính sách ứng dụng CNTT nói riêng, đề tài luận văn
đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm:
- Thống nhất khái niệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT và các khái
niệm thành phần.
- Xây dựng quy trình thực thi chính sách công để làm cơ sở cho việc
đánh giá.
- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT của một
số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng thực thi chính sách CNTT tại
UBND quận Long Biên dựa trên quy trình ba giai đoạn : (i) Xây dựng và ban
hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin; (iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng công nghệ thông
11
tin trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục
vụ tổ chức, công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức,
doanh nghiệp
- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi
nhằm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin.
Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố
12
Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
“Chính sách công” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu
và trên các phương tiện truyền thông. Cho đến nay, đã có nhiều quan niệm khác
nhau về chính sách công, tuy nhiên vẫn khó có thể đưa ra một định nghĩa duy
nhất. Trong nghiên cứu này, chính sách công được hiểu như sau: Chính sách
công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành,
bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển [5, tr 73].
Từ quan niệm về chính sách công nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm
cơ bản về chính sách công như sau:
Thứ nhất, chính sách công bắt nguồn từ các quyết định do nhà nước ban
hành và nội dung của chính sách công được thể hiện trong các văn bản quyết
định của Nhà nước.
Thứ hai, chính sách công bao gồm một tập hợp các quyết định được ban
hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi chính sách
công. Chính sách công luôn không được thể hiện rõ ràng trong một quyết định
đơn lẻ, mà có xu hướng được xác định dưới dạng một chuỗi các quyết định gắn
liền với nhau, giúp chúng ta nhận thức được những nội dung của chính sách công.
Thứ ba, chính sách công hướng tới giải quyết một vấn đề công và tác
động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội.
Thứ tư, chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và
13
giải pháp chính sách công.
Thứ năm, mục tiêu của chính sách công là tạo ra những thay đổi (thay
đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa phương.
Thứ sáu, các chính sách công luôn thay đổi theo thời gian, vì những quyết
định sau có những điều chỉnh so với các quyết định trước đó, hoặc do có những
thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu; hoặc là kinh nghiệm về thực thi
chính sách công được phản hồi vào quá trình ra quyết định; và do định nghĩa
về các vấn đề chính sách công cũng thay đổi theo thời gian.
Cuối cùng, về cơ bản chính sách công được xem là đầu ra của quá trình
quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
và của cả xã hội [5, tr 74].
1.1.2. Vai trò của chính sách công
Trong quản lý nhà nước, nhà nước sử dụng chính sách công làm công cụ
chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng nhất định. Vai trò của chính sách công được thể hiện ở những khía
cạnh dưới đây [5, tr. 75,76]:
- Vai trò định hướng
Một trong những vai trò quan trọng của chính sách công là định hướng
cho các hoạt động của các thực thể kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính sách công
thể hiện thái độ ứng xử của nhà nước trước một vấn đề công, nên nó thể hiện
rõ xu hướng tác động của nhà nước lên các thực thể xã hội để chúng vận động
phù hợp với những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi. Các giá trị đó phản
ánh ý chí của nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.
Nếu các thực thể xã hội tiến hành các hoạt động phù hợp với mục tiêu chính
sách công thì cũng có nghĩa là đạt được mục tiêu phát triển chung và sẽ nhận
được những trợ giúp từ phía nhà nước. Hơn nữa, bản thân các giải pháp chính
sách công cũng có vai trò định hướng cho các thực thể kinh tế - xã hội trong
14
việc đề ra các biện pháp.
- Vai trò khuyến khích và hỗ trợ
Để đạt được mục tiêu chính sách công, nhà nước ban hành nhiều giải
pháp, trong đó có các giải pháp mang tính khuyến khích và hỗ trợ về tài chính
như miễn, giảm thuế, hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn lãi suất thấp hoặc không lãi
suất, về trợ giá, trợ cấp,... và các biện pháp kỹ thuật như đơn giản hoá thủ tục
hành chính, hỗ trợ kỹ thuật để tạo thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội
tham gia. Các biện pháp này không mang tính bắt buộc, mà tạo ra cơ chế khuyến
khích sự tham gia tự nguyện của các thực thể kinh tế - xã hội, nghĩa là khuyến
khích các thực thể kinh tế - xã hội tiến hành những hoạt động mà nhà nước
mong muốn. Ví dụ, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước ta đã ban hành nhiều giải pháp
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư như miễn, giảm tiền thuê đất, đơn giản hoá
thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, v.v.. Hoặc trong chính sách tam
nông, nhà nước ban hành các giải pháp khuyến nông như hỗ trợ về giống, hướng
dẫn kỹ thuật cho nông dân, thu mua lương thực với giá bảo đảm cho người
nông dân có một mức lợi nhuận nhất định, cho vay vốn lãi suất thấp...
- Vai trò tạo lập môi trường
Thông qua các chính sách công, nhà nước đưa ra những điều kiện cần
thiết nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội tiến
hành các hoạt động. Ví dụ, chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường
vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trường dịch vụ.
Để kinh tế - xã hội đất nước phát triển ổn định, nhà nước ban hành nhiều
chính sách công để bảo đảm các cân đối vĩ mô chính yếu như: cân đối giữa
cung - cầu, hàng - tiền, xuất - nhập khẩu, đầu tư - tiêu dùng, tiết kiệm - tiêu dùng...
- Vai trò điều tiết kinh tế - xã hội
Nhà nước cũng sử dụng các chính sách công để điều tiết thu nhập giữa
15
các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết các thị trường lao động,
vốn,... như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định giá cả
một số hàng hoá thiết yếu, bình ổn giá trên thị trường, chính sách tiền lương,
chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá...
Nhà nước sử dụng các chính sách công để bảo đảm sự phát triển đồng
đều giữa các vùng, miền thông qua việc phân bổ và tái phân bổ các nguồn lực
của xã hội.
- Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường
Trong kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy
luật giá cả và các quy luật thị trường khác khuyến khích các thực thể kinh tế -
xã hội đầu tư vốn, trí tuệ vào các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát
triển, không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó các
cá nhân, tổ chức trong xã hội được hưởng lợi như hàng hoá và dịch vụ nhiều
về số lượng, phong phú về chủng loại, chất lượng ngày càng tăng lên với giá
ngày càng rẻ. Ở góc độ toàn xã hội, kinh tế thị trường góp phần vào việc phân
bổ có hiệu quả các nguồn lực của xã hội và gia tăng phúc lợi xã hội, tạo động
lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, bản thân kinh tế thị trường
cũng có nhiều khiếm khuyết mà các nhà kinh tế học gọi là thất bại của thị trường
như độc quyền tự nhiên, cung cấp không đầy đủ hàng hoá công cộng, ngoại
ứng, đối xứng không thông tin, sử dụng quá mức các tài nguyên sở hữu chung,
bất ổn kinh tế vĩ mô, gia tăng bất bình đẳng,... những vấn đề đó ảnh hưởng
không tốt lên xã hội và các thành viên của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải ban
hành các chính sách để hiệu chỉnh những thất bại của thị trường như chính sách
tạo môi trường cạnh tranh và chống độc quyền; cung ứng dịch vụ công thông
qua thành lập các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công; điều tiết
những tác động tích cực và tiêu cực của ngoại ứng; bảo vệ và sử dụng có hiệu
16
quả các nguồn tài nguyên sở hữu chung; loại bỏ sự thông tin không đối xứng
giữa những người sản xuất và người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ; duy trì sự
ổn định của nền kinh tế; bảo đảm sự công bằng xã hội...
1.1.3. Chu trình chính sách công
Một trong những cách thức phổ biến nhất để đơn giản quá trình chính
sách công là chia tách nó thành các giai đoạn riêng biệt và các tiểu giai đoạn.
Chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau được gọi là chu trình chính sách
công. Như vậy, chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp
liên quan với nhau từ khi vấn đề công được đưa vào chương trình nghị sự của
nhà nước đến khi đánh giá được kết quả của chính sách công.
Có nhiều cách phân chia chu trình chính sách công thành các giai đoạn
khác nhau, nhưng cách phổ biến nhất là chu trình chính sách công được phân
tách thành ba giai đoạn như được mô tả ở Hình 1.1, gồm: hoạch định chính sách
công; thực thi chính sách công; và đánh giá chính sách công.
Hoạch định chính sách công là quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban
hành một chính sách để giải quyết một vấn đề công. Quy trình hoạch định chính
sách công gồm thiết lập chương trình nghị sự hay chương trình xây dựng văn
bản chính sách, xây dựng dự thảo văn bản chính sách, thông qua văn bản
chính sách.
Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách vào thực tế nhằm
hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải
pháp chính sách đã lựa chọn và theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
Đánh giá chính sách công là giai đoạn đo lường chi phí, kết quả của việc
thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính sách trong mối liên hệ với
mục tiêu chính sách công, từ đó xác định hiệu lực và hiệu quả của một chính
sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính sách công, các cơ quan
nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ
quan nhà nước có thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp
17
mới, có thể quyết định tiếp tục theo đuổi hay chấm dứt chính sách.
Hoạch định H chính sách công
Đánh giá chính sách công Thực thi chính sách công
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình chính sách công
(Nguồn: Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính, tr 81)
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin, tiếng Anh là Information Technology hay là IT, là
một loại hình ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để thu
thập, tiếp thu, xử lý, lưu trữ và truyền tải dữ liệu gồm văn bản, âm thanh, phim
ảnh và thông tin số dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài
lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web
thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri
thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Thuật ngữ “Công nghệ thông tin” xuất
hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business
Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ
mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin
(Information Technology - IT)” [29, tr 23].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 của Trung tâm biên soạn từ điển
bách khoa Việt Nam: “CNTT (tin học) là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các
ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá
trình xử lý thông tin”. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta quan điểm,
phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ, giải pháp kĩ thuật hiện đại
18
chủ yếu là các máy tính và phương pháp truyền thông nhằm tổ chức, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa của con người [24, tr 586].
Trong các văn bản pháp luật, khái niệm Công nghệ thông tin lần đầu tiên
được đề cập trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ngày 04/08/1993:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [7].
CNTT là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau
như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập
trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu.
Tóm lại, bất cứ thứ gì được biểu diễn thông qua dữ liệu, thông tin hay tri thức
trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa
phương tiện nào, thì đều được xem là CNTT. CNTT cung cấp cho các tổ chức
bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các hoạt động, đó là: quá trình tự động
quản lý, cung cấp thông tin, kết nối giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ
quan, và các công cụ sản xuất.
Ở Việt Nam, Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, là cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc
Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11 - cơ sở pháp
lý cho mọi hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước.
Luật Công nghệ thông tin 2006 định nghĩa “Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số ” [17]. Để phù
hợp với góc độ tiếp cận nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử dụng khái niệm CNTT
được đề cập trong Luật này làm nền tảng lý luận trong phạm vi nghiên cứu của
19
đề tài luận văn này.
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
Từ cách tiếp cận khái niệm CNTT nói trên, khái niệm ứng dụng CNTT
cũng cần được hiểu ở khía cạnh thống nhất trong Luật CNTT 2006: “Ứng dụng
công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” [17].
Trong quản lý nhà nước, có rất nhiều khâu, từ hoạt động của các cơ quan
quản lý, hoạt động của các doanh nghiệp đến hoạt động của người sử dụng dịch
vụ công. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước chính là tin học hóa các
khâu, các giai đoạn, quy trình đó, sử dụng CNTT để thay cho con người, để
tăng năng suất, chất lượng công việc [13, tr 15]. Như vậy, có thể thấy, ứng dụng
CNTT là phương thức lựa chọn tất yếu trong thời đại ngày nay. Mỗi ngành,
lĩnh vực và quốc gia cần phải đưa CNTT vào hỗ trợ hoạt động cho con người
ở những khâu, những công việc nhất định.
Bên cạnh đó, cần nhận thức được rằng: CNTT có thể thay thế, hỗ trợ con
người ở từng khâu, từng công việc cụ thể. CNTT cũng có thể thay thế hoàn toàn
con người trong thực hiện một nhiệm vụ phức tạp mà con người không dễ thực
hiện được. Tuy nhiên, CNTT cũng không thể thay thế hoàn toàn con người.
Những điểm, những khâu mấu chốt vẫn phải do con người thực hiện hoặc kiểm
soát chặt chẽ.
Khi ứng dụng CNTT phải hệ thống hóa, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để
đánh giá nhằm đảm bảo mọi công việc được triển khai, thực hiện một cách
chuẩn xác. Để ứng dụng CNTT phải quan tâm đến phát triển hệ thống phần
cứng và hệ thống phần mềm. Hai mặt này đều quan trọng, mang ý nghĩa quyết
20
định đến hiệu quả của phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
1.2.3. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang
diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí của hoạt động ứng
dụng CNTT ngày càng được khẳng định, cụ thể:
Thứ nhất, ứng dụng CNTT góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho
hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục
vụ quá trình quản lý nhà nước một cách kịp thời và hiệu quả. Đồng thời, cung
cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những bằng chứng phục vụ cho
hoạt động quản lý nhà nước.
Thứ hai, ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước giúp cho cán bộ, công
chức có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết, xử lý nhanh chóng và
đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ, tài liệu trở thành phương
tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công
chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu
quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là những mục tiêu, yêu
cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan,
tổ chức. Góp phần giữ gìn những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của các đơn
vị chuyên môn trong cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra, giám sát. Đồng
thời góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan đến cơ quan, tổ chức
và các bí mật quốc gia.
Thứ tư, CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Đó
chính là nhân tố giúp kết nối và trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn
cầu. Sự phát triển của CNTT, trước hết đã làm thay đổi phương thức tổ chức
hoạt động kinh tế, sau đó tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong
nền kinh tế như: khu vực chế tạo, chế biến và dịch vụ, quản lý nhà nước…
CNTT không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo
21
sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của
con người. Sự kết hợp giữa CNTT, công nghệ viễn thông và công nghệ Internet
đã trở thành công cụ đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Môi trường
trao đổi thông tin đa truyền thông, đa phương tiện đã xóa bỏ các rào cản về mặt
vật lý, địa lý; biến đổi cách thức giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi
bản chất thương mại, bản chất của công việc và thay đổi cách thức chăm sóc y
tế và giáo dục.
CNTT nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi
này có vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội và có ảnh
hưởng to lớn đến đời sống con người. Có thể nói, CNTT là động lực quan trọng
nhất để phát triển kinh tế đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thứ năm, vai trò của CNTT trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn
cũng ngày càng được khẳng định. Các hoạt động tác nghiệp, chuyên môn ngày
nay thường liên kết nhiều đơn vị, mối quan hệ đa dạng, phức tạp, khoảng cách
giữa các đơn vị, đối tác không chỉ bó hẹp trong mỗi quốc gia mà còn vươn ra
toàn thế giới. Thông tin tác nghiệp cần được lưu trữ ngày càng lớn, thời gian
lâu hơn; dữ liệu cần phải đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu truy xuất nhanh
chóng, chính xác, vì vậy, chỉ có ứng dụng CNTT mới đáp ứng được các yêu
cầu trên.
Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ngày càng được
khẳng định và tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay. Nhu cầu tổng hợp
thông tin trên nền tảng dữ liệu điện tử phục vụ hoạt động quản lý nói chung và
giải quyết công việc nói riêng ngày càng cao và cấp thiết. Vì thế, việc ứng dụng
CNTT cần được tổ chức hợp lý và tự động hóa các khâu nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
1.3. Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Chính sách ứng dụng CNTT là một tập hợp các quyết định liên quan với
22
nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp, để tăng cường
sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của các hoạt động này và đạt được các mục tiêu phát triển.
Với đặc trưng của một chính sách công, chính sách ứng dụng CNTT cũng
có chu trình gồm ba giai đoạn: (1) Hoạch định chinh sách ứng dụng CNTT; (2)
Thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (3) Đánh giá chính sách ứng dụng CNTT.
Như vậy, có thể thấy, thực thi chính sách ứng dụng CNTT là giai đoạn thứ hai
nằm trong chu trình chính sách.
Thực thi có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Với tư cách là giai đoạn
thứ hai của chu trình chính sách công, thực thi chính sách ứng dụng CNTT được
hiểu là quá trình đưa chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội
thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách
và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hoá mục tiêu chính sách.
1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Ở cấp độ Chính phủ, một số văn bản pháp luật liên quan tạo cơ sở pháp
lý cho việc hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước như:
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
- Luật An ninh mạng năm 2018.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính
phủ điện tử.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
23
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về đảm bảo an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 2.0…
Điều 5 của Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về tám nội dung
trong chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT như sau:
1. Ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh; thúc đẩy công nghiệp công nghệ thông tin phát triển thành
ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3. Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin.
4. Ưu tiên dành một khoản ngân sách nhà nước để ứng dụng công nghệ
thông tin trong một số lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp công nghệ
thông tin và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
6. Có chính sách ưu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo; người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh
khó khăn.
7. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin.
8. Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ
24
chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin [17].
Những văn bản pháp luật nói trên góp phần củng cố cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
ở Việt Nam nói chung và tại UBND quận Long Biên nói riêng. Trên cơ sở nền
tảng pháp lý này, UBND quận xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai chính
sách ứng dụng CNTT cụ thể.
1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin
Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của Hiến pháp, nguyên
tắc thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ
dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội ở mỗi quốc gia mà số lượng và thành phần chủ thể tham gia vào quá
trình thực thi chính sách công ở các nước khác nhau là khác nhau.
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, ngoài những chủ thể tham gia
thực thi chính sách công nêu trên, quá trình thực thi chính sách công còn có sự
tham gia của các đối tác là các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà
tài trợ quốc tế. Hơn nữa, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, cùng
với xu hướng xã hội hóa các hoạt động của nhà nước, quá trình thực thi chính
sách có sự tham gia tích cực của các đối tác xã hội như các doanh nghiệp, các
tổ chức nghiên cứu, tổ chức đào tạo, hiệp hội, người dân,...
Như vậy, có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực thi chính sách
ứng dụng CNTT, và các chủ thể này có mối quan hệ tương tác với nhau trong
quá trình thực hiện chính sách; số lượng chủ thể và vai trò của từng chủ thể
tham gia tùy thuộc vào từng chính sách cụ thể và bối cảnh của từng địa phương.
Tuy nhiên, có thể nhóm các chủ thể tham gia vào thực thi chính sách ứng dụng
CNTT thành các nhóm sau: (1) Chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và
nhân sự của các cơ quan đó - đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính
sách ứng dụng CNTT; (2) Chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước (các
25
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước); (3) Chủ thể tham gia
với tư cách là đối tượng chính sách (các cộng đồng dân cư, các nhóm dân số,
người dân).
Chính sách ứng dụng CNTT
Cơ quan hoạch định chính sách ứng dụng CNTT
Các văn bản thực thi CS
Các chương trình, dự án thực thi CS
Các cơ quan, tổ chức thực thi CS
Thi hành văn bản
Tổ chức thực hiện chương trình, dự án
Các cơ quan, tổ chức thực thi CS
Triển khai thực thi chính sách ứng dụng CNTT
Báo cáo kết quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT
Sơ kết và tổng kết thi hành văn bản
1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Các cơ quan, tổ chức thực thi CS
Đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc chương trình, dự án
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
(Nguồn: Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính, tr 88)
: Thể hiện sự liên kết giữa các nội dung; đường mũi tên
: Thể hiện trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
: Biểu diễn trật tự tiến hành các công việc
: Biểu diễn tuyến báo cáo kết quả
Quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT được triển khai thông qua
hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Căn cứ vào
từng chính sách và thẩm quyền của mình mà các chủ thể thực thi chính sách
xác định các nhiệm vụ thực thi cụ thể. Tuy nhiên, với tư cách là một giai đoạn
của chu trình chính sách, quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT gồm
26
các nội dung chính như được mô tả ở Hình 1.2.
a. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng CNTT
Chính sách ứng dụng CNTT với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch
định chính sách, mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp chung. Do đó,
để đưa chính sách ứng dụng CNTT vào thực tiễn, thì các chủ thể thực thi chính
sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, các chương trình,
dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa
bàn cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể thực thi chính sách ứng
dụng CNTT cần tiến hành các hoạt động như:
- Nghiên cứu nội dung chính sách ứng dụng CNTT để xác định những
văn bản, chương trình hoặc dự án cần phải được ban hành hoặc phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính
sách ứng dụng CNTT; xây dựng kế hoạch lập và phê duyệt các chương trình,
dự án thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên để bảo đảm ban hành
được các văn bản, chương trình, dự án có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian,
tiết kiệm và hiệu quả.
b. Tổ chức thực hiện chính sách, các văn bản, chương trình, dự án thực
thi chính sách ứng dụng CNTT
Sau khi các văn bản, chương trình, dự án được ban hành và phê duyệt,
các chủ thể thực thi được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản, và triển
khai thực hiện chương trình, dự án này. Nội dung tổ chức thi hành văn bản và
chương trình, dự án cụ thể có khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát thành các
nội dung hoạt động dưới đây:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách, thi hành văn bản,
hoặc lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án.
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách, nội dung văn bản, chương
27
trình, dự án thực thi chính sách.
- Tập huấn văn bản, bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
triển khai chính sách, văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách.
- Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
để triển khai thực hiện chính sách, thi hành văn bản, thực hiện chương trình, dự
án thực thi chính sách.
- Phối hợp trong triển khai thực hiện chính sách, chương trình, dự án thực
thi chính sách.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thi hành văn bản, việc thực hiện
chương trình, dự án thực thi chính sách.
c. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT
Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách ứng dụng CNTT tiến hành sơ
kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách được
tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.
- Trước hết, các cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi
chính sách ứng dụng CNTT nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn
bản đó, và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Các cơ quan, tổ chức được
giao thực hiện các chương trình, dự án nào thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và
đánh giá kết thúc chương trình, dự án đó và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp
cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa kỳ, báo cáo đánh
giá kết thúc cần thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên
để xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
- Tiếp theo, trên cơ sở các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa
kỳ, báo cáo kết thúc của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cấp dưới, cơ
quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng
kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm
thực thi chính sách cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính
28
sách ứng dụng CNTT trước cơ quan hoạch định và nhân dân. Đồng thời, có thể
kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp
với thực tiễn.
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
của một số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam
1.4.1. Hàn Quốc
Chỉ số sẵn sàng Chính phủ điện tử của Hàn Quốc năm 2018 được xếp
hạng 1 (năm 2002, Hàn Quốc đứng thứ 15). Có sự thành công vượt bậc như
vậy là do bốn nguyên nhân: Ý chí của Lãnh đạo, phát huy nội lực theo phương
châm mọi người dân đều có thể tham gia, tinh thần của doanh nghiệp và bước
tiến công nghệ nhanh đặc biệt trong CNTT. Hàn Quốc là một thành công điển
hình trong xây dựng Chính phủ điện tử theo mô hình “từ trên xuống”. Vai trò
của Chính phủ là then chốt trong mô hình này. Chính phủ đã thể hiện sự sáng
tạo trong phát triển minh bạch và hiệu quả các dịch vụ công. Chính phủ cũng
giữ vai trò là “nhà đầu tư” ban đầu, sau đó người dân sẽ tự phát triển. Phong
trào “cộng đồng tự phát triển” đã dấy lên ở Hàn Quốc những năm 1970. Sang
những năm 1980, từ thành thị đến nông thôn đều tràn đầy mong muốn thay đổi.
Và đến thời điểm này, Chính phủ bắt đầu đẩy mạnh chính sách phát triển CNTT
dẫn đến thay đổi sâu sắc toàn xã hội.
Để phổ cập CNTT, Chính phủ đã tạo điều kiện để giảm giá máy tính
(PC). Vào những năm 1990, giá 1 máy PC trên thị trường khoảng 2.000 đô la
Mỹ. Chính phủ đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
để thiết kế những chiếc PC rẻ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc khi đó
đã chọn một hướng đi khôn ngoan bằng cách không cạnh tranh với những hãng
lớn như Samsung, LG trong sản xuất mà đi theo một “thị trường ngách” sản
xuất PC cho đại đa số người dân Hàn Quốc. Giá PC từ đó liên tục giảm đến 800
đô la Mỹ và vẫn đang tiếp tục giảm.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng mạnh mẽ.
29
Hiện nay, bất cứ nơi nào tại Hàn Quốc đều có thể kết nối Internet tốc độ cao.
Đặc điểm bố trí dân cư Hàn Quốc sinh sống tại các chung cư tương đối đông
cũng là một thuận lợi cho đầu tư phát triển mạng không dây tốc độ cao.
Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch đưa chính phủ điện tử vào
các Bộ, hướng đến mục tiêu người dân chỉ cần đăng ký tại một cửa là nộp được
tất cả các yêu cầu của mình. Hiện nay, Hàn Quốc đang trong giai đoạn xây
dựng kết nối giữa các Bộ với nhau.
1.4.2. Singapore
Có thể nói Chính phủ điện tử ở Singapore ra đời bắt nguồn từ quyết định
tin học hoá bộ máy hành chính nhà nước vào năm 1981. Chương trình tin học
hoá bộ máy hành chính nhà nước (CSCP) bắt đầu thực hiện vào năm 1981 đánh
dấu làn sóng đầu tiên của Chính phủ điện tử ở Singapore. Chương trình này
nhằm mục đích tiết kiệm nguồn nhân lực, cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ
máy hành chính, cung cấp nguồn thông tin tốt hơn cho quá trình ra quyết định
của Chính phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Mục tiêu chung của
chương trình này là nhằm tự động hoá các chức năng hoạt động truyền thống
của Chính phủ và hạn chế cách làm việc thủ công, chủ yếu là trên giấy tờ.
Năm 2000, chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPĐT lần
1, mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các
dịch vụ công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành
dịch vụ công trực tuyến. Kế hoạch này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập
trung phục vụ tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), chính phủ với
công dân (G2C) và chính phủ với người lao động (G2E). Kết quả là đến năm
2007, đã có khoảng 1.600 dịch vụ công trực tuyến được xây dựng. Người dân
Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một cổng duy nhất, sử
dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các dịch vụ. Để đảm
bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của chính phủ, Singapore
đã xây dựng một mạng lưới các ki-ốt cung cập truy cập Internet miễn phí cho
30
người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ những người dân có thu nhập
thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụng CNTT. Một số dịch vụ
công trực tuyến đã được triển khai như đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu
nhập, đặt chỗ, đăng ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ
24/7 tại các ki-ốt và có sự trợ giúp của chuyên gia nếu cần. Một số quỹ phục vụ
nghiên cứu được thành lập, cung cấp kinh phí cho các cơ quan chính phủ thử
nghiệm công nghệ mới, công bố thành công và chia sẻ kinh nghiệm với tất cả
tổ chức khác. Song song với đó, chính phủ Singapore cũng thực hiện chương
trình các dịch vụ Web với mục đích xây dựng và triển khai các dịch vụ trên nền
Web trong lĩnh vực hành chính công, khuyến khích các cơ quan chính phủ đưa
thông tin và dịch vụ lên môi trường Internet. Chương trình được đầu tư để cải
cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước,
nâng cao hiệu quả chia sẻ thông tin và dịch vụ giữa các cơ quan trong chính
phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn. Chương trình dịch vụ cung cấp
giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích việc đầu tư vào Singapore
thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn nhẹ.
1.4.3. Đan Mạch
Một trong những mục tiêu chính của chương trình tạo ra một chính phủ
khác biệt (Different Government) ở Đan Mạch đó là cung cấp dịch vụ công có
chất lượng cao, đẩy mạnh việc hợp tác mang tính liên ngành trong các cơ quan
chính phủ. Từ nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các cơ quan, tổ chức nhà
nước đã phải đối mặt với yêu cầu phải tạo ra những trang thông tin điện tử riêng
của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Vì vậy, trong chương trình này
đến năm 2007, sẽ có khoảng 65% các dịch vụ công quan trọng nhất sẽ được
đưa lên mạng Internet. Các thông tin về người dân, doanh nghiệp, đất đai,… sẽ
được tập trung lưu trữ và chia sẻ, tránh tình trạng người dân phải cung cấp cùng
một thông tin nhiều lần. Người dân và doanh nghiệp sẽ được cấp mã số nhận
dạng điện tử duy nhất, được sử dụng trong giao dịch điện tử. Chính phủ Đan
31
Mạch cũng cho rằng mỗi người dân nên có một trang thông tin cá nhân trên
mạng Internet dùng để lưu trữ thông tin cá nhân cũng như quản lý các giao dịch
giữa người dân và chính phủ. Chính phủ có thể tận dụng những trang thông tin
này để nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, rà soát nội dung để chính
xác phản ánh nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng.
1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam
1.4.4.1. Thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phương đầu tiên của Việt Nam cung cấp 100% dịch vụ
công trực tuyến theo mô hình chính quyền điện tử; trong đó trên 41,6% là dịch
vụ công trực tuyến mức 3 và mức 4.
Để có những kết quả trên, Đà Nẵng đã không ngừng kiện toàn hạ tầng
CNTT và truyền thông, tạo bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối thông tin
giữa các sở, ban, ngành, quận huyện, các ban Đảng và cơ quan Trung ương.
Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng
bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử tại Đà Nẵng.
Để đảm bảo cung cấp hạ tầng CNTT và truyền thông cho các cơ quan
nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng với quy mô lớn và
hiện đại. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên
dùng và triển khai đến 72 đơn vị từ Văn phòng UBND thành phố đến các sở,
ngành, quận huyện, đã được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009 với đường
truyền 100Mbps dùng Internet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ mạnh để
triển khai họp trực tuyến với Chính phủ, bộ, ngành Trung ương khi có yêu cầu.
Năm 2010 nhiều trung tâm về CNTT tại Đà Nẵng đã được xây dựng và đưa
vào hoạt động như: Khu Công nghiệp CNTT tập trung, Trung tâm dữ liệu (Data
Center), Trung tâm giao dịch, Trung tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT...
Từ kết quả triển khai ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực
tuyến tại thành phố Đà Nẵng có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
32
- Sự thống nhất, quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp;
- Vấn đề nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
- Có chiến lược phát triển CNTT và xây dựng nền tảng chính quyền điện tử;
- Tổ chức tham quan, nghiên cứu những mô hình tốt về ứng dụng CNTT
trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực và khả năng giao tiếp, ứng xử tốt
làm việc tại bộ phận một cửa và cán bộ, công chức trực tiếp thụ lý giải quyết
hồ sơ công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân tại các phòng
chuyên môn; đồng thời tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận một cửa;
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm tiếp dân tiện lợi, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa
liên thông;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc sử dụng dịch vụ
công trực tuyến trong mọi tầng lớp nhân dân.
1.4.4.2. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
Trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước thuộc
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hoàn toàn dưới dạng điện tử. Việc cung cấp thông tin,
trao đổi các văn bản, tài liệu điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện chủ yếu qua các kênh phổ biến: Trang thông tin điện tử, hệ thống thư điện
tử và phần mềm quản lý văn bản điều hành eOffice. Đây cũng trở thành kênh
chính thống của chính quyền Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc cung cấp các chính
sách, quy định pháp luật và thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến phục
vụ công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Đồng thời, để gúp phần đẩy mạnh hoạt
động trao đổi văn bản điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai tích
hợp hệ thống thư điện tử vào phần mềm quản lý văn bản (e-Office) đang triển
33
khai ở hầu hết các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
Hệ thống quản lý văn bản điều hành (Phần mềm Văn phòng điện tử
eOffice) đã được triển khai tại 22 cơ quan hành chính cấp tỉnh; Trên 80 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và các sở, ngành; 8/8 huyện, thành phố; 82/82
đơn vị cấp xã (triển khai sử dụng trên máy chủ tập trung của UBND cấp huyện);
Việc ứng dụng phần mềm ngày cải thiện, nhiều sở, ngành triển khai phần mềm
đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo
điều hành (máy chủ tập trung tại sở, ngành). Đặc biệt tại các Sở Y tế, Sở Giáo
dục và Đào tạo nhiều đơn vị sử nghiệp đã triển khai và khai thác hiệu quả tiện
ích của phần mềm cho công tác quản lý điều hành của sở, tiết kiệm chi phí in
ấn giấy tờ, giảm thời gian giải quyết công việc hơn so với trước đây: Sở Y tế
triển khai tại 15 đơn vị trực thuộc (Sở đã tổng kết từ việc tổ chức khảo sát tại
các đơn vị đều đã sử dụng tốt các tiện ích của phần mềm); Sở Giáo dục & Đào
tạo triển khai cho 45 đơn vị trực thuộc (không sử dụng nguồn CNTT do UBND
tỉnh giao).
Các cơ quan đã ứng dụng chữ ký số và con dấu điện tử trong việc phát
hành văn bản đi trên phần mềm e-Office có: Sở Công thương, Thông tin và
Truyền thông, Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Văn hóa thể thao và du lịch, Lao động –
Thương binh và xã hội, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài
34
Phát thanh truyền hình Tỉnh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Với tư cách là giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách công, thực thi
chính sách ứng dụng CNTT được hiểu là quá trình đưa chính sách ứng dụng
CNTT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện
thực hoá mục tiêu chính sách.
Quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT được triển khai thông qua
hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Căn cứ vào
từng chính sách và thẩm quyền của mình mà các chủ thể thực thi chính sách
xác định các nhiệm vụ thực thi cụ thể. Tuy nhiên, với tư cách là một giai đoạn
của chu trình chính sách, quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT gồm ba
nội dung chính:
(1) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng CNTT;
(2) Tổ chức thực hiện chính sách, các văn bản, chương trình, dự án thực
thi chính sách ứng dụng CNTT;
(3) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
Chu trình này cũng là cơ sở lý luận để nghiên cứu thực trạng thực thi
chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên ở Chương 2 và đề xuất
giải pháp của hoạt động này ở Chương 3 của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước của một số quốc gia có nền hành chính phát triển trên
thế giới (như Hàn Quốc, Singapore, Đan Mạch, và một số địa phương ở Việt
Nam), Chương 1 của luận văn góp phần giải quyết mục tiêu nghiên cứu thực
tiễn, là cơ sở để phân tích, so sánh, vận dụng, rút ra bài học kinh nghiệm cho
hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên, TP.
35
Hà Nội.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận Long Biên
2.1.1. Quận Long Biên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Long Biên nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, phía bắc
giáp sông Đuống, phía đông giáp huyện Gia Lâm, phía tây giáp huyện Đông
Anh, phía nam giáp sông Hồng.Vị trí địa lý đặc thù của Quận, nằm giữa hai
con sông lớn là sông Hồng và sông Đuống, là tiềm năng quan trọng cho phát
triển công nghiệp cảng sông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của các cụm công nghiệp
kỹ thuật cao trên địa bàn, của quá trình phát triển đô thị hiện đại, đồng thời tạo
được sự giao lưu trong hoạt động kinh tế. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để
Long Biên có khả năng phát triển du lịch gắn với nông nghiệp đô thị, nông
nghiệp sinh thái.
Quận là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông đối ngoại quan trọng với
nhiều đường giao thông lớn như đường sắt, quốc lộ, đường thuỷ nối liền các
tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Bắc Ninh), các tỉnh phía Đông Bắc (Hải Phòng,
Quảng Ninh). Đây là điều kiện thuận lợi cho tổ chức không gian đô thị trên địa
bàn Quận đồng thời tạo cơ hội liên kết kinh tế giữa Quận với các tỉnh và thành
phố lân cận, mở rộng thị trường kinh doanh và dịch vụ, phát triển thành địa
điểm tích tụ và phân luồng hàng hoá, dịch vụ giữa Hà Nội với các tỉnh phía
Bắc, tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
Long Biên là một mắt xích quan trọng trên trục tam giác kinh tế Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh, nằm ở trung tâm của một trong 3 vùng kinh tế trọng
36
điểm của đất nước. Tiếp giáp với Long Biên là các “điểm nóng” về phát triển
kinh tế như Hưng Yên, Bắc Ninh. Vị trí địa lý này tạo nên một sức hút mạnh
để quận Long Biên phát triển nhanh về kinh tế - xã hội, cùng với nhịp độ phát
triển chung của Thủ đô.
Vị trí địa lý thuận lợi, có tính đặc trưng rất riêng biệt so với các quận nội
thành khác sẽ tạo điều kiện cho Long Biên phát triển các ngành kinh tế- xã hội
của Quận theo một hướng đi riêng, một mô hình mới với những bước đột phá
mạnh mẽ. Vì vậy, tuy mới thành lập, nhưng quận Long Biên có vai trò quan
trọng đối với chiến lược phát triển của Thủ đô Hà Nội nói riêng, và vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung.
Tuy nhiên, vị trí địa lý quan trọng này cũng đặt ra cho Long Biên nhiều
thách thức và khó khăn trong quản lý đô thị, kiềm chế và kiểm soát các tệ nạn
xã hội, phát triển các dịch vụ công cộng.
Quận Long Biên nằm trong phạm vi hai tuyến đê sông Hồng và đê sông
Đuống với địa hình lòng máng cao ven theo đê 2 sông. Địa hình Quận tương
đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng chung của
địa hình vùng đồng bằng Bắc Bộ và theo hướng của dòng chảy sông Hồng.
Nhìn chung, địa hình quận Long Biên cũng như địa hình thành phố Hà
Nội nói chung là tương đối đơn giản và kém đa dạng, thuận lợi cho việc xây
dựng các công trình dân dụng, thương mại – dịch vụ cao cấp và các khu công
nghệ cao. Bên cạnh đó, với hệ thống đê bao, các bãi bồi và hệ thống sông, Long
Biên có khả năng phát triển các loại hình du lịch, các cơ sở lưu trú theo hướng
gần gũi với tự nhiên.
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, quận Long Biên mang sắc thái đặc
trưng của khí hậu vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa
hạ, mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông lạnh, thời kỳ đầu
thường hanh khô nhưng đến nửa cuối của mùa đông lại thường ẩm ướt.
Nền nhiệt độ trong khu vực đồng đều và cũng khá cao, tương đương với
37
nhiệt độ chung của toàn Thành phố. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23-
24oC. Biên độ nhiệt trong năm khoảng 12-13oC, biên độ dao động nhiệt giữa
ngày và đêm khoảng 6-7oC [33].
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Quận Long Biên được thành lập theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 11 năm 2003 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm
2004 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Gia Lâm với 14 đơn
vị hành chính trực thuộc - gồm các phường: Gia Thuỵ, Ngọc Lâm, Bồ Đề, Phúc
Đồng, Phúc Lợi, Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thuỵ, Việt Hưng, Long
Biên, Thạch Bàn, Cự Khối, Đức Giang, Sài Đồng.
Quận Long Biên được thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
Thủ đô trong thời kỳ mới, hình thành các vùng kinh tế động lực thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Quận Long Biên có 1 vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh
tế, văn hoá xã hội của Hà Nội và đất nước. Nơi đây có các tuyến đường giao
thông quan trọng như đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường không nối liền
với các tỉnh phía bắc, đông bắc; có sân bay Gia Lâm, khu vực quân sự, nhiều
khu công nghiệp liên doanh với nước ngoài như: khu công nghiệp kỹ thuật cao
Sài Đồng B, khu công nghiệp Sài Đồng A, nhiều công trình kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, cơ quan nhà máy, đơn vị sản xuất kinh doanh của Trung
ương, Thành phố và địa phương. Việc xây dựng các cây cầu quan trọng nối
thành phố trung tâm với khu vực phía Đông và Đông Bắc là Cầu Long Biên,
Chương Dương, Thanh Trì, Vĩnh Tuy và cầu Đông Trù là điều kiện rất thuận
lợi phát triển kinh tế của Quận, đặc biệt là việc giao lưu mở rộng thị trường
phát triển kinh doanh dịch vụ.
Trên địa bàn quận hiện có 2 khu công nghiệp lớn của Thành phố là: Khu
công nghiệp Sài Đồng B; Khu công nghiệp Đài Tư với nhiều doanh nghiệp lớn
cả trong và ngoài nước nên có đội ngũ đông đảo các nhà quản lý, công nhân kỹ
38
thuật lành nghề là động lực cho sự phát triển của quận. Bên cạnh đó với nhiều
khu đô thị mới được xây dựng mới và mở rộng: Thượng Thanh, Sài Đồng, Việt
Hưng… sẽ tạo ra diện mạo mới cho sự phát triển kinh tế của Quận. Quá trình
này sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay vào đó là sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Xu hướng
này đã và đang bộc lộ một cách rõ nét. Nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp
trên địa bàn đã phát triển và có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế:
Hàng may mặc, ti vi, nhựa…; một số dịch vụ mới phát triển khá nhanh như:
ngân hàng, tài chính, cho thuê nhà, giải trí, khám chữa bệnh, đào tạo…
Các thành phần kinh tế phát triển khá đồng đều, kinh tế nhà nước hiện
vẫn giữ tỷ trọng lớn và đang được cổ phần hoá; kinh tế tập thể được chuyển đổi
hoạt động theo Luật và từng bước chuyển hướng kinh doanh; số doanh nghiệp
thành lập theo luật và hộ kinh doanh cũng tăng nhanh với đa dạng các ngành
nghề và rộng khắp trên địa bàn. Tính đến năm 2010, chỉ riêng khu vực Quận
quản lý đã có gần 1.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN; khoảng 8.600 cơ
sở kinh doanh dịch vụ với gần 32.000 lao động hoạt động trên khắp 14 phường
trên địa bàn. Kinh tế khu vực ngoài nhà nước có tốc độ tăng trưởng cao, kể cả
về qui mô và chất lượng [31].
2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên
2.1.2.1. Vị trí, chức năng
Vị trí, chức năng của UBND quận Long Biên được thực hiện theo quy
định tại Điều 8 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2019 như sau:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên [18].
39
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Long Biên được thực hiện theo
quy định tại Điều 49 - Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2019 như sau:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy
định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật này và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào
tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận [18].
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
UBND quận Long Biên quận gồm Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 13 Ủy
viên là người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
UBND quận Long Biên gồm 12 phòng chuyên môn [35].
2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
Dựa trên Quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT ở mục 1.3.3,
luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách ứng dụng CNTT
40
tại UBND quận Long Biên dưới góc độ tiếp cận ba nội dung cơ bản của Quy trình:
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển
CNTT, trong những năm qua, hệ thống chính trị quận Long Biên đã triển khai
đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi
phương thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ,
công chức, đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các
thủ tục hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước
là một nhiệm vụ được chính quyền quận xác định là yêu cầu cấp thiết, công cụ
hữu hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải
pháp đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường
chất lượng và hiệu quả công việc.
Ngay từ những năm đầu thành lập, Quận ủy, HĐND, UBND quận đã xác
định CNTT là giải pháp quan trọng để thực hiện có hiệu quả công tác cải cách
hành chính, vì vậy, đã xây dựng và ban hành nhiều chương trình, kế hoạch cụ
thể để hiện thực hóa mục tiêu:
- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa I, nhiệm kỳ 2005-2010 đã xây dựng,
triển khai Chương trình số 07-CTr/QU về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2005-2010 [1].
- Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa II, nhiệm kỳ 2010-2015 đã xây
dựng, triển khai Chương trình số 04-CTr/QU ngày 15/10/2010 về đẩy mạnh cải
cách hành chính, trọng tâm nâng cao chất lượng đội ngũ và ứng dụng CNTT
trong chỉ đạo, điều hành thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức từ quận tới cơ sở [2].
- Ngày 08/5/2012, UBND TP. Hà Nội ban hành Quyết định số 1909/QĐ-
41
UBND về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước TP. Hà Nội giai đoạn 2011-
2015, trong đó có giao quận Long Biên xây dựng và triển khai thực hiện Đề án:
Xây dựng mô hình điểm về cải cách hành chính của Thành phố và áp dụng mô
hình “Cơ quan điện tử” theo đề xuất của quận Long Biên [27].
- Trên cơ sở đó, UBND quận đã xây dựng Đề án ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý nhà nước quận Long Biên giai đoạn 2012 - 2015 và xây dựng,
triển khai mô hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, mô hình Cơ quan điện tử quận và phường [25].
- Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa III, nhiệm kỳ 2015-2020
đã xây dựng, triển khai Chương trình 02-CTr/QU ngày 15/10/2015 về đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
theo vị trí việc làm và hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử giai đoạn 2015-
2020; tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên
giai đoạn 2016-2020 [3].
- Để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, Quận uỷ - UBND quận chỉ
đạo các phòng, ban, ngành của quận và các phường tích cực tổ chức tuyên
truyền, quán triệt nội dung Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng
nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an ninh thông tin
mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên, lâu dài của cả
hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, UBND quận đã ban hành Quyết định số
2350/QĐ-UBND ngày 10/3/2014, ban hành “Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại quận Long Biên” [26].
Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc thực hiện quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong sử dụng
42
Hệ thống thư điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên
môn trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị nhằm giảm thiểu được các nguy
cơ gây mất an toàn thông tin.
- Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ, UBND Thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính, yêu cầu
nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, UBND quận đã
chủ động lồng ghép các nội dung ứng dụng CNTT trong các kế hoạch hoạt
động thường xuyên và quy chế hoạt động của cơ quan. Các nội dung này còn
được triển khai đến các cơ quan Đảng, đoàn thể, chính quyền từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với mục tiêu chung là hoàn thiện
các nội dung mở rộng dịch vụ hành chính công trực tuyến và các nội dung ứng
dụng khác phục vụ tổ chức, công dân.
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
2.2.2.1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công
nghệ thông tin
UBND quận Long Biên đã đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về công
tác cải cách hành chính trên địa bàn quận thông qua hệ thống Đài truyền thanh
14 phường (trung bình 02 tin bài/tuần/phường), tuyên truyền qua tin bài trên
trên Bản tin nội bộ của quận (phát hành thường kỳ hàng tháng, phổ biến đến
các chi, đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc cấp ủy cơ sở), xây dựng và vận hành
các trang thông tin điện tử của quận và 14 phường, 76 trường học công lập, liên
kết tới 27 sở ngành thành phố và 30 quận, huyện, phát hành các tờ rơi, tờ gấp...
Bên cạnh đó, Quận đã chỉ đạo vận hành chuyên mục "Cải cách hành
chính" trên các cổng thông tin lớp 1 của Quận và 14 phường bao gồm: thông
tin đường dây nóng, hướng dẫn thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết
thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến. Các nội dung về cải cách hành
43
chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh
nghiệp được tuyên truyền sâu rộng đảm bảo công khai minh bạch để nhân dân
biết, giám sát việc thực hiện của chính quyền các cấp.
Nhiệm vụ tuyên truyền nhấn mạnh vào ý nghĩa, vai trò của hoạt động
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, thông qua nhiều câu chuyện, hình ảnh
và các hình thức thể hiện khác nhau, cho người dân và cán bộ, công chức thấy
được tầm quan trọng của hoạt động này trong thực tiễn, những lợi ích mà CNTT
có thể đem lại trong phục vụ xã hội, tổ chức, công dân.
0.7
7.3
19.4
22.5
50.1
Rất quan trọng
Quan trọng
Tương đối quan trọng
Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, công chức
quận Long Biên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 6, Phụ lục)
Đo lường hiệu quả của quá trình tuyên truyền, phổ biến thông tin nói
trên, kết quả khảo sát cho thấy: có đến 69,5% trong tổng số người được khảo
sát cho rằng hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước ở mức độ rất
quan trọng và quan trọng; 22,5% cho rằng tương đối quan trọng; và chỉ có 8,0%
cho rằng hoạt động này không quan trọng và hoàn toàn không quan trọng. Điều
này cho thấy phần nào tác động tích cực của những hoạt động truyền thông mà
44
chính quyền quận Long Biên đã thực hiện trong thời gian vừa qua, góp phần
nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung, cán bộ, công chức
nói riêng.
Nội dung hoạt động ứng dụng CNTT nhằm thực hiện ba nhiệm vụ đột
phát chiến lược: (i) triển khai chương trình cải cách hành chính, dịch vụ công
trực tuyến; (ii) hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; và (iii)
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy phụ trách hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
Đội ngũ nhân lực về CNTT tại UBND quận Long Biên được quan tâm
xây dựng; đã thành lập và kiện toàn Bộ phận CNTT trực thuộc Văn phòng
HĐND & UBND quận, gồm 04 đồng chí, trong đó có 01 lãnh đạo Văn phòng
phụ trách, 01 chuyên viên và 02 lao động hợp đồng, 100% có trình độ đại học
và trên đại học. Mỗi ban đảng, đoàn thể, phòng ban tại quận đã bố trí 01 cán bộ
CNTT kiêm nhiệm; 14/14 phường có 01 cán bộ CNTT chuyên trách trình độ
từ cao đẳng, đại học trở lên, đảm bảo duy trì hỗ trợ và kiểm soát hoạt động cho
toàn phường; các trường thực hiện mô hình Trường học điện tử đã được bố trí
01 hợp đồng CNTT chuyên trách.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Bộ phận CNTT của Văn
phòng HĐND & UBND là: phụ trách quản trị mạng tin học nội bộ của Quận;
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng Web điều
hành của Quận; lưu trữ hồ sơ, tài liệu điện tử; hướng dẫn sử dụng và sửa chữa,
bảo dưỡng đối với hệ thống máy tính, trang thiết bị CNTT của UBND quận.
Bên cạnh đó, nhiệm vụ quản lý nhà nước về CNTT được giao cho Phòng
Văn hóa và Thông tin của Quận.
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND quận quản lý nhà nước về văn hoá,
gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; báo chí; xuất bản; bưu chính;
45
viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; thông tin cơ sở; thông
tin đối ngoại và hạ tầng thông tin trên địa bàn, thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND quận và theo quy định của pháp luật.
Phòng Văn hóa và Thông tin có nhiều mảng nhiệm vụ, trong đó, có nhiều
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý CNTT như:
- Trình UBND quận ban hành quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm về phát triển thông tin và truyền thông trên địa bàn;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông.
- Trình Chủ tịch UBND quận dự thảo các văn bản về thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND quận.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Giúp UBND quận thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của UBND quận.
- Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn,
an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công
nghệ thông tin, Internet, phát thanh, truyền hình.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân quận .
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các phường quản
lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên
địa bàn huyện, thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
46
Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông [34].
2.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
UBND quận chủ trương tăng cường cán bộ chuyên trách về CNTT cho
các đơn vị hành chính cơ sở và các trường học, là đầu mối về việc triển khai
ứng dụng CNTT tại các đơn vị, trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật, bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động từ cơ sở. Bên cạnh đó, UBND quận thường xuyên rà soát trình độ CNTT
của đội ngũ cán bộ, công chức, kịp thời tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức
CNTT nói chung và một số kiến thức, kỹ năng chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu
triển khai các ứng dụng CNTT trên địa bàn quận, đảm bảo sự đồng bộ, thống
nhất giữa khối chính quyền với khối Đảng- đoàn thể; giữa cấp tỉnh - cấp huyện
và cấp cơ sở, sẵn sàng đón nhận và triển khai các mô hình, ứng dụng mới theo
sự chỉ đạo của Chính phủ.
Về trình độ ứng dụng CNTT, hiện nay, tất cả cán bộ, công chức của
UBND tỉnh đều có chứng chỉ trình độ CNTT cơ bản, sử dụng thành thạo máy
tính cho công việc chuyên môn nghiệp vụ, sử dụng thành thạo các phầm mềm
Microsoft office (word, excel, powerpoint), sử dụng mạng Internet để trao đổi
thông tin với các đơn vị và các cơ quan liên quan bằng e-mail. Tuy nhiên, chưa
có chương trình đào tạo CNTT riêng đặc thù cho từng lĩnh vực, ngành đặc thù,
và chưa có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cán bộ phụ trách CNTT tại Ủy ban.
Để triển khai thực hiện hiệu quả các ứng dụng CNTT trên địa bàn, Quận
đã đưa ra các giải pháp đảm bảo nguồn lực để thực hiện, cụ thể:
- Tập trung tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức và nếp làm việc cũ,
thực hiện ứng dụng CNTT vào quản lý, xử lý công việc trên môi trường điện tử.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng khai thác sử dụng, vận hành các thiết bị
47
CNTT, các ứng dụng phục vụ công việc hàng ngày, tập huấn chuyển giao các
phần mềm ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức. Mở rộng các hình
thức, phạm vi đào tạo, tập huấn; khuyến khích cán bộ, công chức chủ động tự
nghiên cứu, học tập ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện tại mỗi
đơn vị, chú trọng kiểm tra thao tác, kỹ năng vận hành các ứng dụng của đội ngũ.
Kết quả:
- Đã thay đổi căn bản ý thức, nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt
động điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức từ quận đến
cơ sở.
- Trình độ, kỹ năng sử dụng khai thác các ứng dụng CNTT (Email, phần
mềm, tra cứu dữ liệu, tài liệu, khai thác mạng internet, ...) của đội ngũ cán bộ,
công chức được cải thiện nâng lên rõ rệt. Trên 90% cán bộ, công chức đạt chuẩn
kỹ năng CNTT theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện các
nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng uỷ
quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy, phương
pháp, phong cách làm việc từ quận đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện quan trọng
để triển khai ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính, thực hiện mô hình Cơ
48
quan điện tử, hướng tới xây dựng mô hình Chính quyền điện tử.
8.6
11.7
13.5
21.4
44.8
Rất thành thạo
Thành thạo
Tương đối thành thạo
Không thành thạo
Hoàn toàn không thành thạo
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin
của cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 10, Phụ lục)
Biểu đồ 2.2 cho thấy 25,2% số người tham gia khảo sát đánh giá về sự
thành thạo CNTT của cán bộ, công chức tại UBND quận Long Biên ở mức độ
rất thành thạo và thành thạo; đa số đánh giá ở mức độ tương đối thành thạo
(44,8%); và còn lại 30% đánh giá ở mức độ không thành thạo và hoàn toàn
không thành thạo. Điều này cho thấy, những kiến thức về CNTT hiện đại của
người cán bộ, công chức cần phải được hiện thực hóa trong thực tế và được đo
lường thông qua mức độ thành thạo trong quá trình sử dụng phương tiện, trang
thiết bị CNTT vào xử lý công việc. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công việc
quản lý, bắt buộc phải tính đến những giải pháp nhằm và mức độ thành thạo
CNTT của đội ngũ nhân lực trực tiếp thi hành, thông qua đó, giá trị của những
trang thiết bị CNTT hiện đại mới phát huy đúng tác dụng và giá trị của nó trong
hoạt động công vụ.
2.2.2.4. Đầu tư tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết của HĐND quận, hàng năm UBND quận đều bố trí
49
ngân sách cho triển khai ứng dụng CNTT, cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn
đầu tư được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, không trùng lặp, lãng phí; một số nội
dung đặc thù được đưa vào các hạng mục đầu tư dự án riêng.
Trong những năm gần đây, UBND quận đã tập trung nguồn lực, đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT tương đối đồng bộ, quản lý toàn bộ các ứng
dụng triển khai trên địa bàn quận, đảm bảo kết nối mạng, an toàn bảo mật. Bổ
sung các trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ đáp ứng nhu cầu nâng cấp, mở rộng
các phần mềm, ứng dụng và cơ sở dữ liệu tập trung.
Triển khai hệ thống kết nối không dây công cộng (Wifi Free) tại trụ sở
UBND quận và trụ sở các đơn vị có chức năng tiếp công dân, phục vụ cho việc
truy cập, tra cứu thông tin của công dân khi giao dịch với các cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương.
Trang thiết bị (máy tính, máy in, máy scan, mã vạch, camera, …) cơ bản
đáp ứng theo yêu cầu của công việc, vị trí việc làm. Duy trì, đầu tư nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT sẵn sàng đáp ứng việc triển khai
nhiệm vụ theo chỉ đạo của thành phố và quận.
Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến đã được triển khai từ Thành uỷ
đến Quận uỷ và UBND thành phố tới UBND quận, kết nối tới Đảng uỷ và
UBND các phường.
Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng CNTT tại UBND quận đã
được triển khai tại tất cả với tổng số cán bộ, công chức là 242 người. Đã trang
bị máy tính (bao gồm máy tính để bàn, xách tay) với tổng số là 242 máy, tương
ứng với tỉ lệ trang bị máy tính cho cán bộ, công chức là 100%. Văn phòng
HĐND & UBND thực hiện triển khai cài đặt phần mềm diệt Virus bản quyền
có trả phí cho tổng số 242 máy tính (đã được cài đặt), tương đương tỉ lệ 100 %.
UBND quận triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area
network) là hệ thống mạng kết nối các mạng cục bộ (LAN - Local Area
Network) của các đơn vị thuộc UBND quận với nhau. Tổng băng thông kết nối
50
Internet quy đổi của các đơn vị trực thuộc là 1150Mbps. Tỉ lệ băng thông kết
nối Internet quy đổi/cán bộ, công chức là 1,2 Mbps/người. Tỉ lệ đơn vị đã kết
nối với mạng diện rộng của Ủy ban là 100%. Mạng diện rộng của Ủy ban quận
đang được vận hành theo hình thức tự vận hành. Các ứng dụng đang được sử
dụng trên mạng diện rộng bao gồm:
1. Hệ thống thư điện tử
2. Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử
3. Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác điều hành lãnh
đạo Ủy ban.
Hiện tại, hệ thống mạng của Ủy ban đã triển khai các giải pháp đảm bảo
an toàn, an ninh cụ thể như sau:
1. Hệ thống tường lửa (Firewall)
2. Hệ thống ngăn chặn virut (Antivirus)
3. Hệ thống chặn thư rác (Spam blockers)
4. Hệ thống an toàn báo cháy, nổ
5. Hệ thống an toàn chống sét
Bên cạnh đó, trong tương lai gần, Ủy ban còn triển khai hệ thống lưu trữ,
an toàn dữ liệu: Hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network) và Hệ thống
lưu trữ NAS (Network Atteched Storage). Có thể nói, tình hình phát triển và
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND quận Long Biên ngày càng
51
được chú trọng và phát triển.
76.9
62.9
57.3
42.7
37.1
23.1
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Hiện đại
Dễ sử dụng
Hữu ích
Lạc hậu
Khó sử dụng
Không hữu ích
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị
công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 9, Phụ lục)
Biểu đồ 2.3 cho thấy có 57,3% số người được khảo sát cho rằng cơ sở
vật chất, trang thiết bị CNTT của UBND quận Long Biên là hiện đại; 23,1%
cho rằng dễ sử dụng và 62,9% cho rằng các thiết bị này hữu ích. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, vẫn cón số lượng lớn ý kiến cho rằng các trang thiết bị và cơ sở vật
chất CNTT này lạc hậu, khó sử dụng và không hữu ích (lần lượt là 42,7%,
76,9% và 37,1%). Vì vậy, chính quyền tỉnh không chỉ chú trọng việc mua sắm
trang thiết bị, mà quan trọng hơn, là phải có sự hướng dẫn sử dụng đối với
người dân cũng như cán bộ, công chức thực thi, làm cho họ thấy được sự hữu
ích của các công cụ hiện đại đó trong quá trình giải quyết công việc.
2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Triển khai ứng dụng CNTT được quận Long Biên thực hiện quyết liệt,
đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối chính quyền từ quận tới cơ sở, theo
định hướng lựa chọn các nội dung thiết thực, phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu
quả cao nhất, giảm in ấn văn bản, giảm giấy tờ hành chính, công khai minh
bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính
52
đối với tổ chức, công dân.
Vì vậy, việc triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các mô hình trong lĩnh
vực cải cách hành chính, các ứng dụng CNTT gắn với vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, là một trong những yếu tố
đánh giá thứ hạng thi đua của các đơn vị định kỳ 6 tháng, 01 năm.
Từ năm 2010, Quận ủy và 14 đảng ủy phường đã thành lập Ban chỉ đạo
công nghệ thông tin, phân công 01 đồng chí trong Thường trực cấp ủy Trưởng
ban, phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên tham gia Ban chỉ đạo.
Hàng năm Ban chỉ đạo CNTT xây dựng Kế hoạch thực hiện ứng dụng
CNTT, xác định rõ nội dung, tiến độ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các
đơn vị, cá nhân liên quan. Định kỳ hàng tháng, Ban chỉ đạo CNTT tổ chức họp
kiểm điểm tình hình thực hiện các nội dung theo kế hoạch, xác định và thống
nhất nội dung, cách thức triển khai thực hiện trong tháng tiếp theo. Việc giao
ban định kỳ được duy trì nề nếp, hiệu quả từ năm 2010 đến nay.
Về chế độ báo cáo, UBND quận duy trì hoạt động sơ kết, tổng kết thực
thi chính sách ứng dụng CNTT dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú: Báo
cáo Kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT tại quận Long Biên định kỳ
hàng năm; Báo cáo Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT quận Long Biên định
kỳ 6 tháng.
Ngoài ra còn có hình thức báo cáo theo giai đoạn, báo cáo chuyên đề,
báo cáo đột xuất liên quan đến ứng dụng CNTT như: Báo cáo Kết quả thực hiện
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện mô hình Cơ quan điện tử
quận và các phường, Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án “Ứng dụng công nghệ
thông tin quận Long Biên giai đoạn 2016 - 2020…
UBND quận xây dựng tiêu chí đánh giá chấm điểm cụ thể, đồng thời tạo
sự chủ động, khuyến khích các đơn vị có sáng kiến, sáng tạo trong tổ chức thực
hiện các hoạt động ứng dụng CNTT. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá xét
công nhận đơn vị đạt chuẩn một số mô hình như: Mô hình Cơ quan điện tử cấp
53
quận, cấp phường; Mô hình Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thủ tục hành chính cấp quận và cấp phường; Mô hình Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thân thiện gần dân cấp quận và cấp
phường; Mô hình Trường học điện tử; Mô hình Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư cấp quận và cấp phường giai đoạn
2018 - 2020.
Bên cạnh đó, các kết quả, nội dung ứng dụng CNTT còn được lồng ghép
và là một trong những nội dung quan trọng trong các báo cáo tổng hợp hoạt
động định kỳ của UBND quận.
UBND quận chủ trương tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện
các nội dung về ứng dụng CNTT tại các phòng ban, đơn vị và các phường
(thông qua các hoạt động tự kiểm tra công vụ trong nội bộ các đơn vị và các
đoàn kiểm tra công vụ của Quận) để nắm bắt, chỉ đạo kịp thời các khó khăn,
vướng mắc nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các hoạt động khen thưởng, kỷ luật liên quan đến công tác ứng dụng
CNTT tại UBND quận cũng được lồng ghép trong các hoạt động thi đua, khen
thưởng chung của cơ quan. Các cá nhân thực thi trực tiếp việc quản lý và vận
hành hệ thống CNTT được nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của
pháp luật và chế độ chung của Thành phố, Quận.
2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin
2.2.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc nội bộ
Với nhận thức tích cực và chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo UBND quận về
phát triển và ứng dụng CNTT, đến nay, UBND quận Long Biên đã tin học hóa
được phần lớn các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã được tin học hóa một
cách triệt để ở các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy trình chặt chẽ
và sử dụng triệt để nguồn số liệu để thống kê báo cáo.
UBND quận xác định phương hướng thực thi chính sách ứng dụng CNTT
54
nhằm thực hiện ba đột phát chiến lược: (i) Triển khai chương trình cải cách
hành chính, xây dựng chính phủ điện tử và xây dựng dịch vụ công trực tuyến;
(ii) Hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH; và (iii) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của ứng dụng và phát triển
CNTT, trong những năm qua, Quận Long Biên đã triển khai đồng bộ, hiệu quả
việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn và trong đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi phương
thức điều hành, quản lý của các đơn vị, xử lý công việc của cán bộ, công chức,
đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tạo
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục
hành chính. Việc đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước là một
nhiệm vụ được Quận xác định là yêu cầu trọng tâm, khâu đột phá, công cụ hữu
hiệu, mang tính tất yếu trước các yêu cầu phát triển và hội nhập; là giải pháp
đối với yêu cầu về tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy hành chính, tăng cường chất
lượng và hiệu quả công việc.
Nhằm tiếp tục cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, văn bản chỉ đạo của
Trung ương, thành phố, các chương trình công tác của cấp ủy về đẩy mạnh cải
cách hành chính, yêu cầu nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, Quận đã chủ động xây dựng Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên
giai đoạn 2016-2020, triển khai đến các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể, chính quyền từ quận đến cơ sở; các trường công lập thuộc quận, với
mục tiêu chung là hoàn thiện các nội dung Cơ quan điện tử theo hướng xây
dựng Chính quyền điện tử đồng bộ từ quận tới phường; Mở rộng dịch vụ hành
chính công và các nội dung ứng dụng phục vụ tổ chức, công dân; Hoàn thiện
và nhân rộng mô hình Trường học điện tử trên địa bàn quận.
Bên cạnh đó, Quận đã hoàn thiện các nội dung Cơ quan điện tử theo
hướng xây dựng Chính quyền điện tử đồng bộ từ quận tới phường với các hoạt
55
động cụ thể:
- Xây dựng Cổng thông tin điều hành nội bộ, tạo môi trường nền tảng
thống nhất để triển khai các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác
nghiệp đồng bộ từ quận tới phường; kết nối thông tin giữa Cổng thông tin điều
hành nội bộ với Cổng thông tin điện tử. Cụ thể: Xây dựng hệ thống Quản lý
người dùng tập trung (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ quận tới
cơ sở tham gia vào hệ thống ứng dụng CNTT) để phân quyền người dùng đối
với việc khai thác, sử dụng các ứng dụng trên hệ thống theo vị trí, chức danh
đảm nhận.
- Sử dụng hộp thư công vụ: Từ năm 2013 quận đã triển khai áp dụng,
khai thác hệ thống thư điện tử công vụ (Email) tới cán bộ, công chức từ quận
tới phường. Đến nay đã có trên 1.400 quyền truy cập, đảm bảo cán bộ, công
chứctoàn quận sử dụng thành thạo và trở thành thói quen thường xuyên không
thể thiếu trong công việc.
Thông qua hê thống hộp thư này, Quận thực hiện trao đổi thông tin nội
bộ và quản lý tài liệu văn bản quận thông qua môi trường mạng, trao đổi, chia
sẻ tập trung. Quận đã tạo lập các ngăn thư mục để cập nhật, số hóa toàn bộ tài
liệu, hồ sơ phục vụ cho công tác điều hành, tra cứu, khai thác sử dụng. Ban
hành văn bản quy định về trình tự, chế độ đăng tải, cập nhật, khai thác thông
tin trên Cổng thông tin điện tử triển khai tới toàn thể cán bộ, công chức. Đến
nay, toàn bộ các văn bản, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị đều được
cập nhật lên Cổng thông tin điều hành nội bộ; không in ấn bản cứng và kiểm
soát được các yêu cầu về thời gian, tiến độ, chất lượng (từ công tác chuẩn bị tài
liệu, điều hành, kết luận đến kết quả thực hiện các kết luận).
- Tích hợp các ứng dụng, phần mềm hiện có trên Cổng thông tin điều
hành nội bộ để kết nối, trao đổi, hỗ trợ tương tác giữa các ứng dụng, giúp khai
thác hiệu quả nhất các phần mềm; tập trung tích hợp các phần mềm Quản lý
văn bản & Điều hành tác nghiệp, Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông,
56
Quản lý tiếp dân - theo dõi giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo; Quản lý nhân
sự. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ từng đơn vị để đảm bảo yêu cầu theo
từng cấp độ: chia sẻ thông tin điều hành trong toàn hệ thống, chia sẻ trong nội
bộ đơn vị và trao đổi thông tin giữa các cá nhân. Xây dựng hệ thống thông tin
tổng hợp phục vụ quản lý điều hành đối với các chức danh lãnh đạo theo từng
lĩnh vực công tác và chức danh đảm nhận.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trên nền tảng môi trường quản lý tập
trung đã được thiết lập trên Cổng thông tin điều hành nội bộ. Cụ thể: Đối với
các cơ sở dữ liệu đang tồn tại đơn lẻ theo từng ứng dụng hiện có: Rà soát, phân
loại, chuẩn hoá, sắp xếp, đưa vào quản lý tập trung để khai thác sử dụng thuận
lợi, khoa học và kết nối các cơ sở dữ liệu một cách đồng bộ; trong đó tập trung
rà soát các cơ sở dữ liệu về văn bản đi đến, dữ liệu về đơn thư và các thông tin,
dữ liệu hiện có trên Cổng thông tin điện tử quận và phường.
- Đối với các dữ liệu tiếp tục được cập nhật, tạo lập thường xuyên thông
qua Cổng thông tin điện tử và các phần mềm ứng dụng hiện có: Xây dựng công
cụ để thu thập, chuẩn hoá, đồng bộ dữ liệu và đưa vào kho quản lý dữ liệu tập
trung để khai thác, sử dụng. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu mới: Tập trung
xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính công dân gồm dữ liệu hộ tịch, bằng cấp trình
độ, thuộc tính cơ bản của công dân thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính
và hồ sơ một cửa phục vụ việc tra cứu thông tin về công dân trên hệ thống thay
thế cho việc xuất trình hoặc nộp các giấy tờ liên quan khi công dân thực hiện
thủ tục hành chính, phục vụ công tác cải cách hành chính, đơn giản hoá giấy
tờ. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để đảm bảo đồng bộ việc tiếp nhận các cơ
sở dữ liệu do Thành phố Hà Nội triển khai.
- Hoàn thiện, nâng cấp và phát triển các phần mềm ứng dụng hiện có
phục vụ công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp: Hoàn thiện phần mềm Quản
lý văn bản & Điều hành tác nghiệp: Tiếp tục triển khai đồng bộ 2 khối Đảng -
Đoàn thể và chính quyền từ quận đến phường; hoàn thiện phần mềm đáp ứng
57
các yêu cầu hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, giao việc và kiểm soát kết quả
giải quyết công việc, nâng cấp thực hiện đối với nhóm tính năng quản lý lịch
công tác tuần, lịch họp và theo dõi việc thực hiện các thông báo kết luận sau
khi họp.
- Phần mềm quản lý văn bản điện tử: Trên cơ sở hệ thống quản lý văn
bản sử dụng chung cho toàn Thành phố; quận đã tiến hành nâng cấp, cải tiến,
phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại địa bàn, đáp ứng các yêu cầu.
Đến nay, 100% các đơn vị khối Đảng - Đoàn thể - Chính quyền từ quận đến
các phường đều khai thác, sử dụng hệ thống quản lý văn bản điện tử. Toàn bộ
văn bản đi đến đều được số hóa thành cơ sở dữ liệu điện tử và quản lý tập trung
theo hệ thống thống nhất; xây dựng và áp dụng quy trình chi tiết để tiếp nhận,
phân loại, xử lý giao việc và kiểm soát kết quả công việc; đảm bảo toàn bộ cán
bộ, công chức, người lao động từ lãnh đạo quận đến các chuyên viên đều trực
tiếp sử dụng, không làm thay, làm hộ và phải đáp ứng các yêu cầu về hạn mức
xử lý, giải quyết.
- Mở rộng phạm vi ứng dụng nội bộ đến các tổ chức cơ sở Đảng và các
tổ dân phố trực thuộc: Bổ sung, cấp mới hộp thư công vụ cho các tổ chức cơ sở
Đảng và các tổ dân phố trực thuộc. Bổ sung, cấp mới tài khoản cập nhật tin bài
cho các tổ chức cơ sở Đảng và các tổ dân phố trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu
mở rộng phạm vi, lĩnh vực, nâng cao số lượng và chất lượng tin bài đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử quận và phường.
- Tiếp nhận, triển khai phần mềm ứng dụng mới: Tiếp nhận và triển khai
các phần mềm ứng dụng mới theo kế hoạch của Thành phố (Quản lý kỳ họp
HĐND, Quản lý đầu tư công, chữ ký số…).
- Xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến từ quận đến phường: Đã khảo
sát và xây dựng dự thảo đề án đầu tư xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến từ
quận xuống phường để đổi mới hình thức họp giao ban, đảm bảo khai thác hiệu
quả các trang thiết bị hạ tầng CNTT trong quản lý, điều hành.
58
2.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân
- Phát triển phần mềm Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông: Tiếp
tục chuẩn hoá các quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đồng bộ với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008; Xây dựng công cụ, chức năng thu thập, lưu trữ thông tin dữ liệu
liên quan đến công dân khi giao dịch về thủ tục hành chính; từng bước thiết lập
thông tin, dữ liệu phục vụ việc tra cứu thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính. Duy trì các ứng dụng chuyên ngành khác: Duy trì, nâng cấp
và triển khai thực hiện nghiêm túc các phần mềm: Hệ thống quản lý ISO, Quản
lý Nhân sự, Quản lý Hộ tịch, Quản lý Tài sản công, Quản lý thông tin Quy
hoạch, Quản lý đảng viên, Quản lý thu nộp đảng phí,…
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4: Xây dựng chức năng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với 24 thủ tục hành chính
theo kế hoạch chung của Thành phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa
bàn, tập trung tại các doanh nghiệp, trường học và các khu dân cư để nhân dân
hiểu, trực tiếp sử dụng các dịch vụ công do Quận cung cấp, nâng cao tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến. Năm 2018, UBND quận triển khai cuộc thi tìm hiểu về hệ thống
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại các nhà trường. Năm 2019, Đoàn Thanh
niên quận chủ trì tổ chức thi tìm hiểu về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4
đến các tổ dân phố.
Đối với hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Tỷ lệ người dân tự nhập
và nộp hồ sơ trực tuyến tại nơi cư trú, cơ quan có sự chuyển biến rõ rệt, từ mức
8-10% khi mới triển khai thí điểm đầu năm 2017 đến nay đã tăng lên trên 50%
đều ở 2 cấp phường, quận. Các hồ sơ còn lại đa số người dân đều hợp tác với
cán bộ để nhập trực tuyến, qua đó hiểu phương thức thực hiện, hiệu quả, tiện
ích của dịch vụ công để áp dụng cho các lần sau. Đối với hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4: Tỷ lệ người sử dụng tăng trưởng từ 5-6% tại thời điểm
59
bắt đầu thí điểm tháng 3 năm 2017 đến nay đã vượt gần 40% [19].
8
8.7
17.3
40.2
25.8
Rất tốt
Tốt
Tương đối tốt
Không tốt
Hoàn toàn không tốt
(Đơn vị:%)
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của
Ủy ban nhân dân quận Long Biên
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục)
Tuy nhiên, Biểu đồ 2.4 lại cho thấy đánh giá của người dân về chất lượng
dịch vụ công trực tuyến do UBND quận Long Biên cung cấp mới chỉ ở mức độ
trung bình. Có đến 48,2% số người tham gia khảo sát phàn nàn rằng vấn đề này
chưa được tốt, trong khi chỉ có 26% đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt, 25,8%
đánh giá ở mức độ tương đối tốt. Như vậy, có thể thấy, với những nỗ lực của
UBND quận trong thời gian gần đây, hoạt động cung ứng dich vụ công trực
tuyến dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại cũng đã đi vào vận hành,
mang lại sự tiện lợi cho người dân, tổ chức. Tuy nhiên, chất lượng của các loại
hình dịch vụ công này như thế nào cũng vẫn còn là vấn đề mà UBND quận cần
phải nghiên cứu và khắc phục, nhằm đưa đến cho người dân những trải nghiệm
tốt hơn khi sử dụng.
- Cung cấp các dịch vụ khác hỗ trợ tổ chức, công dân khi đến giao dịch
tại các cơ quan nhà nước: Tiếp tục hoàn thiện Cổng thông tin điện tử quận và
các phường để cung cấp và trao đổi thông tin cho tổ chức, công dân đầy đủ, kịp
thời và minh bạch theo yêu cầu của Nghị định 43/CP. Xây dựng và cung cấp
dịch vụ hệ thống tin nhắn qua điện thoại di động (SMS) thông báo tiến trình,
60
kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân khi có nhu
cầu. Cung cấp kết nối internet không dây miễn phí (Wifi Free) tại trụ sở quận
và phường phục vụ tổ chức, công dân khi đến giao dịch. Thí điểm xây dựng hệ
thống thông tin đa phương tiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính quận và các phường (hệ thống đa phương tiện, Kios
tra cứu thông tin, ...).
- Bên cạnh đó, Quận đã chủ động xây dựng và triển khai các mô hình về
cải cách hành chính, trong đó chú trọng các giải pháp về ứng dụng CNTT, đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình và có sự thống nhất, đồng bộ
giữa khối Đảng, đoàn thể với khối chính quyền, xây dựng tiêu chí đánh giá
chấm điểm cụ thể, đồng thời tạo sự chủ động, khuyến khích các đơn vị có sáng
kiến, sáng tạo trong tổ chức thực hiện. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá xét
công nhận đơn vị đạt chuẩn mô hình:
a. Mô hình Cơ quan điện tử cấp quận giai đoạn 2018-2020; Mô hình Cơ
quan điện tử cấp phường giai đoạn 2016-2017 và giai đoạn 2018-2020 hướng
tới xây dựng “Chính quyền điện tử”
Với mục tiêu xuyên suốt, định hướng cho sự phát triển là lấy người dân
làm trung tâm; giúp Lãnh đạo quận và cơ sở kiểm soát được việc thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân, toàn bộ các hoạt động từ Quận đến cơ sở đã
được vận hành trên nền tảng của hệ thống thông tin điện tử. Mô hình gồm các
thành phần: người sử dụng; kênh giao tiếp; cổng dịch vụ; ứng dụng; cơ sở dữ
liệu và dịch vụ tích hợp; hạ tầng kỹ thuật; môi trường chính sách và các điều
kiện đảm bảo.
Việc triển khai hai mô hình đã mang lại một số kết quả nổi bật:
(i) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành: 100% thông tin chỉ
đạo, điều hành được quản lý và kiểm soát kết quả thực hiện trên môi trường
điện tử; 100% các công việc thường xuyên phục vụ quản lý, điều hành từ quận
đến cơ sở được quy trình hóa (áp dụng các tiêu chuẩn quy trình quản lý ISO)
61
và kiểm soát kết quả thực hiện trên môi trường điện tử.
(ii) Nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc
quận: 100% văn bản, tài liệu trong giao dịch, trao đổi thông tin giữa các đơn vị
tại quận được thực hiện trên môi trường điện tử; cải cách công tác quản lý, xây
dựng và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin dùng chung tại quận; phát triển hình
thức liên thông nghiệp vụ giữa các đơn vị (ngang, dọc).
(iii) Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công
dân: cung cấp thống nhất, đầy đủ, kịp thời 100% các dịch vụ hành chính công
và các thông tin công khai theo quy định đến tổ chức, công dân trên địa bàn;
(iv) Nâng cao nhận thức của tổ chức, công dân về các dịch vụ công do
quận cung cấp.
(v) Nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, đặc biệt tập trung kỹ năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong việc
giải quyết công việc hàng ngày.
Kết quả đánh giá: cấp phường: năm 2016: 13/14 phường đạt chuẩn mô
hình, năm 2017, 2018: 14/14 phường đạt chuẩn mô hình; cấp quận: 100% các
đơn vị đạt chuẩn mô hình năm 2018.
b. Mô hình Nâng cao chất lượng hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả thủ tục hành chính cấp quận và cấp phường giai đoạn 2015-2017; và mô
hình Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thân thiện gần dân
cấp quận và cấp phường giai đoạn 2018-2020
Quận đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách thủ tục
hành chính với nhiều nội dung đổi mới, sáng tạo. Đã thực hiện rà soát bộ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của quận, phường, xây dựng quy
trình nội bộ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính đối với 100% các thủ
tục hành chính rõ thời gian các bước thực hiện gắn trách nhiệm của cá nhân,
đơn vị liên quan, rút gọn đầu mối, rút ngắn thời gian giải quyết, mở rộng số
62
lượng thủ tục hành chính liên thông giữa phường với quận.
Các thông tin về thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, thường
xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận khai thác sử dụng. Thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, phường được công khai trên
cổng thông tin điện tử, Bộ phận một cửa quận, phường.
Việc thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính được duy
trì thực hiện nề nếp mỗi quý một lần và thực hiện ngay sau khi có văn bản điều
chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền. Tập trung thực hiện theo “cơ chế một
cửa, một cửa liên thông”.
Tính đến tháng 4/2018, tổng số thủ tục hành chính cấp quận và phường
là 374 thủ tục hành chính (cấp Quận: 215 thủ tục, cấp phường: 112 thủ tục và
47 thủ tục liên thông cả quận và phường). Đã thực hiện rà soát, rút ngắn thời
gian giải quyết đối với 124/374 thủ tục, đạt tỷ lệ 33,2% (trong đó: cấp quận 79
thủ tục, cấp phường 45 thủ tục), thời gian rút ngắn từ 01 đến 20 ngày làm việc [19].
Rà soát, điều chỉnh mô hình Bộ phận một cửa quận, phường theo hướng
phù hợp tình hình thực tế và tạo sự chủ động, khuyến khích các đơn vị phát huy
sáng kiến, sáng tạo trong triển khai thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân. Tỷ lệ giải
quyết thủ tục hành chính đúng hạn đạt 100% [19].
c. Mô hình Trường học điện tử
Nhằm thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công tác dạy và học, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh trên địa bàn quận tiếp cận với môi trường giáo dục hiện
đại, việc triển khai mô hình đã thực hiện bổ sung cơ sở vật chất theo hướng
chuẩn hóa một số phòng học, đặc biệt là các phòng tin học, ngoại ngữ, đa năng
và các phòng học chức năng khác.
Tăng cường quản lý công tác bảo trì, bảo dưỡng, sử dụng cơ sở vật chất
của trường học. Đầu tư và nâng cao chất lượng khai thác sử dụng trang thông
tin điện tử của trường, đảm bảo cung cấp, trao đổi kịp thời thông tin hoạt động,
63
kết quả giảng dạy, học tập của nhà trường.
Tổ chức triển khai và áp dụng hiệu quả các phần mềm ứng dụng phục vụ
công tác quản lý, điều hành, giảng dạy và học tập. Xây dựng và kiện toàn công
tác chỉ đạo, điều hành, môi trường chính sách đảm bảo việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường. Mở rộng các chức năng, ứng dụng theo hướng tập trung, tăng
cường trao đổi thông tin, liên lạc giữa nhà trường, gia đình và xã hội; xây dựng
hệ thống Sổ liên lạc điện tử, tin nhắn qua điện thoại di động (SMS); tích hợp
với hệ thống quản lý điểm, kết quả học tập của học sinh trên môi trường mạng.
Năm học 2016-2017, Quận đã triển khai mô hình đối với 10 trường theo
3 cấp học, kết thúc năm học 10/10 trường được UBND quận công nhận đạt mô
hình. Từ năm học 2017-2018 trở đi tiếp tục thực hiện mở rộng mô hình đối với
03 trường/năm. Đến nay đã công nhận chuẩn mô hình đối với 19 trường. Đồng
thời yêu cầu các trường học trên địa bàn nghiên cứu, chủ động đăng ký triển
khai mô hình; xác định rõ điều kiện bắt buộc mà các trường phải đáp ứng khi
đăng ký triển khai toàn mô hình hoặc đăng ký triển khai từng phần của mô hình.
d. Mô hình Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết
đơn thư cấp quận và cấp phường giai đoạn 2018-2020
Theo đó, Quận chủ động đầu tư trang thiết bị vật chất, triển khai các ứng
dụng CNTT phục vụ hoạt động tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư; Niêm
yết các nội dung phải công khai theo quy định; Nâng cấp phần mềm đơn thư,
tích hợp các tính năng mới và công khai tình trạng giải quyết đơn phục vụ tra
cứu của tổ chức, công dân; Tin học hóa các quy trình nội bộ trong công tác tiếp
dân và giải quyết đơn thư.
Hạ tầng CNTT, các thiết bị và phầm mềm đảm bảo thông suốt, hiệu quả,
rõ ràng, tiện lợi và có tính tự động cao (quản lý được toàn bộ hoạt động tiếp
nhận, chuyển, xử lý đơn, trả kết quả giải quyết; in phiếu chuyển đơn đến các
bộ phận chuyên môn, Giấy tiếp nhận đơn và hẹn trả kết quả; phiếu kiểm soát
64
quá trình giải quyết đơn; Thư xin lỗi triết xuất từ phần mềm).
Chuẩn hóa mã số hồ sơ, áp dụng mã vạch vào kiểm soát, tăng hiệu quả
công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm, tra cứu kết quả giải quyết. Cá
nhân, tổ chức tra cứu được tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết tại Cổng thông
tin điện tử của Quận và phường hoặc tại máy quét mã vạch trang bị cho cán bộ
tiếp dân, xử lý đơn.
Năm 2018 có 13/14 phường đạt chuẩn mô hình [21].
- Bên cạnh đó, UBND quận Long Biên đã xây dựng, triển khai một số
ứng dụng phần mềm:
+ Hệ thống Cổng thông tin điện tử:
Để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, thực thi công vụ của lãnh đạo
và cán bộ, công chức; với mục tiêu giảm in ấn văn bản, giấy tờ hành chính, tăng
cường giao dịch nội bộ qua mạng; tăng cường mở rộng nội dung, hình thức
tuyên truyền tới tổ chức, cá nhân, quận đã xây dựng hệ thống Cổng thông tin
điện tử gồm Cổng thông tin điện tử quận, Cổng thông tin thành viên của 14/14
phường, Cổng thông tin điện tử các trường học trên địa bàn; kết nối và là cổng
thành viên của Cổng thông tin điện tử Thành phố, có liên kết với các đơn vị
chức năng của Thành phố.
Cổng thông tin điện tử quận Long Biên được xây dựng và vận hành tại
địa chỉ http://longbien.hanoi.gov.vn/. Nội dung Cổng thông tin điện tử quận
gồm 02 phần chính:
Phần 1 (Lớp 1): Đăng tải và cung cấp các thông tin mang tính chất tuyên
truyền, phổ biến các hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn toàn quận;
các văn bản quy định của Trung ương, Thành phố; thông tin về cải cách hành
chính, giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, công dân.
Phần 2 (Lớp 2): Phục vụ hoạt động điều hành trong nội bộ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị của quận, gồm các phòng, ban, đơn vị thuộc khối Đảng
65
- Đoàn thể và khối chính quyền từ quận tới các phường. Đến nay đã tạo được
thói quen, sự chủ động của cán bộ, công chức, viên chức trong việc khai thác
thông tin phục vụ trong thực thi công vụ, giảm thiểu gửi nhận, in ấn văn bản giấy.
Bên cạnh đó, cổng thông tin điện tử của Quận, phường và các trường trên
địa bàn quận được nâng cấp, bổ sung thiết bị phần cứng, phần mềm bảo mật.
Trang thông tin điện tử định kỳ hàng năm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về
an toàn thông tin.
9.4
25.9
19.1
45.6
Biết và thường xuyên truy cập
Biết và thỉnh thoảng truy cập
Biết nhưng hiếm khi truy cập
Không biết
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua
Cổng thông tin điện tử Uỷ ban nhân dân quận Long Biên
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 7, Phụ lục)
Biểu đồ 2.5 cho thấy mức độ biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng
thông tin điện tử UBND quận Long Biên của người dân và cán bộ, công chức
địa phương: Chỉ có 9,4% số người được khảo sát biết và thường xuyên truy cập
vào Cổng thông tin điện tử của UBND quận Long Biên để cập nhật tin tức, gửi
ý kiến hoặc yêu cầu các dịch vụ hành chính công. 19,1% biết và thỉnh thoảng
truy cập; 45,6% biết nhưng hiếm khi truy cập; và có tới 25,9% số người khảo
sát trả lời không biết đến Cổng thông tin điện tử này. Điều này cho thấy UBND
quận Long Biên cần có những giải pháp nhằm phổ biến và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Cổng thông tin điện tử - một trong những hình thức ứng dụng
66
CNTT quan trọng trong quản lý nhà nước.
3.2
7.4
17.3
28.9
43.2
Rất cập nhật
Cập nhật
Tương đối cập nhật
Không cập nhật
Hoàn toàn không cập nhật
(Đơn vị: %)
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên
Cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân quận Long Biên
(Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 8, Phụ lục)
Biểu đồ 2.6 cho thấy đánh giá của người dân và cán bộ, công chức về
mức độ cập nhật của thông tin được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử UBND
quận Long Biên. Chỉ có 20,5% người dân, cán bộ, công chức cho rằng thông
tin trên Cổng ở mức độ rất cập nhật và cập nhật; 43,2% cho rằng tương đối cập
nhật; và 36,3% đánh giá ở mức độ không cập nhật và hoàn toàn không cập nhật.
Điều này đặt ra vấn đề liên quan đến việc duy trì, quản lý và cập nhật thông tin
trên Cổng thông tin điện tử của UBND quận cần phải được quan tâm, chú trọng
nhiều hơn.
- Phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư
Để đảm bảo tốt cho công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo, quận đã xây dựng hệ thống phần mềm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết
từng buổi tiếp dân thường xuyên cũng như đột xuất; Số hóa toàn bộ hồ sơ, tài
liệu đơn thư của công dân và thực hiện kiểm soát việc giải quyết theo quy trình
từ 2014 đến nay. Kiểm soát được vết và tình trạng giải quyết ở từng khâu, từng
đơn vị, từng hồ sơ và tổng hợp, thống kê đối với toàn hệ thống.
67
- Các hệ thống phần mềm, ứng dụng khác:
Hệ thống phần mềm quản lý nhân sự: Được triển khai mở rộng từ phần
mềm dùng chung của Thành phố, đã nhập hồ sơ của toàn bộ cán bộ, công chức,
người lao động các phòng ban ngành cấp quận; UBND các phường; cán bộ giáo
viên các trường học.
Hệ thống phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch: Được xây dựng trên cơ
sở hệ thống bản đồ hiện trạng (nền); quy hoạch 1/2000; 1/500... đã cung cấp
công khai các nội dung liên quan đến thông tin quy hoạch để khai thác, sử dụng.
Hệ thống phần mềm khối giáo dục, đào tạo: đã triển khai và duy trì vận
hành phần mềm quản lý học sinh, quản lý thư viện, phổ cập giáo dục, xếp thời
khóa biểu, quản lý nhân sự (PMIS), Netop school, EMIS.
Hệ thống phần mềm lĩnh vực tài chính kế toán: phần mềm quản lý tài
chính kế toán, quản lý tài sản công, ứng dụng theo dõi, cập nhật tiến độ công
tác thu chi ngân sách của Quận và cơ sở...
Hệ thống phần mềm khối Đảng, đoàn thể do Thành phố triển khai: phần
mềm tác nghiệp Lotus Notes 8.5; phần mềm kế toán Đảng; phần mềm quản lý
đảng viên, phần mềm quản lý việc thu nộp đảng phí được duy trì thường xuyên
khai thác và sử dụng.
2.2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp
Hiện nay, CNTT đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các tổ chức, doanh nghiệp.
Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được tăng
cường, đặc biệt là trong dạy học nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường
phổ thông, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, các giáo
viên được đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Đa phần các trường
học (riêng tiểu học và trung học cơ sở là 100%) đều được trang bị phòng máy
vi tính, phòng đa năng, nối mạng Internet và một số thiết bị khác, đáp ứng công
tác giảng dạy cho giáo viên và học sinh thông qua việc triển khai mô hình
68
Trường học điện tử.
Chi cục thuế đã triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý thuế,
đáp ứng được yêu cầu quản lý, nâng cao vai trò điều hành công việc qua môi
trường mạng. Hỗ trợ hiệu quả cho người nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ về
thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Kho Bạc nhà nước đã tập trung triển khai thực hiện Thông tư
133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch
điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Theo đó, để thực hiện
các giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch phải có chứng
thư số cá nhân của chủ tài khoản và kế toán trưởng do các tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc được cấp bởi tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị (Ban cơ yếu Chính phủ). Kho bạc nhà nước quận Long Biên đã
vận hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các dịch vụ như gửi và
trả kết quả đối với hồ sơ đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu
dấu, mẫu chữ ký; gửi và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai theo
yêu cầu thanh toán; đăng ký rút tiền mặt.
Các bệnh viện trên địa bàn đã triển khai nhiều đề án ứng dụng CNTT,
đưa các phần mềm quản lý bệnh viện (quản lý hành chính, quản lý bệnh nhân,
quản lý quy trình khám chữa bệnh/cấp phát thuốc/theo dõi tình trạng tiến triển
và khảo sát hài lòng của người bệnh) vào các bệnh viện nhằm nâng cao chất
lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ và Thành phố, đến nay 100% trường
học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường, viễn
thông, bưu chính trên địa bàn quận đã phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, ưu tiên các giải pháp
69
thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và cách
thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch
truyền thống sang giao dịch điện tử. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp CNTT cung cấp các giải pháp, dịch vụ công nghệ hỗ trợ quản trị doanh
nghiệp giúp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đến hết năm 2018, trên địa bàn quận Long Biên có 7.734 doanh
nghiệp [19]. Về cơ sở hạ tầng, hầu hết các doanh nghiệp đã chủ động trang bị
để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp như: trang bị
máy tính, thiết lập mạng LAN, WAN, thiết lập kết nối Internet, môi trường
truyền thông giữa các đơn vị trong nội bộ hoặc giữa các đối tác. Nhiều doanh
nghiệp đã chủ động lựa chọn giải pháp ứng dụng CNTT trong lĩnh vực tài
chính-kế toán, quản lý nhân sự-tiền lương, quản lý kinh doanh điểm bán lẻ,
quản lý kho, Camera giám sát, xây dựng Intranet để chia sẻ thông tin trong
doanh nghiệp, extranet để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin
với các đối tác, nhà cung cấp, khách hàng, sử dụng Internet để hình thành các
quan hệ thương mại điện tử… Mức độ triển khai áp dụng tại các doanh nghiệp
là khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và chiến lược phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, trong thực hiện một số giao dịch, các doanh nghiệp đã triển
khai thực hiện trên môi trường mạng trong một số lĩnh vực như thuế, hải quan,
kho bạc nhà nước, chứng khoán, bảo hiểm… Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã
sử dụng chữ ký số (chữ ký điện tử) trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn
vị như xác nhận email, kiểm soát các giao dịch trên sàn thương mại điện tử,
quản lý bảo mật các thông tin khách hàng.
Ứng dụng chữ ký số các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi
phí, không mất công đi lại, in ấn các loại hồ sơ mà có thể dễ dàng gửi trực tiếp
70
qua Internet, có thể ký tất cả các loại giao dịch, các loại hồ sơ, đối tác, các loại
giấy tờ cơ quan nhà nước cho khách hàng tại bất kỳ đâu, bất kỳ thời gian nào.
Việc tiếp nhận và chuyển giao tài liệu được xử lý nhanh chóng và thuận lợi,
đảm bảo tính chính xác và bảo mật.
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, ngay từ khi mới thành lập, Quận ủy, HĐND,
UBND quận Long Biên luôn xác định ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ quan
trọng, mang tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các
cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả.
Sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng, phát
triển CNTT trên địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến
tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả các đơn vị bao
gồm khối Đảng, MTTQ, các đoàn thể và chính quyền từ quận tới các phường;
gắn với hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, 9001:2015
đảm bảo tính nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong chỉ
đạo, điều hành, xử lý công việc. Quận đã chủ động đề xuất, xây dựng, triển khai
các mô hình cải cách hành chính, ứng dụng CNTT được thành phố đánh giá cao.
Hệ thống hạ tầng CNTT đáp ứng cơ bản cho các ứng dụng và hoạt động.
Hệ thống đường truyền kết nối từ quận đến phường; hệ thống máy chủ quản lý
tập trung các ứng dụng tại quận được quan tâm đầu tư; 100% cán bộ công chức
cấp quận, công chức xã phường được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.
Hệ thống phần mềm, ứng dụng phục vụ hoạt động điều hành được chủ
động xây dựng gắn với thực hiện nghiêm các quy định về an toàn, an ninh thông
tin. Tập trung phát triển các phần mềm Quản lý văn bản đi đến, Hệ thống thư
71
điện tử công vụ (Email), Cổng thông tin điều hành nội bộ (lớp 2) từ quận đến
các phường, Phần mềm Quản lý hồ sơ một cửa điện tử liên thông gắn với hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; 9001:2015
(ISO Online), đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác trong các quan hệ
giao dịch với tổ chức, công dân; nâng cao tỷ lệ hài lòng của tổ chức, công dân
khi giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
Quận chủ động xây dựng và triển khai hiệu quả phần mềm Quản lý tiếp
dân - theo dõi giải quyết đơn thư; vận hành hiệu quả các ứng dụng, phần mềm
trong lĩnh vực tài chính, kế toán, quản lý đất đai, quản lý quy hoạch; các phần
mềm chuyên ngành giáo dục; tư pháp hộ tịch, quản lý đảng viên, thu nộp
đảng phí...
Đến nay, toàn bộ văn bản đi đến, các giấy mời, văn bản, tài liệu phục vụ
các cuộc họp, hội nghị đã được số hoá, luân chuyển và xử lý trên hệ thống; việc
in ấn, phô tô tài liệu được giảm thiểu.
Cổng thông tin điện tử quận, phường đã được đầu tư mới, bổ sung, nâng
cấp và đưa vào chính thức áp dụng theo chuẩn của Thành phố; đáp ứng cơ bản
theo yêu cầu NĐ 43/CP; bước đầu phát huy vai trò môi trường giao tiếp, cung
cấp thông tin đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ tổ chức và công dân. Thông qua
Cổng thông tin điện tử, tổ chức, công dân có thể nắm bắt được thông tin hoạt
động điều hành chung của quận; tra cứu thủ tục hành chính, các hướng dẫn,
biểu mẫu liên quan; tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ hành chính, thông tin quy
hoạch và tra cứu các văn bản pháp luật của các cấp. Cổng thông tin điều hành
nội bộ được thiết lập và duy trì; đảm bảo cho các đơn vị trong toàn quận có
ngăn thư mục để cập nhật lưu trữ hồ sơ, tài liệu, văn bản và các dữ liệu cơ bản
của đơn vị, các kế hoạch, lịch công tác, phân công nhiệm vụ của các cá nhân,
góp phần kiểm soát, đánh giá sát thực kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị.
Theo Nghị quyết của HĐND quận, hàng năm UBND quận bố trí ngân
72
sách cho ứng dụng CNTT cơ bản đáp ứng yêu cầu; nguồn vốn đầu tư được sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả. Nguồn nhân lực về CNTT tại quận và cơ sở đã được
tăng cường. Kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCC được nâng lên rõ rệt,
trực tiếp tiếp cận, vận hành và phối hợp cải tiến, mở rộng triển khai các phần
mềm ứng dụng. Người đứng đầu, lãnh đạo các đơn vị trực tiếp xử lý thực hiện
các nghiệp vụ quản lý điều hành thông qua hệ thống CNTT, chấm dứt tình trạng
uỷ quyền xử lý trên hệ thống; góp phần thay đổi căn bản nhận thức, tư duy,
phương pháp, phong cách làm việc từ quận đến các đơn vị cơ sở, là điều kiện
quan trọng để hiện đại hóa hành chính.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp, trong hoạt động quản trị,
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế nhà nước tiếp tục được tập
trung với nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ và phương thức tiếp cận hiệu
quả. Việc triển khai chủ trương không dùng tiền mặt để thanh toán, phát triển
thương mại điện tử bước đầu được nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn ủng hộ.
2.3.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức, triển khai,
thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên vẫn bộc lộ
những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết:
Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển
khai thực hiện ứng dụng CNTT khi thực thi công vụ của một số lãnh đạo, cán
bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai thực hiện thời
gian đầu còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; một số đơn vị chậm triển
khai hoặc triển khai còn thiếu hiệu quả đòi hỏi tiếp tục quan tâm chỉ đạo nghiêm
túc, quyết liệt hơn.
Hạ tầng CNTT, đặc biệt là hạ tầng hệ thống máy chủ cần tiếp tục đầu tư,
bổ sung, đảm bảo đồng bộ công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin (hiện
73
nay vẫn còn tình trạng hệ thống bị tấn công xâm nhập).
Các hoạt động ứng dụng CNTT chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu công
việc cụ thể tại quận, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng bộ của
cấp trên, do vậy trong quá trình thực hiện vừa phải triển khai mới, đồng thời
vừa phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ trong thực tế và
xu thế phát triển.
Việc triển khai các ứng dụng CNTT được thực hiện qua nhiều năm, theo
nhiều công nghệ khác nhau, đa số mới chỉ phát huy hiệu quả đơn lẻ từng phần
mềm; cơ bản đáp ứng đồng bộ trong nội bộ phạm vi trong quận, chưa kết nối
đầy đủ đến các ngành, các cấp liên quan, do vậy chưa phát huy được tác động
hiệu quả của CNTT Người dùng phải đăng nhập nhiều lần vào các ứng dụng
khác nhau; chưa có môi trường nền tảng để tích hợp, quản lý đồng bộ.
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, mặc dù đã quan tâm, tạo lập các dữ liệu
số hoá, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung chưa đáp ứng
yêu cầu.
Việc thiết kế, xây dựng, triển khai mô hình Cơ quan điện tử còn gặp
nhiều khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mô hình thực tế để học tập.
Trong quá trình triển khai một số nội dung chưa hiệu quả, thậm chí có
nội dung thất bại do thiếu sự đồng bộ vào cuộc của các sở ngành, chưa lựa chọn
được đơn vị tư vấn đủ mạnh và cấp quận còn chưa đủ nguồn lực để thực hiện.
Cơ chế chính sách cho đội ngũ nhân lực CNTT đã được quan tâm nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu, trong thời gian qua, nhiều cán bộ CNTT chuyên trách
từ Quận đến cơ sở xin nghỉ công tác.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế đã được đề cập và phân tích ở trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó, một số nhóm nguyên nhân chính là:
- Thứ nhất, nguyên nhân về thể chế: Xuất phát từ yếu tố chưa hoàn thiện
của hệ thống thể chế, văn bản quy phạm pháp luật về thực thi chính sách ứng
74
dụng CNTT nói chung, và thực thi chính sách này tại UBND quận Long Biên
nói riêng. Hệ thống hành lang pháp lý chưa đầy đủ khiến cho hoạt động thực
thi chính sách còn nhiều vướng mắc trên thực tế chưa được giải quyết do chưa
rõ cơ chế và chưa được hướng dẫn.
- Thứ hai, nguyên nhân về tổ chức bộ máy: Do chưa có một bộ phận
chuyên trách về CNTT nói chung, về thực thi chính sách CNTT nói riêng tại
UBND quận, nên hoạt động này chưa thể hiện rõ vai trò cũng như hiệu quả
trong quá trình quản lý nhà nước tại địa phương.
- Thứ ba, nguyên nhân về nhân lực: Xuất phát từ hạn chế về tổ chức bộ
máy, yếu tố nhân lực CNTT chất lượng cao tại UBND quận cũng chưa được
đảm bảo, chưa bắt kịp nhu cầu phát triển nhanh chóng của thực tiễn quản lý và
thực tiễn phát triển khoa học – công nghệ trên thế giới và trong nước hiện nay.
- Thứ tư, nguyên nhân về tài chính và hạ tầng CNTT: Sự hạn hẹp về cơ
chế và đầu tư tài chính khiến cho hoạt động thực thi chính sách CNTT còn
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nhận thức về phát triển hạ tầng CNTT và đảm
bảo an ninh, an toàn thông tin cũng chưa được thực sự quán triệt đầy đủ trong
75
quá trình quản lý tại UBND quận.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Sử dụng cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích ở Chương 1 làm nền tảng
lý thuyết, Chương 2 của luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách ứng
dụng CNTT tại UBND quận Long Biên.
Trong những năm qua, UBND quận Long Biên luôn xác định ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng, mang tính đột phá
nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan HCNN tại địa
phương một cách khoa học, hiệu quả. Vì vậy, công tác ứng dụng, phát triển
CNTT trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm, có
nhiều chuyển biến tích cực. CNTT được áp dụng rộng rãi và đồng bộ với tất cả
các đơn vị trực thuộc Ủy ban; gắn với hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo tính
nghiêm túc, quyết liệt, tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành,
xử lý công việc.
Dựa trên Quy trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT đã xây dựng ở
Chương 1, Chương 2 của luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng thực thi chính
sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên dưới góc độ tiếp cận ba nội
dung cơ bản của Quy trình: (1) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự
án thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (2) Tổ chức thực hiện các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng CNTT; (3) Sơ kết, tổng kết
thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
Bên cạnh đó, Chương 2 cũng phân tích và đánh giá một số kết quả triển
khai thực thi chính sách ứng dụng CNTT trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng
CNTT trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng CNTT trong phục vụ tổ chức,
công dân; và Ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương 2 cũng chỉ ra một số hạn chế
trong hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên,
thể hiện qua những số liệu khảo sát định lượng cụ thể, tương ứng với mỗi nội
dung nghiên cứu, trong đó, nhấn mạnh những hạn chế về nguồn nhân lực và cơ
76
sở hạ tầng.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và đem lại hiệu quả cao trong hỗ trợ giải quyết công việc. Việc ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước tại UBND quận LongBieen là nhu cầu mang tính
khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các quá trình quản lý, từ thủ công sang tự động
hóa, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất những vấn đề phát sinh, thể hiện
được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Bởi vậy, ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước nói chung, và trong hoạt động điều hành tại
UBND quận Long Biên nói riêng là một chính sách quan trọng, cần được quan
tâm, là lĩnh vực mang tính thời đại góp một phần không nhỏ vào quá trình nâng
cao chất lượng của hoạt động công vụ.
Quan điểm thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long
Biên trong thời gian tới cần xác định trên những nền tảng định hướng cơ bản sau:
Một là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước để giải quyết
công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của người dân. Ứng dụng
CNTT đúng mục đích và có hiệu quả trong giải quyết công việc sẽ góp phần
phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về nhân lực, tài chính, bảo đảm an ninh
thông tin quốc gia. Đổi mới chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà nước của UBND quận Long Biên là phù hợp với mục tiêu
của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà
nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có liên quan trong thực hiện các
77
chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của
Trung ương, đồng thời phân cấp cho địa phương, có chế tài nghiêm khắc trong
thực thi khai thác, sử dụng hệ thống thông tin.
Hai là, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải nhằm
phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ đổi mới.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước đòi hỏi trước hết phải
tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên thực tế quy hoạch, kế hoạch
sử dụng CNTT nhằm tin học hóa các quy trình giải quyết công việc trong cơ
quan thuộc UBND quận Long Biên.
Đối với người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần nắm
rõ quy trình giải quyết các nhóm công việc liên quan. Việc ứng dụng CNTT
trong giải quyết công việc có liên quan đến quá trình hoạt động của tất cả các
đơn vị thuộc Ủy ban, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển hướng đến nâng
cao chất lượng dịch vụ công.
Sự thống nhất trong ứng dụng CNTT trong các mảng công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của cấp quận đòi hỏi cần phải xây dựng quy
trình các bước, thời gian để đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. Sự thống nhất
ấy đòi hỏi việc xây dựng các chương trình, mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong từng quy trình giải quyết công việc tại UBND quận, trên cơ sở những
tiềm năng, nguồn lực của phát triển, trong đó có nguồn lực về cơ sở vật chất và
con người.
Ngoài ra, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT
phải dựa vào nhu cầu thực tế và phương hướng phát triển của địa phương nói
riêng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, để xác định
các chỉ tiêu, bố trí nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo tính khoa học trong xây
dựng và tính hiệu quả trong thực hiện.
Ba là, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước của UBND
quận Long Biên phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
78
nước. Trong những năm đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu vô
cùng to lớn và rất quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vẫn đang được đẩy mạnh thực
hiện. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp này, thì một trong những nội dung quan
trọng là chúng ta phải thực hiện thành công tin học hóa trong quản lý nhà nước.
Bốn là, quá trình xây dựng và thực thi chính sách ứng dụng CNTT cần
được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối chính
quyền từ trung ương đến địa phương. Trong đó, với nguồn lực và đặc điểm cụ
thể của từng địa phương, sẽ lựa chọn định hướng và các nội dung thiết thực,
phù hợp, đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất, hướng đến giảm giấy tờ hành
chính, công khai minh bạch trong chỉ đạo, điều hành, thực thi công vụ và giải
quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.
Năm là, việc triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước luôn cần
đồng hành cùng với việc nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ, công chức
cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, bới xét cho cùng,
con người vẫn luôn là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự
phát triển.
Xuất phát từ yếu tố văn hóa quản lý, tâm lý ngại thay đổi hoặc mong
muốn duy trì quyền lực của các cấp chính quyền địa phương, nên việc thực thi
chính sách ứng dụng CNTT có thể bước đầu sẽ vấp phải những khó khăn, sự
không hợp tác của chính quyền địa phương các cấp. Vì vậy, bước đầu cần tạo
dựng hành lang pháp lý vững chắc, với những chế tài và quy định pháp luật cụ
thể, để chính sách ứng dụng CNTT trở thành một trong những nội dung mang
tính chất bắt buộc, với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan
HCNN.
3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên
3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản, chương
79
trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành hệ thông văn bản quy phạm pháp luật
quy định về chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tương đối đầy
đủ, cụ thể, trong đó, quan trong nhất là Luật Công nghệ thông tin năm 2006,
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trên cơ sở đó, UBND quận Long Biên cũng đã xây dựng và ban hành
nhiều chương trình, kế hoạch, đề án, quyết định cụ thể để hiện thực hóa mục
tiêu chính sách ứng dụng CNTT tại chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, nhiều nội dung thực thi chính sách vẫn còn là khoảng trống
còn bị bỏ ngỏ, chưa có quy định pháp lý ràng buộc, hoặc quy định còn chung
chung, khái quát, chưa tính đến yếu tố đặc thù tại địa phương. Điều nay khiến
cho việc thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại Quận có thể gặp phải những
rào cản, khó khăn, vướng mắc, chưa thống nhất.
Vì thế, trước mắt, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại
Quận, trong đó, quan trọng nhất là tập trung vào những quy định, chế tài mang
tính chất bắt buộc đối với các cơ quan HCNN trong việc ứng dụng CNTT.
Bên cạnh đó, trong hệ thống những quy định về việc ứng dụng CNTT
vào giải quyết từng mảng nhiệm vụ chuyên môn, cần rà soát, bổ sung, chuẩn
hoá những quy trình, nghiệp vụ quản lý nhằm tạo hiệu quả tối ưu trong giải
quyết công việc.
Hoạt động quản lý nhà nước có nhiều quy trình quản lý khác nhau về quy
mô, cấp độ và có tính chuyên môn khác nhau, như các lĩnh vực quản lý bnhân
sự, tài chính, cơ sở vật chất… Từ trước tới nay, việc xây dựng phần mềm ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước chủ yếu thực hiện theo cách thức xây
dựng phần mềm nội bộ và xây dựng cho từng đơn vị sử dụng cụ thể theo đơn
80
đặt hàng (xây dựng phần mềm kiểu may đo), phần mềm không có sẵn trên thị
trường. Do đó, cần có cơ chế thuê hoặc phối hợp với các doanh nghiệp tư nhân
trong việc cung ứng các phần mềm ứng dụng một cách chuyên nghiệp và
đồng bộ.
Ngoài ra, cần bổ sung những văn bản hướng dẫn triển khai các dự án ứng
dụng CNTT quan trọng khác như:
- Dự án lắp đặt hệ thống camera nhằm tăng cường quản lý an ninh xã hội,
trật tự đô thị, an toàn giao thông trên địa bàn quận Long Biên;
- Dự án trang bị hệ thống thiết bị trực tuyến cho Quận ủy và Đảng ủy các
phường trên địa bàn quận;
- Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên địa bàn quận Long
Biên - Nhóm các Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký khai tử, Sổ đăng ký kết hôn.
3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản, chương
trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.2.1. Giải pháp phát triển nhân lực công nghệ thông tin
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực, phẩm chất của cán
bộ là yếu tố quyết định đến chất và hiệu quả giải quyết công việc khi ứng dụng
CNTT. Vì năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức có ảnh hưởng rất lớn tới
tiến độ xây dựng và tổ chức thực hiện công việc chuyên môn. Việc nâng cao
năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức là hết sức cần thiết, năng lực, phẩm
chất đó được hợp thành từ nhiều yếu tố khác nhau như: tổ chức, nhân sự, cơ
chế, điều kiện vật chất kỹ thuật. Vì vậy, để nâng cao năng lực, phẩm chất cho
đội ngũ cán bộ, công chức phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức, tạo ra một cơ cấu
hợp lý mang tính chuyên môn cao, hoạt động thường xuyên, được quy hoạch
rõ về chức năng, nhiệm vụ đào tạo đủ điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ứng dụng
công nghệ thông tin, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của
81
mọi công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Vì vậy, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực, phẩm
chất cho đội ngũ công chức nhà nước trực tiếp quản lý và thực hiện các hoạt
động chuyên môn về ứng dụng CNTT là một trong những nhân tố cốt lõi nâng
cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, vì xét cho
cùng, con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công của mọi chính sách.
Bên cạnh đó, rất cần thiết phải thành lập một bộ phận chuyên trách về
ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ủy ban. Bộ phận chuyên trách này có thể
được thành lập ở quy mô cấp phòng, với tên gọi là “Trung tâm Công nghệ thông
tin”. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về CNTT có thể giúp cho việc tuyển
dụng, lựa chọn, sử dụng nhân sự đảm bảo trình độ, năng lực chuyên môn về
CNTT, đáp ứng tiêu chuẩn vị trí việc làm và từ đó chuyên nghiệp hóa hoạt động
này trên thực tiễn.
UBND quận cần thiết lập một bộ máy đủ mạnh để thực hiện chức năng
quản lý, vận hành, giám sát hệ thống ứng dụng CNTT, xây dựng cơ chế, chính
sách liên quan đến quản lý CNTT; nghiên cứu triển khai và giám sát thực thi
hệ thống các ứng dụng CNTT dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến.
Mặt khác, cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, ngắn hạn, trên cơ sở đó có
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức hàng năm, đồng thời với chế
độ tuyển dụng công chức đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Đặc biệt chú trọng
đào tạo công chức nhà nước nâng cao khả năng sử dụng tin học theo chuẩn
quốc tế.
Để nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng tin học, đội ngũ cán bộ,
công chức cần được đào tạo và cấp chứng chỉ về trình độ CNTT theo tiêu chuẩn
kỹ năng sử dụng CNTT một cách thống nhất, quy định cụ thể về hình thức và
nội dung đánh giá trình độ ứng dụng CNTT, tạo nền tảng pháp lý và thực tiễn
cho quá trình chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao trình độ CNTT của cán bộ,
82
công chức.
Đi đôi với đào tạo là chính sách sắp xếp, sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp
năng lực của từng vị trí, chính sách đãi ngộ theo năng lực, chất lượng công việc
đảm bảo điều kiện sinh hoạt đời sống cho cán bộ, công chức để họ yên tâm
công tác, ổn định đội ngũ cán bộ, công chức vừa có kỹ năng, kỹ thuật, vừa có
chuyên môn ngành nhằm triển khai các nhiệm vụ, nội dung của hoạt động quản lý.
Tóm lại, trong những năm tới, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thực hiện công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phải đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn về CNTT, cũng như chuyên môn trong từng lĩnh vực quản lý.
- Nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất cán bộ, công chức địa phương
nói chung và đặc biệt là cán bộ, công chức có chức năng tham mưu giúp chủ
thể quản lý có thể đưa ra những phương án đẩy mạnh tin học hóa và ứng dụng
CNTT vào giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức
tạo lập thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng cho cán bộ, công chức
chuyên trách. Gắn trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị với việc ứng dụng và
phát triển CNTT trong cơ quan, đơn vị mình. Lãnh đạo đơn vị phải gương mẫu
trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo
bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với
cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành
tác nghiệp.
- Thường xuyên, tổ chức kiểm tra năng lực ứng CNTT cho các vị trí công
chức chuyên trách.
3.2.2.2. Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm cho việc trao đổi
thông tin thông suốt, an toàn và bảo mật trong cơ quan trực thuộc UBND quận.
83
Nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ công với hàm lượng
trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển CNTT ở địa phương. Xây
dựng và chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, ứng dụng các
phần mềm CNTT tiên tiến của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần mềm
CNTT trong nước có tính mở và dễ sử dụng, tạo lập và phát triển các chuẩn
mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế.
Phát triển hệ thống mạng LAN, kết nối cơ quan các sở ban ngành liên
quan trong hệ thống đảm bảo thông suốt, kịp thời trong khâu ứng dụng, quản
lý khai thác tài liệu, văn bản sử dụng trang Web của cơ quan và các đơn vị
liên quan.
Giải pháp phần mềm quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu và điều hành công
việc với những tính năng ưu việt như: quản lý văn bản toàn diện, quản lý tài
liệu chuyên nghiệp, điều hành công việc toàn diện, xử lý văn bản từ xa ở mọi
nơi, mọi lúc, gửi thông báo hàng loạt, trao đổi thảo luận, lịch đơn vị, lịch cá
nhân, danh bạ điện thoại, gửi tin nhắn, trưng cầu ý kiến, lấy ý kiến, biểu quyết…
là những tính năng vượt trội nếu như chúng ta phát huy được tối đa vai trò của
công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà nước nói chung và giải
quyết công việc nói riêng. Ứng dụng phần mềm Văn phòng điện tử để quản lý
văn bản, tài liệu mang lại hiệu quả rõ rệt cho các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, nhằm hướng đến mục tiêu quản lý, đó là: Giảm tải áp lực công việc
cho những công chức làm nhiệm vụ thực thi công việc giải quyết thủ tục hành
chính. Đổi mới quy trình, cách thức làm việc với phong cách hiện đại, nâng cao
năng lực xử lý công việc của công chức, hỗ trợ mạnh mẽ cho lãnh đạo ra quyết
định cũng như trong điều hành công việc cơ quan nói chung.
Trang bị Phòng Văn thư và Phòng Lưu trữ điện tử, phù hợp với chức
năng hoạt động khi ứng dụng và vận hành hệ thống văn bản điện tử, đảm bảo
thông tin nhanh chóng, thông suốt, chính xác, bảo mật. Hệ thống máy tính nối
84
mạng cần được đảm bảo trong quá trình tra cứu các cổng thông tin điện tử và
các đơn vị liên quan truyền tải thông tin khi có yêu cầu, các phương tiện máy
fax, điện thoại được kết nối phù hợp, đảm bảo tốt thông tin tín hiệu khi nhận.
Phối hợp các cơ quan chức năng để đồng bộ hóa trong việc cài đặt các
phần mềm ứng dụng, tránh tình trạng các cơ quan trong hệ thống không kết nối
được do khác biệt về phần mềm ứng dụng. Tăng cường hơn nữa khâu kết nối
đồng bộ các hệ thống thông tin nhằm đảm bảo sự chính xác, kịp thời, an toàn
trong điều hành tác nghiệp.
Tiếp tục tăng cường kỹ thuật, tập trung từng bước hiện đại hóa hệ thống
cơ sở vật chất phục vụ cho việc lưu trữ hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý của
địa phương.
Đối với giải pháp này, có thể tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới, áp dụng trong các trong lĩnh vực quản lý khác nhau có những
phương thức, công nghệ khác nhau. Ví dụ: trong lĩnh vực quản lý dân cư, giải
pháp trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trên nền tảng dữ liệu lớn (big data) nhằm
xây dựng hệ thống mã số định danh đối với mỗi công dân, làm cơ sở để chấm
điểm tín nhiệm xã hội. Trong đó, mọi hành động của con người được ghi lại và
tính điểm, giúp định vị mỗi người là ai trong xã hội. Mọi dữ liệu hành vi đều
được quan sát và đánh giá, tạo ra cảm giác tất cả đều đang hướng đến sự minh
bạch. Ở Trung Quốc, hệ thống đánh giá tín nhiệm công dân đã được triển khai
thí điểm tại nhiều đô thị lớn. Hai trăm triệu camera công cộng được triển khai
để giám sát hơn 1,4 tỉ dân. Hành vi của mỗi người được chấm trên thang điểm
950 điểm, cho biết mức độ tín nhiệm của mỗi người trong xã hội. Mọi sở thích,
thái độ, hành vi mua sắm, kể cả những thông tin cá nhân được ghi lại, phân tích
và cung cấp cho Chính phủ, trên cơ sở đó, công nghệ trí tuệ nhân tạo tiến hành
tổng hợp và đánh giá điểm tín nhiệm công dân. Bên cạnh việc nhận diện khuôn
mặt, các ứng dụng trên điện thoại di động cũng được sử dụng để thu thập dữ
liệu và hành vi trực tuyến của người dân, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh
85
giá, nhận diện vị trí và chấm điểm tín nhiệm của công dân trong xã hội. Những
người có điểm tín nhiệm xã hội cao được ưu tiên trong việc tiếp nhận những
đãi ngộ tốt về dịch vụ thương mại, dịch vụ công cũng như phúc lợi xã hội.
Ngược lại, những người có điểm tín nhiệm thấp sẽ bị kiểm soát về mặt an ninh
hoặc hạn chế trong việc tiếp cận phúc lợi và chính sách xã hội.
Hay ví dụ khác, trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ hành chính công: đóng
vai trò đầu não của Chính phủ khi ứng dụng CNTT hiện đại, là phải thiết lập
được một thiết chế mang tính chất là Trung tâm dữ liệu và ra quyết định quốc
gia (National Decision making and Data Center - NDMD). Đây là nơi thu thập,
lưu trữ, phân tích và áp dụng một lượng lớn dữ liệu liên quan đến việc cung cấp
các dịch vụ công và đánh giá những chương trình công hay cán bộ, công chức.
Trung tâm này không thay thế cho quyền quản trị hay quy trình ra quyết định
của con người, NDMD chỉ hướng dẫn và đưa ra thông báo, đồng thời đưa ra cơ
sở khách quan trên nền tảng các thông tin định lượng cho việc cung cấp và đánh
giá dịch vụ công. Nói cách khác, NDMD được sử dụng như một cơ sở cho
những chức năng dịch vụ công tự động, là một hệ thống hỗ trợ dựa trên nền
tảng rộng rãi đối với việc đưa ra quyết định trong khu vực công.
3.2.2.3. Giải pháp tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin
UBND quận Long Biên cần lập kế hoạch triển khai đầu tư CNTT theo 4
giai đoạn của quá trình ứng dụng CNTT gồm:
1. Đầu tư cơ sở về CNTT;
2. Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp;
3. Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước;
4. Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện đại.
Tại mỗi giai đoạn đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các nguyên
tắc cơ sở của ứng dụng CNTT là: ứng dụng CNTT phải phù hợp với mục tiêu
của hoạt động quản lý nhà nước theo từng giai đoạn và từng phạm vi (vi mô và
86
vĩ mô). Do đó, cần lựa chọn phương thức đầu tư CNTT sao cho phù hợp với
tình hình thực tiễn công việc tại UBND quận và phù hợp với năng lực khai thác
và sử dụng CNTT của cán bộ, công chức làm việc tại đây.
Đối với giai đoạn thứ nhất: đầu tư cơ sở về CNTT, cần có lộ trình nâng
cấp, trang bị máy tính thế hệ mới, nâng cấp tốc độ đường truyển của hệ thống
mạng LAN, WAN, sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao. Đồng thời, có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vừa có chuyên môn về CNTT vừa
có chuyên môn về từng lĩnh vực hoạt động của địa phương.
Đối với giai đoạn thứ hai và thứ ba: Tăng cường ứng dụng quản lý chung
và tác nghiệp và ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà
nước. Ở giai đoạn này, Tỉnh cần hoạch định những chính sách cụ thể để từng
bước hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào từng quy trình
giải quyết công việc của từng mảng hoạt động của Ủy ban. Trên cơ sở đó, từng
bước hệ thống hoá và xây dựng Trung tâm dữ liệu của quận từ đơn giản tới quy
mô. Trung tâm dữ liệu của quận trong tương lai với sự kết nối Trung tâm dữ
liệu Thành phố và Trung tâm dữ liệu Quốc gia sẽ là cơ sở rất quan trọng cho
việc cải cách hành chính và nâng cao chất lượng quản lý nhà nước tại địa phương.
Đồng thời, UBND quận cần xây dựng lộ trình nâng cấp mạng diện rộng
phủ khắp tổ chức, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa
các bộ phận; các phần mềm tích hợp và các cơ sở dữ liệu cấp toàn đơn vị là
những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp; triển khai
các giải pháp đồng bộ giúp tổ chức thay đổi chất lượng quản lý nội tại, nâng
cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như ERP,
SCM, CRM. Lộ trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước một cách phù hợp sẽ là tiền đề quan trọng góp phần biến đổi
mô hình quản lý công hiện đại theo hướng hiệu lực, hiệu quả.
Dù ở bất kỳ giai đoạn nào, nguồn tài chính phải được tính toán kỹ lưỡng
nhằm đáp ứng và ổn định không chỉ trong giai đoạn xây dựng, phát triển ban
87
đầu mà phải tính toán để đảm bảo cho cả các giai đoạn nâng cấp, mở rộng, duy
trì, vận hành và thay thế đối với hạ tầng CNTT, phần mềm hệ thống, phần mềm
ứng dụng.
3.2.2.4. Giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
Ích lợi của internet song hành cùng những tác hại. Nhu cầu về một mạng
internet “sạch” với những thông tin hữu ích, thiết thực đang trở nên ngày một
cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 – nơi mà nền
tảng vận hành dựa trên công nghệ số và kết nối Internet.
Những thông tin trái chiều, những lỗ hổng trên hệ điều hành có thể là
nguồn gốc gây nên những khủng hoảng truyền thông, thậm chí là thảm họa nếu
không được xử lý kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn
vong của tổ chức nói chung, Chính phủ nói riêng. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu
kiểm soát an toàn, an ninh thông tin cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đầu năm 2017, Chính phủ Thái Lan đã yêu cầu mạng xã hội Facbook
phải gỡ bỏ 131 trang có chứa các nội dung vi phạm luật pháp nước này, nếu
không, chi nhánh và các đối tác của Facebook tại Thái Lan sẽ phải đối mặt với
các hành động pháp lý của Chính phủ Thái Lan.
Tại Liên bang Nga, ngày 11/5/2017, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã
ký Sắc lệnh cấm nặc danh trên Internet và quản lý các dịch vụ giống với phương
tiện thông tin đại chúng. Sắc lệnh chiểu theo “Chiến lược phát triển xã hội thông
tin tại LB Nga giai đoạn 2017-2030”. Theo sắc lệnh, trong 6 tháng tới đây,
chính phủ sẽ phải đề ra các biện pháp hỗ trợ các phương tiện thông tin đại chúng
truyền thống và quản lý tình hình với các dịch vụ giống với phương tiện thông
tin đại chúng. Đó là các tập hợp (aggregator) tin tức, mạng xã hội, TV-Internet,
phần mềm nhắn tin, cũng như các trang web trên mạng Internet.
Thực thi chính sách ứng dụng CNTT đặt ra yêu cầu phải có những biện
pháp nhằm xây dựng một không gian thông tin tôn trọng nhu cầu nhận các tin
tức chất lượng và xác thực của công dân và xã hội., loại trừ tình trạng nặc danh
88
của người sử dụng mạng xã hội và “sự vô trách nhiệm và không bị trừng phạt”
của họ, đồng thời xây dựng một hệ thống đảm bảo an ninh cá nhân cho người
sử dụng, tính bảo mật thông tin của họ.
Bên cạnh đó, những nguy hiểm đến từ các “mã độc” trên inernet cũng là
một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của chính quyền. Nhìn lại 7 năm
trước đây, mã độc Stuxnet đã lây nhiễm vào ít nhất 14 cơ sở công nghiệp của
Iran, trong đó có cả một nhà máy làm giàu uranium. Stuxnet đã gây nên một
mối lo ngại rất lớn đó là mã độc trên internet giờ đây có thể được sử dụng để
phá hoại sản xuất chứ không chỉ dùng cho mục đích thăm dò hay đánh cắp
thông tin nữa. Điều đáng chú ý là Stuxnet có cơ chế hoạt động cực kì phức tạp,
kèm theo đó là một số đặc tính rất riêng, rất nguy hiểm, thậm chí nó đã khai
thác thành công một số lỗi mà người ta chưa hề biết đến để thực hiện mục đích
của mình.
Hay trong tháng 5/2017, virus Wanna Cry xuất hiện và được coi là mã
độc tống tiền nguy hiểm chưa từng có trong lịch sử khi thực hiện cuộc tấn công
mạng vào hơn 100.000 máy tính trên toàn thế giới. Hiện các máy tính bị nhiễm
mã độc Wanna Cry đã được ghi nhận tại 74 quốc gia, trong đó có cả những
nước sở hữu công nghệ bảo mật hàng đầu như Đài Loan, Italia, Tây Ban Nha,
Nga, Trung Quốc, Mỹ, Anh,… Theo nhận định ban đầu của các chuyên gia,
virus Wanny Cry được xếp vào diện mã độc nguy hiểm nhất trong lịch sử vì
vừa có tính phá hoại nặng nề, vừa có khả năng lây lan rất nhanh. Kiểu lây nhiễm
của Wanna Cry không mới, song xu hướng lợi dụng các lỗ hổng trong hệ điều
hành để trục lợi chắc chắn sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai.
Có thể thấy, những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang
đến nhưng nếu không đồng hành cùng khả năng kiểm soát an toàn, an ninh
thông tin trên mạng thì sẽ tạo ra những nguy cơ đổ vỡ, khủng hoảng của cả hệ
thống. Quá trình đối thoại, trao đổi, cung cấp thông tin và thiết lập quan hệ giữa
Chính phủ với các nhóm công chúng cũng vì thế mà bị ảnh hưởng nghiêm
89
trọng. Đây là một trong những thách thức lớn nhất mà Chính phủ cũng như
chính quyền các cấp phải đối diện khi thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong
quản lý nhà nước.
Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng Trung tâm quốc
gia giám sát an toàn thông tin trên không gian mạng. Trên cơ sở ứng dụng trí
tuệ nhân tạo vào việc nhận diện thông tin, Trung tâm này có thể đọc và tiếp
nhận, phân tích, đánh giá, phân loại khoảng 100 triệu tin mỗi ngày, từ đó tạo
nền tảng dữ liệu để định vị, nhận biết sớm các luồng thông tin, dư luận xã hội
cơ bản, làm cơ sở cho việc kết nối, tạo sự đồng thuận giữa Chính phủ với người
dân và là cơ sở cho việc quản lý xã hội một cách hiệu quả.
Trong thời gian tới, UBND quận Long Biên cần hoạch định lộ trình để
xây dựng Trung tâm dữ liệu và Trung tâm dữ liệu dự phòng để quản lý, tra cứu,
khai thác, trao đổi toàn bộ thông tin quản lý của địa phương, cũng như là đảm
bảo an toàn thông tin cho hệ thống dữ liệu của chính quyền quận. Đây là vấn
đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước nói chung và UBND quận Long
Biên nói riêng đang sử dụng CNTT để hỗ trợ xử lý công việc, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Có thể bảo vệ nguồn thông
tin điện tử bằng những chương trình bảo mật (bằng mã số hay những chương
trình hạn chế truy cập), tuy nhiên, khả năng xâm nhập bất hợp pháp và khả năng
phá mã của hacker luôn tồn tại và đe doạ tính an toàn của thông tin.
Bên cạnh đó, cần tăng cường các hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện
rủi ro CNTT trong hệ thống dữ liệu trung tâm, ngăn chặn kịp thời và khắc phục
sự cố khi xảy ra. Tổ chức đánh giá định kỳ và công bố báo cáo hàng năm về
năng lực đảm bảo an toàn thông tin đối với các hệ thống ứng dụng phần mềm
nghiệp vụ trọng yếu như: Quản lý và điều hành văn bản điện tử, thư điện tử,
Portal, nhằm kiện toàn về mặt an ninh, an toàn bảo mật của hệ thống CNTT,
giải quyết triệt để các vấn đề đang gặp phải trong việc đảm bảo an ninh thông
tin cho Quận; đảm bảo đáp ứng kiến trúc tổng quan về an toàn bảo mật thông
90
tin chuẩn hóa quốc tế.
Ngoài ra, cần làm tốt công tác duy trì, bảo trì hạ tầng kỹ thuật của hệ
thống nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt; rà soát, đánh giá hiện trạng
sử dụng trang thiết bị CNTT tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận.
Đầu tư thay thế các máy tính bảng đã hết khấu hao, hư hỏng không có
thiết bị thay thế hoặc chưa đáp ứng yêu cầu công việc và hoạt động chung toàn
Quận; đầu tư bổ sung, nâng cấp hệ thống máy chủ, lưu trữ và bảo mật tại Quận,
đảm bảo hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống.
Với đặc thù của UBND quận Long Biên hiện nay, cần tính phương án di
chuyển phòng họp giao ban trực tuyến của UBND quận; tạo tiền đề cho việc
triển khai hệ thống giao ban trực tuyến từ quận đến phường và xây dựng Trung
tâm theo dõi hệ thống camera an ninh tại trụ sở quận.
Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo mật, giám sát an toàn thông
tin đối với hệ thống ứng dụng CNTT của quận.
3.2.2.5. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về ứng dụng công nghệ
thông tin
Với nguồn lực về hạ tầng và nhân lực có hạn, UBND quận Long Biên
cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hợp tác quốc tế, trao đổi và học tập kinh
nghiệm của các nước có trình độ quản lý ứng dụng CNTT phát triển, để hoàn
chỉnh cơ sở pháp lý và lộ trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lý nhà
nước phù hợp với thông lệ quốc tế. Thường xuyên tổ chức các đoàn khảo sát
tham quan các mô hình ứng dụng CNTT vào quản lý nhà nước tại các địa
phương, quốc gia có nền hành chính công phát triển, từ đó rút ra kinh nghiệm
cho việc thiết kế, xây dựng và duy trì các giải pháp đồng bộ đảm bảo nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT trong giải quyết công
việc và thực thi hoạt động quản lý nhà nước tại UBND quận.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, phòng chống tội phạm công nghệ
cao là vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm của các quốc gia trong khu
91
vực và trên thế giới. Vì vậy, đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các
địa phương, quốc gia khác trong lĩnh vực ứng dụng CNTT, phối hợp trao đổi,
đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật CNTT trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết.
3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc
ứng dụng công nghệ cao vào giải quyết công việc, giải quyết triệt để khiếu nại,
tố cáo, các tranh chấp về thông tin và xử lý nghiêm các trường hợp gây ảnh
hưởng tiêu cực đến hệ thống thông tin quản lý.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong hệ thống HCNN là công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật pháp.
Trong ứng dụng CNTT, để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện
kịp thời các vi phạm pháp luật trong việc ứng dụng hệ thống thông tin trong
quản lý, cần thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên về việc sử dụng CNTT
trong quản lý nhà nước. Phải đẩy mạnh cả hai hình thức như: thanh tra thường
xuyên của thanh tra chuyên ngành và ban thanh tra trong quản lý, sử dụng thông
tin của hệ thống.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra. Khi tiến hành thanh tra, cần
tránh biểu hiện hình thức kiểm tra chiếu lệ,… Hoạt động thanh tra cần phải
được coi trọng đúng mức, cần chấm dứt ngay tình trạng hàng năm báo cáo lên
cấp trên thì tình hình tốt, nhưng khi có khiếu nại các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thanh tra lại bộc lộ rất nhiều vi phạm. Trong trường hợp ấy, phải xác
định rõ trách nhiệm của cá nhân, cấp có thẩm quyền trong khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra đã không kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm.
- Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra hệ thống thông tin và hệ thống phần mềm, chú trọng bồi dưỡng kiến thức
92
tin học, quản lý, nghiệp vụ thanh tra, nghiệp vụ ngành, phẩm chất đạo đức cho
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức thanh tra trong hoạt động nghiệp vụ phát triển và xử lý kịp
thời, đúng đắn các hành vi vi phạm về ứng dụng CNTT.
- Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật về ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đặc biệt là vi phạm của chính các cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền trong quản lý và phân quyền khai thác hệ thống thông
93
tin trong nội bộ địa phương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết ở Chương 1 và thực trạng ở Chương 2, Chương
3 của luận văn trình bày quan điểm thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại
UBND quận Long Biên, khẳng định tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước để giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan và phục vụ nhu cầu của
người dân, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển địa phương trong thời kỳ
đổi mới là một nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh
chính sách ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước phải gắn liền với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quá trình xây dựng và triển khai ứng
dụng cần được thực hiện quyết liệt, đồng bộ giữa khối Đảng - Đoàn thể và khối
chính quyền từ trung ương đến địa phương. Và quan trọng nhất là: việc thực thi
chính sách ứng dụng CNTT luôn cần đồng hành cùng với việc nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ, công chức cũng như cần sự nỗ lực, quyết tâm
cao của lãnh đạo các cấp.
Phát triển những quan điểm chỉ đạo nói trên, Chương 3 đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước
của UBND quận Long Biên, tương ứng với những nội dung đã phân tích và
đánh giá ở Chương 2, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang
pháp lý, phát triển nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này với
sự quyết tâm của hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển và gia
tăng hiệu quả của quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận
94
Long Biên, TP. Hà Nội.
KẾT LUẬN
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những nội dung
trọng tâm của quá trình hiện đại hóa nền hành chính. Nhu cầu tăng cường tính
dân chủ và giảm gánh nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước nói
chung đặt ra yêu cầu khách quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc
thực thi chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ yêu cầu
cải cách hành chính theo hướng hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính
cai trị sang nền hành chính phục vụ, tăng tính hiệu quả trong giao tiếp giữa
Chính phủ và công chúng. Nói cách khác, ứng dụng công nghệ thông tin như
là một phương thức tăng cường dân chủ, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Trên cơ sở những vấn đề lý thuyết về chính sách công nói chung, về thực
thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng, đề tài luận văn xây dựng
khung lý thuyết về quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
bao gồm ba giai đoạn: (i) Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án
thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các
văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin;
(iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin.
Đề tài luận văn cũng phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực
thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ
thông tin trong phục vụ tổ chức, công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các tổ chức, doanh nghiệp, dựa trên nền tảng thu thập dữ liệu định lượng
và định tính. Từ đó, thấy được thực trạng những kết quả khả quan đã đạt được
trong quá trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban
nhân dân quận Long Biên, nhưng bên cạnh đó cũng còn không ít những vấn đề,
95
nội dung cần quan tâm, giải quyết.
Dựa trên thực trạng đó, đề tài luận văn nghiên cứu và đề xuất các quan
điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long
Biên, trong đó, trọng tâm vào giải pháp hoàn thiện hành lang pháp lý, phát triển
nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin. Thực hiện đồng bộ những giải pháp này với sự quyết tâm của
hệ thống chính trị sẽ mang lại hi vọng cho sự phát triển của chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân quận
Long Biên ở những giai đoạn tiếp theo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
96
nhà nước, hướng đến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức, xã hội./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa I (2005), Chương trình
số 07-CTr/QU về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2005-2010
2. Ban chấp hành Đảng bộ quận khóa II (2010), Chương trình số 04-
CTr/QU ngày 15/10/2010 về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm nâng
cao chất lượng đội ngũ và ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ quận tới cơ sở.
3. Ban chấp hành Đảng bộ quận Long Biên khóa III (2015), Chương trình
02-CTr/QU ngày 15/10/2015 về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và hoàn
thiện mô hình Chính quyền điện tử giai đoạn 2015- 2020; tiếp tục xây dựng và
triển khai Đề án ứng dụng CNTT quận Long Biên giai đoạn 2016-2020.
4. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Bộ Nội vụ (2018), Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính,
Hà Nội.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2019), Sách trắng về Công nghệ thông
tin - Truyền thông Việt Nam năm 2018, NXB Thông tin và Truyền thông,
Hà Nội.
7. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông
tin ở nước ta trong những năm 90.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
9. Chính phủ (2016), Nghị định số 85/2016/NĐ-CP về đảm bảo an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ.
97
10. Phan Đình Diệu (1998), Tổng quan về công nghệ thông tin, NXB Hà
Nội, Hà Nội.
11. Học viện Hành chính (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà
nước, NXB. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
12. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thu Lan (2017), Ứng dụng CNTT trong cải cách hành
chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
14. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Minh (chủ biên) (2018), Giáo trình chính phủ điện tử,
NXB. Thống kê, Hà Nội.
16. Nguyễn Lan Phương (2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong
nội bộ cơ quan Bộ Y tế, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc Gia, Hà Nội.
17. Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin.
18. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
19. Quận ủy Long Biên (2019), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế”.
20. Nguyễn Trung Sơn (2018), Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai, Luận văn thạc sỹ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội.
21. Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính
98
của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận
văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
22. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017), Hoạch định và thực thi chính
sách công, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Hàn Viết Thuận (2004), Giáo trình Tin học đại cương, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
24. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển
Bách khoa Việt Nam 1, NXB Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
25. UBND quận Long Biên (2012), Đề án Ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý nhà nước quận Long Biên giai đoạn 2012-2015.
26. UBND quận Long Biên (2014), Quyết định số 2350/QĐ-UBND ngày
10/3/2014 ban hành “Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin tại quận Long Biên”.
27. UBND TP. Hà Nội (2012), Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày
08/5/2012 về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước TP. Hà Nội giai đoạn
2011-2015.
28. Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Bộ
Bưu chính, Viễn thông (2006), Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Bưu điện, Hà Nội.
Tiếng Anh
29. Harold J. Leavitt and Thomas L. Whisler (1999), Management in the
1980’s, Harvard Business Review, USA.
Trang web
30. Lê Văn Điệu (2017), Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước vẫn
còn mắc chuyện vốn, nhân lực, truy cập ngày 12/3/2020 từ http://ictnews.vn.
31. “Long Biên” (2020), Wikipedia, truy cập ngày 12/10/2020 từ
https://vi.wikipedia.org/wiki/Long_Bi%C3%AAn
32. Đoàn Phan Tân (2001), “Các thuộc tính làm nên giá trị của thông
99
tin”, Tạp chí Văn hóa – nghệ thuật, số 3, truy cập ngày 25/2/2020 từ
http://dlib.huc.edu.vn/bitstream.
33. UBND quận Long Biên, Giới thiệu chung, truy cập ngày 27/9/2020
từ http://longbien.hanoi.gov.vn/gioithieuchung.
34. UBND quận Long Biên, Phòng Văn hóa và Thông tin, truy cập ngày
27/9/2020 từ http://longbien.hanoi.gov.vn/phong-van-hoa-thong-tin1.
35. UBND quận Long Biên, Tổ chức bộ máy, truy cập ngày 27/9/2020
100
từ http://longbien.hanoi.gov.vn/to-chuc-bo-may-ubnn].
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Thưa ông/bà!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài “Thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố
Hà Nội”, do học viên cao học của Học viện Hành chính Quốc gia Việt Nam thực
hiện. Thông qua ý kiến của ông/bà, tác giả sẽ có cơ sở thực tiễn đánh giá hoạt động
thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên,
trong thời gian vừa qua. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ông/bà. Những
thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ trong nghiên cứu này và được bảo mật hoàn toàn.
Ông/bà hãy đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thông tin vào chố trống bên cạnh.
Trân trọng cảm ơn sự góp ý của ông/bà rất nhiều!
1. Họ tên người trả lời (có thể không trả lời):………………………………………
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………
3. Thời gian: …………………………… Ngày: ……………………………………
4. Phỏng vấn viên: …………………………………………………………………
A. THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Giới tính: 1. Nam
2. Nữ
Câu 2: Tuổi: .....................................................
Câu 3: Trình độ giáo dục phổ thông:
1. Tiểu học
2. Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thông
Câu 4: Trình độ chuyên môn:
1. Trung cấp
2. Cao đẳng, đại học
3. Sau đại học
101
Câu 5: Lĩnh vực làm việc hiện nay:
1. Cơ quan nhà nước
6. Lao động tự do
2. Tổ chức tư nhân
7. Thất nghiệp/chưa có việc làm
3. Tổ chức nước ngoài
8. Nghỉ hưu
4. Tổ chức phi Chính phủ
9. Khác (ghi rõ): ...................................
5. Tổ chức quốc phòng, an ninh
B. NỘI DUNG
Câu 6: Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò và tầm quan trọng của chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước hiện nay?
1. Rất quan trọng
2. Quan trọng
3. Tương đối quan trọng
4. Không quan trọng
5. Hoàn toàn không quan trọng
Câu 7: Ông/bà có biết và tìm hiểu thông tin thông qua Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân quận Long Biên không?
1. Biết và thường xuyên truy cập
2. Biết và thỉnh thoảng truy cập
3. Biết nhưng hiếm khi khi truy cập
4. Không biết
Câu 8: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính cập nhật của
thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận Long
Biên?
1. Rất cập nhật
2. Cập nhật
3. Tương đối cập nhật
4. Không cập nhật
5. Hoàn toàn không cập nhật
102
Câu 9: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về cơ sở vật chất, trang
thiết bị công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên (có thể chọn
nhiều phương án)?
1. Hiện đại
4. Lạc hậu
2. Dễ sử dụng
5. Khó sử dụng
3. Hữu ích
6. Không hữu ích
Câu 10: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thành thạo
công nghệ thông tin của cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên?
1. Rất thành thạo
2. Thành thạo
3. Tương đối thành thạo
4. Không thành thạo
5. Hoàn toàn không thành thạo
Câu 11: Xin ông/bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về chất lượng dịch vụ
công trực tuyến do Ủy ban nhân dân quận Long Biên cung cấp?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Tương đối tốt
4. Không tốt
5. Hoàn toàn không tốt
Câu 12: Trong những yếu tố tác động đến hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin dưới đây, ông/bà hãy đánh giá mức độ hạn chế của mỗi yếu
tố ở Ủy ban nhân dân quận Long Biên hiện nay:
Yếu tố
Hạn chế
Rất hạn chế
Không hạn chế
Tương đối hạn chế
Hoàn toàn không hạn chế
1. Nhận thức của cán bộ,
công chức và người dân về
vai trò của ứng dụng công
103
nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước
2. Hệ thống hành lang
pháp lý về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước
3. Tổ chức bộ máy quản
lý và tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin
4. Chất lượng nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
5. Nguồn lực về tài chính
và cơ sở hạ tầng phục vụ
ứng dụng công nghệ thông
tin
6. Yếu tố khác (ghi rõ):
…………………………. ………………………………
Câu 13: Ông/bà có đề xuất, góp ý gì để Ủy ban nhân dân quận Long Biên nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin thời gian tới?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn ông/bà!
104