BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN HOÀI CHÍNH

CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN HOÀI CHÍNH

CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HẢI HÀ

ĐẮK LẮK - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Phạm Thị Hải Hà. Các tài liệu, số liệu sử

dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên sự khảo sát trực tiếp và tổng hợp

của bản thân và các nguồn tài liệu tin cậy, kết quả nêu trong luận văn là trung

thực, được các cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất

kỳ công trình nào khác./.

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023

Học viên

Trần Hoài Chính

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện

Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự

động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các

thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hải Hà đã

quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời

gian qua.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể

lãnh đạo, công chức thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện

Krông Bông, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, cùng sự phối trao đổi

thông tin nhiệt tình của các đối tượng người có công trong suốt quá trình thực

hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023

Học viên

Trần Hoài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCB Cựu chiến binh

LĐ-TB&XH Lao động –Thương binh và xã hội

UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

NSNN Ngân sách nhà nước

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................................................... 7 5.1. Phương pháp luận.................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG .................................................................................................................. 10 1.1. Người có công và chính sách người có công ............................................ 10 1.2. Thực thi chính sách người có công ........................................................... 19 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ....................... 33 2.1. Khái quát về huyện Krông Bông. .............................................................. 33 2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022. .................................................... 36 2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022................................................. 51 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện

Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022 .............................................................. 62 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 67 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................... 68 3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030 ....................................................... 68 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 73 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 79 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86 Phụ lục 1 ............................................................................................................... 89 Phụ lục 2 ............................................................................................................... 93 Phụ lục 3 ............................................................................................................... 95

Trang

35

Bảng 2.1:

Số lượng người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

40

Bảng 2.2:

Kết quả điều tra về hình thức tiếp cận chính sách của người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

45

Bảng 2.3:

Số liệu giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện ưu đãi người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

52

Bảng 2.4:

Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

53

Bảng 2.5:

Số liệu trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 địa bàn huyện Krông Bông,tỉnh Đắk Lắk

54

Bảng 2.6:

Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

55

Bảng 2.7:

Số liệu điều dưỡng cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

56

Bảng 2.8:

Số liệu chi trả chế độ trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

57

Bảng 2.9:

Số liệu hỗ trợ nhà ở cho người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

58

Bảng 2.10:

Kinh phí chi trả ưu đãi giáo dục học sinh, sinh viên giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

61

Bảng 2.11:

Số liệu thu chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

DANH MỤC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, cả nước có trên

9,2 triệu người có công tham gia cách mạng giải phòng dân tộc. Sự hy sinh ấy

tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của các Anh hùng, Liệt sĩ.

Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công

với nước và gia đình họ là truyền thống của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng,

của Nhà nước và cả xã hội.

Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày

16/02/1947 về “Quy định chế độ hưu bổng, thương tật và tiền tuất tử sĩ” với

ba đối tượng và hai chính sách đầu tiên, đến nay hệ thống chính sách ưu đãi

người có công từng bước được hoàn thiện, đối tượng ưu đãi được mở rộng lên

12 đối tượng, cơ bản đã bao phủ được hết các đối tượng người có công.

Ngày 29/8/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã thông qua

Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương

binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách

mạng (nay gọi là Pháp lệnh ưu đãi người có công). Từ đó đến nay, Pháp lệnh

đã trải qua 07 lần sửa đổi vào các năm: 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và

2020. Đây là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương, đường lối chỉ

đạo của Đảng, Nhà nước về công tác người có công, là nền tảng pháp lý để các

cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho

người có công và thân nhân người có công.

Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là một Huyện anh hùng, là căn cứ địa

cách mạng, nơi che chở, nuôi dưỡng các cán bộ, chiến sỹ cách mạng của ta hoạt

động trong chiến tranh. Hiện nay, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

1

huyện Krông Bông đang quản lý, thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi cho

hơn 1.500 đối tượng, gia đình người có công, chính vì vậy công tác chăm lo về

đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công là nhiệm vụ được

quan tâm hàng đầu của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân trong huyện.

Trong những năm qua, huyện Krông Bông đã thực hiện nhiều chính

sách thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện để mang lại cuộc sống tốt

hơn, đầy đủ hơn…cho người có công, đặc biệt số hộ nghèo là người có công

giảm mạnh qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc

thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại

một số hạn chế, khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách

người có công tại địa phương.

Xuất phát từ yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn sâu sắc và lý do như đã nêu ở trên, nên tác giả chọn đề tài “Chính sách

người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt

nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ngày 27/7 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày

Thương binh - Liệt sĩ để toàn Ðảng, toàn dân tỏ lòng biết ơn với thương binh,

bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Sắc lệnh số 20/SL ngày

16/02/1947, đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách trong

lĩnh vực chăm sóc người có công của Việt Nam.

Hệ thống chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công ngày càng

được xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tượng hưởng chế độ ưu đãi

cũng thường xuyên được xem xét mở rộng, điều chỉnh cho phù hợp với điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt

động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt

động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được ban hành năm 1994

2

đến Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ

Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công.

Nghị quyết Trung ương 5 và Nghị quyết Trung ương 7 (KhóaXI) về một

số vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định

hướng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định những

định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 với mụctiêu tổng quát: Tiếp

tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công và gia

đình, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm các gia đình

người có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình

của cư dân trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn

dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và

thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc

sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.

Trên thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực thi chính

sách người có công ở những phương diện khác nhau. Dưới đây là một số công

trình nghiên cứu:

- Chính sách đối với người có công thực trạng và một số kiến nghị, tác

giả Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thông tin điện tử, Ban Nội chính

Trung ương đã nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật về người có công ở

Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách người có công ở Việt

Nam trong thời gian qua; đồng thời tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm

thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có

công.

- Pháp luật về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay, tác giả

Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số

tháng 7/2015 đã nghiên cứu có hệ thống pháp luật của Việt Nam về chính sách

người có công kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay.

3

Qua đó, tác giả phân tích, chỉ ra những điều còn bất cập, hạn chế của hệ thống

pháp luật về người có công ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện

hệ thống pháp luật trên.

- Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ

và người có công, tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng trên Tạp chí Quốc

phòng toàn dân, số tháng 7/2016 đã khẳng định, chính sách đối với thương binh,

gia đình liệt sĩ và người có công là nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính

sách đối với người có công, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ

nguồn” của dân tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải

pháp cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với đối tượng này, góp phần xây

dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện

nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng

trên Tạp chí Cộng sản điện tử năm 2016, đã phân tích và chứng minh chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi

người có công ở nước ta; đồng thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định

hướng đến năm 2020.

- Thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt

sĩ và người có công, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên (2015) đăng trên Tạp

chí Cộng sản điện tử đã nêu lên các chủ trương của Đảng về thực thi chính sách

người có công qua các kỳ Đại hội; tác giả đề xuất giải pháp để tiếp tục thực

hiện tốt hơn chính sách người có công ở nước ta. Qua đó tác giả khẳng định:

việc thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người

có công được thực hiện thường xuyên, trở thành một truyền thống tốt đẹp của

dân tộc.

- Cuốn sách “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” của

4

tác giả Hoàng Chí Bảo. Tác giả khẳng định: Chính sách xã hội không ngừng

thay đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng. Đất nước ngày càng phát triển thì

việc yêu cầu các chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của

đối tượng. Chính sách đối với người có công được thay đổi qua các thời kỳ, sự

thay đổi đó có những mặt tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực thi

chính sách.

- Bài “Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời kỳ đổi

mới” của tác giả Nguyễn Danh Tiên đăng trên Tạp chí Khoa học Quân sự tháng

7/2012. Bài viết đã khái quát những quan điểm, chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước đối với công tác thương binh, liệt sỹ từ năm 1986 đến năm

2012. Đồng thời, đưa ra những đánh giá thực trạng để thấy được sự bất cập,

những tồn tại quá trình thực hiện.

- Cũng trong năm 2012, Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục người

có công, Bộ LĐTBXH có bài: Chính sách người có công - là trách nhiệm của

toàn dân, đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Bài viết này đã khái quát một

số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua, đi sâu

vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực thi chính sách ở nước ta. Tác giả bài viết

nhận định: Đối với việc thực hiện các nguồn trợ cấp, ưu đãi thường xuyên đối

với người có công thì Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nguồn lực này có ý nghĩa

lớn đối với việc ổn định đời sống của người có công, bởi lẽ họ thường là những

người không có lương cũng như bảo hiểm xã hội.

Qua khảo cứu cho thấy, các công trình được công bố đã giải quyết được

nhiều vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách

đối với người có công ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào

nghiên cứu riêng về thực hiện chính sách có công trên địa bàn huyện Krông

Bông, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, đề tài luận văn không bị trùng lặp, có ý nghĩa lý

luận và thực tiễn.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có công trên

địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những giải pháp

nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông

Bông, tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách người có công ở nước ta.

- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên

địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những ưu điểm, hạn chế,

nguyên nhân của những hạn chế.

- Xác đinh phương hướng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị

nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực thi chính sách

người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực thi các chính

sách người có công gồm: trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo

hiểm y tế, chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế độ thăm viếng mộ liệt sỹ,

hỗ trợ cải thiện nhà ở, chế độ ưu đãi cho học sinh, sinh viên trong giáo dục và

đào tạo.

- Về thời gian: Từ năm 2018 đến 2022.

6

- Về không gian: Trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch

sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

Đảng và Nhà nước về chính sách và thực thi chính sách người có công. Đồng

thời, luận văn vận dụng lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công

để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương

pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có

liên quan để có những luận cứu khoa học về chính sách người có công và thực

thi chính sách người có công, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một

số giải pháp cơ bản, trọng tâm, thiết thực nâng cao hiệu quả thực thi chính sách

người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

- Phương pháp điều tra:

+ Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 50 đối

tượng người có công, thân nhân người có công đang hưởng chính sách ưu đãi

người có công tại địa bàn xã Hòa Sơn, xã Hòa Lễ nhằm tìm hiểu thực trạng việc

thực thi chính sách tại địa phương như đối chiếu với tình hình, phân tích kết

quả kết quả thực thi chính sách để đưa ra đánh giá chung.

+ Điều tra thực hiện tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

huyện Krông Bông nhằm thu thập số liệu, thông tin về thực thi chính sách, kết

quả thực hiện… và yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách người có

công, những giải pháp trọng tâm để làm tốt hơn, hiệu quả hơn chính sách người

có công.

7

- Phương pháp thống kê mô tả: được tác giả sử dụng để trình bày số liệu

thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành tổng hợp,

phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực thi chính sách người có công

trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đề xuất những giải

pháp.

- Đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh,

phỏng vấn sâu...

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận

về thực thi chính sách người có công.

- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính

sách người có công địa bàn huyện Krông Bông và đề xuất những giải pháp phù

hợp với tình hình của địa bàn huyện Krông Bông, nhằm nâng cao hiệu quả chính

sách người có công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong

thời gian tới. Đồng thời, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc

nghiên cứu khoa học, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và là tài liệu

tham khảo đối với đội ngũ công chức trực tiếp thực thi chính sách người có

công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phụ

lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn được kết cấu

thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách người có công.

Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn

8

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả

thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk

9

Lắk.

Chương 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG

1.1. Người có công và chính sách người có công

1.1.1. Người có công

Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại

nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, không bao giờ kể công và không đòi

hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.

Cụ thể hơn, người có công là cống hiến của họ vì lợi ích của đất nước,

được nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền ghi nhận theo qui định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ

các chế độ ưu đãi về kinh tế, về chính trị, xã hội. Ở đây, có thể thấy rõ những

tiêu chí cơ bản xác định nội hàm khái niệm người có công. Đó phải là những

người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung

của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện trong các cuộc kháng

chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất

nước [1, tr.12].

Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những người

tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần

thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân

dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [1, tr.13].

Căn cứ pháp lý để thực thi chính sách ưu đãi hiện nay được quy định

tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Uỷ ban

thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người

có công. Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm được công nhận là Người có công đó

là: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 ; Người hoạt

động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám

10

năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang

nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bao

gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,

người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng

chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến,

bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động

kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người

có công giúp đỡ cách mạng [24, tr.1-2].

1.1.2. Chính sách công

1.1.2.1. Khái niệm:

Nhà nước được hình thành để quản lý xã hội và sử dụng pháp luật làm

công cụ quản lý. Do đó, để thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình thì

nhà nước cần xây dựng những chính sách hữu hiệu. Và chính sách công được

coi là một trong số các công cụ đó. Mang đến các chính sách chung trong hoạt

động quản lý, xây dựng đất nước.

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về chính sách

công. Qua đó cũng chưa thấy được tất cả các ý nghĩa, bản chất sử dụng chính

sách công. Tuy nhiên từ thực tế có thể hiểu:

+ Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công

cộng. Được thể hiện trong từng nhu cầu và định hướng cụ thể, dựa trên các điều

kiện và sự kiện thực tế, các chính sách công ra đời và bắt buộc thực hiện chung.

Phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước

tồn tại.

+ Đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng

chính trị. Phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân.

Trước tiên mang đến sức mạnh của giai cấp lãnh đạo, sau là đảm bảo các điều

kiện và nhu cầu của người dân trong mọi lĩnh vực đời sống. Cũng như hướng

11

đến sự ổn định trong xã hội, thúc đẩy cơ chế lãnh đạo của nhà nước.

Như vậy, chính sách công được hiểu là những quy định về ứng xử của

Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể

hiện dưới những hình thức khác nhau 1 cách ổn định nhằm đạt được mục tiêu

định hướng..

1.1.2.2. Đặc điểm của chính sách công:

- Chính sách công chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính trị: Khi định

hướng chính trị của đảng cầm quyền thay đổi thì hệ thống chính sách thay đổi;

tiêu chuẩn đánh giá chính sách công phụ thuộc tiêu chuẩn chính trị, không phụ

thuộc vào lợi nhuận, rất ít khi định lượng được.

- Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước

là chủ thể ban hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ,

Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền địa phương các cấp,… Các chính sách đều do

Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi, các chính sách công của nhà nước giúp phát

huy được sức mạnh nội tại của người dân và là động lực để phát triển kinh tế

xã hội, hiện đại hóa đất nước.

- Chính sách công có nhiều quyết định liên quan lẫn nhau: Chính sách

công là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là giải quyết một

vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban

hành trong một thời gian dài. Một chính sách công được ban hành có thể chế

hóa thành văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lí cho các giai đoạn thực thi sau

này.

- Các quyết định trong chính sách công là quyết định hành động: Đầu

tiên, chính sách công thể hiện được dự định của nhà hoạch định chính sách, làm

thay đổi hoặc duy trì một thực trạng nào đó. Tiếp đó, chính sách công còn bao

gồm các hành vi để thực hiện các dự định nói trên và đưa ra các kết quả thực tế

nhất.

12

- Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong xã hội: Không

như các công cụ quản lý khác, thường là các kế hoạch, dự định, chiến lược tổng

quát về chương trình hành động bao gồm một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã

hội, chính sách công sẽ tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt

ra.

- Chính sách công bao gồm những việc Nhà nước sẽ làm trong tương

lai và không làm. Có nghĩa là, không hẳn mọi mục tiêu đặt ra của chính sách

công đều dẫn tới hành động, mà có thể yêu cầu của chủ thể không được thực

hiện.

- Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách:

Đối tượng chính sách là những người chịu tác động hay hoạt động điều

tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng hoặc hẹp tùy

vào nội dung của từng chính sách.

- Chính sách công được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của

cộng đồng hoặc của quốc gia: Thực tế, có nhiều tình trạng một chính sách công

không công bằng lợi ích cho từng nhóm dân cư, nhóm này thì được lợi những

nhóm kia thì không có hoặc thậm chí bị thiệt thòi.

- Chính sách công luôn thay đổi theo thời gian vì những quyết định sau

có thể có điều chỉnh so với quyết định trước hoặc có những thay đổi trong định

hướng trong chính sách ban đầu, hoặc do kinh nghiệm về thực thi chính sách

công được phản hồi trong quá trình ra quyết định,…

- Chính sách công được xem là đầu ra của quá trình quản lý nhà nước,

là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước.

1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò chính sách công

- Ý Nghĩa chính sách công:

Chính sách công có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực

tiễn ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ,

13

cách xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước.

Tính chính trị của Chính sách công biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó

là công cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà

nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước

thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định Chính

sách công mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.

Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của Chính sách công ở chỗ, chính sách

của nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà

nước nên Chính sách công đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý.

Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của Chính sách công thể hiện ở

chức năng xã hội của Chính sách công. Chính sách công là chính sách của nhà

nước ban hành để thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi

ích của nhà nước còn để phục vụ xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân

dân, tạo điều kiện và định hướng cho xã hội phát triển.

Tính khoa học của Chính sách công thể hiện ở tính khách quan, công

bằng tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu Chính sách công mang tính chủ quan duy

ý chí của nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều

này cũng có nghĩa là việc ban lành Chính sách công của nhà nước bất thành, sẽ

ảnh hưởng đến uy tín và vai trò của nhà nước. Nếu Chính sách công nhà nước

ban hành đảm bảo các yếu tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với

lòng dân và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp

của người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được

thực hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả.

- Vai trò cơ bản của Chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu

chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn

tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.

Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng Chính sách công như

14

một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được

mục tiêu định hướng của nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này, Chính sách công

còn có vai trò cụ thể sau: định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt

động kinh tế - xã hội; tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh

tế - xã hội theo mục tiêu chung; phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục

những hạn chế của nền kinh tế thị trường; tạo lập các cân đối trong phát triển;

kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội; tạo môi trường thích hợp cho

các hoạt động kinh tế - xã hội; thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp,

các ngành.

1.1.2.4. Quy trình chính sách công

Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các giai

đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong

đời sống xã hội. Nội dung của các giai đoạn này cụ thể như sau:

Giai đoạn 1: Hoạch định chính sách.

Các chính sách được nghiên cứu để đề xuất nhà nước phê chuẩn và ban

hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần

ra chính sách, xác định mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các

giải pháp cần thiết để đạt được tới mục tiêu đó.

Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê chuẩn một phương án tối ưu và ban hành chính sách công

để đưa vào thực thi.

Giai đoạn 2: Thực thi chính sách.

Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế

hay nói cách khác là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được

các mục tiêu chính sách. Trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết

quả thực tế.

Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện

15

kiểm tra, đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi

để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.

Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chính sách.

Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính

sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được

thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.

Việc đánh giá chính sách công được tiến hành dựa vào một số kĩ thuật

đánh giá và các tiêu chí kinh tế - xã hội nhất định. Đánh giá chính sách có thể

tiến hành thường xuyên hay định kì tuỳ theo mục đích, yêu cầu quản lí của chủ

thể.

Dựa trên kết quả thu được từ việc đánh giá chính sách, nhà nước quyết

định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay không, cần sửa đổi, bổ sung

chính sách đó như thế nào để có hiệu quả cao hơn, phù hợp hơn với thực tiễn.

Sau khi đánh giá chính sách có thể lại phát hiện thấy những vấn đề mới nảy

sinh cần được giải quyết bằng chính sách mới. Cứ như thế, qui trình chính sách

được lặp lại với mức độ ngày càng hoàn thiện cả về lượng và chất.

1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm của người có công

1.1.3.1. Nhu cầu của người có công:

- Người có công cũng như bao người dân bình thường khác trong xã

hội, đều có nhu cầu, mong muốn có gia đình đông đủ, sum vầy, mạnh khỏe, có

cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ, ấm no và hạnh phúc, có điều kiện, cơ

hội vươn lên làm giàu chính đáng.

- Người có công là người đã tham gia kháng chiến, bản thân họ có những

thiệt thòi nhất định về sức khỏe, tinh thần, khuyết, thiếu những điều kiện, cơ

hội phát triển như những thành phần khác trong xã hội; đại đa số những đối

tượng này đều ở trong hoàn cảnh rất khó khăn, do vậy họ cần được quan tâm,

chăm sóc, chia sẻ, động viên, hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và toàn xã

16

hội.

1.1.3.2. Đặc điểm của người có công:

- Người có công là những người luôn luôn trân trọng quá khứ, tự hào

về những công lao đóng góp của bản thân và gia đình cho sự nghiệp cách mạng.

- Người có công đã không ngại hy sinh tuổi thanh xuân, thân thể, sinh

mạng, tài sản để cống hiến cho công cuộc đấu tranh giành tự do cho đất nước,

độc lập cho dân tộc.

- Người có công luôn sống gương mẫu, luôn thể hiện tinh thần đấu tranh

quyết liệt với những tiêu cực của xã hội.

- Người có công là những người có uy tín, có sự ảnh hưởng, để vận

động nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước.

- Với hoàn cảnh khó khăn, đôi lúc họ cũng có tâm trạng mặc cảm, cảm

thấy mình bị thiệt thòi, thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh.

1.1.4. Chính sách người có công

Chính sách nói chung là sách lược, là kế hoạch của Đảng và Nhà nước

dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong

từng thời kỳ nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã

hội. Trên cơ sở chính sách đề ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua các

hoạt động cụ thể, thể chế nội dung chính sách thành các quy phạm pháp luật và

tổ chức thực hiện trong đời sống xã hội.

Cũng có quan niệm cho rằng: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà

chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác

động đến người dân.

Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khó để giành độc

lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lượng người có công

với cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công lao to

17

lớn đó, đồng thời thấm nhuần truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, Đảng và

Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để phần nào bù đắp về mặt vật chất và

tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của chính sách xã hội.

Chính sách đối với người có công với cách mạng là chính sách vô cùng

quan trọng, nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng

đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa

xã hội và nhân văn sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có công với cách

mạng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại, nếu

không thực hiện tốt chính sách ưu đãi này sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị - xã

hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng,

Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng dựa trên sự phát

triển kinh tế xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự cống hiến, hi sinh của người có

công. Chính sách đối với người có công được thể hiện thông qua hệ thống các

văn bản quy phạm pháp luật với các chính sách nhằm biết ơn đối với các thế hệ

đi trước.

Vì vậy, chính sách người có công là chính sách ưu đãi của Nhà nước

đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách

mạng, nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của họ, và đền

đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và

gia đình của họ.

1.1.5. Nội dung chính sách người có công

Nội dung chính sách người có công dựa trên các văn bản pháp luật và

các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm các chính sách cụ thể dưới đây:

- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

- Bảo hiểm y tế;

- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

18

- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị

phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức

năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến

tỉnh trở lên;

- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;

- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân;

- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người

hoặc khi có khó khăn về nhà ở;

- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở,

chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi

được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;

- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao

khoán bảo vệ và phát triển rừng;

- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;

- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật

1.2. Thực thi chính sách người có công

1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách người có công

Thực thi chính sách người có công là một giai đoạn của chu trình chính

sách, là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính

sách, được hiện thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa

chính sách người có công vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên

tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.

1.2.2. Ý nghĩa của việc tổ chức thực thi chính sách người có công

Tổ chức thực thi chính sách người có công là việc làm rất quan trọng,

nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó còn giúp

họ hoà nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng

19

người có cộng. Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển khai,

thực hiện một cách đúng đắn chính sách. Nếu chính sách người có công không

được tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không

đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng mà còn đem lại sự phản đối của nhân dân

đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để có

một chính sách tốt, thì tổ chức thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù

hợp và đi vào cuộc sống hay không. Trong quá trình thực hiện thực tiễn cần

điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng

yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời, phân tích, đánh giá chính sách (mức độ

tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi thực hiện. Thực tiễn đánh

giá một cách khách quan, chính xác, chất lượng và hiệu quả của chính sách

người có công. Để đưa chính sách vào cuộc sống là rất khó khăn, phức tạp chịu

sự tác động của nhiều yếu tố hoạch định và thực thi chính sách có kinh nghiệm

đề ra các giải pháp hiệu quả trong thực thi chính sách.

1.2.3. Nội dung thực thi chính sách người có công

1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công

Để đạt được kết quả tốt và có hiệu quả trong tổ chức thực thi chính sách

người có công, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực

hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch

về các nguồn lực, kế hoạch thời gian triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực

thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đồng thời phải

đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành.

Khi xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công cần quy định những

nội dung cơ bản sau:

- Kế hoạch tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì phải phân công

rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong thực

thi chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác,

20

cán bộ này với cán bộ khác.

- Kế hoạch cung cấp các nguồn lực: Cơ sở vật chất, các công cụ, phương

tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài

chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra được thuận

lợi, mang lại hiệu quả.

- Kế hoạch thời gian thực hiện: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời

gian của các bước thực thi chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến

tổng kết đánh giá, chia sẽ và rút kinh nghiệm thực thi chính sách. Mỗi bước

phải nêu rõ mục tiêu đưa ra và thời gian dự kiến.

- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Dự kiến về tiến độ

hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách về quy

định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền

hạn của các cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực thi

chính sách, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức

thực thi chính sách.

Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào do lãnh đạo lĩnh vực đó

xem xét góp ý dự thảo. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách mới có giá trị

pháp lý khi được mọi người đồng ý thực hiện, sau khi các lĩnh vực quyết định

thông qua,. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách có thể điều chỉnh nếu kế

hoạch đó không phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch đó, do cấp có

thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.

1.2.3.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công

Tuyên truyền, phổ biếnchính sách người có công là nhiệm vụ quan trọng

đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến,

tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về

mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên quan tự

giác tham gia thực hiện, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm

21

tổ chức thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô,

tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực

tìm kiếm các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang

lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách.

Công tác phổ biến, tuyên truyền được thể hiện nhiều hình thức như

thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, tổ chức hội nghị, tờ rơi, các hình

thức tuyên truyền khác. Phổ biến, tuyên truyền rất quan trọng trong việc tổ chức

thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phải kịp thời và hiệu quả

làm đối tượng chính sách tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách nhanh chóng

làm các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách rút ngắn thời gian,

triệt để, đạt đến mục tiêu đề ra. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu chính sách

thời gian kéo dài, bổ sung nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức,

cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực thi chính sách đến việc tổng kết,

đánh giá thực thi chính sách.

1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công

Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải

phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp,

chính quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt

chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì, cơ

quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung.

Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không

bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi chính sách đã

được phê duyệt.

Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực

hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công, trách

nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không

rõ ràng, thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp dẫn đến

22

gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến không

ai làm hết trách hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để

việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả, cần phải có sự

thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống chính trị, từ công

tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng

nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực thi chính

sách. Trách nhiệm chính là ngành Lao động thương binh và xã hội và UBND

các cấp.

1.2.3.4. Duy trì chính sách người có công

Duy trì chính sách người có công là hoạt động, là khâu nhằm bảo đảm

cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì

thế, các cơ quan và người thực thi chính sách phải thường xuyên quan tâm

tuyên truyền, cận động các đối tượng chính sách toàn xã hội tích cực tham gia

vào quá trình thực thi chính sách để có những tham mưu, đề xuất để có những

giải pháp phù hợp.

Nếu việc thực thi chính sách người có công gặp phải những khó khăn

do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các

công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính

sách người có công. Trong một chừng mực nào đó, đảm bảo lợi ích các cơ quan

nhà nước phối hợp, sử dụng biện pháp hành chính để duy trì thực thi chính sách.

Đồng bộ của các chủ thể tham gia thực thi chính sách làm góp phần duy trì một

cách tích cực chính sách người có công.

1.2.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách người có công

Bổ sung, điều chỉnh chính sách người có công là quan trọng đến quy

trình tổ chức thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách thực hiện bởi cơ quan

nhà nước có thẩm quyền đến chính sách người có công phải phù hợp đến thực

tế. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ

23

sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế,

chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Nên, các cơ quan nhà nước, các

ngành, các cấp phải chủ động điều chỉnh, cơ chế, chính sách để thực hiện có

hiệu quả hơn, nhưng không thay đổi mục tiêu chính sách. Nguyên tắc cần phải

chấp hành khi điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được

điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh

mục tiêu theo yêu cầu thực tế, chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi

mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách không thất

bại. Trong tổ chức thực thi chính sách người có công cần chú ý nguyên tắc.

Điều chỉnh chính sách người có công đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không

sẽ làm sai lệch chính sách, biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém

hiệu quả, thậm chí không tồn tại được.

1.2.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực thi chính sách

người có công

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có công, kịp thời

bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính

sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách

người có công. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực thi

chính sách người có công thường xuyên, liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban

hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực

thi chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển khai đúng không? tiến độ thực

hiện như thế nào? việc tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế

hoạch đã ban hành hoặc đến tận được các đối tượng chính sách chưa? Kiểm tra

tổ chức thực thi chính sách người có công với mục đích phòng ngừa các vi

phạm sai sót có thể xảy ra, xử lý nghiêm khắc, vi phạm chấn chỉnh sai sót đã

xảy ra. Do đó kiểm tra thực thi chính sách người có công cách mạng cần được

tiến hành đúng kế hoạch, bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc kiểm tra, đánh

24

giá kết luận các vi phạm sai sót phải chính xác và khách quan, xem xét xử lý

nghiêm khắc, chấn chỉnh và đúng mực. Kiểm tra thực thi chính sách người có

công nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong việc tổ chức thực thi

chính sách, để phát hiện những sai sót trong việc lập kế hoạch tổ chức thực thi

chính sách nhằm kịp thời điều chỉnh, nhằm phối hợp một cách nhịp nhàng độc

lập đến các cơ quan, đối tượng thực thị chính sách, được tập trung thống nhất

trong việc thực hiện mục tiêu, giải pháp chính sách, kịp thời khuyến khích

những tích cực trong tổ chức thực thi chính sách người có công.

Công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công

với cách mạng được thực hiện thường xuyên, định kỳ trong nội bộ ngành Lao

động – Thương binh và Xã hội và cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp, nhằm

bảo đảm công bằng, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật trong giải

quyết chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường

hợp vi phạm pháp luật về thực thi chính sách người có công…qua đó củng cố

lòng tin của nhân dân đối với sự công bằng của Pháp luật.

1.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách

người có công

Tổng kết, đánh giá quá trình thực thi chính sách người có công là bước

cuối cùng là hoạt động xem xét lại quá trình tổ chức các hoạt động cụ thể trong

quá trình thực hiện trên thực tế. Hoạt động tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm

thực thi chính sách là quá trình xem xét lại, kết luận và chỉ đạo điều hành thực

thi chính sách làc ác cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Công tác tổng

kết đánh giá có thể theo định kỳ hoặc hàng năm hoặc theo giai đoạn thực hiện.

Việc đánh giá không chỉ tập trung vào hiệu quả thực thi chính sách, vai trò của

các chủ thể chính sách, mục tiêu hướng tới của chính sách và đánh giá được cả

sự ảnh hướng của chính sách, sự đánh giá tới các chủ thể khác trong xã hội về

chính sách. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 hướng dẫn thi hành

25

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có quy định: “Tác động

của chính sách được đánh giá gồm: Tác động về kinh tế …; tác động về xã

hội...; tác động về giới của chính sách (nếu có)..; tác động của thủ tục hành

chính (nếu có)...; tác động đối với hệ thống pháp luật…

Như vậy, để tổng kết, đánh giá công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính

sách người có công thì phải căn cứ vào kế hoạch triển khai thực thi chính sách

và kế hoạch điều chỉnh (nếu có). Đồng thời có thể kết hợp sử dụng nhiều văn

bản quy định mối quan hệ giữa các ngành, bộ, địa phương về việc phối hợp chỉ

đạo điều hành tổ chức thực thi chính sách người có công. Bên cạnh đó, để đánh

giá toàn diện thì chủ thể đánh giá cần quan tâm đến việc thực thi chính sách của

các đối tượng trực tiếp và gián tiếp thụ hưởng chính sách người có công. Việc

đánh giá chính sách có thể dựa vào các yếu tố định lượng hoặc định tính. Yếu

tố định lượng có thể thể là: số lượt người có công được hỗ trỡ, tổng kinh phí hỗ

trợ; số nhà được sửa, xây mới .. hoặc yếu tố định tính, đó là: tinh thần hưởng

ứng thực hiện đúng mục tiêu chính sách …

1.2.4. Chủ thể thực thi chính sách người có công

Trước hết, các chủ thể thuộc hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước.

Chính sách người có công được ban hành và thực hiện trên phạm vi cả nước do

vậy, hệ thống các cơ quan theo cấp chính quyền cũng bao gồm 4 cấp: Trung

ương, tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, thị xã), xã (phường,

thị trấn). Điều hành và chỉ đạo chung thì do Chính phủ và UBND các cấp, còn

chỉ đạo về công tác chuyên môn và các hoạt động cụ thể thì do Bộ LĐ-TB&XH,

và Sở LĐ-TB&XH các tỉnh (thành phố) đến cơ sở thực hiện, cụ thể:

- Chính phủ và các bộ, ngành, trung ương: Cơ quan điều hành chung,

thống nhất quản lý là Chính phủ; cơ quan chuyên môn là Bộ LĐ-TB&XH: Các

Vụ, các Cục, Tổng cục, Trung tâm, các Viện, Tạp chí và các Trường đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành LĐ-TB&XH.

26

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ

quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Quản lý, chỉ đạo, điều hành

là UBND tỉnh (thành phố); cơ quan chuyên môn là Sở LĐ- TB&XH, gồm các

đơn vị trực thuộc: Các Ban; Phòng; các Trung tâm điều dưỡng người có công;

các chi cục...

- Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện::

UBND cấp huyện lãnh đạo, quản lý, điều hành việc thực thi chính sách ASXH;

Phòng LĐ-TB&XHlà cơ quan chu yên môn tham mưu UBND quận và chịu

trách nhiệm chính trong thực thi chính sách người có công trên địa bàn cấp

huyện.

- Ủy ban nhân dân cáp xã và bộ phận giúp việc: UBND phường lãnh

đạo, quản lý, điều hành việc thực thi chính sách Giảm nghèo; Chính sách ưu

đãi người có công và cán bộ LĐ-TB&XH của phường trực tiếp thực hiện.

Bên cạnh đó, còn có sự tham gia của hệ thống các cơ quan Trung ương,

địa phương có một số nhiệm vụ tương đồng hoặc đối tượng có liên quan tới

đảm bảo thực thi chính sách người có công.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công

Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách người có

công có thể kể đến như sau:

1.2.5.1. Thể chế chính sách

Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống chính sách người

có công. Nội dung cơ bản của thể chế chính sách người có công là xác định đối

tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ

chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các chính sách,

các chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc nhất định về

trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc

thực thi chính sách, chế độ đề ra. Nếu chính sách người có công phù hợp với

27

đòi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách người có công sẽ

thuận lợi, khả thi; ngược lại chính sách người có công phù hợp với đòi hỏi với

thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách người có công sẽ khó khăn,

thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả. Biểu hiện của sự không khả thi đó là

chính sách xây dựng có mức độ bao phủ hẹp; không đáp ứng đòi hỏi ngày càng

cao của nhóm các đối tượng yếu thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo

tính hệ thống, toàn diện, cân đối giữa các bộ phận trong cấu trúc chính sách

người có công; không đồng bộ với kế hoạch triển khai và địa bàn áp dụng; thiếu

các điều khoản giám sát và chế tài xử phạt; không đảm bảo tính bền vững về

tài chính.

Cơ chế hệ thống chính sách pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật

thực thi chính sách đối với người có công.

Như chúng ta đã biết, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang

pháp lý để thực thi chính sách người có công với cách. Tuy nhiên nếu như cán

bộ tham mưu ban hành văn bản mà không dựa vào thực tế cụ thể tình hình của

các địa phương, nhu cầu của xã hội mà chỉ ngồi tại chỗ ban hành những chính

sách không hợp với lòng dân, hoặc ban hành những văn bản hướng dẫn rất

chung chung không rõ ràng gây khó khăn cho việc thực thi chính sách đối với

người có công.

1.2.5.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ

Nhân tố này có vai trò quyết định trong việc tổ chức các chính sách

người có công. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức

thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống. Do vậy, việc thiết

lập hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp (từ nhận thức,

cơ cấu tổ chức, năng lực, phẩm chất, phương thức phối hợp) để thực hiện có

hiệu quả việc thực thi chính sách người có công. Về nguyên tắc, có thể thiết lập

hệ thống tổ chức độc lập cho từng hợp phần; nhưng cũng có thể sử dụng bộ

28

máy chính quyền hiện có để thực hiện, tùy điều kiện cụ thể. Thể chế chính sách

mang tính phổ cập thì chi phí quản lý ít và bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ và

ngược lại, thể chế phức tạp thì chi phí quản lý tốn kém hơn. Nếu chủ thể thực

thi chính sách (tổ chức, cơ quan, cán bộ) triển khai không đúng kế hoạch, thiếu

đồng bộ, không đúng đối tượng và định mức, vụ lợi...sẽ làm giảm hiệu quả việc

thực thi chính sách và giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

Bộ máy thực thi chính sách đối với người có công, trong đó yếu tố con

người là rất quan trọng.

1.2.5.3. Năng lực thực thi chính sách

- Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức: Nếu đội ngũ

cán bộ, công chức người trực tiếp quản lý, thực thi tốt chính sách người có công

thì công việc sẽ đạt được kết quả như mong muốn và ngược lại nếu năng lực

chuyên môn thấp, hạn chế thì khi xử lý công việc như tuyên truyền tư vấn,

hướng dẫn thủ tục hồ sơ, kiểm tra thẩm định, giám sát đánh giá sẽ gặp phải

những khó khăn và không đạt yêu cầu.

- Thái độ làm việc của cán bộ, công chức:

Trong thang điểm năng lực, nếu kiến thức và kỹ năng chỉ chiếm khoảng

30%, thì thái độ chiếm tới 90% hiệu quả làm việc. Thái độ làm việc là yếu tố

quan trọng thể hiện sự tập trung và tận tâm, tận tụy với công việc. Đặc biệt,

trong công tác chính sách người có công, chủ thể thực thi chính sách (cán bộ,

công chức) cần có đạo đức tốt, có lịch sử chính trị tốt, am hiểu về lịch sử dân

tộc…sự kết hợp từ các yếu tố này sẽ hình thành nên thái độ làm việc tích cực

của chủ thể thực thi chính sách, nâng cao hiệu quả công việc.

- Phương pháp làm việc: Để thực thi chính sách người có công do Nhà

nước ban hành thì nhiều cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương cùng

triển khai thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị. Mục đích là

không thay đổi, nhưng cách thức, phương pháp triển khai thực hiện của các chủ

29

thể sẽ có thể khác nhau. Cùng một đích đến nhưng chủ thể thực hiện nào có

phương pháp triển khai khoa học, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp thực tiễn…thì sẽ

đem lại kết quả cao. Do vậy, phương pháp làm việc cũng là yếu tố rất quan

trọng ảnh hưởng đến thực thi chính sách.

1.2.5.4. Nguồn lực tài chính

Chính sách được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, cấp thiết và các nguồn

lực như: nhân lực, thông tin, cơ sở vật chất…đã được đảm bảo, nhưng nếu thiếu

nguồn lực tài chính thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng không thể

đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Đối với chính sách người có

công thì phần lớn tập trung nâng cao mức sống, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ khó

khăn, trợ giúp việc làm…cho các đối tượng người có công và thân nhân người

có công với hình thức thực hiện chủ yếu là hỗ trợ về kinh phí, vật chất. Do vậy,

khi có nguồn lực tài chính dồi dào sẽ góp phần thực thi chính sách hiệu quả.

1.2.5.5. Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi chính sách

đối với người có công

Như chúng ta đã thấy sự đồng tình ủng hộ của người dân đặc biệt là

người được thụ hưởng chế độ ưu đãi chính sách đối với người có công là rất

quan trọng. Tuy nhiên sự hiểu biết của người dân cũng còn nhiều hạn chế chủ

yếu là rơi vào người dân ở khu vực nông thôn và đối tượng thụ hưởng chính

sách bởi vì hầu hết đối tượng thụ hưởng chính sách hầu như là sinh sống ở khu

vực nông thôn, trình độ văn hóa thấp thậm chí rất ít được học hành mà trình độ

văn hóa là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hướng đến tình hình thực thi chính

sách đối với người có công. Nếu trình độ hiểu biết của đối tượng thụ hưởng và

người dân tốt, họ sẽ nhận thức tốt hơn về thực thi chính sách đối với người có

công và ngược lại.

1.2.5.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, thực thi chính sách

Nếu năng lực và nhận thức của cán bộ thực thi chính sách cao có sự

30

hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ thì việc tổ chức tuyên truyền,

phổ biến, tư vấn chính sách sẽ đạt kết quả cao.

1.2.5.7. Môi trường thực thi chính sách

Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương, vùng,

miền: Những địa phương, vùng, miền có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi,

người dân có hiểu biết và nhận thức về chính sách người có công thì việc thực

thi chính sách người có công thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí, điều kiện tự

nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về chính

sách người có công thì việc thực thi chính sách người có công khó khăn.

1.2.5.8. Trình độ phát triển kinh tế của các địa phương, vùng, miền

Nếu địa phương nào có trình độ phát triển kinh tế cao, nguồn lực tài

chính mạnh, thu nhập của người lao động ổn định, mức độ thất nghiệp thấp thì

việc thực thi chính sách người có công thuận lợi và ngược lại. Môi trường chính

trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - xã hội trong quá trình phát triển thì

việc thực thi chính sách người có công thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn

31

định - xã hội thì việc thực thi chính sách người có công khó khăn.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận chung của đề tài, trong đó nhấn

mạnh các khái niệm người có công, chính sách người có công, thực thi chính

sách đối với người có công.

Bên cạnh đó giới thiệu khái quát về đối tượng người có công theo Pháp

lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, ý nghĩa của thực thi chính sách đối

với người có công với cách mạng, quy trình thực thi chính sách gồm các bước:

Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách, phổ biến tuyên truyền

chính sách, phân công phối hợp thực hiện chính sách, đánh giá, tổng kết rút

kinh nghiệm. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công

với cách mạng: Tính chất của vấn đề chính sách, môi trường kinh tế, chính trị,

văn hóa và xã hội, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách, tiềm

lực của các nhóm đối tượng chính sách, đặc tính của đối tượng chính sách, thực

hiện đầy đủ các bước trong quy trình thực thi chính sách, năng lực thực thi

chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý nhà nước, điều kiện

cơ sở vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách, sự đồng tình ủng hộ của

nhân dân.

Những cơ sở lý luận nhằm tạo nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở

32

Chương 2 và đưa ra giải pháp ở Chương 3 luận văn.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát về huyện Krông Bông.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số:

Huyện Krông Bông nằm ở phía Đông nam của tỉnh Đắk Lắk, trung tâm

huyện lỵ cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 55 km về phía Tây - Bắc. Phía

Bắc giáp huyện Krông Păk, Ea Kar và M’Đrắk, phía Nam giáp huyện Lắk và

huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp huyện M’Đrắk và huyện

Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp huyện Lắk, huyện Krông Ana,

huyện Cư Kuin. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 125.695,23 ha, chiếm

6,38% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

Toàn huyện gồm 13 xã, 01 thị trấn với 133 thôn, buôn, TDP; Dân số

toàn huyện 23.242 hộ với 106.156 khẩu, trong đó DTTS có 8.828 hộ, 44.185

khẩu chiếm 41,62 % tổng dân số toàn huyện; tổng số hộ nghèo 5.766 hộ với

26.214 khẩu¬ chiếm 24,81 %, trong đó DTTS có 4.011 hộ với 20.193 khẩu

chiếm 69,56 %; tổng số hộ cận nghèo 3.946 hộ với 18.262 khẩu chiếm 16.98

%, trong đó DTTS có 1.985 hộ cận nghèo với 10.275 khẩu chiếm 50,3%.

Đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu tại các

xã: Yang Reh, Ea Trul, Hòa Phong, Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao và Dang

Kang; DTTS tại chỗ cư trú lâu đời trên địa bàn huyện chủ yếu là Êđê và Mnông,

đồng bào di cư ngoài kế hoạch từ năm 1995 đến nay là các dân tộc như: Mông,

Tày, Nùng, Thái, Mường, Vân Kiều, Dao…từ các tỉnh phía Bắc như Hà Giang,

Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Bình … Trên địa bàn huyện có 07 xã đặc

biệt khó khăn gồm: Yang Mao, Cư Pui, Cư Đrăm, Hòa Phong, Yang Reh, Êa

Trul, Dang Kang và 4 thôn, 01 buôn đặc biệt khó khăn ở xã Hòa Sơn (Buôn

33

Ja).

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 10,25%, trong đó:

Nông, lâm, thủy sản tăng 7,22%; công nghiệp, xây dựng tăng 13,83%; thương

mại dịch vụ tăng 12,32%. Giá trị gia tăng bình quân đầu người (theo giá hiện

hành) trong những năm qua đạt 60 triệu đồng/người/năm. Thu cân đối ngân

sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện mỗi năm đạt khoảng 52,726 tỷ

đồng.

Đến nay, huyện có 167/247 tiêu chí nông thôn mới, trung bình mỗi xã

đạt 12.85 tiêu chí/xã, trong đó 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Hòa Sơn).

Tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 chiếm

32,64% (7.677 hộ, 35.510 khẩu).

Đời sống vật chất, tinh thần nhân dân trên địa bàn đến nay từng bước

được cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo có kết quả, từng bước giải quyết

có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc. Krông Bông là huyện có cơ sở hạ

tầng còn nghèo nàn, trình độ dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên còn ở dạng

tiềm năng. Những nhân tố nêu trên có phần tác động không nhỏ đến công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Mặt khác, huyện Krông Bông có

nhiều đồng bào dân tộc Kinh, Ê Đê, M’Nông, Mông, Dao, Thái…ở các tỉnh

khác di cư đến nên có nền văn hóa đa dạng bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, đồng

bào Ê Đê, M’Nông tại chỗ đồng bào H’Mông di cư từ các tỉnh phía Bắc vẫn

quen sống với phát nương, làm rẫy, việc sản xuất lúa nước chưa quen, đời sống

kinh tế, văn hóa của đồng bào còn lạc hậu và mê tín nên dễ bị bọn xấu lợi dụng,

kích động gây rối, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị.

2.1.3. Thực trạng người có công

Tổng số đối tượng người có công, thân nhân người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông hơn 1.250 đối tượng (trong đó:đang hưởng trợ cấp ưu đãi

34

hàng tháng: 520 đối tượng, hưởng quyền lợi chính trị 730 đối tượng). Trong

những năm qua, cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự hỗ trợ thường

xuyên của các Sở ngành chuyên môn, huyện Krông Bông luôn luôn chú trọng

việc thực thi chính sách người có công với cách mạng; thực hiện kịp thời, có

hiệu quả các chính sách ưu đãi, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của người có công, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ưu

đãi người có công vẫn còn bất cập: Một số đối tượng tham gia

hoạt động kháng chiến bị thương tật, bị hy sinh nhưng không còn giấy tờ nên

chưa được hưởng đầy đủ chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước; một số chế

độ, chính sách có thời điểm chưa được triển khai thực hiện kịp thời, còn

vướng mắc; việc xác lập hồ sơ để xem xét hưởng chế độ có thời điểm thiếu

chặt chẽ; văn bản thực hiện chính sách thường xuyên thay đổi, công tác tuyên

truyền hiệu quả chưa cao; quản lý đối tượng, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi còn

có những bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các chính sách

ưu đãi đối với người có công.

Bảng 2.1. Số lượng người có công trên địa bàn huyện Krông Bông

(Số liệu năm 2022)

TT Đối tượng Tổng số

1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 5

Thương binh, Thương binh B, Người hưởng chính sách 2 156 NTB

3 Bệnh binh 115

4 Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học 28

5 Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù đày 21

6 Người có công giúp đỡ cách mạng 39

35

7 Thân nhân liệt sỹ đang hưởng 89

8 Tuất Thương binh, bệnh binh 33

Con đẻ người HĐCM, hoạt động KC nhiễm chất độc hóa 9 22 học

10 Quân nhân xuất ngũ theo QĐ142 04

11 Đối tượng hưởng theo QĐ62 01

12 Người phục vụ Mẹ VNAH, TB, BB 07

Tổng cộng: 520

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022.

2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công

Để chính sách được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời thì

việc xây dựng kế hoạch thực hiện có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở các văn

bản pháp luật, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công số

04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của pháp

lệnh ưu đãi người có công; Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020

ưu đãi người có công; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013, Nghị định

số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và

biện pháp thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công; Nghị định

số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ về quy định mức hưởng trợ

cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản

chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk

như: Kế hoạch số 84/KH-SLĐTBXH ngày 20/12/2018 Sở Lao động – Thương

binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công

trên địa bàn tỉnh năm 2018, Kế hoạch số 15/KH-SLĐTBXH ngày 03/01/2019

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện chính

36

sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh năm 2019, Kế hoạch số 73/KH-

SLĐTBXH ngày 28/12/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh

Đắk Lắk về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh

năm 2021.

Theo đó, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện căn cứ nội

dung các văn bản trung ương, kế hoạch của tỉnh và nghị quyết địa phương (cơ

quan chuyên môn quản lý nhà nước về lĩnh vực chính sách có công) tham mưu

Uỷ ban nhân dân huyện đã xây dựng ban hành kế hoạch tương ứng với từng

nội dung cụ thể để triển khai thực hiện như: Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày

03/5/2017 của UBND huyện V/v thực hiện chính sách pháp luật về ưu đãi người

có công giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Krông Bông; Kế hoạch số

12/KH-UBND ngày 10/01/2019 của UBND huyện V/v triển khai thực hiện

chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện năm 2019; Kế hoạch số

52/KH-UBND ngày 31/12/2020 V/v thực hiện chính sách ưu đãi người có công

trên địa bàn huyện năm 2021, Nhân dịp các ngày Lễ, Tết cổ truyền UBND

huyện ban hành các quyết định ban hành kế hoạch thực hiện thăm tặng quà cho

các gia đình chính sách có công trên địa bàn huyện, như: Quyết định số 07/QĐ-

UBND, ngày 02/02/2017 của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về Ban hành

kế hoạch thăm và tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Đinh

Dậu năm 2017; Quyết định số /QĐ-UBND, ngày 26/01/2018 của Ủy ban nhân

dân huyện Krông Bông về việc ban hành kế hoạch thăm và tặng quà các tập

thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; Quyết định số

03/QĐ-UBND, ngày 11/01/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về

việc ban hành kế hoạch thăm và tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết

Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; Quyết định số 02/QĐ-UBND, ngày 06/01/2020

của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về việc ban hành kế hoạch thăm và

tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020.

37

Bên cạnh đó Phòng Lao động – Thương binh và Xã hộ huyện cũng ban

hành nhiều công văn hướng dẫn, giao cho các ngành của huyện và UBND các

xã cũng như các cơ quan liên quan tham gia thực hiện, cụ thể như: Công văn

số 67/LĐTBXH-NCC, ngày 27/8/2013 của Phòng LĐ-TB&XH huyện V/v

triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công theo Nghị định

31/2013/NĐ-CP và Nghị định 56/2013/NĐ-CP; Công văn số 90/LĐTBXH-

NCC, ngày 21/10/2015 của Phòng LĐ-TB&XH huyện triển khai thực hiện

Thông tư liên tịch số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao

động-TB và XH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong

giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ; Công văn

số 41/LĐTBXH-NCC, ngày 10/8/2021 của Phòng LĐ-TB&XH huyện V/v thực

hiện Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định

mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với

cách mạng; Công văn số 23/LĐTBXH-NCC ngày 15/02/2022 V/v triển khai

thực hiện Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về

quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người

có công với cách mạng…

Khi xây dựng các kế hoạch triển khai, các vấn đề đã được đã nêu rõ về

thời gian thực hiện, lộ trình thực hiện, tiến độ hoàn thành. Qua hệ thống văn

bản, báo cáo hàng năm cho thấy các xã đã triển khai thực hiện, bám sát sự chỉ

đạo của cấp trên; các nội dung trong các kế hoạch, đảm bảo tiến độ, thời gian

theo quy định.

Bên cạnh các kế hoạch theo tiến độ của Trung ương; huyện còn triển

khai nhiều kế hoạch nhằm tôn vinh những người có công tiêu biểu, kế hoạch tổ

chức kỷ niệm nhân dịp ngày Thương binh – Liệt sỹ 27/7 hàng năm, các hoạt

động kỷ niệm các ngày lễ lớn, những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước,

tỉnh và của huyện.

38

2.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công

Công tác tuyên truyền, phổ biến được thực hiện thường xuyên, bằng

nhiều hình thức, cụ thể:

- Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến nội dung các chế độ chính sách

ưu đãi người có công sau khi các văn bản TW ban hành cho đội ngũ cán bộ làm

công tác người có công cấp xã, trưởng/phó các tổ chức đoàn thể cấp xã. Từ năm

2018-2022 phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp cùng

phòng Người có công thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk

Lắk tổ chức 03 đợt phổ biến, tuyên truyền các văn bản chế độ chính sách người

có công tại các xã, thị trấn với 1.350 đối tượng là cán bộ, công chức, người hoạt

động không chuyên trách ở thôn/buôn/Tdp tham gia.

- Phối hợp với các ngành tổ chức các Hội nghị chuyên đề về thực thi

chính sách người có công tại 05 xã có số lượng đối tượng chính sách người có

công đông với 210 người tham gia hầu hết là người có công. Qua thực tiễn cho

thấy, các nội dung về chính sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước

được đông đảo nhân dân, hội viên… quan tâm và từng bước nâng cao nhận

thức và cập nhật đầy đủ.

- Tuyên truyền gián tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng: Hệ thống

Đài truyền thanh – truyền hình huyện và đài phát thanh các xã, trong 5 năm từ

2018-2022 thực hiện 9 phóng sự ngắn về tấm gương người có công tàn nhưng

không phế vươn lên làm giàu và 17 đợt phát sóng tuyên truyền về chế độ chính

sách người công trên địa bàn huyện. Các nội dung tuyên truyền bám sát chủ

trương của Đảng, văn bản chính sách của Nhà nước và đem lại hiệu quả cao.

- Tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công thông qua hình thức

phát tờ rơi, lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt, tọa đàm

nhân dịp các ngày lễ tết, TBLS 27/7 hằng năm. Trong giai đoạn từ năm 2018-

2022, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tổ chức 3 buổi tọa đàm

39

đối với người có công tại 03 đơn vị: các xã Hòa Sơn, Hòa Lễ và Khuê Ngọc

Điện, với số lượng đối tượng người có công tham gia là 170 người. Qua các

buổi tọa đàm, người dân, đối tượng người có công sẽ trực tiếp được cán bộ lãnh

đạo huyện trả lời, giải thích về các vướn mắc trong hoạt động thực thi chính

sách người có công trên địa bàn; bên cạnh đó thì cơ quan chuyên môn của huyện

cũng lồng ghép tuyên truyền sâu rộng các chế độ chính sách hiện hành đến bà

con nhân dân và đối tượng chính sách được biết, thực hiện.

- Đối thoại trực tiếp với người có công 2 năm một lần tại các 14 xã, thị

trấn, mỗi lần đối thoại có sự tham gia của hơn 500 đối tượng người có công

tham gia . Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực, góp phần giải quyết dứt điểm

những kiến nghị, vướng mắc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người

có công cách mạng.

Cùng với các phương thức tuyên truyền, phổ biến chính sách nêu trên

thì phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thường xuyên tiếp công dân đến

hỏi về chế độ chính sách người có công và đây được đánh giá là hình thức mang

lại tính khả thi cao khi người dân được tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với công chức

làm công tác chính sách cho người có công.

Theo kết quả điều tra xã hội học của học viên, có thể đánh giá khách

quan về hoạt động phổ biến, tuyên truyền của chủ thể thực thi chính sách; thực

hiện điều tra 50 phiếu (phát ra 50 phiếu, thu về 50 phiếu), như sau:

Bảng 2.2. Kết quả điều tra về hình thức tiếp cận chính sách của người có

công trên địa bàn huyện Krông Bông

Ý kiến

33

65%

Hình thức Tỷ lệ

0

0%

- Trực tiếp hỏi từ đội ngũ cán bộ, công chức

- Thông qua trang thông tin điện tử của tỉnh

4

7%

- Thông qua bảng tin niêm yết tại UBND các

40

xã, thị trấn và Phòng LĐ-TB&XH huyện.

36

72%

6

12%

- Thông qua Đài truyền thanh – truyền hình

1

2%

- Thông qua các buổi tọa đàm

- Khác…

Nguồn: Số liệu điều tra của học viên

Kết quả điều tra khảo sát xã hội học cho thấy, người dân, người có công,

thân nhân người có công tiếp cận chính sách người có công phần lớn từ hai

nguồn chính, đó là thông qua truyền hình – truyền thanh (72%) và đi đến cơ

quan nhà nước hỏi cán bộ công chức (65%); đối với hình thức tiếp cận thông

qua trang thông tin điện tử của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk

Lắk thì không có công dân nào được biết để khai thác, với lý do người dân không

được biết về trang thông tin này và họ cũng không biết khai thác từ Internet.

Đây cũng là một trong các hạn chế, tồn tại tại địa phương, cần được sớm có biện

pháp tuyên truyền, thông báo đến nhân dân về hình thức tìm kiếm thông tin

chính sách trên mạng cũng như là trang thông tin điện tử của Sở Lao động –

Thương binh và Xã hội trong thời gian tới.

2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công

Muốn tổ chức thực hiện thành công chính sách thì phải có sự tham gia

của nhiều chủ thể, nhiều ngành, không thể một ngành nào, địa phương nào, tổ

chức nào có thể đơn phương thực hiện được. Cũng chính vì có nhiều chủ thể

tham gia, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo trong thực

hiện nhiệm vụ thì cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hoặc chính quyền

địa phương phải thống nhất trong việc phân công nhiệm vụ, đồng thời cần có

sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phân công, phối hợp và tham gia của cả hệ

thống chính trị; trong đó cấp ủy Đảng giữ vai trò lãnh đạo chung đảm bảo cho

việc thực thi chính sách đồng bộ, thống nhất đúng theo nguyên tắc, chủ trương

của Đảng và Nhà nước. Nội dung các kế hoạch thực hiện chính sách người có

41

công của huyện, tại phần tổ chức thực hiện đều có phân công cụ thể các cơ

quan, tổ chức tham gia phối hợp thực hiện, đơn cử như: Kế hoạch số 52/KH-

UBND ngày 03/5/2017 của UBND huyện V/v thực hiện chính sách pháp luật

về ưu đãi người có công giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện, trong kế

hoạch UBND huyện phân công cụ thể các phòng, ban chuyên môn trực thuộc

huyện, các xã, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức phối hợp

thực hiện đồng bộ mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

- UBND huyện và xã là cơ quan chỉ đạo, điều hành, quản lý chung.

Phòng LĐ - TB&XH là cơ quan chuyên môn, đồng thời là cơ quan thường trực

tham mưu các hoạt động thực thi chính sách người có công. Các cơ quan khác

thực hiện phối hợp, lồng ghép các nội dung tuyên truyền với việc triển khai và

thực hiện các nội dung về chính sách người có công với chính sách thuộc lĩnh

vực, đơn vị mình để thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình và nhân

dân thực hiện.

- UBND huyện có kế hoạch chỉ đạo chung, bao trùm toàn bộ các hoạt

động có mối quan hệ với nhau. Đây là kế hoạch cơ bản để các phòng trực thuộc

có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã căn cứ triển khai.

- Phòng LĐ-TB&XH huyện và cán bộ LĐ-TB&XH là cơ quan, cá nhân

chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi chính sách đảm nhận các khâu từ

việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, rà soát, lập danh

sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, đến

việc thống kê, báo cáo…

- Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa Thông tin căn cứ vào chức năng,

nhiệm vụ của mình để tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính

sách và các văn bản pháp luật liên quan đến ASXH, chính sách người có công

bằng các hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức và chuyên môn của ngành,

ví dụ: Phòng Tư pháp có thể tổ chức hội thi tư vấn viên giỏi; cuộc thi trắc

42

nghiệm về pháp luật ưu đãi đối với người có công; Phòng văn hóa thông tin xây

dựng các chương trình, kịch bản; pano, apphic để truyền thông...cho nhân dân

trên địa bàn huyện.

- Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện

trong việc bố trí cán bộ, công chức ngành LĐ-TB&XH cấp huyện, cấp xã đảm

bảo đủ số lượng. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để không

ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm nắm vững số lượng học

sinh, sinh viên là con em người có công để đảm bảo thực hiện việc thực hiện

chế độ ưu đãi trong giáo dục; miễn giảm học phí.

- Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện, cấp xã căn cứ

chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch hằng năm tổ chức giám sát tình hình thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện; theo đó, kịp thời phát hiện

sai phạm, tồn tại trong hoạt động thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước

đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý, điều chỉnh. Bên cạnh đó, còn lắng nghe tâm

tư, nguyện vọng của nhân dân, đối tượng chính sách về chính sách, thực thi

chính sách, có đề xuất cấp huyện, tỉnh làm tốt hơn nữa về chính sách cho người

có công.

Như vậy, nhờ sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đã nâng cao hiệu

quả công tác thực thi chính sách. Từng bước tạo được niềm tin của nhân dân,

từng bước huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và các tổ

chức trong việc chung tay tạo thêm nguồn lực để thực hiện các chính sách ưu

đãi người với cách mạng.

Mặc dù văn bản quy định chế độ chính sách cho người có công thường

xuyên sửa đổi, bổ sung trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có công

như: mức chi trả, cơ chế phối hợp trong chi trả... song các Phòng chuyên môn,

các xã, thị trấn đã chủ động trong việc tiếp cận nghiên cứu cách thực hiện.

43

Mặt khác, trong quá trình thực thi chính sách người có công trên địa

bàn, Mặt trận và các đoàn thể đã phát huy được vai trò của mình trong công tác

phối hợp; trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội để phát hiện

những sai sót cần điều chỉnh.

2.2.4. Huy động, bố trí nguồn lực thực thi chính sách người có công

Nguồn lực cho thực thi chính sách người có công bao gồm: nguồn lực

kinh phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn

lực thiết bị phục vụ hoạt động hành chính...Theo đó, căn cứ Thông tư liên tịch

số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài

chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử

dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và

người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã

hội quản lý; Thông tư số 101/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính quy

định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công

với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -

Thương binh và Xã hội quản lý và căn cứ theo nhu cầu dự toán của địa phương;

hằng năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh ban hành quyết định giao

dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với

cách mạng cho đơn vị triển khai thực hiện, như: Quyết định số 1331/QĐ-

SLĐTBXH ngày 25/12/2017 của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã

hội V/v giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người

có công với cách mạng năm 2018; Quyết định số 1400/QĐ-SLĐTBXH ngày

27/12/2018 của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự

toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách

mạng năm 2019; Quyết định số 1353/QĐ-SLĐTBXH ngày 13/12/2019 của

Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự toán chi ngân

sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm

44

2020; Quyết định số 1435/QĐ-SLĐTBXH ngày 31/12/2020 của Giám đốc Sở

Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự toán chi ngân sách nhà nước

thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2021. Nhiệm vụ

chi ngân sách nhà nước quy định tại các quyết định giao dự toán bao gồm: chi

trợ cấp ưu đãi người có công thường xuyên, chi trợ cấp một lần, chi trang cấp

dụng cụ chỉnh hình, chi điều dưỡng cho người có công, chi công tác quản lý

(trang bị máy móc thiết bị, sửa chữa thiết bị, vận chuyển người có công, hội

nghị tuyên truyền, thù lao chi trả…), chi mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng

người có công.

- Nguồn lực kinh phí: nguồn kinh phí chủ yếu thực hiện chi trả chế độ

ưu đãi và các chế độ liên quan khác cho người có công, thân nhân người có

công từ ngân sách trung ương đảm bảo. Hằng năm, Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội tỉnh căn cứ tình hình người có công tại địa phương thực hiện phân

bổ nguồn kinh phí trung ương theo tỷ lệ quy định, bao gồm chi hoạt động

thường xuyên và chi công tác quản lý, trong 5 năm từ 2018-2022 tổng số kinh

phí từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho huyện thực hiện chế độ ưu đãi người

có công là 81.217 triệu động, cụ thể:

Bảng 2.3. Số liệu giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện ưu đãi

người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh

Đắk Lắk

ĐVT: Ngàn đồng

Năm

Nội dung chi

Trợ cấp

Dụng cụ

Điều dưỡng Công tác

Sự nghiệp y

thường

chỉnh hình

quản lý

tế

xuyên

14.300.000

175.000

350.000

520.000

2018

15.000.000

23.200

320.000

350.000

520.000

2019

15.050.000

285.000

380.000

535.000

2020

45

2021

15.100.000

3.800

300.000

350.000

550.000

2022

16.000.000

170.000

360.000

575.000

Tổng cộng: 73.450.000

29.300

1.250.000

1.790.000

2.700.000

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, Huyện cũn tổ chức vận động các cá

nhân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện huy động đóng góp Quỹ

“đền ơn đáp nghĩa” cấp huyện, cấp xã. Bình quân mỗi năm huy động Quỹ “ đến

ơn đáp nghĩa” trên toàn huyện là 750 triệu đồng; nguồn quỹ này chủ yếu hoạt

động hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công, hỗ trợ khó khăn, sửa chữa cải

tạo các công trình ghi công liệt sĩ…

- Nguồn lực con người: đây được coi là nguồn lực có vai trò quan trọng

nhất trong tất cả các nguồn lực, bởi vì con người là trung tâm, sử dụng trí não

của mình và các nguồn lực khác để tổ chức vận hành bộ máy hành chính. Đối

với đơn vị huyện Krông Bông, đội ngũ cán bộ, công chức được bố trí làm công

tác Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn huyện là 23 công chức, bao

gồm:

+ Cấp huyện: Bố trí 9 công chức làm việc tại phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội huyện, trong đó: bố trí 01 công chức chuyên trách lĩnh vực chính

sách người có công.

+ Cấp xã: 14 công chức/14 xã, thị trấn phụ trách công tác Lao động –

Thương binh và Xã hội.

Về trình độ chuyên môn: Đại học: 17, Cao đẳng: 03; Trung cấp: 03.

Với số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ Công chức được bố

trí làm việc chuyên môn trong lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội trên

địa bàn huyện như trên, cơ bản đảm bảo để thực hiện chế độ chính sách trên địa

bàn huyện.

46

- Nguồn lực thông tin: với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ

thông tin trong 5-10 năm gần đây, thì hệ thống hạ tầng viễn thông phủ rộng

khắp gần như 100% lãnh thổ trên địa bàn huyện, kể cả các khu vực xa xôi, hẻo

lánh. Cấp huyện có phòng Văn hóa – Thông tin và Đài Truyền thanh – Truyền

hình; ở mỗi xã, thị trấn có bộ phận đài phát thanh địa phương với mạng lưới

loa phát thanh được bố trí đầy đủ tại mỗi thôn, buôn; theo số liệu thống kê từ

năm 2018-2022 hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chính sách người có công

thông qua hệ thống đài truyền thanh – truyền hình trên địa bàn huyện được 09

phóng sự và 17 đợt phát sóng. Về cơ bản, nguồn lực thông tin đảm bảo, đáp

ứng yêu cầu trong hoạt động truyền tải, tuyên truyền nội dung chế độ chính

sách đến tận thôn, buôn.

- Nguồn lực trang thiết bị máy móc: cải cách hành chính đã và đang

được huyện quan tâm nhiều hơn, bên cạnh việc cải cách thể chế, nâng cao

chuyên môn nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính…thì việc trang bị đầy

đủ hơn các loại thiết bị, máy móc được trang bi cho hoạt động hành chính, trong

đó có hoạt động quản lý thực hiện chế độ chính sách người có công. Hiện nay,

huyện đã trang bị đầy đủ phương tiện máy móc phục vụ công việc cho công

chức làm công tác người có công, đảm bảo 100% (15/15) công chức đều được

trang bị máy tính.

* Đánh giá chung về việc huy động, bố trí nguồn lực thực thi chính sách

người có công tại huyện (căn cứ nội dung các báo cáo hằng năm, giai đoạn về

kết quả thực thi chính sách pháp luật về ưu đãi người có công của UBND huyện,

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông):

Các nguồn lực được huy động, bố trí nêu trên về cơ bản đảm bảo cần

thiết cho việc thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. Tuy nhiên,

bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như:

- Về nguồn lực tài chính: chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước,

47

chưa đáp ứng được so với nhu cầu địa phương.

- Về nguồn lực con người: mặc dù bố tri mỗi đơn vị 01 công chức đảm

nhận lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội, nhưng trình độ chuyên môn

của công chức vẫn còn hạn chế, công chức không phải chỉ làm riêng lĩnh vực

người có công mà phụ trách thêm các chính sách an sinh xã hội khác. Theo bà

Đinh Trần Thị Bích Nga - Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

huyện Krông Bông cho biết: “Lĩnh vực chính sách người có công là lĩnh vực

khá rộng, ngày càng nhiều hoạt động tri ân, chăm sóc sức khỏe người có công;

việc tiếp nhận giải quyết hồ sơ chính sách rất phức tạp vì hệ thống văn bản

nhiều, cần phải có đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nhất định,

hiểu biết về lịch sử, địa lý, chính trị… trong khi đó với đội ngũ nhân sự hiện

nay còn hạn chế về số lượng, chất lượng đặc biệt là cấp xã, dẫn đến tình trạng

công việc quá tải, một số nơi chậm trễ trong công tác hướng dẫn đối tượng

thiết lập hồ sơ, gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách, tính hiệu quả

chưa cao.”

Theo điều tra xã hội học của học viên về nhân sự đảm bảo cho quá trình

thực thi chính sách do công chức phụ trách lĩnh vực người có công thuộc Phòng

Lao động – Thương binh và Xã hội và công chức cấp xã thực thi chính sách đối

với người có công tự đánh giá (Số phiếu phát ra: 09, số phiếu thu vào: 09 (hợp

lệ)), kết quả: 09 phiếu đều chọn ý kiến “Thiếu nhân sự” (chiếm 100%). Đồng

thời, trong điều tra xã hội học về những khó khăn trong quá trình thực thi chính

sách do công chức tự đánh giá thì trong tổng số 09 phiếu phát ra thì cũng có 07

phiếu chọn ý kiến khó khăn về “Nhân sự” (chiếm 77,7%). Như vậy, cho thấy

rằng vấn đề thiếu về số lượng, chất lượng nhân sự gây ra những khó khăn nhất

định, đòi hỏi cần có những ưu tiên quan tâm hơn nữa về bố trí nhân sự và các

giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng hoặc nâng cao trình độ đối với thực trạng đội

ngũ nhân sự trong thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông

48

Bông trong giai đoạn tới.

- Về nguồn lực trang thiết bị máy móc: Thiết bị máy vi tính, máy in

nhìn chung tất cả các công chức từ cấp xã đến huyện đều được bố trí đầy đủ.

Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị máy móc cũ, hỏng vặt, chậm…cản trở, ảnh

hưởng đến hiệu quả giải quyết công việc.

Theo kết quả điều tra xã hội học của học viên đối với việc trang bị máy

móc thiết bị phục vụ công tác chính sách người có công do công chức trong

ngành LĐ-TB&XH thực hiện (Số phiếu phát ra: 09, số phiếu thu vào: 09 (hợp

lệ)), kết quả: 08 phiếu đều chọn ý kiến “Đủ” (chiếm tỷ lệ 88,9%), 01 phiếu chọn

ý kiến “thiếu” (chiếm tỷ lệ 11,1%).

2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra thực thi chính sách người

có công

Việc tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra nhằm

đảm bảo chính sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng

mục tiêu và đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi

chính sách người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo,

UBND huyện và Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi

UBND các xã, thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch

của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra.

Qua công tác kiểm tra của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện đối

với việc thực thi chính sách người có công tác các xã, thị trấn trong 5 năm

(2018-2022) kết quả: phát hiện 19 hồ sơ giải quyết chế độ (gồm: mai táng phí

người có công từ trần, trợ cấp một lần người có công với cách mạng, người hoạt

động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học) tồn đọng tại các đơn vị, sổ sách

quản lý đối tượng không được ghi chép đầy đủ, công tác niêm yết hồ sơ thủ tục

về chế độ chính sách người công chưa kịp thời…

Định kỳ hằng năm, Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk

49

thực hiện kiểm tra việc quản lý đối tượng (theo từng loại sổ sách theo dõi), giải

quyết hồ sơ, sử dụng ngân sách trong công tác chi trả các loại chế độ chính sách

cho đối tượng người có công tại phòng LĐ- TB&XH huyện. Từ 2018 đến 2022,

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk thực hiện kiểm tra 05 đợt

tại đơn vị về công tác quản lý đối tượng và chi ngân sách từng năm, kết quả

không có sai phạm trong thực thi nhiệm vụ tại Phòng Lao động – Thương binh

và Xã hội.

Bên cạnh đó, cơ quan Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

Thanh Nhà nước tỉnh Đắk Lắk cũng có các đợt thanh tra việc sử dụng Ngân

sách nhà nước liên quan đến chi trả chế độ ưu đãi người có công tại Phòng Lao

động – Thương binh và Xã hội huyện. Từ 2018 đến 2022, Thanh tra Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra 01 đợt và Thanh tra nhà nước

tỉnh Đắk Lắk thực hiện thanh tra 01 đợt, kết quả: phát hiện có một số sai phạm

trong việc chi chế độ quản lý và ra quyết định thu hồi 12.300.000 đồng tại đơn

vị. Ngoài ra, đơn vị cũng chịu sự giám sát 02 đợt của Ủy ban MTTQVN huyện,

các đoàn thể - chính trị xã hội cấp huyện về thực thi chính sách người có công

tại các xã, thị trấn và phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, qua các

đợt giám sát đoàn giám sát trao đổi những tồn tại ở các đơn vị và đề xuất những

kiến nghị huyện chỉ đạo khắc phục, làm tốt hơn công tác thực thi chính sách

người có công trong các năm tiếp theo.

Trong những năm qua công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên

và nghiêm túc, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý triệt để các đơn thư khiếu nại,

khiếu kiện về các chế độ, đảm bảo thực hiện đúng chế độ cho đối tượng người

có công. Qua hoạt động kiểm tra đã giúp cho thực thi chính sách người có công

được thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra sai sót ảnh hưởng tiêu cực đến đối

tượng thụ hưởng.

2.2.6. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách người có công

50

Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông, Phòng LĐ-TB&XH và Ủy ban

nhân dân các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết hằng năm, giai

đoạn…Qua đó, đánh giá chính xác việc tổ chức triển khai thực thi chính sách

người có công trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời khen thưởng, biểu dương,

khuyến khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp

thực hiện, phối hợp đạt được kết quả cao khi triển khai tổ chức thực hiện.

Bên cạnh đó, việc sơ kết, tổng kết giúp các cơ quan đánh giá, phân tích

những thiếu sót, hạn chế khi triển khai thực hiện, đưa ra những giải pháp trọng

tâm để tổ chức thực hiện tốt hơn trong thời gian đến; đề xuất, kiến nghị với các

cấp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện bổ sung,

điều chỉnh…

2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện

Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022

2.3.1. Quản lý đối tượng, lưu trữ hồ sơ

Hiện nay, tổng số đối tượng người có công, thân nhân người có công

huyện đang quản lý là 1.250 đối tượng, trong đó: đang hưởng trợ cấp hàng

tháng là 520 người và không hưởng là 730 người (gồm: thân nhân thờ cúng liệt

sỹ, người có công với cách mạng được tặng huy chương kháng chiến, người

hoạt động kháng chiến bảo về tổ quốc). Theo khảo sát tại Phòng Lao động –

Thương binh và Xã hội và 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thì chỉ có Phòng

Lao động – Thương binh và Xã hội có sử dụng phần mềm quán lý đối tượng

người có công NCCsoftV.5.1.1 để thực hiện quản lý biến động đối tượng, 14

đơn vị xã, thị trấn chưa được trang bị phần mềm quản lý mà vẫn còn quản lý

thủ công bằng sổ tay và files lưu trữ trên máy vi tính.

Đối với công tác lưu trữ hồ sơ giải quyết chế độ chính sách, tất cả các

đơn vị có lưu hồ sơ nhưng cách thức thực hiện chưa khoa học, lưu giữ vào tủ

hồ sơ, không đánh số hồ sơ, không có sổ theo dõi hồ sơ và file dữ liệu về hồ sơ

51

lưu…do đó, sẽ rất khó khăn khi cần tìm, trích lục hồ sơ.

2.3.2. Trợ cấp hàng tháng

Đối tượng người có công trên địa bàn được chi trả trợ cấp hàng tháng

bao gồm: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; thân nhân Liệt sĩ; thương binh, người

hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người HĐCM, HĐKC bị địch

bắt tù, đày; người HĐKC bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ; người

có công GĐCM; trợ cấp tiền tuất các loại.

Hàng tháng, từ ngày 05 đến ngày 10 việc chi trả của đối tượng chính

sách người có công trên địa bàn huyện đồng loạt thực hiện tại trụ sở UBND xã,

thị trấn hoặc các điểm dân cư tập trung theo quy định để tiết kiệm thời gian đi

lại cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng chính sách già yếu, đi lại khó

khăn thì ủy quyền cho người thân trong gia đình và được UBND cấp xã xác

nhận ủy quyền. Việc chi trả được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh gây

phiền hà đến các đối tượng hưởng chính sách. Kinh phí để chi trả hàng tháng

cho 520 đối tượng trên địa bàn quận là 1.093,2 triệu đồng/tháng.

Bảng 2.4. Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên

địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

Tổng Số tiền TT Đối tượng số

1 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng 5 31.156

Thương binh, Thương binh B, Người 338.290 2 156 hưởng chính sách NTB

3 Bệnh binh 115 384.512

4 Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học 28 56.910

5 Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù đày 21 20.454

6 Người có công giúp đỡ cách mạng 39 37.245

52

7 Thân nhân liệt sỹ đang hưởng 89 146.160

8 Tuất Thương binh, bệnh binh 33 30.063

Con đẻ người HĐCM, hoạt động KC 25.978 9 22 nhiễm chất độc hóa học

10 Quân nhân xuất ngũ theo QĐ142 04 8.340

11 Đối tượng hưởng theo QĐ62 01 1.889

12 Người phục vụ Mẹ VNAH, TB, BB 7 12.292

Tổng cộng: 520 1.093.298

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

2.3.3. Trợ cấp một lần

Các đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần bao gồm: Mai táng phí người

có công, thân nhân người có công từ trần; Người hoạt động kháng chiến giải

phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Người có công giúp

đỡ cách mạng; Thân nhân thờ cúng liệt sỹ…

Từ năm 2018-2022, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chi trả

chế độ trợ cấp một lần đối với 3.679 đối tượng, kinh phí thực hiện 3,7 tỷ đồng.

Bảng 2.5. Số liệu trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công giai

đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

STT Năm thực hiện Số đối tượng Kinh phí

Năm 2018 1 970 912.785

Năm 2019 2 941 761.389

Năm 2020 3 397 608.152

Năm 2021 4 419 703.142

Năm 2022 5 403 1.046.000

Tổng cộng: 3.130 4.031.468

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

53

2.3.4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

Thực hiện theo Pháp lệnh ưu đãi người có công và Nghị định

146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng

dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.

Trong giai đoạn 5 năm từ 2018 đến 2022, Phòng Lao động – Thương

binh và Xã hội huyện Krông Bông phối hợp UBND các xã, thị trấn và Cơ quan

Bảo hiểm xã hội huyện Krông Bông thực hiện cấp thẻ BHYT cho 3.442 lượt

đối tượng người có công, thân nhân người có công với kinh phí thực hiện

2.555,6 triệu đồng.

Bảng 2.6. Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công giai

đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: Ngàn đồng

STT Năm thực hiện Số thẻ được cấp Kinh phí

1 Năm 2018 685 501.647

2 Năm 2019 689 535.894

3 Năm 2020 701 561.007

4 Năm 2021 681 546.725

5 Năm 2022 686 410.368

Tổng cộng: 3.442 2.555.643

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

Việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công trên địa bàn huyện

được thực hiện đồng bộ, kịp thời, đúng quy định về mã quyền lợi hưởng đối

với từng loại đối tượng. Do vậy đảm bảo cho đối tượng khám, chữa bệnh tại

các cơ sở y tế.

2.3.5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe và cấp phương tiện trợ giúp

dụng cụ chỉnh hình

Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe luôn được quan tâm thực hiện

54

thường xuyên, xuyên suốt các năm. Căn cứ quy định về đối tượng tại văn bản

hướng dẫn của TW, số lượng đối tượng quản lý và tỷ lệ phân bổ chỉ tiêu điều

dưỡng tập trung của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk đối

với chế độ điều dưỡng; căn cứ danh sách quản lý, định mức hỗ trợ đối với chế

độ cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình cho người có công. Phòng Lao

động – Thương binh và Xã hội huyện rà soát đối tượng, dự trù kinh phí từ đầu

năm và tổ chức thực hiện chế độ điều dưỡng, cấp kinh phí hỗ trợ cho cho các

đối tượng đảm bảo đúng, đủ không bỏ sót đối tượng.

Từ năm 2018 đến 2022, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

huyện Krông Bông đã thực hiện chi trả chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe

tại chỗ cho 1.283 đối tượng, kinh phí thực hiện 1.258.860.000 đồng; Tổ chức

đi điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm điều dưỡng người có công ngoài tỉnh

là 29 người, kinh phí thực hiện hơn 68.860.000 đồng. Cấp phương tiện trợ giúp

dụng cụ chỉnh hình cho 8 đối tượng, kinh phí 30.800.000 đồng.

Bảng 2.7. Số liệu điều dưỡng cho đối tượng người có công giai đoạn 2018-

2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

Số đối tượng

Kinh phí

STT

Năm thực hiện

Tại chỗ Tập trung

Tại chỗ

Tập trung

Năm 2018

157

1

174.270

35.520

16

Năm 2019

285

2

316.350

15.540

7

Năm 2020

252

3

279.720

0

0

Năm 2021

272

4

301.920

17.800

8

Năm 2022

217

5

186.600

0

0

6

Tổng cộng:

1.283

29

1.258.860

68.860

55

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

Bảng 2.8. Số liệu chi trả chế độ trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh hình

cho các đối tượng người có công giai đoạn 2028-2022 trên địa bàn huyện

Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

STT Năm thực hiện Số thẻ được cấp Kinh phí

1 Năm 2018

2 Năm 2019 6 23.200

3 Năm 2020

4 Năm 2021 1 3.800

5 Năm 2022 1 3.800

Tổng cộng: 8 30.800

Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

Kinh phí và đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe luôn biến

động tăng, giảm vì đối tượng người có công được luân phiên điều dưỡng hai

năm một lần. Như vậy, đối tượng người có công được quan tâm chăm sóc và

tạo điều kiện để đi điều dưỡng đều qua các năm, điều đó cho thấy chính sách

chăm lo cho người có công luôn chú trọng, không chỉ về mặt vật chất mà còn

động viên về mặt tinh thần, tạo niềm tin cho đối tượng chính sách người có

công.

2.3.6. Hỗ trợ cải thiện nhà ở

Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ người có công được luôn được huyện

quan tâm đưa vào nội dung kế hoạch hằng năm thực hiện phong trào “Đền ơn

đáp nghĩa” của huyện. Việc rà soát, xác định đối tượng được cơ quan chuyên

môn, UBND cấp xã thực hiện kỹ càng, nghiêm túc, khách quan, minh bạch

được nhân dân đồng tình ủng cao. Từ năm 2018 đến năm 2022 huyện đã vận

động đóng góp Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và trích từ nguồn quỹ này thực hiện

56

xây dựng mới, sửa chữa nhà cho đối tượng người có công trên địa bàn với tổng

số 55 ngôi nhà, với số tiền là 1,5 tỷ đồng.

Bảng 2.9. Số liệu hỗ trợ nhà ở cho người có công trên giai đoạn 2018-

2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

Năm

Xây mới

Sửa chữa

Tổng cộng

thực

STT

Số nhà Số tiền Số nhà Số tiền Số nhà Số tiền

hiện

2018

1

3

150.000

11

175.000

14

325.000

2019

2

2

100.000

13

260.000

15

360.000

2020

3

4

200.000

5

75.000

9

275.000

2021

4

5

250.000

5

110.000

10

360.000

2022

5

2

100.000

5

80.000

9

280.000

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Krông Bông

2.3.7. Ưu đãi học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo

Thực hiện Thông tư số 36/2015/TTBLĐTBXH ngày 28/9/2015, về việc

hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong Giáo dục và Đào tạo đối với người có công

và con của họ. Trong những năm qua phòng Lao động – Thương binh và Xã

hội huyện làm tốt công tác quản lý, chi trả chế độ ưu đãi giáo dục và đào tạo

cho các cháu học sinh – sinh viên là con của người có công.

Trong 5 năm (2018 – 2025) thực hiện chi trả cho 68 lượt học sinh, sinh

viên với số tiền hơn 537.238.000 đồng. Nhờ chính sách ưu đãi giáo dục mà

nhiều học sinh, sinh viên là con của người có công được đi học đầy đủ, thực

hiện được ước mơ hoài bão của mình sau khi các em ra trường đã có việc làm

phù hợp, có thu nhập ổn định giúp đỡ gia đình cũng vì thế nhiều hộ gia đình

chính sách nghèo đã vươn lên thoát nghèo.

Bảng 2.10. Kinh phí chi trả ưu đãi giai dục cho học sinh, sinh viên giai

57

đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: ngàn đồng

STT Năm thực hiện Kinh phí

Số học sinh, sinh viên được hỗ trợ 21 1 Năm 2018 169.080

26 2 Năm 2019 129.330

12 3 Năm 2020 141.652

4 4 Năm 2021 39.576

5 5 Năm 2022 57.600

68 Tổng cộng: 537.238

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Krông Bông

2.3.8. Công tác nghĩa trang liệt sỹ

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 Nghĩa trang liệt sỹ và 11 công trình

nhà bia ghi danh liệt sỹ tại 11/14 xã, thị trấn.

Công tác phân bổ, bố trí ngân sách cho hoạt động tu bổ, sửa chưa các

công trình ghi công liệt sĩ được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương. Mỗi năm,

các hạng mục được xem xét và bố trí lần lượt để đảm bảo tiến độ cũng như chất

lượng công trình.

Từ năm 2018 đến 2022, các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn được

tu bổ, cải tạo, sửa chữa thường xuyên; cụ thể: đối với Nghĩa trang liệt sỹ trung

tâm huyện (có 160 phần mộ) tổng nguồn kinh phí đầu tư 1,5 tỷ đồng (Ngân

sách nhà nước và Quỹ đền ơn đáp nghĩa) xây dựng các hạng mục tường rào,

cổng ngõ phía trước, sân vườn, cây xanh thảm cỏ, điện nước, đường nội bộ; sửa

chữa 7 nhà bia ghi danh liệt sỹ tại 7 xã, với kinh phí 1,3 tỷ đồng (100% từ nguồn

ngân sách nhà nước)

Việc tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ một mặt đem lại ý nghĩa tri

ân với người có công; mặt khác tạo dựng niềm tin của Đảng, Nhà nước đối với

người có công, an ủi, chia sẻ với các gia đình liệt sĩ với tâm linh của người Việt,

58

đó là “mồ yên, mả đẹp”. Đồng thời các công trình ghi công liệt sĩ trở thành

công viên nghĩa trang để du khách và thân nhân đến tham quan và tăm viếng

và dâng hương; trở thành những minh chứng lịch sử để giáo dục thế hệ tương

lai.

2.3.9. Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ

Là căn cứ địa cách mạng trong thời chiến, nơi thường xuyên xảy ra giao

tranh ác liệt giữ địch và ta, do vậy có rất nhiều bộ đội, đồng chí chiến sỹ cách

mạng đã hy sinh tại nơi đây mà hiện nay vẫn chưa tìm thấy hài cốt.

Thực hiện Quyết định số 1237/QĐ-TTg ngày 27/7/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đến năm

2020 và những năm tiếp theo; Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 về

phê duyệt Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, UBND huyện Krông

Bông đã chỉ đạo các phòng ban liên quan thuộc huyện và UBND các xã, thị

trấn phát động trong các tầng lớp nhân dân cung cấp thông tin về thời gian, địa

điểm hy sinh của các liệt sĩ để tiến hành tìm kiếm, cất bốc và quy tập hài cốt.

Từ năm 2018 đến năm 2022, Phòng LĐ - TB&XH huyện đã phối hợp

với Ban chỉ huy quân sự huyện tổ chức cất bốc, đưa đón, quy tập được 09 bộ

hài cốt liệt sỹ về nghĩa trang liệt sĩ huyện. Các nghi lễ truy điệu liệt sỹ được tổ

chức nghiêm trang, thành kính đối với tất cả các hài cốt quy tập và đặc biệt

được lấy sinh phẩm lưu trữ nhằm mục đích xét nghiệm AND xác định danh

tính khi có thân nhân liên hệ xác định.

2.3.10. Hoạt động thăm hỏi và tặng quà

Nhằm kịp thời động viên người có công, đồng thời nêu cao tinh thần

tương thân tương ái thì công tác xã hội hóa, công tác thăm hỏi tặng quà thể hiện

tấm lòng tri ân đối với người có công được đẩy mạnh. Hằng năm, nhân dịp các

ngày lễ lớn nhứ Tết cổ truyền dân tộc, ngày Thương binh – Liệt sĩ 27/7, ngày

59

Quân đội nhân dân 22/12…UBND huyện Krông Bông cùng các ban ngành cấp

huyện, xã tổ chức thăm tặng quà đến người có công, các gia đình chính sách

trên địa bạn huyện với số kinh phí bình quân mỗi năm khoảng 539,7 triệu đồng.

Nhờ các hoạt động lồng ghép nói trên, bước đầu đã giúp cho các đối

tượng người có công có cơ hội, điều kiện đầu tư, phát triển sản xuất tăng thu

nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo; có hộ chính sách trở thành những người

kinh doanh, sản xuất giỏi vươn lên làm giàu chính đáng. Năm 2018, trên địa

bàn huyện Krông Bông có 64 hộ gia đình người có công thuộc diện hộ nghèo,

chiếm 0,83% trên tổng số hộ nghèo toàn huyện; đến năm 2022, không còn

người có công thuộc hộ nghèo.

2.3.11. Vận động thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa

Bên cạnh nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị thực thi

chính sách người có công trên địa bàn huyện, UBND huyện thực hiện vận động

thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân

dân trong huyện. Theo đó, Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” được phân thành 02 cấp,

bao gồm: cấp huyện và cấp xã; hoạt động thu – chi nguồn quỹ này được UBND

huyện quy định cụ thể, chặc chẽ, đúng quy định tại Nghị định số 45/2006/NĐ-

CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý và sử dụng

Quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa”, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi địa phương

(cấp xã) UBND huyện quy định mức thu Quỹ phù hợp nhưng cơ bản đảm bảo

được một số hoạt động chi hỗ trợ từ quỹ cần thiết tại địa phương. Từ năm 2018-

2022 thu kinh phí vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn huyện là

2.695 triệu đồng, thực hiện chi 2.597 triệu đồng (gồm chi các khoản: hỗ trợ cải

thiện nhà ở: 1,6 tỷ đồng; cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ 834

triệu đồng; hỗ trợ khó khăn, tặng quà ngày lễ, tết 163 triệu đồng).

2.11. Số liệu thu, chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa

trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018-2022

60

ĐVT: Ngàn đồng

Thu Chi Năm Huyện Xã Huyện Xã

2018 345.000 154.000 300.000 152.000

2019 350.000 168.000 367.000 167.000

2020 355.000 182.000 388.000 181.000

2021 370.000 196.000 360.000 195.000

2022 373.000 202.000 300.000 187.000

Cộng: 1.793.000 902.000 1.715.000 882.000

Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông

Theo khảo sát, đánh gía tại các báo cáo của UBND huyện Krông Bông,

nhu cầu người có công có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện cần được hỗ

trợ (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) còn rất nhiều. Do đó, nguồn lực kinh phí

xã hội hóa hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế và cần được tiếp tục

vận động tăng thêm nguồn kinh phí này trong giai đoạn tới.

2.3.12. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Song song với những nổ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương và nhân dân để thực hiện tốt, hiệu quả chính sách đối với người có

công, thì việc lạm dụng chế độ chính sách ưu đãi người có công nhằm thu lợi

bất chính có xảy ra tại một số địa phương trên địa bàn huyện với nhiều hình

thức, mức độ, chế độ khác nhau…

Theo số liệu được cung cấp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã

hội huyện Krông Bông, trong giai đoạn 2018 đến 2022 đơn vị đã phối hợp với

cơ quan thanh tra huyện, sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk

và các cơ quan liên quan khác trong huyện thực hiện tham mưu cho UBND

huyện xử lý một số vụ việc liên quan đến man khai, giả mạo giấy tờ hồ sơ xác

61

nhận người có công nhằm trục lợi bất chính ngân sách nhà nước trong thời gian

dài. Cụ thể: xử lý và giải quyết 8 trường hợp gồm: 04 hồ sơ thương binh, 01 hồ

sơ người HĐKC giải phóng dân tộc được tặng thưởng huy chương kháng chiến

và 03 hồ sơ liệt sĩ; với tổng số tiền thu hồi nộp ngân sách nhà nước 455 triệu

đồng.

Chính sách người có công nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng

góp, sự hy sinh cao cả của người có công; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào

về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình người có công.

Tuy nhiên, với thực trạng giả mạo giấy tờ để xác nhận người có công nhằm trục

lợi chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công của một số thành

phần trong xã hội đã gây ra sự bất công trong chính sách, bởi lẽ người có công

thì không được hưởng, người không có công thì được hưởng. Với thực trạng

trên, trong những năm qua UBND huyện Krông Bông đã chỉ đạo quyết liệt các

cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phải thường xuyên tổ chức các

buổi tọa đàm, gặp gỡ các đối tượng chính sách có công để lắng nghe ý kiến

phản hồi từ họ nhằm nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các

trường hợp trục lợi chính sách.

2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công trên địa

bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022

2.4.1. Những ưu điểm

Có thể khẳng định việc thực thi chính sách đối với người có công trên

địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những

thành tựu rất đáng khích lệ, giúp cho các đối tượng người có công được thụ

hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước; các chính sách đã góp phần

cải thiện điều kiện sống, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

các đối tượng chính sách đối với người có công, một số kết quả có thể kể đến

cụ thể như sau:

62

- Việc triển khai thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công cùng các

văn bản liên quan được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả từng bước nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, góp phần giữ vững ổn

định chính trị - xã hội trên địa bàn huyện.

- Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức cũng như Ủy ban Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, quần chúng nhân

dân được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt công tác phối hợp với Ban Chỉ huy quân

sự huyện trong tìm kiếm hài cốt liệt sĩ được tiến hành xuyên suốt, hiệu quả.

- Đội ngũ cán bộ, công chức công tác trong ngành cấp huyện, cấp xã có

sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn thủ tục tận

tình cho người dân.

- Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân ngày càng được chú

trọng hơn, thực hiện dưới nhiều hình thức giúp người dân, đối tượng hiểu về

chính sách cũng như quyền lợi của mình hơn.

- Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm

túc, nhiều gia đình chính sách thuộc diện hộ nghèo được quan tâm hỗ trợ đã

từng bước thoát nghèo, cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cho cuộc

sống.

- Phòng trào “Đền ơn đáp nghĩa” rất được quan tâm, UBND huyện tăng

cường phát động phong trào ngày càng lớn mạnh, tạo nên sức lan tỏa rộng trong

cộng đồng nhân dân; do vậy, mỗi một người dân đều rất hào hứng, có trách

nhiệm, sẵn sàng đóng góp kinh phí cùng với nhà nước thực hiện tốt chính sách

đối với người có công.

- Các thủ tục liên quan đến người có công và thực thi chính sách đối với

người có công được công bố rõ ràng, công khai, minh bạch, giúp người dân có

thể hiểu và thực hiện một cách nhanh chóng.

- Thông qua kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn, các

63

đối tượng chính sách cảm thất hài lòng, tin tường vào đường lối, chủ trương

của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2.4.2. Hạn chế và khó khăn

Bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình tổ chức thực thi chính

sách người có công trên địa bàn huyện, vẫn còn những hạn chế, khó khăn trong

việc thực thi chính sách. Đây cũng chính là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp

trọng tâm nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tổ chức thực thi chính sách người có

công giai đoạn tới. Những hạn chế, khó khăn như sau:

Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật đến người

dân còn chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa

đa dạng nên vẫn còn có đối tượng chính sách có công chưa nắm rõ chủ trương

chính sách, những quy định về chế độ cho người có công, nhiều hình thức tuyên

truyền chưa phát huy hết hiệu quả của nó.

Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chính sách người có

công ở cấp xã nơi thừa nơi thiếu, không ổn định, thường xuyên có sự thay đổi

nhân sự; trình độ chuyên môn còn hạn chế, còn một số công chức vừa học vừa

làm nâng cao trình độ. Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách chính sách

người có công có độ tuổi còn trẻ, ít am hiểu về lịch sử địa phương, ảnh hưởng

đến hoạt động thực thi chính sách người có công.

Ba là, còn thực trạng các xã chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, tồn đọng hồ

sơ; công tác hướng dẫn đối tượng thiết lập thủ tục hồ sơ chưa đúng, đủ theo

quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách người có công.

Bốn là, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế

độ chính sách người có công tại địa phương, đặc biệt ở cấp xã làm chưa tốt,

chưa đúng quy định, trách nhiệm của cán bộ xử lý đơn thư chưa cao.

Năm là, công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp

Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động đền ơn

64

đáp nghĩa, còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân sách trung ương.

Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực

thi chính sách người có công trên địa bàn huyện chưa thường xuyên, sâu sát,

chặt chẽ.

Bảy là, hiện nay mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với một số đối tượng

người có công còn thấp so với mức chuẩn nghèo đa chiều (đơn cử: người hoạt

động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người có công giúp

đỡ cách mạng và trợ cấp tiền tuất) chưa tương xứng với công lao, sự cống hiến

của họ cho cách mạng.

Tám là, một số thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ chính sách người có công,

thân nhân người có công theo quy định của Chính phủ còn bất cập, chưa sát với

thực tiễn, nguyện vọng của gia đình chính sách người có công.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Một là, cán bộ, công chức là chủ thể trực tiếp tuyên truyền, phổ biến văn

bản chính sách đến người dân chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng tuyên truyền;

hình thức tuyên truyền đơn điệu, chưa đa dạng thiếu cuốn hút người nghe.

Người dân cũng chưa thật sự chủ động tìm hiểu nắm bắt chủ trương của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chính sách người có công.

Hai là, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực thi

chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện còn có những hạn chế nhất

định. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chính sách người có công phần

nhiều không được đào tạo đúng chuyên ngành, còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực

khác và cũng còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác này. Một bộ

phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác

hương binh - liệt sỹ, còn thờ ơ, chưa tận tụy với công việc.

Ba là, số lượng văn bản pháp luật liên quan đến chính sách người có

công tương đối nhiều; thông tin của đối tượng chính sách có những sai lệch gây

65

cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ sơ; nhiều đối tượng mất giấy tờ

nên không đủ căn cứ xác thực để lập hồ sơ;

Bốn là, khâu hoạch định chính sách của cấp có thẩm quyền chưa thật sự

sâu sát với thực tiễn, lý do bởi sự biến động không ngừng của đời sống, kinh

tế, xã hội…mà để thay đổi, điều chỉnh cần phải có thời gian, quy trình cụ thể.

Năm là, việc huy động nguồn lực xã hội hóa phục vụ cho thực thi chính

sách người có công phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, địa

phương cụ thể. Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk còn khó khăn, thuộc một

trong các huyện nghèo của tỉnh, đời sống nhân dân còn khó khăn…ảnh hưởng

đến hạn chế về nguồn lực xã hội vận động đóng góp Quỹ “đền ơn đáp nghĩa”

66

của huyện.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 khái quát huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về kinh tế - xã

hội, thực trạng người có công đang quản lý trên địa bàn huyện và trọng tâm

phân tích thực trạng thực thi chính sách người có công theo hướng quy trình

thực hiện chính sách, kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Qua phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách người có công trên

địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để đưa ra những đánh giá về mặt làm

được, những hạn chế, nguyên nhân những hạn chế khi thực thi chính sách người

có công, từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp, khuyến nghị tại Chương

67

3.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI

CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030

Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn

tại, hạn chế trong thời gian qua về thực thi chính sách người có công trên địa

bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính

sách người có công trong giai đoạn 2022-2030, cần quán triệt các quan điểm

sau:

Thứ nhất, hoàn thiện việc thực thi chính sách người có công phải trên

cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có công

với cách mạng.

Quan điềm Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục nêu

rõ: “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động

đền ơn đáp nghĩa. Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có

công; bảo đảm chế độ ưu đãi người và gia đình người có công phù hợp với xu

hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội”; “Hoàn thiện và thực

hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có công trên cơ sở nguồn lực của

Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có công và gia đình có mức sống từ trung

bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực hiện

việc nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công, giải quyết căn bản

chính sách đối với người có công; nâng cấp các công trình "đền ơn đáp nghĩa".

Như vậy, Đảng ta đã thể hiện rõ quan điểm, đường lối đối với người có

68

công, không chỉ là mới đây, mà chính sách đối với người có công là một trong

những chính sách ưu tiên, xuyên suốt quá trình cách mạng của Đảng và Nhà

nước ta. Ngay từ những ngày đầu non trẻ của chính quyền cách mạng, Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản về ưu đãi

người có công, hình thành chính sách ưu đãi thương binh, bệnh binh, gia đình

liệt sĩ. Theo Người: Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân, gia đình liệt

sĩ là những người có công với Tổ quốc với nhân dân. Cho nên, bổn phận của

chúng ta là phải biết ơn, phải thương yêu và giúp đỡ họ. Cụ thể hoá quan điểm,

đường lối của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản

pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp lý, giải quyết

một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình thành một

hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả nước,

phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới.

Cùng với sự đổi mới của đất nước khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá, công tác ưu đãi đối với người có công với cách mạng được Đảng, Nhà

nước ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,

VII, VIII, XIX, XI, XII, XIII trong thời kỳ đổi mới của đất nước đã xác định

rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội,

thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, và quan

tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách

mạng... vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của nhân dân...

Công tác thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công được Đảng

định hướng và chỉ đạo các cấp, các ban, ngành chức năng phải nêu cao tinh

thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà

nước đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công với

cách mạng, tìm nhiều biện pháp tích cực nhằm giải quyết công ăn việc làm, ổn

định đời sống, chăm sóc con em, bố mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn; đặc biệt, cần thể

69

hiện tinh thần ưu tiên, ưu đãi chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ trong khi

thực hiện các chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng và Nhà nước; đảm

bảo đời sống cho những người có công với đất nước và cách mạng; bồi dưỡng

và tạo điều kiện cho con em người có công với cách mạng tiếp nối sự nghiệp

của cha anh.

Thứ hai, xã hội hóa hoạt động ưu đãi đối với người có công, thiết lập

mối quan hệ chặt chẽ giữa ba chủ thể Nhà nước, đối tượng người có công với

cách mạng và cộng đồng, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Phải trở thành thế kiềng ba chân: Nhà nước - cộng đồng và bản thân đối

tượng người có công nỗ lực vươn lên. Phương châm này luôn là “sợi chỉ đỏ”

xuyên suốt trong công tác ưu đãi người có công với cách mạng.

Ngoài kinh phí trợ cấp nhà nước, cần tăng cường vai trò, trách nhiệm

của các Hội, đoàn thể, tổ chức, cá nhân thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với thế

hệ cha anh đi trước, hăng hái giúp đỡ về vật chất và tinh thần các chiến sĩ bị

thương trong chiến tranh, tạo điều kiện để bản thân người có công phát triển.

Hơn nữa, sự đóng góp của cộng đồng là nguồn lực không thể thiếu để đạt mục

tiêu của chính sách và bao giờ cũng là nguồn bổ sung phong phú để góp phần

cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn, chu đáo hơn đời sống người có công.

Cùng với sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội,

đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của bản thân nhiều thương binh, bệnh binh, người

có công với cách mạng nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp, là tấm gương điển

hình, tiêu biểu cho ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó, trở thành những nhà quản

lý, nhà khoa học giỏi, những doanh nhân thành đạt để tiếp tục noi gương cho

thế hệ trẻ vừa góp phần giảm một phần khó khăn cho xã hội với tinh thần

“Thương binh tàn nhưng không phế”. Những sự trợ giúp về vật chất hay tinh

thần của Nhà nước, cộng đồng là có hạn so với nhu cầu, đòi hỏi của những

70

người có công, nó chỉ nên là một động lực hay là một đòn bẩy để người có công

dựa vào đó để nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động, tự vươn lên thay đổi chính

cuộc sống của mình.

Chính sự phấn đấu vươn lên của họ mới là nhân tố quan trọng và quyết

định tới việc cải thiện đời sống của bản thân cũng như gia đình người có công.

Nếu thiếu sự nỗ lực này thì dù chính sách ưu đãi của Nhà nước có ưu việt, sự

giúp đỡ của cộng đồng có kịp thời thì cũng không thể đem lại kết quả mong

muốn được.

Thứ ba, trong công tác thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công

với cách mạng phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Chính

sách ưu đãi người có công vốn là chính sách mang tính nhạy cảm chính trị - xã

hội. Tuy nhiên, cần có nhận thức hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế

độ trợ cấp phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Đặc điểm có tính chất quy

luật cơ bản là giữa các chính sách và sự phát triển kinh tế xã hội có biện chứng

với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Việc nâng cao đời sống của dân cư nói chung và

đời sống của các đối tượng người có công nói riêng và đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế. Hoặc nói theo cách

khác phát triển kinh tế là cơ sở, điều kiện vật chất để hoàn thiện hệ thống chính

sách ưu đãi đối với người có công. Trước đây trong thời kỳ chiến tranh mặc dù

Nhà nước đã có những cố gắng nhưng trong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn

nên quy chế, chế độ ưu đãi còn nhiều hạn chế. Đến nay, do cơ chế quản lý, nền

kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định, chúng ta đã có điều kiện để chăm lo,

nâng cao đời sống của những người có công lao đối với đất nước và thực tế cho

thấy thực hiện tốt chính sách người có công có tác dụng tích cực, thúc đẩy thực

hiện tốt các mục tiêu kinh tế, tạo cho đối tượng yên tâm, tin tưởng vào Nhà

nước, xã hội, cộng đồng. Tuy nhiên, một vấn đề mà chúng ta phải nhận thức

rằng, trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung thệ thống chính sách của mình đối

71

với người có công không thể thoát ly khả năng kinh tế, nếu với khả năng nền

kinh tế hạn chế mà muốn thực hiện những mục tiêu vượt khả năng sẽ dẫn tới

tình trạng duy ý chí, không thực hiện được.

Thứ tư, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công phải đảm bảo

tính toàn diện. Để thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi đối với người có

công, đưa ý chí và nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân trong việc “Đền ơn

đáp nghĩa” những người có công với nước, đòi hỏi nhà nước phải ban hành đầy

đủ các quy định của pháp luật liên quan đến người có công, nói cách khác phải

có sự đồng bộ các loại văn bản pháp luật về vấn đề này. Đồng thời trong tổ

chức triển khai thực hiện cũng phải cụ thể, đảm bảo đúng, đầy đủ đối tượng

thuộc diện thụ hưởng, tránh hiện tượng bỏ sót đối tượng, chỉ khi đó mới thực

hiện đầy đủ được sự công bằng xã hội.

Thứ năm, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công phải đảm

bảo tính kế thừa và tính hiện thực phù hợp với điều kiện và tình hình mới của

đất nước. Khi chuyển sang một giai đoạn mới, trong bối cảnh kinh tế - xã hội

mới thì các quy định cũ không còn phù hợp nữa, cần phải đổi mới cho phù hợp.

Đó là quy luật chung của nền tảng thực thi chính sách ở mỗi quốc gia. Nếu điều

kiện kinh tế - xã hội không thay đổi mà chính sách không thay đổi hoặc chẩm

đổi mới thì chính sách ấy trở thành lạc hậu và hậu quả là chính sách không phát

huy được tác dụng, không có ý nghĩa thực tế, mà nhiều khi còn tạo ra rào cản,

gây hậu quả về kinh tế hoặc xã hội trầm trọng.

Đổi mới không có nghĩa là phủ nhận mà phải trên cơ sở kế thừa những

thành tựu đã đạt được, kế thừa những nội dung hợp lý, khoa học của quá trình

thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công đã thể hiện trong thời gian

qua. Bởi chính sách luật ưu đãi đối với người có công có ảnh hưởng lớn đến số

lượng đối tượng đông, mức độ ảnh hưởng rộng, thời gian ảnh hưởng lâu dài, có

72

những vấn đề là bản chất là không thay đổi.

Nhưng có những vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung như tiêu chuẩn xác

nhận đối tượng thụ hưởng, phạm vi áp dụng, các biện pháp trợ cấp, chăm lo,

giúp đỡ người có công. Đồng thời chính sách ưu đãi đối với người có công phải

khả thi, phát huy tác dụng đối với người có công.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có

công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk

Từ những hạn chế còn tồn tại trong tổ chức thực thi chính sách người

có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, Tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa

bàn huyện Krông Bông như sau:

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực thi chính sách

người có công

Sự lãnh đạo chặt chẽ, kịp thời, sát sao của cấp ủy, chính quyền địa

phương thể hiện ở các Chỉ thị, Nghị quyết hàng năm, hoặc chuyên đề công tác

về thực thi chính sách đối với người có công. Mỗi kế hoạch, mỗi giai đoạn cần

xác định rõ mục tiêu, công việc phải làm, trách nhiệm của các ngành, các đoàn

thể, kế hoạch phối hợp và kết quả thực hiện của từng giai đoạn.

Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của

Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về công tác người có công; tăng

cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức

trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, đặc

biệt là thế hệ trẻ về sự hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công;

xác định việc chăm lo, thực thi chính sách ưu đãi người có công là bổn phận,

nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

đối với người có công

73

Tiếp tục quan tâm đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức, trách

nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, lực lượng đến việc triển khai thực

hiện chế độ chính sách đối với người có công, người tham gia kháng chiến và

phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa”. Tăng cường công tác phối hợp chặc chẽ giữa

Đài truyền thanh – truyền hình huyện, xã với Phòng Lao động – Thương binh

và Xã hội huyện, UBND các xã và các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả

tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người có

công.

Ủy ban nhân dân huyện cần xây dựng kế hoạch riêng đối với công tác

tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách người có công hằng năm; kế hoạch

phải cụ thể về mục đính, yêu cầu, nội dung đa dạng phong phú với nhiều hình

thức phù hợp thực trạng địa phương, có sự tham gia của nhiều cơ quan liên

quan, có thể mời báo cáo viên cấp tỉnh tham gia tuyên truyền. Quan tâm bố trí

nguồn kinh phí để đảm bảo cho công tác tuyên truyền hằng năm.

Chú trọng đến công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền cho

đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ, công chức Lao động – Thương binh và Xã

hội các cấp.

Mở rộng chủ thể thực hiện công tác tuyên truyền (ngoài độ ngũ cán bộ,

công chức cấp huyện, xã) cụ thể là sử dụng cán bộ ở thôn/buôn/Tdp là bí thư

chi bộ, cán bộ công tác mặt trận, các chi hội và trưởng thôn/buôn/Tdp để thực

hiện tuyên truyền chính sách đến nhân dân. Đây là lực lượng gần dân, sát dân

nhất do vậy họ nắm rõ tâm tư, nguyên vọng của nhân dân và là trung gian đại

diện cho nhân dân truyền tải nguyện vọng của nhân dân đến cơ quan chính

quyền được biết, kịp thời giải quyết công việc tại địa phương.

3.2.3. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi chính

sách người có công cho đội ngũ cán bộ, công chức

Xây dựng và cũng cố bộ máy tổ chức, cán bộ làm công tác chính sách

74

đối với người có công theo hướng vừa có tâm huyết, vừa có phẩm chất đạo đức

tốt, nghiệp vụ chuyên môn tốt. Đảm bảo chính sách, đặc biệt là chính sách đãi

ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác lao động thương binh và xã hội ở cơ

sở như bố trí định biên, bảo hiểm y tế, phụ cấp, thù lao, phụ cấp, trách nhiệm

thực thi công vụ. Trong tình hình thực tế hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác

chính sách người có công đều có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,

nhiệt tình, tận tuỵ trong công tác. Thực hiện tốt việc giao ban định kỳ (theo

tháng hoặc theo quý) lãnh đạo UBND phụ trách và cán bộ công chức các xã để

nhận xét đánh giá, hướng dẫn kịp thời về công tác chuyên môn. Hằng năm, cấp

huyện, cấp xã cần tổ chức rà soát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ,

công chức làm công tác lao động- Thương binh và xã hội. Đối với các trường

hợp mới được tuyển dụng hoặc mới điều chuyển công tác khác đến nhưng chưa

được qua lớp đào tạo cơ bản, thì cần thiết cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao

nghiệp vụ thực thi chính sách, kỹ năng giao tiếp, tinh thần, thái độ phục vụ cho

các đối tượng chính sách, bởi người có công là đối tượng đặc thù, nên cần phải

có thái độ hoà nhà, nhẹ nhàng, nhiệt tình.

3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị

trong hoạt động thực thi chính sách người có công

Vai trò của người lãnh đạo, đứng đầu các đơn vị, cơ quan thực thi chính

sách người có công rất quan trọng. Để chính sách được đến với nhân dân, đối

tượng người có công đầy đủ, hiệu quả thì cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa

phương phải thật sự tận tâm, nhiệt huyết, đúng đắn, quyết liệt trong công tác

lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới triển khai thực hiện.

Đối với cấp cơ sở, Chủ tịch UBND cấp xã cần phải thường xuyên theo

dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình, tiến độ giải quyết chế độ chính sách người có

công tại bộ phận chuyên môn, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý công chức chuyên

trách thực thi chính sách người có công đảm bảo tính liên tục, thời gian giải

75

quyết thủ tục hồ sơ.

Cấp huyện cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác cải cách

cách hành chính tại các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện và

UBND cấp xã định kỳ, đột xuất, nhằm chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong

giải quyết thủ tục hồ sơ chính sách người có công.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công

Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chu đáo các chế độ, chính sách hiện hành

đối với người có công, gia đình người có công. Tập trung giải quyết dứt điểm

những hồ sơ tồn đọng, có kết luận bằng văn bản cho đối tượng đối với hồ sơ

chưa hoặc không đủ thủ tục; tiếp tục đẩy mạnh vận động “Toàn dân chăm sóc

thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công”, vận động các cơ quan đơn

vị, doanh nghiệp, tổ chức nhận chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh

hùng, chăm sóc gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện

về việc làm, vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời

sống cho các gia đình chính sách; chủ động, thường xuyên nắm bắt tâm tư,

nguyện vọng, đời sống vật chất và tinh thần của người có công, nhằm kịp thời

chia sẽ, giúp đỡ, động viên họ sớm vượt qua khó khăn từng bước nâng cao chất

lượng cuộc sống. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng những người

có công, những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong các phòng trào “Toàn

dân chăm sóc thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công”.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi chính sách người có công

như: trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ công việc;

ứng dụng phần mềm hỗ trợ quản lý, chi trả chế độ chính sách cho người có

công,

Huyện cần có giải pháp, kế hoạch cụ thể nhằm ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý hồ sơ và giải quyết chế độ người có công như:

rà soát, trang bị hệ thồng thiết bị máy tính, lưu trữ dữ liệu nhiều để chụp Scan

76

hồ sơ thành files Pdf lưu trữ, sử dụng phần mềm quản lý chi trả chế độ người

có công liên thông giữa các cấp (tỉnh, huyện, xã), khai thác tối đã trang thông

tin điện tử của huyện, tỉnh trong hoạt động thực thi chính sách người có công...

3.2.6. Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các ngành và chính quyền

địa phương các cấp trong thực thi chính sách đối với người có công

Để thực hiện tốt, một cách có hiệu quả về chính sách người có công, thì

chỉ mỗi ngành lao động thương binh và xã hội là không thể làm hiệu quả, mà

cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Cơ quan, Ban, Ngành, Mặt

trận, các Đoàn thể từ huyện đến xã trong tất cả các khâu của quá trình thực thi

chính sách. Kinh nghiệm từ thực tiễn thực thi chính sách người có công cách

mạng trên địa bàn huyện cho thấy công tác này luôn nhận được sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện sự phối hợp chặt chẽ của các sở

ban ngành liên quan đến công tác chỉ đạo tuyên truyền và triển khai thực thi

chính sách. Qua đó việc thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng người có

công đạt được nhiều kết quả, Bên cạnh đó, huyện đặc biệt chú trọng đến việc

cải cách thủ tục hành chính đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin điều hành

và quản lý, thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính

trong lĩnh vực chính sách người có công cách mạng thông qua mô hình một cửa

liên thông. Ngoài ra, để kịp thời xử lý việc vi phạm về chính sách người có

công huyện đã phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm tra

liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách người có công

tại các địa phương. Có thể khẳng định, nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ

quan hữu quan, việc tổ chức thực thi chính sách người có công tại huyện diễn

ra nhanh chóng, thuận lợi và mang lại kết quả cao.

3.2.7. Tăng cường nguồn lực tài chính thực thi chính sách người có

công

Mặc dù nguồn lực tài chính để thực hiện chế độ đối với người có công

77

và thân nhân người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công đều do ngân

sách trung ương chi trả. Song ngân sách địa phương cũng đã đóng góp không

nhỏ đến kết quả đạt được trong thời gian qua.

Người có công và thân nhân người có công cần được đảm bảo có mức

sống, mức sinh hoạt bằng hoặc cao hơn mức bình quân của người dân, họ được

chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ về mọi mặt toàn diện trong đời sống. Điều này rất

quan trọng bởi đó chính là trực quan sinh động nhất để người dân nhìn thấy sự

tri ân của Đảng, Nhà nước đối với những cống hiến, hy sinh của người có công

với đất nước. Chính vì vậy, bên cạnh nguồn ngân sách trung ương, tỉnh thì

huyện cần chủ động kinh phí để đảm bảo đối ứng cùng ngân sách thực hiện

hiệu quả chế độ chính sách đối với người có công.

Quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, là chủ trương của Đảng nhằm vận động toàn

dân, toàn xã hội phải có trách nhiệm đối với người có công, cùng với Nhà nước

thực hiện đạo lý “đền ơn đáp nghĩa” chung tay đền đáp công lao, sự hy sinh to

lớn của các anh hùng, liệt sỹ trong các cuộ kháng chiến giải phóng dân tộc. Để

tăng cường nguồn lực tài chính xã hội hóa này, Huyện cần phải thực hiện một

số nội dung như sau:

- Cần xây dựng kế hoạch vận động đóng góp theo từng địa bàn, đối

tượng, với phương thức, thời điểm phù hợp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của truyền

thống dân tộc, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” để người

dân, người lao động hiểu, đồng tình ủng hộ.

- Chỉ đạo cơ quan sử dụng và quản lý quỹ “đền ơn đáp nghĩa” lập dự

toán, tổng hợp công tác thu chi và quyết toán quỹ gửi cơ quan tài chính để theo

dõi, quản lý, đồng thời thường xuyên kiểm tra hoạt động thu, quản lý, sử dụng

quỹ đảm bảo đúng quy định, hiệu quả.

- Có cơ chế quản lý Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” đảm bảo công khai, minh

78

bạch.

3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện,

chấn chỉnh, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm việc thực thi chính

sách người có công

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực thi chính sách

đối với người có công là một khâu quan trọng của việc thực thi chính sách. Tại

địa bàn huyện Krông Bông, ngân sách nhà nước chi hàng năm trên 16 tỷ đồng

để trợ cấp cho người có công. Thực hiện các khoản chi đúng, chi đủ đến tận tay

các đối tượng chính sách, phải thường xuyên thực hiện chế độ giám sát, kiểm

tra, thanh tra, kiểm toán để chấn chỉnh những thiếu sót, đồng thời kiên quyết

xử lý trường hợp cố tình sai phạm. Hàng năm, kiểm toán, thanh tra nhà nước

tiến hành kiểm tra Phòng LĐ-TB&XH huyện đến công tác thu, chi, cấp phát,

sử dụng các loại quỹ, kinh phí cho các đối tượng trên địa bàn. Bên cạnh đó,

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cũng cần chú trọng đến công tác

tham mưu UBND huyện thành lập Đoàn kiểm tra thực thi chính sách người có

công tại các xã, thị trấn định kỳ, qua đó kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý, chấn

chỉnh tại địa phương.

Ngoài ra, Mặt trận, các đoàn thể, nhân dân và các đối tượng chính sách

người có công trong việc chi trả chế độ trợ cấp thường xuyên và tiếp nhận, cấp

phát quà từ các nguồn khác để có thông tin phát hiện chấn chỉnh các sai phạm,

nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng chính sách và tạo niềm tin của

nhân dân và các đối tượng chính sách đối với chính sách ưu đãi người có công

của Đảng và Nhà nước.

3.3. Một số khuyến nghị

3.3.1. Đối với với Trung ương

- Đề nghị Chính phủ sớm nghiên cứu sửa đổi một số nội dung trong văn

bản quy định chế độ chính sách hiện hành, cụ thể:

79

+ Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động

kháng chiến bị địch bắt tù đày, người có công giúp đỡ cách mạng nhằm tương

xứng với sự cống hiến của họ (hiện nay các đối tượng này đang hưởng trợ

cấp còn thấp, chưa đảm bảo mức sống cho họ);

+ Nghiên cứu điều chỉnh lại một số thủ tục hồ sơ, chế độ chưa phù hợp

với thực tiễn, nguyên vọng của người có công, thân nhân người có công,

- Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

+ Tham mưu Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp sao cho đảm bảo mức

sống của người có công, nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công

phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu hoặc bổ sung thêm các

chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng có mức trợ cấp còn thấp.

+ Tiếp thu ý kiến góp ý của cấp tỉnh để tham mưu Chính phủ có những

điều chỉnh về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công; sửa đổi, ban hành

các chế độ chính sách phù hợp thực tiễn, nguyện vọng của nhân dân, đối tượng

chính sách.

+ Từ nội dung của Nghị định chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH cần ban hành

thông tư hướng dẫn cụ thể hơn đối với từng nội dung, chế độ, không chung

chung gây hiểu nhiều nghĩa, khó khăn đối với cấp thực thi chính sách.

+ Cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết các chế độ, hồ sơ, thủ

tục cho người có công tạo điều kiện thuận lợi cho người có công và thân nhân

đến làm việc tại cơ quan nhà nước.

3.3.2. Đối với Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk

- Cần ban hành các quyết định về việc thực thi chính sách ưu đãi xã hội

người có công một cách cụ thể, rõ ràng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm

tra để phát hiện, xử lý kịp thời những sai phạm đối với cá nhân, tổ chức trong

thực thi chính sách người có công.

- Cần phối hợp tích cực với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh triển khai nhanh

80

việc giải mã phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh, làm cơ sở để xác

định danh tính của những hài cốt liệt sỹ đã được quy tập, cũng như để xem xét,

công nhận người có công.

- Tăng cường phối hợp các ban, ngành đoàn thể cung cấp ban hành

những kế hoạch cụ thể, thiết thực, khả thi trong công tác chăm sóc người có

công. Đồng thời, đề ra những quy định khen thưởng đối với những đơn vị, cá

nhân tích cực trong phong trào toàn dân chăm sóc người có công.

- Hằng năm có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ

về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác thương binh xã

hội các cấp.

3.3.3. Đối với UBND huyện Krông Bông

- Trình Ban thường huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đưa các chỉ

tiêu liên quan đến chính sách người có công vào nội dung nghị quyết Đảng bộ,

Hội đồng nhân dân hằng năm nhằm chỉ đạo thực hiện.

- Cần phải có sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra giám sát mang tính thực

tiễn hơn, nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để kịp thời điều chỉnh hoạt

động của phòng LĐ, TB&XH huyện, UBND cấp xã.

- Cần phải liên kết với các ban ngành, đoàn thể trong huyện, tổ chức

vận động tuyên truyền từng bước thay đổi, tư duy, nhận thức, hành động trong

mọi tầng lớp xã hội về ý thức và trách nhiệm trong công tác chăm sóc người có

công.

- Đảm bảo rằng, hệ thống văn bản hướng dẫn tại các cấp cần được cụ

thể hóa, niêm yết công khai các thủ tục, quy trình giải quyết, thủ tục hồ sơ và

thời gian giải quyết cho từng thủ tục, chế độ để mọi người dân, tổ chức đến liên

hệ đều có thể nắm rõ.

- Văn bản triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có công cần phải

được phổ biến sâu rộng đến thôn/buôn/Tdp để đảm bảo không bỏ sót đối tượng,

81

thực hiện đẩy đủ chế độ ưu đãi cho người có công và thân nhân của họ.

3.3.4. Đối với Phòng LĐ-TB & XH huyện Krông Bông

- Là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện thực hiện chính

sách người có công, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cần chủ động

tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác chính

sách người có công trên địa bàn huyện hiệu quả.

- Quản lý tốt các đối tượng người có công trên địa bàn huyện, xác định

đúng đối tượng và thực hiện đầy đủ các khoản chi trả trợ cấp, nắm chắc tình

hình mọi mặt đời sống của từng đối tượng người có công.

- Định hướng, xác định mục tiêu, phương hướng để công tác chăm sóc

người có công trên địa bàn huyện được thực hiện có hiệu quả hơn.

- Có những quy định cụ thể để huy động nguồn lực xã hội hóa, đồng

thời tham mưu UBND huyện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, đúng

quy định.

- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi

chính sách. Cán bộ chuyên trách lĩnh vực chính sách người có công cấp huyện,

xã cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cần phải

học hỏi cách xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết các trường

hợp liên quan đến người có công một cách hợp pháp và nhanh chóng tránh để

hồ sơ tồn đọng hay bỏ sót các trường hợp người có công không được hưởng

hay hưởng chậm theo quy định của pháp luật xuất phát từ chính năng lực yếu

kém của cán bộ chính sách.

- Thường xuyên sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng những đơn

82

vị, cá nhân làm tốt công tác chăm sóc người có công trên địa bàn.

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, tác giả đã khái quát định hướng của huyện Krông Bông

về thực thi chính sách người có công dựa trên các quan điểm của Đảng qua

từng thời kỳ. Trên cơ sở các định hướng và thực trạng thực thi chính sách người

có công trên địa bàn huyện trong thời gian qua, tác giả luận văn đã đề xuất một

số các giải pháp trọng tâm để góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách

đối với người có công tại địa phương, khắc phục những hạn chế, khó khăn trong

tổ chức thực thi chính sách người có công trong thời gian đến.

Bên cạnh đó tác giả đưa một số khuyến nghị đối với Trung ương, tỉnh,

huyện nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trên

83

địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Bông nói riêng.

KẾT LUẬN

Thực thi chính sách người có công là thực thi chính sách an sinh xã hội,

góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

và của toàn dân. Truyền thống của dân tộc ta đã được Đảng, Nhà nước và nhân

dân ta gìn giữ và phát huy, đó là tình cảm, là sự quan tâm đối với người có

công.

Qua phân tích, đánh giá số lượng chính sách và hệ thống văn bản về

công tác người có công cho thấy, chính sách đối với người có công chiếm một

vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước

ta. Từ ngay sau khi đất nước ta giành độc lập, tự do, công tác tri ân đối với

người có công đã được khẳng định từ Sắc lệnh 20/SL ngày 16/2/1947“Quy định

chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ” với 3 đối tượng và 2 chính sách.

Đến nay, hệ thống chính sách đối với người có công đã ngày càng được hoàn

thiện với hằng trăm văn bản, hơn 12 nhóm đối tượng chính sách và dự kiến đối

tượng còn được mở rộng.

Số người hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng; việc chi trả đảm bảo

đúng quy định, mức chi trả được tăng thêm theo hàng năm đã giúp người có

công từng bước ổn định cuộc sống; các chính sách hỗ trợ đã nhận được sự ủng

hộ của người có công và thân nhân, đây là nhân tố khẳng định ý nghĩa, giá trị

thực tế của chính sách là nhân tố động viên, khích lệ tinh thần và góp phần quan

trọng bảo đảm cuộc sống của những người có công và gia đình có công với

nước.

Công tác cán bộ thực thi chính ưu đãi người có công ngày càng được

hoàn thiện. Việc nắm rõ đối tượng từng địa bàn, hoàn cảnh cụ thể của từng đối

tượng đã giúp cho việc xác định nhu cầu cần hỗ trợ khiến cho người có công

tìm thấy sự chia sẻ gần gũi.

84

Thực thi chính sách ưu đãi người có công tại huyện Krông Bông, tỉnh

Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Đến nay, toàn huyện có

520 đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng với số tiền 1,1 tỷ đồng. Ngoài ra

cũng đã chi trả các chế độ ưu đãi khác như: một lần, học sinh – sinh viên, điều

dưỡng, nhà ở…đảm bảo kịp thời, đầy đủ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đạt được thì quá trình tổ chức thực

thi chính sách đối với người có công vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là:

công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa đạt kết quả cao, vẫn còn hồ sơ

tồn đọng, mức chuẩn để tính trợ cấp còn thấp so với nhu cầu thực tiễn đời sống

xã hội của, việc tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông

tin chưa đáp ứng được mong mỏi của thân nhân liệt sĩ, trình độ năng lực đội

ngũ cán bộ công chức hoạt động trong ngành chưa thật sự tốt,…

Nhằm góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách người có công

trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk luận văn đã tập trung làm rõ cơ

sở khoa học của việc thực thi chính sách người có công. Trên cơ sở hệ thống

hóa lý luận về thực thi chính sách người có công, luận văn đã phân tích, đánh

giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. Luận văn

làm rõ nguyên nhân của hạn chế trong công tác thực thi chính sách; đưa ra các

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thực thi chính sách

85

người có công trên địa bàn huyện Krông Bông trong giai đoạn tới./.

1. Vũ Quỳnh Anh (2018), “Thực thi chính sách người có công trên địa bàn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

quận Cầu Giấy, Hà Nội ”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học

viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

2. Đặng Khắc Ánh (2018), Những vấn đề cơ bản của chính sách công, NXB

Bách Khoa Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Một số vấn đề về chính sách xã

hội giai đoạn 2012-2020, Nghị quyết số 15-NQ/TW, Hà Nội;

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XII, Hà Nội;

5. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2017), Về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác người có công, Chỉ thị số 14-CT/TW, Hà Nội;

6. Mai Tấn Cương (2018), “Thực thi chính sách Người có công từ thực tiễn

thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” , Luận văn Thạc sĩ Chính sách

công, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

7. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 Quy định

chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người

có công, Hà Nội;

8. Chính phủ (2020), Nghị định số 131//2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 Quy

định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi

người có công, Hà Nội;

9. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự

nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.

10. Chính phủ (2017), Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 Quy định

86

chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động

– Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

11. Chính phủ (2017), Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 Quy định

mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công, Hà Nội.

12. Đào Ngọc Dung (2017), 70 năm sáng ngời đạo lý uống nước nhớ nguồn,

Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 554+555.

13. Đào Ngọc Dung (2017), “Phong trào đền ơn đáp nghĩa là tình cảm, trách

nhiệm của toàn xã hội”, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 550.

14. Đào Ngọc Dung (2017), “Tập trung giải quyết hồ sơ, chính sách người có

công còn tồn đọng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu”, Tạp chí Lao động

và Xã hội, Số 549.

15. Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công

trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ

Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

16. Lê Văn Gấm và Nguyễn Thị Ánh Mây (2021), Thực thi chính sách công –

Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

17. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Hoạch định và phân tích

chính sách, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà

nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công ở nước ta hiện

nay” Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc

gia, Hà Nội.

19. Ths. Thái Xuân Sang (2015), Một số vấn đề và lý luận và thực tiễn về chính

sách công ở Việt Nam, từ http://www1.napa.vn/blog/mot-so-van-de-

va-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chinh-sach-cong-o-viet-nam.htm

20. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 22/5/2017 về việc

tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công, thiết thực kỷ

87

niệm 70 năm ngày thương binh liệt sĩ.

21. PGS.TS Văn Tất Thu- Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ (2017), Bản chất, vai

trò của chính sách công, từ http://tcnn.vn/news/detail/35801/Ban-

chat-vai-tro-cua-chinh-sach-cong.html

22. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công số

26/2005/PL-UBTVQH11, Hà Nội.

23. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều

của Pháp lệnh ưu đãi người có công số 04/2012/UBTVQH13, Hà

Nội.

24. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2020), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều

của Pháp lệnh ưu đãi người có công số 02/2020/UBTVQH14, Hà

Nội.

25. Uỷ ban nhân dân huyện Krông Bông (2017), Báo cáo kết quả thực hiện

Pháp lệnh người có công trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2017,

Báo cáo số 86/BC-UBND.

26. Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông (2022), Báo cáo kết quả thực thi chính

sách pháp luật về ưu đãi người có công trên địa bàn huyện giai đoạn

2018-2022 , Báo cáo số 112 /BC-UBND.

88

.

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Công chức ngành Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Lắk

Xin chào ông (bà)!

Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành

Quản lý công: “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông

Bông, tỉnh Đắk Lắk”.

Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ

được sử dụng cho mục đích nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp, không ngoài

mục đích nào khác và sẽ được giữ bí mật.

Xin vui lòng “đánh dấu x” vào ô bên cạnh.

1. Hiện tại ông (bà) đang công tác tại đâu?

 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

 Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã.

2. Thời gian công tác của ông (bà):

 Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm

 Từ 10 năm đến 15 năm Trên 15 năm

3. Trong quá trình thực thi chính sách đối với người có công ông (bà)

thường phối hợp với những cơ quan, tổ chức nào?

 Quân đội  Công an

 Ngành y tế

 Các tổ chức chính trị - xã hội

Khác………………………………………………………………………

……

89

4. Tỉnh có thường liên kết với các doanh nghiệp trong hỗ trợ, tạo việc làm

cho đối tượng chính sách người có công không?

 Nhiều  ít  không 5. Tỉnh có thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia cùng thực thi

chính sách người có công hay không?

 Có

 Không

 Có nhưng không nhiều

6. Theo ông (bà) số lượng văn bản trong thực thi chính sách đối với người

có công hiện nay như thế nào?

 Rất nhiều  Bình thường

 Ít

7. Các chế độ đối với chính sách người có công có được thực hiện đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra không? 1: Hoàn thành 2: Không hoàn thành

Kết quả

STT Kế hoạch 1 2

1 Kế hoạch đi điều dưỡng

2 Kế hoạch khảo sát sửa chữa, xây dựng nhà ở

3 Kế hoạch tổ chức thăm, tặng quà nhân các dịp Lễ, Tết

8. Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) có tổ chức gặp mặt với đối

tượng chính sách để lắng nghe ý kiến phản hồi của họ không?

90

Không

9. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công chính

quyền địa phương thường sử dụng những hình thức nào?

 Thông qua các buổi họp khu dân cư

 Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Lao động - TBXH

 Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo

 Bảng tin niêm yết tại cơ quan

 Trao đổi trực tiếp

Khác……………………………………………………………………

10. Biên chế về con người hiện nay có đảm bảo cho quá trình thực thi chính

sách người có công của địa phương không?

 Đủ

 Thiếu

11. Ông (bà) thường gặp những khó khăn nào trong quá trình thực thi

chính sách đối với với người có công?

 Tài chính

 Con người

 Văn bản pháp luật

Khác………………………………………………………………………

……

13. Trong hoạt động chuyên môn, Ông (bà) được trang bị đầy đủ các trang

thiết bị như: máy tính, usb, tủ đựng tài liệu…phục vụ công tác thực thi

chính sách người có công chưa?

 Đủ

 Thiếu

91

14. Công tác đánh giá công tác thực thi chính sách đối với người có công

được thực hiện như thế nào?

 Đánh giá sau quá trình thực thi chính sách

 Đánh giá trong quá trình thực hiện và sau quá trình thực thi chính sách

15. Ông (bà) có thường tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật liên

quan đến công tác thực thi chính sách đối với người có công không?

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………… …

16. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì để công tác thực hiên chính sách

cho người có công của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ngày

càng hoạt động có hiệu quả hơn?

……………………………………………………………………………… …

….…………………………………………………………………………… …

92

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tượng đang hưởng chế độ người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Xin chào ông (bà)!

Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công: “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk”.

Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp, không ngoài mục đích nào khác và sẽ được giữ bí mật.

Xin vui lòng “đánh dấu x” vào ô bên cạnh.

1. Ông (bà) sinh năm bao nhiêu? ……………………………………….

2. Ông (bà) hiện tại có đang được hưởng chính sách ưu đãi gì của Nhà

nước không?

 Có (kể tên chế độ đang hưởng)

……………………………………………………………………………

 Không

3. Ông (bà) hiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hay một lần?

 Hàng tháng

 Một lần

4. Chính sách và chế độ trợ cấp ông (bà) đang được hưởng có thỏa đáng

và phù hợp với tình hình hiện nay hay không?

 Có

 Không

5. Ông (bà) biết được các chính sách đối với người có công thông qua các kênh thông tin nào? (có thể chọn nhiều đáp án)

 Từ cán bộ, công chức

 Từ Báo chí

 Trang thông tin điện tử của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Đắk Lắk

 Các buổi tọa đàm của chính quyền

93

 Từ Đài truyền thanh của huyện đến cơ sở

 Bản tin niêm yết tại UBND cấp xã, Phòng LĐ – TBXH cấp huyện

 Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Lao động - TBXH

Khác……………………………………………………………………

6. Những thắc mắc ông (bà) hỏi có được giải đáp và giải quyết kịp thời và thỏa đáng không?

 Có

 Không

Khác………………………………………………

7. Theo ông (bà) công tác thực thi chính sách người có công tại địa phương

được thực hiện như thế nào?

 Rất tốt

 Tốt

 Khá

 Trung bình

 Chưa tốt

8. Ông (bà) có gặp những khó khăn gì trong quá trình thiết lập hồ sơ

giải quyết chế độ và hưởng trợ cấp hay không?

……………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

10. Ông (bà) có những kiến nghị gì với chính quyền địa phương để công tác thực hiên chính sách cho người có công của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn?

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

94

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 3

Các đồng chí Lãnh đạo Đảng bộ, chính quyền huyện Krông Bôngdâng hoa viếng các anh

hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông Bông

Thắp hương tại tượng đài Nghĩa trang liệt sỹ

95

Hình ảnh

Đ/c Lê Văn Long – Phó bí thư Huyện ủy – Chủ tịch UBND huyện Krông Bông, thắp hương tại các phần mộ Liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông ông

Các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện tổ chức thắp hương tại các phần mộ Nghĩa trang liệt sĩ huyện

96

Lễ truy điệu, an táng hài cốt Liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sỹ huyện Krông Bông

An táng hài cốt Liệt sỹ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông Bông

97