BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HOÀI CHÍNH
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN HOÀI CHÍNH
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HẢI HÀ
ĐẮK LẮK - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Phạm Thị Hải Hà. Các tài liệu, số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực, dựa trên sự khảo sát trực tiếp và tổng hợp
của bản thân và các nguồn tài liệu tin cậy, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, được các cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác./.
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023
Học viên
Trần Hoài Chính
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hải Hà đã
quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời
gian qua.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể
lãnh đạo, công chức thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện
Krông Bông, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, cùng sự phối trao đổi
thông tin nhiệt tình của các đối tượng người có công trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023
Học viên
Trần Hoài Chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCB Cựu chiến binh
LĐ-TB&XH Lao động –Thương binh và xã hội
UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
NSNN Ngân sách nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .......................................................... 7 5.1. Phương pháp luận.................................................................................... 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG .................................................................................................................. 10 1.1. Người có công và chính sách người có công ............................................ 10 1.2. Thực thi chính sách người có công ........................................................... 19 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ....................... 33 2.1. Khái quát về huyện Krông Bông. .............................................................. 33 2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022. .................................................... 36 2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022................................................. 51 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện
Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022 .............................................................. 62 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 67 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................... 68 3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030 ....................................................... 68 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 73 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 79 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 83 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86 Phụ lục 1 ............................................................................................................... 89 Phụ lục 2 ............................................................................................................... 93 Phụ lục 3 ............................................................................................................... 95
Trang
35
Bảng 2.1:
Số lượng người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
40
Bảng 2.2:
Kết quả điều tra về hình thức tiếp cận chính sách của người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
45
Bảng 2.3:
Số liệu giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện ưu đãi người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
52
Bảng 2.4:
Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
53
Bảng 2.5:
Số liệu trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 địa bàn huyện Krông Bông,tỉnh Đắk Lắk
54
Bảng 2.6:
Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
55
Bảng 2.7:
Số liệu điều dưỡng cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
56
Bảng 2.8:
Số liệu chi trả chế độ trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho các đối tượng người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
57
Bảng 2.9:
Số liệu hỗ trợ nhà ở cho người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
58
Bảng 2.10:
Kinh phí chi trả ưu đãi giáo dục học sinh, sinh viên giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
61
Bảng 2.11:
Số liệu thu chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, cả nước có trên
9,2 triệu người có công tham gia cách mạng giải phòng dân tộc. Sự hy sinh ấy
tổ quốc và nhân dân đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của các Anh hùng, Liệt sĩ.
Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công
với nước và gia đình họ là truyền thống của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng,
của Nhà nước và cả xã hội.
Ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày
16/02/1947 về “Quy định chế độ hưu bổng, thương tật và tiền tuất tử sĩ” với
ba đối tượng và hai chính sách đầu tiên, đến nay hệ thống chính sách ưu đãi
người có công từng bước được hoàn thiện, đối tượng ưu đãi được mở rộng lên
12 đối tượng, cơ bản đã bao phủ được hết các đối tượng người có công.
Ngày 29/8/1994, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX đã thông qua
Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng (nay gọi là Pháp lệnh ưu đãi người có công). Từ đó đến nay, Pháp lệnh
đã trải qua 07 lần sửa đổi vào các năm: 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và
2020. Đây là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương, đường lối chỉ
đạo của Đảng, Nhà nước về công tác người có công, là nền tảng pháp lý để các
cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
người có công và thân nhân người có công.
Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk là một Huyện anh hùng, là căn cứ địa
cách mạng, nơi che chở, nuôi dưỡng các cán bộ, chiến sỹ cách mạng của ta hoạt
động trong chiến tranh. Hiện nay, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
1
huyện Krông Bông đang quản lý, thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi cho
hơn 1.500 đối tượng, gia đình người có công, chính vì vậy công tác chăm lo về
đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công là nhiệm vụ được
quan tâm hàng đầu của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân trong huyện.
Trong những năm qua, huyện Krông Bông đã thực hiện nhiều chính
sách thiết thực cho người có công trên địa bàn huyện để mang lại cuộc sống tốt
hơn, đầy đủ hơn…cho người có công, đặc biệt số hộ nghèo là người có công
giảm mạnh qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì việc
thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, khó khăn nhất định ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách
người có công tại địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc và lý do như đã nêu ở trên, nên tác giả chọn đề tài “Chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngày 27/7 là ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh chọn ngày
Thương binh - Liệt sĩ để toàn Ðảng, toàn dân tỏ lòng biết ơn với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Sắc lệnh số 20/SL ngày
16/02/1947, đã đặt nền móng cho sự ra đời của hệ thống chính sách trong
lĩnh vực chăm sóc người có công của Việt Nam.
Hệ thống chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công ngày càng
được xem xét sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thì đối tượng hưởng chế độ ưu đãi
cũng thường xuyên được xem xét mở rộng, điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ Pháp lệnh ưu đãi người hoạt
động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt
động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được ban hành năm 1994
2
đến Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công.
Nghị quyết Trung ương 5 và Nghị quyết Trung ương 7 (KhóaXI) về một
số vấn đề tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định
hướng cải cách đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng xác định những
định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 với mụctiêu tổng quát: Tiếp
tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công và gia
đình, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành mục tiêu bảo đảm các gia đình
người có công có mức sống tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình
của cư dân trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn
dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và
thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc
sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
Trên thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thực thi chính
sách người có công ở những phương diện khác nhau. Dưới đây là một số công
trình nghiên cứu:
- Chính sách đối với người có công thực trạng và một số kiến nghị, tác
giả Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thông tin điện tử, Ban Nội chính
Trung ương đã nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật về người có công ở
Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách người có công ở Việt
Nam trong thời gian qua; đồng thời tác giả đã nêu lên một số giải pháp nhằm
thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có
công.
- Pháp luật về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay, tác giả
Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
tháng 7/2015 đã nghiên cứu có hệ thống pháp luật của Việt Nam về chính sách
người có công kể từ khi Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời cho đến nay.
3
Qua đó, tác giả phân tích, chỉ ra những điều còn bất cập, hạn chế của hệ thống
pháp luật về người có công ở nước ta; tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật trên.
- Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ
và người có công, tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng trên Tạp chí Quốc
phòng toàn dân, số tháng 7/2016 đã khẳng định, chính sách đối với thương binh,
gia đình liệt sĩ và người có công là nội dung cơ bản, bộ phận hữu cơ của chính
sách đối với người có công, thể hiện truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ
nguồn” của dân tộc ta. Qua phân tích thực trạng, tác giả đã nêu lên một số giải
pháp cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với đối tượng này, góp phần xây
dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện
nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng
trên Tạp chí Cộng sản điện tử năm 2016, đã phân tích và chứng minh chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi
người có công ở nước ta; đồng thời tác gia đưa ra những giải pháp có tính định
hướng đến năm 2020.
- Thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt
sĩ và người có công, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên (2015) đăng trên Tạp
chí Cộng sản điện tử đã nêu lên các chủ trương của Đảng về thực thi chính sách
người có công qua các kỳ Đại hội; tác giả đề xuất giải pháp để tiếp tục thực
hiện tốt hơn chính sách người có công ở nước ta. Qua đó tác giả khẳng định:
việc thực thi chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người
có công được thực hiện thường xuyên, trở thành một truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
- Cuốn sách “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” của
4
tác giả Hoàng Chí Bảo. Tác giả khẳng định: Chính sách xã hội không ngừng
thay đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng. Đất nước ngày càng phát triển thì
việc yêu cầu các chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của
đối tượng. Chính sách đối với người có công được thay đổi qua các thời kỳ, sự
thay đổi đó có những mặt tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực thi
chính sách.
- Bài “Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời kỳ đổi
mới” của tác giả Nguyễn Danh Tiên đăng trên Tạp chí Khoa học Quân sự tháng
7/2012. Bài viết đã khái quát những quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với công tác thương binh, liệt sỹ từ năm 1986 đến năm
2012. Đồng thời, đưa ra những đánh giá thực trạng để thấy được sự bất cập,
những tồn tại quá trình thực hiện.
- Cũng trong năm 2012, Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục người
có công, Bộ LĐTBXH có bài: Chính sách người có công - là trách nhiệm của
toàn dân, đăng trên tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Bài viết này đã khái quát một
số thành tựu của chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua, đi sâu
vào đánh giá tìm hiểu nguồn lực thực thi chính sách ở nước ta. Tác giả bài viết
nhận định: Đối với việc thực hiện các nguồn trợ cấp, ưu đãi thường xuyên đối
với người có công thì Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nguồn lực này có ý nghĩa
lớn đối với việc ổn định đời sống của người có công, bởi lẽ họ thường là những
người không có lương cũng như bảo hiểm xã hội.
Qua khảo cứu cho thấy, các công trình được công bố đã giải quyết được
nhiều vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách
đối với người có công ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu riêng về thực hiện chính sách có công trên địa bàn huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk. Do vậy, đề tài luận văn không bị trùng lặp, có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách người có công ở nước ta.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk; đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
- Xác đinh phương hướng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực thi các chính
sách người có công gồm: trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo
hiểm y tế, chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế độ thăm viếng mộ liệt sỹ,
hỗ trợ cải thiện nhà ở, chế độ ưu đãi cho học sinh, sinh viên trong giáo dục và
đào tạo.
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến 2022.
6
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về chính sách và thực thi chính sách người có công. Đồng
thời, luận văn vận dụng lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công
để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có
liên quan để có những luận cứu khoa học về chính sách người có công và thực
thi chính sách người có công, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một
số giải pháp cơ bản, trọng tâm, thiết thực nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra:
+ Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 50 đối
tượng người có công, thân nhân người có công đang hưởng chính sách ưu đãi
người có công tại địa bàn xã Hòa Sơn, xã Hòa Lễ nhằm tìm hiểu thực trạng việc
thực thi chính sách tại địa phương như đối chiếu với tình hình, phân tích kết
quả kết quả thực thi chính sách để đưa ra đánh giá chung.
+ Điều tra thực hiện tại phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Krông Bông nhằm thu thập số liệu, thông tin về thực thi chính sách, kết
quả thực hiện… và yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách người có
công, những giải pháp trọng tâm để làm tốt hơn, hiệu quả hơn chính sách người
có công.
7
- Phương pháp thống kê mô tả: được tác giả sử dụng để trình bày số liệu
thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: đề tài tiến hành tổng hợp,
phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực thi chính sách người có công
trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk làm cơ sở để đề xuất những giải
pháp.
- Đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp so sánh,
phỏng vấn sâu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận
về thực thi chính sách người có công.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực thi chính
sách người có công địa bàn huyện Krông Bông và đề xuất những giải pháp phù
hợp với tình hình của địa bàn huyện Krông Bông, nhằm nâng cao hiệu quả chính
sách người có công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới. Đồng thời, Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu khoa học, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia và là tài liệu
tham khảo đối với đội ngũ công chức trực tiếp thực thi chính sách người có
công trên địa bàn địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách người có công.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn
8
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Định hướng và giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk
9
Lắk.
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Người có công và chính sách người có công
1.1.1. Người có công
Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại
nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, không bao giờ kể công và không đòi
hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.
Cụ thể hơn, người có công là cống hiến của họ vì lợi ích của đất nước,
được nhân dân tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ghi nhận theo qui định của pháp luật, đồng thời đảm bảo cho họ
các chế độ ưu đãi về kinh tế, về chính trị, xã hội. Ở đây, có thể thấy rõ những
tiêu chí cơ bản xác định nội hàm khái niệm người có công. Đó phải là những
người có thành tích đóng góp hoặc cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung
của đất nước. Những cống hiến đó có thể được thực hiện trong các cuộc kháng
chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước [1, tr.12].
Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những người
tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần
thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [1, tr.13].
Căn cứ pháp lý để thực thi chính sách ưu đãi hiện nay được quy định
tại Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người
có công. Theo pháp lệnh, thì có 12 nhóm được công nhận là Người có công đó
là: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 ; Người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám
10
năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, bao
gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993,
người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động
kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người
có công giúp đỡ cách mạng [24, tr.1-2].
1.1.2. Chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm:
Nhà nước được hình thành để quản lý xã hội và sử dụng pháp luật làm
công cụ quản lý. Do đó, để thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình thì
nhà nước cần xây dựng những chính sách hữu hiệu. Và chính sách công được
coi là một trong số các công cụ đó. Mang đến các chính sách chung trong hoạt
động quản lý, xây dựng đất nước.
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về chính sách
công. Qua đó cũng chưa thấy được tất cả các ý nghĩa, bản chất sử dụng chính
sách công. Tuy nhiên từ thực tế có thể hiểu:
+ Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công
cộng. Được thể hiện trong từng nhu cầu và định hướng cụ thể, dựa trên các điều
kiện và sự kiện thực tế, các chính sách công ra đời và bắt buộc thực hiện chung.
Phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước
tồn tại.
+ Đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng
chính trị. Phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân.
Trước tiên mang đến sức mạnh của giai cấp lãnh đạo, sau là đảm bảo các điều
kiện và nhu cầu của người dân trong mọi lĩnh vực đời sống. Cũng như hướng
11
đến sự ổn định trong xã hội, thúc đẩy cơ chế lãnh đạo của nhà nước.
Như vậy, chính sách công được hiểu là những quy định về ứng xử của
Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể
hiện dưới những hình thức khác nhau 1 cách ổn định nhằm đạt được mục tiêu
định hướng..
1.1.2.2. Đặc điểm của chính sách công:
- Chính sách công chịu sự chi phối mạnh mẽ của chính trị: Khi định
hướng chính trị của đảng cầm quyền thay đổi thì hệ thống chính sách thay đổi;
tiêu chuẩn đánh giá chính sách công phụ thuộc tiêu chuẩn chính trị, không phụ
thuộc vào lợi nhuận, rất ít khi định lượng được.
- Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước
là chủ thể ban hành chính sách công, bao gồm: Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ,
Cơ quan ngang Bộ, Chính quyền địa phương các cấp,… Các chính sách đều do
Nhà nước đề ra và tổ chức thực thi, các chính sách công của nhà nước giúp phát
huy được sức mạnh nội tại của người dân và là động lực để phát triển kinh tế
xã hội, hiện đại hóa đất nước.
- Chính sách công có nhiều quyết định liên quan lẫn nhau: Chính sách
công là một chuỗi các quyết định nhằm mục đích cuối cùng là giải quyết một
vấn đề chính sách, do một hay nhiều cấp khác nhau trong bộ máy nhà nước ban
hành trong một thời gian dài. Một chính sách công được ban hành có thể chế
hóa thành văn bản pháp luật để tạo căn cứ pháp lí cho các giai đoạn thực thi sau
này.
- Các quyết định trong chính sách công là quyết định hành động: Đầu
tiên, chính sách công thể hiện được dự định của nhà hoạch định chính sách, làm
thay đổi hoặc duy trì một thực trạng nào đó. Tiếp đó, chính sách công còn bao
gồm các hành vi để thực hiện các dự định nói trên và đưa ra các kết quả thực tế
nhất.
12
- Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong xã hội: Không
như các công cụ quản lý khác, thường là các kế hoạch, dự định, chiến lược tổng
quát về chương trình hành động bao gồm một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã
hội, chính sách công sẽ tập trung giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt
ra.
- Chính sách công bao gồm những việc Nhà nước sẽ làm trong tương
lai và không làm. Có nghĩa là, không hẳn mọi mục tiêu đặt ra của chính sách
công đều dẫn tới hành động, mà có thể yêu cầu của chủ thể không được thực
hiện.
- Chính sách công tác động đến các đối tượng của chính sách:
Đối tượng chính sách là những người chịu tác động hay hoạt động điều
tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách có thể rộng hoặc hẹp tùy
vào nội dung của từng chính sách.
- Chính sách công được nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng hoặc của quốc gia: Thực tế, có nhiều tình trạng một chính sách công
không công bằng lợi ích cho từng nhóm dân cư, nhóm này thì được lợi những
nhóm kia thì không có hoặc thậm chí bị thiệt thòi.
- Chính sách công luôn thay đổi theo thời gian vì những quyết định sau
có thể có điều chỉnh so với quyết định trước hoặc có những thay đổi trong định
hướng trong chính sách ban đầu, hoặc do kinh nghiệm về thực thi chính sách
công được phản hồi trong quá trình ra quyết định,…
- Chính sách công được xem là đầu ra của quá trình quản lý nhà nước,
là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ và công chức nhà nước.
1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò chính sách công
- Ý Nghĩa chính sách công:
Chính sách công có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực
tiễn ở chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ,
13
cách xử sự của nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước.
Tính chính trị của Chính sách công biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó
là công cụ quản trị, quản lý của nhà nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà
nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước
thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách. Điều này khẳng định Chính
sách công mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm nét.
Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của Chính sách công ở chỗ, chính sách
của nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà
nước nên Chính sách công đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý.
Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của Chính sách công thể hiện ở
chức năng xã hội của Chính sách công. Chính sách công là chính sách của nhà
nước ban hành để thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, ngoài phục vụ lợi
ích của nhà nước còn để phục vụ xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân
dân, tạo điều kiện và định hướng cho xã hội phát triển.
Tính khoa học của Chính sách công thể hiện ở tính khách quan, công
bằng tiến bộ và sát với thực tiễn. Nếu Chính sách công mang tính chủ quan duy
ý chí của nhà nước sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều
này cũng có nghĩa là việc ban lành Chính sách công của nhà nước bất thành, sẽ
ảnh hưởng đến uy tín và vai trò của nhà nước. Nếu Chính sách công nhà nước
ban hành đảm bảo các yếu tố khách quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với
lòng dân và xã hội, phù hợp với ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân thì sẽ được người dân và xã hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được
thực hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Vai trò cơ bản của Chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu
chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.
Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng Chính sách công như
14
một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được
mục tiêu định hướng của nhà nước. Ngoài vai trò cơ bản này, Chính sách công
còn có vai trò cụ thể sau: định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội; tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội theo mục tiêu chung; phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục
những hạn chế của nền kinh tế thị trường; tạo lập các cân đối trong phát triển;
kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội; tạo môi trường thích hợp cho
các hoạt động kinh tế - xã hội; thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp,
các ngành.
1.1.2.4. Quy trình chính sách công
Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các giai
đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong
đời sống xã hội. Nội dung của các giai đoạn này cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Hoạch định chính sách.
Các chính sách được nghiên cứu để đề xuất nhà nước phê chuẩn và ban
hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần
ra chính sách, xác định mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các
giải pháp cần thiết để đạt được tới mục tiêu đó.
Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn một phương án tối ưu và ban hành chính sách công
để đưa vào thực thi.
Giai đoạn 2: Thực thi chính sách.
Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế
hay nói cách khác là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được
các mục tiêu chính sách. Trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết
quả thực tế.
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện
15
kiểm tra, đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi
để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính
sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được
thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
Việc đánh giá chính sách công được tiến hành dựa vào một số kĩ thuật
đánh giá và các tiêu chí kinh tế - xã hội nhất định. Đánh giá chính sách có thể
tiến hành thường xuyên hay định kì tuỳ theo mục đích, yêu cầu quản lí của chủ
thể.
Dựa trên kết quả thu được từ việc đánh giá chính sách, nhà nước quyết
định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay không, cần sửa đổi, bổ sung
chính sách đó như thế nào để có hiệu quả cao hơn, phù hợp hơn với thực tiễn.
Sau khi đánh giá chính sách có thể lại phát hiện thấy những vấn đề mới nảy
sinh cần được giải quyết bằng chính sách mới. Cứ như thế, qui trình chính sách
được lặp lại với mức độ ngày càng hoàn thiện cả về lượng và chất.
1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm của người có công
1.1.3.1. Nhu cầu của người có công:
- Người có công cũng như bao người dân bình thường khác trong xã
hội, đều có nhu cầu, mong muốn có gia đình đông đủ, sum vầy, mạnh khỏe, có
cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ, ấm no và hạnh phúc, có điều kiện, cơ
hội vươn lên làm giàu chính đáng.
- Người có công là người đã tham gia kháng chiến, bản thân họ có những
thiệt thòi nhất định về sức khỏe, tinh thần, khuyết, thiếu những điều kiện, cơ
hội phát triển như những thành phần khác trong xã hội; đại đa số những đối
tượng này đều ở trong hoàn cảnh rất khó khăn, do vậy họ cần được quan tâm,
chăm sóc, chia sẻ, động viên, hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và toàn xã
16
hội.
1.1.3.2. Đặc điểm của người có công:
- Người có công là những người luôn luôn trân trọng quá khứ, tự hào
về những công lao đóng góp của bản thân và gia đình cho sự nghiệp cách mạng.
- Người có công đã không ngại hy sinh tuổi thanh xuân, thân thể, sinh
mạng, tài sản để cống hiến cho công cuộc đấu tranh giành tự do cho đất nước,
độc lập cho dân tộc.
- Người có công luôn sống gương mẫu, luôn thể hiện tinh thần đấu tranh
quyết liệt với những tiêu cực của xã hội.
- Người có công là những người có uy tín, có sự ảnh hưởng, để vận
động nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước.
- Với hoàn cảnh khó khăn, đôi lúc họ cũng có tâm trạng mặc cảm, cảm
thấy mình bị thiệt thòi, thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh.
1.1.4. Chính sách người có công
Chính sách nói chung là sách lược, là kế hoạch của Đảng và Nhà nước
dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế tình hình kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ nhằm đạt được một mục tiêu nhất định về những vấn đề của xã
hội. Trên cơ sở chính sách đề ra, Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua các
hoạt động cụ thể, thể chế nội dung chính sách thành các quy phạm pháp luật và
tổ chức thực hiện trong đời sống xã hội.
Cũng có quan niệm cho rằng: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà
chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác
động đến người dân.
Trải qua các cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khó để giành độc
lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế, số lượng người có công
với cách mạng ở nước ta rất lớn. Nhân dân ta không bao giờ quên công lao to
17
lớn đó, đồng thời thấm nhuần truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, Đảng và
Nhà nước luôn đưa ra những chính sách để phần nào bù đắp về mặt vật chất và
tinh thần cho họ, đó là một bộ phận của chính sách xã hội.
Chính sách đối với người có công với cách mạng là chính sách vô cùng
quan trọng, nó phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng
đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh đi trước. Vì vậy, nó có ý nghĩa
xã hội và nhân văn sâu sắc. Làm tốt chính sách đối với người có công với cách
mạng sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Ngược lại, nếu
không thực hiện tốt chính sách ưu đãi này sẽ dẫn đến mất ổn định chính trị - xã
hội, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của Đảng,
Nhà nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng dựa trên sự phát
triển kinh tế xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự cống hiến, hi sinh của người có
công. Chính sách đối với người có công được thể hiện thông qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật với các chính sách nhằm biết ơn đối với các thế hệ
đi trước.
Vì vậy, chính sách người có công là chính sách ưu đãi của Nhà nước
đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách
mạng, nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của họ, và đền
đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và
gia đình của họ.
1.1.5. Nội dung chính sách người có công
Nội dung chính sách người có công dựa trên các văn bản pháp luật và
các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm các chính sách cụ thể dưới đây:
- Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
- Bảo hiểm y tế;
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
18
- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị
phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức
năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến
tỉnh trở lên;
- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân;
- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người
hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở,
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi
được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao
khoán bảo vệ và phát triển rừng;
- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật
1.2. Thực thi chính sách người có công
1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách người có công
Thực thi chính sách người có công là một giai đoạn của chu trình chính
sách, là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính
sách, được hiện thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhằm đưa
chính sách người có công vào cuộc sống qua các nội dung cụ thể về nguyên
tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục tiêu của chính sách.
1.2.2. Ý nghĩa của việc tổ chức thực thi chính sách người có công
Tổ chức thực thi chính sách người có công là việc làm rất quan trọng,
nó không chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó còn giúp
họ hoà nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối tượng
19
người có cộng. Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển khai,
thực hiện một cách đúng đắn chính sách. Nếu chính sách người có công không
được tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng mà còn đem lại sự phản đối của nhân dân
đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để có
một chính sách tốt, thì tổ chức thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù
hợp và đi vào cuộc sống hay không. Trong quá trình thực hiện thực tiễn cần
điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời, phân tích, đánh giá chính sách (mức độ
tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi thực hiện. Thực tiễn đánh
giá một cách khách quan, chính xác, chất lượng và hiệu quả của chính sách
người có công. Để đưa chính sách vào cuộc sống là rất khó khăn, phức tạp chịu
sự tác động của nhiều yếu tố hoạch định và thực thi chính sách có kinh nghiệm
đề ra các giải pháp hiệu quả trong thực thi chính sách.
1.2.3. Nội dung thực thi chính sách người có công
1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công
Để đạt được kết quả tốt và có hiệu quả trong tổ chức thực thi chính sách
người có công, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch
về các nguồn lực, kế hoạch thời gian triển khai, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đồng thời phải
đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành.
Khi xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công cần quy định những
nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì phải phân công
rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức trong thực
thi chính sách, tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác,
20
cán bộ này với cán bộ khác.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn lực: Cơ sở vật chất, các công cụ, phương
tiện kỹ thuật phục vụ tổ chức thực hiện, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài
chính, con người nhằm đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra được thuận
lợi, mang lại hiệu quả.
- Kế hoạch thời gian thực hiện: Dự trù thời gian duy trì chính sách, thời
gian của các bước thực thi chính sách từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến
tổng kết đánh giá, chia sẽ và rút kinh nghiệm thực thi chính sách. Mỗi bước
phải nêu rõ mục tiêu đưa ra và thời gian dự kiến.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Dự kiến về tiến độ
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách về quy
định nội dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực thi
chính sách, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức
thực thi chính sách.
Kế hoạch triển khai chính sách ở lĩnh vực nào do lãnh đạo lĩnh vực đó
xem xét góp ý dự thảo. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách mới có giá trị
pháp lý khi được mọi người đồng ý thực hiện, sau khi các lĩnh vực quyết định
thông qua,. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách có thể điều chỉnh nếu kế
hoạch đó không phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch đó, do cấp có
thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.3.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
Tuyên truyền, phổ biếnchính sách người có công là nhiệm vụ quan trọng
đối với các cơ quan có thẩm quyền, các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến,
tuyên truyền làm cho các đối tượng chính sách và mọi người dân nhận biết về
mục đích, yêu cầu, đầy đủ, chính xác của chính sách để các bên có liên quan tự
giác tham gia thực hiện, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức có trách nhiệm
21
tổ chức thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô,
tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ động tích cực
tìm kiếm các giải pháp đến mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện mang
lại hiệu quả cao trong kế hoạch chính sách.
Công tác phổ biến, tuyên truyền được thể hiện nhiều hình thức như
thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, tổ chức hội nghị, tờ rơi, các hình
thức tuyên truyền khác. Phổ biến, tuyên truyền rất quan trọng trong việc tổ chức
thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phải kịp thời và hiệu quả
làm đối tượng chính sách tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách nhanh chóng
làm các cơ quan và cán bộ, công chức thực thi chính sách rút ngắn thời gian,
triệt để, đạt đến mục tiêu đề ra. Nếu đối tượng thụ hưởng không hiểu chính sách
thời gian kéo dài, bổ sung nhiều lần, gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức,
cá nhân và các cơ quan trực tiếp tổ chức thực thi chính sách đến việc tổng kết,
đánh giá thực thi chính sách.
1.2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công
Để việc thực thi chính sách người có công đạt hiệu quả cao, cần phải
phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, các ngành, các cấp,
chính quyền địa phương. Sự phân công phải đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, chặt
chẽ, khoa học và hợp lý, xác định cơ quan, cá nhân nào đóng vai trò chủ trì, cơ
quan và cá nhân nào có chức năng phối hợp, tránh trường hợp nêu chung chung.
Từ đó, đảm bảo quá trình thực thi chính sách diễn ra suôn sẻ, thuận lợi, không
bị chồng chéo, thiếu sót hoặc bị tắc nghẽn, khi kế hoạch thực thi chính sách đã
được phê duyệt.
Thực tế, chính sách mới ban hành xong nhưng không thể triển khai thực
hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả, đó là do sự phân công, trách
nhiệm cho các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không
rõ ràng, thống nhất giữa các cơ quan chủ quản và cơ quan phối hợp dẫn đến
22
gặp khó khăn, xảy ra tình trạng né tránh, đùn đẩy hoặc ôm đồm dẫn đến không
ai làm hết trách hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để
việc tổ chức thực thi chính sách người có công có hiệu quả, cần phải có sự
thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, kế hoạch và hệ thống chính trị, từ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác tuyên truyền, vận động, công tác cung ứng
nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực thi chính
sách. Trách nhiệm chính là ngành Lao động thương binh và xã hội và UBND
các cấp.
1.2.3.4. Duy trì chính sách người có công
Duy trì chính sách người có công là hoạt động, là khâu nhằm bảo đảm
cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì
thế, các cơ quan và người thực thi chính sách phải thường xuyên quan tâm
tuyên truyền, cận động các đối tượng chính sách toàn xã hội tích cực tham gia
vào quá trình thực thi chính sách để có những tham mưu, đề xuất để có những
giải pháp phù hợp.
Nếu việc thực thi chính sách người có công gặp phải những khó khăn
do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các
công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính
sách người có công. Trong một chừng mực nào đó, đảm bảo lợi ích các cơ quan
nhà nước phối hợp, sử dụng biện pháp hành chính để duy trì thực thi chính sách.
Đồng bộ của các chủ thể tham gia thực thi chính sách làm góp phần duy trì một
cách tích cực chính sách người có công.
1.2.3.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách người có công
Bổ sung, điều chỉnh chính sách người có công là quan trọng đến quy
trình tổ chức thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách thực hiện bởi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đến chính sách người có công phải phù hợp đến thực
tế. Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ
23
sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế,
chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt. Nên, các cơ quan nhà nước, các
ngành, các cấp phải chủ động điều chỉnh, cơ chế, chính sách để thực hiện có
hiệu quả hơn, nhưng không thay đổi mục tiêu chính sách. Nguyên tắc cần phải
chấp hành khi điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được
điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh
mục tiêu theo yêu cầu thực tế, chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi
mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách không thất
bại. Trong tổ chức thực thi chính sách người có công cần chú ý nguyên tắc.
Điều chỉnh chính sách người có công đòi hỏi phải chính xác, hợp lý, nếu không
sẽ làm sai lệch chính sách, biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém
hiệu quả, thậm chí không tồn tại được.
1.2.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực thi chính sách
người có công
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách người có công, kịp thời
bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính
sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách
người có công. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực thi
chính sách người có công thường xuyên, liên tục từ cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực
thi chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển khai đúng không? tiến độ thực
hiện như thế nào? việc tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế
hoạch đã ban hành hoặc đến tận được các đối tượng chính sách chưa? Kiểm tra
tổ chức thực thi chính sách người có công với mục đích phòng ngừa các vi
phạm sai sót có thể xảy ra, xử lý nghiêm khắc, vi phạm chấn chỉnh sai sót đã
xảy ra. Do đó kiểm tra thực thi chính sách người có công cách mạng cần được
tiến hành đúng kế hoạch, bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc kiểm tra, đánh
24
giá kết luận các vi phạm sai sót phải chính xác và khách quan, xem xét xử lý
nghiêm khắc, chấn chỉnh và đúng mực. Kiểm tra thực thi chính sách người có
công nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong việc tổ chức thực thi
chính sách, để phát hiện những sai sót trong việc lập kế hoạch tổ chức thực thi
chính sách nhằm kịp thời điều chỉnh, nhằm phối hợp một cách nhịp nhàng độc
lập đến các cơ quan, đối tượng thực thị chính sách, được tập trung thống nhất
trong việc thực hiện mục tiêu, giải pháp chính sách, kịp thời khuyến khích
những tích cực trong tổ chức thực thi chính sách người có công.
Công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng được thực hiện thường xuyên, định kỳ trong nội bộ ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội và cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp, nhằm
bảo đảm công bằng, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật trong giải
quyết chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm pháp luật về thực thi chính sách người có công…qua đó củng cố
lòng tin của nhân dân đối với sự công bằng của Pháp luật.
1.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực thi chính sách
người có công
Tổng kết, đánh giá quá trình thực thi chính sách người có công là bước
cuối cùng là hoạt động xem xét lại quá trình tổ chức các hoạt động cụ thể trong
quá trình thực hiện trên thực tế. Hoạt động tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
thực thi chính sách là quá trình xem xét lại, kết luận và chỉ đạo điều hành thực
thi chính sách làc ác cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Công tác tổng
kết đánh giá có thể theo định kỳ hoặc hàng năm hoặc theo giai đoạn thực hiện.
Việc đánh giá không chỉ tập trung vào hiệu quả thực thi chính sách, vai trò của
các chủ thể chính sách, mục tiêu hướng tới của chính sách và đánh giá được cả
sự ảnh hướng của chính sách, sự đánh giá tới các chủ thể khác trong xã hội về
chính sách. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 hướng dẫn thi hành
25
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có quy định: “Tác động
của chính sách được đánh giá gồm: Tác động về kinh tế …; tác động về xã
hội...; tác động về giới của chính sách (nếu có)..; tác động của thủ tục hành
chính (nếu có)...; tác động đối với hệ thống pháp luật…
Như vậy, để tổng kết, đánh giá công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính
sách người có công thì phải căn cứ vào kế hoạch triển khai thực thi chính sách
và kế hoạch điều chỉnh (nếu có). Đồng thời có thể kết hợp sử dụng nhiều văn
bản quy định mối quan hệ giữa các ngành, bộ, địa phương về việc phối hợp chỉ
đạo điều hành tổ chức thực thi chính sách người có công. Bên cạnh đó, để đánh
giá toàn diện thì chủ thể đánh giá cần quan tâm đến việc thực thi chính sách của
các đối tượng trực tiếp và gián tiếp thụ hưởng chính sách người có công. Việc
đánh giá chính sách có thể dựa vào các yếu tố định lượng hoặc định tính. Yếu
tố định lượng có thể thể là: số lượt người có công được hỗ trỡ, tổng kinh phí hỗ
trợ; số nhà được sửa, xây mới .. hoặc yếu tố định tính, đó là: tinh thần hưởng
ứng thực hiện đúng mục tiêu chính sách …
1.2.4. Chủ thể thực thi chính sách người có công
Trước hết, các chủ thể thuộc hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước.
Chính sách người có công được ban hành và thực hiện trên phạm vi cả nước do
vậy, hệ thống các cơ quan theo cấp chính quyền cũng bao gồm 4 cấp: Trung
ương, tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (quận, thị xã), xã (phường,
thị trấn). Điều hành và chỉ đạo chung thì do Chính phủ và UBND các cấp, còn
chỉ đạo về công tác chuyên môn và các hoạt động cụ thể thì do Bộ LĐ-TB&XH,
và Sở LĐ-TB&XH các tỉnh (thành phố) đến cơ sở thực hiện, cụ thể:
- Chính phủ và các bộ, ngành, trung ương: Cơ quan điều hành chung,
thống nhất quản lý là Chính phủ; cơ quan chuyên môn là Bộ LĐ-TB&XH: Các
Vụ, các Cục, Tổng cục, Trung tâm, các Viện, Tạp chí và các Trường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành LĐ-TB&XH.
26
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Quản lý, chỉ đạo, điều hành
là UBND tỉnh (thành phố); cơ quan chuyên môn là Sở LĐ- TB&XH, gồm các
đơn vị trực thuộc: Các Ban; Phòng; các Trung tâm điều dưỡng người có công;
các chi cục...
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện::
UBND cấp huyện lãnh đạo, quản lý, điều hành việc thực thi chính sách ASXH;
Phòng LĐ-TB&XHlà cơ quan chu yên môn tham mưu UBND quận và chịu
trách nhiệm chính trong thực thi chính sách người có công trên địa bàn cấp
huyện.
- Ủy ban nhân dân cáp xã và bộ phận giúp việc: UBND phường lãnh
đạo, quản lý, điều hành việc thực thi chính sách Giảm nghèo; Chính sách ưu
đãi người có công và cán bộ LĐ-TB&XH của phường trực tiếp thực hiện.
Bên cạnh đó, còn có sự tham gia của hệ thống các cơ quan Trung ương,
địa phương có một số nhiệm vụ tương đồng hoặc đối tượng có liên quan tới
đảm bảo thực thi chính sách người có công.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công
Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách người có
công có thể kể đến như sau:
1.2.5.1. Thể chế chính sách
Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống chính sách người
có công. Nội dung cơ bản của thể chế chính sách người có công là xác định đối
tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ
chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các chính sách,
các chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc nhất định về
trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc
thực thi chính sách, chế độ đề ra. Nếu chính sách người có công phù hợp với
27
đòi hỏi với thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách người có công sẽ
thuận lợi, khả thi; ngược lại chính sách người có công phù hợp với đòi hỏi với
thực tiễn cuộc sống thì việc thực thi chính sách người có công sẽ khó khăn,
thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả. Biểu hiện của sự không khả thi đó là
chính sách xây dựng có mức độ bao phủ hẹp; không đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của nhóm các đối tượng yếu thế cần trợ giúp trong xã hội; không đảm bảo
tính hệ thống, toàn diện, cân đối giữa các bộ phận trong cấu trúc chính sách
người có công; không đồng bộ với kế hoạch triển khai và địa bàn áp dụng; thiếu
các điều khoản giám sát và chế tài xử phạt; không đảm bảo tính bền vững về
tài chính.
Cơ chế hệ thống chính sách pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật
thực thi chính sách đối với người có công.
Như chúng ta đã biết, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hành lang
pháp lý để thực thi chính sách người có công với cách. Tuy nhiên nếu như cán
bộ tham mưu ban hành văn bản mà không dựa vào thực tế cụ thể tình hình của
các địa phương, nhu cầu của xã hội mà chỉ ngồi tại chỗ ban hành những chính
sách không hợp với lòng dân, hoặc ban hành những văn bản hướng dẫn rất
chung chung không rõ ràng gây khó khăn cho việc thực thi chính sách đối với
người có công.
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ
Nhân tố này có vai trò quyết định trong việc tổ chức các chính sách
người có công. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức
thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống. Do vậy, việc thiết
lập hệ thống tổ chức quản lý với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp (từ nhận thức,
cơ cấu tổ chức, năng lực, phẩm chất, phương thức phối hợp) để thực hiện có
hiệu quả việc thực thi chính sách người có công. Về nguyên tắc, có thể thiết lập
hệ thống tổ chức độc lập cho từng hợp phần; nhưng cũng có thể sử dụng bộ
28
máy chính quyền hiện có để thực hiện, tùy điều kiện cụ thể. Thể chế chính sách
mang tính phổ cập thì chi phí quản lý ít và bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ và
ngược lại, thể chế phức tạp thì chi phí quản lý tốn kém hơn. Nếu chủ thể thực
thi chính sách (tổ chức, cơ quan, cán bộ) triển khai không đúng kế hoạch, thiếu
đồng bộ, không đúng đối tượng và định mức, vụ lợi...sẽ làm giảm hiệu quả việc
thực thi chính sách và giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Bộ máy thực thi chính sách đối với người có công, trong đó yếu tố con
người là rất quan trọng.
1.2.5.3. Năng lực thực thi chính sách
- Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức: Nếu đội ngũ
cán bộ, công chức người trực tiếp quản lý, thực thi tốt chính sách người có công
thì công việc sẽ đạt được kết quả như mong muốn và ngược lại nếu năng lực
chuyên môn thấp, hạn chế thì khi xử lý công việc như tuyên truyền tư vấn,
hướng dẫn thủ tục hồ sơ, kiểm tra thẩm định, giám sát đánh giá sẽ gặp phải
những khó khăn và không đạt yêu cầu.
- Thái độ làm việc của cán bộ, công chức:
Trong thang điểm năng lực, nếu kiến thức và kỹ năng chỉ chiếm khoảng
30%, thì thái độ chiếm tới 90% hiệu quả làm việc. Thái độ làm việc là yếu tố
quan trọng thể hiện sự tập trung và tận tâm, tận tụy với công việc. Đặc biệt,
trong công tác chính sách người có công, chủ thể thực thi chính sách (cán bộ,
công chức) cần có đạo đức tốt, có lịch sử chính trị tốt, am hiểu về lịch sử dân
tộc…sự kết hợp từ các yếu tố này sẽ hình thành nên thái độ làm việc tích cực
của chủ thể thực thi chính sách, nâng cao hiệu quả công việc.
- Phương pháp làm việc: Để thực thi chính sách người có công do Nhà
nước ban hành thì nhiều cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương cùng
triển khai thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị. Mục đích là
không thay đổi, nhưng cách thức, phương pháp triển khai thực hiện của các chủ
29
thể sẽ có thể khác nhau. Cùng một đích đến nhưng chủ thể thực hiện nào có
phương pháp triển khai khoa học, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp thực tiễn…thì sẽ
đem lại kết quả cao. Do vậy, phương pháp làm việc cũng là yếu tố rất quan
trọng ảnh hưởng đến thực thi chính sách.
1.2.5.4. Nguồn lực tài chính
Chính sách được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, cấp thiết và các nguồn
lực như: nhân lực, thông tin, cơ sở vật chất…đã được đảm bảo, nhưng nếu thiếu
nguồn lực tài chính thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng không thể
đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Đối với chính sách người có
công thì phần lớn tập trung nâng cao mức sống, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ khó
khăn, trợ giúp việc làm…cho các đối tượng người có công và thân nhân người
có công với hình thức thực hiện chủ yếu là hỗ trợ về kinh phí, vật chất. Do vậy,
khi có nguồn lực tài chính dồi dào sẽ góp phần thực thi chính sách hiệu quả.
1.2.5.5. Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi chính sách
đối với người có công
Như chúng ta đã thấy sự đồng tình ủng hộ của người dân đặc biệt là
người được thụ hưởng chế độ ưu đãi chính sách đối với người có công là rất
quan trọng. Tuy nhiên sự hiểu biết của người dân cũng còn nhiều hạn chế chủ
yếu là rơi vào người dân ở khu vực nông thôn và đối tượng thụ hưởng chính
sách bởi vì hầu hết đối tượng thụ hưởng chính sách hầu như là sinh sống ở khu
vực nông thôn, trình độ văn hóa thấp thậm chí rất ít được học hành mà trình độ
văn hóa là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hướng đến tình hình thực thi chính
sách đối với người có công. Nếu trình độ hiểu biết của đối tượng thụ hưởng và
người dân tốt, họ sẽ nhận thức tốt hơn về thực thi chính sách đối với người có
công và ngược lại.
1.2.5.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, thực thi chính sách
Nếu năng lực và nhận thức của cán bộ thực thi chính sách cao có sự
30
hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ thì việc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, tư vấn chính sách sẽ đạt kết quả cao.
1.2.5.7. Môi trường thực thi chính sách
Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương, vùng,
miền: Những địa phương, vùng, miền có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi,
người dân có hiểu biết và nhận thức về chính sách người có công thì việc thực
thi chính sách người có công thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí, điều kiện tự
nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về chính
sách người có công thì việc thực thi chính sách người có công khó khăn.
1.2.5.8. Trình độ phát triển kinh tế của các địa phương, vùng, miền
Nếu địa phương nào có trình độ phát triển kinh tế cao, nguồn lực tài
chính mạnh, thu nhập của người lao động ổn định, mức độ thất nghiệp thấp thì
việc thực thi chính sách người có công thuận lợi và ngược lại. Môi trường chính
trị: Nơi nào đảm bảo giữ vững ổn định - xã hội trong quá trình phát triển thì
việc thực thi chính sách người có công thuận lợi và nơi nào không giữ vững ổn
31
định - xã hội thì việc thực thi chính sách người có công khó khăn.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã đưa ra những cơ sở lý luận chung của đề tài, trong đó nhấn
mạnh các khái niệm người có công, chính sách người có công, thực thi chính
sách đối với người có công.
Bên cạnh đó giới thiệu khái quát về đối tượng người có công theo Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, ý nghĩa của thực thi chính sách đối
với người có công với cách mạng, quy trình thực thi chính sách gồm các bước:
Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chính sách, phổ biến tuyên truyền
chính sách, phân công phối hợp thực hiện chính sách, đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách người có công
với cách mạng: Tính chất của vấn đề chính sách, môi trường kinh tế, chính trị,
văn hóa và xã hội, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách, tiềm
lực của các nhóm đối tượng chính sách, đặc tính của đối tượng chính sách, thực
hiện đầy đủ các bước trong quy trình thực thi chính sách, năng lực thực thi
chính sách của cán bộ - công chức trong bộ máy quản lý nhà nước, điều kiện
cơ sở vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách, sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân.
Những cơ sở lý luận nhằm tạo nền tảng đi sâu phân tích thực trạng ở
32
Chương 2 và đưa ra giải pháp ở Chương 3 luận văn.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về huyện Krông Bông.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số:
Huyện Krông Bông nằm ở phía Đông nam của tỉnh Đắk Lắk, trung tâm
huyện lỵ cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 55 km về phía Tây - Bắc. Phía
Bắc giáp huyện Krông Păk, Ea Kar và M’Đrắk, phía Nam giáp huyện Lắk và
huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp huyện M’Đrắk và huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp huyện Lắk, huyện Krông Ana,
huyện Cư Kuin. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là: 125.695,23 ha, chiếm
6,38% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Toàn huyện gồm 13 xã, 01 thị trấn với 133 thôn, buôn, TDP; Dân số
toàn huyện 23.242 hộ với 106.156 khẩu, trong đó DTTS có 8.828 hộ, 44.185
khẩu chiếm 41,62 % tổng dân số toàn huyện; tổng số hộ nghèo 5.766 hộ với
26.214 khẩu¬ chiếm 24,81 %, trong đó DTTS có 4.011 hộ với 20.193 khẩu
chiếm 69,56 %; tổng số hộ cận nghèo 3.946 hộ với 18.262 khẩu chiếm 16.98
%, trong đó DTTS có 1.985 hộ cận nghèo với 10.275 khẩu chiếm 50,3%.
Đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu tại các
xã: Yang Reh, Ea Trul, Hòa Phong, Cư Pui, Cư Drăm, Yang Mao và Dang
Kang; DTTS tại chỗ cư trú lâu đời trên địa bàn huyện chủ yếu là Êđê và Mnông,
đồng bào di cư ngoài kế hoạch từ năm 1995 đến nay là các dân tộc như: Mông,
Tày, Nùng, Thái, Mường, Vân Kiều, Dao…từ các tỉnh phía Bắc như Hà Giang,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Bình … Trên địa bàn huyện có 07 xã đặc
biệt khó khăn gồm: Yang Mao, Cư Pui, Cư Đrăm, Hòa Phong, Yang Reh, Êa
Trul, Dang Kang và 4 thôn, 01 buôn đặc biệt khó khăn ở xã Hòa Sơn (Buôn
33
Ja).
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 10,25%, trong đó:
Nông, lâm, thủy sản tăng 7,22%; công nghiệp, xây dựng tăng 13,83%; thương
mại dịch vụ tăng 12,32%. Giá trị gia tăng bình quân đầu người (theo giá hiện
hành) trong những năm qua đạt 60 triệu đồng/người/năm. Thu cân đối ngân
sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện mỗi năm đạt khoảng 52,726 tỷ
đồng.
Đến nay, huyện có 167/247 tiêu chí nông thôn mới, trung bình mỗi xã
đạt 12.85 tiêu chí/xã, trong đó 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Hòa Sơn).
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 chiếm
32,64% (7.677 hộ, 35.510 khẩu).
Đời sống vật chất, tinh thần nhân dân trên địa bàn đến nay từng bước
được cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo có kết quả, từng bước giải quyết
có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc. Krông Bông là huyện có cơ sở hạ
tầng còn nghèo nàn, trình độ dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên còn ở dạng
tiềm năng. Những nhân tố nêu trên có phần tác động không nhỏ đến công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Mặt khác, huyện Krông Bông có
nhiều đồng bào dân tộc Kinh, Ê Đê, M’Nông, Mông, Dao, Thái…ở các tỉnh
khác di cư đến nên có nền văn hóa đa dạng bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, đồng
bào Ê Đê, M’Nông tại chỗ đồng bào H’Mông di cư từ các tỉnh phía Bắc vẫn
quen sống với phát nương, làm rẫy, việc sản xuất lúa nước chưa quen, đời sống
kinh tế, văn hóa của đồng bào còn lạc hậu và mê tín nên dễ bị bọn xấu lợi dụng,
kích động gây rối, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị.
2.1.3. Thực trạng người có công
Tổng số đối tượng người có công, thân nhân người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông hơn 1.250 đối tượng (trong đó:đang hưởng trợ cấp ưu đãi
34
hàng tháng: 520 đối tượng, hưởng quyền lợi chính trị 730 đối tượng). Trong
những năm qua, cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự hỗ trợ thường
xuyên của các Sở ngành chuyên môn, huyện Krông Bông luôn luôn chú trọng
việc thực thi chính sách người có công với cách mạng; thực hiện kịp thời, có
hiệu quả các chính sách ưu đãi, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người có công, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi người có công vẫn còn bất cập: Một số đối tượng tham gia
hoạt động kháng chiến bị thương tật, bị hy sinh nhưng không còn giấy tờ nên
chưa được hưởng đầy đủ chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước; một số chế
độ, chính sách có thời điểm chưa được triển khai thực hiện kịp thời, còn
vướng mắc; việc xác lập hồ sơ để xem xét hưởng chế độ có thời điểm thiếu
chặt chẽ; văn bản thực hiện chính sách thường xuyên thay đổi, công tác tuyên
truyền hiệu quả chưa cao; quản lý đối tượng, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi còn
có những bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các chính sách
ưu đãi đối với người có công.
Bảng 2.1. Số lượng người có công trên địa bàn huyện Krông Bông
(Số liệu năm 2022)
TT Đối tượng Tổng số
1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 5
Thương binh, Thương binh B, Người hưởng chính sách 2 156 NTB
3 Bệnh binh 115
4 Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học 28
5 Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù đày 21
6 Người có công giúp đỡ cách mạng 39
35
7 Thân nhân liệt sỹ đang hưởng 89
8 Tuất Thương binh, bệnh binh 33
Con đẻ người HĐCM, hoạt động KC nhiễm chất độc hóa 9 22 học
10 Quân nhân xuất ngũ theo QĐ142 04
11 Đối tượng hưởng theo QĐ62 01
12 Người phục vụ Mẹ VNAH, TB, BB 07
Tổng cộng: 520
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
2.2. Thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách người có công
Để chính sách được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời thì
việc xây dựng kế hoạch thực hiện có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở các văn
bản pháp luật, trong đó quan trọng nhất là Pháp lệnh ưu đãi người có công số
04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của pháp
lệnh ưu đãi người có công; Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020
ưu đãi người có công; Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013, Nghị định
số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công; Nghị định
số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ về quy định mức hưởng trợ
cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
như: Kế hoạch số 84/KH-SLĐTBXH ngày 20/12/2018 Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công
trên địa bàn tỉnh năm 2018, Kế hoạch số 15/KH-SLĐTBXH ngày 03/01/2019
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện chính
36
sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh năm 2019, Kế hoạch số 73/KH-
SLĐTBXH ngày 28/12/2020 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Đắk Lắk về việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh
năm 2021.
Theo đó, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện căn cứ nội
dung các văn bản trung ương, kế hoạch của tỉnh và nghị quyết địa phương (cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về lĩnh vực chính sách có công) tham mưu
Uỷ ban nhân dân huyện đã xây dựng ban hành kế hoạch tương ứng với từng
nội dung cụ thể để triển khai thực hiện như: Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày
03/5/2017 của UBND huyện V/v thực hiện chính sách pháp luật về ưu đãi người
có công giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Krông Bông; Kế hoạch số
12/KH-UBND ngày 10/01/2019 của UBND huyện V/v triển khai thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện năm 2019; Kế hoạch số
52/KH-UBND ngày 31/12/2020 V/v thực hiện chính sách ưu đãi người có công
trên địa bàn huyện năm 2021, Nhân dịp các ngày Lễ, Tết cổ truyền UBND
huyện ban hành các quyết định ban hành kế hoạch thực hiện thăm tặng quà cho
các gia đình chính sách có công trên địa bàn huyện, như: Quyết định số 07/QĐ-
UBND, ngày 02/02/2017 của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về Ban hành
kế hoạch thăm và tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Đinh
Dậu năm 2017; Quyết định số /QĐ-UBND, ngày 26/01/2018 của Ủy ban nhân
dân huyện Krông Bông về việc ban hành kế hoạch thăm và tặng quà các tập
thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018; Quyết định số
03/QĐ-UBND, ngày 11/01/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về
việc ban hành kế hoạch thăm và tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết
Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; Quyết định số 02/QĐ-UBND, ngày 06/01/2020
của Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông về việc ban hành kế hoạch thăm và
tặng quà các tập thể, cá nhân nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020.
37
Bên cạnh đó Phòng Lao động – Thương binh và Xã hộ huyện cũng ban
hành nhiều công văn hướng dẫn, giao cho các ngành của huyện và UBND các
xã cũng như các cơ quan liên quan tham gia thực hiện, cụ thể như: Công văn
số 67/LĐTBXH-NCC, ngày 27/8/2013 của Phòng LĐ-TB&XH huyện V/v
triển khai thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công theo Nghị định
31/2013/NĐ-CP và Nghị định 56/2013/NĐ-CP; Công văn số 90/LĐTBXH-
NCC, ngày 21/10/2015 của Phòng LĐ-TB&XH huyện triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ Lao
động-TB và XH hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong
giáo dục đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ; Công văn
số 41/LĐTBXH-NCC, ngày 10/8/2021 của Phòng LĐ-TB&XH huyện V/v thực
hiện Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định
mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; Công văn số 23/LĐTBXH-NCC ngày 15/02/2022 V/v triển khai
thực hiện Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về
quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng…
Khi xây dựng các kế hoạch triển khai, các vấn đề đã được đã nêu rõ về
thời gian thực hiện, lộ trình thực hiện, tiến độ hoàn thành. Qua hệ thống văn
bản, báo cáo hàng năm cho thấy các xã đã triển khai thực hiện, bám sát sự chỉ
đạo của cấp trên; các nội dung trong các kế hoạch, đảm bảo tiến độ, thời gian
theo quy định.
Bên cạnh các kế hoạch theo tiến độ của Trung ương; huyện còn triển
khai nhiều kế hoạch nhằm tôn vinh những người có công tiêu biểu, kế hoạch tổ
chức kỷ niệm nhân dịp ngày Thương binh – Liệt sỹ 27/7 hàng năm, các hoạt
động kỷ niệm các ngày lễ lớn, những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước,
tỉnh và của huyện.
38
2.2.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách người có công
Công tác tuyên truyền, phổ biến được thực hiện thường xuyên, bằng
nhiều hình thức, cụ thể:
- Tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến nội dung các chế độ chính sách
ưu đãi người có công sau khi các văn bản TW ban hành cho đội ngũ cán bộ làm
công tác người có công cấp xã, trưởng/phó các tổ chức đoàn thể cấp xã. Từ năm
2018-2022 phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp cùng
phòng Người có công thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk
Lắk tổ chức 03 đợt phổ biến, tuyên truyền các văn bản chế độ chính sách người
có công tại các xã, thị trấn với 1.350 đối tượng là cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách ở thôn/buôn/Tdp tham gia.
- Phối hợp với các ngành tổ chức các Hội nghị chuyên đề về thực thi
chính sách người có công tại 05 xã có số lượng đối tượng chính sách người có
công đông với 210 người tham gia hầu hết là người có công. Qua thực tiễn cho
thấy, các nội dung về chính sách ưu đãi người có công của Đảng và Nhà nước
được đông đảo nhân dân, hội viên… quan tâm và từng bước nâng cao nhận
thức và cập nhật đầy đủ.
- Tuyên truyền gián tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng: Hệ thống
Đài truyền thanh – truyền hình huyện và đài phát thanh các xã, trong 5 năm từ
2018-2022 thực hiện 9 phóng sự ngắn về tấm gương người có công tàn nhưng
không phế vươn lên làm giàu và 17 đợt phát sóng tuyên truyền về chế độ chính
sách người công trên địa bàn huyện. Các nội dung tuyên truyền bám sát chủ
trương của Đảng, văn bản chính sách của Nhà nước và đem lại hiệu quả cao.
- Tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công thông qua hình thức
phát tờ rơi, lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt, tọa đàm
nhân dịp các ngày lễ tết, TBLS 27/7 hằng năm. Trong giai đoạn từ năm 2018-
2022, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện tổ chức 3 buổi tọa đàm
39
đối với người có công tại 03 đơn vị: các xã Hòa Sơn, Hòa Lễ và Khuê Ngọc
Điện, với số lượng đối tượng người có công tham gia là 170 người. Qua các
buổi tọa đàm, người dân, đối tượng người có công sẽ trực tiếp được cán bộ lãnh
đạo huyện trả lời, giải thích về các vướn mắc trong hoạt động thực thi chính
sách người có công trên địa bàn; bên cạnh đó thì cơ quan chuyên môn của huyện
cũng lồng ghép tuyên truyền sâu rộng các chế độ chính sách hiện hành đến bà
con nhân dân và đối tượng chính sách được biết, thực hiện.
- Đối thoại trực tiếp với người có công 2 năm một lần tại các 14 xã, thị
trấn, mỗi lần đối thoại có sự tham gia của hơn 500 đối tượng người có công
tham gia . Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực, góp phần giải quyết dứt điểm
những kiến nghị, vướng mắc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người
có công cách mạng.
Cùng với các phương thức tuyên truyền, phổ biến chính sách nêu trên
thì phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thường xuyên tiếp công dân đến
hỏi về chế độ chính sách người có công và đây được đánh giá là hình thức mang
lại tính khả thi cao khi người dân được tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với công chức
làm công tác chính sách cho người có công.
Theo kết quả điều tra xã hội học của học viên, có thể đánh giá khách
quan về hoạt động phổ biến, tuyên truyền của chủ thể thực thi chính sách; thực
hiện điều tra 50 phiếu (phát ra 50 phiếu, thu về 50 phiếu), như sau:
Bảng 2.2. Kết quả điều tra về hình thức tiếp cận chính sách của người có
công trên địa bàn huyện Krông Bông
Ý kiến
33
65%
Hình thức Tỷ lệ
0
0%
- Trực tiếp hỏi từ đội ngũ cán bộ, công chức
- Thông qua trang thông tin điện tử của tỉnh
4
7%
- Thông qua bảng tin niêm yết tại UBND các
40
xã, thị trấn và Phòng LĐ-TB&XH huyện.
36
72%
6
12%
- Thông qua Đài truyền thanh – truyền hình
1
2%
- Thông qua các buổi tọa đàm
- Khác…
Nguồn: Số liệu điều tra của học viên
Kết quả điều tra khảo sát xã hội học cho thấy, người dân, người có công,
thân nhân người có công tiếp cận chính sách người có công phần lớn từ hai
nguồn chính, đó là thông qua truyền hình – truyền thanh (72%) và đi đến cơ
quan nhà nước hỏi cán bộ công chức (65%); đối với hình thức tiếp cận thông
qua trang thông tin điện tử của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk
Lắk thì không có công dân nào được biết để khai thác, với lý do người dân không
được biết về trang thông tin này và họ cũng không biết khai thác từ Internet.
Đây cũng là một trong các hạn chế, tồn tại tại địa phương, cần được sớm có biện
pháp tuyên truyền, thông báo đến nhân dân về hình thức tìm kiếm thông tin
chính sách trên mạng cũng như là trang thông tin điện tử của Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội trong thời gian tới.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công
Muốn tổ chức thực hiện thành công chính sách thì phải có sự tham gia
của nhiều chủ thể, nhiều ngành, không thể một ngành nào, địa phương nào, tổ
chức nào có thể đơn phương thực hiện được. Cũng chính vì có nhiều chủ thể
tham gia, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo trong thực
hiện nhiệm vụ thì cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hoặc chính quyền
địa phương phải thống nhất trong việc phân công nhiệm vụ, đồng thời cần có
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phân công, phối hợp và tham gia của cả hệ
thống chính trị; trong đó cấp ủy Đảng giữ vai trò lãnh đạo chung đảm bảo cho
việc thực thi chính sách đồng bộ, thống nhất đúng theo nguyên tắc, chủ trương
của Đảng và Nhà nước. Nội dung các kế hoạch thực hiện chính sách người có
41
công của huyện, tại phần tổ chức thực hiện đều có phân công cụ thể các cơ
quan, tổ chức tham gia phối hợp thực hiện, đơn cử như: Kế hoạch số 52/KH-
UBND ngày 03/5/2017 của UBND huyện V/v thực hiện chính sách pháp luật
về ưu đãi người có công giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện, trong kế
hoạch UBND huyện phân công cụ thể các phòng, ban chuyên môn trực thuộc
huyện, các xã, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức phối hợp
thực hiện đồng bộ mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
- UBND huyện và xã là cơ quan chỉ đạo, điều hành, quản lý chung.
Phòng LĐ - TB&XH là cơ quan chuyên môn, đồng thời là cơ quan thường trực
tham mưu các hoạt động thực thi chính sách người có công. Các cơ quan khác
thực hiện phối hợp, lồng ghép các nội dung tuyên truyền với việc triển khai và
thực hiện các nội dung về chính sách người có công với chính sách thuộc lĩnh
vực, đơn vị mình để thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình và nhân
dân thực hiện.
- UBND huyện có kế hoạch chỉ đạo chung, bao trùm toàn bộ các hoạt
động có mối quan hệ với nhau. Đây là kế hoạch cơ bản để các phòng trực thuộc
có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã căn cứ triển khai.
- Phòng LĐ-TB&XH huyện và cán bộ LĐ-TB&XH là cơ quan, cá nhân
chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi chính sách đảm nhận các khâu từ
việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, thủ tục kê khai, rà soát, lập danh
sách các đối tượng, quản lý hồ sơ, lập thủ tục chi trả các chế độ trợ cấp, đến
việc thống kê, báo cáo…
- Phòng Tư pháp, Phòng Văn hóa Thông tin căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình để tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách và các văn bản pháp luật liên quan đến ASXH, chính sách người có công
bằng các hình thức phù hợp với điều kiện tổ chức và chuyên môn của ngành,
ví dụ: Phòng Tư pháp có thể tổ chức hội thi tư vấn viên giỏi; cuộc thi trắc
42
nghiệm về pháp luật ưu đãi đối với người có công; Phòng văn hóa thông tin xây
dựng các chương trình, kịch bản; pano, apphic để truyền thông...cho nhân dân
trên địa bàn huyện.
- Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện
trong việc bố trí cán bộ, công chức ngành LĐ-TB&XH cấp huyện, cấp xã đảm
bảo đủ số lượng. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm nắm vững số lượng học
sinh, sinh viên là con em người có công để đảm bảo thực hiện việc thực hiện
chế độ ưu đãi trong giáo dục; miễn giảm học phí.
- Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện, cấp xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch hằng năm tổ chức giám sát tình hình thực thi
chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện; theo đó, kịp thời phát hiện
sai phạm, tồn tại trong hoạt động thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước
đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý, điều chỉnh. Bên cạnh đó, còn lắng nghe tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân, đối tượng chính sách về chính sách, thực thi
chính sách, có đề xuất cấp huyện, tỉnh làm tốt hơn nữa về chính sách cho người
có công.
Như vậy, nhờ sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đã nâng cao hiệu
quả công tác thực thi chính sách. Từng bước tạo được niềm tin của nhân dân,
từng bước huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và các tổ
chức trong việc chung tay tạo thêm nguồn lực để thực hiện các chính sách ưu
đãi người với cách mạng.
Mặc dù văn bản quy định chế độ chính sách cho người có công thường
xuyên sửa đổi, bổ sung trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có công
như: mức chi trả, cơ chế phối hợp trong chi trả... song các Phòng chuyên môn,
các xã, thị trấn đã chủ động trong việc tiếp cận nghiên cứu cách thực hiện.
43
Mặt khác, trong quá trình thực thi chính sách người có công trên địa
bàn, Mặt trận và các đoàn thể đã phát huy được vai trò của mình trong công tác
phối hợp; trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội để phát hiện
những sai sót cần điều chỉnh.
2.2.4. Huy động, bố trí nguồn lực thực thi chính sách người có công
Nguồn lực cho thực thi chính sách người có công bao gồm: nguồn lực
kinh phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn
lực thiết bị phục vụ hoạt động hành chính...Theo đó, căn cứ Thông tư liên tịch
số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài
chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý; Thông tư số 101/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý và căn cứ theo nhu cầu dự toán của địa phương;
hằng năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh ban hành quyết định giao
dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng cho đơn vị triển khai thực hiện, như: Quyết định số 1331/QĐ-
SLĐTBXH ngày 25/12/2017 của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội V/v giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng năm 2018; Quyết định số 1400/QĐ-SLĐTBXH ngày
27/12/2018 của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự
toán chi ngân sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng năm 2019; Quyết định số 1353/QĐ-SLĐTBXH ngày 13/12/2019 của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự toán chi ngân
sách nhà nước thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm
44
2020; Quyết định số 1435/QĐ-SLĐTBXH ngày 31/12/2020 của Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội V/v giao dự toán chi ngân sách nhà nước
thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2021. Nhiệm vụ
chi ngân sách nhà nước quy định tại các quyết định giao dự toán bao gồm: chi
trợ cấp ưu đãi người có công thường xuyên, chi trợ cấp một lần, chi trang cấp
dụng cụ chỉnh hình, chi điều dưỡng cho người có công, chi công tác quản lý
(trang bị máy móc thiết bị, sửa chữa thiết bị, vận chuyển người có công, hội
nghị tuyên truyền, thù lao chi trả…), chi mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng
người có công.
- Nguồn lực kinh phí: nguồn kinh phí chủ yếu thực hiện chi trả chế độ
ưu đãi và các chế độ liên quan khác cho người có công, thân nhân người có
công từ ngân sách trung ương đảm bảo. Hằng năm, Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tỉnh căn cứ tình hình người có công tại địa phương thực hiện phân
bổ nguồn kinh phí trung ương theo tỷ lệ quy định, bao gồm chi hoạt động
thường xuyên và chi công tác quản lý, trong 5 năm từ 2018-2022 tổng số kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho huyện thực hiện chế độ ưu đãi người
có công là 81.217 triệu động, cụ thể:
Bảng 2.3. Số liệu giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện ưu đãi
người có công giai đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh
Đắk Lắk
ĐVT: Ngàn đồng
Năm
Nội dung chi
Trợ cấp
Dụng cụ
Điều dưỡng Công tác
Sự nghiệp y
thường
chỉnh hình
quản lý
tế
xuyên
14.300.000
175.000
350.000
520.000
2018
15.000.000
23.200
320.000
350.000
520.000
2019
15.050.000
285.000
380.000
535.000
2020
45
2021
15.100.000
3.800
300.000
350.000
550.000
2022
16.000.000
170.000
360.000
575.000
Tổng cộng: 73.450.000
29.300
1.250.000
1.790.000
2.700.000
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, Huyện cũn tổ chức vận động các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện huy động đóng góp Quỹ
“đền ơn đáp nghĩa” cấp huyện, cấp xã. Bình quân mỗi năm huy động Quỹ “ đến
ơn đáp nghĩa” trên toàn huyện là 750 triệu đồng; nguồn quỹ này chủ yếu hoạt
động hỗ trợ cải thiện nhà ở cho người có công, hỗ trợ khó khăn, sửa chữa cải
tạo các công trình ghi công liệt sĩ…
- Nguồn lực con người: đây được coi là nguồn lực có vai trò quan trọng
nhất trong tất cả các nguồn lực, bởi vì con người là trung tâm, sử dụng trí não
của mình và các nguồn lực khác để tổ chức vận hành bộ máy hành chính. Đối
với đơn vị huyện Krông Bông, đội ngũ cán bộ, công chức được bố trí làm công
tác Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn huyện là 23 công chức, bao
gồm:
+ Cấp huyện: Bố trí 9 công chức làm việc tại phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện, trong đó: bố trí 01 công chức chuyên trách lĩnh vực chính
sách người có công.
+ Cấp xã: 14 công chức/14 xã, thị trấn phụ trách công tác Lao động –
Thương binh và Xã hội.
Về trình độ chuyên môn: Đại học: 17, Cao đẳng: 03; Trung cấp: 03.
Với số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ Công chức được bố
trí làm việc chuyên môn trong lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội trên
địa bàn huyện như trên, cơ bản đảm bảo để thực hiện chế độ chính sách trên địa
bàn huyện.
46
- Nguồn lực thông tin: với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
thông tin trong 5-10 năm gần đây, thì hệ thống hạ tầng viễn thông phủ rộng
khắp gần như 100% lãnh thổ trên địa bàn huyện, kể cả các khu vực xa xôi, hẻo
lánh. Cấp huyện có phòng Văn hóa – Thông tin và Đài Truyền thanh – Truyền
hình; ở mỗi xã, thị trấn có bộ phận đài phát thanh địa phương với mạng lưới
loa phát thanh được bố trí đầy đủ tại mỗi thôn, buôn; theo số liệu thống kê từ
năm 2018-2022 hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chính sách người có công
thông qua hệ thống đài truyền thanh – truyền hình trên địa bàn huyện được 09
phóng sự và 17 đợt phát sóng. Về cơ bản, nguồn lực thông tin đảm bảo, đáp
ứng yêu cầu trong hoạt động truyền tải, tuyên truyền nội dung chế độ chính
sách đến tận thôn, buôn.
- Nguồn lực trang thiết bị máy móc: cải cách hành chính đã và đang
được huyện quan tâm nhiều hơn, bên cạnh việc cải cách thể chế, nâng cao
chuyên môn nguồn nhân lực, cải cách thủ tục hành chính…thì việc trang bị đầy
đủ hơn các loại thiết bị, máy móc được trang bi cho hoạt động hành chính, trong
đó có hoạt động quản lý thực hiện chế độ chính sách người có công. Hiện nay,
huyện đã trang bị đầy đủ phương tiện máy móc phục vụ công việc cho công
chức làm công tác người có công, đảm bảo 100% (15/15) công chức đều được
trang bị máy tính.
* Đánh giá chung về việc huy động, bố trí nguồn lực thực thi chính sách
người có công tại huyện (căn cứ nội dung các báo cáo hằng năm, giai đoạn về
kết quả thực thi chính sách pháp luật về ưu đãi người có công của UBND huyện,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông):
Các nguồn lực được huy động, bố trí nêu trên về cơ bản đảm bảo cần
thiết cho việc thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như:
- Về nguồn lực tài chính: chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước,
47
chưa đáp ứng được so với nhu cầu địa phương.
- Về nguồn lực con người: mặc dù bố tri mỗi đơn vị 01 công chức đảm
nhận lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội, nhưng trình độ chuyên môn
của công chức vẫn còn hạn chế, công chức không phải chỉ làm riêng lĩnh vực
người có công mà phụ trách thêm các chính sách an sinh xã hội khác. Theo bà
Đinh Trần Thị Bích Nga - Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Krông Bông cho biết: “Lĩnh vực chính sách người có công là lĩnh vực
khá rộng, ngày càng nhiều hoạt động tri ân, chăm sóc sức khỏe người có công;
việc tiếp nhận giải quyết hồ sơ chính sách rất phức tạp vì hệ thống văn bản
nhiều, cần phải có đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn nhất định,
hiểu biết về lịch sử, địa lý, chính trị… trong khi đó với đội ngũ nhân sự hiện
nay còn hạn chế về số lượng, chất lượng đặc biệt là cấp xã, dẫn đến tình trạng
công việc quá tải, một số nơi chậm trễ trong công tác hướng dẫn đối tượng
thiết lập hồ sơ, gây khó khăn cho công tác thực thi chính sách, tính hiệu quả
chưa cao.”
Theo điều tra xã hội học của học viên về nhân sự đảm bảo cho quá trình
thực thi chính sách do công chức phụ trách lĩnh vực người có công thuộc Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội và công chức cấp xã thực thi chính sách đối
với người có công tự đánh giá (Số phiếu phát ra: 09, số phiếu thu vào: 09 (hợp
lệ)), kết quả: 09 phiếu đều chọn ý kiến “Thiếu nhân sự” (chiếm 100%). Đồng
thời, trong điều tra xã hội học về những khó khăn trong quá trình thực thi chính
sách do công chức tự đánh giá thì trong tổng số 09 phiếu phát ra thì cũng có 07
phiếu chọn ý kiến khó khăn về “Nhân sự” (chiếm 77,7%). Như vậy, cho thấy
rằng vấn đề thiếu về số lượng, chất lượng nhân sự gây ra những khó khăn nhất
định, đòi hỏi cần có những ưu tiên quan tâm hơn nữa về bố trí nhân sự và các
giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng hoặc nâng cao trình độ đối với thực trạng đội
ngũ nhân sự trong thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông
48
Bông trong giai đoạn tới.
- Về nguồn lực trang thiết bị máy móc: Thiết bị máy vi tính, máy in
nhìn chung tất cả các công chức từ cấp xã đến huyện đều được bố trí đầy đủ.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị máy móc cũ, hỏng vặt, chậm…cản trở, ảnh
hưởng đến hiệu quả giải quyết công việc.
Theo kết quả điều tra xã hội học của học viên đối với việc trang bị máy
móc thiết bị phục vụ công tác chính sách người có công do công chức trong
ngành LĐ-TB&XH thực hiện (Số phiếu phát ra: 09, số phiếu thu vào: 09 (hợp
lệ)), kết quả: 08 phiếu đều chọn ý kiến “Đủ” (chiếm tỷ lệ 88,9%), 01 phiếu chọn
ý kiến “thiếu” (chiếm tỷ lệ 11,1%).
2.2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra thực thi chính sách người
có công
Việc tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra nhằm
đảm bảo chính sách người có công được tiến hành kịp tiến độ, thời gian và đúng
mục tiêu và đúng pháp luật. Để duy trì tốt công tác tổ chức triển khai thực thi
chính sách người có công, sau khi ban hành kế hoạch và các văn bản chỉ đạo,
UBND huyện và Phòng LĐ-TB&XH huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi
UBND các xã, thị trấn trong tổ chức triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch
của huyện đến thời gian để đảm bảo công việc và tiến độ theo kế hoạch đề ra.
Qua công tác kiểm tra của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện đối
với việc thực thi chính sách người có công tác các xã, thị trấn trong 5 năm
(2018-2022) kết quả: phát hiện 19 hồ sơ giải quyết chế độ (gồm: mai táng phí
người có công từ trần, trợ cấp một lần người có công với cách mạng, người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học) tồn đọng tại các đơn vị, sổ sách
quản lý đối tượng không được ghi chép đầy đủ, công tác niêm yết hồ sơ thủ tục
về chế độ chính sách người công chưa kịp thời…
Định kỳ hằng năm, Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
49
thực hiện kiểm tra việc quản lý đối tượng (theo từng loại sổ sách theo dõi), giải
quyết hồ sơ, sử dụng ngân sách trong công tác chi trả các loại chế độ chính sách
cho đối tượng người có công tại phòng LĐ- TB&XH huyện. Từ 2018 đến 2022,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk thực hiện kiểm tra 05 đợt
tại đơn vị về công tác quản lý đối tượng và chi ngân sách từng năm, kết quả
không có sai phạm trong thực thi nhiệm vụ tại Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội.
Bên cạnh đó, cơ quan Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Thanh Nhà nước tỉnh Đắk Lắk cũng có các đợt thanh tra việc sử dụng Ngân
sách nhà nước liên quan đến chi trả chế độ ưu đãi người có công tại Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện. Từ 2018 đến 2022, Thanh tra Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra 01 đợt và Thanh tra nhà nước
tỉnh Đắk Lắk thực hiện thanh tra 01 đợt, kết quả: phát hiện có một số sai phạm
trong việc chi chế độ quản lý và ra quyết định thu hồi 12.300.000 đồng tại đơn
vị. Ngoài ra, đơn vị cũng chịu sự giám sát 02 đợt của Ủy ban MTTQVN huyện,
các đoàn thể - chính trị xã hội cấp huyện về thực thi chính sách người có công
tại các xã, thị trấn và phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, qua các
đợt giám sát đoàn giám sát trao đổi những tồn tại ở các đơn vị và đề xuất những
kiến nghị huyện chỉ đạo khắc phục, làm tốt hơn công tác thực thi chính sách
người có công trong các năm tiếp theo.
Trong những năm qua công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên
và nghiêm túc, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý triệt để các đơn thư khiếu nại,
khiếu kiện về các chế độ, đảm bảo thực hiện đúng chế độ cho đối tượng người
có công. Qua hoạt động kiểm tra đã giúp cho thực thi chính sách người có công
được thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra sai sót ảnh hưởng tiêu cực đến đối
tượng thụ hưởng.
2.2.6. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách người có công
50
Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông, Phòng LĐ-TB&XH và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết hằng năm, giai
đoạn…Qua đó, đánh giá chính xác việc tổ chức triển khai thực thi chính sách
người có công trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời khen thưởng, biểu dương,
khuyến khích, động viên, đến tập thể, đơn vị, cán bộ, công chức đã trực tiếp
thực hiện, phối hợp đạt được kết quả cao khi triển khai tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó, việc sơ kết, tổng kết giúp các cơ quan đánh giá, phân tích
những thiếu sót, hạn chế khi triển khai thực hiện, đưa ra những giải pháp trọng
tâm để tổ chức thực hiện tốt hơn trong thời gian đến; đề xuất, kiến nghị với các
cấp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện bổ sung,
điều chỉnh…
2.3. Kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện
Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 – 2022
2.3.1. Quản lý đối tượng, lưu trữ hồ sơ
Hiện nay, tổng số đối tượng người có công, thân nhân người có công
huyện đang quản lý là 1.250 đối tượng, trong đó: đang hưởng trợ cấp hàng
tháng là 520 người và không hưởng là 730 người (gồm: thân nhân thờ cúng liệt
sỹ, người có công với cách mạng được tặng huy chương kháng chiến, người
hoạt động kháng chiến bảo về tổ quốc). Theo khảo sát tại Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội và 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thì chỉ có Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội có sử dụng phần mềm quán lý đối tượng
người có công NCCsoftV.5.1.1 để thực hiện quản lý biến động đối tượng, 14
đơn vị xã, thị trấn chưa được trang bị phần mềm quản lý mà vẫn còn quản lý
thủ công bằng sổ tay và files lưu trữ trên máy vi tính.
Đối với công tác lưu trữ hồ sơ giải quyết chế độ chính sách, tất cả các
đơn vị có lưu hồ sơ nhưng cách thức thực hiện chưa khoa học, lưu giữ vào tủ
hồ sơ, không đánh số hồ sơ, không có sổ theo dõi hồ sơ và file dữ liệu về hồ sơ
51
lưu…do đó, sẽ rất khó khăn khi cần tìm, trích lục hồ sơ.
2.3.2. Trợ cấp hàng tháng
Đối tượng người có công trên địa bàn được chi trả trợ cấp hàng tháng
bao gồm: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; thân nhân Liệt sĩ; thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người HĐCM, HĐKC bị địch
bắt tù, đày; người HĐKC bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ; người
có công GĐCM; trợ cấp tiền tuất các loại.
Hàng tháng, từ ngày 05 đến ngày 10 việc chi trả của đối tượng chính
sách người có công trên địa bàn huyện đồng loạt thực hiện tại trụ sở UBND xã,
thị trấn hoặc các điểm dân cư tập trung theo quy định để tiết kiệm thời gian đi
lại cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng chính sách già yếu, đi lại khó
khăn thì ủy quyền cho người thân trong gia đình và được UBND cấp xã xác
nhận ủy quyền. Việc chi trả được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh gây
phiền hà đến các đối tượng hưởng chính sách. Kinh phí để chi trả hàng tháng
cho 520 đối tượng trên địa bàn quận là 1.093,2 triệu đồng/tháng.
Bảng 2.4. Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
Tổng Số tiền TT Đối tượng số
1 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng 5 31.156
Thương binh, Thương binh B, Người 338.290 2 156 hưởng chính sách NTB
3 Bệnh binh 115 384.512
4 Người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học 28 56.910
5 Người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù đày 21 20.454
6 Người có công giúp đỡ cách mạng 39 37.245
52
7 Thân nhân liệt sỹ đang hưởng 89 146.160
8 Tuất Thương binh, bệnh binh 33 30.063
Con đẻ người HĐCM, hoạt động KC 25.978 9 22 nhiễm chất độc hóa học
10 Quân nhân xuất ngũ theo QĐ142 04 8.340
11 Đối tượng hưởng theo QĐ62 01 1.889
12 Người phục vụ Mẹ VNAH, TB, BB 7 12.292
Tổng cộng: 520 1.093.298
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
2.3.3. Trợ cấp một lần
Các đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần bao gồm: Mai táng phí người
có công, thân nhân người có công từ trần; Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; Người có công giúp
đỡ cách mạng; Thân nhân thờ cúng liệt sỹ…
Từ năm 2018-2022, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chi trả
chế độ trợ cấp một lần đối với 3.679 đối tượng, kinh phí thực hiện 3,7 tỷ đồng.
Bảng 2.5. Số liệu trợ cấp một lần cho các đối tượng người có công giai
đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
STT Năm thực hiện Số đối tượng Kinh phí
Năm 2018 1 970 912.785
Năm 2019 2 941 761.389
Năm 2020 3 397 608.152
Năm 2021 4 419 703.142
Năm 2022 5 403 1.046.000
Tổng cộng: 3.130 4.031.468
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
53
2.3.4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
Thực hiện theo Pháp lệnh ưu đãi người có công và Nghị định
146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
Trong giai đoạn 5 năm từ 2018 đến 2022, Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội huyện Krông Bông phối hợp UBND các xã, thị trấn và Cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện Krông Bông thực hiện cấp thẻ BHYT cho 3.442 lượt
đối tượng người có công, thân nhân người có công với kinh phí thực hiện
2.555,6 triệu đồng.
Bảng 2.6. Số liệu cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công giai
đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: Ngàn đồng
STT Năm thực hiện Số thẻ được cấp Kinh phí
1 Năm 2018 685 501.647
2 Năm 2019 689 535.894
3 Năm 2020 701 561.007
4 Năm 2021 681 546.725
5 Năm 2022 686 410.368
Tổng cộng: 3.442 2.555.643
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
Việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng người có công trên địa bàn huyện
được thực hiện đồng bộ, kịp thời, đúng quy định về mã quyền lợi hưởng đối
với từng loại đối tượng. Do vậy đảm bảo cho đối tượng khám, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế.
2.3.5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe và cấp phương tiện trợ giúp
dụng cụ chỉnh hình
Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe luôn được quan tâm thực hiện
54
thường xuyên, xuyên suốt các năm. Căn cứ quy định về đối tượng tại văn bản
hướng dẫn của TW, số lượng đối tượng quản lý và tỷ lệ phân bổ chỉ tiêu điều
dưỡng tập trung của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk đối
với chế độ điều dưỡng; căn cứ danh sách quản lý, định mức hỗ trợ đối với chế
độ cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình cho người có công. Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội huyện rà soát đối tượng, dự trù kinh phí từ đầu
năm và tổ chức thực hiện chế độ điều dưỡng, cấp kinh phí hỗ trợ cho cho các
đối tượng đảm bảo đúng, đủ không bỏ sót đối tượng.
Từ năm 2018 đến 2022, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Krông Bông đã thực hiện chi trả chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe
tại chỗ cho 1.283 đối tượng, kinh phí thực hiện 1.258.860.000 đồng; Tổ chức
đi điều dưỡng tập trung tại các Trung tâm điều dưỡng người có công ngoài tỉnh
là 29 người, kinh phí thực hiện hơn 68.860.000 đồng. Cấp phương tiện trợ giúp
dụng cụ chỉnh hình cho 8 đối tượng, kinh phí 30.800.000 đồng.
Bảng 2.7. Số liệu điều dưỡng cho đối tượng người có công giai đoạn 2018-
2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
Số đối tượng
Kinh phí
STT
Năm thực hiện
Tại chỗ Tập trung
Tại chỗ
Tập trung
Năm 2018
157
1
174.270
35.520
16
Năm 2019
285
2
316.350
15.540
7
Năm 2020
252
3
279.720
0
0
Năm 2021
272
4
301.920
17.800
8
Năm 2022
217
5
186.600
0
0
6
Tổng cộng:
1.283
29
1.258.860
68.860
55
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
Bảng 2.8. Số liệu chi trả chế độ trợ giúp phương tiện dụng cụ chỉnh hình
cho các đối tượng người có công giai đoạn 2028-2022 trên địa bàn huyện
Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
STT Năm thực hiện Số thẻ được cấp Kinh phí
1 Năm 2018
2 Năm 2019 6 23.200
3 Năm 2020
4 Năm 2021 1 3.800
5 Năm 2022 1 3.800
Tổng cộng: 8 30.800
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
Kinh phí và đối tượng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe luôn biến
động tăng, giảm vì đối tượng người có công được luân phiên điều dưỡng hai
năm một lần. Như vậy, đối tượng người có công được quan tâm chăm sóc và
tạo điều kiện để đi điều dưỡng đều qua các năm, điều đó cho thấy chính sách
chăm lo cho người có công luôn chú trọng, không chỉ về mặt vật chất mà còn
động viên về mặt tinh thần, tạo niềm tin cho đối tượng chính sách người có
công.
2.3.6. Hỗ trợ cải thiện nhà ở
Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ người có công được luôn được huyện
quan tâm đưa vào nội dung kế hoạch hằng năm thực hiện phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa” của huyện. Việc rà soát, xác định đối tượng được cơ quan chuyên
môn, UBND cấp xã thực hiện kỹ càng, nghiêm túc, khách quan, minh bạch
được nhân dân đồng tình ủng cao. Từ năm 2018 đến năm 2022 huyện đã vận
động đóng góp Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và trích từ nguồn quỹ này thực hiện
56
xây dựng mới, sửa chữa nhà cho đối tượng người có công trên địa bàn với tổng
số 55 ngôi nhà, với số tiền là 1,5 tỷ đồng.
Bảng 2.9. Số liệu hỗ trợ nhà ở cho người có công trên giai đoạn 2018-
2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
Năm
Xây mới
Sửa chữa
Tổng cộng
thực
STT
Số nhà Số tiền Số nhà Số tiền Số nhà Số tiền
hiện
2018
1
3
150.000
11
175.000
14
325.000
2019
2
2
100.000
13
260.000
15
360.000
2020
3
4
200.000
5
75.000
9
275.000
2021
4
5
250.000
5
110.000
10
360.000
2022
5
2
100.000
5
80.000
9
280.000
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Krông Bông
2.3.7. Ưu đãi học sinh, sinh viên trong giáo dục và đào tạo
Thực hiện Thông tư số 36/2015/TTBLĐTBXH ngày 28/9/2015, về việc
hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong Giáo dục và Đào tạo đối với người có công
và con của họ. Trong những năm qua phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện làm tốt công tác quản lý, chi trả chế độ ưu đãi giáo dục và đào tạo
cho các cháu học sinh – sinh viên là con của người có công.
Trong 5 năm (2018 – 2025) thực hiện chi trả cho 68 lượt học sinh, sinh
viên với số tiền hơn 537.238.000 đồng. Nhờ chính sách ưu đãi giáo dục mà
nhiều học sinh, sinh viên là con của người có công được đi học đầy đủ, thực
hiện được ước mơ hoài bão của mình sau khi các em ra trường đã có việc làm
phù hợp, có thu nhập ổn định giúp đỡ gia đình cũng vì thế nhiều hộ gia đình
chính sách nghèo đã vươn lên thoát nghèo.
Bảng 2.10. Kinh phí chi trả ưu đãi giai dục cho học sinh, sinh viên giai
57
đoạn 2018-2022 trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: ngàn đồng
STT Năm thực hiện Kinh phí
Số học sinh, sinh viên được hỗ trợ 21 1 Năm 2018 169.080
26 2 Năm 2019 129.330
12 3 Năm 2020 141.652
4 4 Năm 2021 39.576
5 5 Năm 2022 57.600
68 Tổng cộng: 537.238
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Krông Bông
2.3.8. Công tác nghĩa trang liệt sỹ
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 Nghĩa trang liệt sỹ và 11 công trình
nhà bia ghi danh liệt sỹ tại 11/14 xã, thị trấn.
Công tác phân bổ, bố trí ngân sách cho hoạt động tu bổ, sửa chưa các
công trình ghi công liệt sĩ được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương. Mỗi năm,
các hạng mục được xem xét và bố trí lần lượt để đảm bảo tiến độ cũng như chất
lượng công trình.
Từ năm 2018 đến 2022, các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn được
tu bổ, cải tạo, sửa chữa thường xuyên; cụ thể: đối với Nghĩa trang liệt sỹ trung
tâm huyện (có 160 phần mộ) tổng nguồn kinh phí đầu tư 1,5 tỷ đồng (Ngân
sách nhà nước và Quỹ đền ơn đáp nghĩa) xây dựng các hạng mục tường rào,
cổng ngõ phía trước, sân vườn, cây xanh thảm cỏ, điện nước, đường nội bộ; sửa
chữa 7 nhà bia ghi danh liệt sỹ tại 7 xã, với kinh phí 1,3 tỷ đồng (100% từ nguồn
ngân sách nhà nước)
Việc tôn tạo các công trình ghi công liệt sĩ một mặt đem lại ý nghĩa tri
ân với người có công; mặt khác tạo dựng niềm tin của Đảng, Nhà nước đối với
người có công, an ủi, chia sẻ với các gia đình liệt sĩ với tâm linh của người Việt,
58
đó là “mồ yên, mả đẹp”. Đồng thời các công trình ghi công liệt sĩ trở thành
công viên nghĩa trang để du khách và thân nhân đến tham quan và tăm viếng
và dâng hương; trở thành những minh chứng lịch sử để giáo dục thế hệ tương
lai.
2.3.9. Tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ
Là căn cứ địa cách mạng trong thời chiến, nơi thường xuyên xảy ra giao
tranh ác liệt giữ địch và ta, do vậy có rất nhiều bộ đội, đồng chí chiến sỹ cách
mạng đã hy sinh tại nơi đây mà hiện nay vẫn chưa tìm thấy hài cốt.
Thực hiện Quyết định số 1237/QĐ-TTg ngày 27/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đến năm
2020 và những năm tiếp theo; Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 về
phê duyệt Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, UBND huyện Krông
Bông đã chỉ đạo các phòng ban liên quan thuộc huyện và UBND các xã, thị
trấn phát động trong các tầng lớp nhân dân cung cấp thông tin về thời gian, địa
điểm hy sinh của các liệt sĩ để tiến hành tìm kiếm, cất bốc và quy tập hài cốt.
Từ năm 2018 đến năm 2022, Phòng LĐ - TB&XH huyện đã phối hợp
với Ban chỉ huy quân sự huyện tổ chức cất bốc, đưa đón, quy tập được 09 bộ
hài cốt liệt sỹ về nghĩa trang liệt sĩ huyện. Các nghi lễ truy điệu liệt sỹ được tổ
chức nghiêm trang, thành kính đối với tất cả các hài cốt quy tập và đặc biệt
được lấy sinh phẩm lưu trữ nhằm mục đích xét nghiệm AND xác định danh
tính khi có thân nhân liên hệ xác định.
2.3.10. Hoạt động thăm hỏi và tặng quà
Nhằm kịp thời động viên người có công, đồng thời nêu cao tinh thần
tương thân tương ái thì công tác xã hội hóa, công tác thăm hỏi tặng quà thể hiện
tấm lòng tri ân đối với người có công được đẩy mạnh. Hằng năm, nhân dịp các
ngày lễ lớn nhứ Tết cổ truyền dân tộc, ngày Thương binh – Liệt sĩ 27/7, ngày
59
Quân đội nhân dân 22/12…UBND huyện Krông Bông cùng các ban ngành cấp
huyện, xã tổ chức thăm tặng quà đến người có công, các gia đình chính sách
trên địa bạn huyện với số kinh phí bình quân mỗi năm khoảng 539,7 triệu đồng.
Nhờ các hoạt động lồng ghép nói trên, bước đầu đã giúp cho các đối
tượng người có công có cơ hội, điều kiện đầu tư, phát triển sản xuất tăng thu
nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo; có hộ chính sách trở thành những người
kinh doanh, sản xuất giỏi vươn lên làm giàu chính đáng. Năm 2018, trên địa
bàn huyện Krông Bông có 64 hộ gia đình người có công thuộc diện hộ nghèo,
chiếm 0,83% trên tổng số hộ nghèo toàn huyện; đến năm 2022, không còn
người có công thuộc hộ nghèo.
2.3.11. Vận động thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa
Bên cạnh nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị thực thi
chính sách người có công trên địa bàn huyện, UBND huyện thực hiện vận động
thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân
dân trong huyện. Theo đó, Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” được phân thành 02 cấp,
bao gồm: cấp huyện và cấp xã; hoạt động thu – chi nguồn quỹ này được UBND
huyện quy định cụ thể, chặc chẽ, đúng quy định tại Nghị định số 45/2006/NĐ-
CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ quản lý và sử dụng
Quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa”, tùy vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi địa phương
(cấp xã) UBND huyện quy định mức thu Quỹ phù hợp nhưng cơ bản đảm bảo
được một số hoạt động chi hỗ trợ từ quỹ cần thiết tại địa phương. Từ năm 2018-
2022 thu kinh phí vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn huyện là
2.695 triệu đồng, thực hiện chi 2.597 triệu đồng (gồm chi các khoản: hỗ trợ cải
thiện nhà ở: 1,6 tỷ đồng; cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ 834
triệu đồng; hỗ trợ khó khăn, tặng quà ngày lễ, tết 163 triệu đồng).
2.11. Số liệu thu, chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa
trên địa bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018-2022
60
ĐVT: Ngàn đồng
Thu Chi Năm Huyện Xã Huyện Xã
2018 345.000 154.000 300.000 152.000
2019 350.000 168.000 367.000 167.000
2020 355.000 182.000 388.000 181.000
2021 370.000 196.000 360.000 195.000
2022 373.000 202.000 300.000 187.000
Cộng: 1.793.000 902.000 1.715.000 882.000
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông
Theo khảo sát, đánh gía tại các báo cáo của UBND huyện Krông Bông,
nhu cầu người có công có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện cần được hỗ
trợ (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) còn rất nhiều. Do đó, nguồn lực kinh phí
xã hội hóa hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tế và cần được tiếp tục
vận động tăng thêm nguồn kinh phí này trong giai đoạn tới.
2.3.12. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Song song với những nổ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương và nhân dân để thực hiện tốt, hiệu quả chính sách đối với người có
công, thì việc lạm dụng chế độ chính sách ưu đãi người có công nhằm thu lợi
bất chính có xảy ra tại một số địa phương trên địa bàn huyện với nhiều hình
thức, mức độ, chế độ khác nhau…
Theo số liệu được cung cấp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện Krông Bông, trong giai đoạn 2018 đến 2022 đơn vị đã phối hợp với
cơ quan thanh tra huyện, sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Lắk
và các cơ quan liên quan khác trong huyện thực hiện tham mưu cho UBND
huyện xử lý một số vụ việc liên quan đến man khai, giả mạo giấy tờ hồ sơ xác
61
nhận người có công nhằm trục lợi bất chính ngân sách nhà nước trong thời gian
dài. Cụ thể: xử lý và giải quyết 8 trường hợp gồm: 04 hồ sơ thương binh, 01 hồ
sơ người HĐKC giải phóng dân tộc được tặng thưởng huy chương kháng chiến
và 03 hồ sơ liệt sĩ; với tổng số tiền thu hồi nộp ngân sách nhà nước 455 triệu
đồng.
Chính sách người có công nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng
góp, sự hy sinh cao cả của người có công; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào
về đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công và gia đình người có công.
Tuy nhiên, với thực trạng giả mạo giấy tờ để xác nhận người có công nhằm trục
lợi chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công của một số thành
phần trong xã hội đã gây ra sự bất công trong chính sách, bởi lẽ người có công
thì không được hưởng, người không có công thì được hưởng. Với thực trạng
trên, trong những năm qua UBND huyện Krông Bông đã chỉ đạo quyết liệt các
cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn phải thường xuyên tổ chức các
buổi tọa đàm, gặp gỡ các đối tượng chính sách có công để lắng nghe ý kiến
phản hồi từ họ nhằm nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các
trường hợp trục lợi chính sách.
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách người có công trên địa
bàn huyện Krông Bông giai đoạn 2018 – 2022
2.4.1. Những ưu điểm
Có thể khẳng định việc thực thi chính sách đối với người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng khích lệ, giúp cho các đối tượng người có công được thụ
hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước; các chính sách đã góp phần
cải thiện điều kiện sống, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
các đối tượng chính sách đối với người có công, một số kết quả có thể kể đến
cụ thể như sau:
62
- Việc triển khai thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công cùng các
văn bản liên quan được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công, góp phần giữ vững ổn
định chính trị - xã hội trên địa bàn huyện.
- Công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức cũng như Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, quần chúng nhân
dân được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt công tác phối hợp với Ban Chỉ huy quân
sự huyện trong tìm kiếm hài cốt liệt sĩ được tiến hành xuyên suốt, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ, công chức công tác trong ngành cấp huyện, cấp xã có
sự phối hợp và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hướng dẫn thủ tục tận
tình cho người dân.
- Công tác tuyên truyền chính sách cho người dân ngày càng được chú
trọng hơn, thực hiện dưới nhiều hình thức giúp người dân, đối tượng hiểu về
chính sách cũng như quyền lợi của mình hơn.
- Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách được thực hiện nghiêm
túc, nhiều gia đình chính sách thuộc diện hộ nghèo được quan tâm hỗ trợ đã
từng bước thoát nghèo, cải thiện đời sống, tự sản xuất và trang trải cho cuộc
sống.
- Phòng trào “Đền ơn đáp nghĩa” rất được quan tâm, UBND huyện tăng
cường phát động phong trào ngày càng lớn mạnh, tạo nên sức lan tỏa rộng trong
cộng đồng nhân dân; do vậy, mỗi một người dân đều rất hào hứng, có trách
nhiệm, sẵn sàng đóng góp kinh phí cùng với nhà nước thực hiện tốt chính sách
đối với người có công.
- Các thủ tục liên quan đến người có công và thực thi chính sách đối với
người có công được công bố rõ ràng, công khai, minh bạch, giúp người dân có
thể hiểu và thực hiện một cách nhanh chóng.
- Thông qua kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn, các
63
đối tượng chính sách cảm thất hài lòng, tin tường vào đường lối, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.4.2. Hạn chế và khó khăn
Bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình tổ chức thực thi chính
sách người có công trên địa bàn huyện, vẫn còn những hạn chế, khó khăn trong
việc thực thi chính sách. Đây cũng chính là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
trọng tâm nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tổ chức thực thi chính sách người có
công giai đoạn tới. Những hạn chế, khó khăn như sau:
Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật đến người
dân còn chưa mang tính thường xuyên, hình thức tiếp nhận các phản hồi chưa
đa dạng nên vẫn còn có đối tượng chính sách có công chưa nắm rõ chủ trương
chính sách, những quy định về chế độ cho người có công, nhiều hình thức tuyên
truyền chưa phát huy hết hiệu quả của nó.
Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chính sách người có
công ở cấp xã nơi thừa nơi thiếu, không ổn định, thường xuyên có sự thay đổi
nhân sự; trình độ chuyên môn còn hạn chế, còn một số công chức vừa học vừa
làm nâng cao trình độ. Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách chính sách
người có công có độ tuổi còn trẻ, ít am hiểu về lịch sử địa phương, ảnh hưởng
đến hoạt động thực thi chính sách người có công.
Ba là, còn thực trạng các xã chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, tồn đọng hồ
sơ; công tác hướng dẫn đối tượng thiết lập thủ tục hồ sơ chưa đúng, đủ theo
quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách người có công.
Bốn là, công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến chế
độ chính sách người có công tại địa phương, đặc biệt ở cấp xã làm chưa tốt,
chưa đúng quy định, trách nhiệm của cán bộ xử lý đơn thư chưa cao.
Năm là, công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp
Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động đền ơn
64
đáp nghĩa, còn phụ thuộc rất nhiều vào ngân sách trung ương.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực
thi chính sách người có công trên địa bàn huyện chưa thường xuyên, sâu sát,
chặt chẽ.
Bảy là, hiện nay mức trợ cấp ưu đãi hàng tháng đối với một số đối tượng
người có công còn thấp so với mức chuẩn nghèo đa chiều (đơn cử: người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người có công giúp
đỡ cách mạng và trợ cấp tiền tuất) chưa tương xứng với công lao, sự cống hiến
của họ cho cách mạng.
Tám là, một số thủ tục hồ sơ giải quyết chế độ chính sách người có công,
thân nhân người có công theo quy định của Chính phủ còn bất cập, chưa sát với
thực tiễn, nguyện vọng của gia đình chính sách người có công.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, cán bộ, công chức là chủ thể trực tiếp tuyên truyền, phổ biến văn
bản chính sách đến người dân chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng tuyên truyền;
hình thức tuyên truyền đơn điệu, chưa đa dạng thiếu cuốn hút người nghe.
Người dân cũng chưa thật sự chủ động tìm hiểu nắm bắt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến chính sách người có công.
Hai là, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực thi
chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện còn có những hạn chế nhất
định. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chính sách người có công phần
nhiều không được đào tạo đúng chuyên ngành, còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực
khác và cũng còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác này. Một bộ
phận cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác
hương binh - liệt sỹ, còn thờ ơ, chưa tận tụy với công việc.
Ba là, số lượng văn bản pháp luật liên quan đến chính sách người có
công tương đối nhiều; thông tin của đối tượng chính sách có những sai lệch gây
65
cản trở cho quá trình giải quyết, xét duyệt hồ sơ; nhiều đối tượng mất giấy tờ
nên không đủ căn cứ xác thực để lập hồ sơ;
Bốn là, khâu hoạch định chính sách của cấp có thẩm quyền chưa thật sự
sâu sát với thực tiễn, lý do bởi sự biến động không ngừng của đời sống, kinh
tế, xã hội…mà để thay đổi, điều chỉnh cần phải có thời gian, quy trình cụ thể.
Năm là, việc huy động nguồn lực xã hội hóa phục vụ cho thực thi chính
sách người có công phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, địa
phương cụ thể. Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk còn khó khăn, thuộc một
trong các huyện nghèo của tỉnh, đời sống nhân dân còn khó khăn…ảnh hưởng
đến hạn chế về nguồn lực xã hội vận động đóng góp Quỹ “đền ơn đáp nghĩa”
66
của huyện.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 khái quát huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về kinh tế - xã
hội, thực trạng người có công đang quản lý trên địa bàn huyện và trọng tâm
phân tích thực trạng thực thi chính sách người có công theo hướng quy trình
thực hiện chính sách, kết quả thực thi chính sách người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Qua phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách người có công trên
địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, để đưa ra những đánh giá về mặt làm
được, những hạn chế, nguyên nhân những hạn chế khi thực thi chính sách người
có công, từ đó làm cơ sở để đưa ra những giải pháp, khuyến nghị tại Chương
67
3.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Định hướng thực thi chính sách người có công trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2022-2030
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong thời gian qua về thực thi chính sách người có công trên địa
bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách người có công trong giai đoạn 2022-2030, cần quán triệt các quan điểm
sau:
Thứ nhất, hoàn thiện việc thực thi chính sách người có công phải trên
cơ sở quán triệt quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người có công
với cách mạng.
Quan điềm Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục nêu
rõ: “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa. Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có
công; bảo đảm chế độ ưu đãi người và gia đình người có công phù hợp với xu
hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội”; “Hoàn thiện và thực
hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có công trên cơ sở nguồn lực của
Nhà nước và xã hội, bảo đảm người có công và gia đình có mức sống từ trung
bình khá trở lên trong địa bàn cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực hiện
việc nâng mức trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công, giải quyết căn bản
chính sách đối với người có công; nâng cấp các công trình "đền ơn đáp nghĩa".
Như vậy, Đảng ta đã thể hiện rõ quan điểm, đường lối đối với người có
68
công, không chỉ là mới đây, mà chính sách đối với người có công là một trong
những chính sách ưu tiên, xuyên suốt quá trình cách mạng của Đảng và Nhà
nước ta. Ngay từ những ngày đầu non trẻ của chính quyền cách mạng, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản về ưu đãi
người có công, hình thành chính sách ưu đãi thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ. Theo Người: Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân, gia đình liệt
sĩ là những người có công với Tổ quốc với nhân dân. Cho nên, bổn phận của
chúng ta là phải biết ơn, phải thương yêu và giúp đỡ họ. Cụ thể hoá quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản
pháp luật ưu đãi đối với người có công, khắc phục một số bất hợp lý, giải quyết
một khối lượng lớn công việc do hậu quả của chiến tranh để lại, hình thành một
hệ thống văn bản pháp quy có hiệu lực thực hiện thống nhất trong cả nước,
phục vụ cho yêu cầu của giai đoạn mới.
Cùng với sự đổi mới của đất nước khi thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, công tác ưu đãi đối với người có công với cách mạng được Đảng, Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI,
VII, VIII, XIX, XI, XII, XIII trong thời kỳ đổi mới của đất nước đã xác định
rõ: Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội,
thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, và quan
tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách
mạng... vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của nhân dân...
Công tác thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công được Đảng
định hướng và chỉ đạo các cấp, các ban, ngành chức năng phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà
nước đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và gia đình có công với
cách mạng, tìm nhiều biện pháp tích cực nhằm giải quyết công ăn việc làm, ổn
định đời sống, chăm sóc con em, bố mẹ liệt sĩ già yếu cô đơn; đặc biệt, cần thể
69
hiện tinh thần ưu tiên, ưu đãi chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ trong khi
thực hiện các chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng và Nhà nước; đảm
bảo đời sống cho những người có công với đất nước và cách mạng; bồi dưỡng
và tạo điều kiện cho con em người có công với cách mạng tiếp nối sự nghiệp
của cha anh.
Thứ hai, xã hội hóa hoạt động ưu đãi đối với người có công, thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ giữa ba chủ thể Nhà nước, đối tượng người có công với
cách mạng và cộng đồng, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phải trở thành thế kiềng ba chân: Nhà nước - cộng đồng và bản thân đối
tượng người có công nỗ lực vươn lên. Phương châm này luôn là “sợi chỉ đỏ”
xuyên suốt trong công tác ưu đãi người có công với cách mạng.
Ngoài kinh phí trợ cấp nhà nước, cần tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các Hội, đoàn thể, tổ chức, cá nhân thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với thế
hệ cha anh đi trước, hăng hái giúp đỡ về vật chất và tinh thần các chiến sĩ bị
thương trong chiến tranh, tạo điều kiện để bản thân người có công phát triển.
Hơn nữa, sự đóng góp của cộng đồng là nguồn lực không thể thiếu để đạt mục
tiêu của chính sách và bao giờ cũng là nguồn bổ sung phong phú để góp phần
cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn, chu đáo hơn đời sống người có công.
Cùng với sự quan tâm chăm lo của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội,
đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của bản thân nhiều thương binh, bệnh binh, người
có công với cách mạng nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp, là tấm gương điển
hình, tiêu biểu cho ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó, trở thành những nhà quản
lý, nhà khoa học giỏi, những doanh nhân thành đạt để tiếp tục noi gương cho
thế hệ trẻ vừa góp phần giảm một phần khó khăn cho xã hội với tinh thần
“Thương binh tàn nhưng không phế”. Những sự trợ giúp về vật chất hay tinh
thần của Nhà nước, cộng đồng là có hạn so với nhu cầu, đòi hỏi của những
70
người có công, nó chỉ nên là một động lực hay là một đòn bẩy để người có công
dựa vào đó để nỗ lực học tập, rèn luyện, lao động, tự vươn lên thay đổi chính
cuộc sống của mình.
Chính sự phấn đấu vươn lên của họ mới là nhân tố quan trọng và quyết
định tới việc cải thiện đời sống của bản thân cũng như gia đình người có công.
Nếu thiếu sự nỗ lực này thì dù chính sách ưu đãi của Nhà nước có ưu việt, sự
giúp đỡ của cộng đồng có kịp thời thì cũng không thể đem lại kết quả mong
muốn được.
Thứ ba, trong công tác thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Chính
sách ưu đãi người có công vốn là chính sách mang tính nhạy cảm chính trị - xã
hội. Tuy nhiên, cần có nhận thức hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo chế
độ trợ cấp phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Đặc điểm có tính chất quy
luật cơ bản là giữa các chính sách và sự phát triển kinh tế xã hội có biện chứng
với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Việc nâng cao đời sống của dân cư nói chung và
đời sống của các đối tượng người có công nói riêng và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao là mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế. Hoặc nói theo cách
khác phát triển kinh tế là cơ sở, điều kiện vật chất để hoàn thiện hệ thống chính
sách ưu đãi đối với người có công. Trước đây trong thời kỳ chiến tranh mặc dù
Nhà nước đã có những cố gắng nhưng trong điều kiện kinh tế còn nghèo nàn
nên quy chế, chế độ ưu đãi còn nhiều hạn chế. Đến nay, do cơ chế quản lý, nền
kinh tế nước ta tăng trưởng khá ổn định, chúng ta đã có điều kiện để chăm lo,
nâng cao đời sống của những người có công lao đối với đất nước và thực tế cho
thấy thực hiện tốt chính sách người có công có tác dụng tích cực, thúc đẩy thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế, tạo cho đối tượng yên tâm, tin tưởng vào Nhà
nước, xã hội, cộng đồng. Tuy nhiên, một vấn đề mà chúng ta phải nhận thức
rằng, trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung thệ thống chính sách của mình đối
71
với người có công không thể thoát ly khả năng kinh tế, nếu với khả năng nền
kinh tế hạn chế mà muốn thực hiện những mục tiêu vượt khả năng sẽ dẫn tới
tình trạng duy ý chí, không thực hiện được.
Thứ tư, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công phải đảm bảo
tính toàn diện. Để thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi đối với người có
công, đưa ý chí và nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân trong việc “Đền ơn
đáp nghĩa” những người có công với nước, đòi hỏi nhà nước phải ban hành đầy
đủ các quy định của pháp luật liên quan đến người có công, nói cách khác phải
có sự đồng bộ các loại văn bản pháp luật về vấn đề này. Đồng thời trong tổ
chức triển khai thực hiện cũng phải cụ thể, đảm bảo đúng, đầy đủ đối tượng
thuộc diện thụ hưởng, tránh hiện tượng bỏ sót đối tượng, chỉ khi đó mới thực
hiện đầy đủ được sự công bằng xã hội.
Thứ năm, thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công phải đảm
bảo tính kế thừa và tính hiện thực phù hợp với điều kiện và tình hình mới của
đất nước. Khi chuyển sang một giai đoạn mới, trong bối cảnh kinh tế - xã hội
mới thì các quy định cũ không còn phù hợp nữa, cần phải đổi mới cho phù hợp.
Đó là quy luật chung của nền tảng thực thi chính sách ở mỗi quốc gia. Nếu điều
kiện kinh tế - xã hội không thay đổi mà chính sách không thay đổi hoặc chẩm
đổi mới thì chính sách ấy trở thành lạc hậu và hậu quả là chính sách không phát
huy được tác dụng, không có ý nghĩa thực tế, mà nhiều khi còn tạo ra rào cản,
gây hậu quả về kinh tế hoặc xã hội trầm trọng.
Đổi mới không có nghĩa là phủ nhận mà phải trên cơ sở kế thừa những
thành tựu đã đạt được, kế thừa những nội dung hợp lý, khoa học của quá trình
thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công đã thể hiện trong thời gian
qua. Bởi chính sách luật ưu đãi đối với người có công có ảnh hưởng lớn đến số
lượng đối tượng đông, mức độ ảnh hưởng rộng, thời gian ảnh hưởng lâu dài, có
72
những vấn đề là bản chất là không thay đổi.
Nhưng có những vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung như tiêu chuẩn xác
nhận đối tượng thụ hưởng, phạm vi áp dụng, các biện pháp trợ cấp, chăm lo,
giúp đỡ người có công. Đồng thời chính sách ưu đãi đối với người có công phải
khả thi, phát huy tác dụng đối với người có công.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có
công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
Từ những hạn chế còn tồn tại trong tổ chức thực thi chính sách người
có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, Tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công trên địa
bàn huyện Krông Bông như sau:
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực thi chính sách
người có công
Sự lãnh đạo chặt chẽ, kịp thời, sát sao của cấp ủy, chính quyền địa
phương thể hiện ở các Chỉ thị, Nghị quyết hàng năm, hoặc chuyên đề công tác
về thực thi chính sách đối với người có công. Mỗi kế hoạch, mỗi giai đoạn cần
xác định rõ mục tiêu, công việc phải làm, trách nhiệm của các ngành, các đoàn
thể, kế hoạch phối hợp và kết quả thực hiện của từng giai đoạn.
Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của
Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về công tác người có công; tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là thế hệ trẻ về sự hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công;
xác định việc chăm lo, thực thi chính sách ưu đãi người có công là bổn phận,
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
đối với người có công
73
Tiếp tục quan tâm đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, lực lượng đến việc triển khai thực
hiện chế độ chính sách đối với người có công, người tham gia kháng chiến và
phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa”. Tăng cường công tác phối hợp chặc chẽ giữa
Đài truyền thanh – truyền hình huyện, xã với Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội huyện, UBND các xã và các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả
tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người có
công.
Ủy ban nhân dân huyện cần xây dựng kế hoạch riêng đối với công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách người có công hằng năm; kế hoạch
phải cụ thể về mục đính, yêu cầu, nội dung đa dạng phong phú với nhiều hình
thức phù hợp thực trạng địa phương, có sự tham gia của nhiều cơ quan liên
quan, có thể mời báo cáo viên cấp tỉnh tham gia tuyên truyền. Quan tâm bố trí
nguồn kinh phí để đảm bảo cho công tác tuyên truyền hằng năm.
Chú trọng đến công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền cho
đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ, công chức Lao động – Thương binh và Xã
hội các cấp.
Mở rộng chủ thể thực hiện công tác tuyên truyền (ngoài độ ngũ cán bộ,
công chức cấp huyện, xã) cụ thể là sử dụng cán bộ ở thôn/buôn/Tdp là bí thư
chi bộ, cán bộ công tác mặt trận, các chi hội và trưởng thôn/buôn/Tdp để thực
hiện tuyên truyền chính sách đến nhân dân. Đây là lực lượng gần dân, sát dân
nhất do vậy họ nắm rõ tâm tư, nguyên vọng của nhân dân và là trung gian đại
diện cho nhân dân truyền tải nguyện vọng của nhân dân đến cơ quan chính
quyền được biết, kịp thời giải quyết công việc tại địa phương.
3.2.3. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi chính
sách người có công cho đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng và cũng cố bộ máy tổ chức, cán bộ làm công tác chính sách
74
đối với người có công theo hướng vừa có tâm huyết, vừa có phẩm chất đạo đức
tốt, nghiệp vụ chuyên môn tốt. Đảm bảo chính sách, đặc biệt là chính sách đãi
ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác lao động thương binh và xã hội ở cơ
sở như bố trí định biên, bảo hiểm y tế, phụ cấp, thù lao, phụ cấp, trách nhiệm
thực thi công vụ. Trong tình hình thực tế hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác
chính sách người có công đều có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,
nhiệt tình, tận tuỵ trong công tác. Thực hiện tốt việc giao ban định kỳ (theo
tháng hoặc theo quý) lãnh đạo UBND phụ trách và cán bộ công chức các xã để
nhận xét đánh giá, hướng dẫn kịp thời về công tác chuyên môn. Hằng năm, cấp
huyện, cấp xã cần tổ chức rà soát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ,
công chức làm công tác lao động- Thương binh và xã hội. Đối với các trường
hợp mới được tuyển dụng hoặc mới điều chuyển công tác khác đến nhưng chưa
được qua lớp đào tạo cơ bản, thì cần thiết cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ thực thi chính sách, kỹ năng giao tiếp, tinh thần, thái độ phục vụ cho
các đối tượng chính sách, bởi người có công là đối tượng đặc thù, nên cần phải
có thái độ hoà nhà, nhẹ nhàng, nhiệt tình.
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong hoạt động thực thi chính sách người có công
Vai trò của người lãnh đạo, đứng đầu các đơn vị, cơ quan thực thi chính
sách người có công rất quan trọng. Để chính sách được đến với nhân dân, đối
tượng người có công đầy đủ, hiệu quả thì cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa
phương phải thật sự tận tâm, nhiệt huyết, đúng đắn, quyết liệt trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo cấp dưới triển khai thực hiện.
Đối với cấp cơ sở, Chủ tịch UBND cấp xã cần phải thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình, tiến độ giải quyết chế độ chính sách người có
công tại bộ phận chuyên môn, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý công chức chuyên
trách thực thi chính sách người có công đảm bảo tính liên tục, thời gian giải
75
quyết thủ tục hồ sơ.
Cấp huyện cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác cải cách
cách hành chính tại các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện và
UBND cấp xã định kỳ, đột xuất, nhằm chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong
giải quyết thủ tục hồ sơ chính sách người có công.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách người có công
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chu đáo các chế độ, chính sách hiện hành
đối với người có công, gia đình người có công. Tập trung giải quyết dứt điểm
những hồ sơ tồn đọng, có kết luận bằng văn bản cho đối tượng đối với hồ sơ
chưa hoặc không đủ thủ tục; tiếp tục đẩy mạnh vận động “Toàn dân chăm sóc
thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công”, vận động các cơ quan đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức nhận chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh
hùng, chăm sóc gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện
về việc làm, vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời
sống cho các gia đình chính sách; chủ động, thường xuyên nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, đời sống vật chất và tinh thần của người có công, nhằm kịp thời
chia sẽ, giúp đỡ, động viên họ sớm vượt qua khó khăn từng bước nâng cao chất
lượng cuộc sống. Kịp thời động viên, biểu dương, khen thưởng những người
có công, những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong các phòng trào “Toàn
dân chăm sóc thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công”.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực thi chính sách người có công
như: trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ công việc;
ứng dụng phần mềm hỗ trợ quản lý, chi trả chế độ chính sách cho người có
công,
Huyện cần có giải pháp, kế hoạch cụ thể nhằm ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hồ sơ và giải quyết chế độ người có công như:
rà soát, trang bị hệ thồng thiết bị máy tính, lưu trữ dữ liệu nhiều để chụp Scan
76
hồ sơ thành files Pdf lưu trữ, sử dụng phần mềm quản lý chi trả chế độ người
có công liên thông giữa các cấp (tỉnh, huyện, xã), khai thác tối đã trang thông
tin điện tử của huyện, tỉnh trong hoạt động thực thi chính sách người có công...
3.2.6. Tăng cường sự phối, kết hợp giữa các ngành và chính quyền
địa phương các cấp trong thực thi chính sách đối với người có công
Để thực hiện tốt, một cách có hiệu quả về chính sách người có công, thì
chỉ mỗi ngành lao động thương binh và xã hội là không thể làm hiệu quả, mà
cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Cơ quan, Ban, Ngành, Mặt
trận, các Đoàn thể từ huyện đến xã trong tất cả các khâu của quá trình thực thi
chính sách. Kinh nghiệm từ thực tiễn thực thi chính sách người có công cách
mạng trên địa bàn huyện cho thấy công tác này luôn nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện sự phối hợp chặt chẽ của các sở
ban ngành liên quan đến công tác chỉ đạo tuyên truyền và triển khai thực thi
chính sách. Qua đó việc thực hiện chế độ chính sách cho đối tượng người có
công đạt được nhiều kết quả, Bên cạnh đó, huyện đặc biệt chú trọng đến việc
cải cách thủ tục hành chính đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin điều hành
và quản lý, thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trong lĩnh vực chính sách người có công cách mạng thông qua mô hình một cửa
liên thông. Ngoài ra, để kịp thời xử lý việc vi phạm về chính sách người có
công huyện đã phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực thi chính sách người có công
tại các địa phương. Có thể khẳng định, nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ
quan hữu quan, việc tổ chức thực thi chính sách người có công tại huyện diễn
ra nhanh chóng, thuận lợi và mang lại kết quả cao.
3.2.7. Tăng cường nguồn lực tài chính thực thi chính sách người có
công
Mặc dù nguồn lực tài chính để thực hiện chế độ đối với người có công
77
và thân nhân người có công theo Pháp lệnh ưu đãi người có công đều do ngân
sách trung ương chi trả. Song ngân sách địa phương cũng đã đóng góp không
nhỏ đến kết quả đạt được trong thời gian qua.
Người có công và thân nhân người có công cần được đảm bảo có mức
sống, mức sinh hoạt bằng hoặc cao hơn mức bình quân của người dân, họ được
chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ về mọi mặt toàn diện trong đời sống. Điều này rất
quan trọng bởi đó chính là trực quan sinh động nhất để người dân nhìn thấy sự
tri ân của Đảng, Nhà nước đối với những cống hiến, hy sinh của người có công
với đất nước. Chính vì vậy, bên cạnh nguồn ngân sách trung ương, tỉnh thì
huyện cần chủ động kinh phí để đảm bảo đối ứng cùng ngân sách thực hiện
hiệu quả chế độ chính sách đối với người có công.
Quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, là chủ trương của Đảng nhằm vận động toàn
dân, toàn xã hội phải có trách nhiệm đối với người có công, cùng với Nhà nước
thực hiện đạo lý “đền ơn đáp nghĩa” chung tay đền đáp công lao, sự hy sinh to
lớn của các anh hùng, liệt sỹ trong các cuộ kháng chiến giải phóng dân tộc. Để
tăng cường nguồn lực tài chính xã hội hóa này, Huyện cần phải thực hiện một
số nội dung như sau:
- Cần xây dựng kế hoạch vận động đóng góp theo từng địa bàn, đối
tượng, với phương thức, thời điểm phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của truyền
thống dân tộc, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” để người
dân, người lao động hiểu, đồng tình ủng hộ.
- Chỉ đạo cơ quan sử dụng và quản lý quỹ “đền ơn đáp nghĩa” lập dự
toán, tổng hợp công tác thu chi và quyết toán quỹ gửi cơ quan tài chính để theo
dõi, quản lý, đồng thời thường xuyên kiểm tra hoạt động thu, quản lý, sử dụng
quỹ đảm bảo đúng quy định, hiệu quả.
- Có cơ chế quản lý Quỹ “đền ơn đáp nghĩa” đảm bảo công khai, minh
78
bạch.
3.2.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện,
chấn chỉnh, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm việc thực thi chính
sách người có công
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực thi chính sách
đối với người có công là một khâu quan trọng của việc thực thi chính sách. Tại
địa bàn huyện Krông Bông, ngân sách nhà nước chi hàng năm trên 16 tỷ đồng
để trợ cấp cho người có công. Thực hiện các khoản chi đúng, chi đủ đến tận tay
các đối tượng chính sách, phải thường xuyên thực hiện chế độ giám sát, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán để chấn chỉnh những thiếu sót, đồng thời kiên quyết
xử lý trường hợp cố tình sai phạm. Hàng năm, kiểm toán, thanh tra nhà nước
tiến hành kiểm tra Phòng LĐ-TB&XH huyện đến công tác thu, chi, cấp phát,
sử dụng các loại quỹ, kinh phí cho các đối tượng trên địa bàn. Bên cạnh đó,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cũng cần chú trọng đến công tác
tham mưu UBND huyện thành lập Đoàn kiểm tra thực thi chính sách người có
công tại các xã, thị trấn định kỳ, qua đó kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý, chấn
chỉnh tại địa phương.
Ngoài ra, Mặt trận, các đoàn thể, nhân dân và các đối tượng chính sách
người có công trong việc chi trả chế độ trợ cấp thường xuyên và tiếp nhận, cấp
phát quà từ các nguồn khác để có thông tin phát hiện chấn chỉnh các sai phạm,
nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng chính sách và tạo niềm tin của
nhân dân và các đối tượng chính sách đối với chính sách ưu đãi người có công
của Đảng và Nhà nước.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với với Trung ương
- Đề nghị Chính phủ sớm nghiên cứu sửa đổi một số nội dung trong văn
bản quy định chế độ chính sách hiện hành, cụ thể:
79
+ Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù đày, người có công giúp đỡ cách mạng nhằm tương
xứng với sự cống hiến của họ (hiện nay các đối tượng này đang hưởng trợ
cấp còn thấp, chưa đảm bảo mức sống cho họ);
+ Nghiên cứu điều chỉnh lại một số thủ tục hồ sơ, chế độ chưa phù hợp
với thực tiễn, nguyên vọng của người có công, thân nhân người có công,
- Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
+ Tham mưu Chính phủ điều chỉnh chế độ trợ cấp sao cho đảm bảo mức
sống của người có công, nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công
phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu hoặc bổ sung thêm các
chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng có mức trợ cấp còn thấp.
+ Tiếp thu ý kiến góp ý của cấp tỉnh để tham mưu Chính phủ có những
điều chỉnh về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công; sửa đổi, ban hành
các chế độ chính sách phù hợp thực tiễn, nguyện vọng của nhân dân, đối tượng
chính sách.
+ Từ nội dung của Nghị định chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH cần ban hành
thông tư hướng dẫn cụ thể hơn đối với từng nội dung, chế độ, không chung
chung gây hiểu nhiều nghĩa, khó khăn đối với cấp thực thi chính sách.
+ Cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết các chế độ, hồ sơ, thủ
tục cho người có công tạo điều kiện thuận lợi cho người có công và thân nhân
đến làm việc tại cơ quan nhà nước.
3.3.2. Đối với Sở Lao động – TB&XH tỉnh Đắk Lắk
- Cần ban hành các quyết định về việc thực thi chính sách ưu đãi xã hội
người có công một cách cụ thể, rõ ràng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra để phát hiện, xử lý kịp thời những sai phạm đối với cá nhân, tổ chức trong
thực thi chính sách người có công.
- Cần phối hợp tích cực với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh triển khai nhanh
80
việc giải mã phiên hiệu đơn vị quân đội trong chiến tranh, làm cơ sở để xác
định danh tính của những hài cốt liệt sỹ đã được quy tập, cũng như để xem xét,
công nhận người có công.
- Tăng cường phối hợp các ban, ngành đoàn thể cung cấp ban hành
những kế hoạch cụ thể, thiết thực, khả thi trong công tác chăm sóc người có
công. Đồng thời, đề ra những quy định khen thưởng đối với những đơn vị, cá
nhân tích cực trong phong trào toàn dân chăm sóc người có công.
- Hằng năm có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ
về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác thương binh xã
hội các cấp.
3.3.3. Đối với UBND huyện Krông Bông
- Trình Ban thường huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đưa các chỉ
tiêu liên quan đến chính sách người có công vào nội dung nghị quyết Đảng bộ,
Hội đồng nhân dân hằng năm nhằm chỉ đạo thực hiện.
- Cần phải có sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra giám sát mang tính thực
tiễn hơn, nhanh chóng phát hiện ra các sai phạm để kịp thời điều chỉnh hoạt
động của phòng LĐ, TB&XH huyện, UBND cấp xã.
- Cần phải liên kết với các ban ngành, đoàn thể trong huyện, tổ chức
vận động tuyên truyền từng bước thay đổi, tư duy, nhận thức, hành động trong
mọi tầng lớp xã hội về ý thức và trách nhiệm trong công tác chăm sóc người có
công.
- Đảm bảo rằng, hệ thống văn bản hướng dẫn tại các cấp cần được cụ
thể hóa, niêm yết công khai các thủ tục, quy trình giải quyết, thủ tục hồ sơ và
thời gian giải quyết cho từng thủ tục, chế độ để mọi người dân, tổ chức đến liên
hệ đều có thể nắm rõ.
- Văn bản triển khai thực thi chính sách ưu đãi người có công cần phải
được phổ biến sâu rộng đến thôn/buôn/Tdp để đảm bảo không bỏ sót đối tượng,
81
thực hiện đẩy đủ chế độ ưu đãi cho người có công và thân nhân của họ.
3.3.4. Đối với Phòng LĐ-TB & XH huyện Krông Bông
- Là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện thực hiện chính
sách người có công, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cần chủ động
tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện công tác chính
sách người có công trên địa bàn huyện hiệu quả.
- Quản lý tốt các đối tượng người có công trên địa bàn huyện, xác định
đúng đối tượng và thực hiện đầy đủ các khoản chi trả trợ cấp, nắm chắc tình
hình mọi mặt đời sống của từng đối tượng người có công.
- Định hướng, xác định mục tiêu, phương hướng để công tác chăm sóc
người có công trên địa bàn huyện được thực hiện có hiệu quả hơn.
- Có những quy định cụ thể để huy động nguồn lực xã hội hóa, đồng
thời tham mưu UBND huyện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, đúng
quy định.
- Thường xuyên kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi
chính sách. Cán bộ chuyên trách lĩnh vực chính sách người có công cấp huyện,
xã cần phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cần phải
học hỏi cách xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết các trường
hợp liên quan đến người có công một cách hợp pháp và nhanh chóng tránh để
hồ sơ tồn đọng hay bỏ sót các trường hợp người có công không được hưởng
hay hưởng chậm theo quy định của pháp luật xuất phát từ chính năng lực yếu
kém của cán bộ chính sách.
- Thường xuyên sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng những đơn
82
vị, cá nhân làm tốt công tác chăm sóc người có công trên địa bàn.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả đã khái quát định hướng của huyện Krông Bông
về thực thi chính sách người có công dựa trên các quan điểm của Đảng qua
từng thời kỳ. Trên cơ sở các định hướng và thực trạng thực thi chính sách người
có công trên địa bàn huyện trong thời gian qua, tác giả luận văn đã đề xuất một
số các giải pháp trọng tâm để góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
đối với người có công tại địa phương, khắc phục những hạn chế, khó khăn trong
tổ chức thực thi chính sách người có công trong thời gian đến.
Bên cạnh đó tác giả đưa một số khuyến nghị đối với Trung ương, tỉnh,
huyện nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trên
83
địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Bông nói riêng.
KẾT LUẬN
Thực thi chính sách người có công là thực thi chính sách an sinh xã hội,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và của toàn dân. Truyền thống của dân tộc ta đã được Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta gìn giữ và phát huy, đó là tình cảm, là sự quan tâm đối với người có
công.
Qua phân tích, đánh giá số lượng chính sách và hệ thống văn bản về
công tác người có công cho thấy, chính sách đối với người có công chiếm một
vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước
ta. Từ ngay sau khi đất nước ta giành độc lập, tự do, công tác tri ân đối với
người có công đã được khẳng định từ Sắc lệnh 20/SL ngày 16/2/1947“Quy định
chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ” với 3 đối tượng và 2 chính sách.
Đến nay, hệ thống chính sách đối với người có công đã ngày càng được hoàn
thiện với hằng trăm văn bản, hơn 12 nhóm đối tượng chính sách và dự kiến đối
tượng còn được mở rộng.
Số người hưởng chính sách ưu đãi được mở rộng; việc chi trả đảm bảo
đúng quy định, mức chi trả được tăng thêm theo hàng năm đã giúp người có
công từng bước ổn định cuộc sống; các chính sách hỗ trợ đã nhận được sự ủng
hộ của người có công và thân nhân, đây là nhân tố khẳng định ý nghĩa, giá trị
thực tế của chính sách là nhân tố động viên, khích lệ tinh thần và góp phần quan
trọng bảo đảm cuộc sống của những người có công và gia đình có công với
nước.
Công tác cán bộ thực thi chính ưu đãi người có công ngày càng được
hoàn thiện. Việc nắm rõ đối tượng từng địa bàn, hoàn cảnh cụ thể của từng đối
tượng đã giúp cho việc xác định nhu cầu cần hỗ trợ khiến cho người có công
tìm thấy sự chia sẻ gần gũi.
84
Thực thi chính sách ưu đãi người có công tại huyện Krông Bông, tỉnh
Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Đến nay, toàn huyện có
520 đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng với số tiền 1,1 tỷ đồng. Ngoài ra
cũng đã chi trả các chế độ ưu đãi khác như: một lần, học sinh – sinh viên, điều
dưỡng, nhà ở…đảm bảo kịp thời, đầy đủ.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đạt được thì quá trình tổ chức thực
thi chính sách đối với người có công vẫn còn những hạn chế nhất định, đó là:
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa đạt kết quả cao, vẫn còn hồ sơ
tồn đọng, mức chuẩn để tính trợ cấp còn thấp so với nhu cầu thực tiễn đời sống
xã hội của, việc tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông
tin chưa đáp ứng được mong mỏi của thân nhân liệt sĩ, trình độ năng lực đội
ngũ cán bộ công chức hoạt động trong ngành chưa thật sự tốt,…
Nhằm góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách người có công
trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk luận văn đã tập trung làm rõ cơ
sở khoa học của việc thực thi chính sách người có công. Trên cơ sở hệ thống
hóa lý luận về thực thi chính sách người có công, luận văn đã phân tích, đánh
giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện. Luận văn
làm rõ nguyên nhân của hạn chế trong công tác thực thi chính sách; đưa ra các
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thực thi chính sách
85
người có công trên địa bàn huyện Krông Bông trong giai đoạn tới./.
1. Vũ Quỳnh Anh (2018), “Thực thi chính sách người có công trên địa bàn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
quận Cầu Giấy, Hà Nội ”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
2. Đặng Khắc Ánh (2018), Những vấn đề cơ bản của chính sách công, NXB
Bách Khoa Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020, Nghị quyết số 15-NQ/TW, Hà Nội;
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII, Hà Nội;
5. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2017), Về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người có công, Chỉ thị số 14-CT/TW, Hà Nội;
6. Mai Tấn Cương (2018), “Thực thi chính sách Người có công từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” , Luận văn Thạc sĩ Chính sách
công, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 Quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người
có công, Hà Nội;
8. Chính phủ (2020), Nghị định số 131//2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 Quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công, Hà Nội;
9. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Hà Nội.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 Quy định
86
chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Hà Nội.
11. Chính phủ (2017), Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 Quy định
mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công, Hà Nội.
12. Đào Ngọc Dung (2017), 70 năm sáng ngời đạo lý uống nước nhớ nguồn,
Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 554+555.
13. Đào Ngọc Dung (2017), “Phong trào đền ơn đáp nghĩa là tình cảm, trách
nhiệm của toàn xã hội”, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 550.
14. Đào Ngọc Dung (2017), “Tập trung giải quyết hồ sơ, chính sách người có
công còn tồn đọng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu”, Tạp chí Lao động
và Xã hội, Số 549.
15. Phạm Thị Dung (2014), “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công
trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Văn Gấm và Nguyễn Thị Ánh Mây (2021), Thực thi chính sách công –
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Hải Hưng (2007), “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính Nhà
nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công ở nước ta hiện
nay” Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội.
19. Ths. Thái Xuân Sang (2015), Một số vấn đề và lý luận và thực tiễn về chính
sách công ở Việt Nam, từ http://www1.napa.vn/blog/mot-so-van-de-
va-ly-luan-va-thuc-tien-ve-chinh-sach-cong-o-viet-nam.htm
20. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 22/5/2017 về việc
tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công, thiết thực kỷ
87
niệm 70 năm ngày thương binh liệt sĩ.
21. PGS.TS Văn Tất Thu- Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ (2017), Bản chất, vai
trò của chính sách công, từ http://tcnn.vn/news/detail/35801/Ban-
chat-vai-tro-cua-chinh-sach-cong.html
22. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh ưu đãi người có công số
26/2005/PL-UBTVQH11, Hà Nội.
23. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công số 04/2012/UBTVQH13, Hà
Nội.
24. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2020), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh ưu đãi người có công số 02/2020/UBTVQH14, Hà
Nội.
25. Uỷ ban nhân dân huyện Krông Bông (2017), Báo cáo kết quả thực hiện
Pháp lệnh người có công trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2017,
Báo cáo số 86/BC-UBND.
26. Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông (2022), Báo cáo kết quả thực thi chính
sách pháp luật về ưu đãi người có công trên địa bàn huyện giai đoạn
2018-2022 , Báo cáo số 112 /BC-UBND.
88
.
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Công chức ngành Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Đắk Lắk
Xin chào ông (bà)!
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành
Quản lý công: “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk”.
Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp, không ngoài
mục đích nào khác và sẽ được giữ bí mật.
Xin vui lòng “đánh dấu x” vào ô bên cạnh.
1. Hiện tại ông (bà) đang công tác tại đâu?
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Công chức Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã.
2. Thời gian công tác của ông (bà):
Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm
Từ 10 năm đến 15 năm Trên 15 năm
3. Trong quá trình thực thi chính sách đối với người có công ông (bà)
thường phối hợp với những cơ quan, tổ chức nào?
Quân đội Công an
Ngành y tế
Các tổ chức chính trị - xã hội
Khác………………………………………………………………………
……
89
4. Tỉnh có thường liên kết với các doanh nghiệp trong hỗ trợ, tạo việc làm
cho đối tượng chính sách người có công không?
Nhiều ít không 5. Tỉnh có thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia cùng thực thi
chính sách người có công hay không?
Có
Không
Có nhưng không nhiều
6. Theo ông (bà) số lượng văn bản trong thực thi chính sách đối với người
có công hiện nay như thế nào?
Rất nhiều Bình thường
Ít
7. Các chế độ đối với chính sách người có công có được thực hiện đảm bảo theo đúng kế hoạch đề ra không? 1: Hoàn thành 2: Không hoàn thành
Kết quả
STT Kế hoạch 1 2
1 Kế hoạch đi điều dưỡng
2 Kế hoạch khảo sát sửa chữa, xây dựng nhà ở
3 Kế hoạch tổ chức thăm, tặng quà nhân các dịp Lễ, Tết
8. Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) có tổ chức gặp mặt với đối
tượng chính sách để lắng nghe ý kiến phản hồi của họ không?
90
Có
Không
9. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người có công chính
quyền địa phương thường sử dụng những hình thức nào?
Thông qua các buổi họp khu dân cư
Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Lao động - TBXH
Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo
Bảng tin niêm yết tại cơ quan
Trao đổi trực tiếp
Khác……………………………………………………………………
10. Biên chế về con người hiện nay có đảm bảo cho quá trình thực thi chính
sách người có công của địa phương không?
Đủ
Thiếu
11. Ông (bà) thường gặp những khó khăn nào trong quá trình thực thi
chính sách đối với với người có công?
Tài chính
Con người
Văn bản pháp luật
Khác………………………………………………………………………
……
13. Trong hoạt động chuyên môn, Ông (bà) được trang bị đầy đủ các trang
thiết bị như: máy tính, usb, tủ đựng tài liệu…phục vụ công tác thực thi
chính sách người có công chưa?
Đủ
Thiếu
91
14. Công tác đánh giá công tác thực thi chính sách đối với người có công
được thực hiện như thế nào?
Đánh giá sau quá trình thực thi chính sách
Đánh giá trong quá trình thực hiện và sau quá trình thực thi chính sách
15. Ông (bà) có thường tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về pháp luật liên
quan đến công tác thực thi chính sách đối với người có công không?
………………………………………………………………………………
…
……………………………………………………………………………… …
16. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì để công tác thực hiên chính sách
cho người có công của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ngày
càng hoạt động có hiệu quả hơn?
……………………………………………………………………………… …
….…………………………………………………………………………… …
92
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tượng đang hưởng chế độ người có công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Xin chào ông (bà)!
Tôi đang thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý công: “Chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk”.
Tôi xin đảm bảo rằng thông tin thu thập từ phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp, không ngoài mục đích nào khác và sẽ được giữ bí mật.
Xin vui lòng “đánh dấu x” vào ô bên cạnh.
1. Ông (bà) sinh năm bao nhiêu? ……………………………………….
2. Ông (bà) hiện tại có đang được hưởng chính sách ưu đãi gì của Nhà
nước không?
Có (kể tên chế độ đang hưởng)
……………………………………………………………………………
Không
3. Ông (bà) hiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hay một lần?
Hàng tháng
Một lần
4. Chính sách và chế độ trợ cấp ông (bà) đang được hưởng có thỏa đáng
và phù hợp với tình hình hiện nay hay không?
Có
Không
5. Ông (bà) biết được các chính sách đối với người có công thông qua các kênh thông tin nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
Từ cán bộ, công chức
Từ Báo chí
Trang thông tin điện tử của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Đắk Lắk
Các buổi tọa đàm của chính quyền
93
Từ Đài truyền thanh của huyện đến cơ sở
Bản tin niêm yết tại UBND cấp xã, Phòng LĐ – TBXH cấp huyện
Trang thông tin điện tử của tỉnh, Sở Lao động - TBXH
Khác……………………………………………………………………
6. Những thắc mắc ông (bà) hỏi có được giải đáp và giải quyết kịp thời và thỏa đáng không?
Có
Không
Khác………………………………………………
7. Theo ông (bà) công tác thực thi chính sách người có công tại địa phương
được thực hiện như thế nào?
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa tốt
8. Ông (bà) có gặp những khó khăn gì trong quá trình thiết lập hồ sơ
giải quyết chế độ và hưởng trợ cấp hay không?
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Ông (bà) có những kiến nghị gì với chính quyền địa phương để công tác thực hiên chính sách cho người có công của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
94
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 3
Các đồng chí Lãnh đạo Đảng bộ, chính quyền huyện Krông Bôngdâng hoa viếng các anh
hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông Bông
Thắp hương tại tượng đài Nghĩa trang liệt sỹ
95
Hình ảnh
Đ/c Lê Văn Long – Phó bí thư Huyện ủy – Chủ tịch UBND huyện Krông Bông, thắp hương tại các phần mộ Liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông ông
Các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện tổ chức thắp hương tại các phần mộ Nghĩa trang liệt sĩ huyện
96
Lễ truy điệu, an táng hài cốt Liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sỹ huyện Krông Bông
An táng hài cốt Liệt sỹ tại Nghĩa trang liệt sĩ huyện Krông Bông
97