BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
ĐỖ KHẮC CANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, 12/2020
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
ĐỖ KHẮC CANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ HƯƠNG
Hà Nội, 12/2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tên luận văn và nội dung luận văn được thực hiện trên cơ sở Đề cương
chi tiết Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đỗ Khắc Canh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo, giảng
viên hướng dẫn TS. Hoàng Thị Hương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Khoa học chính trị, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi
trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có kiến thức và phương pháp nghiên cứu
để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Thạch Thất như Phòng Kinh tế và các cơ quan hữu quan khác
đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có số liệu để nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới
hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn
Đỗ Khắc Canh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 8 7. Bố cục của luận văn .............................................................................. 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN........................................................ 9 1.1. Ngành nghề nông thôn và chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ............................................................................................................ 9 1.1.1. Ngành nghề nông thôn .................................................................... 9 1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 9 1.1.1.2. Phân loại ..................................................................................... 11 1.1.2. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ................................ 12 1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 12 1.1.2.2. Hệ thống các chính sách phát triển ngành nghề ở nông thôn .... 14 1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .................. 17 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 17 1.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ..... 18 1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ..... 19 1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .... 19 1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách .................. 19 1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ............................................. 20 1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................................. 21 1.2.4.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ............. 21
1.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách . 21 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ......................................................................................... 21 Tiểu kết chương 1.................................................................................... 24
Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................................... 25 2.1. Khái lược về điều kiện tự nhiên, thế mạnh và tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............. 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và thế mạnh phát triển ngành nghề nông thôn của huyện Thạch Thất ............................................................................. 25 2.1.2. Tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất .... 26 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ................................. 28 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ..... 28 2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ..................................................... 31 2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất ......................................... 31 2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng ................................................. 33 2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại ..................... 34 2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ triển khai, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ ................................................................................................ 36 2.2.2.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực .................................... 37 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội ........................................ 40 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 40 2.3.1.1. Xét theo nội dung chính sách phát triển ngành nghề nông thôn 40 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 44 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ............................................................... 44 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 46 Tiểu kết chương 2.................................................................................... 49
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 50 3.1. Một số quan điểm cơ bản về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ........................ 50 3.1.1. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương .......... 50 3.1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền thống với hiện đại .............................................................................................. 51 3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ........................ 52 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của địa phương trong việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ........................... 52 3.2.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của quá trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .................. 53 3.2.3. Nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách ...................................................... 55 3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết để thực hiện chính sách phát triểnngành nghề nông thôn ...................................................................... 56 3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 58 Tiểu kết chương 3.................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 62 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
NNNT Ngành nghề nông thôn 1
LĐ Lao động 2
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3
HTX Hợp tác xã 4
NXB Nhà xuất bản 5
UBND Ủy ban nhân dân 6
XHCN Xã hội chủ nghĩa 7
CCN Cụm công nghiệp 8
DN Doanh nghiệp 9
10 TM - DV Thương mại - Dịch vụ
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
Đào tạo nhân lực đảm bảo phát triển ngành nghề 1 Bảng 1 38 nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất
Nhân lực đáp ứng quá trình phát triển các ngành 2 Bảng 2 38 nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành nghề nông thôn (NNNT) là một bộ phận quan trọng trong cơ
cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, là động lực để chuyển dịch cơ cấu lao động,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm tăng giá trị sản xuất
công nghiệp và dịch vụ; tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
người dân ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh phát triển NNNT là công cụ để
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay, trong xu thế phát triển mạnh mẽ và hội nhập kinh tế thế giới
ngày càng sâu rộng của nước ta. Trước sức ép dư thừa lao động ở nông thôn
và sự chuyển dịch lao động ra thành phố ngày càng lớn, sự chênh lệch về thu
nhập giữa nông thôn và thành thị ngày một gia tăng. Phát triển NNNT không
chỉ quan trọng đối với khu vực nông thôn mà còn là nền tảng để bảo đảm sự
phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, phát triển NNNT là một trong
những nội dung luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
chính sách nhằm phát triển ngành nghề ở khu vực nông thôn và luôn chủ
trương phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tạo việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Với những
chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã làm cho kinh tế khu vực
nông thôn ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ở khu vực nông thôn được nâng cao.
Nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, huyện Thạch Thất có tổng diện tích đất tự
nhiên là 18.459,05 ha, là huyện có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế, nhất là
kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong
những năm qua, thực hiện chính sách phát triển NNNT, các ngành nghề, làng
nghề truyền thống đã và đang được khôi phục. Các chính sách đã tạo điều
kiện thúc đẩy NNNT phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội, chuyển
1
dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân. Một số ngành nghề có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế
của huyện như cơ kim khí Phùng Xá (xã Phùng Xá); mộc, may Hữu Bằng (xã
Hữu Bằng); mây tre giang đan Thái Hòa, Phú Hòa, Bình Xá (xã Bình Phú);
mộc Chàng Sơn (xã Chàng Sơn); mộc, xây dựng Canh Nậu (xã Canh Nậu);
mộc, xây dựng Dị Nậu (xã Dị Nậu); chè lam Thạch Xá (xã Thạch Xá). Tuy
nhiên, sự phát triển NNNT của huyện còn nhiều bất cập, đặt ra những vấn đề
cần giải quyết như: phần lớn các cơ sở ngành nghề có quy mô nhỏ, tính hợp
tác chưa cao; sản phẩm làm ra phần lớn tiêu thụ nội địa, ít có cơ hội trực tiếp
xuất khẩu; các cơ sở ngành nghề thiếu vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng hạn chế; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; sản phẩm làm ra chưa có
nhãn hiệu, thương hiệu; một số ngành nghề còn gây ô nhiễm môi trường; lao
động làm việc trong các cơ sở sản xuất phần lớn tự làm, tự học, không qua
trường lớp đào tạo; cán bộ quản lý liên quan đến phát triển NNNT còn thiếu
và bất cập;… Những hạn chế, bất cập này đòi hỏi phải được khắc phục trong
quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của Đảng và
chính sách phát triển NNNT của Nhà nước.
Chính sách phát triển NNNT của Nhà nước đã được triển khai thông qua
các công cụ quản lý nhà nước như: Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch của
Trung ương và Thành phố Hà Nội nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các địa phương
trên thành phố Hà Nội triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, các cấp ủy Đảng,
chính quyền huyện Thạch Thất đã tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát
triển NNNT như ban hành Đề án, kế hoạch; tuyên truyền; phân công, phối hợp;
kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá. Kết quả thực hiện chính sách phát triển
NNNT đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân
dân huyện Thạch Thất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách phát
triển NNNT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
2
cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội” để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển NNNT là vấn đề được các cấp, các ngành, các địa phương
quan tâm, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và viết bài trên các sách báo, tạp
chí, luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về phát triển NNNT và
chính sách phát triển NNNT.
Về ngành nghề nông thôn: Tiêu biểu về lĩnh vực này bao gồm những
cuốn sách, công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
- Nguyễn Mạnh Dũng (2004), “Phát triển ngành nghề ở nông thôn”,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ
bản và cần thiết về lĩnh vực phát triển ngành nghề ở nông thôn cho đội ngũ
cán bộ cấp xã, huyện phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại và phục vụ
yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước ta.
- Nguyễn Văn Huệ (2011), “Phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
NNNT trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang; Từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của ngành nghề nông
thôn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.
- Nguyễn Hữu Danh (2010), “Giải pháp phát triển ngành nghề nông
thôn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế
và chính sách, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn cũng đã chỉ ra
những vấn đề lý luận về phát triển ngành nghề nông thôn; Đánh giá thực trạng
phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai, xác định các tồn tại, hạn chế,
từ đó tìm ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Đề xuất một số
3
giải pháp quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Đồng Nai nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai phát triển trong thời gian tới.
- Trần Mạnh Hải (2012), “Phát triển ngành nghề nông thôn - Trường
hợp nghiên cứu nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong Báo cáo cho thấy thực trạng phát triển NNNT (Trường hợp nghiên cứu
nghề thêu ren) ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của
ngành nghề nông thôn, cụ thể là nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Đức Dũng (2018), “Phát triển ngành nghề nông thôn: Tìm giải pháp
từ đột phá công nghệ”, trên BNEWS/TTXVN. Bài viết phân tích sự ứng
dụng, chuyển giao công nghệ nhằm đánh thức tiềm năng, thế mạnh của các
làng nghề dân tộc, giúp các ngành nghề phát triển đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Võ Văn Cư (2006), “Phát triển ngành nghề nông thôn ở Bình
Dương”, tr.54 - 57, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 122, Học viện Hành chính
Quốc gia. Bài viết cũng đã chỉ ra thực trạng và giải pháp phát triển NNNT ở
tỉnh Bình Dương.
Về chính sách phát triển NNNT và việc thực hiện chính sách phát triển
NNNT cũng được nhiều tác giả nghiên cứu với những công trình sau:
- Nguyễn Phương (2018), “Cẩm nang xây dựng nông thôn mới, Chính
sách phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội. Cuốn sách hệ thống hóa đầy đủ những quy định chung của Nhà nước liên
quan đến việc phát triển nông nghiệp, nông thôn; để từ đó thấy được vai trò
của phát triển NNNT trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ
Nông nghiệp & PTNT (2011) “Một số chính sách về phát triển ngành nghề
nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách tổng hợp một số chủ
trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có
4
liên quan trong thực hiện chính sách phát triển NNNT.
Chỉ đạo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT, Chính phủ và các
Bộ ngành đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính
nhất quán trong công tác chỉ đạo, tránh chồng chéo trong quá trình triển khai
thực hiện các nội dung NNNT, xây dựng nông thôn mới, cụ thể như: Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển ngành nghề
nông thôn; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 Về khuyến
nông; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 Phê duyệt chương trình
mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/04/2018 Về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 Về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề;... Riêng UBND
TP Hà Nội cũng ban hành những văn bản gắn với những chính sách khuyến
khích phát triển NNNT như: Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019
về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng
nghề thành phố Hà Nội; Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020 về phát
triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020; …
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên mới đã đề cập đến
NNNT và phát triển NNNT, chính sách phát triển NNNT nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về thực hiện chính sách phát triển
NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Hay nếu có nghiên cứu về
kinh tế nông nghiệp nông thôn ở huyện Thạch Thất thì cũng tập trung nghiên
cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hay phát triển làng
nghề. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được
công bố, luận văn tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể nhằm
nêu rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc thực
hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu tăng
cường thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
công và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải
pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ
sau:
- Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
phát triển NNNT.
- Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, nêu ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Ba là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu tăng cường thực
hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu từ cách tiếp cận nội dung của các
chính sách theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/4/2018
về phát triển ngành nghề nông thôn: hỗ trợ mặt bằng sản xuất; đầu tư, tín
dụng; xúc tiến thương mại; triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ;
đào tạo nhân lực.
- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở
6
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội qua 07 xã điển hình: xã Phùng Xá; xã Hữu
Bằng; xã Bình Phú; xã Chàng Sơn; xã Canh Nậu; xã Dị Nậu; xã Thạch Xá.
- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNNT
ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối của
Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển
NNNT.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: để có được dữ liệu thứ cấp, học
viên tổng hợp, nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan
đến thực hiện chính sách phát triển NNNT đã được công bố như: giáo trình,
đề tài nghiên cứu, luận án tiến sỹ, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các
văn bản, báo cáo của huyện Thạch Thất như: Báo cáo Chính trị Đại hội đại
biểu lần thứ XXIV Đảng bộ Huyện, Đề án “Phát triển Thương mại dịch vụ du
lịch huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và các văn bản liên quan đến thực hiện chính sách phát triển NNNT của
huyện trong giai đoạn 2016 - 2020, các văn bản khác của Phòng Kinh tế huyện
Thạch Thất.
- Phương pháp thống kê, phân tích: thông qua việc thu thập các các
bảng biểu, báo cáo hàng năm của chính quyền địa phương, kết hợp với phương
pháp quan sát thực tế, đánh giá thực tế về thực trạng thực hiện chính sách phát
triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đề xuất các quan điểm, giải
pháp chủ yếu tăng cường thực hiện các chính sách liên quan đến phát triển
NNNT ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận và thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề trong việc thực hiện
chính sách nói chung và thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện
Thạch Thất, Thành phố Hà Nội nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách phát triển NNNT ở
huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội đã giúp nhìn nhận rõ hơn những kết
quả, những tồn tại trong việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách.
Qua đó, đề xuất giúp cho cơ quan quản lý, các sở, ban ngành có liên quan, các
nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, tổ
chức thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, Thành phố
Hà Nội đạt được các mục tiêu của chính sách
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề
nông thôn
Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội - Thực trạng và nguyên nhân
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1.1. Ngành nghề nông thôn và chính sách phát triển ngành nghề
nông thôn
1.1.1. Ngành nghề nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ NNNT trước đây thường được hiểu là những ngành tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn. Hiện nay, NNNT được hiểu ở phạm vi rộng hơn, tại
Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng chính phủ
về “Một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn” và
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về “Phát triển
ngành nghề nông thôn”, NNNT bao gồm các ngành tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ. Cụ thể: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất
vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ
ở nông thôn; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề
nông thôn; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; ngành gây trồng và kinh doanh
sinh vật cảnh; xây dựng, vận tải trong nội bộ liên xã và các dịch vụ khác phục
vụ đời sống dân cư nông thôn.
Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu, khảo sát NNNT theo quy mô
toàn quốc, các nhà khoa học và chuyên gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cũng đã đưa ra khái niệm về NNNT. Khái niệm này được tác giả
Nguyễn Mạnh Dũng trình bày trong cuốn sách “Phát triển ngành nghề ở nông
thôn”: “NNNT là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ
công nghiệp, các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống, có quy mô vừa và
nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất (gọi chung là
hộ), các tổ chức kinh tế HTX, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH... (gọi
chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức độ khác nhau
9
đều gắn kết mật thiết với nông thôn và có sử dụng các nguồn lực của nông
thôn (như: đất đai, lao động, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và có ảnh
hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của nông thôn” [18, tr.10].
Qua khái niệm về NNNT, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của
NNNT như sau:
Thứ nhất, NNNT liên quan đến nghề truyền thống, làng nghề và làng
nghề truyền thống, trong đó nghề truyền thống được hiểu là nghề đã được
hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được
lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất
truyền. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,...
tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. Làng nghề truyền thống là làng
nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Thứ hai, NNNT là các hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra chủ yếu
trên địa bàn nông thôn với trình độ sản xuất theo hướng công nghiệp hiện đại
nhưng tính chất chuyên môn hóa thấp do sử dụng công cụ bán cơ khí, số ít sử
dụng công cụ cơ khí với quy mô nhỏ; sử dụng lao động tại chỗ, lao động phổ
thông; nguồn nguyên liệu đầu vào từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc
tại địa bàn nông thôn.
Thứ ba, quy mô sản xuất NNNT nhỏ, sử dụng số lao động và mức vốn
thấp, tương đương tiêu chí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định
của Nhà nước.
Thứ tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các NNNT rất đa
dạng, mềm dẻo và linh hoạt theo nhu cầu của người tiêu dùng và sự vận động
của thị trường.
Mặt khác, để phù hợp với chủ trương CNH, HĐH, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển kinh tế thị trường của nước ta, khái niệm NNNT ngày càng
được làm rõ và thể hiện sự tham gia của cả hoạt động sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, thương mại. Theo tác giả, NNNT được hiểu là: NNNT là những hoạt
động sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ với quy mô nhỏ trên địa bàn
10
nông thôn; trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu sử dụng lao động thủ
công, công cụ bán cơ khí và kết hợp một phần công cụ cơ khí và máy móc
hiện đại để sản xuất đa dạng các loại sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trên địa
bàn nông thôn phục vụ nhu cầu khác nhau của xã hội và cung cấp dịch vụ
phục vụ đời sống dân cư nông thôn. Tác giả sử dụng khái niệm này làm cơ sở
lý luận nghiên cứu của luận văn.
1.1.1.2. Phân loại
Trong nghiên cứu hoạt động NNNT có nhiều cách tiếp cận với các tiêu
chí phân loại khác nhau. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu, tác giả lựa
chọn tiêu chí phân loại NNNT là: (i) Cùng thực hiện một phương pháp công
nghệ hoặc công nghệ tương tự; (ii) Cùng một loại nguyên liệu hay nguyên
liệu đồng loại; (iii) Sản phẩm có cùng công dụng hoặc tương tự giống nhau.
Căn cứ tiêu chí trên và theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018
của Chính phủ về phát triển NNNT thì các hoạt động NNNT bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu
ren, đan lát, cơ khí nhỏ.
5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Sản xuất muối.
7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Với sự phân loại trên càng làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh về lĩnh vực
NNNT, xác định rõ cách tiếp cận nghiên cứu NNNT. Bên cạnh đó, làm rõ môi
trường hoạt động của NNNT chính là khu vực nông thôn, gắn bó chặt chẽ với
các làng nghề tại các thôn, làng, xã. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có bề
dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung có quy mô sản xuất nhỏ, thường mang
tính chất gia đình; lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động trong
làng nghề không được đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha
truyền con nối.
11
1.1.2. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm
- Chính sách công:
Khoa học chính sách phát triển từ giữa thế kỷ XIX, được thúc đẩy bởi
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội đòi hỏi phải có cách ứng xử,
giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo xã hội ổn định và phát triển, nhất là cách
ứng xử, hành động từ phía nhà nước. Từ đó đến nay có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau về chính sách công.
Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary): “Chính sách là
một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng,
nhà cai trị, chính khách” [31, tr.332]. Theo sự giải thích này, chính sách
không đơn thuần chỉ là một quyết định để giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó
còn là một đường lối, phương hướng hành động.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [28, tr.475]. Khái niệm này nghiêng về cách
tiếp cận chính trị trong chính sách; chính sách là sự cụ thể hóa đường lối
chính trị của Đảng cầm quyền; là phương thức đưa đường lối của Đảng vào
cuộc sống.
Theo tác giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [24, tr.16].
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa: “Chính sách công là
kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó được định hướng mục
tiêu và cách giải quyết những vẫn đề công trong xã hộị” [26, tr.15].
Các tác giả trên cũng cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các
12
quyết định có liên quan đến nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục
tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hướng nhất định” [26, tr.15].
Với các định nghĩa trên đều đề cập tới chính sách công; chỉ ra sự khác
biệt căn bản giữa chính sách công và chính sách tư về chủ thể, mục đích tác
động và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết. Chính sách công gắn bó
với vai trò, chức năng của “khu vực công”. Mặc dù có sự khác nhau về cách
thức hoạch định và thực thi chính sách giữa các quốc gia, nhưng chính sách
công đều là sản phẩm của Nhà nước, do Nhà nước ban hành và tổ chức thực
thi. Đó là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị trong
mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển theo định hướng nhất định.
Chính sách công vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước, vừa
là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội; mang tính thống nhất và khá
ổn định; có những đặc điểm: tính hệ thống, tính hành động thực tiễn, tính
cộng đồng, tính kế thừa lịch sử, tính quốc gia (tất nhiên có tầm ảnh hưởng
trên phạm vi quốc tế).
Để có cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn
cách định nghĩa Chính sách công trong cuốn “Chính trị trong chính sách
công” do tác giả Triệu Văn Cường chủ biên: “Chính sách công là định hướng
hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ
cho xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách công là một chuỗi các quyết
định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định” [15, tr.11].
- Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:
NNNT giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của khu vực nông
nghiệp, nông thôn và đề ra nhiều đường lối, chủ trương, chính sách định
13
hướng sự phát triển NNNT trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển
kinh tế thị trường XHCN và hội nhập quốc tế.
Ở Việt Nam, chính sách phát triển NNNT thường xuyên thay đổi theo
những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong các thời kỳ lịch sử khác
nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nâng cao đời sống của nông dân.
Qua nghiên cứu nhiều tài liệu về chính sách phát triển NNNT, có thể
định nghĩa: Chính sách phát triển NNNT là một hệ thống chính sách của nhà
nước hướng tới sự phát triển NNNT, bao gồm những định hướng, những hỗ
trợ và đồng thời cũng là công cụ quản lý của nhà nước về phát triển NNNT
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
1.1.2.2. Hệ thống các chính sách phát triển ngành nghề ở nông thôn
Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta luôn quan tâm đến sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, thể hiện trong các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX (2001), lần thứ X (2006) và đặc biệt là trong Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2001 - 2010”, Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Trong đó, Đảng ta đã
làm rõ vị trí, vai trò của việc phát triển NNNT, đề ra các giải pháp hỗ trợ phát
triển NNNT.
Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ban hành hệ
thống chính sách thúc đẩy sự phát triển NNNT thông qua những chính sách
về đất đai, đầu tư, tín dụng, cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết bị... Cụ thể, trong
giai đoạn 2000 - 2005: Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành
nghề nông thôn; Giai đoạn 2006 - 2010: Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
14
66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ và phát triển ngành nghề nông
thôn; Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề; Giai đoạn 2010
đến nay: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;… Như vậy, qua từng giai đoạn phát triển,
các chính sách phát triển NNNT của Nhà nước liên tục được thay đổi, bổ
sung, hoàn thiện. Các chính sách của Nhà nước ban hành đều tập trung vào
đầu tư, hỗ trợ các cơ sở NNNT phát triển.
Hiện nay, hệ thống chính sách phát triển NNNT đang được thực hiện theo
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP bao gồm các chính sách sau:
(1) Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Các cơ sở NNNT đề xuất dự
án đầu tư có hiệu quả sẽ được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có
thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật. Đối với các dự án đầu tư đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô
nhiễm môi trường, bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới được ưu
tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp
tập trung. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí để di dời các cơ sở ngành nghề
nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố quyết định.
(2) Chính sách đầu tư, tín dụng: Đối với các dự án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư công; được áp dụng
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm,
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật.
(3) Chính sách xúc tiến thương mại: Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở NNNT hoạt động xúc tiến thương mại
theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Nhà
15
nước sẽ tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ cơ sở
NNNT thông qua nhiều hình thức: (i) Xây dựng trang thông tin điện tử giới
thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng
gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, bảo hộ sở hữu
thương hiệu; (ii) Tổ chức Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
Đối với các cơ sở NNNT tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ: (i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 50 triệu đồng/cơ sở. (ii) Chi 100% chi phí: Thuê mặt bằng trình
diễn sản phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại.
Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo
quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; các
chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch
khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
(4) Chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ: Cơ sở
NNNT khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và
công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch
vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ được hưởng các ưu đãi theo chính sách
và cơ chế tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học công nghệ và nông nghiệp, nông thôn.
Cơ sở NNNT thực hiện nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với các cơ
quan nghiên cứu để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm có khả năng
thương mại hoá thuộc lĩnh vực NNNT sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định hiện hành.
Nhà nước cũng khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn
với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống.
(5) Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Người làm nghề truyền thống,
16
người làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ
sở NNNT sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
Các nghệ nhân trong lĩnh vực NNNT được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ
chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp, kỹ năng dạy học; được thù lao
theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Khi
nghệ nhân trực tiếp truyền nghề được thu tiền học phí của người học trên
nguyên tắc thỏa thuận.
Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở
NNNT trực tiếp mở lớp truyền nghề. Đối với đào tạo theo hình thức kèm cặp
nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công được quyết toán theo số lượng
thực tế. Nội dung, mức chi hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành
phố quyết định.
Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính sách
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, các chương trình, dự án có liên quan và các nguồn hợp pháp
khác. Nội dung chi và mức chi theo quy định về chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
Ngoài ra, chính sách hỗ trợ phát triển NNNT còn được thực hiện qua
các Dự án phát triển NNNT từ ngân sách trung ương nhằm hỗ trợ mua nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
dự án; tập huấn cho người tham gia dự án, tổng kết dự án, quản lý dự án.
Thông qua đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển NNNT ở mỗi địa phương,
làng nghề.
1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
1.2.1. Khái niệm
- Thực hiện chính sách công:
Tổ chức thực hiện chính sách công có vai trò quan trọng trong thực
17
hiện mục tiêu chính sách và kiểm nghiệm chính sách trong thực tế, góp phần
cung cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành chính sách tiếp theo. Do đó,
tổ chức thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể
chính sách nhằm hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống một
cách hiệu quả.
Như vậy, thực hiện chính sách công là một khâu của chu trình chính
sách, là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống. Đây chính là
giai đoạn quyết định sự thành bại của một chính sách.
- Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:
Từ khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra quan niệm về thực hiện chính
sách phát triển NNNT như sau: là hoạt động có mục đích nhằm làm cho
những định hướng, hỗ trợ của nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn
đi vào cuộc sống, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
vùng nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Mặt khác, làm
thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản
lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn.
Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển NNNT tạo ra nhiều việc làm,
góp phần tăng thu nhập cho lao động nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Thực
hiện chính sách phát triển NNNT là sự tăng trưởng về quy mô, hoàn thiện cơ
cấu và chất lượng của các ngành nghề trong nông thôn, là hoạt động thu hút
nhiều người dân tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm
mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân
nông thôn. Phát triển NNNT chính là “đòn bẩy” đẩy nhanh công cuộc xoá đói,
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương nói riêng và cả nước
ta nói chung. Trên cơ sở đó góp phần ổn định trật tự xã hội và hạn chế các vấn
đề xấu trong mối quan hệ xã hội ở nông thôn.
Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần bảo tồn và
18
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Mặc dù phát triển NNNT là quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền
thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Với những chính sách
phát triển NNNT đã trực tiếp giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc của cha ông để lại.
Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần phát huy được
những nội lực của địa phương, phát triển kinh tế du lịch, thương mại, dịch vụ,
tăng giá trị sản phẩm của hàng hóa. Mở rộng mối liên kết giữa nền sản xuất
công nghiệp hiện đại với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thúc đẩy xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới
theo hướng CNH, HĐH.
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát
triển NNNT. Các chủ thể có mối quan hệ tương tác với nhau trong quá trình
thực hiện chính sách; Số lượng chủ thể và vai trò của từng chủ thể tham gia
tùy thuộc vào từng chính sách và bối cảnh cụ thể. Bao gồm:
- Chủ thể thực thi: Là các cơ quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan
đó. Đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách phát triển NNNT.
Bên cạnh đó còn là các tổ chức chính trị - xã hội khác.
- Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo
quy định của pháp luật; các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định công
nhận; các tổ chức, cá nhân có liên quan tới công tác quản lý NNNT (cả trung ương
và địa phương).
1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT là quá trình
phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần được lập kế hoạch, chương
trình để cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động.
19
Khi các kế hoạch triển khai được xây dựng cụ thể và chính xác thì quá trình
thực hiện chính sách phát triển NNNT sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển NNNT bao gồm
những nội dung cơ bản sau: (1) Lập kế hoạch tổ chức điều hành: cơ quan chủ
trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, nhân sự, các cấp thực hiện
chính sách phát triển NNNT. (2) Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật
lực, các nguồn lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm... phục vụ cho tổ chức
thực hiện chính sách. (3) Xác định thời gian triển khai thực hiện chính sách.
(4) Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách về tiến độ, hình thức, phương
pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách. (5) Xây dựng dự kiến
những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách phát triển NNNT. Đây là
một trong những nội dung quan trọng của quy trình thực hiện chính sách phát
triển NNNT.
1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà
nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần
làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách phát triển NNNT. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý
nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính
khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà
nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách
với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho
việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
20
1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNNT là việc
phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực
hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính; các
tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách phát
triển NNNT. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính một cách
khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách.
1.2.4.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển NNNT
là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện quyền
lực nhà nước để thúc đẩy các chủ thể nâng cao trách nhiệm trong thực hiện
các biện pháp theo định hướng của chính sách, đối tượng chính sách, các quy
định và các giải pháp thực hiện chính sách. Do vậy yêu cầu đội ngũ cán bộ,
công chức phải am hiểu về mục tiêu, đối tượng và các quy định, các công cụ,
các giải pháp thực hiện chính sách phát triển NNNT.
1.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NNNT là quá
trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của
các đối tượng thực hiện chính sách. Đối tượng là các cơ quan từ trung ương
đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT diễn ra trong
thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ
chức thực hiện chính sách cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố để thúc đẩy
những yếu tố tác động tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động
tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT. Đồng thời có
21
thể tạo lập môi trường thuận lợi cho các yếu tố đó vận động phù hợp với yêu
cầu định hướng. Dưới đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT.
- Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNNT: Đây là yếu tố gắn
liền với mỗi vấn đề chính sách phát triển NNNT, có tác động trực tiếp đến cách
giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Tính cấp
bách của vấn đề chính sách phát triển NNNT tác động rất lớn đến kết quả tổ
chức thực hiện chính sách.
- Môi trường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:
Môi trường là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế,… Các hoạt động
này diễn ra theo trong những điều kiện cụ thể, nên nó độc lập với quá trình
thực hiện chính sách phát triển NNNT. Nếu các bộ phận cấu thành môi trường
vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước,
với cơ chế, chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ
chức thực hiện chính sách phát triển NNNT.
- Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển NNNT: Đặc tính gắn liền
với đối tượng thực hiện chính sách phát triển NNNT nên các chủ thể tổ chức
điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế đặc tính đó để có được kết quả
tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
- Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức: Đây là yếu tố
quan trọng quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển
NNNT. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức là thước đo bao
gồm nhiều tiêu chí phản ánh đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức,
năng lực ứng phó với các tình huống phát sinh trong tương lai. Các cán bộ
công chức trong cơ quan công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi
chính sách, cán bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật
công vụ trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực thi. Nếu thiếu năng lực thực
tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra những kế
hoạch dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm
22
giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính
sách trong quá trình tổ chức thực hiện…
Nhìn chung cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn tốt, không những chủ động điều phối được các
yếu tố chủ quan chủ động theo định hướng, mà còn khắc phục được các yếu
tố ảnh hưởng tiêu cực của các chính sách khách quan để công tác thực thi
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn mang đến kết quả thực sự.
- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân: Đây là yếu tố đặc biệt quan
trọng, mục tiêu chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, làm thay đổi
trạng thái kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là vấn
đề lớn, cần có sự đóng góp sức người, sức của trong một thời gian đủ để các
yếu tố cấu thành trạng thái kinh tế - xã hội vận động phát triển theo một trình
độ cao hơn, làm thay đổi được về chất của xã hội. Vì thế các mục tiêu chính
sách phát triển NNNT không chỉ do cơ quan quản lý nhà nước, mà cần có sự
tham gia của các tầng lớp xã hội. Các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng
lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vậy, nhân dân
vừa là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách, vừa là
người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mà chính sách mang lại. Nếu một
chính sách đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiệu và biện pháp thừa
hành thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện.
Ngược lại, thì chính sách sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” không thực hiện được.
- Nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách: Nguồn lực cho công
tác thực hiện chính sách phát triển NNNT bao gồm: Kinh phí, con người,
thông tin, thiết bị,... Nguồn lực đầy đủ hay không cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách được
ban hành rõ ràng, cụ thể nhưng nếu cơ quan thực hiện chính sách thiếu
nguồn lực cần thiết thì kết quả của việc thực hiện chính sách đó cũng không
thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm nguồn
lực là một yếu tố không thế thiếu để thực hiện chính sách có hiệu quả.
23
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu một số công trình nghiên cứu khoa học và chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, khái niệm
NNNT, chính sách phát triển NNNT và thực hiện chính sách phát triển NNNT
đã được hệ thống hóa trong nội dung của chương. Cũng như mọi chính sách
trong hệ thống chính sách của Nhà nước ta, chính sách phát triển NNNT vừa
là sản phẩm vừa là công cụ quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh
doanh NNNT. Thông qua đó, thể hiện sự định hướng cùng với sự hỗ trợ của
Nhà nước góp phần thúc đẩy các NNNT phát triển; thúc đẩy kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội khu vực nông thôn phát triển, nâng cao đời sống của nhân
dân. Để thực hiện tốt chính sách phát triển NNNT, các chủ thể liên quan công
tác này cũng phải chú ý đến mục tiêu, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình tổ chức triển khai, thực hiện hệ thống chính sách này.
24
Chương 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. Khái lược về điều kiện tự nhiên, thế mạnh và tình hình phát
triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và thế mạnh phát triển ngành nghề nông
thôn của huyện Thạch Thất
Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp
huyện Phúc Thọ; Phía Đông giáp huyện Phúc Thọ, Quốc Oai; Phía Nam giáp
huyện Quốc Oai; Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây. Diện tích tự nhiên của huyện trước thời kỳ mở rộng thủ đô là 131,84 km2, gồm 01 Thị trấn
(Thị trấn Liên Quan) và 20 xã. Theo Quyết định điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội, từ ngày 1/8/2008, có thêm 3 xã thuộc huyện Lương
Sơn, Hoà Bình được sáp nhập vào huyện Thạch Thất (Tiến Xuân, Yên Trung và Yên Bình). Diện tích đất tự nhiên được điều chỉnh từ 131,84 km2 lên thành 202,5km2, chủ yếu là vùng bán sơn địa và đồng bằng.
Trên địa bàn huyện Thạch thất có hệ thống giao thông huyết mạch quan
trọng chạy qua như: Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21A, quốc lộ 32, tỉnh lộ 419,
tỉnh lộ 420,... và có nhiều dự án của Trung ương, thành phố Hà Nội (khu công
nghệ cao Hòa Lạc, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khu công nghiệp Thạch Thất -
Quốc Oai, đường kinh tế Bắc - Nam, trục Hồ Tây - Ba Vì). Đó là những điều
kiện thuận lợi để huyện Thạch Thất thực hiện chính sách phát triển NNNT và
xây dựng thành công nông thôn mới.
Từ xa xưa, Thạch Thất được mệnh danh là “Mảnh đất trăm nghề”, có
nhiều nghệ nhân đã được vang danh ở trong và ngoài nước. Trong tổng số
khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề của Thành phố Hà Nội thì huyện
Thạch Thất với hơn 50 làng nghề, trong đó có 10 làng nghề được công nhận
25
là làng nghề truyền thống. Lịch sử phát triển làng nghề huyện Thạch Thất gắn
liền với sự hình thành và phát triển của tỉnh Hà Tây cũ. Phát huy những ngành
nghề truyền thống, ngày nay huyện Thạch Thất tiếp tục phát triển một số
ngành nghề mới và tạo nên dấu ấn trong sự phát triển NNNT gắn với các làng
nghề. Cụ thể: Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, xã Phùng Xá; làng nghề đồ
mộc - may xã Hữu Bằng; làng nghề mây tre, giang đan ở xã Bình Phú; làng
nghề mộc Chàng Sơn, xã Chàng Sơn; làng nghề mộc - xây dựng ở xã Canh
Nậu, Dị Nậu; làng nghề bánh chè lam thôn Thạch Xá, xã Thạch Xá… Đây
chính là tiềm năng và thế mạnh của huyện Thạch Thất trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất
Các NNNT ở huyện Thạch Thất gắn liền với làng nghề, được phân bổ
tập trung chính tại một số xã như Canh Nậu, Thạch Xá, Phùng Xá, Chàng
- Ngành nghề cơ kim khí: Trong những năm trở lại đây, ngành nghề cơ
Sơn, Hữu Bằng, Hương Ngải, Dị Nậu. Cụ thể:
kim khí phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và cơ cấu sản phẩm, đặc biệt Phùng
Xá hiện có hơn 160 doanh nghiệp, 800 hộ sản xuất cơ khí, thu hút hơn 5.000
lao động. Tuy nhiên, hầu hết quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, máy móc thiết bị
còn cũ vì không có nhiều nguồn đầu tư và còn sử dụng lao động ở trình độ
thấp, không được qua trường lớp đào tạo, chủ yếu là tự học hỏi lẫn nhau. Chất
lượng sản phẩm ở một số cơ sở sản xuất còn chưa cao, khả năng cạnh tranh
còn hạn chế với các doanh nghiệp trong nước.
- Ngành nghề mộc - thủ công mỹ nghệ: Ngành nghề này phát triển chủ
yếu ở các làng nghề như mộc Chàng Sơn, làng mộc Dị Nậu, Canh Nậu, làng
mộc - mây xã Hữu Bằng,...
+ Đối với nghề mộc:
Ở Canh Nậu có tới 875 hộ làm nghề, 1.824 lao động tham gia. Nét đặc
trưng sản phẩm là mộc chạm khắc, đồ gỗ mỹ nghệ nhiều loại sản phẩm với
26
bàn tay khéo léo của những người thợ. Sản phẩm được tiêu thụ ở khắp các
tỉnh, thành phố trong cả nước.
Ở Dị Nậu, từ khi có nghề đến nay đã không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, tạo việc làm cho nhiều lao động trong xã và một số địa
phương lân cận, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình, thúc đẩy nền kinh
tế làng nghề phát triển bền vững. Hiện nay, làng nghề Dị Nậu có 1.670 hộ,
dân số 7.051 nhân khẩu, trong đó, có 514 hộ gia đình với tổng số 1.265 lao
động làm nghề mộc.
+ Đối với nghề thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm làm ra rất phong phú
như quai ấm, bàn tính gạt, con song cửa, chân tủ, bàn, ghế, giường ngủ, sập
gụ, tủ chè, tủ chùa (tủ cổ), đồ lưu niệm, đồ trang trí... với độ tinh xảo cao.
Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày một nâng cao bởi vậy
nên nhu cầu trang trí cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn, để bắt kịp với
xu hướng phát triển đó, các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia sản xuất mặt
hàng này cũng không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
và thị yếu của khách hàng.
Ở Hữu Bằng với hơn 30 năm phát triển ngành nghề này, hiện nay Hữu
Bằng là xã có kinh tế phát triển nhanh và mạnh nhất trong huyện Thạch Thất.
Sản phẩm ngành nghề của Hữu Bằng tương đối đa dạng và phong phú bao
gồm cả đồ nội thất gia đình và đồ nội thất văn phòng. Trong đó đồ nội thất gia
đình chiếm đa số (70 - 80% lượng sản phẩm). Đồ nội thất văn phòng chiếm
khoảng 20 - 30% lượng sản phẩm. Các sản phẩm thường có giá rẻ, hướng đến
phân khúc bình dân. Thị trường của các sản phẩm của Hữu Bằng gần như
100% là thị trường nội địa, trong đó 80% lượng sản phẩm được tiêu thụ ở các
tỉnh phía Bắc còn lại 20% được tiêu thụ tại thị trường Miền Nam. Do xu
hướng tiêu dùng ngày càng hiện đại, làng nghề Hữu Bằng đã có sự chuyển đổi
mạnh mẽ và thức thời hơn trong phát triển ngành nghề. Các sản phẩm làng
nghề Hữu Bằng cũng chuyển đổi, sử dụng nhiều nguyên liệu gỗ rừng trồng
(thay vì gỗ tự nhiên) và gỗ công nghiệp. Các sản phẩm cũng đa dạng
27
như sofa (da, nỉ, gỗ), bàn ghế ăn, bàn ghế phòng khách thiết kế đơn giản,
giường ngủ, tủ quần áo, kệ tivi, bàn trang điểm... Bên cạnh đó, các xã khác
cũng rất nổi tiếng về mặt hàng này như Canh Nậu, Dị Nậu.
+ Đối với các sản phẩm về mây tre đan: huyện Thạch Thất nổi tiếng với
các mặt hàng của xã Bình Phú, tuy nhiên trong những năm gần đây, thị trường dần
bị thu hẹp, sức mua giảm vì thế nhân dân Bình Phú cũng không mặn mà với việc
gắn bó với nghề mây tre đan, nghề truyền thống này có nguy cơ bị mai một.
- Ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm: huyện Thạch Thất có
làng nghề về xay sát gạo tại xã Đại Đồng, chế biến sặc sản chè Lam tại Phùng
Xá, ngoài ra còn có các sản phẩm về tinh bột, sản xuất đậu phụ, chế biến sữa
đậu nành.
- Ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Huyện Thạch Thất nổi
tiếng với gạch ngói Cẩm Thanh tại xã Cẩm Yên, đá hoa ong tại xã Đồng
Trúc, Tân Xã, nghề xây dựng ở Canh Nậu và Dị Nậu,...
Như vậy, có thể nói trong những gần đây, nhờ có chủ trương phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN theo hướng CNH, HĐH của Đảng và
các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, các NNNT ở các làng nghề
của huyện Thạch Thất đã có những bước thay đổi và phát triển nhanh chóng
giúp phát huy được thế mạnh về điều kiện tự nhiên và ngành nghề nông
nghiệp, nông thôn của địa phương.
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì tại UBND huyện Thạch
Thất có các cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện thực hiện
chức năng QLNN đối với việc phát triển NNNT bao gồm:
(1) Phòng Kinh tế, trên cơ sở sáp nhập Phòng Công thương và Phòng
Nông nghiệp - PTNT hiện nay, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện
28
thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực về công thương, khoa học
và công nghệ, nông nghiệp, trong đó có phát triển nông thôn; phát triển kinh
tế hộ,… gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn. Và chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương, Khoa học công
nghệ, Nông nghiệp, Công nghiệp thành phố Hà Nội. Đây là phòng chuyên
môn có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách phát triển NNNT;
(2) Phòng Nội vụ, có chức năng tham mưu về xây dựng tổ chức bộ
máy, nhân sự; thi đua khen thưởng;… và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức của địa phương trong việc thực
hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn;
(3) Phòng Tài chính - Kế hoạch, có chức năng tham mưu về cấp Giấy
phép đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể và cấp kinh phí hoạt
động cho các làng nghề và phát triển NNNT, lương và các khoản theo lương
đối với công chức, viên chức của địa phương trong việc thực hiện chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn;
(4) Phòng Tài nguyên - Môi trường, có chức năng tham mưu về lĩnh
vực tài nguyên - môi trường, ban hành các văn bản quy định về chống ô
nhiễm môi trường, đánh giá tác động môi trường tại các cơ sở sản xuất
NNNT;
(5) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu về tìm kiếm
và hỗ trợ tìm kiếm nguồn nhân lực cho làng nghề và phát triển NNNT, ưu tiên
tuyển dụng lao động địa phương, lao động có tay nghề cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của làng nghề và ngành nghề,…
Ngoài ra còn các Phòng ban như: Phòng Văn hóa - Thông tin liên quan
đến vấn đề tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại,… các sản phẩm của
làng nghề và NNNT tạo ra. Phòng Tư pháp liên quan đến việc xây dựng và
thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT. Phòng Thanh tra,
29
Phòng quản lý đô thị, Các tổ chức Ngân hàng, quỹ tín dụng,… đều liên quan
đến công tác hỗ trợ, tổ chức triển khai và thực hiện chính sách phát triển
NNNT.
Trên cơ sở Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và Nghị định số 52/2018/NĐ-
CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản, các chính sách về phát triển
NNNT, như sau:
- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề
nông thôn và làng nghề thành phố Hà Nội;
- Kế hoạch số 60/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020;
Dựa trên văn bản của thành phố, huyện ủy Thạch Thất chủ động xây
dựng kế hoạch của địa phương như: Đề án số 05 về “Phát triển CN - TTCN
và làng nghề huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”, Kế hoạch số 288/KH-
UBND ngày 31/12/2016, Kế hoạch số 277/KH-UBND ngày 29/12/2017, Kế
hoạch số 34/KH-UBND ngày 25/01/2019,... phối hợp với các Sở, ngành tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phát triển ngành nghề nông
thôn. (i) Thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các
chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển
ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn. (ii) Thực hiện bố trí kinh phí của địa phương hỗ trợ
các cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài
nước để giới thiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn nhằm quảng bá
thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. (iii) Phân công,
phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch, chính sách phát triển NNNT;
rà soát và lồng ghép (nếu có) các chương trình, kế hoạch phát triển NNNT
đảm bảo không bị trùng lặp giữa địa phương với thành phố. (iv) Thường
30
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và tổ chức tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phát triển NNNT sau
mỗi giai đoạn thực hiện; đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác phát triển
NNNT trong từng nội dung chính sách cụ thể.
2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông
thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất
Thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; Chương trình số 02- CTr/TU của Thành ủy Hà nội về
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2016 - 2020; hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban
hành các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông
thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội, chẳng hạn Kế hoạch số 60/KH-UBND,
ngày 23/3/2020 về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm
2020. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương và Thành phố; Huyện ủy
Thạch Thất đã chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án số 05 về “Phát triển CN -
TTCN và làng nghề huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”. Để triển khai
Đề án có hiệu quả, UBND huyện ban hành 03 kế hoạch thực hiện đề án qua
các năm gồm: Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 31/12/2016, Kế hoạch số
277/KH-UBND ngày 29/12/2017, Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày
25/01/2019. Sau khi ban hành, các bản kế hoạch được triển khai đến các cơ
quan ban ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn đồng thời chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao huyện
tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống Đài phát thanh.
Trong 5 năm từ năm 2016 đến nay, Huyện thường xuyên tập trung đầu
tư cải tạo, nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp,
làng nghề hiện có; hoàn thành việc đầu tư mở rộng giai đoạn 2 các cụm công
nghiệp ở các xã Hương Ngải, Thạch Xá và Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú,
Hữu Bằng, Canh Nậu; tiếp tục thành lập mới các cụm công nghiệp thu hút các
31
doanh nghiệp, hộ sản xuất ở các làng nghề đầu tư phát triển sản xuất công
nghiệp, TTCN tập trung, các ngành nghề nông thôn khắc phục tình trạng sản
xuất công nghiệp nhỏ, lẻ, gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.
Theo số liệu thống kê từ phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, trong quá
trình thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất, huyện tập trung phát huy thế mạnh
của 50 làng có nghề thủ công truyền thống với khoảng hơn 500 DN, HTX, tổ
sản xuất và trên 20.000 hộ sản xuất, dịch vụ. Huyện đã chỉ đạo tập trung giải
quyết các tồn tại về giải phóng mặt bằng ở cụm công nghiệp; triển khai thực
hiện thành lập mới và mở rộng một số cụm công nghiệp. Cho đến nay, huyện
Thạch Thất đã quy hoạch, xây dựng 9 cụm công nghiệp làng nghề với diện
tích hơn 270 ha. Các cơ quan chuyên môn của Huyện đã triển khai thực hiện
thành lập mới và mở rộng 6 CCN làng nghề và phát triển ngành nghề theo
Nghị định 68/NĐ-CP, gồm: Dị Nậu, Chàng Sơn giai đoạn 2, Hữu Bằng, Bình
Phú 1 giai đoạn 2, Đám Sào - Canh Nậu giai đoạn 2 và CCN Hương Ngải để
có mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, hộ làng nghề; cải tạo nâng cấp hệ
thống điện trung áp và hạ áp, đảm bảo cung cấp kịp thời nguồn điện phục vụ
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của Nhân dân. Hiện 237 hộ sản xuất ở xã
Canh Nậu đã được giao đất ở cụm công nghiệp Canh Nậu; 24 hộ sản xuất của
xã Phùng Xá được giao đất tại cụm công nghiệp mộc dân dụng Phùng Xá.
Đồng bộ với thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, huyện
Thạch Thất thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển ngành
nghề nông thôn như: huy động nguồn lực, đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, kho bãi
vật liệu xây dựng, chợ đầu mối, trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm công
nghiệp, làng nghề, ngành nghề; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác
thải, khí thải, đảm bảo vệ sinh môi trường. Huyện đã chỉ đạo tập trung giải
quyết dứt điểm việc giao thuê đất tại các cụm công nghiệp, làng nghề Phùng
Xá, Bình Phú, Canh Nậu, Kim Quan để đảm bảo mặt bằng sản xuất của các
ngành nghề trên địa bàn huyện. Hệ thống giao thông được đầu tư, đường làng
nghề xã Hữu Bằng - Dị Nậu, mở rộng 2 bên đường 419 đoạn Bình Phú -
Phùng Xá tạo điều kiện cho các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hóa,
32
xuất, nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp - TTCN.
Đây là một trong những chính sách quan trọng thúc đẩy sự phát triển
NNNT trên địa bàn huyện Thạch Thất. Việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý,
sử dụng vốn đầu tư đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục quy
định; phân bổ vốn đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện và kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020.
2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng
Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, tổ chức đảng và
chính quyền huyện Thạch Thất đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với tín
dụng hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Hằng năm, Huyện ủy, UBND
huyện Thạch Thất đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo huy động, tập trung nguồn
lực cho hỗ trợ vốn, tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh phát triển
ngành nghề nông thôn, tạo điều kiện, hướng dẫn các hộ vay đầu tư các mô
hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả phủ hợp với điều kiện của gia đình, địa
phương. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư vốn, công nghệ
tiên tiến phát triển làng nghề truyền thống; khuyến khích các tổ chức tín dụng,
quỹ hỗ trợ tạo điều kiện cho vay vốn các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng
phát triển nghề truyền thống trên địa bàn.
Để đảm bảo cho các ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện phát
triển, Huyện Thạch Thất thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất làng nghề đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, mẫu mã, hạ giá thành
các sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện cũng đã tạo điều kiện hỗ trợ, đầu tư
phát triển sản xuất, đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn. Chẳng hạn, năm 2019, tổng dư nợ là 6.129 tỷ đồng (Xem phụ
lục 3). Tính đến ngày 31/12/2020, tổng nguồn vốn của Ngân hàng CSXH
33
huyện đạt 417,4 tỷ đồng. Từ nguồn vốn tín dụng chính sách đã giải quyết đã
cho 6.090 lượt khách hàng vay có thêm vốn để phát triển chăn nuôi; mua sắm
thêm vật tư, máy móc, dụng cụ phát triển sản xuất, kinh doanh; đặc biệt trong
năm 2020 nhân dân trong huyện cũng đã được tạo điều kiện về vốn, phục hồi
sản xuất, khắc phục thiệt hại do dịch bệnh Covid 19. Qua đó góp phần phát
triển NNNT, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm cho lao động và đảm bảo
an sinh xã hội trên địa phương.
Theo Báo cáo của Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, trong giai đoạn từ
năm 2016 đến nay, các nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh của huyện
Thạch Thất là: 4.251.925 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 4.000
triệu đồng (chiếm 0,09%); Ngân sách Thành phố: 1.327.311 triệu đồng
(chiếm 31,22%); Ngân sách huyện: 1.980.784 triệu đồng (chiếm 46,58%);
Ngân sách xã: 80.211 triệu đồng (chiếm 1,89%); Vốn doanh nghiệp, HTX:
168.914 triệu đồng (chiếm 3,97%); Vốn đóng góp từ nhân dân: 356.166 triệu
đồng (chiếm 8,38%); Vốn khác: 334.539 triệu đồng (chiếm 7,87%).
Kết quả trên thể hiện hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân
hàng tiếp tục ổn định và phát triển, tổng nguồn vốn và dư nợ cho vay tăng lên
(đến nay, tổng nguồn vốn của các Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện ước đạt 3.200 tỷ đồng, dư nợ 2.910
tỷ đồng; nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân các xã, thị trấn ước đạt 500 tỷ
đồng, dư nợ 349 tỷ đồng; các tổ chức ngân hàng thương mại, nguồn vốn 6.700
tỷ đồng, dư nợ 6.108 tỷ đồng) đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn đầu tư mở rộng quy
mô, mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp, hộ sản xuất công nghiệp, làng nghề và nhân dân trên địa bàn
Huyện, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động trong và ngoài huyện.
2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại
Trong những năm qua Huyện ủy, UBND huyện Thạch Thất đã thực
hiện chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại theo nội dung của Nghị
định số 52 và lồng ghép trong các chương trình, dự án xây dựng nông thôn
mới, phát triển kinh tế du lịch, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
34
Thực hiện chính sách phát triển NNNT, các cơ quan chuyên môn của
huyện Thạch Thất đã tích cực thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư, trao đổi
thương mại của các doanh nghiệp, các xưởng sản xuất. Thông qua đó, nhiều
doanh nghiệp, xưởng sản xuất ngành nghề trên địa bàn Huyện đã hợp tác với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nhập nguyên vật liệu đầu vào và xuất
khẩu sản phẩm; một số doanh nghiệp đã mở rộng quy mô đầu tư cơ sở sản
xuất, kinh doanh chế biến lâm sản tại các nước như: Lào, Campuchia, Châu
Phi..., trở thành đầu mối cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đồ mộc. Có thể
nói, trong thời gian qua, sản phẩm CN, TTCN trên địa bàn huyện đã tham gia
xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trong đó có một số thị trường lớn, như châu
Úc, châu Âu, Mỹ, Canada... khẳng định được thương hiệu, có sức cạnh tranh cao
trên thị trường.
Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư, huyện đã hỗ trợ 100% kinh phí để
thực hiện các nội dung sau: (1) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường,
xu hướng và đối tác đầu tư; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt
đông xúc tiến đầu tư thương mại; (3) Xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư;
(4) Xây dựng các ấn phẩm, tại liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (5) Các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư; (6) Đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực về
xúc tiến đầu tư; (7) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm
hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường, đối tác và
cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư; (8)
Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến thương
mại, đầu tư.
Đồng thời, huyện Thạch Thất luôn chỉ đạo tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá giới thiệu các sản phẩm CN, làng nghề thông qua việc tổ
chức triển lãm, trưng bày, tuyên truyền trên trang website làng nghề truyền
thống. Hoàn thành việc xây dựng và triển khai có hiệu quả nhãn hiệu tập thể
sản phẩm Mộc Chàng Sơn, Chè lam Thạch Xá, cơ kim khí Phùng Xá, chè
Kho Đại Đồng... được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận.
Huyện cũng đã phối hợp với Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo
35
CDP tổ chức 03 hội chợ tại xã Bình Phú, quy mô mỗi hội chợ từ 40-70 gian
hàng và trưng bày giới thiệu sản phẩm Công nghiệp - TTCN và sinh vật cảnh.
Tại đây, có hơn 100 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ gia đình tham gia
trưng bày, gồm các sản phẩm: đồ mộc dân dụng, đồ gỗ, nhà cổ truyền, ... tiếp
đón trên 2000 lượt khách đến thăm quan và mua sắm sản phẩm. Các doanh
nghiệp, hộ sản xuất, hội sinh vật cảnh đã được ký được 12 hợp đồng mua bán,
đặt hàng với giá trị hơn 2 tỷ đồng.
Ngoài ra, các hoạt động tuyên truyền, quảng bá được triển khai trên
Cổng giao tiếp điện tử huyện và trang Web của Đài phát thanh huyện; in và
phát hành hàng ngàn tờ rơi, tờ gấp. Khai thác hiệu quả các sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá các làng nghề truyền thống, các ngành nghề trên toàn huyện.
Kết hợp tuyên truyền trực quan, tuyên truyền lưu động nhân các ngày lễ, ngày
kỷ niệm, qua lắp đặt hệ thống các bảng, biển chỉ dẫn các điểm đến làng nghề
truyền thống..., tạo điểm nhấn ấn tượng.
Bên cạnh đó, Huyện đã tổ chức chương trình trưng bày sản phẩm của
các làng nghề truyền thống và tham gia ở các hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ
của thành phố, hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp trưng bày sản phẩm tại phòng
trưng bày của trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội
nhằm quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề. Đặc biệt, việc thực hiện đồng
bộ các chính sách phát triển ngành nghề theo hướng xuất khẩu đã tạo điều
kiện để sản phẩm làng nghề và các ngành nghề phát triển bền vững, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ triển khai, ứng dụng kết quả khoa học và
công nghệ
Thực hiện chính sách phát triển NNNT, UBND huyện Thạch Thất đã chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động tạo điều kiện và khuyến
khích xây dựng thương hiệu các sản phẩm làng nghề; khuyến khích DN, hộ
sản xuất, kinh doanh đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
chi phí sản xuất, phát triển các sản phẩm công nghiệp thế mạnh, uy tín, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
36
Trong quá trình thực hiện phát triển NNNT, việc ứng dụng khoa học -
công nghệ, cơ giới vào sản xuất luôn được các cấp ủy đảng và chính quyền
huyện Thạch Thất quan tâm. Phát huy thế mạnh của các ngành nghề truyền
thống, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của các sản phẩm.
Huyện Thạch Thất đã triển khai lồng ghép trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo trong sản xuất và quản lý. Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất ngành nghề đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công
nghệ máy móc hiện đại, tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất, như gỗ, sắt thép và xuất khẩu sản phẩm ra thị trường
quốc tế với sản lượng lớn; các sản phẩm ngành nghề khẳng định được thương
hiệu và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Chẳng hạn, Công ty TNHH Đa
Liên nhập khẩu bình quân hằng năm trên 5.000 tấn sắt, thép; Công ty TNHH Long Hưng nhập khẩu gần 200.000 m3 gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp/năm, từ
các nước Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Nam Phi về sản xuất. Trên địa
bàn huyện cũng hình thành 5 mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, 6
mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, nhiều ngành nghề truyền thống như: cơ kim khí, chế biến lâm sản, đồ mộc
dân dụng, làm nhà gỗ cổ truyền, dệt may, chế biến nông sản... tiếp tục phát
triển và hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn. [23]
2.2.2.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Các tổ chức đảng và chính quyền các cấp huyện Thạch Thất đã luôn
quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phát triển NNNT, có cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề, dạy nghề, truyền nghề và
giới thiệu việc làm cho lao động, nhất là lao động khối nông thôn; góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nghề nông thôn, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Công tác này giúp cho kiến thức, tay nghề
của người lao động được nâng cao, tạo ra được hiệu suất, hiệu quả làm việc.
37
Bảng 1: Đào tạo nhân lực đảm bảo phát triển ngành nghề nông thôn
trên địa bàn huyện Thạch Thất
Giai đoạn năm 2016 - 2019
Ước thực hiện năm 2020
Nội dung
Số liệu lao động
Số liệu lao động
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
9083
15600
11405
17800
7737
10300
9715
12600
Số lao động nông thôn được đào tạo nghề
8080
10150
Số lao động có việc làm qua lao động
6500
8160
Đào tạo nghề Nông nghiệp Đào tạo nghề phi Nông nghiệp Đào tạo nghề Nông nghiệp Đào tạo nghề phi Nông nghiệp
(Nguồn: Theo Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án Thương Mại - Dịch vụ - Du
lịch giai đoạn 2016 - 2020)
Bảng 2: Nhân lực đáp ứng quá trình phát triển các ngành nghề trên địa
bàn huyện Thạch Thất
Năm
Nội dung
Toàn huyện (người)
2010
Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng
109.328
tham gia lao động
Lao động có việc làm
106.493
Tỷ lệ có việc làm (%)
97,4
2019
Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng
132.294
tham gia lao động
Lao động có việc làm
130.175
Tỷ lệ có việc làm (%)
98,4
Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng
135.054
Ước đạt
tham gia lao động
2020
Lao động có việc làm
133.021
Tỷ lệ có việc làm (%)
98,5
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)
38
Tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ngoài các cơ
quan hành chính, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội cũng đã được phát
huy, như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân... Chẳng hạn, trong báo cáo Tổng kết 10
năm thực hiện Chương trình 02 - Ctr/TU của thành ủy Hà Nội về phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân của Hội
Nông dân huyện Thạch Thất đã báo cáo: Hội nông dân đã phối hợp với các
ngành chức năng của huyện tổ chức các buổi chuyển giao khoa học kỹ thuật,
lớp tập huấn cho trên 50.000 lượt người, xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp ở xã Đại Đồng, Hương Ngải, Dị Nậu…dạy nghề
cho nông dân học nghề sản xuất Mây giang đan, may công nghiệp, sinh vật
cảnh, điện dân dụng theo chương trình 1956 của Chính phủ ở Tân Xã, Hạ
Bằng, Tiến Xuân, Canh Nậu, Lại Thượng… với tổng số 339 lớp cho 17.320
lượt người, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho hội viên và nông dân. [23]
Các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn liên tục được huyện
triển khai, không chỉ hướng đến những người làm nghề mà còn đội ngũ quản
lý. Từ năm 2016 đến hết năm 2019, huyện đã tổ chức 70 lớp tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ huyện, xã, thôn làm công tác thực thi chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn với 7.876 lượt cán bộ tham dự tập huấn. Đến nay, đội
ngũ cán bộ, nhân sự của huyện đã đạt chuẩn, từng bước nâng cao chất lượng
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn trên
địa bàn và xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hằng năm đã giúp cho cán bộ, những
người làm chính sách nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực
thi công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; gắn công tác đào tạo, bồi
dưỡng với quy hoạch chức danh cán bộ và yêu cầu, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từ đó chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên, đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn
chức danh cán bộ. Bởi công tác cán bộ là nội dung rất quan trọng vừa để đảm
39
bảo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT huyện có hiệu quả, mà còn
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội huyện đề ra.
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề
nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Xét theo nội dung chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Thành phố; các cấp chính quyền
và các cơ quan chuyên môn của huyện Thạch Thất đã phối hợp với các cơ
quan chuyên môn của Trung ương, Thành phố và địa phương triển khai thực
hiện đầy đủ các nội dung chính sách trong hệ thống chính sách phát triển
NNNT theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP. Cụ thể:
Đối với chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Huyện đã chủ động, tích
cực nghiên cứu, đề xuất với Trung ương, Thành phố thay đổi quy hoạch các
KCN cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển
NNNT nói riêng của địa phương. Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện quy
hoạch, các cơ quan chuyên môn đã triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
giải phóng mặt bằng sản xuất, nhằm tạo điều kiện đảm bảo có nguồn đất sạch,
tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển NNNT; các hộ
sản xuất kinh doanh NNNT mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao
giá trị và sức cạnh tranh cho hàng hóa của huyện. Trong quá trình thức hiện
chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, UBND huyện cũng đã quan tâm đến xây
dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, giao thông
mua bán nguyên vật liệu và sản phẩm hàng hóa NNNT.
Đối với chính sách đầu tư, tín dụng: Các cấp ủy đảng, chính quyền
huyện Thạch Thất đã thể hiện được sự quyết tâm, chỉ đạo sát sao việc thực
hiện huy động các nguồn vốn Trung ương, địa phương; doanh nghiệp cho
việc đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện được chính sách ưu tiên
vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
40
theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, các cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh NNNT khắc phục được khó khăn về nguồn vốn, tăng quy mô sản
xuất, kinh doanh cũng như đầu tư được cho khâu bao bì, quảng cáo sản phẩm
để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Đối với chính sách xúc tiến thương mại: Các cơ quan chuyên môn của
huyện Thạch Thất đã phối hợp với các ngành, các doanh nghiệp tích cực triển
khai hoạt động xúc tiến thương mại thông qua nhiều hình thức: xây dựng
trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý xuất xứ hàng hoá; tổ chức các Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam...
Thông qua đó, đối tượng thụ hưởng chính sách là những cá nhân, tổ chức
tham gia hoạt động phát triển NNNT đã được hỗ trợ tư vấn, thuê mặt bằng
trình diễn sản phẩm; tham gia hội thi... theo các chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia; các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng
năm của các bộ, ngành và địa phương.
Đối với chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ:
Huyện ủy, UBND huyện Thạch Thất đã quan tâm, khuyến khích áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất,
nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của
nghề truyền thống. Hỗ trợ các cơ sở NNNT thực hiện các hoạt động triển khai
ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản
phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ; hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật hưởng các
ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Thông qua đó, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng và
hình thức sản phẩm NNNT.
Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Các cơ quan chuyên môn,
các tổ chức chính trị - xã hội huyện Thạch Thất đã phối kết hợp triển khai
41
được nhiều dự án, chương trình đào tạo, bồi dưỡng NNNT với số lượng lớp,
người tham dự nhất định. Thông qua đó, người làm nghề truyền thống, người
làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ
sở NNNT đã được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành. Bên
cạnh đó, huyện Thạch Thất còn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng
lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển NNNT ở huyện.
2.3.1.2. Xét theo mục tiêu của chính sách phát triển NNNT
Thứ nhất, thông qua việc thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thạch Thất theo
hướng CNH, HĐH một cách tích cực. Cụ thể: 23/23 xã, thị trấn có nghề;
1.605 DN, hợp tác xã và 20.885 hộ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CN,
TTCN. Quá trình đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất, lao động, việc làm,
giá trị sản lượng và thu nhập của dân cư nông thôn. Các ngành nghề dịch vụ
thương mại, nhất là nghề mộc truyền thống được tạo điều kiện thuận lợi phát
triển, mang lại thu nhập khá cho người dân. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được
chuyển đổi phù hợp, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung quy mô lớn xa
khu dân cư ở các xã: Yên Bình, Yên Trung, Tân Xã, Cần Kiệm; vùng trồng
cây ăn quả hơn 700 ha ở các xã Kim Quan, Lại Thượng, Cẩm Yên; vùng
trồng rau an toàn ở các xã Hương Ngải, Hạ Bằng, Canh Nậu, Dị Nậu…
Mặt khác, theo Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng bộ huyện Thạch
Thất lần thứ XXIV: Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
đến năm 2020, tỷ trọng giá trị CN, TTCN chiếm 70,2%, Thương mại, dịch vụ
23,2%, Nông, lâm nghiệp, thủy sản 6,6%. Cơ cấu lao động làm việc trong các
lĩnh vực công nghiệp, TTCN; thương mại, dịch vụ; nông, lâm, thủy sản:
59,5%; 26%; 14,5%. So với năm 2015, đến năm 2020, tổng giá trị sản xuất
công nghiệp - TTCN đạt 17.586,835 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân
15,5%/năm; Tổng giá trị thương mại, dịch vụ đạt 5.955,96 tỷ đồng, tăng bình
quân 18,1%/năm; Tổng mức bán lẻ đạt 38.382,82 tỷ đồng (giá thực tế), tăng
42
bình quân 24,8%/năm. Nhiều sản phẩm công nghiệp, làng nghề đạt mức tăng
trưởng khá như: cơ kim khí tăng 17,1%/năm, chế biến lâm sản, đồ mộc tăng
18,1%/năm, chế biến lương thực thực phẩm tăng 16,5%/năm, các sản phẩm
khác tăng 13,2%/năm.
Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển NNNT thông qua hệ thống các
chính sách như hỗ trợ mặt bằng sản xuất; đầu tư, tín dụng; xúc tiến thương
mại; hỗ trợ đào tạo nhân lực đã giúp các cơ sở và thợ làm nghề NNNT ở
huyện Thạch Thất được duy trì và phát triển khá mạnh, bộ mặt nông thôn đã
đổi mới rõ nét, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Thông qua những chính sách đó, nhiều cá nhân, tổ chức hoạt động NNNT đã
được học tập nâng cao tay nghề, được trợ giúp về vốn, mặt bằng sản xuất, môi
trường quảng bá sản phẩm; từ đó có việc làm, nâng cao thu nhập cho người
dân. Chẳng hạn, sau các khóa học nghề do Hội Nông dân huyện Thạch Thất
phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức, gần 30% học viên
các khóa học đã có việc làm, nhiều lao động nông thôn sau khi được học nghề
đã phát huy được tay nghề, nâng cao thu nhập.
Thông qua hệ thống các chính sách phát triển NNNT đã giúp cho nhiều
hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Thạch Thất
xuống còn 0,54%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 70 triệu đồng/năm,
tăng gấp 2 lần so với năm 2015. [23]
Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp phần giữ gìn và
phát huy được các ngành nghề truyền thống, làng nghề truyền thống của
huyện Thạch Thất bên cạnh việc hình thành và phát triển một số ngành nghề
mới, tạo nên dấu ấn, thương hiệu của sản phẩm NNNT Thạch Thất trên thị
trường trong nước và quốc tế. Có thể kể đến những ngành nghề truyền thống
được giữ gìn, phát huy như: làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, xã Phùng Xá;
làng nghề đồ mộc - may xã Hữu Bằng; làng nghề mây tre, giang đan ở xã
Bình Phú; làng nghề mộc Chàng Sơn, xã Chàng Sơn; làng nghề mộc - xây
dựng ở xã Canh Nậu, Dị Nậu; làng nghề bánh chè lam thôn Thạch Xá, xã
43
Thạch Xá…. Thông qua đó, mục tiêu bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc được thể hiện một cách đa dạng, phong phú và đầy sức sống trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất. Có thể nói, thực hiện
chính sách phát triển NNNT đã góp phần giúp người dân Thạch Thất giữ gìn,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của cha ông để
lại thông qua những hoạt động kinh tế thiết thực.
Thứ tư, qua các phân tích trên cho thấy, việc thực hiện hệ thống chính
sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất rõ ràng đã góp phần phát huy
được những thế mạnh của địa phương. Thông qua đó thực hiện được các mục
tiêu kép: vừa phát triển được nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng
hiện đại trên nền tảng phát huy NNNT truyền thống; vừa phát triển được nền
sản xuất công nghiệp hiện đại cũng trên nền tảng NNNT truyền thống; phát
triển kinh tế - xã hội địa phương vừa giữ được các giá trị truyền thống vừa
tiếp thu được những yếu tố hiện đại. Điều đó thể hiện sự phát huy nội lực
mạnh mẽ của huyện Thạch Thất trong quá trình từng bước xây dựng nông
thôn mới theo hướng CNH, HĐH.
Nhìn chung, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển
NNNT trên địa bàn huyện Thạch Thất đã được thể hiện qua những thành tựu
về phát triển kinh tế của địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020 cao hơn so
với giai đoạn 2010 - 2015. Mặc dù, trong hai năm 2019 và 2020 chịu ảnh
hưởng tiêu cực của đại dịch Covid, nhưng mặt bằng tăng trưởng kinh tế bình
quân 5 năm (2016 - 2020) cũng tăng từ 11,89% lên 14,92%. [23]
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện
chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất vẫn còn những hạn chế và
bất cập:
Một là, mặc dù nội dung các chính sách được triển khai đầy đủ nhưng
chất lượng, hiệu quả của các chính sách không đồng đều, một bộ phận lớn đối
44
tượng thụ hưởng chính sách vẫn khó khăn hoặc không tiếp cận được những hỗ
trợ của Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT. Hạn
chế này thể hiện qua hiệu quả của việc triển khai các nội dung chính sách chưa
đi vào chiều sâu, chưa thật sự lan tỏa trong xã hội và hiệu quả chưa cao. Có thể
phân tích những bất cập trong quá trình thực hiện một số chính sách sau:
Thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Bộc lộ những hạn chế,
bất cập dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất còn có mặt bằng sản xuất chật hẹp, trong
khi đó việc tiếp cận hỗ trợ chính sách về mặt bằng để xây dựng, mở rộng nhà
xưởng sản xuất gặp khó khăn. Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu
tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi nguyên vật liệu, hàng hóa giữa các
địa phương. Một số nơi đường giao thông đã xuống cấp, hệ thống điện ở một
số nơi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, hệ thống cấp thoát
nước thiếu đồng bộ.... Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cả về
nguồn nước, không khí, tiếng ồn đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Các
thiết bị phòng chống cháy nổ, trang thiết bị an toàn lao động chưa được chú trọng.
Thực hiện chính sách đầu tư, tín dụng: Trong khi triển khai những
chính sách hỗ trợ vốn vay cho các cơ sở sản xuất, trong đó có sản xuất hàng
xuất khẩu nhưng các làng nghề, các cơ sở sản xuất vẫn không tiếp cận được
với các nguồn vốn hỗ trợ, ưu đãi. Chính sách của nhà nước về hỗ trợ phát
triển NNNT theo Thông tư số 112/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính chưa thực
sự đến được với người dân và các làng nghề nói chung; nguồn kinh phí cho
hoạt động làng nghề còn hạn chế, nhất là trong thu mua nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất.
Thực hiện chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ:
Trong khi có một bộ phận cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh NNNT cần
đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
thì vẫn chưa tiếp cận được chính sách hỗ trợ của Nhà nước về áp dụng và đổi
mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Nâng cao tay nghề cho
45
lao động làng nghề chưa thực sự được nhân rộng, đi vào chiều sâu; chính vì
thế mà chưa phát huy được hiệu quả.
Hai là, công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách còn một số
bất cập do trình độ chuyên môn của một số cán bộ còn hạn chế, nhận thức
không đầy đủ, còn lúng túng trong triển khai thực hiện chính sách. Thêm vào
đó, công tác phản hồi thông tin, trao đổi, sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể
khác và công tác tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách phát triển
NNNT còn mờ nhạt dẫn tới hiệu quả thực hiện chính sách chưa cao.
Ba là, công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách; công tác đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hiệu quả còn chưa cao. Việc
kiểm tra tình hình thực hiện chính sách còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khách quan tác động từ bên ngoài nên kết quả thực hiện chính sách bị ảnh
hưởng. Điều này dẫn đến, công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, thời
gian trao đổi về các nội dung của chính sách phát triển NNNT không nhiều,
chỉ là những vấn đề mang tính tổng quát, định hướng không đi vào chi tiết, cụ
thể nên việc đưa ra giải pháp thực hiện chính sách sẽ bị ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện; làm cho việc đánh giá kết quả thực hiện các chính sách gặp khó
khăn do thiếu các thông tin đáng tin cậy về quá trình thực hiện và những nội
dung, biện pháp cần bổ sung, hoàn thiện. Đặc biệt, công tác sửa đổi, điều
chỉnh chính sách, do đặc thù từng NNNT không đồng đều và nguồn lực tài
chính còn hạn chế nên việc tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách cũng có những hạn chế, bất cập.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, do đặc thù của các ngành nghề nông thôn là phụ thuộc nhiều
vào yếu tố khí hậu, thời tiết nên chịu ảnh hưởng trực tiếp và tiêu cực của biến
đổi khí hậu. Bên cạnh đó, sự tác động của biến động kinh tế, nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước cũng là những nhân tố tác động rất lớn đến các
NNNT. Từ đó, việc thực hiện các chính sách phát triển NNNT cũng chịu
46
những tác động nhất định của biến đổi khí hậu, sự biến đổi của kinh tế, nhu
cầu tiêu dùng của thị trường. Trước những tác động đó, trong quá trình thực
hiện chính sách phát triển NNNT gặp những khó khăn như sự chênh lệch giữa
giá dự toán trong chính sách với giá thực tế của thị trường dẫn đến sự khó
khăn, lúng túng cho cơ quan, cán bộ, công chức khi tổ chức thực hiện triển
khai chính sách vào thực tế; vì thế số lượng đối tượng thụ hưởng bị thu hẹp
hoặc sự hỗ trợ của Nhà nước đối với từng chính sách không đủ tạo nên sự
thay đổi cần thiết cho các cá nhân, tổ chức đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất.
Thứ hai, quá trình thực hiện chủ chương của Đảng về CNH - HĐH
nông nghiệp và nông thôn trong điều kiện hiện nay, ngành nghề nông thôn
của huyện có điểm xuất phát thấp, đặc biệt yêu cầu cấp bách của giải quyết
công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, do chuyển đổi đất nông nghiệp
sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và quá trình đô thị hóa,... cũng là một
thách thức rất lớn cho việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông
thôn của huyện.
Thứ ba, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi cần phải đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Quy mô sản xuất của một
số làng nghề, ngành nghề còn nhỏ lẻ, phân tán, hầu hết các hộ sản xuất ngay
tại nhà, trình độ công nghệ lạc hậu, chủ yếu sử dụng máy móc đơn giản lỗi
thời. Nguồn lao động thiếu, không ổn định, kỷ luật lao động kém, tỷ lệ luân
chuyển lao động giữa các ngành nghề cao... Những vấn đề này cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhất định trong việc thực
hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.
Thứ tư, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển NNNT
từng bước hoàn thiện nhưng đến nay vẫn còn một số bất cập. Các quy định,
thông tư, nghị định hướng dẫn thực hiện chính sách khi cần điều chỉnh phải
thực hiện qua nhiều thủ tục, trình tự theo quy định để xem xét, phê duyệt dẫn
đến chậm trong triển khai thực tế. Nguyên nhân này cũng ảnh hưởng đến quá
47
trình thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn huyện.
- Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo còn thiếu nhạy bén, khoa
học, chưa sâu sát, quyết liệt trong thực hiện một số nhiệm vụ. Việc xây dựng
kế hoạch triển khai chính sách phát triển NNNT còn đơn giản, không quy
định rõ nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức, các nguồn lực để thực hiện chính sách
dẫn đến việc tổ chức thực hiện khó khăn và hiệu quả không cao.
Thứ hai, trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách: do nhận
thức của một số lãnh đạo, người làm chính sách về chính sách phát triển
NNNT chưa đầy đủ, toàn diện; chưa quan tâm chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến chính sách nên dẫn đến chủ quan, đại khái trong
vấn đề tổ chức thực hiện chính sách ở đơn vị mình.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện chính
sách phát triển NNNT thiếu chặt chẽ; Sự tích cực, chủ động của người dân
còn hạn chế. Năng lực thực hiện, tham mưu của tổ chức, cá nhân trực tiếp
thực hiện chính sách không đồng đều, chưa đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh
hưởng đến việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển NNNT
như: xu hướng toàn cầu hóa, các vấn đề yêu cầu CNH, HĐH, hội nhập kinh tế
quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu HĐH ngành nghề,.... Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, tiến độ thực hiện chính sách dẫn đến
gây lãng phí các nguồn lực và không đạt mục tiêu.
48
Tiểu kết chương 2
Huyện Thạch Thất là một trong những địa phương thuộc Thành phố Hà
Nội có vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa phù hợp với chủ trương, định hướng phát
triển NNNT của các cấp ủy đảng và chính quyền. Trong thực tế những năm
qua, các NNNT ở huyện Thạch Thất đã có nhiều khởi sắc và đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Huyện cũng đã
tích cực triển khai và tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa
bàn của huyện. Đó là những chính sách hỗ trợ của Nhà nước về: tổ chức sản
xuất và hỗ trợ mặt bằng sản xuất; tín dụng, thuế và lệ phí; thị trường, xúc tiến
thương mại; khoa học công nghệ và môi trường, triển khai ứng dụng kết quả
khoa học, công nghệ. Thông qua đánh giá chung về việc thực hiện chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội có
cả hai gam mầu: những kết quả đạt được và hạn chế. Đặc biệt từ những
nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách phát triển
NNNT ở huyện, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện
chính sách phát triển NNNT và phát huy có hiệu quả hơn nữa tiềm năng, thế
mạnh của Huyện trong thời gian tới.
49
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Một số quan điểm cơ bản về thực hiện chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
3.1.1. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa
phương
Thế mạnh của huyện Thạch Thất với hơn 50 làng nghề, trong đó có 10
làng nghề được công nhận là làng nghề truyền thống. Gắn với làng nghề, toàn
huyện có hơn 900 doanh nghiệp và hơn 20.000 hộ sản xuất kinh doanh ngành
nghề khác nhau, đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế ở địa phương. Để
khai thác tiềm năng, lợi thế của các làng nghề truyền thống, phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, huyện Thạch Thất cần xây dựng các chính sách
phát triển NNNT trên địa bàn huyện gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương. Huyện cần tiếp tục hoàn thiện quy
hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề để hỗ trợ người
dân đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất. Bên cạnh hỗ trợ mặt bằng sản xuất,
huyện Thạch Thất cần triển khai xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm
làng nghề.
Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn huyện cần
phải gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để bảo đảm phát
triển hiệu quả và bền vững các làng nghề, bảo tồn các giá trị của các ngành
nghề. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống của địa phương đáp ứng thị trường trong nướcvà nước
ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Huy động mọi nguồn lực để phát triển
các nghề mới thu hút nhiều lao động và đạt hiệu quả cao, giúp đạt được mục
50
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT cần phải kết hợp
hài hoà quy mô, nhiều loại hình tổ chức sản xuất (hộ gia đình, doanh nghiệp,
tư nhân, tập thể); lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, kết hợp giữa công
nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, giữa máy móc thiết bị với thủ công
để tạo ra sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao củathị trường. Chính bởi vậy, trong đề án xây dựng nông thôn mới
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội những năm tới đây, huyện Thạch
Thất luôn xác định phương hướng, mục tiêu cơ bản là nâng cao giá trị sản
xuất các làng nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn.
3.1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải
kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền
thống với hiện đại
Thực hiện chính sách phát triển NNNT không chỉ nhằm mục đích duy nhất
về kinh tế mà còn phải đảm bảo các mục tiêu về chính trị, xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo tồn và duy trì những giá trị văn hoá truyền thống của địa phương.
Để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của làng nghề và giá trị kinh tế
của chính sách phát triển NNNT của huyện, Huyện ban hành các chính sách
xây dựng, chính sách kinh tế, chính sách môi trường và các kế hoạch hỗ trợ
khác để đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững của các NNNT. Bởi
vậy, thực hiện chính sách phát triển NNNT phải gắn với tăng cường công tác
QLNN trong bảo tồn, tôn vinh và phát huy giá trị văn hóa dân tộc và văn hóa
vùng miền; kết hợp giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại trong sản
phẩm của làng nghề và các ngành nghề, góp phần duy trì làng nghề phát triển
tốt trong quá trình đô thị hóa nhưng vẫn đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách phát triển NNNT cần tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định về bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan
thiên nhiên, thể hiện bản sắc văn hóa của huyện, tập trung chuyển đổi công
nghệ, tiến hành di dời hoặc ngưng hoạt động các cơ sở ngành nghề gây ô
51
nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những quan điểm để đảm bảo phát
triển bền vững làng nghề và nghề trên địa bàn huyện.
Như vậy, việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch
Thất phải chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo làng
nghề và các ngành nghề phát triển đúng quy định của pháp luật. Cần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan QLNN cơ sở (cấp huyện và cấp xã) đối
với các làng nghề và ngành nghề truyền thống. Chính quyền cấp cơ sở cần
quan tâm và hỗ trợ hơn nữa điều kiện vật chất và hoạt động của Hội làng
nghề, chủ sản xuất, thợ làm nghề,… để phát huy được vai trò cầu nối giữa nhà
nước với các cơ sở sản xuất và kinh doanh ngành nghề, đại diện cho tiếng nói
và bảo vệ các giá trị truyền thống của làng nghề, phải kết hợp hài hòa giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền thống với hiện đại.
3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của địa phương trong
việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Để việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn trên địa
bàn huyện Thạch Thất hiệu quả hơn và đảm bảo sự vận dụng linh hoạt các
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định 52 của Chính phủ;
một trong những giải pháp quan trọng là cần nâng cao chất lượng cán bộ lãnh
đạo quản lý của địa phương trong việc thực hiện chính sách phát triển NNNT
của huyện. Để làm được điều này, cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau:
Thứ nhất, nâng cao trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển
NNNT tại huyện Thạch Thất.
Thứ hai, nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm việc tại địa phương,
các phòng ban liên quan đến việc tổ chức triển khai chính sách phát triển
NNNT để đảm bảo am hiểu chính sách, nắm vững chuyên môn, có năng lực
tham mưu, phân tích dự báo và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
52
Thứ ba, tổ chức phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ của từng phòng
ban, đơn vị của từng địa phương trên địa bàn huyện; phân định rõ trách nhiệm
người đứng đầu, cá nhân phụ trách, xây dựng quy chế phối hợp, phân cấp ủy
quyền trong tổ chức thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì,
chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá
trình thực hiện chính sách.
Thứ tư, tăng cường quán triệt về trách nhiệm nêu gương của người đứng
đầu đơn vị; tăng cường phát huy dân chủ ở cơ sở, kỷ luật, kỷ cương trong việc
tổ chức thực hiện chính sách; tăng cường sự tương tác và phối hợp trong thực
hiện chính sách nhằm khắc phục tình trạng cấp trên thiếu sâu sát với cấp dưới,
thiếu sự kiểm tra, giám sát, điều chỉnh đối với hoạt động thực hiện chính sách
của cấp dưới.
Thứ năm, đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác
thực hiện chính sách; chú trọng bồi dưỡng đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp; khen thưởng kịp thời cán bộ làm công tác thực hiện chính sáchtốt và
xử phạt nghiêm minh các cán bộ làm công tác thực hiện chính sách vi phạm.
Thứ sáu, thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả công tác thực
hiện chính sách; để qua đó, kịp thời tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt
được, hạn chế, sai sót trong thực hiện, đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng
cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách.
Thứ bảy, nâng cao năng lực cho các chủ thể thực hiện chính sách phát triển
NNNT của huyện về: phát triển kỹ năng, năng lực làm việc; không ngừng bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc,
năng lực hoạch định chính sách để nâng cao nhận thức về trách nhiệm trong tổ
chức và tham mưu cho đơn vị trong việc hoạch định và thực hiện chính sách.
3.2.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của
quá trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
Để đảm bảo và tổ chức thực hiện được chính sách phát triển NNNT
trên địa bàn huyện Thạch Thất, một trong những giải pháp quan trọng là cần
53
nâng cao được nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của quá trình
thực hiện chính sách. Bởi yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi
chính sách. Chính sách phát triển NNNT của huyện có đạt được mục đích đề
ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách và năng lực của
chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính
sách, các chủ thể thụ hưởng chính sách, đó chính là người dân, nhất là những
người dân trong các làng nghề và làm nghề. Theo đó, nếu nâng cao được nhận
thức của người dân và ủng hộ chính sách thì việc thực hiện chính sách sẽ
thuận lợi. Ngược lại thì làm cho quá trình thực hiện chính sách trở nên khó
khăn hơn. Vì vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, thể
hiện được lợi ích cơ bản của người dân trong quá trình thực hiện chính sách
phát triển NNNT, thực hiện chương trình: Nhà nước và nhân dân cùng làm
phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, khuyến khích người dân chủ động
tham gia vào công tác quy hoạch, tham gia “Hiến kế, hiến của, hiến công”,
đóng góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương để phát triển NNNT của
huyện Thạch Thất hiện nay.
Để kết quả của việc thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn
huyện hiệu quả và đáp ứng mong mỏi của người dân thì sự tham gia và ủng
hộ của người dân, của các chủ thể là rất cần thiết. Trong công tác quy hoạch
xây dựng làng nghề và đảm bảo sự đa dạng của các ngành nghề, yêu cầu đặt
ra là bộ mặt làng nghề, các ngành nghề của huyện vừa phải kế thừa được
truyền thống văn hóa của địa phương, truyền thống hàng nghìn năm của làng
nghề sở tại, nhưng cũng phải đáp ứng được nhu cầu hiện đại đổi mới của đất
nước, phù hợp với sự phát triển chung của quốc tế. Vậy, để làm được điều
này, ngay từ khi tiến hành lập quy hoạch, người dân cần tham gia vào các
hoạt động ngay từ đầu. Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng vai trò
quan trọng thì việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn của
huyện mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết tốt những khó khăn bức
xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật
54
chất và văn hoá của nhân dân trong huyện. Theo đó, cần thực hiện đồng bộ
các nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, cần coi trọng việc nâng cao mức độ tiếp nhận của đối tượng
chính sách, đó chính là người dân trên địa bàn huyện đối với chính sách phát
triển NNNT thông qua việc thật sự tôn trọng và đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
Thứ hai, đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền chính sách; tăng
cường sự tham gia của người dân trong quá trình cụ thể hóa chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn của huyện hay ban hành kế hoạch thực hiện chính
sách. Để tăng cường sự ủng hộ của người dân đối với các dự án phát triển
NNNT và bảo tồn giá trị làng nghề truyền thồng của huyện, cần thực hiện và
phát huy phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đây gần
như là nội dung cốt lõi để huy động được sự đồng thuận và ủng hộ, nâng cao
được nhận thức của người dân trong quá trình thực hiện các chính sách phát
triển NNNT.
3.2.3. Nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng
chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách
Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT huyện Thạch Thất được
đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào các đối tượng chịu sự tác động và
thụ hưởng chính sách. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường, xu thế hội nhập ngày
càng sâu rộng, nhờ sự nhạy bén, năng động của người dân, các làng nghề của
huyện Thạch Thất cũng đem lại sự phồn thịnh. Để đảm bảo việc thực hiện
chính sách phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện hiệu quả, nâng cao
tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng chịu sự tác động và thụ
hưởng chính sách là cần thiết.
Theo đó, để nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối
tượng chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách phát triển NNNT huyện
Thạch Thất cần thực hiện các nội dung sau đây:
Một là, cần huy động sự tham gia của các ngành, các tổ chức chính trị -
55
xã hội và người dân vào quá trình thực hiện chính sách;
Hai là, phát huy vai trò tự giác của người dân với tư cách là chủ thể của
quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT. Làng nghề cơ kim khí Phùng
Xá là một ví dụ. Đến nay, làng nghề này có 165 doanh nghiệp, 800 hộ sản
xuất cơ khí, thu hút hơn 5.000 lao động trong làng và các địa phương khác
tham gia làm nghề. Hay làng nghề mộc và may xã Hữu Bằng, đến nay, hai
nghề này phát triển đã trở thành nghề sản xuất chính của người dân địa
phương, với cơ cấu kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm
99% trong cơ cấu kinh tế toàn xã.
Ba là, có chính sách thu hút, khuyến khích các nghệ nhân tham gia các
hoạt động đào tạo, truyền nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động NNNT
góp phần thực hiện thắng lợi các chính sách phát triển NNNT.
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết để thực hiện chính sách
phát triểnngành nghề nông thôn
Tăng cường các nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển
NNNT là một trong những giải pháp then chốt để thực hiện chính sách.
Nguồn lực cho thực hiện chính sách có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách được
ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả
của việc thực hiện các chính sách đó cũng không thể đạt được mục tiêu như
mong muốn. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách là yếu tố không
thể thiếu để việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện có hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chính sách và tăng cường các
nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện cần chú
trọng những nội dung sau:
Thứ nhất, cần phân bổ nguồn lực đủ mức cho thực hiện chính sách; thực
hiện sự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực để thực hiện một số chính sách liên
quan đến lợi ích và cuộc sống của nhiều người dân làng nghề và làm nghề.
Thứ hai, để đảm bảo nguồn lực cho thực thi chính sách, ngoài sử dụng
56
hợp lý và tiết kiệm nguồn lực do nhà nước đầu tư, cần thực hiện xã hội hóa tối
đa cũng như sự tham gia của người dân và xã hội để có thêm nguồn lực cho
thực hiện chính sách. Về vốn: Huyện thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, bao gồm nhiều nguồn như vốn tự có trong dân, từ hệ thống ngân
hàng, từ ngân sách nhà nước Trung ương, từ thị trường tài chính phi chính
thức. Ngoài ra, huyện cần tạo điều kiện thu hút và đầu tư vốn vào phát triển
làng nghề truyền thống. Khuyến khích các tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ
của các tổ chức xã hội tạo điều kiện cho vay ưu đãi đối với các tổ chức, cá
nhân đầu tư, mở rộng phát triển nghề truyền thống tại địa phương. Hỗ trợ cho
các cơ sở nghề và làng nghề tham gia hội chợ triển lãm, tiếp cận thị trường.
Đồng thời, có cơ chế hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay
nghề với khả năng sáng tạo ra những sản phẩm mới, có mẫu mã đẹp, chất
lượng tốt, giá thành hạ.... Về nguồn nguyên liệu: Huyện triển khai lập quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các nghề thủ công như vùng nguyên
liệu quốc gia và các vùng nguyên liệu địa phương, vùng nguyên liệu thiên
nhiên và vùng nguyên liệu nuôi trồng. Tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu
tập trung trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất theo quy
hoạch đã được phê duyệt. Huyện cũng triển khai tập trung đầu tư cải tạo, nâng
cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp làng nghề hiện
có; hoàn thành việc đầu tư mở rộng giai đoạn tiếp theo các cụm công nghiệp ở
các xã Hương Ngải, Thạch Xá và Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú, Hữu Bằng,
Canh Nậu; tiếp tục thành lập mới các cụm công nghiệp thu hút các doanh
nghiệp, hộ sản xuất ở các làng nghề đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp,
TTCN tập trung, khắc phục tình trạng sản xuất công nghiệp nhỏ, lẻ, gây ô
nhiễm môi trường trong khu dân cư.
Huy động nguồn lực, đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, kho bãi vật liệu xây
dựng, chợ đầu mối, trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp,
làng nghề; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải, khí thải ... đảm
bảo vệ sinh môi trường. Tập trung giải quyết dứt điểm việc giao thuê đất tại
57
các cụm công nghiệp, làng nghề Phùng Xá, Bình Phú, Canh Nậu, Kim Quan.
3.2.5. Một số giải pháp khác
(1) Tăng cường vai trò của tổ chức Đảng, đoàn thể đối với thực hiện
chính sách phát triển NNNT
Cần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy huyện đối với
các các cấp ủy Đảng; sự phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể
trong việc phổ biến, tuyên truyền và giám sát trong việc tổ chức thực hiện
chính sách. Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, đẩy mạnh giáo
dục chính trị, tư tưởng cho người làm nghề về chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về chính sách phát triển NNNT.
(2) Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển NNNT
Việc thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh và đồng
bộ là giải pháp quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển NNNT. Việc
xây dựng chính sách phải đảm bảo các quy định pháp luật, khắc phục tình
trạng chậm trễ trong ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
luật để tránh được tình trạng luật “chờ” nghị định, nghị định “chờ” thông tư,
đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.
Do đó, để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, cần coi
trọng nâng cao chất lượng chính sách theo hướng coi trọng nghiên cứu cơ sở
lý luận về chính sách, nâng cao năng lực của cơ quan hoạch định chính sách
và dân chủ hóa quá trình hoạch định chính sách trong thực tế.
58
Tiểu kết chương 3
Những quan điểm cơ bản và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất nói trên là những vấn đề
vừa mang tính cơ bản lâu dài, vừa có tính thời sự cấp thiết. Để thực hiện
chính sách phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Huyện tiếp tục theo
xu hướng tiến bộ, phải quán triệt đầy đủ các quan điểm, thực hiện đồng bộ các
giải pháp đã nêu. Mỗi quan điểm, giải pháp có vị trí, vai trò và tầm quan trọng
riêng, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau
góp phần tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở
huyện Thạch Thất trong thời gian tới.
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ngành nghề nông thôn của huyện Thạch Thất có quá trình hình thành
và phát triển lâu đời, có nhiều ngành nghề truyền thống, đã đóng góp ngày
càng tích cực vào phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở địa phương.
Để có được những thành quả như vậy là bởi trong những năm qua, huyện
Thạch Thất luôn quan tâm và tăng cường việc thực hiện chính sách phát triển
NNNT.
Trên cơ sở các chính sách phát triển NNNT của Nhà nước triển khai
thông qua các công cụ quản lý nhà nước; huyện Thạch Thất đã tổ chức triển
khai thực hiện chính sách phát triển NNNT như ban hành kế hoạch; tuyên
truyền; phân công, phối hợp; kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá. Kết quả
thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và
nâng cao đời sống của nhân dân huyện Thạch Thất. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện chính sách phát triển NNNT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát
triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, luận văn đã đề xuất một số
quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
Để tăng cường thực hiện các chính sách phát triển ngành nghề nông
thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong thời gian tới tác
giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
1. Đối với Trung ương
Đề xuất những chính sách hỗ trợ các địa phương hoàn thành việc lập
quy hoạch các khu vực phát triển NNNT phù hợp với điều kiện tự nhiên, thế
mạnh và tình hình phát triển NNNT của từng địa phương.
Hoàn thiện các chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật một cách đồng bộ trong các làng nghề để đảm bảo phát triển các NNNT.
60
Cần có các chính sách cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ
sản xuất ngành nghề được tiếp cận các chính sách hỗ trợ để sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm ngành nghề.
2. Đối với các cấp chính quyền địa phương
Tạo điều kiện cho các cơ sở và hộ sản xuất ngành nghề có mặt bằng sản
xuất, tiếp cận với các chính sách, các nguồn lực về vốn, khoa học - kỹ thuật
và công nghệ hiện đại, phương hướng sản xuất mới, mặt bằng,…
Cần hỗ trợ người dân trong tổ chức, thực hiện chính sách phát triển
NNNT tìm kiếm thị trường, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ nơi khác để từ
đó có điều kiện mở rộng sản xuất hoặc chuyển hướng sản xuất sang các mặt
hàng có lợi thế và có thu nhập cao hơn.
Quan tâm hơn nữa đến việc phát triển NNNT trên địa bàn, thực hiện tốt
các Nghị định của Chính phủ về phát triển NNNT, đặc biệt Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn, Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020 về phát triển ngành nghề nông
thôn thành phố Hà Nội năm 2020; Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày
04/12/2019 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn và làng nghề thành phố Hà Nội và các văn bản quy phạm khác liên quan
đến phát triển NNNT.
3. Đối với các cơ sở và hộ sản xuất ngành nghề nông thôn
Các cơ sở và hộ sản xuất cần phát huy cao độ tính tự chủ trên cơ sở
thực hiện đúng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
đặc biệt các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất.
Chủ động, sáng tạo trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, trong việc tìm
hiểu nhu cầu thị trường và tiếp cận những công nghệ mới trong sản xuất kinh
doanh.
Trang bị đầy đủ kiến thức quản lý sản xuất, kiến thức kinh doanh, kiến
thức về pháp luật.... để chủ động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm để nâng cao thu nhập, tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội đảm bảo
cho sự phát triển NNNT của huyện.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1997), Ngành nghề nông
thôn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn đề về
công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn thời kỳ 2000-2020, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số
28/2007/CT-BNN về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn và phòng chống ô nhiễm làng nghề, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội, tháng 10 năm 2009.
6. Bộ Tài chính - Lao động thương binh xã hội (2006), Thông tư liên
tịch số06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn
hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội.
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn, Hà Nội.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành
nghề nông thôn, Hà Nội.
9. Chính phủ (2018), Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 Về
khuyến nông, Hà Nội.
10. Chính phủ (2018), Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 Phê
duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, Hà Nội.
11. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/04/2018 Về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
62
12. Chính phủ (2018), Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 Về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề, Hà Nội.
13. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn
Trọng Đắc (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp.
14. Võ Văn Cư (2006), Phát triển ngành nghề nông thôn ở Bình
Dương, tr.54 - 57, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 122, Học viện Hành chính
Quốc gia.
15. Triệu Văn Cường (2016), Chính trị trong chính sách công (Sách
dùng cho chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính sách công), NXB Lao động xã
hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Danh (2010), Giải pháp phát triển ngành nghề nông
thôn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế
và chính sách, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
17. Đức Dũng (2018), Phát triển ngành nghề nông thôn: Tìm giải pháp
từ đột phá công nghệ, tr.249 - 251, Địa lý kinh tế 2018.
18. Nguyễn Mạnh Dũng (2004), Phát triển ngành nghề ở nông thôn,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Bùi Trọng Đạt (2014), Phát triển sản xuất nghề truyền thống trong
các làng nghề huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội IV,V,VI,VII,VIII, IX, X,
XI, XII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Một số văn kiện về phát triển nông
nghiệp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng bộ huyện Thạch Thất (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện
Thạch Thất khóa XXIII.
23. Đảng bộ huyện Thạch Thất (2020), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện
Thạch Thất khóa XXIV.
24. Đỗ Phú Hải (2017), Tổng quan về chính sách công, NXB Chính trị
quốc gia sự thật, Hà Nội.
63
25. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản,
NXB Quốc gia - Sự thật.
26. Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (2016), Đại cương về phân tích
chính sách công, NXB Chính trị quốc gia.
27. Trần Mạnh Hải (2012), Phát triển ngành nghề nông thôn - Trường hợp
nghiên cứu nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Báo
cáo nghiên cứu khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
28. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2007), Từ điển bách khoa Việt Nam (Literally Encyclopaedic Dictionary of Vietnam), Tập 2, NXB Từ điển Bách khoa.
29. Nguyễn Văn Huệ (2011), Phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
30. Nguyễn Xuân Kính (2002), Nghề và làng nghề với chiến lược
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội, Văn hoá dân gian, Viện
nghiên cứu văn hoá dân gian.
31. Oxford University Press (OUP) (1989), Oxford English Dictionary
(second edition), United Kingdom.
32. Nguyễn Phương (2018), Cẩm nang xây dựng nông thôn mới, Chính
sách phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg,
ngày 24/11/2000, của Thủ tướng Chínhphủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nông thôn.
34. Thu Thủy (2020), Đoàn thẩm tra Thành phố đánh giá công nhận
huyện Thạch Thất đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020,
https://thachthat.hanoi.gov.vn/, Ngày đăng: 17:40 26/05/2020.
35. Ủy Ban nhân dân huyện Thạch Thất (2020), Báo cáo 4 năm thực
hiện chương trình số 02 của Thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp- xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2019.
64
36. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, Niên giám thống kê huyện
Thạch Thất năm 2019.
37. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất (2019), Báo cáo Kết quả thực
hiện Đề án Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch giai đoạn 2016 - 2020.
38. UBND TP Hà Nội (2020), Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020
về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020.
39. UBND TP Hà Nội (2019), Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày
04/12/2019 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông
thôn và làng nghề thành phố Hà Nội.
40. UBND TP Hà Nội (2020), Hồ sơ đề nghị thẩm định xét, công nhận
huyện Thạch Thất, TP Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
41. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn -
Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Một số chính sách về phát triển ngành nghề
nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
65
PHỤ LỤC
Địa giới hành chính Huyện Thạch Thất, TP Hà Nội
Phụ lục 1: Một số hình ảnh ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất
Đồ gỗ nội thất Hữu Bằng Cơ sở sản xuất bản lề tại làng nghề Phùng Xá
Nghề sản xuất đồ mộc ngày càng phát triển ở huyện Thạch Thất
Cơ sở sản xuất ở làng nghề Thạch Xá, xóm Chùa Tây Phương,
huyện Thạch Thất
Nghề làm mộc ở Canh Nậu, huyện Thạch Thất
Phụ lục 2: Thu nhập bình quân đầu người năm 2010, 2015, 2019, ước thực hiện năm 2020 của huyện Thạch Thất
STT
ĐƠN VỊ
NĂM 2010 NĂM 2015 NĂM 2019
ƯỚC
NĂM 2020
TOÀN HUYỆN
13,1
63
70
35
61
68
13
TT Liên quan
1
34
61
68
13
Đại Đồng
2
34
56
62,4
11
Cẩm Yên
3
31,2
59
65
12
Lại Thượng
4
32,5
59
65
12
Phú Kim
5
32,5
63
70
13
Hương Ngải
6
35
72
80
15
Canh Nậu
7
40
59
65
12
Kim Quan
8
32,5
66
73
14
Dị Nậu
9
36,5
62
65
12
Bình Yên
10
32,5
72
80
15
Chàng Sơn
11
40
68
75
14
Thạch Hòa
12
37,5
59
65
12
Cần Kiệm
13
32,5
86
95
18
Hữu Bằng
14
47,5
88
98
19
Phùng Xá
15
49
54
60
11
Tân Xã
16
30
61
68
13
Thạch Xá
17
34
77
85
16
Bình Phú
18
42,5
54
60
11
Hạ Bằng
19
30
54
60
11
Đồng Trúc
20
30
54
60
10
Yên Trung
21
27,5
57
63
12
Yên Bình
22
31,5
59
62,1
12
Tiến Xuân
23
31,05
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)
Phụ lục 3: Vốn ngân sách của huyện đảm bảo cho phát triển các
ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất
STT
TỔNG CỘNG
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
SÁCH
VỐN HUY ĐỘNG NGOÀI NGÂN SÁCH
NGÂN CẤP HUYỆN
TỔNG CỘNG
LỒNG GHÉP
TỔNG CỘNG
HỖ TRỢ TRỰC TIẾP
VỐN DÂN ĐÓNG GÓP
CÁC NGUỒN VỐN KHÁC
TỔNG CỘNG
VỐN DOANH NGHIỆP HỢP TÁC XÃ 168,914
1
Xã Bình Phú
4,000
15,890
334,539
2
Xã Bình Yên
3
Xã Cần Kiệm
1,000
4
Xã Canh Nậu
15,150
5
Xã Chàng Sơn
20,456
6
Xã Cẩm Yên
80,211 159 6,722 158 253 78
7
Xã Đại Đồng
8
Xã Dị Nậu
1,110
15,731
9
Xã Đồng Trúc
10 Xã Hạ Bằng
1,000 1,000
11 Xã Hương Ngải
18,231
12 Xã Hữu Bằng
10,189 742
21,513
13 Xã Kim Quan
356,166 34,837 17,800 35,863 26,520 7,803 1,726 13,145 21,371 13,118 24,023 2,530 25,383
12,451
14 TT Liên Quan
859,619 69,756 17,800 35,863 107,904 69,944 1,726 13,145 69,219 13,118 21,307 85,095 89,206 37,834
15 Xã Lại Thượng
721 304
16 Xã Phú Kim
3,914
17 Xã Phùng Xá
30,120
18 Xã Tân Xã
1,000
51,820
19 Xã Tiến Xuân
20 Xã Thạch Hoà
380,428 12,575 13,783 27,393 29,615 12,998 16,489 42,915 19,933 16,705 9,944 18,847 9,763 19,675 3,095 23,014 16,397 25,060 13,675 11,268
14,611 55,573 87,645 1,914 20,181
14,611 51,659 5,705 1,914 20,181
21 Xã Thạch Xá
15,230
22 Xã Yên Bình
4,035 7,877 21,317 15 25,926 605
15,650
23 Xã Yên Trung
228
24 Vốn đầu tư trong
41,023 5,511 1,244
10,143 5,511 1,016
huyện ngoài xã
4,251,925 221,980 109,157 212,750 246,846 137,730 61,732 140,677 192,618 127,910 131,438 223,987 221,911 139,495 114,660 137,347 156,989 270,372 106,269 167,915 146,812 141,782 88,683 86,230 666,637
1,327,311 72,101 29,511 35,190 40,359 21,082 36,062 48,521 55,140 34,238 47,109 32,984 41,922 40,045 50,870 27,118 26,549 47,517 22,096 115,348 92,925 15,206 45,809 48,179 301,428
8,159 2,462 600 26,061
946,883 59,526 15,728 7,797 10,744 8,085 19,573 5,605 35,207 17,533 37,164 14,137 32,159 20,370 47,775 4,104 10,151 22,458 8,421 104,080 92,925 7,047 43,347 47,579 275,367
1,980,784 79,964 54,124 141,539 98,330 46,626 23,944 77,901 67,259 80,554 51,833 105,166 90,783 60,895 63,486 95,618 70,833 126,332 60,941 32,372 27,961 84,947 37,362 36,807 365,208
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)