BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỖ KHẮC CANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN

Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 12/2020

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỖ KHẮC CANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN

Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

MÃ SỐ: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ HƯƠNG

Hà Nội, 12/2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.

Tên luận văn và nội dung luận văn được thực hiện trên cơ sở Đề cương

chi tiết Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua.

Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Canh

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo, giảng

viên hướng dẫn TS. Hoàng Thị Hương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo

trong Khoa Khoa học chính trị, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi

trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có kiến thức và phương pháp nghiên cứu

để hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân huyện Thạch Thất như Phòng Kinh tế và các cơ quan hữu quan khác

đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có số liệu để nghiên cứu hoàn

thành luận văn.

Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới

hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong

nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và

những người quan tâm.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Khắc Canh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 8 7. Bố cục của luận văn .............................................................................. 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN........................................................ 9 1.1. Ngành nghề nông thôn và chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ............................................................................................................ 9 1.1.1. Ngành nghề nông thôn .................................................................... 9 1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 9 1.1.1.2. Phân loại ..................................................................................... 11 1.1.2. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ................................ 12 1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 12 1.1.2.2. Hệ thống các chính sách phát triển ngành nghề ở nông thôn .... 14 1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .................. 17 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 17 1.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ..... 18 1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ..... 19 1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .... 19 1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách .................. 19 1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ............................................. 20 1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................................. 21 1.2.4.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ............. 21

1.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách . 21 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ......................................................................................... 21 Tiểu kết chương 1.................................................................................... 24

Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................................... 25 2.1. Khái lược về điều kiện tự nhiên, thế mạnh và tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ............. 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và thế mạnh phát triển ngành nghề nông thôn của huyện Thạch Thất ............................................................................. 25 2.1.2. Tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất .... 26 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ................................. 28 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ..... 28 2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ..................................................... 31 2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất ......................................... 31 2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng ................................................. 33 2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại ..................... 34 2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ triển khai, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ ................................................................................................ 36 2.2.2.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực .................................... 37 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội ........................................ 40 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 40 2.3.1.1. Xét theo nội dung chính sách phát triển ngành nghề nông thôn 40 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 44 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ............................................................... 44 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................... 46 Tiểu kết chương 2.................................................................................... 49

Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 50 3.1. Một số quan điểm cơ bản về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ........................ 50 3.1.1. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương .......... 50 3.1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền thống với hiện đại .............................................................................................. 51 3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ........................ 52 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của địa phương trong việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ........................... 52 3.2.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của quá trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn .................. 53 3.2.3. Nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách ...................................................... 55 3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết để thực hiện chính sách phát triểnngành nghề nông thôn ...................................................................... 56 3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 58 Tiểu kết chương 3.................................................................................... 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 62 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

NNNT Ngành nghề nông thôn 1

LĐ Lao động 2

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3

HTX Hợp tác xã 4

NXB Nhà xuất bản 5

UBND Ủy ban nhân dân 6

XHCN Xã hội chủ nghĩa 7

CCN Cụm công nghiệp 8

DN Doanh nghiệp 9

10 TM - DV Thương mại - Dịch vụ

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

Đào tạo nhân lực đảm bảo phát triển ngành nghề 1 Bảng 1 38 nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất

Nhân lực đáp ứng quá trình phát triển các ngành 2 Bảng 2 38 nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngành nghề nông thôn (NNNT) là một bộ phận quan trọng trong cơ

cấu kinh tế ở khu vực nông thôn, là động lực để chuyển dịch cơ cấu lao động,

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; góp phần làm tăng giá trị sản xuất

công nghiệp và dịch vụ; tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống

người dân ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh phát triển NNNT là công cụ để

thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và đẩy nhanh

tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Hiện nay, trong xu thế phát triển mạnh mẽ và hội nhập kinh tế thế giới

ngày càng sâu rộng của nước ta. Trước sức ép dư thừa lao động ở nông thôn

và sự chuyển dịch lao động ra thành phố ngày càng lớn, sự chênh lệch về thu

nhập giữa nông thôn và thành thị ngày một gia tăng. Phát triển NNNT không

chỉ quan trọng đối với khu vực nông thôn mà còn là nền tảng để bảo đảm sự

phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy, phát triển NNNT là một trong

những nội dung luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trong chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều

chính sách nhằm phát triển ngành nghề ở khu vực nông thôn và luôn chủ

trương phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, tạo việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Với những

chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã làm cho kinh tế khu vực

nông thôn ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân

ở khu vực nông thôn được nâng cao.

Nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, huyện Thạch Thất có tổng diện tích đất tự

nhiên là 18.459,05 ha, là huyện có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế, nhất là

kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong

những năm qua, thực hiện chính sách phát triển NNNT, các ngành nghề, làng

nghề truyền thống đã và đang được khôi phục. Các chính sách đã tạo điều

kiện thúc đẩy NNNT phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội, chuyển

1

dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

của người dân. Một số ngành nghề có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế

của huyện như cơ kim khí Phùng Xá (xã Phùng Xá); mộc, may Hữu Bằng (xã

Hữu Bằng); mây tre giang đan Thái Hòa, Phú Hòa, Bình Xá (xã Bình Phú);

mộc Chàng Sơn (xã Chàng Sơn); mộc, xây dựng Canh Nậu (xã Canh Nậu);

mộc, xây dựng Dị Nậu (xã Dị Nậu); chè lam Thạch Xá (xã Thạch Xá). Tuy

nhiên, sự phát triển NNNT của huyện còn nhiều bất cập, đặt ra những vấn đề

cần giải quyết như: phần lớn các cơ sở ngành nghề có quy mô nhỏ, tính hợp

tác chưa cao; sản phẩm làm ra phần lớn tiêu thụ nội địa, ít có cơ hội trực tiếp

xuất khẩu; các cơ sở ngành nghề thiếu vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín

dụng hạn chế; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; sản phẩm làm ra chưa có

nhãn hiệu, thương hiệu; một số ngành nghề còn gây ô nhiễm môi trường; lao

động làm việc trong các cơ sở sản xuất phần lớn tự làm, tự học, không qua

trường lớp đào tạo; cán bộ quản lý liên quan đến phát triển NNNT còn thiếu

và bất cập;… Những hạn chế, bất cập này đòi hỏi phải được khắc phục trong

quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của Đảng và

chính sách phát triển NNNT của Nhà nước.

Chính sách phát triển NNNT của Nhà nước đã được triển khai thông qua

các công cụ quản lý nhà nước như: Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch của

Trung ương và Thành phố Hà Nội nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các địa phương

trên thành phố Hà Nội triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, các cấp ủy Đảng,

chính quyền huyện Thạch Thất đã tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát

triển NNNT như ban hành Đề án, kế hoạch; tuyên truyền; phân công, phối hợp;

kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá. Kết quả thực hiện chính sách phát triển

NNNT đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân

dân huyện Thạch Thất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách phát

triển NNNT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại do những nguyên nhân khách

quan và chủ quan. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

2

cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành

phố Hà Nội có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện

chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội” để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Phát triển NNNT là vấn đề được các cấp, các ngành, các địa phương

quan tâm, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và viết bài trên các sách báo, tạp

chí, luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu về phát triển NNNT và

chính sách phát triển NNNT.

Về ngành nghề nông thôn: Tiêu biểu về lĩnh vực này bao gồm những

cuốn sách, công trình nghiên cứu của các tác giả sau:

- Nguyễn Mạnh Dũng (2004), “Phát triển ngành nghề ở nông thôn”,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ

bản và cần thiết về lĩnh vực phát triển ngành nghề ở nông thôn cho đội ngũ

cán bộ cấp xã, huyện phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại và phục vụ

yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước ta.

- Nguyễn Văn Huệ (2011), “Phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện

Nông nghiệp Việt Nam. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển

NNNT trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang; Từ đó đề xuất những

giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của ngành nghề nông

thôn trên địa bàn huyện Hiệp Hòa.

- Nguyễn Hữu Danh (2010), “Giải pháp phát triển ngành nghề nông

thôn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế

và chính sách, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn cũng đã chỉ ra

những vấn đề lý luận về phát triển ngành nghề nông thôn; Đánh giá thực trạng

phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai, xác định các tồn tại, hạn chế,

từ đó tìm ra nguyên nhân của tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Đề xuất một số

3

giải pháp quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Đồng Nai nhằm tạo điều kiện

thúc đẩy ngành nghề nông thôn tỉnh Đồng Nai phát triển trong thời gian tới.

- Trần Mạnh Hải (2012), “Phát triển ngành nghề nông thôn - Trường

hợp nghiên cứu nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà

Nam”, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Trong Báo cáo cho thấy thực trạng phát triển NNNT (Trường hợp nghiên cứu

nghề thêu ren) ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; từ đó đề

xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của

ngành nghề nông thôn, cụ thể là nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh

Liêm, tỉnh Hà Nam.

- Đức Dũng (2018), “Phát triển ngành nghề nông thôn: Tìm giải pháp

từ đột phá công nghệ”, trên BNEWS/TTXVN. Bài viết phân tích sự ứng

dụng, chuyển giao công nghệ nhằm đánh thức tiềm năng, thế mạnh của các

làng nghề dân tộc, giúp các ngành nghề phát triển đặc biệt trong bối cảnh hội

nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Võ Văn Cư (2006), “Phát triển ngành nghề nông thôn ở Bình

Dương”, tr.54 - 57, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 122, Học viện Hành chính

Quốc gia. Bài viết cũng đã chỉ ra thực trạng và giải pháp phát triển NNNT ở

tỉnh Bình Dương.

Về chính sách phát triển NNNT và việc thực hiện chính sách phát triển

NNNT cũng được nhiều tác giả nghiên cứu với những công trình sau:

- Nguyễn Phương (2018), “Cẩm nang xây dựng nông thôn mới, Chính

sách phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội. Cuốn sách hệ thống hóa đầy đủ những quy định chung của Nhà nước liên

quan đến việc phát triển nông nghiệp, nông thôn; để từ đó thấy được vai trò

của phát triển NNNT trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông

thôn mới ở nước ta hiện nay.

- Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - Bộ

Nông nghiệp & PTNT (2011) “Một số chính sách về phát triển ngành nghề

nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách tổng hợp một số chủ

trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có

4

liên quan trong thực hiện chính sách phát triển NNNT.

Chỉ đạo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT, Chính phủ và các

Bộ ngành đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính

nhất quán trong công tác chỉ đạo, tránh chồng chéo trong quá trình triển khai

thực hiện các nội dung NNNT, xây dựng nông thôn mới, cụ thể như: Nghị

định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 về phát triển ngành nghề

nông thôn; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 Về khuyến

nông; Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 Phê duyệt chương trình

mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP

ngày 17/04/2018 Về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày

12/4/2018 Về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề;... Riêng UBND

TP Hà Nội cũng ban hành những văn bản gắn với những chính sách khuyến

khích phát triển NNNT như: Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019

về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng

nghề thành phố Hà Nội; Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020 về phát

triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020; …

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên mới đã đề cập đến

NNNT và phát triển NNNT, chính sách phát triển NNNT nhưng chưa có công

trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về thực hiện chính sách phát triển

NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Hay nếu có nghiên cứu về

kinh tế nông nghiệp nông thôn ở huyện Thạch Thất thì cũng tập trung nghiên

cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hay phát triển làng

nghề. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được

công bố, luận văn tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể nhằm

nêu rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc thực

hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu tăng

cường thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố

Hà Nội.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách

công và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện

Thạch Thất, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải

pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất,

thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ

sau:

- Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách

phát triển NNNT.

- Hai là, khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển

NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, nêu ra

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

- Ba là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu tăng cường thực

hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành

phố Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu từ cách tiếp cận nội dung của các

chính sách theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/4/2018

về phát triển ngành nghề nông thôn: hỗ trợ mặt bằng sản xuất; đầu tư, tín

dụng; xúc tiến thương mại; triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ;

đào tạo nhân lực.

- Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở

6

huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội qua 07 xã điển hình: xã Phùng Xá; xã Hữu

Bằng; xã Bình Phú; xã Chàng Sơn; xã Canh Nậu; xã Dị Nậu; xã Thạch Xá.

- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển NNNT

ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối của

Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển

NNNT.

5.2. Phương pháp cụ thể

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: để có được dữ liệu thứ cấp, học

viên tổng hợp, nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan

đến thực hiện chính sách phát triển NNNT đã được công bố như: giáo trình,

đề tài nghiên cứu, luận án tiến sỹ, bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các

văn bản, báo cáo của huyện Thạch Thất như: Báo cáo Chính trị Đại hội đại

biểu lần thứ XXIV Đảng bộ Huyện, Đề án “Phát triển Thương mại dịch vụ du

lịch huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và các văn bản liên quan đến thực hiện chính sách phát triển NNNT của

huyện trong giai đoạn 2016 - 2020, các văn bản khác của Phòng Kinh tế huyện

Thạch Thất.

- Phương pháp thống kê, phân tích: thông qua việc thu thập các các

bảng biểu, báo cáo hàng năm của chính quyền địa phương, kết hợp với phương

pháp quan sát thực tế, đánh giá thực tế về thực trạng thực hiện chính sách phát

triển NNNT ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đề xuất các quan điểm, giải

pháp chủ yếu tăng cường thực hiện các chính sách liên quan đến phát triển

NNNT ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề

lý luận và thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện những vấn đề trong việc thực hiện

chính sách nói chung và thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện

Thạch Thất, Thành phố Hà Nội nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách phát triển NNNT ở

huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội đã giúp nhìn nhận rõ hơn những kết

quả, những tồn tại trong việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách.

Qua đó, đề xuất giúp cho cơ quan quản lý, các sở, ban ngành có liên quan, các

nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, tổ

chức thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất, Thành phố

Hà Nội đạt được các mục tiêu của chính sách

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham

khảo, Phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề

nông thôn

Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở

huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội - Thực trạng và nguyên nhân

Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát

triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN

1.1. Ngành nghề nông thôn và chính sách phát triển ngành nghề

nông thôn

1.1.1. Ngành nghề nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm

Thuật ngữ NNNT trước đây thường được hiểu là những ngành tiểu thủ

công nghiệp ở nông thôn. Hiện nay, NNNT được hiểu ở phạm vi rộng hơn, tại

Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng chính phủ

về “Một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn” và

Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ về “Phát triển

ngành nghề nông thôn”, NNNT bao gồm các ngành tiểu thủ công nghiệp,

thương mại, dịch vụ. Cụ thể: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất

vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ

ở nông thôn; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề

nông thôn; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; ngành gây trồng và kinh doanh

sinh vật cảnh; xây dựng, vận tải trong nội bộ liên xã và các dịch vụ khác phục

vụ đời sống dân cư nông thôn.

Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu, khảo sát NNNT theo quy mô

toàn quốc, các nhà khoa học và chuyên gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn cũng đã đưa ra khái niệm về NNNT. Khái niệm này được tác giả

Nguyễn Mạnh Dũng trình bày trong cuốn sách “Phát triển ngành nghề ở nông

thôn”: “NNNT là những hoạt động kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ

công nghiệp, các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống, có quy mô vừa và

nhỏ với các thành phần kinh tế như hộ gia đình, hộ sản xuất (gọi chung là

hộ), các tổ chức kinh tế HTX, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH... (gọi

chung là cơ sở sản xuất). Các tổ chức hộ và cơ sở này với mức độ khác nhau

9

đều gắn kết mật thiết với nông thôn và có sử dụng các nguồn lực của nông

thôn (như: đất đai, lao động, nguyên liệu và các nguồn lực khác) và có ảnh

hưởng lớn tới quá trình phát triển kinh tế xã hội của nông thôn” [18, tr.10].

Qua khái niệm về NNNT, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của

NNNT như sau:

Thứ nhất, NNNT liên quan đến nghề truyền thống, làng nghề và làng

nghề truyền thống, trong đó nghề truyền thống được hiểu là nghề đã được

hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được

lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất

truyền. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,...

tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn. Làng nghề truyền thống là làng

nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.

Thứ hai, NNNT là các hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra chủ yếu

trên địa bàn nông thôn với trình độ sản xuất theo hướng công nghiệp hiện đại

nhưng tính chất chuyên môn hóa thấp do sử dụng công cụ bán cơ khí, số ít sử

dụng công cụ cơ khí với quy mô nhỏ; sử dụng lao động tại chỗ, lao động phổ

thông; nguồn nguyên liệu đầu vào từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc

tại địa bàn nông thôn.

Thứ ba, quy mô sản xuất NNNT nhỏ, sử dụng số lao động và mức vốn

thấp, tương đương tiêu chí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định

của Nhà nước.

Thứ tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các NNNT rất đa

dạng, mềm dẻo và linh hoạt theo nhu cầu của người tiêu dùng và sự vận động

của thị trường.

Mặt khác, để phù hợp với chủ trương CNH, HĐH, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, phát triển kinh tế thị trường của nước ta, khái niệm NNNT ngày càng

được làm rõ và thể hiện sự tham gia của cả hoạt động sản xuất công nghiệp,

dịch vụ, thương mại. Theo tác giả, NNNT được hiểu là: NNNT là những hoạt

động sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ với quy mô nhỏ trên địa bàn

10

nông thôn; trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu sử dụng lao động thủ

công, công cụ bán cơ khí và kết hợp một phần công cụ cơ khí và máy móc

hiện đại để sản xuất đa dạng các loại sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trên địa

bàn nông thôn phục vụ nhu cầu khác nhau của xã hội và cung cấp dịch vụ

phục vụ đời sống dân cư nông thôn. Tác giả sử dụng khái niệm này làm cơ sở

lý luận nghiên cứu của luận văn.

1.1.1.2. Phân loại

Trong nghiên cứu hoạt động NNNT có nhiều cách tiếp cận với các tiêu

chí phân loại khác nhau. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu, tác giả lựa

chọn tiêu chí phân loại NNNT là: (i) Cùng thực hiện một phương pháp công

nghệ hoặc công nghệ tương tự; (ii) Cùng một loại nguyên liệu hay nguyên

liệu đồng loại; (iii) Sản phẩm có cùng công dụng hoặc tương tự giống nhau.

Căn cứ tiêu chí trên và theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018

của Chính phủ về phát triển NNNT thì các hoạt động NNNT bao gồm:

1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.

4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu

ren, đan lát, cơ khí nhỏ.

5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.

6. Sản xuất muối.

7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.

Với sự phân loại trên càng làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh về lĩnh vực

NNNT, xác định rõ cách tiếp cận nghiên cứu NNNT. Bên cạnh đó, làm rõ môi

trường hoạt động của NNNT chính là khu vực nông thôn, gắn bó chặt chẽ với

các làng nghề tại các thôn, làng, xã. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có bề

dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung có quy mô sản xuất nhỏ, thường mang

tính chất gia đình; lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động trong

làng nghề không được đào tạo chính quy, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha

truyền con nối.

11

1.1.2. Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

1.1.2.1. Khái niệm

- Chính sách công:

Khoa học chính sách phát triển từ giữa thế kỷ XIX, được thúc đẩy bởi

những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội đòi hỏi phải có cách ứng xử,

giải quyết phù hợp nhằm đảm bảo xã hội ổn định và phát triển, nhất là cách

ứng xử, hành động từ phía nhà nước. Từ đó đến nay có rất nhiều cách định

nghĩa khác nhau về chính sách công.

Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary): “Chính sách là

một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng,

nhà cai trị, chính khách” [31, tr.332]. Theo sự giải thích này, chính sách

không đơn thuần chỉ là một quyết định để giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó

còn là một đường lối, phương hướng hành động.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ

thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một

thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và

phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm

vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [28, tr.475]. Khái niệm này nghiêng về cách

tiếp cận chính trị trong chính sách; chính sách là sự cụ thể hóa đường lối

chính trị của Đảng cầm quyền; là phương thức đưa đường lối của Đảng vào

cuộc sống.

Theo tác giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định

có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải

quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [24, tr.16].

Theo các tác giả Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa: “Chính sách công là

kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các

quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó được định hướng mục

tiêu và cách giải quyết những vẫn đề công trong xã hộị” [26, tr.15].

Các tác giả trên cũng cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các

12

quyết định có liên quan đến nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục

tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát

triển theo định hướng nhất định” [26, tr.15].

Với các định nghĩa trên đều đề cập tới chính sách công; chỉ ra sự khác

biệt căn bản giữa chính sách công và chính sách tư về chủ thể, mục đích tác

động và vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết. Chính sách công gắn bó

với vai trò, chức năng của “khu vực công”. Mặc dù có sự khác nhau về cách

thức hoạch định và thực thi chính sách giữa các quốc gia, nhưng chính sách

công đều là sản phẩm của Nhà nước, do Nhà nước ban hành và tổ chức thực

thi. Đó là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết những

vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị trong

mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển theo định hướng nhất định.

Chính sách công vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước, vừa

là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội; mang tính thống nhất và khá

ổn định; có những đặc điểm: tính hệ thống, tính hành động thực tiễn, tính

cộng đồng, tính kế thừa lịch sử, tính quốc gia (tất nhiên có tầm ảnh hưởng

trên phạm vi quốc tế).

Để có cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn

cách định nghĩa Chính sách công trong cuốn “Chính trị trong chính sách

công” do tác giả Triệu Văn Cường chủ biên: “Chính sách công là định hướng

hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong

đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ

cho xã hội phát triển theo định hướng. Chính sách công là một chuỗi các quyết

định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt

ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định” [15, tr.11].

- Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:

NNNT giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn.

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển của khu vực nông

nghiệp, nông thôn và đề ra nhiều đường lối, chủ trương, chính sách định

13

hướng sự phát triển NNNT trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển

kinh tế thị trường XHCN và hội nhập quốc tế.

Ở Việt Nam, chính sách phát triển NNNT thường xuyên thay đổi theo

những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong các thời kỳ lịch sử khác

nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn và

nâng cao đời sống của nông dân.

Qua nghiên cứu nhiều tài liệu về chính sách phát triển NNNT, có thể

định nghĩa: Chính sách phát triển NNNT là một hệ thống chính sách của nhà

nước hướng tới sự phát triển NNNT, bao gồm những định hướng, những hỗ

trợ và đồng thời cũng là công cụ quản lý của nhà nước về phát triển NNNT

nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.

1.1.2.2. Hệ thống các chính sách phát triển ngành nghề ở nông thôn

Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta luôn quan tâm đến sự phát triển nông

nghiệp nông thôn, thể hiện trong các Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ IX (2001), lần thứ X (2006) và đặc biệt là trong Nghị quyết Trung ương 5

khóa IX về “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn thời kỳ 2001 - 2010”, Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung

ương khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Trong đó, Đảng ta đã

làm rõ vị trí, vai trò của việc phát triển NNNT, đề ra các giải pháp hỗ trợ phát

triển NNNT.

Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ban hành hệ

thống chính sách thúc đẩy sự phát triển NNNT thông qua những chính sách

về đất đai, đầu tư, tín dụng, cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết bị... Cụ thể, trong

giai đoạn 2000 - 2005: Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000

của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành

nghề nông thôn; Giai đoạn 2006 - 2010: Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày

07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Thông tư số

116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số

14

66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ và phát triển ngành nghề nông

thôn; Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề

nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề; Giai đoạn 2010

đến nay: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về

phát triển ngành nghề nông thôn;… Như vậy, qua từng giai đoạn phát triển,

các chính sách phát triển NNNT của Nhà nước liên tục được thay đổi, bổ

sung, hoàn thiện. Các chính sách của Nhà nước ban hành đều tập trung vào

đầu tư, hỗ trợ các cơ sở NNNT phát triển.

Hiện nay, hệ thống chính sách phát triển NNNT đang được thực hiện theo

Nghị định số 52/2018/NĐ-CP bao gồm các chính sách sau:

(1) Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Các cơ sở NNNT đề xuất dự

án đầu tư có hiệu quả sẽ được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có

thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy

định của pháp luật. Đối với các dự án đầu tư đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô

nhiễm môi trường, bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới được ưu

tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp

tập trung. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí để di dời các cơ sở ngành nghề

nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố quyết định.

(2) Chính sách đầu tư, tín dụng: Đối với các dự án sản xuất kinh doanh

có hiệu quả sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư công; được áp dụng

các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn; được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm,

Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công

nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật.

(3) Chính sách xúc tiến thương mại: Nhà nước khuyến khích, tạo điều

kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở NNNT hoạt động xúc tiến thương mại

theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Nhà

15

nước sẽ tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ cơ sở

NNNT thông qua nhiều hình thức: (i) Xây dựng trang thông tin điện tử giới

thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng

gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hoá, bảo hộ sở hữu

thương hiệu; (ii) Tổ chức Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.

Đối với các cơ sở NNNT tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại

sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ: (i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp

cho các cơ sở ngành nghề nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng

không quá 50 triệu đồng/cơ sở. (ii) Chi 100% chi phí: Thuê mặt bằng trình

diễn sản phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại.

Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo

quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; các

chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch

khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.

(4) Chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ: Cơ sở

NNNT khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và

công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch

vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ được hưởng các ưu đãi theo chính sách

và cơ chế tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động

khoa học công nghệ và nông nghiệp, nông thôn.

Cơ sở NNNT thực hiện nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với các cơ

quan nghiên cứu để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm có khả năng

thương mại hoá thuộc lĩnh vực NNNT sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ

nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định hiện hành.

Nhà nước cũng khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất

ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn

với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống.

(5) Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Người làm nghề truyền thống,

16

người làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ

sở NNNT sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành.

Các nghệ nhân trong lĩnh vực NNNT được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ

chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp, kỹ năng dạy học; được thù lao

theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Khi

nghệ nhân trực tiếp truyền nghề được thu tiền học phí của người học trên

nguyên tắc thỏa thuận.

Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở

NNNT trực tiếp mở lớp truyền nghề. Đối với đào tạo theo hình thức kèm cặp

nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công được quyết toán theo số lượng

thực tế. Nội dung, mức chi hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành

phố quyết định.

Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính sách

về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.

Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự

nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới, các chương trình, dự án có liên quan và các nguồn hợp pháp

khác. Nội dung chi và mức chi theo quy định về chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn.

Ngoài ra, chính sách hỗ trợ phát triển NNNT còn được thực hiện qua

các Dự án phát triển NNNT từ ngân sách trung ương nhằm hỗ trợ mua nguyên

vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo

dự án; tập huấn cho người tham gia dự án, tổng kết dự án, quản lý dự án.

Thông qua đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển NNNT ở mỗi địa phương,

làng nghề.

1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

1.2.1. Khái niệm

- Thực hiện chính sách công:

Tổ chức thực hiện chính sách công có vai trò quan trọng trong thực

17

hiện mục tiêu chính sách và kiểm nghiệm chính sách trong thực tế, góp phần

cung cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành chính sách tiếp theo. Do đó,

tổ chức thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình hoạt động của chủ thể

chính sách nhằm hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống một

cách hiệu quả.

Như vậy, thực hiện chính sách công là một khâu của chu trình chính

sách, là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện trong đời sống. Đây chính là

giai đoạn quyết định sự thành bại của một chính sách.

- Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:

Từ khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra quan niệm về thực hiện chính

sách phát triển NNNT như sau: là hoạt động có mục đích nhằm làm cho

những định hướng, hỗ trợ của nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn

đi vào cuộc sống, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

vùng nông thôn.

1.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Mặt khác, làm

thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản

lượng và cơ cấu thu nhập của dân cư nông thôn.

Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển NNNT tạo ra nhiều việc làm,

góp phần tăng thu nhập cho lao động nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Thực

hiện chính sách phát triển NNNT là sự tăng trưởng về quy mô, hoàn thiện cơ

cấu và chất lượng của các ngành nghề trong nông thôn, là hoạt động thu hút

nhiều người dân tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm

mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân

nông thôn. Phát triển NNNT chính là “đòn bẩy” đẩy nhanh công cuộc xoá đói,

giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương nói riêng và cả nước

ta nói chung. Trên cơ sở đó góp phần ổn định trật tự xã hội và hạn chế các vấn

đề xấu trong mối quan hệ xã hội ở nông thôn.

Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần bảo tồn và

18

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Mặc dù phát triển NNNT là quá trình thực

hiện CNH - HĐH nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền

thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Với những chính sách

phát triển NNNT đã trực tiếp giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống đặc sắc của cha ông để lại.

Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển NNNT góp phần phát huy được

những nội lực của địa phương, phát triển kinh tế du lịch, thương mại, dịch vụ,

tăng giá trị sản phẩm của hàng hóa. Mở rộng mối liên kết giữa nền sản xuất

công nghiệp hiện đại với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thúc đẩy xây

dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới

theo hướng CNH, HĐH.

1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Có rất nhiều chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát

triển NNNT. Các chủ thể có mối quan hệ tương tác với nhau trong quá trình

thực hiện chính sách; Số lượng chủ thể và vai trò của từng chủ thể tham gia

tùy thuộc vào từng chính sách và bối cảnh cụ thể. Bao gồm:

- Chủ thể thực thi: Là các cơ quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan

đó. Đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách phát triển NNNT.

Bên cạnh đó còn là các tổ chức chính trị - xã hội khác.

- Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo

quy định của pháp luật; các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền

thống được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định công

nhận; các tổ chức, cá nhân có liên quan tới công tác quản lý NNNT (cả trung ương

và địa phương).

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT là quá trình

phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần được lập kế hoạch, chương

trình để cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động.

19

Khi các kế hoạch triển khai được xây dựng cụ thể và chính xác thì quá trình

thực hiện chính sách phát triển NNNT sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển NNNT bao gồm

những nội dung cơ bản sau: (1) Lập kế hoạch tổ chức điều hành: cơ quan chủ

trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, nhân sự, các cấp thực hiện

chính sách phát triển NNNT. (2) Xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật

lực, các nguồn lực tài chính, vật tư văn phòng phẩm... phục vụ cho tổ chức

thực hiện chính sách. (3) Xác định thời gian triển khai thực hiện chính sách.

(4) Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách về tiến độ, hình thức, phương

pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách. (5) Xây dựng dự kiến

những nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách phát triển NNNT. Đây là

một trong những nội dung quan trọng của quy trình thực hiện chính sách phát

triển NNNT.

1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà

nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần

làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực

hiện chính sách phát triển NNNT. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý

nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ

biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi

người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về

tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính

khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà

nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức

thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách

với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho

việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế

hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.

20

1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển NNNT là việc

phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực

hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính; các

tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách phát

triển NNNT. Thông qua việc phân công, phối hợp thực hiện chính một cách

khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu

quả thực hiện chính sách.

1.2.4.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách

Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển NNNT

là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện quyền

lực nhà nước để thúc đẩy các chủ thể nâng cao trách nhiệm trong thực hiện

các biện pháp theo định hướng của chính sách, đối tượng chính sách, các quy

định và các giải pháp thực hiện chính sách. Do vậy yêu cầu đội ngũ cán bộ,

công chức phải am hiểu về mục tiêu, đối tượng và các quy định, các công cụ,

các giải pháp thực hiện chính sách phát triển NNNT.

1.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách

Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NNNT là quá

trình xem xét, kết luận về sự chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của

các đối tượng thực hiện chính sách. Đối tượng là các cơ quan từ trung ương

đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính

trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách.

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT diễn ra trong

thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế kết quả tổ

chức thực hiện chính sách cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố để thúc đẩy

những yếu tố tác động tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động

tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT. Đồng thời có

21

thể tạo lập môi trường thuận lợi cho các yếu tố đó vận động phù hợp với yêu

cầu định hướng. Dưới đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT.

- Tính chất của vấn đề chính sách phát triển NNNT: Đây là yếu tố gắn

liền với mỗi vấn đề chính sách phát triển NNNT, có tác động trực tiếp đến cách

giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Tính cấp

bách của vấn đề chính sách phát triển NNNT tác động rất lớn đến kết quả tổ

chức thực hiện chính sách.

- Môi trường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn:

Môi trường là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,

xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế,… Các hoạt động

này diễn ra theo trong những điều kiện cụ thể, nên nó độc lập với quá trình

thực hiện chính sách phát triển NNNT. Nếu các bộ phận cấu thành môi trường

vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước,

với cơ chế, chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ

chức thực hiện chính sách phát triển NNNT.

- Đặc tính của đối tượng chính sách phát triển NNNT: Đặc tính gắn liền

với đối tượng thực hiện chính sách phát triển NNNT nên các chủ thể tổ chức

điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế đặc tính đó để có được kết quả

tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

- Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức: Đây là yếu tố

quan trọng quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển

NNNT. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ công chức là thước đo bao

gồm nhiều tiêu chí phản ánh đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức,

năng lực ứng phó với các tình huống phát sinh trong tương lai. Các cán bộ

công chức trong cơ quan công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi

chính sách, cán bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật

công vụ trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực thi. Nếu thiếu năng lực thực

tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính sách sẽ đưa ra những kế

hoạch dự kiến không sát với thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, làm

22

giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính

sách trong quá trình tổ chức thực hiện…

Nhìn chung cán bộ, công chức có năng lực thực thi chính sách phát

triển ngành nghề nông thôn tốt, không những chủ động điều phối được các

yếu tố chủ quan chủ động theo định hướng, mà còn khắc phục được các yếu

tố ảnh hưởng tiêu cực của các chính sách khách quan để công tác thực thi

chính sách phát triển ngành nghề nông thôn mang đến kết quả thực sự.

- Sự đồng tình, ủng hộ của người dân: Đây là yếu tố đặc biệt quan

trọng, mục tiêu chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, làm thay đổi

trạng thái kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là vấn

đề lớn, cần có sự đóng góp sức người, sức của trong một thời gian đủ để các

yếu tố cấu thành trạng thái kinh tế - xã hội vận động phát triển theo một trình

độ cao hơn, làm thay đổi được về chất của xã hội. Vì thế các mục tiêu chính

sách phát triển NNNT không chỉ do cơ quan quản lý nhà nước, mà cần có sự

tham gia của các tầng lớp xã hội. Các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách

nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực thi chính sách, còn các tầng

lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện chính sách. Như vậy, nhân dân

vừa là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách, vừa là

người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích mà chính sách mang lại. Nếu một

chính sách đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiệu và biện pháp thừa

hành thì nó sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện.

Ngược lại, thì chính sách sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” không thực hiện được.

- Nguồn lực cho công tác thực hiện chính sách: Nguồn lực cho công

tác thực hiện chính sách phát triển NNNT bao gồm: Kinh phí, con người,

thông tin, thiết bị,... Nguồn lực đầy đủ hay không cũng là một yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách được

ban hành rõ ràng, cụ thể nhưng nếu cơ quan thực hiện chính sách thiếu

nguồn lực cần thiết thì kết quả của việc thực hiện chính sách đó cũng không

thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì thế, bảo đảm nguồn

lực là một yếu tố không thế thiếu để thực hiện chính sách có hiệu quả.

23

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở nghiên cứu một số công trình nghiên cứu khoa học và chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, khái niệm

NNNT, chính sách phát triển NNNT và thực hiện chính sách phát triển NNNT

đã được hệ thống hóa trong nội dung của chương. Cũng như mọi chính sách

trong hệ thống chính sách của Nhà nước ta, chính sách phát triển NNNT vừa

là sản phẩm vừa là công cụ quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh

doanh NNNT. Thông qua đó, thể hiện sự định hướng cùng với sự hỗ trợ của

Nhà nước góp phần thúc đẩy các NNNT phát triển; thúc đẩy kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội khu vực nông thôn phát triển, nâng cao đời sống của nhân

dân. Để thực hiện tốt chính sách phát triển NNNT, các chủ thể liên quan công

tác này cũng phải chú ý đến mục tiêu, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến

quá trình tổ chức triển khai, thực hiện hệ thống chính sách này.

24

Chương 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ

NÔNG THÔN Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

2.1. Khái lược về điều kiện tự nhiên, thế mạnh và tình hình phát

triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và thế mạnh phát triển ngành nghề nông

thôn của huyện Thạch Thất

Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp

huyện Phúc Thọ; Phía Đông giáp huyện Phúc Thọ, Quốc Oai; Phía Nam giáp

huyện Quốc Oai; Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây. Diện tích tự nhiên của huyện trước thời kỳ mở rộng thủ đô là 131,84 km2, gồm 01 Thị trấn

(Thị trấn Liên Quan) và 20 xã. Theo Quyết định điều chỉnh địa giới hành

chính thành phố Hà Nội, từ ngày 1/8/2008, có thêm 3 xã thuộc huyện Lương

Sơn, Hoà Bình được sáp nhập vào huyện Thạch Thất (Tiến Xuân, Yên Trung và Yên Bình). Diện tích đất tự nhiên được điều chỉnh từ 131,84 km2 lên thành 202,5km2, chủ yếu là vùng bán sơn địa và đồng bằng.

Trên địa bàn huyện Thạch thất có hệ thống giao thông huyết mạch quan

trọng chạy qua như: Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21A, quốc lộ 32, tỉnh lộ 419,

tỉnh lộ 420,... và có nhiều dự án của Trung ương, thành phố Hà Nội (khu công

nghệ cao Hòa Lạc, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khu công nghiệp Thạch Thất -

Quốc Oai, đường kinh tế Bắc - Nam, trục Hồ Tây - Ba Vì). Đó là những điều

kiện thuận lợi để huyện Thạch Thất thực hiện chính sách phát triển NNNT và

xây dựng thành công nông thôn mới.

Từ xa xưa, Thạch Thất được mệnh danh là “Mảnh đất trăm nghề”, có

nhiều nghệ nhân đã được vang danh ở trong và ngoài nước. Trong tổng số

khoảng 1.350 làng nghề và làng có nghề của Thành phố Hà Nội thì huyện

Thạch Thất với hơn 50 làng nghề, trong đó có 10 làng nghề được công nhận

25

là làng nghề truyền thống. Lịch sử phát triển làng nghề huyện Thạch Thất gắn

liền với sự hình thành và phát triển của tỉnh Hà Tây cũ. Phát huy những ngành

nghề truyền thống, ngày nay huyện Thạch Thất tiếp tục phát triển một số

ngành nghề mới và tạo nên dấu ấn trong sự phát triển NNNT gắn với các làng

nghề. Cụ thể: Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, xã Phùng Xá; làng nghề đồ

mộc - may xã Hữu Bằng; làng nghề mây tre, giang đan ở xã Bình Phú; làng

nghề mộc Chàng Sơn, xã Chàng Sơn; làng nghề mộc - xây dựng ở xã Canh

Nậu, Dị Nậu; làng nghề bánh chè lam thôn Thạch Xá, xã Thạch Xá… Đây

chính là tiềm năng và thế mạnh của huyện Thạch Thất trong quá trình chuyển

đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường

định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

2.1.2. Tình hình phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất

Các NNNT ở huyện Thạch Thất gắn liền với làng nghề, được phân bổ

tập trung chính tại một số xã như Canh Nậu, Thạch Xá, Phùng Xá, Chàng

- Ngành nghề cơ kim khí: Trong những năm trở lại đây, ngành nghề cơ

Sơn, Hữu Bằng, Hương Ngải, Dị Nậu. Cụ thể:

kim khí phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và cơ cấu sản phẩm, đặc biệt Phùng

Xá hiện có hơn 160 doanh nghiệp, 800 hộ sản xuất cơ khí, thu hút hơn 5.000

lao động. Tuy nhiên, hầu hết quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, máy móc thiết bị

còn cũ vì không có nhiều nguồn đầu tư và còn sử dụng lao động ở trình độ

thấp, không được qua trường lớp đào tạo, chủ yếu là tự học hỏi lẫn nhau. Chất

lượng sản phẩm ở một số cơ sở sản xuất còn chưa cao, khả năng cạnh tranh

còn hạn chế với các doanh nghiệp trong nước.

- Ngành nghề mộc - thủ công mỹ nghệ: Ngành nghề này phát triển chủ

yếu ở các làng nghề như mộc Chàng Sơn, làng mộc Dị Nậu, Canh Nậu, làng

mộc - mây xã Hữu Bằng,...

+ Đối với nghề mộc:

Ở Canh Nậu có tới 875 hộ làm nghề, 1.824 lao động tham gia. Nét đặc

trưng sản phẩm là mộc chạm khắc, đồ gỗ mỹ nghệ nhiều loại sản phẩm với

26

bàn tay khéo léo của những người thợ. Sản phẩm được tiêu thụ ở khắp các

tỉnh, thành phố trong cả nước.

Ở Dị Nậu, từ khi có nghề đến nay đã không ngừng phát triển cả về số

lượng và chất lượng, tạo việc làm cho nhiều lao động trong xã và một số địa

phương lân cận, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình, thúc đẩy nền kinh

tế làng nghề phát triển bền vững. Hiện nay, làng nghề Dị Nậu có 1.670 hộ,

dân số 7.051 nhân khẩu, trong đó, có 514 hộ gia đình với tổng số 1.265 lao

động làm nghề mộc.

+ Đối với nghề thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm làm ra rất phong phú

như quai ấm, bàn tính gạt, con song cửa, chân tủ, bàn, ghế, giường ngủ, sập

gụ, tủ chè, tủ chùa (tủ cổ), đồ lưu niệm, đồ trang trí... với độ tinh xảo cao.

Trong những năm gần đây, đời sống người dân ngày một nâng cao bởi vậy

nên nhu cầu trang trí cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn, để bắt kịp với

xu hướng phát triển đó, các doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia sản xuất mặt

hàng này cũng không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu

và thị yếu của khách hàng.

Ở Hữu Bằng với hơn 30 năm phát triển ngành nghề này, hiện nay Hữu

Bằng là xã có kinh tế phát triển nhanh và mạnh nhất trong huyện Thạch Thất.

Sản phẩm ngành nghề của Hữu Bằng tương đối đa dạng và phong phú bao

gồm cả đồ nội thất gia đình và đồ nội thất văn phòng. Trong đó đồ nội thất gia

đình chiếm đa số (70 - 80% lượng sản phẩm). Đồ nội thất văn phòng chiếm

khoảng 20 - 30% lượng sản phẩm. Các sản phẩm thường có giá rẻ, hướng đến

phân khúc bình dân. Thị trường của các sản phẩm của Hữu Bằng gần như

100% là thị trường nội địa, trong đó 80% lượng sản phẩm được tiêu thụ ở các

tỉnh phía Bắc còn lại 20% được tiêu thụ tại thị trường Miền Nam. Do xu

hướng tiêu dùng ngày càng hiện đại, làng nghề Hữu Bằng đã có sự chuyển đổi

mạnh mẽ và thức thời hơn trong phát triển ngành nghề. Các sản phẩm làng

nghề Hữu Bằng cũng chuyển đổi, sử dụng nhiều nguyên liệu gỗ rừng trồng

(thay vì gỗ tự nhiên) và gỗ công nghiệp. Các sản phẩm cũng đa dạng

27

như sofa (da, nỉ, gỗ), bàn ghế ăn, bàn ghế phòng khách thiết kế đơn giản,

giường ngủ, tủ quần áo, kệ tivi, bàn trang điểm... Bên cạnh đó, các xã khác

cũng rất nổi tiếng về mặt hàng này như Canh Nậu, Dị Nậu.

+ Đối với các sản phẩm về mây tre đan: huyện Thạch Thất nổi tiếng với

các mặt hàng của xã Bình Phú, tuy nhiên trong những năm gần đây, thị trường dần

bị thu hẹp, sức mua giảm vì thế nhân dân Bình Phú cũng không mặn mà với việc

gắn bó với nghề mây tre đan, nghề truyền thống này có nguy cơ bị mai một.

- Ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm: huyện Thạch Thất có

làng nghề về xay sát gạo tại xã Đại Đồng, chế biến sặc sản chè Lam tại Phùng

Xá, ngoài ra còn có các sản phẩm về tinh bột, sản xuất đậu phụ, chế biến sữa

đậu nành.

- Ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng: Huyện Thạch Thất nổi

tiếng với gạch ngói Cẩm Thanh tại xã Cẩm Yên, đá hoa ong tại xã Đồng

Trúc, Tân Xã, nghề xây dựng ở Canh Nậu và Dị Nậu,...

Như vậy, có thể nói trong những gần đây, nhờ có chủ trương phát triển

kinh tế thị trường định hướng XHCN theo hướng CNH, HĐH của Đảng và

các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, các NNNT ở các làng nghề

của huyện Thạch Thất đã có những bước thay đổi và phát triển nhanh chóng

giúp phát huy được thế mạnh về điều kiện tự nhiên và ngành nghề nông

nghiệp, nông thôn của địa phương.

2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành

nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và quy trình thực hiện chính sách

phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì tại UBND huyện Thạch

Thất có các cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện thực hiện

chức năng QLNN đối với việc phát triển NNNT bao gồm:

(1) Phòng Kinh tế, trên cơ sở sáp nhập Phòng Công thương và Phòng

Nông nghiệp - PTNT hiện nay, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện

28

thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực về công thương, khoa học

và công nghệ, nông nghiệp, trong đó có phát triển nông thôn; phát triển kinh

tế hộ,… gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn. Và chịu sự

hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công thương, Khoa học công

nghệ, Nông nghiệp, Công nghiệp thành phố Hà Nội. Đây là phòng chuyên

môn có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính

sách phát triển NNNT;

(2) Phòng Nội vụ, có chức năng tham mưu về xây dựng tổ chức bộ

máy, nhân sự; thi đua khen thưởng;… và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra

về chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức của địa phương trong việc thực

hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn;

(3) Phòng Tài chính - Kế hoạch, có chức năng tham mưu về cấp Giấy

phép đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể và cấp kinh phí hoạt

động cho các làng nghề và phát triển NNNT, lương và các khoản theo lương

đối với công chức, viên chức của địa phương trong việc thực hiện chính sách

phát triển ngành nghề nông thôn;

(4) Phòng Tài nguyên - Môi trường, có chức năng tham mưu về lĩnh

vực tài nguyên - môi trường, ban hành các văn bản quy định về chống ô

nhiễm môi trường, đánh giá tác động môi trường tại các cơ sở sản xuất

NNNT;

(5) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu về tìm kiếm

và hỗ trợ tìm kiếm nguồn nhân lực cho làng nghề và phát triển NNNT, ưu tiên

tuyển dụng lao động địa phương, lao động có tay nghề cao trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của làng nghề và ngành nghề,…

Ngoài ra còn các Phòng ban như: Phòng Văn hóa - Thông tin liên quan

đến vấn đề tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại,… các sản phẩm của

làng nghề và NNNT tạo ra. Phòng Tư pháp liên quan đến việc xây dựng và

thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp

luật đảm bảo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT. Phòng Thanh tra,

29

Phòng quản lý đô thị, Các tổ chức Ngân hàng, quỹ tín dụng,… đều liên quan

đến công tác hỗ trợ, tổ chức triển khai và thực hiện chính sách phát triển

NNNT.

Trên cơ sở Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và Nghị định số 52/2018/NĐ-

CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Uỷ ban nhân dân

thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản, các chính sách về phát triển

NNNT, như sau:

- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố

Hà Nội về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề

nông thôn và làng nghề thành phố Hà Nội;

- Kế hoạch số 60/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020;

Dựa trên văn bản của thành phố, huyện ủy Thạch Thất chủ động xây

dựng kế hoạch của địa phương như: Đề án số 05 về “Phát triển CN - TTCN

và làng nghề huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”, Kế hoạch số 288/KH-

UBND ngày 31/12/2016, Kế hoạch số 277/KH-UBND ngày 29/12/2017, Kế

hoạch số 34/KH-UBND ngày 25/01/2019,... phối hợp với các Sở, ngành tổ

chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phát triển ngành nghề nông

thôn. (i) Thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển

ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các

chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển

ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển

ngành nghề nông thôn. (ii) Thực hiện bố trí kinh phí của địa phương hỗ trợ

các cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài

nước để giới thiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn nhằm quảng bá

thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. (iii) Phân công,

phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch, chính sách phát triển NNNT;

rà soát và lồng ghép (nếu có) các chương trình, kế hoạch phát triển NNNT

đảm bảo không bị trùng lặp giữa địa phương với thành phố. (iv) Thường

30

xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và tổ chức tổng

kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách phát triển NNNT sau

mỗi giai đoạn thực hiện; đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác phát triển

NNNT trong từng nội dung chính sách cụ thể.

2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông

thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất

Thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển

ngành nghề nông thôn; Chương trình số 02- CTr/TU của Thành ủy Hà nội về

Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân

giai đoạn 2016 - 2020; hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban

hành các kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông

thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội, chẳng hạn Kế hoạch số 60/KH-UBND,

ngày 23/3/2020 về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm

2020. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương và Thành phố; Huyện ủy

Thạch Thất đã chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án số 05 về “Phát triển CN -

TTCN và làng nghề huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2020”. Để triển khai

Đề án có hiệu quả, UBND huyện ban hành 03 kế hoạch thực hiện đề án qua

các năm gồm: Kế hoạch số 288/KH-UBND ngày 31/12/2016, Kế hoạch số

277/KH-UBND ngày 29/12/2017, Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày

25/01/2019. Sau khi ban hành, các bản kế hoạch được triển khai đến các cơ

quan ban ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn đồng thời chỉ đạo

Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao huyện

tuyên truyền rộng rãi trên hệ thống Đài phát thanh.

Trong 5 năm từ năm 2016 đến nay, Huyện thường xuyên tập trung đầu

tư cải tạo, nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp,

làng nghề hiện có; hoàn thành việc đầu tư mở rộng giai đoạn 2 các cụm công

nghiệp ở các xã Hương Ngải, Thạch Xá và Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú,

Hữu Bằng, Canh Nậu; tiếp tục thành lập mới các cụm công nghiệp thu hút các

31

doanh nghiệp, hộ sản xuất ở các làng nghề đầu tư phát triển sản xuất công

nghiệp, TTCN tập trung, các ngành nghề nông thôn khắc phục tình trạng sản

xuất công nghiệp nhỏ, lẻ, gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.

Theo số liệu thống kê từ phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, trong quá

trình thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất, huyện tập trung phát huy thế mạnh

của 50 làng có nghề thủ công truyền thống với khoảng hơn 500 DN, HTX, tổ

sản xuất và trên 20.000 hộ sản xuất, dịch vụ. Huyện đã chỉ đạo tập trung giải

quyết các tồn tại về giải phóng mặt bằng ở cụm công nghiệp; triển khai thực

hiện thành lập mới và mở rộng một số cụm công nghiệp. Cho đến nay, huyện

Thạch Thất đã quy hoạch, xây dựng 9 cụm công nghiệp làng nghề với diện

tích hơn 270 ha. Các cơ quan chuyên môn của Huyện đã triển khai thực hiện

thành lập mới và mở rộng 6 CCN làng nghề và phát triển ngành nghề theo

Nghị định 68/NĐ-CP, gồm: Dị Nậu, Chàng Sơn giai đoạn 2, Hữu Bằng, Bình

Phú 1 giai đoạn 2, Đám Sào - Canh Nậu giai đoạn 2 và CCN Hương Ngải để

có mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, hộ làng nghề; cải tạo nâng cấp hệ

thống điện trung áp và hạ áp, đảm bảo cung cấp kịp thời nguồn điện phục vụ

sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của Nhân dân. Hiện 237 hộ sản xuất ở xã

Canh Nậu đã được giao đất ở cụm công nghiệp Canh Nậu; 24 hộ sản xuất của

xã Phùng Xá được giao đất tại cụm công nghiệp mộc dân dụng Phùng Xá.

Đồng bộ với thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, huyện

Thạch Thất thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển ngành

nghề nông thôn như: huy động nguồn lực, đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, kho bãi

vật liệu xây dựng, chợ đầu mối, trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm công

nghiệp, làng nghề, ngành nghề; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác

thải, khí thải, đảm bảo vệ sinh môi trường. Huyện đã chỉ đạo tập trung giải

quyết dứt điểm việc giao thuê đất tại các cụm công nghiệp, làng nghề Phùng

Xá, Bình Phú, Canh Nậu, Kim Quan để đảm bảo mặt bằng sản xuất của các

ngành nghề trên địa bàn huyện. Hệ thống giao thông được đầu tư, đường làng

nghề xã Hữu Bằng - Dị Nậu, mở rộng 2 bên đường 419 đoạn Bình Phú -

Phùng Xá tạo điều kiện cho các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hóa,

32

xuất, nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp - TTCN.

Đây là một trong những chính sách quan trọng thúc đẩy sự phát triển

NNNT trên địa bàn huyện Thạch Thất. Việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý,

sử dụng vốn đầu tư đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục quy

định; phân bổ vốn đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát định

hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện và kế hoạch đầu tư công trung

hạn giai đoạn 2016 - 2020.

2.2.2.2. Chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng

Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, tổ chức đảng và

chính quyền huyện Thạch Thất đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với tín

dụng hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn. Hằng năm, Huyện ủy, UBND

huyện Thạch Thất đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo huy động, tập trung nguồn

lực cho hỗ trợ vốn, tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh phát triển

ngành nghề nông thôn, tạo điều kiện, hướng dẫn các hộ vay đầu tư các mô

hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả phủ hợp với điều kiện của gia đình, địa

phương. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư vốn, công nghệ

tiên tiến phát triển làng nghề truyền thống; khuyến khích các tổ chức tín dụng,

quỹ hỗ trợ tạo điều kiện cho vay vốn các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng

phát triển nghề truyền thống trên địa bàn.

Để đảm bảo cho các ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện phát

triển, Huyện Thạch Thất thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng, ngân

hàng, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp, các hộ

sản xuất làng nghề đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc,

trang thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, mẫu mã, hạ giá thành

các sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Các ngân hàng,

quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện cũng đã tạo điều kiện hỗ trợ, đầu tư

phát triển sản xuất, đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách phát triển ngành

nghề nông thôn. Chẳng hạn, năm 2019, tổng dư nợ là 6.129 tỷ đồng (Xem phụ

lục 3). Tính đến ngày 31/12/2020, tổng nguồn vốn của Ngân hàng CSXH

33

huyện đạt 417,4 tỷ đồng. Từ nguồn vốn tín dụng chính sách đã giải quyết đã

cho 6.090 lượt khách hàng vay có thêm vốn để phát triển chăn nuôi; mua sắm

thêm vật tư, máy móc, dụng cụ phát triển sản xuất, kinh doanh; đặc biệt trong

năm 2020 nhân dân trong huyện cũng đã được tạo điều kiện về vốn, phục hồi

sản xuất, khắc phục thiệt hại do dịch bệnh Covid 19. Qua đó góp phần phát

triển NNNT, xây dựng nông thôn mới, tạo việc làm cho lao động và đảm bảo

an sinh xã hội trên địa phương.

Theo Báo cáo của Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, trong giai đoạn từ

năm 2016 đến nay, các nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất, kinh doanh của huyện

Thạch Thất là: 4.251.925 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 4.000

triệu đồng (chiếm 0,09%); Ngân sách Thành phố: 1.327.311 triệu đồng

(chiếm 31,22%); Ngân sách huyện: 1.980.784 triệu đồng (chiếm 46,58%);

Ngân sách xã: 80.211 triệu đồng (chiếm 1,89%); Vốn doanh nghiệp, HTX:

168.914 triệu đồng (chiếm 3,97%); Vốn đóng góp từ nhân dân: 356.166 triệu

đồng (chiếm 8,38%); Vốn khác: 334.539 triệu đồng (chiếm 7,87%).

Kết quả trên thể hiện hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân

hàng tiếp tục ổn định và phát triển, tổng nguồn vốn và dư nợ cho vay tăng lên

(đến nay, tổng nguồn vốn của các Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện ước đạt 3.200 tỷ đồng, dư nợ 2.910

tỷ đồng; nguồn vốn của Quỹ tín dụng nhân dân các xã, thị trấn ước đạt 500 tỷ

đồng, dư nợ 349 tỷ đồng; các tổ chức ngân hàng thương mại, nguồn vốn 6.700

tỷ đồng, dư nợ 6.108 tỷ đồng) đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn đầu tư mở rộng quy

mô, mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của

các doanh nghiệp, hộ sản xuất công nghiệp, làng nghề và nhân dân trên địa bàn

Huyện, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động trong và ngoài huyện.

2.2.2.3. Chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại

Trong những năm qua Huyện ủy, UBND huyện Thạch Thất đã thực

hiện chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại theo nội dung của Nghị

định số 52 và lồng ghép trong các chương trình, dự án xây dựng nông thôn

mới, phát triển kinh tế du lịch, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.

34

Thực hiện chính sách phát triển NNNT, các cơ quan chuyên môn của

huyện Thạch Thất đã tích cực thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư, trao đổi

thương mại của các doanh nghiệp, các xưởng sản xuất. Thông qua đó, nhiều

doanh nghiệp, xưởng sản xuất ngành nghề trên địa bàn Huyện đã hợp tác với

các doanh nghiệp trong và ngoài nước để nhập nguyên vật liệu đầu vào và xuất

khẩu sản phẩm; một số doanh nghiệp đã mở rộng quy mô đầu tư cơ sở sản

xuất, kinh doanh chế biến lâm sản tại các nước như: Lào, Campuchia, Châu

Phi..., trở thành đầu mối cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đồ mộc. Có thể

nói, trong thời gian qua, sản phẩm CN, TTCN trên địa bàn huyện đã tham gia

xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, trong đó có một số thị trường lớn, như châu

Úc, châu Âu, Mỹ, Canada... khẳng định được thương hiệu, có sức cạnh tranh cao

trên thị trường.

Đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư, huyện đã hỗ trợ 100% kinh phí để

thực hiện các nội dung sau: (1) Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường,

xu hướng và đối tác đầu tư; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt

đông xúc tiến đầu tư thương mại; (3) Xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư;

(4) Xây dựng các ấn phẩm, tại liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư; (5) Các

hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách tiềm

năng, cơ hội và kết nối đầu tư; (6) Đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực về

xúc tiến đầu tư; (7) Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm

hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường, đối tác và

cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư; (8)

Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến thương

mại, đầu tư.

Đồng thời, huyện Thạch Thất luôn chỉ đạo tăng cường công tác tuyên

truyền, quảng bá giới thiệu các sản phẩm CN, làng nghề thông qua việc tổ

chức triển lãm, trưng bày, tuyên truyền trên trang website làng nghề truyền

thống. Hoàn thành việc xây dựng và triển khai có hiệu quả nhãn hiệu tập thể

sản phẩm Mộc Chàng Sơn, Chè lam Thạch Xá, cơ kim khí Phùng Xá, chè

Kho Đại Đồng... được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận.

Huyện cũng đã phối hợp với Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo

35

CDP tổ chức 03 hội chợ tại xã Bình Phú, quy mô mỗi hội chợ từ 40-70 gian

hàng và trưng bày giới thiệu sản phẩm Công nghiệp - TTCN và sinh vật cảnh.

Tại đây, có hơn 100 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ gia đình tham gia

trưng bày, gồm các sản phẩm: đồ mộc dân dụng, đồ gỗ, nhà cổ truyền, ... tiếp

đón trên 2000 lượt khách đến thăm quan và mua sắm sản phẩm. Các doanh

nghiệp, hộ sản xuất, hội sinh vật cảnh đã được ký được 12 hợp đồng mua bán,

đặt hàng với giá trị hơn 2 tỷ đồng.

Ngoài ra, các hoạt động tuyên truyền, quảng bá được triển khai trên

Cổng giao tiếp điện tử huyện và trang Web của Đài phát thanh huyện; in và

phát hành hàng ngàn tờ rơi, tờ gấp. Khai thác hiệu quả các sản phẩm tuyên

truyền, quảng bá các làng nghề truyền thống, các ngành nghề trên toàn huyện.

Kết hợp tuyên truyền trực quan, tuyên truyền lưu động nhân các ngày lễ, ngày

kỷ niệm, qua lắp đặt hệ thống các bảng, biển chỉ dẫn các điểm đến làng nghề

truyền thống..., tạo điểm nhấn ấn tượng.

Bên cạnh đó, Huyện đã tổ chức chương trình trưng bày sản phẩm của

các làng nghề truyền thống và tham gia ở các hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ

của thành phố, hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp trưng bày sản phẩm tại phòng

trưng bày của trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội

nhằm quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề. Đặc biệt, việc thực hiện đồng

bộ các chính sách phát triển ngành nghề theo hướng xuất khẩu đã tạo điều

kiện để sản phẩm làng nghề và các ngành nghề phát triển bền vững, mang lại

hiệu quả kinh tế cao.

2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ triển khai, ứng dụng kết quả khoa học và

công nghệ

Thực hiện chính sách phát triển NNNT, UBND huyện Thạch Thất đã chỉ

đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động tạo điều kiện và khuyến

khích xây dựng thương hiệu các sản phẩm làng nghề; khuyến khích DN, hộ

sản xuất, kinh doanh đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm

chi phí sản xuất, phát triển các sản phẩm công nghiệp thế mạnh, uy tín, có khả

năng cạnh tranh trên thị trường.

36

Trong quá trình thực hiện phát triển NNNT, việc ứng dụng khoa học -

công nghệ, cơ giới vào sản xuất luôn được các cấp ủy đảng và chính quyền

huyện Thạch Thất quan tâm. Phát huy thế mạnh của các ngành nghề truyền

thống, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,

thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cao năng suất, chất lượng, sức

cạnh tranh của các sản phẩm.

Huyện Thạch Thất đã triển khai lồng ghép trong các chương trình, kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công

nghệ, đổi mới sáng tạo trong sản xuất và quản lý. Các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất ngành nghề đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công

nghệ máy móc hiện đại, tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động nhập khẩu

nguyên liệu sản xuất, như gỗ, sắt thép và xuất khẩu sản phẩm ra thị trường

quốc tế với sản lượng lớn; các sản phẩm ngành nghề khẳng định được thương

hiệu và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Chẳng hạn, Công ty TNHH Đa

Liên nhập khẩu bình quân hằng năm trên 5.000 tấn sắt, thép; Công ty TNHH Long Hưng nhập khẩu gần 200.000 m3 gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp/năm, từ

các nước Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Nam Phi về sản xuất. Trên địa

bàn huyện cũng hình thành 5 mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, 6

mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến người tiêu dùng. Bên cạnh

đó, nhiều ngành nghề truyền thống như: cơ kim khí, chế biến lâm sản, đồ mộc

dân dụng, làm nhà gỗ cổ truyền, dệt may, chế biến nông sản... tiếp tục phát

triển và hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn. [23]

2.2.2.5. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực

Các tổ chức đảng và chính quyền các cấp huyện Thạch Thất đã luôn

quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phát triển NNNT, có cơ

chế, chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề, dạy nghề, truyền nghề và

giới thiệu việc làm cho lao động, nhất là lao động khối nông thôn; góp phần

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nghề nông thôn, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Công tác này giúp cho kiến thức, tay nghề

của người lao động được nâng cao, tạo ra được hiệu suất, hiệu quả làm việc.

37

Bảng 1: Đào tạo nhân lực đảm bảo phát triển ngành nghề nông thôn

trên địa bàn huyện Thạch Thất

Giai đoạn năm 2016 - 2019

Ước thực hiện năm 2020

Nội dung

Số liệu lao động

Số liệu lao động

Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

Kinh phí thực hiện (triệu đồng)

9083

15600

11405

17800

7737

10300

9715

12600

Số lao động nông thôn được đào tạo nghề

8080

10150

Số lao động có việc làm qua lao động

6500

8160

Đào tạo nghề Nông nghiệp Đào tạo nghề phi Nông nghiệp Đào tạo nghề Nông nghiệp Đào tạo nghề phi Nông nghiệp

(Nguồn: Theo Báo cáo Kết quả thực hiện Đề án Thương Mại - Dịch vụ - Du

lịch giai đoạn 2016 - 2020)

Bảng 2: Nhân lực đáp ứng quá trình phát triển các ngành nghề trên địa

bàn huyện Thạch Thất

Năm

Nội dung

Toàn huyện (người)

2010

Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng

109.328

tham gia lao động

Lao động có việc làm

106.493

Tỷ lệ có việc làm (%)

97,4

2019

Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng

132.294

tham gia lao động

Lao động có việc làm

130.175

Tỷ lệ có việc làm (%)

98,4

Dân số nằm trong đố tuổi lao động có khả năng

135.054

Ước đạt

tham gia lao động

2020

Lao động có việc làm

133.021

Tỷ lệ có việc làm (%)

98,5

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)

38

Tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ngoài các cơ

quan hành chính, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội cũng đã được phát

huy, như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân... Chẳng hạn, trong báo cáo Tổng kết 10

năm thực hiện Chương trình 02 - Ctr/TU của thành ủy Hà Nội về phát triển

nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân của Hội

Nông dân huyện Thạch Thất đã báo cáo: Hội nông dân đã phối hợp với các

ngành chức năng của huyện tổ chức các buổi chuyển giao khoa học kỹ thuật,

lớp tập huấn cho trên 50.000 lượt người, xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế trong nông nghiệp ở xã Đại Đồng, Hương Ngải, Dị Nậu…dạy nghề

cho nông dân học nghề sản xuất Mây giang đan, may công nghiệp, sinh vật

cảnh, điện dân dụng theo chương trình 1956 của Chính phủ ở Tân Xã, Hạ

Bằng, Tiến Xuân, Canh Nậu, Lại Thượng… với tổng số 339 lớp cho 17.320

lượt người, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới cho hội viên và nông dân. [23]

Các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, trung hạn và dài hạn liên tục được huyện

triển khai, không chỉ hướng đến những người làm nghề mà còn đội ngũ quản

lý. Từ năm 2016 đến hết năm 2019, huyện đã tổ chức 70 lớp tập huấn nghiệp

vụ cho cán bộ huyện, xã, thôn làm công tác thực thi chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn với 7.876 lượt cán bộ tham dự tập huấn. Đến nay, đội

ngũ cán bộ, nhân sự của huyện đã đạt chuẩn, từng bước nâng cao chất lượng

đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, phát triển ngành nghề nông thôn trên

địa bàn và xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hằng năm đã giúp cho cán bộ, những

người làm chính sách nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực

thi công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; gắn công tác đào tạo, bồi

dưỡng với quy hoạch chức danh cán bộ và yêu cầu, nhiệm vụ của từng cơ

quan, đơn vị; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng

theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từ đó chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên, đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn

chức danh cán bộ. Bởi công tác cán bộ là nội dung rất quan trọng vừa để đảm

39

bảo việc thực hiện chính sách phát triển NNNT huyện có hiệu quả, mà còn

góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội huyện đề ra.

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển ngành nghề

nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội

2.3.1. Những kết quả đạt được

2.3.1.1. Xét theo nội dung chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, Thành phố; các cấp chính quyền

và các cơ quan chuyên môn của huyện Thạch Thất đã phối hợp với các cơ

quan chuyên môn của Trung ương, Thành phố và địa phương triển khai thực

hiện đầy đủ các nội dung chính sách trong hệ thống chính sách phát triển

NNNT theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

Đối với chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Huyện đã chủ động, tích

cực nghiên cứu, đề xuất với Trung ương, Thành phố thay đổi quy hoạch các

KCN cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển

NNNT nói riêng của địa phương. Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện quy

hoạch, các cơ quan chuyên môn đã triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ

giải phóng mặt bằng sản xuất, nhằm tạo điều kiện đảm bảo có nguồn đất sạch,

tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển NNNT; các hộ

sản xuất kinh doanh NNNT mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao

giá trị và sức cạnh tranh cho hàng hóa của huyện. Trong quá trình thức hiện

chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, UBND huyện cũng đã quan tâm đến xây

dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, giao thông

mua bán nguyên vật liệu và sản phẩm hàng hóa NNNT.

Đối với chính sách đầu tư, tín dụng: Các cấp ủy đảng, chính quyền

huyện Thạch Thất đã thể hiện được sự quyết tâm, chỉ đạo sát sao việc thực

hiện huy động các nguồn vốn Trung ương, địa phương; doanh nghiệp cho

việc đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện được chính sách ưu tiên

vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

40

theo quy định của pháp luật. Thông qua đó, các cá nhân, tổ chức sản xuất,

kinh doanh NNNT khắc phục được khó khăn về nguồn vốn, tăng quy mô sản

xuất, kinh doanh cũng như đầu tư được cho khâu bao bì, quảng cáo sản phẩm

để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và

quốc tế.

Đối với chính sách xúc tiến thương mại: Các cơ quan chuyên môn của

huyện Thạch Thất đã phối hợp với các ngành, các doanh nghiệp tích cực triển

khai hoạt động xúc tiến thương mại thông qua nhiều hình thức: xây dựng

trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa

lý xuất xứ hàng hoá; tổ chức các Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam...

Thông qua đó, đối tượng thụ hưởng chính sách là những cá nhân, tổ chức

tham gia hoạt động phát triển NNNT đã được hỗ trợ tư vấn, thuê mặt bằng

trình diễn sản phẩm; tham gia hội thi... theo các chương trình xúc tiến thương

mại quốc gia; các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng

năm của các bộ, ngành và địa phương.

Đối với chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ:

Huyện ủy, UBND huyện Thạch Thất đã quan tâm, khuyến khích áp dụng

khoa học công nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất,

nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của

nghề truyền thống. Hỗ trợ các cơ sở NNNT thực hiện các hoạt động triển khai

ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản

phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ; hỗ trợ các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nước tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật hưởng các

ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ khu vực nông nghiệp, nông

thôn. Thông qua đó, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng và

hình thức sản phẩm NNNT.

Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Các cơ quan chuyên môn,

các tổ chức chính trị - xã hội huyện Thạch Thất đã phối kết hợp triển khai

41

được nhiều dự án, chương trình đào tạo, bồi dưỡng NNNT với số lượng lớp,

người tham dự nhất định. Thông qua đó, người làm nghề truyền thống, người

làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ

sở NNNT đã được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành. Bên

cạnh đó, huyện Thạch Thất còn quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng

lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển NNNT ở huyện.

2.3.1.2. Xét theo mục tiêu của chính sách phát triển NNNT

Thứ nhất, thông qua việc thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thạch Thất theo

hướng CNH, HĐH một cách tích cực. Cụ thể: 23/23 xã, thị trấn có nghề;

1.605 DN, hợp tác xã và 20.885 hộ sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CN,

TTCN. Quá trình đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất, lao động, việc làm,

giá trị sản lượng và thu nhập của dân cư nông thôn. Các ngành nghề dịch vụ

thương mại, nhất là nghề mộc truyền thống được tạo điều kiện thuận lợi phát

triển, mang lại thu nhập khá cho người dân. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi được

chuyển đổi phù hợp, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung quy mô lớn xa

khu dân cư ở các xã: Yên Bình, Yên Trung, Tân Xã, Cần Kiệm; vùng trồng

cây ăn quả hơn 700 ha ở các xã Kim Quan, Lại Thượng, Cẩm Yên; vùng

trồng rau an toàn ở các xã Hương Ngải, Hạ Bằng, Canh Nậu, Dị Nậu…

Mặt khác, theo Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng bộ huyện Thạch

Thất lần thứ XXIV: Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,

đến năm 2020, tỷ trọng giá trị CN, TTCN chiếm 70,2%, Thương mại, dịch vụ

23,2%, Nông, lâm nghiệp, thủy sản 6,6%. Cơ cấu lao động làm việc trong các

lĩnh vực công nghiệp, TTCN; thương mại, dịch vụ; nông, lâm, thủy sản:

59,5%; 26%; 14,5%. So với năm 2015, đến năm 2020, tổng giá trị sản xuất

công nghiệp - TTCN đạt 17.586,835 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân

15,5%/năm; Tổng giá trị thương mại, dịch vụ đạt 5.955,96 tỷ đồng, tăng bình

quân 18,1%/năm; Tổng mức bán lẻ đạt 38.382,82 tỷ đồng (giá thực tế), tăng

42

bình quân 24,8%/năm. Nhiều sản phẩm công nghiệp, làng nghề đạt mức tăng

trưởng khá như: cơ kim khí tăng 17,1%/năm, chế biến lâm sản, đồ mộc tăng

18,1%/năm, chế biến lương thực thực phẩm tăng 16,5%/năm, các sản phẩm

khác tăng 13,2%/năm.

Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển NNNT thông qua hệ thống các

chính sách như hỗ trợ mặt bằng sản xuất; đầu tư, tín dụng; xúc tiến thương

mại; hỗ trợ đào tạo nhân lực đã giúp các cơ sở và thợ làm nghề NNNT ở

huyện Thạch Thất được duy trì và phát triển khá mạnh, bộ mặt nông thôn đã

đổi mới rõ nét, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện.

Thông qua những chính sách đó, nhiều cá nhân, tổ chức hoạt động NNNT đã

được học tập nâng cao tay nghề, được trợ giúp về vốn, mặt bằng sản xuất, môi

trường quảng bá sản phẩm; từ đó có việc làm, nâng cao thu nhập cho người

dân. Chẳng hạn, sau các khóa học nghề do Hội Nông dân huyện Thạch Thất

phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện tổ chức, gần 30% học viên

các khóa học đã có việc làm, nhiều lao động nông thôn sau khi được học nghề

đã phát huy được tay nghề, nâng cao thu nhập.

Thông qua hệ thống các chính sách phát triển NNNT đã giúp cho nhiều

hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Thạch Thất

xuống còn 0,54%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 70 triệu đồng/năm,

tăng gấp 2 lần so với năm 2015. [23]

Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp phần giữ gìn và

phát huy được các ngành nghề truyền thống, làng nghề truyền thống của

huyện Thạch Thất bên cạnh việc hình thành và phát triển một số ngành nghề

mới, tạo nên dấu ấn, thương hiệu của sản phẩm NNNT Thạch Thất trên thị

trường trong nước và quốc tế. Có thể kể đến những ngành nghề truyền thống

được giữ gìn, phát huy như: làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, xã Phùng Xá;

làng nghề đồ mộc - may xã Hữu Bằng; làng nghề mây tre, giang đan ở xã

Bình Phú; làng nghề mộc Chàng Sơn, xã Chàng Sơn; làng nghề mộc - xây

dựng ở xã Canh Nậu, Dị Nậu; làng nghề bánh chè lam thôn Thạch Xá, xã

43

Thạch Xá…. Thông qua đó, mục tiêu bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc được thể hiện một cách đa dạng, phong phú và đầy sức sống trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất. Có thể nói, thực hiện

chính sách phát triển NNNT đã góp phần giúp người dân Thạch Thất giữ gìn,

bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của cha ông để

lại thông qua những hoạt động kinh tế thiết thực.

Thứ tư, qua các phân tích trên cho thấy, việc thực hiện hệ thống chính

sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất rõ ràng đã góp phần phát huy

được những thế mạnh của địa phương. Thông qua đó thực hiện được các mục

tiêu kép: vừa phát triển được nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng

hiện đại trên nền tảng phát huy NNNT truyền thống; vừa phát triển được nền

sản xuất công nghiệp hiện đại cũng trên nền tảng NNNT truyền thống; phát

triển kinh tế - xã hội địa phương vừa giữ được các giá trị truyền thống vừa

tiếp thu được những yếu tố hiện đại. Điều đó thể hiện sự phát huy nội lực

mạnh mẽ của huyện Thạch Thất trong quá trình từng bước xây dựng nông

thôn mới theo hướng CNH, HĐH.

Nhìn chung, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển

NNNT trên địa bàn huyện Thạch Thất đã được thể hiện qua những thành tựu

về phát triển kinh tế của địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020 cao hơn so

với giai đoạn 2010 - 2015. Mặc dù, trong hai năm 2019 và 2020 chịu ảnh

hưởng tiêu cực của đại dịch Covid, nhưng mặt bằng tăng trưởng kinh tế bình

quân 5 năm (2016 - 2020) cũng tăng từ 11,89% lên 14,92%. [23]

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, trong quá trình thực hiện

chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch Thất vẫn còn những hạn chế và

bất cập:

Một là, mặc dù nội dung các chính sách được triển khai đầy đủ nhưng

chất lượng, hiệu quả của các chính sách không đồng đều, một bộ phận lớn đối

44

tượng thụ hưởng chính sách vẫn khó khăn hoặc không tiếp cận được những hỗ

trợ của Nhà nước trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT. Hạn

chế này thể hiện qua hiệu quả của việc triển khai các nội dung chính sách chưa

đi vào chiều sâu, chưa thật sự lan tỏa trong xã hội và hiệu quả chưa cao. Có thể

phân tích những bất cập trong quá trình thực hiện một số chính sách sau:

Thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Bộc lộ những hạn chế,

bất cập dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất còn có mặt bằng sản xuất chật hẹp, trong

khi đó việc tiếp cận hỗ trợ chính sách về mặt bằng để xây dựng, mở rộng nhà

xưởng sản xuất gặp khó khăn. Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu

tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi nguyên vật liệu, hàng hóa giữa các

địa phương. Một số nơi đường giao thông đã xuống cấp, hệ thống điện ở một

số nơi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, hệ thống cấp thoát

nước thiếu đồng bộ.... Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cả về

nguồn nước, không khí, tiếng ồn đã ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Các

thiết bị phòng chống cháy nổ, trang thiết bị an toàn lao động chưa được chú trọng.

Thực hiện chính sách đầu tư, tín dụng: Trong khi triển khai những

chính sách hỗ trợ vốn vay cho các cơ sở sản xuất, trong đó có sản xuất hàng

xuất khẩu nhưng các làng nghề, các cơ sở sản xuất vẫn không tiếp cận được

với các nguồn vốn hỗ trợ, ưu đãi. Chính sách của nhà nước về hỗ trợ phát

triển NNNT theo Thông tư số 112/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính chưa thực

sự đến được với người dân và các làng nghề nói chung; nguồn kinh phí cho

hoạt động làng nghề còn hạn chế, nhất là trong thu mua nguyên vật liệu phục

vụ sản xuất.

Thực hiện chính sách triển khai ứng dụng kết quả khoa học, công nghệ:

Trong khi có một bộ phận cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh NNNT cần

đầu tư máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm

thì vẫn chưa tiếp cận được chính sách hỗ trợ của Nhà nước về áp dụng và đổi

mới công nghệ tại các cơ sở sản xuất.

Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực: Nâng cao tay nghề cho

45

lao động làng nghề chưa thực sự được nhân rộng, đi vào chiều sâu; chính vì

thế mà chưa phát huy được hiệu quả.

Hai là, công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách còn một số

bất cập do trình độ chuyên môn của một số cán bộ còn hạn chế, nhận thức

không đầy đủ, còn lúng túng trong triển khai thực hiện chính sách. Thêm vào

đó, công tác phản hồi thông tin, trao đổi, sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể

khác và công tác tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách phát triển

NNNT còn mờ nhạt dẫn tới hiệu quả thực hiện chính sách chưa cao.

Ba là, công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách; công tác đôn

đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hiệu quả còn chưa cao. Việc

kiểm tra tình hình thực hiện chính sách còn phụ thuộc vào một số yếu tố

khách quan tác động từ bên ngoài nên kết quả thực hiện chính sách bị ảnh

hưởng. Điều này dẫn đến, công tác tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, thời

gian trao đổi về các nội dung của chính sách phát triển NNNT không nhiều,

chỉ là những vấn đề mang tính tổng quát, định hướng không đi vào chi tiết, cụ

thể nên việc đưa ra giải pháp thực hiện chính sách sẽ bị ảnh hưởng đến tiến độ

thực hiện; làm cho việc đánh giá kết quả thực hiện các chính sách gặp khó

khăn do thiếu các thông tin đáng tin cậy về quá trình thực hiện và những nội

dung, biện pháp cần bổ sung, hoàn thiện. Đặc biệt, công tác sửa đổi, điều

chỉnh chính sách, do đặc thù từng NNNT không đồng đều và nguồn lực tài

chính còn hạn chế nên việc tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng cường thực

hiện chính sách cũng có những hạn chế, bất cập.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, do đặc thù của các ngành nghề nông thôn là phụ thuộc nhiều

vào yếu tố khí hậu, thời tiết nên chịu ảnh hưởng trực tiếp và tiêu cực của biến

đổi khí hậu. Bên cạnh đó, sự tác động của biến động kinh tế, nhu cầu của thị

trường trong và ngoài nước cũng là những nhân tố tác động rất lớn đến các

NNNT. Từ đó, việc thực hiện các chính sách phát triển NNNT cũng chịu

46

những tác động nhất định của biến đổi khí hậu, sự biến đổi của kinh tế, nhu

cầu tiêu dùng của thị trường. Trước những tác động đó, trong quá trình thực

hiện chính sách phát triển NNNT gặp những khó khăn như sự chênh lệch giữa

giá dự toán trong chính sách với giá thực tế của thị trường dẫn đến sự khó

khăn, lúng túng cho cơ quan, cán bộ, công chức khi tổ chức thực hiện triển

khai chính sách vào thực tế; vì thế số lượng đối tượng thụ hưởng bị thu hẹp

hoặc sự hỗ trợ của Nhà nước đối với từng chính sách không đủ tạo nên sự

thay đổi cần thiết cho các cá nhân, tổ chức đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất.

Thứ hai, quá trình thực hiện chủ chương của Đảng về CNH - HĐH

nông nghiệp và nông thôn trong điều kiện hiện nay, ngành nghề nông thôn

của huyện có điểm xuất phát thấp, đặc biệt yêu cầu cấp bách của giải quyết

công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, do chuyển đổi đất nông nghiệp

sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và quá trình đô thị hóa,... cũng là một

thách thức rất lớn cho việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông

thôn của huyện.

Thứ ba, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mức độ cạnh

tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi cần phải đổi mới công nghệ, nâng cao năng

suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Quy mô sản xuất của một

số làng nghề, ngành nghề còn nhỏ lẻ, phân tán, hầu hết các hộ sản xuất ngay

tại nhà, trình độ công nghệ lạc hậu, chủ yếu sử dụng máy móc đơn giản lỗi

thời. Nguồn lao động thiếu, không ổn định, kỷ luật lao động kém, tỷ lệ luân

chuyển lao động giữa các ngành nghề cao... Những vấn đề này cũng là một

trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nhất định trong việc thực

hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.

Thứ tư, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển NNNT

từng bước hoàn thiện nhưng đến nay vẫn còn một số bất cập. Các quy định,

thông tư, nghị định hướng dẫn thực hiện chính sách khi cần điều chỉnh phải

thực hiện qua nhiều thủ tục, trình tự theo quy định để xem xét, phê duyệt dẫn

đến chậm trong triển khai thực tế. Nguyên nhân này cũng ảnh hưởng đến quá

47

trình thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn huyện.

- Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo còn thiếu nhạy bén, khoa

học, chưa sâu sát, quyết liệt trong thực hiện một số nhiệm vụ. Việc xây dựng

kế hoạch triển khai chính sách phát triển NNNT còn đơn giản, không quy

định rõ nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức, các nguồn lực để thực hiện chính sách

dẫn đến việc tổ chức thực hiện khó khăn và hiệu quả không cao.

Thứ hai, trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách: do nhận

thức của một số lãnh đạo, người làm chính sách về chính sách phát triển

NNNT chưa đầy đủ, toàn diện; chưa quan tâm chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt

động tuyên truyền, phổ biến chính sách nên dẫn đến chủ quan, đại khái trong

vấn đề tổ chức thực hiện chính sách ở đơn vị mình.

Thứ ba, sự phối hợp giữa các chủ thể trong quá trình thực hiện chính

sách phát triển NNNT thiếu chặt chẽ; Sự tích cực, chủ động của người dân

còn hạn chế. Năng lực thực hiện, tham mưu của tổ chức, cá nhân trực tiếp

thực hiện chính sách không đồng đều, chưa đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển NNNT

như: xu hướng toàn cầu hóa, các vấn đề yêu cầu CNH, HĐH, hội nhập kinh tế

quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu HĐH ngành nghề,.... Điều này

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, tiến độ thực hiện chính sách dẫn đến

gây lãng phí các nguồn lực và không đạt mục tiêu.

48

Tiểu kết chương 2

Huyện Thạch Thất là một trong những địa phương thuộc Thành phố Hà

Nội có vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa phù hợp với chủ trương, định hướng phát

triển NNNT của các cấp ủy đảng và chính quyền. Trong thực tế những năm

qua, các NNNT ở huyện Thạch Thất đã có nhiều khởi sắc và đóng góp cho sự

phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Huyện cũng đã

tích cực triển khai và tổ chức thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa

bàn của huyện. Đó là những chính sách hỗ trợ của Nhà nước về: tổ chức sản

xuất và hỗ trợ mặt bằng sản xuất; tín dụng, thuế và lệ phí; thị trường, xúc tiến

thương mại; khoa học công nghệ và môi trường, triển khai ứng dụng kết quả

khoa học, công nghệ. Thông qua đánh giá chung về việc thực hiện chính sách

phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội có

cả hai gam mầu: những kết quả đạt được và hạn chế. Đặc biệt từ những

nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách phát triển

NNNT ở huyện, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện

chính sách phát triển NNNT và phát huy có hiệu quả hơn nữa tiềm năng, thế

mạnh của Huyện trong thời gian tới.

49

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN

Ở HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Một số quan điểm cơ bản về thực hiện chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

3.1.1. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn

với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với thế mạnh của địa

phương

Thế mạnh của huyện Thạch Thất với hơn 50 làng nghề, trong đó có 10

làng nghề được công nhận là làng nghề truyền thống. Gắn với làng nghề, toàn

huyện có hơn 900 doanh nghiệp và hơn 20.000 hộ sản xuất kinh doanh ngành

nghề khác nhau, đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế ở địa phương. Để

khai thác tiềm năng, lợi thế của các làng nghề truyền thống, phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, huyện Thạch Thất cần xây dựng các chính sách

phát triển NNNT trên địa bàn huyện gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội, phù hợp với thế mạnh của địa phương. Huyện cần tiếp tục hoàn thiện quy

hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề để hỗ trợ người

dân đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất. Bên cạnh hỗ trợ mặt bằng sản xuất,

huyện Thạch Thất cần triển khai xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm

làng nghề.

Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn huyện cần

phải gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để bảo đảm phát

triển hiệu quả và bền vững các làng nghề, bảo tồn các giá trị của các ngành

nghề. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi khôi phục và phát triển các làng

nghề truyền thống của địa phương đáp ứng thị trường trong nướcvà nước

ngoài có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Huy động mọi nguồn lực để phát triển

các nghề mới thu hút nhiều lao động và đạt hiệu quả cao, giúp đạt được mục

50

tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp

và xây dựng nông thôn mới.

Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT cần phải kết hợp

hài hoà quy mô, nhiều loại hình tổ chức sản xuất (hộ gia đình, doanh nghiệp,

tư nhân, tập thể); lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, kết hợp giữa công

nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, giữa máy móc thiết bị với thủ công

để tạo ra sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày

càng cao củathị trường. Chính bởi vậy, trong đề án xây dựng nông thôn mới

và định hướng phát triển kinh tế - xã hội những năm tới đây, huyện Thạch

Thất luôn xác định phương hướng, mục tiêu cơ bản là nâng cao giá trị sản

xuất các làng nghề truyền thống và ngành nghề nông thôn.

3.1.2. Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn phải

kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền

thống với hiện đại

Thực hiện chính sách phát triển NNNT không chỉ nhằm mục đích duy nhất

về kinh tế mà còn phải đảm bảo các mục tiêu về chính trị, xã hội, bảo vệ môi

trường, bảo tồn và duy trì những giá trị văn hoá truyền thống của địa phương.

Để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của làng nghề và giá trị kinh tế

của chính sách phát triển NNNT của huyện, Huyện ban hành các chính sách

xây dựng, chính sách kinh tế, chính sách môi trường và các kế hoạch hỗ trợ

khác để đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững của các NNNT. Bởi

vậy, thực hiện chính sách phát triển NNNT phải gắn với tăng cường công tác

QLNN trong bảo tồn, tôn vinh và phát huy giá trị văn hóa dân tộc và văn hóa

vùng miền; kết hợp giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại trong sản

phẩm của làng nghề và các ngành nghề, góp phần duy trì làng nghề phát triển

tốt trong quá trình đô thị hóa nhưng vẫn đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc.

Bên cạnh đó, thực hiện chính sách phát triển NNNT cần tuân thủ

nghiêm ngặt những quy định về bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan

thiên nhiên, thể hiện bản sắc văn hóa của huyện, tập trung chuyển đổi công

nghệ, tiến hành di dời hoặc ngưng hoạt động các cơ sở ngành nghề gây ô

51

nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những quan điểm để đảm bảo phát

triển bền vững làng nghề và nghề trên địa bàn huyện.

Như vậy, việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện Thạch

Thất phải chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo làng

nghề và các ngành nghề phát triển đúng quy định của pháp luật. Cần nâng cao

hiệu quả hoạt động của các cơ quan QLNN cơ sở (cấp huyện và cấp xã) đối

với các làng nghề và ngành nghề truyền thống. Chính quyền cấp cơ sở cần

quan tâm và hỗ trợ hơn nữa điều kiện vật chất và hoạt động của Hội làng

nghề, chủ sản xuất, thợ làm nghề,… để phát huy được vai trò cầu nối giữa nhà

nước với các cơ sở sản xuất và kinh doanh ngành nghề, đại diện cho tiếng nói

và bảo vệ các giá trị truyền thống của làng nghề, phải kết hợp hài hòa giữa

tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, truyền thống với hiện đại.

3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của địa phương trong

việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Để việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn trên địa

bàn huyện Thạch Thất hiệu quả hơn và đảm bảo sự vận dụng linh hoạt các

chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định 52 của Chính phủ;

một trong những giải pháp quan trọng là cần nâng cao chất lượng cán bộ lãnh

đạo quản lý của địa phương trong việc thực hiện chính sách phát triển NNNT

của huyện. Để làm được điều này, cần thực hiện đồng bộ các nội dung sau:

Thứ nhất, nâng cao trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là

của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện chính sách phát triển

NNNT tại huyện Thạch Thất.

Thứ hai, nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm việc tại địa phương,

các phòng ban liên quan đến việc tổ chức triển khai chính sách phát triển

NNNT để đảm bảo am hiểu chính sách, nắm vững chuyên môn, có năng lực

tham mưu, phân tích dự báo và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

52

Thứ ba, tổ chức phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ của từng phòng

ban, đơn vị của từng địa phương trên địa bàn huyện; phân định rõ trách nhiệm

người đứng đầu, cá nhân phụ trách, xây dựng quy chế phối hợp, phân cấp ủy

quyền trong tổ chức thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì,

chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá

trình thực hiện chính sách.

Thứ tư, tăng cường quán triệt về trách nhiệm nêu gương của người đứng

đầu đơn vị; tăng cường phát huy dân chủ ở cơ sở, kỷ luật, kỷ cương trong việc

tổ chức thực hiện chính sách; tăng cường sự tương tác và phối hợp trong thực

hiện chính sách nhằm khắc phục tình trạng cấp trên thiếu sâu sát với cấp dưới,

thiếu sự kiểm tra, giám sát, điều chỉnh đối với hoạt động thực hiện chính sách

của cấp dưới.

Thứ năm, đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác

thực hiện chính sách; chú trọng bồi dưỡng đạo đức công vụ, đạo đức nghề

nghiệp; khen thưởng kịp thời cán bộ làm công tác thực hiện chính sáchtốt và

xử phạt nghiêm minh các cán bộ làm công tác thực hiện chính sách vi phạm.

Thứ sáu, thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả công tác thực

hiện chính sách; để qua đó, kịp thời tổng hợp, đánh giá những kết quả đạt

được, hạn chế, sai sót trong thực hiện, đây cũng là yếu tố quan trọng để nâng

cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách.

Thứ bảy, nâng cao năng lực cho các chủ thể thực hiện chính sách phát triển

NNNT của huyện về: phát triển kỹ năng, năng lực làm việc; không ngừng bồi

dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc,

năng lực hoạch định chính sách để nâng cao nhận thức về trách nhiệm trong tổ

chức và tham mưu cho đơn vị trong việc hoạch định và thực hiện chính sách.

3.2.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của

quá trình thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Để đảm bảo và tổ chức thực hiện được chính sách phát triển NNNT

trên địa bàn huyện Thạch Thất, một trong những giải pháp quan trọng là cần

53

nâng cao được nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của quá trình

thực hiện chính sách. Bởi yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi

chính sách. Chính sách phát triển NNNT của huyện có đạt được mục đích đề

ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách và năng lực của

chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính

sách, các chủ thể thụ hưởng chính sách, đó chính là người dân, nhất là những

người dân trong các làng nghề và làm nghề. Theo đó, nếu nâng cao được nhận

thức của người dân và ủng hộ chính sách thì việc thực hiện chính sách sẽ

thuận lợi. Ngược lại thì làm cho quá trình thực hiện chính sách trở nên khó

khăn hơn. Vì vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, thể

hiện được lợi ích cơ bản của người dân trong quá trình thực hiện chính sách

phát triển NNNT, thực hiện chương trình: Nhà nước và nhân dân cùng làm

phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, khuyến khích người dân chủ động

tham gia vào công tác quy hoạch, tham gia “Hiến kế, hiến của, hiến công”,

đóng góp ý kiến với cấp ủy, chính quyền địa phương để phát triển NNNT của

huyện Thạch Thất hiện nay.

Để kết quả của việc thực hiện chính sách phát triển NNNT trên địa bàn

huyện hiệu quả và đáp ứng mong mỏi của người dân thì sự tham gia và ủng

hộ của người dân, của các chủ thể là rất cần thiết. Trong công tác quy hoạch

xây dựng làng nghề và đảm bảo sự đa dạng của các ngành nghề, yêu cầu đặt

ra là bộ mặt làng nghề, các ngành nghề của huyện vừa phải kế thừa được

truyền thống văn hóa của địa phương, truyền thống hàng nghìn năm của làng

nghề sở tại, nhưng cũng phải đáp ứng được nhu cầu hiện đại đổi mới của đất

nước, phù hợp với sự phát triển chung của quốc tế. Vậy, để làm được điều

này, ngay từ khi tiến hành lập quy hoạch, người dân cần tham gia vào các

hoạt động ngay từ đầu. Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng vai trò

quan trọng thì việc thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn của

huyện mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết tốt những khó khăn bức

xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật

54

chất và văn hoá của nhân dân trong huyện. Theo đó, cần thực hiện đồng bộ

các nội dung chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, cần coi trọng việc nâng cao mức độ tiếp nhận của đối tượng

chính sách, đó chính là người dân trên địa bàn huyện đối với chính sách phát

triển NNNT thông qua việc thật sự tôn trọng và đảm bảo quyền và lợi ích

chính đáng, hợp pháp của nhân dân.

Thứ hai, đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền chính sách; tăng

cường sự tham gia của người dân trong quá trình cụ thể hóa chính sách phát

triển ngành nghề nông thôn của huyện hay ban hành kế hoạch thực hiện chính

sách. Để tăng cường sự ủng hộ của người dân đối với các dự án phát triển

NNNT và bảo tồn giá trị làng nghề truyền thồng của huyện, cần thực hiện và

phát huy phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đây gần

như là nội dung cốt lõi để huy động được sự đồng thuận và ủng hộ, nâng cao

được nhận thức của người dân trong quá trình thực hiện các chính sách phát

triển NNNT.

3.2.3. Nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng

chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách

Việc thực hiện chính sách phát triển NNNT huyện Thạch Thất được

đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào các đối tượng chịu sự tác động và

thụ hưởng chính sách. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường, xu thế hội nhập ngày

càng sâu rộng, nhờ sự nhạy bén, năng động của người dân, các làng nghề của

huyện Thạch Thất cũng đem lại sự phồn thịnh. Để đảm bảo việc thực hiện

chính sách phát triển các ngành nghề nông thôn ở huyện hiệu quả, nâng cao

tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối tượng chịu sự tác động và thụ

hưởng chính sách là cần thiết.

Theo đó, để nâng cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của các đối

tượng chịu sự tác động và thụ hưởng chính sách phát triển NNNT huyện

Thạch Thất cần thực hiện các nội dung sau đây:

Một là, cần huy động sự tham gia của các ngành, các tổ chức chính trị -

55

xã hội và người dân vào quá trình thực hiện chính sách;

Hai là, phát huy vai trò tự giác của người dân với tư cách là chủ thể của

quá trình thực hiện chính sách phát triển NNNT. Làng nghề cơ kim khí Phùng

Xá là một ví dụ. Đến nay, làng nghề này có 165 doanh nghiệp, 800 hộ sản

xuất cơ khí, thu hút hơn 5.000 lao động trong làng và các địa phương khác

tham gia làm nghề. Hay làng nghề mộc và may xã Hữu Bằng, đến nay, hai

nghề này phát triển đã trở thành nghề sản xuất chính của người dân địa

phương, với cơ cấu kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm

99% trong cơ cấu kinh tế toàn xã.

Ba là, có chính sách thu hút, khuyến khích các nghệ nhân tham gia các

hoạt động đào tạo, truyền nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động NNNT

góp phần thực hiện thắng lợi các chính sách phát triển NNNT.

3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết để thực hiện chính sách

phát triểnngành nghề nông thôn

Tăng cường các nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển

NNNT là một trong những giải pháp then chốt để thực hiện chính sách.

Nguồn lực cho thực hiện chính sách có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách. Ngay cả khi chính sách được

ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả

của việc thực hiện các chính sách đó cũng không thể đạt được mục tiêu như

mong muốn. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách là yếu tố không

thể thiếu để việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện có hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chính sách và tăng cường các

nguồn lực cho việc thực hiện chính sách phát triển NNNT ở huyện cần chú

trọng những nội dung sau:

Thứ nhất, cần phân bổ nguồn lực đủ mức cho thực hiện chính sách; thực

hiện sự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực để thực hiện một số chính sách liên

quan đến lợi ích và cuộc sống của nhiều người dân làng nghề và làm nghề.

Thứ hai, để đảm bảo nguồn lực cho thực thi chính sách, ngoài sử dụng

56

hợp lý và tiết kiệm nguồn lực do nhà nước đầu tư, cần thực hiện xã hội hóa tối

đa cũng như sự tham gia của người dân và xã hội để có thêm nguồn lực cho

thực hiện chính sách. Về vốn: Huyện thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy

động vốn, bao gồm nhiều nguồn như vốn tự có trong dân, từ hệ thống ngân

hàng, từ ngân sách nhà nước Trung ương, từ thị trường tài chính phi chính

thức. Ngoài ra, huyện cần tạo điều kiện thu hút và đầu tư vốn vào phát triển

làng nghề truyền thống. Khuyến khích các tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ

của các tổ chức xã hội tạo điều kiện cho vay ưu đãi đối với các tổ chức, cá

nhân đầu tư, mở rộng phát triển nghề truyền thống tại địa phương. Hỗ trợ cho

các cơ sở nghề và làng nghề tham gia hội chợ triển lãm, tiếp cận thị trường.

Đồng thời, có cơ chế hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay

nghề với khả năng sáng tạo ra những sản phẩm mới, có mẫu mã đẹp, chất

lượng tốt, giá thành hạ.... Về nguồn nguyên liệu: Huyện triển khai lập quy

hoạch phát triển vùng nguyên liệu cho các nghề thủ công như vùng nguyên

liệu quốc gia và các vùng nguyên liệu địa phương, vùng nguyên liệu thiên

nhiên và vùng nguyên liệu nuôi trồng. Tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu

tập trung trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất theo quy

hoạch đã được phê duyệt. Huyện cũng triển khai tập trung đầu tư cải tạo, nâng

cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các cụm công nghiệp làng nghề hiện

có; hoàn thành việc đầu tư mở rộng giai đoạn tiếp theo các cụm công nghiệp ở

các xã Hương Ngải, Thạch Xá và Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú, Hữu Bằng,

Canh Nậu; tiếp tục thành lập mới các cụm công nghiệp thu hút các doanh

nghiệp, hộ sản xuất ở các làng nghề đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp,

TTCN tập trung, khắc phục tình trạng sản xuất công nghiệp nhỏ, lẻ, gây ô

nhiễm môi trường trong khu dân cư.

Huy động nguồn lực, đầu tư xây dựng bãi đỗ xe, kho bãi vật liệu xây

dựng, chợ đầu mối, trung tâm trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp,

làng nghề; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải, khí thải ... đảm

bảo vệ sinh môi trường. Tập trung giải quyết dứt điểm việc giao thuê đất tại

57

các cụm công nghiệp, làng nghề Phùng Xá, Bình Phú, Canh Nậu, Kim Quan.

3.2.5. Một số giải pháp khác

(1) Tăng cường vai trò của tổ chức Đảng, đoàn thể đối với thực hiện

chính sách phát triển NNNT

Cần tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy huyện đối với

các các cấp ủy Đảng; sự phối hợp giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể

trong việc phổ biến, tuyên truyền và giám sát trong việc tổ chức thực hiện

chính sách. Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, đẩy mạnh giáo

dục chính trị, tư tưởng cho người làm nghề về chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về chính sách phát triển NNNT.

(2) Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển NNNT

Việc thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh và đồng

bộ là giải pháp quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển NNNT. Việc

xây dựng chính sách phải đảm bảo các quy định pháp luật, khắc phục tình

trạng chậm trễ trong ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành

luật để tránh được tình trạng luật “chờ” nghị định, nghị định “chờ” thông tư,

đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.

Do đó, để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, cần coi

trọng nâng cao chất lượng chính sách theo hướng coi trọng nghiên cứu cơ sở

lý luận về chính sách, nâng cao năng lực của cơ quan hoạch định chính sách

và dân chủ hóa quá trình hoạch định chính sách trong thực tế.

58

Tiểu kết chương 3

Những quan điểm cơ bản và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách

phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất nói trên là những vấn đề

vừa mang tính cơ bản lâu dài, vừa có tính thời sự cấp thiết. Để thực hiện

chính sách phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Huyện tiếp tục theo

xu hướng tiến bộ, phải quán triệt đầy đủ các quan điểm, thực hiện đồng bộ các

giải pháp đã nêu. Mỗi quan điểm, giải pháp có vị trí, vai trò và tầm quan trọng

riêng, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau

góp phần tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở

huyện Thạch Thất trong thời gian tới.

59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Ngành nghề nông thôn của huyện Thạch Thất có quá trình hình thành

và phát triển lâu đời, có nhiều ngành nghề truyền thống, đã đóng góp ngày

càng tích cực vào phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở địa phương.

Để có được những thành quả như vậy là bởi trong những năm qua, huyện

Thạch Thất luôn quan tâm và tăng cường việc thực hiện chính sách phát triển

NNNT.

Trên cơ sở các chính sách phát triển NNNT của Nhà nước triển khai

thông qua các công cụ quản lý nhà nước; huyện Thạch Thất đã tổ chức triển

khai thực hiện chính sách phát triển NNNT như ban hành kế hoạch; tuyên

truyền; phân công, phối hợp; kiểm tra, giám sát; tổng kết, đánh giá. Kết quả

thực hiện chính sách phát triển NNNT đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội và

nâng cao đời sống của nhân dân huyện Thạch Thất. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện chính sách phát triển NNNT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại do

những nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát

triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, luận văn đã đề xuất một số

quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển

ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

Để tăng cường thực hiện các chính sách phát triển ngành nghề nông

thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội trong thời gian tới tác

giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

1. Đối với Trung ương

Đề xuất những chính sách hỗ trợ các địa phương hoàn thành việc lập

quy hoạch các khu vực phát triển NNNT phù hợp với điều kiện tự nhiên, thế

mạnh và tình hình phát triển NNNT của từng địa phương.

Hoàn thiện các chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở hạ tầng kỹ

thuật một cách đồng bộ trong các làng nghề để đảm bảo phát triển các NNNT.

60

Cần có các chính sách cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ

sản xuất ngành nghề được tiếp cận các chính sách hỗ trợ để sản xuất, kinh

doanh các sản phẩm ngành nghề.

2. Đối với các cấp chính quyền địa phương

Tạo điều kiện cho các cơ sở và hộ sản xuất ngành nghề có mặt bằng sản

xuất, tiếp cận với các chính sách, các nguồn lực về vốn, khoa học - kỹ thuật

và công nghệ hiện đại, phương hướng sản xuất mới, mặt bằng,…

Cần hỗ trợ người dân trong tổ chức, thực hiện chính sách phát triển

NNNT tìm kiếm thị trường, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ nơi khác để từ

đó có điều kiện mở rộng sản xuất hoặc chuyển hướng sản xuất sang các mặt

hàng có lợi thế và có thu nhập cao hơn.

Quan tâm hơn nữa đến việc phát triển NNNT trên địa bàn, thực hiện tốt

các Nghị định của Chính phủ về phát triển NNNT, đặc biệt Nghị định số

52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông

thôn, Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020 về phát triển ngành nghề nông

thôn thành phố Hà Nội năm 2020; Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày

04/12/2019 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông

thôn và làng nghề thành phố Hà Nội và các văn bản quy phạm khác liên quan

đến phát triển NNNT.

3. Đối với các cơ sở và hộ sản xuất ngành nghề nông thôn

Các cơ sở và hộ sản xuất cần phát huy cao độ tính tự chủ trên cơ sở

thực hiện đúng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,

đặc biệt các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất.

Chủ động, sáng tạo trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, trong việc tìm

hiểu nhu cầu thị trường và tiếp cận những công nghệ mới trong sản xuất kinh

doanh.

Trang bị đầy đủ kiến thức quản lý sản xuất, kiến thức kinh doanh, kiến

thức về pháp luật.... để chủ động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; tăng

sức cạnh tranh của sản phẩm để nâng cao thu nhập, tạo thêm nhiều việc làm

cho người lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội đảm bảo

cho sự phát triển NNNT của huyện.

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ nông nghiệp và phát triển

nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1997), Ngành nghề nông

thôn Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn đề về

công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông

thôn thời kỳ 2000-2020, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số

28/2007/CT-BNN về đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề

nông thôn và phòng chống ô nhiễm làng nghề, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển

nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội, tháng 10 năm 2009.

6. Bộ Tài chính - Lao động thương binh xã hội (2006), Thông tư liên

tịch số06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn

hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội.

7. Chính phủ (2004), Nghị định số 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích

phát triển công nghiệp nông thôn, Hà Nội.

8. Chính phủ (2006), Nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành

nghề nông thôn, Hà Nội.

9. Chính phủ (2018), Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 Về

khuyến nông, Hà Nội.

10. Chính phủ (2018), Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 Phê

duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, Hà Nội.

11. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày

17/04/2018 Về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.

62

12. Chính phủ (2018), Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày

12/4/2018 Về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề, Hà Nội.

13. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn

Trọng Đắc (2005), Giáo trình Phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp.

14. Võ Văn Cư (2006), Phát triển ngành nghề nông thôn ở Bình

Dương, tr.54 - 57, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 122, Học viện Hành chính

Quốc gia.

15. Triệu Văn Cường (2016), Chính trị trong chính sách công (Sách

dùng cho chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính sách công), NXB Lao động xã

hội, Hà Nội.

16. Nguyễn Hữu Danh (2010), Giải pháp phát triển ngành nghề nông

thôn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế

và chính sách, trường Đại học Kinh tế quốc dân.

17. Đức Dũng (2018), Phát triển ngành nghề nông thôn: Tìm giải pháp

từ đột phá công nghệ, tr.249 - 251, Địa lý kinh tế 2018.

18. Nguyễn Mạnh Dũng (2004), Phát triển ngành nghề ở nông thôn,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Bùi Trọng Đạt (2014), Phát triển sản xuất nghề truyền thống trong

các làng nghề huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học

viện Nông Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội IV,V,VI,VII,VIII, IX, X,

XI, XII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Một số văn kiện về phát triển nông

nghiệp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng bộ huyện Thạch Thất (2015), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện

Thạch Thất khóa XXIII.

23. Đảng bộ huyện Thạch Thất (2020), Văn kiện đại hội Đảng bộ huyện

Thạch Thất khóa XXIV.

24. Đỗ Phú Hải (2017), Tổng quan về chính sách công, NXB Chính trị

quốc gia sự thật, Hà Nội.

63

25. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản,

NXB Quốc gia - Sự thật.

26. Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa (2016), Đại cương về phân tích

chính sách công, NXB Chính trị quốc gia.

27. Trần Mạnh Hải (2012), Phát triển ngành nghề nông thôn - Trường hợp

nghiên cứu nghề thêu ren ở xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, Báo

cáo nghiên cứu khoa học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

28. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2007), Từ điển bách khoa Việt Nam (Literally Encyclopaedic Dictionary of Vietnam), Tập 2, NXB Từ điển Bách khoa.

29. Nguyễn Văn Huệ (2011), Phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện

Nông nghiệp Việt Nam.

30. Nguyễn Xuân Kính (2002), Nghề và làng nghề với chiến lược

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội, Văn hoá dân gian, Viện

nghiên cứu văn hoá dân gian.

31. Oxford University Press (OUP) (1989), Oxford English Dictionary

(second edition), United Kingdom.

32. Nguyễn Phương (2018), Cẩm nang xây dựng nông thôn mới, Chính

sách phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

33. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg,

ngày 24/11/2000, của Thủ tướng Chínhphủ về một số chính sách khuyến khích

phát triển ngành nghề nông thôn.

34. Thu Thủy (2020), Đoàn thẩm tra Thành phố đánh giá công nhận

huyện Thạch Thất đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020,

https://thachthat.hanoi.gov.vn/, Ngày đăng: 17:40 26/05/2020.

35. Ủy Ban nhân dân huyện Thạch Thất (2020), Báo cáo 4 năm thực

hiện chương trình số 02 của Thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp- xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2019.

64

36. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất, Niên giám thống kê huyện

Thạch Thất năm 2019.

37. Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất (2019), Báo cáo Kết quả thực

hiện Đề án Thương Mại - Dịch vụ - Du lịch giai đoạn 2016 - 2020.

38. UBND TP Hà Nội (2020), Kế hoạch 60/KH-UBND ngày 23/3/2020

về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020.

39. UBND TP Hà Nội (2019), Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND ngày

04/12/2019 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông

thôn và làng nghề thành phố Hà Nội.

40. UBND TP Hà Nội (2020), Hồ sơ đề nghị thẩm định xét, công nhận

huyện Thạch Thất, TP Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.

41. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn -

Bộ Nông nghiệp & PTNT (2011), Một số chính sách về phát triển ngành nghề

nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

65

PHỤ LỤC

Địa giới hành chính Huyện Thạch Thất, TP Hà Nội

Phụ lục 1: Một số hình ảnh ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất

Đồ gỗ nội thất Hữu Bằng Cơ sở sản xuất bản lề tại làng nghề Phùng Xá

Nghề sản xuất đồ mộc ngày càng phát triển ở huyện Thạch Thất

Cơ sở sản xuất ở làng nghề Thạch Xá, xóm Chùa Tây Phương,

huyện Thạch Thất

Nghề làm mộc ở Canh Nậu, huyện Thạch Thất

Phụ lục 2: Thu nhập bình quân đầu người năm 2010, 2015, 2019, ước thực hiện năm 2020 của huyện Thạch Thất

STT

ĐƠN VỊ

NĂM 2010 NĂM 2015 NĂM 2019

ƯỚC

NĂM 2020

TOÀN HUYỆN

13,1

63

70

35

61

68

13

TT Liên quan

1

34

61

68

13

Đại Đồng

2

34

56

62,4

11

Cẩm Yên

3

31,2

59

65

12

Lại Thượng

4

32,5

59

65

12

Phú Kim

5

32,5

63

70

13

Hương Ngải

6

35

72

80

15

Canh Nậu

7

40

59

65

12

Kim Quan

8

32,5

66

73

14

Dị Nậu

9

36,5

62

65

12

Bình Yên

10

32,5

72

80

15

Chàng Sơn

11

40

68

75

14

Thạch Hòa

12

37,5

59

65

12

Cần Kiệm

13

32,5

86

95

18

Hữu Bằng

14

47,5

88

98

19

Phùng Xá

15

49

54

60

11

Tân Xã

16

30

61

68

13

Thạch Xá

17

34

77

85

16

Bình Phú

18

42,5

54

60

11

Hạ Bằng

19

30

54

60

11

Đồng Trúc

20

30

54

60

10

Yên Trung

21

27,5

57

63

12

Yên Bình

22

31,5

59

62,1

12

Tiến Xuân

23

31,05

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)

Phụ lục 3: Vốn ngân sách của huyện đảm bảo cho phát triển các

ĐVT: TRIỆU ĐỒNG

ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Thất

STT

TỔNG CỘNG

NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ

SÁCH

VỐN HUY ĐỘNG NGOÀI NGÂN SÁCH

NGÂN CẤP HUYỆN

TỔNG CỘNG

LỒNG GHÉP

TỔNG CỘNG

HỖ TRỢ TRỰC TIẾP

VỐN DÂN ĐÓNG GÓP

CÁC NGUỒN VỐN KHÁC

TỔNG CỘNG

VỐN DOANH NGHIỆP HỢP TÁC XÃ 168,914

1

Xã Bình Phú

4,000

15,890

334,539

2

Xã Bình Yên

3

Xã Cần Kiệm

1,000

4

Xã Canh Nậu

15,150

5

Xã Chàng Sơn

20,456

6

Xã Cẩm Yên

80,211 159 6,722 158 253 78

7

Xã Đại Đồng

8

Xã Dị Nậu

1,110

15,731

9

Xã Đồng Trúc

10 Xã Hạ Bằng

1,000 1,000

11 Xã Hương Ngải

18,231

12 Xã Hữu Bằng

10,189 742

21,513

13 Xã Kim Quan

356,166 34,837 17,800 35,863 26,520 7,803 1,726 13,145 21,371 13,118 24,023 2,530 25,383

12,451

14 TT Liên Quan

859,619 69,756 17,800 35,863 107,904 69,944 1,726 13,145 69,219 13,118 21,307 85,095 89,206 37,834

15 Xã Lại Thượng

721 304

16 Xã Phú Kim

3,914

17 Xã Phùng Xá

30,120

18 Xã Tân Xã

1,000

51,820

19 Xã Tiến Xuân

20 Xã Thạch Hoà

380,428 12,575 13,783 27,393 29,615 12,998 16,489 42,915 19,933 16,705 9,944 18,847 9,763 19,675 3,095 23,014 16,397 25,060 13,675 11,268

14,611 55,573 87,645 1,914 20,181

14,611 51,659 5,705 1,914 20,181

21 Xã Thạch Xá

15,230

22 Xã Yên Bình

4,035 7,877 21,317 15 25,926 605

15,650

23 Xã Yên Trung

228

24 Vốn đầu tư trong

41,023 5,511 1,244

10,143 5,511 1,016

huyện ngoài xã

4,251,925 221,980 109,157 212,750 246,846 137,730 61,732 140,677 192,618 127,910 131,438 223,987 221,911 139,495 114,660 137,347 156,989 270,372 106,269 167,915 146,812 141,782 88,683 86,230 666,637

1,327,311 72,101 29,511 35,190 40,359 21,082 36,062 48,521 55,140 34,238 47,109 32,984 41,922 40,045 50,870 27,118 26,549 47,517 22,096 115,348 92,925 15,206 45,809 48,179 301,428

8,159 2,462 600 26,061

946,883 59,526 15,728 7,797 10,744 8,085 19,573 5,605 35,207 17,533 37,164 14,137 32,159 20,370 47,775 4,104 10,151 22,458 8,421 104,080 92,925 7,047 43,347 47,579 275,367

1,980,784 79,964 54,124 141,539 98,330 46,626 23,944 77,901 67,259 80,554 51,833 105,166 90,783 60,895 63,486 95,618 70,833 126,332 60,941 32,372 27,961 84,947 37,362 36,807 365,208

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất, 2020)