intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học: Hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thực trạng hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi, từ đó đề xuất định hướng giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện để tăng cường khả năng thích nghi của trẻ với các môi trường khác nhau. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học: Hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- GIẢN THỊ XUYẾN HÀNH VI THÍCH NGHI CỦA TRẺ TỪ 3 - 5 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------- GIẢN THỊ XUYẾN HÀNH VI THÍCH NGHI CỦA TRẺ TỪ 3 - 5 TUỔI Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN CÔNG HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Giản Thị Xuyến
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của cán bộ, giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐH Quốc Gia Hà Nội. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Trần Văn Công - người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, giảng viên khoa Tâm lý học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trung tâm Thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, thư viện khoa Tâm lý học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc tiếp cận, thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu và quý Phụ huynh, trẻ em tại 04 trường mầm non đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thu thập thông tin và tham khảo tài liệu trong suốt quá trình làm luận văn. Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết cho luận văn tốt nghiệp, nhưng do kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nên luận văn của tôi còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để luận văn của tôi có thể hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2015. Học viên Giản Thị Xuyến
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THÍCH NGHI ..................... 7 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 7 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 7 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam............................................................ 13 1.2. Các khái niệm công cụ ........................................................................ 17 1.2.1. Hành vi ............................................................................................ 17 1.2.2. Thích nghi ....................................................................................... 18 1.2.3. Hành vi thích nghi........................................................................... 19 1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ 3 - 5 tuổi ..................................................... 25 1.4. Các yếu tố liên quan đến hành vi thích nghi của trẻ 3 - 5 tuổi .......... 27 Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 30 2.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 30 2.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................... 31 2.2.1. Trình tự chọn mẫu nghiên cứu ........................................................ 31 2.2.2. Mô tả về mẫu nghiên cứu ............................................................... 31 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 36 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................... 36 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 37 2.3.3. Phương pháp sử điều tra bằng bảng hỏi ......................................... 37
  6. 2.3.4. Phương pháp trắc nghiệm ............................................................... 38 2.3.5. Phương pháp thống kê toán học...................................................... 46 2.4. Mô tả cách thu thập, xử lý kết quả ........................................................ 46 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI THÍCH NGHI CỦA TRẺ TỪ 3 - 5 TUỔI ...................................................................................... 50 3.1. Thực trạng HVTN của trẻ từ 3 - 5 tuổi ............................................. 50 3.1.1. Kết quả nghiên cứu HVTN của trẻ từ 3 - 5 tuổi ............................. 50 3.1.2. Kết quả nghiên cứu mức độ HVTN theo lĩnh vực.......................... 54 3.1.3. So sánh thực trạng HVTN của trẻ từ 3 - 5 tuổi giữa các nhóm ...... 63 3.2. Mối quan hệ giữa HVTN của trẻ và các yếu tố liên quan ............... 69 3.2.1. Mối tương quan giữa HVTN của trẻ với độ tuổi ............................ 69 3.2.2. Mối quan hệ giữa HVTN của trẻ với thu nhập của gia đình .......... 71 3.2.3. Mối quan hệ giữa HVTN của trẻ với quan điểm chăm sóc và giáo dục của gia đình ........................................................................................ 71 3.2.4. Các yếu tố dự đoán HVTN của trẻ từ 3 - 5 tuổi ............................. 73 3.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ........................................................ 73 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HVTN Hành vi thích nghi TB Trung bình TB thấp Trung bình thấp KN Kỹ năng ĐTB Điểm trung bình KTTT Khuyết tật trí tuệ American Association on Intellectual and Developmental Disabilities AAIDD (Hiệp hội khuyết tật trí tuệ và khuyết tật phát triển Hoa Kì) The Vineland Adaptive Behavior Scale II VABS II (Thang đánh giá hành vi thích nghi Vineland II)
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 1.1. Cấu trúc hành vi thích nghi theo Sparrow, Cicchetti và 23 Balla Bảng 2.1. Các giai đoạn nghiên cứu luận văn 30 Bảng 2.2. Phân bố khách thể và địa bàn nghiên cứu 32 Bảng 2.3. Hoàn cảnh gia đình của khách thể nghiên cứu 33 Bảng 2.4. Hoàn cảnh riêng của khách thể nghiên cứu 33 Bảng 2.5. Thứ tự ra đời của khách thể nghiên cứu 33 Bảng 2.6. Chiều cao, cân nặng, thời gian đi học của khách thể 34 nghiên cứu Bảng 2.7. Hoàn cảnh riêng của bố mẹ 34 Bảng 2.8. Độ tuổi trung bình và thu nhập của bố mẹ 35 Bảng 2.9. Trình độ của bố mẹ 35 Bảng 2.10. Nghề nghiệp của bố mẹ 36 Bảng 2.11. Mức độ HVTN được xếp loại theo điểm chuẩn 45 Bảng 2.12. Mức độ thiếu hụt HVTN được xếp loại theo điểm chuẩn 45 Bảng 3.1. Mức độ hành vi thích nghi của các tiểu lĩnh vực và lĩnh 50 vực, tổng hợp Bảng 3.2. Xếp loại mức độ hành vi thích nghi của 150 trẻ theo 53 điểm chuẩn Bảng 3.3. Bảng mức độ HVTN lĩnh vực giao tiếp 55 Bảng 3.4. Bảng kiểm định sự khác biệt giữa tiểu lĩnh vực tiếp nhận 56 và biểu đạt Bảng 3.5. Bảng mức độ HVTN lĩnh vực sinh hoạt thường ngày 58
  9. Tên bảng Trang Bảng 3.6. Bảng kiểm định sự khác biệt giữa tiểu lĩnh vực sinh hoạt 59 thường ngày Bảng 3.7. Bảng mức độ HVTN lĩnh vực xã hội hóa 60 Bảng 3.8. Bảng kiểm định sự khác biệt giữa tiểu lĩnh vực xã hội 61 hóa Bảng 3.9. Bảng mức độ HVTN lĩnh vực sinh vận động 62 Bảng 3.10. Kết quả kiểm định sự khác biệt vận động tinh 63 và vận động thô Bảng 3.11. So sánh về thực trạng HVTN của trẻ nam và trẻ nữ 64 Bảng 3.12. So sánh về thực trạng HVTN của trẻ ở Nghệ An và Hà 66 Nội Bảng 3.13. So sánh HVTN của trẻ giữa các nhóm trình độ của bố 68 mẹ Bảng 3.14. So sánh HVTN của trẻ giữa các nhóm nghề nghiệp 69 của bố mẹ Bảng 3.15. Mối tương quan giữa HVTN của trẻ với độ tuổi 70 Bảng 3.16. Kết quả mức độ HVTN theo độ tuổi 70 Bảng 3.17. Tương quan giữa mức độ HVTN của trẻ và thu nhập gia 71 đình Bảng 3.18. Tương quan HVTN của trẻ với thời gian chăm sóc và 72 giáo dục trẻ Bảng 3.19. Tương quan giữa HVTN của trẻ với chi phí đầu tư các mặt 72
  10. Tên bảng Trang Bảng 3.20. Tương quan giữa HVTN của trẻ với việc 73 cập nhật thông tin của PH Bảng 3.21. Tổng hợp các trị số trong phân tích hồi quy tuyến tính 73 đa nhân tố
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên bảng Trang Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện điểm chuẩn trung bình các lĩnh 52 vực HVTN của trẻ Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện điểm chuẩn trung bình các tiểu 53 lĩnh vực HVTN Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện mức độ hành vi thích nghi của 150 54 trẻ
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự thích nghi hay thích ứng1 là một trong những điều kiện để con người tham gia có hiệu quả vào đời sống xã hội đầy biến động. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới, sự thích nghi được xem là yếu tố quan trọng quyết định hạnh phúc và thành công trong tương lai. Những báo cáo về thực trạng giáo dục – đào tạo Việt Nam mới đây đã chỉ rõ: “…con người được đào tạo còn thiếu năng động, chậm thích nghi với nền kinh tế xã hội đang đổi mới.” (Trích "văn kiện đại hội Đảng VIII"). Đây là một hạn chế của nền giáo dục từ môi trường gia đình đến nhà trường, với các cấp học từ mầm non đến phổ thông, đại học. Trong đó, giáo dục mầm non là môi trường giáo dục hình thành cơ sở ban đầu cho khả năng thích nghi của trẻ sau này. Thời kì 3- 5 tuổi là giai đoạn phát triển quan trọng trong những năm đầu đời của trẻ, hình thành các kỹ năng nền tảng ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ trong các giai đoạn sau. Trong giai đoạn này trẻ có nhiều sự biến đổi về tâm lý như thích tự mình làm mọi việc, bướng bỉnh, không chịu tuân thủ kỷ luật…Những biến đổi này cũng là sự quan tâm và lo lắng của các bậc phụ huynh. Nhiều trường hợp trẻ có khó khăn tâm lý được phát hiện vào giai đoạn này, khi phụ huynh đưa trẻ đi thăm khám thì vấn đề của trẻ thường đã ở mức độ nặng, trẻ chưa thực hiện được những kĩ năng cơ bản của độ tuổi và mất nhiều thời gian để can thiệp.Theo thống kê của Viện Sức khỏe tâm thần T.Ư năm 2004, có tới 15-20% trẻ có khó khăn tâm lý, tỉ lệ trẻ gặp khó khăn ngày càng tăng lên như trẻ lo hãi, nhút nhát,chậm nói, tăng động giảm 1 “Thích nghi” hay “thích ứng” đều được dịch từ một từ tiếng Anh là “adaptation”. Hiện các tác giả Việt Nam sử dụng hai từ này tráo đổi cho nhau, cùng chỉ một nghĩa. 1
  13. chú ý, trẻ nghiện game, ti vi quảng cáo, kém hòa nhập với trường mầm non, kĩ năng tự phục vụ hạn chế, v.v. Do đó, nếu những hành vi kém thích nghi của trẻ không được phát hiện và giúp đỡ kịp thời sẽ có nguy cơ trở thành rào cản sự phát triển toàn diện tiềm năng của trẻ. Hiện nay, có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các vấn đề thích nghi của trẻ em. Năm 1959, Hiệp hội khuyết tật trí tuệ và khuyết tật phát triển Hoa Kì đã đưa thuật ngữ hành vi thích nghi vào khái niệm khuyết tật trí tuệ, nhằm bổ sung cho quá trình đo trí tuệ đối với các vấn đề tâm thần, trên cơ sở đó thiết lập cách chẩn đoán và phân loại khuyết tật trí tuệ mới không chỉ dựa trên chỉ số trí tuệ. Vì vậy, các nghiên cứu của thế giới chủ yếu sử dụng các thang đo để tập trung đánh giá mức độ hành vi thích nghi đối với trẻ chậm phát triển tâm thần, ít quan tâm trên trẻ bình thường. Nghiên cứu của G. van Duijn và cộng sự (2010) trên 984 trẻ có Hội chứng Down từ 0 – 12 tuổi ở Hà Lan cho thấy trẻ có Hội chứng Down đạt được mức độ kỹ năng thích nghi chậm hơn trẻ bình thường. Kết quả một nghiên cứu theo chiều dọc của Carr công bố năm 2000 trên trẻ có chậm phát triển trí tuệ ở các thời điểm mới sinh, 4 năm tuổi đầu tiên và sau đó là 12 tuổi, cho thấy trẻ cũng đạt được các kỹ năng thích nghi như trẻ không khuyết tật cùng độ tuổi nhưng chậm hơn và trong một số trường hợp là không có khả năng thành thục hành vi. Một nghiên cứu khác của Dykens EM., Hodapp RM. và Evans DW. (2006) [27] về hành vi thích nghi của 80 trẻ từ 1 – 11,5 tuổi ở ba tiểu bang Đông Bắc Mĩ cho kết quả ở nhóm trẻ 1 – 6 tuổi, có sự liên quan rõ nét giữa tuổi và hoạt động thích nghi nhưng ở nhóm trẻ lớn tuổi hơn không thấy có sự liên quan này. Tại Việt Nam việc nghiên cứu về hành vi thích nghi được quan tâm nhất cũng là nhóm trẻ khuyết tật trí tuệ. Công trình “Nghiên cứu hành vi thích nghi của trẻ chậm phát triển trí tuệ trong các lớp giáo dục đặc biệt ở Hà Nội” (2006) của tác giả Trần Thị Lệ Thu đã phân tích những yếu tố liên quan đến hành vi thích nghi 2
  14. và những biện pháp nâng cao hành vi thích nghi bằng việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân [13] . Tác giả Nguyễn Tuấn Vĩnh với luận án "Nghiên cứu hành vi thích ứng của trẻ có hội chứng Down tại các cơ sở giáo dục đặc biệt ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" [21] đã nghiên cứu trên 50 trẻ có Hội chứng Down từ 6 – 18 tuổi tại 9 cơ sở giáo dục đặc biệt ở thành phố Huế, cho thấy các trẻ đều có thiếu hụt về hành vi thích nghi ở mức độ nhẹ. Với định hướng đánh giá trẻ chậm phát triển nên ở Việt Nam cũng có không nhiều tác giả nghiên cứu hành vi thích nghi trên nhóm trẻ bình thường. Đề tài của tác giả Vũ Thị Nho và Phan Quốc Lâm tiến hành khảo sát về sự thích nghi của trẻ bình thường, nhưng là trẻ tiểu học và giới hạn phạm vi trong hoạt động học tập [9]. Như vậy, các tác giả trong và ngoài nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu về hành vi thích nghi của nhóm trẻ khuyết tật trí tuệ. Các nghiên cứu hành vi thích nghi trên nhóm trẻ bình thường nói chung và đặc biệt lứa tuổi mầm non chưa được quan tâm nghiên cứu. Là một người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục mầm non, tôi có nhiều cơ hội tiếp xúc với trẻ em. Thực tế, với việc tiếp cận với nhiều phương pháp giáo dục tiên tiến theo hướng khai mở tiềm năng thông minh sớm. Nhiều trẻ em có sự phát triển vượt trội so với chuẩn lứa tuổi như biết đọc vào 3 - 4 tuổi, khả năng nhận thức tốt nhưng có nhiều biểu hiện khó khăn tâm lý như 3 tuổi vẫn rất gắn bó với mẹ, 4 tuổi mà vẫn chưa thể tự xúc cơm ăn, 5 tuổi vẫn khó khăn khi trả lời những câu hỏi đơn giản, nhút nhát, thích chơi một mình. Chính những điều đó, làm tôi quan tâm đến vấn đề hành vi thích nghi của trẻ. Việc đánh giá hành vi thích nghi không chỉ có ý nghĩa chẩn đoán trẻ chậm phát triển tâm thần mà còn có ý nghĩa đánh giá mức độ hành vi thích nghi của trẻ với một độ tuổi nhất định, so sánh mức độ phát triển của các trẻ trong cùng một độ tuổi; đồng thời sàng lọc khó khăn của trẻ. Tôi mong muốn có thể nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này theo hướng tiếp cận tâm lý, góp phần 3
  15. giúp các bậc phụ huynh và những người quan tâm đến giáo dục có cách tiếp cận mới trong giáo dục toàn diện cho trẻ. Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi, từ đó đề xuất định hướng giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện để tăng cường khả năng thích nghi của trẻ với các môi trường khác nhau. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi và các yếu tố liên quan thông qua phỏng vấn người chăm sóc trẻ bằng thang đo Vineland II. 3.2. Khách thể nghiên cứu 150 trẻ trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi tại thành phố Hà Nội và vùng nông thôn tại Nghệ An. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Phần lớn trẻ có mức độ HNTV ở mức độ trung bình - Có sự khác biệt về mức độ thích nghi hành vi của trẻ 3 - 5 tuổi giữa trẻ em ở thành thị và nông thôn, giữa các giới và lứa tuổi - Các yếu tố như nhận thức của bố mẹ, giáo dục tại gia đình, giáo dục nhà trường, v.v. có liên quan đến mức độ hành vi thích nghi của trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về hành vi thích nghi ở trẻ 3 - 5 tuổi. - Nghiên cứu thực trạng mức độ hành vi thích nghi của trẻ 3 - 5 tuổi. Phân tích các yếu tố liên quan đến hành vi thích nghi của trẻ. 4
  16. - Đề xuất một số biện pháp giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện tăng cường khả năng thích nghi cho trẻ. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi về khách thể nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về mức độ hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi ở những trẻ phát triển bình thường, không nghiên cứu những trẻ có rối loạn tâm lý trên 04 lĩnh vực theo thang đo Vineland II (giao tiếp, sinh hoạt hằng ngày, xã hội hóa và vận động) 6.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại 04 trường mầm non. Trong đó: - 02 trường mầm non tại Hà Nội: HTC (quận Thanh Xuân) và Kidstime (quận Đống Đa) - 02 trường mầm non tại Nghệ An: Cát Văn 1 và Cát Văn 2 (huyện Thanh Chương) 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp phỏng vấn 7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.4. Phương pháp trắc nghiệm 7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Đề tài góp phần làm sáng tỏ các khái niệm và đặc trưng của hành vi thích nghi của trẻ. Nghiên cứu này cung cấp thêm tư liệu giá trị góp phần khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc sử dụng thang đo Vineland II vào việc đánh giá hành vi thích nghi của trẻ trong bối cảnh văn hóa Việt Nam. 5
  17. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Phân tích thực trạng mức độ hành vi thích nghi của trẻ 3 - 5 tuổi tại Hà Nội và Nghệ An trên 4 lĩnh vực là Giao tiếp, Sinh hoạt hàng ngày, Xã hội hoá, Vận động; 11 tiểu lĩnh vực là tiếp nhận, biểu đạt, văn bản, sinh hoạt cá nhân, sinh hoạt trong gia đình, sinh hoạt cộng đồng, quan hệ liên cá nhân, vui chơi giải trí, kĩ năng ứng xử, vận động thô, vận động tinh và chỉ số HVTN tổng hợp. - Phân tích các yếu tố liên quan tới mức độ hành vi thích nghi của trẻ 3 - 5 tuổi tại Hà Nội và Nghệ An như địa bàn, giới tính, lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình, trình độ bố mẹ… - Đề tài góp phần khẳng định tính hiệu lực, độ tin cậy và khả năng sử dụng của thang đo hành vi thích nghi Vineland II trên trẻ bình thường. Đồng thời, phát hiện những hạn chế của phiên bản Tiếng Việt của thang đo này, bổ sung thêm các nghiên cứu ứng dụng làm tư liệu tham khảo cho việc điều chỉnh thang đo phù hợp hơn với trẻ em Việt Nam. 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, cấu trúc đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hành vi thích nghi Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu hành vi thích nghi của trẻ từ 3 - 5 tuổi 6
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THÍCH NGHI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Việc nghiên cứu HVTN trên thế giới có thể được chia thành 3 hướng nghiên cứu chính: * Hướng thứ nhất nghiên cứu HVTN đối với nghề nghiệp và lao động. Năm 1979, A.E.Golomstooc khi nghiên cứu về “Sự lựa chọn nghề nghiệp và giáo dục nhân cách cho học sinh”, tác giả phê phán các quan niệm truyền thống chỉ xem sự thích nghi như là một quá trình lĩnh hội, thâm nhập vào các điều kiện mới. Đồng thời, ông cũng nêu lên lý thuyết về sự thích nghi nghề nghiệp phù hợp với những tài liệu thực nghiệm của tâm lí học hiện đại. Tuy nhiên, ông cũng chỉ mới đề cập tới vấn đề thích hợp nghề nghiệp nói chung chứ chưa đi sâu vào một nghề cụ thể. Ở một hình thái khác, Holland đã nghiên cứu sự phù hợp của các hình thái, các kiểu nhân cách với những môi trường nghề nghiệp tương ứng. Đây là cơ sở cho công tác hướng nghiệp. Theo ông sự phụ thuộc vào tính cách với môi trường nghề tương ứng sẽ hạn chế rất nhiều những khó khăn mà con người gặp phải trong công việc, nói khác đi sự phù hợp này sẽ đẩy nhanh quá trình thích ứng nghề. * Hướng thứ hai nghiên cứu hành vi thích nghi với môi trường văn hóa và xã hội. Có thể nói nghiên cứu thích nghi văn hóa chiếm một mảng lớn trong hệ thống các nghiên cứu về thích nghi. Điều này xuất phát từ thực tiễn xã hội sau chiến tranh thế giới thứ hai là sự di cư của con người. Cùng với sự di 7
  19. chuyển dân cư đến một môi trường mới là hàng loạt các vấn đề xã hội lẫn vấn đề tâm lý cá nhân nảy sinh do thiếu thích nghi văn hóa. Những nghiên cứu này được thực hiện với nhiều nội dung khác nhau, với những nhóm dân cư khác nhau. Vấn đề sốc văn hóa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, chẳng hạn như: P.S. Adler, E.H. Jacobson, A.C. Garza – Guerrero... và mặc dù, mỗi tác giả đưa ra những giai đoạn khác nhau của sốc văn hóa nhưng họ đều cho rằng triệu chứng của sốc văn hóa rất đa dạng: từ sự bất an thường xuyên về chất lượng thực phẩm, nước uống, điều kiện vệ sinh, sợ tiếp xúc với người khác, mất ngủ, thiếu tự tin... Ở một khía cạnh khác, một số nhà tâm lý đã nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên nước ngoài khi học tập trong môi trường văn hóa mới. A. Anumonye tiến hành phỏng vấn 150 sinh viên châu Phi học tập ở Anh và đưa ra hàng loạt những nguyên nhân gây hẫng hụt của sinh viên trong môi trường văn hóa mới. Trong số này, những nguyên nhân về văn hóa chiếm một tỉ lệ lớn. Theo ông, chính sự không thích ứng với môi trường văn hóa khiến sinh viên châu Phi gặp nhiều những khó khăn trong quá trình học tập tại Anh. Và hệ quả của nó là những rắc rối nảy sinh trong đời sống tâm lý của họ. Một số nhà tâm lý học khác hướng sự chú ý vào vấn đề sức khỏe tinh thần khi con người chuyển sang môi trường xã hội mới, nền văn hóa mới. Chẳng hạn, khi tiến hành khảo sát sức khỏe tinh thần ở sinh viên Anh và sinh viên nước ngoài tại Hồng Kông. R. Still nhận thấy tỉ lệ sinh viên Anh có vấn đề về tâm lý là 14%, trong khi tỉ lệ này ở sinh viên nước ngoài luôn cao hơn: Aicập: 22.5%; Nigiênia: 28.1%; Thổ Nhĩ Kỳ: 21%; Ấn Độ: 17.6%.. Những nghiên cứu đa dạng trên cho thấy những khía cạnh khác nhau của đời sống tâm lý con người khi chuyển sang một môi trường văn hóa mới 8
  20. với những chuẩn mực mới và việc không thích ứng với nó sẽ dần đến những hậu quả tiêu cực trong đời sống và hoạt động của con người. * Hướng thứ ba các nghiên cứu hành vi thích nghi với hoạt động học tập Năm 1962 - 1964, tác giả B.Barisova và M.Baxrusev đã nghiên cứu quá trình thích nghi học tập của sinh viên. Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của động cơ, thái độ trước khi vào học của sinh viên đối với sự thích nghi học tập. Tất cả các sinh viên đã nhập trường được chia thành ba nhóm, nghi với ba loại động cơ, thái độ học tập là tích cực, bình thường và yếu. Các tác giả đã chỉ ra kết quả thích nghi học tập của ba nhóm sinh viên hoàn toàn khác nhau. Qua đó, họ đưa ra những giải pháp đẩy nhanh quá trình thích nghi. * Hướng nghiên cứu tổng hợp Trong các nhóm đối tượng nghiên cứu về hành vi thích nghi, các nhà khoa học dành sự quan tâm đặc biệt đến trẻ em. Các nghiên cứu về hành vi thích nghi của trẻ, tập trung theo hướng thích nghi với môi trường văn hóa, xã hội và học tập. Với khách thể nghiên cứu là trẻ em mầm non, hướng nghiên cứu mang tính tổng hợp cả hai xu hướng trên. Vào khoảng năm 1930, người ta vẫn quan tâm chủ yếu vào các kết quả trắc nghiệm đo trí lực, cho tới khi Edgar Doll đưa ra lý luận là mức thành thục về mặt xã hội, mà giờ đây được coi là khả năng thích ứng hành vi, phải được xem xét đầu tiên khi tiến hành chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ. HVTN là một nội dung quan trọng trong quá trình nghiên cứu về sức khỏe tâm thần. Năm 1959, Hiệp hội khuyết tật trí tuệ và khuyết tật phát triển Hoa Kì - American Association on Intellectual and Developmental Disabilities (gọi tắt là AAIDD), đã đưa thuật ngữ HVTN vào khái niệm khuyết tật trí tuệ, nhằm bổ sung cho quá trình đo trí tuệ. Hành vi thích nghi là chất lượng của những biểu hiện thường ngày khi con người phải đối phó với các đòi hỏi thuộc môi 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2