Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội)
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là Đánh giá thực trạng trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội thông qua phương pháp Công tác xã hội nhóm; bên cạnh đó, thử nghiệm mô hình Công tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp nhóm người nghèo nhập cư tại đô thị tăng cường khả năng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội tại nơi nhập cư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỊ HUỆ TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI QUA PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỊ HUỆ TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI QUA PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Thị Xuân Mai Hà Nội – 2015
- MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 5 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 7 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................. 10 3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 13 3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 13 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 14 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 14 4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 14 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 14 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ............................................................. 15 5.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15 5.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 15 6. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 15 7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 15 8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 15 9. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16 9.1. Phương pháp phân tích tài liệu ................................................................. 16 9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi........................................................ 16 9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................... 17 9.4. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................... 17 9.5. Phương pháp quan sát .............................................................................. 17 9.6. Phương pháp xử lý số liệu SPSS .............................................................. 18 10. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 18 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CTXH NHÓM TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI ........ 19 1.1. Một số khái niệm công cụ ...................................................................... 19 1.1.1. Khái niệm nghèo và người nghèo ......................................................... 19 1
- 1.1.2. Khái niệm di cư, nhập cư. ..................................................................... 22 1.1.3. Khái niệm dịch vụ xã hội, thông tin dịch vụ xã hội .............................. 23 1.1.4. Khái niệm Công tác xã hội, Công tác xã hội nhóm. ............................. 26 1.1.5. Khái niệm trợ giúp ................................................................................ 29 1.1.6. Khái niệm trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm .................................................. 29 1.2. Một số lý thuyết đƣợc vận dụng trong nghiên cứu ............................. 31 1.2.1. Thuyết Nhu cầu của Maslow ................................................................ 31 1.2.2. Lý thuyết Hệ thống................................................................................ 32 1.2.3. Lý thuyết Thay đổi xã hội ..................................................................... 33 1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (Phƣờng Phúc Xá- quận Ba Đình- Hà Nội)35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ PHƢỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI. ....................................................................................... 37 2.1. Thực trạng đời sống xã hội của ngƣời nghèo nhập cƣ khu vực phƣờng Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội................................. 37 2.1.1. Về độ tuổi .............................................................................................. 37 2.1.2. Về trình độ văn hóa/chuyên môn .......................................................... 38 2.1.3. Về thu nhập bình quân và công việc ..................................................... 39 2.1.4. Về nguồn gốc và đặc điểm nhập cư ...................................................... 42 2.1.5. Về đăng ký hộ khẩu thường trú/ giấy tạm trú ....................................... 45 2.2. Thực trạng, nhu cầu trợ giúp trong cuộc sống của ngƣời nghèo nhập cƣ tại khu vực phƣờng Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội ....... 47 2.2.1. Thực trạng, nhu cầu các điều kiện sống cơ bản (nhà ở, điện, nước sinh hoạt,…) ......................................................................................................... 47 2.2.2. Thực trạng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ............................................... 53 2.2.3. Thực trạng, nhu cầu vui chơi giải trí ..................................................... 64 2.3. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp Công tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp ngƣời nghèo nhập cƣ tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội. ................... 66 2.3.1. Thực trạng tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội. ............................................................... 66 2
- 2.3.2. Thực trạng hỗ trợ người nghèo nhập cư tại địa phương tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội thông qua các hoạt động Công tác xã hội nhóm ................ 76 2.3.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã hội tham gia hỗ trợ hoạt động nhóm cho người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội. ................................. 80 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 85 CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ PHƢỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI ............................ 86 3.1. Tiến trình Công tác xã hội nhóm hỗ trợ ngƣời nghèo nhập cƣ. ........ 87 3.1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm............................................. 87 3.1.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch hoạt động ................................................... 93 3.1.3. Giai đoạn 3: Tập trung hoạt động ......................................................... 97 3.1.4. Giai đoạn 4: Lượng giá và kết thúc hoạt động .................................... 104 3.2. Xây dựng và huy động nguồn lực ....................................................... 105 3.2.1. Đội ngũ cán bộ xã hội/ cán bộ chuyên trách ....................................... 105 3.2.2. Nhóm nòng cốt .................................................................................... 109 3.2.3. Huy động, kết nối nguồn lực bên ngoài .............................................. 111 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 113 KẾT LUẬN .................................................................................................. 114 KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 118 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 120 PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ..................................... 120 PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT- MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NHÓM ĐÃ TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI ........................................................................................................ 128 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội UBND Ủy ban nhân dân TP Thành phố BHYT Bảo hiểm y tế SKSS Sức khỏe sinh sản KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TC/ CĐ/ ĐH Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học LĐ TBXH Lao động Thương binh Xã hội NGO Các tổ chức phi chính phủ 4
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đặc điểm của người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- HN ........ 40 Bảng 2.2: Nguồn gốc và đặc điểm nhập cư của người nghèo nhập cư ........... 42 phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 42 Bảng 2.3: Thực trạng Hộ khẩu/ Đăng ký Tạm trú của người nghèo nhập cưphường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ............................................................ 46 Bảng 2.4. Thực trạng nhà ở của người nghèo nhập cư ................................... 48 Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 48 Bảng 2.5: Thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo nhập cư ........... 54 phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 54 Bảng 2.6: Thực trạng tiếp cận dịch vụ giáo dục của người nghèo nhập cưphường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ............................................................ 59 Bảng 2.7: Thực trạng học tập của con/ em hộ nghèo nhập cư ........................ 60 Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 60 Bảng 2.8: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 64 Bảng 2.9: Thực trạng tiếp cận thông tin qua phương pháp CTXH nhóm của người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội .......................................... 67 Bảng 2.10: Nội dung sinh hoạt nhóm của người nghèo nhập cư .................... 72 phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 72 Bảng 2.11: Lợi ích của việc tham gia sinh hoạt nhóm người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 73 Bảng 2.12: Mức độ mong muốn có hoạt động cung cấp thông tin dịch vụ xã hội cho người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ............................. 77 Bảng 2.13: Cán bộ xã hội/ người chuyên trách trong hỗ trợ sinh hoạt nhóm người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ............................. 81 5
- Biểu 2.1: Thực trạng nhà vệ sinh của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội .............................................................................................. 50 Biểu 2.2: Mức độ đủ điện, nước sinh hoạt của người nghèo nhập cư ............ 51 Phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 51 Biểu 2.3: Mong muốn hỗ trợ trong tiếp cận dịch vụ nhà ở, điện, nước sinh hoạt của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội .............. 52 Biểu 2.4: Mong muốn hỗ trợ trong vui chơi, giải trí của người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ................................................................ 66 Biểu 2.5: Mong muốn về phương pháp tổ chức sinh hoạt nhóm người nghèo nhập cư phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội .................................................. 75 Biểu 2.6: Các hoạt động hỗ trợ tiếp nhận thông tin dịch vụ xã hội cho người nghèo nhập cư Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội ..................................................... 76 6
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giai đoạn công nghiệp hóa– hiện đại hóa (CNH- HĐH) đất nước với nhiều bước đột phá tiến bộ đã giúp đất nước ta đạt được nhiều thành tựu đáng kể mà không ai có thể phủ nhận. Tuy nhiên, CNH- HĐH cũng kéo theo nhiều hệ quả phát sinh không mong muốn. Không chỉ những vùng đặc biệt khó khăn như nông thôn, miền núi, vấn đề nghèo đói hay tiếp cận các thông tin các dịch vụ xã hội mới là một vấn đề nan giải mà ngay chính tại trung tâm các thành phố lớn, chúng cũng là vấn đề lớn trong việc đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân. Tại các đô thị lớn, vấn đề khó khăn trong tiếp cận thông tin các dịch vụ xã hội gặp phải nhiều nhất ở đối tượng người nghèo nhập cư. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đã đưa những người dân từ vùng quê nghèo lên thành phố lớn để mưu sinh, kiếm thêm thu nhập. Dù ngay ở nơi nhộn nhịp và phát triển nhất họ cũng không thể hoặc rất khó khăn trong tiếp cận thông tin các dịch vụ xã hội vì nhiều vấn đề tác động như điều kiện kinh tế,…Những người nghèo nhập cư nghèo với những đặc điểm như nghề nghiệp không ổn định, trình độ học vấn thấp và không có nhà cửa… đã và đang thực sự phải đối mặt với nhiều nguy cơ. Thực trạng này thể hiện rõ nét nhất tại hai thành phố lớn nhất cả nước là thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 với mục đích thu thập số liệu về dân số và nhà ở nhằm phục vụ công tác nghiên cứu và phân tích xu hướng phát triển dân số của cả nước cũng như các địa phương cho thấy rằng số người di cư giữa các tỉnh năm 1989 là 1.349.291 người (chiếm 2,5%), năm 1999, là 2.001.408 người (chiếm 2,9%); và đến thời điểm năm 2009 con số này lên đến 3.397.904 người (chiếm 4,3%). Xu hướng gia tăng di cư cả về số lượng và tỉ lệ người di cư được quan sát thấy trong hai thập kỉ qua, nhưng xu hướng gia tăng này chỉ nổi bật rõ rệt trong vòng một thập kỷ vừa rồi. Theo như dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2019, số người di cư giữa các tỉnh sẽ lên đến 6 triệu người. [8] Số lượng và tỉ lệ người di cư đều tăng nhanh chóng trong thời gian vừa 7
- qua và khó kiểm soát đã kéo theo hàng loạt những hệ lụy không mong muốn. Trong thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã và đang đưa ra những chính sách cần thiết và đem lại lợi ích cho những người nghèo thành phố cũng như những người dân nghèo di cư tại đô thị. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, cũng như sự thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện, vấn đề khó khăn trong tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội của người nghèo nhập cư tại đô thị vẫn đang có chiều hướng gia tăng. Chất lượng cuộc sống của người nghèo di cư không được đảm bảo, việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội bị hạn chế.Vì vậy, việc nghiên cứu sự hỗ trợ của Công tác xã hội nhóm đối với người nghèo di cư tại đô thị là hết sức cần thiết.Nó không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng hỗ trợ người nghèo di cư bằng phương pháp Công tác xã hội nhóm mà còn giúp chúng ta đề ra những giải pháp, hướng đi đúng đắn cho việc giải quyết vấn đề đặt ra. Hà Nội hiện nay là đô thị lớn thứ hai của cả nước, dân số 6.448.837 người. Mật độ bình quân hiện nay là 1.926 người/ km2 và tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1999- 2009 là 2,0%. Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội…là đầu mối giao dịch quan trọng trong nước và quốc tế. Hà Nội có điều kiện cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, các dịch vụ xã hội phổ biến như y tế, căm sóc sức khỏe, giáo dục, các dịch vụ vui chơi giải trí… Bên cạnh đó, Hà Nội có mức thu nhập cao hơn so với các tỉnh thành phố khác trong cả nước. Chính những điều kiện thuận lợi này đã khiến Hà Nội trở thành nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố thu hút người dân di cư đến với nhiều mục đích khác nhau như kiếm việc làm, tăng thêm thu nhập, có cơ hội học tập nâng cao trình độ, cùng với những điều kiện sinh hoạt và các dịch vụ xã hội tốt hơn. Năm 2001 số người nhập cư vào Hà Nội là 16,985 người thì đến năm 2007 là 46,240 người và con số đó đã là 52,588 người vào năm 2010. Theo thống kê, sau khi mở rộng địa giới thủ đô, năm 2009, Hà Nội có 6,4 triệu người đăng ký hộ khẩu thường trú, còn hiện nay lượng dân số thường xuyên sinh sống và tạm trú trên 7 triệu người. Nếu kể cả người nước ngoài, học sinh, sinh viên, người các tỉnh về lao động thời 8
- vụ thì dân số đang sống ở Hà Nội trên khoảng 8 triệu người. Mật độ dân số tập trung rất cao ở các quận nội thành, nhất là 4 quận nội thành cũ (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa). Xu thế chung trong những năm tới là số lượng người lao động ngoại tỉnh nhập cư vào Hà Nội vẫn tăng lên một cách nhanh chóng.[23] Phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội là phường có chợ đầu mối Long Biên đóng trên địa bàn, thu hút một lượng lớn người lao động nhập cư từ các nơi trên cả nước về đây. Nhiều vấn đề của người lao động nhập cư nảy sinh theo đó. Bị hạn chế trong việc tiếp cận thông tin, đặc biệt là thông tin về các dịch vụ xã hội là một trong số những vấn đề của người lao động nghèo nhập cư. Vấn đề này đặt ra bài toán nan giải với các cấp chính quyền phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội. CTXH có ba phương pháp chính: CTXH cá nhân, CTXH nhóm và Phát triển cộng đồng. Mỗi phương pháp CTXH đều mang lại những hiệu quả và được sử dụng trong những trường hợp khác nhau. CTXH nhóm được công nhận là một phương pháp của nghề CTXH chuyên nghiệp trên nền tảng cơ sở các khoa học để giải quyết vấn đề của thân chủ; thân chủ trong CTXH và CTXH nhóm đa dạng ở nhiều lĩnh vực; chương trình đào tạo CTXH nhóm có ở nhiều các cấp bậc khác nhau. Phương pháp này đã bắt nguồn từ rất lâu trong văn hóa tương thân thương ái với các hoạt động nhóm mang tính hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, chưa có tính chuyên nghiệp của CTXH nhóm. Nhóm trong CTXH (VD: nhóm chị em phụ nữ bị bạo lực gia đình xã A, nhóm trẻ mồ côi nhiễm HIV/AIDS, nhóm NVXH, nhóm tình nguyện viên, nhóm chuyên môn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ,…) được thành lập, sinh hoạt thường kỳ dưới sự điều phối của NVXH/ thành viên trong nhóm và sự trợ giúp của NVXH. Ngày nay, các nhóm tự lực, đồng đẳng trong các thân chủ của CTXH đã hình thành, nhằm tạo dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên, giúp củng cố, tăng cường chức năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thông qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và 9
- khả năng đương đầu với nan đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì mục tiêu cải thiện hoàn cảnh một cách tích cực. Đây là phương pháp của Công tác xã hội mang lại hiệu quả cao khi tạo môi trường cho các thành viên nhóm được tương tác, chia sẻ; tác động đến số lượng lớn các thành viên nhóm; phù hợp nhiều hoàn cảnh khác nhau với điều kiện chi phí thấp.Tuy nhiên, trong công tác hỗ trợ người nghèo nhập cư, phương pháp Công tác xã hội nhóm vẫn chưa được chú trọng sử dụng nhằm mang lại hiệu quả xứng với vai trò của phương pháp này. Từ thực trạng trên cho thấy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng cuộc sống và tác động của Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tại đô thị nói chung, trên địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội nói riêng trong việc tiếp cận những thông tin về các dịch vụ xã hội có ý nghĩa rất lớn và làm cơ sở cho việc đưa ra những khuyến nghị, thử nghiệm mô hình phù hợp trong công tác hỗ trợ người nghèo nhập cư tại đô thị qua phương pháp nhóm. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:Trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội). 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Các vấn đề liên quan đến người di cư nói riêng, người nghèo nhập cư tại các thành phố lớn đã và đang được quan tâm nghiên cứu hàng đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam.Đặc biệt ở nước ta, trong những năm gần đây lượng người nhập cư vào các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang tăng vọt. Các vấn đề này mang đến nhiều thách thức cho sự phát triển chung của xã hội cũng như rủi ro cho những người nghèo nhập cư sinh sống ở các đô thị này. Chính vì vậy, đây là vấn đề được rất nhiều quan tâm nghiên cứu không chỉ của quốc gia mà còn của các cá nhân đối với sự phát triển đô thị và đời sống người nghèo. 10
- Trong nghiên cứu về “Di cư tự do đến Hà Nội- Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Hoàng Văn Chức, 2003 có đề cập đến tính hình di cư của người lao động trong những năm 1980– 1990. Chỉ ra những nguyên nhân của di cư xuất phát từ sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường. Nghiên cứu cũng đặc biệt nhấn mạnh đến thực trạng di dân tự do đến Hà Nội và những ảnh hưởng của di dân tự do đến môi trường, đến cơ sở hạ tầng của thành phố, đến việc quản lý nhân khẩu, các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội …- những vấn đề đang ngày càng trở nên nan giải hơn khi dòng người đổ xô về đô thị ngày càng nhiều. Trên tạp chí Khoa học về phụ nữ có bài viết “Chiều cạnh giới của di cư lao động thời kỳ CNH, HĐH đất nước” của GS.TS Đặng Nguyên Anh, 2005, xem xét đặc trưng của di dân nhìn từ góc độ giới, tập trung đánh giá loại hình di dân lao động nữ ra đô thị và đến các khu công nghiệp, chế xuất. Bài viết cho thấy sự gia tăng về quy mô, tỷ trọng cũng như các loại hình di cư nữ, đặc biệt đến khu vực thành thị, các khu công nghiệp là một thực tế khách quan phản ánh quy luật phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó là những bất cập, những khó khăn trở ngại mà phụ nữ phải đối diện trong quá trình di cư khi mà các chính sách, môi trường xã hội và pháp lý chưa tạo điều kiện để đảm bảo quyền lợi cho họ. Chuyên đề nghiên cứu “Chất lượng cuộc sống của người di cư Việt Nam” của Tổng cục thống kê thực hiện năm 2006. Nghiên cứu này quan tâm xem xét tác động của di cư với bản thân những người di cư. Chất lượng cuộc sống của người di cư được đề cập trong báo cáo này đã mô tả các yếu tố quyết định sự thành công của di cư (cả khách quan và chủ quan) liên quan tới thu nhập, nhà ở, phúc lợi và an ninh nơi chuyển đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả di cư bao gồm từ các cơ hội kinh tế, tính sẵn sàng về nhà ở và các điều lệ, quy định của địa phương nơi đến, loại di cư, tức là di cư tạm thời, chuyển đến nơi mới rồi lại quay về, tạm trú dài hạn hoặc kết hợp của các hình thức trên, các hỗ trợ mà người di cư có thể có được thông qua hoặc hệ thống phúc lợi xã hội chung hoặc mạng lưới xã hội riêng của người di cư. 11
- Chuyên khảo “Di cư trong nước và mối liên hệ với các điều kiện sống” do Tổng cục thống kê thực hiện cũng trong năm 2006 nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc hoạch định chính sách và kế hoạch hoá phát triển các lĩnh vực khác nhau có tính đến sự khác biệt giữa các nhóm di cư. Mục tiêu chính của chuyên khảo này là miêu tả mối quan hệ giữa di cư và các sự kiện cuộc sống. Các sự kiện được phân tích xem xét bao gồm: việc làm, thay đổi nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, học vấn, sinh đẻ. Tập trung phân tích các mô hình di cư theo chu trình cuộc sống, gắn với các nguyên nhân và hậu quả chính của di cư. Tài liệu nghiên cứu “Di cư trong nước- Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam” do Veronique Marx và Katherine Fleischer thay mặt nhóm Điều phối chương trình về chính sách kinh tế và xã hội của các tổ chức Liên hợp quốc tại Việt Nam biên soạn tháng 7/ 2010 đã tập trung đi sâu vào vấn đề di cư, các phân tích trong tài liệu bao gồm các xu hướng nổi trội của di cư trong nước, tác động của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội và những khó khăn thách thức mà người di cư gặp phải trong quá trình di cư. Nghiên cứu “Tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội của người nghèo tại khu vực đô thị: thực trạng và các giải pháp hoàn thiện”– ThS. Lưu Quang Tuấn, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện năm 2011 đã có cái nhìn tổng quan về thực trạng tiếp cận các dịch vụ ASXH của người nghèo ở khu vự đô thị và giải pháp đề ra. Nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh như giáo dục, y tế, nhà ở, việc làm, điện, nước, BHXH, nước sinh hoạt, chế độ hưu trí cho người nghèo tại khu vực đô thị. Nghiên cứu đưa ra so sánh mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội của các nhóm người sinh sống và làm việc tại đô thị: nhóm người nghèo, nhóm cận nghèo, nhóm trung bình, nhóm khá, nhóm giàu. Từ đó đưa ra những nhận định chuẩn xác nhất về thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của nhóm người nghèo đô thị. Các nghiên cứu trên đều cho thấy đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân của quá trình di cư nói chung cũng như nhập cư vào các đô thị lớn nói riêng, trong đó có Hà Nội. Nhưng các báo cáo, tài liệu, nghiên cứu trên đều chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng, một số những khó khăn của người nghèo tại đô thị 12
- và đưa ra những đề xuất mà chưa đi sâu nghiên cứu vai trò, tác động và những hiệu quả của mô hình Công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ người nghèo nhập cư. Từ thực trạng trên, trong giới hạn cho phép, tôi xin thực hiện đề tài nghiên cứu, tìm hiểu Trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp Công tác xã hội nhóm (Điển cứu tại phường Phúc Xá- quận Ba Đình- thành phố Hà Nội). Đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; những nhu cầu, mong muốn của họ và những hoạt động Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Từ đó có những khuyến nghị, thử nghiệm mô hình phù hợp nhằm hỗ trợ người nghèo nhập cư tăng cường khả năng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội. 3. Ý nghĩa nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; những nhu cầu, mong muốn của họ trong việc tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội và những hoạt động Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Cũng như đề ra những giải pháp phù hợp để từ đó có những khuyến nghị, thử nghiệm phù hợp nhằm hỗ trợ người nghèo nhập cư. Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng các lý thuyết trong công tác xã hội như: thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu đối với vấn đề người nghèo nhập cư tại đô thị. Từ đó bổ sung lý luận cho việc vận dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm, hoàn thiện hệ thống lý thuyết của Công tác xã hội đối với người nghèo nhập cư tại thành phố Hà Nội nói riêng và các đô thị hiện nay nói chung. 13
- 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhóm đối tượng là người nghèo nhập cư tại thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội về các lĩnh vực trong cuộc sống bao gồm giáo dục, y tế, nhà ở, việc làm... qua các hoạt động của phương pháp Công tác xã hội nhóm. Nghiên cứu này nhằm mục đích thấy được thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư tại đô thị, thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; những nhu cầu, mong muốn của họ trong việc tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội và những hoạt động Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội). Từ đó có những thử nghiệm, khuyến nghị nhằm trợ giúp cho nhóm người nghèo nhập cư tăng năng lực tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội và khả năng đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội thông qua phương pháp Công tác xã hội nhóm; bên cạnh đó, thử nghiệm mô hình Công tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp nhóm người nghèo nhập cư tại đô thị tăng cường khả năng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội tại nơi nhập cư. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về người nghèo nhập cư, phương pháp CTXH nhóm trong hỗ trợ người nghèo nhập cư. - Khảo sát đánh giá thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư tại đô thị; thực trạng tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội; nhu cầu, mong muốn của nhóm người này trong việc tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội tại nơi nhập cư đến và thực trạng CTXH nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội tại địa bàn nghiên cứu. - Thử nghiệm phương pháp CTXH nhóm với người nghèo nhâp cư trong tiếp cận thông tin. 14
- 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu về việc trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội qua phương pháp công tác xã hội nhóm. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Nhóm người nghèo nhập cư hiện đang sinh sống và làm việc tại đô thị. - Cán bộ địa phương nơi mà có người nghèo nhập cư sinh sống và làm việc được chọn nghiên cứu. 6. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi không gian nghiên cứu: khu vực phường Phúc Xá - quận Ba Đình- thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài khảo sát, tìm hiểu đặc điểm, đánh giá thực trạng tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội; và những hoạt động Công tác xã hội nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội (điển cứu tại địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội) Qua đó thử nghiệm mô hình CTXH nhóm nhằm hỗ trợ người nghèo nhập cư trong địa bàn nghiên cứu nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an sinh xã hội bằng các hoạt động của phương pháp CTXH nhóm. 7. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng cuộc sống của người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội như thế nào? (2) Nhu cầu và thực trạng tiếp cận thông tin về dịch vụ xã hội của người nghèo nhập cư qua phương pháp nhóm tại địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? (3) Vai trò của CTXH nhóm trong trợ giúp người nghèo nhập cư thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội? 8. Giả thuyết nghiên cứu Thực trạng cuộc sống của nhóm người nghèo nhập cư tại Hà Nội tồn tại rất nhiều khó khăn. 15
- Hầu hết những người nghèo nhập cư chưa được tiếp cận với thông tin về các dịch vụ xã hội như việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,… để đáp ứng nhu cầu cuộc sống. CTXH nhóm là một trong những phương pháp can thiệp giúp người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin về các dịch vụ xã hội có hiệu quả. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Người nghiên cứu tiến hành thu thập các tài liệu văn bản cần thiết từ các sở, ban, ngành và các nguồn tin cậy và phù hợp với đối tượng cũng như vấn đề nghiên cứu, tiến hành xem xét các thông tin có sẵn trong tài liệu để có cái nhìn tổng quan về vấn đề. Đồng thời phục vụ cho mục đích tổng hợp thông tin và đáp ứng cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài một cách tốt nhất. Trong vấn đề này, người nghiên cứu tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan tới người nghèo nhập cư tại đô thị, cụ thể đó là các chương trình quản lý, các chương trình nghiên cứu, báo cáo về tình trạng người nghèo nhập cư ở đô thị, nghiên cứu sâu tại thành phố Hà Nội. 9.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Phỏng vấn bằng bảng hỏi là một công cụ quan trọng trong nhận thức thực nghiệm, nó là sự thể hiện bên ngoài của chương trình nghiên cứu. Bảng hỏi là một hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở logic bảo đảm theo nội dung của vấn đề nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài, mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là người nghèo nhập cư, với các câu hỏi nhằm khai thác thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên cứu. Nội dung bảng hỏi gồm các thông tin: - Đặc điểm nhân khẩu: giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, … 16
- - Đặc điểm đời sống xã hội của người nghèo nhập cư: lịch sử nhập cư của người nghèo nhập cư; đặc điểm nhà ở và điều kiện sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục, hoạt động nhóm và nhu cầu của người nghèo nhập cư; thực trạng những trợ giúp từ phía chính quyền, đoàn thể, các tổ chức phi lợi nhuận trong hỗ trợ người nghèo nhập cư tiếp cận thông tin dịch vụ xã hội bằng phương pháp Công tác xã hội nhóm. - Phạm vi mẫu nghiên cứu: nghiên cứu trên số lượng mẫu 150 người dân nghèo nhập cư hiện đang sinh sống và làm việc tại khu vực phường Phúc Xá - quận Ba Đình - thành phố Hà Nội. 9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng với 10 người đại diện cho 10 hộ gia đình nghèo nhập cư và 10 cán bộ chính quyền địa phương. Cụ thể về quy mô và cơ cấu phỏng vấn sâu như sau: Người nghèo nhập cư Cán bộ địa phương Số lượng 10 10 Giới tính Nam Nữ Nam Nữ 5 5 5 5 9.4. Phương pháp thảo luận nhóm Người nghiên cứu vận dụng các kỹ năng trong phương pháp thảo luận nhóm nhằm thu thập các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu luận văn. Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện trên 2 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 3 người nghèo nhập cư hiện đang sinh sống và làm việc trên địa bàn phường Phúc Xá- Ba Đình- Hà Nội. 9.5. Phương pháp quan sát Là phương pháp thu thập thông tin quan trọng được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, được thực hiện qua nhiều giai đoạn, từ giai đoạn khảo sát, thu thập thông tin cho đến tiến hành hỗ trợ và kết thúc. Mục đích của phương pháp này nhằm thấy được thực tiễn cuộc sống của người dân nghèo nhập cư nơi đô thị lớn và những ảnh hưởng của việc thiếu 17
- thông tin dịch vụ xã hội như việc làm, nơi ở, giáo dục, y tế,... Phương pháp quan sát giúp tăng tính xác thực của đề tài nghiên cứu. 9.6. Phương pháp xử lý số liệu SPSS Sau khi tiến hàng khảo sát bằng bảng hỏi, người nghiên cứu thực hiện các kỹ năng như làm sạch phiếu hỏi, tổng hợp, mã hóa và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS.150 mẫu điều tra được thu thập, tổng hợp và xử lý trên phần mềm SPSS nhằm đưa ra được thực trạng về những khía cạnh cần nghiên cứu. 10. Kết cấu của đề tài Đề tài có kết cấu gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của Luận văn gồm ba chương. Nội dung chính tập trung trong ba chương. Kết cấu đề tài nghiên cứu như sau: CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CTXH NHÓM TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ PHƢỜNG PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI. CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH CTXH NHÓM HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO NHẬP CƢ PHÚC XÁ- BA ĐÌNH- HÀ NỘI TIẾP CẬN THÔNG TIN DỊCH VỤ XÃ HỘI 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm trong phòng ngừa trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục
0 p | 438 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
0 p | 247 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục tại Trung tâm tư vấn và Dịch vụ truyền thông - Cục Trẻ em
0 p | 325 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm với việc phòng ngừa quấy rối tình dục cho học sinh nữ trường THCS Bắc Hồng
0 p | 205 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ Công tác xã hội trong giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
94 p | 135 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng cho người khuyết tật Thụy An
0 p | 202 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
0 p | 199 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ người nghiện ma túy tại cơ sở điều trị Methadone thị xã Sơn Tây
0 p | 151 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh Ninh Bình
124 p | 33 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong hỗ trợ về giáo dục và y tế đối với trẻ em dân tộc Kơ Ho từ thực tiễn huyện Lâm hà, tỉnh Lâm Đồng
96 p | 103 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn phường Liên Mạc - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
0 p | 148 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật tại Hội người khuyết tật huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
162 p | 31 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với phụ nữ là chủ hộ nghèo trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
126 p | 28 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em khuyết tật vận động tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
96 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em lang thang tại tổ chức trẻ em Rồng xanh - Hà Nội
137 p | 111 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội nhóm đối với người tâm thần tại Trung tâm chăm sóc và nuôi dưỡng người tâm thần số 2 Hà Nội
0 p | 125 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội
0 p | 124 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn