§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr êng §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n -------------------------------------------------
§ç ThÞ TiÕn Thµnh
§¶ng bé tØnh hßa b×nh
l·nh ®¹o x©y dùng ®êi sèng v¨n hãa
tõ n¨m 2006 ®Õn n¨m 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội – 2016
§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr êng §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n -------------------------------------------------
§ç ThÞ TiÕn Thµnh
§¶ng bé tØnh hßa b×nh
l·nh ®¹o x©y dùng ®êi sèng v¨n hãa
tõ n¨m 2006 ®Õn n¨m 2015
LuËn v¨n Th¹c sÜ chuyªn ngµnh LÞch sö §¶ng M· sè: 60220315
Ng êi h íng dÉn khoa häc: TS. Lª ThÞ Minh H¹nh
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Lê Thị Minh Hạnh.
Các số liệu, tài liệu tham khảo đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Tiến Thành
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ của các ban ngành, tập thể, cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Minh Hạnh - ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng tƣ liệu khoa Lịch
sử, Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình, Thƣ viện Tổng hợp Hòa
Bình… đã giúp đỡ tôi trong công tác sƣu tầm, thu thập tài liệu.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Tiến Thành
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 9 Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 ........................ 10
1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ................................................... 10 1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006 .................... 15 1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2010 ......................................................................................................................... 19 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 19 1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ..................................................................................................................... 23 Tiểu kết chương 1......................................................................................................... 38 Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ......................... 40 XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ........................ 40 2.1. Chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ....... 40 2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ....................................................... 40 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 42 2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ................................................................................................................................... 43 2.2.1. Hoạt động chỉ đạo tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện, đọc sách báo .. 48 2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật ......................................... 51 2.2.3. Hoạt động chỉ đạo bảo tồn và phát huy di sản văn hóa .................................. 52 2.2.4. Hoạt động chỉ đạo xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan, đơn vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội ..................................... 54 2.2.5. Hoạt động chỉ đạo thể dục thể thao ................................................................. 60 2.2.6. Hoạt động chỉ đạo xây dựng thiết chế văn hóa ............................................... 61 Tiểu kết chương 2......................................................................................................... 63 Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................ 64 3.1. Một số nhận xét ................................................................................................... 64 3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 64 3.1.2. Một vài hạn chế ................................................................................................. 82 3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................................ 86 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 94 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 106
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
2
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 1.1 Số lƣợng gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục 32
2 2.1 Hoạt động phục vụ bạn đọc của hệ thống thƣ viện 50
3 2.2 Hoạt động nghệ thuật quần chúng 51
4 2.3 Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp 52
5 2.4 Số hộ gia đình đạt danh hiệu giá đình văn hóa 54
6 2.5 Số đám cƣới thực hiện theo nếp sống văn hóa 58
7 2.6 Số đám tang thực hiện theo nếp sống văn hóa 59
8 2.7 Số lễ hội đƣợc tổ chức trong tỉnh 60
3
9 2.8 Số cán bộ văn hóa tham gia bồi dƣỡng, nâng cao trình độ 62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh hun đúc nên
phẩm chất cốt cách con ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và
giữ nƣớc. Nền tảng đó giúp cho nhân dân ta vƣợt qua bao khó khăn thử thách, đánh
thắng mọi kẻ thù, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và nền độc lập. Nhận thức đƣợc
vai trò quan trọng của văn hóa, của việc xây dựng đời sống văn hóa, Đảng đã đề ra
nhiều chủ trƣơng chính sách về văn hóa, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng.
Một trong những văn kiện có tính chiến lƣợc, đánh dấu sự phát triển tƣ duy lý
luận của Đảng về văn hóa là Nghị quyết Hội nghị lần 5 Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VIII (1998). Nghị quyết chỉ rõ: Xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm
cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng ngƣời
từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi lĩnh vực
sinh hoạt và quan hệ con ngƣời, tạo ra trên đất nƣớc ta đời sống tinh thần cao đẹp,
trình độ dân trí cao, khoa học phát triển phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh tiến bƣớc
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết đƣa ra 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn
trong đó các giải pháp: phát động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, huy động mọi lực lƣợng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống
dƣới, từ trong Đảng, cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể tích cực tham gia phong trào…
vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực
4
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Đại hội X của Đảng (2006) nhấn mạnh: tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng
cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và
đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội
Tiếp nối tinh thần đó, tại Đại hội XI (2011) Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) chỉ rõ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển.
Với đƣờng lối chủ trƣơng phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc, Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình đã lãnh đạo nhân dân xây dựng đời sống văn hóa, góp phần tạo ra
môi trƣờng văn hóa lành mạnh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa có ý nghĩa sâu sắc đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời, khẳng định sự đúng đắn của đƣờng lối chính sách xây dựng
văn hóa của Đảng nói chung và Đảng bộ tỉnh Hòa Bình nói riêng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa ở Hòa Bình còn có những hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời
sống văn hóa là cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình hiện nay.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015 làm luận văn thạc sĩ khoa học
lịch sử của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa
đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Có thể kể đến một số nhóm công trình tiêu
5
biểu nhƣ:
Thứ nhất: Một số tác phẩm viết về đường lối văn hóa của Đảng: Đỗ Đình Hãng
(1999), Lí luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb Văn hóa dân tộc; Đỗ
Đình Hãng (2006), Tìm hiểu về đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của
Đảng cộng sản Việt Nam từ 1930 đến nay, Nxb Văn hóa thông tin… Ở những công
trình này, các tác giả đã trình bày cụ thể những cơ sở hình thành quan điểm của
Đảng về văn hóa, chủ trƣơng chính sách phát triển văn hóa ở nƣớc ta từ năm 1930
đến nay.
Thứ hai: Những sách báo tạp chí viết về xây dựng đời sống văn hóa: Phạm
Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát triển, thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật,
(Số 149); Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung ương 5 về cuộc
vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí tƣ tƣởng văn hóa,
(Số 07); Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở nước ta, Nxb Văn hóa thông tin; Nguyễn Khoa Điềm (2000), Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, (Số 4); Trung Đông
(2002), Để có một phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb
Văn hóa nghệ thuật, Viện văn hóa, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn
hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn
hóa, Hà Nội … Trong những tác phẩm, bài viết này các tác giả làm rõ những vấn
đề lí luận và thực tiễn trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, những hạn chế
còn tồn tại từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng giải pháp để đẩy mạnh việc xây dựng
đời sống văn hóa hiện nay.
Thứ ba: Đối với tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu về văn hóa có một số tác phẩm
như: Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa
Bình, Nxb Văn hóa dân tộc; Bùi Huy Vọng (2014), Làng Mường ở Hòa Bình, Nxb
Văn hóa thông tin; Kỷ yếu hội thảo văn hóa dân tộc Mường tại Hòa Bình (9.
6
1993)…
Dù đã có nhiều tài liệu nói về đời sống văn hóa nhƣng đến nay chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015. Tuy nhiên, các công
trình trên là nguồn tài liệu quý mà tôi có thể tham khảo để thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo, thực hiện đƣờng lối
chủ trƣơng của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Hòa Bình từ năm 2006
đến năm 2015. Trên cơ sở đó đánh giá những ƣu điểm và hạn chế, từ đó đúc rút
kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình tác động đến
quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa.
- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.
- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời
sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.
- Đánh giá các thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến năm 2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ trƣơng, quá trình thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời
sống văn hóa và tình hình đời sống văn hóa tỉnh Hòa Bình dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú. Trong
khôn khổ đề tài Luận văn Thạc sĩ, luận văn quan tâm đến những nội dung chủ yếu
7
sau: Hoạt động truyên truyền cổ động, thông tin thƣ viện, đọc sách báo; Hoạt động
văn hóa nghệ thuật quần chúng; Hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;
Hoạt động xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan đơn vị văn hóa, thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; Hoạt động thể dục thể thao; Hoạt
động xây dựng thiết chế văn hóa.
- Về không gian: Tỉnh Hòa Bình (gồm 10 huyện và 01 thành phố)
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2015
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm:
- Các văn kiện của Đảng, Bộ chính trị, Ban bí thƣ về xây dựng văn hóa
- Các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
- Các báo cáo tổng kết, kết luận của tỉnh Hòa Bình
- Các tác phẩm và công trình nghiên cứu về văn hóa của các tác giả, nhà
nghiên cứu đã đƣợc công bố, các sách đã xuất bản, các bài đăng trên tạp chí
khoa học.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, ngoài
ra kết hợp với phƣơng pháp phân tích, so sánh, điều tra thực tế, đối chứng tài liệu…
để làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Hình thành hệ thống tƣ liệu về chủ trƣơng chính sách về xây dựng đời sống
văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến 2015.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc xây dựng đời
sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Bƣớc đầu rút ra một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của
8
Đảng bộ tỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác này ở địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3
chƣơng.
Chƣơng 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình xây dựng đời
sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa từ năm 2011 đến năm 2015.
Chƣơng 3: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn
9
hóa từ năm 2011 đến năm 2015.
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA
BÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách thủ đô Hà Nội 73 km theo
quốc lộ 6, Hòa Bình đƣợc cả thế giới biết đến là cái nôi của văn hóa Hòa Bình, vùng
đất sinh sống của ngƣời Việt cổ cách đây hàng vạn năm. Hòa Bình là một tỉnh miền
núi có vị trí địa lí quan trọng của vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi. Tỉnh
Hòa Bình có diện tích tự nhiên 4.662,53 km2 phía Đông giáp thành phố Hà Nội,
phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, phía Nam giáp tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình và Thanh Hóa.
Từ năm 1896, địa giới của tỉnh Hòa Bình về cơ bản đã đƣợc ổn định. Sau năm
1954, các châu đƣợc chuyển thành đơn vị hành chính cấp huyện. Sau năm 1976, hai
tỉnh Hòa Bình và Hà Tây sát nhập thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1991, Kỳ họp thứ
8 Quốc hội khóa VIII đã quyết định điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hà Sơn
Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình
Tỉnh Hòa Bình có 11 huyện, thành phố: Huyện Đà Bắc, Cao Phong, Kim Bôi,
Mai Châu, Tân Lạc, Kỳ Sơn, Lƣơng Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy và thành phố Hòa
Bình với 210 xã, phƣờng, thị trấn. Hòa Bình là tỉnh có mạng lƣới giao thông đƣờng
bộ và đƣờng thủy tƣơng đối phát triển so với các tỉnh trong vùng, trong đó có các
tuyến đƣờng quốc gia quan trọng đi qua nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh, Quốc lộ 6, tuyến
đƣờng cao tốc Hòa Bình đi Hòa Lạc - Hà Nội... Mạng lƣới giao thông phân bố khá
đều khắp, kết nối Hòa Bình với các tỉnh trong khu vực và các địa phƣơng trong tỉnh
khá thuận lợi.
Địa hình Hòa Bình bị chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn. Vùng núi cao hiểm
10
trở nằm ở phía tây bắc tỉnh chiếm 46% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ cao trung
bình 600 - 700m so với mặt nƣớc biển. Phía đông nam tỉnh là vùng núi thấp chiếm
54% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 100 - 200m so với mực nƣớc biển.
Trên dải cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ - Lai Châu đến bờ biển
tỉnh Ninh Bình, hoạt động catxtơ hóa đã tạo ra các bồn địa giữa núi có điều kiện cƣ
trú thuận lợi, hình thành nên các xứ Mƣờng trù phú, thƣờng đƣợc ngƣời Mƣờng ca
tụng “Nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động” (nay thuộc địa phận các huyện Tân
Lạc, Lạc Sơn, Cao Phong và Kim Bôi).
Tỉnh Hòa Bình có mạng lƣới sông, suối phân bố khắp trên tất cả các huyện,
thành phố. Nguồn cung cấp nƣớc lớn nhất của Hòa Bình là sông Đà chảy qua các
huyện Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình với
tổng chiều dài 151 km. Hồ Hòa Bình với diện tích mặt nƣớc khoảng 8.000 ha, dung
tích 9,5 tỷ m3, ngoài nhiệm vụ cung cấp nƣớc cho Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
phát điện còn có nhiệm vụ chính là điều tiết và cung cấp nƣớc cho vùng Đồng bằng
sông Hồng. Ngoài ra, Hòa Bình còn có 3 con sông lớn nữa là sông Bôi, sông Bƣởi
và sông Bùi, cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây
cũng nơi trữ nƣớc, điều tiết nƣớc và nuôi trồng thủy sản tốt.
Hòa Bỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình 60%,
cao nhất tới 90% vào tháng 8 và tháng 9 và khoảng 75% vào tháng 11, tháng 12,
thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên khí hậu
Hòa Bình có sự bất thƣờng trong thời tiết nhƣ: mƣa, nắng trái quy luật nhƣ
thƣờng gặp ở miền bắc Việt Nam. Đây cũng là những hạn chế cho hoạt động sản
xuất và đời sống.
Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bƣơng, luồng, cây dƣợc liệu quý nhƣ dứa
dại, xạ đen, củ bình vôi... Động vật rừng có một số loài thú nhƣ: Gấu, lợn rừng, khỉ,
cày, cáo, rùa núi, nai rừng nhƣng số lƣợng không lớn. Ngoài ra các khu vực rừng
phòng hộ, phần lớn diện tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay
đã đến kỳ khai thác và tiếp tục đƣợc trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng
11
xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Hòa Bình, từ điều kiện về khí hậu, tài
nguyên… đã tạo cho tỉnh nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cùng với truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân các dân tộc trong
tỉnh, chủ trƣơng chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, những điều kiện về
địa lí, tự nhiên sẽ góp phần tạo nên chuyển biến tích cực cho Hòa Bình trên mọi
phƣơng diện nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, tỉnh mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
Căn cứ vào yêu cầu khách quan đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và nguyện
vọng của nhân dân, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII (8 - 1991) quyết định chia tỉnh
Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Ngày 1/10/1991, tỉnh Hòa Bình
chính thức đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới.
Sau khi chia tỉnh, Hòa Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất nƣớc; đời
sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn; cơ sở vật chất nghèo
nàn lạc hậu, cán bộ các ngành ở tỉnh thiếu trầm trọng (chỉ có 200/500 cán bộ cần
thiết ban đầu), kinh tế chủ yếu là nông lâm - nghiệp và còn mang nặng tính tự cấp tự
túc, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ quá nhỏ bé, sơ sài, lạc hậu…
Sau hơn 20 năm phát triển, tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015
đạt 9.1%. Kinh tế Hòa Bình tăng trƣởng ổn định. Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh
tế của tỉnh còn nhỏ, chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh còn thấp. Chƣa phát
huy tốt lợi thế về mặt địa lý là tỉnh tiếp giáp với thành phố Hà Nội, tổ chức sản xuất
chậm đổi mới, hiệu quả chƣa cao.
Sự phát triển kinh tế cũng đặt ra nhu cầu lớn về phát triển văn hóa thông tin.
Với cơ cấu kinh tế đang chuyển sang phát triển công nghiệp dịch vụ, nhu cầu phát
triển văn hóa cũng có sự thay đổi nhƣ: nhu cầu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa
hiện đại, nhu cầu văn hóa cho các khu dân cƣ, các loại hình văn hóa nghệ thuật mới,
nhu cầu giao lƣu thông tin, luyện tập thể dục thể thao.
Năm 2000 dân số Hòa Bình là 794.900 ngƣời, năm 2012 là 832.534 ngƣời.
12
Theo số liệu điều tra, cộng đồng dân tộc Hòa Bình có khoảng trên 10 dân tộc, trong
đó có 6 dân tộc có số dân đông nhất là Mƣờng, Kinh, Thái, Tày, Dao, Hmông. Dân
tộc Mƣờng chiếm 63% dân số toàn tỉnh (chiếm 84.3% đến 90.2% dân số các
huyện). Dân tộc kinh chiếm 31% dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc khác, sinh
sống ở hầu khắp các huyện trong tỉnh. Đa phần dân số trong độ tuổi lao động. Quy
mô dân số và lực lƣợng lao động của tỉnh sẽ đặt ra nhu cầu lớn về đời sống văn hóa,
đặc biệt là loại hình văn hóa công cộng, loại hình văn hóa nghệ thuật mới và thông
tin.
Hòa Bình tự hào là quê hƣơng của nền văn hóa Hòa Bình - nền văn hóa của cƣ
dân nông nghiệp sơ khai cách đây hàng vạn năm, đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng
trong tiến trình hình thành, phát triển của loài ngƣời. Từ nền văn hóa Hòa Bình qua
nền văn hóa Bắc Sơn đến Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Đông Sơn in đậm dấu ấn tại
nhiều di chỉ khảo cổ trên đất Hòa Bình, chứng tỏ cƣ dân trên đất Hòa Bình đã góp
phần xây dựng nền văn minh nông nghiệp của đất Việt.
Các dân tộc tụ cƣ trên đất Hòa Bình có sắc thái văn hóa riêng, thể hiện qua
nhiều phƣơng diện: kho tàng văn học dân gian, dân ca, các lễ hội truyền thống,
trang phục… Song nhân dân các dân tộc miền núi đều có đặc trƣng chung là cần cù
lao động, nghị lực, thật thà, chân chất, giàu lòng nhân ái và mến khách.
Cùng chung sức đồng lòng với nhân dân cả nƣớc trong tiến trình hàng nghìn
năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, lại sống ở địa bàn có vị trí quan trọng, địa thế hiểm
yếu nên nhân dân các dân tộc Hòa Bình có truyền thống yêu nƣớc đấu tranh rất lâu
đời. Ngay từ những năm đầu công nguyên, nhiều thủ lĩnh và nhân dân trong vùng
đã tham gia cuộc khởi nghĩa của hai bà Trƣng chống quân xâm lƣợc Đông Hán khi
hai bà Trƣng lập căn cứ huyện Lƣơng Sơn. Tiếp đó nhân dân Hòa Bình đã có nhiều
đóng góp trong cuộc kháng chiến chống quân Minh vào thế kỷ XV, chống quân
Mãn Thanh thế kỷ XVIII. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ,
Hòa Bình đã cùng nhân dân cả nƣớc chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Không chỉ có truyền thống yêu nƣớc chống giặc ngoại xâm, nhân dân Hòa
Bình còn có truyền thống đấu tranh chống ách áp bức bóc lột của triều đình phong
13
kiến thối nát. Đất Hòa Bình từng là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa nông dân do
Phùng Tuân, Phùng Chƣơng lãnh đạo (nửa cuối thế kỷ XV), cuộc khởi nghĩa của
Nguyễn Dƣơng Hƣng (nửa đầu thế kỷ XVIII), khởi nghĩa của Lê Duy Lƣơng (nửa
cuối thế kỷ XIX).
Ngƣời Hòa Bình có đời sống văn hóa tinh thần phong phú với sự đan xen các
sắc thái văn hóa của nhiều dân tộc. Hòa Bình đƣợc gọi là tỉnh Mƣờng với đúng
nghĩa đen của nó để chỉ nơi tập trung sinh sống đông đảo nhất của ngƣời Mƣờng.
Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không nói đến văn hóa của ngƣời Mƣờng.
Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc nhất của ngƣời Mƣờng Hòa Bình phải kể
đến Mo Mƣờng. Mo Mƣờng là áng sử thi không chỉ nói về sinh hoạt cộng đồng của
ngƣời Mƣờng trƣớc sự chia lìa vĩnh viễn của một thành viên trong Mƣờng, mà còn
bao gồm cả một triết lý sống, lịch sử hình thành và phát triển của bộ tộc Mƣờng,
cũng nhƣ những tâm tƣ tình cảm khát vọng cháy bỏng của những con ngƣời đã và
đang sinh sống trên vùng đất này. Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không kể
đến các dân tộc khác đã sinh sống ở đây. Có thể nói đến các điệu dân ca Thái, đặc
biệt là các điệu xòe và sử thi đồ sộ Ẳm ệt, các sinh hoạt lễ nghi phong phú của
ngƣời Dao, điệu khèn say đắm lòng ngƣời của ngƣời Hmông…
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều giá trị
văn hóa truyền thống đƣợc bảo tồn và phục hồi. Sự phục hồi các giá trị văn hóa
truyền thống cho thấy sự đặc sắc của văn hóa Hòa Bình và sự coi trọng những giá
trị văn hóa truyền thống của cộng đồng. Điều này góp phần tạo nên sự phong phú
cho đời sống văn hóa, đồng thời là nhân tố tích cực trong xây dựng đời sống văn
hóa mới, xây dựng môi trƣờng xã hội lành mạnh.
Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội đã tạo nên một số đặc thù tác
động vào quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình là:
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, là cửa ngõ phía Tây của
Thủ đô Hà Nội, là tỉnh có vị trí chiến lƣợc, có nhiều công trình kinh tế quốc phòng
quan trọng.
Là một tỉnh miền núi, trình độ phát triển kinh tế của Hòa Bình chƣa cao, còn
14
có nhiều hạn chế về tiềm lực đầu tƣ cho phát triển. Về cơ bản, Hòa Bình vẫn là một
tỉnh có cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp, đang chuyển dịch sang hƣớng công nghiệp
và dịch vụ, tốc độ đô thị hóa còn chậm. Kết cấu kinh tế xã hội này đã quy định
những điều kiện và đặc điểm của quá trình xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.
Hòa Bình là cái nôi của văn hóa Việt - Mƣờng cổ, là một trong số ít vùng đất
có nền văn hóa lâu đời ở Việt Nam, vùng đất chứa đựng nhiều nét văn hóa, những
tập quán đặc sắc của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, là cơ sở để bảo tồn xây
dựng phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, hệ thống sông, hồ, rừng, các di sản vật thể và
phi vật thể phong phú, Hòa Bình có thể xây dựng đƣợc bản sắc, sự khác biệt về mặt
văn hóa và du lịch, góp phần xây dựng cốt cách văn hóa của con ngƣời Hòa Bình,
đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006
Trong xây dựng đời sống văn hóa, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có những chỉ
đạo sát sao nhằm từng bƣớc xóa bỏ những tàn dƣ lạc hậu của chế độ cũ để lại và
dần xác lập những yếu tố mới của nền văn hóa XHCN.
Thời kì chung tỉnh Hà Sơn Bình, Đại hội đại biểu tỉnh Hà Sơn Bình lần I
(1977) đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ 2 năm 1977 - 1978 và đến năm 1980
là: “Tăng cƣờng đoàn kết nhất trí trong toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc…
tiến hành mạnh mẽ và đồng thời ba cuộc cách mạng… Phấn đấu xây dựng Hà Sơn
Bình thành tỉnh giàu đẹp và kiên cƣờng cách mạng” [6, tr. 498]. Đại hội nhấn mạnh
trong 2 năm 1977 - 1978, phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản, trong đó phải “Cải
thiện một bƣớc đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động”.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Sơn Bình lần II (1979) tiếp tục xác định mục
tiêu nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đến năm
1980, công tác văn hóa và thông tin cổ động có bƣớc phát triển, từng bƣớc góp phần
xây dựng nền văn hóa mới, gia đình văn hóa mới và con ngƣời mới XHCN. Cuộc
vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, cải tạo phong tục tập quán cũ và xóa bỏ
15
tệ nạn mê tín dị đoan đƣợc các cấp ủy Đảng chính quyền và đoàn thể quan tâm lãnh
đạo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình sản xuất và đời sống nhân dân có khó khăn, hiện
tƣợng tiêu cực có chiều hƣớng phát triển nhƣ mê tín dị đoan, đánh bạc… Để khắc
phục các hiện tƣợng tiêu cực, ngày 06/2/1980 Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy ra Chỉ thị số
03-CT/TU về “Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống mới” nhằm xây dựng
cuộc sống mới, con ngƣời mới XHCN. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã xác định trƣớc
mắt thực hiện tốt hai nội dung: Xây dựng nếp sống lao động mới và đƣa cái đẹp vào
cuộc sống; thực hiện tốt hơn nữa Chỉ thị 244 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng và Quyết
định số 56 của Chính phủ, xây dựng nếp sống mới trong việc cƣới việc tang.
Quán triệt Chỉ thị của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, trong năm 1980, Ban vận động
nếp sống văn hóa mới đƣợc thành lập. Các huyện đã nghiên cứu bàn bạc, ra nghị
quyết, đồng thời triển khai công tác này một cách tích cực.
Từ năm 1981 - 1985, dù đời sống nhân dân tỉnh Hà Sơn Bình rất khó khăn,
song các mặt văn hóa, xã hội vẫn đạt đƣợc những bƣớc tiến quan trọng. Công tác
văn hóa - thông tin, báo chí, truyền thanh đã tập trung vào tuyên truyền giải thích
những chủ trƣơng, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc mới ban hành, giáo
dục nhân dân nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống các luận điệu chiến
tranh tâm lí của địch, phê phán các hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội. Năm 1981,
toàn tỉnh có 18 đài truyền thanh huyện, thị xã, 150 đài cơ sở, 126 đội thông tin lƣu
động. Ở các huyện miền núi Hòa Bình có trên 6000 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hóa mới [6, tr. 551]. Phong trào thể dục thể thao có nhiều cố gắng. Các môn vật,
bóng đá, bóng bàn… đƣợc nhiều ngƣời tham gia luyện tập. Những thành tích trên
lĩnh vực văn hóa từ 1981 đến 1985 khẳng định những biến đổi tích cực, sâu sắc
trong đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Sơn Bình, góp phần tạo
nên những con ngƣời mới trong lao động sản xuất và chiến đấu.
Những năm 1986 - 1991, các hoạt động văn hóa thông tin tuyên truyền và
phát thanh đƣợc chỉ đạo tập trung vào phục vụ 3 chƣơng trình kinh tế lớn, xây dựng
nếp sống văn hóa mới, đấu tranh chống tiêu cực… Hai năm một lần, tỉnh tổ chức
thành công ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc, các hội diễn văn nghệ quần
16
chúng; tổ chức và tham gia các triển lãm thành tựu kinh tế, văn hóa. Các huyện thị
trong tỉnh đều chỉ đạo có kết quả phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Ở
308 cơ sở xã, phƣờng trong tỉnh có trên 300.000 ngƣời tập luyện thể dục thƣờng
xuyên [6, tr. 601]. Dù có nhiều tiến bộ trong đời sống văn hóa, song các tệ nạn xã
hội còn nhiều, nhất là các hủ tục trong ma chay cƣới xin, khôi phục đình chùa miếu
mạo, nhà thờ mang tính mê tín có chiều hƣớng phát triển. Đạo đức xã hội nhiều mặt
suy thoái. Tệ nạn nghiện hút, mại dâm trỗi dậy ở các địa bàn thị xã.
Để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đƣa Nghị quyết Đại hội VII của Đảng vào
cuộc sống, phấn đấu thực hiện “dân giàu, nƣớc mạnh”, tháng 9/1991 Quốc hội
quyết định chia tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây.
Tháng 3/1992 Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XI đã đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Đảng bộ trong những năm 1991 - 1995, trong đó
có mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng y tế, văn hóa giáo dục, tăng cƣờng sức khỏe cho
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh” [6, tr. 621]. Tháng 3/1993 Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) họp quán triệt tinh thần và nội dung các nghị
quyết Hội nghị Trung ƣơng 4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh, Hội nghị đề ra
kế hoạch và biện pháp cụ thể thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 4 về lĩnh vực văn
hóa - văn nghệ là: “Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn thơ, ca, kịch phục vụ nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, sinh đẻ kế hoạch… chống lại các hủ tục
mê tín dị đoan; Phấn đấu 50% số xã có đội thông tin, đội cồng chiêng, đội bóng,
30% số xã có đội điền kinh, mỗi xã có 1 đội văn nghệ, mỗi huyện có một đội thông
tin lƣu động” [6, tr. 635].
Tháng 5/1996 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XII đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 1996 - 2000, trong đó nhấn mạnh “Phát triển kinh tế phải
gắn với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và giữ vững an ninh
quốc phòng” [6, tr. 669]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XII đề ra những nhiệm
vụ cơ bản cho công tác văn hóa - thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thanh, thể
thao là “Tập trung tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, trọng
tâm là phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; biểu dƣơng ngƣời tốt việc tốt,
17
những điển hình kinh tế làm ăn có hiệu quả; phổ biến kiến thức khoa học, kĩ thuật,
tuyên truyền pháp luật, đồng thời phê phán những thói hƣ tật xấu, những tập tục lạc
hậu, chống mê tín dị đoan, luận điệu xuyên tạc đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc, chống 4 nguy cơ, chống văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. Mở các hội thi văn
nghệ, ca múa, xây dựng các đội thông tin quần chúng với nhiều hình thức tuyên
truyền đa dạng, phong phú, phản ánh đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh
phong trào thể dục thể thao trong các trƣờng học và xã hội…”. Năm 1999, có 100%
số xã phƣờng, thị trấn trong tỉnh, 30% số làng bản xây dựng đƣợc quy ƣớc của địa
phƣơng kết hợp với quy chế dân chủ ở cơ sở. Cuối năm 2000, toàn tỉnh có 78.252 hộ
gia đình (48.75%), 459 làng, bản (24.56%), 231 trƣờng học, 58 khu tập thể đƣợc công
nhận đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa [6, tr. 706].
Tháng 1/2001 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần XIII đã xác định mục tiêu
phƣơng hƣớng của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2001 - 2005. Đại hội đề ra 8 nhiệm vụ cụ
thể trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… và quyết định 10 giải pháp thực hiện các
nhiệm vụ, trong đó có giải pháp về văn hóa là: “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng văn hóa, xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa” [6, tr. 739]. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, các hoạt động văn hóa
thông tin đƣợc duy trì và phát triển phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh với các
hình thức phong phú, đa dạng. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở phát triển sâu rộng và có tác dụng thiết thực. Năm 2005, toàn tỉnh có 60% số hộ;
47.6% xóm, bản; 73% trƣờng học, 59% khối cơ quan huyện, thị và 80% đơn vị
trong lực lƣợng vũ trang đạt tiêu chuẩn văn hóa [26, tr. 37]. Phong trào thể thao
quần chúng đƣợc mở rộng. Số ngƣời luyện tập thể thao chiếm 16% dân số toàn tỉnh.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh mở thêm nhiều chuyên mục mới, tăng thời lƣợng
phát sóng, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thƣởng thức của nhân dân. Đặc biệt năm
2005, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đã phát chƣơng trình tiếng Mƣờng trên cả
hai hệ phát thanh và truyền hình, góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao
của đông đảo nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Trong những năm 1975 - 2005, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hòa Bình, công
18
tác xây dựng đời sống văn hóa đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế nhƣ: Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, gia
đình văn hóa chƣa thật vững chắc, còn nặng về hình thức. Các thiết chế văn hóa
phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí còn thiếu, chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng
mức. Đội ngũ làm công tác văn hóa, nhất là ở các làng, bản có trình độ cao còn ít,
chƣa phát huy hết vai trò của mình. Hoạt động văn hóa thể thao chƣa thƣờng xuyên,
hiệu quả chƣa cao. Các hủ tục trong việc cƣới, việc tang vẫn còn tồn tại…
Những hạn chế trên đặt ra yêu cầu bức thiết, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
phải có những chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp để nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, tỉnh
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006
đến năm 2010
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tháng 4 năm 2006, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã diễn ra.
Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm đánh giá khách quan, toàn diện
những thành tựu, yếu kém khuyết điểm, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm
qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005), chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(2001 - 2010), từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đƣờng lối, quan điểm, định ra
phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm giai đoạn (2006 -
2010). Đại hội xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2006 - 2010 là: Đẩy nhanh tốc
độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc sự chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và
tính bền vững của sự phát triển, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa
nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Giữ
19
vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong
khu vực và trên trƣờng quốc tế.
Đại hội nêu các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Một
trong các nhiệm vụ đó là “Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hóa, đạo
đức và lối sống; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khỏe nhân
dân; bảo vệ và cải thiện môi trƣờng” [23, tr. 187]. Đại hội đã tiếp tục khẳng định
những quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc nêu lên
trong các văn kiện trƣớc đây và nhấn mạnh tƣ tƣởng phát triển văn hóa, nền tảng
tinh thần của xã hội. Đảng khẳng định “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội” [23, tr. 106].
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế 10 năm (2001 - 2010), việc đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa đã đƣợc xác định là “làm cho văn hóa thấm sâu
vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị mới của con
ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thồng của dân tộc và tiếp thu tinh hoa
văn hóa của loài ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy, độc hại. Nâng
cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân
dân” [23, tr. 213]
Đại hội đã đƣa ra các định hƣớng về phát triển văn hóa: “Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội và con ngƣời trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung
tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội.
Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, thúc đẩy sáng tạo văn hóa và xây dựng thiết
chế văn hóa. Đặc biệt nâng cao văn hóa lãnh đạo và quản lý, văn hóa trong kinh
doanh… chống những hiện tƣợng phản văn hóa, phi văn hóa.
Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và môi trƣờng văn hóa
20
lành mạnh. Bồi dƣỡng các tài năng văn hóa, khuyến khích sáng tạo nhiều tác phẩm
văn học, nghệ thuật tiêu biểu có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật, tƣơng xứng
với sự nghiệp giữ nƣớc và dựng nƣớc, đổi mới và phát triển dân tộc. Nâng cao chất
lƣợng và mở rộng diện phổ biến các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ
văn hóa ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp nhân dân.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động thông tin, báo chí, phát
thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn
đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xúc tiến xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin với bƣớc đi
thích hợp cho từng loại hình, từng vùng. Huy động các nguồn lực và sức sáng tạo
trong xã hội để đầu tƣ xây dựng các công trình và thiết chế văn hóa, tổ chức các
hoạt động văn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, đoàn thể tham
gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quản lí và bảo vệ di tích di sản văn hóa.
Mở rộng giao lƣu văn hóa, thông tin với thế giới.
Đổi mới và tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực văn hóa - thông
tin. Sắp xếp lại hệ thống báo chí” [23, tr. 213-214].
Có thể thấy, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc đặt trong mối quan
hệ biện chứng giữa ba lĩnh vực cơ bản là kinh tế, chính trị và văn hóa. Sự phát triển
toàn diện và bền vững của đất nƣớc trong thời kì đổi mới đòi hỏi phát triển đồng bộ
cả ba lĩnh vực này. Trong đó, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự phát triển kinh tế
và là cơ sở của công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị. Những tƣ
tƣởng chỉ đạo rất cơ bản của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa thể hiện tầm nhìn sáng
suốt của Đảng về quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc.
1.2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
Bƣớc sang thế kỉ XXI, trong bối cảnh nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh
sau hơn 20 năm đổi mới, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hòa Bình đã phấn đấu, nỗ lực thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. Tháng 12/2005, Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã tiến hành tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
21
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; kiểm điểm đánh giá đúng tình hình và những thành
tựu, kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đề ra các
phƣơng hƣớng, mục tiêu, giải pháp để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giai đoạn 2006
- 2010.
Đại hội nêu ra nhiệm vụ cụ thể về văn hóa, thông tin, báo chí, phát thanh
truyền hình, thể dục thể thao là “Tăng cƣờng đầu tƣ cho sự nghiệp văn hóa và các
công trình văn hóa trọng điểm nhƣ: Nhà văn hóa, nhà thƣ viện tỉnh và các huyện, thị
xã, các trung tâm văn hóa ở thị xã; cung văn hóa tỉnh; trung tâm văn hóa thể thao
của tỉnh… Phấn đấu đến năm 2010 có 80% số xóm, bản có nhà văn hóa. Quan tâm
phát triển văn hóa vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít
ngƣời.
Chú trọng công tác nghiên cứu, sƣu tầm, bảo tồn, phát huy và phát triển các di
sản, giá trị văn hóa các dân tộc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. Phát động rộng khắp phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng
bản văn hóa, nhà văn hóa. Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 80% số hộ gia đình,
60% làng bản, 80% cơ quan, 90% đơn vị lực lƣợng vũ trang, 100% trƣờng học đạt
chuẩn văn hóa, 80% khu dân cƣ tiên tiến.
Tỉnh lựa chọn, tổ chức một số lễ hội tiêu biểu kết hợp với tăng cƣờng quảng
bá du lịch.
Đầu tƣ nâng cấp thiết bị kĩ thuật hiện đại nhằm không ngừng cải tiến nâng cao
chất lƣợng, nội dung và hình thức báo viết, báo nói, báo hình; thực hiện phát hành
báo đến xóm bản trong ngày; phấn đấu đến năm 2010 phủ sóng phát thanh 100%,
sóng truyền hình 95% diện tích toàn tỉnh; tiếp tục thực hiện phát thanh truyền hình
tiếng dân tộc.
Mở rộng và nâng cao chất lƣợng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, trở thành phong trào rộng rãi rèn luyện thân thể trong
nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25 CT/TU của Tỉnh ủy về
công tác phát triển thể dục thể thao đến năm 2010; phát triển nhiều câu lạc bộ thể
22
dục thể thao…” [26, tr. 73].
Đại hội nêu ra giải pháp để xây dựng, phát triển văn hóa: “Giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, huy động các nguồn lực xã hội cho tăng cƣờng đầu tƣ cơ
sở hạ tầng văn hóa, xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa, các khu vui chơi; gắn
văn hóa với du lịch. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Tăng cƣờng quản lý, đào tạo cán bộ quản lý văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình hành động số 341 CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện
kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) xây dựng và phát triển văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc [26, tr. 86]
Với truyền thống cần cù, sáng tạo, đoàn kết, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
tỉnh Hòa Bình khắc phục khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ
nhiệm vụ mà Đại hội đề ra.
tỉnh Hòa Bình
Năm 2006 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ các cấp, Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo nhân dân các dân tộc trong tỉnh khắc
phục khó khăn, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ƣơng nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển văn hóa.
Việc thực hiện Chỉ thị 27CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (Khóa
VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội, đƣợc các
cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh triển khai. Sau khi Thủ tƣớng
Chính phủ ra Quyết định số 308/2005/TTg, ngày 25/11/2005 ban hành Quy chế
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007 về Quy định
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình. Ủy ban nhân dân thành lập Ban chỉ đạo nếp sống văn hóa tỉnh, đồng thời
xây dựng kế hoạch thực hiện “Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới việc
23
tang và lễ hội” trong nhân dân. Năm 2008 Tỉnh ủy tiến hành tổng kết, đánh giá 10
năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 27CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị
(Khóa VIII). Đảng bộ tỉnh chỉ rõ thành tựu, hạn chế của việc triển khai thực hiện
Chỉ thị 27CT/TW, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm xây dựng nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh.
Năm 2008, Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch số 41-KH/TU
ngày 11/8/2008 về kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Chƣơng trình
hành động số 341-CTr/TU ngày 01/9/2004 thực hiện Kết luận Hội nghị TW 10
(Khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5 (Khóa VIII) về “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Năm 2009, Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ 16 (Khóa XIV) thông qua Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chƣơng trình hành động số 341-CTr/TU của Tỉnh ủy (Khóa XIII) và tiếp tục quán
triệt thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Công tác xã hội hóa văn hóa, thể thao đƣợc Đảng bộ tỉnh chú trọng chỉ đạo.
Ngày 31/7/2007 Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 10-NQ/TU về “Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015”. Nghị quyết xác định mục tiêu chung
là “Thực hiện xã hội hóa nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân
dân, huy động sự tham gia của toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa
và thể dục thể thao; tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tƣợng chính
sách, ngƣời nghèo đƣợc hƣởng thụ thành quả giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể
thao ở mức độ ngày càng cao” [57, tr. 2]
Nghị quyết số 10-NQ/TU nêu mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, thể dục
thể thao là “80% thôn, xóm có nhà văn hóa, 70% xã, phƣờng, thị trấn có các công
trình văn hóa tiêu biểu nhƣ: Nhà văn hóa, thƣ viện, phòng truyền thống, khu vui
chơi giải trí, rèn luyện thể chất. 90% huyện, thành phố có nhà văn hóa và điểm vui
chơi cho thanh thiếu nhi. Toàn tỉnh có 25% dân số luyện tập thể dục thể thao
thƣờng xuyên, 15% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 96.000 ngƣời đạt tiêu
24
chuẩn rèn luyện thân thể, 560 câu lạc bộ thể dục - thể thao; 40% trong tổng đầu tƣ
cho hoạt động thể dục thể thao đƣợc huy động từ khu vực ngoài công lập; các cơ sở
thể dục thể thao ngoài công lập cung ứng từ 30% trở lên các dịch vụ hoạt động thể
dục thể thao”. Để đạt mục tiêu đó, Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cơ quan,
ban, ngành liên quan thực hiện chính sách ƣu tiên đối với xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa. Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đầu tƣ phát triển các cơ sở văn hóa ngoài công lập hoặc tài trợ và
tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng. Tập trung đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ huấn luyện viên,
hƣớng dẫn viên, đào tạo huấn luyện vận động viên thi đấu thể thao thành tích cao
tham gia thi đấu các giải khu vực và quốc gia; phát triển hoạt động thể dục thể thao
ở những địa bàn khó khăn” [57. tr 3].
Sau khi có Nghị quyết số 10-NQ/TU, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tổ
chức học tập, quán triệt nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và xây dựng chƣơng trình,
kế hoạch phù hợp với thực tế địa phƣơng và đơn vị.
Ngày 13/04/2009 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chƣơng trình hành
động số 18-CTr/TU và lãnh đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 23-
NQ/TW, ngày 16/06/2008 về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật
trong tình hình mới” trong toàn Đảng bộ nhằm bổ sung, tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục đƣợc
quan tâm chỉ đạo. Ban chỉ đạo phong trào tỉnh xây dựng và triển khai Kế hoạch số
844/KH-BCĐ ngày 07/6/2006 về thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2010 với các chỉ tiêu cụ thể
thông qua 7 phong trào: Xây dựng ngƣời tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến; xây
dựng gia đình văn hóa; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cƣ”; xây dựng làng (bản, tổ dân phố, khu phố) văn hóa; xây dựng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trƣờng học… văn hóa; phong trào “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”; phong trào học tập, lao động sáng tạo. Tổ chức
25
thực hiện chƣơng trình số 670/CTr-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa Thông
tin về ban hành quy chế công nhận các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
Nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả trong hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào
tỉnh, ngày 06/04/2010 Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Quyết định số 593/QĐ - UBND
về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình.
Ban chỉ đạo phong trào tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn,
đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thành phố và các ngành thành viên thực hiện tốt Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói chung và thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội nói riêng. Ban chỉ đạo phong trào
các huyện, thành phố đã chỉ đạo các xã, phƣờng, thị trấn cụ thể hóa trong hƣơng
ƣớc, quy ƣớc phù hợp với tình hình thực tế, phong tục tập quán, văn hóa mỗi dân
tộc, mỗi địa phƣơng. Hầu hết làng, bản thôn, xóm khu dân cƣ, tổ dân phố đã đƣa nội
dung về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội vào
hƣơng ƣớc, quy ƣớc của cộng đồng dân cƣ.
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhƣ Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh… phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, tích cực vận động
ngƣời lao động tham gia hƣởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện nếp sống văn
minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội của địa phƣơng. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo công tác xây dựng đời sống văn hóa
trên các lĩnh vực cơ bản.
1.2.2.1. Hoạt động chỉ đạo công tác tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện,
đọc sách báo
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động,
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn qua tâm đầu tƣ nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
tuyên truyền. Hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động phát triển đa dạng, góp
phần tăng hiệu quả công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, phổ biến pháp luật, phục vụ
26
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phƣơng,
kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, của tỉnh nhƣ: kỷ niệm ngày thành lập Đảng,
ngày 30/4 và 01/5, ngày Quốc khánh..
Các đội thông tin tuyên truyền lƣu động đƣợc củng cố, tăng cƣờng công tác
tuyên truyền cổ động bằng pa nô, băng rôn, khẩu hiệu phục vụ các nhiệm vụ chính
trị của địa phƣơng, chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, chào mừng
Đại hội Đảng các cấp…
Công tác xuất bản đƣợc quan tâm. Hàng năm, các cơ quan xuất bản của tỉnh
xuất bản khoảng 70.000 bản sách với khoảng 200 triệu trang in. Năm 2008, xuất
bản phát hành 1000 bản tập san Văn hóa Hòa bình; 1600 cuốn bản tin nghiệp vụ văn
hóa thong tin; 500 cuốn “Tập kịch ngắn- Kịch thông tin” làm tài liệu nghiệp vụ
tuyên truyền hƣớng dẫn các hoạt động tại cơ sở [93. tr. 3]. Công tác xuất bản đƣợc
duy trì. Đây là nguồn tài liệu phục vụ hiệu quả cho việc bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền ở cơ sở.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức nhiều cuộc trƣng bày, triển lãm ảnh
thành tựu kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2010
phục vụ Đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh Hòa Bình lần thứ III và Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV.
Báo Hòa Bình, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và các huyện, thành phố có
nhiều đổi mới, các chƣơng trình phát sóng đã bám sát các nhiệm vụ chính trị của
tỉnh, tuyên truyền những chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh đến
nhân dân; kịp thời biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt đồng thời phê phán, lên án
những hiện tƣợng tiêu cực của xã hội. Năm 2006, sóng phát thanh đã phủ 95% và
sóng truyền hình đã phủ 75% diện tích toàn tỉnh. Báo Hòa Bình điện tử đƣợc thử
nghiệm và đi vào hoạt động từ đầu năm 2007, đã thu hút 4,4 triệu lƣợt ngƣời truy
cập ở 23 quốc gia và vùng lãnh thổ [59, tr. 13].
Công tác phát hành phim và chiếu bóng cũng đƣợc quan tâm chỉ đạo. Tính
đến năm 2006, tỉnh có 07 đội chiếu phim, năm 2010 có 13 đội chiếu phim thuộc
27
Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Các đội chiếu phim hoạt động theo
hình thức đơn vị hoạt động có thu, tự đảm bảo kinh phí, chủ yếu là chiếu phim phục
vụ nhân dân ở các xã vùng cao.
Có thể nói, các cơ quan báo chí và truyền thông của tỉnh đã làm tốt công tác
tiếp sóng, chuyển tải các thông tin trong nƣớc, quốc tế tới nhân dân, xây dựng đƣợc
nhiều chuyên đề, chuyên mục thông tin của địa phƣơng, đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu
cầu thông tin của nhân dân ở cơ sở.
Sách báo là nguồn tri thức vô tận, cung cấp thông tin quốc tế, trong nƣớc và
địa phƣơng một cách đầy đủ, kịp thời, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết cho
nhân dân. Vì vậy Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong quá trình xây dựng đời sống văn hóa
luôn quan tâm đến hoạt động thông tin thƣ viện, đọc sách, báo. Dƣới sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh, thƣ viện Tổng hợp tỉnh và thƣ viện các huyện đã từng bƣớc quan tâm
đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động, bổ xung sách báo tài liệu
nên ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngƣời đọc
Năm 2006, toàn tỉnh có 10 thƣ viện, gồm thƣ viện tổng hợp tỉnh và 09 thƣ
viện của các huyện do Sở Văn hóa thông tin quản lý, 210 thƣ viện trong các trƣờng
học và 454 tủ sách của các xã, phƣờng, điểm bƣu điện văn hóa. Các thƣ viện thƣờng
xuyên hoạt động, hàng năm phục vụ hàng nghìn lƣợt ngƣời đọc [59, tr. 4].
Năm 2010, hệ thống thƣ viện toàn tỉnh có 137.889 đầu sách, duy trì thƣờng
xuyên mở cửa phục vụ ngƣời đọc; tổ chức đƣợc 26 lần trƣng bày sách, báo, tạp chí
phục vụ các ngày kỷ niệm lịch sử, các chuyên đề kinh tế văn hóa xã hội, đặc biệt là
tuyên truyền phục vụ Đại hội Đảng các cấp và kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà
Nội.
Hoạt động thông tin thƣ viện, đọc sách báo đã góp phần nâng cao dân trí, xây
dựng đời sống văn hóa và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật
Phong trào văn hóa nghệ thuật quần chúng là hoạt động khá sôi nổi trong công
28
tác xây dựng đời sống văn hóa. Với các hình thức văn nghệ phong phú đa dạng, hầu
hết các thôn, bản, xã, huyện đều thành lập các đội văn nghệ quần chúng, hoạt động
thƣờng xuyên và thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Năm 2006, toàn tỉnh có 1.095
đội văn nghệ quần chúng ở các khu vực dân cƣ, trƣờng học, đơn vị lực lƣợng vũ
trang và các cơ quan. Hàng năm, các cơ sở, huyện, thị, cơ quan đã tổ chức nhiều
buổi biểu diễn, liên hoan văn hóa nghệ thuật - thông tin tuyên truyền, hội thi, hội
diễn nghệ thuật quần chúng, góp phần tích cực trong việc vận động toàn dân tham
gia xây dựng đời sống văn hóa, cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân;
góp phần gìn giữ và phát huy vốn văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc ở
địa phƣơng [59, tr. 4]. Đến năm 2010, toàn tỉnh có 210 đội văn nghệ xã, phƣờng, thị
trấn; 1.974 đội văn nghệ quần chúng thôn bản tại cơ sở; tổ chức đƣợc 9.734 buổi
biểu diễn, ƣớc phục vụ 2,8 triệu lƣợt ngƣời xem [97, tr. 3].
Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức
nhiều hội thi, hội diễn từ tỉnh đến cơ sở; duy trì hoạt động của các câu lạc bộ văn
hóa tại cơ sở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Điều đáng
chú ý là các hội thi, hội diễn văn nghệ ở cơ sở đã huy động đƣợc nhiều lực lƣợng xã
hội tham gia với chất lƣợng nghệ thuật ngày càng cao, cho thấy tiềm năng và nhu
cầu của nhân dân về lĩnh vực này rất lớn. Nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào
các sinh hoạt văn nghệ tại cộng đồng dân cƣ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
đời sống văn hóa ở cơ sở phát triển.
Bên cạnh hoạt động văn nghệ quần chúng là hoạt động biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp cũng đƣợc quan tâm phát triển. Đoàn nghệ thuật các dân tộc tỉnh
Hòa Bình đã tổ chức hàng trăm buổi biểu diễn phục vụ các ngày lễ lớn, các nhiệm
vụ chính trị của địa phƣơng và phục vụ nhân dân ở các xã vùng cao, vùng sâu.
Phong trào văn hóa nghệ thuật phát triển mạnh, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu
đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh, xây dựng môi
trƣờng văn hóa lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội, nâng cao dân trí, góp phần xóa đói
giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
29
1.2.2.3. Hoạt động chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Công tác nghiên cứu, sƣu tầm, bảo tồn, phát huy và phát triển các di sản, giá
trị văn hóa các dân tộc là công tác đƣợc Đảng bộ tỉnh quan tâm chỉ đạo. UBND tỉnh
đã ban hành Quy chế bảo tồn và phát huy các giá trị di tích, danh thắng và Quy chế
phát huy giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
đến cơ sở và đƣợc nhân dân hƣởng ứng.
Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể:
UBND tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê, đánh giá,
phân loại 176 địa chỉ di tích, danh thắng (trong đó có 37 di tích cấp quốc gia, 20 di
tích cấp tỉnh). Bảo vệ và từng bƣớc phát huy tốt giá trị các di tích, danh thắng trong
địa bàn; kết hợp tốt công tác bảo vệ và khai thác giá trị văn hóa du lịch, tín ngƣỡng,
điển hình nhƣ các di tích: Chùa Tiên huyện Lạc Thủy, Chùa Hang huyện Yên
Thủy… Công tác trùng tu tôn tạo di tích đƣợc quan tâm. Đến năm 2009, đã có 22 di
tích đƣợc đầu tƣ trùng tu, tôn tạo bằng nguồn vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
[65, tr. 5].
Công tác bảo tồn, bảo tàng đƣợc coi trọng với nhiều hình thức: Tổ chức trƣng
bày tại chỗ và lƣu động theo các chủ đề lịch sử; đầu tƣ bảo quản và chế bản một số
hiện vật bảo tàng có giá trị nhƣ: di cốt Đƣời ƣơi (Pongo), xác ƣớp Ba ba có tuổi thọ
hàng trăm năm… Tỉnh đã tích cực đầu tƣ cho công tác sƣu tầm các di vật, cổ vật
trong địa bàn tỉnh; công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng chiêng Mƣờng
luôn đƣợc quan tâm. Đến năm 2009, có 9.968 chiếc cồng chiêng của ngƣời Mƣờng
Hòa Bình đƣợc lƣu giữ trong nhân dân [65, tr. 5].
Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể
Công tác nghiên cứu khoa học đối với lĩnh vực này đƣợc tỉnh quan tâm đầu
tƣ; bình quân mỗi năm tỉnh đầu tƣ thực hiện từ 01 đến 02 đề tài, ngoài những đề tài
tiêu biểu đã nghiên cứu nhƣ: Đám tang và Lễ mừng cơm mới của dân tộc Mƣờng,
Lễ hội Chá Chiêng của dân tộc Thái. Từ năm 2006 đến 2010 tỉnh đã đầu tƣ nghiên
cứu các đề tài: Lễ cƣới cổ truyền của ngƣời Thái huyện Mai Châu; kiểm kê phong
30
tục tập quán, tín ngƣỡng của các dân tộc trong tỉnh; Lễ cƣới xin cổ truyền ngƣời
Mƣờng; Sƣu tầm nghề thủ công rèn đúc của ngƣời Mông ở xã Pà cò, huyện Mai
Châu…
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đầu tƣ hàng tỷ đồng để khuyến khích một
số đề tài nghiên cứu văn hóa nhƣ: Nghệ thuật múa Mƣờng, đám cƣới dân tộc Dao;
Đĩa mo trong đám tang Mƣờng Bi….
Các hình thức truyền dạy văn nghệ dân gian mang tính tự phát có dấu hiệu
phát triển ở các huyện Lạc Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Mai Châu… đƣợc con em các
dân tộc hƣởng ứng tham gia. Thông qua các đề án hỗ trợ của Viện nghiên cứu âm
nhạc Việt Nam, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ các lớp
truyền dạy đó, tiêu biểu nhƣ: Lớp truyền dạy âm nhạc truyền thống của nghệ nhân
Bùi Thu Hình ở cụm văn hóa Mƣờng Vang (Lạc Sơn), lớp truyền dạy nghệ thuật
đánh cồng, chiêng của nghệ nhân Đinh Kiều Dung ở huyện Kim Bôi.
Đảng bộ tỉnh và các cơ quan chức năng đã gắn công tác bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản văn hóa với các chƣơng trình, dự án, chính sách về dân tộc trên địa
bàn tỉnh, làm thay đổi nhanh chóng và cơ bản diện mạo của nông thôn vùng dân tộc
miền núi. Trong năm 2007 - 2008, UBND tỉnh đã tổ chức đoàn công tác mở Hội
nghị xúc tiến đầu tƣ tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga và Rumani, đã thu hút đƣợc sự
quan tâm của gần 1000 nhà đầu tƣ, các cơ quan thông tấn, báo chí nƣớc ngoài. Sau
các hội nghị, đã có nhiều nhà đầu tƣ đăng ký dự án đầu tƣ vào tỉnh, trong đó có một
số dự án đầu tƣ vào lĩnh vực khôi phục, phát triển nghề truyền thống, khai thác giá
trị, nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Mƣờng.
Ngoài ra, tỉnh cũng đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá,
giới thiệu các di tích, danh lam, thắng cảnh trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
và sách báo. Xuất bản cuốn Địa chí Hòa Bình, cuốn “Hòa Bình thế và lực thế kỷ
XXI”, tái bản cuốn Ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình; thành lập Báo Điện tử Hòa Bình và
4 trang thông tin của các ngành giới thiệu tiềm năng phát triển và bản sắc văn hóa
31
các dân tộc Hòa Bình [65, tr. 7].
Nhìn chung, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình, các ban ngành
chức năng và nhân dân các địa phƣơng trong toàn tỉnh đã có nhiều hoạt động hiệu
quả thiết thực trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc
1.2.2.4. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan đơn
vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Hòa Bình luôn nhận thức đƣợc việc vận động nhân dân tích cực hƣởng ứng tham
gia xây dựng phong trào “Gia đình văn hóa” là một trong những nội dung quan
trọng mang yếu tố quyết định đến sự phát triển chung của phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Với mục đích xây dựng gia đình hòa thuận,
trào xây dựng gia đình văn hóa với nhiều mô hình, cách làm hay đã đạt đƣợc kết quả
đáng khích lệ.
bình đẳng ấm no hạnh phúc, tiến bộ, góp phần vào việc phát triển kinh tế... phong
Bảng 1.1: Số lƣợng gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục (2005-2010)
Số gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục Giai đoạn
2005-2007 15.097
2006-2008 38.759
2008-2010 46.046
Nhân dân đồng tình, hƣởng ứng phong trào, từ việc đăng ký đến việc bình xét
danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm đƣợc tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng. Số
gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Số gia đình đạt danh
hiệu gia đình văn hóa đạt 3 năm liền cũng liên tục tăng
[Nguồn: 99, tr. 12]
Nhiều gia đình văn hóa tiêu biểu đƣợc huyện, thành phố, tỉnh khen thƣởng,
tạo nên không khí vui tƣơi phấn khởi ở các địa phƣơng.
Phong trào xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
32
văn hóa.
Phong trào xây dựng làng văn hóa với nòng cốt là xây dựng gia đình văn hóa,
khu dân cƣ tiên tiến ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phong trào
đã góp phần tích cực, tạo ra những chuẩn mực văn hóa, nếp sống văn hóa thấm sâu
vào từng ngƣời dân, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng dân cƣ. Đến năm
2010, 72% ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; công tác
phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc
quan tâm. 100% các xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, hàng trăm km đƣờng liên
thôn, liên xóm đƣợc bê tông hóa, các công trình văn hóa, thiết chế văn hóa đƣợc
quan tâm đầu tƣ xây dựng, tạo điều kiện đi lại thuận lợi nhằm phục vụ có hiệu quả
nhu cầu, lợi ích của nhân dân.
Năm 2008, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị biểu dƣơng và khen thƣởng 89
làng văn hóa xuất sắc, có 03 làng văn hóa tiêu biểu là: Thôn 7 xã Phú Lão huyện
Lạc Thủy, Thôn Bôi Cả xã Nam Thƣợng huyện Kim Bôi, Bản Lác xã Chiềng Châu
huyện Mai Châu đƣợc bình chọn đi dự Hội nghị tổng kết 20 năm phong trào xây
dựng làng văn hóa và Lễ tuyên dƣơng làng văn hóa tiêu biểu Toàn quốc năm 2009.
Phong trào xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa đã đƣợc các cấp uy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể quan tâm chỉ đạo và vận động cán bộ, công nhân viên
chức tích cực hƣởng ứng tham gia, từng bƣớc phát triển cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Năm 2010, toàn tỉnh Hòa Bình có 1.291 tổ chức công đoàn thuộc 11 Liên
đoàn lao động huyện, thành phố; 06 công đoàn ngành và công đoàn viên chức tỉnh
đã thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ quan. Cán bộ, công nhân viên chức - lao
động, đoàn viên công đoàn đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào việc xây dựng kế
hoạch công tác của cơ quan và thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời tham gia
phong trào thi đua yêu nƣớc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”. 100% cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy
chế hoạt động cơ quan, doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức - lao
động có tác phong làm việc văn minh, hiệu quả. Nhiều cơ quan có trang phục riêng
cho ngƣời lao động và tổ chức khám sức khỏe định kì cho cán bộ, công nhân viên
33
chức lao động.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, từ thiện, đền
ơn đáp nghĩa đƣợc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhiệt tình hƣởng ứng. Năm
2009, tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dƣơng các cơ quan, đơn vị, trƣờng học văn hóa
tiêu biểu xuất sắc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005 - 2009, có 83 cơ quan đơn vị,
trƣờng học tiêu biểu xuất sắc đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Phong trào xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn
hóa có tác dụng tích cực trong việc củng cố tổ chức, hoạt động của hệ thống chính
quyền cơ sở, của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, phát huy tốt vai trò làm chủ
của ngƣời lao động, gắn kết quần chúng nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức -
lao động với Đảng, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền và nghĩa
vụ của công dân.
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, các cấp, các ngành đã gắn việc
triển khai, thực hiện Chỉ thị 27 với việc triển khai thực hiện Chƣơng trình 341, Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội theo Quyết
định số 308/2005/QĐ/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ và Quyết định số
20/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và kế hoạch
của UBND tỉnh, các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã triển khai
công tác tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức và biện pháp tích cực, nhất là
việc tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cƣới việc tang và lễ hội tới từng cơ quan, đơn vị và cộng đồng
dân cƣ để đạt kết quả tốt trong công tác này.
Về việc cƣới: Đã đƣợc các địa phƣơng quan tâm chỉ đạo, các tệ nạn nhƣ: ép
hôn, tảo hôn, thách cƣới đã giảm, nhiều nơi đƣợc loại bỏ hẳn. Tệ nạn ăn uống theo
lối “trả nợ miệng” và nhiều phong tục tập quán rƣờm rà, hủ tục trong việc cƣới cũng
từng bƣớc đƣợc khắc phục. Hầu hết đám cƣới trƣớc đây thƣờng tổ chức 2 - 3 ngày,
nay rút lại còn 1 hoặc ½ ngày. Các lễ thức tiến hành từ 4 - 6 bƣớc trƣớc đây, nay cơ
34
bản chỉ còn thực hiện ở 2 lễ là lễ hỏi và lễ cƣới.
Về việc tang: Khu vực đô thị đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà
nƣớc về tổ chức lễ tang trong cán bộ cũng nhƣ nhân dân. Việc tổ chức lễ tang ở khu
vực nông thôn nhìn chung có chuyển biến tích cực, ngƣời dân có ý thức chấp hành
quy ƣớc của thôn, bản về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang và quy định
của pháp luật về báo tử. Hầu hết các đám tang đều thực hiện đúng những quy định
về giữ gìn vệ sinh trong việc chôn cất ngƣời chết theo Thông tƣ số 29 BYT/TT ngày
21/10/1971 của Bộ Y tế. Các địa phƣơng đều có quy định cụ thể về thời gian tổ
chức tang lễ, mở nhạc hiếu tránh gây ồn ào, ảnh hƣởng sinh hoạt cộng đồng và có
quy định về kích thƣớc, quy cách mai táng, xây mộ. Có quy hoạch nghĩa trang,
tránh tình trạng đua nhau xây lăng mộ lộn xộn, tốn kém, ảnh hƣởng đến quỹ đất sản
xuất và đất dành cho sinh hoạt cộng đồng. Đến năm 2010, 100% số xã, thị trấn, khu
dân cƣ đã có quy hoạch khu nghĩa trang bảo đảm vệ sinh chung; 100% số ngƣời tử
vong đƣợc thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo tử.
Các tập tục viếng đám ma bằng thức ăn chín và rƣợu không còn, việc tổ chức
ăn uống linh đình trong đám tang kèm theo nạn cờ bạc cũng giảm hẳn; các hủ tục
nhƣ khóc mƣớn, gọi hồn, yểm bùa, đốt vàng mã… đã không còn diễn ra ở nhiều
nơi. Đồng bào Hmông đã bỏ tục bón cơm cho ngƣời chết. Việc chôn cất ngƣời chết
có quan tài, tránh chôn ở đầu nguồn nƣớc cũng đã có trong quy ƣớc văn hóa của
ngƣời Dao và đƣợc tổ chức thực hiện. Một số thủ tục rƣờm rà do thầy cúng đặt ra
trong việc tang không phù hợp cũng đƣợc loại bỏ.
Về lễ hội; Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã khôi phục đƣợc một số lễ hội mang
tính chất cộng đồng tín ngƣỡng, nhƣ: Lễ hội Khai Hạ - Mƣờng Bi huyện Tân Lạc;
Lễ hội Chùa Tiên huyện Lạc Thủy; Lễ hội Chùa Hang huyện Yên Thủy; Lễ hội
Chùa Khánh huyện Cao Phong; Lễ hội mừng cơm mới của dân tộc Mƣờng; Lễ hội
Chá Chiêng của dân tộc Thái…; một số lễ hội đƣợc duy trì tại một số vùng Mƣờng
trong tỉnh nhƣ: Lễ đón Giao thừa, Tết độc lập 2/9…; đặc biệt là “Ngày hội văn hóa
dân tộc Mƣờng toàn quốc 2007” đƣợc tổ chức tại Hòa Bình.
Nhìn chung các lễ hội đã thực hiện tốt các quy định theo Quy chế lễ hội do Bộ
35
Văn hóa - Thông tin ban hành, đảm bảo tiết kiệm, lành mạnh và đoàn kết trong cộng
đồng; đồng thời tạo điều kiện giao lƣu, học tập với các dân tộc khác trong khu vực,
khích lệ tinh thần vui tƣơi phấn khởi, tạo niềm tin trong lao động sản xuất. Công tác
quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động lễ hội đƣợc tăng cƣờng, có hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu văn hóa tinh thần và tín ngƣỡng, tâm linh của nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
1.2.2.5. Hoạt động chỉ đạo công tác thể dục thể thao
Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh với nhiều hình thức, nội dung
phong phú. Thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ, năm 2006, trên địa
bàn tỉnh có 357 câu lạc bộ thể dục - thể thao, trong đó có 37 đơn vị ngoài công lập.
Năm 2010, toàn tỉnh có 491 câu lạc bộ thể dục thể thao, tăng 134 câu lạc bộ so với
năm 2006.
Các nguồn lực đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và tài trợ cho thể dục thể thao
đƣợc huy động, Toàn tỉnh có 686 sân thể dục thể thao, trong đó 99 sân thuộc khu
vực ngoài công lập; diện tích đất sử dụng cho thể dục thể thao khoảng 75 ha, trong
đó khu vực ngoài công lập khoảng 06 ha (không kể Sân Gold Lƣơng Sơn). Đến năm
2009, ở cấp tỉnh có 02 sân vận động, 01 bể bơi thi đấu, 01 nhà thi đấu, 06 nhà tập và
22 sân quần vợt. Ở cấp huyện có 10 sân vận động, 10 nhà tập, 06 bể tập bơi. Với
thiết chế thể thao nhƣ trên đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu tập luyện của nhân dân
các dân tộc trong tỉnh.
Các phong trào rèn luyện thể dục thể thao nhƣ: “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, “Thanh niên khỏe để lập nghiệp giữ nƣớc”, “chiến sĩ
khỏe”, đƣợc duy trì, phát triển. Năm 2006 số ngƣời tham gia luyện tập thể dục thể
thao thƣờng xuyên chiếm 18.8% dân số cuả tỉnh, đến năm 2010 tăng lên 24.27%.
Năm 2006 có 24.500 hộ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên
chiếm 12% số hộ dân trong tỉnh và năm 2010 tăng lên 16%.
Công tác giáo dục thể chất trong trƣờng học, tập luyện thể dục thể thao trong
công nhân, viên chức - lao động đƣợc quan tâm. Thể thao thành tích cao đƣợc quan
36
tâm xây dựng. Toàn tỉnh có 640 huấn luyện viên, hƣớng dẫn viên thể dục thể thao
chuyên nghiệp. Hàng năm tỉnh tổ chức đƣợc các hội thi, Đại hội thể dục thể thao,
Hội khỏe Phù Đổng cho học sinh sinh viên, tổ chức các đoàn thể thao tham gia các
Đại hội thể dục thể thao khu vực, Quốc gia.
Thể thao thành tích cao đƣợc nâng lên về chất lƣợng. Tại Đại hội Thể dục Thể
thao toàn quốc lần thứ IV, tỉnh Hòa Bình xếp thứ 52/64 tỉnh, thành phố, đến Đại hội
Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ V, tỉnh Hòa Bình xếp thứ 32/64 tỉnh, thành phố.
Năm 2009, Hòa Bình tham gia thi đấu 11 giải thể thao khu vực và toàn quốc. Đƣợc
trao cờ nhất toàn đoàn tại Ngày hội Văn hóa - Thể thao - Du lịch các dân tộc Tây
Bắc lần thứ XI.
1.2.2.6. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng thiết chế văn hóa
Hiện nay, nhiều xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ, các xã phƣờng đã xây dựng đƣợc
thiết chế văn hóa và hoạt động có hiệu quả nhƣ nhà văn hóa cộng đồng. Nhà văn
hóa vừa là nơi hội họp của chính quyền, đoàn thể, vừa là nơi diễn ra các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao; nơi phổ biến thời sự, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; nơi trƣng bày tranh ảnh, sách báo; nơi diễn ra
các hoạt động chính trị tập trung của cấp ủy, chính quyền cơ sở.
Đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh có tổng số 800 nhà văn hóa xóm bản, đạt
38% số xóm, bản có nhà văn hóa [58, tr. 4]. Trong 2 năm 2007 - 2008, trên toàn
tỉnh có 479 nhà văn hóa đƣợc xây dựng mới. Tỉnh cũng tiến hành trang bị các thiết
bị kĩ thuật, trang âm, ánh sáng, dụng cụ tuyên truyền cho 170 nhà văn hóa thôn, bản
trong tỉnh với trị giá 10 triệu đồng/ bộ. 100% các xã có Điểm Bƣu điện văn hóa xã
[92, tr. 6].
Nhƣ vậy, với việc thực hiện, đề án hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa xóm, bản giai
đoạn 2005 - 2010, đến năm 2010 toàn tỉnh có 1.450 xóm, bản có Nhà văn hóa,
37
chiếm 72% xóm, bản trên địa bàn tỉnh có Nhà văn hóa [97, tr. 8].
Tiểu kết chương 1
Qua thực tế lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Hòa Bình, chúng ta nhận
thức ngày càng rõ hơn về thực chất của cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa.
Đây là một cuộc vận động cách mạng sâu sắc nhằm làm thay đổi nhận thức, cách
nghĩ, cách làm, thói quen trong đời sống. Qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những hủ
tục lạc hậu, giữ gìn phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp, nếp sống văn hóa,
văn minh của cá nhân, gia đình, cộng đồng dần hình thành, phù hợp với đƣờng lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và
sự nhiệt tình hƣởng ứng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Đảng bộ và nhân dân
Hòa Bình đã đạt đƣợc thành tựu nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân. Trong đó phong trào xây dựng đời sống văn hóa phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa của tỉnh cũng còn những hạn chế, yếu kém: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể ở cơ sở nhận thức về chủ trƣơng xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chƣa đầy đủ. Việc tuyên truyền thực hiện
Nghị quyết TW 5 (Khóa VIII) về văn hóa chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục; Thuần
phong, mỹ tục, nghi thức giao tiếp trong gia đình, cộng đồng của ngƣời trẻ tuổi có
lúc, có nơi chƣa đƣợc uốn nắn, giữ gìn theo khuôn phép truyền thống riêng của từng
dân tộc nên có nguy cơ dần mai một; Một bộ phận nhân dân trong xã hội chịu tác
động của kinh tế thị trƣờng và lối sống thực dụng lôi cuốn, đề cao giá trị vật chất,
làm giàu bằng mọi cách gây ảnh hƣởng đến trật tự, an toàn và tình cảm đạo đức của
con ngƣời trong xã hội; Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” có lúc,
có nơi nặng về thành tích, hình thức, thiếu kiểm tra đôn đốc dẫn đến chất lƣợng
phong trào không đảm bảo nhƣ mục tiêu đề ra; Hàng năm, mức đầu tƣ ngân sách
38
nhà nƣớc cho hoạt động văn hóa còn thấp. Hòa Bình là một trong số ít tỉnh trên cả
nƣớc chƣa có Bảo tàng riêng, Thƣ viện tổng hợp riêng, Nhà hát riêng để phục vụ
nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của nhân dân…
Những hạn chế yếu kém của công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đặt
ra cho Đảng bộ tỉnh Hòa Bình những nhiệm vụ nặng nề trong thời gian tiếp theo.
Những nhiệm vụ đó đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải đoàn
kết chặt chẽ, quyết tâm cao, chung sức đồng lòng, phát huy truyền thống tốt đẹp của
quê hƣơng, biến truyền thống đó thành động lực, sức mạnh để xây dựng Hòa Bình
39
ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 2.1. Chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10
năm thực Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2011, Đại hội Đại biểu lần thứ XI của Đảng đã
kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, đề ra phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh
tế 10 năm 2001 - 2010, xác định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011
- 2020; tổng kết, bổ xung và phát triển cƣơng lĩnh năm 1991.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu
sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn chặt chẽ và thấm sâu
vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội
sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây
dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá
con ngƣời, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát
triển, nâng cao chất lƣợng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dƣơng
các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phản văn hóa. Bảo đảm quyền đƣợc thông tin, quyền tự do sáng tạo
của công dân. Phát triển các phƣơng tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại,
thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc” [24, tr. 75-76].
Đại hội thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020. Trong đó
Đảng khẳng định quan điểm “Tăng trƣởng kinh tế kết hợp hài hòa với phát triển văn
40
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của nhân dân” [24, tr. 90 - 91]. Trong chiến lƣợc, Đảng ta đề ra mục tiêu tổng
quát: “Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cƣơng, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị thế của Việt nam trên trƣờng quốc tế
tiếp tục đƣợc nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau” [24, tr. 103]. Mục tiêu chủ yếu về văn hóa là: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con ngƣời phát triển
toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ
pháp luật” [24, tr. 105].
Đại hội đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển đất nƣớc giai đoạn
2011 - 2015. Trong nhiệm vụ chủ yếu đến năm 2015, Đảng khẳng định: “Tiếp tục
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại” [24, tr. 189]. Trong chăm lo phát triển văn hóa Đảng nhấn mạnh: “Đƣa phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu
quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cƣ, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, làm cho các giá trị của văn hóa thấm sâu vào mọi mặt của đời sống,
đƣợc thể hiện cụ thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hàng ngày của cộng đồng và
từng con ngƣời, tạo sức đề kháng đối với các sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh
việc giáo dục, bồi dƣỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; ngăn chặn đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật
tự công cộng, mại dâm, ma túy, cờ bạc… Sớm có chiến lƣợc quốc gia về xây dựng
gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị truyền thống của văn
hóa, con ngƣời Việt Nam, nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Đúc kết và xây dựng giá
trị chung của con ngƣời Việt Nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.
Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp,
41
đồng thời có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và đầu tƣ xây dựng một số công trình văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế - chính trị - văn
hóa của đất nƣớc. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống
văn hóa ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hƣởng thụ văn hóa
giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn” [24, tr. 222-223].
Có thể nói, đến Đại hội XI, các quan điểm về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đƣợc Đảng tiếp tục bổ xung, phát
triển. Đây chính là cơ sở lý luận để Đảng bộ tỉnh Hòa Bình vận dụng vào công tác
xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
Sau 25 năm đất nƣớc đổi mới và 20 năm tái lập tỉnh Hòa Bình, dù phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động của lạm phát, khủng hoảng tài
chính, thiên tai dịch bệnh… nhƣng Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình
đã đoàn kết một lòng, cùng nhau nỗ lực phấn đấu và đạt đƣợc nhiều thành tựu trong
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tháng 10/2010 Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV diễn ra. Đại hội tổng kết, kiểm điểm, đánh giá
một cách sâu sắc toàn diện nhiệm kì 2005 - 2010, làm rõ những mặt đã làm đƣợc,
những mặt chƣa làm đƣợc, những hạn chế yếu kém, nguyên nhân của những hạn
chế yếu kém, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu có tính
đột phá để đƣa tỉnh Hòa Bình tiến nhanh và bền vững trên con đƣờng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Đại hội nêu rõ phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát của nhiệm kỳ 2010 - 2015:
“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, phát huy sức
mạnh đoàn kết các dân tộc, khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh,
huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất kinh doanh, từng bƣớc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội để thúc đẩy tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo,
42
chất lƣợng nguồn nhân lực. Tập trung thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính,
tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và giữ vững ổn định chính trị
xã hội. Từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phấn đấu
đến năm 2015, kinh tế tỉnh Hòa Bình cơ bản đạt mức phát triển trung bình của cả
nƣớc” [27, tr. 82].
Đại hội chỉ ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát triển văn hóa, báo
chí, phát thanh, truyền hình và thể dục thể thao của tỉnh “Đến năm 2015, xây dựng
và hoàn thành 80% thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh; 80% sân vận động, nhà văn
hóa, nhà thi đấu thể thao cấp huyện; 50% xã, thị trấn có nhà văn hóa, sân vận động
đủ tiêu chuẩn theo quy định; 80% xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa. Tiếp tục
nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Đến năm 2015, đạt 80% số hộ gia đình, 65% số làng bản, tổ dân phố; 80% cơ quan,
đơn vị, trƣờng học đạt tiêu chuẩn văn hóa. Chú trọng công tác nghiên cứu, sƣu tầm,
bảo tồn và phát huy di sản, giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin, báo chí, xuất bản. Hiện đại hóa hệ
thống kỹ thuật, công nghệ phát thanh truyền hình và tăng cƣờng thời lƣợng, chất
lƣợng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc Mƣờng.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ
đại”. Đến năm 2015, có 30% số ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên,
22% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn thể thao” [27, tr. 88].
Phát huy những thành tựu đạt đƣợc của nhiệm kì 2005 - 2010, với chủ trƣơng
của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh đoàn kết nhất trí, khắc phục khó khăn tiếp tục xây dựng nâng cao đời
sống văn hóa của nhân dân.
2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống
văn hóa
Năm 2011, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của
Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; năm diễn ra kỳ bầu cử đại biểu
43
Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016,
Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành đẩy mạnh hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa.
Tháng 3/2011, Ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa tỉnh thực hiện kế hoạch 385/KH-BCĐ triển khai phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch nêu rõ mục
tiêu giai đoạn 2011 - 2015 là: Nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, làm cho phong trào phát triển bền vững, có sức lan tỏa
sâu rộng; các cấp các ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; cán bộ đảng viên và các
tầng lớp nhân dân tích cực hƣởng ứng tham gia phong trào đạt hiệu quả cao.
Tuyên truyền vận động 100% các hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn
hóa, phấn đấu có 80% trở lên số hộ giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn
hóa.
Tuyên truyền vận động 100% làng, bản, tổ dân phố cơ quan, đơn vị đăng ký
xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hóa. Trong đó phấn đấu có
65% trở lên số làng, bản, tổ dân phố, giữ vững và phát huy danh hiệu làng, bản, tổ
dân phố văn hóa, trên 80% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.
Phấn đấu có trên 80% số làng, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, 60% số xã
phƣờng, thị trấn có nhà văn hóa và khu vui chơi thể thao, trong đó có 40% nhà văn
hóa, khu vui chơi thể thao đạt tiêu chuẩn, điểm mô hình xã, phƣờng, thị trấn đạt
chuẩn văn hóa.
Phấn đấu 30% trở lên ngƣời dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và
luyện tập thể thao thƣờng xuyên; 22% số hộ gia đình đạt gia đình thể thao.
Kế hoạch 385/KH-BCĐ cũng vạch rõ nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng cao
chất lƣợng của phong trào, trong đó nhấn mạnh bốn biện pháp chủ yếu là: Tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của phong
trào; Chú trọng nâng cao đầu tƣ các thiết chế văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao các
cấp và thực hiện chính sách xã hội hóa văn hóa; Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm
tra giám sát và đẩy mạnh công tác thi đua khen thƣởng; Tổng kết thi đua, khen
44
thƣởng, nhân rộng các điển hình trong các phong trào.
Nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo, đặc biệt để tránh sự chồng
chéo, đảm bảo thống nhất trong quá trình chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh, ngày 11/3/2013 Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết
định số 271/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban vận động Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”.
Ngày 05/2/2015, UBND tỉnh ra Quyết định số 184/QĐ-UBND về việc Kiện
toàn Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Hòa Bình. Ban chỉ đạo “Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh ra
Hƣớng dẫn số 27/HD-BCĐ ngày 07/5/2015 về việc Hƣớng dẫn Quy định chi tiết
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xết và công nhận danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; điều chỉnh, bổ xung nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí xét
công nhận danh hiệu “Khu dân cƣ văn hóa” và “Phƣờng, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”.
Công tác xã hội hóa đƣợc quan tâm đẩy mạnh. Ngày 27/12/2011, UBND tỉnh
tổ chức Hội nghị tổng kết công tác xã hội hóa giai đoạn 2007 - 2010, triển khai kế
hoạch thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao
và môi trƣờng giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 03/2012/CT-
UBND ngày 16/01/2012 về đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo
dục dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trƣờng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015,
định hƣớng đến năm 2020; đồng thời ban hành một số văn bản chỉ đạo các cấp, các
ngành triển khai thực hiện công tác xã hội hóa theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ,
của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Tháng 5/2013, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy kết luận về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 31/7/2007 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về việc đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015. Trong đó, Ban Thƣờng vụ
45
Tỉnh ủy xác định mục tiêu đến năm 2015 là: “Phát huy trách nhiệm xã hội, tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp
giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt là các
đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo đƣợc thụ hƣởng thành quả giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao”. Mục tiêu cụ thể về văn hóa, thể thao
là: có 80% gia đình, 70% làng, bản, khu phố, 85% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu
văn hóa. Tỷ lệ ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên đạt 28%, số hộ đạt
tiêu chuẩn gia đình thể thao đạt 22%, số ngƣời đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt
75%.
Tháng 5/2013, Tỉnh ủy tiến hành tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Tỉnh ủy xác định 7 nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 5(Khóa VIII) trong thời gian tiếp theo trên địa bàn tỉnh là:
Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của
chính quyền, sự vào cuộc của các ngành và các tầng lớp nhân dân; Quán triệt sâu
sắc các nội dung chỉ đạo, định hƣớng của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về văn
hóa; Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quản lý, tổ chức các hoạt
động văn hóa, gắn mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, điều tra sƣu tầm văn hóa dân
gian các dân tộc, ƣu tiên đầu tƣ, tu bổ phục hồi, tôn tạo, cải thiện môi trƣờng cảnh
quan và khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa phục vụ cho phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân; Tiếp tục nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bổ xung các nội dung phù hợp trong giai
đoạn cách mạng hiện nay; Tăng cƣờng nguồn lực từ ngân sách nhà nƣớc và xã hội
hóa việc xây dựng và phát triển văn hóa các dân tộc; Đặc biệt chú trọng nâng cao
nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân trong xã
hội, nhất là thế hệ trẻ hiện nay.
Tháng 5/2014, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy kết luận về việc tiếp tục thực hiện
46
Chƣơng trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/4/2009 của Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục
xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kì mới”, xác định nhiệm vụ,
giải pháp tiếp tục thực hiện Chƣơng trình hành động số 18-CTr/TU. Ban Thƣờng vụ
Tỉnh ủy nêu một trong những nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục thực hiện Chƣơng
trình hành động số 18-CTr/TU là “Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; đa dạng các hoạt động giới thiệu, quảng
bá tác phẩm nhằm đƣa văn học, nghệ thuật đến mọi vùng, mọi đối tƣợng trong nhân
dân. Đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cải tạo các công trình văn hóa nghệ thuật” [81, tr.3]
Thực hiện mục tiêu: xây dựng, phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Hòa Bình
giàu bản sắc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, ngày 03/10/2014 Tỉnh ủy ra
Chƣơng trình hành động số 27-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW,
ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về xây
dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nƣớc. Chƣơng trình hành động số 27-CTr/TU nêu ra mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu thực hiện 06 chƣơng trình cụ thể: Xây dựng và hoàn thiện
nhân cách con ngƣời; Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh; Xây dựng văn hóa
trong chính trị và kinh tế; Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động văn hóa, văn
học, nghệ thuật; Bƣớc đầu phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn
thiện thị trƣờng văn hóa; Hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
Sau khi Ban Bí thƣ ban hành Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 27/7/2010 về chống
sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội, Tỉnh
ủy Hòa Bình đã tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện chỉ thị đến cán bộ
chủ chốt các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể địa phƣơng; chỉ đạo
các huyện ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc, các ngành chức năng tổ chức triển khai
nội dung Chỉ thị số 46-CT/TW đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong
toàn tỉnh. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, hàng năm ban hành các văn bản, kế hoạch
hƣớng dẫn các cơ quan đơn vị phối hợp chống âm mƣu diễn biến hòa bình trên lĩnh
47
vực tƣ tƣởng văn hóa, chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây
hủy hoại đạo đức xã hội. Ngày 04/11/2015, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị báo cáo kết
quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 46-CT/ TW và xác định nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thƣ.
Tháng 12/2015, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện
Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội giai đoạn 2005 -2015; 5 năm
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn
2011 - 2015 và xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của những công tác này giai đoạn
2015 - 2020.
Các sở, ban, ngành trên toàn tỉnh dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền đã phối hợp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ để đƣa chủ trƣơng
của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc vào cuộc sống, đẩy mạnh “Phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng đời sống văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh chỉ đạocông tác xây dựng đời sống văn hóa
đƣợc trên các lĩnh cực cơ bản.
2.2.1. Hoạt động chỉ đạo công tác tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện,
đọc sách báo
Hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động hƣớng vào phục vụ tốt các nhiệm
vụ chính trị. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức lễ ra quân đoàn xe tuyên
truyền lƣu động phục vụ tuyên truyền bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIII, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2011 -2016 trên địa bàn toàn tỉnh.
Các đội tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức nhiều đợt tuyên truyền cổ động
phục vụ các nhiệm vụ chính trị, cac ngợi truyền thống cách mạng, tình yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, chủ quyền Biển Đảo Việt Nam, xây dựng nông thôn mới bằng
nhiều hình thức: Kẻ vẽ pa nô, cắt treo băng rôn, khẩu hiệu, tuyên truyền bằng xe
chuyên dụng tại trung tâm các huyện thành phố, xã, phƣờng, thị trấn. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Hòa Bình phối hợp với các đơn vị Trung ƣơng tổ chức nhiều
48
hoạt động tuyên truyền, Chƣơng trình nghệ thuật đặc biệt và giao lƣu văn hóa, văn
nghệ nhƣ: “Hành trình về Điện Biên Phủ” và đêm nhạc giao hƣởng “Về với Điện
Biên Phủ” chào mừng kỉ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1957-
07/5/2014…
Năm 2015, Ban chỉ đạo Đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh chỉ đạo cho các địa
phƣơng sƣu tầm trƣng bày 200 tác phẩm ảnh thời sự, nghệ thuật phản ánh hoạt động
văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng giai đoạn 2011-2015; tổ chức triển lãm thành
tựu kinh tế xã hội gồm các sản phẩm làng nghề truyền thống, hàng hóa đặc trƣng
của các địa phƣơng trong tỉnh phục vụ đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh Hòa Bình lần thứ
IV. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng đƣợc duy trì. Trong giai đoạn 2011 -
2015, trung bình mỗi năm Trung tâm chiếu phim của tỉnh với gần 20 đội chiếu phim
lƣu động đã phục vụ 1.400 buổi chiếu phim, chủ yếu ở các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn. Phát hành hàng nghìn đĩa phim, ca nhạc, tài liệu phục vụ
tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Hoạt động báo chí, phát thanh - truyền hình đã bám sát các nhiệm vụ trọng
tâm của tỉnh, phản ánh chính xác, kịp thời các hoạt động về phong trào thi đua lao
động sản xuất, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các sự kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chƣơng trình phát
thanh, truyền hình phục vụ tốt nhu cầu thƣởng thức văn hóa và tuyên truyền kịp thời
các chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc của tỉnh và các ngày lễ lớn của đất
nƣớc đến nhân dân.
Báo Hòa Bình xuất bản đúng kỳ, đủ số, phát hành 5 kỳ/tuần với số lƣợng
6.500 tờ/số/kỳ. Báo Hòa Bình điện tử duy trì hoạt động, với khoảng 70.000 triệu
lƣợt ngƣời của trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ truy cập hàng năm [73, tr. 14].
Cổng thông tin điện tử Hòa Bình hoạt động thƣờng xuyên, đăng tải cập nhật nhiều
tin bài, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND với hàng chục triệu
49
ngƣời truy cập mỗi năm.
Nhìn chung, hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động đã phát huy đƣợc vai
trò trong việc thông tin, tuyên truyền, nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho nhân
dân, đặc biệt là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.
Toàn tỉnh gồm có 01 thƣ viện tỉnh và 10 thƣ viện huyện phục vụ nhu cầu đọc
sách, báo, tạp chí của nhân dân. Hệ thống thƣ viện thƣờng xuyên tổ chức các cuộc
trƣng bày sách, báo về các chuyên đề kinh tế, văn hóa, xã hội phục vụ kỉ niệm các
ngày lễ lớn. Năm 2011, thƣ viện tỉnh tổng hợp biên tập phát hành hàng tháng 100
bản lƣợc thuật báo, tạp chí trung ƣơng viết về Hòa Bình; Tổ chức phát động cuộc
thi đọc sách báo “Tìm hiểu lịch sử 125 năm tỉnh Hòa Bình”. Kết quả đã có 97.035
bài tham gia dự thi. Đây là cuộc thi có số lƣợng bài thi lớn, chất lƣợng cao, góp
phần giáo dục truyền thống lịch sử tỉnh Hòa Bình.
Website Thƣ viện tỉnh Hòa Bình chính thức đƣa vào phục vụ bạn đọc, cung
cấp các tài liệu phục vụ tra cứu 15.000 đầu sách, gần 70.000 trang sách dƣ địa chí
Hòa Bình và trang sách viết về Hòa Bình, phục vụ trên 10.000 lƣợt bạn đọc truy
cập, khai thác sử dụng. Năm 2013, có 80.000 lƣợt ngƣời và năm 2014 có trên
137.000 lƣợt ngƣời truy cập vào website.
Bảng 2.1: Hoạt động phục vụ bạn đọc của hệ thống thƣ viện (2011-2015)
Năm Tổng số bản Số lƣợt sách Số thẻ bạn đọc Phục vụ số độc
sách, tạp chí báo luân chuyển giả
2011 134.702 270.000 3.405 83.000
2012 209.746 270.000 3.200 115.000
2013 216.551 300.000 3.400 150.000
2014 243.000 290.000 3.100 105.000
2015 250.000 300.000 3.200 120.000
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]
Năm 2015, Thƣ viện tỉnh phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông tổ chức
Lễ hƣởng ứng “Ngày sách Việt Nam”, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân
50
về tầm quan trọng của việc đọc sách, hình thành thói quen đọc sách trong nhân dân.
Trong giai đoạn 2011 - 2015 hoạt động thƣ viện, đọc sách báo trên toàn tỉnh
đƣợc duy trì và phát triển, góp phần cung cấp thông tin về kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế cho nhân dân. Trình độ của nhân dân các dân
tộc trong tỉnh từng bƣớc đƣợc nâng cao, phục vụ tích cực cho việc phát huy quyền
làm chủ của nhân dân cũng nhƣ phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật
Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa nhƣ: phối hợp tổ chức các cuộc
liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng từ tỉnh tới cơ sở; duy trì hoạt
động của các tổ, đội văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa với
nhiều hình thức phong phú đã thu hút đƣợc đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
Bảng 2.2: Hoạt động nghệ thuật quần chúng (2011-2015)
Năm Số đội văn nghệ quần chúng Buổi biểu diễn Lƣợt ngƣời xem
2011 1.915 9.902 2.400.000
2012 1.715 8.050 1.900.000
2013 2.130 8.240 2.200.000
2014 2.030 12.180 2.436.000
2015 2.030 14.210 4.236.000
[Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch]
Nhiều huyện, thành phố đã khai thác có hiệu quả hoạt động của các đội văn
nghệ thôn bản, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân và nhiệm vụ chính trị của
địa phƣơng, điển hình nhƣ: huyện Lạc Sơn, Mai Châu, Lƣơng Sơn, Kì Sơn và thành
phố Hòa Bình. Nhƣ vậy, hoạt động văn nghệ quần chúng đƣợc duy trì, phát triển,
từng bƣớc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân, góp phần bảo tồn, giữ
gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh.
Bên cạnh đó hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp cũng đƣợc quan
tâm. Đoàn nghệ thuật các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã xây dựng các chƣơng trình nghệ
thuật đặc sắc mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Hòa Bình đi tham gia các hoạt
51
động do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức và phục vụ nhiệm vụ chính trị của
tỉnh nhƣ: Tham gia Lễ hội mừng Đảng, mừng xuân Tân Mão tại làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam; biểu diễn phục vụ chào mừng thành công cuộc bầu cử
Đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Tham gia
chƣơng trình Liên hoan ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc…
Bảng 2.3: Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (2011-2015)
Số buổi biểu diễn Số lƣợt ngƣời xem Năm
2011 122 72.400
2012 102 76.000
2013 100 75.000
2014 102 80.000
2015 100 75.000
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]
Trong 5 năm 2011 - 2015. Đoàn nghệ thuật Hòa Bình đã tổ chức đƣợc trên
500 buổi biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu văn hóa văn
nghệ của nhân dân vùng sâu vùng xa, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo
động lực nâng cao hiệu quả lao động sản xuất của nhân dân.
2.2.3. Hoạt động chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể
Công tác bảo tồn, bảo tàng tiếp tục đƣợc coi trọng. Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch Hòa Bình chỉ đạo các địa phƣơng quản lý tốt 37 di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam, thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh.
Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có 64 di tích có quyết định công nhận, trong đó có 40
di tích cấp quốc gia, 24 di tích cấp tỉnh [79, tr. 9].
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã kết hợp tốt công tác bảo vệ và khai thác giá
trị văn hóa, du lịch, tín ngƣỡng của các di tích, điển hình nhƣ: Bia Lê Lợi, Tƣợng
đài Bác Hồ (TP.Hòa Bình), Đền thờ Chúa Thác Bờ (huyện Cao Phong và huyện
Tân Lạc), Động Tiên, Nhà máy in tiền (huyện Lạc Thủy)…
Bảo tàng tỉnh cũng đã tổ chức nhiều cuộc trƣng bày, triển lãm hiện vật theo
52
chủ đề, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và thăm quan của nhân dân nhƣ:
trƣng bày hiện vật tiêu biểu của văn hóa Hòa Bình với chủ đề “Hòa Bình truyền
thống và đƣơng đại”, “Văn hóa truyền thống dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình”…
Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể
Tỉnh tiếp tục đầu tƣ cho các đề tài nghiên cứu khoa học, phục dựng các di sản
văn hóa phi vật thể. Hoàn thành các đề tài: “Kiểm kê, bảo tồn giá trị văn hóa phi vật
thể của dân tộc Tày tỉnh Hòa Bình”, “Thống kê đề xuất giải pháp bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử Đình - Đền - Chùa - Miếu ở tỉnh Hòa Bình”. Tiếp tục thực hiện kế
hoạch kiểm kê sƣu tầm di sản “Mo Mƣờng Hòa Bình”, “Kiểm kê các lễ thức truyền
thống của dân tộc Dao tỉnh Hòa Bình”, “Sƣu tầm, nghiên cứu bảo tồn, phát triển
văn hóa ngƣời Dao Quần chẹt tỉnh Hòa Bình”, “Xây dựng, phục dựng các làn điệu
cồng, chiêng của dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình”.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với một số Viện Nghiên cứu tiến
hành các đề tài: Sự biến đổi ngôn ngữ của dân tộc Mƣờng; Sƣu tầm nghề dệt,
nhuộm thủ công truyền thống của ngƣời Mƣờng Hòa Bình… Đây là những cơ sở
khoa học phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật
thể trên địa bàn tỉnh.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền chăm lo bảo tồn nét văn hóa trong sinh hoạt có
tính cộng đồng cao, đó là văn hóa nhà sàn của ngƣời Mƣờng, ngƣời Thái tại các
làng xã gắn với giữ gìn trang phục truyền thống, ngôn ngữ chữ viết và các vật dụng
phục vụ đời sống sinh hoạt thƣờng ngày. Hàng năm các Mƣờng trong tỉnh đều tổ
chức lễ hội ẩm thực các dân tộc, thi nấu các món truyền thống vào các dịp lễ hội
đầu năm.
Các lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức trang trọng, chiếm vị trí quan trọng
trong đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Năm 2011,
Hòa Bình tổ chức “Lễ hội văn hóa Cồng Chiêng” lần thứ nhất, với sự tham gia của
hơn 1.400 nghệ nhân đến từ các huyện trong tỉnh.
Ngoài ra, trong tỉnh có nhiều lễ hội do các địa phƣơng duy trì, tổ chức thƣờng
53
niên nhƣ: Lễ hội Đền Và, Đình Vai, Mƣờng Động… Trong các lễ hội, nét văn hóa
truyền thống, trò chơi dân gian đƣợc khôi phục, tái hiện đã góp phần củng cố tinh
thần đoàn kết và ý thức giữ gìn văn hóa truyền thống trong nhân dân.
2.2.4. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan, đơn
vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Đƣợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa”, công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối
kết hợp có hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể nên Phong trào xây dựng “Gia
đình văn hóa” đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi.
Với mục tiêu xây dựng gia đình hòa thuận hạnh phúc, tiến bộ, góp phần vào
việc phát triển kinh tế chung của tỉnh, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo tồn
truyền thống văn hóa và duy trì nòi giống, nhiều mô hình gia đình tiêu biểu đã đƣợc
nêu gƣơng và phổ biến rộng rãi.
Hàng năm, việc kiểm tra bình xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
đƣợc cơ sở triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, tiêu chuẩn. K
ết quả đạt đƣợc đã khẳng định tầm quan trọng của phong trào đối với ngƣời dân và khu
dân cƣ.
Bảng 2.4: Số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa (2011 - 2015).
Năm Số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn Tỷ lệ %
hóa/ Tổng số gia đình
147.847 /187.541 78,52 2011
146.383 /192.763 76,17 2012
151,741/198.954 76,27 2013
155.184/202.777 76,52 2014
158.154/203.282 77,8 2015
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]
Năm 2012, số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa so với năm 2011 giảm 885
54
hộ do xiết chặt tiêu chí bình xét và nâng cao chất lƣợng phong trào. Tuy nhiên đến
năm 2013, số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa bằng 76,27%, tăng 5.358 hộ so với
năm 2012, năm 2015 có 77,8% số hộ đạt gia đình văn hóa [108, tr. 7].
Tỷ lệ “Gia đình văn hóa” ngày càng đƣợc xiết chặt theo đúng các tiêu chí, tiêu
chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Ban chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Gia đình văn hóa 3 năm liền,
5 năm liền tiêu biểu xuất sắc đƣợc cơ sở bình chọn, suy tôn, vinh danh trong sổ
vàng truyền thống của gia đình và khu dân cƣ. Năm 2012, Ban chỉ đạo các cấp đã tổ
chức Hội nghị biểu dƣơng “Gia đình văn hóa” tiêu biểu xuất sắc 5 năm giai đoạn
2007 - 2012, khen thƣởng 735 giấy khen cấp huyện và 86 bằng khen cấp tỉnh cho
các hộ gia đình văn hóa tiêu biểu.
Đến nay, toàn tỉnh có 89.679 hộ gia đình văn hóa 3 năm liền tiêu biểu xuất
sắc đƣợc cơ sở bình chọn, suy tôn và vinh danh trong sổ vàng truyền thống; có
55.081 hộ gia đình văn hóa 5 năm liên tục trở lên đƣợc biểu dƣơng khen thƣởng
theo quy định của pháp luật [108, tr. 8].
Phong trào xây dựng thôn, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
văn hóa
Giai đoạn 2011 - 2015, phong trào xây dựng, làng, thôn, bản, tổ dân phố văn
hóa thực sự đã có những tác động tích cực trong việc cải thiện đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội, làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn, đô thị góp phần đƣa tỉnh Hòa
Bình từng bƣớc phát triển.
Phong trào xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa tác động tích cực đẩy
mạnh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, thực hiện có hiệu quả nhiều
dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, nƣớc sạch nông thôn, kiên cố hóa
kênh mƣơng, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Nhiều mô hình đem lại thu nhập cao, giúp nhiều hộ vƣơn lên thoát nghèo và
làm giàu chính đáng, tạo việc làm tại chỗ cho nhiều lao động, góp phần vào sự tăng
trƣởng kinh tế trong vùng. Tiêu biểu nhƣ: Tiểu khu 5, thị trấn Cao Phong với mô
hình trồng cam quýt, mía và dịch vụ… tạo việc làm cho hàng trăm ngƣời lao động
55
và tăng thu nhập bình quân lên 35 triệu đồng/ngƣời/năm; Tổ dân phố số 1, Phƣờng
Tân Hòa, Thành phố Hòa Bình có 100% số ngƣời lao động trong độ tuổi có việc
làm, thu nhập bình quân đạt 32 triệu đồng/ngƣời/năm...[108, tr. 06].
Việc xây dựng thiết chế nhà văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh luôn đƣợc quan
tâm, với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc và sự đóng góp về kinh phí, ngày công
không nhỏ của nhân dân, đã từng bƣớc phấn đấu hoàn thành việc xây dựng thiết chế
văn hóa cơ sở. Việc tạo dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với hàng xóm, láng
giềng đã trở thành phong tục tập quán tốt đẹp trong việc xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cƣ.
Từ năm 2011 đến 2015, phong trào xây dựng thôn, làng, bản, tổ dân phố văn
hóa đã tập trung đi sâu vào đánh giá chất lƣợng thông qua việc bình xét, công nhận
các khu dân cƣ văn hóa đảm bảo tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng và Hƣớng dẫn của Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Năm 2013, UBND tỉnh
tổ chức Hội nghị biểu dƣơng Làng văn hóa tiêu biểu xuất sắc các cấp tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2008 - 2013, có 100 Làng văn hóa tiêu biểu xuất sắc đƣợc Chủ tịch
UBND tỉnh tặng bằng khen.
Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa cũng
đƣợc quan tâm. Hàng năm, lãnh đạo các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp phối hợp với
công đoàn cơ sở phát động phong trào xây dựng “Cơ quan đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa” gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đồng thời tổ chức cho cán
bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động đăng ký thi đua. Đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với các phong trào thi đua “Lao
động giỏi, lao động sáng tạo”, “Giỏi việc nƣớc, đảm việc nhà”, xây dựng cơ quan
“Xanh, sạch, đẹp”; Cuộc vận động xây dựng ngƣời cán bộ, công chức, viên chức
“Trung thành, sáng tạo, tận tụy gƣơng mẫu”…
Các cơ quan đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động
học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Các
phong trào hoạt động xã hội, từ thiện, đóng góp ủng hộ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”,
56
“Ngày vì ngƣời nghèo”, “Quỹ nạn nhân chất độc da cam ”… đƣợc các cơ quan đơn
vị, đoàn viên công đoàn nhiệt tình hƣởng ứng tạo thành một phong trào sâu rộng,
với nhiều hoạt động cụ thể thiết thực đã kịp thời giúp đỡ nhiều gia đình cán bộ,
công chức, viên chức, ngƣời lao động vƣợt qua khó khăn và góp phần thực hiện tốt
an ninh xã hội trên địa bàn.
Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các
cấp luôn quan tâm đến việc đăng kí, bình xét, công nhận danh hiệu cơ quan đơn vị
đạt chuẩn văn hóa hàng năm. Kết quả đạt đƣợc đã khẳng định tầm quan trọng của
Phong trào đối với các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.
Năm 2014, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dƣơng cơ quan, đơn vị đạt
chuẩn văn hóa tiêu biểu xuất sắc tỉnh Hòa bình giai đoạn 2009 - 2014, có 75 tập thể
đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen. Năm 2011, toàn tỉnh có 1.068/1.332 cơ
quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa bằng 81.5%, đến năm 2015, đã tăng lên 89.6% cơ
quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa [108, tr. 10].
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội
Về xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới: Hầu hết các địa phƣơng đã
làm tốt việc thực hiện đăng kí kết hôn và trao giấy đăng kí kết hôn theo đúng nghi
thức, đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính do Nhà nƣớc quy định. Có xu hƣớng
đơn giản hóa các thủ tục, nghi lễ trong việc tổ chức lễ cƣới, đảm bảo vui tƣơi lành
mạnh, tiết kiệm và phù hợp với phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Phần lớn các gia đình tổ chức đám cƣới đã rút gọn thời gian, chỉ tổ chức trong
ngày và tổ chức lễ cƣới vào ngày thứ bảy, chủ nhật. Tổ chức tiệc cƣới ngoài giờ
hành chính (thƣờng vào cuối giờ chiều) không làm ảnh hƣởng đến thời gian làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động.
Trong đám cƣới không mời thuốc lá. Hầu hết tiệc cƣới không tổ chức rầm rộ,
số mâm cỗ tại tiệc cƣới thực hiện theo đúng quy định (mức tối đa là 50 mâm) của
tỉnh, việc sử dụng rƣợu bia trong đám cƣới đã phần nào hạn chế.
Các địa phƣơng đã thực hiện nghiêm túc quy định không mở nhạc cƣới trƣớc
6h sáng và sau 22h đêm, không mở nhạc to vƣợt quá quy định. Tổ chức đám cƣới
57
không gây mất an ninh trật tự và vi phạm hành lang an toàn giao thông.
Bảng 2.5: Số đám cƣới thực hiện theo nếp sống văn hóa (2011-2015)
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tổng số đám cƣới Năm thực hiện Số đám cƣới theo nếp sống văn hóa mới Số đám cƣới theo mô hình mới hiệu quả tiết kiệm
2011 9.255 8.031 86,8 4097 44,3
2012 8.771 7.871 89,7 3720 41,9
2013 8.209 7.079 86,2 3722 44,4
2014 7.417 6.395 86,2 3459 46,6
2015 5.557 5.031 90,5 2686 48,3
[Nguồn: 109, tr. 10]
Về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang: Việc thực hiện các nội dung
trong quy định nhƣ: thời gian tổ chức đám tang, thủ tục, nghi lễ tổ chức tang lễ… cơ
bản đảm bảo đúng, nghiêm trang, gọn nhẹ, tiết kiệm, tƣơng trợ, đoàn kết cộng đồng,
phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, hoàn cảnh của gia đình và hƣơng
ƣớc, quy ƣớc tại cộng đồng dân cƣ.
Việc quàn thi hài, khâm niệm chôn cất, bốc mộ… đƣợc thực hiện theo đúng
quy định của Bộ Y tế (xu hƣớng hiện nay ở thành phố Hòa Bình và một số huyện
lân cận là thực hiện hỏa thiêu thay cho địa táng, số đám tang thực hiện việc hỏa
thiêu đang tăng nhanh) bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Tổ chức đám tang cơ bản đảm
bảo các quy định của pháp luật, an toàn giao thông và trật tự nơi công cộng. Các
tuần, tiết trong và sau lễ tang (3 ngày, 10 ngày, 49 ngày, 100 ngày…) đƣợc tổ chức
trong nội bộ gia đình. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức viên chức,
đƣợc thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ công chức,
viên chức nhà nƣớc khi từ trần (theo Nghị định 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012).
Chính quyền địa phƣơng các cấp đã từng bƣớc quy hoạch, có kế hoạch đầu tƣ kinh
58
phí cho việc xây dựng nghĩa trang tại khu dân cƣ.
Bảng 2.6: Số đám tang thực hiện theo nếp sống văn hóa (2011-2015)
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Năm thực hiện Tổng số đám tang Số đám tang theo nếp sống văn hóa mới Số xã (phƣờng, thị trấn) đã quy hoạch nghĩa trang/ tổng số xã
2011 4752 3908 82,2 Số đám tang thực hiện hỏa táng 24 0,05 97/210 46,1
2012 4228 4087 96,6 41 0,09 104/210 49,5
2013 4355 4166 95,6 129 0,29 110/210 52,3
2014 4364 4278 98,0 152 0,34 118/210 56,1
2015 3710 3026 81,5 111 0,29 119/210 56,6
[Nguồn: 109, tr.10]
Về xây dựng nếp sống văn minh trong lễ hội; Các địa phƣơng chấp hành
nghiêm túc việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc và các địa phƣơng; lễ
đón nhận huân chƣơng, danh hiệu cao quý đảm bảo trọng thể, trang nghiêm tiết
kiệm theo tinh thần Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ
về nghi thức Nhà nƣớc trong tổ chức mít tinh, lễ kỉ niệm, trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc.
Hiện nay, tỉnh đã duy trì và phục dựng lại một số lễ hội dân gian truyền thống
nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, giàu bản sắc. Việc tổ chức
lễ hội cơ bản thực hiện đúng theo quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa, Quy
chế tổ chức lễ hội do Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Toàn
tỉnh có 124 phong tục, tập quán, nghi thức lễ hội các dân tộc. trong đó có 36 lễ hội
đã đƣợc kiểm kê, lập hồ sơ. Hàng năm, nhân dân trong tỉnh tổ chức và duy trì từ 15
đến 22 lễ hội nhƣ: Khai hạ - Mƣờng Bi (huyện Tân Lạc), Xên bản - Xên Mƣờng
(huyện Mai Châu)…
Dù còn là một tỉnh nghèo, nguồn lực còn hạn chế những những năm gần đây,
một số lễ hội mới của toàn quốc và khu vực đã đƣợc tỉnh dành nguồn kinh phí tổ
59
chức nhƣ: Lễ hội cồng chiêng (2011), Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân
tộc vùng Tây Bắc (2013). Hàng năm, các lễ hội trong tỉnh đã phục vụ nhu cầu
hƣởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh và khoảng 5 đến 7 triệu lƣợt
khách du lịch ngoài tỉnh.
Bảng 2.7: Số lễ hội đƣợc tổ chức trong tỉnh (2011-2015)
Năm thực hiện Lễ hội dân gian Lễ hội lịch sử Lễ hội khác
cách mạng
2011 59 01 04
2012 61 01 04
2013 61 02 04
2014 63 01 04
2015 56 01 04
[Nguồn: 109, tr. 10].
2.2.5. Hoạt động chỉ đạo công tác thể dục thể thao
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục
phát triển, thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia. Năm 2012, UBND tỉnh tổ chức
lễ phát động tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo
gƣơng Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đẩy mạnh
phong trào thể thao quần chúng và các giải thể thao ở cơ sở phục vụ chào mừng các
ngày lễ lớn. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh diễn ra hàng trăm giải thể thao cấp, xã,
huyện, với hàng nghìn lƣợt vận động viên tham gia. Số ngƣời tham gia luyện tập thể
dục thể thao tăng lên 25% vào năm 2011, 26% năm 2013 và lên đến 27% vào năm
2014 [103, tr. 5]. Đến năm 2015, số ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên
đạt 28.9% [107, tr. 5].
Trƣờng Phổ thông năng khiếu Dân tộc nội trú tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy,
thực hiện chức năng đào tạo các lớp năng khiếu và huấn luyện các đội tuyển thể
thao của tỉnh. Năm 2011, trƣờng tuyển sinh khóa học đầu tiên với 6 lớp năng khiếu
gồm: Bắn nỏ, Đẩy gậy - Vật, Xe đạp, Karatedo, Boxinh, Điền kinh với tổng số 60
học sinh [100, tr. 5]. Các lớp đào tạo năng khiếu thể thao đƣợc duy trì: năm 2014 đào tạo
60
08 lớp với 90 học sinh, năm 2015 tăng lên 09 lớp với gần 100 học sinh [103, tr. 5].
Các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lƣợng phong trào tại cơ
sở. Đặc biệt tập trung chỉ đạo tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp - đây thực sự
là ngày hội, có sức lan tỏa lớn, thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Các câu lạc bộ
thể dục thể thao đƣợc duy trì và phát triển về số lƣợng trên toàn tỉnh: năm 2011 có
505 câu lạc bộ, năm 2015 tăng lên 664 câu lạc bộ [107, tr. 5].
Để thúc đẩy phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển hơn nữa, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch đẩy mạnh triển khai chƣơng trình hành động của Tỉnh
ủy về việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể
dục thể thao đến năm 2020. Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” và Nghị quyết số 16/NQ-
CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ về chƣơng trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cƣờng
sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm
2020”. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng phong trào thể thao quần chúng
và các giải thể thao tại cơ sở, hƣớng dẫn chuyên môn cho các huyện, thành phố
hoàn thành chỉ tiêu sự nghiệp thể dục thể thao các năm.
2.2.6. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng thiết chế văn hóa
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống thiết chế văn hóa đƣợc các cấp ngành
quan tâm đầu tƣ. Thực hiện đề án xây dựng nhà văn hóa xóm bản, đến năm 2011,
toàn tỉnh đã xây dựng mới đƣợc 1.255 nhà văn hóa xóm bản và cải tạo đƣợc 237
nhà văn hóa xóm bản với tổng kinh phí thực hiện trên 93 tỷ đồng. Tại thành phố
Hòa Bình, riêng năm 2012 đã hoàn thành xây dựng 21 nhà văn hóa với kinh phí hỗ
trợ là 17 tỷ đồng [101, tr. 7]
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có kế hoạch tài chính hàng năm để xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa, triển khai thực hiện các dự án chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về văn hóa, cung cấp trang thiết bị, tài liệu tuyên truyền cho các nhà văn hóa
xóm bản. Với phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, các cơ quan, ban
ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức doanh
61
nghiệp tích cực đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Kinh phí đầu tƣ
cho xây dựng thiết chế văn hóa ngày càng tăng, năm 2014 là 1.9 tỷ đồng, đến năm
2015 tăng lên 3.2 tỷ đồng [107, tr. 6]. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.510 nhà văn
hóa (bao gồm nhà văn hóa liên tổ) đạt tỷ lệ 75% số xóm bản có nhà văn hóa, tổng
kinh phí đầu tƣ 96.1 tỷ đồng (trong đó ngân sách tỉnh 22.4 tỷ đồng, ngân sách huyện
xã hỗ trợ 2.21 tỷ đồng, nguồn vốn của các tổ chức cá nhân 2.2 tỷ đồng và nhân dân
đóng góp 69.28 tỷ đồng), 10 sân vận động huyện, 800 sân thể dục thể thao, trong đó
trên 100 sân thuộc khu vực ngoài công lập hoạt động từ nguồn kinh phí xã hội hóa
[107, tr. 7].
Tổ chức bộ máy của trung tâm văn hóa thể thao các huyện, thành phố, xã
phƣờng cơ bản đƣợc kiện toàn, phần lớn cán bộ trong biên chế, đƣợc đào tạo có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hàng năm đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao trình
độ chuyên môn góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch Hòa Bình đã tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa các cấp có trình độ
từ cao đẳng trở lên, trong đó đặc biệt chú ý xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa ở
những thôn, bản vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn là những ngƣời biết tiếng dân
tộc, hiểu biết về phong tục, tập quán, văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn
nhằm thực hiện công tác văn hóa ở cơ sở có hiệu quả cao.
Bảng 2.8: Số cán bộ văn hóa tham gia bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Số lớp bồi 04 02 07 08 02
dƣỡng
Số cán bộ 320 165 555 587 160
tham gia
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]
Với việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, bố trí cán bộ có chuyên
môn, nên hệ thống thiết chế văn hóa hoạt động có hiệu quả cao. Các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, sinh hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể đã diễn
ra thƣờng xuyên ở nhiều thiết chế văn hóa. Đã có hàng nghìn buổi biểu diễn nghệ
62
thuật quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thông tin tuyên truyền
các chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện tại các
thiết chế văn hóa, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân các
dân tộc trong tỉnh và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, chính trị,
xã hội ở địa phƣơng.
Tiểu kết chương 2
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, công tác xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thực sự thấm sâu vào nhận
thức của mỗi ngƣời dân. Số lƣợng, chất lƣợng gia đình, làng, bản, tổ dân phố, cơ
quan, đơn vị, trƣờng học văn hóa đƣợc nâng lên. Việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có chuyển biến tích cực, các tập tục lạc hậu dần
đƣợc xóa bỏ. Công tác bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đƣợc
coi trọng. Phong trào văn hóa nghệ thuật phát triển rộng khắp. Đông đảo nhân dân
tham gia phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”. Hoạt
động xã hội hóa xây dựng các thiết chế văn hóa đạt kết quả khá…
Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở Hòa Bình vẫn còn
một số hạn chế: Quá trình triển khai thực hiện các chủ trƣơng của Tỉnh ủy, chính
sách của UBND tỉnh còn chậm, sự phối hợp của các cấp, các ngành chƣa thực sự
đồng bộ. Việc phát hiện, bồi dƣỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, công tác
khen thƣởng chƣa kịp thời. Chất lƣợng của các phong trào thi đua ở một số nơi chƣa
đƣợc chú trọng, còn hiện tƣợng chạy theo thành tích… Để khắc phục những yếu
kém trên, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh cần tiếp
63
tục nỗ lực phấn đấu để công tác xây dựng đời sống văn hóa đạt kết quả cao hơn.
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Một số nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Trong những năm 2006 - 2015, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có nhiều ƣu điểm, góp phần nâng cao đời sống văn
hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của
địa phƣơng. Những ƣu điểm đó là:
Một là, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương
xây dựng, phát triển văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng để
chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh đã tập trung chỉ đạo quán triệt, xây dựng
chƣơng trình, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội X và Đại hội XI của Đảng, nghị
quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ 9 của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con
ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu bền vững đất nƣớc”, một số chỉ thị, quyết định
của Bộ Chính trị về công tác xây dựng đời sống văn hóa và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, XV.
Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng cơ sở đã tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, học
tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng để quán triệt, tuyên truyền phổ biến, đƣa chủ
trƣơng xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng vào cuộc sống, nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ chủ chốt, của đảng viên và nhân dân trong tỉnh về chủ trƣơng
phát triển văn hóa của Đảng, về vai trò của công tác xây dựng đời sống văn hóa đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đồng thời, Đảng bộ tỉnh vận dụng linh hoạt
chủ trƣơng của Đảng, căn cứ vào tình hình cụ thể của các địa phƣơng trong tỉnh, chỉ
đạo các ban ngành triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ƣơng trong
lĩnh vực văn hóa. Trong đó nổi bật là việc quán triệt, tuyên truyền, đẩy mạnh thực
64
hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; việc thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; việc đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh nghiêm túc triển khai thực
hiện nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Tỉnh ủy xác định phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” là một giải pháp lớn, việc triển khai thực hiện phong trào là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh. Các văn bản
chỉ đạo của Trung ƣơng, các chƣơng trình hành động của Tỉnh ủy đƣợc thể chế
bằng các kế hoạch của các cấp chính quyền triển khai xuống cơ sở, với những mục
tiêu cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn với nhiệm vụ cơ bản là: tuyên truyền vận
động phong trào kết hợp với tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân, tạo nên ý thức trách nhiệm trong toàn xã hội tích cực
hƣởng ƣớng tham gia xây dựng phong trào.
Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội đƣợc các cấp
ủy, chính quyền trong tỉnh tiếp tục thực hiện gắn với việc triển khai Nghị quyết
Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 (khóa IX) “Về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Các cộng đồng
dân cƣ cụ thể hóa thành các nội quy, hƣơng ƣớc, quy ƣớc gắn liền với việc thực
hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ.
100% huyện, thành phố tổ chức các hội thảo về việc cƣới, việc tang nhằm khảo sát,
đánh giá tình hình và đƣa ra các giải pháp chỉ đạo hiệu quả ở địa phƣơng.
Việc quán triệt thực hiện Chỉ thị 27 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cƣới, việc tang, lễ hội đã đƣợc các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, nhân dân
đồng tình hƣởng ứng. Chủ trƣơng này đƣợc triển khai nhanh chóng tại cộng đồng
dân cƣ đã đẩy lùi đƣợc các hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu tiết kiệm đƣợc thời
gian, công sức, tiền của cho nhân dân, góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành
mạnh trong cộng đồng dân cƣ. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền
65
phải thực sự quan tâm hơn nữa cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong
việc cƣới, việc tang và lễ hội để nâng cao chất lƣợng cuộc vận động này ở các địa
phƣơng.
Thực hiện phƣơng châm và chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao, đặc biệt là Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao đƣợc Đảng bộ
tỉnh quan tâm chỉ đạo. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 31/7/2007 của về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015.
Sau khi có Nghị quyết số 10 - NQ/TU, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban
ngành đoàn thể đã tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tổ chức hội nghị cấp tỉnh để triển khai nghị quyết số
10-NQ/TU, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai
thực hiện công tác xã hội hóa theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy và
UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - cơ quan thƣờng trực Ban chỉ đạo tỉnh về xã
hội hóa đã chủ động đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích, ƣu
đãi - thu hút đầu tƣ của các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, các thiết
chế văn hóa, các nhà văn hóa thôn bản…
Dựa trên tình hình của địa phƣơng, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã linh hoạt triển
khai các phong trào cho phù hợp với thực tiễn. Các cấp ủy đảng đã chỉ đạo các cấp,
các ngành xây dựng các kế hoạch thực hiện phong trào trong từng năm, từng giai
đoạn với các chỉ tiêu cụ thể, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của nhân dân trong thực hiện các phong trào, đặc biệt là phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân trong nhân dân. Đẩy
mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào lĩnh vực văn hóa nhằm thúc đẩy công tác xã hội hóa
phát triển
Có thể nói, việc quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trƣơng xây dựng, phát triển
66
văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt những chủ trƣơng đó cho phù hợp thực tiễn
của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình là nhân tố quyết định tạo nên sự thành công của công
tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa.
Hai là, nâng cao năng lực của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh, tăng cường hiệu
quả hoạt động của các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn quan tâm tới công tác kiện toàn, nâng cao năng
lực chủ động hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh. Từ năm 2006 đến năm
2015 Ban chỉ đạo tỉnh đã đƣợc quan tâm, củng cố, kiện toàn. Ban chỉ đạo phong
trào tỉnh đã thực hiện tốt công tác tham mƣu cho các cơ quan lãnh đạo; chủ động
xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các kế hoạch; tập huấn nâng cao năng
lực làm việc cho cán bộ; báo cáo thống kê thƣờng xuyên đảm chế độ khen thƣởng
kịp thời….
Dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, Ban chỉ đạo tỉnh tham mƣu cho UBND
tỉnh ban hành các quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo tỉnh; quyết định
ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo; quy định thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; quy chế thực hiện nếp sống văn hóa trong công sở
của tỉnh Hòa Bình, đồng thời có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên
trong Ban chỉ đạo tỉnh. Năm 2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 271/QĐ-
UBND ngày 11/03/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”..
Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã xây
dựng kế hoạch trong các giai đoạn 2006 - 2010, 2011 - 2016 với các mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể thông qua 7 phong trào: Phong trào xây dựng “Ngƣời tốt việc tốt, các
điển hình tiên tiến”, xây dựng “Gia đình văn hóa”, xây dựng “Làng, bản, tổ dân phố
văn hóa”, xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”, phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, phong trào “Học tập, lao
67
động sáng tạo”.
Ban chỉ đạo thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn hƣớng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra, nắm bắt tình hình, tổ chức khảo sát, sơ kết, tổng kết,
khen thƣởng, biểu dƣơng, bình xét, công nhận danh danh hiệu văn hóa trong các
phong trào. Đặc biệt Ban chỉ đạo chú trọng đến công tác tuyên truyền, phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng đƣa tin, phóng sự về các gƣơng ngƣời tốt việc tốt,
nhân rộng các điển hình tiên tiến… Chế độ báo cáo, thống kê, đảm bảo thông tin
giữa các cấp, duy trì chế độ giao ban trong Ban chỉ đạo tỉnh và tổ chức hội nghị sơ
kết 6 tháng và tổng kết hoạt động hàng năm đƣợc thực hiện tốt.
Bên cạnh việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành thành viên trong
Ban chỉ đạo tỉnh, Đảng bộ tỉnh quan tâm tới chỉ đạo phối hợp công tác của các
ngành thành viên Ban chỉ đạo nhằm đạt hiệu quả cao:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thực hiện tốt vai trò là cơ quan thƣờng
trực của Ban chỉ đạo: tham mƣu cho UBND tỉnh thể chế hóa các văn bản của Đảng,
Nhà nƣớc, Ban chỉ đạo Trung ƣơng; xây dựng các kế hoạch, hƣớng dẫn Ban chỉ đạo
các cấp triển khai phong trào hàng năm, từng giai đoạn; tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho
cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động; tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết
hoạt động của Ban chỉ đạo.
Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, tham mƣu cho Ban chỉ đạo Phong trào tỉnh
triển khai thực hiện phong trào “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
Chỉ đạo hƣớng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện Phong trào đảm bảo đúng đối
tƣợng, trực tiếp theo dõi, hƣớng dẫn việc đăng ký, tổng hợp danh sách, trình cơ
quan thƣờng trực Ban chỉ đạo cùng cấp thẩm định hồ sơ công nhận danh hiệu “Cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị
tổng kết, sơ kết theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các thành viên
Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cƣ” trong tình hình mới. Chỉ đạo, hƣớng dẫn Mặt trận Tổ
68
quốc các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động khu dân cƣ, hộ gia đình
đăng ký xây dựng danh hiệu: Gia đình văn hóa, Khu dân cƣ văn hóa, Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới, Phƣờng, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đảm bảo đúng
quy định và chỉ đạo Mặt trận các cấp, Ban công tác Mặt trận tiến hành tổ chức hội
nghị bình xét, đề nghị công nhận các danh hiệu văn hóa; tổ chức ngày Hội Đại đoàn
kết toàn dân tộc trong dịp kỷ niệm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt
Nam (18/11) hàng năm.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, chỉ đạo phong trào xây dựng gƣơng “Ngƣời
tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến”. Tham mƣu cho Tỉnh ủy và định hƣớng, chỉ đạo
hệ thống thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt điển
hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây đời sống văn hóa” lồng ghép
vào phong trào thi đua yêu nƣớc.
Các cơ quan thông tin đại chúng nhƣ Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh - truyền
hình, Hội văn học nghệ thuật tỉnh đã có nhiều hình thức tuyên truyền nội dung
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên các phƣơng tiện
thông tin; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, đăng tải nhiều bài viết, phóng sự
phản ánh gƣơng ngƣời tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến trong phong trào ở cơ
sở và các sở ban ngành của tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể với trách nhiệm là thành viên ban chỉ đạo đã
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao; tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ,
công chức, viên chức, ngƣời lao động, đoàn viên, hội viên tham gia hƣởng ứng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện
nhiệm vụ chính trị, với thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa
lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.
Bên cạnh hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh, dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, Ban chỉ đạo phong trào ở các cấp cơ sở đã kịp thời triển khai kế hoạch của
cấp trên, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với từng địa
phƣơng. Bằng nhiều hình thức tổ chức và nội dung sinh hoạt phong phú, Ban chỉ
đạo ở các cấp cơ sở đã gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
69
hóa” với phong trào yêu nƣớc. Thƣờng xuyên tuyên truyền vận động cán bộ, nhân
dân tích cực lao động sáng tạo, đăng ký các danh hiệu văn hóa và giao ƣớc thi đua
hàng năm.
Ban chỉ đạo ở các cấp cơ sở cũng rất chú trọng việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ phong trào, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhƣ: tạo điều kiện
khuyến khích làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo; phát triển phong trào văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao; phong trào khuyến học; đền ơn đáp nghĩa. Tăng cƣờng khối
đoàn kết dân tộc, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trấn áp tội phạm, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ,
nhân dân góp phần nâng cao chất lƣợng phong trào ở cơ sở.
Với sự chỉ đạo thống nhất hoạt động của Ban chỉ đạo từ cấp tỉnh đến cấp cơ
sở, sự tích cực phối hợp hoạt động của các ban ngành thành viên Ban chỉ đạo nên
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói riêng và các hoạt
động xây dựng đời sống văn hóa nói chung đã phát triển mạnh trở thành một phong
trào xã hội rộng lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Ba là, thực hiện tốt công tác bố trí, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh cải cách
hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn quan tâm tới công các cán bộ. Việc bố trí công tác,
bồi dƣỡng cán bộ văn hóa luôn xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động văn
hóa của địa phƣơng. Công tác bố trí, bồi dƣỡng cán bộ văn hóa đƣợc thực hiện
thông qua quá trình tuyển chọn, rèn luyện lâu dài của cán bộ trong thực tế công
việc. Đặc biệt Đảng bộ tỉnh luôn giữ vũng nguyên tắc tập trung dân chủ trong bố trí
cán bộ.
Theo Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 17/3/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình đƣợc thành lập. Sở đã quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc bảo đảm hoạt động hiệu quả.
Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ công chức, tuyển dụng, nâng ngạch, đề bạt
cán bộ, đảm bảo kịp thời chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành. Hàng năm xây dựng cơ cấu công chức, viên chức của ngành trình
70
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều
động và quản lý sử dụng cán bộ, công chức theo đúng chức năng nhiệm vụ đƣợc
giao.
Theo hƣớng dẫn của Ban tổ chức Tỉnh ủy Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã giới thiệu các đồng chí có đủ tiêu chuẩn, đƣa vào quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, thực hiện quy trình giới thiệu tín nhiệm các chức danh lãnh đạo làm
cơ sở cho công tác đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán bộ.
Để phát triển sự nghiệp của ngành văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với các ngành chức năng tham mƣu cho UBND tỉnh thành lập “Trƣờng
phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình” trên cơ sở sắp xếp lại bộ
máy tổ chức của Trung tâm Huấn luyện - Bồi dƣỡng thể dục thể thao tỉnh.
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa có bản lĩnh chính trị vững
vàng, lối sống lành mạnh, đặc biệt là có kiến thức chuyên môn và tƣ duy sáng tạo,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức
của ngành và đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa tại cơ sở.
Để đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa, bên cạnh việc thực hiện tốt công
tác bố trí, bồi dƣỡng cán bộ, Đảng bộ tỉnh cũng rất quan tâm tới đẩy mạnh cải cách
hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh. Dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ động xây dựng và
triển khai kế hoạch cải cách hành chính của ngành, góp phần thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các phòng ban chức năng rà soát các
loại thủ tục hành chính đối với từng loại công việc thuộc chức năng quản lý của sở
để trình UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ, sửa đổi những nội
dung không phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các loại
thủ tục hành chính trong công tác quản lý văn hóa. Thực hiện niêm yết công khai
Quy chế tiếp công dân và các thủ tục hành chính quy định tại phòng “Nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa”. Bố trí nơi làm việc thuận tiện và cán bộ có trình độ,
71
năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp, nhân
dân và giải quyết các thủ tục hành chính trên tinh thần hƣớng dẫn, phục vụ, cấp
phép đảm bảo đúng trình tự, thời gian theo quy định.
Công tác bố trí cán bộ hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc cùng với thƣờng xuyên
bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ
văn hóa, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý văn hóa của tỉnh Hòa Bình đã
góp phần nâng cao chất lƣợng các phong trào, củng cố niềm tin của nhân dân đối
với cán bộ và công tác quản lý văn hóa của tỉnh.
Bốn là, quan tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng kịp thời, góp phần
tạo động lực đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh.
Để hoàn thành các nhiệm vụ trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa, Tỉnh
ủy, các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể liên quan luôn
quan tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thƣởng. Đây chính là động lực thúc đẩy
phong trào, là biện pháp hữu hiệu để các cấp ủy Đảng, chính quyền vận dụng nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đồng thời động viên khuyến
khích ngƣời lao động tích cực tham gia các phong trào.
Đảng bộ tỉnh nhấn mạnh đến trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, lãnh đạo các cơ
quan đơn vị về chất lƣợng, hiệu quả của thi đua, khen thƣởng; quan tâm chỉ đạo
kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua khen thƣởng ở các cấp, các
ngành. Đặc biệt, Tỉnh ủy quan tâm chỉ đạo lãnh đạo các ngành, các cấp xác định rõ,
chỉ tiêu, đối tƣợng, nội dung các phong trào thi đua bám sát nhiệm vụ của từng
ngành, từng địa phƣơng. Ban chỉ đạo phong trào các cấp hƣớng dẫn triển khai thông
tƣ về công nhận, bình xét các danh hiệu văn hóa theo tiêu chí, tiêu chuẩn đã quy
định từ tỉnh đến cơ sở.
Từ năm 2006 đến năm 2015, các ban ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh đã phát
động nhiều phong trào thi đua phù hợp với nhiệm vụ của từng ngành và gắn liền với
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”
Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì phát động phong trào xây dựng “Cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các tiêu chí, phát
72
động phong trào và tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa; truyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và
ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký lồng ghép các
phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Xây dựng tác phong làm
việc văn minh lịch sự”…
Sở Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào xây dựng “Trƣờng học văn hóa”
lồng ghép với các phong trào thi đua của ngành nhƣ: phong trào “Dạy tốt, học tốt”,
“Dân chủ, kỉ cƣơng, tình thƣơng, trách nhiệm” và phong trào “Trƣờng học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trong ngành đăng ký thực hiện các danh hiệu văn
hoá. Chủ trì triển khai các tiêu chí xây dựng “Gia đình văn hóa sức khỏe”, “Làng, khu
phố văn hóa sức khỏe” nhằm đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Các cơ qua thuộc lực lƣợng vũ trang đã lồng ghép các hoạt động của phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào các chƣơng trình thi đua của
ngành, xây dựng nếp sống văn hóa, môi trƣờng văn hóa lành mạnh trong đơn vị,
phát động phong trào thi đua gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”.
Khối đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh… với chức
năng nhiệm vụ của mình đã tích cực vận động đoàn viên, hội viên, cán bộ, công
nhân viên chức, ngƣời lao động trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, hƣởng ứng các phong trào thi đua yêu nƣớc, nhiệt tình tham gia
các phong trào xã hội góp phần vào công cuộc xây dựng đời sống văn hóa, phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Trong công tác thi đua khen thƣởng, các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo các cấp,
ngành tiến hành công tác sơ kết, tổng kết thƣờng xuyên nhằm xác định kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong tổ chức thi đua khen thƣởng. Từ đó có những
điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lƣợng phong trào cũng nhƣ kịp thời khen
thƣởng, biểu dƣơng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đạt thành tích cao.
Công tác tuyên truyền cho các phong trào thi đua cũng đƣợc chú trọng. Các cơ
73
quan thông tin đại chúng sử dụng nhiều hình thức nhƣ: xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề, đăng tải nhiều bài viết, phóng sự phản ánh gƣơng ngƣời tốt, việc tốt,
những điển hình tiên tiến để nhân rộng trong các phong trào thi đua.
Trên thực tế, thi đua khen thƣởng đã trở thành biện pháp đƣợc các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong tỉnh sử dụng hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng
đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Năm là, sự linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo xây dựng đời
sống văn hóa đã tạo nên nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống văn hóa của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Trong những năm qua, đời sống văn hóa của nhân dân tỉnh Hòa Bình đạt đƣợc
những kết quả đáng mừng thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là, góp phần xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng mới
Quán triệt chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về xây dựng con ngƣời Việt Nam
trong giai đoạn cách mạng mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở luôn quan tâm chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền trong cán bộ đảng viên và nhân dân về 5 đức tính của con ngƣời Việt Nam
mà Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) đã nêu. Trƣớc hết là việc xây dựng tƣ
tƣởng, đạo đức lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong các tổ chức Đảng,
trong cơ quan Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã triển khai nhiều đợt sinh hoạt chính trị sâu
rộng học tập Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Xây dựng chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, mở
rộng dân chủ trong Đảng và toàn xã hội. Thƣờng xuyên giáo dục đạo đức cách
mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ cho cán bộ đảng viên, yêu cầu cán bộ,
công chức nhà nƣớc phải thể hiện rõ tinh thần hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ
nhân dân, bồi dƣỡng ý chí tự lực tự cƣờng, vƣợt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm
vụ. Xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong cán bộ đảng viên ở các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội… góp phần từng bƣớc thực hiện có hiệu
74
quả việc xây dựng con ngƣời mới XHCN.
Trải qua gần 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII), tỉnh
Hòa Bình đã tạo ra những thay đổi cơ bản về nhận thức của các cấp ủy Đảng, đảng
viên, chính quyền và các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức,
lối sống lành mạnh chính là động lực để nhân dân phát huy những phẩm chất tốt
đẹp, thể hiện tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng dân tộc. Các tầng lớp nhân
dân trong tỉnh đã thể hiện sự tích cực thực hiện Nghị quyết bằng những hành động
cụ thể, thiết thực nhƣ:
Ngƣời nông dân từng bƣớc nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình với
quê hƣơng, làng bản; đã và đang thể hiện quyết tâm xóa đói giảm nghèo, làm giàu
trên chính quê hƣơng mình, tích cực đấu tranh chống những hủ tục lạc hậu, luôn
tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, cải
thiện đời sống vật chất tinh thần.
Cán bộ, công chức nhà nƣớc, công nhân trong các cơ quan nhà máy, xí nghiệp
nâng cao ý thức nghề nghiệp, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của thời kì
đổi mới; có ý thức tổ chức kỷ luật; có trách nhiệm thực thi công vụ…
Cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng quân đội nhân dân gắn xây dựng tác phong kỷ luật
quân đội với xây dựng kinh tế - xã hội, giữ vững phẩm chất bộ đội Cụ Hồ. Lực
lƣợng công an nhân dân vì nƣớc quên thân, vì dân phục vụ, hy sinh cho bình yên
của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân và sự tiến bộ xã hội, tích cực tấn công trấn
áp tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thế trận an ninh nhân
dân ngày càng đƣợc củng cố vững chắc.
Phụ nữ các dân tộc trong tỉnh ngày càng đƣợc tạo điều kiện, cơ hội vƣợt qua
mọi thành kiến, khó khăn để vƣơn lên phấn đấu và thành công trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội; thực hiện bình đẳng giới, tích cực học tập vƣơn lên làm chủ gia
đình, tham gia thực hiện tốt công tác xã hội…
Thanh, thiếu niên, nhi đồng là đối tƣợng đƣợc quan tâm, đƣợc tạo điều kiện để
phát triển toàn diện. Thanh niên là lực lƣợng xung kích, tích cực tham gia phát triển
75
kinh tế xã hội, nhân rộng phong trào lập thân lập nghiệp và sẵn sàng bảo vệ Tổ
quốc. Đây cũng là lực lƣợng nòng cốt trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho quần chúng nhân dân.
Việc xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới đƣợc gắn
với nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ
Chí Minh. Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh
không những có tác dụng quan trọng trong xây dựng văn hóa chính trị, mà còn tác
động tích cực làm lành mạnh đời sống văn hóa tinh thần trong cộng đồng dân cƣ,
làm cho dân tin vào Đảng, Đảng gần dân hơn, tạo sự thống nhất tƣ tƣởng trong
Đảng và sự đồng thuận của xã hội trong thực hiện đƣờng lối đổi mới và các nhiệm
vụ văn hóa của Đảng.
Thứ hai là, xây dựng môi trường văn hóa
Môi trƣờng văn hóa là môi trƣờng chứa đựng những giá trị văn hóa và diễn ra
các giá trị văn hóa, các hoạt động sáng tạo, hƣởng thụ văn hóa của con ngƣời. Môi
trƣờng văn hóa đƣợc tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó trung tâm là yếu tố con
ngƣời.
Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) nêu ra 4 giải pháp lớn trong tổ chức
thực hiện là: phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa; tăng cƣờng nguồn lực và
phƣơng tiện cho hoạt động văn hóa; nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh
vực văn hóa. Trong đó, giải pháp phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” đặt ở vị trí đầu tiên nhằm huy động mọi lực lƣợng nhân dân
và cả hệ thống chính trị, từ trong Đảng, cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể xã hội tích
cực tham gia phong trào, lấy kết quả của phong trào làm một trong những giải pháp
cơ bản để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và
phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Từ năm 2006 đến năm 2015, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình
đã chú trọng xây dựng gia đình văn hóa, coi trọng việc xây dựng gia đình hòa thuận
ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của
76
gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gƣơng mẫu của ông bà, cha mẹ. Tạo mối quan
hệ nhân ái, nghĩa tình trong bà con láng giềng. Tỉnh đã chú trọng xây dựng đƣợc
nhiều gia đình, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan, doanh nghiệp có đời sống văn hóa
lành mạnh. Kết quả cụ thể qua từng năm nhƣ sau:
Tỷ lệ gia đình, làng, cơ quan đơn vị văn hóa ngày càng đƣợc xiết chặt theo
đúng các tiêu chí, quy chuẩn quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, của
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Số gia
đình văn hóa năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010 do xét danh hiệu gia đình
văn hóa theo tiêu chí hộ nghèo mới. Số làng văn hóa năm 2012, 2013, 2014 giảm so
với năm 2010 trở về trƣớc là do áp dụng Thông tƣ 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự thủ tục hồ sơ công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng nên tiêu chí công nhận danh hiệu
đƣợc xiết chặt và chủ trƣơng là nâng cao chất lƣợng phong trào.
Nhiều huyện, thành phố đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về nội
dung tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa, tổ chức tốt việc đăng ký, bình xét và
công nhận danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm. Phong trào xây dựng làng, bản, tổ
dân phố, cơ quan đơn vị văn hóa đƣợc triển khai sâu rộng trên địa bàn tỉnh, đƣợc
nhân dân, cán bộ công chức, viên chức lao động đồng tỉnh hƣởng ứng. Có 100% số
xã phƣờng thị trấn và 100% khu dân cƣ xây dựng và thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc
theo Pháp lệnh 34/2007 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; 100% các cơ quan, ban,
ngành các cấp xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan [79, tr. 6].
Phong trào này đã góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở, ngăn chặn các tệ nạn xã hội,
xây dựng mối đoàn kết cộng đồng, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”
do Mặt trận Tổ quốc chủ trì và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có chất lƣợng
ngày càng cao, phát huy đƣợc vai trò hiệu quả trong xây dựng đời sống văn hóa ở
cộng đồng dân cƣ. “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân” (18/11) hàng năm đang dần
77
trở thành nét đẹp văn hóa trong sinh hoạt ở cộng đồng dân cƣ.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cƣ văn hóa, cơ quan, đơn vị,
trƣờng học văn hóa đã phát huy đƣợc tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, cùng giúp nhau
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong
nhân dân. Chính sách đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội của Nhà nƣớc đƣợc
các cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phƣơng lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện
tốt. Có thể nhận thấy “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
đang là động lực để các địa phƣơng trong tỉnh đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông
thôn mới.
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có
những chuyển biến tích cực. Các nội dung của Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày
12/01/1998 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg và Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành
quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; Thông tƣ
số 04/2011/TT-BVHTTDL, ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch;
Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007 về Quy định thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình từng
bƣớc đi vào cuộc sống.
Việc cƣới: Trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 8.000 đôi
nam nữ kết hôn. Các địa phƣơng đã làm tốt việc thực hiện đăng ký kết hôn, trao
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức, đảm bảo đầy đủ thủ tục hành
chính do Nhà nƣớc quy định. Phần lớn lễ cƣới đƣợc tổ chức vui vẻ, giản tiện, lành
mạnh. Ở thành phố, thị trấn, việc dựng rạp lấn chiếm lòng lề đƣờng, sử dụng nhiều
ô tô, xe máy đƣa đón dâu giảm nhiều. Lễ cƣới ở khu vực nông thôn cũng có nhiều
chuyển biến nhƣ: hạn chế dùng bia rƣợu, bỏ việc mời thuốc lá. Trang phục của cô
dâu, chú rể phù hợp với truyền thống văn hóa, nhiều gia đình ngƣời dân tộc đã sử
dụng trang phục truyền thống của dân tộc mình trong đám cƣới.
Việc tang: trên địa bàn tỉnh, trung bình mỗi năm có khoảng trên 4000 đám
tang. Các đám tang cơ bản đƣợc tổ chức đúng thủ tục, nghi lễ, trang nghiêm, phù
78
hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc, hoàn cảnh của từng gia đình và hƣơng
ƣớc, quy ƣớc của khu dân cƣ. Chính quyền địa phƣơng các cấp đã từng bƣớc quy
hoạch, có kế hoạch đầu tƣ kinh phí cho việc xây dựng nghĩa trang tại khu dân cƣ.
Hiện nay đã có 119/210 xã, phƣờng đã quy hoạch nghĩa trang tại khu dân cƣ, đạt tỷ
lệ 56.6% số xã phƣờng có quy hoạch nghĩa trang.
Lễ hội: Toàn tỉnh có 124 phong tục, tập quán, nghi thức lễ hội các dân tộc,
trong đó có 36 lễ hội đã đƣợc kiểm kê, lập hồ sơ. Có khoảng 60 lễ hội đƣợc mở
hàng năm, trong đó chủ yếu là lễ hội dân gian. Ngoài ra có một số lễ hội lịch sử,
cách mạng và các lễ hội khác. Các lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức trang trọng,
chiếm vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc
trong tỉnh.
Công tác quản lý, tổ chức lễ hội ở các địa phƣơng đƣợc thực hiện nghiêm túc,
chặt chẽ, an toàn, lành mạnh, tiết kiệm. Khi tổ chức lễ hội đều thực hiện quy định về
chế độ báo cáo xin ý kiến theo phân cấp quản lý, thành lập Ban tổ chức lễ hội và tổ
chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao trong lễ hội. Các lễ hội đã đáp
ứng đƣợc nhu cầu văn hóa tín ngƣỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh và sinh hoạt văn hóa lành mạnh của nhân dân; phần lễ ngắn gọn,
thiết thực; phần hội có nhiều trò chơi dân gian nhƣ kéo co, đẩy gậy, ném còn, múa
xòe… Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong
tỉnh đƣợc duy trì, thu hút sự tham gia đông đảo của nhân dân. Việc đốt vàng mã
trong lễ hội giảm hẳn, tiền công đức đƣợc đặt đúng nơi quy định. Các lễ hội đã phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phƣơng, đảm bảo vui tƣơi, lành mạnh, tạo
sự đoàn kết cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân các dân
tộc trong tỉnh.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển sâu rộng theo hƣớng xã hội
hóa, góp phần nâng cao sức khỏe, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh ở khu dân
cƣ. Các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian đƣợc quan tâm phát triển.
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” đƣợc duy trì,
79
phát triển rộng khắp các cơ quan, ban, ngành, làng bản, khu phố.
Thể thao thành tích cao có những bƣớc tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao vị
thế của thể thao Hòa Bình trên đấu trƣờng khu vực và toàn quốc. Tại Đại hội Thể
dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014, đoàn Hòa Bình xếp thứ 40/65 đoàn
tham gia, xếp thứ 4/19 tỉnh miền núi tham gia đại hội. Năm 2015, tại hội thi thể thao
các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ IX, khu vực I tại Lai Châu, đoàn Hòa Bình
đạt giải nhất toàn đoàn [108, tr. 11]. Đây là kết quả của sự quan tâm, chú trọng của
các cấp ủy Đảng, chính quyền tới công tác đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết
bị tập luyện và kế hoạch đào vận động viên cũng nhƣ thực hiện các giải pháp hiệu
quả để nâng cao chất lƣợng phong trào thể dục thể thao quần chúng trong tỉnh.
Qua 10 năm 2006 - 2015 tỉnh Hòa Bình thực hiện các phong trào thi đua yêu
nƣớc gắn với xây dựng đời sống văn hóa đã tạo nên những thay đổi rõ nét trong
nhận thức và sinh hoạt của các tầng lớp nhân dân. Các phong trào đƣợc các cấp,
ngành và đông đảo quần chúng nhân dân các dân tộc trong tỉnh hƣởng ứng, tham
gia. Ý thức chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc, quy ƣớc, hƣơng ƣớc của xóm bản của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Công
tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng nếp sống văn hóa đã giúp ngƣời dân trong cộng
đồng biết sống đoàn kết, yêu thƣơng, chia sẻ nhiều hơn, sống có trách nhiệm và có
ích cho xã hội.
Thứ ba là, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc trong tỉnh
Công tác bảo tồn bảo tàng đƣợc coi trọng với nhiều hình thức, đặc biệt là đầu
tƣ bảo quản, chế bản các hiện vật bảo tàng có giá trị, sƣu tầm các di vật, cổ vât.
Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng chiêng Mƣờng đƣợc quan tâm. Trên
địa bàn tỉnh hiện còn lƣu giữ khoảng 10.000 chiếc cồng chiêng của ngƣời Mƣờng
trong nhân dân. Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, ở tỉnh Hòa
Bình còn 284 ông Mo Mƣờng, là những ngƣời nắm giữ, thông hiểu các tập tục, lễ
nghi trong đời sống văn hóa tâm linh của cộng đồng dân tộc Mƣờng.
Tính đến năm 2015, có 68 di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn tỉnh đã có
quyết định công nhận, trong đó có 41 di tích cấp quốc gia, 27 di tích cấp tỉnh. Với
80
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh đã đƣợc bảo vệ tốt đồng thời phát huy đƣợc giá trị văn hóa, du lịch và tín
ngƣỡng
Tỉnh đã đầu tƣ hàng tỷ đồng cho các đề tài nghiên cứu, phục dựng, quảng bá
giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc. Chính quyền các cấp cũng chăm lo bảo
tồn nét văn hóa có tính cộng đồng cao nhƣ: văn hóa nhà sàn của ngƣời Mƣờng,
ngƣời Thái, giữ gìn trang phục truyền thống, ngôn ngữ, chữ viết… của các dân tộc.
Trong năm 2015, tỉnh đã hoàn thành 02 bộ hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể
“Mo Mƣờng” và “Chiêng Mƣờng” đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đƣa vào
danh mục văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
Thứ tư là, xây dựng các thiết chế văn hóa
Tỉnh ủy luôn quan tâm, chỉ đạo củng cố, xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn
hóa, ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển văn hóa. Bằng quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự nỗ lực của nhân dân các
dân tộc trong tỉnh, với phƣơng châm Nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân đóng góp để xây
dựng Nhà văn hóa ở khu dân cƣ, tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.510 nhà văn hóa
(bao gồm nhà văn hóa liên tổ) đạt tỷ lệ 75% số xóm bản có nhà văn hóa. Tỉnh đã
xây dựng đƣợc 01 Cung văn hóa tỉnh, 01 Bảo tàng tỉnh, duy trì hoạt động của thƣ
viện tổng hợp tỉnh và 10 thƣ viện huyện. Tỷ lệ vốn ngân sách chi cho hoạt động văn
hóa của tỉnh tăng dần qua từng năm. Công tác cán bộ từng bƣớc đƣợc kiện toàn, bố
trí hợp lý, trình độ của cán bộ đƣợc nâng lên, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu quản lý,
hƣớng dẫn chỉ đạo và tổ chức các hoạt động văn hóa ở cơ sở, trong đó có thiết chế
văn hóa.
Tỉnh ủy Hòa Bình đã chỉ đạo các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác xã hội
hóa văn hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội và nhân dân để xây dựng các
thiết chế văn hóa, nhất là nhà văn hóa làng, bản, tổ dân phố. Hàng năm, mở nhiều
lớp tập huấn ở cấp tỉnh, huyện, thành phố để bồi dƣỡng, hƣớng dẫn nghiệp vụ công
tác văn hóa cho cán bộ văn hóa ở cơ sở. Công tác tổ chức cán bộ ở các cấp đƣợc coi
trọng, số lƣợng biên chế và hợp đồng đƣợc bố trí phù hợp, dần đáp ứng với yêu cầu
81
thực tế.
Nhiều địa phƣơng trên địa bàn tỉnh đã phát huy có hiệu quả các nguồn lực
trong nhân dân nên đã xây dựng đƣợc nhiều nhà văn hóa to, đẹp, có các trang thiết
bị âm thanh, ánh sáng… phục vụ tốt các hoạt động cộng đồng của nhân dân.
Trong những năm qua, đời sống văn hóa của nhân dân tỉnh Hòa Bình đƣợc
nâng lên đã tác động tích cực, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển.
Nhân dân đã có ý thức góp sức mình cùng với nhà nƣớc xây dựng nông thôn mới,
phát triển các loại hình kinh tế, bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc, phát huy tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, củng cố khối đoàn kết toàn dân. Xây dựng đƣợc tƣ tƣởng chính
trị lành mạng trong nhân dân với phƣơng châm “Sống, làm việc theo Hiến pháp và
Pháp luật”, “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, xây dựng đƣợc
môi trƣờng văn hóa xanh - sạch - đẹp - an toàn…
3.1.2. Một vài hạn chế
Bên cạnh thành tựu đạt đƣợc, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình vẫn còn những hạn chế, tồn tại:
Một là, ở một số nơi trình độ nhận thức về đường lối phát triển văn hóa của
một số người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương còn hạn chế, làm cho hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa thiếu tập
trung, chưa chủ động sáng tạo nên chưa đạt được yêu cầu đề ra.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
mặt bằng dân trí chƣa cao, thậm chí ở một nơi, trình độ dân trí còn thấp. Ở một số
địa phƣơng vùng sâu vùng dân tộc thiểu số trong tỉnh, trình độ nhận thức của một số
ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc quán
triệt đƣờng lối xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng. Việc chỉ đạo công tác xây
dựng đời sống văn hóa thiếu sự sáng tạo nên chƣa thu hút đƣợc sự tham gia đông
đảo của nhân dân. Đặc biệt, ở một số địa phƣơng có điều kiện kinh tế khó khăn, các
cấp ủy Đảng chƣa có đƣợc những chủ trƣơng biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lƣợng các phong trào thể dục thể thao hay đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng các
thiết chế văn hóa. Vì vậy phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở một số địa
82
phƣơng chƣa đạt đƣợc yêu cầu đề ra.
Hai là, cấp ủy Đảng ở một số địa phương chưa xác định đúng vai trò của văn
hóa trong phát triển kinh tế, xã hội nên thiếu quan tâm, chỉ đạo dẫn đến hiệu quả
một số hoạt động phong trào chưa cao.
Ở một số địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, một số cấp ủy Đảng và chính quyền
chƣa thực sự xác định đúng vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội, chƣa
ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn
hóa. Để xẩy ra tình trạng buông lỏng, cho rằng phong trào xây dựng đời sống văn
hóa là của Mặt trận Tổ quốc hoặc là của ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch nên
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở những địa phƣơng đó còn hạn chế, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.
Thực tế cho thấy, nhận thức và hành động thực tế, tƣ cách đạo đức và lối sống
của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là những ngƣời đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính
quyền, cán bộ chủ chốt tại địa phƣơng luôn đƣợc nhân dân quan tâm, theo dõi. Do
đó, ý thức, hành vi, cử chỉ của cán bộ, đảng viên đều ảnh hƣởng tốt hoặc xấu đến
ngƣời dân; ảnh hƣởng đến niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ảnh hƣởng đến nhận
thức và hành động của ngƣời dân trong việc tham gia các phong trào xây dựng đời
sống văn hóa ở địa phƣơng.
Ba là, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn và niềm tin của nhân dân. Đội ngũ
cán bộ làm công tác văn hóa thông tin có biểu hiện thiếu năng lực, kinh nghiệm tổ
chức hoạt động thực tiễn.
Thực tế lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh cho thấy đội ngũ cán bộ
làm công tác văn hóa còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Trƣớc hết, có nhiều cán bộ
văn hóa làm công tác kiêm nhiệm. Vì vậy, điều kiện để đội ngũ này tham gia các
lớp đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.
Nguồn kinh phí để hỗ trợ cán bộ tham gia các lớp tập huấn của các địa phƣơng hạn
hẹp. Phần lớn đội ngũ cán bộ đƣợc lựa chọn, xắp xếp phụ trách công tác văn hóa ở
cơ sở có tuổi đời trẻ, có sự nhiệt tình nhƣng còn thiếu kinh nghiệm nên kỹ năng tổ
83
chức các hoạt động văn hóa thực tiễn chƣa cao. Điều này cũng gây ảnh hƣởng đến
niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở một số địa
phƣơng.
Những hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa
dẫn đến một số vấn đề còn tồn tại trong xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh là:
Chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa chưa đồng đều, việc xây
dựng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến còn hạn chế.
Đời sống văn hóa của nhân dân trong tỉnh nhiều nơi còn nghèo, đơn điệu,
khoảng cách hƣởng thụ về văn hóa, chất lƣợng đời sống văn hóa giữa khu vực thành
thị và nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa có sự chênh lệch nhiều.
Việc đăng ký danh hiệu gia đình văn hóa, làng, bản, tổ dân phố văn hóa, cơ
quan đơn vị văn hóa còn có biểu hiện hình thức, chạy theo số lƣợng, thành tích. Ban
chỉ đạo ở một số địa phƣơng thực hiện chế độ báo cáo, thống kê chƣa nghiêm túc;
nhiều khó khăn vƣớng mắc đặt tra trong quá trình triển khai thực hiện phong trào
xây dựng đời sống văn hóa chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, chƣa chú ý đúng mức đến
công tác tuyên truyền vận động quần chúng. Tính điển hình, tiêu biểu ở một số làng
văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa cấp tỉnh chƣa cao, chƣa có ảnh hƣởng sâu rộng để
các làng, các cơ quan, đơn vị khác học tập làm theo.
Công tác xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội và một số sinh hoạt cộng đồng khác vẫn còn những bất cập.
Việc tổ chức đám cƣới ở một vài gia đình vẫn còn phô trƣơng, tốn kém cả về
thời gian tiền của. Hiện nay, thực tế là các tiệc mừng phát sinh trong đời sống nhân
dân rất nhiều nhƣ: mừng tân gia, mừng sinh nhật, mừng đầy tháng, mừng thọ… ăn
uống linh đình, có những cuộc làm hàng trăm mâm cỗ gây lãng phí thời gian, tốn
kếm tiền của, không phù hợp với quy định và bản sắc văn hóa dân tộc.
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong tang lễ trong những năm qua cơ bản
đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, việc tổ chức tang lễ tại một số nơi còn vi phạm
các quy định về thời gian để ngƣời chết trong nhà (quá 36h); sử dụng âm thanh,
nhạc đám quá mức cho phép gây ảnh hƣởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ;
84
nhiều đám ma vùng dân tộc thiểu số lệ thuộc quá nhiều vào thầy Mo, các thầy Mo
“mo” cả đêm ảnh hƣởng tới những ngƣời xung quanh; việc phúng viếng lễ vật bằng
các thực phẩm sống, chín vẫn diễn ra ở một số đám tang gây lãng phí và mất vệ
sinh; hiện tƣợng sử dụng nhiều vòng hoa, bức trƣớng, thả tiền, vàng mã… bị lạm
dụng thái quá. Một số nơi còn giữ hủ tục nhƣ trừ tà, lăn đƣờng, cúng giải hạn, cúng
trùng tang. Hiện nay, tại nhiều địa phƣơng đang diễn ra tình trạng nhiều gia đình có
điều kiện mua, xây tƣờng bao khoanh vùng mộ của cả dòng họ mà không đƣợc sự
cho phép của chính quyền địa phƣơng, những gia đình không có điều kiện thì rất
khó lo chuyện đất cát cho cha mẹ già khi khuất núi; nhiều địa phƣơng chƣa làm tốt
công tác quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa theo hƣớng dẫn tại Nghị định
số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ. Đến năm 2015, ở Hòa Bình có
119/210 số xã phƣờng có quy hoạch nghĩa trang, đạt tỷ lệ 56.6%.
Lễ hội: Việc tổ chức lễ hội còn chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng thƣơng mại hóa.
Một bộ phận quần chúng nhân dân, nhận thức sai lệch về mục đích tổ chức lễ hội,
coi di tích và lễ hội nhƣ một nguồn lợi riêng của địa phƣơng và cá nhân. Tình trạng
xâm hại di tích, tùy tiện tu sửa, tôn tạo đƣa đồ cúng tiến vào khuôn viên di tích khi
chƣa đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền đang xuất hiện ở một số địa phƣơng;
công tác quản lý tài chính và các nguồn thu từ lễ hội vào hoạt động tại di tích một
số nơi còn buông lỏng, chƣa khai thác hiệu quả và đầu tƣ trở lại di tích; việc sử
dụng các nguồn thu từ công đức và dịch vụ chƣa đúng mục đích, thiếu minh bạch.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có lúc, có nơi
nặng về thành tích, hình thức, thiếu kiểm tra đôn đốc dẫn đến chất lƣợng phong trào
không đảm bảo nhƣ mục tiêu đề ra. Việc triển khai phong trào chủ yếu diễn ra ở các
làng bản, khu phố, các cơ quan đơn vị của nhà nƣớc, còn ở các doanh nghiệp tƣ
nhân trên địa bàn tỉnh, các hoạt động văn hóa thể thao nâng cao đời sống tinh thần
cho ngƣời lao động còn nhiều khó khăn, ít đƣợc quan tâm.
Những hạn chế trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đòi hỏi Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình tiếp tục rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực lãnh đạo để công tác xây
85
dựng đời sống văn hóa của tỉnh ngày càng đạt đƣợc kết quả cao hơn.
3.2. Một số kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác lãnh đạo
xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến năm 2015, xuất phát
từ tình hình và yêu cầu thực tế, bƣớc đầu có thể rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu
sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, vai trò
tham mưu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự phối kết hợp chặt chẽ hoạt động
của các ban, ngành đoàn thể trong thực hiện công tác xây dựng đời sống văn hóa
Trong những năm qua, Tỉnh ủy Hòa Bình đã quán triệt, tổ chức thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) và Kết luận số 30-KL/TW của Hội nghị lần
thứ X (Khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII), Nghị
quyết số 33-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa
XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nƣớc” và một số chỉ thị, quyết định của Bộ Chính trị về công tác
xây dựng đời sống văn hóa.
Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan thực hiện
xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch Hòa Bình đã đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm, đƣa ra những sáng kiến trong tổ chức
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới việc tang và lễ hội, trong xây dựng
làng, bản, khu phố văn hóa.
Đối với các cuộc vận động và phong trào mang tính quần chúng rộng lớn, các
cấp ủy Đảng, chính quyền luôn chú trọng đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra
của mình. Ở những nơi mà cấp ủy Đảng nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò chức năng
của văn hóa, lãnh đạo chính quyền quan tâm đầu tƣ đúng mức cho hoạt động văn
hóa thì ở đó nhân dân phấn khởi, ra sức thi đua lao động sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần đều đƣợc nâng cao.
Để công tác xây dựng đời sống văn hóa đạt hiệu quả, các sở, ban, ngành trong
86
tỉnh nhƣ: Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban
Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy, các cơ quan truyền thông... cần tăng cƣờng phối
hợp hoạt động, thực hiện tốt các cuộc vận động tuyên truyền, tổ chức các hoạt động
văn hóa. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
các cấp cần phải đƣợc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực để có đủ điều kiện, khả
năng thực hiện nhiệm vụ.
Các cấp ủy Đảng ở cơ sở đặc biệt phải coi trọng công tác chính trị tƣ tƣởng.
Tập trung quán triệt, tuyên truyền các chủ trƣơng, nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh
ủy và những cơ quan chuyên trách đến các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng, trƣớc hết là
đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở - là những ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, vận động
nhân dân thực hiện các phong trào văn hóa.
Có thể nói, việc tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, vai
trò của cơ quan Văn hóa, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể... là
nhân tố quan trọng đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Hai là, gắn kết chặt chẽ hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, làm cho nội
dung phong trào ngày càng phong phú thiết thực.
Hàng năm, Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chỉ đạo các cấp các ngành
trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai phát động phong trào gắn với các
phong trào thi đua và nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phƣơng. Năm 2005, Tỉnh
ủy Hòa Bình đã thông qua Chƣơng trình hành động số 389 CTr/TU thực hiện Nghị
quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.
Chƣơng trình hành động số 389-CTr/TU của Tỉnh ủy Hòa Bình gồm 5 chƣơng trình
thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng an ninh và
xây dựng hệ thống chính trị. Trong chƣơng trình phát triển văn hóa xã hội đã nêu rõ
“hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống các dân tộc… góp phần nâng
87
cao tính văn hóa trong hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Các hoạt động văn hóa…
góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân,
phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng” [71, tr. 11].
Căn cứ vào tình hính kinh tế và hoạt động chính trị của tỉnh, dƣới sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng và trình HĐND ban hành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn (2006 - 2010) và kế hoạch 5 năm giai đoạn (2011-
2015), xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phƣơng. Quá trình xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội luôn bám sát
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010, Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
vùng Tây Bắc... Đối với các hoạt động từng lĩnh vực, tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh cơ
chế thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh, thực hiện các đề án nhƣ: xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thông tin, thể thao; xây dựng nhà văn hóa thôn bản... Các mục tiêu
văn hóa đƣợc đặt ra gắn kết chặt chẽ với các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn
chặt nhiệm vụ xây dựng văn hóa với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung
tâm, đảm bảo hoạt động văn hóa đƣợc tiến hành đồng bộ với hoạt động kinh tế.
Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp
huyện, thành phố, cấp xã phƣờng, thị trấn và Ban Vận động ở khu dân cƣ đã chủ
động tham mƣu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể đƣa nội dung, chỉ tiêu thực hiện phong trào vào Nghị quyết, xây dựng
Chƣơng trình hành động, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng hàng
năm và từng giai đoạn.
Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, các sở, ban,
ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đẩy mạnh các phong trào thi đua theo
từng năm, từng giai đoạn nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” đƣợc phát
động và đẩy mạnh trong các cơ quan, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
HĐND các cấp đẩy mạnh phƣơng thức, phƣơng pháp hoạt động nhằm thực sự phát
88
huy vai trò là cơ quan quyền lực của Nhà nƣớc ở địa phƣơng. UBND các cấp cải
tiến lề lối làm việc, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ… nâng cao hiệu quả hoạt
động. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã bám sát nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ, tích cực vận động nhân dân tham gia xây dựng quỹ “Vì ngƣời nghèo”, tổ
chức tốt ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc”. Các cấp công đoàn phối hợp với các
cơ quan chức năng tăng cƣờng kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách,
chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động. Hội cựu
chiến binh các cấp tiếp tục nâng cao tinh thần, phát huy phẩm chất “Anh bộ đội cụ
Hồ”, gƣơng mẫu trong lời nói, việc làm. Đẩy mạnh triển khai các dự án, giúp cựu
chiến binh vƣơn lên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Các cấp hội phụ nữ tích
cực chỉ đạo thực hiện tốt phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng
tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Hội nông dân các cấp tích cực thực hiện phong
trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu
chính đáng, đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình nông dân văn hóa, làng bản
văn hóa… Các phong trào thi đua đƣợc triển khai đa dạng phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của từng ban, ngành, đoàn thể và thực tế của từng địa phƣơng, đảm bảo
phát triển “kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế”.
Ba là, xây dựng đời sống văn hóa là công việc của dân do dân vì dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ
Quần chúng nhân dân có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện
công tác xây dựng đời sống văn hóa. Sự đoàn kết, đồng thuận đã, đang và sẽ tạo nên
sức mạnh to lớn để nhân dân ta thƣc hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong công cuộc
bảo vệ và xây dựng đất nƣớc. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể
cần phải tập hợp, phát huy sức mạnh của nhân dân trong hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó thì đƣờng lối, chủ trƣơng xây dựng
đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh phải xuất phát từ nguyện vọng, mong muốn của
nhân dân, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, kế thừa, phát huy đƣợc truyền
89
thống văn hóa của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Kết quả đạt đƣợc trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình
cho thấy các cấp ủy Đảng, chính quyền đã rất quan tâm đến việc vận động, phát huy
sức mạnh của nhân dân. Sự ủng hộ, tham gia đông đảo của nhân dân trong các
phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, bản, khu phố văn hóa, rèn luyện thân
thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại, ủng hộ xây dựng các thiết chế văn hóa, tham gia các
hoạt động văn hóa văn nghệ tại địa phƣơng, giữ gìn, phát huy thuần phong mỹ tục,
bản sắc văn hóa các dân tộc… đã tạo nên thành công của phong trào xây dựng đời
sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình.
Hình thức tuyên truyền cần phải phong phú đa dạng, chú trọng tuyên truyền
bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng, sách báo… nhằm đƣa chủ trƣơng chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, trong đó có chủ tƣơng đƣờng lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc về văn hóa vào cuộc sống. Việc nâng cao tri thức, phẩm
chất đạo đức, năng lực công tác, uy tín của ngƣời đứng đầu cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phƣơng, đảng viên cũng cần đƣợc chú trọng để củng cố niềm tin và sự
ủng hộ của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng.
Bốn là, Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá rút kinh nghiệm cho
từng giai đoạn, từng thời kỳ gắn với việc tôn vinh khen thưởng các tập thể, cá nhân,
cơ quan đơn vị có thành tích xuất sắc để nhân rộng điển hình tiên tiến, tiêu biểu,
đồng thời có phương hướng giải pháp hữu hiệu triển khai thực hiện cho thời gian
tiếp theo.
Nhằm thực hiện có hiệu quả những Nghị quyết, Kết luận của Trung ƣơng
Đảng về xây dựng đời sống văn hóa, Tỉnh ủy Hòa Bình đã tập trung triển khai các
Nghị quyết, thực hiện các nội dung Nghị quyết một cách cụ thể, sát với thực tế địa
phƣơng tỉnh Hòa Bình. Tỉnh ủy cũng chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc các
Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ƣơng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Hàng năm, trong báo cáo tổng kết của cấp ủy có đánh giá kết quả, hạn chế trong
90
việc thực hiện nhiệm vụ văn hóa trên các lĩnh vực. Sau 3 năm, 5 năm, thực hiện
Nghị quyết và Kết luận có sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác lãnh đạo chỉ đạo thực
hiện để rút kinh nghiệm cho thời gian tiếp theo.
Công tác sơ kết, tổng kết có ý nghĩa rất quan trọng vì từ đó, các cấp ủy Đảng
có thể nhanh chóng đánh giá đƣợc ƣu điểm và hạn chế khi thực hiện công tác lãnh
đạo. Đồng thời, các cấp ủy Đảng có thể phát hiện các vấn đề thực tế nảy sinh cần
giải quyết. Trên thực tế, có những lúc, những nơi, công tác sơ kết, tổng kết chƣa
đƣợc chú trọng vì thế nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác xây dựng đời
sống văn hóa chƣa đƣợc giải quyết kịp thời. Điều này đã tạo nên sự bức xúc trong
nhân dân, nhất là trong công tác bình xét các danh hiệu gia đình văn hóa, làng, bản,
khu phố văn hóa, đã hạn chế sự phát triển của phong trào.
Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thƣởng kịp thời các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng đời sống văn có tác dụng động viên
lớn đối với quần chúng nhân dân. Hoạt động tuyên dƣơng, nhân rộng các điển hình
tiên tiến để các cơ quan, đơn vị và nhân dân học tập sẽ góp phần tạo nên động lực
để nhân dân tích cực tham gia các phong trào đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm
91
của các tổ chức và cá nhân trong công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới,
Đảng và Nhà nƣớc luôn nhận thức sâu sắc, toàn diện về vai trò, vị trí của văn hóa
trong đời sống xã hội. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách đúng
đắn về phát triển văn hóa để “Xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh
thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào
toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển”
Quán triệt những tƣ tƣởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc về xây dựng
đời sống văn hóa, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã lãnh đạo và tổ chức xây dựng đời sống
văn hóa và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Công tác xây dựng đời sống văn hóa đƣợc đẩy
mạnh trên địa bàn tỉnh đã nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các
dân tộc trong tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của địa phƣơng.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa, Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình đã vận dụng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng một cách linh hoạt, phù
hợp với tình hình cụ thể của tỉnh Hòa Bình. Đảng bộ tỉnh đã phối kết hợp chặt chẽ
hoạt động của các ban ngành đoàn thể nhƣ: UBND tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh… đề ra các chƣơng
trình, kế hoạch triển khai các Nghị quyết, Kết luận của Trung ƣơng với các mục
tiêu, hoạt động thiết thực, bám sát thực tiễn của địa phƣơng. Việc triển khai các chủ
trƣơng kế hoạch của Tỉnh ủy xuống các cấp cơ sở đảm bảo đƣợc tính thống nhất và
chặt chẽ. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa đã thu hút đƣợc sự tham gia đông
đảo của quần chúng nhân dân trong tỉnh.
Công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến
năm 2015 đã có những ƣu điểm là: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã quán triệt sâu sắc
quan điểm, chủ trƣơng xây dựng, phát triển văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt
92
chủ trƣơng của Đảng để chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh; Nâng
cao năng lực của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của
các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo; Thực hiện tốt công tác bố trí, bồi dƣỡng
cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh; Quan
tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thƣởng kịp thời, góp phần tạo động lực đẩy mạnh
công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh; Sự linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Hòa
Bình trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đã tạo nên nhiều chuyển biến tích
cực trong đời sống văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh
Thực tiễn lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã
để lại một số kinh nghiệm quan trọng: Một là, tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, vai trò tham mƣu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự
phối kết hợp chặt chẽ hoạt động của các ban, ngành đoàn thể trong thực hiện công
tác xây dựng đời sống văn hóa; Hai là, gắn kết chặt chẽ hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế xã hội ở
địa phƣơng, làm cho nội dung phong trào ngày càng phong phú thiết thực; Ba là,
xây dựng đời sống văn hóa là công việc của dân do dân vì dân dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ; Bốn là, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá rút kinh nghiệm
cho từng giai đoạn, từng thời kỳ gắn với việc tôn vinh khen thƣởng các tập thể, cá
nhân, cơ quan đơn vị có thành tích xuất sắc để nhân rộng điển hình tiên tiến, tiêu
biểu, đồng thời có phƣơng hƣớng giải pháp hữu hiệu triển khai thực hiện cho thời
gian tiếp theo.
Trên cơ sở những kinh nghiệm đã rút ra từ thực tiễn, phát huy mạnh mẽ những
thành tựu đạt đƣợc, khắc phục khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân
tộc tỉnh Hòa Bình đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa
với tinh thần chủ động sáng tạo, tranh thủ thời cơ, vƣợt qua thách thức nhằm thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của tỉnh. Các cấp ủy
Đảng, chính quyền và nhân dân tỉnh Hòa Bình đồng lòng, nhất trí, đoàn kết, quyết
tâm giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hƣơng, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, biến văn hóa thành sức mạnh nội sinh để xây dựng tỉnh Hòa Bình
93
ngày càng giàu mạnh, văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn An (2001), Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống
văn hóa, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, tập 208, (Số 10), tr. 8 -10.
2. Ban chỉ đạo phong trào tỉnh Hòa Bình, Kế hoạch số 2504/ KH-BCĐ, ngày
24/04/2015, Về việc tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2011 - 1015; 10 năm
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội (2005 - 2015)
Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
3. Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng (2004), Xây dựng môi trường văn hóa một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội
4. Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng - Trung tâm công tác tƣ tƣởng (2005), 10
năm thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
mới ở khu dân cư (1995 - 2005), Tài liệu công tác dùng cho các báo cáo viên
số 12, Hà Nội.
5. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy Hòa Bình, Số 29/CT/TU, ngày 23/05/2014, Chỉ thị của
Ban thưòng vụ tỉnh ủy về việc tăng cường kỉ luật kỉ cương hành chính, thực
hiện nếp sống văn hóa văn minh công sở.
6. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2011), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
(1929 - 2010), Nxb Chính trị - hành chính.
7. Trần Văn Bính (2004), Văn hóa Tây Bắc thực trạng và vấn đề đặt ra, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Bộ Văn hóa thông tin (2001), Quy chế tổ chức lễ hội truyền thống, Ban hành
kèm theo quyết định số 39/2001 QĐ-BVHTT, Hà Nội, Ngày 23/08/2001.
9. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Quyết định số 01/2002/QĐ-BVHTT của bộ
trƣởng văn hóa thông tin, ngày 02/01/2002, Về việc ban hành quy chế công
nhận danh hiệu văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa.
10. Bộ Văn hóa thông tin (2005), Quyết định số 61/2005/QĐ/BVHTT, ngày
4/11/2005, Về việc phê duyệt đề án quy hoạch, phát triển xã hội hóa các hoạt
94
động văn hoạt động văn hóa đến 2010.
11. Bộ Văn hóa thông tin (2006), Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT, ngày
23/06/2006, Về quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa,
tổ dân phố văn hóa.
12. Bộ Văn hóa thông tin, Ủy ban thể dục thể thao (2007), Thông tƣ liên tịch số
22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT, ngày 24/07/2007, Về việc hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của trung tâm văn hóa - thể thao xã phường thị trấn.
13. Bộ Văn hóa thông tin và Thể thao (1992), Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa,
Hà Nội.
14. Chính phủ (1998), Chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị
quyết Trung ương 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Hà Nội
ngày 15/09/1998.
15. Đinh Xuân Dũng (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, Ban tƣ tƣởng văn
hóa Trung ƣơng.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 BCHTW khóa
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các nghị quyết của Trung ương 1996-1999,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
95
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập37, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2006), Văn
kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2006 -
2010), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2011), Kỷ
yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XV (Nhiệm kỳ 2010 -
2015), Văn phòng Tỉnh ủy Hòa Bình.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2015), Kỷ
yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI (Nhiệm kỳ 2015 -
2020), Văn phòng Tỉnh ủy Hòa Bình.
29. Nguyễn Khoa Điềm (2000), Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
Tạp chí văn hóa nghệ thuật, (Số 4).
30. Nguyễn Khoa Điềm (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến và đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Minh Hạc (2003), Về phát triển văn hóa và xây
dựng con người mới thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
32. Trung Đông (2002), Để có một phòng trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa, Nxb Văn hóa nghệ thuật, Viện Văn hóa, Hà Nội.
33. Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam từ
1930 đến nay, Nxb Văn hóa thông tin.
34. Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,
96
những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
35. Đỗ Đình Hãng (1999), Lí luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb
Văn hóa dân tộc.
36. Đỗ Đình Hãng (2006) Tìm hiểu về đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Lê Nhƣ Hoa (2006), Quản lý văn hóa nơi công sở, Nxb Lao động.
38. Nguyễn Ngọc Hòa (2005), Thực hiện đƣờng lối của Đảng đối với văn hóa các
dân tộc thiểu số, Tạp chí tư tưởng văn hóa, (Số 03).
39. Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Nhìn lại quá trình triển khai 5 quan điểm chỉ đạo
cơ bản của Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền
văn hóa, Tạp chí Tư tưởng văn hóa (Số 10) tr 44-49.
40. Ngô Tam Hùng (2004), Điển hình xây dựng đời sống văn hóa cấp cơ sở, Bộ
văn hóa thông tin, Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Huyên (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực cho sự phát triển
xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
42. Nguyễn Hƣờng (2014), Nâng cao đời sống văn hóa cho đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, Nxb Văn hóa thông tin.
43. Nguyễn văn Hy (1985), Những vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện
nay, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
44. Lênin (1970), Về văn hóa và cách mạng văn hóa, Nxb Tiến bộ, Matxcova.
45. Chu Viết Luân (2005), Hòa Bình thế và lực mới trong thế kỉ XXI, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
46. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
47. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa
Bình, Nxb Văn hóa dân tộc.
49. Phạm Quang Nghị (2001), Xây dựng làng văn hóa - một động lực phát triển
97
kinh tế xã hội, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, Tập 205, (Số 07), tr.3-5.
50. Phạm Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát
triển, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Tạp chí văn
hóa nghệ thuật, (Số 149).
51. Quách Thế Tản (2000), Văn hóa Hòa Bình thế kỷ XX, Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
52. Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 5 về cuộc vận
động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí tư tưởng văn
hóa, (Số 07).
53. Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2005), Địa chí
Hòa Bình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 01-NQ/TU ngày 03/02/2006, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2006. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
55. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 131-BC/TU ngày 13/12/2007, Báo cáo kết quả 10 năm
thực hiện Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ chính trị (Khóa VIII) về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
56. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 121-BC/TU ngày 24/10/2007, Báo cáo Tình hình thực
hiện Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm an ninh quốc phòng vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010-
tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
57. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 10-NQ/TU ngày 31/07/2007, Nghị quyết của Ban
thường vụ tỉnh ủy Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dực thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến
năm 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
58. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 102-BC/TU ngày 31/07/2007, Báo cáo kết quả thực
hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình năm
98
2005-2006, định hướng giai đoạn 2007 - 2010. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
59. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 78-BC/TU ngày 12/02/2007, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2006, phương hướng nhiệm vụ năm 2007. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
60. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 05-NQ/TU ngày 12/02/2007, Nghị quyết về mục tiêu
nhiệm vụ công tác năm 2007. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình.
61. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 12-NQ/TU ngày 30/01/2007, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2008. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
62. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 143-BC/TU ngày 30/01/2008, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
63. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 215-BC/TU ngày 16/12/2008, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
64. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 276-BC/TU ngày 21/12/2009, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
65. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 241-BC/TU ngày 24/07/2009, Báo cáo Tổng kết 5 năm
thực hiện Chương trình hành động số 341-CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) về
thực hiện Kết luận Hội nghị trung ương 10(khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
66. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 13-NQ/TU ngày 16/01/2009, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2009. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
67. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 14-NQ/TU ngày 04/12/2009, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2010. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
68. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 01-NQ/TU ngày 10/12/2010, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2011. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
69. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 336-BC/TU ngày 11/09/2010, Báo cáo sơ kết 3 năm
99
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh
Hòa Bình năm 2007 - 2010, định hướng giai đoạn 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa
Bình
70. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 03-NQ/TU ngày 06/12/2011, Nghị quyết về mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2012. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
71. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 52-BC/TU ngày 08/9/2011, Báo cáo Kết quả 6 năm
(2005-2011) thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính
trị (Khóa IX) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại Tỉnh
ủy Hòa Bình
72. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 78-BC/TU ngày 16/01/2012, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
73. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 156-BC/TU ngày 17/12/2012, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
74. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 157-BC/TU ngày 18/12/2012, Báo cáo Sơ kết 5 năm
triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (Khóa X) “Về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa
Bình
75. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 244-BC/TU ngày 16/12/2013, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014. Lƣu tại
Tỉnh ủy Hòa Bình
76. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 08-NQ/TU ngày 02/12/2013, Nghị quyết mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2013. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
77. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 188-BC/TU ngày 23/05/2013, Báo cáo Tổng kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 31/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh
100
ủy về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm 2015. Lƣu
tại Tỉnh ủy Hòa Bình
78. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 95-KL/TU ngày 23/05/2013, Kết luận của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm
2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
79. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 185-BC/TU ngày 13/5/2013, Báo cáo tổng kết 15 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
80. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014, Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa
Bình
81. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 124-KL/TU ngày 27/05/2014, Kết luận của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 18-
CTr/TU, ngày 13/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
82. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 317-BC/TU ngày 15/12/2014, Báo cáo kiểm điểm lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2015.
Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
83. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 15-NQ/TU ngày 09/12/2014, Nghị quyết mục tiêu,
nhiệm vụ công tác năm 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
84. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 11-BC/TU ngày 04/11/2015, Báo cáo kết quả 5 năm
thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 27/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương về
chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức
101
xã hội. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
85. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 12 CT/TU ngày 24/10/2012, Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
86. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 40/HD/TG, ngày 15/01/2014, Hướng dẫn tuyên truyền
các ngày lễ lớn trong năm 2014. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình
87. Tỉnh ủy Hòa Binh, Số 117/KL/TU ngày 2/01/2014, Về việc đánh giá kết quả
3 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kì 2010-
2015; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đến hết nhiệm kì. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa
Bình
88. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND, ngày 30/01/2007,
Về việc ban hành quy chế quản lý di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
89. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 12/2007/BC-UBND, ngày 15/7/2007, Báo cáo Kết
quả thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao tỉnh Hòa Bình năm 2005 - 2006. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
90. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 18/BC-UBND, ngày 12/9/2007, Báo cáo Tình hình
thực hiện công tác các lĩnh vực Giáo dục Đào tạo, Văn hóa thông tin, Thể dục
- Thể thao, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND
tỉnh Hòa Bình
91. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 21/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007, Quyết định Về
việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND
tỉnh Hòa Bình
92. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Số 05/BC-BCĐ, ngày 22/10/2008, Báo cáo Kết quả 5 năm
thực hiện phong trào xây dựng Làng văn hóa (giai đoạn 2003 - 2008). Lƣu tại
102
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình
93. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 666/BC-
VHTTDL, ngày 20/11/2008, Báo cáo Kết quả công tác Văn hóa, Thể thao và
Du lịch năm 2008 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009. Lƣu tại Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch Hòa Bình
94. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 75/BC-UBND, ngày 03/8/2009, Báo cáo Sơ kết 3 năm
thực hiện Quyết định 106/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Lƣu
tại UBND tỉnh Hòa Bình
95. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 83/BC-UBND, ngày 06/8/2009, Báo cáo Tình hình
phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh
Hòa Bình
96. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Số 109/BC-
SVHTTDL, ngày 29/9/2010, Báo cáo Tổng kết 5 năm ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
97. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 144/BC-
VHTTDL, ngày 15/12/2010, Báo cáo Kết quả công tác Văn Hóa, Thể thao và
Du lịch năm 2010 Phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Lƣu tại Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch Hòa Bình
98. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Số 385/KH-BCĐ, ngày 30/3/2011, Kế hoạch Triển khai phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011-2015. Lƣu tại
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình
99. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Số 24/BC-BCĐ, ngày 29/11/2012, Báo cáo Kết quả 5 năm
thực hiện phong trào xây dựng Gia đình văn hóa tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2007-2012. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
100. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 12/BC-
103
SVHTTDL, ngày 15/1/2012, Báo cáo Kết quả công tác Văn Hóa, Thể thao và
Du lịch năm 2011 Phương hướng nhiệm vụ năm 2012. Lƣu tại Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch Hòa Bình
101. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 06/BC-
SVHTTDL, ngày 04/1/2013, Báo cáo Tổng kết công tác Văn Hóa, Thể thao và
Du lịch năm 2012 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2013. Lƣu tại Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình
102. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 12/BC-
SVHTTDL, ngày 10/1/2013, Báo cáo Tổng kết công tác Văn Hóa, Thể thao và
Du lịch năm 2013 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014. Lƣu tại Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình
103. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, Số 18/BC-BCĐ, ngày 12/3/2014, Báo cáo Kết quả thực
hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa
Bình năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa
Bình
104. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 179/QĐ-UBND, ngày 21/02/2014, Quyết định Về
việc kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
105. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND, ngày 24/06/2014, Về việc
ban hành quy định tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại
UBND tỉnh Hòa Bình
106. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 1074/2014/QĐ-UBND, ngày
01/08/2014, Về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
107. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 119/BC-
SVHTTDL, ngày 23/12/2015, Báo cáo Tổng kết công tác Văn hóa, Thể thao
và Du lịch năm 2015 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016. Lƣu tại Sở
104
Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình
108. UBND tỉnh Hòa Bình, Số146/BC-UBND, ngày 10/12/2015, Báo cáo Tổng kết
5 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
giai đoạn 2011 - 2015, phương hướng nhiệm vụ thực hiện Phong trào giai
đoạn 2016 - 2020. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
109. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 145/BC-UBND, ngày 10/12/2015, Báo cáo Tổng kết
10 năm thực hiện Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội
giai đoạn 2005-2015; Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020, Lƣu
tại UBND tỉnh Hòa Bình
110. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 2504/QĐ-UBND, ngày 17/11/2015, Về
việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án phat huy giá trị tốt đẹp cac mối quan
hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn
2015 – 2020, Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình
111. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước
ta hiện nay, Viện Văn hóa Nxb Văn hóa thông tin, Hà nội.
105
112. Bùi Huy Vọng (2014), Làng Mường ở Hòa Bình, Nxb Văn hóa thông tin.
PHỤ LỤC
BẢN ĐỒ TỈNH HÒA BÌNH
106
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
LỄ HỘI CỒNG CHIÊNG CỦA NGƢỜI MƢỜNG HÒA BÌNH
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
LỄ HỘI KHAI HẠ MƢỜNG BI
107
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
NGÀY HỘI VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÙNG TÂY BẮC TỔ CHỨC
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN VĂN HÓA
108
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ QUẦN CHÚNG
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
CUNG VĂN HÓA TỈNH HÒA BÌNH
109
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU GIA ĐÌNH, LÀNG, CƠ QUAN ĐƠN VỊ VĂN
HÓA (2006-2015)
Số cơ quan, Số làng văn Số GĐ văn hóa/ Tỷ lệ Tỷ đơn vị văn Tỷ Năm hóa/ Tổng số Tổng số GĐ % lệ % hóa/ Tổng số lệ % làng cơ quan đơn vị
2006 120.440/176.414 68,25 1.083/2.105 51,4 304/641 47,4
2007 127.459/180.857 70,47 1307/2105 62,0 358/487 73,5
2008 129.750/173.876 74,6 1286/2064 62,3 506/693 73,0
2009 136.674/173.876 78,6 1304/2058 63,3 433/543 79,7
2010 149.847/186.456 80,36 1412/2066 68,3 1069/1269 84,2
2011 147.268/187.541 78,52 1391/2067 67,3 1086/1332 81,5
2012 146.383/192.763 76,17 1340/2069 64,7 1129/1332 84,7
2013 151,741/198.954 76,27 1326/2070 64,0 1163/1325 87,7
2014 155.184/202.777 76,52 1287/2065 62,3 1229/1325 92,7
2015 158.154/203.282 77,8 1350/2067 65,3 1332/1486 89,6
110
[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123