§¹i häc quèc gia hµ néi

Tr êng §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n -------------------------------------------------

§ç ThÞ TiÕn Thµnh

§¶ng bé tØnh hßa b×nh

l·nh ®¹o x©y dùng ®êi sèng v¨n hãa

tõ n¨m 2006 ®Õn n¨m 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2016

§¹i häc quèc gia hµ néi

Tr êng §¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n -------------------------------------------------

§ç ThÞ TiÕn Thµnh

§¶ng bé tØnh hßa b×nh

l·nh ®¹o x©y dùng ®êi sèng v¨n hãa

tõ n¨m 2006 ®Õn n¨m 2015

LuËn v¨n Th¹c sÜ chuyªn ngµnh LÞch sö §¶ng M· sè: 60220315

Ng êi h íng dÉn khoa häc: TS. Lª ThÞ Minh H¹nh

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng

dẫn của TS. Lê Thị Minh Hạnh.

Các số liệu, tài liệu tham khảo đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Tiến Thành

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp

đỡ của các ban ngành, tập thể, cá nhân.

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Minh Hạnh - ngƣời

đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng tƣ liệu khoa Lịch

sử, Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh

Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình, Thƣ viện Tổng hợp Hòa

Bình… đã giúp đỡ tôi trong công tác sƣu tầm, thu thập tài liệu.

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Tiến Thành

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 8 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 9 Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 ........................ 10

1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ................................................... 10 1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006 .................... 15 1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2010 ......................................................................................................................... 19 1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 19 1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ..................................................................................................................... 23 Tiểu kết chương 1......................................................................................................... 38 Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ......................... 40 XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ........................ 40 2.1. Chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ....... 40 2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ....................................................... 40 2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 42 2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ................................................................................................................................... 43 2.2.1. Hoạt động chỉ đạo tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện, đọc sách báo .. 48 2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật ......................................... 51 2.2.3. Hoạt động chỉ đạo bảo tồn và phát huy di sản văn hóa .................................. 52 2.2.4. Hoạt động chỉ đạo xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan, đơn vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội ..................................... 54 2.2.5. Hoạt động chỉ đạo thể dục thể thao ................................................................. 60 2.2.6. Hoạt động chỉ đạo xây dựng thiết chế văn hóa ............................................... 61 Tiểu kết chương 2......................................................................................................... 63 Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................ 64 3.1. Một số nhận xét ................................................................................................... 64 3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 64 3.1.2. Một vài hạn chế ................................................................................................. 82 3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................................ 86 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 94 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 106

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân

HĐND: Hội đồng nhân dân

2

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 1.1 Số lƣợng gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục 32

2 2.1 Hoạt động phục vụ bạn đọc của hệ thống thƣ viện 50

3 2.2 Hoạt động nghệ thuật quần chúng 51

4 2.3 Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp 52

5 2.4 Số hộ gia đình đạt danh hiệu giá đình văn hóa 54

6 2.5 Số đám cƣới thực hiện theo nếp sống văn hóa 58

7 2.6 Số đám tang thực hiện theo nếp sống văn hóa 59

8 2.7 Số lễ hội đƣợc tổ chức trong tỉnh 60

3

9 2.8 Số cán bộ văn hóa tham gia bồi dƣỡng, nâng cao trình độ 62

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh hun đúc nên

phẩm chất cốt cách con ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và

giữ nƣớc. Nền tảng đó giúp cho nhân dân ta vƣợt qua bao khó khăn thử thách, đánh

thắng mọi kẻ thù, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và nền độc lập. Nhận thức đƣợc

vai trò quan trọng của văn hóa, của việc xây dựng đời sống văn hóa, Đảng đã đề ra

nhiều chủ trƣơng chính sách về văn hóa, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động

lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị

quyết của Đảng.

Một trong những văn kiện có tính chiến lƣợc, đánh dấu sự phát triển tƣ duy lý

luận của Đảng về văn hóa là Nghị quyết Hội nghị lần 5 Ban chấp hành Trung ƣơng

Đảng khóa VIII (1998). Nghị quyết chỉ rõ: Xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm

cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng ngƣời

từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi lĩnh vực

sinh hoạt và quan hệ con ngƣời, tạo ra trên đất nƣớc ta đời sống tinh thần cao đẹp,

trình độ dân trí cao, khoa học phát triển phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh tiến bƣớc

vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

Nghị quyết đƣa ra 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn

trong đó các giải pháp: phát động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa, huy động mọi lực lƣợng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống

dƣới, từ trong Đảng, cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể tích cực tham gia phong trào…

vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây

dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực

4

thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.

Đại hội X của Đảng (2006) nhấn mạnh: tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng

cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và

đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội

Tiếp nối tinh thần đó, tại Đại hội XI (2011) Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm

2011) chỉ rõ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,

phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân

văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời

sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng

của phát triển.

Với đƣờng lối chủ trƣơng phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc, Đảng bộ

tỉnh Hòa Bình đã lãnh đạo nhân dân xây dựng đời sống văn hóa, góp phần tạo ra

môi trƣờng văn hóa lành mạnh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc lãnh đạo xây

dựng đời sống văn hóa có ý nghĩa sâu sắc đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên

địa bàn tỉnh. Đồng thời, khẳng định sự đúng đắn của đƣờng lối chính sách xây dựng

văn hóa của Đảng nói chung và Đảng bộ tỉnh Hòa Bình nói riêng.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn

hóa ở Hòa Bình còn có những hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách

quan. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời

sống văn hóa là cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu

quả công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình hiện nay.

Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây

dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015 làm luận văn thạc sĩ khoa học

lịch sử của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa

đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Có thể kể đến một số nhóm công trình tiêu

5

biểu nhƣ:

Thứ nhất: Một số tác phẩm viết về đường lối văn hóa của Đảng: Đỗ Đình Hãng

(1999), Lí luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb Văn hóa dân tộc; Đỗ

Đình Hãng (2006), Tìm hiểu về đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của

Đảng cộng sản Việt Nam từ 1930 đến nay, Nxb Văn hóa thông tin… Ở những công

trình này, các tác giả đã trình bày cụ thể những cơ sở hình thành quan điểm của

Đảng về văn hóa, chủ trƣơng chính sách phát triển văn hóa ở nƣớc ta từ năm 1930

đến nay.

Thứ hai: Những sách báo tạp chí viết về xây dựng đời sống văn hóa: Phạm

Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát triển, thúc

đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật,

(Số 149); Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung ương 5 về cuộc

vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí tƣ tƣởng văn hóa,

(Số 07); Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn

hóa cơ sở ở nước ta, Nxb Văn hóa thông tin; Nguyễn Khoa Điềm (2000), Đẩy mạnh

phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phục vụ đắc lực cho sự

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, (Số 4); Trung Đông

(2002), Để có một phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb

Văn hóa nghệ thuật, Viện văn hóa, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn

hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn

hóa, Hà Nội … Trong những tác phẩm, bài viết này các tác giả làm rõ những vấn

đề lí luận và thực tiễn trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, những hạn chế

còn tồn tại từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng giải pháp để đẩy mạnh việc xây dựng

đời sống văn hóa hiện nay.

Thứ ba: Đối với tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu về văn hóa có một số tác phẩm

như: Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa

Bình, Nxb Văn hóa dân tộc; Bùi Huy Vọng (2014), Làng Mường ở Hòa Bình, Nxb

Văn hóa thông tin; Kỷ yếu hội thảo văn hóa dân tộc Mường tại Hòa Bình (9.

6

1993)…

Dù đã có nhiều tài liệu nói về đời sống văn hóa nhƣng đến nay chƣa có công

trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh

đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015. Tuy nhiên, các công

trình trên là nguồn tài liệu quý mà tôi có thể tham khảo để thực hiện luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo, thực hiện đƣờng lối

chủ trƣơng của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Hòa Bình từ năm 2006

đến năm 2015. Trên cơ sở đó đánh giá những ƣu điểm và hạn chế, từ đó đúc rút

kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong những năm tiếp theo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình tác động đến

quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa.

- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ

tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.

- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời

sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.

- Đánh giá các thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn

lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến năm 2015.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Chủ trƣơng, quá trình thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời

sống văn hóa và tình hình đời sống văn hóa tỉnh Hòa Bình dƣới sự lãnh đạo của

Đảng bộ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú. Trong

khôn khổ đề tài Luận văn Thạc sĩ, luận văn quan tâm đến những nội dung chủ yếu

7

sau: Hoạt động truyên truyền cổ động, thông tin thƣ viện, đọc sách báo; Hoạt động

văn hóa nghệ thuật quần chúng; Hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;

Hoạt động xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan đơn vị văn hóa, thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; Hoạt động thể dục thể thao; Hoạt

động xây dựng thiết chế văn hóa.

- Về không gian: Tỉnh Hòa Bình (gồm 10 huyện và 01 thành phố)

- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2015

5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Nguồn tƣ liệu

Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm:

- Các văn kiện của Đảng, Bộ chính trị, Ban bí thƣ về xây dựng văn hóa

- Các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

- Các báo cáo tổng kết, kết luận của tỉnh Hòa Bình

- Các tác phẩm và công trình nghiên cứu về văn hóa của các tác giả, nhà

nghiên cứu đã đƣợc công bố, các sách đã xuất bản, các bài đăng trên tạp chí

khoa học.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, ngoài

ra kết hợp với phƣơng pháp phân tích, so sánh, điều tra thực tế, đối chứng tài liệu…

để làm sáng tỏ nội dung của đề tài.

6. Đóng góp của luận văn

Hình thành hệ thống tƣ liệu về chủ trƣơng chính sách về xây dựng đời sống

văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến 2015.

Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc xây dựng đời

sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Bƣớc đầu rút ra một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của

8

Đảng bộ tỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác này ở địa phƣơng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3

chƣơng.

Chƣơng 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình xây dựng đời

sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2010.

Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn

hóa từ năm 2011 đến năm 2015.

Chƣơng 3: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn

9

hóa từ năm 2011 đến năm 2015.

Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA

BÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010

1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa

của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội

1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách thủ đô Hà Nội 73 km theo

quốc lộ 6, Hòa Bình đƣợc cả thế giới biết đến là cái nôi của văn hóa Hòa Bình, vùng

đất sinh sống của ngƣời Việt cổ cách đây hàng vạn năm. Hòa Bình là một tỉnh miền

núi có vị trí địa lí quan trọng của vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi. Tỉnh

Hòa Bình có diện tích tự nhiên 4.662,53 km2 phía Đông giáp thành phố Hà Nội,

phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, phía Nam giáp tỉnh Hà

Nam, Ninh Bình và Thanh Hóa.

Từ năm 1896, địa giới của tỉnh Hòa Bình về cơ bản đã đƣợc ổn định. Sau năm

1954, các châu đƣợc chuyển thành đơn vị hành chính cấp huyện. Sau năm 1976, hai

tỉnh Hòa Bình và Hà Tây sát nhập thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1991, Kỳ họp thứ

8 Quốc hội khóa VIII đã quyết định điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hà Sơn

Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình

Tỉnh Hòa Bình có 11 huyện, thành phố: Huyện Đà Bắc, Cao Phong, Kim Bôi,

Mai Châu, Tân Lạc, Kỳ Sơn, Lƣơng Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy và thành phố Hòa

Bình với 210 xã, phƣờng, thị trấn. Hòa Bình là tỉnh có mạng lƣới giao thông đƣờng

bộ và đƣờng thủy tƣơng đối phát triển so với các tỉnh trong vùng, trong đó có các

tuyến đƣờng quốc gia quan trọng đi qua nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh, Quốc lộ 6, tuyến

đƣờng cao tốc Hòa Bình đi Hòa Lạc - Hà Nội... Mạng lƣới giao thông phân bố khá

đều khắp, kết nối Hòa Bình với các tỉnh trong khu vực và các địa phƣơng trong tỉnh

khá thuận lợi.

Địa hình Hòa Bình bị chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn. Vùng núi cao hiểm

10

trở nằm ở phía tây bắc tỉnh chiếm 46% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ cao trung

bình 600 - 700m so với mặt nƣớc biển. Phía đông nam tỉnh là vùng núi thấp chiếm

54% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 100 - 200m so với mực nƣớc biển.

Trên dải cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ - Lai Châu đến bờ biển

tỉnh Ninh Bình, hoạt động catxtơ hóa đã tạo ra các bồn địa giữa núi có điều kiện cƣ

trú thuận lợi, hình thành nên các xứ Mƣờng trù phú, thƣờng đƣợc ngƣời Mƣờng ca

tụng “Nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động” (nay thuộc địa phận các huyện Tân

Lạc, Lạc Sơn, Cao Phong và Kim Bôi).

Tỉnh Hòa Bình có mạng lƣới sông, suối phân bố khắp trên tất cả các huyện,

thành phố. Nguồn cung cấp nƣớc lớn nhất của Hòa Bình là sông Đà chảy qua các

huyện Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình với

tổng chiều dài 151 km. Hồ Hòa Bình với diện tích mặt nƣớc khoảng 8.000 ha, dung

tích 9,5 tỷ m3, ngoài nhiệm vụ cung cấp nƣớc cho Nhà máy Thủy điện Hòa Bình

phát điện còn có nhiệm vụ chính là điều tiết và cung cấp nƣớc cho vùng Đồng bằng

sông Hồng. Ngoài ra, Hòa Bình còn có 3 con sông lớn nữa là sông Bôi, sông Bƣởi

và sông Bùi, cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây

cũng nơi trữ nƣớc, điều tiết nƣớc và nuôi trồng thủy sản tốt.

Hòa Bỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình 60%,

cao nhất tới 90% vào tháng 8 và tháng 9 và khoảng 75% vào tháng 11, tháng 12,

thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên khí hậu

Hòa Bình có sự bất thƣờng trong thời tiết nhƣ: mƣa, nắng trái quy luật nhƣ

thƣờng gặp ở miền bắc Việt Nam. Đây cũng là những hạn chế cho hoạt động sản

xuất và đời sống.

Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bƣơng, luồng, cây dƣợc liệu quý nhƣ dứa

dại, xạ đen, củ bình vôi... Động vật rừng có một số loài thú nhƣ: Gấu, lợn rừng, khỉ,

cày, cáo, rùa núi, nai rừng nhƣng số lƣợng không lớn. Ngoài ra các khu vực rừng

phòng hộ, phần lớn diện tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay

đã đến kỳ khai thác và tiếp tục đƣợc trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng

11

xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn.

Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Hòa Bình, từ điều kiện về khí hậu, tài

nguyên… đã tạo cho tỉnh nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Cùng với truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân các dân tộc trong

tỉnh, chủ trƣơng chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, những điều kiện về

địa lí, tự nhiên sẽ góp phần tạo nên chuyển biến tích cực cho Hòa Bình trên mọi

phƣơng diện nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, tỉnh mạnh, xã hội dân chủ, công

bằng, văn minh.

1.1.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội

Căn cứ vào yêu cầu khách quan đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và nguyện

vọng của nhân dân, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII (8 - 1991) quyết định chia tỉnh

Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Ngày 1/10/1991, tỉnh Hòa Bình

chính thức đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới.

Sau khi chia tỉnh, Hòa Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất nƣớc; đời

sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn; cơ sở vật chất nghèo

nàn lạc hậu, cán bộ các ngành ở tỉnh thiếu trầm trọng (chỉ có 200/500 cán bộ cần

thiết ban đầu), kinh tế chủ yếu là nông lâm - nghiệp và còn mang nặng tính tự cấp tự

túc, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ quá nhỏ bé, sơ sài, lạc hậu…

Sau hơn 20 năm phát triển, tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015

đạt 9.1%. Kinh tế Hòa Bình tăng trƣởng ổn định. Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh

tế của tỉnh còn nhỏ, chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh còn thấp. Chƣa phát

huy tốt lợi thế về mặt địa lý là tỉnh tiếp giáp với thành phố Hà Nội, tổ chức sản xuất

chậm đổi mới, hiệu quả chƣa cao.

Sự phát triển kinh tế cũng đặt ra nhu cầu lớn về phát triển văn hóa thông tin.

Với cơ cấu kinh tế đang chuyển sang phát triển công nghiệp dịch vụ, nhu cầu phát

triển văn hóa cũng có sự thay đổi nhƣ: nhu cầu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa

hiện đại, nhu cầu văn hóa cho các khu dân cƣ, các loại hình văn hóa nghệ thuật mới,

nhu cầu giao lƣu thông tin, luyện tập thể dục thể thao.

Năm 2000 dân số Hòa Bình là 794.900 ngƣời, năm 2012 là 832.534 ngƣời.

12

Theo số liệu điều tra, cộng đồng dân tộc Hòa Bình có khoảng trên 10 dân tộc, trong

đó có 6 dân tộc có số dân đông nhất là Mƣờng, Kinh, Thái, Tày, Dao, Hmông. Dân

tộc Mƣờng chiếm 63% dân số toàn tỉnh (chiếm 84.3% đến 90.2% dân số các

huyện). Dân tộc kinh chiếm 31% dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc khác, sinh

sống ở hầu khắp các huyện trong tỉnh. Đa phần dân số trong độ tuổi lao động. Quy

mô dân số và lực lƣợng lao động của tỉnh sẽ đặt ra nhu cầu lớn về đời sống văn hóa,

đặc biệt là loại hình văn hóa công cộng, loại hình văn hóa nghệ thuật mới và thông

tin.

Hòa Bình tự hào là quê hƣơng của nền văn hóa Hòa Bình - nền văn hóa của cƣ

dân nông nghiệp sơ khai cách đây hàng vạn năm, đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng

trong tiến trình hình thành, phát triển của loài ngƣời. Từ nền văn hóa Hòa Bình qua

nền văn hóa Bắc Sơn đến Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Đông Sơn in đậm dấu ấn tại

nhiều di chỉ khảo cổ trên đất Hòa Bình, chứng tỏ cƣ dân trên đất Hòa Bình đã góp

phần xây dựng nền văn minh nông nghiệp của đất Việt.

Các dân tộc tụ cƣ trên đất Hòa Bình có sắc thái văn hóa riêng, thể hiện qua

nhiều phƣơng diện: kho tàng văn học dân gian, dân ca, các lễ hội truyền thống,

trang phục… Song nhân dân các dân tộc miền núi đều có đặc trƣng chung là cần cù

lao động, nghị lực, thật thà, chân chất, giàu lòng nhân ái và mến khách.

Cùng chung sức đồng lòng với nhân dân cả nƣớc trong tiến trình hàng nghìn

năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, lại sống ở địa bàn có vị trí quan trọng, địa thế hiểm

yếu nên nhân dân các dân tộc Hòa Bình có truyền thống yêu nƣớc đấu tranh rất lâu

đời. Ngay từ những năm đầu công nguyên, nhiều thủ lĩnh và nhân dân trong vùng

đã tham gia cuộc khởi nghĩa của hai bà Trƣng chống quân xâm lƣợc Đông Hán khi

hai bà Trƣng lập căn cứ huyện Lƣơng Sơn. Tiếp đó nhân dân Hòa Bình đã có nhiều

đóng góp trong cuộc kháng chiến chống quân Minh vào thế kỷ XV, chống quân

Mãn Thanh thế kỷ XVIII. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ,

Hòa Bình đã cùng nhân dân cả nƣớc chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.

Không chỉ có truyền thống yêu nƣớc chống giặc ngoại xâm, nhân dân Hòa

Bình còn có truyền thống đấu tranh chống ách áp bức bóc lột của triều đình phong

13

kiến thối nát. Đất Hòa Bình từng là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa nông dân do

Phùng Tuân, Phùng Chƣơng lãnh đạo (nửa cuối thế kỷ XV), cuộc khởi nghĩa của

Nguyễn Dƣơng Hƣng (nửa đầu thế kỷ XVIII), khởi nghĩa của Lê Duy Lƣơng (nửa

cuối thế kỷ XIX).

Ngƣời Hòa Bình có đời sống văn hóa tinh thần phong phú với sự đan xen các

sắc thái văn hóa của nhiều dân tộc. Hòa Bình đƣợc gọi là tỉnh Mƣờng với đúng

nghĩa đen của nó để chỉ nơi tập trung sinh sống đông đảo nhất của ngƣời Mƣờng.

Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không nói đến văn hóa của ngƣời Mƣờng.

Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc nhất của ngƣời Mƣờng Hòa Bình phải kể

đến Mo Mƣờng. Mo Mƣờng là áng sử thi không chỉ nói về sinh hoạt cộng đồng của

ngƣời Mƣờng trƣớc sự chia lìa vĩnh viễn của một thành viên trong Mƣờng, mà còn

bao gồm cả một triết lý sống, lịch sử hình thành và phát triển của bộ tộc Mƣờng,

cũng nhƣ những tâm tƣ tình cảm khát vọng cháy bỏng của những con ngƣời đã và

đang sinh sống trên vùng đất này. Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không kể

đến các dân tộc khác đã sinh sống ở đây. Có thể nói đến các điệu dân ca Thái, đặc

biệt là các điệu xòe và sử thi đồ sộ Ẳm ệt, các sinh hoạt lễ nghi phong phú của

ngƣời Dao, điệu khèn say đắm lòng ngƣời của ngƣời Hmông…

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều giá trị

văn hóa truyền thống đƣợc bảo tồn và phục hồi. Sự phục hồi các giá trị văn hóa

truyền thống cho thấy sự đặc sắc của văn hóa Hòa Bình và sự coi trọng những giá

trị văn hóa truyền thống của cộng đồng. Điều này góp phần tạo nên sự phong phú

cho đời sống văn hóa, đồng thời là nhân tố tích cực trong xây dựng đời sống văn

hóa mới, xây dựng môi trƣờng xã hội lành mạnh.

Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội đã tạo nên một số đặc thù tác

động vào quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình là:

Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, là cửa ngõ phía Tây của

Thủ đô Hà Nội, là tỉnh có vị trí chiến lƣợc, có nhiều công trình kinh tế quốc phòng

quan trọng.

Là một tỉnh miền núi, trình độ phát triển kinh tế của Hòa Bình chƣa cao, còn

14

có nhiều hạn chế về tiềm lực đầu tƣ cho phát triển. Về cơ bản, Hòa Bình vẫn là một

tỉnh có cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp, đang chuyển dịch sang hƣớng công nghiệp

và dịch vụ, tốc độ đô thị hóa còn chậm. Kết cấu kinh tế xã hội này đã quy định

những điều kiện và đặc điểm của quá trình xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.

Hòa Bình là cái nôi của văn hóa Việt - Mƣờng cổ, là một trong số ít vùng đất

có nền văn hóa lâu đời ở Việt Nam, vùng đất chứa đựng nhiều nét văn hóa, những

tập quán đặc sắc của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, là cơ sở để bảo tồn xây

dựng phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, hệ thống sông, hồ, rừng, các di sản vật thể và

phi vật thể phong phú, Hòa Bình có thể xây dựng đƣợc bản sắc, sự khác biệt về mặt

văn hóa và du lịch, góp phần xây dựng cốt cách văn hóa của con ngƣời Hòa Bình,

đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa trong thời kì công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006

Trong xây dựng đời sống văn hóa, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có những chỉ

đạo sát sao nhằm từng bƣớc xóa bỏ những tàn dƣ lạc hậu của chế độ cũ để lại và

dần xác lập những yếu tố mới của nền văn hóa XHCN.

Thời kì chung tỉnh Hà Sơn Bình, Đại hội đại biểu tỉnh Hà Sơn Bình lần I

(1977) đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ 2 năm 1977 - 1978 và đến năm 1980

là: “Tăng cƣờng đoàn kết nhất trí trong toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc…

tiến hành mạnh mẽ và đồng thời ba cuộc cách mạng… Phấn đấu xây dựng Hà Sơn

Bình thành tỉnh giàu đẹp và kiên cƣờng cách mạng” [6, tr. 498]. Đại hội nhấn mạnh

trong 2 năm 1977 - 1978, phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản, trong đó phải “Cải

thiện một bƣớc đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động”.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Sơn Bình lần II (1979) tiếp tục xác định mục

tiêu nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đến năm

1980, công tác văn hóa và thông tin cổ động có bƣớc phát triển, từng bƣớc góp phần

xây dựng nền văn hóa mới, gia đình văn hóa mới và con ngƣời mới XHCN. Cuộc

vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, cải tạo phong tục tập quán cũ và xóa bỏ

15

tệ nạn mê tín dị đoan đƣợc các cấp ủy Đảng chính quyền và đoàn thể quan tâm lãnh

đạo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình sản xuất và đời sống nhân dân có khó khăn, hiện

tƣợng tiêu cực có chiều hƣớng phát triển nhƣ mê tín dị đoan, đánh bạc… Để khắc

phục các hiện tƣợng tiêu cực, ngày 06/2/1980 Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy ra Chỉ thị số

03-CT/TU về “Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống mới” nhằm xây dựng

cuộc sống mới, con ngƣời mới XHCN. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã xác định trƣớc

mắt thực hiện tốt hai nội dung: Xây dựng nếp sống lao động mới và đƣa cái đẹp vào

cuộc sống; thực hiện tốt hơn nữa Chỉ thị 244 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng và Quyết

định số 56 của Chính phủ, xây dựng nếp sống mới trong việc cƣới việc tang.

Quán triệt Chỉ thị của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, trong năm 1980, Ban vận động

nếp sống văn hóa mới đƣợc thành lập. Các huyện đã nghiên cứu bàn bạc, ra nghị

quyết, đồng thời triển khai công tác này một cách tích cực.

Từ năm 1981 - 1985, dù đời sống nhân dân tỉnh Hà Sơn Bình rất khó khăn,

song các mặt văn hóa, xã hội vẫn đạt đƣợc những bƣớc tiến quan trọng. Công tác

văn hóa - thông tin, báo chí, truyền thanh đã tập trung vào tuyên truyền giải thích

những chủ trƣơng, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc mới ban hành, giáo

dục nhân dân nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống các luận điệu chiến

tranh tâm lí của địch, phê phán các hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội. Năm 1981,

toàn tỉnh có 18 đài truyền thanh huyện, thị xã, 150 đài cơ sở, 126 đội thông tin lƣu

động. Ở các huyện miền núi Hòa Bình có trên 6000 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn

hóa mới [6, tr. 551]. Phong trào thể dục thể thao có nhiều cố gắng. Các môn vật,

bóng đá, bóng bàn… đƣợc nhiều ngƣời tham gia luyện tập. Những thành tích trên

lĩnh vực văn hóa từ 1981 đến 1985 khẳng định những biến đổi tích cực, sâu sắc

trong đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Sơn Bình, góp phần tạo

nên những con ngƣời mới trong lao động sản xuất và chiến đấu.

Những năm 1986 - 1991, các hoạt động văn hóa thông tin tuyên truyền và

phát thanh đƣợc chỉ đạo tập trung vào phục vụ 3 chƣơng trình kinh tế lớn, xây dựng

nếp sống văn hóa mới, đấu tranh chống tiêu cực… Hai năm một lần, tỉnh tổ chức

thành công ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc, các hội diễn văn nghệ quần

16

chúng; tổ chức và tham gia các triển lãm thành tựu kinh tế, văn hóa. Các huyện thị

trong tỉnh đều chỉ đạo có kết quả phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Ở

308 cơ sở xã, phƣờng trong tỉnh có trên 300.000 ngƣời tập luyện thể dục thƣờng

xuyên [6, tr. 601]. Dù có nhiều tiến bộ trong đời sống văn hóa, song các tệ nạn xã

hội còn nhiều, nhất là các hủ tục trong ma chay cƣới xin, khôi phục đình chùa miếu

mạo, nhà thờ mang tính mê tín có chiều hƣớng phát triển. Đạo đức xã hội nhiều mặt

suy thoái. Tệ nạn nghiện hút, mại dâm trỗi dậy ở các địa bàn thị xã.

Để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đƣa Nghị quyết Đại hội VII của Đảng vào

cuộc sống, phấn đấu thực hiện “dân giàu, nƣớc mạnh”, tháng 9/1991 Quốc hội

quyết định chia tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây.

Tháng 3/1992 Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XI đã đề ra mục tiêu,

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Đảng bộ trong những năm 1991 - 1995, trong đó

có mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng y tế, văn hóa giáo dục, tăng cƣờng sức khỏe cho

mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh” [6, tr. 621]. Tháng 3/1993 Hội nghị lần thứ 4 Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) họp quán triệt tinh thần và nội dung các nghị

quyết Hội nghị Trung ƣơng 4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh, Hội nghị đề ra

kế hoạch và biện pháp cụ thể thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 4 về lĩnh vực văn

hóa - văn nghệ là: “Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn thơ, ca, kịch phục vụ nhiệm

vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, sinh đẻ kế hoạch… chống lại các hủ tục

mê tín dị đoan; Phấn đấu 50% số xã có đội thông tin, đội cồng chiêng, đội bóng,

30% số xã có đội điền kinh, mỗi xã có 1 đội văn nghệ, mỗi huyện có một đội thông

tin lƣu động” [6, tr. 635].

Tháng 5/1996 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XII đã xác định mục

tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 1996 - 2000, trong đó nhấn mạnh “Phát triển kinh tế phải

gắn với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và giữ vững an ninh

quốc phòng” [6, tr. 669]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XII đề ra những nhiệm

vụ cơ bản cho công tác văn hóa - thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thanh, thể

thao là “Tập trung tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, trọng

tâm là phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; biểu dƣơng ngƣời tốt việc tốt,

17

những điển hình kinh tế làm ăn có hiệu quả; phổ biến kiến thức khoa học, kĩ thuật,

tuyên truyền pháp luật, đồng thời phê phán những thói hƣ tật xấu, những tập tục lạc

hậu, chống mê tín dị đoan, luận điệu xuyên tạc đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà

nƣớc, chống 4 nguy cơ, chống văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. Mở các hội thi văn

nghệ, ca múa, xây dựng các đội thông tin quần chúng với nhiều hình thức tuyên

truyền đa dạng, phong phú, phản ánh đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh

phong trào thể dục thể thao trong các trƣờng học và xã hội…”. Năm 1999, có 100%

số xã phƣờng, thị trấn trong tỉnh, 30% số làng bản xây dựng đƣợc quy ƣớc của địa

phƣơng kết hợp với quy chế dân chủ ở cơ sở. Cuối năm 2000, toàn tỉnh có 78.252 hộ

gia đình (48.75%), 459 làng, bản (24.56%), 231 trƣờng học, 58 khu tập thể đƣợc công

nhận đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa [6, tr. 706].

Tháng 1/2001 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần XIII đã xác định mục tiêu

phƣơng hƣớng của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2001 - 2005. Đại hội đề ra 8 nhiệm vụ cụ

thể trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… và quyết định 10 giải pháp thực hiện các

nhiệm vụ, trong đó có giải pháp về văn hóa là: “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng văn hóa, xây dựng hệ thống thiết chế

văn hóa” [6, tr. 739]. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, các hoạt động văn hóa

thông tin đƣợc duy trì và phát triển phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh với các

hình thức phong phú, đa dạng. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở phát triển sâu rộng và có tác dụng thiết thực. Năm 2005, toàn tỉnh có 60% số hộ;

47.6% xóm, bản; 73% trƣờng học, 59% khối cơ quan huyện, thị và 80% đơn vị

trong lực lƣợng vũ trang đạt tiêu chuẩn văn hóa [26, tr. 37]. Phong trào thể thao

quần chúng đƣợc mở rộng. Số ngƣời luyện tập thể thao chiếm 16% dân số toàn tỉnh.

Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh mở thêm nhiều chuyên mục mới, tăng thời lƣợng

phát sóng, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thƣởng thức của nhân dân. Đặc biệt năm

2005, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đã phát chƣơng trình tiếng Mƣờng trên cả

hai hệ phát thanh và truyền hình, góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao

của đông đảo nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Trong những năm 1975 - 2005, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hòa Bình, công

18

tác xây dựng đời sống văn hóa đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên

vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế nhƣ: Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, gia

đình văn hóa chƣa thật vững chắc, còn nặng về hình thức. Các thiết chế văn hóa

phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí còn thiếu, chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng

mức. Đội ngũ làm công tác văn hóa, nhất là ở các làng, bản có trình độ cao còn ít,

chƣa phát huy hết vai trò của mình. Hoạt động văn hóa thể thao chƣa thƣờng xuyên,

hiệu quả chƣa cao. Các hủ tục trong việc cƣới, việc tang vẫn còn tồn tại…

Những hạn chế trên đặt ra yêu cầu bức thiết, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

phải có những chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp để nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, tỉnh

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006

đến năm 2010

1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

1.2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam

Tháng 4 năm 2006, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã diễn ra.

Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm đánh giá khách quan, toàn diện

những thành tựu, yếu kém khuyết điểm, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm

qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005), chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm

(2001 - 2010), từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đƣờng lối, quan điểm, định ra

phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm giai đoạn (2006 -

2010). Đại hội xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2006 - 2010 là: Đẩy nhanh tốc

độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc sự chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và

tính bền vững của sự phát triển, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa

nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Giữ

19

vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ

quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong

khu vực và trên trƣờng quốc tế.

Đại hội nêu các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Một

trong các nhiệm vụ đó là “Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hóa, đạo

đức và lối sống; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khỏe nhân

dân; bảo vệ và cải thiện môi trƣờng” [23, tr. 187]. Đại hội đã tiếp tục khẳng định

những quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc nêu lên

trong các văn kiện trƣớc đây và nhấn mạnh tƣ tƣởng phát triển văn hóa, nền tảng

tinh thần của xã hội. Đảng khẳng định “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao

chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng

bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực

của đời sống xã hội” [23, tr. 106].

Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế 10 năm (2001 - 2010), việc đẩy mạnh thực

hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa đã đƣợc xác định là “làm cho văn hóa thấm sâu

vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị mới của con

ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thồng của dân tộc và tiếp thu tinh hoa

văn hóa của loài ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy, độc hại. Nâng

cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân

dân” [23, tr. 213]

Đại hội đã đƣa ra các định hƣớng về phát triển văn hóa: “Xây dựng nền văn

hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã

hội và con ngƣời trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung

tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội.

Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, thúc đẩy sáng tạo văn hóa và xây dựng thiết

chế văn hóa. Đặc biệt nâng cao văn hóa lãnh đạo và quản lý, văn hóa trong kinh

doanh… chống những hiện tƣợng phản văn hóa, phi văn hóa.

Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và môi trƣờng văn hóa

20

lành mạnh. Bồi dƣỡng các tài năng văn hóa, khuyến khích sáng tạo nhiều tác phẩm

văn học, nghệ thuật tiêu biểu có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật, tƣơng xứng

với sự nghiệp giữ nƣớc và dựng nƣớc, đổi mới và phát triển dân tộc. Nâng cao chất

lƣợng và mở rộng diện phổ biến các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ

văn hóa ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp nhân dân.

Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động thông tin, báo chí, phát

thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn

đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Xúc tiến xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin với bƣớc đi

thích hợp cho từng loại hình, từng vùng. Huy động các nguồn lực và sức sáng tạo

trong xã hội để đầu tƣ xây dựng các công trình và thiết chế văn hóa, tổ chức các

hoạt động văn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, đoàn thể tham

gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quản lí và bảo vệ di tích di sản văn hóa.

Mở rộng giao lƣu văn hóa, thông tin với thế giới.

Đổi mới và tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực văn hóa - thông

tin. Sắp xếp lại hệ thống báo chí” [23, tr. 213-214].

Có thể thấy, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc đặt trong mối quan

hệ biện chứng giữa ba lĩnh vực cơ bản là kinh tế, chính trị và văn hóa. Sự phát triển

toàn diện và bền vững của đất nƣớc trong thời kì đổi mới đòi hỏi phát triển đồng bộ

cả ba lĩnh vực này. Trong đó, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự phát triển kinh tế

và là cơ sở của công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị. Những tƣ

tƣởng chỉ đạo rất cơ bản của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa thể hiện tầm nhìn sáng

suốt của Đảng về quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc.

1.2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

Bƣớc sang thế kỉ XXI, trong bối cảnh nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh

sau hơn 20 năm đổi mới, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hòa Bình đã phấn đấu, nỗ lực thực hiện thắng lợi Nghị

quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. Tháng 12/2005, Đại hội Đại biểu

Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã tiến hành tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại

21

biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; kiểm điểm đánh giá đúng tình hình và những thành

tựu, kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đề ra các

phƣơng hƣớng, mục tiêu, giải pháp để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giai đoạn 2006

- 2010.

Đại hội nêu ra nhiệm vụ cụ thể về văn hóa, thông tin, báo chí, phát thanh

truyền hình, thể dục thể thao là “Tăng cƣờng đầu tƣ cho sự nghiệp văn hóa và các

công trình văn hóa trọng điểm nhƣ: Nhà văn hóa, nhà thƣ viện tỉnh và các huyện, thị

xã, các trung tâm văn hóa ở thị xã; cung văn hóa tỉnh; trung tâm văn hóa thể thao

của tỉnh… Phấn đấu đến năm 2010 có 80% số xóm, bản có nhà văn hóa. Quan tâm

phát triển văn hóa vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít

ngƣời.

Chú trọng công tác nghiên cứu, sƣu tầm, bảo tồn, phát huy và phát triển các di

sản, giá trị văn hóa các dân tộc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”. Phát động rộng khắp phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng

bản văn hóa, nhà văn hóa. Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh có 80% số hộ gia đình,

60% làng bản, 80% cơ quan, 90% đơn vị lực lƣợng vũ trang, 100% trƣờng học đạt

chuẩn văn hóa, 80% khu dân cƣ tiên tiến.

Tỉnh lựa chọn, tổ chức một số lễ hội tiêu biểu kết hợp với tăng cƣờng quảng

bá du lịch.

Đầu tƣ nâng cấp thiết bị kĩ thuật hiện đại nhằm không ngừng cải tiến nâng cao

chất lƣợng, nội dung và hình thức báo viết, báo nói, báo hình; thực hiện phát hành

báo đến xóm bản trong ngày; phấn đấu đến năm 2010 phủ sóng phát thanh 100%,

sóng truyền hình 95% diện tích toàn tỉnh; tiếp tục thực hiện phát thanh truyền hình

tiếng dân tộc.

Mở rộng và nâng cao chất lƣợng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể

theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, trở thành phong trào rộng rãi rèn luyện thân thể trong

nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25 CT/TU của Tỉnh ủy về

công tác phát triển thể dục thể thao đến năm 2010; phát triển nhiều câu lạc bộ thể

22

dục thể thao…” [26, tr. 73].

Đại hội nêu ra giải pháp để xây dựng, phát triển văn hóa: “Giữ gìn và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc, huy động các nguồn lực xã hội cho tăng cƣờng đầu tƣ cơ

sở hạ tầng văn hóa, xây dựng hệ thống các thiết chế văn hóa, các khu vui chơi; gắn

văn hóa với du lịch. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa”. Tăng cƣờng quản lý, đào tạo cán bộ quản lý văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.

Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình hành động số 341 CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện

kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) xây dựng và phát triển văn hóa Việt

Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc [26, tr. 86]

Với truyền thống cần cù, sáng tạo, đoàn kết, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc

tỉnh Hòa Bình khắc phục khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ

nhiệm vụ mà Đại hội đề ra.

tỉnh Hòa Bình

Năm 2006 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ X của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ các cấp, Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo nhân dân các dân tộc trong tỉnh khắc

phục khó khăn, phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ƣơng nhằm thực

hiện mục tiêu phát triển văn hóa.

Việc thực hiện Chỉ thị 27CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị (Khóa

VIII) về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội, đƣợc các

cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh triển khai. Sau khi Thủ tƣớng

Chính phủ ra Quyết định số 308/2005/TTg, ngày 25/11/2005 ban hành Quy chế

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội, Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007 về Quy định

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình. Ủy ban nhân dân thành lập Ban chỉ đạo nếp sống văn hóa tỉnh, đồng thời

xây dựng kế hoạch thực hiện “Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới việc

23

tang và lễ hội” trong nhân dân. Năm 2008 Tỉnh ủy tiến hành tổng kết, đánh giá 10

năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 27CT/TW, ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị

(Khóa VIII). Đảng bộ tỉnh chỉ rõ thành tựu, hạn chế của việc triển khai thực hiện

Chỉ thị 27CT/TW, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm xây dựng nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh.

Năm 2008, Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch số 41-KH/TU

ngày 11/8/2008 về kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Chƣơng trình

hành động số 341-CTr/TU ngày 01/9/2004 thực hiện Kết luận Hội nghị TW 10

(Khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5 (Khóa VIII) về “Xây dựng và phát

triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Năm 2009, Hội nghị

Tỉnh ủy lần thứ 16 (Khóa XIV) thông qua Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện

Chƣơng trình hành động số 341-CTr/TU của Tỉnh ủy (Khóa XIII) và tiếp tục quán

triệt thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền

văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Công tác xã hội hóa văn hóa, thể thao đƣợc Đảng bộ tỉnh chú trọng chỉ đạo.

Ngày 31/7/2007 Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 10-NQ/TU về “Đẩy mạnh

xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai

đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015”. Nghị quyết xác định mục tiêu chung

là “Thực hiện xã hội hóa nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân

dân, huy động sự tham gia của toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa

và thể dục thể thao; tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tƣợng chính

sách, ngƣời nghèo đƣợc hƣởng thụ thành quả giáo dục, y tế, văn hóa thể dục thể

thao ở mức độ ngày càng cao” [57, tr. 2]

Nghị quyết số 10-NQ/TU nêu mục tiêu cụ thể trong lĩnh vực văn hóa, thể dục

thể thao là “80% thôn, xóm có nhà văn hóa, 70% xã, phƣờng, thị trấn có các công

trình văn hóa tiêu biểu nhƣ: Nhà văn hóa, thƣ viện, phòng truyền thống, khu vui

chơi giải trí, rèn luyện thể chất. 90% huyện, thành phố có nhà văn hóa và điểm vui

chơi cho thanh thiếu nhi. Toàn tỉnh có 25% dân số luyện tập thể dục thể thao

thƣờng xuyên, 15% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 96.000 ngƣời đạt tiêu

24

chuẩn rèn luyện thân thể, 560 câu lạc bộ thể dục - thể thao; 40% trong tổng đầu tƣ

cho hoạt động thể dục thể thao đƣợc huy động từ khu vực ngoài công lập; các cơ sở

thể dục thể thao ngoài công lập cung ứng từ 30% trở lên các dịch vụ hoạt động thể

dục thể thao”. Để đạt mục tiêu đó, Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cơ quan,

ban, ngành liên quan thực hiện chính sách ƣu tiên đối với xây dựng đời sống văn

hóa cơ sở ở vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa. Khuyến khích các tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân đầu tƣ phát triển các cơ sở văn hóa ngoài công lập hoặc tài trợ và

tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật quần chúng. Tập trung đầu tƣ tăng

cƣờng cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ huấn luyện viên,

hƣớng dẫn viên, đào tạo huấn luyện vận động viên thi đấu thể thao thành tích cao

tham gia thi đấu các giải khu vực và quốc gia; phát triển hoạt động thể dục thể thao

ở những địa bàn khó khăn” [57. tr 3].

Sau khi có Nghị quyết số 10-NQ/TU, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tổ

chức học tập, quán triệt nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và xây dựng chƣơng trình,

kế hoạch phù hợp với thực tế địa phƣơng và đơn vị.

Ngày 13/04/2009 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chƣơng trình hành

động số 18-CTr/TU và lãnh đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 23-

NQ/TW, ngày 16/06/2008 về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật

trong tình hình mới” trong toàn Đảng bộ nhằm bổ sung, tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về lĩnh vực văn học nghệ thuật.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục đƣợc

quan tâm chỉ đạo. Ban chỉ đạo phong trào tỉnh xây dựng và triển khai Kế hoạch số

844/KH-BCĐ ngày 07/6/2006 về thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2010 với các chỉ tiêu cụ thể

thông qua 7 phong trào: Xây dựng ngƣời tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến; xây

dựng gia đình văn hóa; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cƣ”; xây dựng làng (bản, tổ dân phố, khu phố) văn hóa; xây dựng cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp, trƣờng học… văn hóa; phong trào “Toàn dân rèn luyện

thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”; phong trào học tập, lao động sáng tạo. Tổ chức

25

thực hiện chƣơng trình số 670/CTr-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa Thông

tin về ban hành quy chế công nhận các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn

hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.

Nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả trong hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào

tỉnh, ngày 06/04/2010 Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Quyết định số 593/QĐ - UBND

về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa Bình.

Ban chỉ đạo phong trào tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn,

đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thành phố và các ngành thành viên thực hiện tốt Phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói chung và thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội nói riêng. Ban chỉ đạo phong trào

các huyện, thành phố đã chỉ đạo các xã, phƣờng, thị trấn cụ thể hóa trong hƣơng

ƣớc, quy ƣớc phù hợp với tình hình thực tế, phong tục tập quán, văn hóa mỗi dân

tộc, mỗi địa phƣơng. Hầu hết làng, bản thôn, xóm khu dân cƣ, tổ dân phố đã đƣa nội

dung về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội vào

hƣơng ƣớc, quy ƣớc của cộng đồng dân cƣ.

Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhƣ Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh… phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, tích cực vận động

ngƣời lao động tham gia hƣởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa” gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện nếp sống văn

minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh

tế, xã hội của địa phƣơng. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo công tác xây dựng đời sống văn hóa

trên các lĩnh vực cơ bản.

1.2.2.1. Hoạt động chỉ đạo công tác tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện,

đọc sách báo

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động,

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn qua tâm đầu tƣ nhằm nâng cao chất lƣợng công tác

tuyên truyền. Hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động phát triển đa dạng, góp

phần tăng hiệu quả công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, phổ biến pháp luật, phục vụ

26

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phƣơng,

kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, của tỉnh nhƣ: kỷ niệm ngày thành lập Đảng,

ngày 30/4 và 01/5, ngày Quốc khánh..

Các đội thông tin tuyên truyền lƣu động đƣợc củng cố, tăng cƣờng công tác

tuyên truyền cổ động bằng pa nô, băng rôn, khẩu hiệu phục vụ các nhiệm vụ chính

trị của địa phƣơng, chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc, chào mừng

Đại hội Đảng các cấp…

Công tác xuất bản đƣợc quan tâm. Hàng năm, các cơ quan xuất bản của tỉnh

xuất bản khoảng 70.000 bản sách với khoảng 200 triệu trang in. Năm 2008, xuất

bản phát hành 1000 bản tập san Văn hóa Hòa bình; 1600 cuốn bản tin nghiệp vụ văn

hóa thong tin; 500 cuốn “Tập kịch ngắn- Kịch thông tin” làm tài liệu nghiệp vụ

tuyên truyền hƣớng dẫn các hoạt động tại cơ sở [93. tr. 3]. Công tác xuất bản đƣợc

duy trì. Đây là nguồn tài liệu phục vụ hiệu quả cho việc bồi dƣỡng chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền ở cơ sở.

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức nhiều cuộc trƣng bày, triển lãm ảnh

thành tựu kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2010

phục vụ Đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh Hòa Bình lần thứ III và Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ XV.

Báo Hòa Bình, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và các huyện, thành phố có

nhiều đổi mới, các chƣơng trình phát sóng đã bám sát các nhiệm vụ chính trị của

tỉnh, tuyên truyền những chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh đến

nhân dân; kịp thời biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt đồng thời phê phán, lên án

những hiện tƣợng tiêu cực của xã hội. Năm 2006, sóng phát thanh đã phủ 95% và

sóng truyền hình đã phủ 75% diện tích toàn tỉnh. Báo Hòa Bình điện tử đƣợc thử

nghiệm và đi vào hoạt động từ đầu năm 2007, đã thu hút 4,4 triệu lƣợt ngƣời truy

cập ở 23 quốc gia và vùng lãnh thổ [59, tr. 13].

Công tác phát hành phim và chiếu bóng cũng đƣợc quan tâm chỉ đạo. Tính

đến năm 2006, tỉnh có 07 đội chiếu phim, năm 2010 có 13 đội chiếu phim thuộc

27

Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Các đội chiếu phim hoạt động theo

hình thức đơn vị hoạt động có thu, tự đảm bảo kinh phí, chủ yếu là chiếu phim phục

vụ nhân dân ở các xã vùng cao.

Có thể nói, các cơ quan báo chí và truyền thông của tỉnh đã làm tốt công tác

tiếp sóng, chuyển tải các thông tin trong nƣớc, quốc tế tới nhân dân, xây dựng đƣợc

nhiều chuyên đề, chuyên mục thông tin của địa phƣơng, đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu

cầu thông tin của nhân dân ở cơ sở.

Sách báo là nguồn tri thức vô tận, cung cấp thông tin quốc tế, trong nƣớc và

địa phƣơng một cách đầy đủ, kịp thời, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết cho

nhân dân. Vì vậy Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong quá trình xây dựng đời sống văn hóa

luôn quan tâm đến hoạt động thông tin thƣ viện, đọc sách, báo. Dƣới sự chỉ đạo của

Đảng bộ tỉnh, thƣ viện Tổng hợp tỉnh và thƣ viện các huyện đã từng bƣớc quan tâm

đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động, bổ xung sách báo tài liệu

nên ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngƣời đọc

Năm 2006, toàn tỉnh có 10 thƣ viện, gồm thƣ viện tổng hợp tỉnh và 09 thƣ

viện của các huyện do Sở Văn hóa thông tin quản lý, 210 thƣ viện trong các trƣờng

học và 454 tủ sách của các xã, phƣờng, điểm bƣu điện văn hóa. Các thƣ viện thƣờng

xuyên hoạt động, hàng năm phục vụ hàng nghìn lƣợt ngƣời đọc [59, tr. 4].

Năm 2010, hệ thống thƣ viện toàn tỉnh có 137.889 đầu sách, duy trì thƣờng

xuyên mở cửa phục vụ ngƣời đọc; tổ chức đƣợc 26 lần trƣng bày sách, báo, tạp chí

phục vụ các ngày kỷ niệm lịch sử, các chuyên đề kinh tế văn hóa xã hội, đặc biệt là

tuyên truyền phục vụ Đại hội Đảng các cấp và kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà

Nội.

Hoạt động thông tin thƣ viện, đọc sách báo đã góp phần nâng cao dân trí, xây

dựng đời sống văn hóa và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

1.2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật

Phong trào văn hóa nghệ thuật quần chúng là hoạt động khá sôi nổi trong công

28

tác xây dựng đời sống văn hóa. Với các hình thức văn nghệ phong phú đa dạng, hầu

hết các thôn, bản, xã, huyện đều thành lập các đội văn nghệ quần chúng, hoạt động

thƣờng xuyên và thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Năm 2006, toàn tỉnh có 1.095

đội văn nghệ quần chúng ở các khu vực dân cƣ, trƣờng học, đơn vị lực lƣợng vũ

trang và các cơ quan. Hàng năm, các cơ sở, huyện, thị, cơ quan đã tổ chức nhiều

buổi biểu diễn, liên hoan văn hóa nghệ thuật - thông tin tuyên truyền, hội thi, hội

diễn nghệ thuật quần chúng, góp phần tích cực trong việc vận động toàn dân tham

gia xây dựng đời sống văn hóa, cải thiện, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân;

góp phần gìn giữ và phát huy vốn văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc ở

địa phƣơng [59, tr. 4]. Đến năm 2010, toàn tỉnh có 210 đội văn nghệ xã, phƣờng, thị

trấn; 1.974 đội văn nghệ quần chúng thôn bản tại cơ sở; tổ chức đƣợc 9.734 buổi

biểu diễn, ƣớc phục vụ 2,8 triệu lƣợt ngƣời xem [97, tr. 3].

Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức

nhiều hội thi, hội diễn từ tỉnh đến cơ sở; duy trì hoạt động của các câu lạc bộ văn

hóa tại cơ sở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần cho nhân dân. Điều đáng

chú ý là các hội thi, hội diễn văn nghệ ở cơ sở đã huy động đƣợc nhiều lực lƣợng xã

hội tham gia với chất lƣợng nghệ thuật ngày càng cao, cho thấy tiềm năng và nhu

cầu của nhân dân về lĩnh vực này rất lớn. Nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào

các sinh hoạt văn nghệ tại cộng đồng dân cƣ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho

đời sống văn hóa ở cơ sở phát triển.

Bên cạnh hoạt động văn nghệ quần chúng là hoạt động biểu diễn nghệ thuật

chuyên nghiệp cũng đƣợc quan tâm phát triển. Đoàn nghệ thuật các dân tộc tỉnh

Hòa Bình đã tổ chức hàng trăm buổi biểu diễn phục vụ các ngày lễ lớn, các nhiệm

vụ chính trị của địa phƣơng và phục vụ nhân dân ở các xã vùng cao, vùng sâu.

Phong trào văn hóa nghệ thuật phát triển mạnh, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu

đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh, xây dựng môi

trƣờng văn hóa lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội, nâng cao dân trí, góp phần xóa đói

giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

29

1.2.2.3. Hoạt động chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa

Công tác nghiên cứu, sƣu tầm, bảo tồn, phát huy và phát triển các di sản, giá

trị văn hóa các dân tộc là công tác đƣợc Đảng bộ tỉnh quan tâm chỉ đạo. UBND tỉnh

đã ban hành Quy chế bảo tồn và phát huy các giá trị di tích, danh thắng và Quy chế

phát huy giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi

đến cơ sở và đƣợc nhân dân hƣởng ứng.

Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể:

UBND tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê, đánh giá,

phân loại 176 địa chỉ di tích, danh thắng (trong đó có 37 di tích cấp quốc gia, 20 di

tích cấp tỉnh). Bảo vệ và từng bƣớc phát huy tốt giá trị các di tích, danh thắng trong

địa bàn; kết hợp tốt công tác bảo vệ và khai thác giá trị văn hóa du lịch, tín ngƣỡng,

điển hình nhƣ các di tích: Chùa Tiên huyện Lạc Thủy, Chùa Hang huyện Yên

Thủy… Công tác trùng tu tôn tạo di tích đƣợc quan tâm. Đến năm 2009, đã có 22 di

tích đƣợc đầu tƣ trùng tu, tôn tạo bằng nguồn vốn Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

[65, tr. 5].

Công tác bảo tồn, bảo tàng đƣợc coi trọng với nhiều hình thức: Tổ chức trƣng

bày tại chỗ và lƣu động theo các chủ đề lịch sử; đầu tƣ bảo quản và chế bản một số

hiện vật bảo tàng có giá trị nhƣ: di cốt Đƣời ƣơi (Pongo), xác ƣớp Ba ba có tuổi thọ

hàng trăm năm… Tỉnh đã tích cực đầu tƣ cho công tác sƣu tầm các di vật, cổ vật

trong địa bàn tỉnh; công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng chiêng Mƣờng

luôn đƣợc quan tâm. Đến năm 2009, có 9.968 chiếc cồng chiêng của ngƣời Mƣờng

Hòa Bình đƣợc lƣu giữ trong nhân dân [65, tr. 5].

Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể

Công tác nghiên cứu khoa học đối với lĩnh vực này đƣợc tỉnh quan tâm đầu

tƣ; bình quân mỗi năm tỉnh đầu tƣ thực hiện từ 01 đến 02 đề tài, ngoài những đề tài

tiêu biểu đã nghiên cứu nhƣ: Đám tang và Lễ mừng cơm mới của dân tộc Mƣờng,

Lễ hội Chá Chiêng của dân tộc Thái. Từ năm 2006 đến 2010 tỉnh đã đầu tƣ nghiên

cứu các đề tài: Lễ cƣới cổ truyền của ngƣời Thái huyện Mai Châu; kiểm kê phong

30

tục tập quán, tín ngƣỡng của các dân tộc trong tỉnh; Lễ cƣới xin cổ truyền ngƣời

Mƣờng; Sƣu tầm nghề thủ công rèn đúc của ngƣời Mông ở xã Pà cò, huyện Mai

Châu…

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đầu tƣ hàng tỷ đồng để khuyến khích một

số đề tài nghiên cứu văn hóa nhƣ: Nghệ thuật múa Mƣờng, đám cƣới dân tộc Dao;

Đĩa mo trong đám tang Mƣờng Bi….

Các hình thức truyền dạy văn nghệ dân gian mang tính tự phát có dấu hiệu

phát triển ở các huyện Lạc Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Mai Châu… đƣợc con em các

dân tộc hƣởng ứng tham gia. Thông qua các đề án hỗ trợ của Viện nghiên cứu âm

nhạc Việt Nam, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ các lớp

truyền dạy đó, tiêu biểu nhƣ: Lớp truyền dạy âm nhạc truyền thống của nghệ nhân

Bùi Thu Hình ở cụm văn hóa Mƣờng Vang (Lạc Sơn), lớp truyền dạy nghệ thuật

đánh cồng, chiêng của nghệ nhân Đinh Kiều Dung ở huyện Kim Bôi.

Đảng bộ tỉnh và các cơ quan chức năng đã gắn công tác bảo tồn và phát huy

các giá trị di sản văn hóa với các chƣơng trình, dự án, chính sách về dân tộc trên địa

bàn tỉnh, làm thay đổi nhanh chóng và cơ bản diện mạo của nông thôn vùng dân tộc

miền núi. Trong năm 2007 - 2008, UBND tỉnh đã tổ chức đoàn công tác mở Hội

nghị xúc tiến đầu tƣ tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga và Rumani, đã thu hút đƣợc sự

quan tâm của gần 1000 nhà đầu tƣ, các cơ quan thông tấn, báo chí nƣớc ngoài. Sau

các hội nghị, đã có nhiều nhà đầu tƣ đăng ký dự án đầu tƣ vào tỉnh, trong đó có một

số dự án đầu tƣ vào lĩnh vực khôi phục, phát triển nghề truyền thống, khai thác giá

trị, nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Mƣờng.

Ngoài ra, tỉnh cũng đẩy mạnh các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá,

giới thiệu các di tích, danh lam, thắng cảnh trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

và sách báo. Xuất bản cuốn Địa chí Hòa Bình, cuốn “Hòa Bình thế và lực thế kỷ

XXI”, tái bản cuốn Ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình; thành lập Báo Điện tử Hòa Bình và

4 trang thông tin của các ngành giới thiệu tiềm năng phát triển và bản sắc văn hóa

31

các dân tộc Hòa Bình [65, tr. 7].

Nhìn chung, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình, các ban ngành

chức năng và nhân dân các địa phƣơng trong toàn tỉnh đã có nhiều hoạt động hiệu

quả thiết thực trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc

1.2.2.4. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan đơn

vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

Phong trào xây dựng gia đình văn hóa

Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh

Hòa Bình luôn nhận thức đƣợc việc vận động nhân dân tích cực hƣởng ứng tham

gia xây dựng phong trào “Gia đình văn hóa” là một trong những nội dung quan

trọng mang yếu tố quyết định đến sự phát triển chung của phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Với mục đích xây dựng gia đình hòa thuận,

trào xây dựng gia đình văn hóa với nhiều mô hình, cách làm hay đã đạt đƣợc kết quả

đáng khích lệ.

bình đẳng ấm no hạnh phúc, tiến bộ, góp phần vào việc phát triển kinh tế... phong

Bảng 1.1: Số lƣợng gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục (2005-2010)

Số gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục Giai đoạn

2005-2007 15.097

2006-2008 38.759

2008-2010 46.046

Nhân dân đồng tình, hƣởng ứng phong trào, từ việc đăng ký đến việc bình xét

danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm đƣợc tiến hành công khai, dân chủ, bình đẳng. Số

gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Số gia đình đạt danh

hiệu gia đình văn hóa đạt 3 năm liền cũng liên tục tăng

[Nguồn: 99, tr. 12]

Nhiều gia đình văn hóa tiêu biểu đƣợc huyện, thành phố, tỉnh khen thƣởng,

tạo nên không khí vui tƣơi phấn khởi ở các địa phƣơng.

Phong trào xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

32

văn hóa.

Phong trào xây dựng làng văn hóa với nòng cốt là xây dựng gia đình văn hóa,

khu dân cƣ tiên tiến ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phong trào

đã góp phần tích cực, tạo ra những chuẩn mực văn hóa, nếp sống văn hóa thấm sâu

vào từng ngƣời dân, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng dân cƣ. Đến năm

2010, 72% ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh; công tác

phòng chống các dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc

quan tâm. 100% các xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, hàng trăm km đƣờng liên

thôn, liên xóm đƣợc bê tông hóa, các công trình văn hóa, thiết chế văn hóa đƣợc

quan tâm đầu tƣ xây dựng, tạo điều kiện đi lại thuận lợi nhằm phục vụ có hiệu quả

nhu cầu, lợi ích của nhân dân.

Năm 2008, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị biểu dƣơng và khen thƣởng 89

làng văn hóa xuất sắc, có 03 làng văn hóa tiêu biểu là: Thôn 7 xã Phú Lão huyện

Lạc Thủy, Thôn Bôi Cả xã Nam Thƣợng huyện Kim Bôi, Bản Lác xã Chiềng Châu

huyện Mai Châu đƣợc bình chọn đi dự Hội nghị tổng kết 20 năm phong trào xây

dựng làng văn hóa và Lễ tuyên dƣơng làng văn hóa tiêu biểu Toàn quốc năm 2009.

Phong trào xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa đã đƣợc các cấp uy Đảng, chính

quyền, ban, ngành, đoàn thể quan tâm chỉ đạo và vận động cán bộ, công nhân viên

chức tích cực hƣởng ứng tham gia, từng bƣớc phát triển cả về số lƣợng và chất

lƣợng. Năm 2010, toàn tỉnh Hòa Bình có 1.291 tổ chức công đoàn thuộc 11 Liên

đoàn lao động huyện, thành phố; 06 công đoàn ngành và công đoàn viên chức tỉnh

đã thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ quan. Cán bộ, công nhân viên chức - lao

động, đoàn viên công đoàn đã đƣợc tạo điều kiện tham gia vào việc xây dựng kế

hoạch công tác của cơ quan và thực hiện nhiệm vụ của mình, đồng thời tham gia

phong trào thi đua yêu nƣớc gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”. 100% cơ quan, doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy

chế hoạt động cơ quan, doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức - lao

động có tác phong làm việc văn minh, hiệu quả. Nhiều cơ quan có trang phục riêng

cho ngƣời lao động và tổ chức khám sức khỏe định kì cho cán bộ, công nhân viên

33

chức lao động.

Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, từ thiện, đền

ơn đáp nghĩa đƣợc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhiệt tình hƣởng ứng. Năm

2009, tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dƣơng các cơ quan, đơn vị, trƣờng học văn hóa

tiêu biểu xuất sắc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005 - 2009, có 83 cơ quan đơn vị,

trƣờng học tiêu biểu xuất sắc đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.

Phong trào xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn

hóa có tác dụng tích cực trong việc củng cố tổ chức, hoạt động của hệ thống chính

quyền cơ sở, của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, phát huy tốt vai trò làm chủ

của ngƣời lao động, gắn kết quần chúng nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức -

lao động với Đảng, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền và nghĩa

vụ của công dân.

Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, các cấp, các ngành đã gắn việc

triển khai, thực hiện Chỉ thị 27 với việc triển khai thực hiện Chƣơng trình 341, Quy

chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội theo Quyết

định số 308/2005/QĐ/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ và Quyết định số

20/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và kế hoạch

của UBND tỉnh, các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã triển khai

công tác tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức và biện pháp tích cực, nhất là

việc tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng việc thực hiện nếp sống

văn minh trong việc cƣới việc tang và lễ hội tới từng cơ quan, đơn vị và cộng đồng

dân cƣ để đạt kết quả tốt trong công tác này.

Về việc cƣới: Đã đƣợc các địa phƣơng quan tâm chỉ đạo, các tệ nạn nhƣ: ép

hôn, tảo hôn, thách cƣới đã giảm, nhiều nơi đƣợc loại bỏ hẳn. Tệ nạn ăn uống theo

lối “trả nợ miệng” và nhiều phong tục tập quán rƣờm rà, hủ tục trong việc cƣới cũng

từng bƣớc đƣợc khắc phục. Hầu hết đám cƣới trƣớc đây thƣờng tổ chức 2 - 3 ngày,

nay rút lại còn 1 hoặc ½ ngày. Các lễ thức tiến hành từ 4 - 6 bƣớc trƣớc đây, nay cơ

34

bản chỉ còn thực hiện ở 2 lễ là lễ hỏi và lễ cƣới.

Về việc tang: Khu vực đô thị đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà

nƣớc về tổ chức lễ tang trong cán bộ cũng nhƣ nhân dân. Việc tổ chức lễ tang ở khu

vực nông thôn nhìn chung có chuyển biến tích cực, ngƣời dân có ý thức chấp hành

quy ƣớc của thôn, bản về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang và quy định

của pháp luật về báo tử. Hầu hết các đám tang đều thực hiện đúng những quy định

về giữ gìn vệ sinh trong việc chôn cất ngƣời chết theo Thông tƣ số 29 BYT/TT ngày

21/10/1971 của Bộ Y tế. Các địa phƣơng đều có quy định cụ thể về thời gian tổ

chức tang lễ, mở nhạc hiếu tránh gây ồn ào, ảnh hƣởng sinh hoạt cộng đồng và có

quy định về kích thƣớc, quy cách mai táng, xây mộ. Có quy hoạch nghĩa trang,

tránh tình trạng đua nhau xây lăng mộ lộn xộn, tốn kém, ảnh hƣởng đến quỹ đất sản

xuất và đất dành cho sinh hoạt cộng đồng. Đến năm 2010, 100% số xã, thị trấn, khu

dân cƣ đã có quy hoạch khu nghĩa trang bảo đảm vệ sinh chung; 100% số ngƣời tử

vong đƣợc thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo tử.

Các tập tục viếng đám ma bằng thức ăn chín và rƣợu không còn, việc tổ chức

ăn uống linh đình trong đám tang kèm theo nạn cờ bạc cũng giảm hẳn; các hủ tục

nhƣ khóc mƣớn, gọi hồn, yểm bùa, đốt vàng mã… đã không còn diễn ra ở nhiều

nơi. Đồng bào Hmông đã bỏ tục bón cơm cho ngƣời chết. Việc chôn cất ngƣời chết

có quan tài, tránh chôn ở đầu nguồn nƣớc cũng đã có trong quy ƣớc văn hóa của

ngƣời Dao và đƣợc tổ chức thực hiện. Một số thủ tục rƣờm rà do thầy cúng đặt ra

trong việc tang không phù hợp cũng đƣợc loại bỏ.

Về lễ hội; Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã khôi phục đƣợc một số lễ hội mang

tính chất cộng đồng tín ngƣỡng, nhƣ: Lễ hội Khai Hạ - Mƣờng Bi huyện Tân Lạc;

Lễ hội Chùa Tiên huyện Lạc Thủy; Lễ hội Chùa Hang huyện Yên Thủy; Lễ hội

Chùa Khánh huyện Cao Phong; Lễ hội mừng cơm mới của dân tộc Mƣờng; Lễ hội

Chá Chiêng của dân tộc Thái…; một số lễ hội đƣợc duy trì tại một số vùng Mƣờng

trong tỉnh nhƣ: Lễ đón Giao thừa, Tết độc lập 2/9…; đặc biệt là “Ngày hội văn hóa

dân tộc Mƣờng toàn quốc 2007” đƣợc tổ chức tại Hòa Bình.

Nhìn chung các lễ hội đã thực hiện tốt các quy định theo Quy chế lễ hội do Bộ

35

Văn hóa - Thông tin ban hành, đảm bảo tiết kiệm, lành mạnh và đoàn kết trong cộng

đồng; đồng thời tạo điều kiện giao lƣu, học tập với các dân tộc khác trong khu vực,

khích lệ tinh thần vui tƣơi phấn khởi, tạo niềm tin trong lao động sản xuất. Công tác

quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động lễ hội đƣợc tăng cƣờng, có hiệu quả, đáp

ứng nhu cầu văn hóa tinh thần và tín ngƣỡng, tâm linh của nhân dân các dân tộc

trong tỉnh.

1.2.2.5. Hoạt động chỉ đạo công tác thể dục thể thao

Phong trào thể dục thể thao phát triển mạnh với nhiều hình thức, nội dung

phong phú. Thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ, năm 2006, trên địa

bàn tỉnh có 357 câu lạc bộ thể dục - thể thao, trong đó có 37 đơn vị ngoài công lập.

Năm 2010, toàn tỉnh có 491 câu lạc bộ thể dục thể thao, tăng 134 câu lạc bộ so với

năm 2006.

Các nguồn lực đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và tài trợ cho thể dục thể thao

đƣợc huy động, Toàn tỉnh có 686 sân thể dục thể thao, trong đó 99 sân thuộc khu

vực ngoài công lập; diện tích đất sử dụng cho thể dục thể thao khoảng 75 ha, trong

đó khu vực ngoài công lập khoảng 06 ha (không kể Sân Gold Lƣơng Sơn). Đến năm

2009, ở cấp tỉnh có 02 sân vận động, 01 bể bơi thi đấu, 01 nhà thi đấu, 06 nhà tập và

22 sân quần vợt. Ở cấp huyện có 10 sân vận động, 10 nhà tập, 06 bể tập bơi. Với

thiết chế thể thao nhƣ trên đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu tập luyện của nhân dân

các dân tộc trong tỉnh.

Các phong trào rèn luyện thể dục thể thao nhƣ: “Toàn dân rèn luyện thân thể

theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, “Thanh niên khỏe để lập nghiệp giữ nƣớc”, “chiến sĩ

khỏe”, đƣợc duy trì, phát triển. Năm 2006 số ngƣời tham gia luyện tập thể dục thể

thao thƣờng xuyên chiếm 18.8% dân số cuả tỉnh, đến năm 2010 tăng lên 24.27%.

Năm 2006 có 24.500 hộ gia đình tham gia luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên

chiếm 12% số hộ dân trong tỉnh và năm 2010 tăng lên 16%.

Công tác giáo dục thể chất trong trƣờng học, tập luyện thể dục thể thao trong

công nhân, viên chức - lao động đƣợc quan tâm. Thể thao thành tích cao đƣợc quan

36

tâm xây dựng. Toàn tỉnh có 640 huấn luyện viên, hƣớng dẫn viên thể dục thể thao

chuyên nghiệp. Hàng năm tỉnh tổ chức đƣợc các hội thi, Đại hội thể dục thể thao,

Hội khỏe Phù Đổng cho học sinh sinh viên, tổ chức các đoàn thể thao tham gia các

Đại hội thể dục thể thao khu vực, Quốc gia.

Thể thao thành tích cao đƣợc nâng lên về chất lƣợng. Tại Đại hội Thể dục Thể

thao toàn quốc lần thứ IV, tỉnh Hòa Bình xếp thứ 52/64 tỉnh, thành phố, đến Đại hội

Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ V, tỉnh Hòa Bình xếp thứ 32/64 tỉnh, thành phố.

Năm 2009, Hòa Bình tham gia thi đấu 11 giải thể thao khu vực và toàn quốc. Đƣợc

trao cờ nhất toàn đoàn tại Ngày hội Văn hóa - Thể thao - Du lịch các dân tộc Tây

Bắc lần thứ XI.

1.2.2.6. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng thiết chế văn hóa

Hiện nay, nhiều xóm, tổ dân phố, khu dân cƣ, các xã phƣờng đã xây dựng đƣợc

thiết chế văn hóa và hoạt động có hiệu quả nhƣ nhà văn hóa cộng đồng. Nhà văn

hóa vừa là nơi hội họp của chính quyền, đoàn thể, vừa là nơi diễn ra các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, thể thao; nơi phổ biến thời sự, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nƣớc; nơi trƣng bày tranh ảnh, sách báo; nơi diễn ra

các hoạt động chính trị tập trung của cấp ủy, chính quyền cơ sở.

Đến hết năm 2006 trên địa bàn tỉnh có tổng số 800 nhà văn hóa xóm bản, đạt

38% số xóm, bản có nhà văn hóa [58, tr. 4]. Trong 2 năm 2007 - 2008, trên toàn

tỉnh có 479 nhà văn hóa đƣợc xây dựng mới. Tỉnh cũng tiến hành trang bị các thiết

bị kĩ thuật, trang âm, ánh sáng, dụng cụ tuyên truyền cho 170 nhà văn hóa thôn, bản

trong tỉnh với trị giá 10 triệu đồng/ bộ. 100% các xã có Điểm Bƣu điện văn hóa xã

[92, tr. 6].

Nhƣ vậy, với việc thực hiện, đề án hỗ trợ xây dựng Nhà văn hóa xóm, bản giai

đoạn 2005 - 2010, đến năm 2010 toàn tỉnh có 1.450 xóm, bản có Nhà văn hóa,

37

chiếm 72% xóm, bản trên địa bàn tỉnh có Nhà văn hóa [97, tr. 8].

Tiểu kết chương 1

Qua thực tế lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Hòa Bình, chúng ta nhận

thức ngày càng rõ hơn về thực chất của cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa.

Đây là một cuộc vận động cách mạng sâu sắc nhằm làm thay đổi nhận thức, cách

nghĩ, cách làm, thói quen trong đời sống. Qua quá trình chọn lọc, loại bỏ những hủ

tục lạc hậu, giữ gìn phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp, nếp sống văn hóa,

văn minh của cá nhân, gia đình, cộng đồng dần hình thành, phù hợp với đƣờng lối

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc trong thời kì công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc.

Dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và

sự nhiệt tình hƣởng ứng của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, Đảng bộ và nhân dân

Hòa Bình đã đạt đƣợc thành tựu nhất định về kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời

sống nhân dân. Trong đó phong trào xây dựng đời sống văn hóa phát triển cả về

chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn

hóa của tỉnh cũng còn những hạn chế, yếu kém: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền,

đoàn thể ở cơ sở nhận thức về chủ trƣơng xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chƣa đầy đủ. Việc tuyên truyền thực hiện

Nghị quyết TW 5 (Khóa VIII) về văn hóa chƣa đƣợc thƣờng xuyên liên tục; Thuần

phong, mỹ tục, nghi thức giao tiếp trong gia đình, cộng đồng của ngƣời trẻ tuổi có

lúc, có nơi chƣa đƣợc uốn nắn, giữ gìn theo khuôn phép truyền thống riêng của từng

dân tộc nên có nguy cơ dần mai một; Một bộ phận nhân dân trong xã hội chịu tác

động của kinh tế thị trƣờng và lối sống thực dụng lôi cuốn, đề cao giá trị vật chất,

làm giàu bằng mọi cách gây ảnh hƣởng đến trật tự, an toàn và tình cảm đạo đức của

con ngƣời trong xã hội; Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” có lúc,

có nơi nặng về thành tích, hình thức, thiếu kiểm tra đôn đốc dẫn đến chất lƣợng

phong trào không đảm bảo nhƣ mục tiêu đề ra; Hàng năm, mức đầu tƣ ngân sách

38

nhà nƣớc cho hoạt động văn hóa còn thấp. Hòa Bình là một trong số ít tỉnh trên cả

nƣớc chƣa có Bảo tàng riêng, Thƣ viện tổng hợp riêng, Nhà hát riêng để phục vụ

nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của nhân dân…

Những hạn chế yếu kém của công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đặt

ra cho Đảng bộ tỉnh Hòa Bình những nhiệm vụ nặng nề trong thời gian tiếp theo.

Những nhiệm vụ đó đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải đoàn

kết chặt chẽ, quyết tâm cao, chung sức đồng lòng, phát huy truyền thống tốt đẹp của

quê hƣơng, biến truyền thống đó thành động lực, sức mạnh để xây dựng Hòa Bình

39

ngày càng giàu đẹp, văn minh.

Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 2.1. Chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam

Kết thúc thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực

hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10

năm thực Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, toàn Đảng, toàn dân ta đã đạt đƣợc

nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2011, Đại hội Đại biểu lần thứ XI của Đảng đã

kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, đề ra phƣơng

hƣớng, nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh

tế 10 năm 2001 - 2010, xác định chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011

- 2020; tổng kết, bổ xung và phát triển cƣơng lĩnh năm 1991.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu

sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn chặt chẽ và thấm sâu

vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội

sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt

đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây

dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá

con ngƣời, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát

triển, nâng cao chất lƣợng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dƣơng

các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời thấp kém, đấu tranh chống

những biểu hiện phản văn hóa. Bảo đảm quyền đƣợc thông tin, quyền tự do sáng tạo

của công dân. Phát triển các phƣơng tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại,

thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ tổ quốc” [24, tr. 75-76].

Đại hội thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020. Trong đó

Đảng khẳng định quan điểm “Tăng trƣởng kinh tế kết hợp hài hòa với phát triển văn

40

hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc

sống của nhân dân” [24, tr. 90 - 91]. Trong chiến lƣợc, Đảng ta đề ra mục tiêu tổng

quát: “Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo

hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cƣơng, đồng thuận; đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống

nhất và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị thế của Việt nam trên trƣờng quốc tế

tiếp tục đƣợc nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn

sau” [24, tr. 103]. Mục tiêu chủ yếu về văn hóa là: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con ngƣời phát triển

toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ

pháp luật” [24, tr. 105].

Đại hội đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển đất nƣớc giai đoạn

2011 - 2015. Trong nhiệm vụ chủ yếu đến năm 2015, Đảng khẳng định: “Tiếp tục

xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát

huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân

loại” [24, tr. 189]. Trong chăm lo phát triển văn hóa Đảng nhấn mạnh: “Đƣa phong

trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu

quả; xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cƣ, cơ quan, đơn vị,

doanh nghiệp, làm cho các giá trị của văn hóa thấm sâu vào mọi mặt của đời sống,

đƣợc thể hiện cụ thể trong sinh hoạt, công tác, quan hệ hàng ngày của cộng đồng và

từng con ngƣời, tạo sức đề kháng đối với các sản phẩm độc hại. Tiếp tục đẩy mạnh

việc giáo dục, bồi dƣỡng đạo đức, lối sống có văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; ngăn chặn đẩy lùi các hủ tục, bạo lực, gây rối trật

tự công cộng, mại dâm, ma túy, cờ bạc… Sớm có chiến lƣợc quốc gia về xây dựng

gia đình Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển các giá trị truyền thống của văn

hóa, con ngƣời Việt Nam, nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ trẻ. Đúc kết và xây dựng giá

trị chung của con ngƣời Việt Nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và hội nhập quốc tế.

Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở các cấp,

41

đồng thời có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và đầu tƣ xây dựng một số công trình văn

hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao hiện đại ở các trung tâm kinh tế - chính trị - văn

hóa của đất nƣớc. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống

văn hóa ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách hƣởng thụ văn hóa

giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn” [24, tr. 222-223].

Có thể nói, đến Đại hội XI, các quan điểm về xây dựng và phát triển nền văn

hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đƣợc Đảng tiếp tục bổ xung, phát

triển. Đây chính là cơ sở lý luận để Đảng bộ tỉnh Hòa Bình vận dụng vào công tác

xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

Sau 25 năm đất nƣớc đổi mới và 20 năm tái lập tỉnh Hòa Bình, dù phải đối

mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động của lạm phát, khủng hoảng tài

chính, thiên tai dịch bệnh… nhƣng Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình

đã đoàn kết một lòng, cùng nhau nỗ lực phấn đấu và đạt đƣợc nhiều thành tựu trong

công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tháng 10/2010 Đại hội

đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV diễn ra. Đại hội tổng kết, kiểm điểm, đánh giá

một cách sâu sắc toàn diện nhiệm kì 2005 - 2010, làm rõ những mặt đã làm đƣợc,

những mặt chƣa làm đƣợc, những hạn chế yếu kém, nguyên nhân của những hạn

chế yếu kém, rút ra những bài học kinh nghiệm, đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu,

nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, xác định những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu có tính

đột phá để đƣa tỉnh Hòa Bình tiến nhanh và bền vững trên con đƣờng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Đại hội nêu rõ phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát của nhiệm kỳ 2010 - 2015:

“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, phát huy sức

mạnh đoàn kết các dân tộc, khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh,

huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công

nghệ vào sản xuất kinh doanh, từng bƣớc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế,

xã hội để thúc đẩy tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Bảo

tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo,

42

chất lƣợng nguồn nhân lực. Tập trung thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính,

tích cực phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và giữ vững ổn định chính trị

xã hội. Từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phấn đấu

đến năm 2015, kinh tế tỉnh Hòa Bình cơ bản đạt mức phát triển trung bình của cả

nƣớc” [27, tr. 82].

Đại hội chỉ ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về phát triển văn hóa, báo

chí, phát thanh, truyền hình và thể dục thể thao của tỉnh “Đến năm 2015, xây dựng

và hoàn thành 80% thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh; 80% sân vận động, nhà văn

hóa, nhà thi đấu thể thao cấp huyện; 50% xã, thị trấn có nhà văn hóa, sân vận động

đủ tiêu chuẩn theo quy định; 80% xóm, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa. Tiếp tục

nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Đến năm 2015, đạt 80% số hộ gia đình, 65% số làng bản, tổ dân phố; 80% cơ quan,

đơn vị, trƣờng học đạt tiêu chuẩn văn hóa. Chú trọng công tác nghiên cứu, sƣu tầm,

bảo tồn và phát huy di sản, giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.

Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin, báo chí, xuất bản. Hiện đại hóa hệ

thống kỹ thuật, công nghệ phát thanh truyền hình và tăng cƣờng thời lƣợng, chất

lƣợng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc Mƣờng.

Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ

đại”. Đến năm 2015, có 30% số ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên,

22% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn thể thao” [27, tr. 88].

Phát huy những thành tựu đạt đƣợc của nhiệm kì 2005 - 2010, với chủ trƣơng

của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc

trong tỉnh đoàn kết nhất trí, khắc phục khó khăn tiếp tục xây dựng nâng cao đời

sống văn hóa của nhân dân.

2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống

văn hóa

Năm 2011, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của

Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; năm diễn ra kỳ bầu cử đại biểu

43

Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016,

Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành đẩy mạnh hoạt động xây

dựng đời sống văn hóa.

Tháng 3/2011, Ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa tỉnh thực hiện kế hoạch 385/KH-BCĐ triển khai phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch nêu rõ mục

tiêu giai đoạn 2011 - 2015 là: Nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa”, làm cho phong trào phát triển bền vững, có sức lan tỏa

sâu rộng; các cấp các ngành quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; cán bộ đảng viên và các

tầng lớp nhân dân tích cực hƣởng ứng tham gia phong trào đạt hiệu quả cao.

Tuyên truyền vận động 100% các hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn

hóa, phấn đấu có 80% trở lên số hộ giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn

hóa.

Tuyên truyền vận động 100% làng, bản, tổ dân phố cơ quan, đơn vị đăng ký

xây dựng làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hóa. Trong đó phấn đấu có

65% trở lên số làng, bản, tổ dân phố, giữ vững và phát huy danh hiệu làng, bản, tổ

dân phố văn hóa, trên 80% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.

Phấn đấu có trên 80% số làng, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa, 60% số xã

phƣờng, thị trấn có nhà văn hóa và khu vui chơi thể thao, trong đó có 40% nhà văn

hóa, khu vui chơi thể thao đạt tiêu chuẩn, điểm mô hình xã, phƣờng, thị trấn đạt

chuẩn văn hóa.

Phấn đấu 30% trở lên ngƣời dân tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và

luyện tập thể thao thƣờng xuyên; 22% số hộ gia đình đạt gia đình thể thao.

Kế hoạch 385/KH-BCĐ cũng vạch rõ nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng cao

chất lƣợng của phong trào, trong đó nhấn mạnh bốn biện pháp chủ yếu là: Tăng

cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, mục tiêu của phong

trào; Chú trọng nâng cao đầu tƣ các thiết chế văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao các

cấp và thực hiện chính sách xã hội hóa văn hóa; Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm

tra giám sát và đẩy mạnh công tác thi đua khen thƣởng; Tổng kết thi đua, khen

44

thƣởng, nhân rộng các điển hình trong các phong trào.

Nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo, đặc biệt để tránh sự chồng

chéo, đảm bảo thống nhất trong quá trình chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa” của tỉnh, ngày 11/3/2013 Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết

định số 271/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban vận động Cuộc vận động “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”.

Ngày 05/2/2015, UBND tỉnh ra Quyết định số 184/QĐ-UBND về việc Kiện

toàn Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh

Hòa Bình. Ban chỉ đạo “Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh ra

Hƣớng dẫn số 27/HD-BCĐ ngày 07/5/2015 về việc Hƣớng dẫn Quy định chi tiết

tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xết và công nhận danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; điều chỉnh, bổ xung nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí xét

công nhận danh hiệu “Khu dân cƣ văn hóa” và “Phƣờng, thị trấn đạt chuẩn văn

minh đô thị”.

Công tác xã hội hóa đƣợc quan tâm đẩy mạnh. Ngày 27/12/2011, UBND tỉnh

tổ chức Hội nghị tổng kết công tác xã hội hóa giai đoạn 2007 - 2010, triển khai kế

hoạch thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao

và môi trƣờng giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 03/2012/CT-

UBND ngày 16/01/2012 về đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo

dục dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trƣờng trên địa bàn tỉnh đến năm 2015,

định hƣớng đến năm 2020; đồng thời ban hành một số văn bản chỉ đạo các cấp, các

ngành triển khai thực hiện công tác xã hội hóa theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ,

của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.

Tháng 5/2013, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy kết luận về việc tiếp tục thực hiện

Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 31/7/2007 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về việc đẩy

mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao tỉnh Hòa

Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015. Trong đó, Ban Thƣờng vụ

45

Tỉnh ủy xác định mục tiêu đến năm 2015 là: “Phát huy trách nhiệm xã hội, tiềm

năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp

giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt là các

đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo đƣợc thụ hƣởng thành quả giáo dục, y tế, văn

hóa, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao”. Mục tiêu cụ thể về văn hóa, thể thao

là: có 80% gia đình, 70% làng, bản, khu phố, 85% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu

văn hóa. Tỷ lệ ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên đạt 28%, số hộ đạt

tiêu chuẩn gia đình thể thao đạt 22%, số ngƣời đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt

75%.

Tháng 5/2013, Tỉnh ủy tiến hành tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung

ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc. Tỉnh ủy xác định 7 nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 5(Khóa VIII) trong thời gian tiếp theo trên địa bàn tỉnh là:

Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của

chính quyền, sự vào cuộc của các ngành và các tầng lớp nhân dân; Quán triệt sâu

sắc các nội dung chỉ đạo, định hƣớng của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn

hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về văn

hóa; Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quản lý, tổ chức các hoạt

động văn hóa, gắn mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa với kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội; Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, điều tra sƣu tầm văn hóa dân

gian các dân tộc, ƣu tiên đầu tƣ, tu bổ phục hồi, tôn tạo, cải thiện môi trƣờng cảnh

quan và khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa phục vụ cho phát triển kinh tế,

nâng cao đời sống nhân dân; Tiếp tục nâng cao chất lƣợng phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bổ xung các nội dung phù hợp trong giai

đoạn cách mạng hiện nay; Tăng cƣờng nguồn lực từ ngân sách nhà nƣớc và xã hội

hóa việc xây dựng và phát triển văn hóa các dân tộc; Đặc biệt chú trọng nâng cao

nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho các tầng lớp nhân dân trong xã

hội, nhất là thế hệ trẻ hiện nay.

Tháng 5/2014, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy kết luận về việc tiếp tục thực hiện

46

Chƣơng trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/4/2009 của Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy

thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục

xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kì mới”, xác định nhiệm vụ,

giải pháp tiếp tục thực hiện Chƣơng trình hành động số 18-CTr/TU. Ban Thƣờng vụ

Tỉnh ủy nêu một trong những nhiệm vụ trọng tâm để tiếp tục thực hiện Chƣơng

trình hành động số 18-CTr/TU là “Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy di sản

văn hóa của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; đa dạng các hoạt động giới thiệu, quảng

bá tác phẩm nhằm đƣa văn học, nghệ thuật đến mọi vùng, mọi đối tƣợng trong nhân

dân. Đầu tƣ xây dựng, nâng cấp cải tạo các công trình văn hóa nghệ thuật” [81, tr.3]

Thực hiện mục tiêu: xây dựng, phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Hòa Bình

giàu bản sắc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, ngày 03/10/2014 Tỉnh ủy ra

Chƣơng trình hành động số 27-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW,

ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về xây

dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền

vững đất nƣớc. Chƣơng trình hành động số 27-CTr/TU nêu ra mục tiêu, nhiệm vụ

và giải pháp chủ yếu thực hiện 06 chƣơng trình cụ thể: Xây dựng và hoàn thiện

nhân cách con ngƣời; Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh; Xây dựng văn hóa

trong chính trị và kinh tế; Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động văn hóa, văn

học, nghệ thuật; Bƣớc đầu phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn

thiện thị trƣờng văn hóa; Hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa

nhân loại.

Sau khi Ban Bí thƣ ban hành Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 27/7/2010 về chống

sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội, Tỉnh

ủy Hòa Bình đã tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai thực hiện chỉ thị đến cán bộ

chủ chốt các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể địa phƣơng; chỉ đạo

các huyện ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc, các ngành chức năng tổ chức triển khai

nội dung Chỉ thị số 46-CT/TW đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong

toàn tỉnh. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, hàng năm ban hành các văn bản, kế hoạch

hƣớng dẫn các cơ quan đơn vị phối hợp chống âm mƣu diễn biến hòa bình trên lĩnh

47

vực tƣ tƣởng văn hóa, chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây

hủy hoại đạo đức xã hội. Ngày 04/11/2015, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị báo cáo kết

quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 46-CT/ TW và xác định nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục

thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Ban Bí thƣ.

Tháng 12/2015, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện

Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội giai đoạn 2005 -2015; 5 năm

thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn

2011 - 2015 và xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của những công tác này giai đoạn

2015 - 2020.

Các sở, ban, ngành trên toàn tỉnh dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy

Đảng, chính quyền đã phối hợp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ để đƣa chủ trƣơng

của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc vào cuộc sống, đẩy mạnh “Phong trào toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng đời sống văn hóa trên địa

bàn tỉnh.

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh chỉ đạocông tác xây dựng đời sống văn hóa

đƣợc trên các lĩnh cực cơ bản.

2.2.1. Hoạt động chỉ đạo công tác tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện,

đọc sách báo

Hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động hƣớng vào phục vụ tốt các nhiệm

vụ chính trị. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức lễ ra quân đoàn xe tuyên

truyền lƣu động phục vụ tuyên truyền bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIII, đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2011 -2016 trên địa bàn toàn tỉnh.

Các đội tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức nhiều đợt tuyên truyền cổ động

phục vụ các nhiệm vụ chính trị, cac ngợi truyền thống cách mạng, tình yêu quê

hƣơng, đất nƣớc, chủ quyền Biển Đảo Việt Nam, xây dựng nông thôn mới bằng

nhiều hình thức: Kẻ vẽ pa nô, cắt treo băng rôn, khẩu hiệu, tuyên truyền bằng xe

chuyên dụng tại trung tâm các huyện thành phố, xã, phƣờng, thị trấn. Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch Hòa Bình phối hợp với các đơn vị Trung ƣơng tổ chức nhiều

48

hoạt động tuyên truyền, Chƣơng trình nghệ thuật đặc biệt và giao lƣu văn hóa, văn

nghệ nhƣ: “Hành trình về Điện Biên Phủ” và đêm nhạc giao hƣởng “Về với Điện

Biên Phủ” chào mừng kỉ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1957-

07/5/2014…

Năm 2015, Ban chỉ đạo Đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh chỉ đạo cho các địa

phƣơng sƣu tầm trƣng bày 200 tác phẩm ảnh thời sự, nghệ thuật phản ánh hoạt động

văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng giai đoạn 2011-2015; tổ chức triển lãm thành

tựu kinh tế xã hội gồm các sản phẩm làng nghề truyền thống, hàng hóa đặc trƣng

của các địa phƣơng trong tỉnh phục vụ đại hội thi đua yêu nƣớc tỉnh Hòa Bình lần thứ

IV. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng đƣợc duy trì. Trong giai đoạn 2011 -

2015, trung bình mỗi năm Trung tâm chiếu phim của tỉnh với gần 20 đội chiếu phim

lƣu động đã phục vụ 1.400 buổi chiếu phim, chủ yếu ở các xã vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn. Phát hành hàng nghìn đĩa phim, ca nhạc, tài liệu phục vụ

tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Hoạt động báo chí, phát thanh - truyền hình đã bám sát các nhiệm vụ trọng

tâm của tỉnh, phản ánh chính xác, kịp thời các hoạt động về phong trào thi đua lao

động sản xuất, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các sự kiện kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chƣơng trình phát

thanh, truyền hình phục vụ tốt nhu cầu thƣởng thức văn hóa và tuyên truyền kịp thời

các chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc của tỉnh và các ngày lễ lớn của đất

nƣớc đến nhân dân.

Báo Hòa Bình xuất bản đúng kỳ, đủ số, phát hành 5 kỳ/tuần với số lƣợng

6.500 tờ/số/kỳ. Báo Hòa Bình điện tử duy trì hoạt động, với khoảng 70.000 triệu

lƣợt ngƣời của trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ truy cập hàng năm [73, tr. 14].

Cổng thông tin điện tử Hòa Bình hoạt động thƣờng xuyên, đăng tải cập nhật nhiều

tin bài, văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND với hàng chục triệu

49

ngƣời truy cập mỗi năm.

Nhìn chung, hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động đã phát huy đƣợc vai

trò trong việc thông tin, tuyên truyền, nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho nhân

dân, đặc biệt là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.

Toàn tỉnh gồm có 01 thƣ viện tỉnh và 10 thƣ viện huyện phục vụ nhu cầu đọc

sách, báo, tạp chí của nhân dân. Hệ thống thƣ viện thƣờng xuyên tổ chức các cuộc

trƣng bày sách, báo về các chuyên đề kinh tế, văn hóa, xã hội phục vụ kỉ niệm các

ngày lễ lớn. Năm 2011, thƣ viện tỉnh tổng hợp biên tập phát hành hàng tháng 100

bản lƣợc thuật báo, tạp chí trung ƣơng viết về Hòa Bình; Tổ chức phát động cuộc

thi đọc sách báo “Tìm hiểu lịch sử 125 năm tỉnh Hòa Bình”. Kết quả đã có 97.035

bài tham gia dự thi. Đây là cuộc thi có số lƣợng bài thi lớn, chất lƣợng cao, góp

phần giáo dục truyền thống lịch sử tỉnh Hòa Bình.

Website Thƣ viện tỉnh Hòa Bình chính thức đƣa vào phục vụ bạn đọc, cung

cấp các tài liệu phục vụ tra cứu 15.000 đầu sách, gần 70.000 trang sách dƣ địa chí

Hòa Bình và trang sách viết về Hòa Bình, phục vụ trên 10.000 lƣợt bạn đọc truy

cập, khai thác sử dụng. Năm 2013, có 80.000 lƣợt ngƣời và năm 2014 có trên

137.000 lƣợt ngƣời truy cập vào website.

Bảng 2.1: Hoạt động phục vụ bạn đọc của hệ thống thƣ viện (2011-2015)

Năm Tổng số bản Số lƣợt sách Số thẻ bạn đọc Phục vụ số độc

sách, tạp chí báo luân chuyển giả

2011 134.702 270.000 3.405 83.000

2012 209.746 270.000 3.200 115.000

2013 216.551 300.000 3.400 150.000

2014 243.000 290.000 3.100 105.000

2015 250.000 300.000 3.200 120.000

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]

Năm 2015, Thƣ viện tỉnh phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông tổ chức

Lễ hƣởng ứng “Ngày sách Việt Nam”, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân

50

về tầm quan trọng của việc đọc sách, hình thành thói quen đọc sách trong nhân dân.

Trong giai đoạn 2011 - 2015 hoạt động thƣ viện, đọc sách báo trên toàn tỉnh

đƣợc duy trì và phát triển, góp phần cung cấp thông tin về kinh tế, văn hóa, xã hội

của địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế cho nhân dân. Trình độ của nhân dân các dân

tộc trong tỉnh từng bƣớc đƣợc nâng cao, phục vụ tích cực cho việc phát huy quyền

làm chủ của nhân dân cũng nhƣ phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật

Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa nhƣ: phối hợp tổ chức các cuộc

liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng từ tỉnh tới cơ sở; duy trì hoạt

động của các tổ, đội văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa với

nhiều hình thức phong phú đã thu hút đƣợc đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.

Bảng 2.2: Hoạt động nghệ thuật quần chúng (2011-2015)

Năm Số đội văn nghệ quần chúng Buổi biểu diễn Lƣợt ngƣời xem

2011 1.915 9.902 2.400.000

2012 1.715 8.050 1.900.000

2013 2.130 8.240 2.200.000

2014 2.030 12.180 2.436.000

2015 2.030 14.210 4.236.000

[Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch]

Nhiều huyện, thành phố đã khai thác có hiệu quả hoạt động của các đội văn

nghệ thôn bản, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân và nhiệm vụ chính trị của

địa phƣơng, điển hình nhƣ: huyện Lạc Sơn, Mai Châu, Lƣơng Sơn, Kì Sơn và thành

phố Hòa Bình. Nhƣ vậy, hoạt động văn nghệ quần chúng đƣợc duy trì, phát triển,

từng bƣớc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân, góp phần bảo tồn, giữ

gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh.

Bên cạnh đó hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp cũng đƣợc quan

tâm. Đoàn nghệ thuật các dân tộc tỉnh Hòa Bình đã xây dựng các chƣơng trình nghệ

thuật đặc sắc mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Hòa Bình đi tham gia các hoạt

51

động do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức và phục vụ nhiệm vụ chính trị của

tỉnh nhƣ: Tham gia Lễ hội mừng Đảng, mừng xuân Tân Mão tại làng Văn hóa - Du

lịch các dân tộc Việt Nam; biểu diễn phục vụ chào mừng thành công cuộc bầu cử

Đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Tham gia

chƣơng trình Liên hoan ca múa nhạc chuyên nghiệp toàn quốc…

Bảng 2.3: Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (2011-2015)

Số buổi biểu diễn Số lƣợt ngƣời xem Năm

2011 122 72.400

2012 102 76.000

2013 100 75.000

2014 102 80.000

2015 100 75.000

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]

Trong 5 năm 2011 - 2015. Đoàn nghệ thuật Hòa Bình đã tổ chức đƣợc trên

500 buổi biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu văn hóa văn

nghệ của nhân dân vùng sâu vùng xa, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo

động lực nâng cao hiệu quả lao động sản xuất của nhân dân.

2.2.3. Hoạt động chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa

Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể

Công tác bảo tồn, bảo tàng tiếp tục đƣợc coi trọng. Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thể

thao và Du lịch Hòa Bình chỉ đạo các địa phƣơng quản lý tốt 37 di tích lịch sử, văn

hóa, danh lam, thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và 20 di tích cấp tỉnh.

Tính đến năm 2012, toàn tỉnh có 64 di tích có quyết định công nhận, trong đó có 40

di tích cấp quốc gia, 24 di tích cấp tỉnh [79, tr. 9].

Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã kết hợp tốt công tác bảo vệ và khai thác giá

trị văn hóa, du lịch, tín ngƣỡng của các di tích, điển hình nhƣ: Bia Lê Lợi, Tƣợng

đài Bác Hồ (TP.Hòa Bình), Đền thờ Chúa Thác Bờ (huyện Cao Phong và huyện

Tân Lạc), Động Tiên, Nhà máy in tiền (huyện Lạc Thủy)…

Bảo tàng tỉnh cũng đã tổ chức nhiều cuộc trƣng bày, triển lãm hiện vật theo

52

chủ đề, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và thăm quan của nhân dân nhƣ:

trƣng bày hiện vật tiêu biểu của văn hóa Hòa Bình với chủ đề “Hòa Bình truyền

thống và đƣơng đại”, “Văn hóa truyền thống dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình”…

Về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể

Tỉnh tiếp tục đầu tƣ cho các đề tài nghiên cứu khoa học, phục dựng các di sản

văn hóa phi vật thể. Hoàn thành các đề tài: “Kiểm kê, bảo tồn giá trị văn hóa phi vật

thể của dân tộc Tày tỉnh Hòa Bình”, “Thống kê đề xuất giải pháp bảo tồn, tôn tạo

các di tích lịch sử Đình - Đền - Chùa - Miếu ở tỉnh Hòa Bình”. Tiếp tục thực hiện kế

hoạch kiểm kê sƣu tầm di sản “Mo Mƣờng Hòa Bình”, “Kiểm kê các lễ thức truyền

thống của dân tộc Dao tỉnh Hòa Bình”, “Sƣu tầm, nghiên cứu bảo tồn, phát triển

văn hóa ngƣời Dao Quần chẹt tỉnh Hòa Bình”, “Xây dựng, phục dựng các làn điệu

cồng, chiêng của dân tộc Mƣờng tỉnh Hòa Bình”.

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với một số Viện Nghiên cứu tiến

hành các đề tài: Sự biến đổi ngôn ngữ của dân tộc Mƣờng; Sƣu tầm nghề dệt,

nhuộm thủ công truyền thống của ngƣời Mƣờng Hòa Bình… Đây là những cơ sở

khoa học phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật

thể trên địa bàn tỉnh.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền chăm lo bảo tồn nét văn hóa trong sinh hoạt có

tính cộng đồng cao, đó là văn hóa nhà sàn của ngƣời Mƣờng, ngƣời Thái tại các

làng xã gắn với giữ gìn trang phục truyền thống, ngôn ngữ chữ viết và các vật dụng

phục vụ đời sống sinh hoạt thƣờng ngày. Hàng năm các Mƣờng trong tỉnh đều tổ

chức lễ hội ẩm thực các dân tộc, thi nấu các món truyền thống vào các dịp lễ hội

đầu năm.

Các lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức trang trọng, chiếm vị trí quan trọng

trong đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Năm 2011,

Hòa Bình tổ chức “Lễ hội văn hóa Cồng Chiêng” lần thứ nhất, với sự tham gia của

hơn 1.400 nghệ nhân đến từ các huyện trong tỉnh.

Ngoài ra, trong tỉnh có nhiều lễ hội do các địa phƣơng duy trì, tổ chức thƣờng

53

niên nhƣ: Lễ hội Đền Và, Đình Vai, Mƣờng Động… Trong các lễ hội, nét văn hóa

truyền thống, trò chơi dân gian đƣợc khôi phục, tái hiện đã góp phần củng cố tinh

thần đoàn kết và ý thức giữ gìn văn hóa truyền thống trong nhân dân.

2.2.4. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan, đơn

vị văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội

Phong trào xây dựng gia đình văn hóa

Đƣợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân xây dựng

đời sống văn hóa”, công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối

kết hợp có hiệu quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể nên Phong trào xây dựng “Gia

đình văn hóa” đạt đƣợc những kết quả đáng phấn khởi.

Với mục tiêu xây dựng gia đình hòa thuận hạnh phúc, tiến bộ, góp phần vào

việc phát triển kinh tế chung của tỉnh, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo tồn

truyền thống văn hóa và duy trì nòi giống, nhiều mô hình gia đình tiêu biểu đã đƣợc

nêu gƣơng và phổ biến rộng rãi.

Hàng năm, việc kiểm tra bình xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”

đƣợc cơ sở triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, tiêu chuẩn. K

ết quả đạt đƣợc đã khẳng định tầm quan trọng của phong trào đối với ngƣời dân và khu

dân cƣ.

Bảng 2.4: Số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa (2011 - 2015).

Năm Số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn Tỷ lệ %

hóa/ Tổng số gia đình

147.847 /187.541 78,52 2011

146.383 /192.763 76,17 2012

151,741/198.954 76,27 2013

155.184/202.777 76,52 2014

158.154/203.282 77,8 2015

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]

Năm 2012, số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa so với năm 2011 giảm 885

54

hộ do xiết chặt tiêu chí bình xét và nâng cao chất lƣợng phong trào. Tuy nhiên đến

năm 2013, số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa bằng 76,27%, tăng 5.358 hộ so với

năm 2012, năm 2015 có 77,8% số hộ đạt gia đình văn hóa [108, tr. 7].

Tỷ lệ “Gia đình văn hóa” ngày càng đƣợc xiết chặt theo đúng các tiêu chí, tiêu

chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Ban chỉ đạo Phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Gia đình văn hóa 3 năm liền,

5 năm liền tiêu biểu xuất sắc đƣợc cơ sở bình chọn, suy tôn, vinh danh trong sổ

vàng truyền thống của gia đình và khu dân cƣ. Năm 2012, Ban chỉ đạo các cấp đã tổ

chức Hội nghị biểu dƣơng “Gia đình văn hóa” tiêu biểu xuất sắc 5 năm giai đoạn

2007 - 2012, khen thƣởng 735 giấy khen cấp huyện và 86 bằng khen cấp tỉnh cho

các hộ gia đình văn hóa tiêu biểu.

Đến nay, toàn tỉnh có 89.679 hộ gia đình văn hóa 3 năm liền tiêu biểu xuất

sắc đƣợc cơ sở bình chọn, suy tôn và vinh danh trong sổ vàng truyền thống; có

55.081 hộ gia đình văn hóa 5 năm liên tục trở lên đƣợc biểu dƣơng khen thƣởng

theo quy định của pháp luật [108, tr. 8].

Phong trào xây dựng thôn, làng, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

văn hóa

Giai đoạn 2011 - 2015, phong trào xây dựng, làng, thôn, bản, tổ dân phố văn

hóa thực sự đã có những tác động tích cực trong việc cải thiện đời sống kinh tế, văn

hóa, xã hội, làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn, đô thị góp phần đƣa tỉnh Hòa

Bình từng bƣớc phát triển.

Phong trào xây dựng làng, thôn, bản, tổ dân phố văn hóa tác động tích cực đẩy

mạnh phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, thực hiện có hiệu quả nhiều

dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, nƣớc sạch nông thôn, kiên cố hóa

kênh mƣơng, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

Nhiều mô hình đem lại thu nhập cao, giúp nhiều hộ vƣơn lên thoát nghèo và

làm giàu chính đáng, tạo việc làm tại chỗ cho nhiều lao động, góp phần vào sự tăng

trƣởng kinh tế trong vùng. Tiêu biểu nhƣ: Tiểu khu 5, thị trấn Cao Phong với mô

hình trồng cam quýt, mía và dịch vụ… tạo việc làm cho hàng trăm ngƣời lao động

55

và tăng thu nhập bình quân lên 35 triệu đồng/ngƣời/năm; Tổ dân phố số 1, Phƣờng

Tân Hòa, Thành phố Hòa Bình có 100% số ngƣời lao động trong độ tuổi có việc

làm, thu nhập bình quân đạt 32 triệu đồng/ngƣời/năm...[108, tr. 06].

Việc xây dựng thiết chế nhà văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh luôn đƣợc quan

tâm, với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc và sự đóng góp về kinh phí, ngày công

không nhỏ của nhân dân, đã từng bƣớc phấn đấu hoàn thành việc xây dựng thiết chế

văn hóa cơ sở. Việc tạo dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với hàng xóm, láng

giềng đã trở thành phong tục tập quán tốt đẹp trong việc xây dựng đời sống văn hóa

khu dân cƣ.

Từ năm 2011 đến 2015, phong trào xây dựng thôn, làng, bản, tổ dân phố văn

hóa đã tập trung đi sâu vào đánh giá chất lƣợng thông qua việc bình xét, công nhận

các khu dân cƣ văn hóa đảm bảo tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng và Hƣớng dẫn của Ban chỉ đạo phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Năm 2013, UBND tỉnh

tổ chức Hội nghị biểu dƣơng Làng văn hóa tiêu biểu xuất sắc các cấp tỉnh Hòa Bình

giai đoạn 2008 - 2013, có 100 Làng văn hóa tiêu biểu xuất sắc đƣợc Chủ tịch

UBND tỉnh tặng bằng khen.

Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa cũng

đƣợc quan tâm. Hàng năm, lãnh đạo các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp phối hợp với

công đoàn cơ sở phát động phong trào xây dựng “Cơ quan đơn vị, doanh nghiệp đạt

chuẩn văn hóa” gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đồng thời tổ chức cho cán

bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động đăng ký thi đua. Đẩy mạnh việc học tập

và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với các phong trào thi đua “Lao

động giỏi, lao động sáng tạo”, “Giỏi việc nƣớc, đảm việc nhà”, xây dựng cơ quan

“Xanh, sạch, đẹp”; Cuộc vận động xây dựng ngƣời cán bộ, công chức, viên chức

“Trung thành, sáng tạo, tận tụy gƣơng mẫu”…

Các cơ quan đơn vị tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động

học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Các

phong trào hoạt động xã hội, từ thiện, đóng góp ủng hộ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”,

56

“Ngày vì ngƣời nghèo”, “Quỹ nạn nhân chất độc da cam ”… đƣợc các cơ quan đơn

vị, đoàn viên công đoàn nhiệt tình hƣởng ứng tạo thành một phong trào sâu rộng,

với nhiều hoạt động cụ thể thiết thực đã kịp thời giúp đỡ nhiều gia đình cán bộ,

công chức, viên chức, ngƣời lao động vƣợt qua khó khăn và góp phần thực hiện tốt

an ninh xã hội trên địa bàn.

Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các

cấp luôn quan tâm đến việc đăng kí, bình xét, công nhận danh hiệu cơ quan đơn vị

đạt chuẩn văn hóa hàng năm. Kết quả đạt đƣợc đã khẳng định tầm quan trọng của

Phong trào đối với các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.

Năm 2014, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dƣơng cơ quan, đơn vị đạt

chuẩn văn hóa tiêu biểu xuất sắc tỉnh Hòa bình giai đoạn 2009 - 2014, có 75 tập thể

đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen. Năm 2011, toàn tỉnh có 1.068/1.332 cơ

quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa bằng 81.5%, đến năm 2015, đã tăng lên 89.6% cơ

quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa [108, tr. 10].

Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội

Về xây dựng nếp sống văn minh trong việc cƣới: Hầu hết các địa phƣơng đã

làm tốt việc thực hiện đăng kí kết hôn và trao giấy đăng kí kết hôn theo đúng nghi

thức, đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính do Nhà nƣớc quy định. Có xu hƣớng

đơn giản hóa các thủ tục, nghi lễ trong việc tổ chức lễ cƣới, đảm bảo vui tƣơi lành

mạnh, tiết kiệm và phù hợp với phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.

Phần lớn các gia đình tổ chức đám cƣới đã rút gọn thời gian, chỉ tổ chức trong

ngày và tổ chức lễ cƣới vào ngày thứ bảy, chủ nhật. Tổ chức tiệc cƣới ngoài giờ

hành chính (thƣờng vào cuối giờ chiều) không làm ảnh hƣởng đến thời gian làm

việc của cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động.

Trong đám cƣới không mời thuốc lá. Hầu hết tiệc cƣới không tổ chức rầm rộ,

số mâm cỗ tại tiệc cƣới thực hiện theo đúng quy định (mức tối đa là 50 mâm) của

tỉnh, việc sử dụng rƣợu bia trong đám cƣới đã phần nào hạn chế.

Các địa phƣơng đã thực hiện nghiêm túc quy định không mở nhạc cƣới trƣớc

6h sáng và sau 22h đêm, không mở nhạc to vƣợt quá quy định. Tổ chức đám cƣới

57

không gây mất an ninh trật tự và vi phạm hành lang an toàn giao thông.

Bảng 2.5: Số đám cƣới thực hiện theo nếp sống văn hóa (2011-2015)

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tổng số đám cƣới Năm thực hiện Số đám cƣới theo nếp sống văn hóa mới Số đám cƣới theo mô hình mới hiệu quả tiết kiệm

2011 9.255 8.031 86,8 4097 44,3

2012 8.771 7.871 89,7 3720 41,9

2013 8.209 7.079 86,2 3722 44,4

2014 7.417 6.395 86,2 3459 46,6

2015 5.557 5.031 90,5 2686 48,3

[Nguồn: 109, tr. 10]

Về xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang: Việc thực hiện các nội dung

trong quy định nhƣ: thời gian tổ chức đám tang, thủ tục, nghi lễ tổ chức tang lễ… cơ

bản đảm bảo đúng, nghiêm trang, gọn nhẹ, tiết kiệm, tƣơng trợ, đoàn kết cộng đồng,

phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, hoàn cảnh của gia đình và hƣơng

ƣớc, quy ƣớc tại cộng đồng dân cƣ.

Việc quàn thi hài, khâm niệm chôn cất, bốc mộ… đƣợc thực hiện theo đúng

quy định của Bộ Y tế (xu hƣớng hiện nay ở thành phố Hòa Bình và một số huyện

lân cận là thực hiện hỏa thiêu thay cho địa táng, số đám tang thực hiện việc hỏa

thiêu đang tăng nhanh) bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Tổ chức đám tang cơ bản đảm

bảo các quy định của pháp luật, an toàn giao thông và trật tự nơi công cộng. Các

tuần, tiết trong và sau lễ tang (3 ngày, 10 ngày, 49 ngày, 100 ngày…) đƣợc tổ chức

trong nội bộ gia đình. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức viên chức,

đƣợc thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ công chức,

viên chức nhà nƣớc khi từ trần (theo Nghị định 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012).

Chính quyền địa phƣơng các cấp đã từng bƣớc quy hoạch, có kế hoạch đầu tƣ kinh

58

phí cho việc xây dựng nghĩa trang tại khu dân cƣ.

Bảng 2.6: Số đám tang thực hiện theo nếp sống văn hóa (2011-2015)

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Năm thực hiện Tổng số đám tang Số đám tang theo nếp sống văn hóa mới Số xã (phƣờng, thị trấn) đã quy hoạch nghĩa trang/ tổng số xã

2011 4752 3908 82,2 Số đám tang thực hiện hỏa táng 24 0,05 97/210 46,1

2012 4228 4087 96,6 41 0,09 104/210 49,5

2013 4355 4166 95,6 129 0,29 110/210 52,3

2014 4364 4278 98,0 152 0,34 118/210 56,1

2015 3710 3026 81,5 111 0,29 119/210 56,6

[Nguồn: 109, tr.10]

Về xây dựng nếp sống văn minh trong lễ hội; Các địa phƣơng chấp hành

nghiêm túc việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nƣớc và các địa phƣơng; lễ

đón nhận huân chƣơng, danh hiệu cao quý đảm bảo trọng thể, trang nghiêm tiết

kiệm theo tinh thần Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ

về nghi thức Nhà nƣớc trong tổ chức mít tinh, lễ kỉ niệm, trao tặng và đón nhận

danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc.

Hiện nay, tỉnh đã duy trì và phục dựng lại một số lễ hội dân gian truyền thống

nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp, giàu bản sắc. Việc tổ chức

lễ hội cơ bản thực hiện đúng theo quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa, Quy

chế tổ chức lễ hội do Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Toàn

tỉnh có 124 phong tục, tập quán, nghi thức lễ hội các dân tộc. trong đó có 36 lễ hội

đã đƣợc kiểm kê, lập hồ sơ. Hàng năm, nhân dân trong tỉnh tổ chức và duy trì từ 15

đến 22 lễ hội nhƣ: Khai hạ - Mƣờng Bi (huyện Tân Lạc), Xên bản - Xên Mƣờng

(huyện Mai Châu)…

Dù còn là một tỉnh nghèo, nguồn lực còn hạn chế những những năm gần đây,

một số lễ hội mới của toàn quốc và khu vực đã đƣợc tỉnh dành nguồn kinh phí tổ

59

chức nhƣ: Lễ hội cồng chiêng (2011), Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân

tộc vùng Tây Bắc (2013). Hàng năm, các lễ hội trong tỉnh đã phục vụ nhu cầu

hƣởng thụ văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh và khoảng 5 đến 7 triệu lƣợt

khách du lịch ngoài tỉnh.

Bảng 2.7: Số lễ hội đƣợc tổ chức trong tỉnh (2011-2015)

Năm thực hiện Lễ hội dân gian Lễ hội lịch sử Lễ hội khác

cách mạng

2011 59 01 04

2012 61 01 04

2013 61 02 04

2014 63 01 04

2015 56 01 04

[Nguồn: 109, tr. 10].

2.2.5. Hoạt động chỉ đạo công tác thể dục thể thao

Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục

phát triển, thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia. Năm 2012, UBND tỉnh tổ chức

lễ phát động tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo

gƣơng Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đẩy mạnh

phong trào thể thao quần chúng và các giải thể thao ở cơ sở phục vụ chào mừng các

ngày lễ lớn. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh diễn ra hàng trăm giải thể thao cấp, xã,

huyện, với hàng nghìn lƣợt vận động viên tham gia. Số ngƣời tham gia luyện tập thể

dục thể thao tăng lên 25% vào năm 2011, 26% năm 2013 và lên đến 27% vào năm

2014 [103, tr. 5]. Đến năm 2015, số ngƣời luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên

đạt 28.9% [107, tr. 5].

Trƣờng Phổ thông năng khiếu Dân tộc nội trú tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy,

thực hiện chức năng đào tạo các lớp năng khiếu và huấn luyện các đội tuyển thể

thao của tỉnh. Năm 2011, trƣờng tuyển sinh khóa học đầu tiên với 6 lớp năng khiếu

gồm: Bắn nỏ, Đẩy gậy - Vật, Xe đạp, Karatedo, Boxinh, Điền kinh với tổng số 60

học sinh [100, tr. 5]. Các lớp đào tạo năng khiếu thể thao đƣợc duy trì: năm 2014 đào tạo

60

08 lớp với 90 học sinh, năm 2015 tăng lên 09 lớp với gần 100 học sinh [103, tr. 5].

Các huyện, thành phố quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lƣợng phong trào tại cơ

sở. Đặc biệt tập trung chỉ đạo tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp - đây thực sự

là ngày hội, có sức lan tỏa lớn, thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Các câu lạc bộ

thể dục thể thao đƣợc duy trì và phát triển về số lƣợng trên toàn tỉnh: năm 2011 có

505 câu lạc bộ, năm 2015 tăng lên 664 câu lạc bộ [107, tr. 5].

Để thúc đẩy phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển hơn nữa, Sở

Văn hóa Thể thao và Du lịch đẩy mạnh triển khai chƣơng trình hành động của Tỉnh

ủy về việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể

dục thể thao đến năm 2020. Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện cuộc vận động

“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” và Nghị quyết số 16/NQ-

CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ về chƣơng trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cƣờng

sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm

2020”. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng phong trào thể thao quần chúng

và các giải thể thao tại cơ sở, hƣớng dẫn chuyên môn cho các huyện, thành phố

hoàn thành chỉ tiêu sự nghiệp thể dục thể thao các năm.

2.2.6. Hoạt động chỉ đạo công tác xây dựng thiết chế văn hóa

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống thiết chế văn hóa đƣợc các cấp ngành

quan tâm đầu tƣ. Thực hiện đề án xây dựng nhà văn hóa xóm bản, đến năm 2011,

toàn tỉnh đã xây dựng mới đƣợc 1.255 nhà văn hóa xóm bản và cải tạo đƣợc 237

nhà văn hóa xóm bản với tổng kinh phí thực hiện trên 93 tỷ đồng. Tại thành phố

Hòa Bình, riêng năm 2012 đã hoàn thành xây dựng 21 nhà văn hóa với kinh phí hỗ

trợ là 17 tỷ đồng [101, tr. 7]

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có kế hoạch tài chính hàng năm để xây dựng hệ

thống thiết chế văn hóa, triển khai thực hiện các dự án chƣơng trình mục tiêu quốc

gia về văn hóa, cung cấp trang thiết bị, tài liệu tuyên truyền cho các nhà văn hóa

xóm bản. Với phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, các cơ quan, ban

ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân, các tổ chức doanh

61

nghiệp tích cực đầu tƣ xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Kinh phí đầu tƣ

cho xây dựng thiết chế văn hóa ngày càng tăng, năm 2014 là 1.9 tỷ đồng, đến năm

2015 tăng lên 3.2 tỷ đồng [107, tr. 6]. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.510 nhà văn

hóa (bao gồm nhà văn hóa liên tổ) đạt tỷ lệ 75% số xóm bản có nhà văn hóa, tổng

kinh phí đầu tƣ 96.1 tỷ đồng (trong đó ngân sách tỉnh 22.4 tỷ đồng, ngân sách huyện

xã hỗ trợ 2.21 tỷ đồng, nguồn vốn của các tổ chức cá nhân 2.2 tỷ đồng và nhân dân

đóng góp 69.28 tỷ đồng), 10 sân vận động huyện, 800 sân thể dục thể thao, trong đó

trên 100 sân thuộc khu vực ngoài công lập hoạt động từ nguồn kinh phí xã hội hóa

[107, tr. 7].

Tổ chức bộ máy của trung tâm văn hóa thể thao các huyện, thành phố, xã

phƣờng cơ bản đƣợc kiện toàn, phần lớn cán bộ trong biên chế, đƣợc đào tạo có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hàng năm đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao trình

độ chuyên môn góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Sở Văn hóa Thể thao

và Du lịch Hòa Bình đã tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa các cấp có trình độ

từ cao đẳng trở lên, trong đó đặc biệt chú ý xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa ở

những thôn, bản vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn là những ngƣời biết tiếng dân

tộc, hiểu biết về phong tục, tập quán, văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn

nhằm thực hiện công tác văn hóa ở cơ sở có hiệu quả cao.

Bảng 2.8: Số cán bộ văn hóa tham gia bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Số lớp bồi 04 02 07 08 02

dƣỡng

Số cán bộ 320 165 555 587 160

tham gia

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch]

Với việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu, bố trí cán bộ có chuyên

môn, nên hệ thống thiết chế văn hóa hoạt động có hiệu quả cao. Các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, sinh hoạt câu lạc bộ của các đoàn thể đã diễn

ra thƣờng xuyên ở nhiều thiết chế văn hóa. Đã có hàng nghìn buổi biểu diễn nghệ

62

thuật quần chúng, sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thông tin tuyên truyền

các chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện tại các

thiết chế văn hóa, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân các

dân tộc trong tỉnh và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, chính trị,

xã hội ở địa phƣơng.

Tiểu kết chương 2

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, công tác xây

dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thực sự thấm sâu vào nhận

thức của mỗi ngƣời dân. Số lƣợng, chất lƣợng gia đình, làng, bản, tổ dân phố, cơ

quan, đơn vị, trƣờng học văn hóa đƣợc nâng lên. Việc thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có chuyển biến tích cực, các tập tục lạc hậu dần

đƣợc xóa bỏ. Công tác bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đƣợc

coi trọng. Phong trào văn hóa nghệ thuật phát triển rộng khắp. Đông đảo nhân dân

tham gia phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”. Hoạt

động xã hội hóa xây dựng các thiết chế văn hóa đạt kết quả khá…

Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở Hòa Bình vẫn còn

một số hạn chế: Quá trình triển khai thực hiện các chủ trƣơng của Tỉnh ủy, chính

sách của UBND tỉnh còn chậm, sự phối hợp của các cấp, các ngành chƣa thực sự

đồng bộ. Việc phát hiện, bồi dƣỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, công tác

khen thƣởng chƣa kịp thời. Chất lƣợng của các phong trào thi đua ở một số nơi chƣa

đƣợc chú trọng, còn hiện tƣợng chạy theo thành tích… Để khắc phục những yếu

kém trên, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh cần tiếp

63

tục nỗ lực phấn đấu để công tác xây dựng đời sống văn hóa đạt kết quả cao hơn.

Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

3.1. Một số nhận xét

3.1.1. Ưu điểm

Trong những năm 2006 - 2015, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa

của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có nhiều ƣu điểm, góp phần nâng cao đời sống văn

hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của

địa phƣơng. Những ƣu điểm đó là:

Một là, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương

xây dựng, phát triển văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng để

chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh đã tập trung chỉ đạo quán triệt, xây dựng

chƣơng trình, tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội X và Đại hội XI của Đảng, nghị

quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban chấp hành

Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà

bản sắc dân tộc, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ 9 của

Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con

ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu bền vững đất nƣớc”, một số chỉ thị, quyết định

của Bộ Chính trị về công tác xây dựng đời sống văn hóa và Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, XV.

Tỉnh ủy và các cấp ủy Đảng cơ sở đã tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, học

tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng để quán triệt, tuyên truyền phổ biến, đƣa chủ

trƣơng xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng vào cuộc sống, nâng cao nhận thức

của đội ngũ cán bộ chủ chốt, của đảng viên và nhân dân trong tỉnh về chủ trƣơng

phát triển văn hóa của Đảng, về vai trò của công tác xây dựng đời sống văn hóa đối

với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đồng thời, Đảng bộ tỉnh vận dụng linh hoạt

chủ trƣơng của Đảng, căn cứ vào tình hình cụ thể của các địa phƣơng trong tỉnh, chỉ

đạo các ban ngành triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ƣơng trong

lĩnh vực văn hóa. Trong đó nổi bật là việc quán triệt, tuyên truyền, đẩy mạnh thực

64

hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; việc thực hiện

nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; việc đẩy mạnh xã hội hóa các

hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh nghiêm túc triển khai thực

hiện nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 của Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa IX) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến

đậm đà bản sắc dân tộc. Tỉnh ủy xác định phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” là một giải pháp lớn, việc triển khai thực hiện phong trào là một

nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh. Các văn bản

chỉ đạo của Trung ƣơng, các chƣơng trình hành động của Tỉnh ủy đƣợc thể chế

bằng các kế hoạch của các cấp chính quyền triển khai xuống cơ sở, với những mục

tiêu cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn với nhiệm vụ cơ bản là: tuyên truyền vận

động phong trào kết hợp với tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng

cao nhận thức của nhân dân, tạo nên ý thức trách nhiệm trong toàn xã hội tích cực

hƣởng ƣớng tham gia xây dựng phong trào.

Về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang, lễ hội đƣợc các cấp

ủy, chính quyền trong tỉnh tiếp tục thực hiện gắn với việc triển khai Nghị quyết

Trung ƣơng 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị lần thứ 10 (khóa IX) “Về xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Các cộng đồng

dân cƣ cụ thể hóa thành các nội quy, hƣơng ƣớc, quy ƣớc gắn liền với việc thực

hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ.

100% huyện, thành phố tổ chức các hội thảo về việc cƣới, việc tang nhằm khảo sát,

đánh giá tình hình và đƣa ra các giải pháp chỉ đạo hiệu quả ở địa phƣơng.

Việc quán triệt thực hiện Chỉ thị 27 về thực hiện nếp sống văn minh trong việc

cƣới, việc tang, lễ hội đã đƣợc các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, nhân dân

đồng tình hƣởng ứng. Chủ trƣơng này đƣợc triển khai nhanh chóng tại cộng đồng

dân cƣ đã đẩy lùi đƣợc các hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu tiết kiệm đƣợc thời

gian, công sức, tiền của cho nhân dân, góp phần xây dựng đời sống văn hóa lành

mạnh trong cộng đồng dân cƣ. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền

65

phải thực sự quan tâm hơn nữa cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong

việc cƣới, việc tang và lễ hội để nâng cao chất lƣợng cuộc vận động này ở các địa

phƣơng.

Thực hiện phƣơng châm và chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể

dục thể thao, đặc biệt là Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh

xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao đƣợc Đảng bộ

tỉnh quan tâm chỉ đạo. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU

ngày 31/7/2007 của về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,

thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hƣớng đến năm 2015.

Sau khi có Nghị quyết số 10 - NQ/TU, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban

ngành đoàn thể đã tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tổ chức hội nghị cấp tỉnh để triển khai nghị quyết số

10-NQ/TU, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai

thực hiện công tác xã hội hóa theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy và

UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ - cơ quan thƣờng trực Ban chỉ đạo tỉnh về xã

hội hóa đã chủ động đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích, ƣu

đãi - thu hút đầu tƣ của các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất, các thiết

chế văn hóa, các nhà văn hóa thôn bản…

Dựa trên tình hình của địa phƣơng, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã linh hoạt triển

khai các phong trào cho phù hợp với thực tiễn. Các cấp ủy đảng đã chỉ đạo các cấp,

các ngành xây dựng các kế hoạch thực hiện phong trào trong từng năm, từng giai

đoạn với các chỉ tiêu cụ thể, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động,

nâng cao nhận thức của nhân dân trong thực hiện các phong trào, đặc biệt là phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân trong nhân dân. Đẩy

mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi để

các tổ chức, cá nhân đầu tƣ vào lĩnh vực văn hóa nhằm thúc đẩy công tác xã hội hóa

phát triển

Có thể nói, việc quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trƣơng xây dựng, phát triển

66

văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt những chủ trƣơng đó cho phù hợp thực tiễn

của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình là nhân tố quyết định tạo nên sự thành công của công

tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa.

Hai là, nâng cao năng lực của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh, tăng cường hiệu

quả hoạt động của các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn quan tâm tới công tác kiện toàn, nâng cao năng

lực chủ động hoạt động của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh. Từ năm 2006 đến năm

2015 Ban chỉ đạo tỉnh đã đƣợc quan tâm, củng cố, kiện toàn. Ban chỉ đạo phong

trào tỉnh đã thực hiện tốt công tác tham mƣu cho các cơ quan lãnh đạo; chủ động

xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các kế hoạch; tập huấn nâng cao năng

lực làm việc cho cán bộ; báo cáo thống kê thƣờng xuyên đảm chế độ khen thƣởng

kịp thời….

Dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, Ban chỉ đạo tỉnh tham mƣu cho UBND

tỉnh ban hành các quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo tỉnh; quyết định

ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo; quy định thực hiện nếp sống văn minh

trong việc cƣới, việc tang, lễ hội; quy chế thực hiện nếp sống văn hóa trong công sở

của tỉnh Hòa Bình, đồng thời có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên

trong Ban chỉ đạo tỉnh. Năm 2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 271/QĐ-

UBND ngày 11/03/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” trên cơ sở hợp nhất Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”..

Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã xây

dựng kế hoạch trong các giai đoạn 2006 - 2010, 2011 - 2016 với các mục tiêu, chỉ

tiêu cụ thể thông qua 7 phong trào: Phong trào xây dựng “Ngƣời tốt việc tốt, các

điển hình tiên tiến”, xây dựng “Gia đình văn hóa”, xây dựng “Làng, bản, tổ dân phố

văn hóa”, xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, cuộc vận

động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”, phong trào

“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại”, phong trào “Học tập, lao

67

động sáng tạo”.

Ban chỉ đạo thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn hƣớng dẫn chuyên môn

nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra, nắm bắt tình hình, tổ chức khảo sát, sơ kết, tổng kết,

khen thƣởng, biểu dƣơng, bình xét, công nhận danh danh hiệu văn hóa trong các

phong trào. Đặc biệt Ban chỉ đạo chú trọng đến công tác tuyên truyền, phối hợp với

các cơ quan thông tin đại chúng đƣa tin, phóng sự về các gƣơng ngƣời tốt việc tốt,

nhân rộng các điển hình tiên tiến… Chế độ báo cáo, thống kê, đảm bảo thông tin

giữa các cấp, duy trì chế độ giao ban trong Ban chỉ đạo tỉnh và tổ chức hội nghị sơ

kết 6 tháng và tổng kết hoạt động hàng năm đƣợc thực hiện tốt.

Bên cạnh việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành thành viên trong

Ban chỉ đạo tỉnh, Đảng bộ tỉnh quan tâm tới chỉ đạo phối hợp công tác của các

ngành thành viên Ban chỉ đạo nhằm đạt hiệu quả cao:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã thực hiện tốt vai trò là cơ quan thƣờng

trực của Ban chỉ đạo: tham mƣu cho UBND tỉnh thể chế hóa các văn bản của Đảng,

Nhà nƣớc, Ban chỉ đạo Trung ƣơng; xây dựng các kế hoạch, hƣớng dẫn Ban chỉ đạo

các cấp triển khai phong trào hàng năm, từng giai đoạn; tổ chức các hoạt động tuyên

truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho

cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động; tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết

hoạt động của Ban chỉ đạo.

Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, tham mƣu cho Ban chỉ đạo Phong trào tỉnh

triển khai thực hiện phong trào “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.

Chỉ đạo hƣớng dẫn các cấp Công đoàn thực hiện Phong trào đảm bảo đúng đối

tƣợng, trực tiếp theo dõi, hƣớng dẫn việc đăng ký, tổng hợp danh sách, trình cơ

quan thƣờng trực Ban chỉ đạo cùng cấp thẩm định hồ sơ công nhận danh hiệu “Cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị

tổng kết, sơ kết theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các thành viên

Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa ở khu dân cƣ” trong tình hình mới. Chỉ đạo, hƣớng dẫn Mặt trận Tổ

68

quốc các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động khu dân cƣ, hộ gia đình

đăng ký xây dựng danh hiệu: Gia đình văn hóa, Khu dân cƣ văn hóa, Xã đạt chuẩn

văn hóa nông thôn mới, Phƣờng, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị đảm bảo đúng

quy định và chỉ đạo Mặt trận các cấp, Ban công tác Mặt trận tiến hành tổ chức hội

nghị bình xét, đề nghị công nhận các danh hiệu văn hóa; tổ chức ngày Hội Đại đoàn

kết toàn dân tộc trong dịp kỷ niệm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt

Nam (18/11) hàng năm.

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, chỉ đạo phong trào xây dựng gƣơng “Ngƣời

tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến”. Tham mƣu cho Tỉnh ủy và định hƣớng, chỉ đạo

hệ thống thông tin đại chúng tuyên truyền sâu rộng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt điển

hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây đời sống văn hóa” lồng ghép

vào phong trào thi đua yêu nƣớc.

Các cơ quan thông tin đại chúng nhƣ Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh - truyền

hình, Hội văn học nghệ thuật tỉnh đã có nhiều hình thức tuyên truyền nội dung

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên các phƣơng tiện

thông tin; xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, đăng tải nhiều bài viết, phóng sự

phản ánh gƣơng ngƣời tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến trong phong trào ở cơ

sở và các sở ban ngành của tỉnh.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể với trách nhiệm là thành viên ban chỉ đạo đã

phối hợp thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao; tích cực tuyên truyền, vận động cán bộ,

công chức, viên chức, ngƣời lao động, đoàn viên, hội viên tham gia hƣởng ứng

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện

nhiệm vụ chính trị, với thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trƣờng văn hóa

lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng.

Bên cạnh hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh, dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy

đảng, Ban chỉ đạo phong trào ở các cấp cơ sở đã kịp thời triển khai kế hoạch của

cấp trên, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với từng địa

phƣơng. Bằng nhiều hình thức tổ chức và nội dung sinh hoạt phong phú, Ban chỉ

đạo ở các cấp cơ sở đã gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

69

hóa” với phong trào yêu nƣớc. Thƣờng xuyên tuyên truyền vận động cán bộ, nhân

dân tích cực lao động sáng tạo, đăng ký các danh hiệu văn hóa và giao ƣớc thi đua

hàng năm.

Ban chỉ đạo ở các cấp cơ sở cũng rất chú trọng việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật

chất phục vụ phong trào, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực nhƣ: tạo điều kiện

khuyến khích làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo; phát triển phong trào văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao; phong trào khuyến học; đền ơn đáp nghĩa. Tăng cƣờng khối

đoàn kết dân tộc, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trấn áp tội phạm, đẩy lùi

các tệ nạn xã hội, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ,

nhân dân góp phần nâng cao chất lƣợng phong trào ở cơ sở.

Với sự chỉ đạo thống nhất hoạt động của Ban chỉ đạo từ cấp tỉnh đến cấp cơ

sở, sự tích cực phối hợp hoạt động của các ban ngành thành viên Ban chỉ đạo nên

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói riêng và các hoạt

động xây dựng đời sống văn hóa nói chung đã phát triển mạnh trở thành một phong

trào xã hội rộng lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.

Ba là, thực hiện tốt công tác bố trí, bồi dưỡng cán bộ, đẩy mạnh cải cách

hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình luôn quan tâm tới công các cán bộ. Việc bố trí công tác,

bồi dƣỡng cán bộ văn hóa luôn xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động văn

hóa của địa phƣơng. Công tác bố trí, bồi dƣỡng cán bộ văn hóa đƣợc thực hiện

thông qua quá trình tuyển chọn, rèn luyện lâu dài của cán bộ trong thực tế công

việc. Đặc biệt Đảng bộ tỉnh luôn giữ vũng nguyên tắc tập trung dân chủ trong bố trí

cán bộ.

Theo Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 17/3/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình,

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình đƣợc thành lập. Sở đã quy định rõ

chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc bảo đảm hoạt động hiệu quả.

Thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ công chức, tuyển dụng, nâng ngạch, đề bạt

cán bộ, đảm bảo kịp thời chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên

chức trong ngành. Hàng năm xây dựng cơ cấu công chức, viên chức của ngành trình

70

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều

động và quản lý sử dụng cán bộ, công chức theo đúng chức năng nhiệm vụ đƣợc

giao.

Theo hƣớng dẫn của Ban tổ chức Tỉnh ủy Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch đã giới thiệu các đồng chí có đủ tiêu chuẩn, đƣa vào quy hoạch các chức

danh lãnh đạo, thực hiện quy trình giới thiệu tín nhiệm các chức danh lãnh đạo làm

cơ sở cho công tác đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán bộ.

Để phát triển sự nghiệp của ngành văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

phối hợp với các ngành chức năng tham mƣu cho UBND tỉnh thành lập “Trƣờng

phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình” trên cơ sở sắp xếp lại bộ

máy tổ chức của Trung tâm Huấn luyện - Bồi dƣỡng thể dục thể thao tỉnh.

Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ văn hóa có bản lĩnh chính trị vững

vàng, lối sống lành mạnh, đặc biệt là có kiến thức chuyên môn và tƣ duy sáng tạo,

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức

của ngành và đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa tại cơ sở.

Để đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa, bên cạnh việc thực hiện tốt công

tác bố trí, bồi dƣỡng cán bộ, Đảng bộ tỉnh cũng rất quan tâm tới đẩy mạnh cải cách

hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh. Dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chủ động xây dựng và

triển khai kế hoạch cải cách hành chính của ngành, góp phần thực hiện tốt công tác

quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các phòng ban chức năng rà soát các

loại thủ tục hành chính đối với từng loại công việc thuộc chức năng quản lý của sở

để trình UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét hủy bỏ, sửa đổi những nội

dung không phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính nhằm đơn giản hóa các loại

thủ tục hành chính trong công tác quản lý văn hóa. Thực hiện niêm yết công khai

Quy chế tiếp công dân và các thủ tục hành chính quy định tại phòng “Nhận và trả

kết quả theo cơ chế một cửa”. Bố trí nơi làm việc thuận tiện và cán bộ có trình độ,

71

năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp, nhân

dân và giải quyết các thủ tục hành chính trên tinh thần hƣớng dẫn, phục vụ, cấp

phép đảm bảo đúng trình tự, thời gian theo quy định.

Công tác bố trí cán bộ hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc cùng với thƣờng xuyên

bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ

văn hóa, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý văn hóa của tỉnh Hòa Bình đã

góp phần nâng cao chất lƣợng các phong trào, củng cố niềm tin của nhân dân đối

với cán bộ và công tác quản lý văn hóa của tỉnh.

Bốn là, quan tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng kịp thời, góp phần

tạo động lực đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh.

Để hoàn thành các nhiệm vụ trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa, Tỉnh

ủy, các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể liên quan luôn

quan tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thƣởng. Đây chính là động lực thúc đẩy

phong trào, là biện pháp hữu hiệu để các cấp ủy Đảng, chính quyền vận dụng nhằm

thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đồng thời động viên khuyến

khích ngƣời lao động tích cực tham gia các phong trào.

Đảng bộ tỉnh nhấn mạnh đến trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, lãnh đạo các cơ

quan đơn vị về chất lƣợng, hiệu quả của thi đua, khen thƣởng; quan tâm chỉ đạo

kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua khen thƣởng ở các cấp, các

ngành. Đặc biệt, Tỉnh ủy quan tâm chỉ đạo lãnh đạo các ngành, các cấp xác định rõ,

chỉ tiêu, đối tƣợng, nội dung các phong trào thi đua bám sát nhiệm vụ của từng

ngành, từng địa phƣơng. Ban chỉ đạo phong trào các cấp hƣớng dẫn triển khai thông

tƣ về công nhận, bình xét các danh hiệu văn hóa theo tiêu chí, tiêu chuẩn đã quy

định từ tỉnh đến cơ sở.

Từ năm 2006 đến năm 2015, các ban ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh đã phát

động nhiều phong trào thi đua phù hợp với nhiệm vụ của từng ngành và gắn liền với

cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”

Liên đoàn lao động tỉnh chủ trì phát động phong trào xây dựng “Cơ quan, đơn

vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các tiêu chí, phát

72

động phong trào và tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp đạt chuẩn văn hóa; truyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và

ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký lồng ghép các

phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Xây dựng tác phong làm

việc văn minh lịch sự”…

Sở Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào xây dựng “Trƣờng học văn hóa”

lồng ghép với các phong trào thi đua của ngành nhƣ: phong trào “Dạy tốt, học tốt”,

“Dân chủ, kỉ cƣơng, tình thƣơng, trách nhiệm” và phong trào “Trƣờng học thân

thiện, học sinh tích cực”.

Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trong ngành đăng ký thực hiện các danh hiệu văn

hoá. Chủ trì triển khai các tiêu chí xây dựng “Gia đình văn hóa sức khỏe”, “Làng, khu

phố văn hóa sức khỏe” nhằm đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Các cơ qua thuộc lực lƣợng vũ trang đã lồng ghép các hoạt động của phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào các chƣơng trình thi đua của

ngành, xây dựng nếp sống văn hóa, môi trƣờng văn hóa lành mạnh trong đơn vị,

phát động phong trào thi đua gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”.

Khối đoàn thể nhƣ Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh… với chức

năng nhiệm vụ của mình đã tích cực vận động đoàn viên, hội viên, cán bộ, công

nhân viên chức, ngƣời lao động trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện tốt quy chế

dân chủ ở cơ sở, hƣởng ứng các phong trào thi đua yêu nƣớc, nhiệt tình tham gia

các phong trào xã hội góp phần vào công cuộc xây dựng đời sống văn hóa, phát

triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Trong công tác thi đua khen thƣởng, các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo các cấp,

ngành tiến hành công tác sơ kết, tổng kết thƣờng xuyên nhằm xác định kết quả đạt

đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong tổ chức thi đua khen thƣởng. Từ đó có những

điều chỉnh phù hợp để nâng cao chất lƣợng phong trào cũng nhƣ kịp thời khen

thƣởng, biểu dƣơng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đạt thành tích cao.

Công tác tuyên truyền cho các phong trào thi đua cũng đƣợc chú trọng. Các cơ

73

quan thông tin đại chúng sử dụng nhiều hình thức nhƣ: xây dựng các chuyên mục,

chuyên đề, đăng tải nhiều bài viết, phóng sự phản ánh gƣơng ngƣời tốt, việc tốt,

những điển hình tiên tiến để nhân rộng trong các phong trào thi đua.

Trên thực tế, thi đua khen thƣởng đã trở thành biện pháp đƣợc các cấp ủy Đảng,

chính quyền trong tỉnh sử dụng hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng

đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Năm là, sự linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo xây dựng đời

sống văn hóa đã tạo nên nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống văn hóa của

nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Trong những năm qua, đời sống văn hóa của nhân dân tỉnh Hòa Bình đạt đƣợc

những kết quả đáng mừng thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất là, góp phần xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách

mạng mới

Quán triệt chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về xây dựng con ngƣời Việt Nam

trong giai đoạn cách mạng mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và

các Đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở luôn quan tâm chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền trong cán bộ đảng viên và nhân dân về 5 đức tính của con ngƣời Việt Nam

mà Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) đã nêu. Trƣớc hết là việc xây dựng tƣ

tƣởng, đạo đức lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong các tổ chức Đảng,

trong cơ quan Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã triển khai nhiều đợt sinh hoạt chính trị sâu

rộng học tập Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Xây dựng chỉnh đốn

Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, mở

rộng dân chủ trong Đảng và toàn xã hội. Thƣờng xuyên giáo dục đạo đức cách

mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ cho cán bộ đảng viên, yêu cầu cán bộ,

công chức nhà nƣớc phải thể hiện rõ tinh thần hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ

nhân dân, bồi dƣỡng ý chí tự lực tự cƣờng, vƣợt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm

vụ. Xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong cán bộ đảng viên ở các cấp,

các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội… góp phần từng bƣớc thực hiện có hiệu

74

quả việc xây dựng con ngƣời mới XHCN.

Trải qua gần 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII), tỉnh

Hòa Bình đã tạo ra những thay đổi cơ bản về nhận thức của các cấp ủy Đảng, đảng

viên, chính quyền và các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh xây dựng tƣ tƣởng, đạo đức,

lối sống lành mạnh chính là động lực để nhân dân phát huy những phẩm chất tốt

đẹp, thể hiện tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng dân tộc. Các tầng lớp nhân

dân trong tỉnh đã thể hiện sự tích cực thực hiện Nghị quyết bằng những hành động

cụ thể, thiết thực nhƣ:

Ngƣời nông dân từng bƣớc nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình với

quê hƣơng, làng bản; đã và đang thể hiện quyết tâm xóa đói giảm nghèo, làm giàu

trên chính quê hƣơng mình, tích cực đấu tranh chống những hủ tục lạc hậu, luôn

tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, cải

thiện đời sống vật chất tinh thần.

Cán bộ, công chức nhà nƣớc, công nhân trong các cơ quan nhà máy, xí nghiệp

nâng cao ý thức nghề nghiệp, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của thời kì

đổi mới; có ý thức tổ chức kỷ luật; có trách nhiệm thực thi công vụ…

Cán bộ, chiến sĩ lực lƣợng quân đội nhân dân gắn xây dựng tác phong kỷ luật

quân đội với xây dựng kinh tế - xã hội, giữ vững phẩm chất bộ đội Cụ Hồ. Lực

lƣợng công an nhân dân vì nƣớc quên thân, vì dân phục vụ, hy sinh cho bình yên

của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân và sự tiến bộ xã hội, tích cực tấn công trấn

áp tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thế trận an ninh nhân

dân ngày càng đƣợc củng cố vững chắc.

Phụ nữ các dân tộc trong tỉnh ngày càng đƣợc tạo điều kiện, cơ hội vƣợt qua

mọi thành kiến, khó khăn để vƣơn lên phấn đấu và thành công trên mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội; thực hiện bình đẳng giới, tích cực học tập vƣơn lên làm chủ gia

đình, tham gia thực hiện tốt công tác xã hội…

Thanh, thiếu niên, nhi đồng là đối tƣợng đƣợc quan tâm, đƣợc tạo điều kiện để

phát triển toàn diện. Thanh niên là lực lƣợng xung kích, tích cực tham gia phát triển

75

kinh tế xã hội, nhân rộng phong trào lập thân lập nghiệp và sẵn sàng bảo vệ Tổ

quốc. Đây cũng là lực lƣợng nòng cốt trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

dục thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho quần chúng nhân dân.

Việc xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới đƣợc gắn

với nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ

Chí Minh. Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh

không những có tác dụng quan trọng trong xây dựng văn hóa chính trị, mà còn tác

động tích cực làm lành mạnh đời sống văn hóa tinh thần trong cộng đồng dân cƣ,

làm cho dân tin vào Đảng, Đảng gần dân hơn, tạo sự thống nhất tƣ tƣởng trong

Đảng và sự đồng thuận của xã hội trong thực hiện đƣờng lối đổi mới và các nhiệm

vụ văn hóa của Đảng.

Thứ hai là, xây dựng môi trường văn hóa

Môi trƣờng văn hóa là môi trƣờng chứa đựng những giá trị văn hóa và diễn ra

các giá trị văn hóa, các hoạt động sáng tạo, hƣởng thụ văn hóa của con ngƣời. Môi

trƣờng văn hóa đƣợc tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó trung tâm là yếu tố con

ngƣời.

Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) nêu ra 4 giải pháp lớn trong tổ chức

thực hiện là: phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;

xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa; tăng cƣờng nguồn lực và

phƣơng tiện cho hoạt động văn hóa; nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh

vực văn hóa. Trong đó, giải pháp phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” đặt ở vị trí đầu tiên nhằm huy động mọi lực lƣợng nhân dân

và cả hệ thống chính trị, từ trong Đảng, cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể xã hội tích

cực tham gia phong trào, lấy kết quả của phong trào làm một trong những giải pháp

cơ bản để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về xây dựng và

phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Từ năm 2006 đến năm 2015, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình

đã chú trọng xây dựng gia đình văn hóa, coi trọng việc xây dựng gia đình hòa thuận

ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của

76

gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gƣơng mẫu của ông bà, cha mẹ. Tạo mối quan

hệ nhân ái, nghĩa tình trong bà con láng giềng. Tỉnh đã chú trọng xây dựng đƣợc

nhiều gia đình, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan, doanh nghiệp có đời sống văn hóa

lành mạnh. Kết quả cụ thể qua từng năm nhƣ sau:

Tỷ lệ gia đình, làng, cơ quan đơn vị văn hóa ngày càng đƣợc xiết chặt theo

đúng các tiêu chí, quy chuẩn quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, của

Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh. Số gia

đình văn hóa năm 2011 và 2012 giảm so với năm 2010 do xét danh hiệu gia đình

văn hóa theo tiêu chí hộ nghèo mới. Số làng văn hóa năm 2012, 2013, 2014 giảm so

với năm 2010 trở về trƣớc là do áp dụng Thông tƣ 12/2011/TT-BVHTTDL ngày

10/10/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn,

trình tự thủ tục hồ sơ công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản

văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tƣơng đƣơng nên tiêu chí công nhận danh hiệu

đƣợc xiết chặt và chủ trƣơng là nâng cao chất lƣợng phong trào.

Nhiều huyện, thành phố đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về nội

dung tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa, tổ chức tốt việc đăng ký, bình xét và

công nhận danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm. Phong trào xây dựng làng, bản, tổ

dân phố, cơ quan đơn vị văn hóa đƣợc triển khai sâu rộng trên địa bàn tỉnh, đƣợc

nhân dân, cán bộ công chức, viên chức lao động đồng tỉnh hƣởng ứng. Có 100% số

xã phƣờng thị trấn và 100% khu dân cƣ xây dựng và thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc

theo Pháp lệnh 34/2007 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; 100% các cơ quan, ban,

ngành các cấp xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan [79, tr. 6].

Phong trào này đã góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở, ngăn chặn các tệ nạn xã hội,

xây dựng mối đoàn kết cộng đồng, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - văn hóa -

xã hội trên địa bàn tỉnh.

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ”

do Mặt trận Tổ quốc chủ trì và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có chất lƣợng

ngày càng cao, phát huy đƣợc vai trò hiệu quả trong xây dựng đời sống văn hóa ở

cộng đồng dân cƣ. “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân” (18/11) hàng năm đang dần

77

trở thành nét đẹp văn hóa trong sinh hoạt ở cộng đồng dân cƣ.

Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cƣ văn hóa, cơ quan, đơn vị,

trƣờng học văn hóa đã phát huy đƣợc tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, cùng giúp nhau

phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong

nhân dân. Chính sách đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo an sinh xã hội của Nhà nƣớc đƣợc

các cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phƣơng lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện

tốt. Có thể nhận thấy “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

đang là động lực để các địa phƣơng trong tỉnh đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông

thôn mới.

Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội có

những chuyển biến tích cực. Các nội dung của Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày

12/01/1998 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 14/1998/CT-TTg và Quyết định số

308/2005/QĐ-TTg, ngày 25/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành

quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; Thông tƣ

số 04/2011/TT-BVHTTDL, ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch;

Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007 về Quy định thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hòa Bình từng

bƣớc đi vào cuộc sống.

Việc cƣới: Trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 8.000 đôi

nam nữ kết hôn. Các địa phƣơng đã làm tốt việc thực hiện đăng ký kết hôn, trao

giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức, đảm bảo đầy đủ thủ tục hành

chính do Nhà nƣớc quy định. Phần lớn lễ cƣới đƣợc tổ chức vui vẻ, giản tiện, lành

mạnh. Ở thành phố, thị trấn, việc dựng rạp lấn chiếm lòng lề đƣờng, sử dụng nhiều

ô tô, xe máy đƣa đón dâu giảm nhiều. Lễ cƣới ở khu vực nông thôn cũng có nhiều

chuyển biến nhƣ: hạn chế dùng bia rƣợu, bỏ việc mời thuốc lá. Trang phục của cô

dâu, chú rể phù hợp với truyền thống văn hóa, nhiều gia đình ngƣời dân tộc đã sử

dụng trang phục truyền thống của dân tộc mình trong đám cƣới.

Việc tang: trên địa bàn tỉnh, trung bình mỗi năm có khoảng trên 4000 đám

tang. Các đám tang cơ bản đƣợc tổ chức đúng thủ tục, nghi lễ, trang nghiêm, phù

78

hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc, hoàn cảnh của từng gia đình và hƣơng

ƣớc, quy ƣớc của khu dân cƣ. Chính quyền địa phƣơng các cấp đã từng bƣớc quy

hoạch, có kế hoạch đầu tƣ kinh phí cho việc xây dựng nghĩa trang tại khu dân cƣ.

Hiện nay đã có 119/210 xã, phƣờng đã quy hoạch nghĩa trang tại khu dân cƣ, đạt tỷ

lệ 56.6% số xã phƣờng có quy hoạch nghĩa trang.

Lễ hội: Toàn tỉnh có 124 phong tục, tập quán, nghi thức lễ hội các dân tộc,

trong đó có 36 lễ hội đã đƣợc kiểm kê, lập hồ sơ. Có khoảng 60 lễ hội đƣợc mở

hàng năm, trong đó chủ yếu là lễ hội dân gian. Ngoài ra có một số lễ hội lịch sử,

cách mạng và các lễ hội khác. Các lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức trang trọng,

chiếm vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào các dân tộc

trong tỉnh.

Công tác quản lý, tổ chức lễ hội ở các địa phƣơng đƣợc thực hiện nghiêm túc,

chặt chẽ, an toàn, lành mạnh, tiết kiệm. Khi tổ chức lễ hội đều thực hiện quy định về

chế độ báo cáo xin ý kiến theo phân cấp quản lý, thành lập Ban tổ chức lễ hội và tổ

chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao trong lễ hội. Các lễ hội đã đáp

ứng đƣợc nhu cầu văn hóa tín ngƣỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, danh

lam thắng cảnh và sinh hoạt văn hóa lành mạnh của nhân dân; phần lễ ngắn gọn,

thiết thực; phần hội có nhiều trò chơi dân gian nhƣ kéo co, đẩy gậy, ném còn, múa

xòe… Sinh hoạt văn hóa, văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong

tỉnh đƣợc duy trì, thu hút sự tham gia đông đảo của nhân dân. Việc đốt vàng mã

trong lễ hội giảm hẳn, tiền công đức đƣợc đặt đúng nơi quy định. Các lễ hội đã phát

huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phƣơng, đảm bảo vui tƣơi, lành mạnh, tạo

sự đoàn kết cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân các dân

tộc trong tỉnh.

Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển sâu rộng theo hƣớng xã hội

hóa, góp phần nâng cao sức khỏe, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh ở khu dân

cƣ. Các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian đƣợc quan tâm phát triển.

Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” đƣợc duy trì,

79

phát triển rộng khắp các cơ quan, ban, ngành, làng bản, khu phố.

Thể thao thành tích cao có những bƣớc tiến bộ rõ rệt, góp phần nâng cao vị

thế của thể thao Hòa Bình trên đấu trƣờng khu vực và toàn quốc. Tại Đại hội Thể

dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014, đoàn Hòa Bình xếp thứ 40/65 đoàn

tham gia, xếp thứ 4/19 tỉnh miền núi tham gia đại hội. Năm 2015, tại hội thi thể thao

các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ IX, khu vực I tại Lai Châu, đoàn Hòa Bình

đạt giải nhất toàn đoàn [108, tr. 11]. Đây là kết quả của sự quan tâm, chú trọng của

các cấp ủy Đảng, chính quyền tới công tác đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết

bị tập luyện và kế hoạch đào vận động viên cũng nhƣ thực hiện các giải pháp hiệu

quả để nâng cao chất lƣợng phong trào thể dục thể thao quần chúng trong tỉnh.

Qua 10 năm 2006 - 2015 tỉnh Hòa Bình thực hiện các phong trào thi đua yêu

nƣớc gắn với xây dựng đời sống văn hóa đã tạo nên những thay đổi rõ nét trong

nhận thức và sinh hoạt của các tầng lớp nhân dân. Các phong trào đƣợc các cấp,

ngành và đông đảo quần chúng nhân dân các dân tộc trong tỉnh hƣởng ứng, tham

gia. Ý thức chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nƣớc, quy ƣớc, hƣơng ƣớc của xóm bản của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Công

tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng nếp sống văn hóa đã giúp ngƣời dân trong cộng

đồng biết sống đoàn kết, yêu thƣơng, chia sẻ nhiều hơn, sống có trách nhiệm và có

ích cho xã hội.

Thứ ba là, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc trong tỉnh

Công tác bảo tồn bảo tàng đƣợc coi trọng với nhiều hình thức, đặc biệt là đầu

tƣ bảo quản, chế bản các hiện vật bảo tàng có giá trị, sƣu tầm các di vật, cổ vât.

Việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cồng chiêng Mƣờng đƣợc quan tâm. Trên

địa bàn tỉnh hiện còn lƣu giữ khoảng 10.000 chiếc cồng chiêng của ngƣời Mƣờng

trong nhân dân. Theo thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, ở tỉnh Hòa

Bình còn 284 ông Mo Mƣờng, là những ngƣời nắm giữ, thông hiểu các tập tục, lễ

nghi trong đời sống văn hóa tâm linh của cộng đồng dân tộc Mƣờng.

Tính đến năm 2015, có 68 di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn tỉnh đã có

quyết định công nhận, trong đó có 41 di tích cấp quốc gia, 27 di tích cấp tỉnh. Với

80

sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các di tích lịch sử, danh lam thắng

cảnh đã đƣợc bảo vệ tốt đồng thời phát huy đƣợc giá trị văn hóa, du lịch và tín

ngƣỡng

Tỉnh đã đầu tƣ hàng tỷ đồng cho các đề tài nghiên cứu, phục dựng, quảng bá

giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc. Chính quyền các cấp cũng chăm lo bảo

tồn nét văn hóa có tính cộng đồng cao nhƣ: văn hóa nhà sàn của ngƣời Mƣờng,

ngƣời Thái, giữ gìn trang phục truyền thống, ngôn ngữ, chữ viết… của các dân tộc.

Trong năm 2015, tỉnh đã hoàn thành 02 bộ hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể

“Mo Mƣờng” và “Chiêng Mƣờng” đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đƣa vào

danh mục văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.

Thứ tư là, xây dựng các thiết chế văn hóa

Tỉnh ủy luôn quan tâm, chỉ đạo củng cố, xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn

hóa, ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách quan trọng tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển văn hóa. Bằng quyết tâm của toàn Đảng bộ, sự nỗ lực của nhân dân các

dân tộc trong tỉnh, với phƣơng châm Nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân đóng góp để xây

dựng Nhà văn hóa ở khu dân cƣ, tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.510 nhà văn hóa

(bao gồm nhà văn hóa liên tổ) đạt tỷ lệ 75% số xóm bản có nhà văn hóa. Tỉnh đã

xây dựng đƣợc 01 Cung văn hóa tỉnh, 01 Bảo tàng tỉnh, duy trì hoạt động của thƣ

viện tổng hợp tỉnh và 10 thƣ viện huyện. Tỷ lệ vốn ngân sách chi cho hoạt động văn

hóa của tỉnh tăng dần qua từng năm. Công tác cán bộ từng bƣớc đƣợc kiện toàn, bố

trí hợp lý, trình độ của cán bộ đƣợc nâng lên, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu quản lý,

hƣớng dẫn chỉ đạo và tổ chức các hoạt động văn hóa ở cơ sở, trong đó có thiết chế

văn hóa.

Tỉnh ủy Hòa Bình đã chỉ đạo các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác xã hội

hóa văn hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội và nhân dân để xây dựng các

thiết chế văn hóa, nhất là nhà văn hóa làng, bản, tổ dân phố. Hàng năm, mở nhiều

lớp tập huấn ở cấp tỉnh, huyện, thành phố để bồi dƣỡng, hƣớng dẫn nghiệp vụ công

tác văn hóa cho cán bộ văn hóa ở cơ sở. Công tác tổ chức cán bộ ở các cấp đƣợc coi

trọng, số lƣợng biên chế và hợp đồng đƣợc bố trí phù hợp, dần đáp ứng với yêu cầu

81

thực tế.

Nhiều địa phƣơng trên địa bàn tỉnh đã phát huy có hiệu quả các nguồn lực

trong nhân dân nên đã xây dựng đƣợc nhiều nhà văn hóa to, đẹp, có các trang thiết

bị âm thanh, ánh sáng… phục vụ tốt các hoạt động cộng đồng của nhân dân.

Trong những năm qua, đời sống văn hóa của nhân dân tỉnh Hòa Bình đƣợc

nâng lên đã tác động tích cực, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển.

Nhân dân đã có ý thức góp sức mình cùng với nhà nƣớc xây dựng nông thôn mới,

phát triển các loại hình kinh tế, bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc, phát huy tốt Quy

chế dân chủ ở cơ sở, củng cố khối đoàn kết toàn dân. Xây dựng đƣợc tƣ tƣởng chính

trị lành mạng trong nhân dân với phƣơng châm “Sống, làm việc theo Hiến pháp và

Pháp luật”, “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, xây dựng đƣợc

môi trƣờng văn hóa xanh - sạch - đẹp - an toàn…

3.1.2. Một vài hạn chế

Bên cạnh thành tựu đạt đƣợc, công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa

của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình vẫn còn những hạn chế, tồn tại:

Một là, ở một số nơi trình độ nhận thức về đường lối phát triển văn hóa của

một số người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương còn hạn chế, làm cho hiệu

quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa thiếu tập

trung, chưa chủ động sáng tạo nên chưa đạt được yêu cầu đề ra.

Hòa Bình là một tỉnh miền núi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,

mặt bằng dân trí chƣa cao, thậm chí ở một nơi, trình độ dân trí còn thấp. Ở một số

địa phƣơng vùng sâu vùng dân tộc thiểu số trong tỉnh, trình độ nhận thức của một số

ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền còn hạn chế nên gặp khó khăn trong việc quán

triệt đƣờng lối xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng. Việc chỉ đạo công tác xây

dựng đời sống văn hóa thiếu sự sáng tạo nên chƣa thu hút đƣợc sự tham gia đông

đảo của nhân dân. Đặc biệt, ở một số địa phƣơng có điều kiện kinh tế khó khăn, các

cấp ủy Đảng chƣa có đƣợc những chủ trƣơng biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất

lƣợng các phong trào thể dục thể thao hay đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng các

thiết chế văn hóa. Vì vậy phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở một số địa

82

phƣơng chƣa đạt đƣợc yêu cầu đề ra.

Hai là, cấp ủy Đảng ở một số địa phương chưa xác định đúng vai trò của văn

hóa trong phát triển kinh tế, xã hội nên thiếu quan tâm, chỉ đạo dẫn đến hiệu quả

một số hoạt động phong trào chưa cao.

Ở một số địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, một số cấp ủy Đảng và chính quyền

chƣa thực sự xác định đúng vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội, chƣa

ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn

hóa. Để xẩy ra tình trạng buông lỏng, cho rằng phong trào xây dựng đời sống văn

hóa là của Mặt trận Tổ quốc hoặc là của ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch nên

hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở những địa phƣơng đó còn hạn chế, chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.

Thực tế cho thấy, nhận thức và hành động thực tế, tƣ cách đạo đức và lối sống

của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là những ngƣời đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính

quyền, cán bộ chủ chốt tại địa phƣơng luôn đƣợc nhân dân quan tâm, theo dõi. Do

đó, ý thức, hành vi, cử chỉ của cán bộ, đảng viên đều ảnh hƣởng tốt hoặc xấu đến

ngƣời dân; ảnh hƣởng đến niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ảnh hƣởng đến nhận

thức và hành động của ngƣời dân trong việc tham gia các phong trào xây dựng đời

sống văn hóa ở địa phƣơng.

Ba là, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công

chức chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn và niềm tin của nhân dân. Đội ngũ

cán bộ làm công tác văn hóa thông tin có biểu hiện thiếu năng lực, kinh nghiệm tổ

chức hoạt động thực tiễn.

Thực tế lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh cho thấy đội ngũ cán bộ

làm công tác văn hóa còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Trƣớc hết, có nhiều cán bộ

văn hóa làm công tác kiêm nhiệm. Vì vậy, điều kiện để đội ngũ này tham gia các

lớp đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.

Nguồn kinh phí để hỗ trợ cán bộ tham gia các lớp tập huấn của các địa phƣơng hạn

hẹp. Phần lớn đội ngũ cán bộ đƣợc lựa chọn, xắp xếp phụ trách công tác văn hóa ở

cơ sở có tuổi đời trẻ, có sự nhiệt tình nhƣng còn thiếu kinh nghiệm nên kỹ năng tổ

83

chức các hoạt động văn hóa thực tiễn chƣa cao. Điều này cũng gây ảnh hƣởng đến

niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở một số địa

phƣơng.

Những hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa

dẫn đến một số vấn đề còn tồn tại trong xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh là:

Chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa chưa đồng đều, việc xây

dựng điển hình tiên tiến, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến còn hạn chế.

Đời sống văn hóa của nhân dân trong tỉnh nhiều nơi còn nghèo, đơn điệu,

khoảng cách hƣởng thụ về văn hóa, chất lƣợng đời sống văn hóa giữa khu vực thành

thị và nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa có sự chênh lệch nhiều.

Việc đăng ký danh hiệu gia đình văn hóa, làng, bản, tổ dân phố văn hóa, cơ

quan đơn vị văn hóa còn có biểu hiện hình thức, chạy theo số lƣợng, thành tích. Ban

chỉ đạo ở một số địa phƣơng thực hiện chế độ báo cáo, thống kê chƣa nghiêm túc;

nhiều khó khăn vƣớng mắc đặt tra trong quá trình triển khai thực hiện phong trào

xây dựng đời sống văn hóa chƣa đƣợc giải quyết kịp thời, chƣa chú ý đúng mức đến

công tác tuyên truyền vận động quần chúng. Tính điển hình, tiêu biểu ở một số làng

văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa cấp tỉnh chƣa cao, chƣa có ảnh hƣởng sâu rộng để

các làng, các cơ quan, đơn vị khác học tập làm theo.

Công tác xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc

cưới, việc tang, lễ hội và một số sinh hoạt cộng đồng khác vẫn còn những bất cập.

Việc tổ chức đám cƣới ở một vài gia đình vẫn còn phô trƣơng, tốn kém cả về

thời gian tiền của. Hiện nay, thực tế là các tiệc mừng phát sinh trong đời sống nhân

dân rất nhiều nhƣ: mừng tân gia, mừng sinh nhật, mừng đầy tháng, mừng thọ… ăn

uống linh đình, có những cuộc làm hàng trăm mâm cỗ gây lãng phí thời gian, tốn

kếm tiền của, không phù hợp với quy định và bản sắc văn hóa dân tộc.

Việc thực hiện nếp sống văn minh trong tang lễ trong những năm qua cơ bản

đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, việc tổ chức tang lễ tại một số nơi còn vi phạm

các quy định về thời gian để ngƣời chết trong nhà (quá 36h); sử dụng âm thanh,

nhạc đám quá mức cho phép gây ảnh hƣởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ;

84

nhiều đám ma vùng dân tộc thiểu số lệ thuộc quá nhiều vào thầy Mo, các thầy Mo

“mo” cả đêm ảnh hƣởng tới những ngƣời xung quanh; việc phúng viếng lễ vật bằng

các thực phẩm sống, chín vẫn diễn ra ở một số đám tang gây lãng phí và mất vệ

sinh; hiện tƣợng sử dụng nhiều vòng hoa, bức trƣớng, thả tiền, vàng mã… bị lạm

dụng thái quá. Một số nơi còn giữ hủ tục nhƣ trừ tà, lăn đƣờng, cúng giải hạn, cúng

trùng tang. Hiện nay, tại nhiều địa phƣơng đang diễn ra tình trạng nhiều gia đình có

điều kiện mua, xây tƣờng bao khoanh vùng mộ của cả dòng họ mà không đƣợc sự

cho phép của chính quyền địa phƣơng, những gia đình không có điều kiện thì rất

khó lo chuyện đất cát cho cha mẹ già khi khuất núi; nhiều địa phƣơng chƣa làm tốt

công tác quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa theo hƣớng dẫn tại Nghị định

số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ. Đến năm 2015, ở Hòa Bình có

119/210 số xã phƣờng có quy hoạch nghĩa trang, đạt tỷ lệ 56.6%.

Lễ hội: Việc tổ chức lễ hội còn chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng thƣơng mại hóa.

Một bộ phận quần chúng nhân dân, nhận thức sai lệch về mục đích tổ chức lễ hội,

coi di tích và lễ hội nhƣ một nguồn lợi riêng của địa phƣơng và cá nhân. Tình trạng

xâm hại di tích, tùy tiện tu sửa, tôn tạo đƣa đồ cúng tiến vào khuôn viên di tích khi

chƣa đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền đang xuất hiện ở một số địa phƣơng;

công tác quản lý tài chính và các nguồn thu từ lễ hội vào hoạt động tại di tích một

số nơi còn buông lỏng, chƣa khai thác hiệu quả và đầu tƣ trở lại di tích; việc sử

dụng các nguồn thu từ công đức và dịch vụ chƣa đúng mục đích, thiếu minh bạch.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có lúc, có nơi

nặng về thành tích, hình thức, thiếu kiểm tra đôn đốc dẫn đến chất lƣợng phong trào

không đảm bảo nhƣ mục tiêu đề ra. Việc triển khai phong trào chủ yếu diễn ra ở các

làng bản, khu phố, các cơ quan đơn vị của nhà nƣớc, còn ở các doanh nghiệp tƣ

nhân trên địa bàn tỉnh, các hoạt động văn hóa thể thao nâng cao đời sống tinh thần

cho ngƣời lao động còn nhiều khó khăn, ít đƣợc quan tâm.

Những hạn chế trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đòi hỏi Đảng bộ

tỉnh Hòa Bình tiếp tục rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực lãnh đạo để công tác xây

85

dựng đời sống văn hóa của tỉnh ngày càng đạt đƣợc kết quả cao hơn.

3.2. Một số kinh nghiệm

Từ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác lãnh đạo

xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến năm 2015, xuất phát

từ tình hình và yêu cầu thực tế, bƣớc đầu có thể rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu

sau:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, vai trò

tham mưu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự phối kết hợp chặt chẽ hoạt động

của các ban, ngành đoàn thể trong thực hiện công tác xây dựng đời sống văn hóa

Trong những năm qua, Tỉnh ủy Hòa Bình đã quán triệt, tổ chức thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) và Kết luận số 30-KL/TW của Hội nghị lần

thứ X (Khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII), Nghị

quyết số 33-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa

XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững đất nƣớc” và một số chỉ thị, quyết định của Bộ Chính trị về công tác

xây dựng đời sống văn hóa.

Tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan thực hiện

xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt Sở Văn hóa Thể thao và Du

lịch Hòa Bình đã đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa”. Vừa thực hiện vừa rút kinh nghiệm, đƣa ra những sáng kiến trong tổ chức

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới việc tang và lễ hội, trong xây dựng

làng, bản, khu phố văn hóa.

Đối với các cuộc vận động và phong trào mang tính quần chúng rộng lớn, các

cấp ủy Đảng, chính quyền luôn chú trọng đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra

của mình. Ở những nơi mà cấp ủy Đảng nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò chức năng

của văn hóa, lãnh đạo chính quyền quan tâm đầu tƣ đúng mức cho hoạt động văn

hóa thì ở đó nhân dân phấn khởi, ra sức thi đua lao động sản xuất, đời sống vật chất

và tinh thần đều đƣợc nâng cao.

Để công tác xây dựng đời sống văn hóa đạt hiệu quả, các sở, ban, ngành trong

86

tỉnh nhƣ: Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban

Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy, các cơ quan truyền thông... cần tăng cƣờng phối

hợp hoạt động, thực hiện tốt các cuộc vận động tuyên truyền, tổ chức các hoạt động

văn hóa. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

các cấp cần phải đƣợc củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực để có đủ điều kiện, khả

năng thực hiện nhiệm vụ.

Các cấp ủy Đảng ở cơ sở đặc biệt phải coi trọng công tác chính trị tƣ tƣởng.

Tập trung quán triệt, tuyên truyền các chủ trƣơng, nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh

ủy và những cơ quan chuyên trách đến các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng, trƣớc hết là

đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở - là những ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, vận động

nhân dân thực hiện các phong trào văn hóa.

Có thể nói, việc tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, vai

trò của cơ quan Văn hóa, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể... là

nhân tố quan trọng đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình.

Hai là, gắn kết chặt chẽ hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với việc thực

hiện các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, làm cho nội

dung phong trào ngày càng phong phú thiết thực.

Hàng năm, Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban chỉ đạo phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chỉ đạo các cấp các ngành

trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai phát động phong trào gắn với các

phong trào thi đua và nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phƣơng. Năm 2005, Tỉnh

ủy Hòa Bình đã thông qua Chƣơng trình hành động số 389 CTr/TU thực hiện Nghị

quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội

và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010.

Chƣơng trình hành động số 389-CTr/TU của Tỉnh ủy Hòa Bình gồm 5 chƣơng trình

thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng an ninh và

xây dựng hệ thống chính trị. Trong chƣơng trình phát triển văn hóa xã hội đã nêu rõ

“hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống các dân tộc… góp phần nâng

87

cao tính văn hóa trong hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội. Các hoạt động văn hóa…

góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân,

phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng” [71, tr. 11].

Căn cứ vào tình hính kinh tế và hoạt động chính trị của tỉnh, dƣới sự lãnh đạo

của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng và trình HĐND ban hành kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn (2006 - 2010) và kế hoạch 5 năm giai đoạn (2011-

2015), xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa

phƣơng. Quá trình xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội luôn bám sát

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010, Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

vùng Tây Bắc... Đối với các hoạt động từng lĩnh vực, tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh cơ

chế thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh, thực hiện các đề án nhƣ: xã hội hóa các hoạt

động văn hóa, thông tin, thể thao; xây dựng nhà văn hóa thôn bản... Các mục tiêu

văn hóa đƣợc đặt ra gắn kết chặt chẽ với các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn

chặt nhiệm vụ xây dựng văn hóa với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung

tâm, đảm bảo hoạt động văn hóa đƣợc tiến hành đồng bộ với hoạt động kinh tế.

Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp

huyện, thành phố, cấp xã phƣờng, thị trấn và Ban Vận động ở khu dân cƣ đã chủ

động tham mƣu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức

đoàn thể đƣa nội dung, chỉ tiêu thực hiện phong trào vào Nghị quyết, xây dựng

Chƣơng trình hành động, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng hàng

năm và từng giai đoạn.

Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, các sở, ban,

ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đẩy mạnh các phong trào thi đua theo

từng năm, từng giai đoạn nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” đƣợc phát

động và đẩy mạnh trong các cơ quan, đoàn thể và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

HĐND các cấp đẩy mạnh phƣơng thức, phƣơng pháp hoạt động nhằm thực sự phát

88

huy vai trò là cơ quan quyền lực của Nhà nƣớc ở địa phƣơng. UBND các cấp cải

tiến lề lối làm việc, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ… nâng cao hiệu quả hoạt

động. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã bám sát nhiệm vụ chính trị của

Đảng bộ, tích cực vận động nhân dân tham gia xây dựng quỹ “Vì ngƣời nghèo”, tổ

chức tốt ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc”. Các cấp công đoàn phối hợp với các

cơ quan chức năng tăng cƣờng kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách,

chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động. Hội cựu

chiến binh các cấp tiếp tục nâng cao tinh thần, phát huy phẩm chất “Anh bộ đội cụ

Hồ”, gƣơng mẫu trong lời nói, việc làm. Đẩy mạnh triển khai các dự án, giúp cựu

chiến binh vƣơn lên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Các cấp hội phụ nữ tích

cực chỉ đạo thực hiện tốt phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Hội nông dân các cấp tích cực thực hiện phong

trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu

chính đáng, đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình nông dân văn hóa, làng bản

văn hóa… Các phong trào thi đua đƣợc triển khai đa dạng phù hợp với chức năng

nhiệm vụ của từng ban, ngành, đoàn thể và thực tế của từng địa phƣơng, đảm bảo

phát triển “kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế”.

Ba là, xây dựng đời sống văn hóa là công việc của dân do dân vì dân dưới sự

lãnh đạo của Đảng bộ

Quần chúng nhân dân có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện

công tác xây dựng đời sống văn hóa. Sự đoàn kết, đồng thuận đã, đang và sẽ tạo nên

sức mạnh to lớn để nhân dân ta thƣc hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong công cuộc

bảo vệ và xây dựng đất nƣớc. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể

cần phải tập hợp, phát huy sức mạnh của nhân dân trong hoạt động xây dựng đời

sống văn hóa. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó thì đƣờng lối, chủ trƣơng xây dựng

đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh phải xuất phát từ nguyện vọng, mong muốn của

nhân dân, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, kế thừa, phát huy đƣợc truyền

89

thống văn hóa của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Kết quả đạt đƣợc trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình

cho thấy các cấp ủy Đảng, chính quyền đã rất quan tâm đến việc vận động, phát huy

sức mạnh của nhân dân. Sự ủng hộ, tham gia đông đảo của nhân dân trong các

phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, bản, khu phố văn hóa, rèn luyện thân

thể theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại, ủng hộ xây dựng các thiết chế văn hóa, tham gia các

hoạt động văn hóa văn nghệ tại địa phƣơng, giữ gìn, phát huy thuần phong mỹ tục,

bản sắc văn hóa các dân tộc… đã tạo nên thành công của phong trào xây dựng đời

sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình.

Hình thức tuyên truyền cần phải phong phú đa dạng, chú trọng tuyên truyền

bằng các phƣơng tiện thông tin đại chúng, sách báo… nhằm đƣa chủ trƣơng chính

sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc, trong đó có chủ tƣơng đƣờng lối của Đảng,

pháp luật của Nhà nƣớc về văn hóa vào cuộc sống. Việc nâng cao tri thức, phẩm

chất đạo đức, năng lực công tác, uy tín của ngƣời đứng đầu cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phƣơng, đảng viên cũng cần đƣợc chú trọng để củng cố niềm tin và sự

ủng hộ của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng.

Bốn là, Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá rút kinh nghiệm cho

từng giai đoạn, từng thời kỳ gắn với việc tôn vinh khen thưởng các tập thể, cá nhân,

cơ quan đơn vị có thành tích xuất sắc để nhân rộng điển hình tiên tiến, tiêu biểu,

đồng thời có phương hướng giải pháp hữu hiệu triển khai thực hiện cho thời gian

tiếp theo.

Nhằm thực hiện có hiệu quả những Nghị quyết, Kết luận của Trung ƣơng

Đảng về xây dựng đời sống văn hóa, Tỉnh ủy Hòa Bình đã tập trung triển khai các

Nghị quyết, thực hiện các nội dung Nghị quyết một cách cụ thể, sát với thực tế địa

phƣơng tỉnh Hòa Bình. Tỉnh ủy cũng chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt

trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc các

Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ƣơng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Hàng năm, trong báo cáo tổng kết của cấp ủy có đánh giá kết quả, hạn chế trong

90

việc thực hiện nhiệm vụ văn hóa trên các lĩnh vực. Sau 3 năm, 5 năm, thực hiện

Nghị quyết và Kết luận có sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác lãnh đạo chỉ đạo thực

hiện để rút kinh nghiệm cho thời gian tiếp theo.

Công tác sơ kết, tổng kết có ý nghĩa rất quan trọng vì từ đó, các cấp ủy Đảng

có thể nhanh chóng đánh giá đƣợc ƣu điểm và hạn chế khi thực hiện công tác lãnh

đạo. Đồng thời, các cấp ủy Đảng có thể phát hiện các vấn đề thực tế nảy sinh cần

giải quyết. Trên thực tế, có những lúc, những nơi, công tác sơ kết, tổng kết chƣa

đƣợc chú trọng vì thế nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác xây dựng đời

sống văn hóa chƣa đƣợc giải quyết kịp thời. Điều này đã tạo nên sự bức xúc trong

nhân dân, nhất là trong công tác bình xét các danh hiệu gia đình văn hóa, làng, bản,

khu phố văn hóa, đã hạn chế sự phát triển của phong trào.

Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thƣởng kịp thời các cá nhân, tập thể có

thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng đời sống văn có tác dụng động viên

lớn đối với quần chúng nhân dân. Hoạt động tuyên dƣơng, nhân rộng các điển hình

tiên tiến để các cơ quan, đơn vị và nhân dân học tập sẽ góp phần tạo nên động lực

để nhân dân tích cực tham gia các phong trào đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm

91

của các tổ chức và cá nhân trong công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh.

KẾT LUẬN

Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới,

Đảng và Nhà nƣớc luôn nhận thức sâu sắc, toàn diện về vai trò, vị trí của văn hóa

trong đời sống xã hội. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách đúng

đắn về phát triển văn hóa để “Xây dựng nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh

thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào

toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh

quan trọng của phát triển”

Quán triệt những tƣ tƣởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc về xây dựng

đời sống văn hóa, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã lãnh đạo và tổ chức xây dựng đời sống

văn hóa và đạt đƣợc nhiều thành tựu. Công tác xây dựng đời sống văn hóa đƣợc đẩy

mạnh trên địa bàn tỉnh đã nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các

dân tộc trong tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội của địa phƣơng.

Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa, Đảng bộ

tỉnh Hòa Bình đã vận dụng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng một cách linh hoạt, phù

hợp với tình hình cụ thể của tỉnh Hòa Bình. Đảng bộ tỉnh đã phối kết hợp chặt chẽ

hoạt động của các ban ngành đoàn thể nhƣ: UBND tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao và

Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh… đề ra các chƣơng

trình, kế hoạch triển khai các Nghị quyết, Kết luận của Trung ƣơng với các mục

tiêu, hoạt động thiết thực, bám sát thực tiễn của địa phƣơng. Việc triển khai các chủ

trƣơng kế hoạch của Tỉnh ủy xuống các cấp cơ sở đảm bảo đƣợc tính thống nhất và

chặt chẽ. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa đã thu hút đƣợc sự tham gia đông

đảo của quần chúng nhân dân trong tỉnh.

Công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến

năm 2015 đã có những ƣu điểm là: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã quán triệt sâu sắc

quan điểm, chủ trƣơng xây dựng, phát triển văn hóa của Đảng, vận dụng linh hoạt

92

chủ trƣơng của Đảng để chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh; Nâng

cao năng lực của Ban chỉ đạo phong trào tỉnh, tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của

các ngành thành viên trong Ban chỉ đạo; Thực hiện tốt công tác bố trí, bồi dƣỡng

cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh; Quan

tâm chỉ đạo công tác thi đua khen thƣởng kịp thời, góp phần tạo động lực đẩy mạnh

công tác xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh; Sự linh hoạt của Đảng bộ tỉnh Hòa

Bình trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa đã tạo nên nhiều chuyển biến tích

cực trong đời sống văn hóa của nhân dân các dân tộc trong tỉnh

Thực tiễn lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã

để lại một số kinh nghiệm quan trọng: Một là, tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp

ủy Đảng, chính quyền, vai trò tham mƣu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, sự

phối kết hợp chặt chẽ hoạt động của các ban, ngành đoàn thể trong thực hiện công

tác xây dựng đời sống văn hóa; Hai là, gắn kết chặt chẽ hoạt động xây dựng đời

sống văn hóa với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế xã hội ở

địa phƣơng, làm cho nội dung phong trào ngày càng phong phú thiết thực; Ba là,

xây dựng đời sống văn hóa là công việc của dân do dân vì dân dƣới sự lãnh đạo của

Đảng bộ; Bốn là, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, đánh giá rút kinh nghiệm

cho từng giai đoạn, từng thời kỳ gắn với việc tôn vinh khen thƣởng các tập thể, cá

nhân, cơ quan đơn vị có thành tích xuất sắc để nhân rộng điển hình tiên tiến, tiêu

biểu, đồng thời có phƣơng hƣớng giải pháp hữu hiệu triển khai thực hiện cho thời

gian tiếp theo.

Trên cơ sở những kinh nghiệm đã rút ra từ thực tiễn, phát huy mạnh mẽ những

thành tựu đạt đƣợc, khắc phục khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân

tộc tỉnh Hòa Bình đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa

với tinh thần chủ động sáng tạo, tranh thủ thời cơ, vƣợt qua thách thức nhằm thực

hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, chính trị văn hóa xã hội của tỉnh. Các cấp ủy

Đảng, chính quyền và nhân dân tỉnh Hòa Bình đồng lòng, nhất trí, đoàn kết, quyết

tâm giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hƣơng, tiếp thu tinh hoa

văn hóa nhân loại, biến văn hóa thành sức mạnh nội sinh để xây dựng tỉnh Hòa Bình

93

ngày càng giàu mạnh, văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Văn An (2001), Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống

văn hóa, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, tập 208, (Số 10), tr. 8 -10.

2. Ban chỉ đạo phong trào tỉnh Hòa Bình, Kế hoạch số 2504/ KH-BCĐ, ngày

24/04/2015, Về việc tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện phong trào

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2011 - 1015; 10 năm

thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội (2005 - 2015)

Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

3. Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng (2004), Xây dựng môi trường văn hóa một

số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội

4. Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng - Trung tâm công tác tƣ tƣởng (2005), 10

năm thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

mới ở khu dân cư (1995 - 2005), Tài liệu công tác dùng cho các báo cáo viên

số 12, Hà Nội.

5. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy Hòa Bình, Số 29/CT/TU, ngày 23/05/2014, Chỉ thị của

Ban thưòng vụ tỉnh ủy về việc tăng cường kỉ luật kỉ cương hành chính, thực

hiện nếp sống văn hóa văn minh công sở.

6. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2011), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hòa Bình

(1929 - 2010), Nxb Chính trị - hành chính.

7. Trần Văn Bính (2004), Văn hóa Tây Bắc thực trạng và vấn đề đặt ra, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Bộ Văn hóa thông tin (2001), Quy chế tổ chức lễ hội truyền thống, Ban hành

kèm theo quyết định số 39/2001 QĐ-BVHTT, Hà Nội, Ngày 23/08/2001.

9. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Quyết định số 01/2002/QĐ-BVHTT của bộ

trƣởng văn hóa thông tin, ngày 02/01/2002, Về việc ban hành quy chế công

nhận danh hiệu văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa.

10. Bộ Văn hóa thông tin (2005), Quyết định số 61/2005/QĐ/BVHTT, ngày

4/11/2005, Về việc phê duyệt đề án quy hoạch, phát triển xã hội hóa các hoạt

94

động văn hoạt động văn hóa đến 2010.

11. Bộ Văn hóa thông tin (2006), Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT, ngày

23/06/2006, Về quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa,

tổ dân phố văn hóa.

12. Bộ Văn hóa thông tin, Ủy ban thể dục thể thao (2007), Thông tƣ liên tịch số

22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT, ngày 24/07/2007, Về việc hướng dẫn tổ

chức và hoạt động của trung tâm văn hóa - thể thao xã phường thị trấn.

13. Bộ Văn hóa thông tin và Thể thao (1992), Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa,

Hà Nội.

14. Chính phủ (1998), Chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị

quyết Trung ương 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Về xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, Hà Nội

ngày 15/09/1998.

15. Đinh Xuân Dũng (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, Ban tƣ tƣởng văn

hóa Trung ƣơng.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì

quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 BCHTW khóa

VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các nghị quyết của Trung ương 1996-1999,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

95

IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập37, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2006), Văn

kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2006 -

2010), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2011), Kỷ

yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XV (Nhiệm kỳ 2010 -

2015), Văn phòng Tỉnh ủy Hòa Bình.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (2015), Kỷ

yếu đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI (Nhiệm kỳ 2015 -

2020), Văn phòng Tỉnh ủy Hòa Bình.

29. Nguyễn Khoa Điềm (2000), Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,

Tạp chí văn hóa nghệ thuật, (Số 4).

30. Nguyễn Khoa Điềm (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên

tiến và đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31. Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Minh Hạc (2003), Về phát triển văn hóa và xây

dựng con người mới thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

32. Trung Đông (2002), Để có một phòng trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa, Nxb Văn hóa nghệ thuật, Viện Văn hóa, Hà Nội.

33. Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam từ

1930 đến nay, Nxb Văn hóa thông tin.

34. Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020,

96

những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

35. Đỗ Đình Hãng (1999), Lí luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb

Văn hóa dân tộc.

36. Đỗ Đình Hãng (2006) Tìm hiểu về đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt

Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37. Lê Nhƣ Hoa (2006), Quản lý văn hóa nơi công sở, Nxb Lao động.

38. Nguyễn Ngọc Hòa (2005), Thực hiện đƣờng lối của Đảng đối với văn hóa các

dân tộc thiểu số, Tạp chí tư tưởng văn hóa, (Số 03).

39. Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Nhìn lại quá trình triển khai 5 quan điểm chỉ đạo

cơ bản của Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền

văn hóa, Tạp chí Tư tưởng văn hóa (Số 10) tr 44-49.

40. Ngô Tam Hùng (2004), Điển hình xây dựng đời sống văn hóa cấp cơ sở, Bộ

văn hóa thông tin, Hà Nội.

41. Nguyễn Văn Huyên (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực cho sự phát triển

xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.

42. Nguyễn Hƣờng (2014), Nâng cao đời sống văn hóa cho đồng bào dân tộc

thiểu số, miền núi, Nxb Văn hóa thông tin.

43. Nguyễn văn Hy (1985), Những vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện

nay, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

44. Lênin (1970), Về văn hóa và cách mạng văn hóa, Nxb Tiến bộ, Matxcova.

45. Chu Viết Luân (2005), Hòa Bình thế và lực mới trong thế kỉ XXI, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

46. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

47. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

48. Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa

Bình, Nxb Văn hóa dân tộc.

49. Phạm Quang Nghị (2001), Xây dựng làng văn hóa - một động lực phát triển

97

kinh tế xã hội, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, Tập 205, (Số 07), tr.3-5.

50. Phạm Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát

triển, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Tạp chí văn

hóa nghệ thuật, (Số 149).

51. Quách Thế Tản (2000), Văn hóa Hòa Bình thế kỷ XX, Nxb Văn hóa dân tộc,

Hà Nội.

52. Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 5 về cuộc vận

động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí tư tưởng văn

hóa, (Số 07).

53. Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình (2005), Địa chí

Hòa Bình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

54. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 01-NQ/TU ngày 03/02/2006, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2006. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

55. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 131-BC/TU ngày 13/12/2007, Báo cáo kết quả 10 năm

thực hiện Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ chính trị (Khóa VIII) về thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

56. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 121-BC/TU ngày 24/10/2007, Báo cáo Tình hình thực

hiện Nghị quyết 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo

đảm an ninh quốc phòng vùng Trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010-

tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

57. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 10-NQ/TU ngày 31/07/2007, Nghị quyết của Ban

thường vụ tỉnh ủy Về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn

hóa, thể dực thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến

năm 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

58. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 102-BC/TU ngày 31/07/2007, Báo cáo kết quả thực

hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa

các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình năm

98

2005-2006, định hướng giai đoạn 2007 - 2010. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

59. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 78-BC/TU ngày 12/02/2007, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2006, phương hướng nhiệm vụ năm 2007. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

60. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 05-NQ/TU ngày 12/02/2007, Nghị quyết về mục tiêu

nhiệm vụ công tác năm 2007. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình.

61. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 12-NQ/TU ngày 30/01/2007, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2008. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

62. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 143-BC/TU ngày 30/01/2008, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

63. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 215-BC/TU ngày 16/12/2008, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

64. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 276-BC/TU ngày 21/12/2009, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

65. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 241-BC/TU ngày 24/07/2009, Báo cáo Tổng kết 5 năm

thực hiện Chương trình hành động số 341-CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) về

thực hiện Kết luận Hội nghị trung ương 10(khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt

Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

66. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 13-NQ/TU ngày 16/01/2009, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2009. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

67. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 14-NQ/TU ngày 04/12/2009, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2010. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

68. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 01-NQ/TU ngày 10/12/2010, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2011. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

69. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 336-BC/TU ngày 11/09/2010, Báo cáo sơ kết 3 năm

99

thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy

mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh

Hòa Bình năm 2007 - 2010, định hướng giai đoạn 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa

Bình

70. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 03-NQ/TU ngày 06/12/2011, Nghị quyết về mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2012. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

71. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 52-BC/TU ngày 08/9/2011, Báo cáo Kết quả 6 năm

(2005-2011) thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính

trị (Khóa IX) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh

vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại Tỉnh

ủy Hòa Bình

72. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 78-BC/TU ngày 16/01/2012, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2011 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

73. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 156-BC/TU ngày 17/12/2012, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

74. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 157-BC/TU ngày 18/12/2012, Báo cáo Sơ kết 5 năm

triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW, ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng (Khóa X) “Về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa

Bình

75. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 244-BC/TU ngày 16/12/2013, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014. Lƣu tại

Tỉnh ủy Hòa Bình

76. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 08-NQ/TU ngày 02/12/2013, Nghị quyết mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2013. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

77. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 188-BC/TU ngày 23/05/2013, Báo cáo Tổng kết 5 năm

thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU, ngày 31/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh

100

ủy về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục

thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm 2015. Lƣu

tại Tỉnh ủy Hòa Bình

78. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 95-KL/TU ngày 23/05/2013, Kết luận của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,

thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm

2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

79. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 185-BC/TU ngày 13/5/2013, Báo cáo tổng kết 15 năm

thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền

văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

80. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014, Chương trình hành động

thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ chín Ban

Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người

Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa

Bình

81. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 124-KL/TU ngày 27/05/2014, Kết luận của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 18-

CTr/TU, ngày 13/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số

23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát

triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới”. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

82. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 317-BC/TU ngày 15/12/2014, Báo cáo kiểm điểm lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2014; mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2015.

Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

83. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 15-NQ/TU ngày 09/12/2014, Nghị quyết mục tiêu,

nhiệm vụ công tác năm 2015. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

84. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 11-BC/TU ngày 04/11/2015, Báo cáo kết quả 5 năm

thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 27/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương về

chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức

101

xã hội. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

85. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 12 CT/TU ngày 24/10/2012, Chương trình hành động

thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể

thao đến năm 2020. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

86. Tỉnh ủy Hòa Bình, Số 40/HD/TG, ngày 15/01/2014, Hướng dẫn tuyên truyền

các ngày lễ lớn trong năm 2014. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa Bình

87. Tỉnh ủy Hòa Binh, Số 117/KL/TU ngày 2/01/2014, Về việc đánh giá kết quả

3 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kì 2010-

2015; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đến hết nhiệm kì. Lƣu tại Tỉnh ủy Hòa

Bình

88. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND, ngày 30/01/2007,

Về việc ban hành quy chế quản lý di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh

Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

89. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 12/2007/BC-UBND, ngày 15/7/2007, Báo cáo Kết

quả thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ

về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể

thao tỉnh Hòa Bình năm 2005 - 2006. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

90. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 18/BC-UBND, ngày 12/9/2007, Báo cáo Tình hình

thực hiện công tác các lĩnh vực Giáo dục Đào tạo, Văn hóa thông tin, Thể dục

- Thể thao, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND

tỉnh Hòa Bình

91. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 21/QĐ-UBND, ngày 05/10/2007, Quyết định Về

việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử,

văn hóa và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND

tỉnh Hòa Bình

92. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”, Số 05/BC-BCĐ, ngày 22/10/2008, Báo cáo Kết quả 5 năm

thực hiện phong trào xây dựng Làng văn hóa (giai đoạn 2003 - 2008). Lƣu tại

102

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình

93. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 666/BC-

VHTTDL, ngày 20/11/2008, Báo cáo Kết quả công tác Văn hóa, Thể thao và

Du lịch năm 2008 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009. Lƣu tại Sở Văn hóa

Thể thao và Du lịch Hòa Bình

94. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 75/BC-UBND, ngày 03/8/2009, Báo cáo Sơ kết 3 năm

thực hiện Quyết định 106/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Lƣu

tại UBND tỉnh Hòa Bình

95. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 83/BC-UBND, ngày 06/8/2009, Báo cáo Tình hình

phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh

Hòa Bình

96. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Số 109/BC-

SVHTTDL, ngày 29/9/2010, Báo cáo Tổng kết 5 năm ngành Văn hóa, Thể

thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

97. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 144/BC-

VHTTDL, ngày 15/12/2010, Báo cáo Kết quả công tác Văn Hóa, Thể thao và

Du lịch năm 2010 Phương hướng nhiệm vụ năm 2011. Lƣu tại Sở Văn hóa

Thể thao và Du lịch Hòa Bình

98. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”, Số 385/KH-BCĐ, ngày 30/3/2011, Kế hoạch Triển khai phong

trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011-2015. Lƣu tại

Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình

99. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”, Số 24/BC-BCĐ, ngày 29/11/2012, Báo cáo Kết quả 5 năm

thực hiện phong trào xây dựng Gia đình văn hóa tỉnh Hòa Bình giai đoạn

2007-2012. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

100. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 12/BC-

103

SVHTTDL, ngày 15/1/2012, Báo cáo Kết quả công tác Văn Hóa, Thể thao và

Du lịch năm 2011 Phương hướng nhiệm vụ năm 2012. Lƣu tại Sở Văn hóa

Thể thao và Du lịch Hòa Bình

101. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 06/BC-

SVHTTDL, ngày 04/1/2013, Báo cáo Tổng kết công tác Văn Hóa, Thể thao và

Du lịch năm 2012 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2013. Lƣu tại Sở

Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình

102. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 12/BC-

SVHTTDL, ngày 10/1/2013, Báo cáo Tổng kết công tác Văn Hóa, Thể thao và

Du lịch năm 2013 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2014. Lƣu tại Sở

Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình

103. UBND tỉnh Hòa Bình, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”, Số 18/BC-BCĐ, ngày 12/3/2014, Báo cáo Kết quả thực

hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Hòa

Bình năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa

Bình

104. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 179/QĐ-UBND, ngày 21/02/2014, Quyết định Về

việc kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

105. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND, ngày 24/06/2014, Về việc

ban hành quy định tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại

UBND tỉnh Hòa Bình

106. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 1074/2014/QĐ-UBND, ngày

01/08/2014, Về việc ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hòa Bình. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

107. UBND tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Số 119/BC-

SVHTTDL, ngày 23/12/2015, Báo cáo Tổng kết công tác Văn hóa, Thể thao

và Du lịch năm 2015 Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016. Lƣu tại Sở

104

Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình

108. UBND tỉnh Hòa Bình, Số146/BC-UBND, ngày 10/12/2015, Báo cáo Tổng kết

5 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

giai đoạn 2011 - 2015, phương hướng nhiệm vụ thực hiện Phong trào giai

đoạn 2016 - 2020. Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

109. UBND tỉnh Hòa Bình, Số 145/BC-UBND, ngày 10/12/2015, Báo cáo Tổng kết

10 năm thực hiện Quyết định 308/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban

hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội

giai đoạn 2005-2015; Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020, Lƣu

tại UBND tỉnh Hòa Bình

110. UBND tỉnh Hòa Bình, Quyết định số 2504/QĐ-UBND, ngày 17/11/2015, Về

việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án phat huy giá trị tốt đẹp cac mối quan

hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn

2015 – 2020, Lƣu tại UBND tỉnh Hòa Bình

111. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước

ta hiện nay, Viện Văn hóa Nxb Văn hóa thông tin, Hà nội.

105

112. Bùi Huy Vọng (2014), Làng Mường ở Hòa Bình, Nxb Văn hóa thông tin.

PHỤ LỤC

BẢN ĐỒ TỈNH HÒA BÌNH

106

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

LỄ HỘI CỒNG CHIÊNG CỦA NGƢỜI MƢỜNG HÒA BÌNH

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

LỄ HỘI KHAI HẠ MƢỜNG BI

107

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

NGÀY HỘI VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÙNG TÂY BẮC TỔ CHỨC

TẠI TỈNH HÒA BÌNH

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN VĂN HÓA

108

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ QUẦN CHÚNG

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

CUNG VĂN HÓA TỈNH HÒA BÌNH

109

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU GIA ĐÌNH, LÀNG, CƠ QUAN ĐƠN VỊ VĂN

HÓA (2006-2015)

Số cơ quan, Số làng văn Số GĐ văn hóa/ Tỷ lệ Tỷ đơn vị văn Tỷ Năm hóa/ Tổng số Tổng số GĐ % lệ % hóa/ Tổng số lệ % làng cơ quan đơn vị

2006 120.440/176.414 68,25 1.083/2.105 51,4 304/641 47,4

2007 127.459/180.857 70,47 1307/2105 62,0 358/487 73,5

2008 129.750/173.876 74,6 1286/2064 62,3 506/693 73,0

2009 136.674/173.876 78,6 1304/2058 63,3 433/543 79,7

2010 149.847/186.456 80,36 1412/2066 68,3 1069/1269 84,2

2011 147.268/187.541 78,52 1391/2067 67,3 1086/1332 81,5

2012 146.383/192.763 76,17 1340/2069 64,7 1129/1332 84,7

2013 151,741/198.954 76,27 1326/2070 64,0 1163/1325 87,7

2014 155.184/202.777 76,52 1287/2065 62,3 1229/1325 92,7

2015 158.154/203.282 77,8 1350/2067 65,3 1332/1486 89,6

110

[Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình]

111

112

113

114

115

116

117

118

119

120

121

122

123