ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN TRỌNG BẰNG
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN TRỌNG BẰNG
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Hợi
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập mà tôi rất tâm
huyết dành nhiều thời gian và công sức tập trung nghiên cứu. Luận văn sử dụng nhiều
nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử
lý; các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng; kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những phần trích dẫn và tham khảo
đều đúng theo của nghiên cứu khoa học. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
Nguyễn Trọng Bằng
LỜI CẢM ƠN
Kết quả này có được là nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo - TS. Đinh Đức Hợi,
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học, chỉ bảo tận tình,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân
dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy!
Chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa sau đại học
của Đại học Sư phạm, Khoa Tâm lí Giáo dục cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện
tốt nhất cho em học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Luận
văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc chuẩn bị bảo vệ
luận văn.
Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT
huyện Hoành Bồ, Cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Mầm non huyện
Hoành Bồ đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá
trình điều tra, nghiên cứu.
Cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lí giáo dục - K21B
Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi trong suốt
thời gian viết luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 20 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
Nguyễn Trọng Bằng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG..... 8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm đánh giá .................................................................................. 12
1.2.2. Cán bộ quản lí trường học ....................................................................... 13
1.2.2. Các khái niệm trong quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non ...... 14
1.2.3. Đánh giá cán bộ quản lý trường MN theo Chuẩ hiệu trưởng .................. 14
1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân .......................................... 14
1.3.1. Vị trí của trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................ 14
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non ................................................ 15
1.3.3. Vai trò của cán bộ quản lý trường mầm non ........................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.4. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng .......... 16
1.4.1. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non .............................................. 16
1.4.2. Nội dung đánh giá tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý
trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ......................................................... 17
1.4.3. Lực lượng, quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ quản lý trường mầm
non theo Chuẩn hiệu trưởng .............................................................................. 22
1.4.4. Đánh giá cán bộ quản lý dựa theo Chuẩn hiệu trưởng ............................ 24
1.4.5. Công tác quản lý, kiểm tra đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá cán bộ quản lý các trường
mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 26
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 30
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG
NINH THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG ...................................... 31
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................... 31
2.1.1. Khái quát về khách thể và địa bàn khảo sát ............................................ 31
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 34
2.2. Thực trạng Cán bộ quản lý bậc học mầm non ........................................... 35
2.3. Thực trạng về đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non ở huyện Hoành Bồ
theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................................... 39
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non về tác
dụng, mục đích đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển
cán bộ quản lý ......................................................................................... 39
2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................................... 40
2.3.3. Đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng ................................... 42
2.3.4. Thực trạng đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng. .......... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn chung trong quá trình triển khai đánh giá,
xếp loại cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ............... 57
2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng vào bồi dưỡng cán bộ
quản lý ............................................................................................................... 58
2.3.7. Về tạo động lực và môi trường thuận lợi để CBQL phát huy năng lực bản
thân theo hướng nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng ....................... 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non ở
huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ......................................................... 60
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG ........... 64
3.1. Nguyên tắc và đề xuất biện pháp ................................................................ 64
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát
triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay ............................................ 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 66
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ ......................................... 66
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ quản lý trường mầm
non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng .................. 66
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của
việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng ...................................................... 66
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa
phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng ................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách
hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng ...................................... 71
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác
quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi
dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng ................................................... 73
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,
xếp loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ........................................ 80
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để
CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
Cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ... 87
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 87
3.4.2. Cách đánh giá .......................................................................................... 87
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp ...................... 88
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
89
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
1. Kết luận .......................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CB,GV, NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CSVC : Cơ sở vật chất
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
MN : Mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
UBND : Uỷ ban nhân dân
Bảng 2.1: Mạng lưới trường học MN của huyện HB năm học 2014 - 2015 ..... 32
Bảng 2.2: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các
trường MN năm học 2014- 2015 ....................................................... 33
Bảng 2.3: Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã tuyển dụng từ năm học
2011-2012 đến năm học 2014-2015 .................................................. 33
Bảng 2.4: Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên CBQL các trường MN năm
học 2014-2015 ................................................................................... 36
Bảng 2.5: Đánh giá năng lực quản lý của CBQL các trường MN năm học
2014-2015 ................................................................................. 37
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL,GV về tác dụng, mục đích
đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ
quản lý ...................................................................................... 40
Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 41
Bảng 2.8: Những khó khăn của GV, NV trong đánh giá CBQL theo Chuẩn
hiệu trưởng ............................................................................... 43
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp ý kiến về các nội dung đánh giá CBQL trường MN
theo chuẩn hiệu trưởng ...................................................................... 45
Bảng 2.10: Tông hợp ý kiến về công tác chuẩn bị phương pháp đánh giá, xếp
loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ............................... 48
Bảng 2.11: Tông hợp ý kiến về quy trình đánh giá, xếp loại CBQL trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 50
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non theo Chuẩn hiệu
trưởng từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2014-2015 .................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non theo Chuẩn hiệu
trưởng Năm học 2014-2015 .............................................................. 52
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đã
đề xuất ...................................................................................... 88
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 89
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu về độ tuổi của Cán bộ quản lý các trường MN năm học
2014-2015 ................................................................................. 36
Biểu đồ 2.2: Phân bố kết quả xếp loại do CBQL tự đánh giá, tập thể đánh giá và
cấp trên đánh giá, năm học 2014-2015 ............................................. 54
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp .. 93
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường Mầm non .......................................... 16
Sơ đồ 1.2: Điều kiện xếp loại Hiệu trưởng ........................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Các quốc gia ngày nay đã và đang hướng tới phát triển “nền kinh tế tri thức”,
trước bối cảnh toàn cầu hóa đều xác định chiến lược con người và chiến lược về
nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển. Việt Nam cũng
như các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục trong
khi thực hiện chiến lược này. Bởi vì, giáo dục là nhân tố trọng yếu đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi phát triển tiềm năng cơ bản
của mỗi con người, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thức dân
tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và
phát triển khoa học công nghệ của đất nước; đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến
trình phát triển quốc gia. Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của
mọi hoạt động giáo dục. Đại hội X của Đảng chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu
dài là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”( Văn kiện Đại hội Đảng X).
Sự nghiệp giáo dục được Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Điều 61 Hiến
pháp năm 2013 Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã nêu: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”; “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non..nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn..” [29, tr. 13].
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã
khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt,
có vai trò quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh: “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục” [1, tr.1].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược" nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới
giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI. Đã xác định 8 giải pháp cần được thực hiện đồng bộ “đổi mới quản lý
giáo dục là giải pháp đột phá, Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là giải pháp then chốt” [25, tr.9].
Trong Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng có nêu rõ: “Mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo....” [1, tr.1].
CBQL có vai trò hết sức quan trọng phục vụ cho việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà còn là cơ hội tốt để nền giáo dục của nước ta tiếp
cận nhanh chóng với nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Đối với giáo dục MN đội
ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục, tạo nền tảng
vững chắc ban đầu của cấp học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Xây dựng đội ngũ
CBQL đáp ứng cả về cả số lượng và chất lượng là nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy: cải cách giáo dục của các
nước, đặc biệt là các nước phát triển đều có khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào
chuẩn. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý giáo dục cũng
được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa CBQL.
Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định Chuẩn giáo viên
và Chuẩn hiệu trưởng đối với các cấp học từ MN đến phổ thông. Đối với quy định
Chuẩn hiệu trưởng trường MN được ban hành tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2
ngày 14/4/2011.
Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển CBQL theo định hướng
chuẩn hóa. Chuẩn hiệu trưởng xác định các năng lực cơ bản của hoạt động CBQL
giáo dục. Nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp các cấp quản lý có cơ sở để
đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời giúp người CBQL phải
không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng với các tiêu chuẩn đã
qui định.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu
trưởng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, kết quả công tác đánh giá là thước đo để
nhìn nhận thực chất về chất lượng CBQL từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng phát
triển, quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục nói
chung và ở bậc học Mầm non nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh được
thành lập tách ra từ các trường phổ thông trước đây (trường phổ thông có nhiều
cấp học từ MN, TH và THCS), được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đầu tư
cho giáo dục và đạo tạo vùng miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
nên sự nghiệp giáo dục của huyện đã có những bước chuyển biến nhất định và đạt
được một số thành tựu quan trọng. Từng bước nâng cao dân trí, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho địa phương, góp phần xóa đói, giảm nghèo một cách
bền vững ở một huyện miền núi. Đội ngũ CBQL các trường MN từng bước được
cải thiện cả về số lượng và chất lượng, song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế
nhất định về cơ cấu độ tuổi, trình độ, năng lực… có nhiều mặt chưa đáp ứng được
yêu cầu theo Chuẩn hiệu trưởng.
Thực tiễn cho thấy: việc phát triển CBQL trường mầm non trong giai đoạn
hiện nay là rất cần thiết. Đây là là lực lượng nòng cốt, hạt nhân chính trị góp phần
vào công cuộc đổi mới giáo dục, tạo nên nền tảng giáo dục ban đầu vững chắc, có nền
móng tốt sẽ tạo đà phát triển cho các cấp học tiếp theo. Mục đích hướng tới là để có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3
được nguồn nhân lực có chất lượng cao để xây dựng đất nước trong thời kỳ mới.
Giáo dục MN trong giai đoạn hiện nay đang rất cần sự quan tâm để thực hiện
cho được mục tiêu yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện. Vấn đề đặt ra là phải có được
sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho đổi mới từ CSVC trường, lớp, con người, nội dung chương
trình, nguồn tài chính hoạt động…
Cùng với sự chuẩn bị tốt về đội ngũ nhà giáo, và CBQL, nội dung chương
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em; Công tác huy động và tạo mội điều
kiện tốt nhất cho trẻ được quan tâm hàng đầu. Theo đó đề án Phổ cập GDMN cho trẻ
em năm tuổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định phổ cập GDMN cho
trẻ em năm tuổi là một nhiệm vụ chính trị quan trọng mà ngành Giáo dục và Đào tạo
là nòng cốt. Tập trung ưu tiên nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện phổ cập giáo
dục MN cho trẻ em năm tuổi theo kế hoạch. Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để phấn đầu đạt chuẩn phổ
cập đây cùng là một trong những mục tiêu quan trọng trong đổi mới giáo dục MN
trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong
những năm qua, ngành giáo dục huyện luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của
Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Cùng với việc
kiện toàn ổn định và sắp xếp lại CBQL giáo dục của các nhà trường, thì việc bố
trí, cơ cấu và phát triển CBQL trường các MN trên toàn địa bàn huyện là một
trong những vấn đề được cấp Ủy đảng, chính quyền huyện Hoành Bồ đặc biệt quan
tâm triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhìn chung đội ngũ CBQL các
trường MN hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng vẫn còn nhiều bất cập và
chưa đáp ứng được yêu cầu. Các biện pháp đánh giá và bồi dưỡng, phát triển CBQL
trường MN đáp ứng theo Chuẩn hiệu trưởng của huyện hiện nay còn nhiều hạn chế,
chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề
nghiên cứu: “Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng”, với mong muốn đưa ra được các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiểu trưởng góp phần thực
hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục MN trong những năm tới, tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện pháp hoàn
thiện và nâng cao chất lượng công tác đánh giá góp phần bồi dưỡng phát triển CBQL
trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.
3. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp đánh giá CBQL trường Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.
3.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Công tác đánh giá cán bộ quản lý trường Mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.
3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Để điều tra thực trạng công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu
trưởng tôi khảo sát: 110 khách thể, trong đó có 05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách
MN Phòng GD&ĐT, 20 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên
mầm non tiêu biểu.
4. Giả thuyết khoa học
CBQL các trường Mầm non huyện Hoành Bồ đã được quan tâm chỉ đạo và có
những bước phát triển nhất định về cơ cấu, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về
năng lực quản lý... Song qua công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng cho
thấy chất lượng CBQL vẫn còn bộc lộ một số những tồn tại, hạn chế và bất cập. Nếu
đề xuất thực hiện được các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL theo
Chuẩn hiệu trưởng phù hợp và có tính khả thi thì sẽ góp phần tích cực cho việc nâng
cao chất lượng CBQL các trường Mầm non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý giáo dục. Hệ thống hoá một số
vấn đề lý luận về công tác đánh giá CBQL trường Mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn, khảo sát, đánh giá thực trạng CBQL trường Mầm
non; thực trạng công tác đánh giá CBQL các trường Mầm non của huyện Hoành Bồ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5
tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn hiệu trưởng, phân tích nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBQL các
trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng và khảo nghiệm về
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Thuộc 6/13 trường Mầm non của huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh. (chọn 02 trường vùng thành thị, 02 trường vùng trung, 02 trường vùng cao)
- Khảo sát thực trạng công tác đánh giá CBQL Mầm non từ năm học (2011-
2012 đến 2014-2015) và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá
CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn Hiệu trưởng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
các nguồn tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn:
- Tổng quan các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD trong lĩnh vực giáo dục
MN và đánh giá cán bộ QLGD;
- Tổng hợp các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phát triển Cán bộ
quản lý giáo dục, phát triển giáo dục MN và các văn bản pháp quy của ngành
GD&ĐT, của địa phương huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và có liên quan đến vấn
đề cần nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng phiếu hỏi với
hệ thống các câu hỏi dùng để phát hiện thực trạng hoạt động đánh giá CBQL theo
Chuẩn hiệu trưởng tại các trường MN thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo
viên các trường MN huyện Hoành Bồ. Mục đích nắm bắt, thu thập thêm thông tin từ đó
có những điều chỉnh công tác đánh giá đảm bảo phù hợp, đúng hướng, sát với thực tế.
- Phương pháp khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6
pháp: Sử dụng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát một số đối tượng CBQL, GV, NV
thông qua kết quả rút ra những kết luận quan trọng về đánh giá mức độ cần thiết,
mức độ ảnh hưởng, tính khả thi từ đó xác định được hướng xây dựng các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số
liệu thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm: Mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ
lục và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề đánh giá Cán bộ quản lý trường Mầm non
theo Chuẩn hiệu trưởng;
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá Cán bộ quản lý trường Mầm non
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng;
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá Cán bộ quản lý trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7
Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong giáo dục, CBQL luôn giữ vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có lực lượng CBQL đủ
mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng
và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ CBQL là hết sức quan trọng và cần thiết.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản
Việt Nam lần thứ X cũng đã nêu rõ: “...Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối, chính sách, về
kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội trong điều
kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” và xây dựng đội ngũ Đảng viên
thật sự tiên phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ
luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn
đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách; năng
động, sáng tạo góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
CBQL có vai trò hết sức quan trọng phục vụ cho việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà còn là cơ hội tốt để nền giáo dục của nước ta tiếp
cận nhanh chóng với nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Đối với giáo dục MN đội
ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục, tạo nền tảng
vững chắc ban đầu của cấp học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Xây dựng đội ngũ
CBQL đáp ứng cả về cả số lượng và chất lượng là nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy: cải cách giáo dục của các
nước, đặc biệt là các nước phát triển đều có khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào
chuẩn. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý giáo dục cũng
được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa CBQL. Quá trình quản lý đội ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8
CBQL theo định hướng chuẩn hóa ở các nước đã tích lũy được những kinh nghiệm thực
tiễn và khái quát được những vấn đề lý luận quan trọng. Đây là những giá trị và kinh
nghiệm đáng quan tâm đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL ở nước ta.
Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL đặc biệt là hiệu trưởng các trường
học có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của một nhà trường và vị trí có
ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và hiệu quả các hoạt động của nhà trường; đã có
nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo
và quản lý của Hiệu trưởng. Trong những năm cuối của thể kỷ 20 và đầu thể kỷ 21, dưới
nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề như:
+ Xây dựng và phát triển các chuẩn đào tạo Hiệu trưởng để có thể đào tạo
những Hiệu trưởng (với tư cách là nhà quản lý, nhà lãnh đạo trường học) đáp ứng
được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường, để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà
trường trong điều kiện hiện nay.
+ Chuẩn về các kỹ năng, phong cách lãnh đạo hoặc những năng lực cần có để
đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu nhà trường.
+ Nghiên cứu vấn đề chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục
(cụ thể là hiệu trưởng trường học) phải được phát triển và cập nhật như thế nào để
đáp ứng với sự phát triển của KH&CN trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
trên cơ sở so sánh các chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng của nhiều quốc gia.
Một xu thế đã và đang diễn ra trong quá trình cải tạo phương pháp và cách
thức tổ chức giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do vậy có
khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng hoạt động của Hiệu trưởng so
với chuẩn đã đề ra.
Cụ thể, Đại học Nam Florida đã quy định Chuẩn chương trình đào tạo cho
Hiệu trưởng và cho nhà quản lý trường học là chương trình tích hợp gồm mười một
vùng kiến thức và kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: lãnh đạo chiến lược; lãnh đạo tổ
chức; lãnh đạo giáo dục; lãnh đạo chính trị và cộng đồng. Chương trình đào tạo nhà
lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: năng lực sư phạm, giáo dục và thiết lập;
năng lực kiểm soát; năng lực lãnh đạo; năng lực tổ chức; năng lực tư vấn. Chương
trình đào tạo nhà lãnh đạo, quản lý trường học theo các năng lực: năng lực lãnh đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9
năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học,
năng lực tổ chức quản lý và chuẩn chương trình đào tạo CBQL trường học cung cấp
cho những người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học (kế cận) các năng lực lãnh đạo và
quản lý
Tại Singapore, SEM - với Mô hình quản lý trường học ưu việt, đề cập đến lãnh
đạo nhà trường tài năng với các tiêu chí: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có
khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người
lãnh đạo lĩnh hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh
đạo tốt, và sự thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những
người khác noi theo. Với vai trò của mình, Hiệu trưởng phải vạch ra một tầm nhìn đối
với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý
tưởng cho học sinh và cả giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng
cường năng lực cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai và luôn
phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo
viên”. Trong mô hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.
Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định Chuẩn giáo viên
và Chuẩn hiệu trưởng đối với các cấp học từ MN đến phổ thông. Đối với quy định
Chuẩn hiệu trưởng trường MN được ban hành tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14/4/2011. Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển CBQL theo
định hướng chuẩn hóa. Chuẩn hiệu trưởng xác định các năng lực cơ bản của hoạt
động CBQL giáo dục. Nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp các cấp quản
lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời giúp
người CBQL phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng
với các tiêu chuẩn đã qui định.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em
Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10
trưởng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, kết quả công tác đánh giá là thước đo để
nhìn nhận thực chất về chất lượng CBQL từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng phát
triển, quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục nói
chung và ở cấp học Mầm non nói riêng.
Triển khai các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với sự phát triển giáo dục, đã
có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và công tác xây dựng
đội ngũ CBQL giáo dục.
Những năm gần đây đối với cấp độ luận văn thạc sĩ cũng đã có nhiều công
trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, qui hoạch và phát triển CBQL giáo dục
các cấp của một số địa phương như:
- Tác giả Nguyễn Văn Thêm nghiên cứu “Biện pháp quản lý của Phòng
GD&ĐT trong công tác xây dựng cán bộ quản lý giáo dục phổ thông huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
- Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển cán
bộ quản lý trường Mầm non tỉnh Bình Định đến năm 2010”.
- Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển cán
bộ quản lý trường mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2010”.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỷ
XXI”. Kỷ yếu hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và công chức ngành
giáo dục trong thời kỳ mới (2000).
Nhưng những nghiên cứu về Đánh giá CBQL thì còn ít công trình quan tâm và
đề cập đến.
Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về ban hành quy định Chuẩn hiệu trường trường MN mới có hiệu lực thi hành từ
ngày 02/6/2011 nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu công tác đánh giá CBQL
trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng đặc biệt là ở một huyện miền núi như huyện
Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh.
Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên CBQL giáo dục về
kiến thức, kỹ năng quản lý một cách bài bản, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng” Đề tài này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh
giá được thực trạng CBQL hiện nay, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11
nâng cao chất lượng đánh giá và bồi dưỡng CBQL theo quy định Chuẩn hiệu trưởng,
chắc chắn đó là những động lực quyết định thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhà
trường MN, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đánh giá
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện
đo lường được qua các kỳ kiểm tra, lượng giá (assessement) trong quá trình và kết
thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với các tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước
đó trong các mục tiêu.
Đề cập tới vấn đề đánh giá trong giáo dục, có nhiều khái niệm được hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Trong đề tài này thống nhất sử dụng khái niệm về đánh giá
theo quan điểm của Owen&Rogers.
- Đánh giá: là việc thu thập thông tin một cách có hệ thống và đưa ra những
nhận định dựa trên cơ sở thông tin thu được.
- Đánh giá là một quá trình bao gồm:
+ Chuẩn bị một kế hoạch;
+ Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả;
+ Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ hiểu về
đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra các nhận định hay
các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.
- Sản phẩm của đánh giá:
+ Dữ liệu thu được trong quá trình đánh giá: Các thông tin và bằng chứng
thu được;
+ Các nhận định: Các ý kiến rút ra trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu được.
+ Các kết luận và kiến nghị.
- Quy trình đánh giá có thể gồm các bước sau:
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá;
+ Xây dựng các chuẩn mực;
+ Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và đối
chiếu với các chuẩn mực;
- Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12
chuẩn xác.
- Scheerens đã cụ thể một số chức năng của đánh giá giáo dục:
+ Xác nhận và công nhận (kiểm định): Đánh giá để kiểm tra xem cơ sở giáo
dục hay người học có đạt được các chuẩn mực đặt ra hay không.
+ Tự chịu trách nhiệm: Đối tượng được đánh giá (cơ sở giáo dục, người học)
được chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt trước khi tổ chức từ bên ngoài đến thanh sát.
+ Học tập, rút kinh nghiệm: Đánh giá để có cơ sở làm cho các thuộc tính của
đối tượng ( cơ sở giáo dục, người học) trở lên tốt hơn hay cải tiến chất lượng
- Với ba chức năng trên hoạt động đánh giá sẽ khác nhau về tiêu chí, bản chất,
về bản chất của quá trình đánh giá bên trong và bên ngoài, về nội dung đánh giá tổng
kết hay đánh giá trong quá trình.
- Đánh giá vì mục đích học tập, rút kinh nghiệm chính là đánh giá chất lượng.
Ở đây, chất lượng không phải là đối tượng đánh giá mà thể hiện mục đích của việc
đánh giá là để cải tiến chất lượng.
Như vậy, đánh giá là quá trình thu thập thông tin một cách có hệ thống về thực
trạng của đối tượng được đánh giá để từ đó đưa ra những nhận định xác định trên cơ
sở các thông tin thu được làm cơ sở đề xuất những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
1.2.2. Cán bộ quản lí trường học
Theo Từ điển Tiếng Việt [35, tr.109] , CBQL là: “ Người làm công tác có chức
vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”.
CBQL là chủ thể quản lí gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm
tra đối tượng quản lí. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục
tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lí vừa là người lãnh đạo, quản lí cơ quan đó
vừa chịu sự lãnh đạo, quản lí của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công việc được phân công.
CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL cấp trung ương, CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13
cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.
Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lí, là người có chức vụ trong tổ chức được cấp
trên ra quyết định bổ nhiệm; người có vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối
tượng quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người CBQL phải có phẩm
chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người trong đơn vị
noi theo.
1.2.2. Các khái niệm trong quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non
1.2.2.1. Chuẩn, chuẩn hiệu trưởng
* Chuẩn: Theo từ điển Tiếng Việt [35, tr.181]. “ Chuẩn” được hiểu là:
- Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng.
- Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường.
- Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong
xã hội.
* Chuẩn hiệu trưởng: Là hệ thống các tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng về
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;
năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực
của chuẩn.
1.2.2.3. Tiêu chí
Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
1.2.2.4. Minh chứng
Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.
1.2.3. Đánh giá cán bộ quản lý trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là quá trình thu thập đầy
đủ các minh chứng thích hợp về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối
hợp với gia đình trẻ và xã hội và đưa ra những nhận định trên từng lĩnh vực đó.
1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân
Là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường mầm non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Trường có tư cách pháp nhân có tài khoản và con dấu riêng.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non
Căn cứ theo Điều lệ trường MN ban hành kèm theo Quyết định số:
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ GD&ĐT [6, tr.2]. Tại điều
2, quy định trường MN có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1). Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
(2). Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
(3).Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
(4). Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
(5). Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
(6). Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
(7). Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
(8). Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
(9). Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Vai trò của cán bộ quản lý trường mầm non
Điều 16, Luật giáo dục quy định: CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục. Vì vậy CBQL phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý và trách nhiệm của cá nhân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân. [28]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng:
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về các nhiệm vụ được phân công phụ trách. Phó hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban
HIỆU TRƯỞNG
nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
Bộ phận khác
PHÓ.HIỆU TRƯỞNG PHÓ.HIỆU TRƯỞNG
Tổ HC TỔ CM 1 TỔ CM 2
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường Mầm non
1.4. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng
1.4.1. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non
Trong trường phổ thông nói chung và trong trường MN nói riêng, việc đánh
giá CBQL là khâu không thể thiếu trong công tác quản lý. Đánh giá chính xác CBQL
là cơ sở vững chắc để đào tạo và sử dụng hợp lý cán bộ, tạo ra động lực mạnh mẽ,
động viên cán bộ cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh
giá cán bộ không đúng, không chính xác dẫn đến sử dụng cán bộ một cách tùy tiện,
làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí có khi làm xáo trộn tâm lý
của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong công việc. Thực tế ở nhiều nơi
có lúc việc đánh giá, sử dụng CBQL còn chủ quan, cảm tính, cục bộ địa phương,
thiếu dân chủ, làm cho một số cán bộ có đức, có tài bị bỏ quên, trong khi đó, không ít
kẻ cơ hội, thiếu tài, kém đức lại được trưng dụng, làm mất đoàn kết nội bộ, hỏng việc,
thậm chí gây ra những tổn hại lớn lao cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Bởi vậy, đánh giá và sử dụng CBQL phải được xem xét, thực hiện thống nhất
trên nền tảng những quan điểm và phương pháp đúng đắn , khoa học.
Tóm lại: Đánh giá CBQL trường MN là phải khoa học, khách quan, công tâm
và tuân theo nguyên tắc tập thể, dân chủ, công khai. Khoa học đòi hỏi phải căn cứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16
vào các quy trình, phương pháp tổ chức, tiêu chuẩn, tiêu chí; mặt khác phải nắm
vững và hiểu biết một cách toàn diện : từ tâm lý lứa tuổi, tâm lý giai cấp đến quá trình
phấn đấu rèn luyện của họ. Khách quan là phải tôn trọng sự thật, tôn trọng nhân cách,
cá tính riêng của mỗi người. Công tâm là không bao giờ được phép “yêu nên tốt, ghét
nên xấu”. Tập thể là những quyết định về cán bộ và công tác cán bộ phải do tập thể
có thẩm quyền quyết định. Công khai là không giấu giếm, không bí mật; đối tượng
được đánh giá phải được biết những ý kiến nhận xét của cấp có thẩm quyền đối với
bản thân mình;
Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là lấy các quy định của
Chuẩn làm thước đo; phải căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn đối với CBQL về phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng
lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội…đối
chiếu minh chứng để xác định mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chuẩn, tiêu chí theo
quy định.
1.4.2. Nội dung đánh giá tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường
mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng
Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường MN có hiệu lực thi
hành từ ngày 02/6/2011 [9]. Công tác đánh giá CBQL dựa theo Chuẩn hiệu trưởng
trường MN vừa là một yêu cầu và là một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng,
đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực của toàn ngành.
Chuẩn đánh giá Hiệu trưởng trường MN gồm 4 tiêu chuẩn với 19 tiêu chí:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17
phí; thực hành tiết kiệm.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường.
b) Hoàn thành nhiệm vu ̣ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ;
c) Không lợi dụng chứ c vụ, quyền hạn vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i; d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
3. Tiêu chí 3. Lối sống, tác phong
a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường giáo dục;
b) Sống nhân ái, độ lượng, bao dung;
c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
4. Tiêu chí 4. Giao tiếp, ứng xử
a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ;
b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ;
d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và
giáo dục trẻ.
5. Tiêu chí 5. Học tập, bồi dưỡng
a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức;
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;
b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm.
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
1. Tiêu chí 6. Trình độ chuyên môn
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với giáo dục mầm non;
b) Có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18
giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
chuyên môn giáo dục mầm non;
d) Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan
đến giáo dục mầm non.
2. Tiêu chí 7. Nghiệp vụ sư phạm
a) Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non
trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em lứa tuổi mầm non;
c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non.
3. Tiêu chí 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non
a) Nắm vững chương trình giáo dục mầm non;
b) Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp
với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
c) Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non.
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Tiêu chí 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
a) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;
b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong
lãnh đạo, quản lý nhà trường.
2. Tiêu chí 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhà trường
a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch và kế hoạch;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và
phù hợp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
3. Tiêu chí 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường
a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục;
b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.
4. Tiêu chí 12. Quản lý trẻ em của nhà trường
a) Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường
theo quy định, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;
b) Tổ chức quản lý trẻ em trong trường mầm non theo quy định;
c) Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
khuyết tật trong nhà trường;
d) Thực hiện các chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.
5. Tiêu chí 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo an toàn
và sức khỏe cho trẻ;
b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện,
hài hòa.
c) Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo
quy định.
6. Tiêu chí 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
a) Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục
vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và theo quy định của
pháp luật;
c) Xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20
đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định.
7. Tiêu chí 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong
nhà trường;
b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường; thực hiện chế đô ̣ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định;
d) Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực
hiện chương trình giáo dục mầm non.
8. Tiêu chí 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định;
b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý theo quy định;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
9. Tiêu chí 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
1. Tiêu chí 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
a) Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực hiện
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
b) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng đồng về hoạt động, truyền
thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non;
c) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.
2. Tiêu chí 19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
a) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21
mầm non trên địa bàn;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính
trị-xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện
các mục tiêu giáo dục mầm non;
c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng.
1.4.3. Lực lượng, quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo
Chuẩn hiệu trưởng
- Lực lượng đánh giá gồm:
Hiệu trưởng, các Phó hiê ̣u trưở ng, cấp Uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn và
Ban chấp hành Đoàn TNCS HCM trườ ng;
Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp Hiệu trưởng.
- Quy trình đánh giá, xếp loại gồm các bước:
- Hiệu trưởng thực hiện tự đánh giá:
+ Bước 1. Hiệu trưởng nghiên cứu: Qui định Chuẩn, Phụ lục I đính kèm Công
văn số 430 /BGDĐT-NGCBQLCSGD ngày 26 tháng 01 năm 2010 của Bộ GD&ĐT
về minh chứng phân định các mức của từng tiêu chí.
Phiếu Hiệu trưởng tự đánh giá
+ Bước 2. Xác định các minh chứng có liên quan đến từng tiêu chí thuộc từng
tiêu chuẩn, ghi vào phiếu tự đánh giá.
+ Bước 3. Tự chấm điểm theo từng tiêu chí, ghi vào phiếu tự đánh giá
+ Bước 4. Cộng điểm tiêu chuẩn, tổng điểm, xác định và ghi loại mình đạt
được vào dòng xếp loại trong phiếu đánh giá.
+ Bước 5. Ghi vào mục đánh giá chung trong phiếu đánh giá; chuẩn bị báo cáo kết
quả tự đánh giá trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Thực hiện đánh giá xếp loại tại trường:
+ Bước 1. Phổ biến chủ trương, cung cấp tài liệu cho lực lượng đánh giá và tự
đánh giá nghiên cứu trước khi tổ chức cuộc họp
+ Bước 2. Chọn người chủ trì (điều hành) buổi đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22
+ Bước 3. Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể
+ Bước 4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý
kiến, tham gia đánh giá Hiệu trưởng và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu
giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia đánh giá Hiệu trưởng
+ Bước 5. Kiểm số lượng phiếu đánh giá và lập biên bản kiểm số lượng phiếu,
bàn giao cho Ban chấp hành Công đoàn.
+ Bước 6. Tổ ng hơ ̣p ý kiến đó ng gó p và kết quả tham gia đánh giá Hiê ̣u trưở ng củ a cán bô ̣, giáo viên, nhân viên cơ hữu củ a nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhâ ̣n xét, gó p ý cho Hiê ̣u trưở ng theo mẫu phiếu, niêm phong hồ sơ đánh giá, gửi lên Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp - Trưởng Phòng GD&ĐT.
- Phương pháp đánh giá, xếp loại: Việc đánh giá Hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên các
minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang điểm 10, là số nguyên, tổ ng điểm tố i đa củ a 19 tiêu chí là 190.
Viê ̣c cho điểm tiêu chí được thực hiê ̣n trên cơ sở xem xét các minh chứ ng liên quan.
Loại xuất sắc
Điều kiện: - Tổng số điểm từ 171 đến 190; - Các tiêu chí phải từ 8 điểm trở lên.
Loại khá
ĐẠT CHUẨN
Điều kiện: - Tổng số điểm từ 133 điểm trở lên; - Các tiêu chí phải từ 6 điểm trở lên
Loại trung bình
Điều kiện: - Tổng số điểm từ 95 trở lên; - Các tiêu chí của tiêu chuẩn 1và 3 phải từ 5 điểm trở lên; - Không có tiêu chí 0 điểm
Loại kém
CHƯA ĐẠT CHUẨN
Điều kiện: - Tổng điểm dưới 95; - Hoặc có tiêu chí 0 điểm; - Hoặc có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23
Sơ đồ 1.2: Điều kiện xếp loại Hiệu trưởng
1.4.4. Đánh giá cán bộ quản lý dựa theo Chuẩn hiệu trưởng
Bản chất của việc đánh giá CBQL theo Chuẩn là đánh giá năng lực của CBQL.
Năng lực biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực quản lý... của
người CBQL.
Đánh giá CBQL theo Chuẩn là một quá trình thu thập các minh chứng thích
hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực của CBQL. Đánh giá CBQL theo
Chuẩn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của các đối tượng tham gia đánh
giá và người được đánh giá đó là: đánh giá CBQL theo Chuẩn không phải chủ yếu để
bình xét danh hiệu thi đua hằng năm, mà là xem xét những gì CBQL phải thực hiện
và đã thực hiện được. Trên cơ sở đó giúp người CBQL có định hướng xây dựng
chương trình, kế hoạch để rèn luyện và bồi dưỡng bản thân.
- Đánh giá CBQL theo Chuẩn nhằm:
+ Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực quản lý của CBQL ở thời
điểm đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí trong quy định Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa
ra những khuyến nghị cho CBQL và các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào
tạo bồi dưỡng (xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng,
v.v...) nâng cao năng lực cho CBQL;
+ Trên cơ sở xác định mức độ năng lực CBQL, tiến hành đánh giá, xếp loại;
+ Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;
+ Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và thực
hiện các chính sách đối với CBQL...
Chuẩn hiệu trưởng là căn cứ để đánh giá, xếp loại CBQL nhưng nếu chỉ nhằm
vào mục đích xếp loại là chính, tiến hành việc đánh giá một cách đại khái không chỉ
ra được những điểm mạnh điểm yếu của mỗi CBQL khi đối chiếu với từng tiêu
chuẩn, tiêu chí thì sẽ không thể đạt mục đích chính của Chuẩn đã nói ở trên. Trong
quá trình vận dụng đánh giá CBQL theo Chuẩn, phải rất coi trọng khâu đánh giá từng
tiêu chí theo mức đạt được và kiểm tra các minh chứng. Nếu chỉ nhằm vào việc phân
loại CBQL thì sẽ chỉ tác động vào một bộ phận CBQL có thành tích xuất sắc hoặc yếu
kém có khuyết điểm nghiêm trọng mà không kích thích được sự nỗ lực phấn đấu của
toàn đội ngũ.
Kết quả đánh giá theo Chuẩn nếu chỉ trực tiếp nhằm vào mục đích khen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24
thưởng hay trách phạt thì sẽ làm cho việc tự đánh giá, đánh giá đồng nghiệp dựa trên
Chuẩn mất tính khách quan, có thể gây mất đoàn kết nội bộ. Nên xem khen thưởng,
trách phạt là hệ quả chứ không phải là mục đích của việc đánh giá. Khen chê là một
động lực bên ngoài, kích thích sự phấn đấu nhưng đối với trí thức thì động lực bên trong
mới là quan trọng. Nếu mỗi CBQL tự cảm nhận được mặt mạnh, yếu của mình và đánh
giá được sự tiến bộ của mình thì họ sẽ tự thúc đẩy mình vươn lên với lòng tự trọng và
tinh thần tự giác.
Muốn cho việc quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng thực sự trở thành một nhân tố
nâng cao chất lượng CBQL thì quy trình đánh giá, xếp loại của CBQL cần phải phản
ánh quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, không chỉ chú ý kết quả lao động hiện
thời của CBQL mà phải phân tích quá trình làm việc dẫn tới những kết quả đó và chỉ
ra tiềm năng phát triển trong tương lai.
Về mục đích đánh giá: Không chỉ quan tâm kết quả nhận thức và hành động
hiện tại của CBQL mà phải chú trọng sự phát triển lâu dài, tạo điều kiện để mỗi
CBQL thấy rõ mặt mạnh, yếu của mình, từng bước nâng cao năng lực quản lý.
Về tổ chức đánh giá: Phát huy vai trò chủ thể của CBQL trong tự đánh giá.
Mặt khác phải coi trọng sự giao lưu các luồng thông tin trong các chủ thể tham gia
đánh giá: giáo viên với giáo viên, giáo viên với cán bộ quản lý, giáo viên với chuyên
gia giáo dục, giáo viên với HS và phụ huynh, nhà trường với cộng đồng... Cần tránh
cách đánh giá một chiều từ trên xuống, thông tin đánh giá truyền trong kênh hẹp từ người
đánh giá đến người được đánh giá.
Về nội dung đánh giá: Thu thập thông tin về nhiều mặt để có những phán đoán
khách quan, toàn diện, không chỉ chú ý việc làm của CBQL trong quá khứ và hiện tại
mà phải chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai, nghĩa là quán triệt quan điểm phát
triển trong đánh giá.
Về phương pháp đánh giá: Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp,
thu thập cứ liệu, phân tích định lượng, xử lý lượng hoá các kết quả định tính, coi
trọng kết quả hoạt động CBQL từ đó phát hiện mặt mạnh cần phát huy, các vấn đề
tồn tại cần khắc phục ở mỗi CBQL.
Về sử dụng kết quả đánh giá: Không chỉ nhằm phục vụ cho các cấp quản lý
trong sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng, trách phạt... trong đơn vị mà trước hết nhằm
bồi dưỡng CBQL nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia phát triển năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25
lực quản lý.
1.4.5. Công tác quản lý, kiểm tra đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng
Hàng năm với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục
trên địa bàn huyện, Phòng GD&ĐT xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quản lý,
kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề hoạt động các trường học; trong đó có
các hình thức kiểm tra đột xuất và định kỳ, tập trung vào công tác quản lý và tổ chức
đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng, trên cơ sở đó đánh giá được chất lượng
CBQL từ đó phát hiện các nhân tố mới bổ sung vào diện quy hoạch và loại bỏ các
nhân tố kém tích cực để sàng lọc CBQL một cách có hiệu quả, đây chính là biện pháp
tốt nhất để nâng cao chất lượng CBQL.
Muốn quản lý tốt phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức tập huấn tuyên truyền nắm chắc các văn bản quy định, hiểu được mục đích ý
nghĩa của đánh giá của Chuẩn; việc tổ chức thực hiện đánh giá có đảm bảo đúng nội
dung, phương pháp và quy trình; đồng thời nắm được những thuân lợi, khó khăn
trong quá trình trình chức đánh giá; rút kinh nghiệm, tư vấn giúp đỡ sau đánh giá.
Tổng hợp, theo dõi tham mưu đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm cho tập thể và
cá nhân các đơn vị.
Kiểm tra công tác đánh CBQL theo chuẩn hiểu trưởng vừa có tác dụng phòng
ngừa, vừa có tác dụng thúc đẩy các hoạt động quản lý theo đúng hướng phát triển
của ngành giáo dục. Đánh giá CBQL không những để nhận biết thực trạng mọi mặt
của CBQL mà còn dự báo về tình hình chất lượng chung của CBQL đồng thời cũng
vạch ra những biện pháp khả thi nhằm nâng có chất lượng đội ngũ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá cán bộ quản lý các trường mầm
non theo Chuẩn hiệu trưởng
- Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác đánh giá
của CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Vai trò thủ trưởng (CBQL) có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức
điều hành công tác đánh giá. Phải là những người có có phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm cao,
chịu khó nghiên cứu nắm vững chủ trương và các văn bản hướng dẫn quy định về
đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng; không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để có thể chỉ đạo, điều hành tốt công tác đánh giá ngay tại cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26
Nếu người CBQL có năng lực, nghiệp vụ chưa vững vàng, bản thân không chịu trau
dồi, tinh thần trách nhiệm làm việc chưa cao thì việc tổ chức đánh giá cũng như các
kết qủa đánh giá chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, không hiệu quả, chỉ mang tính
hình thức, chống đối. Nghiêm trọng hơn nữa, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí, chất
lượng giáo dục nhà trường.
Trong đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng, vai trò người chỉ đạo điều
hành hoạt động đánh giá là rất quan trọng, quyết định đến chất lượng hiệu quả đánh
giá. Việc tuân thủ các nội dung, quy trình, hình thức, phương pháp tổ chức đánh giá
được coi là yếu tố rất quan trọng đảm bảo tính khoa học trong đánh giá. Bám sát được
các văn bản hướng dẫn và tuân thủ quy trình rất cần có vai trò của người chỉ đạo điều
hành. Nếu người chỉ đạo điều hành không có tinh thần trách nhiệm cao, xem nhẹ
công tác đánh giá, đánh giá chỉ là hình thức chống đối, tự ý cắt bỏ quy trình, không
tôn trọng ý kiến tập thể… thì chắc chắn kết qủa đánh giá sẽ không có tác dụng thúc
đẩy, không chỉ ra được những tồn tại hạn chế để CBQL khắc phục, theo đó chất
lượng đội ngũ không được cải thiện, ảnh hưởng trực tiếp đến thành quả giáo dục
chung của nhà trường. Do vậy, phải nắm vững các quy trình đánh giá, ý kiến đánh
giá phải khách quan, cụ thể, chính xác và mang tinh xây dựng.
- Nhận thức của các đối tượng tham gia đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn
hiệu trưởng
Hiểu được “Chuẩn hiệu trưởng trường MN” là văn bản quy định các yêu cầu
cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với người CBQL, nhằm đáp ứng được các mục
tiêu của giáo dục MN. Việc hướng dẫn rõ ràng, cụ thể quy định về chuẩn có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Giúp người tham gia đánh giá nhận thức đầy đủ việc tự đánh giá
và được đánh giá CBQL theo chuẩn là việc làm thường xuyên và tất yếu. Đối với
CBQL cần phải xác định rõ đánh giá “ Chuẩn hiệu trưởng” để giúp CBQL tự nhìn
nhận, soi lại mình về phẩm chất, năng lực quản lý ứng với các tiêu chuẩn, tiêu chí đã
đã đáp ứng được các yêu cầu chưa? mức độ đáp ứng đến đâu? Mục đích của Chuẩn
để làm gì?. CBQL trong đánh giá đặc biệt là tự đánh giá không nên nặng nề về thành
tích cá nhân, thành tích nhà trường hay động cơ khen thưởng..dẫn đến kết quả đánh
giá không xác thực, thường là cao hơn so với năng lực thực tế, như vậy không đúng
mới mục đích yếu cầu của quy định Chuẩn hiệu trưởng đề ra.
Một số giáo viên và nhân viên chưa hiểu đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27
trưởng, Phó hiệu trưởng nên việc phân tích các minh chứng để đánh giá, cho điểm ở mỗi
tiêu chí cho thật chính xác, khách quan là việc làm không dễ. Tâm lý giáo viên, nhân viên
thường e ngại đánh giá thủ trưởng đây cũng là một rào cản ảnh hưởng đến kết quả đánh
giá chung trong đơn vị.
- Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Công cụ đánh giá thể hiện được sự chính xác, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu, dễ thực
hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Để đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn cần
bám sát từng tiêu chuẩn, tiêu chí một cách tường minh, rõ ràng và có các minh chứng
thuyết phục. Bộ công cụ đánh giá xác định các mục tiêu quan trọng của việc đánh giá
CBQL theo Chuẩn; các mức điểm bắt buộc phải đạt được ở các tiêu chí khi xếp loại ở
các mức khác nhau. Cần phát triển công cụ một cách linh hoạt sao cho phù hợp với
thực tế các giữa các trường. Khắc phục khó khăn ở những tiêu chí người tham gia
đánh giá thấy khó đánh giá. Những yêu cầu mang tính định lượng chắc chắn sẽ làm
người đánh giá thấy Chuẩn gần gũi và dễ hiểu hơn khi triển khai áp dụng. Mặc dù đã
có khung điểm đánh giá, xếp loại cụ thể xong bộ công cụ đánh giá là thước đo và
quản lý về chất lượng. Công cụ đánh giá xây dựng càng khoa học, đầy đủ, chi tiết và
có độ chính xác cao thì các đối tượng tham gia đánh giá dễ thực hiện, kết quả đánh
giá có cơ sở tin cậy cao.
- Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.
Trong đánh giá minh chứng rất quan trọng là bằng chứng để cho điểm, nhiều tiêu chí
rất khó đánh giá vì không có đủ nguồn minh chứng cụ thể, không mang tính định
lượng, chung chung rất khó đánh giá. Thiếu minh chứng là thiếu cơ sở đánh giá, xếp
loại. Những năm đầu thực hiện đánh giá nguồn minh chứng khó đáp ứng đầy đủ
ngay mà phải có sự tích lũy lâu dài mới có thể có đủ nguồn minh chứng để đánh
giá. Xây dựng hệ thống nguồn minh chứng cho các tiêu chí một cách thuyết phục.
Lựa chọn, vận dụng các nguồn minh chứng để đánh giá khách quan, chính xác năng
lực CBQL. Khi đánh giá phải dựa vào hai nhóm nguồn minh chứng chính là: minh
chứng về quá trình chỉ đạo và minh chứng về chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy,
CBQL phải được đánh giá dựa trên các minh chứng về quá trình quản lý đã thực hiện
và những minh chứng về hiệu quả của quá tình đó. Đây là một yếu tố khó khăn ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28
hưởng chung đến chất lượng đánh giá trong các trường MN hiện nay.
- Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo
Chuẩn hiệu trưởng.
Kiểm tra là khâu quan trọng góp phần quản lý tốt công tác đánh giá CBQL
theo Chuẩn. Quá trình thực hiện các quy trình đánh giá phải được kiểm tra thường
xuyên mới mang lại hiệu quả chứ không phải cứ đến cuối năm học mới kiểm tra;
kiểm tra để thúc đẩy tiến độ thực hiện và tránh được những tiêu cực có thể xảy ra.
Yếu tố này giúp cho người CBQL có thể hình dung được công tác đánh giá tại đơn vị
đang được tiến hành như thế nào, hiệu quả ra sao?. Đặc biệt khi kiểm tra thì người
CBQL sẽ có thể kịp thời điều chỉnh lại phù hợp để công tác đánh giá CBQL theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29
Chuẩn được thực hiện hiệu quả, có chất lượng thực sự.
Kết luận chương 1
Nội dung chương 1 đề cập đến một số vấn đề như: Tổng quan lịch sử nghiên
cứu vấn đề; công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng; Một số khái
niệm công cụ cần đề cập phải được hiểu rõ trong quá trình thực hiện đề tài. Trên cơ sở đó
đưa ra các vấn đề lý luận khác liên quan đến công tác đánh giá CBQL trường MN theo
Chuẩn hiệu trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá.
Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục,
nhiều vấn đề đã và đang được thay đổi về mặt lý luận và thực tiễn, vì vậy việc nâng
cao chất lượng công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng có vai trò hết sức
quan trọng; qua những bài học thực tế cho thấy điều đó. Một CBQL giỏi sẽ góp phần
thay đổi chất lượng giáo dục toàn diện của một nhà trường. Chiến lượnc phát triển
giáo dục 2011-2020 chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến
những hạn chế, yếu kém, bất cập của giáo dục, đào tạo nước ta lâu nay là “ chưa nhận
thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo”, do đó việc quản lý công tác đánh
giá nói chung, đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng nói riêng là một việc làm cần
thiết, giúp họ phát huy được đúng vai trò của mình.
Đứng trước yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề đánh giá CBQL
trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng đang được quan tâm. Tuy đạt được những kết
quả nhất định nhưng cũng còn nhiều khó khăn bất cập, vì thể mà hiệu qủa công tác
đánh giá chưa cao. Trước tình hình thực tế đó nếu có những biện pháp nâng cao chất
lượng đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng một cách hữu hiệu sẽ góp phần nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30
lượng đội ngũ CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về khách thể và địa bàn khảo sát
Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Ninh
.Vị trí địa lý của huyện Hoành Bồ có vai trò là vùng ngoại ô của Thành phố Hạ Long,
Thành phố Uông Bí, Thành phố Cẩm Phả, tiếp giáp Cửa Lục, nơi có Cảng nước sâu
Cái Lân là cửa ngõ quan trọng của khu vực phía Bắc.
Diện tích tự nhiên của huyện là 84.463 ha; dân số toàn huyện trên 52 nghìn
nhân khẩu, chiếm tỷ trọng 14% về diện tích và 3,6% về dân số so với toàn tỉnh;
Gồm 8 dân tộc đang sinh sống trong đó dân tộc thiểu số chiếm 36 % ( gồm các
dân tộc Dao, Hoa, Tày , Nùng, Sán Dìu, Cao Lan, Mường). Toàn huyện có 12 xã
và 01 thị trấn, với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, Hoành Bồ có nhiều điều
kiện giao lưu hàng hóa và kinh tế - xã hội phát triển những lợi thế của huyện như
dịch vụ du lịch, phát triển công nghiệp.
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp bậc học mầm non
Toàn huyện có 13 trường Mầm non, nằm trên địa bàn 13 xã, thị trấn . Khoảng cách
các trường cách xa nhau từ 8- 10 km. Trường xa nhất cách trung tâm huyện 45 km; Giao
thông đi lại khó khăn do địa bàn vùng núi hiểm trở, cơ sở hạ tầng rất hạn chế và xuống
cấp. Có 06/13 trường mầm non mới được thành lập năm 2011, tách ra từ trường
liên cấp theo đề án chính sách phát triển giáo dục mầm non. Vì thời gian chuẩn bị
cho việc thành lập trường còn bị động, nên chất lượng và hiệu quả giáo dục là
chưa cao, còn thiếu vững chắc. Kết quả thống kê mạng lưới trường học MN của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31
huyện được tổng hợp qua bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Mạng lưới trường học MN của huyện HB năm học 2014 - 2015
Hệ thống các trường học MN công lập
Số học sinh
Năm
Số
TT
Xã/ trường
Hạng
Số điểm
thành
nhóm,
Nhà
Mẫu
trường
trường
lớp
lập
trẻ
giáo
1.
Mầm non thị trấn Trới
1993
I
06
22
83
613
2.
Mầm non Lê Lợi
2009
I
03
12
58
230
3.
Mầm non Sơn Dương
1995
I
06
16
79
212
4.
Mầm non Thống Nhất
1993
I
05
20
43
449
5.
Mầm non Quảng La
2004
I
03
8
20
169
6.
Mầm non Bằng Cả
2004
I
03
7
36
122
7.
Mầm non Tân Dân
2007
I
06
13
78
152
8.
Mầm non Đồng Sơn
2011
I
07
12
47
166
9.
Mầm non Vũ Oai
2011
I
02
6
27
78
10. Mầm non Kỳ Thượng
2011
I
03
6
22
44
11. Mầm non Đồng Lâm
2011
I
07
12
71
135
12. Mầm non Hoà Bình
2011
I
02
6
15
82
13. Mầm non Dân Chủ
2011
II
01
5
40
75
Tổng
54
145
619
2527
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
- Về tình hình Cán bộ quản lý mầm non
Theo định biên CBQL cơ bản đã đủ về số lượng quy định khung của Trung Ương.
100% CBQL đều là Đảng viên; 100% đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó trên
chuẩn (đại học, cao đẳng) 97,4%, tuy nhiên mới có 25/39 CBQL có trình độ trung cấp
lý luận chính trị (chiếm 64,1%). Về nghiệp vụ quản lý chỉ có 11/39 CBQL (chiếm
28,2%) được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn, còn lại 28/39 CBQL (chiếm
71,2%) chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, từ đó cho thấy năng lực
của CBQL còn hạn chế về lý luận chính trị và nghiệp vụ trong quản lý nhà trường.
Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các trường MN năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32
học 2014- 2015 qua bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ
của CBQL các trường MN năm học 2014- 2015
Trình độ
Trình độ đào tạo
Trình độ quản lý
chính trị
Tổng
Đảng
Nữ
số
viên
Trung
BD nghiệp
Chưa được
ĐH CĐ
TC
Trung cấp
cấp
vụ QL
bồi dưỡng
SL: 39
39
39
26
12
01
25
0
11
28
%
100
100 66,7 30,7
2,7
64,1
0
28,2
71,8
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
- Về tình hình đội ngũ giáo viên mầm non
Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên MN đang dần chuẩn hóa đáp ứng
được yêu cầu; trong tổng số 184 giáo viên, hiện nay 100% số giáo viên đạt chuẩn về
trình độ đào tạo, trong đó có 117/184 (63,6%) giáo viên có trình độ đào tạo trên
chuẩn (đại học, cao đẳng). Đa số GV đều có ý thức tốt trong công tác, tâm huyết với
nghề nghiệp, tích cực học tập, tự bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công
tác được giao. Phòng GD&ĐT huyện cũng đã làm tốt công tác tham mưu tạo mọi
điều kiện để GV được cử đi học tập nâng cao trình độ trên chuẩn, đến nay tỷ lệ GV
đạt trên chuẩn tuy chưa cao nhưng theo lộ trình đang thực hiện đến năm 2020, 100%
GV đạt trình độ trên chuẩn. Thống kê Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã
tuyển dụng từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 qua bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã tuyển dụng
từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015
Trình độ
Xếp loại GV theo Chuẩn
Trung
đào tạo
nghề nghiệp
Tổng
cấp
Đảng
Dân
Năm học
số
Chính
viên
tộc
TH
Xuất
ĐH CĐ
Khá TB Kém
trị
SP
sắc
2011-2012
165
15
12
138
32
67
63
3
2
42
67
2012-2013
190
45
28
117
45
96
47
2
6
53
75
2013-2014
188
78
25
85
50
101
37
0
10
58
72
2014-2015
184
95
22
67
54
98
32
0
17
65
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng việc thực hiện công tác đánh giá CBQL các trường MN
huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng, đánh giá những mặt thuận lợi, khó khăn
nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng
đánh giá và bồi dưỡng CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Đối tượng khảo sát: 110 người
- Khảo sát 05 CBQL, chuyên viên phụ trách MN của Phòng GD&ĐT;
- Khảo sát 20 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thuộc 6/13 trường MN;
- Khảo sát 15 Tổ trưởng thuộc 6/13 trường MN;
- Khảo sát 70 Giáo viên tiêu biểu thuộc 6/13 trường MN.
(Chọn 06 trường MN thuộc đối tượng khảo sát gồm: 02 trường vùng thành thị, 02
trường vùng trung, 02 trường vùng cao)
- Nội dung khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:
- Thực trạng về mức độ nhận thức và việc thực hiện công tác đánh giá CBQL
các trường MN huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Thực trạng tổ chức thực hiện công tác đánh giá và quản lý đánh giá CBQL
các trường MN huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Những khó khăn trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo chuẩn hiệu
trưởng đối với GV, NV.
- Đánh giá chung về thực trạng và chất lượng CBQL các trường MN huyện
Hoành Bồ.
- Phương pháp khảo sát
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo
viên các trường MN huyện Hoành Bồ. Mục đích nắm bắt, thu thập thêm thông tin từ đó
có những điều chỉnh công tác đánh giá đảm bảo phù hợp, đúng hướng, sát với thực tế.
+ Phương pháp khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34
pháp: Sử dụng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát một số đối tượng CBQL, GV thông
qua kết quả rút ra những kết luận quan trọng về đánh giá mức độ cần thiết, mức độ
ảnh hưởng, tính khả thi từ đó xác định được hướng xây dựng các biện pháp bồi
dưỡng.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng phiếu
hỏi với hệ thống các câu hỏi dùng để phát hiện thực trạng hoạt động đánh giá
CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại các trường MN thuộc địa bàn nghiên cứu. Đây
là phương pháp quan trọng nhất. Sử dụng 03 loại mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
- Cách tính điểm
chính để khảo sát thực trạng.
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đánh giá CBQL
trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng:
* Định mức đánh giá giá trị trung bình: Tính tổng số phiếu đánh giá tán thành
ở từng mức với số điểm quy ước để tính điểm trung bình cộng ( ) của từng biện
pháp, trên cơ sở đó tính hệ số tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp. Điểm theo các mức độ được tính như sau:
Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.
Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5
- Cần thiết, khả thi nếu: 1.5 < 2,5
- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 1,5.
2.2. Thực trạng Cán bộ quản lý bậc học mầm non
Trong những gần đây Huyện ủy, UBND huyện và Phòng GD&ĐT huyện
Hoành Bồ đã quan tâm, chú trọng cả về số lượng và chất lượng CBQL các bậc
học đặc biệt bậc học MN. Phòng GD&ĐT đã tích cực trong công tác tham mưu
đưa ra các biện pháp để xây dựng và phát triển CBQL các trường MN nhằm đáp
ứng yêu cầu tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc phát triển sự nghiệp giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35
dục chung của huyện.
2.2.1. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, thâm niên CBQL các trường mầm non
Bảng 2.4: Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên CBQL
các trường MN năm học 2014-2015
Độ tuổi Thâm niên quản lý
TS Từ 1 đến Từ 6 đến Từ 10 năm Dưới 30 31- 40 41-55 5 năm 9 năm trở lên
7 22 10 28 6 5 SL: 39
17,9 56,5 25,6 71,8 15,4 12,8 %
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu về độ tuổi của Cán bộ quản lý các trường MN
năm học 2014-2015
Kết quả bảng 2.4 và biểu đồ 2.1. cho thấy: Tuổi đời của CBQL trường MN
17,9 % ở độ tuổi dưới 30 tuổi, 56,5 % ở độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi và 25,6 % ở độ tuổi
từ 41 đến 55 tuổi.
Độ tuổi của CBQL hiện nay chiếm phần lớn là lực lượng trẻ mới được bổ
nhiệm; độ tuổi dưới 30 trong những năm qua chiếm (17,9%) ; độ tuổi từ 31-40 chiếm
số đông nhất 56,5% ; Số CBQL có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi chiếm ít 25,6. Do vậy,
cần có kế hoạch để bồi dưỡng CBQL phát huy được sự năng động sáng tạo, nhạy bén
của tuổi trẻ, đây cũng là bài toán đặt ra cho công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36
cán bộ giai đoạn hiện nay.
Về thâm viên quản lý của CBQL hiện nay rất trẻ, đa số có thâm niên quản lý
dưới 5 năm chiếm tỷ lệ tương đối cao (chiếm 71,8%), đây cũng là những thuận lợi
CBQL trẻ, nhiệt tình, năng động, khả năng tiếp cận nhanh nhưng lại thiếu kiến thức
và kinh nghiệm. Do vậy, phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và năng lực quản lý giáo dục.
2.2.2. Năng lực CBQL các trường mầm non
Để có cơ sở đánh giá năng lực và phẩm chất của CBQL trường MN huyện
Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng, chúng tôi đã tiến hành đánh giá năng lực thực
hiện các chức năng quản lý bằng phương pháp nghiên cứu theo hướng tiếp cận các
chức năng quản lý trước và thực hiện một số công việc sau:
Xây dựng biểu mẫu với các nội dung thể hiện nhiệm vụ cơ bản của các chức
năng quản lý mà Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường MN phải thường xuyên
thực hiện. Xin ý kiến đánh giá của 05 người (gồm lãnh đạo, chuyên viên phụ trách
cấp học MN của Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ). Nghiên cứu hồ sơ thanh kiểm tra
hàng năm lưu tại Phòng GD&ĐT huyện, kết quả được thống kê như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá năng lực quản lý của CBQL các trường MN
năm học 2014-2015
Xếp loại
Đạt yêu
Chưa đạt
TS người
Tốt
Khá
cầu
yêu cầu
được
Nội dung đánh giá
đánh giá
SL %
SL %
SL %
SL %
Chức năng xây dựng kế hoạch
39
2
40
2
40
1
20
0
0
Chức năng tổ chức
39
1
20
2
40
2
40
0
0
Chức năng chỉ đạo
39
2
40
2
40
1
20
0
0
Chức năng kiểm tra đánh giá
39
1
20
2
40
2
40
0
0
Kết quả bảng 2.5 cho thấy:
- Chức năng xây dựng kế hoạch: Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường
MN đã thực hiện tốt chức năng xây dựng kế hoạch; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng
CBQL trường MN đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch ở mức độ khá và có 01
ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch
ở mức độ trung bình. Qua thống kê cho thấy các bản kế hoạch đều xác định được hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
thống mục tiêu, biện pháp thực hiện mục tiêu, tuy nhiên chưa sát giữa thực tế nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục với xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất của nhà
trường, nên đa số CBQL trường MN chưa thể hiện được tầm bao quát công việc của
nhà trường, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch còn chung chung, thiếu cụ thể và tính
khả thi không cao, chưa phản ánh đúng tình hình phát triển của nhà trường, Hiệu
trưởng còn chưa am hiểu tình hình thực tế ở địa phương, thiếu sự phối hợp giữa các
lực lượng giáo dục khác trong xã hội.
- Chức năng tổ chức: Có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường MN đã thực
hiện tốt chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL
trường MN đã thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch ở mức độ khá và có
02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng tổ chức, thực
hiện kế hoạch ở mức độ trung bình. Nhìn chung CBQL các trường MN trong huyện
đã biết bố trí, sắp xếp các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm một cách hợp lý theo
quyền hạn, trách nhiệm đã được quy định nhằm tạo sự đồng bộ trong nhà trường, tuy
nhiên trong thực tế khi thực hiện chức năng này hầu hết còn bộc lộ những hạn chế
như: Lúng túng trong phân công nhiệm vụ, chưa khách quan, công tâm, còn nể nang,
né tránh; thiếu sự hiểu biết đồng nghiệp, chưa tạo tâm thế chủ động trong công việc
cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Chức năng chỉ đạo: Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực
hiện tốt chức năng chỉ đạo; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực
hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ khá và có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường
MN đã thực hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ trung bình. Trong quá trình chỉ đạo
thực hiện kế hoạch, đa số CBQL trường MN đã chỉ đạo thực hiện được quy chế về nề
nếp chuyên môn và một số hoạt động khác, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ một số
nhược điểm sau: thực hiện chương trình chưa linh hoạt, ít chú ý đến chất lượng tổng
thể, do đó hiệu quả các phong trào phát động thi đua chưa cao, một số CBQL còn thể
hiện tính độc đoán trong chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường
MN đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra đánh giá; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng
CBQL trường MN đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở mức độ khá và có 02 ý
kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38
mức độ trung bình. Đa số CBQL trường MN trong huyện đã nhận thức được vai trò,
trách nhiệm, ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá theo những nội dung, hình thức,
nguyên tắc kiểm tra, xây dựng được kế hoạch công tác kiểm tra, qua kết quả kiểm tra
cho thấy đa số CBQL còn non yếu về nghiệp vụ kiểm tra, công tác kiểm tra còn mang
nặng tính hình thức, qua loa, đối phó, quan trọng hóa vấn đề đã tạo nên tâm lý căng
thẳng cho giáo viên, nhân viên.
* Tóm lại: Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL các trường MN huyện Hoành
Bồ đã thực hiện tương đối tốt các chức năng quản lý; tỷ lệ đánh giá đạt mức khá và
tốt từ 60% trở lên, tuy nhiên vẫn còn một số CBQL thực hiện các chức năng quản lý
chỉ đạt ở mức trung bình, điều đó chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ còn hạn chế
ở từng mặt, từng lĩnh vực công tác. Trên cơ sở đó các nhà quản lý cần quan tâm, tạo
điều kiện để CBQL có điều kiện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý của mỗi cá nhân, từng bước nâng cao chất lượng GDMN của
huyện trong thời gian tới.
2.3. Thực trạng về đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non ở huyện Hoành Bồ
theo Chuẩn hiệu trưởng
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non về tác dụng, mục
đích đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ quản lý
Quán triệt, nâng cao nhận thức của cho mỗi cán bộ, giáo viên thấy rõ được vai
trò và tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng trong việc xây dựng, bồi dưỡng, phát triển
CBQL của đơn vị. Đây là vừa công cụ quản lý nhưng đồng thời là một “chuẩn mực”
để mọi người luôn so năng lực của mình với Chuẩn để phấn đấu đáp ứng được yêu
cầu phát triển của giáo dục. Mục đích ban hành Chuẩn hiệu trưởng đã nêu, trong đó
mục đích chính là để CBQL tự đánh giá “từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm
chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý”. CBQL thấy được
điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khác phục thì chắc chắn công tác quản lý sẽ
mang lại hiệu quả.
Để đánh giá nhận thức của CBQL, GV về tác dụng của đánh giá theo Chuẩn
trong xây dựng và phát triển CBQL, tôi đã tiến hành khảo sát trong các nhà trường
MN gồm: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15 Tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39
trưởng CM, 70 giáo viên). Kết quả như sau:
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL,GV về tác dụng, mục đích
đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ quản lý
Ý kiến
Đối tượng Số Rất quan Quan Bình Không cần
khảo sát phiếu trọng trọng thường thiết
LĐ PGD
5
5
100
0
0,0
0
0
0
0,0
CBQL
20
16
80,0
4
20,0
0
0
0
0,0
TTCM
15
11
73,3
4
26,7
0
0
0
0,0
Giáo viên
70
30
42,9
21
30,0
13
18,6
6
8,6
SL % SL % SL % SL %
Tổng
110
62
56,4
29
26,4
13
11,8
6
5,4
Qua kết bảng 2.6 cho thấy: nhận thức của các đối tượng chưa đồng đều. Các
đối tượng tham gia công tác quản lý đều nhận thức cao về tác dụng của Chuẩn trong
xây dựng và phát triển đội ngũ, ý kiến đánh giá là rất quan trong và quan trọng là
(100%); Về phía giáo viên một bộ phận còn thờ ơ, chưa nhận thức đầy đủ về tác
dụng, mục đích đánh giá CBQL theo Chuẩn (27,2%) ý kiến đánh giá bình thường và
không cần thiết), qua đó thấy được việc tuyên truyền nâng cao nhận thức trong giáo
viên trong các nhà trường chưa được kịp thời và cần phải tiếp tục được quan tâm
nhiều hơn.
2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN theo
Chuẩn hiệu trưởng
Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã xây dựng bảng hỏi để thu thập ý kiến của 55 người
gồm: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15 Tổ
trưởng CM, 70 giáo viên) Kết quả thống kê cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến công tác đánh giá CBQL các trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng được khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40
quát cơ bản qua bảng thống kê như sau:
Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL
các trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các yếu tố
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
SL %
SL %
Không ảnh hưởng SL %
Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ
1.
chức, điều hành công tác đánh giá CBQL
73
66,4
25
22,7 12 10,9
trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Nhận thức của các đối tượng tham gia
2.
đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn
65
59,1
30
27,3 15 13,6
hiệu trưởng
Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN
3.
68
61,8
33
30,0
9
8,2
theo Chuẩn hiệu trưởng
Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá
4.
54
49,1
48
43,6
8
7,3
CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác
5.
đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn
53
48,2
45
40,9 12 10,9
hiệu trưởng.
Kết quả bảng 2.7 cho thấy: Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao đến công tác đánh
giá và chất lượng CBQL trường MN của huyện được thống kê qua kết quả điều tra, tỷ lệ
phiếu đánh giá: Yếu tố 1: Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác
đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (66,4%); Yếu tố 3: Bộ công cụ đánh
giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (61,8%); Yếu tố 2: Nhận thức của các đối
tượng tham gia đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (59,1%)
Đây là các yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao có tỷ lệ phiếu cao (trên 50%), do
vậy, nhà quản lý phải luôn quan tâm, nắm bắt thực tế và có sự chuẩn bị chu đáo, điều
chỉnh phù hợp trong quá trình tổ chức đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41
đơn vị.
Yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn dưới 50% là Yếu tố 4: Nguồn minh
chứng phục vụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (49,1%); Yếu tố
5: Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu
trưởng (48,2%).
Như vậy, trong công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng chúng ta cần
quan tâm đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL; Cần phải
xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng là thuộc về chủ quan hay khách quan; phân tích chỉ
rõ đâu là yếu tố có mức độ ảnh hưởng nhiều, mức độ ảnh hưởng ít hay không ảnh
hưởng; yếu tố nào có độ phức tạp khó khắc phục, yếu tố nào là thường xuyên gây ra
cản trỏ nhiều trong quá trình đánh giá CBQL tại đơn vị.
Với thực tế mỗi đơn vị khác nhau người quản lý cần phải nắm bắt và hiểu rõ
những tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tạo nên từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục. Như vậy, công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng mới đảm
bảo sự khoa học, chính xác, khách quan, công bằng; chủ động tránh được những sai
sót, hạn chế, giảm bớt được những tồn tại.
2.3.3. Đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng
Chuẩn hiệu trưởng là căn cứ để đánh giá, xếp loại CBQL trên cơ sở xác định
mức độ năng lực của mỗi cá nhân. Trong quá trình vận dụng đánh giá theo Chuẩn,
phải rất coi trọng khâu đánh giá qua từng tiêu chí theo mức đạt được và kiểm tra các
minh chứng kèm theo. Minh chứng là căn cứ để đánh giá cho điểm và xếp loại, nếu
một tiêu chí không có đủ minh chứng có nghĩa là về công việc đó CBQL còn thiếu
sót hoặc chưa hoàn thành; thiếu minh chứng là thiếu cơ sở đánh giá, sẽ gây khó khăn
cho người tham gia đánh giá cho điểm số được chính xác, khách quan.
Xác định rõ mục đích của việc đánh giá là rất quan trọng, để việc đánh giá
đúng mục đích, giúp người tham gia đánh giá không bị chệch hướng. Nếu chỉ nhằm
vào mục đích xếp loại là chính, tiến hành việc đánh giá mà không chỉ ra được những
điểm mạnh điểm yếu của mỗi CBQL khi đối chiếu với từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì sẽ
không thể đạt mục đích chính của Chuẩn như đã nói ở trên.
Mặt khác, nếu đánh giá chỉ nhằm với mục đích phân loại để khen thưởng hay
trách phạt...thì hậu quả có thể nghiêm trọng hơn, đánh giá sẽ mất khách quan, nội bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42
có thể mất đoàn kết, tạo động lực không tốt trong đánh giá.
Như vậy, để việc đánh giá CBQL theo Chuẩn thực sự trở thành một nhân tố
nâng cao chất lượng CBQL thì quy trình đánh giá, xếp loại cần phải phản ánh quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển, không chỉ tập trung chú ý kết quả lao động hiện
tại của CBQL mà phải phân tích, vạch ra định hướng phát triển. Muốn như vậy công
tác đánh giá phải đảm bảo đúng mục đích, việc tổ chức đánh giá phải tuân thủ đúng,
đủ các quy trình. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, toàn diện với quan điểm tích cực,
hướng đến tương lai phát triển; phương pháp đánh giá thể hiện tính khoa học, chặt
chẽ, đảm bảo chính xác, khách quan và công bằng.
* Những khó khăn của GV, NV trong việc nhận xét, đánh giá CBQL theo Chuẩn
hiệu trưởng.
Để tìm hiểu về những khó khăn của GV, NV trong quá trình đánh giá CBQL
theo Chuẩn hiệu trưởng, tôi đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến 85 người (15 tổ trưởng
và 70 giáo viên các trường MN). Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng như sau:
Bảng 2.8: Những khó khăn của GV, NV trong đánh giá CBQL
theo Chuẩn hiệu trưởng
Số
Tỷ
Thứ
STT
Khó khăn
lượng
lệ
bậc
1
Tâm lý né tránh, ngại việc đánh giá CBQL công khai
48
56,5
1
2
Không đủ nguồn minh chứng ở một số tiêu chí
34
40,0
2
3
Lúng túng, thiếu thông tin hướng dẫn đánh giá
29
34,1
3
4
Quan điểm mâu thuẫn với kết quả tự đánh giá của CBQL
18
21,2
4
5
Lo ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà trường
11
12,9
5
Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Khó khăn chủ yếu của GV khi đánh giá CBQL
theo Chuẩn là tâm lý né tránh việc đánh giá đồng nghiệp một cách công khai (chiếm
56,5%). GV quen với việc đánh giá một cách chung chung mà không cần tới việc đưa
ra những minh chứng cụ thể.
Trong quá trình thực hiện GV còn gặp một số lúng túng trong việc đánh
giá và giải quyết những mâu thuẫn giữa việc tự đánh giá của CBQL. Hơn nữa,
khi áp dụng Chuẩn đòi hỏi sự hiểu biết về các tiêu chuẩn, tiêu chí và minh chứng
cụ thể. 40% ý kiến lại gặp khó khăn vì không có đủ nguồn minh chứng khi đánh
giá CBQL dựa trên một tiêu chuẩn hay tiêu chí nào đó. Bên cạnh những khó
khăn cơ bản trên, 12,9% lo ngại rằng việc đánh giá CBQL sẽ ảnh hưởng tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43
thành tích chung của nhà trường.
2.3.4. Thực trạng đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng.
2.3.4.1. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá đối với Hiệu trưởng thực hiện theo Thông tư số 17/2011
/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường MN có hiệu lực thi hành từ ngày 02/6/2011. Nội
dung đanh giá đối với Phó hiệu trưởng thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-
NGCBQLGD V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm
non, phổ thông và Phó giám đốc TT GDTX. Từ năm học 2011-2012, Các trường MN
đã thực hiện đánh giá CBQL theo chuẩn. Xác định đây vừa là một yêu cầu vừa là
một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực
của toàn ngành. Để tiến hành đánh giá phẩm chất, năng lực của CBQL các trường
MN huyện Hoành Bồ, chung tôi đã xây dựng bảng hỏi dựa trên nội dung đánh giá
gồm: 4 tiêu chuẩn và 19 tiêu chí được quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để khảo sát về nội dung đánh giá tác giả sử dụng bộ tiêu chí này để xin ý kiến
đánh giá của: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44
Tổ trưởng CM, 70 giáo viên)
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp ý kiến về các nội dung đánh giá CBQL
trường MN theo chuẩn hiệu trưởng
Khá
Yếu
Tiêu chuẩn
Các tiêu chí
Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1.1 Phẩm chất chính trị 1.2 Đạo đức nghề nghiệp 1.3 Lối sống, tác phong 1.4 Giao tiếp, ứng xử 1.5 Học tập, bồi dưỡng 2.1 Trình độ chuyên môn 2.2 Nghiệp vụ sư phạm
Tốt (XS) % 93,6 91,8 86,4 71,8 60,9 59,1 60,9
SL 103 101 95 79 67 65 67
SL 7 9 15 31 38 43 43
% 6,4 8,2 13,6 28,2 34,6 39,1 39,1
Trung bình % SL 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 4,5 5 1,8 2 0,0 0
SL 0 0 0 0 0 0 0
% 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Tiểu chuẩn 2 Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
2.3
77
70,0
33
30,0
0
0,0
0
0,0
Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục MN
3.1 Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
47
42,7
48
43,7
15
13,6
0
0,0
3.2
37
33,6
62
56,4
11
10,0
0
0,0
3.3
47
42,7
51
46,4
12
10,9
0
0,0
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 3.4 Quản lý trẻ em của nhà trường
57
51,8
48
43,6
5
4,6
0
0,0
3.5
66
60,0
38
34,5
6
5,5
0
0,0
Tiêu chuẩn 3 Năng lực quản lý nhà trường
Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ
3.6 Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 3.7 Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 3.8 Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
39 56 39
35,5 50,9 35,5
55 44 57
50,0 40,0 51,8
16 10 14
14,5 9,1 12,7
0 0 0
0,0 0,0 0,0
3.9
78
70,9
28
25,5
4
3,6
0
0,0
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
4.1 Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
60
54,5
44
40,0
6
5,5
0
0,0
Tiêu chuẩn 4
Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
4.2
51
46,4
48
43,6
11
10,0
0
0,0
Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45
Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy:
- Tiêu chuẩn 1: “Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp” có các tiêu chí
từ 1.1 đến 1.5 cơ bản đều đạt khá trở lên, điều này chứng tỏ phần lớn CBQL có ý thức
giác ngộ chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần trách nhiệm trong công
tác, có ý thức vượt khó để vươn lên. Bên cạnh đó có một số CBQL còn hạn chế về
nhận thức, chưa nhạy bén trong quản lý, chưa đổi mới phương pháp làm việc. Khả
năng giao tiếp ứng xử và tự học tập bồi dưỡng có mặt còn hạn chế nên chưa được đánh
giá cao. Còn có 4,5% ý kiến đánh giá trung bình, chưa tích cực học tập, bồi dưỡng.
- Tiêu chuẩn 2: “năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm” các tiêu chí 2.2
và 2.3 đều được đánh giá đạt từ mức khá trở lên, nhưng vẫn còn các tiêu chí xếp loại
khá ở mức cao (trên 30%); tiêu chí xếp loại tốt còn ở mức thấp như tiêu chí 2.1 trình
độ chuyên môn chưa được đánh giá cao 59,1% ý kiến đánh giá tốt, còn 1,8% ý kiến
đánh giá mức độ trung bình. Như vậy có thể thấy được năng lực chuyên môn của
CBQL cần phải tiếp tục được bồi dưỡng.
- Tiêu chuẩn 3: “năng lực quản lý nhà trường” các tiêu chí từ 3.1 đến 3.9 cho
thấy phần lớn CBQL các trường MN trong huyện có năng lực thực hiện đạt từ khá trở
lên, song còn một số tiêu chí như: hiểu biết nghiệp vụ quản lý, xây dựng tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển nhà trường, Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường; quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; quản lý hành chính và hệ
thống thông tin; tổ chức kiểm tra kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá từ 10 đến
14 % ở mức trung bình.; Tiêu chí kiểm định chất lượng được đánh giá mức trung bình
với tỷ lệ % (12,7%). Tiêu chí hiểu biết nghiệp vụ quản lý đánh giá mức trung bình (
13,6%). Điển hình tiêu chí quản lý tài chính và tài sản nhà trường được đánh giá mức
trung bình cao nhất với tỷ lệ % cao (14,5%)
Qua kết quả điều tra cho thấy tiêu chuẩn về năng lực quản lý có một số tiêu chí
qua đánh giá chất lượng chưa cao, còn có mặt hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46
giá chung của nhà trường và toàn ngành.
- Tiêu chuẩn 4: “Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội” các
tiêu chí từ 4.1 đến 4.2 đều đánh giá mức độ đạt tốt, khá điều đó cho thấy CBQL trong
công tác quản lý đã thực hiện được các nhiệm vụ phối hợp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và địa phương, tuy nhiên mức độ đánh giá trung bình vẫn còn ở mức ( 5-
10%); cho thấy một bộ phận CBQL năng lực này bị này bị hạn chế cần được quan
tâm bồi dưỡng.
Nhìn chung, công tác đánh giá trong các nhà trường MN đã được thực hiện
nghiêm túc đảm bảo đúng quy định các nội dung quy định. Qua khảo sát ý kiến, từ
các nội dung đánh giá trên đã phản ánh được thực trạng CBQL các trường MN hiện
nay và cho thấy rõ những mặt mạnh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục, thấy được
những tiêu chuẩn, tiêu chí nào còn hạnh chế. Đây là cơ sở để nghiên cứu, xây dựng
và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường MN trong thời gian tới.
2.3.4.2. Phương pháp đánh giá xếp loại
Việc đánh giá Hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên các
minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang điểm
10, là số nguyên, tổng điểm tố i đa củ a 19 tiêu chí là 190. Viê ̣c cho điểm tiêu chí đươ ̣c thực hiê ̣n trên cơ sở xem xét các minh chứ ng liên quan.
+) Đạt chuẩn :
- Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 8 điểm trở lên, có tổng số điểm từ
171 đến 190.
- Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 6 điểm trở lên, có tổng số điểm từ 133
điểm trở lên.
- Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm
trở lên, không có tiêu chí 0 điểm, có tổng số điểm từ 95 điểm trở lên.
+) Chưa đạt chuẩn - loại kém: Có tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm
hoặc có tiêu chí 0 điểm, có tổng số điểm dưới 95 điểm.
Để có cơ sở nhận xét về công tác chuẩn bị và tiến hành phương pháp đánh giá
CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã khảo sát ý kiến của: 105 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47
(20 CBQL, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10: Tông hợp ý kiến về công tác chuẩn bị phương pháp đánh giá, xếp
loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
Các nội dung
T T
SL %
SL %
Trung bình SL %
CĐ yêu cầu SL %
Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
1
33
31,4
57
54,3
15
14,3
0
0,0
nắm bắt phương pháp đánh giá
Thiết kế bộ công cụ hướng dẫn
19
18,1
58
55,2
28
26,7
0
0,0
2
đánh giá
Chuẩn bị nguồn minh chứng đánh giá
22
22,4
56
57,1
20
20,4
0
0,0
3
Tập hợp, cung cấp hồ sơ phục vụ
4
31
29,5
61
58,1
13
12,4
0
0,0
đánh giá
Kết quả tổng hợp bảng 2.10 cho thấy: Để thực tiến hành các phương pháp
đánh giá được hiệu quả thì công tác chuẩn bị ban đầu là rất quan trọng, thực tế các
trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ đã làm khá tốt một số công việc như: đã
xây dựng Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn, nắm bắt phương pháp đánh giá
ngay tại đơn vị; Chuẩn bị hồ sơ minh chứng phục vụ cho công tác đánh giá, qua khảo
sát được đánh giá mức độ tốt và khá trên 70 %; tuy nhiên cần phải nhận thấy rõ việc
xây dựng kế hoạch và chuẩn bị hồ sơ vẫn chưa được chu đáo còn trên 10 % ý kiến
đánh giá là trung bình; Vướng mắc lớn nhất hiện nay vẫn là bộ công cụ đánh giá, có
đến 26,7% ý kiến đánh giá đạt được ở mức độ trung bình; Nguồn minh chứng cũng là
vấn đề đang quan tâm vì thực tế nhiều tiêu chí còn khó khăn không rõ hoặc không có
minh chứng, 20,4% ý kiến đánh giá mức độ trung bình.
Như vậy, về phương pháp đánh giá qua khảo sát đã chỉ rõ những điểm tích
cực, trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thang biểu chấm điểm đánh giá xếp loại
của Bộ GD&ĐT, tuy nhiên những tồn tại hiện nay đang là vấn đề rất cần được tháo
gỡ để việc tổ chức đánh giá được thuận lợi, kết qủa đánh giá được sát thực tế hơn.
2.3.4.3. Quy trình đánh giá xếp loại
* Đối với Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng thực hiện tự đánh giá:
+ Bước 1. Hiệu trưởng nghiên cứu: Qui định Chuẩn, Phụ lục 1 đính kèm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48
Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT và văn bản số 3619/ BGDĐT-NGCBQLGD ngày
02/6/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non theo Thông tư số
17/2011/TT-BGDĐT.
+ Bước 2. Xác định các minh chứng có liên quan đến từng tiêu chí thuộc từng
tiêu chuẩn, ghi vào phiếu tự đánh giá.
+ Bước 3. Tự chấm điểm theo từng tiêu chí, ghi vào phiếu tự đánh giá
+ Bước 4. Cộng điểm tiêu chuẩn, tổng điểm, xác định và ghi loại mình đạt
được vào dòng xếp loại trong phiếu đánh giá.
+ Bước 5. Ghi vào mục đánh giá chung trong phiếu đánh giá; chuẩn bị báo
cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Thực hiện đánh giá xếp loại Hiệu trưởng tại trường (Tập thể đánh giá)
+ Bước 1. Phổ biến chủ trương, cung cấp tài liệu cho lực lượng đánh giá và tự
đánh giá nghiên cứu trước khi tổ chức cuộc họp
+ Bước 2. Chọn người chủ trì (điều hành) buổi đánh giá
+ Bước 3. Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể
+ Bước 4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý
kiến, tham gia đánh giá Hiệu trưởng và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu
cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đánh giá (theo Phụ lục 2).
+ Bước 5. Kiểm số lượng phiếu đánh giá và lập biên bản kiểm số lượng phiếu,
bàn giao cho Ban chấp hành Công đoàn.
+ Bước 6. Tổ ng hơ ̣p ý kiến đó ng gó p và kết quả tham gia đánh giá Hiê ̣u trưởng của cán bô ̣, giáo viên, nhân viên cơ hữu củ a nhà trườ ng; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhâ ̣n xét, gó p ý cho Hiệu trưởng theo mẫu Phụ lục 3, niêm phong hồ sơ đánh giá, gửi lên Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp là Trưởng Phòng
GD&ĐT.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đánh giá (Trưởng phòng đánh giá)
Thủ trưởng tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của Hiệu trưởng; kết
quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đươ ̣c thể hiện
trong các mẫu phiếu (Phụ lục 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng. Phiếu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
đánh giá, xếp loại hiệu trưởng (theo Phụ lục 4). Thông báo kết quả đánh giá, xếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49
loại tới Hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên, cán bô ̣, nhân viên nhà trườ ng và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
* Đối với Phó hiệu trưởng
Thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGDV/v hướng dẫn
đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc
TT GDTX [12]. Phó hiệu trưởng sẽ được đánh giá theo các Tiêu chuẩn được quy định
trong Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường MN. Cụ thể các tiêu
chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học
sinh và xã hội (nếu có). Riêng Tiêu chuẩn 3, Năng lực quản lý nhà trường, tuỳ theo
lĩnh vực hoạt động của cơ sở giáo dục được Hiệu trưởng phân công phụ trách, Phó
hiệu trưởng sẽ được đánh giá theo các tiêu chí tương ứng. Vào đầu năm học, hiệu
trưởng thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, báo cáo cơ
quan quản lý trực tiếp về nội dung công việc Phó hiệu trưởng được phân công phụ
trách và tổng số tiêu chí được đánh giá đối với từng Phó hiệu trưởng. Về quy trình,
phương pháp đánh giá, lực lượng đánh giá, tổ chức thực hiện đánh giá cơ bản như
đánh giá Hiệu trưởng. Nội dung đánh giá, cho điểm theo quy định, gắn với yêu cầu số
lượng đầu việc được giao và các tiêu chí cụ thể đánh giá đối với mỗi Phó hiệu trưởng.
Để có cơ sở nhận xét về công tác chuẩn bị và tiến hành các quy trình đánh giá
CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã khảo sát ý kiến của: 105 người
(20 CBQL, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11: Tông hợp ý kiến về quy trình đánh giá, xếp loại CBQL trường MN
theo Chuẩn hiệu trưởng
Mức độ đạt được
Trung
CĐ yêu
Các nội dung
Tốt
Khá
T
bình
cầu
T
SL %
SL %
SL %
SL %
Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
32
30,5
52
49,5
21
20,0
0
0,0
1
nắm bắt quy trình đánh giá
Công khai quy trình và thực hiện các
2
bước trong đánh giá tại đơn vị được
22
21,0
59
56,2
24
22,8
0
0,0
thực hiện
3 Tập hợp hồ sơ hỗ trợ đánh giá tại đơn vị
28
26,7
57
54,3
20
19,0
0
0,0
Công tác tổng hợp, báo cáo, công khai
31
29,5
58
55,2
16
15,3
0
0,0
4
kết quả sau đánh giá được thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50
Kết quả tổng hợp bảng 2.11 cho thấy: Để thực tiến hành các quy trình đánh giá
xếp loại được hiệu quả thì công tác chuẩn bị ban đầu là rất quan trọng, các trường
MN đã làm khá tốt một số công việc như: đã xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyên
truyền, tập huấn, hướng dẫn tại đơn vị; Chuẩn bị hồ sơ hỗ trợ thực hiện quy trình
đánh giá…; qua khảo sát được đánh giá mức độ tốt và khá trên 70 %; tuy nhiên việc
xây dựng kế hoạch tập huấn; công khai các bước và chuẩn bị hồ sơ vẫn chưa được
chu đáo còn từ 19-22 % ý kiến đánh giá là trung bình;
Như vậy, về quy trình đánh giá, xếp loại qua khảo sát đã chỉ rõ những mặt tích
cực, tuy nhiên hạn chế lớn nhất hiện nay là việc chấp hành thực hiện của các đơn vị
cho thấy mức độ khác nhau, có đơn vị, có lúc, có nơi việc thực hiện quy trình đánh
giá chưa chặt chẽ, lược bỏ hoặc chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình như hướng dẫn
điều này ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá chung; Do đó cần phải tăng công tác chỉ
đạo trong các đơn vị và rút kinh nghiệm khắc phục những hạn chế đã chỉ ra.
* Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi tổng hợp, đánh giá CBQL
Mầm non theo Chuẩn hiệu trường:
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non
theo Chuẩn hiệu trưởng từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2014-2015
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Số
Đối tượng
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Năm học
lượng
Số
Số
Số
Số
đánh giá
lệ
lệ
lệ
lệ
CBQL
lượng
lượng
lượng
lượng
%
%
%
%
Tự ĐG
30
46,7
14
46,7
14
6,7
0
0
2
2011-2012
Tập thể ĐG
30
36,7
14
46,7
11
16,7
0
0
5
Thủ trưởng ĐG
30
30,0
14
46,7
9
23,3
0
0
7
Tự ĐG
38
50,0
18
47,4
19
2,6
0
0
1
2012-2013
Tập thể ĐG
38
47,4
16
42,1
18
10,5
0
0
4
Thủ trưởng ĐG
38
44,7
16
42,1
17
13,2
0
0
5
Tự ĐG
39
56,4
16
41,0
22
2,6
0
0
1
2013-2014
Tập thể ĐG
39
51,3
18
46,2
20
2,6
0
0
1
Thủ trưởng ĐG
39
48,7
18
46,2
19
5,1
0
0
2
Tự ĐG
39
61,5
15
38,5
24
0,0
0
0
0
2014-2015
Tập thể ĐG
39
59,0
15
38,5
23
2,6
0
0
1
Thủ trưởng ĐG
39
53,8
17
43,6
21
2,6
0
0
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non
theo Chuẩn hiệu trưởng Năm học 2014-2015
+) Kết quả CBQL tự đánh giá.
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
TT
Trường
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tổng số CBQL
1 MN thị trấn Trới 2 MN Lê Lợi 3 MN Sơn Dương 4 MN Thống Nhất 5 MN Quảng La 6 MN Bằng Cả 7 MN Tân Dân 8 MN Đồng Sơn 9 MN Vũ Oai 10 MN Kỳ Thượng 11 MN Đồng Lâm 12 MN Hoà Bình 13 MN Dân Chủ
Tổng
4 2 3 4 3 3 3 4 2 2 4 3 2 39
3 1 2 3 2 2 2 2 1 1 3 1 1 24
75,0 50,0 66,7 75,0 66,7 66,7 66,7 50,0 50,0 50,0 75,0 33,3 50,0 61,5
1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 15
25,0 50,0 33,3 25,0 33,3 33,3 33,3 50,0 50,0 50,0 25,0 66,7 50,0 38,5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
+) Kết quả tập thể đánh giá.
Xuất sắc
Khá
Kém
TT
Trường
Số lượng
Tổng số CBQL
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
1 MN thị trấn Trới 2 MN Lê Lợi 3 MN Sơn Dương 4 MN Thống Nhất 5 MN Quảng La 6 MN Bằng Cả 7 MN Tân Dân 8 MN Đồng Sơn 9 MN Vũ Oai 10 MN Kỳ Thượng 11 MN Đồng Lâm 12 MN Hoà Bình 13 MN Dân Chủ
Tổng
4 2 3 4 3 3 3 4 2 2 4 3 2 39
Trung bình Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33,3 0 2,6
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1
2 2 2 2 2 2 2 3 1 1 3 0 1 23
50,0 100,0 66,7 50,0 66,7 66,7 66,7 75,0 50,0 50,0 75,0 0,0 50,0 58,9
2 0 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 15
50,0 0,0 33,3 50,0 33,3 33,3 33,3 25,0 50,0 50,0 25,0 66,7 50,0 38,5
Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
+) Kết quả thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đánh giá (Trưởng phòng đối với
Hiệu trưởng; Hiệu trưởng đổi với Phó hiệu trưởng).
Xuất sắc
Khá
Trung bình
Kém
Tổng
Tỉ
Tỉ
Tỉ
TT
Trường
số
Tỉ lệ
Số
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
CBQL
lượng
lượng
lượng
lượng
%
%
%
%
1 MN thị trấn Trới
4
0
0
0
0
25,0
1
3
75,0
2 MN Lê Lợi
2
0
0
0
0
50,0
1
1
50,0
3 MN Sơn Dương
3
0
0
0
0
33,3
1
2
66,7
4 MN Thống Nhất
4
0
0
0
0
50,0
2
2
50,0
5 MN Quảng La
3
0
0
0
0
33,3
1
2
66,7
6 MN Bằng Cả
3
0
0
0
0
33,3
1
2
66,7
7 MN Tân Dân
3
0
0
0
0
33,3
1
2
66,7
8 MN Đồng Sơn
4
0
0
0
0
50,0
2
2
50,0
9 MN Vũ Oai
2
0
0
0
0
50,0
1
1
50,0
10 MN Kỳ Thượng
2
0
0
0
0
50,0
1
1
50,0
11 MN Đồng Lâm
4
0
0
0
0
50,0
2
2
50,0
12 MN Hoà Bình
3
0
1
33,3
0
66,7
2
0
0,0
13 MN Dân Chủ
2
0
0
0
0
50,0
1
1
50,0
0
1
0
Tổng
39
21
53,8
17
43,6
2,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53
Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ
Biểu đồ 2.2: Phân bố kết quả xếp loại do CBQL tự đánh giá, tập thể đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54
và cấp trên đánh giá, năm học 2014-2015
* Phân tích kết quả và thực trạng của công tác đánh giá:
Nhìn vào kết quả tổng hợp đánh giá của hai bảng 2.12, 2.13 và biểu đồ 2.2 cho
thấy: Từ năm học 2011-2012 việc thực hiện đánh giá CBQL theo đúng quy định
Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT. Kết quả đánh giá cũng cho thấy rõ sự tiến bộ của
CBQL qua từng năm học từ chỗ tỷ lệ CBQL đạt chuẩn được xếp loại ở mức Khá và
Trung bình tương đối cao (trên 60%) ở hai năm học 2011-2012 và 2012-2013. Đến
năm học 2013-2014 và 2014-2015 cho thấy rõ sự thay đổi chứng tỏ hiệu quả của bộ
đánh giá chuẩn có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ. Tỷ lệ CBQL đạt chuẩn xếp loại Xuất
sắc tăng (50%), Tỷ lệ đạt chuẩn xếp loại khá và trung bình đã giảm đáng kể (dưới
50%). Không có CBQL xếp loại Kém (chưa đạt chuẩn). Điều này cho thấy bộ đánh
giá Chuẩn hiệu trưởng đã phát huy tác dụng, CBQL phải tự bồi dưỡng bản thân theo
quy chuẩn. Về quy trình và cách thức tổ chức đánh giá cũng được khoa học, chặt chẽ
hơn những năm đầu tiên mới thực hiện.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận và chỉ rõ những ưu điểm và một số tồn
tại trong công tác đánh giá đó là:
- Đối với việc CBQL tự đánh giá
* Ưu điểm:
+ Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ quy trình, thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu đơn vị; gương mẫu, trách nhiệm, nêu cao ý thức đấu tranh phê và tự
phê, tinh thần học hỏi cầu thị tiến bộ.
* Tồn tại:
+ Một số CBQL tự đánh giá chưa thể hiện rõ quan điểm thẳng thắn khi nhận
thấy bản thân còn những mặt hạn chế theo các tiêu chí đánh giá, tự đánh giá bằng
cảm nhận chủ quan, minh chứng không đầy đủ, rõ ràng, điểm đánh giá tự nhận xếp
loại cao hơn so với thực lực.
+ Tâm lý chung luôn muốn bản thân được đánh giá cao cũng là một tồn tại của
căn bệnh của thành tích hiện nay. Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá các
năm học có thể thấy rõ điều đó số lượng CBQL tự nhận loại xuất sắc và khá chiếm tỷ
lệ cao so với kết quả đánh giá của tập thể đơn vị và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý. Tiêu biểu năm học 2011-2012, chỉ có 02 CBQL tự đánh giá xếp loại trung bình,
trong quá trình đánh của giá tập thể đã mạnh dạn chỉ ra thêm nhiều trường hợp chỉ đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55
ở mức trung bình.
- Đối với việc đánh giá của tập thể đơn vị
* Ưu điểm:
+ Đã thể hiện được quan điểm của mỗi cá nhân khi nhận xét, đánh giá về
CBQL thông qua phiếu đánh giá. Ý kiến đánh giá của tập thể thường khách quan,
thẳng thắn bởi chính họ là những người trực tiếp là đồng nghiệp cùng công tác, sinh
hoạt nên hiểu rõ nhất về người CBQL của mình.
* Tồn tại:
+ Có nơi, có lúc việc tổ chức đánh giá còn mang tính hình thức, qua loa. Tổ
chức đánh giá không đúng, đủ quy trình như hướng dẫn. Người tham gia đánh giá
cũng không được hướng dẫn nắm bắt cụ thể, dẫn đến kết quả đánh giá cũng không
phản ánh đúng về phẩm chất và năng lực của CBQL đơn vị mình. Công tác chỉ đạo,
tuyên truyền, giáo dục trong đội ngũ nhiều khi chưa được kịp thời, đầy đủ dẫn đến
việc nhận thức một bộ phận GV còn hạn chế.
+ Kết quả người đánh giá thấp quá, người lại đánh giá cao quá, người xem nhẹ
việc đánh giá nên làm cho xong, người lại e ngại khi đánh giá lãnh đạo nên không
dám thể hiện chính kiến của mình, đánh giá cao hơn so với thực tế. Từ những hạn chế
đó dẫn đến kết quả đánh giá có trường hợp không chính xác so với yêu cầu đặt ra và
ảnh hưởng chung đến chất lượng đánh giá bậc học. Không tạo ra được động lực thúc
đẩy cho cá nhân CBQL cầu thị tiến bộ.
+ Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mỗi
cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo chuẩn cần nêu cao hơn nữa.
+ Bộ công cụ đánh giá báo gồm các tiêu chí tiêu, tiêu chuẩn đánh giá quy định
khá phức tạp trong cách chấm điểm theo định lượng, cơ sở nguồn minh chứng đi kèm
rất nhiều và đa dạng, tạo khó khăn cho người tham gia đánh giá phải có thời gian
nghiên cứu tài liệu hướng dẫn.
- Đối với Thủ trưởng cơ quan trực tiếp đánh giá CBQL
* Ưu điểm: Thủ trưởng đánh giá là kết quả cuối cùng quyết định, từ kết quả tự
đánh giá và tập thể đánh giá, thủ trưởng xem xét dựa trên sự đánh giá, bao quát toàn
diện các mặt của CBQL để xếp loại. Kết quả thống kê các năm học cho thấy xếp loại
đánh giá của thủ trưởng thường khách quan, chặt chẽ, chính xác hơn, đánh giá đúng
thực lực, các tiêu chuẩn, tiêu chí CBQL đạt được.
* Tồn tại: Đôi khi đánh giá, nhận xét CBQL còn mang tinh chủ quan, dựa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
cảm tính, nhận định chưa sát với thực tế, còn lồng tư tưởng cá nhân trong công việc.
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn chung trong quá trình triển khai đánh giá,
xếp loại cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng
* Thuận lợi:
- Ngành giáo dục huyện nhận thức ý nghĩa quan trọng của việc đánh giá
theo Chuẩn trong việc góp phần nâng cao chất lượng CBQL, thúc đẩy nâng cao
chất lượng giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện, đôn đốc, kiểm tra nhiệm vụ đánh
giá theo quy định.
- Các quy định, nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá, xếp loại theo
Chuẩn hiệu trưởng khá đồng bộ, chi tiết đảm bảo đánh giá toàn diện.
- CBQL có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; nhiệt tình với nghề nghiệp, có
tinh thần trách nhiệm cao; có ý chí vươn lên, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp và hiệu quả công việc.
- CBQL đều được đào tạo có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn (97,4 %) .Việc
triển khai , lĩnh hội, tiếp thu các văn bản hướng dẫn thực hiện đánh giá theo chuẩn
khá thuận lợi.
* Khó khăn:
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đánh giá của một số đơn vị
chưa khoa học, còn mang tính hình thức, chưa bám sát các văn bản hướng dẫn, tuân
thủ chưa nghiêm về nội dung, phương pháp, quy trình trình đánh giá. Việc quản lý
hoạt động đánh giá chưa thường xuyên, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả công tác này cần được quan tâm hơn nữa.
- Xây dựng, phân định, mã hoá các minh chứng trong mỗi nguồn minh chứng
khi đánh giá từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn là những việc làm mới nên ban đầu
CBQL,GV, NV tham gia đánh giá còn bỡ ngỡ, dễ nhầm lẫn.
- Phân tích các minh chứng trong nguồn minh chứng để đánh giá mức độ đạt
được của CBQL ở mỗi tiêu chí cũng là việc làm mới, có nhiều tiêu chí khó lượng
hóa. Vì vậy, ở một số tiêu chí khi đánh giá còn nặng về mức độ cảm tính.
- Chất lượng đào tạo CBQL giữa hệ không chính quy có sự chênh lệch so với
hệ chính quy làm cho kết quả đánh giá, xếp loại theo Chuẩn đôi khi chưa phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57
đúng với trình độ, năng lực thực tế.
- Đối với việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo Chuẩn:
Tâm lý giáo viên, nhân viên thường e ngại khi góp ý, nên việc đánh giá chưa thật sát
(thường là cao hơn thực tế đạt được).
- Một số GV, NV chưa hiểu đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng nên việc phân tích các minh chứng để đánh giá, cho điểm ở mỗi tiêu
chí cho thật chính xác, khách quan là việc làm không dễ.
- Tìm nguồn minh chứng nhất là những năm đầu thực hiện đánh giá, xếp loại
đòi hỏi phải có sự tích lũy lâu dài mới có thể có đủ nguồn minh chứng để đánh giá.
2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng vào bồi dưỡng cán bộ
quản lý
Chuẩn hiệu trưởng là một hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với CBQL về phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,
năng lực quản lý nhà trường. Nếu CB, GV, NV nhận thức đầy đủ giá trị và tác dụng
của Chuẩn trong xây dựng đội ngũ: từ đánh giá đúng năng lực của mỗi CBQL để
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì sẽ có tác dụng rất tốt
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Đánh giá CBQL theo chuẩn là cơ sở để bồi dưỡng CBQL, thông qua kết quả
đánh giá, xếp loại để xác định mức độ đạt chuẩn, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu,
những ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc phục. CBQL còn thiếu, còn yếu ở
khâu nào thì tập trung tháo gỡ giải quyết ở khâu đó. Ví dụ: trong tiêu chuẩn 3 “năng
lực quản lý nhà trường” CBQL còn hạn chế ở tiêu chí “ hiểu biết nghiệp vụ quản lý”
thì yêu cầu đặt ra là phải có kế hoạch bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý. Trước giúp
hết bản thân CBQL đó đã biết được mình còn hạn chế ở tiêu chí nào ? có kế hoạch tự
bồi dưỡng. Giúp các nhà quản lý giáo dục căn cứ vào kết quả đánh giá chung của các
đơn vị để xây dựng kế hoạch, lộ trình bồi dưỡng chung, từng bước tháo gỡ những
vướng mắc, khó khăn thông qua đánh giá đã chỉ ra.
Kết quả việc đánh giá theo Chuẩn của CBQL còn là là một trong những cơ sở
làm căn cứ để xếp loại đánh giá cán bộ công chức, viên chức cuối năm.
Song qua khảo sát và thực tế diễn ra, một bộ phận giáo viên chưa thấy rõ được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58
tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng. Kết quả đánh giá, xếp loại chỉ là một trong các minh
chứng để đánh giá chung chất lượng đội ngũ của nhà trường mà chưa coi minh chứng
là cơ bản cho việc sử dụng, bồi dưỡng CBQL.
* Tóm lại: Kết quả đánh giá phải phản ánh một cách thật đầy đủ, toàn diện, thể
hiện quan điểm nhận thức nghiêm túc của những người tham gia đánh giá, sự cầu thị
tiến bộ của mỗi cá nhân CBQL. Đánh giá không nhằm mục đích vào khen thưởng
thành tích cho cá nhân hay tập thể. Đánh giá phải là thước đo giá trị chuẩn xác có tính
định lượng chứ không phải kết quả đánh giá chung chung, mang tính chất động viên,
khuyến khích, tạo ra kết quả còn khá cao so với chất lượng thực của CBQL.
2.3.7. Về tạo động lực và môi trường thuận lợi để CBQL phát huy năng lực bản
thân theo hướng nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng
Kết quả đánh giá theo chuẩn là một căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ
đãi ngộ CBQL. Đây là nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý, bởi vì mục
tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường làm việc thuận lợi.
Căn cứ vào kết quá đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng tạo môi trường và động
lực để phát huy năng lực nghề nghiệp của bản thân bằng các quyết định về mặt tổ
chức như: Đề bạt, thăng chức..
Đãi ngộ liên quan đến quyết định về lương, phúc lợi và thưởng. Trong
bối cảnh hiện nay, thách thức lớn nhất trong lĩnh vực này là làm sao để cải
thiện chế độ tiền lương, tạo ra các điều kiện sống và làm việc trong một môi
trường tốt cho CBQL.
Xác định rõ để phát huy tốt năng lực của CBQL, Tập trung trong công tác xây
dựng môi trường sư phạm phù hợp, thuận lợi đó là:
+ Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác một cách khoa học và có hiệu quả.
Kế hoạch được thông báo đến toàn thể trong Hội đồng giáo dục nhà trường theo từng
tuần/tháng. Trong quá trình thực hiện luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
của địa phương, đơn vị.
+ Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đầu năm học, nhà trường
xây dựng, điều chỉnh quy chế làm việc cụ thể phù hợp với các quy định rõ ràng về chức
trách nhiệm vụ của từng thành viên. Tạo bầu không khí dân chủ và sự đoàn kết, hợp tác
cộng đồng trách nhiệm trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
+ Về đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59
giáo dục cho trẻ em.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non ở
huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng
* Ưu điểm:
- Hiện nay, CBQL các trường MN trong huyện Hoành Bồ có phẩm chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng. Có lối sống trong sáng, lành
mạnh, tác phong giao tiếp ứng xử sư phạm. Luôn chấp hành thực hiện nghiêm túc chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.Trình độ chuyên môn
trong CBQL đạt khá chiếm tỷ lệ cao, một số có kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
- CBQL phần lớn đã nhận thức rõ vai trò và trọng trách mà Đảng và nhà nước
giao cho những người làm công tác quản lý giáo dục là rất to lớn, đáp ứng yêu cầu
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của huyện Hoành Bồ. Bên cạnh đó ngành giáo dục của huyện đang
có một lực lượng CBQL trẻ, tâm huyết nghề nghiệp, nhiệt tình công tác“yêu nghề,
mến trẻ” và có ý chí phấn đấu vươn lên. CBQL có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Ngành giáo dục quan tâm đến bối dưỡng năng lực quản lý, giúp CBQL nắm
bắt toàn diện các nhiệm vụ công tác trong trường MN; được tham gia tập huấn và bồi
dưỡng nghiệp vụ các lĩnh vực quản lý; việc bố trí, sử dụng CBQL, nhìn chung khá
hợp lý, phân công công việc đúng vị trí việc làm, người, đúng việc, đúng chức năng,
nhiệm vụ phù hợp chuyên môn và khả năng thể mạnh sở trường của mỗi cá nhân. Vì
vậy, đa số CBQL đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm, trên cơ sở kết quả phân loại đánh giá của Chuẩn hiệu trưởng,
ngành đã tích cực tổ chức thanh, kiểm tra nhằm bồi dưỡng, giúp đỡ, tư vấn để CBQL
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Hạn chế:
- CBQL còn trẻ tuổi (chiếm 70 %), trình độ quản lý chưa được đào tạo chuẩn,
thông thường chỉ được bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
ngắn hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế nên chưa theo kịp với yêu cầu đặt ra. Năng
lực của đa số CBQL chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời, hầu hết CBQL chưa được đào tạo
chính quy về nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm (71,8% CBQL
chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD), điều này là một thực tế và có ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60
chất lượng và hiệu quả điều hành công việc.
. - Nhận thức về nội dung, phương pháp quản lý nhà nước, quản lý chuyên
môn còn hạn chế, hiện tượng buông lỏng quản lý chạy theo thành tích, chưa chịu khó
học hỏi để vươn lên. Các kiến thức bổ trợ như tin học, ngoại ngữ còn hạn chế.
- Việc tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn hạn chế và
chưa có kế hoạch cụ thể, thống nhất về nội dung tự bồi dưỡng để cho đội ngũ CBQL
có căn cứ để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho cá nhân một cách có hiệu quả.
- Khả năng phát huy năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội cũng
có mặt còn hạn chế; hiệu quả phối hợp chưa cao, kĩ năng nghiệp vụ ứng xử trong giao
tiếp xã hội cần tiếp tục được bồi dưỡng.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: - Hoành Bồ với đặc thù là huyện miền núi có 03/13 xã thuộc diện 135, xã đặc
biệt khó khăn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí không
đồng đều, thu nhập của nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (trên 40 %). Việc
quan tâm đầu tư cho giáo dục còn hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Công tác xã hội hóa
giáo dục đã được thực hiện tương đối sâu rộng nhưng chưa phát huy hết hiệu quả và
tiềm năng. Một bộ phận CBQL chưa thực sự phấn đấu vươn lên, còn thụ động, chông
chờ ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo để hoàn thiện mình trước yêu cầu ngày càng cao
công cuộc đổi mới của sự nghiệp giáo dục mà Đảng và nhà nước đã đặt ra.
- Việc xây dựng quy hoạch phát triển CBQL trường MN trong thời gian qua
chưa nhận được được quan tâm đúng mức.; Chưa đánh giá đúng thực trạng CBQL
trường MN, vì thế chưa phân tích và làm rõ, chỉ ra được những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân về thực trạng là gì? Quan trọng nhất là chưa gắn được các tiêu chuẩn,
tiêu chí của Chuẩn hiệu trưởng khi đưa vào quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm..Do vậy, đôi
khi việc quy hoạch bổ nhiệm còn mang tính chủ quan, chưa khoa học.
- Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp là một trong bốn tiêu chuẩn quan
trọng khi đánh giá CBQL, các tiêu chí đánh giá cũng đã cụ thể, tuy nhiên mức độ xác
định đạt được lại là khó vì đa phần minh chứng mang tính định tính, ít định lượng;
Do vậy trong đánh giá CBQL về tiêu chuẩn này cũng tương đối khó xác định để có
thể tư vấn giúp đỡ, bồi dưỡng một cách cụ thể nhất.
- CBQL trình độ nhận thức, chuyên môn nghiêp vụ còn hạn chế chưa đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý chưa cao.
- Năng lực quản lý nhà trường nhiều mặt còn hạn chế tập trung ở hiểu biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61
nghiệp vụ quản lý, năng lực xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý tổ chức bộ
máy; quản lý tài sản tài chính; tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng…đó là những
tiêu chí mà qua quá trình nghiên cứu đã chỉ ra.
+ Khả năng phát huy năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội cũng
cần phải được quan tâm bồi dưỡng đẩm bảo hiệu quả phối hợp trong công việc.
+ Việc quản lý và tổ chức thực hiện đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng có lúc, có nơi, có chỗ còn mang tính hình thức, buông lỏng, đánh giá không đúng
thực chất, đanh giá không kiểm tra giám sát dẫn đến những hạn chế yếu kém trong
đội ngũ, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung toàn ngành.
- Phương hướng khắc phục những hạn chế, yếu kém: + Đánh giá, nhìn nhận thẳng thắn, đúng thực trạng của CBQL trường MN của huyện hiện nay chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, yếu kém cũng như những nguyên
nhân của thực trạng đó để đề xuất các giải pháp khắc phục.
+ Quản lý chặt chẽ công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu
trưởng từ việc kiểm tra các nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và quy trình
đánh giá; chỉ ra mức độ đạt được của công công tác này?, những tồn tại hiện nay?.
Phải lấy kết qủa đánh giá đó để kiểm tra lại CBQL thông qua các đợt kiểm tra tại cơ sở; có kế hoạch tư vấn, giúp đỡ…
+ Hoàn thiện các biện pháp tổ chức đánh giá CBQL mang tính hiệu quả ngay
tại đơn vị; thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện
pháp đó trong giai đoạn tiếp theo. Theo dõi sự tiến bộ của CBQL qua các năm học
bằng kết quả chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, bằng sự phấn đấu, rèn luyện, học tập
của cá nhân và quan trọng nhất là ý kiến nhận xét đánh giá của tập thể đơn vị theo
Chuẩn. Kiểm tra để kịp thời phát hiện, điều chỉnh, tránh những sai sót, đảm bảo tính
khoa học, phù hợp thực tiễn.
+ Thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm và đề án tinh giản biên chế; bảo
đảm bố trí, sắp xếp công việc đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên
môn. Rà soát đội ngũ, có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tinh lọc đội ngũ, kiên quyết
miễn nhiệm đối với những CBQL phẩm chất, năng lực không đáp ứng yêu cầu để có một đội ngũ nhà giáo, CBQL vừa hồng, vừa chuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBQL có được môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi, được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý giáo dục.
Kết luận chương 2
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà phần đầu luận văn đã trình bày là cần tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng. Chương 2 đã trình bày những kết quả nghiên cứu: thực trạng công tác đánh giá CBQL trường MN dựa trên tình hình kinh tế xã hội của địa phương; Những vấn đề chung về phương pháp, hình thức, quy trình thực hiện đánh giá; Bức tranh chung về thực trạng chất lượng CBQL được phân tích theo từng đơn vị, dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng về cơ bản được thực hiện nghiêm túc và có khá nhiều ưu điểm. Tuy vậy, kết quả đánh giá so với mặt bằng chung vẫn còn thấp, động lực thúc đẩy CBQL phấn đấu, rèn luyện được rút ra từ công tác đánh giá theo Chuẩn vẫn chưa thể hiện rõ nét. Muốn nâng cao chất lượng CBQL thì cần phải làm tốt công tác đánh giá ngay tại cơ sở. Phân tích chỉ rõ một số yếu tố và nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác đánh giá là: Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác đánh giá ; nhận thức của các đối tượng tham gia đánh giá ; những vấn đề vướng mắc khi triển khai bộ công cụ, minh chứng đánh giá ; Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng. Từ kết qủa đánh giá cũng đã phân tích và chỉ rõ thực trạng chất lượng quản lý, bên cạnh những ưu điểm, cũng còn nhiều hạn chế cần được quan tâm bồi dưỡng theo các tiêu chí của bộ đánh giá giá Chuẩn hiệu trưởng quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63
Những kết quả nghiên cứu trong chương 2 sẽ là cơ sở cho đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng trong chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
3.1. Nguyên tắc và đề xuất biện pháp
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
gia đình và xã hội. Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá cán bộ, giáo viên
theo chuẩn.
Trong dự thảo Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng
định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo.
Chỉ thị số 3398/BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp; văn bản số 5516/BGDĐT- NGCBQLGD ngày
19/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đã chỉ rõ các nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch; quản lí, đào tạo, bồi
dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục có phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64
chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao, chuẩn hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của các cấp học và nhu cầu phát triển năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc đánh giá theo chuẩn, các chế độ, chính sách
đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đặc biệt là các nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, các cơ sở giáo dục chuyên biệt.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Các biện pháp được đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về
khoa học giáo dục, khoa học QLGD, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Cơ
sở nghiên cứu gắn giữa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà trường, nhiệm vụ và
quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trường MN được
quy định trong các văn bản hiện hành.
Phải phản ánh khách quan quá trình triển khai và đánh giá CBQL theo Chuẩn
hiệu trưởng trong các trường MN. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy
trình đánh giá chặt chẽ và mang tính hiệu quả cao. Những vấn đề nghiên cứu lý luận
đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa học để hình thành các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Người CBQL có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Chính vì
vậy, việc đánh giá năng lực của CBQL là việc làm rất cần thiết. Để làm tốt điều này đòi
hỏi các biện pháp bồi dưỡng phải mang tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi cao.
Khi đề xuất các biện pháp, cần dựa vào đặc điểm tình hình của địa phương huyện
Hoành Bồ và điều kiện riêng của mỗi nhà trường như: điều kiện về cơ sở vật chất, trình
độ CBQL và đội ngũ GV, NV trong mỗi nhà trường là khác nhau. Vì vậy, các biện pháp
cần được xem xét trên cơ sở kế thừa và đổi mới cho phù hợp, không nên rập khuôn, máy
móc, cứng nhắc. Phải hiểu thấu đáo, tính toán và cân nhắc đầy đủ các điều kiện về: con
người, cơ sở vật chất, thời gian.. từ đó đề ra các biện pháp vừa có cơ sở khoa học, vừa
đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với quy luật và xu thế phát triển chung. Như vậy, các
biện pháp đưa ra sẽ có tính khả thi cao, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện thực tế, đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65
cũng chính là đảm bảo nguyên tắc, lợi ích của biện pháp.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Công tác tổ chức đánh giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: việc chỉ đạo điều hành
tổ chức thực hiện quy trình đánh giá, sự nhận thức của đội ngũ, công cụ đánh giá,
điều kiện CSVC; trang thiết bị phục vụ công tác quản lý; chế độ chính sách và đãi
ngộ...Việc đề xuất các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn; phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và có khả năng
thực hiện được. Tránh đề xuất những biện pháp đúng nhưng không phù hợp, nhà
trường khó hoặc không thực hiện được.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ
Khi sử dụng biện pháp phải biết kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được
trong hiện tại, những thành tựu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và công tác dạy và học, không được phủ nhận tất cả.
Các biện pháp đề xuất khi triển khai thực hiện phải có mối quan hệ gắn bó
khăng khít với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện pháp khi triển khai thực hiện không
những không loại trừ nhau, mà ngược lại đều có ảnh hưởng tốt lẫn nhau, tăng tính
hiệu quả cho cho nhau. Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng tính hiệu quả đạt
được mục đích đề ra.
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ quản lý trường mầm
non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc
triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho CBQL, GV, NV các trường MN thấm nhuần đường lối đổi mới
giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ
nhà giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của mọi CBQL, GV,
NV về chủ trương “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” là những biện pháp chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66
lược nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Chuẩn hoá nhà trường về mọi mặt là điều
kiện cho giáo dục toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục. Việc vận dụng Chuẩn
hiệu trưởng trong phát triển CBQL là bước chuẩn hoá đội ngũ của nhà trường.
- Hiểu được “Chuẩn hiệu trưởng trường MN” là văn bản quy định các yêu cầu
cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với người CBQL, nhằm đáp ứng được các mục
tiêu của giáo dục MN. Việc hướng dẫn rõ ràng, cụ thể quy định về chuẩn có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Giúp người tham gia đánh giá nhận thức đầy đủ việc tự đánh giá
và được đánh giá CBQL theo chuẩn là việc làm thường xuyên và tất yếu. Do vậy,
phải nắm vững các quy trình đánh giá, ý kiến đánh giá phải khách quan, cụ thể,
chính xác và mang tinh xây dựng. Giúp người CBQL tự đánh giá, nhìn nhận, soi lại
bản thân mình để có biện pháp tự bồi dưỡng, uốn nắn, điều chỉnh phù hợp.
- Thông qua việc tổ chức đánh giá để mỗi CBQL nhìn nhận được phẩm chất
và năng lực của bản thân, từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình
độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của mỗi CBQL.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
* Tổ chức cho CBQL, GV, NV trong các trường học tập nghiên cứu về quy
định của Chuẩn:
- Hiểu được bản chất của Chuẩn;
- Nắm được quy trình đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng;
- Hiểu được mục đích, tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng;
- Xác định được mục tiêu để học tập, rèn luyện và bồi dưỡng phát triển theo Chuẩn;
- CBQL xây dựng kế hoạch để phấn đấu, bồi dưỡng theo Chuẩn.
* Giúp CBQL, GV, NV hiểu được bản chất của việc đánh giá theo Chuẩn
hiệu trưởng:
- Hiểu được việc đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng thực chất chính là đánh giá
năng lực của người CBQL được thể hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
kiến thức, kỹ năng sư phạm và năng lực quản lý đạt hiệu quả.
- Giúp hiểu được “Chuẩn” là tổ hợp các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, kiến thức quản lý và các yêu cầu về năng lực sư phạm cơ bản của người CBQL.
- Đánh giá CBQL theo Chuẩn cần tập hợp các căn cứ thích hợp và đầy đủ,
nhằm xác định mức độ năng lực CBQL. Việc đánh giá CBQL theo chuẩn đòi hỏi sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67
thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của người tham gia đánh giá. Đánh giá theo chuẩn
không chỉ giúp nhà quản lý bình xét thi đua hàng năm mà còn để xem xét những gì
CBQL đã thực hiện và phải thực hiện, những gì có thể thực hiện được. Trên cơ sở đó
giúp CBQL xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng.
* Giúp CBQL, GV, NV hiểu được mục đích của việc đánh giá theo Chuẩn
hiệu trưởng:
- Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực quản lý của CBQL theo
các tiêu chí trong chuẩn ở thời điểm đánh giá. Từ đó đưa ra những khuyến nghị cho
các QLGD trong việc xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo và bồi
dưỡng... nhằm nâng cao năng lực cho CBQL.
- Cung cấp những thông tin xác đáng cho các nhà QLGD để làm cơ sở cho
việc xây dựng quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ, chính sách.
3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp
* Nâng cao nhận thức về sự cần thiết của Chuẩn hiệu trưởng
- Chi uỷ, Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường quán triệt,
phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và
đào tạo đến toàn thể CB, GV, NV qua các hình thức: Trên Website của nhà trường;
qua các buổi sinh hoạt Chi bộ, họp Hội đồng giáo dục, sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh
hoạt đoàn thể ...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong toàn thể CB,GV,VN về ý nghĩa việc
tự đánh giá và được đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng ban hành theo Thông tư số
17/2011/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Nêu rõ mục đích, vai trò, tầm quan trọng của Chuẩn CBQL đối với chiến lược
phát triển nhà trường. Phải làm cho mỗi CBQL, GV tự giác vận dụng chuẩn để tự
đánh giá, nắm vững các yêu cầu đánh giá, xếp loại theo Chuẩn hiệu trưởng, tránh qua
loa đại khái, dĩ hòa vi quý.
- Tổ chức cho 100% CB, GV, NV trong nhà trường học tập, nghiên cứu nghiên
túc các nội dung của Chuẩn hiệu trưởng ban hành theo Thông tư số 17/2011/TT-
BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011; văn bản số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
16/02/2012 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng
các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc TT GDTX.
- Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68
như sau:
+ Các trường phân công Chủ tịch công đoàn, Phó Hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn cùng với các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số
GV có nhiều kinh nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai Chuẩn
hiệu trưởng cho GV, NV toàn trường. Bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ nòng cốt,
là lực lượng chủ chốt, tiên phong, phải nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc về quy định
chuẩn; phải tuyên truyền và giải thích được mọi thắc mắc khi có yêu cầu.
+ Đội ngũ cán bộ “nòng cốt” giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các hoạt
động giới thiệu, phổ biến nắm vững quy trình, các bước đánh giá, phương pháp đánh
giá CBQL theo chuẩn.
- Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ, giáo viên “nòng cốt’ cần tiến hành một số
công việc như sau:
Thứ nhất: Tập hợp đủ các tài liệu gồm: Chuẩn hiệu trưởng (phải đủ mỗi giáo
viên, nhân viên có 1 bản để nghiên cứu và học tập); Hướng dẫn đánh giá Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng theo chuẩn; Phiếu ghi điểm đánh giá của cá nhân GV, NV (phụ lục
2); Phiếu tổng hợp xếp loại chung của tập thể (phụ lục 3); Các tài liệu trên cán bộ
“nòng cốt” phải tự nghiên cứu kỹ trước khi triển khai.
Thứ hai: Phổ biến, triển khai văn bản quy định Chuẩn hiệu trưởng cho CB,
GV, NV toàn trường:
+ Ban giám hiệu triển khai giới thiệu, phổ biến về Chuẩn và cách đánh giá
CBQL theo Chuẩn bằng nhiều hình thức: phát tài liệu cho CB, GV, NV tự nghiên
cứu, tổ chức sinh hoạt hoặc thảo luận trong tổ chuyên môn.
+ Giúp cho GV hiểu được cấu trúc của từng lĩnh vực đánh giá trong Chuẩn
nắm được các tiêu chuẩn, tiêu chí, cách cho điểm, khung điểm..Tuỳ theo từng tiêu
chuẩn mà có các minh chứng nhất định. Ví dụ: Khi đánh giá tiêu chuẩn 1: Phẩm chất
chính trị và đạo đức nghề nghiệp, theo tiêu chí 5 “Học tập và bồi dưỡng” để đánh
giá được phải cung cấp các nguồn minh chứng cụ thể là: Các kế hoạch về học tập, bồi
dưỡng, rèn luyện của hiệu trưởng ; các kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, giáo viên nhân
viên ; các bằng cấp, chứng chỉ, thành tích về học tâp, bồi dưỡng của hiệu trưởng ;
kết quả về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được học
tập, bồi dưỡng ; Các biện pháp và kết quả về việc tạo điều kiện, giúp đỡ cán bộ, giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69
viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng...
+ Giải thích cách ghi điểm và xếp loại trong mẫu phiếu đánh giá.
+ Sau khi nắm vững Chuẩn, nhà trường yêu cầu CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc
việc tham gia đánh giá CBQL đảm bảo tính khách quan, chính xác.
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa
phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm cụ thể hoá hơn nữa cách đánh giá, xếp loại theo Chủân hiệu trưởng,
giảm bớt những áp lực đối với CBQL, GV, NV trong quá trình thực hiện công tác
đanh giá nhưng vẫn đảm bảo sự vận dụng một cách triệt để các yêu cầu của Chuẩn
trong quá trình đánh giá.
- Đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn cần bám sát từng tiêu chuẩn, tiêu chí
một cách tường minh, rõ ràng và có các minh chứng thuyết phục.
- Công cụ đánh giá thể hiện được sự chính xác, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu, dễ
thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực.
- Công cụ phải làm cho những đối tương tham gia đánh giá thấy được lợi ích của
việc đánh giá và làm cho họ phát huy tinh thần tự giác, trung thực khi đánh giá. Tạo ra môi
trường tâm lý, mà ở đó người được đánh giá, người đánh giá đều tự giác, khách quan khi
tham gia đánh giá.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định các mục tiêu quan trọng của việc đánh giá CBQL theo Chuẩn; các
mức điểm bắt buộc phải đạt được ở các tiêu chí khi xếp loại ở các mức khác nhau.
- Hoàn thiện và phát triển công cụ một cách linh hoạt sao cho phù hợp với thực
tế các giữa các trường khác nhau.
- Khắc phục khó khăn ở những tiêu chí người tham gia đánh giá thấy khó
đánh giá. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá là cụ thể hoá việc đánh giá
bằng định lượng
- Xây dựng hệ thống nguồn minh chứng cho các tiêu chí một cách thuyết phục.
Lựa chọn, vận dụng các nguồn minh chứng để đánh giá khách quan, chính xác năng
lực CBQL. Khi đánh giá phải dựa vào hai nhóm nguồn minh chứng chính là: minh
chứng về quá trình chỉ đạo và minh chứng về chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy,
CBQL phải được đánh giá dựa trên các minh chứng về quá trình quản lý đã thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70
và những minh chứng về hiệu quả của quá tình đó.
- Khuyến khích đội ngũ CBQL phấn đấu đáp ứng ở mức độ cao theo những
yêu cầu Chuẩn đưa ra, Từng bước nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí chính
bắt buộc phải đạt đợc ở mức độ cao và tối đa.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
- CB, GV, NV các nhà trường cần nghiên cứu nghiêm túc, kỹ lưỡng về Chuẩn hiệu
trưởng, tìm ra những thuận lợi và những tiêu chí khó đánh giá khi áp dụng chuẩn.
- Cụ thể hóa các yêu cầu cần phải đạt được ở mỗi mức điểm đối với từng tiêu
chí cho phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương, nhà trường. Những yêu
cầu mang tính định lượng chắc chắn sẽ làm người đánh giá thấy Chuẩn gần gũi và dễ
hiểu hơn khi triển khai áp dụng.
- Mở rộng nguồn minh chứng có tính định lượng cao phù hợp với các tiêu chí
để dễ xây dựng thang điểm. Ví dụ: Khi đánh giá CBQL theo Tiêu chí 14 “ Quản lý
tài chính, tài sản nhà trường” cần có nguồn minh chứng có tính định lượng đó là số
lượng, chất lượng của: Các văn bản, hồ sơ huy động các nguồn tài chính; các văn
bản, hồ sơ về quản lý tài chính; các qui định chi tiêu nội bộ, các báo cáo công khai;
các hồ sơ kiểm tra, kiểm toán tài chính của nhà trường ; các văn bản, hồ sơ về quản
lý tài sản của nhà trường ; các văn bản, hồ sơ về quản lý (xây dựng, bảo quản, khai
thác …) cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường...
- Khuyến khích CBQL đáp ứng ở mức độ cao hơn những yêu cầu mà
Chuẩn đưa ra.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống những tiêu chí chính CBQL bắt buộc phải đạt
được điểm tối đa. Ví dụ: Để được xếp loại xuất sắc CBQL phải đạt được tổng điểm từ
171 đến 190 và 19 các tiêu chí đều phải đạt từ 8 điểm trở lên.
3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu
quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL theo hướng cập nhật,
hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn.
- Nâng cao nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của việc học tập và làm
việc theo Chuẩn, từ đó định hướng và tự định hướng về những yêu cầu cần đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71
ở từng mức điểm cụ thể của mỗi tiêu chí.
- Trang bị cho CBQL những kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cần thiết.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và
lối sống tác phong, năng lực chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục vụ cho
chính công tác quản lý trong nhà trường và phải góp phần nâng cao chất lượng trình
độ chung của CBQL.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng được nội dung bồi dưỡng CBQL có tính chất tổng hợp, kết hợp
tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá. Chương trình bồi dưỡng bao gồm
các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước (đặc biệt các nội dung quan điểm, định hướng về giáo dục), tâm lí học,
giáo dục học, các vấn đề về lí luận quản ý giáo dục. và giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn cuộc sống và thực tiễn giáo dục.
- Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào
những nội dung CBQL còn hạn chế hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
Cụ thể, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng CBQL trong nhà trường bao gồm những
hoạt động sau:
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý gồm: Phương
pháp quản lý, phương pháp xây dựng kế hoạch, nâng cao kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và mở rộng kiến thức liên quan...
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động gồm: Tổ chức hội thảo, thảo luận
chuyên đề, tổ chức sinh hoạt ngoại khoá.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong giáo dục.
- Các hình thức bồi dưỡng:
+ Tập trung ngắn hạn, dài hạn để nâng cao trình độ đào tạo;
+ Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì;
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề;
+ Bồi dưỡng qua các hoạt động của nhà trường;
+ Bồi dưỡng thông qua hội thảo khoa học;
+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức hội thi CBQL giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp
- Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực
(kế hoạch năm, kế hoạch chiến lược của nhà trường).
- Xây dựng kế hoạch đào tạo trên chuẩn phù hợp, hiệu quả; tạo điều kiện cho
CBQL đi đào tạo nâng cao trình độ ; có chế độ tài chính thích hợp hỗ trợ người đi học.
Những CBQL được cử đi đào tạo đại học, sau đại học phải thực sự có đủ năng lực và
phẩm chất để sau khi được đào tạo có thể phát huy tác dụng tích cực trong công tác quản
lý của nhà trường.
+ Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ về ngoại ngữ, tin học...;
+ Tận dụng tối đa lực lượng CBQL có kinh nghiệm tham gia xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường;
+ Tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu đối
tượng GD, môi trường GD, cải thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động GD;
+ Xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi, tạo thói quen học tập,
tích cực tư duy ở mọi lúc, mọi nơi. Công việc học tập phải tiến hành thường xuyên và
liên tục đối với tất cả mọi người, đó cũng là xu hướng chung của thời đại ngày nay,
hướng tới một “xã hội học tập” và “học tập suốt đời”. Phải làm cho CBQL hiểu rằng
cần luôn luôn vận động làm mới bản thân với phương châm “Học - Hỏi - Hiểu -
Hành”. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết và chiến lược lâu dài phải xây dựng được phong
trào tự học tập, tự bồi dưỡng trong CBQL.
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy
hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng
nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển giúp BQL
không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao năng lực lãnh
đạo, tổ chức thực tiễn của mình khi phải chịu trách nhiệm lãnh đạo ở một địa
bàn cụ thể hay ở một địa phương mới, nâng cao sự hiểu biết, tầm nhìn, tình cảm,
cách mạng và sự gắn bó của cán bộ, đảng viên với nhân dân. Vì vậy, công tác
này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Một là: Đảm bảo nhu cầu số lượng và chất lượng CBQL của từng trường;
- Hai là: Phải chọn được người tiêu biểu, có đủ năng lực, phẩm chất đảm nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73
cương vị mới;
- Ba là: Góp phần củng cố uy tín, niềm tin của cán bộ, giáo viên nhà trường;
- Bốn là: Động viên, khuyến khích những người tốt, chọn lọc những cán bộ tốt
từ đó tạo điều kiện bồi dưỡng cán bộ kế cận dự nguồn;
- Năm là: Quán triệt chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Sáu là: Cán bộ quản lý đã hết một nhiệm kỳ 5 năm nhất thiết phải có đánh
giá để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu trên, giải pháp này giúp cho ngành GD&ĐT có
được những CBQL tốt, sàng lọc, đưa ra khỏi ngành những người không có đủ phẩm
chất đạo đức, trình độ và năng lực quản lý. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng CBQL nhà
trường, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Bởi vì, qua đây người CBQL có
dịp nhìn lại chính mình để tiếp tục khẳng định và phát huy. Song cũng chính nhờ quy
trình này người CBQL được đồng nghiệp, lãnh đạo, cán bộ địa phương chỉ ra những
hạn chế cần khắc phục để từ đó rút kinh nghiệm và có kế hoạch hoàn thiện mình; làm
cho mỗi CBQL phải luôn tích cực rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây
cũng là điều kiện để các cấp quản lý giáo dục điều chỉnh trong quá trình quản lý, điều
chỉnh công tác xây dựng, phát triển CBQL; đưa ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp, sát thực tiễn; khắc phục tình trạng trì trệ trong CBQL. Luân chuyển CBQL nhằm
khắc phục tư tưởng cục bộ, trì trệ trong công tác, kém đổi mới. Do vậy, làm tốt công
tác luân chuyển CBQL sẽ góp phần khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong công tác
cán bộ, tạo nên động lực và nguồn sáng tạo mới trong công tác cán bộ và đội ngũ cán
bộ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phục vụ lâu dài cho giáo dục. Luân
chuyển CBQL là để đào tạo, rèn luyện, thử thách cán bộ, nhằm phát huy ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm của từng đồng chí. Thông qua thực tiễn, môi trường công tác mới
giúp họ trưởng thành hơn. Luân chuyển chính là tạo môi trường thuận lợi cho CBQL
phát huy tài năng. Thông qua luân chuyển để bố trí, sắp xếp CBQL phù hợp với khả
năng của mỗi người, nhằm gắn kết sức mạnh cá nhân đơn lẻ của mỗi người thành sức
mạnh tổng hợp chung của CBQL.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Muốn có kết quả chính xác, khách quan, đảm bảo tính pháp lý, thì việc thực
hiện các biện pháp phải có sự phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với Phòng Nội vụ. Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74
nội dung và cách thực hiện từng công việc như sau:
- Công tác tuyển chọn nhân sự để bổ nhiệm CBQL ở các trường MN:
Để tuyển chọn được CBQL ở các trường MN có đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực, Phòng GD&ĐT phải xây dựng tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của
CBQL, thống nhất với Phòng Nội vụ trình UBND huyện phê duyệt làm cơ sở cho
việc chọn lựa.
Căn cứ vào nhu cầu của nhà trường, căn cứ vào danh sách quy hoạch các chức
danh CBQL đã được UBND huyện phê duyệt, Phòng Nội vụ và Phòng GD&ĐT thực
hiện quy trình tuyển chọn như sau:
Bước 1: Phòng nội vụ kiểm tra hồ sơ các đối tượng trong diện quy hoạch, chuẩn
bị phiếu thăm dò giới thiệu nhân sự theo mẫu (mẫu này được in sẵn tên những người
trong diện quy hoạch, có ô trống để cho các thành viên giới thiệu gương mặt tiêu biểu
khác không trong quy hoạch).
Bước 2: Phòng Nội vụ và Phòng GD&ĐT thực hiện quy trình lấy phiếu giới
thiệu nhân sự bằng cách tổ chức hội nghị gồm: Cấp uỷ, BGH, BCH công đoàn, đại
điện đoàn thanh niên nhà trường.
Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nhân sự cho chức danh CBQL cần bổ nhiệm,
hình thức bỏ phiếu kín (theo mẫu).
Bước 3: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT kiểm phiếu thăm dò, xếp loại thứ
tự số phiếu từ cao đến thấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của
CBQL đã được UBND huyện phê duyệt, căn cứ vào tiêu chuẩn chung do Nhà
nước và ngành quy định về độ tuổi, sức khoẻ và các yêu cầu khác. Phòng Nội vụ,
Phòng GD&ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm.
Bước 4: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT họp xin ý kiến của Đảng uỷ, UBND
các xã, thị trấn (địa phương có nhân sự được lựa chọn).
Bước 5: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự, lập văn
bản trình UBND huyện phê duyệt danh sách nhân sự.
- Công tác bổ nhiệm CBQL ở các trường MN:
Thời hạn bổ nhiệm: Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm một chức vụ là 5 năm (60
tháng); Đối với những trường hợp cán bộ đang giữ chức vụ được điều động, luân
chuyển giữ chức vụ mới thì thời hạn bổ nhiệm chức vụ mới được tính từ khi quyết
định bổ nhiệm chức vụ mới có hiệu lực. Thời gian cán bộ được giao quyền hoặc phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75
trách không tính vào thời hạn bổ nhiệm.
Điều kiện bổ nhiệm: Bảo đảm tiêu chuẩn chung của CBQL giáo dục quy định
trong Luật giáo dục, điều lệ trường MN; Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch theo quy
định của Nhà nước và được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng; Có
độ tuổi hợp lý, tuổi bộ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi. Trường hợp cán bộ đã giữ
chức vụ do nhu cầu điều động thì không hạn chế về tuổi; Có đủ sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không bổ
nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian quy định.
- Quy trình bổ nhiệm:
+ Căn cứ vào danh sách nhân sự đã được UBND huyện phê duyệt, Phòng
GD&ĐT, Phòng Nội vụ tổ chức hội nghị tại trường MN; Thành phần gồm: Lãnh đạo,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường; Nội dung: bỏ phiếu tín nhiệm nhân sự; Hình
thức: bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín.
+ Phân tích kết quả, lấy ý kiến (Nếu kết quả lấy ý kiến về nhân sự dự kiến dự
kiến bổ nhiệm đạt tỷ lệ dưới 50% thì nên để lại xem xét thêm)..
+ Tổ chức lấy ý kiến nhận xét của đại biểu nhân dân nơi bản thân và gia đình
cán bộ cư trú thường xuyên.
+ Tập thể lãnh đạo hai Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT thảo luận, nhận xét,
đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự đề nghị bổ nhiệm phải
được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành. Trường hợp không thống
nhất được giữa tập thể lãnh đạo hai phòng thì cần báo cáo đầy đủ các ý kiến lên
UBND huyện xem xét, quyết định.
+ Phòng GD&ĐT hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm.
+ Phòng Nội vụ thẩm định lại hồ sơ, trình UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm.
- Công tác bổ nhiệm lại CBQL ở các trường MN:
Cán bộ quản lý ở các trường MN khi hết thời hạn giữ chức vụ phải được đánh
giá, xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; Đạt
tiêu chuẩn cán bộ quản lý quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, có đủ sức khoẻ
đáp ứng yêu cầu trong thời thời gian tiếp theo; CBQL ở các trường MN đã giữ chức vụ
đủ 5 năm (tính từ khi có quyết định bổ nhiệm) đều phải tiến hành bổ nhiệm lại. Đối
với CBQL còn dưới 2 năm công tác thì nghỉ hưu, có thể xem xét quyết định kéo dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến lúc nghỉ hưu.
Không bổ nhiệm lại đối với những trường hợp sau: Không hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo; Suy thoái về phẩm chất đạo
đức, không còn đủ tư cách làm CBQL; Không đủ sức khoẻ để thực hiện chức trách,
nhiêm vụ của chức danh bổ nhiệm lại; Có phiếu tín nhiệm giới thiệu bổ nhiệm lại của
tập thể lãnh đạo, giáo viên trong nhà trường dưới 50%.
- Quy trình bổ nhiệm lại:
+ CBQL kiểm điểm nhiệm kỳ 5 năm, tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ quản lý.
+ Lãnh đạo nhà trường tổ chức hội nghị; Thành phần: toàn bộ lãnh đạo, giáo viên,
nhân viên trong nhà trường tham gia đóng góp ý kiến với bản kiểm điểm nhiệm kỳ của
CBQL; Sau đó gửi biên bản hội nghị về Phòng GD&ĐT; Trưởng phòng GD&ĐT huyện
đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại, phối hợp với Phòng Nội
vụ trình UBND huyện quyết định.
+ Nếu không được bổ nhiệm lại, Phòng Nội vụ phải xác minh lại khuyết điểm
vi phạm để trình UBND huyện ra quyết định.
+ Nếu tiếp tục được xem xét để bổ nhiệm lại: Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ
tổ chức lấy phiếu thăm dò ý kiến của tập thể lãnh đạo, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường. Nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại dưới 50% tổng số phiếu lấy tín nhiệm hợp
lệ thì không được bổ nhiệm lại, nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại trên 50% tổng số
phiếu lấy tín nhiệm hợp lệ thì Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT trình UBND huyện ra
quyết định bổ nhiệm lại. Nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại bằng 50% tổng số phiếu
lấy tín nhiệm hợp lệ thì Phòng GD&ĐT tiếp tục tổ chức hội nghị 2 gồm lãnh đạo nhà
trường, cấp uỷ, ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên, lấy phiếu xin ý kiến làm
cơ sở trình UBND huyện quyết định bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại.
- Công tác luân chuyển CBQL ở các trường MN:
Việc luân chuyển CBQL ở các trường MN cần phải gắn chặt với công tác quy
hoạch và đào tạo cán bộ, gắn với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm CBQL
trường học. Luân chuyển CBQL cần được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Điều lệ trường MN quy định: Mỗi trường MN có 1
hiệu trưởng và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77
chức vụ này không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường MN.
Tuy nhiên trên thực tế, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo thì việc
bố trí CBQL ở các trường không nên vận dụng thời gian tối đa ở một đơn vị theo
Điều lệ. Việc luân chuyển CBQL phải được tiến hành thường xuyên, thậm chí hết
một nhiệm kỳ, tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và tuỳ thuộc vào năng lực
của các CBQL.
Đối tượng thực hiện luân chuyển: CBQL giáo dục đã có thời gian giữ chức vụ
đó ở một đơn vị từ 10 năm trở lên thì phải luân chuyển; CBQL có thời gian giữ chức
vụ đó ở đơn vị từ 5 năm trở lên nhưng năng lực hạn chế, hiệu quả công tác thấp chưa
đến mức phải miễn nhiệm; CBQL có nhu cầu luân chuyển do hoàn cảnh gia đình mặc
dù chưa đến thời gian phải luân chuyển.
- Công tác bãi miễn CBQL ở các trường MN:
Điều kiện bãi miễn: CBQL xin từ chức; CBQL bị kỷ luật cách chức theo quy
định; CBQL suy thoái về phẩm chất đạo đức; CBQL có năng lực yếu không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ thấp; Không đủ uy tín
hoặc điều kiện sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ thì quyết định bãi miễn chức vụ
CBQL và bố trí công việc khác.
Trình tự, thủ tục bãi miễn CBQL ở các trường MN: Lãnh đạo Phòng GD&ĐT
tổ chức nhận xét, đánh giá những đối tượng thuộc diện bãi miễn, lập văn bản báo cáo
UBND huyện xem xét giải quyết hoặc cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Hồ sơ đề nghị bãi miễn CBQL: Sơ yếu lý lịch của CBQL; biên bản nhận xét,
đánh giá của lãnh đạo Phòng GD&ĐT (nêu rõ lý do bãi miễn); bản tự kiểm điểm của
CBQL; tờ trình của Phòng GD&ĐT đề nghị bãi miễn.
3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp
- UBND huyện có kế hoạch triển khai kịp thời các quy định mới của Đảng và
Nhà nước về công tác cán bộ nói chung và công tác thi tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, bãi miễn cán bộ nói riêng.
- Phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện xây dựng Quy chế luân chuyển
CBQL trong Ngành giáo dục, trong đó có xác định số năm cho CBQL đến công tác
tại các vùng, miền khác nhau trong huyện; phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ, Ban
Tổ chức Huyện ủy xây dựng và thực hiện tốt các quy trình theo quy định.
- Phòng GD&ĐT huyện có trách nhiệm thông tin, hướng dẫn đầy đủ để CBQL
các nhà trường phải nắm bắt các quy định mới của Đảng và Nhà nước về công tác cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78
bộ cũng như những quy định riêng của Ngành giáo dục.
+ Về công tác bổ nhiệm, luân chuyển và bãi miễn CBQL được thực hiện theo
quy trình văn bản hướng dẫn quy định.
+ Về công tác quy hoạch cán bộ:
Khi xây dựng quy hoạch CBQL, những người làm công tác này phải thực sự
có tầm nhìn và có sự lựa chọn đúng đắn, đúng mục đích, đúng quy trình, công bằng
và công tâm. Từng chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng mỗi trường phải chuẩn
bị từ 3 đến 4 người dự bị để họ có điều kiện để thi đua học tập, phấn đấu vươn lên, để
có điều kiện lựa chọn được người tốt. Đảm bảo cán bộ trong diện quy hoạch được
đào tạo theo yêu cầu tiêu chuẩn để không bị động, không bị hẫng hụt trong trường
hợp cần bố trí ngay. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng CBQL phải xuất phát
từ yêu cầu thực tế, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu cụ thể của nhà trường, vì thế công
tác quy hoạch CBQL phải đi trước một bước, phải dự báo chiều hướng phát triển của
tình hình, đón trước để chuẩn bị đội ngũ cán bộ chủ chốt được chủ động, kịp thời và
có hiệu quả.
- Khi đã lựa chọn được cán bộ đưa vào diện quy hoạch thì vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện, kiểm tra, quản lý cán bộ là khâu quyết định. Công tác quy hoạch
phải gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ
huyện cần theo dõi chặt chẽ đội ngũ kế cận và có phương án giới thiệu những người
có năng lực ở các trường MN quy hoạch làm CBQL, cần có kế hoạch chi tiết, bồi
dưỡng kịp thời để đón đầu ngay khi cần thay thế.
- Việc xây dựng quy hoạch CBQL các trường MN phải xuất phát từ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoành Bồ, kế hoạch phát triển giáo dục mạng
lưới các trường MN giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, cụ thể:
+ Rà soát CBQL các trường MN để nắm được số lượng, chất lượng.
+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đưa vào diện quy hoạch, bám sát vào Chuẩn
Hiệu trưởng do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Một số vấn đề cần tránh trong quá trình lập quy hoạch CBQL thường gặp phải
không ít khó khăn, cản trở dẫn đến quy hoạch không thành công, nguyên nhân là:
+ Các cấp quản lý không coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch, thiếu đầu tư vào việc lập quy hoạch, kế hoạch, dẫn đến bản quy hoạch sơ sài, không khách quan, không sát thực tiễn dẫn tới không hiệu quả, không khả thi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79
+ Không kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch vì thế việc kiểm tra theo các chỉ tiêu kế hoạch không có kết quả như mong đợi, nhiều khi lập quy hoạch rồi nộp lên trên cho xong và không tiến hành các bước tiếp theo của
quy hoạch, một thời gian sau khi cần thay thế một vị trí, khi đó mới bắt đầu tìm
người trong danh sách đã quy hoạch nhưng thực ra từ khi có tên trong quy hoạch họ vẫn chỉ là giáo viên bình thường không được bồi dưỡng, không có cơ hội học
tập về chuyên môn, chính trị và đặc biệt là nghiệp vụ quản lý và không được giao
việc để thể hiện năng lực của mình, tình trạng này diễn ra ở một số nơi trình độ
quản lý của Hiệu trưởng chưa đạt yêu cầu và kết quả là CBQL bị hẫng hụt, không có người thay thế, khi được bổ nhiệm vào vị trí mới, năng lực của cán bộ còn hạn chế do không được đào tạo kế cận.
+ Một thực tế hiện nay là CBQL được bổ nhiệm một thời gian dài mới được
theo học lớp bồi dưỡng CBQL tại Học viện quản lý giáo dục hoặc lớp liên kết mở tại
tỉnh, nhiều năm sau ổn định, một số CBQL có khả năng mới tham gia học các lớp đào
tạo cao hơn về quản lý.
+ Chưa nắm vững việc lập quy hoạch CBQL, chưa xác định hết các nội dung.
Lập quy hoạch, kế hoạch là một quá trình lên phương án hành động cho tương lai nên
phải phân tích tình hình, các mục tiêu, các hoạt động đào tạo, người thực hiện, thời
gian, kinh phí và cả cách tổ chức thực hiện. Cần có sự nghiên cứu, tìm tòi để làm tốt
việc lập quy hoạch, kế hoạch.
+ Chưa coi trọng việc xác định mục tiêu, xác định mục tiêu không rõ ràng,
không có tính khả thi. Quá chú trọng việc dựa vào kinh nghiệm để lập quy hoạch, các
con số không chính xác, chưa chú trọng tới đội ngũ giáo viên trẻ, đây là hạn chế của
của các trường vùng khó khăn, để ổn định giáo viên lâu dài với phương châm địa
phương hóa giáo viên, nhiều khi đội ngũ giáo viên trẻ có năng lực, có trình độ, có khả
năng học hỏi và cập nhật nhanh, tâm huyết nhưng lại không được trọng dụng
+ Không có đầy đủ thông tin cho việc lập quy hoạch, kế hoạch, vì vậy quy
hoạch, kế hoạch không có giá trị thực tiễn, không khả thi.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp
loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Kiểm tra, giám sát là một chức năng tất yếu của quá trình quản lý, việc kiểm
tra của cơ quan chủ quản đối với cơ sở nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn chặn và
xử lý vi phạm, góp phần thúc đẩy tập thể nhà trường và cá nhân CBQL hoàn thành
nhiệm vụ.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra là hoạt động rất cần thiết đối với các CBQL, qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80
kết quả kiểm tra giúp cho các cấp quản lý nắm bắt rõ hơn những ưu điểm và những hạn
chế, những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, từ đó tìm ra được nguyên nhân và đưa ra
biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra là công cụ góp phần tăng cường hiệu quả quản lý, kết quả kiểm tra
giúp Phòng GD&ĐT phân loại được CBQL, kịp thời biểu dương, khen thưởng những
CBQL hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời có kế hoạch giúp đỡ những CBQL
còn hạn chế nhất định và có biện pháp nghiêm khắc xử lý đối với những trường hợp
vi phạm quy định làm ảnh hưởng tới uy tín của tập thể.
- Quản lý, đánh giá, giám sát và quản lý CBQL là hoạt động nhằm nắm chắc
thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, giúp cho các cấp quản lý phát
hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL
và công tác cán bộ luôn luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Kiểm tra, đánh
giá CBQL để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, làm căn cứ
để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách. Quản lý
để mọi hoạt động phải được thực hiện đúng quy trình đảm bảo sự nghiêm túc, chất lượng
hiệu quả công việc.
- Đổi mới công tác đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn, mục đích của Chuẩn
là giúp Hiệu trưởng tự đánh giá để từ đó hoàn thiện, nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý nhà trường. Chuẩn hiệu trưởng cũng là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục
đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất thực hiện chế độ, chính sách đối với Hiệu trưởng.
Đây cũng là căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục
xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý của CBQL.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Để giữ gìn, nâng cao chất lượng CBQL cần phải tăng cường công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ theo phương châm:
- Mọi hoạt động của CBQL phải được kiểm tra, giám sát. Tăng cường việc
kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá của cán bộ, giáo viên đối với CBQL. Quá trình
kiểm tra phải có kết luận, đánh giá cụ thể, rõ ràng phải đạt được mục đính là nâng cao
chất lượng của đội ngũ CBQL các trường MN trong huyện.
- Phòng GD&ĐT phối hợp với các cơ quan chức năng nâng cao chất lượng các
hoạt động thanh, kiểm tra: thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính, trong đó
trọng tâm là kiểm tra nhà trường nhằm đánh giá đúng thực chất mức độ thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81
nhiệm vụ của các nhà trường, năng lực sư phạm và phẩm chất đội ngũ.
- Cần đổi mới phương thức, lề lối làm việc ở các cấp quản lý giáo dục sao cho
phù hợp với chủ trương phân cấp trong quản lý giáo dục. Phòng GD&ĐT cần xây
dựng chương trình kiểm tra cụ thể và sát thực tế ở đơn vị trường học.
- Nội dung kiểm tra: Cần bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của trường,
trong đó trọng tâm công tổ chức tác đánh giá và công tác quản lý hoạt động đánh giá
theo CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng. Những việc đã làm tốt và hạn chế cần chỉ rõ để
tìm hướng khắc phục. Sau khi kiểm tra cấn có kết luận chỉ rõ những mặt mạnh và
những tồn tại để giứp các trường tăng cường hiệu quả quản lý cũng như chất lượng
công tác đánh giá. Nên thông báo các trường khác cụng biết được về kết quả kiểm tra,
từ đó có thể học tập rút kinh nghiệm chung và nhân rộng điển hình tiên tiến.
- Trong kiểm tra cần sử dụng linh hoạt cả 3 hình thức sau:
+ Kiểm tra thường xuyên: Đây là hình thức kiểm tra có hiệu quả. Nhằm đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của các đơn vị trong khoảng thời gian nhất định.
+ Kiểm tra định kỳ: Đây là hình thức kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch.
Quy định thời gian kiểm tra trong các năm học là cuối học kỳ 1 và cuối năm học.
+ Kiểm tra đột xuất: Đây là hình thức kiểm tra có tác dụng lớn đến việc nâng
cao trách nhiệm thực hiện công việc của các đơn vị. Vì hình thức này không có lịch,
không có kế hoạch nên CBQL các nhà trường phải xác định làm tốt công việc ở bất
cứ thời điểm nào.
- Công tác kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, chi tiết
+ Củng cố, kiện toàn bộ phận kiểm tra trong đoàn
+ Xây dựng lịch kiểm tra và nội dung kiểm tra
+ Ra quyết định thành lập kiểm tra.
+ Ra thông báo kiểm tra cho các đơn vị chuẩn bị.
+ Tổ chức tập huấn nghiệp vụ để nắm chắc văn bản, nội dung, phương pháp và
quy trình đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.
+ Nghiệm thu kết quả kiểm tra; đánh giá kết quả làm việc của đoàn.
+ Thông báo kết quả kiểm tra.
Tiến hành kiểm tra phải đúng quy trình đồng thời phải đảm bảo tính trung thực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82
công tâm, khách quan và hiệu quả. Hệ thống hồ sơ phải đúng, đầy đủ và cần làm tốt việc
lưu trữ hồ sơ này. Bên cạnh công tác kiểm tra, chúng ta phải chú trọng công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, giữ gìn sự đoàn kết trong nội bộ ngành.
3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp
- Phòng GD&ĐT với chức năng kiểm tra hiện nay được giao, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo học kỳ/ năm học; xây dựng chu kỳ kiểm tra thường xuyên,
đình kỳ và đột xuất về việc thực chiện các nhiệm vụ của nhà trường trong đó có
nhiệm vụ đánh giá CBQL theo Chuẩn.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra, cộng tác viên đảm bảo có đủ năng lực và nghiệp vụ xử lý. Các thành viên phải được tập huấn và phân công
nhiệm vụ một cách cụ thể. Công khai kế hoạch đối với các nhà trường ngay từ đầu
năm học để có sự phối hợp tốt khi thực hiện kiểm tra.
- Cung cấp đầy đủ hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác đánh giá,
xếp loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ( in bản gửi đến từng thành viên
của đoàn kiểm tra).
- Sau mỗi đợt kiểm tra phải có kết luận chỉ rõ những mặt mạnh và những hạn
chế, phát hiện, tư vấn giúp đỡ CBQL và nhà trường khắc phục những tồn tại, hạn chế
để tăng hiệu quả của công tác quản lý cũng như chất lượng công tác đánh giá của các
trường MN trong huyện nên thông báo để các trường biết kết quả, từ đó các trường
rút kinh nghiệm chung.
- Kết hợp với kết quả đánh giá của các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành khác để
tư vấn, giúp đỡ cho nhà trường và CBQL.
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL
phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng.
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tạo môi trường thân thiện để mỗi CBQL cảm thấy thoải mái, không áp lực,
từ đó có thể đánh giá đúng năng lực của bản thân. Bởi lẽ trong đánh giá thì khâu “ tự
đánh giá” là rất quan trọng vì chính ở khâu này sẽ tạo cho CBQL nhận biết rõ về bản
thân mà có những kế hoạch tự điều chỉnh phát huy những điểm mạnh và khắc phục
những hạn chế cho phù hợp.
- Tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước, xây dựng các chính sách
của địa phương, đơn vị đối với CBQL đạt các mức độ Chuẩn khác nhau để động
viên, khuyến khích CBQL phấn đấu theo Chuẩn hiệu trưởng.
Với cơ chế chính sách đãi ngộ tốt là yếu tố hỗ trợ cho công tác phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83
đội ngũ một cách bền vững. Với những điều kiện hỗ trợ tốt sẽ giúp cho CBQL có
khả năng tìm tòi sáng tạo, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống và năng lực nghề nghiệp góp phần chất lượng công tác đánh giá
CBQL theo Chuẩn tại mỗi đơn vị. Từ đó có cơ sở để tạo dựng nguồn quy hoạch cán
bộ đạt chất lượng tốt hơn.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Về chế độ, chính sách đối với CBQL
+ Tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước, xây dựng các chính sách của
địa phương, đơn vị về việc khuyến khích CBQL phấn đấu thực hiện nâng cao chất lượng
đạt chuẩn; nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý.
+ Xây dựng chính sách khen thưởng, đãi ngộ thích đáng, kịp thời đối với
những CBQL có thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ điều này sẽ khuyến
khích họ càng cố gắng hơn và chính họ sẽ trở thành tấm gương sáng cho đồng
nghiệp noi theo và phấn đấu.
+ Xác định tiêu chuẩn và quy trình đánh giá CBQL cần dựa trên cơ sở năng
lực thực tế và kết quả công việc từ đó có chính sách đãi ngộ tương xứng.
* Nội dung
Thiết lập hệ thống lợi ích để CBQL lựa chọn và tiến hành giải pháp đó.
Chuẩn hiệu trưởng MN là mục tiêu mà tất cả mọi CBQL MN phải đạt được
nhưng ép buộc CBQL phải đạt được các yêu cầu của Chuẩn là biện pháp chưa tốt của
nhà quản lý, do vậy phải thiết lập một hệ thống những nấc thang phấn đấu và vươn
lên theo Chuẩn.
* Về vật chất
Xây dựng chế độ thưởng cho những CBQL đạt loại xuất sắc và loại Khá (nếu
đạt loại Xuất sắc hoặc loại Khá trong 1 năm học được thưởng ở một mức, trong 3
năm liền ở mức cao hơn); đồng thời xây dựng mức phạt đối với CBQL xếp loại kém.
Bổ sung thêm tiêu chí vào các điều kiện tăng lương sớm cho CBQL. Chỉ tăng
lương sớm trước thời hạn cho những CBQL đã đạt Chuẩn và trên Chuẩn hoặc xếp
loại Xuất sắc với tổng điểm xếp loại cao khi đánh giá theo Chuẩn.
Xây dựng nguồn tài chính để phục vụ công tác thi đua khen thưởng động viên,
khuyến khích CBQL phấn đấu theo Chuẩn.
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính và các trang thiết bị cho nhà
trường và đặc biệt là các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý : máy tính kết nối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84
internet, tủ sách, tài liệu, các phần mềm quản lý…
* Về tinh thần
Thực hiện công tác động viên khen thưởng một cách minh bạch, chính xác,
khách quan và kịp thời trong các đợt phát động thi đua hưởng ứng phong trào tích cực
học tập, bồi dưỡng để vươn lên chuẩn, Lấy những tấm gương người tốt, việc tốt làm
nhân tố điển hình để nhân rộng.
Các trường cần cân đối một khoản kinh phí hàng năm để tạo điều kiện cho
CBQL tham gia giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị điển hình tiên tiến về
phong trào giáo dục và đào tạo ở trong và ngoài tỉnh.
Động viên và khen thưởng tại trường và đề nghị cấp trên khen thưởng cho
những CBQL được xếp loại Xuất sắc và Khá.
Trong việc bổ nhiệm CBQL phải xét đến kết quả đánh giá theo chuẩn, phải
được xếp loại Xuất sắc và Khá theo qui định của Chuẩn.
3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp
- Tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hiện có của Nhà nước;
xây dựng và thực hiện các chính sách. Công khai các chế độ chính sách và việc thực
hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL để động viên, khuyến khích
xây dựng và phát triển đội ngũ.
- Nhà trường xây dựng chính sách khen thưởng hàng năm thông qua việc đánh
giá thi đua khen thưởng theo kỳ, theo năm học, qua xem xét quá trình công tác, hiệu
quả công việc và các thành tích tiêu biểu. Đồng thời, cần có chính sách thưởng đột
xuất đối với các cá nhân và tập thể có những đóng góp hoặc có những thành tích nổi
bật trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Cuối năm học cần chú trọng và làm tốt công tác đề xuất khen thưởng theo danh
hiệu thi đua của nhà nước đối với những tập thể và cá nhân có những thành tích xuất sắc
theo tiêu chuẩn chung của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.
* Khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần để CBQL phấn đấu theo Chuẩn
- Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện đầy đủ về điều kiện làm việc cho
CBQL như phòng làm việc, trang thiết bị làm việc, tai liệu học tập, nghiên cứu..
- Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đãi ngộ cho CBQL nhằm mang tới sự
thoải mái về tinh thần giúp CBQL yên tâm công tác và đầu tư thời gian cho việc
nghiên cứu, trau dồi nghiệp vụ.
- Tìm kiếm các nguồn tài chính để phục vụ cho công tác xây dựng CBQL theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85
Chuẩn như: Trích ra từ nguồn ngân sách chi tiêu hàng năm của các trường; ; tiết kiệm
từ nguồn chi khác trong chi tiêu hàng năm; vận động từ các tổ chức và cá nhân thông
qua công tác xã hội hóa GD;
- Chăm lo đời sống: Hoàn cảnh và điều kiện sống của CBQL ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ và ảnh hưởng tới chất lượng GD của nhà trường, vì vậy cần quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho CBQL. Tổ chức cho CBQL đi tham quan
học tập, đi du lịch, tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao .v.v
- Động viên, khen thưởng CBQL có nhiều cách và tuỳ thuộc vào tính cách của
từng đối tượng. Trong các đợt phát động thi đua hưởng ứng phong trào tích cực học
tập, bồi dưỡng để cá nhân vươn lên. Khi sơ kết, tổng kết phải tuyên dương khen
thưởng kịp thời, lấy những tấm gương người tốt, việc tốt làm nhân tố điển hình để
nhân rộng ra.
- Giao cho những CBQL có chí hướng phấn đấu để vươn lên, giao những việc
khó để họ có cơ hội để thể hiện và bộc lộ tài năng cũng như thế mạnh của bản thân.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
- Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc
triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng là biện pháp tiền đề cho quản lý rất quan
trọng, khẳng định vai trò chỉ đạo, tổ chức thực hiện; nắm chắc: nội dung, phương
pháp, quy trình đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng để thực hiện cho tốt tại đơn vị.
- Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa
phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng là thước đo để
quản lý việc đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng được chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất.
- Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách
hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng là biện pháp đột phá rất
cần thiết và quan trọng trong việc nâng cao phẩm chất và năng lực người CBQL.
Nếu thực hiện tốt biện pháp này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
biện pháp 4 và biện pháp 5.
- Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy
hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn
cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Là biện pháp cơ bản, mấu chốt tạo ra động lực
thúc đẩy CBQL tích cực bồi dưỡng theo chuẩn.
- Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86
xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng. Là biện pháp rằng buộc,
trong quản lý kiểm tra đánh giá là một chức năng quan trọng, thông qua kiểm tra,
đánh giá để CBQL rút kinh nghiệm, có sự uốn nắn, điều chỉnh lại cho phù hợp
hướng đến sự tiến bộ.
-. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL
phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng Là biện pháp
tạo động lực và môi trường thuận lợi nhằm giúp CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nâng cao hiệu quả công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.
Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong quá trình quản lý, nâng
cao chất lượng đánh giá và bồi dưỡng CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.
Sáu biện pháp trên đây đều có mối quan hệ biện chứng với nhau và có tác
động tương hỗ lẫn nhau, song trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện cụ thể có
thể có những ưu tiên nhất định. Do vậy, trong công tác quản lý, người quản lý không
được coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mà phải biết kết hợp các biện pháp một
cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
Cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Để khẳng định giá trị khoa học của các biện pháp đã đề xuất, trên cơ sở
thực nghiệm tại thực tiễn địa phương. Chúng tôi lựa chọn đối tượng khảo nghiệm
là CBQL, Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên mầm non uy tín, có trách nhiệm để
khảo nghiệm và trưng cầu ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất.
Tổng số CBQL, Tổ trưởng, GV tham gia khảo nghiệm: 110 người (trong đó:
05 lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, 20 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), 15
tổ trưởng chuyên môn và 70 giáo viên).
3.4.2. Cách đánh giá
Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.
Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.
- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5
- Cần thiết, khả thi nếu: 1.5 < 2,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87
- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 1,5.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết
của các biện pháp đã đề xuất
Mức độ cần thiết
TT
Các biện pháp
Σ
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thứ bậc
SL %
SL %
SL %
BP1
72
65,5
38
34,5
292 2,65
2
BP2
78
70,9
32
29,1
298 2,70
1
BP3
70
63,6
40
36,4
290 2,63
3
BP4
60
54,5
50
45,5
280 2,54
5
BP5
62
56,4
48
43,6
282 2,56
4
BP6
56
50,9
53
48,2
1
0,9 275 2,50
6
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
2,59
Điểm TB chung
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá bởi mức
độ cần thiết rất cao thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.59 và có 6/6 biện pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 2,0, trong đó cả 6/6 biện pháp đề xuất có điểm trung bình
> 2,5. Đặc biệt có 03 biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết cao nhất là:
Biện pháp 2: “Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa
phương”. Với điểm trung bình là
= 2.70 xếp bậc 1/6. Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88
triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2.65 xếp bậc 2/6.
Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả
CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.” với điểm trung bình = 2.63 xếp bậc 3/6.
Biện pháp 5 “Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,
xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng với điểm trung bình =
2.56 xếp bậc 4/6
Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn là biện pháp 4 “Nâng cao chất lượng
đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển,
bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng” với điểm
trung bình = 2.54 xếp bậc 5/6.
Biện pháp 6 “Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát
huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng”, với điểm trung
bình = 2.50 xếp bậc 6/6.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Σ
Thứ bậc
Tính khả thi Khả thi SL %
Không khả thi SL %
SL %
BP1
69
62,7
41
37,3
0
0,0
289
2,62
1
BP2
51
46,4
56
50,9
3
2,7
268
2,43
6
BP3
63
57,3
46
41,8
1
0,9
282
2,56
2
BP4
61
55,5
48
43,6
1
0,9
280
2,54
3
BP5
58
52,7
52
47,3
0
0,0
278
2,52
4
BP6
54
49,1
55
50,0
1
0,9
273
2,48
5
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
2,52
Điểm TB chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá bởi
mức độ cần thiết cao thể hiện ở giá trị trung bình là = 2,52 và có 6/6 biện
pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 2,0, trong đó có 4/6 biện pháp đề
xuất (66,7%) có điểm trung bình > 2,5. Đặc biệt có 04 biện pháp được đánh
giá có tính khả thi cao nhất là:
Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc
triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2,62 xếp bậc 1/6.
Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu
quả gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2,56 xếp bậc 2/6.
Biện pháp 4: “ Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy
hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn
cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng.” với điểm trung bình = 2,54 xếp bậc 3/6.
Biện pháp 5: “Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,
xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình =
2,52 xếp bậc 4/6.
Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn là biện pháp 2 “Hoàn thiện bộ
công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương”. Với điểm trung bình là
= 2,43 xếp bậc 6/6.
Lý do khiến biện pháp này được đánh giá mức độ khả thi thấp bởi vì:
- Bộ công cụ đánh giá không thể dùng các định lượng cụ thể để đánh giá chính
xác một số tiêu chí. Nguồn minh chứng cụ thể không thể đáp ứng cho người đánh giá đối
chứng. Bên cạnh đó là tâm lý của người tự đánh giá, người được đánh giá và người đánh
giá còn có nhiều điểm chưa nhất quán.
- Phát triển công cụ là công việc của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia. Ở địa
phương chỉ có thể vận dụng, không dễ tự phát triển công cụ để đánh giá theo ý muốn
được vì liên quan đến quy định các tiêu chuẩn tiêu chí và thang điểm. Có chăng, nên
khuyến nghị cấp trên thực hiện biện pháp này.
Kết quả nghiên cứu trên đây khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp bồi dưỡng đề xuất. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90
của các biện pháp được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Mức độ Tính
cần thiết khả thi TT Các biện pháp Điểm Thứ Điểm Thứ
TB bậc TB bậc
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo BP1 2,65 2,62 2 1 viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của
việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng
Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với
BP2 thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác 2,70 2,43 1 6
CBQL theo chuẩn hiệu trưởng
Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng
BP3 một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định 2,63 2,56 3 2
Chuẩn hiệu trưởng
Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới
công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân BP4 2,54 2,54 5 3 chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng
nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác
BP5 đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn 2,56 2,52 4 4
hiệu trưởng
Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm
BP6 việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu 2,50 2,48 6 5
quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
2,59 2,52 Điểm trung bình chung
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đã đề xuất là khá phù hợp nhau khi so sách, đối chiếu về tổng điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91
trung bình và thứ bậc.
* Ví dụ:
+ Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc
triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,65 xếp bậc 2/6 thì
tính khả thi cũng được đánh giá = 2,62 xếp bậc 1/6.
+ Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách
hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,63 xếp
bậc 3/6 thì tính khả thi cũng được đánh giá = 2,56 xếp bậc 2/6.
+ Biện pháp 4: “Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác
quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng
nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,54 xếp bậc 5/6 thì
tính khả thi cung được đánh giá = 2,54 xếp bậc 3/6.
+ Biện pháp 6: “Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để
CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng” mức
độ cần thiết = 2,50 xếp bậc 6/6 thì tính khả thi cũng được đánh giá = 2,48 xếp
bậc 5/6.
Riêng biện pháp 2: “Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa
phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết
= 2,70 xếp bậc 1/6 thì tính khả thi đánh giá = 2,43 xếp bậc 6/6. Sự không tương
quan này lại cho thấy sự phản ánh đúng thực tế rằng hiện nay là: Việc sử dụng công
cụ đánh giá còn nhiều điểm vướng mắc cần tháo gỡ với mong muốn một bộ công cụ
đánh giá phù hợp, dễ thực hiện hơn. Thực tế tính khả thi chưa cao là có nguyên nhân:
muốn điều chỉnh hợp lý công cụ đánh giá trách nhiệm thuộc về các nhà nghiên cứu,
ban hành văn bản thực hiện và phải có thời gian.
Như vậy, kết quả tổng hợp ý kiến khảo nghiệm cho thấy cả 6 biện pháp đề
xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao, đồng thời có mức độ tương quan khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92
phù hợp với nhau và được mô tả bằng biểu đổ 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng công tác đánh giá CBQL trường
MN của huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ở chương 2, chương 3 chúng tôi đã
đề xuất 6 biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL trường MN theo chuẩn hiệu
trưởng là:
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng.
- Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh
giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng
- Căn cứ kết quả đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL
gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
- Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển
chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo
Chuẩn hiệu trưởng
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL
gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng.
Các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện.
Mặc dù mỗi biện pháp có chức năng, vai trò riêng nhưng giữa chúng luôn có sự thống
nhất, hỗ trợ cho nhau, không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực
hiện đồng bộ các biện pháp.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích và đánh giá kỹ lưỡng và cho
những kết quả rất đáng khả quan; các nhóm đối tượng khảo sát đều nhận thức sâu sắc
tính cấp thiết và khẳng định tính khả thi của các biện pháp.
Kết quả bước đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính
khả thi phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đáp ứng được giả thuyết khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94
đã được nêu trong luận văn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là một nhiệm vụ rất qua
trọng của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay theo quy định của Bộ GD&ĐT đã
ban hành. Mục đích của việc đánh giá nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp
các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời
giúp người CBQL phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp
ứng với các tiêu chuẩn đã qui định. Góp phần xây dựng và phát triển triển nguồn
nhân lực cho sự nghiệp GD&ĐT.
Qua các báo cáo thu thập từ Phòng GD&ĐT và kết qủa khảo sát thực trạng, thu
thập thông tin từ lãnh đạo, chuyên viên Phòng. CBQL và giáo viên các trường MN trên
địa bàn huyện có thể đi đến kết luận như sau:
Luận văn đánh giá một cách khá đầy đủ, khái quát về tình hình giáo dục nói
chung toàn huyện và tình hình giáo dục riêng bậc học Mầm non của huyện Hoành
Bồ; Thông qua công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng đã cho thấy bức
tranh chung thực trạng CBQL các trường MN của huyện Hoành Bồ hiện nay về cơ
bản đã đáp ứng công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt ngành giáo dục đứng trước trọng trách lớn lao về
“ đổi mới căn bản toàn diện”, đòi hỏi người làm công tác quản lý giáo dục phải được
trang bị toàn diện hơn nữa về mọi mặt: phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức xã hội...
Phòng GD&ĐT và các trường MN về cơ bản đã chuẩn bị khá đầy đủ các điều
kiện để tổ chức thực hiện đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng đảm bảo đúng quy
trình theo hướng dẫn củ Bộ GD&ĐT. Tổ chức nghiêm túc các lớp tập huấn cho CBQL,
GV, NV các trường về nội dung triển khai đánh giá theo Chuẩn.
Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện việc đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng
đã có những tác động tích cực đề đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, hầu hết CBQL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95
các trường đã nhận thức được mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại theo
Chuẩn và tự đánh giá bản thân theo Chuẩn. Sau khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại
đã giúp CBQL có chuyển biến tích cực trong lối sống, tác phong và giáo tiếp ứng xử,
tích cực bồi dưỡng phẩm chất, năng lực quản lý. Sau mỗi đợt đánh giá nghiêm túc rút
kinh nghiệm, đề ra biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện trong năm sau hiệu
qủa tốt hơn.
Công tác quản lý và tổ chức thực hiện đánh giá CBQL MN theo Chuẩn hiệu
trưởng cần phải tiếp tục được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn nữa. Căn
cứ vào số liệu điều tra, khảo sát từ các Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên và nhân viên trong các
trường MN thuộc đối tượng nghiên cứu, luận văn đã tổng hợp, phân tích những thuận
lợi và khó khăn trong việc triển khai đánh giá từ Phòng GD&ĐT đến các nhà trường.
Căn cứ vào số liệu kết quả đánh giá CBQL, luận văn đã chỉ rõ thực trạng và nguyên
nhân của thực trạng trên.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng CBQL các trường MN
huyện Hoành Bồ thông qua công tác đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng. Đối chiếu với
một số quan điểm định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Chính phủ, của Bộ GD-
ĐT, một số văn bản pháp quy của Sở nội vụ, Sở GD&ĐT Tỉnh Quảng Ninh, của
Phòng nội vụ, Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đề xuất 6
biện pháp sau:
- Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai
đánh giá Chuẩn hiệu trưởng.
- Hai là: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương
nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng
- Ba là: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả
CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
- Bốn là: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy
hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn
cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng
- Năm là: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96
CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
- Sáu là: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát
huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
Các biện pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của các lãnh đạo và những
người trực tiếp quản lý, công tác trong các trường MN thuộc huyện; với đa số ý kiến
cho rằng cần thiết và khả thi trong điền kiện cụ thể của huyện Hoành Bồ, đáp ứng
được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn. Các biện pháp đề xuất có quan hệ
mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau và chúng phải được tiến hành
một cách đồng bộ hoặc ưu tiên một biện pháp nào đó tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng thời kỳ phát triển của nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần điều chỉnh tiêu chí của Chuẩn cho ngắn gọn, cụ thể dễ nhớ, dễ đối chiếu
giúp CBQL soi vào đó thấy được những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
- Bộ GD & ĐT cần tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực hiện
đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.
- Hoàn thiện các chính sách về lương và chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo
và CBQL giáo dục nhằm tạo ra môi trường làm việc thuận lợi như: có chế độ ưu
đãi đặc biệt công tác ở vùng đặc biệt khó khăn, chính sách hỗ trợ kinh phí học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- Cùng với việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh năm 2020 tầm nhìn 2030; cần chỉ đạo ngành giáo dục tập trung xây dựng đề án
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, trong đó quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch
đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho CBQL bậc học MN.
- Tổ chức cho CBQL tham quan, học tập công tác quản lý của CBQL giỏi, tiêu
biểu trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Tăng cường đầu tư tạo điều kiện để nhà trường đạt được các tiêu chí trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97
chuẩn quốc gia (diện tích, quy mô đào tạo, CSVC, trang thiết bị ..).
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
- Tăng cường chỉ đạo đối với các Phòng GD&ĐT, các nhà trường thực hiện
công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng một cách đồng bộ, sâu sát, hiệu quả.
- Phối hợp với Trường Đại học Hạ Long và Trường đào tạo cán bộ tỉnh Quảng
Ninh mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho CBQL các
trường MN trong tỉnh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động hội thảo, hội giảng và các hội thi nhằm
nâng cao năng lực cho CBQL. Tạo điều kiện tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm với các trường tiêu biểu trong tỉnh.
- Tham mưu với UBND tỉnh và các Sở, Ngành liên quan xây dựng và ban
hành thêm một số chính sách, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với nhà giáo và
CBQL.
2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ
- UBND huyện chỉ đạo Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ thực hiện tốt việc đánh
giá CBQL hàng năm. Thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch cán bộ, nâng cao chất lượng
tuyển dụng đầu vào của giáo viên; Giới thiệu và bổ nhiệm CBQL gắn với quy hoạch hàng
năm và lấy các tiêu chuẩn, tiêu chí theo chuẩn để xem xét, tuyển chọn CBQL được chất
lượng. Chỉ đạo thực hiện tốt việc thi tuyển viên chức, đặc biệt là mạnh dạn thực hiện
thi tuyển chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường học ; thực hiện tốt việc bổ
nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường học.
- Có cơ chế hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBQL được
học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại
ngữ và những kiến thức về các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn của
huyện nhằm động viên, khuyến khích CBQL tích cực học tập và công tác. Có chính
sách thu hút và sử dụng hợp lý những CBQL đã được đào tạo và bồi dưỡng trên
chuẩn. Quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để CBQL có điều kiện
học tập và rèn luyện vươn lên theo Chuẩn. Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98
CBQL có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học.
2.5. Đối với Cán bộ quản lý các trường Mầm non huyện Hoành Bồ
- Thực hiện nghiêm túc công tác chỉ đạo đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu
trưởng; Quản lý tốt các công việc trước, trong và sau đánh giá. Phát huy được mục đích
đánh giá chuẩn trong xây dựng và phát triển nhà trường; Củng cố chuẩn hóa đội ngũ ,
xây dựng qui hoạch phát triển trường, lớp; xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ theo lộ trình ngắn hạn, dài hạn…
- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức trong đội ngũ ; nêu cao tinh thần tự
học, tự bồi dưỡng không ngừng trau dồi phẩm chất chinh trị, đạo đức nghề nghiệp,
nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận chính trị … để
đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- CBQL gương mẫu, tự giác, nghiêm túc trong tự đánh giá bản thân theo Chuẩn;
hướng dẫn những người tham gia đánh giá hiểu và nắm rõ mục đích của việc đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99
CBQL theo Chuẩn để có nhận thức và thái độ đúng đắn, chuẩn mực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40-
CT/TW về việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển giáo dục
trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT về việc
Hướng dẫn tạm thời về thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ trong các cơ sở giáo
dục công lập.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Thông tư số 14/2008/TT-BGDĐT, Ngày 07
tháng 4 năm 2008 Ban hành Điều lệ trường mầm non.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày
29/12/2011 về Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai
đoạn 2011 - 2020;
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGD ĐT- BNV về việc Quy định danh mục khung vị trí việc làm
và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục MN công lập.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT, Ngày 14
tháng 4 năm 2011 Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 48/2011/TT Quy định chế độ làm
việc đối với giáo viên MN.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Văn bản số 3619/ BGDĐT-NGCBQLGD ngày
02/6/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non theo
Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Văn bản số 630/BGDĐT hướng dẫn đánh giá
xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100
TTGDTX”.
13. Đảng bộ huyện Hoành Bồ (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Hoành
Bồ lần thứ XXIV (nhiệm kỳ 2015-2010).
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Kết luận số 51/KL-TW ngày 29/10/2012 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đề án “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW- Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
17. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB
giáo dục, Hà Nội.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Nghị quyết số 108/NQ-HĐND
ngày 24/9/2013 về quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
20. Huyện ủy Hoành Bồ, về xây dựng “Chương trình hành động thực hiện Kết luận
số 51-KL/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo”.
21. Huyện ủy Hoành Bồ (2011): Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện
Hoành Bồ thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
22. Đặng Thành Hưng (2009), Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục. Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
23. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
24. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH,
HĐH ở nước ta, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101
25. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
26. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ (2015), Báo cáo tổng kết các năm
học từ 2011-2012 đến 2014-2015.
27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục số
38/2005/QH11, (điều chỉnh, bổ sung năm 2010).
29. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam.
30. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg về việc ban hành
Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, tổ chức, miễn nhiệm cán bộ, công
chức lãnh đạo.
31. Thủ tướng Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”
32. Thủ tướng Chính Phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010
Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,
33. Thủ tướng Chính Phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 23/6/2012 về
Phê duyệt ''Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020",
34. Tỉnh Uỷ Quảng Ninh (2010), Nghị quyết số 01/NQ/TV ngày 12/11/2010 của về
đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020.
35. Từ điển Tiếng Việt (2003)
36. Trần Quốc Thành (2005), Khoa học quản lý giáo dục, bài giảng dành cho học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102
viên cao học chuyên ngành QLGD.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho lãnh đạo, chuyên phụ trách MN Phòng GD&ĐT, CBQL, Tổ trưởng và Giáo viên các trường MN) Để có cơ sở đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL
trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng , xin đồng chí
vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau (Đánh dấu x vào ô lựa chọn
theo ý kiến của đồng chí)
Câu 1: Để có cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL các trường MN ở huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng, xin đồng chí vui lòng cho biết ý
kiến đánh giá bằng cách (đánh dấu X vào nội dung một trong bốn ô)
Xếp loại
Tiêu chuẩn
Các tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Trung bình
1.1 Phẩm chất chính trị 1.2 Đạo đức nghề nghiệp 1.3 Lối sống, tác phong 1.4 Giao tiếp, ứng xử 1.5 Học tập, bồi dưỡng 2.1 Trình độ chuyên môn 2.2 Nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 2 Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
2.3
Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục MN 3.1 Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
3.2
3.3
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
3.4 Quản lý trẻ em của nhà trường
3.5
Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ
3.6 Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
Tiêu chuẩn 3 Năng lực quản lý nhà trường
3.7
3.8
3.9
Quản lý hành chính và hệ thống thông tin Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
4.1 Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
4.2
Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
Tiêu chuẩn 4 Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Câu 2: Đồng chí vui lòng cho ý kiến về công tác chuẩn bị trong phương pháp đánh
giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại đơn vị?
Mức độ đạt được
Kế hoạch tổ chức tập huấn,
hướng dẫn, nắm bắt phương
Trung CĐ yêu TT Nội dung xin ý kiến Tốt Khá bình cầu
pháp đánh giá
Thiết kế bộ công cụ hướng dẫn
1
đánh giá
Chuẩn bị nguồn minh chứng
2
đánh giá
Tập hợp, cung cấp hồ sơ phục vụ
3
đánh giá
4
Câu 3: Đồng chí vui lòng cho ý kiến về công tác chuẩn bị trong quy trình đánh giá,
xếp loại CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại đơn vị?
Mức độ đạt được
Kế hoạch tổ chức tập huấn,
hướng dẫn, nắm bắt quy trình
Trung CĐ yêu TT Nội dung xin ý kiến Tốt Khá bình cầu
đánh giá
Công khai quy trình và thực
1
hiện các bước trong đánh giá
2
Công tác tổng hợp, báo cáo sau
3 Tập hợp hồ sơ hỗ trợ đánh giá
đánh giá
4
Câu 4: Đồng chí cho ý kiến về tác dụng, mục đích của việc đánh giá CBQL theo
Chuẩn hiệu trưởng trường MN trong xây dựng và phát triển CBQL của đơn vị? (đánh
dấu X vào nội dung lựa chọn một trong bốn ô)
Ý kiến
Nội dung xin ý kiến Rất quan Quan Bình Không
trọng trọng thường cần thiết
Tác dụng, mục đích của đánh
giá CBQL theo Chuẩn hiệu
trưởng trong trường MN
Câu 5: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
dung lựa chọn một trong ba ô)
đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng trong trường Mầm non (đánh dấu X vào nội
Stt
Các yếu tố
Ảnh hưởng nhiều
Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ
chức, điều hành công tác đánh giá CBQL
1
trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Nhận thức của các đối tượng tham gia
đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn
2
hiệu trưởng
Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN
3
theo Chuẩn hiệu trưởng
Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá
4
CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng
Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác
đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn
5
hiệu trưởng.
Câu 6: Để có cơ sở hoàn thiện các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL
trường MN ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng; xin đồng
chí vui lòng đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp dưới đây
bằng cách đánh dấu (x) vào một trong ba các cột tương ứng.
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
Rất
Không
Rất
Không
Biện pháp
TT
Cần thiết
Khả thi
cần thiết
cần thiết
khả thi
khả thi
tác
BP1
Tăng cường công tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng
BP2
Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng
BP3
Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
BP4
Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng
BP5
Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng
BP6
Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho lãnh đạo, chuyên phụ trách MN Phòng GD&ĐT)
Đồng chí cho ý kiến đánh giá về năng lực của CBQL các trường MN hiện nay
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý?
Ý kiến đánh giá
TT Các chức năng quản lý
Khá
1 Chức năng xây dựng kế hoạch Tốt (XS) Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
2 Chức năng tổ chức
3 Chức năng chỉ đạo
4 Chức năng kiểm tra, đánh giá
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho Tổ trưởng và giáo viên)
Đồng chí thường gặp những khó khăn gì trong việc triển khai đánh giá CBQL theo
Chuẩn hiệu trưởng trường Mầm non? (đánh dấu X vào một nội dung lựa chọn cho là khó
khăn nhất)
STT Khó khăn Lựa chọn
1 Tâm lý né tránh, ngại việc đánh giá CBQL công khai
2 Không đủ nguồn minh chứng ở một số tiêu chí
3 Lúng túng, thiếu thông tin hướng dẫn đánh giá
4 Quan điểm mâu thuẫn với kết quả tự đánh giá của CBQL
5 Lo ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà trường
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
CÁC MẪU PHIẾU TRONG PHỤ LỤC CHUẨN HIỆU TRƯỞNG
Mẫu 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................
Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................
PHIẾU HIỆU TRƯỞNG TỰ ĐÁNH GIÁ
Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Điểm tiêu chí
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất trị, đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Tổng điểm, tổng số tiêu chí tương ứng
Xếp loại
Chú ý :
1. Cách cho điểm :
- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;
- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm.
2. Xếp loại : Xếp 1 trong 4 loại : Xuất sắc (XS); Khá; Trung bình (TB); Kém.
Các minh chứng :
1. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 1:
2. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 2:
3. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 3:
4. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 4:
Đánh giá chung :
1. Những điểm mạnh :
2. Những điểm yếu :
3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu :
............................ngày ............ tháng ...... năm .............
(Chữ kí của hiệu trưởng)
Mẫu 2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................
Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................
PHIẾU CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THAM GIA
ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG
Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................
Tiêu chuẩn Tiêu chí
Điểm tiêu chí
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Tổng điểm
Chú ý : Cách cho điểm:
- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;
- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm. Nếu không ghi đủ, phiếu sẽ bị loại.
Nhận xét chung:
1. Những điểm mạnh: ..........................................................................................
2. Những điểm yếu: .............................................................................................
............................ngày ............ tháng ...... năm .............
Người đánh giá
(Có thể không ghi)
Mẫu 3
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................
Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THAM GIA ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG
CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Điểm tiêu chí*
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non
1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ các hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ
19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội
Tổng điểm Xếp loại (**)
Ghi chú: (*) Điểm tiêu chí là điểm trung bình cộng (làm tròn, lấy số nguyên)
từ các phiếu của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
(**) Căn cứ vào tổng điểm để xếp loại và xếp 1 trong 4 loại: Xuất sắc (171 - 190
điểm); Khá (133 điểm trở lên); Trung bình (95 điểm trở lên); Kém (dưới 95 điểm, hoặc có
tiêu chí 0 điểm, hoặc tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 3 có tiêu chí dưới 5 điểm).
A. Tổng hợp ý kiến nhận xét của cán bộ, giáo viên, nhân viên:
1. Những điểm mạnh: ..........................................................................................
- Ý kiến của đa số: ...............................................................................................
- Ý kiến khác: .......................................................................................................
2. Những điểm yếu: .............................................................................................
- Ý kiến của đa số: ...............................................................................................
- Ý kiến khác: .....................................................................................................
B. Ý kiến của cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức:
1. Ý kiến của các phó hiệu trưởng: ......................................................................
2. Ý kiến của cấp ủy Đảng (đại diện tổ chức cơ sở Đảng): .................................
3. Ý kiến của BCH Công đoàn trường: ............................................................. .
4. Ý kiến của BCH Đoàn TNCS HCM: ...............................................................
............................ngày ............ tháng ...... năm .............
Người tổng hợp
(Đại diện tổ chức Đảng hoặc BCH Công đoàn)
(Kí và ghi rõ họ, tên)
Mẫu 4
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT
ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................
Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................
PHIẾU THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG
Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:...................................
Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ..................................................................
1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng và tham gia đánh giá,
xếp loại của cán bộ, giáo viên, nhân viên
Hiệu trưởng tự đánh giá, Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia
xếp loại đánh giá, xếp loại hiệu trưởng
Tổng số điểm Xếp loại Tổng số điểm Xếp loại
2. Nhận xét, đánh giá và xếp loại của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
a) Những điểm mạnh: ..........................................................................................
b) Những điểm yếu: .............................................................................................
c) Chiều hướng phát triển: ...................................................................................
d) Xếp loại: ..........................................................................................................
............................ngày ............ tháng ...... năm .............
THỦ TRƯỞNG
(Kí tên, đóng dấu)