ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG BẰNG

ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TRỌNG BẰNG

ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Hợi

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập mà tôi rất tâm

huyết dành nhiều thời gian và công sức tập trung nghiên cứu. Luận văn sử dụng nhiều

nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử

lý; các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng; kết quả nghiên

cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Những phần trích dẫn và tham khảo

đều đúng theo của nghiên cứu khoa học. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

Nguyễn Trọng Bằng

LỜI CẢM ƠN

Kết quả này có được là nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo - TS. Đinh Đức Hợi,

người thầy đã trực tiếp hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học, chỉ bảo tận tình,

động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân

dịp này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy!

Chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Khoa sau đại học

của Đại học Sư phạm, Khoa Tâm lí Giáo dục cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện

tốt nhất cho em học tập cũng như nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Luận

văn thạc sĩ đã tạo điều kiện thuận lợi để em vững tin hơn trong việc chuẩn bị bảo vệ

luận văn.

Chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT

huyện Hoành Bồ, Cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Mầm non huyện

Hoành Bồ đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá

trình điều tra, nghiên cứu.

Cảm ơn các anh, chị, các bạn học viên lớp cao học Quản lí giáo dục - K21B

Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cùng tôi trong suốt

thời gian viết luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những

thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo, các bạn đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Ngày 20 tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Nguyễn Trọng Bằng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5

3. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN

LÝ TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG..... 8

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 12

1.2.1. Khái niệm đánh giá .................................................................................. 12

1.2.2. Cán bộ quản lí trường học ....................................................................... 13

1.2.2. Các khái niệm trong quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non ...... 14

1.2.3. Đánh giá cán bộ quản lý trường MN theo Chuẩ hiệu trưởng .................. 14

1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân .......................................... 14

1.3.1. Vị trí của trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................ 14

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non ................................................ 15

1.3.3. Vai trò của cán bộ quản lý trường mầm non ........................................... 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

1.4. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng .......... 16

1.4.1. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non .............................................. 16

1.4.2. Nội dung đánh giá tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý

trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ......................................................... 17

1.4.3. Lực lượng, quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ quản lý trường mầm

non theo Chuẩn hiệu trưởng .............................................................................. 22

1.4.4. Đánh giá cán bộ quản lý dựa theo Chuẩn hiệu trưởng ............................ 24

1.4.5. Công tác quản lý, kiểm tra đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng 26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá cán bộ quản lý các trường

mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 26

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 30

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ

TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG

NINH THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG ...................................... 31

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................... 31

2.1.1. Khái quát về khách thể và địa bàn khảo sát ............................................ 31

2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 34

2.2. Thực trạng Cán bộ quản lý bậc học mầm non ........................................... 35

2.3. Thực trạng về đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non ở huyện Hoành Bồ

theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................................... 39

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non về tác

dụng, mục đích đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển

cán bộ quản lý ......................................................................................... 39

2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN

theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................................... 40

2.3.3. Đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng ................................... 42

2.3.4. Thực trạng đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng. .......... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn chung trong quá trình triển khai đánh giá,

xếp loại cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng ............... 57

2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng vào bồi dưỡng cán bộ

quản lý ............................................................................................................... 58

2.3.7. Về tạo động lực và môi trường thuận lợi để CBQL phát huy năng lực bản

thân theo hướng nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng ....................... 59

2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non ở

huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ......................................................... 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63

Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁN

BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ,

TỈNH QUẢNG NINH THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG ........... 64

3.1. Nguyên tắc và đề xuất biện pháp ................................................................ 64

3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát

triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay ............................................ 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 65

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 65

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 66

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ ......................................... 66

3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ quản lý trường mầm

non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng .................. 66

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của

việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng ...................................................... 66

3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa

phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng ................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách

hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng ...................................... 71

3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác

quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi

dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng ................................................... 73

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,

xếp loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ........................................ 80

3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để

CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng

Cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ... 87

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 87

3.4.2. Cách đánh giá .......................................................................................... 87

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp ...................... 88

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

89

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95

1. Kết luận .......................................................................................................... 95

2. Khuyến nghị................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 100

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

CB,GV, NV : Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBQL : Cán bộ quản lý

CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC : Cơ sở vật chất

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

MN : Mầm non

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

UBND : Uỷ ban nhân dân

Bảng 2.1: Mạng lưới trường học MN của huyện HB năm học 2014 - 2015 ..... 32

Bảng 2.2: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các

trường MN năm học 2014- 2015 ....................................................... 33

Bảng 2.3: Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã tuyển dụng từ năm học

2011-2012 đến năm học 2014-2015 .................................................. 33

Bảng 2.4: Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên CBQL các trường MN năm

học 2014-2015 ................................................................................... 36

Bảng 2.5: Đánh giá năng lực quản lý của CBQL các trường MN năm học

2014-2015 ................................................................................. 37

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL,GV về tác dụng, mục đích

đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ

quản lý ...................................................................................... 40

Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN

theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 41

Bảng 2.8: Những khó khăn của GV, NV trong đánh giá CBQL theo Chuẩn

hiệu trưởng ............................................................................... 43

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp ý kiến về các nội dung đánh giá CBQL trường MN

theo chuẩn hiệu trưởng ...................................................................... 45

Bảng 2.10: Tông hợp ý kiến về công tác chuẩn bị phương pháp đánh giá, xếp

loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ............................... 48

Bảng 2.11: Tông hợp ý kiến về quy trình đánh giá, xếp loại CBQL trường MN

theo Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................... 50

Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non theo Chuẩn hiệu

trưởng từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2014-2015 .................. 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non theo Chuẩn hiệu

trưởng Năm học 2014-2015 .............................................................. 52

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đã

đề xuất ...................................................................................... 88

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 89

Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu về độ tuổi của Cán bộ quản lý các trường MN năm học

2014-2015 ................................................................................. 36

Biểu đồ 2.2: Phân bố kết quả xếp loại do CBQL tự đánh giá, tập thể đánh giá và

cấp trên đánh giá, năm học 2014-2015 ............................................. 54

Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp .. 93

BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường Mầm non .......................................... 16

Sơ đồ 1.2: Điều kiện xếp loại Hiệu trưởng ........................................................ 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lý luận

Các quốc gia ngày nay đã và đang hướng tới phát triển “nền kinh tế tri thức”,

trước bối cảnh toàn cầu hóa đều xác định chiến lược con người và chiến lược về

nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển. Việt Nam cũng

như các quốc gia trên thế giới đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục trong

khi thực hiện chiến lược này. Bởi vì, giáo dục là nhân tố trọng yếu đảm bảo sự tồn tại

và phát triển của xã hội. Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi phát triển tiềm năng cơ bản

của mỗi con người, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thức dân

tộc, tinh thần trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặt nền tảng cho sự đổi mới và

phát triển khoa học công nghệ của đất nước; đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến

trình phát triển quốc gia. Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của

mọi hoạt động giáo dục. Đại hội X của Đảng chỉ rõ yêu cầu cấp bách cũng như lâu

dài là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế

quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”( Văn kiện Đại hội Đảng X).

Sự nghiệp giáo dục được Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Điều 61 Hiến

pháp năm 2013 Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã nêu: “Phát triển giáo dục là

quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài”; “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;

chăm lo giáo dục mầm non..nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo,

vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn..” [29, tr. 13].

Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã

khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong

những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất

nước, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt,

có vai trò quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh: “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng

yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công

chiến lược phát triển giáo dục” [1, tr.1].

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển

và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột

phá chiến lược" nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới

giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XI. Đã xác định 8 giải pháp cần được thực hiện đồng bộ “đổi mới quản lý

giáo dục là giải pháp đột phá, Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục là giải pháp then chốt” [25, tr.9].

Trong Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng có nêu rõ: “Mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo là xây dựng đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối

sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo....” [1, tr.1].

CBQL có vai trò hết sức quan trọng phục vụ cho việc nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà còn là cơ hội tốt để nền giáo dục của nước ta tiếp

cận nhanh chóng với nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Đối với giáo dục MN đội

ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục, tạo nền tảng

vững chắc ban đầu của cấp học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Xây dựng đội ngũ

CBQL đáp ứng cả về cả số lượng và chất lượng là nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo

dục trong giai đoạn hiện nay.

Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy: cải cách giáo dục của các

nước, đặc biệt là các nước phát triển đều có khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào

chuẩn. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý giáo dục cũng

được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa CBQL.

Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định Chuẩn giáo viên

và Chuẩn hiệu trưởng đối với các cấp học từ MN đến phổ thông. Đối với quy định

Chuẩn hiệu trưởng trường MN được ban hành tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

ngày 14/4/2011.

Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển CBQL theo định hướng

chuẩn hóa. Chuẩn hiệu trưởng xác định các năng lực cơ bản của hoạt động CBQL

giáo dục. Nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp các cấp quản lý có cơ sở để

đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời giúp người CBQL phải

không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng với các tiêu chuẩn đã

qui định.

Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu

trưởng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, kết quả công tác đánh giá là thước đo để

nhìn nhận thực chất về chất lượng CBQL từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng phát

triển, quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục nói

chung và ở bậc học Mầm non nói riêng.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh được

thành lập tách ra từ các trường phổ thông trước đây (trường phổ thông có nhiều

cấp học từ MN, TH và THCS), được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đầu tư

cho giáo dục và đạo tạo vùng miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

nên sự nghiệp giáo dục của huyện đã có những bước chuyển biến nhất định và đạt

được một số thành tựu quan trọng. Từng bước nâng cao dân trí, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực cho địa phương, góp phần xóa đói, giảm nghèo một cách

bền vững ở một huyện miền núi. Đội ngũ CBQL các trường MN từng bước được

cải thiện cả về số lượng và chất lượng, song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế

nhất định về cơ cấu độ tuổi, trình độ, năng lực… có nhiều mặt chưa đáp ứng được

yêu cầu theo Chuẩn hiệu trưởng.

Thực tiễn cho thấy: việc phát triển CBQL trường mầm non trong giai đoạn

hiện nay là rất cần thiết. Đây là là lực lượng nòng cốt, hạt nhân chính trị góp phần

vào công cuộc đổi mới giáo dục, tạo nên nền tảng giáo dục ban đầu vững chắc, có nền

móng tốt sẽ tạo đà phát triển cho các cấp học tiếp theo. Mục đích hướng tới là để có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

được nguồn nhân lực có chất lượng cao để xây dựng đất nước trong thời kỳ mới.

Giáo dục MN trong giai đoạn hiện nay đang rất cần sự quan tâm để thực hiện

cho được mục tiêu yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện. Vấn đề đặt ra là phải có được

sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho đổi mới từ CSVC trường, lớp, con người, nội dung chương

trình, nguồn tài chính hoạt động…

Cùng với sự chuẩn bị tốt về đội ngũ nhà giáo, và CBQL, nội dung chương

trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em; Công tác huy động và tạo mội điều

kiện tốt nhất cho trẻ được quan tâm hàng đầu. Theo đó đề án Phổ cập GDMN cho trẻ

em năm tuổi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định phổ cập GDMN cho

trẻ em năm tuổi là một nhiệm vụ chính trị quan trọng mà ngành Giáo dục và Đào tạo

là nòng cốt. Tập trung ưu tiên nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện phổ cập giáo

dục MN cho trẻ em năm tuổi theo kế hoạch. Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng

phổ cập, tập trung mọi nguồn lực với giải pháp tích cực để phấn đầu đạt chuẩn phổ

cập đây cùng là một trong những mục tiêu quan trọng trong đổi mới giáo dục MN

trong giai đoạn hiện nay.

Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong

những năm qua, ngành giáo dục huyện luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của

Đảng, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Cùng với việc

kiện toàn ổn định và sắp xếp lại CBQL giáo dục của các nhà trường, thì việc bố

trí, cơ cấu và phát triển CBQL trường các MN trên toàn địa bàn huyện là một

trong những vấn đề được cấp Ủy đảng, chính quyền huyện Hoành Bồ đặc biệt quan

tâm triển khai thực hiện.

Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhìn chung đội ngũ CBQL các

trường MN hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng vẫn còn nhiều bất cập và

chưa đáp ứng được yêu cầu. Các biện pháp đánh giá và bồi dưỡng, phát triển CBQL

trường MN đáp ứng theo Chuẩn hiệu trưởng của huyện hiện nay còn nhiều hạn chế,

chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề

nghiên cứu: “Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh

Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng”, với mong muốn đưa ra được các biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiểu trưởng góp phần thực

hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục MN trong những năm tới, tạo ra nguồn nhân lực

chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện pháp hoàn

thiện và nâng cao chất lượng công tác đánh giá góp phần bồi dưỡng phát triển CBQL

trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.

3. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu

3.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Biện pháp đánh giá CBQL trường Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng

Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.

3.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu

Công tác đánh giá cán bộ quản lý trường Mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.

3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát

Để điều tra thực trạng công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu

trưởng tôi khảo sát: 110 khách thể, trong đó có 05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách

MN Phòng GD&ĐT, 20 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên

mầm non tiêu biểu.

4. Giả thuyết khoa học

CBQL các trường Mầm non huyện Hoành Bồ đã được quan tâm chỉ đạo và có

những bước phát triển nhất định về cơ cấu, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về

năng lực quản lý... Song qua công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng cho

thấy chất lượng CBQL vẫn còn bộc lộ một số những tồn tại, hạn chế và bất cập. Nếu

đề xuất thực hiện được các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL theo

Chuẩn hiệu trưởng phù hợp và có tính khả thi thì sẽ góp phần tích cực cho việc nâng

cao chất lượng CBQL các trường Mầm non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý giáo dục. Hệ thống hoá một số

vấn đề lý luận về công tác đánh giá CBQL trường Mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn, khảo sát, đánh giá thực trạng CBQL trường Mầm

non; thực trạng công tác đánh giá CBQL các trường Mầm non của huyện Hoành Bồ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn hiệu trưởng, phân tích nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBQL các

trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng và khảo nghiệm về

mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: Thuộc 6/13 trường Mầm non của huyện Hoành Bồ, tỉnh

Quảng Ninh. (chọn 02 trường vùng thành thị, 02 trường vùng trung, 02 trường vùng cao)

- Khảo sát thực trạng công tác đánh giá CBQL Mầm non từ năm học (2011-

2012 đến 2014-2015) và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá

CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn Hiệu trưởng.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu, đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa

các nguồn tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn:

- Tổng quan các tài liệu khoa học về quản lý, QLGD trong lĩnh vực giáo dục

MN và đánh giá cán bộ QLGD;

- Tổng hợp các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về phát triển Cán bộ

quản lý giáo dục, phát triển giáo dục MN và các văn bản pháp quy của ngành

GD&ĐT, của địa phương huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và có liên quan đến vấn

đề cần nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng phiếu hỏi với

hệ thống các câu hỏi dùng để phát hiện thực trạng hoạt động đánh giá CBQL theo

Chuẩn hiệu trưởng tại các trường MN thuộc địa bàn nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng

GD&ĐT; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo

viên các trường MN huyện Hoành Bồ. Mục đích nắm bắt, thu thập thêm thông tin từ đó

có những điều chỉnh công tác đánh giá đảm bảo phù hợp, đúng hướng, sát với thực tế.

- Phương pháp khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

pháp: Sử dụng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát một số đối tượng CBQL, GV, NV

thông qua kết quả rút ra những kết luận quan trọng về đánh giá mức độ cần thiết,

mức độ ảnh hưởng, tính khả thi từ đó xác định được hướng xây dựng các biện pháp.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số

liệu thu được.

8. Cấu trúc của luận văn

Gồm: Mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ

lục và 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề đánh giá Cán bộ quản lý trường Mầm non

theo Chuẩn hiệu trưởng;

Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá Cán bộ quản lý trường Mầm non

huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng;

Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá Cán bộ quản lý trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ

TRƯỜNG MẦM NON THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong giáo dục, CBQL luôn giữ vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết

định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục. Để có lực lượng CBQL đủ

mạnh, đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng

và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ CBQL là hết sức quan trọng và cần thiết.

Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản

Việt Nam lần thứ X cũng đã nêu rõ: “...Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ

công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối, chính sách, về

kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội trong điều

kiện cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” và xây dựng đội ngũ Đảng viên

thật sự tiên phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ

luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn

đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách; năng

động, sáng tạo góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

CBQL có vai trò hết sức quan trọng phục vụ cho việc nâng cao dân trí, đào tạo

nhân lực và bồi dưỡng nhân tài mà còn là cơ hội tốt để nền giáo dục của nước ta tiếp

cận nhanh chóng với nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Đối với giáo dục MN đội

ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục, tạo nền tảng

vững chắc ban đầu của cấp học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Xây dựng đội ngũ

CBQL đáp ứng cả về cả số lượng và chất lượng là nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo

dục trong giai đoạn hiện nay.

Thực tiễn phát triển giáo dục thế giới cho thấy: cải cách giáo dục của các

nước, đặc biệt là các nước phát triển đều có khuynh hướng chuẩn hóa hoặc dựa vào

chuẩn. Theo khuynh hướng này, các nội dung và hoạt động của quản lý giáo dục cũng

được chuẩn hóa, trong đó có vấn đề chuẩn hóa CBQL. Quá trình quản lý đội ngũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

CBQL theo định hướng chuẩn hóa ở các nước đã tích lũy được những kinh nghiệm thực

tiễn và khái quát được những vấn đề lý luận quan trọng. Đây là những giá trị và kinh

nghiệm đáng quan tâm đối với công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL ở nước ta.

Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL đặc biệt là hiệu trưởng các trường

học có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của một nhà trường và vị trí có

ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và hiệu quả các hoạt động của nhà trường; đã có

nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo

và quản lý của Hiệu trưởng. Trong những năm cuối của thể kỷ 20 và đầu thể kỷ 21, dưới

nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề như:

+ Xây dựng và phát triển các chuẩn đào tạo Hiệu trưởng để có thể đào tạo

những Hiệu trưởng (với tư cách là nhà quản lý, nhà lãnh đạo trường học) đáp ứng

được vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường, để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà

trường trong điều kiện hiện nay.

+ Chuẩn về các kỹ năng, phong cách lãnh đạo hoặc những năng lực cần có để

đảm bảo thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu nhà trường.

+ Nghiên cứu vấn đề chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục

(cụ thể là hiệu trưởng trường học) phải được phát triển và cập nhật như thế nào để

đáp ứng với sự phát triển của KH&CN trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa

trên cơ sở so sánh các chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng của nhiều quốc gia.

Một xu thế đã và đang diễn ra trong quá trình cải tạo phương pháp và cách

thức tổ chức giáo dục tại các quốc gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do vậy có

khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề chất lượng hoạt động của Hiệu trưởng so

với chuẩn đã đề ra.

Cụ thể, Đại học Nam Florida đã quy định Chuẩn chương trình đào tạo cho

Hiệu trưởng và cho nhà quản lý trường học là chương trình tích hợp gồm mười một

vùng kiến thức và kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn: lãnh đạo chiến lược; lãnh đạo tổ

chức; lãnh đạo giáo dục; lãnh đạo chính trị và cộng đồng. Chương trình đào tạo nhà

lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: năng lực sư phạm, giáo dục và thiết lập;

năng lực kiểm soát; năng lực lãnh đạo; năng lực tổ chức; năng lực tư vấn. Chương

trình đào tạo nhà lãnh đạo, quản lý trường học theo các năng lực: năng lực lãnh đạo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học,

năng lực tổ chức quản lý và chuẩn chương trình đào tạo CBQL trường học cung cấp

cho những người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học (kế cận) các năng lực lãnh đạo và

quản lý

Tại Singapore, SEM - với Mô hình quản lý trường học ưu việt, đề cập đến lãnh

đạo nhà trường tài năng với các tiêu chí: “Người lãnh đạo phải nêu gương sáng, có

khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người

lãnh đạo lĩnh hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh

đạo tốt, và sự thông cảm cũng như tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những

người khác noi theo. Với vai trò của mình, Hiệu trưởng phải vạch ra một tầm nhìn đối

với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý

tưởng cho học sinh và cả giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng

cường năng lực cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai và luôn

phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo

viên”. Trong mô hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.

Ở Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định Chuẩn giáo viên

và Chuẩn hiệu trưởng đối với các cấp học từ MN đến phổ thông. Đối với quy định

Chuẩn hiệu trưởng trường MN được ban hành tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14/4/2011. Văn bản này có giá trị đối với việc quản lý, phát triển CBQL theo

định hướng chuẩn hóa. Chuẩn hiệu trưởng xác định các năng lực cơ bản của hoạt

động CBQL giáo dục. Nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp các cấp quản

lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây dựng quy

hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời giúp

người CBQL phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp ứng

với các tiêu chuẩn đã qui định.

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt

nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em

Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các

cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của

Đảng và sự quản lý của Nhà nước.

Để đáp ứng được những yêu cầu trên, đánh giá cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

trưởng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, kết quả công tác đánh giá là thước đo để

nhìn nhận thực chất về chất lượng CBQL từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng phát

triển, quy hoạch cán bộ quản lý đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục nói

chung và ở cấp học Mầm non nói riêng.

Triển khai các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với sự phát triển giáo dục, đã

có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và công tác xây dựng

đội ngũ CBQL giáo dục.

Những năm gần đây đối với cấp độ luận văn thạc sĩ cũng đã có nhiều công

trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, qui hoạch và phát triển CBQL giáo dục

các cấp của một số địa phương như:

- Tác giả Nguyễn Văn Thêm nghiên cứu “Biện pháp quản lý của Phòng

GD&ĐT trong công tác xây dựng cán bộ quản lý giáo dục phổ thông huyện Yên

Dũng, tỉnh Bắc Giang”.

- Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển cán

bộ quản lý trường Mầm non tỉnh Bình Định đến năm 2010”.

- Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển cán

bộ quản lý trường mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2010”.

- Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỷ

XXI”. Kỷ yếu hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và công chức ngành

giáo dục trong thời kỳ mới (2000).

Nhưng những nghiên cứu về Đánh giá CBQL thì còn ít công trình quan tâm và

đề cập đến.

Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

về ban hành quy định Chuẩn hiệu trường trường MN mới có hiệu lực thi hành từ

ngày 02/6/2011 nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu công tác đánh giá CBQL

trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng đặc biệt là ở một huyện miền núi như huyện

Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh.

Nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên CBQL giáo dục về

kiến thức, kỹ năng quản lý một cách bài bản, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp

ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề

tài “Đánh giá cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng

Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng” Đề tài này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh

giá được thực trạng CBQL hiện nay, đưa ra các biện pháp thiết thực, khả thi nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

nâng cao chất lượng đánh giá và bồi dưỡng CBQL theo quy định Chuẩn hiệu trưởng,

chắc chắn đó là những động lực quyết định thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhà

trường MN, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm đánh giá

Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện

đo lường được qua các kỳ kiểm tra, lượng giá (assessement) trong quá trình và kết

thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với các tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước

đó trong các mục tiêu.

Đề cập tới vấn đề đánh giá trong giáo dục, có nhiều khái niệm được hiểu theo

nhiều cách khác nhau. Trong đề tài này thống nhất sử dụng khái niệm về đánh giá

theo quan điểm của Owen&Rogers.

- Đánh giá: là việc thu thập thông tin một cách có hệ thống và đưa ra những

nhận định dựa trên cơ sở thông tin thu được.

- Đánh giá là một quá trình bao gồm:

+ Chuẩn bị một kế hoạch;

+ Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả;

+ Chuyển giao các kết quả thu được đến những người liên quan để họ hiểu về

đối tượng đánh giá hoặc giúp những người có thẩm quyền đưa ra các nhận định hay

các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.

- Sản phẩm của đánh giá:

+ Dữ liệu thu được trong quá trình đánh giá: Các thông tin và bằng chứng

thu được;

+ Các nhận định: Các ý kiến rút ra trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu được.

+ Các kết luận và kiến nghị.

- Quy trình đánh giá có thể gồm các bước sau:

+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá;

+ Xây dựng các chuẩn mực;

+ Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo các tiêu chí và đối

chiếu với các chuẩn mực;

- Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

chuẩn xác.

- Scheerens đã cụ thể một số chức năng của đánh giá giáo dục:

+ Xác nhận và công nhận (kiểm định): Đánh giá để kiểm tra xem cơ sở giáo

dục hay người học có đạt được các chuẩn mực đặt ra hay không.

+ Tự chịu trách nhiệm: Đối tượng được đánh giá (cơ sở giáo dục, người học)

được chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt trước khi tổ chức từ bên ngoài đến thanh sát.

+ Học tập, rút kinh nghiệm: Đánh giá để có cơ sở làm cho các thuộc tính của

đối tượng ( cơ sở giáo dục, người học) trở lên tốt hơn hay cải tiến chất lượng

- Với ba chức năng trên hoạt động đánh giá sẽ khác nhau về tiêu chí, bản chất,

về bản chất của quá trình đánh giá bên trong và bên ngoài, về nội dung đánh giá tổng

kết hay đánh giá trong quá trình.

- Đánh giá vì mục đích học tập, rút kinh nghiệm chính là đánh giá chất lượng.

Ở đây, chất lượng không phải là đối tượng đánh giá mà thể hiện mục đích của việc

đánh giá là để cải tiến chất lượng.

Như vậy, đánh giá là quá trình thu thập thông tin một cách có hệ thống về thực

trạng của đối tượng được đánh giá để từ đó đưa ra những nhận định xác định trên cơ

sở các thông tin thu được làm cơ sở đề xuất những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục.

1.2.2. Cán bộ quản lí trường học

Theo Từ điển Tiếng Việt [35, tr.109] , CBQL là: “ Người làm công tác có chức

vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”.

CBQL là chủ thể quản lí gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm

tra đối tượng quản lí. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục

tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lí vừa là người lãnh đạo, quản lí cơ quan đó

vừa chịu sự lãnh đạo, quản lí của cấp trên.

CBQL có thể là trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp

trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp

trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về

công việc được phân công.

CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL cấp trung ương, CBQL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.

Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lí, là người có chức vụ trong tổ chức được cấp

trên ra quyết định bổ nhiệm; người có vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối

tượng quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người CBQL phải có phẩm

chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người trong đơn vị

noi theo.

1.2.2. Các khái niệm trong quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non

1.2.2.1. Chuẩn, chuẩn hiệu trưởng

* Chuẩn: Theo từ điển Tiếng Việt [35, tr.181]. “ Chuẩn” được hiểu là:

- Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng.

- Là cái được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường.

- Là cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong

xã hội.

* Chuẩn hiệu trưởng: Là hệ thống các tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng về

phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm;

năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội.

1.2.2.2. Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực

của chuẩn.

1.2.2.3. Tiêu chí

Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.

1.2.2.4. Minh chứng

Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân

chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.

1.2.3. Đánh giá cán bộ quản lý trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là quá trình thu thập đầy

đủ các minh chứng thích hợp về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối

hợp với gia đình trẻ và xã hội và đưa ra những nhận định trên từng lĩnh vực đó.

1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí của trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân

Là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường mầm non

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba

tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành. Trường có tư cách pháp nhân có tài khoản và con dấu riêng.

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non

Căn cứ theo Điều lệ trường MN ban hành kèm theo Quyết định số:

14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ GD&ĐT [6, tr.2]. Tại điều

2, quy định trường MN có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

(1). Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng

tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành.

(2). Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà

nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.

(3).Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,

chăm sóc và giáo dục trẻ em.

(4). Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.

(5). Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo

yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.

(6). Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

(7). Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các

hoạt động xã hội trong cộng đồng.

(8). Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

theo quy định.

(9). Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.3.3. Vai trò của cán bộ quản lý trường mầm non

Điều 16, Luật giáo dục quy định: CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong

việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục. Vì vậy CBQL phải không

ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng

lực quản lý và trách nhiệm của cá nhân đối với sự nghiệp giáo dục quốc dân. [28]

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng:

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu

trưởng về các nhiệm vụ được phân công phụ trách. Phó hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban

HIỆU TRƯỞNG

nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo.

Bộ phận khác

PHÓ.HIỆU TRƯỞNG PHÓ.HIỆU TRƯỞNG

Tổ HC TỔ CM 1 TỔ CM 2

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy trường Mầm non

1.4. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng

1.4.1. Đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non

Trong trường phổ thông nói chung và trong trường MN nói riêng, việc đánh

giá CBQL là khâu không thể thiếu trong công tác quản lý. Đánh giá chính xác CBQL

là cơ sở vững chắc để đào tạo và sử dụng hợp lý cán bộ, tạo ra động lực mạnh mẽ,

động viên cán bộ cống hiến sức lực, tài trí, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đánh

giá cán bộ không đúng, không chính xác dẫn đến sử dụng cán bộ một cách tùy tiện,

làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí có khi làm xáo trộn tâm lý

của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong công việc. Thực tế ở nhiều nơi

có lúc việc đánh giá, sử dụng CBQL còn chủ quan, cảm tính, cục bộ địa phương,

thiếu dân chủ, làm cho một số cán bộ có đức, có tài bị bỏ quên, trong khi đó, không ít

kẻ cơ hội, thiếu tài, kém đức lại được trưng dụng, làm mất đoàn kết nội bộ, hỏng việc,

thậm chí gây ra những tổn hại lớn lao cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.

Bởi vậy, đánh giá và sử dụng CBQL phải được xem xét, thực hiện thống nhất

trên nền tảng những quan điểm và phương pháp đúng đắn , khoa học.

Tóm lại: Đánh giá CBQL trường MN là phải khoa học, khách quan, công tâm

và tuân theo nguyên tắc tập thể, dân chủ, công khai. Khoa học đòi hỏi phải căn cứ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

vào các quy trình, phương pháp tổ chức, tiêu chuẩn, tiêu chí; mặt khác phải nắm

vững và hiểu biết một cách toàn diện : từ tâm lý lứa tuổi, tâm lý giai cấp đến quá trình

phấn đấu rèn luyện của họ. Khách quan là phải tôn trọng sự thật, tôn trọng nhân cách,

cá tính riêng của mỗi người. Công tâm là không bao giờ được phép “yêu nên tốt, ghét

nên xấu”. Tập thể là những quyết định về cán bộ và công tác cán bộ phải do tập thể

có thẩm quyền quyết định. Công khai là không giấu giếm, không bí mật; đối tượng

được đánh giá phải được biết những ý kiến nhận xét của cấp có thẩm quyền đối với

bản thân mình;

Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là lấy các quy định của

Chuẩn làm thước đo; phải căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn đối với CBQL về phẩm

chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng

lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội…đối

chiếu minh chứng để xác định mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chuẩn, tiêu chí theo

quy định.

1.4.2. Nội dung đánh giá tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực cán bộ quản lý trường

mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng

Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường MN có hiệu lực thi

hành từ ngày 02/6/2011 [9]. Công tác đánh giá CBQL dựa theo Chuẩn hiệu trưởng

trường MN vừa là một yêu cầu và là một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng,

đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực của toàn ngành.

Chuẩn đánh giá Hiệu trưởng trường MN gồm 4 tiêu chuẩn với 19 tiêu chí:

Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị

a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc

nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;

b) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà

nước; điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;

c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ công dân;

d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

phí; thực hành tiết kiệm.

2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với

nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường.

b) Hoàn thành nhiệm vu ̣ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,

nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ;

c) Không lợi dụng chứ c vụ, quyền hạn vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i; d) Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng tín

nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.

3. Tiêu chí 3. Lối sống, tác phong

a) Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và

môi trường giáo dục;

b) Sống nhân ái, độ lượng, bao dung;

c) Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.

4. Tiêu chí 4. Giao tiếp, ứng xử

a) Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ;

b) Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo

viên, nhân viên;

c) Hợp tác và tôn trọng cha mẹ trẻ;

d) Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong chăm sóc và

giáo dục trẻ.

5. Tiêu chí 5. Học tập, bồi dưỡng

a) Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức;

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường;

b) Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi

dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm.

Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

1. Tiêu chí 6. Trình độ chuyên môn

a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục

đối với giáo dục mầm non;

b) Có năng lực chuyên môn để chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non;

c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về

chuyên môn giáo dục mầm non;

d) Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan

đến giáo dục mầm non.

2. Tiêu chí 7. Nghiệp vụ sư phạm

a) Có khả năng vận dụng các phương pháp đặc thù của giáo dục mầm non

trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;

b) Có năng lực tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

em lứa tuổi mầm non;

c) Có năng lực tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên về

nghiệp vụ sư phạm của giáo dục mầm non.

3. Tiêu chí 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non

a) Nắm vững chương trình giáo dục mầm non;

b) Có khả năng triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp

với đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;

c) Có năng lực hướng dẫn và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện

chương trình, kế hoạch giáo dục mầm non.

Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non

1. Tiêu chí 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý

a) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;

b) Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý trong

lãnh đạo, quản lý nhà trường.

2. Tiêu chí 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển

nhà trường

a) Dự báo được sự phát triển của nhà trường, phục vụ cho việc xây dựng quy

hoạch và kế hoạch;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và

phù hợp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.

3. Tiêu chí 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên

nhà trường

a) Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo

quy định; Quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất

lượng giáo dục;

b) Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỉ luật, thực

hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;

c) Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo

viên, nhân viên nhà trường đoàn kết, đủ phẩm chất, năng lực để thực hiện mục tiêu

giáo dục, được cha mẹ trẻ tín nhiệm.

4. Tiêu chí 12. Quản lý trẻ em của nhà trường

a) Tổ chức huy động và tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đến trường

theo quy định, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;

b) Tổ chức quản lý trẻ em trong trường mầm non theo quy định;

c) Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em

khuyết tật trong nhà trường;

d) Thực hiện các chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.

5. Tiêu chí 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ

a) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc để đảm bảo an toàn

và sức khỏe cho trẻ;

b) Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện,

hài hòa.

c) Quản lý việc đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo

quy định.

6. Tiêu chí 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường

a) Huy động và sử dụng đúng quy định của pháp luật các nguồn tài chính phục

vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;

b) Quản lý sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và theo quy định của

pháp luật;

c) Xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

đồ chơi, tài liệu của nhà trường theo quy định.

7. Tiêu chí 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong

nhà trường;

b) Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;

c) Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường; thực hiện chế đô ̣ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định;

d) Tổ chức sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và thực

hiện chương trình giáo dục mầm non.

8. Tiêu chí 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục

a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ và quản lý nhà trường theo quy định;

b) Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý theo quy định;

c) Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em

theo quy định.

9. Tiêu chí 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

a) Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;

b) Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ.

Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

1. Tiêu chí 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

a) Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và Ban đại diện cha mẹ trẻ em để thực hiện

hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

b) Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ trẻ và cộng đồng về hoạt động, truyền

thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non;

c) Tổ chức phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

cho cha mẹ trẻ và cộng đồng.

2. Tiêu chí 19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

a) Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm phát triển giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

mầm non trên địa bàn;

b) Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính

trị-xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường thực hiện

các mục tiêu giáo dục mầm non;

c) Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ tham gia các hoạt động xã

hội trong cộng đồng.

1.4.3. Lực lượng, quy trình, phương pháp đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non theo

Chuẩn hiệu trưởng

- Lực lượng đánh giá gồm:

Hiệu trưởng, các Phó hiê ̣u trưở ng, cấp Uỷ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn và

Ban chấp hành Đoàn TNCS HCM trườ ng;

Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; thủ trưởng cơ quan quản

lý trực tiếp Hiệu trưởng.

- Quy trình đánh giá, xếp loại gồm các bước:

- Hiệu trưởng thực hiện tự đánh giá:

+ Bước 1. Hiệu trưởng nghiên cứu: Qui định Chuẩn, Phụ lục I đính kèm Công

văn số 430 /BGDĐT-NGCBQLCSGD ngày 26 tháng 01 năm 2010 của Bộ GD&ĐT

về minh chứng phân định các mức của từng tiêu chí.

Phiếu Hiệu trưởng tự đánh giá

+ Bước 2. Xác định các minh chứng có liên quan đến từng tiêu chí thuộc từng

tiêu chuẩn, ghi vào phiếu tự đánh giá.

+ Bước 3. Tự chấm điểm theo từng tiêu chí, ghi vào phiếu tự đánh giá

+ Bước 4. Cộng điểm tiêu chuẩn, tổng điểm, xác định và ghi loại mình đạt

được vào dòng xếp loại trong phiếu đánh giá.

+ Bước 5. Ghi vào mục đánh giá chung trong phiếu đánh giá; chuẩn bị báo cáo kết

quả tự đánh giá trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

- Thực hiện đánh giá xếp loại tại trường:

+ Bước 1. Phổ biến chủ trương, cung cấp tài liệu cho lực lượng đánh giá và tự

đánh giá nghiên cứu trước khi tổ chức cuộc họp

+ Bước 2. Chọn người chủ trì (điều hành) buổi đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

+ Bước 3. Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể

+ Bước 4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý

kiến, tham gia đánh giá Hiệu trưởng và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu

giáo viên, cán bộ, nhân viên tham gia đánh giá Hiệu trưởng

+ Bước 5. Kiểm số lượng phiếu đánh giá và lập biên bản kiểm số lượng phiếu,

bàn giao cho Ban chấp hành Công đoàn.

+ Bước 6. Tổ ng hơ ̣p ý kiến đó ng gó p và kết quả tham gia đánh giá Hiê ̣u trưở ng củ a cán bô ̣, giáo viên, nhân viên cơ hữu củ a nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhâ ̣n xét, gó p ý cho Hiê ̣u trưở ng theo mẫu phiếu, niêm phong hồ sơ đánh giá, gửi lên Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp - Trưởng Phòng GD&ĐT.

- Phương pháp đánh giá, xếp loại: Việc đánh giá Hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên các

minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang điểm 10, là số nguyên, tổ ng điểm tố i đa củ a 19 tiêu chí là 190.

Viê ̣c cho điểm tiêu chí được thực hiê ̣n trên cơ sở xem xét các minh chứ ng liên quan.

Loại xuất sắc

Điều kiện: - Tổng số điểm từ 171 đến 190; - Các tiêu chí phải từ 8 điểm trở lên.

Loại khá

ĐẠT CHUẨN

Điều kiện: - Tổng số điểm từ 133 điểm trở lên; - Các tiêu chí phải từ 6 điểm trở lên

Loại trung bình

Điều kiện: - Tổng số điểm từ 95 trở lên; - Các tiêu chí của tiêu chuẩn 1và 3 phải từ 5 điểm trở lên; - Không có tiêu chí 0 điểm

Loại kém

CHƯA ĐẠT CHUẨN

Điều kiện: - Tổng điểm dưới 95; - Hoặc có tiêu chí 0 điểm; - Hoặc có tiêu chí trong các tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

Sơ đồ 1.2: Điều kiện xếp loại Hiệu trưởng

1.4.4. Đánh giá cán bộ quản lý dựa theo Chuẩn hiệu trưởng

Bản chất của việc đánh giá CBQL theo Chuẩn là đánh giá năng lực của CBQL.

Năng lực biểu hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực quản lý... của

người CBQL.

Đánh giá CBQL theo Chuẩn là một quá trình thu thập các minh chứng thích

hợp và đầy đủ nhằm xác định mức độ năng lực của CBQL. Đánh giá CBQL theo

Chuẩn đòi hỏi có sự thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của các đối tượng tham gia đánh

giá và người được đánh giá đó là: đánh giá CBQL theo Chuẩn không phải chủ yếu để

bình xét danh hiệu thi đua hằng năm, mà là xem xét những gì CBQL phải thực hiện

và đã thực hiện được. Trên cơ sở đó giúp người CBQL có định hướng xây dựng

chương trình, kế hoạch để rèn luyện và bồi dưỡng bản thân.

- Đánh giá CBQL theo Chuẩn nhằm:

+ Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực quản lý của CBQL ở thời

điểm đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí trong quy định Chuẩn. Trên cơ sở đó đưa

ra những khuyến nghị cho CBQL và các cấp quản lý giáo dục trong việc tổ chức đào

tạo bồi dưỡng (xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng,

v.v...) nâng cao năng lực cho CBQL;

+ Trên cơ sở xác định mức độ năng lực CBQL, tiến hành đánh giá, xếp loại;

+ Cung cấp thông tin cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng

CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục;

+ Cung cấp những thông tin xác đáng làm cơ sở cho việc xây dựng và thực

hiện các chính sách đối với CBQL...

Chuẩn hiệu trưởng là căn cứ để đánh giá, xếp loại CBQL nhưng nếu chỉ nhằm

vào mục đích xếp loại là chính, tiến hành việc đánh giá một cách đại khái không chỉ

ra được những điểm mạnh điểm yếu của mỗi CBQL khi đối chiếu với từng tiêu

chuẩn, tiêu chí thì sẽ không thể đạt mục đích chính của Chuẩn đã nói ở trên. Trong

quá trình vận dụng đánh giá CBQL theo Chuẩn, phải rất coi trọng khâu đánh giá từng

tiêu chí theo mức đạt được và kiểm tra các minh chứng. Nếu chỉ nhằm vào việc phân

loại CBQL thì sẽ chỉ tác động vào một bộ phận CBQL có thành tích xuất sắc hoặc yếu

kém có khuyết điểm nghiêm trọng mà không kích thích được sự nỗ lực phấn đấu của

toàn đội ngũ.

Kết quả đánh giá theo Chuẩn nếu chỉ trực tiếp nhằm vào mục đích khen

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

thưởng hay trách phạt thì sẽ làm cho việc tự đánh giá, đánh giá đồng nghiệp dựa trên

Chuẩn mất tính khách quan, có thể gây mất đoàn kết nội bộ. Nên xem khen thưởng,

trách phạt là hệ quả chứ không phải là mục đích của việc đánh giá. Khen chê là một

động lực bên ngoài, kích thích sự phấn đấu nhưng đối với trí thức thì động lực bên trong

mới là quan trọng. Nếu mỗi CBQL tự cảm nhận được mặt mạnh, yếu của mình và đánh

giá được sự tiến bộ của mình thì họ sẽ tự thúc đẩy mình vươn lên với lòng tự trọng và

tinh thần tự giác.

Muốn cho việc quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng thực sự trở thành một nhân tố

nâng cao chất lượng CBQL thì quy trình đánh giá, xếp loại của CBQL cần phải phản

ánh quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, không chỉ chú ý kết quả lao động hiện

thời của CBQL mà phải phân tích quá trình làm việc dẫn tới những kết quả đó và chỉ

ra tiềm năng phát triển trong tương lai.

Về mục đích đánh giá: Không chỉ quan tâm kết quả nhận thức và hành động

hiện tại của CBQL mà phải chú trọng sự phát triển lâu dài, tạo điều kiện để mỗi

CBQL thấy rõ mặt mạnh, yếu của mình, từng bước nâng cao năng lực quản lý.

Về tổ chức đánh giá: Phát huy vai trò chủ thể của CBQL trong tự đánh giá.

Mặt khác phải coi trọng sự giao lưu các luồng thông tin trong các chủ thể tham gia

đánh giá: giáo viên với giáo viên, giáo viên với cán bộ quản lý, giáo viên với chuyên

gia giáo dục, giáo viên với HS và phụ huynh, nhà trường với cộng đồng... Cần tránh

cách đánh giá một chiều từ trên xuống, thông tin đánh giá truyền trong kênh hẹp từ người

đánh giá đến người được đánh giá.

Về nội dung đánh giá: Thu thập thông tin về nhiều mặt để có những phán đoán

khách quan, toàn diện, không chỉ chú ý việc làm của CBQL trong quá khứ và hiện tại

mà phải chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai, nghĩa là quán triệt quan điểm phát

triển trong đánh giá.

Về phương pháp đánh giá: Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp,

thu thập cứ liệu, phân tích định lượng, xử lý lượng hoá các kết quả định tính, coi

trọng kết quả hoạt động CBQL từ đó phát hiện mặt mạnh cần phát huy, các vấn đề

tồn tại cần khắc phục ở mỗi CBQL.

Về sử dụng kết quả đánh giá: Không chỉ nhằm phục vụ cho các cấp quản lý

trong sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng, trách phạt... trong đơn vị mà trước hết nhằm

bồi dưỡng CBQL nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia phát triển năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

lực quản lý.

1.4.5. Công tác quản lý, kiểm tra đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng

Hàng năm với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục

trên địa bàn huyện, Phòng GD&ĐT xây dựng và tổ chức thực hiện công tác quản lý,

kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề hoạt động các trường học; trong đó có

các hình thức kiểm tra đột xuất và định kỳ, tập trung vào công tác quản lý và tổ chức

đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng, trên cơ sở đó đánh giá được chất lượng

CBQL từ đó phát hiện các nhân tố mới bổ sung vào diện quy hoạch và loại bỏ các

nhân tố kém tích cực để sàng lọc CBQL một cách có hiệu quả, đây chính là biện pháp

tốt nhất để nâng cao chất lượng CBQL.

Muốn quản lý tốt phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ việc xây dựng kế hoạch,

tổ chức tập huấn tuyên truyền nắm chắc các văn bản quy định, hiểu được mục đích ý

nghĩa của đánh giá của Chuẩn; việc tổ chức thực hiện đánh giá có đảm bảo đúng nội

dung, phương pháp và quy trình; đồng thời nắm được những thuân lợi, khó khăn

trong quá trình trình chức đánh giá; rút kinh nghiệm, tư vấn giúp đỡ sau đánh giá.

Tổng hợp, theo dõi tham mưu đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm cho tập thể và

cá nhân các đơn vị.

Kiểm tra công tác đánh CBQL theo chuẩn hiểu trưởng vừa có tác dụng phòng

ngừa, vừa có tác dụng thúc đẩy các hoạt động quản lý theo đúng hướng phát triển

của ngành giáo dục. Đánh giá CBQL không những để nhận biết thực trạng mọi mặt

của CBQL mà còn dự báo về tình hình chất lượng chung của CBQL đồng thời cũng

vạch ra những biện pháp khả thi nhằm nâng có chất lượng đội ngũ.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá cán bộ quản lý các trường mầm

non theo Chuẩn hiệu trưởng

- Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác đánh giá

của CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Vai trò thủ trưởng (CBQL) có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo, tổ chức

điều hành công tác đánh giá. Phải là những người có có phẩm chất chính trị, đạo đức

nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm cao,

chịu khó nghiên cứu nắm vững chủ trương và các văn bản hướng dẫn quy định về

đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng; không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ để có thể chỉ đạo, điều hành tốt công tác đánh giá ngay tại cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

Nếu người CBQL có năng lực, nghiệp vụ chưa vững vàng, bản thân không chịu trau

dồi, tinh thần trách nhiệm làm việc chưa cao thì việc tổ chức đánh giá cũng như các

kết qủa đánh giá chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, không hiệu quả, chỉ mang tính

hình thức, chống đối. Nghiêm trọng hơn nữa, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí, chất

lượng giáo dục nhà trường.

Trong đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng, vai trò người chỉ đạo điều

hành hoạt động đánh giá là rất quan trọng, quyết định đến chất lượng hiệu quả đánh

giá. Việc tuân thủ các nội dung, quy trình, hình thức, phương pháp tổ chức đánh giá

được coi là yếu tố rất quan trọng đảm bảo tính khoa học trong đánh giá. Bám sát được

các văn bản hướng dẫn và tuân thủ quy trình rất cần có vai trò của người chỉ đạo điều

hành. Nếu người chỉ đạo điều hành không có tinh thần trách nhiệm cao, xem nhẹ

công tác đánh giá, đánh giá chỉ là hình thức chống đối, tự ý cắt bỏ quy trình, không

tôn trọng ý kiến tập thể… thì chắc chắn kết qủa đánh giá sẽ không có tác dụng thúc

đẩy, không chỉ ra được những tồn tại hạn chế để CBQL khắc phục, theo đó chất

lượng đội ngũ không được cải thiện, ảnh hưởng trực tiếp đến thành quả giáo dục

chung của nhà trường. Do vậy, phải nắm vững các quy trình đánh giá, ý kiến đánh

giá phải khách quan, cụ thể, chính xác và mang tinh xây dựng.

- Nhận thức của các đối tượng tham gia đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn

hiệu trưởng

Hiểu được “Chuẩn hiệu trưởng trường MN” là văn bản quy định các yêu cầu

cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với người CBQL, nhằm đáp ứng được các mục

tiêu của giáo dục MN. Việc hướng dẫn rõ ràng, cụ thể quy định về chuẩn có ý nghĩa

hết sức quan trọng. Giúp người tham gia đánh giá nhận thức đầy đủ việc tự đánh giá

và được đánh giá CBQL theo chuẩn là việc làm thường xuyên và tất yếu. Đối với

CBQL cần phải xác định rõ đánh giá “ Chuẩn hiệu trưởng” để giúp CBQL tự nhìn

nhận, soi lại mình về phẩm chất, năng lực quản lý ứng với các tiêu chuẩn, tiêu chí đã

đã đáp ứng được các yêu cầu chưa? mức độ đáp ứng đến đâu? Mục đích của Chuẩn

để làm gì?. CBQL trong đánh giá đặc biệt là tự đánh giá không nên nặng nề về thành

tích cá nhân, thành tích nhà trường hay động cơ khen thưởng..dẫn đến kết quả đánh

giá không xác thực, thường là cao hơn so với năng lực thực tế, như vậy không đúng

mới mục đích yếu cầu của quy định Chuẩn hiệu trưởng đề ra.

Một số giáo viên và nhân viên chưa hiểu đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

trưởng, Phó hiệu trưởng nên việc phân tích các minh chứng để đánh giá, cho điểm ở mỗi

tiêu chí cho thật chính xác, khách quan là việc làm không dễ. Tâm lý giáo viên, nhân viên

thường e ngại đánh giá thủ trưởng đây cũng là một rào cản ảnh hưởng đến kết quả đánh

giá chung trong đơn vị.

- Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Công cụ đánh giá thể hiện được sự chính xác, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu, dễ thực

hiện và mang lại hiệu quả thiết thực. Để đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn cần

bám sát từng tiêu chuẩn, tiêu chí một cách tường minh, rõ ràng và có các minh chứng

thuyết phục. Bộ công cụ đánh giá xác định các mục tiêu quan trọng của việc đánh giá

CBQL theo Chuẩn; các mức điểm bắt buộc phải đạt được ở các tiêu chí khi xếp loại ở

các mức khác nhau. Cần phát triển công cụ một cách linh hoạt sao cho phù hợp với

thực tế các giữa các trường. Khắc phục khó khăn ở những tiêu chí người tham gia

đánh giá thấy khó đánh giá. Những yêu cầu mang tính định lượng chắc chắn sẽ làm

người đánh giá thấy Chuẩn gần gũi và dễ hiểu hơn khi triển khai áp dụng. Mặc dù đã

có khung điểm đánh giá, xếp loại cụ thể xong bộ công cụ đánh giá là thước đo và

quản lý về chất lượng. Công cụ đánh giá xây dựng càng khoa học, đầy đủ, chi tiết và

có độ chính xác cao thì các đối tượng tham gia đánh giá dễ thực hiện, kết quả đánh

giá có cơ sở tin cậy cao.

- Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân

chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức đạt được của tiêu chí.

Trong đánh giá minh chứng rất quan trọng là bằng chứng để cho điểm, nhiều tiêu chí

rất khó đánh giá vì không có đủ nguồn minh chứng cụ thể, không mang tính định

lượng, chung chung rất khó đánh giá. Thiếu minh chứng là thiếu cơ sở đánh giá, xếp

loại. Những năm đầu thực hiện đánh giá nguồn minh chứng khó đáp ứng đầy đủ

ngay mà phải có sự tích lũy lâu dài mới có thể có đủ nguồn minh chứng để đánh

giá. Xây dựng hệ thống nguồn minh chứng cho các tiêu chí một cách thuyết phục.

Lựa chọn, vận dụng các nguồn minh chứng để đánh giá khách quan, chính xác năng

lực CBQL. Khi đánh giá phải dựa vào hai nhóm nguồn minh chứng chính là: minh

chứng về quá trình chỉ đạo và minh chứng về chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy,

CBQL phải được đánh giá dựa trên các minh chứng về quá trình quản lý đã thực hiện

và những minh chứng về hiệu quả của quá tình đó. Đây là một yếu tố khó khăn ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

hưởng chung đến chất lượng đánh giá trong các trường MN hiện nay.

- Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo

Chuẩn hiệu trưởng.

Kiểm tra là khâu quan trọng góp phần quản lý tốt công tác đánh giá CBQL

theo Chuẩn. Quá trình thực hiện các quy trình đánh giá phải được kiểm tra thường

xuyên mới mang lại hiệu quả chứ không phải cứ đến cuối năm học mới kiểm tra;

kiểm tra để thúc đẩy tiến độ thực hiện và tránh được những tiêu cực có thể xảy ra.

Yếu tố này giúp cho người CBQL có thể hình dung được công tác đánh giá tại đơn vị

đang được tiến hành như thế nào, hiệu quả ra sao?. Đặc biệt khi kiểm tra thì người

CBQL sẽ có thể kịp thời điều chỉnh lại phù hợp để công tác đánh giá CBQL theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

Chuẩn được thực hiện hiệu quả, có chất lượng thực sự.

Kết luận chương 1

Nội dung chương 1 đề cập đến một số vấn đề như: Tổng quan lịch sử nghiên

cứu vấn đề; công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng; Một số khái

niệm công cụ cần đề cập phải được hiểu rõ trong quá trình thực hiện đề tài. Trên cơ sở đó

đưa ra các vấn đề lý luận khác liên quan đến công tác đánh giá CBQL trường MN theo

Chuẩn hiệu trưởng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá.

Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục,

nhiều vấn đề đã và đang được thay đổi về mặt lý luận và thực tiễn, vì vậy việc nâng

cao chất lượng công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng có vai trò hết sức

quan trọng; qua những bài học thực tế cho thấy điều đó. Một CBQL giỏi sẽ góp phần

thay đổi chất lượng giáo dục toàn diện của một nhà trường. Chiến lượnc phát triển

giáo dục 2011-2020 chỉ ra rằng, một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến

những hạn chế, yếu kém, bất cập của giáo dục, đào tạo nước ta lâu nay là “ chưa nhận

thức đúng vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo”, do đó việc quản lý công tác đánh

giá nói chung, đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng nói riêng là một việc làm cần

thiết, giúp họ phát huy được đúng vai trò của mình.

Đứng trước yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề đánh giá CBQL

trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng đang được quan tâm. Tuy đạt được những kết

quả nhất định nhưng cũng còn nhiều khó khăn bất cập, vì thể mà hiệu qủa công tác

đánh giá chưa cao. Trước tình hình thực tế đó nếu có những biện pháp nâng cao chất

lượng đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng một cách hữu hiệu sẽ góp phần nâng cao chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

lượng đội ngũ CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ

TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Khái quát về khách thể và địa bàn khảo sát

Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Ninh

.Vị trí địa lý của huyện Hoành Bồ có vai trò là vùng ngoại ô của Thành phố Hạ Long,

Thành phố Uông Bí, Thành phố Cẩm Phả, tiếp giáp Cửa Lục, nơi có Cảng nước sâu

Cái Lân là cửa ngõ quan trọng của khu vực phía Bắc.

Diện tích tự nhiên của huyện là 84.463 ha; dân số toàn huyện trên 52 nghìn

nhân khẩu, chiếm tỷ trọng 14% về diện tích và 3,6% về dân số so với toàn tỉnh;

Gồm 8 dân tộc đang sinh sống trong đó dân tộc thiểu số chiếm 36 % ( gồm các

dân tộc Dao, Hoa, Tày , Nùng, Sán Dìu, Cao Lan, Mường). Toàn huyện có 12 xã

và 01 thị trấn, với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi, Hoành Bồ có nhiều điều

kiện giao lưu hàng hóa và kinh tế - xã hội phát triển những lợi thế của huyện như

dịch vụ du lịch, phát triển công nghiệp.

- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp bậc học mầm non

Toàn huyện có 13 trường Mầm non, nằm trên địa bàn 13 xã, thị trấn . Khoảng cách

các trường cách xa nhau từ 8- 10 km. Trường xa nhất cách trung tâm huyện 45 km; Giao

thông đi lại khó khăn do địa bàn vùng núi hiểm trở, cơ sở hạ tầng rất hạn chế và xuống

cấp. Có 06/13 trường mầm non mới được thành lập năm 2011, tách ra từ trường

liên cấp theo đề án chính sách phát triển giáo dục mầm non. Vì thời gian chuẩn bị

cho việc thành lập trường còn bị động, nên chất lượng và hiệu quả giáo dục là

chưa cao, còn thiếu vững chắc. Kết quả thống kê mạng lưới trường học MN của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

huyện được tổng hợp qua bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Mạng lưới trường học MN của huyện HB năm học 2014 - 2015

Hệ thống các trường học MN công lập

Số học sinh

Năm

Số

TT

Xã/ trường

Hạng

Số điểm

thành

nhóm,

Nhà

Mẫu

trường

trường

lớp

lập

trẻ

giáo

1.

Mầm non thị trấn Trới

1993

I

06

22

83

613

2.

Mầm non Lê Lợi

2009

I

03

12

58

230

3.

Mầm non Sơn Dương

1995

I

06

16

79

212

4.

Mầm non Thống Nhất

1993

I

05

20

43

449

5.

Mầm non Quảng La

2004

I

03

8

20

169

6.

Mầm non Bằng Cả

2004

I

03

7

36

122

7.

Mầm non Tân Dân

2007

I

06

13

78

152

8.

Mầm non Đồng Sơn

2011

I

07

12

47

166

9.

Mầm non Vũ Oai

2011

I

02

6

27

78

10. Mầm non Kỳ Thượng

2011

I

03

6

22

44

11. Mầm non Đồng Lâm

2011

I

07

12

71

135

12. Mầm non Hoà Bình

2011

I

02

6

15

82

13. Mầm non Dân Chủ

2011

II

01

5

40

75

Tổng

54

145

619

2527

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

- Về tình hình Cán bộ quản lý mầm non

Theo định biên CBQL cơ bản đã đủ về số lượng quy định khung của Trung Ương.

100% CBQL đều là Đảng viên; 100% đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó trên

chuẩn (đại học, cao đẳng) 97,4%, tuy nhiên mới có 25/39 CBQL có trình độ trung cấp

lý luận chính trị (chiếm 64,1%). Về nghiệp vụ quản lý chỉ có 11/39 CBQL (chiếm

28,2%) được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn, còn lại 28/39 CBQL (chiếm

71,2%) chưa qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, từ đó cho thấy năng lực

của CBQL còn hạn chế về lý luận chính trị và nghiệp vụ trong quản lý nhà trường.

Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các trường MN năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

học 2014- 2015 qua bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ

của CBQL các trường MN năm học 2014- 2015

Trình độ

Trình độ đào tạo

Trình độ quản lý

chính trị

Tổng

Đảng

Nữ

số

viên

Trung

BD nghiệp

Chưa được

ĐH CĐ

TC

Trung cấp

cấp

vụ QL

bồi dưỡng

SL: 39

39

39

26

12

01

25

0

11

28

%

100

100 66,7 30,7

2,7

64,1

0

28,2

71,8

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

- Về tình hình đội ngũ giáo viên mầm non

Về trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên MN đang dần chuẩn hóa đáp ứng

được yêu cầu; trong tổng số 184 giáo viên, hiện nay 100% số giáo viên đạt chuẩn về

trình độ đào tạo, trong đó có 117/184 (63,6%) giáo viên có trình độ đào tạo trên

chuẩn (đại học, cao đẳng). Đa số GV đều có ý thức tốt trong công tác, tâm huyết với

nghề nghiệp, tích cực học tập, tự bồi dưỡng về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công

tác được giao. Phòng GD&ĐT huyện cũng đã làm tốt công tác tham mưu tạo mọi

điều kiện để GV được cử đi học tập nâng cao trình độ trên chuẩn, đến nay tỷ lệ GV

đạt trên chuẩn tuy chưa cao nhưng theo lộ trình đang thực hiện đến năm 2020, 100%

GV đạt trình độ trên chuẩn. Thống kê Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã

tuyển dụng từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 qua bảng 2.3 như sau:

Bảng 2.3: Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên MN đã tuyển dụng

từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015

Trình độ

Xếp loại GV theo Chuẩn

Trung

đào tạo

nghề nghiệp

Tổng

cấp

Đảng

Dân

Năm học

số

Chính

viên

tộc

TH

Xuất

ĐH CĐ

Khá TB Kém

trị

SP

sắc

2011-2012

165

15

12

138

32

67

63

3

2

42

67

2012-2013

190

45

28

117

45

96

47

2

6

53

75

2013-2014

188

78

25

85

50

101

37

0

10

58

72

2014-2015

184

95

22

67

54

98

32

0

17

65

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

- Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng việc thực hiện công tác đánh giá CBQL các trường MN

huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng, đánh giá những mặt thuận lợi, khó khăn

nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng

đánh giá và bồi dưỡng CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng.

- Đối tượng khảo sát: 110 người

- Khảo sát 05 CBQL, chuyên viên phụ trách MN của Phòng GD&ĐT;

- Khảo sát 20 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thuộc 6/13 trường MN;

- Khảo sát 15 Tổ trưởng thuộc 6/13 trường MN;

- Khảo sát 70 Giáo viên tiêu biểu thuộc 6/13 trường MN.

(Chọn 06 trường MN thuộc đối tượng khảo sát gồm: 02 trường vùng thành thị, 02

trường vùng trung, 02 trường vùng cao)

- Nội dung khảo sát

Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau:

- Thực trạng về mức độ nhận thức và việc thực hiện công tác đánh giá CBQL

các trường MN huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng.

- Thực trạng tổ chức thực hiện công tác đánh giá và quản lý đánh giá CBQL

các trường MN huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng.

- Những khó khăn trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo chuẩn hiệu

trưởng đối với GV, NV.

- Đánh giá chung về thực trạng và chất lượng CBQL các trường MN huyện

Hoành Bồ.

- Phương pháp khảo sát

+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng

GD&ĐT; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo

viên các trường MN huyện Hoành Bồ. Mục đích nắm bắt, thu thập thêm thông tin từ đó

có những điều chỉnh công tác đánh giá đảm bảo phù hợp, đúng hướng, sát với thực tế.

+ Phương pháp khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

pháp: Sử dụng hệ thống phiếu hỏi để khảo sát một số đối tượng CBQL, GV thông

qua kết quả rút ra những kết luận quan trọng về đánh giá mức độ cần thiết, mức độ

ảnh hưởng, tính khả thi từ đó xác định được hướng xây dựng các biện pháp bồi

dưỡng.

+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng phiếu

hỏi với hệ thống các câu hỏi dùng để phát hiện thực trạng hoạt động đánh giá

CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại các trường MN thuộc địa bàn nghiên cứu. Đây

là phương pháp quan trọng nhất. Sử dụng 03 loại mẫu phiếu trưng cầu ý kiến

- Cách tính điểm

chính để khảo sát thực trạng.

Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đánh giá CBQL

trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng:

* Định mức đánh giá giá trị trung bình: Tính tổng số phiếu đánh giá tán thành

ở từng mức với số điểm quy ước để tính điểm trung bình cộng ( ) của từng biện

pháp, trên cơ sở đó tính hệ số tương quan thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp. Điểm theo các mức độ được tính như sau:

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.

- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5

- Cần thiết, khả thi nếu: 1.5 < 2,5

- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 1,5.

2.2. Thực trạng Cán bộ quản lý bậc học mầm non

Trong những gần đây Huyện ủy, UBND huyện và Phòng GD&ĐT huyện

Hoành Bồ đã quan tâm, chú trọng cả về số lượng và chất lượng CBQL các bậc

học đặc biệt bậc học MN. Phòng GD&ĐT đã tích cực trong công tác tham mưu

đưa ra các biện pháp để xây dựng và phát triển CBQL các trường MN nhằm đáp

ứng yêu cầu tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc phát triển sự nghiệp giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

dục chung của huyện.

2.2.1. Số lượng, cơ cấu độ tuổi, thâm niên CBQL các trường mầm non

Bảng 2.4: Thống kê số lượng, độ tuổi, thâm niên CBQL

các trường MN năm học 2014-2015

Độ tuổi Thâm niên quản lý

TS Từ 1 đến Từ 6 đến Từ 10 năm Dưới 30 31- 40 41-55 5 năm 9 năm trở lên

7 22 10 28 6 5 SL: 39

17,9 56,5 25,6 71,8 15,4 12,8 %

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu về độ tuổi của Cán bộ quản lý các trường MN

năm học 2014-2015

Kết quả bảng 2.4 và biểu đồ 2.1. cho thấy: Tuổi đời của CBQL trường MN

17,9 % ở độ tuổi dưới 30 tuổi, 56,5 % ở độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi và 25,6 % ở độ tuổi

từ 41 đến 55 tuổi.

Độ tuổi của CBQL hiện nay chiếm phần lớn là lực lượng trẻ mới được bổ

nhiệm; độ tuổi dưới 30 trong những năm qua chiếm (17,9%) ; độ tuổi từ 31-40 chiếm

số đông nhất 56,5% ; Số CBQL có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi chiếm ít 25,6. Do vậy,

cần có kế hoạch để bồi dưỡng CBQL phát huy được sự năng động sáng tạo, nhạy bén

của tuổi trẻ, đây cũng là bài toán đặt ra cho công tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

cán bộ giai đoạn hiện nay.

Về thâm viên quản lý của CBQL hiện nay rất trẻ, đa số có thâm niên quản lý

dưới 5 năm chiếm tỷ lệ tương đối cao (chiếm 71,8%), đây cũng là những thuận lợi

CBQL trẻ, nhiệt tình, năng động, khả năng tiếp cận nhanh nhưng lại thiếu kiến thức

và kinh nghiệm. Do vậy, phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và năng lực quản lý giáo dục.

2.2.2. Năng lực CBQL các trường mầm non

Để có cơ sở đánh giá năng lực và phẩm chất của CBQL trường MN huyện

Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng, chúng tôi đã tiến hành đánh giá năng lực thực

hiện các chức năng quản lý bằng phương pháp nghiên cứu theo hướng tiếp cận các

chức năng quản lý trước và thực hiện một số công việc sau:

Xây dựng biểu mẫu với các nội dung thể hiện nhiệm vụ cơ bản của các chức

năng quản lý mà Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường MN phải thường xuyên

thực hiện. Xin ý kiến đánh giá của 05 người (gồm lãnh đạo, chuyên viên phụ trách

cấp học MN của Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ). Nghiên cứu hồ sơ thanh kiểm tra

hàng năm lưu tại Phòng GD&ĐT huyện, kết quả được thống kê như sau:

Bảng 2.5: Đánh giá năng lực quản lý của CBQL các trường MN

năm học 2014-2015

Xếp loại

Đạt yêu

Chưa đạt

TS người

Tốt

Khá

cầu

yêu cầu

được

Nội dung đánh giá

đánh giá

SL %

SL %

SL %

SL %

Chức năng xây dựng kế hoạch

39

2

40

2

40

1

20

0

0

Chức năng tổ chức

39

1

20

2

40

2

40

0

0

Chức năng chỉ đạo

39

2

40

2

40

1

20

0

0

Chức năng kiểm tra đánh giá

39

1

20

2

40

2

40

0

0

Kết quả bảng 2.5 cho thấy:

- Chức năng xây dựng kế hoạch: Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường

MN đã thực hiện tốt chức năng xây dựng kế hoạch; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng

CBQL trường MN đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch ở mức độ khá và có 01

ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch

ở mức độ trung bình. Qua thống kê cho thấy các bản kế hoạch đều xác định được hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

thống mục tiêu, biện pháp thực hiện mục tiêu, tuy nhiên chưa sát giữa thực tế nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục với xây dựng đội ngũ và cơ sở vật chất của nhà

trường, nên đa số CBQL trường MN chưa thể hiện được tầm bao quát công việc của

nhà trường, dẫn đến việc xây dựng kế hoạch còn chung chung, thiếu cụ thể và tính

khả thi không cao, chưa phản ánh đúng tình hình phát triển của nhà trường, Hiệu

trưởng còn chưa am hiểu tình hình thực tế ở địa phương, thiếu sự phối hợp giữa các

lực lượng giáo dục khác trong xã hội.

- Chức năng tổ chức: Có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường MN đã thực

hiện tốt chức năng tổ chức, thực hiện kế hoạch; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL

trường MN đã thực hiện chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch ở mức độ khá và có

02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng tổ chức, thực

hiện kế hoạch ở mức độ trung bình. Nhìn chung CBQL các trường MN trong huyện

đã biết bố trí, sắp xếp các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm một cách hợp lý theo

quyền hạn, trách nhiệm đã được quy định nhằm tạo sự đồng bộ trong nhà trường, tuy

nhiên trong thực tế khi thực hiện chức năng này hầu hết còn bộc lộ những hạn chế

như: Lúng túng trong phân công nhiệm vụ, chưa khách quan, công tâm, còn nể nang,

né tránh; thiếu sự hiểu biết đồng nghiệp, chưa tạo tâm thế chủ động trong công việc

cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.

- Chức năng chỉ đạo: Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực

hiện tốt chức năng chỉ đạo; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực

hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ khá và có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường

MN đã thực hiện chức năng chỉ đạo ở mức độ trung bình. Trong quá trình chỉ đạo

thực hiện kế hoạch, đa số CBQL trường MN đã chỉ đạo thực hiện được quy chế về nề

nếp chuyên môn và một số hoạt động khác, nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ một số

nhược điểm sau: thực hiện chương trình chưa linh hoạt, ít chú ý đến chất lượng tổng

thể, do đó hiệu quả các phong trào phát động thi đua chưa cao, một số CBQL còn thể

hiện tính độc đoán trong chỉ đạo.

- Chức năng kiểm tra đánh giá: Có 01 ý kiến (20%) cho rằng CBQL trường

MN đã thực hiện tốt chức năng kiểm tra đánh giá; Có 02 ý kiến (40%) cho rằng

CBQL trường MN đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở mức độ khá và có 02 ý

kiến (40%) cho rằng CBQL trường MN đã thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

mức độ trung bình. Đa số CBQL trường MN trong huyện đã nhận thức được vai trò,

trách nhiệm, ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá theo những nội dung, hình thức,

nguyên tắc kiểm tra, xây dựng được kế hoạch công tác kiểm tra, qua kết quả kiểm tra

cho thấy đa số CBQL còn non yếu về nghiệp vụ kiểm tra, công tác kiểm tra còn mang

nặng tính hình thức, qua loa, đối phó, quan trọng hóa vấn đề đã tạo nên tâm lý căng

thẳng cho giáo viên, nhân viên.

* Tóm lại: Qua kết quả khảo sát cho thấy CBQL các trường MN huyện Hoành

Bồ đã thực hiện tương đối tốt các chức năng quản lý; tỷ lệ đánh giá đạt mức khá và

tốt từ 60% trở lên, tuy nhiên vẫn còn một số CBQL thực hiện các chức năng quản lý

chỉ đạt ở mức trung bình, điều đó chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ còn hạn chế

ở từng mặt, từng lĩnh vực công tác. Trên cơ sở đó các nhà quản lý cần quan tâm, tạo

điều kiện để CBQL có điều kiện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ quản lý của mỗi cá nhân, từng bước nâng cao chất lượng GDMN của

huyện trong thời gian tới.

2.3. Thực trạng về đánh giá cán bộ quản lý trường mầm non ở huyện Hoành Bồ

theo Chuẩn hiệu trưởng

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non về tác dụng, mục

đích đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ quản lý

Quán triệt, nâng cao nhận thức của cho mỗi cán bộ, giáo viên thấy rõ được vai

trò và tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng trong việc xây dựng, bồi dưỡng, phát triển

CBQL của đơn vị. Đây là vừa công cụ quản lý nhưng đồng thời là một “chuẩn mực”

để mọi người luôn so năng lực của mình với Chuẩn để phấn đấu đáp ứng được yêu

cầu phát triển của giáo dục. Mục đích ban hành Chuẩn hiệu trưởng đã nêu, trong đó

mục đích chính là để CBQL tự đánh giá “từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm

chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý”. CBQL thấy được

điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để khác phục thì chắc chắn công tác quản lý sẽ

mang lại hiệu quả.

Để đánh giá nhận thức của CBQL, GV về tác dụng của đánh giá theo Chuẩn

trong xây dựng và phát triển CBQL, tôi đã tiến hành khảo sát trong các nhà trường

MN gồm: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15 Tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

trưởng CM, 70 giáo viên). Kết quả như sau:

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL,GV về tác dụng, mục đích

đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trong xây dựng và phát triển cán bộ quản lý

Ý kiến

Đối tượng Số Rất quan Quan Bình Không cần

khảo sát phiếu trọng trọng thường thiết

LĐ PGD

5

5

100

0

0,0

0

0

0

0,0

CBQL

20

16

80,0

4

20,0

0

0

0

0,0

TTCM

15

11

73,3

4

26,7

0

0

0

0,0

Giáo viên

70

30

42,9

21

30,0

13

18,6

6

8,6

SL % SL % SL % SL %

Tổng

110

62

56,4

29

26,4

13

11,8

6

5,4

Qua kết bảng 2.6 cho thấy: nhận thức của các đối tượng chưa đồng đều. Các

đối tượng tham gia công tác quản lý đều nhận thức cao về tác dụng của Chuẩn trong

xây dựng và phát triển đội ngũ, ý kiến đánh giá là rất quan trong và quan trọng là

(100%); Về phía giáo viên một bộ phận còn thờ ơ, chưa nhận thức đầy đủ về tác

dụng, mục đích đánh giá CBQL theo Chuẩn (27,2%) ý kiến đánh giá bình thường và

không cần thiết), qua đó thấy được việc tuyên truyền nâng cao nhận thức trong giáo

viên trong các nhà trường chưa được kịp thời và cần phải tiếp tục được quan tâm

nhiều hơn.

2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN theo

Chuẩn hiệu trưởng

Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL các trường MN

theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã xây dựng bảng hỏi để thu thập ý kiến của 55 người

gồm: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15 Tổ

trưởng CM, 70 giáo viên) Kết quả thống kê cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố đến công tác đánh giá CBQL các trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng được khái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

quát cơ bản qua bảng thống kê như sau:

Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL

các trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Mức độ ảnh hưởng

STT

Các yếu tố

Ảnh hưởng nhiều

Ảnh hưởng ít

SL %

SL %

Không ảnh hưởng SL %

Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ

1.

chức, điều hành công tác đánh giá CBQL

73

66,4

25

22,7 12 10,9

trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Nhận thức của các đối tượng tham gia

2.

đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn

65

59,1

30

27,3 15 13,6

hiệu trưởng

Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN

3.

68

61,8

33

30,0

9

8,2

theo Chuẩn hiệu trưởng

Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá

4.

54

49,1

48

43,6

8

7,3

CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác

5.

đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn

53

48,2

45

40,9 12 10,9

hiệu trưởng.

Kết quả bảng 2.7 cho thấy: Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao đến công tác đánh

giá và chất lượng CBQL trường MN của huyện được thống kê qua kết quả điều tra, tỷ lệ

phiếu đánh giá: Yếu tố 1: Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác

đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (66,4%); Yếu tố 3: Bộ công cụ đánh

giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (61,8%); Yếu tố 2: Nhận thức của các đối

tượng tham gia đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (59,1%)

Đây là các yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao có tỷ lệ phiếu cao (trên 50%), do

vậy, nhà quản lý phải luôn quan tâm, nắm bắt thực tế và có sự chuẩn bị chu đáo, điều

chỉnh phù hợp trong quá trình tổ chức đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

đơn vị.

Yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp hơn dưới 50% là Yếu tố 4: Nguồn minh

chứng phục vụ đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng (49,1%); Yếu tố

5: Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu

trưởng (48,2%).

Như vậy, trong công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng chúng ta cần

quan tâm đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác đánh giá CBQL; Cần phải

xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng là thuộc về chủ quan hay khách quan; phân tích chỉ

rõ đâu là yếu tố có mức độ ảnh hưởng nhiều, mức độ ảnh hưởng ít hay không ảnh

hưởng; yếu tố nào có độ phức tạp khó khắc phục, yếu tố nào là thường xuyên gây ra

cản trỏ nhiều trong quá trình đánh giá CBQL tại đơn vị.

Với thực tế mỗi đơn vị khác nhau người quản lý cần phải nắm bắt và hiểu rõ

những tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tạo nên từ đó đưa ra các giải

pháp khắc phục. Như vậy, công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng mới đảm

bảo sự khoa học, chính xác, khách quan, công bằng; chủ động tránh được những sai

sót, hạn chế, giảm bớt được những tồn tại.

2.3.3. Đánh giá cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng

Chuẩn hiệu trưởng là căn cứ để đánh giá, xếp loại CBQL trên cơ sở xác định

mức độ năng lực của mỗi cá nhân. Trong quá trình vận dụng đánh giá theo Chuẩn,

phải rất coi trọng khâu đánh giá qua từng tiêu chí theo mức đạt được và kiểm tra các

minh chứng kèm theo. Minh chứng là căn cứ để đánh giá cho điểm và xếp loại, nếu

một tiêu chí không có đủ minh chứng có nghĩa là về công việc đó CBQL còn thiếu

sót hoặc chưa hoàn thành; thiếu minh chứng là thiếu cơ sở đánh giá, sẽ gây khó khăn

cho người tham gia đánh giá cho điểm số được chính xác, khách quan.

Xác định rõ mục đích của việc đánh giá là rất quan trọng, để việc đánh giá

đúng mục đích, giúp người tham gia đánh giá không bị chệch hướng. Nếu chỉ nhằm

vào mục đích xếp loại là chính, tiến hành việc đánh giá mà không chỉ ra được những

điểm mạnh điểm yếu của mỗi CBQL khi đối chiếu với từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì sẽ

không thể đạt mục đích chính của Chuẩn như đã nói ở trên.

Mặt khác, nếu đánh giá chỉ nhằm với mục đích phân loại để khen thưởng hay

trách phạt...thì hậu quả có thể nghiêm trọng hơn, đánh giá sẽ mất khách quan, nội bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

có thể mất đoàn kết, tạo động lực không tốt trong đánh giá.

Như vậy, để việc đánh giá CBQL theo Chuẩn thực sự trở thành một nhân tố

nâng cao chất lượng CBQL thì quy trình đánh giá, xếp loại cần phải phản ánh quan

điểm toàn diện, quan điểm phát triển, không chỉ tập trung chú ý kết quả lao động hiện

tại của CBQL mà phải phân tích, vạch ra định hướng phát triển. Muốn như vậy công

tác đánh giá phải đảm bảo đúng mục đích, việc tổ chức đánh giá phải tuân thủ đúng,

đủ các quy trình. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, toàn diện với quan điểm tích cực,

hướng đến tương lai phát triển; phương pháp đánh giá thể hiện tính khoa học, chặt

chẽ, đảm bảo chính xác, khách quan và công bằng.

* Những khó khăn của GV, NV trong việc nhận xét, đánh giá CBQL theo Chuẩn

hiệu trưởng.

Để tìm hiểu về những khó khăn của GV, NV trong quá trình đánh giá CBQL

theo Chuẩn hiệu trưởng, tôi đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến 85 người (15 tổ trưởng

và 70 giáo viên các trường MN). Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng như sau:

Bảng 2.8: Những khó khăn của GV, NV trong đánh giá CBQL

theo Chuẩn hiệu trưởng

Số

Tỷ

Thứ

STT

Khó khăn

lượng

lệ

bậc

1

Tâm lý né tránh, ngại việc đánh giá CBQL công khai

48

56,5

1

2

Không đủ nguồn minh chứng ở một số tiêu chí

34

40,0

2

3

Lúng túng, thiếu thông tin hướng dẫn đánh giá

29

34,1

3

4

Quan điểm mâu thuẫn với kết quả tự đánh giá của CBQL

18

21,2

4

5

Lo ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà trường

11

12,9

5

Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Khó khăn chủ yếu của GV khi đánh giá CBQL

theo Chuẩn là tâm lý né tránh việc đánh giá đồng nghiệp một cách công khai (chiếm

56,5%). GV quen với việc đánh giá một cách chung chung mà không cần tới việc đưa

ra những minh chứng cụ thể.

Trong quá trình thực hiện GV còn gặp một số lúng túng trong việc đánh

giá và giải quyết những mâu thuẫn giữa việc tự đánh giá của CBQL. Hơn nữa,

khi áp dụng Chuẩn đòi hỏi sự hiểu biết về các tiêu chuẩn, tiêu chí và minh chứng

cụ thể. 40% ý kiến lại gặp khó khăn vì không có đủ nguồn minh chứng khi đánh

giá CBQL dựa trên một tiêu chuẩn hay tiêu chí nào đó. Bên cạnh những khó

khăn cơ bản trên, 12,9% lo ngại rằng việc đánh giá CBQL sẽ ảnh hưởng tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

thành tích chung của nhà trường.

2.3.4. Thực trạng đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng.

2.3.4.1. Nội dung đánh giá

Nội dung đánh giá đối với Hiệu trưởng thực hiện theo Thông tư số 17/2011

/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về

Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường MN có hiệu lực thi hành từ ngày 02/6/2011. Nội

dung đanh giá đối với Phó hiệu trưởng thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-

NGCBQLGD V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm

non, phổ thông và Phó giám đốc TT GDTX. Từ năm học 2011-2012, Các trường MN

đã thực hiện đánh giá CBQL theo chuẩn. Xác định đây vừa là một yêu cầu vừa là

một nhiệm vụ của các nhà trường về bồi dưỡng, đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực

của toàn ngành. Để tiến hành đánh giá phẩm chất, năng lực của CBQL các trường

MN huyện Hoành Bồ, chung tôi đã xây dựng bảng hỏi dựa trên nội dung đánh giá

gồm: 4 tiêu chuẩn và 19 tiêu chí được quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Để khảo sát về nội dung đánh giá tác giả sử dụng bộ tiêu chí này để xin ý kiến

đánh giá của: 110 người (05 lãnh đạo, chuyên viên phụ trách MN PGD, 20 CBQL, 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44

Tổ trưởng CM, 70 giáo viên)

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp ý kiến về các nội dung đánh giá CBQL

trường MN theo chuẩn hiệu trưởng

Khá

Yếu

Tiêu chuẩn

Các tiêu chí

Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

1.1 Phẩm chất chính trị 1.2 Đạo đức nghề nghiệp 1.3 Lối sống, tác phong 1.4 Giao tiếp, ứng xử 1.5 Học tập, bồi dưỡng 2.1 Trình độ chuyên môn 2.2 Nghiệp vụ sư phạm

Tốt (XS) % 93,6 91,8 86,4 71,8 60,9 59,1 60,9

SL 103 101 95 79 67 65 67

SL 7 9 15 31 38 43 43

% 6,4 8,2 13,6 28,2 34,6 39,1 39,1

Trung bình % SL 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 4,5 5 1,8 2 0,0 0

SL 0 0 0 0 0 0 0

% 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Tiểu chuẩn 2 Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

2.3

77

70,0

33

30,0

0

0,0

0

0,0

Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục MN

3.1 Hiểu biết nghiệp vụ quản lý

47

42,7

48

43,7

15

13,6

0

0,0

3.2

37

33,6

62

56,4

11

10,0

0

0,0

3.3

47

42,7

51

46,4

12

10,9

0

0,0

Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 3.4 Quản lý trẻ em của nhà trường

57

51,8

48

43,6

5

4,6

0

0,0

3.5

66

60,0

38

34,5

6

5,5

0

0,0

Tiêu chuẩn 3 Năng lực quản lý nhà trường

Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ

3.6 Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 3.7 Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 3.8 Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục

39 56 39

35,5 50,9 35,5

55 44 57

50,0 40,0 51,8

16 10 14

14,5 9,1 12,7

0 0 0

0,0 0,0 0,0

3.9

78

70,9

28

25,5

4

3,6

0

0,0

Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

4.1 Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

60

54,5

44

40,0

6

5,5

0

0,0

Tiêu chuẩn 4

Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

4.2

51

46,4

48

43,6

11

10,0

0

0,0

Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy:

- Tiêu chuẩn 1: “Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp” có các tiêu chí

từ 1.1 đến 1.5 cơ bản đều đạt khá trở lên, điều này chứng tỏ phần lớn CBQL có ý thức

giác ngộ chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có tinh thần trách nhiệm trong công

tác, có ý thức vượt khó để vươn lên. Bên cạnh đó có một số CBQL còn hạn chế về

nhận thức, chưa nhạy bén trong quản lý, chưa đổi mới phương pháp làm việc. Khả

năng giao tiếp ứng xử và tự học tập bồi dưỡng có mặt còn hạn chế nên chưa được đánh

giá cao. Còn có 4,5% ý kiến đánh giá trung bình, chưa tích cực học tập, bồi dưỡng.

- Tiêu chuẩn 2: “năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm” các tiêu chí 2.2

và 2.3 đều được đánh giá đạt từ mức khá trở lên, nhưng vẫn còn các tiêu chí xếp loại

khá ở mức cao (trên 30%); tiêu chí xếp loại tốt còn ở mức thấp như tiêu chí 2.1 trình

độ chuyên môn chưa được đánh giá cao 59,1% ý kiến đánh giá tốt, còn 1,8% ý kiến

đánh giá mức độ trung bình. Như vậy có thể thấy được năng lực chuyên môn của

CBQL cần phải tiếp tục được bồi dưỡng.

- Tiêu chuẩn 3: “năng lực quản lý nhà trường” các tiêu chí từ 3.1 đến 3.9 cho

thấy phần lớn CBQL các trường MN trong huyện có năng lực thực hiện đạt từ khá trở

lên, song còn một số tiêu chí như: hiểu biết nghiệp vụ quản lý, xây dựng tổ chức thực

hiện quy hoạch phát triển nhà trường, Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân

viên nhà trường; quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; quản lý hành chính và hệ

thống thông tin; tổ chức kiểm tra kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá từ 10 đến

14 % ở mức trung bình.; Tiêu chí kiểm định chất lượng được đánh giá mức trung bình

với tỷ lệ % (12,7%). Tiêu chí hiểu biết nghiệp vụ quản lý đánh giá mức trung bình (

13,6%). Điển hình tiêu chí quản lý tài chính và tài sản nhà trường được đánh giá mức

trung bình cao nhất với tỷ lệ % cao (14,5%)

Qua kết quả điều tra cho thấy tiêu chuẩn về năng lực quản lý có một số tiêu chí

qua đánh giá chất lượng chưa cao, còn có mặt hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

giá chung của nhà trường và toàn ngành.

- Tiêu chuẩn 4: “Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội” các

tiêu chí từ 4.1 đến 4.2 đều đánh giá mức độ đạt tốt, khá điều đó cho thấy CBQL trong

công tác quản lý đã thực hiện được các nhiệm vụ phối hợp giáo dục giữa nhà trường,

gia đình và địa phương, tuy nhiên mức độ đánh giá trung bình vẫn còn ở mức ( 5-

10%); cho thấy một bộ phận CBQL năng lực này bị này bị hạn chế cần được quan

tâm bồi dưỡng.

Nhìn chung, công tác đánh giá trong các nhà trường MN đã được thực hiện

nghiêm túc đảm bảo đúng quy định các nội dung quy định. Qua khảo sát ý kiến, từ

các nội dung đánh giá trên đã phản ánh được thực trạng CBQL các trường MN hiện

nay và cho thấy rõ những mặt mạnh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục, thấy được

những tiêu chuẩn, tiêu chí nào còn hạnh chế. Đây là cơ sở để nghiên cứu, xây dựng

và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá góp phần nâng cao chất lượng

đội ngũ CBQL các trường MN trong thời gian tới.

2.3.4.2. Phương pháp đánh giá xếp loại

Việc đánh giá Hiệu trưởng phải căn cứ vào các kết quả đạt được dựa trên các

minh chứng liên quan để cho điểm từng tiêu chí. Điểm tiêu chí tính theo thang điểm

10, là số nguyên, tổng điểm tố i đa củ a 19 tiêu chí là 190. Viê ̣c cho điểm tiêu chí đươ ̣c thực hiê ̣n trên cơ sở xem xét các minh chứ ng liên quan.

+) Đạt chuẩn :

- Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ 8 điểm trở lên, có tổng số điểm từ

171 đến 190.

- Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ 6 điểm trở lên, có tổng số điểm từ 133

điểm trở lên.

- Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 phải đạt từ 5 điểm

trở lên, không có tiêu chí 0 điểm, có tổng số điểm từ 95 điểm trở lên.

+) Chưa đạt chuẩn - loại kém: Có tiêu chí của tiêu chuẩn 1 và 3 dưới 5 điểm

hoặc có tiêu chí 0 điểm, có tổng số điểm dưới 95 điểm.

Để có cơ sở nhận xét về công tác chuẩn bị và tiến hành phương pháp đánh giá

CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã khảo sát ý kiến của: 105 người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

(20 CBQL, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10: Tông hợp ý kiến về công tác chuẩn bị phương pháp đánh giá, xếp

loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Mức độ đạt được

Tốt

Khá

Các nội dung

T T

SL %

SL %

Trung bình SL %

CĐ yêu cầu SL %

Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn,

1

33

31,4

57

54,3

15

14,3

0

0,0

nắm bắt phương pháp đánh giá

Thiết kế bộ công cụ hướng dẫn

19

18,1

58

55,2

28

26,7

0

0,0

2

đánh giá

Chuẩn bị nguồn minh chứng đánh giá

22

22,4

56

57,1

20

20,4

0

0,0

3

Tập hợp, cung cấp hồ sơ phục vụ

4

31

29,5

61

58,1

13

12,4

0

0,0

đánh giá

Kết quả tổng hợp bảng 2.10 cho thấy: Để thực tiến hành các phương pháp

đánh giá được hiệu quả thì công tác chuẩn bị ban đầu là rất quan trọng, thực tế các

trường MN trên địa bàn huyện Hoành Bồ đã làm khá tốt một số công việc như: đã

xây dựng Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn, nắm bắt phương pháp đánh giá

ngay tại đơn vị; Chuẩn bị hồ sơ minh chứng phục vụ cho công tác đánh giá, qua khảo

sát được đánh giá mức độ tốt và khá trên 70 %; tuy nhiên cần phải nhận thấy rõ việc

xây dựng kế hoạch và chuẩn bị hồ sơ vẫn chưa được chu đáo còn trên 10 % ý kiến

đánh giá là trung bình; Vướng mắc lớn nhất hiện nay vẫn là bộ công cụ đánh giá, có

đến 26,7% ý kiến đánh giá đạt được ở mức độ trung bình; Nguồn minh chứng cũng là

vấn đề đang quan tâm vì thực tế nhiều tiêu chí còn khó khăn không rõ hoặc không có

minh chứng, 20,4% ý kiến đánh giá mức độ trung bình.

Như vậy, về phương pháp đánh giá qua khảo sát đã chỉ rõ những điểm tích

cực, trên cơ sở thực hiện đúng quy định về thang biểu chấm điểm đánh giá xếp loại

của Bộ GD&ĐT, tuy nhiên những tồn tại hiện nay đang là vấn đề rất cần được tháo

gỡ để việc tổ chức đánh giá được thuận lợi, kết qủa đánh giá được sát thực tế hơn.

2.3.4.3. Quy trình đánh giá xếp loại

* Đối với Hiệu trưởng

- Hiệu trưởng thực hiện tự đánh giá:

+ Bước 1. Hiệu trưởng nghiên cứu: Qui định Chuẩn, Phụ lục 1 đính kèm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT và văn bản số 3619/ BGDĐT-NGCBQLGD ngày

02/6/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non theo Thông tư số

17/2011/TT-BGDĐT.

+ Bước 2. Xác định các minh chứng có liên quan đến từng tiêu chí thuộc từng

tiêu chuẩn, ghi vào phiếu tự đánh giá.

+ Bước 3. Tự chấm điểm theo từng tiêu chí, ghi vào phiếu tự đánh giá

+ Bước 4. Cộng điểm tiêu chuẩn, tổng điểm, xác định và ghi loại mình đạt

được vào dòng xếp loại trong phiếu đánh giá.

+ Bước 5. Ghi vào mục đánh giá chung trong phiếu đánh giá; chuẩn bị báo

cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.

- Thực hiện đánh giá xếp loại Hiệu trưởng tại trường (Tập thể đánh giá)

+ Bước 1. Phổ biến chủ trương, cung cấp tài liệu cho lực lượng đánh giá và tự

đánh giá nghiên cứu trước khi tổ chức cuộc họp

+ Bước 2. Chọn người chủ trì (điều hành) buổi đánh giá

+ Bước 3. Hiệu trưởng báo cáo kết quả tự đánh giá trước tập thể

+ Bước 4. Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý

kiến, tham gia đánh giá Hiệu trưởng và ghi điểm đạt được ở từng tiêu chí vào Phiếu

cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đánh giá (theo Phụ lục 2).

+ Bước 5. Kiểm số lượng phiếu đánh giá và lập biên bản kiểm số lượng phiếu,

bàn giao cho Ban chấp hành Công đoàn.

+ Bước 6. Tổ ng hơ ̣p ý kiến đó ng gó p và kết quả tham gia đánh giá Hiê ̣u trưởng của cán bô ̣, giáo viên, nhân viên cơ hữu củ a nhà trườ ng; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhâ ̣n xét, gó p ý cho Hiệu trưởng theo mẫu Phụ lục 3, niêm phong hồ sơ đánh giá, gửi lên Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp là Trưởng Phòng

GD&ĐT.

- Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đánh giá (Trưởng phòng đánh giá)

Thủ trưởng tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của Hiệu trưởng; kết

quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đươ ̣c thể hiện

trong các mẫu phiếu (Phụ lục 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng. Phiếu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp

đánh giá, xếp loại hiệu trưởng (theo Phụ lục 4). Thông báo kết quả đánh giá, xếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

loại tới Hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên, cán bô ̣, nhân viên nhà trườ ng và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.

* Đối với Phó hiệu trưởng

Thực hiện theo công văn số Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGDV/v hướng dẫn

đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc

TT GDTX [12]. Phó hiệu trưởng sẽ được đánh giá theo các Tiêu chuẩn được quy định

trong Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường MN. Cụ thể các tiêu

chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 4: Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học

sinh và xã hội (nếu có). Riêng Tiêu chuẩn 3, Năng lực quản lý nhà trường, tuỳ theo

lĩnh vực hoạt động của cơ sở giáo dục được Hiệu trưởng phân công phụ trách, Phó

hiệu trưởng sẽ được đánh giá theo các tiêu chí tương ứng. Vào đầu năm học, hiệu

trưởng thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, báo cáo cơ

quan quản lý trực tiếp về nội dung công việc Phó hiệu trưởng được phân công phụ

trách và tổng số tiêu chí được đánh giá đối với từng Phó hiệu trưởng. Về quy trình,

phương pháp đánh giá, lực lượng đánh giá, tổ chức thực hiện đánh giá cơ bản như

đánh giá Hiệu trưởng. Nội dung đánh giá, cho điểm theo quy định, gắn với yêu cầu số

lượng đầu việc được giao và các tiêu chí cụ thể đánh giá đối với mỗi Phó hiệu trưởng.

Để có cơ sở nhận xét về công tác chuẩn bị và tiến hành các quy trình đánh giá

CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng, tác giả đã khảo sát ý kiến của: 105 người

(20 CBQL, 15 tổ trưởng và 70 giáo viên). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11: Tông hợp ý kiến về quy trình đánh giá, xếp loại CBQL trường MN

theo Chuẩn hiệu trưởng

Mức độ đạt được

Trung

CĐ yêu

Các nội dung

Tốt

Khá

T

bình

cầu

T

SL %

SL %

SL %

SL %

Kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn,

32

30,5

52

49,5

21

20,0

0

0,0

1

nắm bắt quy trình đánh giá

Công khai quy trình và thực hiện các

2

bước trong đánh giá tại đơn vị được

22

21,0

59

56,2

24

22,8

0

0,0

thực hiện

3 Tập hợp hồ sơ hỗ trợ đánh giá tại đơn vị

28

26,7

57

54,3

20

19,0

0

0,0

Công tác tổng hợp, báo cáo, công khai

31

29,5

58

55,2

16

15,3

0

0,0

4

kết quả sau đánh giá được thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

Kết quả tổng hợp bảng 2.11 cho thấy: Để thực tiến hành các quy trình đánh giá

xếp loại được hiệu quả thì công tác chuẩn bị ban đầu là rất quan trọng, các trường

MN đã làm khá tốt một số công việc như: đã xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyên

truyền, tập huấn, hướng dẫn tại đơn vị; Chuẩn bị hồ sơ hỗ trợ thực hiện quy trình

đánh giá…; qua khảo sát được đánh giá mức độ tốt và khá trên 70 %; tuy nhiên việc

xây dựng kế hoạch tập huấn; công khai các bước và chuẩn bị hồ sơ vẫn chưa được

chu đáo còn từ 19-22 % ý kiến đánh giá là trung bình;

Như vậy, về quy trình đánh giá, xếp loại qua khảo sát đã chỉ rõ những mặt tích

cực, tuy nhiên hạn chế lớn nhất hiện nay là việc chấp hành thực hiện của các đơn vị

cho thấy mức độ khác nhau, có đơn vị, có lúc, có nơi việc thực hiện quy trình đánh

giá chưa chặt chẽ, lược bỏ hoặc chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình như hướng dẫn

điều này ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá chung; Do đó cần phải tăng công tác chỉ

đạo trong các đơn vị và rút kinh nghiệm khắc phục những hạn chế đã chỉ ra.

* Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi tổng hợp, đánh giá CBQL

Mầm non theo Chuẩn hiệu trường:

Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non

theo Chuẩn hiệu trưởng từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2014-2015

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Kém

Số

Đối tượng

Tỉ

Tỉ

Tỉ

Tỉ

Năm học

lượng

Số

Số

Số

Số

đánh giá

lệ

lệ

lệ

lệ

CBQL

lượng

lượng

lượng

lượng

%

%

%

%

Tự ĐG

30

46,7

14

46,7

14

6,7

0

0

2

2011-2012

Tập thể ĐG

30

36,7

14

46,7

11

16,7

0

0

5

Thủ trưởng ĐG

30

30,0

14

46,7

9

23,3

0

0

7

Tự ĐG

38

50,0

18

47,4

19

2,6

0

0

1

2012-2013

Tập thể ĐG

38

47,4

16

42,1

18

10,5

0

0

4

Thủ trưởng ĐG

38

44,7

16

42,1

17

13,2

0

0

5

Tự ĐG

39

56,4

16

41,0

22

2,6

0

0

1

2013-2014

Tập thể ĐG

39

51,3

18

46,2

20

2,6

0

0

1

Thủ trưởng ĐG

39

48,7

18

46,2

19

5,1

0

0

2

Tự ĐG

39

61,5

15

38,5

24

0,0

0

0

0

2014-2015

Tập thể ĐG

39

59,0

15

38,5

23

2,6

0

0

1

Thủ trưởng ĐG

39

53,8

17

43,6

21

2,6

0

0

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả đánh giá CBQL Mầm non

theo Chuẩn hiệu trưởng Năm học 2014-2015

+) Kết quả CBQL tự đánh giá.

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Kém

TT

Trường

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tổng số CBQL

1 MN thị trấn Trới 2 MN Lê Lợi 3 MN Sơn Dương 4 MN Thống Nhất 5 MN Quảng La 6 MN Bằng Cả 7 MN Tân Dân 8 MN Đồng Sơn 9 MN Vũ Oai 10 MN Kỳ Thượng 11 MN Đồng Lâm 12 MN Hoà Bình 13 MN Dân Chủ

Tổng

4 2 3 4 3 3 3 4 2 2 4 3 2 39

3 1 2 3 2 2 2 2 1 1 3 1 1 24

75,0 50,0 66,7 75,0 66,7 66,7 66,7 50,0 50,0 50,0 75,0 33,3 50,0 61,5

1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 15

25,0 50,0 33,3 25,0 33,3 33,3 33,3 50,0 50,0 50,0 25,0 66,7 50,0 38,5

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

+) Kết quả tập thể đánh giá.

Xuất sắc

Khá

Kém

TT

Trường

Số lượng

Tổng số CBQL

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

1 MN thị trấn Trới 2 MN Lê Lợi 3 MN Sơn Dương 4 MN Thống Nhất 5 MN Quảng La 6 MN Bằng Cả 7 MN Tân Dân 8 MN Đồng Sơn 9 MN Vũ Oai 10 MN Kỳ Thượng 11 MN Đồng Lâm 12 MN Hoà Bình 13 MN Dân Chủ

Tổng

4 2 3 4 3 3 3 4 2 2 4 3 2 39

Trung bình Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33,3 0 2,6

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1

2 2 2 2 2 2 2 3 1 1 3 0 1 23

50,0 100,0 66,7 50,0 66,7 66,7 66,7 75,0 50,0 50,0 75,0 0,0 50,0 58,9

2 0 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 15

50,0 0,0 33,3 50,0 33,3 33,3 33,3 25,0 50,0 50,0 25,0 66,7 50,0 38,5

Tỉ lệ % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

+) Kết quả thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đánh giá (Trưởng phòng đối với

Hiệu trưởng; Hiệu trưởng đổi với Phó hiệu trưởng).

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Kém

Tổng

Tỉ

Tỉ

Tỉ

TT

Trường

số

Tỉ lệ

Số

Số

Số

Số

lệ

lệ

lệ

CBQL

lượng

lượng

lượng

lượng

%

%

%

%

1 MN thị trấn Trới

4

0

0

0

0

25,0

1

3

75,0

2 MN Lê Lợi

2

0

0

0

0

50,0

1

1

50,0

3 MN Sơn Dương

3

0

0

0

0

33,3

1

2

66,7

4 MN Thống Nhất

4

0

0

0

0

50,0

2

2

50,0

5 MN Quảng La

3

0

0

0

0

33,3

1

2

66,7

6 MN Bằng Cả

3

0

0

0

0

33,3

1

2

66,7

7 MN Tân Dân

3

0

0

0

0

33,3

1

2

66,7

8 MN Đồng Sơn

4

0

0

0

0

50,0

2

2

50,0

9 MN Vũ Oai

2

0

0

0

0

50,0

1

1

50,0

10 MN Kỳ Thượng

2

0

0

0

0

50,0

1

1

50,0

11 MN Đồng Lâm

4

0

0

0

0

50,0

2

2

50,0

12 MN Hoà Bình

3

0

1

33,3

0

66,7

2

0

0,0

13 MN Dân Chủ

2

0

0

0

0

50,0

1

1

50,0

0

1

0

Tổng

39

21

53,8

17

43,6

2,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ

Biểu đồ 2.2: Phân bố kết quả xếp loại do CBQL tự đánh giá, tập thể đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

và cấp trên đánh giá, năm học 2014-2015

* Phân tích kết quả và thực trạng của công tác đánh giá:

Nhìn vào kết quả tổng hợp đánh giá của hai bảng 2.12, 2.13 và biểu đồ 2.2 cho

thấy: Từ năm học 2011-2012 việc thực hiện đánh giá CBQL theo đúng quy định

Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT. Kết quả đánh giá cũng cho thấy rõ sự tiến bộ của

CBQL qua từng năm học từ chỗ tỷ lệ CBQL đạt chuẩn được xếp loại ở mức Khá và

Trung bình tương đối cao (trên 60%) ở hai năm học 2011-2012 và 2012-2013. Đến

năm học 2013-2014 và 2014-2015 cho thấy rõ sự thay đổi chứng tỏ hiệu quả của bộ

đánh giá chuẩn có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ. Tỷ lệ CBQL đạt chuẩn xếp loại Xuất

sắc tăng (50%), Tỷ lệ đạt chuẩn xếp loại khá và trung bình đã giảm đáng kể (dưới

50%). Không có CBQL xếp loại Kém (chưa đạt chuẩn). Điều này cho thấy bộ đánh

giá Chuẩn hiệu trưởng đã phát huy tác dụng, CBQL phải tự bồi dưỡng bản thân theo

quy chuẩn. Về quy trình và cách thức tổ chức đánh giá cũng được khoa học, chặt chẽ

hơn những năm đầu tiên mới thực hiện.

Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận và chỉ rõ những ưu điểm và một số tồn

tại trong công tác đánh giá đó là:

- Đối với việc CBQL tự đánh giá

* Ưu điểm:

+ Thực hiện nghiêm túc đúng, đủ quy trình, thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm

người đứng đầu đơn vị; gương mẫu, trách nhiệm, nêu cao ý thức đấu tranh phê và tự

phê, tinh thần học hỏi cầu thị tiến bộ.

* Tồn tại:

+ Một số CBQL tự đánh giá chưa thể hiện rõ quan điểm thẳng thắn khi nhận

thấy bản thân còn những mặt hạn chế theo các tiêu chí đánh giá, tự đánh giá bằng

cảm nhận chủ quan, minh chứng không đầy đủ, rõ ràng, điểm đánh giá tự nhận xếp

loại cao hơn so với thực lực.

+ Tâm lý chung luôn muốn bản thân được đánh giá cao cũng là một tồn tại của

căn bệnh của thành tích hiện nay. Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá các

năm học có thể thấy rõ điều đó số lượng CBQL tự nhận loại xuất sắc và khá chiếm tỷ

lệ cao so với kết quả đánh giá của tập thể đơn vị và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản

lý. Tiêu biểu năm học 2011-2012, chỉ có 02 CBQL tự đánh giá xếp loại trung bình,

trong quá trình đánh của giá tập thể đã mạnh dạn chỉ ra thêm nhiều trường hợp chỉ đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

ở mức trung bình.

- Đối với việc đánh giá của tập thể đơn vị

* Ưu điểm:

+ Đã thể hiện được quan điểm của mỗi cá nhân khi nhận xét, đánh giá về

CBQL thông qua phiếu đánh giá. Ý kiến đánh giá của tập thể thường khách quan,

thẳng thắn bởi chính họ là những người trực tiếp là đồng nghiệp cùng công tác, sinh

hoạt nên hiểu rõ nhất về người CBQL của mình.

* Tồn tại:

+ Có nơi, có lúc việc tổ chức đánh giá còn mang tính hình thức, qua loa. Tổ

chức đánh giá không đúng, đủ quy trình như hướng dẫn. Người tham gia đánh giá

cũng không được hướng dẫn nắm bắt cụ thể, dẫn đến kết quả đánh giá cũng không

phản ánh đúng về phẩm chất và năng lực của CBQL đơn vị mình. Công tác chỉ đạo,

tuyên truyền, giáo dục trong đội ngũ nhiều khi chưa được kịp thời, đầy đủ dẫn đến

việc nhận thức một bộ phận GV còn hạn chế.

+ Kết quả người đánh giá thấp quá, người lại đánh giá cao quá, người xem nhẹ

việc đánh giá nên làm cho xong, người lại e ngại khi đánh giá lãnh đạo nên không

dám thể hiện chính kiến của mình, đánh giá cao hơn so với thực tế. Từ những hạn chế

đó dẫn đến kết quả đánh giá có trường hợp không chính xác so với yêu cầu đặt ra và

ảnh hưởng chung đến chất lượng đánh giá bậc học. Không tạo ra được động lực thúc

đẩy cho cá nhân CBQL cầu thị tiến bộ.

+ Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mỗi

cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo chuẩn cần nêu cao hơn nữa.

+ Bộ công cụ đánh giá báo gồm các tiêu chí tiêu, tiêu chuẩn đánh giá quy định

khá phức tạp trong cách chấm điểm theo định lượng, cơ sở nguồn minh chứng đi kèm

rất nhiều và đa dạng, tạo khó khăn cho người tham gia đánh giá phải có thời gian

nghiên cứu tài liệu hướng dẫn.

- Đối với Thủ trưởng cơ quan trực tiếp đánh giá CBQL

* Ưu điểm: Thủ trưởng đánh giá là kết quả cuối cùng quyết định, từ kết quả tự

đánh giá và tập thể đánh giá, thủ trưởng xem xét dựa trên sự đánh giá, bao quát toàn

diện các mặt của CBQL để xếp loại. Kết quả thống kê các năm học cho thấy xếp loại

đánh giá của thủ trưởng thường khách quan, chặt chẽ, chính xác hơn, đánh giá đúng

thực lực, các tiêu chuẩn, tiêu chí CBQL đạt được.

* Tồn tại: Đôi khi đánh giá, nhận xét CBQL còn mang tinh chủ quan, dựa vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

cảm tính, nhận định chưa sát với thực tế, còn lồng tư tưởng cá nhân trong công việc.

2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn chung trong quá trình triển khai đánh giá,

xếp loại cán bộ quản lý trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng

* Thuận lợi:

- Ngành giáo dục huyện nhận thức ý nghĩa quan trọng của việc đánh giá

theo Chuẩn trong việc góp phần nâng cao chất lượng CBQL, thúc đẩy nâng cao

chất lượng giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện, đôn đốc, kiểm tra nhiệm vụ đánh

giá theo quy định.

- Các quy định, nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá, xếp loại theo

Chuẩn hiệu trưởng khá đồng bộ, chi tiết đảm bảo đánh giá toàn diện.

- CBQL có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; nhiệt tình với nghề nghiệp, có

tinh thần trách nhiệm cao; có ý chí vươn lên, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp và hiệu quả công việc.

- CBQL đều được đào tạo có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn (97,4 %) .Việc

triển khai , lĩnh hội, tiếp thu các văn bản hướng dẫn thực hiện đánh giá theo chuẩn

khá thuận lợi.

* Khó khăn:

- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đánh giá của một số đơn vị

chưa khoa học, còn mang tính hình thức, chưa bám sát các văn bản hướng dẫn, tuân

thủ chưa nghiêm về nội dung, phương pháp, quy trình trình đánh giá. Việc quản lý

hoạt động đánh giá chưa thường xuyên, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu

quả công tác này cần được quan tâm hơn nữa.

- Xây dựng, phân định, mã hoá các minh chứng trong mỗi nguồn minh chứng

khi đánh giá từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn là những việc làm mới nên ban đầu

CBQL,GV, NV tham gia đánh giá còn bỡ ngỡ, dễ nhầm lẫn.

- Phân tích các minh chứng trong nguồn minh chứng để đánh giá mức độ đạt

được của CBQL ở mỗi tiêu chí cũng là việc làm mới, có nhiều tiêu chí khó lượng

hóa. Vì vậy, ở một số tiêu chí khi đánh giá còn nặng về mức độ cảm tính.

- Chất lượng đào tạo CBQL giữa hệ không chính quy có sự chênh lệch so với

hệ chính quy làm cho kết quả đánh giá, xếp loại theo Chuẩn đôi khi chưa phản ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

đúng với trình độ, năng lực thực tế.

- Đối với việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo Chuẩn:

Tâm lý giáo viên, nhân viên thường e ngại khi góp ý, nên việc đánh giá chưa thật sát

(thường là cao hơn thực tế đạt được).

- Một số GV, NV chưa hiểu đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng nên việc phân tích các minh chứng để đánh giá, cho điểm ở mỗi tiêu

chí cho thật chính xác, khách quan là việc làm không dễ.

- Tìm nguồn minh chứng nhất là những năm đầu thực hiện đánh giá, xếp loại

đòi hỏi phải có sự tích lũy lâu dài mới có thể có đủ nguồn minh chứng để đánh giá.

2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng vào bồi dưỡng cán bộ

quản lý

Chuẩn hiệu trưởng là một hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với CBQL về phẩm

chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,

năng lực quản lý nhà trường. Nếu CB, GV, NV nhận thức đầy đủ giá trị và tác dụng

của Chuẩn trong xây dựng đội ngũ: từ đánh giá đúng năng lực của mỗi CBQL để

bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì sẽ có tác dụng rất tốt

cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

Đánh giá CBQL theo chuẩn là cơ sở để bồi dưỡng CBQL, thông qua kết quả

đánh giá, xếp loại để xác định mức độ đạt chuẩn, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu,

những ưu điểm cần phát huy và hạn chế cần khắc phục. CBQL còn thiếu, còn yếu ở

khâu nào thì tập trung tháo gỡ giải quyết ở khâu đó. Ví dụ: trong tiêu chuẩn 3 “năng

lực quản lý nhà trường” CBQL còn hạn chế ở tiêu chí “ hiểu biết nghiệp vụ quản lý”

thì yêu cầu đặt ra là phải có kế hoạch bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý. Trước giúp

hết bản thân CBQL đó đã biết được mình còn hạn chế ở tiêu chí nào ? có kế hoạch tự

bồi dưỡng. Giúp các nhà quản lý giáo dục căn cứ vào kết quả đánh giá chung của các

đơn vị để xây dựng kế hoạch, lộ trình bồi dưỡng chung, từng bước tháo gỡ những

vướng mắc, khó khăn thông qua đánh giá đã chỉ ra.

Kết quả việc đánh giá theo Chuẩn của CBQL còn là là một trong những cơ sở

làm căn cứ để xếp loại đánh giá cán bộ công chức, viên chức cuối năm.

Song qua khảo sát và thực tế diễn ra, một bộ phận giáo viên chưa thấy rõ được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng. Kết quả đánh giá, xếp loại chỉ là một trong các minh

chứng để đánh giá chung chất lượng đội ngũ của nhà trường mà chưa coi minh chứng

là cơ bản cho việc sử dụng, bồi dưỡng CBQL.

* Tóm lại: Kết quả đánh giá phải phản ánh một cách thật đầy đủ, toàn diện, thể

hiện quan điểm nhận thức nghiêm túc của những người tham gia đánh giá, sự cầu thị

tiến bộ của mỗi cá nhân CBQL. Đánh giá không nhằm mục đích vào khen thưởng

thành tích cho cá nhân hay tập thể. Đánh giá phải là thước đo giá trị chuẩn xác có tính

định lượng chứ không phải kết quả đánh giá chung chung, mang tính chất động viên,

khuyến khích, tạo ra kết quả còn khá cao so với chất lượng thực của CBQL.

2.3.7. Về tạo động lực và môi trường thuận lợi để CBQL phát huy năng lực bản

thân theo hướng nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng

Kết quả đánh giá theo chuẩn là một căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ

đãi ngộ CBQL. Đây là nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý, bởi vì mục

tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường làm việc thuận lợi.

Căn cứ vào kết quá đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng tạo môi trường và động

lực để phát huy năng lực nghề nghiệp của bản thân bằng các quyết định về mặt tổ

chức như: Đề bạt, thăng chức..

Đãi ngộ liên quan đến quyết định về lương, phúc lợi và thưởng. Trong

bối cảnh hiện nay, thách thức lớn nhất trong lĩnh vực này là làm sao để cải

thiện chế độ tiền lương, tạo ra các điều kiện sống và làm việc trong một môi

trường tốt cho CBQL.

Xác định rõ để phát huy tốt năng lực của CBQL, Tập trung trong công tác xây

dựng môi trường sư phạm phù hợp, thuận lợi đó là:

+ Xây dựng kế hoạch, triển khai công tác một cách khoa học và có hiệu quả.

Kế hoạch được thông báo đến toàn thể trong Hội đồng giáo dục nhà trường theo từng

tuần/tháng. Trong quá trình thực hiện luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế

của địa phương, đơn vị.

+ Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đầu năm học, nhà trường

xây dựng, điều chỉnh quy chế làm việc cụ thể phù hợp với các quy định rõ ràng về chức

trách nhiệm vụ của từng thành viên. Tạo bầu không khí dân chủ và sự đoàn kết, hợp tác

cộng đồng trách nhiệm trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.

+ Về đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

giáo dục cho trẻ em.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trường mầm non ở

huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng

* Ưu điểm:

- Hiện nay, CBQL các trường MN trong huyện Hoành Bồ có phẩm chính trị,

đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng. Có lối sống trong sáng, lành

mạnh, tác phong giao tiếp ứng xử sư phạm. Luôn chấp hành thực hiện nghiêm túc chủ

trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.Trình độ chuyên môn

trong CBQL đạt khá chiếm tỷ lệ cao, một số có kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.

- CBQL phần lớn đã nhận thức rõ vai trò và trọng trách mà Đảng và nhà nước

giao cho những người làm công tác quản lý giáo dục là rất to lớn, đáp ứng yêu cầu

“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần hoàn thành

nhiệm vụ chính trị của huyện Hoành Bồ. Bên cạnh đó ngành giáo dục của huyện đang

có một lực lượng CBQL trẻ, tâm huyết nghề nghiệp, nhiệt tình công tác“yêu nghề,

mến trẻ” và có ý chí phấn đấu vươn lên. CBQL có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Ngành giáo dục quan tâm đến bối dưỡng năng lực quản lý, giúp CBQL nắm

bắt toàn diện các nhiệm vụ công tác trong trường MN; được tham gia tập huấn và bồi

dưỡng nghiệp vụ các lĩnh vực quản lý; việc bố trí, sử dụng CBQL, nhìn chung khá

hợp lý, phân công công việc đúng vị trí việc làm, người, đúng việc, đúng chức năng,

nhiệm vụ phù hợp chuyên môn và khả năng thể mạnh sở trường của mỗi cá nhân. Vì

vậy, đa số CBQL đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Hàng năm, trên cơ sở kết quả phân loại đánh giá của Chuẩn hiệu trưởng,

ngành đã tích cực tổ chức thanh, kiểm tra nhằm bồi dưỡng, giúp đỡ, tư vấn để CBQL

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

* Hạn chế:

- CBQL còn trẻ tuổi (chiếm 70 %), trình độ quản lý chưa được đào tạo chuẩn,

thông thường chỉ được bồi dưỡng thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

ngắn hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế nên chưa theo kịp với yêu cầu đặt ra. Năng

lực của đa số CBQL chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời, hầu hết CBQL chưa được đào tạo

chính quy về nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm (71,8% CBQL

chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD), điều này là một thực tế và có ảnh hưởng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

chất lượng và hiệu quả điều hành công việc.

. - Nhận thức về nội dung, phương pháp quản lý nhà nước, quản lý chuyên

môn còn hạn chế, hiện tượng buông lỏng quản lý chạy theo thành tích, chưa chịu khó

học hỏi để vươn lên. Các kiến thức bổ trợ như tin học, ngoại ngữ còn hạn chế.

- Việc tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn hạn chế và

chưa có kế hoạch cụ thể, thống nhất về nội dung tự bồi dưỡng để cho đội ngũ CBQL

có căn cứ để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho cá nhân một cách có hiệu quả.

- Khả năng phát huy năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội cũng

có mặt còn hạn chế; hiệu quả phối hợp chưa cao, kĩ năng nghiệp vụ ứng xử trong giao

tiếp xã hội cần tiếp tục được bồi dưỡng.

* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: - Hoành Bồ với đặc thù là huyện miền núi có 03/13 xã thuộc diện 135, xã đặc

biệt khó khăn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí không

đồng đều, thu nhập của nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (trên 40 %). Việc

quan tâm đầu tư cho giáo dục còn hạn chế so với yêu cầu đặt ra. Công tác xã hội hóa

giáo dục đã được thực hiện tương đối sâu rộng nhưng chưa phát huy hết hiệu quả và

tiềm năng. Một bộ phận CBQL chưa thực sự phấn đấu vươn lên, còn thụ động, chông

chờ ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo để hoàn thiện mình trước yêu cầu ngày càng cao

công cuộc đổi mới của sự nghiệp giáo dục mà Đảng và nhà nước đã đặt ra.

- Việc xây dựng quy hoạch phát triển CBQL trường MN trong thời gian qua

chưa nhận được được quan tâm đúng mức.; Chưa đánh giá đúng thực trạng CBQL

trường MN, vì thế chưa phân tích và làm rõ, chỉ ra được những hạn chế, yếu kém và

nguyên nhân về thực trạng là gì? Quan trọng nhất là chưa gắn được các tiêu chuẩn,

tiêu chí của Chuẩn hiệu trưởng khi đưa vào quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm..Do vậy, đôi

khi việc quy hoạch bổ nhiệm còn mang tính chủ quan, chưa khoa học.

- Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp là một trong bốn tiêu chuẩn quan

trọng khi đánh giá CBQL, các tiêu chí đánh giá cũng đã cụ thể, tuy nhiên mức độ xác

định đạt được lại là khó vì đa phần minh chứng mang tính định tính, ít định lượng;

Do vậy trong đánh giá CBQL về tiêu chuẩn này cũng tương đối khó xác định để có

thể tư vấn giúp đỡ, bồi dưỡng một cách cụ thể nhất.

- CBQL trình độ nhận thức, chuyên môn nghiêp vụ còn hạn chế chưa đáp ứng

với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

quản lý chưa cao.

- Năng lực quản lý nhà trường nhiều mặt còn hạn chế tập trung ở hiểu biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

nghiệp vụ quản lý, năng lực xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý tổ chức bộ

máy; quản lý tài sản tài chính; tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng…đó là những

tiêu chí mà qua quá trình nghiên cứu đã chỉ ra.

+ Khả năng phát huy năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội cũng

cần phải được quan tâm bồi dưỡng đẩm bảo hiệu quả phối hợp trong công việc.

+ Việc quản lý và tổ chức thực hiện đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng có lúc, có nơi, có chỗ còn mang tính hình thức, buông lỏng, đánh giá không đúng

thực chất, đanh giá không kiểm tra giám sát dẫn đến những hạn chế yếu kém trong

đội ngũ, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung toàn ngành.

- Phương hướng khắc phục những hạn chế, yếu kém: + Đánh giá, nhìn nhận thẳng thắn, đúng thực trạng của CBQL trường MN của huyện hiện nay chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, yếu kém cũng như những nguyên

nhân của thực trạng đó để đề xuất các giải pháp khắc phục.

+ Quản lý chặt chẽ công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu

trưởng từ việc kiểm tra các nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và quy trình

đánh giá; chỉ ra mức độ đạt được của công công tác này?, những tồn tại hiện nay?.

Phải lấy kết qủa đánh giá đó để kiểm tra lại CBQL thông qua các đợt kiểm tra tại cơ sở; có kế hoạch tư vấn, giúp đỡ…

+ Hoàn thiện các biện pháp tổ chức đánh giá CBQL mang tính hiệu quả ngay

tại đơn vị; thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện

pháp đó trong giai đoạn tiếp theo. Theo dõi sự tiến bộ của CBQL qua các năm học

bằng kết quả chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, bằng sự phấn đấu, rèn luyện, học tập

của cá nhân và quan trọng nhất là ý kiến nhận xét đánh giá của tập thể đơn vị theo

Chuẩn. Kiểm tra để kịp thời phát hiện, điều chỉnh, tránh những sai sót, đảm bảo tính

khoa học, phù hợp thực tiễn.

+ Thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm và đề án tinh giản biên chế; bảo

đảm bố trí, sắp xếp công việc đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên

môn. Rà soát đội ngũ, có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tinh lọc đội ngũ, kiên quyết

miễn nhiệm đối với những CBQL phẩm chất, năng lực không đáp ứng yêu cầu để có một đội ngũ nhà giáo, CBQL vừa hồng, vừa chuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để CBQL có được môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi, được tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Kết luận chương 2

Để đạt được mục đích nghiên cứu mà phần đầu luận văn đã trình bày là cần tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng. Chương 2 đã trình bày những kết quả nghiên cứu: thực trạng công tác đánh giá CBQL trường MN dựa trên tình hình kinh tế xã hội của địa phương; Những vấn đề chung về phương pháp, hình thức, quy trình thực hiện đánh giá; Bức tranh chung về thực trạng chất lượng CBQL được phân tích theo từng đơn vị, dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng về cơ bản được thực hiện nghiêm túc và có khá nhiều ưu điểm. Tuy vậy, kết quả đánh giá so với mặt bằng chung vẫn còn thấp, động lực thúc đẩy CBQL phấn đấu, rèn luyện được rút ra từ công tác đánh giá theo Chuẩn vẫn chưa thể hiện rõ nét. Muốn nâng cao chất lượng CBQL thì cần phải làm tốt công tác đánh giá ngay tại cơ sở. Phân tích chỉ rõ một số yếu tố và nguyên nhân chính ảnh hưởng đến công tác đánh giá là: Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành công tác đánh giá ; nhận thức của các đối tượng tham gia đánh giá ; những vấn đề vướng mắc khi triển khai bộ công cụ, minh chứng đánh giá ; Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng. Từ kết qủa đánh giá cũng đã phân tích và chỉ rõ thực trạng chất lượng quản lý, bên cạnh những ưu điểm, cũng còn nhiều hạn chế cần được quan tâm bồi dưỡng theo các tiêu chí của bộ đánh giá giá Chuẩn hiệu trưởng quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

Những kết quả nghiên cứu trong chương 2 sẽ là cơ sở cho đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng trong chương 3.

Chương 3

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN

LÝ TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

3.1. Nguyên tắc và đề xuất biện pháp

3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển

giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá,

hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế

quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối

sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài

chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc

học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với

gia đình và xã hội. Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá cán bộ, giáo viên

theo chuẩn.

Trong dự thảo Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng

định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị

kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với

hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo

từng cấp học và trình độ đào tạo.

Chỉ thị số 3398/BGDĐT ngày 12/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường

xuyên và giáo dục chuyên nghiệp; văn bản số 5516/BGDĐT- NGCBQLGD ngày

19/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ xây dựng và nâng cao

chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đã chỉ rõ các nhiệm vụ:

- Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch; quản lí, đào tạo, bồi

dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục có phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao, chuẩn hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu

cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ của các cấp học và nhu cầu phát triển năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời việc đánh giá theo chuẩn, các chế độ, chính sách

đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đặc biệt là các nhà giáo và cán bộ

quản lý cơ sở giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn, các cơ sở giáo dục chuyên biệt.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp được đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về

khoa học giáo dục, khoa học QLGD, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Cơ

sở nghiên cứu gắn giữa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà trường, nhiệm vụ và

quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trường MN được

quy định trong các văn bản hiện hành.

Phải phản ánh khách quan quá trình triển khai và đánh giá CBQL theo Chuẩn

hiệu trưởng trong các trường MN. Tính khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy

trình đánh giá chặt chẽ và mang tính hiệu quả cao. Những vấn đề nghiên cứu lý luận

đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa học để hình thành các biện pháp.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Người CBQL có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. Chính vì

vậy, việc đánh giá năng lực của CBQL là việc làm rất cần thiết. Để làm tốt điều này đòi

hỏi các biện pháp bồi dưỡng phải mang tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi cao.

Khi đề xuất các biện pháp, cần dựa vào đặc điểm tình hình của địa phương huyện

Hoành Bồ và điều kiện riêng của mỗi nhà trường như: điều kiện về cơ sở vật chất, trình

độ CBQL và đội ngũ GV, NV trong mỗi nhà trường là khác nhau. Vì vậy, các biện pháp

cần được xem xét trên cơ sở kế thừa và đổi mới cho phù hợp, không nên rập khuôn, máy

móc, cứng nhắc. Phải hiểu thấu đáo, tính toán và cân nhắc đầy đủ các điều kiện về: con

người, cơ sở vật chất, thời gian.. từ đó đề ra các biện pháp vừa có cơ sở khoa học, vừa

đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với quy luật và xu thế phát triển chung. Như vậy, các

biện pháp đưa ra sẽ có tính khả thi cao, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện thực tế, đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

cũng chính là đảm bảo nguyên tắc, lợi ích của biện pháp.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Công tác tổ chức đánh giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: việc chỉ đạo điều hành

tổ chức thực hiện quy trình đánh giá, sự nhận thức của đội ngũ, công cụ đánh giá,

điều kiện CSVC; trang thiết bị phục vụ công tác quản lý; chế độ chính sách và đãi

ngộ...Việc đề xuất các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn; phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và có khả năng

thực hiện được. Tránh đề xuất những biện pháp đúng nhưng không phù hợp, nhà

trường khó hoặc không thực hiện được.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ

Khi sử dụng biện pháp phải biết kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được

trong hiện tại, những thành tựu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác

quản lý và công tác dạy và học, không được phủ nhận tất cả.

Các biện pháp đề xuất khi triển khai thực hiện phải có mối quan hệ gắn bó

khăng khít với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mỗi biện pháp khi triển khai thực hiện không

những không loại trừ nhau, mà ngược lại đều có ảnh hưởng tốt lẫn nhau, tăng tính

hiệu quả cho cho nhau. Tính đồng bộ của các biện pháp sẽ làm tăng tính hiệu quả đạt

được mục đích đề ra.

3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ quản lý trường mầm

non ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng

3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc

triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

- Giúp cho CBQL, GV, NV các trường MN thấm nhuần đường lối đổi mới

giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ

nhà giáo của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của mọi CBQL, GV,

NV về chủ trương “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” là những biện pháp chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

lược nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Chuẩn hoá nhà trường về mọi mặt là điều

kiện cho giáo dục toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục. Việc vận dụng Chuẩn

hiệu trưởng trong phát triển CBQL là bước chuẩn hoá đội ngũ của nhà trường.

- Hiểu được “Chuẩn hiệu trưởng trường MN” là văn bản quy định các yêu cầu

cơ bản về phẩm chất và năng lực đối với người CBQL, nhằm đáp ứng được các mục

tiêu của giáo dục MN. Việc hướng dẫn rõ ràng, cụ thể quy định về chuẩn có ý nghĩa

hết sức quan trọng. Giúp người tham gia đánh giá nhận thức đầy đủ việc tự đánh giá

và được đánh giá CBQL theo chuẩn là việc làm thường xuyên và tất yếu. Do vậy,

phải nắm vững các quy trình đánh giá, ý kiến đánh giá phải khách quan, cụ thể,

chính xác và mang tinh xây dựng. Giúp người CBQL tự đánh giá, nhìn nhận, soi lại

bản thân mình để có biện pháp tự bồi dưỡng, uốn nắn, điều chỉnh phù hợp.

- Thông qua việc tổ chức đánh giá để mỗi CBQL nhìn nhận được phẩm chất

và năng lực của bản thân, từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực

quản lý. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình

độ, năng lực, phẩm chất nhân cách của mỗi CBQL.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

* Tổ chức cho CBQL, GV, NV trong các trường học tập nghiên cứu về quy

định của Chuẩn:

- Hiểu được bản chất của Chuẩn;

- Nắm được quy trình đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng;

- Hiểu được mục đích, tác dụng của Chuẩn hiệu trưởng;

- Xác định được mục tiêu để học tập, rèn luyện và bồi dưỡng phát triển theo Chuẩn;

- CBQL xây dựng kế hoạch để phấn đấu, bồi dưỡng theo Chuẩn.

* Giúp CBQL, GV, NV hiểu được bản chất của việc đánh giá theo Chuẩn

hiệu trưởng:

- Hiểu được việc đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng thực chất chính là đánh giá

năng lực của người CBQL được thể hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,

kiến thức, kỹ năng sư phạm và năng lực quản lý đạt hiệu quả.

- Giúp hiểu được “Chuẩn” là tổ hợp các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống, kiến thức quản lý và các yêu cầu về năng lực sư phạm cơ bản của người CBQL.

- Đánh giá CBQL theo Chuẩn cần tập hợp các căn cứ thích hợp và đầy đủ,

nhằm xác định mức độ năng lực CBQL. Việc đánh giá CBQL theo chuẩn đòi hỏi sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

thay đổi cơ bản trong suy nghĩ của người tham gia đánh giá. Đánh giá theo chuẩn

không chỉ giúp nhà quản lý bình xét thi đua hàng năm mà còn để xem xét những gì

CBQL đã thực hiện và phải thực hiện, những gì có thể thực hiện được. Trên cơ sở đó

giúp CBQL xây dựng chương trình, kế hoạch tự rèn luyện, tự bồi dưỡng.

* Giúp CBQL, GV, NV hiểu được mục đích của việc đánh giá theo Chuẩn

hiệu trưởng:

- Xác định chính xác, khách quan mức độ năng lực quản lý của CBQL theo

các tiêu chí trong chuẩn ở thời điểm đánh giá. Từ đó đưa ra những khuyến nghị cho

các QLGD trong việc xây dựng chương trình, lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo và bồi

dưỡng... nhằm nâng cao năng lực cho CBQL.

- Cung cấp những thông tin xác đáng cho các nhà QLGD để làm cơ sở cho

việc xây dựng quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ, chính sách.

3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp

* Nâng cao nhận thức về sự cần thiết của Chuẩn hiệu trưởng

- Chi uỷ, Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường quán triệt,

phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và

đào tạo đến toàn thể CB, GV, NV qua các hình thức: Trên Website của nhà trường;

qua các buổi sinh hoạt Chi bộ, họp Hội đồng giáo dục, sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh

hoạt đoàn thể ...

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong toàn thể CB,GV,VN về ý nghĩa việc

tự đánh giá và được đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng ban hành theo Thông tư số

17/2011/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Nêu rõ mục đích, vai trò, tầm quan trọng của Chuẩn CBQL đối với chiến lược

phát triển nhà trường. Phải làm cho mỗi CBQL, GV tự giác vận dụng chuẩn để tự

đánh giá, nắm vững các yêu cầu đánh giá, xếp loại theo Chuẩn hiệu trưởng, tránh qua

loa đại khái, dĩ hòa vi quý.

- Tổ chức cho 100% CB, GV, NV trong nhà trường học tập, nghiên cứu nghiên

túc các nội dung của Chuẩn hiệu trưởng ban hành theo Thông tư số 17/2011/TT-

BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011; văn bản số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày

16/02/2012 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó hiệu trưởng

các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc TT GDTX.

- Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

như sau:

+ Các trường phân công Chủ tịch công đoàn, Phó Hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn cùng với các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số

GV có nhiều kinh nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai Chuẩn

hiệu trưởng cho GV, NV toàn trường. Bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ nòng cốt,

là lực lượng chủ chốt, tiên phong, phải nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc về quy định

chuẩn; phải tuyên truyền và giải thích được mọi thắc mắc khi có yêu cầu.

+ Đội ngũ cán bộ “nòng cốt” giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các hoạt

động giới thiệu, phổ biến nắm vững quy trình, các bước đánh giá, phương pháp đánh

giá CBQL theo chuẩn.

- Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ, giáo viên “nòng cốt’ cần tiến hành một số

công việc như sau:

Thứ nhất: Tập hợp đủ các tài liệu gồm: Chuẩn hiệu trưởng (phải đủ mỗi giáo

viên, nhân viên có 1 bản để nghiên cứu và học tập); Hướng dẫn đánh giá Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng theo chuẩn; Phiếu ghi điểm đánh giá của cá nhân GV, NV (phụ lục

2); Phiếu tổng hợp xếp loại chung của tập thể (phụ lục 3); Các tài liệu trên cán bộ

“nòng cốt” phải tự nghiên cứu kỹ trước khi triển khai.

Thứ hai: Phổ biến, triển khai văn bản quy định Chuẩn hiệu trưởng cho CB,

GV, NV toàn trường:

+ Ban giám hiệu triển khai giới thiệu, phổ biến về Chuẩn và cách đánh giá

CBQL theo Chuẩn bằng nhiều hình thức: phát tài liệu cho CB, GV, NV tự nghiên

cứu, tổ chức sinh hoạt hoặc thảo luận trong tổ chuyên môn.

+ Giúp cho GV hiểu được cấu trúc của từng lĩnh vực đánh giá trong Chuẩn

nắm được các tiêu chuẩn, tiêu chí, cách cho điểm, khung điểm..Tuỳ theo từng tiêu

chuẩn mà có các minh chứng nhất định. Ví dụ: Khi đánh giá tiêu chuẩn 1: Phẩm chất

chính trị và đạo đức nghề nghiệp, theo tiêu chí 5 “Học tập và bồi dưỡng” để đánh

giá được phải cung cấp các nguồn minh chứng cụ thể là: Các kế hoạch về học tập, bồi

dưỡng, rèn luyện của hiệu trưởng ; các kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, giáo viên nhân

viên ; các bằng cấp, chứng chỉ, thành tích về học tâp, bồi dưỡng của hiệu trưởng ;

kết quả về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được học

tập, bồi dưỡng ; Các biện pháp và kết quả về việc tạo điều kiện, giúp đỡ cán bộ, giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng...

+ Giải thích cách ghi điểm và xếp loại trong mẫu phiếu đánh giá.

+ Sau khi nắm vững Chuẩn, nhà trường yêu cầu CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc

việc tham gia đánh giá CBQL đảm bảo tính khách quan, chính xác.

3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa

phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm cụ thể hoá hơn nữa cách đánh giá, xếp loại theo Chủân hiệu trưởng,

giảm bớt những áp lực đối với CBQL, GV, NV trong quá trình thực hiện công tác

đanh giá nhưng vẫn đảm bảo sự vận dụng một cách triệt để các yêu cầu của Chuẩn

trong quá trình đánh giá.

- Đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn cần bám sát từng tiêu chuẩn, tiêu chí

một cách tường minh, rõ ràng và có các minh chứng thuyết phục.

- Công cụ đánh giá thể hiện được sự chính xác, đầy đủ, chi tiết, dễ hiểu, dễ

thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực.

- Công cụ phải làm cho những đối tương tham gia đánh giá thấy được lợi ích của

việc đánh giá và làm cho họ phát huy tinh thần tự giác, trung thực khi đánh giá. Tạo ra môi

trường tâm lý, mà ở đó người được đánh giá, người đánh giá đều tự giác, khách quan khi

tham gia đánh giá.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Xác định các mục tiêu quan trọng của việc đánh giá CBQL theo Chuẩn; các

mức điểm bắt buộc phải đạt được ở các tiêu chí khi xếp loại ở các mức khác nhau.

- Hoàn thiện và phát triển công cụ một cách linh hoạt sao cho phù hợp với thực

tế các giữa các trường khác nhau.

- Khắc phục khó khăn ở những tiêu chí người tham gia đánh giá thấy khó

đánh giá. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá là cụ thể hoá việc đánh giá

bằng định lượng

- Xây dựng hệ thống nguồn minh chứng cho các tiêu chí một cách thuyết phục.

Lựa chọn, vận dụng các nguồn minh chứng để đánh giá khách quan, chính xác năng

lực CBQL. Khi đánh giá phải dựa vào hai nhóm nguồn minh chứng chính là: minh

chứng về quá trình chỉ đạo và minh chứng về chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy,

CBQL phải được đánh giá dựa trên các minh chứng về quá trình quản lý đã thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

và những minh chứng về hiệu quả của quá tình đó.

- Khuyến khích đội ngũ CBQL phấn đấu đáp ứng ở mức độ cao theo những

yêu cầu Chuẩn đưa ra, Từng bước nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí chính

bắt buộc phải đạt đợc ở mức độ cao và tối đa.

3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp

- CB, GV, NV các nhà trường cần nghiên cứu nghiêm túc, kỹ lưỡng về Chuẩn hiệu

trưởng, tìm ra những thuận lợi và những tiêu chí khó đánh giá khi áp dụng chuẩn.

- Cụ thể hóa các yêu cầu cần phải đạt được ở mỗi mức điểm đối với từng tiêu

chí cho phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương, nhà trường. Những yêu

cầu mang tính định lượng chắc chắn sẽ làm người đánh giá thấy Chuẩn gần gũi và dễ

hiểu hơn khi triển khai áp dụng.

- Mở rộng nguồn minh chứng có tính định lượng cao phù hợp với các tiêu chí

để dễ xây dựng thang điểm. Ví dụ: Khi đánh giá CBQL theo Tiêu chí 14 “ Quản lý

tài chính, tài sản nhà trường” cần có nguồn minh chứng có tính định lượng đó là số

lượng, chất lượng của: Các văn bản, hồ sơ huy động các nguồn tài chính; các văn

bản, hồ sơ về quản lý tài chính; các qui định chi tiêu nội bộ, các báo cáo công khai;

các hồ sơ kiểm tra, kiểm toán tài chính của nhà trường ; các văn bản, hồ sơ về quản

lý tài sản của nhà trường ; các văn bản, hồ sơ về quản lý (xây dựng, bảo quản, khai

thác …) cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường...

- Khuyến khích CBQL đáp ứng ở mức độ cao hơn những yêu cầu mà

Chuẩn đưa ra.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống những tiêu chí chính CBQL bắt buộc phải đạt

được điểm tối đa. Ví dụ: Để được xếp loại xuất sắc CBQL phải đạt được tổng điểm từ

171 đến 190 và 19 các tiêu chí đều phải đạt từ 8 điểm trở lên.

3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu

quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL theo hướng cập nhật,

hiện đại hoá, phù hợp với thực tiễn.

- Nâng cao nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của việc học tập và làm

việc theo Chuẩn, từ đó định hướng và tự định hướng về những yêu cầu cần đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

ở từng mức điểm cụ thể của mỗi tiêu chí.

- Trang bị cho CBQL những kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cần thiết.

- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và

lối sống tác phong, năng lực chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục vụ cho

chính công tác quản lý trong nhà trường và phải góp phần nâng cao chất lượng trình

độ chung của CBQL.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Xây dựng được nội dung bồi dưỡng CBQL có tính chất tổng hợp, kết hợp

tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá. Chương trình bồi dưỡng bao gồm

các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Đường lối chính sách của Đảng,

Nhà nước (đặc biệt các nội dung quan điểm, định hướng về giáo dục), tâm lí học,

giáo dục học, các vấn đề về lí luận quản ý giáo dục. và giải quyết các vấn đề nảy sinh

trong thực tiễn cuộc sống và thực tiễn giáo dục.

- Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào

những nội dung CBQL còn hạn chế hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.

Cụ thể, nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng CBQL trong nhà trường bao gồm những

hoạt động sau:

+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý gồm: Phương

pháp quản lý, phương pháp xây dựng kế hoạch, nâng cao kiến thức chuyên môn,

nghiệp vụ và mở rộng kiến thức liên quan...

+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động gồm: Tổ chức hội thảo, thảo luận

chuyên đề, tổ chức sinh hoạt ngoại khoá.

+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy

sinh trong giáo dục.

- Các hình thức bồi dưỡng:

+ Tập trung ngắn hạn, dài hạn để nâng cao trình độ đào tạo;

+ Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì;

+ Bồi dưỡng theo chuyên đề;

+ Bồi dưỡng qua các hoạt động của nhà trường;

+ Bồi dưỡng thông qua hội thảo khoa học;

+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức hội thi CBQL giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp

- Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực

(kế hoạch năm, kế hoạch chiến lược của nhà trường).

- Xây dựng kế hoạch đào tạo trên chuẩn phù hợp, hiệu quả; tạo điều kiện cho

CBQL đi đào tạo nâng cao trình độ ; có chế độ tài chính thích hợp hỗ trợ người đi học.

Những CBQL được cử đi đào tạo đại học, sau đại học phải thực sự có đủ năng lực và

phẩm chất để sau khi được đào tạo có thể phát huy tác dụng tích cực trong công tác quản

lý của nhà trường.

+ Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ về ngoại ngữ, tin học...;

+ Tận dụng tối đa lực lượng CBQL có kinh nghiệm tham gia xây dựng chương

trình, kế hoạch hoạt động và xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường;

+ Tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu đối

tượng GD, môi trường GD, cải thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động GD;

+ Xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi, tạo thói quen học tập,

tích cực tư duy ở mọi lúc, mọi nơi. Công việc học tập phải tiến hành thường xuyên và

liên tục đối với tất cả mọi người, đó cũng là xu hướng chung của thời đại ngày nay,

hướng tới một “xã hội học tập” và “học tập suốt đời”. Phải làm cho CBQL hiểu rằng

cần luôn luôn vận động làm mới bản thân với phương châm “Học - Hỏi - Hiểu -

Hành”. Đó cũng là yêu cầu cấp thiết và chiến lược lâu dài phải xây dựng được phong

trào tự học tập, tự bồi dưỡng trong CBQL.

3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy

hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng

nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển giúp BQL

không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao năng lực lãnh

đạo, tổ chức thực tiễn của mình khi phải chịu trách nhiệm lãnh đạo ở một địa

bàn cụ thể hay ở một địa phương mới, nâng cao sự hiểu biết, tầm nhìn, tình cảm,

cách mạng và sự gắn bó của cán bộ, đảng viên với nhân dân. Vì vậy, công tác

này phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Một là: Đảm bảo nhu cầu số lượng và chất lượng CBQL của từng trường;

- Hai là: Phải chọn được người tiêu biểu, có đủ năng lực, phẩm chất đảm nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

cương vị mới;

- Ba là: Góp phần củng cố uy tín, niềm tin của cán bộ, giáo viên nhà trường;

- Bốn là: Động viên, khuyến khích những người tốt, chọn lọc những cán bộ tốt

từ đó tạo điều kiện bồi dưỡng cán bộ kế cận dự nguồn;

- Năm là: Quán triệt chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân chủ;

- Sáu là: Cán bộ quản lý đã hết một nhiệm kỳ 5 năm nhất thiết phải có đánh

giá để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu trên, giải pháp này giúp cho ngành GD&ĐT có

được những CBQL tốt, sàng lọc, đưa ra khỏi ngành những người không có đủ phẩm

chất đạo đức, trình độ và năng lực quản lý. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân

chuyển, bãi miễn có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng CBQL nhà

trường, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Bởi vì, qua đây người CBQL có

dịp nhìn lại chính mình để tiếp tục khẳng định và phát huy. Song cũng chính nhờ quy

trình này người CBQL được đồng nghiệp, lãnh đạo, cán bộ địa phương chỉ ra những

hạn chế cần khắc phục để từ đó rút kinh nghiệm và có kế hoạch hoàn thiện mình; làm

cho mỗi CBQL phải luôn tích cực rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây

cũng là điều kiện để các cấp quản lý giáo dục điều chỉnh trong quá trình quản lý, điều

chỉnh công tác xây dựng, phát triển CBQL; đưa ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng phù

hợp, sát thực tiễn; khắc phục tình trạng trì trệ trong CBQL. Luân chuyển CBQL nhằm

khắc phục tư tưởng cục bộ, trì trệ trong công tác, kém đổi mới. Do vậy, làm tốt công

tác luân chuyển CBQL sẽ góp phần khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong công tác

cán bộ, tạo nên động lực và nguồn sáng tạo mới trong công tác cán bộ và đội ngũ cán

bộ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phục vụ lâu dài cho giáo dục. Luân

chuyển CBQL là để đào tạo, rèn luyện, thử thách cán bộ, nhằm phát huy ưu điểm, khắc

phục khuyết điểm của từng đồng chí. Thông qua thực tiễn, môi trường công tác mới

giúp họ trưởng thành hơn. Luân chuyển chính là tạo môi trường thuận lợi cho CBQL

phát huy tài năng. Thông qua luân chuyển để bố trí, sắp xếp CBQL phù hợp với khả

năng của mỗi người, nhằm gắn kết sức mạnh cá nhân đơn lẻ của mỗi người thành sức

mạnh tổng hợp chung của CBQL.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Muốn có kết quả chính xác, khách quan, đảm bảo tính pháp lý, thì việc thực

hiện các biện pháp phải có sự phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với Phòng Nội vụ. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

nội dung và cách thực hiện từng công việc như sau:

- Công tác tuyển chọn nhân sự để bổ nhiệm CBQL ở các trường MN:

Để tuyển chọn được CBQL ở các trường MN có đủ phẩm chất đạo đức và

năng lực, Phòng GD&ĐT phải xây dựng tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của

CBQL, thống nhất với Phòng Nội vụ trình UBND huyện phê duyệt làm cơ sở cho

việc chọn lựa.

Căn cứ vào nhu cầu của nhà trường, căn cứ vào danh sách quy hoạch các chức

danh CBQL đã được UBND huyện phê duyệt, Phòng Nội vụ và Phòng GD&ĐT thực

hiện quy trình tuyển chọn như sau:

Bước 1: Phòng nội vụ kiểm tra hồ sơ các đối tượng trong diện quy hoạch, chuẩn

bị phiếu thăm dò giới thiệu nhân sự theo mẫu (mẫu này được in sẵn tên những người

trong diện quy hoạch, có ô trống để cho các thành viên giới thiệu gương mặt tiêu biểu

khác không trong quy hoạch).

Bước 2: Phòng Nội vụ và Phòng GD&ĐT thực hiện quy trình lấy phiếu giới

thiệu nhân sự bằng cách tổ chức hội nghị gồm: Cấp uỷ, BGH, BCH công đoàn, đại

điện đoàn thanh niên nhà trường.

Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nhân sự cho chức danh CBQL cần bổ nhiệm,

hình thức bỏ phiếu kín (theo mẫu).

Bước 3: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT kiểm phiếu thăm dò, xếp loại thứ

tự số phiếu từ cao đến thấp. Căn cứ vào tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của

CBQL đã được UBND huyện phê duyệt, căn cứ vào tiêu chuẩn chung do Nhà

nước và ngành quy định về độ tuổi, sức khoẻ và các yêu cầu khác. Phòng Nội vụ,

Phòng GD&ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm.

Bước 4: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT họp xin ý kiến của Đảng uỷ, UBND

các xã, thị trấn (địa phương có nhân sự được lựa chọn).

Bước 5: Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT thống nhất lựa chọn nhân sự, lập văn

bản trình UBND huyện phê duyệt danh sách nhân sự.

- Công tác bổ nhiệm CBQL ở các trường MN:

Thời hạn bổ nhiệm: Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm một chức vụ là 5 năm (60

tháng); Đối với những trường hợp cán bộ đang giữ chức vụ được điều động, luân

chuyển giữ chức vụ mới thì thời hạn bổ nhiệm chức vụ mới được tính từ khi quyết

định bổ nhiệm chức vụ mới có hiệu lực. Thời gian cán bộ được giao quyền hoặc phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

trách không tính vào thời hạn bổ nhiệm.

Điều kiện bổ nhiệm: Bảo đảm tiêu chuẩn chung của CBQL giáo dục quy định

trong Luật giáo dục, điều lệ trường MN; Có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch theo quy

định của Nhà nước và được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng; Có

độ tuổi hợp lý, tuổi bộ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi. Trường hợp cán bộ đã giữ

chức vụ do nhu cầu điều động thì không hạn chế về tuổi; Có đủ sức khoẻ để hoàn

thành nhiệm vụ được giao; Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không bổ

nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời gian quy định.

- Quy trình bổ nhiệm:

+ Căn cứ vào danh sách nhân sự đã được UBND huyện phê duyệt, Phòng

GD&ĐT, Phòng Nội vụ tổ chức hội nghị tại trường MN; Thành phần gồm: Lãnh đạo,

giáo viên, nhân viên trong nhà trường; Nội dung: bỏ phiếu tín nhiệm nhân sự; Hình

thức: bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín.

+ Phân tích kết quả, lấy ý kiến (Nếu kết quả lấy ý kiến về nhân sự dự kiến dự

kiến bổ nhiệm đạt tỷ lệ dưới 50% thì nên để lại xem xét thêm)..

+ Tổ chức lấy ý kiến nhận xét của đại biểu nhân dân nơi bản thân và gia đình

cán bộ cư trú thường xuyên.

+ Tập thể lãnh đạo hai Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT thảo luận, nhận xét,

đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự đề nghị bổ nhiệm phải

được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành. Trường hợp không thống

nhất được giữa tập thể lãnh đạo hai phòng thì cần báo cáo đầy đủ các ý kiến lên

UBND huyện xem xét, quyết định.

+ Phòng GD&ĐT hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm.

+ Phòng Nội vụ thẩm định lại hồ sơ, trình UBND huyện ra quyết định bổ nhiệm.

- Công tác bổ nhiệm lại CBQL ở các trường MN:

Cán bộ quản lý ở các trường MN khi hết thời hạn giữ chức vụ phải được đánh

giá, xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

Điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; Đạt

tiêu chuẩn cán bộ quản lý quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, có đủ sức khoẻ

đáp ứng yêu cầu trong thời thời gian tiếp theo; CBQL ở các trường MN đã giữ chức vụ

đủ 5 năm (tính từ khi có quyết định bổ nhiệm) đều phải tiến hành bổ nhiệm lại. Đối

với CBQL còn dưới 2 năm công tác thì nghỉ hưu, có thể xem xét quyết định kéo dài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến lúc nghỉ hưu.

Không bổ nhiệm lại đối với những trường hợp sau: Không hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo; Suy thoái về phẩm chất đạo

đức, không còn đủ tư cách làm CBQL; Không đủ sức khoẻ để thực hiện chức trách,

nhiêm vụ của chức danh bổ nhiệm lại; Có phiếu tín nhiệm giới thiệu bổ nhiệm lại của

tập thể lãnh đạo, giáo viên trong nhà trường dưới 50%.

- Quy trình bổ nhiệm lại:

+ CBQL kiểm điểm nhiệm kỳ 5 năm, tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện

chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ quản lý.

+ Lãnh đạo nhà trường tổ chức hội nghị; Thành phần: toàn bộ lãnh đạo, giáo viên,

nhân viên trong nhà trường tham gia đóng góp ý kiến với bản kiểm điểm nhiệm kỳ của

CBQL; Sau đó gửi biên bản hội nghị về Phòng GD&ĐT; Trưởng phòng GD&ĐT huyện

đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại, phối hợp với Phòng Nội

vụ trình UBND huyện quyết định.

+ Nếu không được bổ nhiệm lại, Phòng Nội vụ phải xác minh lại khuyết điểm

vi phạm để trình UBND huyện ra quyết định.

+ Nếu tiếp tục được xem xét để bổ nhiệm lại: Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ

tổ chức lấy phiếu thăm dò ý kiến của tập thể lãnh đạo, giáo viên, nhân viên trong nhà

trường. Nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại dưới 50% tổng số phiếu lấy tín nhiệm hợp

lệ thì không được bổ nhiệm lại, nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại trên 50% tổng số

phiếu lấy tín nhiệm hợp lệ thì Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT trình UBND huyện ra

quyết định bổ nhiệm lại. Nếu số phiếu đồng ý bổ nhiệm lại bằng 50% tổng số phiếu

lấy tín nhiệm hợp lệ thì Phòng GD&ĐT tiếp tục tổ chức hội nghị 2 gồm lãnh đạo nhà

trường, cấp uỷ, ban chấp hành công đoàn, đoàn thanh niên, lấy phiếu xin ý kiến làm

cơ sở trình UBND huyện quyết định bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại.

- Công tác luân chuyển CBQL ở các trường MN:

Việc luân chuyển CBQL ở các trường MN cần phải gắn chặt với công tác quy

hoạch và đào tạo cán bộ, gắn với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm CBQL

trường học. Luân chuyển CBQL cần được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả giáo dục. Điều lệ trường MN quy định: Mỗi trường MN có 1

hiệu trưởng và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

chức vụ này không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường MN.

Tuy nhiên trên thực tế, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo thì việc

bố trí CBQL ở các trường không nên vận dụng thời gian tối đa ở một đơn vị theo

Điều lệ. Việc luân chuyển CBQL phải được tiến hành thường xuyên, thậm chí hết

một nhiệm kỳ, tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và tuỳ thuộc vào năng lực

của các CBQL.

Đối tượng thực hiện luân chuyển: CBQL giáo dục đã có thời gian giữ chức vụ

đó ở một đơn vị từ 10 năm trở lên thì phải luân chuyển; CBQL có thời gian giữ chức

vụ đó ở đơn vị từ 5 năm trở lên nhưng năng lực hạn chế, hiệu quả công tác thấp chưa

đến mức phải miễn nhiệm; CBQL có nhu cầu luân chuyển do hoàn cảnh gia đình mặc

dù chưa đến thời gian phải luân chuyển.

- Công tác bãi miễn CBQL ở các trường MN:

Điều kiện bãi miễn: CBQL xin từ chức; CBQL bị kỷ luật cách chức theo quy

định; CBQL suy thoái về phẩm chất đạo đức; CBQL có năng lực yếu không hoàn

thành nhiệm vụ được giao hoặc hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ thấp; Không đủ uy tín

hoặc điều kiện sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ thì quyết định bãi miễn chức vụ

CBQL và bố trí công việc khác.

Trình tự, thủ tục bãi miễn CBQL ở các trường MN: Lãnh đạo Phòng GD&ĐT

tổ chức nhận xét, đánh giá những đối tượng thuộc diện bãi miễn, lập văn bản báo cáo

UBND huyện xem xét giải quyết hoặc cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

Hồ sơ đề nghị bãi miễn CBQL: Sơ yếu lý lịch của CBQL; biên bản nhận xét,

đánh giá của lãnh đạo Phòng GD&ĐT (nêu rõ lý do bãi miễn); bản tự kiểm điểm của

CBQL; tờ trình của Phòng GD&ĐT đề nghị bãi miễn.

3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp

- UBND huyện có kế hoạch triển khai kịp thời các quy định mới của Đảng và

Nhà nước về công tác cán bộ nói chung và công tác thi tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

luân chuyển, bãi miễn cán bộ nói riêng.

- Phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện xây dựng Quy chế luân chuyển

CBQL trong Ngành giáo dục, trong đó có xác định số năm cho CBQL đến công tác

tại các vùng, miền khác nhau trong huyện; phối hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ, Ban

Tổ chức Huyện ủy xây dựng và thực hiện tốt các quy trình theo quy định.

- Phòng GD&ĐT huyện có trách nhiệm thông tin, hướng dẫn đầy đủ để CBQL

các nhà trường phải nắm bắt các quy định mới của Đảng và Nhà nước về công tác cán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

bộ cũng như những quy định riêng của Ngành giáo dục.

+ Về công tác bổ nhiệm, luân chuyển và bãi miễn CBQL được thực hiện theo

quy trình văn bản hướng dẫn quy định.

+ Về công tác quy hoạch cán bộ:

Khi xây dựng quy hoạch CBQL, những người làm công tác này phải thực sự

có tầm nhìn và có sự lựa chọn đúng đắn, đúng mục đích, đúng quy trình, công bằng

và công tâm. Từng chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng mỗi trường phải chuẩn

bị từ 3 đến 4 người dự bị để họ có điều kiện để thi đua học tập, phấn đấu vươn lên, để

có điều kiện lựa chọn được người tốt. Đảm bảo cán bộ trong diện quy hoạch được

đào tạo theo yêu cầu tiêu chuẩn để không bị động, không bị hẫng hụt trong trường

hợp cần bố trí ngay. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng CBQL phải xuất phát

từ yêu cầu thực tế, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu cụ thể của nhà trường, vì thế công

tác quy hoạch CBQL phải đi trước một bước, phải dự báo chiều hướng phát triển của

tình hình, đón trước để chuẩn bị đội ngũ cán bộ chủ chốt được chủ động, kịp thời và

có hiệu quả.

- Khi đã lựa chọn được cán bộ đưa vào diện quy hoạch thì vấn đề đào tạo, bồi

dưỡng, rèn luyện, kiểm tra, quản lý cán bộ là khâu quyết định. Công tác quy hoạch

phải gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ

huyện cần theo dõi chặt chẽ đội ngũ kế cận và có phương án giới thiệu những người

có năng lực ở các trường MN quy hoạch làm CBQL, cần có kế hoạch chi tiết, bồi

dưỡng kịp thời để đón đầu ngay khi cần thay thế.

- Việc xây dựng quy hoạch CBQL các trường MN phải xuất phát từ kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoành Bồ, kế hoạch phát triển giáo dục mạng

lưới các trường MN giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, cụ thể:

+ Rà soát CBQL các trường MN để nắm được số lượng, chất lượng.

+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đưa vào diện quy hoạch, bám sát vào Chuẩn

Hiệu trưởng do Bộ GD&ĐT ban hành.

- Một số vấn đề cần tránh trong quá trình lập quy hoạch CBQL thường gặp phải

không ít khó khăn, cản trở dẫn đến quy hoạch không thành công, nguyên nhân là:

+ Các cấp quản lý không coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch, thiếu đầu tư vào việc lập quy hoạch, kế hoạch, dẫn đến bản quy hoạch sơ sài, không khách quan, không sát thực tiễn dẫn tới không hiệu quả, không khả thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

+ Không kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch vì thế việc kiểm tra theo các chỉ tiêu kế hoạch không có kết quả như mong đợi, nhiều khi lập quy hoạch rồi nộp lên trên cho xong và không tiến hành các bước tiếp theo của

quy hoạch, một thời gian sau khi cần thay thế một vị trí, khi đó mới bắt đầu tìm

người trong danh sách đã quy hoạch nhưng thực ra từ khi có tên trong quy hoạch họ vẫn chỉ là giáo viên bình thường không được bồi dưỡng, không có cơ hội học

tập về chuyên môn, chính trị và đặc biệt là nghiệp vụ quản lý và không được giao

việc để thể hiện năng lực của mình, tình trạng này diễn ra ở một số nơi trình độ

quản lý của Hiệu trưởng chưa đạt yêu cầu và kết quả là CBQL bị hẫng hụt, không có người thay thế, khi được bổ nhiệm vào vị trí mới, năng lực của cán bộ còn hạn chế do không được đào tạo kế cận.

+ Một thực tế hiện nay là CBQL được bổ nhiệm một thời gian dài mới được

theo học lớp bồi dưỡng CBQL tại Học viện quản lý giáo dục hoặc lớp liên kết mở tại

tỉnh, nhiều năm sau ổn định, một số CBQL có khả năng mới tham gia học các lớp đào

tạo cao hơn về quản lý.

+ Chưa nắm vững việc lập quy hoạch CBQL, chưa xác định hết các nội dung.

Lập quy hoạch, kế hoạch là một quá trình lên phương án hành động cho tương lai nên

phải phân tích tình hình, các mục tiêu, các hoạt động đào tạo, người thực hiện, thời

gian, kinh phí và cả cách tổ chức thực hiện. Cần có sự nghiên cứu, tìm tòi để làm tốt

việc lập quy hoạch, kế hoạch.

+ Chưa coi trọng việc xác định mục tiêu, xác định mục tiêu không rõ ràng,

không có tính khả thi. Quá chú trọng việc dựa vào kinh nghiệm để lập quy hoạch, các

con số không chính xác, chưa chú trọng tới đội ngũ giáo viên trẻ, đây là hạn chế của

của các trường vùng khó khăn, để ổn định giáo viên lâu dài với phương châm địa

phương hóa giáo viên, nhiều khi đội ngũ giáo viên trẻ có năng lực, có trình độ, có khả

năng học hỏi và cập nhật nhanh, tâm huyết nhưng lại không được trọng dụng

+ Không có đầy đủ thông tin cho việc lập quy hoạch, kế hoạch, vì vậy quy

hoạch, kế hoạch không có giá trị thực tiễn, không khả thi.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp

loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

- Kiểm tra, giám sát là một chức năng tất yếu của quá trình quản lý, việc kiểm

tra của cơ quan chủ quản đối với cơ sở nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn chặn và

xử lý vi phạm, góp phần thúc đẩy tập thể nhà trường và cá nhân CBQL hoàn thành

nhiệm vụ.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra là hoạt động rất cần thiết đối với các CBQL, qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

kết quả kiểm tra giúp cho các cấp quản lý nắm bắt rõ hơn những ưu điểm và những hạn

chế, những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, từ đó tìm ra được nguyên nhân và đưa ra

biện pháp khắc phục.

- Kiểm tra là công cụ góp phần tăng cường hiệu quả quản lý, kết quả kiểm tra

giúp Phòng GD&ĐT phân loại được CBQL, kịp thời biểu dương, khen thưởng những

CBQL hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời có kế hoạch giúp đỡ những CBQL

còn hạn chế nhất định và có biện pháp nghiêm khắc xử lý đối với những trường hợp

vi phạm quy định làm ảnh hưởng tới uy tín của tập thể.

- Quản lý, đánh giá, giám sát và quản lý CBQL là hoạt động nhằm nắm chắc

thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, giúp cho các cấp quản lý phát

hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL

và công tác cán bộ luôn luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Kiểm tra, đánh

giá CBQL để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức, làm căn cứ

để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ chính sách. Quản lý

để mọi hoạt động phải được thực hiện đúng quy trình đảm bảo sự nghiêm túc, chất lượng

hiệu quả công việc.

- Đổi mới công tác đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn, mục đích của Chuẩn

là giúp Hiệu trưởng tự đánh giá để từ đó hoàn thiện, nâng cao năng lực lãnh đạo,

quản lý nhà trường. Chuẩn hiệu trưởng cũng là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục

đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, phục vụ công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,

đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất thực hiện chế độ, chính sách đối với Hiệu trưởng.

Đây cũng là căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục

xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực lãnh

đạo, quản lý của CBQL.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Để giữ gìn, nâng cao chất lượng CBQL cần phải tăng cường công tác quản lý,

kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ theo phương châm:

- Mọi hoạt động của CBQL phải được kiểm tra, giám sát. Tăng cường việc

kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá của cán bộ, giáo viên đối với CBQL. Quá trình

kiểm tra phải có kết luận, đánh giá cụ thể, rõ ràng phải đạt được mục đính là nâng cao

chất lượng của đội ngũ CBQL các trường MN trong huyện.

- Phòng GD&ĐT phối hợp với các cơ quan chức năng nâng cao chất lượng các

hoạt động thanh, kiểm tra: thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính, trong đó

trọng tâm là kiểm tra nhà trường nhằm đánh giá đúng thực chất mức độ thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

nhiệm vụ của các nhà trường, năng lực sư phạm và phẩm chất đội ngũ.

- Cần đổi mới phương thức, lề lối làm việc ở các cấp quản lý giáo dục sao cho

phù hợp với chủ trương phân cấp trong quản lý giáo dục. Phòng GD&ĐT cần xây

dựng chương trình kiểm tra cụ thể và sát thực tế ở đơn vị trường học.

- Nội dung kiểm tra: Cần bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của trường,

trong đó trọng tâm công tổ chức tác đánh giá và công tác quản lý hoạt động đánh giá

theo CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng. Những việc đã làm tốt và hạn chế cần chỉ rõ để

tìm hướng khắc phục. Sau khi kiểm tra cấn có kết luận chỉ rõ những mặt mạnh và

những tồn tại để giứp các trường tăng cường hiệu quả quản lý cũng như chất lượng

công tác đánh giá. Nên thông báo các trường khác cụng biết được về kết quả kiểm tra,

từ đó có thể học tập rút kinh nghiệm chung và nhân rộng điển hình tiên tiến.

- Trong kiểm tra cần sử dụng linh hoạt cả 3 hình thức sau:

+ Kiểm tra thường xuyên: Đây là hình thức kiểm tra có hiệu quả. Nhằm đánh

giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của các đơn vị trong khoảng thời gian nhất định.

+ Kiểm tra định kỳ: Đây là hình thức kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch.

Quy định thời gian kiểm tra trong các năm học là cuối học kỳ 1 và cuối năm học.

+ Kiểm tra đột xuất: Đây là hình thức kiểm tra có tác dụng lớn đến việc nâng

cao trách nhiệm thực hiện công việc của các đơn vị. Vì hình thức này không có lịch,

không có kế hoạch nên CBQL các nhà trường phải xác định làm tốt công việc ở bất

cứ thời điểm nào.

- Công tác kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, chi tiết

+ Củng cố, kiện toàn bộ phận kiểm tra trong đoàn

+ Xây dựng lịch kiểm tra và nội dung kiểm tra

+ Ra quyết định thành lập kiểm tra.

+ Ra thông báo kiểm tra cho các đơn vị chuẩn bị.

+ Tổ chức tập huấn nghiệp vụ để nắm chắc văn bản, nội dung, phương pháp và

quy trình đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.

+ Nghiệm thu kết quả kiểm tra; đánh giá kết quả làm việc của đoàn.

+ Thông báo kết quả kiểm tra.

Tiến hành kiểm tra phải đúng quy trình đồng thời phải đảm bảo tính trung thực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

công tâm, khách quan và hiệu quả. Hệ thống hồ sơ phải đúng, đầy đủ và cần làm tốt việc

lưu trữ hồ sơ này. Bên cạnh công tác kiểm tra, chúng ta phải chú trọng công tác bảo vệ

chính trị nội bộ, giữ gìn sự đoàn kết trong nội bộ ngành.

3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp

- Phòng GD&ĐT với chức năng kiểm tra hiện nay được giao, cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo học kỳ/ năm học; xây dựng chu kỳ kiểm tra thường xuyên,

đình kỳ và đột xuất về việc thực chiện các nhiệm vụ của nhà trường trong đó có

nhiệm vụ đánh giá CBQL theo Chuẩn.

- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra, cộng tác viên đảm bảo có đủ năng lực và nghiệp vụ xử lý. Các thành viên phải được tập huấn và phân công

nhiệm vụ một cách cụ thể. Công khai kế hoạch đối với các nhà trường ngay từ đầu

năm học để có sự phối hợp tốt khi thực hiện kiểm tra.

- Cung cấp đầy đủ hệ thống các văn bản có liên quan đến công tác đánh giá,

xếp loại CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng ( in bản gửi đến từng thành viên

của đoàn kiểm tra).

- Sau mỗi đợt kiểm tra phải có kết luận chỉ rõ những mặt mạnh và những hạn

chế, phát hiện, tư vấn giúp đỡ CBQL và nhà trường khắc phục những tồn tại, hạn chế

để tăng hiệu quả của công tác quản lý cũng như chất lượng công tác đánh giá của các

trường MN trong huyện nên thông báo để các trường biết kết quả, từ đó các trường

rút kinh nghiệm chung.

- Kết hợp với kết quả đánh giá của các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành khác để

tư vấn, giúp đỡ cho nhà trường và CBQL.

3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL

phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng.

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

- Tạo môi trường thân thiện để mỗi CBQL cảm thấy thoải mái, không áp lực,

từ đó có thể đánh giá đúng năng lực của bản thân. Bởi lẽ trong đánh giá thì khâu “ tự

đánh giá” là rất quan trọng vì chính ở khâu này sẽ tạo cho CBQL nhận biết rõ về bản

thân mà có những kế hoạch tự điều chỉnh phát huy những điểm mạnh và khắc phục

những hạn chế cho phù hợp.

- Tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước, xây dựng các chính sách

của địa phương, đơn vị đối với CBQL đạt các mức độ Chuẩn khác nhau để động

viên, khuyến khích CBQL phấn đấu theo Chuẩn hiệu trưởng.

Với cơ chế chính sách đãi ngộ tốt là yếu tố hỗ trợ cho công tác phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

đội ngũ một cách bền vững. Với những điều kiện hỗ trợ tốt sẽ giúp cho CBQL có

khả năng tìm tòi sáng tạo, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo

đức, lối sống và năng lực nghề nghiệp góp phần chất lượng công tác đánh giá

CBQL theo Chuẩn tại mỗi đơn vị. Từ đó có cơ sở để tạo dựng nguồn quy hoạch cán

bộ đạt chất lượng tốt hơn.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Về chế độ, chính sách đối với CBQL

+ Tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước, xây dựng các chính sách của

địa phương, đơn vị về việc khuyến khích CBQL phấn đấu thực hiện nâng cao chất lượng

đạt chuẩn; nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý.

+ Xây dựng chính sách khen thưởng, đãi ngộ thích đáng, kịp thời đối với

những CBQL có thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ điều này sẽ khuyến

khích họ càng cố gắng hơn và chính họ sẽ trở thành tấm gương sáng cho đồng

nghiệp noi theo và phấn đấu.

+ Xác định tiêu chuẩn và quy trình đánh giá CBQL cần dựa trên cơ sở năng

lực thực tế và kết quả công việc từ đó có chính sách đãi ngộ tương xứng.

* Nội dung

Thiết lập hệ thống lợi ích để CBQL lựa chọn và tiến hành giải pháp đó.

Chuẩn hiệu trưởng MN là mục tiêu mà tất cả mọi CBQL MN phải đạt được

nhưng ép buộc CBQL phải đạt được các yêu cầu của Chuẩn là biện pháp chưa tốt của

nhà quản lý, do vậy phải thiết lập một hệ thống những nấc thang phấn đấu và vươn

lên theo Chuẩn.

* Về vật chất

Xây dựng chế độ thưởng cho những CBQL đạt loại xuất sắc và loại Khá (nếu

đạt loại Xuất sắc hoặc loại Khá trong 1 năm học được thưởng ở một mức, trong 3

năm liền ở mức cao hơn); đồng thời xây dựng mức phạt đối với CBQL xếp loại kém.

Bổ sung thêm tiêu chí vào các điều kiện tăng lương sớm cho CBQL. Chỉ tăng

lương sớm trước thời hạn cho những CBQL đã đạt Chuẩn và trên Chuẩn hoặc xếp

loại Xuất sắc với tổng điểm xếp loại cao khi đánh giá theo Chuẩn.

Xây dựng nguồn tài chính để phục vụ công tác thi đua khen thưởng động viên,

khuyến khích CBQL phấn đấu theo Chuẩn.

Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính và các trang thiết bị cho nhà

trường và đặc biệt là các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý : máy tính kết nối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84

internet, tủ sách, tài liệu, các phần mềm quản lý…

* Về tinh thần

Thực hiện công tác động viên khen thưởng một cách minh bạch, chính xác,

khách quan và kịp thời trong các đợt phát động thi đua hưởng ứng phong trào tích cực

học tập, bồi dưỡng để vươn lên chuẩn, Lấy những tấm gương người tốt, việc tốt làm

nhân tố điển hình để nhân rộng.

Các trường cần cân đối một khoản kinh phí hàng năm để tạo điều kiện cho

CBQL tham gia giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị điển hình tiên tiến về

phong trào giáo dục và đào tạo ở trong và ngoài tỉnh.

Động viên và khen thưởng tại trường và đề nghị cấp trên khen thưởng cho

những CBQL được xếp loại Xuất sắc và Khá.

Trong việc bổ nhiệm CBQL phải xét đến kết quả đánh giá theo chuẩn, phải

được xếp loại Xuất sắc và Khá theo qui định của Chuẩn.

3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp

- Tổ chức thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hiện có của Nhà nước;

xây dựng và thực hiện các chính sách. Công khai các chế độ chính sách và việc thực

hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL để động viên, khuyến khích

xây dựng và phát triển đội ngũ.

- Nhà trường xây dựng chính sách khen thưởng hàng năm thông qua việc đánh

giá thi đua khen thưởng theo kỳ, theo năm học, qua xem xét quá trình công tác, hiệu

quả công việc và các thành tích tiêu biểu. Đồng thời, cần có chính sách thưởng đột

xuất đối với các cá nhân và tập thể có những đóng góp hoặc có những thành tích nổi

bật trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

- Cuối năm học cần chú trọng và làm tốt công tác đề xuất khen thưởng theo danh

hiệu thi đua của nhà nước đối với những tập thể và cá nhân có những thành tích xuất sắc

theo tiêu chuẩn chung của Luật thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.

* Khuyến khích bằng lợi ích vật chất và tinh thần để CBQL phấn đấu theo Chuẩn

- Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện đầy đủ về điều kiện làm việc cho

CBQL như phòng làm việc, trang thiết bị làm việc, tai liệu học tập, nghiên cứu..

- Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ đãi ngộ cho CBQL nhằm mang tới sự

thoải mái về tinh thần giúp CBQL yên tâm công tác và đầu tư thời gian cho việc

nghiên cứu, trau dồi nghiệp vụ.

- Tìm kiếm các nguồn tài chính để phục vụ cho công tác xây dựng CBQL theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85

Chuẩn như: Trích ra từ nguồn ngân sách chi tiêu hàng năm của các trường; ; tiết kiệm

từ nguồn chi khác trong chi tiêu hàng năm; vận động từ các tổ chức và cá nhân thông

qua công tác xã hội hóa GD;

- Chăm lo đời sống: Hoàn cảnh và điều kiện sống của CBQL ảnh hưởng đến

cuộc sống của họ và ảnh hưởng tới chất lượng GD của nhà trường, vì vậy cần quan

tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho CBQL. Tổ chức cho CBQL đi tham quan

học tập, đi du lịch, tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao .v.v

- Động viên, khen thưởng CBQL có nhiều cách và tuỳ thuộc vào tính cách của

từng đối tượng. Trong các đợt phát động thi đua hưởng ứng phong trào tích cực học

tập, bồi dưỡng để cá nhân vươn lên. Khi sơ kết, tổng kết phải tuyên dương khen

thưởng kịp thời, lấy những tấm gương người tốt, việc tốt làm nhân tố điển hình để

nhân rộng ra.

- Giao cho những CBQL có chí hướng phấn đấu để vươn lên, giao những việc

khó để họ có cơ hội để thể hiện và bộc lộ tài năng cũng như thế mạnh của bản thân.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

- Biện pháp 1: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc

triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng là biện pháp tiền đề cho quản lý rất quan

trọng, khẳng định vai trò chỉ đạo, tổ chức thực hiện; nắm chắc: nội dung, phương

pháp, quy trình đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng để thực hiện cho tốt tại đơn vị.

- Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa

phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng là thước đo để

quản lý việc đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng được chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất.

- Biện pháp 3: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách

hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng là biện pháp đột phá rất

cần thiết và quan trọng trong việc nâng cao phẩm chất và năng lực người CBQL.

Nếu thực hiện tốt biện pháp này sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các

biện pháp 4 và biện pháp 5.

- Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy

hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn

cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Là biện pháp cơ bản, mấu chốt tạo ra động lực

thúc đẩy CBQL tích cực bồi dưỡng theo chuẩn.

- Biện pháp 5: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86

xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng. Là biện pháp rằng buộc,

trong quản lý kiểm tra đánh giá là một chức năng quan trọng, thông qua kiểm tra,

đánh giá để CBQL rút kinh nghiệm, có sự uốn nắn, điều chỉnh lại cho phù hợp

hướng đến sự tiến bộ.

-. Biện pháp 6: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL

phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng Là biện pháp

tạo động lực và môi trường thuận lợi nhằm giúp CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ,

nâng cao hiệu quả công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.

Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong quá trình quản lý, nâng

cao chất lượng đánh giá và bồi dưỡng CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.

Sáu biện pháp trên đây đều có mối quan hệ biện chứng với nhau và có tác

động tương hỗ lẫn nhau, song trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện cụ thể có

thể có những ưu tiên nhất định. Do vậy, trong công tác quản lý, người quản lý không

được coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mà phải biết kết hợp các biện pháp một

cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế thì mới có thể đem lại hiệu quả cao.

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng

Cán bộ quản lý trường Mầm non huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm

Để khẳng định giá trị khoa học của các biện pháp đã đề xuất, trên cơ sở

thực nghiệm tại thực tiễn địa phương. Chúng tôi lựa chọn đối tượng khảo nghiệm

là CBQL, Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên mầm non uy tín, có trách nhiệm để

khảo nghiệm và trưng cầu ý kiến về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

đã đề xuất.

Tổng số CBQL, Tổ trưởng, GV tham gia khảo nghiệm: 110 người (trong đó:

05 lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, 20 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), 15

tổ trưởng chuyên môn và 70 giáo viên).

3.4.2. Cách đánh giá

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm.

Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học.

- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: 2,5

- Cần thiết, khả thi nếu: 1.5 < 2,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87

- Không cần thiết, không khả thi nếu: < 1,5.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết

của các biện pháp đã đề xuất

Mức độ cần thiết

TT

Các biện pháp

Σ

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Thứ bậc

SL %

SL %

SL %

BP1

72

65,5

38

34,5

292 2,65

2

BP2

78

70,9

32

29,1

298 2,70

1

BP3

70

63,6

40

36,4

290 2,63

3

BP4

60

54,5

50

45,5

280 2,54

5

BP5

62

56,4

48

43,6

282 2,56

4

BP6

56

50,9

53

48,2

1

0,9 275 2,50

6

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

2,59

Điểm TB chung

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá bởi mức

độ cần thiết rất cao thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.59 và có 6/6 biện pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 2,0, trong đó cả 6/6 biện pháp đề xuất có điểm trung bình

> 2,5. Đặc biệt có 03 biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết cao nhất là:

Biện pháp 2: “Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa

phương”. Với điểm trung bình là

= 2.70 xếp bậc 1/6. Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88

triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2.65 xếp bậc 2/6.

Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả

CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng.” với điểm trung bình = 2.63 xếp bậc 3/6.

Biện pháp 5 “Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,

xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng với điểm trung bình =

2.56 xếp bậc 4/6

Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn là biện pháp 4 “Nâng cao chất lượng

đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển,

bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng” với điểm

trung bình = 2.54 xếp bậc 5/6.

Biện pháp 6 “Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát

huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng”, với điểm trung

bình = 2.50 xếp bậc 6/6.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

TT

Các biện pháp

Rất khả thi

Σ

Thứ bậc

Tính khả thi Khả thi SL %

Không khả thi SL %

SL %

BP1

69

62,7

41

37,3

0

0,0

289

2,62

1

BP2

51

46,4

56

50,9

3

2,7

268

2,43

6

BP3

63

57,3

46

41,8

1

0,9

282

2,56

2

BP4

61

55,5

48

43,6

1

0,9

280

2,54

3

BP5

58

52,7

52

47,3

0

0,0

278

2,52

4

BP6

54

49,1

55

50,0

1

0,9

273

2,48

5

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

2,52

Điểm TB chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá bởi

mức độ cần thiết cao thể hiện ở giá trị trung bình là = 2,52 và có 6/6 biện

pháp đề xuất (100%) có điểm trung bình > 2,0, trong đó có 4/6 biện pháp đề

xuất (66,7%) có điểm trung bình > 2,5. Đặc biệt có 04 biện pháp được đánh

giá có tính khả thi cao nhất là:

Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc

triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2,62 xếp bậc 1/6.

Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu

quả gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình = 2,56 xếp bậc 2/6.

Biện pháp 4: “ Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy

hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn

cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng.” với điểm trung bình = 2,54 xếp bậc 3/6.

Biện pháp 5: “Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá,

xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” với điểm trung bình =

2,52 xếp bậc 4/6.

Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn là biện pháp 2 “Hoàn thiện bộ

công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương”. Với điểm trung bình là

= 2,43 xếp bậc 6/6.

Lý do khiến biện pháp này được đánh giá mức độ khả thi thấp bởi vì:

- Bộ công cụ đánh giá không thể dùng các định lượng cụ thể để đánh giá chính

xác một số tiêu chí. Nguồn minh chứng cụ thể không thể đáp ứng cho người đánh giá đối

chứng. Bên cạnh đó là tâm lý của người tự đánh giá, người được đánh giá và người đánh

giá còn có nhiều điểm chưa nhất quán.

- Phát triển công cụ là công việc của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia. Ở địa

phương chỉ có thể vận dụng, không dễ tự phát triển công cụ để đánh giá theo ý muốn

được vì liên quan đến quy định các tiêu chuẩn tiêu chí và thang điểm. Có chăng, nên

khuyến nghị cấp trên thực hiện biện pháp này.

Kết quả nghiên cứu trên đây khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp bồi dưỡng đề xuất. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90

của các biện pháp được thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Mức độ Tính

cần thiết khả thi TT Các biện pháp Điểm Thứ Điểm Thứ

TB bậc TB bậc

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục,

nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo BP1 2,65 2,62 2 1 viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của

việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng

Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với

BP2 thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác 2,70 2,43 1 6

CBQL theo chuẩn hiệu trưởng

Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng

BP3 một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định 2,63 2,56 3 2

Chuẩn hiệu trưởng

Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới

công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân BP4 2,54 2,54 5 3 chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng

nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng

Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác

BP5 đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn 2,56 2,52 4 4

hiệu trưởng

Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm

BP6 việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu 2,50 2,48 6 5

quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

2,59 2,52 Điểm trung bình chung

Kết quả bảng 3.3 cho thấy: tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đã đề xuất là khá phù hợp nhau khi so sách, đối chiếu về tổng điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91

trung bình và thứ bậc.

* Ví dụ:

+ Biện pháp 1: “ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cần thiết của việc

triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,65 xếp bậc 2/6 thì

tính khả thi cũng được đánh giá = 2,62 xếp bậc 1/6.

+ Biện pháp 3: “Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách

hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,63 xếp

bậc 3/6 thì tính khả thi cũng được đánh giá = 2,56 xếp bậc 2/6.

+ Biện pháp 4: “Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác

quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng

nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết = 2,54 xếp bậc 5/6 thì

tính khả thi cung được đánh giá = 2,54 xếp bậc 3/6.

+ Biện pháp 6: “Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để

CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng” mức

độ cần thiết = 2,50 xếp bậc 6/6 thì tính khả thi cũng được đánh giá = 2,48 xếp

bậc 5/6.

Riêng biện pháp 2: “Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa

phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng” mức độ cần thiết

= 2,70 xếp bậc 1/6 thì tính khả thi đánh giá = 2,43 xếp bậc 6/6. Sự không tương

quan này lại cho thấy sự phản ánh đúng thực tế rằng hiện nay là: Việc sử dụng công

cụ đánh giá còn nhiều điểm vướng mắc cần tháo gỡ với mong muốn một bộ công cụ

đánh giá phù hợp, dễ thực hiện hơn. Thực tế tính khả thi chưa cao là có nguyên nhân:

muốn điều chỉnh hợp lý công cụ đánh giá trách nhiệm thuộc về các nhà nghiên cứu,

ban hành văn bản thực hiện và phải có thời gian.

Như vậy, kết quả tổng hợp ý kiến khảo nghiệm cho thấy cả 6 biện pháp đề

xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao, đồng thời có mức độ tương quan khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92

phù hợp với nhau và được mô tả bằng biểu đổ 3.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93

Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp

Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng công tác đánh giá CBQL trường

MN của huyện Hoành Bồ theo Chuẩn hiệu trưởng ở chương 2, chương 3 chúng tôi đã

đề xuất 6 biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL trường MN theo chuẩn hiệu

trưởng là:

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng.

- Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh

giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng

- Căn cứ kết quả đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL

gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

- Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển

chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo

Chuẩn hiệu trưởng

- Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL

gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng.

Các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện.

Mặc dù mỗi biện pháp có chức năng, vai trò riêng nhưng giữa chúng luôn có sự thống

nhất, hỗ trợ cho nhau, không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực

hiện đồng bộ các biện pháp.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích và đánh giá kỹ lưỡng và cho

những kết quả rất đáng khả quan; các nhóm đối tượng khảo sát đều nhận thức sâu sắc

tính cấp thiết và khẳng định tính khả thi của các biện pháp.

Kết quả bước đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính

khả thi phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, đáp ứng được giả thuyết khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94

đã được nêu trong luận văn.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng là một nhiệm vụ rất qua

trọng của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay theo quy định của Bộ GD&ĐT đã

ban hành. Mục đích của việc đánh giá nhằm giúp CBQL tự đánh giá năng lực và giúp

các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại CBQL hàng năm, phục vụ công tác xây

dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng CBQL hiệu quả. Đồng thời

giúp người CBQL phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao mức độ đáp

ứng với các tiêu chuẩn đã qui định. Góp phần xây dựng và phát triển triển nguồn

nhân lực cho sự nghiệp GD&ĐT.

Qua các báo cáo thu thập từ Phòng GD&ĐT và kết qủa khảo sát thực trạng, thu

thập thông tin từ lãnh đạo, chuyên viên Phòng. CBQL và giáo viên các trường MN trên

địa bàn huyện có thể đi đến kết luận như sau:

Luận văn đánh giá một cách khá đầy đủ, khái quát về tình hình giáo dục nói

chung toàn huyện và tình hình giáo dục riêng bậc học Mầm non của huyện Hoành

Bồ; Thông qua công tác đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng đã cho thấy bức

tranh chung thực trạng CBQL các trường MN của huyện Hoành Bồ hiện nay về cơ

bản đã đáp ứng công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển của

đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt ngành giáo dục đứng trước trọng trách lớn lao về

“ đổi mới căn bản toàn diện”, đòi hỏi người làm công tác quản lý giáo dục phải được

trang bị toàn diện hơn nữa về mọi mặt: phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, kiến thức xã hội...

Phòng GD&ĐT và các trường MN về cơ bản đã chuẩn bị khá đầy đủ các điều

kiện để tổ chức thực hiện đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng đảm bảo đúng quy

trình theo hướng dẫn củ Bộ GD&ĐT. Tổ chức nghiêm túc các lớp tập huấn cho CBQL,

GV, NV các trường về nội dung triển khai đánh giá theo Chuẩn.

Sau hơn 4 năm triển khai thực hiện việc đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng

đã có những tác động tích cực đề đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, hầu hết CBQL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95

các trường đã nhận thức được mục đích, ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại theo

Chuẩn và tự đánh giá bản thân theo Chuẩn. Sau khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại

đã giúp CBQL có chuyển biến tích cực trong lối sống, tác phong và giáo tiếp ứng xử,

tích cực bồi dưỡng phẩm chất, năng lực quản lý. Sau mỗi đợt đánh giá nghiêm túc rút

kinh nghiệm, đề ra biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện trong năm sau hiệu

qủa tốt hơn.

Công tác quản lý và tổ chức thực hiện đánh giá CBQL MN theo Chuẩn hiệu

trưởng cần phải tiếp tục được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn nữa. Căn

cứ vào số liệu điều tra, khảo sát từ các Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu

trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên và nhân viên trong các

trường MN thuộc đối tượng nghiên cứu, luận văn đã tổng hợp, phân tích những thuận

lợi và khó khăn trong việc triển khai đánh giá từ Phòng GD&ĐT đến các nhà trường.

Căn cứ vào số liệu kết quả đánh giá CBQL, luận văn đã chỉ rõ thực trạng và nguyên

nhân của thực trạng trên.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng CBQL các trường MN

huyện Hoành Bồ thông qua công tác đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng. Đối chiếu với

một số quan điểm định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Chính phủ, của Bộ GD-

ĐT, một số văn bản pháp quy của Sở nội vụ, Sở GD&ĐT Tỉnh Quảng Ninh, của

Phòng nội vụ, Phòng GD&ĐT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đề xuất 6

biện pháp sau:

- Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai

đánh giá Chuẩn hiệu trưởng.

- Hai là: Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương

nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng

- Ba là: Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả

CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

- Bốn là: Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy

hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn

cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng

- Năm là: Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96

CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

- Sáu là: Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát

huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

Các biện pháp đưa ra bước đầu lấy ý kiến đánh giá của các lãnh đạo và những

người trực tiếp quản lý, công tác trong các trường MN thuộc huyện; với đa số ý kiến

cho rằng cần thiết và khả thi trong điền kiện cụ thể của huyện Hoành Bồ, đáp ứng

được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn. Các biện pháp đề xuất có quan hệ

mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau và chúng phải được tiến hành

một cách đồng bộ hoặc ưu tiên một biện pháp nào đó tuỳ thuộc vào đặc điểm của

từng thời kỳ phát triển của nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Cần điều chỉnh tiêu chí của Chuẩn cho ngắn gọn, cụ thể dễ nhớ, dễ đối chiếu

giúp CBQL soi vào đó thấy được những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.

- Bộ GD & ĐT cần tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực hiện

đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp.

- Hoàn thiện các chính sách về lương và chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo

và CBQL giáo dục nhằm tạo ra môi trường làm việc thuận lợi như: có chế độ ưu

đãi đặc biệt công tác ở vùng đặc biệt khó khăn, chính sách hỗ trợ kinh phí học tập để

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...

2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

- Cùng với việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng

Ninh năm 2020 tầm nhìn 2030; cần chỉ đạo ngành giáo dục tập trung xây dựng đề án

quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, trong đó quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch

đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho CBQL bậc học MN.

- Tổ chức cho CBQL tham quan, học tập công tác quản lý của CBQL giỏi, tiêu

biểu trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài.

- Tăng cường đầu tư tạo điều kiện để nhà trường đạt được các tiêu chí trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97

chuẩn quốc gia (diện tích, quy mô đào tạo, CSVC, trang thiết bị ..).

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh

- Tăng cường chỉ đạo đối với các Phòng GD&ĐT, các nhà trường thực hiện

công tác đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng một cách đồng bộ, sâu sát, hiệu quả.

- Phối hợp với Trường Đại học Hạ Long và Trường đào tạo cán bộ tỉnh Quảng

Ninh mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho CBQL các

trường MN trong tỉnh.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động hội thảo, hội giảng và các hội thi nhằm

nâng cao năng lực cho CBQL. Tạo điều kiện tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi

kinh nghiệm với các trường tiêu biểu trong tỉnh.

- Tham mưu với UBND tỉnh và các Sở, Ngành liên quan xây dựng và ban

hành thêm một số chính sách, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đối với nhà giáo và

CBQL.

2.4. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ

- UBND huyện chỉ đạo Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ thực hiện tốt việc đánh

giá CBQL hàng năm. Thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch cán bộ, nâng cao chất lượng

tuyển dụng đầu vào của giáo viên; Giới thiệu và bổ nhiệm CBQL gắn với quy hoạch hàng

năm và lấy các tiêu chuẩn, tiêu chí theo chuẩn để xem xét, tuyển chọn CBQL được chất

lượng. Chỉ đạo thực hiện tốt việc thi tuyển viên chức, đặc biệt là mạnh dạn thực hiện

thi tuyển chức danh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường học ; thực hiện tốt việc bổ

nhiệm lại, luân chuyển CBQL trường học.

- Có cơ chế hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBQL được

học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại

ngữ và những kiến thức về các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội.

- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn của

huyện nhằm động viên, khuyến khích CBQL tích cực học tập và công tác. Có chính

sách thu hút và sử dụng hợp lý những CBQL đã được đào tạo và bồi dưỡng trên

chuẩn. Quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách, chế độ để CBQL có điều kiện

học tập và rèn luyện vươn lên theo Chuẩn. Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98

CBQL có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học.

2.5. Đối với Cán bộ quản lý các trường Mầm non huyện Hoành Bồ

- Thực hiện nghiêm túc công tác chỉ đạo đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu

trưởng; Quản lý tốt các công việc trước, trong và sau đánh giá. Phát huy được mục đích

đánh giá chuẩn trong xây dựng và phát triển nhà trường; Củng cố chuẩn hóa đội ngũ ,

xây dựng qui hoạch phát triển trường, lớp; xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội

ngũ theo lộ trình ngắn hạn, dài hạn…

- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức trong đội ngũ ; nêu cao tinh thần tự

học, tự bồi dưỡng không ngừng trau dồi phẩm chất chinh trị, đạo đức nghề nghiệp,

nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận chính trị … để

đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

- CBQL gương mẫu, tự giác, nghiêm túc trong tự đánh giá bản thân theo Chuẩn;

hướng dẫn những người tham gia đánh giá hiểu và nắm rõ mục đích của việc đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99

CBQL theo Chuẩn để có nhận thức và thái độ đúng đắn, chuẩn mực.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40-

CT/TW về việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.

2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà

trường trong bối cảnh hiện nay, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Đặng Quốc Bảo, Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển giáo dục

trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện

chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT về việc

Hướng dẫn tạm thời về thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ trong các cơ sở giáo

dục công lập.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Thông tư số 14/2008/TT-BGDĐT, Ngày 07

tháng 4 năm 2008 Ban hành Điều lệ trường mầm non.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày

29/12/2011 về Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai

đoạn 2011 - 2020;

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số

06/2015/TTLT-BGD ĐT- BNV về việc Quy định danh mục khung vị trí việc làm

và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục MN công lập.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT, Ngày 14

tháng 4 năm 2011 Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 48/2011/TT Quy định chế độ làm

việc đối với giáo viên MN.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Văn bản số 3619/ BGDĐT-NGCBQLGD ngày

02/6/2011 về việc Hướng dẫn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non theo

Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Văn bản số 630/BGDĐT hướng dẫn đánh giá

xếp loại Phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó giám đốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100

TTGDTX”.

13. Đảng bộ huyện Hoành Bồ (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Hoành

Bồ lần thứ XXIV (nhiệm kỳ 2015-2010).

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

15. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Kết luận số 51/KL-TW ngày 29/10/2012 của

Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đề án “đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

16. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW- Hội nghị lần thứ 8

Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

17. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

18. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB

giáo dục, Hà Nội.

19. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Nghị quyết số 108/NQ-HĐND

ngày 24/9/2013 về quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.

20. Huyện ủy Hoành Bồ, về xây dựng “Chương trình hành động thực hiện Kết luận

số 51-KL/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn

bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo”.

21. Huyện ủy Hoành Bồ (2011): Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện

Hoành Bồ thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

22. Đặng Thành Hưng (2009), Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục. Viện Khoa học

Giáo dục Việt Nam.

23. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH,

HĐH ở nước ta, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101

25. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

26. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hoành Bồ (2015), Báo cáo tổng kết các năm

học từ 2011-2012 đến 2014-2015.

27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.

28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục số

38/2005/QH11, (điều chỉnh, bổ sung năm 2010).

29. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước

CHXHCN Việt Nam.

30. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg về việc ban hành

Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, tổ chức, miễn nhiệm cán bộ, công

chức lãnh đạo.

31. Thủ tướng Chính Phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP “Quy định quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”

32. Thủ tướng Chính Phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010

Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục,

33. Thủ tướng Chính Phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 23/6/2012 về

Phê duyệt ''Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020",

34. Tỉnh Uỷ Quảng Ninh (2010), Nghị quyết số 01/NQ/TV ngày 12/11/2010 của về

đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020.

35. Từ điển Tiếng Việt (2003)

36. Trần Quốc Thành (2005), Khoa học quản lý giáo dục, bài giảng dành cho học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102

viên cao học chuyên ngành QLGD.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho lãnh đạo, chuyên phụ trách MN Phòng GD&ĐT, CBQL, Tổ trưởng và Giáo viên các trường MN) Để có cơ sở đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL

trường MN huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng , xin đồng chí

vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau (Đánh dấu x vào ô lựa chọn

theo ý kiến của đồng chí)

Câu 1: Để có cơ sở đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL các trường MN ở huyện

Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng, xin đồng chí vui lòng cho biết ý

kiến đánh giá bằng cách (đánh dấu X vào nội dung một trong bốn ô)

Xếp loại

Tiêu chuẩn

Các tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Tiêu chuẩn 1 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

Trung bình

1.1 Phẩm chất chính trị 1.2 Đạo đức nghề nghiệp 1.3 Lối sống, tác phong 1.4 Giao tiếp, ứng xử 1.5 Học tập, bồi dưỡng 2.1 Trình độ chuyên môn 2.2 Nghiệp vụ sư phạm

Tiêu chuẩn 2 Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm

2.3

Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục MN 3.1 Hiểu biết nghiệp vụ quản lý

3.2

3.3

Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

3.4 Quản lý trẻ em của nhà trường

3.5

Quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ

3.6 Quản lý tài chính, tài sản nhà trường

Tiêu chuẩn 3 Năng lực quản lý nhà trường

3.7

3.8

3.9

Quản lý hành chính và hệ thống thông tin Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

4.1 Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

4.2

Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

Tiêu chuẩn 4 Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

Câu 2: Đồng chí vui lòng cho ý kiến về công tác chuẩn bị trong phương pháp đánh

giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại đơn vị?

Mức độ đạt được

Kế hoạch tổ chức tập huấn,

hướng dẫn, nắm bắt phương

Trung CĐ yêu TT Nội dung xin ý kiến Tốt Khá bình cầu

pháp đánh giá

Thiết kế bộ công cụ hướng dẫn

1

đánh giá

Chuẩn bị nguồn minh chứng

2

đánh giá

Tập hợp, cung cấp hồ sơ phục vụ

3

đánh giá

4

Câu 3: Đồng chí vui lòng cho ý kiến về công tác chuẩn bị trong quy trình đánh giá,

xếp loại CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng tại đơn vị?

Mức độ đạt được

Kế hoạch tổ chức tập huấn,

hướng dẫn, nắm bắt quy trình

Trung CĐ yêu TT Nội dung xin ý kiến Tốt Khá bình cầu

đánh giá

Công khai quy trình và thực

1

hiện các bước trong đánh giá

2

Công tác tổng hợp, báo cáo sau

3 Tập hợp hồ sơ hỗ trợ đánh giá

đánh giá

4

Câu 4: Đồng chí cho ý kiến về tác dụng, mục đích của việc đánh giá CBQL theo

Chuẩn hiệu trưởng trường MN trong xây dựng và phát triển CBQL của đơn vị? (đánh

dấu X vào nội dung lựa chọn một trong bốn ô)

Ý kiến

Nội dung xin ý kiến Rất quan Quan Bình Không

trọng trọng thường cần thiết

Tác dụng, mục đích của đánh

giá CBQL theo Chuẩn hiệu

trưởng trong trường MN

Câu 5: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

dung lựa chọn một trong ba ô)

đánh giá CBQL theo Chuẩn hiệu trưởng trong trường Mầm non (đánh dấu X vào nội

Stt

Các yếu tố

Ảnh hưởng nhiều

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

Vai trò của thủ trưởng trong chỉ đạo, tổ

chức, điều hành công tác đánh giá CBQL

1

trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Nhận thức của các đối tượng tham gia

đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn

2

hiệu trưởng

Bộ công cụ đánh giá CBQL trường MN

3

theo Chuẩn hiệu trưởng

Nguồn minh chứng phục vụ đánh giá

4

CBQL trường MN theo Chuẩn hiệu trưởng

Kiểm tra và điều chỉnh trong công tác

đánh giá CBQL trường MN theo Chuẩn

5

hiệu trưởng.

Câu 6: Để có cơ sở hoàn thiện các biện pháp nâng cao chất lượng đánh giá CBQL

trường MN ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn hiệu trưởng; xin đồng

chí vui lòng đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp dưới đây

bằng cách đánh dấu (x) vào một trong ba các cột tương ứng.

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

Rất

Không

Rất

Không

Biện pháp

TT

Cần thiết

Khả thi

cần thiết

cần thiết

khả thi

khả thi

tác

BP1

Tăng cường công tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về yêu cầu và tính cấp thiết của việc triển khai đánh giá Chuẩn hiệu trưởng

BP2

Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đánh giá chính xác CBQL theo chuẩn hiệu trưởng

BP3

Căn cứ kết qủa đánh giá để tiến hành bồi dưỡng một cách hiệu quả CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

BP4

Nâng cao chất lượng đánh giá bằng việc đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn CBQL, đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ theo Chuẩn hiệu trưởng

BP5

Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá, xếp loại CBQL gắn với quy định Chuẩn hiệu trưởng

BP6

Thực hiện các chính sách đảm bảo điều kiện làm việc để CBQL phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả đánh giá theo Chuẩn hiệu trưởng

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho lãnh đạo, chuyên phụ trách MN Phòng GD&ĐT)

Đồng chí cho ý kiến đánh giá về năng lực của CBQL các trường MN hiện nay

thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý?

Ý kiến đánh giá

TT Các chức năng quản lý

Khá

1 Chức năng xây dựng kế hoạch Tốt (XS) Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu

2 Chức năng tổ chức

3 Chức năng chỉ đạo

4 Chức năng kiểm tra, đánh giá

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Phụ lục 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho Tổ trưởng và giáo viên)

Đồng chí thường gặp những khó khăn gì trong việc triển khai đánh giá CBQL theo

Chuẩn hiệu trưởng trường Mầm non? (đánh dấu X vào một nội dung lựa chọn cho là khó

khăn nhất)

STT Khó khăn Lựa chọn

1 Tâm lý né tránh, ngại việc đánh giá CBQL công khai

2 Không đủ nguồn minh chứng ở một số tiêu chí

3 Lúng túng, thiếu thông tin hướng dẫn đánh giá

4 Quan điểm mâu thuẫn với kết quả tự đánh giá của CBQL

5 Lo ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà trường

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

CÁC MẪU PHIẾU TRONG PHỤ LỤC CHUẨN HIỆU TRƯỞNG

Mẫu 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................

Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................

PHIẾU HIỆU TRƯỞNG TỰ ĐÁNH GIÁ

Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................

Tiêu chuẩn

Tiêu chí

Điểm tiêu chí

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất trị, đạo đức nghề nghiệp

Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non

1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

Tổng điểm, tổng số tiêu chí tương ứng

Xếp loại

Chú ý :

1. Cách cho điểm :

- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;

- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm.

2. Xếp loại : Xếp 1 trong 4 loại : Xuất sắc (XS); Khá; Trung bình (TB); Kém.

Các minh chứng :

1. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 1:

2. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 2:

3. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 3:

4. Minh chứng cho đánh giá Tiêu chuẩn 4:

Đánh giá chung :

1. Những điểm mạnh :

2. Những điểm yếu :

3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu :

............................ngày ............ tháng ...... năm .............

(Chữ kí của hiệu trưởng)

Mẫu 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................

Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................

PHIẾU CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THAM GIA

ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG

Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................

Tiêu chuẩn Tiêu chí

Điểm tiêu chí

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non

1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

Tổng điểm

Chú ý : Cách cho điểm:

- Điểm cho tiêu chí theo thang điểm 10, là số nguyên;

- Ghi đầy đủ số điểm từng tiêu chí, tổng điểm. Nếu không ghi đủ, phiếu sẽ bị loại.

Nhận xét chung:

1. Những điểm mạnh: ..........................................................................................

2. Những điểm yếu: .............................................................................................

............................ngày ............ tháng ...... năm .............

Người đánh giá

(Có thể không ghi)

Mẫu 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................

Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................

TỔNG HỢP KẾT QUẢ THAM GIA ĐÁNH GIÁ HIỆU TRƯỞNG

CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN

Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:....................

Tiêu chuẩn

Tiêu chí

Điểm tiêu chí*

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

Tiêu chuẩn 2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

Tiêu chuẩn 3. Năng lực quản lý trường mầm non

1. Phẩm chất chính trị 2. Đạo đức nghề nghiệp 3. Lối sống, tác phong 4. Giao tiếp, ứng xử 5. Học tập, bồi dưỡng 6. Trình độ chuyên môn 7. Nghiệp vụ sư phạm 8. Khả năng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non 9. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý 10. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường 11. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 12. Quản lý trẻ em của nhà trường 13. Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 14. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường 15. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin 16. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục 17. Thực hiện dân chủ các hoạt động của nhà trường 18. Tổ chức phối hợp với gia đình trẻ

19. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương

Tiêu chuẩn 4. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội

Tổng điểm Xếp loại (**)

Ghi chú: (*) Điểm tiêu chí là điểm trung bình cộng (làm tròn, lấy số nguyên)

từ các phiếu của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

(**) Căn cứ vào tổng điểm để xếp loại và xếp 1 trong 4 loại: Xuất sắc (171 - 190

điểm); Khá (133 điểm trở lên); Trung bình (95 điểm trở lên); Kém (dưới 95 điểm, hoặc có

tiêu chí 0 điểm, hoặc tiêu chuẩn 1 và tiêu chuẩn 3 có tiêu chí dưới 5 điểm).

A. Tổng hợp ý kiến nhận xét của cán bộ, giáo viên, nhân viên:

1. Những điểm mạnh: ..........................................................................................

- Ý kiến của đa số: ...............................................................................................

- Ý kiến khác: .......................................................................................................

2. Những điểm yếu: .............................................................................................

- Ý kiến của đa số: ...............................................................................................

- Ý kiến khác: .....................................................................................................

B. Ý kiến của cán bộ quản lý, đại diện các tổ chức:

1. Ý kiến của các phó hiệu trưởng: ......................................................................

2. Ý kiến của cấp ủy Đảng (đại diện tổ chức cơ sở Đảng): .................................

3. Ý kiến của BCH Công đoàn trường: ............................................................. .

4. Ý kiến của BCH Đoàn TNCS HCM: ...............................................................

............................ngày ............ tháng ...... năm .............

Người tổng hợp

(Đại diện tổ chức Đảng hoặc BCH Công đoàn)

(Kí và ghi rõ họ, tên)

Mẫu 4

(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT

ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Phòng Giáo dục và Đào tạo: .................................................................

Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ...................................................

PHIẾU THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HIỆU TRƯỞNG

Họ và tên hiệu trưởng: ...................................... Năm học:...................................

Trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ: ..................................................................

1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng và tham gia đánh giá,

xếp loại của cán bộ, giáo viên, nhân viên

Hiệu trưởng tự đánh giá, Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia

xếp loại đánh giá, xếp loại hiệu trưởng

Tổng số điểm Xếp loại Tổng số điểm Xếp loại

2. Nhận xét, đánh giá và xếp loại của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp

a) Những điểm mạnh: ..........................................................................................

b) Những điểm yếu: .............................................................................................

c) Chiều hướng phát triển: ...................................................................................

d) Xếp loại: ..........................................................................................................

............................ngày ............ tháng ...... năm .............

THỦ TRƯỞNG

(Kí tên, đóng dấu)