BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------------

ĐINH HUY TRÍ

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KHAI THÁC TIỀM NĂNG

TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA

PHONG NHA - KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Hà

HÀ NỘI, 2011

i

LỜI CẢM ƠN

Để kết thúc khóa học và hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng

biết ơn chân thành đối với tất các các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các

giảng viên từ các trường Đại học Nông lâm Huế,... đã truyền đạt kiến thức trên tất

cả các lĩnh vực có liên quan trong suốt cả khóa học này. Để hoàn thành luận văn

này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo khoa Lâm học, Khoa Sau

Đại học, đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên TS. Đặng Văn Hà

Bộ môn Lâm nghiệp đô thị trường Đại học lâm nghiệp, đã hướng dẫn khoa học và

giúp đỡ tôi trong cả quá trình cho đến khi hoàn thành luận văn.

Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Lãnh đạo tỉnh Quảng Bình, Ban

quản lí Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và các đồng nghiệp công tác tại Trung

tâm Nghiên cứu khoa học và cứu hộ, các học viên trong lớp K17 LH Quảng Trị, đã

tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp tôi từ việc học đến khi hoàn chỉnh luận văn tốt

nghiệp này.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các Sở ngành cấp tỉnh, Trưởng đại

diện của các tổ chức FFI, GIZ, Cologne, ... và chính quyền địa phương cũng như

các cộng đồng vùng đệm sống trong vùng đệm đã giúp cho tôi có được các thông

tin và số liệu hữu ích cho công trình nghiên cứu này.

Tôi cam đoan rằng, tất cả các số liệu sử dụng trong báo cáo này đề là tôi đã làm

và đúng thực tế, các trích dẫn trong báo cáo là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi

xin chịu trách nhiệm về tất cả các nội dung về số liệu trong luận văn này./.

Hà nội ngày 26 tháng 9 năm 2011

ii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i

MỤC LỤC ............................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ .................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 3

1.1.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ......................................................... 3

1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên DLST ................................................................... 9

1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ..................................................................... 10

1.2.1 Một số khái niệm..........................................................................................10

1.2.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ....................................................................... 11

1.2.3. Tài nguyên Du lịch sinh thái ....................................................................... 15

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ ................................ 17

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 17

2.1.1.Mục tiêu chung ............................................................................................. 17

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 17

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 17

2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17

2.3.1. Đối tượng .................................................................................................... 17

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 18

2.4.1. Quan điểm đánh giá tài nguyên du lịch ...................................................... 18

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19

2.4.2.1 Chuẩn bị cho việc thu thập số liệu .............................................................................. 19

2.4.2.2. Thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến nội dung nghiên cứu ................................ 19

2.4.2.3 Khảo sát thực địa (Ngoại nghiệp) .............................................................................. 19

iii

2.4.2.4 Nội nghiệp .................................................................................................................... 20

CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KT- XH KHU VỰC

VƯỜN QUỐC GIA PN-KB .................................................................................... 27

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 27

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 27

3.1.2. Diện tích ...................................................................................................... 27

3.1.3 Địa hình ....................................................................................................... 27

3.1.4. Địa chất ....................................................................................................... 28

3.1.5. Thổ nhưỡng ................................................................................................ 28

3.1.6. Tài nguyên rừng ......................................................................................... 29

3.2. Điều kiện KT-XH ............................................................................................. 29

3.2.1. Dân số các xã vùng đệm ............................................................................. 29

3.2.2. Thành phần Dân tộc ................................................................................... 30

3.2.3. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 30

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 31

4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST tại VQG PN-KB .............................. 31

4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................ 31

4.1.1.1 Khí hậu - Thủy văn ...................................................................................................... 31

4.1.1.2 Tài nguyên cảnh quan địa hình địa mạo (Karst): ...................................................... 34

4.1.1.3 Địa chất ........................................................................................................................ 36

4.1.2 Tài nguyên sinh vật - một dạng điển hình của TNDLST ............................. 38

4.1.3 Tài nguyên DLST nhân văn ......................................................................... 45

4.2 Đánh giá các điểm cảnh có tiềm năng khai thác du lịch ................................ 47

4.3. Đánh giá tình hình khai thác DLST tại VQG PN-KB .................................. 63

4.3.1. Thị trường khách du lịch............................................................................. 63

4.3.2 Các loại hình khai thác du lịch .................................................................... 65

4.3.3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch ............................................................ 66

4.3.4. Sự tham gia của các bên liên quan trong khai thác du lịch ....................... 66

4.3.5. Tính thời vụ của Du lịch PN-KB ................................................................. 68

4.3.6. Tiếp thị và quảng bá, xúc tiến, diễn giải du lịch ...................................... 69

4.3.7. Đánh giá tác động của du lịch về môi trường tự nhiên và xã hội .............. 72

iv

4.3.7.1 Đánh giá tác động về môi trường tự nhiên ................................................................ 72

4.3.7.2 Tác động đến môi trường xã hội và nhân văn ........................................................... 74

4.4. Đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại

VQG PN-KB đến năm 2020 ................................................................................... 77

4.4.1. Quan điểm chiến lược khai thác tài nguyên DLST tại VQG PN-KB .......... 77

4.4.2. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 ............................................................ 77

4.4.3. Dự báo về lượng du khách đến 2020: ......................................................... 78

4.4.4. Đề xuất các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tiềm năng ..................... 79

4.4.5. Phân vùng không gian chức năng du lịch .................................................. 81

4.4.6. Các tuyến du lịch ở khu vực VQG PNKB ................................................... 82

4.4.7. Phát triển các sản phẩm du lịch ................................................................. 84

4.4.8. Tiếp thị và quảng bá du lịch ....................................................................... 84

4.4.9. Quản lý thông tin du lịch và quản lý diễn giải ........................................... 85

4.4.10. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ............................................................ 86

4.4.11. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch ................................................................ 87

4.4.12. Các chiến lược thành phần ....................................................................... 87

4.4.13. Các giải pháp thực hiện chiến lược .......................................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 92

Kết luận .................................................................................................................... 92

Kiến nghị .................................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVNN : Bảo vệ nghiêm ngặt

CPTD : Cổ phần tập đoàn

DLST : Du lịch sinh thái

DSTG : Di sản thế giới

KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên

KHHDQG : Kế hoạch hành động quốc gia

KTXH : Kinh tế xã hội

PKBVNN : Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

PKPHST : Phân khu phục hồi sinh thái

PKDVHC : Phân khu dịch vụ hành chính

QH : Quy hoạch

QHDLBV : Quy hoạch du lịch bền vững

TNDL : Tài nguyên du lịch

TNXP : Thanh niên xung phong

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

UNESCO : Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục LHQ

UNWTO : Tổ chức Du lịch thế giới

VHST : Văn hóa – Sinh thái

VQG : Vườn quốc gia

VQG PN-KB : Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................ 20

Bảng 3.1: Diện tích chia theo các phân khu chức năng ........................................................ 27

Bảng 4.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ....................................... 32

Bảng 4.2 Thống kê hệ thống hang động tại khu vực nghiên cứu ......................................... 35

Bảng 4.3: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh ...................................................... 39

Bảng 4.4: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng ............................................. 40

Bảng 4.5: Đánh đánh giá khả năng khai thác du lịch của các điểm cảnh ............................ 48

Bảng 4.6 : Các số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bình và VQG PNKB .................. 63

Bảng 4.7: Số liệu du khách đến Quảng Bình và khu vực VQG PNKB từ 2002-2009 ....... 64

Bảng 4.8: Các dịch vụ du lịch có sự tham gia của người dân địa phương (2003-2008) .... 67

Bảng 4.9. Đánh giá gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực ......72

Bảng 4.10: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai thác DLST tại VQG PN- KB ...........................................................................................75

Bảng 4.11: Dự báo lượng khách của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020 ........... 78

Bảng 4.12: Tiềm năng phát triển các hoạt động du lịch sinh thái ........................................ 79

Bảng 4.13: Các tuyến du lịch khu vực VQG PNKB ............................................................. 83

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, BẢN ĐỒ

Hình 4.1: Hang Tối- một dạng hang động karst .................................................................... 36

Hình 4.2: Tháp Kasrt cổ rất phổ biến ...................................................................................... 36

Hình 4.3: Địa hình karst phổ biến trong toàn khu vực ......................................................... 37

Hình 4.4: Thảm thực vật núi đá vôi ....................................................................................... 38

Hình 4.5: Thảm thực vật trên núi đất ...................................................................................... 38

Hình 4.6: Rừng Bách xanh nguyên thủy trên núi đá vôi >700 m ......................................... 39

Hình 4.7: Các loài Lan hài, Bách xanh đá có giá trị bảo tồn toàn cầu .................................. 41

Hình 4.8: Loài Vọoc ngũ sắc quí hiếm .................................................................................. 42

Hình 4.9: Một số loài chim Bộ Gà quí hiếm trong khu vực ................................................ 43

Hình 4.10: Một số loài Tắc kè mới cho khoa học .................................................................. 44

Hình 4.11: Định cư và sinh kế của người dân địa phương ................................................... 46

Hình 4.12: Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng ................................................................................. 47

Hình 4.13: Dấu tích chiến tranh ............................................................................................................... 47

Hình 4.14: Tính thời vụ của du khách tham quan khu vực VQG PNKB năm 2009 .......... 69

Bản đồ 1: Bản đồ Du lịch sinh thái Việt Nam.

Bản đồ 2: Bản đồ hang động VQG PN-KB

Bản đồ 3: Bản đồ tổng hợp các giá trị tài nguyên DLST tại VQG PN-KB

Bản đồ 4: Bản đồ các điểm DLST tại VQG PN-KB

Bản đồ 5: Bản đồ các vùng DLST tại VQG PN-KB

Bản đồ 6: Bản đồ các tuyến DLST tại VQG PN-KB

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở

nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các

tầng lớp xã hội. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học

và văn hóa cộng đồng, phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn

lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho các quốc

gia cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là người dân ở các vùng

sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra,

du lịch sinh thái còn góp phần vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng

thông qua các hoạt động giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí.

Chính vì vậy ở nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về

kinh tế, du lịch sinh thái còn được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi

trường sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên

phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân địa phương khi tham gia vào các

hoạt động du lịch.

Việt Nam là một trong những nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú, có

tính đa dạng sinh học cao và có nhiều dạng hệ sinh thái điển hình. Tính đến năm

2009, cả nước đã có 128 khu rừng đặc dụng trong đó có 30 vườn quốc gia, 60 khu

bảo tồn thiên nhiên và 38 khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường với tổng diện tích

trên 2,4 triệu hecta. Đây chính là những là tiền đề để phát triển loại hình du lịch sinh

thái. Nhưng hiện nay, du lịch sinh thái ở Việt Nam vẫn đang là loại hình du lịch mới

cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho

mục đích du lịch sinh thái.

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình với giá trị ngoại hạng

toàn cầu về địa chất địa mạo được UNECO công nhận là DSTN thế giới, đồng thời

ở đây ẩn chứa nhiều giá trị quốc gia và toàn cầu về Đa dạng sinh học. Bên cạnh đó,

khu vực VQGPN-KB là nơi ghi dấu nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, được Chính phủ

xếp hạng là 10 Di tích quốc gia cấp đặc biệt. Do vậy VQG PN-KB có rất nhiều tiềm

năng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Trong Chiến lược phát triển

Du lịch Việt Nam, VQG PN- KB đã được Tổng Cục Du lịch xác định "Khu Du lịch

2

sinh thái hang động Phong Nha - Kẻ Bàng" là một trong 31 khu du lịch chuyên đề

của cả nước.

Với sự nỗ lực trong nhiều năm qua, Phong Nha - Kẻ Bàng đã trở thành địa

danh du lịch hấp dẫn khách tham quan trong và ngoài nước. Việc phát triển du lịch

đã tạo ra nhiều việc làm, thu nhập nhận thức cho dân địa phương các xã vùng đệm, góp

phần tích cực vào xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển KTXH của địa phương.

Tuy vậy việc khai du lịch ở đây vẫn còn khá đơn điệu và chỉ dừng lại ở việc

khai thác cảnh quan hang động, nhiều giá trị tài nguyên du lịch sinh thái chưa được

đánh giá và khai thác đúng mức để đáp ứng nhu cầu của xã hội, nâng cao thu nhập

nhận thức, xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng, hỗ trợ bảo tồn và phát huy Di sản

thế giới góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cả về lý luận và yêu cầu thực tiễn, với vị

trí công tác của mình tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá và đề xuất chiến

lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Phong

Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình" làm nội dung nghiên cứu cho Luận văn Cao học

của mình tại trường Đại học Lâm nghiệp khóa 17- LÂM HỌC năm học 2009-2011.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái được coi là một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn

đồng thời Phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Tại hội nghị các Vườn Quốc

gia thế giới lần thứ V do IUCN tổ chức đã khẳng định “Du lịch Sinh thái ở trong và

ngoài khu bảo tồn là một phương pháp bảo tồn: hỗ trợ, tăng cương nhận thức về các

giá trị quan trọng của Khu bảo tồn như giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ,

giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh

học, hệ sinh thái và di sản văn hóa. Du lịch sinh thái cũng đóng góp nâng cao chất

lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa... [27].

Du lịch sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và

phát triển bền vững. Ở Costa Rica và Nê Pan, Thái Lan… một số chủ trang trại chăn

nuôi đó bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng, và do bảo vệ rừng mà họ

đó biến những nơi đó thành điểm du lịch sinh thái hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ

sinh thái tự nhiên đồng thời tạo ra công ăn việc làm mới cho dân địa phương.

Ở Ecuađo sử dụng khoản thu nhập từ du lịch sinh thái tại đảo Galapze để giúp

duy trì toàn bộ mạng lưới vườn quốc gia. Tại Nam Phi, du lịch sinh thái trở thành một

biện pháp hiệu quả để nâng cao mức sống của người da đen ở nông thôn, những người

da đen này ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch sinh thái.

Chính phủ Nhật Bản cũng tích cực khuyến khích phát triển du lịch sinh thái

với những chính sách rõ ràng, thành lập các đơn vị chuyên trách và các quỹ nhằm

duy trì và phát triển nghành Du lịch hướng tới thiên nhiên để tăng cường công tác

bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia. Theo báo cáo về xu hướng du lịch

của khách du lịch Nhật Bản do Công ty giao thông Nhật Bản thực hiện vào năm

2004, loại hình du lịch được khách du lịch Nhật Bản ưa thích nhất là du lịch tắm

suối nước nóng (chiếm 57,9 %). Xếp thứ 2 là du lịch hướng tới thiên nhiên (45,7%).

Nhận thức về du lịch sinh thái của người dân cũng cải thiện rõ rệt trong những năm

gần đây[24].

4

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh

thái, định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch sinh thái là du

lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục

tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực

vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám

phá trong những khu vực này"[29]

Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên

nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên được

quản lý bền vững về mặt sinh thái”[24].

Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với các

khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường, không

làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế,

bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương” [24].

Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới những khu

vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác

hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi

trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa

phương và nó khuyên kích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con

người”[24].

Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì

“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường

và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”[38]

Nghiên cứu về những yêu cầu cơ bản đối với phát triển du lịch sinh thái tại các

khu BTTN và VQG, theo Drumm [28] thì những yếu tố dưới đây có vai trò quyết

định đối với việc tổ chức thành công hoạt động DLST là:

- Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG

- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều

hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ.

- Tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương

- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên

tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.

5

- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của KBTTN

- Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn

Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO) nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái là:

- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên và

con người. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST.

- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên ở

các VQG, KBT nói chung. Cụ thể là DLST phải được tổ chức có tính khoa học, có

tính giáo dục môi trường cao, đồng thời đem lại lợi nhuận tái phục vụ cho công tác

bảo tồn đa dạng sinh học.

- Hỗ trợ kinh tế, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng dân địa

phương, những người có quyền quyết định cho sự phát triển VQG và trong công tác

hoạch định du lịch.

Xuất phát từ những vấn đề trên chúng ta có thể thấy, nếu các hoạt động du

lịch mà không đáp ứng được các tiêu chí trên thì không thể xem là DLST.

* Kinh nghiệm phát triển DLST tại một số VQG và khu BTTN trên thế giới:

- DLST ở VQG Galapagos [29]

Vườn Quốc gia Galapagos ở Equado không chỉ là một VQG mà còn là một

di sản thế giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giời đây còn là một khu dự trữ sinh

thái biển. Về mặt vị trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, có môi trường

phù hợp cho các loài sinh vật thích nghi như Rùa, Kỳ đà, Chim sẻ, Xương rồng

khổng lồ và họ hàng Hướng dương, Chim cốc không bay, Chim bói cá và nhiều

giống động thực vật khác.

Galapagos có lẽ là một trong những nơi thuận lợi nhất trên thế giới để nghiên

cứu về tiến hóa của hệ sinh thái. Được thưởng thức những quang cảnh đại dương,

ven biển và đất liền. Nơi động vật hoang dã đã tiến hóa và như không có chút sợ hãi

nào đối với con người đây chính là một cảm giác thật khó so sánh.

Khác với các VQG khác ở Equado và các nước Châu Mỹ la tinh khác, nơi có

thể có người sống hợp pháp hoặc không hợp pháp trong phạm vi được bảo vệ,

người dân ở Galapagos không được pháp sống trong VQG. Họ tập trung ở khoảng

4% diện tích của quần đảo trên đất thuộc sở hữu tư nhân. Hầu hết khách tham quan

6

từ đất liền đi bằng máy bay đến các đảo, sau đó đi thăm thú bằng các tua du lịch

được thiết kế sẵn.

Sau mười năm đầu kể từ khi đón khách, chiến lược quản lý và hỗ trợ quản lý

đầu tiên của VQG được thực hiện tương đối suôn sẻ với một số lượng nhỏ du khách

và phát triển liên tục trong nhưng năm 1970. Từ ban đầu có 7000 khách tham quan

đến năm 1973 là 12.000 khách, năm 1981 là 2.500 khách và năm 1989 đã thu hút

gần 42.000 khách. Sau đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã dẫn đến việc giảm

ngân sách của dịch vụ DLST ở VQG Galapagos. Nhưng với những biện pháp hữu

hiệu cộng với sự hỗ trợ nỗ lực của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Quỹ

môi trường toàn cầu.. đã làm vực lại sự phát triển DLST ở đây.

Chuyến du lịch truyền thống ở đây là một chuyến đi chơi biển bằng tàu thủy

kéo dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Những năm gần đây Galapagos

phải tiếp ngày càng tăng lượng khách tới thăm, các nhà điều hành đã rất linh hoạt,

ngoài tour Du lịch truyền thống thì họ đã tổ chức các tour ngắn ngày hơn, thậm chí

là 1 ngày, để phù hợp hơn với các đối tượng khách khác nhau. Nhìn chung các hoạt

động đã đem lại lợi nhuận cao cho VQG Galapagos và cộng đồng người dân ở đây.

Hiện có 6 Du thuyền, bốn tàu thủy (chở được từ 34 người đến 90 người), 75 thuyền

máy lớn và 10 thuyên buồn... những năm gần đây nhu cầu cấp phép hoạt động

thuyền du lịch ở đây là rất lớn, đã có nhiều bất cập xảy ra trong hoạt động này song

Ban quản lý VQG và chính phủ Equador đã có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn

chế phù hợp số lượng thuyền hoạt động. Với nguồn thu 40 USD lệ phí vào VQG và

nguồn phí từ các hoạt động của các nhà điều hành du lịch được dùng để phục vụ

cho các hoạt động của Vườn và hỗ trợ các hoạt động bảo tồn ở các khu bảo tồn khác

ở Equador, đây là những đóng góp đáng kể mà không phải các VQG khác trên thế

giới làm được. Hiện nay thì Galapagos đang được coi là mỏ vàng của Equador .

Một số kinh nghiệm của việc phát triển DLST ở VQG Galapagos:

+ Các hoạt động dịch vụ VQG đã được tổ chức tập huấn cẩn thận và được

cấp chứng nhận cho các hướng dẫn viên, các hướng dẫn viên này sẽ đi cùng với tất

cả các đoàn tham quan, vừa đóng vai trò hướng dẫn vừa kiểm soát các hoạt động

không tốt cho môi trường của khách du lịch.

7

+ Phương tiện tham quan là đa phần bằng thuyền, các dịch vụ ăn nghỉ điều ở

trên thuyền phần nào đã giảm tác động vào các khu vực tham quan của khách. Khu

tham quan thường ngắn và có ranh giới rõ ràng. Các hành trình của chuyền tham

quan điều được cố định và không được vào các khu vực chưa bị xâm nhập của các

loài nhập nội.

+ Các phương tiện hoạt động dịch vụ ở VQG điều kiểm soát và cấp phép khá chặt chẽ.

+ Các hoạt động của VQG điều được phân vùng quản lý và có chiến lược

quản lý các hoạt động DLST.

- DLST ở KBT Annapurna [28]

KBT Annapurna, Nê Pan được bao bọc bởi các ngọn núi thuộc loại cao nhất

thế giới. Là một khu vực có các điều kiện tự nhiên rất khác biệt. Do các điều kiện

khí hậu khác nhau, từ cận nhiệt đới tới ôn đới, sa mạc và khô khu vực này được

thiên nhiên ban tặng cho những điều kiện tuyệt vời cho các loài động, thực vật quý

hiếm phát triển như loài Báo tuyết, Cừu xanh, hơn 100 chủng loại Phong lan và là

một trong các khu rừng Đỗ quyên lớn nhất thế giới. Phần lớn dân cư sống ở đây là

tá điền, sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn trong khu vực và phát

triển các hệ thống quản lý truyền thống của riêng họ.

Trong vòng hai thập kỷ qua các hoạt động du lịch được triển khai ở vùng này

và phát triển một cách nhanh chóng đã làm nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đây bị

khai thác tới mức giới hạn và KBT đã rơi vào bờ vực của sự khủng hoảng.

Hằng năm có hơn 36.000 khách ưa mạo hiểm đã tới Annapurna để chiêm

ngưỡng vẻ đẹp của phong cảnh và thưởng thức sự độc đáo của các bản sắc văn hóa

bản địa, tạo nguồn thu nhập lớn cho nhiều người ở cộng đồng địa phương, nhưng nó

cũng đã tạo nên một số vấn đề về môi trường nghiêm trọng. Rừng bị chặt hạ để làm

nhiên liệu nấu ăn, sưởi ấm và làm nhà nghỉ, sự ô nhiễm nguồn nước, hệ thống xử lý

rác yếu đã làm rác lan tràn trên các tuyến đường và các khu có hoạt động du lịch,

cộng thêm sự gia tăng dân số nhanh.

Hoạt động du lịch sinh thái là một trong những nguồn thu nhập ngoại tệ

chính của Nê Pan, nhưng lại không đếm xỉa đến những người dân địa phương.

Chính vì thế những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch lại càng trở nên trầm

trọng. Trước những nhu cầu đó mà năm 1986 đã xuất hiện dự án xây dựng khu bảo

8

tồn Annapurna. Dự án đề cập đồng thời 3 khía cạnh chính là bảo tồn thiên nhiên,

phát triển nhân lực và quản lý du lịch.

Mục tiêu của dự án là bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa vùng

Annapurna vì lợi ích của 40.000 dân cư trong vùng cũng như du khách quốc tế,

song song với hoạt động nâng cao nhận thức về sự mong manh của Môi trường.

Các hoạt động đã chia ra làm 8 nhóm bao gồm bảo tồn rừng, các nguồn năng

lượng thay thế, giáo dục bảo tồn, quản lý du lịch, phát triển cộng đồng, sức khỏe và

vệ sinh cộng đồng, các ủy ban quản lý cộng đồng, nghiên cứu.

Kết quả dự án sau 5 năm thực hiện, khắp nơi trên vùng Annapurna đã chứng

kiến sự thay đổi theo chiều hướng tốt trong việc bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa

được gìn giữ, mức sống của người dân được nâng lên, khách du lịch có được cảm

giác tốt hơn khi các dịch vụ được nâng lên, mặt khác họ hiểu được rằng du lịch sinh

thái không chỉ là những trải nghiệm mà còn giúp cho đời sống người dân ở đây,

giúp ích cho hoạt động bảo tồn, bảo vệ môi trường.

Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ những mô hình Du lịch Sinh

thái ở các VQG trên thế giới.

Qua việc tìm hiểu hoạt động DLST ở các VQG và khu BTTN trên thế giới,

có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm khi tiến hành hoạt động DLST ở VQG của

Việt nam nói chung và VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nói riêng.

+ Du lịch sinh thái phải được nhận thức một cách đầy đủ, phải được xem là

công cụ thiết thực trong việc bảo tồn và phát triển bền vững, bảo tồn để phát triển,

phát triển không đe dọa đến lợi ích của các thế hệ mai sau;

+ Cần thay đổi quan niệm của mọi người về bảo tồn và phát triển. Giáo dục

tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp sử

dụng tài nguyên đến các tầng lớp nhân dân.

+ Tại các Vườn quốc gia nhưng du lịch sinh thái vẫn mới mẻ và có vị trí độc

lập. Chính vì thế trong việc đánh giá tài nguyên, nghiên cứu thị trường, chiến dịch

quảng bá, chia sẻ lợi ích cộng đồng, phát triển chuỗi giá trị, đào tạo nhân lực, chính

sách đầu tư phát triển... cũng cần có phương pháp tiếp cận riêng.

+ Cần có cơ chế quản lý phù hợp trong đó có sự tham gia của người dân địa

phương để có thể quản lý tài nguyên và hoạt động du lịch hiệu quả. Đảm bảo tính

9

thống nhất giữa các cơ quan quản lý. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xây dựng và

hoạt động của các cơ sở dịch vụ DLST, tránh tình trạng xây dựng ồ ạt, lấn chiếm

đất, phá vỡ cảnh quan tự nhiên và làm mất cân đối cung cầu trong vùng dự án.

+ Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rộng rãi hơn thu nhập du lịch.

Thu nhập du lịch phải được sử dụng để duy trì hoạt động du lịch và phát triển cộng

đồng địa phương, tránh tình trạng thu nhập chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ, còn đa

số người dân địa phương không được hưởng lợi gì từ việc phát triển DLST.

+ Diễn giải và giáo dục môi trường là không thể xem nhẹ mà cần phải quan

tâm đầu tư đúng mức, nếu không sẽ đi chệch mục tiêu và trái nguyên tắc du lịch

sinh thái, có thể nó không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế;

+ Nhãn hiệu hàng hóa của các khu vực tự nhiên cần được phát huy, dựa vào

danh hiệu và tiêu chuẩn sạch, tiêu chuẩn bền vững. Làm tốt điều này sẽ đem lại

nhiều cơ hội cho người dân bản địa và góp phần phát triển kinh tế địa phương.

1.1.2. Nghiên cứu về tài nguyên DLST

Tài nguyên DLST là cơ sở để triển khai và khai thác các loại hình DLST.

Nghiên cứu về tài nguyên du lịch sinh thái trên thế giới đã từng bắt đầu từ những

năm 50 của thế kỷ 20[40]. Từ trước những năm 80 của thế kỷ 20, tài nguyên du lịch

sinh thái được định nghĩa là những khu cảnh quan thiên nhiên đẹp có sức hấp dẫn

du lịch và sự hấp dẫn đó được đánh giá chủ yếu thông qua khả năng chi trả tự

nguyện của du khách thông qua tiền vé tham quan. Du khách đi du lịch tại những

khu cảnh quan thiên nhiên đẹp chủ yếu là để ngắm cảnh, giải trí và thư giãn sau

những ngày làm việc căng thẳng [42].

Theo Clawson và Knelsch(1985) thì tài nguyên DLST lấy hệ sinh thái tự

nhiên làm trọng tâm, việc khai thác loại hình tài nguyên này cho mục đích du lịch

phải nhấn mạnh đến công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và gắn liền với sự phát

triển bền vững về kinh tế xã hội của khu vực [20]. Trên quan điểm này, những nơi

có thể khai thác phát triển du lịch sinh thái chủ yếu là những khu bảo tồn thiên

nhiên, công viên rừng, khu danh lam thắng cảnh, các khu vườn động, thực vật.

Theo Lindberg (1991), nếu xét về phạm trù tài nguyên DLST thì tài nguyên

DLST gồm tài nguyên DLST tự nhiên và tài nguyên DLST nhân văn, nếu xét trên

cơ sở nguyên nhân hình thành thì tài nguyên DLST được phân thành phần tài

10

nguyên DLST nguyên sinh và tài nguyên DLST thứ sinh; còn nếu xét trên cơ sở

động cơ đi du lịch thì tài nguyên DLST gồm loại tài nguyên DLST nghỉ dưỡng, tài

nguyên DLST thám hiểm, tài nguyên DLST rèn luyện sức khỏe và loại hình tài

nguyên DLST phong cảnh.

Theo Yuan shu Qi (2004), dựa trên đặc điểm phân bố của tài nguyên DLST

trong không gian đã phân tài nguyên DLST thành 5 loại hình tài nguyên gồm: tài

nguyên DLST đồi núi, tài nguyên DLST biển, tài nguyên DLST sông hồ, tài nguyên

DLST đất ngập nước, tài nguyên DLST thảo nguyên.

Qua một số quan điểm về tài nguyên DLST nói trên, có thể thấy nhận thức

về tài nguyên DLST vẫn còn có những điểm chưa thống nhất. Song đa số đều đề

cập đến các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên.

Theo quan điểm của chúng tôi, thì tài nguyên DLST ở đây không chỉ đơn

thuần là tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn mà nó bao hàm tất cả các

nhân tố sinh thái và hiện tượng sinh thái như chuỗi thức ăn, tính đa dạng sinh học,

sự biến đổi cảnh quan theo thời tiết... có khả năng hấp dẫn du lịch.

1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 1.2.1 Một số khái niệm:

Luật Du Lịch (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006) đã nêu rõ:

- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài

nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải

trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

- Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch

sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn

khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình

thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.

- Khách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp

đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.

- Khu du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên

du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng

của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.

11

- Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham

quan của khách du lịch.

- Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.

- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc

văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.

- Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự

tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

- Du lịch địa chất: là một loại hình du lịch cung cấp cho khách du lịch,

khách tham quan những thông tin, những kiến thức về cơ chế hình thành, lịch sử

phát triển của các thắng cảnh, các cảnh quan kỳ thú, những sản phẩm của tự nhiên

được hình thành bởi các quá trình nội sinh và ngoại sinh. (Nguyễn Địch Dỹ).

- Môi trường du lịch: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn

nơi diễn ra các hoạt động du lịch.

- Chất lượng dịch vụ: là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc

tính riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung

cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.

- Chất lượng dịch vụ du lịch: là mức phù hợp của dịch vụ của các nhà cung

ứng du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu.

1.2.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15

độ vĩ tuyến với 3/4 là địa hình đồi núi và cao nguyên, với hơn 3200 km đường bờ

biển, hàng ngàn hòn đảo…, giàu có về đa dạng sinh học trên lãnh thổ, là nơi sinh

sống của cộng đồng nhiều dân tộc với lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước

và giữ nước với nhiều truyền thống có những nét đặc trưng riêng, nhiều di tích văn

hóa lịch sử nên Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển du lịch sinh thái. Mặc dù có

tiềm năng phát triển, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai đoạn khởi đầu,

còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử

dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch [31]. Công tác nghiên cứu, điều tra

cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế.

12

Nhận thức rõ vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát triển của ngành du

lịch nói riêng và bảo vệ tài nguyên, môi trường đảm bảo cho sự nghiệp phát triển

bền vững kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, tháng 9/1999, Tổng cục Du lịch

Việt Nam đã phối hợp tổ chức Hội thảo quốc tế về xây dựng khung chiến lược phát

triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch Việt

Nam cũng như đẩy mạnh hợp tác phát triển hoạt động du lịch sinh thái của Việt

Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Hội nghị đưa ra định nghĩa như sau:

“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh

thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm

bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho

các nỗ lực bảo tồn”[38].

Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST là một

loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho

những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay

nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa

phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như

giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên thiên nhiên

một cách bền vững” [25].

Trong luật du lịch năm 2005, đã định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh thái là

hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự

tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt

động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do Bộ Nông

nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa

vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng

dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.

Một số chính sách có liên quan đến phát triển DLST đã được ban hành, như

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Nghị định 23 về hướng dẫn thực hiện

Luật bảo vệ và phát triển rừng, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006

của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các loại rừng, Quyết định số

104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn về Quản lý các hoạt động DLST tại các VQG, khu BTTN. Năm 2002, mô

13

hình sử du ̣ng môi trườ ng rừ ng đă ̣c du ̣ng để phát triển du li ̣ch sinh thái đươ ̣c triển khai thí điểm ta ̣i Vườ n Quố c gia Ba Vì theo Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả sau 6 năm thực hiê ̣n cho thấy mô hình thí điểm đã có những tác đô ̣ng tích cực, như giảm áp lực cho công tác bảo vê ̣ rừ ng, ta ̣o cơ hô ̣i khôi phu ̣c nghề truyền thố ng và giải quyết công ăn viê ̣c làm ta ̣i đi ̣a phương, qua đó giảm tỉ lê ̣ đó i nghèo…Tuy vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, song đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của các hoạt động DLST và bảo tồn thiên nhiên. Mặc dù đã có một số chính

sách khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân có thể tham gia đầu tư và quản lý

hoạt động DLST ở các VQG, nhưng cho đến nay hoạt động DLST chủ yếu vẫn do

các VQG tự tổ chức, vận hành. Lợi ích từ hoạt động DLST vẫn chưa đến được với

những cộng đồng địa phương một cách đầy đủ.

* Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại các VQG và khu BTTN ở Việt nam

Du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng của Việt Nam là khái niệm không

còn mới mẻ, Vườn quốc gia Cúc Phương có lẽ là Vườn quốc gia đầu tiên của Việt

Nam thực tổ chức hoạt động du lịch sinh thái và đã phát huy được hiệu quả của loại

hình này đặc biệt đối với bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao nhận thức

và tạo điều kiện nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.

Các hoạt động DLST ở các khu rừng đặc dụng Việt Nam chủ yếu là nghiên

cứu, tìm hiểu các hệ sinh thái, tham quan hang động, tìm hiểu đời sống động thực

vật hoang dã và văn hóa bản địa. Tuy nhiên, du khách đến các VQG mới chỉ tiếp

cận được các hệ sinh thái rừng, các loài thực vật, và một số loài côn trùng [39].

Chỉ ở VQG Cát Tiên du khách có thể quan sát được một số thú lớn như

Hươu, Nai, Lợn rừng, Cầy, Chồn, Nhím ....vào ban đêm. Tại Cúc Phương và Tam

Đảo đã xây dựng khu nuôi thú bán hoang dã để bảo tồn và phục vụ khách tham

quan. Khu cứu hộ các loài Linh trưởng, trạm cứu hộ Rùa và Cầy vằn tại VQG Cúc

Phương cũng là điểm dừng chân thú vị cho khách du lịch.

Các hệ sinh thái đất ngập nước với nhiều loài chim nước và các loài thuỷ

sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. VQG Xuân Thuỷ, với hệ sinh thái rừng

ngập mặn là nơi cư trú của hàng trăm loài chim. Khu BTTN Vân Long (Ninh Bình)

bao gồm cả hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái rừng rừng trên núi đá vôi với

loài Voọc quần đùi quý hiếm và các loài chim nước như Sâm cầm. VQG Tràm chim

14

là nơi bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên Đồng Tháp Mười với loài đặc hữu là Sếu đầu đỏ

đã thu hút hàng nghìn khách du lịch mỗi năm [39].

Năm 2005: “Bản đồ du lịch sinh thái của Việt Nam”, đây là lần đầu tiên một

bản đồ chi tiết về du lịch sinh thái ở Việt Nam được xuất bản, Chương trình Hỗ trợ

bảo tồn Việt Nam – FFI thực hiện. Bản đồ được trình bày dưới dạng một cuốn sách

hướng dẫn về thiên nhiên Việt Nam, trong đó có nhiều ảnh chụp phong cảnh và

động vật hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Tuy có nhiều tiềm năng phát triển DLST song lượng khách đến các KBTTN

Việt Nam còn rất thấp. Theo số liệu điều tra của đề tài nghiên cứu đề xuất tiêu chí

khu DLST ở Việt Nam (2009)[....] thì phần lớn là khách du lịch đến các VQG và

KBTTN là khách nội địa (chiếm tới 80% tổng lượng khách) và cũng chưa thể thống

kê được có bao nhiêu khách là khách DLST đích thực. Tuy nhiên có những điểm

thu hút được đa số khách du lịch quốc tế, điển hình là KBTTN đất ngập nước Vân Long

với trên 82,3% (40,000 khách) lượng khách đến tham quan du lịch là khách quốc tế.

Một số mô hình DLST cộng đồng đã hình thành, như ở Bản Khanh (VQG

Cúc Phương), Bản Pác Ngòi (VQG Ba Bể), thôn Chày Lập (VQG Phong Nha Kẻ

Bàng), bản A Đon (VQG Bạch Mã),….Do khó khăn trong khâu tiếp thị nên chưa

thu hút được nhiều khách du lịch, lợi ích mang lại cho người dân còn rất khiêm tốn.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ cho phát triển DLST đã được xây dựng nhưng

chất lượng và số lượng còn rất hạn chế. Nhiều khu DLST như VQG Cúc Phương,

Bái Tử Long, Bạch Mã, Cát Tiên đã xây dựng Trung tâm du khách/Trung tâm thông

tin và các đường mòn thiên nhiên có các biển diễn giải. Nhiều khóa tập huấn về

DLST và giáo dục môi trường đã được các dự án, các tổ chức quốc tế (JICA, WWF,

IUCN…), Cục Kiểm lâm và Hiệp hội VQG và KBTTN Việt Nam triển khai cho các

đối tượng liên quan.

Dựa vào tiêu chuẩn của du lịch sinh thái ta có thể nhận thấy rằng, mặc dù đã

có những hoạt động du lịch mang tính chất du lịch sinh thái nhưng trên thực tế chỉ

là du lịch thiên nhiên. Hoạt động giáo dục, diễn giải môi trường chưa quan tâm đúng

mức và thiếu cán bộ am hiểu về lĩnh vực mới mẻ này. Lợi ích từ hoạt động du lịch còn ít,

chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phương.

* DLST tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

15

Động Phong Nha đã được phát hiện từ rất lâu nhưng đến khoảng từ năm

1920 - 1930, Thời Pháp thuộc, Phủ Toàn quyền Đông Dương đã bắt đầu tổ chức du

lịch đến Phong Nha, hoạt động này do tổ chức du lịch thuộc địa tại Đông Dương

thực hiện. Năm 1937, Phòng Du lịch của toà Khâm sứ Pháp đặt tại Huế đã cho xuất

bản một tờ gấp giới thiệu về du lịch tỉnh Quảng Bình, trong đó có động Phong Nha

và tuyến du lịch này đã được xếp vào hàng thứ hai ở Đông Dương [29].

Năm 1995 Ban Quản lý Di tích Danh thắng tỉnh Quảng Bình được thành lập,

còn được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp và phục vụ du khách đến tham quan động

Phong Nha. UBND xã Sơn Trạch có nhiệm vụ kinh doanh bãi đỗ xe, mặt bằng bán

hàng lưu niệm và quản lý các hộ kinh doanh dịch vụ du lịch.

Sau khi VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận Di sản Thiên nhiên Thế

giới, để thống nhất về mặt quản lý, kể từ thời điểm này các hoạt động du lịch tại đây

do Ban quản lý VQG PN-KB quản lý, trực tiếp là Trung tâm Du lịch VHST, đơn vị

trực thuộc BQL Vườn. Ban quản lý VQG được giao quản lý các hoạt động du lịch

sinh thái trong khu vực nên dễ dàng hơn trong việc kiểm soát các hoạt động ảnh

hưởng tới Vườn quốc gia. Nhiều hình thức du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng

đồng đã được tổ chức thực hiện như thành lập đội thuyền vận chuyển du lịch và các

dịch vụ du lịch tại cộng đồng. Tổ chức khai thác du lịch hang động, sinh thái cảnh

quan, văn hóa lịch sử với sự tham gia tích cực và chia sẽ lợi ích của cộng đồng địa

phương. Tuy vậy, hoạt động du lịch ở đây đã tuân thủ nguyên tắc du lịch sinh thái

hay không, điều đó cần phải nghiên cứu sâu thêm.

1.2.3. Tài nguyên Du lịch sinh thái (1) Khái niệm

Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng

lượng và thông tin trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử

dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên được phân loại

thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân

văn gắn liền với các nhân tố con người và xã hội [40].

Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du

lịch nó bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong hệ sinh thái cụ thể và các giá trị

văn hóa bản địa được tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó.

16

Tuy nhiên không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được coi là tài

nguyên du lịch sinh thái, mà chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên, các

giá trị văn hóa bản địa gắn với mục đích phát triển du lịch nói chung và DLST nói

riêng thì nó được xem là tài nguyên du lịch sinh thái [38].

(2) Loại hình tài nguyên du lịch sinh thái

Tài nguyên du lịch sinh thái có thể chia làm 2 nhóm, tài nguyên du lịch tự

nhiên (Địa hình -Khí hậu- Nguồn nước- Sinh vật) và tài nguyên du lịch nhân văn

(các di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc, lễ hội; các đối tượng du lịch gắn với dân tộc

học, các đối tượng văn hoá thể thao và hoạt động nhận thức khác).

17

Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1.Mục tiêu chung Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá được thực trạng tài nguyên và đề

xuất chiến lược khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần bảo tồn

và phát huy giá trị Vườn quốc gia, đáp ứng nhu cầu du khách và phát triển KTXH

địa phương.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể 1. Chỉ ra được các giá trị tài nguyên du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia, nhấn

mạnh các giá trị tiềm năng tài nguyên DLST tự nhiên chưa được khai thác;

2. Đề xuất các chiến lược khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, phù hợp với chiến lược phát triển ngành

và kinh tế xã hội của địa phương

2.2. Nội dung nghiên cứu

1. Thực trạng nghiên cứu và phát triển du lịch sinh thái trên Thế giới và Việt nam;

2. Đánh giá thực trạng và tiềm năng tài nguyên DLST thiên nhiên và nhân

văn tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; trong đó nhấn mạnh tài nguyên Du lịch sinh

thái tự nhiên;

3. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại VQG PN-KB;

4. Xây dựng đề xuất chiến lược khai thác DLST tại Vườn quốc gia PN-KB.

2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Đối tượng Tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng bao gồm:

- Tài nguyên DLST tự nhiên gồm Tài nguyên sinh vật, sông suối, hệ thống

kaster và hang động, cảnh quan thiên nhiên;

- Tài nguyên sinh thái nhân văn gồm Di tích lịch sử, văn hóa bản địa;

- Các loại hình và hoạt động du lịch sinh thái.

18

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại

vùng lõi, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi về nội dung:

- Nghiên cứu về tài nguyên trong phạm vi tài nguyên địa hình, địa mạo; đa

dạng sinh học, và văn hóa - lịch sử;

- Chỉ nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động du lịch do VQG Phong Nha -

Kẻ Bàng quản lý;

- Tập trung nghiên cứu hoạt động từ hiện tại đến 5 năm về trước;

2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Nguyên tắc đánh giá tài nguyên du lịch

Đề tài sẽ áp dụng các kiến thức tổng hợp có liên quan đế các lĩnh vực khoa

học khác nhau như: Lâm sinh học, Du lịch và du lịch sinh thái, Đa dạng sinh học,

Sinh thái rừng, Kinh tế lâm nghiệp và Chính sách lâm nghiệp.... Đề tài tiếp cận khái

niệm lâm nghiệp với chức năng hỗn hợp cả về xây dựng, bảo vệ và sử dụng rừng,

cung cấp dịch vụ, bảo tồn đa dạng sinh học.

Việc đánh giá được thực hiện trên những nguyên tắc sau:

* Nguyên tắc thực tế khách quan: Khi đánh giá phải xuất phát từ thực tế tài

nguyên, trình độ mở mang khai thác của khu vực.

* Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học: Nhằm đem lại cho du khách những tri

thức chính xác, có tính giáo dục, vận dụng lí luận và kiến thức nhiều mặt để giải

thích và đánh giá.

* Nguyên tắc hệ thống toàn diện: Tài nguyên du lịch muôn màu muôn vẻ vì

thế có rất nhiều phương diện, nhiều thứ hạng, nhiều hình thức và nhiều nội dung

quyết định đến giá trị và công dụng của tài nguyên du lịch. Khi đánh giá tài nguyên

du lịch cần phải xem xét tổng hợp, tiến hành đánh giá hệ thống một cách toàn diện

và hoàn chỉnh.

* Nguyên tắc khái quát cao độ: Khi đánh giá tài nguyên du lịch bất luận là

đánh giá định tính hay định lượng thì những lời bình hay lời kết đều phải rõ ràng, cô

đọng và khái quát được giá trị, công dụng, nét đặc sắc của chúng.

19

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu

Tùy theo các nội dung nghiên cứu mà lựa chọn các phương pháp nghiên cứu,

tuy nhiên một phương pháp có thể áp dụng với nhiều nội dung nghiên cứu khác

nhau và một nội dung có thể áp dụng nhiều phương pháp. Có thể tóm tắt một số

phương pháp và các bước cơ bản sau đây.

2.4.2.1 Chuẩn bị cho việc thu thập số liệu

- Chuẩn bị các mẫu biểu điều tra sau (phụ lục kèm theo).

- Thiết kế khung nghiên cứu và lựa chọn đối tượng tham gia.

2.4.2.2. Thu thập số liệu gián tiếp liên quan đến nội dung nghiên cứu

Số liệu thứ cấp

Được thu thập từ Ban quản lý VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, các chương trình

dự án, Trung tâm Du lịch VHST, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Niên giám thống

kê huyện Bố Trạch, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình để đánh giá sự biến động

các chỉ tiêu, kết quả của hoạt động du lịch trong thời gian từ 2001 đến 2010. Các số

liệu liên quan đến khí hậu thủy văn của khu vực, các tai biến môi trường (cháy rừng, lũ

quét, sạt lở...), tác động của biến đổi khí hậu đối với khu vực. Ngoài ra các báo cáo kết quả

các cuộc điều tra, nghiên cứu đánh giá về tài nguyên và kinh tế xã hội trong khu vực.

Số liệu sơ cấp

Được thu thập từ việc điều tra số liệu qua du khách tham quan VQG Phong

Nha – Kẻ Bàng từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2011

2.4.2.3 Khảo sát thực địa (Ngoại nghiệp)

Phương pháp khảo sát thực địa là việc tiếp cận đến các vùng tài nguyên trong

toàn bộ khu vực và điểm khai thác du lịch hiện có, quan sát, tìm hiểu ghi nhận thực

trạng khai thác cũng như các giá trị tiềm năng như hệ thống hang động, karster,

sông suối, rừng tự nhiên, cảnh quan, các quần thể động thực vật, các loài điển hình,

cộng đồng dân cư quanh khu vực. Quan sát, đo đếm một số chỉ tiêu đánh giá tiềm

năng và sức chứa các điểm lựa chọn.

Điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn cộng đồng địa phương đặc biệt là những

cộng tác viên cộng đồng trong khảo sát hang động và đa dạng sinh học, và du khách

ở các điểm du lịch trong khu vực.

20

Ngoài những phương pháp kể trên, cần thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, hỗ trợ, phát triển, các

hoạt động trong lĩnh vực du lịch, làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách

xác đáng, phù hợp thực tiễn và khả thi.

2.4.2.4 Nội nghiệp

Phương pháp tổng hợp

Dùng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ

sở cho việc phân tích đánh giá tình hình tổ chức khai thác du lịch. Từ việc thu thập

số liệu về tài nguyên du lịch, đầu tư, nhân lực, lượng khách, thu nhập của các bên

liên quan ... để nắm được quy luật cũng như phân tích biến động và xu thế phát triển của đối tượng;

Phương pháp phân tích

Phân tích các giá trị và các điều kiện để khai thác du lịch dựa trên các

nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chuẩn của hoạt động Du lịch sinh thái.

- Phân tích thông qua công cụ SWOT (S- Điểm mạnh,W- Điểm yếu, O- Cơ hội và

T- Thách thức) của tài nguyên DLST tại khu vực. Trong đó phân tích điểm mạnh và

điểm yếu chủ yếu là nghiên cứu các điều kiện nội bộ để làm cơ sở so sánh với các

điều kiện tương tự khác (hay còn gọi là so sánh khả năng cạnh tranh). Còn phân tích

cơ hội và thách thức chủ yếu là phân tích các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sự

khai thác tài nguyên và thị trường du lịch.

Lựa chọn chỉ tiêu và cách thức đánh giá tài nguyên DLST

a. Tính hấp dẫn: Tính hấp dẫn là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tài

nguyên du lịch vì nó quyết định sức thu hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính chất

tổng hợp rất cao và thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp

của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Độ

hấp dẫn được thể hiện ở số lượng và chất lượng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng được nhiều loại hình du lịch.

Bảng 2.1: Đánh giá tính hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên

Mức độ Cảnh quan tự nhiên Cảnh quan độc đáo Loại hình du lịch

Rất hấp dẫn > 5 3 > 5

Khá hấp dẫn 3 1 1 – 5

Trung bình 1 - 2 0 1 – 2

Kém 0 0 1

21

b. Tính an toàn

Là chỉ tiêu thu hút du khách đảm bảo sự an toàn về sinh thái và xã hội, được

xác định bởi tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường.

- Rất an toàn: Bảo đảm an sinh và không có thiên tai.

- Khá an toàn: Bảo đảm an sinh và thiên tai, nhưng có hoạt động bán hàng rong.

- An toàn trung bình: Có hoạt động bán hàng rong và có hiện tượng ăn xin.

- Kém an toàn: Xảy ra tai nạn rủi ro, ảnh hưởng đến tính mạng của du khách.

c. Tính bền vững

Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các thành phần và bộ phận tự

nhiên trước áp lực của hoạt động du lịch và các hiện tượng tự nhiên tiêu cực như

thiên tai.

- Rất bền vững: Không có thành phần, bộ phận nào bị phá hoại. Khả năng tự

phục hồi cân bằng sinh thái môi trường nhanh, tài nguyên du lịch tự nhiên tồn tại

vững chắc, > 100 năm hoạt động du lịch diễn ra liên tục.

- Khá bền vững: Các thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị phá hoại không

đáng kể, có khả năng phục hồi nhanh, tài nguyên du lịch tự nhiên tồn tại vững chắc

từ 20 - 100 năm, hoạt động du lịch diễn ra liên tục.

- Trung bình bền vững: Nếu có 1 - 2 bộ phận bị phá hoại đáng kể phải có sự

trợ giúp tích cực của con người mới hồi phục được. Thời hạn hoạt động từ 10 - 20

năm, hoạt động du lịch diễn ra bị hạn chế.

- Kém bền vững: Có 2 - 3 thành phần, bộ phận bị phá hoại nặng. Tồn tại

vững chắc dưới 10 năm, hoạt động du lịch bị gián đoạn.

d. Tính thời vụ

Thời vụ hoạt động du lịch được xác định bởi số thời gian thích hợp nhất

trong năm của các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khỏe của du khách và số

thời gian trong năm thuận lợi nhất cho việc triển khai các hoạt động du lịch. Tính

thời vụ của tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến hướng khai thác đầu tư quy

hoạch kinh doanh du lịch được đánh giá cho tài nguyên tự nhiên và nhân văn.

- Rất dài: triển khai du lịch suốt năm.

- Khá: 200 - 250 ngày.

- Trung bình: 100 - 200 ngày.

- Kém: < 100 ngày.

22

e. Tính liên kết: Nghĩa là giá trị tài nguyên có khả năng khai thác trong sự kết

nối với các giá trị ở khu vực lân cận trong một điểm, tuyền, vùng du lịch.

- Rất tốt: nếu có trên 5 điểm du lịch xung quanh để thực hiện liên kết.

- Khá: 3 - 5 điểm du lịch.

- Trung bình: 2 - 3 điểm du lịch.

- Kém: chỉ có một hoặc không có điểm du lịch nào xung quanh liên kết được.

e.Sức chứa khách du lịch

Tæ chøc Du lÞch ThÕ giíi UNWTO ®Þnh nghÜa "Søc chøa lµ sè l îng ng êi

tèi ®a ®Õn th¨m mét ®iÓm du lÞch trong cïng mét thêi ®iÓm mµ kh«ng g©y thiÖt h¹i tíi m«i tr êng sèng, m«i tr êng kinh tÕ vµ m«i tr êng v¨n ho¸ x· héi; ®ång thêi

kh«ng lµm gi¶m sù tho¶ mãn cña du kh¸ch tham quan".

Sức chứa khách du lịch phản ánh khả năng về quy mô triển khai hoạt động

du lịch tại mỗi điểm du lịch. Sức chứa khách du lịch có liên quan chặt chẽ đến đặc

điểm hoạt động của khách (số lượng, thời gian), đến khả năng chịu đựng của môi

trường tự nhiên, xã hội. Vì thế sức chứa khách du lịch không phải theo xu thế càng

nhiều càng tốt mà phải là càng phù hợp càng tốt.

- Rất lớn: sức chứa trên 1000 người/ ngày .

- Khá lớn: sức chứa 500 - 1000 người/ ngày

- Trung bình: sức chứa 100 - 500 người/ ngày

- Kém: sức chứa dưới 100 người/ ngày

- Phương pháp tình toán sức chứa sinh thái của điểm du lịch: (carrying capacity)

Hai nhà nghiên cứu A.M.Cifuentes và H. Ceballos-Lascurain đã đưa ra các

công thức tính toán về khả năng tải vật lý, khả năng tải thực tế…từ đó chúng ta có

thể vận dụng công thức tính toán này vào tính toán sức chứa cho các khu du lịch

sinh thái và có tính sáng tạo hơn.

1-Công thức tính toán chung của hai nhà nghiên cứu:

- Khả năng chiụ tải vật lý (PCC- Physical carrying capacity) là giới hạn tối

đa cho phép về số lượng khách đến tham quan du lịch tại một khu, điểm du lịch

tham quan trong một giới hạn thời gian được xác định trước: PCC = A .D.Rf (1)

Trong đó:

A là diện tích của khu vực, điểm tham quan dự kiến.

23

D là diện tích cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách đến tham quan hay nói

cách khác là mật độ khách được đáp ứng trên một m2

Rf là số lượng khách tham quan tối đa cho 01 ngày. Thường Rf được tính

bằng số thời gian được phép lưu lại điểm, khu vực tham quan/ số thời gian khách

lưu lại tham quan tại điểm đó.

Rf = T cp/ Ttq (2) - Trong đó Tcp là thời gian cho phép tham quan.

Ttq là thời gian khách lưu lại tham quan. ví dụ: Tại Vườn bách thú mở cửa 8

h trong ngày, đoàn khách A đến tham quan dự kiến là 2 h thì Rf = 4.

Ghi chú: Đối với diện tích thường được xem xét trong một phạm vi nhất định

được giới hạn bởi đối tượng tài nguyên mà khách du lịch tham quan du lịch như

một khu vườn, một nơi nuôi động vật hoặc khu vực sinh sống của thực vật, có thể là

một khu vực để tổ chức các cuộc vui chơi giải trí.

Rf (Rotation factor) được xác định bởi thời gian cho phép cho số lượng

khách tối đa tham quan và thời gian lưu lại của khách tại điểm tham quan.

- Hiệu quả chịu tải thực tế (ERCC- Effective Real Carrying Cappacity) là số

lượng khách và thời gian tham quan tối đa phù hợp với điều kiện khu vực cho phép,

đủ khả năng kiểm soát tình hình khu vực của các nhà quản lý nhưng đạt được sự

thỏa mãn dộng cơ mục đích và nhu cầu đi tham quan của khách du lịch.

Công thức được tính như sau: ERCC = PCC-Cf1- Cf2- Cf3- ...- Cfn. (3).

Trong đó:

Cfi (Conrrective factor) thường được gọi là hệ số giới hạn cho phép hay là hệ

số các yếu tố tiêu cực cần phải loại trừ để khỏi tác động đến khu vực thường được

áp dụng các tiêu chuẩn hoặc các ngưỡng giới hạn cho phép khi áp dụng cho việc

tính toán đến tác động ảnh hưởng. Các hệ số này được tính theo tỷ lệ phần trăm. Vì

vây, có thể viết lại như sau:

ERCC=PCC . ((100- Cf1)/ 100). ((100- Cf2)/100)...((100- Cfn)/100) (4)

Hệ số giới hạn được tính Cfi =Mi/Mt trong đó:

Mi là giá trị giới hạn của yếu tố tác động thứ i;

Mt là tổng các giá trị giới hạn cho một điểm khu vực mà khách du lịch đến

tham quan.

Trong thực tế chỉ số giới hạn Cf1 thường căn cứ vào các yếu tố nhạy cảm

của các tài nguyên tại khu vực điểm tham quan như vấn đề môi trường, mức độ chịu

24

đựng của hệ sinh thái, các yếu tố nhạy cảm về kinh tế hay là các yếu tố xã hội con

người cuộc sống phong tục tập quán, nhận thức tại khu vực..Tuy nhiên, trong số

trường hợp có thể định hình tính toán các yếu tố bất lợi cho việc phát triển du lịch

và thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.

2- Một số hệ số giới hạn thường gặp trong hoạt động của khách du lịch tại các khu

du lịch sinh thái.

Trong hoạt động kinh doanh du lịch yếu tố quan trọng an toàn cho khách du

lịch và bảo tồn bảo vệ hệ sinh thái có vị trí quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản

lý cũng như kinh doanh du lịch. Như chúng ta đều biết, các khu du lịch sinh thái chỉ

có ở những khu vực rừng núi hoang dã, là nơi thường xuyên xẩy ra mưa, bão lụt và

thời tiết bất thường và khắc nghiệt hơn vùng nông thôn và đồng bằng, điều kiện đi

đến lại khó khăn do hệ thống cơ sở hạ tầng và công tác đầu tư, quản lý của Nhà

nước còn hạn chế. Khu vực này đòi hỏi cao về yếu tố bảo tồn và bảo vệ đối với hệ

sinh thái trước sự tác động của con người trong đó có khách du lịch. Vì vậy hệ số

giới hạn thường xẩy ra trong các trường hợp sau:

- Hệ số giới hạn về thời tiết.

+ Hệ số giới hạn về mưa bão trong năm thường xẩy ra tại các khu vực làm

cản trở hoạy động đến khách du lịch tham quan, ví dụ khu vực miền Trung thường

có 2 tháng có yếu tố này nên M về thời tiết là 30 ngày x 2 tháng = 60 ngày.

+ Hệ số giới hạn về độ dài rét, mưa phùn và gió bắc. ảnh hưởng đến độ quan

sát, ẩm ướt gây khó chịu...ở miền Bắc thường ra tết kéo dài 2-3 tháng..

+ Hệ số giới hạn về giờ nắng trong năm gây ra khó chịu cho khách như mùa

gió Lào của khu vực miền trung kéo dài 3 tháng hè..

- Hệ số giới hạn về môi trường.

+ Hệ số giới hạn về mức độ ô nhiễm từ chất thải, rác thải, nước thải trong

thời gian nhất định nào đó tác động ức chế đối với khách.

+ Hệ số giới hạn về tiếng ồn từ các động cơ ô tô, xe máy, động cơ thuyền

hay đám đông gây ảnh hưởng đến nhu cầu khách, yếu tố hệ số này thường được xác

định thông qua điều tra xã hội học để tính tỷ lệ phần trăm người không tán thành

được hỏi so với số người được điều tra.

25

+ Hệ số giới hạn về tai biến và sự cố môi trường gây nguy hiểm cho khách

tham quan tại các điểm du lịch sinh thái thường được xác định số vụ xẩy ra trong

thời gian nhất định tháng hoặc năm.

+ Hệ số chất lượng nguồn nước bao gồm nước sinh hoạt, nước biển... hệ số

này được xác định thông qua số lượng thời gian quan trắc các thành phần đảm bảo

TCVN không.

- Hệ số giới hạn về mức độ an toàn cho du khách. Hệ số giới hạn được xác

định trên cơ sở tỷ lệ % mức độ rủi ro thường xẩy ra đối với số lượng khách hoặc số

ngày rủi ro xẩy ra đối với số ngày trong năm.

- Hệ số giới hạn về ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Được xác định số lượng thời

gian chịu đựng của hệ sinh thái so với số ngày trong năm.

- Hệ số giới hạn về cơ sở hạ tầng: Về độ dốc đường đi cho khách du lịch

đảm bảo an toàn giao thông đi lại theo quy định độ dốc trên 10 độ là ảnh hưởng đến

khách du lịch, tỷ lệ phần % số km đường đi lại khó khăn so với km khách đi du lịch

đi lại trong khu vực sinh thái; số ngày có điện năng; còn đối với cơ sở hạ tầng khác

như cấp điện, nước, vệ sinh.. do chưa có quy định tiêu chuẩn nên có thể dựa vào tỷ

lệ % để tính hệ số giới hạn hoặc có thể thông qua công tác điều tra XHH để tính %

giữa số người tán thành với số người được hỏi ý kiến.

- Hệ số giới hạn đối với cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: như đánh giá về cơ

sở lưu trú, vui chới giải trí, phương tiện giao thông thì cách tính thông qua điều tra

xã hội học để tính % giữa số người tán thành với số người được hỏi ý kiến làm cơ

sở cho hệ số giới hạn.

- Hệ số giới hạn về nâng lực quản lý: Bao gồm công tác quản lý nhà nước về

du lịch, quản lý tài nguyên, quản lý môi trường.. thì được tính tỷ lệ trung bình cho

toàn bộ năng lực quản lý cho một khu du lịch sinh thái.

26

KHUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI (dựa trên lí thuyết AHP)

Đánh giá tài nguyên du lịch sinh thái

Mục tiêu tổng quát A

Quy mô điểm cảnh B2

Mục tiêu nhánh B

Điều kiện khai thác du lịch B3

Giá trị của tài nguyên B1

Sức tải du lịch Giao thông Ẩm thực Bệnh viện Điều kiện phân nhánh

C6 C7 C9 Giá trị cảnh quan C1 Giá trị văn hóa C3 Giá trị khoa học C2 Quy mô điểm cảnh C4 Dịch vụ nhà trọ C8 C5

Nhỏ

Lớn

Thuậ n lợi

An toàn

Chi phí

Tính nguyên vẹn

Quy mô nhỏ

Quy mô vừa

Tru ng bình

Tín h thu hút

Tín h độc đá

Hấp dẫn du lịch

Nhân tố đánh giá D

Thích nghi NC khoa học

Tín phổ cập giáo dục

Bản sắc địa phư ơng

D12

D11

D15

D14

D10

D13

D1

D8

D2

D3

D9

D7

D4

D5

D6

27

Chương 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN VÀ KT- XH KHU VỰC

VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG

3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở khu vực Trung Trung bộ của

Việt Nam, phía Tây tỉnh Quảng Bình; cách thành phố Đồng Hới 40 km về phía Tây, cách Thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam, có tọa độ địa lý:170 21’12” - 170 44’59” vĩ độ Bắc, 1050 46’24” -1060 24’19” kinh độ Đông.

Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào (Khu bảo tồn Đa dạng

sinh học quốc gia Hin Nậm Nô, tỉnh Khăm Muộn); Phía Bắc giáp xã Trung Hóa

huyện Minh Hóa và đường Hồ Chí Minh; phía Đông giáp đường Hồ Chí Minh;

Phía Nam và Đông Nam giáp xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch và xã Trường Sơn

huyện Quảng Ninh. (bản đồ 1).

3.1.2. Diện tích

Tổng diện tích khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là 343.503 ha. Trong đó,

diện tích vùng lõi là 116.824 ha; diện tích vùng đệm là 226.679 ha.

Bảng 3.1: Diện tích chia theo các phân khu chức năng

Vùng lõi (ha) Vùng đệm

(ha) Tổng PK BVNN PK DVHC PK PHST Chưa QH

226.679 116.824 64.844 3.411 17.499 31.070

Nguồn: Dự án đầu tư VQG, 2001; UBND tỉnh QB, 2008.

Vùng lõi của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng bao gồm phần diện tích

cũ (2001) là 85.754 ha nằm trên địa bàn của 5 xã (Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn

Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch) của huyện Bố Trạch và phần diện tích mở rộng

(2008) là 31.070 ha nằm trên địa bàn 2 xã (Thượng Hóa, Hóa Sơn) của huyện Minh

Hóa. Do phần diện tích mới mở rộng từ tháng 7 năm 2008 nên chưa được qui hoạch

vào phân khu chức năng nào của Vườn.

Vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được xác định gồm 13

xã thuộc 3 huyện Minh Hóa; Bố Trạch và huyện Quảng Ninh. (phụ lục)

3.1.3 Địa hình

Địa hình khu vực có 3 dạng chính, trong đó chủ yếu là địa hình núi đá vôi.

28

- Địa hình núi đất: Kiểu địa hình núi đất chiếm tỷ lệ thấp, phân bố ở phía

Đông Nam của Vườn quốc gia. Độ cao ở đây biến động từ 500 – 1.000 m, cao nhất

là đỉnh núi Ubò cao 1009 m. Địa hình núi đất nhưng độ chia cắt tương đối sâu và độ dốc khá lớn, trung bình từ 25 - 300.

- Địa hình chuyển tiếp: Có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa

hình lục nguyên. Dạng địa hình này là những vùng gò đồi thấp nằm dọc đường Hồ

Chí Minh nhánh Đông.

- Địa hình núi đá vôi: Kiểu địa hình núi đá vôi (101.543 ha) chiếm 87% tổng

diện tích của Vườn (116.824 ha). Khối núi đá vôi Kẻ Bàng trải rộng từ huyện Minh

Hóa tới giáp huyện Quảng Ninh có diện tích gần 200.000 ha. Nếu tính toàn bộ phần

núi đá vôi của cả Việt Nam và Lào thì khu vực Karst ở đây là một hoang mạc đá vôi

rộng lớn nhất thế giới (Pierre G, 1966).

3.1.4. Địa chất Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), vùng Karst Phong Nha - Kẻ

Bàng nằm trong phạm vi vùng trũng Trường Sơn, hình thành vào cuối kỷ Permi

đánh dấu thời kỳ có chế độ lục địa.

Cấu trúc địa chất ở đây thể hiện tính đa dạng và lịch sử phát triển lâu dài của

vỏ trái đất. Có đầy đủ các giai đoạn phát triển chính (từ kỷ Ordovic) đến nay, trải

qua 5 chu kỳ kiến tạo lớn, tương ứng với 5 giai đoạn tiến hoá địa chất của thế giới;

1. Giai đoạn Orđovic muộn - Silur (450 - 410 triệu năm)

2. Giai đoạn Devon (410 - 355 triệu năm)

3. Giai đoạn Carbon - Permi (355 - 250 triệu năm)

4. Giai đoạn Mesozoi (250 - 65 triệu năm)

5. Giai đoạn Kainozoi: Neogen (23,75 - 1,75 triệu năm) và Đệ tứ (1,75 triệu

năm đến nay)

3.1.5. Thổ nhưỡng

Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), quá trình vận động của địa

chất khu vực đã tạo nên sự đa dạng của các loại đất trong Vườn quốc gia, trong đó

có các loại đất chủ yếu sau: Đất đen Macgalit - Feralit phát triển trên núi đá vôi

(MgFv); Đất Feralit màu đỏ, đỏ nâu trên núi đá vôi (Fv); Đất Feralit đỏ vàng phát

triển trên phiến thạch sét (Fs); Đất; Feralit vàng đỏ trên đá Macma acid (Fa); Đất

29

Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch (Fq) Đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi (Tv); Đất

dốc tụ trong thung lũng hay máng trũng (T1, T2)

3.1.6. Tài nguyên rừng a. Thảm thực vật rừng:

Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2007), thì khu vực được che phủ bởi

95,3% diện tích rừng kín thường xanh, trong đó rừng nguyên sinh ít bị tác động

chiếm 88,1% tổng diện tích Vườn quốc gia. Đây là một Vườn quốc gia có độ che

phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của

Việt Nam và các khu vực núi đá vôi trên thế giới. Thảm thực vật rừng ở đây có các

kiểu chủ yếu sau: (phụ biểu)

b. Khu hệ thực vật

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam,

là nơi giao thoa giữa hai khu hệ thực vật miền Nam và miền Bắc, vì vậy thực vật ở

đây rất đa dạng và phong phú. Theo số liệu của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (2008)

đã thống kê được 2.651 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 906 chi, 193 họ. Trong

đó có 439 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam, 116 loài thực vật bị đe dọa được ghi

trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và sách Đỏ Thế giới (IUCN, 2006).

c. Khu hệ Động vật

Theo số liệu của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (2008) đã thống kê được 736

loài động vật có xương sống thuộc 142 họ, 42 bộ. Trong đó có 132 loài thú thuộc 30

họ 11 bộ; 338 loài chim thuộc 57 họ 18 bộ; 97 loài bò sát thuộc 15 họ 2 bộ; 45 loài

lưỡng thê thuộc 6 họ 1 bộ; 124 loài cá nước ngọt thuộc 34 họ 10 bộ; 369 loài côn

trùng thuộc 40 họ 13 bộ. Có 110 loài quí hiếm, 38 loài đặc hữu của Trường Sơn, 28

loài đặc hữu của Việt Nam, 91 loài được ghi trong sách Đỏ Việt Nam (2007), 72

loài được ghi trong sách Đỏ Thế giới (IUCN, 2004).

3.2. Điều kiện KT-XH 3.2.1. Dân số các xã vùng đệm

Theo số liệu thống kê của Viện Điều tra qui hoạch rừng (2007), Cục thống

kê tỉnh (2008) và Công ty tư vấn và đào tạo Việt Nam (2008), vùng đệm của Vườn

quốc gia gồm 13 xã với 22.163 hộ và 60.641 khẩu sinh sống, mật độ dân số bình quân khu vực vùng đệm là 17,7 người/km2. Mật độ dân số thấp nhất là xã Tân Trạch với 0,7 người/km2, mật độ dân số cao nhất là xã Phúc Trạch với 166,9 người/km2.

30

Dân số ở trong độ tuổi lao động chiếm trên 51,1% tổng dân số vùng đệm, tỷ lệ lao

động nam (50,6%) cao hơn lao động nữ (49,4%).

3.2.2. Thành phần Dân tộc

Vùng đệm Vườn quốc gia có 3 dân tộc sinh sống là dân tộc Kinh, dân tộc

Bru-Vân Kiều (có 4 tộc người đó là Vân Kiều, Khùa, Ma Coong và Trì) và dân tộc

Chứt (có 4 tộc người là Rục, Sách, Mày và Arem). Dân tộc Chứt là một dân tộc

nhỏ, đứng thứ 44 trong số 54 dân tộc của Việt Nam [62]. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ

lớn nhất là dân tộc Kinh (79,82%), sống tập trung chủ yếu ở các xã vùng thấp, nơi

có điều kiện canh tác tốt.

3.2.3. Cơ sở hạ tầng a. Tình hình kinh tế:

Hầu hết các xã vùng đệm là xã miền núi, một số xã có ranh giới với nước

Lào. Số hộ gia đình sống bằng sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn,

khoảng 80%. Đời sống người dân vùng đệm rất khó khăn và có sự chênh lệch lớn

về tỷ lệ hộ nghèo giữa các xã vùng đệm của Vườn quốc gia.

Trình độ sản xuất của người dân còn thấp và thụ động. Thời gian qua đã có

nhiều chương trình, dự án tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi,

trồng trọt, phát triển vườn hộ, giao đất, giao khoán bảo vệ rừng nhưng hiệu quả

mang lại chưa rõ rệt.

b. Giao thông, điện, nước

Giao thông đi lại trong khu vực tương đối thuận lợi, trừ hai xã Tân Trạch và

Thượng Trạch chỉ có duy nhất tuyến đường 20 đi qua. Tuyến đường này đã xuống cấp

sau chiến tranh nhưng đang đầu tư chưa hoàn thành. Việc đi lại từ trung tâm xã đến các

bản đều có thể đi bằng xe máy, chỉ có một số ít thôn/bản phải đi bộ hoặc bằng thuyền.

Hầu hết các xã vùng đệm đều có đường điện lưới quốc gia chạy qua, người

dân đã được sử dụng điện lưới để sinh hoạt. Chỉ có hai xã Tân Trạch và xã Thượng

Trạch chưa có điện lưới mà phải dùng điện năng lượng mặt trời.

Đa số các hộ dân ở các xã được sử dụng nước giếng hoặc nước máy. Một số

xã vẫn còn có hộ dân sử dụng nước sông suối, các xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng nước

sông suối cao như xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn,

Trường Sơn. Về mùa khô, các bản thiếu nước sinh hoạt, người dân thường di cư

xuống suối để tránh hạn.

31

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên DLST tại VQG PN-KB 4.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 4.1.1.1 Khí hậu - Thủy văn

Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Bình (2007), khu vực

này thuộc vùng khí hậu miền núi phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, nằm trong vùng III

(theo bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Bình). Đặc điểm riêng của khí hậu vùng

này là mùa mưa xuất hiện sớm, số giờ nắng và lượng bốc hơi nhỏ hơn các vùng

khác, chịu ảnh hưởng mạnh và sớm của áp thấp nóng phía Tây.

1,Chế độ nhiệt

Nhiệt độ bình quân hàng năm trong khu vực biến động từ 230C - 250C, nhiệt

độ bình quân các tháng không đều, do ảnh hưởng của địa hình núi đá vôi nên biên

độ nhiệt trong năm dao động khá lớn. Mùa hè nhiệt độ cao và thường có gió khô nóng (chịu ảnh hưởng của gió Lào) nên nhiệt độ cao tuyệt đối thường đạt trên 400C.

Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng là một vùng núi đá vôi rộng lớn, do vậy biên độ

nhiệt trong ngày ở đây tương đối lớn. Đặc biệt vào những ngày hè nóng bức, biên độ nhiệt thường lên đến 100C, mùa đông biên độ nhiệt dao động từ 5 - 70C.

2, Chế độ mưa

Nằm trong vùng có lượng mưa lớn, bình quân từ 2.000 – 2.500mm, có nơi

lên tới 3.000mm, lượng mưa phân bố không đều trong năm. Ba tháng có lượng mưa

lớn nhất là tháng 9, 10, 11 chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm, thời kỳ này thường

xuất hiện các đợt lũ lớn. Ba tháng ít mưa nhất trong năm là tháng 2, 3, 4 với tổng

lượng mưa chỉ đạt 100 – 200mm. Số ngày mưa trung bình dao động trong khoảng

130 – 160 ngày/năm.

3, Chế độ ẩm:

Lượng mưa lớn, số ngày mưa nhiều và rải đều trong năm đã tạo điều kiện ẩm

ướt lý tưởng cho một khu hệ rừng nhiệt đới trên núi đá vôi điển hình có giá trị toàn

cầu. Độ ẩm không khí trung bình là 84%, dao động ít trong các mùa và vào khoảng

80 – 90% ở những thung lũng. Những nơi chịu ảnh hưởng của gió nhiều thì độ ẩm

32

dao động rất lớn. Mùa khô độ ẩm xuống thấp, trung bình khoảng 67%, cá biệt có

khi xuống thấp dưới 30%.

Khu vực có lượng bốc hơi khá cao, biến động từ 1.000 – 1.300mm. Lượng bốc

hơi lớn nhất vào các tháng 5, 6, 7 và 8, vì thời gian này chịu ảnh hưởng của gió Lào

khô và nóng.

Bảng 4.1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người [7]

Nhiệt độ Nhiệt độ TB Biên độ Lượng mưa Hạng Ý nghĩa nhiệt độ năm (mm) TB năm (0C) tháng nóng nhất (0C) trong năm

Trị số của khu vực 23-25 28 5-7 2000-2500 Phong Nha - Kẻ Bàng

1 Thích Nghi 18 – 24 24 – 27 < 6 1250-1900

Khá thích

2 nghi 24 – 27 27 – 29 6 – 8 1900-2550

3 Nóng 27 – 29 29 – 32 8 – 14 >2550

4 Rất nóng 29 – 32 32 – 35 14 – 19 <1250

Không

thích nghi > 32 > 35 > 19 <650

So sánh bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người với điều kiện khí

5

hậu của khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng ta thấy các chế độ nhiệt, mưa ở đây cũng

"khá thích nghi" với con người và cho hoạt động du lịch. Và chính điều kiện khí

hậu đặc biệt nơi đây cũng tạo ra các sinh cảnh đẹp rất riêng cho vùng. Tuy nhiên

muốn hoạt động du lịch có hiệu quả cần phải lợi dụng tối đa những yếu tố khí hậu

thuận lợi từng thời điểm phù hợp với từng loại hình du lịch cụ thể.

4, Chế độ gió

Khu vực có 2 mùa gió chính trong năm đó là gió mùa Đông và mùa Hè.

Gió mùa Đông xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng

gió Bắc và gió Đông Bắc. Xen giữa các đợt gió Bắc và Đông Bắc này là loại gió

quẩn do các dạng địa hình tạo ra.

33

Gió mùa Hè xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8 trong năm. Do yếu tố địa hình

núi cao ngăn chặn hướng gió Tây Nam và đổi hướng thành gió Tây Bắc, gió này

khô nóng gây không ít khó khăn cho sản xuất và công tác bảo vệ rừng.

Ngoài ra còn có gió Đông và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh hành từ tháng

9 đến tháng 4 năm sau. Các loại gió này thường thổi đan xen với gió mùa Đông Bắc và

có tốc độ thấp (trừ trường hợp giông bão, sức gió mạnh nhất có thể lên tới cấp 12).

5, Chế độ thủy văn:

Nằm trong lưu vực của các dòng sông Chày, sông Troóc, sông Son,... đều là

thượng nguồn của sông Gianh. Do địa hình ở đây là một vùng đá vôi rộng lớn,

Karst cổ, bị phong hóa mạnh và chia cắt phức tạp, vì thế hiện tượng nước chảy

ngầm là phổ biến. Nhìn trên bản đồ không thấy các sông suối lớn, trên mặt đất có

một số khe suối nhỏ chảy lộ thiên nhưng bị ngắt quảng khi chảy ngầm qua các hang

động. Mùa mưa hầu hết các sông suối đều có nước dâng cao, tạo dòng chảy lớn, tạo

lũ cục bộ, nhưng sau cơn mưa nước rút nhanh qua các “mắt hút”. Mùa lũ từ tháng 9

đến tháng 11 trùng vào những tháng mưa lớn nhất. Lũ lớn thường xuất hiện vào

giữa tháng 9 và tháng 10 trong năm.

Ngoài mùa mưa lũ chính khu vực còn chịu ảnh hưởng của các đợt mưa tiểu

mãn vào tháng 5, 6. Mưa tiểu mãn đôi khi gây lũ lụt lớn, mùa nước cạn (từ tháng 1

đến tháng 7) các khe suối nhỏ trong khu vực trở thành “khe suối chết”, sông Chày

và sông Son có mực nước rất thấp và dòng chảy tối thiểu.

Quan sát số liệu về khí hậu thủy văn cho ta thấy, mùa nắng kéo dài từ tháng

6 đến tháng 9, mùa mưa tập trung từ tháng 8 đến tháng 11. Do vậy mùa du lịch

thuận lợi nhất là mùa xuân, hè (từ tháng 3 đến tháng 9) mặc dù điều kiện nắng nóng

trong khoảng thời gian này nhưng lại rất thích hợp với đi thuyền trên sông vãn cảnh

và tham quan trong hang động.

Tuy vậy vào mùa mưa lũ, từ tháng 9 đến tháng 10 có khi kéo dài đến tháng

12, thời gian này mưa nhiều tập trung vào các tháng này, nước dâng cao, ách tắc

giao thông và ngập hang động. Do vậy hoàn toàn không thích hợp cho việc đi du

lịch tại đây, có lẽ điều này còn đúng với du lịch Quảng Bình và vùng Bắc Trung bộ.

Với chế độ khí hậu thời tiết và thủy văn ta thấy rằng Du lịch tại VQG PN-KB

hoàn toàn có tính thời vụ được quy định bởi điều kiên tự nhiên.

34

4.1.1.2 Tài nguyên cảnh quan địa hình địa mạo (Karst):

(1) Cảnh quan địa hình

Theo kết quả nghiên cứu về địa chất địa mạo trong nhiều năm qua của các

nha khoa học, tài liệu hướng dẫn, báo cáo của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và qua

khảo sát thực tế tổng quan toàn vùng, thu được kết quả như sau:

Địa hình Karst tạo cảnh quan thiên nhiên vùng núi đá vôi gần 71.000ha,

chiếm 82% diện tích của VQG. Các quá trình địa chất nội - ngoại sinh phức tạp đã

và đang diễn ra từ Trias đến nay là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của địa hình và

địa mạo khu vực với các loại sau:

 Địa hình phi Karst: đồi núi thấp, đỉnh tròn, các bề mặt san bằng, các thềm

mài mòn - tích tụ dọc thung lũng sông Son, sông Chày và phân bố ven rìa khối đá

vôi trung tâm.

 Địa hình chuyển tiếp, có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa

hình lục nguyên. Các Khu vựcVùng Hung Lau - Đá bàn (PKPHST), Khu vực Hung

dạng (PKBVNNI), PKDVHC.

 Địa hình Karst đặc trưng cho Karst cổ nhiệt đới được hình thành chủ yếu

trong Kainozoi chiếm khoảng 2/3 diện tích vùng Vườn quốc gia tạo nên một hoang

mạc đá vôi lớn nhất thế giới (Pierre G. 1966).

Phong Nha - Kẻ Bàng có một hệ thống karst khá phát triển, với nhiều dạng

địa mạo với cảnh quan karst đặc sắc, điển hình cho karst nhiệt đới ẩm, với các dạng

cảnh quan karst như sau:

- Karren: Là những địa hình karst rất phổ biến, gồm các hố, hốc, khe, rãnh

v.v., hình thù kỳ dị, kích thước từ rất nhỏ (1-2 mm) đến khá lớn (5-10 m), lởm

chởm, sắc nhọn, rất khó đi lại. Hố sâu ở Km 18 đường 20 rất điển hình được xem là

hố sụt Kast sâu nhất Việt Nam (với độ sâu hơn 255 m), thậm chí có thể sâu nhất

Đông Nam Á. Hố sụt này được đánh giá có độ tuổi hơn 400 triệu năm, điều này

càng khẳng định giá trị toàn cầu của khu vực.

- Phễu, lũng karst: Là những nơi địa hình dạng phễu, kích thước hàng chục

đến hàng trăm mét. Phễu do sập đổ vòm hang thường có vách đứng, đáy có hang,

hốc hút nước mặt, một phần bị phủ bởi sét, mùn cây và tảng lăn đá vôi. (Km12, Km

30 đường 20 thuộc phân khu BVNN)

35

- Thung lũng karst: là những lũng karst kéo dài hàng trăm héc ta, đáy có thể

có nguồn lộ nước ngầm và dòng chảy mặt. Dạng địa hình này chỉ có ở Thung Tre

diện tích xấp xỉ 198 ha;

- Thung lũng mù: là đoạn thung lũng bị chặn, ở phần thấp có một vài hang

tiêu nước. Khi mưa lớn, nước các nơi đổ về, các hang này bị lấp tắc, không tiêu

thoát kịp thì có thể xảy ra ngập úng như ở Khu rừng Gáo dọc đường 20.

- Cánh đồng karst: là những cánh đồng bằng phẳng, có thể có dòng chảy

mặt, điển hình như Khu vực Hung Tre.

- Đồng bằng gặm mòn: có địa hình tương đối bằng phẳng, trên có các núi

sót như ở Phúc trạch, Xuân trạch, Sơn trạch.

- Các dạng địa hình karst nổi cao: gồm các đỉnh, dãy, khối, tháp v.v., kích

thước thay đổi, hình thù hết sức đa dạng, nổi cao giữa các dạng địa hình thấp như

khu vực Hung Lau - Đá Bàn thuộc PKPHST.

(2) Hang động

Với địa hình Karst rộng lớn kéo dài qua hàng triệu năm kiến tạo đã hình

thành nên một hệ thống hang động và sông ngầm đặc sắc nhất thế giới, các chuyên

gia đã đánh giá ở đây có trên 300 hang lớn nhỏ. Tuy mới chỉ khảo sát chưa đầy đủ,

đã xác định 128 hang động thuộc 3 hệ thống hang: hệ thống hang Phong nha, hệ

Bảng 4.2 Thống kê hệ thống hang động tại khu vực nghiên cứu

thống hang Vòm và hệ thống hang Chày.

Tổng chiều

Tổng số hang

Tên hệ thống hang động

dài

STT

động

(km)

1

Hệ thống hang Phong Nha

68

70,4

2

Hệ thống Hang Vòm

31

40,5

3

Hệ thống Hang Chày

29

7,1

Tổng chiều dai

128

118 km

Trong số 128 hang động đã được điều tra nói trên, có 37 hang động lớn với

tổng chiều dài trên 87 km đã được nhiều người biết đến. Những hang động nổi tiếng

ở Vườn quốc gia như: Động Phong Nha, Động Thiên đường và gần đây nhất là

hang Sơn Đoòng, một hang động lớn nhất thế giới mới được các nhà khoa học phát

36

hiện trong năm 2009 thuộc hệ thống động Phong Nha với chiều dài khảo sát 6,5 km,

cao 120m, rộng 140m đây được xem là hang động lớn nhất thế giới, vượt xa hang Deer ở

Malaysia - hang động lớn nhất thế giới thời điểm đó (dài 2 km, rộng 90 m, cao 100 m).

Theo đánh giá của người dân địa phương thông qua phỏng vấn và khảo sát

thực địa theo các tiêu chuẩn sau: Hấp dẫn, An toàn, Bền vững, Thời vụ và Liên kết.

Đã xác định 37 hang có tiềm năng, tuy nhiên với điều kiện khả năng tiếp cận thì

trong số 37 hang này chỉ có 10 hang là có tiềm năng và có thể khai thác du lịch

Toàn bộ các giá trị về địa chất, địa mạo đã được UNESCO công nhận là Di

sản Thiên nhiên Thế giới theo tiêu chí (i) - 2002 (nay là Tiêu chí (viii)-2005

4.1.1.3 Địa chất

Hình 4.1: Hang Tối- một dạng hang động karst Hình 4.2: Tháp Kasrt cổ rất phổ biến

Dựa vào kết quả nghiên cứu về địa chất và Hồ sơ Di sản thế giới cho thấy

lịch sử tiến hoá các thành tạo địa chất và thế giới cổ sinh, tiến hoá địa mạo và sự đa

dạng địa hình gắn liền với lịch sử phát triển vỏ Trái đất. Mỗi một giai đoạn phát

triển được định hình bởi một kiểu cấu trúc đặc trưng gọi là bình đồ kiến trúc. Vùng

37

Phong Nha - Kẻ Bàng hiện tại là kết quả tổng hợp của 5 giai đoạn phát triển lớn

trong lịch sử phát triển vỏ Trái đất trong khu vực:

1) Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (463,9 - 430 triệu năm): Vỏ trái đất bị phá

vỡ, sụt lún thành tạo đá lục nguyên của hệ tầng Long Đại, phân bố dạng tuyến kéo dài

theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, chứa các hóa thạch Graptolithina tuổi O3-S1.

2) Giai đoạn từ Devon giữa đến Devon muộn (386 - 362,5 triệu năm): Lần

thứ hai vỏ trái đất bị sụt võng, biển mở rộng. Thành phần trầm tích tiến hóa từ các

bột kết đến acgilit xen đá vôi chứa các tập hợp hóa thạch đặc trưng tương ứng.

3) Giai đoạn Carbon - Permi (362,5 - 245 triệu năm): Giai đoạn tạo đá vôi

dạng khối tuổi Carbon – Permi, vỏ trái đất vùng PN-KB bị phá vỡ lần thứ 3, tạo bồn

trũng nông, dạng đẳng thước (biển nội lục), chứa các hóa thạch có tuổi từ Carbon hạ

đến Carbon trung, cuối cùng là Permi.

4) Giai đoạn tạo núi Mezozoi (Trias, Jura, Creta): Khối đá vôi PN-KB nâng

lên khỏi mặt biển, quá trình Karst, phong hóa và bào mòn xảy ra.

5) Giai đoạn Kainozoi: Giai đoạn tạo núi và hình thành hệ thống hang động

cổ Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.

Hình 4.3 Địa hình karst phổ biến trong toàn khu vực

Nơi đây vẫn còn hiện diện những sự kiện địa chất chứng minh cho lịch sử

phát triển vỏ Trái đất sôi động trong suốt 500 triệu năm, từ kỷ Orđovic đến nay, “là

mẫu hình nổi bật thể hiện các thời kỳ phát triển chính của lịch sử trái đất, chứa

đựng bằng chứng sự sống và các tiến trình địa chất đang diễn ra có ý nghĩa quan

38

trọng trong quá trình hình thành các dạng đất đai hoặc đặc điểm về địa hình, địa

mạo học” (UNESO-2003).

4.1.2 Tài nguyên sinh vật - một dạng điển hình của TNDLST Sự phong phú của địa chất địa mạo đã tạo ra cho Phong Nha - Kẻ Bàng tính

đa dạng về các hệ sinh thái, bao gồm các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái núi đá vôi,

hệ sinh thái núi đất, hệ sinh thái hang động, hệ sinh thái sông suối nổi và hệ sinh

thái sông suối và hang động ngầm. Riêng các hệ sinh thái rừng với 15 kiểu sinh

cảnh rộng lớn và 9 kiểu thảm thực vật quan trọng đã được mô tả và xác định. Độ

che phủ của rừng đạt 93,57% và diện tích rừng nguyên sinh đạt trên 83,74% là

Vườn quốc gia có độ che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong các khu rừng

đặc dụng ở Việt Nam.

Hình 4.4 Thảm thực vật núi đá vôi Hình 4.5 Thảm thực vật trên núi đất Tại đây có nhiều sinh cảnh đặc biệt có ý nghĩa về khoa học và du lịch sinh

thái, đáng chú ý nhất là các sinh cảnh rừng tự nhiên còn tương đối nguyên sinh trên

núi đá vôi với diện tích lớn nhất trong các khu rừng trên núi đá vôi ở Việt Nam với

gần 71.000ha, chiếm 82% diện tích. Đặc biệt, ở đây tồn tại kiểu rừng kín thường

xanh nhiệt đới trên núi đá vôi ở độ cao trên 700m với diện tích 22.500 ha là kiểu

rừng độc đáo nhất ở Việt Nam và trên thế giới.

39

Hình 4.6 Rừng Bách xanh nguyên thủy trên núi đá vôi >700 m

Bảng 4.3: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

Mã Diện Tỷ lệ Kiểu thảm Thảm tích (ha) %

1.1 Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đá vôi >700m 21.461,0 25,03

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu

1.2 cây lá rộng trên núi đất >700m 2.316,4 2,70

Rừng kín nhiệt đới chủ yếu cây lá kim trên núi đá

1.3 vôi >700m 1.049,9 1,22

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu

2.1 cây lá rộng trên núi đá vôi dưới 700m 45.337,3 52,87

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu

2.2 cây lá rộng trên núi đất 6.857,0 8,00

2.3 Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi 1.335,7 1,56

2.4 Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất vùng thấp 1.731,0 2,02

2.5 Rừng hành lang ngập nước định kỳ 154,3 0,18

2.6 Cây bụi cây gỗ rải rác trên núi đá vôi 1.289,3 1,50

2.7 Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác trên núi đất 3.829,9 4,47

2.8 Sinh cảnh trên đất khác 392,2 0,46

Tổng cộng 85.754 100 %

40

Khu vực VQG nằm trong vùng Bắc Trường Sơn có tính đa dạng sinh học rất

cao, được đánh giá là một trong 200 trung tâm đa dạng sinh học của thế giới (WWF,

2000). Đây là nơi cư trú của một số lượng lớn các loài động thực vật, bao gồm

nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn toàn cầu.

Về thực vật

Qua thống kê những kết quả điều tra bước đầu đã xác định được 193 họ, 906

chi, 2.651 loài thực vật bậc cao có mạch. Trong số đó có 116 loài thực vật bị đe dọa

được ghi trong danh sách đỏ, trong đó 62 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam, 79 loài

có mức độ đe doạ toàn cầu được ghi trong Sách đỏ thế giới của IUCN. Khu hệ thực

vật có tới 419 taxa đặc hữu của Việt Nam, trong đó nhóm Lan có tới 28 loài với 3

loài Lan hài còn có mặt phổ biến ngoài tự nhiên. (Xem thêm phụ lục).

Bảng 4.4: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

Taxon Số họ Số chi Số loài

1. Psilotophyta 1 1 1

2. Lycopodiophyta 2 4 16

3. Equisetophyta 1 1 2

4. Polypodiophyta 23 73 176

5. Pinophyta 6 10 19

6. Magnoliophyta 160 817 2437

- Magnoliopsida 131 638 1909

- Liliopsida 29 179 528

Đặc biệt ở vùng này có 1 chi đặc hữu đơn loài Oligoceras thuộc họ Thầu dầu

Tổng 193 906 2.651

(Euphorbiaceae) với loài Oligoceras eberhardtii. Mặt khác, một loài đặc hữu hẹp

mới chỉ thấy trên núi đá vôi ở Việt Nam là loài Bách xanh núi đá Calocedrus

rupestris. Tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Bách xanh núi đá mọc ưu thế gần như

thuần loài trên kiểu rừng núi đá vôi có độ cao hơn 700m, kiểu rừng này có tầm quan

trọng mang tính toàn cầu.

41

Hình 4.7: Các loài Lan hài, Bách xanh đá có giá trị bảo tồn toàn cầu

Số lượng loài cây thuốc tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và đồng bào dân tộc

sử dụng gồm có 189 loài thuộc 153 chi của 72 họ thực vật. Tuy nhiên, bước đầu

điều tra nên kết quả chưa đầy đủ. Trong đó, có 8 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam

(2007), có 3 loài nằm trong Nghị định 32/CP của Chính phủ năm 2006. Đây là tri

thực bản địa và là nguồn tài nguyên quý giá cho y dược học, cho cộng đồng dân cư,

đồng thời có thể phát triển các sản phẩm hàng hóa địa phương phục vụ khách.

Nhiều loài thực vật khác có giá trị kinh tế và khoa học đang bị đe dọa nguy

cấp và rất nguy cấp ở mức độ toàn cầu như: Dipterocarpus kerrii (CR),

Dipterocarpus turbinatus (CR), Dipterocarpus hasseltii (CR). Hopea chinensis (CR),

Hopea hainanensis (CR), Hopea mollissima (CR), Hopea reticulata (CR), Hopea

siamensis (CR), Vatica diospyroides (CR), Dalbergia bariaensis (EN), Dalbergia

mammosa (EN), Erythrophleum fordii (EN), Hopea pierrei (EN), Vatica cinerea

(EN).

Về động vật

Đã thống kê được 735 loài động vật có xương sống, với 127 loài bị đe dọa,

trong đó có 91 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam, 72 loài ghi trong sách đỏ IUCN

2006, trong số 41 loài động vật đặc hữu cho dãy Trường Sơn có 30 loài đặc hữu hẹp

cho Việt Nam.

Thú: Việt Nam có 224 loài thú sống trên cạn thì ở Phong Nha đã ghi nhận

được 132 loài thú, trong đó có 46 loài được mô tả trong sách Đỏ Việt Nam, 34 loài

được ghi trong Sách đỏ IUCN 2006. Đặc biệt khu hệ thú có tới 9 loài đặc hữu hẹp

42

cho dãy Trường Sơn, trong đó có 2 loài đặc hữu của Việt Nam. Có mặt ở đây một

số loài có ý nghĩa khoa học, bị đe dọa nguy cấp và rất nguy cấp ở mức toàn cầu là

Voọc Hà tĩnh Trachypithecus laotum hatinhensis (EN), Chà vá chân nâu Pygathrix

nemaeus (EN), Vượn đen má trắng Nomacus leucogenys siki (EN), Hổ Panthera

tigris (EN), Sao la Pseudoryx nghetinhensis (CR), Sóc bay đen trắng Hylopetes

alboniger (EN), Chó sói Cuon alpinus (EN)

Hình 4.8: Loài Vọoc ngũ sắc quí hiếm

Phong Nha - Kẻ Bàng có khu hệ thú tương đối phong phú, đặc biệt là thành

phần các loài thú. Nhiều loài bị đe dọa đã tập trung ở đây như: Hổ, Gấu, Sơn dương,

Mang lớn, Sói đỏ, Voi, Báo hoa mai...

Do có vùng núi đá vôi rộng lớn nhiều hang động, nhiều nguồn thức ăn, dân

cư thưa nên các loài Linh trưởng (Primates) đặc biệt phát triển. Đã thống kê 10 loài

và phân loài Linh trưởng, chiếm 43% tổng số loài Linh trưởng của Việt Nam.

Cả 10 loài đều đã được ghi vào trong Nghị định 18/HĐBT ngày 17/1/1992

của Hội đồng Bộ trưởng, và được ghi vào Sách đỏ Việt Nam, 3 loài đặc hữu hẹp

(strictly endemic) là Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis), Chà vá

chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Hylobates leucogonis) và 1 loài

đặc hữu Đông Dương là Cu ly lớn (Nycticebus coucang). Đây là nơi phân bố duy

nhất của quần thể loài Voọc Hà tĩnh ở Việt Nam và thế giới (xem phụ lục)

43

Hang động ở Phong Nha- Kẻ Bàng cũng là nơi tập trung nhiều loài dơi nhất

ở Việt Nam. Đã có 46 loài dơi được ghi nhận có mặt tại VQG chiếm 43% tổng số

loài, đây cũng chính là nơi có tiềm năng lớn về bảo tồn Dơi của Việt Nam.

Chim - VQG là sinh cảnh của 338 loài chim trong số 828 loài chim được ghi

nhận ở Việt Nam. Trong số các loài chim ở VQG có 20 loài được ghi trong sách Đỏ

Việt Nam và 17 loài được ghi trong Sách đỏ IUCN 2006. Đáng chú ý có 7 loài chim

đặc hữu cho dãy Trường Sơn với 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và 1 loài Khướu đá

mun Stachyris herberti là loài mới cho khoa học, có phân bố hẹp mới chỉ tìm thấy ở

vùng núi đá thuộc VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

Hình 4.9: Một số loài chim Bộ Gà quí hiếm trong khu vực

Trong đó có các loài bị đe dọa nguy cấp ở mức toàn cầu là Gà lôi lam đuôi

trắng Lophura hatinhensis (EN), Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi (EN), Gà

lôi trắng Lophura nycthemera (EN). Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế công nhận là 2

trong số hơn 60 vùng chim quan trọng của Việt Nam (BirdLife International, 2005)

Theo quan sát của Rob Timins năm 1999, thì tới 45% số loài Chim thường

gặp, và số loài hiếm chỉ chiếm khoảng 3% số loài. Như vậy, tình trạng quần thể

Chim của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tương đối phong phú.

Bò sát và lưỡng thê:

VQG là nơi sinh sống của 96 loài bò sát và 45 loài lưỡng cư trong tổng số

458 loài bò sát và 162 loài lưỡng thê được ghi nhận ở Việt Nam. Trong số các loài

được ghi nhận có 22 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và 18 loài được ghi

trong Sách đỏ thế giới IUCN, 7 loài bò sát, 2 loài lưỡng cư vừa đặc hữu cho Việt

Nam vừa đặc hữu của dãy Trường Sơn.

44

Tắc kè Phong Nha (Cyrtodactylus phongnhakebangensis)

Tắc kè Cryptus (Cyrtodactylus cryptus).

Tắc kè Rosler (Cyrtodactylus roesleri sp. nov.)

Hình 4.10: Một số loài Tắc kè mới cho khoa học

hiện trong VQG và công bố cho khoa học. Cho đến nay, Phong Nha- Kẻ Bàng là

Chỉ trong vòng thời gian ngắn từ 1999 đến 2009, đã có 15 loài mới được phát

nơi duy nhất phân bố của 15 loài mới này.

Trong số các loài bò sát một số loài bị đe dọa nguy cấp và rất nguy cấp ở

mức độ toàn cầu như: Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons) - CR, Rùa hộp ba

vạch (Cuora trifasciata) - CR, Rùa câm (Mauremys mutica)- EN, Rùa sa nhân

(Pyxidea mouhotii) - EN, Rùa cổ sọc (Ocadia sinensis) EN, Rùa núi vàng

(Indotestudo elongata) -EN, Ba Ba gai (Palea steindachneri) - EN.

Khu hệ Cá: Sông suối đa dạng và tính đặc thù dẫn đến sự đa dạng của khu

hệ cá. Các nhà khoa học đã điều tra được 124 loài trong khu vực. Cho tới nay, thành

phần loài cá ở đây được coi là đa dạng nhất trong các khu rừng đặc dụng của Việt Nam.

Đặc biệt trong số đó có tới 16 loài đặc hữu hẹp mới chỉ tìm thấy ở VQG

Phong Nha- Kẻ Bàng, 4 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2003) và 5 loài ghi

trong sách đỏ IUCN 2006. Trong số các taxa đặc hữu, có tới 12 taxa là loài mới

công bố cho khoa học được nghiên cứu tại VQG.

45

Côn trùng: Sự đa dạng về địa hình và các sinh cảnh rừng cũng là điều kiện

lý tưởng cho các loài côn trùng. Những điều tra bước đầu đã xác định được sự có

mặt của 369 loài côn trùng thuộc 40 họ, 13 bộ. Trong số đó có 270 loài bướm ngày,

chiếm khoảng 1/4-1/5 tổng số loài bướm ngày đã phát hiện ở Việt Nam. Loài

Celaenorrhinus incestus và Halpe pethethronix pagaia thuộc họ Hesperiidae trong

Bộ cánh vảy (lepidoptera) là hai loài mới được A.L. Devyatkin mô tả lần đầu tiên ở

Việt Nam năm 2000.

+ Có một số động vật (chim, thú, bò sát, côn trùng, cá…) phong phú và điển

hình: Xác định một số tài nguyên đạt tiêu chuẩn như sau:

- Loài điển hình, có thể khẳng định đây là "cái nôi" của các loài linh trưởng

10/24 loài và phân loài linh trưởng của Việt Nam, trong đó loài Voọc Hà tĩnh

(Trachypithecus laotum hatinhensia) chỉ có ở khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng và lân

cận. Năm 1998, cũng theo Phạm Nhật, ước tính khoảng 570 – 670 cá thể cho VQG

Phong Nha- Kẻ Bàng. Hiện tại, nhiều đàn vẫn còn phân bố ở vách đá ven đường Hồ

Chí Minh. Nhiều đoàn làm phim vẫn được ghi hình ảnh loài này trong rừng, dễ

quan sát ngoài thực địa và từ đường quốc lộ.

- Khướu đá mun (Stachyris herberti) là loài mới cho khoa học, có phân bố

hẹp mới chỉ tìm thấy ở vùng núi đá thuộc VQG.

- Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus ) và 13 loài bò sát lưỡng cư vừa mới

được tìm thấy trong 10 năm qua chỉ mới phát hiện tại khu vực;

- Cá Chình mun (Anguilla bicolor) là loài hiện nay cực kỳ hiếm thấy ở Việt

Nam nhưng vẫn có mặt ở khu vực này;

4.1.3 Tài nguyên DLST nhân văn

+ Bản sắc văn hoá dân tộc

Trong quá trình lao động sản xuất ra của cải vật chất, đồng bào dân tộc ít người

ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần rất đặc sắc,

mang đậm đà sắc thái riêng của mình. Một số lễ hội và nghệ thuật đặc sắc của dân cư

vùng đệm và vùng lõi như Lễ hội đập trống của Tộc Macoong - Vân Kiều xã

Thượng Trạch (15.1 âm lịch, Lễ hội lấp Lỗ, Lễ hội Đâm Trâu, Lễ hội Cầu mùa, nghệ

thuật Hát Bội (Tuồng) của xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch vv…[8].

46

Hình 4.11: Định cư và sinh kế của người dân địa phương

+ Các di tích lịch sử tiêu biểu cho các thời kỳ bao gồm:

-Thời kỳ tiền sử: VQG Phong Nha - Kẻ Bàng chứa đựng nhiều di vật khảo cổ,

các bằng chứng về sự sinh sống của con người ở khu vực này là các Đầu Rìu thuộc thời

kỳ thời kỳ Đồ đá mới và các hiện vật tương tự đã được các nhà khoa học Pháp và Việt

Nam tìm thấy trong các hang động. Năm 1924, Giáo sĩ truyền đạo người Pháp

Lesopold Cadiere đã khảo sát và nghiên cứu văn hóa và phong tục, tập quán của người

dân bản địa trong vùng thung lũng sông Son đã khẳng định: “… Những gì còn lại của

nó đều rất quý đối với sử học. Giữ nó là giúp ích cho khoa học…”.

-Các di tích Chăm Pa: Đầu thế kỷ 20, các nhà hám hiểm hang động và các

học giả Anh, Pháp đã đến Phong Nha và họ đã phát hiện ở đây có một số di tích

Chăm và Việt Cổ như bàn thờ Chăm, chữ Chăm khắc trên vách đá. Năm 1995, Viện

khảo cổ học Việt Nam đã có chuyến khảo sát và kết luận tại hang Bi kí động Phong

Nha có dấu tích cho thấy đây có thể là một thánh đường của người Chăm từ cuối thế

kỷ X đến đầu thế kỷ XI.

-Di tích Phong trào Cần Vương: Sau khi Kinh thành Huế bị thất bại, Tôn

Thất Thuyết xuất bôn rước vua Hàm Nghi chạy lên miền núi phía Tây Quảng Bình

ra chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân ra sức phò vua, cứu nước. Căn cứ của vua

Hàm Nghi được đặt tại xã Hóa Sơn, Hóa Tiến thuộc huyện Minh Hoá. [29]

-Di tích lịch sử đường HCM: Trong chiến tranh kháng chiến chống Mỹ cứu

nước, đường mòn HCM qua Quảng Bình là nơi bị đánh phá ác liệt nhất và cũng là

nơi ghi nhận những chiến công hiển hách nhất của dân tộc Việt Nam. Hệ thống di

47

tích lịch sử đường mòn HCM đã được Bộ Văn hoá -Thông tin ra quyết định công

nhận nằm trong địa phận VQG gồm có:

- Khu di tích Xuân Sơn với bến phà Xuân Sơn, bến Phà Nguyễn Văn Trổi,

động Phong Nha.

- Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng với các trọng điểm đã đi vào lịch sử

như Trạ Ang, Hang 7 tầng, Hang chỉ huy, Cua chữ A, ngầm Ta Lê, đèo Phu La nhích.

- Đặc biệt là di tích Đền tưởng niệm TNXP tại Hang Tám Cô km 16 đường 20

Quyết thắng.

Hình 4.12 Di tích lịch sử đường 20 Quyết thắng Hình 4.13 Dấu tích chiến tranh

Với những giá trị ngoại hạng về địa mạo, địa chất và hệ thống hang động đặc

sắc, VQG PN-KB đã được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, tiêu

chí “Địa mạo, địa chất” tháng 7/2003. Bên cạnh những giá trị đó, tính phong phú và

đặc hữu về đa dạng sinh học của VQG Phong Nha–Kẻ Bàng cũng đang được Chính

phủ Việt Nam trình hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế

giới lần thứ hai với tiêu chí “Đa dạng sinh học”. Cùng với các giá trị đặc biệt về văn

hóa lịch sử, VQG PN-KB có rất nhiều tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch,

đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái nhân văn. Chính phủ Việt Nam cũng đã công

nhận và xếp hạng cho khu vực này là một trong 10 Di tích quốc gia cấp đặc biệt năm

2009.

4.2 Đánh giá các điểm cảnh có tiềm năng khai thác du lịch

Trên cơ sở tìm hiểu và phỏng vấn người dân địa phương, đã tiến hành khảo sát

trên 22 điểm cảnh của toàn khu vực, tối thiểu có điều kiện giao thông thuận lợi. Kết

quả thể hiện ở bảng sau:

48

Bảng 4.5: Đánh giá khả năng khai thác du lịch của các điểm cảnh

Điểm

Giá trị tiềm năng DLST

Khả năng khai thác phát triển du lịch và

Một số khó khăn - Hạn chế

du lịch

sức hấp dẫn

Các điểm cảnh đã khai thác du lịch

Là một biểu tượng của khu vực và có thể nói

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Kích thước của động hẹp,

1, Động

rằng đại đa số khách du lịch khi đến vùng

()

Những hư hại sau này cho hang động

Phong Nha

này đều ghé thăm động. Lối vào hang là vị trí

Tham quan hang động ()

Tác động của một lượng lớn du khách –

thích hợp để xây dựng một trung tâm thông

Du ngoạn sông bằng thuyền ()

hàng ngày, hàng giờ vào những mùa cao

tin – diễn giải về Động Phong Nha. Du khách

Ngắm cảnh ()

điểm, khi số lượng khách vượt quá khả

có thể tiếp cận với Phong Nha bằng phương

Tìm hiểu về khu vực ()

năng đón tiếp của địa điểm.

tiện đi thuyền trong khoảng 30 phút.

Dã ngoại ()

Quản lý không tốt lưu lượng khách tham

Mua sắm và hàng lưu niệm ()

quan

Nghiên cứu khoa học / Nâng cao ý thức

()

Tiềm năng phát triển du lịch cho động Tiên

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Kích thước của hang

2, Động

Sơn là rất lớn. Nhìn từ lối đi lên động, khung

()

Lối đi vào động tương đối dốc.

Tiên Sơn

cảnh xung quanh rất đẹp. Đồng thời, chính

Đi tản bộ ()

Các tác động gây huỷ hoại không thể

hang động này cũng giúp cho du khách có

Ngắm cảnh ()

phục hồi đến hang động

được những trải nghiệm rất thú vị.

Quan sát đời sống hoang dã ()

Những tác động của lượng lớn du khách

Vị trí thuận lợi để xây dựng 1 trung tâm diễn

Khám phá khu vực ()

- lưu lượng khách hàng ngày và hàng

giải về động tại điểm xuất phát của đường

Dã ngoại ()

giờ tại động chính thường vượt quá khả

lên động Tiên Sơn.

Bơi lội ()

năng tiếp đón của động vào mùa cao

49

Nghiên cứu khoa học ()

điểm.

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Lối vào chính của hang chỉ toàn đá nhọn

3,Hang Tối Hang Tối nằm hướng thẳng ra Sông Chày,

trong khu vực Hành chính và Dịch vụ. Hang

(/)

lởm chởm, đi lại rất nguy hiểm.

động này chỉ có thể đi vào bằng thuyền và đi

Thám hiểm hang động ()

Hang bị ngập lụt theo mùa.

bộ khi đã vào bên trong.

Tham quan hang động ()

Chỉ hướng đến một thị trường cụ thể với

Đây vừa là động khô vừa là đông ướt. Lối

Tìm hiểu về địa điểm ()

lượng du khách thấp

vào hang động tuy hơi khó đi nhưng vẫn có

Chèo thuyền kayak / Đi canô ()

Thiếu vắng sự quản lý các thủ tục và quy

thể xoay sở được.

Nghiên cứu khoa học ()

định về hang động.

Có tiềm năng phát triển hoạt động thám hiểm

hang động. Khi đã xây dựng được lối vào

hang, thì việc đi vào bên trong hang khá dễ

dàng.

Hang động đã được do lường và đánh giá đầy

đủ.

Có tiềm năng giới thiệu cho du khách du lịch

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Thiếu các bảng diễn giải du lịch phù

4,Suối

thiên nhiên và du lịch sinh thái. Địa điểm

()

hợp.

Nước

này có tiềm năng thu hút và phát triển một

Đi tản bộ ()

Thiếu sự liên kết với các hoạt động du

Mọoc

lượng khách du lịch trung bình.

Ngắm cảnh ()

lịch khác như các hoạt động du lịch cộng

Đi tản bộ có thể được xem là loại hình du

Quan sát đời sống hoang dã ()

đồng, du lịch trọn gói từ các công ty lữ

lịch thám hiểm nhẹ nhàng cho những khách

Khám phá khu vực ()

hành.

du lịch chưa có kinh nghiệm về du lịch thiên

Dã ngoại ()

Phí vào cổng cao hơn phí vào cổng Động

nhiên. Tuyến đường mòn này thích hợp cho

Bơi lội ()

Phong Nha.

thị trường du lịch nội địa và thị trường du

Nghiên cứu khoa học ()

Thiếu duy tu các lối đi.

50

lịch trong khu vực và một số tour du lịch

quốc tế trọn gói, cũng như du khách tham

quan tìm hiểu thiên nhiên- nhưng không bao

gồm sản phẩm du lịch thám hiểm.

Phần cuối của tuyến đường có thể tận dụng

cho các loại hình du lịch bơi lội và có tiềm

năng cho sự khởi đầu các hoạt động du lịch

sông nước như bơi xuồng, canô hoặc trượt

nước.

Có thể mở rộng tuyến đường mòn và kéo dài

thời gian tham quan và trải nghiệm tại tuyến

đường này

5,Sông Chày

Có nhiều cơ hội phát triển hoạt động du lịch sông nước như bơi xuồng, trượt nước và bơi lội trên sông - Nên liên kết các hoạt động du lịch tại đây với sông Troóc và sông Son.

Một số lưu vực sông trong VQG PNKB không có giá trị cao nhất đối với tiềm năng du lịch nhưng lại là những điểm quan trọng trong việc phát triển các hoạt

Có nhiều cơ hội quan sát động vật và thiên nhiên ven sông- nên kết hợp hoạt động du

động du lich sông nước. Hiện tại đang thiếu các dịch vụ hỗ trợ

lịch với các hoạt động khác ở sông Son và sông Troóc.

như ăn uống và dịch vụ thuê máng trượt. Thiếu kỹ năng kinh doanh du lịch trong

Đã có sẵn lối vào hang Tối, tuyến sinh thái suối Nước Moọc và các khu ngắm cảnh khác ven sông..

cộng đồng bao gồm kĩ năng ngôn ngữ, kỹ năng vận hành liên quan đến sức khỏe và an toàn.

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung () Ngắm cảnh () Bơi lộI () Bơi xuồng () Ca nô () Trượt nước () Du ngoạn trên sông bằng thuyền () Ngắm thú vật hoang dã () Tìm hiểu về địa phương () Dã ngoại () Nghiên cứu khoa học ().

51

Các điểm cảnh chưa khai thác du lịch

Khu vực hang sâu của động Phong Nha là

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Phần mở rộng rất hẹp và có thể chỉ đủ

6,Hang

phần nối dài của hang nước chính, nơi mà

()

cho 1 hoặc 2 thuyền đi cùng 1 lúc.

Phong Nha

phần lớn du khách không còn hứng thú để đi

Khám phá hang động ()

Phá hủy hang động

- Kéo dài

tiếp

Đi thuyền kayak / ca nô ()

Những tác động của lượng lớn du khách

Khu vực hang sâu có thể đi thuyền vào thêm

Ngắm cảnh ()

lưu lượng khách hàng ngày và hàng giờ

khoảng 1.6 km nữa.

Tìm hiểu về địa điểm ()

tại động chính thường vượt quá khả năng

Tạo thêm sản phẩm du lịch bên cạnh những

Nghiên cứu khoa học ()

tiếp đón của động vào mùa cao điểm

trải nghiệm thông thường về động Phong

Cần phải có các thiết bị chuyên dụng

Nha.

cũng như những buỗi tập huấn để có thể

Có thể sử dụng như là một sản phẩm du lịch

điều hành các chuyến tham quan một

giá cao.

cách an toàn.

Hang E nằm phía Đông của khu Hành chính

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Cách duy nhất để đi vào bên trong

7,Hang E

– dịch vụ VQG PNKB. Hang E là hang nước,

(/)

hang là bơi hoặc trượt theo đường

có sông Chày bên trong. Một điều thú vị là

Thám hiểm hang động ()

ống

hệ thống sông ở hang E nối với hệ thống

Đi vào rừng ()

Để có thể hình thành hoạt động thám

sông ở hang Tối và sông Chày.

Bơi lội ()

hiểm hang động, cần phải có các hướng

Thung Tre nằm ngay trước mặt hang. Cách

Trôi theo ống ()

dẫn viên có năng lực và được đào tạo bài

duy nhất để đi vào bên trong hang là bơi vào.

Tham quan hang ()

bản, cũng như trang thiết bị chuyên

Hang E có tiềm năng về thám hiểm hang

Ngắm cảnh ()

dụng.

động. Có thể tổ chức các chuyến đi thám

Tìm hiểu về khu vực ()

Hang thường bị ngập lụt theo mùa

hiểm có hướng dẫn viên. Bản thân hang E có

Nghiên cứu khoa học ()

Chỉ nhắm đến một nhóm đối tượng du

thể được khám phá bằng cách bơi vào bên

Việc đi vào trong hang và thám hiểm hang

khách cụ thể với số lượng không lớn

52

trong hoặc trượt theo đường ống để vào

động cũng có thể là những sản phẩm du lịch

Thiếu kỹ năng hướng dẫn, thiếu hướng

hang.

độc lập, và có thể phát triển thành những

dẫn viên có năng lực và trang thiết bị

Hiện đã có sẵn đường vào hang, chỉ cần

hoạt động trọn ngày.

Thiếu kỹ năng kinh doanh du lịch để có

chỉnh trang thêm một ít. Đường đi vào hang

thể mở một công ty thám hiểm hang

là một đường mòn rừng nhiệt đới rất đẹp với

động

tán cây tạo thành mái che.

Thung Tre tọa lạc theo hướng phía Bắc của

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Lối đi hiện tại chỉ thích hợp với việc đi

8,Thung

Khu Hành chính - Dịch vụ của VQG Phong

(/)

thám hiểm rừng chứ không phải các hoạt

Tre

Nha – Kẻ Bàng. Thung Tre nằm sát cạnh

Du lịch thám hiểm ()

động đi bộ thông thường.

hang E. Thung Tre thể hiện được đặc thù của

Đi bộ ()

Bất kỳ sự phát triển mở rộng cơ sở hạ

rừng tự nhiên, có nhiều loài động vật hoang

Bơi lội ()

tầng nào trong thung lũng cũng có thể

dã sinh sống

Ngắm cảnh ()

giúp có được đường đi vào bên trong.

Có tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch,

Tìm hiểu về khu vực ()

Hiện tại, phải mất khoảng 2 giờ để đi bộ

nhằm nâng cao ý thức bảo tồn và nhận thức

Nghiên cứu khoa học ()

đến thung lũng. Vì vậy, để có thể thu hút

sâu sắc về môi trường nếu được phát triển

Quan sát động vật hoang dã (?)

thêm nhiều du khách, cần phải làm lại

đúng đắn.

Hệ thống cáp treo Flying Fox

đường cho thẳng lối và mở rộng ra. Một

Thung lũng này có cảnh quan đẹp và có

số con đường mòn cũng cần phải làm lại

nhiều tiềm năng cho việc quan sát đời sống

do hiện nay nhiều đoạn đường rất dốc và

hoang dã.. Có thể kết hợp cùng hoạt động

toàn đá.

thám hiểm hang động ở hang E.

Sông bị ngập lụt theo mùa

Có thể xây dựng các hoạt động tham quan đi

Số lượng động thực vật hoang dã bị hạn

bộ trong khu vực thiên nhiên có mái che. Lối

chế

đi vào thung lũng đã có rồi, chỉ cần phát

53

quang thêm. Đoạn đường vào thung lũng là

một đường mòn rừng nhiệt đới đẹp với

khung cảnh của tán cây rừng.

Trung tâm cứu hộ linh trưởng là một khu vực

Tuyến du lịch đi bộ ()

Cần phải có thêm các tài liệu diễn giải và

9,Trung

có rào chắn bán khép kín, dùng để dần đưa

Ngắm động vật hoang dã ()

đào tạo thêm nhiều cán bộ diễn giải và

tâm cứu hộ

các loài linh trưởng trở lại môi trường hoang

Ngắm cảnh ()

hướng dẫn viên du lịch.

Linh

dã.

Tìm hiểu về địa phương ()

Thời điểm tốt nhất để ngắm các loài linh

trưởng

Trung tâm này cách trung tâm du lịch chính

Nghiên cứu khoa học ()

trưởng là vào sáng sớm và chiều tối do

2km, trên đường đến Vườn thực vật và hang

Dã ngoại ()

đó chúng ta nên tổ chức cho du khách

tham quan vào các thời điểm này. Điều

Tám Cô

này cũng giúp hạn chế số lượng du

Xung quanh Trung tâm cứu hộ linh trưởng có

khách vào thời gian cao điểm trong

một lối đi bộ rất tốt. Chỉ mất khoảng 45 phút

vùng.

để đi hết 1 vòng quanh khu trung tâm bán

Cần phát triển thêm các khu vực đỗ xe

thiên nhiên này. Tiềm năng phát triển du lịch

và các phương tiện hỗ trợ cho du khách.

của Trung tâm cứu hộ linh trưởng là khá cao.

Đến địa điểm này là một cơ hội tốt để ngắm

các loài động vật hoang dã và cảnh quan

thiên nhiên xung quanh. Việc ngắm động vật

hoang dã ở Trung tâm cứu hộ linh trưởng nơi

đây có thể so sánh với ngắm nhìn cá voi, vì

không hẳn lúc nào khách đến cũng có thể

nhìn thấy chúng. Các loài linh trưởng có thể

được định vị bằng thiết bị vô tuyến.

54

Địa điểm này tạo cơ hội phát triển các lối đi

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Tại giai đoạn này, tiện nghi còn nghèo

10,Vườn

bộ có diễn giải qua Vườn thực vật.

()

nàn.

thực vật

Có thể sử dụng các tòa nhà để cung cấp

Tản bộ ()

Địa điểm du lịch còn chưa hấp dẫn du

thông tin và diễn giải.

Quan sát động vật hoang dã ()

khách. Cần chỉnh trang lại.

Địa điểm này có thể nhận các đoàn khách

Ngắm cảnh ()

Thiếu hình thức diễn giải, cung cấp

tham quan ổn định như là điểm dừng chân

Nghiên cứu khu vực ()

thông tin và bảng chỉ dẫn cho du khách.

giữa thị trấn Phong Nha và hang Tám Cô

Nghiên cứu khoa học ()

Việc nâng cấp các lối mòn còn quá hạn

Dã ngoại ()

chế.

Rừng Gáo cách Thị trấn Phong Nha khoảng

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Hiện tại khu vực này chưa hấp dẫn lắm,

11,Rừng

25 phút chạy xe, gần Tỉnh lộ 20 dọc theo

()

cần chỉnh trang.

Gáo

suối Rào Thương trải dài từ Km 11 đến Km

Đi bộ ()

Đường từ Tỉnh lộ 12 vào tương đối khó

13. Đây là khu rừng nguyên sinh toàn cây

Ngắm đông vật hoang dã ()

đi.

Gáo, có diện tích 15 ha gồm nhiều cây cao

Thắng cảnh ()

Thiếu các bảng chỉ dẫn, thông tin, biển

tán rộng, bao bọc bởi suối Rào Thương. Đây

Tìm hiểu về khu vực ()

báo.

là điểm có thể phát triển hình thức du lịch đi

Nghiên cứu khoa học ()

Hiện nay lối đi trong khu vực còn rất ít.

bộ có hướng dẫn vào rừng. Có thể đón tiếp

Dã ngoại ()

các luồng du khách thường xuyên làm điểm

Bơi lội ()

dừng chân trên đường từ Thị trấn Phong Nha

đi hang Tám Cô. Ngoài ra cũng có thể tổ

chức tắm suối và ngắm động vật hoang dã.

Thác Gió nằm ở km 8 trên Tỉnh lộ 20, ngay

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Thiếu các bảng chỉ dẫn và biển báo.

12,Thác

cạnh dốc Động Tiền. Ở khu vực chung

()

Không có nơi đỗ xe, du khách chỉ dừng

Gió

55

quanh, có một số cây lớn phía dưới chân

Đi bộ ()

xe cạnh đường 20.

Thác, đặc biệt là cây Gùa, thuộc họ Dâu, có

Ngắm đông vật hoang dã ()

Khu vực này là điểm dừng chân trên

chu vi thân cây trên 10 người ôm. Đây là loại

Thắng cảnh ()

tuyến du lịch nhưng bản thân nó không

cây gỗ nhẹ gần 1.000 năm tuổi, thân mang

Tìm hiểu về khu vực ()

phải là điểm đến.

nhiều vết tích chiến tranh. Ngoài ra, đây là

Nghiên cứu khoa học ()

nơi có thể thấy các loài động vật quí hiếm

Dã ngoại ()

như khỉ, rắn, nhím, sóc, v.v….

Bơi lội ()

Thác Gió bản thân nó không thể xem là một

điểm du lịch mà là một điểm hấp dẫn du

khách trên tuyến tham quan di tích danh

thắng dọc Tỉnh lộ 20. Các hoạt động phát

triển du lịch chính là thưởng ngoạn cảnh

quan thiên nhiên.

Hang Tám Cô nằm trên Tỉnh lộ 20. Từ thị tứ

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Môi trường nhạy cảm cao và có thể làm

13,Hang

Phong Nha đến hang này mất khoảng 40 phút

()

tổn hại đến hang.

Tám cô

đi xe. Hang Tám Cô là di tích lịch sử tâm

Lich sử chiến tranh ()

Các đường mòn trong hang cần phân biệt

linh quan trọng. Điểm du lịch này khá phổ

Ngắm cảnh ()

rõ ràng.

biến với du khách trong nước và là di tích

Tham quan hang động ()

Tiềm năng du lịch chỉ tồn tại trong mùa

lịch sử tâm linh quan trọng.

Tìm hiểu về địa phương ()

du lịch.

Tuyến du lịch đi bộ là loại hình tiềm năng

Dã ngoại ()

Lối mòn dẫn vào hang cần được vận

trong khu vực hạ lưu sông. Hoạt động này

Mua sắm và quà lưu niệm ()

hành cẩn thận đặc biệt là đoạn cuối.

còn làm giảm nhẹ dòng khách du lich tại địa

Chỉ dành cho thị trường mục tiêu cụ thể

56

và mức độ thu hút khách thấp.

điểm này.

Có rất nhiều sản phẩm du lịch hỗ trợ cùng

với Bảo tàng đường mòn Hồ Chí Minh ngoài

trời và các sản phẩm này sẽ thu hút thêm

khách du lịch.

Có tiềm năng phát triển và nâng cấp dịch vụ

và tiện nghi du lịch bao gồm khu nhà nghỉ,

nước giải khát, quà lưu niệm và các tư liệu

cần thiết cho việc thờ cúng tâm linh.

Hang Thiên Đường nằm ở độ cao 360 mét so

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Lối vào tiếp cận khu du lịch khó khăn

14, Hang

với mực nước biển, cửa hang chỉ rộng

()

đặc biệt là trong điều kiện mưa gió.

Thiên

khoảng 4,2 mét vuông, phía trên là vách đá

Tuyến du lịch đi bộ ()

Cần phải cải thiện một số điều kiện quan

đường

dựng đứng, Hang đang ở trong tình trạng bảo

Tham quan hang động ()

trọng và cơ bản và khả thi cho bản làng

tồn tốt và hầu như còn nguyên trạng. Tiềm

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

nghèo khổ này trước khi đón khách du

năng phát triển du lịch cho hang Thiên

Ngắm thú vật hoang dã ()

lịch. Đáng chú ý nhất là việc xử lý rác

Đường là rất lớn và phát triển thành sản

Tìm hiểu về địa phương ()

thải, nguồn nước và thông tin liên lạc.

phẩm du lịch cao cấp với phí tham quan cao.

Nghiên cứu khoa học và nâng cao ý thức

Những hỗ trợ cần thiết khác như là tổ

Lối đi bộ dẫn lên động được che phủ dưới

()

chức cộng đồng, nâng cao nhận thức và

tán cây rừng PN-KB, cùng với vẻ đẹp của

phát triển kỹ năng tiếp đón khách du lịch

động Thiên Đường, sẽ giúp cho du khách có

và hỗ trợ tăng cường xây dựng nếp sống

được những trải nghiệm rất thú vị cũng như

văn hóa mới.

đem lại ấn tượng và kỷ niệm đẹp.

Hang mẹ Bồng Con và Hang Vòm nằm dọc Tiềm năng phát triển du lịch nói chung () Hiện tại chưa có lối mòn tản bộ này và

15, Hang

57

theo hệ thống Sông Chày., thuộc Phân khu

Thám hiểm ()

kế hoạch chi tiết thiết lập lối mòn này

Mẹ bồng

PHST

Ngắm cảnh hang ()

vẫn chưa được lập. Đỉnh U Bò hơi nằm

con

Hai hang này sẽ có tiềm năng du lịch thám

Thám hiểm hang ()

bên ngoài khu Hành Chính - Dịch Vụ.

hiểm một khi việc thám hiểm hang trở thành

Ngắm cảnh chung ()

Thiếu kinh phí lập đường mòn này. Cần

vấn đề chính trong khu vực thông qua những

Quan sát động vật hoang dã ()

phải phát triển thêm cơ sở hạ tầng như

công ty thám hiểm hang động chuyên nghiệp.

Khám phá khu vực ()

khu đỗ xe, nhà nghỉ.

Loại hình thám hiểm và khám phá hang động

Nghiên cứu khoa học ()

có thể được xem là một sản phẩm du lịch

Có tiềm năng cho loại hình ngắm động vật

hoang dã.

Thực chất hai hang này có thể tận dụng cho

sản phẩm du lịch thám hiểm trong nhiều

ngày.

Có tiềm năng tạo thành sản phẩm du lịch liên

kết với hang Thiên Đường.

Làng của người A Rem và những hang động

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

16,Bản A

Lối vào tiếp cận khu du lịch khó khăn đặc biệt là trong điều kiện mưa gió.

xung quanh nằm trên tuyến Tỉnh lộ 20 tại

()

rem

khu vực VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

Tìm hiểu về văn hóa của dân tộc ít người

Bản này chính là khu tái định cư của dân tộc

()

thiểu số A Rem - Dân tộc Chứt. Ngôi làng

Những hoạt động và kinh nghiệm sinh hoạt

này có thể tiếp cận được, nó nằm gần những

chung với dân địa phương ()

khu vực có phong cảnh thiên nhiên khá đẹp

Đi bộ đường dài ()

như các hang động và những khu rừng

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

Cần phải cải thiện một số điều kiện quan trọng và cơ bản và khả thi cho bản làng nghèo khổ này trước khi đón khách du lịch. Đáng chú ý nhất là việc xử lý rác thải, nguồn nước và thông tin liên lạc. Những hỗ trợ cần thiết khác như là tổ chức cộng đồng, nâng cao nhận thức và phát triển kỹ năng tiếp đón khách du lịch và hỗ trợ tăng cường xây dựng nếp sống

58

nguyên sinh. Văn hóa truyền thống của

Ngắm thú vật hoang dã ()

văn hóa mới.

người A Rem vẫn còn khá rõ nét nhưng có

Tìm hiểu về địa phương ()

Mối quan hệ khó khăn giữa VQG PNKB và cộng đồng dân tộc A Rem.

nguy cơ thất truyền. Tiềm năng phát triển du

Tham quan hang động ()

Vấn đề an ninh biên giới tiềm ẩn dọc

lịch ở bản A Rem nằm trong khoảng thấp đến

Khám phá/mạo hiểm về hang động ()

đường Quốc lộ 20.

trung bình.

Nghiên cứu khoa học ()

Có tiềm năng để phát triển du lịch nghỉ tại

nhà và căn cứ để phát triển du lịch mạo hiểm,

ngắm cảnh và các hoạt động liên quan đến

thiên nhiên khác như khám phá hệ thống

hang động Hang Hồ - Hang Cá.

Cảnh vật ở khu vực này rất đẹp; có các

đường mòn được tạo thành các lối đi đến

hang động.

Đỉnh U Bò nằm cuối phía Nam VQG PNKB.

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Hiện tại chưa có lối mòn tản bộ này và

17,Đỉnh

Là đỉnh cao nhất trong VQG, có HST rừng Á

()

kế hoạch chi tiết thiết lập lối mòn này

núi U Bò

nhiệt đới

Đi bộ đường dài ()

vẫn chưa được lập.

Có thể tiếp cận đỉnh này vào cuối đường Hồ

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

Đỉnh U Bò hơi nằm bên ngoài khu Hành

Chí Minh. Từ thị trấn Phong Nha đến đây

Ngắm thú vật hoang dã ()

Chính - Dịch Vụ.

mất khoảng 90 phút đi xe.

Tìm hiểu về địa phương ()

Thiếu kinh phí lập đường mòn này.

Tiềm năng phát triển du lịch tại điểm U Bò

Dã ngoại ()

Cần phải phát triển thêm cơ sở hạ tầng

nằm trong khoảng trung bình.

Nghiên cứu khoa học ()

như khu đỗ xe, nhà nghỉ.

Có tiềm năng phát triển đường mòn tản bộ

lên đỉnh U Bò.

59

Loại hình du lịch tản bộ có thể đưa vào kế

hoạch du lịch băng qua VQG PNKB.

Tản bộ lên đỉnh U Bò có thể được xem là

một hình loại hình du lịch độc lập và nó cần

liên kết với các hoạt động du lịch khác thông

qua một tuyến đường hoặc một sản phẩm du

lịch hòa nhập khác.

Những gói sản phẩm du lịch tiềm năng có thể

phát triển cùng với xã Trường Sơn/

Hang Én tọa lạc hầu như ở vị trí trung tâm

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Có tính nhạy cảm cao về sự tác động và

18,Hang

của phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt, phía nam

()

hủy hoại môi trường và hang động.

Én

VQG PNKB. Chỉ có một lối vào duy nhất

Tuyến du lịch đi bộ ()

Cần tăng cường duy tu những con đường

thông qua con đường mòn đi bộ cách đường

Tham quan hang động ()

đi bộ dành riêng cho du lịch.

mòn Hồ Chí Minh khoảng 2 km, phía trước

Mạo hiểm khám phá hang động ()

Chỉ hoạt động theo mùa; trong suốt mùa

trạm kiểm lâm, ở cuối phía Nam của VQG

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

mưa du khách không thể đi vào hang

PNKB.

Ngắm động vật hoang dã ()

động được.

mất khoảng từ 6 – 8 giờ đi bộ từ đại lộ Hồ

Tìm hiểu về địa phương ()

Chỉ dành riêng cho thị trường đặc biệt và

Chí Minh. Đường đi bộ được bảo quản tốt và

Bơi lội ()

lượng du khách thấp.

men theo một con sông có nhiều nhánh cắt

Xe trượt nước ()

Chưa có hệ thống quản lý thích hợp cho

ngang. Du khách phải mất một giờ để đi

Nghiên cứu khoa học ()

tuyến du lịch đi bộ.

ngang qua hết hang động. Hang Én rất rộng:

Thiếu kỹ năng hướng dẫn du khách –

có 3 lối vào / ra chính. Cả 3 lối vào đều rộng

hướng dẫn viên có năng lực, bao gồm

và trông rất ngoạn mục. Hang có một con

thiết bị.

60

sông rào Thương xuyên qua, khiến cho việc

Thiếu kỹ năng kinh doanh nhằm phát

ra vào hang dễ dàng về mùa mưa.

triển thành công ty du lịch đi bộ.

Con đường đi bộ vào hang Én băng qua một

Quản lý yếu kém về hoạt động du lịch đi

thung lũng phong cảnh rất đẹp và được bảo

bộ cũng như về thủ tục, quy định trong

quản tốt, sẵn sàng cho các tuyến du lịch có

các hang động.

hướng dẫn.

Hang Én có thể sử dụng cho các nhóm du

khách đi bộ nghỉ lại đêm. Tuyến đi bộ đến

hang Én có thể trở thành sản phẩm du lịch đi

bộ độc lập và rất thú vị. Cũng có thể tổ chức

thành tuyến du lịch đi bộ nhiều ngày

Hang Sơn Đoòng nằm ở vị trí lân cận với

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Đường đi hơi khó và dốc

19,Hang

Hang Én. Khoảng 90 phút đi bộ dọc theo

()

Có thể khó đi lại vào mùa mưa lũ

Sơn Đòng

dòng sông để vào hang Sơn Đoòng.

Tuyến du lịch đi bộ ()

Khó hấp dẫn đối với khách nội địa

Hang vừa mới được khám phá đầy đủ và

Tham quan hang động ()

Những tác động của lượng lớn du khách

được khẳng định là hang rộng nhất thế giới.

Mạo hiểm khám phá hang động ()

Lối vào hang rất ngoạn mục, nhưng rất khó

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

đi vào do độ dốc và toàn đá bao phủ. Hang

Ngắm động vật hoang dã ()

có một con sông chảy xiết, có thể nghe tiếng

Tìm hiểu về địa phương ()

nước chảy khi mới đặt chân vào cửa hang.

Nghiên cứu khoa học ()

Con đường mòn đi từ hang Én tới hang Sơn

Đoòng chỉ có thể sử dụng được vào mùa khô

mà thôi. Hang Sơn Đoòng chưa có thể sử

61

dụng cho việc phát triển du lịch. Ngay cả

việc thám hiểm trong hang cũng còn quá

nguy hiểm. Chỉ nên cho phép các đoàn thám

hiểm tiếp cận với điều kiện có những thiết bị

lặn và leo núi chuyên nghiệp. Lối vào hang

trông rất ngoạn mục với vẻ đẹp thiên nhiên

kỳ ảo của đá, của gió thổi liên miên và âm

vang tiếng nước chảy của dòng sông trong

hang đá.

Hang Chà Nòi nằm gần Quốc lộ 15. Có thể

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Kích thước, mà đặc biệt là chiều rộng

20,Hang

dễ dàng tiếp cận thông qua đường mòn từ

()

của khu vực nối dài. Phần mở rộng rất

Chà Nòi

Quốc lộ, chỉ mất khoảng 45 phút đi bộ là có

Lịch sử thời chiến tranh ()

hẹp và có thể chỉ đủ cho 1 hoặc 2 thuyền

thể đến cửa hang. Từ thị trấn Phong Nha và

Tìm hiểu về địa phương ()

đi cùng 1 lúc.

thôn Chày Lập đến hang mất khoảng 45 phút

Thăm các làng quê và tham gia các hoạt

Phá hủy hang động

đi xe. Từ trên Quốc lộ nhìn xuống thung lũng

động sinh hoạt của địa phương ()

Những tác động của lượng lớn du khách

xung quanh hang là một khung cảnh đẹp và

Nghiên cứu khoa học ()

- lưu lượng khách hàng ngày và hàng

ngoạn mục. Trước đây, hang được sử dụng

giờ tại động chính thường vượt quá khả

làm kho chứa đạn dược và vũ khí cho quân

năng tiếp đón của động vào mùa cao

đội.

điểm

Tiềm năng phát triển du lịch cho hang Chà

Quản lý không tốt lưu lượng khách tham

Nòi là từ mức thấp đến trung bình. Có thể

quan

phát triển hang thành nơi trưng bày cho mục

Cần phải có các thiết bị chuyên dụng

đích đặc biệt trong thời chiến.Có tiềm năng

cũng như những buỗi tập huấn để có thể

62

phát triển hang thành các điểm dừng chân

điều hành các chuyến tham quan một

trên Quốc lộ 15, đây là một phần của tuyến

cách an toàn.

du lịch tham quan di tích lịch sử và ngắm

cảnh.

Hung Dạng nằm ở Phân khu bảo vệ nghiêm

Tiềm năng phát triển du lịch nói chung

Để có thể hình thành hoạt động thám

21,Hung

ngặt I, thuộc địa giới xã Xuân Trạch -

()

hiểm hang động, cần phải có các hướng

Dạng

Thượng Trạch trong cùng một khu vực với

Đi bộ đường dài ()

dẫn viên có năng lực và được đào tạo bài

Hang Chà nòi, có thể tiếp cận từ đường quốc

Tham quan danh lam thắng cảnh ()

bản, cũng như trang thiết bị.

lộ 15Tiềm năng phát triển du lịch cho khu

Ngắm thú vật hoang dã ()

Chỉ nhắm đến một nhóm đối tượng du

vực này là rất lớn.

Tìm hiểu về địa phương ()

khách cụ thể với số lượng không lớn

Du khách có thể tiếp cận dễ dàng bằng đi bộ

Dã ngoại ()

Thiếu kỹ năng hướng dẫn, thiếu hướng

xuyên rừng trên núi đá vôi lẫn núi đất

Nghiên cứu khoa học ()

dẫn viên có năng lực và trang thiết bị

Có thể quan sát đời sống hoang dã của các

Thiếu kỹ năng kinh doanh du lịch để có

loài động vật đặc biệt là các loài Linh trưởng

thể mở một tuyến hỗ hợp thám hiểm

Có thể cùng với Hang Chà nòi trở thành một

hang động và quan sát động vật hoang dã

điểm du lịch hấp dẫn

Điều hành không tốt các quy trình và

quy định về hang động và sinh thái.

63

4.3. Đánh giá tình hình khai thác DLST tại VQG PN-KB 4.3.1. Thị trường khách du lịch VQG Phong Nha – Kẻ Bàng là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới du

lịch của cả nước và của tỉnh Quảng Bình. Trong những năm qua, nhờ các cơ chế

chính sách đúng đắn của tỉnh và của nhà nước, ngành du lịch Quảng Bình đã đạt

được những kết quả rõ rệt, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trong thập niên vừa qua, số lượng du khách đến Quảng Bình tăng lên đáng

kể từ 135.000 vào năm 1999 lên gần 740.000 vào năm 2009. Du khách trong nước

chiếm đại đa số du khách đến Quảng Bình có 643.381 lượt và chỉ có khoảng 2,37%

là khách quốc tế trong năm 2009. Doanh thu ngành Du lịch của tỉnh trong năm 2009

đạt 353,6 tỷ đồng, nộp ngân sách 24,47 tỷ đồng. (Bảng 4.6)

Bảng 4.6 : Các số liệu kinh tế cơ bản của Du lịch Quảng Bình và VQG PNKB

Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Tổng doanh thu du lịch

của Quảng Bình (tỉ

119,90

196,90

163,30

230,00

283,43

288,43

381,35

đồng)

Tổng doanh thu du lịch

của Quảng Bình (triệu

7,69

12,54

10,34

14,38

17,71

16,97

21,79

USD)

Doanh thu từ mỗi du

khách đến Quảng Bình

299.900 320.000 320.000 416.700 477.900 546.300 517.200

(đồng)

Tổng doanh thu bán vé

tham quan VQG PNKB

4,85

8,53

7,21

9,86

9,41

10,46

12,24

(tỉ đồng)

Tổng doanh thu bán vé

tham quan VQG PNKB

310.897 543.312 456.329 616.240 588.750 615.294 699.428

(USD)

Doanh thu bán vé từ mỗi

du khách đến VQG

24.600

25.700

28.200

38.300

39.200

39.900

39.300

PNKB (đồng)

Nguồn: Dự án khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng hợp phần GTZ

64

Cùng với sự tăng trưởng du khách đến Quảng Bình trong những năm qua,

hoạt động tham quan du lịch tại khu vực VQG PNKB đã tăng lên đáng kể, từ

khoảng 80.582 du khách năm 1999 lên đến 311.630 du khách trong năm 2009.

Khoảng gần 50% khách du lịch đến Quảng Bình đi tham quan VQG PN- KB, phần

lớn khách du lịch đến khu vực VQG PNKB cũng là khách nội địa. Năm 2009, có

khoảng 300.015 khách nội địa và 11.615 khách quốc tế tham quan VQG PNKB. Du

khách quốc tế năm 2009 đã tăng gấp gần 9 lần so với năm 2003 với 1.291 khách sau

khi VQG được UNESCO công nhận là DSTG đã có sức thu hút mạnh đối với

khách nước ngoài.

Bảng 4. 7: Số liệu du khách đến Quảng Bình và khu vực VQG PNKB

từ 2002 đến 2009

2009

Năm

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tổng lượng

khách đến

319.437 399.799 615.215 510.194 551.894 593.062 527.959 737.341

Quảng Bình

Quốc tế

5.377

4.941

6.573

12.228

16.448

23.574

20.144

17.461

Nội địa

314.060 394.858 608.642 497.966 535.446 569.488 507.815 719.880

Du khách đến

khu vực VQG

159.139 197.518 331.679 255.923 257.646 240.493 262.265 311.630

PNKB

Tỉ lệ trên tổng số

du khách đến

49,8%

49,4%

53,9%

50,2%

46,7%

40,6%

49,7%

42,3%

Quảng Bình

Quốc tế

1.427

1.291

2.241

4.266

7.158

11.795

11.346

11.615

Tỉ lệ trên tổng

số khách quốc

26,5%

26,1%

34,1%

34,9%

43,5%

50%

56,3%

66,5%

tế đến Quảng

Bình

Nội địa

157.712 196.227 329.438 251.657 250.488 228.698 250.919 300.015

Tỉ lệ trên tổng số

khách nội địa

50,2%

49,7%

54,1%

50,5%

46,8%

40,2%

49,4%

41,7%

đến Quảng Bình

65

4.3.2 Các loại hình khai thác du lịch (1) Khai thác du lịch tại các điểm hang động

VQG PN-KB có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái. Đến thời

điểm hiện nay, chỉ mới đầu tư khai thác du lịch hang động, trong tổng số trên 118

hang động đã phát hiện và khảo sát, mới chỉ đầu tư đưa vào khai thác du lịch 4 hang

động đó là động Phong Nha (đưa vào khai thác năm 1995) và động Tiên Sơn (nằm

ngay trên động Phong Nha, cách 120m, đưa vào khai thác năm 2001, Động Thiên Đường -

2010, Hang Tối -2011). Các điểm du lịch này đã trở thành điểm du lịch quan trọng của tỉnh

Quảng Bình, có sức thu hút đối với du khách đặc biệt là khách trong nước.

Động Phong Nha - Hang Tiên được đánh giá là một trong những hang động

đẹp nhất thế giới với 7 cái nhất Động Phong Nha là thương hiệu nổi tiếng rất nhiều

năm về trước, sự hấp dẫn đã thu hút lượng khách lớn đến tham quan.

Động Thiên Đường và Hang Tối - Sông Chày vừa mới được đưa vào khai

thác. Động Thiên đường là hang động đẹp, thiết kế hạ tầng phù hợp và tiện lợi cùng

với chiến dịch quảng bá rầm rộ, kế hoạch 2011 của doanh nghiệp là đạt doanh thu

20 tỷ đồng, đón tiếp hơn 165 ngàn lượt khách.

Hang Tối - Sông Chày mặc dù là tuyến mới, nhưng chỉ thu hút khách quốc

tế, còn khách nội địa hầu như ít quan tâm.

Qua đây bước đầu cho thấy rằng một trong sự thu hút khách với PN-KB

chính là các Hang động mới, hấp dẫn với tổ chức khai thác theo các chuẩn mực.

(2) Khai thác du lịch tại những điểm có hệ sinh thái và tài nguyên sinh vật đặc trưng

Với nhiều địa điểm có cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, đa dạng sinh học phong

phú như Thung lũng Sinh Tồn, Thung lũng Rào Thương, Rừng Gáo, Thác gió, Hồ

Bồng lai Tiên Cảnh, đỉnh núi Ubò, Rừng Bách xanh vv… nhưng đến nay chưa có

tài nguyên nào được đầu tư để đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch.

Năm 2008, dự án bảo tồn tài nguyên thiên nhiên khu vực Phong Nha - Kẻ

Bàng đã hỗ trợ xây dựng khu du lịch sinh thái Suối nước Mọoc với quy mô 36 ha.

Các hoạt du lịch tại khu vực này gồm đi bộ xuyên rừng, ngắm động thực vật, cảnh

quan sông suối, bơi thuyền và tắm suối.

66

(3) Khai thác du lịch tại các điểm di tích

Đối với các giá trị văn hóa và lịch sử, hiện nay chỉ mới đầu tư xây dựng Khu

đón tiếp và phục vụ khách tham quan, dâng hương tại Đền tưởng niệm TNXP chống

Mỹ cứu nước (hang Tám Cô km 16 đường 20 Quyết thắng). Tuy nhiên, tại điểm du

lịch này việc tổ chức đón tiếp và phục vụ du khách còn rất sơ khai. Đã thành lập BQL

thuộc Trung tâm Du lịch VHST bố trí cán bộ trực để giới thiệu và hướng dẫn khách

dâng hương. Các dịch vụ bổ trợ khác chưa được đầu tư, có thể nói điểm du lịch văn

hóa này chưa hoàn thiện.

4.3.3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch

Hiện nay, có 25 dự án đăng ký về đầu tư du lịch của tư nhân/phi chính phủ,

trong đó có hai dự án đã hoàn thành. Kể từ năm 2003 có 11 dự án xây dựng liên quan

đến du lịch từ nguồn Chính phủ. Hầu hết các dự án xây dựng tập trung vào khu vực

VQG PNKB. Do tình hình triển khai thủ tục đầu tư gặp nhiều khó khăn như đã nêu

trên, do đó trong khu vực 6 dự án đầu tư phát triển du lịch khu vực tư nhân, đến nay

chỉ có 2 dự án đã và đang triển khai giải ngân vốn đầu tư xây dựng các hạng mục công

trình, Công ty TNHH CIVIDEC giải ngân 22,3 tỷ đồng (cả 2 dự án), Công ty TNHH

Đông Dương 4,4 tỷ đồng, Công ty CPTĐ Trường Thịnh 80 tỷ đồng.

4.3.4. Sự tham gia của các bên liên quan trong khai thác du lịch

*Dịch vụ thuyền vận chuyển khách du lịch

Để phục vụ khách tham quan động Phong Nha, xã Sơn Trạch thành lập Đội

thuyền du lịch. Phương tiện thuyền do các chủ thuyền tự mua sắm, trang bị phao cứu

sinh, đăng kiểm kỹ thuật an toàn giao thông. Được kiểm tra yêu cầu kỹ thuật và an

toàn giao thông và tham gia vận chuyển khách du lịch thông qua hợp đồng kinh tế với

Trung tâm Du lịch và giá vé thuyền do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

67

Bảng 4.8 Dịch vụ du lịch có sự tham gia của người dân địa phương

(2003-2008)

Tính theo từng năm Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 2008

1.Số lượng thuyền Chiếc 230 279 291 305 309 311

2.Số quầy lưu niệm Cái 12 16 21 25 26 28

3.Cơ sở lưu trú Cơ sở 4 6 8 11 13 15

4.Số phòng ngủ Phòng 52 75 87 104 116 132

5.Số lượng nhà hàng Nhà hàng 7 13 14 15 19 21

Nguồn: Trung tâm Du lịch VHST, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch,2008

Số lượng thuyền du lịch tăng nhanh vào thời điểm năm 2004. Số lượng

thuyền lớn nhưng chất lượng thuyền không cao, hầu như thuyền du lịch ở đây đều

được cải tiến từ thuyền vận tải, hình thức kém, nội thất và tiếng ồn, khí thải và chất

thải không đạt yêu cầu.

* Tham gia dịch vụ chụp ảnh, bán hàng lưu niệm, giải khát

+ Về dịch vụ chụp ảnh lưu niệm: Số lượng thợ ảnh hiện nay địa phương là

395 người, phương tiện máy móc các thợ ảnh tự mua sắm.Việc bố trí thợ ảnh đi

cùng các đoàn để phục vụ cũng theo thứ tự vòng tròn của thuyền du lịch.

+ Về dịch vụ bán hàng lưu niệm, giải khát.

Cũng xuất phát từ hiệu ứng lượng khách tham quan tăng đột biến trong năm

2004, các dịch vụ bán hàng lưu niệm, ăn uống và lưu trú đã phát triển mạnh trong

những năm vừa qua. Các quầy hàng trong điểm du lịch được xây dựng, bố trí khá

ngăn nắp và khang trang, vừa đáp ứng nhu cầu của du khách, vừa tạo ra nhiều công

ăn việc làm cho cộng đồng. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm hàng lưu niệm rất nghèo

nàn, chủ yếu là hàng của các tỉnh, thành phố khác, các mặt hàng lưu niệm là sản

phẩm của địa phương, mang giá trị truyền thống đặc trưng của địa phương rất ít,

không hấp dẫn.

68

* Kinh doanh nhà hàng và dịch vụ ăn uống:

Trước năm 2003, ở Trung tâm Phong Nha chỉ có 7 nhà hàng, thực chất là các

quán xây dựng tạm bằng vật liệu thô sơ. Từ năm 2004 đến nay, đã có nhiều hộ kinh

doanh trên địa bàn tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống nhà hàng kiên cố và rộng rải

hơn, từng bước cải thiện khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách. Tổ chức kinh

doanh yếu, chất lượng món ăn thấp, chỉ dừng ở mức độ bình dân, thiếu chuyên

nghiệp, việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát.

*Kinh doanh khách sạn dịch vụ lưu trú:

Năm 2003 chỉ có 4 cơ sở lưu trú, nhưng hiện nay tại Trung tâm Phong Nha đã

có 15 cơ sở lưu trú (1 khách sạn của Công ty du lịch 14 nhà nghỉ của tư nhân). Tăng

bình quân giai đoạn 2003-2006 tăng 30,3%. Số cơ sở lưu trú tăng, số phòng nghỉ đã

tăng từ 52 lên 132 phòng. So năm 2008 với năm 2003 đã tăng lên 153,8%, bình

quân cả giai đoạn tăng 20,5%.

Chất lượng phòng nghỉ không cao, chỉ đáp ứng cho các đối tượng khách bình

dân với số lượng ít, là một trong những nguyên nhân làm cho khách du lịch đến

tham quan chỉ đi về trong ngày mà không ngủ lại qua đêm ở đây.

4.3.5. Tính thời vụ của Du lịch PN-KB

Du lịch ở khu vực VQG PNKB mang tính thời vụ. Khoảng 75% khách du

lịch đến khu vực VQG PNKB trong khoảng từ tháng 4 đến tháng 8, du khách thị

trường nội địa hoàn toàn theo mùa. Đối với người Việt Nam, thời gian nghỉ hè

chính là từ tháng Sáu đến tháng Tám.

Điều thú vị là mùa chính của thị trường quốc tế trái ngược hẳn với thị trường

trong nước. Khách quốc tế có xu hướng đi du lịch khu vực VQG PNKB từ tháng 10

đến tháng 4 năm sau. Điều này phù hợp với các mùa cao điểm khách quốc tế nói

chung, đặc biệt là thị trường Tây Âu du lịch theo đoàn. Tuy nhiên, nhìn chung tính

thời vụ của khách quốc tế đến khu vực VQG PNKB là không cao lắm và lượng du

khách quốc tế đến thăm khu vực VQG PNKB thấp nhưng đều đặn quanh năm.

69

B K N P G Q V V K n ế đ h c á h k g n ợ ư

l

% ệ l ỷ T

Tháng 1 2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Các tháng trong năm 2009 Các tháng trong năm 2009

Khách nội địa

Khách quốc tế

Hình 4.14: Tính thời vụ của du khách tham quan khu vực VQG PNKB năm 2009

4.3.6. Tiếp thị và quảng bá, xúc tiến, diễn giải du lịch

(1) Tiếp thị và quảng bá du lịch: Hiệu quả tiếp thị và quảng bá hiện tại rất thấp, chủ

yếu là do hạn chế về kinh phí và năng lực.

Bài học nhãn tiền ở PN-KB là nếu năm nào ở đây tổ chức các sự kiện, được

sự quan tâm của Tỉnh đưa tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin trong nước và

quốc tế thì năm đó lượng khách tăng cao hơn hẳn các năm khác.

VQG PNKB có một số hoạt động tiếp thị bao gồm các tập gấp quảng bá về

điểm du lịch trong đó do các dự án của UNESCO, GTZ .... xây dựng. Xây dựng

trang website nhưng chưa biên tập được phần tiếng Việt, tham gia chiến dịch bầu

chọn New Seven Wonder của tổ chức New Open World

Mặc dù là điểm Du lịch quốc gia, nhưng việc chỉ dẫn địa danh du lịch cấp

quốc gia cho địa danh này chưa đáp ứng được nhu cầu của khách trong nước và

quốc tế, không hề có biển báo quảng bá ở các sân bay quốc tế và các thành phố lớn

trong cả nước. Ngay cả hệ thống chỉ dẫn ở địa phương vẫn chưa đạt yêu cầu, nhiều

nhóm khách bị đi nhầm đường là hiện tượng thường gặp ở khu vực Quảng Bình khi

đến PN-KB.

Kết quả là hiệu quả về tiếp thị và quảng bá của VQG PNKB tương đối thấp.

Nhìn chung, các đơn vị du lịch và lữ hành bán và tổ chức chương trình du lịch, chỗ

70

ở, các tuyến trọn gói và từng phần đến khu vực VQG PNKB dựa trên thông tin thu

thập được mà không có bất kỳ hỗ trợ chính thức hoặc từ tỉnh hoặc quốc gia.

Kiến thức của các đơn vị du lịch và lữ hành về khu vực VQG PNKB và các

hoạt động du lịch còn yếu và không đủ để chủ động quảng bá và bán sản phẩm cho

khách hàng. Hầu hết các đơn vị lữ hành và du lịch không có sẵn các tập giới thiệu

hoặc tài liệu quảng bá về khu vực VQG PNKB. Kiến thức chung về VQG PNKB dường

như chỉ biết rằng đây là DSTG và biết đôi chút về động Phong Nha- Kẻ Bàng.

(2) Thông tin diễn giải du lịch: Mặc dù khẳng định các giá trị ngoại hạng đặc biệt

về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ nhưng hầu hết du khách đến đây đều không hài

lòng về thông tin và sự trải nghiệm chưa được như mong muốn. Mặc dù có phòng

diễn giải "interpretation room" nhưng chỉ có một Sa bàn và một số hình ảnh về các

loài động thực vật điển hình. Các thông tin diễn giải về địa chất, hang động và di

tích lịch sử văn hóa của khu vực Vườn quốc gia chưa hề có. Bảo tàng tự nhiên là

phần quan trọng trong việc cũng cấp và chia sẽ thông tin cho du khách nhưng chưa

được xây dựng sau 10 năm thành lập Vườn quốc gia.

(3) Sức chứa và đánh giá sức chứa du lịch

Trong phạm vi thời gian và điều kiện không cho phép, việc đánh giá đầy đủ

cho tất cả các điểm du lịch và các loại hình, do vậy tác giả chỉ chọn Động Phong

Nha để nghiên cứu trường hợp, là đối tượng đánh giá sức chứa, nhằm giúp cho việc

đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch tại đây.

Tính toán sức chứa cho Động Phong Nha: Động Phong Nha có ba Hang (hang Bi

ký, Hang Cung Đình, hang Tiên) chiều dài có thể tham quan là 700 m,

Khoảng cách chỗ đón tiếp của Ban quản lý đến bến là 100 m, chiều dài của

đò là 8 m. Theo quy định của Ban quản lý bến thuyền thì khoảng cách đảm bảo an

toàn giữa các thuyền là 5 m, khoảng cách hai người ngồi trên thuyền là 1m, số

lượng khách tối đa ngồi trên thuyền là 14 người bao gồm cả hướng dẫn viên;

Thời gian tham quan tối đa cho một hành trình là 2 giờ; Thời gian tham quan

tại khu vực quy định là 8 tiếng. Số lượng thuyền trong ngày sử dụng tối đa phục vụ

và sức chứa tối đa mà động Phong Nha tiếp nhận khách vừa đủ đảm bảo an toàn,

bảo tồn tài nguyên và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

+ Nếu ta gọi bất kỳ x là biến số số lượng đò tối đa, thì trong động Phong Nha có

71

x*14 +( x- 1)* 5 = 700m suy ra x= 37đò.

+ Nếu gọi y là số nhóm người đi tham quan mỗi nhóm gồm 14 người ngồi

trên 01 đò có thể cho phép đi tham quan an toàn tại động Phong Nha. Chiều dài

cuộc tham quan từ Ban quản lý đến hết 3 hang là 800m ta có:

y* 14 + (y-1)*5 = 800 m suy ra y = 42 đoàn

+ Thời gian quy định 8 tiếng, mỗi lần tham quan là 2 tiếng nên số lượt người

tham quan là 4 lượt, ta có số lượt người tham quan tối đa tại động Phong Nha là:

PCC = (x +y)*14*4 = (37+42)*56 = 4.424 người. Như vậy số lượng khách tối đa

cho phép tham quan động Phong Nha là 4.424 lượt khách du lịch cho 01 ngày.

b- Xem xét các Hệ số giới hạn để tính toán giá trị sức chứa thực tế của động

Phong Nha. Các yếu tố giới hạn gồm:

+ Hệ số giới hạn về thời tiết (Cf1) - Tại khu vực này có 2 tháng bão lụt,

khách không thể vào tham quan động vì nước to thuyền không đi vào hang, cho nên

yếu tố thời tiết được cho là yếu tố giới hạn; nên ta có M1 = 30 ngày (01 tháng), Mt

= 365 ngày, như vậy: Cf1 =30/365 =0,082 = 8,2%.

+ Hệ số giới hạn trời nắng (Cf2) tại Sơn Trạch vào tháng 5,6 ảnh hưởng đến

khách từ 11-14 h đây là yếu tố giới hạn ta có M1 là 240 h; Mt = 180 (6 tháng mùa

nắng) * 12h = 2160 h

Như vậy: Cf2 =240/2160=0,1111 =11.11 %.

+ Hệ số giới hạn an toàn về dịch vụ đò vận chuyển khách. Theo quy định

trên 01 đò chỉ có tối đa là 14 khách và 01 hướng dẫn. Nếu số lượng người vượt quá

quy định trên 14 người thì dẫn đến phạm vi giới hạn an toàn cho 01 đò là M1 =1,

Mt =14 ta có Cf3=1/14=0.0714 = 7,14%.

ERCC TC =PCC. ((100- Cf1)/100). ((100- Cf2)/100).((100- Cf3)/100) =

4.244* 88,89 %* 91,67% * 92,86% = 3.211 người cho 01 ngày

 Như vậy, theo kết quả tính toán số lượng khách tối đa có thể tham quan

động Phong Nha là 4.424 lượt khách du lịch cho 01 ngày.

 Khả năng chịu tải thực tế của động Phong Nha là 3.211 lượt người tham

quan cho 01 ngày.

72

 Nếu tính trung bình trong năm với lượng khách biến động trong phạm vi

300 ngàn lượt khách là đang nằm trong ngưỡng an toàn, chưa đe dọa đến hệ sinh

thái hang động và chất lượng du lịch;

 Nếu so sánh dựa vào biểu đồ diễn biến lượng khách trong năm thì với các

tháng 6,7,8 vượt quá sức tải cho phép. Tuy nhiên việc này cần phải tìm ra giải pháp

thích hợp.

 Vấn đề ở chỗ là mối đe dọa đến sự nguyên vẹn của hệ sinh thái và sự thoải

mái của du khách (xem phần đánh giá về tác động môi trường từ du lịch)

4.3.7. Đánh giá tác động của du lịch về môi trường tự nhiên và xã hội 4.3.7.1 Đánh giá tác động về môi trường tự nhiên

Dựa trên bộ tiêu chí của Liên minh Rừng nhiệt đới, Chương trình Môi trường

Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO)

được công bố tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN và thông tin, tư liệu đã điều

tra tại khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng về tác động của Du lịch đến môi trường

tự nhiên. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:

Bảng 4.9: Đánh giá gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực

Đánh giá

Tiêu chí

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

(i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trường như vật liệu xây dựng,

Có áp dụng

thức ăn và hàng tiêu dùng

(ii) Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách

Thiếu quan tâm

hạn chế sử dụng các sản phẩm này

(iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài nguyên khác, cần cân nhắc

Chưa áp dụng

giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh

(iv) Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế lượng

Chưa áp dụng

nước sử dụng

Giảm ô nhiễm

(i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm hạn

Chưa áp dụng

chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu

(ii) Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử dụng

Chưa áp dụng

(iii) Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể

Đã áp dụng

tái sử dụng hay tái chế

(iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay thế

Thiếu kiểm soát

bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng

73

(v) Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây

Chưa áp dụng

xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất

Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên

(i) Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay

Chưa tuân thủ

mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững

(ii) Không được bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều hòa

sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ

Chưa tuân thủ

thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng

(iii) Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo

Chưa tuân thủ

cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn

(iv) Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ trợ

Chưa rõ ràng

cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao

(v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có bất kỳ tác hại nào đối với

khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu cực

Chưa rõ ràng

lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn

Từ bảng trên cho thấy, nhìn chung hậu quả và tác động ô nhiễm môi trường

trước mặt là chưa nghiêm trọng, nhưng qua các chỉ báo cho thấy, toàn bộ khu vực

này chưa áp dụng các tiêu chuẩn và đầu tư để kiểm soát tác động môi trường.

Hiện tượng ô nhiễm nhiên liệu động cơ thuyền du lịch xuống sông Son, ô

nhiễm rác thải rắn do du khách vứt chai lọ đựng đồ uống và bao bì khác có chiều

hướng gia tăng, rác thải của các cơ sở kinh doanh ăn uống và lưu trú cũng tăng dần,

tuy nhiên, mức độ ô nhiễm chưa trầm trọng.

Việc đi lại trong hang động của con người không theo một lối đi nhất định có

khả năng gây tổn hại đến các môi trường sống của khu hệ động vật hang động. Di

dời rác rưởi, giấy vệ sinh, và các sản phẩm của thức ăn ra khỏi hang để tránh các

động vật ngoài hang xâm thực.

Tiếng ồn trong hang cũng ảnh hưởng đến quần thể Dơi và Chim cư trú, hang

động là ngôi nhà của các loài Dơi và Chim, các loài động vật này tạo nên thành

phần phân động vật ưa thích của một số động vật không xương sống hang động.

Tiếng la hét trong hang động, thú vui tự nhiên của con người là một nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến sự quần tụ tự nhiên của dơi và chim. Những động vật này cung

cấp nguồn năng lượng quan trọng cho một số loài động vật không xương sống hang

động. Một sự thay đổi của quần thể Dơi và Chim sẽ gây ra sự biến đổi sâu sắc đến

sự quần tụ của khu hệ động vật trong hang động.

74

Ánh sáng không thích hợp, hệ thống chiếu sáng hiện nay ở Phong Nha và

Tiên Sơn là không có lợi cho việc tạo nên nơi sống thích hợp cho khu hệ động vật

hang động. Nguồn ánh sáng nhân tạo bất biến là ảnh hưởng có hại cho quần thể dơi

và chim ở trong hang. Ánh sáng nhân tạo là một vấn đề khác tạo ra sự chiếu sáng

không thích hợp trong hang. Sự phát triển của Tảo, Rêu, hay Dương xỉ trong hang

động sẽ làm tăng nguồn thức ăn nhân tạo. (Brian Clark, 2009)

Nền hang, sự phá huỷ hệ sinh thái: Bởi vì không xác định rõ đường đi ở động

Tiên Sơn và động Phong Nha nên nền của hang động bị dẫm đạp lên, kết quả là phá

huỷ các hệ sinh thái tự nhiên.

Hiện tượng các nhà hàng buôn bán, tàng trữ động vật hoang dã làm đặc sản

phục vụ khách du lịch rất ít xảy ra hoặc diễn ra một cách lén lút, tình trạng bày bán

Chim cảnh và Phong lan trái phép vẫn diễn ra một số nơi.

Rác tích luỹ rác trong hang động là vấn đề, có một bộ phận du khách không

tôn trọng quy tắc đề ra bởi VQG về ăn uống, hút thuốc trong hang động. Điều này

tạo nên một lượng không nhỏ rác rưởi được tìm thấy trong hang động như chai

uống nước, hộp nước hoa quả, hộp bia, tiền cầu may, quần áo, vỏ trứng, vỏ lạc,…

Những thứ này lôi kéo các loài dịch hại vào trong hang động, ảnh hưởng đến các

loài động vật sống trong hang động.

4.3.7.2 Tác động đến môi trường xã hội và nhân văn

Phát triển du lịch thường đi kèm với việc tồn tại và gia tăng các vấn đề phức

tạp như nạn mại dâm, ma túy, tội phạm. Nhưng tệ nạn xã hội ở khu vực không có

chiều hướng gia tăng. Trong khi ở các khu du lịch khác các tệ nạn này đang diễn

biến phức tạp thì hiện nay Sơn Trạch vẫn được đánh giá là địa phương “sạch” về

các tệ nạn này. Các hiện tượng chèo kéo, ăn xin, cò mồi cũng đã diễn ra đôi lúc, đôi

nơi nhưng đều được chấn chỉnh kịp thời.

Hiện chỉ mới khai thác loại hình du lịch tham quan hang động, các sản phẩm,

loại hình du lịch khác chưa được đầu tư khai thác hoặc còn nhỏ lẻ; các dịch vụ bổ

trợ chỉ phát triển mạnh ở khu vực Sơn Trạch, các xã vùng đệm khác dịch vụ du lịch

chưa phát triển, chưa có sự giao lưu văn hóa giữa các vùng miền, vì thế bản sắc văn

hóa của các địa phương, đặc biệt là giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc ít

người trong khu vực vùng lõi của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng cơ bản vẫn được giữ

gìn, chưa bị chi phối bởi các nền văn hóa bên ngoài.

75

Bảng 4.10: Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai thác Du lịch sinh thái tại VQG PN- KB

Điểm mạnh

Điểm yếu

 VQG PNKB được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới.

Thiếu hoặc chưa có quy hoạch quản lý du lịch thống nhất và tổng

Có thương hiệu trên thế giới từ danh hiệu Hang Sơn Đòng lớn nhất

hợp, từ cấp tỉnh đến các điểm du lịch cụ thể.

Thiếu hoặc chưa có các quy định, quy trình và chính sách cho phát

thế giới.

 Khu vực giàu có tài nguyên du lịch sinh thái, tự nhiên, văn hóa và

triển du lịch và đầu tư.

Thiếu hoặc chưa có các hoạt động tiếp thị, quảng bá du lịch, hợp tác

lịch sử.

 Đi lại tương đối dễ dàng từ các địa bàn trong tỉnh với tỉnh lỵ Đồng

du lịch còn yếu.

Hới. Cơ sở hạ tầng đường bộ đến khu vực và trong khu vực này đầy

Các điểm thu hút khách du lịch chất lượng tương đối thấp và thiếu.

đủ cho phát triển du lịch.

Thiếu hoạt động du lịch có chất lượng.

 Ở vị trí tương đối trung tâm của các luồng khách du lịch chính ở

 Hầu hết các hoạt động kinh doanh du lịch là tự phát và thiếu quy

Việt Nam và các tuyến đường du lịch chính như Quốc lộ 1, Quốc lộ

hoạch dài hạn và điều phối. Thiếu hoặc chưa đáp ứng điều kiện lưu

Hồ Chí Minh, Hành lang Kinh tế Đông Tây, có đường sắt và sân

trú chất lượng theo tiêu chuẩn

Các dịch vụ hỗ trợ du lịch tiêu chuẩn kém như trung tâm thông tin,

bay.

Có thương hiệu du lịch ở Việt nam và trên thế giới, có lịch sử phát

nhà hàng, sản vật địa phương và các cơ sở vui chơi giải trí

Thời gian lưu trú tương đối ngắn, tính thời vụ cao. Mức độ chi tiêu

triển lâu đời.

Là điểm đầu trên con đường Di sản thế giới miền Trung;

du lịch tương đối thấp – ít lựa chọn để du khách tiêu tiền.

 Môi trường hầu như chưa bị ảnh hưởng và có phong cảnh đẹp.

Trình độ phát triển nguồn nhân lực nhìn chung thấp, đặc biệt là

Có hệ thống hành lang pháp lý chặt chẽ và tổ chức bộ máy chuyên

trong việc cung cấp các dịch vụ du lịch. Thiếu hoặc chưa có sự hỗ

sâu;

trợ để cộng đồng địa phương tham gia vào lĩnh vực du lịch.

 Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch còn

hạn chế và du lịch dựa vào cộng đồng còn kém phát triển.

76

Thách thức

Cơ hội

 Khu vực hầu như tránh được việc phát triển cơ sở hạ tầng quy mô

Thủ tục và quá trình cấp giấy phép để vào VQG PNKB tương đối

lớn mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt

khó khăn.

là các giá trị tự nhiên, văn hóa, lịch sử và của khu vực.

 Nguy cơ ô nhiễm và tác động tiêu cực tiềm tàng đến môi trường

 Địa phương ủng hộ việc phát triển du lịch bền vững.

hang động trong lúc chưa có hệ thống giam sát;

 Được chọn là mô hình Du lịch sinh thái thí điểm trong KHHĐQG

Thiếu kiếm soát dẫn đến một số loài động vật bị mất sinh cảnh và

về Bảo tồn Đa dạng sinh học

thu hẹp nơi sống.

 Đầu tư mạnh từ các nhà tài trợ (GTZ, KfW và ADB) cho khu vực.

 Nguy cơ kích thích tiêu thụ và buôn bán các sản phẩm, dẫn đến kích

Phần lớn các nhà tài trợ đầu tư tập trung vào hoạt động bảo tồn

thích khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên;

trong khu vực, từ sáng kiến đào tạo đến phát triển cơ sở hạ tầng.

Các nhà đầu tư thiêus năng lực xây dựng các dự án ảo để tranh

 Những điểm du lịch đại chúng tập trung ở một vùng của vườn, và

chiếm đất đai, tài nguyên.

đến nay chưa tác động đến những khu vực nhạy cảm của VQG

 Nguy cơ xuất hiện các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm,......lan

PNKB. Vẫn còn cơ hội cho việc quản lý hiệu quả khách du lịch đại

truyền đến cộng đồng dân cư đặc biệt là lớp trẻ.

chúng.

 Hoạt động trái phép của cư dân và du khách là hủy hoại, mất mát,

 Khu vực này tương đối nhỏ gọn và phát triển du lịch có thể hạn chế

xuống cấp, hư hỏng tài nguyên du lịch;

ở những khu vực cụ thể trong vùng.

Cơ chế tài chính để phát huy sự tham gia của các bên vào quản lý,

Có cơ hội mở rộng phát triển du lịch ở khu vực mở rộng;

khai thác TNDLST.

Có cơ hội để hợp tác với KBT Hinamno- Lào để khai thác du lịch

 Nguy cơ lợi dụng du lịch để thực hiện các âm mưu chống phá thông

trong vùng hành lang kinh tế Đông Tây

qua cộng đồng thiên chúa giáo trong vùng;

77

4.4. Đề xuất chiến lược khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái tại

VQG PN-KB đến năm 2010

4.4.1. Quan điểm chiến lược khai thác tài nguyên DLST tại VQG PN-KB

a) Phát triển du lịch thái trở thành ngành kinh tế, gắn kết và thúc đẩy các loại

hình du lịch khác phát triển, góp phần hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên và văn hóa, cải

thiện điều kiện sống và mang lại tiến bộ xã hội cho khu vực.

b) Tận dụng những cơ hội, tập trung phát triển du lịch sinh thái theo hướng

hiện đại, chuyên nghiệp: có chất lượng, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm,

phát triển đồng thời du lịch nội địa và quốc tế.

c) Phát triển du lịch sinh thái bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng

đồng địa phương, gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, khai thác tối

ưu lợi thế, các nguồn lực phát huy mạnh vai trò nòng cốt của doanh nghiệp.

d) Phát triển du lịch sinh thái luôn phải đặt trên quan điểm phát triển bền

vững, cân bằng giữa lợi ích kinh tế và các mục tiêu văn hóa xã hội, môi trường và

bảo tồn thiên nhiên mà du lịch sinh thái đảm nhận.

4.4.2. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 (1) Mục tiêu tổng quát

Đảm bảo rằng việc khai thác tài nguyên du lịch được quản lý theo nguyên tắc

bền vững để phát triển du lịch sinh thái có chất lượng cao trên cơ sở nghiên cứu thị

trường với lợi ích được chia sẽ bình đẳng. Việc bảo tồn các giá trị về đa dạng sinh

học, địa chất địa mạo, văn hóa lịch sử và cảnh quan thiên nhiên phải thúc đẩy công

tác nghiên cứu khoa học, nâng cao nhận thức về bảo tồn giá trị tự nhiên và văn hóa

của khu vực Vườn quốc gia. Đảm bảo việc phát triển bền vững kinh tế xã hội của

địa phương đặc biệt là người nghèo và sinh kế bền vững thông qua khai thác tối đa

mọi cơ hội cho người dân một cách có hiệu quả và bình đẳng vào quá trình quản lý,

phát triển hoạt động du lịch.

b) Mục tiêu cụ thể:

Phát triển Du lịch sinh thái cần đảm bảo quá trình tái tạo thiên nhiên không

mang tính thỏa hiệp, chất lượng và số lượng tổng thể của tài nguyên thiên nhiên và

văn hóa, lịch sử được duy trì và tôn tạo.

78

Sản phẩm du lịch có chất lượng cao tạo mức độ hài lòng cao đối với du

khách, sản phẩm và các hoạt động du lịch xây dựng được thẩm định và phê duyệt trên cơ

sở xác định được thị trường và năng lực điều hành về mặt tài chính lành mạnh.

Tạo cơ hội cho người dân địa phương hưởng lợi từ việc tham gia vào lĩnh

vực du lịch trên bình diện lớn hơn, không chỉ các hoạt động dựa vào cộng đồng.

Hoạt động này được hỗ trợ thông qua đào tạo theo mục tiêu và những nỗ lực khác

để tăng cường việc tiêu thụ hàng hóa và các dịch vụ tại chỗ theo nhu cầu của du lịch

diện rộng, kể cả những cơ hội việc làm trực tiếp.

Các hoạt động kinh doanh du lịch thương mại phải trực tiếp giải quyết vấn đề

việc làm và tham gia hoạt động thương mại của cư dân địa phương. Lợi nhuận của

các đơn vị cung cấp dịch vụ phải có sự chia sẻ bình đẳng lợi ích và các chi phí giữa

các bên liên quan và các nhóm bị ảnh hưởng.

Bổ sung, bảo tồn và tôn tạo những giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên của

VQG và không được làm giảm hoặc mất đi các giá trị này. Bảo tồn các giá trị di sản

văn hóa và thiên nhiên phải được hỗ trợ thông qua nỗ lực giáo dục, thông tin và

tuyên truyền nâng cao nhận thức được các dự án phát triển và đơn vị hoạt động du

lịch gắn kết và hỗ trợ.

4.4.3. Dự báo về lượng du khách đến 2020: Kết hợp Dự báo du lịch quốc gia, chiến lược PTDLBV Quảng Bình với

QHPTDLBV VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, số lượng khách tham quan và phân khúc

thị trường khách quốc tế và khách nội địa giai đoạn 2009 - 2020 theo bảng sau:

Bảng 4.11: Dự báo lượng khách của khu vực VQG PNKB, giai đoạn 2009-2020

Thị trường khách và dự báo

"2009"

"2012"

"2015"

"2020"

Dự báo tỷ lệ tăng trưởng 3% 5% 7% 7%

Tổng khách quốc tế 11.615 13.946 17.635 24.532

Tổng khách nội địa 300.015 356.246 437.441 621.365

Tổng lượng khách 311.630 370.193 455.076 645.897

79

4.4.4 Đề xuất các loại hình hoạt động du lịch sinh thái tiềm năng Trên cơ sở đánh giá thực trạng về tài nguyên DLST, tác giả mạnh dạn đề

xuất nên tổ chức khai thác một số loại hình hoạt động DLST như sau:

Bảng 4.12: Các hoạt động du lịch sinh thái đề xuất

Hoạt động Mô tả Du lịch

Tham quan hang động tức là thăm các hang dễ vào được

bằng thuyền hoặc đi bộ. Các hoạt động thám hiểm đến

1. Tham quan, thám những hang xa xôi và nhạy cảm. Những hang này không

hiểm hang động phát triển thành điểm tham quan du lịch đại chúng. Để đến

được hang, du khách đôi khi phải đi bộ, leo trèo hoặc bơi

lội một số đoạn trong hang.

Thưởng ngoạn và trải nghiệm phong cảnh thiên nhiên. Đi

bộ ở đây là từ quãng ngắn trong vòng 5 phút cho đến 2. Tham quan ngắm những tuyến dài hơn từ 2 đến 3 giờ. Không cần bất kỳ cảnh, đi bộ trang bị đặc biệt nào. Hầu hết các tuyến đi bộ cần phải làm

sao để đi bằng giày thông thường vẫn dễ dàng.

3. Tìm hiểu di tích lịch Tham quan về chủ đề lịch sử về chiến tranh cách mạng. sử cách mạng

Du ngoạn trên sông sử dụng thuyền dài hiện tại. Bơi thuyền

Kayak nghĩa là bơi thuyền trên sông hồ dùng mái chèo tay. 4. Du ngoạn trên sông Bơi thuyền kayak hơi khác so với bơi thuyền canoe ở chỗ bằng thuyền; Bơi kayak có chỗ ngồi hẹp và chật còn ở canoe thì chỗ ngồi rộng thuyền kayak hoặc hơn. Người bơi kayak ngồi trên ghế gắn trong lòng thuyền canô trên sông chân duỗi ra trước. Người bơi canoe hoặc là ngồi trên băng

ghế kê cao hoặc quỳ gối vào lòng thuyền.

Các hoạt động trekking là những cuộc đi bộ đường dài từ

nửa ngày đến nhiều ngày. Cần mang những loại giày chắc

5. Đi bộ trekking chắn để đi vào những tuyến đường mòn và đối với những

chuyến đi dài ngày cần trang bị dụng cụ đặc biệt như lều

bạt và dụng cụ nấu ăn.

80

Hoạt động Mô tả Du lịch

Trải nghiệm cuộc sống làng quê và đắm mình trong các

sinh hoạt dân dã, có thể từ đi dạo quanh làng cho đến tham 6. Tham quan thôn bản gia vào các sinh hoạt hàng ngày như ra đồng cày ruộng và trải nghiệm sinh hoặc nấu nướng. Nghỉ lại với một gia đình địa phương và hoạt dân dã tại cộng tham gia vào sinh hoạt hàng ngày, Sinh hoạt và trải nghiệm đồng văn hóa dân tộc thiểu số, có thể qua những câu chuyện kể

diễn giải đến những lớp nấu ăn.

Tham quan những khu vực dành cho mục đích nghiên cứu 7. Nghiên cứu khoa học, và giáo dục. Ngắm động vật hoang dã tức là ngắm động Quan sát động vật thực vật hoang dã từ một khoảng cách an toàn cho cả du hoang dã. khách lẫn động vật, chim chóc.

Đi dã ngoại nghĩa là tổ chức ăn ngoài trời. Nói chung hoạt 8. Đi dã ngoại động này nghĩa là tổ chức ăn trưa tại một điểm thắng cảnh.

9. Bơi lội Bơi lội tức là bơi trên sông hoặc hồ.

Ở đây mang nghĩa đi chơi bằng xe máy trên những con

10. Đi tham quan đường có thảm nhựa hay cấp phối. Đi xe đạp và xe máy

bằng xe máy, Leo núi khắp vùng theo những con đường lớn và lối mòn. Đi xe

bằng xe đạp, xe máy. trên núi nghĩa là đi trên những con đường chưa được trải

thảm.

Chơi trượt nước (tubing) trên sông nghĩa là ngồi trên một

cái phao giống như cái săm ô tô trượt xuôi theo sông. 11. Chơi trượt nước Người chơi mặc đồ tắm hoặc các loại áo quần khác có thể (tubing) trên sông vận động thoải mái trong nước. Để an toàn hơn người chơi

còn mặc cả áo cứu sinh.

Cáp treo Flying fox hay Zip line là một loại xe cáp nhỏ gắn

12. Cáp treo Flying vào hệ thống treo kéo đẩy nhờ trọng lực. Hệ thống cáp treo

Fox/ Zip Lines Flying fox hay Zip line có thể kéo băng ngang qua thung

lũng nhiều cây.

81

4.4.5. Phân vùng không gian chức năng du lịch Các hoạt động, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch có thể phát triển và quản lý

hiệu quả nhất theo phân vùng du lịch cụ thể để bảo đảm các hoạt động du lịch diễn

ra ở mức độ bền vững. Như thế sẽ đảm bảo một trải nghiệm du lịch chất lượng cao,

khai thác tối đa lợi ích bảo tồn và giảm thiểu tác động tiêu cực. Ba phân khu du lịch

cụ thể đề xuất thiết kế để hỗ trợ phát triển du lịch phù hợp với mục tiêu quản lý của

VQG PNKB, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về ban hành quy chế quản lí rừng,

Quyết định 104/2007/QĐ-BNN về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động du

lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn Thiên nhiên.

(1) Phân khu hành chính và dịch vụ

Phân khu này bao gồm các cơ sở nghiên cứu – thí nghiệm khoa học, và dịch

vụ du lịch, vui chơi giải trí. Phân khu Hành chính và Dịch vụ của VQG PNKB rộng

khoảng 3.411 ha. Hiện tại khu vực này bao gồm hạ tầng phụ trợ (quản lý và nghiên

cứu khoa học) của VQG PNKB và các điểm tham quan, công trình phục vụ du lịch

có thể đáp ứng được số lượng du khách với quy mô lớn.

Khu vực từ ngã tư Quốc lộ 20 phía cổng vào VQG PNKB. Khu vực này bao

gồm chủ yếu là rừng phục hồi, địa chất karst, sông, khu vực tổ chức các hoạt động

du lịch dựa vào thiên nhiên. Môi trường tự nhiên trong khu vực này có chất lượng

tương đối cao. Khu này đi lại dễ dàng với hệ thống đường hiện có và gắn với các

điểm tham quan du lịch và cơ sở hạ tầng khác trong phân khu DVHC. Các điểm có

tiềm năng phát triển trong khu vực này bao gồm Vườn thực vật, Khu bán hoang dã,

Rừng Gáo, Hang E, Thung Tre, Hang Tối, sinh thái Nước Moọc và sông Chày.

(2) Phân khu phục hồi sinh thái

Phân khu Phục hồi Sinh thái của VQG PNKB rộng khoảng 17.449 ha. Hiện

nay khu vực này có các hoạt động du lịch hạn chế và phần lớn của khu vực tiếp đón

rất ít khách tham quan. Tuy nhiên, một số điểm có tiềm năng du lịch nằm trong khu

vực này. Đây là vùng có tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái một cách cẩn

trọng với lưu lượng du khách thấp. Các khu vực ưu tiên cho phát triển du lịch sinh

thái sẽ là những khu vực xung quanh và trên đường vào hang Thiên Đường, hang

82

Mẹ Bồng Con, hang Vòm, Đền Tưởng niệm và hệ thống các hang động có thể tham

quan từ bản A Rem bao gồm hang Hổ và hang Cá.

Tại nơi các cộng đồng tại VQG PNKB và các vùng lân cận đang cư trú có

thể vào được. Bản A Rem có tiềm năng hưởng lợi từ phát triển du lịch. Các hoạt

động du lịch trong khu vực như leo núi, ngắm thú rừng, các hoạt động văn hóa và

mang đậm truyền thống sẽ giúp cải thiện sinh kế, giảm áp lực về tài nguyên thiên

nhiên, và sẽ đem lại những trải nghiệm chất lượng cho du khách.

(3) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt

Phân khu vực Bảo vệ nghiêm ngặt của VQG PNKB rộng khoảng 64.894 ha.

mặc dù có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhưng do điều kiện tiếp cận

khó khăn và ảnh hưởng bởi những chính sách chưa hợp lý trong quản lý và khai

thác du lịch nên hoạt động du lịch hiện nay ở khu vực này rất hạn chế.

Trên cơ sở tài nguyên du lịch hiện có, phân khu này phát triển du lịch sinh

thái gắn với phổ cập kiến thức và nghiên cứu khoa học, nhưng phải chú ý không chế

số lượng du khách phù hợp để không ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường.

Những khu vực ưu tiên cho phát triển du lịch sinh thái là khu vực đỉnh U Bò và

hang Én, Hang Sơn Đòng, Hung Dạng, Hang Chà Nòi.

4.4.6. Các tuyến du lịch ở khu vực VQG PNKB Các luồng du khách chính đến khu vực VQG PNKB đi từ Đồng Hới đến thị

tứ Phong Nha. Phân khu Hành chính – Dịch vụ là khu vực tập trung tất cả các hoạt

động du lịch chính. Các tuyến du lịch đề xuất hình thành ở tất cá các phân khư

nhằm hỗ trợ cho việc quy hoạch phân luồng du khách và định hướng phát triển sản

phẩm. Bảng sau hiển thị 4 tuyến du lịch dành cho khu vực VQG PNKB.

83

Bảng 4.13: Các tuyến du lịch khu vực VQG PNKB

Các điểm du lịch

Tuyến du lịch

Mô tả

tương ứng trên tuyến

 Tuyến 1 chạy quanh phân khu

 Các điểm du lịch hiện tại

Tuyến 1

Tuyến du lịch

Hành chính và Dịch vụ của VQG

dọc theo Tuyến này bao

quanh phân khu

PNKB. Tuyến này bao gồm các

gồm: thị trấn Phong Nha,

Hành chính và

điểm du lịch chính của VQG

Trung tâm Du lịch Sinh thái

Dịch vụ VQG

PNKB. Đại đa số du khách đến khu

và Văn hóa, động Phong

PNKB

vực VQG PNKB sử dụng tuyến

Nha, động Tiên Sơn, hang

này. Tuyến gần như chia đều cho cả

E, Thung Tre, hang Tối,

Vùng đệm và VQG PNKB. Hầu hết

Trung tâm Cứu hộ linh

các điểm du lịch có thể đến được

trưởng, Vườn Thực vật,

trực tiếp từ tuyến này.

tuyến sinh thái Nước Moọc,

sông Chày, rừng Gáo, thác

Gió, hang Thiên Đường,

hang Mẹ Bồng Con và hang

Vòm.

 Ngoài ra hang Tám Cô

cũng nằm trong tuyến này.

 Tuyến 2 chạy từ ngã rẽ Quốc lộ 20

 Các điểm du lịch hiện tại

Tuyến 2

Quốc lộ 20 (từ

ở VQG PNKB lên phía biên giới

dọc theo tuyến này bao

ngã rẽ phân khu

Lào. Phần lớn tuyến này là đường

gồm: Hang Tám Cô (chung

Hành chính và

cấp phối phân chia phân khu Phục

với Tuyến 3) và Bản dân

Dịch vụ VQG

hồi Sinh thái và phân khu Bảo vệ

tộc A Rem và các hang

PNKB) đến bản

nghiêm ngặt. Tuyến này thỉnh

xung quanh

A Rem

thoảng có một số điểm ngắm cảnh

khá ngoạn mục.

 Tuyến 3 chạy từ ngã rẽ Quốc lộ 20

 Các điểm du lịch hiện tại

Tuyến 3

Đường HCM (từ

ở VQG PNKB theo đường HCM

dọc theo tuyến này bao

ngã rẽ phân khu

đến cửa ra vào VQG PNKB ngược

gồm: đường vào xã Sơn

HC-DV VQG

lên xã Trường Sơn. Tuyến này có

Đoòng, hang Én và hang

PNKB) qua đỉnh

một số điểm ngắm cảnh rất ngoạn

Sơn Đoòng, Đỉnh U Bò và

U Bò đến xã

mục của VQG PNKB và vùng đệm.

xã Trường Sơn/ sông Long

84

Trường Sơn

Đại.

 Tuyến 4 đi dọc theo Quốc lộ 15

 Các điểm du lịch hiện tại

Tuyến 4

Dịch vụ VQG

(Đường HCM) giữa ngã ba Chà

dọc theo tuyến này bao

PNKB và

Nòi đến Vùng đệm ở Phân khu

gồm: hang Chà Nòi, sân

đường HCM

BVNN I . Tuyến này có một số

bay Khe Gát, Hung Dạng

điểm ngắm cảnh ngoạn mục thuộc

VQG PNKB. Nhìn chung tuyến

này nắm trong Vùng đệm, cả vùng

lõi mặc dù một số điểm du lịch nằm

trong VQG PNKB

4.4.7. Phát triển các sản phẩm du lịch Việc phát triển các sản phẩm du lịch ở khu vực VQG PNKB trên cơ sở

những sản phẩm du lịch chất lượng cao mang đặc điểm di sản độc đáo, được đặt

đúng vị trí, sẽ hỗ trợ và góp phần xây dựng tổng thể điểm đến, nhất quán về hình ảnh

thương hiệu, giảm nhẹ tác động tiêu cực cũng như phù hợp với thị trường mục tiêu.

Khai thác những khía cạnh độc đáo và đặc trưng của khu vực VQG PNKB,

trực tiếp hỗ trợ bảo tồn và phát triển cộng đồng. Phù hợp với phân vùng phát triển

du lịch và đặc điểm cụ thể của từng điểm, sản phẩm phát triển với quy mô và hình

thức phù hợp với từng địa điểm.

Hỗ trợ cách tiếp cận và sử dụng bền vững tài nguyên, dựa trên thông tin thị

trường rõ ràng, hỗ trợ liên kết tiếp cận với các sản phẩm và tuyến du lịch khác trong

khu vực. Lồng ghép với các chương trình du lịch hiện tại của VQG PNKB và các dự án

khác trong khu vực, góp phần tạo vị thế chung của thương hiệu du lịch PNKB.

4.4.8. Tiếp thị và quảng bá du lịch Cần có phương thức quảng bá và tiếp thị toàn diện thể hiện hình ảnh nhất

quán và chất lượng cao của khu vực PNKB để thu hút du khách từ thị trường mục tiêu

nhằm hỗ trợ du lịch bền vững, bảo tồn các giá trị Di sản VQG. Chiến lược này bao gồm:

Phân tích thị trường toàn diện (dựa trên cuộc khảo sát về du khách), định vị

và chiến lược xây dựng thương hiệu (cùng với tỉnh Quảng Bình và Tổng cục Du

lịch), phát triển hoạt động tiếp thị và kênh phân phối đồng thời có kế hoạch hành

động tổng thể.

85

Khảo sát về khách du lịch đến động Phong Nha, động Tiên Sơn và Hang

Thiên Đường, Hang tám cô. Thiết lập và thực hiện hình thức khảo sát để theo dõi

thường xuyên về du khách để đánh giá chất lượng các trải nghiệm của du khách.

Xây dựng thương hiệu: Phát triển một thương hiệu nhất quán và biểu tượng

cho khu vực. Đây là điểm cần được áp dụng đối với tất cả các hoạt động tiếp thị,

truyền thông và biển báo diễn giải.

Phát triển các hình thức tiếp thị phù hợp như tập gấp, áp phích, tờ rơi v.v…

Đưa bản đồ du lịch toàn diện kèm vào tập gấp giới thiệu từng điểm du lịch cụ thể.

Tham gia các sự kiện quảng bá và hội chợ thương mại quốc gia và khu vực

Thường xuyên tham gia các sự kiện quảng bá và hội chợ thương mại quốc gia và

khu vực. Dựa trên chiến lược về Tiếp thị và Quảng bá và Kế hoạch hành động cho

khu vực VQG PNKB.

4.4.9. Quản lý thông tin du lịch và quản lý diễn giải Phần này bao gồm hai bộ phận quan trọng vừa quản lý thông tin hiệu quả

(thu thập và sử dụng thông tin) vừa diễn giải chất lượng và hiệu quả (một hình thức

quản lý thông tin), cần thiết trong việc đem lại trải nghiệm du lịch chất lượng cao và

hỗ trợ cho mục tiêu quản lý Vườn quốc gia.

(1) Quản lý thông tin

Thông tin chất lượng sẵn sàng có tầm quan trọng cơ bản đối với quản lý du

lịch hiệu quả tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn. Thông tin chính xác và phù hợp

cần thiết để hỗ trợ giám sát và quản lý hiệu quả các tác động phát triển, hình thành

và duy trì sản phẩm và trải nghiệm du lịch chất lượng, cũng như chiến lược tiếp thị.

Quản lý thông tin là một nhiệm vụ toàn diện sẽ được thực hiện tốt nhất thông

qua việc hình thành một hệ thống quản lý thông tin bao gồm các thành tố có quan hệ mật

thiết trong thu thập, tổ chức, sản xuất, phân tích và điều chỉnh đối với thông tin.

(2) Chiến lược diễn giải

Mục tiêu của tất cả các dịch vụ diễn giải là gia tăng mức độ cảm thụ và hiểu

biết của du khách về tài nguyên du lịch của VQG PNKB. Để đạt được hiệu quả tối

đa, các thông tin du lịch phải được thiết kế và truyền đạt thông qua việc hình thành

và triển khai một chiến lược về diễn giải toàn diện.

86

Một chiến lược toàn diện về quản lý thông tin và diễn giải được kết hợp nhịp

nhàng có tầm quan trọng chính trong việc tạo ra những trải nghiệm du lịch sinh thái

chất lượng cao, chú trọng nâng cao nhận thức và bảo tồn các giá trị thiên nhiên và di

sản, đồng thời đáp ứng yêu cầu giám sát chặt chẽ và quản lý hiệu quả thông qua

việc theo dõi những tác động của du lịch trên tổng thể và từng điểm, sự hài lòng của

du khách và thông tin thị trường.

4.4.10. Phát triển nguồn nhân lực du lịch Cách tiếp cận chiến lược: Nâng cao và duy trì nguồn nhân lực chất lượng có

ý nghĩa quan trọng nhằm đạt hiệu quả cao trên mọi khía cạnh phát triển du lịch bền

vững và bảo tồn di sản của khu vực VQG PNKB. Mỗi nhóm tham gia đều có yêu

cầu phát triển nguồn nhân lực cụ thể riêng. Nhìn chung những nhóm này bao gồm:

Ban quản lý VQG PNKB: Tăng cường năng lực quản lý phát triển du lịch

trong Vườn quốc gia và các khu vực vùng đệm. Những lĩnh vực cụ thể bao gồm

quản lý du lịch bền vững, tiếp thị du lịch, phát triển và nâng cao sản phẩm du lịch,

quy trình thu hút sự tham gia của các bên liên quan.

Nhân viên VQG PNKB: Tăng cường khả năng hỗ trợ những trải nghiệm du

lịch chất lượng cao hơn và đảm bảo thực hiện du lịch bền vững tại Vườn quốc gia,

khuyến khích hành vi phù hợp của du khách và phục vụ hiệu quả cho công tác tuyên

truyền nâng cao nhận thức.

Cán bộ quản lí nhà nước: Tăng cường khả năng hỗ trợ phát triển du lịch bền

vững trong khu vực. Các khu vực cụ thể nên đưa ra nguyên tắc phát triển du lịch

bền vững và lập kế hoạch, phát triển du lịch nói chung, du lịch dựa vào thị trường,

hỗ trợ quá trình phát triển các bên liên quan.

Ngành du lịch địa phương: Tăng cường khả năng hỗ trợ phát triển du lịch

bền vững. Cụ thể là các nguyên tắc cơ bản và tầm quan trọng của phát triển du lịch

bền vững cũng như vai trò và phần thưởng đối với doanh nghiệp, nhận thức về thị

trường và hỗ trợ phát triển sản phẩm trong quá trình thu hút sự tham gia của nhiều

thành phần liên quan.

Định hướng chiến lược cho phát triển nhân lực du lịch

Tìm kiếm hợp tác và hỗ trợ từ các đối tác phát triển, các chương trình đào tạo

của nhà nước và tư nhân.

87

Phát triển nguồn nhân lực tổng thể bao gồm các chiến lược và khuyến nghị

đối với Ban quản lý Vườn, nhân viên của Vườn quốc gia; cộng đồng địa phương

(bên trong và vùng đệm); các cơ quan khác (UBND huyện, Xã, Bộ đội Biên phòng,

Công an, Hải quan..) và ngành du lịch.

Phát triển nguồn nhân lực cần phải tiến hành thường xuyên nhằm đảm bảo

phát triển liên tục nguồn nhân lực chất lượng cao để quản lý, tham gia và có tiếng

nói thống nhất trong toàn ngành du lịch .

4.4.11. Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch Phải phù hợp có tầm quan trọng cơ bản để đạt được phát triển du lịch bền

vững. Cơ sở hạ tầng tạo nền tảng cơ học cần thiết cho sự phát triển và hoạt động du

lịch tại một địa bàn. Thiết kế chiến lược và chuyển giao hạ tầng cẩn trọng sẽ có tác

dụng lâu dài trong việc xác định chất lượng tổng thể và tính bền vững của quá trình

khai thác và phát triển du lịch

Đầu tư hạ tầng phát triển du lịch sinh thái phải tuân thủ và góp phần cùng các

mục tiêu của QHPTDLBV tổng thể, tính bền vững, bảo tồn di sản, cải thiện sinh kế

địa phương và phát triển du lịch có chất lượng.

Bất kỳ sự phát triển cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái nào ở khu vực VQG

PNKB cũng phải phù hợp với quy định hiện hành, gắn với Quy hoạch phát triển du

lịch bền vững và các yêu cầu phân vùng trong vườn có đánh giá tác động môi

trường (EIA) và biện pháp giảm thiểu tác động.

Cần phải nỗ lực hết sức giảm thiểu tác động vật lý và thẩm mỹ và duy trì các

hoạt động phát triển ở một quy mô phù hợp, chất lượng hơn là số lượng.

Mọi sự phát triển cơ sở hạ tầng phải được tiến hành thông qua một phương

pháp tiếp cận chiến lược toàn diện có sự phối kết hợp (lồng ghép các dự án đầu tư

của Chính phủ, dự án hỗ trợ phát triển và đầu tư tư nhân) để đảm bảo phát triển du

lịch chất lượng, hiệu quả, bền vững trong khu vực.

4.4.12. Các chiến lược thành phần (1) Chiến lược tăng trưởng du lịch bền vững

Giai đoạn 2011 - 2015: Cải thiện các điểm du lịch hiện có để đảm bảo tác

động bền vững và nâng cao thu nhập/khả năng tạo nguồn thu. Đa dạng các cơ sở

dịch vụ và điểm tham quan đối với các thị trường chính nhằm kéo dài thời gian lưu

88

trú và kích thích chi tiêu tại chỗ. Tiếp thị và quảng bá đến các thị trường mục tiêu

trong khu vực và quốc tế.

Giai đoạn 2016 - 2020: Nâng cấp các điểm du lịch, dịch vụ và hạ tầng dành

cho thị trường chính yếu nhằm cải thiện và duy trì lâu dài các tác động bền vững,

tăng doanh thu vừa nâng cao khả năng thu nhập của người dân địa phương. Tăng

cường sản phẩm dành cho thị trường mục tiêu cao cấp. Mở rộng tiếp thị và quảng

bá đến thị trường mục tiêu trong khu vực và quốc tế. Tận dụng các hoạt động tiếp

thị và quảng bá để khuyến khích thị trường chính yếu thử nghiệm các sản phẩm mới

nhiều hơn với cam kết bảo tồn mạnh mẽ hơn và nâng cao khả năng thu nhập địa

phương

4.4.13. Các giải pháp thực hiện chiến lược (1) Nâng cao nhận thức về tài nguyên du lịch sinh thái:

Nâng cao nhận thức của các đối tượng quản lý: Thực tế cho thấy một bộ

phận không nhỏ các nhà quản lý du lịch và các ngành có liên quan chưa thực sự

hiểu rõ về giá trị của tài nguyên đối với phát triển du lịch sinh thái. Đây cũng chính

là nguyên nhân dẫn đễn các loại hình du lịch sinh thái tại địa bàn nghiên cứu còn

nghèo nàn, chưa khai thác hiệu nguồn tài nguyên sẵn có.

Tổ chức một số chuyến tham quan đến các khu du lịch, đặc biệt các khu du

lịch ở các VQG, khu BTTN trong nước và khu vực châu Á có hoạt động du lịch

sinh thái phát triển để nhận biết và trao đổi kinh nghiệm về phát triển du lịch.

Tổ chức các buổi hội thảo/tọa đàm về tài nguyên du lịch, với sự tham gia của

các chuyên gia, các nhà quản lý các địa phương nơi có hoạt động du lịch phát triển,

tăng cường thông tin về du lịch cho các nhà quản lý.

Nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp du lịch nhận thức

về du lịch bền vững của các nhà đầu tư du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch đôi

lúc vẫn còn hạn chế.

Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo về mối quan hệ giữa phát triển bền vững

với lợi ích của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Diễn

giả tại các buổi thuyết trình này, ngoài các nhà khoa học là chính các nhà đầu tư,

các doanh nghiệp đã thành công trong hoạt động đầu tư, kinh doanh du lịch gắn với

các nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững

89

Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành liên quan đến đầu tư

và quản lý tác động của hoạt động du lịch tại các khu DSTG, các VQG, khu BTTN.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng vùng đệm VQG về phát triển du lịch và

tài nguyên du lịch. Ở đây cần cung cấp thông tin 2 chiều một cách đầy đủ để cộng

đồng hiểu được những lợi ích mà tài nguyên du lịch đem lại, đồng thời cũng cảnh

báo những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch có thể gây ra. Để thực hiện có

hiệu quả giải pháp này cần:

Xây dựng một số chương trình tuyên truyền về tài nguyên du lịch trên các

phương tiện thông tin đại chúng địa phương để nâng cao nhận thức về tài nguyên du

lịch trong cộng đồng.

Công khai hoá các dự án phát triển du lịch trong cộng đồng và khuyến khích

sự đóng góp ý kiến của cộng đồng đối với các phương án khai thác tài nguyên du

lịch dưới mọi hình thức.

Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên

tự nhiên, văn hóa truyền thống đến cộng đồng. Kinh phí dành cho những hoạt động

này cần được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc một phần kinh phí trích trực tiếp từ

thu nhập du lịch.

(2) Giải pháp về quản lý tài nguyên du lịch:

Nhiệm vụ nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về du lịch cần được thực hiện với

việc thành lập các bộ phận chuyên trách quản lý tài nguyên du lịch tại VQG PNKB.

UBND tỉnh Quảng Bình sớm chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản

pháp luật về quản lý du lịch và tài nguyên du lịch, nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi

để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung và trên địa

bàn VQG PNKB nói riêng.

Tăng cường các biện pháp nhằm bảo vệ các giá trị di sản, đặc biệt là các giá

trị về cảnh quan, về đa dạng sinh học, về văn hoá truyền thống bản địa và các di tích

lịch sử cách mạng gắn với đường mòn Hồ Chí Minh qua địa bàn VQG PNKB.

Liên quan đến bảo vệ các giá trị tài nguyên tự nhiên cần có điều tra đánh giá

“sức chứa” đối với các điểm tài nguyên cụ thể và hoạt động du lịch cần được quản

lý không chỉ bằng các quy định chung mà còn bằng quy định về quản lý “sức chứa”

của VQG PNKB.

90

Quy định riêng này cần tham khảo kinh nghiệm của một số nước khác trên

thế giới và trong khu vực về các chỉ tiêu “sức chứa”. Việc xác định giới hạn và ban

hành quy định quản lý “sức chứa” sẽ giúp hoạt động quản lý du lịch có hiệu quả

hơn, góp phần tích cực giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến các giá trị di

sản VQG Phong Nha - Kẻ bàng.

(3) Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về tài nguyên du lịch

Tổ chức thực hiện tốt trên phạm vi VQG “Quy chế bảo vệ môi trường trong

lĩnh vực du lịch” căn cứ Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm

2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính

phủ ban hành.

Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các hoạt động đầu tư phát triển

du lịch trên địa bàn VQG, đặc biệt trong công tác quy hoạch phát triển các điểm du

lịch, dịch vụ cụ thể với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường.

(4) Giải pháp về quảng bá và tiếp thị:

Trên cơ sở chiến lược về xúc tiến quảng bá các giá trị về tài nguyên du lịch khu

vực VQG PNKB đã được đề xuất, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu bao gồm:

Đưa kế hoạch xúc tiến quảng bá tài nguyên du lịch khu vực VQG PNKB vào

kế hoạch xúc tiến chung của tỉnh và dành nguồn ngân sách tương xứng cho hoạt

động quan trọng này;

Tiến hành nghiên cứu đặc điểm thị trường du lịch trọng điểm của du lịch khu

vực VQG PNKB để có được phương thức xúc tiến quảng bá tài nguyên du lịch cụ

thể và phù hợp (xây dựng website du lịch, tờ rơi, tập gấp về du lịch khu vực VQG

PNKB, xây dựng phim quảng bá, tham gia hội chợ, các sự kiện; v.v.) đạt hiệu quả

cao nhất.

Tranh thủ các cơ hội hỗ trợ của Tổng cục Du lịch để tham gia các sự kiện,

các hội chợ du lịch, v.v. nhằm quảng bá hình ảnh tài nguyên du lịch Quảng Bình và

khu vực VQG PNKB trong nước và ra quốc tế.

(5) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Để du lịch Quảng Bình nói chung và du lịch khu vực VQG PNKB có được

đội ngũ lao động tương xứng với yêu cầu phát triển du lịch, cần đẩy mạnh hoạt

động đào tạo nguồn nhân lực du lịch về các các lĩnh vực quản lý du lịch, quản lý tài

nguyên du lịch, nghiệp vụ du lịch và đặc biệt là hướng dẫn du lịch

91

Chủ động tranh thủ sự giúp đỡ và hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các tổ chức

quốc tế, đặc biệt là UNESCO trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.

(6) Giải pháp về tài chính:

Huy động mọi nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu tư, đảm bảo nhu cầu

tài chính cho việc thực hiện thành công các chiến lược đã xác định trong

QHPTDLBV khu vực VQG PNKB, những nguồn vốn chủ yếu bao gồm:

Vốn từ nguồn tích lũy GDP của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh Quảng

Bình, vốn vay ngân hàng; thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong cả nước,

vốn trong dân thông qua Luật Đầu tư, vốn thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp

du lịch, vốn từ việc “nhượng quyền kinh doanh”, dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn

thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền trước, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng có giới hạn

thời gian v.v...

Tạo mọi điều kiện thuận lợi (có thể xây dựng các cơ chế ưu đãi đặc thù về

thuế, về thủ tục hành chính) để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc

liên doanh với nước ngoài. Với nguồn vốn này cần ưu tiên cho các nhà đầu tư có đủ

năng lực để đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm đã được xác định trên địa

bàn khu vực VQG PNKB.

Vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương) ưu tiên sử dụng vào

việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ tại các khu vực trọng điểm phát triển

du lịch khu vực VQG PNKB; vào công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến

quảng bá du lịch khu vực VQG PNKB và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh

nghiệp du lịch sử dụng nguồn vốn này vào việc đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch

có chất lượng. Bên cạnh đó, cần đồng thời cải tiến các thủ tục cho vay đảm bảo rút

ngắn thời gian xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình dịch vụ.

Vốn vay từ các nguồn ODA: Các nhà tài trợ chủ chốt có khả năng cung cấp

nguồn vốn này là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu

Á (ADB), và một số tổ chức quốc tế như UNDP, v.v. để đầu tư phát triển cơ sở vật

chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch bổ sung cho vốn tích luỹ đầu tư từ GDP

ngành du lịch Tỉnh.

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Dựa trên những cơ sở lý luận về phát triển du lịch và du lịch sinh thái nói

riêng, kinh nghiệm thực tiễn phát triển du lịch sinh thái của một số quốc gia và của

các địa phương trong nước, trên cơ sở số liệu thu thập được, đã tập trung phân tích

và đánh giá một cách khách quan tài nguyên du lịch sinh thái, tình hình thực trạng

phát triển du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng trong những năm qua, tóm tắt kết

quả đạt được gồm:

1) Du lịch sinh thái là một trong những loại hình du lịch đang phát triển

nhanh chóng trên thế giới, minh chứng cho DLST là vừa đem lại lợi ích cả về kinh

tế lẫn môi trường, là công cụ hữu hiệu và bền vững trong bảo tồn thiên nhiên. Việt

Nam cũng đã hình thành và phát triển loại hình DLST đặc biệt ở các khu rừng đặc

dụng, việc khai thác TNTN nhằm phát triển DLST ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là

cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực cho chiến lược BTTN tại VQG này, góp

phần bảo tồn khu vực Bắc Trường sơn và phát triển bền vững của Tỉnh Quảng Bình.

2) Nghiên cứu đánh giá làm nỗi bật các giá trị tài nguyên có tiềm năng du

lịch sinh thái của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, đó là giá trị độc đáo về hang động,

đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa - lịch sử. Giá trị độc đáo

và hấp dẫn hất đối với khu vực này vẫn là Hang Động, trong số 128 hang của toàn

khu vực, có 37 hang có kích thước và có điều kiện thuận lợi hơn thì chỉ có 10 hang

động có khả năng khai thác du lịch sinh thái, trong đó có Hang Sơn Đòng đang là

tâm điểm chú y của các nhà đầu tư và du khách.

3) Tài nguyên sinh vật rừng là một giá trị đang còn tiểm ẩn chưa được khai

thác, đây là đối tượng được quan tâm trong xu thế du lịch và vấn đề chung của nhân

loại. Tại đây có 15 kiểu hệ sinh cảnh, 9 thảm thực vật rừng trong đó độc đáo nhất

vẫn là hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên núi đá vôi với độ cao trên 700 m với loài

Bách xanh quí hiếm ở cấp độ toàn cầu. Bên cạnh đó, đã xác định 79 loài thực vật và

72 loài động vật ghi trong sách đỏ thế giới có mặt tại đây, là giá trị độc đáo không

kém của khu vực VQG;

4) Tài nguyên DLST đang được tổ chức khai thác và quản lí bới VQG Phong

Nha - Kẻ Bàng và một số doanh nghiệp tư nhân. Hoạt động khai thác được tổ chức

93

chu đáo, hàng năm đón tiếp trên 250 - 300 ngàn lượt khách, tạo công ăn việc làm và

thu nhập cho người dân địa phương, nhận thức về môi trường được cải thiện, cộng

đồng ngày càng tham gia tích cực hơn vào hoạt động du lịch, sức tải du lịch của môi

trường vẫn đang còn trong ngưỡng cho phép. Có đóng góp tích cực cho phát triển

du lịch của Tỉnh, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển

kinh tế xã hội của địa phương.

5) Tuy nhiên, tiềm năng chưa được quản lí và khai thác tương xứng với yêu

cầu của sự phát triển. Đầu tư chưa tương xứng, diễn giải môi trường còn kém, cán

bộ yếu, dịch vụ thiếu tính chuyên nghiệp và chất lượng thấp. Nguy cơ đe dọa tác

động tiêu cực từ hoạt động du lịch còn tiềm tàng chưa có sự kiểm soát chặt chẽ,

phân chia lợi ích và sử dụng nguồn thu còn mang tình hành chính chưa có cơ chế

linh hoạt, thiếu sự gắn kết về trách nhiệm và lợi ích trong các bộ phận của hệ thống

quản lí tài nguyên và khai thác du lịch tại đây.

6) Bên cạnh đó, đã phân tích lợi ích và các mối đe dọa khi phát triển du lịch

sinh thái, đưa ra những khuyến cáo để VQG PN-KB xem xét trước khi triển khai

các hoạt động DLST như bảo vệ môi trường cảnh quan, các tác động xấu đến văn

hóa cộng đồng, các mối đe dọa với các loài động thực vật hoang dã, cũng như các

giá trị địa chất địa mạo của DSTG.

7) Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển DLST thời gian

qua, luận văn đã đề xuất một số nội dung cơ bản về chiến lược khai thác, một số

giải pháp thực hiện chiến lược nhằm khai thác tiềm năng DLST, phù hợp với tình

hình thực tế. Đã chỉ ra được 21 điểm cảnh quan trọng có tiềm năng, 4 vùng Du lịch

quan trọng và 4 tuyến Du lịch sinh thái đề xuất đưa ra để khai thác từ nay đến 2020

của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

Kiến nghị 1) Trên đây là bản luận văn được tác giả thực hiện trong một thời gian chưa

phải là dài, song đề tài liên quan nhiều lĩnh vực, chính vì vậy mà trong luận văn của

mình tác giả mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tiềm năng và đề xuất chiến lược khai

thác DLST, đưa ra một số giải pháp thực hiện. Đây chỉ là những vấn đề mang tính

bước đầu cần được nghiên cứu sâu rộng, hơn. Cụ thể như:

94

- Vấn đề sức chứa sinh thái, sức chứa vật lý, sức chứa tâm lý, sức chứa quản

lý của từng hoạt động du lịch sinh thái ở VQG PN-KB đối với từng đối tượng cụ thể

cần được nghiên cứu và đánh giá đầy đủ.

- Cần tăng cường nghiên cứu cơ bản về phân bố, tập tính, sinh thái các loài

quan trọng, để phục vụ công tác bảo tồn và phát triển được tốt hơn, bên cạnh là rõ

hơn và hỗ trợ cho phát triển DLST.

- Có thể nghiên cứu thêm mối quan hệ giữa phát triển DLST với cộng đồng

dân cư ở khu vực VQG. Đánh giá tiềm năng phát triển DLST ở một số xã đặc biệt

là các xã dọc biên giới có nhiều bản sắc và cảnh quan thiên nhiên còn nguyên sơ.

- Nghiên cứu mô hình Làng Sinh thái và các mô hình phát triển kinh tế phù

hợp với vùng đệm VQG. Để triển khai nhằm hỗ trợ cho hoạt động DLST và nâng

cao thu nhập cho người dân ở vùng đệm VQG, tiếp tục nghiên cứu đánh giá tà

nguyên DLST khu vực mở rộng của VQG, các bài học kinh nghiệm đã qua sẽ là rất

hữu ích để quản lí và khai thác bền vững giá trị này của VQG.

2) Đối với công tác quản lí:

- Đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình chỉ đạo các ban ngành chức năng xây dựng

quy hoạch phát triển DLST tại VQG PN-KB, ban hành chương trình hành động về phát

triển du lịch tại đây với những công việc và lộ trình một cách cụ thể, chi tiết;

- Đề nghị UBND tỉnh quan tâm bố trí ngân sách cho chương trình phát triển

DLST tại VQG PN-KB và các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên

trong Vườn Quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận với tiềm

năng, đầu tư phát triển các dịch vụ bổ trợ phục vụ khách tham quan.

- Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành trung ương để tham mưu Chính

phủ thúc đẩy việc đệ trình hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận VQG PN-KB là

DTNTG, theo tiêu chí đa dạng sinh học, đây là cơ sở khẳng định lần nữa giá trị của

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nhằm tạo điều kiện thu hút nhiều hơn nữa các dự án

bảo tồn và phát triển du lịch.

- Quy chế quản lý VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã được Tỉnh ban hành theo

Quyết định số 18/QĐ-UBND, cần xây dựng và sớm ban hành Quy chế quản lý các

hoạt động du lịch tại VQG tạo hành lang pháp lí cho các hoạt động du lịch.

95

- Cần tiến hành đánh giá lại tình hình tổ chức hoạt động phục vụ khách tham

quan tại các điểm du lịch VHST hiện nay, có lộ trình chi tiết để triển khai các giải

pháp, nhằm từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ tại các điểm du lịch. Cần

tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư để tạo thêm một số sản phẩm

du lịch mới, từng bước đa dạng hóa sản phẩm du lịch tại VQG Phong Nha - Kẻ

Bàng đặc biệt là DLST.

Tác giả với mong muốn phát triển DLST ở VQG hỗ trợ cho công tác bảo tồn

thiên nhiên, chia sẽ giá trị khoa học cho con người và nâng cao cuộc sống của người

dân ở đây. Tuy nhiên còn thiếu về kinh nghiệm và kiến thức... do vậy không tránh

khỏi sai rót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè

đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn chỉnh hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. [1]Adiran Phillips (1997), Hướng dẫn của IUCN về bảo vệ karst và hang

động, WCPA.

2. [2]Auther Peterson (2002), Cẩm nang quản lý Du lịch tại các khu Di sản Thế giới.

3. [3]Báo cáo tổng kết của VQG PN-KB về Đa dạng sinh học và bảo tồn đa

dạng sinh học từ các năm (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007).

4. [4]Bảo tồn đa dạng sinh học, Chương trình Hỗ trợ Lâm nghiệp Xã hội;

5. [5]Bộ Khoa học và công nghệ (2003), Danh lục đỏ Việt Nam 2003, phần động vật.

6. [6]Bộ KNCN & MT (1996), Sách đỏ Việt Nam (Phần thực vật), NXB Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

7. [7]Bộ KHCN - Sách đỏ Việt Nam – NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ

2007.

8. [8]Bộ NN& PTNT (2002), Bản tin Phát triển nông thôn số 35/2002.

9. [9]Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Quyết định số

104/2007/QĐ-BNN, ngày 27/12/2007 về Quản lý các hoạt động DLST tại

các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

10. [10]Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Nghị định

32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính Phủ Việt Nam về sửa đổi, bổ

sung danh mục thực, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ kèm

theo Nghị định 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ và Nghị định

18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng.

11. [11]Cục kiểm lâm (2004), Cẩm nang quản lý và phát triển Du lịch Sinh thái

ở các khu bảo tồn thiên nhiên phía bắc Việt Nam.

12. [12] Đinh Huy Trí; Lê Thuận Kiên (2010) Báo cáo kết quả điều tra cây thuốc

năm 2010 tại vùng đệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Báo cáo khoa học;

13. [13]Sở Văn hóa - Thể thao- Du lịch Quảng Bình - Báo cáo tình hình hoạt

động kinh doanh của du lịch Quảng Bình các năm 1999, 2000, 2001, 2002.

14. [14]Graeme Worboys, Adrian Davey, Clyde Stiff (1979), Hướng dẫn phân

loại hệ thống hang động được phép mở đón khách.

15. [15] R.W. Butler (1997), “Du lịch di sản văn hoá bền vững” - Tuyển tập Hội

thảo quốc tế “Phát triển du lịch bền vững ở VN”, Huế.

16. [16]GTZ (2010), Quy hoạch phát triển du lịch bền vững khu vực Vườn quốc

gia Phong Nha – Kẻ Bàng giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2025, trang .

17. [17]Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái - DU LỊCH SINH THÁI (năm), Hướng

dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý.

18. [18]Hoàng Phương Thảo (1999), Du lịch Sinh thái trong mối quan hệ với

bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn, Tuyển tâp báo cáo hội thảo xây dựng

chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam. Tổng cục du lịch, Tổ

chức bảo tồn thiên nhiên Thế giới, Ủy ban kinh tế - Xã hội Châu Á – Thái

Bình Dương. Hà Nội.

19. [19]Hồ Thị Ngọc Lanh và Marianne meijboom (2002), Hệ động thực vật ở

Phong Nha- Kẻ bàng và Hin nậmnô.

20. [20]Kreg Lindberg (1999), Du lịch Sinh thái hướng dẫn cho các nhà lập kế

hoạch và quản lý, Dự án “Tăng cường năng lực quản lý môi trường ở Việt

Nam” - Tổng cục Môi trường.

21. [21]Lê Xuân Cảnh, Trương Văn Lã và cộng sự (1996), Báo cáo kết quả khảo

sát thực địa tại khu rừng Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình, Dự án

Ras/93/102.

22. [22]Lê Thúc Định (2000), Tìm hiểu kiến thức bản địa về việc sử dụng cây Lồ

Ô (Pseudostachyum polymorphum Munron) của người Khùa ở bản La Trọng

xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình, Báo cáo khoa học.

23. [23]Lê Thúc Định và cộng sự (2005), Tìm hiểu phong tục tập quán của

người Măng coong xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

trong việc sử dụng tài nguyên cá nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn tính đa

dạng và độc đáo khu hệ cá Phong Nha - Kẻ Bàng dựa vào cộng đồng, Báo

cáo khoa học.

24. [24]Phạm Trường Hoàng (2009), Kinh nghiệm phát triển DLST tại Nhật Bản

đối với Việt Nam, Tạp chí du lịch Việt Nam số 8/2009.

25. [25]Lê Huy Bá (2005), Du lịch Sinh thái, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí

Minh.

26. [27] IUCN, WWF, NEA (1998), Báo cáo tham luận các nguyên tắc DL bền

vững, Bên kia chân trời xanh

27. [28]Jill Grant (1999), Xây dựng và thực hiện chiến lược Quốc gia về DLST

của Australia, Tài liệu hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về DLST ở

Việt Nam.

28. [29]Hoàng Hải Vân (2009), Phát triển Du lịch văn hóa sinh thái tại VQG

Phong Nha- Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình" Luận văn Cao học Đại học Kinh tế

Huế;

29. [30]Lê Văn Lanh, Bùi Xuân Trường (2010), Hiện trạng và những giải pháp

cho phát triển DLST tại Việt Nam, Báo cáo tại hội thảo hội thảo “Xây dựng

chính cơ chế chính sách phát triển DLST tại các VQG/KBT Việt Nam” Hà

Nội – Cúc Phương.

30. [31]Lê Văn Minh (2008) Du lịch sinh thái - tiềm năng và thế mạnh của du

lịch Việt Nam - Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch;

31. [32]Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Báo cáo đa dạng sinh vật khu hệ thực vật

Phong Nha- Kẻ Bàng, Đại học Quốc gia Hà Nội (Tài liệu chưa xuất bản).

32. [33]Nguyễn Thị Sơn (2007), Bài giảng Du lịch Sinh thái, Tài liệu giảng dạy

khóa tập huấn về Du lịch Sinh thái cho các VQG và KBT.

33. [26]Nguyễn Văn Huyên (2009) Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ thú và những

giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng tại VQG PN-KB-Luận văn Cao học;

34. [35]Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Bình và các Huyện Minh Hóa, Bố

Trạch, Quảng Ninh.

35. [36]Phạm Nhật, Đỗ Tước (1995), Chuyên đề Động vật rừng VQG Phong

Nha – Kẻ Bàng, Dự án đầu tư mở rộng VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh

Quảng Bình.

36. [37]Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng & Gert Polet (2000). Sổ tay ngoại

nghiệp nhận diện các loài thú của Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha, của

nhà xuất bản Lao động- Xã hội

37. [38]Phạm Trung Lương (1999), Tiềm năng hiện trạng và định hướng phát

triển DLST ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo xây dựng chiến lược

quốc gia về phát triển DLST ở Việt Nam. Tổng cục du lịch, Tổ chức bảo tồn

thiên nhiên Thế giới, Ủy ban kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương. Hà

Nội.

38. [39]Phạm Văn Bảo (2010), Nghiên cứu đề xuất phát triển Du lịch Sinh thái

nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn Đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Vũ

Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn cao học Đại học quốc gia

Hà Nội;

39. [40]Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật bảo vệ phát triển rừng,

Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội

40. [41]Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Du lịch, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

41. [42]Nguyễn Minh Tuệ (2010) Địa lý du lịch Việt Nam - NXB Giáo dục;

42. [43]Stein-Erik Lauritzen, Julia James và Paul Willimas (2009), Hướng dẫn

của Hiệp hội các hang động du lịch Quốc tế về quản lý các hang động phục

vụ du lịch, Quy tắc ứng xử do Hội hang động học Quốc tế xây dựng,

ISCA,UIS.

43. [44]Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 189/2001/QĐ-TTg về việc

nâng hạng KBTTN Phong Nha thành VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.

44. [45]Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 192/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9

năm 2003 về việc phê duyệt Chiến lược quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên

của Chính phủ đã đưa Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong ưu

tiên bảo tồn các giá trị tự nhiên.

45. [46]Thủ tướng chính phủ (2006), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam

giai đoạn 2006 - 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg

ngày 05/02/2007, Hà Nội.

46. [47]Thủ tướng chính phủ (2006), Quy chế quản lý rừng, Ban hành kèm theo

Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

47. [48]Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định 79/2007/QDD-TTg ngày

31/5/2007 về việc phê duyệt "Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học

của Việt Nam",

48. [49]Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam

giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030;

49. [50]Timothy Moulds, TS. Phạm Đình Sắc Renee Mouritz (2010), Khảo sát

sơ bộ khu hệ động vật hang động tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng -

Khu Di sản Thiên nhiên Thế giới, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, Hà Nội.

50. [51]UBND Tỉnh Quảng Bình (2007), Hồ sơ đăng ký Di sản thiên nhiên thế

giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam,.

51. [52]Võ Xuân Trang (1998), Người Rục ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa

dân tộc Hà Nội.

52. [53]Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình(2010), Quy hoạch Phát triển Du lịch

bền vững Khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Giai đoạn 2010 -

2020, tầm nhìn đến 2025.

53. [54]Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (2010), Báo cáo điều tra kinh tế -

xã hội VQG Phong Nha - Kẻ Bàng tháng 6/2010.

TIẾNG ANH

1. [1]American Museum of Natural History - Center for Biodiversity and

Conservation (2003), Tiger in the Forest: Sustainable Nature-based Tourism in

Southeast Asia. Spring Symposium.

2. [2]Bien, Amos (2004), The simple user’s guide to certification for sustainable

tourism and ecotourism. The International Ecotourism Society.

3. [3]Christ, Costas, Oliver Hillel, Seleni Matus, Jamie Sweeting (2003), Tourism

and Biodiversity, Mapping Tourism’s Global Footprint. Conservation

International and UNEP, Washington, DC, USA.

4. [4]Drumm, Andy, Alan Moore (2005), An Introduction to Ecosystem Planning,

Second Edition. The Nature Conservancy, Arlington, Virginia, USA.

5. [5]Kouznetsov G.V., Pham Huy Phuong, 1999. In vestigation of Biological

diversity in Mammals (E pt the Bats), (in result os the Complex zoological

Botanical expedition to the Ke Bang area).

6. [6]Kruskop S., 1999. Study of the Bat fauna (in Result of the complex zoological

- Botanical expendition to the Ke Bang Area)

7. [7]IUCN, 2004, Red list of threatened species.www.redlist.org.

8. [8]Nguyen Xuan Dang, Nguyen Manh Ha (2002), Preliminary results of Survey

on Bat Fauna (Chiroptera) at Phong Nha – Ke Bang (Quang Binh). In

Sustainable development and Protection of the Forest and Biodiversity on

limestone maoutains of Vietnam, Hanoi.

9. [9]Nguyen Xuan Dang, Pham Nhat, Pham Trong Anh, D. Handrichsen, (1998),

Result of survey on mammal Fauna in Phong Nha – Ke Bang Area, Quang Binh,

Vietnam. Fauna and Flora international, indochina office, Hanoi.

10. [10]Nguyen Thai Tu (2004), Conservation of unique and valuable fish

diversity in Phong Nha- Ke Bang Limestone Mountains.ARCBC Regional

Research Grant Conference Bangkok-Thailand.

11. [11]Leonid V. Averyanov, Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep, Anna L.

Averyanova, Pham Van The, Nguyen Tien Vinh (2005), preliminary survey of

orchids (orchidaceae) in phong nha – ke bang national park, Hanoi.

12. [12]Phạm Nhat, Đo Tuoc, Trương Van La (1995), ASurvey for Hatinh langur

(Trachypithecus francoisi Hatinhensis).

13. [13]Ziegler, T., Ohler, A., Vu Ngoc Thanh, Le Khac Quyet, Nguyen Xuan

Thuan, Dinh Huy Tri, Bui Ngoc Thanh (2005), New amphibian and reptile

records for the Phong Nha – Ke Bang National Park and adjacent areas, Quang

Binh Province, central Truong Son, Vietnam. In: Programme and Abstracts,

13th Ordinary General Meeting, Societas Europaea Herpetologica (SEH), 27th

September – 2nd October, Bonn, Germany: 120-121.

14. [14]Le Xuan Canh, 1993, Evidence for the existence of Trachypithucus

francoisi hatinhensis, Asian Primates 2(3-4)

PHỤ LỤC

MẪU BIỂU 01: ĐIỀU TRA DU KHÁCH VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI VQG PN- KB

Mã số biểu:

Địa điểm:

Thời gian: / /2011 I.

Thông tin cá nhân khách du lịch 1. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61 3. Trình độ học vấn: □ Trung học □ Cao đẳng, đại học □ Sau đại học 4. Nghề nghiệp: .........................5. Địa chỉ:..........................................................

II. Thông tin của khách du lịch đến với VQG Phong Nha - Kẻ Bàng 1. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến VQG PN-KB bằng phương tiện giao thông nào?

□ Xe Bus □ Ôtô khách □ Ôtô gia đình □ Xe máy □ Phương tiện khác..........

2. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đi đến những địa điểm nào trong VQG?

□ Động PN □ Thiên đường □ Nước Moọc □ Hang 8 cô □ Sông Chày- Hang tối 3. Căn cứ vào các địa điểm khách đã đi, xin hỏi (Ông/bà;) dự định dừng lại ở đó bao lâu?

□ 1/2 ngày □ 1 ngày (Không qua đêm) □ 2 ngày 1 đêm

□ 3 ngày 2 đêm 4. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến VQG PN-KB vào khoảng thời gian nào trong năm?

□ Mùa xuân (3t – 5t) □ Mùa Hè (5t -8t) □ Mùa Thu (8t -11t) □ Mùa Đông (11t -2t) 5. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đã đến VQG PN-KB bao nhiêu lần rồi? □ 1 lần □ 2 lần □ 3 lần □ 6. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đã đến VQG PN-KB bao nhiêu lần trong năm (tần suất) ? □ Đây là lần đầu tiên □ Mỗi tháng 1 lần □ Mỗi năm 1 lần □ Khác.................

8. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trong quá trình đi đến các địa điểm du lịch của VQG thì gặp những khó khăn gì?................................................................................................................. 9. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến đây du lịch theo hình thức nào?

□ Theo tập thể lớp □ Tổ chức DLST □ Cá nhân tự tổ chức □ Gia đình □ Khác.......

10. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) biết đến khu du lịch bằng hình thức nào?

□ Bạn bè giới thiệu □ CT Du lịch giới thiệu □ Phương tiện truyền thông □ Khác....... 11. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trước khi đến đây du lịch (Ông/bà) có ấn tượng gì về VQG PN-KB?

□ Cảnh quan hang động đẹp □ Hệ động thực vật phong phú

□ Tài nguyên văn hóa phong phú □ Nhiều sản vật

12. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trong chuyến đi du lịch này (Ông/bà) dự định tham gia các hoạt động nào?

□ Quan sát hệ thống thực vật □ Leo núi □ Du lịch trên sông, suối □ Đền chùa □ Thăm động □ Nghiên cứu hệ động thực vật □ Khác ........................................

16. Xin hỏi Ông/bà từ trước tới nay (Ông/bà) đã đi du lịch khu DLST nào chưa?

□ Chưa

□ Đã đi

18. Xin cho một vài ý kiến đóng góp, đánh giá và nhận xét về tài nguyên DLST VQG PN-KB. Theo (Ông/bà; anh/chị) VQG PN-KB được khoảng mấy điểm (theo thang điểm 10):

MẪU BIỂU 02: BIỂU ĐIỀU TRA THÔNG TIN DU KHÁCH

Vừa ý

Nội dung

1. Xin hỏi (Ông/bà; Anh/chị) đi du lịch đến VQG PN-KB với mục đích gì? Bình thường □ □ □ □ □ □

1. Ngắm cảnh, về với tự nhiên 2. Nghiên cứu sinh thái tự nhiên 3. Leo núi, đi bộ 4. Làm tăng thêm gia vị cho cuộc sống 5. Quay phim, chụp ảnh 6. Đi du lịch làm tăng thêm tình cảm gia

Rất vừa ý □ □ □ □ □ □

□ □ □ □ □ □

Không vừa ý □ □ □ □ □ □

đình, bạn bè và người thân.

□ □

□ □

□ □

□ □

Nội dung

Hài lòng

7. Làm tăng kinh nghiệm cho cuộc sống 8. Mở rộng chân trời nhận thức 2. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết mức độ hài lòng về tài nguyên môi trường tại VQG PN-KB. Không hài lòng □ □ □ □

Rất hài lòng □ □ □ □

Bình thường □ □ □ □

□ □ □ □

1. Văn hóa tài nguyên đặc trưng 2. Hệ thống thực vật rừng phong phú 3. Hệ thống động vật tự nhiên phong phú 4. Cảnh quan hang động đẹp 3. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết mức độ hài lòng về quản lý kinh doanh du lịch sinh

thái khi đến một khu DLST.

Nội dung

Hài lòng

Rất hài lòng □

Bình thường □

Không hài lòng □

4. Tiếng ồn từ các động cơ ô xe cộ, động

cơ thuyền hay đám đông

5. Duy trì một môi trường sạch sẽ 6. Thường xuyên quản lý và bảo dưỡng

□ □

□ □

□ □

□ □

các công trình du lịch

7. Bảo trì hệ thống đường mòn, giao

thông

8. Phát triển thêm về quảng cáo và tiếp

thị du lịch du lịch sinh thái

Nội dung

Đồng ý

9. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết cảm nhận của bản thân khi đến khu DLST. Bình thường □

Rất đồng ý □

Không đồng ý □

1. Biết được văn hóa bản sắc của người dân địa phương, duy trì môi trường tự nhiên tốt

2. Biết được văn hóa bản sắc của người dân địa phương, duy trì môi trường tự nhiên

tốt

3. Thái độ của người dân địa phương hòa

nhã, thái độ phục vụ tốt

4. Văn hóa dân tộc của người dân bàn địa

trong khu vực rất hấp dẫn du khách

5. Khu du lịch tổ chức các hoạt động du lịch

đa dạng.

6. Trong khu du lịch sinh thái có các trung tâm giới thiệu về tài nguyên văn hóa dân tộc

7. Trong khu du lịch sinh thái lấy bảo tồn và duy trì hệ thống động thực vật làm mục tiêu

8. Trong khu du lịch sinh thái lấy bảo tồn và duy trì hệ thống cảnh quan làm mục tiêu 9. Du lịch sinh thái cải thiện môi trường và làm tăng thu nhập cho người dân bản địa 10. Làm tăng mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hóa người dân bản địa với khu vực tài nguyên thiên nhiên

11. Nên hạn chế về số lượng khách du lịch và

thời gian du lịch cho phù hợp

12. Nên coi giáo dục là một tiêu trí quan

trọng trong du lịch sinh thái

13. Nên xây dựng các khu công cộng tương đối đơn giản mang tính sinh thái cao. 14. Trước khi đưa DLST vào hoạt động nên hiểu kỹ về văn hóa, phong tục tập quán, tài nguyên động thực vật trong khu du lịch.

15. Du lịch sinh thái phải tôn trọng văn hóa

bản địa và tài nguyên thiên nhiên

16. Trong du lịch cần có sự liên kết chặt chẽ hơn giữa hệ thống động thực vật tự nhiên 17. Trong khi du lịch khách du lịch sẽ muốn lấy đi một số loài động thực vật hoang dã tại khu du lịch

18. Trong khi du lịch sẽ có sự tác động đến

một số loài động thực vật

19. Trong khi du lịch cần tính đến tác động dẫn đến sinh tồn của một số loài động

thực vật

20. Cần có đánh giá tác động môi trường do

du lịch gây ra đối với khu DLST

21. Cần có giải pháp thu hồi rác thải trong khu du lịch để đảm bảo vệ sinh môi trường 22. Cần có các bảng hướng dẫn du lịch, bản

đồ du lịch chỉ dẫn trong khu du lịch.

23. Chủ động tiếp xúc với người dân bản địa

để hiểu rõ hơn về văn hóa bản địa.

24. Có một quy tắc quản lý phù hợp đối với

du khách và dân bản địa

25. Sau khu du lịch sinh thái tôi sẽ tham gia nhóm bảo tồn văn hóa, thiên nhiên trong khu vực có liên quan.

26. Nếu có cơ hội tôi sẽ quay lại khu du lịch 27. Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến

□ □

□ □

□ □

□ □

đây du lịch.

10. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho một số ý kiến về môi trường khi đến khu DLST.

Nội dung

Đồng ý

1. Cần phải có hệ thống giao thông hoàn

Rất đồng ý □

Bình thường □

Không đồng ý □

thiện

2. Cần giải thích rõ các nội dung và nguồn

gốc của điểm du lịch ghi trên bảng chỉ dẫn

3. Hệ thống công trình công cộng chưa đáp ứng (nhà vệ sinh, nhà nghỉ chân......) 4. Xây dựng một số tuyến xe bus, xe điện

hoặc cáp treo.................... 5. Bãi đỗ xe cần thiết kế hợp lý 11. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho một số ý kiến về các công trình ngoài trời khi đến khu

DLST.

Ghế đá: □ Không có cũng được □ Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc Biển chỉ dẫn đường: □ Không cần □ Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc Hệ thống báo an toàn: □ Không cần □Bảng thông báo □Nghiêm cấm □ Lan can □ Khác Hệ thống thùng rác: □ Không cần □ Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc Hệ thống đường mòn: □ Không cần □ Phải có □ Chất liệu đá □ Chất liệu gỗ □ Khác Bảng chỉ dẫn động thực vật: □ Không cần □ Phải có □ Từng cây □ Từng loài cây □ Giới thiệu khái quát quy hoạch □ Khác....................................................

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của Ông/bà. Chúc Ông/bà có chuyến du lịch vui vẻ

MẪU BIỂU 03: BIỂU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VQG PN- KB

Địa điểm:

Mã số biểu:

Thời gian: / /2011 I. Thông tin cá nhân khách du lịch 1. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61 3. Trình độ học vấn: □ PT Trung học □ Cao đẳng, đại học □ Sau đại học4. Nghề nghiệp: ..................................5. Địa chỉ:.................................................

II. Thông tin du lịch 1. Bạn đang sử dụng phương tiện truyền thông nào?

□ Tivi □ Mạng Internet □ Báo chí □ Tạp chí □ Sách báo □ Khác

2. Mức độ quan tâm của bạn đến du lịch?

□ Liên tục □ Thường xuyên □ Ngẫu nhiên □ Không quan tâm □ Khác

3. Nếu bạn đi du lịch thì bạn chọn địa điểm như thế nào?

□ Khu du lịch nổi tiếng □ Bạn bè giới thiệu □ Thông tin của CT du lịch □ Khác

4. Theo bạn thông tin du lịch ở hình thức truyền thông nào là đáng tin cậy? □ Tivi □ Mạng Internet □ Báo chí □ Tạp chí □ Sách báo □ Khác

5. Ngoài hình thức truyền thông bạn còn có hình thức tiếp cận nào đến du lịch? □ Hội nghị hành chính □ Hội nghị học thuật □ Hội nghị chuyên đề □ Khác

6. Bạn có biết đến VQG PN-KB? □ Không biết □ Biết 7. Bạn làm sao biết đến VQG PN-KB? □ Truyền thông □ Nghe nói

□ Truyền đơn

□ Khác

8. Bạn thường xuyên sử dụng phương tiện nào?

......................................................................................................................................

9. Động cơ đi du lịch của (Anh/ chị) là gì?

Nội dung

3 Bình thường

4 Đồng ý

2 Không đồng ý

5 Rất đồng ý

1 Rất không đồng ý

1. Khu DL ở gần các khu DL nổi tiếng khác 2. Điểm cảnh tạo cho khách trải nghiệm đặc sắc 3. Khu du lịch có cảnh quan tự nhiên đặc sắc 4. Muốn trải nghiệm văn hóa bản địa 5. Nội dung các tuyến du lịch được bố trí hợp lý 6. Có thể mua được các đặc sản bản địa 7. Gần nhà, giao thông đi lại thuận lợi 8. Văn hóa dân tộc chân thực 9. Điểm cảnh có phong cách kiến trúc đặc sắc 10. Có thể tham quan các hang động kỳ vĩ 11. Vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi

MẪU BIỂU 04: PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN HANG ĐỘNG VQG PN-KB

Địa điểm:

Mã số biểu:

Thời gian: / /2011 Thông tin cá nhân khách du lịch

□ PK PHST

□ PKDVHC

□Khảo sát DDSH □Khai thác lâm sản

1. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61 3. Trình độ học vấn: □ PT Trung học □ Cao đẳng, đại học □ Sau đại học 4. Nghề nghiệp: ..................................5. Địa chỉ:...................................................... 5. Anh, chị đã từng đến các địa danh trong khu vực vườn quốc gia hay chưa: □ Đã từng đến □ Chưa từng đến 6. Anh chị đã đến phân khu nào của VQG □ PKBVNN2 □ PK bảo vệ NN I 7. Anh chị vào VQG vì mục đích gì? □ Khảo sát hang động □Tuần tra rừng 7. Anh chị đã đến các hang động ở VQG hay không? □ Có biết □Không có 8. Anh chị có đánh giá gì về các hang động dưới đây:

TT

Hấp dẫn An toàn Thời vụ

Tên Hang Động

Liên kết

Sức tải

Động khô(K) hay nước (N)

Hệ thống hang động Phong Nha

1 Hang Phong Nha 2 Hang Tối 3 Hang E 4 Hang Chà Ang 5 Hang Thung 6 Hang én 7 Hang Khe Tiên 8 Hang Khe Ry 9 Hang Khe Thi 10 Hang Phong Nha khô 11 Hang Lạnh 12 Hang Dơi 13 Hang Nước

Nút

14 Hang Số đôi 15 Hang Cả 16 Hang Cây

Nghiến 17 Hang Lau 18 Hang Mới

Hệ thống Hang Vòm 19 Hang Vòm 20 Hang Đại cáo 21 Hang Duật 22 Hang Cá 23 Hang Hổ 24 Hang Over 25 Hang Pyging 26 Hang Rục Caròong 27 Hang Klung 28 Hang Kling 29 Hang A Cu 30 Hang Mẹ Bế Con 31 Hang Đục 32 Hang Họp 33 Hang Đá Trắng 34 Hang Bin Đập 35 Hang Dơi 36 Hang Nước 37 Hang Thiên đường

Ghi chú: - Sức chứa: Rất lớn: sức chứa trên 1000 người/ ngày ; - Khá lớn: sức chứa 500 - 1000 người/ ngày; - Trung bình: sức chứa 100 - 500 người/ ngày; - Kém: sức chứa dưới 100 người/ ngày; - Thời vụ: Có thể đến quanh năm hay không? C- có tính thời vụ; K- không có tính thời vụ; - Tính liên kết: Rất tốt: nếu có trên 5 điểm (hang động, động thực vật, di tích, bản làng) xung quanh để thực hiện liên kết. Khá: 3 - 5 điểm du lịch; Trung bình: 2 - 3 điểm du lịch. Kém: chỉ có một hoặc không có điểm du lịch nào xung quanh để liên kết được.

Phụ lục 3.2: Diện tích Vườn quốc gia phân theo địa bàn các xã/huyện

Trong đó

TT

Huyện/xã

Tổng diện tích (ha)

Vùng lõi

Vùng đệm

A Huyện Bố Trạch 1 Xã Hưng Trạch 2 Xã Phúc Trạch 3 Xã Sơn Trạch 4 Xã Tân Trạch 5 Xã Thượng Trạch 6 Xã Xuân Trạch 7 Xã Phú Định B Huyện Minh Hóa 1 Xã Trọng Hóa 2 Xã Dân Hóa 3 Xã Trung Hóa 4 Xã Thượng Hóa 5 Xã Hóa Sơn C Huyện Quảng Ninh 1 Xã Trường Sơn

Tổng cộng

167.608 9.515 6.022 10.139 36.282 72.573 17.717 15.360 98.467 18.712 17.650 9.440 34.634 18.031 77.428 77.428 343.503

85.754 1.147 4.005 25.986 51.471 3.145 31.070 22.088 8.982 116.824

81.854 9.515 4.875 6.134 10.296 21.102 14.572 15.360 67.397 18.712 17.650 9.440 12.546 9.049 77.428 77.428 226.679

Nguồn: Dự án đầu tư VQG PN-KB, 2001; Cục thống kê tỉnh QB, 2008.

Phụ lục 3.3: Dân số và thành phần dân tộc ở các xã vùng đệm VQG Chứt

Tổng Kinh

Khùa

Trì Rục Sách Mày

Bru Vân Kiều Ma Coong

Vân Kiều

52 434

62 265 17 1.042

Hưng Trạch Phúc Trạch Sơn Trạch Tân Trạch Thượng Trạch Xuân Trạch Phú Định Trường Sơn Dân Hóa Trọng Hóa Trung Hóa Thượng Hóa Hóa Sơn

138 22 2.259 2.419

1.464 2.479 17 5 3.965

11.134 11.134 10.131 10.131 9.907 10.045 10 267 1.848 9 5.247 5.247 2.686 2.686 1.356 3.615 157 2.928 125 3.106 5.066 5.156 2.163 2.961 1.517 414 Tổng 60.641 48.405

A rem 23 234 1.765 321 986 502 28 7 75 9 30 52 451 1.690 1.572 299 1.788 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, 2008; Viện ĐTQHR, 2007.

Phụ lục 3.4: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

TT

Kiểu thảm

%

Diện tích (ha)

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi

độ cao dưới 700m

1

55.337

47,4

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi

độ cao trên 700m

2 3 4

43.542 1.336 1.328

37,3 1,1 1,1

Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi Cây bụi cây gỗ rải rác trên núi đá vôi Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá

rộng trên núi đất

Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất vùng thấp Rừng hành lang ngập nước định kỳ Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác trên núi đất Sinh cảnh trên đất khác

5 6 7 8 9

9.174 1.731 154 3.830 392 116.824

7,9 1,5 0,1 3,3 0,3 100

Tổng cộng

Nguồn: Viện Điều tra qui hoạch rừng, 2007; UBND tỉnh QB, 2008. Phụ lục 4.1: Danh sách các hang động tại Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng

Độ

Hệ

Tên Hang động

Huyện Chiều dài Cao Tọa độ địa láy

Năm

cao

thống

Bo

1.Hang Phong Nha

Trach

8821.00

83

0636000 194450 1990/92/10

40

PN

Bo

2.Hang Toi

Trach

5258.00

80

0632400 194320 1990/92

40

PN

Bo

3.Factory Cave

Trach

150.00

4

0634600 193700 1990

PN

Bo

1992/94/09/1

4.Hang Vom

Trach

15760.00 145 0629100 193630

0

V

Bo

5.Ruc Caroon

Trach

2800.00

42

0628300 192520 1992

V

Bo

6.Hang Tra An

Trach

667.00

15

0634400 193450 1992

80

PN

Bo

7.Hang K So 16

Trach

10.00

0634000 198550 1992

PN

2

Bo

8.Hang Nac Vit

Trach

120.00

0635900 193480 1999

160

PN

3

Bo

9.Hang Nam Rong

Trach

264.00

15

thrung xuan

1994

Bo

10.Hang Duat

Trach

3927.00

45

0625700 193010 1994

V

Bo

11.Hang Thung

Trach

3351.00

133 0634400 193300 1994

80

PN

Bo

12.Hang En

Trach

1645.00

49

0638400 192780 1994

182

PN

Bo

13.Hang Dai Cao

Trach

1645.00

28

0625500 193050 1994

V

Bo

14.Hang Thong

Trach

193.00

10

0634800 193360 1992

80

PN

Bo

15.Hang Ho

Trach

1616.00

46

0625500 192860 1994/97

V

Bo

16.Pitch Cave

Trach

1430.00

60

0625632 192954 1994/03

V

Bo

17.Hang 36

Trach

140.00

38

063650 194850 1994

PN

Bo

18.Hang E

Trach

736.00

0634400 194040 1994

40

PN

5

Bo

5

19.Bamboo Cave

Trach

160.00

0629300 195090 1994

PN

Bo

20.Bat Cave

Trach

125.00

25

0632340 194250 1994

PN

Bo

21.Arch cave

Trach

122.00

4

0628000 193240 1994

V

Bo

22.Hang Ba

Trach

988.00

28

0626500 193230 1994

V

Bo

23.Hang Dany

Trach

250.00

30

0625800 192870 1994

V

Bo

24.Hang Over

Trach

3244.00

103 0625800 192810 1997

V

Bo

25.Hang Pygmy(En)

Trach

845.00

94

0627050 192730 1997

V

Bo

26.Hang Khe Thi

Trach

35.00

20

0636300 192360 1997

296

PN

Bo

27.Hang Khe Ry

Trach

18902.00 141 0635500 192290 1997/99

298

PN

Bo

28.Hang Khe Tien

Trach

520.00

15

0638800 192505 1997

300

PN

Bo

29.Hang Cha Noi

Trach

401.00

15

0617400 195010 1997

Bo

PN

30.Hang Len Hai

Trach

305.00

10

0639800 194440 1997

31.Hang Phong Nha

Bo

Kho

Trach

981.00

25

0635900 194430 1999

135

PN

Bo

32.Hang Moi Kho

Trach

424.00

18

0636000 193450 1999

550

PN

Bo

33.Phuc Lam

Trach

135.00

3

0638600 194710 1999

PN

Bo

34.Hang Lanh

Trach

3753.00

114 0639000 192740 2001

185

PN

Bo

0636609

35.Hang Doi

Trach

453.00

24

1928492

2001

440

PN

Bo

36.Hang Ca

Trach

361.00

14

0638700 192760 2001

182

PN

Bo

0635810

37.Hang Thoc

Trach

426.00

23

1937863

2006

60

PN

Bo

0635575

38.Hang Thoc Wet

Trach

50.00

10

1938285

2001

60

PN

Bo

0635575

38.Hang Thoc Kho

Trach

154.00

18

1938285

2001

60

PN

Bo

39.Hang About

Trach

820.00

18

0626500 192820 2003

V

Bo

CHA

0631278

40.Noise Cave

Trach

432.00

15

1941734

2003

Y

Bo

CHA

0634306

41.Whiskey Cave

Trach

105.00

5

1944183

2003

Y

0634777

CHA

Bo

42.Climb Cave

Trach

50.00

2

1944130

2003

Y

0631016

CHA

Bo

43.Hang Trong

Trach

154.00

18

1940300

2003

Y

0636768

Bo

44.Hang So Doi

Trach

1125.00

16

1937800

2003

100

PN

0636568

Bo

45.Roadside Cave

Trach

457.00

48

1937800

2003

120

PN

0636868

Bo

46.Hang So Dua

Trach

260.00

2003

100

PN

3

1937788

0636994

Bo

47.Hang Va

Trach

196.00

2003

100

PN

8

1938115

0636749

Bo

48.Hang Nuoc Nit

Trach

2205.00

53

1934252

2003

100

PN

Bo

49.Shortcut Cave

Trach

90.00

0625800 192880 2003

2

V

0634318

CHA

Bo

50.Kissing Frog Cave

Trach

150.00

2003

5

1944240

Y

0634758

CHA

Bo

51Pond Cave

Trach

5.00

2003

1

1944137

Y

0631127

CHA

Bo

52.Tree Root Cave

Trach

10.00

2003

2

1941484

Y

0625910

CHA

Bo

53.Salt and Pepper

Trach

421.00

118

1946732

2005

Y

0631200

CHA

Bo

54.Hang Moi

Trach

408.00

21

1940300

2005

Y

0628287

Bo

55.Hang Klung

Trach

1086.00

73

1924921

2005

V

0628287

Bo

56.Hang Kling

Trach

120.00

15

1924921

2005

V

0625800

CHA

Bo

57.Nuoc Lanh

Trach

965.00

102

1942300

2005

Y

0626832

CHA

Bo

58.Hang Lau

Trach

481.00

22

1943226

2005

Y

0632785

Bo

59.Cay Nghien

Trach

162.00

53

1930803

2005

320

PN

Bo

60.Hang Bin Dap

Trach

64.00

1

0639200 194650 2005

PN

0632989

CHA

Bo

61.Hang Doi

Trach

86.00

17

1944544

2005

Y

0627948

Bo

62.Hang A Cu

Trach

640.00

42

1926528

2005

V

0627690

CHA

Bo

63.Hang Nuoc

Trach

86.00

17

1944212

2005

Y

0627324

CHA

Bo

64.Hang Da Trang

Trach

270.00

38

1944427

2005

Y

Bo

65.Hang Hob

Trach

188.00

6

0617800 194900 2005

0638639

Bo

66.Hang Duc

Trach

1334.00

5

1944806

2005

40

PN

0630169

Bo

67.Hang Me Bon Con

Trach

732.00

59

1937099

2005

V

0627690

CHA

Bo

68.Hang Khi

Trach

10.00

10

1944212

2005

Y

Bo

69.Hang 30

Trach

693.00

55

0632800 192770 2006

600

PN

0635628

Bo

70.Hang Rua

Trach

440.00

92

1932153

2006

PN

Bo

71.Hang Hong

Trach

717.00

54

0640400 192730 2006

205

PN

0628081

Bo

72.Hang Cung

Trach

488.00

11

1924568

2006

V

Bo

73.Hang Set Danh

Trach

178.00

15

0627300 192640 2006

V

Bo

74.Hang Nui Tre

Trach

63

40

063670 193610 2007

PN

Bo

75.Hang De

Trach

20.00

10

063940 194710 2006

PN

Bo

76.Hang Doi K.30

Trach

136.00

31

063290 192780 2006

440

PN

Bo

0639600

77.Hang Vu Ca Tau

Trach

370.00

21

1927600

2006

220

PN

Bo

0627219

78.Hang Nuoc Dung

Trach

450

40

1979620

2006

V

Bo

0637239

79.Hang Ho Nui

Trach

323

59

1927188

2007

540

PN

Bo

0636619

80.Hang 11

Trach

262

30

1939461

2007

100

PN

Bo

0634421

81.Hang Tron

Trach

1251

73

1933475

2007

160

PN

Bo

CHA

0637239

82.Hang Moi Chin

Trach

22

20

1927188

2007

Y

Bo

83.Hang Hung Toc 2

Trach

20

15

0634300 193870 2007

120

PN

Bo

0634000

84.Nightmare Cave

Trach

782.00

149

1934000

2007

260

PN

Bo

0630405

85.Hang Vuc Tang

Trach

1310

325

1933437

#####

V

Bo

0632500

86.Hang Tre

Trach

275.00

19

1939950

2006

320

PN

Bo

87.Hang Long

Trach

190.00

10

0638900 192830 2006

220

PN

Bo

88.Hang Phong

Trach

180.00

15

no gps

2006

PN

Bo

89.Hang Toan

Trach

150.00

5

0626800 193280 2006

V

Bo

0628919

90.Hang Du

Trach

763.00

256

1932200

2009/10

V

Bo

0637258

91.Hang Son Doong

Trach

7678.00

449

1929750

2009/10

212

PN

Bo

0635241

92.Hang Hoa

Trach

100+

15+

1933188

2009

450

PN

0638947

Bo

93. Nuoc Nit 2

Trach

265.00

19

1930788

2009

500

PN

0638685

Bo

4

94.Hang Nghia

Trach

276.00

2009

200

PN

1928096

0633614

Bo

7

95.Hang Sot

Trach

271.00

2009

1938768

CHA

0632800

Bo

96.Chay Resergence

Trach

50.00

-34

1943100

2009

Y

0627640

Bo

98. Hang Khi 2

Trach

268.00

52

1934712

2009

V

0627860

Bo

99.Unammed Shaft

Trach

o

40+

1932881

2009

V

0630998

Bo

100.Hang 26

Trach

46.00

11

1929205

2009

V

0635534

Bo

101. Hang 14

Trach

327.00

52

1939321

2009/10

PN

CHA

0629538

Bo

102.Hang Gio

Trach

549.00

1941315

2009

Y

CHA

0629600

Bo

103.Hang Than

Trach

200.00

5

1940200

2009

Y

CHA

0627753

Bo

104.Hang Lau

Trach

1542.00

-354

1941711

2009/10

Y

CHA

0627682

Bo

105.Hang Lai

Trach

102.00

51

1941720

2010

Y

CHA

0626881

Bo

106.Hang Noi Bu

Trach

660.00

165

1945563

2010

Y

0625622

Bo

107.Hang Billy

Trach

142.00

10

1929771

2010

V

0625558

Bo

108.Hang Kho

Trach

86.00

10

1929788

2010

V

0636929

Bo

109.Hang 1987

Trach

916.00

75

1927311

2010

550

PN

0636698

Bo

110.Hang 1989

Trach

693.00

59

1927141

2010

535

PN

0636664

Bo

111.Hang 1990

Trach

206.00

61

1925198

2010

540

PN

Bo

112.Hang 30 shaft

Trach

35.00

80

no gps

2010

PN

0637300

Bo

113.Hang Loong Con

Trach

210.00

97

1931459

2010

400

PN

0620862

CHA

Bo

1939635

0

114.Hang Throung

Trach

38.00

2010

Y

0621355

CHA

Bo

1939199

5

115.Hang Throung 2

Trach

95.00

2010

Y

0620782

CHA

Bo

116.Vuc Nuyen1

Trach

17.00

17

1938425

2010

Y

0620850

CHA

Bo

117.Vuc Nuyen 2

Trach

20.00

20

1938481

2010

Y

0620663

CHA

Bo

1938777

0

118.Vuc 5 minutes

Trach

0.00

2010

Y

0621179

CHA

Bo

1938427

5

119.Hang Trung 2

Trach

59.00

2010

Y

0620740

CHA

Bo

120.Vuc Snablet

Trach

70.00

80

1938440

2010

Y

0635317

Bo

1943840

5

121.Ngai Tree

Trach

70.00

2006

40

PN

0635759

Bo

1943980

3

122.Hang Nuoc

Trach

15.00

2006

40

PN

0635064

Bo

1943889

5

123.Hang Ong Dai

Trach

40.00

2006

40

PN

Bo

124.Hang Khi 3

Trach

278.00

12

0625531 193008 2010

231

V

Bo

125.Hang Salut

Trach

40.00

5

0633948 194327 2006

PN

Bo

126.Hang Toan

Trach

166.00

11

0626800 193280 2006

V

Bo

127.Small alcove

Trach

50.00

0

0627953 193297 2006

V

Bo

128.Hang Sung Sot

Trach

103.00

38

no gps

2006

PN

Phong

PN

Nha

Phong Nha system 70,374 km

Total Bo Trach

Vom system 40,490

118,945

V

Vom

km

Chay system 7,057

Chay

Chay

km

Phụ lục 4.2 : Hệ thống hang động có tiềm năng ở VQG

TT

Tên hang động

Xã/huyện

Độ cao (m)

Năm khảo sát

I Hệ thống hang động Phong Nha Hang Phong Nha 1 Hang Tối 2 Hang E 3 Hang Chà Ang 4 Hang Thung 5 Hang én 6 Hang Khe Tiên 7 Hang Khe Ry 8 Hang Khe Thi 9 10 Hang Phong Nha khô

11 Hang Lạnh 12 Hang Dơi 13 Hang Nước Nút 14 Hang Số đôi 15 Hang Cả 16 Hang Cây Nghiến 17 Hang Lau 18 Hang Mới

Sơn Trạch Sơn Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch

Hệ thống Hang Vòm

19 Hang Vòm 20 Hang Đại cáo 21 Hang Duật 22 Hang Cá 23 Hang Hổ 24 Hang Over 25 Hang Pyging 26 Hang Rục Caròong

27 Hang Klung 28 Hang Kling 29 Hang A Cu 30 Hang Mẹ Bế Con 31 Hang Đục 32 Hang Họp 33 Hang Đá Trắng 34 Hang Bin Đập 35 Hang Dơi 36 Hang Nước 37 Hang Thiên đường

Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Thượng Trạch Phúc trạch

Độ dài đã khảo sát m 50776 83 7729 80 5258 - 845 15 667 133 3351 49 2490 -15 520 120(+58-62) 18902 -20 35 - 981 -101,9 4718 17,3 539 - 2205 1124 - 361 -52,5 162 22,3 481 -21,2 408,2 36063 145 15870 28 1645 45 3927 60 1500 46 1616 103(+93-10) 3244 -94 845 45 2800 -73,3 1086 -14,7 120 650 42.1 (22.7-19.3) -49,1 733 4,6 1335 5,9 188 -37,6 270 -0,7 64,4 17,3 86,4 -17,8 83 -45 31

1992 1992 1994 1992 1994 1994,1997 1994 1997,1999 1994 1994 2001,2005 2001 2003 2003 2001 2005 2005 2005 1994 1994 1994 1994 1997 1997 1992 1992 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2008

Nguồn: Hội Hang động Hoàng gia Anh (1992 đến 2005- tác giả có cập nhật)

Bảng 4.3 : Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

TT

Lớp

Số bộ

Số họ

Số loài

1 Thú

11

30

141

2 Chim

18

57

338

3 Bò sát

2

15

96

4 Lưỡng thê

1

06

45

5 Cá nước ngọt

10

34

124

Cộng

42

142

744

Bảng 4.4. Số loài động vật có xương sống đặc hữu ở Phong Nha – Kẻ Bàng

Đặc hữu Trường

Đặc hữu

TT

Lớp

Tổng số

Sơn

Việt Nam

Thú

1

9

9

2

Chim

2

7

7

4

Bò sát

3

7

6

6

Lưỡng thê

4

2

2

2

5

16

16

16

Cộng

41

40

30

Bảng 4.5: Số lượng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng

Số loài quí

Nghị định

Sách đỏ VN

Sách đỏ

TT

Lớp

32

hiếm

2003

IUCN2006

1

43

46

34

Thú

54

2

24

20

17

Chim

34

3

14

18

13

Bò sát

24

4

-

4

5

Lưỡng thê

9

5

-

3

3

6

81

91

72

Cộng

127

Phụ lục 4.6: Các loài thú đặc hữu

TT Tên khoa học Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

IUCN

Đặc hữu VN

Đặc hữu Trường Sơn

Hatinh Langur

+

+

EN

1

Voọc gáy trắng

Trachypithecus hatinhensis Sus buculentus

+

DD

2

Pygathrix nemaeus

+

EN

3

Nomacus siki

+

DD

4

Anamite Boar Chào vao Red-shanked Douc langur White-cheeked Gibbon

Chà vá chân nâu Vượn đen má trắng

Saola

Sao la

+

CR

5

Giant Muntjac Mang lớn

+

VU

6

+

+

DD

7

Pseudoryx nghetinhensis Megamuntiacus vuquangensis Muntiacus trươngsonensis

Mang trường sơn

Nesolagus timinsii

Thỏ vằn

+

DD

8

Anamite Muntjac Annamite Striped Rabbit

Maxomys moi

Moi's Rat

+

+

LR

9

Chuột xủi bụng mềm

Phụ lục 4.7: Các loài chim đặc hữu

Đặc

Đặc hữu

IUCN

Tên khoa học

Tên tiếng Việt

hữu

Trường

TT

Redlist

VN

Sơn

Lophura nycthemera berliozi Gà lôi trắng berli

+

+

EN

1

Lophura imperialis

Gà lôi lam mào đen

+

+

DD

2

Lophura hatinhensis

Gà lôi lam đuôi trắng

+

+

EN

3

Lophura edwardsi

Gà lôi lam mào trắng

+

+

EN

4

Rheinardia ocellata

Trĩ sao

+

NT

5

Jabouilleia danjoui

Khướu mỏ dài

+

NT

6

Stachyris herberti

Khướu đá mun

+

NT

7

Phụ lục 4.8: Các loài bò sát mới và đặc hữu

TT

Tên Khoa học

Tên Việt Nam Đặc hữu

Đặc hữu

VN

Trường

Sơn

1

Cyrtodactylus phongnhakebangensis nov. Thạch sùng PNKB

+

+

2

G. scientiadventura nov.

Tắc kè lưng nhẵn

+

+

3

Triceratolepidophis sieversorum

Rắn lục lưng ba gờ

+

+

4

Tropidophorus nogei nov.

Thằn lằn nước

+

+

5

Camalaria thanhi nov.

Rắn mai gầm thành

+

+

6

Trimeresurus truongsonensis nov.

Rắn lục trường sơn

+

7

Trimeresurus cornutus

Rắn lục sừng

+

Phụ lục 4.9: Các loài cá đặc hữu

Đặc hữu

Đặc hữu

TT

Tên loài

cho Việt Nam

cho Trường Sơn

1

Aspidoparia viridis nsp.

+

+

2

Yaoshanicus macrocorpus nsp.

+

+

3

Rasborinus albus Tu

+

+

4

Rasborinus hautus Tu

+

+

5

Acheilognathus lamus Tu

+

+

6

Acrossocheilus albus nsp.

+

+

7

Acrossocheilus benasi vuha Tu

+

+

8

Acrossocheilus carongensis nsp.

+

+

9

Acrossocheilus fissirostralus nsp.

+

+

10

Acrossocheilus lineatus nsp.

+

+

11

Acrossocheilus longianalis nsp.

+

+

12

Acrossocheilus macrosquamatus Yen

+

+

13

Carassioides phongnhaensis nsp.

+

+

14

Cyprinus melanes Yen

+

+

15

Glyptothorax interspinalum Yen

+

+

16

Percottus tonkinensis Yen

+

+

Phụ lục 4.10: Danh sách các loài thực vật trong Sách đỏ Việt Nam có mặt

TT

Tên khoa học

Thuộc họ

Tình trạng

Thymelydaceae Aristolochiaceae Cupressaceae

12. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte 13. Asarum balansae Franch. 14. Calocedrus macrolepis Kurz 15. Acmena acuminatissimum (Blume) Merr. & Perr. Myrtaceae 16. Ardisia silvestris Pit. 17. Balanophora laxiflora Hemsley 18. Cycas pectinata Buch. -Ham. 19. Dalbergia bariaensis Pierre 20. Dalbergia mammosa Pierre 21. Dalbergia tonkinensis Prain 22. Lindera myrrha (Lour.) Merr. 23. Manglietia fordiana Oliv. 24. Nageia wallichiana (Presl.) de Laub. 25. Rhodoleia championii Hook. f. 26. Actinodaphne elliplicibacca Kosterm. 27. Amesiodendron chinense (Merr.) Hu 28. Caesalpinia sappan L. 29. Camellia fleuryi (A. Chev.) Sealy 30. Drynaria fortunei (Mett.) J. Sm. 31. Euonymus chinensis Benth. 32. Rauvolfia indochinensis Pichon 33. Strophanthus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn. 34. Adenia banaensis G. Cusset 35. Bennettiodendron cordatum Merr. 36. Calocedrrus rupestrus Aver. 37. Dendrobium amabile (Lour.) O.Brien 38. Dendrobium bilobulatum Seident. 39. Dendrobium nobile Lindl. 40. Endiandra hainanensis Merr. & Metc. ex Allen 41. Enicosanthellum plagioneurum (Diels.) Ban 42. Enkianthus quinqueflorus Lour. 43. Euonymus incertus Pit. 44. Fagus longipetiolata Seem. 45. Illicium parviflorum Merr. 46. Leptomischus primuloides Drake 47. Paris polyphylla Smith 48. Pistacia cucphuongensis Dai 49. Pothos kerrii Gagnep.

Myrsinaceae Balanophoraceae Cycadaceae Fabaceae Fabaceae Fabaceae Lauraceae Magnoliaceae Podocarpaceae Hamamelidaceae Lauraceae Sapindaceae Caesalpiniaceae Theaceae Polypodiaceae Celastraceae Apocynaceae Apocynaceae Passifloraceae Sterculiaceae Cupressaceae Orchidaceae Orchidaceae Orchidaceae Lauraceae Annonaceae Ericaceae Celastraceae Fagaceae Illiciaceae Rubiaceae Trililaceae Anacardiaceae Araceae

E E E V V V V V V V V V V V T T T T T T T T R R R R R R R R R R R R R R R R

Sargentodoxaceae Smilacaceae Loganiaceae Loganiaceae Burseraceae Cpressaceae Dipterocarpaceae Sapotaceae Opiliaceae Rubiaceae Sterculiaceae Dipterocarpaceae Euphorbiaceae

R R R R K K K K K K K K R

50. Sargentodoxa cunneata (Oliv.) Rehd. Et Wils. 51. Smilax elegantissima Gagnep. 52. Strychnos cathayensis Merr . 53. Strychnos nitida G. Don 54. Bursera tonkinensis Guilaumin 55. Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & thomas 56. Hopea hainanensis Merr. et Chun 57. Madhuca pasquieri (Dub.) H. J. Lam. 58. Meliantha suavis Pierre 59. Morinda officinalis F.C. How 60. Scaphium macropodium (Miq.) Beumée 61. Shorea chinensis (Wang Hsie) H. Zhu 62. Vernicia cordata 63.

Tên khoa học

49

Các loài thực vật quí hiếm tìm thấy ở PN-KB bao gồm 3 loài ở mức độ nguy cấp (E - Endangered), 11 loài trong tình trạng sắp nguy cấp (Vunerable), 8 loài bị đe dọa (T- Threatened), 21 loài hiếm (R - Rare) và 8 loài được bảo tồn nhưng chưa có thông tin chính xác (K - unsuficiently Known), cụ thể các loài cần được bảo tồn ở VQG PN-KB và tình trạng hiện nay của chúng (theo Sách đỏ Việt Nam) được trình bày ở trên.

Phụ lục 4.11: Các loài cây thuốc quý hiếm tại Vườn quốc gia

Tình trạng

Stt Tên khoa học (tên phổ thông)

Sách Đỏ Việt Nam (2007)

Nghị định số 32/2006 NĐ-CP

1 Ardisia silvestris Pit. (Lá khôi tía) 2 AArrddiissiiaa ggiiggaannttiiffoolliiaa SSttaappff ((LLáá kkhhôôii lláá ttoo)) 3 Fibraurea recisa Pierre (Hoàng đằng) 4 Drynaria fortunei (O Kuntze ex Mett.) J. Smith. (Bổ cốt toái) 5 Erythrophloeum fordii Oliv. (Lim xanh) 6 Stephania rotunda Lour. (Bình vôi) 7 Stemona tuberose Lour. (Bách bộ) 8 Homalomena aromatica (Roxb.) Schott. (Thiên niên kiện) 9 Gynostemma pentaphylla (Thunb.) Makino (Dền toong)

VU VU VU EN EN VU VU EN

IIA IIA IIA

Chú thích:

(Endangered): Nguy cấp

- EN: - VU: (Vulnerable): Sẽ nguy cấp - IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thương mại.

Phụ lục 4.12: Danh sách người dân tham gia phỏng vấn về tiềm năng Hang động

TT

Họ và tên

Địa chỉ

1

Hồ Khanh

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

2

Ngô Văn Phong

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

3

Hồ Bằng Nguyên

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

4

Hoàng Văn Nghĩa

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

5

Nguyễn Văn Linh

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

6

Hồ Văn Đại

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

7

Hồ Văn Chương

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

8

Lê Văn Biên

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

9

Nguyễn Văn Hoan

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

10 Nguyễn Văn Tuấn

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

11 Nguyễn Văn Ngoạt

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

12 Hồ Xuân Kỳ

Thôn Phong Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 100 DU KHÁCH NỘI ĐỊA

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DLST VQG PN- KB

Thời gian: 6 /2011

Địa điểm: Phong Nha

Mã số biểu: 01

II.

Thông tin cá nhân khách du lịch

4. Giới tính: Nam □ Nữ □

5. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61

6. Trình độ học vấn: □ Trung học □ Cao đẳng, đại học □ Sau đại học

4. Nghề nghiệp: .........................5. Địa

chỉ:..........................................................

II. Thông tin của khách du lịch đến với VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

2. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến VQG PN-KB bằng phương tiện giao thông nào?

70 Xe Bus □ Ôtô khách 25 Ôtô gia đình 5 Xe máy □ Phương tiện

khác..........

2. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đi đến những địa điểm nào trong VQG?

□ Động PN □ Thiên đường □ Nước Moọc □ Hang 8 cô □ Sông Chày- Hang tối

3. Căn cứ vào các địa điểm khách đã đi, xin hỏi (Ông/bà;) dự định dừng lại ở đó

bao lâu?

□ 1/2 ngày □ 1 ngày (Không qua đêm) □ 2 ngày 1 đêm

□ 3 ngày 2 đêm

4. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến VQG PN-KB vào khoảng thời gian nào

trong năm?

□ Mùa xuân (3t – 5t) 100 Mùa Hè (5t -8t) □ Mùa Thu (8t -11t) □ Mùa

Đông (11t -2t)

5. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đã đến VQG PN-KB bao nhiêu lần rồi? 100- 1

lần □ 2 lần □ 3 lần □

6. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đã đến VQG PN-KB bao nhiêu lần trong năm

(tần suất) ?

100 Đây là lần đầu tiên □ Mỗi tháng 1 lần □ Mỗi năm 1 lần □

Khác.................

8. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trong quá trình đi đến các địa điểm du lịch của

VQG thì gặp những khó khăn gì? thiếu chỉ dẫn 89 không 11

9. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) đến đây du lịch theo hình thức nào?

□ Theo tập thể lớp □ Tổ chức DLST □ Cá nhân tự tổ chức □ Gia đình

□ Khác.......

10. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) biết đến khu du lịch bằng hình thức nào?

47 Bạn bè giới thiệu 10 CT Du lịch giới thiệu 31 Phương tiện truyền

thông 12 Khác.......

11. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trước khi đến đây du lịch (Ông/bà) có ấn tượng gì về

VQG PN-KB?

100 Cảnh quan hang động đẹp

□ Tài nguyên văn hóa phong phú

□ Hệ động thực vật phong phú

□ Nhiều sản vật

12. Xin hỏi (Ông/bà; anh/chị) trong chuyến đi du lịch này (Ông/bà) dự định

tham gia các hoạt động nào?

□ Quan sát hệ thống thực vật □ Leo núi □ Du lịch trên sông, suối □ Đền chùa

100 Thăm động □ Nghiên cứu hệ động thực vật

Khác

........................................

16. Xin hỏi Ông/bà từ trước tới nay (Ông/bà) đã đi du lịch khu DLST nào

chưa? □ Chưa

100 Đã đi

18. Xin cho một vài ý kiến đóng góp, đánh giá và nhận xét về tài nguyên DLST

VQG PN-KB.

Theo (Ông/bà; anh/chị) VQG PN-KB được khoảng mấy điểm (theo thang

điểm 10): 10 - 100%

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ BIỂU ĐIỀU TRA THÔNG TIN MÔI

TRƯỜNG DL VÀ KINH DOANH QUA 100 DU KHÁCH (BIỂU 03)

64. Xin hỏi (Ông/bà; Anh/chị) đi du lịch đến VQG PN-KB với mục đích gì?

Nội dung

Vừa ý

Rất vừa ý

Bình thường

Không vừa ý

9. Ngắm cảnh, về với tự nhiên

100

10. Nghiên cứu sinh thái tự nhiên

11. Leo núi, đi bộ

12. Làm tăng thêm gia vị cho cuộc

sống

13. Quay phim, chụp ảnh

100

14. Đi du lịch làm tăng thêm tình cảm gia đình, bạn bè và người thân.

15. Làm tăng kinh nghiệm cho cuộc

sống

16. Mở rộng chân trời nhận thức

65. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết mức độ hài lòng về tài nguyên môi trường tại

VQG PN-KB.

Nội dung

Rất hài lòng

Hài lòng

Bình thường

Không hài lòng

2. Văn hóa tài nguyên đặc trưng

KB

KB

2. Hệ thống thực vật rừng phong phú

KB

3. Hệ thống động vật tự nhiên phong phú

4. Cảnh quan hang động đẹp

100

66. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết mức độ hài lòng về quản lý kinh doanh du

lịch sinh thái khi đến một khu DLST.

Nội dung

Rất hài lòng

Hài lòng

Bình thường

Không hài lòng

100

67. Tiếng ồn từ các động cơ ô xe cộ, động cơ thuyền hay đám đông 68. Duy trì một môi trường sạch sẽ

90

5

5

69. Thường xuyên quản lý và bảo dưỡng các công trình du lịch 70. Bảo trì hệ thống đường mòn,

giao thông

29

30

41

71. Phát triển thêm về quảng cáo và tiếp thị du lịch du lịch sinh thái

Nội dung

72. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho biết cảm nhận của bản thân khi đến khu DLST. Không đồng ý

Đồng ý Bình thường

Rất đồng ý

28. Biết được văn hóa bản sắc của người dân địa phương, duy trì môi trường tự nhiên tốt

29. Biết được văn hóa bản sắc của người dân địa phương, duy trì môi trường tự nhiên tốt

30. Thái độ của người dân địa phương

hòa nhã, thái độ phục vụ tốt

31. Văn hóa dân tộc của người dân bàn địa trong khu vực rất hấp dẫn du khách

32. Khu du lịch tổ chức các hoạt động

du lịch đa dạng.

33. Trong khu du lịch sinh thái có các trung tâm giới thiệu về tài nguyên văn hóa dân tộc

34. Trong khu du lịch sinh thái lấy bảo tồn và duy trì hệ thống động thực vật làm mục tiêu

35. Trong khu du lịch sinh thái lấy bảo tồn và duy trì hệ thống cảnh quan làm mục tiêu

36. Du lịch sinh thái cải thiện môi trường và làm tăng thu nhập cho người dân bản địa

37. Làm tăng mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hóa người dân bản địa với khu vực tài nguyên thiên nhiên

38. Nên hạn chế về số lượng khách du lịch và thời gian du lịch cho phù hợp

39. Nên coi giáo dục là một tiêu trí quan trọng trong du lịch sinh thái 40. Nên xây dựng các khu công cộng tương đối đơn giản mang tính sinh thái cao.

41. Trước khi đưa DLST vào hoạt động nên hiểu kỹ về văn hóa, phong tục tập quán, tài nguyên động thực vật trong khu du lịch.

42. Du lịch sinh thái phải tôn trọng văn hóa bản địa và tài nguyên thiên nhiên

43. Trong du lịch cần có sự liên kết chặt chẽ hơn giữa hệ thống động thực vật tự nhiên

44. Trong khi du lịch khách du lịch sẽ muốn lấy đi một số loài động thực vật hoang dã tại khu du lịch

45. Trong khi du lịch sẽ có sự tác động

đến một số loài động thực vật

46. Trong khi du lịch cần tính đến tác động dẫn đến sinh tồn của một số loài động thực vật

100

47. Cần có đánh giá tác động môi trường do du lịch gây ra đối với khu DLST 48. Cần có giải pháp thu hồi rác thải trong khu du lịch để đảm bảo vệ sinh môi trường

100

49. Cần có các bảng hướng dẫn du lịch, bản đồ du lịch chỉ dẫn trong khu du lịch.

80

20

50. Chủ động tiếp xúc với người dân bản địa để hiểu rõ hơn về văn hóa bản địa.

51. Có một quy tắc quản lý phù hợp đối với du khách và dân bản địa 52. Sau khu du lịch sinh thái tôi sẽ tham gia nhóm bảo tồn văn hóa, thiên nhiên trong khu vực có liên quan.

53. Nếu có cơ hội tôi sẽ quay lại khu

100

du lịch

54. Tôi sẽ giới thiệu bạn bè, người thân

100

đến đây du lịch.

73. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho một số ý kiến về môi trường khi đến khu

DLST.

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý Bình thường

Không đồng ý

6. Cần phải có hệ thống giao thông

100

hoàn thiện

7. Cần giải thích rõ các nội dung và

100

nguồn gốc của điểm du lịch ghi trên bảng chỉ dẫn

100

8. Hệ thống công trình công cộng chưa đáp ứng (nhà vệ sinh, nhà nghỉ chân......)

100

9. Xây dựng một số tuyến xe bus, xe điện hoặc cáp treo....................

10. Bãi đỗ xe cần thiết kế hợp lý

100

74. Xin (Ông/bà; Anh/chị) cho một số ý kiến về các công trình ngoài trời khi

đến khu DLST.

Ghế đá: □ Không có cũng được 100 Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc

Biển chỉ dẫn đường: □ Không cần 100 Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc

Hệ thống báo an toàn: □ Không cần 100 Bảng thông báo □Nghiêm cấm □ Lan can □ Khác

Hệ thống thùng rác: □ Không cần 100 Phải có □ Khoảng 500m/1 chiếc □ 1km/1 chiếc

Hệ thống đường mòn: □ Không cần 100 Phải có □ Chất liệu đá □ Chất liệu gỗ □ Khác

Bảng chỉ dẫn động thực vật: □ Không cần 100 Phải có □ Từng cây □ Từng loài cây

□ Giới thiệu khái quát quy hoạch □ Khác....................................................

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của Ông/bà. Chúc Ông/bà có chuyến du

lịch vui vẻ

BIỂU TỔNG HỢP BIỂU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUA 100 KHÁCH VQG PN- KB

Thời gian: / /2011

Địa điểm:

Mã số biểu: 3

I. Thông tin cá nhân khách du lịch 1. Giới tính: Nam □ Nữ □ 2. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61 3. Trình độ học vấn: □ PT Trung học □ Cao đẳng, đại học □ Sau đại học4. Nghề nghiệp: ..................................5. Địa chỉ:.................................................

II. Thông tin du lịch

9. Bạn đang sử dụng phương tiện truyền thông nào?

100 Tivi 20 Mạng Internet 35 Báo chí □ Tạp chí □ Sách báo □

Khác

10. Mức độ quan tâm của bạn đến du lịch?

□ Liên tục □ Thường xuyên □ Ngẫu nhiên □ Không quan tâm □ Khác

11. Nếu bạn đi du lịch thì bạn chọn địa điểm như thế nào?

100 Khu du lịch nổi tiếng □ Bạn bè giới thiệu □ Thông tin của CT du

lịch □ Khác

12. Theo bạn thông tin du lịch ở hình thức truyền thông nào là đáng tin cậy?

100 Tivi 37 Mạng Internet 75 Báo chí □ Tạp chí □ Sách báo □ Khác

13. Ngoài hình thức truyền thông bạn còn có hình thức tiếp cận nào đến du lịch?

□ Hội nghị hành chính □ Hội nghị học thuật □ Hội nghị chuyên đề

Khác

14. Bạn có biết đến VQG PN-KB? □ Không biết 100 Biết 15. Bạn làm sao biết đến VQG PN-KB?

100 Truyền thông

73 Nghe nói

□ Truyền đơn

12 Khác

16. Bạn thường xuyên sử dụng phương tiện nào?

........................................................................................................................

9. Động cơ đi du lịch của (Anh/ chị) là gì?

Nội dung

1

2

3

4

5

Bình thường

Đồng ý

Rất không đồng

Không đồng ý

Rất đồng ý

ý

12. Khu DL ở gần các khu DL nổi tiếng

khác

13. Điểm cảnh tạo cho khách trải nghiệm

đặc sắc

14. Khu du lịch có cảnh quan tự nhiên đặc

100

sắc

15. Muốn trải nghiệm văn hóa bản địa

16. Nội dung các tuyến du lịch được bố trí

hợp lý

17. Có thể mua được các đặc sản bản địa

18. Gần nhà, giao thông đi lại thuận lợi

19. Văn hóa dân tộc chân thực

20. Điểm cảnh có phong cách kiến trúc đặc

sắc

21. Có thể tham quan các hang động kỳ vĩ

100

22. Vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi

BIỂU TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN HANG ĐỘNG VQG PN-KB QUA 12 NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG

Thời gian: 6 /2011

Mã số biểu: 4

Địa điểm: Thôn Phong Nha Sơn trạch

Thông tin cá nhân khách du lịch

8. Giới tính: Nam 12 Nữ □ 9. Độ tuổi: □ Dưới 20 □ 21 – 30 □ 31 – 40 □41- 50 □51 - 60 □ Trên 61 10. Trình độ học vấn: (không học CIII) 11. Nghề nghiệp: .................Nông dân.....5. Địa chỉ:........Sơn trạch 12. Anh, chị đã từng đến các địa danh trong khu vực vườn quốc gia hay

chưa:

12 Đã từng đến □ Chưa từng đến

13. Anh chị đã đến phân khu nào của VQG: Không biết ranh giới PHÂN

KHU

□ PK bảo vệ NN I □ PKBVNN2 □ PK PHST

□ PKDVHC

14. Anh chị vào VQG vì mục đích gì? 12 Khảo sát hang động

□Khảo sát DDSH

□Tuần tra rừng

12 Khai thác lâm sản

7. Anh chị đã đến các hang động ở VQG hay không?

12 Có biết

□Không có

8. Anh chị có đánh giá gì về các hang động dưới đây:

TT Tên Hang Động

Hấp dẫn An toàn Thời vụ

Liên kết

Sức tải

Động khô(K) hay nước (N)

Hệ thống hang động Phong Nha

1 Hang Phong

N

12

AT

RL

Nha

2 Hang Tối

N

12

AT

L

3 Hang E

N

12

AT

N

12

AT

4 Hang Chà Ang

5 Hang Thung

N

12

6 Hang én

N

12

L

N

12

7 Hang Khe Tiên

8 Hang Khe Ry

N

12

9 Hang Khe Thi

N

12

K

12

AT

L

10 Hang Phong Nha khô

11 Hang Lạnh

N

12

12 Hang Dơi

K

12

13 Hang Nước

K

12

Nút

14 Hang Số đôi

K

12

15 Hang Cả

12

K

12

16 Hang Cây Nghiến

17 Hang Lau

N

12

18 Hang Mới

K

12

Hệ thống Hang Vòm

19 Hang Vòm

AT

12

N

20 Hang Đại cáo

AT

RL

12

N

21 Hang Duật

12

N

22 Hang Cá

12

23 Hang Hổ

12

24 Hang Over

12

25 Hang Pyging

12

26 Hang Rục

12

N

Caròong

27 Hang Klung

12

28 Hang Kling

12

29 Hang A Cu

12

30 Hang Mẹ Bế

12

K

AT

L

Con

31 Hang Đục

12

32 Hang Họp

12

12

33 Hang Đá Trắng

34 Hang Bin Đập

12

35 Hang Dơi

12

K

36 Hang Nước

12

12

K-N

AT

RL

37 Hang Thiên đường