BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM THỊ MAI PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG CỦA THỦY ĐIỆN ĐÔNG KHÙA SAU 3 NĂM HOẠT ĐỘNG (2016 - 2018) TẠI TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DUY BÁCH
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả đƣợc trình bày trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng và hoàn toàn
trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà nội, ngày 15 Tháng 6 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Mai Phƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành gửi tới TS.
Ngô Duy Bách đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi sớm hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn sâu sắc đến ban quản lý nhà máy thủy điện Đông Khùa tỉnh
Sơn La, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và tổng hợp tài
liệu về nhà máy.
Tôi xin cảm ơn đến ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam, cùng toàn thể thầy cô trong bộ môn kỹ thuật môi trƣờng đã dạy, trao đổi
kiến thức.
Với hạn chế về thời gian và kiến thức, nên luận văn không thế tránh khỏi
việc thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,
cùng với những ngƣời quan tâm đến luận văn, để nội dung có thể hoàn thiện
hơn, và đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2019
Ngƣời viết luận văn
Phạm Thị Mai Phƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3
1.1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trƣờng ........................................ 3
1.1.1. Đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) ................................................................ 3
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trƣờng ........................................ 3
1.2. Vai trò của đánh giá tác động môi trƣờng ............................................ 9
1.3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM ...................... 10
1. 4 Nội dung của ĐTM ............................................................................ 13
1.5. Các phƣơng pháp lập ĐTM ............................................................... 13
1.6. Tổng quan ngành công nghiệp thủy điện tại Việt Nam ...................... 14
1.7. Một số nét về thủy điện tỉnh Sơn La .................................................. 16
Chƣơng 2: MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
2.3.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy điện
Đông Khùa .................................................................................................................... 20
iv
2.3.2. Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần của
yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai đoạn vận hành của nhà máy ......... 20
2.3.3. Đánh giá tác động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa đối với môi trƣờng
nƣớc mặt, không khí và môi trƣờng kinh tế - xã hội .................................................. 21
2.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng và biện pháp
khắc phục các tác động đó ........................................................................................... 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 22
2.4.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy điện
Đông Khùa. ................................................................................................................... 22
2.4.2. Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần của
yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai đoạn vận hành của nhà máy ......... 24
2.4.3. Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa
đối với môi trƣờng nƣớc mặt, không khí và môi trƣờng kinh tế - xã hội ................. 24
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động của nhà
máy thủy điện Đông Khùa ........................................................................................... 30
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................................. 31
3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên khu vực nhà máy ............................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 31
3.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................................ 31
3.1.3. Điều kiện khí tƣợng ............................................................................................ 33
3.1.4. Điều kiện thủy văn ............................................................................................. 35
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 37
3.2.1. Điều kiện về kinh tế ............................................................................................ 37
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 41
4.1. Hiện trạng hoạt động và quản lý vận hành của nhà máy thủy điện Đông
Khùa ........................................................................................................ 41
4.1.1. Khái quát chung về nhà máy thủy điện Đông Khùa ........................................ 41
v
4.1.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý và giám chất lƣợng môi trƣờng tại Nhà
máy thủy điện ................................................................................................................ 45
4.2. Nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần các yếu tố ảnh
hƣởng ....................................................................................................... 50
4.2.1. Hoạt động của hồ chứa ....................................................................................... 50
4.2.2. Vận hành nhà máy thủy điện ............................................................................. 52
4.3. Tác động môi trƣờng trong giai đoạn hoạt động từ năm 2016 - 2018
của nhà máy thủy điện Đông Khùa ........................................................... 56
4.3.1. Tác động liên quan đến chất thải ....................................................................... 58
4.3.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải ................................................ 75
4.3.3. Tác động đến kinh tế xã hội ............................................................................... 78
4.3.4 . Tác động đến tổng hợp đến kinh tế - xã hội - môi trƣờng .............................. 80
4.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng
ngừa, ứng phó, sự cố của nhà máy ............................................................ 83
4.4.1. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất
thải ................................................................................................................................. 83
4.4.2. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất
thải ................................................................................................................................. 88
4.4.3. Chƣơng trình giám sát và quan trắc môi trƣờng định kỳ ................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 96
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng
Đánh giá tác động môi trƣờng ĐTM
Quy chuẩn việt Nam QCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Ủy ban nhân dân UBND
Giải phóng mặt bằng GPMB
Vật liệu xây dựng VLXD
Bê tông cốt thép BTCT
Chất thải nguy hại CTNH
Chất thải rắn CTR
Cán bộ công nhân viên CBCNV
Công nghiệp- nông nghiệp CN-NN
Xử lý nƣớc thải XLNT
An toàn lao động ATLD
Tai nạn lao động TNLD
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1. Đặc trƣng trung bình của các yếu tố khí tƣợng ................................. 34
Bảng 3.2. Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm các trạm lân cận............................ 35
Bảng 3.3. Các trạm thủy văn lân cận khu vực nghiên cứu ................................. 36
Bảng 3.4. Lƣu lƣợng đỉnh lũ thi công mùa kiệt và lũ thi công thời đoạn ........... 36
Bảng 3.5. Lƣu lƣợng lớn nhất tháng và thời khoảng mùa kiệt ứng với các TSTK .... 37
Bảng 4. 1. Chƣơng trình giám sát chất lƣợng môi trƣờng củanhà máy thủy điện
Đông Khùa .......................................................................................................... 47
Bảng 4. 2. Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt ............................. 53
Bảng 4. 3. Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe .................................... 54
Bảng 4. 4. Tải lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông ........... 55
Bảng 4. 5. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông của nhà
máy ...................................................................................................................... 55
Bảng 4. 6. Lƣợng phù sa bồi lắng của hồ chứa ................................................... 56
Bảng 4.7. Các nguồn gây tác động môi trƣờng trong giai đoạn vận hành nhà máy .. 57
Bảng 4. 8. Kết quả hàm lƣợng SO2 tại nhà máy trong năm 2018 ....................... 61
Bảng 4.9. Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí tại nhà máy ........................ 63
Bảng 4. 10. Các hợp chất gây mùi chứa lƣu huỳnh do phân hủy kỵ khí nƣớc thải.... 65
Bảng 4. 11. Ngƣỡng ảnh hƣởng của CO đối với con ngƣời ............................... 66
Bảng 4. 12. Ngƣỡng gây độc SO2 đối với con ngƣời ......................................... 67
Bảng 4. 13. Tác động của các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ................. 68
Bảng 4. 14. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt năm 2018 .......................... 71
Bảng 4. 15. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .................................................. 73
Bảng 4. 16. Chất thải nguy hại phát sinh thƣờng xuyên của nhà máy ................ 74
Bảng 4.17. Thông số và các thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung ..... 87
Bảng 4.18. Chƣơng trình quản lý môi trƣờng nhà máy thủy điện Đông Khùa .. 91
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4. 1. Vị trí thực hiện dự án ......................................................................... 41
Hình 4. 2. Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Đông Khùa ................................... 42
Hình 4.4. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực nhà máy thủy điện Đông
Khùa năm 2018 ................................................................................................... 59
Hình 4. 5. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực đập thủy điện Đông Khùa
năm 2018 ............................................................................................................. 60
Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn trong nhà máy thủy điện năm 2018 ......... 62
Hình 4. 7. Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn ...................................................................... 85
Hình 4. 8. Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung .................................................... 86
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam chúng ta hiện nay đang trong thời kì hội nhập kinh tế quốc
tế, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hóa. Nƣớc ta là nƣớc đang phát triển công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đang đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ kéo theo sự phát triển
mạnh mẽ của các nhà máy, công ty, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao
các nhà máy phát triển ngày càng nhiều đƣợc xây dựng lên. Mặt khác song hành
với sự phát triển của kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời ngày càng tăng lên các nhà máy xây dựng cầu đƣờng, khai
thác, thủy điện, nhiệt điện ngày càng phát triển cả về quy mô. Có các nhà máy
đã và đang đƣợc xây dụng vận hành, trong quá trình thực hiện và vận hành nhà
máy này đã tác động không nhỏ đến các thành phần của môi trƣờng nhƣ đất,
nƣớc, không khí, hệ sinh thái …, khi mà môi trƣờng ngày càng nhạy cảm trƣớc
mọi tác động. Chính vì vậy các nhà máy cần đƣợc đánh giá tác động môi trƣờng
trƣớc khi thực hiện để nhằm giảm thiểu, khắc phục hoặc thay đổi quy trình công
nghệ sản xuất các tác động của nhà máy trong quá trình thực hiện. Vì vậy chúng
ta cần tiến hành đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà máy là vấn đề cấp
thiết để phần nào bảo vệ môi trƣờng, tránh các tác động trực tiếp và gián tiếp
đến môi trƣờng.
Trong đó phát triển ngành năng lƣợng và các vấn đề liên quan đến ngành
năng lƣợng đang đƣợc chú trọng. Hiện nay, ở trên thế giới nói chung và Việt
Nam chúng ta nói riêng đã có rất nhiều nhà máy thủy điện và nhiệt điện. Đây là
một dạng năng lƣợng đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện để phát triển,
xây dựng, sản xuất và sử dụng điện trong đời sống thƣờng ngày của con ngƣời.
Trƣớc bối cảnh, tốc độ nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam tăng nhanh trong
những năm đầu thế kỷ 21, bình quân 13%/năm; nhu cầu điện hàng ngày dao
2
động nhiều (chênh lệch công suất giờ cao điểm và giờ thấp điểm của hệ thống
trên 2 lần). Ở Việt Nam hiện nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ có rất
nhiều nhà máy đang hoạt động.
Bên cạnh đó, các công trình thủy điện đã tác động rất lớn về môi trƣờng
và tài nguyên, đây là vấn đề quan trọng và cần đƣợc các tổ chức, các chuyên gia
thẩm định về môi trƣờng khi các công trình thủy điện xây dựng và đi vào hoạt
động. Việc đánh giá tác động môi trƣờng thực tế sau khi các nhà máy thủy điện
đi vào vận hành thƣờng ít đƣợc quan tâm. Vì vậy tôi chọn đề tài “Đánh giá tác
động môi trường của Thủy điện Đông Khùa sau 3 năm hoạt động (2016 –
2018) tại tỉnh Sơn La” để nhằm đánh giá hiện trạng môi trƣờng của nhà máy
thủy điện Đông Khùa trong 3 năm trở lại đây. Nhằm đƣa ra giải pháp giảm thiểu
và khắc phục các tác động của nhà máy gây ra đối với môi trƣờng tự nhiên và
môi trƣờng xã hội của thủy điện Đông Khùa.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trƣờng
1.1.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Trên thế giới :
Đánh giá tác động môi trƣờng là một quá trình nghiên cứu nhằm dự báo
các kết quả môi trƣờng của nhà máy phát triển quan trọng, trong đó có hậu quả
đối với cuộc sống của con ngƣời tại khu vực nhà máy của chính nhà máy và các
họa động phát triển của nhà máy. Đồng thời đánh giá tác động môi trƣờng cũng
phải xác định các biện pháp giảm thiểu đến mức tối thiểu các hoạt động tiêu cực
đến môi trƣờng (theo UNEP-ROAP, 1998).
Đối với Việt Nam
Đánh giá tác động môi trƣờng ở việt nam đƣợc quan tâm đến lần đầu tiên
tại luật bảo vệ môi trường 1994, qua nhiều lần đổi mới và đề cập hiện nay đánh
giá tác động môi trƣờng đã và đang cập nhật và hoàn chỉnh theo xu thế phát
triển của các nhà máy hiện nay. Đến nay qua 3 lần đổi mới bộ luật, thì đánh giá
tác động môi trƣờng đƣợc luật bảo vệ môi trƣờng 2014 định nghĩa nhƣ sau: đánh
giá tác động môi trƣờng là việc phân tích, dự báo, tác động môi trƣờng của nhà
máy đầu tƣ cụ thể để đƣa ra biện pháp bảo vệ môi trƣờng khi triển khai nhà máy
đó. (theo khản 23 điều 3 luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014).
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường
* Trên thế giới
Ngƣời ta lấy năm 1969, năm thông qua Đạo luật chính sách môi trƣờng
của Mỹ (NEPA), làm thời điểm ra đời của Đánh giá tác động môi trƣờng
(ĐTM). Bởi vì trong Đạo luật này có những điều quy định, yêu cầu cần phải tiến
hành đánh giá tác động môi trƣờng của các hoạt động lớn, hoạt động quan trọng
có thể gây tác động đáng kể đến môi trƣờng.
4
Theo tác giả Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ việc chọn thời điểm nhƣ
vậy là chấp nhận đƣợc, vì hai lý do sau:
Thứ nhất, môi trƣờng đƣợc con ngƣời nhận thức từ rất lâu, nhƣng thuật
ngữ môi trƣờng và vấn đề môi trƣờng cũng chỉ mới đƣợc quan tâm và đặt ra từ
những thập kỷ 60, 70 của thế kỷ trƣớc.
Thứ hai, một số thuật ngữ dùng trong công tác đánh giá tác động môi
trƣờng đều có liên quan đến quá trình tuân thủ Đạo luật chính sách môi trƣờng
của Mỹ, đƣợc ra đời nhƣ:
- Kiểm kê hiện trạng môi trƣờng (Environmental Inventory -EI) là hoạt
động nhằm mô tả toàn diện về môi trƣờng đang tồn tại ở vùng dự định đặt nhà
máy hoặc vùng có xảy ra các hoạt động về môi trƣờng. Việc kiểm kê phải đề cập
đến các yếu tố lý hoá của môi trƣờng nhƣ thổ nhƣỡng, địa chất, địa hình, khí
hậu, nƣớc mặt, nƣớc ngầm, chất lƣợng không khí…; Các yếu tố môi trƣờng sinh
học nhƣ động thực vật, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái…; Môi trƣờng nhân
văn nhƣ khảo cổ, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di sản…; Môi
trƣờng kinh tế xã hội nhƣ dân số và phân bố dân số, mức sống, điều kiện giáo
dục, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cùng các dịch vụ công cộng khác.
- Đánh giá tác động môi trƣờng (Environmental Impact Assessment- EIA,
tiếng Việt viết tắt là ĐTM) là sự xác định, đánh giá các tác động (hay ảnh
hƣởng) có thể xảy ra của các nhà máy tới môi trƣờng.
- Tƣờng trình hay báo cáo tác động môi trƣờng (Environmental Impact
Submission - EIS), là văn bản tƣờng trình tất cả kết quả của công tác đánh giá
tác động môi trƣờng đã tiến hành đối với một nhà máy.
- Mặt khác, điều 102 của Đạo luật chính sách môi trƣờng Mỹ còn quy
định về đánh giá tác động môi trƣờng gồm 3 điểm cụ thể sau đây:
+ Yêu cầu tất cả các cơ quan, công sở Liên bang phải tiếp cận đánh giá tác
động môi trƣờng một cách có hệ thống, liên ngành trong quá trình Quy hoạch và
ra các quyết định có khả năng tác động đến môi trƣờng.
5
+ Yêu cầu tất cả các cơ sở xác định, phát triển các phƣơng pháp và thủ tục
nhằm đảm bảo các giá trị môi trƣờng cùng với việc xem xét các khía cạnh kinh
tế - kỹ thuật, ra quyết định thực thi các nhà máy phát triển.
+ Chỉ ra sự cần thiết đối với việc soạn thảo báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng, xác định nội dung cần có của báo cáo này.
Sau Mỹ, Đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc.
Nhóm các nƣớc sớm nhất gồm: Nhật, Singapo, Hồng Kông (1972), tiếp theo là
Canada (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung
Quốc (1979).
Nhìn chung sự ra đời và phát triển của ĐTM có thể tóm lƣợc theo từng
giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn, công tác ĐTM có tính đặc thù riêng và từng
bƣớc đƣợc hoàn thiện.
- Giai đoạn trƣớc năm 1970: Các báo cáo ĐTM còn nhiều hạn chế trong
phân tích khía cạnh kinh tế và thiếu những trang thiết bị kỹ thuật hay công nghệ
kỹ thuật. Nghiên cứu thƣờng tập trung trên những diện hẹp. Báo cáo ĐTM không
đƣợc trình nộp lên cơ quan cấp trên hay thông báo rộng rãi cho công chúng.
- Giai đoạn 1970: Có nhiều tiến bộ trong phân tích kinh tế, phân tích chi
phí, lợi tức; nhấn mạnh một cách hệ thống những sự tăng lên và mất đi, và cả sự
phân bố trong nhà máy; củng cố thông qua hoạch định, chƣơng trình và kinh phí
dự trù; những hậu quả môi trƣờng và xã hội không đƣợc chỉ ra.
- Giai đoạn 1970-1975: Báo cáo ĐTM thƣờng tập trung việc mô tả và dự
đoán sự thay đổi về sinh thái, hƣớng sử dụng đất; nhiều cơ hội nghiêm túc cho
việc thiết lập những trƣờng hợp trƣớc công chúng và trình bày tóm tắt lại báo
cáo ĐTM. Nhấn mạnh những nhu cầu và cung cách thiết kế của nhà máy và
những phƣơng pháp đo đạc, những hạn chế của nhà máy.
- Giai đoạn 1975 – 1980: Báo cáo ĐTM tập trung nhiều khía cạnh, bao
gồm ĐTM về xã hội của những thay đổi trong cấu trúc hạ tầng của cộng đồng,
6
những dịch vụ và lối sống; việc trình bày trƣớc công chúng trở nên cần thiết cho
việc hoạch định nhà máy: gia tăng việc nhấn mạnh về việc điều chỉnh nhà máy
trong quá trình xem xét nhà máy; phân tích những rủi ro của những trang thiết bị
nguy hiểm và những thiết bị chƣa rõ kỹ thuật sử dụng.
- Giai đoạn 1980 – 1992: Báo cáo ĐTM thƣờng đƣa ra những thiết lập tốt
hơn nhằm liên kết giữa đánh giá tác động và hoạch định chính sách, ứng dụng
trong giai đoạn quản lý; nghiên cứu tập trung vào việc theo dõi hay giám sát
những ảnh hƣởng trong quá trình đánh giá nhà máy và sau đó.
- Giai đoạn sau 1992: Vai trò của ĐTM trong thực hiện những mục tiêu
của phát triển bền vững. Cung cấp ĐTM tới chính sách và kế hoạch sử dụng đất.
Chiến lƣợc đánh giá môi trƣờng, vai trò trong việc hỗ trợ giữa chiến lƣợc môi
trƣờng và chính sách.
Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển của đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà máy
trên thế giới. Đánh giá tác động môi trƣờng ở Việt Nam sớm triển khai. Ngay từ
những năm 1980 nhiều nhà khoa học bắt đầu tiếp cận với công tác ĐTM thông
qua các hội thảo và các khoá đào tạo do các tổ chức Quốc tế thực hiện (UNEP,
UNU). Chƣơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc về tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc triển khai và
đặt nền móng quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hiện ĐTM tại Việt Nam.
Tháng 4/1984, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng của trƣờng Đại
học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với Chƣơng trình nghiên cứu quốc gia về Môi
trƣờng, đã tổ chức khoá huấn luyện về ĐTM cho các giảng viên từ các trƣờng
Đại học và Viện nghiên cứu TW đầu tiên tại Việt Nam. Sau đó, ĐTM đã đƣợc
xác định cụ thể trong các văn bản quan trọng của Nhà nƣớc về đẩy mạnh công
tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng,
cụ thể là: Nghị quyết số 246 – HĐBT ngày 20.9.1985 của Hội đồng Bộ trƣởng
7
(nay là Chính phủ). Tiếp đó là một loạt các thông tƣ hƣớng dẫn các công việc
cần làm ngay để bảo vệ môi trƣờng. Từ 1987, chƣơng trình đào tạo sau Đại học
về quản lý môi trƣờng và ĐTM đƣợc Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng thuộc
Đại học Tổng Hợp Hà Nội thƣờng xuyên tổ chức. Tuy nhiên, cũng vào thời
điểm đó thì mức độ và quy mô còn chƣa đồng bộ và rộng khắp ở các nghành và
các địa phƣơng.
- Trong giai đoạn 1987 – 1990, Nhà nƣớc đã đầu tƣ vào chƣơng trình điều
tra cơ bản và đƣợc xem nhƣ công tác kiểm tra hiện trạng môi trƣờng. Đó là các
chƣơng trình điều tra vùng Tây Nguyên, vùng ĐBSCL, Quảng Ninh… Nhƣng
những số liệu thu đƣợc từ các chƣơng trình này đƣợc phân tích dựa trên phƣơng
pháp tiếp cận tƣơng tự nhƣ công tác kiểm kê hiện trạng môi trƣờng đƣợc quy
định trong NEPA.
- Sau 1990, mặc dù Luật Môi trƣờng Việt Nam chƣa thiết lập thì Nhà
nƣớc đã yêu cầu một số nhà máy phải có báo cáo ĐTM nhƣ: Công trình xây
dựng Nhà máy Giấy Bãi Bằng, công trình Thuỷ lợi Thạch Nham, công trình
Thuỷ điện Trị An, Nhà máy lọc dầu Thành Tuy Hạ. Một số tổ chức quản lý Nhà
nƣớc nhƣ Cục Môi trƣờng, Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trƣờng, các trung
tâm, Viện Môi trƣờng cũng đã đƣợc tập huấn công tác tƣ vấn cho lập báo cáo
ĐTM và tổ chức thẩm định các báo cáo ĐTM.
- Năm 1993, Luật Bảo vệ Môi trƣờng ở Việt Nam đƣợc Quốc hội thông
qua ngày 27/12/1993. Luật gồm 07 chƣơng và 55 điều, nhiều thuật ngữ chung về
môi trƣờng đã đƣợc định nghĩa, những quy định chung về bảo vệ môi trƣờng
trên lãnh thổ Việt Nam đã đƣợc đƣa ra. Đặc biệt, Điều 11, 17 và 18 trong luật
này có định nghĩa ĐTM và những quy định các dạng nhà máy đang hoạt động
và sẽ triển khai trên lãnh thổ Việt Nam nhất thiết phải lập báo cáo ĐTM; điều 37
và 38 quy định các cơ quan chức năng có trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM.
Ngoài ra, Chính phủ đã ra Nghị định về hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi
trƣờng vào 10/1994.
8
- Sau khi Luật Bảo vệ Môi trƣờng đƣợc thông qua và có hiệu lực, công tác
ĐTM đã đƣợc triển khai nhanh chóng. Từ năm 1993 – 1995 đã có 423 báo cáo
ĐTM trình nộp lên Bộ KHCN&MT. Ngoài ra, một số lớn báo cáo ĐTM đƣợc
nộp cho Sở KHCN&MT ở các tỉnh. Kể từ khi có Luật Bảo vệ môi trƣờng, công
tác ĐTM ở Việt Nam mới đƣợc triển khai có hệ thống, bài bản và đồng bộ từ
các Bộ, nghành, Trung ƣơng đến các địa phƣơng.
- Từ 1994 đến 1998, Bộ KHCN&MT ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn
công tác ĐTM và tiêu chuẩn môi trƣờng. Ngày 25/3/1995, Bộ trƣởng Bộ
KHCN&MT đã ra Quyết định số 229/QĐ/TDC chính thức công bố 10 tiêu
chuẩn môi trƣờng nƣớc và không khí quốc gia.
Đến năm 2005, Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam đã sửa đổi và đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trong đó có nhiều quy định bổ
sung về ĐTM tại chƣơng 3 và kèm theo Nghị định 80 quy định chi tiết hơn về
ĐTM và cam kết bảo vệ môi trƣờng (tại mục 2). Thông tƣ này có kèm theo các
phụ lục về biểu mẫu liên quan đến lập báo cáo, xin thẩm định và phê duyệt báo
cáo ĐMC, ĐTM và cam kết bảo vệ môi trƣờng. Năm 2008, nghị định
21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006. Thông
tƣ số 05/2008/TT-BTNMT hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh
giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng.
Đến nay, Luật bảo vệ Môi trƣờng mới nhất đang có hiệu lực là Luật Bảo
vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN thông qua
ngày 23/06/2014. Trong đó các quy định về lập ĐTM đƣợc quy định rõ ràng và
chi tiết hơn. Đi cùng các hƣớng dẫn về lập ĐTM ở Việt Nam còn có Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo
vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và
kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; Thông tƣ 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá
9
tác động môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
Kể từ đây, công tác ĐTM ở Việt Nam đã đƣợc chú trọng và có những
thành quả nhất định, phát huy đƣợc vai trò quan trọng cho công tác bảo vệ môi
trƣờng của đất nƣớc. Nhiều báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà
máy lớn đã đƣợc thực hiện. Hiện tại, công tác ĐTM ở nƣớc ta đã đƣợc triển khai
có hệ thống và đồng bộ ở các Bộ, nghành và địa phƣơng trong cả nƣớc.
1.2. Vai trò của đánh giá tác động môi trƣờng
ĐTM đóng vai trò rất lớn trong việc quản lý và bảo vệ môi trƣờng tại khu
vực thực hiện nhà máy:
- ĐTM là nguồn cung cấp thông tin cho việc ra quyết định: ĐTM nhằm
cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động tới môi trƣờng từ các hoạt
động cả nhà máy, giúp cho việc ra quyết định thực thi nhà máy một cách tối ƣu.
ĐTM cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành
quản lý, bảo vệ môi trƣờng.
- ĐTM có vai trò đánh giá các tác động và rủi ro lên môi trƣờng của các
nhà máy, nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại mà nhà máy tác động xấu đến môi
trƣờng. Bên cạnh đó đánh giá tác động môi trƣờng còn có vai trò đề ra các giải
pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động của nhà máy đến môi trƣờng nhằm
nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, giảm thiệt hại cho môi trƣờng.
- Tăng cƣờng trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình phát triển.
ĐTM tạo điều kiện cho cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định,
tạo mối quan hệ tƣơng tác giữa chủ nhà máy - ngƣời dân - cơ quan Nhà nƣớc.
- Tiết kiệm chi phí và thời gian: đánh giá đƣợc hiệu quả của phƣơng án
đối với chủ nhà máy, cộng đồng và xã hội, giảm chi phí khắc phục môi trƣờng.
- Giảm thiệt hại môi trƣờng: ĐTM có tính phòng ngừa cao nên sẽ làm
giảm nguy cơ gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi tƣờng.
- Mặt khác ĐTM còn giúp cho chủ đầu tƣ, chủ nhà máy có đầy đủ cơ sở
10
cân nhắc và lựa chọn thích hợp với điều kiện của mình cùng với sự kết hợp để
thay đổi các hạng mục, các phƣơng án hợp lý nhất cho nhà máy của mình. Làm
cho nhà máy hiệu quả hơn về mặt kinh tế, xã hội. Đánh giá tác động môi trƣờng
là công cụ cho quản lý môi trƣờng, phục vụ cho sự phát bền vững của xã hội.
1.3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM
Về lĩnh vực Môi trường:
- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc, đánh
giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
- Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
môi trƣờng về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và
kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;
- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tƣ số 19/2013/TT-BTNMT, Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trƣờng nƣớc dƣới đất;
- Thông tƣ số 24/2017/TT-BTNMT, Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc
môi trƣờng;
- Thông tƣ 41/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc
11
bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
- Thông tƣ số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc bảo vệ môi trƣờng cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn:
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về giới hạn cho phép
của kim loại nặng trong đất;
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
không khí xung quanh;
- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong không khí xung quanh;
- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng
CTNH;
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc dƣới đất;
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh
hoạt;
- QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
- QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
- QCVN 39:2011/BTNMT: Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc dùng cho tƣới tiêu;
12
- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp;
- QCVN 43:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
trầm tích;
- QCVN 50:2013/BTNM - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nƣớc;
- QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựngViệt Nam - Quy hoạch
xây dựng;
- QCXDVN 02:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (phần 1);
- QCVN 03:2009/BXD - Quy chuẩn quốc gia về phân cấp và phân loại
công trình;
- QCVN 06:2010/BXD - Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình;
- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị;
- TCVN 6705:2009:Chất thải rắn không nguy hại - Phân loại;
- TCVN 6706:2009: Chất thải rắn nguy hại - Phân loại;
- TCXDVN33: 2006: Cấp nƣớc - mạng lƣới đƣờng ống và công trình -
TCTK;
- TCVN 7957:2008: Thoát nƣớc - mạng lƣới và công trình bên ngoài -
TCTK;
- TCXDVN 51:2008: Thoát nƣớc - mạng lƣới và công trình bên ngoài –
TCTK;
Tiêu chuẩn TCVN 33:2006: Cấp nƣớc - Mạng lƣới đƣờng ống và công
trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
13
1. 4 Nội dung của ĐTM
Trong đánh giá tác động môi trƣờng có 2 nội dung cơ bản
Nội dung đầu tiên là: Phân tích dự báo những tác động những tác động có
thể của nhà máy chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch nhà máy đầu tiên phát triển
kinh tế xã hội an ninh quốc phòng đến môi trƣờng chỉ rõ đƣợc những tác động
nguy hiểm, quy mô và mức độ, địa điểm có thể xảy ra
Nội dung thứ 2 là: Đề xuất đƣợc những biện pháp thích hợp cho bảo vệ
môi trƣờng. Đó là những giải pháp với nhiều lựa chọn tùy chọn, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế, điều kiện nhận thức và kiến thức, phong tục tập quán, tôn
giáo, tín ngƣỡng cụ thể (Giáo trình Đánh giá môi trường của Đại học Lâm
nghiệp, 2012).
1.5. Các phƣơng pháp lập ĐTM
Phương pháp kế thừa: Phƣơng pháp sử dụng nguồn số liệu tổng hợp lấy
từ kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học; các nhà máy khác có tính tƣơng
đồng về công nghệ; các kết quả nghiên cứu, quan trắc, đo đạc của các cơ quan
chức năng;
Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này nhằm thu thập và xử lý các số
liệu khí tƣợng thuỷ văn và kinh tế xã hội tại khu vực Nhà máy;
Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động của Nhà máy trên
cơ sở đối chiếu, so sánh các thông số ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động của
Nhà máy với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam hiện hành;
Phương pháp đánh giá nhanh: Phƣơng pháp đƣợc tiến hành trên cơ sở
các hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập để định lƣợng
nhanh hậu quả ô nhiễm do các hoạt động của Nhà máy gây ra khi không có điều
kiện đo đạc trực tiếp. Thƣờng sử dụng khi đánh giá ô nhiễm môi trƣờng không
khí (khói, khí thải, bụi, ồn,...);
Phương pháp phân tích tổng hợp xây dựng báo cáo: Phân tích, tổng hợp
14
các tác động của Nhà máy đến các thành phần môi trƣờng tự nhiên và kinh tế -
xã hội khu vực thực hiện Nhà máy, tạo bố cục và nội dung theo quy định.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Phƣơng pháp đƣợc thực hiện để
có những hiểu biết đầy đủ về điều kiện tự nhiên, kỹ thuật tại khu vực thực hiện
Nhà máy; từ đó đƣa ra các nhận xét, đánh giá chính xác về các tác động gây ra
bởi các hoạt động của Nhà máy đối với môi trƣờng, trên cơ sở đó đƣa ra các đối
sách có tính khả thi;
- Phương pháp đo đạc, lấy mẫu; phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí
nghiệm: Phƣơng pháp đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trƣờng và phân tích, xử lý số
liệu trong phòng thí nghiệm đƣợc thực hiện theo quy định của TCVN
5992:1995, phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng khu vực
Nhà máy;
- Phương pháp chuyên gia: Đƣợc sử dụng trong quá trình lập báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng, với mục đích lấy ý kiến và thừa kế các tài liệu
nghiên cứu của các chuyên gia về môi trƣờng nhằm đánh giá đúng và đầy đủ
đƣợc các tác động do hoạt động của Nhà máy gây ra đối với môi trƣờng và cộng
đồng. Từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử lý phù hợp;
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đƣợc sử dụng trong quá trình phỏng
vấn lấy ý kiến của ngƣời dân nơi thực hiện nhà máy.
1.6. Tổng quan ngành công nghiệp thủy điện tại Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lƣợng mƣa trung bình
hàng năm cao, khoảng 1.800 - 2.000mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới
miền Tây đồi núi cao, phía Đông là bờ biển dài trên 3.400km nên nƣớc ta có hệ
thống sông ngòi khá dày đặc với hơn 3.450 hệ thống. Và với điều kiện tự nhiên
thuận lợi nhƣ vậy nên tiềm năng thuỷ điện (TĐ) của nƣớc ta tƣơng đối lớn. Theo
tính toán lý thuyết, tổng công suất TĐ của nƣớc ta vào khoảng 35.000MW,
15
trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở miền Trung và 13% thuộc
khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật (tiềm năng có thể khai thác khả thi) vào
khoảng 26.000MW, tƣơng ứng với gần 970 nhà máy đƣợc quy hoạch, hàng năm
có thể sản xuất hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện nhỏ (TĐN) có tới
800 nhà máy, với tổng điện năng khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.
Đến năm 2013, tổng số nhà máy TĐ đã đƣa vào vận hành là 268, với tổng
công suất 14.240,5 MW. Hiện có 205 nhà máy với tổng công suất 6.1988,8 MW
đang xây dựng và dự kiến đƣa vào vận hành trong giai đoạn 2015-2017. Nhƣ
vậy, theo kế hoạch, đến năm 2017, có 473 nhà máy sẽ đƣa vào khai thác vận
hành, với tổng công suất là 21.229,3 MW, chiếm gần 82% tổng công suất tiềm
năng kỹ thuật của thủy điện. Năm 2012, các nhà máy TĐ đóng góp 48,26%
(13.000 MW) và 43,9% (tƣơng ứng 53 tỷ kWh) điện năng cho ngành điện.
Có thể nói, cho đến nay các nhà máy TĐ lớn có công suất trên 100MW
hầu nhƣ đã đƣợc khai thác hết. Các nhà máy có vị trí thuận lợi, có chi phí đầu tƣ
thấp cũng đã đƣợc triển khai thi công. Còn lại trong tƣơng lai gần, các nhà máy
TĐ công suất nhỏ sẽ đƣợc đầu tƣ khai thác.
Theo phân cấp của Việt Nam, các nguồn thủy điện có công suất đến
30MW thì đƣợc phân loại là thủy điện nhỏ. Các nguồn thủy điện có công suất
lớn hơn gọi là thủy điện lớn.
Tuy nhiên, theo Tổ chức thủy điện nhỏ của Liên hiệp quốc (Small
Hydropower UNIDO), thì các nguồn thủy điện có công suất từ 200 KW - 10
MW gọi là thủy điện nhỏ, còn các nhà máy có công suất từ 10 MW - 100 MW là
thủy điện vừa.
Nhƣ vậy, theo phân loại của Việt Nam thì thủy điện nhỏ (công suất £
30MW) đã bao gồm các thủy điện vừa. Điều này có nghĩa là đối với các dự
án thủy điện nhỏ có công suất trên 15MW cũng cần phải chú ý thẩm định
nghiêm túc về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và về các tác động môi trƣờng
và xã hội.
16
Nhƣ đã biết, các dự án thủy điện lớn có thể gây ra những tác động tiêu cực
về môi trƣờng và xã hội. Các dự án này cần có hồ chứa rất lớn nên dẫn đến mất
rất nhiều diện tích đất đai, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp; hàng nghìn vạn
hộ dân phải di dời, tái định cƣ; một khu vực văn hóa trong diện tích lòng hồ bị
chôn vùi; lƣợng phát thải khí nhà kính (chủ yếu là mê tan) đƣợc tạo ra do các
sinh vật bị ngập trong hồ gây ra...
Hiện nay, ngoài các nhà máy lớn do EVN đầu tƣ, có nguồn vốn và kế
hoạch thực hiện đúng tiến độ, thì các nhà máy vừa và nhỏ do chủ đầu tƣ ngoài
ngành điện thƣờng chậm tiến độ hoặc bị dừng. Ở nƣớc ta, TĐ chiếm một tỷ
trọng cao trong cơ cấu sản xuất điện. Hiện nay, mặc dù ngành điện đã phát triển
đa dạng hóa nguồn điện, nhƣng thủy điện vẫn đang chiếm một tỷ trọng đáng kể.
Năm 2014, thủy chiếm khoảng 32% trong tổng sản xuất điện. Theo dự báo của
Qui hoạch phát triển điện đến năm 2020 với tầm nhìn 2030 hay gọi tắt là Qui
hoach điện VII (QHĐ VII) thì đến các năm 2020 và 2030 tỷ trọng TĐ vẫn còn
khá cao, tƣơng ứng là 23%.
Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy TĐ còn có nhiệm vụ cắt và chống
lũ cho hạ du trong mùa mƣa bão, đồng thời cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và
nhu cầu dân sinh trong mùa khô. Dẫn đến việc quy hoạch, thiết kế, thẩm định và
vận hành không phù hợp nên nhiều nhà máy TĐN đã gây ra các tác động tiêu
cực về môi trƣờng xã hội không nhỏ cho ngƣời dân xung quanh các nhà máy.
1.7. Một số nét về thủy điện tỉnh Sơn La
Đến nay, có 65 dự án thủy điện nhỏ và vừa đƣợc phê duyệt, bổ sung vào
quy hoạch của tỉnh Sơn La, kết quả triển khai cụ thể nhƣ sau:
- Có 47 công trình đã hoàn thành và đi vào phát điện, tổng công suất lắp
máy là 502,9MW, tổng vốn đầu tƣ là 12.533 tỷ đồng.
17
- Có 12 dự án đang triển khai thi công, tổng công suất lắp máy là
208,1MW, tổng vốn đầu tƣ là 6.539 tỷ đồng.
- Có 7 dự án đang lập dự án, thiết kế kỹ thuật chuẩn bị khởi công với tổng
công suất lắp máy là 103,5MW, tổng vốn đầu tƣ là 3.550 tỷ đồng.
Trong đó: Trên địa bàn tỉnh có 47 nhà máy thủy điện đi vào hoạt động,
trong đó 38 công trình có hồ, đập; 9 công trình không có hồ, đập hoặc đập nhỏ
hơn 5m. 100% các đập thủy điện nhỏ trên địa bàn đƣợc xây dựng bằng kết cấu
bê tongo cốt thép. Các hồ chứa hầu hết là dung tích vừa và nhỏ, 04 hồ chứa lƣớn
với dung tích trên 3 triệu m3. Các đập hồ chức thủy điện trên địa bàn tỉnh vận
hành bình thƣờng, ổn định và an toàn.
Việc phát triển thủy điện nhỏ có đóng góp đáng kể vào chiến lƣợc phát
triển năng lƣợng quốc gia; đảm bảo an ninh năng lƣợng, phát triển kinh tế xanh
và bền vững: năm 2018, sản lƣợng điện của các nhà máy thủy điện nhỏ phát lên
lƣới quốc gia đạt trên 1.87 tỷ Kwh/năm.
Có đóng góp ổn định và bền vững cho ngân sách địa phƣơng hàng năm.
Năm 2018 các nhà máy đã thực nộp ngân sách là 357,374 tỷ đồng. Gồm thuế
Tài nguyên nƣớc là 158,672 tỷ đồng; thuế VAT là 163,374 tỷ đồng, thu nhập
doanh nghiệp là 11,864 tỷ đồng, thuế khác là 23,464 tỷ đồng.
Góp phần bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, thông qua chi trả Phí dịch
vụ môi trƣờng rừng. Năm 2018, đã thực nộp về quỹ bảo vệ và phát triển rừng là
50,73 tỷ đồng, đã trồng đƣợc 589,65 ha rừng /615,45 ha phải trồng rừng đạt
93,7%. Hầu hết các nhà máy đã thực hiện trồng cây xanh trong kuôn viên và khu
vực xung quanh; thực hiện bảo vệ cây tái sinh trên diện tích đất đƣợc giao.
Góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phƣơng: đã sử dụng
trên 900 lao động thƣờng xuyên vận hành nhà máy với thu nhập ổn định khoảng
18
trên 84 triệu đồng/ngƣời/năm; sử dụng lao động phổ thông trong quá trình xây
dựng các nhà máy khoảng 1000 lao động.
Các chủ đầutƣ thủy điện nhỏ đã chủ trì, phối hợp với các huyện, thành
phố mở mới hơn 200km đƣờng giao thông nông thôn. Đầu tƣ cấp điện cho các
bản chƣa có điện.
Một số nhà đầu tƣ đã tham gia hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất: hỗ trợ
50ha cây ăn quả tại xã Chiềng Công – Mƣờng La; hỗ trợ cải tạo, làm mới một số
diện tích ruộng tại xã Chiềng San – Mƣờng La; hỗ trợ nhân dân kiên cố hóa
kênh mƣơng nội đồng ở Bắc Yên; Hỗ trợ mô hình trồng cỏ nuôi bò, trồng 2ha
cây bơ trên nƣơng rẫy ở xã Púng Bánh – Sông Mã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa
thôn bản, tặng quỹ khuyến học, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho nhân dân ….
19
Chƣơng 2
MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc quản lý và vận hành nhà máy
thủy điện một cách hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng
tự nhiên (môi trƣờng nƣớc mặt, không khí, đất) và môi trƣờng xã hội.
Xây dựng đƣợc báo cáo đánh giá tác động tới môi trƣờng cụ thể khi
nhà máy thủy điện đã đi vào hoạt động tại Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn
La nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đƣợc tình hình hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy
thủy điện Đông Khùa trong 3 năm hoạt động (2016-2018).
- Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần
của yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai vận hành nhà máy đặc biệt
từ năm 2016-2018.
- Đánh giá đƣợc tác động của Nhà máy thủy điện Đông Khùa tới môi
trƣờng môi trƣờng nƣớc mặt, không khí; Hệ sinh thái; Môi trƣờng xã hội trong 3
năm hoạt động từ (2016-2018).
- Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng, những định
hƣớng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trƣờng khu vực xây dựng nhà máy thủy điện Đông Khùa thuộc xã
Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, hệ
sinh thái.
20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại khu vực xã Tú Nang,
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La nơi nhà máy đang hoạt động.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian đã và
đang hoạt động của nhà máy thủy điện nhà máy giai đoạn 2016 - 2018.
- Thời gian thực hiện đề tài: đề tài thực hiện từ 01/10/2018 - 01/03/2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài cần hƣớng đến một số
nội dung nghiên cứu sau :
2.3.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy
điện Đông Khùa
- Giới thiệu về công trình thủy điện Đông Khùa: Vị trí địa lý; Cơ cấu tổ
chức; Công nghệ, quy trình vận hành; Các công trình nằm trong nhà máy và
thông số kỹ thuật;
- Tình hình quản lý và giám sát chất lƣợng môi trƣờng của nhà máy: Công
tác bảo vệ môi trƣờng, tần suất quan trắc chất lƣợng môi trƣờng…
2.3.2. Xác định được các nguồn phát sinh chất thải, khối lượng và thành
phần của yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường trong giai đoạn vận hành của
nhà máy
- Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải
thông thƣơng trong quá trình vận hành nhà máy thủy điện, trong sinh hoạt của
công nhân viên trong nhà máy, cùng một số hoạt động khác phát sinh chất thải
- Xác định chất lƣợng phát sinh khí thải trong giai đoạn hoạt động của nhà
máy khi đốt nhiên, nguyên liệu; sử dụng các phƣơng tiện giao thông; tiếng ồn
của việc hoạt động máy móc trong nhà máy.
- Xác định lƣợng nƣớc thải trong giai đoạn hoạt động làm phát sinh
21
nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải làm mát các động cơ, và nƣớc lắng đọng trong
hồ thủy điện.
- Xác định các nguồn không liên quan đến chất thải trong quá trình hoạt
động của nhà máy nhƣ tiếng ồn, độ rung, nhiệt dƣ….
2.3.3. Đánh giá tác động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa đối với môi
trường nước mặt, không khí và môi trường kinh tế - xã hội
- Đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến
môi trƣờng nƣớc mặt và môi trƣờng không khí;
+ Đánh giá các nguồn phát thải chất thải: Chất thải rắn, chất thải nguy hại,
khí thải, nƣớc thải. Đánh giá hàm lƣợng các chất ô nhiễm có trong chất thải ảnh
hƣởng đến môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí.
+ Đánh giá các nguồn không liên quan đến chất thải: Việc đắp đập thủy
điện đã ảnh hƣởng đến chế độ nƣớc: Đánh giá ảnh hƣởng của việc hình thành hồ
chứa, thay đổi chế độ dòng chảy đến khu vực thƣợng lƣu và hạ lƣu nhà máy.
Bên cạnh đó trong quá trình vận hành các nguồn nhƣ tiếng ồn, rung ảnh hƣởng
đến môi trƣờng xã hôi.
+ Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc
mặt khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa: Thực hiện lấy mẫu nƣớc mặt, nƣớc
thải sinh hoạt, không khí khu vực nhà máy. Phân tích chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt, không khí tại Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trƣờng; Đánh
giá kết quả: Đối với môi trƣờng không khí kết quả đánh giá so sánh với QCVN
05:2013/BTNMT; Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT; QCVN 26:2016/BYT;
QCVN 27:2016/BYT; QCVN 24:2016/BYT; QCVN 25:2016/BYT. Đối với môi
trƣờng nƣớc mặt kết quả đánh giá so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT-
Cột A2.
- Đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến
môi trƣờng xã hội;
22
+ Đánh giá tác động tích cực do hoạt động của nhà máy đến môi trƣờng
kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
+ Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy đến môi trƣờng
kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
2.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và biện
pháp khắc phục các tác động đó
Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng nƣớc mặt,
không khí và xã hội trong quá trình vận hành nhà máy.
- Đề xuất giải pháp quản lý trong quá trình hoạt động.
- Đề xuất chƣơng trình quản lý môi trƣờng và giám sát môi trƣờng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy
điện Đông Khùa.
Đề tài tiến hành sử dụng các phƣơng pháp sau với không gian để thực
hiện đề tài là xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La và thời gian thực hiện
từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2018.
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc
đây, các số liệu, dữ liệu, thông tin có sẵn liên quan đến nội dung đề tài nghiên
cứu của nhà máy thủy điện Đông Khùa.
Nguồn thông tin về công nghệ, quy trình vận hành và các công trình trong
nhà máy đƣợc kế thừa từ các tài liệu: Thuyết minh nhà máy thủy điện; Các báo
cáo về công tác hoạt động, tổ chức của nhà máy Thủy điện Đông Khùa.
Điều tra bổ sung thông tin: Sau đó tiến hành điều tra bổ sung thêm thông
tin bằng cách đi thực địa khảo sát.
Phân tích, đánh giá các báo cáo quan trắc định kỳ hàng năm của nhà máy
23
thủy điện Đông Khùa trong 3 năm trở lại đây.
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp:
Điều tra khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu theo tuyến điều tra,
quan sát, tuyến điều tra đƣợc chia thành 02 tuyến nhƣ sau:
+ Tuyến 1: điều tra theo hạ lƣu dòng chảy của đập;
+ Tuyến 2: điều tra theo thƣợng lƣu dòng chảy của đập.
- Phiếu phỏng vấn điều tra: đƣợc xây dựng theo tình hình thực tế, và một
số câu hỏi cảm quan đối với ngƣời dân.
- Đối tƣợng phỏng vấn: bao gồm 30 hộ dân sinh sống ở hạ lƣu và thƣợng
lƣu dòng chảy, cùng 4 cán bộ đang làm việc tại nhà máy.
- Thu thập thông tin về: Tình hình khu vực xung quanh và bên trong Nhà
máy, khảo sát địa hình, phỏng vấn nhanh lãnh đạo, công nhân tại khu vực
nghiên cứu.
Quan sát công tác vận hành nhà máy khi nhà máy đang phát điện so sánh
với tài liệu thu thập đƣợc từ trƣớc. Quan sát công tác đảm bảo an toàn lao động và
môi trƣờng của cán bộ, công nhân nhà máy trong quá trình vận hành nhà máy.
Phương pháp phỏng vấn:
Đề tài tiến hành phỏng vấn một số hộ dân (phỏng vấn ngẫu nhiên) làm
xung quanh nhà máy thủy điện thông qua phiếu điều tra.
Phỏng vấn nhanh 02 cán bộ quản lý môi trƣờng, áp dụng phƣơng pháp
này để có đƣợc những thông tin chung về công tác quản lý việc tác động trên
địa bàn xã.
Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn, qua phân tích đƣợc xử lý và phân
tích định lƣợng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý đƣợc thể hiện theo dạng
24
phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ.
2.4.2. Xác định được các nguồn phát sinh chất thải, khối lượng và thành
phần của yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường trong giai đoạn vận hành của
nhà máy
Để thực hiện nội dung này, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau:
Phương pháp ngoại nghiệp:
Khảo sát thực địa, thu thập thông tin về các nguồn phát sinh chất thải.
Kế thừa tài liệu
Kế thừa các thông tin, các biểu mẫu và các công thức tính toán lƣợng phát
sinh trong khi nhà máy hoạt động.
Sử dụng các bộ tiêu chuẩn để đánh giá về các khối lƣợng thải bỏ của
nhà máy.
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ công nhân viên làm việc nhà máy về việc thải ra chất
trong khi làm việc trong nhà máy;
Phỏng vấn cán bộ môi trƣờng về việc quản lý chất thải phát sinh trong
nhà máy.
2.4.3. Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông
Khùa đối với môi trường nước mặt, không khí và môi trường kinh tế - xã hội
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp kế thừa số liệu
Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại địa phƣơng, đƣa ra những đánh giá và
ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đƣa ra những nhận xét
đúng đắn về hiện trạng, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, không khí tại khu vực
khảo sát.
+ Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên
những nhận xét tiến hành thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn, cố gắng tối đa trong
25
việc đƣa ra các câu hỏi phù hợp, dễ hiểu phát triển thêm các câu hỏi mới từ bộ
câu hỏi có sẵn.
+ Sau khi thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn tiến hành phỏng vấn đối với các
hộ gia đình tại các bản chịu tác động do hoạt động của nhà máy trên địa bàn xã
Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Phƣơng pháp Lấy mẫu môi trƣờng hiện trạng
Lựa chọn vị trí lấy mẫu
Dựa trên kế hoạch lấy mẫu đã đƣợc chuẩn bị, vị trí và các thông số quan
trắc đƣợc lựa chọn mang tính đại diện phản ánh hiện trạng thành phần môi
trƣờng tƣơng ứng, đồng thời đây là những thông số đặc trƣng đã đƣợc quy định
trong các QCVN và TCVN hiện hành đang có hiệu lực.
+ Đối với mẫu khí:
Dự kiến lập kế hoạch lấy 05 mẫu khí khu vực nhà máy: 01 mẫu tại tổ máy
phát điện; 01 điểm tại cổng nhà máy thủy điện; 01 điểm tại khuân viên nhà máy
cuối hƣớng gió; 01 điểm tại khu dân cƣ cách nhà máy 500m đầu hƣớng gió; 01
điểm tại khu dân cƣ cách nhà máy 500m cuối hƣớng gió.
+ Đối với mẫu nƣớc mặt:
Dự kiến lập kế hoạch lấy 05 mẫu nƣớc mặt trên suối Đông Khùa khu vực
nhà máy. Vị trí theo chiều dòng chảy từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu nhƣ sau: 01 điểm
nƣớc mặt cách đập 500m; 01 điểm nƣớc mặt tại vị trí đập; 01 điểm nƣớc mặt tại
hạ lƣu sau nhà máy; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 500m; 01 điểm
nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1000m.
Các mẫu nƣớc mặt đều là các mẫu tổ hợp: Tại mỗi vị trí lấy 03 mẫu gồm
01 mẫu cách bờ 50cm ở độ sâu 5cm + 01 mẫu giữa dòng ở độ sâu 5cm + 01 mẫu
giữa dòng ở độ sâu 20cm. Sau đó các mẫu đƣợc đồng nhất trong xô chứa mẫu
lớn và đƣợc chứa trong các chai PE bảo quản theo từng thông số.
+ Đối với nƣớc thải sinh hoạt: lấy 01 mẫu tại điểm đầu ra tại hệ thống xử
26
lý nƣớc thải của nhà máy
Phƣơng pháp lấy mẫu:
Phƣơng pháp đo đạc lấy mẫu phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí:
Các thông số vi khí hậu đƣợc xác định tại hiện trƣờng bằng các máy đo
nhanh, lấy mẫu không khí bằng phƣơng pháp hấp thụ với các dung dịch thích
hợp theo các tiêu chuẩn Việt Nam qui định: TCVN -5937-5005; TCVN -5938-
2005; TCVN -5939-2005; TCVN-5940-2005; ISO- 6768-1985; ISO 4219:1979;
ISO 8186:1989; TCVN 6192 : 2000 (ISO 10396 : 1993); TCVN 5973 : 1995
(ISO 9359 : 1989).
Phƣơng pháp đo đạc lấy mẫu phân tích chất lƣợng môi trƣờng
nƣớc mặt:
TCVN 5992:1995 (ISO 5667 -2: 1991), TCVN 5994: 1995 (ISO 5667-4:
1987), TCVN 5996:1995 (ISO 5667 -6: 1990), TCVN 5999: 1995 (ISO 5667-
10: 1992), TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006), TCVN 6000:1995 (ISO
5667-11: 1992),TCVN 5297: 1995, TCVN 4046: 1985; TCVN 7538-2:2005.
* Phƣơng pháp xác định các thông số ô nhiễm trong không khí:
- TCVN 5978:1995 (ISO 4221:1980). Chất lƣợng không khí. Xác định
nồng độ khối lƣợng của lƣu huỳnh điôxit trong không khí. Phƣơng pháp trắc
quang dùng thorin.
- TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990). Xác định nồng độ khối lƣợng của
lƣu huỳnh điôxit. Phƣơng pháp tetrachloromercurat (TCM)/Pararosanilin.
- TCVN 7726:2007 (ISO 10498:2004). Xác định Sunfua điôxit. Phƣơng
pháp huỳnh quang cực tím.
- TCVN 5972:1995 (ISO 8186:1989). Xác định nồng độ khối lƣợng của
carbon monoxit (CO). Phƣơng pháp sắc ký khí.
- TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000). Xác định carbon monoxit. Phƣơng
pháp đo phổ hồng ngoại không phân tán.
27
- TCVN 5067:1995 Chất lƣợng không khí. Phƣơng pháp khối lƣợng xác
định hàm lƣợng bụi.
- TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985). Xác định nồng độ khối lƣợng của
các nitơ ôxit. Phƣơng pháp quang hóa học.
* Phƣơng pháp xác định các thông số ô nhiễm trong nƣớc mặt:
- TCVN 4557:1988 - Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp xác định nhiệt độ;
- TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994) Chất lƣợng nƣớc - Xác định pH;
- TCVN 6001-1: 2008 Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu cầu oxy hoá sau n
ngày (BODn) – Phần 1: Phƣơng pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea;
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu cầu
oxy hoá học (COD);
- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lƣợng nƣớc - Xác định chất
rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh;
- TCVN 6053–1995 (ISO 9696-1992) - Chất lƣợng nƣớc - Xác định chất
rắn hòa tan;
- TCVN 6626:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định Asen - Phƣơng pháp đo
phổ hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrro);
- TCVN 7877:2008 (ISO 5666 -1999) Chất lƣợng nƣớc - Xác định thuỷ ngân;
- TCVN 6193:1996 Chất lƣợng nƣớc - Xác định coban, niken, đồng, kẽm,
cadimi và chì. Phƣơng pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa;
- TCVN 6002:1995 (ISO 6333-1986) Chất lƣợng nƣớc - Xác định mangan
- Phƣơng pháp trắc quang dùng fomaldoxim;
- TCVN 6222:2008 Chất lƣợng nƣớc - Xác định crom tổng - Phƣơng pháp
đo phổ hấp thụ nguyên tử;
- TCVN 6177:1996 (ISO 6332-1988) Chất lƣợng nƣớc - Xác định sắt
bằng phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin;
- TCVN 6181:1996 (ISO 6703-1-1984) Chất lƣợng nƣớc - Xác định Xianua tổng;
28
- TCVN 6216:1996 (ISO 6439-1990) Chất lƣợng nƣớc - Xác định chỉ số
phenol - Phƣơng pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau khi chƣng cất;
- TCVN 5070:1995 Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp khối lƣợng xác định
dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;
- Phƣơng pháp xác định tổng dầu mỡ thực vật thực hiện theo US EPA
Method 1664 Extraction and gravimetry (Oil and grease and total petroleum
hydrocarbons);
- TCVN 6225-3:1996 Chất lƣợng nƣớc - Xác định clo tự do và clo tổng
số. Phần 3 - Phƣơng pháp chuẩn độ iot xác định clo tổng số;
- TCVN 4567:1988 Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng
sunfua và sunphat;
- TCVN 6494:1999 Chất lƣợng nƣớc - Xác định các ion florua, clorua,
nitrit, orthophotphat, bromua, nitrit và sunfat hòa tan bằng sắc ký lỏng ion.
Phƣơng pháp dành cho nƣớc bẩn ít;
- TCVN 5988:1995 (ISO 5664-1984) Chất lƣợng nƣớc - Xác định amoni -
Phƣơng pháp chƣng cất và chuẩn độ;
- TCVN 6638:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định nitơ - Vô cơ hóa xúc tác
sau khi khử bằng hợp kim Devarda;
- TCVN 6187-1:2009 (ISO 9308-1: 2000/Cor 1: 2007) Chất lƣợng nƣớc -
Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia
coli giả định - Phần 1 - Phƣơng pháp màng lọc;
- TCVN 6658:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định crom hóa trị sáu -
Phƣơng pháp trắc quang dùng 1,5 - Diphenylcacbazid.
Quy chuẩn so sánh
+ Không khí xung quanh: QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN
06:2009/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT.
29
+ Nƣớc mặt: QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Tiến hành điều tra khảo sát liên quan đến đời sống nhân dân, sinh kế sau
khi xây dựng thủy điện. Lập những câu hỏi để đánh giá nhận thức của họ về
cƣờng độ cũng nhƣ tần suất xảy ra các loại thiên tai khác nhau có liên quan tới
xây dựng thủy điện
Do điều tra về lƣu lƣợng dòng chảy của nhà máy không có trạm quan trắc
thƣờng xuyên và số liệu cụ thể. Do vậy học viên tiến hành các điều tra ngƣời
dân liên quan đến chiều cao mực nƣớc cao nhất, mực nƣớc thấp nhất vào các
mùa, các thời điểm trong ngày. Sau đó tổng hợp, xử lý lấy số liệu trung bình để
đƣa ra những con số thay đổi về lƣu lƣợng từ khi có nhà máy thủy điện.
Dự kiến tiến hành điều tra 20 hộ dân sinh sống quanh khu vực thực hiện
đề tài (theo mẫu có sẵn, phụ lục ??????).
Phương pháp đánh giá nhanh tải lượng
Sử dụng các công thức toán học, các số liệu có sẵn và tiến hành so sánh đề
tài sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá sơ bộ tải lƣợng chất ô nhiễm. Phƣơng
pháp này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập và đƣợc Ngân hàng Thế
giới (WB) phát triển thành phần mềm IPC nhằm dự báo tải lƣợng các chất ô
nhiễm (khí thải, nƣớc thải, CTR). Trên cơ sở các hệ số ô nhiễm tuỳ theo từng
ngành sản xuất và các biện pháp BVMT kèm theo, phƣơng pháp cho phép dự
báo các tải lƣợng ô nhiễm về không khí, nƣớc, chất thải rắn khi nhà máy triển
khai (Văn Hữu Tập, 2015).
Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu:
- Số liệu sơ cấp: Số liệu trên phiếu điều tra đƣợc tổng hợp lại sau đó đƣợc
tính toán và xử lý thống kê trên Microsoft Excel.
- Các số liệu thô về kết quả quan trắc và phân tích đƣợc thống kê và tính
30
toán cho đồng nhất với đơn vị đƣợc quy định trong QCVN và TCVN hiện hành.
2.4.4. Phương pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động của
nhà máy thủy điện Đông Khùa
Phương pháp kế thừa tài liệu: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, báo
cáo khoa học, luận văn, bài báo của các nhà máy cùng loại đã đƣợc công bố
và công nhận.
Phương pháp đề xuất: Trên cơ sở tài liệu, thông tin đã tiến hành thu thập tiến
hành tổng hợp thông tin, đánh giá phân tích và kết luận các vấn đề nghiên cứu nhằm
đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tác động ảnh
hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng khu vực hiệu quả tại khu vực nghiên cứu.
31
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên khu vực nhà máy
3.1.1. Vị trí địa lý
Nhà máy thủy điện Đông Khùa đang hoạt động trên địa bàn xã Tú Nang,
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La với vị trí địa lý:
Huyện Yên Châu nằm phía Nam của tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp huyện
Bắc Yên và huyện Mai Sơn, phía Tây giáp huyện Mai Sơn, phía Đông giáp
huyện Mộc Châu và Bắc Yên, phía Nam giáp với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào.
Huyện có diện tích 843km2 và dân số khoảng hơn 70000 ngƣời, huyện lỵ
là thị trấn Yên Châu nằm trên đƣờng Quốc lộ 6, cách thị xã Sơn La khoảng
64km về hƣớng Đông Nam.
Huyện Yên Châu có 14 xã, 01 thị trấn, 190 bản, với 5 dân tộc anh em
cùng sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc Thái chiếm 54,1%, dân tộc Kinh chiếm
19,5%, dân tộc Mông 14,3%, dân tộc Xinh Mun chiếm 11,6%, dân tộc Khơ Mú
chiếm 0,1%.
Vùng nghiên cứu có xã của huyện Yên Châu là: Tú Nang.
3.1.2. Địa hình địa mạo
Vùng lòng hồ, Tuyến đập, Tuyến năng lƣợng, Nhà máy thuỷ điện Đông
Khùa đều nằm trong vùng địa hình núi với độ cao 300 - 800m, đỉnh núi có độ
cao 500 - 900m. Nói chung địa hình dốc đến rất dốc, các sƣờn núi khá dốc, dao
động từ 35 đến 550, nhiều nơi gặp vách đứng, địa hình cực kỳ phức tạp. Vùng
nghiên cứu có diện tích nhỏ, thuộc vùng chuyển tiếp giữa 2 khu vực đồi núi
chênh cao địa hình từ 300 - 500m.
Địa mạo khu vực đặc trƣng bởi hai kiểu địa hình là tích tụ và bóc mòn,
32
trong đó dạng địa hình bóc mòn là chủ yếu, bị phân cắt khá mạnh, tạo thành các
rãnh sâu có vách dựng đứng.
Thung lũng suối trong phạm vi vùng tuyến mở rộng. Bề mặt sƣờn mức độ
phân cắt khá mạnh.
Khu vực nghiên cứu thuộc địa hình vùng núi cao trung bình chuyển xuống
vùng núi thấp theo hƣớng chảy của dòng chính. Tại khu vực, địa hình sƣờn
nghiêng khá dốc về phía lòng sông tạo nên các thung lũng hẹp sâu, vách dốc.
Tích tụ ven 2 bờ cũng nhƣ bãi bồi ở các đoạn sông lƣợn cong làm mở rộng bề
ngang thung lũng.
Tại vị trí dự kiến xây dựng đập, địa hình vùng tuyến đập có dạng hình chữ
U, lòng sông tƣơng đối rộng, vai khá thoải, các trầm đọng cát sỏi và thềm sông
tƣơng đối phổ biến khu vực tuyến đập.
Trong khu vực nghiên cứu có các dạng địa hình sau :
* Địa hình xâm thực bóc mòn:
Phân bổ trên diện tích hẹp, trùng với các dải đồi thấp đến trung bình, cấu
thành bởi các thành tạo trầm tích và biến chất. Độ dốc sƣờn tƣơng đối thoải, các
dòng chảy thƣờng có độ dốc không lớn, vắng mặt hoặc rất ít các tảng kích thƣớc
lớn, chủ yếu là các tích tụ cát bột lẫn sét cứng cuội sỏi.
* Địa hình tích tụ:
Phát triển dọc hai bên bờ suối dƣới dạng các bậc thềm và bãi bồi. Thềm
bậc I phân bổ với quy mô hẹp, kéo dài vài trăm mét, chiều rộng vài chục mét, bề
mặt nghiêng ra phía lòng sông. Các bãi bồi cao và bãi bồi thấp với quy mô nhỏ
hơn nhiều kéo dài dọc bờ. Trên bề mặt thềm bậc I cũng nhƣ các bãi bồi, nhân
dân địa phƣơng cải tạo làm đất trồng lúa và các loại hoa màu khác.
Theo tờ bản đồ địa chất 1/200.000 tờ Vạn Yên, địa tầng khu vực gồm các
thành tạo theo thứ tự từ cổ đến trẻ nhƣ sau:
- Hệ tầng Bản Nguồn (D1bn) phân bố thành các dải hẹp phía nam vùng
33
nghiên cứu. bao gồm chủ yếu là cát kết, cát kết dạng quarzit, cát kết màu xám,
xám đen xen lẫn các lớp đá phiến sét, bột kết màu đen phân lớp mỏng, các thấu
kính đá vôi và sét vôi màu xám.
- Hệ tầng Yên Duyệt (P3yd) chỉ xuất hiện thành dải nhỏ phía Nam vùng
nghiên cứu với thành phần chính bao gồm sạn kết tuf, cát kết tuf, đá phiến tuf,
đá phiến sét-silic, đá phiến silic, cát kết có nơi xen kẹp đá vôi. Chúng có quan hệ
không rõ ràng với đá cổ và nằm không chỉnh hợp dƣới địa tầng Cò Nòi.
- Hệ tầng Cò Nòi (T1cn) Cát kết, bột kết, đá phiến sét vôi, đá phiến sét, đá
vôi. Diện phân bố của hệ tầng này từng dải kéo dài theo phƣơng Tây Bắc –
Đông Nam. Trong khu vực nghiên cứu hệ tầng này nằm ở phía nam khu vực nhà
máy và một dải nhỏ phía đông bắc.
- Hệ tầng Đông Giao (T2a đg) trong khu vực nghiên cứu thì hệ tầng này
gần nhƣ bao bọc toàn bộ khu vực nhà máy. Hệ tầng đƣợc chia thành 2 phân tầng:
+ Phân hệ tầng dƣới (T2a đg1): Đá vôi, đá vôi sét màu xám.
+ Phân hệ tầng trên (T2a đg2): Đá vôi màu xám, xám sáng phân lớp dày
đến dạng khối.
- Hệ tầng Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là
cuội kết, sạn kết đa khoáng, cát kết hạt thô - vừa, ít bột kết, đá phiến sét và sét vôi.
- H. Hầng Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội
kết, sạn kết đa khoáng, cát kết hạt thô - vừa, ít
+ Phân ht Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội
+ Phân ht Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội
kết, sạn kết
Hệ tầng này phân bố ở phía bắc khu vực nhà máy và phân bố thành những ổ nhỏ.
3.1.3. Điều kiện khí tượng
Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện khí hậu tại khu vực nhà máy. Các yếu tố đó là: Nhiệt độ không
khí; độ ẩm tƣơng đối của không khí; lƣợng mƣa; tốc độ gió và hƣớng gió; nắng
và bức xạ.
34
Nhiệt độ không khí có ảnh hƣởng đến sự lan truyền và chuyển hoá các
chất ô nhiễm trong không khí gần mặt đất và nguồn nƣớc. Tại khu vực của nhà
máy, từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình là 27,4oC. Từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu lạnh với nhiệt độ trung bình là 20,2oC.
Bảng 3. 1. Đặc trƣng trung bình của các yếu tố khí tƣợng
Tháng
Độ ẩm
Lƣợng bốc hơi ống
tƣơng đối
Nhiệt độ không khí (T0C)
(U%)
Tốc độ gió lớn nhất (Vm/s)
Piche (Z mm)
88
24
53,2
I
12,4
88
31
59,5
II
13,5
86
30
91,2
III
17,0
84
40
98,6
IV
20,4
83
40
102,9
V
22,4
87
25
84,2
VI
23,2
86
26
79,8
VII
23,1
89
28
62,8
VIII
22,5
88
20
58,0
IX
21,2
87
20
60,3
X
19,0
84
24
58,3
XI
15,8
86
17
57,4
XII
13,0
Năm
18,6
86
40
866,2
Max
35,0
Min
-1,5
- Lƣợng mƣa bình quân lƣu vực:
- Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm của một số trạm lân cận lƣu vực Nhà máy
cho trong bảng 3.2 dƣới đây.
(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, năm 2017).
35
Bảng 3.2. Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm các trạm lân cận
Trạm
Yên Châu Thác Mộc Mộc Châu Chiềng Khoa Suối Tân
1200
1355
1632
2012
1878
Xo (mm)
Nhƣ vậy, lƣợng mƣa khu vực Nhà máy rất phù hợp với quy luật phân bố mƣa
vùng Tây Bắc là lƣợng mƣa tăng dần theo độ cao địa hình và tăng dần từ Tây sang
Đông. Do lƣu vực Nhà máy thuỷ điện Đông Khùa nằm ở vùng núi phía Nam Tây Bắc
bị chắn bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn nên lƣợng mƣa ở đây tƣơng đối thấp so với các
vùng khác thuộc khu vực Tây Bắc. Mặt khác, theo Bản đồ đƣờng đồng mức lƣợng
mƣa bình quân nhiều năm do Viện Khí tƣợng Thủy văn lập năm 2002, Khu vực Nhà
máy nằm trong vùng có lƣợng mƣa bình quân vào khoảng từ 1200 1600mm.
3.1.4. Điều kiện thủy văn
Ở lân cận lƣu vực có rất ít trạm quan trắc thuỷ văn, trạm gần nhất là trạm Thác
Mộc quan trắc lƣu lƣợng từ năm 1959 - 1981. Đến nay trạm đã dừng hoạt động,
tuy nhiên, đây cũng là cơ sở quan trọng sử dụng để tính toán các đặc trƣng dòng
chảy tại tuyến công trình. Chất lƣợng tài liệu quan trắc tại trạm nói chung đều
tốt, đảm bảo độ tin cậy.
Ngoài ra lân cận lƣu vực còn có một số trạm thủy văn khác nhƣ trạm Chò Lồng,
Bản Cuốn tuy nhiên thời gian quan trắc của những trạm này đều ngắn. Các trạm
khí tƣợng thủy văn lân cận lƣu vực Suối Sập cùng với các yếu tố quan trắc đƣợc
trình bày trong bảng dƣới đây.
36
Bảng 3.3. Các trạm thủy văn lân cận khu vực nghiên cứu
Yếu tố
Tọa độ
Trạm
Thời kỳ
TT
Sông
thủy văn
quan trắc
Kinh độ Vĩ độ
Diện tích F(km2)
quan trắc
1 Thác Mộc Suối Sập
104033'
20052'
405
1959 -1981
H,Q
2 Suối Ty
Suối Ty
103036’
21010’
744
1964 -1981
H,Q
3 Bản Cuốn
Suối Cuốn
103051’
21015’
60
1965- 1971
H,Q
4 Chò Lồng
Suối Pàn
104013’
21000’
92.4
1966
Q
Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt và các tháng mùa kiệt
- Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt
Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt ứng với các tần suất thiết kế tại tuyến
công trình đƣợc tính theo công thức triết giảm diện tích, sử dụng trạm tƣơng
tự Thác Mộc.
Bảng 3.4. Lƣu lƣợng đỉnh lũ thi công mùa kiệt và lũ thi công thời đoạn
Vị trí
P%
3%
5%
10%
20%
Mùa kiệt (XI - V)
22.69
17.93
12.86
8.531
Đập Đông Khùa
Thời đoạn (XII - V)
11.48
9.547
7.344
5.252
Mùa kiệt (XI - V)
23.14
18.29
13.12
8.703
NM Đông Khùa
Thời đoạn (XII - V)
11.71
9.74
7.493
5.358
* Dòng chảy lớn nhất các tháng mùa kiệt
Dòng chảy lớn nhất các tháng mùa kiệt tại tuyến công trình ứng với các
tần suất thiết kế đƣợc tính toán tƣơng tự nhƣ dòng chảy lớn nhất mùa kiệt từ
trạm Thác Mộc. Kết quả tính toán nhƣ bảng sau:
37
Bảng 3.5. Lƣu lƣợng lớn nhất tháng và
thời khoảng mùa kiệt ứng với các TSTK
Tuyến
P%
I
II
III
IV
V
XI
XII
3%
2.24
2.56
1.68
4.45
11.43
11.46
2.50
5%
2.08
2.29
1.57
3.75
9.33
9.50
2.35
10%
1.84
1.92
1.41
2.98
6.88
7.28
2.14
Đập Đông Khùa
20%
1.61
1.59
1.24
2.22
4.81
5.24
1.93
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2017 và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2018 của các xã
thuộc vùng nhà máy có thể tóm tắt tổng hợp điều kiện kinh tế - xã hội của các xã
vùng nhà máy nhƣ sau:
3.2.1. Điều kiện về kinh tế
Năm 2017, tình hình kinh tế của xã vẫn duy trì đƣợc mức tăng trƣởng khá, tổng
sản lƣợng lƣơng thực đạt: 12.529,1 tấn, đạt 90 % so với kế hoạch, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế đạt: 9,7 %, giảm 2,2 % so với cùng kỳ năm 2014. Thu nhập bình
quân đầu ngƣời đạt 8.500.000/ngƣời/ năm.
- Mặc dù bị ảnh hƣởng từ khí hậu, giá tiêu thụ sản phẩm thấp nhƣng sản xuất
nông nghiệp vẫn tiếp tục có sự tăng trƣởng so với năm trƣớc, cụ thể nhƣ:
- Lúa xuân: Diện tích gieo cấy 56 ha đạt 100,3 % kế hoạch, năng suất bình quân
ƣớc đạt 66,6 tạ/ ha sản lƣợng ƣớc đạt 372,9 tấn.
3.2.1.1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn mới:
- Lúa mùa: Diện tích gieo cấy là 100,1 ha, vƣợt kế hoạch 1,5 ha, năng xuất bình
quân 59 tạ/1ha, sản lƣợng ƣớc đạt 590,5 tấn.
- Ngô xuân hè giao xuống cơ sở bản là: Thực hiện 1776,15 ha đạt 92,2% kế
hoạch đề ra, năng suất bình quân 63 tạ/1 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 11.189,7 tấn,
38
giảm diện tích so với cùng kỳ năm 2014 do bà con chuyển đổi một số diện tích
nông nghiệp sang trồng cây ăn quả và một số loại cây khác.
+ Lúa nƣơng: Diện tích gieo trồng 6 ha, đạt 100% kế hoạch đề ra, năng suất bình
quân 25 tạ/1 ha, sản lƣợng đạt 15 tấn.
- Cây thu đông: Thực hiện gieo trồng đƣợc đƣợc 113,83 ha, sản lƣợng ƣớc đạt
361 tấn.
- Cây sắn: diện tích gieo trồng là 19,9 ha, đạt 82 % so với kế hoạch đề ra, năng
suất 500 tạ/ha, sản lƣợng bình quân ƣớc đạt là 995,0 tấn.
- Cây bông: Diện tích gieo trồng 68,3 ha, năng xuất 10 tạ/ha, sản lƣợng ƣớc đạt
68,3 tấn.
- Cây ăn quả: Tổng diện tích hiện có 416 ha, đạt 102 % kế hoạch, sản lƣợng đạt
725 tấn, tăng 13 % so với năm 2014. Cây ăn quả có chiều hƣớng ngày càng
tăng, nhu cầu chuyển đổi cây trồng của bà con ngày càng phát triển.
- Cây chuối: tổng diện tích gieo trồng 62,5 ha, chủ yếu là diện tích trồng
mới, chƣa cho sản phẩm.
Trong năm 2016: đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn
phát sinh. Số gia súc, gia cầm hiện có: tổng đàn trâu 1.838 con, đạt 80,5 % kế
hoạch đề ra; đàn bò 1.659 con, đạt 104 % kế hoạch đề ra; đàn ngựa 54 con, đạt
84 % kế hoạch đề ra; đàn dê 3.169 con, đạt 105 % kế hoạch đề ra; đàn lợn 2.900
con, đạt 75 % kế hoạch đề ra; gia cầm 28.000 con, đạt 63 % kế hoạch đề ra.
Công tác khuyến nông: Tăng cƣờng kiểm tra chăm sóc cây trồng trên nƣơng,
phòng chống sâu bệnh hại và phổ biến kỹ thuật gieo trồng cho nhân dân.
Phối kết hợp mở các lớp tập huấn tại các bản trên địa bàn toàn đƣợc 3 lớp:
hƣớng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê, chăn nuôi lợn. Xây dựng đƣợc 04 mô hình
điểm, cụ thể : 01 Mô hình chăn nuôi dê tại bản Tú Quỳnh; 01 mô hình lợn nái tại
bản Nàng Yên; 01 mô hình cải tạo vƣờn tạp tại bản Lắc Kén; 01 mô hình ấp
trứng tại bản Đông Khùa.
39
3.2.1.2. Lâm nghiệp:
- Trong năm 2016 công tác quản lý, bảo vệ rừng, công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn xã mặc dù đã triển khai kịp thời các văn bản và thành lập
các tổ, đội xuống cơ sở bản ngăn chặn, xử lý nhƣng việc vi phạm lâm luật nhƣ:
Phá rừng làm nƣơng trái pháp luật là: 12 vụ, giảm 63 vụ so với cùng kỳ năm
2014, đã thu dứt điểm 2 vụ với tổng số tiền là: 6.800.000đ, đã nộp vào ngân sách
nhà nƣớc, hiện nay còn tồn 10 vụ tiếp tục đốc thu theo kế hoạch.
3.2.1.3. Tài nguyên và môi trƣờng
- Công tác quản lý môi trƣờng đƣợc quan tâm chỉ đạo, trong năm đã kiểm tra sử
lý theo luật đất đai các trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất sai mục đích; Tiếp nhận
lập hồ sơ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất 12 bộ, tăng 3 bộ so với cùng kỳ
năm 2016, lập hồ sơ tặng quyền sử dụng đất 6 bộ, giảm 3 bộ so với cùng kỳ năm
2016, lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất 2 bộ, lập hồ sơ biến động đất đai:
9 bộ, Lập hồ sơ cấp đất dôi dƣ 11 bộ.
3.2.1.4. Công tác xây dựng cơ bản
Quản lý khai thác sử dụng tốt các công trình xây dựng. Trong năm, tập trung chỉ
đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình nhƣ: tu sửa tuyến đƣờng liên thôn
từ các chƣơng trình nhà máy: tuyến đƣờng bản Cốc Củ ra cầu treo bản Suối Phà,
chiều dài 3km với tổng số vốn là: 60.000.000,đ. Tuyến đƣờng từ quốc lộ 6 lên
bản Tà Làng Cao, chiều dài 1,75km với tổng số vốn là: 53.000.000,đ (vốn
chƣơng trình 135).
3.2.1.5. Công tác phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phƣơng án phòng chống bão lũ, thƣờng xuyên
trực và nắm bắt tình hình diễn biến thời tiết trong mùa mƣa lũ, trong năm xảy ra
2 vụ lốc xoáy chủ yếu thiệt hại về tài sản và hoa màu của nhân dân.
3.2.1.6. Công tác quản lý dịch vụ thƣơng mại.
40
- Tình hình giá cả có sự biến động thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến sức mua
của ngƣời tiêu dùng và kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị, các hộ kinh
doanh thƣơng mai dịch vụ.
- Luôn phối hợp với các phòng ban của huyện kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng sau
tết nguyên đán và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cửa hàng ăn uống
trên địa bàn xã đồng thời tiếp tục rà soát các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn, nhìn chung các cơ sở kinh doanh đều chấp hành tốt các quy định của
pháp luật, kinh doanh đúng các mặt hàng.
3.2.1.7. Công tác TĐC thuỷ điện Sơn la.
- Phối hợp MTTQ xã và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền các chủ chƣơng của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến toàn thể nhân dân TĐC thủy điện
Sơn La, nhìn chung nhân dân đã ổn định cuộc sống, yên tâm lao động, sản xuất.
41
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Hiện trạng hoạt động và quản lý vận hành của nhà máy thủy điện
Đông Khùa
4.1.1. Khái quát chung về nhà máy thủy điện Đông Khùa
Hình 4. 1. Vị trí thực hiện dự án
Công trình thủy điện Đông Khùa có vị trí tuyến đập dự kiến đƣợc xây dựng trên
suối Đông khùa thuộc xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Toạ độ vị trí
tuyến công trình nhƣ sau:
Tọa độ địa lý của tuyến đập :
Tọa độ địa lý của tuyến nhà máy:
104025’04” Kinh độ Đông.. 20057’24” Vĩ độ Bắc. 104025’66” Kinh độ Đông.. 20057’42” Vĩ độ Bắc.
Nhà máy thủy điện Đông Khùa hiện nay có khoảng 40 công nhân viên đang làm
việc tại nhà máy dựa theo cơ cấu tổ chức nhƣ sau:
42
Hình 4. 2. Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Đông Khùa
Công trình thuỷ điện Đông Khùa có đập dâng là đập Bê tông trọng lực cao
khoảng 12,5m trên nền đá, công suất lắp máy 2,1MW. Theo QCVN 04-05:
2012/BNNPTNT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi - các quy
định chủyếu về thiết kế) thì công trình thuỷ điện Đông Khùa là công trình Cấp
III
+ Tần suất đảm bảo phát điện: P=85%.
+ Lũ thiết kế với: P=1,5%
+ Lũ kiểm tra: P=0,5%
+ Dẫn dòng thi công với lƣu lƣợng dẫn dòng: P=10%
Nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc bố trí ở bờ trái suối Đông khùa. Nền
nhà máy là đá cuội kết vôi cấu tạo khối lớp IB và IIA. Kích thƣớc nhà máy
BxL=14,28x24,18m.
Nhà máy thủy điện Đông Khùa, vận hành vào năm 2016 với công suất phát điện
là phát điện kết hợp với các nguồn điện hiện có cung cấp điện năng cho nhu cầu
43
phụ tải của huyện Yên Châu qua lƣới điện Quốc gia với công suất 2,1MW và
sản lƣợng điện hàng năm khoảng 7,5tr kWh nhằm tăng sản lƣợng điện cho lƣới
điện khu vực.
Nhà máy thuỷ điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc cấp nƣớc từ hồ chứa qua đƣờng ống bê
tông cốt thép đến bể điều áp sau đó qua đƣờng ống áp lực đến nhà máy, các
hạng mục công trình nhà máy thuỷ điện Đông Khùa bao gồm:
4.1.1.1. Cụm đầu mối
* Đập dâng và đập tràn
Tuyến đập có tổng chiều dài theo đỉnh đập là 70,5m, trong đó phần đập tràn
rộng 41,0m (kể cả trụ biên dày 1,0m), đƣợc bố trí phần lòng sông, nối tiếp với
phần đập tràn lòng sông là đập dâng bờ trái và đập dâng bờ phải.
Đập tràn: Cao trình ngƣỡng tràn 341,0m, chiều dài tràn nƣớc là 40,0m;
Đập dâng bờ trái: Chiều dài theo đỉnh 15,0m, cao trình đỉnh đập không tràn là
346,6m;
Đập dâng bờ phải: Chiều dài theo đỉnh 14,5m, cao trình đỉnh đập là 346,6m;
* Cống xả cát
Cống xả cát bố trí bên phía bờ trái có chiều dài 13,3m, cao trình đáy cống
335,0m, khẩu độ cống bxh = 2,5x2,5m. Kết cấu cống là BTCT M200 chiều
dày 1,0m.
4.1.1.2. Tuyến năng lƣợng
Theo chiều dòng chảy tuyến năng lƣợng bao gồm các hạng mục : Cửa lấy nƣớc,
đoạn ống bê tông cốt thép, bể điều áp và đƣờng ống áp lực.
*Cửa lấy nƣớc
Cửa lấy nƣớc đƣợc bố trí trong phân đoạn đập dâng bờ trái, chiều dài cửa lấy
nƣớc 9,70m, cao trình ngƣỡng cửa lấy nƣớc 337,0m, kết cấu bằng BTCT M200, lƣu lƣợng thiết kế 4,35m3/s. Phía trƣớc cửa lấy nƣớc đào đoạn kênh dẫn vào.
* Đoạn ống bê tông cốt thép dẫn nƣớc
44
Tiếp sau cửa ra cửa lấy nƣớc là đoạn ống bê tông cốt thép dẫn nƣớc, từ
(Km0+0,0) đến bể điều áp (Km0+154,11), kết cấu ống là BTCT M200, mặt cắt
ống hình vuông, chiều dày bản đáy 0,4m, chiều dày tƣờng bên và trần 0,3m,
kích thƣớc thông thuỷ bxh=1,4x1,4m, chiều dài đoạn ống bê tông cốt thép là
153,61m, độ dốc đáy ống i=1,04%.
* Bể điều áp
Bể điều áp có dạng hình viên trụ, đƣờng kính bể 6,0m, cao trình đáy bể 331,4m,
cao trình đỉnh bể 342,0, tại cao trình 341,0m bố trí ống PVC Ø110 bƣớc 1m
quanh tháp để thoát nƣớc dềnh lên bể điều áp khi đóng tua bin đột ngột, tránh
cho nƣớc tràn qua đỉnh bể.
* Đƣờng ống áp lực bằng thép hở
Đoạn đƣờng ống áp lực bằng thép đƣợc bố trí từ bể bể điều áp, cao trình tim ống
tại bể điều áp là 336,0m cao hơn đáy bể 3,7m để tránh cát đi vào đƣờng ống,
tổng chiều dài đƣờng ống 428,1m. Tại các điểm gãy trên tuyến và 2 đầu đƣờng
ống bố trí 05 mố néo, giữa các mố néo bố trí các mố đỡ với khoảng cách 10,0m.
Trƣớc khi dẫn nƣớc vào turbine, đƣờng ống đƣợc chia thành 2 nhánh vào 2 tổ
máy, đƣờng kính các ống nhánh d=0,8m, chiều dài ống nhánh 20,2m.
4.1.1.3. Nhà máy thủy điện và kênh dẫn ra
* Nhà máy thuỷ điện
Nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc bố trí ở bờ trái suối Đông khùa. Nền
nhà máy là đá cuội kết vôi cấu tạo khối lớp IB và IIA. Kích thƣớc nhà máy
BxL=14,28x24,18m.
Nƣớc cấp cho các tổ máy đƣợc dẫn theo đƣờng ống áp lực rẽ nhánh từ ống
chính. Trƣớc phần tiếp xúc với đoạn ống phân phối của vòi phun, ở mỗi đƣờng
ống có lắp van đĩa.
Kích thƣớc của khối tổ máy và kích thƣớc nhỏ nhất của các buồng dẫn nƣớc
không áp đƣợc lấy theo các công trình tƣơng tự và đã đƣợc chứng minh bằng
45
tính toán thủy lực sơ bộ, các tính toán này sẽ đƣợc chuẩn xác lại theo nhiệm vụ
của nhà máy chế tạo tua bin.
* Kênh dẫn ra
Kênh dẫn ra của nhà máy có nhiệm vụ đảm bảo nối tiếp dòng chảy từ buồng dẫn
nƣớc sau khi dòng chảy qua turbine vào suối Đông khùa ở chế độ ổn định. Chiều
dài kênh 7,0m, chiều rộng 9,0m.
* Đƣờng ống cấp nƣớc tƣới
Đƣờng ống cấp nƣớc tƣới gồm 2 nhánh, nhánh bờ trái ống thép 110 dài
345m nhánh bờ phải đƣờng ống thép 76 dài 360m, tổng lƣu lƣơng cấp lớn
nhất 14l/s.
* Đƣờng dây truyền tải
Đấu nối nhà máy vào thanh cái 6,3kV của thủy điện Đông khùa, bằng đƣờng
dây 6,3kVchiều dài khoảng 2,0km.
4.1.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý và giám chất lượng môi trường
tại Nhà máy thủy điện
4.1.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà máy thủy điện
Đông Khùa
Trong những năm đi vào hoạt động đến thời điểm hiện tại nhà máy thủy
điện Đông Khùa để có những công tác nhằm quản lý môi trƣờng trong nhà máy,
ban lãnh đạo công ty đã đã thành lập ban an toàn và môi trƣờng trực thuộc ban
quản lý của nhà máy nhằm đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trƣờng
trong nhà máy:
- Giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi
trƣờng trong giai đoạn vận hành nhà máy.
- Đảm bảo hoạt động của Nhà máy phù hợp các tiểu chuẩn và pháp luật
Việt Nam về môi trƣờng.
46
- Phối hợp với chính quyền và nhân dân địa phƣơng trong giải quyết các
vấn đề về môi trƣờng và an toàn lao động.
- Kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên.
- Lập kế hoạch quản lý môi trƣờng và an toàn lao động cho các hoạt động
của nhà máy.
- Tiến hành quan trắc nội bộ về môi trƣờng.
- Nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng:
+ Tập huấn đào tạo về các quy định của pháp luật, các TCVN về bảo vệ
môi trƣờng.
+ Đào tạo cho Ban An toàn và Môi trƣờng về quan trắc và giám sát
môi trƣờng.
+ Tập huấn cho toàn bộ cán bộ, công nhân vận hành công trình CCS kiến
thức cơ bản về môi trƣờng và an toàn trong lao động, an toàn trong vận chuyển
nhiên liệu, thu gom, xử lý chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải.
Bên cạnh đó hàng năm ban an toàn và môi trƣờng còn tham mƣu cho ban
lãnh đạo công ty xử lý, thu gom và ký hợp đồng vận chuyển chất thải đối với cơ
quan có thẩm quyền.
Nhằm quản lý chặt chẽ hơn về chất lƣợng môi trƣờng hàng năm của nhà
máy thủy điện đã đƣa ra một chƣơng trình quản lý môi trƣờng đƣợc thể hiện ở
bảng 4.1 dƣới đây:
47
Bảng 4. 1. Chƣơng trình giám sát chất lƣợng môi trƣờng của
nhà máy thủy điện Đông Khùa
Các hoạt
Các tác động môi trƣờng
Các công trình,biện pháp BVMT
động
Tập
trung
- Rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom và
cán bộ công
chứa vào thùng rác có nắp đậy ký
nhân
viên
Chất thải rắn sinh hoạt
hợp đồng với đơn vị thu gom, vận
làm việc tại
chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt
nhà máy
tại địa phƣơng;
-Thu gom bằng hệ thống cống rãnh và
Nƣớc thải sinh hoạt
xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn.
Ô nhiễm nƣớc sông phía hạ
- Gia cố bằng đá xây và bê tông bảo
lƣu do dòng nƣớc áp lực
vệ toàn bộ các mái dốc bao quanh nhà
lớn sau tua bin gây phá hủy
máy.
công trình, xói lở phía hạ
- Bê tông hóa kênh xả sau nhà máy.
Vận
hành
lƣu
- Trồng rừng tăng độ che phủ hạn chế
máy
phát
Mất đất ở vùng ven bờ hồ
xói mòn đất, không khai thác ở vùng
điện
chứa do bán ngập và xói lở.
đất bán ngập
Mất đất vùng ven bờ sông ở
- Có các kế hoạch và phƣơng án thông
hạ du do xói lở;
báo kịp thời cho ngƣời dân vùng hạ
Quá trình xả nƣớc và xả lũ;
lƣu khi có nguy cơ vỡ đê đập.
Do sự cố đập hồ chứa;
Ô nhiễm tiếng ồn do ảnh
- Chống ồn thiết bị bởi các chân đỡ,
hƣởng của tuabin, tổ máy
đệm, gioăng cao su
phát điện, máy nén khí,
- Định kỳ bảo dƣỡng thiết bị
quạt thông gió, gây mất ngủ
mệt mỏ cho công nhân;
Phát sinh sinh khối trong
Tích
nƣớc
- Tận thu và dọn sạch thực vật trƣớc
các hồ ở giai đoạn đầu vận
vào hồ
khi tích nƣớc vào hồ.
hành
48
Nhận xét: Trong quá trình nhà máy hoạt động của nhà máy thủy điện, chủ nhà
máy đã tiến thực hiện đầy đủ các chƣơng trình quản lý môi trƣờng trong nhà máy đúng
theo quy định của nhà nƣớc. Bên cạnh đó, công ty chủ quản đã tiến hành nâng cao và
đào tạo cán bộ nhân viên trong nhà máy, đặc biệt là các cán bộ liên quan đến môi
trƣơng và an toàn lao động.
4.1.2.2. Tình hình giám sát chất lượng môi trường
Hoạt động quản lý và giám sát môi trƣờng của Nhà máy thủy điện đƣợc
thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý gồm:
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014.
- Thông tƣ số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về báo cáo hiện trạng môi trƣờng, bộ chỉ thị môi trƣờng và quản lý
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng;
- Thông tƣ số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định kỹ thuật quan trắc môi trƣờng;
- Căn cứ đánh giá tác động môi trƣờng nhà máy thủy điện Đông Khùa nhà máy
đã tiến hành
số liệu quan trắc môi trƣờng .
Nhà máy thủy điện Đông Khùa đã thực hiện đúng quy định của nhà nƣớc
về hoạt động quan trắc môi trƣờng định kỳ hàng năm với tần suất 4 lần/ năm.
Dƣới đây là một số kết quả quan trắc định kỳ hàng năm của nhà máy:
49
Hình 4. 3. Sơ đồ quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nhà máy thủy điện
Nhà máy, tiến hành quan trắc chất lƣợng môi trƣờng trong khu vực nhà
máy, tiến hành quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh, nƣớc
mặt. Đối với quan trắc môi trƣờng không khí xung quanh tiến hành quan trắc 02
mẫu (trong đó 1 mẫu đƣợc lấy tại chân đập, 1 mẫu đƣợc lấy tại khu vực nhà máy).
Đối với nƣớc mặt tiến hành lấy 02 mẫu để phân tích (trong đó mẫu nƣớc mặt
đƣợc đƣợc lấy 01 mẫu tại khu vực đập, 01 mẫu đƣợc lấy tại khu vực nhà máy).
NM2 Đối với nhà máy thủy điện Đông Khùa, đối với chƣơng trình giám sát chất
lƣợng môi trƣờng tiến hành quan trắc:
- Quan trắc môi trƣờng không khí: 02 vị trí ( Khu vực nhà máy thủy điện
Đông Khùa, Khu vực đập thủy điện).
- Quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt: 02 vị trí (Khu vực đập thủy điện, Khu
vực hạ lƣu).
Việc quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt và khí thải của nhà máy, các vị trí lấy mẫu
đã thể hiện đƣợc đặc trƣng môi trƣờng của nhà máy trong thời gian hoạt động.
Đối với nƣớc mặt việc lấy mẫu nƣớc mặt tại vị trí đập và khu hạ lƣu nhằm quan
sát sự biến động của chất lƣợng nƣớc của nhà máy, để kịp thời có phƣơng án cải
50
tạo khi có sự thay đổi của môi trƣờng nƣớc. Đối với môi trƣờng không khí, nhà
máy tiến hành quan trắc 02 vị trí, trong nhà máy để đảm bảo chất lƣợng môi
trƣờng không khí đảm bảo môi trƣờng cho công nhân làm việc và đảm bảo
không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh nhà
máy. Việc quan trắc đem lại hiệu quả cho việc quản lý môi trƣờng của nhà máy,
đồng thời đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng.
Qua các lần quan trắc cho thấy chất lƣợng môi trƣờng luôn đƣợc đảm bảo đúng
với quy chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ việc giám sát môi trƣờng của nhà
máy luôn đƣợc đảm bảo. Nhà máy luôn tuân thủ đúng theo quy định của nhà
nƣớc về quan trắc môi trƣờng định kỳ hàng năm. (kết quả quan trắc sẽ được thể
hiện tai mục 4.3.1 của báo cáo này).
4.2. Nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần các yếu tố ảnh
hƣởng
Trong giai đoạn vận hành của nhà máy một số nguồn phát sinh đƣợc liệt
kê dƣới đây:
- Hoạt động tích nƣớc hồ chứa;
- Vận hành nhà máy thủy điện
- Sinh hoạt của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý;
- Hoạt động giao thông vận tải;
- Bồi lắng lòng hồ;
- Xả lũ.
4.2.1. Hoạt động của hồ chứa
Giai đoạn đầu tích nƣớc hồ từ 3 đến 6 tháng các sinh khối và các chất hữu
cơ có trong đất khu vực lòng hồ bị phân huỷ trong điều kiện yếm khí sẽ giải
phóng ra các khí CO2, H2S, CH4 và một lƣợng nhỏ N2O, NH3. Bên cạnh đó, khi
tích nƣớc vào hồ một số điều kiện khí hậu xung quanh hồ có thể ảnh hƣởng.
51
Việc tích nƣớc hồ chứa và chế độ vận hành của nhà máy thủy điện Đông
Khùa sẽ làm thay đổi chế độ dòng chảy của suối Đông khùa kể từ đập đến đoạn
đập của nhà máy thủy điện Đông Khùa. Phần thƣợng nguồn của đập sẽ chuyển
từ dòng chảy suối sang chế độ dòng chảy hồ, tuy nhiên độ dài tuyến này có thể
coi là nhỏ do diện tích nhỏ của đập thủy điện. Tốc độ dòng chảy khi vào hồ bị
giảm dẫn đến khả năng mang bùn cát của dòng chảy giảm đáng kể và phần lớn
phù sa bị lắng đọng lại trong hồ, làm giảm dung tích hoạt động của hồ, giảm
hiệu ích công trình.
Tuân theo quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012: “Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm bảo đảm duy trì dòng
chảy tối thiểu…” và Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của
UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Nhà máy Quy hoạch tài nguyên nƣớc (nội dung
bảo vệ tài nguyên nƣớc) tỉnh Sơn La từ năm 2015-2020, tầm nhìn đến năm
2030, lƣu lƣợng dòng chảy tối thiểu tại điểm khống chế hạ lƣu thủy điện Đông
Khùa (bản Cố Nông) có tọa độ: X = 2317928, Y = 542862 là Qtt = 0,16 m3/s,
Công ty Cổ phần thủy điện Đông khùa - Chủ nhà máy đầu tƣ công trình thủy
điện Đông Khùa phối hợp cùng đơn vị tƣ vấn nhà máy tính toán, thiết kế hệ
thống dòng chảy tối thiểu (dòng chảy môi trƣờng) ở thân đập gồm 01 đƣờng ống
thép (đƣờng ống 200 dài 97 m;) có nhiệm vụ lấy nƣớc trực tiếp từ hồ chứa, để
đƣa trực tiếp nƣớc từ hồ chứa vào phía sau thân đập duy trì dòng chảy tối thiểu
cho môi trƣờng với lƣu lƣợng khoảng 0,16 m3/s;
Việc tích nƣớc ở hồ chứa, lại làm tăng lƣợng bùn cát bồi lắng lòng hồ
gồm lƣợng phù sa đƣa vào hồ theo dòng chảy và phù sa do xói lở bờ. Hồ chứa thuỷ điện Đông Khùa có dung tích nhỏ 0,145 x 106m3, độ sâu lớn nhất của hồ
chỉ xấp xỉ 34 m.
Chất thải trong quá trình tích tụ hồ chứa bao gồm:
+ Phù sa, cát, bùn bồi lắng lòng hồ;
52
+ Kích thích sự hoạt động đứt gãy phá hủy kiến tạo;
+ Tác động đến chế độ dòng chảy của nƣớc mặt;
+ Tác động đến cảnh quan.
4.2.2. Vận hành nhà máy thủy điện
Trong quá trình vận hành nhà máy, thời gian hoạt động của nhà máy còn
thải ra một số lƣợng chất thải rắn (giấy vụn, hộp giấy, cây khô lá rụng...) thành
phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy, chất thải nguy hại (bóng đèn thải, giẻ
lau dính dầu mỡ, pin thải,..).
Ƣớc tính lƣợng chất thải rắn pháp sinh trong nhà máy khoảng
12kg/tháng bao gồm những chất dễ phân hủy và đƣợc thu gom đúng theo quy
định của nhà nƣớc.
Trong quá trình hoạt động của nhà máy, sẽ có một lƣợng chất thải nguy
hại phát sinh, bao gồm các loại dầu thải chạy máy và phƣơng tiện giao thông
vận tải, dầu bôi trơn, dầu mỡ rò rỉ, giẻ lau nhiễm dầu, mỡ, bóng đèn thủy ngân,
v.v. Lƣợng thải này đƣợc xác định không lớn: dầu mỡ thải khoảng 60 lít/năm; dẻ
lau thải khoảng 36 kg/năm, do nhà máy đã lựa chọn loại thiết bị tiến tiến, cho
phép trong quá trình vận hành không gây rò rỉ dầu mỡ. Dầu mỡ các ổ trục tuốc
bin nếu không thay thế sẽ đƣợc lọc hoặc tinh chế lại để tái sử dụng. Hơn nữa,
trong nhà máy sẽ bố trí hệ thống thu gom dầu mỡ thải, rò rỉ khi bảo dƣỡng các ổ
trục tuốc bin, bôi trơn các ổ bi thiết bị để xử lý và đổ vào nơi quy định tại 1 kho chứa chất thải nguy hại có diện tích khoảng 10m2 trong nhà máy, nên không gây
ô nhiễm môi trƣờng.
* Sinh hoạt của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý
Trong quá trình hoạt động của nhà máy thủy điện có 50 công nhân viên,
đang làm việc tại nhà máy vì vậy trong quá trình làm việc tại đây có thải ra một
lƣợng rác thải sinh hoạt nhƣ vỏ hộp cơm, túi ni lon, giấy vụn, thức ăn thừa..., và
nƣớc thải sinh hoạt. Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh ra không lớn, chủ yếu là từ
các hoạt động của khu văn phòng và khu ăn uống của cán bộ, công nhân viên nhà
máy. Với mức thải bình quân 0,3 kg rác/ngƣời/ngày và với lƣợng lao động tại nhà
53
máy là 50 ngƣời thì lƣợng rác thải phát sinh sẽ là 15 kg/ngày.
Đối với nƣớc thải sinh hoạt, nhà máy chỉ thải nƣớc thải sinh hoạt của các cán
bộ công nhân viên Với mức tiêu thụ nƣớc trung bình của một ngƣời là khoảng 100
l/ngày, và ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bằng 80% lƣợng nƣớc cấp, thì tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của Nhà máy trong giai đoạn này sẽ là 4 m3/ngày. Dựa vào các thông
số do WHO thiết lập có thể tính toán đƣợc tải lƣợng các chất ô nhiễm có trong
nƣớc thải sinh hoạt theo bảng 4.2 sau.
Bảng 4. 2. Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt
Thông số ô nhiễm Tải lƣợng (g/ngƣời.ngày) Nồng độ trung bình (mg/l)
45-55 72-102 QCVN 14:2008 /BTNMT 50 100* 562,5-687,5 900 – 1275 BOD5 COD
70-145 875 -1.812,5 100 SS
Tổng tải lƣợng (g/ngày) 2.250 - 2750 3.600- 5.100 3.500 - 7.250 300 - 600 40 - 200 6-12 0.8-4 75 – 150 10 – 50 30* 6*
106-109 5.107- 5.1010 5.000 1,25.107 - 1,25.1010
105-106 5.106- 5.107 1,25.106 - 1,25.107
103 5.104 1,25.104
Tổng N Tổng P Tổng Coliform MPN/100 ml Fecal Coli MPN/100 ml Trứng giun sán MPN/100 ml
* Hoạt động giao thông vận tải
Các phƣơng tiện giao thông cá nhân của cán bộ nhân viên, khách hàng và xe
vận tải hàng hóa, nhiên liệu cho phục vụ cho nhà máy, phƣơng tiện của khách hàng
dịch vụ du lịch, tham quan nhà máy thủy điện. Các phƣơng tiện chủ yếu sử dụng
nhiên liệu xăng hoặc dầu diezel làm phát sinh các khí độc gây ô nhiễm môi trƣờng
không khí.
54
Theo khảo sát mật độ phƣơng tiện xe trong một ngày cao điểm tại khu
vực nhà máy là 20 xe ô tô và 50 xe máy. Có thể dự báo nồng độ và tải lƣợng các
chất ô nhiễm trong khí thải nhƣ sau:
Khoảng cách di chuyển của mỗi xe trong khu vực nhà máy là 150m, vậy:
- Tổng số quãng đƣờng của mỗi xe máy di chuyển là: 50×0,15 km =7,5 km.
- Tổng quãng đƣờng của ô tô di chuyển là: 20× 0,15 km = 3 km.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), hệ số phát thải của các loại xe cho
trong bảng sau:
Bảng 4. 3. Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe
Các loại xe Đơn vị (U) TSP (kg/U) SO2 (kg/U) NOx (kg/U) CO (kg/U) VOC (kg/U)
1. Xe ca (ô tô và xe con)
1000km 0,07 1,74 1,31 10,24 1,29 - Động cơ <1400 cc
tấn xăng 0,8 20 15,13 118 14,83
0,07 2,05 1,13 6,46 0,6 - Động cơ 1400-2000cc 1000km
tấn xăng 0,68 20 10,97 62,9 5,85
1000km 0,07 2,35 1,13 6,46 0,6 - Động cơ >2000cc
tấn xăng 0,06 20 9,56 54,9 5,1
1000km 0,07 2,05 1,19 7,72 0,83 Trung bình
2. Xe máy:
0,12 0,36 0,05 10 6 - Động cơ <500cc 2 kỳ 1000km
tấn xăng 6,7 20 2,3 550 330
1000km 0,12 0,6 0,08 22 15 - Động cơ >50cc 2 kỳ
tấn xăng 4 20 2,7 730 500
1000km 0,76 0,3 20 3 - Động cơ >50cc 4 kỳ
tấn xăng 20 8 525 80
1000km 0,08 0,57 0,14 16,7 8 Trung bình
55
Lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông trong khu vực
nhà máy đƣợc ƣớc tính cho trong bảng sau:
Bảng 4. 4. Tải lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông
Các loại xe TSP (kg) SO2 (kg) NOx (kg) CO (kg) VOC (kg) Khoảng cách di chuyển
2,05 7,72 0,83
0,07 1,19 0,0007 0,02 0,0117 0,0756 0,0081
0,57 0,08 0,14
16,7 140,5 km 0,0112 0,08 0,0197 2,346
1. Xe ca (ô tô và xe con) Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km 9,8 km Tải lƣợng ô nhiễm 2. Xe máy: Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km Tải lƣợng ô nhiễm Tổng lƣợng phát thải 8 1,124 0,0182 0,1 0,0314 2,4216 1,1321
Khu vực để xe là của nhà máy có tổng diện tích là S = 635m2 (diện tích
bãi đỗ ô tô và xe máy) chiều cao lƣu thông là H = 3,3m đƣợc thông gió cƣỡng
bức, với hệ số thông gió là n = 10 lần/h. Vậy tổng thể tích không khí lƣu thông
trong tầng một ngày đƣợc tính nhƣ sau:
V = S×H × N = 635 × 3,3 × 10 = 20.955 m3/h
Kết quả tính toán nồng độ khí thải trung bình của các phƣơng tiện vận tải
gây ra đƣợc cho trong bảng sau:
Bảng 4. 5. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh từ
hoạt động giao thông của nhà máy
TT Loại chất thải
1 TSP 2 SO2 3 NO2 4 CO 5 VOCs Nồng độ (mg/m3) 0,1086 0,059 0,18 14,44 6,75 QCVN 05:2013/BTNMT (mg/m3) 0,3 0,35 0,2 30 -
56
Từ kết quả tính toán chi tiết trong bảng trên cho thấy hoạt động giao
thông diễn ra tại khu vực nhà máy có ảnh hƣởng không đáng kể đến môi trƣờng
trong khuôn viên nhà máy cũng nhƣ các khu vực xung quanh. Nồng độ các chất
ô nhiễm đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép đối với môi trƣờng không
khí xung quanh.
Trong thực tế, nồng độ các chất thải còn thấp hơn nữa vì trong quá trình
quản lý gara, xe máy ra vào khu vực phải tắt máy, dắt xe.
* Bồi lắng lòng hồ
Trong quá trình hoạt động của nhà máy thủy điện, hồ chứa nƣớc vào mùa
mƣa đặt biệt là vào mùa lũ lƣợng bùn cát bồi lắng lòng hồ gồm lƣợng phù sa đƣa
vào hồ theo dòng chảy và phù sa do xói lở bờ.
Bảng 4. 6. Lƣợng phù sa bồi lắng của hồ chứa
TT Thời gian Lƣợng phù sa (m3) % thể tích
1 Trung bình năm 20.700 3,09
2 Sau 20 năm 414.000 62,88
Theo các kết quả tính toán dòng chảy rắn, tổng lƣợng phù sa bồi lắng lòng hồ trung bình năm là 20.700 m3, chiếm 3,09 % dung tích chết của hồ. Sau 20 năm (vòng đời của nhà máy), lƣợng phù sa bồi lằng là 414.000 m3, chiếm 61,88 % dung
tích chết. Tuy nhiên, việc bố trí cống xả cát để xả bớt bùn cát trong các mùa lũ là
cần thiết, chống bồi lấp khu vực cửa lấy nƣớc; Ngoài ra cống xả cát còn có các
nhiệm vụ chủ động tháo cạn hồ xuống MNC +340 m hoặc dƣới ngƣỡng cửa nhận
nƣớc +337 m để duy tu sửa chữa đập, nạo vét hồ chứa khi cần thiết.
4.3. Tác động môi trƣờng trong giai đoạn hoạt động từ năm 2016 - 2018 của
nhà máy thủy điện Đông Khùa
Đề tài tập trung đánh giá tác động môi trƣờng của nhà máy thủy điện Đông
Khùa trong 03 năm hoạt động. Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài đánh giá khi
57
nhà máy đi vào hoạt động thì tác động tiêu cực đáng kể là việc phát sinh một
lƣợng khá lớn nƣớc thải sinh hoạt cần phải xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng và
làm gia tăng đáng kể mật độ giao thông trong khu vực xung quanh nhà máy.
Giai đoạn này tiến hành trong một thời gian dài và kéo dài liên tục bởi vậy nên
là ở giai đoạn này là giai đoạn tác động lớn nhất của nhà máy đối với môi trƣờng
là lớn nhất.
Các nguồn gây tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thủy điện
Đông Khùa đƣợc mô tả trong bảng sau:
Bảng 4.7. Các nguồn gây tác động môi trƣờng trong
giai đoạn vận hành nhà máy
Nguồn gây tác Chất thải phát Phạm vi ảnh Thời gian ảnh TT động sinh hƣởng hƣởng
- Nƣớc thải sinh Hoạt động của nhà Trong thời gian hoạt Tại khu vực 1 máy và cán bộ vận hành nhà - Rác thải sinh nhà máy công nhân viên máy hoạt
Trong thời gian Hoạt động của hồ - Nƣớc thải; Tại khu vực 2 vận hành nhà thành hồ chứa - Rác thải; nhà máy máy
- Dòng chảy chg
Thay đổi chế độ Trong thời gian Tại khu vực 3 dòng chảy tự ch vận hành nhà nhà máy nhiên máy
- bùn cát bồi lắng Tại khu vực Trong thời gian
4 Bồi lắng hồ chứa trong lòng hồ nhà máy và vận hành nhà
lân cận máy
Nguồn tác động và các yếu tố ảnh hƣởng của giai đoạn này đƣợc chia thành
những tác động sau đây:
58
- Nguồn tác động liên quan đến chất thải
- Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
4.3.1. Tác động liên quan đến chất thải
4.3.1.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Nhƣ đã nêu ở phần 4.2 các yếu tố tác động đến môi trƣờng trong đó có
môi trƣờng không khí nhƣ xe cộ, hoạt động của máy móc thiết bị.... đã làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng không khí tại khu vực thực hiện đề tài.
Đó là sự tác động của bụi và tiếng ồn,Các tác động do bụi và các loại khí
độc hại đến môi trƣờng không khí và sức khỏe con ngƣời nhƣ sau:
- Với khí VOC nếu không có biện pháp quản lý, xử lý và giảm thiểu,
nguồn thải này sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời lao động làm
việc tại cơ sở và khu vực lân cận, gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái xung
quanh khu vực nhà máy. Việc đề xuất biện pháp quản lý, xử lý và giảm thiểu
nguồn thải này là một trong những nội dung quan trọng và sẽ đƣợc trình bày chi
tiết tại chƣơng 4 của báo cáo này.
- Các khí độc hại phát sinh nhƣ CO, NO2, SO2 phần lớn ảnh hƣởng đến
sức khỏe công nhân. Đối với con ngƣời các khí này có khả năng gây kích ứng
niêm mạc phổi ở nồng độ thấp. Ở nồng độ cao và lâu dài, chúng có thể gây loét
phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxi của các phế nang, tác động không tốt đến
hệ tim mạch, gây suy nhƣợc cơ thể. Đặc biệt khi có mặt đồng thời SO3 thì các
tác động lên cơ thể sống mạnh hơn so với tác động của từng chất riêng biệt, gây
co thắt phế quản gây ngạt và tử vong.
- Bụi trong từ các phƣơng tiện giao thông có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe công nhân viên tại Nhà máy. Bụi có khả năng bay cao và xa gây
nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cho con ngƣời, gây kích thích cơ học và phát sinh
phản ứng xơ hóa phổi, gây nên những bệnh về đƣờng hô hấp. Bụi đất đá là bụi
trơ, không chứa các hợp chất có tính độc, do đó không dẫn đến những phản ứng
59
phụ trong cơ thể. Mặt khác, bụi đất đá có kích thƣớc lớn nên ít có khả năng đi
vào phế nang phổi, ít ảnh hƣởng đến sức khỏe. Nhìn chung, bụi là nguyên nhân
gây nên các bệnh nghề nghiệp cho công nhân trực tiếp làm việc tại nhà máy, gây
các bệnh viêm mắt, viêm xoang, viêm phế quản mãn tính.
Do đó công ty tiến hành quan trắc để đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng
không khí nhà máy. Đƣợc thể hiện ở biểu đồ dƣới đây:
Hình 4.4. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực
Ghi chú:
- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao
động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 1 năm 2018;
- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 2 năm 2018;
- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 3 năm 2018;
- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 4 năm 2018;
nhà máy thủy điện Đông Khùa năm 2018
Năm 2018, nhà máy tiến hành quan trắc 4 đợt theo quy định, qua kết quả
đo đạc quan trắc môi trƣờng làm việc các đợt năm 2018 tại khu vực nhà máy
năm gần đây nhất cho thấy, hàm lƣợng bụi lơ lửng trong khu vực nhà máy hoạt
động đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật cho phép QĐ 3733/2002/QĐ-BYT và
60
đều chƣa có dấu hiệu ô nhiễm.
Hình 4. 5. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại
khu vực đập thủy điện Đông Khùa năm 2018
Ghi chú:
- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh
lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 1 năm 2018;
- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 2 năm 2018;
- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 3 năm 2018;
- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 4 năm 2018;
Năm 2018, nhà máy tiến hành quan trắc 4 đợt theo đúng yêu cầu cho nhà
nƣớc, qua kết quả đo đạc quan trắc môi trƣờng làm việc các đợt năm 2018 tại
khu vực đập thủy điện năm gần đây nhất cho thấy, hàm lƣợng bụi lơ lửng trong
khu vực nhà máy hoạt động đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật cho phép QĐ
3733/2002/QĐ-BYT và đều chƣa có dấu hiệu ô nhiễm.
Nhƣ vậy, lƣợng bụi của toàn nhà máy đều nằm trong QĐ 3733/2002/QĐ-
BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên
tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. Chính vì vậy, tác động đến môi trƣờng do
bụi là không đáng kể.
Đối với các loại khí nhƣ SO2, CO, NO trong quá trình quan trắc gần đây
61
nhất của nhà máy đều nằm trong giới hạn cho phép về không khí làm việc QĐ
3733/2002/QĐ-BYT và quy chuẩn 05:2013/BTNMT, kết quả quan trắc đƣợc thể
hiện của SO2 sẽ đƣợc thể hiện ở biểu đồ dƣời đây:
Bảng 4. 8. Kết quả hàm lƣợng SO2 tại nhà máy trong năm 2018
Nhóm thông số không khí SO2
TT
Điểm quan trắc
Đ1
Đ2
Đ3
Đ4
1 Khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa
0,055
0,025
0,56
0,43
2 Khu vực đập thủy điện Đông Khùa
0,058
0,04
0,32
0,46
3,5
QCVN 05:2013/BTNMT
10
QĐ 3733/2002/QĐ-BYT
Ghi chú:
- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 số đợt 1 năm 2018;
- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 2 năm 2018;
- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 3 năm 2018;
- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 4 năm 2018;
Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí cho thấy hàm lƣợng SO2 tại nhà
máy thủy điện và tại đập thủy điện đều nằm trong quy chuẩn cho phép về môi
trƣờng làm việc và môi trƣờng không khí xung quanh. Kết quả quan trắc tại nhà
máy cao hơn so với kết quả quan trắc tại đập.
Qua kết quả quan trắc môi trƣờng không khí cho thấy, hàm lƣợng các chỉ
tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho của quy chuẩn về chất lƣợng môi
62
trƣờng. Vì vậy, ảnh hƣởng đến môi trƣờng do khí thải là không có.
*Tác động của tiếng ồn
Nhà máy sử dụng công nghệ dựa trên cơ chế hoạt động cơ năng của nƣớc
hoạt động quay của các tua bin, tổ máy phát điện, máy nén khí, quạt thông gió sẽ
cũng tạo ra tiếng ồn.
Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn trong nhà máy thủy điện năm 2018
Theo QCVN 24:2016/BYT của Bộ Y tế, tiếng ồn tại chỗ làm việc của
công nhân, vùng có công nhân làm việc trong các phân xƣởng và trong nhà máy
là 85 dBA, và theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn tại khu vực thông thƣờng từ 6h - 21h là 70dBA và 55dBA từ 21h-6h.
Đối với nhà máy, tiếng ồn của nhà máy nằm trong ngƣỡng cho phép đối với quy
chuẩn quốc gia QCVN 24:2016/BYT về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng
ồn tại nơi làm việc. Nhƣng tiếng ồn trong khu vực nhà máy có đợt 1 và đợt 2
vƣợt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Mức độ ồn này có thể ảnh hƣởng đến khu vực xung quanh và con ngƣời
tiếng ồn tác động lên con ngƣời ở ba dạng: Tác động về mặt cơ học nhƣ che lấp
âm thanh cần nghe, gây khó chịu căng thẳng; tác động tới bộ phận thính giác và
63
hệ thần kinh; ở mức cao và lâu dài tiếng ồn ảnh hƣởng đến hành vi xã hội của
con ngƣời;
Tiếng ồn có ảnh hƣởng đến cơ quan thính giác (gây thủng màng nhĩ, mất
khả năng nghe,..) và hệ tuần hoàn, đặc biệt khi tiếng ồn có tần số cao. Tiếng ồn
có tần số thấp có tác dụng đến hệ thần kinh, làm mất tập trung, dễ gây tai nạn
lao động, làm việc nhiều ở những nơi có cƣờng độ tiếng ồn cao có thể mắc bệnh
điếc nghề nghiệp.
Tiếng ồn khi vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra ảnh hƣởng đến sức
khoẻ con ngƣời và hạ thấp chất lƣợng cuộc sống của xã hội. Chính vì vậy cần có
biện pháp giảm thiều tiếng ồn và giảm thiều tác động đến môi trƣờng.
Bảng 4.9. Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí tại nhà máy
SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3)
T T
CO (mg/m3)
Bụi (TSP) mg/m3
Rung đứng (m/s)
Tiếng ồn (dBA)
Điểm quan trắc
Đợt 1 Đợt
Đợt 1 Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
2
<14 <14 0,058 0,040 0,028 0,039 0,056 0,310 KPH KPH
68
76
1 Khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa
<14 <14 0,055 0,025 <0,03 0,018 0,072 0,215 KPH KPH
66
66
2 Khu vực đập thủy điện Đông Khùa
3733
40
40
10
10
10
10
8
8
0,2(1) 0,2(1) ≤85(2) ≤85(2)
QĐ /QĐ-BYT
64
Ghi chú: - QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- (1): QCVN 27:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung - Giá
trị cho phép tại nơi làm việc;
- (2): QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn -
Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc;
Kết quả phân tích chất lƣợng không khí môi trƣờng năm 2018 đều nằm
trong quy chuẩn cho phép theo quy định 3733/2002/QĐ-BYT. Theo kết quả tại
4.9 cho thấy môi trƣờng không khí tại nhà máy thủy điện Đông Khùa đƣợc đảm
bảo. Hàm lƣợng SO2 của nhà máy tại đợt quan trắc thứ nhất cao hơn lần quan
trắc thứ 2, điều này chứng tỏ lƣợng SO2 trong nhà máy ngày càng đƣợc cải thiện
và hạn chế.
* Khí thải, mùi hôi từ khu tập kết rác thải
Hoạt động hàng ngày của Nhà máy sẽ phát sinh một lƣợng rác thải. Nếu
không có biện pháp giảm thiểu mùi hôi sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến
hoạt động của Công ty cũng nhƣ ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp bên cạnh.
Khí thải, mùi hôi phát sinh từ khu tập kết rác thải nhiều loại rác thải có
mùi khó chịu, mùi ở đây chủ yếu là mùi của rác thải sinh hoạt.
Các sản phẩm dạng khí chính từ quá trình phân hủy kỵ khí bao gồm
H2S, mercaptane, CO2, CH4... Trong đó, H2S và mercaptane là các chất gây
mùi hôi chính.
65
Bảng 4. 10. Các hợp chất gây mùi chứa lƣu huỳnh
do phân hủy kỵ khí nƣớc thải
Ngƣỡng
Stt Các hợp chất Công thức Mùi đặc trƣng phát hiện
(ppm)
Mùi tỏi, cà phê 0,00005 1 Allyl mercaptan CH2=CH-CH2-SH mạnh
CH3-(CH2)3-CH2- 0,0003 2 Amyl mercaptan Khó chịu, hôi thối SH
Khó chịu, mạnh 0,00019 3 Benzyl mercaptan C6H5CH2-SH
CH3-CH=CH-CH2- 0,000029 4 Crotyl mercaptan SH Mùi chồn
Thực vật thối rữa 0,0001 5 Dimethyl sulfide CH3-S-CH3
0,00019 Bắp cải thối 6 Ethyl mercaptan CH3CH2-SH
0,00047 Trứng thối 7 Hydrogen sulfide H2S
0,0011 Bắp cải thối 8 Methyl mercaptan CH3SH
0,000075 Khó chịu 9 Propyl mercaptan CH3-CH2-CH2-SH
10 Sulfur dioxide Hăng, gây dị ứng 0,009 SO2
Tert-butyl 11 0,00008 (CH3)3C-SH mercaptan Mùi chồn, khó chịu
12 Thiophenol Thối, mùi tỏi 0,000062 C6H5SH
[Nguồn: 7th International Conference on Enviromental Science and Technology-
Ermoupolis. Odor emission in a ssmall wastewater treatment plant, 2001]
Phạm vi và quy mô tác động
- Môi trƣờng không khí xung quanh;
- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong Công ty;
- Ngƣời dân khu vực xung quanh.
66
Tác động của các chất ô nhiễm
Các tác động do bụi và các loại khí độc hại đến môi trƣờng không khí và
sức khỏe con ngƣời nhƣ sau:
- Các khí độc hại phát sinh nhƣ CO, NO2, SO2 phần lớn ảnh hƣởng đến
sức khỏe công nhân (gây độc mãn tính đối vơi công nhân). Đối với con ngƣời
các khí này có khả năng gây kích ứng niêm mạc phổi ở nồng độ thấp. Ở nồng độ
cao và lâu dài, chúng có thể gây loét phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxi của
các phế nang, tác động không tốt đến hệ tim mạch, gây suy nhƣợc cơ thể. Đặc
biệt khi có mặt đồng thời SO3 thì các tác động lên cơ thể sống mạnh hơn so với
tác động của từng chất riêng biệt, gây co thắt phế quản gây ngạt và tử vong.
+ Ngƣỡng có hại của CO Ôxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb)
trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho
máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu rồi thiếu ôxy ở
các tổ chức.
Bảng 4. 11. Ngƣỡng ảnh hƣởng của CO đối với con ngƣời
STT Nồng độ CO, ppm Triệu chứng
1 50 Nhiễm độc nhẹ
2 100 Nhiễm độc vừa phải, chóng mặt
3 250 Nhiễm độc nặng, chóng mặt
4 500 Buồn nôn, nôn, trùy
5 1000 Hôn mê
6 10.000 Chết
- Ngƣỡng có hại của SO2 đối với sức khỏe con ngƣời đƣợc đƣợc trình bày
ở dƣới bảng sau:
67
Bảng 4. 12. Ngƣỡng gây độc SO2 đối với con ngƣời
Triệu chứng STT Nồng độ SO2, mg/m3
1 0,05 Gây kích thích nhẹ đối với cổ họng
2 0,13- 0,26
3 1-1,2 Gây kích thích mạnh đối với cổ họng, gây ho Nhiễm độc, chịu đựng đƣợc 0,5-1h
4 >1,2 Gây chết
- Bụi có khả năng bay cao và xa gây nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cho con
ngƣời, gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi, gây nên những
bệnh về đƣờng hô hấp. Bụi đất đá là bụi trơ, không chứa các hợp chất có tính
độc, do đó không dẫn đến những phản ứng phụ trong cơ thể. Mặt khác, bụi đất
đá có kích thƣớc lớn nên ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hƣởng đến
sức khỏe. Nhìn chung, bụi là nguyên nhân gây nên các bệnh nghề nghiệp cho
công nhân trực tiếp làm việc tại nhà máy, gây các bệnh viêm mắt, viêm xoang,
viêm phế quản mãn tính.
- Đối với mùi: Mức độ ảnh hƣởng của mùi tùy thuộc vào độ nhạy khứu
giác của mỗi ngƣời và khi phải thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng có mùi
thì giới hạn chịu đựng sẽ tăng lên và không còn khó chịu nhƣ khi mới tiếp xúc.
Tác động của mùi hôi đối với con ngƣời đầu tiên là một tác động khó chịu tức
thời. Một số mùi mạnh có thể dẫn đến hiện tƣợng nôn mửa. Mặt khác những
mùi tồn tại dai dẳng và thƣờng xuyên làm cho con ngƣời mất ngủ, kích thích
thần kinh ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe.
4.3.1.2. Nguồn gây tác động đến môi trường nước
Nƣớc thải sinh hoạt
Nhƣ đã nếu trên, nguồn phát sinh nƣớc thải của nhà máy chỉ là nguồn phát
sinh từ nƣớc thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, hiện tại nhà máy có 50
cán bộ công nhân viên đang làm việc.
Nƣớc thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dƣỡng. Vì vậy, nó là
68
môi trƣờng để các loại vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn gây bệnh phát triển. Các
tác động của nƣớc thải sinh hoạt trong nhà máy đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 4. 13. Tác động của các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
TT
Thông số
Tác động
- Ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc, nồng độ oxy hòa tan
trong nƣớc.
1
Nhiệt độ
- Ảnh hƣởng đến sự đa dạng sinh học.
- Ảnh hƣởng đến tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất
hữu cơ trong nƣớc.
- Làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong nƣớc.
- Ảnh hƣởng đến tài nguyên thủy sinh.
- Ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc do quá trình phân
2
Các chất hữu cơ
hủy các hợp chất hữu cơ.
- Gây mùi hôi ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí xung
quanh.
- Ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc và tài nguyên thủy
sinh.
3
Chất rắn lơ lửng
- Tăng độ đục, giảm khả năng quang hợp của một số loại
sinh vật hoại sinh.
- Gây hiện tƣợng phú dƣỡng, ảnh hƣởng xấu tới chất
Các chất dinh
lƣợng nƣớc và sự sống của sinh vật thủy sinh.
4
dƣỡng (N, P)
- Phát sinh nhiều loại sinh vật không mong muốn.
- Nƣớc có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân gây các
bệnh: thƣơng hàn, phó thƣơng hàn, tả, lỵ...
Các vi khuẩn
- Coliform là nhóm gây bệnh đƣờng ruột.
5
gây bệnh
- E.Coli là vi khuẩn thuộc nhóm Coliform, có nhiều trong
phân ngƣời và phân động vật.
Từ bảng 4.13 trên cho ta thấy, hàm lƣợng các chỉ tiêu nhƣ pH, nhiệt độ,
69
chất rắn lơ lửng, các chất dinh dƣỡng và các chất gây bệnh có trong nƣớc làm
ảnh hƣởng và tác động không nhỏ đến môi trƣờng nƣớc, đặt biệt là chất lƣợng
nƣớc, nồng độ các thông số trên càng lớn, thì việc tác động và ảnh hƣởng đến
môi trƣờng nƣớc, chất lƣợng nƣớc là càng lớn.
Nồng độ chất rắn lơ lửng cao trong nƣớc thải làm tăng độ đục ở thủy vực
tiếp nhận, gây ảnh hƣởng tới việc di chuyển và kiếm ăn của các loài thủy sinh
vật sống trong thủy vực đó. Đồng thời độ đục cao cũng gây cản trở khả năng
tiếp nhận ánh sáng mặt trời xuống những tầng sâu hơn của mực nƣớc, từ đó làm
giảm khả năng quang hợp của những loài thực vật và tảo sống ở những tầng
nƣớc sâu hơn.
Nồng độ các chất hữu cơ (BOD5) cao trong nƣớc thải sẽ làm giảm lƣợng
oxy tự do trong nƣớc (DO) do quá trình phân hủy các chất hữu cơ này. Đồng
thời cũng thúc đẩy sự phát triển của các loại tảo trên bề mặt thủy vực và có thể
gây nên hiện tƣợng “tảo nở hoa” hay còn gọi là hiện tƣợng phú dƣỡng.
Bên cạnh đó, sự có mặt với một số lƣợng lớn các loài vi khuẩn Coli và
một số loại vi khuẩn đƣờng ruột gây bệnh khác trong nƣớc có thể xâm nhập vào
các nguồn thức ăn nhƣ rau, củ, quả khi đƣợc tƣới hoặc rửa bằng loại nƣớc bị ô
nhiễm bởi các loại vi khuẩn này, từ đó xâm nhập vào cơ thể ngƣời và gây ra
những dịch bệnh tƣơng đối nguy hiểm nhƣ dịch tiêu chảy cấp, dịch tả...
Nƣớc thải là hệ đa phân tán bao gồm nƣớc và các chất bẩn. Các nguyên tố
chủ yếu có trong thành phần của nƣớc thải sinh hoạt là C, H, O, N với công thức
trung bình C6H12O6N. Các chất bẩn trong nƣớc thải gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại
dƣới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng đƣợc là các chất hòa tan và dạng keo.
Bên cạnh đó, sự có mặt với một số lƣợng lớn các loài vi khuẩn Coli và
một số loại vi khuẩn đƣờng ruột gây bệnh khác trong nƣớc có thể xâm nhập vào
các nguồn thức ăn nhƣ rau, củ, quả khi đƣợc tƣới hoặc rửa bằng loại nƣớc bị ô
70
nhiễm bởi các loại vi khuẩn này, từ đó xâm nhập vào cơ thể ngƣời và gây ra
những dịch bệnh tƣơng đối nguy hiểm nhƣ dịch tiêu chảy cấp, dịch tả...
Nƣớc thải từ quá trình vận hành nhà máy
Trong quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện Nậm Sọi sẽ phát sinh lƣợng
nƣớc thừa phải tháo khô đó là:
- Tháo nƣớc làm mát tổ máy: Nƣớc làm mát có tác dụng thu nhiệt từ thiết
bị làm nguội của máy phát điện, dầu ổ trục, hệ thống kích thích. Nƣớc làm mát
đƣợc lấy từ đƣờng ống áp lực, sau khi qua hệ thống làm mát, nhiệt độ nƣớc tăng
lên sẽ đƣợc tháo xả ra phía hạ lƣu.
- Tháo nƣớc kiểm tra sửa chữa: Nƣớc chảy qua tua bin, nƣớc trong ống
xả, nƣớc trong buồng xoắn hoặc phần còn lại của ống áp lực phải tháo khô để
kiểm tra sửa chữa. Lƣợng nƣớc này chiếm tỷ lệ lớn nhất.
- Lƣợng nƣớc rò rỉ trong nhà máy: Nƣớc rò rỉ ở nắp tua bin, nƣớc rò trong
các đƣờng ống, nƣớc rửa các thiết bị khi sửa chữa.
Các nguồn nƣớc trên không phát sinh đồng thời mà phụ thuộc và chu kỳ
vận hành của nhà máy. Lƣợng nƣớc xả này chủ yếu chứa cặn, đất cát nhỏ đƣợc
dẫn vào bể chứa rồi bơm hút xả ra hạ lƣu. Ngoài ra nƣớc rò rỉ của từ nhà máy
còn chứa một phần các chất ô nhiễm khác nhƣ rỉ sét máy móc, đƣờng ống, dầu
bôi trơn tuabin bị nƣớc cuốn trôi trong quá trình quay… Nhƣng với thải lƣợng
nhỏ nên hầu nhƣ không gây tác động đến chất lƣợng nƣớc suối với lƣu lƣợng
lớn và chất lƣợng nƣớc tốt.
Qua kết quả quan trắc định kỳ hàng năm về chất lƣợng nƣớc thải, nhìn
chung các chỉ tiêu quan trắc chất lƣợng nƣớc đều nằm trong quy chuẩn cho phép
về chất lƣợng nƣớc mặt.
71
Bảng 4. 14. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt năm 2018
Kết quả phân tích
QCVN
08:2015
/BTNMT
TT
Chỉ tiêu phân tích
NM112 NM113 NM356 NM357
(Cột A2)
1
pH
7,0
7,1
7,3
7,3
6 - 8,5
2
19
13
28
30
30
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) (mg/L)
4,1
4,5
< 4,0
4,3
6
3 BOD5 (20oC) (mg/L)
4 COD (mg/L)
< 9
9,2
< 9,0
< 9,0
15
+) (tính theo N)
5
< 0,3
< 0,3
< 0,30
< 0,30
0,3
Amoni (NH4 (mg/L)
-) (tính
theo N)
6
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
0,05
Nitrit (NO2 (mg/L)
-) (tính theo N)
7
0,74
2,05
1,87
1,86
5
Nitrat (NO3 (mg/L)
8 Tổng dầu mỡ (mg/L)
< 0,3
< 0,3
< 0,3
< 0,3
0,5
-
9
< 0,25
< 0,25
< 0,25
< 0,25
Tổng Phốt pho (tính theo P) (mg/L)
10 Tổng N (mg/L)
0,45
3,36
2,63
2,35
-
11 Coliform (MPN/100mL)
200
600
500
400
5.000
(Báo cáo quan trắc định kỳ quý I và II năm 2018)
Ghi chú:
- NM112: Mẫu nước tại khu vực đập đợt 1
- NM113:Mẫu nước tại Hạ lưu (đoạn cuối ống xả nước) cách thượng lưu đập
400m đợt 1.
- NM112: Mẫu nước tại khu vực đập đợt 2
- NM113:Mẫu nước tại Hạ lưu (đoạn cuối ống xả nước) cách thượng lưu đập
72
400m đợt 2.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt:
Cột A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
Qua bảng trên cho ta thấy kết quả quan trắc các chỉ tiêu nƣớc mặt năm 2018
của nhà máy thủy điện Đông Khua đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nƣớc mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
4.3.1.3. Tác động do chất thải rắn
4.3.1.3.1. Chất thải rắn thông thƣờng
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ phát sinh lƣợng chất thải rắn chủ yếu là
rác thải sinh hoạt từ hoạt động của nhà máy và lá cây khô từ các khu cây xanh.
- Thành phần chất thải rắn của nhà máy bao gồm:
+ Chất thải hữu cơ nguồn gốc thực phẩm: bao gồm các thức ăn dƣ thừa,
rau, củ quả… Chúng dễ phân hủy sinh học nên dễ gây phát sinh mùi hôi thối và
nƣớc rỉ rác.
+ Các chất thải hữu cơ khác: Giấy, bao gói, chai lọ bằng nhựa…
+ Kim loại: các vỏ chai, lọ bằng sắt, đồng, kẽm…
Thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu là:
- Các chất hữu cơ dễ phân huỷ (nhƣ đồ ăn, rau, quả,..) có khả năng gây
mùi hôi khó chịu cho không khí xung quanh;
- Các chất khó phân hủy nhƣ túi nilon đựng sản phẩm,…
- Các thùng, hộp carton đựng sản phẩm có khả năng tái chế lại đƣợc.
Nhìn chung, các chất thải rắn loại này nếu đƣợc thu gom, phân loại và tập
kết đúng nơi quy định sẽ hạn chế đƣợc khả năng phát thải ra môi trƣờng và mức
tác động đến môi trƣờng đƣợc dự báo là không đáng kể.
73
Bảng 4. 15. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Tính chất
Thành phần % Trọng lƣợng % Độ ẩm Trọng lƣợng riêng (Kg/m3)
Chất thải thực phẩm
KGT TB KGT TB KGT TB
6-25 50-80 70 128-80 228 15
Giấy 25-45 40 4-10 6 32-128 81,6
Carton 3-15 4 4-8 5 38-80 49,6
Chất dẻo 2-8 3 1-4 2 32-128 64
Vải vụn 0-4 2 6-15 10 32-96 64
Cao su 0-2 0,5 1-4 2 96-192 128
Da vụn 0-2 0,5 8-12 10 96-256 160
12 30-80 60 84-224 104 Sản phẩm vƣờn 0-20
Gỗ 1-4 2 15-40 20 128-20 240
Thủy tinh 4-16 8 1-4 2 160-480 193,6
Đồ hộp 2-8 6 2-4 3 48-160 88
Kim loại màu 0-1 1 2-4 2 64-240 160
Kim loại đen 1-4 2 2-6 3 128-1120 320
4 8 Bụi, tro, gạch 0-10 6-12 320-960 480
Tổng cộng 10 15-40 20 180-420 300
Nguồn: Quản lý CTR. Tập 1, Nhà xuất bản Xây dựng, 2001;
Chú thích: KGT – Khoảng giá trị; TB – Trung bình
Các loại chất thải này, đặc biệt là các loại chất thải của nhà của công nhân
nhà máy nếu tồn trữ lâu sẽ phát sinh các chất khí gây mùi khó chịu từ việc nên
74
men phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ. Thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ
quá trình phân hủy chất hữu cơ bao gồm NH3, CH4, H2S, CO2, Mercaptane,
…gây mùi hôi và ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, H2S và Mercaptane là các chất
gây mùi hôi chính. Trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, nếu chất thải rắn đƣợc lƣu
giữ trong thời gian dài sẽ tạo điều kiện cho ruồi nhặng phát triển làm tăng nguy
cơ lây lan bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt có đặc trƣng là độ
ẩm cao, khi rác phân hủy sẽ làm phát sinh nƣớc rỉ rác, gây mùi hôi và ô nhiễm
nghiêm trọng đến môi trƣờng xung quanh.
4.3.1.3.2. Chất thải rắn nguy hại
Các chất thải nguy hại trong quá trình khai thác vận hành nhà máy gồm
có: Các hộp mực in; các loại bóng đèn huỳnh quang hỏng, giẻ lau nhiễm thành
phần nguy hại và các bình chứa hóa chất tẩy rửa…, khối lƣợng chất thải này
đƣợc dự báo nhƣ sau:
Bảng 4. 16. Chất thải nguy hại phát sinh thƣờng xuyên của nhà máy
Trạng Số lƣợng Mã TT Tên chất thải thái tồn (kg/tháng) CTNH tại
1 Vỏ lọ mực in Rắn 5 08 02 04
2 Bòng đèn huỳnh quang thải Rắn 10 16 01 06
Bình chứa hóa chất tẩy rửa chứa 3 Rắn 15 18 01 01 thành phần nguy hại
Giẻ lau nhiễm thành phần nguy 4 Rắn 7 18 02 01 hại
Tổng 37 kg/tháng
(Báo cáo tổng kết cuối năm nhà máy thủy điện Đông Khùa)
Các CTNH nhƣ: Dầu mỡ từ quá trình bảo dƣỡng máy móc thiết bị khi vào
môi trƣờng đất, nƣớc sẽ gây tác động hủy diệt lớn đối với hệ sinh vật đất, nƣớc.
75
Do tính chất khó thấm và khó phân hủy, dầu mỡ ngăn cản sự hô hấp của động
vật và vi sinh vật, làm giảm khả năng hút nƣớc và chất dinh dƣỡng của rễ cây.
Do đó kìm chế sự tăng trƣởng của cây trồng… Hơn nữa, các CTNH khi vào
nguồn nƣớc sẽ làm thay đổi tính chất nƣớc, nếu vào hệ thống xử lý nƣớc thải
tập trung sẽ làm ảnh hƣởng đến hiệu quả xử lý nƣớc thải của hệ thống. Mặt
khác có những loại CTNH có khả năng bốc hơi làm ảnh hƣởng đến môi
trƣờng không khí.
Các loại chất thải phát sinh này tại nhà máy đều có tính độc với con
ngƣời, sinh vật và gây ảnh hƣởng tiêu cực lớn đến môi trƣờng không khí, đất,
nƣớc cũng nhƣ gây ảnh hƣởng lớn đến các hệ sinh thái. Mức độ ảnh hƣởng là
lớn nhất đối với các CBCNV làm việc tại nhà máy, các cơ sở sản xuất lân cận và
địa phƣơng xã Tiền Phong.
Qua kết quả phỏng vấn cán bộ môi trƣờng của nhà máy thủy điện Đồng
Khùa các loại rác thải sẽ đƣợc phân loại ở kho chứa chất thải theo đúng quy định
và thuê đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý. Tránh gây ảnh hƣởng đến môi
trƣờng, đối với chất thải rắn thông thƣờng đƣợc đơn vị thu gom thông thƣờng
1lần/ngày, đối với rác thải nguy hại đƣợc lƣu ở kho chứa chất thải và định kỳ
đơn vị có chức năng xử lý vận chuyển 3-6 tháng/1 lần. Để tránh ảnh hƣởng đến
môi trƣờng xung quanh và môi trƣờng làm việc của nhà máy.
4.3.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
4.3.2.1. Tác động đến địa hình và các quá trình địa mạo
Khi hồ tích nƣớc quá trình sạt lở, tái tạo bờ hồ, bồi lắng lòng hồ diễn ra
thƣờng xuyên làm thay đổi hình thái đƣờng bờ và cao trình đáy hồ.
Theo bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ Việt nam (TL 1: 2. 000.000) do
Viện Vật lý địa cầu - Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia xuất
bản năm 1993 thì khu vực dự án có động đất cấp 6 (theo hệ MSK64) trên thang
12 cấp.
76
Theo thống kê nghiên cứu động đất kích thích tại các hồ lớn trên thế giới
cho thấy, những hồ gây ra động đất kích thích là những hồ có độ sâu tích nƣớc trên 90m và dung tích hồ lớn hơn 1 tỷ m3. Hồ chứa thuỷ điện Đông Khùa có dung tích nhỏ 0,145 x 106m3, độ sâu lớn nhất của hồ chỉ xấp xỉ 34 m, do đó chƣa
có khả năng phát sinh động đất kích thích. Hơn nữa, lòng hồ không có các đứt
gãy sâu và đứt gãy đang hoạt động nên khi vận hành ít có khả năng gây ra động
đất kích thích.
Theo kết quả điều tra, phân tích dấu hiệu địa chất của các đứt gãy ngoài
thực địa các đứt gãy trong vùng đều là các đứt gãy bậc IV. Đây là các đứt gãy
nội đới không có khả năng phát sinh động đất. Vì vậy có thể khẳng định việc
xây dựng hồ chứa và tuyến đập sẽ không kích hoạt sự hoạt hoạt động của các
đứt gãy này.
Ngoài ra còn có quá trình sạt lở, tái tạo bờ mới diễn ra do tác động của
sóng, gió và dòng chảy. Quá trình này tạo ra một lƣợng phù sa tham gia vào việc
tạo trầm tích bùn đáy hồ tuy nhiên không lớn. Nhìn chung, có thể đánh giá khả
năng tái tạo bờ hồ thủy điện Đông Khùa khi vận hành xảy ra ở mức độ yếu, quy
mô nhỏ, cục bộ. Tại những khu vực dự báo có khả năng sạt lở cục bộ hiện tại
không có các công trình.
Trong quá trình nhận nƣớc từ thƣợng du suối Đông Khùa, ƣớc tính lƣợng
phù sa đến hồ đƣợc giữ lại hồ khoảng 40% dẫn đến khả năng đào lòng, xói lở
làm biến đổi hình thái đƣờng bờ và đáy suối khu vực hạ du suối, vì vậy tác động
xói lở bờ do chênh lệch mực nƣớc và thiếu hụt phù sa lớn. Tuy nhiên, đoạn suối
chịu tác động này tƣơng đối ngắn nên tác động có thể đƣợc coi là không lớn.
4.3.2.2. Tác động do hồ chứa, đập chứa nước
Việc tích nƣớc hồ chứa sẽ làm thay đổi tiểu khí hậu khu vực. Diện tích
mặt thoáng hồ nhỏ cũng sẽ góp phần thay đổi điều kiện vi khí hậu quanh vùng.
Khi hồ chứa đƣợc hình thành, điều kiện mặt đệm sau khi hồ tích nƣớc có sự thay
77
đổi làm thay đổi tính chất hấp thụ, phản xạ của ánh sáng cũng nhƣ thay đổi khả
năng tích lũy nhiệt của mặt đệm kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố khác. Các
đặc trƣng nhiệt ẩm chủ yếu tại khu vực lòng và ven hồ ngoài những biến đổi
theo sự biến đổi khí hậu toàn cầu, còn có những biến đổi mang tính địa phƣơng.
Liên quan đến khí hậu, đề tài tiến hành khảo sát ngƣời dân sống xung
quanh nhà máy để đánh giá biểu hiện của thay đổi thời tiết của khu vực. Ngƣời
dân đƣợc hỏi để chỉ ra nhận thức của họ về tần suất cũng nhƣ tần suất xảy ra các
loại thiên tai khác nhau có liên quan tới xây dựng thủy điện. Đề tài tiến hành khảo
sát 30 hộ gia đình đang sinh sống lân cận nhà máy thủy điện Đông Khùa. Theo
kết quả phản hồi, hơn 80% ngƣời đƣợc phỏng vấn phản hồi rằng khô hạn và nhiệt
độ cao là ngày càng tăng; trong khi đó, hơn 75% đồng ý rằng lũ lụt có xu hƣớng
tăng, (kết quả được dựa trên tính cảm quan của bà con tại khu vực thực hiện đề
tài). Nhận thấy, mực nƣớc của dòng chảy thay đổi tùy thuộc vào lƣợng mƣa,
nhƣng vào mùa khô, lƣợng nƣớc của dòng chảy hạ lƣu của lƣu vực là khá ít nên
làm thay đổi chất lƣợng dòng chảy và vi khí hậu vào mùa khô tại khu vực nghiên
cứu sẽ bị thay đổi, lƣợng bốc hơi vào mùa khô sẽ bị giảm.
Bên cạnh đó, sự thay đổi dòng chảy làm thay đổi kết cấu hệ sinh thái có
sẵn. Một số loài sống thủy sinh có thể bị ảnh hƣởng đến không gian sống và
nguồn thức ăn. Bên cạnh đó lƣợng nƣớc bị tác động, nên vào mùa khô, lƣợng
nƣớc tƣới của bà con là hạn chế.
4.3.2.3. Tác động đến cảnh quan
Việc xây dựng đƣờng hầm dẫn nƣớc (đƣờng kính trong dao động 1,4 m,
tổng chiều dài 436,07 m) sẽ làm cho đoạn suối khu vực thi công hầm dẫn nƣớc
sẽ bị khô kiệt, gây ra những tác động tiêu cực tới môi trƣờng đất, thảm thực vật,
sự di cƣ và sinh sống của các loài thủy sinh vật sinh sống trong dòng suối.
Việc hình thành một hồ chứa với chế độ đặc thù là một nguồn tài nguyên
có thể khai thác cho nhiều mục đích sử dụng. Đây là không gian biến động mạnh
78
nhất, thay đổi hoàn toàn tính chất của môi trƣờng nƣớc và đất, tạo nên một chất
lƣợng mới. Việc hình thành hồ chứa ngoài việc gây những tiêu cực đối với điều
kiện môi trƣờng vật lý có thể làm thay đổi đáng kể theo chiều hƣớng tích cực
các đặc điểm, đặc trƣng về cấu trúc và chức năng của các đơn vị cảnh quan vùng
lòng hồ và các khu vực ven hồ, là môi trƣờng thuận lợi cho việc đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện phát triển ngành kinh tế du lịch trong tƣơng
lại. Các khu ven hồ sẽ đƣợc tăng cƣờng phục hồi thảm rừng, đặc biệt khi có tác
động tích cực của các tác nhân bảo vệ môi trƣờng, sẽ sớm làm biến đổi các đơn
vị cảnh quan cây bụi - cỏ thành các cảnh quan rừng với chức năng phòng hộ,
bảo vệ đất chống xói mòn, hạn chế khả năng bồi lấp lòng suối, tạo nên một sinh
cảnh mới, hấp dẫn và có ích cho môi trƣờng khu vực.
Khi hồ chứa nƣớc ổn định, nhà máy thủy điện đi vào vận hành, quanh khu
vực hồ chứa và phụ cận xuất hiện một vi khí hậu trong lành hơn, góp phần cải
tạo môi trƣờng theo hƣớng có lợi, làm tăng độ ẩm, khả năng tái sinh phục hồi
rừng tốt hơn, hình thành lớp phủ thực vật tự nhiên có nhiều tầng, làm hạn chế
xói mòn đất và các tai biến khác nhƣ lũ quét và lũ bùn đá…
4.3.3. Tác động đến kinh tế xã hội
* Nâng cao cải thiện hạ tầng cơ sở
Để tiến hành xây dựng nhà máy thủy điện Đông Khùa, nhà đầu tƣ sẽ xây
dựng đƣờng thi công tạm cụm đầu mỗi, đƣờng BTCT, bể điều áp, đƣờng ống áp
lực và nhà máy khoảng 0,7 km, hệ thống đƣờng xá đƣợc nâng cấp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lƣu buôn bán và phát triển kinh tế - xã hội
địa phƣơng.
Hệ thống đƣờng dây thông tin liên lạc sẽ đƣợc thiết lập để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc điều hành, chỉ đạo thực hiện nhà máy. Đồng bào các dân tộc
và chính quyền địa phƣơng khu vực xây dựng nhà máy sẽ đƣợc hƣởng lợi từ hệ
thống cơ sở hạ tầng đƣợc làm mới này. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi
79
cho việc đi lại dễ dàng. Mặt khác, nó là cơ sở để đồng bào các dân tộc vùng cao
ở đây có điều kiện tiếp cận với một môi trƣờng sản xuất kinh doanh mới, lối
sống mới năng động hơn.
* Bổ sung nguồn năng lượng
Điện năng đƣợc sản xuất không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho địa
phƣơng mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khu vực và cả nƣớc. Chính
công trình thuỷ điện này khi đƣa vào sử dụng sẽ là nhân tố góp phần quan trọng
trong việc làm thay đổi bộ mặt nông thôn của nhiều xã, huyện của tỉnh Sơn La
nói chung và của huyện, xã vùng nhà máy nói riêng.
Khi nhà máy thủy điện Đông Khùa đƣợc đƣa vào vận hành sẽ có một nguồn điện năng khoảng 7,564 x106 KWh/1 năm đƣợc đƣa vào sử dụng. Trong
điều kiện việc kéo điện lƣới quốc gia về cho các hộ gia đình còn gặp nhiều khó
khăn, thì đây là nguồn năng lƣợng rất quan trọng phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống
ngƣời dân.
* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Nhà máy nhà máy thủy điện Đông Khùa khi đƣa vào sử dụng sẽ có là
nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Chính
việc đầu tƣ xâydựng nhà máy thủy điện góp phần trong việc rút ngắn khoảng
cách giữa các xã trong huyện và tỉnh. Nhà máy có đóng góp ngân sách cho địa
phƣơng, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế địa phƣơng theo hƣớng công
nghiệp hóa và gia tăng dịch vụ.
Ngoài ra, đây còn là một cơ hội cho việc cung cấp lao động đơn giản và
buôn bán nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt. Mặt khác đây sẽ là nhân tố thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa nông thôn nói riêng và công nghiệp hóa nói chung.
Cụ thể: Tạo điều kiện phát triển thủy sản. Nếu có sự đầu tƣ và quản lý tốt, việc
nuôi trồng thủy sản ở đây có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
80
Tuy nhiên khi nhà máy đi vào hoạt động, sẽ làm gia tăng dân số cơ học
trong khu vực, gây ra nhiều vấn đề an toàn vệ sinh dịch tễ, bệnh xã hội trong
khu vực, chƣa kể sự gia tăng nguy cơ tai nạn giao thông do việc tăng mật độ
giao thông trên tuyến đƣờng chính trong khu vực.
* An ninh trật tự trên địa bàn
- Việc tập trung một số nhất định lao động trên công trình, và theo đó là
một số ngƣời cung cấp dịch vụ đi theo có thể làm ảnh hƣởng đến an ninh trật tự
trên địa bàn và công tác quản lý của chính quyền địa phƣơng, do xung đột giữa
các nhóm lao động, giữa ngƣời lao động với ngƣời dân địa phƣơng, phát sinh
các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, rƣợu chè, tiêm chích, mại dâm hoặc các vấn đề
liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch tễ, làm ảnh hƣởng đến công tác
quản lý nhân khẩu, quản lý xã hội, quản lý an ninh trật tự của địa phƣơng;
- Số lƣợng công nhân vận hành nhà máy tuy không nhiều (khoảng 50
ngƣời) nhƣng do đến từ các vùng khác nhau có trình độ văn hoá, học vấn; phong
tục tập quán khác nhau, lại sinh sống và làm việc lâu dài ở đây nên trên địa bàn sẽ
xảy ra sự cộng cƣ giữa các dân tộc, giao thoa giữa các nền văn hoá, phong tục tập
quán, tín ngƣỡng giữa ngƣời dân địa phƣơng và công nhân vận hành nhà máy.
4.3.4 . Tác động đến tổng hợp đến kinh tế - xã hội - môi trường
Nhà máy thủy điện Đông Khùa đi vào hoạt động nhắm cung cấp nguồn
năng lƣợng điện năng cho khu vực các tỉnh phía Bắc để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh tế của địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh miền Bắc nói chung.
nhà máy thủy điện còn nâng cao chất lƣợng cuộc sống của bà con nhân dân, kết
nối giữa các thôn bản trên địa bàn. Mặt khác, sự phát triển của nhà máy thủy
điện cũng kéo theo tác động đến môi trƣờng xung quanh, dƣới đây là tổng
hợp một số tác động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến môi trƣờng, kinh
tế, xã hội.
81
* Thúc đẩy các khả năng kinh tế
Thông thƣờng các công trình thuỷ điện có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây
dựng kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc hơn. Về lâu dài
mà nói thì không có công nghệ năng lƣợng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí
vận hành và bảo dƣỡng hàng năm là rất thấp, so với vốn đầu tƣ và thấp hơn
nhiều các nhà máy điện khác.
Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chƣơng trình
điện khí hoá nông thôn trên khắp thế giới. Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ
mang lại nguồn lợi lớn cho địa phƣơng và cả nƣớc. Thông qua việc phát triển
thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ, và
hiện đại với tốc độ rất nhanh.
* Bảo tồn các hệ sinh thái: Thuỷ điện sử dụng năng lƣợng của dòng nƣớc
để phát điện, mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng
không làm biến đổi các đặc tính của nƣớc sau khi chảy qua tua bin.
* Linh hoạt
Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả
năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ƣu
hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (nhƣ các nhà máy
nhiệt điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc nhƣ acquy, trữ khổng lồ bằng cách
tích và xả năng lƣợng theo nhu cầu hệ thống điện.
Một ƣu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối
đa chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tua bin khí - gas turbine)
phải mất vài giờ hay nhiều hơn trong trƣờng hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy
điện thƣờng dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt
mang tải.
* Góp phần vào phát triển bền vững: Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng
82
có tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh thái, cải thiện khả năng kinh tế và tăng
cƣờng sự công bằng xã hội.
* Tác động đến môi trường
Lƣợng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà
máy tua bin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt
điện than. Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà đƣợc sử dụng thay cho
các nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hoá thạch thì hằng năm còn có thể tránh
đƣợc 7 tỷ tấn khí thải nữa. Điều này tƣơng đƣơng với việc mỗi năm tránh đƣợc
1/3 các chất khí do con ngƣời thải ra hiện nay, hoặc ba lần các khí thải của xe
hơi trên hành tinh.
Khi xây dựng nhà máy, làm phát sinh ra chất thải rắn, nƣớc thải sinh hoạt
và chất thải sản xuất, nhƣng giai đoạn này là ngắn nên lƣợng phát sinh chất thải
ảnh hƣởng đến môi trƣờng là nhỏ.
Mặt khác, khi đi vào hoạt động nhà máy ngăn đập làm thay đổi hệ sinh
thái, thay đổi dòng chảy của suối. Cùng với sự gia tăng khí thải, chất thải rắn khi
nhà máy hoạt động làm tác động lên môi trƣờng xung quanh.
* Sử dụng nước đa mục tiêu
Thuỷ điện không tiêu thụ lƣợng nƣớc mà nó đã dùng để phát điện, mà xả
lại nguồn nƣớc quan trọng này để sử dụng vào những việc khác.
Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nƣớc đa mục tiêu. Trên thực tế,
hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng nhƣ: cung cấp nƣớc cho sản
xuất lƣơng thực. Hồ chứa còn có thể cải thiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản
và vận tải thủy.
Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn
với chức năng căn bản của một hồ chứa.
* Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
Ngoài ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho các nhu cầu hạ
83
tầng cơ sở cơ bản khác, cũng nhƣ để xoá đói giảm nghèo cho những ngƣời dân
bị ảnh hƣởng bởi việc xây dựng thuỷ điện, và cộng đồng dân cƣ nói chung.
* Cải thiện công bằng xã hội
Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội trong
suốt thời gian dự án đƣợc triển khai và quản lý theo cách thức đẩy mạnh sự công
bằng giữa các thế hệ hiện tại và tƣơng lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong
khu vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.
Do chi phí đầu tƣ ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã đƣợc các thế
hệ hiện tại trang trải, nên các thế hệ tƣơng lai sẽ nhận đƣợc nguồn điện trong
thời gian dài với chi phí bảo trì rất thấp.
Doanh thu của các nhà máy thủy điện Đông Khùa thƣờng "gánh thêm"
phần chí phí cho các ngành sử dụng nƣớc khác nhƣ: nƣớc sinh hoạt, tƣới và
chống lũ, do vậy nó trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một
cách công bằng.
Các dự án thuỷ điện còn có thể là một công cụ để thúc đẩy sự công bằng
giữa các nhóm ngƣời bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung, khi thực hiện cả
những chƣơng trình di dân và tái định cƣ đƣợc quản lý tốt dẫn đến một sự chia
sẻ lợi nhuận để bảo đảm rằng những ngƣời bị thiệt hại sẽ có cuộc sống tốt hơn
sau khi dự án hoàn thành so với trƣớc kia.
4.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng
ngừa, ứng phó, sự cố của nhà máy
Từ những tác động đã đƣợc nêu trên đề tài tiến hành đề xuất một số giải
pháp nhằm hạn chế và khắc phục những tác động đến môi trƣờng của nhà máy trong
thời gian sắp tới cũng nhƣ trong toàn quá trình hoạt động của nhà máy.
4.4.1. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến
chất thải
84
Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn
Đối với chất thải sinh hoạt: Tất cả rác sinh hoạt phát sinh đƣợc thu gom
và tập kết vào thùng chứa rác có nắp đậy. Do lƣợng rác thải trong của nhà
máy không nhiều khoảng 15kg/ngày nên bố trí sử dụng 02 thùng chứa có thể
tích 50 lít đặt ở gần khu vực nhà ở khu vực làm việc và nhà điều hành dự án
để chứa rác. Thùng chứa rác này sẽ đƣợc sử dụng cho cả quá trinh hoạt động
của nhà máy.
Bên cạnh đó nhà máy nên tiếp tục ký hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt
với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý đúng quy định, để giảm thiểu sự
nhiễm bẩn, mùi nên thu gom 1 lần/ngày vào buổi tối tránh trƣờng hợp để rác thải
sinh hoạt qua đêm.
Đối với rác thải nguy hại, công ty tiếp tục thu gom đúng quy định tránh
tình trạng chất thải nguy hại thải ra ngoài môi trƣờng, chất thải phải đƣợc lƣu ở
kho chứa chất thải nguy hại của nhà máy và đƣợc vận chuyển xử lý đúng quy
định của nhà nƣớc. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại với với đơn vị đủ chức năng tới thu gom, vận chuyển đi xử lý đúng quy định
theo Thông tƣ 36/2015/TT-BTNMT.
Biện pháp giảm thiểu nƣớc thải
Tiến hành thu dọn vệ sinh khu vực dân cƣ xung quanh hồ, khu nhà ở công
nhân viên và lòng hồ công trình;
Đối với chất thải rắn phát sinh cần thu gom kịp thời tránh bị rửa trôi khi
trời mƣa hoặc vứt trực tiếp xuống lòng hồ, suối làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
Xử lý các chất thải sinh hoạt và sản xuất hình thành trong quá trình hoạt
động của công trình. Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông
Khùa với số lƣợng khoảng 50 ngƣời. Lƣợng nƣớc thải phát sinh do quá trình
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên không thể xả trực tiếp ra hồ hoặc suối;
Nƣớc thải sinh hoạt của công nhân với lƣu lƣợng không nhiều khoảng 4 m3/ngày sẽ đƣợc thu gom và xử lý đạt quy chuẩn trƣớc khi đƣa ra môi trƣờng
tránh ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng, đề tài đề xuất biện pháp xử lý nƣớc
85
thải theo công nghệ dƣới đây.
Nƣớc thải phát sinh từ bệ xí đƣợc xử lý qua hệ thống bể tự hoại 3 ngăn
trƣớc khi đổ vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của công trình. Hiệu quả xử
lý của bể tự hoại 3 ngăn: SS đạt 70-80%; COD đạt 75-90%, BOD đạt 71-85%,
TSS đạt 75-95%. Nƣớc rửa tay, chân đƣợc xả vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung không thông qua bể phốt.
Hình 4. 7. Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn
Trong đó:
1 - Ống dẫn nƣớc thải vào bể 3 - Nắp thăm (để hút cặn)
2 - Ống thông hơi. 4 - Ống dẫn nƣớc ra.
Nƣớc thải từ nhà vệ sinh sau khi qua bể tự hoại, đƣợc xử lý tiếp qua hệ
thống xử lý nƣớc thải công suất 10m3/ng.đêm trƣớc khi thải ra môi trƣờng
tiếp nhận.
Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, công suất 10m3/ngày.đêm
Để đảm bảo an toàn môi trƣờng, đề tài đề xuất xây dựng hệ thống xử lý
nƣớc thải tập trung công suất 10m3/ngày đêm xây nửa chìm nửa nổi. Nƣớc thải
của dự án sau khi xử lý đƣợc thải ra mƣơng thoát nƣớc của khu vực. (Lượng nước thải của nhà máy 10 m3/ngày đêm và được xử lý đạt cột B QCVN
14:2008/BTNMT nên hầu như không ảnh hưởng đến chất lượng và chế độ thủy
văn của nguồn tiếp nhận).
86
Sơ đồ xử lý nƣớc thải của dự án nhƣ sau:
Nƣớc thải sinh hoạt
Song chắn rác
Bể Điều hòa Kiểm soát, ổn định pH
Bể Anoxic
Xử lý khí và mùi
Bể Aerotank Cấp khí
Tuần hoàn nƣớc đã nitrat hóa
Bể lắng lamen Bùn tuần hoàn
Bể lọc nhanh
Nƣớc thu bề mặt bể Bùn xả
Bể khử trùng Hóa chất khử trùng
Bể chứa bùn
Hố thu nƣớc
Nƣớc thải sau xử Đạt QCVN 14-2008/BTNMT, cột A
Hình 4. 8. Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
Với đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt chứa chủ yếu là hợp chất hữu cơ dễ
phân huỷ sinh học; thành phần bã thải lớn; thành phần dinh dƣỡng N, P cao; các
chất kiềm hãm quá trình phát triển của vi sinh vật thấp. Dựa trên các yếu tố đó
công nghệ đƣợc xây dựng tập trung vào các công đoạn xử lý chính đó là: Xử lý
87
hiếu khí bằng bùn hoạt tính và khử trùng.
Nƣớc thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả QCVN
14:2008/BTNMT, cột A ra môi trƣờng tiếp nhận.
Bảng 4.17. Thông số và các thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung
Rộng/ Thể
Dài Đƣờng Cao tích SL TT Hạng mục Vật liệu L(m) kính H(m)
W(m) tổng (m3)
Bể xây hợp 1 1 Bể điều hòa 1 1 1 1 khối
Bể xây hợp 1 2 Bể Anoxic 2 1 1 2 khối
Bể xử lý Bể xây hợp 1 3 sinh học 2 1 1 2 khối aeroten
Bể
lắng
lamen
Bể xây hợp 1 4 1 1 1 1 khối
Bể lọc Bể xây hợp 1 5 1 1 1 1 nhanh khối
Bể khử Bể xây hợp 1 6 1 1 1 1 trùng khối
Bể xây hợp 2 7 Bể chứa bùn 2 1 1 4 khối
Bể xây hợp 3 8 Hố thu nƣớc 3 2 1 18 khối
88
Tiến hành quan trắc định kỳ hàng năm về chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt nhằm
duy trì hệ thống xử lý đảm bảo chất lƣợng nƣớc trƣớc khi ra ngoài môi trƣờng,
nhằm tránh ô nhiễm nguồn nƣớc.
4.4.2. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến
chất thải
Đối với tiếng ồn, độ rung
Nhà máy thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng định kỳ và bôi trơn máy đối
với các thiết bị nhƣ thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải, máy điều hòa không
khí, thiết bị làm lạnh, thiết bị âm thanh, các máy móc, tuabin… để đảm bảo
không gây tiếng ồn và rung động ảnh hƣởng đến nhân viên làm việc, khách tham
quan và khu vực lân cận.
Đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trực tiếp tiếp xúc với tiếng ồn
lớn, cần trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đúng quy định để tránh ảnh hƣởng đến
công nhân viên.
Ngoài ra, đề tài đề xuất một số biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đồ rung sau đây:
- Tiếng ồn phát sinh từ máy phát điện: Chủ đầu tƣ sẽ mua loại máy phát
điện có vỏ cách âm bằng thép, có độ dày 3mm, đƣợc sơn tĩnh điện ở cả hai mặt
trong và ngoài. Máy phát điện sẽ đƣợc đặt trong phòng kín cũng hạn chế tiếng
ồn phát ra ngoài.
- Đối với các thiết bị không thể cách ly (máy bơm, quạt gió..), tại các
ống hút, ống đẩy sử dụng các mối nối mềm. Lắp các chi tiết giảm ồn và rung,
ống giảm thanh và gioăng cao su, lo xo giảm chấn.
- Bảo dƣỡng thay thế phụ tùng thiếtbị đúng quy trình của nhà sản xuất;
Giảm thiểu tác động đến hạ lƣu
Nhà máy cần điều tiết dòng chảy giữa các mùa thật hợp lý, tuân thủ đúng
quy định điều phối tránh ảnh hƣởng đến bà con vùng hạ lƣu và các công trình
thủy lợi.
89
Bên cạnh đó để tránh tác động vào mùa mƣa lũ, khi xả dòng chảy lũ nhà
máy nên chú ý đến quá trình chứa nƣớc của hồ.
o Theo dõi chặt chẽ tình hình khí tƣợng thủy văn;
o Kiểm tra thực tế tình trạng thiết bị và công trình;
o Điều hành thực hiện việc cắt giảm lũ của công trình;
o Huy động lực lƣợng sẵn sàng triển khai khi cần thiết;
o Thi hành lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Sơn La.
- Gia cố bằng đá xây và bê tông bảo vệ toàn bộ các mái dốc bao quanh
nhà máy hạn chế nƣớc xả từ nhà máy cuốn trôi đất đá và làm xói lở bờ sông.
- Xây dựng hệ thống thoát nƣớc mƣa đảm bảo thoát nƣớc cho toàn
bộ nhà máy. Đồng thời trồng cây xanh để hạn chế nƣớc mƣa cuốn trôi đất đá và
cải thiện môi trƣờng vi khí hậu khu vực.
Đảm bảo chất lượng nước trong đập và lòng hồ
- Dọn vệ sinh đảm bảo rác thải không đƣợc tích tụ ở hồ chứa nƣớc,
thƣờng xuyên thu gọn các loại cành khô lá rụng xung quanh lòng hồ.
- Tiến hành lắp các song chắn rác loại trƣớc khi đƣa nƣớc về hồ chứa.
Tránh tình trạng rác thải làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc trong hồ chứa.
- Thƣờng xuyên nạo vét lòng hồ, tránh bồi đắp, rửa trôi khi mƣa
xuống, bên cạnh đó còn nâng cao chất lƣợng hồ chứa.
- Trồng cây, trồng rừng ven hồ nâng cao lớp phủ bề mặt, giảm vận
tốc và lƣợng nƣớc chảy bề mặt. Mặt khác việc trồng rừng ven hồ còn phục hồi
môi trƣờng, đẹp cảnh quan, giảm thiểu quá trình xói mòn rửa trôi.
- Đối với chất lƣợng nƣớc, trong khi vận hành cần liên tục xả đáy tạo
điều kiện xáo trộn lớp nƣớc đáy, đảm bảo lƣu thông lƣợng oxy tại khu vực đáy
hồ, giảm các chất hữu cơ của tầng đáy.
- Cấm chặt phá rừng phía thƣợng lƣu hồ: Công việc này cần có sự
phối hợp với chính quyền địa phƣơng trong việc cải thiện điều kiện sinh sống
90
của ngƣời dân địa phƣơng nhằm giảm sức ép chặt phá rừng.
- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng tăng cƣờng công tác bảo vệ
rừng đầu nguồn.
Giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội
- Ƣu tiên tuyển dụng lao động địa phƣơng, đặc biệt là các hộ dân bị mất đất.
- Tăng cƣờng hƣớng dẫn kỹ thuật, quản lý lãnh thổ, quản lý nhân khẩu và
lao động trong khu vực (về canh tác nông nghiệp, trồng chăm sóc, bảo vệ rừng,
hạn chế có hiệu quả việc tăng trƣởng dân số dƣới mọi hình thức).
- Tìm mọi biện pháp bảo vệ các loài bản địa.
- Giảm thiểu sự phát huy tác dụng của việc tăng cƣờng độ ẩm môi trƣờng
làm gia tăng bệnh dịch: bằng cách tăng cƣờng vệ sinh môi trƣờng sống trong
khu dân cƣ, kiểm soát các nguy cơ gây dịch bệnh (nhƣ muỗi, sốt rét, lăng quăng
cũng nhƣ các nguy cơ gây bệnh khác).
- Truyên truyền vận động bà con khu vực nhà máy sự dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
4.4.3. Chương trình giám sát và quan trắc môi trường định kỳ
Xây dựng một chƣơng trình nhằm quản lý các vấn đề bảo vệ môi trƣờng
cho hoạt động dự án là một việc hết sức cần thiết đối với nhà máy thủy điện
Đồng Khùa nói riêng và tất cả các nhà máy thủy điện nói chung.
Mục tiêu của chƣơng trình quản lý môi trƣờng cho nhà máy là cung cấp
các hƣớng dẫn để nhà máy có thể đƣợc đảm bảo về mặt môi trƣờng với các
tiêu chí:
+ Tuân thủ theo pháp luật hiện hành về môi trƣờng của Việt Nam;
+ Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trƣờng;
+ Giáo dục môi trƣờng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, hạn
chế rủi ro và sự cố môi trƣờng.
Chính vì vậy đề tài đề xuất chƣơng trình quản lý nhà máy thủy điện Đông
Khùa trong quá trình hoạt động nên có chƣơng trình quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và giảm thiểu các tác động tiêu cực về sau.
91
Bảng 4.18. Chƣơng trình quản lý môi trƣờng
nhà máy thủy điện Đông Khùa
Thông số giám sát
Vị trí giám sát
T T
QCVN so sánh
Yếu tố môi trƣờng giám sát
Tần suất giám sát
1
02 vị trí:
Bụi, SO2, NO2, CO
Giám sát chất lƣợng không khí
- 01 vị trí tại nơi làm việc của công nhân;
3 tháng/ lần
- 01 vị trí tại đập
2
02 vị trí:
Giám sát tiếng ồn, độ rung
QCVN 26:2010/ BTNMT
- 01 vị trí tại nơi làm việc của công nhân;
3 tháng/ lần
- 01 vị trí tại đập
02 vị trí:
3
Giám sát chất nƣớc lƣợng mặt
QCVN 08:2008/ BTNMT
- 01 vị trí tại hạ lƣu đập Đông Khùa;
3 tháng/ lân
Ph, COD, BOD5, SS, Tổng N, tổng P, Dầu mỡ, amoni, nitrat, nitrit coliform
01 vị trí tại thƣợng lƣu đập Đông khùa.
4
01 vị trí tại đầu ra của trạm xử lý nƣớc thải.
Giám sát chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt
pH, COD, BOD5, SS, Tổng N, tổng P, Dầu mỡ, coliform
3 tháng/ lân
QCVN 14:2008/ BTNMT
5
Giám sát hiện tƣợng xói lở
Khu vực bờ suối trƣớc đập
3 tháng/ lần
6
Khu vực dập dâng
6 tháng/ lần
Giám sát tình trạng sạt lở và rò rỉ nƣớc qua thân đập
92
* Giám sát chất lƣợng môi trƣờng trong giai đoạn vận hành
a) Giám sát môi trƣờng không khí:
- Vị trí quan trắc: 02 điểm:
+ 01 điểm tại khu vực hồ điều tiết:
+ 01 điểm tại khu vực nhà điều hành:
- Thông số: bụi lơ lửng, các khí: Nhiệt độ, Độ ẩm, Tốc độ gió, Tiếng ồn,
Bụi lơ lửng, CO, NOx, SO2.
- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh, QCVN 26: 2010/BTNMT- Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- Tần suất quan trắc: 3 tháng /lần.
b) Giám sát chất lƣợng nƣớc mặt:
- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.
- Thông số: pH; DO; TSS; COD; BOD5; Amoni, nitrat; phốt phát; sắt;
đồng; kẽm và coliform;
- Vị trí quan trắc: 01 điểm.
- Tần suất thực hiện quan trắc trong giai đoạn xây dựng: 3tháng/1lần.
c) Giám sát nƣớc thải:
- Vị trí: 01 điểm nƣớc thải sinh hoạt của khu nhà điều hành thải ra
sông Tranh;
- Thông số: pH, BOD5, TSS, TDS, Sunfua, Amoni, Nitrat, Dầu mỡ động
thực vật, tổng chất hoạt động bề mặt, phosphat, Coliforms.
- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt (cột B);
- Tần suất quan trắc: 3 tháng /lần.
93
d) Giám sát xói lở bờ sông, hồ
Trong thời gian vận hành, hàng năm tổ chức các đợt khảo sát nhằm phát
hiện các hiện tƣợng xói lở bờ hồ, bờ sông, xác định quy mô và mức độ xói lở
nhằm kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp.
Vị trí giám sát: Khu vực bờ hồ; khu vực từ kênh xả nhà máy dài -
khoảng 2km về phía hạ lƣu.
- Tần suất: + 6 tháng/lần trong những năm đầu tích nƣớc (5 năm).
+ 1 lần/năm trong 10 năm vận hành tiếp theo.
e) Giám sát bồi lắng lòng hồ
Tiến hành đo địa hình lòng hồ định kỳ. Mục đích là giám sát bồi lắng lòng
hồ, phát hiện và kịp thời xử lý các biến cố bất thƣờng.
Ghi chú: Việc lấy mẫu, đo đạc, phân tích các thông số môi trường sẽ được thực hiện bởi các
đơn vị có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tần suất: 10 năm/lần.
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Qua nghiên cứu đánh giá tác động trong thời gian hoạt động từ năm 2015
đến năm 2018 của nhà máy thủy điện Đông Khùa, đề tài đƣa ra một số kết luận
sau đây:
- Ngành công nghiệp nhiệt điện hiện nay đang đáp ứng phần lớn nhu cầu
tiêu thụ điện. Nhà máy thủy điện Đông Khùa đi vào hoạt động góp phần giải
quyết các vấn đề về điện năng của khu vực trung miền bắc nói riêng và cả nƣớc
nói chung công trình đƣợc xây dựng với nhiệm vụ là phát điện kết hợp với các
nguồn điện hiện có cung cấp điện năng cho nhu cầu phụ tải của huyện Yên Châu
qua lƣới điện Quốc gia với công suất 2,1MW và sản lƣợng điện hàng năm
khoảng 7,5tr kWh nhằm tăng sản lƣợng điện cho lƣới điện hiện có của khu vực.
- Trong những năm đi vào hoạt động của nhà máy đã đem lại lợi ích
không nhỏ đến kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, khi nhà máy đi vào hoạt động cũng
gây ra một số tác động đến môi trƣờng, kinh tế, xã hội.
+ Tác động đến môi trƣờng không khí, môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc
và hệ sinh thái dƣới nƣớc. Trong đó, môi trƣờng bị tác động lớn nhất là môi
trƣờng nƣớc mặt.
+ Việc sử dụng nguồn nƣớc ngăn đập của thủy điện làm thay đổi dòng
chảy tự nhiên phía hạ lƣu lƣu vực suối Đông khùa, ảnh hƣởng đến việc tƣới tiêu
sinh hoạt của bà con khu vực thực hiện đề tài.
+ Làm thay đổi vi khí hậu tiểu vùng khu vực thực hiện dự án.
- Để hạn chế tác động đến môi trƣờng trong khi hoạt động của nhà máy đề
tài đề xuất một số biện pháp giảm thiểu đến môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng
xã hội.
+ Biện pháp kỹ thuật: kiểm soát tốt nguồn chất thải, có kho chứa chất thải
95
hợp lý và thuê đơn vị có chức năng xử lý; Biện pháp hệ thống xử lý nƣớc thải
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên dự án; trồng rừng chống soi mòn cải thiện
dòng chảy.
+ Biện pháp quản lý: xây dựng chƣơng trình quản lý và quan trắc môi
trƣờng định kỳ. Bên cạnh đó quản lý vận hành kiểm soát lũ.
Ngoài ra còn một số biện biện pháp kỹ thuật khác nhƣ giáo dục, truyên
truyền nâng ca nhận thức của ngƣời dân.
2. Tồn tại
Trong quá trình thực tập do đi thực tế của dự án, do kiến thức và thời gian
còn hạn chế, nên khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp còn có những tồn tại,
thiếu sót và hạn chế, còn chƣa đƣợc chi tiết hóa. Các thông tin về điều kiện tự
nhiên kinh tế khu vực nơi thực hiện dự án hầu nhƣ kế thừa tài liệu và một số
mẫu tại hiện trƣờng không đƣợc trực tiếp đo đạc.
3. Kiến nghị
Đề tài thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng nhà máy thủy
điện Đông Khùa trong 03 năm hoạt động, việc nghiên cứu đề tài thực hiện đề tài
mong muốn góp phần giảm thiểu tác động đến môi trƣờng của tất cả các dự án
đặt biệt là các dự án về thủy điện. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do trình độ
và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn trong luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót không mong muốn, học viên mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trường không khí. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ (2004). Kỹ thuật môi trường. Nhà xuất bản
giáo dục, Hà Nội.
3. Trần Đức Hạ. Kỹ thuật môi trường. Xử lý nước thải sinh hoạt qui mô vừa
và nhỏ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật;
4. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2005). Đánh giá tác động môi trường.
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Bùi Tá Long (2008). Mô hình hóa môi trường. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái(2001). Quản lý
chất thải rắn. Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.
7. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999). Giáo trình công nghệ xử lý nước
thải, NXB Khoa học kỹ thuật.
8. Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, từ năm 2015 đến năm 2018.
9. Tài tiệu hướng dẫn đánh giá nhanh nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất
của Tổ chức Y tế thế giới, Geneva, (1993).
10. Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp và ứng
dụng, NXB Khoa học kỹ thuật.
11. World health Oganization Assessment of sources of air of water and land
pollution, part one: Rapid inventory in environmental pollution, Geneva (1993).
12. WHO: Environmental Assessment Sourcebook, Volume II, Sectoral
Guidelines, Environment, Washington DC, (8/1991).
13. Scientific Committee on Problems of the Environment (SCOPE):
Environmental Impact Assessment: Principles and Procedures, (1975).
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu tham vấn cộng đồng dân cƣ
PHIẾU THAM VẤN VỀ MÔI TRƢỜNG HỘ DÂN CƢ
I. Hộ dân tham vấn
- Tên chủ hộ: ........................................Tuổi:............................................
- Bản: ....................................................Xã:...............................................
- Huyện: ................................................Tỉnh: ...........................................
- Số nhân khẩu: .... ngƣời Đến tuổi lao động: ....Chƣa đến tuổi lao động: ....
II. Thông tin phiếu hỏi
1. Thông tin về thay đổi điều kiện khí hậu
Xu hƣớng thay đổi của thiên tai Không chắc Thông tin hỏi chắn Tăng hơn Ổn định Giảm đi
Nhiệt độ cao
(nóng)
Nhiệt độ thấp
(lạnh)
Bão
Khô hạn
Mƣa bất thƣờng
2. Thông tin về thay đổi mực nƣớc cao nhất và thấp nhất
Lũ lụt
Thông tin hỏi
Kết quả (đơn vị: m)
Thời gian ghi nhận
Mực nƣớc cao nhất
Mực nƣớc thấp nhất
III. Các yêu cầu và kiến nghị khác:..........................................................
Sơn La, ngày ...... tháng ....... năm 2018
NGƢỜI THAM VẤN NGƢỜI ĐƢỢC THAM VẤN
Phụ lục 2: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân với tổng số phiếu là 20
Phụ lục 2.1. Xu hướng biến đổi của thiên tai
Xu hƣớng thay đổi của thiên tai Không chắc Thông tin hỏi chắn Tăng hơn Ổn định Giảm đi
Nhiệt độ cao 19 0 0 1 (nóng)
Nhiệt độ thấp 12 0 0 8 (lạnh)
Bão 4 2 0 14
Khô hạn 17 1 0 2
Mƣa bất thƣờng 8 1 0 11
Lũ lụt 14 2 0 4
Phụ lục 2.2. Kết quả phỏng vấn mực nước cao nhất và thấp nhất (đơn vị: mét)
Mực nƣớc cao nhất Mực nƣớc thấp nhất
Trƣớc khi có TĐ Sau khi có TĐ Trƣớc khi có TĐ Sau khi có TĐ
4,0 3,0 0,5 0,3
3,5 2,9 0,3 0,25
3,5 2,5 0,4 0,3
3,5 2,5 0,4 0,2
3,0 2,7 0,3 0,2
4,0 3,5 0,3 0,2
3,5 3,0 0,4 0,2
3,5 3,0 0,4 0,3
4,0 4,0 0,4 0,2
3,5 3,0 0,4 0,2
4,0 3,5 0,4 0,25
4,5 4,0 0,4 0,2
4,0 3,5 0,4 0,2
3,5 2,0 0,4 0,2
4,0 2,0 0,4 0,2
4,0 3,0 0,5 0,3
3,0 2,0 0,5 0,2
3,5 2,0 0,4 0,3
3,5 1,5 0,3 0,15
3,5 2,0 0,3 0,2
TB=3,68 TB=2,78 TB=0,39 TB=0,23
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ