BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ MAI PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG CỦA THỦY ĐIỆN ĐÔNG KHÙA SAU 3 NĂM HOẠT ĐỘNG (2016 - 2018) TẠI TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DUY BÁCH

Hà Nội, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu,

kết quả đƣợc trình bày trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng và hoàn toàn

trung thực, chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà nội, ngày 15 Tháng 6 năm 2019

Tác giả

Phạm Thị Mai Phƣơng

ii

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành gửi tới TS.

Ngô Duy Bách đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện

luận văn này, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi sớm hoàn thành

luận văn tốt nghiệp này.

Xin cảm ơn sâu sắc đến ban quản lý nhà máy thủy điện Đông Khùa tỉnh

Sơn La, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát và tổng hợp tài

liệu về nhà máy.

Tôi xin cảm ơn đến ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt

Nam, cùng toàn thể thầy cô trong bộ môn kỹ thuật môi trƣờng đã dạy, trao đổi

kiến thức.

Với hạn chế về thời gian và kiến thức, nên luận văn không thế tránh khỏi

việc thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,

cùng với những ngƣời quan tâm đến luận văn, để nội dung có thể hoàn thiện

hơn, và đạt kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2019

Ngƣời viết luận văn

Phạm Thị Mai Phƣơng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 3

1.1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trƣờng ........................................ 3

1.1.1. Đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) ................................................................ 3

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trƣờng ........................................ 3

1.2. Vai trò của đánh giá tác động môi trƣờng ............................................ 9

1.3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM ...................... 10

1. 4 Nội dung của ĐTM ............................................................................ 13

1.5. Các phƣơng pháp lập ĐTM ............................................................... 13

1.6. Tổng quan ngành công nghiệp thủy điện tại Việt Nam ...................... 14

1.7. Một số nét về thủy điện tỉnh Sơn La .................................................. 16

Chƣơng 2: MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 19

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 19

2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 19

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 19

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 19

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 19

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 20

2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20

2.3.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy điện

Đông Khùa .................................................................................................................... 20

iv

2.3.2. Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần của

yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai đoạn vận hành của nhà máy ......... 20

2.3.3. Đánh giá tác động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa đối với môi trƣờng

nƣớc mặt, không khí và môi trƣờng kinh tế - xã hội .................................................. 21

2.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng và biện pháp

khắc phục các tác động đó ........................................................................................... 22

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 22

2.4.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy điện

Đông Khùa. ................................................................................................................... 22

2.4.2. Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần của

yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai đoạn vận hành của nhà máy ......... 24

2.4.3. Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa

đối với môi trƣờng nƣớc mặt, không khí và môi trƣờng kinh tế - xã hội ................. 24

2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động của nhà

máy thủy điện Đông Khùa ........................................................................................... 30

Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................................. 31

3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên khu vực nhà máy ............................... 31

3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 31

3.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................................ 31

3.1.3. Điều kiện khí tƣợng ............................................................................................ 33

3.1.4. Điều kiện thủy văn ............................................................................................. 35

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 37

3.2.1. Điều kiện về kinh tế ............................................................................................ 37

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 41

4.1. Hiện trạng hoạt động và quản lý vận hành của nhà máy thủy điện Đông

Khùa ........................................................................................................ 41

4.1.1. Khái quát chung về nhà máy thủy điện Đông Khùa ........................................ 41

v

4.1.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý và giám chất lƣợng môi trƣờng tại Nhà

máy thủy điện ................................................................................................................ 45

4.2. Nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần các yếu tố ảnh

hƣởng ....................................................................................................... 50

4.2.1. Hoạt động của hồ chứa ....................................................................................... 50

4.2.2. Vận hành nhà máy thủy điện ............................................................................. 52

4.3. Tác động môi trƣờng trong giai đoạn hoạt động từ năm 2016 - 2018

của nhà máy thủy điện Đông Khùa ........................................................... 56

4.3.1. Tác động liên quan đến chất thải ....................................................................... 58

4.3.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải ................................................ 75

4.3.3. Tác động đến kinh tế xã hội ............................................................................... 78

4.3.4 . Tác động đến tổng hợp đến kinh tế - xã hội - môi trƣờng .............................. 80

4.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng

ngừa, ứng phó, sự cố của nhà máy ............................................................ 83

4.4.1. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất

thải ................................................................................................................................. 83

4.4.2. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến chất

thải ................................................................................................................................. 88

4.4.3. Chƣơng trình giám sát và quan trắc môi trƣờng định kỳ ................................. 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 96

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng

Đánh giá tác động môi trƣờng ĐTM

Quy chuẩn việt Nam QCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Ủy ban nhân dân UBND

Giải phóng mặt bằng GPMB

Vật liệu xây dựng VLXD

Bê tông cốt thép BTCT

Chất thải nguy hại CTNH

Chất thải rắn CTR

Cán bộ công nhân viên CBCNV

Công nghiệp- nông nghiệp CN-NN

Xử lý nƣớc thải XLNT

An toàn lao động ATLD

Tai nạn lao động TNLD

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1. Đặc trƣng trung bình của các yếu tố khí tƣợng ................................. 34

Bảng 3.2. Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm các trạm lân cận............................ 35

Bảng 3.3. Các trạm thủy văn lân cận khu vực nghiên cứu ................................. 36

Bảng 3.4. Lƣu lƣợng đỉnh lũ thi công mùa kiệt và lũ thi công thời đoạn ........... 36

Bảng 3.5. Lƣu lƣợng lớn nhất tháng và thời khoảng mùa kiệt ứng với các TSTK .... 37

Bảng 4. 1. Chƣơng trình giám sát chất lƣợng môi trƣờng củanhà máy thủy điện

Đông Khùa .......................................................................................................... 47

Bảng 4. 2. Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt ............................. 53

Bảng 4. 3. Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe .................................... 54

Bảng 4. 4. Tải lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông ........... 55

Bảng 4. 5. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động giao thông của nhà

máy ...................................................................................................................... 55

Bảng 4. 6. Lƣợng phù sa bồi lắng của hồ chứa ................................................... 56

Bảng 4.7. Các nguồn gây tác động môi trƣờng trong giai đoạn vận hành nhà máy .. 57

Bảng 4. 8. Kết quả hàm lƣợng SO2 tại nhà máy trong năm 2018 ....................... 61

Bảng 4.9. Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí tại nhà máy ........................ 63

Bảng 4. 10. Các hợp chất gây mùi chứa lƣu huỳnh do phân hủy kỵ khí nƣớc thải.... 65

Bảng 4. 11. Ngƣỡng ảnh hƣởng của CO đối với con ngƣời ............................... 66

Bảng 4. 12. Ngƣỡng gây độc SO2 đối với con ngƣời ......................................... 67

Bảng 4. 13. Tác động của các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ................. 68

Bảng 4. 14. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt năm 2018 .......................... 71

Bảng 4. 15. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .................................................. 73

Bảng 4. 16. Chất thải nguy hại phát sinh thƣờng xuyên của nhà máy ................ 74

Bảng 4.17. Thông số và các thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung ..... 87

Bảng 4.18. Chƣơng trình quản lý môi trƣờng nhà máy thủy điện Đông Khùa .. 91

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4. 1. Vị trí thực hiện dự án ......................................................................... 41

Hình 4. 2. Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Đông Khùa ................................... 42

Hình 4.4. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực nhà máy thủy điện Đông

Khùa năm 2018 ................................................................................................... 59

Hình 4. 5. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực đập thủy điện Đông Khùa

năm 2018 ............................................................................................................. 60

Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn trong nhà máy thủy điện năm 2018 ......... 62

Hình 4. 7. Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn ...................................................................... 85

Hình 4. 8. Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung .................................................... 86

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam chúng ta hiện nay đang trong thời kì hội nhập kinh tế quốc

tế, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy mạnh

phát triển công nghiệp hóa. Nƣớc ta là nƣớc đang phát triển công cuộc công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đang đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ kéo theo sự phát triển

mạnh mẽ của các nhà máy, công ty, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao

các nhà máy phát triển ngày càng nhiều đƣợc xây dựng lên. Mặt khác song hành

với sự phát triển của kinh tế cũng kéo theo sự phát triển của chất lƣợng cuộc

sống của con ngƣời ngày càng tăng lên các nhà máy xây dựng cầu đƣờng, khai

thác, thủy điện, nhiệt điện ngày càng phát triển cả về quy mô. Có các nhà máy

đã và đang đƣợc xây dụng vận hành, trong quá trình thực hiện và vận hành nhà

máy này đã tác động không nhỏ đến các thành phần của môi trƣờng nhƣ đất,

nƣớc, không khí, hệ sinh thái …, khi mà môi trƣờng ngày càng nhạy cảm trƣớc

mọi tác động. Chính vì vậy các nhà máy cần đƣợc đánh giá tác động môi trƣờng

trƣớc khi thực hiện để nhằm giảm thiểu, khắc phục hoặc thay đổi quy trình công

nghệ sản xuất các tác động của nhà máy trong quá trình thực hiện. Vì vậy chúng

ta cần tiến hành đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà máy là vấn đề cấp

thiết để phần nào bảo vệ môi trƣờng, tránh các tác động trực tiếp và gián tiếp

đến môi trƣờng.

Trong đó phát triển ngành năng lƣợng và các vấn đề liên quan đến ngành

năng lƣợng đang đƣợc chú trọng. Hiện nay, ở trên thế giới nói chung và Việt

Nam chúng ta nói riêng đã có rất nhiều nhà máy thủy điện và nhiệt điện. Đây là

một dạng năng lƣợng đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện để phát triển,

xây dựng, sản xuất và sử dụng điện trong đời sống thƣờng ngày của con ngƣời.

Trƣớc bối cảnh, tốc độ nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam tăng nhanh trong

những năm đầu thế kỷ 21, bình quân 13%/năm; nhu cầu điện hàng ngày dao

2

động nhiều (chênh lệch công suất giờ cao điểm và giờ thấp điểm của hệ thống

trên 2 lần). Ở Việt Nam hiện nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ có rất

nhiều nhà máy đang hoạt động.

Bên cạnh đó, các công trình thủy điện đã tác động rất lớn về môi trƣờng

và tài nguyên, đây là vấn đề quan trọng và cần đƣợc các tổ chức, các chuyên gia

thẩm định về môi trƣờng khi các công trình thủy điện xây dựng và đi vào hoạt

động. Việc đánh giá tác động môi trƣờng thực tế sau khi các nhà máy thủy điện

đi vào vận hành thƣờng ít đƣợc quan tâm. Vì vậy tôi chọn đề tài “Đánh giá tác

động môi trường của Thủy điện Đông Khùa sau 3 năm hoạt động (2016 –

2018) tại tỉnh Sơn La” để nhằm đánh giá hiện trạng môi trƣờng của nhà máy

thủy điện Đông Khùa trong 3 năm trở lại đây. Nhằm đƣa ra giải pháp giảm thiểu

và khắc phục các tác động của nhà máy gây ra đối với môi trƣờng tự nhiên và

môi trƣờng xã hội của thủy điện Đông Khùa.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trƣờng

1.1.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)

 Trên thế giới :

Đánh giá tác động môi trƣờng là một quá trình nghiên cứu nhằm dự báo

các kết quả môi trƣờng của nhà máy phát triển quan trọng, trong đó có hậu quả

đối với cuộc sống của con ngƣời tại khu vực nhà máy của chính nhà máy và các

họa động phát triển của nhà máy. Đồng thời đánh giá tác động môi trƣờng cũng

phải xác định các biện pháp giảm thiểu đến mức tối thiểu các hoạt động tiêu cực

đến môi trƣờng (theo UNEP-ROAP, 1998).

 Đối với Việt Nam

Đánh giá tác động môi trƣờng ở việt nam đƣợc quan tâm đến lần đầu tiên

tại luật bảo vệ môi trường 1994, qua nhiều lần đổi mới và đề cập hiện nay đánh

giá tác động môi trƣờng đã và đang cập nhật và hoàn chỉnh theo xu thế phát

triển của các nhà máy hiện nay. Đến nay qua 3 lần đổi mới bộ luật, thì đánh giá

tác động môi trƣờng đƣợc luật bảo vệ môi trƣờng 2014 định nghĩa nhƣ sau: đánh

giá tác động môi trƣờng là việc phân tích, dự báo, tác động môi trƣờng của nhà

máy đầu tƣ cụ thể để đƣa ra biện pháp bảo vệ môi trƣờng khi triển khai nhà máy

đó. (theo khản 23 điều 3 luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014).

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường

* Trên thế giới

Ngƣời ta lấy năm 1969, năm thông qua Đạo luật chính sách môi trƣờng

của Mỹ (NEPA), làm thời điểm ra đời của Đánh giá tác động môi trƣờng

(ĐTM). Bởi vì trong Đạo luật này có những điều quy định, yêu cầu cần phải tiến

hành đánh giá tác động môi trƣờng của các hoạt động lớn, hoạt động quan trọng

có thể gây tác động đáng kể đến môi trƣờng.

4

Theo tác giả Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ việc chọn thời điểm nhƣ

vậy là chấp nhận đƣợc, vì hai lý do sau:

Thứ nhất, môi trƣờng đƣợc con ngƣời nhận thức từ rất lâu, nhƣng thuật

ngữ môi trƣờng và vấn đề môi trƣờng cũng chỉ mới đƣợc quan tâm và đặt ra từ

những thập kỷ 60, 70 của thế kỷ trƣớc.

Thứ hai, một số thuật ngữ dùng trong công tác đánh giá tác động môi

trƣờng đều có liên quan đến quá trình tuân thủ Đạo luật chính sách môi trƣờng

của Mỹ, đƣợc ra đời nhƣ:

- Kiểm kê hiện trạng môi trƣờng (Environmental Inventory -EI) là hoạt

động nhằm mô tả toàn diện về môi trƣờng đang tồn tại ở vùng dự định đặt nhà

máy hoặc vùng có xảy ra các hoạt động về môi trƣờng. Việc kiểm kê phải đề cập

đến các yếu tố lý hoá của môi trƣờng nhƣ thổ nhƣỡng, địa chất, địa hình, khí

hậu, nƣớc mặt, nƣớc ngầm, chất lƣợng không khí…; Các yếu tố môi trƣờng sinh

học nhƣ động thực vật, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái…; Môi trƣờng nhân

văn nhƣ khảo cổ, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, di sản…; Môi

trƣờng kinh tế xã hội nhƣ dân số và phân bố dân số, mức sống, điều kiện giáo

dục, hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cùng các dịch vụ công cộng khác.

- Đánh giá tác động môi trƣờng (Environmental Impact Assessment- EIA,

tiếng Việt viết tắt là ĐTM) là sự xác định, đánh giá các tác động (hay ảnh

hƣởng) có thể xảy ra của các nhà máy tới môi trƣờng.

- Tƣờng trình hay báo cáo tác động môi trƣờng (Environmental Impact

Submission - EIS), là văn bản tƣờng trình tất cả kết quả của công tác đánh giá

tác động môi trƣờng đã tiến hành đối với một nhà máy.

- Mặt khác, điều 102 của Đạo luật chính sách môi trƣờng Mỹ còn quy

định về đánh giá tác động môi trƣờng gồm 3 điểm cụ thể sau đây:

+ Yêu cầu tất cả các cơ quan, công sở Liên bang phải tiếp cận đánh giá tác

động môi trƣờng một cách có hệ thống, liên ngành trong quá trình Quy hoạch và

ra các quyết định có khả năng tác động đến môi trƣờng.

5

+ Yêu cầu tất cả các cơ sở xác định, phát triển các phƣơng pháp và thủ tục

nhằm đảm bảo các giá trị môi trƣờng cùng với việc xem xét các khía cạnh kinh

tế - kỹ thuật, ra quyết định thực thi các nhà máy phát triển.

+ Chỉ ra sự cần thiết đối với việc soạn thảo báo cáo đánh giá tác động môi

trƣờng, xác định nội dung cần có của báo cáo này.

Sau Mỹ, Đánh giá tác động môi trƣờng đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc.

Nhóm các nƣớc sớm nhất gồm: Nhật, Singapo, Hồng Kông (1972), tiếp theo là

Canada (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung

Quốc (1979).

Nhìn chung sự ra đời và phát triển của ĐTM có thể tóm lƣợc theo từng

giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn, công tác ĐTM có tính đặc thù riêng và từng

bƣớc đƣợc hoàn thiện.

- Giai đoạn trƣớc năm 1970: Các báo cáo ĐTM còn nhiều hạn chế trong

phân tích khía cạnh kinh tế và thiếu những trang thiết bị kỹ thuật hay công nghệ

kỹ thuật. Nghiên cứu thƣờng tập trung trên những diện hẹp. Báo cáo ĐTM không

đƣợc trình nộp lên cơ quan cấp trên hay thông báo rộng rãi cho công chúng.

- Giai đoạn 1970: Có nhiều tiến bộ trong phân tích kinh tế, phân tích chi

phí, lợi tức; nhấn mạnh một cách hệ thống những sự tăng lên và mất đi, và cả sự

phân bố trong nhà máy; củng cố thông qua hoạch định, chƣơng trình và kinh phí

dự trù; những hậu quả môi trƣờng và xã hội không đƣợc chỉ ra.

- Giai đoạn 1970-1975: Báo cáo ĐTM thƣờng tập trung việc mô tả và dự

đoán sự thay đổi về sinh thái, hƣớng sử dụng đất; nhiều cơ hội nghiêm túc cho

việc thiết lập những trƣờng hợp trƣớc công chúng và trình bày tóm tắt lại báo

cáo ĐTM. Nhấn mạnh những nhu cầu và cung cách thiết kế của nhà máy và

những phƣơng pháp đo đạc, những hạn chế của nhà máy.

- Giai đoạn 1975 – 1980: Báo cáo ĐTM tập trung nhiều khía cạnh, bao

gồm ĐTM về xã hội của những thay đổi trong cấu trúc hạ tầng của cộng đồng,

6

những dịch vụ và lối sống; việc trình bày trƣớc công chúng trở nên cần thiết cho

việc hoạch định nhà máy: gia tăng việc nhấn mạnh về việc điều chỉnh nhà máy

trong quá trình xem xét nhà máy; phân tích những rủi ro của những trang thiết bị

nguy hiểm và những thiết bị chƣa rõ kỹ thuật sử dụng.

- Giai đoạn 1980 – 1992: Báo cáo ĐTM thƣờng đƣa ra những thiết lập tốt

hơn nhằm liên kết giữa đánh giá tác động và hoạch định chính sách, ứng dụng

trong giai đoạn quản lý; nghiên cứu tập trung vào việc theo dõi hay giám sát

những ảnh hƣởng trong quá trình đánh giá nhà máy và sau đó.

- Giai đoạn sau 1992: Vai trò của ĐTM trong thực hiện những mục tiêu

của phát triển bền vững. Cung cấp ĐTM tới chính sách và kế hoạch sử dụng đất.

Chiến lƣợc đánh giá môi trƣờng, vai trò trong việc hỗ trợ giữa chiến lƣợc môi

trƣờng và chính sách.

 Lịch sử nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam

Cùng với sự phát triển của đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà máy

trên thế giới. Đánh giá tác động môi trƣờng ở Việt Nam sớm triển khai. Ngay từ

những năm 1980 nhiều nhà khoa học bắt đầu tiếp cận với công tác ĐTM thông

qua các hội thảo và các khoá đào tạo do các tổ chức Quốc tế thực hiện (UNEP,

UNU). Chƣơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc về tài nguyên thiên

nhiên và môi trƣờng do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc triển khai và

đặt nền móng quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hiện ĐTM tại Việt Nam.

Tháng 4/1984, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng của trƣờng Đại

học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với Chƣơng trình nghiên cứu quốc gia về Môi

trƣờng, đã tổ chức khoá huấn luyện về ĐTM cho các giảng viên từ các trƣờng

Đại học và Viện nghiên cứu TW đầu tiên tại Việt Nam. Sau đó, ĐTM đã đƣợc

xác định cụ thể trong các văn bản quan trọng của Nhà nƣớc về đẩy mạnh công

tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng,

cụ thể là: Nghị quyết số 246 – HĐBT ngày 20.9.1985 của Hội đồng Bộ trƣởng

7

(nay là Chính phủ). Tiếp đó là một loạt các thông tƣ hƣớng dẫn các công việc

cần làm ngay để bảo vệ môi trƣờng. Từ 1987, chƣơng trình đào tạo sau Đại học

về quản lý môi trƣờng và ĐTM đƣợc Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng thuộc

Đại học Tổng Hợp Hà Nội thƣờng xuyên tổ chức. Tuy nhiên, cũng vào thời

điểm đó thì mức độ và quy mô còn chƣa đồng bộ và rộng khắp ở các nghành và

các địa phƣơng.

- Trong giai đoạn 1987 – 1990, Nhà nƣớc đã đầu tƣ vào chƣơng trình điều

tra cơ bản và đƣợc xem nhƣ công tác kiểm tra hiện trạng môi trƣờng. Đó là các

chƣơng trình điều tra vùng Tây Nguyên, vùng ĐBSCL, Quảng Ninh… Nhƣng

những số liệu thu đƣợc từ các chƣơng trình này đƣợc phân tích dựa trên phƣơng

pháp tiếp cận tƣơng tự nhƣ công tác kiểm kê hiện trạng môi trƣờng đƣợc quy

định trong NEPA.

- Sau 1990, mặc dù Luật Môi trƣờng Việt Nam chƣa thiết lập thì Nhà

nƣớc đã yêu cầu một số nhà máy phải có báo cáo ĐTM nhƣ: Công trình xây

dựng Nhà máy Giấy Bãi Bằng, công trình Thuỷ lợi Thạch Nham, công trình

Thuỷ điện Trị An, Nhà máy lọc dầu Thành Tuy Hạ. Một số tổ chức quản lý Nhà

nƣớc nhƣ Cục Môi trƣờng, Sở Khoa học Công Nghệ và Môi trƣờng, các trung

tâm, Viện Môi trƣờng cũng đã đƣợc tập huấn công tác tƣ vấn cho lập báo cáo

ĐTM và tổ chức thẩm định các báo cáo ĐTM.

- Năm 1993, Luật Bảo vệ Môi trƣờng ở Việt Nam đƣợc Quốc hội thông

qua ngày 27/12/1993. Luật gồm 07 chƣơng và 55 điều, nhiều thuật ngữ chung về

môi trƣờng đã đƣợc định nghĩa, những quy định chung về bảo vệ môi trƣờng

trên lãnh thổ Việt Nam đã đƣợc đƣa ra. Đặc biệt, Điều 11, 17 và 18 trong luật

này có định nghĩa ĐTM và những quy định các dạng nhà máy đang hoạt động

và sẽ triển khai trên lãnh thổ Việt Nam nhất thiết phải lập báo cáo ĐTM; điều 37

và 38 quy định các cơ quan chức năng có trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM.

Ngoài ra, Chính phủ đã ra Nghị định về hƣớng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi

trƣờng vào 10/1994.

8

- Sau khi Luật Bảo vệ Môi trƣờng đƣợc thông qua và có hiệu lực, công tác

ĐTM đã đƣợc triển khai nhanh chóng. Từ năm 1993 – 1995 đã có 423 báo cáo

ĐTM trình nộp lên Bộ KHCN&MT. Ngoài ra, một số lớn báo cáo ĐTM đƣợc

nộp cho Sở KHCN&MT ở các tỉnh. Kể từ khi có Luật Bảo vệ môi trƣờng, công

tác ĐTM ở Việt Nam mới đƣợc triển khai có hệ thống, bài bản và đồng bộ từ

các Bộ, nghành, Trung ƣơng đến các địa phƣơng.

- Từ 1994 đến 1998, Bộ KHCN&MT ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn

công tác ĐTM và tiêu chuẩn môi trƣờng. Ngày 25/3/1995, Bộ trƣởng Bộ

KHCN&MT đã ra Quyết định số 229/QĐ/TDC chính thức công bố 10 tiêu

chuẩn môi trƣờng nƣớc và không khí quốc gia.

Đến năm 2005, Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam đã sửa đổi và đƣợc

Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trong đó có nhiều quy định bổ

sung về ĐTM tại chƣơng 3 và kèm theo Nghị định 80 quy định chi tiết hơn về

ĐTM và cam kết bảo vệ môi trƣờng (tại mục 2). Thông tƣ này có kèm theo các

phụ lục về biểu mẫu liên quan đến lập báo cáo, xin thẩm định và phê duyệt báo

cáo ĐMC, ĐTM và cam kết bảo vệ môi trƣờng. Năm 2008, nghị định

21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006. Thông

tƣ số 05/2008/TT-BTNMT hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh

giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng.

Đến nay, Luật bảo vệ Môi trƣờng mới nhất đang có hiệu lực là Luật Bảo

vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN thông qua

ngày 23/06/2014. Trong đó các quy định về lập ĐTM đƣợc quy định rõ ràng và

chi tiết hơn. Đi cùng các hƣớng dẫn về lập ĐTM ở Việt Nam còn có Nghị định

số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo

vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và

kế hoạch bảo vệ môi trƣờng; Thông tƣ 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015

của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá

9

tác động môi trƣờng, kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.

Kể từ đây, công tác ĐTM ở Việt Nam đã đƣợc chú trọng và có những

thành quả nhất định, phát huy đƣợc vai trò quan trọng cho công tác bảo vệ môi

trƣờng của đất nƣớc. Nhiều báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các nhà

máy lớn đã đƣợc thực hiện. Hiện tại, công tác ĐTM ở nƣớc ta đã đƣợc triển khai

có hệ thống và đồng bộ ở các Bộ, nghành và địa phƣơng trong cả nƣớc.

1.2. Vai trò của đánh giá tác động môi trƣờng

ĐTM đóng vai trò rất lớn trong việc quản lý và bảo vệ môi trƣờng tại khu

vực thực hiện nhà máy:

- ĐTM là nguồn cung cấp thông tin cho việc ra quyết định: ĐTM nhằm

cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động tới môi trƣờng từ các hoạt

động cả nhà máy, giúp cho việc ra quyết định thực thi nhà máy một cách tối ƣu.

ĐTM cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền tiến hành

quản lý, bảo vệ môi trƣờng.

- ĐTM có vai trò đánh giá các tác động và rủi ro lên môi trƣờng của các

nhà máy, nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại mà nhà máy tác động xấu đến môi

trƣờng. Bên cạnh đó đánh giá tác động môi trƣờng còn có vai trò đề ra các giải

pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động của nhà máy đến môi trƣờng nhằm

nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, giảm thiệt hại cho môi trƣờng.

- Tăng cƣờng trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình phát triển.

ĐTM tạo điều kiện cho cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định,

tạo mối quan hệ tƣơng tác giữa chủ nhà máy - ngƣời dân - cơ quan Nhà nƣớc.

- Tiết kiệm chi phí và thời gian: đánh giá đƣợc hiệu quả của phƣơng án

đối với chủ nhà máy, cộng đồng và xã hội, giảm chi phí khắc phục môi trƣờng.

- Giảm thiệt hại môi trƣờng: ĐTM có tính phòng ngừa cao nên sẽ làm

giảm nguy cơ gây ảnh hƣởng tiêu cực tới môi tƣờng.

- Mặt khác ĐTM còn giúp cho chủ đầu tƣ, chủ nhà máy có đầy đủ cơ sở

10

cân nhắc và lựa chọn thích hợp với điều kiện của mình cùng với sự kết hợp để

thay đổi các hạng mục, các phƣơng án hợp lý nhất cho nhà máy của mình. Làm

cho nhà máy hiệu quả hơn về mặt kinh tế, xã hội. Đánh giá tác động môi trƣờng

là công cụ cho quản lý môi trƣờng, phục vụ cho sự phát bền vững của xã hội.

1.3. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM

 Về lĩnh vực Môi trường:

- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014;

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý

chất thải và phế liệu;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định

về quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc, đánh

giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;

- Thông tƣ số 27/2015/TT-BTNMT, ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và

môi trƣờng về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và

kế hoạch bảo vệ môi trƣờng;

- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại;

- Thông tƣ số 19/2013/TT-BTNMT, Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

môi trƣờng nƣớc dƣới đất;

- Thông tƣ số 24/2017/TT-BTNMT, Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

môi trƣờng;

- Thông tƣ 41/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về việc

11

bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;

- Thông tƣ số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ trƣởng Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng về việc bảo vệ môi trƣờng cụm công nghiệp, khu kinh

doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn:

- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về giới hạn cho phép

của kim loại nặng trong đất;

- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng

không khí xung quanh;

- QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất

độc hại trong không khí xung quanh;

- QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng

CTNH;

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lƣợng nƣớc mặt;

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lƣợng nƣớc dƣới đất;

- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh

hoạt;

- QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;

- QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công

nghiệp đối với một số chất hữu cơ;

- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

- QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;

- QCVN 39:2011/BTNMT: Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng

nƣớc dùng cho tƣới tiêu;

12

- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải

công nghiệp;

- QCVN 43:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng

trầm tích;

- QCVN 50:2013/BTNM - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡng nguy

hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nƣớc;

- QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựngViệt Nam - Quy hoạch

xây dựng;

- QCXDVN 02:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Số liệu điều

kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (phần 1);

- QCVN 03:2009/BXD - Quy chuẩn quốc gia về phân cấp và phân loại

công trình;

- QCVN 06:2010/BXD - Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà và

công trình;

- QCVN 07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị;

- TCVN 6705:2009:Chất thải rắn không nguy hại - Phân loại;

- TCVN 6706:2009: Chất thải rắn nguy hại - Phân loại;

- TCXDVN33: 2006: Cấp nƣớc - mạng lƣới đƣờng ống và công trình -

TCTK;

- TCVN 7957:2008: Thoát nƣớc - mạng lƣới và công trình bên ngoài -

TCTK;

- TCXDVN 51:2008: Thoát nƣớc - mạng lƣới và công trình bên ngoài –

TCTK;

Tiêu chuẩn TCVN 33:2006: Cấp nƣớc - Mạng lƣới đƣờng ống và công

trình - Tiêu chuẩn thiết kế.

13

1. 4 Nội dung của ĐTM

Trong đánh giá tác động môi trƣờng có 2 nội dung cơ bản

Nội dung đầu tiên là: Phân tích dự báo những tác động những tác động có

thể của nhà máy chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch nhà máy đầu tiên phát triển

kinh tế xã hội an ninh quốc phòng đến môi trƣờng chỉ rõ đƣợc những tác động

nguy hiểm, quy mô và mức độ, địa điểm có thể xảy ra

Nội dung thứ 2 là: Đề xuất đƣợc những biện pháp thích hợp cho bảo vệ

môi trƣờng. Đó là những giải pháp với nhiều lựa chọn tùy chọn, tùy thuộc vào

điều kiện kinh tế, điều kiện nhận thức và kiến thức, phong tục tập quán, tôn

giáo, tín ngƣỡng cụ thể (Giáo trình Đánh giá môi trường của Đại học Lâm

nghiệp, 2012).

1.5. Các phƣơng pháp lập ĐTM

Phương pháp kế thừa: Phƣơng pháp sử dụng nguồn số liệu tổng hợp lấy

từ kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học; các nhà máy khác có tính tƣơng

đồng về công nghệ; các kết quả nghiên cứu, quan trắc, đo đạc của các cơ quan

chức năng;

Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này nhằm thu thập và xử lý các số

liệu khí tƣợng thuỷ văn và kinh tế xã hội tại khu vực Nhà máy;

Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động của Nhà máy trên

cơ sở đối chiếu, so sánh các thông số ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động của

Nhà máy với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Việt Nam hiện hành;

Phương pháp đánh giá nhanh: Phƣơng pháp đƣợc tiến hành trên cơ sở

các hệ số ô nhiễm do tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập để định lƣợng

nhanh hậu quả ô nhiễm do các hoạt động của Nhà máy gây ra khi không có điều

kiện đo đạc trực tiếp. Thƣờng sử dụng khi đánh giá ô nhiễm môi trƣờng không

khí (khói, khí thải, bụi, ồn,...);

Phương pháp phân tích tổng hợp xây dựng báo cáo: Phân tích, tổng hợp

14

các tác động của Nhà máy đến các thành phần môi trƣờng tự nhiên và kinh tế -

xã hội khu vực thực hiện Nhà máy, tạo bố cục và nội dung theo quy định.

Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Phƣơng pháp đƣợc thực hiện để

có những hiểu biết đầy đủ về điều kiện tự nhiên, kỹ thuật tại khu vực thực hiện

Nhà máy; từ đó đƣa ra các nhận xét, đánh giá chính xác về các tác động gây ra

bởi các hoạt động của Nhà máy đối với môi trƣờng, trên cơ sở đó đƣa ra các đối

sách có tính khả thi;

- Phương pháp đo đạc, lấy mẫu; phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí

nghiệm: Phƣơng pháp đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trƣờng và phân tích, xử lý số

liệu trong phòng thí nghiệm đƣợc thực hiện theo quy định của TCVN

5992:1995, phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng khu vực

Nhà máy;

- Phương pháp chuyên gia: Đƣợc sử dụng trong quá trình lập báo cáo

đánh giá tác động môi trƣờng, với mục đích lấy ý kiến và thừa kế các tài liệu

nghiên cứu của các chuyên gia về môi trƣờng nhằm đánh giá đúng và đầy đủ

đƣợc các tác động do hoạt động của Nhà máy gây ra đối với môi trƣờng và cộng

đồng. Từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu, xử lý phù hợp;

- Phương pháp điều tra xã hội học: Đƣợc sử dụng trong quá trình phỏng

vấn lấy ý kiến của ngƣời dân nơi thực hiện nhà máy.

1.6. Tổng quan ngành công nghiệp thủy điện tại Việt Nam

Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có lƣợng mƣa trung bình

hàng năm cao, khoảng 1.800 - 2.000mm. Với địa hình miền Bắc và biên giới

miền Tây đồi núi cao, phía Đông là bờ biển dài trên 3.400km nên nƣớc ta có hệ

thống sông ngòi khá dày đặc với hơn 3.450 hệ thống. Và với điều kiện tự nhiên

thuận lợi nhƣ vậy nên tiềm năng thuỷ điện (TĐ) của nƣớc ta tƣơng đối lớn. Theo

tính toán lý thuyết, tổng công suất TĐ của nƣớc ta vào khoảng 35.000MW,

15

trong đó 60% tập trung tại miền Bắc, 27% phân bố ở miền Trung và 13% thuộc

khu vực miền Nam. Tiềm năng kỹ thuật (tiềm năng có thể khai thác khả thi) vào

khoảng 26.000MW, tƣơng ứng với gần 970 nhà máy đƣợc quy hoạch, hàng năm

có thể sản xuất hơn 100 tỷ kWh, trong đó nói riêng thuỷ điện nhỏ (TĐN) có tới

800 nhà máy, với tổng điện năng khoảng 15 - 20 tỉ kWh/năm.

Đến năm 2013, tổng số nhà máy TĐ đã đƣa vào vận hành là 268, với tổng

công suất 14.240,5 MW. Hiện có 205 nhà máy với tổng công suất 6.1988,8 MW

đang xây dựng và dự kiến đƣa vào vận hành trong giai đoạn 2015-2017. Nhƣ

vậy, theo kế hoạch, đến năm 2017, có 473 nhà máy sẽ đƣa vào khai thác vận

hành, với tổng công suất là 21.229,3 MW, chiếm gần 82% tổng công suất tiềm

năng kỹ thuật của thủy điện. Năm 2012, các nhà máy TĐ đóng góp 48,26%

(13.000 MW) và 43,9% (tƣơng ứng 53 tỷ kWh) điện năng cho ngành điện.

Có thể nói, cho đến nay các nhà máy TĐ lớn có công suất trên 100MW

hầu nhƣ đã đƣợc khai thác hết. Các nhà máy có vị trí thuận lợi, có chi phí đầu tƣ

thấp cũng đã đƣợc triển khai thi công. Còn lại trong tƣơng lai gần, các nhà máy

TĐ công suất nhỏ sẽ đƣợc đầu tƣ khai thác.

Theo phân cấp của Việt Nam, các nguồn thủy điện có công suất đến

30MW thì đƣợc phân loại là thủy điện nhỏ. Các nguồn thủy điện có công suất

lớn hơn gọi là thủy điện lớn.

Tuy nhiên, theo Tổ chức thủy điện nhỏ của Liên hiệp quốc (Small

Hydropower UNIDO), thì các nguồn thủy điện có công suất từ 200 KW - 10

MW gọi là thủy điện nhỏ, còn các nhà máy có công suất từ 10 MW - 100 MW là

thủy điện vừa.

Nhƣ vậy, theo phân loại của Việt Nam thì thủy điện nhỏ (công suất £

30MW) đã bao gồm các thủy điện vừa. Điều này có nghĩa là đối với các dự

án thủy điện nhỏ có công suất trên 15MW cũng cần phải chú ý thẩm định

nghiêm túc về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và về các tác động môi trƣờng

và xã hội.

16

Nhƣ đã biết, các dự án thủy điện lớn có thể gây ra những tác động tiêu cực

về môi trƣờng và xã hội. Các dự án này cần có hồ chứa rất lớn nên dẫn đến mất

rất nhiều diện tích đất đai, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp; hàng nghìn vạn

hộ dân phải di dời, tái định cƣ; một khu vực văn hóa trong diện tích lòng hồ bị

chôn vùi; lƣợng phát thải khí nhà kính (chủ yếu là mê tan) đƣợc tạo ra do các

sinh vật bị ngập trong hồ gây ra...

Hiện nay, ngoài các nhà máy lớn do EVN đầu tƣ, có nguồn vốn và kế

hoạch thực hiện đúng tiến độ, thì các nhà máy vừa và nhỏ do chủ đầu tƣ ngoài

ngành điện thƣờng chậm tiến độ hoặc bị dừng. Ở nƣớc ta, TĐ chiếm một tỷ

trọng cao trong cơ cấu sản xuất điện. Hiện nay, mặc dù ngành điện đã phát triển

đa dạng hóa nguồn điện, nhƣng thủy điện vẫn đang chiếm một tỷ trọng đáng kể.

Năm 2014, thủy chiếm khoảng 32% trong tổng sản xuất điện. Theo dự báo của

Qui hoạch phát triển điện đến năm 2020 với tầm nhìn 2030 hay gọi tắt là Qui

hoach điện VII (QHĐ VII) thì đến các năm 2020 và 2030 tỷ trọng TĐ vẫn còn

khá cao, tƣơng ứng là 23%.

Ngoài mục tiêu phát điện, các nhà máy TĐ còn có nhiệm vụ cắt và chống

lũ cho hạ du trong mùa mƣa bão, đồng thời cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất và

nhu cầu dân sinh trong mùa khô. Dẫn đến việc quy hoạch, thiết kế, thẩm định và

vận hành không phù hợp nên nhiều nhà máy TĐN đã gây ra các tác động tiêu

cực về môi trƣờng xã hội không nhỏ cho ngƣời dân xung quanh các nhà máy.

1.7. Một số nét về thủy điện tỉnh Sơn La

Đến nay, có 65 dự án thủy điện nhỏ và vừa đƣợc phê duyệt, bổ sung vào

quy hoạch của tỉnh Sơn La, kết quả triển khai cụ thể nhƣ sau:

- Có 47 công trình đã hoàn thành và đi vào phát điện, tổng công suất lắp

máy là 502,9MW, tổng vốn đầu tƣ là 12.533 tỷ đồng.

17

- Có 12 dự án đang triển khai thi công, tổng công suất lắp máy là

208,1MW, tổng vốn đầu tƣ là 6.539 tỷ đồng.

- Có 7 dự án đang lập dự án, thiết kế kỹ thuật chuẩn bị khởi công với tổng

công suất lắp máy là 103,5MW, tổng vốn đầu tƣ là 3.550 tỷ đồng.

Trong đó: Trên địa bàn tỉnh có 47 nhà máy thủy điện đi vào hoạt động,

trong đó 38 công trình có hồ, đập; 9 công trình không có hồ, đập hoặc đập nhỏ

hơn 5m. 100% các đập thủy điện nhỏ trên địa bàn đƣợc xây dựng bằng kết cấu

bê tongo cốt thép. Các hồ chứa hầu hết là dung tích vừa và nhỏ, 04 hồ chứa lƣớn

với dung tích trên 3 triệu m3. Các đập hồ chức thủy điện trên địa bàn tỉnh vận

hành bình thƣờng, ổn định và an toàn.

Việc phát triển thủy điện nhỏ có đóng góp đáng kể vào chiến lƣợc phát

triển năng lƣợng quốc gia; đảm bảo an ninh năng lƣợng, phát triển kinh tế xanh

và bền vững: năm 2018, sản lƣợng điện của các nhà máy thủy điện nhỏ phát lên

lƣới quốc gia đạt trên 1.87 tỷ Kwh/năm.

Có đóng góp ổn định và bền vững cho ngân sách địa phƣơng hàng năm.

Năm 2018 các nhà máy đã thực nộp ngân sách là 357,374 tỷ đồng. Gồm thuế

Tài nguyên nƣớc là 158,672 tỷ đồng; thuế VAT là 163,374 tỷ đồng, thu nhập

doanh nghiệp là 11,864 tỷ đồng, thuế khác là 23,464 tỷ đồng.

Góp phần bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, thông qua chi trả Phí dịch

vụ môi trƣờng rừng. Năm 2018, đã thực nộp về quỹ bảo vệ và phát triển rừng là

50,73 tỷ đồng, đã trồng đƣợc 589,65 ha rừng /615,45 ha phải trồng rừng đạt

93,7%. Hầu hết các nhà máy đã thực hiện trồng cây xanh trong kuôn viên và khu

vực xung quanh; thực hiện bảo vệ cây tái sinh trên diện tích đất đƣợc giao.

Góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phƣơng: đã sử dụng

trên 900 lao động thƣờng xuyên vận hành nhà máy với thu nhập ổn định khoảng

18

trên 84 triệu đồng/ngƣời/năm; sử dụng lao động phổ thông trong quá trình xây

dựng các nhà máy khoảng 1000 lao động.

Các chủ đầutƣ thủy điện nhỏ đã chủ trì, phối hợp với các huyện, thành

phố mở mới hơn 200km đƣờng giao thông nông thôn. Đầu tƣ cấp điện cho các

bản chƣa có điện.

Một số nhà đầu tƣ đã tham gia hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất: hỗ trợ

50ha cây ăn quả tại xã Chiềng Công – Mƣờng La; hỗ trợ cải tạo, làm mới một số

diện tích ruộng tại xã Chiềng San – Mƣờng La; hỗ trợ nhân dân kiên cố hóa

kênh mƣơng nội đồng ở Bắc Yên; Hỗ trợ mô hình trồng cỏ nuôi bò, trồng 2ha

cây bơ trên nƣơng rẫy ở xã Púng Bánh – Sông Mã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa

thôn bản, tặng quỹ khuyến học, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho nhân dân ….

19

Chƣơng 2

MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc quản lý và vận hành nhà máy

thủy điện một cách hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng

tự nhiên (môi trƣờng nƣớc mặt, không khí, đất) và môi trƣờng xã hội.

Xây dựng đƣợc báo cáo đánh giá tác động tới môi trƣờng cụ thể khi

nhà máy thủy điện đã đi vào hoạt động tại Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn

La nói riêng.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích đƣợc tình hình hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy

thủy điện Đông Khùa trong 3 năm hoạt động (2016-2018).

- Xác định đƣợc các nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần

của yếu tố gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng trong giai vận hành nhà máy đặc biệt

từ năm 2016-2018.

- Đánh giá đƣợc tác động của Nhà máy thủy điện Đông Khùa tới môi

trƣờng môi trƣờng nƣớc mặt, không khí; Hệ sinh thái; Môi trƣờng xã hội trong 3

năm hoạt động từ (2016-2018).

- Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng, những định

hƣớng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội

và bảo vệ môi trƣờng khu vực xây dựng nhà máy thủy điện Đông Khùa thuộc xã

Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, hệ

sinh thái.

20

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại khu vực xã Tú Nang,

huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La nơi nhà máy đang hoạt động.

- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian đã và

đang hoạt động của nhà máy thủy điện nhà máy giai đoạn 2016 - 2018.

- Thời gian thực hiện đề tài: đề tài thực hiện từ 01/10/2018 - 01/03/2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện đƣợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài cần hƣớng đến một số

nội dung nghiên cứu sau :

2.3.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy

điện Đông Khùa

- Giới thiệu về công trình thủy điện Đông Khùa: Vị trí địa lý; Cơ cấu tổ

chức; Công nghệ, quy trình vận hành; Các công trình nằm trong nhà máy và

thông số kỹ thuật;

- Tình hình quản lý và giám sát chất lƣợng môi trƣờng của nhà máy: Công

tác bảo vệ môi trƣờng, tần suất quan trắc chất lƣợng môi trƣờng…

2.3.2. Xác định được các nguồn phát sinh chất thải, khối lượng và thành

phần của yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường trong giai đoạn vận hành của

nhà máy

- Xác định nguồn phát sinh chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải

thông thƣơng trong quá trình vận hành nhà máy thủy điện, trong sinh hoạt của

công nhân viên trong nhà máy, cùng một số hoạt động khác phát sinh chất thải

- Xác định chất lƣợng phát sinh khí thải trong giai đoạn hoạt động của nhà

máy khi đốt nhiên, nguyên liệu; sử dụng các phƣơng tiện giao thông; tiếng ồn

của việc hoạt động máy móc trong nhà máy.

- Xác định lƣợng nƣớc thải trong giai đoạn hoạt động làm phát sinh

21

nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải làm mát các động cơ, và nƣớc lắng đọng trong

hồ thủy điện.

- Xác định các nguồn không liên quan đến chất thải trong quá trình hoạt

động của nhà máy nhƣ tiếng ồn, độ rung, nhiệt dƣ….

2.3.3. Đánh giá tác động của nhà máy thuỷ điện Đông Khùa đối với môi

trường nước mặt, không khí và môi trường kinh tế - xã hội

- Đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến

môi trƣờng nƣớc mặt và môi trƣờng không khí;

+ Đánh giá các nguồn phát thải chất thải: Chất thải rắn, chất thải nguy hại,

khí thải, nƣớc thải. Đánh giá hàm lƣợng các chất ô nhiễm có trong chất thải ảnh

hƣởng đến môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng không khí.

+ Đánh giá các nguồn không liên quan đến chất thải: Việc đắp đập thủy

điện đã ảnh hƣởng đến chế độ nƣớc: Đánh giá ảnh hƣởng của việc hình thành hồ

chứa, thay đổi chế độ dòng chảy đến khu vực thƣợng lƣu và hạ lƣu nhà máy.

Bên cạnh đó trong quá trình vận hành các nguồn nhƣ tiếng ồn, rung ảnh hƣởng

đến môi trƣờng xã hôi.

+ Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc

mặt khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa: Thực hiện lấy mẫu nƣớc mặt, nƣớc

thải sinh hoạt, không khí khu vực nhà máy. Phân tích chất lƣợng môi trƣờng

nƣớc mặt, không khí tại Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trƣờng; Đánh

giá kết quả: Đối với môi trƣờng không khí kết quả đánh giá so sánh với QCVN

05:2013/BTNMT; Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT; QCVN 26:2016/BYT;

QCVN 27:2016/BYT; QCVN 24:2016/BYT; QCVN 25:2016/BYT. Đối với môi

trƣờng nƣớc mặt kết quả đánh giá so sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT-

Cột A2.

- Đánh giá tác động do hoạt động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến

môi trƣờng xã hội;

22

+ Đánh giá tác động tích cực do hoạt động của nhà máy đến môi trƣờng

kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.

+ Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy đến môi trƣờng

kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.

2.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và biện

pháp khắc phục các tác động đó

Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trƣờng nƣớc mặt,

không khí và xã hội trong quá trình vận hành nhà máy.

- Đề xuất giải pháp quản lý trong quá trình hoạt động.

- Đề xuất chƣơng trình quản lý môi trƣờng và giám sát môi trƣờng.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phân tích hiện trạng hoạt động quản lý và vận hành của nhà máy thủy

điện Đông Khùa.

Đề tài tiến hành sử dụng các phƣơng pháp sau với không gian để thực

hiện đề tài là xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La và thời gian thực hiện

từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2018.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc

đây, các số liệu, dữ liệu, thông tin có sẵn liên quan đến nội dung đề tài nghiên

cứu của nhà máy thủy điện Đông Khùa.

Nguồn thông tin về công nghệ, quy trình vận hành và các công trình trong

nhà máy đƣợc kế thừa từ các tài liệu: Thuyết minh nhà máy thủy điện; Các báo

cáo về công tác hoạt động, tổ chức của nhà máy Thủy điện Đông Khùa.

Điều tra bổ sung thông tin: Sau đó tiến hành điều tra bổ sung thêm thông

tin bằng cách đi thực địa khảo sát.

Phân tích, đánh giá các báo cáo quan trắc định kỳ hàng năm của nhà máy

23

thủy điện Đông Khùa trong 3 năm trở lại đây.

Phương pháp điều tra ngoại nghiệp:

Điều tra khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu theo tuyến điều tra,

quan sát, tuyến điều tra đƣợc chia thành 02 tuyến nhƣ sau:

+ Tuyến 1: điều tra theo hạ lƣu dòng chảy của đập;

+ Tuyến 2: điều tra theo thƣợng lƣu dòng chảy của đập.

- Phiếu phỏng vấn điều tra: đƣợc xây dựng theo tình hình thực tế, và một

số câu hỏi cảm quan đối với ngƣời dân.

- Đối tƣợng phỏng vấn: bao gồm 30 hộ dân sinh sống ở hạ lƣu và thƣợng

lƣu dòng chảy, cùng 4 cán bộ đang làm việc tại nhà máy.

- Thu thập thông tin về: Tình hình khu vực xung quanh và bên trong Nhà

máy, khảo sát địa hình, phỏng vấn nhanh lãnh đạo, công nhân tại khu vực

nghiên cứu.

Quan sát công tác vận hành nhà máy khi nhà máy đang phát điện so sánh

với tài liệu thu thập đƣợc từ trƣớc. Quan sát công tác đảm bảo an toàn lao động và

môi trƣờng của cán bộ, công nhân nhà máy trong quá trình vận hành nhà máy.

Phương pháp phỏng vấn:

Đề tài tiến hành phỏng vấn một số hộ dân (phỏng vấn ngẫu nhiên) làm

xung quanh nhà máy thủy điện thông qua phiếu điều tra.

Phỏng vấn nhanh 02 cán bộ quản lý môi trƣờng, áp dụng phƣơng pháp

này để có đƣợc những thông tin chung về công tác quản lý việc tác động trên

địa bàn xã.

Phương pháp xử lý số liệu điều tra

Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn, qua phân tích đƣợc xử lý và phân

tích định lƣợng bằng phần mềm Excel. Kết quả xử lý đƣợc thể hiện theo dạng

24

phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ.

2.4.2. Xác định được các nguồn phát sinh chất thải, khối lượng và thành

phần của yếu tố gây ảnh hưởng tới môi trường trong giai đoạn vận hành của

nhà máy

Để thực hiện nội dung này, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau:

Phương pháp ngoại nghiệp:

Khảo sát thực địa, thu thập thông tin về các nguồn phát sinh chất thải.

Kế thừa tài liệu

Kế thừa các thông tin, các biểu mẫu và các công thức tính toán lƣợng phát

sinh trong khi nhà máy hoạt động.

Sử dụng các bộ tiêu chuẩn để đánh giá về các khối lƣợng thải bỏ của

nhà máy.

Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn cán bộ công nhân viên làm việc nhà máy về việc thải ra chất

trong khi làm việc trong nhà máy;

Phỏng vấn cán bộ môi trƣờng về việc quản lý chất thải phát sinh trong

nhà máy.

2.4.3. Đánh giá tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông

Khùa đối với môi trường nước mặt, không khí và môi trường kinh tế - xã hội

Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu:

Phương pháp kế thừa số liệu

Trực tiếp xuống tiếp cận thực tế tại địa phƣơng, đƣa ra những đánh giá và

ghi lại các số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đƣa ra những nhận xét

đúng đắn về hiện trạng, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt, không khí tại khu vực

khảo sát.

+ Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên

những nhận xét tiến hành thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn, cố gắng tối đa trong

25

việc đƣa ra các câu hỏi phù hợp, dễ hiểu phát triển thêm các câu hỏi mới từ bộ

câu hỏi có sẵn.

+ Sau khi thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn tiến hành phỏng vấn đối với các

hộ gia đình tại các bản chịu tác động do hoạt động của nhà máy trên địa bàn xã

Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

Phƣơng pháp Lấy mẫu môi trƣờng hiện trạng

 Lựa chọn vị trí lấy mẫu

Dựa trên kế hoạch lấy mẫu đã đƣợc chuẩn bị, vị trí và các thông số quan

trắc đƣợc lựa chọn mang tính đại diện phản ánh hiện trạng thành phần môi

trƣờng tƣơng ứng, đồng thời đây là những thông số đặc trƣng đã đƣợc quy định

trong các QCVN và TCVN hiện hành đang có hiệu lực.

+ Đối với mẫu khí:

Dự kiến lập kế hoạch lấy 05 mẫu khí khu vực nhà máy: 01 mẫu tại tổ máy

phát điện; 01 điểm tại cổng nhà máy thủy điện; 01 điểm tại khuân viên nhà máy

cuối hƣớng gió; 01 điểm tại khu dân cƣ cách nhà máy 500m đầu hƣớng gió; 01

điểm tại khu dân cƣ cách nhà máy 500m cuối hƣớng gió.

+ Đối với mẫu nƣớc mặt:

Dự kiến lập kế hoạch lấy 05 mẫu nƣớc mặt trên suối Đông Khùa khu vực

nhà máy. Vị trí theo chiều dòng chảy từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu nhƣ sau: 01 điểm

nƣớc mặt cách đập 500m; 01 điểm nƣớc mặt tại vị trí đập; 01 điểm nƣớc mặt tại

hạ lƣu sau nhà máy; 01 điểm nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 500m; 01 điểm

nƣớc mặt tại hạ lƣu cách nhà máy 1000m.

Các mẫu nƣớc mặt đều là các mẫu tổ hợp: Tại mỗi vị trí lấy 03 mẫu gồm

01 mẫu cách bờ 50cm ở độ sâu 5cm + 01 mẫu giữa dòng ở độ sâu 5cm + 01 mẫu

giữa dòng ở độ sâu 20cm. Sau đó các mẫu đƣợc đồng nhất trong xô chứa mẫu

lớn và đƣợc chứa trong các chai PE bảo quản theo từng thông số.

+ Đối với nƣớc thải sinh hoạt: lấy 01 mẫu tại điểm đầu ra tại hệ thống xử

26

lý nƣớc thải của nhà máy

Phƣơng pháp lấy mẫu:

Phƣơng pháp đo đạc lấy mẫu phân tích chất lƣợng môi trƣờng không khí:

Các thông số vi khí hậu đƣợc xác định tại hiện trƣờng bằng các máy đo

nhanh, lấy mẫu không khí bằng phƣơng pháp hấp thụ với các dung dịch thích

hợp theo các tiêu chuẩn Việt Nam qui định: TCVN -5937-5005; TCVN -5938-

2005; TCVN -5939-2005; TCVN-5940-2005; ISO- 6768-1985; ISO 4219:1979;

ISO 8186:1989; TCVN 6192 : 2000 (ISO 10396 : 1993); TCVN 5973 : 1995

(ISO 9359 : 1989).

 Phƣơng pháp đo đạc lấy mẫu phân tích chất lƣợng môi trƣờng

nƣớc mặt:

TCVN 5992:1995 (ISO 5667 -2: 1991), TCVN 5994: 1995 (ISO 5667-4:

1987), TCVN 5996:1995 (ISO 5667 -6: 1990), TCVN 5999: 1995 (ISO 5667-

10: 1992), TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006), TCVN 6000:1995 (ISO

5667-11: 1992),TCVN 5297: 1995, TCVN 4046: 1985; TCVN 7538-2:2005.

* Phƣơng pháp xác định các thông số ô nhiễm trong không khí:

- TCVN 5978:1995 (ISO 4221:1980). Chất lƣợng không khí. Xác định

nồng độ khối lƣợng của lƣu huỳnh điôxit trong không khí. Phƣơng pháp trắc

quang dùng thorin.

- TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990). Xác định nồng độ khối lƣợng của

lƣu huỳnh điôxit. Phƣơng pháp tetrachloromercurat (TCM)/Pararosanilin.

- TCVN 7726:2007 (ISO 10498:2004). Xác định Sunfua điôxit. Phƣơng

pháp huỳnh quang cực tím.

- TCVN 5972:1995 (ISO 8186:1989). Xác định nồng độ khối lƣợng của

carbon monoxit (CO). Phƣơng pháp sắc ký khí.

- TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000). Xác định carbon monoxit. Phƣơng

pháp đo phổ hồng ngoại không phân tán.

27

- TCVN 5067:1995 Chất lƣợng không khí. Phƣơng pháp khối lƣợng xác

định hàm lƣợng bụi.

- TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985). Xác định nồng độ khối lƣợng của

các nitơ ôxit. Phƣơng pháp quang hóa học.

* Phƣơng pháp xác định các thông số ô nhiễm trong nƣớc mặt:

- TCVN 4557:1988 - Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp xác định nhiệt độ;

- TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994) Chất lƣợng nƣớc - Xác định pH;

- TCVN 6001-1: 2008 Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu cầu oxy hoá sau n

ngày (BODn) – Phần 1: Phƣơng pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea;

- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lƣợng nƣớc - Xác định nhu cầu

oxy hoá học (COD);

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lƣợng nƣớc - Xác định chất

rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh;

- TCVN 6053–1995 (ISO 9696-1992) - Chất lƣợng nƣớc - Xác định chất

rắn hòa tan;

- TCVN 6626:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định Asen - Phƣơng pháp đo

phổ hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrro);

- TCVN 7877:2008 (ISO 5666 -1999) Chất lƣợng nƣớc - Xác định thuỷ ngân;

- TCVN 6193:1996 Chất lƣợng nƣớc - Xác định coban, niken, đồng, kẽm,

cadimi và chì. Phƣơng pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa;

- TCVN 6002:1995 (ISO 6333-1986) Chất lƣợng nƣớc - Xác định mangan

- Phƣơng pháp trắc quang dùng fomaldoxim;

- TCVN 6222:2008 Chất lƣợng nƣớc - Xác định crom tổng - Phƣơng pháp

đo phổ hấp thụ nguyên tử;

- TCVN 6177:1996 (ISO 6332-1988) Chất lƣợng nƣớc - Xác định sắt

bằng phƣơng pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin;

- TCVN 6181:1996 (ISO 6703-1-1984) Chất lƣợng nƣớc - Xác định Xianua tổng;

28

- TCVN 6216:1996 (ISO 6439-1990) Chất lƣợng nƣớc - Xác định chỉ số

phenol - Phƣơng pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau khi chƣng cất;

- TCVN 5070:1995 Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp khối lƣợng xác định

dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;

- Phƣơng pháp xác định tổng dầu mỡ thực vật thực hiện theo US EPA

Method 1664 Extraction and gravimetry (Oil and grease and total petroleum

hydrocarbons);

- TCVN 6225-3:1996 Chất lƣợng nƣớc - Xác định clo tự do và clo tổng

số. Phần 3 - Phƣơng pháp chuẩn độ iot xác định clo tổng số;

- TCVN 4567:1988 Chất lƣợng nƣớc - Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng

sunfua và sunphat;

- TCVN 6494:1999 Chất lƣợng nƣớc - Xác định các ion florua, clorua,

nitrit, orthophotphat, bromua, nitrit và sunfat hòa tan bằng sắc ký lỏng ion.

Phƣơng pháp dành cho nƣớc bẩn ít;

- TCVN 5988:1995 (ISO 5664-1984) Chất lƣợng nƣớc - Xác định amoni -

Phƣơng pháp chƣng cất và chuẩn độ;

- TCVN 6638:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định nitơ - Vô cơ hóa xúc tác

sau khi khử bằng hợp kim Devarda;

- TCVN 6187-1:2009 (ISO 9308-1: 2000/Cor 1: 2007) Chất lƣợng nƣớc -

Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia

coli giả định - Phần 1 - Phƣơng pháp màng lọc;

- TCVN 6658:2000 Chất lƣợng nƣớc - Xác định crom hóa trị sáu -

Phƣơng pháp trắc quang dùng 1,5 - Diphenylcacbazid.

Quy chuẩn so sánh

+ Không khí xung quanh: QCVN 05:2013/BTNMT; QCVN

06:2009/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT.

29

+ Nƣớc mặt: QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

Tiến hành điều tra khảo sát liên quan đến đời sống nhân dân, sinh kế sau

khi xây dựng thủy điện. Lập những câu hỏi để đánh giá nhận thức của họ về

cƣờng độ cũng nhƣ tần suất xảy ra các loại thiên tai khác nhau có liên quan tới

xây dựng thủy điện

Do điều tra về lƣu lƣợng dòng chảy của nhà máy không có trạm quan trắc

thƣờng xuyên và số liệu cụ thể. Do vậy học viên tiến hành các điều tra ngƣời

dân liên quan đến chiều cao mực nƣớc cao nhất, mực nƣớc thấp nhất vào các

mùa, các thời điểm trong ngày. Sau đó tổng hợp, xử lý lấy số liệu trung bình để

đƣa ra những con số thay đổi về lƣu lƣợng từ khi có nhà máy thủy điện.

Dự kiến tiến hành điều tra 20 hộ dân sinh sống quanh khu vực thực hiện

đề tài (theo mẫu có sẵn, phụ lục ??????).

Phương pháp đánh giá nhanh tải lượng

Sử dụng các công thức toán học, các số liệu có sẵn và tiến hành so sánh đề

tài sử dụng phƣơng pháp này để đánh giá sơ bộ tải lƣợng chất ô nhiễm. Phƣơng

pháp này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập và đƣợc Ngân hàng Thế

giới (WB) phát triển thành phần mềm IPC nhằm dự báo tải lƣợng các chất ô

nhiễm (khí thải, nƣớc thải, CTR). Trên cơ sở các hệ số ô nhiễm tuỳ theo từng

ngành sản xuất và các biện pháp BVMT kèm theo, phƣơng pháp cho phép dự

báo các tải lƣợng ô nhiễm về không khí, nƣớc, chất thải rắn khi nhà máy triển

khai (Văn Hữu Tập, 2015).

Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu:

- Số liệu sơ cấp: Số liệu trên phiếu điều tra đƣợc tổng hợp lại sau đó đƣợc

tính toán và xử lý thống kê trên Microsoft Excel.

- Các số liệu thô về kết quả quan trắc và phân tích đƣợc thống kê và tính

30

toán cho đồng nhất với đơn vị đƣợc quy định trong QCVN và TCVN hiện hành.

2.4.4. Phương pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động của

nhà máy thủy điện Đông Khùa

Phương pháp kế thừa tài liệu: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, báo

cáo khoa học, luận văn, bài báo của các nhà máy cùng loại đã đƣợc công bố

và công nhận.

Phương pháp đề xuất: Trên cơ sở tài liệu, thông tin đã tiến hành thu thập tiến

hành tổng hợp thông tin, đánh giá phân tích và kết luận các vấn đề nghiên cứu nhằm

đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những tác động ảnh

hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng khu vực hiệu quả tại khu vực nghiên cứu.

31

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

KHU VỰC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

3.1. Điều kiện môi trƣờng tự nhiên khu vực nhà máy

3.1.1. Vị trí địa lý

Nhà máy thủy điện Đông Khùa đang hoạt động trên địa bàn xã Tú Nang,

huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La với vị trí địa lý:

Huyện Yên Châu nằm phía Nam của tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp huyện

Bắc Yên và huyện Mai Sơn, phía Tây giáp huyện Mai Sơn, phía Đông giáp

huyện Mộc Châu và Bắc Yên, phía Nam giáp với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào.

Huyện có diện tích 843km2 và dân số khoảng hơn 70000 ngƣời, huyện lỵ

là thị trấn Yên Châu nằm trên đƣờng Quốc lộ 6, cách thị xã Sơn La khoảng

64km về hƣớng Đông Nam.

Huyện Yên Châu có 14 xã, 01 thị trấn, 190 bản, với 5 dân tộc anh em

cùng sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc Thái chiếm 54,1%, dân tộc Kinh chiếm

19,5%, dân tộc Mông 14,3%, dân tộc Xinh Mun chiếm 11,6%, dân tộc Khơ Mú

chiếm 0,1%.

Vùng nghiên cứu có xã của huyện Yên Châu là: Tú Nang.

3.1.2. Địa hình địa mạo

Vùng lòng hồ, Tuyến đập, Tuyến năng lƣợng, Nhà máy thuỷ điện Đông

Khùa đều nằm trong vùng địa hình núi với độ cao 300 - 800m, đỉnh núi có độ

cao 500 - 900m. Nói chung địa hình dốc đến rất dốc, các sƣờn núi khá dốc, dao

động từ 35 đến 550, nhiều nơi gặp vách đứng, địa hình cực kỳ phức tạp. Vùng

nghiên cứu có diện tích nhỏ, thuộc vùng chuyển tiếp giữa 2 khu vực đồi núi

chênh cao địa hình từ 300 - 500m.

Địa mạo khu vực đặc trƣng bởi hai kiểu địa hình là tích tụ và bóc mòn,

32

trong đó dạng địa hình bóc mòn là chủ yếu, bị phân cắt khá mạnh, tạo thành các

rãnh sâu có vách dựng đứng.

Thung lũng suối trong phạm vi vùng tuyến mở rộng. Bề mặt sƣờn mức độ

phân cắt khá mạnh.

Khu vực nghiên cứu thuộc địa hình vùng núi cao trung bình chuyển xuống

vùng núi thấp theo hƣớng chảy của dòng chính. Tại khu vực, địa hình sƣờn

nghiêng khá dốc về phía lòng sông tạo nên các thung lũng hẹp sâu, vách dốc.

Tích tụ ven 2 bờ cũng nhƣ bãi bồi ở các đoạn sông lƣợn cong làm mở rộng bề

ngang thung lũng.

Tại vị trí dự kiến xây dựng đập, địa hình vùng tuyến đập có dạng hình chữ

U, lòng sông tƣơng đối rộng, vai khá thoải, các trầm đọng cát sỏi và thềm sông

tƣơng đối phổ biến khu vực tuyến đập.

Trong khu vực nghiên cứu có các dạng địa hình sau :

* Địa hình xâm thực bóc mòn:

Phân bổ trên diện tích hẹp, trùng với các dải đồi thấp đến trung bình, cấu

thành bởi các thành tạo trầm tích và biến chất. Độ dốc sƣờn tƣơng đối thoải, các

dòng chảy thƣờng có độ dốc không lớn, vắng mặt hoặc rất ít các tảng kích thƣớc

lớn, chủ yếu là các tích tụ cát bột lẫn sét cứng cuội sỏi.

* Địa hình tích tụ:

Phát triển dọc hai bên bờ suối dƣới dạng các bậc thềm và bãi bồi. Thềm

bậc I phân bổ với quy mô hẹp, kéo dài vài trăm mét, chiều rộng vài chục mét, bề

mặt nghiêng ra phía lòng sông. Các bãi bồi cao và bãi bồi thấp với quy mô nhỏ

hơn nhiều kéo dài dọc bờ. Trên bề mặt thềm bậc I cũng nhƣ các bãi bồi, nhân

dân địa phƣơng cải tạo làm đất trồng lúa và các loại hoa màu khác.

Theo tờ bản đồ địa chất 1/200.000 tờ Vạn Yên, địa tầng khu vực gồm các

thành tạo theo thứ tự từ cổ đến trẻ nhƣ sau:

- Hệ tầng Bản Nguồn (D1bn) phân bố thành các dải hẹp phía nam vùng

33

nghiên cứu. bao gồm chủ yếu là cát kết, cát kết dạng quarzit, cát kết màu xám,

xám đen xen lẫn các lớp đá phiến sét, bột kết màu đen phân lớp mỏng, các thấu

kính đá vôi và sét vôi màu xám.

- Hệ tầng Yên Duyệt (P3yd) chỉ xuất hiện thành dải nhỏ phía Nam vùng

nghiên cứu với thành phần chính bao gồm sạn kết tuf, cát kết tuf, đá phiến tuf,

đá phiến sét-silic, đá phiến silic, cát kết có nơi xen kẹp đá vôi. Chúng có quan hệ

không rõ ràng với đá cổ và nằm không chỉnh hợp dƣới địa tầng Cò Nòi.

- Hệ tầng Cò Nòi (T1cn) Cát kết, bột kết, đá phiến sét vôi, đá phiến sét, đá

vôi. Diện phân bố của hệ tầng này từng dải kéo dài theo phƣơng Tây Bắc –

Đông Nam. Trong khu vực nghiên cứu hệ tầng này nằm ở phía nam khu vực nhà

máy và một dải nhỏ phía đông bắc.

- Hệ tầng Đông Giao (T2a đg) trong khu vực nghiên cứu thì hệ tầng này

gần nhƣ bao bọc toàn bộ khu vực nhà máy. Hệ tầng đƣợc chia thành 2 phân tầng:

+ Phân hệ tầng dƣới (T2a đg1): Đá vôi, đá vôi sét màu xám.

+ Phân hệ tầng trên (T2a đg2): Đá vôi màu xám, xám sáng phân lớp dày

đến dạng khối.

- Hệ tầng Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là

cuội kết, sạn kết đa khoáng, cát kết hạt thô - vừa, ít bột kết, đá phiến sét và sét vôi.

- H. Hầng Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội

kết, sạn kết đa khoáng, cát kết hạt thô - vừa, ít

+ Phân ht Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội

+ Phân ht Suối Bàng - phân hệ tầng dƣới (T3n-r sb1) bao gồm chủ yếu là cuội

kết, sạn kết

Hệ tầng này phân bố ở phía bắc khu vực nhà máy và phân bố thành những ổ nhỏ.

3.1.3. Điều kiện khí tượng

Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều

vào điều kiện khí hậu tại khu vực nhà máy. Các yếu tố đó là: Nhiệt độ không

khí; độ ẩm tƣơng đối của không khí; lƣợng mƣa; tốc độ gió và hƣớng gió; nắng

và bức xạ.

34

Nhiệt độ không khí có ảnh hƣởng đến sự lan truyền và chuyển hoá các

chất ô nhiễm trong không khí gần mặt đất và nguồn nƣớc. Tại khu vực của nhà

máy, từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình là 27,4oC. Từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu lạnh với nhiệt độ trung bình là 20,2oC.

Bảng 3. 1. Đặc trƣng trung bình của các yếu tố khí tƣợng

Tháng

Độ ẩm

Lƣợng bốc hơi ống

tƣơng đối

Nhiệt độ không khí (T0C)

(U%)

Tốc độ gió lớn nhất (Vm/s)

Piche (Z mm)

88

24

53,2

I

12,4

88

31

59,5

II

13,5

86

30

91,2

III

17,0

84

40

98,6

IV

20,4

83

40

102,9

V

22,4

87

25

84,2

VI

23,2

86

26

79,8

VII

23,1

89

28

62,8

VIII

22,5

88

20

58,0

IX

21,2

87

20

60,3

X

19,0

84

24

58,3

XI

15,8

86

17

57,4

XII

13,0

Năm

18,6

86

40

866,2

Max

35,0

Min

-1,5

- Lƣợng mƣa bình quân lƣu vực:

- Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm của một số trạm lân cận lƣu vực Nhà máy

cho trong bảng 3.2 dƣới đây.

(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, năm 2017).

35

Bảng 3.2. Lƣợng mƣa bình quân nhiều năm các trạm lân cận

Trạm

Yên Châu Thác Mộc Mộc Châu Chiềng Khoa Suối Tân

1200

1355

1632

2012

1878

Xo (mm)

Nhƣ vậy, lƣợng mƣa khu vực Nhà máy rất phù hợp với quy luật phân bố mƣa

vùng Tây Bắc là lƣợng mƣa tăng dần theo độ cao địa hình và tăng dần từ Tây sang

Đông. Do lƣu vực Nhà máy thuỷ điện Đông Khùa nằm ở vùng núi phía Nam Tây Bắc

bị chắn bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn nên lƣợng mƣa ở đây tƣơng đối thấp so với các

vùng khác thuộc khu vực Tây Bắc. Mặt khác, theo Bản đồ đƣờng đồng mức lƣợng

mƣa bình quân nhiều năm do Viện Khí tƣợng Thủy văn lập năm 2002, Khu vực Nhà

máy nằm trong vùng có lƣợng mƣa bình quân vào khoảng từ 1200  1600mm.

3.1.4. Điều kiện thủy văn

Ở lân cận lƣu vực có rất ít trạm quan trắc thuỷ văn, trạm gần nhất là trạm Thác

Mộc quan trắc lƣu lƣợng từ năm 1959 - 1981. Đến nay trạm đã dừng hoạt động,

tuy nhiên, đây cũng là cơ sở quan trọng sử dụng để tính toán các đặc trƣng dòng

chảy tại tuyến công trình. Chất lƣợng tài liệu quan trắc tại trạm nói chung đều

tốt, đảm bảo độ tin cậy.

Ngoài ra lân cận lƣu vực còn có một số trạm thủy văn khác nhƣ trạm Chò Lồng,

Bản Cuốn tuy nhiên thời gian quan trắc của những trạm này đều ngắn. Các trạm

khí tƣợng thủy văn lân cận lƣu vực Suối Sập cùng với các yếu tố quan trắc đƣợc

trình bày trong bảng dƣới đây.

36

Bảng 3.3. Các trạm thủy văn lân cận khu vực nghiên cứu

Yếu tố

Tọa độ

Trạm

Thời kỳ

TT

Sông

thủy văn

quan trắc

Kinh độ Vĩ độ

Diện tích F(km2)

quan trắc

1 Thác Mộc Suối Sập

104033'

20052'

405

1959 -1981

H,Q

2 Suối Ty

Suối Ty

103036’

21010’

744

1964 -1981

H,Q

3 Bản Cuốn

Suối Cuốn

103051’

21015’

60

1965- 1971

H,Q

4 Chò Lồng

Suối Pàn

104013’

21000’

92.4

1966

Q

Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt và các tháng mùa kiệt

- Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt

Dòng chảy lớn nhất mùa kiệt ứng với các tần suất thiết kế tại tuyến

công trình đƣợc tính theo công thức triết giảm diện tích, sử dụng trạm tƣơng

tự Thác Mộc.

Bảng 3.4. Lƣu lƣợng đỉnh lũ thi công mùa kiệt và lũ thi công thời đoạn

Vị trí

P%

3%

5%

10%

20%

Mùa kiệt (XI - V)

22.69

17.93

12.86

8.531

Đập Đông Khùa

Thời đoạn (XII - V)

11.48

9.547

7.344

5.252

Mùa kiệt (XI - V)

23.14

18.29

13.12

8.703

NM Đông Khùa

Thời đoạn (XII - V)

11.71

9.74

7.493

5.358

* Dòng chảy lớn nhất các tháng mùa kiệt

Dòng chảy lớn nhất các tháng mùa kiệt tại tuyến công trình ứng với các

tần suất thiết kế đƣợc tính toán tƣơng tự nhƣ dòng chảy lớn nhất mùa kiệt từ

trạm Thác Mộc. Kết quả tính toán nhƣ bảng sau:

37

Bảng 3.5. Lƣu lƣợng lớn nhất tháng và

thời khoảng mùa kiệt ứng với các TSTK

Tuyến

P%

I

II

III

IV

V

XI

XII

3%

2.24

2.56

1.68

4.45

11.43

11.46

2.50

5%

2.08

2.29

1.57

3.75

9.33

9.50

2.35

10%

1.84

1.92

1.41

2.98

6.88

7.28

2.14

Đập Đông Khùa

20%

1.61

1.59

1.24

2.22

4.81

5.24

1.93

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2017 và kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2018 của các xã

thuộc vùng nhà máy có thể tóm tắt tổng hợp điều kiện kinh tế - xã hội của các xã

vùng nhà máy nhƣ sau:

3.2.1. Điều kiện về kinh tế

Năm 2017, tình hình kinh tế của xã vẫn duy trì đƣợc mức tăng trƣởng khá, tổng

sản lƣợng lƣơng thực đạt: 12.529,1 tấn, đạt 90 % so với kế hoạch, tốc độ tăng

trƣởng kinh tế đạt: 9,7 %, giảm 2,2 % so với cùng kỳ năm 2014. Thu nhập bình

quân đầu ngƣời đạt 8.500.000/ngƣời/ năm.

- Mặc dù bị ảnh hƣởng từ khí hậu, giá tiêu thụ sản phẩm thấp nhƣng sản xuất

nông nghiệp vẫn tiếp tục có sự tăng trƣởng so với năm trƣớc, cụ thể nhƣ:

- Lúa xuân: Diện tích gieo cấy 56 ha đạt 100,3 % kế hoạch, năng suất bình quân

ƣớc đạt 66,6 tạ/ ha sản lƣợng ƣớc đạt 372,9 tấn.

3.2.1.1. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn mới:

- Lúa mùa: Diện tích gieo cấy là 100,1 ha, vƣợt kế hoạch 1,5 ha, năng xuất bình

quân 59 tạ/1ha, sản lƣợng ƣớc đạt 590,5 tấn.

- Ngô xuân hè giao xuống cơ sở bản là: Thực hiện 1776,15 ha đạt 92,2% kế

hoạch đề ra, năng suất bình quân 63 tạ/1 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 11.189,7 tấn,

38

giảm diện tích so với cùng kỳ năm 2014 do bà con chuyển đổi một số diện tích

nông nghiệp sang trồng cây ăn quả và một số loại cây khác.

+ Lúa nƣơng: Diện tích gieo trồng 6 ha, đạt 100% kế hoạch đề ra, năng suất bình

quân 25 tạ/1 ha, sản lƣợng đạt 15 tấn.

- Cây thu đông: Thực hiện gieo trồng đƣợc đƣợc 113,83 ha, sản lƣợng ƣớc đạt

361 tấn.

- Cây sắn: diện tích gieo trồng là 19,9 ha, đạt 82 % so với kế hoạch đề ra, năng

suất 500 tạ/ha, sản lƣợng bình quân ƣớc đạt là 995,0 tấn.

- Cây bông: Diện tích gieo trồng 68,3 ha, năng xuất 10 tạ/ha, sản lƣợng ƣớc đạt

68,3 tấn.

- Cây ăn quả: Tổng diện tích hiện có 416 ha, đạt 102 % kế hoạch, sản lƣợng đạt

725 tấn, tăng 13 % so với năm 2014. Cây ăn quả có chiều hƣớng ngày càng

tăng, nhu cầu chuyển đổi cây trồng của bà con ngày càng phát triển.

- Cây chuối: tổng diện tích gieo trồng 62,5 ha, chủ yếu là diện tích trồng

mới, chƣa cho sản phẩm.

Trong năm 2016: đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh lớn

phát sinh. Số gia súc, gia cầm hiện có: tổng đàn trâu 1.838 con, đạt 80,5 % kế

hoạch đề ra; đàn bò 1.659 con, đạt 104 % kế hoạch đề ra; đàn ngựa 54 con, đạt

84 % kế hoạch đề ra; đàn dê 3.169 con, đạt 105 % kế hoạch đề ra; đàn lợn 2.900

con, đạt 75 % kế hoạch đề ra; gia cầm 28.000 con, đạt 63 % kế hoạch đề ra.

Công tác khuyến nông: Tăng cƣờng kiểm tra chăm sóc cây trồng trên nƣơng,

phòng chống sâu bệnh hại và phổ biến kỹ thuật gieo trồng cho nhân dân.

Phối kết hợp mở các lớp tập huấn tại các bản trên địa bàn toàn đƣợc 3 lớp:

hƣớng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê, chăn nuôi lợn. Xây dựng đƣợc 04 mô hình

điểm, cụ thể : 01 Mô hình chăn nuôi dê tại bản Tú Quỳnh; 01 mô hình lợn nái tại

bản Nàng Yên; 01 mô hình cải tạo vƣờn tạp tại bản Lắc Kén; 01 mô hình ấp

trứng tại bản Đông Khùa.

39

3.2.1.2. Lâm nghiệp:

- Trong năm 2016 công tác quản lý, bảo vệ rừng, công tác phòng cháy, chữa

cháy rừng trên địa bàn xã mặc dù đã triển khai kịp thời các văn bản và thành lập

các tổ, đội xuống cơ sở bản ngăn chặn, xử lý nhƣng việc vi phạm lâm luật nhƣ:

Phá rừng làm nƣơng trái pháp luật là: 12 vụ, giảm 63 vụ so với cùng kỳ năm

2014, đã thu dứt điểm 2 vụ với tổng số tiền là: 6.800.000đ, đã nộp vào ngân sách

nhà nƣớc, hiện nay còn tồn 10 vụ tiếp tục đốc thu theo kế hoạch.

3.2.1.3. Tài nguyên và môi trƣờng

- Công tác quản lý môi trƣờng đƣợc quan tâm chỉ đạo, trong năm đã kiểm tra sử

lý theo luật đất đai các trƣờng hợp vi phạm sử dụng đất sai mục đích; Tiếp nhận

lập hồ sơ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất 12 bộ, tăng 3 bộ so với cùng kỳ

năm 2016, lập hồ sơ tặng quyền sử dụng đất 6 bộ, giảm 3 bộ so với cùng kỳ năm

2016, lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất 2 bộ, lập hồ sơ biến động đất đai:

9 bộ, Lập hồ sơ cấp đất dôi dƣ 11 bộ.

3.2.1.4. Công tác xây dựng cơ bản

Quản lý khai thác sử dụng tốt các công trình xây dựng. Trong năm, tập trung chỉ

đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình nhƣ: tu sửa tuyến đƣờng liên thôn

từ các chƣơng trình nhà máy: tuyến đƣờng bản Cốc Củ ra cầu treo bản Suối Phà,

chiều dài 3km với tổng số vốn là: 60.000.000,đ. Tuyến đƣờng từ quốc lộ 6 lên

bản Tà Làng Cao, chiều dài 1,75km với tổng số vốn là: 53.000.000,đ (vốn

chƣơng trình 135).

3.2.1.5. Công tác phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai.

- Chủ động xây dựng kế hoạch, phƣơng án phòng chống bão lũ, thƣờng xuyên

trực và nắm bắt tình hình diễn biến thời tiết trong mùa mƣa lũ, trong năm xảy ra

2 vụ lốc xoáy chủ yếu thiệt hại về tài sản và hoa màu của nhân dân.

3.2.1.6. Công tác quản lý dịch vụ thƣơng mại.

40

- Tình hình giá cả có sự biến động thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến sức mua

của ngƣời tiêu dùng và kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị, các hộ kinh

doanh thƣơng mai dịch vụ.

- Luôn phối hợp với các phòng ban của huyện kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng sau

tết nguyên đán và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cửa hàng ăn uống

trên địa bàn xã đồng thời tiếp tục rà soát các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên

địa bàn, nhìn chung các cơ sở kinh doanh đều chấp hành tốt các quy định của

pháp luật, kinh doanh đúng các mặt hàng.

3.2.1.7. Công tác TĐC thuỷ điện Sơn la.

- Phối hợp MTTQ xã và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền các chủ chƣơng của

Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến toàn thể nhân dân TĐC thủy điện

Sơn La, nhìn chung nhân dân đã ổn định cuộc sống, yên tâm lao động, sản xuất.

41

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Hiện trạng hoạt động và quản lý vận hành của nhà máy thủy điện

Đông Khùa

4.1.1. Khái quát chung về nhà máy thủy điện Đông Khùa

Hình 4. 1. Vị trí thực hiện dự án

Công trình thủy điện Đông Khùa có vị trí tuyến đập dự kiến đƣợc xây dựng trên

suối Đông khùa thuộc xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Toạ độ vị trí

tuyến công trình nhƣ sau:

Tọa độ địa lý của tuyến đập :

Tọa độ địa lý của tuyến nhà máy:

104025’04” Kinh độ Đông.. 20057’24” Vĩ độ Bắc. 104025’66” Kinh độ Đông.. 20057’42” Vĩ độ Bắc.

Nhà máy thủy điện Đông Khùa hiện nay có khoảng 40 công nhân viên đang làm

việc tại nhà máy dựa theo cơ cấu tổ chức nhƣ sau:

42

Hình 4. 2. Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Đông Khùa

Công trình thuỷ điện Đông Khùa có đập dâng là đập Bê tông trọng lực cao

khoảng 12,5m trên nền đá, công suất lắp máy 2,1MW. Theo QCVN 04-05:

2012/BNNPTNT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi - các quy

định chủyếu về thiết kế) thì công trình thuỷ điện Đông Khùa là công trình Cấp

III

+ Tần suất đảm bảo phát điện: P=85%.

+ Lũ thiết kế với: P=1,5%

+ Lũ kiểm tra: P=0,5%

+ Dẫn dòng thi công với lƣu lƣợng dẫn dòng: P=10%

Nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc bố trí ở bờ trái suối Đông khùa. Nền

nhà máy là đá cuội kết vôi cấu tạo khối lớp IB và IIA. Kích thƣớc nhà máy

BxL=14,28x24,18m.

Nhà máy thủy điện Đông Khùa, vận hành vào năm 2016 với công suất phát điện

là phát điện kết hợp với các nguồn điện hiện có cung cấp điện năng cho nhu cầu

43

phụ tải của huyện Yên Châu qua lƣới điện Quốc gia với công suất 2,1MW và

sản lƣợng điện hàng năm khoảng 7,5tr kWh nhằm tăng sản lƣợng điện cho lƣới

điện khu vực.

Nhà máy thuỷ điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc cấp nƣớc từ hồ chứa qua đƣờng ống bê

tông cốt thép đến bể điều áp sau đó qua đƣờng ống áp lực đến nhà máy, các

hạng mục công trình nhà máy thuỷ điện Đông Khùa bao gồm:

4.1.1.1. Cụm đầu mối

* Đập dâng và đập tràn

Tuyến đập có tổng chiều dài theo đỉnh đập là 70,5m, trong đó phần đập tràn

rộng 41,0m (kể cả trụ biên dày 1,0m), đƣợc bố trí phần lòng sông, nối tiếp với

phần đập tràn lòng sông là đập dâng bờ trái và đập dâng bờ phải.

Đập tràn: Cao trình ngƣỡng tràn 341,0m, chiều dài tràn nƣớc là 40,0m;

Đập dâng bờ trái: Chiều dài theo đỉnh 15,0m, cao trình đỉnh đập không tràn là

346,6m;

Đập dâng bờ phải: Chiều dài theo đỉnh 14,5m, cao trình đỉnh đập là 346,6m;

* Cống xả cát

Cống xả cát bố trí bên phía bờ trái có chiều dài 13,3m, cao trình đáy cống

335,0m, khẩu độ cống bxh = 2,5x2,5m. Kết cấu cống là BTCT M200 chiều

dày 1,0m.

4.1.1.2. Tuyến năng lƣợng

Theo chiều dòng chảy tuyến năng lƣợng bao gồm các hạng mục : Cửa lấy nƣớc,

đoạn ống bê tông cốt thép, bể điều áp và đƣờng ống áp lực.

*Cửa lấy nƣớc

Cửa lấy nƣớc đƣợc bố trí trong phân đoạn đập dâng bờ trái, chiều dài cửa lấy

nƣớc 9,70m, cao trình ngƣỡng cửa lấy nƣớc 337,0m, kết cấu bằng BTCT M200, lƣu lƣợng thiết kế 4,35m3/s. Phía trƣớc cửa lấy nƣớc đào đoạn kênh dẫn vào.

* Đoạn ống bê tông cốt thép dẫn nƣớc

44

Tiếp sau cửa ra cửa lấy nƣớc là đoạn ống bê tông cốt thép dẫn nƣớc, từ

(Km0+0,0) đến bể điều áp (Km0+154,11), kết cấu ống là BTCT M200, mặt cắt

ống hình vuông, chiều dày bản đáy 0,4m, chiều dày tƣờng bên và trần 0,3m,

kích thƣớc thông thuỷ bxh=1,4x1,4m, chiều dài đoạn ống bê tông cốt thép là

153,61m, độ dốc đáy ống i=1,04%.

* Bể điều áp

Bể điều áp có dạng hình viên trụ, đƣờng kính bể 6,0m, cao trình đáy bể 331,4m,

cao trình đỉnh bể 342,0, tại cao trình 341,0m bố trí ống PVC Ø110 bƣớc 1m

quanh tháp để thoát nƣớc dềnh lên bể điều áp khi đóng tua bin đột ngột, tránh

cho nƣớc tràn qua đỉnh bể.

* Đƣờng ống áp lực bằng thép hở

Đoạn đƣờng ống áp lực bằng thép đƣợc bố trí từ bể bể điều áp, cao trình tim ống

tại bể điều áp là 336,0m cao hơn đáy bể 3,7m để tránh cát đi vào đƣờng ống,

tổng chiều dài đƣờng ống 428,1m. Tại các điểm gãy trên tuyến và 2 đầu đƣờng

ống bố trí 05 mố néo, giữa các mố néo bố trí các mố đỡ với khoảng cách 10,0m.

Trƣớc khi dẫn nƣớc vào turbine, đƣờng ống đƣợc chia thành 2 nhánh vào 2 tổ

máy, đƣờng kính các ống nhánh d=0,8m, chiều dài ống nhánh 20,2m.

4.1.1.3. Nhà máy thủy điện và kênh dẫn ra

* Nhà máy thuỷ điện

Nhà máy thủy điện kiểu đƣờng dẫn đƣợc bố trí ở bờ trái suối Đông khùa. Nền

nhà máy là đá cuội kết vôi cấu tạo khối lớp IB và IIA. Kích thƣớc nhà máy

BxL=14,28x24,18m.

Nƣớc cấp cho các tổ máy đƣợc dẫn theo đƣờng ống áp lực rẽ nhánh từ ống

chính. Trƣớc phần tiếp xúc với đoạn ống phân phối của vòi phun, ở mỗi đƣờng

ống có lắp van đĩa.

Kích thƣớc của khối tổ máy và kích thƣớc nhỏ nhất của các buồng dẫn nƣớc

không áp đƣợc lấy theo các công trình tƣơng tự và đã đƣợc chứng minh bằng

45

tính toán thủy lực sơ bộ, các tính toán này sẽ đƣợc chuẩn xác lại theo nhiệm vụ

của nhà máy chế tạo tua bin.

* Kênh dẫn ra

Kênh dẫn ra của nhà máy có nhiệm vụ đảm bảo nối tiếp dòng chảy từ buồng dẫn

nƣớc sau khi dòng chảy qua turbine vào suối Đông khùa ở chế độ ổn định. Chiều

dài kênh 7,0m, chiều rộng 9,0m.

* Đƣờng ống cấp nƣớc tƣới

Đƣờng ống cấp nƣớc tƣới gồm 2 nhánh, nhánh bờ trái ống thép 110 dài

345m nhánh bờ phải đƣờng ống thép  76 dài 360m, tổng lƣu lƣơng cấp lớn

nhất 14l/s.

* Đƣờng dây truyền tải

Đấu nối nhà máy vào thanh cái 6,3kV của thủy điện Đông khùa, bằng đƣờng

dây 6,3kVchiều dài khoảng 2,0km.

4.1.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý và giám chất lượng môi trường

tại Nhà máy thủy điện

4.1.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà máy thủy điện

Đông Khùa

Trong những năm đi vào hoạt động đến thời điểm hiện tại nhà máy thủy

điện Đông Khùa để có những công tác nhằm quản lý môi trƣờng trong nhà máy,

ban lãnh đạo công ty đã đã thành lập ban an toàn và môi trƣờng trực thuộc ban

quản lý của nhà máy nhằm đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trƣờng

trong nhà máy:

- Giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi

trƣờng trong giai đoạn vận hành nhà máy.

- Đảm bảo hoạt động của Nhà máy phù hợp các tiểu chuẩn và pháp luật

Việt Nam về môi trƣờng.

46

- Phối hợp với chính quyền và nhân dân địa phƣơng trong giải quyết các

vấn đề về môi trƣờng và an toàn lao động.

- Kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên.

- Lập kế hoạch quản lý môi trƣờng và an toàn lao động cho các hoạt động

của nhà máy.

- Tiến hành quan trắc nội bộ về môi trƣờng.

- Nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng:

+ Tập huấn đào tạo về các quy định của pháp luật, các TCVN về bảo vệ

môi trƣờng.

+ Đào tạo cho Ban An toàn và Môi trƣờng về quan trắc và giám sát

môi trƣờng.

+ Tập huấn cho toàn bộ cán bộ, công nhân vận hành công trình CCS kiến

thức cơ bản về môi trƣờng và an toàn trong lao động, an toàn trong vận chuyển

nhiên liệu, thu gom, xử lý chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải.

Bên cạnh đó hàng năm ban an toàn và môi trƣờng còn tham mƣu cho ban

lãnh đạo công ty xử lý, thu gom và ký hợp đồng vận chuyển chất thải đối với cơ

quan có thẩm quyền.

Nhằm quản lý chặt chẽ hơn về chất lƣợng môi trƣờng hàng năm của nhà

máy thủy điện đã đƣa ra một chƣơng trình quản lý môi trƣờng đƣợc thể hiện ở

bảng 4.1 dƣới đây:

47

Bảng 4. 1. Chƣơng trình giám sát chất lƣợng môi trƣờng của

nhà máy thủy điện Đông Khùa

Các hoạt

Các tác động môi trƣờng

Các công trình,biện pháp BVMT

động

Tập

trung

- Rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom và

cán bộ công

chứa vào thùng rác có nắp đậy ký

nhân

viên

Chất thải rắn sinh hoạt

hợp đồng với đơn vị thu gom, vận

làm việc tại

chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt

nhà máy

tại địa phƣơng;

-Thu gom bằng hệ thống cống rãnh và

Nƣớc thải sinh hoạt

xử lý bằng bể tự hoại ba ngăn.

Ô nhiễm nƣớc sông phía hạ

- Gia cố bằng đá xây và bê tông bảo

lƣu do dòng nƣớc áp lực

vệ toàn bộ các mái dốc bao quanh nhà

lớn sau tua bin gây phá hủy

máy.

công trình, xói lở phía hạ

- Bê tông hóa kênh xả sau nhà máy.

Vận

hành

lƣu

- Trồng rừng tăng độ che phủ hạn chế

máy

phát

Mất đất ở vùng ven bờ hồ

xói mòn đất, không khai thác ở vùng

điện

chứa do bán ngập và xói lở.

đất bán ngập

Mất đất vùng ven bờ sông ở

- Có các kế hoạch và phƣơng án thông

hạ du do xói lở;

báo kịp thời cho ngƣời dân vùng hạ

Quá trình xả nƣớc và xả lũ;

lƣu khi có nguy cơ vỡ đê đập.

Do sự cố đập hồ chứa;

Ô nhiễm tiếng ồn do ảnh

- Chống ồn thiết bị bởi các chân đỡ,

hƣởng của tuabin, tổ máy

đệm, gioăng cao su

phát điện, máy nén khí,

- Định kỳ bảo dƣỡng thiết bị

quạt thông gió, gây mất ngủ

mệt mỏ cho công nhân;

Phát sinh sinh khối trong

Tích

nƣớc

- Tận thu và dọn sạch thực vật trƣớc

các hồ ở giai đoạn đầu vận

vào hồ

khi tích nƣớc vào hồ.

hành

48

Nhận xét: Trong quá trình nhà máy hoạt động của nhà máy thủy điện, chủ nhà

máy đã tiến thực hiện đầy đủ các chƣơng trình quản lý môi trƣờng trong nhà máy đúng

theo quy định của nhà nƣớc. Bên cạnh đó, công ty chủ quản đã tiến hành nâng cao và

đào tạo cán bộ nhân viên trong nhà máy, đặc biệt là các cán bộ liên quan đến môi

trƣơng và an toàn lao động.

4.1.2.2. Tình hình giám sát chất lượng môi trường

Hoạt động quản lý và giám sát môi trƣờng của Nhà máy thủy điện đƣợc

thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý gồm:

- Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014.

- Thông tƣ số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng về báo cáo hiện trạng môi trƣờng, bộ chỉ thị môi trƣờng và quản lý

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trƣờng;

- Thông tƣ số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi

trƣờng quy định kỹ thuật quan trắc môi trƣờng;

- Căn cứ đánh giá tác động môi trƣờng nhà máy thủy điện Đông Khùa nhà máy

đã tiến hành

số liệu quan trắc môi trƣờng .

Nhà máy thủy điện Đông Khùa đã thực hiện đúng quy định của nhà nƣớc

về hoạt động quan trắc môi trƣờng định kỳ hàng năm với tần suất 4 lần/ năm.

Dƣới đây là một số kết quả quan trắc định kỳ hàng năm của nhà máy:

49

Hình 4. 3. Sơ đồ quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nhà máy thủy điện

Nhà máy, tiến hành quan trắc chất lƣợng môi trƣờng trong khu vực nhà

máy, tiến hành quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh, nƣớc

mặt. Đối với quan trắc môi trƣờng không khí xung quanh tiến hành quan trắc 02

mẫu (trong đó 1 mẫu đƣợc lấy tại chân đập, 1 mẫu đƣợc lấy tại khu vực nhà máy).

Đối với nƣớc mặt tiến hành lấy 02 mẫu để phân tích (trong đó mẫu nƣớc mặt

đƣợc đƣợc lấy 01 mẫu tại khu vực đập, 01 mẫu đƣợc lấy tại khu vực nhà máy).

NM2 Đối với nhà máy thủy điện Đông Khùa, đối với chƣơng trình giám sát chất

lƣợng môi trƣờng tiến hành quan trắc:

- Quan trắc môi trƣờng không khí: 02 vị trí ( Khu vực nhà máy thủy điện

Đông Khùa, Khu vực đập thủy điện).

- Quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt: 02 vị trí (Khu vực đập thủy điện, Khu

vực hạ lƣu).

Việc quan trắc môi trƣờng nƣớc mặt và khí thải của nhà máy, các vị trí lấy mẫu

đã thể hiện đƣợc đặc trƣng môi trƣờng của nhà máy trong thời gian hoạt động.

Đối với nƣớc mặt việc lấy mẫu nƣớc mặt tại vị trí đập và khu hạ lƣu nhằm quan

sát sự biến động của chất lƣợng nƣớc của nhà máy, để kịp thời có phƣơng án cải

50

tạo khi có sự thay đổi của môi trƣờng nƣớc. Đối với môi trƣờng không khí, nhà

máy tiến hành quan trắc 02 vị trí, trong nhà máy để đảm bảo chất lƣợng môi

trƣờng không khí đảm bảo môi trƣờng cho công nhân làm việc và đảm bảo

không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng không khí xung quanh nhà

máy. Việc quan trắc đem lại hiệu quả cho việc quản lý môi trƣờng của nhà máy,

đồng thời đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng.

Qua các lần quan trắc cho thấy chất lƣợng môi trƣờng luôn đƣợc đảm bảo đúng

với quy chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ việc giám sát môi trƣờng của nhà

máy luôn đƣợc đảm bảo. Nhà máy luôn tuân thủ đúng theo quy định của nhà

nƣớc về quan trắc môi trƣờng định kỳ hàng năm. (kết quả quan trắc sẽ được thể

hiện tai mục 4.3.1 của báo cáo này).

4.2. Nguồn phát sinh chất thải, khối lƣợng và thành phần các yếu tố ảnh

hƣởng

Trong giai đoạn vận hành của nhà máy một số nguồn phát sinh đƣợc liệt

kê dƣới đây:

- Hoạt động tích nƣớc hồ chứa;

- Vận hành nhà máy thủy điện

- Sinh hoạt của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý;

- Hoạt động giao thông vận tải;

- Bồi lắng lòng hồ;

- Xả lũ.

4.2.1. Hoạt động của hồ chứa

Giai đoạn đầu tích nƣớc hồ từ 3 đến 6 tháng các sinh khối và các chất hữu

cơ có trong đất khu vực lòng hồ bị phân huỷ trong điều kiện yếm khí sẽ giải

phóng ra các khí CO2, H2S, CH4 và một lƣợng nhỏ N2O, NH3. Bên cạnh đó, khi

tích nƣớc vào hồ một số điều kiện khí hậu xung quanh hồ có thể ảnh hƣởng.

51

Việc tích nƣớc hồ chứa và chế độ vận hành của nhà máy thủy điện Đông

Khùa sẽ làm thay đổi chế độ dòng chảy của suối Đông khùa kể từ đập đến đoạn

đập của nhà máy thủy điện Đông Khùa. Phần thƣợng nguồn của đập sẽ chuyển

từ dòng chảy suối sang chế độ dòng chảy hồ, tuy nhiên độ dài tuyến này có thể

coi là nhỏ do diện tích nhỏ của đập thủy điện. Tốc độ dòng chảy khi vào hồ bị

giảm dẫn đến khả năng mang bùn cát của dòng chảy giảm đáng kể và phần lớn

phù sa bị lắng đọng lại trong hồ, làm giảm dung tích hoạt động của hồ, giảm

hiệu ích công trình.

Tuân theo quy định tại Điều 53 Luật Tài nguyên nƣớc năm 2012: “Tổ

chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm bảo đảm duy trì dòng

chảy tối thiểu…” và Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của

UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Nhà máy Quy hoạch tài nguyên nƣớc (nội dung

bảo vệ tài nguyên nƣớc) tỉnh Sơn La từ năm 2015-2020, tầm nhìn đến năm

2030, lƣu lƣợng dòng chảy tối thiểu tại điểm khống chế hạ lƣu thủy điện Đông

Khùa (bản Cố Nông) có tọa độ: X = 2317928, Y = 542862 là Qtt = 0,16 m3/s,

Công ty Cổ phần thủy điện Đông khùa - Chủ nhà máy đầu tƣ công trình thủy

điện Đông Khùa phối hợp cùng đơn vị tƣ vấn nhà máy tính toán, thiết kế hệ

thống dòng chảy tối thiểu (dòng chảy môi trƣờng) ở thân đập gồm 01 đƣờng ống

thép (đƣờng ống  200 dài 97 m;) có nhiệm vụ lấy nƣớc trực tiếp từ hồ chứa, để

đƣa trực tiếp nƣớc từ hồ chứa vào phía sau thân đập duy trì dòng chảy tối thiểu

cho môi trƣờng với lƣu lƣợng khoảng 0,16 m3/s;

Việc tích nƣớc ở hồ chứa, lại làm tăng lƣợng bùn cát bồi lắng lòng hồ

gồm lƣợng phù sa đƣa vào hồ theo dòng chảy và phù sa do xói lở bờ. Hồ chứa thuỷ điện Đông Khùa có dung tích nhỏ 0,145 x 106m3, độ sâu lớn nhất của hồ

chỉ xấp xỉ 34 m.

Chất thải trong quá trình tích tụ hồ chứa bao gồm:

+ Phù sa, cát, bùn bồi lắng lòng hồ;

52

+ Kích thích sự hoạt động đứt gãy phá hủy kiến tạo;

+ Tác động đến chế độ dòng chảy của nƣớc mặt;

+ Tác động đến cảnh quan.

4.2.2. Vận hành nhà máy thủy điện

Trong quá trình vận hành nhà máy, thời gian hoạt động của nhà máy còn

thải ra một số lƣợng chất thải rắn (giấy vụn, hộp giấy, cây khô lá rụng...) thành

phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy, chất thải nguy hại (bóng đèn thải, giẻ

lau dính dầu mỡ, pin thải,..).

Ƣớc tính lƣợng chất thải rắn pháp sinh trong nhà máy khoảng

12kg/tháng bao gồm những chất dễ phân hủy và đƣợc thu gom đúng theo quy

định của nhà nƣớc.

Trong quá trình hoạt động của nhà máy, sẽ có một lƣợng chất thải nguy

hại phát sinh, bao gồm các loại dầu thải chạy máy và phƣơng tiện giao thông

vận tải, dầu bôi trơn, dầu mỡ rò rỉ, giẻ lau nhiễm dầu, mỡ, bóng đèn thủy ngân,

v.v. Lƣợng thải này đƣợc xác định không lớn: dầu mỡ thải khoảng 60 lít/năm; dẻ

lau thải khoảng 36 kg/năm, do nhà máy đã lựa chọn loại thiết bị tiến tiến, cho

phép trong quá trình vận hành không gây rò rỉ dầu mỡ. Dầu mỡ các ổ trục tuốc

bin nếu không thay thế sẽ đƣợc lọc hoặc tinh chế lại để tái sử dụng. Hơn nữa,

trong nhà máy sẽ bố trí hệ thống thu gom dầu mỡ thải, rò rỉ khi bảo dƣỡng các ổ

trục tuốc bin, bôi trơn các ổ bi thiết bị để xử lý và đổ vào nơi quy định tại 1 kho chứa chất thải nguy hại có diện tích khoảng 10m2 trong nhà máy, nên không gây

ô nhiễm môi trƣờng.

* Sinh hoạt của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý

Trong quá trình hoạt động của nhà máy thủy điện có 50 công nhân viên,

đang làm việc tại nhà máy vì vậy trong quá trình làm việc tại đây có thải ra một

lƣợng rác thải sinh hoạt nhƣ vỏ hộp cơm, túi ni lon, giấy vụn, thức ăn thừa..., và

nƣớc thải sinh hoạt. Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh ra không lớn, chủ yếu là từ

các hoạt động của khu văn phòng và khu ăn uống của cán bộ, công nhân viên nhà

máy. Với mức thải bình quân 0,3 kg rác/ngƣời/ngày và với lƣợng lao động tại nhà

53

máy là 50 ngƣời thì lƣợng rác thải phát sinh sẽ là 15 kg/ngày.

Đối với nƣớc thải sinh hoạt, nhà máy chỉ thải nƣớc thải sinh hoạt của các cán

bộ công nhân viên Với mức tiêu thụ nƣớc trung bình của một ngƣời là khoảng 100

l/ngày, và ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bằng 80% lƣợng nƣớc cấp, thì tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của Nhà máy trong giai đoạn này sẽ là 4 m3/ngày. Dựa vào các thông

số do WHO thiết lập có thể tính toán đƣợc tải lƣợng các chất ô nhiễm có trong

nƣớc thải sinh hoạt theo bảng 4.2 sau.

Bảng 4. 2. Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt

Thông số ô nhiễm Tải lƣợng (g/ngƣời.ngày) Nồng độ trung bình (mg/l)

45-55 72-102 QCVN 14:2008 /BTNMT 50 100* 562,5-687,5 900 – 1275 BOD5 COD

70-145 875 -1.812,5 100 SS

Tổng tải lƣợng (g/ngày) 2.250 - 2750 3.600- 5.100 3.500 - 7.250 300 - 600 40 - 200 6-12 0.8-4 75 – 150 10 – 50 30* 6*

106-109 5.107- 5.1010 5.000 1,25.107 - 1,25.1010

105-106 5.106- 5.107 1,25.106 - 1,25.107

103 5.104 1,25.104

Tổng N Tổng P Tổng Coliform MPN/100 ml Fecal Coli MPN/100 ml Trứng giun sán MPN/100 ml

* Hoạt động giao thông vận tải

Các phƣơng tiện giao thông cá nhân của cán bộ nhân viên, khách hàng và xe

vận tải hàng hóa, nhiên liệu cho phục vụ cho nhà máy, phƣơng tiện của khách hàng

dịch vụ du lịch, tham quan nhà máy thủy điện. Các phƣơng tiện chủ yếu sử dụng

nhiên liệu xăng hoặc dầu diezel làm phát sinh các khí độc gây ô nhiễm môi trƣờng

không khí.

54

Theo khảo sát mật độ phƣơng tiện xe trong một ngày cao điểm tại khu

vực nhà máy là 20 xe ô tô và 50 xe máy. Có thể dự báo nồng độ và tải lƣợng các

chất ô nhiễm trong khí thải nhƣ sau:

Khoảng cách di chuyển của mỗi xe trong khu vực nhà máy là 150m, vậy:

- Tổng số quãng đƣờng của mỗi xe máy di chuyển là: 50×0,15 km =7,5 km.

- Tổng quãng đƣờng của ô tô di chuyển là: 20× 0,15 km = 3 km.

Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), hệ số phát thải của các loại xe cho

trong bảng sau:

Bảng 4. 3. Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe

Các loại xe Đơn vị (U) TSP (kg/U) SO2 (kg/U) NOx (kg/U) CO (kg/U) VOC (kg/U)

1. Xe ca (ô tô và xe con)

1000km 0,07 1,74 1,31 10,24 1,29 - Động cơ <1400 cc

tấn xăng 0,8 20 15,13 118 14,83

0,07 2,05 1,13 6,46 0,6 - Động cơ 1400-2000cc 1000km

tấn xăng 0,68 20 10,97 62,9 5,85

1000km 0,07 2,35 1,13 6,46 0,6 - Động cơ >2000cc

tấn xăng 0,06 20 9,56 54,9 5,1

1000km 0,07 2,05 1,19 7,72 0,83 Trung bình

2. Xe máy:

0,12 0,36 0,05 10 6 - Động cơ <500cc 2 kỳ 1000km

tấn xăng 6,7 20 2,3 550 330

1000km 0,12 0,6 0,08 22 15 - Động cơ >50cc 2 kỳ

tấn xăng 4 20 2,7 730 500

1000km 0,76 0,3 20 3 - Động cơ >50cc 4 kỳ

tấn xăng 20 8 525 80

1000km 0,08 0,57 0,14 16,7 8 Trung bình

55

Lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông trong khu vực

nhà máy đƣợc ƣớc tính cho trong bảng sau:

Bảng 4. 4. Tải lƣợng phát thải ô nhiễm của các phƣơng tiện giao thông

Các loại xe TSP (kg) SO2 (kg) NOx (kg) CO (kg) VOC (kg) Khoảng cách di chuyển

2,05 7,72 0,83

0,07 1,19 0,0007 0,02 0,0117 0,0756 0,0081

0,57 0,08 0,14

16,7 140,5 km 0,0112 0,08 0,0197 2,346

1. Xe ca (ô tô và xe con) Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km 9,8 km Tải lƣợng ô nhiễm 2. Xe máy: Hệ số ô nhiễm trung bình 1000 km Tải lƣợng ô nhiễm Tổng lƣợng phát thải 8 1,124 0,0182 0,1 0,0314 2,4216 1,1321

Khu vực để xe là của nhà máy có tổng diện tích là S = 635m2 (diện tích

bãi đỗ ô tô và xe máy) chiều cao lƣu thông là H = 3,3m đƣợc thông gió cƣỡng

bức, với hệ số thông gió là n = 10 lần/h. Vậy tổng thể tích không khí lƣu thông

trong tầng một ngày đƣợc tính nhƣ sau:

V = S×H × N = 635 × 3,3 × 10 = 20.955 m3/h

Kết quả tính toán nồng độ khí thải trung bình của các phƣơng tiện vận tải

gây ra đƣợc cho trong bảng sau:

Bảng 4. 5. Nồng độ bụi và khí thải phát sinh từ

hoạt động giao thông của nhà máy

TT Loại chất thải

1 TSP 2 SO2 3 NO2 4 CO 5 VOCs Nồng độ (mg/m3) 0,1086 0,059 0,18 14,44 6,75 QCVN 05:2013/BTNMT (mg/m3) 0,3 0,35 0,2 30 -

56

Từ kết quả tính toán chi tiết trong bảng trên cho thấy hoạt động giao

thông diễn ra tại khu vực nhà máy có ảnh hƣởng không đáng kể đến môi trƣờng

trong khuôn viên nhà máy cũng nhƣ các khu vực xung quanh. Nồng độ các chất

ô nhiễm đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép đối với môi trƣờng không

khí xung quanh.

Trong thực tế, nồng độ các chất thải còn thấp hơn nữa vì trong quá trình

quản lý gara, xe máy ra vào khu vực phải tắt máy, dắt xe.

* Bồi lắng lòng hồ

Trong quá trình hoạt động của nhà máy thủy điện, hồ chứa nƣớc vào mùa

mƣa đặt biệt là vào mùa lũ lƣợng bùn cát bồi lắng lòng hồ gồm lƣợng phù sa đƣa

vào hồ theo dòng chảy và phù sa do xói lở bờ.

Bảng 4. 6. Lƣợng phù sa bồi lắng của hồ chứa

TT Thời gian Lƣợng phù sa (m3) % thể tích

1 Trung bình năm 20.700 3,09

2 Sau 20 năm 414.000 62,88

Theo các kết quả tính toán dòng chảy rắn, tổng lƣợng phù sa bồi lắng lòng hồ trung bình năm là 20.700 m3, chiếm 3,09 % dung tích chết của hồ. Sau 20 năm (vòng đời của nhà máy), lƣợng phù sa bồi lằng là 414.000 m3, chiếm 61,88 % dung

tích chết. Tuy nhiên, việc bố trí cống xả cát để xả bớt bùn cát trong các mùa lũ là

cần thiết, chống bồi lấp khu vực cửa lấy nƣớc; Ngoài ra cống xả cát còn có các

nhiệm vụ chủ động tháo cạn hồ xuống MNC +340 m hoặc dƣới ngƣỡng cửa nhận

nƣớc +337 m để duy tu sửa chữa đập, nạo vét hồ chứa khi cần thiết.

4.3. Tác động môi trƣờng trong giai đoạn hoạt động từ năm 2016 - 2018 của

nhà máy thủy điện Đông Khùa

Đề tài tập trung đánh giá tác động môi trƣờng của nhà máy thủy điện Đông

Khùa trong 03 năm hoạt động. Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài đánh giá khi

57

nhà máy đi vào hoạt động thì tác động tiêu cực đáng kể là việc phát sinh một

lƣợng khá lớn nƣớc thải sinh hoạt cần phải xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng và

làm gia tăng đáng kể mật độ giao thông trong khu vực xung quanh nhà máy.

Giai đoạn này tiến hành trong một thời gian dài và kéo dài liên tục bởi vậy nên

là ở giai đoạn này là giai đoạn tác động lớn nhất của nhà máy đối với môi trƣờng

là lớn nhất.

Các nguồn gây tác động tiêu cực do hoạt động của nhà máy thủy điện

Đông Khùa đƣợc mô tả trong bảng sau:

Bảng 4.7. Các nguồn gây tác động môi trƣờng trong

giai đoạn vận hành nhà máy

Nguồn gây tác Chất thải phát Phạm vi ảnh Thời gian ảnh TT động sinh hƣởng hƣởng

- Nƣớc thải sinh Hoạt động của nhà Trong thời gian hoạt Tại khu vực 1 máy và cán bộ vận hành nhà - Rác thải sinh nhà máy công nhân viên máy hoạt

Trong thời gian Hoạt động của hồ - Nƣớc thải; Tại khu vực 2 vận hành nhà thành hồ chứa - Rác thải; nhà máy máy

- Dòng chảy chg

Thay đổi chế độ Trong thời gian Tại khu vực 3 dòng chảy tự ch vận hành nhà nhà máy nhiên máy

- bùn cát bồi lắng Tại khu vực Trong thời gian

4 Bồi lắng hồ chứa trong lòng hồ nhà máy và vận hành nhà

lân cận máy

 Nguồn tác động và các yếu tố ảnh hƣởng của giai đoạn này đƣợc chia thành

những tác động sau đây:

58

- Nguồn tác động liên quan đến chất thải

- Nguồn tác động không liên quan đến chất thải

4.3.1. Tác động liên quan đến chất thải

4.3.1.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí

Nhƣ đã nêu ở phần 4.2 các yếu tố tác động đến môi trƣờng trong đó có

môi trƣờng không khí nhƣ xe cộ, hoạt động của máy móc thiết bị.... đã làm ảnh

hƣởng đến môi trƣờng không khí tại khu vực thực hiện đề tài.

Đó là sự tác động của bụi và tiếng ồn,Các tác động do bụi và các loại khí

độc hại đến môi trƣờng không khí và sức khỏe con ngƣời nhƣ sau:

- Với khí VOC nếu không có biện pháp quản lý, xử lý và giảm thiểu,

nguồn thải này sẽ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời lao động làm

việc tại cơ sở và khu vực lân cận, gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái xung

quanh khu vực nhà máy. Việc đề xuất biện pháp quản lý, xử lý và giảm thiểu

nguồn thải này là một trong những nội dung quan trọng và sẽ đƣợc trình bày chi

tiết tại chƣơng 4 của báo cáo này.

- Các khí độc hại phát sinh nhƣ CO, NO2, SO2 phần lớn ảnh hƣởng đến

sức khỏe công nhân. Đối với con ngƣời các khí này có khả năng gây kích ứng

niêm mạc phổi ở nồng độ thấp. Ở nồng độ cao và lâu dài, chúng có thể gây loét

phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxi của các phế nang, tác động không tốt đến

hệ tim mạch, gây suy nhƣợc cơ thể. Đặc biệt khi có mặt đồng thời SO3 thì các

tác động lên cơ thể sống mạnh hơn so với tác động của từng chất riêng biệt, gây

co thắt phế quản gây ngạt và tử vong.

- Bụi trong từ các phƣơng tiện giao thông có thể gây ảnh hƣởng trực tiếp

đến sức khỏe công nhân viên tại Nhà máy. Bụi có khả năng bay cao và xa gây

nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cho con ngƣời, gây kích thích cơ học và phát sinh

phản ứng xơ hóa phổi, gây nên những bệnh về đƣờng hô hấp. Bụi đất đá là bụi

trơ, không chứa các hợp chất có tính độc, do đó không dẫn đến những phản ứng

59

phụ trong cơ thể. Mặt khác, bụi đất đá có kích thƣớc lớn nên ít có khả năng đi

vào phế nang phổi, ít ảnh hƣởng đến sức khỏe. Nhìn chung, bụi là nguyên nhân

gây nên các bệnh nghề nghiệp cho công nhân trực tiếp làm việc tại nhà máy, gây

các bệnh viêm mắt, viêm xoang, viêm phế quản mãn tính.

Do đó công ty tiến hành quan trắc để đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng

không khí nhà máy. Đƣợc thể hiện ở biểu đồ dƣới đây:

Hình 4.4. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại khu vực

Ghi chú:

- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao

động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 1 năm 2018;

- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 2 năm 2018;

- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 3 năm 2018;

- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 4 năm 2018;

nhà máy thủy điện Đông Khùa năm 2018

Năm 2018, nhà máy tiến hành quan trắc 4 đợt theo quy định, qua kết quả

đo đạc quan trắc môi trƣờng làm việc các đợt năm 2018 tại khu vực nhà máy

năm gần đây nhất cho thấy, hàm lƣợng bụi lơ lửng trong khu vực nhà máy hoạt

động đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật cho phép QĐ 3733/2002/QĐ-BYT và

60

đều chƣa có dấu hiệu ô nhiễm.

Hình 4. 5. Kết quả quan trắc bụi tổng số tại

khu vực đập thủy điện Đông Khùa năm 2018

Ghi chú:

- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh

lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 1 năm 2018;

- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 2 năm 2018;

- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 3 năm 2018;

- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng bụi tổng số đợt 4 năm 2018;

Năm 2018, nhà máy tiến hành quan trắc 4 đợt theo đúng yêu cầu cho nhà

nƣớc, qua kết quả đo đạc quan trắc môi trƣờng làm việc các đợt năm 2018 tại

khu vực đập thủy điện năm gần đây nhất cho thấy, hàm lƣợng bụi lơ lửng trong

khu vực nhà máy hoạt động đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật cho phép QĐ

3733/2002/QĐ-BYT và đều chƣa có dấu hiệu ô nhiễm.

Nhƣ vậy, lƣợng bụi của toàn nhà máy đều nằm trong QĐ 3733/2002/QĐ-

BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên

tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. Chính vì vậy, tác động đến môi trƣờng do

bụi là không đáng kể.

Đối với các loại khí nhƣ SO2, CO, NO trong quá trình quan trắc gần đây

61

nhất của nhà máy đều nằm trong giới hạn cho phép về không khí làm việc QĐ

3733/2002/QĐ-BYT và quy chuẩn 05:2013/BTNMT, kết quả quan trắc đƣợc thể

hiện của SO2 sẽ đƣợc thể hiện ở biểu đồ dƣời đây:

Bảng 4. 8. Kết quả hàm lƣợng SO2 tại nhà máy trong năm 2018

Nhóm thông số không khí SO2

TT

Điểm quan trắc

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

1 Khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa

0,055

0,025

0,56

0,43

2 Khu vực đập thủy điện Đông Khùa

0,058

0,04

0,32

0,46

3,5

QCVN 05:2013/BTNMT

10

QĐ 3733/2002/QĐ-BYT

Ghi chú:

- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ

sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

- QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi

trường không khí xung quanh.

- Đ1: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 số đợt 1 năm 2018;

- Đ2: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 2 năm 2018;

- Đ3: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 3 năm 2018;

- Đ4: Kết quả quan trắc Hàm lượng SO2 đợt 4 năm 2018;

Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí cho thấy hàm lƣợng SO2 tại nhà

máy thủy điện và tại đập thủy điện đều nằm trong quy chuẩn cho phép về môi

trƣờng làm việc và môi trƣờng không khí xung quanh. Kết quả quan trắc tại nhà

máy cao hơn so với kết quả quan trắc tại đập.

Qua kết quả quan trắc môi trƣờng không khí cho thấy, hàm lƣợng các chỉ

tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho của quy chuẩn về chất lƣợng môi

62

trƣờng. Vì vậy, ảnh hƣởng đến môi trƣờng do khí thải là không có.

*Tác động của tiếng ồn

Nhà máy sử dụng công nghệ dựa trên cơ chế hoạt động cơ năng của nƣớc

hoạt động quay của các tua bin, tổ máy phát điện, máy nén khí, quạt thông gió sẽ

cũng tạo ra tiếng ồn.

Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn trong nhà máy thủy điện năm 2018

Theo QCVN 24:2016/BYT của Bộ Y tế, tiếng ồn tại chỗ làm việc của

công nhân, vùng có công nhân làm việc trong các phân xƣởng và trong nhà máy

là 85 dBA, và theo QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

tiếng ồn tại khu vực thông thƣờng từ 6h - 21h là 70dBA và 55dBA từ 21h-6h.

Đối với nhà máy, tiếng ồn của nhà máy nằm trong ngƣỡng cho phép đối với quy

chuẩn quốc gia QCVN 24:2016/BYT về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng

ồn tại nơi làm việc. Nhƣng tiếng ồn trong khu vực nhà máy có đợt 1 và đợt 2

vƣợt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Mức độ ồn này có thể ảnh hƣởng đến khu vực xung quanh và con ngƣời

tiếng ồn tác động lên con ngƣời ở ba dạng: Tác động về mặt cơ học nhƣ che lấp

âm thanh cần nghe, gây khó chịu căng thẳng; tác động tới bộ phận thính giác và

63

hệ thần kinh; ở mức cao và lâu dài tiếng ồn ảnh hƣởng đến hành vi xã hội của

con ngƣời;

Tiếng ồn có ảnh hƣởng đến cơ quan thính giác (gây thủng màng nhĩ, mất

khả năng nghe,..) và hệ tuần hoàn, đặc biệt khi tiếng ồn có tần số cao. Tiếng ồn

có tần số thấp có tác dụng đến hệ thần kinh, làm mất tập trung, dễ gây tai nạn

lao động, làm việc nhiều ở những nơi có cƣờng độ tiếng ồn cao có thể mắc bệnh

điếc nghề nghiệp.

Tiếng ồn khi vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra ảnh hƣởng đến sức

khoẻ con ngƣời và hạ thấp chất lƣợng cuộc sống của xã hội. Chính vì vậy cần có

biện pháp giảm thiều tiếng ồn và giảm thiều tác động đến môi trƣờng.

Bảng 4.9. Kết quả quan trắc môi trƣờng không khí tại nhà máy

SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3)

T T

CO (mg/m3)

Bụi (TSP) mg/m3

Rung đứng (m/s)

Tiếng ồn (dBA)

Điểm quan trắc

Đợt 1 Đợt

Đợt 1 Đợt 2

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 1

Đợt 2

2

<14 <14 0,058 0,040 0,028 0,039 0,056 0,310 KPH KPH

68

76

1 Khu vực nhà máy thủy điện Đông Khùa

<14 <14 0,055 0,025 <0,03 0,018 0,072 0,215 KPH KPH

66

66

2 Khu vực đập thủy điện Đông Khùa

3733

40

40

10

10

10

10

8

8

0,2(1) 0,2(1) ≤85(2) ≤85(2)

QĐ /QĐ-BYT

64

Ghi chú: - QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành 21 tiêu

chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.

- (1): QCVN 27:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung - Giá

trị cho phép tại nơi làm việc;

- (2): QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn -

Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc;

Kết quả phân tích chất lƣợng không khí môi trƣờng năm 2018 đều nằm

trong quy chuẩn cho phép theo quy định 3733/2002/QĐ-BYT. Theo kết quả tại

4.9 cho thấy môi trƣờng không khí tại nhà máy thủy điện Đông Khùa đƣợc đảm

bảo. Hàm lƣợng SO2 của nhà máy tại đợt quan trắc thứ nhất cao hơn lần quan

trắc thứ 2, điều này chứng tỏ lƣợng SO2 trong nhà máy ngày càng đƣợc cải thiện

và hạn chế.

* Khí thải, mùi hôi từ khu tập kết rác thải

Hoạt động hàng ngày của Nhà máy sẽ phát sinh một lƣợng rác thải. Nếu

không có biện pháp giảm thiểu mùi hôi sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến

hoạt động của Công ty cũng nhƣ ảnh hƣởng đến các doanh nghiệp bên cạnh.

Khí thải, mùi hôi phát sinh từ khu tập kết rác thải nhiều loại rác thải có

mùi khó chịu, mùi ở đây chủ yếu là mùi của rác thải sinh hoạt.

Các sản phẩm dạng khí chính từ quá trình phân hủy kỵ khí bao gồm

H2S, mercaptane, CO2, CH4... Trong đó, H2S và mercaptane là các chất gây

mùi hôi chính.

65

Bảng 4. 10. Các hợp chất gây mùi chứa lƣu huỳnh

do phân hủy kỵ khí nƣớc thải

Ngƣỡng

Stt Các hợp chất Công thức Mùi đặc trƣng phát hiện

(ppm)

Mùi tỏi, cà phê 0,00005 1 Allyl mercaptan CH2=CH-CH2-SH mạnh

CH3-(CH2)3-CH2- 0,0003 2 Amyl mercaptan Khó chịu, hôi thối SH

Khó chịu, mạnh 0,00019 3 Benzyl mercaptan C6H5CH2-SH

CH3-CH=CH-CH2- 0,000029 4 Crotyl mercaptan SH Mùi chồn

Thực vật thối rữa 0,0001 5 Dimethyl sulfide CH3-S-CH3

0,00019 Bắp cải thối 6 Ethyl mercaptan CH3CH2-SH

0,00047 Trứng thối 7 Hydrogen sulfide H2S

0,0011 Bắp cải thối 8 Methyl mercaptan CH3SH

0,000075 Khó chịu 9 Propyl mercaptan CH3-CH2-CH2-SH

10 Sulfur dioxide Hăng, gây dị ứng 0,009 SO2

Tert-butyl 11 0,00008 (CH3)3C-SH mercaptan Mùi chồn, khó chịu

12 Thiophenol Thối, mùi tỏi 0,000062 C6H5SH

[Nguồn: 7th International Conference on Enviromental Science and Technology-

Ermoupolis. Odor emission in a ssmall wastewater treatment plant, 2001]

 Phạm vi và quy mô tác động

- Môi trƣờng không khí xung quanh;

- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong Công ty;

- Ngƣời dân khu vực xung quanh.

66

 Tác động của các chất ô nhiễm

Các tác động do bụi và các loại khí độc hại đến môi trƣờng không khí và

sức khỏe con ngƣời nhƣ sau:

- Các khí độc hại phát sinh nhƣ CO, NO2, SO2 phần lớn ảnh hƣởng đến

sức khỏe công nhân (gây độc mãn tính đối vơi công nhân). Đối với con ngƣời

các khí này có khả năng gây kích ứng niêm mạc phổi ở nồng độ thấp. Ở nồng độ

cao và lâu dài, chúng có thể gây loét phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxi của

các phế nang, tác động không tốt đến hệ tim mạch, gây suy nhƣợc cơ thể. Đặc

biệt khi có mặt đồng thời SO3 thì các tác động lên cơ thể sống mạnh hơn so với

tác động của từng chất riêng biệt, gây co thắt phế quản gây ngạt và tử vong.

+ Ngƣỡng có hại của CO Ôxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb)

trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho

máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu rồi thiếu ôxy ở

các tổ chức.

Bảng 4. 11. Ngƣỡng ảnh hƣởng của CO đối với con ngƣời

STT Nồng độ CO, ppm Triệu chứng

1 50 Nhiễm độc nhẹ

2 100 Nhiễm độc vừa phải, chóng mặt

3 250 Nhiễm độc nặng, chóng mặt

4 500 Buồn nôn, nôn, trùy

5 1000 Hôn mê

6 10.000 Chết

- Ngƣỡng có hại của SO2 đối với sức khỏe con ngƣời đƣợc đƣợc trình bày

ở dƣới bảng sau:

67

Bảng 4. 12. Ngƣỡng gây độc SO2 đối với con ngƣời

Triệu chứng STT Nồng độ SO2, mg/m3

1 0,05 Gây kích thích nhẹ đối với cổ họng

2 0,13- 0,26

3 1-1,2 Gây kích thích mạnh đối với cổ họng, gây ho Nhiễm độc, chịu đựng đƣợc 0,5-1h

4 >1,2 Gây chết

- Bụi có khả năng bay cao và xa gây nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cho con

ngƣời, gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi, gây nên những

bệnh về đƣờng hô hấp. Bụi đất đá là bụi trơ, không chứa các hợp chất có tính

độc, do đó không dẫn đến những phản ứng phụ trong cơ thể. Mặt khác, bụi đất

đá có kích thƣớc lớn nên ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hƣởng đến

sức khỏe. Nhìn chung, bụi là nguyên nhân gây nên các bệnh nghề nghiệp cho

công nhân trực tiếp làm việc tại nhà máy, gây các bệnh viêm mắt, viêm xoang,

viêm phế quản mãn tính.

- Đối với mùi: Mức độ ảnh hƣởng của mùi tùy thuộc vào độ nhạy khứu

giác của mỗi ngƣời và khi phải thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng có mùi

thì giới hạn chịu đựng sẽ tăng lên và không còn khó chịu nhƣ khi mới tiếp xúc.

Tác động của mùi hôi đối với con ngƣời đầu tiên là một tác động khó chịu tức

thời. Một số mùi mạnh có thể dẫn đến hiện tƣợng nôn mửa. Mặt khác những

mùi tồn tại dai dẳng và thƣờng xuyên làm cho con ngƣời mất ngủ, kích thích

thần kinh ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe.

4.3.1.2. Nguồn gây tác động đến môi trường nước

 Nƣớc thải sinh hoạt

Nhƣ đã nếu trên, nguồn phát sinh nƣớc thải của nhà máy chỉ là nguồn phát

sinh từ nƣớc thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, hiện tại nhà máy có 50

cán bộ công nhân viên đang làm việc.

Nƣớc thải sinh hoạt giàu chất hữu cơ và chất dinh dƣỡng. Vì vậy, nó là

68

môi trƣờng để các loại vi khuẩn, trong đó có vi khuẩn gây bệnh phát triển. Các

tác động của nƣớc thải sinh hoạt trong nhà máy đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây:

Bảng 4. 13. Tác động của các yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

TT

Thông số

Tác động

- Ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc, nồng độ oxy hòa tan

trong nƣớc.

1

Nhiệt độ

- Ảnh hƣởng đến sự đa dạng sinh học.

- Ảnh hƣởng đến tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất

hữu cơ trong nƣớc.

- Làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong nƣớc.

- Ảnh hƣởng đến tài nguyên thủy sinh.

- Ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc do quá trình phân

2

Các chất hữu cơ

hủy các hợp chất hữu cơ.

- Gây mùi hôi ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí xung

quanh.

- Ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc và tài nguyên thủy

sinh.

3

Chất rắn lơ lửng

- Tăng độ đục, giảm khả năng quang hợp của một số loại

sinh vật hoại sinh.

- Gây hiện tƣợng phú dƣỡng, ảnh hƣởng xấu tới chất

Các chất dinh

lƣợng nƣớc và sự sống của sinh vật thủy sinh.

4

dƣỡng (N, P)

- Phát sinh nhiều loại sinh vật không mong muốn.

- Nƣớc có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân gây các

bệnh: thƣơng hàn, phó thƣơng hàn, tả, lỵ...

Các vi khuẩn

- Coliform là nhóm gây bệnh đƣờng ruột.

5

gây bệnh

- E.Coli là vi khuẩn thuộc nhóm Coliform, có nhiều trong

phân ngƣời và phân động vật.

Từ bảng 4.13 trên cho ta thấy, hàm lƣợng các chỉ tiêu nhƣ pH, nhiệt độ,

69

chất rắn lơ lửng, các chất dinh dƣỡng và các chất gây bệnh có trong nƣớc làm

ảnh hƣởng và tác động không nhỏ đến môi trƣờng nƣớc, đặt biệt là chất lƣợng

nƣớc, nồng độ các thông số trên càng lớn, thì việc tác động và ảnh hƣởng đến

môi trƣờng nƣớc, chất lƣợng nƣớc là càng lớn.

Nồng độ chất rắn lơ lửng cao trong nƣớc thải làm tăng độ đục ở thủy vực

tiếp nhận, gây ảnh hƣởng tới việc di chuyển và kiếm ăn của các loài thủy sinh

vật sống trong thủy vực đó. Đồng thời độ đục cao cũng gây cản trở khả năng

tiếp nhận ánh sáng mặt trời xuống những tầng sâu hơn của mực nƣớc, từ đó làm

giảm khả năng quang hợp của những loài thực vật và tảo sống ở những tầng

nƣớc sâu hơn.

Nồng độ các chất hữu cơ (BOD5) cao trong nƣớc thải sẽ làm giảm lƣợng

oxy tự do trong nƣớc (DO) do quá trình phân hủy các chất hữu cơ này. Đồng

thời cũng thúc đẩy sự phát triển của các loại tảo trên bề mặt thủy vực và có thể

gây nên hiện tƣợng “tảo nở hoa” hay còn gọi là hiện tƣợng phú dƣỡng.

Bên cạnh đó, sự có mặt với một số lƣợng lớn các loài vi khuẩn Coli và

một số loại vi khuẩn đƣờng ruột gây bệnh khác trong nƣớc có thể xâm nhập vào

các nguồn thức ăn nhƣ rau, củ, quả khi đƣợc tƣới hoặc rửa bằng loại nƣớc bị ô

nhiễm bởi các loại vi khuẩn này, từ đó xâm nhập vào cơ thể ngƣời và gây ra

những dịch bệnh tƣơng đối nguy hiểm nhƣ dịch tiêu chảy cấp, dịch tả...

Nƣớc thải là hệ đa phân tán bao gồm nƣớc và các chất bẩn. Các nguyên tố

chủ yếu có trong thành phần của nƣớc thải sinh hoạt là C, H, O, N với công thức

trung bình C6H12O6N. Các chất bẩn trong nƣớc thải gồm cả vô cơ và hữu cơ, tồn tại

dƣới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng đƣợc là các chất hòa tan và dạng keo.

Bên cạnh đó, sự có mặt với một số lƣợng lớn các loài vi khuẩn Coli và

một số loại vi khuẩn đƣờng ruột gây bệnh khác trong nƣớc có thể xâm nhập vào

các nguồn thức ăn nhƣ rau, củ, quả khi đƣợc tƣới hoặc rửa bằng loại nƣớc bị ô

70

nhiễm bởi các loại vi khuẩn này, từ đó xâm nhập vào cơ thể ngƣời và gây ra

những dịch bệnh tƣơng đối nguy hiểm nhƣ dịch tiêu chảy cấp, dịch tả...

 Nƣớc thải từ quá trình vận hành nhà máy

Trong quá trình vận hành nhà máy thuỷ điện Nậm Sọi sẽ phát sinh lƣợng

nƣớc thừa phải tháo khô đó là:

- Tháo nƣớc làm mát tổ máy: Nƣớc làm mát có tác dụng thu nhiệt từ thiết

bị làm nguội của máy phát điện, dầu ổ trục, hệ thống kích thích. Nƣớc làm mát

đƣợc lấy từ đƣờng ống áp lực, sau khi qua hệ thống làm mát, nhiệt độ nƣớc tăng

lên sẽ đƣợc tháo xả ra phía hạ lƣu.

- Tháo nƣớc kiểm tra sửa chữa: Nƣớc chảy qua tua bin, nƣớc trong ống

xả, nƣớc trong buồng xoắn hoặc phần còn lại của ống áp lực phải tháo khô để

kiểm tra sửa chữa. Lƣợng nƣớc này chiếm tỷ lệ lớn nhất.

- Lƣợng nƣớc rò rỉ trong nhà máy: Nƣớc rò rỉ ở nắp tua bin, nƣớc rò trong

các đƣờng ống, nƣớc rửa các thiết bị khi sửa chữa.

Các nguồn nƣớc trên không phát sinh đồng thời mà phụ thuộc và chu kỳ

vận hành của nhà máy. Lƣợng nƣớc xả này chủ yếu chứa cặn, đất cát nhỏ đƣợc

dẫn vào bể chứa rồi bơm hút xả ra hạ lƣu. Ngoài ra nƣớc rò rỉ của từ nhà máy

còn chứa một phần các chất ô nhiễm khác nhƣ rỉ sét máy móc, đƣờng ống, dầu

bôi trơn tuabin bị nƣớc cuốn trôi trong quá trình quay… Nhƣng với thải lƣợng

nhỏ nên hầu nhƣ không gây tác động đến chất lƣợng nƣớc suối với lƣu lƣợng

lớn và chất lƣợng nƣớc tốt.

Qua kết quả quan trắc định kỳ hàng năm về chất lƣợng nƣớc thải, nhìn

chung các chỉ tiêu quan trắc chất lƣợng nƣớc đều nằm trong quy chuẩn cho phép

về chất lƣợng nƣớc mặt.

71

Bảng 4. 14. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mặt năm 2018

Kết quả phân tích

QCVN

08:2015

/BTNMT

TT

Chỉ tiêu phân tích

NM112 NM113 NM356 NM357

(Cột A2)

1

pH

7,0

7,1

7,3

7,3

6 - 8,5

2

19

13

28

30

30

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) (mg/L)

4,1

4,5

< 4,0

4,3

6

3 BOD5 (20oC) (mg/L)

4 COD (mg/L)

< 9

9,2

< 9,0

< 9,0

15

+) (tính theo N)

5

< 0,3

< 0,3

< 0,30

< 0,30

0,3

Amoni (NH4 (mg/L)

-) (tính

theo N)

6

< 0,05

< 0,05

< 0,05

< 0,05

0,05

Nitrit (NO2 (mg/L)

-) (tính theo N)

7

0,74

2,05

1,87

1,86

5

Nitrat (NO3 (mg/L)

8 Tổng dầu mỡ (mg/L)

< 0,3

< 0,3

< 0,3

< 0,3

0,5

-

9

< 0,25

< 0,25

< 0,25

< 0,25

Tổng Phốt pho (tính theo P) (mg/L)

10 Tổng N (mg/L)

0,45

3,36

2,63

2,35

-

11 Coliform (MPN/100mL)

200

600

500

400

5.000

(Báo cáo quan trắc định kỳ quý I và II năm 2018)

Ghi chú:

- NM112: Mẫu nước tại khu vực đập đợt 1

- NM113:Mẫu nước tại Hạ lưu (đoạn cuối ống xả nước) cách thượng lưu đập

400m đợt 1.

- NM112: Mẫu nước tại khu vực đập đợt 2

- NM113:Mẫu nước tại Hạ lưu (đoạn cuối ống xả nước) cách thượng lưu đập

72

400m đợt 2.

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước mặt:

Cột A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công

nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.

Qua bảng trên cho ta thấy kết quả quan trắc các chỉ tiêu nƣớc mặt năm 2018

của nhà máy thủy điện Đông Khua đều nằm trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nƣớc mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT.

4.3.1.3. Tác động do chất thải rắn

4.3.1.3.1. Chất thải rắn thông thƣờng

Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ phát sinh lƣợng chất thải rắn chủ yếu là

rác thải sinh hoạt từ hoạt động của nhà máy và lá cây khô từ các khu cây xanh.

- Thành phần chất thải rắn của nhà máy bao gồm:

+ Chất thải hữu cơ nguồn gốc thực phẩm: bao gồm các thức ăn dƣ thừa,

rau, củ quả… Chúng dễ phân hủy sinh học nên dễ gây phát sinh mùi hôi thối và

nƣớc rỉ rác.

+ Các chất thải hữu cơ khác: Giấy, bao gói, chai lọ bằng nhựa…

+ Kim loại: các vỏ chai, lọ bằng sắt, đồng, kẽm…

 Thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu là:

- Các chất hữu cơ dễ phân huỷ (nhƣ đồ ăn, rau, quả,..) có khả năng gây

mùi hôi khó chịu cho không khí xung quanh;

- Các chất khó phân hủy nhƣ túi nilon đựng sản phẩm,…

- Các thùng, hộp carton đựng sản phẩm có khả năng tái chế lại đƣợc.

Nhìn chung, các chất thải rắn loại này nếu đƣợc thu gom, phân loại và tập

kết đúng nơi quy định sẽ hạn chế đƣợc khả năng phát thải ra môi trƣờng và mức

tác động đến môi trƣờng đƣợc dự báo là không đáng kể.

73

Bảng 4. 15. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

Tính chất

Thành phần % Trọng lƣợng % Độ ẩm Trọng lƣợng riêng (Kg/m3)

Chất thải thực phẩm

KGT TB KGT TB KGT TB

6-25 50-80 70 128-80 228 15

Giấy 25-45 40 4-10 6 32-128 81,6

Carton 3-15 4 4-8 5 38-80 49,6

Chất dẻo 2-8 3 1-4 2 32-128 64

Vải vụn 0-4 2 6-15 10 32-96 64

Cao su 0-2 0,5 1-4 2 96-192 128

Da vụn 0-2 0,5 8-12 10 96-256 160

12 30-80 60 84-224 104 Sản phẩm vƣờn 0-20

Gỗ 1-4 2 15-40 20 128-20 240

Thủy tinh 4-16 8 1-4 2 160-480 193,6

Đồ hộp 2-8 6 2-4 3 48-160 88

Kim loại màu 0-1 1 2-4 2 64-240 160

Kim loại đen 1-4 2 2-6 3 128-1120 320

4 8 Bụi, tro, gạch 0-10 6-12 320-960 480

Tổng cộng 10 15-40 20 180-420 300

Nguồn: Quản lý CTR. Tập 1, Nhà xuất bản Xây dựng, 2001;

Chú thích: KGT – Khoảng giá trị; TB – Trung bình

Các loại chất thải này, đặc biệt là các loại chất thải của nhà của công nhân

nhà máy nếu tồn trữ lâu sẽ phát sinh các chất khí gây mùi khó chịu từ việc nên

74

men phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ. Thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ

quá trình phân hủy chất hữu cơ bao gồm NH3, CH4, H2S, CO2, Mercaptane,

…gây mùi hôi và ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, H2S và Mercaptane là các chất

gây mùi hôi chính. Trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, nếu chất thải rắn đƣợc lƣu

giữ trong thời gian dài sẽ tạo điều kiện cho ruồi nhặng phát triển làm tăng nguy

cơ lây lan bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt có đặc trƣng là độ

ẩm cao, khi rác phân hủy sẽ làm phát sinh nƣớc rỉ rác, gây mùi hôi và ô nhiễm

nghiêm trọng đến môi trƣờng xung quanh.

4.3.1.3.2. Chất thải rắn nguy hại

Các chất thải nguy hại trong quá trình khai thác vận hành nhà máy gồm

có: Các hộp mực in; các loại bóng đèn huỳnh quang hỏng, giẻ lau nhiễm thành

phần nguy hại và các bình chứa hóa chất tẩy rửa…, khối lƣợng chất thải này

đƣợc dự báo nhƣ sau:

Bảng 4. 16. Chất thải nguy hại phát sinh thƣờng xuyên của nhà máy

Trạng Số lƣợng Mã TT Tên chất thải thái tồn (kg/tháng) CTNH tại

1 Vỏ lọ mực in Rắn 5 08 02 04

2 Bòng đèn huỳnh quang thải Rắn 10 16 01 06

Bình chứa hóa chất tẩy rửa chứa 3 Rắn 15 18 01 01 thành phần nguy hại

Giẻ lau nhiễm thành phần nguy 4 Rắn 7 18 02 01 hại

Tổng 37 kg/tháng

(Báo cáo tổng kết cuối năm nhà máy thủy điện Đông Khùa)

Các CTNH nhƣ: Dầu mỡ từ quá trình bảo dƣỡng máy móc thiết bị khi vào

môi trƣờng đất, nƣớc sẽ gây tác động hủy diệt lớn đối với hệ sinh vật đất, nƣớc.

75

Do tính chất khó thấm và khó phân hủy, dầu mỡ ngăn cản sự hô hấp của động

vật và vi sinh vật, làm giảm khả năng hút nƣớc và chất dinh dƣỡng của rễ cây.

Do đó kìm chế sự tăng trƣởng của cây trồng… Hơn nữa, các CTNH khi vào

nguồn nƣớc sẽ làm thay đổi tính chất nƣớc, nếu vào hệ thống xử lý nƣớc thải

tập trung sẽ làm ảnh hƣởng đến hiệu quả xử lý nƣớc thải của hệ thống. Mặt

khác có những loại CTNH có khả năng bốc hơi làm ảnh hƣởng đến môi

trƣờng không khí.

Các loại chất thải phát sinh này tại nhà máy đều có tính độc với con

ngƣời, sinh vật và gây ảnh hƣởng tiêu cực lớn đến môi trƣờng không khí, đất,

nƣớc cũng nhƣ gây ảnh hƣởng lớn đến các hệ sinh thái. Mức độ ảnh hƣởng là

lớn nhất đối với các CBCNV làm việc tại nhà máy, các cơ sở sản xuất lân cận và

địa phƣơng xã Tiền Phong.

Qua kết quả phỏng vấn cán bộ môi trƣờng của nhà máy thủy điện Đồng

Khùa các loại rác thải sẽ đƣợc phân loại ở kho chứa chất thải theo đúng quy định

và thuê đơn vị chức năng vận chuyển, xử lý. Tránh gây ảnh hƣởng đến môi

trƣờng, đối với chất thải rắn thông thƣờng đƣợc đơn vị thu gom thông thƣờng

1lần/ngày, đối với rác thải nguy hại đƣợc lƣu ở kho chứa chất thải và định kỳ

đơn vị có chức năng xử lý vận chuyển 3-6 tháng/1 lần. Để tránh ảnh hƣởng đến

môi trƣờng xung quanh và môi trƣờng làm việc của nhà máy.

4.3.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải

4.3.2.1. Tác động đến địa hình và các quá trình địa mạo

Khi hồ tích nƣớc quá trình sạt lở, tái tạo bờ hồ, bồi lắng lòng hồ diễn ra

thƣờng xuyên làm thay đổi hình thái đƣờng bờ và cao trình đáy hồ.

Theo bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ Việt nam (TL 1: 2. 000.000) do

Viện Vật lý địa cầu - Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia xuất

bản năm 1993 thì khu vực dự án có động đất cấp 6 (theo hệ MSK64) trên thang

12 cấp.

76

Theo thống kê nghiên cứu động đất kích thích tại các hồ lớn trên thế giới

cho thấy, những hồ gây ra động đất kích thích là những hồ có độ sâu tích nƣớc trên 90m và dung tích hồ lớn hơn 1 tỷ m3. Hồ chứa thuỷ điện Đông Khùa có dung tích nhỏ 0,145 x 106m3, độ sâu lớn nhất của hồ chỉ xấp xỉ 34 m, do đó chƣa

có khả năng phát sinh động đất kích thích. Hơn nữa, lòng hồ không có các đứt

gãy sâu và đứt gãy đang hoạt động nên khi vận hành ít có khả năng gây ra động

đất kích thích.

Theo kết quả điều tra, phân tích dấu hiệu địa chất của các đứt gãy ngoài

thực địa các đứt gãy trong vùng đều là các đứt gãy bậc IV. Đây là các đứt gãy

nội đới không có khả năng phát sinh động đất. Vì vậy có thể khẳng định việc

xây dựng hồ chứa và tuyến đập sẽ không kích hoạt sự hoạt hoạt động của các

đứt gãy này.

Ngoài ra còn có quá trình sạt lở, tái tạo bờ mới diễn ra do tác động của

sóng, gió và dòng chảy. Quá trình này tạo ra một lƣợng phù sa tham gia vào việc

tạo trầm tích bùn đáy hồ tuy nhiên không lớn. Nhìn chung, có thể đánh giá khả

năng tái tạo bờ hồ thủy điện Đông Khùa khi vận hành xảy ra ở mức độ yếu, quy

mô nhỏ, cục bộ. Tại những khu vực dự báo có khả năng sạt lở cục bộ hiện tại

không có các công trình.

Trong quá trình nhận nƣớc từ thƣợng du suối Đông Khùa, ƣớc tính lƣợng

phù sa đến hồ đƣợc giữ lại hồ khoảng 40% dẫn đến khả năng đào lòng, xói lở

làm biến đổi hình thái đƣờng bờ và đáy suối khu vực hạ du suối, vì vậy tác động

xói lở bờ do chênh lệch mực nƣớc và thiếu hụt phù sa lớn. Tuy nhiên, đoạn suối

chịu tác động này tƣơng đối ngắn nên tác động có thể đƣợc coi là không lớn.

4.3.2.2. Tác động do hồ chứa, đập chứa nước

Việc tích nƣớc hồ chứa sẽ làm thay đổi tiểu khí hậu khu vực. Diện tích

mặt thoáng hồ nhỏ cũng sẽ góp phần thay đổi điều kiện vi khí hậu quanh vùng.

Khi hồ chứa đƣợc hình thành, điều kiện mặt đệm sau khi hồ tích nƣớc có sự thay

77

đổi làm thay đổi tính chất hấp thụ, phản xạ của ánh sáng cũng nhƣ thay đổi khả

năng tích lũy nhiệt của mặt đệm kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố khác. Các

đặc trƣng nhiệt ẩm chủ yếu tại khu vực lòng và ven hồ ngoài những biến đổi

theo sự biến đổi khí hậu toàn cầu, còn có những biến đổi mang tính địa phƣơng.

Liên quan đến khí hậu, đề tài tiến hành khảo sát ngƣời dân sống xung

quanh nhà máy để đánh giá biểu hiện của thay đổi thời tiết của khu vực. Ngƣời

dân đƣợc hỏi để chỉ ra nhận thức của họ về tần suất cũng nhƣ tần suất xảy ra các

loại thiên tai khác nhau có liên quan tới xây dựng thủy điện. Đề tài tiến hành khảo

sát 30 hộ gia đình đang sinh sống lân cận nhà máy thủy điện Đông Khùa. Theo

kết quả phản hồi, hơn 80% ngƣời đƣợc phỏng vấn phản hồi rằng khô hạn và nhiệt

độ cao là ngày càng tăng; trong khi đó, hơn 75% đồng ý rằng lũ lụt có xu hƣớng

tăng, (kết quả được dựa trên tính cảm quan của bà con tại khu vực thực hiện đề

tài). Nhận thấy, mực nƣớc của dòng chảy thay đổi tùy thuộc vào lƣợng mƣa,

nhƣng vào mùa khô, lƣợng nƣớc của dòng chảy hạ lƣu của lƣu vực là khá ít nên

làm thay đổi chất lƣợng dòng chảy và vi khí hậu vào mùa khô tại khu vực nghiên

cứu sẽ bị thay đổi, lƣợng bốc hơi vào mùa khô sẽ bị giảm.

Bên cạnh đó, sự thay đổi dòng chảy làm thay đổi kết cấu hệ sinh thái có

sẵn. Một số loài sống thủy sinh có thể bị ảnh hƣởng đến không gian sống và

nguồn thức ăn. Bên cạnh đó lƣợng nƣớc bị tác động, nên vào mùa khô, lƣợng

nƣớc tƣới của bà con là hạn chế.

4.3.2.3. Tác động đến cảnh quan

Việc xây dựng đƣờng hầm dẫn nƣớc (đƣờng kính trong dao động 1,4 m,

tổng chiều dài 436,07 m) sẽ làm cho đoạn suối khu vực thi công hầm dẫn nƣớc

sẽ bị khô kiệt, gây ra những tác động tiêu cực tới môi trƣờng đất, thảm thực vật,

sự di cƣ và sinh sống của các loài thủy sinh vật sinh sống trong dòng suối.

Việc hình thành một hồ chứa với chế độ đặc thù là một nguồn tài nguyên

có thể khai thác cho nhiều mục đích sử dụng. Đây là không gian biến động mạnh

78

nhất, thay đổi hoàn toàn tính chất của môi trƣờng nƣớc và đất, tạo nên một chất

lƣợng mới. Việc hình thành hồ chứa ngoài việc gây những tiêu cực đối với điều

kiện môi trƣờng vật lý có thể làm thay đổi đáng kể theo chiều hƣớng tích cực

các đặc điểm, đặc trƣng về cấu trúc và chức năng của các đơn vị cảnh quan vùng

lòng hồ và các khu vực ven hồ, là môi trƣờng thuận lợi cho việc đánh bắt và

nuôi trồng thủy sản, tạo điều kiện phát triển ngành kinh tế du lịch trong tƣơng

lại. Các khu ven hồ sẽ đƣợc tăng cƣờng phục hồi thảm rừng, đặc biệt khi có tác

động tích cực của các tác nhân bảo vệ môi trƣờng, sẽ sớm làm biến đổi các đơn

vị cảnh quan cây bụi - cỏ thành các cảnh quan rừng với chức năng phòng hộ,

bảo vệ đất chống xói mòn, hạn chế khả năng bồi lấp lòng suối, tạo nên một sinh

cảnh mới, hấp dẫn và có ích cho môi trƣờng khu vực.

Khi hồ chứa nƣớc ổn định, nhà máy thủy điện đi vào vận hành, quanh khu

vực hồ chứa và phụ cận xuất hiện một vi khí hậu trong lành hơn, góp phần cải

tạo môi trƣờng theo hƣớng có lợi, làm tăng độ ẩm, khả năng tái sinh phục hồi

rừng tốt hơn, hình thành lớp phủ thực vật tự nhiên có nhiều tầng, làm hạn chế

xói mòn đất và các tai biến khác nhƣ lũ quét và lũ bùn đá…

4.3.3. Tác động đến kinh tế xã hội

* Nâng cao cải thiện hạ tầng cơ sở

Để tiến hành xây dựng nhà máy thủy điện Đông Khùa, nhà đầu tƣ sẽ xây

dựng đƣờng thi công tạm cụm đầu mỗi, đƣờng BTCT, bể điều áp, đƣờng ống áp

lực và nhà máy khoảng 0,7 km, hệ thống đƣờng xá đƣợc nâng cấp sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lƣu buôn bán và phát triển kinh tế - xã hội

địa phƣơng.

Hệ thống đƣờng dây thông tin liên lạc sẽ đƣợc thiết lập để tạo điều kiện

thuận lợi cho việc điều hành, chỉ đạo thực hiện nhà máy. Đồng bào các dân tộc

và chính quyền địa phƣơng khu vực xây dựng nhà máy sẽ đƣợc hƣởng lợi từ hệ

thống cơ sở hạ tầng đƣợc làm mới này. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi

79

cho việc đi lại dễ dàng. Mặt khác, nó là cơ sở để đồng bào các dân tộc vùng cao

ở đây có điều kiện tiếp cận với một môi trƣờng sản xuất kinh doanh mới, lối

sống mới năng động hơn.

* Bổ sung nguồn năng lượng

Điện năng đƣợc sản xuất không những đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho địa

phƣơng mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khu vực và cả nƣớc. Chính

công trình thuỷ điện này khi đƣa vào sử dụng sẽ là nhân tố góp phần quan trọng

trong việc làm thay đổi bộ mặt nông thôn của nhiều xã, huyện của tỉnh Sơn La

nói chung và của huyện, xã vùng nhà máy nói riêng.

Khi nhà máy thủy điện Đông Khùa đƣợc đƣa vào vận hành sẽ có một nguồn điện năng khoảng 7,564 x106 KWh/1 năm đƣợc đƣa vào sử dụng. Trong

điều kiện việc kéo điện lƣới quốc gia về cho các hộ gia đình còn gặp nhiều khó

khăn, thì đây là nguồn năng lƣợng rất quan trọng phục vụ cho nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống

ngƣời dân.

* Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực

Nhà máy nhà máy thủy điện Đông Khùa khi đƣa vào sử dụng sẽ có là

nhân tố tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Chính

việc đầu tƣ xâydựng nhà máy thủy điện góp phần trong việc rút ngắn khoảng

cách giữa các xã trong huyện và tỉnh. Nhà máy có đóng góp ngân sách cho địa

phƣơng, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế địa phƣơng theo hƣớng công

nghiệp hóa và gia tăng dịch vụ.

Ngoài ra, đây còn là một cơ hội cho việc cung cấp lao động đơn giản và

buôn bán nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt. Mặt khác đây sẽ là nhân tố thúc đẩy

quá trình công nghiệp hóa nông thôn nói riêng và công nghiệp hóa nói chung.

Cụ thể: Tạo điều kiện phát triển thủy sản. Nếu có sự đầu tƣ và quản lý tốt, việc

nuôi trồng thủy sản ở đây có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

80

Tuy nhiên khi nhà máy đi vào hoạt động, sẽ làm gia tăng dân số cơ học

trong khu vực, gây ra nhiều vấn đề an toàn vệ sinh dịch tễ, bệnh xã hội trong

khu vực, chƣa kể sự gia tăng nguy cơ tai nạn giao thông do việc tăng mật độ

giao thông trên tuyến đƣờng chính trong khu vực.

* An ninh trật tự trên địa bàn

- Việc tập trung một số nhất định lao động trên công trình, và theo đó là

một số ngƣời cung cấp dịch vụ đi theo có thể làm ảnh hƣởng đến an ninh trật tự

trên địa bàn và công tác quản lý của chính quyền địa phƣơng, do xung đột giữa

các nhóm lao động, giữa ngƣời lao động với ngƣời dân địa phƣơng, phát sinh

các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, rƣợu chè, tiêm chích, mại dâm hoặc các vấn đề

liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch tễ, làm ảnh hƣởng đến công tác

quản lý nhân khẩu, quản lý xã hội, quản lý an ninh trật tự của địa phƣơng;

- Số lƣợng công nhân vận hành nhà máy tuy không nhiều (khoảng 50

ngƣời) nhƣng do đến từ các vùng khác nhau có trình độ văn hoá, học vấn; phong

tục tập quán khác nhau, lại sinh sống và làm việc lâu dài ở đây nên trên địa bàn sẽ

xảy ra sự cộng cƣ giữa các dân tộc, giao thoa giữa các nền văn hoá, phong tục tập

quán, tín ngƣỡng giữa ngƣời dân địa phƣơng và công nhân vận hành nhà máy.

4.3.4 . Tác động đến tổng hợp đến kinh tế - xã hội - môi trường

Nhà máy thủy điện Đông Khùa đi vào hoạt động nhắm cung cấp nguồn

năng lƣợng điện năng cho khu vực các tỉnh phía Bắc để đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh tế của địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh miền Bắc nói chung.

nhà máy thủy điện còn nâng cao chất lƣợng cuộc sống của bà con nhân dân, kết

nối giữa các thôn bản trên địa bàn. Mặt khác, sự phát triển của nhà máy thủy

điện cũng kéo theo tác động đến môi trƣờng xung quanh, dƣới đây là tổng

hợp một số tác động của nhà máy thủy điện Đông Khùa đến môi trƣờng, kinh

tế, xã hội.

81

* Thúc đẩy các khả năng kinh tế

Thông thƣờng các công trình thuỷ điện có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây

dựng kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc hơn. Về lâu dài

mà nói thì không có công nghệ năng lƣợng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí

vận hành và bảo dƣỡng hàng năm là rất thấp, so với vốn đầu tƣ và thấp hơn

nhiều các nhà máy điện khác.

Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chƣơng trình

điện khí hoá nông thôn trên khắp thế giới. Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ

mang lại nguồn lợi lớn cho địa phƣơng và cả nƣớc. Thông qua việc phát triển

thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ, và

hiện đại với tốc độ rất nhanh.

* Bảo tồn các hệ sinh thái: Thuỷ điện sử dụng năng lƣợng của dòng nƣớc

để phát điện, mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng

không làm biến đổi các đặc tính của nƣớc sau khi chảy qua tua bin.

* Linh hoạt

Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả

năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ƣu

hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (nhƣ các nhà máy

nhiệt điện hoặc điện hạt nhân).

Nhà máy thủy điện tích năng làm việc nhƣ acquy, trữ khổng lồ bằng cách

tích và xả năng lƣợng theo nhu cầu hệ thống điện.

Một ƣu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối

đa chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tua bin khí - gas turbine)

phải mất vài giờ hay nhiều hơn trong trƣờng hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy

điện thƣờng dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt

mang tải.

* Góp phần vào phát triển bền vững: Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng

82

có tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh thái, cải thiện khả năng kinh tế và tăng

cƣờng sự công bằng xã hội.

* Tác động đến môi trường

Lƣợng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà

máy tua bin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt

điện than. Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà đƣợc sử dụng thay cho

các nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hoá thạch thì hằng năm còn có thể tránh

đƣợc 7 tỷ tấn khí thải nữa. Điều này tƣơng đƣơng với việc mỗi năm tránh đƣợc

1/3 các chất khí do con ngƣời thải ra hiện nay, hoặc ba lần các khí thải của xe

hơi trên hành tinh.

Khi xây dựng nhà máy, làm phát sinh ra chất thải rắn, nƣớc thải sinh hoạt

và chất thải sản xuất, nhƣng giai đoạn này là ngắn nên lƣợng phát sinh chất thải

ảnh hƣởng đến môi trƣờng là nhỏ.

Mặt khác, khi đi vào hoạt động nhà máy ngăn đập làm thay đổi hệ sinh

thái, thay đổi dòng chảy của suối. Cùng với sự gia tăng khí thải, chất thải rắn khi

nhà máy hoạt động làm tác động lên môi trƣờng xung quanh.

* Sử dụng nước đa mục tiêu

Thuỷ điện không tiêu thụ lƣợng nƣớc mà nó đã dùng để phát điện, mà xả

lại nguồn nƣớc quan trọng này để sử dụng vào những việc khác.

Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nƣớc đa mục tiêu. Trên thực tế,

hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng nhƣ: cung cấp nƣớc cho sản

xuất lƣơng thực. Hồ chứa còn có thể cải thiện các điều kiện nuôi trồng thủy sản

và vận tải thủy.

Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn

với chức năng căn bản của một hồ chứa.

* Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng

Ngoài ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho các nhu cầu hạ

83

tầng cơ sở cơ bản khác, cũng nhƣ để xoá đói giảm nghèo cho những ngƣời dân

bị ảnh hƣởng bởi việc xây dựng thuỷ điện, và cộng đồng dân cƣ nói chung.

* Cải thiện công bằng xã hội

Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội trong

suốt thời gian dự án đƣợc triển khai và quản lý theo cách thức đẩy mạnh sự công

bằng giữa các thế hệ hiện tại và tƣơng lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong

khu vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung.

Do chi phí đầu tƣ ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã đƣợc các thế

hệ hiện tại trang trải, nên các thế hệ tƣơng lai sẽ nhận đƣợc nguồn điện trong

thời gian dài với chi phí bảo trì rất thấp.

Doanh thu của các nhà máy thủy điện Đông Khùa thƣờng "gánh thêm"

phần chí phí cho các ngành sử dụng nƣớc khác nhƣ: nƣớc sinh hoạt, tƣới và

chống lũ, do vậy nó trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một

cách công bằng.

Các dự án thuỷ điện còn có thể là một công cụ để thúc đẩy sự công bằng

giữa các nhóm ngƣời bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung, khi thực hiện cả

những chƣơng trình di dân và tái định cƣ đƣợc quản lý tốt dẫn đến một sự chia

sẻ lợi nhuận để bảo đảm rằng những ngƣời bị thiệt hại sẽ có cuộc sống tốt hơn

sau khi dự án hoàn thành so với trƣớc kia.

4.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực và phòng

ngừa, ứng phó, sự cố của nhà máy

Từ những tác động đã đƣợc nêu trên đề tài tiến hành đề xuất một số giải

pháp nhằm hạn chế và khắc phục những tác động đến môi trƣờng của nhà máy trong

thời gian sắp tới cũng nhƣ trong toàn quá trình hoạt động của nhà máy.

4.4.1. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến

chất thải

84

 Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn

Đối với chất thải sinh hoạt: Tất cả rác sinh hoạt phát sinh đƣợc thu gom

và tập kết vào thùng chứa rác có nắp đậy. Do lƣợng rác thải trong của nhà

máy không nhiều khoảng 15kg/ngày nên bố trí sử dụng 02 thùng chứa có thể

tích 50 lít đặt ở gần khu vực nhà ở khu vực làm việc và nhà điều hành dự án

để chứa rác. Thùng chứa rác này sẽ đƣợc sử dụng cho cả quá trinh hoạt động

của nhà máy.

Bên cạnh đó nhà máy nên tiếp tục ký hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt

với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý đúng quy định, để giảm thiểu sự

nhiễm bẩn, mùi nên thu gom 1 lần/ngày vào buổi tối tránh trƣờng hợp để rác thải

sinh hoạt qua đêm.

Đối với rác thải nguy hại, công ty tiếp tục thu gom đúng quy định tránh

tình trạng chất thải nguy hại thải ra ngoài môi trƣờng, chất thải phải đƣợc lƣu ở

kho chứa chất thải nguy hại của nhà máy và đƣợc vận chuyển xử lý đúng quy

định của nhà nƣớc. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy

hại với với đơn vị đủ chức năng tới thu gom, vận chuyển đi xử lý đúng quy định

theo Thông tƣ 36/2015/TT-BTNMT.

 Biện pháp giảm thiểu nƣớc thải

Tiến hành thu dọn vệ sinh khu vực dân cƣ xung quanh hồ, khu nhà ở công

nhân viên và lòng hồ công trình;

Đối với chất thải rắn phát sinh cần thu gom kịp thời tránh bị rửa trôi khi

trời mƣa hoặc vứt trực tiếp xuống lòng hồ, suối làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.

Xử lý các chất thải sinh hoạt và sản xuất hình thành trong quá trình hoạt

động của công trình. Trong giai đoạn hoạt động của nhà máy thuỷ điện Đông

Khùa với số lƣợng khoảng 50 ngƣời. Lƣợng nƣớc thải phát sinh do quá trình

sinh hoạt của cán bộ công nhân viên không thể xả trực tiếp ra hồ hoặc suối;

Nƣớc thải sinh hoạt của công nhân với lƣu lƣợng không nhiều khoảng 4 m3/ngày sẽ đƣợc thu gom và xử lý đạt quy chuẩn trƣớc khi đƣa ra môi trƣờng

tránh ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng, đề tài đề xuất biện pháp xử lý nƣớc

85

thải theo công nghệ dƣới đây.

Nƣớc thải phát sinh từ bệ xí đƣợc xử lý qua hệ thống bể tự hoại 3 ngăn

trƣớc khi đổ vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của công trình. Hiệu quả xử

lý của bể tự hoại 3 ngăn: SS đạt 70-80%; COD đạt 75-90%, BOD đạt 71-85%,

TSS đạt 75-95%. Nƣớc rửa tay, chân đƣợc xả vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập

trung không thông qua bể phốt.

Hình 4. 7. Sơ đồ bể tự hoại 3 ngăn

Trong đó:

1 - Ống dẫn nƣớc thải vào bể 3 - Nắp thăm (để hút cặn)

2 - Ống thông hơi. 4 - Ống dẫn nƣớc ra.

Nƣớc thải từ nhà vệ sinh sau khi qua bể tự hoại, đƣợc xử lý tiếp qua hệ

thống xử lý nƣớc thải công suất 10m3/ng.đêm trƣớc khi thải ra môi trƣờng

tiếp nhận.

Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung, công suất 10m3/ngày.đêm

Để đảm bảo an toàn môi trƣờng, đề tài đề xuất xây dựng hệ thống xử lý

nƣớc thải tập trung công suất 10m3/ngày đêm xây nửa chìm nửa nổi. Nƣớc thải

của dự án sau khi xử lý đƣợc thải ra mƣơng thoát nƣớc của khu vực. (Lượng nước thải của nhà máy 10 m3/ngày đêm và được xử lý đạt cột B QCVN

14:2008/BTNMT nên hầu như không ảnh hưởng đến chất lượng và chế độ thủy

văn của nguồn tiếp nhận).

86

 Sơ đồ xử lý nƣớc thải của dự án nhƣ sau:

Nƣớc thải sinh hoạt

Song chắn rác

Bể Điều hòa Kiểm soát, ổn định pH

Bể Anoxic

Xử lý khí và mùi

Bể Aerotank Cấp khí

Tuần hoàn nƣớc đã nitrat hóa

Bể lắng lamen Bùn tuần hoàn

Bể lọc nhanh

Nƣớc thu bề mặt bể Bùn xả

Bể khử trùng Hóa chất khử trùng

Bể chứa bùn

Hố thu nƣớc

Nƣớc thải sau xử Đạt QCVN 14-2008/BTNMT, cột A

Hình 4. 8. Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung

Với đặc trƣng của nƣớc thải sinh hoạt chứa chủ yếu là hợp chất hữu cơ dễ

phân huỷ sinh học; thành phần bã thải lớn; thành phần dinh dƣỡng N, P cao; các

chất kiềm hãm quá trình phát triển của vi sinh vật thấp. Dựa trên các yếu tố đó

công nghệ đƣợc xây dựng tập trung vào các công đoạn xử lý chính đó là: Xử lý

87

hiếu khí bằng bùn hoạt tính và khử trùng.

Nƣớc thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn xả QCVN

14:2008/BTNMT, cột A ra môi trƣờng tiếp nhận.

Bảng 4.17. Thông số và các thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung

Rộng/ Thể

Dài Đƣờng Cao tích SL TT Hạng mục Vật liệu L(m) kính H(m)

W(m) tổng (m3)

Bể xây hợp 1 1 Bể điều hòa 1 1 1 1 khối

Bể xây hợp 1 2 Bể Anoxic 2 1 1 2 khối

Bể xử lý Bể xây hợp 1 3 sinh học 2 1 1 2 khối aeroten

Bể

lắng

lamen

Bể xây hợp 1 4 1 1 1 1 khối

Bể lọc Bể xây hợp 1 5 1 1 1 1 nhanh khối

Bể khử Bể xây hợp 1 6 1 1 1 1 trùng khối

Bể xây hợp 2 7 Bể chứa bùn 2 1 1 4 khối

Bể xây hợp 3 8 Hố thu nƣớc 3 2 1 18 khối

88

Tiến hành quan trắc định kỳ hàng năm về chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt nhằm

duy trì hệ thống xử lý đảm bảo chất lƣợng nƣớc trƣớc khi ra ngoài môi trƣờng,

nhằm tránh ô nhiễm nguồn nƣớc.

4.4.2. Các biện pháp giảm thiểu đối với nguồn gây ô nhiễm có liên quan đến

chất thải

 Đối với tiếng ồn, độ rung

Nhà máy thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng định kỳ và bôi trơn máy đối

với các thiết bị nhƣ thiết bị của hệ thống xử lý nƣớc thải, máy điều hòa không

khí, thiết bị làm lạnh, thiết bị âm thanh, các máy móc, tuabin… để đảm bảo

không gây tiếng ồn và rung động ảnh hƣởng đến nhân viên làm việc, khách tham

quan và khu vực lân cận.

Đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trực tiếp tiếp xúc với tiếng ồn

lớn, cần trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đúng quy định để tránh ảnh hƣởng đến

công nhân viên.

Ngoài ra, đề tài đề xuất một số biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đồ rung sau đây:

- Tiếng ồn phát sinh từ máy phát điện: Chủ đầu tƣ sẽ mua loại máy phát

điện có vỏ cách âm bằng thép, có độ dày 3mm, đƣợc sơn tĩnh điện ở cả hai mặt

trong và ngoài. Máy phát điện sẽ đƣợc đặt trong phòng kín cũng hạn chế tiếng

ồn phát ra ngoài.

- Đối với các thiết bị không thể cách ly (máy bơm, quạt gió..), tại các

ống hút, ống đẩy sử dụng các mối nối mềm. Lắp các chi tiết giảm ồn và rung,

ống giảm thanh và gioăng cao su, lo xo giảm chấn.

- Bảo dƣỡng thay thế phụ tùng thiếtbị đúng quy trình của nhà sản xuất;

Giảm thiểu tác động đến hạ lƣu

Nhà máy cần điều tiết dòng chảy giữa các mùa thật hợp lý, tuân thủ đúng

quy định điều phối tránh ảnh hƣởng đến bà con vùng hạ lƣu và các công trình

thủy lợi.

89

Bên cạnh đó để tránh tác động vào mùa mƣa lũ, khi xả dòng chảy lũ nhà

máy nên chú ý đến quá trình chứa nƣớc của hồ.

o Theo dõi chặt chẽ tình hình khí tƣợng thủy văn;

o Kiểm tra thực tế tình trạng thiết bị và công trình;

o Điều hành thực hiện việc cắt giảm lũ của công trình;

o Huy động lực lƣợng sẵn sàng triển khai khi cần thiết;

o Thi hành lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Sơn La.

- Gia cố bằng đá xây và bê tông bảo vệ toàn bộ các mái dốc bao quanh

nhà máy hạn chế nƣớc xả từ nhà máy cuốn trôi đất đá và làm xói lở bờ sông.

- Xây dựng hệ thống thoát nƣớc mƣa đảm bảo thoát nƣớc cho toàn

bộ nhà máy. Đồng thời trồng cây xanh để hạn chế nƣớc mƣa cuốn trôi đất đá và

cải thiện môi trƣờng vi khí hậu khu vực.

 Đảm bảo chất lượng nước trong đập và lòng hồ

- Dọn vệ sinh đảm bảo rác thải không đƣợc tích tụ ở hồ chứa nƣớc,

thƣờng xuyên thu gọn các loại cành khô lá rụng xung quanh lòng hồ.

- Tiến hành lắp các song chắn rác loại trƣớc khi đƣa nƣớc về hồ chứa.

Tránh tình trạng rác thải làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc trong hồ chứa.

- Thƣờng xuyên nạo vét lòng hồ, tránh bồi đắp, rửa trôi khi mƣa

xuống, bên cạnh đó còn nâng cao chất lƣợng hồ chứa.

- Trồng cây, trồng rừng ven hồ nâng cao lớp phủ bề mặt, giảm vận

tốc và lƣợng nƣớc chảy bề mặt. Mặt khác việc trồng rừng ven hồ còn phục hồi

môi trƣờng, đẹp cảnh quan, giảm thiểu quá trình xói mòn rửa trôi.

- Đối với chất lƣợng nƣớc, trong khi vận hành cần liên tục xả đáy tạo

điều kiện xáo trộn lớp nƣớc đáy, đảm bảo lƣu thông lƣợng oxy tại khu vực đáy

hồ, giảm các chất hữu cơ của tầng đáy.

- Cấm chặt phá rừng phía thƣợng lƣu hồ: Công việc này cần có sự

phối hợp với chính quyền địa phƣơng trong việc cải thiện điều kiện sinh sống

90

của ngƣời dân địa phƣơng nhằm giảm sức ép chặt phá rừng.

- Phối hợp với chính quyền địa phƣơng tăng cƣờng công tác bảo vệ

rừng đầu nguồn.

 Giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội

- Ƣu tiên tuyển dụng lao động địa phƣơng, đặc biệt là các hộ dân bị mất đất.

- Tăng cƣờng hƣớng dẫn kỹ thuật, quản lý lãnh thổ, quản lý nhân khẩu và

lao động trong khu vực (về canh tác nông nghiệp, trồng chăm sóc, bảo vệ rừng,

hạn chế có hiệu quả việc tăng trƣởng dân số dƣới mọi hình thức).

- Tìm mọi biện pháp bảo vệ các loài bản địa.

- Giảm thiểu sự phát huy tác dụng của việc tăng cƣờng độ ẩm môi trƣờng

làm gia tăng bệnh dịch: bằng cách tăng cƣờng vệ sinh môi trƣờng sống trong

khu dân cƣ, kiểm soát các nguy cơ gây dịch bệnh (nhƣ muỗi, sốt rét, lăng quăng

cũng nhƣ các nguy cơ gây bệnh khác).

- Truyên truyền vận động bà con khu vực nhà máy sự dụng hợp lý nguồn

tài nguyên thiên nhiên.

4.4.3. Chương trình giám sát và quan trắc môi trường định kỳ

Xây dựng một chƣơng trình nhằm quản lý các vấn đề bảo vệ môi trƣờng

cho hoạt động dự án là một việc hết sức cần thiết đối với nhà máy thủy điện

Đồng Khùa nói riêng và tất cả các nhà máy thủy điện nói chung.

Mục tiêu của chƣơng trình quản lý môi trƣờng cho nhà máy là cung cấp

các hƣớng dẫn để nhà máy có thể đƣợc đảm bảo về mặt môi trƣờng với các

tiêu chí:

+ Tuân thủ theo pháp luật hiện hành về môi trƣờng của Việt Nam;

+ Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trƣờng;

+ Giáo dục môi trƣờng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, hạn

chế rủi ro và sự cố môi trƣờng.

Chính vì vậy đề tài đề xuất chƣơng trình quản lý nhà máy thủy điện Đông

Khùa trong quá trình hoạt động nên có chƣơng trình quản lý nhằm nâng cao hiệu

quả và giảm thiểu các tác động tiêu cực về sau.

91

Bảng 4.18. Chƣơng trình quản lý môi trƣờng

nhà máy thủy điện Đông Khùa

Thông số giám sát

Vị trí giám sát

T T

QCVN so sánh

Yếu tố môi trƣờng giám sát

Tần suất giám sát

1

02 vị trí:

Bụi, SO2, NO2, CO

Giám sát chất lƣợng không khí

- 01 vị trí tại nơi làm việc của công nhân;

3 tháng/ lần

- 01 vị trí tại đập

2

02 vị trí:

Giám sát tiếng ồn, độ rung

QCVN 26:2010/ BTNMT

- 01 vị trí tại nơi làm việc của công nhân;

3 tháng/ lần

- 01 vị trí tại đập

02 vị trí:

3

Giám sát chất nƣớc lƣợng mặt

QCVN 08:2008/ BTNMT

- 01 vị trí tại hạ lƣu đập Đông Khùa;

3 tháng/ lân

Ph, COD, BOD5, SS, Tổng N, tổng P, Dầu mỡ, amoni, nitrat, nitrit coliform

01 vị trí tại thƣợng lƣu đập Đông khùa.

4

01 vị trí tại đầu ra của trạm xử lý nƣớc thải.

Giám sát chất lƣợng nƣớc thải sinh hoạt

pH, COD, BOD5, SS, Tổng N, tổng P, Dầu mỡ, coliform

3 tháng/ lân

QCVN 14:2008/ BTNMT

5

Giám sát hiện tƣợng xói lở

Khu vực bờ suối trƣớc đập

3 tháng/ lần

6

Khu vực dập dâng

6 tháng/ lần

Giám sát tình trạng sạt lở và rò rỉ nƣớc qua thân đập

92

* Giám sát chất lƣợng môi trƣờng trong giai đoạn vận hành

a) Giám sát môi trƣờng không khí:

- Vị trí quan trắc: 02 điểm:

+ 01 điểm tại khu vực hồ điều tiết:

+ 01 điểm tại khu vực nhà điều hành:

- Thông số: bụi lơ lửng, các khí: Nhiệt độ, Độ ẩm, Tốc độ gió, Tiếng ồn,

Bụi lơ lửng, CO, NOx, SO2.

- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh, QCVN 26: 2010/BTNMT- Quy

chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.

- Tần suất quan trắc: 3 tháng /lần.

b) Giám sát chất lƣợng nƣớc mặt:

- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 08: 2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt.

- Thông số: pH; DO; TSS; COD; BOD5; Amoni, nitrat; phốt phát; sắt;

đồng; kẽm và coliform;

- Vị trí quan trắc: 01 điểm.

- Tần suất thực hiện quan trắc trong giai đoạn xây dựng: 3tháng/1lần.

c) Giám sát nƣớc thải:

- Vị trí: 01 điểm nƣớc thải sinh hoạt của khu nhà điều hành thải ra

sông Tranh;

- Thông số: pH, BOD5, TSS, TDS, Sunfua, Amoni, Nitrat, Dầu mỡ động

thực vật, tổng chất hoạt động bề mặt, phosphat, Coliforms.

- Tiêu chuẩn áp dụng: QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt (cột B);

- Tần suất quan trắc: 3 tháng /lần.

93

d) Giám sát xói lở bờ sông, hồ

Trong thời gian vận hành, hàng năm tổ chức các đợt khảo sát nhằm phát

hiện các hiện tƣợng xói lở bờ hồ, bờ sông, xác định quy mô và mức độ xói lở

nhằm kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp.

Vị trí giám sát: Khu vực bờ hồ; khu vực từ kênh xả nhà máy dài -

khoảng 2km về phía hạ lƣu.

- Tần suất: + 6 tháng/lần trong những năm đầu tích nƣớc (5 năm).

+ 1 lần/năm trong 10 năm vận hành tiếp theo.

e) Giám sát bồi lắng lòng hồ

Tiến hành đo địa hình lòng hồ định kỳ. Mục đích là giám sát bồi lắng lòng

hồ, phát hiện và kịp thời xử lý các biến cố bất thƣờng.

Ghi chú: Việc lấy mẫu, đo đạc, phân tích các thông số môi trường sẽ được thực hiện bởi các

đơn vị có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tần suất: 10 năm/lần.

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết Luận

Qua nghiên cứu đánh giá tác động trong thời gian hoạt động từ năm 2015

đến năm 2018 của nhà máy thủy điện Đông Khùa, đề tài đƣa ra một số kết luận

sau đây:

- Ngành công nghiệp nhiệt điện hiện nay đang đáp ứng phần lớn nhu cầu

tiêu thụ điện. Nhà máy thủy điện Đông Khùa đi vào hoạt động góp phần giải

quyết các vấn đề về điện năng của khu vực trung miền bắc nói riêng và cả nƣớc

nói chung công trình đƣợc xây dựng với nhiệm vụ là phát điện kết hợp với các

nguồn điện hiện có cung cấp điện năng cho nhu cầu phụ tải của huyện Yên Châu

qua lƣới điện Quốc gia với công suất 2,1MW và sản lƣợng điện hàng năm

khoảng 7,5tr kWh nhằm tăng sản lƣợng điện cho lƣới điện hiện có của khu vực.

- Trong những năm đi vào hoạt động của nhà máy đã đem lại lợi ích

không nhỏ đến kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, khi nhà máy đi vào hoạt động cũng

gây ra một số tác động đến môi trƣờng, kinh tế, xã hội.

+ Tác động đến môi trƣờng không khí, môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc

và hệ sinh thái dƣới nƣớc. Trong đó, môi trƣờng bị tác động lớn nhất là môi

trƣờng nƣớc mặt.

+ Việc sử dụng nguồn nƣớc ngăn đập của thủy điện làm thay đổi dòng

chảy tự nhiên phía hạ lƣu lƣu vực suối Đông khùa, ảnh hƣởng đến việc tƣới tiêu

sinh hoạt của bà con khu vực thực hiện đề tài.

+ Làm thay đổi vi khí hậu tiểu vùng khu vực thực hiện dự án.

- Để hạn chế tác động đến môi trƣờng trong khi hoạt động của nhà máy đề

tài đề xuất một số biện pháp giảm thiểu đến môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng

xã hội.

+ Biện pháp kỹ thuật: kiểm soát tốt nguồn chất thải, có kho chứa chất thải

95

hợp lý và thuê đơn vị có chức năng xử lý; Biện pháp hệ thống xử lý nƣớc thải

sinh hoạt của cán bộ công nhân viên dự án; trồng rừng chống soi mòn cải thiện

dòng chảy.

+ Biện pháp quản lý: xây dựng chƣơng trình quản lý và quan trắc môi

trƣờng định kỳ. Bên cạnh đó quản lý vận hành kiểm soát lũ.

Ngoài ra còn một số biện biện pháp kỹ thuật khác nhƣ giáo dục, truyên

truyền nâng ca nhận thức của ngƣời dân.

2. Tồn tại

Trong quá trình thực tập do đi thực tế của dự án, do kiến thức và thời gian

còn hạn chế, nên khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp còn có những tồn tại,

thiếu sót và hạn chế, còn chƣa đƣợc chi tiết hóa. Các thông tin về điều kiện tự

nhiên kinh tế khu vực nơi thực hiện dự án hầu nhƣ kế thừa tài liệu và một số

mẫu tại hiện trƣờng không đƣợc trực tiếp đo đạc.

3. Kiến nghị

Đề tài thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng nhà máy thủy

điện Đông Khùa trong 03 năm hoạt động, việc nghiên cứu đề tài thực hiện đề tài

mong muốn góp phần giảm thiểu tác động đến môi trƣờng của tất cả các dự án

đặt biệt là các dự án về thủy điện. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do trình độ

và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn trong luận văn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót không mong muốn, học viên mong nhận đƣợc sự đóng góp ý

kiến của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia và đồng nghiệp để

luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Ngọc Đăng (2000), Môi trường không khí. Nhà xuất bản Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ (2004). Kỹ thuật môi trường. Nhà xuất bản

giáo dục, Hà Nội.

3. Trần Đức Hạ. Kỹ thuật môi trường. Xử lý nước thải sinh hoạt qui mô vừa

và nhỏ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật;

4. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2005). Đánh giá tác động môi trường.

Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

5. Bùi Tá Long (2008). Mô hình hóa môi trường. Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

6. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái(2001). Quản lý

chất thải rắn. Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.

7. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999). Giáo trình công nghệ xử lý nước

thải, NXB Khoa học kỹ thuật.

8. Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, từ năm 2015 đến năm 2018.

9. Tài tiệu hướng dẫn đánh giá nhanh nguồn ô nhiễm không khí, nước và đất

của Tổ chức Y tế thế giới, Geneva, (1993).

10. Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp và ứng

dụng, NXB Khoa học kỹ thuật.

11. World health Oganization Assessment of sources of air of water and land

pollution, part one: Rapid inventory in environmental pollution, Geneva (1993).

12. WHO: Environmental Assessment Sourcebook, Volume II, Sectoral

Guidelines, Environment, Washington DC, (8/1991).

13. Scientific Committee on Problems of the Environment (SCOPE):

Environmental Impact Assessment: Principles and Procedures, (1975).

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu tham vấn cộng đồng dân cƣ

PHIẾU THAM VẤN VỀ MÔI TRƢỜNG HỘ DÂN CƢ

I. Hộ dân tham vấn

- Tên chủ hộ: ........................................Tuổi:............................................

- Bản: ....................................................Xã:...............................................

- Huyện: ................................................Tỉnh: ...........................................

- Số nhân khẩu: .... ngƣời Đến tuổi lao động: ....Chƣa đến tuổi lao động: ....

II. Thông tin phiếu hỏi

1. Thông tin về thay đổi điều kiện khí hậu

Xu hƣớng thay đổi của thiên tai Không chắc Thông tin hỏi chắn Tăng hơn Ổn định Giảm đi

Nhiệt độ cao

(nóng)

Nhiệt độ thấp

(lạnh)

Bão

Khô hạn

Mƣa bất thƣờng

2. Thông tin về thay đổi mực nƣớc cao nhất và thấp nhất

Lũ lụt

Thông tin hỏi

Kết quả (đơn vị: m)

Thời gian ghi nhận

Mực nƣớc cao nhất

Mực nƣớc thấp nhất

III. Các yêu cầu và kiến nghị khác:..........................................................

Sơn La, ngày ...... tháng ....... năm 2018

NGƢỜI THAM VẤN NGƢỜI ĐƢỢC THAM VẤN

Phụ lục 2: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân với tổng số phiếu là 20

Phụ lục 2.1. Xu hướng biến đổi của thiên tai

Xu hƣớng thay đổi của thiên tai Không chắc Thông tin hỏi chắn Tăng hơn Ổn định Giảm đi

Nhiệt độ cao 19 0 0 1 (nóng)

Nhiệt độ thấp 12 0 0 8 (lạnh)

Bão 4 2 0 14

Khô hạn 17 1 0 2

Mƣa bất thƣờng 8 1 0 11

Lũ lụt 14 2 0 4

Phụ lục 2.2. Kết quả phỏng vấn mực nước cao nhất và thấp nhất (đơn vị: mét)

Mực nƣớc cao nhất Mực nƣớc thấp nhất

Trƣớc khi có TĐ Sau khi có TĐ Trƣớc khi có TĐ Sau khi có TĐ

4,0 3,0 0,5 0,3

3,5 2,9 0,3 0,25

3,5 2,5 0,4 0,3

3,5 2,5 0,4 0,2

3,0 2,7 0,3 0,2

4,0 3,5 0,3 0,2

3,5 3,0 0,4 0,2

3,5 3,0 0,4 0,3

4,0 4,0 0,4 0,2

3,5 3,0 0,4 0,2

4,0 3,5 0,4 0,25

4,5 4,0 0,4 0,2

4,0 3,5 0,4 0,2

3,5 2,0 0,4 0,2

4,0 2,0 0,4 0,2

4,0 3,0 0,5 0,3

3,0 2,0 0,5 0,2

3,5 2,0 0,4 0,3

3,5 1,5 0,3 0,15

3,5 2,0 0,3 0,2

TB=3,68 TB=2,78 TB=0,39 TB=0,23

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ