ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN Ngành: LL & PP dạy học Bộ môn Sinh học Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn: Dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong

thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.

Tôi xin cam đoan:

Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông

tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn đúng

quy định.

Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả

nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố,

sử dụng trong bất kì công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.

Thái nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Hương

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh học,

Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trong quá trình nghiên

cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh

học, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô, các em Học

sinh ở trường THPT Chợ Đồn đã tham gia vào quá trình khảo sát và thực

nghiệm sư phạm, các Giáo viên đã gửi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn

thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động

viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Hương

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... vi

PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5

3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 6

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 6

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7

8. Các đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 8

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 9

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 9

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài........................................ 9

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá .......................................... 9

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn . 12

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài .......................................................................... 12

1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá ........................................................... 12

1.2.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................... 17

1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn .................................................................................. 18

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19

1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT Chợ Đồn .................................... 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT Chợ Đồn ..................... 20

1.3.3. Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường

THPT Chợ Đồn ..................................................................................... 21

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 23

Chương 2. DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG

VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH

TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ....................................... 24

2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT -

Cơ bản .................................................................................................... 24

2.1.1. Vị trí của phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24

2.1.2. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24

2.2. Thiết kế chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực

tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương

pháp dạy học khám phá ......................................................................... 26

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học ....................................................... 26

2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ......................................................... 26

2.3. Dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn .......................................................................................... 28

2.3.1. Quy trình tổng quát về dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .................................................... 28

2.3.2. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................................... 30

2.4. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................ 33

2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............. 34

2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............. 36

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 37

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 38

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 38

3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 38

3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ................................................................. 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.2. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 39

3.4. Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm .................................... 39

3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 40

3.5.1. Phân tích định lượng bài kiểm tra ......................................................... 40

3.5.2. Phân tích định tính bài kiểm tra ............................................................ 45

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 47

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48

1. Kết luận .......................................................................................................... 48

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Viết đầy đủ

1 GV Giáo viên

2 HS Học sinh

3 THPT Trung học phổ thông

4 VSV Vi sinh vật

5 TN Thực nghiệm

6 ĐC Đối chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 SGK Sách giáo khoa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá ........................................................ 15

Bảng 1.2. Những biểu hiện của từng kĩ năng thành phần cấu thành nên

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ..................................... 18

Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn ............................................................................ 19

Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất của dạy học

khám phá của dạy học khám phá .................................................... 21

Bảng 1.6. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............................................. 21

Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ....... 25

Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........ 34

Bảng 2.3. Phân loại năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS......... 36

Bảng 3.1. Bảng phân phối điểm kiểm tra ........................................................ 40

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra ........................................... 40

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra .......................... 41

Bảng 3.4. Bảng kiểm định giá trị trung bình ( ) điểm kiểm tra ...................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.5. Bảng phân tích phương sai (S2) điểm kiểm tra ............................... 44

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình:

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 41

Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 42

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ................................................. 26

Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát dạy học khám phá chủ đề ............................. 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 2.3. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề ............... 30

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (2013) về

đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu tổng quát là tạo chuyển biến căn

bản và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày

càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như nhu cầu học tập

của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt

nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,

yêu đồng bào; sống tốt, làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực

học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục

hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện

đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào

tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; phấn đấu đến

năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mục

tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,

hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,

định hướng nghề nghiệp cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin

học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát

triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; hoàn thành việc

xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015; bảo đảm

cho học sinh có trình độ trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn

bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng, nâng cao chất lượng phổ cập

giáo dục; phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

giáo dục trung học phổ thông và tương đương [1].

Nghị quyết số 44-NQ/CP (2014) về ban hành Chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8

khóa XI với những nhiệm vụ, giải pháp sau: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao

nhận thức và hành động trong triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới chương trình giáo dục

của các cấp học và trình độ đào tạo cùng với đổi mới hình thức, phương pháp

thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo,

cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, đổi mới

công tác quản lí, tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, chủ

động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và

dạy nghề [3].

Nghị quyết số 88/2014/QH13 (2014) về đổi mới chương trình, sách giáo

khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện

về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và

định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ

kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,

hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Trong

đó, mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình

thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú

trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại

ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [20].

Quyết định 711 của Thủ tướng Chính phủ (2012) về phê duyệt chiến

lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ: đến năm 2020, nền giáo dục nước

ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã

hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,

năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực,

nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong

giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành

xã hội học tập [22].

Nghị quyết số 51/2017/QH14 (2017) về điều chỉnh lộ trình thực hiện

chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số

88/2014/QH13 quy định thời gian bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách

giáo khoa giáo dục phổ thông mới, đảm bảo tuần tự trong từng cấp học, trong

đó đối với lớp đầu cấp của cấp THPT từ năm học 2022-2023 [21].

Chỉ thị số 16/CT-TTg (2017) về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương

trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [23].

Ngày 19/1/2018 Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra dự thảo chương trình

giáo dục phổ thông tổng thể để mọi cá nhân, tập thể đóng góp ý kiến. Ngày

28/7/2018, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được Ban Chỉ

đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua, đề cập

đến 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước,

nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; chương trình hướng đến 10 năng

lực cốt lõi gồm: những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động

giáo dục góp phần hình thành, phát triển là năng lực tự chủ và tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, những năng lực

chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học,

hoạt động giáo dục nhất định là năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng

lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực

thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực

cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

1.2. Xuất phát từ đặc điểm của phần Sinh học vi sinh vật 10 THPT - Cơ bản

Ở cấp trung học phổ thông, Sinh học là một môn học được lựa chọn theo

nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, được xây dựng và phát

triển trên nền tảng các thành tựu của nhiều bộ môn khoa học khác, góp phần

hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt

lõi và năng lực chuyên môn.

Phần Sinh học vi sinh vật trong chương trình THPT cơ bản không đi quá

sâu về cơ chế hoạt động mà chủ yếu đề cập đến sự tồn tại của tế bào VSV ở cấp

độ cơ thể, là cầu nối giữa tế bào với cơ thể đa bào, là ứng dụng các dạng hoạt

động sống trong tự nhiên, mang lại lợi ích cho con người, tìm hiểu nhóm VSV

ảnh hưởng có hại đến con người, từ đó giúp HS nhận thức hợp lí, hiểu được sự

tồn tại tự nhiên của thế giới sống và xác định được vai trò tự nhiên, vai trò xã

hội của con người.

Với đặc điểm đặc thù của môn học, nên việc áp dụng các phương pháp

giáo dục tích cực là cần thiết. Trong các phương pháp này thì giáo viên là

người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm,

khám phá những tri thức mới. Các phương pháp dạy học tích cực này rất chú ý

đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao năng lực cho người học. Giáo

viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý

kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng,

khắc sâu những tri thức cần nắm vững.

1.3. Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học khám phá

Một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học

khám phá. Đặc điểm của phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải;

tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức nhằm phát huy năng lực tư duy, phát

triển kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh nhằm khám phá ra tri thức mới

một cách chủ động. Phương pháp này giúp học sinh có cách học, cách nghĩ,

4

cách làm của một nhà nghiên cứu khoa học. Phát huy được nội lực của học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập; giải quyết

thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học

tập của học sinh đó chính là động lực của quá trình dạy học; hợp tác với bạn

trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là

cơ sở hình thành phương pháp tự học, là động lực thúc đẩy sự phát triển bền

vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống; giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của

học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để

học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội

dung khái quát rộng hơn; đối thoại trò - trò, trò - thầy đã tạo ra bầu không khí

học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong

cộng đồng xã hội. Như vậy, dạy học khám phá rất phù hợp với đối tượng là học

sinh THPT.

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con

người, quá trình này vừa giúp người học củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp

phần rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống, thúc đẩy gắn kết kiến thức trong

nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, với đặc điểm là một

trường miền núi, học sinh đa số là người dân tộc thiểu số nên thực tiễn việc áp

dụng phương pháp dạy học khám phá đối với bộ môn Sinh học tại trường THPT

Chợ Đồn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn rất hạn chế

nên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học khám phá chủ đề

"Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT

Chợ Đồn - Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng và tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh

vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát

triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo 3 mức độ của phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

pháp dạy học khám phá.

3. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc xây dựng và tổ chức dạy học khám

phá chủ đề "Một s ố ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường

THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực

tiễn theo 3 mức độ dạy học khám phá.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng

dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học ở trường THPT Chợ

Đồn - Bắc Kạn.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được quy trình thiết kế chủ đề dạy học và tổ chức các hoạt

động dạy học khám phá qua chủ đề theo quy trình phù hợp thì sẽ phát triển

được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT

Chợ Đồn - Bắc Kạn.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến đề tài luận văn gồm dạy học

khám phá, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Điều tra thực trạng nhận thức về dạy học khám phá, tổ chức dạy học

khám phá, ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.

- Phân tích nội dung phần Sinh học vi sinh vật lớp 10 THPT - Cơ bản để

xác định kiến thức trọng tâm có thể thiết kế chủ đề dạy học.

- Thiết kế quy trình và xây dựng chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi

sinh vật trong thực tiễn"

- Thiết kế quy trình và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá qua

chủ đề nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

- Thiết kế tiêu chí và công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn của học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

thuyết đưa ra.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu các văn bản, các quyết định của Đảng và Nhà nước, Quốc

hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Bắc Kạn, trường THPT Chợ Đồn

về đổi mới giáo dục cấp THPT, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm

tra, đánh giá.

- Nghiên cứu các công trình khoa học, các ấn phẩm liên quan tới dạy học

khám phá, đánh giá năng lực người học.

- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phần Sinh học vi sinh vật cơ bản để làm

cơ sở tổ chức dạy học khám phá qua chủ phần đề cho học sinh trường THPT

Chợ Đồn - Bắc Kạn.

7.2. Phương pháp điều tra thực trạng

- Xây dựng phiếu điều tra trên 60 giáo viên của trường THPT Chợ Đồn -

Bắc Kạn vào tháng 2 năm 2019 bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của

giáo viên về bản chất, vai trò của dạy học khám phá; một số nguyên nhân ảnh

hưởng đến thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của

giáo viên trong dạy học sinh học ở trường THPT Chợ Đồn.

- Điều tra 160 học sinh lớp 10 của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3

năm 2019 về năng lực và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

7.3. Phương pháp chuyên gia

Trao đổi cũng như xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia phương pháp

dạy học, chuyên gia giáo dục học, giáo viên bộ môn Sinh học của trường THPT

Chợ Đồn về:

- Quy trình thiết kế và xây dựng các chủ đề dạy học phần Sinh học vi

sinh vật.

- Quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá

qua chủ đề.

- Hệ thống các mức độ dạy học khám phá đưa vào giảng dạy chủ đề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7

- Hệ thống tiêu chí, công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn.

- Một số nội dung điều tra thực trạng dạy học khám phá chủ đề "Một số

ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" ở trường THPT Chợ Đồn làm cơ sở định

hướng nghiên cứu.

7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm trong tháng 3 năm 2019 tại

trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.

- Phương án thực nghiệm được thiết kế để đánh giá năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn tại thời điểm sau

khi áp dụng đề tài.

7.5. Phương pháp thống kê toán học

Bài kiểm tra ở cả nhóm lớp thí nghiệm và đối chứng đều chấm theo

thang điểm 10, kết quả phân tích định lượng được xử lí bằng phần mềm thống

kê toán học Excel

- Bảng phân phối điểm kiểm tra.

- Bảng tần suất điểm kiểm tra.

- Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra.

- Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.

- Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.

- Kiểm định giá trị trung bình điểm kiểm tra.

- Phân tích phương sai điểm kiểm tra.

8. Các đóng góp mới của đề tài

Nghiên cứu thiết kế được chủ đề dạy học và tổ chức dạy học khám phá

chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" với các mức độ khám phá

khác nhau cho học sinh trường THPT Chợ Đồn giúp học sinh phát triển năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá

Herbart (1901) đã đề xuất ý tưởng dạy học xuất phát từ sự quan tâm của

người học về thế giới tự nhiên và sự tương tác với những người xung quanh

[30]. Còn Bybee (1997) thì đề xuất ý tưởng dạy học, trong đó người dạy sẽ xây

dựng các trải nghiệm học tập để mở rộng kiến thức mà người học đã biết, còn

những gì người học không giải quyết được thì người dạy sẽ giải thích, cuối

cùng học sinh sẽ áp dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới [31]. Theo

Piaget (1975), sự khác biệt về kiến thức trong tưởng tượng của người học với

những điều trong thực tế cuộc sống làm nảy sinh việc học để người học thay

đổi nhận thức và tạo sự thích nghi [32].

Theo Suchman (1962), trong quá trình dạy học sẽ lấy người học làm trung

tâm, sử dụng yếu tố trái ngược trong dạy và học để người học tự đặt câu hỏi, đưa

ra những thắc mắc rồi tự tìm câu trả lời, từ đó kích thích hứng thú học tập ở người

học [33].

Klahr (2000) đã đưa ra mô hình dạy học Scientific Discovery as Dual

Search gồm 3 thành tố là tìm kiếm giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết và bằng

chứng đánh giá giả thuyết [34].

Theo Bruner (1960), dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học, bằng cách

khảo sát, sử dụng các đối tượng, thông qua tranh luận hoặc biểu diễn thí

nghiệm để giải đáp các thắc mắc, từ đó học sinh tương tác chủ động với môi

trường [35].

Shulman (1986) đã đưa ra mô hình dạy học khám phá gồm 5 bước [ 29,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

15, pp 4-14]

Bước 1: Giáo viên đưa ra vấn đề cho học sinh; học sinh đặt câu hỏi,

người dạy sẽ trả lời "đúng" hoặc "không đúng".

Bước 2: Người học thu thập thông tin cho những tình huống chưa sáng tỏ.

Bước 3: Người học tự định hình những gì liên quan, đưa ra giả thuyết và

kiểm tra lại.

Bước 4: Người học sắp xếp lại các dữ liệu và giải thích tình huống chưa

sáng tỏ đó.

Bước 5: Người học phân tích các câu hỏi đã hỏi và cải tiến câu trả lời của mình.

Các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã thống nhất đưa ra quy trình

chung về dạy học khám phá 5E theo Bybee, R (1997) [31, tr.38]:

Bước 1: Engage (tạo chú ý): Người dạy đặt câu hỏi, chỉ ra các vấn đề

mới, xây dựng những tình huống có vấn đề để tạo sự chú ý từ phía người học

và hướng người học vào nhiệm vụ trọng tâm.

Bước 2: Explore (khảo sát): Người dạy điều khiển, cung cấp học liệu và

gợi ý nội dung, còn người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động chia sẻ

thông tin, hình thành những kinh nghiệm ban đầu.

Bước 3: Explain (giải thích): Những điều người học thu nhận được từ

quá trình trao đổi và tranh luận thông tin giúp người học tìm hiểu những hiểu

biết khái quát.

Bước 4: Elaborate (phát biểu): Người học được mở rộng, kết nối các khái

niệm và vận dụng những hiểu biết vào thế giới quan.

Bước 5: Evaluation (đánh giá): Kiểm tra và đánh giá có thể tiến hành ở

mọi thời điểm trong quá trình học tập, đó có thể là bài kiểm tra, bài phỏng

vấn... và đây cũng sẽ là những gợi ý để người dạy điều chỉnh cách hướng dẫn

người học.

Ở Việt Nam, Việc áp dụng dạy học khám phá đã có ở tất cả các cấp học,

tất cả các môn học.

Năm 2004, Trần Bá Hoành đã áp dụng một dạng của dạy học khám phá

là sử dụng các hoạt động khám phá có hướng dẫn đối với cấp trung học, giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

kích thích được nhu cầu tìm hiểu của người học [11, tr.2-6].

Năm 2008, Phó Đức Hòa đã áp dụng một dạng khác dạy học khám phá

đối với cấp tiểu học là dạy học tự phát hiện, giúp người học tự phát hiện một

vấn đề cần giải quyết [9, tr.23-24].

Năm 2011, Lê Trung Tín vận dụng quy trình 5E vào dạy học các phép

biến hình [24, tr.34-35]. Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc

Thành (2011) đã áp dụng dạng truy vấn của dạy học khám phá vào dạy các cấu

trúc điều khiển trong lập trình pascal [26, tr.18-23].

Năm 2009, Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu đã áp dụng dạy học khám

phá có hướng dẫn để dạy một số khái niệm hóa hữu cơ, giúp phát triển năng lực

tự học cho người học [10, tr.33-35].

Năm 2015, Vũ Thị Minh Nguyệt đã vận dụng quy trình 5E nhằm phát

triển năng lực giải quyết vấn đề, tư duy độc lập, sáng tạo, tự học cho người học

[18, tr.38-39].

Một cách hiểu khác, dạy học khám phá là một phương pháp tiếp cận để

học tập, liên quan đến quá trình khám phá nhờ những câu hỏi, những phát hiện

và thực nghiệm để tìm kiếm những hiểu biết mới.

Theo Ngô Hiệu (2009), dạy học khám phá là một phương pháp dạy học

dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh chủ động tìm tòi, sử dụng quá trình

tư duy để biến kinh nghiệm thành kiến thức [7].

Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành (2011) lại cho

rằng, dạy học khám phá là phương pháp dạy học có sự hướng dẫn của giáo viên

thông qua quá trình truy vấn để học sinh tự khám phá ra tri thức [26].

Trịnh Nguyên Giao (2012), dạy học khám phá là quá trình dạy học, dưới

sự tổ chức và điều khiển của người dạy, từ đó người học tự giác, tích cực, chủ

động tìm tòi, phát hiện những thuộc tính bản chất có tính quy luật trong các sự

vật, hiện tượng, các khái niệm, định luật, tư tưởng... nhờ đó người học chủ

động chiếm lĩnh tri thức [5].

Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), dạy học khám phá là phương pháp dạy học,

giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập thông qua các tình huống học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

tập phù hợp để học sinh tự giải quyết [18].

Dạy học khám phá theo cách hiểu của Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh

Hội (2016) là phương pháp dạy học mà giáo viên cung cấp cho học sinh cơ hội

để trải nghiệm các hiện tượng và quá trình dạy học [25].

Như vậy có thể thấy, dạy học khám phá có rất nhiều dạng với nhiều quy

trình khác nhau, đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới với nhiều

cấp học, môn học và đã mang lại những hiệu quả nhất định, trong đó có có hiệu

quả giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như nghiên cứu

của Bybee (1997) [31], Bruner (1960) [35], Slulmen (1986) [29], Vũ Thị Minh

Nguyệt (2015) [18]. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học khám phá bộ môn sinh

học trong lĩnh vực thực hành để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn với một trường miền núi THPT Chợ Đồn còn nhiều hạn chế về cơ sở

vật chất và học sinh chủ yếu là dân tộc thiểu số là chưa có.

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Nguyễn Như (1999), vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn [27].

Theo Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), vận dụng

kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động

của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển

của xã hội [12, 411, tr. 37].

Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014), năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những

vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức

đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế

giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt

động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [16].

1.2. Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá

Năm 2000, Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kì đã đưa ra định nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

về thuật ngữ khám phá như sau: thứ nhất, khám phá đề cập đến khả năng học

sinh cần có để thiết kế, tiến hành nghiên cứu khoa học, hiểu biết về bản chất

của nghiên cứu khoa học; thứ hai, khám phá đề cập đến các chiến lược giảng

dạy và học tập cho phép các khái niệm khoa học làm chủ thông qua nghiên

cứu. Như vậy, học là học một cách khoa học, học để làm khoa học, học về

khoa học [28].

Còn theo Shulman (1986), khám phá là theo đuổi ý nghĩ của mình liên

quan đến quá trình thay đổi kinh nghiệm thành những mảnh nhỏ của sự hiểu

biết một cách chủ động. Khi chúng ta nhìn thấy những vật lạ, chúng ta sẽ đưa ra

một loạt các câu hỏi, như: Nó là cái gì? Nó dùng để làm gì? Nó đến từ đâu? Nó

có cấu tạo như thế nào?... Để trả lời được những câu hỏi đó chúng ta phải tìm

hiểu về đối tượng thông qua nhiều nguồn khác nhau, so sánh nó với các đối

tượng khác đã quen thuộc để làm sao nghiên cứu của chúng ta hướng đến mục

tiêu giả thuyết nào là hợp lí hoặc tìm ra một giả thuyết mới. Như vậy, tất cả các

hoạt động: quan sát, đưa ra giả thuyết, làm thí nghiệm, kiểm tra giả thuyết là

những biểu hiện của sự khám phá [29, 15, pp 4-14].

Theo Bùi Văn Nghị (2009), khám phá là cả quá trình hoạt động và tư

duy, có thể gồm quan sát, phân tích, nhận định, đánh giá, nêu giả thuyết, suy

luận, kiểm định giả thuyết,... để đưa ra những khái niệm, phát hiện ra bản chất,

quy luật,... trong các vấn đề, các sự vật, các hiện tượng và những mối liên hệ

giữa chúng [17].

Dựa vào những quan điểm về khám phá, chúng tôi sử dụng quan điểm

của Bùi Văn Nghị, khám phá là những hoạt động phù hợp để người học tìm

hiểu về khoa học.

Qua phân tích tài liệu dạy học khám phá có thể thấy, dạy học khám phá

có 2 quan điểm rõ ràng: dạy học khám phá là phương pháp tiếp cận và dạy

học khám phá là phương pháp dạy học. Tùy theo mức độ yêu cầu chủ động

của học sinh và vai trò tổ chức của giáo viên, dù theo quan điểm nào thì cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

thống nhất ở chỗ học sinh phải tự tìm tòi và lĩnh hội kiến thức còn giáo viên

chỉ là người tạo ra cơ hội. Thông qua các hoạt động chủ động, học sinh đồng

thời vừa chiếm lĩnh vừa học được cách chiếm lĩnh tri thức. Với cách hiểu này,

dạy học khám phá là dạy cách học, cách làm, cách nghĩ của một nhà nghiên

cứu khoa học.

Trong phạm vi luận văn, chúng tôi sử dụng quan điểm dạy học khám

phá của Vũ Thị Minh Nguyệt (2015) [18], dạy học khám phá là một phương

pháp dạy học, là một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định hướng của

giáo viên, học sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để phát hiện tri

thức mới.

1.2.1.1. Đặc trưng của dạy học khám phá

Ở Hoa Kì, dạy học khám phá các môn khoa học chuẩn quốc gia được bắt

đầu bằng việc học sinh đặt câu hỏi rồi điều tra để tìm ra kiến thức mới. Ở đây,

học sinh đóng vai trò như một nhà điều tra, những gì các em thu thập được

chính là kiến thức, kĩ năng, là cách tiếp cận một vấn đề, là thiết kế và thực hiện

điều tra, phân tích, diễn giải dữ liệu, tìm ra câu trả lời. 5 đặc trưng của dạy học

khám phá là học sinh được định hướng những câu hỏi mang tính khoa học, đưa

ra bằng chứng, đề xuất cách giải quyết, giải thích đánh giá, thông báo và chứng

minh cho cách giải quyết. Dạy học khám phá có thể đề cập một trong năm đặc

điểm đó.

Theo Lê Đình Trung Phan Thị Thanh Hội, (2016) [25] thì dạy học khám

phá có những đặc trưng:

Học sinh được thu hút bởi những câu hỏi, những vấn đề định hướng khoa

học. Các nhà khoa học thường sử dụng hai loại câu hỏi: một loại câu hỏi để hỏi

về những sự việc đã tồn tại sẵn, thường bắt đầu bằng "tại sao?"; một loại câu

hỏi để hỏi về cách thức hình thành những điều đó, thường kết thúc bằng "như

thế nào?". Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng giúp học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

sinh tìm câu trả lời.

Học sinh chủ động tìm kiếm, tìm bằng chứng để sử dụng vào việc xây

dựng, đánh giá cách giải thích cho những câu hỏi, những vấn đề định hướng

khoa học ban đầu.

Học sinh công bố những kết quả và và thảo luận để chính xác hóa kiến

thức khoa học.

1.2.1.2. Các dạng của dạy học khám phá

Theo Herron (1971), dạy học khám phá gồm các dạng sau [36]:

- Khám phá có cấu trúc: Giáo viên cung cấp một vấn đề và phác thảo giải

pháp thực hiện cho học sinh.

- Khám phá có hướng dẫn: Giáo viên cung cấp câu hỏi để kích thích sự

tò mò, học sinh tự định hướng để khám phá tìm câu trả lời.

- Khám phá mở: Học sinh tự xây dựng các câu hỏi và tự tìm câu trả lời.

Lê Võ Bình (2017) đã cụ thể hóa hoạt động của giáo viên và học sinh như

sau [2]:

Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá

Dạng dạy học khám phá Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Khám phá có hướng dẫn Nêu các hoạt động để Hoạt động theo hướng

toàn phần học sinh thực hiện. dẫn của giáo viên để đạt

được mục đích

Khám phá có hướng dẫn Đặt vấn đề nhưng Tự tìm con đường để có

một phần phương pháp giải thì để được phương pháp giải

trống.

Khám phá tự do Chọn tình huống xuất Xác định vấn đề, tìm con

phát hoặc lựa chọn tình đường của riêng mình.

huống của học sinh.

Ngô Hiệu (2007) còn phân loại dạy học khám phá thành 6 dạng [7]:

- Khám phá quy nạp: Đây là dạng khám phá đi từ tri thức riêng đến tri

thức chung. Để tìm được câu trả lời, chúng ta cần xem xét, thí nghiệm, so Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 15

sánh... để thu thập thông tin, kết nối, hình thành giả định, hình thành kinh

nghiệm mới có ý nghĩa hơn.

- Khám phá diễn dịch: Người học bắt đầu từ những ý tưởng lớn rồi tìm

hiểu từng trường hợp cụ thể.

- Dạy học tự phát hiện: Người học sẽ tham gia vào các quá trình tự quan

sát, suy luận, dự đoán, phân loại sẽ giúp người học tích cực tham gia vào các

hoạt động khoa học, hiểu các khái niệm và nguyên lí mới.

- Giải quyết vấn đề: Người dạy thiết kế tình huống có vấn đề; người học

tham gia vào các hoạt động, đề xuất cách giải quyết theo nhiều cách và nhiều

con đường khác nhau hoặc tìm ra những ý tưởng mới dưới sự định hướng của

người dạy.

- Dạy học dự án: Người dạy tạo ra các nhiệm vụ, các bài tập có tính mở

và tính bắt trước các vấn đề trong thực tiễn; người học được tự do lựa chọn các

chiến lược và các cách tiếp cận, nhờ đó người học được tham gia vào dự án và

thực hành một loạt các khái niệm.

- Dạy học khám phá trên trang web học tập: Người dạy nhập đề, xác định

nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin; người học thực hiện nhiệm vụ, trình bày

đánh và phê phán giá kết quả.

1.2.1.3. Vai trò của dạy học khám phá trong dạy học sinh học ở trường phổ thông

- Dạy học khám phá sẽ phát huy khả năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết

vấn đề, tính chủ động, tính độc lập của học sinh, cho phép học sinh có cơ hội

trải nghiệm và tự tìm con đường khám phá tri thức của riêng mình.

- Dạy học khám phá thu hút sự chú ý của học sinh vào những ý tưởng,

trang bị cho người học các kĩ năng học tập suốt đời.

- Dạy học khám phá phát huy được những kĩ năng, tri thức đã có của học

sinh để rèn luyện tốt hơn năng lực vận dụng tích hợp trong giải quyết các vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

đề mới, đồng thời vừa để lĩnh hội nguồn tri thức mới.

- Dạy học khám phá giúp học sinh sử dụng các phương pháp linh hoạt,

rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo, năng lực lập luận, năng lực trình bày,năng

lực phản biện... một cách khoa học.

- Dạy học khám phá kích thích niềm say mê môn học, niềm tin vào khoa

học của học sinh, giúp giáo viên phát hiện tiềm năng để kịp thời bồi dưỡng.

- Dạy học khám phá giúp thay đổi cách dạy của giáo viên, thay đổi cách

học của học sinh theo hướng tích cực, phát triển được các năng lực chung và

năng lực chuyên biệt, hình thành kĩ năng vân dụng kiến thức bộ môn vào thực

tiễn cuộc sống.

1.2.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Theo Từ điển tâm lí học của Vũ Dũng (2008), năng lực là tập hợp các

tính chất hay phẩm chất tâm lí của cá nhân, là điều kiện bên trong tạo thuận lợi

cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định [4]. Hay theo Phạm Minh

Hạc (1992), năng lực là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của con người vận hành

theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đó [6].

Theo Nguyễn Như Ý (1999), năng lực là khả năng đủ để thực hiện tốt

một công việc [27]. Còn theo Nguyễn Công Khanh (2013), năng lực có cấu trúc

phức tạp nhưng gồm 4 thành tố cơ bản là tri thức, kĩ năng, thái độ và tình cảm,

trong đó năng lực của học sinh phổ thông là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ

năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi, kết nối một cách hợp lí vào thực hiện thành

công các nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết hiệu quả các vấn đề của cuộc sống.

[15, tr.1-5].

Theo Ngô Văn Hưng (2012), năng lực là một cấu trúc, trong đó có nhiều

yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, sẵn sàng hành động và trách nhiệm [13].

Trên cơ sở phân tích về năng lực, năng lực vận dụng kiến thức vào thực

tiễn, trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực của Nguyễn Thị

Lan Phương (2014), năng lực là khả năng kết hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

động cơ, cảm xúc, đạo đức để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong tình huống

thực tiễn có hiệu quả. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng

người học phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức đã có

liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức từ các nguồn nhằm giải quyết

các vấn đề thực tiễn đó có hiệu quả. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

gồm 4 kĩ năng thành phần như sau [19, 102, tr 13-15]:

Bảng 1.2. Những biểu hiện của từng kĩ năng thành phần cấu thành

nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Kĩ năng Biểu hiện

Phát hiện được vấn đề thực tiễn, phát hiện ra Phát hiện vấn đề những mâu thuẫn từ vấn đề đó, có thể đặt được câu thực tiễn hỏi liên quan đến vấn đề.

- Làm rõ được nội dung của vấn đề thực tiễn.

Huy động kiến thức liên - Huy động được các kiến thức liên quan, thiết lập

quan đến vấn đề thực tiễn được các mối quan hệ giữa kiến thức đã có hoặc

và đề xuất giả thuyết kiến thức cần tìm với vấn đề thực tiễn.

- Đề xuất được giả thuyết khoa học.

- Thu thập, lựa chọn và sắp xếp những kiến thức Tìm tòi, khám phá kiến liên quan đến vấn đề thực tiễn. thức liên quan đến vấn đề - Điều tra, quan sát, khảo sát, làm thí nghiệm... để thực tiễn nghiên cứu sâu vấn đề thực tiễn.

- Giải quyết được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến Giải quyết vấn đề thức đã học hoặc khám phá. thực tiễn và đề xuất - Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn đề mới vấn đề thực tiễn liên quan.

1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn

Căn cứ vào những nội dung đã phân tích, chúng tôi nhận thấy dạy học

khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn có nhiều điểm khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

tương đồng, được thể hiện ở sơ đồ sau:

Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa

dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Dạy học khám phá là một cách

tổ chức dạy học, trong đó dưới sự

định hướng của giáo viên, học sinh

được trải nghiệm các hoạt động khám

phá để phát hiện tri thức mới.

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng người học phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức đã có liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức từ các nguồn nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đó có hiệu quả.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một phương thức khám phá theo mô hình triển khai chủ đề dạy học. - Với đối tượng học sinh THPT Chợ Đồn, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một dạng khám phá điển hình.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT Chợ Đồn

Là một huyện miền núi, học sinh của trường THPT Chợ Đồn đa số là

dân tộc thiểu số ít người, các em rất thật thà, có lòng tự trọng rất cao, khả năng

diễn đạt tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế, chưa thực sự chủ động trong quá

trình lĩnh hội tri thức khoa học nhưng nếu kết quả học tập kém các em lại sẵn

sàng bỏ học.

Việc học chưa được coi trọng, khả năng quan sát còn mang nhiều cảm

tính và mơ hồ, chưa thấy rõ được bản chất của sự vật hiện tượng. Khả năng

tiếp thu kiến thức của các em còn chậm, lại hay quên, khả năng tư duy kém

nhanh nhạy, khả năng tư duy và phê phán độc lập chưa chủ động, ngại va

chạm nên thường thỏa mãn với những thứ có sẵn.

Khả năng tiếp cận các phương pháp học mới còn chậm, chất lượng giáo

dục chưa thật sự cao, tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học còn thấp, các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

còn khá lạ lẫm với các kì thi học sinh giỏi, các hội thi Khoa học - Kĩ thuật.

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn rất nhiều hạn chế nhưng

các em lại rất hứng thú với những giờ thực hành.

1.3.2. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT Chợ Đồn

1.3.2.1. Nhận thức của giáo viên về bản chất của dạy học khám phá

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi

(phụ lục 1, câu 3) đối với 60 giáo viên của tất cả các bộ mô của trường THPT

Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để điều tra nhận thức của giáo viên về bản chất

của dạy học khám phá, kết quả như sau:

Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất

của dạy học khám phá

Kết quả Số phiếu Tỉ lệ% Mức độ nhận thức

Đúng hoàn toàn 05 8,3

Đúng nhưng chưa đủ 23 38,3

Chưa đúng 32 53,3

Qua điều tra, tỉ lệ giáo viên có nhận thức đúng về bản chất của dạy học

khám phá chiếm tỉ lệ rất thấp, phương pháp dạy học này còn khá mới, chưa

được áp dụng phổ biến tại trường. Tuy nhận thức chưa đúng nhưng phần lớn

giáo viên trong trường vẫn đang áp dụng những phương pháp khác nhau của

dạy học khám phá vào giảng dạy như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám

phá diễn dịch, dạy học khám phá quy nạp ... cũng như có nhiều hoạt động nhằm

kích thích tính tò mò, khám phá của học sinh như thiết kế bài tập thực tiễn, thiết

kế thí nghiệm, trải nghiệm thực tiễn...

1.3.2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của dạy học khám phá

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi

(phụ lục 1, câu 4) đối với 60 giáo viên của tất cả các bộ môn của trường THPT

Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để điều tra nhận thức của giáo viên về vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

của dạy học khám phá, kết quả như sau:

Bảng 1.5. Kết quả điều tra nhận thức của GV về vai trò

của dạy học khám phá

Kết quả Số phiếu Tỉ lệ % Mức độ nhận thức

Đúng hoàn toàn 05 8,3

Đúng nhưng chưa đủ 49 81,7

Chưa đúng 06 10

Đa số giáo viên có nhận thức đúng nhưng chưa đủ về vai trò của dạy học

khám phá.

1.3.3. Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT

Chợ Đồn

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi

đối với 60 giáo viên (phụ lục 1, câu 7) của tất cả các bộ môn và 160 học sinh

lớp 10 (phụ lục 2, câu 2) của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để

điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn trong dạy và học, kết quả như sau:

Bảng 1.6. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Kết quả Vai trò của năng lực vận

dụng kiến thức vào thực Giáo viên Học sinh

tiễn Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ %

50 83,3 60 37,5 Rất cần thiết

9 15 57 35,6 Cần thiết

1 1,7 39 24,4 Bình thường

0 0 04 2,5 Không cần thiết

Đa số giáo viên và học sinh đều cho rằng năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn trong dạy và học là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, trên

thực tế năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh còn rất nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

hạn chế.

Để tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, Chúng tôi sử dụng

phiếu điều tra (phụ lục 1, câu 9) với phương pháp điều tra trên bảng hỏi đối với

60 giáo viên của tất cả các bộ môn của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3 năm

2019, kết quả thu được như sau:

Bảng 1.7. Kết quả điều tra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến thựctrạng

phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS

Nguyên nhân Số phiếu Tỉ lệ %

Thiếu ý tưởng 45 75

Mất nhiều thời gian 20 33,3

Chưa biết cách tổ chức các hoạt động 45 75

Lớp học đông nên khó tổ chức các hoạt động 11 18,3

Giáo viên ít hứng thú 5 8,3

Học sinh ít hứng thú 2 3,3

Qua điều tra thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy giáo viên còn thiếu ý

tưởng và chưa biết cách tổ chức các hoạt động nên ảnh hưởng không hề nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Tiểu kết chương 1

Qua nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu, chúng tôi thấy,

nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn cũng

như quy trình, vai trò của dạy học khám phá trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục nhưng ứng dụng dạy học khám phá với đối tượng là học sinh miền núi

chưa thực sự được đi sâu nghiên cứu.

Qua việc phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu có liên quan,

chúng tôi tiếp tục làm rõ thêm khung lí luận của luận văn: khái niệm dạy học

khám phá, đặc trưng của dạy học khám phá, các dạng của dạy học khám phá,

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mối quan hệ giữa dạy học khám phá

và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thực trạng dạy học khám phá và

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT Chợ Đồn.

Trên cơ sở phân tích thực trạng dạy học khám phá và năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT Chợ Đồn, chúng tôi nhận thấy còn rất

nhiều hạn chế. Vậy nên việc xây dựng và sử dụng luận văn để tổ chức dạy học

khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" ở trường THPT

Chợ Đồn là một giải pháp có hiệu quả nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

thức vào thực tiễn.

Chương 2

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ

"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"

CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN

2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản

2.1.1. Vị trí của phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản

Từ năm 2018 trở về trước, trong các đề thi THPT Quốc gia chưa có câu

hỏi về phần Sinh học vi sinh vật nhưng từ năm 2019 trở đi sẽ có trong đề thi.

Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2018, số điểm của phần Sinh

học vi sinh vật là 3/40 điểm.

Đối với chương trình đang được thực hiện ở THPT, tùy điều kiện cơ sở

vật chất, khả năng nhận thức cũng như nhu cầu học của học sinh từng trường

mà phần sinh học Vi sinh vật được sắp xếp thời lượng hợp lí. Với trường THPT

Chợ Đồn thì phần Sinh học Vi sinh vật được thống nhất bố trí dạy vào kì II của

lớp 10 với 1 tiết/tuần (một số lớp 2 tiết/tuần), tổng thời lượng của phần Sinh

học Vi sinh vật dao động từ 07 tiết đến 14 tiết với kế hoạch dạy học cụ thể của

từng giáo viên.

Qua phân tích vị trí và thời lượng giảng dạy cho thấy phần Sinh học vi

sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản tuy chiếm một thời lượng nhỏ nhưng lại

có ý nghĩa rất lớn để ứng dụng trong thực tiễn hàng ngày, tạo ra những sản

phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà giá thành rất rẻ.

2.1.2. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản

Phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản chủ yếu là những

đơn vị kiến thức cơ bản, vi sinh vật thể hiện là một mắt xích đầu tiên hoặc cuối

cùng của chuỗi thức ăn, đảm bảo quá trình chuyển hóa vật chất nên nội dung

phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 đề cập chủ yếu đến chuyển hóa vật chất và

năng lượng ở vi sinh vật, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật, virut và bệnh

truyền nhiễm. Đây là những kiến thức tương đối gần gũi với học sinh, các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

dễ tiếp cận và dễ ứng dụng.

Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản

Tên chương Nội dung

- Khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.

- Các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào Chuyển hóa nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà vi sinh vật đó sử dụng. vật chất và - Hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men. năng lượng ở - Đặc điểm chung của các quá trình phân giải chủ yếu ở vi sinh vật. vi sinh vật

- Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối chua rau

quả và lên men rượu).

- Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.

- Đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật và sự sinh

trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không

liên tục. Sinh trưởng

- Các kiểu sinh sản ở vi sinh vật. và sinh sản

của vi sinh - Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.

vật - Nhân tố sinh trưởng.

- Vi sinh vật nguyên dưỡng, vi sinh vật khuyến dưỡng.

- Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một

số tiêu bản bào tử của vi sinh vật.

- Khái niệm và cấu tạo của virut.

- Chu kì nhân lên của virut trong tế bào chủ.

- Tác hại của virut.

- Ứng dụng của virut trong thực tiễn: sản xuất các chế phẩm Virut và bệnh sinh học như inteferon, sản xuất thuốc trừ sâu sinh học. truyền nhiễm - Bệnh truyền nhiễm: Khái niệm, tác nhân gây bệnh, điều kiện

gây bệnh, phương thức lây truyền.

- Miễn dịch: Khái niệm, phân loại miễn dịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

- Cách phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

2.2. Thiết kế chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương pháp dạy học khám phá

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học

- Chủ đề dạy học phải bám sát mục tiêu và đảm bảo theo thời lượng triển khai. - Chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. - Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính hệ thống giữa các bài học. - Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính chính xác của nội dung tri thức. - Chủ đề dạy học phải mang tính đặc trưng cho từng nội dung. - Chủ đề dạy học phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo và hợp tác

của học sinh.

- Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính thực tiễn, giúp học sinh giải quyết

các tình huống liên quan trong thực tiễn.

2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học Dựa trên kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Kim Huyền, Hà Thị Thúy (2017), chúng tôi đã xây dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học gồm 6 bước [14, tr 185-186]

Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết và đặt tên cho chủ đề

Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề dạy học

Bước 3. Xác định mục tiêu chủ đề

Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại

câu hỏi/bài tập

Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo

các mức độ yêu cầu đã mô tả

Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học

Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 26

- Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết và đặt tên cho chủ đề.

Căn cứ vào nội dung chương trình, chuẩn kiến thức - kĩ năng - thái độ,

điều kiện thực tế của nhà trường, định hướng phát triển năng lực cho học sinh

để xác định tên chủ đề cho phù hợp.

- Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề dạy học

Căn cứ vào phương pháp dạy học khám phá được sử dụng để dự kiến các

nhiệm vụ học tập cụ thể và tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, từ đó xác

định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề.

- Bước 3. Xác định mục tiêu chủ đề

Căn cứ vào chuẩn kiến thức - kĩ năng - thái độ từ đó định hướng hình

thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong chủ đề sẽ xây dựng.

- Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập

Cần lập bảng ma trận mô tả được các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu

hỏi/bài tập theo từng mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.

- Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu

đã mô tả.

Các câu hỏi/bài tập này có thể sử dụng trong quá trình dạy học chủ đề,

kiểm tra, đánh giá, luyện tập.

- Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học.

Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động có thể tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

thực hiện trên lớp hoặc ở nhà.

2.3. Dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn

2.3.1. Quy trình tổng quát về dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Bước 1. Xác định nhiệm vụ nhận thức

Bước 2. Tìm tòi, khám phá

Bước 3. Giải thích

Bước 4. Vận dụng

Bước 5. Nhận xét, đánh giá

Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát dạy học khám phá chủ đề

Bước 1. Xác định nhiệm vụ nhận thức

- Hoạt động của giáo viên: dẫn dắt, nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt

câu hỏi...

- Hoạt động của học sinh: liên hệ các kiến thức đã có, phát hiện vấn đề,

xác định nhiệm vụ nhận thức.

Bước 2. Tìm tòi, khám phá

- Hoạt động của giáo viên: tùy vào các dạng dạy học khám phá mà giáo

viên có những định hướng và tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá phù hợp

cho học sinh.

- Hoạt động của học sinh: tham gia vào các tình huống, hình thành sản

phẩm ban đầu, qua thảo luận nhóm sẽ chỉnh sửa, bổ sung để hình thành sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

phẩm chung.

Bước 3. Giải thích

Hoạt động của học sinh: sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết

quả chung của nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh

thành kiến thức chính xác và khoa học.

Bước 4. Vận dụng

- Hoạt động của giáo viên: định hướng cho học sinh vận dụng có ý nghĩa

bài học vào thực tiễn cuộc sống.

- Hoạt động của học sinh: kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng

những kiến thức của bản thân vào các tình huống thực tiễn.

Bước 5. Nhận xét, đánh giá

- Hoạt động của giáo viên:

+ Đánh giá lại quá trình dạy, phân tích những điểm đạt được và chưa đạt

được khi thực hiện quy trình dạy học khám phá từ đó giúp giáo viên điều chỉnh

hoạt động dạy cho phù hợp.

+ Có thể sử dụng câu hỏi/bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc câu hỏi/bài

tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và năng lực đạt được của học sinh.

+ Căn cứ vào quá trình hoạt động và sản phẩm đạt được để xây dựng

những tiêu chí có giá trị theo thang điểm.

- Hoạt động của học sinh: tự đánh giá quá trình học của bản thân, sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

đạt được từ đó điều chỉnh hoạt động học, hoạt động ứng dụng cho phù hợp.

2.3.2. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương

pháp khám phá, vai trò của khám phá.

Giai đoạn 1 Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng

dụng trong thực tiễn.

Mức 1 (khám phá có hướng dẫn toàn phần): Giáo viên nêu

các hoạt động trong 5 bước để học sinh thực hiện theo.

Mức 2 (khám phá có hướng dẫn một phần): Học sinh

tự thực hiện các hoạt động trong bước 1, 2; giáo viên

định hướng và nêu các hoạt động trong bước 3, 4, 5 để Giai đoạn 2

học sinh thực hiện theo.

Mức 3 (khám phá tự do): Giáo viên tạo bối cảnh, học

sinh thực hiện từ bước 1 đến bước 5 theo con đường

của riêng mình.

Sơ đồ 2.3. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề

2.3.2.1. Giai đoạn 1

Thời gian của giai đoạn này thường là 1 tiết và được thực hiện trên lớp.

Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương pháp khám phá,

vai trò của khám phá.

- Hoạt động của giáo viên:

+ Giới thiệu vai trò của khám phá.

+ Giới thiệu các phương pháp khám phá.

+ Giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.

- Hoạt động của học sinh: lắng nghe.

Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.

- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

2.3.2.2. Giai đoạn 2

Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua chủ đề dạy học ở các mức độ

khác nhau.

Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về

các sản phẩm ứng dụng, giáo viên hướng dẫn để học sinh khám phá chủ đề theo

3 mức độ khác nhau.

Mức 1. Giáo viên nêu các hoạt động trong 5 bước để học sinh thực hiện theo.

- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi,

xác định nhiệm vụ nhận thức định hướng và tổ chức các hoạt động tìm tòi,

khám phá phù hợp cho học sinh, gợi ý học sinh cách giải thích, định hướng cho

học sinh vận dụng và nhận xét, đánh giá.

- Hoạt động của học sinh: nhận nhiệm vụ nhận thức; dưới dự hướng dẫn

của giáo viên sẽ thực hiện khám phá, giải thích kết quả, vận dụng, nhận xét,

đánh giá.

Đây là mức độ đòi hỏi tính tự định hướng của học sinh ít nhất và sự trợ

giúp từ giáo viên nhiều nhất.

Mức 2. Học sinh tự thực hiện bước 1, 2; giáo viên nêu các hoạt động

trong bước 3, 4, 5 để học sinh thực hiện theo.

- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi,

gợi ý học sinh cách giải thích, định hướng cho học sinh vận dụng, câu hỏi/bài

tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và năng lực đạt được của học sinh.

- Hoạt động của học sinh: tự xác định nhiệm vụ nhận thức, thực hiện

khám phá; dưới dự hướng dẫn của giáo viên tìm lời giải thích kết quả, hướng

vận dụng, nhận xét và đánh giá.

Mức 3. Giáo viên tạo bối cảnh, học sinh thực hiện từ bước 1 đến bước 5

theo con đường của riêng mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi.

- Hoạt động của học sinh: tự xác định nhiệm vụ nhận thức; thực hiện

khám phá, cho lời giải thích kết quả, vận dụng, nhận xét và đánh giá theo con

đường của riêng mình.

Ví dụ về biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề "Các yếu

tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật" để phát triển năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn cho học sinh:

Giai đoạn 1:

Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương pháp khám phá,

vai trò của khám phá.

- Hoạt động của giáo viên:

+ Giới thiệu vai trò của khám phá.

+ Giới thiệu các phương pháp khám phá: quan sát, phân tích, nêu giả

thuyết, suy luận, làm thí nghiệm...

+ Giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.

- Hoạt động của học sinh: lắng nghe.

Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.

- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn.

- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.

- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn: nước máy đã được thanh trùng bằng clo, một số loại thuốc kháng

sinh, lá rau sống đã được ngâm với nước muối loãng.

- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

Giai đoạn 2: vận dụng quy trình dạy học khám phá qua chủ đề dạy học ở

mức độ 3: khám phá tự do. Giáo viên tạo bối cảnh, học sinh thực hiện từ bước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

1 đến bước 5 theo con đường của riêng mình.

- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi:

ngâm rau sống vào nước muối loãng để làm gì? Tại sao cùng là bệnh do vi sinh

vật gây ra nhưng bị bệnh lao phải dùng thuốc kháng sinh khác bệnh viêm dạ

dày do vi khuẩn HP?

- Hoạt động của học sinh:

+ Xác định nhiệm vụ nhận thức: những yếu tố ảnh hưởng đến sinh

trưởng của vi sinh vật.

+ Tìm tòi, khám phá: theo các cách khác nhau, như nghiên cứu sách giáo

khoa, quan sát, suy luận....

+ Giải thích: giải thích được các chất hóa học và các yếu tố vật lí ảnh

hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật theo hướng kích thích hay ức chế.

+ Vận dụng: học sinh tự kể một số vận dụng mà bản thân và gia đình đã

và sẽ thực hiện.

+ Đánh giá: học sinh tự đánh giá kết quả vận dụng của bản thân.

2.4. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Để chứng minh người học có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

ở một mức độ nào đó phải tạo môi trường để người học được trải nghiệm, làm

xuất hiện vấn đề, được giải quyết vấn đề một cách chủ động (kết hợp kiến thức,

kĩ năng được học trong nhà trường với kinh nghiệm có được trong cuộc sống).

Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học cần

đánh giá kiến thức, kĩ năng lĩnh hội được và vận dụng sáng tạo vào đời sống

thực tiễn. Vì vậy có thể kết hợp 3 loại hình đánh giá: đánh giá quá trình, đánh

giá tổng kết, tự đánh giá.

Bên cạnh những công cụ đánh giá phổ biến như: bài kiểm tra, bài tập, bài

thực hành thì cần thực hiện một số công cụ đánh giá khác như: hồ sơ học tập,

báo cáo thực nghiệm, bài tập thực tiễn...

Kết thúc chủ đề dạy học, học sinh tự đánh giá được sản phẩm vận dụng

của bản thân, giáo viên cần có phần nhận xét về sự tiến bộ về sản phẩm vận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

dụng của học sinh trong suốt quá trình học tập chủ đề.

2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016) đã chia các mức độ đạt được

của những kĩ năng cấu thành nên năng lực thành 3 mức độ: mức 1 thấp nhất,

mức 2 trung bình, mức 3 cao nhất [25].

Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà (2015) đề xuất 3 cấp độ của năng

lực theo thứ tự từ thấp đến cao là cấp độ 1, 2, 3 [8].

Sau khi tham khảo các tài liệu, chúng tôi đề xuất bảng tiêu chí đánh giá

của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn gồm 4 kĩ năng thành phần với 3

mức độ theo Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017) [12, 411,

tr.37] như sau:

Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Kĩ năng

Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn

vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên

thực tiễn men. men. men.

- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu

thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề

lên men. lên men.

- Đặt được các câu

hỏi có vấn đề.

Huy động - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ

kiến thức được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề.

- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến liên quan

thức liên quan và thức liên quan và đến vấn đề

thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học và đề xuất

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Kĩ năng

giả thuyết với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn.

- Đề xuất được giả

thuyết khoa học.

Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một

khám phá số phương án số phương án số phương án

kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá

liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh

đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí

thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy

luận... luận... luận...

- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được

phương án. phương án nhưng phương án nhưng

chưa tối ưu. chưa tối ưu.

- Thiết kế kế hoạch

thực hiện để chứng

minh giả thuyết.

Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế

vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng

thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.

và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý

vấn đề mới tưởng mới về vấn đề

thực tiễn.

Từ điểm năng lực vận dụng, quy thành các mức độ đạt được với 4 mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

độ từ thấp đến cao như sau:

Bảng 2.3. Phân loại năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS

Phân loại năng lực Điểm

Chưa đạt Dưới 5,0 điểm

Đạt Từ 5 đến 6,4 điểm

khá Từ 6,5 đến 7,9 điểm

Tốt Từ 8,0 đến 10 điểm

2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Dựa vào nghiên cứu của Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai

(2017) về việc sử dụng công cụ đánh giá năng lực, chúng tôi lựa chọn công cụ

đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là bài tập thực

tiễn [12, 411, tr.37]. Cấu trúc của một bài tập thực tiễn được gắn liền với từng

kĩ năng thành phần trong tiêu chí đánh giá.

Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn

được giao cho học sinh thực hiện để vận dụng những điều đã học để hoàn thiện,

củng cố, nâng cao kiến thức đã học, giúp phát triển năng lực vận dụng vào thực

tiễn cho học sinh. Như vậy, việc sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là phù hợp.

Bài tập thực tiễn phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc sau:

- Bài tập thực tiễn phải dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình.

- Bài tập thực tiễn phải đảo bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.

- Bài tập thực tiễn phải gần gũi với đời sống và môi trường xung quanh.

- Bài tập thực tiễn phải đảm bảo tính logic, tính hệ thống, tính sư phạm.

Ví dụ về sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn cho học sinh: khi nói về việc kì thị và phân biệt đối xử với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

người nhiễm HIV/AIDS. Em hãy trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi Tiêu chí

1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề

2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? thực tiễn

3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới nội dung trên.

4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức đã Huy động kiến thức

học nào? liên quan đến vấn đề

5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội dung trên. thực tiễn và đề xuất

6. Giả thuyết của em về vấn đề này. giả thuyết

7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn phương án để Tìm tòi, khám phá

chứng minh giả thuyết của em. kiến thức liên quan

đến vấn đề thực tiễn

8. Chứng để chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề

9. Em hãy đề xuất những biện pháp làm giảm kì thị và thực tiễn và đề xuất

phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS. vấn đề mới

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận văn đã nghiên cứu đề xuất nguyên tắc và quy trình

thiết kế chủ đề dạy học, đề xuất phương pháp dạy học khám phá chủ đề theo

hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh với

quy trình gồm năm bước và biện pháp sử dụng quy trình gồm hai giai đoạn.

Để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chúng tôi đề xuất

công cụ đánh giá là bài tập thực tiễn với ba mức độ đạt được ở bốn kĩ năng

thành phần là phát hiện vấn đề thực tiễn; huy động kiến thức liên quan đến vấn

đề thực tiễn và đề xuất giả thuyết; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

vấn đề thực tiễn; giải quyết vẫn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học mà đề tài

luận văn đã đặt ra. Nếu xây dựng được quy trình và biện pháp sử dụng quy

trình dạy học khám phá chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong

thực tiễn" thì sẽ phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho

học sinh trường THPT Chợ Đồn.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh đòi

hỏi phải được trải nghiệm liên tục qua các kĩ năng cấu thành. Vì vậy, để đảm

bảo tính khả thi và tính hiệu quả của luận văn, chúng tôi đã tiến hành thực

nghiệm dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn"

trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản cho học

sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương pháp dạy học khám phá có

hướng dẫn một phần, thời gian: tháng 3 năm 2019.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm

- Chọn học sinh thực nghiệm: Trường THPT Chợ Đồn năm học 2018 -

2019 gồm 8 lớp 10 đều học chương trình Sinh học cơ bản. Chúng tôi chọn 2

lớp thực nghiệm là 10A2 và 10A4 (với tổng số là 80 HS) dạy theo phương

pháp khám có hướng dẫn một phần, 2 lớp đối chứng là 10A1 và 10A5 (với tổng

số là 80 HS) dạy theo phương pháp thuyết trình giảng giải và hỏi đáp, các lớp

thực nghiệm và đối chứng đều có trình độ tương đương về học lực và sĩ số.

- Chọn giáo viên thực nghiệm: Chọn giáo viên trong trường THPT Chợ

Đồn, có kinh nghiệm giảng dạy từ ba năm trở lên, có tâm huyết với nghề và có

hứng thú với việc dạy học giúp phát triển năng lực vân dụng kiến thức vào thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

tiễn cho học sinh.

3.3.2. Quy trình thực nghiệm

Trao đổi, thống nhất với giáo viên trong nhóm chuyên môn và giáo viên

thực nghiệm về mục đích, phương pháp và các yêu cầu trong quá trình thực

nghiệm sư phạm.

Trước khi bắt đầu dạy thực nghiệm, chúng tôi thực hiện giai đoạn 1 (thời

gian khoảng 1 tiết học trên lớp) để:

- Hướng dẫn học sinh các bước thực hiện quy trình thực hành theo

phương pháp khám phá.

- Giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn phổ biến tại

địa phương.

Sau đó, thực hiện giai đoạn 2:

- Hướng dẫn học sinh khám phá theo 3 mức của quy trình dạy học khám phá.

- Đo nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.4. Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm

Căn cứ vào giả thuyết khoa học của luận văn và tiêu chí đánh giá năng

lực vận dụng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chúng tôi xây dựng công cụ

đo nghiệm là bài tập thực tiễn đã mã hóa đầy đủ các kĩ năng thành phần, khi

thực hiện các yêu cầu của công cụ đo nghiệm sẽ bộc lộ mức độ đạt được của

năng lực.

Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng bộ công cụ đo nghiệm để đánh giá

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trong thực nghiệm sư

phạm, cụ thể như sau:

Để đánh giá định lượng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông

qua các kĩ năng, chúng tôi xây dựng 01 bài kiểm tra với thời gian làm bài 45

phút để đo nghiệm tất cả học sinh ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng (phụ

lục 3).

Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10, ở cùng một thời điểm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

được phân tích kết quả để đánh giá về mặt định lượng và định tính.

Ngoài ra, chúng tôi đã gửi tóm tắt quy trình dạy học khám phá chủ đề dạy

học, công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho các giáo viên

bộ môn Sinh học THPT trong huyện Chợ Đồn để lấy ý kiến đóng góp.

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Phân tích định lượng bài kiểm tra

Kết quả bài kiểm tra (phụ lục 4) ở các lớp thực nghiệm và đối chứng

được thống kê bằng Excel.

Bảng 3.1. Bảng phân phối điểm kiểm tra

Số HS đạt điểm Xi Số Lớp bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ĐC 80 0 1 2 6 10 20 21 10 7 3 0

TN 80 0 0 0 1 3 15 18 16 14 8 5

Từ số liệu của bảng 3.1, lập bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra.

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra

Nhó Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 S2 m lớp n

ĐC 80 1.25 2.5 7.5 12.5 25 26.25 12.5 8.75 3.75 0 5.53 2.76

80 18.7 6.8 2.64

TN 0 0 1.25 3.75 5 22.5 20 17.5 10 6.25

Từ số liệu của bảng 3.2 chúng tôi thấy giá trị điểm trung bình của nhóm

lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng còn phương sai của nhóm lớp

thực nghiệm lại nhỏ hơn nhóm lớp đối chứng. Vậy, điểm kiểm tra ở nhóm lớp

thực nghiệm tập trung hơn so với nhóm lớp đối chứng.

Dựa vào bảng 3.2, sử dụng quy trình vẽ biểu đồ của Excel để vẽ biểu đồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

tần suất điểm.

Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra

Trên biểu đồ tần suất điểm kiểm tra chúng tôi nhận thấy, giá trị điểm

trung bình cao nhất của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng đều là điểm 6

nhưng từ giá trị điểm trung bình cao nhất trở xuống (từ điểm 6 đến điểm 1) thì

tần suất điểm của nhóm lớp đối chứng cao hơn nhóm lớp thực nghiệm. Ngược

lại, từ giá trị điểm trung bình cao nhất trở lên (từ điểm 6 đến điểm 10) thì tần

suất điểm của nhóm lớp thực nghiệm lại cao hơn nhóm lớp đối chứng.

Từ số liệu của bảng 3.2, dùng Excel lập bảng tần suất hội tụ tiến điểm

kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở xuống.

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra

n

Nhóm Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 lớp

80 100 98.75 96.25 88.75 76.25 51.25 25 12.5 3.75 0 ĐC

80 100 100 100 98.75 95 76.25 53.75 33.75 16.25 6.25 TN

So sánh số liệu của bảng 3.3 nhận thấy, tỉ lệ phần trăm các bài đạt từ giá

trị Xi trở lên. Có thể lấy ví dụ: tần suất từ điểm 8 trở lên ở nhóm lớp đối chứng

là 12,5% còn ở nhóm lớp thực nghiệm là 33,75%. Từ đó có thể thấy, số điểm 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

trở lên ở nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với nhóm lớp đối chứng.

Dựa vào số liệu của bảng 3.3, sử dụng quy trình vẽ đồ thị của Excel để

vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.

Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra

Trên đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong hình 3.2, đường hội tụ

tiến tần suất điểm của nhóm lớp thực nghiệm nằm về phía bên phải và trên so

với đường hội tụ tiến tần suất điểm của nhóm lớp đối chứng. Vậy, kết quả điểm

kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn so với nhóm lớp đối chứng.

Để khẳng định kết quả trên là do ngẫu nhiên hay do áp dụng phương

pháp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh giá trị điểm trung bình và phân

tích phương sai kết quả điểm kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.

Chúng tôi tiến hành phân tích trị số trung bình điểm kiểm tra, đặt giả

thuyết H0: "Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng là như

nhau". Lúc này sẽ dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0, kết quả được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

kiểm định bằng Excel thể hiện trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Bảng kiểm định giá trị trung bình ( ) điểm kiểm tra

ĐC TN U -Test: Tow Sample fors Means

Mean (Giá trị trung bình TN và ĐC) 5.53 6.8

2.76 2.64 Know Variance (Phương sai S2)

80 80 Observations (số quan sát)

0 Hypothesized Mean Difference (giả thuyết H0)

-4.91 Z (trị số z = U)

0 P (Z<=z) one - tail (xác suất một chiều của z)

Z Critical one - tail ( trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 tính toán) 1.64

0 P (Z<=z) tow- tail (xác suất hai chiều của z)

Z Critical tow - tail ( trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 hai chiều) 1.96

TN = 6,8 >

ĐC = 5,53; trị số tuyệt

Từ kết quả của bảng 3.4 cho thấy:

đối của U = 4,91> trị số z (trị số z tiêu chuẩn SX 0,05 hai chiều) = 1,96 . Trị số

z (trị số z tiêu chuẩn SX 0,05 tính toán) là 1,64 > 0,05. Từ những phân tích dữ

TN và

ĐC có ý

liệu trên, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Do đó, sự khác biệt giữa

nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy là 95%.

Để khẳng định kết luận này, chúng tôi phân tích phương sai. Đặt giả

thuyết HA: Trong quá trình thực nghiệm, dạy và học chủ đề "Một số ứng dụng

vi sinh vật trong thực tiễn" bằng phương pháp dạy học khám phá và các

phương pháp dạy học khác tác động như nhau tới việc phát triển năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh ở nhóm lớp thực nghiệm và đối

chứng. Lúc này sẽ dùng tiêu chuẩn FA để kiểm định giả thuyết HA, kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

được kiểm định bằng Excel thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5. Bảng phân tích phương sai (S2) điểm kiểm tra

PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ (Anova: Singer factor)

Tổng hợp (SUMMARY)

Phương Trung Nhóm sai Số lượng Tổng bình (Count) (Sum) (Groups) (Variance (Average) )

2.76 ĐC 80 442 5.53

2.64 TN 80 544 6.8

Phân tích phương sai (ANOVA)

Nguồn biến động Tổng Bậc tự Phương Xác suất

biến động do sai FA FA F (Source of

2/S2

N

(SS) (df) (MS) (P-value) crit Variation) = Sa

Giữa các nhóm

65.025 1 65.025 24.075 0.00 3.9 (Between

Groups)

Trong nhóm 426.75 158 2.7 (Within Groups)

Total 491.78 159

Từ kết quả phân tích dữ liệu của bảng 3.5: Phần tổng hợp (summary) cho

thấy số bài trắc nghiệm (count), giá trị trung bình (Average), phương sai

(variance). Phần phân tích phương sai (anova) cho biết trị số FA = 24,075 >

Fcrit (tiêu chuẩn) = 3,9. Từ những phân tích dữ liệu trên, giả thuyết HA bị bác

bỏ, tức là dạy và học chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" theo

hai phương pháp khác nhau đã ảnh hưởng đến năng lực vận dụng kiến thức vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

thực tiễn của học sinh của học sinh. Vậy, dạy học chủ đề "Một số ứng dụng vi

sinh vật trong thực tiễn" theo phương pháp khám phá đã ảnh hưởng rất tích cực

đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

3.5.2. Phân tích định tính bài kiểm tra

Dựa trên những thông tin thu nhận được từ quá trình triển khai thực

nghiệm sư phạm cũng như việc thường xuyên trao đổi với các giáo viên bộ

môn trong trường, chúng tôi đưa ra một số nhận xét định tính sau:

Sự hứng thú vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh được thể hiện

rõ, biểu hiện ở sự tích cực phát hiện vấn đề thực tiễn xung quanh; huy động

kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan;

giải quyết vấn đề thực tiễn. Trong quá trình dạy học khám phá chủ đề, phần lớn

học sinh đã biết cách khám phá, phát triển được năng lực vận dụng kiến thức

vào thực tiễn.

Qua thời gian thực nghiệm sư phạm, mức độ tổ chức dạy học khám phá

chủ đề nâng lên thì năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

cũng phát triển hơn. Theo chúng tôi, sự tiến bộ này được thể hiện qua việc áp

dụng dạy học khám phá chủ đề nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

cũng khác nhau. Qua đó có thể thấy, việc ứng dụng kiến thức Sinh học vi sinh

vật vào thực tiễn góp phần nâng cao giá trị thực hành, gắn liền lí thuyết vào

thực tiễn đời sống, giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Từ những phân tích định lượng, định tính sau khi thực nghiệm sư phạm

có thể nhận thấy, sự tiến bộ rõ rệt của nhóm lớp thực nghiệm so với nhóm lớp

đối chứng, thể hiện qua điểm của bài kiểm tra, sự chuyển biến tích cực những

biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh đã chứng

minh cho giả thuyết của luận văn.

Ngoài ra, chúng tôi đã gửi quy trình và biện pháp dạy học khám phá chủ

đề, bài kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học

sinh cho 5 tổ chuyên môn và 4 giáo viên Sinh học thuộc tổ chuyên môn Sinh -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

Hóa để tham khảo và xin ý kiến đóng góp. Các giáo viên đều có phản hồi và

cho rằng dạy học khám phá chủ đề có giá trị trong việc phát triển năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, nếu thực hiện được các mức dạy học

khám phá thì đa số học sinh phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào

đời sống thực tiễn một cách chủ động, sáng tạo. Đa số giáo viên cũng đánh giá

cao bài kiểm tra đánh giá năng lực cho học sinh.

Tuy nhiên, một số ý kiến của giáo viên cho rằng, một số bài tập còn chưa

thực sự phù hợp với thực tiễn của địa phương như bài tập về "nấu bia", "nấu

rượu nho, rượu vang",... các giáo viên đề cập tới những khó khăn khi triển khai

dạy học khám phá chủ đề như giai đoạn chuẩn bị cần tập trung học sinh trên

lớp mà trường lại tổ chức học 2 buổi/ngày nên khá khó khăn trong việc bố trí

thời gian.

Những ý kiến phản hồi của các giáo viên rất có giá trị đối với luận văn

của chúng tôi, để từ đó, chúng tôi có những điều chỉnh cho phù hợp hơn. Sau

khi thực nghiệm, đa số học sinh đều hứng thú với phương pháp dạy học khám

phá, các em vận dụng sáng tạo hơn, điều này chứng tỏ hiệu quả của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

trong thực tiễn dạy học Sinh học ở trường THPT Chợ Đồn.

Tiểu kết chương 3

Do phạm vi triển khai thực nghiệm sư phạm và quá trình triển khai thực

nghiệm chỉ giới hạn trong trường THPT Chợ Đồn nên chưa thể khẳng định

hoàn toàn giá trị của quy trình và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám

phá chủ đề đã được xây dựng. Song, với kết quả bước đầu đạt được của quá

trình thực nghiệm sư phạm có thể nhận định, quy trình đã được xây dựng là có

giá trị trong dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực

tiễn" để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh

trường THPT Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn.

Trong dạy học khám phá chủ đề, học sinh được trải nghiệm, được thực

hiện các hoạt động khám phá, được vận dụng kiến thức đã học để phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vậy, giả thuyết khoa học của luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

văn là chính xác và có tính hiệu quả cao.

PHẦN III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn,

chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:

Dạy học khám phá là một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định

hướng của giáo viên, học sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để

phát hiện tri thức mới.

Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh phổ

thông với 4 kĩ năng thành phần là: phát hiện vấn đề thực tiễn; huy động kiến

thức liên quan đến vấn đề thực tiễn; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến

vấn đề thực tiễn; giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.

Quy trình thiết kế chủ đề dạy học gồm sáu bước là: xác định vấn đề cần

giải quyết và đặt tên cho chủ đề; xây dựng nội dung chủ đề; xác định mục tiêu

chủ đề; xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập; biên

soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả; thiết kế tiến

trình dạy học.

Quy trình dạy học khám phá chủ đề gồm năm bước: xác định nhiệm vụ

nhận thức; tìm tòi, khám phá; giải thích; vận dụng; nhận xét, đánh giá. Biện

pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề gồm hai giai đoạn theo với ba

mức độ khám phá.

2. Kiến nghị

Sau thời gian nghiên cứu luận văn, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

Tiếp tục triển khai quy trình dạy học khám phá chủ đề đã được xây dựng

trong trường THPT Chợ Đồn trong những năm học tiếp theo để nâng cao chất

lượng bộ môn theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

cho học sinh.

Tiếp tục sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn để làm công cụ đánh giá năng lực

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn.

Cần tiếp tục có những nghiên cứu để đề xuất cấu trúc và chuẩn năng lực

vận dụng cho học sinh phổ thông.

Cần tiếp tục có những nghiên cứu để hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

công cụ đánh giá năng lực vận dụng cho học sinh phổ thông.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt:

1. Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số

29/NQ-TW.

2. Lê Võ Bình (2007), Dạy học Hình học các lớp cuối cấp trung học cơ sở

theo định hướng bước đầu tiếp cận phương pháp khám phá, Luận án tiến

sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Vinh.

3. Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết

số 44/NQ-CP.

4. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lí học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

5. Trịnh Nguyên Giao (2012), Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học di

truyền học Sinh học 12 THPT, Nhà xuất bản Giáo dục.

6. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lí học, Nhà xuất bản Giáo dục.

7. Ngô Hiệu (2009), Áp dụng dạy học khám phá trong môn khoa học ở tiểu

học thông qua hệ thống bài giảng trực tuyến trên trang web học tập, Báo

cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã số B

2008 - 17 - 152.

8. Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà (2015), Pisa và những vấn đề giáo dục

Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

9. Phó Đức Hòa (2008), “Dạy học tự phát hiện - một hướng dạy học khám

phá ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, Số 200, tr 23-24.

10. Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu (2009), “Phát triển năng lực tự học

cho học sinh bằng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn một số

khái niệm Hóa học hữu cơ lớp 11”, Tạp chí Giáo dục, Số 218, tr 33-35.

11. Trần Bá Hoành (2004), “Dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng

dẫn”, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, Số 102, tr 2-6.

12. Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), “Rèn luyện cho học

sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11”, Tạp chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

Giáo dục, số 411, tr.37.

13. Ngô Văn Hưng (2012), "Một số biện pháp hình thành năng lực người giáo

viên Sinh học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", Kỉ yếu hội thảo quốc

gia về giảng dạy Sinh học ở trường THPT Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo

dục Việt Nam.

14. Hoàng Thị Kim Huyền, Hà Thị Thúy (2017), “Xây dựng chủ đề dạy học

phần "Sinh học Vi sinh vật"”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 5/2017,

tr 185-186.

15. Nguyễn Công Khanh (2013), “Xây dựng khung năng lực trong chương trình

giáo dục phổ thông sau 2015”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tr 1-5.

16. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong

giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

17. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn toán ở

trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

18. Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), “Dạy học khoa học qua khám phá nhằm hình

thành và phát triển năng lực học sinh”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 120,

tr 38-39.

19. Nguyễn Thị Lan Phương (2014), “Quy trình xây dựng chuẩn năng lực

đánh giá người học theo định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ

thông mới”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 102, tr 13-15.

20. Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), Nghị

quyết số 88/2014/QH13.

21. Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết

số 51/2017/QH14.

22. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2012),

Quyết định số 711/QĐ-TTg.

23. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2017),

Chỉ thị số 16/CT-TTg.

24. Lê Trung Tín (2011), “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

phép biến hình”, Tạp chí Giáo dục, Số 268, tr 34-35.

25. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng

hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất

bản Đại học Sư phạm.

26. Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành (2011), “Dạy

các cấu trúc điều khiển trong lập trình Pascal Tin học lớp 11 bằng phương

pháp dạy học khám phá”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 71 tr 18-23.

27. Nguyễn Như Ý (1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa

Thông tin.

Tiếng nước ngoài:

28. National Research Council (2000), Inquiry and the National Science

Education Standards: A Guide for Teaching and Learning, Washinton

DC: National Academies Press.

29. Shulman, L.S (1986), Those Who Understand: Knowledge Growth in

Teaching, Educational Researcher, 15, pp 4-14.

30. Herbart, J (1901). Outlines of Education Doctrine, C. DeGamo (trans), A. Lange,

New York: Macmillan.

31. Bybee, R (1997), Achieving scientific literacy, Portsmonth, NH: Heinemann.

32. Piaget, J (1975), The Origin of the Idea of chance in Children, London:

Routledge and Kegan Paul Ltd.

33. Suchman J, Illinois Univ, (1962), The Elementary School Training Program

in Scientific Inquiry, Urbana.

34. Klahr, D (2000), Exploring Science, The Cognition and Development of

Discovery Processes, Cambridge: MIT Press.

35. Bruner, J (1960), The Process of Education, Cambridge, MA: Harvard

University Press.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

36. Herron M. D (1971), The nature of scientific inquiry, Sch.Rev, 79 pp 171-212.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ DẠY HỌC KHÁM PHÁ

VÀ VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO

THỰC TIỄN CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN

Họ và tên giáo viên: ............................................................................................

Tổ chuyên môn: ........................... Bộ môn giảng dạy: ...............................

(Quý Thầy/Cô có thể không cần điền các thông tin trên)

Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Chúng tôi rất

mong quý Thầy/Cô vui lòng trả lời đầy đủ các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh

dấu  vào ô mà quý Thầy/Cô lựa chọn.

Câu 1. Trong giảng dạy, Thầy/Cô có sử dụng các phương pháp dạy học tích

cực không?

 Thường xuyên.  Không thường xuyên.

 Rất ít.  Không sử dụng.

Câu 2. Thầy/Cô có biết và đã sử dụng phương pháp dạy học khám phá chưa?

 Có, sử dụng thường xuyên.  Có, thỉnh thoảng sử dụng.

 Có, chưa sử dụng.  Chưa biết.

Câu 3. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá là

 một cách tổ chức dạy học, trong đó học sinh được trải nghiệm các hoạt động

khám phá để phát hiện tri thức mới.

 một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định hướng của giáo viên, học

sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để phát hiện tri thức mới.

 một cách tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá để chiếm

lĩnh tri thức dựa trên vốn hiểu biết vốn có của bản thân.

 Ý kiến khác:

.............................................................................................................................

Câu 4. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá có vai trò

 phát huy được tính tích cực của học sinh, đặc biệt là khả năng tư duy sáng

tạo, giúp học sinh có cách học, cách nghĩ, cách làm như một nhà khoa học.

 phát huy được tính tích cực, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.

 không có vai trò gì.

 Ý kiến khác:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 5. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá các chủ đề trong dạy và học ở trường

phổ thông là

 rất cần thiết.  cần thiết.

 bình thường.  không cần thiết.

Câu 6. Theo Thầy/Cô, mục đích của dạy học khám phá các chủ đề trong dạy và

học trong dạy học ở trường phổ thông là

(Đánh dấu  vào các mục đích mà Thầy/Cô cho là chủ yếu)

 tổ chức cho học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.

 củng cố kiến thức cho học sinh.

 phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

 kiểm tra, đánh giá học sinh.

 mục đích khác.

Câu 7. Theo Thầy/Cô, vận dụng kiến thức vào thực tiễn có vai trò

 cần thiết.  rất cần thiết.

 không cần thiết.  bình thường.

Câu 8. Thầy/Cô có tổ chức các hoạt động cho học sinh vận dụng kiến thức vào

thực tiễn không?

 Chưa thường xuyên.  Thường xuyên.

 Chưa rèn luyện.  Rất ít.

Câu 9. Theo Thầy/Cô, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến thực trạng phát triển

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh?

(Đánh dấu  vào các nguyên nhân mà Thầy/Cô cho là chủ yếu)

 Thiếu ý tưởng.

 Mất nhiều thời gian.

 Chưa biết cách tổ chức các hoạt động để rèn luyện cho học sinh.

 Lớp học đông nên khó tổ chức các hoạt động rèn luyện.

 Giáo viên ít hứng thú.

 Học sinh ít hứng thú.

Câu 10. Theo Thầy/Cô, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn gồm những

kĩ năng thành phần nào?

 Phát hiện vấn đề thực tiễn.

 Huy động được kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn và đề xuất được giả

thuyết.

 Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.

 Giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.

 Kĩ năng khác:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 11. Thầy/Cô có sáng kiến gì để giúp phát triển năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn cho học sinh THPT?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Xin trân trọng cám ơn quý Thầy/Cô!

Phụ lục 2

PHIẾU TÌM HIỂU HỌC SINH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ HỌC TẬP

Ở TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN

Họ và tên học sinh: ........................................................... Lớp: 10A......

(Em có thể không cần điền các thông tin trên)

Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Em hãy vui lòng

trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu  vào ô mà các em lựa chọn.

Câu 1. Trong quá trình học, em đã vận dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn

chưa?

 Có.  Chưa.

Câu 2. Theo em, vai trò vận dụng kiến thức bộ môn Sinh học vào thực tiễn là

 rất cần thiết.  cần thiết.

 bình thường.  không cần thiết.

Câu 3. Trong quá trình học, em có vận dụng kiến thức vào thực tiễn không?

 Có.  Không.

Câu 4. Em hãy tích dấu  vào ô chữ số tương ứng với ý kiến của em về các

vấn đề học tập bộ môn Sinh học ở trường em theo các mức độ:

1. Không bao giờ.

2. Có nghĩ đến nhưng chưa thực hiện.

3. Rất ít.

4. Chưa thường xuyên.

5. Thường xuyên.

Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5

1 Một sản phẩm Sinh học ứng dụng thực tiễn

mới lạ thu hút sự quan tâm của em

2 Em có nhận biết được các sản phẩm ứng dụng

Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5

thực tiễn trong lĩnh vực Sinh học

3 Em có thích đọc và trả lời các câu hỏi liên

quan đến khám phá khoa học Sinh học

4 Khi học môn Sinh học, em có thường đặt câu

hỏi để tìm hiểu tri thức liên quan

5 Khi học môn Sinh học, em có muốn tìm hiểu và

trả lời cho những câu hỏi thắc mắc của bản thân

6 Khi tìm hiểu một vấn đề Sinh học thực tiễn,

em có đọc nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề

đang tìm hiểu

7 Khi học môn Sinh học, em có đọc nhiều tài

liệu khác nhau để trả lời các câu hỏi của thầy

cô và bạn bè

8 Khi tự mình phát hiện ra một vấn đề thực tiễn,

em có thấy thích thú và muốn thực hiện

9 Khi tự mình phát hiện ra một vấn đề thực tiễn,

em có trao đổi với thầy cô và bạn bè

10 Em có chỉ ra được mâu thuẫn trong vấn đề

thực tiễn

11 Khi tìm hiểu một vấn đề thực tiễn, em có

thường đặt câu hỏi với cụm từ: Tại sao? Như

thế nào? Vì sao?.....

12 Em có phân tích nội dung vấn đề thực tiễn

13 Em có kết nối được các kiến thức liên quan và

thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã

Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5

học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề

thực tiễn

14 Em có đề xuất được giả thuyết khoa học liên

quan tới vấn đề thực tiễn

15 Em có đề xuất được một số phương án tìm tòi,

khám phá kiến thức chứng minh giả thuyết

của vấn đề thực tiễn

16 Trong các phương án, em có lựa chọn được

phương án tối ưu và thực hiện.

17 Em có thiết kế được kế hoạch thực hiện nghiên

cứu, điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm...

để chứng minh giả thuyết của bản thân.

18 Em có đề xuất được ý tưởng mới về vấn đề thực

tiễn đặt ra hoặc các vấn đề thực tiễn liên quan.

19 Trong giờ thực hành môn Sinh học, e có hứng

thú với các thí nghiệm

20 Em thấy cần phải vận dụng kiến thức Sinh

học vào thực tiễn

21 Em sẵn sàng vận dụng kiến thức Sinh học vào

thực tiễn

22 Em biết mục đích của vận dụng kiến thức

Sinh học vào thực tiễn

Câu 5. Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn

hoặc gạch chân vào chữ số của câu trả lời mà em lựa chọn phù hợp.

(Em có thể lựa chọn nhiều áp án)

STT Nội dung Trả lời

A. Tài nguyên

Em đang quan tâm vận dụng B. Công nghệ

1 kiến thức Sinh học vào vấn đề C. Môi trường

D. Sức khỏe

E. Vấn đề khác: .................................

A. Tài nguyên

Em tán thành cho việc vận B. Công nghệ

2 dụng kiến thức Sinh học vào C. Môi trường

vấn đề D. Sức khỏe

E. Vấn đề khác: .................................

Nếu được giao nhiệm vụ thực A. Cần làm nhưng không hứng thú

3 hiện một sản phẩm Sinh học B. Cần làm và rất hứng thú

ứng dụng, em có suy nghĩ

Khi thất bại trong nhiệm vụ A. Chán nản, không muốn làm lại

4 hực hiện một sản phẩm Sinh B. Quyết tâm làm lại đến khi có sản

học ứng dụng, em có suy nghĩ phẩm

Xin cám ơn em!

Phụ lục 3

ĐỀ KIỂM TRA ĐO NGHIỆM

Mẹ Hoa mua về hai mớ rau cải, một mớ mẹ đã làm dưa chua, còn một

mớ mẹ dặn Hoa để xào cho bữa tối. Tối đấy vì được bác hàng xóm cho một đĩa

rau luộc nên Hoa quên luôn mớ rau cải. Sau ba ngày thì mớ rau cải đã bị thối,

Hoa lấy bình rau dưa mẹ làm ra xem thì thấy rau màu vàng, thơm, ăn thấy

chua.

Câu hỏi Tiêu chí

1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu Phát hiện vấn đề thực tiễn

thuẫn gì?

2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới nội

dung trên.

3. Vấn đề trên liên quan đến nội dung kiến thức đã Huy động kiến thức liên

học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

5. Giả thuyết của em về vấn đề này.

6. Em hãy đề xuất phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến

để chứng minh giả thuyết. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

8. Em hãy đề xuất những phương pháp làm bình và xuất vấn đề mới

dưa nhanh chua, quản bình dưa chua được lâu, có

dưa chua ăn liên tục?

Phụ lục 4

HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN

1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"

Câu hỏi Tiêu chí

1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?

1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nhận định trên

1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết

nhận định trên

1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.

1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề

1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn

1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn

chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới

2. Có người có "tay" muối dưa nên dưa chua và ngon, có người không có "tay"

muối dưa nên dưa bị khú, hỏng.

Câu hỏi Tiêu chí

2.1. Câu nói trên đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

2.2. Câu nói trên chứa mâu thuẫn gì?

2.3. Các câu hỏi có vấn đề liên quan tới câu nói

trên

2.4. Nội dung kiến thức nào liên quan đến câu nói Huy động kiến thức liên

trên? quan đến vấn đề thực tiễn

2.5. Liệt kê các kiến thức có liên quan. và đề xuất giả thuyết

2.6. Giả thuyết của em lầ gì?

2.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

2.8. Em hãy đề xuất những phương pháp hạn chế Giải quyết vấn đề thực tiễn

làm dưa bị hỏng. và xuất vấn đề mới

3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh thoảng cho nước đường

loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại dặn như vậy.

Câu hỏi Tiêu chí

3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?

3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan

tới câu nói của mẹ bạn Lan.

3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên

dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn

3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết

câu nói trên.

3.6. Giả thuyết của em là gì?

3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên và xuất vấn đề mới

liệu nào?

4. Khi thấy mẹ làm dưa chua, Nhi thắc mắc không hiểu vì sao mẹ lại hòa vào

nước một chút muối và một chút đường.

Câu hỏi Tiêu chí

4.1. Việc làm của mẹ bạn Nhi đề cập tới vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

4.2. Việc làm của mẹ bạn Nhi chứa mâu thuẫn gì?

4.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

việc làm của mẹ bạn Nhi

4.4. Việc làm của mẹ bạn Nhi liên quan đến nội Huy động kiến thức liên

dung kiến thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

4.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới việc và đề xuất giả thuyết

làm của mẹ bạn Nhi

4.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

4.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

4.8. Em hãy đề xuất những biện pháp làm dưa Giải quyết vấn đề thực tiễn

thêm màu sắc và mùi vị thơm ngon hơn. và đề xuất vấn đề mới

5. Khi ăn sữa chua, Nam thấy sữa chua ở dạng keo sệt, có vị chua và ngọt nhẹ,

mùi thơm.

Câu hỏi Tiêu chí

5.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

5.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì?

5.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

5.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

5.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

5.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

5.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

5.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn

và đề xuất vấn đề mới sữa chua.

6. Bạn Hoàng làm thí nghiệm: pha một chai nước đường đậy kín lại rồi để

khoảng một tháng, sau một tháng lấy ra kiểm tra Hoàng thấy nước đường trở

nên chua.

Câu hỏi Tiêu chí

6.1. Thí nghiệm của bạn Hoàng đề cập đến vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

6.2. Thí nghiệm trên chứa mâu thuẫn gì?

6.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới thí

nghiệm của bạn Hoàng.

6.4. Thí nghiệm trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

6.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới thí và đề xuất giả thuyết

nghiệm trên.

6.6. Giả thuyết của em về thí nghiệm này.

6.7. Hãy thiết kế kế hoạch nghiên cứu của em. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

6.8. Hãy chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề thực tiễn

và đề xuất vấn đề mới

7. Khi ăn quả vải chín để 3 - ngày, Hoàng thấy có mùi và vị đều chua.

Câu hỏi Tiêu chí

7.1. Vấn đề đang được đề cập là gì?

7.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

7.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

7.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

7.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

7.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

7.7. Hãy lên phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến

chứng minh cho giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

7.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn

quả vải chín được lâu. và đề xuất vấn đề mới

8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".

Câu hỏi Tiêu chí

8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu

thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.

8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến

phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới

9. Sơn và Huy đang tranh luận với nhau về vai trò của của vi sinh vật trong đởi

sống.

Sơn nói: Tất cả vi sinh vật đều có lợi.

Huy nói: Vi sinh vật vừa có lợi, vừa có hại.

Câu hỏi Tiêu chí

9.1. Sơn và Huy đang tranh luận về vấn đề gì?

9.2. Vấn đề tranh luận chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

9.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung tranh luận trên.

9.4. Vấn đề tranh luận có liên quan đến nội dung Huy động kiến thức liên

kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn

9.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới vấn và đề xuất giả thuyết

đề tranh luận.

9.6. Giả thuyết của em về vấn đề tranh luận của

hai bạn là gì?

9.7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến

phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

9.8. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

9.9. Em có ý tưởng gì cho vấn đề vi sinh vật và và đề xuất vấn đề mới

đời sống?

Phụ lục 5

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC

VÀO THỰC TIỄN TẠO SẢN PHẨM

Hình PL5.1. HS thảo luận các phương pháp khám phá

Hình PL5.2. GV giới thiệu và cho HS thử một số sản phẩm ứng dụng thực tiễn

Hình PL5.3. HS thực hành làm dưa chua

Hình PL5.4. HS thực hành làm sữa chua

Hình PL5.5. GV kiểm tra sản phẩm lên mem rượu của HS

Hình PL5.6. Các sản phẩm thực hành của HS

Hình PL5.7. Sự hứng thú của HS khi được vận dụng kiến thức

Hình PL5.8 . HS làm bài kiểm tra đánh giá

Phụ lục 6

CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THỰC NGHIỆM

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN TOÀN PHẦN CHỦ ĐỀ

"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"

Ngày soạn:

Ngày dạy:

I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn

II. Nội dung chủ đề

Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men

etilic và lactic.

- Thực hành lên men etilic.

- Thực hành lên men lactic.

III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:

1. Kiến thức

2. Kĩ năng

- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và

biết phân tích.

- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.

- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,

muối chua rau quả, lên men rượu.

3. Thái độ

- Yêu thích môn học.

- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực

phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.

4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS

Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực

tế liên quan.

IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí

Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn

vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên

thực tiễn men. men. men.

- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu

thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề

lên men. lên men.

- Đặt được các câu

hỏi có vấn đề.

Huy động - Phân tích làm - Phân tích làm - Phân tích làm

kiến thức rõ được nội dung vấn rõ được nội dung vấn rõ được nội dung vấn

đề. đề. liên quan đề.

- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến đến vấn đề

thức liên quan và thức liên quan và thực tiễn

thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ và đề xuất

giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học giả thuyết

với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn.

- Đề xuất được giả

thuyết khoa học.

Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một

khám phá số phương án số phương án số phương án

kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá

liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh

đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí

thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy

luận... luận... luận...

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí

- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được

phương án. phương án nhưng phương án nhưng

chưa tối ưu. chưa tối ưu.

- Thiết kế kế hoạch

thực hiện để chứng

minh giả thuyết.

Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế

vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng

thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.

và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý

vấn đề mới tưởng mới về vấn đề

thực tiễn.

V. Các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả

1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"

Câu hỏi Tiêu chí

1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?

1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nhận định trên

1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết

nhận định trên

1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.

1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề

1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn

1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn

chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới

2. Có người có "tay" muối dưa nên dưa chua và ngon, có người không có "tay"

muối dưa nên dưa bị khú, hỏng.

Câu hỏi Tiêu chí

2.1. Câu nói trên đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

2.2. Câu nói trên chứa mâu thuẫn gì?

2.3. Các câu hỏi có vấn đề liên quan tới câu nói

trên

2.4. Nội dung kiến thức nào liên quan đến câu nói Huy động kiến thức liên

trên? quan đến vấn đề thực tiễn

2.5. Liệt kê các kiến thức có liên quan. và đề xuất giả thuyết

2.6. Giả thuyết của em lầ gì?

2.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

2.8. Em hãy đề xuất những phương pháp hạn chế Giải quyết vấn đề thực tiễn

làm dưa bị hỏng. và xuất vấn đề mới

VI. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Công tác chuẩn bị

2.1. Chuẩn bị của giáo viên

- Dụng cụ thực hành lên men etilic cho một nhóm thí nghiệm gồm 4 học sinh:

+ 3 ống nghiệm.

+ Bánh men (quả men).

+ 20ml dung dịch đường kính (saccarozo) 10%

+ 20ml nước lọc đun sôi để nguội.

+ Cối, chày.

- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.

- Máy tính, máy chiếu.

- Video về các thí nghiệm lên men lactic và etilic.

- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để

đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

2.2. Chuẩn bị của học sinh

- Nghiên cứu trước bài thực hành.

- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.

- Dụng cụ thực hành làm sữa chua và muối chua rau quả cho một nhóm

thí nghiệm gồm 4 học sinh.

- Hộp sữa chua vinamilk, sữa đặc có đường, cải dưa, muối, thìa, cốc

đong, túi linon, chỉ buộc, bình siêu tốc, dao, lọ, đường kính.

3. Hoạt động dạy và học

* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình

dạy học khám phá (1 tiết trên lớp)

- Hoạt động của GV:

+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví

dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về

khoa học.

+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:

. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của

GV để đạt được mục đích.

. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được

phương pháp giải.

. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.

+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.

- Hoạt động của HS: lắng nghe.

- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).

- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về

các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo phương

pháp khám phá có hướng dẫn toàn phần (mức 1), yêu cầu HS cần nắm được

quy trình thực hành lên men etilic và lên men lactic theo SGK, chia HS thành

từng nhóm gồm 4 HS, chuẩn bị dụng cụ thực hành.

- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,

nghiên cứu quy trình thực hành trong SGK.

* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình

dạy học khám phá có hướng dẫn toàn phần (1 tiết trên lớp)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

I. Xác định nhiệm vụ

nhận thức

- Dẫn dắt, đặt câu hỏi - Liên hệ các kiến thức Thực hành lên men etilic

cho các sự kiện có sự đã có, phát hiện vấn đề, và lên men lactic

mâu thuẫn: Tại sao pha xác định nhiệm vụ nhận

sữa đặc ra uống chỉ có vị thức.

ngọt nhưng vẫn là sữa đó

mà làm sữa chua thì khi

ăn vừa có vị ngọt, chua,

thơm lại rất bổ dưỡng?

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

Cùng là rau cải nhưng

khi xào và làm dưa chua

lại có vị khác nhau?

II. Tìm tòi, khám phá

- Di chuyển về vị trí của

nhóm.

- Kiểm tra khả năng nắm - Trình bày quy trình

quy trình thực hành, thực hành, chuẩn bị đầy

công tác chuẩn bị của đủ dụng cụ thực hành.

HS.

- Làm mẫu thí nghiệm - Theo dõi.

cho HS theo dõi

- Bao quát lớp, hỗ trợ - Thực hành theo nhóm 1. Lên men etilic

các nhóm làm chưa tạo sản phẩm. 2. Lên men lactic

- Làm sữa chua. đúng.

- Muối chua rau quả. - Đưa ra bộ thí nghiệm lên

men etilic đã làm trước 3 -

4 giờ

III. Giải thích

- Yêu cầu từng nhóm HS - Sử dụng ngôn ngữ,

nộp sản phẩm và giải hình ảnh... để giải thích

thích kết quả. kết quả chung của nhóm,

tập thể lớp sẽ thảo luận,

chỉnh sửa, bổ sung, hoàn

chỉnh thành kiến thức

chính xác và khoa học.

IV. Vận dụng

- Định hướng cho học - Kết nối các kiến thức Tạo các sản phẩm phục

sinh vận dụng có ý nghĩa liên quan, vận dụng vụ đời sống thực tiễn.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt

bài học vào thực tiễn những kiến thức của bản

cuộc sống. thân vào các tình huống

thực tiễn: làm rượu nếp

cẩm, sữa chua nếp cẩm,

rượu vạng, bia, rượu

vang, rượu cần, nem

chua, nem thính, muối

chua dưa chuột bao tử,

làm măng chua, làm

bánh mì, bánh bao.....

- Sử dụng câu hỏi/bài tập - Vận dụng kiến thức để

tự luận để kiểm tra kiến trả lời những câu hỏi của

thức khoa học và năng GV.

lực đạt được của học

sinh.

V. Nhận xét, đánh giá

- GV định hướng HS - Dưới sự định hướng

nhận tự nhận xét, đánh của GV, HS tự đánh giá

giá. quá trình học của bản

thân, sản phẩm đạt được

từ đó điều chỉnh hoạt

động học, hoạt động ứng

dụng cho phù hợp.

4. Củng cố

GV đặt ra một vài câu hỏi liên quan, ví dụ: Tại sao khi muối dưa phải

cho một ít muối, một ít đường? Tại sao khi làm sữa chua phải đậy kín và ủ?

5. Giao nhiệm vụ

- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho gia đình.

- Làm bài tập số 1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"

Câu hỏi Tiêu chí

1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?

1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nhận định trên

1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết

nhận định trên

1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.

1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề

1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn

1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn

chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới

6. Rút kinh nghiệm

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN MỘT PHẦN CHỦ ĐỀ "MỘT

SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"

Ngày soạn:

Ngày dạy:

I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn

II. Nội dung chủ đề

Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men

etilic và lactic.

- Thực hành lên men etilic.

- Thực hành lên men lactic.

III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:

1. Kiến thức

2. Kĩ năng

- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và

biết phân tích.

- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.

- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,

muối chua rau quả, lên men rượu.

3. Thái độ

- Yêu thích môn học.

- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực

phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.

4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS

Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực

tế liên quan.

IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí

Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn

vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên

thực tiễn men. men. men.

- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu

thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề

lên men. lên men.

- Đặt được các câu

hỏi có vấn đề.

Huy động - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ

kiến thức được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề.

- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến liên quan

thức liên quan và thức liên quan và đến vấn đề

thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ thực tiễn

giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học và đề xuất

với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn. giả thuyết

- Đề xuất được giả

thuyết khoa học.

Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một

khám phá số phương án số phương án số phương án

kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá

liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh

đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí

thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy

luận... luận... luận...

- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được

Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3

(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí

phương án. phương án nhưng phương án nhưng

chưa tối ưu. chưa tối ưu.

- Thiết kế kế hoạch

thực hiện để chứng

minh giả thuyết.

Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế

vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng

thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.

và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý

vấn đề mới tưởng mới về vấn đề

thực tiễn.

V. Các bài tập thực tiễn cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả

3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh thoảng cho nước đường

loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại dặn như vậy.

Câu hỏi Tiêu chí

3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?

3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan

tới câu nói của mẹ bạn Lan.

3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên

dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn

3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết

câu nói trên.

3.6. Giả thuyết của em là gì?

3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên liệu nào? và xuất vấn đề mới

4. Khi thấy mẹ làm dưa chua, Nhi thắc mắc không hiểu vì sao mẹ lại hòa vào

nước một chút muối và một chút đường.

Câu hỏi Tiêu chí

4.1. Việc làm của mẹ bạn Nhi đề cập tới vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

4.2. Việc làm của mẹ bạn Nhi chứa mâu thuẫn gì?

4.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

việc làm của mẹ bạn Nhi

4.4. Việc làm của mẹ bạn Nhi liên quan đến nội Huy động kiến thức liên

dung kiến thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

4.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới việc và đề xuất giả thuyết

làm của mẹ bạn Nhi

4.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

4.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

4.8. Em hãy đề xuất những biện pháp làm dưa Giải quyết vấn đề thực tiễn

thêm màu sắc và mùi vị thơm ngon hơn. và đề xuất vấn đề mới

5. Khi ăn sữa chua, Nam thấy sữa chua ở dạng keo sệt, có vị chua và ngọt nhẹ,

mùi thơm.

Câu hỏi Tiêu chí

5.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

5.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì?

5.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

5.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

5.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

5.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

5.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến

giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

5.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn

và đề xuất vấn đề mới sữa chua.

VI. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Công tác chuẩn bị

2.1. Chuẩn bị của giáo viên

- Dụng cụ thực hành lên men etilic cho một nhóm thí nghiệm gồm 4 học sinh:

+ 3 ống nghiệm.

+ Bánh men (quả men).

+ 20ml dung dịch đường kính (saccarozo) 10%

+ 20ml nước lọc đun sôi để nguội.

+ Cối, chày.

- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.

- Máy tính, máy chiếu.

- Video về các thí nghiệm lên men lactic và etilic.

- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để

đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

2.2. Chuẩn bị của học sinh

- Nghiên cứu trước bài thực hành.

- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.

- Dụng cụ thực hành làm sữa chua và muối chua rau quả cho một nhóm

thí nghiệm gồm 4 học sinh.

- Hộp sữa chua vinamilk, sữa đặc có đường, cải dưa, muối, thìa, cốc

đong, túi linon, chỉ buộc, bình siêu tốc, dao, lọ, đường kính.

3. Hoạt động dạy và học

* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình

dạy học khám phá (1 tiết trên lớp).

- Hoạt động của GV:

+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví

dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về

khoa học.

+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:

. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của

GV để đạt được mục đích.

. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được

phương pháp giải.

. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.

+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.

- Hoạt động của HS: lắng nghe.

- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).

- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về

các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo phương

pháp khám phá có hướng dẫn một phần (mức 2), yêu cầu HS cần nắm được quy

trình thực hành lên men etilic và lên men lactic theo SGK, chia HS thành từng

nhóm gồm 4 HS, chuẩn bị dụng cụ thực hành.

- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,

nghiên cứu quy trình thực hành trong SGK.

* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình

dạy học khám phá có hướng dẫn toàn phần (1 tiết trên lớp).

I. Xác định nhiệm vụ nhận thức

HS tự xác định nhiệm vụ nhận thức của chủ để này là thực hành lên men

etilic và lên men lactic.

II. Tìm tòi, khám phá

- HS di chuyển về vị trí của nhóm theo sự hướng dẫn của GV.

- GV kiểm tra khả năng nắm quy trình thực hành, công tác chuẩn bị của HS.

- HS trình bày quy trình thực hành, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thực hành.

- HS thực hành theo nhóm tạo sản phẩm theo quy trình đã nghiên cứu

trong SGK.

+ Lên men etilic

+ Lên men lactic: làm sữa chua, muối chua rau quả.

- GV bao quát lớp.

III. Giải thích

- GV đưa ra bộ thí nghiệm lê men etilic đã làm trước 3 - 4 giờ.

- GV yêu cầu từng nhóm HS nộp sản phẩm và giải thích kết quả.

- HS sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết quả chung của

nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh thành kiến thức

chính xác và khoa học dưới sự định hướng của GV.

IV. Vận dụng

- GV định hướng cho học sinh vận dụng có ý nghĩa bài học vào thực tiễn

cuộc sống.

- HS kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng những kiến thức của bản

thân vào các tình huống thực tiễn: làm rượu nếp cẩm, sữa chua nếp cẩm, rượu

vạng, bia, rượu vang, rượu cần, nem chua, nem thính, muối chua dưa chuột bao

tử, làm măng chua, làm bánh mì, bánh bao..... -> tạo các sản phẩm phục vụ đời

sống thực tiễn.

- GV sử dụng câu hỏi/bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và

năng lực đạt được của học sinh.

- HS vận dụng kiến thức để trả lời những câu hỏi của GV.

V. Nhận xét, đánh giá

Dưới sự định hướng của GV, HS tự đánh giá quá trình học của bản thân,

sản phẩm đạt được từ đó điều chỉnh hoạt động học, hoạt động ứng dụng cho

phù hợp.

4. Củng cố

- GV đặt ra một vài câu hỏi liên quan, ví dụ: Tại sao khi muối dưa phải

cho một ít muối, một ít đường? Tại sao khi làm sữa chua phải đậy kín và ủ?

- GV vấn đáp HS một vài câu hỏi liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn

thực phẩm.

5. Giao nhiệm vụ

- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho

gia đình.

- Làm bài tập 3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh

thoảng cho nước đường loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu

tại sao mẹ lại dặn như vậy.

Câu hỏi Tiêu chí

3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?

3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan

tới câu nói của mẹ bạn Lan.

3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên

dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn

3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết

câu nói trên.

3.6. Giả thuyết của em là gì?

3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên liệu nào? và xuất vấn đề mới

6. Rút kinh nghiệm

DẠY HỌC KHÁM PHÁ TỰ DO CHỦ ĐỀ

"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"

Ngày soạn:

Ngày dạy: I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn

II. Nội dung chủ đề

Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men

etilic và lactic.

- Thực hành lên men etilic.

- Thực hành lên men lactic.

III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:

1. Kiến thức

2. Kĩ năng

- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và

biết phân tích.

- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.

- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,

muối chua rau quả, lên men rượu.

3. Thái độ

- Yêu thích môn học.

- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực

phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.

4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS

Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn

vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực

tế liên quan.

IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

- Trình bày được thí - Viết được sơ đồ lên Giải thích được các hiện

nghiệm lên men etilic và men etilic và lên men tượng liên quan đến thực tế:

lên men lactic. lactic. - Nấu rượu từ gạo, ngô,

- Nhận biết được sản - Giải thích được các nho.

phẩm lên men etilic và hiện tượng có bọt khí nổi - Quy trình lên men rượu

lên men lactic. lên, có mùi rượu trong truyền thống ở địa phương

sản phẩm lên men etilic; - Không nên ăn sản

các hiện tượng chuyển từ phẩm lên men đã hỏng

trạng thái lỏng sang sệt, hoặc quá hạn sử dụng.

có vị chua ngọt của sữa - Không nên lạm dụng

chua; có màu vàng, có vị đồ uống có cồn.

chua trong của dưa chua. - Cách bảo quản một số

loại rau, quả theo

phương pháp lên men

lactic.

V. Các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả

6. Bạn Hoàng làm thí nghiệm: pha một chai nước đường đậy kín lại rồi để

khoảng một tháng, sau một tháng lấy ra kiểm tra Hoàng thấy nước đường trở

nên chua.

Câu hỏi Tiêu chí

6.1. Thí nghiệm của bạn Hoàng đề cập đến vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

6.2. Thí nghiệm trên chứa mâu thuẫn gì?

6.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới thí

nghiệm của bạn Hoàng.

6.4. Thí nghiệm trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

6.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới thí và đề xuất giả thuyết

nghiệm trên.

6.6. Giả thuyết của em về thí nghiệm này.

6.7. Hãy thiết kế kế hoạch nghiên cứu của em. Tìm tòi, khám phá kiến

thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

6.8. Hãy chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề thực tiễn

và đề xuất vấn đề mới

7. Khi ăn quả vải chín để 3 - ngày, Hoàng thấy có mùi và vị đều chua.

Câu hỏi Tiêu chí

7.1. Vấn đề đang được đề cập là gì?

7.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

7.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

7.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

7.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

7.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.

7.7. Hãy lên phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến

chứng minh cho giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

7.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn

quả vải chín được lâu. và đề xuất vấn đề mới

8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".

Câu hỏi Tiêu chí

8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu

thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.

8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến

phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới

9. Sơn và Huy đang tranh luận với nhau về vai trò của của vi sinh vật trong đởi sống.

Sơn nói: Tất cả vi sinh vật đều có lợi.

Huy nói: Vi sinh vật vừa có lợi, vừa có hại.

Câu hỏi Tiêu chí

9.1. Sơn và Huy đang tranh luận về vấn đề gì?

9.2. Vấn đề tranh luận chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn

9.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung tranh luận trên.

9.4. Vấn đề tranh luận có liên quan đến nội dung Huy động kiến thức liên

kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn

9.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới vấn và đề xuất giả thuyết

đề tranh luận.

9.6. Giả thuyết của em về vấn đề tranh luận của

hai bạn là gì?

9.7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến

phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

9.8. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

9.9. Em có ý tưởng gì cho vấn đề vi sinh vật và và đề xuất vấn đề mới

đời sống?

VI. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Công tác chuẩn bị

2.1. Chuẩn bị của giáo viên

- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.

- Máy tính, máy chiếu.

- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để đảm

bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

2.2. Chuẩn bị của học sinh

- Nghiên cứu trước bài thực hành.

- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.

- Video hoạt động của nhóm.

- Sản phẩm thực hành của nhóm theo yêu cầu của GV.

3. Hoạt động dạy và học

* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình

dạy học khám phá (1 tiết trên lớp)

- Hoạt động của GV:

+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví

dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về

khoa học.

+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:

. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của

GV để đạt được mục đích.

. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được

phương pháp giải.

. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.

+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.

- Hoạt động của HS: lắng nghe.

- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong

thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).

- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.

- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về

các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo khám phá

tự do (mức 3).

+ GV cho HS tự do lựa chọn nhóm, cả lớp là 9 nhóm: 8 nhóm có 4 HS

và 1 nhóm có 3 HS.

+ Yêu cầu các nhóm khám phá tự do bài thực hành, tạo được 3 sản phẩm

(sản phẩm lên men etilic là rượu nếp cẩm, sản phẩm lên lên men lactic là sữa

chua và dưa chua) trước khi bước vào hoạt động 2 của chủ đề với thời gian

khác nhau, có quay lại video quá trình hoạt động của nhóm:

. Nhóm 1, 2: 2 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).

. Nhóm 3, 4: 4 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).

. Nhóm 5, 6: 6 ngày (sữa chua để ngăn đá tủ lạnh).

. Nhóm 7, 8: 8 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh rồi bỏ ra ngoài nhiệt

độ thường 1 ngày trước khi học chủ đề).

. Nhóm 9: 10 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).

- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,

hoạt động nhóm để tạo sản phẩm theo yêu cầu của GV, quay video hoạt động.

* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình

dạy học khám phá tự do (1 tiết trên lớp).

I. Xác định nhiệm vụ nhận thức

Sau hoạt động 1, HS tự xác định nhiệm vụ nhận thức của chủ để này là

thực hành lên men etilic và lên men lactic.

II. Tìm tòi, khám phá

- HS nộp sản phẩm thực hành và video thực hành của nhóm trước lớp.

- HS di chuyển về vị trí của nhóm theo sự hướng dẫn của GV.

- GV chiếu video hoạt động của từng nhóm trước lớp.

- HS các nhóm còn lại theo dõi.

- GV bao quát lớp.

III. Giải thích

- GV yêu cầu từng nhóm HS giải thích kết quả của nhóm.

- HS sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết quả chung của

nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh thành kiến thức

chính xác và khoa học dưới sự định hướng của GV.

IV. Vận dụng

HS kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng những kiến thức của bản

thân vào các tình huống thực tiễn: làm rượu nếp cẩm, sữa chua nếp cẩm, rượu

vạng, bia, rượu vang, rượu cần, nem chua, nem thính, muối chua dưa chuột bao

tử, làm măng chua, làm bánh mì, bánh bao.... -> tạo các sản phẩm phục vụ đời

sống thực tiễn.

- GV sử dụng câu hỏi/bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và

năng lực đạt được của học sinh.

- HS vận dụng kiến thức để trả lời những câu hỏi của GV.

V. Nhận xét, đánh giá

HS tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân và của cả nhóm, sản

phẩm đạt được từ đó tự điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.

4. Củng cố

GV trình chiếu một số sản phẩm vận dụng, vấn đề vệ sinh an toàn thực

phẩm cho HS theo dõi.

5. Giao nhiệm vụ

- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho gia đình.

- Làm bài tập 8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".

Câu hỏi Tiêu chí

8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu

Phát hiện vấn đề thực tiễn thuẫn gì?

8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới

nội dung trên.

8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên

thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn

8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết

dung trên.

8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.

8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến

phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề

thực tiễn

8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn

8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới

6. Rút kinh nghiệm