ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN Ngành: LL & PP dạy học Bộ môn Sinh học Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong
thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn đúng
quy định.
Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố,
sử dụng trong bất kì công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.
Thái nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh học,
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trong quá trình nghiên
cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh
học, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô, các em Học
sinh ở trường THPT Chợ Đồn đã tham gia vào quá trình khảo sát và thực
nghiệm sư phạm, các Giáo viên đã gửi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hương
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
8. Các đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 8
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 9
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài........................................ 9
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá .......................................... 9
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn . 12
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài .......................................................................... 12
1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá ........................................................... 12
1.2.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................... 17
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn .................................................................................. 18
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT Chợ Đồn .................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT Chợ Đồn ..................... 20
1.3.3. Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường
THPT Chợ Đồn ..................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 23
Chương 2. DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG
VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ....................................... 24
2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT -
Cơ bản .................................................................................................... 24
2.1.1. Vị trí của phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24
2.1.2. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực
tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương
pháp dạy học khám phá ......................................................................... 26
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học ....................................................... 26
2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ......................................................... 26
2.3. Dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn .......................................................................................... 28
2.3.1. Quy trình tổng quát về dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .................................................... 28
2.3.2. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................................... 30
2.4. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................ 33
2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............. 34
2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............. 36
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 37
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 38
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 38
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 38
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ................................................................. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 39
3.4. Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm .................................... 39
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 40
3.5.1. Phân tích định lượng bài kiểm tra ......................................................... 40
3.5.2. Phân tích định tính bài kiểm tra ............................................................ 45
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 47
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48
1. Kết luận .......................................................................................................... 48
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Viết đầy đủ
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 THPT Trung học phổ thông
4 VSV Vi sinh vật
5 TN Thực nghiệm
6 ĐC Đối chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 SGK Sách giáo khoa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá ........................................................ 15
Bảng 1.2. Những biểu hiện của từng kĩ năng thành phần cấu thành nên
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ..................................... 18
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn ............................................................................ 19
Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất của dạy học
khám phá của dạy học khám phá .................................................... 21
Bảng 1.6. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............................................. 21
Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ....... 25
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........ 34
Bảng 2.3. Phân loại năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS......... 36
Bảng 3.1. Bảng phân phối điểm kiểm tra ........................................................ 40
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra ........................................... 40
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra .......................... 41
Bảng 3.4. Bảng kiểm định giá trị trung bình ( ) điểm kiểm tra ...................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Bảng phân tích phương sai (S2) điểm kiểm tra ............................... 44
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 41
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 42
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ................................................. 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát dạy học khám phá chủ đề ............................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.3. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề ............... 30
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (2013) về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu tổng quát là tạo chuyển biến căn
bản và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như nhu cầu học tập
của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt, làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục
hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mục
tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; hoàn thành việc
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015; bảo đảm
cho học sinh có trình độ trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn
bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục; phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
giáo dục trung học phổ thông và tương đương [1].
Nghị quyết số 44-NQ/CP (2014) về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI với những nhiệm vụ, giải pháp sau: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao
nhận thức và hành động trong triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới chương trình giáo dục
của các cấp học và trình độ đào tạo cùng với đổi mới hình thức, phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, đổi mới
công tác quản lí, tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, chủ
động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và
dạy nghề [3].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 (2014) về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện
về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Trong
đó, mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [20].
Quyết định 711 của Thủ tướng Chính phủ (2012) về phê duyệt chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ: đến năm 2020, nền giáo dục nước
ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành
xã hội học tập [22].
Nghị quyết số 51/2017/QH14 (2017) về điều chỉnh lộ trình thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số
88/2014/QH13 quy định thời gian bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới, đảm bảo tuần tự trong từng cấp học, trong
đó đối với lớp đầu cấp của cấp THPT từ năm học 2022-2023 [21].
Chỉ thị số 16/CT-TTg (2017) về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [23].
Ngày 19/1/2018 Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể để mọi cá nhân, tập thể đóng góp ý kiến. Ngày
28/7/2018, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được Ban Chỉ
đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua, đề cập
đến 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; chương trình hướng đến 10 năng
lực cốt lõi gồm: những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển là năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, những năng lực
chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học,
hoạt động giáo dục nhất định là năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng
lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực
cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm của phần Sinh học vi sinh vật 10 THPT - Cơ bản
Ở cấp trung học phổ thông, Sinh học là một môn học được lựa chọn theo
nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, được xây dựng và phát
triển trên nền tảng các thành tựu của nhiều bộ môn khoa học khác, góp phần
hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt
lõi và năng lực chuyên môn.
Phần Sinh học vi sinh vật trong chương trình THPT cơ bản không đi quá
sâu về cơ chế hoạt động mà chủ yếu đề cập đến sự tồn tại của tế bào VSV ở cấp
độ cơ thể, là cầu nối giữa tế bào với cơ thể đa bào, là ứng dụng các dạng hoạt
động sống trong tự nhiên, mang lại lợi ích cho con người, tìm hiểu nhóm VSV
ảnh hưởng có hại đến con người, từ đó giúp HS nhận thức hợp lí, hiểu được sự
tồn tại tự nhiên của thế giới sống và xác định được vai trò tự nhiên, vai trò xã
hội của con người.
Với đặc điểm đặc thù của môn học, nên việc áp dụng các phương pháp
giáo dục tích cực là cần thiết. Trong các phương pháp này thì giáo viên là
người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm,
khám phá những tri thức mới. Các phương pháp dạy học tích cực này rất chú ý
đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao năng lực cho người học. Giáo
viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý
kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng,
khắc sâu những tri thức cần nắm vững.
1.3. Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học khám phá
Một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học
khám phá. Đặc điểm của phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải;
tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức nhằm phát huy năng lực tư duy, phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh nhằm khám phá ra tri thức mới
một cách chủ động. Phương pháp này giúp học sinh có cách học, cách nghĩ,
4
cách làm của một nhà nghiên cứu khoa học. Phát huy được nội lực của học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập; giải quyết
thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học
tập của học sinh đó chính là động lực của quá trình dạy học; hợp tác với bạn
trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là
cơ sở hình thành phương pháp tự học, là động lực thúc đẩy sự phát triển bền
vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống; giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của
học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để
học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội
dung khái quát rộng hơn; đối thoại trò - trò, trò - thầy đã tạo ra bầu không khí
học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong
cộng đồng xã hội. Như vậy, dạy học khám phá rất phù hợp với đối tượng là học
sinh THPT.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con
người, quá trình này vừa giúp người học củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp
phần rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống, thúc đẩy gắn kết kiến thức trong
nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, với đặc điểm là một
trường miền núi, học sinh đa số là người dân tộc thiểu số nên thực tiễn việc áp
dụng phương pháp dạy học khám phá đối với bộ môn Sinh học tại trường THPT
Chợ Đồn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn rất hạn chế
nên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học khám phá chủ đề
"Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh
vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo 3 mức độ của phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
pháp dạy học khám phá.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc xây dựng và tổ chức dạy học khám
phá chủ đề "Một s ố ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường
THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn theo 3 mức độ dạy học khám phá.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng
dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học ở trường THPT Chợ
Đồn - Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình thiết kế chủ đề dạy học và tổ chức các hoạt
động dạy học khám phá qua chủ đề theo quy trình phù hợp thì sẽ phát triển
được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến đề tài luận văn gồm dạy học
khám phá, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Điều tra thực trạng nhận thức về dạy học khám phá, tổ chức dạy học
khám phá, ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Phân tích nội dung phần Sinh học vi sinh vật lớp 10 THPT - Cơ bản để
xác định kiến thức trọng tâm có thể thiết kế chủ đề dạy học.
- Thiết kế quy trình và xây dựng chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi
sinh vật trong thực tiễn"
- Thiết kế quy trình và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá qua
chủ đề nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
- Thiết kế tiêu chí và công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
thuyết đưa ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản, các quyết định của Đảng và Nhà nước, Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Bắc Kạn, trường THPT Chợ Đồn
về đổi mới giáo dục cấp THPT, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá.
- Nghiên cứu các công trình khoa học, các ấn phẩm liên quan tới dạy học
khám phá, đánh giá năng lực người học.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phần Sinh học vi sinh vật cơ bản để làm
cơ sở tổ chức dạy học khám phá qua chủ phần đề cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
7.2. Phương pháp điều tra thực trạng
- Xây dựng phiếu điều tra trên 60 giáo viên của trường THPT Chợ Đồn -
Bắc Kạn vào tháng 2 năm 2019 bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của
giáo viên về bản chất, vai trò của dạy học khám phá; một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
giáo viên trong dạy học sinh học ở trường THPT Chợ Đồn.
- Điều tra 160 học sinh lớp 10 của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3
năm 2019 về năng lực và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi cũng như xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia phương pháp
dạy học, chuyên gia giáo dục học, giáo viên bộ môn Sinh học của trường THPT
Chợ Đồn về:
- Quy trình thiết kế và xây dựng các chủ đề dạy học phần Sinh học vi
sinh vật.
- Quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá
qua chủ đề.
- Hệ thống các mức độ dạy học khám phá đưa vào giảng dạy chủ đề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7
- Hệ thống tiêu chí, công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn.
- Một số nội dung điều tra thực trạng dạy học khám phá chủ đề "Một số
ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" ở trường THPT Chợ Đồn làm cơ sở định
hướng nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm trong tháng 3 năm 2019 tại
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Phương án thực nghiệm được thiết kế để đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn tại thời điểm sau
khi áp dụng đề tài.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Bài kiểm tra ở cả nhóm lớp thí nghiệm và đối chứng đều chấm theo
thang điểm 10, kết quả phân tích định lượng được xử lí bằng phần mềm thống
kê toán học Excel
- Bảng phân phối điểm kiểm tra.
- Bảng tần suất điểm kiểm tra.
- Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra.
- Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.
- Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.
- Kiểm định giá trị trung bình điểm kiểm tra.
- Phân tích phương sai điểm kiểm tra.
8. Các đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu thiết kế được chủ đề dạy học và tổ chức dạy học khám phá
chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" với các mức độ khám phá
khác nhau cho học sinh trường THPT Chợ Đồn giúp học sinh phát triển năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá
Herbart (1901) đã đề xuất ý tưởng dạy học xuất phát từ sự quan tâm của
người học về thế giới tự nhiên và sự tương tác với những người xung quanh
[30]. Còn Bybee (1997) thì đề xuất ý tưởng dạy học, trong đó người dạy sẽ xây
dựng các trải nghiệm học tập để mở rộng kiến thức mà người học đã biết, còn
những gì người học không giải quyết được thì người dạy sẽ giải thích, cuối
cùng học sinh sẽ áp dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới [31]. Theo
Piaget (1975), sự khác biệt về kiến thức trong tưởng tượng của người học với
những điều trong thực tế cuộc sống làm nảy sinh việc học để người học thay
đổi nhận thức và tạo sự thích nghi [32].
Theo Suchman (1962), trong quá trình dạy học sẽ lấy người học làm trung
tâm, sử dụng yếu tố trái ngược trong dạy và học để người học tự đặt câu hỏi, đưa
ra những thắc mắc rồi tự tìm câu trả lời, từ đó kích thích hứng thú học tập ở người
học [33].
Klahr (2000) đã đưa ra mô hình dạy học Scientific Discovery as Dual
Search gồm 3 thành tố là tìm kiếm giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết và bằng
chứng đánh giá giả thuyết [34].
Theo Bruner (1960), dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học, bằng cách
khảo sát, sử dụng các đối tượng, thông qua tranh luận hoặc biểu diễn thí
nghiệm để giải đáp các thắc mắc, từ đó học sinh tương tác chủ động với môi
trường [35].
Shulman (1986) đã đưa ra mô hình dạy học khám phá gồm 5 bước [ 29,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
15, pp 4-14]
Bước 1: Giáo viên đưa ra vấn đề cho học sinh; học sinh đặt câu hỏi,
người dạy sẽ trả lời "đúng" hoặc "không đúng".
Bước 2: Người học thu thập thông tin cho những tình huống chưa sáng tỏ.
Bước 3: Người học tự định hình những gì liên quan, đưa ra giả thuyết và
kiểm tra lại.
Bước 4: Người học sắp xếp lại các dữ liệu và giải thích tình huống chưa
sáng tỏ đó.
Bước 5: Người học phân tích các câu hỏi đã hỏi và cải tiến câu trả lời của mình.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã thống nhất đưa ra quy trình
chung về dạy học khám phá 5E theo Bybee, R (1997) [31, tr.38]:
Bước 1: Engage (tạo chú ý): Người dạy đặt câu hỏi, chỉ ra các vấn đề
mới, xây dựng những tình huống có vấn đề để tạo sự chú ý từ phía người học
và hướng người học vào nhiệm vụ trọng tâm.
Bước 2: Explore (khảo sát): Người dạy điều khiển, cung cấp học liệu và
gợi ý nội dung, còn người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động chia sẻ
thông tin, hình thành những kinh nghiệm ban đầu.
Bước 3: Explain (giải thích): Những điều người học thu nhận được từ
quá trình trao đổi và tranh luận thông tin giúp người học tìm hiểu những hiểu
biết khái quát.
Bước 4: Elaborate (phát biểu): Người học được mở rộng, kết nối các khái
niệm và vận dụng những hiểu biết vào thế giới quan.
Bước 5: Evaluation (đánh giá): Kiểm tra và đánh giá có thể tiến hành ở
mọi thời điểm trong quá trình học tập, đó có thể là bài kiểm tra, bài phỏng
vấn... và đây cũng sẽ là những gợi ý để người dạy điều chỉnh cách hướng dẫn
người học.
Ở Việt Nam, Việc áp dụng dạy học khám phá đã có ở tất cả các cấp học,
tất cả các môn học.
Năm 2004, Trần Bá Hoành đã áp dụng một dạng của dạy học khám phá
là sử dụng các hoạt động khám phá có hướng dẫn đối với cấp trung học, giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
kích thích được nhu cầu tìm hiểu của người học [11, tr.2-6].
Năm 2008, Phó Đức Hòa đã áp dụng một dạng khác dạy học khám phá
đối với cấp tiểu học là dạy học tự phát hiện, giúp người học tự phát hiện một
vấn đề cần giải quyết [9, tr.23-24].
Năm 2011, Lê Trung Tín vận dụng quy trình 5E vào dạy học các phép
biến hình [24, tr.34-35]. Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc
Thành (2011) đã áp dụng dạng truy vấn của dạy học khám phá vào dạy các cấu
trúc điều khiển trong lập trình pascal [26, tr.18-23].
Năm 2009, Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu đã áp dụng dạy học khám
phá có hướng dẫn để dạy một số khái niệm hóa hữu cơ, giúp phát triển năng lực
tự học cho người học [10, tr.33-35].
Năm 2015, Vũ Thị Minh Nguyệt đã vận dụng quy trình 5E nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề, tư duy độc lập, sáng tạo, tự học cho người học
[18, tr.38-39].
Một cách hiểu khác, dạy học khám phá là một phương pháp tiếp cận để
học tập, liên quan đến quá trình khám phá nhờ những câu hỏi, những phát hiện
và thực nghiệm để tìm kiếm những hiểu biết mới.
Theo Ngô Hiệu (2009), dạy học khám phá là một phương pháp dạy học
dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh chủ động tìm tòi, sử dụng quá trình
tư duy để biến kinh nghiệm thành kiến thức [7].
Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành (2011) lại cho
rằng, dạy học khám phá là phương pháp dạy học có sự hướng dẫn của giáo viên
thông qua quá trình truy vấn để học sinh tự khám phá ra tri thức [26].
Trịnh Nguyên Giao (2012), dạy học khám phá là quá trình dạy học, dưới
sự tổ chức và điều khiển của người dạy, từ đó người học tự giác, tích cực, chủ
động tìm tòi, phát hiện những thuộc tính bản chất có tính quy luật trong các sự
vật, hiện tượng, các khái niệm, định luật, tư tưởng... nhờ đó người học chủ
động chiếm lĩnh tri thức [5].
Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), dạy học khám phá là phương pháp dạy học,
giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập thông qua các tình huống học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
tập phù hợp để học sinh tự giải quyết [18].
Dạy học khám phá theo cách hiểu của Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh
Hội (2016) là phương pháp dạy học mà giáo viên cung cấp cho học sinh cơ hội
để trải nghiệm các hiện tượng và quá trình dạy học [25].
Như vậy có thể thấy, dạy học khám phá có rất nhiều dạng với nhiều quy
trình khác nhau, đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới với nhiều
cấp học, môn học và đã mang lại những hiệu quả nhất định, trong đó có có hiệu
quả giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như nghiên cứu
của Bybee (1997) [31], Bruner (1960) [35], Slulmen (1986) [29], Vũ Thị Minh
Nguyệt (2015) [18]. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học khám phá bộ môn sinh
học trong lĩnh vực thực hành để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn với một trường miền núi THPT Chợ Đồn còn nhiều hạn chế về cơ sở
vật chất và học sinh chủ yếu là dân tộc thiểu số là chưa có.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Nguyễn Như (1999), vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn [27].
Theo Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), vận dụng
kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động
của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội [12, 411, tr. 37].
Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014), năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những
vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức
đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế
giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [16].
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá
Năm 2000, Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kì đã đưa ra định nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
về thuật ngữ khám phá như sau: thứ nhất, khám phá đề cập đến khả năng học
sinh cần có để thiết kế, tiến hành nghiên cứu khoa học, hiểu biết về bản chất
của nghiên cứu khoa học; thứ hai, khám phá đề cập đến các chiến lược giảng
dạy và học tập cho phép các khái niệm khoa học làm chủ thông qua nghiên
cứu. Như vậy, học là học một cách khoa học, học để làm khoa học, học về
khoa học [28].
Còn theo Shulman (1986), khám phá là theo đuổi ý nghĩ của mình liên
quan đến quá trình thay đổi kinh nghiệm thành những mảnh nhỏ của sự hiểu
biết một cách chủ động. Khi chúng ta nhìn thấy những vật lạ, chúng ta sẽ đưa ra
một loạt các câu hỏi, như: Nó là cái gì? Nó dùng để làm gì? Nó đến từ đâu? Nó
có cấu tạo như thế nào?... Để trả lời được những câu hỏi đó chúng ta phải tìm
hiểu về đối tượng thông qua nhiều nguồn khác nhau, so sánh nó với các đối
tượng khác đã quen thuộc để làm sao nghiên cứu của chúng ta hướng đến mục
tiêu giả thuyết nào là hợp lí hoặc tìm ra một giả thuyết mới. Như vậy, tất cả các
hoạt động: quan sát, đưa ra giả thuyết, làm thí nghiệm, kiểm tra giả thuyết là
những biểu hiện của sự khám phá [29, 15, pp 4-14].
Theo Bùi Văn Nghị (2009), khám phá là cả quá trình hoạt động và tư
duy, có thể gồm quan sát, phân tích, nhận định, đánh giá, nêu giả thuyết, suy
luận, kiểm định giả thuyết,... để đưa ra những khái niệm, phát hiện ra bản chất,
quy luật,... trong các vấn đề, các sự vật, các hiện tượng và những mối liên hệ
giữa chúng [17].
Dựa vào những quan điểm về khám phá, chúng tôi sử dụng quan điểm
của Bùi Văn Nghị, khám phá là những hoạt động phù hợp để người học tìm
hiểu về khoa học.
Qua phân tích tài liệu dạy học khám phá có thể thấy, dạy học khám phá
có 2 quan điểm rõ ràng: dạy học khám phá là phương pháp tiếp cận và dạy
học khám phá là phương pháp dạy học. Tùy theo mức độ yêu cầu chủ động
của học sinh và vai trò tổ chức của giáo viên, dù theo quan điểm nào thì cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
thống nhất ở chỗ học sinh phải tự tìm tòi và lĩnh hội kiến thức còn giáo viên
chỉ là người tạo ra cơ hội. Thông qua các hoạt động chủ động, học sinh đồng
thời vừa chiếm lĩnh vừa học được cách chiếm lĩnh tri thức. Với cách hiểu này,
dạy học khám phá là dạy cách học, cách làm, cách nghĩ của một nhà nghiên
cứu khoa học.
Trong phạm vi luận văn, chúng tôi sử dụng quan điểm dạy học khám
phá của Vũ Thị Minh Nguyệt (2015) [18], dạy học khám phá là một phương
pháp dạy học, là một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định hướng của
giáo viên, học sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để phát hiện tri
thức mới.
1.2.1.1. Đặc trưng của dạy học khám phá
Ở Hoa Kì, dạy học khám phá các môn khoa học chuẩn quốc gia được bắt
đầu bằng việc học sinh đặt câu hỏi rồi điều tra để tìm ra kiến thức mới. Ở đây,
học sinh đóng vai trò như một nhà điều tra, những gì các em thu thập được
chính là kiến thức, kĩ năng, là cách tiếp cận một vấn đề, là thiết kế và thực hiện
điều tra, phân tích, diễn giải dữ liệu, tìm ra câu trả lời. 5 đặc trưng của dạy học
khám phá là học sinh được định hướng những câu hỏi mang tính khoa học, đưa
ra bằng chứng, đề xuất cách giải quyết, giải thích đánh giá, thông báo và chứng
minh cho cách giải quyết. Dạy học khám phá có thể đề cập một trong năm đặc
điểm đó.
Theo Lê Đình Trung Phan Thị Thanh Hội, (2016) [25] thì dạy học khám
phá có những đặc trưng:
Học sinh được thu hút bởi những câu hỏi, những vấn đề định hướng khoa
học. Các nhà khoa học thường sử dụng hai loại câu hỏi: một loại câu hỏi để hỏi
về những sự việc đã tồn tại sẵn, thường bắt đầu bằng "tại sao?"; một loại câu
hỏi để hỏi về cách thức hình thành những điều đó, thường kết thúc bằng "như
thế nào?". Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng giúp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
sinh tìm câu trả lời.
Học sinh chủ động tìm kiếm, tìm bằng chứng để sử dụng vào việc xây
dựng, đánh giá cách giải thích cho những câu hỏi, những vấn đề định hướng
khoa học ban đầu.
Học sinh công bố những kết quả và và thảo luận để chính xác hóa kiến
thức khoa học.
1.2.1.2. Các dạng của dạy học khám phá
Theo Herron (1971), dạy học khám phá gồm các dạng sau [36]:
- Khám phá có cấu trúc: Giáo viên cung cấp một vấn đề và phác thảo giải
pháp thực hiện cho học sinh.
- Khám phá có hướng dẫn: Giáo viên cung cấp câu hỏi để kích thích sự
tò mò, học sinh tự định hướng để khám phá tìm câu trả lời.
- Khám phá mở: Học sinh tự xây dựng các câu hỏi và tự tìm câu trả lời.
Lê Võ Bình (2017) đã cụ thể hóa hoạt động của giáo viên và học sinh như
sau [2]:
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá
Dạng dạy học khám phá Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Khám phá có hướng dẫn Nêu các hoạt động để Hoạt động theo hướng
toàn phần học sinh thực hiện. dẫn của giáo viên để đạt
được mục đích
Khám phá có hướng dẫn Đặt vấn đề nhưng Tự tìm con đường để có
một phần phương pháp giải thì để được phương pháp giải
trống.
Khám phá tự do Chọn tình huống xuất Xác định vấn đề, tìm con
phát hoặc lựa chọn tình đường của riêng mình.
huống của học sinh.
Ngô Hiệu (2007) còn phân loại dạy học khám phá thành 6 dạng [7]:
- Khám phá quy nạp: Đây là dạng khám phá đi từ tri thức riêng đến tri
thức chung. Để tìm được câu trả lời, chúng ta cần xem xét, thí nghiệm, so Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 15
sánh... để thu thập thông tin, kết nối, hình thành giả định, hình thành kinh
nghiệm mới có ý nghĩa hơn.
- Khám phá diễn dịch: Người học bắt đầu từ những ý tưởng lớn rồi tìm
hiểu từng trường hợp cụ thể.
- Dạy học tự phát hiện: Người học sẽ tham gia vào các quá trình tự quan
sát, suy luận, dự đoán, phân loại sẽ giúp người học tích cực tham gia vào các
hoạt động khoa học, hiểu các khái niệm và nguyên lí mới.
- Giải quyết vấn đề: Người dạy thiết kế tình huống có vấn đề; người học
tham gia vào các hoạt động, đề xuất cách giải quyết theo nhiều cách và nhiều
con đường khác nhau hoặc tìm ra những ý tưởng mới dưới sự định hướng của
người dạy.
- Dạy học dự án: Người dạy tạo ra các nhiệm vụ, các bài tập có tính mở
và tính bắt trước các vấn đề trong thực tiễn; người học được tự do lựa chọn các
chiến lược và các cách tiếp cận, nhờ đó người học được tham gia vào dự án và
thực hành một loạt các khái niệm.
- Dạy học khám phá trên trang web học tập: Người dạy nhập đề, xác định
nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin; người học thực hiện nhiệm vụ, trình bày
đánh và phê phán giá kết quả.
1.2.1.3. Vai trò của dạy học khám phá trong dạy học sinh học ở trường phổ thông
- Dạy học khám phá sẽ phát huy khả năng sáng tạo, kĩ năng giải quyết
vấn đề, tính chủ động, tính độc lập của học sinh, cho phép học sinh có cơ hội
trải nghiệm và tự tìm con đường khám phá tri thức của riêng mình.
- Dạy học khám phá thu hút sự chú ý của học sinh vào những ý tưởng,
trang bị cho người học các kĩ năng học tập suốt đời.
- Dạy học khám phá phát huy được những kĩ năng, tri thức đã có của học
sinh để rèn luyện tốt hơn năng lực vận dụng tích hợp trong giải quyết các vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
đề mới, đồng thời vừa để lĩnh hội nguồn tri thức mới.
- Dạy học khám phá giúp học sinh sử dụng các phương pháp linh hoạt,
rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo, năng lực lập luận, năng lực trình bày,năng
lực phản biện... một cách khoa học.
- Dạy học khám phá kích thích niềm say mê môn học, niềm tin vào khoa
học của học sinh, giúp giáo viên phát hiện tiềm năng để kịp thời bồi dưỡng.
- Dạy học khám phá giúp thay đổi cách dạy của giáo viên, thay đổi cách
học của học sinh theo hướng tích cực, phát triển được các năng lực chung và
năng lực chuyên biệt, hình thành kĩ năng vân dụng kiến thức bộ môn vào thực
tiễn cuộc sống.
1.2.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Theo Từ điển tâm lí học của Vũ Dũng (2008), năng lực là tập hợp các
tính chất hay phẩm chất tâm lí của cá nhân, là điều kiện bên trong tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định [4]. Hay theo Phạm Minh
Hạc (1992), năng lực là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của con người vận hành
theo một mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đó [6].
Theo Nguyễn Như Ý (1999), năng lực là khả năng đủ để thực hiện tốt
một công việc [27]. Còn theo Nguyễn Công Khanh (2013), năng lực có cấu trúc
phức tạp nhưng gồm 4 thành tố cơ bản là tri thức, kĩ năng, thái độ và tình cảm,
trong đó năng lực của học sinh phổ thông là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ
năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi, kết nối một cách hợp lí vào thực hiện thành
công các nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết hiệu quả các vấn đề của cuộc sống.
[15, tr.1-5].
Theo Ngô Văn Hưng (2012), năng lực là một cấu trúc, trong đó có nhiều
yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, sẵn sàng hành động và trách nhiệm [13].
Trên cơ sở phân tích về năng lực, năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực của Nguyễn Thị
Lan Phương (2014), năng lực là khả năng kết hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
động cơ, cảm xúc, đạo đức để thực hiện các nhiệm vụ học tập trong tình huống
thực tiễn có hiệu quả. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng
người học phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức đã có
liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức từ các nguồn nhằm giải quyết
các vấn đề thực tiễn đó có hiệu quả. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
gồm 4 kĩ năng thành phần như sau [19, 102, tr 13-15]:
Bảng 1.2. Những biểu hiện của từng kĩ năng thành phần cấu thành
nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kĩ năng Biểu hiện
Phát hiện được vấn đề thực tiễn, phát hiện ra Phát hiện vấn đề những mâu thuẫn từ vấn đề đó, có thể đặt được câu thực tiễn hỏi liên quan đến vấn đề.
- Làm rõ được nội dung của vấn đề thực tiễn.
Huy động kiến thức liên - Huy động được các kiến thức liên quan, thiết lập
quan đến vấn đề thực tiễn được các mối quan hệ giữa kiến thức đã có hoặc
và đề xuất giả thuyết kiến thức cần tìm với vấn đề thực tiễn.
- Đề xuất được giả thuyết khoa học.
- Thu thập, lựa chọn và sắp xếp những kiến thức Tìm tòi, khám phá kiến liên quan đến vấn đề thực tiễn. thức liên quan đến vấn đề - Điều tra, quan sát, khảo sát, làm thí nghiệm... để thực tiễn nghiên cứu sâu vấn đề thực tiễn.
- Giải quyết được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến Giải quyết vấn đề thức đã học hoặc khám phá. thực tiễn và đề xuất - Đề xuất các ý tưởng mới về vấn đề đó hoặc các vấn đề mới vấn đề thực tiễn liên quan.
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn
Căn cứ vào những nội dung đã phân tích, chúng tôi nhận thấy dạy học
khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn có nhiều điểm khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
tương đồng, được thể hiện ở sơ đồ sau:
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa
dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Dạy học khám phá là một cách
tổ chức dạy học, trong đó dưới sự
định hướng của giáo viên, học sinh
được trải nghiệm các hoạt động khám
phá để phát hiện tri thức mới.
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng người học phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức đã có liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức từ các nguồn nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đó có hiệu quả.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một phương thức khám phá theo mô hình triển khai chủ đề dạy học. - Với đối tượng học sinh THPT Chợ Đồn, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một dạng khám phá điển hình.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT Chợ Đồn
Là một huyện miền núi, học sinh của trường THPT Chợ Đồn đa số là
dân tộc thiểu số ít người, các em rất thật thà, có lòng tự trọng rất cao, khả năng
diễn đạt tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế, chưa thực sự chủ động trong quá
trình lĩnh hội tri thức khoa học nhưng nếu kết quả học tập kém các em lại sẵn
sàng bỏ học.
Việc học chưa được coi trọng, khả năng quan sát còn mang nhiều cảm
tính và mơ hồ, chưa thấy rõ được bản chất của sự vật hiện tượng. Khả năng
tiếp thu kiến thức của các em còn chậm, lại hay quên, khả năng tư duy kém
nhanh nhạy, khả năng tư duy và phê phán độc lập chưa chủ động, ngại va
chạm nên thường thỏa mãn với những thứ có sẵn.
Khả năng tiếp cận các phương pháp học mới còn chậm, chất lượng giáo
dục chưa thật sự cao, tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học còn thấp, các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
còn khá lạ lẫm với các kì thi học sinh giỏi, các hội thi Khoa học - Kĩ thuật.
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn rất nhiều hạn chế nhưng
các em lại rất hứng thú với những giờ thực hành.
1.3.2. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT Chợ Đồn
1.3.2.1. Nhận thức của giáo viên về bản chất của dạy học khám phá
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi
(phụ lục 1, câu 3) đối với 60 giáo viên của tất cả các bộ mô của trường THPT
Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để điều tra nhận thức của giáo viên về bản chất
của dạy học khám phá, kết quả như sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất
của dạy học khám phá
Kết quả Số phiếu Tỉ lệ% Mức độ nhận thức
Đúng hoàn toàn 05 8,3
Đúng nhưng chưa đủ 23 38,3
Chưa đúng 32 53,3
Qua điều tra, tỉ lệ giáo viên có nhận thức đúng về bản chất của dạy học
khám phá chiếm tỉ lệ rất thấp, phương pháp dạy học này còn khá mới, chưa
được áp dụng phổ biến tại trường. Tuy nhận thức chưa đúng nhưng phần lớn
giáo viên trong trường vẫn đang áp dụng những phương pháp khác nhau của
dạy học khám phá vào giảng dạy như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám
phá diễn dịch, dạy học khám phá quy nạp ... cũng như có nhiều hoạt động nhằm
kích thích tính tò mò, khám phá của học sinh như thiết kế bài tập thực tiễn, thiết
kế thí nghiệm, trải nghiệm thực tiễn...
1.3.2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của dạy học khám phá
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi
(phụ lục 1, câu 4) đối với 60 giáo viên của tất cả các bộ môn của trường THPT
Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để điều tra nhận thức của giáo viên về vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
của dạy học khám phá, kết quả như sau:
Bảng 1.5. Kết quả điều tra nhận thức của GV về vai trò
của dạy học khám phá
Kết quả Số phiếu Tỉ lệ % Mức độ nhận thức
Đúng hoàn toàn 05 8,3
Đúng nhưng chưa đủ 49 81,7
Chưa đúng 06 10
Đa số giáo viên có nhận thức đúng nhưng chưa đủ về vai trò của dạy học
khám phá.
1.3.3. Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT
Chợ Đồn
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra với phương pháp điều tra trên bảng hỏi
đối với 60 giáo viên (phụ lục 1, câu 7) của tất cả các bộ môn và 160 học sinh
lớp 10 (phụ lục 2, câu 2) của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3 năm 2019 để
điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn trong dạy và học, kết quả như sau:
Bảng 1.6. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Kết quả Vai trò của năng lực vận
dụng kiến thức vào thực Giáo viên Học sinh
tiễn Số phiếu Tỉ lệ % Số phiếu Tỉ lệ %
50 83,3 60 37,5 Rất cần thiết
9 15 57 35,6 Cần thiết
1 1,7 39 24,4 Bình thường
0 0 04 2,5 Không cần thiết
Đa số giáo viên và học sinh đều cho rằng năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn trong dạy và học là cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, trên
thực tế năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh còn rất nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
hạn chế.
Để tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, Chúng tôi sử dụng
phiếu điều tra (phụ lục 1, câu 9) với phương pháp điều tra trên bảng hỏi đối với
60 giáo viên của tất cả các bộ môn của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3 năm
2019, kết quả thu được như sau:
Bảng 1.7. Kết quả điều tra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến thựctrạng
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
Nguyên nhân Số phiếu Tỉ lệ %
Thiếu ý tưởng 45 75
Mất nhiều thời gian 20 33,3
Chưa biết cách tổ chức các hoạt động 45 75
Lớp học đông nên khó tổ chức các hoạt động 11 18,3
Giáo viên ít hứng thú 5 8,3
Học sinh ít hứng thú 2 3,3
Qua điều tra thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy giáo viên còn thiếu ý
tưởng và chưa biết cách tổ chức các hoạt động nên ảnh hưởng không hề nhỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu, chúng tôi thấy,
nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lí luận và thực tiễn cũng
như quy trình, vai trò của dạy học khám phá trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục nhưng ứng dụng dạy học khám phá với đối tượng là học sinh miền núi
chưa thực sự được đi sâu nghiên cứu.
Qua việc phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu có liên quan,
chúng tôi tiếp tục làm rõ thêm khung lí luận của luận văn: khái niệm dạy học
khám phá, đặc trưng của dạy học khám phá, các dạng của dạy học khám phá,
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mối quan hệ giữa dạy học khám phá
và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thực trạng dạy học khám phá và
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT Chợ Đồn.
Trên cơ sở phân tích thực trạng dạy học khám phá và năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn ở trường THPT Chợ Đồn, chúng tôi nhận thấy còn rất
nhiều hạn chế. Vậy nên việc xây dựng và sử dụng luận văn để tổ chức dạy học
khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" ở trường THPT
Chợ Đồn là một giải pháp có hiệu quả nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
thức vào thực tiễn.
Chương 2
DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ
"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN
2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản
2.1.1. Vị trí của phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản
Từ năm 2018 trở về trước, trong các đề thi THPT Quốc gia chưa có câu
hỏi về phần Sinh học vi sinh vật nhưng từ năm 2019 trở đi sẽ có trong đề thi.
Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2018, số điểm của phần Sinh
học vi sinh vật là 3/40 điểm.
Đối với chương trình đang được thực hiện ở THPT, tùy điều kiện cơ sở
vật chất, khả năng nhận thức cũng như nhu cầu học của học sinh từng trường
mà phần sinh học Vi sinh vật được sắp xếp thời lượng hợp lí. Với trường THPT
Chợ Đồn thì phần Sinh học Vi sinh vật được thống nhất bố trí dạy vào kì II của
lớp 10 với 1 tiết/tuần (một số lớp 2 tiết/tuần), tổng thời lượng của phần Sinh
học Vi sinh vật dao động từ 07 tiết đến 14 tiết với kế hoạch dạy học cụ thể của
từng giáo viên.
Qua phân tích vị trí và thời lượng giảng dạy cho thấy phần Sinh học vi
sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản tuy chiếm một thời lượng nhỏ nhưng lại
có ý nghĩa rất lớn để ứng dụng trong thực tiễn hàng ngày, tạo ra những sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà giá thành rất rẻ.
2.1.2. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản
Phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản chủ yếu là những
đơn vị kiến thức cơ bản, vi sinh vật thể hiện là một mắt xích đầu tiên hoặc cuối
cùng của chuỗi thức ăn, đảm bảo quá trình chuyển hóa vật chất nên nội dung
phần Sinh học Vi sinh vật lớp 10 đề cập chủ yếu đến chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở vi sinh vật, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật, virut và bệnh
truyền nhiễm. Đây là những kiến thức tương đối gần gũi với học sinh, các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
dễ tiếp cận và dễ ứng dụng.
Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản
Tên chương Nội dung
- Khái niệm vi sinh vật và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
- Các kiểu chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật dựa vào Chuyển hóa nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà vi sinh vật đó sử dụng. vật chất và - Hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men. năng lượng ở - Đặc điểm chung của các quá trình phân giải chủ yếu ở vi sinh vật. vi sinh vật
- Biết làm một số sản phẩm lên men (sữa chua, muối chua rau
quả và lên men rượu).
- Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.
- Đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở vi sinh vật và sự sinh
trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không
liên tục. Sinh trưởng
- Các kiểu sinh sản ở vi sinh vật. và sinh sản
của vi sinh - Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật.
vật - Nhân tố sinh trưởng.
- Vi sinh vật nguyên dưỡng, vi sinh vật khuyến dưỡng.
- Nhuộm đơn, quan sát một số loại vi sinh vật và quan sát một
số tiêu bản bào tử của vi sinh vật.
- Khái niệm và cấu tạo của virut.
- Chu kì nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Tác hại của virut.
- Ứng dụng của virut trong thực tiễn: sản xuất các chế phẩm Virut và bệnh sinh học như inteferon, sản xuất thuốc trừ sâu sinh học. truyền nhiễm - Bệnh truyền nhiễm: Khái niệm, tác nhân gây bệnh, điều kiện
gây bệnh, phương thức lây truyền.
- Miễn dịch: Khái niệm, phân loại miễn dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
- Cách phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương pháp dạy học khám phá
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học
- Chủ đề dạy học phải bám sát mục tiêu và đảm bảo theo thời lượng triển khai. - Chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. - Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính hệ thống giữa các bài học. - Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính chính xác của nội dung tri thức. - Chủ đề dạy học phải mang tính đặc trưng cho từng nội dung. - Chủ đề dạy học phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo và hợp tác
của học sinh.
- Chủ đề dạy học phải đảm bảo tính thực tiễn, giúp học sinh giải quyết
các tình huống liên quan trong thực tiễn.
2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học Dựa trên kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Kim Huyền, Hà Thị Thúy (2017), chúng tôi đã xây dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học gồm 6 bước [14, tr 185-186]
Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết và đặt tên cho chủ đề
Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề dạy học
Bước 3. Xác định mục tiêu chủ đề
Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại
câu hỏi/bài tập
Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo
các mức độ yêu cầu đã mô tả
Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 26
- Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết và đặt tên cho chủ đề.
Căn cứ vào nội dung chương trình, chuẩn kiến thức - kĩ năng - thái độ,
điều kiện thực tế của nhà trường, định hướng phát triển năng lực cho học sinh
để xác định tên chủ đề cho phù hợp.
- Bước 2. Xây dựng nội dung chủ đề dạy học
Căn cứ vào phương pháp dạy học khám phá được sử dụng để dự kiến các
nhiệm vụ học tập cụ thể và tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, từ đó xác
định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề.
- Bước 3. Xác định mục tiêu chủ đề
Căn cứ vào chuẩn kiến thức - kĩ năng - thái độ từ đó định hướng hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong chủ đề sẽ xây dựng.
- Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập
Cần lập bảng ma trận mô tả được các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu
hỏi/bài tập theo từng mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu
đã mô tả.
Các câu hỏi/bài tập này có thể sử dụng trong quá trình dạy học chủ đề,
kiểm tra, đánh giá, luyện tập.
- Bước 6. Thiết kế tiến trình dạy học.
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động có thể tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
thực hiện trên lớp hoặc ở nhà.
2.3. Dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn
2.3.1. Quy trình tổng quát về dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Bước 1. Xác định nhiệm vụ nhận thức
Bước 2. Tìm tòi, khám phá
Bước 3. Giải thích
Bước 4. Vận dụng
Bước 5. Nhận xét, đánh giá
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát dạy học khám phá chủ đề
Bước 1. Xác định nhiệm vụ nhận thức
- Hoạt động của giáo viên: dẫn dắt, nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt
câu hỏi...
- Hoạt động của học sinh: liên hệ các kiến thức đã có, phát hiện vấn đề,
xác định nhiệm vụ nhận thức.
Bước 2. Tìm tòi, khám phá
- Hoạt động của giáo viên: tùy vào các dạng dạy học khám phá mà giáo
viên có những định hướng và tổ chức các hoạt động tìm tòi, khám phá phù hợp
cho học sinh.
- Hoạt động của học sinh: tham gia vào các tình huống, hình thành sản
phẩm ban đầu, qua thảo luận nhóm sẽ chỉnh sửa, bổ sung để hình thành sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
phẩm chung.
Bước 3. Giải thích
Hoạt động của học sinh: sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết
quả chung của nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh
thành kiến thức chính xác và khoa học.
Bước 4. Vận dụng
- Hoạt động của giáo viên: định hướng cho học sinh vận dụng có ý nghĩa
bài học vào thực tiễn cuộc sống.
- Hoạt động của học sinh: kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng
những kiến thức của bản thân vào các tình huống thực tiễn.
Bước 5. Nhận xét, đánh giá
- Hoạt động của giáo viên:
+ Đánh giá lại quá trình dạy, phân tích những điểm đạt được và chưa đạt
được khi thực hiện quy trình dạy học khám phá từ đó giúp giáo viên điều chỉnh
hoạt động dạy cho phù hợp.
+ Có thể sử dụng câu hỏi/bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc câu hỏi/bài
tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và năng lực đạt được của học sinh.
+ Căn cứ vào quá trình hoạt động và sản phẩm đạt được để xây dựng
những tiêu chí có giá trị theo thang điểm.
- Hoạt động của học sinh: tự đánh giá quá trình học của bản thân, sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
đạt được từ đó điều chỉnh hoạt động học, hoạt động ứng dụng cho phù hợp.
2.3.2. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương
pháp khám phá, vai trò của khám phá.
Giai đoạn 1 Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng
dụng trong thực tiễn.
Mức 1 (khám phá có hướng dẫn toàn phần): Giáo viên nêu
các hoạt động trong 5 bước để học sinh thực hiện theo.
Mức 2 (khám phá có hướng dẫn một phần): Học sinh
tự thực hiện các hoạt động trong bước 1, 2; giáo viên
định hướng và nêu các hoạt động trong bước 3, 4, 5 để Giai đoạn 2
học sinh thực hiện theo.
Mức 3 (khám phá tự do): Giáo viên tạo bối cảnh, học
sinh thực hiện từ bước 1 đến bước 5 theo con đường
của riêng mình.
Sơ đồ 2.3. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề
2.3.2.1. Giai đoạn 1
Thời gian của giai đoạn này thường là 1 tiết và được thực hiện trên lớp.
Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương pháp khám phá,
vai trò của khám phá.
- Hoạt động của giáo viên:
+ Giới thiệu vai trò của khám phá.
+ Giới thiệu các phương pháp khám phá.
+ Giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Hoạt động của học sinh: lắng nghe.
Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.
- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
2.3.2.2. Giai đoạn 2
Vận dụng quy trình dạy học khám phá qua chủ đề dạy học ở các mức độ
khác nhau.
Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về
các sản phẩm ứng dụng, giáo viên hướng dẫn để học sinh khám phá chủ đề theo
3 mức độ khác nhau.
Mức 1. Giáo viên nêu các hoạt động trong 5 bước để học sinh thực hiện theo.
- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi,
xác định nhiệm vụ nhận thức định hướng và tổ chức các hoạt động tìm tòi,
khám phá phù hợp cho học sinh, gợi ý học sinh cách giải thích, định hướng cho
học sinh vận dụng và nhận xét, đánh giá.
- Hoạt động của học sinh: nhận nhiệm vụ nhận thức; dưới dự hướng dẫn
của giáo viên sẽ thực hiện khám phá, giải thích kết quả, vận dụng, nhận xét,
đánh giá.
Đây là mức độ đòi hỏi tính tự định hướng của học sinh ít nhất và sự trợ
giúp từ giáo viên nhiều nhất.
Mức 2. Học sinh tự thực hiện bước 1, 2; giáo viên nêu các hoạt động
trong bước 3, 4, 5 để học sinh thực hiện theo.
- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi,
gợi ý học sinh cách giải thích, định hướng cho học sinh vận dụng, câu hỏi/bài
tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và năng lực đạt được của học sinh.
- Hoạt động của học sinh: tự xác định nhiệm vụ nhận thức, thực hiện
khám phá; dưới dự hướng dẫn của giáo viên tìm lời giải thích kết quả, hướng
vận dụng, nhận xét và đánh giá.
Mức 3. Giáo viên tạo bối cảnh, học sinh thực hiện từ bước 1 đến bước 5
theo con đường của riêng mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi.
- Hoạt động của học sinh: tự xác định nhiệm vụ nhận thức; thực hiện
khám phá, cho lời giải thích kết quả, vận dụng, nhận xét và đánh giá theo con
đường của riêng mình.
Ví dụ về biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề "Các yếu
tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật" để phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh:
Giai đoạn 1:
Bước 1. Giáo viên giới thiệu về khám phá, các phương pháp khám phá,
vai trò của khám phá.
- Hoạt động của giáo viên:
+ Giới thiệu vai trò của khám phá.
+ Giới thiệu các phương pháp khám phá: quan sát, phân tích, nêu giả
thuyết, suy luận, làm thí nghiệm...
+ Giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Hoạt động của học sinh: lắng nghe.
Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.
- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn.
- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
Bước 2. Giáo viên giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn.
- Hoạt động của giáo viên: giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn: nước máy đã được thanh trùng bằng clo, một số loại thuốc kháng
sinh, lá rau sống đã được ngâm với nước muối loãng.
- Hoạt động của học sinh: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
Giai đoạn 2: vận dụng quy trình dạy học khám phá qua chủ đề dạy học ở
mức độ 3: khám phá tự do. Giáo viên tạo bối cảnh, học sinh thực hiện từ bước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
1 đến bước 5 theo con đường của riêng mình.
- Hoạt động của giáo viên: nêu các sự kiện có sự mâu thuẫn, đặt câu hỏi:
ngâm rau sống vào nước muối loãng để làm gì? Tại sao cùng là bệnh do vi sinh
vật gây ra nhưng bị bệnh lao phải dùng thuốc kháng sinh khác bệnh viêm dạ
dày do vi khuẩn HP?
- Hoạt động của học sinh:
+ Xác định nhiệm vụ nhận thức: những yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của vi sinh vật.
+ Tìm tòi, khám phá: theo các cách khác nhau, như nghiên cứu sách giáo
khoa, quan sát, suy luận....
+ Giải thích: giải thích được các chất hóa học và các yếu tố vật lí ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật theo hướng kích thích hay ức chế.
+ Vận dụng: học sinh tự kể một số vận dụng mà bản thân và gia đình đã
và sẽ thực hiện.
+ Đánh giá: học sinh tự đánh giá kết quả vận dụng của bản thân.
2.4. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Để chứng minh người học có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
ở một mức độ nào đó phải tạo môi trường để người học được trải nghiệm, làm
xuất hiện vấn đề, được giải quyết vấn đề một cách chủ động (kết hợp kiến thức,
kĩ năng được học trong nhà trường với kinh nghiệm có được trong cuộc sống).
Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của người học cần
đánh giá kiến thức, kĩ năng lĩnh hội được và vận dụng sáng tạo vào đời sống
thực tiễn. Vì vậy có thể kết hợp 3 loại hình đánh giá: đánh giá quá trình, đánh
giá tổng kết, tự đánh giá.
Bên cạnh những công cụ đánh giá phổ biến như: bài kiểm tra, bài tập, bài
thực hành thì cần thực hiện một số công cụ đánh giá khác như: hồ sơ học tập,
báo cáo thực nghiệm, bài tập thực tiễn...
Kết thúc chủ đề dạy học, học sinh tự đánh giá được sản phẩm vận dụng
của bản thân, giáo viên cần có phần nhận xét về sự tiến bộ về sản phẩm vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
dụng của học sinh trong suốt quá trình học tập chủ đề.
2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016) đã chia các mức độ đạt được
của những kĩ năng cấu thành nên năng lực thành 3 mức độ: mức 1 thấp nhất,
mức 2 trung bình, mức 3 cao nhất [25].
Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà (2015) đề xuất 3 cấp độ của năng
lực theo thứ tự từ thấp đến cao là cấp độ 1, 2, 3 [8].
Sau khi tham khảo các tài liệu, chúng tôi đề xuất bảng tiêu chí đánh giá
của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn gồm 4 kĩ năng thành phần với 3
mức độ theo Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017) [12, 411,
tr.37] như sau:
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Kĩ năng
Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn
vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên
thực tiễn men. men. men.
- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu
thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề
lên men. lên men.
- Đặt được các câu
hỏi có vấn đề.
Huy động - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ
kiến thức được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề.
- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến liên quan
thức liên quan và thức liên quan và đến vấn đề
thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học và đề xuất
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Kĩ năng
giả thuyết với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn.
- Đề xuất được giả
thuyết khoa học.
Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một
khám phá số phương án số phương án số phương án
kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá
liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh
đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí
thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy
luận... luận... luận...
- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được
phương án. phương án nhưng phương án nhưng
chưa tối ưu. chưa tối ưu.
- Thiết kế kế hoạch
thực hiện để chứng
minh giả thuyết.
Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế
vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng
thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.
và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý
vấn đề mới tưởng mới về vấn đề
thực tiễn.
Từ điểm năng lực vận dụng, quy thành các mức độ đạt được với 4 mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
độ từ thấp đến cao như sau:
Bảng 2.3. Phân loại năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS
Phân loại năng lực Điểm
Chưa đạt Dưới 5,0 điểm
Đạt Từ 5 đến 6,4 điểm
khá Từ 6,5 đến 7,9 điểm
Tốt Từ 8,0 đến 10 điểm
2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Dựa vào nghiên cứu của Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai
(2017) về việc sử dụng công cụ đánh giá năng lực, chúng tôi lựa chọn công cụ
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là bài tập thực
tiễn [12, 411, tr.37]. Cấu trúc của một bài tập thực tiễn được gắn liền với từng
kĩ năng thành phần trong tiêu chí đánh giá.
Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn
được giao cho học sinh thực hiện để vận dụng những điều đã học để hoàn thiện,
củng cố, nâng cao kiến thức đã học, giúp phát triển năng lực vận dụng vào thực
tiễn cho học sinh. Như vậy, việc sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là phù hợp.
Bài tập thực tiễn phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc sau:
- Bài tập thực tiễn phải dựa vào mục tiêu, nội dung chương trình.
- Bài tập thực tiễn phải đảo bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.
- Bài tập thực tiễn phải gần gũi với đời sống và môi trường xung quanh.
- Bài tập thực tiễn phải đảm bảo tính logic, tính hệ thống, tính sư phạm.
Ví dụ về sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh: khi nói về việc kì thị và phân biệt đối xử với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
người nhiễm HIV/AIDS. Em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi Tiêu chí
1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề
2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? thực tiễn
3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới nội dung trên.
4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức đã Huy động kiến thức
học nào? liên quan đến vấn đề
5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội dung trên. thực tiễn và đề xuất
6. Giả thuyết của em về vấn đề này. giả thuyết
7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn phương án để Tìm tòi, khám phá
chứng minh giả thuyết của em. kiến thức liên quan
đến vấn đề thực tiễn
8. Chứng để chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề
9. Em hãy đề xuất những biện pháp làm giảm kì thị và thực tiễn và đề xuất
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS. vấn đề mới
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã nghiên cứu đề xuất nguyên tắc và quy trình
thiết kế chủ đề dạy học, đề xuất phương pháp dạy học khám phá chủ đề theo
hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh với
quy trình gồm năm bước và biện pháp sử dụng quy trình gồm hai giai đoạn.
Để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chúng tôi đề xuất
công cụ đánh giá là bài tập thực tiễn với ba mức độ đạt được ở bốn kĩ năng
thành phần là phát hiện vấn đề thực tiễn; huy động kiến thức liên quan đến vấn
đề thực tiễn và đề xuất giả thuyết; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
vấn đề thực tiễn; giải quyết vẫn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa học mà đề tài
luận văn đã đặt ra. Nếu xây dựng được quy trình và biện pháp sử dụng quy
trình dạy học khám phá chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong
thực tiễn" thì sẽ phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
học sinh trường THPT Chợ Đồn.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh đòi
hỏi phải được trải nghiệm liên tục qua các kĩ năng cấu thành. Vì vậy, để đảm
bảo tính khả thi và tính hiệu quả của luận văn, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn"
trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản cho học
sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương pháp dạy học khám phá có
hướng dẫn một phần, thời gian: tháng 3 năm 2019.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
- Chọn học sinh thực nghiệm: Trường THPT Chợ Đồn năm học 2018 -
2019 gồm 8 lớp 10 đều học chương trình Sinh học cơ bản. Chúng tôi chọn 2
lớp thực nghiệm là 10A2 và 10A4 (với tổng số là 80 HS) dạy theo phương
pháp khám có hướng dẫn một phần, 2 lớp đối chứng là 10A1 và 10A5 (với tổng
số là 80 HS) dạy theo phương pháp thuyết trình giảng giải và hỏi đáp, các lớp
thực nghiệm và đối chứng đều có trình độ tương đương về học lực và sĩ số.
- Chọn giáo viên thực nghiệm: Chọn giáo viên trong trường THPT Chợ
Đồn, có kinh nghiệm giảng dạy từ ba năm trở lên, có tâm huyết với nghề và có
hứng thú với việc dạy học giúp phát triển năng lực vân dụng kiến thức vào thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
tiễn cho học sinh.
3.3.2. Quy trình thực nghiệm
Trao đổi, thống nhất với giáo viên trong nhóm chuyên môn và giáo viên
thực nghiệm về mục đích, phương pháp và các yêu cầu trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Trước khi bắt đầu dạy thực nghiệm, chúng tôi thực hiện giai đoạn 1 (thời
gian khoảng 1 tiết học trên lớp) để:
- Hướng dẫn học sinh các bước thực hiện quy trình thực hành theo
phương pháp khám phá.
- Giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn phổ biến tại
địa phương.
Sau đó, thực hiện giai đoạn 2:
- Hướng dẫn học sinh khám phá theo 3 mức của quy trình dạy học khám phá.
- Đo nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4. Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm
Căn cứ vào giả thuyết khoa học của luận văn và tiêu chí đánh giá năng
lực vận dụng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chúng tôi xây dựng công cụ
đo nghiệm là bài tập thực tiễn đã mã hóa đầy đủ các kĩ năng thành phần, khi
thực hiện các yêu cầu của công cụ đo nghiệm sẽ bộc lộ mức độ đạt được của
năng lực.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng bộ công cụ đo nghiệm để đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trong thực nghiệm sư
phạm, cụ thể như sau:
Để đánh giá định lượng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông
qua các kĩ năng, chúng tôi xây dựng 01 bài kiểm tra với thời gian làm bài 45
phút để đo nghiệm tất cả học sinh ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng (phụ
lục 3).
Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10, ở cùng một thời điểm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
được phân tích kết quả để đánh giá về mặt định lượng và định tính.
Ngoài ra, chúng tôi đã gửi tóm tắt quy trình dạy học khám phá chủ đề dạy
học, công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho các giáo viên
bộ môn Sinh học THPT trong huyện Chợ Đồn để lấy ý kiến đóng góp.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Phân tích định lượng bài kiểm tra
Kết quả bài kiểm tra (phụ lục 4) ở các lớp thực nghiệm và đối chứng
được thống kê bằng Excel.
Bảng 3.1. Bảng phân phối điểm kiểm tra
Số HS đạt điểm Xi Số Lớp bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 80 0 1 2 6 10 20 21 10 7 3 0
TN 80 0 0 0 1 3 15 18 16 14 8 5
Từ số liệu của bảng 3.1, lập bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra.
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra
Nhó Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 S2 m lớp n
ĐC 80 1.25 2.5 7.5 12.5 25 26.25 12.5 8.75 3.75 0 5.53 2.76
80 18.7 6.8 2.64
TN 0 0 1.25 3.75 5 22.5 20 17.5 10 6.25
Từ số liệu của bảng 3.2 chúng tôi thấy giá trị điểm trung bình của nhóm
lớp thực nghiệm cao hơn nhóm lớp đối chứng còn phương sai của nhóm lớp
thực nghiệm lại nhỏ hơn nhóm lớp đối chứng. Vậy, điểm kiểm tra ở nhóm lớp
thực nghiệm tập trung hơn so với nhóm lớp đối chứng.
Dựa vào bảng 3.2, sử dụng quy trình vẽ biểu đồ của Excel để vẽ biểu đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
tần suất điểm.
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra
Trên biểu đồ tần suất điểm kiểm tra chúng tôi nhận thấy, giá trị điểm
trung bình cao nhất của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng đều là điểm 6
nhưng từ giá trị điểm trung bình cao nhất trở xuống (từ điểm 6 đến điểm 1) thì
tần suất điểm của nhóm lớp đối chứng cao hơn nhóm lớp thực nghiệm. Ngược
lại, từ giá trị điểm trung bình cao nhất trở lên (từ điểm 6 đến điểm 10) thì tần
suất điểm của nhóm lớp thực nghiệm lại cao hơn nhóm lớp đối chứng.
Từ số liệu của bảng 3.2, dùng Excel lập bảng tần suất hội tụ tiến điểm
kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm từ giá trị Xi trở xuống.
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra
n
Nhóm Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 lớp
80 100 98.75 96.25 88.75 76.25 51.25 25 12.5 3.75 0 ĐC
80 100 100 100 98.75 95 76.25 53.75 33.75 16.25 6.25 TN
So sánh số liệu của bảng 3.3 nhận thấy, tỉ lệ phần trăm các bài đạt từ giá
trị Xi trở lên. Có thể lấy ví dụ: tần suất từ điểm 8 trở lên ở nhóm lớp đối chứng
là 12,5% còn ở nhóm lớp thực nghiệm là 33,75%. Từ đó có thể thấy, số điểm 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
trở lên ở nhóm lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với nhóm lớp đối chứng.
Dựa vào số liệu của bảng 3.3, sử dụng quy trình vẽ đồ thị của Excel để
vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra
Trên đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra trong hình 3.2, đường hội tụ
tiến tần suất điểm của nhóm lớp thực nghiệm nằm về phía bên phải và trên so
với đường hội tụ tiến tần suất điểm của nhóm lớp đối chứng. Vậy, kết quả điểm
kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm cao hơn so với nhóm lớp đối chứng.
Để khẳng định kết quả trên là do ngẫu nhiên hay do áp dụng phương
pháp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh giá trị điểm trung bình và phân
tích phương sai kết quả điểm kiểm tra của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.
Chúng tôi tiến hành phân tích trị số trung bình điểm kiểm tra, đặt giả
thuyết H0: "Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng là như
nhau". Lúc này sẽ dùng tiêu chuẩn U để kiểm định giả thuyết H0, kết quả được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
kiểm định bằng Excel thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Bảng kiểm định giá trị trung bình ( ) điểm kiểm tra
ĐC TN U -Test: Tow Sample fors Means
Mean (Giá trị trung bình TN và ĐC) 5.53 6.8
2.76 2.64 Know Variance (Phương sai S2)
80 80 Observations (số quan sát)
0 Hypothesized Mean Difference (giả thuyết H0)
-4.91 Z (trị số z = U)
0 P (Z<=z) one - tail (xác suất một chiều của z)
Z Critical one - tail ( trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 tính toán) 1.64
0 P (Z<=z) tow- tail (xác suất hai chiều của z)
Z Critical tow - tail ( trị số z tiêu chuẩn theo XS 0,05 hai chiều) 1.96
TN = 6,8 >
ĐC = 5,53; trị số tuyệt
Từ kết quả của bảng 3.4 cho thấy:
đối của U = 4,91> trị số z (trị số z tiêu chuẩn SX 0,05 hai chiều) = 1,96 . Trị số
z (trị số z tiêu chuẩn SX 0,05 tính toán) là 1,64 > 0,05. Từ những phân tích dữ
TN và
ĐC có ý
liệu trên, giả thuyết H0 bị bác bỏ. Do đó, sự khác biệt giữa
nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy là 95%.
Để khẳng định kết luận này, chúng tôi phân tích phương sai. Đặt giả
thuyết HA: Trong quá trình thực nghiệm, dạy và học chủ đề "Một số ứng dụng
vi sinh vật trong thực tiễn" bằng phương pháp dạy học khám phá và các
phương pháp dạy học khác tác động như nhau tới việc phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh ở nhóm lớp thực nghiệm và đối
chứng. Lúc này sẽ dùng tiêu chuẩn FA để kiểm định giả thuyết HA, kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
được kiểm định bằng Excel thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Bảng phân tích phương sai (S2) điểm kiểm tra
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI MỘT NHÂN TỐ (Anova: Singer factor)
Tổng hợp (SUMMARY)
Phương Trung Nhóm sai Số lượng Tổng bình (Count) (Sum) (Groups) (Variance (Average) )
2.76 ĐC 80 442 5.53
2.64 TN 80 544 6.8
Phân tích phương sai (ANOVA)
Nguồn biến động Tổng Bậc tự Phương Xác suất
biến động do sai FA FA F (Source of
2/S2
N
(SS) (df) (MS) (P-value) crit Variation) = Sa
Giữa các nhóm
65.025 1 65.025 24.075 0.00 3.9 (Between
Groups)
Trong nhóm 426.75 158 2.7 (Within Groups)
Total 491.78 159
Từ kết quả phân tích dữ liệu của bảng 3.5: Phần tổng hợp (summary) cho
thấy số bài trắc nghiệm (count), giá trị trung bình (Average), phương sai
(variance). Phần phân tích phương sai (anova) cho biết trị số FA = 24,075 >
Fcrit (tiêu chuẩn) = 3,9. Từ những phân tích dữ liệu trên, giả thuyết HA bị bác
bỏ, tức là dạy và học chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" theo
hai phương pháp khác nhau đã ảnh hưởng đến năng lực vận dụng kiến thức vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
thực tiễn của học sinh của học sinh. Vậy, dạy học chủ đề "Một số ứng dụng vi
sinh vật trong thực tiễn" theo phương pháp khám phá đã ảnh hưởng rất tích cực
đến phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
3.5.2. Phân tích định tính bài kiểm tra
Dựa trên những thông tin thu nhận được từ quá trình triển khai thực
nghiệm sư phạm cũng như việc thường xuyên trao đổi với các giáo viên bộ
môn trong trường, chúng tôi đưa ra một số nhận xét định tính sau:
Sự hứng thú vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh được thể hiện
rõ, biểu hiện ở sự tích cực phát hiện vấn đề thực tiễn xung quanh; huy động
kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan;
giải quyết vấn đề thực tiễn. Trong quá trình dạy học khám phá chủ đề, phần lớn
học sinh đã biết cách khám phá, phát triển được năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Qua thời gian thực nghiệm sư phạm, mức độ tổ chức dạy học khám phá
chủ đề nâng lên thì năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
cũng phát triển hơn. Theo chúng tôi, sự tiến bộ này được thể hiện qua việc áp
dụng dạy học khám phá chủ đề nên năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cũng khác nhau. Qua đó có thể thấy, việc ứng dụng kiến thức Sinh học vi sinh
vật vào thực tiễn góp phần nâng cao giá trị thực hành, gắn liền lí thuyết vào
thực tiễn đời sống, giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Từ những phân tích định lượng, định tính sau khi thực nghiệm sư phạm
có thể nhận thấy, sự tiến bộ rõ rệt của nhóm lớp thực nghiệm so với nhóm lớp
đối chứng, thể hiện qua điểm của bài kiểm tra, sự chuyển biến tích cực những
biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh đã chứng
minh cho giả thuyết của luận văn.
Ngoài ra, chúng tôi đã gửi quy trình và biện pháp dạy học khám phá chủ
đề, bài kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinh cho 5 tổ chuyên môn và 4 giáo viên Sinh học thuộc tổ chuyên môn Sinh -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
Hóa để tham khảo và xin ý kiến đóng góp. Các giáo viên đều có phản hồi và
cho rằng dạy học khám phá chủ đề có giá trị trong việc phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, nếu thực hiện được các mức dạy học
khám phá thì đa số học sinh phát triển được năng lực vận dụng kiến thức vào
đời sống thực tiễn một cách chủ động, sáng tạo. Đa số giáo viên cũng đánh giá
cao bài kiểm tra đánh giá năng lực cho học sinh.
Tuy nhiên, một số ý kiến của giáo viên cho rằng, một số bài tập còn chưa
thực sự phù hợp với thực tiễn của địa phương như bài tập về "nấu bia", "nấu
rượu nho, rượu vang",... các giáo viên đề cập tới những khó khăn khi triển khai
dạy học khám phá chủ đề như giai đoạn chuẩn bị cần tập trung học sinh trên
lớp mà trường lại tổ chức học 2 buổi/ngày nên khá khó khăn trong việc bố trí
thời gian.
Những ý kiến phản hồi của các giáo viên rất có giá trị đối với luận văn
của chúng tôi, để từ đó, chúng tôi có những điều chỉnh cho phù hợp hơn. Sau
khi thực nghiệm, đa số học sinh đều hứng thú với phương pháp dạy học khám
phá, các em vận dụng sáng tạo hơn, điều này chứng tỏ hiệu quả của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
trong thực tiễn dạy học Sinh học ở trường THPT Chợ Đồn.
Tiểu kết chương 3
Do phạm vi triển khai thực nghiệm sư phạm và quá trình triển khai thực
nghiệm chỉ giới hạn trong trường THPT Chợ Đồn nên chưa thể khẳng định
hoàn toàn giá trị của quy trình và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám
phá chủ đề đã được xây dựng. Song, với kết quả bước đầu đạt được của quá
trình thực nghiệm sư phạm có thể nhận định, quy trình đã được xây dựng là có
giá trị trong dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực
tiễn" để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
trường THPT Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn.
Trong dạy học khám phá chủ đề, học sinh được trải nghiệm, được thực
hiện các hoạt động khám phá, được vận dụng kiến thức đã học để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vậy, giả thuyết khoa học của luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
văn là chính xác và có tính hiệu quả cao.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn,
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Dạy học khám phá là một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định
hướng của giáo viên, học sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để
phát hiện tri thức mới.
Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh phổ
thông với 4 kĩ năng thành phần là: phát hiện vấn đề thực tiễn; huy động kiến
thức liên quan đến vấn đề thực tiễn; tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến
vấn đề thực tiễn; giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.
Quy trình thiết kế chủ đề dạy học gồm sáu bước là: xác định vấn đề cần
giải quyết và đặt tên cho chủ đề; xây dựng nội dung chủ đề; xác định mục tiêu
chủ đề; xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập; biên
soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả; thiết kế tiến
trình dạy học.
Quy trình dạy học khám phá chủ đề gồm năm bước: xác định nhiệm vụ
nhận thức; tìm tòi, khám phá; giải thích; vận dụng; nhận xét, đánh giá. Biện
pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề gồm hai giai đoạn theo với ba
mức độ khám phá.
2. Kiến nghị
Sau thời gian nghiên cứu luận văn, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Tiếp tục triển khai quy trình dạy học khám phá chủ đề đã được xây dựng
trong trường THPT Chợ Đồn trong những năm học tiếp theo để nâng cao chất
lượng bộ môn theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
cho học sinh.
Tiếp tục sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn để làm công cụ đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn.
Cần tiếp tục có những nghiên cứu để đề xuất cấu trúc và chuẩn năng lực
vận dụng cho học sinh phổ thông.
Cần tiếp tục có những nghiên cứu để hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
công cụ đánh giá năng lực vận dụng cho học sinh phổ thông.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
1. Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số
29/NQ-TW.
2. Lê Võ Bình (2007), Dạy học Hình học các lớp cuối cấp trung học cơ sở
theo định hướng bước đầu tiếp cận phương pháp khám phá, Luận án tiến
sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Vinh.
3. Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết
số 44/NQ-CP.
4. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lí học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
5. Trịnh Nguyên Giao (2012), Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học di
truyền học Sinh học 12 THPT, Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lí học, Nhà xuất bản Giáo dục.
7. Ngô Hiệu (2009), Áp dụng dạy học khám phá trong môn khoa học ở tiểu
học thông qua hệ thống bài giảng trực tuyến trên trang web học tập, Báo
cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã số B
2008 - 17 - 152.
8. Nguyễn Thị Phương Hoa, Vũ Hải Hà (2015), Pisa và những vấn đề giáo dục
Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
9. Phó Đức Hòa (2008), “Dạy học tự phát hiện - một hướng dạy học khám
phá ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, Số 200, tr 23-24.
10. Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu (2009), “Phát triển năng lực tự học
cho học sinh bằng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn một số
khái niệm Hóa học hữu cơ lớp 11”, Tạp chí Giáo dục, Số 218, tr 33-35.
11. Trần Bá Hoành (2004), “Dạy học bằng các hoạt động khám phá có hướng
dẫn”, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, Số 102, tr 2-6.
12. Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), “Rèn luyện cho học
sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn dạy học sinh học 11”, Tạp chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Giáo dục, số 411, tr.37.
13. Ngô Văn Hưng (2012), "Một số biện pháp hình thành năng lực người giáo
viên Sinh học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", Kỉ yếu hội thảo quốc
gia về giảng dạy Sinh học ở trường THPT Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
14. Hoàng Thị Kim Huyền, Hà Thị Thúy (2017), “Xây dựng chủ đề dạy học
phần "Sinh học Vi sinh vật"”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 5/2017,
tr 185-186.
15. Nguyễn Công Khanh (2013), “Xây dựng khung năng lực trong chương trình
giáo dục phổ thông sau 2015”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tr 1-5.
16. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong
giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
17. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn toán ở
trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
18. Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), “Dạy học khoa học qua khám phá nhằm hình
thành và phát triển năng lực học sinh”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 120,
tr 38-39.
19. Nguyễn Thị Lan Phương (2014), “Quy trình xây dựng chuẩn năng lực
đánh giá người học theo định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ
thông mới”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 102, tr 13-15.
20. Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2014), Nghị
quyết số 88/2014/QH13.
21. Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2017), Nghị quyết
số 51/2017/QH14.
22. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2012),
Quyết định số 711/QĐ-TTg.
23. Thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2017),
Chỉ thị số 16/CT-TTg.
24. Lê Trung Tín (2011), “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
phép biến hình”, Tạp chí Giáo dục, Số 268, tr 34-35.
25. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng
hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm.
26. Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành (2011), “Dạy
các cấu trúc điều khiển trong lập trình Pascal Tin học lớp 11 bằng phương
pháp dạy học khám phá”, Tạp chí Khoa học giáo dục, Số 71 tr 18-23.
27. Nguyễn Như Ý (1999), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin.
Tiếng nước ngoài:
28. National Research Council (2000), Inquiry and the National Science
Education Standards: A Guide for Teaching and Learning, Washinton
DC: National Academies Press.
29. Shulman, L.S (1986), Those Who Understand: Knowledge Growth in
Teaching, Educational Researcher, 15, pp 4-14.
30. Herbart, J (1901). Outlines of Education Doctrine, C. DeGamo (trans), A. Lange,
New York: Macmillan.
31. Bybee, R (1997), Achieving scientific literacy, Portsmonth, NH: Heinemann.
32. Piaget, J (1975), The Origin of the Idea of chance in Children, London:
Routledge and Kegan Paul Ltd.
33. Suchman J, Illinois Univ, (1962), The Elementary School Training Program
in Scientific Inquiry, Urbana.
34. Klahr, D (2000), Exploring Science, The Cognition and Development of
Discovery Processes, Cambridge: MIT Press.
35. Bruner, J (1960), The Process of Education, Cambridge, MA: Harvard
University Press.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
36. Herron M. D (1971), The nature of scientific inquiry, Sch.Rev, 79 pp 171-212.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ DẠY HỌC KHÁM PHÁ
VÀ VIỆC RÈN LUYỆN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN
Họ và tên giáo viên: ............................................................................................
Tổ chuyên môn: ........................... Bộ môn giảng dạy: ...............................
(Quý Thầy/Cô có thể không cần điền các thông tin trên)
Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Chúng tôi rất
mong quý Thầy/Cô vui lòng trả lời đầy đủ các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh
dấu vào ô mà quý Thầy/Cô lựa chọn.
Câu 1. Trong giảng dạy, Thầy/Cô có sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực không?
Thường xuyên. Không thường xuyên.
Rất ít. Không sử dụng.
Câu 2. Thầy/Cô có biết và đã sử dụng phương pháp dạy học khám phá chưa?
Có, sử dụng thường xuyên. Có, thỉnh thoảng sử dụng.
Có, chưa sử dụng. Chưa biết.
Câu 3. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá là
một cách tổ chức dạy học, trong đó học sinh được trải nghiệm các hoạt động
khám phá để phát hiện tri thức mới.
một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định hướng của giáo viên, học
sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để phát hiện tri thức mới.
một cách tổ chức dạy học, trong đó học sinh tự tìm tòi, khám phá để chiếm
lĩnh tri thức dựa trên vốn hiểu biết vốn có của bản thân.
Ý kiến khác:
.............................................................................................................................
Câu 4. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá có vai trò
phát huy được tính tích cực của học sinh, đặc biệt là khả năng tư duy sáng
tạo, giúp học sinh có cách học, cách nghĩ, cách làm như một nhà khoa học.
phát huy được tính tích cực, khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
không có vai trò gì.
Ý kiến khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 5. Theo Thầy/Cô, dạy học khám phá các chủ đề trong dạy và học ở trường
phổ thông là
rất cần thiết. cần thiết.
bình thường. không cần thiết.
Câu 6. Theo Thầy/Cô, mục đích của dạy học khám phá các chủ đề trong dạy và
học trong dạy học ở trường phổ thông là
(Đánh dấu vào các mục đích mà Thầy/Cô cho là chủ yếu)
tổ chức cho học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức.
củng cố kiến thức cho học sinh.
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
kiểm tra, đánh giá học sinh.
mục đích khác.
Câu 7. Theo Thầy/Cô, vận dụng kiến thức vào thực tiễn có vai trò
cần thiết. rất cần thiết.
không cần thiết. bình thường.
Câu 8. Thầy/Cô có tổ chức các hoạt động cho học sinh vận dụng kiến thức vào
thực tiễn không?
Chưa thường xuyên. Thường xuyên.
Chưa rèn luyện. Rất ít.
Câu 9. Theo Thầy/Cô, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến thực trạng phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh?
(Đánh dấu vào các nguyên nhân mà Thầy/Cô cho là chủ yếu)
Thiếu ý tưởng.
Mất nhiều thời gian.
Chưa biết cách tổ chức các hoạt động để rèn luyện cho học sinh.
Lớp học đông nên khó tổ chức các hoạt động rèn luyện.
Giáo viên ít hứng thú.
Học sinh ít hứng thú.
Câu 10. Theo Thầy/Cô, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn gồm những
kĩ năng thành phần nào?
Phát hiện vấn đề thực tiễn.
Huy động được kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn và đề xuất được giả
thuyết.
Tìm tòi, khám phá kiến thức liên quan đến vấn đề thực tiễn.
Giải quyết vấn đề thực tiễn và đề xuất vấn đề mới.
Kĩ năng khác:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 11. Thầy/Cô có sáng kiến gì để giúp phát triển năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh THPT?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Xin trân trọng cám ơn quý Thầy/Cô!
Phụ lục 2
PHIẾU TÌM HIỂU HỌC SINH VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN
Họ và tên học sinh: ........................................................... Lớp: 10A......
(Em có thể không cần điền các thông tin trên)
Để có cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài khoa học. Em hãy vui lòng
trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô mà các em lựa chọn.
Câu 1. Trong quá trình học, em đã vận dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn
chưa?
Có. Chưa.
Câu 2. Theo em, vai trò vận dụng kiến thức bộ môn Sinh học vào thực tiễn là
rất cần thiết. cần thiết.
bình thường. không cần thiết.
Câu 3. Trong quá trình học, em có vận dụng kiến thức vào thực tiễn không?
Có. Không.
Câu 4. Em hãy tích dấu vào ô chữ số tương ứng với ý kiến của em về các
vấn đề học tập bộ môn Sinh học ở trường em theo các mức độ:
1. Không bao giờ.
2. Có nghĩ đến nhưng chưa thực hiện.
3. Rất ít.
4. Chưa thường xuyên.
5. Thường xuyên.
Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5
1 Một sản phẩm Sinh học ứng dụng thực tiễn
mới lạ thu hút sự quan tâm của em
2 Em có nhận biết được các sản phẩm ứng dụng
Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5
thực tiễn trong lĩnh vực Sinh học
3 Em có thích đọc và trả lời các câu hỏi liên
quan đến khám phá khoa học Sinh học
4 Khi học môn Sinh học, em có thường đặt câu
hỏi để tìm hiểu tri thức liên quan
5 Khi học môn Sinh học, em có muốn tìm hiểu và
trả lời cho những câu hỏi thắc mắc của bản thân
6 Khi tìm hiểu một vấn đề Sinh học thực tiễn,
em có đọc nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề
đang tìm hiểu
7 Khi học môn Sinh học, em có đọc nhiều tài
liệu khác nhau để trả lời các câu hỏi của thầy
cô và bạn bè
8 Khi tự mình phát hiện ra một vấn đề thực tiễn,
em có thấy thích thú và muốn thực hiện
9 Khi tự mình phát hiện ra một vấn đề thực tiễn,
em có trao đổi với thầy cô và bạn bè
10 Em có chỉ ra được mâu thuẫn trong vấn đề
thực tiễn
11 Khi tìm hiểu một vấn đề thực tiễn, em có
thường đặt câu hỏi với cụm từ: Tại sao? Như
thế nào? Vì sao?.....
12 Em có phân tích nội dung vấn đề thực tiễn
13 Em có kết nối được các kiến thức liên quan và
thiết lập các mối quan hệ giữa kiến thức đã
Mức độ STT Nội dung 1 2 3 4 5
học hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề
thực tiễn
14 Em có đề xuất được giả thuyết khoa học liên
quan tới vấn đề thực tiễn
15 Em có đề xuất được một số phương án tìm tòi,
khám phá kiến thức chứng minh giả thuyết
của vấn đề thực tiễn
16 Trong các phương án, em có lựa chọn được
phương án tối ưu và thực hiện.
17 Em có thiết kế được kế hoạch thực hiện nghiên
cứu, điều tra, khảo sát thực địa, làm thí nghiệm...
để chứng minh giả thuyết của bản thân.
18 Em có đề xuất được ý tưởng mới về vấn đề thực
tiễn đặt ra hoặc các vấn đề thực tiễn liên quan.
19 Trong giờ thực hành môn Sinh học, e có hứng
thú với các thí nghiệm
20 Em thấy cần phải vận dụng kiến thức Sinh
học vào thực tiễn
21 Em sẵn sàng vận dụng kiến thức Sinh học vào
thực tiễn
22 Em biết mục đích của vận dụng kiến thức
Sinh học vào thực tiễn
Câu 5. Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn
hoặc gạch chân vào chữ số của câu trả lời mà em lựa chọn phù hợp.
(Em có thể lựa chọn nhiều áp án)
STT Nội dung Trả lời
A. Tài nguyên
Em đang quan tâm vận dụng B. Công nghệ
1 kiến thức Sinh học vào vấn đề C. Môi trường
D. Sức khỏe
E. Vấn đề khác: .................................
A. Tài nguyên
Em tán thành cho việc vận B. Công nghệ
2 dụng kiến thức Sinh học vào C. Môi trường
vấn đề D. Sức khỏe
E. Vấn đề khác: .................................
Nếu được giao nhiệm vụ thực A. Cần làm nhưng không hứng thú
3 hiện một sản phẩm Sinh học B. Cần làm và rất hứng thú
ứng dụng, em có suy nghĩ
Khi thất bại trong nhiệm vụ A. Chán nản, không muốn làm lại
4 hực hiện một sản phẩm Sinh B. Quyết tâm làm lại đến khi có sản
học ứng dụng, em có suy nghĩ phẩm
Xin cám ơn em!
Phụ lục 3
ĐỀ KIỂM TRA ĐO NGHIỆM
Mẹ Hoa mua về hai mớ rau cải, một mớ mẹ đã làm dưa chua, còn một
mớ mẹ dặn Hoa để xào cho bữa tối. Tối đấy vì được bác hàng xóm cho một đĩa
rau luộc nên Hoa quên luôn mớ rau cải. Sau ba ngày thì mớ rau cải đã bị thối,
Hoa lấy bình rau dưa mẹ làm ra xem thì thấy rau màu vàng, thơm, ăn thấy
chua.
Câu hỏi Tiêu chí
1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu Phát hiện vấn đề thực tiễn
thuẫn gì?
2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới nội
dung trên.
3. Vấn đề trên liên quan đến nội dung kiến thức đã Huy động kiến thức liên
học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
5. Giả thuyết của em về vấn đề này.
6. Em hãy đề xuất phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến
để chứng minh giả thuyết. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
8. Em hãy đề xuất những phương pháp làm bình và xuất vấn đề mới
dưa nhanh chua, quản bình dưa chua được lâu, có
dưa chua ăn liên tục?
Phụ lục 4
HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN
1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"
Câu hỏi Tiêu chí
1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?
1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nhận định trên
1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết
nhận định trên
1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.
1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề
1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn
1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn
chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới
2. Có người có "tay" muối dưa nên dưa chua và ngon, có người không có "tay"
muối dưa nên dưa bị khú, hỏng.
Câu hỏi Tiêu chí
2.1. Câu nói trên đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
2.2. Câu nói trên chứa mâu thuẫn gì?
2.3. Các câu hỏi có vấn đề liên quan tới câu nói
trên
2.4. Nội dung kiến thức nào liên quan đến câu nói Huy động kiến thức liên
trên? quan đến vấn đề thực tiễn
2.5. Liệt kê các kiến thức có liên quan. và đề xuất giả thuyết
2.6. Giả thuyết của em lầ gì?
2.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
2.8. Em hãy đề xuất những phương pháp hạn chế Giải quyết vấn đề thực tiễn
làm dưa bị hỏng. và xuất vấn đề mới
3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh thoảng cho nước đường
loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại dặn như vậy.
Câu hỏi Tiêu chí
3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?
3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan
tới câu nói của mẹ bạn Lan.
3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên
dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn
3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết
câu nói trên.
3.6. Giả thuyết của em là gì?
3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên và xuất vấn đề mới
liệu nào?
4. Khi thấy mẹ làm dưa chua, Nhi thắc mắc không hiểu vì sao mẹ lại hòa vào
nước một chút muối và một chút đường.
Câu hỏi Tiêu chí
4.1. Việc làm của mẹ bạn Nhi đề cập tới vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
4.2. Việc làm của mẹ bạn Nhi chứa mâu thuẫn gì?
4.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
việc làm của mẹ bạn Nhi
4.4. Việc làm của mẹ bạn Nhi liên quan đến nội Huy động kiến thức liên
dung kiến thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
4.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới việc và đề xuất giả thuyết
làm của mẹ bạn Nhi
4.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
4.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
4.8. Em hãy đề xuất những biện pháp làm dưa Giải quyết vấn đề thực tiễn
thêm màu sắc và mùi vị thơm ngon hơn. và đề xuất vấn đề mới
5. Khi ăn sữa chua, Nam thấy sữa chua ở dạng keo sệt, có vị chua và ngọt nhẹ,
mùi thơm.
Câu hỏi Tiêu chí
5.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
5.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì?
5.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
5.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
5.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
5.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
5.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
5.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn
và đề xuất vấn đề mới sữa chua.
6. Bạn Hoàng làm thí nghiệm: pha một chai nước đường đậy kín lại rồi để
khoảng một tháng, sau một tháng lấy ra kiểm tra Hoàng thấy nước đường trở
nên chua.
Câu hỏi Tiêu chí
6.1. Thí nghiệm của bạn Hoàng đề cập đến vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
6.2. Thí nghiệm trên chứa mâu thuẫn gì?
6.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới thí
nghiệm của bạn Hoàng.
6.4. Thí nghiệm trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
6.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới thí và đề xuất giả thuyết
nghiệm trên.
6.6. Giả thuyết của em về thí nghiệm này.
6.7. Hãy thiết kế kế hoạch nghiên cứu của em. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
6.8. Hãy chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề thực tiễn
và đề xuất vấn đề mới
7. Khi ăn quả vải chín để 3 - ngày, Hoàng thấy có mùi và vị đều chua.
Câu hỏi Tiêu chí
7.1. Vấn đề đang được đề cập là gì?
7.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
7.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
7.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
7.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
7.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
7.7. Hãy lên phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến
chứng minh cho giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
7.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn
quả vải chín được lâu. và đề xuất vấn đề mới
8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".
Câu hỏi Tiêu chí
8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu
thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.
8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến
phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới
9. Sơn và Huy đang tranh luận với nhau về vai trò của của vi sinh vật trong đởi
sống.
Sơn nói: Tất cả vi sinh vật đều có lợi.
Huy nói: Vi sinh vật vừa có lợi, vừa có hại.
Câu hỏi Tiêu chí
9.1. Sơn và Huy đang tranh luận về vấn đề gì?
9.2. Vấn đề tranh luận chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
9.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung tranh luận trên.
9.4. Vấn đề tranh luận có liên quan đến nội dung Huy động kiến thức liên
kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn
9.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới vấn và đề xuất giả thuyết
đề tranh luận.
9.6. Giả thuyết của em về vấn đề tranh luận của
hai bạn là gì?
9.7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến
phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
9.8. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
9.9. Em có ý tưởng gì cho vấn đề vi sinh vật và và đề xuất vấn đề mới
đời sống?
Phụ lục 5
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN TẠO SẢN PHẨM
Hình PL5.1. HS thảo luận các phương pháp khám phá
Hình PL5.2. GV giới thiệu và cho HS thử một số sản phẩm ứng dụng thực tiễn
Hình PL5.3. HS thực hành làm dưa chua
Hình PL5.4. HS thực hành làm sữa chua
Hình PL5.5. GV kiểm tra sản phẩm lên mem rượu của HS
Hình PL5.6. Các sản phẩm thực hành của HS
Hình PL5.7. Sự hứng thú của HS khi được vận dụng kiến thức
Hình PL5.8 . HS làm bài kiểm tra đánh giá
Phụ lục 6
CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THỰC NGHIỆM
DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN TOÀN PHẦN CHỦ ĐỀ
"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn
II. Nội dung chủ đề
Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men
etilic và lactic.
- Thực hành lên men etilic.
- Thực hành lên men lactic.
III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và
biết phân tích.
- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.
- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,
muối chua rau quả, lên men rượu.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học.
- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực
phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.
4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực
tế liên quan.
IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí
Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn
vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên
thực tiễn men. men. men.
- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu
thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề
lên men. lên men.
- Đặt được các câu
hỏi có vấn đề.
Huy động - Phân tích làm - Phân tích làm - Phân tích làm
kiến thức rõ được nội dung vấn rõ được nội dung vấn rõ được nội dung vấn
đề. đề. liên quan đề.
- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến đến vấn đề
thức liên quan và thức liên quan và thực tiễn
thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ và đề xuất
giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học giả thuyết
với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn.
- Đề xuất được giả
thuyết khoa học.
Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một
khám phá số phương án số phương án số phương án
kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá
liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh
đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí
thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy
luận... luận... luận...
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí
- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được
phương án. phương án nhưng phương án nhưng
chưa tối ưu. chưa tối ưu.
- Thiết kế kế hoạch
thực hiện để chứng
minh giả thuyết.
Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế
vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng
thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.
và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý
vấn đề mới tưởng mới về vấn đề
thực tiễn.
V. Các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"
Câu hỏi Tiêu chí
1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?
1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nhận định trên
1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết
nhận định trên
1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.
1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề
1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn
1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn
chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới
2. Có người có "tay" muối dưa nên dưa chua và ngon, có người không có "tay"
muối dưa nên dưa bị khú, hỏng.
Câu hỏi Tiêu chí
2.1. Câu nói trên đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
2.2. Câu nói trên chứa mâu thuẫn gì?
2.3. Các câu hỏi có vấn đề liên quan tới câu nói
trên
2.4. Nội dung kiến thức nào liên quan đến câu nói Huy động kiến thức liên
trên? quan đến vấn đề thực tiễn
2.5. Liệt kê các kiến thức có liên quan. và đề xuất giả thuyết
2.6. Giả thuyết của em lầ gì?
2.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
2.8. Em hãy đề xuất những phương pháp hạn chế Giải quyết vấn đề thực tiễn
làm dưa bị hỏng. và xuất vấn đề mới
VI. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Công tác chuẩn bị
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Dụng cụ thực hành lên men etilic cho một nhóm thí nghiệm gồm 4 học sinh:
+ 3 ống nghiệm.
+ Bánh men (quả men).
+ 20ml dung dịch đường kính (saccarozo) 10%
+ 20ml nước lọc đun sôi để nguội.
+ Cối, chày.
- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.
- Máy tính, máy chiếu.
- Video về các thí nghiệm lên men lactic và etilic.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu trước bài thực hành.
- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.
- Dụng cụ thực hành làm sữa chua và muối chua rau quả cho một nhóm
thí nghiệm gồm 4 học sinh.
- Hộp sữa chua vinamilk, sữa đặc có đường, cải dưa, muối, thìa, cốc
đong, túi linon, chỉ buộc, bình siêu tốc, dao, lọ, đường kính.
3. Hoạt động dạy và học
* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình
dạy học khám phá (1 tiết trên lớp)
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví
dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về
khoa học.
+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:
. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của
GV để đạt được mục đích.
. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được
phương pháp giải.
. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.
+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Hoạt động của HS: lắng nghe.
- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).
- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về
các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo phương
pháp khám phá có hướng dẫn toàn phần (mức 1), yêu cầu HS cần nắm được
quy trình thực hành lên men etilic và lên men lactic theo SGK, chia HS thành
từng nhóm gồm 4 HS, chuẩn bị dụng cụ thực hành.
- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,
nghiên cứu quy trình thực hành trong SGK.
* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình
dạy học khám phá có hướng dẫn toàn phần (1 tiết trên lớp)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
I. Xác định nhiệm vụ
nhận thức
- Dẫn dắt, đặt câu hỏi - Liên hệ các kiến thức Thực hành lên men etilic
cho các sự kiện có sự đã có, phát hiện vấn đề, và lên men lactic
mâu thuẫn: Tại sao pha xác định nhiệm vụ nhận
sữa đặc ra uống chỉ có vị thức.
ngọt nhưng vẫn là sữa đó
mà làm sữa chua thì khi
ăn vừa có vị ngọt, chua,
thơm lại rất bổ dưỡng?
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Cùng là rau cải nhưng
khi xào và làm dưa chua
lại có vị khác nhau?
II. Tìm tòi, khám phá
- Di chuyển về vị trí của
nhóm.
- Kiểm tra khả năng nắm - Trình bày quy trình
quy trình thực hành, thực hành, chuẩn bị đầy
công tác chuẩn bị của đủ dụng cụ thực hành.
HS.
- Làm mẫu thí nghiệm - Theo dõi.
cho HS theo dõi
- Bao quát lớp, hỗ trợ - Thực hành theo nhóm 1. Lên men etilic
các nhóm làm chưa tạo sản phẩm. 2. Lên men lactic
- Làm sữa chua. đúng.
- Muối chua rau quả. - Đưa ra bộ thí nghiệm lên
men etilic đã làm trước 3 -
4 giờ
III. Giải thích
- Yêu cầu từng nhóm HS - Sử dụng ngôn ngữ,
nộp sản phẩm và giải hình ảnh... để giải thích
thích kết quả. kết quả chung của nhóm,
tập thể lớp sẽ thảo luận,
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn
chỉnh thành kiến thức
chính xác và khoa học.
IV. Vận dụng
- Định hướng cho học - Kết nối các kiến thức Tạo các sản phẩm phục
sinh vận dụng có ý nghĩa liên quan, vận dụng vụ đời sống thực tiễn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
bài học vào thực tiễn những kiến thức của bản
cuộc sống. thân vào các tình huống
thực tiễn: làm rượu nếp
cẩm, sữa chua nếp cẩm,
rượu vạng, bia, rượu
vang, rượu cần, nem
chua, nem thính, muối
chua dưa chuột bao tử,
làm măng chua, làm
bánh mì, bánh bao.....
- Sử dụng câu hỏi/bài tập - Vận dụng kiến thức để
tự luận để kiểm tra kiến trả lời những câu hỏi của
thức khoa học và năng GV.
lực đạt được của học
sinh.
V. Nhận xét, đánh giá
- GV định hướng HS - Dưới sự định hướng
nhận tự nhận xét, đánh của GV, HS tự đánh giá
giá. quá trình học của bản
thân, sản phẩm đạt được
từ đó điều chỉnh hoạt
động học, hoạt động ứng
dụng cho phù hợp.
4. Củng cố
GV đặt ra một vài câu hỏi liên quan, ví dụ: Tại sao khi muối dưa phải
cho một ít muối, một ít đường? Tại sao khi làm sữa chua phải đậy kín và ủ?
5. Giao nhiệm vụ
- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho gia đình.
- Làm bài tập số 1. Nhận định: "Ăn sữa chua hàng ngày rất có lợi cho sức khỏe"
Câu hỏi Tiêu chí
1.1. Nhận định trên đề cập đển vấn đề gì?
1.2. Nhận định trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
1.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nhận định trên
1.4. Nhận định trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
1.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới và đề xuất giả thuyết
nhận định trên
1.6. Giả thuyết của em về nhận định trên.
1.7. Em hãy đề xuất các phương án để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của mình. thức liên quan đến vấn đề
1.8. Em lựa chọn phương án nào? Vì sao? thực tiễn
1.9. Em hãy đề xuất những phương pháp làm sữa Giải quyết vấn đề thực tiễn
chua được ngon, bảo quản sữa chua. và xuất vấn đề mới
6. Rút kinh nghiệm
DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN MỘT PHẦN CHỦ ĐỀ "MỘT
SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn
II. Nội dung chủ đề
Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men
etilic và lactic.
- Thực hành lên men etilic.
- Thực hành lên men lactic.
III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và
biết phân tích.
- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.
- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,
muối chua rau quả, lên men rượu.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học.
- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực
phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.
4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực
tế liên quan.
IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí
Phát hiện - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn - Phát hiện được vấn
vấn đề đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên đề thực tiễn về lên
thực tiễn men. men. men.
- Chỉ ra được mâu - Chỉ ra được mâu
thuẫn trong vấn đề thuẫn trong vấn đề
lên men. lên men.
- Đặt được các câu
hỏi có vấn đề.
Huy động - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ
kiến thức được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề. được nội dung vấn đề.
- Nêu được các kiến - Nêu được các kiến liên quan
thức liên quan và thức liên quan và đến vấn đề
thiết lập mối quan hệ thiết lập mối quan hệ thực tiễn
giữa kiến thức đã học giữa kiến thức đã học và đề xuất
với vấn đề thực tiễn.. với vấn đề thực tiễn. giả thuyết
- Đề xuất được giả
thuyết khoa học.
Tìm tòi, - Đề xuất được một - Đề xuất được một - Đề xuất được một
khám phá số phương án số phương án số phương án
kiến thức tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá tìm tòi, khám phá
liên quan kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh kiến thức chứng minh
đến vấn đề giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí giả thuyết: làm thí
thực tiễn nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy nghiệm, quan sát, suy
luận... luận... luận...
- Chưa lựa chọn - Lựa chọn được - Lựa chọn được
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3
(0 - 4 điểm) (5 - 8 điểm) (9 - 10 điểm) Tiêu chí
phương án. phương án nhưng phương án nhưng
chưa tối ưu. chưa tối ưu.
- Thiết kế kế hoạch
thực hiện để chứng
minh giả thuyết.
Giải quyết - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế - Thực hiện được kế
vấn đề hoạch nhưng chưa hoạch và đã chứng hoạch và đã chứng
thực tiễn chứng minh được giả minh được giả thuyết. minh được giả thuyết.
và đề xuất thuyết. - Đề xuất được ý
vấn đề mới tưởng mới về vấn đề
thực tiễn.
V. Các bài tập thực tiễn cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh thoảng cho nước đường
loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại dặn như vậy.
Câu hỏi Tiêu chí
3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?
3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan
tới câu nói của mẹ bạn Lan.
3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên
dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn
3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết
câu nói trên.
3.6. Giả thuyết của em là gì?
3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên liệu nào? và xuất vấn đề mới
4. Khi thấy mẹ làm dưa chua, Nhi thắc mắc không hiểu vì sao mẹ lại hòa vào
nước một chút muối và một chút đường.
Câu hỏi Tiêu chí
4.1. Việc làm của mẹ bạn Nhi đề cập tới vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
4.2. Việc làm của mẹ bạn Nhi chứa mâu thuẫn gì?
4.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
việc làm của mẹ bạn Nhi
4.4. Việc làm của mẹ bạn Nhi liên quan đến nội Huy động kiến thức liên
dung kiến thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
4.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới việc và đề xuất giả thuyết
làm của mẹ bạn Nhi
4.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
4.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
4.8. Em hãy đề xuất những biện pháp làm dưa Giải quyết vấn đề thực tiễn
thêm màu sắc và mùi vị thơm ngon hơn. và đề xuất vấn đề mới
5. Khi ăn sữa chua, Nam thấy sữa chua ở dạng keo sệt, có vị chua và ngọt nhẹ,
mùi thơm.
Câu hỏi Tiêu chí
5.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
5.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì?
5.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
5.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
5.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
5.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
5.7. Hãy thu thập các dẫn chứng để chứng minh Tìm tòi, khám phá kiến
giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
5.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn
và đề xuất vấn đề mới sữa chua.
VI. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Công tác chuẩn bị
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Dụng cụ thực hành lên men etilic cho một nhóm thí nghiệm gồm 4 học sinh:
+ 3 ống nghiệm.
+ Bánh men (quả men).
+ 20ml dung dịch đường kính (saccarozo) 10%
+ 20ml nước lọc đun sôi để nguội.
+ Cối, chày.
- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.
- Máy tính, máy chiếu.
- Video về các thí nghiệm lên men lactic và etilic.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu trước bài thực hành.
- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.
- Dụng cụ thực hành làm sữa chua và muối chua rau quả cho một nhóm
thí nghiệm gồm 4 học sinh.
- Hộp sữa chua vinamilk, sữa đặc có đường, cải dưa, muối, thìa, cốc
đong, túi linon, chỉ buộc, bình siêu tốc, dao, lọ, đường kính.
3. Hoạt động dạy và học
* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình
dạy học khám phá (1 tiết trên lớp).
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví
dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về
khoa học.
+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:
. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của
GV để đạt được mục đích.
. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được
phương pháp giải.
. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.
+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Hoạt động của HS: lắng nghe.
- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).
- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về
các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo phương
pháp khám phá có hướng dẫn một phần (mức 2), yêu cầu HS cần nắm được quy
trình thực hành lên men etilic và lên men lactic theo SGK, chia HS thành từng
nhóm gồm 4 HS, chuẩn bị dụng cụ thực hành.
- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,
nghiên cứu quy trình thực hành trong SGK.
* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình
dạy học khám phá có hướng dẫn toàn phần (1 tiết trên lớp).
I. Xác định nhiệm vụ nhận thức
HS tự xác định nhiệm vụ nhận thức của chủ để này là thực hành lên men
etilic và lên men lactic.
II. Tìm tòi, khám phá
- HS di chuyển về vị trí của nhóm theo sự hướng dẫn của GV.
- GV kiểm tra khả năng nắm quy trình thực hành, công tác chuẩn bị của HS.
- HS trình bày quy trình thực hành, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thực hành.
- HS thực hành theo nhóm tạo sản phẩm theo quy trình đã nghiên cứu
trong SGK.
+ Lên men etilic
+ Lên men lactic: làm sữa chua, muối chua rau quả.
- GV bao quát lớp.
III. Giải thích
- GV đưa ra bộ thí nghiệm lê men etilic đã làm trước 3 - 4 giờ.
- GV yêu cầu từng nhóm HS nộp sản phẩm và giải thích kết quả.
- HS sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết quả chung của
nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh thành kiến thức
chính xác và khoa học dưới sự định hướng của GV.
IV. Vận dụng
- GV định hướng cho học sinh vận dụng có ý nghĩa bài học vào thực tiễn
cuộc sống.
- HS kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng những kiến thức của bản
thân vào các tình huống thực tiễn: làm rượu nếp cẩm, sữa chua nếp cẩm, rượu
vạng, bia, rượu vang, rượu cần, nem chua, nem thính, muối chua dưa chuột bao
tử, làm măng chua, làm bánh mì, bánh bao..... -> tạo các sản phẩm phục vụ đời
sống thực tiễn.
- GV sử dụng câu hỏi/bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và
năng lực đạt được của học sinh.
- HS vận dụng kiến thức để trả lời những câu hỏi của GV.
V. Nhận xét, đánh giá
Dưới sự định hướng của GV, HS tự đánh giá quá trình học của bản thân,
sản phẩm đạt được từ đó điều chỉnh hoạt động học, hoạt động ứng dụng cho
phù hợp.
4. Củng cố
- GV đặt ra một vài câu hỏi liên quan, ví dụ: Tại sao khi muối dưa phải
cho một ít muối, một ít đường? Tại sao khi làm sữa chua phải đậy kín và ủ?
- GV vấn đáp HS một vài câu hỏi liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm.
5. Giao nhiệm vụ
- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho
gia đình.
- Làm bài tập 3. Khi lấy dấm ăn, mẹ thường dặn Lan "Con nhớ thỉnh
thoảng cho nước đường loãng vào chai dấm nhé". Lan băn khoăn không hiểu
tại sao mẹ lại dặn như vậy.
Câu hỏi Tiêu chí
3.1. Câu nói của mẹ Lan đề cập đển vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
3.2. Câu nói của mẹ Lan chứa mâu thuẫn gì?
3.3. Em hãy đặt ra các câu hỏi có vấn đề liên quan
tới câu nói của mẹ bạn Lan.
3.4. Câu nói của mẹ Lan có liên quan đến nội Huy động kiến thức liên
dung kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn
3.5. Em hãy liệt kê các kiến thức có liên quan đến và đề xuất giả thuyết
câu nói trên.
3.6. Giả thuyết của em là gì?
3.7. Em hãy chứng minh giả thuyết của mình. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
3.8. Em hãy làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
3.9. Em có ý tưởng làm dấm từ những nguyên liệu nào? và xuất vấn đề mới
6. Rút kinh nghiệm
DẠY HỌC KHÁM PHÁ TỰ DO CHỦ ĐỀ
"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
Ngày soạn:
Ngày dạy: I. Tên chủ đề: Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn
II. Nội dung chủ đề
Chủ đề là bài 24 SGK Sinh học lớp 10 cơ bản: Thực hành: Lên men
etilic và lactic.
- Thực hành lên men etilic.
- Thực hành lên men lactic.
III. Mục tiêu chủ đề: Sau chủ đề này, HS cần:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
- Kĩ năng quan sát, phân tích: quan sát được các hiện tượng lên men và
biết phân tích.
- Kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, giao tiếp, hợp tác.
- Kĩ năng thực hành: Biết làm một số sản phẩm lên men: Làm sữa chua,
muối chua rau quả, lên men rượu.
3. Thái độ
- Yêu thích môn học.
- Tuyên truyền vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm tránh ngộ độc thực
phẩm do sản phẩm lên men cho người thân và cộng đồng.
4. Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS
Năng lực vận dụng kiến thức về lên men tạo sản phẩm đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm cho bản thân và gia đình, giải thích một vài hiện tượng thực
tế liên quan.
IV. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
- Trình bày được thí - Viết được sơ đồ lên Giải thích được các hiện
nghiệm lên men etilic và men etilic và lên men tượng liên quan đến thực tế:
lên men lactic. lactic. - Nấu rượu từ gạo, ngô,
- Nhận biết được sản - Giải thích được các nho.
phẩm lên men etilic và hiện tượng có bọt khí nổi - Quy trình lên men rượu
lên men lactic. lên, có mùi rượu trong truyền thống ở địa phương
sản phẩm lên men etilic; - Không nên ăn sản
các hiện tượng chuyển từ phẩm lên men đã hỏng
trạng thái lỏng sang sệt, hoặc quá hạn sử dụng.
có vị chua ngọt của sữa - Không nên lạm dụng
chua; có màu vàng, có vị đồ uống có cồn.
chua trong của dưa chua. - Cách bảo quản một số
loại rau, quả theo
phương pháp lên men
lactic.
V. Các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
6. Bạn Hoàng làm thí nghiệm: pha một chai nước đường đậy kín lại rồi để
khoảng một tháng, sau một tháng lấy ra kiểm tra Hoàng thấy nước đường trở
nên chua.
Câu hỏi Tiêu chí
6.1. Thí nghiệm của bạn Hoàng đề cập đến vấn đề gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
6.2. Thí nghiệm trên chứa mâu thuẫn gì?
6.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới thí
nghiệm của bạn Hoàng.
6.4. Thí nghiệm trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
6.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới thí và đề xuất giả thuyết
nghiệm trên.
6.6. Giả thuyết của em về thí nghiệm này.
6.7. Hãy thiết kế kế hoạch nghiên cứu của em. Tìm tòi, khám phá kiến
thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
6.8. Hãy chứng minh giả thuyết của em. Giải quyết vấn đề thực tiễn
và đề xuất vấn đề mới
7. Khi ăn quả vải chín để 3 - ngày, Hoàng thấy có mùi và vị đều chua.
Câu hỏi Tiêu chí
7.1. Vấn đề đang được đề cập là gì?
7.2. Vấn đề trên chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
7.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
7.4. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
7.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
7.6. Giả thuyết của em về vấn đề này.
7.7. Hãy lên phương án và thiết kế kế hoạch Tìm tòi, khám phá kiến
chứng minh cho giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
7.8. Em hãy đề xuất những biện pháp bảo quản Giải quyết vấn đề thực tiễn
quả vải chín được lâu. và đề xuất vấn đề mới
8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".
Câu hỏi Tiêu chí
8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu
thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.
8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến
phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới
9. Sơn và Huy đang tranh luận với nhau về vai trò của của vi sinh vật trong đởi sống.
Sơn nói: Tất cả vi sinh vật đều có lợi.
Huy nói: Vi sinh vật vừa có lợi, vừa có hại.
Câu hỏi Tiêu chí
9.1. Sơn và Huy đang tranh luận về vấn đề gì?
9.2. Vấn đề tranh luận chứa mâu thuẫn gì? Phát hiện vấn đề thực tiễn
9.3. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung tranh luận trên.
9.4. Vấn đề tranh luận có liên quan đến nội dung Huy động kiến thức liên
kiến thức nào? quan đến vấn đề thực tiễn
9.5. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới vấn và đề xuất giả thuyết
đề tranh luận.
9.6. Giả thuyết của em về vấn đề tranh luận của
hai bạn là gì?
9.7. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến
phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
9.8. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
9.9. Em có ý tưởng gì cho vấn đề vi sinh vật và và đề xuất vấn đề mới
đời sống?
VI. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Công tác chuẩn bị
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Các mẫu vật: sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua.
- Máy tính, máy chiếu.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm lên men để đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu trước bài thực hành.
- Kế hoạch thực hành theo phương pháp khám phá.
- Video hoạt động của nhóm.
- Sản phẩm thực hành của nhóm theo yêu cầu của GV.
3. Hoạt động dạy và học
* Hoạt động 1: GV thực hiện các bước của giai đoạn 1 trong quy trình
dạy học khám phá (1 tiết trên lớp)
- Hoạt động của GV:
+ Giới thiệu vai trò của khám phá trong thực hành: GV giảng và lấy ví
dụ để HS hiểu được khám phá là những hoạt động phù hợp để HS tìm hiểu về
khoa học.
+ GV giới thiệu các phương pháp khám phá:
. Khám phá có hướng dẫn toàn phần: HS hoạt động theo hướng dẫn của
GV để đạt được mục đích.
. Khám phá có hướng dẫn một phần: HS tự tìm con đường để có được
phương pháp giải.
. Khám phá tự do: HS xác định vấn đề, tìm con đường của riêng mình.
+ GV giải thích ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Hoạt động của HS: lắng nghe.
- Hoạt động của GV: GV giới thiệu một vài sản phẩm ứng dụng trong
thực tiễn (sữa chua, nem chua, cơm rượu, dưa chua).
- Hoạt động của HS: quan sát, trải nghiệm, thảo luận.
- Sau khi học sinh đã có nhận thức về khám phá và được trải nghiệm về
các sản phẩm ứng dụng, GV lựa chọn cho lớp khám phá chủ đề theo khám phá
tự do (mức 3).
+ GV cho HS tự do lựa chọn nhóm, cả lớp là 9 nhóm: 8 nhóm có 4 HS
và 1 nhóm có 3 HS.
+ Yêu cầu các nhóm khám phá tự do bài thực hành, tạo được 3 sản phẩm
(sản phẩm lên men etilic là rượu nếp cẩm, sản phẩm lên lên men lactic là sữa
chua và dưa chua) trước khi bước vào hoạt động 2 của chủ đề với thời gian
khác nhau, có quay lại video quá trình hoạt động của nhóm:
. Nhóm 1, 2: 2 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).
. Nhóm 3, 4: 4 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).
. Nhóm 5, 6: 6 ngày (sữa chua để ngăn đá tủ lạnh).
. Nhóm 7, 8: 8 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh rồi bỏ ra ngoài nhiệt
độ thường 1 ngày trước khi học chủ đề).
. Nhóm 9: 10 ngày (sữa chua để ngăn mát tủ lạnh).
- HS nhận nhóm, phân công trong nhóm chuẩn bị dụng cụ thực hành,
hoạt động nhóm để tạo sản phẩm theo yêu cầu của GV, quay video hoạt động.
* Hoạt động 2: GV thực hiện các bước của giai đoạn 2 trong quy trình
dạy học khám phá tự do (1 tiết trên lớp).
I. Xác định nhiệm vụ nhận thức
Sau hoạt động 1, HS tự xác định nhiệm vụ nhận thức của chủ để này là
thực hành lên men etilic và lên men lactic.
II. Tìm tòi, khám phá
- HS nộp sản phẩm thực hành và video thực hành của nhóm trước lớp.
- HS di chuyển về vị trí của nhóm theo sự hướng dẫn của GV.
- GV chiếu video hoạt động của từng nhóm trước lớp.
- HS các nhóm còn lại theo dõi.
- GV bao quát lớp.
III. Giải thích
- GV yêu cầu từng nhóm HS giải thích kết quả của nhóm.
- HS sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh... để giải thích kết quả chung của
nhóm, tập thể lớp sẽ thảo luận, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh thành kiến thức
chính xác và khoa học dưới sự định hướng của GV.
IV. Vận dụng
HS kết nối các kiến thức liên quan, vận dụng những kiến thức của bản
thân vào các tình huống thực tiễn: làm rượu nếp cẩm, sữa chua nếp cẩm, rượu
vạng, bia, rượu vang, rượu cần, nem chua, nem thính, muối chua dưa chuột bao
tử, làm măng chua, làm bánh mì, bánh bao.... -> tạo các sản phẩm phục vụ đời
sống thực tiễn.
- GV sử dụng câu hỏi/bài tập tự luận để kiểm tra kiến thức khoa học và
năng lực đạt được của học sinh.
- HS vận dụng kiến thức để trả lời những câu hỏi của GV.
V. Nhận xét, đánh giá
HS tự đánh giá quá trình hoạt động của bản thân và của cả nhóm, sản
phẩm đạt được từ đó tự điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.
4. Củng cố
GV trình chiếu một số sản phẩm vận dụng, vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm cho HS theo dõi.
5. Giao nhiệm vụ
- Mỗi HS vận dụng kiến thức làm một sản phẩm lên men phục vụ cho gia đình.
- Làm bài tập 8. Khi phân loại rác thải, có mục "Rác phân hủy được".
Câu hỏi Tiêu chí
8.1. Vấn đề đang được đề cập là gì? Chứa mâu
Phát hiện vấn đề thực tiễn thuẫn gì?
8.2. Hãy đặt các câu hỏi có vấn đề liên quan tới
nội dung trên.
8.3. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến Huy động kiến thức liên
thức đã học nào? quan đến vấn đề thực tiễn
8.4. Hãy liệt kê các kiến thức có liên quan tới nội và đề xuất giả thuyết
dung trên.
8.5. Giả thuyết của em về vấn đề này.
8.6. Hãy đề xuất các phương án và lựa chọn Tìm tòi, khám phá kiến
phương án để chứng minh giả thuyết của em. thức liên quan đến vấn đề
thực tiễn
8.7. Chứng minh giả thuyết. Giải quyết vấn đề thực tiễn
8.8. Em có ý tưởng gì cho vấn đề phân hủy rác? và đề xuất vấn đề mới
6. Rút kinh nghiệm