BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI): THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hoàng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI): THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

: 60 31 05 01

Chuyên ngành : Địa lí học Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương Phước Minh

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “ Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán

(tỉnh Đồng Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành trong sự nổ

lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, cơ quan và

đồng nghiệp. Tác giả xin cam đoan luận văn này là duy nhất và không

trùng lắp với bất kỳ luận văn nào trước đây. Các số liệu trong luận văn

có tính trung thực cao do được thu thập từ kết quả của các cuộc điều tra

và được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Tác giả xin chịu hoàn toàn

trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

1

LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng

Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận

tình của quý thầy cô, quý cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin gởi lời cảm

ơn chân thành, sâu sắc đến:

TS. Trương Phước Minh đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để

o tác giả hoàn thành luận văn của mình.

o Quý thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng sau đaị học, khoa Địa lý - trường đại học sư phạm TP.HCM và quý thây cô các trường khác đã tận

tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của

tác giả tại trường.

o Quý cơ quan, ban ngành của huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thống kê, tính toán các số liệu phục vụ cho việc

hoàn thành luận văn.

o Xin gởi lời biết ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

2

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6

3. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................................... 7

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8

5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 9

6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể: ............................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG .......................................................................................................................... 10

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống ..................................................................... 10

1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ..................................................................... 10

1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư ............................................. 12

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư .................................... 25

1.2. Thực tiễn về CLCS dân cư trên thế giới và tỉnh Đồng Nai .................................... 27

1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 27

1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai .................................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN .............................................................................................................. 41

2.1. Khái quát về huyện Định Quán ................................................................................ 41

2.2 Các nhân tố ảnh hưởngđến CLCS dân cư huyện Định Quán ................................ 43

2.2.1 Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................................... 43

2.2.2 Nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................................ 47

2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán .................................. 58

2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu ................................................... 58

2.3.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng ......................................................................... 62

2.3.3. Tiêu chí về giáo dục .............................................................................................. 63

2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe ......................................................................... 66

2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình ....................................................................... 68

2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần ........................................................................ 70

3

2.3.7. Vấn đề môi trường................................................................................................. 73

2.4. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư huyện Định Quán .......................................... 74

2.5. Nguyên nhân của thực trạng CLCS dân cư ở huyện Định Quán ........................... 76

2.5.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................... 76

2.5.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................................... 77

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN ................................................................. 80

3.1. Căn cứ xây dựng định hướng các định hướng và giải pháp .................................. 80

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến CLCS dân cư ............................. 80

3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán giai đoạn 1999– 2010 ................................................................................................................................. 81

3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao CLCS của dân cư .............. 81

3.2.1 Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ..................................................................... 81

3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội .......................................................... 83

3.3. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán ................................. 86

3.3.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế ................................................................. 86

3.3.2. Xóa đói giảm nghèo .............................................................................................. 87

3.3.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng ......................... 88

3.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe ..................................... 89

3.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục,đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................ 90

3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện sống và môi trường ...................................... 92

3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ........................... 93

3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực của phụ nữ. ............................................................................................................................. 94

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 100

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 CLCS Chất lượng cuộc sống

2 Cty Công ty

3 GDP Tổng thu nhập quốc nội

4 HDI Chỉ số phát triển con người

5 HDR Báo cáo phát triển con người

6 PPP Phương pháp sức mua tương đương

7 THCN Trung học chuyên nghiệp

8 THPT Trung học phồ thông

9 THCS Trung học cơ sở

10 TT Thị trấn

11 UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các

mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như

đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất

lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.

Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng được con

người quan tâm chú trọng. Hiện nay, để biết được trình độ phát triển kinh tế xã hội của một

quốc gia hay khu vực, người ta thường dựa vào các chỉ số của CLCS. Vì thế mà việc nâng

cao CLCS đã được sự quan tâm không chỉ ở tầm quốc gia mà cả trên bình diện thế giới.

Điều đó được thể hiện rất rõ trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium

Development Goals - MDGs) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (United

Nations Development Programme -UNDP) đề xuất. Ở nước ta, chính phủ cũng đã ban hành chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010). Tuy nhiên, đó vẫn là những định hướng ở tầm vĩ mô.

Sự chênh lệch về CLCS luôn thể hiện rất rõ giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Trong khi tại nhiều nước phát triển phải lo lắng về tình trạng thừa dinh dưỡng thì lại có tới gần 1/3 dân số thế phải đương đầu với tình trạng thiếu lương thực và nghèo khổ. Vậy, CLCS là gì? Phải sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng cuộc sống? Cần làm gì để nâng cao CLCS. Đó chính là những vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải được giải quyết.

Là một huyện miền núi của tỉnh Đồng nai, trong khoảng 10 năm trở lại đây, với nhiều phấn đấu để hoàn thành những mục tiêu đề ra, huyện đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, hiệu quả từ những chương trình Mục Tiêu Thiên Niên Kỷ, các dự án xóa đói giảm nghèo tại huyện Định Quán vẫn chưa cao, chưa xứng với tiềm năng của địa phương. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc xây dựng huyện nhà ngày một giàu đẹp tương xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của huyện trong sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Vì thế, tôi chọn đề tài :“Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” cho đề tài luận án của mình.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

 Vận dụng cơ sở lí luận và nhận thức về thực tiễn nghiên cứu chất lượng cuộc sống

dân cư.

 Đánh giá hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán.

6

 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện.

2.2. Nhiệm vụ

 Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Định Quán.  Phân tích thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư của huyện trong giai

đoạn 1999 đến nay.

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS của dân cư của huyện Định Quán.  Tìm ra những kết quả và những hạn chế trong việc thực hiện cải thiện CLCS của

dân cư của huyện.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện Định Quán từ nay

đến năm 2020.

3. Lịch sử nghiên cứu

Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình quân đầu người, về văn hóa,

lối sống, mức sống và các dịch vụ đời sống. Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên

cứu đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu đối với mức sống, chất lượng cuộc sống dân cư của một địa phương. Đặc biệt là đề tài “Diễn biến mức sống dân cư, phân hoá giàu nghèo và các giải pháp xoá đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP.HCM” của một nhóm tác giả do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ biên được Nxb Lao động Xã hội phát hành năm 2001. Đề tài này đã đi sâu vào phân tích một cách rất cụ thể và chi tiết về việc làm, thu nhập, chi tiêu của cư dân TP.HCM, từ đó minh họa cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét ở một đô thị vào loại bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Đây được xem là một công trình có tính chuyên khảo đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân cư ở một địa phương.

Bên cạnh cách tiếp cận mức sống dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập bình quân đầu người, có một hướng tiếp cận khác là việc xem xét sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người. Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai. Thực trạng và giải pháp”của Nguyễn Thị Linh (2012) đã theo hướng nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.

Như vậy, có thể thấy lĩnh vực CLCS dân cư trong thời gian qua đã được nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy vậy, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể về CLCS dân cư của một huyện dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội vẫn còn rất hạn chế. Đề tài “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu trước đó nhưng cũng đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm và kết quả nghiên cứu của mình nhằm bổ sung vào lĩnh vực

nghiên cứu CLCS dân cư dưới góc nhìn địa lý kinh tế xã hội.

7

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Các quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Huyện Định Quán là một đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội và hành

chính thuộc tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. Có mối quan hệ mật thiết

với các lãnh thổ khác trong tỉnh. Sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao CLCS của dân cư huyện đặt trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả tỉnh và cả

nước ta hiện nay.

Các yếu tố xã hội, vật chất, dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng luôn vận động trong

mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống nhất tự nhiên, kinh tế xã hội. sự phát triển của các yếu tố

chuyên biệt vừa chịu sự tác động bởi những qui luật riêng lại vừa chịu sự tác động của

những qui luật thuộc hệ thống cao hơn.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Đây là quan điểm truyền thống của Địa Lý học.Trong nghiên cứu, không thể không coi việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất.Tuy vậy, ở các lãnh thổ này vẫn có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành những lãnh thổ nhỏ hơn có mức sống đồng nhất cao hơn. Chính các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động lẫn nhau trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo nên những tính chất đặc thù riêng của lãnh thổ đó.

4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Nếu như ở quan điểm lãnh thổ nói về tính không gian thì quan điểm lịch sử viễn cảnh nói lên tính thời gian. Trong nghiên cứu Địa Lý, vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh là cần thiết bởi các đối tượng đều có lịch sử hình thành riêng biệt. Nếu không vận dụng quan điểm này, không nắm bắt được quá khứ của đối tượng thì khó có thể giải thích được sự phát triển hiện tại cũng như dự báo tương lai của đối tượng.

CLCS luôn có sự biến động nhưng thường theo hướng tốt. Nó phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát triển ngày một đi lên của các địa phương, quốc gia. Đứng trên quan điểm lịch sử viễn cảnh ta sẽ thấy rõ được chiều hướng thay đối đó.

4.1.4. Quan điểm sinh thái

Các yếu tố tự nhiên môi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư mà con người lại sống trong môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội đó. Mức sống dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì sẽ có những tác động lại đối với môi trường sống. Vì thế, khi nghiên cứu cần xem môi trường là một bộ phận của CLCS. Chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

8

Các nguồn tư liệu được thu thập từ nhiều cơ quan trong huyện, trong tỉnh và cả nước.

Các số liệu sử dụng trong bài luận được thu thập từ: cục thống kê tỉnh Đồng Nai, phòng

thống kê, phòng VHTT, phòng TCKH, phòng KTHT… của UBNN huyện Định Quán làm

nền tảng cho việc nghiên cứu trong phòng.

4.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích – so sánh – tổng hợp

Từ những số liệu thống kê, thu thập được sẽ tiến hành tính toán để có được những

thông số cần thiết cho đề tài. Ngoài ra, phân tích tìm ra cốt lõi của vấn đề và so sánh các kết

quả để từ đó tổng hợp và rút ra những kết luận chính xác về thực trạng CLCS dân cư huyện

Định Quán.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Không gian nghiên cứu: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai

5.2. Thời gian nghiên cứu: 1999-2011

5.3. Nội dung nghiên cứu

Khảo sát và điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS: thu nhập bình quân, lương thực, y tế, giáo dục, mức độ hưởng thụ văn hóa, môi trường sống của con người để cho thấy CLCS ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp để đưa CLCS nơi đây phát triển bền vững.

6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể:

A. Phần Mở đầu B. Phần Nội dung: chia làm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu chất lượng cuộc sống Chương 2: Các nhân tố tác động đến CLCS và thực trạng CLCS dân cư huyện Định Quán. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán.

C. Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG

CUỘC SỐNG

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống

1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống

 Chất lượng

Nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới

nói chung cũng như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng nghèo khó

trên thế giới. Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa: tuyệt vời của sản phẩm

hay dịch vụ. Có thể chấp nhận hiểu khái niệm chất lượng có nghĩa là sự có ích trong cuộc

sống con người, sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người.

 Chất lượng cuộc sống

Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan điểm riêng về CLCS, nó bao hàm

nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy nhiên,

một số quan niệ m xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác.

Chẳng hạn như ở xã hội theo chủ nghĩa duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất,

ngược lại xã hội hiện đại có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh

thần. Chính vì lí do đó, niềm tin và giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã

hội về CLCS.

CLCS là sự phản ánh, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và thực sự khó tiếp cận vì nó

phụ thuộc vào giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi quốc gia, thời gian nghiên cứu cũng làm cho

các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng.

Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng lớn, đã từng được hiểu

theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau và nó được hiểu

là sự thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện qua hai mặt: lối sống và mức

sống.

 Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ đạt

được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS.

 Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân

tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế -

xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống (trong lao động, hưởng thụ,

trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa).

10

Vậy, mức sống nằm trong chất lượng cuộc sống, mức sống là thước đo về phúc lợi vật

chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.

Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như

A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về

CLCS của con người. CLCS được xem là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp

con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú.

Theo R.C.Sharma (1988) thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa

mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của

chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất

lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng

(hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được

coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự

cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự

đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống”. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá

nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.

Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với

khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng

cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời

gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các

sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.

Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh các

nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông

tin, an toàn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3

mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao).

Một khái niệm mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề phát

triển con người. Theo UNDP, “phát triển con người” là quá trình nâng cao năng lực cho

các cộng đồng và cá nhân, sự gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận với các điều

kiện sống, học tập tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền vững, bình đẳng

và nâng cao vị thế của nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện sẽ là điều kiện cho

con người cải thiện cuộc sống của mình và tạo ra sự kết hợp các nguồn vật chất và nguồn

vốn con người có hiệu quả hơn.

Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu

11

của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng

đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn liền với môi trường

và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo

bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh

thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong

lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không

bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội.

Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau:

“CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là

mục tiêu phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng

cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong

hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra”.

1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư

CLCS dân cư là vấn đề tương đối phức tạp, khó có một chỉ tiêu cụ thể nào mang tính

tổng hợp để đo lường và so sánh. Trong khuôn khổ của đề tài, dựa vào một số tiêu chí: thu

nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế và điều kiện sống của con người.

1.1.2.1. Chỉ số phát triển con người (The Human Development Index–HDI) tiêu chí

tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống

Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã

hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con

người có ý nghĩa rất quan trọng. Trước đây người ta thường dựa vào tiêu chí GDP(Gross

Domestic Product )/người hoặc GNI(Gross national income)/người để phân chia thành các

nhóm nước giàu và nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho rằng, không phải bất cứ nước nào có

thu nhập cao thì trình độ dân trí đều cao, chú ý đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và phúc

lợi xã hội của con người. Ngược lại, nhiều quốc gia thu nhập bình quân đầu người chỉ ở

mức trung bình, thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn nhưng lại quan tâm đến mục

tiêu giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Từ những năm 1990, Chương

trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human

Development Index), Chỉ số nghèo khổ cho con người ở các nước đang phát triển (HPI),

Chỉ số phát triển giới (GDI). Trong khuôn khổ đề tài này cho rằng chỉ số HDI là tổng hợp

và phù hợp nhất để đánh giá CLCS dân cư huyện Định Quán.

HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được

12

những khát vọng chung của họ. Đó là có sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao.

Chỉ số HDI đo thành tựu của mỗi quốc gia trên ba lĩnh vực cơ bản:

 Một cuộc sống dài lâu và mạnh khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ

lúc sinh.

 Kiến thức của dân cư được đo bằng tỉ lệ người biết chữ (với trọng số 2/3) và tỉ lệ

2

=

G

+ a b 3 Trong đó:

nhập học các cấp (tiểu học, THCS, THPT và Đại học với trọng số 1/3), cụ thể là:

G: chỉ số phát triển giáo dục

a: tỉ lệ người lớn biết chữ (%)

b: tỉ lệ nhập học các cấp (%)

 Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic

Product – GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương

đương (Purchasing Power Parity – PPP), tính bằng USD.

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng

mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là

một năm.

- Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hợp Quốc đưa ra cho phép có

sự so sánh chuẩn về giá trị thực tế giữa các quốc gia. Tại mức giá PPP, 1 USD có sức mua

đối với GDP trong nước ngang bằng USD đó.

Như vậy, chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD phản ánh đúng hơn kết

quả sản xuất hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên cùng một mặt

bằng là sức mua tương đương. GDP và PPP bình quân đầu người được tính bằng tổng sản

phẩm quốc nội và GDP được chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một quốc gia chia

cho tổng số dân cư ở một thời kỳ nhất định, đơn vị tính là USD/người.

13

Kiến thức Mức sống THƯỚC ĐO Cuộc sống dài lâu, khỏe mạnh

CHỈ TIÊU Tuổi thọ bình quân từ lúc sinh Tỉ lệ nhập học các cấp Tỉ lệ người lớn biết chữ GDP thực tế bình quân đầu người (PPP/USD)

Chỉ số GDP (I3) Chỉ số tuổi thọ (I1) Chỉ số giáo dục (I2)

Chỉ số phát triển con người (HDI)

Hình 1.1 Chỉ số phát triển con người (Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Hà Nội). Để tính được giá trị HDI, trước hết cần tính ba chỉ số thành phần: tuổi thọ, kiến thức và thu nhập. Quy tắc chung để tính các chỉ số thành phần này là sử dụng các giá trị tối thiểu và tối đa cho từng chỉ số theo công thức sau:

Chỉ số thước đo thành phần = Giá trị thực – Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa – Giá trị tối thiểu

Các giá trị biên (tối đa – max và tối thiểu – min) của tuổi thọ, kiến thức và GDP/

người thực tế theo PPP cho tất cả các nước – là giá trị quốc tế.

Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI

Chỉ tiêu

Tuổi thọ (năm) Tỉ lệ người lớn biết chữ (%) Tỉ lệ nhập học các cấp (%) GDP thực tế/người (PPP,USD) Max 85 100 100 40000 Min 25 0 0 100

(Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Hà Nội). Việc tính chỉ số thu nhập có phức tạp hơn, được thống nhất tính theo công thức sau:

log (giá trị thực) – log(giá trị tối thiểu) I3=

14

log (giá trị tối đa) – log(giá trị tối thiểu)

+

+

I

I 1

3

=

HDI

I 2 3

Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được chỉ số HDI theo công thức sau:

Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập

Bảng 1.2. Bảng xếp hạng một số quốc gia về HDI năm 2010 (trong 169 quốc gia)

Xếp hạng GDP/người Tuổi thọ trung Tỉ lệ người Quốc gia HDI HDI bình (năm) biết chữ (%) (PPP)

Na Uy 1 58 810 81 0,938 99

Hoa Kỳ 4 47 094 79,6 0,902 99

Nhật Bản 11 34 692 83,2 0,884 99

Hàn Quốc 12 29 518 79,8 0,877 99

Singapore 27 48 893 80,7 0,846 95

Trung Quốc 89 7258 73,4 0,778 94

Thái Lan 92 8001 69,3 0,776 94

Việt Nam 113 2995 74,9 0,572 94

Nepal 138 1201 67,5 0,428 58

Dambia 138 1359 47,3 0,395 71

(Nguồn UNDP 2010)

Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, chính sách giáo dục và chăm

sóc sức khỏe dân cư tốt thì HDI sẽ cao, một số nước có thu nhập cao nhưng không

quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe người dân thì vị trí HDI

sẽ giảm.

Một số quốc gia khác có mức thu nhập thấp nhưng chính phủ quan tâm đến y tế,

giáo dục nên giá trị HDI tăng lên.

Bảng 1.3. Các nước có thu nhập như nhau nhưng có sự khác nhau về HDI

Quốc gia Giá trị HDI GDP/người theo PPP

Việt Nam 2.995 0,572

Yemen 2.377 0,429

(Nguồn: UNDP 2010)

Giá trị của HDI sẽ trong phạm vi từ 0,000 đến 1,000. Quốc gia nào có HDI gần 1,000

15

có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các

chỉ số càng gần 0 thì trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở này, Cơ quan

báo cáo của con người của Liên Hợp Quốc đã phân chia thành các nhóm nước sau:

có giá trị từ 0,000 - 0,499

có giá trị từ 0,500 - 0,799

có giá trị từ 0,800 - 1,000.

o Nhóm HDI thấp: o Nhóm HDI trung bình: o Nhóm HDI cao: Trong số 169 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI năm 2010, 42 quốc gia xếp

hạng rất cao, 43 quốc gia xếp hạng HDI cao, 42 quốc gia xếp hạng HDI trung bình, 42

quốc gia xếp hạng HDI thấp, trong đó Việt Nam xếp hạng 113 với giá trị 0,728.

Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm 2010

Quốc gia Giá trị HDI GDP/người theo PPP

Kuwait 55 719 0,771

Croatia 16 389 0,767

Trung Quốc 7258 0,778

Sri lanca 4886 0,743

Indonesia 3957 0,600

Nam Phi 9812 0,597

(Nguồn: HDR 2010)

Trong năm 2010, UNDP đã bổ sung thêm 3 chỉ số mới vào hệ thống các chỉ số của

HDR, đó là: Chỉ số phát triển con người có điều chỉnh ở khía cạnh bất bình đẳng, Chỉ số

Bất bình đẳng Giới và Chỉ số nghèo đa chiều. Các chỉ số tiên tiến này được lồng ghép

những tiến bộ trong lý thuyết và đo lường, khuyến khích đưa bất bình đẳng và nghèo đói

trở thành các vấn đề trung tâm trong khuôn khổ phát triển con người. Những cách đo

lường mới đề cập ở trên mang lại nhiều kết quả và thêm cách nhìn nhận mới cho xã

hội, đó là cần tập trung hơn vào công tác xây dựng chính sách phát triển nhằm cải thiện

sự bất bình đẳng, cung cấp các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.

1.1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người

Thu nhập là một phương tiện rất quan trọng để mở rộng sự lựa chọn của con người

và được sử dụng trong chỉ số HDI như một yếu tố phản ánh mức sống đầy đủ. Thu nhập

có tầm quan trọng nhất định trong việc quyết định khả năng con người sử dụng các

nguồn lực cần thiết để tiếp cận được với nhu cầu thiết yếu của con người và mang đến

16

nhiều lựa chọn hơn.

 GDP và GDP bình quân đầu người

Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều lựa chọn tiêu chí thu nhập bình quân

theo đầu người (GDP/người hay GNI/người hoặc GNP/người) là tiêu chí chính để đánh

giá chất lượng cuộc sống dân cư.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt người

trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GDP

là một trong 3 chỉ số đánh giá phát triển nhân bản HDI. Tổng sản phẩm trong nước thể

hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong quốc gia, thể hiện sự phồn vinh và khả

năng phát triển kinh tế.

Vậy, GNI = GDP + nguồn thu từ nước ngoài – nguồn thu nhập phải chuyển cho người

nước ngoài. (Thu nhập từ nước ngoài do có vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn thu do người

lao động từ nước ngoài gửi về, thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài do vốn đầu tư

của họ trong nước). Do đó, GNI là thước đo tổng hợp lớn của thu nhập quốc dân. GNI chỉ

rõ sở hữu và hưởng thụ được nguồn của cải làm ra.

GNI và GDP bình quân đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng dân số

của quốc gia đó ở cùng thời điểm. Việc tính GNI/người và GDP/người có ý nghĩa rất

lớn, thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng và trình độ phát triển kinh tế và

mức sống của người dân ở từng nước.

Trên thế giới, ngoài GDP và GDP/người của mỗi nước được quy đổi sang USD quốc

tế, Liên Hợp Quốc còn đưa ra phương pháp tính thu nhập của dân cư theo sức mua tương

đương (PPP). Tỉ giá này cho phép so sánh về chuẩn mực giá thực tế giữa các nước, vì

CLCS của dân cư ở các nước không chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần của giá trị thu

nhập theo đầu người mà còn sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của mỗi quốc gia, mỗi

vùng khác nhau.

GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng

USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh

giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa

các địa phương.

GDP có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về CLCS, vì GDP lớn sẽ dẫn đến mức

sống cao hơn, giữa những nước giàu và nước nghèo có GDP bình quân đầu người chênh

lệch rất lớn.

17

Bảng 1.5. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước nghèo 2010

STT Quốc gia

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hoa Kỳ Nhật Bản Mexico Nga Brasil Trung Quốc Indonesia Ấn Độ Pakistan Banglades GDP thực tế đầu người (USD) 47.094 34.692 13.971 15.258 10.607 7.258 2.927 2.226 2.678 1.587 Tuổi thọ trung bình (năm) 80 83 77 67 73 73 71 64 67 67 Tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành (%) 99 99 93 100 93 92 66 54 54 53

(Nguồn HDR năm 2010 – Báo cáo phát triển thế giới năm 2010)

Bảng số liệu trên cho thấy 10 nước đông dân nhất thế giới xếp theo thứ hạng GDP

bình quân theo đầu người, những con số này chỉ ra một xu hướng rằng: ở các giàu như

Hoa Kỳ, Nhật Bản, tuổi thọ trung bình trên 80 tuổi, tỷ lệ người biết chữ là 99%, ở các

nước nghèo như Pakistan, Banglades, tuổi thọ trung bình của người dân chỉ trên 60 tuổi,

và chỉ có trên 50% dân số biết chữ. Như vậy có thể khẳng định, GDP của một quốc gia

có liên quan chặt chẽ với mức sống của người dân nước đó.

 Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình

Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ tiền và hiện vật mà hộ và

thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm),

bao gồm:

- Thu từ tiền công, tiền lương.

- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã trừ chi phí và thuế sản xuất).

- Thu từ sản xuất ngành nghề.

- Thu khác.

 Chỉ số nghèo đói

Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, thiếu thốn về thu nhập, về cơ

hội, về tài sản vật chất, thể chất cũng như tinh thần... gây cản trở cho sự phát triển một

cách đầy đủ mọi tiềm năng của con người.

Nghèo đói là một khái niệm đã được sử dụng từ rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống

của một nhóm dân cư, một cộng đồng, một nhóm quốc gia so với mức sống của cộng

18

đồng hay các quốc gia khác.

Nghèo đói là không có khả năng đảm bảo được sức khỏe và cuộc sống, không có

khả năng có thể tiếp cận đến các nguồn tri thức, thu nhập thấp không được đảm bảo các nhu

cầu tối thiểu của cuộc sống như sử dụng nước sạch, không được tiếp cận dịch vụ khám

chữa bệnh, không được đảm bảo mức dinh dưỡng. Theo quan niệm trên, để đo lường một

cách tổng hợp tình trạng đói nghèo hiện nay người ta sử dụng chỉ số nghèo đói tổng hợp

HPI (Human Poverty Index). Chỉ số HPI được phân thành hai loại: HPI-2 dùng cho các

nước công nghiệp hóa và HPI-1 dùng cho các nước đang phát triển. Chỉ số HPI-1 được

tính dựa vào ba thước đo cơ bản là:

- Tính dễ tổn thương dẫn đến cái chết ở độ tuổi tương đối trẻ được đo bằng xác suất

không thọ quá 40 tuổi (P1).

- Sự bị loại trừ ra khỏi thế giới của những người biết chữ và có khả năng giao tiếp,

được đo bằng tỉ lệ người lớn mù chữ (P2).

- Sự thiếu khả năng tiếp cận với những thành quả kinh tế chung (P3) được đo lường

bằng ba biến số: tỉ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch (P31),

tỉ số người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế (P32) và tỉ lệ trẻ em dưới 5

+

+

P

P

31

33

=

P 3

P 32 3

tuổi thiếu cân và suy dinh dưỡng (P33). Giá trị biến P3 được tính là:

+

+

(

1 3 3 P ) 3

3 P 1

HPI

− = 1

3 P 2 3

    

    

Chỉ số nghèo đói HPI-1 được tính theo công thức:

Về cơ bản, đói nghèo được xác định trong mối tương quan xã hội. Có hai dạng đói

nghèo: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con người (nghèo tương đối).

Nghèo về con người được xác định bằng mức thu nhập để chi hàng hóa, dịch vụ theo mức

nghèo lương thực, thực phẩm và cả những chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu ngoài lương

thực, thực phẩm.

Chuẩn nghèo tương đối đề cập đến sự thiếu hụt của cá nhân (hộ gia đình) so với mức

19

sống trung bình đạt được. Chuẩn này cũng không có sự thống nhất giữa các quốc gia. Nhìn

chung trên thế giới các nước phát triển xác định chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập bình

quân còn các nước đang phát triển là 1/3 thu nhập bình quân.

Chuẩn nghèo tuyệt đối tức là chuẩn nghèo 1-2 USD/ngày/người. Chuẩn nghèo quốc

tế do Liên hiệp quốc công bố và quy định 2 USD/ngày/người cho các nước phát triển, 1

USD/ngày/người cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước đang

phát triển cũng nâng dần chuẩn lên 2 USD/ngày/người.

Việc tồn tại đồng thời hai chuẩn nghèo với phương pháp tiếp cận và nội dung tính

toán khác nhau dẫn đến có sự khác biệt lớn về tỉ lệ đói nghèo trong một quốc gia. Vì vậy,

việc xây dựng chuẩn nghèo mới là có tính cấp thiết cần được thực hiện. Bộ LĐ-TB-XH,

Tổng cục thống kê và các cơ quan liên quan đã nghiên cứu đưa ra chuẩn nghèo thống nhất

cho cả nước. Tỉ lệ hộ nghèo được tính theo thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của hộ

gia đình.

Bảng 1.6. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua một số giai đoạn từ 2002-2015

(VNĐ/tháng)

Loại hộ

Nông thôn Thành thị Giai đoạn

Trước 2002 149.000

2002 – 2004 160.000

2004 – 2006 170.000 220.000

2006 – 2008 200.000 260.000

2008 – 2010 290.000 320.000

2011 – 2015 400.000 500.000

(Nguồn: Chuẩn nghèo giai đoạn 2002 – 2015, Bộ lao động TBXH 2011)

Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo

được xác định là hộ nghèo.

Tỉ lệ hộ nghèo: là phần trăm số hộ có mức thu nhập/chi tiêu bình quân theo đầu

người thấp hơn chuẩn nghèo.

1.1.2.3. Chỉ số về giáo dục

 Giáo dục

Là một trong những chỉ số cơ bản nói lên CLCS, trình độ học vấn của mỗi nước phản

ánh mức độ phát triển của quốc gia và mức độ hưởng thụ dịch vụ giáo dục của dân cư.

20

Trình độ học vấn cao là điều kiện rất quan trọng để con người phát triển toàn diện, dễ

thích ứng với điều kiện phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Do đó, ngày nay trên

thế giới, nhiều quốc gia trên thế giới đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân

Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân

cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số năm

đến trường, tỷ lệ người mù chữ...

 Tỷ lệ người lớn biết chữ

Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết

thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ.

Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập và mức sống của

từng cộng đồng và từng quốc gia.

 Trình độ văn hóa và tay nghề

Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối

dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp

các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực

lượng lao động chính trong khối dân cư được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lực lượng

lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp,

cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các

ngành kinh tế của đất nước.

Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau đồng

thời có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập của từng quốc gia. Các nước có nền kinh tế

phát triển thì các chỉ số phản ánh về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề trong khối dân cư

thường rất cao, ngược lại ở các nước chậm phát triển thì các chỉ số này thường rất thấp.

Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lượng lao động đang có sự chuyển

biến theo hướng tích cực, chất lượng cuộc sống của dân cư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ

người biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học ngày càng cao.

Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có tay nghề ngày càng tăng và họ đang là

những lực lượng lao động mang lại chất lượng hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. Tuy

nhiên, ở các nước có nền kinh tế đang phát triển việc sử dụng lao động không có tay nghề

trong các ngành kinh tế vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.

Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển tình hình này đang có sự chuyển biến theo

21

hướng tích cực, CLCS của dân cư ngày càng được cải thiện, tỉ lệ người biết chữ và tốt

nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học từ

thấp ngày càng cao. Trên thế giới hiện nay còn 21,4% số dân từ 15 tuổi trở lên không biết

chữ, tỷ lệ này ở các nước đang phát triển là 23,3%, trong đó ở các nước phát triển chỉ có

2,1%, số dân không biết chữ đặc biệt cao ở một số nước Châu Á và Châu Phi.

 Số năm đến trường

Cùng với chỉ số tỷ lệ người lớn biết chữ thì số năm đến trường cũng là một chỉ số quan

trọng để đánh giá chất lượng học vấn của dân cư ở mỗi quốc gia. Số năm đến trường là

số năm bình quân đã được học ở trường của những người từ 15 tuổi trở lên. Tiêu chí số năm

đến trường có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập ở mỗi quốc gia. Các nước có thu nhập

thấp thường có số năm đi học thấp (trung bình 3-4 năm, thậm chí ở Châu Phi có một số

nước chỉ có số năm đi học trung bình là 1,6 năm). Các nước có thu nhập trung bình có số

năm đi học trung bình thường là 5,3 năm. Các nước có thu nhập cao thì chỉ số này rất cao,

thường là 10,6 năm (Bắc Mỹ: 12,4 năm, Châu Âu: 11,1 năm...). Nhìn chung, ở hầu hết

các nước đều có số năm đi học của nam giới thường cao hơn nữ giới. Chỉ số số năm đến

trường là một trong các chỉ số phản ánh trung thực CLCS của từng nước.

1.1.2.4. Chỉ số tuổi thọ

Sức khỏe là vốn quý và là một yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi con

người. Sức khỏe toàn dân là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển của

mỗi quốc gia, là tương lai của dân tộc. Sức khỏe là yếu tố cơ bản của chất lượng cuộc

sống dân cư. Sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển. Việc chăm sóc

tốt sức khỏe sẽ làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng nhờ kéo dài tuổi thọ. Các quốc

gia trên toàn thế giới không chỉ quan tâm về mặt số lượng mà còn chú ý đến chất lượng

dân số, chất lượng nòi giống, trong đó có mục tiêu nâng cao thể lực cho con người.

Để đánh giá trạng thái sức khỏe và mức độ bảo đảm y tế cho dân cư của một quốc gia,

người ta thường sử dụng các tiêu chí như tỉ lệ người chết, tuổi thọ bình quân, tình trạng

dinh dưỡng, tỉ lệ người có bệnh, số bác sĩ, y tá - y sĩ trên 1 vạn dân, số giường bệnh trên 1 vạn

dân, ngân sách đầu tư cho y tế (% GDP và bình quân đầu người)...

 Tuổi thọ bình quân: Là số năm trung bình của một người có khả năng sống

được. Chỉ số tuổi thọ bình quân có liên quan chặt chẽ với tỉ lệ tử vong, đặc biệt là tử

vong ở trẻ em. Các phương pháp tính tuổi thọ trung bình:

- Phương pháp lập bảng sống và tính tuổi thọ trung bình dựa trên số liệu về người

22

chết và dân số chia theo độ tuổi (tỉ suất chết đặc trưng theo độ tuổi).

- Phương pháp hệ số sống giữa hai cuộc điều tra (sử dụng dân số chia theo độ tuổi

của hai cuộc Tổng điều tra dân số).

- Phương pháp ước lượng qua số liệu về tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và bảng sống

mẫu. Mức độ chính xác của tuổi thọ tính theo phương pháp này phụ thuộc vào mức độ

chính xác của tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và phải chọn được bảng sống mẫu phù hợp.

Tuy nhiên, do số trẻ chết dưới 1 tuổi và số trẻ sinh trong năm thường dễ thu thập nên tỉ

suất chết của trẻ sơ sinh có thể xác định tương đối chính xác. Vì vậy, phương pháp này

được các nước đang phát triển có trình độ thống kê yếu sử dụng một cách phổ biến.

Nhìn chung, khi thu nhập bình quân theo đầu người càng cao thì tuổi thọ trung bình

càng tăng. Trong những năm gần đây tuổi thọ đã tăng cao ở một số nước, nhưng đặc biệt

lại giảm mạnh ở một số nước mà nguyên nhân không chỉ do mức thu nhập thấp mà còn

do ảnh hưởng nặng nề bởi các bệnh tật gây tử vong, trong đó nơi ảnh hưởng nặng nề

nhất vẫn là các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia ở châu Phi.

 Các dịch vụ y tế: Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con

người và CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả trong hiện

tại lẫn tương lai. Các tiêu chí phản ánh mức độ được đáp ứng về dịch vụ y tế như: số bệnh

viện, trạm xá, số giường bệnh, số cán bộ y tế/10.000 dân...

1.1.2.5. Các tiêu chí khác

 Lương thực và dinh dưỡng

Nhu cầu về lương thực là nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người, nhu cầu đó thể

hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng thay đổi theo độ tuổi, giới tính, mức độ lao động…

Lương thực – thực phẩm cùng với chế độ ăn uống theo khẩu phần vá cơ cấu bữa ăn là

những yếu tố cơ bản tạo nên dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thê người (prôtêin, gluxit,

lipit, vitamin, khoáng chất). Nếu khẩu phần ăn thiếu một vài chất này coi như không đủ

chất lượng, trong đó quan trọng nhất là thành phần prôtêin (đạm). Và có thể nói đạm là

một tiêu chí quan trọng nói lên mức sống của hộ gia đình, một cộng đồng, quốc gia.

Theo tiêu chí trên thì mức sống của nhân dân ở các khu vực trên thế giới có sự khác

biệt rất lớn do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ sản xuất của xã hội, năng lực lao

động của con người trong xã hội, quy mô gia đình và sự phát triển của dân số. Ở các nước

đang phát triển, việc cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu dựa vào khai thác tự

nhiên đất đai (trồng trọt và chăn nuôi). Và có đến 88% lương thực thực phẩm từ trồng

23

trọt, 10% từ chăn nuôi và 2% từ thủy sản, cuộc sống của 70% dân số thế giới phụ thuộc 10

– 11% diện tích bề mặt đất. Hiện nay, ở các nước đang phát triển có đến 60% gia đình

thiếu ăn triền miên, có ít nhất 1 tỷ người trên Trái đất đang bị nạn đói đe dọa ở các nước

châu Phi.

Trong quá trình sống và lao động, cơ thể con người phải thường xuyên tiêu hao năng

lượng. Năng lượng tiêu hao của con người do thức ăn cung cấp nhằm tái sản xuất sức lao

động, người ta quy ước dùng đơn vị calo để đo nhu cầu năng lượng cơ thể. Số calo tiêu

dùng hằng ngày cho một người được coi là chỉ số tốt nhất về trình độ cung ứng các nhu

cầu thiết yếu.

Chính vì có sự cách biệt trong thu nhập giữa các nhóm nước dẫn đến khoảng cách

rất lớn về nhu cầu dinh dưỡng cũng như các khía cạnh khác của con người nhất là ảnh

hưởng tới tuổi thọ trung bình của người dân.

 Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt: Vấn đề sử dụng điện trong sinh hoạt cũng là

yếu tố quan trọng phản ánh CLCS của dân cư. Điều kiện sử dụng điện được phản ánh

qua các tiêu chí: tỉ lệ số hộ dùng điện, số KWh tiêu thụ tính bình quân đầu người/tháng.

Nhu cầu và khả năng sử dụng điện phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức

sống của người dân ở mỗi quốc gia. Theo đánh giá của UNDP(United Nations

Development Programme), mặc dù hiện nay đã bước sang đầu thế kỷ XXI, nhưng điều

kiện sống của các nước đang phát triển bị tụt hậu so với các nước công nghiệp phát triển

trên thế giới về nhiều mặt.

Cùng với yếu tố lương thực – dinh dưỡng, điều kiện sử dụng nước sạch, tình hình

sử dụng điện cũng có sự phân hóa giữa các nước. Các nước đang phát triển và chậm

phát triển mức tiêu thụ điện năng bình quân theo đầu người thấp hơn nhiều so với các

nước có nền kinh tế phát triển.

 Sử dụng nước sạch: Sử dụng nước sạch luôn là nhu cầu cơ bản và cấp thiết

của con người. Đây là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS của dân cư.

Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện sử dụng nước sạch của dân cư là tỉ lệ người dân

được sử dụng nguồn nước sạch (nước máy, nước ngầm, nước khai thác từ nguồn lộ thiên

đã qua xử lí...).

Tỷ lệ dân số dùng nước sạch phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới. Các

nước có nền kinh tế phát triển có tỷ lệ người dân được cung cấp nước sạch cao hơn các

nước chậm phát triển.Ở các quốc gia này, tỷ lệ người dân không được dùng nước sạch

24

chủ yếu là các cộng đồng da màu có mức sống thấp, các cộng đồng nhập cư hàng năm chưa

có điều kiện ổn định cho cuộc sống của mình. Còn đối với các nước đang phát triển hiện

nay thì tỷ lệ người dân không được sử dụng nước sạch ngày càng tăng do nguồn nước bị

ô nhiễm. Ở các nước chậm phát triển vùng Nam Phi, cận Sahara thì sự khan hiếm nguồn

nước, đặc biệt là nguồn nước sạch ngày càng trở nên phổ biến. Theo tính toán của WB,

trong số 4,4 tỷ người sống ở các nước đang phát triển hiện nay trên thế giới thì có tới 1/3

trong số đó không được sử dụng nguồn nước sạch.

Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương chiếm 61% dân số thế giới, nhưng các nguồn

nước dành cho khu vực này chỉ tương đương 1/3 tổng số nguồn nước trên toàn cầu. Hơn

500 triệu người ở đây không có cơ hội tiếp cận với nước an toàn và 1,8 tỷ người không

được sống trong điều kiện vệ sinh tiêu chuẩn. Chỉ riêng trong khu vực Châu Á thì năm

2004, tỷ lệ người dân được cung cấp nước sạch cũng có sự cách biệt rất lớn: Singapore

100%, Nepal 90%, Campuchia 51%, Lào 41%.

Hiện nay, cùng với sự xuất hiện của các siêu đô thị trên 10 triệu dân như: Bombay,

Calcuttal, New Dehli, Thượng Hải, Mexico City,… đã làm cho nguồn nước đô thị bị ô

nhiễm nặng nề, điện sinh hoạt thiếu thốn, nhà ổ chuột chen chúc… đã làm cho CLCS của

người dân đô thị nơi đây giảm sút nghiêm trọng, xuất hiện nhiều căn bệnh đô thị. Do đó,

vấn đề nước sạch được xem như là tiêu chí quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

của người dân.

 Điều kiện nhà ở: Có hai tiêu chí để đánh giá điều kiện nhà ở là diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được diễn đạt bằng chỉ số m2/người. Chất lượng nhà ở thường chia làm ba loại: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố và nhà tạm. Ở các nước phát triển chỉ số này rất cao thường là 15 – 20 m2/người, nhưng ở các nước đang phát triển thì diện tích nhà ở bình quân thấp đặc biệt là khu vực đô thị nhu cầu nhà ở trở nên là vấn đề

gay gắt, do sức ép tăng dân số trong khu vực đô thị (chủ yếu là gia tăng cơ học).

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư

 Vị trí địa lí

Vị trí địa lí tự nhiên thuận lợi có thể tạo điều kiện cho quốc gia đó phát triển kinh

tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp thế mạnh qua đó góp phần tăng thu nhập cho người

dân và cải thiện CLCS dân cư.

Vị trí địa lí KTXH cũng có vai trò rất quan trọng đối với CLCS dân cư. Nếu một quốc

25

gia có vị trí trong vùng kinh tế trọng điểm sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế -

xã hội và mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.

 Các nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân cư, chất

lượng môi trường sống và khả năng khai thác trực tiếp các tài nguyên làm nguồn sống cho

dân cư (đất đai, khí hậu, nguồn nước...)

 Các nhân tố kinh tế xã hội

 Quy mô dân số: Dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu

vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội. Dân số quá ít sẽ tạo ra sự khan hiếm nguồn

lực về con người vốn là động lực chính để tạo ra CLCS.

 Gia tăng dân số: Bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Trong phạm vi của

một quốc gia, nếu tỉ lệ này vượt quá mức 3%/năm thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến

việc nâng cao CLCS do khối lượng của cải vật chất làm ra hàng năm không đáp ứng đủ

nhu cầu tiêu dùng. Tốc độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều làm nảy sinh nhiều

vấn đề về nâng cao CLCS.

Di dân, đặc biệt là di dân tự do thường đặt ra những thách thức lớn đối với chính

quyền các nước, các địa phương có người nhập dân. Do vậy, CLCS chỉ thực sự được đảm

bảo khi quá trình di dân được đặt dưới sự tổ chức hướng dẫn của các cơ quan đại diện

cho chủ thể quản lí của cộng đồng hay quốc gia.

 Cơ cấu độ tuổi: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ nảy sinh tình trạng thiếu việc làm, thu nhập

thấp, tình trạng suy dưỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện chăm sóc y tế, nạn thất

học do thiếu điều kiện giáo dục... Ngược lại, dân số già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn

nhân lực và tăng nhu cầu dịch vụ chăm sóc người già.

 Các nhân tố kinh tế

Chính sách của quốc gia và địa phương có ảnh hưởng đáng kể đến CLCS dân cư.

Những thay đổi về chất trong chính sách vĩ mô như:

- Chính sách xóa đói, giảm nghèo thể hiện ở sự mở rộng cơ hội việc làm và tạo thu

nhập cho nhóm người nghèo; làm giảm bớt nguy cơ và tăng khả năng ứng phó với những

rủi ro cho người nghèo; bảo vệ, hỗ trợ những nhóm người dễ bị tổn thương; tạo việc làm và

giảm thất nghiệp.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các địa

phương.

26

- Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người nghèo thông qua việc tạo lập môi trường

thông thoáng, cũng như hỗ trợ trực tiếp trong việc tiếp cận các cơ hội việc làm, tạo điều

kiện vay vốn, đất đai, nâng cao tay nghề...

- Chính sách mở cửa và hội nhập đã giúp người dân có cơ hội tiếp cận dễ dàng các

vật tư, thiết bị máy móc nông nghiệp và công nghệ và mở rộng thị trường, tăng thêm thu

nhập cho người dân.

1.2. Thực tiễn về CLCS dân cư trên thế giới và tỉnh Đồng Nai

1.2.1. Trên thế giới

 Về thu nhập

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới từ năm 1994 đến nay có sự phân hóa rõ rệt

giữa mức sống của các quốc gia và các khu vực trên thế giới. Số người có thu nhập cao gấp

60 lần thu nhập của người nghèo. Theo báo cáo năm 2005 thì 1/6 dân số thế giới sản xuất

ra 78% hàng hóa, dịch vụ và nhận được 78% thu nhập của toàn thế giới, với mức thu nhập

trung bình 70 USD/ngày. Khoảng 3/5 dân số thế giới tập trung ở 61 nước nghèo nhất chỉ

nhận được 6% tổng thu nhập của thế giới, trung bình mỗi người thu nhập 2 USD/ngày.

Một con số quá thấp, trong khi đó có khoảng 7/1000 trẻ em ở các nước có thu nhập cao

chết trước khi 5 tuổi, con số này là 95/1000 ở các nước có thu nhập thấp.

Số người sống cực kỳ nghèo khổ với mức thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày tương đối ổn

định đã tăng nhanh vào đầu thập niên 90 ở con số 1,3 tỉ người và giảm dần theo thời gian,

đến 2005 chỉ còn xấp xỉ 1 tỉ người.

Số người nghèo ở vùng châu Á – Thái Bình Dương giảm dần từ 452 triệu năm 1990

xuống 248 triệu người vào năm 2008, thành công nhất là ở Trung Quốc và một số nước

Đông Á khác. Hầu hết các vùng còn lại trên thế giới đều có số người nghèo tăng lên đáng

kể trong khoảng thời gian tương ứng: ở Nam Á tăng từ 495 triệu người lên 522 triệu

người, vùng cận Sahara tăng từ 241 lên 291 triệu người.

Các nước Mỹ Latinh và Caribê có 15% dân số sống với mức thu nhập dưới 1

USD/ngày và 36% sống dưới mức 2 USD/ngày. Các nước có nền kinh tế đang trong giai

đoạn chuyển đổi ở Đông Âu và Trung Âu có rất ít người nghèo vào năm 1990 nhưng

hiện nay con số này là 5% dân số có thu nhập dưới 1 USD/ngày và 20% thu nhập dưới

2 USD/ngày, ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi các con số này là 2% và 22%.

27

Bảng 1.7. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước nghèo 2010

GDP thực tế Tuổi thọ trung Tỷ lệ biết chữ của

STT Quốc gia đầu người (USD) bình (năm) người trưởng thành

(%)

1 Hoa Kỳ 47.094 80 99

2 Nhật Bản 34.692 83 99

3 Mexico 13.971 77 93

4 Nga 15.258 67 100

5 Brasil 10.607 73 93

6 Trung Quốc 7.258 73 92

7 Indonesia 2.927 71 66

8 Ấn Độ 2.226 64 54

9 Pakistan 2.678 67 54

10 Banglades 1.587 67 53

(Nguồn: HDR năm 2010 – Báo cáo phát triển thế giới năm 2010)

Mức chênh lệch về thu nhập thực tế giữa những nước giàu và những nước nghèo

có khoảng cách khá xa, khoảng 47 lần, từ thu nhập kéo theo việc ảnh hướng đến tuổi thọ và

trình độ văn hóa thông qua tỉ lệ biết chữ của người trưởng thành. ở những nước có thu

nhập cao (Hoa Kỳ, Nhật Bản…) thì tuổi thọ trung bình và tỉ lệ người biết chữ rất cao, còn

ở các nước nghèo thì ngược lại.

Việt Nam trong quá trình đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công

tác xóa đói giảm nghèo nên tỉ lệ đói nghèo đã giảm nhanh chóng.

 Chế độ dinh dưỡng

Từ yếu tố thu nhập thực tế đã tạo ra điều kiện dinh dưỡng của các nhóm nước trên

thế giới cũng có sự khác biệt, mức độ đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ tập trung vào các

nhóm thu nhập cao, tình trạng thiếu dinh dưỡng vẫn diễn ra ở các nước nghèo, thu nhập

thấp, thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.8. Tuổi thọ và điều kiện dinh dưỡng tính trung bình 1 người/ngày của 2 nhóm

nước thu nhập cao nhất và thấp nhất thế giới năm 2007

10 nước thấp nhất 10 nước cao nhất

28

Lượng Tuổi Lượng Tuổi

calo 1 thọ calo 1 thọ STT Nước STT Nước trung trung người/ngày người/ngà

y

bình bình

1 Zambia 1927 45,5 1 Hoa Kỳ 3744 78

2 Liberia 1900 58 2 Portugal 3741 78,5

3 Etiopia 1857 55 3 Greece 3721 81,5

4 Tây Pakistan 1828 66,5 4 Australia 3673 81,5

5 Comoros 1754 64,1 5 Isarel 3071 81,4

6 Burudi 1649 50,4 6 Italy 3666 81

7 Somali 1628 48 7 Iceland 3656 79,5

8 Congo 1599 46,4 8 France 3654 79,4

9 Apganistan 1539 60,3 9 Canada 3589 80,4

1513 57,5 79,1 10 Eritea 10 Malta 3587

(Nguồn Encarta 2007)

Nếu trong khẩu phần ăn ở các nước phát triển là 90g/ngày/người với 3000 kalo trong

đó 50% chất protein, thì đối với các nước đang phát triển chỉ có 60g/ngày/người với 200

kalo với 15% protein, tình trạng này dẫn đến hiện trạng suy dinh dưỡng nhiều ở các nước

đang phát triển, nhất là mức độ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.

 Mức độ tiêu thụ điện năng: Thể hiện sự phát triển và trình độ văn minh của con

người. Tuy nhiên, việc tiêu thụ điện năng cũng khác nhau ở các nhóm nước.

Bảng 1.9. Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người thế giới 2004

Tiêu thụ điện (Kwh) Mức độ điện khí hóa (%),

giai đoạn 2000 - 2005

Khu vực

Toàn thế giới 2701 76

Các nước phát triển 8795 100

Các nước đang phát triển 1221 68

Các nước kém phát triển 119 45

Thu nhập

Thu nhập cao 10.210 100

29

Thu nhập trung bình 2.039 90

Thu nhập thấp 449 45

(Nguồn: HDR -2007 -2008)

Nếu như các nước phát triển có thu nhập cao thì mức độ điện khí hóa đạt 100%, trong

khi đó các nước đang phát triển chỉ là 68% (bảng số liệu 1.8). Chẳng hạn như một số

nước nghèo nhất Châu Phi (Burundi, Burkina Faso, Côte d’ Ivoire (Bờ biển Ngà)…) tỷ lệ

người dân được sử dụng điện sinh hoạt từ 22 – 28%.

Năm 2010, HDI trung bình tăng thêm 18% so với năm 2005, tỉ lệ biết chữ tăng thêm

76,7% so với năm 1990 là 53%, khoảng cách giàu nghèo cũng tăng lên khá lớn, tăng lên

13 lần (1990) lên 26,4 lần (2010). Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đạt được các tiến

bộ nhanh chóng về học vấn, trình độ y tế, giáo dục, trong giai đoạn 1975 – 1999 thu nhập

bình quân đầu người tăng lên 4 lần, đặc biệt là Trung Quốc tăng 21 lần trong vòng 40

năm. Song song với các khu vực đạt được nhiều thành tựu trong việc nâng cao chất

lượng cuộc sống thì Châu Phi đứng trước nguy cơ tụt hậu, đói nghèo, nợ nần, bệnh tật

luôn đe dọa đời sống dân cư của “lục địa đen” này, tuổi thọ trung bình chỉ đạt 48,8 năm.

Cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong vòng vài thập kỷ đã làm cho 34 triệu người

mất việc, 64 triệu người rơi xuống mức dưới chuẩn nghèo, thu nhập 1,25USD/ngày, chất

lượng cuộc sống khó cải thiện được.

1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai

Đồng Nai là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao so với các tỉnh

thành khác trong toàn vùng Đông Nam Bộ và cả nước, vì thế CLCS dân cư của tỉnh tương

đối cao và ngày càng được cải thiện.

 GDP và GDP bình quân đầu người

 Thu nhập

Từ năm 2005 – 2010, GDP của tỉnh đã tăng với tốc độ tương đối nhanh, quy mô

GDP năm 2005 là 27.940 tỷ đồng (giá thực tế) thì đến năm 2010 đã tăng lên gần 75.900 tỷ

đồng (giá thực tế), tăng 2,7 lần.

Bảng 1.10. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đồng Nai

Năm 2005 2007 2008 2009 2010

Tổng GDP 27.940,0 43.036,0 54.075,5 61.984,1 75.899,0 (tỷ đồng)

30

GDP/người 12,7 18,2 22,3 24,8 29,6 (triệu đồng)

(Nguồn: Niên giám Thống kê Đồng Nai 2010)

GDP bình quân theo đầu người cũng có xu hướng tăng nhanh, năm 2005 là 12,7 triệu

đồng đến năm 2010 đã tăng lên 29,6 triệu đồng. Đây chính là một trong những yếu tố,

động lực quan trọng góp phần nâng cao CLCS dân cư.

Bảng 1.11 So sánh GDP bình quân đầu người của Đồng Nai so với các tỉnh thành trong

vùng ĐNB từ 2000-2010 (Đơn vị: USD)

Năm Đồng Nai Bình Dương Tây Ninh Tp.HCM Bà Rịa Vũng Tàu

2000 460 567 285 1.000 3.518

2005 747 940 493 1.534 5.630

2010 1.515 1.544 1.553 2.871 7.652

(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh thành năm 2000, 2005, 2010)

Mặc dù GDP bình quân của tỉnh không ngừng tăng lên trong thời gian qua, đến năm

2010 GDP bình quân đã đạt 1.515 USD/người, tăng 3,2 lần so với năm 2000 nhưng so với

một số tỉnh thành khác trong toàn vùng ĐNB, thu nhập bình quân của tỉnh có vị trí thấp.

Nếu như năm 2000, vị trí của tỉnh còn đứng thứ 4/5 (cao hơn Tây Ninh) thì đến năm 2010

đã tụt xuống cuối bảng. Mặc dù GDP bình quân không ngừng tăng nhưng tại thời điểm

2010, tỉnh chỉ bằng khoảng ½ so với TP.HCM và chỉ bằng 1/5 so với Bà Rịa Vũng Tàu,

điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Tổng thu nhập

thấp kéo theo thu nhập bình quân theo đầu người thấp, với con số như thế này, 13 năm sau

GDP bình quân của tỉnh mới đuổi kịp TP.HCM và phải mất 59 năm nữa mới bằng giá trị

hiện tại của Bà Rịa Vũng Tàu.

 Chi tiêu

Chi tiêu của các hộ gia đình cũng có xu hướng tăng theo thời gian, năm 2010 chi

tiêu bình quân là 1255,5 nghìn đồng/tháng, cao hơn gấ p 2 lần so năm 2006 và bằng

76,9% thu nhập. Trong đó, chi tiêu cho đời sống là 87,54%, chi tiêu khác là 12,46%.

Mức chi tiêu bình quân đầu người ở thành thị là 1504,9 nghìn đồng/tháng (cao gấp 2

lần so với 2006), ở nông thôn là 1117,1 nghìn đồng/tháng (cao gấp 1,8 lần so với 2006).

Chi tiêu chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất với nhóm thấp nhất đối với nông thôn là

2,3 lần, trong khi đó ở thành thị cao hơn khoảng 3 lần.

31

Bảng 1.12. Chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng (nghìn đồng)

Năm Tổng số 2006 607,9 2008 942,0 2010 1255,5

Phân theo khu vực

Thành thị Nông thôn 717,2 562,3 1123,0 858,0 1504,9 1117,1

Phân theo khoản chi

Chi cho đời sống Chi lương thực thực phẩm Chi phi lương thực thực phẩm Chi tiêu khác 1099,1 563,7 535,4 156,5 834,0 423,0 411,0 108,0

546,0 279,9 266,1 61,9 (Nguồn: Niên giám Thống kê Đồng Nai 2010)

Trong các khoản chi hiện nay, chi cho lương thực thực phẩm nhằm phục vụ trực tiếp

cho nhu cầu ăn uống của người dân được đánh giá là một trong những tiêu chí quan trọng

phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư. Tỷ trọng này càng cao thì chứng tỏ mức sống cao và

ngược lại. Nguyên nhân chính là do khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu ăn uống của người

dân cũng tăng theo. Đến năm 2010, con số này ở Đồng Nai là 44,9%, thấp hơn nhiều so với

mức trung bình của toàn vùng ĐNB (56,3%), điều này chứng tỏ một bộ phận dân cư trong

tỉnh có mức thu nhập còn thấp và đời sống còn nhiều khó khăn.

Bảng: 1.13. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Đồng Nai 2000-2010

Năm 2000 2003 2010

Số hộ nghèo 52.827 24.808 5.202

Tỷ lệ (%) 12,59 5,9 1,24

(Nguồn: Tổng cục thống kê Đồng Nai 2010)

Mặc dù là tỉnh có có tốc độ tăng trưởng k i n h t ế nhanh và công nghiệp phát triển

khá vững chắc trong thời gian qua. Năng suất lao động trong lĩnh vực công nghiệp

luôn cao hơn gấp 10 lần nông nghiệp, tuy nhiên khoảng cách giàu nghèo, mức sống

giữa thành thị và nông thôn của tỉnh còn khá lớn, nhất là bộ phận dân tộc thiểu số vùng

sâu vùng xa của huyện Xuân Lộc, Định Quán và Tân Phú gặp rất nhiều khó khăn. Năm

2000, toàn tỉnh có 52.827 hộ nghèo chiếm 12,59% đến năm 2003 còn 24.808 hộ đã giảm

5,61% và đến năm 2010 toàn tỉnh có số tỉ lệ hộ nghèo là 1,24%.

Trong 5 năm từ 2006 – 2010, chương trình giảm nghèo của tỉnh Đồng Nai đã giảm

được 14.485 hộ nghèo, đạt 141,5% so với kế hoạch đặt ra, hiện nay chỉ còn 1,24% tập

trung nhiều ở các xã vùng sâu vùng xa thuộc huyện Tân Phú, Cẩm Mỹ, Định Quán và

Xuân Lộc. Đồng Nai thuộc 8 tỉnh, thành phố có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất nước (chỉ cao hơn

32

Thành phố Hồ Chí Minh là 0,006% và Bình Dương là 0,01%). Đây là thành tựu đáng khích

lệ trong việc thực hiện xóa đói giảm nghèo tại địa phương, góp phần cải thiện và nâng cao

mức sống cho người dân trong các địa phương trong tỉnh.

 Về chế độ dinh dưỡng

Việc phát triển nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhu cầu lương

thực và dinh dưỡng cho con người. Khi nhu cầu dinh dưỡng được đảm bảo thì con người

sẽ khỏe mạnh, năng suất và hiệu quả làm việc cao hơn, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm.

Trong giai đoạn 2006-2010, mức tăng trưởng nông nghiệp trung bình của tỉnh

đạt 5,34%, lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi được chú trọng phát triển nên sản

lượng lương thực, thịt, sữa không ngừng tăng lên, nhờ vậy mà giá trị sản xuất

nông nghiệp cũng tăng lên đáng kể.

Bảng 1.14. Sản lượng lương thực và bình quân lương thực đầu người tỉnh Đồng Nai giai

đoạn 2006 - 2010

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Sản lượng lương thực (tấn) 594 634 652 652 605

Bình quân lương thực (kg/người) 257 267 261 261 235

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Đồng Nai 2010)

Sản lượng lương thực của tỉnh ngày càng tăng, song bình quân đầu người có xu

hướng giảm và thấp hơn mức trung bình của cả nước là 480,5 kg/người (2010). Điều này

chủ yếu là do phần lớn diện tích Đồng Nai chủ yếu để phát triển cây công nghiệp hằng

năm và lâu năm, cây ăn quả ngày càng mở rộng, trong khi đó diện tích cây lương thực

ngày càng giảm. Đồng Nai gần với Đồng bằng sông Cửu Long – vựa lương thực thực

phẩm lớn nhất cả nước nên vấn đề cung cấp lương thực cho người dân được đảm bảo.

 Về giáo dục

Ngành giáo dục của tỉnh trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Mạng lưới các cấp học, ngành học được quan tâm đầu tư, bố trí tương đối hợp lí theo địa

bàn phân bố dân cư. Năm học 2009 – 2010 số lượng 79.316 học sinh các cấp, giảm hơn

các năm trước 0,5%, số học sinh tiểu học có xu hướng tăng, số học sinh trung học cơ sở và

trung học phổ thông có xu hướng giảm.

Bảng 1.15. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh của tỉnh Đồng Nai 2006 -2010

Số Số lớp Số giáo Số học sinh

33

trường viên Tiểu học THCS THPT

2006-2007 510 12.814 18.137 202.615 174.220 81.259

2007-2008 519 12.742 18.519 199.720 167.371 80.291

2008-2009 523 12.514 19.107 205.751 161.102 79.848

2009-2010 527 12.512 19.821 210.681 153.286 79.316

(Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2010)

Số lượng học sinh tiểu học có xu hướng tăng, còn số lượng học sinh trung học cơ sở

và trung học phổ thông có xu hướng giảm nhẹ. So với toàn tỉnh thì năm 2006 – 2007 cứ

19,8 người dân thì có 1 người trong độ tuổi đi học, đến năm 2009 – 2010 là 17,7. Số HS/1

GV cũng giảm đáng kể, năm học 2006 - 2007 trung bình có 25,3 HSPT/1 GV và giảm xuống

còn 22,4 HS/1GV vào năm 2009 - 2010.

Đội ngũ giáo viên tăng nhanh về số lượng và nâng cao về chất lượng, trong tổng số

19.991 giáo viên đứng lớp thì có trên 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và và 20% giáo

viên đạt trình độ trên chuẩn, số lượng ngày càng tăng.

Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên năm 2009 đạt 97,7%, cao hơn mức trung

bình chung cả nước là 93,6%, cao hơn Đông Nam Bộ là 96,2%, chỉ đứng sau Thành phố

Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đến năm 2010, tất cả các xã, phường của tỉnh đã hoàn thành

xong chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, có 108/175 số

xã, phường đã hoàn thành xong chương trình phổ cập giáo dục THPT. Có 85 trường đạt

chuẩn quốc gia (trong đó có 15 trường mầm non, 35 trường tiểu học, 25 trường trung học

cơ sở, 10 trường trung học phổ thông), tăng 15 trường so với năm trước.

Số lượng các trường trường cao đẳng và đại học có sự thay đổi trong thời gian qua,

phải kể đến là trường đại học Lạc Hồng, trường Đại học Đồng Nai, trường Đại học Lâm

nghiệp và một số trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cũng đã được hình thành và

phát triển. Số lượng giảng viên và sinh viên các năm học tăng khá nhanh, năm 2010 khối

trường đại học và cao đẳng có khoảng 938 giảng viên (trong đó có 462 giảng viên đạt trình

độ trên đại học) và 621.645 sinh viên chính quy, số sinh viên hệ phi chính quy cũng tăng

lên nhanh chóng. Trong những năm qua, tỉnh Đồng Nai liên kết với các trường đại học khác

trong cả nước và đã mở rộng hình thức đào tạo cao học liên kết và các hình thức đại học

chuyên tu, tại chức và từ xa, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho nguồn lao

động.

Về cơ bản, chất lượng đào tạo của ngành đã được từng bước cải thiện nhưng vẫn còn

34

thấp so với yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội và sự tiến bộ của khoa

học kỹ thuật. Chẳng hạn như giáo dục chuyên nghiệp hiện nay chưa tiếp cận được đầy đủ

thông tin về thị trường lao động và việc làm. Chất lượng dạy và học giữa thành thị và nông

thôn có sự chênh lệch lớn. Trang thiết bị phục vụ cho dạy và học còn thiếu, quy mô và chất

lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường trên địa bàn

tỉnh và cả nước.

 Tuổi thọ bình quân và sức khỏe

Trong những năm qua Đồng Nai đã có những đầu tư thỏa đáng cho việc phát triển

ngành y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Hầu hết các chỉ số sức khỏe của người dân

đã được cải thiện, các dịch vụ y tế phát triển mạnh, đặc biệt là việc khám chữa bệnh và chăm

sóc sức khỏe ban đầu. Ngành y tế Đồng Nai đã đạt được nhiều thành tựu mang tính toàn diện

trong việc xây dựng mạng lưới ngành y tế, công tác phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh,

nâng cao cơ sở hạ tầng, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ ngành y tế, tích cực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân.

Bảng 1.16. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế tỉnh Đồng Nai 2006 - 2010

Năm 2006 2007 2008 2010

Số sơ sở y tế 200 223 233 223

Số giường bệnh 3.696 4.206 4.616 6.165

Giường bệnh/10.000 dân 16,3 18,3 19,0 19,0

Số cán bộ y tế 2.883 3.378 3.810 4.735

Số bác sĩ/10.000 dân 3,0 3,5 3,7 5,0

(Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2010)

Số cơ sở y tế, số giường bệnh, số cán bộ y tế ngày càng tăng, có nhiều tiến bộ cả về số

lượng và chất lượng, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.

Xây dựng được đội ngũ cán bộ y tế ngày càng có chất lượng và tăng nhanh về số lượng đáp

ứng nhu cầu phục vụ, số lượng bác sĩ, dược sĩ ngày càng tăng, năm 2010 có 996 bác sĩ.

Mạng lưới các cơ sở y tế đang dần hoàn thiện. Đến năm 2010, toàn tỉnh đã có 223 cơ

sở y tế gồm 17 bệnh viện, 13 phòng khám đa khoa khu vực, 21 nhà hộ sinh, 172 trạm y tế xã

phường cơ quan xí nghiệp, 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, 100% trạm y tế có đầy đủ

điện, nước và 85% số trạm y tế có bác sĩ. Toàn tỉnh hiện có 6.165 giường bệnh, 4.735 cán bộ y

tế, trong đó có 996 bác sĩ, 64 dược sĩ cao cấp.

Chương trình bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình đạt được nhiều

35

kết quả to lớn, giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên hằng năm xuống đáng kể, năm 2010 là 1,19%.

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu có nhiều tiến bộ, tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm

chủng đầy đủ các loại vacxin là 100% (2010), tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đã

giảm đáng kể chỉ còn 14,5% (giảm 3% so với 2006), tỉ suất chết của người mẹ giảm còn

0,01%.

Các chương trình y tế cộng đồng ngày càng được quan tâm và đầu tư nhiều hơn, xã hội

hóa y tế được đẩy mạnh với sự tham gia tích cực của cộng đồng. Chương trình tiêm chủng

đạt được nhiều kết quả khả quan, số người mắc bệnh sốt rét giảm nhanh chóng, số bệnh

nhân chết vì sốt rét ác tính giảm 25% mỗi năm, đến nay đã không còn bệnh nhân tử vong

vì sốt rét ác tính. Mạng lưới phòng chống lao, da liễu, phong ngày càng mở rộng và hoàn

thiện. Tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng muối Iốt đạt 100%, đến nay đã không còn bệnh nhân mắc

bệnh thiếu Iốt. Chương trình phòng chống HIV/AIDS được đẩy mạnh qua các chương trình

truyền thông đại chúng, các hội thi, các đợt sinh hoạt chuyên đề các hội nghị, đoàn thể,

trường học nhằm nâng cao sự hiểu biết về mối nguy hiểm và các con đường lây lan của

bệnh. Tỉnh đã quản lí được số người nhiễm HIV và có biện pháp trong việc hạn chế và đảm

bảo sức khỏe trong sinh hoạt – đời sống.

Bên cạnh đó, Đồng Nai thực hiện các công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm,

vệ sinh lao động, nha học đường từng bước được khống chế và đẩy lùi các dịch bệnh nguy

hiểm dịch hạch, dịch tả, sốt rét, thương hàn, viêm màng não, tay chân miệng, viêm não mô

cầu…ngày càng đảm bảo hơn. Thực hiện công tác xã hội hóa về y tế đã có nhiều tiến bộ thể

hiện thành tựu y tế của tỉnh trng thời gian qua, song khả năng này có hạn chế ở vùng sâu

vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe và y tế còn có một khoảng

78

77,1

76,2

Tuổi thọ trung bình

76

75,1

74

73,1

72

70,0

70

68

66

1999

2001

2003

2007

2009

Năm

cách khá lớn giữa các địa phương trong tỉnh.

36

Biểu đồ 1. Tuổi thọ trung bình tỉnh Đồng Nai từ 1999-2009

Cùng với việc nâng cao mức sống dân cư, giảm tỉ lệ gia tăng dân số, công tác y tế đã

góp phần làm cho tuổi thọ trung bình của người dân không ngừng gia tăng. Đến năm 2009

đã đạt 77,1 tuổi, tăng hơn 7 tuổi so với 10 năm trước. Con số này giúp cho Đồng Nai trở

thành tỉnh có tuổi trung bình cao nhất nước, điều này chứng tỏ mức sống và các điều kiện

chăm sóc sức khỏe của người dân đã được nâng cao.

 Các điều kiện về nhà ở, nước sinh hoạt và sử dụng điện.

 Nhà ở

Nếu như năm 2000, nhà kiên cố và bán kiên cố là 84% thì đến năm 2009 con số này

đã tăng lên 98%. Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhà tranh tre nứa trước đây được thay thế

bằng những vật liệu rắn chắc hơn: khung nhà gỗ lâu bền, nhà có mái lợp tôn, nhà có lợp

ngói tường gỗ ván, có nhiều hộ gia đình đã chuyển từ nhà bán kiên cố sang kiên cố.

Điều kiện nhà ở của tỉnh có phân hóa theo nhóm thu nhập, nhóm có mức sống cao

(người giàu) đạt 100% hộ gia đình có nhà kiên cố, nhóm thu nhập trung bình thì có 82,2%

số hộ gia đình có nhà kiên cố, nhóm thu nhập thấp (nghèo) có 62,8% có nhà ở kiên cố

(nhà xây và nhà gỗ lớn). Ở khu vực thành thị 100% số hộ gia đình có nhà kiên cố, ở

nông thôn thì số lượng gia đình có nhà bán kiên cố và không kiên cố khá lớn, nhất là các

xã thuộc các huyện vùng sâu vùng xa ở Xuân Lộc, Định Quán và Cẩm Mĩ.

Chất lượng nhà ở không ngừng được cải thiện thông qua tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nhà

tắm và hố xí hợp vệ sinh ngày càng tăng, năm 2010 đạt 84% (cao hơn toàn quốc đạt

82,37%), trong đó có sự khác biệt lớn giữa khu vực thành thị là 97%, nông thôn là 78%.

 Nước sinh hoạt

Nguồn nước sinh hoạt ở Đồng Nai được lấy chủ yế u từ các nguồn sau: nước

giếng: 63,1%, nước máy: 24,8%, các loại khác 12,1%. Tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch

khá cao chiếm 70%, ở khu vực nông thôn chủ yếu các hộ gia đình sử dụng nước giếng,

nước sông suối…, ở một số nơi đạt mức độ an toàn khá cao, tuy nhiên hiện nay, với sự phát

triển ồ ạt của các khu công nghiệp, sự ô nhiễm ở các nguồn nước này diễn ra khá lớn, điều

này cũng ảnh hưởng khá lớn đến sức khỏe dân cư. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 110

nghìn hộ dân sử dụng nước sạch, tăng gấp 3 lần so với năm 2000.

 Nhà vệ sinh

Tỉ lệ số hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt năm 2010 đạt 84,21%, cao hơn

mức trung bình chung của cả nước là 81,47%, phân hóa khá rõ giữa thành thị và nông

37

thôn, ở thành thị là 97% trong khi đó ở nông thôn tỉ lệ này chỉ đạt 78%. Điều này cho thấy,

phân hóa điều kiện sống giữa khu vực thành thị và nông thôn cũng khá lớn, trong những

năm qua, nền kinh tế của tỉnh cũng tăng trưởng khá nhanh, khoảng cách giữa thành thị và

nông thôn ngày càng rút ngắn lại.

 Tình hình sử dụng điện

Đến năm năm 2006 toàn tỉnh có 100% xã, phường, thị trấn có điện đến trung tâm.

Ở các vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, mạng lưới điện cũng đã được

phủ rộng khắp. Có thể thấy số hộ gia đình sử dụng điện tăng đều đặn qua các năm. Đến

năm 2010, 99% số hộ gia đình sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất, trong đó tỉ lệ này

đạt 100% ở thành thị, tuy nhiên ở nông thôn mới chỉ đạt 97,8%.

Nguồn điện phát triển tạo điều kiện cho người dân nâng cao sản xuất, sử dụng máy

móc vào canh tác và trồng trọt để nâng cao năng suất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời

sống. Đối với đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, nâng cao tỉ lệ sử dụng điện là một

yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ dân trí và xóa

bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

 Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần

Sự hoàn thiện của các dịch vụ bưu chính viễn thông, các hoạt động văn hóa, thể dục

thể thao… phản ánh rõ nét mức độ hưởng thụ văn hóa tính thần của người dân trên địa bàn

tỉnh. Tính đến năm 2010, toàn tỉnh có 121,5 máy điện thoại trên 100 dân, cao gấp 4 lần so

mức trung bình cả nước. Số người sử dụng dịch vụ internet trong thời gian qua trên địa

bàn tỉnh tăng nhanh, từ 18.585 thuê bao vào cuố i năm 2006 đã tăng lên gần 9 lầ n

và đạ t 107.081 thuê bao vào cuố i năm 2010.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp phát triển văn hóa, thông tin ngày càng được

quan tâm phát triển mạnh trên địa bàn toàn tỉnh. Toàn tỉnh có 927 thư viện, trong đó có 1

thư viện tỉnh, 11 thư viện huyện, thị xã, thành phố, 11 trung tâm văn hóa cấp huyện, thị

xã, thành phố. Năm 2010 số lượt người đến thư viện là 521.034 người tăng 1,2 lần so với

năm 2008. Nhà xuất bản Đồng Nai hoạt động xuất bản hàng nghìn đầu sách và tạp chí mỗi

năm.

Các hoạt động văn hóa nghệ thuật cũng được chú trọng mạnh mẽ, số buổi biểu

diễn và số lượt người xem biểu diễn tăng lên đáng kể, năm 2010 số buổi biểu diễn văn

nghệ là 290 buổi, số lượt người xem là 335.000 người tăng gấp 1,4 lần so với năm 2006.

Điều này cho thấy, mức sống của người dân ngày càng cao, đời sống tinh thần cũng được

38

cải thiện rõ rệt.

Công tác xã hội hóa thể dục thể thao đang được quan tâm đẩy mạnh phát triển và

duy trì thường xuyên. Phong trào rèn luyện thân thể thông qua các môn bóng đá, bóng

chuyền, bóng bàn, nhất là cầu lông ở quy mô, làng, xã, đến quy mô huyện, thị, thành

phố... được duy trì và phát triển. Các trường học trong tỉnh đều đã xây dựng và duy trì

được phong trào giáo dục thể chất cho học sinh.

 Vấn đề môi trường sống

Cùng với các hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng

của con người, sự ra đời và phát triển nhanh của ngành công nghiệp đã làm cho môi trường

không khí và nguồn nước trên địa bàn tỉnh bị ô nhiễm do công đoạn xử lí chất thải chưa được

kiểm soát đúng mức, điển hình là các khu công nghiệp ở Long Thành, Trảng Bom gây ô

nhiễm khá lớn đến môi trường tự nhiên và cuộc sống của dân cư nơi đây.

 HDI của Đồng Nai

Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế luôn gắn với sự phát triển xã hội mà biểu hiện rõ nét

nhất chính là chỉ số phát triển con người (HDI). Theo nghiên cứu của viện khoa học xã hội,

chỉ tính riêng từ 1999 đến 2006, chỉ số HDI của Đồng Nai đã tăng lên đáng kể từ 0,715 lên

0,751 cao hơn nhiều so với HDI của cả nước.

Đây là bước tiến đầy ấn tượng, phản ánh những thành tựu to lớn của Đồng Nai về

tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống. Tuy rằng nếu đem chỉ số này so với các tỉnh

thành khác trong vùng Đông Nam Bộ thì Đồng Nai thấp hơn nhưng so với cả nước thì HDI

của tỉnh có vị trí khá cao.

39

Bảng 1.17. HDI Đồng Nai và một số địa phương trong cả nước

Cả nước và một số HDI 1999 Xếp hạng HDI 2006 Xếp hạng tỉnh, thành phố

Việt Nam 0,696 0,718

Bà Rịa Vũng Tàu 0,748 4 0,828 1

Hà Nội 0,799 1 0,824 2

Thành phố Hồ Chí Minh 0,793 2 0,814 3

Đà Nẵng 0,760 3 0,793 4

Bình Dương 0,726 6 0,764 6

Khánh Hòa 0,707 9 0,751 7

Đồng Nai 0,715 7 0,751 8

Ninh Thuận 0,616 54 0,652 54

Bình Thuận 0,642 42 0,697 36

(Nguồn: Viện Khoa học xã hội Việt Nam 2007)

Tiểu kết chương 1

Mặc dù CLCS là một khái niệm rộng và phức tạp nhưng khi xem xét, đánh giá bao

giờ cũng phải đề cập tới một số tiêu chí nhất định như: thu nhập bình quân đầu người, y tế,

giáo dục và các phúc lợi xã hội khác…Tổ chức UNDP của Liên Hợp Quốc đã đưa ra 3

nhóm tiêu chí cơ bản: GDP/người, tuổi thọ trung bình và giáo dục nhằm đánh giá một cách

khái quát nhất CLCS của từng quốc gia và khu vực trên thế giới. Đó cũng chính là cơ

sở lý luận quan trọng, làm cơ sở để bản thân tác giả nghiên cứu, đánh giá CLCS

dân cư huyện Định Quán trong chương tiếp theo.

40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ

HUYỆN ĐỊNH QUÁN

2.1. Khái quát về huyện Định Quán

Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai thuộc Đông Nam bộ, với tọa độ địa lý: 11000’30’’B – 11025’00’’B và 107007’30’’Đ - 107030’00’’Đ.Về ranh giới hành chính, huyện nằm ở

phía Đông tỉnh Đồng Nai có ranh giới tiếp giáp với huyện Tân Phú ở phía Đông và Bắc,

giáp tỉnh Bình Thuận ở phía Đông Nam, giáp với huyện Thống Nhất và Xuân Lộc ở phía

Nam và phía Tây giáp với huyện Vĩnh Cửu.

Bảng 2.1. Diện tích, % diện tích và dân số các đơn vị hành chính huyện 2012

% Diện tích so Dân số STT Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (km2) toàn huyện (người)

100.0% 203.865 971,09 Toàn huyện

171,77 Gia Canh 1 17,7 17.536

82,42 La Ngà 2 8,5 15.757

43,52 Ngọc Định 3 4,5 8.942

56,76 Phú Cường 4 5,8 13.436

15,63 Phú Hòa 5 1,6 6.259

70,29 Phú Ngọc 6 7,2 16.652

25,57 Phú Lợi 7 2,6 14.926

44,88 Phú Tân 8 4,6 10.450

27,96 Phú Túc 9 2,9 14.097

24,37 Phú Vinh 10 2,5 17.277

33,25 Suối Nho 11 3,4 14.675

12 32,3 21.415 Thanh Sơn 313,45

13 1,0 20.763 Thị trấn Định Quán 9,97

14 5,3 11.680 Túc Trưng 51,25

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán- năm 2012)

41

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2012

Huyện nằm dọc theo QL.20 – nối QL.1 qua ngã 3 Dầu Giây, trung tâm hành chính của

huyện là thị trấn Định Quán cách Tp. Biên Hòa 90km, cách Tp. Hồ Chí Minh 120km về

phía Tây Nam và cách Tp. Đà Lạt 185km về phía Đông Bắc. Huyện nằm hoàn toàn trên trục

giao lưu kinh tế văn hóa xã hội giữa các trung tâm hành chính thương mại hàng đầu của

Đông Nam Bộ và cao nguyên Lâm Đồng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam dọc theo QL.

20.

Diện tích tự nhiên toàn huyện là 971,1 km2, chiếm 16,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh –

đứng thứ 2 sau huyện Vĩnh Cửu. Huyện có 14 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 13 xã:

thị trấn Định Quán, Thanh Sơn, Phú Tân, Phú Vinh, Phú Lợi, Phú Hòa, Ngọc Định, Gia

Canh, Phú Ngọc, La Ngà, Túc Trưng, Phú Túc, Phú Cường, Suối Nho. Ngoài ra Định Quán

42

còn có 17.647,32ha mặt nước thuộc lòng hồ Trị An nằm trong lưu vực hai con sông La Ngà

và sông Đồng Nai là nguồn cung cấp nước mặt quan trọng cho thuỷ điện Trị An và cho các

hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt cho huyện và các địa bàn lân cận.

2.2 Các nhân tố ảnh hưởngđến CLCS dân cư huyện Định Quán

2.2.1 Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.2.1.1 Địa hình

Huyện Định Quán có bề mặt địa hình không bằng phẳng do nằm trong miền chuyển

tiếp giữa cao nguyên và khu vực bán bình nguyên. Tại các xã như La Ngà, Ngọc Định, Gia

Canh, Thanh Sơn…là nơi tập trung nhiều gò đồi lượn sóng, và những vùng đất dốc thoải. Độ nghiêng trung bình khoảng 2,50/km theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, độ cao trung bình

khoảng 180m so với mực nước biển.

Huyện có thể chia làm 3 tiểu vùng khác nhau do khác biệt về các đặc diểm địa hình và

thổ nhưỡng mà nguyên nhân chủ yếu là do sự chia cắt bởi sông Đồng Nai và sông La Ngà.

Ba tiểu vùng đó gồm: tiểu vùng 1 bao gồm toàn bộ địa bàn xã Thanh Sơn.Tiểu vùng 2 nằm

ở phía Nam bao gồm địa bàn các xã La Ngà, Phú Túc, Túc Trưng, Phú Cường và xã Suối

Nho. Tiểu vùng 3 gồm các đơn vị hành chính còn lại.

2.2.1.2 Khí hậu

Khí hậu huyện Định Quán mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,

nhiệt độ tương đối ổn định quanh năm, tuy có chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng cao nguyên

(Bảo Lộc - Lâm Đồng) nhưng chỉ trong một thời gian ngắn nên hầu như không có mùa đông

lạnh. Một năm được chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.

o Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc mang đặc tính chủ yếu khí hậu nhiệt đới ít hơi ẩm, nóng và hầu như không có mưa. Tuy vậy do ảnh hưởng

của những cánh rừng phía Bắc của huyện nên nhiệt độ không khí có phần nào điều hoà và

dịu đi so với tính chất thực của nó.

o Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ, có gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi ẩm từ Ấn Độ Dương vào nên khí hậu

xích đạo nhiệt đới có đặc tính nóng ẩm và mưa nhiều. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của khí

hậu vùng cao nguyên (Bảo Lộc - Lâm Đồng) nên lượng mưa theo mùa tương đối lớn.

43

Nhiệt độ trung bình từ 230C đến 290C, biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt ngày đêm

không lớn, nhiệt độ ít có sự phân hóa theo lãnh thổ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy

mạnh sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.

Lượng mưa:vùng cao nguyên Bảo Lộc – tỉnh Lâm Đồng có vai trò như là sườn chắn

gió Tây - Nam mang nhiều hơi ẩm từ Ấn Độ Dương vào nên lượng mưa của huyện tương đối lớn, dao động từ 2500mm - 2800mm /năm, có số ngày mưa khoảng 150 – 160 ngày/nămvà

có sự phân hóa theo mùa rõ rệt:

Mùa khô: Lượng mưa chiếm từ 10% - 15% tổng lượng mưa trong năm, nhưng lượng

bốc hơi cao (chiếm 64% - 67% tổng lượng mưa trong năm), dẫn đến quá trình khoáng hoá

chất hữu cơ nhanh, dung dịch hoà tan các chất Secquioxyt sắt, Nhôm ở tầng sâu dịch chuyển

lên trên bị oxy hoá tạo kết von và đá ong.

Mùa mưa: Lượng mưa chiếm từ 85% - 90% tổng lượng mưa trong năm, mưa lớn cộng

với địa hình dốc làm cho sự rửa trôi và xói mòn mạnh dẫn đến tình trạng phân hoá tầng vỏ

thổ nhưỡng nhanh.

2.2.1.3 Thủy văn

Huyện có 2 tuyến sông quan trọng là sông Đồng Nai và sông La ngà với nhiều đoạn

quanh co uốn khúc tạo nhiều thác ghềnh nên có tiềm năng lớn về thủy điện. Tuy nhiên,

chính điều này lại gây không ít khó khăn cho giao thông đường bộ.

Sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy Trường Sơn Nam, có độ dốc trung bình 4,6%, độ cao

trung bình toàn lưu vực là 470m, độ cao nguồn là 1.700m, lưu lượng nước ước khoảng 30tỷ m3/năm.

Sông La Ngà là một phụ lưu của sông Đồng Nai bắt nguồn từ phía Nam của cao

nguyên Bảo Lộc, độ cao trung bình khoảng 800-1.000m, tổng chiều dài khoảng 65km, lưu lượng nước trung bình 144m3/s. Sông có nhiều ghềnh thác, mùa mưa thường tạo ra lũ lụt,

chiếm khoảng 1/9 tổng lưu lượng nước đổ về cho hồ Trị An.

Do nằm ở vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên và bán bình nguyên, địa hình với nhiều

đồi lượn sóng, nhiều đường hợp thủy đã làm cho hệ thống thủy văn của huyện thêm đa dạng

với nhiều suối và ghềnh thác.

2.2.1.4 Tài nguyên đất

Dựa trên cơ sở bản đồ đất huyện Định Quán tỷ lệ 1/25.000 xây dựng theo phương

pháp phân loại của Bộ nông nghiệp năm 1976 và bản đồ đất xây dựng theo phương pháp

44

phân loại của FAOUNESCO của tỉnh Đồng Nai 1/50.000 (1996) được chỉnh lý và bổ sung

để xây dựng bản đồ đất của huyện tỷ lệ 1/25.000. Ở huyện có 05 nhóm đất chính như sau:

o Nhóm đất xám (Acrisols): là nhóm đất chính của huyện với diện tích khoảng 53.627 ha chiếm tỷ lệ 55,2%. Bao gồm có đất xám vàng, xám loang lổ, xám có kết von, trong đó

đất xám vàng là chủ yếu chiếm tới 40.108 ha. Nhóm đất này chủ yếu phát triển trên đá phiến

và đá granite nên nghèo mùn, nghèo các chất dinh dưỡng và chua, thích hợp cho các loại

cây hoa màu như mía, bắp, đậu và một số cây lâu năm như xoài, điều, nhãn.

o Nhóm đất đá bọt (Andosols): với diện tích 4.092 ha chiếm 4,2%, hình thành chủ yếu trên đá bazan, tầng đất lẫn nhiều đá bazan và cả kết von nên có hạn chế trong trồng trọt, chủ

yếu tận dụng trồng chuối, đậu và bắp là chính.

o Nhóm đất đỏ (Ferrasols): với diện tích 14.464 ha chiếm 14,9%, hình thành trên đá bazan, tầng đất dày giàu dinh dưỡng nhất là đạm và lân. Đất đỏ rất thích hợp trồng các loại

cây lâu năm nhất là cao su, cà phê và một số loại cây ăn quả.

o Nhóm đất gley (Gleysols): diện tích 4.274 ha chiếm 4,4%, chủ yếu sử dụng trồng

lúa và một số loại cây ngắn ngày.

o Nhóm đất đen (Luvisols): diện tích 20.652 ha chiếm 21,3%, cũng là loại đất hình thành trên đá bazan, đặc biệt giàu dinh dưỡng với diện tích đứng thứ 2 sau đất xám. Loại đất

này thích hợp cho canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau.

Tính đến năm 2010, huyện vẫn là địa phương có quỹ đất nông nghiệp lớn thứ 2 trong

toàn tỉnh. Trong tổng số 97.109 ha đất tự nhiên, đất nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 77,9%,

đất phi nông nghiệp là 22%, còn lại là đất chưa sử dụng.

Bảng 2.2. Sử dụng quỹ đất huyện Định Quán 2010

STT Nhóm Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích 97.109 100

Đất nông nghiệp 1 75.644,4 77,90

Đất sản xuất nông nghiệp 1.1 39.298,8 40,47

Đất lâm nghiệp 1.2 35.624,5 36,69

Đất nuôi trồng thủy sản 1.3 676,3 0,7

Đất nông nghiệp khác 1.4 44,8 0,05

Đất phi nông nghiệp 2 21.402,2 22,04

Đất ở 2.1 1.461,6 1,51

Đất chuyên dùng 2.2 1.781,7 1,83

45

61,6 0,06 2.3 Đất tôn giao, tín ngưuỡng

66,9 0,07 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Đất sông suối và mặt nước chuyên dụng 18.030,2 18,57 2.5

0,27 0,00 2.7 Đất phi nông nghiệp khác

62,4 0,06 3 Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán năm 2010)

2.2.1.5 Tài nguyên nước

Nước mặt: với hai sông chính là sông Đồng Nai và sông La Ngà là nguồn cung cấp

chính cho sản xuất và sinh hoạt không chỉ cho huyện mà còn cho cả các địa bàn lân cận như

tỉnh Bình Phước, Bình Dương và Tp.HCM. Tuy nhiên mực nước biến đổi theo mùa với biên

độ rất lớn, mùa khô hầu như cạn kiệt, mùa mưa thường làm ngập úng một số vùng gây ra

không ít khó khăn. Hai sông này có nhiều đoạn quanh co khúc khủy tạo nhiều thác ghềnh

nên có giá trị lớn về thủy điện và thủy lợi.

Nguồn nước từ hồ Trị An nằm trên dòng sông Đồng Nai có diện tích mặt hồ 323 km2, dung tích toàn phần là 2,765 km3, được thiết kế cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trị

An công suất 400MW, sản lượng điện ước đạt 1,7tỷ kWh/năm.

Nước ngầm: với độ sâu từ 6m – 30m (cá biệt có những nơi từ 70m – 80m như ở các

xã: Ngọc Định, Phú Ngọc, La Ngà), là nguồn nước duy nhất phục vụ dân sinh do đến nay

huyện vẫn chưa có hệ thống xử lí và cung cấp nước sạch trên diện rộng. Trữ lượng nước

ngầm trên địa bàn phân bố không đều, tập trung nhiều ở phía Tây Nam và phía Bắc của

huyện với độ sâu chỉ khoảng 5-15m và có chất lượng tốt nên dễ khai thác. Riêng các địa bàn

còn lại (La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc Định), nguồn nước ngầm nằm sâu (70-80m) và khan

hiếm.

2.2.1.6 Tài nguyên khoáng sản

Những tài nguyên khoáng sản quan trọng của huyện phải kể đến là đá quý, vật liệu xây

dựng, , thạch anh, nước nóng, nước khoáng… Tổng số các mỏ và điểm khoáng sản đã phát

hiện là 20 điểm, trong đó có một số điểm đang được khai thác như đá xây dựng ở Thanh

Tùng (Gia Canh), đất sét làm gạch ngói ở Phú Cường, cát xây dựng ở lòng hồ Trị An…

Mỏ đá xây dựng có mặt ở hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện, đáng kể nhất là

mỏ đá Thanh Tùng có trữ lượng rất lớn có thể tiến hành khai thác quy mô lớn.

Nguồn nước khoáng thiên nhiên ở xã Gia Canh và Suối Nho có chất lượng tốt, trữ

lượng lớn nhưng chưa được đầu tư khai thác.

46

Đất sét: xã Phú Cường là địa phương có trữ lượng lớn (khoảng 3 triệu m3) và chất

lượng sét tốt nhất có thể dùng sản xuất gạch ngói chất lượng cao.

2.2.1.7 Tài nguyên rừng

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái,

bảo vệ lưu vực sông Đồng Nai. Năm 2010, toàn huyện có 34.183,7 ha, chiếm diện tích

nhiều nhất là rừng phòng hộ 18.626,6 ha kế đến là rừng sản xuất 15.555,7ha còn lại là rừng

đặc dụng chỉ 1,37ha. Việc quản lý rừng hiện nay chủ yếu do lâm trường Tân Phú và công ty

lâm nghiệp La Ngà, các hộ gia đình chỉ quản lý khoảng 288ha.

2.2.2 Nhân tố kinh tế xã hội

2.2.2.1 Dân số và sự phân bố dân số

Đến năm 2012, dân số của huyện là 203.865 người, chiếm 7,5% dân số tỉnh Đồng Nai.

Dân số thành thị là 20.763 người, chiếm tỷ lệ là 10,2% - thấp hơn nhiều so với tỷ lệ dân

thành thị toàn tỉnh (33,9%).

Bảng 2.3. Dân số, dân số thành thị huyện Định Quán từ 2000-2012

Dân số (người) Dân số thành thị (người)

Năm Tỷ lệ so Tỷ lệ dân Định Quán Định Quán toàn tỉnh (%) thành thị (%)

2000 198.695 9,0 20.803 10,5

2005 196.544 8,7 20.458 10,4

2009 191.340 7,7 19.487 10,3

2010 197.489 7,7 20.113 10,3

2011 201.577 7,6 20.530 10,2

2012 203.865 7,5 20.763 10,2

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán năm 2012)

Hơn 10 năm qua, Huyện đã đạt được nhiều thành tựu nhất định về công tác dân số và

kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là trong công tác bảo vệ và chăm sóc bà mẹ và trẻ em, nhờ

đó mà tỷ lệ gia tăng tự nhiên đã không ngừng giảm xuống,từ 1,58% năm 2000 đã giảm

xuống còn 1,09% năm 2012, bằng với mức trung bình chung toàn tỉnh cùng thời điểm.

47

1,8

Số dân

Tỷ lệ

203,9

1,58

1,6

1,31

1,4

1,3

198,7

1,2

1,16

1,09

1,2

196,5

197,5

195,7

1

0,8

191,3

0,6

0,4

0,2

206,0 204,0 202,0 200,0 198,0 196,0 194,0 192,0 190,0 188,0 186,0 184,0

0

2000

2005

2007

2009

2010

2012

Năm

Dân số (nghìn người)

Gia tăng tự nhiên (%)

Biểu đồ 2.1 Số dân và tỷ lệ gia tăng tự nhiên huyện Định Quán từ 2000-2012

Từ năm 2000 đến 2009, dân số trên địa bàn đang giảm rõ rệt, nguyên nhân chủ yếu là

do có một lượng lớn dân cư trong độ tuổi lao động di cư ra khỏi huyện đến các thành phố,

các trung tâm công nghiệp trong và ngoài tỉnh để tìm việc làm. Đến năm 2010, dân số đã

tăng lên trở lại và đến 2012, dân số của huyện đạt 203,9 nghìn người, tăng thêm khoảng

12.000 người so với năm 2009.

Từ năm 2009 đến nay, dân số của huyện lại có xu hướng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân

chính là do nhiều xí nghiệp công nghiệp trên địa bàn huyện bắt đầu đi vào hoạt động nên thu

hút mạnh lực lượng lao động mà chủ yếu là công nhân của huyện đang làm việc tại các địa

phương khác về làm việc tại địa phương nhằm tiết kiệm chi phí ăn ở, sinh hoạt…

Mật độ dân số năm 2012 là 210 người/km2, thấp hơn nhiều so với toàn tỉnh (460 người/km2). Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các xã và thị trấn, tập trung cao nhất là ở thị trấn Định Quán với 2.083 người/km2, kế đến là xã Phú Vinh (709người/km2) và thấp nhất là xã Thanh Sơn (68 người/km2). Chênh lệch mật độ giữa xã Thanh Sơn và thị trấn

Định Quán là hơn 30lần và so với xã Phú Vinh là hơn 10lần. Nguyên nhân là do Định Quán

và xã Phú Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ lại nằm trên quốc lộ 20

rất tiện lợi cho cư trú và sản xuất. Trong khi đó, Thanh Sơn là xã vùng sâu, đường giao

thông kém…nên dân cư còn thưa.

Bảng 2.4. Dân số, mật độ dân số các đơn vị hành chính huyện 2012

Dân số Tỷ lệ so toàn STT Đơn vị hành chính (người) Huyện (%) Mật độ dân số (người/km2)

48

Toàn huyện 203.865 100.0 210

1 Gia Canh 17.536 8,6 102

2 La Ngà 15.757 7,7 191

3 Ngọc Định 8.942 4,4 205

4 Phú Cường 13.436 6,6 237

5 Phú Hòa 6.259 3,1 400

6 Phú Ngọc 16.652 8,2 237

7 Phú Lợi 14.926 7,3 584

8 Phú Tân 10.450 5,1 233

9 Phú Túc 14.097 6,9 504

10 Phú Vinh 17.277 8,5 709

11 Suối Nho 14.675 7,2 441

12 Thanh Sơn 21.415 10,5 68

10,2 2.083 13 Thị trấn Định Quán 20.763

5,7 228 14 Túc Trưng 11.680

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán - năm 2012)

2.2.2.2 Cơ cấu dân số

 Cơ cấu theo giới tính: cơ cấu này biểu thị mối tương quan giữa dân số Nam, dân số

Nữ so với tổng dân số. Có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội và đối với CLCS

dân cư. Từ năm 2005 đến năm 2006, tỷ lệ dân số nữ của huyện cao hơn nam nhưng từ 2007

đến nay, tỷ lệ dân số nam lại cao hơn nữ. Tuy nhiên, sự chênh lệch lại không lớn, chỉ

khoảng 0,4%.

49

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính năm 2012

Tháp dân số của huyện cho thấy, tỷ lệ dân số nhóm dưới 60 tuổi có sự chênh lệnh

không lớn giữa Nam và Nữ nhưng với nhóm trên 60 tuổi thì sự chênh lệch tương đối lớn. Số

người trong độ tuổi lao động của huyện đang ở mức cao và lý tưởng, có thể xem đây là thời

điểm dân số vàng của huyện với lực lượng lao động chiếm trên 58,1% dân số. Đây là thời

điểm quan trọng mà huyện cần thực hiện ngay các chủ trương, chính sách để đẩy nhanh sự

phát triển kinh tế, đưa mức sống dân cư lên tầm mới.

 Cơ cấu theo dân tộc

Huyện có sự tập trung tương đối phong phú các dân tộc thiểu số sinh sống, theo kết

quả điều tra của Cục thống kê Đồng Nai đầu năm 2013, toàn huyện có 32 dân tộc sinh sống,

trong đó dân tộc kinh chiếm đa số với 77,3%. Sự phân bố các dân tộc trên địa bàn có sự đan

xen tương đối tạo nên tính đa dạng về văn hóa và đời sống tinh thần phong phú. Dân tộc

Hoa chiếm tỷ lệ cao nhất trong các dân tộc thiểu số với 14,5% dân số, phân bố tập trung chủ

yếu ở địa bàn 3 xã Phú Vinh, Phú Lợi và Phú Tân, có mức sống cao hơn hẳn so với các dân

tộc khác.Dân tộc Dao chiếm 1,87%, phân bố tập trung ở xã Thanh Sơn, dân tộc Châu Ro

chiếm 1,84%, chủ yếu tập trung ở xã Túc Trưng. Các nhóm dân tộc khác (trừ dân tộc Kinh)

lại phân bố ở địa bàn vùng sâu của các xã nên thường có mức sống thấp. Việc nghiên cứu và

nắm rõ tình hình các nhóm dân tộc thiểu số có ý nghĩa to lớn trong việc hoạch định chính

sách phát triển kinh tế xã hội và nâng cao CLCS dân cư của địa phương.

50

3,1%

5,1%

14,5%

77,3%

Kinh

Hoa

Nhóm: Mường, Dao, Tày, Nùng

Dân tộc khác

Biểu 2.3. Cơ cấu dân tộc huyện Định Quán 2012

 Cơ cấu theo lao động

Số người trong độ tuổi lao động của huyện không ngừng tăng lên, đến năm 2012 toàn

huyện có 118.485 lao động, chiếm 58,1% dân số - tỷ lệ này thấp hơn mặt bằng chung của

tỉnh là 77,0% cùng thời điểm. Số lao động này hiện đang tập trung trong nhiều ngành nghề

khác nhau, nhiều nhất là lĩnh vực nông – lâm – thủy sản chiếm tới 72,2% tổng số lao động

toàn huyện (trong khi của tỉnh chỉ là 30,7% ).

Bảng 2.5. Cơ cấu lao động phân theo ngành huyện Định Quán từ 2000-2012

C.nghiệp-xây dựng Nông-lâm-thủy sản Dịch vụ Tổng số ST Năm Số (người) T Số lượng % Số lượng % % lượng

2000 94.741 5.211 5,4 79.817 84,3 9.713 10,3 1

2005 104.820 6.880 6,6 82.440 78,7 15.500 14,7 2

3 2007 107.380 9.183 8,6 81.050 75,4 17.147 16,0

4 2009 109.165 10.865 10,0 79.850 73,0 18.450 17,0

5 2010 109.002 11.100 10,1 79.600 72,6 19.000 17,3

51

6 2012 109.101 11.093 10,2 78.750 72,2 19.258 17,6

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán - năm 2012)

Số lao động trong nền kinh tế không ngừng tăng, đến năm 2012có 109 nghìn người,

tăng hơn 4.880 người so với năm 2005, bình quân tăng 0,91%/năm. Lao động trong lĩnh vực

sản xuất nông nghiệp chiếm gần ¾ trong tổng số lao động, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực phi

100%

10,3

14,7

16,0

17,0

17,3

17,6

80%

60%

84,3

73,0

72,6

72,2

75,4

78,7

40%

20%

10,2

10,1

10,0

8,6

5,4

6,6

0%

2000

2005

2007

2009

2010

2012

Công nghiệp - xây dựng

Nông - Lâm - Thủy sản

Dịch vụ

nông nghiệp tuy có tăng nhưng cũng chỉ có ¼ lao động toàn huyện.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế từ 2000-2012

 Cơ cấu theo trình độ văn hóa

Lực lượng lao động đã qua đào tạo của Huyện đã không ngừng tăng lên, từ 15,1% năm

2005 đã tăng lên 42,9% năm 2012, tăng hơn2,8 lần, đã đóng góp tích cực vào sự phát triển

kinh tế xã hội chung của huyện trong từng giai đoạn nhất định. Huyện đã đạt chuẩn phổ cập

trung học cơ sở theo chuẩn tạm thời của tỉnh là 85,7% (12/14 đơn vị xã, thị trấn đạt chuẩn).

Số trường học, phòng học không ngừng mở rộng với 3 trường đã đạt chuẩn quốc gia, góp

phần nâng cao trình độ dân trí, nâng cao CLCS người dân.

Tuy nhiên, lực lượng lao động của huyện cũng đang bọc lộ những hạn chế nhất định,

lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên còn thiếu nhiều. Lao động hiện

tại trong các ngành công nghiệp của huyện vẫn chủ yếu là lao động mới qua đào tạo sơ cấp

nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp hiện tại. Đội ngũ nhân lực trình độ

cao, chuyên gia quản lý còn rất ít, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, y tế, giáo dục,

môi trường…

52

Cơ cấu lao động phân theo đào tạo

Chưa quan đào tạo

Đã qua đào tạo

15,1

32,5

35,5

42,9

84,9

67,5

64,5

57,1

2006

2009

2010

2012

Hình 2.2. Bản đồ dân số huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2012

2.2.2.3. Sự phát triển kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001-2012 của huyện khá cao, hơn

8%/năm. Tuy nhiên nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng cùng kỳ với cả tỉnh (13,2%), thì vẫn

còn thấp hơn 4,9%. Quy mô nền kinh tế (tính theo gtt) tăng từ 1.365 tỷ đồng (2005) lên

3.946,9 tỷ đồng (2012), tăng lên gấp 2,9 lần trong vòng 08 năm.

53

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo hướng giảm dần tỷ trọng nông

nghiệp, tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp nhưng tốc độ diễn ra khá chậm, chỉ có 2,3% trong

toàn giai đoạn 2000-2012. Với tỷ lệ nông nghiệp – phi nông nghiệp là 50,6% - 49,4%, nông

nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu trong khi tỷ lệ này của toàn tỉnh là 8,6% -

91,4%. Đặc biệt, từ 2010 đến 2012 ngành công nghiệp lại giảm tỷ trọng xuống còn 17,5%,

100%

28,9

30,1

31,6

38,8

80%

17,5

20,5

15,9

60%

13,3

40%

52,5

52,4

50,6

52,9

20%

0%

2000

2005

2010

2012

Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ

chủ yếu là do sản xuất công nghiệp bị trì trệ dưới tác động của suy thoái kinh tế chung.

Biểu đồ 2.5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của huyện từ 2000-2012

 Nông – lâm - thủy sản

Tổng GTSX nông lâm thủy sản (tính theo gss) luôn đạt mức tăng trưởng cao, trung

bình 6,7%/năm trong giai đoạn 2000-2012. Tính riêng giai đoạn 2006-2012 của huyện bình

quân đạt 6,6%/năm, cao hơn hẳn so GTSX nông lâm thủy sản toàn tỉnh (5,6%/năm). Sản

suất nông nghiệp của huyện đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phục vụ nhu cầu

thị trường, góp phần tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập của người dân.

Sản xuất nông nghiệp năm 2012 đạt 2.609 tỷ đồng (tính theo gtt), bình quân đạt 51,8

triệu đồng/ha đất sản xuất, cao hơn mức bình quân của tỉnh gần 1,4 lần. Các cây trồng chủ

lực của huyện phải kể đến là cây điều (12.948 ha), cây xoài (4.679 ha), cây cà phê (3.495

ha), cây cam – quýt (1.805 ha)… Sản xuất nông nghiệp hàng hóa dưới hình thức trang trại,

hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh. Năm 2012, huyện có 470 trang trại, đứng

thứ 3 toàn tỉnh (sau Xuân Lộc và Thống Nhất). Kinh tế trang trại đã đã góp phần làm thay

đổi diện mạo kinh tế nông thôn của huyện, đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng nhanh sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản

xuất tập trung quy mô lớn, tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển.

Sản lượng thủy sản tăng nhanh chủ yếu nhờ vào lưu vực sông La Ngà và mặt nước hồ

54

Trị An. Năm 2010, sản lượng thủy sản huyện đạt 15.892 tấn, tăng gấp 2,1 lần so năm 2005

và tăng gấp 12,7 lần so với năm 2000. Sản xuất thủy sản đã giải quyết việc làm cho trên

1.500 lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân.

Các chủng loại thủy sản nuôi ngày càng đa dạng và hướng tới các loại có giá trị kinh tế cao

như cá lóc, rô đồng, ba ba, diêu hồng, cá lăng…

Hoạt động lâm nghiệp của huyện trong những năm qua chủ yếu tập trung vào công tác

quản lý, bảo vệ, chăm sóc và tu bổ diện tích rừng hiện có và thực hiện nghiêm việc đóng

cửa rừng của chính phủ. Từ 2005 đến nay, huyện đã trồng mới hơn 1.623 ha rừng tập trung

và 302.000 cây rừng phần tán (tương đương 121 ha). Công tác phòng chống cháy rừng và

thực hiện tốt công tác kiểm tra, bảo vệ nên số vụ vi phạm lâm luật, cháy rừng trên địa bàn

huyện không đáng kể, góp phần bảo vệ an toàn tài nguyên rừng.

 Công nghiệp – xây dựng

Tổng giá trị sản suất công nghiệp toàn huyện đạt hơn 688 tỷ đồng (năm 2012), cao gấp

3,1 lần so năm 2005. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2012khá cao đạt 17,8%/năm

nhưng vẫn thấp hơn so với bình quân toàn tỉnh cùng kỳ (tỉnh là 19,2%/năm). Toàn huyện

hiện có 1.392 cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động (2010), trong đó có

1.368 cơ sở TTCN quy mô hộ gia đình, 02 doanh nghiệp quốc doanh, 20 doanh nghiệp

ngoài quốc doanh và 02 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hoạt động xây dựng trên địa bàn phát triển mạnh, thu hút được nhiều thành phần kinh

tế tham gia đầu tư. Năng lực chuyên môn của các đơn vị xây dựng được nâng lên nhiều, đủ

năng lực đáp ứng việc xây dựng các công trình đòi hỏi cao về kỹ thuật và kiến trúc. Đến

năm 2012, nhiều dự án, công trình xây dựng, nâng cấp công trình hạ tầng đô thị, khu công

nghiệp, khu du lịch… được thực hiện và hoàn thành góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị

và nông thôn của huyện. . . Kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp và mở rộng, từng bước

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ nhu

cầu của người dân như các công trình điện, đường, trường, trạm…

 Dịch vụ

Với tốc độ tăng trưởng trung bình thời kỳ 2006-2012 là 9,7%/năm, đến năm 2012 tổng

mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của huyện đạt 1.187 tỷ đồng, cao gấp

2,8 lần so năm 2005. Số cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ cũng không ngừng tăng lên,

đến năm 2012 đã là 7.549 cơ sở. Trong đó, chiếm số lượng cao nhất là loại hình kinh doanh

hộ cá thể thuộc khu vực ngoài quốc doanh chiếm tới 99,3% (7.498 cơ sở). Các ngành dịch

55

vụ chủ yếu của huyện là thương mại, viễn thông, tài chính ngân hàng luôn duy trì được nhịp

độ tăng trưởng cao, đóng góp hơn 30,1% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện.

2.2.2.4 Cơ sở hạ tầng

 Giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ không ngừng được xây dựng và nâng cấp góp phần

thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung. Trên địa bàn huyện hiện có 01 tuyến quốc lộ (QL.20) –

đoạn qua huyện dài 37km đạt tiêu chuẩn đường cấp 03, được xem là tuyến giao thông huyết

mạch của huyện. Các tuyến đường cấp huyện, đường nội ô thị trấn có tổng chiều dài trên

300km được phân bố theo hình xương cá, dọc theo hai bên của QL.20 nối liền đến trung

tâm các xã. Việc xây dựng, phân bố mạng lưới đường giao thông không được đồng đều trên

bình diện chung, các xã như Suối Nho, Gia Canh có rất ít tuyến đường bộ. Huyện còn thiếu

các tuyến đường song song QL.20, các tuyến đường xương cá dọc hai bên QL.20 trở thành

các tuyến đường cụt gây không ít trở ngại cho giao thương.

Bến xe khách liên tỉnh tại thị trấn Định Quán là bến xe duy nhất của huyện với 30 đầu

xe là đầu mối giao thông đường bộ đối ngoại của huyện, giữ vai trò giao lưu đối ứng đi các

tỉnh thành khác trong vùng.

Hệ thống giao thông đường thủy trên địa bàn chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của dân

cư vùng ven sông Đồng Nai và sông La Ngà. Hiện có 06 tuyến đượng nội thủy, 02 bến phà

và 05 bến đò ngang mỗi năm đưa đón khoảng 200.000 lượt khách.

 Điện

Hệ thống lưới điện hạ thế đã xây dựng đến tất cả địa bàn các ấp, đạt 100% số ấp có

lưới điện hạ thế. Toàn huyện có 23,3km đường dây điện cao thế 35 KV, 359km đường dây

trung thế và 466km đường dây hạ thế. Số hộ dùng điện không ngừng tăng, giai đoạn 2005-

2012 bình quân 4,6%/năm. Đến năm 2012, tỷ lệ hộ sử dụng điện thắp sáng đạt 98%. Còn lại

là các hộ nằm các địa bàn vùng sâu, cách trở nên chưa có lưới điện phục vụ.

 Nước

Khả năng cấp nước sạch phục vụ cho nhu cầu của huyện còn hạn chế do cơ sở hạ tầng

còn thấp, đặc biệt là tại địa bàn các xã Phú Ngọc, La Ngà, Ngọc Định nguồn nước ngầm rất

khan hiếm nên tình trạng thiếu nước vẫn còn tồn tại nhất là vào mùa khô. Toàn huyện chỉ 22

cụm nước sinh hoạt nhỏ phục vụ nhu cầu của các đồng bào dân tộc thiểu số, 4 hệ thống

nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho một số địa bàn nhất định.

 Bưu chính viễn thông

56

Huyện có 04 bưu cục, 08 bưu điện văn hóa xã và 22 đại lý bưu điện. Sóng điện thoại

di động đã được phủ trên toàn địa bàn. Tổng doanh thu các dịch vụ bưu chính viễn thông

năm 2012 đạt gần 43 tỷ đồng, cao hơn gấp 4 lần so với năm 2000.

2.2.2.5 Đường lối chính sách

Ngoài bốn nhóm nhân tố trên thì nhân tố đường lối chính sách của huyện cũng có vai

trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Các chương trình y tế, giáo dục,

xóa đói giảm nghèo, đào tạo việc làm…có ý nghĩa to lớn trong việc cải thiện thu nhập và

nâng cao mức sống của người dân.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

• Thuận lợi

- Diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn với thành phần chủ yếu là đất xám vàng và

đất đỏ rất thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. Hơn

570 ha mặt nước (gồm lòng hồ Trị An và lưu vực sông La Ngà) đã điều kiện thuận lợi cho

huyện trở thành địa phương đứng thứ 3 toàn tỉnh về số lượng các trang trại nuôi trồng thủy

sản.

- Tuy mật độ dân số còn thưa nhưng số dân của huyện vẫn xếp thứ 5 so với các địa

phương khác trong toàn tỉnh. Cơ cấu dân số trẻ nên có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao

động đã qua đào tạo không ngừng nâng cao góp phần tích cực vào sự phát triển chung của

huyện. Ngoài ra, đây còn là thì trường tiêu thụ chính các sản phẩm được làm ra từ địa

phương.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng không ngừng được hoàn thiện và nâng cấp có tác dụng đáp

ứng nhu cầu phát triển của huyện, đã và đang tạo sức hút mạnh đến nguồn vốn đầu tư vào

địa phương nhằm đẩy mạnh hơn nửa sự phát triển kinh tế và nâng cao mức sống dân cư.

- Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy

tốc độ tăng trưởng trung bình năm thấp hơn mức tăng trưởng chung toàn tỉnh nhưng vẫn giữ

được nhịp độ tăng trưởng ở mức cao. Trước tác động của tình hình suy thoái kinh tế toàn

cầu, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy chậm nhưng vẫn đảm bảo diễn ra đúng hướng

công nghiệp hóa và hiện đại hóa chung của cả nước.

• Khó khăn

- Vị trí địa lý tuy thuận lợi tuy nhiên thu hút vốn đầu tư lại thua xa so với các địa

phương khác trong toàn tỉnh. Do đó, việc thu hút vốn đầu tư nhất là các dự án quy mô lớn

thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ về huyện là hết sức khó khăn.

57

- Do đặc điểm của địa hình vùng núi, khí hậu lại phân mùa rõ rệt nên làm cho quá trình

bóc mòn, rữa trôi diễn ra mạnh làm cho độ phì của đất đai nhanh kiệt quệ. Thời tiết trong

những năm gần đây lại trở nên thất thường làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản

lượng nông nghiệp.

- Quy mô nền kinh tế cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trên địa bàn còn nhỏ, khả năng ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao. Các sản phẩm

chưa đa dạng và chất lượng thấp là một thách thức lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn

cầu hiện nay. Nông nghiệp là ngành kinh tế chính của huyện nhưng vẫn còn lạc hậu, chuyển

dịch cơ cấu nội bộ ngành vẫn còn rất chậm.

- Lực lượng lao động tuy trẻ và dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông lại còn

mang nặng tâm lý và tập quán sản xuất tiểu nông, chưa tiếp cận được với phong cách của

nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa thật sự bền vững, khả

năng tái nghèo còn cao. Tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vẫn còn tiềm ẩn

nhiều yếu tố phức tạp.

2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán

2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu

2.3.1.1. Lao động và việc làm

Nhờ có sự cân đối trong cơ cấu dân số theo giới tính nên cơ cấu lao động theo giới tính

của huyện không có sự chênh lệch lớn, chỉ khoảng 0,4%. Tuy nhiên, cơ cấu theo thành thị -

nông thôn lại có sự bất hợp lý: lao động thành thị chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số lao

động (khoảng 10%), nguyên nhân chủ yếu là do Định Quán là huyện miền núi, quá trình đô

thị hóa chậm và dân số thành thị cũng chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng dân số.

Nhờ đẩy mạnh công tác xúc tiến và giải quyết việc làm được giải quyết việc làm

không ngừng tăng lên. Năm 2005, số người được giải quyết việc làm là 3.349 người thì đến

năm 2012 đã là 4.321 người, lũy kế số người được giải quyết việc làm năm 2012 là 9.311

người. Nhờ vậy mà thu nhập của người lao động được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao

CLCS người dân.

Bảng 2.6 Cơ cấu lao động chia theo giới tính và TT - NT 2005-2012

2005 2007 2009 2010 2012

100 100 100 100 100 Tổng

Chia theo giới tính(%)

58

49,95 50,1 50,3 50,4 50,5 Nam

50,05 49,9 49,7 49,6 49,5 Nữ

Chia theo thành thị - nông thôn(%)

10,4 10,3 10,3 10,2 10,2 Thành thị

89,6 89,7 89,7 89,8 89,8 Nông thôn

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán 2012)

2.3.1.2. Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người của huyện đã không ngừng tăng lên nhờ những những

thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà. Đây được xem là một

trong những tiêu chí quan trọng, có tác dụng lớn đối với CLCS của dân cư trên địa bàn.

Bảng 2.7. Thu nhập bình quân đầu người từ 2006 đến 2012

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2012

Tỉnh Đồng Nai(tr. đồng) 10,4 18,2 22,3 24,8 29,6 42,2

Huyện Định Quán(tr. đồng) 7,8 9,5 11,8 13,2 15,3 19,4

(Nguồn: Cục thống kê Đồng Nai 2011, Chi cục thống kê huyện Định Quán 2012)

Tuy nhiên, mức thu nhập của huyện còn thấp hơn so với mặt bằng chung toàn tỉnh

cùng thời điểm, thấp hơn tỉnh 1,9lần và thấp hơn so với cả nước 1,6lần (cả nước 2010 là

24,5 triệu/người). Nguyên nhân là do nhà nước đã điều chỉnh mức lương tối thiểu nên tiền

lương, tiền công ngoài xã hội cũng tăng lên đáng kể. Mặc khác, do kinh tế chính của huyện

chủ yếu dựa vào nông nghiệp, giá nông sản lại thường xuyên bấp bênh nên thu nhập bình

quân của huyện thấp hơn nhiều so với tỉnh.

59

Bảng 2.8. Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo nguồn thu 2005-2012

(Đơn vị: nghìn đồng)

Năm 2005 2007 2010 2012

Theo ngành kinh tế

Nông – lâm – thủy sản 724,5 1.005,1 1.597,6 2.190,7

Công nghiệp – xây dựng 2.634,9 2.941,0 4.647,1 5.173,5

Dịch vụ 2.316,5 2.734,9 3.833,3 5.140,5

Theo nhóm thu nhập

Nhóm 1 270,2 556,4 621,9 --

Nhóm 2 357,2 835,4 1231,7 --

Nhóm 3 487,0 1241,5 1541,5 --

Nhóm 4 753,4 1762,2 1933,8 --

Nhóm 5 1259,0 3131,1 3451,9 --

-- Chênh lệch min-max (lần) 4,7 5,6 5,6

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán 2012)

Thu nhập bình quân theo ngành cũng đã có nhiều chuyển biến rõ nét nhưng cũng đang

tồn tại bất cập trong nội tại của nó. Kinh tế chủ lực của huyện là nông nghiệp, thu hút hơn ¾

lao động tham gia nhưng thu nhập bình quân đầu người theo ngành này lại thấp nhất trong

cơ cấu các ngành nghề. Thấp hơn gần 3 lần so với thu nhập của lao động trong lĩnh vực

công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Thu nhập giữa các nhóm có sự gia tăng, đến năm 2012

mức chênh lệch vẫn còn trên 5 lần giữa nhóm nhóm cao nhất và thấp nhất.

2.3.1.3. Chi tiêu

Chi tiêu bình quân của huyện không ngừng tăng lên, đạt trung bình trên 1,5 triệu đồng

năm 2012, chiếm tới 97,6% trong tổng thu nhập bình quân cùng thời điểm. Riêng năm 2010,

tổng chi chiếm 96,8% thu nhập, cao hơn mức chi trung bình toàn tỉnh cùng thời điểm gần

20% (của tỉnh là 76,9%). Nguyên nhân chủ yếu khiến chi tiêu bình quân của huyện chiếm tỷ

lệ cao so với tổng thu nhập là do các hộ gia đình ở huyện đa số đều có người đi sang các

tỉnh khác (cả xuất khẩu lao động) làm việc, hàng năm cũng mang về một số “ngoại tệ”

không nhỏ cho các hộ gia đình. Khoản thu này không được tính vào thu nhập bình quân nên

tỷ lệ chi tiêu của huyện mới chiếm tỷ lệ cao, nếu tính cả khoản thu này vào chắc chắc tỷ lệ

60

chi tiêu sẽ thấp hơn nhiều.

Bảng 2.9. Chi tiêu bình quân theo đầu người/tháng theo khoản chi từ 2005-2012

(Đơn vị: nghìn đồng)

2005 2007 2010 2012

Tổng chi 481,3 677,7 1234,2 1577,9

440,9 603,8 1081,2 1413,8 Chi đời sống

Trong đó:

232,4 349,0 516,8 793,2 - Chi lương thực thực phẩm

208,5 254,8 564,4 620,6 - Chi phi lương thực thực phẩm

40,4 73,9 153,1 164,1 Chi khác

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán 2012)

Tỷ trọng chi lương thực thực phẩm trong tổng mức chi cho đời sống cũng là một trong

những tiêu chí quan trọng trong đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư, tỷ trọng này cao thì

chứng tỏ mức sống thấp và ngược lại vì tỷ lệ chi phi lương thực thực phẩm như: may mặc,

đi lại, mua sắm, giải trí… phản ánh tương đối rõ nét mức sống của con người. Từ năm 2005

đến nay, mức chi cho lương thực thực phẩm của huyện không ngừng tăng, đạt 793,2 nghìn

đồng (tăng 3,4lần) nhưng tỷ lệ chi lại có nhiều biến động theo hướng giảm nhẹ từ 52,7%

năm 2005 xuống còn 47% năm 2010. Riêng năm 2012 lại tăng lên trở lại mức 49,1% mà

nguyên nhân chủ yếu là do những biến động giá cả của nhóm hàng lương thực thực phẩm

trên thị trường.

2.3.1.4. Chênh lệch thu nhập và phân hóa giàu nghèo

Sự phân hóa giàu nghèo là một xu thế tất trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nhất

là trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Vấn đề là hố ngăn cách giàu nghèo của

mỗi quốc gia, địa phương có được dần thu hẹp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

hay không. Thống kê trên địa bàn huyện từ 2007 đến nay theo 5 nhóm thu nhập cho thấy,

thu nhập giữa nhóm nhóm 1 (thấp nhất) và nhóm 5 (cao nhất) có sự chênh lệch khá lớn,

bình quân trên 5lần. Khoản cách chênh lệch có sự tăng nhẹ từ 4,7% năm 2007 lên mức 5,6%

năm 2012.

Theo chuẩn nghèo mới thì từ 2010 đến nay, số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của huyện

cũng không ngừng giảm xuống, từ 7.940 hộ cuối năm 2010 thì đến cuối năm 2012, toàn

huyện còn 4.624 hộ trong tổng số 48.626 hộ của toàn huyện, chiếm 9,5%.

61

Sự phân hóa giàu nghèo luôn có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng các nguyên nhân

quan trọng phải kể đến là: nguyên nhân về kinh tế, nguyên nhân trình độ học vấn - nghề

nghiệp, nguyên nhân về quyền lực và nguyên nhân về môi trường pháp lý. Trong các

nguyên nhân kể trên, nguyên nhân về trình độ học vấn – nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng

trong hoạch định chính sách nâng cao CLCS cho người dân đồng thời có tác dụng thu hẹp

khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

2.3.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng

Ngành nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực thực phẩm

cho người dân. Góp phần nâng cao năng suất lao động, gian tăng chiều cao, cân nặng và

phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Sản lượng lương thực không ngừng tăng từ 78.584

năm 2005 đã tăng lên gấp 1,2 lần, đạt 96.040 tấn vào cuối năm 2012.

Bảng 2.10. Sản lượng lương thực và bình quân lương thực từ 2005-2012

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2012

Sản lượng lương 78.584 76.625 83.617 88.376 76.774 76.806 96.040

thực(tấn)

Bình quân lương 399,8 390,7 427,3 455,0 397,5 388,9 471,1

thực(kg/người)

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán – năm 2012)

Bình quân lương thực theo đầu người cũng gia tăng đáng kể, từ 399,8 kg/người năm

2005 đã tăng lên 471,1kg/người vào cuối năm 2012. Riêng năm 2010, bình quân lương thực

của huyện đạt 388,9kg/người, cao hơn bình quân của tỉnh cùng thời điểm (của tỉnh

235kg/người) nhưng còn thấp nhiều so với bình quân cả nước (480,5kg/người). Nguyên

nhân khiến cho bình quân lương thực của huyện thấp hơn cả nước trong khi kinh tế chủ lực

của huyện là nông nghiệp chủ yếu là do phần lớn diện tích đất trồng của huyện được sử

dụng trồng các loại hoa màu và các loại cây công nghiệp và do đặc điểm tự nhiên của huyện

không thích hợp nhiều cho việc trồng các loại cây lương thực, nhất là lúa gạo.

Nhờ sự phát triển mạnh của ngành nông nghiệp cộng với việc thực hiện hiệu quả công

tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức dinh dưỡng và công tác phòng chống suy dinh dưỡng ở

trẻ em mà tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trên địa bàn huyện không ngừng giảm xuống từ

19,4% năm 2005 xuống chỉ còn 10,8% năm 2012, giảm hơn 8% trong vòng 7 năm.

62

Sản lượng LT

Bình quân LT

471,1

120.000

500

427,3

388,9

397,5

399,8

96.040

100.000

400

83.617

78.584

76.806

76.774

80.000

300

60.000

200

40.000

100

20.000

0

-

2005

2007

2009

2010

2012

Sản lượng lương thực (tấn)

Bình quân lương thực theo đầu người (kg/người)

Biểu đồ 2.6 Sản lượng lương thực và bình quân lương thực từ 2005-2012

2.3.3. Tiêu chí về giáo dục

Nhờ những nổ lực không ngừng của ngành giáo dục và sự quan tâm của các cấp lãnh

đạo mà mạng lưới giáo dục trên toàn huyện không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Số

lượng các trường học không ngừng tăng lên và có sự bố trí tương đối hợp lý hơn giữa các

địa bàn dân cư.Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn đang dần hoàn thiện mức tuyệt đối. Đến cuối năm

2012, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn các cấp là 99,9%. Toàn huyện có 75 trường học các cấp, tỷ

lệ trường học kiên cố cũng đã tăng lên mức 46,6%. Tuy nhiên, số lượng giáo viên các cấp

có xu hướng giảm, nhất là đối với giáo viên cấp THCS. Nguyên nhân chủ yếu là do số

lượng học sinh có xu hướng giảm xuống, đồng thời do ngành giáo dục có chính sách tạo

điều kiện cho các giáo viên thuyên chuyển về công tác ở gần nơi cư trú giữa các địa bàn

trong toàn tỉnh.

Bảng 2.11 Số trường học, giáo viên và học sinh từ 2005-2012

Số học sinh Năm Số trường Số giáo viên Tiểu học THCS THPT

2005 62 2.262 22.205 17.714 6.764

2007 70 2.473 19.976 16.158 6.954

2009 72 2.669 18.958 15.017 7.018

63

2012 75 2.665 17.808 12.715 6.023

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán - năm 2012)

Mạng lưới trường, lớp, giáo viên và học sinh mẫu giáo cũng không ngừng phát triển,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Đến cuối

năm 2012, tổng số trường mẫu giáo trên toàn huyện là 22 trường với 432 giáo viên tham gia

trực tiếp giảng dạy. Nhờ đó mà tỷ lệ các cháu đến tuổi mẫu giáo nhập học đạt 75,6% trong

tổng số các cháu trong độ tuổi trên toàn huyện. Điều này đã góp phần nâng tỷ lệ các cháu

trong độ tuổi đủ điều kiện vào lớp 1 luôn đạt bình quân trên 99% tổng số cháu trong cùng

độ tuổi.

Bảng 2.12 Số trường học, giáo viên và học sinh bậc mẫu giáo từ 2005-2012

Năm 2005 2007 2009 2010 2012

Số trường 16 19 20 21 22

Số giáo viên 271 285 355 393 432

Số học sinh mẫu giáo 6.318 6.865 6.776 6.876 7.787

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán- năm 2012)

Cơ cấu học sinh theo bậc học của huyện từ 2009-2012 có nhiều biến động. Tỷ lệ học

sinh tiểu học có xu hướng tăng nhẹ trong khi ở cấp THCS và THPT đều không ngừng giảm

xuống về cả số lượng và tỷ lệ. Dấu hiệu đáng mừng trong sự biến động này là tỷ lệ học sinh

theo học khối sơ cấp – trung cấp nghề và khối cao đẳng – đại học tăng lên đáng kể. Điều

này sẽ góp phần to lớn trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn lao động của

huyện, đồng thời góp phần gia tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và nâng cao thu nhập, mức

sống của người học sau đào tạo.

64

Năm 2009

Năm 2012

0,9%

1,5%

2,3%

3,8%

19,6%

41,8%

16,9%

42,8%

36,2%

34,2%

Biểu đồ 2.7 Cơ cấu học sinh - sinh viên huyện Định Quán năm 2009 và 2012

Tỷ lệ người biết đọc, biết viết trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên không ngừng được cải

thiện nhờ ngành giáo dục không ngừng tăng cường đẩy công tác phổ cập giáo dục và chống

mù chữ trên toàn địa bàn huyện. Đặc biệt là tại các xã vùng sâu và các địa bàn cư trú của các

nhóm dân tộc ít người. Đến cuối năm 2010, tỷ này đã đạt 92,7%, thấp hơn so với mức trung

bình toàn tỉnh 5% (của tỉnh là 97,7%) và cả nước cùng thời điểm (cả nước93,6%).

Bảng 2.13 Tỷ lệ dân số biết đọc biết viết từ 15t trở lên huyện Định Quán từ 2006-2012

Dân số Biết đọc, biết viết Không biết đọc, biết viết Tổng dân Năm trên 15t số (người) Số dân % Số dân % (người)

2006 196.113 137.867 123.391 89,5 14.476 10,5

2009 191.340 136.085 124.073 91,2 119.62 6,3

2010 197.489 141.979 131.615 92,7 7.515 5,3

2012 203.865 146.579 138.244 94,3 3.518 2,4

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán- năm 2012)

Do đặc thù của ngành giáo dục cấp huyện vừa chịu sự quản lý, đầu tư theo ngành dọc (Sở

giáo dục, Sở lao động - thương binh - xã hội) và cả ngành ngang (Phòng giáo dục - UBND

huyện) nên rất khó tính chính xác nguồn ngân sách đầu tư cho toàn ngành trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên, nếu chỉ tính riêng ngân sách đầu tư của UBND cấp huyện, ta cũng thấy được sự

“ưu ái” trong đầu tư, sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp trồng người.

65

Bảng2.14. Ngân sách của UBND huyện Định Quán đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, dạy

nghề từ 2006-2012

2006 2009 2010 2012

Tổng chi ngân sách địa phương 134.648 329.476 326.138 521.516

(triệu đồng)

Tổng chi ngân sách đầu tư cho sự 71.234 109.176 144.375 261.576

nghiệp giáo dục, dạy nghề (triệu đồng)

Tỷ lệ trong tổng chi ngân sách 52,9 33,1 44,3 50,2

địa phương (%)

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán - năm 2012)

2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe

Tính đến cuối năm 2012, toàn huyện có 14 trạm y tế, nâng tỷ lệ xã, thị trấn có trạm y

tế lên 100%, một bệnh viện khu vực và 2 phòng khám đa khoa khu vực. Số trạm y tế có bác

sĩ phục vụ là 13/14 xã - thị trấn (hiện trạm y tế thị trấn Định Quán vẫn chưa có bác sĩ). Tính

theo chuẩn cũ quốc gia thì 14/14 trạm y tế của huyện đều đạt chuẩn. Tổng số giường bệnh

và giường bệnh/1vạn dân cũng không ngừng tăng, chủ yếu là nhờ việc mở rộng và nâng cấp

bệnh viện đa khoa khu vực của huyện.

Bảng 2.15 Số cơ sở y tế, giường bệnh và số bác sĩ/1vạn dân từ 2005-2012

2005 2007 2009 2010 2012

Số cơ sở y tế 17 17 17 17 17

Trong đó:

14 14 14 14 + Trạm y tế 14

1 1 1 1 1 + Bệnh viện khu vực

2 2 2 2 2 + Phòng khám khu vực

Số giường bệnh 279 301 336 396 527

Giường bệnh /1vạn dân 10,6 11,8 13,8 16,5 21,4

Số bác sĩ/1vạn dân 2,1 1,9 2,2 2,8 3,8

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán-năm 2012)

Đội ngũ cán bộ y tế của huyện không ngừng tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng,

cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân, góp phần nâng cao sức khỏe, tăng

cường năng suất lao động và nâng cao tuổi thọ trung bình của cư dân trên địa bàn. Tính đến

66

cuối năm 2012, toàn huyện đã có 444 cán bộ y tế, trực tiếp tham gia phục vụ công tác quản

lý và khám chữa bệnh cho người dân. Số bác sĩ cũng không ngừng tăng với tổng cộng 78

bác sĩ, nâng số lượng bác sĩ/1vạn dân lên 3,8 bác sĩ/1vạn dân. Tuy nhiên, con số này vẫn

còn thấp hơn nhiều lần so toàn tỉnh cùng thời điểm (của tỉnh là 6 bác sĩ/1vạn dân). Nguyên

nhân chủ yếu là do Định Quán là huyện miền núi, đời sống còn nhiều khó khăn, cơ hội việc

làm thêm ngoài giờ để tăng thu nhập còn thấp, huyện còn thiếu các chính sách đãi ngộ thiết

Số lượng

444

450

380

372

400

350

300

261

239

250

200

150

78

100

56

42

42

38

50

0

Năm

2005

2007

2009

2010

2012

Trong đó: bác sĩ

Cán bộ y tế

thực đối với bác sĩ .v.v.

Biểu đồ 2.8 Số lượng cán bộ y tế huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai từ 2005-2012

Công tác khám và điều trị bệnh cho người dân được tăng cường, cơ bản đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, kể các đối với các xã vùng sâu, vùng có

nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng số lượt khám chữa bệnh từ 3.44057 lượt năm 2005

lên đến 374.784 lượt vào cuối năm 2012. Số bệnh nhân mắc bệnh sốt suất huyết giảm nhanh

rõ rệt, chỉ còn 43 ca.

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được thực hiện tốt, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng

đầy đủ các loại vácxin theo quy định đạt 93,7% (năm 2012). Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã

giảm nhanh từ 19,4% năm 2005 xuống còn 10,8% vào cuối năm 2012. Chương trình chăm

sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và công tác kế hoạch hóa gia đình đạt được nhiều thành tựu to

lớn. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên giảm xuống chỉ còn 1,09%, số người áp dụng các biện pháp

tránh thai giai đoạn 2005-2012 tăng bình quân 4,4%/năm, đạt 32.281 người năm 2012.

Nhờ đẩy mạnh việc thực hiện tốt công tác về y tế dự phòng, công tác kiểm tra vệ sinh

67

an toàn thực phẩm.v.v. đến cuối năm 2012, Định Quán nằm trong nhóm 04/11 huyện thị của

tỉnh Đồng Nai liên tục trong 3 năm liền không xảy ra bất kỳ trường hợp nào liên quan đến

ngộ độc thực phẩm. Các loại dịch bệnh nguy hiểm như dịch tả, sốt suất huyết, tay chân

73,9

Tuổi

74

73,1

72,4

73

71,6

71,4

72

71

70

2006

2007

2009

2010

2012

Năm

Tuổi thọ trung bình

miệng .v.v. cơ bản được kiểm soát và khống chế kịp thời.

Biểu đồ 2.9 Tuổi thọ trung bình huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai từ 2005-2012

(Nguồn: theo tính toán của Chi cục thống kê huyện Định Quán-năm 2012)

Nhờ những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân

trong những năm qua nên tuổi thọ trung bình của dân cư đã được cải thiện rõ nét. Theo tính

toán riêng của Chi cục thống kê huyện Định Quán, tuổi thọ trung bình của dân cư năm 2006

là 71,4 tuổi, đã tăng lên 73,9 tuổi vào cuối năm 2012. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với

CLCS dân cư của huyện vì tuổi thọ trung bình có ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số CLCS dân

cư. Tuy nhiên, con số này thấp hơn nhiều so với tuổi thọ trung bình toàn tỉnh. So sánh riêng

năm 2010, tuổi thọ trung bình của tỉnh là 76,4, cao hơn hẳn so với tuổi thọ trung bình của

huyện 2,5 tuổi.

2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình

2.3.5.1. Nhà ở

Cùng với vấn đề sử dụng điện, nước sạch thì nhà ở là một trong những nhu cầu thiết

thực trong đời sống con người. Mức độ nhà ở kiên cố, bán kiên cố và đơn sơ có sự phân hóa

theo nhóm thu nhập. Nhóm thu nhập cao thường có tỷ lệ nhà ở kiên cố cao hơn nhiều so với

các nhóm còn lại. Tỷ lệ nhà ở kiên cố của huyện không có sự phân hóa giữa thành thị - nông

thôn chủ yếu do thị trấn Định Quán là đô thị cấp IV, cơ sở hạ tầng không có sự khác biệt lớn

đối đối các đơn vị xã còn lại. Thống kê 2009 cho thấy, tỷ lệ nhà ở kiên cố của thị trấn Định

68

Quán là 6,6%, thấp hơn tỷ lệ của xã Ngọc Định (8,6%) và xã Túc Trưng (12,3%).

2.3.5.2. Nước sinh hoạt

Từ 2005-2012, toàn huyện có 22 cụm nước sinh hoạt nhỏ, phục vụ nhu cầu sinh hoạt

cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa và cho 05 ha đất nông nghiệp. 01

cụm nước sinh hoạt cấp nước cho 1.000 hộ dân xã Suối Nho. Đã đưa vào sử dụng được 04

hệ thống nước sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu cho người dân trên địa bàn xã Túc Trưng, thị trấn

Định Quán, xã Gia Canh, Phú Túc và La Ngà, nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh lên

97%. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch còn rất thấp, đến cuối năm 2012 vẫn chỉ có 9,5% trong

tổng số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh trên toàn huyện. Vấn đề nước sinh hoạt ở khu vực

nông thôn còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nước ngầm phân bố không đều. Tại

các xã như Ngọc Định, La Ngà, Phú Ngọc, tình trạng thiếu nước sinh hoạt là rất phổ biến,

nhất là vào mùa khô.

2.3.5.3. Nhà vệ sinh

Thống kê năm 2009 cho thấy: tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh (loại hố xí tự hoại,

bán tự hoại xây trong nhà hoặc bên ngoài) không ngừng nâng lên và đạt mức 61,4%. Tuy

nhiên, điều đáng lưu ý là số hộ không xử dụng hố của huyện lên đến 4.612 hộ, chiếm 9,8%.

Bảng 2.16 số hộ có nhà ở chia theo loại hố xí đang xử dụng và theo TT – NT 2009

Hố xí Hố xí Tổng Không Chưa xác hợp vệ không hợp số hộ có hố xí định sinh vệ sinh

Số hộ 46.885 28.769 13.328 4.612 176 Toàn

% huyện 100 61,4 28,4 9,8 0,4

Số hộ 5.014 3.398 301 1.299 16 Thành thị % 100 67,8 6,0 0,3 25,9

Số hộ 41.871 25.372 13.027 3.313 160 Nông thôn % 100 60,6 31,1 0,4 7,9

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Quán - năm 2009)

Việc sử dụng hố xí hợp vệ sinh có sự phân hóa rõ nét giữa khu vực nông thôn và thành

thị. Khu vực thị trấn Định Quán có tỷ lệ 67,8% trong khi các địa bàn còn lại chỉ có 60,6%.

Tỷ lệ hộ không có hố xí trên toàn huyện tuy thấp nhưng có sự khác biệt rất lớn và đáng lo

ngại giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khu vực thành thị có tới 1.299 hộ không có hố xí,

chiếm tới 25,9% tổng số hộ, trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông thôn lại rất thấp, chỉ có

7,9%. Theo cán bộ điều tra, nguyên nhân chính là do khu vực thành thị của huyện có nhiều

dãy nhà được xây dựng theo kiểu “chung cư mini” của các “đại gia đình” gồm nhiều hộ nhỏ

69

bên trong của con, cháu nên được bố trí xây dựng và sử dụng chung hố xí.

2.3.5.4. Tình hình sử dụng điện

Tỷ lệ sử dụng điện vừa là tiêu chí trong đánh giá CLCS dân cư nhưng cũng là việc làm

cấp thiết trong việc đáp ứng nhu cầu thắp sáng, giải trí và sản xuất của người dân. Toàn

huyện có tổng cộng 23,3km đường dây cao thế, 359km được dây trung thế và 466km đường

dây hạ thế. Hệ thống lưới điện hạ thế đến cuối năm 2010 đã tăng hơn 59% so với năm 2005,

nâng tổng số ấp thuộc địa bàn các xã có lưới điện đạt 100%.

Số hộ sử dụng điện đã không ngừng tăng lên và đạt hơn 35,5 nghìn hộ (2010), nâng tỷ

số hộ dùng điện lên 97% và đạt tỷ lệ 98% vào cuối năm 2012. Mặc dù huyện đã thúc đẩy

việc phát triển mạng lưới điện đến các khu vực dân cư vùng sâu vùng xa nhưng do mật độ

dân cư thưa thớt lại phân bố không theo từng cụm mà phân tán lẻ tẻ gây khó khăn lớn cho

việc phủ kín lưới điện đến từng hộ dân. Chính vì thế vẫn còn một bộ phận dân cư chưa tiếp

cận được với lưới điện phục vụ sinh hoạt.

Việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới điện sẽ tạo điều kiện cho người dân áp dụng các

biện pháp canh tác hiện đại nhằm tăng năng suất, sản lượng nông nghiệp từ đó góp phần cải

thiện thu nhập và nâng cao mức sống dân cư. Huyện đã đầu tư xây dựng khoảng 60-70%

các trục đường chính có đường dây trung thế dẫn vào các vùng chuyên canh. Tạo điều kiện

thuận lợi cho các vùng chuyên canh đẩy mạnh điện khí hóa nông nghiệp và hiện đại hóa các

khâu sản xuất, thu hoạch.

2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần

Hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao đã có nhiều khởi sắc thông qua việc

đưa vào hoạt động hệ thống các sân vận động, nhà văn hóa, đài phát thanh. Kết quả tổng kết

sau 10 năm thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân đăng ký xây dựng đời sống văn hóa” với

100% số cơ quan đơn vị có đời sống văn hóa, 100% số xã thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa và

tỷ lệ các hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa là 95%.

Công tác thông tin tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể thao vào các ngày lễ tết được

thực hiện tốt. Một số hoạt động thành công tiêu biểu trong thời gian qua như: tổ chức tổng

cộng 200 buổi biểu diễn văn hóa, văn nghệ tại các trung tâm huyện và các xã; tổ chức được

7 lần thi – hội diễn Lân-Sư-Rồng và biểu diễn võ thuật với hơn 27 giải thể thao quần chúng,

thu hút hơn 1.700 vận động viên tham gia. Tham dự 17 giải thể thao cấp tỉnh và mang về

trên 80 huy chương các loại.

Hệ thống cơ sở vật chất của ngành bưu chính viễn thông ngày càng phát triển và hoàn

70

thiện. Tính đến cuối năm 2012, toàn huyện có 01 bưu điện cấp huyện, 04 bưu cục và 05 bưu

điện văn hóa xã. Số thuê bao internet đạt 6.306 thuê bao (trong đó, thuê bao ADSL là 6.200

và thuê bao cáp quang là 106). Tổng số thuê bao điện thoại là 159.594 máy (trong đó, di

động là 140.957 máy, cố định 18.637 máy. Nâng tổng số máy điện thoại/100 dân là

78,3máy/100 dân.

Bảng2.17 Số máy điện thoại, máy tính, TV phân theo đơn vị hành chính năm 2010

Điện thoại

Số hộ

cố định

Điện thoại

Số hộ

STT

Đơn vị

gia

Ti vi

di động

có máy tính

Không

đình

dây

dây

1 Xã Phú Cường

3081

10573

1013

298

282

2398

2 Xã Túc Trưng

2312

8356

677

199

294

2095

3 Xã Phú Túc

2976

10281

1027

201

269

2589

4 Xã Suối Nho

1036

10721

698

139

135

2257

5 Xã Phú Ngọc

3840

11737

1139

211

446

3184

6 Xã Ngọc Định

1784

6434

273

218

100

1637

7 Xã Thanh Sơn

5439

14160

514

547

124

3375

8 TT. Định Quán

4520

18553

1533

252

751

4189

9 Xã Gia Canh

4074

11212

1088

370

570

3213

10 Xã Phú Lợi

2463

10525

1199

93

372

2303

11 Xã Phú Vinh

2864

10434

1216

227

408

2620

12 Xã Phú Tân

2433

9284

138

511

74

2060

13 Xã La Ngà

3518

12778

1019

198

322

3255

14 Xã Phú Hoà

1504

3836

441

181

80

1320

Tổng cộng

41,844 148,884

11,975 3,645

4,227

36,515

(Nguồn: Điều tra thống kê điện thoại, phương tiện nghe nhìn – Phòng VH-TT-2010)

Bình quân số điện thoại/100 dân năm 2010 có sự không đồng đều giữa các đơn vị hành

chính trong huyện. Cao nhất là thị trấn Định Quán và xã Phú Lợi với hơn 96 máy và thấp

nhất là xã Thanh Sơn, chỉ có 60,8 máy/100 dân. Tỷ lệ hộ có TV cũng có sự khác biệt, cao

nhất là xã Phú Lợi đạt 93,5% và thấp nhất cũng là xã Thanh Sơn, chỉ có 62,1% số hộ gia

đình có TV.

71

90

100

Tỷ lệ: %

Số máy

91,2

88,3

84,8

83,2

80

80

72,0

70

78,3

68,8

60

60

50

55,2

40

40

42,3

30

28,2

20

20

10

0

0 Năm

2005

2007

2009

2010

2012

Số điện thoại/100 dân

Tỷ lệ hộ có TV (%)

Biểu đồ 2.10 Số máy điện thoại/100 dân và tỷ lệ hộ có TiVi huyện Định Quán 2005-2012

Cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp phát triển thư viện thông tin cũng đang từng

bước được hoàn thiện. Đến cuối 2012, toàn huyện có 01 thư viện cấp huyện và 09 phòng

đọc. Trong đó có 04 phòng nằm ở bưu điện văn hóa xã và 05 ở các trung tâm văn hóa xã.

Tổng số đầu sách và số lượt người được thư viện phục vụ cũng không ngừng tăng lên rõ rệt.

Bảng 2.18. Số đầu sách, số người được thư viện phục vụ từ 2005-2012

2005 2007 2009 2010 2012

Số đầu sách 26.835 30.468 34.967 35.787 44.266

Số lượt người được thư viện 10.803 8.746 10.570 9.200 8.893

phục vụ (người)

(Nguồn: Phòng văn hóa và thông tin huyện Định Quán năm 2012)

72

Cơ cấu hộ sử dụng hố xí theo TT-NT

Hợp vệ sinh

Không hợp vệ sinh

Không hố xí

8,3

31,1

26,2 6

67,8

60,6

Nông thôn

Thành thị

Hình 2.3. Bản đồ nhà ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2009

2.3.7. Vấn đề môi trường

Tuy là một địa phương của tỉnh Đồng Nai nhưng do Định Quán là huyện miền núi,

mức độ tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp thấp nên môi trường sống tương đối trong

lành. Ngoài trừ môi trường xunh quanh khu vực dân cư xã La Ngà bị ô nhiễm cục bộ do

chịu ảnh hưởng trực tiếp của các hoạt động sản xuất công nghiệp, các địa bàn còn lại, cá chỉ

tiêu về môi trường sống như: chất lượng nước tại các sông suối, ao hồ, nước ngầm, môi

trường không khí .v.v. đều đạt các tiêu chuẩn về môi trường. Tình hình thu gom và xử lý

73

chất thải cũng được tiến hành đồng thời nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường sống. Tỷ lệ thu

gom và xử lý rác thải sinh hoạt không ngừng tăng từ 46% năm 2010 lên 62% năm 2012,

riêng thị trấn Định Quán là 87,2% cùng thời điểm. Vấn đề thu gom và xử lý rác thải y tế

luôn đạt 100% từ năm 2010 đến nay.

Chính nhờ những nổ lực trong công tác vệ sinh môi trường và các hoạt động tuyên

truyền về phòng chống dịch bệnh của ngành y tế được tiến hành đồng bộ mà trong những

năm qua, số ca mắc bệnh sốt xuất huyết đã giảm nhanh từ 201 ca năm 2007, đến cuối năm

2012 toàn huyện chỉ còn 43 ca.

Nhờ triển khai hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm kết hợp

với việc đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc

mà tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tương đối ổ định. Tuy nhiên, vẫn còn đó những yếu

tố tiềm ẩn phức tạp, nhất là những hoạt động lợi dụng tôn giáo, an ninh môi trường. Hoạt

động của các loại tội phạm tuy giảm về số vụ nhưng lại gia tăng về tính chất và mức độ

nguy hiểm, tinh vi. Tình hình tai nạn giao thông tuy được kiềm chế nhưng số người chết và

bị thương vẫn chưa giảm. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến CLCS dân cư trên toàn

huyện.

2.4. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư huyện Định Quán

Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện thời gian qua cho thấy, nền kinh

tế của huyện có sự chuyển biến rõ nét. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức khá cao, sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng CNH – HĐH theo hướng tăng dần tỷ trọng khu

vực phi nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch diễn ra khá chậm do đặc thù của một

địa phương miền núi. Chất lượng cuộc sống của cư dân huyện không ngừng được cải thiện mà

biểu rõ nhất là thông qua các tiêu chí cơ bản như: thu nhập bình quân, giáo dục và y tế.

Tuổi thọ

Chỉ số giáo dục

Chỉ số mức sống

Tuổi

Chỉ

% người

% HS-SV

Chỉ

GDP/người

Chỉ số

Bảng2.19 Tổng hợp các chỉ số và HDI của huyện Định Quán từ 2006-2012

HDI

số

biết chữ

đang

đi

số

(PPP:USD)

thọ

TB

học

2006 71,4

0,858

89,5

56,4

0,785

553,6

0,286

0,643

2009 72,4

0,869

91,2

57,2

0,799

943,1

0,375

0,681

2010 73,1

0,877

92,7

58,0

0,811

1.091,9

0,399

0,696

2012 73,9

0,886

94,3

58,4

0,823

1.382,9

0,438

0,716

(Nguồn: Chi cục thống kê Định Quán và tính toán của tác giả - năm 2013)

74

Chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn có sự khác biệt tương đối lớn giữa địa

bàn các xã, thị trấn. Xã Phú Lợi, Phú Túc và thị trấn Định Quán là có chất lượng cuộc sống cao

hơn các địa bàn còn lại do có nhiều lợi thế nhất định về phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng. Các

xã Thanh Sơn, Phú Tân, Phú Hòa là những xã có CLCS thấp nhất, nên trong việc quy hoạch

phát triển KTXH trong thời gian tới, các địa phương này cần có sự quan tâm đặc biệt hơn.

Bảng 2.20 Chỉ số HDI của Định Quán và tỉnh Đồng Nai 2006-2010

2006 2009 2010

Huyện Định Quán 0,643 0,681 0,696

Tỉnh Đồng Nai 0,771 0,787 0,794

(Nguồn: Kết quả khảo sát chỉ số HDI trên địa bàn Đồng Nai từ 2005-2010,

Viện thống kê Đồng Nai)

Nhờ những thành tựu trên nhiều lĩnh vực mà chỉ số HDI của huyện đã tăng đáng kể từ

0,643 năm 2006 đã tăng lên 0,716 vào cuối năm 2012. Tuy nhiên, chỉ số này còn chênh nhiều

so mặt bằng chung toàn tỉnh. Kết quả này cũng là điều tất yếu vì trong quá trình phân tích các

chỉ số về CLCS của huyện như thu nhập bình quân, tỷ lệ học sinh đi học các cấp, tuổi thọ trung

bình…cho thấy đều thấp hơn nhiều so với mặt bằng của tỉnh.

75

Chỉ số

2006

2012

2020 (dự báo)

GDP/ng(PPP - USD)

553,6

1.382,9

3.454,5

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

13,7

9,5

6,0

Tỷ lệ l/đ qua đào tạo (%)

19,6

42,9

60,0

Số CB ytế/1vạn dân

10,3

21,8

39,0

Tỷ lệ hộ dùng nước sạch (%)

//

9,5

40,0

Tỷ lệ hộ dùng điện (%) Tỷ lệ nhà ở kiên cố (%)

88,5 4,3

98,0 5,5

100,0 11,0

Hình 2.4 Bản đồ CLCS dân cư huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2012

2.5. Nguyên nhân của thực trạng CLCS dân cư ở huyện Định Quán

Nắm rõ các nguyên nhân chính yếu dẫn đến mức sống hiện tại của cư dân trên địa bàn

Huyện là việc làm hết sức nghiêm túc và cần thiết. Các nguyên nhân này chính là cơ sở, tiền đề

để đề ra những định hướng, giải pháp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư

của Huyện trong thời gian tới.

2.5.1. Nguyên nhân chủ quan

Có nhiều nguyên nhân mang tính chủ quan làm cho tỷ lệ hộ nghèo của huyện cao hơn

76

nhiều so với mặt bằng chung toàn tỉnh, căn cứ vào kết quả điều tra của sở Lao động Thương

binh xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh

năm 2010 thì các nguyên nhân chủ quan phải kể đến là:

o Thiếu vốn sản xuất: 70,3% o Thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất: 12,6% o Ốm đau, bệnh tật: 5,8% o Thiếu đất sản xuất: 5,1% o Gia đình đông con: 4,2% o Nguyên nhân khác: 2% Số hộ nghèo đói thường tập trung cao ở các xã vùng sâu (Thanh Sơn, Phú Tân…) và các

địa bàn cư trú của phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Các hộ gia đình này

thường có trình độ học vấn thấp, thiếu vốn và các tư liệu sản xuất thiết yếu, thu nhập chủ yếu

dựa vào sản xuất hoa màu với diện tích đất canh tác ít ỏi nên thu nhập bình quân thấp nên mức

sống thường thấp. Một bộ phận không nhỏ thuộc các hộ nghèo lại có tâm lý ỷ lại, thiếu ý thức

lao động và vươn lên để thoát nghèo nên công tác xóa nghèo đối với nhiều hộ này gặp nhiều

khó khăn.

2.5.2. Nguyên nhân khách quan

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp là một trong những ngành

kinh tế dễ bị tổn thương nhất trước những biến động về khí hậu và suy thoái kinh tế toàn cầu.

Là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Đồng Nai với sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ

đạo, đóng góp hơn 50% GDP toàn huyện thì thu nhập và mức sống của dân cư địa phương

chắc chắn cũng chịu tác động không nhỏ của những biến động trên.

Hệ quả của biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm cho các yếu tố khí hậu và thời tiết ở Việt

Nam nói chung và ở Định Quán nói riêng trở nên thất thường thường hơn trong những năm

qua. Khí hậu của Huyện lại có tính phân mùa sâu sắc: mùa khô kéo dài làm cho tình trạng

thiếu nước canh tác thêm trầm trọng, trong khi vào mùa mưa lại phổ biến tình trạng lũ lụt kèm

theo hàng loạt các loại dịch bệnh, sâu hại…làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sản lượng

nông sản của người dân.

Nền kinh tế của Huyện đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm qua nhờ đó mà

diện mạo của kinh tế xã hội của Định Quán đã được cải thiện rất nhiều theo hướng tiến bộ.

Tuy vậy, có sự phân hóa rất rõ nét giữa khu vực thành thị (thị trấn Định Quán) và nông thôn,

77

khu vực dọc theo QL.20 có sự phát triển kinh tế khá mạnh trong khi các khu vực còn lại kém

hơn nhiều.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội của địa phương

nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Một bộ phận dân cư học theo các trào lưu văn hóa không

lành mạnh, các tệ nạn xã hội, các loại tội phạm…có xu hướng tăng trong thời gian qua đã gây

ra nhiều hậu quả to lớn đối với nền kinh tế xã hội địa phương, gián tiếp làm trì trệ công tác xóa

đói giảm nghèo trên toàn Huyện.

Tiểu kết chương 2

Qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về CLCS dân cư trên địa bàn huyện từ 2005 đến nay

cho thấy, CLCS dân cư của huyện đã có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên,

chỉ số HDI của huyện đến năm 2009 chỉ đạt mức 0,681 nên vẫn còn thấp hơn của tỉnh cùng

thời điểm (0,787). Điều này đặt ra trách nhiệm nặng nề cho việc hoạch định các đường lối,

chính sách phát triển kinh tế nhằm cải thiện hơn nữa CLCS dân cư trên địa bàn huyện.

Bảng 2.21 So sánh một số chỉ tiêu về CLCS của huyện Định Quán với tỉnh Đồng Nai và

cả nước năm 2010

Tiêu chí

H. ĐỊNH QUÁN

ĐỒNG NAI

CẢ NƯỚC

2.460

1.387

Thu nhập bq/người/tháng 1.274

(1.000VNĐ)

1.255,5

1.211

Chi tiêu bq/người/tháng 1.234,2 (1.000VNĐ)

235

513,4

Bình quân lương thực 388,9 (kg/người)

58,0%

57,1%

--

Giáo dục:

50,3%

77,6%

--

-Tỷ lệ đi học các cấp GD

7,7%

20,1%

--

-Tỷ lệ HS phổ thông

-Tỷ lệ đi học chuyên nghiệp

3,8

5

5,5

Y tế:

16,5

19

22

-Số bác sĩ/1vạn dân

-Số gường bệnh/1vạn dân

100%

100%

100%

Môi trường:

-Tỷ lệ thu gom và xử lý rác

thải y tế

78

46%

80%

--

1,16

1,19

1,05

-Rác thải sinh hoạt

73,1

76,4

74,9

Tỷ suất gia tăng tự nhiên

0,696

0,794

0,572

Tuổi thọ trung bình

HDI

79

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNGCUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN

3.1. Căn cứ xây dựng định hướng các định hướng và giải pháp

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến CLCS dân cư

3.1.1.1 Bối cảnh quốc tế

Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khó khan

và trì trệ. Cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu và Nhật Bản, tình trạng lạm phát ở nhiều

nước luôn ở mức cao đã làm cho giá cả các mặt hàng chiến lược tăng mạnh ảnh hưởng đến

tình hình an ninh kinh tế xã hội của nhiều quốc gia. Các biểu hiện thất thường của thời tiết

và khí hậu, động đất, sóng thần… có nhiều diễn biến phức tạp đã làm gia tăng thêm gánh

nặng lên nền kinh tế và an ninh chính trị xã hội của nhiều nước. Tuy vậy, năm 2010 được

xem là năm khởi sắc đầu tiên của quá trình phục hồi nền kinh tế sau cơn suy thoái. Thời kỳ

khó khăn nhất của nền kinh tế thế giới đã đi qua nên hầu hết các nước đều đang điều chỉnh

lại mục tiêu, chiến lược nhằm hợp tác và xích lại gần nhau hơn trong việc giải quyết các vấn

đề mang tính toàn cầu. Công nghiệp và thương mại thế giới đã bắt đầu dần phục hồi và tăng

trưởng trở lại. đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới đạt mứic 4,2%, thương mại

đạt 13,5%, các dòng vốn FDI toàn cầu đã bắt đầu phục hồi trở lại.

Được đánh giá là nước có nhiều lợi thế nỗi bật như: vị trí địa lý thuận lợi; nguồn lao

động trẻ và dồi dào; thị trường tiêu thụ rộng; tình hình an ninh chính trị, xã hội ổn định;

chính sách đầu tư thông thoáng – Việt Nam vẫn tiếp tục là một địa chỉ hấp dẫn, thu hút

mạnh mẻ các dòng vốn FDI so với nhiều nước trong khu vực và quốc tế. Dù vậy, những hạn

chế nội tại như hệ thống cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp, dịch vụ hổ trợ sản xuất, trình

độ chuyên môn của lực lượng lao động…cần phải được cả nước và các địa phương nhanh

chóng khắc phục. Có như vậy mới có thể tăng cường được sức hút các dòng FDI vào Việt

Nam nói chung và các địa phương trong cả nước nói riêng trong đó có huyện Định Quán.

3.1.1.2 Bối cảnh trong nước

 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2011-2020

Chiến lược đề ra mục tiêu tổng quát “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,

đồng thuận; đời sống vật chất, tinh thần người dân nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền

thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữa vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

80

được nâng lên; tạo được tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.

Chiến lược trong 10 năm tới cần só sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh và phát triển

bền vững, xem phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt của toàn bộ chiến lược.

Các yêu cầu đặt ra trong chiếc lược của cả nước có tác động trực tiếp đến quan điểm,

đường lối, chiến lược chung của tỉnh Đồng Nai tầm nhìn đến năm 2020 và 2025. Định Quán

là một huyện miền núi của tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp hơn so với các địa

phương khác nên phải trung phát huy tối đa thế mạnh của mình nhằm góp phần thực hiện

thành công mục tiêu phát triển nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

 Bối cảnh tỉnh Đồng Nai

Các giải pháp phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao mức sống dân cư của huyện phải

là những giải pháp nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025. Chính vì thế, bối cảnh phát triển

của tỉnh có tác động trực tiếp và toàn diện trên các lĩnh vực phát triển của huyện trong 10 năm

tới. Cũng theo chiến lược phát triển của tỉnh thì huyện Định Quán thuộc vùng kinh tế phía Bắc

của tỉnh và nằm trên trục kinh tế Thống Nhất – Định Quán – Tân Phú dọc theo QL.20 và sau

này là trục cao tốc Dầu Giây – Liên Khương – Đà Lạt sẽ liên thông qua các huyện Tân Phú –

Định Quán – Thống Nhất. Giữ vai trò nối khu Tây Bắc của tỉnh với QL.1 và khu kinh tế phía

Nam mà các đô thị của trục kinh tế này cũng chính là Dầu Giây, Định Quán, Tân Phú.

3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán giai đoạn

1999–2010

Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng cuộc sống dân cư trong huyện đã không ngừng

được cải thiện và nâng cao qua các năm. Điều này được thể hiện qua việc tăng trưởng không

ngừng của các yếu tố về thu nhập bình quân, y tế, giáo dục, môi trường…Trong thời gian tới,

huyện cần có những bước đi mang tính đột phá nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế xã

hội và giải quyết triệt để những hạn chế nội tại trên địa bàn.

3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao CLCS của dân cư

3.2.1 Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

3.2.1.1. Mục tiêu về tăng trưởng kinh tế

 Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020, Định Quán trở thành huyện sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo

hướng bền vững. Xây dựng được thương hiệu một số nông sản chủ lực có sức cạnh tranh mạnh

81

trên thị trường quốc tế. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế theo hướng hiện

đại. Giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc và một môi trường sinh thái trong lành. Giữ vững

trật tự, anh sinh xã hội, nâng cao mức sống người dân.

 Các chỉ tiêu cụ thể

Giai đoạn 2011-2015: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8,5%/năm. GDP bình

quân năm 2015 đạt 30 triệu đồng/người. Tổng thu ngân sách tăng khoảng 12%/năm; chi ngân

sách tăng 15%/năm.

Năm 2020

Năm 2015

31%

30%

39%

45%

25%

30%

Biểu đồ 3. Cơ cấu kinh tế huyện Định Quán vào năm 2015 và 2020

Giai đoạn 2016-2020: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,5%/năm. GDP bình

quân năm 2015 đạt 70 triệu đồng/người. Tổng thu ngân sách tăng khoảng 13%/năm; chi ngân

sách tăng 15%/năm.

3.2.2.2 Mục tiêu về tiến bộ xã hội và môi trường

 Thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ: triển khai các kế hoạch hành

động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm

2020. Trọng tâm của chương trình là hướng đến việc nâng cao vị thế của phụ nữ, thực hiện đầy

đủ các quyền bình đẳng của phụ nữ trong học tập, đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Đẩy mạnh

công tác truyền thông về phòng chống bạo lực, bạo hành trong gia đình.

 Một số chỉ tiêu cụ thể: từ nay đến năm 2020, huyện phấn đấu đạt được các tiêu chí

cụ thể về các vấn đề xã hội và môi trường nhằm từng bước cải thiển và nâng cao mức sống

của người dân, chia làm hai giai đoạn từ 2011-2015 và từ 2016-2020.

82

Giai đoạn

Giai đoạn

Tiêu chí

2011-2015

2016-2020

Về xã hội:

Trên 50%

Trên 70%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo

- Tỷ lệ hộ nghèo

Dưới 6%

Dưới 3%

Trên 98%

100%

- Tỷ lệ hộ dùng điện

- Tỷ lệ phổ cập bậc trung học

100%

Duy trì

25%

50%

- Số địa phương đạt chuẩn văn hóa

20

Duy trì

- Số giường bệnh/1vạn dân

3,5

Duy trì

- Số bác sĩ/1vạn dân

Về Môi trường:

-Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh

100%

Duy trì

-Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch

30-45%

35-50%

-Thu gom và xử lý rác thải

+ Rác thải y tế

100%

Duy trì

+ Rác thải sinh hoạt đô thị

80%

95%

+ Rác thải nguy hại

80%

90%

52,7%

55%

-Tỷ lệ che phủ cây xanh trên diện tích tự nhiên

75,2%

80%

-Tỷ lệ che phủ rừng

03

07

-Xây dựng thêm số xã chuẩn nông thôn mới

3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội

3.2.2.1. Về giáo dục đào tạo

Ưu tiên huy động tất cả các nguồn lực, từ các nguồn lực hiện có của huyện cho đến

việc huy động các nguồn đầu tư xã hội hóa giáo dục nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống cơ

sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngành giáo

dục. Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, quản

lí giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Thực hiện công bằng giáo dục nhưng vẫn

đảm bảo ưu tiên phát triển giáo dục cho những địa bàn còn khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu

số. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí giáo

dục, tăng cường hơn nữa công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, cũng cố các tổ chức đoàn

thể, tổ chức Đảng và công tác phát triển Đảng viên trong trường học.

Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện các chỉ tiêu về chương trình kiên cố hóa phòng học và

83

nhà công vụ cho giáo viên. Phấn đấu 100% các xã và thị trấn đều có các nhà trẻ và các

trường mầm non. Nâng cấp và xây mới hệ thống trường lớp, đạt ít nhất 60% phòng học kiên

cố, không còn phòng học tạm. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các thư viện trong mỗi

trường học đạt chuẩn theo yêu cầu của Sở GD&ĐT.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ. Duy trì và giữ vững

mức độ 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục và chống mù chữ và 100% xã, thị trấn

đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học cơ cở và trung học phổ thông. Duy trì sĩ số các

lớp bổ túc văn hóa cơ sở và trung học phổ thông đạt trên 80%.

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo dục với 100% đạt chuẩn, trong đó

tỷ lệ trên chuẩn đảm bảo ít nhất 70%. Đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại cán bộ

quản lý, giáo viên đúng theo quy định củaBộ GD&ĐT. Phải đảm bảo 100% cán bộ quản lý

giáo dục có trình độ chính trị theo quy định.

Xây dựng thêm nhiều trường đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2020 có ít nhất 50% các

trường mầm non đạt chuẩn; 70% đối với hệ thống các trường tiểu học và trung học cơ sở,

trung học phổ thông là 90%.

3.2.2.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe và vệ sinh thực phẩm. bảo vệ môi trường và

phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt chính sách với những người có công và có thẻ bảo

hiểm y tế. Tuyên truyền và vận động 100% người dân sử dụng muối Iốt trong bữa ăn hàng

ngày và thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã có bác sĩ phục vụ tại chỗ. Các trạm y tế đều có

đủ số cán bộ y tế đạt chuẩn theo quy định. Giảm số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn

6%. Giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên mức ổn định là 1,0%.

Thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Cần có kế hoạch tổ chức các biện

pháp đảm bảo an toàn thực phẩm ngay từ khâu nuôi trồng, bảo quản và tiêu thụ. Thực hiện

tốt công tác thanh kiểm tra định kỳ các cơ sở y tế, các địa điểm, cơ sở kinh doanh và chế

biến lương thực thực phẩm trên toàn địa bàn.

3.2.2.3. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao

Thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Tăng cường

công tác chỉ đạo và kiện toàn bộ máy lãnh đạo xuống cấp cơ sở. Có kế hoạch xây dựng các

lớp tập huấn thường kỳ cho cấp cơ sở nhất là mạng lưới các trung tâm văn hóa xã nhằm

nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động văn hóa tuyến cơ sở.

84

Hoàn thiện Ban chỉ đạo phòng chống bạo lực gia đình ở tất cả các đơn vị xã, thị trấn.

Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm, câu lạc bộ phòng chống bạo lực gia

đình. Tuyên truyền pháp luật về luật phòng chống bạo lực gia đình, luật hôn nhân gia đình,

bình đẳng giới.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các nhà văn hóa dân tộc, nhất là nhà văn hóa dân tộc

Châu Mạ (thị trấn Định Quán) và nhà văn hóa Châu Ro (xã Túc Trưng). Hoàn thiện và hoàn

thành phần 2 của khu di tích tượng đài chiến thắng La Ngà, tôn tạo và phát huy khu di tích

danh thắng đá Ba Chồng.

Tuyên truyền, giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, ý

thức trách nhiệm của người dân và nhiệm vụ chính trị của địa phương trong các ngày lễ lớn

của dân tộc. Đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra các hoạt động văn hóa, đặc biệt là các loại

hình hoạt động dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội.

Triển khai đồng bộ đề án “phát triển văn hóa nông thôn”, nâng cao ý thức của người

dân về chương trình xây dựng nông thôn mới với đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh,

phong phú. Xây dựng các gia đình văn hóa kiểu mẫu của nông thôn, xây dựng 03 xã Phú

Túc, Suối Nho, Phú Vinh đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.

3.2.2.4. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo

 Dân số

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của địa phương trong thời gian qua tuy đã giảm nhưng

đến nay vẫn còn ở mức (1,09%) nên trong thời gian tới cần tiếp tục tuyên truyền, vận động

người dân nhất là ở các xã vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số để giảm tỷ lệ này xuống. Đến

năm 2015, giảm xuống còn 1,0% và đến năm 2020 duy trì ở mức 0,8 – 1,0%. Dự báo đến

năm 2020, dân số trên toàn huyện đạt mức 220.000 người.

 Lao động và việc làm

Với ưu thế về cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động của huyện khá dồi dào, chiếm

58,1% dân số toàn huyện (118.485 lao động), tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 46,6%

(năm 2012). Thế nhưng, số lao động đang tham gia trực tiếp trong nền kinh tế là 109.101

người (chiếm 92,1% trong tổng số lao động toàn huyện nên trong thời gian tới, công tác đào

tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động là hết sức cần thiết.

Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.

Nâng cấp trung tâm dạy nghề Định Quán thành trường trung cấp nghề nhằm nâng cao chất

lượng lao động đã qua đào tạo.

85

Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động. Tranh thủ

tối đa các nguồn lực để đầu tư và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của các cơ sở dạy, chủ

động khuyến khích, hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây

dựng các cơ sở dạy nghề để đến năm 2020, trên địa bàn có ít nhất 15-20 cơ sở dạy nghề cho

người lao động.

Kịp thời nắm bắt các thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, các cơ sở

sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện và cả các địa bàn lân cận để kịp thời xây dựng các

phương án liên doanh, liên kết đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho học viên sau đào tạo.

Đẩy mạnh công tác tư vấn, phổ biến thông tin về thị trường lao động, việc làm và xu hướng

ngành nghề cho người lao độngđộngthông qua hội chợ việc làm, giới thiệu nhu cầu doanh

nghiệp....Triển khai một cách kịp thời các chương trình, chính sách ưu đãi cho người lao

động ở khu vực nông thôn để họ chủ động tham gia học nghề và tiếp cận thị trường việc

làm.

 Xóa đói giảm nghèo

Giảm nghèo bền vững là một chương trình mang tính kinh tế và nhân văn sâu sắc. Nó

vừa là mục tiêu phát triển kinh tế vừa thực hiện công bằng xã hội đảm bảo cho quá trình

phát triển kinh tế theo hướng bền vững, hạn chế tối đa hố phân hóa giàu nghèo vốn thường

thấy ở những nền kinh tế đang phát triển.

Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ toàn huyện giảm xuống còn khoảng 3%. Vì thế, cần tăng

cường công tác quản lí cấp xã, thị trấn trong việc phối hợp với Phòng giao dịch ngân hàng

chính sách xã hội Định Quán, Hội nông dân, hội liên hiệp phụ nữ…về công tác điều hành và

quản lý hoạt động của các chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo trong việc cho vay và thu

hồi nợ đạt hiệu quả cao nhất.

Vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn các gia đình chính

sách còn khó khăn. Vận động và xây dựng quỹ Đền Ơn Đáp Nghĩa, quỹ Vì Người Nghèo để

đến cuối năm 2020 xây mới 500 căn nhà tình nghĩa, tình thương nhằm tạo điều kiện cho các

hộ nghèo có nơi ở ổn định.

3.3. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán

3.3.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế

Cơ cấu kinh tế của Huyện đang chuyển dịch theo đúng hướng công nghiệp hóa và hiện

đại hóa. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế dù đạt mức khá cao nhưng vẫn còn thấp hơn

86

so với mặt bằng chung toàn tỉnh. Chính vì thế, trong thời gian tới Huyện cần có những giải

pháp mang tính đột phá, đồng bộ nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cải thiện mức sống

của người dân.

Tập trung đầu tư và hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Định Quán (giai

đoạn 2), thực hiện các giải pháp hổ trợ nhằm thu hút vốn đầu tư, triển khai các dự án đầu tư

đã ký ở giai đoạn 1. Tập trung hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp tại Phú

Cường, Phú Túc, Phú Vinh và thị trấn Định Quán nhằm thu hút đầu tư. Phát triển các ngành

công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhất là chế biến nông sản nhằm tạo thêm nhiều

việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của địa phương như: khai khoáng,

vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, mây tre nứa, dệt lưới nhựa… Tăng cương công tác hổ

trợ phát triển các ngành nghề nông thôn, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng công nghệ phù

hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tập trung quy hoạch và xây dựng các cụm thương mại – dịch vụ tại các khu, cụm công

nghiệp trên địa bàn để các doanh nghiệp tham gia cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các chợ tại

địa bàn các xã. Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ: bưu chính viễn thông, vận

tải, tài chính, du lịch… Tạo điều kiện cho người dân ở các xã vùng sâu tiếp cận công nghệ

thông tin nhằm từng bước áp dụng vào sản xuất.

Phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả và bền vững gắn với việc xây dựng nông

thôn mới. Quy hoạch các vùng trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều

kiện đất đai, địa hình nhằm phát huy lợi thế của từng vùng.

3.3.2. Xóa đói giảm nghèo

Giảm nghèo là một chương trình mang tính nhân văn sâu sắc, là một trong những giải

pháp quan trọng nâng cao CLCS người dân.

 Tuyên truyền và nhân rộng các mô hình xóa đói giảm nghèo tiêu biểu.

Cần coi trọng và thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý chí vươn

lên thoát nghèo trong cộng đồng người nghèo. Đặc biệt là việc xây dựng và tuyên truyền các

mô hình giảm nghèo tiêu biểu trong và ngoài huyện, giúp cho các thành viên hộ nghèo có

điều kiện tiếp cận các quy trình kỹ thuật sản xuất để nâng cao nhận thức và trình độ cho

người nghèo, từ đó giúp họ phát huy tính tự lực trong công việc và vươn lên thoát nghèo

theo hướng bền vững.

 Huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình xóa

87

đói giảm nghèo.

Theo kết quả điều tra của UBND huyện năm 2006 về nguyên nhân dẫn đến tình trạng

nghèo đói của các hộ gia đình trên địa bàn thì có đến hơn 70% là do thiếu vốn sản xuất.

Chính vì thế, một trong những giải pháp then chốt trong công tác xóa đói giảm nghèo là

phải giải quyết bằng được vấn đề này. Tuy nhiên, trong điều kiện và hoàn cảnh chung của

nền kinh tế cả nước và của địa phương, ngân sách giải quyết vấn đề là có giới hạn nên cần

phải sử dụng đa nguồn lực trong công tác xóa đói giảm nghèo. Trong đó, phải chú trọng các

nguồn lực quan trọng như:

o Nguồn lực của chính các hộ nghèo thông qua việc chi tiêu hợp lí và tiết kiệm tối đa

để đầu tư cho sản xuất.

o Ngân sách của trung ương, của tỉnh và của địa phương. o Huy động vốn từ các doanh nhiệp, nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội…  Nâng cao hiệu quả hoạt động của các chương trình, dự án, chính sách về xóa

đói giảm nghèo hiện tại.

Đẩy mạnh chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo; các chính sách ưu đãi về hỗ

trợ y tế, giáo dục, nhà ở, đào tạo nghề…Định kỳ tiến hành điều tra, khảo sát các hộ nghèo

và cận nghèo hàng năm theo chuẩn mới , có biện pháp khắc phục ngay các trường hợp tái

nghèo cũng như đánh giá chính xác hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo trên

địa bàn Huyện trong từng thời kỳ.

3.3.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng

Phát triển nông nghiệp không chỉ góp phần đảm bảo lương thực, dinh dưỡng cho

người dân mà còn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lượng phát triển kinh tế xã hội và an

ninh chính trị trên địa bàn huyện. Không chỉ nhờ vào những ưu thế về điều kiện tự nhiên so

với các huyện khác trong toàn tỉnh, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020,

nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực của địa phương.

Trồng trọt: xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng, nhất là lúa nước. Tuy là một

huyện miền núi, song do địa hình có nhiều vùng trũng thuộc các xã Gia Canh, Thanh Sơn,

Suối Nho…rất thuận lợi cho việc trồng lúa nước với diện tích và sản lượng đứng thứ 03

toàn tỉnh (năm 2010). Đây là phần diện tích trồng lúa quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu

lương thực tại chỗ của Huyện. Chính vì thế, cần bảo vệ diện tích này đồng thời tích cực thúc

đẩy quá trình hiện đại hóa trong tất cả các khâu từ gieo trồng đến thu hoạch. Xây dựng hệ

thống thủy lợi nhất là giếng khoang nhằm đảm bảo nước tưới vào mùa khô, nâng tỷ lệ diện

88

tích trồng lúa đông xuân lên ít nhất 80% và diện tích đất lúa 03 vụ lên 70%.

Chăn nuôi: giảm dần hình thức chăn nuôi theo hộ gia đình nhỏ lẻ, phát triển chăn nuôi

theo hình thức trang trại công nghiệp và bán công nghiệp nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường

và an toàn khi có dịch. Đầu tư xây dựng các khu chăn nuôi và giết mỗ tập trung theo quy

hoạch tổng thể của Huyện đến năm 2020. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, sử dụng các

giống vật nuôi cao sản có khả năng đề kháng bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Thủy sản: quy hoạch lại khu vực nuôi trồng thủy sản trên vùng bán ngập quanh lòng

hồ Trị An theo đúng quy định của nhà nước. Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật và các biện pháp thâm canh nhằm tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng. Giải quyết

dứt điểm việc xả thải của hai công ty AB Mauri VN và công ty mía đường La Ngà nhằm

tránh ảnh hưởng, thiệt hại cho làng cá bè La Ngà.

Song song đó, Huyện cần quan tâm đến công tác giáo dục truyền thông, phổ biến các

kiến thức về dinh dưỡng và đẩy mạnh công tác phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy

mạnh công tác kiểm tra vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm của các cơ sở chế biến và kinh

doanh lương thực thực phẩm trên địa bàn. Đưa tiêu chí dinh dưỡng trở thành một trong

những tiêu chí quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

3.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe

Tiếp tục tổ chức quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ y tế huyện, xã, ưu tiên bác sĩ đa

khoa; bác sĩ hệ dự phòng, bác sĩ siêu âm, điện tim, kỹ thuật viên xét nghiệm và bồi dưỡng

kiến thức, kỹ năng cấp cứu cơ bản cho các trạm y tế tuyến xã/thị trấn. Đẩy mạnh xã hội hóa

công tác y tế, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia đầu tư vào các

hoạt động y tế trên địa bàn.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn để các cơ sở y tế tư nhân hoạt động đúng chức năng,

đảm bảo các yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân. Động viên, khuyến khích sự tham

gia của cộng đồng trong công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là hệ thống các cơ sở y tế tư

nhân.Thực hiện công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, để đảm bảo đủ số lượng, chất

lượng và các yêu cầu về cơ cấu chuyên môn.

Tiến hành triển khai việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng y tế đã có của

Huyện:

Sửa chữa và nâng cấp 02 phòng khám đa khoa khu vực ở xã Phú Túc (01 phòng) và xã

Thanh Sơn (01 phòng) đạt tiêu chuẩn của ngành.Đầu tư sửa chữa và nâng cấp cho 07 trạm y

tế đạt chuẩn của ngành ở các xã (Ngọc Định, Phú Túc, Suối Nho, La Ngà, Thanh Sơn, Phú

89

Tân, Phú Hòa). Đầu tư các máy móc và các trang thiết bị y tế cho các trạm đáp ứng nhu cầu

chăm sóc sức khỏe cho người dân.Tiếp tục hoàn thiện dự án nâng cấp bệnh viện đa khoa

khu vực Định Quán lên 500 giường bệnh.Duy trì số bác sĩ và nhân viên y tế phục vụ tại chỗ

tại các xã, các trạm y tế đạt 100%. Giảm tối đa tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, nhất là

trẻ dưới 02 tuổi và trẻ dưới 05 tuổi. Cần tiêm chủng đủ 07 loại vaccin cho trẻ 01 tuổi đạt

100%.

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tiến

đến khống chế tỷ lệ gia tăng tự nhiên ở mức 1,0% nhằm góp phần ổn định dân số địa

phương. Ngăn chặn, đẩy lùi các loại dịch bệnh nhất là HIV/AIDS. Phát huy vai trò của cộng

đồng trong việc đẩy lùi dịch bệnh và các tệ nạn xã hội.

3.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục,đào tạo nghề và giải quyết việc làm

3.3.5.1. Giáo dục

 Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp, thực hiện xã hội hóa giáo dục và xây

dựng xã hội học tập.

Triển khai các chính sách hỗ trợ, đầu tư mở rộng mạng lưới giáo dục từ bậc mầm non

đến THPT. Trang bị cho học sinh các kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, phát huy tính tích

cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Phát huy vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ

chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục. Phối hợp

chặt chẽ với nhà trường trong việc hoàn thành các mục tiêu giáo dục nhằm xây dựng mô

hình “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.

Trong đó, cần thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc đánh giá, xếp loại giáo viên và cán

bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp quy định của Bộ GD&ĐT., kiên quyết sàng lọc các giáo

viên không đủ yêu cầu. Song song đó, cũng cần thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ

thỏa đáng đối với cán bộ quản lý và giáo viên, có chính sách học bổng để thu hút học sinh

giỏi thi vào các trường sư phạm và về công tác tại địa phương.

 Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối

sống và nhân cách cho học sinh.

Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về giáo dục toàn diện trong nhà trường, tăng cường

chỉ đạo việc nâng cao chất lượng các môn giáo dục đạo đức, giáo dục công dân. Tập trung

thực hiện các giải pháp về đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng các

môn học, đảm bảo cho học sinh nắm chắc các kiến thức và kỹ năng cơ bản có hệ thống,

90

phấn đấu nâng cao tỷ lệ học sinh khá giỏi toàn diện và học sinh giỏi trong các kỳ thi tuyển

học sinh giỏi các môn, nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ, phát triển chuyên môn

nghiệp vụ để có thể thích ứng với tình hình mới. Khắc phục những yếu kém trong học sinh

và cả căn bệnh thành tích của ngành giáo dục.

 Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với sự nghiệp giáo dục.

Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học nhất là ở khối mầm non, tiểu

học ở những vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế khó khăn. Thực hiện tốt các

chính sách miễn học phí, hỗ trợ chi phí, dụng cụ học tập nhằm khắc phục tình trạng học sinh

bỏ học. Đối với các học sinh thuộc diện gia đình chính sách (khó khăn, khuyết tật, có công

cách mạng…) cần đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách nhằm đảm bảo

các điều kiện học tập cho học sinh.

Tăng cường xây dựng và cũng cố các cơ sở Đảng trong trường học để tổ chức Đảng

thực sự là hạt nhân lãnh đạo. Tích cực phát triển Đảng viên mà trước hết là đội ngũ giáo

viên, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng mà nhất là công tác kiểm tra tư

tưởng chính trị, nề nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục.

3.3.5.2. Đào tạo nghề

Huyện cần chủ động phối hợp với các Sở, Ban ngành của tỉnh trong việc triển khai các

quyết định của Chính phủ, của UBND tỉnh về đào tạo nghề và hỗ trợ người lao động như:

Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến 2020; Quyết định 2577 của UBNN tỉnh về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

2020...Tập trung đào tạo nghề ở cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu việc làm mới

hiện nay như: may công nghiệp, đan lát, kỹ thuật nông nghiệp, thú y…và các nghề khác mà

xã hội có nhu cầu.

3.3.5.3. Giải quyết việc làm

Phối hợp với các Sở, Ban ngành chuyên môn để tăng cường mời gọi các doanh nghiệp

vào đầu tư trên địa bàn nhằm giải quyết việc làm cho lao động địa phương góp phần thúc

đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Khuyến khích doanh nghiệp

tham gia vào quá trình đào tạo với vai trò là người sử dụng lao động.Thường xuyên cập nhật

và phổ biến các thông tin về thị trường lao động và xu hướng dự báo việc làm, nhu cầu của

người sử dụng lao độngg nhằm giúp người lao động có được sự định hướng về học nghề khi

tham gia thị trường lao động.

91

Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền để thu hút những lao động thất nghiệp,

lao động còn thiếu việc làm vào làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Trong

đó, cần tập trung ưu tiên cho các đối tượng diện chính sách nhằm giúp họ có được việc làm,

ổn định sản xuất và đời sống.

3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện sống và môi trường

3.3.6.1. Nâng cao điều kiện sống

 Nước sạch

Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đã qua xử lý để phục vụ nhu

cầu sinh hoạt của nhân dân, nhất là các xã vùng sâu, thường xuyên bị thiếu nước vào mùa

khô như: Thanh sơn, Phú Tân, Phú Hòa, Ngọc Định…Phấn đấu đến cuối năm 2020 toàn

Huyện có 100% số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó khoảng 50% số hộ có nước sạch.

Tiếp tục thực hiện và hoàn thành các dự án cấp nước khu vực Phú Ngọc, La Ngà,

Ngọc Định và khu công nghiệp Định Quán. Hoàn thiện trạm bơm Bazọt phục vụ nước tưới

và sinh hoạt cho khu vực Phú Vinh, Phú Lợi, Phú Tân và thị trấn Định Quán. Đầu tư xây

dựng các hệ thống cấp nước sạch có quy mô nhỏ và vừa với khoảng 400-500hộ/hệ thống

nhằm phục vụ cho các xã hay bị thiếu nước mùa khô.

 Nhà ở

Khuyến khích các hộ gia đình nhất là khu vực nông thôn tự cải thiện nhà ở kết hợp với

sự giúp đỡ của cộng đồng nhất là sự tham gia của các thành phần kinh tế trong việc cải thiện

nhà ở cho các gia đình chính sách. Phát triển nhà ở khu vực nông thôn cần gắn liền với việc

phát triển và nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm từng bước cải thiện và nâng cao

chất lượng nhà ở và các điều kiện sinh hoạt, tiện nghi… Nâng cao nhận thức, tổ chức,

hướng dẫn người dân xây dựng các kiểu nhà ở đảm bảo chất lượng, có hệ thống các công

trình vệ sinh phù hợp. cần tách riêng khu vực nhà ở và khu vực chăn nuôi đối với các kiểu

nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số.

 Nhà tiêu hộ gia đình

Đẩy mạnh việc phổ biến và nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh cho các cộng

đồng dân cư, trong đó đẩy mạnh việc áp dụng ba loại nhà tiêu phổ biến hiện nay đáp ứng

được về nhu cầu đảm bảo vệ sinh và môi trườnglà nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai ngăn ủ phân

và nhà tiêu chìm có ống hơi. Những địa bàn khan hiếm nguồn nước nhất là mùa khô và các

địa bàn có điều kiện khó khăn thì khuyến khích sử dụng loại nhà tiêu hai ngăn và nhà tiêu

đào có ống hơi.

92

 Điện thắp sáng

Tiếp tục đầu tư, cải tạo và hoàn thiện hệ thống lướí điện phục vụ cho đời sống và cả

cho hoạt động sản xuất của người dân. Mở rộng hệ thống đèn đường trên quốc lộ 20 và các

tuyến đường nằm trong sự quản lý của huyện. Mở rộng đường dây trung thế, tập trung đầu

tư hạ thế lưới điện cho các vùng sâu vùng xa và cả các vùng chuyên canh nông nghiệp. Phấn

đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng điện thắp sáng đạt 100%, các khu chuyên canh, chăn

nuôi tập trung đều có điện phục vụ sản xuất.

3.3.6.2. Môi trường

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm về

bảo vệ môi trường. Tiến hành lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường vào các buổi

sinh hoạt tập thể nhất là đối với đội ngũ học sinh và đoàn viên, thanh niên. Nâng cao ý thức

giữ gìn vệ sinh chung của cộng đồng, từng bước xóa bỏ các thói quen, phong tục tập quán

lạc hậu gây tổn hại đến môi trường (xả rác bừa bãi, rãi tiền mã khi mai táng…). Công bố

công khai các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp tích cực cũng như các hành vi gây ô

nhiễm môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo dư luận xã hội. Phải

xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc tăng

cường quản lý việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp và xử lý triệt

để các chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Kiểm soát và xử lý nghiêm các hoạt

động khai thác nước ngầm bừa bãi. Tăng cường vai trò của UBND các xã, thị trấn trong

việc kiểm soát và xử lý các hành vi gây mất vệ sinh môi trường ở các khu vực công cộng và

các lưu vực sông.

3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội

Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa”, các phong trào về “người tốt, việc tốt” sao cho tinh thần đó thấm sâu đến

từng hộ gia đình.

Đầu tư nâng cấp cấp thư viện của huyện thông qua việc tăng cường các đầu sách và

đưa công nghệ thông tin vào hoạt động và quản lý thư viện. Hoàn thiện và nâng cấp mạng

lưới các phòng đọc tại các xã, thị trấn và tại các cơ quan trường học góp phần nâng cao dân

trí và đời sống tinh thần cho người dân. Phát triển và quản lý chặt mạng lưới internet trên

địa bàn, nhất là hoạt động của mạng lưới các đại lý internet sao cho vừa tạo điều kiện để

mạng lưới internet phát triển rộng khắp nhưng cũng khắc phục những nhược điểm vốn có

93

của hoạt động này.

Cần coi trọng công tác phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã

hội. Tăng cường công tác trấn áp các loại tội phạm vốn đang có xu hướng diễn biến phức

tạp hơn trong những năm gần đây.

3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực

của phụ nữ.

Việc tăng cường công tác bình đẳng giới và nâng cao vị thế của người phụ nữ không

những mang lại lợi ích cho bản thân họ mà còn mang lại lợi đáng kể cho sự phát triển và ổn

định của cộng đồng dân cư. Để thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ thì một

trong những giải pháp quan trọng đầu tiên là thay đổi được những định kiến, tư tưởng về

“trọng nam khinh nữ” trong cộng đồng dân cư mà trước hết là trong quan niệm, tư tưởng

của chính những người phụ nữ.

Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền về bình đẳng giới. Lồng ghép chương

trình bình đẳng giới với các chương trình, dự án kinh tế xã hội của địa phương nhằm tạo sự

chuyển biến tích cực về nhận thức trong toàn thể cộng đồng dân cư. Giúp nam giới có được

nhận thức đúng đắn về vai trò của người phụ nữ cũng như công tác bình đẳng giới sẽ góp

phần tích cực vào sự tiến bộ của phụ nữ.

Về mặt quản lý nhà nước, cần có tiêu chuẩn bổ nhiệm, thang đánh giá riêng biệt không

thể đánh đồng với nam giới vì phụ nữ ngoài công việc ở cơ quan còn phải lo công việc gia

đình. Mạnh dạn đưa phụ nữ nắm giữ các vị trí nồng cốt nhằm tạo sự chuyển biến tích cực

trong nhận thức về bình đẳng giới trong cộng đồng dân cư cũng như giúp phụ nữ tự tin hơn

trong việc khẳng định bản thân.

Tiểu kết chương 3

Để đạt được những thành tựu nhất định trong việc không ngừng cải thiện và nâng cao

CLCS dân cư của huyện trong thời gian qua, chứng tỏ hệ thống các chính sách phát triển

kinh tế xã hội của Đảng bộ và Chính quyền huyện Định Quán đã thực hiện là đúng đắn.

Song, kết quả nghiên cứu cho thấy, CLCS dân cư huyện vẫn thấp hơn nhiều so với toàn

tỉnh. Trong các nhóm giải pháp đề ra trong thời gian tới nhằm nâng cao CLCS dân cư thì

Huyện cần tập trung nâng cao chỉ tiêu về thu nhập thông qua các nhóm giải pháp về phát

triển kinh tế và công tác xóa đói giảm nghèo. Khi chỉ tiêu thu nhập cao sẽ có tác dụng tích

cực nhất trong việc thúc đẩy các tiêu chí khác, từ đó góp phần cải thiện nhanh chóng CLCS

dân cư trên địa bàn trong thời tới.

94

95

KẾT LUẬN

Chênh lệnh về CLCS giữa các tầng lớp dân cư, các địa bàn cư trú là hệ quả tất yếu

trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vấn đề đặt ra là làm sao để dần thu hẹp mức chênh

lệch này theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương.Để phản ánh CLCS dân

cư, người ta sử dụng nhiều tiêu chí đồng bộ như: Thu nhập, y tế, giáo dục… Từ cuối thế kỷ

20, các tổ chức nghiên cứu thế giới đã thống nhất ba tiêu chí quan trọng, hình thành tam

giác tăng trưởng làm căn cứ đánh giá CLCS dân cư: thu nhập, sức khỏe và trình độ dân trí.

Xét trên bình diện chung, tiêu chí về thu nhập của dân cư giữ vai trò quan trọng trong việc

nâng cao CLCS các thành phần dân cư nhất là nhóm có thu nhập thấp. Tiêu chí này cũng là

nguyên nhân cơ bản của hố phân cách giàu nghèo nên giải quyết vấn vấn đề việc làm đồng

thời kết hợp tốt các chính sách về xóa đói giảm nghèo sẽ từng bước nâng cao thu nhập, từ

đó góp phần nâng cao CLCS cho các tầng lớp dân cư.

Chất lượng cuộc sống dân cư của Huyện đã có nhiều tiến bộ trong thời gian qua. Tuy

nhiên, sự chênh lệch giữa thành thị - nông thôn, giữa các địa bàn dân cư, giữa các thành

phần dân tộc trong toàn huyện vẫn còn khá lớn. Vấn đề dạy nghề nông thôn vẫn còn nhiều

bất cập, tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch, có thẻ bảo hiểm y tế vẫn còn hạn chế…

Kết quả đạt được của đề tài

 Đề tài đã tổng quan và hệ thống hóa được những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã

hội của Huyện Định Quán trong tổng thể bức tranh kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai.

 Đề tài nghiên cứu có dựa trên sự kế thừa các quan điểm về cơ sở lý luận về CLCS

của các giả trong nước và cả nước ngoài. Trên cơ sở đó, tác giả vận dụng vào việc đánh giá

và làm sáng tỏ các tiêu chí về CLCS dân cư huyện Định Quán từ năm 2001 đến nay.

 Các tiêu chí như: thu nhập bình quân, giáo dục, y tế, môi trường sống… đã được

phân tích, đánh giá cụ thể. Thống kê và tính toán được chỉ số HDI làm cơ sở để đánh giá, so

sánh với CLCS chung của huyện với toàn tỉnh quan một số năm tiêu biểu. Đề tài cũng đã

bước đầu có so sánh một số tiêu chí của dân cư giữa địa bàn các xã và thị trấn.

 Đề tài đã nêu được hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện

đến năm 2020 từ đó đề ra các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và nâng cao CLCS dân cư

của Huyện trong thời gian tới.

 Đã xây dựng bản đồ hiện trạng và dự báo chất lượng cuộc sống dân cư Huyện Định

Quán đến năm 2020.

Hạn chế của đề tài

96

 Do có sự hạn chế lớn về thời gian và không gian nghiên cứu nên đề tài chỉ dừng lại

ở việc phân tích, đánh giá một số tiêu chí chủ yếu trên bình diện chung. Đề tài không thể đi

sâu vào phân tích các tiêu chí cụ thể giữa địa bàn các xã và thị trấn với nhau. Trong quá

trình tính toán chỉ số HDI cấp huyện gặp rất nhiều khó khăn và không đảm bảo độ chuẩn

xác tuyệt đối do các số liệu có được có độ tin cậy không cao.

 Theo qui định đối với phạm vi cấp huyện thì chỉ tiêu GDP bình quân, là không đủ

cơ sở để tính toán nên về lý thuyết, không thể tính được chỉ số mức sống. Tuy vậy, do đặc

thù của huyện Định Quán có rất ít các cơ sở kinh tế thuộc trung ương và tỉnh quản lý nên

chỉ số GDP do Chi cục thống kê huyện cung cấp có độ tin cậy tương đối cao.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo phát triển con người Việt Nam (2001), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

2. Báo cáo chỉ số phát triển con người (2010) (Báo cáo hàng năm của cơ quan phát triển

Liên Hợp Quốc) (UNDP).

3. Báo cáo phát triển con người thế giới năm 2007 – 2008 (Báo cáo hàng năm của cơ

quan phát triển Liên Hợp Quốc).

4. Báo cáo phát triển thế giới năm 2010, Phát triển và biến đổi khí hậu, Ngân hàng thế

giới.

5. Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam năm

2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại hội nghị CG ngày 9 – 10/6/2010.

6. Bộ LĐ-TB&XH (2004), Những định hướng chiến lược của chương trình mục tiêu quốc

gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nxb LĐ-XH, Hà Nội.

7. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng (2005), Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI -

cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng (2005), Chỉ số tuổi thọ trong HDI - một số

vấn đề thực tiễn ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Nguyễn Thị Cành (chủ biên) (2001), Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo

và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt

Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

10. Hoàng Văn Cường (2002), “Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đánh giá trình độ phát

triển các vùng nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 56, tr. 36-38.

11. Đào Thị Dung, Khóa luận tốt nghiệp (2005), Mức sống dân cư tỉnh Đồng Nai.

12. Phạm Minh Hạc (2007), “Thái độ của người dân đối với nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam”, Tạp chí Nghiên cứu con người số 28, tr. 19-35.

13. Trương Thị Thúy Hằng (2006), “ Nhu cầu và thực tiễn nghiên cứu, đo đạc chỉ số phát

triển con người tại các địa phương nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu con người số 27,

tr. 58-63.

14. Phan Thị Xuân Hằng, Luận văn Thạc sĩ (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng cuộc

sống dân cư Huyện Ninh Phước.

15. Nguyễn Thị Linh, Luận văn Thạc sĩ (2012), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng

98

Nai - Hiện trạng và giải pháp.

16. Bùi Vũ Thanh Nhật, Luận văn Thạc sĩ (2008), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình

Thuận - Hiện trạng và giải pháp.

17. Cục Thống kê Đồng Nai 2012, Niên giám Thống kê (2012).

18. Lê Thông (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

19. Nguyễn Yên Tri (2005), Địa lí địa phương tỉnh Đồng Nai, Nxb Giáo dục.

20. Nguyễn Minh Tuệ (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội.

21. Ủy ban nhân dân huyện Định Quán (2012), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội huyện Định Quán – tỉnh Đồng Nai thời kì 2011- 2020.

22. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Định Quán lần thứ XI, huyện ủy Định

Quán (2010-2015).

Các trang web:

23. http://www.undp.org.vn/, Chương trình Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam.

24. http://www.gso.gov.vn/ , Tổng cục thống kê Việt Nam.

25. http://dangcongsan.vn/cpv/, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.

26. http://www.dongnai.gov.vn/ , Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh Đồng Nai.

27. http://www.tnmtdongnai.gov.vn/ , Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Đồng Nai.

28. http://www.molisa.gov.vn/, theo tạp chí Cộng Sản.

99

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN

Ảnh 1: Đá Ba Chồng – điểm du lịch nổi tiếng của huyện

Ảnh 2: Trường mầm non Phú Hiệp – trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

100

Ảnh 3: Chợ Định Quán – trung tâm thương mại lớn nhất của huyện

Ảnh 4: Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán

101

Ảnh 5: Làng cá bè La Ngà

Ảnh 6: Nghề đan lục bình

102

Ảnh 7: Cty Thần Nông – chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc KCN Định Quán

Ảnh 8: Chế biến hạt điều ở cty Donafood

103

Ảnh 9: Một góc trung tâm huyện Định Quán

Ảnh 10: Vùng chuyên canh lúa nước ở xã Gia Canh

104