Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 26
download
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) - Thực trạng và giải pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu về cơ sở lý luận; thực trạng và giải pháp của việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) - Thực trạng và giải pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hoàng Hải CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI): THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hoàng Hải CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI): THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trương Phước Minh Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
- LỜI CAM ĐOAN Luận văn “ Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành trong sự nổ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, cơ quan và đồng nghiệp. Tác giả xin cam đoan luận văn này là duy nhất và không trùng lắp với bất kỳ luận văn nào trước đây. Các số liệu trong luận văn có tính trung thực cao do được thu thập từ kết quả của các cuộc điều tra và được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Hải 1
- LỜI CẢM ƠN Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, quý cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến: o TS. Trương Phước Minh đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn của mình. o Quý thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng sau đaị học, khoa Địa lý - trường đại học sư phạm TP.HCM và quý thây cô các trường khác đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại trường. o Quý cơ quan, ban ngành của huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thống kê, tính toán các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận văn. o Xin gởi lời biết ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Hải 2
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................6 3. Lịch sử nghiên cứu ..........................................................................................................7 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................................8 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................9 6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể: ...............................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG .......................................................................................................................... 10 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống .....................................................................10 1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống .....................................................................10 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư .............................................12 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ....................................25 1.2. Thực tiễn về CLCS dân cư trên thế giới và tỉnh Đồng Nai ....................................27 1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................27 1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai ....................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN .............................................................................................................. 41 2.1. Khái quát về huyện Định Quán ................................................................................41 2.2 Các nhân tố ảnh hưởngđến CLCS dân cư huyện Định Quán ................................43 2.2.1 Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...........................................................43 2.2.2 Nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................................47 2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán ..................................58 2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu ...................................................58 2.3.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng .........................................................................62 2.3.3. Tiêu chí về giáo dục ..............................................................................................63 2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe .........................................................................66 2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình .......................................................................68 2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần ........................................................................70 3
- 2.3.7. Vấn đề môi trường.................................................................................................73 2.4. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư huyện Định Quán ..........................................74 2.5. Nguyên nhân của thực trạng CLCS dân cư ở huyện Định Quán ...........................76 2.5.1. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................................76 2.5.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................................77 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN ................................................................. 80 3.1. Căn cứ xây dựng định hướng các định hướng và giải pháp ..................................80 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến CLCS dân cư .............................80 3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán giai đoạn 1999– 2010 .................................................................................................................................81 3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao CLCS của dân cư ..............81 3.2.1 Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .....................................................................81 3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội ..........................................................83 3.3. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán .................................86 3.3.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế .................................................................86 3.3.2. Xóa đói giảm nghèo ..............................................................................................87 3.3.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng .........................88 3.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe .....................................89 3.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục,đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................90 3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện sống và môi trường ......................................92 3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ...........................93 3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực của phụ nữ. .............................................................................................................................94 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 100 4
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 CLCS Chất lượng cuộc sống 2 Cty Công ty 3 GDP Tổng thu nhập quốc nội 4 HDI Chỉ số phát triển con người 5 HDR Báo cáo phát triển con người 6 PPP Phương pháp sức mua tương đương 7 THCN Trung học chuyên nghiệp 8 THPT Trung học phồ thông 9 THCS Trung học cơ sở 10 TT Thị trấn 11 UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc 5
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng được con người quan tâm chú trọng. Hiện nay, để biết được trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay khu vực, người ta thường dựa vào các chỉ số của CLCS. Vì thế mà việc nâng cao CLCS đã được sự quan tâm không chỉ ở tầm quốc gia mà cả trên bình diện thế giới. Điều đó được thể hiện rất rõ trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goals - MDGs) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (United Nations Development Programme -UNDP) đề xuất. Ở nước ta, chính phủ cũng đã ban hành chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010). Tuy nhiên, đó vẫn là những định hướng ở tầm vĩ mô. Sự chênh lệch về CLCS luôn thể hiện rất rõ giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Trong khi tại nhiều nước phát triển phải lo lắng về tình trạng thừa dinh dưỡng thì lại có tới gần 1/3 dân số thế phải đương đầu với tình trạng thiếu lương thực và nghèo khổ. Vậy, CLCS là gì? Phải sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng cuộc sống? Cần làm gì để nâng cao CLCS. Đó chính là những vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải được giải quyết. Là một huyện miền núi của tỉnh Đồng nai, trong khoảng 10 năm trở lại đây, với nhiều phấn đấu để hoàn thành những mục tiêu đề ra, huyện đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, hiệu quả từ những chương trình Mục Tiêu Thiên Niên Kỷ, các dự án xóa đói giảm nghèo tại huyện Định Quán vẫn chưa cao, chưa xứng với tiềm năng của địa phương. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc xây dựng huyện nhà ngày một giàu đẹp tương xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của huyện trong sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Vì thế, tôi chọn đề tài :“Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” cho đề tài luận án của mình. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Vận dụng cơ sở lí luận và nhận thức về thực tiễn nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư. Đánh giá hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán. 6
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện. 2.2. Nhiệm vụ Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Định Quán. Phân tích thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư của huyện trong giai đoạn 1999 đến nay. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS của dân cư của huyện Định Quán. Tìm ra những kết quả và những hạn chế trong việc thực hiện cải thiện CLCS của dân cư của huyện. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện Định Quán từ nay đến năm 2020. 3. Lịch sử nghiên cứu Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình quân đầu người, về văn hóa, lối sống, mức sống và các dịch vụ đời sống. Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu đối với mức sống, chất lượng cuộc sống dân cư của một địa phương. Đặc biệt là đề tài “Diễn biến mức sống dân cư, phân hoá giàu nghèo và các giải pháp xoá đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP.HCM” của một nhóm tác giả do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ biên được Nxb Lao động Xã hội phát hành năm 2001. Đề tài này đã đi sâu vào phân tích một cách rất cụ thể và chi tiết về việc làm, thu nhập, chi tiêu của cư dân TP.HCM, từ đó minh họa cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét ở một đô thị vào loại bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Đây được xem là một công trình có tính chuyên khảo đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân cư ở một địa phương. Bên cạnh cách tiếp cận mức sống dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập bình quân đầu người, có một hướng tiếp cận khác là việc xem xét sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người. Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai. Thực trạng và giải pháp”của Nguyễn Thị Linh (2012) đã theo hướng nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai. Như vậy, có thể thấy lĩnh vực CLCS dân cư trong thời gian qua đã được nghiên cứu dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy vậy, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể về CLCS dân cư của một huyện dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội vẫn còn rất hạn chế. Đề tài “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu trước đó nhưng cũng đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm và kết quả nghiên cứu của mình nhằm bổ sung vào lĩnh vực nghiên cứu CLCS dân cư dưới góc nhìn địa lý kinh tế xã hội. 7
- 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Huyện Định Quán là một đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội và hành chính thuộc tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. Có mối quan hệ mật thiết với các lãnh thổ khác trong tỉnh. Sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao CLCS của dân cư huyện đặt trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả tỉnh và cả nước ta hiện nay. Các yếu tố xã hội, vật chất, dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng luôn vận động trong mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống nhất tự nhiên, kinh tế xã hội. sự phát triển của các yếu tố chuyên biệt vừa chịu sự tác động bởi những qui luật riêng lại vừa chịu sự tác động của những qui luật thuộc hệ thống cao hơn. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Đây là quan điểm truyền thống của Địa Lý học.Trong nghiên cứu, không thể không coi việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất.Tuy vậy, ở các lãnh thổ này vẫn có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành những lãnh thổ nhỏ hơn có mức sống đồng nhất cao hơn. Chính các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động lẫn nhau trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo nên những tính chất đặc thù riêng của lãnh thổ đó. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Nếu như ở quan điểm lãnh thổ nói về tính không gian thì quan điểm lịch sử viễn cảnh nói lên tính thời gian. Trong nghiên cứu Địa Lý, vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh là cần thiết bởi các đối tượng đều có lịch sử hình thành riêng biệt. Nếu không vận dụng quan điểm này, không nắm bắt được quá khứ của đối tượng thì khó có thể giải thích được sự phát triển hiện tại cũng như dự báo tương lai của đối tượng. CLCS luôn có sự biến động nhưng thường theo hướng tốt. Nó phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát triển ngày một đi lên của các địa phương, quốc gia. Đứng trên quan điểm lịch sử viễn cảnh ta sẽ thấy rõ được chiều hướng thay đối đó. 4.1.4. Quan điểm sinh thái Các yếu tố tự nhiên môi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư mà con người lại sống trong môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội đó. Mức sống dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì sẽ có những tác động lại đối với môi trường sống. Vì thế, khi nghiên cứu cần xem môi trường là một bộ phận của CLCS. Chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 8
- Các nguồn tư liệu được thu thập từ nhiều cơ quan trong huyện, trong tỉnh và cả nước. Các số liệu sử dụng trong bài luận được thu thập từ: cục thống kê tỉnh Đồng Nai, phòng thống kê, phòng VHTT, phòng TCKH, phòng KTHT… của UBNN huyện Định Quán làm nền tảng cho việc nghiên cứu trong phòng. 4.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích – so sánh – tổng hợp Từ những số liệu thống kê, thu thập được sẽ tiến hành tính toán để có được những thông số cần thiết cho đề tài. Ngoài ra, phân tích tìm ra cốt lõi của vấn đề và so sánh các kết quả để từ đó tổng hợp và rút ra những kết luận chính xác về thực trạng CLCS dân cư huyện Định Quán. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Không gian nghiên cứu: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai 5.2. Thời gian nghiên cứu: 1999-2011 5.3. Nội dung nghiên cứu Khảo sát và điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS: thu nhập bình quân, lương thực, y tế, giáo dục, mức độ hưởng thụ văn hóa, môi trường sống của con người để cho thấy CLCS ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp để đưa CLCS nơi đây phát triển bền vững. 6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể: A. Phần Mở đầu B. Phần Nội dung: chia làm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu chất lượng cuộc sống Chương 2: Các nhân tố tác động đến CLCS và thực trạng CLCS dân cư huyện Định Quán. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán. C. Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo 9
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống 1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống Chất lượng Nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới nói chung cũng như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng nghèo khó trên thế giới. Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa: tuyệt vời của sản phẩm hay dịch vụ. Có thể chấp nhận hiểu khái niệm chất lượng có nghĩa là sự có ích trong cuộc sống con người, sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người. Chất lượng cuộc sống Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan điểm riêng về CLCS, nó bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy nhiên, một số quan niệm xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác. Chẳng hạn như ở xã hội theo chủ nghĩa duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất, ngược lại xã hội hiện đại có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh thần. Chính vì lí do đó, niềm tin và giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã hội về CLCS. CLCS là sự phản ánh, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và thực sự khó tiếp cận vì nó phụ thuộc vào giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi quốc gia, thời gian nghiên cứu cũng làm cho các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng. Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng lớn, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau và nó được hiểu là sự thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện qua hai mặt: lối sống và mức sống. Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ đạt được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS. Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống (trong lao động, hưởng thụ, trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa). 10
- Vậy, mức sống nằm trong chất lượng cuộc sống, mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về CLCS của con người. CLCS được xem là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú. Theo R.C.Sharma (1988) thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống”. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS. Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh các nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, an toàn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3 mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao). Một khái niệm mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề phát triển con người. Theo UNDP, “phát triển con người” là quá trình nâng cao năng lực cho các cộng đồng và cá nhân, sự gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận với các điều kiện sống, học tập tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền vững, bình đẳng và nâng cao vị thế của nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện sẽ là điều kiện cho con người cải thiện cuộc sống của mình và tạo ra sự kết hợp các nguồn vật chất và nguồn vốn con người có hiệu quả hơn. Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu 11
- của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội. Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau: “CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra”. 1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư CLCS dân cư là vấn đề tương đối phức tạp, khó có một chỉ tiêu cụ thể nào mang tính tổng hợp để đo lường và so sánh. Trong khuôn khổ của đề tài, dựa vào một số tiêu chí: thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế và điều kiện sống của con người. 1.1.2.1. Chỉ số phát triển con người (The Human Development Index–HDI) tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Trước đây người ta thường dựa vào tiêu chí GDP(Gross Domestic Product )/người hoặc GNI(Gross national income)/người để phân chia thành các nhóm nước giàu và nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho rằng, không phải bất cứ nước nào có thu nhập cao thì trình độ dân trí đều cao, chú ý đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và phúc lợi xã hội của con người. Ngược lại, nhiều quốc gia thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức trung bình, thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn nhưng lại quan tâm đến mục tiêu giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Từ những năm 1990, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index), Chỉ số nghèo khổ cho con người ở các nước đang phát triển (HPI), Chỉ số phát triển giới (GDI). Trong khuôn khổ đề tài này cho rằng chỉ số HDI là tổng hợp và phù hợp nhất để đánh giá CLCS dân cư huyện Định Quán. HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được 12
- những khát vọng chung của họ. Đó là có sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao. Chỉ số HDI đo thành tựu của mỗi quốc gia trên ba lĩnh vực cơ bản: Một cuộc sống dài lâu và mạnh khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ lúc sinh. Kiến thức của dân cư được đo bằng tỉ lệ người biết chữ (với trọng số 2/3) và tỉ lệ nhập học các cấp (tiểu học, THCS, THPT và Đại học với trọng số 1/3), cụ thể là: 2a + b G= 3 Trong đó: G: chỉ số phát triển giáo dục a: tỉ lệ người lớn biết chữ (%) b: tỉ lệ nhập học các cấp (%) Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương đương (Purchasing Power Parity – PPP), tính bằng USD. - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. - Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hợp Quốc đưa ra cho phép có sự so sánh chuẩn về giá trị thực tế giữa các quốc gia. Tại mức giá PPP, 1 USD có sức mua đối với GDP trong nước ngang bằng USD đó. Như vậy, chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD phản ánh đúng hơn kết quả sản xuất hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên cùng một mặt bằng là sức mua tương đương. GDP và PPP bình quân đầu người được tính bằng tổng sản phẩm quốc nội và GDP được chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một quốc gia chia cho tổng số dân cư ở một thời kỳ nhất định, đơn vị tính là USD/người. 13
- Cuộc sống THƯỚC dài lâu, khỏe Kiến thức Mức sống ĐO mạnh CHỈ Tuổi thọ Tỉ lệ Tỉ lệ GDP thực tế TIÊU bình quân từ người nhập học bình quân đầu lúc sinh lớn biết các cấp người chữ (PPP/USD) Chỉ số tuổi thọ Chỉ số giáo dục Chỉ số GDP (I1) (I2) (I3) Chỉ số phát triển con người (HDI) Hình 1.1 Chỉ số phát triển con người (Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Hà Nội). Để tính được giá trị HDI, trước hết cần tính ba chỉ số thành phần: tuổi thọ, kiến thức và thu nhập. Quy tắc chung để tính các chỉ số thành phần này là sử dụng các giá trị tối thiểu và tối đa cho từng chỉ số theo công thức sau: Giá trị thực – Giá trị tối thiểu Chỉ số thước đo thành phần = Giá trị tối đa – Giá trị tối thiểu Các giá trị biên (tối đa – max và tối thiểu – min) của tuổi thọ, kiến thức và GDP/ người thực tế theo PPP cho tất cả các nước – là giá trị quốc tế. Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI Chỉ tiêu Max Min Tuổi thọ (năm) 85 25 Tỉ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0 Tỉ lệ nhập học các cấp (%) 100 0 GDP thực tế/người (PPP,USD) 40000 100 (Nguồn: Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2007), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm - Hà Nội). Việc tính chỉ số thu nhập có phức tạp hơn, được thống nhất tính theo công thức sau: I3= log (giá trị thực) – log(giá trị tối thiểu) 14
- log (giá trị tối đa) – log(giá trị tối thiểu) Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được chỉ số HDI theo công thức sau: I1 + I 2 + I 3 HDI = 3 Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập Bảng 1.2. Bảng xếp hạng một số quốc gia về HDI năm 2010 (trong 169 quốc gia) Xếp hạng GDP/người Tuổi thọ trung Tỉ lệ người Quốc gia HDI HDI (PPP) bình (năm) biết chữ (%) Na Uy 1 58 810 81 99 0,938 Hoa Kỳ 4 47 094 79,6 99 0,902 Nhật Bản 11 34 692 83,2 99 0,884 Hàn Quốc 12 29 518 79,8 99 0,877 Singapore 27 48 893 80,7 95 0,846 Trung Quốc 89 7258 73,4 94 0,778 Thái Lan 92 8001 69,3 94 0,776 Việt Nam 113 2995 74,9 94 0,572 Nepal 138 1201 67,5 58 0,428 Dambia 138 1359 47,3 71 0,395 (Nguồn UNDP 2010) Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, chính sách giáo dục và chăm sóc sức khỏe dân cư tốt thì HDI sẽ cao, một số nước có thu nhập cao nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe người dân thì vị trí HDI sẽ giảm. Một số quốc gia khác có mức thu nhập thấp nhưng chính phủ quan tâm đến y tế, giáo dục nên giá trị HDI tăng lên. Bảng 1.3. Các nước có thu nhập như nhau nhưng có sự khác nhau về HDI Quốc gia GDP/người theo PPP Giá trị HDI Việt Nam 2.995 0,572 Yemen 2.377 0,429 (Nguồn: UNDP 2010) Giá trị của HDI sẽ trong phạm vi từ 0,000 đến 1,000. Quốc gia nào có HDI gần 1,000 15
- có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 thì trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở này, Cơ quan báo cáo của con người của Liên Hợp Quốc đã phân chia thành các nhóm nước sau: o Nhóm HDI thấp: có giá trị từ 0,000 - 0,499 o Nhóm HDI trung bình: có giá trị từ 0,500 - 0,799 o Nhóm HDI cao: có giá trị từ 0,800 - 1,000. Trong số 169 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI năm 2010, 42 quốc gia xếp hạng rất cao, 43 quốc gia xếp hạng HDI cao, 42 quốc gia xếp hạng HDI trung bình, 42 quốc gia xếp hạng HDI thấp, trong đó Việt Nam xếp hạng 113 với giá trị 0,728. Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm 2010 Quốc gia Giá trị HDI GDP/người theo PPP Kuwait 0,771 55 719 Croatia 0,767 16 389 Trung Quốc 0,778 7258 Sri lanca 0,743 4886 Indonesia 0,600 3957 Nam Phi 0,597 9812 (Nguồn: HDR 2010) Trong năm 2010, UNDP đã bổ sung thêm 3 chỉ số mới vào hệ thống các chỉ số của HDR, đó là: Chỉ số phát triển con người có điều chỉnh ở khía cạnh bất bình đẳng, Chỉ số Bất bình đẳng Giới và Chỉ số nghèo đa chiều. Các chỉ số tiên tiến này được lồng ghép những tiến bộ trong lý thuyết và đo lường, khuyến khích đưa bất bình đẳng và nghèo đói trở thành các vấn đề trung tâm trong khuôn khổ phát triển con người. Những cách đo lường mới đề cập ở trên mang lại nhiều kết quả và thêm cách nhìn nhận mới cho xã hội, đó là cần tập trung hơn vào công tác xây dựng chính sách phát triển nhằm cải thiện sự bất bình đẳng, cung cấp các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. 1.1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người Thu nhập là một phương tiện rất quan trọng để mở rộng sự lựa chọn của con người và được sử dụng trong chỉ số HDI như một yếu tố phản ánh mức sống đầy đủ. Thu nhập có tầm quan trọng nhất định trong việc quyết định khả năng con người sử dụng các nguồn lực cần thiết để tiếp cận được với nhu cầu thiết yếu của con người và mang đến 16
- nhiều lựa chọn hơn. GDP và GDP bình quân đầu người Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều lựa chọn tiêu chí thu nhập bình quân theo đầu người (GDP/người hay GNI/người hoặc GNP/người) là tiêu chí chính để đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt người trong nước hay người nước ngoài làm ra ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GDP là một trong 3 chỉ số đánh giá phát triển nhân bản HDI. Tổng sản phẩm trong nước thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong quốc gia, thể hiện sự phồn vinh và khả năng phát triển kinh tế. Vậy, GNI = GDP + nguồn thu từ nước ngoài – nguồn thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài. (Thu nhập từ nước ngoài do có vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn thu do người lao động từ nước ngoài gửi về, thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài do vốn đầu tư của họ trong nước). Do đó, GNI là thước đo tổng hợp lớn của thu nhập quốc dân. GNI chỉ rõ sở hữu và hưởng thụ được nguồn của cải làm ra. GNI và GDP bình quân đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng dân số của quốc gia đó ở cùng thời điểm. Việc tính GNI/người và GDP/người có ý nghĩa rất lớn, thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng và trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân ở từng nước. Trên thế giới, ngoài GDP và GDP/người của mỗi nước được quy đổi sang USD quốc tế, Liên Hợp Quốc còn đưa ra phương pháp tính thu nhập của dân cư theo sức mua tương đương (PPP). Tỉ giá này cho phép so sánh về chuẩn mực giá thực tế giữa các nước, vì CLCS của dân cư ở các nước không chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần của giá trị thu nhập theo đầu người mà còn sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau. GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa các địa phương. GDP có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về CLCS, vì GDP lớn sẽ dẫn đến mức sống cao hơn, giữa những nước giàu và nước nghèo có GDP bình quân đầu người chênh lệch rất lớn. 17
- Bảng 1.5. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước nghèo 2010 GDP thực tế Tuổi thọ Tỷ lệ biết chữ của STT Quốc gia đầu người trung bình người trưởng thành (USD) (năm) (%) 1 Hoa Kỳ 47.094 80 99 2 Nhật Bản 34.692 83 99 3 Mexico 13.971 77 93 4 Nga 15.258 67 100 5 Brasil 10.607 73 93 6 Trung Quốc 7.258 73 92 7 Indonesia 2.927 71 66 8 Ấn Độ 2.226 64 54 9 Pakistan 2.678 67 54 10 Banglades 1.587 67 53 (Nguồn HDR năm 2010 – Báo cáo phát triển thế giới năm 2010) Bảng số liệu trên cho thấy 10 nước đông dân nhất thế giới xếp theo thứ hạng GDP bình quân theo đầu người, những con số này chỉ ra một xu hướng rằng: ở các giàu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, tuổi thọ trung bình trên 80 tuổi, tỷ lệ người biết chữ là 99%, ở các nước nghèo như Pakistan, Banglades, tuổi thọ trung bình của người dân chỉ trên 60 tuổi, và chỉ có trên 50% dân số biết chữ. Như vậy có thể khẳng định, GDP của một quốc gia có liên quan chặt chẽ với mức sống của người dân nước đó. Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ tiền và hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm: - Thu từ tiền công, tiền lương. - Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã trừ chi phí và thuế sản xuất). - Thu từ sản xuất ngành nghề. - Thu khác. Chỉ số nghèo đói Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, thiếu thốn về thu nhập, về cơ hội, về tài sản vật chất, thể chất cũng như tinh thần... gây cản trở cho sự phát triển một cách đầy đủ mọi tiềm năng của con người. Nghèo đói là một khái niệm đã được sử dụng từ rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống của một nhóm dân cư, một cộng đồng, một nhóm quốc gia so với mức sống của cộng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Nghiên cứu lễ hội truyền thống đồng bằng Sông Cửu Long phục vụ phát triển du lịch
132 p | 197 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng tỉnh Đắk Lắk
127 p | 168 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển tổng hợp kinh tế biển – đảo tỉnh Khánh Hòa
154 p | 179 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa
133 p | 160 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong thời kì hội nhập
10 p | 206 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Liên kết kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2006 - 2012
167 p | 124 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Giao thông vận tải tỉnh An Giang - Hiện trạng và định hướng phát triển
217 p | 143 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở TP.HCM
122 p | 161 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Thực trạng và định hướng sử dụng lao động ở tỉnh Bến Tre
121 p | 134 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Sóc Trăng theo hướng bền vững
146 p | 156 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Nhập cư TP. Hồ Chí Minh và ảnh hưởng của nó đến biến động dân số
143 p | 149 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk
140 p | 102 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch sinh thái huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận theo hướng bền vững
117 p | 130 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Nghiên cứu đặc điểm dân số tỉnh Vĩnh Long
144 p | 221 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Đô thị hóa thành phố Trà Vinh - Thực trạng và định hướng
112 p | 105 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Lao động và việc làm quận Bình Tân (thành phố Hồ Chí Minh)
140 p | 122 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Biến động dân số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2000 - 2012
117 p | 104 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững
126 p | 93 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn