intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

448
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là nhằm phân tích, đánh giá được tiềm năng, hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc. Qua đó, đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển nhằm thúc đẩy phát triển DLST Phú Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Văn Thanh PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Văn Thanh PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO NGỌC CẢNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Đào Ngọc Cảnh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Đặng Văn Thanh 1
  4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Ngọc Cảnh đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô trong Khoa Địa lí, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp kiến thức và tài liệu qúy. Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học và các phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và thầy cô đồng nghiệp trong trường THPT nơi tôi công tác đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô, chú lãnh đạo và chuyên viên các Sở, Ban ngành của tỉnh Kiên Giang và của huyện Phú Quốc đã nhiệt tình cung cấp tài liệu liên quan đến đề tài và giúp đỡ tôi trong quá trình thực địa, điều tra phục vụ đề tài. Cuối cùng, xin cám ơn bạn bè và người thân đã nhiệt tình ủng hộ, động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn và là nguồn động lực cần thiết để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả Đặng Văn Thanh 2
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................8 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................9 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ......................................................................................9 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................................10 5. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................................12 6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................13 7. Những đóng góp chính của đề tài ................................................................................15 8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .. 16 1.1. Một số vấn đề về du lịch sinh thái ............................................................................16 1.1.1. Khái niệm DLST ................................................................................................... 16 1.1.2. Vai trò DLST ......................................................................................................... 19 1.1.3. Các đặc trưng của DLST ....................................................................................... 21 1.1.4. Các nguyên tắc của DLST ..................................................................................... 22 1.1.5. Những yêu cầu của DLST ..................................................................................... 24 1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái......................................................................................26 1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái (TNDLST)............................................... 26 1.2.2. Đặc điểm TNDLST ............................................................................................... 28 1.2.3. Phân loại TNDLST................................................................................................ 29 1.3. Thực tiễn phát triển du lịch sinh thái trên thế giới ................................................30 1.3.1. Du lịch sinh thái ở Nhật Bản ................................................................................. 30 1.3.2. Du lịch sinh thái ở Lào .......................................................................................... 33 1.3.3. Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Galapagos (Ecuador) ..................................... 34 1.4. Phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam ...................................................................36 CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI PHÚ QUỐC .................................................................................................... 39 2.1. Khái quát về huyện đảo Phú Quốc ..........................................................................39 3
  6. 2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 40 2.1.3. Đặc điểm KT-XH .................................................................................................. 41 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc ..................................................43 2.2.1. Tài nguyên DLST Phú Quốc ................................................................................. 43 2.2.2. Những điều kiện ảnh hưởng đến phát triển DLST Phú Quốc ............................... 51 2.2.3. Đánh giá chung tiềm năng du lịch sinh thái Phú Quốc ......................................... 59 2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc ..................................................60 2.3.1. Khái quát hiện trạng phát triển du lịch Phú Quốc ................................................. 60 2.3.2. Hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc .................................................................. 67 2.3.3. Đánh giá chung hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc ........................................ 76 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI PHÚ QUỐC .................................................................................................... 78 3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ......................................................................................78 3.1.1. Định hướng phát triển du lịch Kiên Giang ............................................................ 78 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Phú Quốc ................................................. 80 3.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển DLST Phú Quốc .... 81 3.2. Định hướng phát triển DLST Phú Quốc .................................................................84 3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................. 84 3.2.2. Định hướng về loại hình DLST Phú Quốc ............................................................ 85 3.2.3. Định hướng phát triển các cụm DLST .................................................................. 87 3.2.4. Định hướng phát triển các tuyến- điểm DLST ...................................................... 88 3.2.5. Định hướng phát triển thị trường DLST ............................................................... 91 3.2.6. Định hướng liên kết vùng trong phát triển DLST Phú Quốc ................................ 92 3.3. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Phú Quốc .............................................93 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch DLST .............................................................................. 93 3.3.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật .............................. 94 3.3.3. Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng bá DLST ............................... 96 3.3.4. Giải pháp tổ chức và quản lý phát triển DLST .................................................... 97 3.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ............................................ 98 3.3.6. Giải pháp về cơ chế chính sách cho DLST ......................................................... 100 3.3.7. Giải pháp tăng cường giáo dục, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái .................... 101 3.3.8. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong DLST .......................... 104 3.3.9. Giải pháp tăng cường liên kết trong phát triển DLST......................................... 104 4
  7. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 116 5
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN - BTTN : Bảo tồn thiên nhiên - CĐĐP : Cộng đồng địa phương - CSHT : Cơ sở hạ tầng - CSLT : Cơ sở lưu trú - CSVCKT : Cơ sở vật chất kĩ thuật - DLBV : Du lịch bền vững - DLST : Du lịch sinh thái - ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long - ĐDL : Điểm du lịch - ĐDSH : Đa dạng sinh học - ĐDST : Đa dạng sinh thái - ĐNB : Đông Nam Bộ - ESCAP : Ủy Ban kinh tế-xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc - HDV : Hướng dẫn viên - HST : Hệ sinh thái - IUCN : Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên - KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên - KDL : Khu du lịch - KDTSQ : Khu dự trữ sinh quyển - KTXH : Kinh tế-xã hội - MTTN : Môi trường tự nhiên - PTBV : Phát triển bền vững - SPDL : Sản phẩm du lịch - SVMNB : So với mực nước biển - TDL : Tuyến du lịch 6
  9. - TNDL : Tài nguyên du lịch - TNDLNV : Tài nguyên du lịch nhân văn - TNDLST : Tài nguyên du lịch sinh thái - TNDLTN : Tài nguyên du lịch tự nhiên - TNTN : Tài nguyên thiên nhiên - UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc - VHBĐ : Văn hóa bản địa - VQG : Vườn quốc gia - WWF : Qũy Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 7
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái (DLST) đã và đang phát triển nhanh chóng trong phạm vi nhiều quốc gia trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt trong hai thập kỷ qua khi mà các nhà máy, các xí nghiệp ngày càng phát triển, dân số không ngừng gia tăng, đô thị hóa và tập trung dân cư, khu công nghiệp với nhiều nhà máy, khói bụi giao thông…đang là vấn nạn thì việc tìm về với tự nhiên là nhu cầu tất yếu. DLST đang trở thành một bộ phận có tốc độ tăng trưởng mạnh về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào còn giữ nhiều khu thiên nhiên, có được sự cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định, từ đó sẽ mang lại những lợi ích kinh tế to lớn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tạo nhiều cơ hội về việc làm, cải thiện đời sống, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng dân cư các địa phương, nhất là ở những nơi có các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), các cảnh quan thiên nhiên và di tích văn hóa hấp dẫn. Xuất phát từ nhận thức về lợi ích của DLST đối với bảo tồn môi trường tự nhiên, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. DLST cần được chú ý đầu tư nghiên cứu phát triển. Việt Nam với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu tiềm năng để phát triển DLST. Trong đó, vùng ĐBSCL hiện đang được đầu tư phát triển nhiều loại hình DLST hấp dẫn: du lịch cồn, miệt vườn, du lịch sông nước, DLST biển đảo… Điển hình cho hệ thống các đảo và quần đảo, trong đó có Phú Quốc được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển thành trung tâm DLST lớn nhất nước, có tầm cở trong khu vực. Phú Quốc được đánh giá là nơi nhiều tiềm năng phát triển DLST: các bãi biển, đảo, đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái (HST) Vườn quốc gia (VQG); tài nguyên nhân văn, với các di tích văn hóa gắn liền với cộng đồng dân cư trên đảo…Hiện nay, 8
  11. bước đầu DLST đã được hình thành và phát triển, hiện đã khai thác được các loại hình tham quan VQG, lặn ngắm san hô, câu cá, mực phục vụ nhu cầu du khách. Tuy nhiên chỉ ở mức độ lệ thuộc vào tài nguyên, tự phát là chính mà chưa có hướng khai du lịch đúng nghĩa, phát huy hết tiềm năng, lợi thế để phát triển lâu dài. Do vậy, Phú Quốc cần được đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng hoạt động DLST và trên cơ sở đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST. Đồng thời cũng có kế hoạch bảo vệ tài nguyên vốn có của đảo phục vụ phát triển trong thời gian tới là vấn đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ những mong muốn như trên, tôi chọn “Phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Mục tiêu cần đạt được của đề tài là phân tích, đánh giá được tiềm năng, hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc. Qua đó đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển nhằm thúc đẩy phát triển DLST Phú Quốc. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về DLST. - Phân tích, đánh giá các tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Phú Quốc. - Trên cơ sở đó, đưa ra định hướng và giải pháp phát triển DLST Phú Quốc thời gian tới. 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 3.1.Về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây: Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Phú Quốc. Đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm vào việc khai thác tốt hoạt động DLST của huyện đảo. 9
  12. 3.2. Về không gian Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu phần đảo chính của huyện Phú Quốc. 3.3. Về thời gian Các số liệu được sử dụng để phân tích, đánh giá hiện trạng từ năm 2000- 2012, định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 4.1. Trên thế giới Trong vài thập niên gần đây, du lịch phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Không chỉ ở các nước phát triển mà ngay cả các nước đang phát triển, du lịch được xem như là một trong số những ngành kinh tế chủ đạo. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, du lịch ngày càng bộc lộ rõ những tác động tiêu cực của mình đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch đã cố gắng tìm ra những mô hình phát triển du lịch nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của du lịch đến các lĩnh vực nêu trên, đồng thời giúp cân bằng giữa ba mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Mục đích của họ là nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững (PTBV). Mô hình có mối quan hệ mắc xích với PTBV là mô hình DLST. Từ những năm 1990 trở lại đây, trên thế giới đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu của hội DLST (1992, 1993); Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc (1979); Tổ chức Du lịch Thế Giới (1994)… Đó là là các công trình nghiên cứu về DLST của Burns; Holden (1995); Pata (1993); Cater (1993); Glaser (1996); Wrihgt (1993). Đáng chú ý là công trình nghiên cứu “DLST hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lí” của Kreg Lindberg (1999) và các chuyên gia của hội DLST quốc tế. 4.2. Ở Việt Nam DLST mới chỉ nổi lên từ những năm 90 của thế kỉ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Đã có nhiều hội nghị, hội thảo về DLST được tổ chức ở Việt Nam. Hội nghị Quốc tế về Du lịch bền vững ở Việt Nam do Tổng cục Du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel 10
  13. (Cộng hòa Liên Bang Đức) tổ chức tại Huế (tháng 5/1997) . Các vấn đề về DLST, du lịch với môi trường được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm thảo luận. Hội thảo về DLST với Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam diễn ra tại Hà Nội (tháng 4/1998)…Trong đó, có rất nhiều tham luận của các tác giả (Nguyễn Thượng Hùng, Đặng Huy Huỳnh, Lê Văn Lanh, Võ Trí Chung…). Các báo cáo tham luận chủ yếu tổng quan một số khía cạnh lí luận về DLST và đã có một số nghiên cứu đánh giá về tiềm năng DLST ở Việt Nam (Phạm Trung Lương, Koeman…). Bên cạnh đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách, giáo trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ… của các tác giả: Phạm Trung Lương, Nguyễn Thị Sơn, Lê Huy Bá, Nguyễn Song Toàn, Trần Quang Hiệu, Phạm Thị Bích Hằng… đã nghiên cứu về DLST ở các mức độ khác nhau. Ở khu vực ĐBSCL, DLST cũng được quan tâm chú ý phát triển, trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu rõ sản phẩm đặc trưng của vùng du lịch Tây Nam Bộ là: DLST, khai thác các giá trị văn hóa sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng, sinh thái biển, đảo… Với chiến lược phát triển du lịch chung của cả nước, Phú Quốc được chú trọng đầu tư phát triển mạnh du lịch thời gian tới, do đó Phú Quốc cũng là nơi tập trung nhiều nghiên cứu. Trong đó có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài như: “Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Phú Quốc theo hướng chủ yếu là du lịch chất lượng cao, gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng” do Tổng cục du lịch trình Chính phủ phê duyệt năm 2005. “Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đảo Phú Quốc”do Bộ xây dựng trình Chính phủ phê duyệt năm 2005. “Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”, do Bộ xây dựng - công ty tư vấn xây dựng Kiên Giang làm chủ đề tài (2005). “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch bền vững huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”, do tiến sĩ Trương Thị Kim Chuyên làm chủ nhiệm đề tài (2006). 11
  14. “Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc theo hướng bền vững” của Đinh Thị Thanh Mai (2011). Ngoài ra, còn có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội huyện liên quan đến du lịch được chính phủ phê duyệt, bước đầu áp dụng vào khai thác và phát triển huyện đảo. 5. Quan điểm nghiên cứu 5.1. Quan điểm hệ thống Đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí du lịch là hệ thống lãnh thổ du lịch. Hệ thống này bao gồm nhiều thành phần (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa) có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Do đó, bất kì một sự thay đổi nào dù lớn hay nhỏ của một thành phần tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong toàn bộ hệ thống. Đối với Phú Quốc là địa thế ở đảo, chỉ cần sự thay đổi về một thành phần nào đó sẽ dẫn đến sự thay đổi về môi trường, cảnh quan và từ đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng SPDL và tất nhiên cũng ảnh hưởng đến lượng khách đến hàng năm... Do đó, trong nghiên cứu cần phải thấy được mối quan hệ này để đưa ra các giải pháp đúng đắn giúp cho các thành phần của hệ thống lãnh thổ du lịch phát triển một cách đồng bộ. 5.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Các đối tượng nghiên cứu trong Địa lí du lịch có những đặc trưng riêng nhưng quá trình tồn tại và phát triển của chúng gắn liền với một lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ du lịch Phú Quốc là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch (tài nguyên du lịch (TNDL), cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT), nguồn lao động, khách du lịch...), đồng thời là nơi mà các hoạt động liên quan đến du lịch có thể diễn ra. Do đó, trong quá trình nghiên cứu, cần phải xem xét và đánh giá tất cả các đối tượng có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn Phú Quốc để đảm bảo tính toàn diện và khách quan. 5.3. Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững Phát triển DLST Phú Quốc nói chung không ngoài mục đích kinh tế nhưng còn phải tính đến khả năng khai thác, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên vùng biển đảo của đất 12
  15. nước, giữ bền vững HST vùng biển đảo. Bên cạnh đó, còn phải tích cực tạo công ăn việc làm và mang lại lợi ích cho cư dân địa phương trên đảo và giữ gìn văn hóa truyền thống của họ. DLST chỉ có thể phát triển khi địa bàn có HST đa dạng, đặc thù, văn hóa bản địa (VHBĐ) nguyên vẹn. Bởi vậy, các lợi ích đạt được từ du lịch phải quay trở lại hỗ trợ bảo tồn tài nguyên ở Phú Quốc nhằm đảm bảo môi trường du lịch PTBV. 5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Mọi sự vật và hiện tượng đều có lịch sử hình thành, phát triển và biến đổi của nó. Đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Do đó, cần phải nghiên cứu quá khứ làm căn cứ cho việc đánh giá tình hình phát triển, biến đổi ở hiện tại. Nghiên cứu hiện tại để biết thực trạng và làm cơ sở dự báo, định hướng cho tương lai. Luận văn vận dụng quan điểm này để: phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển của DLST Phú Quốc; sự biến đổi về lượng khách và doanh thu du lịch theo thời gian; mối tương quan giữa CSVCKT phục vụ du lịch với tốc độ tăng trưởng của du khách để có định hướng đúng đắn cho việc đầu tư phát triển các dịch vụ. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu Tài liệu được thu thập để phục vụ nghiên cứu đề tài này bao gồm các nguồn chủ yếu như sau: tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành, tạp chí và báo cáo khoa học liên ngành, sách chuyên ngành, báo cáo tổng kết cơ quan chức năng địa phương, số liệu thống kê… Các nguồn tài liệu này đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập và xử lí nhằm nhận thức được cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu của những người đi trước; các chủ trương và chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu và số liệu thống kê,…Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tiến hành lựa chọn và xử lí (phân tích, tổng hợp, so sánh) nhằm chắt lọc ra những thông tin cần thiết cho nội dung đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa Đối với đề tài nghiên cứu ở một địa bàn cụ thể nhất thiết phải có quá trình thực địa. Quá trình này giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan đến đề 13
  16. tài (ở dạng ấn phẩm hoặc tự ghi chép), đồng thời kiểm chứng tính chính xác của thực tế so với sách vở. Bên cạnh đó, còn giúp người nghiên cứu phần nào phát huy tính độc lập của mình trong nghiên cứu và có cái nhìn xác đáng, toàn diện hơn từ thực tế. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sẽ tiến hành đi thực địa để thu thập bản đồ, tài liệu, chụp ảnh, tham quan và đồng thời cũng đến các điểm DLST để thấy được tiềm năng từ đó có những định hướng, giải pháp hợp lí cho DLST các điểm thời gian tới. 6.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê Nghiên cứu hoạt động du lịch có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lượng khách, doanh thu, đầu tư... Các số liệu đó đều mang tính định lượng. Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ Niên giám thống kê huyện Phú Quốc và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Kiên Giang cung cấp. Trên cơ sở nguồn số liệu đó chúng tôi tiến hành sử lí, phân tích để có những phân tích, đánh giá, dự báo trong tương lai phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. 6.4. Phương pháp bản đồ Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng. Bản đồ thể hiện sự phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Vì thế bản đồ vừa là nguồn tư liệu quý giá giúp người nghiên cứu có thể khai thác những thông tin cần thiết, đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng nghiên cứu của đề tài. 6.5. Phương pháp thống kê Phương pháp này được sử dụng để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp các số liệu thu thập được. Tùy thuộc vào tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ dạng 14
  17. kém trực quan đến trực quan hơn gồm: các con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ nhằm thể hiện các mối quan hệ và xu thế của sự vật. Trong đề tài tác giả dùng phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu dưới dạng bảng biểu về dân số, nguồn lao động, doanh thu du lịch, số lượng lao động phục vụ du lịch... Ngoài ra, tác giả còn thể hiện các số liệu dưới dạng biểu đồ như: hiện trạng khách du lịch, cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch…của Phú Quốc. 7. Những đóng góp chính của đề tài Đề tài có những đóng góp chính như sau: - Tổng quan cơ sở lí luận, thực tiễn về DLST và vận dụng vào việc nghiên cứu phát triển DLST Phú Quốc. - Kiểm kê, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc. - Định hướng khai thác DLST Phú Quốc theo hướng đảm bảo mục tiêu và hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác hợp lý tiềm năng phát triển DLST gắn với việc bảo tồn và hỗ trợ phát triển cộng đồng. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về DLST Chương 2: Tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST Phú Quốc Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLST Phú Quốc 15
  18. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Một số vấn đề về du lịch sinh thái 1.1.1. Khái niệm DLST Vào thập niên 70 của thế kỷ XX, du lịch đại chúng vẫn chủ yếu chú trọng đến việc săn bắn các loài thú lớn. Chính sự việc này đã gây phiền nhiễu tới đời sống của các loài động vật hoang dã, phá hủy thiên nhiên và môi trường. Tuy nhiên, dần dần du khách cũng bắt đầu nhận thức được những tác hại sinh thái do họ gây ra và hơn thế nữa người dân địa phương cũng đã có sự quan tâm đến giá trị của tự nhiên và môi trường nên các tour du lịch chuyên về săn bắn chim, thú, cưỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên đã bắt đầu có sự hướng dẫn và quản lý nghiêm ngặt. DLST dần dần được định hình từ đây [2]. DLST (Ecotourism) là loại hình du lịch khá mới mẻ (mới thật sự được quan tâm từ thập kỷ 80) nhưng từng bước đã khẳng định được lý do tồn tại của nó (thập kỷ 90 của thế kỷ XX được coi như là “thập kỷ của DLST”) [2], [14]. Có người quan niệm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của HST, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng: DLST đồng nghĩa với du lịch địa lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững [2]. Ở góc nhìn hẹp, xét về mặt chữ nghĩa DLST đơn thuần chỉ là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “du lịch” và “sinh thái”. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm này phức tạp hơn nhiều và cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm: Năm 1987, nhà nghiên cứu tiên phong về DLST: Hector Ceballos - Lascurain đã đưa ra khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST như sau: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [9]. 16
  19. Năm 1991, Wood định nghĩa DLST như sau: “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” [9]. Năm 1993, Lindberg và Hawkins đưa ra khái niệm rất ngắn gọn nhưng phản ánh khá đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST. Theo đó: “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương” [2]. Ở mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều phát triển những định nghĩa riêng của mình về DLST. Định nghĩa của Nêpan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lí các tài nguyên du lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào” [9]. Định nghĩa của Malaixia: “Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch và thăm viếng một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách tích cực, có lợi về xã hội và kinh tế” [9]. Định nghĩa của Ôxtrâylia: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên, được quản lí bền vững về mặt sinh thái”. Định nghĩa của Hiệp hội DLST quốc tế: “Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”. 17
  20. Năm 1994, nhấn mạnh đến yếu tố bảo vệ TNDL và giáo dục môi trường, Buckley đã tổng quát khái niệm DLST như sau: “ Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, được quản lý bền vững, hỗ trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trường mới được xem là DLST” [9]. Như vậy, từ định nghĩa DLST được đưa ra đầu tiên vào năm 1987, sau nhiều năm và qua nhiều định nghĩa khác nhau đã cho thấy có sự thay đổi về quan niệm. Từ chỗ cho rằng DLST đơn thuần chỉ là loại hình du lịch mà địa bàn của nó là các khu vực tự nhiên còn tương đối hoang sơ và du khách đến đó ít có những hoạt động làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn, đó là DLST còn có vai trò đóng góp cho bảo tồn, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương (CĐĐP), có trách nhiệm và giáo dục cao về môi trường. Mặc dù DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái, du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các HST và VHBĐ. DLST nói theo một định nghĩa nào đi chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần:1). Sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường; 2). Trách nhiệm với xã hội và cộng đồng [2]. Trong lần Hội thảo Quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” (từ ngày 7 - 9/9/1999) do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức trên cơ sở phối hợp với nhiều Tổ chức Quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN,..., với sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế và Việt Nam về DLST. Định nghĩa DLST lần đầu tiên được đưa ra ở Việt Nam như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có sự đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” [9]. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2