BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Huỳnh Phẩm Dũng Phát
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________
Huỳnh Phẩm Dũng Phát
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số : 60 31 95
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem là động lực phát triển của thế giới. Từ
sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế với mục
tiêu xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH). Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu kinh tế (CCKT), chuyển
dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ.
Thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế của các nước nói chung cũng như ở Việt
Nam nói riêng trong thời gian qua đã chỉ ra rằng những thành công hay thất bại
trong việc phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định CCKT có hợp lí hay
không. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định
và hoàn thiện một CCKT hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội
dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Tiền Giang là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với
nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với cả nước,
Tiền Giang đang trong tiến trình xây dựng và phát triển theo hướng CNH, HĐH.
CCKT của tỉnh từng bước được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân khác nhau sự chuyển dịch còn chậm và chưa vững chắc.
Từ năm 2006, Tiền Giang gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(KTTĐPN) tạo điều kiện thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Với yêu cầu
đẩy mạnh CNH, HĐH và nhất là đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi CCKT phải được chuyển dịch nhanh và hiệu
quả hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ cơ sở lí luận, từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT)
tỉnh Tiền Giang và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định hướng đến năm 2020” để
nghiên cứu và mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế
của tỉnh nhà trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về
CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, từ đó đưa ra những định hướng và
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch nhanh
hơn theo hướng CNH, HĐH trong thời gian tới. Để đạt được mục đích này, luận
văn đề ra những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận có liên quan đến CCKT và CDCCKT, làm
rõ các khái niệm, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá cơ bản.
- Đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến CDCCKT tỉnh Tiền Giang;
phân tích thực trạng CDCCKT của tỉnh trong thời gian qua, đánh giá những thành
tựu đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
- Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy CDCCKT tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.
3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: do đề tài có nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu
của luận văn được giới hạn: (i) phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; (ii) phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành, theo thành phần gồm: cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, năng suất
lao động và cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành, không phân tích sâu các lĩnh vực
trong từng ngành; (iii) phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ gồm: cơ
cấu giá trị sản xuất của các địa phương phân theo khu vực kinh tế và tỉ trọng so với
toàn tỉnh; (iv) đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.
Về không gian: là địa bàn lãnh thổ của tỉnh Tiền Giang bao gồm 9 đơn vị
hành chính: Thành phố Mỹ Tho, Thị xã Gò Công, các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân
Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông với tổng diện tích
tự nhiên là 248.180 ha.
Về thời gian: phần đánh giá thực trạng được đề cập từ năm 1995 đến năm
2007. Phần định hướng, đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
năm 2020.
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu của đất nước trong quá trình phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. CDCCKT giữ vai trò quan
trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều
công trình nghiên cứu về CCKT và sự CDCCKT. Trong đó, có một số công trình
tiêu biểu về mặt lí luận và thực tiễn như: “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
của TS. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên) năm 2000; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21” của TS. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên)
năm 2004; “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS. TS. Đặng Văn Phan (chủ
nhiệm đề tài) năm 2004; “Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính
trị” của Trần Trác, Trần Văn năm 2005; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam” của PGS. TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 2006; “Những vấn đề chủ yếu
về kinh tế phát triển” của PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh năm 2006;…
Đối với tỉnh Tiền Giang chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các đề tài chỉ dừng ở mức nghiên cứu
chung về kinh tế xã hội như: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tiền Giang đến năm 2020” của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; hay nghiên
cứu, quy hoạch về từng ngành kinh tế riêng lẻ như “Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến 2010” của Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang,
“Báo cáo rà soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn
2005-2010 và 2020” của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền
Giang,…
Trên đây là những nguồn tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiện
đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định
hướng đến năm 2020”.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
CCKT chính là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng bậc, bản thân nó là
sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ thống
lớn hơn - hệ thống kinh tế – xã hội (KT – XH). CCKT tỉnh Tiền Giang có mối quan
hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi
trường KT - XH. Sự CDCCKT có thể ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH và
ngược lại. Phải coi CDCCKT như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT - XH
hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu
sự CDCCKT tỉnh Tiền Giang phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT
của tỉnh và xem xét mối tương quan, sự tác động đối với sự CDCCKT vùng
ĐBSCL và cả nước.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế Tiền Giang được coi như một thể tổng hợp tương đối
hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động chi phối lẫn nhau tạo những thế mạnh riêng cho tỉnh hay từng vùng trong
trong tỉnh. Do vậy cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT tỉnh Tiền
Giang để từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính tổng hợp
nhằm khai thác tốt những tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đẩy nhanh sự CDCCKT.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT có sự biến chuyển theo thời gian và
không gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào trong nghiên cứu đề tài để
thấy được nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố kinh tế trong từng
giai đoạn, trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Từ đó đánh giá
chính xác hiện trạng CDCCKT trong hiện tại và định hướng phát triển của các
ngành kinh tế, CDCCKT Tiền Giang trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT – XH của
hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Phát triển KT - XH, CDCCKT phải đi đôi
với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi
trường; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở những nguồn tài liệu, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa
học, internet, niên giám thống kê, các báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành tác giả mới rút ra được các đặc điểm về
tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác sự
CDCCKT tỉnh Tiền Giang.
5.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích,
lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu
thập được để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến
CDCCKT tỉnh Tiền Giang. Đồng thời, phương pháp toán học cũng được sử dụng
trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng
CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong tương lai.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so
sánh mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu
các số liệu thống kê để thấy được quá trình CDCCKT qua các giai đoạn. Từ đó, rút
ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ
và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí
KT - XH nhằm thu thập thêm thông tin, thực trạng phát triển, thẩm định mức độ tin
cậy của các số liệu, báo cáo. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận
văn đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số địa phương trong tỉnh để kiểm tra độ
chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
CDCCKT là vấn đề tương đối rộng và phức tạp cho nên việc gặp gỡ, trao đổi
ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên của các sở, ban ngành trong tỉnh
là một yêu cầu không thể thiếu. Thông qua phương pháp này, tác giả luận văn có
thể tiếp cận, tìm hiểu hiện trạng và định hướng vấn đề nghiên cứu một cách nhanh
chóng.
5.2.6. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng phương pháp này
giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ
trong đề tài được tác giả luận văn thành lập dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và
xử lý.
Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống các
bảng số liệu và biểu đồ.
5.2.7. Phương pháp dự báo
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động và phát triển lâu dài, muốn
thành công thì phải dự báo trước sự phát triển để có hướng điều chỉnh CCKT phù
hợp, đúng đắn. Đề tài sử dụng phương pháp dự báo xu hướng và dự báo biến động
dựa trên cơ sở tính toán từ các nguồn số liệu đã thu thập được, sự phát triển có tính
qui luật, những biến động của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
6.Cấu trúc của luận văn
Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và
định hướng đến năm 2020” ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung bao gồm
ba chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chương II: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.
Chương III: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020.
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của
chỉnh thể [36, tr.223].
Từ “cơ cấu” tương đương với từ “structure” hay “construction”. Nhưng chính
xác hơn “structure” tương ứng với thuật ngữ “cấu trúc” của Việt Nam và thực sự có
ý nghĩa rộng hơn thuật ngữ cơ cấu. Cấu trúc là một khái niệm nói về kết cấu bên
trong của một đối tượng nào đó, kể cả số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu
thành như định nghĩa của thuật ngữ cơ cấu mà còn bao hàm cả mối quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành đó. Thuật ngữ “cơ cấu” trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cần được hiểu như nội dung của thuật ngữ “cấu trúc” [3, tr.149]
Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một
hệ thống nhất định. Nền kinh tế của một quốc gia được xem xét như một hệ thống
với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau theo
một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản, có thể
coi đó là bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế [37, tr.201]
Cơ cấu kinh tế (CCKT) là tổng thể các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế
có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [19, tr.16].
CCKT là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những
quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nền kinh tế (bao gồm các yếu tố kinh
tế, các lĩnh vực tổ chức sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị), thành phần kinh tế (nhà nước, cá thể, tư nhân, vốn đầu tư
nước ngoài…). Hiểu một cách đầy đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống kinh tế bao
gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian
và thời gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế [44].
CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính
khách quan và tính lịch sử. Đồng thời, CCKT là một hệ thống động, gắn với sự
biến đổi và phát triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Muốn
phát huy tác dụng, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì thế, các
loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi,
chuyển dịch cần thiết, phù hợp với biến động và thay đổi của điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
CCKT không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu
hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ
cơ cấu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan
hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng
trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối, hợp lí. Như vậy, nghiên cứu CCKT nhằm
nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế
theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực
hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt các mục tiêu định trước. Nghiên cứu CCKT
có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển
KT - XH của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: nền kinh tế quốc dân có
một cơ cấu kinh tế hợp lí là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành
phần, các loại hình sản xuất có qui mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố
trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh
tế phát triển ổn định.
Theo tác giả luận văn, CCKT là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng
kinh tế. CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao
về mặt kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù
hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các
ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề
và các doanh nghiệp trong các ngành [19, tr.18]. Cơ cấu ngành là bộ phận then
chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào,
đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, về cơ bản hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là
hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA) được áp dụng
đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất
(Material Production System - MPS) được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thường được phân thành ba
nhóm ngành (hay khu vực) là: Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (đối với nhiều nước khác là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên
nhiên); Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước khác
là các ngành chế biến); Khu vực III (KVIII) là dịch vụ.
Ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại đuợc chia nhỏ
thành các ngành cấp 2. Các ngành cấp 2 lại được phân nhỏ thành các ngành sản
phẩm [3, tr.150]. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức độ gộp hay chi
tiết hóa đến chừng nào mà có được tập hợp các ngành tương ứng. Đối với nước ta,
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành
21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành
kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5.
Theo quan điểm hiện nay của nước ta, các ngành cấu thành KVI gồm có nông,
lâm nghiệp và thủy sản. Đến lượt mình, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm
sản; thủy sản có đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. KVII là công nghiệp và xây
dựng; công nghiệp lại bao gồm nhiều phân ngành thuộc ba nhóm: công nghiệp khai
thác mỏ; công nghiệp chế biến; sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. KVIII
là tập hợp của nhiều ngành và hoạt động liên quan đến dịch vụ với đặc điểm chung
là các sản phẩm tạo ra không tồn tại dưới hình thái vật thể bao gồm: khách sạn và
nhà hàng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; hoạt động khoa
học và công nghệ; các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;
giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, thể
thao;…
Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận
động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng
tăng tỉ lệ các ngành khu vực II và III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu
tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu
sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị
chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại [19, tr.24].
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh
tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, các thể) và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau,
trong đó lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với
việc quản lí tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan
trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở
tham gia tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng có lợi.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng, lâu dài đối với việc
phát triển KT – XH của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với
tiềm lực về vốn, kĩ thuật, công nghệ, quản lí và thị trường.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà
nước với tư bản trong và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây
hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ, công nghệ cao.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao động xã
hội về mặt không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho
hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách sát thực và
phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn
lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được
sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc gia có nhiều
vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó
để tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng nói riêng và của cả nước nói
chung.
CCKT theo lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong một vùng
theo một cấu trúc hợp lí, mà nhờ đó có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong
quá trình vận hành nó.
CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản
chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong
toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng
để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các
thành phần kinh tế phân bố hợp lí các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối
và đạt hiệu quả cao giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế của một nền
kinh tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Tựu chung lại,
có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính sau:
Nhóm nhân tố trong nước
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng trong nước là nhân tố có ý nghĩa quan trọng
đối với việc hình thành CCKT. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao
động xã hội cũng như qui mô, tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu nền kinh tế.
Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo nên
CCKT mới với sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận hợp thành, nhằm thích
hợp với yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
Đường lối, chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trò
quan trọng hàng đầu đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế.
Nguồn lực trong nước là tiền đề vật chất để hình thành CCKT. Tuy nhiên,
nguồn lực này chỉ được phát huy mạnh mẽ thông qua sự tác động của một số nhân
tố khác.
Nhóm nhân tố bên ngoài
Xu thế chính trị của khu vực và thế giới ảnh hưởng nhiều tới việc hình thành
CCKT ở mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy,
những biến động về chính trị ít nhiều sẽ dẫn đến những thay đổi về kinh tế.
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả
cạnh tranh trong sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều đó dĩ nhiên có tác
động đến CCKT của từng quốc gia.
Các tiến bộ về khoa học công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin cũng có ảnh
hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy CCKT hình thành và phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế
Việc xem xét cơ cấu nền kinh tế quốc dân có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác
nhau. Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để xem xét cơ cấu kinh
tế: chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá trị sản xuất và chỉ tiêu về trang bị kĩ
thuật. Đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta, lực
lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế
mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới,
cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản lượng nội bộ
trong từng ngành.
Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa các
ngành, các khu vực kinh tế - nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với
các ngành nghề khác và cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các
thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu thống kê kinh tế của thế giới đều
chỉ rõ rằng các chỉ tiêu trên rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở các nước công
nghiệp hóa có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI rất thấp, tỉ lệ
KVI trong cơ cấu GDP không đáng kể, KVII và KVIII thường chiếm vị trí quan
trọng. Ngược lại, ở những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao
động KVI khá cao và KVII đang dần chiếm vị trí quan trọng trong CCKT.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi CCKT từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất, đó là sự điều chỉnh
cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) nhằm hướng sự
phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược KT - XH đã được đề ra cho từng
thời kỳ cụ thể [37, tr.209].
CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu, mang
tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kĩ thuật, công
nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh
cho nền kinh tế [4, tr.535]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các
ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng
nhất định.
CDCCKT có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển KT - XH của mỗi quốc
gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và mặt khác, có
khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.
Theo tác giả, CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ
cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội
và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã
hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử và xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ
phát triển khi những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những
mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan
hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu khách quan của quá trình phát
triển kinh tế. Vì thế, điều chỉnh CCKT tức là đưa nền kinh tế đến trạng thái phát
triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua tác động điều khiển
có ý thức của con người đối với các quy luật khách quan.
CCKT hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách
quan, vai trò của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những
quy luật đó để tìm ra những phương án thay đổi có hiệu lực cao nhất trong những
điều kiện cụ thể của nền kinh tế.
Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và
biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của mỗi hệ thống. Ở mỗi giai đoạn phù
hợp với trình độ phát triển nhất định của sản xuất, sẽ xuất hiện khả năng hình thành
một CCKT tương đối hợp lí ứng với giai đoạn đó. Nếu sự phát triển trong thực tế
tiến sát đến CCKT tương đối hợp lí ấy thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và
trong trường hợp ngược lại nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, quá
trình CDCCKT để tạo nên sự hợp lí là một tất yếu khách quan.
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình CDCCKT là một quá trình tích lũy về năng lượng, dẫn đến sự biến
đổi về chất của CCKT. CCKT chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ
hơn mang tính qui luật trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực
hóa.
Về nguyên tắc, quá trình CDCCKT theo các hướng ngày một tiến bộ hơn,
hiện đại hơn, hiệu quả hơn và chúng biểu hiện cụ thể ở những điểm sau đây:
- Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP nền kinh tế tăng lên,
còn tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Tức là tỉ trọng các ngành có năng suất
lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao ngày càng lớn
và các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội. Xu
hướng tăng, giảm này diễn ra càng nhanh càng tốt. Quá trình CDCCKT bắt đầu từ
sự chuyển dịch những ngành then chốt hay chủ lực có tính mũi nhọn.
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở
của nền kinh tế lớn lên. Độ mở của nền kinh tế càng lớn càng chứng tỏ nền kinh tế
hội nhập càng mạnh với bên ngoài. Bên cạnh mặt tích cực của xu hướng này cũng
phải chú ý đến vấn đề phụ thuộc lẫn nhau vào bên ngoài khi mở cửa lớn, khi hội
nhập sâu.
- Xu hướng chuyển dịch các thành phần kinh tế cũng diễn ra đồng thời theo
qui luật chung: tỉ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng
của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững
vai trò đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.
- CCKT chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức là số ngành, số sản phẩm
ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng: từ ít đến nhiều, từ trong nước ra
ngoài nước) và cũng tức là từ trạng thái có trình độ thấp sang trạng thái có trình độ
cao hơn (ý nói về trình độ công nghệ và qui mô, chất lượng sản xuất hàng hóa ngày
một cao) nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong muốn của con người qua các thời
kỳ phát triển.
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKT phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về qui mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền
vững trên cơ sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tiến bộ khoa học công nghệ.
CDCCKT phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài; hài hòa giữa hiệu
quả cục bộ và hiệu quả toàn bộ cũng như phải đem lại lợi ích cho nhiều người, cho
xã hội.
CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách đột
biến hay nhảy vọt tùy theo điều kiện cụ thể.
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Dưới đây có thể
nêu những nhân tố cơ bản tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nhu cầu của con người thay đổi và tăng lên không ngừng
Nhu cầu của con người phụ thuộc trước hết vào số người, đặc điểm tiêu dùng
của họ. Các điều kiện cư trú của con người quyết định tính chất và qui mô nhu cầu
tiêu dùng, điều kiện sinh sống. Trong quá trình phát triển không những số người
tăng lên mà nhu cầu của từng con người cũng tăng lên và ngày càng đa dạng hơn.
Sự thay đổi về số người, nhu cầu của họ ảnh hưởng lớn đến qui mô sản xuất, cơ cấu
sản xuất, chất lượng sản phẩm và nói một cách tổng quát là chúng ảnh hưởng đến
CCKT và CDCCKT. Nhu cầu của con người tăng lên cũng như thay đổi cả về qui
mô, chủng loại, chất lượng. Chính những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến CCKT
của nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như đối với nền kinh tế toàn thế giới. Ngay trong
một quốc gia nhu cầu của người dân ở mỗi tỉnh mỗi khác. Đối với Việt Nam điều
này thể hiện rất rõ. Thậm chí ngay trong một vùng nhu cầu của người dân ở khu vực
đô thị khác với nhu cầu của người dân ở khu vực nông thôn; hay nhu cầu của người
dân sống gần thành phố khác so với những người sống xa thành phố. Tất cả những
điều đó tác động mạnh đến sự hình thành và phát triển CCKT của mỗi tỉnh cũng
như của cả nước.
Tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi như vũ bão
Thực tế chỉ ra rằng tiến bộ khoa học công nghệ cũng như tác động cải tiến
công nghệ tác động trực tiếp và có tính quyết định đến hình thành và phát triển
CCKT. Tiến bộ khoa học công nghệ làm thay đổi tận gốc các thành phần tạo nên
CCKT. Trước hết điều đó thể hện ở mỗi khi khoa học công nghệ tiến bộ, nó làm
cho qui mô, chất lượng phát triển các ngành thay đổi và dẫn tới CCKT thay đổi. Khi
có tiến bộ khoa học công nghệ, các lãnh thổ có thể được kéo lại gần nhau, được lôi
cuốn tham gia vào các quá trình sản xuất của nền kinh tế. Theo dự báo của các
chiến lược gia trong những năm tới dù bất cứ nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp
hay cao cũng đều phải chú ý những hướng vào một trong những ngành như công
nghệ vũ trụ, công nghệ sinh học, gien và vật liệu mới, công nghệ thông tin,... Vai
trò của từng loại công nghệ mũi nhọn đối với từng nền kinh tế và từng thời kỳ phát
triển rất khác nhau. Đối với những nước đang phát triển hay phát triển đang còn ở
trình độ thấp thì công nghệ sinh học, công nghệ điện tử - tin học giữ vai trò quan
trọng hơn cả.
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên minh trở thành hiện
tượng phổ biến và có tính chủ đạo. Tự do hóa thương mại trở thành điều kiện
quan trọng cho phát triển
Ngày xưa khi nói đến toàn cầu hóa người ta không thể không nói đến chuỗi
giá trị toàn cầu với ý nghĩa các quốc gia tham gia chủ động và tích cực vào các quá
trình sản xuất tạo ra của cải xã hội cho nhân loại trong điều kiện toàn cầu hóa, khu
vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình này các nước liên kết với nhau
theo nguyên tắc phân công lao động xã hội toàn cầu trên cơ sở thế mạnh của mỗi
nước có tính tới yêu cầu cạnh tranh quốc gia. Đối với Việt Nam khi xác định cơ cấu
kinh tế các tỉnh cũng phải tính tới điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên
minh quốc tế và liên vùng ngay trong nước. Các tỉnh kề cận thành phố phải tính tới
liên kết với thành phố và các tỉnh khác để lựa chọn cơ cấu kinh tế cho bản thân.
Doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp
Đối với mọi quá trình phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào doanh nghiệp cũng
là tế bào cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp tạo việc làm, tạo ra sản phẩm đáp ứng
cho nhu cầu xã hội, tạo ra GDP, tạo nguồn thu thuế cho nhà nước, đóng góp phúc
lợi cho xã hội, góp phần làm tiến bộ xã hội cũng như quyết định sức cạnh tranh của
quốc gia trên thế giới. Vì thế, doanh nghiệp xuất hiện mới càng nhiều và hoạt động
có hiệu quả càng tốt cho hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế. Trong quá trình
phát triển của nền kinh tế rất cần có những tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp mạnh và
làm ăn có hiệu quả mới có được cơ cấu kinh tế tốt.
Đường lối phát triển cùng với cơ chế, chính sách có ý nghĩa động lực đối
với sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự ổn định, tính minh bạch của thể chế kinh tế, sự đồng bộ của các cơ chế,
chính sách (nhất là đối với chính sách tài nguyên và chính sách đầu tư) có ý nghĩa to
lớn. Khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, nhất là về quản lý kinh tế ảnh hưởng
trực tiếp đến việc xác định, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế.
1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới
Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình CDCCKT, trong đó có thể nêu ba mô hình
chính như sau:
Mô hình chuyển dịch hướng nội
Đây là mô hình nghiêng về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản
xuất cho thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu. Với mục tiêu phát huy tính chủ
động, đảm bảo sự phát triển của các ngành truyền thống trong nước, một số quốc
gia đã lựa chọn CDCCKT theo mô hình này. Tuy vậy, mô hình này tạo ra ít sức ép
cạnh tranh do hàng hóa trong nước được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, cơ cấu
sản xuất thiếu tính năng động.
Trong những năm 1950 – 1970, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và một số
nước Đông Á khác đã áp dụng mô hình bằng cách thực hiện các hàng rào bảo hộ
nghiêm ngặt, giảm tối đa nhập khẩu. Chiến lược này trong thới gian đầu tỏ ra hiệu
quả, mang lại thành công cho một số ngành song sự thành công này không được lâu
bền. Do áp dụng mạnh các chính sách bảo hộ nên sản xuất sớm rơi vào tình trạng trì
trệ, kém hiệu quả.
Mô hình chuyển dịch hướng ngoại
Đây là mô hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng thiên về mở
cửa có khả năng thúc đẩy thương mại cùng với các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào,
thu được nhiều lợi nhuận thông qua sản xuất hàng xuất khẩu.
Ưu điểm chính của mô hình là thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế
cũng như năng suất lao động xã hội và tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế.
Dẫu sao, việc mở cửa cũng có những hạn chế tương đối như tính tự chủ của nền
kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước do nhập khẩu tư liệu sản xuất,
công nghệ và những rủi ro có thể xảy ra trên thị trường quốc tế.
Từ những năm 1980, những nước và vùng lãnh thổ đặc biệt xuất sắc như Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông đã theo đuổi mô hình này và đạt được kết
quả thần kì trong tăng trưởng và CDCCKT. Tuy nhiên do phụ thuộc nhiều vào biến
động của thị trường thế giới làm cho việc áp dụng mô hình này không còn thuận lợi
như những thập niên qua.
Mô hình chuyển dịch theo hướng kết hợp nội lực với ngoại lực
Đây là mô hình tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Trong mô hình
này có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước với
việc mở rộng quan hệ với bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế năng động. Một
trong những nét đặc trưng của mô hình là tập trung vào công nghiệp hóa cùng với
sự phát triển cân đối của ngành. Tuy nhiên, mô hình cũng không chủ trương phát
triển một ngành duy nhất nhằm có thể đối phó linh hoạt với những biến động bất
thường và dễ dàng hội nhập với thế giới.
1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Đối với nước ta, CDCCKT có vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành một
trong những giải pháp hàng đầu nhằm thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH.
Kể từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những thay đổi
cơ bản cả về sự phát triển cũng như về chuyển dịch cơ cấu. Các xu hướng
CDCCKT đã và đang diễn ra đều mang tính quy luật và tiến bộ. Trước đây, ở Việt
Nam đã diễn ra các xu hướng chuyển dịch như sau:
- Xu hướng CDCCKT từ tự cấp, tự túc trông cậy vào nông nghiệp sang sản
xuất hàng hóa. Đây là xu hướng tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất và sự
phân hóa phân công lao động xã hội.
- Xu hướng CDCCKT nhằm làm giảm tỉ trọng của KVI, tăng tỉ trọng của
KVII và KVIII. Trong quá trình chuyển dịch, giá trị tuyệt đối của cả ba khu vực đều
tăng, song tỉ trọng giữa chúng lại thay đổi nghiêng về KVII và KVIII.
- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế khép kín với cơ chế bao cấp sang nền
kinh tế mở theo cơ chế thị trường. Với xu hướng này, nền kinh tế của nước ta có
khả năng hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
- Xu hướng chuyển nền kinh tế với công nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất
lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế có công nghiệp tiên tiến, năng suất và chất
lượng sản phẩm cao, đủ sức đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đến năm 2007, tỉ trọng trong GDP của KVI giảm xuống còn 20,3%; KVII
tăng lên 41,6%; KVIII giảm còn 38,1% [33, tr.72]. Sự tăng trưởng nhanh của các
ngành công nghiệp và một số ngành dịch vụ đã tạo nên sự thay đổi đáng kể CCKT.
Bước đầu đã hình thành được một số ngành, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho
phát triển như: công nghiệp dầu khí, sản phẩm thép, xi măng, cơ khí đóng tàu, lắp
ráp ô tô xe máy…
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể theo hướng công
nghiệp hóa, từng bước hiện đại hóa, phát huy lợi thế của từng ngành, từng sản
phẩm, gắn sản xuất với thị trường trong nước và quốc tế. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu
sản phẩm công nghiệp đã được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng công
nghiệp chế biến trong giá trị tăng thêm. Ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu
khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để nâng cao
chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Cơ cấu khu vực dịch vụ có những chuyển hướng tích cực. Các ngành dịch vụ
truyền thống như thương nghiệp, vận tải, bưu chính - viễn thông, khách sạn, nhà
hàng phát triển khá. Đặc biệt, một số ngành dịch vụ có tỉ lệ chi phí trung gian thấp
như ngân hàng, bảo hiểm… đã phát triển khá nhanh, góp phần làm cho giá trị tăng
thêm của ngành dịch vụ tăng cao.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm tỉ trọng từ 40,2% năm 1995 xuống 36,4%
GDP vào năm 2007 [33, tr.76]. Kinh tế nhà nước mà trước hết là doanh nghiệp nhà
nước tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3,
khóa IX, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh
vực chủ yếu của nền kinh tế. Các doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại hoạt động có
hiệu quả hơn, phát huy được vai trò tích cực và chủ động trong các hoạt động kinh
tế - xã hội.
Kinh tế ngoài nhà nước, nhất là kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển nhanh với
nhiều hình thức đa dạng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Kinh tế
ngoài nhà nước năm 2007 chiếm 45,9% GDP.
Việc chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ sang loại hình hợp tác xã theo Luật Hợp
tác xã đã bước đầu tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể.
Đã xuất hiện các mô hình hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên
ngành làm ăn có hiệu quả với việc mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, góp phần đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập cho khoảng 14 triệu xã
viên và người lao động. Năm 2007, kinh tế tập thể đóng góp 6,2% GDP.
Kinh tế tư nhân, cá thể phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, góp phần quan trọng vào
các thành tựu kinh tế - xã hội. Hệ thống chợ nông thôn, chợ bán buôn, bán lẻ, các
làng nghề, các ngành công nghiệp được hỗ trợ phát triển ở nhiều vùng. Việc ban
hành Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân và việc thực hiện có
hiệu quả Luật Doanh nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư
nhân. Số doanh nghiệp được thành lập trong giai đoạn 2001-2005 vào khoảng
146.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 306.000 tỷ đồng, tăng 2,6 lần về số
doanh nghiệp và hơn 7,7 lần về số vốn đăng kí so với 10 năm trước đó. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế hiện đang dẫn đầu,
tăng 12,6%/năm. Năm 2007, khu vực kinh tế tư nhân, cá thể đóng góp 39,7% GDP,
giảm so với tỉ trọng năm 1995 là 43,4%.
Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có bước phát triển khá, tạo
thêm một số mặt hàng mới, thị trường mới, thực sự trở thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Với việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao (9,9%/năm), tỉ trọng
đóng góp của khu vực này trong GDP tăng từ 6,3% năm 1995 tăng lên 17,7% vào
năm 2007, góp phần quan trọng việc thúc đẩy phát triển và CDCCKT, giải quyết
việc làm và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Kết quả cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong thời
gian qua có ý nghĩa rất tích cực trong việc huy động tiềm năng các thành phần kinh
tế, khơi dậy tính sáng tạo và tạo động lực mới cho phát triển và hội nhập quốc tế.
Nguồn lực phát triển của các thành phần kinh tế đã được huy động và sử dụng có
hiệu quả hơn.
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã khai thác tốt hơn thế mạnh về đất và
rừng, bước đầu phát huy để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc và kinh tế trang trại. Công nghiệp của vùng đã có bước phát triển phù hợp với
điều kiện của vùng như chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng; phát triển thủy điện,
nhiệt điện than, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí… CCKT trong vùng đã có
sự dịch chuyển tích cực. Tuy nhiên, tỉ trọng của vùng so với cả nước hiện khá thấp,
chỉ chiếm 6% GDP [14, tr.26].
Vùng đồng bằng sông Hồng đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối
đồng bộ, bước đầu phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao,
nông nghiệp cao sản và chất lượng cao; du lịch và dịch vụ đa dạng. CCKT trong
vùng đã có sự dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa với tỉ trọng các ngành phi
nông nghiệp chiếm 83,8%. Tỉ trọng GDP của vùng hiện đứng thứ hai cả nước (sau
Đông Nam Bộ) chiếm 22,5%.
Vùng Duyên hải miền Trung đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát
huy lợi thế vùng ven biển, hải đảo. Nhiều khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bắt
đầu được xây dựng và từng bước phát huy hiệu quả; du lịch bước đầu được phát
triển; chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, vật nuôi phù hợp, giảm thiểu tác động xấu của
thiên tai… GDP của vùng hiện bằng 14,5% của cả nước; CCKT trong vùng có sự
chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp khá rõ nét.
Vùng Tây Nguyên đang triển khai phát triển thủy điện; xây dựng các cụm
công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu nông lâm sản;
phát triển mạnh kinh tế trang trại; cơ cấu lại cây trồng, phát triển chăn nuôi. CCKT
đã có sự chuyển dịch tích cực, đã từng bước chú trọng phát triển ngành dịch vụ.
Đây là vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, với tỉ trọng GDP thấp nhất của cả nước,
chỉ chiếm 2,8%.
Vùng Đông Nam Bộ đã phát huy những lợi thế của vùng trọng điểm và kết
cấu hạ tầng để phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và phát
triển đô thị. CCKT trong vùng đã có sự dịch chuyển tích cực, các ngành phi nông
nghiệp chiếm tỉ trọng cao lên đến 95,2% GDP, trong đó, ngành công nghiệp tăng
nhanh theo hướng CNH, HĐH từ 47,9% năm 1995 lên 60,2% năm 2005. Đây là
vùng có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế nước ta hiện nay với tỉ trọng GDP cao
nhất của cả nước chiếm tới 36,9%.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai cơ cấu sản xuất trong toàn
vùng, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để tăng nhanh thu nhập
trên một đơn vị đất canh tác. Việc phát triển ngành thủy sản, nhất là nuôi trồng và
chế biến thủy sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
và CDCCKT, nâng cao hiệu quả đầu tư và thu nhập của nhân dân. Tỉ trọng GDP
của vùng hiện bằng 17,3%, đứng thứ ba cả nước.
1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Năm 2007, tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế vào khoảng 44,1 triệu
người; trong đó 23,7 triệu người làm việc trong KVI; 8,3 triệu người làm việc trong
KVII và 12,1 triệu người làm việc trong KVIII [33, tr.51].
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu vực kinh tế
Bước đầu đã tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng tích cực,
đáp ứng nhu cầu của sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH và nâng cao hiệu quả
đầu tư kinh doanh. Từ năm 1995 đến năm 2007, tỉ trọng lao động KVI trong tổng số
lao động xã hội từ 71% giảm xuống còn 54%; KVII tăng từ 11% lên 19% và KVIII
tăng từ 18% lên 27% trong CCLĐ.
1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế
Như đã nêu ở phần trên, quá trình CDCCKT của nước ta nói chung và tỉnh
Tiền Giang nói riêng là một trong những nội dung của quá trình CNH, HĐH. Để có
một qui chuẩn để xem xét, đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt
được theo đúng hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn chỉ tiêu công
nghiệp hóa (CNH) dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam với các tiêu chí về kinh tế, khoa
học công nghệ, xã hội và tài nguyên môi trường (xem phụ lục). Tuy nhiên, do giới
hạn của đề tài, luận văn chỉ xem xét trên tiêu chí kinh tế gồm: GDP bình quân đầu
người, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP, tỉ lệ lao động nông nghiệp.
Bảng 1.1: Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến
Chỉ tiêu
Đơn vị USD % %
Chuẩn CNH >5.000 10 <30
TT 1 GDP bình quân đầu người 2 Tỉ trọng nông nghiệp/GDP 3 Tỉ lệ lao động nông nghiệp Nguồn: Thế nào là một nước công nghiệp
Một điều có thể nhận thấy ngay là chỉ tiêu về GDP bình quân đầu người khó
có thể thực hiện được trong thời điểm hiện tại, nên cũng chỉ so sánh với hai chỉ tiêu
còn lại. Bên cạnh đó, nếu CCKT và cơ cấu lao động chưa đạt như chuẩn ở bảng 1.1,
luận văn cũng xem xét thêm chỉ tiêu cơ cấu ngành trong phân loại các giai đoạn
CNH của H. Chenery để tạm xác định CCKT tỉnh Tiền Giang đang ở giai đoạn nào
của quá trình CNH để có thể đề ra những định hướng và giải pháp thích hợp thúc
A>I
đẩy sự chuyển dịch.
Bảng 1.2: Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery
Chỉ tiêu Tiền CNH Khởi đầu CNH Phát triển CNH Hoàn thiện CNH Hậu CNH
A<10%
Cơ cấu
I
A<20% I>S
A<10% I>S
A>20% A
Tóm tắt chương 1:
1. Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế.
CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt
kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù hợp
với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu để xem xét cơ cấu kinh tế trong điều kiện nước ta mới chuyển
sang cơ chế thị trường, lực lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa
cao, với chính sách kinh tế mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội
nhập với nền kinh tế thế giới là:
- Cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng
kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Tỉ lệ lao động giữa các ngành, các khu vực kinh tế, nhất là tỉ lệ lao động
trong nông nghiệp so với lao động trong các ngành nghề khác.
- Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ từng ngành.
- Cơ cấu vốn đầu tư.
3. CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành,
lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất
lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề
ra cho từng thời kỳ cụ thể.
4. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các xu hướng sau:
- Tỉ trọng KVII và KVIII trong GDP nền kinh tế tăng lên, còn tỉ trọng KVI
giảm xuống.
- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở
của nền kinh tế lớn lên.
- Các thành phần kinh tế cũng chuyển dịch theo qui luật chung là tỉ trọng của
bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng của kinh tế nhà nước có thể
giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững vai trò đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.
5. Để đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt được theo đúng
hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn các tiêu chí về kinh tế trong hệ
thống chỉ tiêu CNH dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam gồm GDP bình quân đầu người
>5.000 USD, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP =<10%, tỉ lệ lao động nông nghiệp
<30%. Trong đó, GDP bình quân đầu người đối với nước ta hiện nay rất khó đạt
được nên chỉ xét hai chỉ tiêu còn lại. Bên cạnh đó, đặc điểm cơ cấu ngành trong
phân loại các giai đoạn CNH của H. Chenery cũng được xem xét để bước đầu xác
định xem quá trình CDCCKT đang ở giai đoạn nào.
Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG
THỜI KỲ 1995 – 2007
2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang
2.1.1. Vị trí địa lí
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng KTTĐPN,
nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lí 105o49'07'' đến 106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc. Về
ranh giới hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,8 km2, chiếm khoảng 6% diện tích
ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả nước.
Bảng 2.1. Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh Tiền Giang
STT
Đơn vị hành chánh
Số xã
% diện tích
Số phường, thị trấn
Diện tích (km2)
Toàn tỉnh
1 2 3 4 5 6 7 8 9
146 4 4 24 27 12 24 18 16 17
23 11 5 1 1 1 1 1 1 1
2.481,8 48,6 32,1 420,9 436,2 333,2 255,8 235,2 272,3 447,5
100,0 2,0 1,3 17,0 17,6 13,4 10,3 9,4 11,0 18,0
Thành phố Mỹ Tho Thị xã Gò Công Huyện Cái Bè Huyện Cai Lậy Huyện Tân Phước Huyện Châu Thành Huyện Chợ Gạo Huyện Gò Công Tây Huyện Gò Công Đông Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang năm 2007
Tính đến năm 2007, Tiền Giang có 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1
thành phố (thành phố Mỹ Tho); 1 thị xã (thị xã Gò Công); và 8 huyện (Cái Bè, Cai
Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông) với 169
đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã).
Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội
do có vị trí địa kinh tế - chính trị thuận lợi mang lại. Lợi thế đó đã được minh chứng
trong lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ vì đây là một trong những nơi đầu tiên lưu dân
người Việt đã đến khẩn hoang và định cư khá sớm từ năm 1679 (cùng thời với Biên Hòa,
Gia Định, Hà Tiên). Trong quá khứ, nơi đây đã từng là điểm giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa ĐBSCL với Sài Gòn và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Trong xu hướng phát triển chung, khi tăng trưởng ở một khu vực cốt lõi như
TP. Hồ Chí Minh đạt đến một mức mà ở đó sự tập trung và tiền lương cao sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp tìm những vị trí mới cho sản xuất ở những khu vực
xung quanh. Tuy vị trí địa lí không có địa giới liền kề với TP. Hồ Chí Minh nhiều
như tỉnh Long An – địa phương vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng
KTTĐPN như mình, Tiền Giang vẫn có điều kiện thuận lợi trong việc phối, kết hợp,
thu hút đầu tư từ các tỉnh, thành lân cận - nhất là TP. Hồ Chí Minh để trở thành
trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội của khu vực Bắc sông Tiền và là cầu
nối giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nếu phát huy hết các lợi thế về vị trí địa lí
kinh tế - chính trị mà Long An không bằng được như:
Tiền Giang có trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là TP. Mỹ Tho - đô
thị loại 2 - đồng thời cũng là hợp điểm giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng ĐBSCL, nằm cách TP. Hồ Chí Minh 70
km về hướng Nam và cách TP. Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.
Tiền Giang nằm trên các trục giao thông - kinh tế trên bộ quan trọng như quốc
lộ 1A, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung
Lương (Mỹ Tho)-Cần Thơ, đường xe lửa đi TP. Hồ Chí Minh (dự kiến trong tương
lai)... nối TP. Hồ Chí Minh, vùng KTTĐPN với các tỉnh vùng ĐBSCL, tạo cho Tiền
Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP. Hồ Chí Minh và vùng
KTTĐPN.
Mặt khác, Tiền Giang còn có các trục đường thủy quan trọng như tuyến đường
thủy quốc tế qua cửa Tiểu vào sông Tiền, tuyến giao thông thủy quốc gia qua kênh
Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP. Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển
Đông của các tỉnh ven sông Tiền.
Khu vực Gò Công ở phía Đông có khoảng cách đường bộ gần TP. Hồ Chí
Minh hơn TP. Mỹ Tho (khoảng 50 km). Vùng ven biển Gò Công với 32 km bờ biển
gắn với vùng duyên hải TP. Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, khá thuận lợi để xây dựng
cảng biển, gần đường hàng hải quốc tế tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế biển
của vùng KTTĐPN và có điều kiện trở thành đầu mối khu vực phía Bắc ĐBSCL về
giao lưu vận tải biển với cả nước và khu vực Đông Nam Á (Tiền Giang là một trong
bảy tỉnh ĐBSCL giáp biển).
2.1.2. Nguồn lực tự nhiên
2.1.2.1. Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của ĐBSCL
với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành hai mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.
Nhìn chung, khí hậu – thời tiết của Tiền Giang có những thuận lợi nhất định đối
với sản xuất nông nghiệp, đồng thời các hoạt động kinh tế xã hội có điều kiện diễn ra liên
tục do ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Nền nhiệt độ cao đều quanh năm và khá ổn định. Nhiệt độ trung bình trong năm là 28oC. Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất 29,50C và thấp nhất vào tháng 1 là 26oC, biên độ nhiệt không lớn, khoảng 4oC. Số giờ chiếu sáng cả năm là 2.715
giờ/năm, bình quân là 7,4 giờ/ngày. Với ánh sáng và nhiệt độ tạo nên tổng lượng bức xạ tổng cộng năm là 162 Kcal/cm2/năm, bình quân 444 cal/cm2/ngày, cao nhất ĐBSCL.
Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm
độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị
số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%)
Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính:
- Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió
thịnh hành là hướng Tây Nam chiếm tần suất 60-70%, tốc độ trung bình là 2,4m/s.
- Gió mùa Đông Bắc mang không khí khô hơn, thổi vào mùa khô. Hướng gió
thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tần suất 50-60%. Gió mùa Đông Bắc thổi
cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn
theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió
chướng.
Bão ít xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài
ngày. Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa
khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi
nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày.
Tỉnh Tiền Giang nằm vào khu vực có lượng mưa thấp ở ĐBSCL với lượng
mưa trung bình năm ở Mỹ Tho là 1.437 mm và Gò Công là 1.191 mm, thấp dần
theo hướng từ Tây sang Đông. Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm
nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời
gian khô hạn ngắn (gọi là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.
2.1.2.2. Địa hình
Tiền Giang thuộc vùng châu thổ ĐBSCL, được hình thành vào đầu công nguyên,
là kết quả của sự bồi lắng một vịnh cũ của phù sa sông Cửu Long. Toàn bộ đất thành tạo
bởi phù sa sông – biển rất trẻ, dấu ấn của quá trình biển lùi còn để lại các cung giồng cát,
phân bố tập trung ở các huyện Châu Thành, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông... là
nơi sinh sống của đại bộ phận dân cư.
Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc <1%, có khuynh hướng thấp dần từ sông Tiền
đi vào Đồng Tháp Mười và ra ven biển Đông. Nhìn chung toàn vùng không có hướng
dốc rõ ràng, cao trung bình từ 0,3-1,4 m, phổ biến từ 0,8 m đến 1,1m nên rất thuận lợi
cho cơ giới hóa nông nghiệp. Xét về mặt địa chất và độ cao có thể chia Tiền Giang thành
các tiểu vùng như sau:
- Khu vực Đồng Tháp Mười (ĐTM): với diện tích hơn 30.000 ha về phía Bắc và
Tây Bắc, phân bố ở huyện Tân Phước và một phần huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành.
Cao trình phổ biến từ 0,6-0,75 m, cá biệt có nơi thấp dưới 0,4 m.
Đây là vùng đất trũng và chủ yếu là đất phèn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông
Cửu Long, thường bị ngập úng do lũ, việc tiêu thoát nước gặp nhiều khó khăn, độ sâu
ngập lũ trong vùng biến thiên từ 0,6-1,0 m. Vào đầu vụ hè thu, nước trong đồng ruộng và
các kênh đều bị chua. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vùng phía Đông. Những hạn
chế này thay nhau ngự trị tại khu vực ĐTM gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Hệ
thống canh tác chủ yếu là lúa 2-3 vụ và vườn cây ăn trái tại khu vực đất phù sa. Khu vực
ĐTM hiện đang được khai thác chủ yếu cho nông nghiệp. Nguồn thủy sản ít phong phú.
- Khu vực tam giác châu nhiễm mặn: đây là vùng sình lầy, ngập mặn bao gồm một
phần huyện Gò Công Tây, toàn bộ huyện Gò Công Đông và TX. Gò Công. Nằm trên
cao trình từ 0-0,6 m, bị ngập triều trực tiếp từ biển Đông tràn vào. Quá trình xâm nhập
mặn có tác động rõ rệt đến tính chất đất đai. Hình thái bao gồm nhiều giồng cát hình
cánh cung trên vùng đất phù sa trồng lúa. Thủy sản nước lợ và nguồn hải sản khá phong
phú. Với hệ thống đê ngăn biển Đông thì toàn bộ hệ thống rừng ngập mặn chỉ còn tồn tại
ở khu vực ngoài đê.
- Khu vực tam giác châu: bao gồm huyện Chợ Gạo, phần lớn huyện Gò Công Tây
và một phần nhỏ huyện Châu Thành. Hình thái bao gồm các giồng đất cát trên vùng đất
phù sa khá bằng phẳng. Cao trình phổ biến từ 0-0,6m. Phần lớn diện tích bị ngập mặn
trong các tháng mùa khô, có thể sử dụng canh tác từ 1-2 vụ lúa hoặc nuôi trồng thủy sản,
mang tính chất tiếp giáp vùng nước lợ - ngọt.
- Khu vực đất cao, phân bố dọc sông Tiền: kéo dài từ vùng ranh giới tỉnh Đồng
Tháp đến Mỹ Tho, ở độ cao từ 0,9-1,3m. Phần lớn diện tích đất vùng này có độ phì cao,
bên cạnh việc dùng làm đất thổ cư còn được sử dụng trong việc canh tác lúa cao sản và
lên liếp trồng cây ăn trái đặc sản. Nguồn thủy sản nước ngọt dồi dào và phong phú.
Nhìn chung, tỉnh Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn
1% và cao trình biến thiên từ 0-1,4m so với mặt biển, rất thuận lợi cho cơ giới hóa nông
nghiệp. Toàn tỉnh không có hướng dốc rõ rệt, nhưng ở từng vùng có độ trũng hay gò cao
hơn so với địa hình chung. Địa hình còn bị chia cắt bởi hàng ngàn sông rạch tự nhiên nên
khi xây dựng đê bao ngăn mặn, kiểm soát lũ và đường giao thông phải bắt cầu hoặc xây
cống rất tốn kém vốn đầu tư.
2.1.2.3. Đất đai
Tài nguyên đất: theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các
nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa: Chiếm 54,9% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích
các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, TP. Mỹ Tho và một phần huyện
Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất
cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại
đất phù sa bồi ven sông có thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp
cho trồng cây ăn trái.
- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích
huyện Gò Công Đông, Thị xã Gò Công, Gò Công Tây và một phần huyện Chợ Gạo.
Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời
kỳ hoặc thường xuyên.
Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ
các loại cây chịu lợ như dừa, sơ ri, cói... Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có
trữ nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi
có điều kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng
loại cây trồng tương đối đa dạng. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập
mặn và nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở khu vực
trũng thấp ĐTM thuộc phía Bắc ba huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Hiện nay,
ngoài tràm và bàng là hai cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm
và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác
cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai
mỡ và các loại rau màu, trồng lúa hai vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích
có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các
huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gò
Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, nên chủ yếu
sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
Hiện trạng sử dụng đất
Trong thời kỳ 1995-2007, diện tích đất tự nhiên của tỉnh có biến động tăng từ
232.609 ha năm 1995 lên 236.663 ha năm 2000 và 248.177 ha năm 2007, trong 12
năm tăng khoảng 15.568 ha, chủ yếu do quá trình hiệu chỉnh, cập nhật số liệu đo
đạc bản đồ địa chính và một phần diện tích đất cù lao, bãi bồi mới tăng thêm.
- Đất nông nghiệp: toàn tỉnh hiện có 183.738 ha đất nông nghiệp, chiếm tỉ
trọng lớn nhất (74,1% tổng diện tích tự nhiên), cho thấy nông nghiệp vẫn đang là
ngành sản xuất chính của tỉnh. Trong 12 năm, diện tích đất nông nghiệp tăng 8.431
ha, tốc độ tăng bình quân 11,2%/năm, do công tác khai hoang phục hóa và một số
diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác sử dụng.
Bảng 2.2. Diễn biến tình hình sử dụng đất tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 2007
2005
2000
1995
Đơn vị
232.609
248.177
236.663
248.177
175.307
183.738
181.505
182.720
76,7
75,4
73,7
74,1
2.715
8.265
12.420
12.420
5,0
3,5
1,2
5,0
17.652
13.117
16.636
15.887
7,1
6,7
5,6
6,7
8.274
4.597
7.646
8.274
3,3
3,2
2,0
3,3
27.111
27.109
36.873
23.360
10,9
15,8
9,9
Tổng diện tích đất tự nhiên Ha Ha I.Đất nông nghiệp % so tổng diện tích tự nhiên % Ha II.Đất lâm nghiệp % so tổng diện tích tự nhiên % Ha III.Đất chuyên dùng % so tổng diện tích tự nhiên % Ha IV.Đất ở % so tổng diện tích tự nhiên % Ha V.Đất chưa sử dụng % so tổng diện tích tự nhiên % 10,9 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2007 và Báo cáo rà soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn 2005-2010 và 2020
- Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2007 là 12.420 ha, chiếm 5%
tổng diện tích tự nhiên, tăng bình quân 16,4%/năm. Nhìn chung, từ năm 1995 đến
nay diện tích đất lâm nghiệp có sự biến động khá lớn, tăng thêm 9.705 ha. Nguyên
nhân là do trong giai đoạn này một số diện tích đất chưa sử dụng được trồng tràm
theo chương trình trồng 5 triệu ha rừng và một số dự án trồng tràm ở huyện Tân
Phước, bên cạnh đó số diện tích đất trồng bạch đàn trước đây tổng hợp ở loại đất
cây lâu năm nay chuyển sang loại đất lâm nghiệp.
- Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng là 16.636 ha chiếm 6,7% tổng
diện tích tự nhiên. Trong 12 năm qua, diện tích đất chuyên dùng tăng thêm 3.519 ha
do việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và phúc lợi xã hội như giao thông,
thủy lợi, y tế, trường học, chợ,... phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất và sinh
hoạt của người dân ngày càng tăng. Tuy nhiên, cả diện tích và tỉ trọng của đất
chuyên dùng đều tăng khá khiêm tốn so với các nhóm đất còn lại.
- Đất ở: Diện tích đất ở năm 2007 là 8.274 ha, chiếm 3,3% tổng diện tích tự
nhiên. Trong 12 năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu diện tích
đất ở không ngừng tăng lên từ 4.597 ha năm 1995 lên 7.646 ha năm 2000 và 8.274
ha năm 2007, tăng thêm 3.677 ha, tốc độ tăng bình quân 6%/năm. Bên cạnh đó diện tích đất ở bình quân đầu người cũng được cải thiện và nâng lên từ 29 m2/người năm 1995 lên 49 m2/người năm 2007.
Có thể thấy quá trình sử dụng đất của Tiền Giang trong những năm qua đã có
những chuyển biến tích cực, diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm nhưng vẫn
còn chiếm tỉ trọng khá lớn (10,9% năm 2007) chủ yếu là ở những vùng nhiễm phèn,
mặn không canh tác nông nghiệp được. Đây là điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong
việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển KT – XH. Để đẩy
nhanh quá trình CDCCKT thì việc khai hoang, chuyển đổi đất chưa sử dụng thành
loại đất khác - nhất là đất chuyên dùng, đất ở - cần phải được quy hoạch và tiến
hành nhanh chóng.
2.1.2.4. Thủy văn
Tài nguyên nước mặt
Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây và hệ
thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại bằng
phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất (nông
nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản), du lịch miền sông nước và phục vụ cho
sinh hoạt của người dân.
- Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 120 km, sông có
chiều rộng 600-1800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
- Sông Vàm Cỏ là sông chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 25 km,
rộng 185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần
nước tiêu lũ từ ĐTM thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh.
Các kênh chính trong tỉnh là:
- Kênh chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp trung ương nối TP. Hồ Chí
Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.
- Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (Long An) qua tỉnh Tiền
Giang sang Đồng Tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên ĐTM.
- Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị
và điểm dân cư dọc quốc lộ 1A với các vùng sâu vùng xa trong tỉnh, đó là các kênh
Cổ Cò, kênh 28, kênh 7, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh Kinh Năng,...
Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang có thể chia làm ba vùng:
- Vùng ĐTM thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang: hàng năm đều bị ngập lũ khoảng
3 tháng (tháng 9-11), diện tích ngập lũ vào khoảng 120.000 ha, độ sâu ngập biến
thiên từ 0,4-1,8 m. Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời
kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ
với độ mặn khoảng 2-4%0 trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía đông ĐTM. Đây là
vùng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
- Vùng ngọt giữa ĐTM và Gò Công: có điều kiện thủy văn thuận lợi. Địa bàn
chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới
tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất.
- Vùng Gò Công: có đặc điểm thủy văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 đến 7
tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước. Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán
nhật triều biển Đông. Trên sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc muộn,
trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2-7 lần.
Nhìn chung, Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhưng trên thực tế
nguồn nước đủ tiêu chuẩn được sử dụng cho sinh hoạt và trồng trọt chỉ duy nhất
được cung cấp từ sông Tiền. Về lâu dài khi sản xuất phát triển cao hơn cũng như
quá trình CNH tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu tư phát triển, cân đối lượng nước
ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, du lịch... đặc biệt là nước sạch.
Tài nguyên nước dưới đất
Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt ở khu vực phía
Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai thác ở độ sâu khá
lớn (từ 200-500m). Đây là một trong những nguồn nước sạch quan trọng, góp phần
bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, đặc biệt đối với
những vùng bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.
Theo số liệu điều tra đến năm 2007, toàn tỉnh đã đưa vào khai thác 1.069
giếng khoan tầng sâu và 41 giếng khoan khai thác công nghiệp. Các giếng khai thác
chủ yếu phục vụ cho ăn uống sinh hoạt và một phần nhỏ phục vụ cho chăn nuôi, sản
xuất, chế biến lương thực thực phẩm, nước uống tinh khiết, chất lượng nước giếng
đa số đều đạt tiêu chuẩn qui định.
Hiện nay, nhu cầu khai thác, sử dụng nước ngầm từ các cơ quan đơn vị, các cơ
sở sản xuất có xu hướng tăng rất nhiều. Theo số liệu quan trắc của Liên đoàn Địa
chất thủy văn - Địa chất công trình miền Nam thì khu vực Tiền Giang hiện mực
nước dưới đất đang sụt giảm rất nhanh, gây nhiều khó khăn trong quá trình sản
xuất, cụ thể là các giếng (tầng chứa nước Plioxen và Mioxen) trước năm 1995 đa số
đều tự chảy, nhưng hiện nay mực nước đã tụt sâu cách mặt đất có nhiều nơi khoảng
từ 4 đến 10 mét.
Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quý và khan hiếm, để phục vụ lâu dài và ổn
định theo hướng phát triển bền vững, cần có sự quản lý tốt việc khai thác, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên này, nhằm hạn chế sự cạn kiệt, xâm nhập mặn và ô nhiễm
các tầng chứa nước cũng như sự lún mặt đất trong tương lai.
2.1.2.5. Khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được tìm
thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang gồm có:
Than bùn: tìm thấy tại các xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng
Thạnh (Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5-1m với trữ lượng sơ bộ khoảng 5 triệu m3 và trải rộng trên diện tích gần 500 ha, chất lượng nhìn chung không cao, lẫn
nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở Kinh Tây và Tràm
Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.
Sét: sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm
gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1A từ Cổ Cò đến Bà Lâm
(Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành qui mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất cần phải sử dụng các
biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp đất bên trên.
Cát: trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép khai thác hàng
năm 3-3,5 triệu m3 (theo Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên
cát lòng sông tỉnh Tiền Giang đã được UBND tỉnh thông qua).
Nhìn chung, Tiền Giang là một trong những tỉnh nghèo về khoáng sản. Điều
này tác động rất lớn đến cơ cấu công nghiệp của địa phương, trong đó công nghiệp
khai thác mỏ có tỉ trọng rất thấp và ngày càng giảm dần do tài nguyên có hạn.
2.1.2.6. Sinh vật
Về thảm thực vật: ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền
Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:
- Rừng ngập mặn ven biển: gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
của bãi lầy ngập theo triều gồm: bần, mắm, đước, rau muống biển, cỏ lức,...
- Thảm thực vật rừng nước lợ: gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông
Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: dừa nước, bần chua, ô rô, cóc kèn,...
- Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: gặp ở vùng ĐTM trên vùng đất phèn
ngập lũ gồm: cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh...
Về động vật: ngoài các loài động vật nuôi, tài nguyên động vật có giá trị
kinh tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng
gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.
Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy
thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng 198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2 vùng biển và 87-274 kg/km2 vùng nội địa; 32 loài tôm với sản lượng bình quân 24-56 kg/km2 vùng biển và 12-97 kg/km2 vùng nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2. Về nhuyễn
thể, trên địa bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống
với sản lượng nghêu giống 135-540 tấn/năm. Đây là điều kiện thuận lợi giúp tỉnh
phát triển thế mạnh về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nhất là hải sản.
2.1.3. Nguồn lực kinh tế xã hội
2.1.3.1. Dân cư và lao động
Dân số:
Tiền Giang là một tỉnh đông dân, năm 1995 dân số trung bình toàn tỉnh là 1,58 triệu người, mật độ dân số 684 người/km2. Dân số năm 2007 là 1,73 triệu người,
chiếm khoảng 9,8% dân số vùng ĐBSCL, 11,4% dân số vùng KTTĐPN và 2% dân số cả nước. Mật độ dân số xếp vào loại cao khoảng 699 người/km2, gấp 1,6 lần bình
quân mật độ dân số vùng ĐBSCL, 1,4 lần vùng KTTĐPN và 2,8 lần của cả nước
nên Tiền Giang được xem là nơi “đất hẹp, người đông”.
Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 - 2007
Về cơ cấu theo giới tính: từ năm 1995 đến 2007, dân số tăng thêm khoảng
153.173 người. Trong đó, tỉ trọng nữ giới có khuynh hướng giảm nhẹ từ 51,9%
xuống 51,5%, tỉ trọng nam giới tăng từ 48,1% lên 48,5% nhưng nữ giới vẫn chiếm
tỉ trọng cao hơn nam giới.
Bảng 2.3. Qui mô và biến chuyển dân số tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 2007 1.733.880 1,17%
2000 1.618.412 1,48%
1995 1.580.707 1,88%
12,8% 87,2%
13,4% 86,6%
14,9% 85,1%
81,2% 18,8%
74,7% 25,3%
2005 1.717.427 1,21% 15,0% 85,0% 67,0% 33,0%
64,9% 35,1%
Dân số trung bình (người) Tỉ lệ tăng tự nhiên Thành thị - nông thôn Dân số thành thị Dân số nông thôn Nông nghiệp – phi nông nghiệp Nông nghiệp Phi nông nghiệp Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
Về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn: trong thời kỳ 1996 - 2007, dân số đô
thị tăng bình quân 2,3%/năm, nông thôn tăng 0,5%/năm, tạo nên sự chuyển dịch cơ
cấu dân số thành thị - nông thôn từ 12,8% - 87,2% năm 1995 lên 14,9% - 85,1%
năm 2007, tuy nhiên tỉ lệ này thay đổi không nhiều, cho thấy tốc độ đô thị hóa của
Tiền Giang còn chậm.
Về cơ cấu dân số nông nghiệp - phi nông nghiệp: năm 1995 là 81,2%-18,8%,
năm 2000 là 74,7%-25,3%, đến năm 2007 là 64,9%-35,1%, tuy có sự chuyển biến
khá lớn, nhưng tỉ lệ dân số nông nghiệp vẫn còn cao, cho thấy quá trình CDCCKT
theo hướng CNH còn chậm, nhất là ở nông thôn. Kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh.
Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: theo tổng điều tra dân số 01/04/1999, dân số
Tiền Giang là 1.606.792 người, dân số từ 0-14 tuổi là 480.913 người, chiếm tỉ lệ
29,9%; dân số từ 15-59 tuổi là 997.336 người, chiếm tỉ lệ 62,1%; dân số trên 60 tuổi
là 128.543 người, chiếm tỉ lệ 8%. Năm 2007, dân số từ 0-14 tuổi là 409.136 người,
(chiếm 24,1%); dân số từ 15-59 tuổi là 1.126.534 người (66,3%) và dân số trên 60
tuổi là 162.775 người (9,6%). Cơ cấu dân số theo tuổi hiện nay rất thuận lợi cho
phát triển KT - XH của tỉnh do có số người trong độ tuổi lao động cao, bình quân
một lao động nuôi 1,96 người kể cả bản thân. Đây là lợi thế về nguồn nhân lực cho
phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
Dân cư:
Qua bản đồ mật độ dân số tỉnh Tiền Giang năm 2007 cho thấy phân bố dân cư
trong tỉnh không có sự cách biệt quá nhiều giữa các đơn vị hành chính, ngoại trừ hai trung tâm đô thị có mật độ dân số cao là TP. Mỹ Tho (3.666 người/km2), TX. Gò Công (1.752 người/km2) và huyện mới Tân Phước có mật độ thấp nhất (167 người/km2). Với mật độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người
thấp (0,106 ha/người) [22, tr.8], trong khi Tiền Giang cơ bản còn là tỉnh nông
nghiệp, với tỉ trọng 44,8% GDP và 67,4% lao động nông nghiệp thì việc thúc đẩy
CDCCKT cần được chú trọng hơn.
Tính cách con người Tiền Giang cùng với phong tục, tập quán cũng phần nào
ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và có tác động đến việc thúc đẩy sự thay đổi cơ cấu
kinh tế của tỉnh:
- Đa phần người dân sống bằng nghề nông, theo tập quán người dân Nam Bộ
nói chung và người Tiền Giang nói riêng, cha mẹ thường chia tài sản, đất hương
hỏa cho con cái không phân biệt trai gái, cha mẹ thường sống với con trưởng hoặc
con út và cũng có tài sản riêng. Gia đình càng đông con thì đất đai qua các đời càng
bị chia nhỏ nên đất đai của từng hộ dân địa phương thường có diện tích không lớn.
Chính vì vậy nông nghiệp chiếm tỉ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế và do sự phân
tán về tư liệu sản xuất nên cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh phần lớn vẫn là kinh
tế hộ cá thể.
- Bên cạnh đó, người dân có truyền thống sáng tạo trong sản xuất từ xưa như
thâm canh cây lúa, đào mương lên liếp trong nghề làm vườn,... cùng với ý thức ứng
dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thích được truyền đạt kinh
nghiệm. Việc chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh, cơ cấu cây trồng vật nuôi,
mô hình kinh doanh đạt hiệu quả thường được nhanh chóng áp dụng nhưng chủ yếu
là ở qui mô hộ, ít có sự liên kết giữa các hộ do phần lớn người dân còn mang tư
tưởng của người sản xuất nhỏ. Nếu thay đổi tập quán sản xuất của người dân theo
hướng liên kết sản xuất, phát triển kinh tế tập thể và phát huy điểm mạnh trên sẽ tạo
được một khối lượng hàng hóa lớn với giá trị cao, tạo điều kiện thúc đẩy CDCCKT.
- Người dân Tiền Giang tiếp cận với nền kinh tế sản xuất hàng hóa từ rất sớm
nên rất năng động và thường chú trọng vào hiệu quả sản xuất trong quá trình hoạt
động kinh tế. Người dân nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường, nhanh chóng
thương mại hóa các mặt hàng mà họ sản xuất hay sở hữu, kể cả đất đai. Chính vì
đặc tính này Tiền Giang có điều kiện phát triển các trung tâm kinh tế, thương mại,
đồng thời quá trình tích tụ ruộng đất hay thay đổi cơ cấu sử dụng đất có điều kiện
diễn ra nhanh hơn, tạo điều kiện thay đổi CCKT [30, tr.737].
Lao động:
Về qui mô và biến chuyển lao động: theo kết quả điều tra lao động việc làm
tỉnh Tiền Giang, bình quân mỗi năm nguồn lao động trong độ tuổi của tỉnh tăng gần
28.000 người, do biến động cơ học mỗi năm giảm khoảng 5.000 người nên trong
những năm gần đây, bình quân tăng 23.500 người/năm. Lao động trong độ tuổi của
tỉnh năm 2007 là 1.112.746 người (chiếm 64,2% dân số) [22, tr.9].
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng từ 730.731 người năm
1995 lên 851.747 người năm 2000, năm 2005 là 926.458 người và 934.796 người
năm 2007. Dự báo đến năm 2010 lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân
khoảng 1.003.000 người và năm 2020 là 1.106.000 người.
Về cơ cấu sử dụng lao động: lao động KVI tăng bình quân 1,8%/năm, nhưng
tỉ trọng giảm từ 72,0% năm 1995 xuống 67,4% năm 2007; lao động KVII tăng bình
quân 4,6%/năm, có tỉ trọng tăng từ 8,6% năm 1995 lên 11,4% năm 2007; lao động
KVIII tăng bình quân 2,9%/năm, tỉ trọng tăng từ 19,5% năm 1995 lên 21,2% năm
2007. Tỉ lệ lao động thất nghiệp giảm từ 5,1% năm 1995 còn 3,9% năm 2007.
Về chất lượng nguồn lao động: CDCCKT có liên quan rất nhiều đến số lượng
và chất lượng nguồn lao động. Hàm lượng lao động có kĩ thuật, có tri thức kết tinh
trong sản phẩm càng nhiều càng tạo ra NSLĐ cao và dẫn đến giá trị tăng thêm cho
ngành, lĩnh vực càng cao. Tiền Giang là tỉnh có biến động cơ học theo hướng di cư
khá lớn (bình quân khoảng 5.000 người/năm), riêng giai đoạn 2001-2007, với hơn
27.000 lao động có trình độ trung học trở lên được đào tạo nhưng chỉ có hơn 19.000
lao động làm việc trong tỉnh, cho thấy có rất nhiều lao động chuyên môn của tỉnh đi
nơi khác làm việc hoặc được đào tạo ở nơi khác nhưng không về cùng với trình độ
lao động phổ thông bình quân còn thấp (số lớp học cao nhất đã qua tính bình quân
chỉ là 6,8). Tỉnh Tiền Giang có tỉ lệ người tốt nghiệp cấp II và III lần lượt là 18,3%-
13,2% cao hơn ĐBSCL (15,7%-10,5%) nhưng còn thấp hơn nhiều so với bình quân
của cả nước là 32,4%-19,6%. Đây là hạn chế chung về trình độ học vấn của tỉnh,
điều này gây ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề và chuyên môn kĩ thuật từ cấp II
trở lên và cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến việc CDCCKT và CCLĐ từ các ngành
năng suất thấp sang các ngành có trình độ, NSLĐ cao.
Những năm gần đây, lao động qua đào tạo của tỉnh tăng nhanh, bình quân
tăng 20%/năm và có sự chuyển biến tích cực từ 7% lực lượng lao động xã hội năm
1995 lên 23% năm 2007 (cả nước là 22,6%), góp phân nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của địa phương và đáp ứng phần nào nhu cầu lao động kĩ thuật của xã hội.
Trong đó, nhiều nhất là lao động được đào tạo nghề sơ cấp dưới một năm và công
nhân kĩ thuật không bằng chiếm hơn 59% số lao động qua đào tạo. Trong lực lượng
lao động kĩ thuật, tỉ lệ giữa trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học là 14% và
13%, gần như tương đương nhau, cho thấy cơ cấu lao động kĩ thuật ở các nhóm này
còn chưa hợp lí.
Bên cạnh đó, lực lượng lao động ngành nghề tuy có tăng lên đáng kể, nhưng
nhìn chung lực lượng lao động không có chuyên môn kĩ thuật vẫn còn chiếm tỉ lệ
cao trên 77% lực lượng lao động xã hội, đây là một thách thức cho tiến trình CNH,
HĐH trong việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động
nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật có tác động rất lớn đối với sự CDCCKT tỉnh Tiền Giang.
Trong những năm vừa qua, việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy giao thương, thu hút đầu tư đồng thời tạo chuyển biến tích cực trong
CDCCKT của tỉnh.
Giao thông vận tải
Đường bộ: Tiền Giang có các trục quốc lộ xuyên qua tỉnh như quốc lộ 1A, 30, 50,
60 với tổng chiều dài 137 km, các tuyến đường có thể hoạt động xuyên suốt do ít ảnh
hưởng của ngập lũ. Tính đến năm 2007, ngoài 21 tuyến tỉnh lộ dài 293 km, có 103 tuyến
huyện lộ dài 357 km và đường giao thông nông thôn 2.914 km. Cầu giao thông đã được
bêtông hóa và nâng cấp với tải trọng 1,5-3 tấn. Việc xóa cầu khỉ đã hoàn thành 95% xã.
Đường thủy: Do đặc thù sông rạch, giao thông đường thủy khá phát triển với tổng
chiều dài 1.386 km, ngoài 177 km là tuyến giao thông thủy quốc gia và 294 km kênh do
tỉnh quản lý, còn có 914 km ở xã, huyện.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế,
CDCCKT diễn ra chậm, hạn chế khả năng giao thương với các địa phương khác của
Tiền Giang trước đây là do hạ tầng giao thông còn kém phát triển. Tuy có mật độ dày và
phát triển đều khắp nhưng hầu hết các tuyến huyết mạch không được đầu tư nâng cấp
trong suốt thời gian dài dẫn đến xuống cấp như quốc lộ 50, quốc lộ 60 hoặc bị quá tải
như quốc lộ 1A, kênh Chợ Gạo; thiếu sự đồng bộ trong toàn hệ thống, đặc biệt giữa
cầu và đường bộ, thiếu bến bãi bốc xếp hàng và neo đậu phương tiện thủy. Giao thông
nội tỉnh, nhất là ở nông thôn chất lượng đường không cao, tỉ lệ mặt đường được nhựa
hóa còn thấp (31%). Những điều này làm hạn chế phần nào tải trọng các phương tiện
vận chuyển, các hoạt động giao thông đi lại không đáp ứng yêu cầu vận tải và sự an
toàn giao thông trên địa bàn và cho khu vực.
Từ năm 2003 trở lại đây, trung ương và tỉnh đã tiến hành nâng cấp các tuyến giao
thông thủy, bộ như mở rộng quốc lộ 1A, nâng cấp quốc lộ 30, quốc lộ 60, tỉnh lộ 874,
862, nạo vét kênh Chợ Gạo, sông Tiền nên việc giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hóa
đã trở nên thuận tiện hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng thu hút
đầu tư, tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thúc đẩy
CDCCKT nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung, nhất là ở
vùng nông thôn.
Trong tương lai, việc kêu gọi đầu tư vào các KCN ở Đông Nam Tân Phước, KCN
Tân Hương sẽ diễn ra thuận lợi hơn nhờ đón được luồng vận chuyển từ các dự án giao
thông đang triển khai như đường cao tốc, đường xe lửa đi TP. Hồ Chí Minh, từ đó sẽ góp
phần đẩy nhanh CDCCKT của tỉnh ở vùng phía Tây. Riêng tại vùng phía Đông, việc xây
dựng cầu Mỹ Lợi, nâng cấp quốc lộ 50 sẽ góp phần rút ngắn thời gian vận chuyển đến
TP. Hồ Chí Minh, với hạ tầng giao thông tốt sẽ đẩy nhanh quá trình hình thành các khu,
cụm công nghiệp và các dự án phát triển du lịch tại đây, qua đó góp phần thúc đẩy
CCKT khu vực phía Đông chuyển dịch nhanh hơn.
Mạng lưới điện
Tiền Giang là tỉnh đứng đầu phong trào xây dựng lưới điện từ năm 1980. Đặc biệt
là trong những năm gần đây, điện được tập trung xây dựng cho các vùng nông thôn. Tính
đến năm 2007 toàn tỉnh đã đạt 100% số phường, xã có lưới điện quốc gia. Số hộ dùng
điện đạt trên 90%. Vốn đầu tư cho hệ thống lưới điện thời kỳ 1995 – 2007 khoảng 143 tỷ
đồng, trong đó có vốn đóng góp đáng kể của nhân dân. Việc có lưới điện phủ khắp và
có nguồn cung ổn định là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, thu hút đầu tư,
nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Quá trình điện khí hóa nông thôn đã hỗ trợ rất
lớn trong việc nâng cao năng suất sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
thúc đẩy cơ giới hóa trong các qui trình sản xuất của tỉnh.
Mặt tồn tại lớn nhất hiện nay của lưới điện tại Tiền Giang là việc xây dựng mạng
lưới điện thiếu đồng bộ, số hộ dùng điện không tập trung, thất thoát điện trên lưới còn
nhiều, giá điện còn cao ở khu vực nông thôn. Lưới điện trung thế ở nông thôn phần
lớn là một pha nên chưa đáp ứng được yêu cầu CNH nông thôn. Muốn thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đòi hỏi tỉnh phải đầu tư nhiều
hơn nữa trong việc phát triển, nâng cấp mạng lưới điện đúng theo phương châm
“điện năng đi trước một bước”.
Hệ thống thủy lợi
Tiền Giang là tỉnh có hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng khá hoàn
chỉnh theo quy hoạch, với 7 dự án thủy lợi và hàng trăm km kênh trục, kênh cấp 2
được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua quốc lộ 1A được khai thông, cùng với hàng chục
cống ngăn mặn, tiêu úng và các trạm bơm điện được xây dựng... hệ thống thuỷ lợi
đã góp phần tích cực trong việc tăng vụ, tăng sản lượng, khai hoang mở rộng diện
tích nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và góp phần phát triển hệ thống giao thông
thủy bộ, phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân. Trong đó, có hai công trình đã có tác
động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT của tỉnh là dự án thủy lợi
tiêu thoát lũ ở vùng ĐTM và dự án ngọt hóa Gò Công.
Dự án thủy lợi tiêu thoát lũ ở vùng ĐTM ra sông Tiền đã góp phần giảm đáng kể
ảnh hưởng của lũ đối với vùng này, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng. Việc thoát lũ
đã tăng khả năng bảo vệ các vùng trồng trọt, nhất là các vườn cây ăn trái, chủ động hơn
trong việc duy trì diện tích lúa.
Dự án ngọt hóa Gò Công đặt căn bản trên việc bao đê ngăn mặn và tiếp ngọt
từ thượng lưu sông Cửa Tiểu bước đầu đã mang lại nguồn cung nước ngọt tương đối
cho vùng phía Đông, góp phần tăng khả năng trồng trọt và cấp nước sinh hoạt, đã và
đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi tại
khu vực này, mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô, từng
bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía
Đông. Trong tương lai, việc tiếp tục hoàn thiện dự án đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước ngọt cho nhân dân và các khu, cụm công nghiệp của vùng sẽ góp phần thúc
đẩy quá trình CDCCKT diễn ra nhanh hơn.
Mạng lưới công trình công cộng
Việc phát triển mạng lưới công trình công cộng góp phần nâng cao nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: đến năm 2007 toàn tỉnh xây
dựng xong 100% số phường, xã có hệ thống điện thoại và chuyển phát bưu chính. Bình
quân toàn tỉnh có 35 máy/1.000 dân.
Y tế: ở các huyện hiện nay, 100% đã có các trung tâm y tế và phòng khám khu
vực, trong đó 42% trạm y tế có bác sĩ. Tuy nhiên, trang thiết bị y tế và số cán bộ y tế ở
còn rất thiếu, trung bình số bác sĩ/1000 dân chỉ ở mức 0,43 bác sĩ. Hiện nay, 42% số xã
chưa có nữ hộ sinh, 83% trạm y tế chưa có cán bộ y học dân tộc.
Giáo dục đào tạo: năm 1995 toàn tỉnh có 317.712 học sinh, đến năm 2007 giảm
còn 280.894 học sinh. Số giáo viên có tăng nhưng không nhiều, 12 năm chỉ tăng 1.562
giáo viên, tình trạng thiếu giáo viên vùng sâu, vùng xa vẫn còn tồn tại. Tỉnh đã được
công nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
hiện đang triển khai công tác phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Đây cũng là những
thành công bước đầu tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh
2.1.3.3. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư phát triển tăng nhanh, tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội ngày càng tăng, bình quân năm sau cao hơn năm trước, tỉ lệ đầu tư trên
GDP tăng từ 14,2% năm 1995 lên 30,4% năm 2000 và 38,9% năm 2007. Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội thời kỳ 1995-2007 đạt trên 24.744 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,3%
so với GDP. Trong đó, nguồn vốn huy động trong nước chiếm 93,5% tổng vốn đầu
tư xã hội, còn lại là nguồn vốn ODA, FDI.
Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư trên địa bàn từng bước thực hiện hợp lý
theo các nhiệm vụ mục tiêu phát triển trọng tâm. Vốn ngân sách, vốn ODA tập
trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật, phúc lợi công cộng xã hội và hỗ
trợ một phần cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả; vốn tín dụng đầu
tư cho phát triến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhân dân; vốn FDI
đầu tư phát triển chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp.
Trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh Tiền Giang, thành phần kinh tế ngoài nhà
nước đóng vai trò chủ đạo và có tỉ trọng ngày càng tăng từ 59,9% năm 1995 lên
82,5% năm 2007.
Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước chuyển dịch theo hướng giảm từ
37,3% năm 1995 xuống 17,2% năm 2007, nguồn vốn này giảm tỉ trọng một phần là
do tỉ trọng vốn đầu tư từ ngân sách có chiều hướng giảm, tăng dần nguồn đầu tư từ
vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư của khu vực đầu tư nước ngoài cũng chuyển dịch theo chiều
hướng giảm từ 2,8% năm 1995 xuống còn 0,3% năm 2007 trong cơ cấu vốn đầu tư.
Tính đến hết năm 2007, có 28 dự án FDI được cấp phép đầu tư vào tỉnh Tiền Giang
với tổng vốn đầu tư đăng ký 210 triệu USD, trong đó vốn pháp định trên 136,6 triệu
USD. Trong đó có 26 dự án đăng kí đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến và đã đi
vào hoạt động, 1 dự án vào ngành thủy sản và 1 vào ngành dịch vụ nhưng cả 2 đều
đã ngưng thực hiện. Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án còn hiệu lực là 123,9
triệu USD, bằng 59% tổng vốn đầu tư đăng ký, thu hút trên 2.000 lao động.
Các dự án FDI chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Tuy qui mô
vốn đầu tư còn nhỏ chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng đã trở thành
một thành phần kinh tế không thể thiếu và ngày càng có những đóng góp tích cực
đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thu hút được trong thời kỳ
1995-2007 là 40,2 triệu USD, giải ngân khoảng 34,4 triệu USD, bằng 85,5% tổng
vốn ODA được cam kết. Kết hợp với nguồn lực trong nước, nguồn vốn ODA đã
được tập trung đầu tư cho các chương trình và dự án thuộc cơ sở hạ tầng kĩ thuật và
phúc lợi xã hội như giao thông (23,6%), điện (1,8%), cấp thoát nước (12,3%), thủy
lợi (1,5%), y tế (19%), giáo dục (13,3%), tài chính - tín dụng nông nghiệp, nông
thôn, xóa đói giảm nghèo (27%) và các lĩnh vực khác (1,3%). Tuy phần lớn các
công trình, dự án ODA có qui mô nhỏ, chưa đủ sức tạo ra những chuyển biến lớn về
cơ sở hạ tầng kinh tế nhưng nguồn vốn ODA đã góp phần tích cực vào việc cải tạo,
nâng cấp một bước cơ sở hạ tầng kĩ thuật, phúc lợi xã hội... tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động đi lại, sản xuất, sinh hoạt, chữa bệnh, học hành, nâng cao trình độ
dân trí và góp phần xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đặc
biệt các vùng lũ lụt, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn của tỉnh.
Qua cơ cấu vốn đầu tư cho thấy tỉnh Tiền Giang phát triển kinh tế phần lớn là
nhờ vào nguồn vốn trong nước và chủ yếu là nguồn vốn ngoài nhà nước, tỉnh ít chịu
ảnh hưởng của nguồn vốn FDI do khu vực này có tỉ trọng quá thấp. Đây cũng là một
hạn chế của tỉnh trong việc thu hút các nguồn lực bên ngoài. Để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, tỉnh Tiền Giang cần có những chính sách ưu đãi hơn nữa để có thể thu
hút và giải ngân được nhiều vốn FDI trong thời gian tới.
2.1.3.4. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế
Đường lối, chính sách có vai trò quan trọng trong việc thay đổi CCKT của
tỉnh. Từ trước Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VII (năm 2001), tỉnh chủ
trương ưu tiên phát triển nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực. Để thực hiện
chủ trương trên, tỉnh đã ban hành một số chính sách sau:
- Chính sách đất đai: không để mất diện tích đất nông nghiệp, nhất là diện tích
lúa nhưng chưa xét đến khả năng sản xuất nên việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
còn hạn chế. Chính sách này cũng hạn chế sự phát triển các khu công nghiệp tập
trung, giai đoạn này toàn tỉnh chỉ có duy nhất một khu công nghiệp Mỹ Tho với
diện tích 40 ha. Điều này đã làm cho quá trình CDCCKT diễn ra chậm, nông nghiệp
vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP, cơ cấu lao động.
- Chính sách thu hút đầu tư: thực hiện chính sách hạn chế hình thức đầu tư
100% vốn nước ngoài, tỉnh chủ trương liên doanh, liên kết với nhà đầu tư nước
ngoài trong khi tiềm lực về vốn, kinh nghiệm quản lí còn hạn chế nên các liên
doanh đều bị thua lỗ, dẫn đến giải thể trước thời hạn. Đến năm 1998 tỉnh mới có dự
án 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên. Chính sách này đã dẫn đến nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh rất thấp dẫn đến tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài trong cơ cấu kinh tế còn khiêm tốn.
Trong tình hình hiện nay, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chiến
lược phát triển KT-XH đất nước với mục tiêu xây dựng CNH, HĐH đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước
trong khu vực và thế giới. Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta đến năm 2020 là
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế, xã hội của tỉnh từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện đại, dựa
trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao
động xã hội cao. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, CDCCKT theo hướng
CNH, HĐH; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, dịch vụ, phát
triển mạnh những ngành sản xuất và dịch vụ có lợi thế, gắn với phát triển những
lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao.
Nhận thấy nền KT - XH cả nước, vùng ĐBSCL và các tỉnh lân cận sẽ tiếp tục
tăng nhanh những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang cũng phải có tốc độ tăng trưởng và
CDCCKT nhanh hơn để tránh tụt hậu so với vùng và cả nước. Kế thừa những thành
công bước đầu từ Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VIII tiếp tục khẳng định: “Đẩy nhanh nhịp độ phát
triển kinh tế, tạo bước đột phá về CDCCKT; giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp trong
GDP, tăng mạnh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ” [11, tr.57].
Quan điểm chủ đạo về CDCCKT của tỉnh là đẩy nhanh quá trình CDCCKT
theo hướng CNH, HĐH, tăng mạnh hơn nữa tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ
trong GDP, trước hết là phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua
đó giảm bớt lao động nông nghiệp, tăng khả năng tích lũy cho dân cư.
Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với nhu
cầu của thị trường để tập trung phát triển, tham gia vào quá trình phân công và hợp
tác lao động có hiệu quả.
CDCCKT theo hướng CNH, HĐH gắn với quá trình hình thành các trung tâm
kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hóa.
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương chung, Tiền Giang đã ban hành một số
chính sách có liên quan đến sử dụng tài nguyên, nguồn vốn, con người và khoa học
công nghệ,... Nhìn chung, các chính sách này đã có tác động rất lớn trong việc thúc
đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh diễn ra đúng hướng:
- Chính sách thu hút đầu tư: áp dụng một cách linh hoạt nhất các cơ chế, chính
sách ưu đãi của trung ương, đồng thời tỉnh cũng đã có các cơ chế chính sách ưu đãi
cụ thể, ổn định nhằm tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư - đặc biệt là đầu tư nước
ngoài; đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Chính sách này đã tác động làm tăng tỉ
trọng vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu thành phần kinh tế cũng như tỉ trọng
ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP.
- Chính sách đất đai: rà soát quy hoạch quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh tăng
quỹ đất phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ; chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ở những vùng canh tác không hiệu quả. Chính sách này đã tạo
điều kiện chuyển đổi cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy
khu vực II và III phát triển mạnh trong thời gian tới.
- Chính sách về đào tạo nhân lực: Đầu tư cho giáo dục Tiền Giang trong giai
đoạn này chiếm từ 25% đến 30% ngân sách hàng năm của tỉnh. Trường Đại học
Tiền Giang và các trường trung cấp nghề được đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo đào tạo nguồn lao động kĩ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế,
góp phần chuyển dịch CCLĐ hiệu quả hơn.
- Chính sách về thị trường: đầu tư xây dựng hệ thống chợ đầu mối, siêu thị,
trung tâm thương mại tại các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn để mở rộng tiêu
thụ nội địa. Tiến hành quảng bá thương mại, du lịch trên internet.
- Chính sách khuyến khích sản xuất: tiến hành các chương trình khuyến nông,
khuyến công, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất.
- Chính sách khoa học công nghệ: hỗ trợ ứng dụng thành tựu khoa học trong
sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, công nghiệp nói
chung, nhất là các sản phẩm chủ lực.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh
Tiền Giang đã nêu, có thể thấy được đường lối chính sách đóng vai trò quyết định;
các nhân tố KT - XH khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật
và cơ sở hạ tầng giữ vai trò quan trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền
tảng cho sự CDCCKT của tỉnh.
2.1.4. Đánh giá chung
Nhìn chung, với vị trí địa lí, các nguồn lực tự nhiên và KT – XH sẵn có, tỉnh
Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc CDCCKT theo hướng CNH, HĐH trong xu
thế hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, vì vậy
để có thể thúc đẩy quá trình CDCCKT, tỉnh cần có các giải pháp đồng bộ để tận
dụng những lợi thế và khắc phục những hạn chế.
2.1.4.1. Những thuận lợi
Vị trí địa lí: với các điều kiện về vị trí địa lý và giao thông thủy bộ, Tiền
Giang có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với
các tỉnh trong vùng, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh và vùng KTTĐPN để trở thành
trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội của khu vực Bắc sông Tiền và là cầu
nối giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN.
Khí hậu: Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của
ĐBSCL, với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp và các hoạt động kinh tế có điều kiện diễn ra xuyên suốt.
Đất đai: phần lớn đất đai của tỉnh là nhóm đất phù sa (chiếm 55) từ lâu đã
được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn
trái chuyên canh của tỉnh, gắn với phát triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn nhằm
CDCCKT, CCLĐ khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác theo hướng CNH và đô
thị hóa. Tiền Giang vẫn có dư địa để mở rộng, phát triển thêm các KCN tập trung,
khu đô thị mới để phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho vùng cùng các dịch
vụ cao cấp có liên quan sẽ mở rộng khả năng hợp tác, liên kết kinh tế với các tỉnh,
thành lân cận.
Nguồn nước: Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhờ vào chương
trình ngọt hóa Gò Công đã và đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa
dạng hóa cây trồng vật nuôi tại khu vực nhiễm mặn phía Đông. Về lâu dài khi sản
xuất phát triển cao hơn cũng như quá trình CNH tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu
tư phát triển, cân đối lượng nước ngọt phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và du lịch,
đặc biệt là nước sạch.
Sinh vật: Tiền Giang là tỉnh ở cuối nguồn sông Cửu Long, có khoảng 32 km
bờ biển, với hệ thống sông rạch đặc trưng của ĐBSCL và khoảng 120 km sông Tiền
đổ ra biển qua hai cửa Tiểu và cửa Đại với nguồn lợi thủy sản phong phú. Ngoài ra,
Tiền Giang còn có nghề cá dân gian và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển
khá mạnh và có vị trí địa lí thuận lợi trong việc trung chuyển hàng hóa với TP. Hồ
Chí Minh. Với những đặc điểm như trên Tiền Giang có đủ điều kiện để phát triển
thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Dân cư, lao động: tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm dần trong cơ cấu dân số, dân số
trong độ tuổi lao động tăng lên thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương. Tiền Giang có nguồn lao động dồi dào (trên 1 triệu lao động trong độ tuổi),
với ý thức ham học hỏi, nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
vào sản xuất cùng lực lượng lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng là điều kiện
thuận lợi trong quá trình tiếp cận với sản xuất hàng hóa, sẵn sàng đáp ứng cao nhất
cho nhu cầu tại chỗ và đủ khả năng tham gia các chương trình về hợp tác quốc tế về
lao động với các địa phương lân cận. Qua đó sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển
dịch CCLĐ, CCKT của tỉnh theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế thế giới.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, điện,… đang dần được cải thiện và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nâng cao chất lượng hàng hóa, dễ dàng lưu thông, cung ứng cho thị trường.
Mặt khác, Tiền Giang ở gần đường hàng hải quốc tế - cách Vũng Tàu 40 km - có lợi
thế để trở thành đầu mối khu vực Bắc sông Tiền về giao lưu vận tải biển với cả nước và
khu vực Đông Nam Á gắn liền với việc hình thành các cảng biển qui mô vừa và nhỏ.
Đường lối, chính sách: các cấp ủy Đảng và chính quyền đã có những chủ
trương, chính sách đúng đắn trong việc định hướng, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất
hàng hóa với qui mô lớn, nâng cao mức cạnh tranh, ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ vào sản xuất tạo cơ hội tích cực cho sự CCKT chuyển dịch theo
hướng CNH, HĐH.
2.1.4.2. Những hạn chế
Khí hậu, thủy văn: những năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá
phức tạp so với qui luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng
thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm
mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước cần
được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ
tầng KT - XH thích hợp để phát triển ổn định các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế
phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu, thủy văn gây ra.
Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quí và khan hiếm nhưng đang bị cạn kiệt,
xâm nhập mặn và ô nhiễm các tầng chứa nước. Để phục vụ lâu dài và ổn định theo
hướng phát triển bền vững, cần có sự quản lý tốt việc khai thác, sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên này.
Đất đai: xu hướng đất nông nghiệp sẽ giảm dần những năm sau này do nhu cầu
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH, các khu, cụm công nghiệp và nhà ở ngày càng
tăng trong khi tiềm năng đất có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp không còn nhiều
(dưới 3%), quỹ đất nông nghiệp của tỉnh đã khai thác sử dụng đến mức giới hạn, điều
này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề sản xuất hàng hóa và tích lũy từ nội bộ ngành nông
nghiệp, cần có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp.
Khoáng sản: Tiền Giang là tỉnh nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng khoáng
sản nên các dự án khai thác các nguồn tài nguyên này cần nghiên cứu, tính toán kỹ
về hiệu quả và vấn đề bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
Dân cư, lao động: mức sinh hàng năm giảm khá lớn cùng với số dân xuất cư ra
khỏi tỉnh khá nhiều, nhưng do dân số đông nên sự gia tăng dân số vẫn còn là áp lực
lớn. Hàng năm dân số tăng gần 12.000 người gần bằng dân số một xã lớn trong tỉnh.
Tuy nhiên, gia tăng dân số nhất là gia tăng dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục là sự
thách thức lớn cho xã hội trong vấn đề đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời sống dân cư về mọi
mặt nhằm ổn định, phát triển KT – XH.
Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra, đến năm
2007 là 25% và tháp tỉ lệ lao động qua đào tạo cũng còn mất cân đối nhiều giữa cao
đẳng, đại học - trung cấp chuyên nghiệp - công nhân kĩ thuật là 1-1-2,6 (so với
chuẩn là 1-4-10). Bên cạnh đó, lực lượng lao động ngành nghề tuy có tăng lên đáng
kể, nhưng nhìn chung lực lượng lao động không có chuyên môn kĩ thuật vẫn còn
chiếm tỉ lệ cao trên 77% lực lượng lao động xã hội sẽ là một thách thức trong việc
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động.
Thương mại, dịch vụ: có bước phát triển khá nhưng phần lớn còn nhỏ lẻ, tính
tổ chức hệ thống chưa cao, chưa chuyên nghiệp, chưa đa dạng từ hình thức đến
phương thức hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, chưa khai thác và phát huy
có hiệu quả các tiềm năng; các dịch vụ cao cấp (ngân hàng, y tế, giáo dục đào tạo
chất lượng cao, công nghệ thông tin và các loại thị trường giao dịch khác...) chưa
phát triển đủ mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng: tuy đã được quan tâm đầu tư và có
bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
cho một nền sản xuất hàng hóa theo hướng CNH, HĐH cũng như chưa đủ sức hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trên đây là những thuận lợi cùng những khó khăn cơ bản mà tỉnh Tiền Giang
còn đang gặp phải, đòi hỏi tỉnh Tiền Giang phải có các giải pháp khả thi để phát huy
thế mạnh, đồng thời khắc phục khó khăn nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng sẵn
có, góp phần thúc đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và năng suất lao động
theo ngành
Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh 1994 trên địa bàn tỉnh năm 1995 là
3.599 tỷ đồng tăng lên 5.307 tỷ đồng năm 2000, đến năm 2005 đạt 8.167 tỷ đồng và
năm 2007 là 10.252 tỷ đồng (cả nước là 461.400 tỷ đồng, vùng KTTĐPN là
233.512 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996-2007 là 9,1%/năm (cả
nước là 7,4%/năm, vùng KTTĐPN là 9,9%/năm), trong đó giai đoạn 1996-2000 là
8,1%/năm và giai đoạn 2001-2005 là 9%/năm (cả nước là 7,5 %/năm, vùng
KTTĐPN là 11,3%/năm).
Năm 2007, tổng GDP tăng gấp 4,3 lần và GDP bình quân đầu người tăng gấp
3,9 lần so với năm 1995 từ 2,67 triệu đồng/người lên 10,38 triệu đồng/người – 677
USD (bằng 32,5% so với vùng KTTĐPN và 77,5% so với cả nước).
Nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với
nhịp độ cao và cao hơn mức trung bình của cả nước, chất lượng tăng trưởng từng
bước được cải thiện. Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh có tiến bộ vượt bậc, năm 2007 Tiền Giang xếp hạng 12/64 tỉnh,
thành trong cả nước [16, tr.18].
Để làm rõ quá trình chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Tiền Giang, luận văn tiến
hành phân tích CCKT, cơ cấu lao động (CCLĐ) và năng suất lao động (NSLĐ) theo
các nhóm ngành khác nhau.
Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của nhóm các ngành nông
nghiệp và phi nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu GDP
Kết quả tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GDP theo nhóm các ngành nông
nghiệp và phi nông nghiệp tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 được thể hiện trong
bảng 2.4 cho thấy:
Bảng 2.4: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995
2000
2005
2007
Tỷ đồng 4.233 GDP (GTT) 2.718 Tỷ đồng Nông nghiệp 1.515 Tỷ đồng Phi nông nghiệp 100,0 % Cơ cấu 64,2 Nông nghiệp % Phi nông nghiệp % 35,8 GDP (GSS 1994) Tỷ đồng 3.599 2.285 Tỷ đồng Nông nghiệp 1.314 Phi nông nghiệp Tỷ đồng Tăng trưởng(1) %/năm 10,7 4,5 Nông nghiệp %/năm 22,4 Phi nông nghiệp %/năm
Bình quân 2001- 1996- 2000 2005 6.008 9.765 3.635 4.962 2.373 4.803 100,0 100,0 51,2 60,8 39,2 48,8 4.586 6.834 2.578 3.320 2.008 3.514 9,0 5,1 13,0
1996- 2007 9.297 4.809 4.488 100,0 54,2 45,8 6.368 3.115 3.253 9,1 4,9 13,8
8,1 4,6 13,2
6.916 12.872 18.000 8.061 6.185 3.909 9.939 6.687 3.007 100,0 100,0 100,0 44,8 48,1 56,5 51,9 55,2 43,5 8.167 10.252 5.307 4.057 3.666 2.861 6.195 4.501 2.446 13,1 10,7 8,1 5,7 9,0 4,7 18,4 16,0 7,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú:(1) Năm sau so với năm trước
Trong mười hai năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang đạt khá
cao, bình quân 9,1%/năm, các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có xu
hướng tăng lần lượt là 4,9%/năm và 13,8%/năm. Do tốc độ tăng trưởng GDP nhóm
các ngành nông nghiệp thấp hơn các ngành phi nông nghiệp dẫn đến cơ cấu GDP
tỉnh Tiền Giang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng của nhóm các ngành nông
nghiệp từ 64,2% năm 1995 xuống còn 44,8% năm 2007 (giảm 19,4%), các ngành
phi nông nghiệp tăng lên tương ứng từ 35,8% năm 1995 lên 55,2% vào năm 2007.
Nhìn vào sự chuyển dịch này cho thấy CCKT tỉnh Tiền Giang đang chuyển
dịch theo hướng tích cực: các ngành phi nông nghiệp từ vị thế thấp hơn nông nghiệp
đã tăng dần và hiện đang chiếm tỉ trọng cao hơn nông nghiệp trong cơ cấu GDP.
Biểu đồ 2.2: Động thái cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp
Nghiên cứu cơ cấu kinh tế của hơn 100 nước trên thế giới, các nhà kinh tế đã
đưa ra nhận xét: xu hướng chung của quá trình phát triển kinh tế của các ngành phi
nông nghiệp là nhóm các ngành công nghiệp-xây dựng sẽ giảm dần sau khi tăng lên
đạt mức tối đa của nó, thường chiếm dưới 50% GDP; các ngành dịch vụ sẽ tăng lên
tương ứng, ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong GDP. Vùng KTTĐPN đã đi vào giai
đoạn này, tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ 2.2, ta có thể thấy rõ các ngành phi nông
nghiệp tỉnh Tiền Giang chưa đạt được ngưỡng tối đa và vẫn còn đang trong thời kỳ
phát triển nên cơ cấu các ngành này sẽ còn tiếp tục chuyển dịch theo qui luật chung.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động
Cơ cấu lao động xã hội mới là chỉ tiêu phản ánh sát thực mức độ thành công cả
về mặt kinh tế và về mặt xã hội, NSLĐ mới là mục tiêu cuối cùng của quá trình
CDCCKT. Dựa vào bảng 2.5, có thể thấy trong thời kỳ 1995-2007 lao động trong
các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có biến động tăng gần như tương
đương nhau về số lượng (khoảng 100.000 lao động). Xét về cơ cấu thì sự chuyển
dịch diễn ra chậm, tỉ trọng lao động trong các ngành phi nông nghiệp chỉ tăng nhẹ
từ 28% năm 1995 lên 32,6% năm 2007 (tăng 4,6%). Tỉ trọng lao động trong các
ngành nông nghiệp giảm tương ứng từ 72% xuống còn 67,4% và chiếm khá lớn
trong CCLĐ, chứng tỏ Tiền Giang vẫn còn là một tỉnh nặng về nông nghiệp.
Bảng 2.5: Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp
Đơn vị
Chỉ tiêu
Người Người % Người % triệu đồng/người
triệu đồng/người
triệu đồng/người
1995 730.731 526.097 72,0 204.634 28,0 5,8 5,2 89,2 7,4 127,8
2000 851.747 602.672 70,8 249.075 29,2 8,1 6,5 79,9 12,1 148,7
2005 926.458 639.160 69,0 287.298 31,0 13,9 9,7 69,7 23,3 167,5
2007 934.796 629.671 67,4 305.125 32,6 19,3 12,8 66,5 32,6 169,2
Lao động Nông nghiệp - Cơ cấu Phi nông nghiệp - Cơ cấu NSLĐ bình quân Nông nghiệp - So với bình quân % Phi nông nghiệp - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: NSLĐ - Năng suất lao động
NSLĐ của các ngành nông nghiệp đạt 5,2 triệu đồng/người năm 1995, tăng lên
12,8 triệu đồng/người vào năm 2007. Trong khi đó, NSLĐ của các ngành phi nông
nghiệp tăng từ 7,4 triệu đồng/người năm 1995 lên 32,6 triệu đồng/người năm 2007,
gấp 2,5 lần năng suất của lao động nông nghiệp. NSLĐ của các ngành nông nghiệp
vẫn còn thấp so với nền kinh tế và lại có chiều hướng giảm so với NSLĐ xã hội
bình quân của nền kinh tế. Các ngành phi nông nghiệp có biến động tăng khá nhanh
từ 127,8% lên 169,2% so với NSLĐ bình quân của nền kinh tế.
Hiện nay, với tỉ trọng phi nông nghiệp chiếm 32,6% cơ cấu lao động và 55,2%
GDP thì Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa so với chỉ tiêu đánh giá quốc gia
phát triển là tỉ lệ phi nông nghiệp chiếm khoảng trên 85% lao động xã hội và tạo ra
khoảng trên 80% GDP [43, tr.116]. Nhìn chung, CCKT của tỉnh đang thay đổi theo
hướng tích cực nhưng vẫn chưa tạo ra thế và lực đủ mạnh cho phát triển lâu dài.
Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của nhóm các ngành sản xuất
vật chất và nhóm các ngành dịch vụ
* Chuyển dịch cơ cấu GDP
Xét về cơ cấu GDP ở bảng 2.6 cho thấy: các ngành sản xuất vật chất giảm nhẹ
qua các giai đoạn và vẫn chiếm tỉ trọng cao trong GDP, chiếm 77,0% năm 1995
giảm xuống 71,8% năm 2000 và 69,8% năm 2007 (giảm 7,2%). Ngược lại, các
ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng tăng trong thời gian tương ứng, từ 23,0%
năm 1995 lên 28,2% năm 2000 và 30,2% năm 2007.
Bảng 2.6: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995
2000
2005
2007
GDP (GTT) Sản xuất vật chất Tỷ đồng 3.260 4.964 Tỷ đồng Dịch vụ 973 1.952 Cơ cấu % 100,0 100,0 Sản xuất vật chất % 71,8 77,0 28,2 % Dịch vụ 23,0 GDP (GSS 1994) Tỷ đồng 3.599 5.307 2.711 3.554 Sản xuất vật chất Tỷ đồng 888 1.753 Tỷ đồng Dịch vụ Tăng trưởng(1) %/năm 8,1 10,7 9,4 6,6 Sản xuất vật chất %/năm 5,5 25,9 %/năm Dịch vụ
Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 9.297 6.008 6.630 4.416 2.667 1.592 100,0 100,0 71,9 73,7 26,3 28,1 6.368 4.586 4.151 3.128 2.217 1.458 8,1 5,6 14,6
9,1 7,4 13,0
2001- 2005 9.765 6.951 2.814 100,0 71,2 28,8 6.834 4.429 2.405 9,0 7,8 11,4
Tỷ đồng 4.233 6.916 12.872 18.000 9.070 12.572 5.428 3.802 100,0 100,0 70,5 69,8 30,2 29,5 8.167 10.252 6.397 5.165 3.855 3.002 13,1 10,7 13,4 9,3 12,5 13,2 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: (1) Năm sau so với năm trước
Quá trình CDCCKT trong suốt thời kỳ nhìn chung đã đi đúng hướng nhưng
diễn ra còn chậm. Các ngành dịch vụ tuy có tốc độ tăng trưởng cao hơn các ngành
sản xuất vật chất và mức tăng trưởng bình quân nhưng do qui mô GDP nhỏ và tốc
độ tăng trưởng có phần giảm sút ở giai đoạn 2001-2005 (chỉ còn 11,4%/năm so với
14,6%/năm ở giai đoạn trước) nên tỉ trọng tăng chậm. Tỉnh Tiền Giang hiện nay vẫn
còn chưa có sự hợp lí trong tương quan tỉ lệ giữa các ngành sản xuất và các ngành
dịch vụ: các ngành sản xuất tăng 1% thì các ngành dịch vụ chỉ tăng 0,5% dẫn đến
hạn chế tăng trưởng chung cho cả nền kinh tế. Trong khi đó, theo kinh nghiệm của
nhiều nước phát triển khi các ngành sản xuất tăng 1% thì các ngành dịch vụ phải
tăng ít nhất 1,8% [43, tr.138]. Vì vậy, muốn thúc đẩy CDCCKT và phát triển kinh
tế, tỉnh cần phải phát triển các ngành dịch vụ nhanh hơn nữa.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động
Trong CCLĐ tỉnh Tiền Giang thể hiện ở bảng 2.7 thì các ngành sản xuất vật
chất vẫn chiếm một tỉ trọng rất lớn (gần 4 lần so với các ngành dịch vụ) mặc dù hiện
đang có xu hướng giảm nhưng rất ít (chỉ giảm 1,7%), từ 80,5% năm 1995 xuống
78,8% năm 2007. Tỉ trọng lao động các ngành dịch vụ từ 1995 đến 2007 tăng tương
ứng từ 19,5% lên 21,2%.
Bảng 2.7: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ
Đơn vị
Chỉ tiêu
người người % người % triệu đồng/người
triệu đồng/người
triệu đồng/người
1995 730.731 588.594 80,5 142.137 19,5 5,8 5,5 95,6 6,8 118,2
2000 851.747 686.688 80,6 165.059 19,4 8,1 7,2 89,0 11,8 145,6
2005 926.458 737.219 79,6 189.239 20,4 13,9 12,3 88,5 20,1 144,6
2007 934.796 736.612 78,8 198.184 21,2 19,3 17,1 88,6 27,4 142,2
Lao động Sản xuất vật chất - Cơ cấu Dịch vụ - Cơ cấu NSLĐ bình quân Sản xuất vật chất - So với bình quân % Dịch vụ - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
NSLĐ của các ngành sản xuất vật chất có xu hướng tăng từ 5,5 triệu
đồng/người năm 1995 lên 17,1 triệu đồng/người năm 2007 nhưng so với bình quân
NSLĐ xã hội thì lại chuyển dịch theo hướng giảm, từ 95,6% năm 1995 xuống
89,0% năm 2000 và còn 88,6% vào năm 2007. NSLĐ của các ngành dịch vụ tăng
nhanh qua các giai đoạn từ 6,8 triệu đồng/người năm 1995 lên 27,4 triệu
đồng/người năm 2007 (tăng 20,6 triệu đồng). So với bình quân NSLĐ xã hội thì
NSLĐ nhóm ngành dịch vụ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn, năm 1995 bằng 118,2% và
năm 2007 là 142,2%.
Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của 3 nhóm ngành (khu vực):
nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (KVI); nhóm ngành công nghiệp -
xây dựng (KVII) và nhóm ngành dịch vụ (KVIII)
* Chuyển dịch cơ cấu GDP
Từ bảng 2.8 cho thấy cả 3 khu vực kinh tế của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-
2007 đều có sự tăng trưởng. Trong đó, KVII có tốc độ tăng trưởng bình quân cao
nhất là 15,3%/năm, KVIII tăng 13,0%/năm và KVI tăng thấp nhất 4,9%/năm.
Bảng 2.8: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo 3 khu vực
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995 2000
2005
2007
Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % %
GDP (GTT) Khu vực I Khu vực II Khu vực III Cơ cấu Khu vực I Khu vực II Khu vực III GDP (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Khu vực I Tỷ đồng Khu vực II Khu vực III Tỷ đồng Tăng trưởng(1) %/năm %/năm Khu vực I %/năm Khu vực II %/năm Khu vực III
Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 9.297 6.008 4.809 3.635 781 1.821 2.667 1.592 100,0 100,0 60,8 54,2 12,9 17,8 28,0 26,3 6.368 4.586 3.115 2.578 1.036 550 2.217 1.458 8,1 4,6 10,2 14,6
9,1 4,9 15,3 13,0
2001- 2005 9.765 4.962 1.989 2.814 100,0 51,2 20,0 28,8 6.834 3.320 1.109 2.405 9,0 5,1 16,7 11,4
4.233 6.916 12.872 18.000 8.061 2.718 3.909 6.185 4.511 542 1.055 2.885 5.428 973 1.952 3.802 100,0 100,0 100,0 100,0 44,8 56,5 64,2 48,1 25,0 15,3 12,8 22,4 29,5 23,0 30,2 28,2 8.167 10.252 3.599 5.307 4.057 3.666 2.285 2.861 2.340 1.499 426 693 3.855 3.002 888 1.753 13,1 10,7 8,1 10,7 5,8 9,0 4,5 4,7 29,6 22,3 10,9 19,0 12,5 13,2 5,5 25,9 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: (1) Năm sau so với năm trước
Xét theo từng giai đoạn thì ngoại trừ KVIII có sự giảm sút về tốc độ tăng
trưởng ở giai đoạn sau (2001-2005), hai khu vực còn lại đều có sự tăng trưởng cao
hơn so với giai đoạn trước đó (1996-2000). Trong giai đoạn đầu, KVII có tốc độ
tăng trưởng bình quân khá cao là 10,2%/năm và tiếp tục tăng vào giai đoạn sau,
bình quân 16,7%/năm. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới đã dần ổn định
sau khủng hoảng tài chính năm 1997 cùng với những thay đổi chính sách thu hút
đầu tư nên số lượng doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này tăng nhanh. Từ đó, tỉ
trọng của khu vực này trong GDP chuyển dịch nhanh hơn, bình quân tăng
1,4%/năm.
Do KVI tăng trưởng chậm hơn khu vực II và III dẫn đến cơ cấu GDP tỉnh Tiền
Giang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng KVI từ 64,2% năm 1995 xuống
44,8% năm 2007 (vùng KTTĐPN là 7,4%; cả nước là 20,3%). KVII tăng 12,2% từ
12,8% lên 25,1% (vùng KTTĐPN là 59,3%; cả nước là 41,6%), tỉ trọng KVIII tăng
7,2% từ 23,0% lên 30,2% (vùng KTTĐPN là 33,3%; cả nước là 38,1%) nhưng còn
thiếu sự ổn định được thể hiện trên biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.3: Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế
Tỉ trọng KVI trong tổng GDP còn cao (cao hơn 2,2 lần so với mức bình quân
cả nước). Mức độ ổn định của quá trình chuyển dịch không cao ở KVIII, nhất là từ
2001 đến nay một phần do ngành du lịch giảm doanh thu vì chịu ảnh hưởng liên
tiếp của dịch SARS, cúm gia cầm. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khu
vực II và III tỉnh Tiền Giang khá cao nhưng do qui mô GDP của các khu vực này
còn nhỏ dẫn tới tỉ trọng của chúng tăng chậm.
Nhìn chung, CCKT tỉnh Tiền Giang có xu hướng chuyển dịch phù hợp với yêu
cầu CNH, HĐH trong điều kiện hiện nay nhưng diễn ra còn chậm. với KVI chiếm tỉ
trọng cao, CCKT của tỉnh hiện tại chỉ tương đương với CCKT của Malaysia năm
1960, Indonesia năm 1971 và vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước phát
triển có tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp chiếm trên 98% GDP như Nhật Bản,
Hoa Kì, Singapore,… [13]. Như vậy, có thể thấy rằng CCKT tỉnh Tiền Giang đến
thời điểm hiện tại vẫn chưa đạt mức tối ưu và vẫn sẽ tiếp tục thay đổi trong thời
gian tới cho phù hợp với qui luật chung.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động Từ năm 2005 đến nay đã có sự chuyển dịch một phần lao động nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp và dịch vụ (gần 10.000 người). CCLĐ tỉnh Tiền Giang
phân theo 3 khu vực cũng có xu hướng chuyển dịch tương tự như cơ cấu GDP. Từ
năm 1995 đến năm 2007, lao động ở KVI giảm dần tỉ trọng từ 72,0% xuống 67,4%
(năm 2007 cả nước là 54,1%; vùng KTTĐPN là 28,3%), tăng dần tỉ trọng KVII từ
8,5% lên 11,4% (cả nước là 20,0%; vùng KTTĐPN là 30,5%) và KVIII từ 19,5%
lên 21,2% (cả nước là 25,9%; vùng KTTĐPN là 41,2%).
2000
2005
Đơn vị
Chỉ tiêu
69,0
72,0 62.497 8,5
70,8 84.016 9,8
10,6
Người Người % Người % Người % Triệu đồng/người Triệu đồng/người
Triệu đồng/người
Triệu đồng/người
Bảng 2.9: Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ phân theo 3 khu vực 1995 2007 730.731 851.747 926.458 934.796 526.097 602.672 639.160 629.671 67,4 98.059 106.941 11,4 142.137 165.059 189.239 198.184 21,2 19,3 12,8 66,5 42,2 219,0 27,4 142,2
19,4 8,1 6,5 79,9 12,6 154,7 11,8 145,6
20,4 13,9 9,7 69,7 29,4 211,7 20,1 144,6
19,5 5,8 5,2 89,2 8,7 149,8 6,8 118,2
Lao động Khu vực I - Cơ cấu Khu vực II - Cơ cấu Khu vực III - Cơ cấu NSLĐ bình quân Khu vực I - So với bình quân % Khu vực II - So với bình quân % Khu vực III - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
NSLĐ có sự biến động tăng ở cả 3 khu vực. KVI có năng suất từ 5,2 triệu
đồng/người năm 1995 tăng lên 12,8 triệu đồng/người năm 2007 (trung bình cả nước
là 9,8 triệu đồng/người); KVII tăng nhanh nhất từ 8,7 triệu đồng/người năm 1995
lên 42,2 triệu đồng/người năm 2007, gấp 3,3 lần năng suất lao động KVI (cả nước
53,9 triệu đồng/người). KVIII tăng từ 6,8 triệu/người đồng năm 1995 lên 27,4 triệu
đồng/người năm 2007, gấp 2,1 lần năng suất lao động nông nghiệp (cả nước là 37,8
triệu đồng/người). So với NSLĐ bình quân thì năng suất của KVII có sự tăng nhanh
nhất từ 149,8% năm 1995 lên đến 219,0% năm 2007, các ngành dịch vụ cũng tăng
nhẹ từ 118,2% lên 142,2% năm 2007.
Tuy có NSLĐ cao hơn so với năng suất bình quân lao động KVI của cả nước
nhưng nếu so với NSLĐ bình quân của tỉnh thì NSLĐ của KVI chỉ bằng 89,2% vào
năm 1995 và liên tục giảm qua các năm, đến năm 2007 chỉ còn 66,5%. Đây là vấn
đề cần lưu ý trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang hiện nay,
NSLĐ ngành nông nghiệp giảm dần so với năng suất bình quân sẽ từng bước gia
tăng sự chênh lệch về thu nhập và mức sống của người nông dân với lao động các
ngành nghề khác. Nguyên nhân căn bản dẫn đến NSLĐ trong KVI của tỉnh còn rất
thấp là do phần lớn lao động chưa được qua đào tạo, với hơn 95% là lao động phổ
thông, giản đơn, lao động làm việc theo kinh nghiệm. Tỉnh cần phải có các biện
pháp đồng bộ để NSLĐ KVI tăng nhanh hơn như đào tạo nghề, hỗ trợ kĩ thuật,… để
tránh cho người nông dân sẽ dần bị nghèo hóa vì điều này sẽ gây trở ngại lớn trong
quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng và CDCCKT của
tỉnh nói chung.
Tóm lại, từ những phân tích về chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của
các nhóm ngành cho thấy:
Trong mười hai năm qua, CCKT tỉnh Tiền Giang thay đổi theo đúng qui luật
chung đối với chuyển dịch cơ cấu ngành là tăng tỉ trọng các khu vực II và III, giảm
tỉ trọng KVI trong cơ cấu GDP nhưng quá trình này diễn ra vẫn còn chậm. KVI vẫn
chiếm tỉ trọng khá lớn trong CCKT là 44,8% so với tiêu chí đánh giá CNH đã chọn
với tỉ trọng KVI ở mức 10% thì CCKT tỉnh Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa
và chỉ đang ở mức tiền CNH.
CCLĐ chuyển dịch đúng hướng từ các ngành năng suất thấp sang các ngành
có trình độ, NSLĐ cao. Tỉ trọng lao động các ngành phi nông nghiệp tăng chậm, các
ngành nông nghiệp giảm từ 72% xuống 67,4% nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa
với chuẩn đánh giá CNH là lao động nông nghiệp dưới 30% (cao gấp 2,2 lần).
Trong CCLĐ, lao động ngành công nghiệp có tỉ trọng tăng cao hơn gắn với quá
trình hình thành thu hút lao động tại các khu, cụm công nghiệp.
NSLĐ cũng có chiều hướng tăng ở tất cả các ngành. Trong đó, nhóm ngành
công nghiệp tăng cao nhất, năm 2007 so với năm 1995 gấp 4,9 lần; nhóm ngành
dịch vụ là 4 lần và thấp nhất là nhóm ngành nông nghiệp chỉ có 2,5 lần. So với
NSLĐ xã hội bình quân thì nhóm ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm,
NSLĐ nhóm ngành phi nông nghiệp tăng.
KVI tuy có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng trong cơ cấu GDP
song vẫn là khu vực kinh tế có vị trí và vai trò quan trọng vì đây là ngành sản xuất
vật chất sử dụng các tài nguyên lớn nhất so với các ngành kinh tế khác (quỹ đất
nông nghiệp chiếm 78,6% diện tích tự nhiên, sử dụng khoảng 85% tài nguyên nước
khai thác trong tỉnh, nguồn nhân lực trên 60% lao động xã hội) và có vai trò quan
trọng phối hợp hỗ trợ cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.
KVII có NSLĐ cao nhất nhưng cũng đang là khu vực chiếm tỉ trọng thấp nhất
trong GDP (25,1% trong khi ngành này lại chiếm tỉ trọng cao nhất trong trung bình
cả nước ở mức 41,6%) và CCLĐ (11,4% thấp hơn trung bình cả nước là 20%).
Chuyển dịch ở KVIII diễn ra còn chậm, tuy khu vực này chiếm 1/3 GDP
nhưng từ năm 2000 đến nay NSLĐ lại có chiều hướng giảm so với NSLĐ bình quân
của tỉnh một phần là do tốc độ tăng trưởng bình quân của KVIII giai đoạn này có
hướng chững lại và giảm xuống.
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX, CCLĐ và NSLĐ khu vực I
* Chuyển dịch cơ cấu GTSX
Cơ cấu GTSX các ngành trong KVI thời kỳ 1995-2007 có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng nông, lâm nghiệp từ 86,9% năm 1995 xuống 78,5% năm 2007
(giảm 8,4%) và tăng tương ứng tỉ trọng ngành thủy sản. Kết quả này là do tốc độ
tăng trưởng của ngành thủy sản cao hơn ngành nông, lâm nghiệp (bình quân
8,9%/năm so với 5,1%/năm thời kỳ 1996-2007).
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
2007
2005
2000
1995
Bảng 2.10: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực I tỉnh Tiền Giang Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 8.345 6.183 6.848 5.293 1.497 890 100,0 100,0 83,0 85,7 14,3 17,0 6.199 5.042 5.358 4.435 607 5,5 5,0 9,4
6.747 10.851 14.263 8.623 11.194 5.643 3.069 2.228 1.104 100,0 100,0 100,0 78,5 79,5 83,6 21,5 20,5 16,4 8.234 7.415 5.586 6.937 6.294 4.856 1.297 1.121 730 6,2 5,4 7,0 6,1 3,8 7,9 6,6 15,4 1,2
4.958 4.307 651 100,0 86,9 13,1 4.267 3.801 466 6,4 8,6 4,0
841 5,6 5,1 8,9
2001- 2005 8.638 7.077 1.561 100,0 82,2 17,8 6.637 5.729 908 5,8 5,3 9,0
Tỷ đồng GTSX (GTT) Tỷ đồng Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng Thủy sản Cơ cấu % Nông, lâm nghiệp % % Thủy sản GTSX (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng Thủy sản Tăng trưởng(1) %/năm Nông, lâm nghiệp %/năm %/năm Thủy sản Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước
Ngành thủy sản tăng trưởng với tốc độ cao là do có sự điều chỉnh hợp lí, phát
huy lợi thế các nguồn lực tự nhiên và xã hội để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
như nuôi cá bè trên sông Tiền, nuôi thủy sản vùng ven biển (trong đó có một phần
diện tích trước đây khai thác muối chuyển sang nuôi tôm). Bên cạnh đó, nghề đánh
bắt thủy sản truyền thống cũng được tổ chức lại có hiệu quả hơn và nhận được sự
hỗ trợ lớn từ nhà nước như chương trình hỗ trợ ngành đánh bắt xa bờ, xây dựng
cảng cá Mỹ Tho. Tuy nhiên, tỉ trọng ngành thủy sản trong GTSX KVI tăng còn
chậm do tốc độ tăng trưởng của ngành thường bị biến động, nhất là từ năm 2003 trở
lại đây có phần chậm lại so với giai đoạn trước do ngành nuôi trồng thủy sản gặp
những khó khăn về thị trường xuất khẩu.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động
Bảng 2.11 cho thấy lao động đang làm việc trong KVI thời kỳ 1995-2007 tăng
thêm 103.574 người, những năm gần đây có dấu hiệu giảm dần cho thấy có một bộ
phận lao động đã chuyển sang làm việc ở các ngành phi nông nghiệp. Quá trình
chuyển dịch CCLĐ trong KVI diễn ra rất chậm, tỉ trọng lao động nông lâm nghiệp
chỉ giảm 1,2% và vẫn chiếm đa số (97,1% năm 2007), tỉ trọng lao động ngành thủy
sản tăng tương ứng.
Bảng 2.11: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ trong khu vực I tỉnh Tiền Giang
2005
2007
Đơn vị Chỉ tiêu
Người Người % Người % Triệu đồng/người
Triệu đồng/người % Triệu đồng/người %
1995 526.097 517.100 98,3 8.997 1,7 5,2 4,6 89,9 35,1 680,3
2000 602.672 591.526 98,2 11.146 1,8 6,5 5,6 87,0 51,1 788,0
639.160 629.671 623.204 611.608 97,1 18.063 2,9 12,8 10,6 83,0 86,3 674,3
97,5 15.956 2,5 9,7 8,1 83,6 71,6 740,1
Lao động Nông, lâm nghiệp - Cơ cấu Thủy sản - Cơ cấu NSLĐ bình quân Nông, lâm nghiệp - So với bình quân Thủy sản - So với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: NSLĐ – Năng suất lao động
Tuy số lao động thủy sản chiếm tỉ trọng rất thấp (chỉ chiếm 2,9%) nhưng
NSLĐ lại đạt ở mức rất cao cả về năng suất thực tế và so với bình quân của KVI.
Năm 2007, bình quân một lao động đạt 86,3 triệu đồng (cao hơn cả lao động KVII
đạt 42,4 triệu đồng/người), gấp 8,1 lần ngành nông, lâm nghiệp. Vì vậy, tỉnh Tiền
Giang cần phải đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản để góp phần thúc đẩy quá trình
CDCCKT vì những tiềm năng và lợi thế của tỉnh đối với phát triển ngành này còn
rất lớn.
* Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp
Đối với ngành nông nghiệp: kết quả chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) thời kỳ 1995-2007 được
thể hiện ở bảng 2.12 và đồ thị 2.4 cho thấy:
Bảng 2.12: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Tiền Giang
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995
2000
2005
2007
4.234 3.140 542 552 100,0 74,2 12,8 13,0 3.728 3.018 408 302 6,2 6,0 8,6 6,0
5.538 4.208 887 443 100,0 76,0 16,0 8,0 4.833 3.800 646 387 9,6 9,2 12,4 9,6
Bình quân 1996- 2000 5.192 3.990 797 405 100,0 76,9 15,3 7,8 4.352 3.472 530 350 5,3 4,7 9,6 5,1
1996- 2007 6.740 5.016 1.209 515 100,0 74,9 17,4 7,7 5.265 4.162 695 408 5,2 4,9 7,5 4,4
2001- 2005 6.968 5.150 1.283 535 100,0 73,9 18,4 7,7 5.629 4.441 755 433 5,1 5,3 4,8 3,4
8.508 11.071 Tỷ đồng GTSX (GTT) 7.995 6.277 Tỷ đồng Trồng trọt 2.256 1.601 Chăn nuôi Tỷ đồng 820 630 Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng 100,0 100,0 % Cơ cấu 72,2 73,8 % Trồng trọt 20,4 18,8 % Chăn nuôi 7,4 7,4 Dịch vụ nông nghiệp % 6.833 6.193 Tỷ đồng GTSX (GSS 1994) 5.357 4.918 Tỷ đồng Trồng trọt 970 817 Chăn nuôi Tỷ đồng 506 458 Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng Tăng trưởng(1) 6,2 3,9 %/năm 6,6 2,9 %/năm Trồng trọt 3,8 9,8 Chăn nuôi %/năm 6,2 3,9 Dịch vụ nông nghiệp %/năm Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước
Tăng trưởng (%/năm)
Cơ cấu (%)
20
15
10
5
0
-5
-10
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
1995 1996 1997
1998 1999
2000 2001 2002
2003 2004
2005 2006 2007
Trồng trọt
Chăn nuôi
DV nông nghiệp
TT. Trồng trọt
TT. Chăn nuôi
TT. Dịch vụ NN
Ghi chú: TT-Tăng trưởng
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Tiền Giang
Ngành trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao trên 70% GTSX ngành nông nghiệp
(ĐBSCL là 78,8%) với hai cây trồng chủ lực là cây lúa và cây ăn quả cho thấy đây
là ngành chiếm vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tỉnh. Tỉ trọng hàng năm
tuy có biến động nhưng không nhiều và sự chuyển dịch hầu như không rõ xu hướng
(dao động từ 71,6% đến 76,9%). Tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 12,8% năm 1995
lên 20,4% năm 2007 (ĐBSCL là 14,7%). Tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp giảm từ
13% năm 1995 xuống 7,4% năm 2004 và giữ nguyên ở mức này cho đến nay
(ĐBSCL là 6,5%).
Có sự chuyển dịch như vậy là do: ngành trồng trọt có qui mô GTSX lớn, tốc
độ tăng trưởng hàng năm khá cao (bình quân thời kỳ 1996-2007 đạt 4,9%/năm), tốc
độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 ổn định và cao hơn giai đoạn 1996-2000
(5,3%/năm so với 4,7%/năm) những năm gần đây do ảnh hưởng của dịch rầy nâu và
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa nên tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại
(<3%/năm). Trong khi chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng cao (nhiều năm trên 10%)
nhưng do qui mô GTSX nhỏ, đặc biệt từ cuối năm 2003, do dịch cúm gia cầm bùng
phát gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi của tỉnh (tốc độ tăng trưởng năm
2004 chỉ có -7,7%/năm). Bên cạnh đó, dịch vụ nông nghiệp có qui mô GTSX nhỏ
và tốc độ tăng trưởng thấp nên tỉ trọng ngành này còn thấp và ngày càng giảm. Đây
là ngành cần phải được quan tâm, chú trọng phát triển hơn nữa trong thời gian tới vì
muốn phát triển tốt ngành nông nghiệp đòi hỏi dịch vụ nông nghiệp phải đủ mạnh
để đảm bảo các nguồn cung về giống, thuốc trừ sâu, phân bón, kĩ thuật nuôi trồng,...
góp phần tăng năng suất và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.3. Chuyển dịch CCKT khu vực II
* Chuyển dịch cơ cấu GTSX
GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX KVII của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-
2007 thể hiện ở bảng 2.13, qua đó có thể rút ra một số nhận xét:
Qui mô GTSX của KVII tăng lên nhanh chóng, trong 12 năm đã tăng 9,7 lần
với tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức rất cao là 16,3%/năm.
Cơ cấu GTSX của KVII có xu hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp từ
73,9% năm 1995 lên 79,2% năm 2007 (tăng 5,3%), tỉ trọng ngành xây dựng giảm
tương ứng. Tuy ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996-2007
cao hơn ngành công nghiệp (16,2%/năm so với 15,3%/năm), nhưng do qui mô
GTSX nhỏ nên tỉ trọng còn thấp và giảm dần.
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
2007
2005
1995
2000
Bảng 2.13: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực II tỉnh Tiền Giang Bình quân 1996- 2000 2.458 1.766 3 1.701
1996- 2007 5.880 4.404 7 4.280
14.839 11.752 8 11.530
9.447 7.086 15 6.891
1.522 1.124 1 1.090
3.394 2.467 2 2.379
2001- 2005 6.395 4.709 10 4.561
33
86
180
214
117
62
138
Tỷ đồng
398 100,0 73,9 0,1 97,0
927 100,0 72,7 0,1 96,4
2.361 100,0 75,0 0,2 97,3
3.087 100,0 79,2 0,1 98,1
1.476 100,0 73,1 0,2 96,7
692 100,0 71,8 0,2 96,3
1.686 100,0 72,5 0,2 96,7
%
2,9
3,5
2,5
1,8
3,1
3,5
3,1
26,1 1.255 900 1 871
27,3 1.951 1.177 3 1.111
25,0 4.367 2.625 9 2.492
20,8 7.098 4.953 9 4.785
26,9 3.057 1.957 7 1.865
28,2 1.540 1.001 2 953
27,5 3.308 2.023 11 1.914
Tỷ đồng
28
63
124
159
85
46
98
355 11,7 12,1 0,0 12,0
774 7,0 4,6 0,0 3,9
1.742 19,4 15,8 -57,1 16,7
2.145 32,7 45,2 0,0 46,6
1.100 15,5 15,3 20,1 15,3
539 9,2 5,5 24,6 5,0
1.285 17,5 17,4 24,6 17,5
%/năm
16,7
18,9
13,8
15,2
15,6
17,6
14,5
Tỷ đồng GTSX (GTT) Tỷ đồng Công nghiệp - Công nghiệp khai thác Tỷ đồng - Công nghiệp chế biến Tỷ đồng - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng Tỷ đồng Cơ cấu % % Công nghiệp - Công nghiệp khai thác % - Công nghiệp chế biến % - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng % GTSX (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Công nghiệp - Công nghiệp khai thác Tỷ đồng - Công nghiệp chế biến Tỷ đồng - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Tỷ đồng Xây dựng Tăng trưởng(1) %/năm Công nghiệp %/năm - Công nghiệp khai thác %/năm - Công nghiệp chế biến %/năm - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng
25,2
10,7
16,2
16,9
17,6
10,6
10,7
%/năm Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước
Tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp của tỉnh Tiền Giang gắn liền với quá
trình phát triển các khu, cụm công nghiệp và những thay đổi từ chính sách thu hút
đầu tư của tỉnh. Từ năm 1995 đến năm 2000 công nghiệp phát triển không đạt yêu
cầu, qui mô GTSX công nghiệp tăng không nhiều chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu Á và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sản
xuất đình trệ, không hiệu quả, một số doanh nghiệp phải giải thể trước thời hạn.
Giai đoạn 2001-2005, KCN Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An được đầu tư,
xây dựng với giá cho thuê ưu đãi, các doanh nghiệp hoạt động ổn định trở lại cùng
với một số doanh nghiệp mới đầu tư đã đi vào hoạt động nên GTSX công nghiệp
tăng khá cao với tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến 17,4%/năm đã góp phần đưa
KVII chiếm tỉ trọng 22,5% trong cơ cấu GDP. Năm 2007, GTSX công nghiệp tăng
45,2% so với 2006. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hàng chục năm
trở lại đây do ngành chế biến thủy sản và sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng nhanh.
Trong cơ cấu GTSX nội ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến với các sản
phẩm chính như đồ hộp, thủy sản đông lạnh, xay xát gạo, thức ăn gia súc,... là
ngành chủ đạo chiếm tỉ trọng rất lớn (năm 2007 là 98,1%) và có xu hướng tăng nhẹ
(tăng 1,1% so với 1995). Các ngành còn lại tỉ trọng khá thấp, trong đó công nghiệp
khai thác (hiện nay chủ yếu là khai thác cát trên sông Tiền, làm muối ở ven biển Gò
Công) chiếm tỉ trọng không đáng kể và sẽ tiếp tục giảm tỉ trọng trong thời gian tới
do Tiền Giang là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản và người dân vùng ven biển
đã chuyển đổi từ khai thác muối sang nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao hơn
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động
Qua bảng 2.14 có thể thấy từ năm 1995 đến năm 2007 lao động ngành công
nghiệp và xây dựng đều có sự gia tăng về số lượng do tiếp nhận một phần lao động
từ KVI chuyển sang và các lao động làm việc ngoài tỉnh trở về làm việc tại các khu,
cụm công nghiệp.
CCLĐ KVII trong thời kỳ 1995-2007 không có nhiều thay đổi, lao động công
nghiệp vẫn chiếm đa số (trên 75%) và tăng nhẹ (tăng 2,6%) trong khi tỉ trọng lao
động ngành xây dựng giảm tương ứng. Trong nội bộ ngành công nghiệp thì lao
động chủ yếu làm việc trong ngành công nghiệp chế biến (chiếm 96,7% năm 2007)
và có xu hướng giảm nhẹ tỉ trọng trong khi các ngành khác có mức tăng tương ứng.
Đơn vị
Chỉ tiêu
534
899
Bảng 2.14: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ trong khu vực II tỉnh Tiền Giang 2000 2007 2005 84.016 98.059 106.941 82.869 65.587 77.213 1219 883 80.191 64.154 74.950 1.459 1.380 24.072 18.429 20.846 100,0 100,0 77,5 78,7 1,5 1,1 96,7 97,1 1,8 1,8 22,5 21,3 42,2 29,4 40,8 26,7 96,8 90,7 46,8 39,6 111,0 134,5
1995 62.497 46.817 401 45.907 509 15.680 100,0 74,9 0,8 98,1 1,1 25,1 8,7 9,1 105,1 7,4 84,9
100,0 78,1 0,8 97,8 1,4 21,9 12,6 11,4 91,0 16,6 132,0
triệu đồng/người % triệu đồng/người %
Người Lao động Người Công nghiệp Người - Công nghiệp khai thác Người - Công nghiệp chế biến - SX, PP điện, khí đốt, nước Người Người Xây dựng % Cơ cấu % Công nghiệp % - Công nghiệp khai thác % - Công nghiệp chế biến - SX, PP điện, khí đốt, nước % Xây dựng % NSLĐ bình quân triệu đồng/người Công nghiệp - So với bình quân Xây dựng - So với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007. Ghi chú: SX-Sản xuất; PP-Phân phối
NSLĐ của hai ngành công nghiệp và xây dựng đều khá cao (trên 40 triệu
đồng/người). So với NSLĐ bình quân của KVII thì NSLĐ ngành công nghiệp lại
chuyển dịch theo hướng giảm (từ 101,5% năm 1995 xuống 90,7% năm 2005) do
đây là giai đoạn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, đến những năm gần đây đã tăng trở lại (đạt 96,8% năm 2007) cho thấy
tỉnh đang từng bước phát triển các ngành không cần sử dụng nhiều lao động. NSLĐ
ngành xây dựng từ năm 2000 trở lại đây luôn cao hơn so với NSLĐ bình quân của
khu vực.
2.2.1.4. Chuyển dịch CCKT khu vực III
* Chuyển dịch cơ cấu GTSX
Xét về qui mô GTSX, KVIII của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 tăng thêm
5.837 tỷ đồng, thấp nhất trong cả 3 khu vực kinh tế (KVI là 6.837 tỷ đồng và KVII
là 13.317 tỷ đồng)
Xét về cơ cấu GTSX các ngành thuộc khu vực III theo cách phân chia của
Tổng cục Thống kê: từ bảng 2.15 ta có thế thấy các ngành dịch vụ phân tách thành 3
nhóm khá rõ. Nhóm thứ nhất gồm các ngành chiếm tỉ trọng cao trên 10% gồm:
thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân; tài chính,
tín dụng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; các hoạt động liên quan tới kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn. Nhóm thứ hai gồm các ngành chiếm tỉ trọng trung
bình từ 5% đến dưới 10% như: khách sạn và nhà hàng; giáo dục và đào tạo; quản lí
nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc. Nhóm thứ ba với nhiều
ngành có tỉ trọng thấp dưới 3% như: y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động
phục vụ cá nhân và cộng đồng; hoạt động văn hóa, thể thao; hoạt động Đảng, đoàn
thể và hiệp hội; hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động làm thuê công việc gia
đình trong các hộ tư nhân.
Bảng 2.15: Cơ cấu GTSX khu vực III tỉnh Tiền Giang 2005 5.456 100,0
2000 2.776 100,0
1995 1.945 100,0
2007 7.782 100,0
23,2
22,5
30,1
28,0
8,2 12,9 14,3 0,1
9,9 14,3 12,7 0,2
10,2 11,8 16,2 0,2
9,0 13,6 16,1 0,5
20,4
15,6
13,1
13,3
5,2
7,9
5,8
6,3
7,7 3,4 1,0 1,4 2,1
8,2 4,1 1,5 0,8 2,2
6,5 3,1 0,9 0,7 1,3
6,8 3,3 1,0 0,7 1,3
0,1
0,1
0,1
0,1
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (Tỷ đồng) TỔNG SỐ (%) Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc Tài chính, tín dụng Hoạt động khoa học và công nghệ Các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc Giáo dục và đào tạo Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Hoạt động văn hóa, thể thao Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
Nhìn chung, trong cơ cấu GTSX KVIII các ngành có hàm lượng chất xám, giá
trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, dịch vụ tư vấn hay các ngành có tính chất
động lực phát triển trong tương lai như giáo dục và đào tạo tuy chưa có sự vượt trội
nhưng vẫn thuộc nhóm tỉ trọng cao. Đối với quá trình chuyển dịch, hầu hết các
ngành hầu như không rõ hướng chuyển dịch, tỉ trọng tăng giảm không nhiều và
không ổn định trong cả thời kỳ, nhất là đối với các ngành dịch vụ công ích. Biến
động nhiều nhất về tỉ trọng là các ngành trong nhóm dịch vụ kinh doanh như thương
nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân có xu hướng tăng
từ 23,2% năm 1995 lên 28% năm 2007, các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn giảm 7,1%.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động
Bảng 2.16: Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc trong khu vực III tỉnh Tiền Giang
1995
2000
2005
2007
LĐ NSLĐ LĐ NSLĐ
LĐ NSLĐ LĐ NSLĐ 11,8 6,8 100,0 100,0
100,0
20,1 100,0
27,4
6,1
4,2
45,6
45,2
46,8
12.4
48,4
15,2
9,9
9,0
4,9
10,7
10,3
16,6
10,1
20,5
9,6
4,7
16,7
15,8
15,3
14,1
14,8
23,5
0,4
0,4
256,3
383,9
0,5
775,9
0,6
893,1
0,1
0,1
9,6
7,9
0,1
12,3
0,1
59,1
322,4
413,4
0,4
0,6
0,6
627,7
0,5
895,4
5,0
8,6
7,5
8,0
7,8
11,1
7,6
17,0
10,4
4,4
9,8
9,3
9,6
12,6
9,2
18,8
16,0
9,6
2,6
2,5
2,5
20,7
2,4
31,0
16,8
18,6
0,6
0,3
0,6
21,8
0,6
30,7
5,2
5,3
1,7
1,6
1,6
8,1
1,5
11,7
2,9
7,7
3,2
3,2
3,0
7,7
2,9
11,0
1,6
1,5
1,2
1,5
1,3
2,3
1,3
3,2
Tổng số/Bình quân(1) Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc Tài chính, tín dụng Hoạt động khoa học và công nghệ Các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc Giáo dục và đào tạo Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Hoạt động văn hóa, thể thao Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: LĐ-Cơ cấu lao động (%); NSLĐ-Năng suất lao động (triệu đồng/người) (1): Tổng số cơ cấu lao động và năng suất lao động bình quân
Cơ cấu lao động trong KVIII có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm ngành.
Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân
hiện nay chiếm tỉ trọng cao nhất trong CCLĐ với gần 50% (đây cũng là ngành có tỉ
trọng cao nhất trong GTSX) và đang chuyển dịch theo xu hướng tăng từ 45,6% năm
1995 lên 48,4% năm 2007. Các ngành sử dụng nhiều lao động kế tiếp là vận tải, kho
bãi và thông tin liên lạc; giáo dục và đào tạo lại có xu hướng giảm nhẹ trong cơ cấu.
Các ngành còn lại trong khu vực chiếm tỉ trọng thấp và thường xuyên biến động
tăng giảm nhưng không nhiều. Đa phần các lao động ngành dịch vụ của tỉnh hiện
nay tập trung ở những ngành không yêu cầu trình độ cao và hầu hết đều không thể
hiện rõ được xu hướng chuyển dịch trong CCLĐ.
Hầu hết các ngành dịch vụ đều có NSLĐ cao, bình quân đạt 27,4 triệu
đồng/người. Cá biệt có những ngành NSLĐ rất cao như tài chính, tín dụng; các hoạt
động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (năm 2007 đạt gần 900 triệu
đồng/người, gấp 32 lần so với năng suất bình quân). Lao động hoạt động khoa học và công nghệ có sự gia tăng về NSLĐ khá lớn từ 7,9 triệu đồng/người năm 1995 lên
59,1 triệu đồng/người năm 2007. Đây là dấu hiệu khá tốt vì những ngành tạo ra
NSLĐ cao đều là những ngành có giá trị gia tăng lớn và đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành nền kinh tế tri thức.
Nhìn chung, các ngành dịch vụ vẫn là những ngành đem lại hiệu ích cao hơn,
NSLĐ cao hơn so với các ngành sản xuất vật chất. Việc phát triển các ngành kinh tế
dịch vụ ngày càng đa dạng và có giá trị gia tăng cao hơn là nhu cầu tất yếu nhằm
bảo đảm sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH và nâng cao chất lượng phục vụ xã
hội, thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu hàng hóa, đẩy mạnh phát
triển thị trường trong và ngoài nước, tạo thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế quốc tế
của tỉnh.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
Chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự CDCCKT theo thành phần ở tỉnh Tiền Giang. Trong cả thời kỳ 1995-2007, tất cả
các thành phần kinh tế trong tỉnh đều có sự gia tăng qui mô GDP, riêng khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài có sự giảm sút trong giai đoạn 1996-2000. Trong cơ cấu và
tốc độ tăng trưởng GDP thể hiện ở bảng 2.17 và biểu đồ 2.5 cho thấy thành phần
kinh tế ngoài nhà nước chiếm ưu thế về tỉ trọng (chiếm trên 80%). Thành phần kinh
tế nhà nước giai đoạn 1995-2000 tăng từ 11,1% lên 15,6%, sau đó giảm dần tỉ trọng
xuống còn 13,6% năm 2007. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm từ 4,7% năm
1995 xuống 2,0% năm 2000, tăng lên 5,2% vào năm 2007.
Bảng 2.17: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế
Năm
Đơn vị
Chỉ tiêu
2000
1995
2007
2005
1996- 2007
1.854
466 1.079
2.448 1.337
21 190
122 990
234 2.628
199
305
936
321 100,0 14,4 83,1 1,1 13,3 68,7 2,5
418
86 572
17 161
Bình quân 1996- 2000 4.233 6.916 12.872 18.000 9.283 6.006 832 3.568 5.699 10.697 14.616 7.641 5.023 64 142 1.712 380 8.843 11.754 6.529 4.579 151 100,0 100,0 100,0 13,7 14,4 13,6 83,8 82,6 81,2 1,0 1,3 1,3 6,3 9,3 14,6 76,5 72,0 65,3 2,5 3,0 5,2 8.167 10.252 6.368 4.586 748 1.719 1.070 1.379 8.233 5.173 3.780 6.619 42 104 158 273 837 1.450 6.625 4.515 3.465 5.678 58 169 8,1 10,7 17,0 1,5 7,2 12,3 37,6 -15,4 19,2 27,4 6,0 11,0 -12,5 33,1
118 629 3.357 4.952 138 100,0 100,0 15,6 11,0 82,4 84,3 1,7 0,5 9,1 4,5 71,6 79,3 2,0 4,7 3.599 5.307 915 3.058 4.329 84 387 2.880 3.858 63 8,1 6,1 8,5 58,5 38,2 5,5 8,6
Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % % % % % Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm
300 13,1 13,2 11,9 22,5 36,2 7,5 55,4
125 9,1 12,5 8,6 20,4 20,1 7,2 7,7
123 10,7 13,8 10,9 16,4 23,5 10,3 33,8
2001- 2005 9.736 1.468 7.972 143 1.052 6.777 296 100,0 15,1 81,9 1,5 10,5 69,9 3,0 6.834 1.172 5.518 108 596 4.814 144 9,0 8,5 8,9 4,4 16,7 8,0 21,8
GDP (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Cơ cấu Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN GDP (GSS 1994) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Tăng trưởng(1) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: ĐTNN - Đầu tư nước ngoài; (1): Năm sau so với năm trước
Ghi chú: TT-Tăng trưởng
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế nhà nước giai đoạn 1996-2000 hoạt động ổn định và có tốc
độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 17%/năm sau khi tỉnh tiến hành sắp xếp lại,
giải thể các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả. Từ năm 2000 tới nay, do công ty
Thủy sản là doanh nghiệp có tỉ trọng lớn bị phá sản và một số doanh nghiệp khác
gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị giảm sút nghiêm trọng như công ty Cơ khí 1/5,
công ty Vật tư nông nghiệp,... nên thành phần này có chiều hướng giảm tỉ trọng
trong cơ cấu GDP. Đến năm 2007, tỉnh Tiền Giang chỉ còn 22 doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh các lĩnh vực thiết yếu như điện, nước, xăng dầu, lương thực,... trên
tổng số 1.756 doanh nghiệp cả tỉnh.
Trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng lớn và
chuyển dịch theo hướng giảm từ 79,3% năm 1995 xuống 71,6% năm 2000 và còn
65,3% năm 2007 (giảm 14%). Nguyên nhân là do những hộ cá thể làm ăn phát triển
nên đã chuyển sang hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân cao (20,1%/năm) và ổn định theo chiều
hướng tăng từ năm 2003 trở lại đây nên kinh tế tư nhân có chiều hướng tăng tỉ trọng
từ 4,5% năm 1995 lên 9,1% năm 2000 và 14,5% năm 2007 (tăng 10%).
Kinh tế tập thể có tỉ trọng nhỏ nhất và có nhiều biến động nhất trong cơ cấu
GDP. Giai đoạn 1996-2000, mặc dù có tốc độ tăng trưởng rất lớn sau khi có luật
Hợp tác xã, bình quân 37,6%/năm nhưng tỉ trọng kinh tế tập thể trong GDP chỉ tăng
1,2%. Đến giai đoạn 2001-2005 tỉ trọng lại giảm đi 0,6%. Những năm gần đây, với
sự tái hình thành và phát triển của các HTX nông nghiệp, HTX vận tải nên tỉ trọng
tăng nhẹ trở lại đạt 1,3% GDP vào năm 2007. Loại hình này có nhiều biến động như
vậy là do qui mô của loại hình tập thể nhìn chung còn nhỏ, vốn ít, phương thức sản
xuất bằng thủ công là chính, trang thiết bị còn thô sơ và trình độ cơ giới hóa thấp.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng không cao và cũng có nhiều
biến động trong cơ cấu GDP của tỉnh, cho thấy khả năng thu hút nguồn lực từ bên
ngoài của Tiền Giang còn hạn chế. Giai đoạn 1996-2000 với tốc độ tăng trưởng bình
quân -12,5%/năm dẫn đến giảm tỉ trọng của thành phần trong cơ cấu GDP. Nguyên
nhân là do các liên doanh (thời gian này tỉnh chủ trương liên doanh, liên kết với
nước ngoài, chưa có hình thức 100% vốn nước ngoài) chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, các doanh nghiệp gặp khó khăn về thị trường cộng với chi phí khấu
hao tài sản cao, sự điều hành phụ thuộc phía nước ngoài do tỉnh còn thiếu kinh
nghiệm quản lí nên liên tục bị thua lỗ, dẫn đến ngưng hoạt động hoặc giải thể. Từ
năm 2001 đến nay, với việc đưa các khu, cụm công nghiệp vào hoạt động cùng với
các chính sách ưu đãi nhà đầu tư, khu vực này có tốc độ tăng trưởng ổn định trở lại,
bình quân 21,8%/năm nên tỉ trọng có chiều hướng tăng lên, đạt mức 5,2% GDP.
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVI theo thành phần kinh tế Bảng 2.18: Cơ cấu GTSX KVI tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế 2007
2000
31.335
71.001
214 634.262
931 446.820
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
Cơ cấu (%)
TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN
1995 4.958.419 12.732 4.945.687 98 110.457 4.835.132 - 100,0 0,3 99,7 0,00 2,2 97,5 -
2005 6.747.331 10.851.832 14.263.617 67.475 6.715.996 10.780.831 14.196.142 472 418.660 6.081.520 10.333.080 13.777.010 - 100,0 0,5 99,5 0,00 2,9 96,6 -
- 100,0 0,7 99,3 0,01 4,1 95,2 -
- 100,0 0,5 99,5 0,00 9,4 90,1 -
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: ĐTNN – Đầu tư nước ngoài
Trong thời kỳ 1995-2007, cơ cấu GTSX KVI không có nhiều thay đổi. Thành
phần kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò chính với qui mô ngày càng tăng và chiếm
ưu thế tuyệt đối về tỉ trọng (luôn chiếm trên 99%). Thành phần kinh tế nhà nước
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chăn nuôi và vật tư nông nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng
nhỏ và tăng chậm từ 0,3% năm 1995 lên 0,5% năm 2007. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài không có mặt trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh.
Thành phần kinh tế nhà nước từ năm 1995 đến năm 2005 có sự gia tăng không
nhiều về tỉ trọng nhưng trong hai năm gần đây do kinh doanh không hiệu quả,
GTSX sụt giảm nên tỉ trọng giảm nhẹ.
Kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu GTSX. Trong đó, kinh
tế tư nhân có tỉ trọng thấp, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thủy sản. Từ năm 2000
trở lại đây do thị trường thủy sản có nhiều biến động, xuất khẩu gặp khó khăn nên
giảm dần tỉ trọng và năm 2007 chỉ còn 2,9%.
Kinh tế cá thể hiện là thành phần sản xuất chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tuy có nhiều biến động trong cơ cấu GTSX, giảm từ 97,5% năm 1995 xuống 90,1%
năm 2000, sau đó tăng lên 96,6% năm 2007 nhưng vẫn luôn chiếm tỉ trọng gần như
tuyệt đối trong nhiều năm qua. Đa phần các nông hộ đều có trình độ thấp, vốn ít, sử
dụng nhiều lao động, khả năng cơ giới hóa hạn chế nên NSLĐ thấp. Đây là một
trong những hạn chế cho việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với qui mô lớn.
Bên cạnh đó, việc liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn
chế. Người nông dân thường sản xuất riêng lẻ, chưa có ý thức liên kết lại với nhau,
phương thức canh tác và sử dụng giống mới năng suất cao chủ yếu là do tự phát của
các hộ cá thể, không phổ biến rộng rãi và thống nhất trên qui mô lớn. Các HTX
thường có qui mô nhỏ, thiếu khả năng về vốn, nguồn vốn sản xuất chủ yếu là huy
động của các xã viên, cơ sở vật chất còn nghèo nàn nên hoạt động ít hiệu quả, chưa
được như mong đợi như HTX Tân Lập, HTX thanh long Chợ Gạo,... Chính những
điều này dẫn đến kinh tế tập thể có GTSX còn rất thấp, tăng trưởng chậm và chiếm
tỉ trọng không đáng kể trong cơ cấu GTSX KVI.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện chưa có bất kì một dự án nào chính
thức đầu tư vào KVI mà chỉ dừng lại ở hình thức hỗ trợ kĩ thuật cho nông dân. Điển
hình như công ty sản xuất thức ăn gia súc CP hỗ trợ kĩ thuật cho người dân nuôi lợn,
gia cầm theo mô hình trang trại gia đình.
Tóm lại, hiện nay thành phần kinh tế cá thể với nhiều hạn chế như vốn ít,
NSLĐ thấp, qui mô sản xuất nhỏ đang chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu GTSX
KVI. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong KVI, tỉnh Tiền
Giang cần phải tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển, tăng khả năng thu hút
nông dân tham gia các HTX để tập trung tư liệu sản xuất, thống nhất giống cây
trồng và mô hình quản lí, xây dựng thương hiệu nông sản mới đem lại giá trị cao.
Cần có chính sách thu hút khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào nông
nghiệp. phát triển các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến để tăng khả
năng xuất khẩu nông sản.
2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVII theo thành phần kinh tế
Bảng 2.19 có thể hiện cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007,
926
qua phân tích có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Giá trị sản xuất (Tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
Bảng 2.19: Cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế 2007 2005 9.447 14.839 608 7.601 11.529 149 8.238 3.142 2.702 100,0 4,1 77,7 1,0 55,5 21,2 18,2
2000 3.394 840 2.195 33 1.078 1.084 359 100,0 24,7 64,7 1,0 31,8 31,9 10,6
1995 1.522 300 818 16 250 552 404 100,0 19,8 53,7 1,0 16,4 36,3 26,5
116 5.055 2.430 920 100,0 9,8 80,5 1,2 53,6 25,7 9,7
TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
Trong cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang các thành phần kinh tế có sự
chuyển dịch đúng xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng thành phần kinh tế nhà
nước, kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao và ngày càng tăng, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tuy còn nhiều biến động nhưng cũng dần có tỉ trọng tương đối.
Tỉ trọng của khu vực kinh tế nhà nước cũng thay đổi qua các giai đoạn, từ
19,8% năm 1995 tăng lên 24,7% năm 2000, sau đó giảm xuống còn 9,8% năm 2005
và 4,1% năm 2007. Tỉ trọng khu vực kinh tế nhà nước giảm dần qua các giai đoạn
thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX.
Tỉ trọng của kinh tế ngoài nhà nước có cũng có nhiều thay đổi, từ 53,7% năm
1995 lên 80,5% năm 2005 và giảm còn 77,7% vào năm 2007. Đây là khu vực có tốc
độ tăng trưởng GTSX trong KVII cao nhất từ năm 2001 đến nay, bình quân tăng
21,6%/năm, chủ yếu là nhờ một số dự án tương đối lớn mới được đầu tư và đi vào
hoạt động, nhất là ở KCN Mỹ Tho và CCN Trung An. Khác với KVI, trong KVII
kinh tế tư nhân có tỉ trọng cao hơn và đang có xu hướng tăng khá nhanh từ 16,4%
năm 1995 lên 55,5% năm 2007, trong khi kinh tế cá thể lại có chiều hướng giảm tỉ
trọng từ 36,3% năm 1995 xuống 21,2% năm 2007. Kinh tế tập thể hầu như không
biến chuyển và chiếm tỉ trọng rất thấp (chỉ đạt mức 1% năm 2007).
Toàn bộ các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có
mặt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của tỉnh Tiền Giang. Từ năm 1995 đến
năm 2000, GTSX và tỉ trọng trong GTSX của khu vực này giảm sút là do các doanh
nghiệp (dưới hình thức liên doanh) làm ăn không hiệu quả. Từ năm 1998, Tiền
Giang mới có công ty có 100% vốn nước ngoài đầu tiên hoạt động. Từ 2001 đến
2005, GTSX gia tăng nhanh hơn chủ yếu do nhiều doanh nghiệp có qui mô khá
được đầu tư và hoạt động như công ty Chăn nuôi CP Tiền Giang, công ty Nam of
London,… nhưng tỉ trọng vẫn tăng không nhiều. Tỉ trọng của khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài từ 26,5% năm 1995 giảm còn 10,6% năm 2000, 9,7% năm
2005 và tăng lên 18,2% vào năm 2007 chủ yếu nhờ hai doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn nuôi đi vào hoạt động.
2.2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVIII theo thành phần kinh tế
Tương tự như KVI, tính đến năm 2007 trong KVIII của tỉnh Tiền Giang cũng
không có sự hiện diện của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với khu vực kinh
tế trong nước thì kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng,
kinh tế nhà nước có tỉ trọng giảm dần.
Bảng 2.20: Cơ cấu GTSX KVIII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị
Giá trị sản xuất (Tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
1995 1.945 819 1.126 54 51 1.021 - 100,0 42,1 57,9 2,8 2,6 52,5 -
2000 2.776 1.327 1.449 205 75 1.169 - 100,0 47,8 52,2 7,4 2,7 42,1 -
2005 5.456 1.948 3.508 191 458 2.859 - 100,0 35,7 64,3 3,5 8,4 52,4 -
2007 7.782 2.700 5.082 303 661 4.118 - 100,0 34,7 65,3 3,9 8,5 52,9 -
TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007
Trước năm 2000, kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng cao và tăng từ 42,1% năm
1995 lên 47,8% năm 2000 trong cơ cấu GTSX của KVIII, vì đây thành phần chi
phối hầu hết các hoạt động các ngành dịch vụ then chốt của tỉnh như ngân hàng, du
lịch, thương mại. Từ năm 2000 đến nay, thực hiện chủ trương xã hội hóa trên các
lĩnh vực dịch vụ nên tỉ trọng khu vực kinh tế nhà nước giảm dần tỉ trọng từ 42,1%
năm 1995 xuống 34,7% năm 2007. Kinh tế ngoài nhà nước có những chuyển biến
mạnh cả về GTSX và tỉ trọng từ 52,2% năm 2000 lên 65,3% năm 2007. Tuy nhiên,
kinh tế nhà nước trong KVIII vẫn tạo ra GTSX khá lớn và chiếm tỉ trọng cao do cần
phải phát triển các ngành dịch công ích, duy trì phúc lợi xã hội.
Kinh tế tập thể tuy chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu GTSX KVIII, nhưng nếu
so với khu vực I và II thì đây là khu vực mà thành phần kinh tế này hoạt động hiệu
quả hơn với GTSX cao nhất. Kết quả này có được nhờ vào các HTX vận tải như
HTX Rạch Gầm, HTX Vận tải đường bộ hoạt động có hiệu quả.
Kinh tế tư nhân với tỉ trọng ngày càng cao, nhất là từ năm 2000 trở lại đây,
gắn liền hoạt động chủ yếu trong các ngành có giá trị gia tăng cao như ngân hàng,
du lịch, dịch vụ tư vấn…
Kinh tế cá thể đóng vai trò quan trọng trong KVIII, đóng góp hơn 50% GTSX
của cả khu vực và có tỉ trọng thay đổi theo hướng tăng nhẹ từ 52,5% năm 1995 lên
52,9% năm 2007. Kinh tế cá thể tuy chiếm tỉ trọng lớn nhưng tiềm lực về vốn còn
hạn chế, chủ yếu hoạt động trong ngành dịch vụ giản đơn, có giá trị gia tăng thấp,
nên ít có điều kiện mở rộng, phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ trọng đóng góp của KVIII vào CCKT của
tỉnh còn chưa có được sự thay đổi mạnh mẽ.
2.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
Lao động và cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế tỉnh Tiền Giang
thời kỳ 1995-2007 thể hiện ở bảng 2.21 cho thấy hầu như ít có sự chuyển dịch và
không thấy rõ xu hướng thay đổi.
Bảng 2.21: CCLĐ và NSLĐ đang làm việc tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế
1995
2000
2005
2007
730.731 30.431 699.525 775 100,0 4,2 95,7 0,1 5,8 15,3 263,8 5,1 87,9 256,7 4.425,9
851.747 33.570 817.567 610 100,0 3,9 96,0 0,1 8,1 32,1 396,3 7,0 86,4 226,8 2.800,0
926.458 38.089 886.660 1.709 100,0 4,1 95,7 0,2 13,9 48,7 350,4 12,1 87,1 188,3 1.354,7
934.796 38.570 894.121 2.105 100,0 4,1 95,6 0,3 19,3 63,5 329,0 16,3 84,5 444,7 2.304,1
Lao động (người) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Cơ cấu (%) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài NSLĐ bình quân (triệu đồng/người) Kinh tế nhà nước - % so với bình quân Kinh tế ngoài nhà nước - % so với bình quân Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài - % so với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: CCLĐ-Cơ cấu lao động; NSLĐ-Năng suất lao động
Lao động nhà nước tăng không nhiều về số lượng và chỉ giảm 0,1% tỉ trọng từ
4,2% năm 1995 xuống 4,1% năm 2007 do có sự sắp xếp, tinh giản lại biên chế lao
động trong khu vực này. Kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất và dao
động trong khoảng từ 95,6% đến 96%. Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có số lượng và sự gia tăng lao động thấp nhất nên chiếm tỉ trọng không đáng
kể chỉ ở mức 0,3% vào năm 2007.
NSLĐ của các thành phần kinh tế đều có sự gia tăng theo thời gian. Trong đó,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có NSLĐ và sự gia tăng NSLĐ cao nhất. Kế đến
là thành phần kinh tế nhà nước và thấp nhất là kinh tế ngoài nhà nước.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có NSLĐ rất cao và có nhiều biến
động. Từ năm 1995 đến năm 2000, NSLĐ của khu vực này giảm từ 256,7 triệu
đồng/người xuống 226,8 triệu đồng/người do các doanh nghiệp trong khu vực này
gặp khó khăn trong sản xuất. Từ năm 2001 đến năm 2005, tuy số lượng doanh
nghiệp nước ngoài tăng nhanh từ 6 lên 20 công ty với tổng số vốn đầu tư khoảng 70
triệu USD nhưng NSLĐ của khu vực tiếp tục sụt giảm. Điều này chứng tỏ đa phần
các dự án đầu tư nước ngoài giai đoạn này có công nghệ còn lạc hậu, tăng trưởng
chủ yếu là do tăng vốn đầu tư. Từ 2006 đến nay, NSLĐ tăng mạnh đạt mức 444,7
triệu đồng/người vào năm 2007, gấp 23 lần NSLĐ bình quân. Vấn đề cần lưu ý
trong sử dụng lao động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là phải có
biện pháp quản lí nhằm hạn chế số lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh ở những vị
trí mà người Việt Nam có thể đảm đương được.
Đối với khu vực kinh tế trong nước thì kinh tế nhà nước có NSLĐ tăng từ 15,3
triệu đồng/người năm 1995 lên 63,5 triệu đồng/người năm 2007. So với NSLĐ xã
hội bình quân thì NSLĐ kinh tế nhà nước luôn cao hơn nhưng đang có chiều hướng
giảm dần từ 396,3% năm 2000 xuống 329% năm 2007.
Kinh tế ngoài nhà nước có NSLĐ thấp nhất và luôn thấp hơn nhiều so với
NSLĐ bình quân từ 87,9% năm 1995 giảm xuống 84,5% năm 2007. Đây là điều
đáng lo ngại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và CDCCKT của
tỉnh nói riêng vì về lâu dài lao động ngoài nhà nước vẫn là lực lượng lao động sản
xuất chính của tỉnh. Cần phải quan tâm đầu tư, hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao trình
độ cho lao động làm việc trong khu vực này, nhất là đối với kinh tế cá thể nhằm
tăng NSLĐ, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống người lao động góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, trong thời kỳ 1995-2007, CCKT theo thành phần ở tỉnh Tiền Giang
thay đổi theo qui luật chung là giảm dần tỉ trọng kinh tế nhà nước, tăng tỉ trọng của
kinh tế ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò ngày càng
quan trọng. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch vẫn còn nhiều biến động do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
Xét trong cơ cấu GDP, tỉ trọng đóng góp của kinh tế nhà nước từ năm 2000 trở
về sau có xu hướng giảm nhẹ, kinh tế ngoài nhà nước giảm đi 3,1% nhưng vẫn
chiếm tỉ trọng cao nhất (năm 2007 là 81,2%). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do
tác động của chính sách đầu tư của tỉnh và cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính năm
1997 nên có biến động giảm trong giai đoạn 1995-2005. Những năm gần đây, khu
vực này có sự chuyển dịch tích cực trở lại tuy còn khá khiêm tốn (đạt 5,2% năm
2007) và hầu như chưa có mặt trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.
Trong cơ cấu GTSX nội bộ các ngành kinh tế có đặc điểm chung là kinh tế
ngoài nhà nước luôn chiếm tỉ trọng cao nhất. Trong đó, kinh tế cá thể với vốn ít, qui
mô sản xuất nhỏ, NSLĐ thấp lại chiếm phần lớn trong cơ cấu GTSX, riêng ngành
công nghiệp thì kinh tế tư nhân chiếm ưu thế hơn. Kinh tế tập thể chưa thể hiện
được vai trò của mình do có tỉ trọng cũng như qui mô GTSX còn thấp.
Trong KVI, cơ cấu GTSX của cả kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước đều
không có nhiều biến đổi. Đối với KVII và KVIII có chung xu thế là tỉ trọng kinh tế
ngoài nhà nước tăng, kinh tế nhà nước giảm (KVII biến động nhiều nhất).
Về CCLĐ, nhìn chung đã đạt như xu thế chung là lao động kinh tế ngoài nhà
nước chiếm tỉ trọng cao, lao động trong kinh tế nhà nước giảm dần. Tuy nhiên, tỉ
trọng lao động giữa các thành phần kinh tế lại thay đổi không nhiều.
NSLĐ có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế
trong nước. Lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước tuy chiếm tỉ
trọng cao nhưng có NSLĐ thấp nhất và có chiều hướng giảm dần so với NSLĐ bình
quân. Tỉnh Tiền Giang cần sớm có những giải pháp khắc phục tình trạng này để
đảm bảo ổn định đời sống người lao động, thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và CDCCKT nói riêng trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Mỗi địa phương trong
tỉnh tùy thuộc vào tình hình thực tiễn và những lợi thế vốn có của mình đã tiến hành
xây dựng CCKT phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xét trên bình diện
chung của nền kinh tế tỉnh Tiền Giang, bảng 2.22 và biểu đồ 2.6 thể hiện rõ vị trí
của các địa phương trong cơ cấu GTSX của tỉnh.
Bảng 2.22: Cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ (Đơn vị: %)
Đơn vị hành chính
1995
2000
2005
2007
Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông TIỀN GIANG
25,7 20,5 2,4 14,4 12,2 6,2 9,6 2,2 6,8 100,0
20,9 14,2 2,4 15,8 19,2 9,2 8,7 2,3 7,3 100,0
15,8 16,2 4,2 17,3 18,5 7,2 7,1 4,0 9,7 100,0
15,0 15,4 3,8 16,3 22,0 6,7 8,0 3,3 9,5 100,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang các năm 1998, 2001, 2003, 2007
Biểu đồ 2.6: Chuyển dịch cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang theo lãnh thổ
Có thể thấy được những địa phương đang chiếm tỉ trọng cao, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế tỉnh Tiền Giang hiện nay là đô thị tỉnh lị TP. Mỹ Tho (năm
2007 chiếm 17,3% GTSX toàn tỉnh), những địa phương có điều kiện địa lí thuận lợi
đã khẳng định vị trí từ lâu như huyện Cái Bè (15,9%), huyện Cai Lậy (16,2%) và
địa phương được đầu tư phát triển như huyện Châu Thành (18,5%). Riêng TX. Gò
Công do có qui mô nhỏ nên tỉ trọng trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh thấp (4%), nhưng xét về mật độ tập trung sản lượng bình quân là 46 tỷ đồng/km2 thì đây lại là địa bàn
phát triển đứng thứ hai của tỉnh sau TP. Mỹ Tho. Các địa phương có tỉ trọng thấp
đều là những địa phương có điều kiện địa lí ít thuận lợi như đất bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn, thiếu nước ngọt, cơ sở hạ tầng yếu kém như huyện Tân Phước, huyện
Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông. Trong đó, Tân Phước là huyện mới thành lập
năm 1994 nằm trong vùng kinh tế khó khăn Đồng Tháp Mười.
Sự phân hóa về mặt lãnh thổ này là hợp qui luật vì sự thịnh vượng sẽ không
xuất hiện mọi nơi cùng một lúc, nhưng không nên để nơi nào phải lâm vào cảnh đói
nghèo mãi mãi, bằng cách đưa các vùng tụt hậu và vùng dẫn đầu xích lại gần nhau
xét dưới góc độ kinh tế [12, tr.31]. Nhìn chung, trong thời kỳ 1995-2007, cơ cấu
GTSX xét về mặt lãnh thổ của tỉnh Tiền Giang có sự thay đổi thể hiện sự sắp xếp,
cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng phát triển tốt các địa phương đầu tàu nhằm tạo
sức lan tỏa, góp phần thúc đẩy sự phát triển các địa phương còn lại, hướng tới mục
tiêu tạo lập sự cân bằng tương đối giữa các địa phương trong tỉnh với nhau. Hầu hết
các địa phương đều có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng trong nền kinh
tế. Trong đó, huyện Châu Thành tăng nhiều nhất từ 12,2% năm 1995 lên 18,5%
năm 2007 (tăng 6,3%) vì đây là địa phương cửa ngõ của Tiền Giang nối với vùng
KTTĐPN qua quốc lộ 1A, đồng thời đây cũng là địa bàn giáp ranh, tiếp nhận các dự
án công nghiệp, dịch vụ lan tỏa từ TP. Mỹ Tho. Trong ba địa phương có sự thay đổi
tỉ trọng theo chiều hướng ngược lại thì huyện Cái Bè có tỉ trọng giảm nhiều nhất từ
25,7% năm 1995 xuống 15,8% (giảm 9,9%). Nguyên nhân là do sản xuất nông
nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ yếu của địa phương với tốc độ tăng trưởng
không cao so với các địa phương khác dẫn đến tổng giá trị sản xuất không có nhiều
biến đổi, nhưng với qui mô GTSX lớn nên huyện Cái Bè vẫn thuộc nhóm các địa
phương chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh.
Xét riêng trong từng khu vực kinh tế thì mỗi địa phương trong tỉnh Tiền Giang
có qui mô GTSX khác nhau và có sự chênh lệch về tỉ trọng trong tổng GTSX toàn
tỉnh. Sự phân hóa về mặt lãnh thổ diễn ra trong từng khu vực kinh tế với việc hình
thành nhóm các địa phương dẫn đầu chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX từng
khu vực kinh tế của tỉnh. Huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy là địa bàn trồng lúa, cây ăn
quả và chăn nuôi chủ lực của tỉnh cùng huyện Gò Công Đông với thế mạnh về đánh
bắt và nuôi trồng thủy hải sản chiếm 56,1% GTSX KVI của tỉnh. KVII có sự phân
hóa về mặt lãnh thổ diễn ra mạnh nhất trong cả ba khu vực kinh tế, chỉ tính riêng ba
địa phương chiếm tỉ trọng cao nhất hiện nay là TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành và
huyện Cai Lậy tổng cộng đã chiếm đến 74,7% GTSX khu vực này. Nguyên nhân là
do TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành là địa bàn tập trung hơn 75% số nhà máy, xí
nghiệp của cả tỉnh và địa phương đóng vai trò chủ đạo trong phát triển ngành công
nghiệp xay xát lúa gạo chính là huyện Cai Lậy. Đối với KVIII, sự phân hóa về mặt
lãnh thổ cũng diễn ra tương tự hai khu vực còn lại, với TP. Mỹ Tho, huyện Châu
Thành là trung tâm thương mại, dịch vụ của cả tỉnh và huyện Cái Bè là trung tâm
mua bán nông sản lớn nhất tỉnh. Đây là ba địa phương có tỉ trọng cao và chiếm đến
52,5% GTSX KVIII (xem số liệu chi tiết ở phần phụ lục).
Bảng 2.23: Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang (Đơn vị: %)
1995
2000
Đơn vị hành chính
Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông
9,6 27,1 2,8 40,8 52,7 7,5 11,8 46,5 23,4
18,2 7,6 20,2 37,3 4,1 21,0 20,9 40,7 1,9
8,0 15,8 2,1 29,5 21,5 6,6 7,0 43,4 27,2
15,2 5,6 18,0 38,3 2,4 20,7 20,8 38,7 1,7
72,2 65,3 77,0 21,9 43,2 71,5 67,3 12,8 74,7
KVI KVII KVIII TỔNG KVI KVII KVIII TỔNG 76,8 100,0 78,6 100,0 79,9 100,0 32,2 100,0 76,1 100,0 72,7 100,0 72,2 100,0 17,9 100,0 71,1 100,0
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
2005
2007
Đơn vị hành chính
15,4 33,5 4,0 48,6 60,1 16,9 9,5 48,6 21,0
22,0 18,4 25,2 29,8 18,9 25,1 34,5 41,6 10,6
15,1 7,8 23,0 28,7 13,0 22,1 30,1 41,4 4,0
62,6 48,1 70,8 21,6 21,0 58,0 56,0 9,8 68,4
KVI KVII KVIII TỔNG KVI KVII KVIII TỔNG 70,4 100,0 55,8 100,0 73,2 100,0 24,2 100,0 23,4 100,0 67,8 100,0 60,8 100,0 10,4 100,0 83,0 100,0
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Cái Bè 14,5 Cai Lậy 36,4 Tân Phước 3,8 TP. Mỹ Tho 47,1 Châu Thành 63,6 Chợ Gạo 10,1 Gò Công Tây 9,1 TX. Gò Công 48,2 Gò Công Đông 13,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2001, 2003, 2007
Quá trình chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa
cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ cho thấy:
phương trong tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 thể hiện ở bảng 2.23 và các bản đồ
Các địa phương trong tỉnh đều có sự thay đổi cơ cấu GTSX hợp lí theo đúng
qui luật là giảm tỉ trọng KVI, tăng tỉ trọng khu vực II và III. Đồng thời sự chuyển
dịch này cũng phù hợp với lộ trình quy hoạch đến 2010 mà tỉnh và các địa phương
đã đề ra. Quá trình chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế giữa các
địa phương cũng diễn ra khác nhau. Xét vào mức độ biến động tăng tỉ trọng các
ngành phi nông nghiệp có thể chia thành ba nhóm:
Nhóm chuyển dịch nhanh gồm huyện Châu Thành và huyện Cai Lậy. Trong
đó, huyện Châu Thành là địa phương có sự chuyển dịch mạnh nhất, trong mười hai
năm, tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp trong cơ cấu GTSX tăng 55,1%. Đứng thứ
hai là huyện Cai Lậy tăng 30,5%. Có được sự thay đổi tích cực như vậy là do huyện
Châu Thành là địa bàn được ưu tiên đầu tư phát triển, tiếp nhận sự lan tỏa các dự án
đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ ở những khu vực giáp ranh với đô thị tỉnh lị TP.
Mỹ Tho. Huyện Cai Lậy là địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp chế biến gắn
với vùng sản xuất nông nghiệp nên tỉ trọng KVII cũng có chuyển biến đáng kể.
Nhóm chuyển dịch chậm gồm huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước và
TX. Gò Công với tỉ lệ phi nông nghiệp tăng ít. Thấp nhất là huyện Gò Công Đông
từ năm 1995 đến năm 2007 chỉ tăng thêm 2,7% mặc dù đây là địa phương có lợi thế
rất lớn về kinh tế biển nhưng phát triển chưa đồng bộ, chỉ phát triển lĩnh vực đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản mà chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch và
vận tải biển. Đây là điều cần lưu ý nếu muốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của địa phương nói riêng và tỉnh Tiền Giang nói chung diễn ra nhanh hơn. Huyện
Tân Phước thuộc vùng ĐTM với các điều kiện tự nhiên ít thuận lợi, cơ sở hạ tầng
còn yếu kém nên chưa tạo được sự thay đổi mạnh mẽ, đến năm 2007 KVI vẫn còn
chiếm đến 70,8% GTSX. Tuy nằm trong nhóm chuyển dịch chậm nhưng xét về bản
chất TX. Gò Công hoàn toàn khác với hai địa phương nêu trên. Với đặc thù là đô thị
nên trong cơ cấu GTSX của địa phương các ngành phi nông nghiệp đã chiếm tỉ
trọng lớn (năm 1995 là 82,1%) nên quá trình chuyển dịch diễn ra không nhiều.
Nhóm chuyển dịch trung bình gồm các địa phương còn lại với mức tăng thêm
Kết hợp bảng 2.23, các bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ và
tiêu chí đánh giá các giai đoạn công nghiệp hóa theo cơ cấu ngành của H. Chenery đã giới
thiệu ở chương 1, tác giả luận văn bước đầu đưa ra đánh giá sơ bộ về cơ cấu ngành kinh
từ 10% đến khoảng 16%.
tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang theo các giai đoạn CNH thể hiện ở
bảng 2.24.
Bảng 2.24: Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang theo các giai đoạn CNH
1995 1 1 1 1+ 1 1 1 3 1
2000 1 1 1 2 2 1 1 3 1
2005 1 1 1 2 2 1 1 3+ 1
2007 1 1+ 1 2+ 2+ 1 1 4 1
Đơn vị hành chính Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông Ghi chú: 1: Tiền CNH
2: Khởi đầu CNH 3: Phát triển CNH
4: Hoàn thiện CNH 5: Hậu CNH +: Sắp đạt mức kế tiếp
Qua bảng 2.24 có thể thấy được địa phương có CCKT đạt mức lí tưởng nhất
hiện nay của tỉnh Tiền Giang là TX. Gò Công nằm ở giai đoạn hoàn thiện CNH với
tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp đạt 90,2%. Địa phương có quá trình CDCCKT
tích cực trong thời kỳ 1995-2007 nhờ vào quá trình hình thành và phát triển các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn là TP. Mỹ Tho từ giai đoạn cuối của tiền CNH
năm 1995 chuyển sang giai đoạn khởi đầu CNH và đã gần đạt mức 3 vào năm 2007
với tỉ trọng phi nông nghiệp đạt 78,4%. Cả hai địa phương nêu trên đều là những đô
thị với diện tích không lớn nhưng có mức độ tập trung kinh tế cao gấp nhiều lần so
với các địa phương khác của tỉnh. Tại đây, các hoạt động kinh tế công nghiệp và
dịch vụ diễn ra tập trung hơn, di chuyển hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng hơn,
nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại. Bên cạnh đó, nhu cầu người dân đô thị cũng có
nhiều khác biệt, yêu cầu về các loại hình hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn và cao cấp
hơn so với vùng nông thôn. Chính vì vậy, tại các địa phương này khu vực II và III
có điều kiện phát triển và chiếm tỉ trọng ngày càng cao.
Một điển hình khác trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang là
huyện Châu Thành. Đây là cửa ngõ nối TP. Mỹ Tho nói riêng và tỉnh Tiền Giang
nói chung với vùng KTTĐPN qua quốc lộ 1A. Nhờ chính sách tập trung đầu tư
phát triển của tỉnh cùng với tác động lan tỏa từ TP. Mỹ Tho đã thúc đẩy cơ cấu kinh
tế chuyển đổi khá tích cực từ giai đoạn tiền CNH năm 1995 chuyển sang giai đoạn
khởi đầu CNH và đã gần đạt mức 3 vào năm 2007.
Các địa phương còn lại quá trình chuyển đổi diễn ra chưa thật mạnh mẽ nên
hầu như CCKT đều còn ở mức 1 với tỉ trọng nông nghiệp cao và cao hơn tỉ trọng
công nghiệp (trừ huyện Cai Lậy đã đạt giai đoạn cuối, có thể chuyển lên mức 2).
Từ những phân tích ở trên, tác giả luận văn rút ra qui luật chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tỉnh Tiền Giang như sau: các lãnh thổ phát triển (các đô thị động lực và các
địa phương được ưu tiên trong đầu tư phát triển) có sự chuyển dịch nhanh, đúng
hướng, hình thành được cơ cấu kinh tế ở trình độ cao ngày càng phát triển và mở
rộng; các lãnh thổ kém phát triển ngày càng thu hẹp lại dần dần giảm khoảng cách
chênh lệch giữa các lãnh thổ.
Có thể lấy các địa phương phát triển làm mẫu, tạo động lực thúc đẩy các địa
phương lân cận phát triển và thay đổi cơ cấu trong tỉnh. Trước mắt, cần tiếp tục phát
triển các đô thị hạt nhân (TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công) tạo động lực thúc đẩy phát
triển cho từng vùng và cả tỉnh. Đồng thời tập trung đầu tư phát triển những địa
phương có tiềm năng nhưng kém phát triển là huyện Gò Công Đông và huyện Tân
Phước như đã từng thực hiện thành công đối với huyện Châu Thành.
Dựa vào những điểm tương đồng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, yêu cầu
phát triển KT-XH, kết quả của quá trình CDCCKT và các mối quan hệ liên quan có
thể chia tỉnh Tiền Giang thành 3 vùng lãnh thổ (thể hiện ở bản đồ phân vùng lãnh
thổ tỉnh Tiền Giang) như sau:
- Vùng phía Tây: nằm về phía Tây của tỉnh gồm 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy và
Tân Phước. Với tổng diện tích tự nhiên 119.030 ha chiếm 48% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, dân số năm 2007 chiếm 39,3% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số bình quân 561 người/km2.
Đây là vùng có sự CDCCKT diễn ra còn khá chậm do phần lớn vùng này
(huyện Tân Phước, phía bắc các huyện Cái Bè, Cai Lậy) thuộc vùng ĐTM – vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn. Trong đó, Tân Phước là địa phương chậm phát triển nhất
trong vùng, qui mô GTSX còn rất thấp. Hai huyện Cai Lậy, Cái Bè thuộc nhóm có
đóng góp lớn vào tổng GTSX và là vùng sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh. Quá
trình CDCCKT của hai địa phương này đang theo xu hướng giảm dần tỉ trọng KVI,
tăng tỉ trọng khu vực II và III gắn liền với sự phát triển công nghiệp chế biến nông
sản và các dịch vụ phục vụ dọc theo trục kinh tế quốc lộ 1A. Tuy nhiên, vì đây là
vùng chủ lực sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt với diện tích vườn cây ăn trái
lớn nhất tỉnh với nhiều đặc sản như xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng Ngũ Hiệp, khóm
Tân Lập,... nên tỉ trọng nông nghiệp trong GTSX vẫn còn cao.
- Vùng trung tâm: nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Tiền Giang gồm TP. Mỹ
Tho và huyện Châu Thành. Trong đó, TP. Mỹ Tho - đô thị loại 2 - là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền. Với tổng diện tích
tự nhiên 30.436 ha, vùng chỉ chiếm 12,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh nhưng chiếm đến 25,1% dân số toàn tỉnh năm 2007. Mật độ bình quân 1.401 người/km2, gấp hơn
2 lần mật số dân số tỉnh.
Vùng có vị trí địa lí kinh tế đặc biệt thuận lợi, là hợp điểm giao lưu của các
quốc lộ 1A, 30, 50, 60 và đường thủy có sông Tiền, cảng Mỹ Tho. Đây là vùng
động lực, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, là địa bàn phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ từ rất sớm và cũng là nơi hình thành các khu, cụm công
nghiệp đầu tiên của tỉnh từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Hiện nay, vùng đứng
đầu cả tỉnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, chiếm đến 58,4% GTSX KVII và
37,4 % GTSX KVIII toàn tỉnh. KVI chiếm tỉ trọng không lớn, thấp nhất so với các
vùng còn lại. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là rau màu, thực phẩm cung cấp
cho đô thị, nuôi trồng thủy sản trên sông Tiền, cây vú sữa.
- Vùng Phía Đông: nằm về phía Đông của tỉnh gồm TX. Gò Công và 3 huyện
Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông. Trong đó, TX. Gò Công - đô thị loại 4 -là
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng, là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh sau TP. Mỹ
Tho. Với tổng diện tích tự nhiên 98.710 ha chiếm 39,8% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, dân số năm 2007 chiếm 35,6% dân số toàn tỉnh. Mật độ bình quân 613 người/km2.
Vùng có vị trí địa lí kinh tế khá thuận lợi nằm liền kề với TP. Hồ Chí Minh, cách
TP. Hồ Chí Minh khoảng 50 km về hướng Nam, cách Vũng Tàu 40 km đường biển; có
quốc lộ 50 nối liền TP. Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang và các trục giao thông
thủy quan trọng đi qua như kênh Chợ Gạo, sông Tiền, sông Vàm Cỏ, nằm tiếp giáp với
ba cửa sông lớn là cửa Đại, cửa Tiểu, cửa Soài Rạp và 32 km bờ biển, là cửa ngõ thông
ra biển Đông, giao lưu với các tỉnh bạn và quốc tế, đồng thời là nơi hội tụ nguồn tài
nguyên thủy hải sản phong phú. Đây là vùng có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển và
phát triển các loại hình công nghiệp đóng tàu, cảng biển và vận tải biển, chế biến
thủy hải sản; các loại nông sản đặc sản như gạo thơm Gò Công, trái cây thanh long
(Chợ Gạo), sơ ri, mãng cầu, dưa hấu (Gò Công) cùng các tiềm năng về dịch vụ, đặc
biệt là du lịch và dịch vụ hậu cần nghề cá. Vùng có một vị trí quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế của tỉnh, gắn liền chiến lược về an ninh quốc phòng khu vực
biển và bờ biển, là hướng phòng thủ chiến lược trong việc bảo vệ cụm khai thác dầu
khí Bà Rịa - Vũng Tàu và phía Nam TP. Hồ Chí Minh.
Mặc dù có tiềm năng rất lớn nhưng hiện nay, ngoại trừ TX. Gò Công có sự
CDCCKT theo đúng hướng và ở mức phát triển nhất, các huyện còn lại chuyển dịch
chậm, vẫn mang cơ cấu thuần nông với tỉ trọng nông nghiệp khá lớn. Trong thời
gian tới, khi các khu, cụm công nghiệp được triển khai như KCN Dịch vụ dầu khí,
cụm liên hợp công nghiệp – dịch vụ khu vực Gò Công,... cùng với cơ sở hạ tầng
được đầu tư hoàn chỉnh nối với TP. Hồ Chí Minh mở ra triển vọng mới cho vùng
phát triển mạnh về công nghiệp, tạo điều kiện CDCCKT mạnh mẽ hơn.
2.3. Đánh giá chuyển dịch CCKT tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007
2.3.1. Những thành tựu
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỉ trọng các ngành phi nông
nghiệp tăng nhanh, đặc biệt cơ cấu trong nội bộ các ngành cũng có bước thay
đổi đáng kể theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực với tỉ trọng KVI giảm dần từ
64,2% năm 1995 xuống 56,5% năm 2000 và còn 44,8% GDP vào năm 2007. KVI
đã thực hiện đúng theo định hướng quy hoạch. Mặc dù từ năm 2001 ngành nông
nghiệp liên tục đối đầu với nhiều khó khăn về thời tiết bất lợi, dịch cúm gia cầm
bùng phát, giá chi phí đầu vào tăng, nhưng khu vực nông nghiệp vẫn phát triển khá
ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và ngày càng nâng
cao tỉ suất hàng hóa.
KVII đã thực hiện nhiều đổi mới về công tác tổ chức cũng như công nghệ sản
xuất nên tốc độ tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra, cơ cấu kinh tế đã thay đổi theo
chiều hướng tích cực. Tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 12,8% năm 1995 lên 15,3%
năm 2000, năm 2005 là 22,4% và năm 2007 chiếm 25,1% (mục tiêu đề ra cho năm
2007 là 24%). Trong nội bộ ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến phát triển
mạnh các ngành chế biến thủy sản, xay xát lúa gạo, thức ăn gia súc,… dựa trên
những lợi thế về nguồn nguyên liệu của tỉnh.
KVIII cũng có sự tăng trưởng qua các năm, các hoạt động dịch vụ phát triển
ngày càng đa dạng nhất là trong khu vực ngoài nhà nước. Tỉ trọng khu vực này năm
1995 là 23,0%, năm 2000 là 28,2%, và năm 2007 tăng lên 30,2% GDP.
Nếu xét theo tương quan giữa hai khu vực sản xuất và dịch vụ, có thể thấy
rằng trong thời kỳ 1996-2007 nếu khối sản xuất tăng trưởng bình quân 7,4%/năm
thì khu vực dịch vụ tăng cao gần 2 lần so với khu vực sản xuất, đạt 13,0%/năm. Nếu
xét giữa khu vực phi nông nghiệp và nông nghiệp, có thể thấy sự tăng trưởng kinh
tế tỉnh Tiền Giang thời gian qua có đóng góp lớn của các ngành thuộc khu vực phi
nông nghiệp. Mức tăng trưởng bình quân của khu vực này là 13,8%/năm cao hơn
nhiều so với mức tăng của khu vực nông nghiệp là 4,9%/năm.
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực, năng suất lao động của
các ngành đều có xu hướng tăng
Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng lao động
KVI từ 72,0% năm 1995 xuống 67,4% năm 2007, tăng dần tỉ trọng KVII từ 8,6%
năm 1995 lên 11,4% năm 2007 và KVIII từ 19,5% năm 1995 lên 21,2% năm 2007.
NSLĐ ở cả 3 khu vực đều tăng, trong đó, KVII có sự gia tăng nhiều nhất và
thấp nhất là KVI. Từ năm 1995 đến năm 2007, NSLĐ KVI từ 5,2 triệu đồng/người
tăng lên 12,8 triệu đồng/người; KVII tăng từ 8,7 triệu đồng/người lên 42,2 triệu
đồng/người, gấp 3,3 lần NSLĐ KVI; KVIII tăng từ 6,8 triệu/người đồng lên 27,4
triệu đồng/người, gấp 2,1 lần NSLĐ KVI.
Kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức
sở hữu đã khơi dậy và phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong
dân, tạo ra sự năng động sáng tạo, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng giảm dần trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội phân theo thành phần kinh tế, từ 15,6% năm 2000 còn 14,4% năm 2005 và
năm 2007 là 13,6%.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò chính trong thúc đẩy kinh tế của
tỉnh và thay đổi không đáng kể về tỉ trọng trong GDP trong những năm qua, năm
1995 là 84,3%, năm 2005 là 83,1% và năm 2007 giảm còn 81,2%. Trong đó, kinh tế
cá thể chiếm tỉ trọng lớn là, song thành phần kinh tế này đang có sự giảm dần trong
khi kinh tế tư nhân ngày càng phát triển. Năm 1995, kinh tế cá thể chiếm 79,3%,
kinh tế tư nhân 4,5% đến năm 2007 tỉ lệ này là 65,3% và 14,5%.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã bắt đầu gia tăng tỉ trọng với
nhiều dự án có số vốn đầu tư lớn đi vào hoạt động ổn định.
Các địa phương đầu tàu vẫn giữ vững được vai trò của mình trong việc
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Các địa phương được xem là đầu tàu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế như
TP. Mỹ Tho đối với cả tỉnh và vùng Bắc sông Tiền, TX. Gò Công đối với khu vực
phía Đông và huyện Cai Lậy đối với khu vực phía Tây đều có sự CDCCKT khá tốt
theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Trong đó, TX. Gò Công có cơ cấu tốt nhất với tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp
năm 2007 trên 90%.
Các lãnh thổ phát triển có xu hướng ngày càng mở rộng và thu hẹp dần các
lãnh thổ kém phát triển. Sự phát triển này diễn ra phù hợp với qui luật chung vì
những lãnh thổ phát triển có sự CDCCKT tốt nhất hiện nay hoặc là những đô thị
động lực - trung tâm kinh tế kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và vùng với
mật độ tập trung dân cư cao; hoặc là địa phương được tỉnh tập trung đầu tư phát
triển như huyện Châu Thành. Từ những hình mẫu này, trong từng giai đoạn tỉnh
Tiền Giang có thể tập trung nguồn lực đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn hiện
nay, đặc biệt là các vùng lãnh thổ lân cận các đô thị động lực.
2.3.2. Những khó khăn và thách thức
Tuy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo qui luật chung song
ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, các ngành kinh tế vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập
Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với quá trình CDCCKT của
tỉnh Tiền Giang. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong CCKT nhưng qui mô, năng
suất, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của sản xuất hàng hóa
và phục vụ công nghiệp chế biến. Một số loại nông, thủy sản được xếp vào loại đặc
sản, sản phẩm chủ lực nhưng sản xuất còn phân tán, thiếu vùng chuyên canh mang
tính sản xuất hàng hóa; việc tùy tiện sử dụng các loại hóa chất, thuốc trừ sâu trong
sản xuất và bảo quản đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả nông sản còn nhiều biến động kết hợp với điều kiện khí
hậu, thủy văn diễn biến ngày càng phức tạp làm cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong quá trình phát triển.
Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ lạc hậu, sản xuất không ổn định,
năng suất, chất lượng và hiệu quả không cao, khả năng cạnh tranh kém. Các sản
phẩm công nghiệp tham gia xuất khẩu chủ yếu thuộc công nghiệp chế biến và xuất
sản phẩm thô là chủ yếu, sản phẩm có hàm lượng chất xám cao không nhiều nên giá
trị do ngành công nghiệp mang lại chưa lớn.
Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp dẫn đến hiệu quả toàn ngành chưa
cao. Thương nghiệp chưa thực sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Du lịch còn yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại hình dịch
vụ khác như tín dụng, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm... chưa phát triển đủ mạnh. Công
tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế.
Giá trị các ngành dịch vụ có xu hướng tăng chậm lại trong khi ngành này lại chiếm
tỉ trọng khá lớn trong GDP (chỉ sau nông nghiệp) làm hạn chế khả năng phát triển
của nền kinh tế.
Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, còn mất cân đối lớn giữa nhu cầu
và khả năng đầu tư phát triển
Nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp, chủ yếu là vốn
đầu tư trong nước. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu
tư nước ngoài còn nhiều hạn chế... sẽ làm cho tiến trình CNH, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người dân và tích lũy cho nền kinh tế càng khó khăn hơn.
Thu chi ngân sách còn mất cân đối và chưa bền vững. Thu ngân sách tuy có
gia tăng hàng năm nhưng nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động xổ số kiến thiết, chiếm
28% tổng thu từ kinh tế địa phương.
Môi trường đầu tư được quan tâm cải thiện về nhiều mặt, nhưng nhìn
chung về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,... còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ
nên hiệu quả thu hút chưa cao, chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn mang tính cục bộ của từng dự án, thiếu sự gắn
kết chặt chẽ với nhau. CNH chưa gắn liền với đô thị hóa, nhất là quá trình phát triển
các KCN hiện nay đơn thuần chỉ đầu tư vào hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất, các
công trình phục vụ đời sống như nơi lưu trú cho công nhân, nhà trẻ,... chưa được
quan tâm đúng mức. Việc xây dựng các hạng mục còn chậm dẫn đến tình trạng dự
án phải chờ mặt bằng.
Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào nhưng chủ yếu hoạt động trong KVI. do
năng lực về quản lý hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo và có trình độ thấp
nên NSLĐ nhìn chung còn chưa cao.
Các thành phần kinh tế phát triển chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh
Khu vực kinh tế nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn
củng cố, sắp xếp và cổ phần hóa nhưng tiềm lực kinh tế vẫn chưa đủ sức làm đầu
tàu dẫn dắt các thành phần kinh tế.
Kinh tế tập thể với đa phần các HTX đều có qui mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo
nàn, trình độ thiết bị kĩ thuật lạc hậu; năng lực, trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế,
chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thấp; lợi ích của xã viên và người lao động
chưa cao; tình hình sản xuất kinh doanh còn nhiều biến động và vị thế của kinh tế
tập thể còn thấp trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể có cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu, vốn
cho đầu tư đổi mới trang thiết bị hạn chế, vốn lưu động thấp chưa đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị. Số lượng doanh nghiệp bình quân đầu người
thấp (0,001 doanh nghiệp/người).
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn nhỏ bé về số lượng doanh
nghiệp và qui mô sản xuất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa
ổn định, mức độ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế. Bên
cạnh đó, các dự án FDI tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, các
lĩnh vực nông nghiệp, văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ chưa được sự quan
tâm vận động thu hút đúng mức và chưa có nhà đầu tư.
Việc các doanh nghiệp tự thân vận động, tự đổi mới để phù hợp với cơ chế,
chính sách còn chậm, chưa đồng bộ. Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bảo hộ của
Nhà nước, chưa ý thức được các thách thức to lớn và gay gắt của quá trình hội nhập
và cạnh tranh thương mại là tình hình tương đối phổ biến của các doanh nghiệp ở
tất cả các thành phần kinh tế.
Tóm tắt chương 2
1. Nền kinh tế tỉnh Tiền Giang phát triển tương đối toàn diện với tốc độ tăng
trưởng cao và đạt mục tiêu quy hoạch đề ra. Qua đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng
cho thấy tỉnh Tiền Giang có nhiều lợi thế bên cạnh những khó khăn trong việc thúc
đẩy CCKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH trong xu thế hội nhập hiện nay.
Trong các nhân tố đó, đường lối chính sách đóng vai trò quyết định, các nhân tố KT
- XH khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kĩ thuật giữ vai trò quan
trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền tảng cho sự CDCCKT của tỉnh.
2. Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm,
tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với mục tiêu đề ra, đặc biệt
cơ cấu nội bộ các ngành đã có những thay đổi tích cực theo hướng phát huy các lợi
thế so sánh của tỉnh. Tuy nhiên, trong cơ cấu GDP, KVI vẫn chiếm tỉ trọng lớn
(44,8%), khá xa so với chuẩn CNH là 10%. CCKT của tỉnh hiện chỉ mới ở giai đoạn
tiền CNH. Trong KVI, cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng tỉ trọng nông, lâm
nghiệp giảm và tăng dần tỉ trọng ngành thủy sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên, gia tăng thu nhập cho người dân. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ
ngành nông nghiệp diễn ra chậm, trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp tăng không đáng kể. Trong KVII, tỉ trọng GTSX công nghiệp
tăng dần, trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến. Trong KVIII, hầu hết các ngành
đều không thể hiện rõ hướng chuyển dịch, các ngành có giá trị gia tăng cao như tài
chính tín dụng, dịch vụ tư vấn chiếm tỉ trọng cao.
Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch tương tự cơ cấu
GDP: giảm tỉ trọng lao động KVI, tăng tỉ trọng trong khu vực II và III. Lao động
KVI vẫn giữ ở mức cao là 67,4%, gấp đôi so với chỉ tiêu cơ cấu lao động theo
chuẩn CNH là dưới 30%.
NSLĐ bình quân các ngành đều có xu hướng tăng. Trong đó, ngành công
nghiệp có mức tăng cao nhất. Các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài
chính, ngân hàng,… có năng suất cao hơn NSLĐ bình quân gấp nhiều lần. Do trình
độ lao động còn hạn chế nên NSLĐ bình quân của tỉnh cũng như các ngành kinh tế
(trừ ngành nông nghiệp) vẫn còn thấp hơn so với bình quân của cả nước.
3. Cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có bước chuyển khá tốt. Tỉ trọng kinh
tế nhà nước trong GDP chuyển dịch theo chiều hướng giảm, kinh tế ngoài nhà nước
chiếm tỉ trọng cao (trên 80%) và tăng dần. Trong khu vực ngoài nhà nước, kinh tế
tư nhân có tỉ trọng ngày càng tăng nhưng chiếm chủ yếu trong cơ cấu GDP vẫn là
kinh tế cá thể. Kinh tế nhiều thành phần đã thúc đẩy kinh tế tỉnh Tiền Giang phát
triển nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn lực trong nước, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ đầu tư vào công nghiệp chế biến và vẫn còn khá khiêm tốn về tỉ trọng
(5,2% GDP). Đây là một hạn chế cần khắc phục trong CCKT theo thành phần của
tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế trong suốt thời kỳ hầu như
không có nhiều thay đổi, lao động trong kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng
cao trên 95%, kinh tế nhà nước chiếm khoảng 4,1% và lao động khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài có tỉ trọng không đáng kể. Trong nội bộ các ngành, kinh tế cá thể vẫn
đang chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động.
NSLĐ giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài và kinh tế trong nước. Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Tiền
Giang là NSLĐ kinh tế ngoài nhà nước có giá trị thấp nhất và giảm dần so với năng
suất bình quân, mặc dù đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh.
4. CCKT theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tạo lập sự cân bằng tương đối
giữa các địa phương trong tỉnh. Chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế là đô thị hạt
nhân hay các địa phương có điều kiện địa lí thuận lợi và được ưu tiên đầu tư phát
triển như TP. Mỹ Tho, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành. Các địa phương này
trong quá trình phát triển kinh tế cũng đã tạo ra sức lan tỏa nhất định góp phần mở
rộng lãnh thổ phát triển, thu hẹp dần vùng lãnh thổ chậm phát triển trong tỉnh.
Với những tiềm năng và lợi thế khác nhau, trong mỗi khu vực kinh tế, tỉnh
Tiền Giang đều có sự phân hóa, hình thành nhóm các địa phương dẫn đầu chiếm tỉ
trọng cao trong GTSX. Tính đến năm 2007, ba huyện Cái Bè, Cai Lậy và Gò Công
Đông chiếm 56,1% GTSX KVI. Trong KVII, TP. Mỹ Tho cùng hai huyện Châu
Thành và Cai Lậy đã chiếm đến 74,7% GTSX toàn tỉnh. Sự phân hóa trong cơ cấu
GTSX cũng diễn ra tương tự khi TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành và huyện Cái Bè
chiếm 52,5% trong KVIII.
Đối với các địa phương đầu tàu, nhất là các đô thị động lực cũng có sự chuyển
dịch cơ cấu ngành khá tốt theo hướng giảm tỉ trọng KVI, tăng tỉ trọng khu vực II và
III. Trong đó, TX. Gò Công chuyển dịch tốt nhất và CCKT đạt mức hoàn thiện
CNH; TP. Mỹ Tho và huyện Châu Thành có CCKT phù hợp với giai đoạn cuối của
mức khởi đầu CNH. Các địa phương còn lại CCKT đều ở mức tiền CNH.
5. Dựa vào các lợi thế về vị trí địa lí, hiện trạng phát triển và tiềm năng phát
triển kinh tế, có thể chia tỉnh Tiền Giang thành ba vùng như sau: (i) vùng phía Tây
gồm ba huyện Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước với lợi thế về sản xuất lương thực,
thực phẩm và công nghiệp chế biến nông sản; (ii) vùng trung tâm gồm TP. Mỹ Tho
và huyện Châu Thành với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đào tạo
nhân lực; (iii) vùng phía Đông gồm TX. Gò Công và ba huyện Chợ Gạo, Gò Công
Tây, Gò Công Đông với tiềm năng về nông nghiệp và kinh tế biển như đánh bắt
nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch, đóng tàu.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang trong vùng KTTĐPN
và vùng ĐBSCL
Tiền Giang là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, sau khi gia nhập vùng KTTĐPN,
trong quy hoạch vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN và vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh, vị
trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang được xác định như sau:
Trong điều kiện phát triển ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSCL
chưa cao và các doanh nghiệp chuyển dịch từ TP. Hồ Chí Minh về, Tiền Giang là
dư địa lớn để phân bổ lại phát triển công nghiệp của vùng KTTĐPN, công nghiệp
vệ tinh của TP. Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Tiền Giang, ngoài việc thu hút các cơ sở
dệt may, chế biến nông sản thực phẩm từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong
vùng KTTĐPN, dự kiến phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông
thôn như cơ khí, sinh học, phân bón và các ngành công nghiệp khác.
Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, rau quả lớn của
vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN. Dự kiến phát triển tại Tiền Giang các trung tâm
giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và lôi
kéo cả vùng ĐBSCL cùng phát triển.
Vai trò trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của vùng KTTĐPN không chỉ
dừng lại chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu... mà vươn tới cả TP. Mỹ
Tho để đảm nhận chức năng thương mại, dịch vụ và trung tâm du lịch của cả vùng
ĐBSCL.
Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bố trí các cơ sở y tế chất lượng cao, các cơ sở
đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học, đào tạo nghề. Tham gia các chương trình hợp
tác về lao động với các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN để phục
vụ cho địa phương và các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào TP. Hồ Chí Minh và các
tỉnh khác trong vùng.
3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Tiền Giang đến năm 2020
Với vị trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và vùng
ĐBSCL nêu trên, định hướng phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang trong 10 - 15 năm
tới phải nằm trong tốp đầu của các tỉnh ĐBSCL và hội nhập được với các tỉnh trong
vùng KTTĐPN; phấn đấu đóng góp ngày càng nhiều vào gia tăng GDP cho cả nước
và vùng ĐBSCL.
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một trong những tỉnh của
vùng ĐBSCL đạt trình độ phát triển CNH, HĐH và là một tỉnh động lực mới của
vùng KTTĐPN, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so
với mức trung bình cả nước.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006-2020 bình quân đạt 12,5%/năm.
Trong đó, KVI tăng 4,3-4,5%/năm, KVII tăng 22,6-25,9%/năm, KVIII tăng 13,8-
13,9%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2010 đạt khoảng 1.025-
1.080 USD/người, tăng 3,4 lần so với năm 2000, đến năm 2020 đạt khoảng 4.050
USD/người.
Về CCKT, tỉ trọng KVI giảm từ 48,1% năm 2005 xuống còn 38%-39% năm
2010 và 15% năm 2020; KVII trong GDP tăng từ 22,4% năm 2005 lên 28%-30%
năm 2010 và 48,5% năm 2020; KVIII tăng từ 29,5% năm 2005 lên 32%-33% năm
2010 và 36,5% năm 2020.
Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm giai đoạn 2006-2010
và tăng 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt
trên 900 USD vào năm 2020. Phấn đấu đạt tỉ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm trên
8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020.
3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến
động trong phát triển kinh tế từ năm 2008
3.1.3.1. Hình thành và đầu tư xây dựng huyện mới Tân Phú Đông
Từ tháng 4 năm 2008, tỉnh Tiền Giang đã tách 6 xã cù lao thuộc huyện Gò
Công Đông và Gò Công Tây thành lập huyện mới Tân Phú Đông với qui mô diện
tích trên 20.208 ha, dân số 42.926 người, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội cho 6 xã cù lao vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn này.
3.1.3.2. Nâng cấp, mở rộng các đô thị hạt nhân
Để đạt mục tiêu tỉ lệ đô thị hóa đạt 26% năm 2010 và trên 37% năm 2020
đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy CDCCKT, từ năm 2008,
Tiền Giang đã bước đầu nâng cấp và mở rộng các đô thị hạt nhân của tỉnh theo quy
hoạch đến 2020.
Thành phố Mỹ Tho: là đô thị loại 2, trung tâm tổng hợp kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, khoa học kĩ thuật của tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền. Quy mô dự
kiến 300 ngàn dân.
Quy hoạch nâng cấp và phát triển mở rộng TP. Mỹ Tho về hướng Bắc và hướng Tây, có qui mô khoảng 100 km2, gắn với các trục giao thông kinh tế quốc lộ
1A và đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công, thương nghiệp
và dịch vụ tương xứng với chức năng là trung tâm KT - XH khu vực Bắc sông Tiền.
Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: các trụ sở hành chính; khu công nghiệp Mỹ Tho;
các cụm công nghiệp chế biến; các cụm công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng; các
trung tâm thương mại-dịch vụ; cảng cá và tàu khách; hệ thống du lịch ven sông Tiền
và các nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch; trung tâm đào tạo, các hệ thống trường
đào tạo chuyên gia và công nhân kĩ thuật của tỉnh và trung ương.
Thị xã Gò Công: dự kiến nâng cấp lên đô thị loại 3 trong giai đoạn 2006-
2010, là trung tâm tổng hợp kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực phía Đông của tỉnh.
Quy mô dự kiến 120 ngàn dân.
Nâng cấp và phát triển mở rộng TX. Gò Công về hướng Bắc, tiếp giáp sông
Soài Rạp, gắn với trục quốc lộ 50 (nối TP. Hồ Chí Minh với Tiền Giang), tạo điều
kiện thuận lợi cho sự thúc đẩy phát triển công, thương nghiệp và dịch vụ... gắn với
TP. Hồ Chí Minh và hành lang kinh tế biển.
Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: các trụ sở hành chính, trung tâm thương mại, du
lịch; các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chế biến nông, thủy sản; các
khu, cụm công nghiệp cơ khí - đóng tàu; các trung tâm dịch vụ, hậu cần khai thác
kinh tế biển.
Thị trấn Cai Lậy: dự kiến nâng cấp lên đô thị loại 4 năm 2010 và đô thị loại
3 vào năm 2020, là trung tâm tổng hợp kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực phía Tây
của tỉnh. Quy mô dự kiến 100 ngàn dân.
Nâng cấp và phát triển mở rộng thị trấn Cai Lậy gắn liền với đường cao tốc,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp-thương mại-dịch vụ được thúc
đẩy với sự phát triển kinh tế vườn, khu vực nông nghiệp nông thôn.
Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: cụm công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là trái
cây; cụm công nghiệp cơ khí, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; cụm công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển du lịch sinh thái.
3.1.3.3. Những biến động trong phát triển kinh tế từ năm 2008
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu từ cuối năm
2007, bên cạnh những chuyển biến tích cực như tốc độ tăng trưởng vẫn đạt ở mức
cao so với mức tăng bình quân của cả nước là 11,3%, GDP bình quân đầu người đạt
14,2 triệu đồng/người (866 USD), nền kinh tế tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều
vấn đề khó khăn như:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngược chiều trong điều kiện tốc độ tăng trưởng
khu vực I thấp hơn nhiều so với khu vực II và khu vực III
Đây là tình hình chung của cả nước khi KVI tăng từ 20,3% năm 2007 lên
22,1% năm 2008, KVII giảm từ 41,5% xuống 39,7%, KVIII giữ mức 38,2% GDP
[34, tr.33].
Đối với tỉnh Tiền Giang, đây là lần đầu tiên trong hơn mười hai năm qua cơ
cấu kinh tế chuyển dịch ngược chiều: KVI tăng từ 44,8% năm 2007 lên 46,4% năm
2008, KVII giảm từ 25,0% xuống 23,8% và KVIII giảm từ 30,2% xuống 29,8%
GDP [40, tr.2].
Nguyên nhân của sự thay đổi là do biến động giá không đồng bộ, giá nông sản
có xu hướng tăng mạnh hơn giá các sản phẩm công nghiệp; chịu tác động của
khủng hoảng kinh tế nên đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp gặp khó khăn trong xuất khẩu, lượng hàng tồn lớn dẫn đến CCKT tăng ở
KVI và giảm ở khu vực II, III. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của KVI là 6,5%
(kế hoạch 4,5%) thấp hơn nhiều so với KVII đạt 15,9% (kế hoạch 22%-25%) và
KVIII là 13,5% (kế hoạch 13,9%-14,5%).
Sản xuất nông nghiệp tuy có điều kiện khá thuận lợi nhưng đời sống nông dân
chưa được cải thiện nhiều: ngành nông nghiệp được mùa do có điều kiện thuận lợi
về thời tiết, thủy văn, ít phát sinh dịch hại trên cây trồng, vật nuôi, sản lượng đạt
khá nhưng giá cả không ổn định, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ - nhất là lúa và cá tra
có nhiều thời điểm còn tồn đọng lớn làm tăng rủi ro trong đầu tư nông nghiệp.
Việc triển khai xây dựng các công trình quan trọng trên địa bàn thực hiện còn
chậm như quốc lộ 50, xây dựng hạ tầng KCN Long Giang… cũng tác động không
nhỏ đến quá trình thúc đẩy CDCCKT của tỉnh Tiền Giang.
3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập
khu vực và quốc tế
Về cơ hội: (i) các sản phẩm hàng hóa của nước ta nói chung và tỉnh Tiền
Giang nói riêng có thể xâm nhập vào các thị trường rộng lớn của khu vực và thế
giới; (ii) giúp cho doanh nghiệp phát huy lợi thế cạnh tranh; việc áp dụng khoa học,
công nghệ hiện đại vào sản xuất được chú trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh;
(iii) sự dịch chuyển kinh tế thế giới dẫn đến sự dịch chuyển các nguồn vốn đầu tư
và di chuyển sang Việt Nam một số ngành sản xuất. Khi đó, tỉnh Tiền Giang có cơ
hội thu hút hơn nữa các nguồn đầu tư từ các nước; (iv) nâng cao thương hiệu, uy tín
các mặt hàng xuất khẩu - nhất là nông sản, sản phẩm công nghiệp chế biến.
Về thách thức: (i) chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn thấp, sức ép cạnh tranh
ngày càng cao do đa phần các doanh nghiệp có trình độ công nghệ còn lạc hậu; đội
ngũ cán bộ khoa học có đủ sức nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao còn mỏng. Do đó, nước ta luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh
thấp theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới. Số nước tham gia xếp hạng càng
tăng thì thứ hạng cạnh tranh của Việt Nam càng bị giảm xuống; (ii) thị trường xuất
khẩu gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU khi
kinh tế thế giới bước vào thời kỳ suy thoái mới; (iii) các khoản hỗ trợ sản xuất phải
điều chỉnh và lâu dài có xu hướng giảm dần; (iv) yêu cầu thực hiện các cam kết
cũng như các rào cản kĩ thuật do các nước phát triển đưa ra ngày càng cao.
3.2. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quan điểm chủ đạo về CDCCKT của tỉnh Tiền Giang là đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH; tăng nhanh khu vực có năng
suất lao động cao, hiệu quả lớn.
Hình thành rõ nét những ngành động lực, mũi nhọn, tạo ra nhiều sản phẩm có
năng lực cạnh tranh trên cơ sở tạo chuyển biến tiến bộ về phân công lao động xã
hội, trong đó tăng tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành và lĩnh vực tạo ra sản
phẩm xuất khẩu - nhất là nông nghiệp sinh học, công nghệ cao, sản phẩm du lịch,
dịch vụ xuất khẩu.
CCKT hướng vào những điều kiện tiên quyết tạo thế và lực cho phát triển (kết
cấu hạ tầng then chốt; các lĩnh vực và sản phẩm chủ lực; những tiền đề quyết định
tăng trưởng là công nghệ và nhân lực).
CCKT phải tạo ra tăng trưởng nhanh, ổn định trong thời gian dài, bảo đảm
phát triển bền vững, đem lại công bằng, tiến bộ rõ rệt cho xã hội.
3.2.2. Luận chứng các phương án
Dựa trên quan điểm CDCCKT đã được xác định và những căn cứ chủ yếu nêu
trên, luận văn tiếp cận phương pháp xây dựng các phương án về CDCCKT do tỉnh
đề ra trên cơ sở mục tiêu đặt ra cho Tiền Giang là phấn đấu tăng dần tỉ trọng GDP
hoặc GDP/người của Tiền Giang so với vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN và cả nước.
Phương án I: dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang có cao hơn
những năm vừa qua nhưng không nhiều. GDP/người tăng từ 75% năm 2005 lên
95% năm 2010 và khoảng 155% vào năm 2020 so với mức bình quân chung của cả
nước, đạt trên 3.600 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ba giai đoạn 5 năm
2006-2010; 2011-2015; 2016-2020 lần lượt là 11,5%-12,0%-12,5% nên cả thời kỳ
2006-2020 đạt khoảng 12,0%/năm.
CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng
nhanh tỉ trọng KVII và giảm tương đối về KVI. Tỉ trọng KVI giảm từ 48,1% năm
2005 xuống 40,0% năm 2010; 25,0% năm 2015 và 16,8% GDP năm 2020. Trong
các mốc thời gian tương ứng, tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 28,1%;
41,0% và 47,2%; tỉ trọng KVIII tăng từ 29,5% lên 31,9% năm 2010 và 36,0% vào
năm 2020.
Phương án II: tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với giai đoạn trước, khai thác
được tiềm năng, thế mạnh của địa phương. GDP bình quân đầu người của Tiền
Giang so với bình quân chung của cả nước được tăng từ 75% năm 2005 lên khoảng
98% vào năm 2010 và đến năm 2020 ở mức cao so với cả nước 174%, đạt khoảng
4.050 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ba giai đoạn 5 năm 2006-2010; 2011-
2015; 2016-2020 lần lượt là 12%-13%-12,5%, nên cả thời kỳ 2006-2020 đạt khoảng
12,5%/năm.
CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng
nhanh tỉ trọng KVII và giảm nhanh tương đối KVI. Tỉ trọng KVI giảm từ 48,1%
năm 2005 xuống 39,0% năm 2010; 22,8% năm 2015 và 15,0% năm 2020. Tỉ trọng
KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 29,0%; 42,9% và 48,5%; tỉ trọng KVIII tăng từ
29,5% lên 32%, 34,3% và 36,5% trong các mốc thời gian tương ứng.
Phương án III: mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006-2010 bằng
1,44 lần mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005, đạt mức 13%/năm. Theo
đó, giai đoạn 2011-2015 bình quân tăng 14%/năm và 2016-2020 là 13,5%/năm.
GDP bình quân đầu người của tỉnh năm 2010 đạt 1.080 USD, năm 2015 đạt 2.245
USD và năm 2020 đạt 4.541 USD, bằng 195% mức bình quân của cả nước.
CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng
nhanh khu vực II và III cũng như giảm nhanh hơn tỉ trọng KVI trong GDP. Tỉ trọng
KVI giảm từ 48,1% năm 2005 xuống 36,8% năm 2010; 21,3% năm 2015 và 13,4%
năm 2020. Tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 30,7%, 45,2% và 49,6%; tỉ
trọng KVIII tăng từ 29,5%, 32,5%, lên 33,5% và 37,0% qua các mốc thời gian trên.
Cả ba phương án được xây dựng đều dựa trên cơ sở những yếu tố thuận lợi và
thời cơ rất lớn của tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới như việc nâng cấp, xây dựng
các công trình trọng điểm của vùng, của quốc gia trên địa bàn được hoàn thành sớm
như quốc lộ 50, quốc lộ 60, cầu Rạch Miễu, đường cao tốc, cầu Mỹ Lợi, đường xe
lửa đi TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh có xem xét đến những khó khăn, thách thức của
tỉnh như khả năng hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp, việc tận dụng các thời cơ
nêu trên, việc phát triển không đều giữa các vùng trong tỉnh... Tuy nền kinh tế đang
có những bất lợi do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng tốc độ tăng trưởng
của tỉnh vẫn còn ở mức cao so với bình quân cả nước và có những dấu hiệu hồi
phục nên các phương án được xây dựng trên cơ sở tận dụng nhiều yếu tố tích cực,
tốc độ tăng trưởng đều tăng cao hơn giai đoạn trước.
Bảng 3.1 : So sánh CCKT tỉnh Tiền Giang theo các phương án đến năm 2020
Dự báo
2010
2020
2015
Chỉ tiêu
Hiện trạng 2008
PAI
PAII PAIII
PAI
PAII PAIII
PAI
PAII PAIII
Cơ cấu GDP 100,0 100,0 100,0
100,0 100,0 100,0
100,0 100,0 100,0
100,0
Khu vực I
46,4
40,0
39,0
36,8
25,0
22,8
21,3
16,8
15,0
13,4
Khu vực II
23,8
28,1
29,0
30,7
41,0
42,9
45,2
47,2
48,5
49,6
Khu vực III
29,8
31,9
32,0
32,5
34,0
34,3
33,5
36,0
36,5
37,0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: PA – phương án. Đơn vị: %.
Theo phương án I, nền kinh tế tăng với nhịp độ thấp nhất, có hướng phấn đấu,
có cân nhắc đến các khó khăn trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong
tỉnh và những vùng trong tỉnh còn khó khăn như khu vực các huyện phía Đông,
huyện Tân Phước. Tuy rằng khả năng chủ động hơn, đảm bảo được nền kinh tế tăng
trưởng khá và ổn định nhưng phương án này chưa khai thác hết tiềm năng của tỉnh
là trung tâm khu vực Bắc sông Tiền, cũng như tỉnh nằm trong vùng KTTĐPN.
Theo phương án II, sẽ khai thác mạnh các tiềm năng trong phát triển công
nghiệp của tỉnh nhất là trong giai đoạn 2006-2010, khai thác hiệu quả KCN Mỹ
Tho, KCN Tân Hương và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp
khu vực Gò Công và Tân Phước. Phương án này cũng đáp ứng được quan điểm
phát triển là đến năm 2020, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển kinh tế bền vững,
giàu về kinh tế, mạnh về an ninh quốc phòng, phát huy được tiềm năng của mình,
từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người với các tỉnh trong
vùng KTTĐPN.
Theo phương án III, cũng tương tự phương án II, trong điều kiện thu hút đầu
tư và phát huy hiệu quả toàn bộ các KCN, gắn liền với sự phát triển đồng bộ của
lĩnh vực nông nghiệp, thương mại - dịch vụ đưa nền kinh tế phát triển và CDCCKT
với nhịp độ tăng nhanh. Đây là phương án phấn đấu cao trong điều kiện thuận lợi.
Xét tổng thể các yếu tố của từng phương án nêu trên, luận văn thống nhất với
quan điểm của tỉnh ưu tiên chọn thực hiện phương án II, kế đến là phương án III và
cuối cùng là phương án I.
3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo định hướng chung của cả nước, CCKT tỉnh Tiền Giang sẽ tiếp tục chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng tỉ trọng các ngành phi nông
nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.
3.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản
xuất vật chất - dịch vụ
Trong phần luận chứng các phương án, luận văn đã xác định phương án thứ hai
là phương án chọn. Theo phương án này, dự báo phải tạo được thay đổi cơ bản cơ
cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức
sống nhân dân.
Bảng 3.2: Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản xuất vật chất - dịch vụ
Hiện trạng
Dự báo
2005
2008
2010
2015
2020
Mức thay đổi bình quân (%/năm ) 2011- 2015
2006- 2010
2016- 2020
Tổng số (%)
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông nghiệp
48,1
46,4
39,0
22,8
15,0
-1,8
-3,2
-1,6
Phi nông nghiệp
51,9
53,6
61,0
77,2
85,0
1,8
3,2
1,6
Sản xuất vật chất Dịch vụ
70,5 29,5
-0,5 0,5
63,5 36,5
65,7 34,3
70,2 29,8
-0,5 0,5
-0,4 0,4
68,0 32,0 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả
Tuy nông nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng và phát triển mới về chất, nhưng tỉ
trọng trong cơ cấu GDP dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống; tương ứng là khu vực phi
nông nghiệp sẽ tăng lên. Nông nghiệp giảm từ mức 48,1% năm 2005 xuống còn
39,0% năm 2010 và 15,0% GDP năm 2020, bình quân giảm 1,8%/năm giai đoạn
2006-2010 và 2,4% giai đoạn 2011-2020. Trong khi đó, khu vực phi nông nghiệp
tăng từ mức 51,9% năm 2005 tăng lên 65,0% năm 2010 và 85,0% GDP vào năm
2020, vượt chỉ tiêu đánh giá quốc gia phát triển.
Quan hệ tỉ lệ giữa khu vực sản xuất vật chất và khu vực dịch vụ được điều
chỉnh một cách hợp lý hơn theo hướng gia tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ từ mức
29,8% năm 2008 lên 36,5% GDP vào năm 2020.
Tỉnh Tiền Giang sẽ phát triển mạnh các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và gia tăng tỉ trọng xuất khẩu trong các lĩnh
vực sản xuất và chế biến thực phẩm hàng hóa; sản xuất và chế biến các sản phẩm từ
cây công nghiệp, rau quả; công nghiệp da giầy, may mặc; du lịch, thương mại; dịch
vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng... với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều
kiện của tỉnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, qui mô sản xuất hiệu quả.
Hình thành và phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; hệ thống các tuyến,
khu và cụm điểm du lịch; hệ thống dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tư vấn, bảo đảm
địa bàn phát huy các nhân tố động lực khoa học công nghệ, thị trường và không gây
ô nhiễm môi trường. Sử dụng phổ biến các thiết bị điện tử, tin học, công nghệ mới.
Chuyển dịch cơ cấu GDP theo 3 khu vực kinh tế
Hiện trạng
Dự báo
2005
2008
2015
2020
2010
Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo ba khu vực kinh tế (%) Mức thay đổi BQ (%/năm) 2016- 2011- 2006- 2020 2015 2010
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Khu vực I
48,1
46,4
39,0
22,8
15,0
-1,8
-3,3
-1,6
Khu vực II
22,4
23,8
29,0
42,9
48,5
1,3
2,8
1,1
29,5
32,0
36,5
29,8
34,3
0,5
0,5
0,5
Khu vực III Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: BQ – bình quân
Dự báo cơ cấu GDP phân theo 3 khu vực tỉnh Tiền Giang có sự chuyển đổi như
sau: tỉ trọng KVI thời kỳ 2006-2020 bình quân mỗi năm giảm 2,2%; trong đó, từ năm
2005 đến năm 2010 giảm 9,1%, từ năm 2010 đến năm 2015 giảm 16,2% và giảm
7,8% từ năm 2015 đến năm 2020. Tương ứng với các giai đoạn trên, tỉ trọng KVII
tăng thêm 6,6%-13,9%-5,6%, bình quân cả thời kỳ 2006-2020 tăng 5,2%/năm; tỉ
trọng KVIII tăng thêm 0,5%-2,3%-2,2%, bình quân cả thời kỳ 2006-2020 tăng
khoảng 1,4%/năm.
Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế
Đến năm 2020, tỉnh Tiền Giang sẽ có CCKT tương tự của Singapore, Tây Ban
Nha, Hi Lạp năm 1971, Hàn Quốc năm 1985 và Malaysia năm 1990 [13]. Với tỉ
trọng KVII đạt 48,5%, KVIII đạt 36,5% và KVI chiếm tỉ trọng thấp nhất đạt 15,0%
cơ cấu GDP, tỉnh Tiền Giang đạt mức phát triển CNH, cơ bản đạt chỉ tiêu CCKT của
một tỉnh công nghiệp.
Đối với ngành công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
khoảng 18,2%/năm trong thời kỳ 2011-2020. Đến năm 2020, tỉ trọng ngành công
nghiệp chế biến chiếm khoảng 98% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành, còn lại
là công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước.
Giá trị sản xuất KVI tăng bình quân khoảng 4,0%/năm giai đoạn 2011-2015 và
3,9%/năm giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu đến năm 2020, sản lượng lúa đạt khoảng
900.000 tấn, sản lượng trái cây đạt khoảng 1,1 triệu tấn, đàn heo 1 triệu con và đàn
gia cầm trên 8 triệu con, nâng tỉ trọng ngành chăn nuôi lên mức 32,1% tổng giá trị
sản lượng nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang đến năm 2010 là nông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ và sẽ chuyển dịch mạnh sang hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp
vào năm 2020.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Nhu cầu lao động hay khả năng tạo việc làm phụ thuộc trước hết vào qui mô,
tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của nền kinh tế. Khi tỉnh chuyển sang giai đoạn phát
triển CNH, HĐH trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế, khả năng tạo
việc làm cho lực lượng lao động còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ ứng dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ cũng như tiến trình hội nhập và tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế. Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến tạo
việc làm thời gian qua ở Tiền Giang cho thấy cứ tăng trưởng 1% GDP thì cầu về lao
động tăng thêm khoảng 0,2-0,3%. Dự kiến từ nay đến năm 2020, tính chung toàn
tỉnh, tốc độ tăng lao động làm việc bình quân hàng năm vào khoảng 2,5%. Dự báo
đến năm 2020, tỉnh Tiền Giang sẽ tăng khoảng 500.000 lao động, bình quân thu hút
thêm khoảng 30.000 đến 40.000 lao động/năm.
Bảng 3.4: Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế
2007
2010
2015
2020
Tổng số
Đơn vị %
100,0
100,0
100,0
100,0
Khu vực I
%
67,4
58,5
42,7
27,7
Khu vực II
%
11,4
15,7
24,3
30,2
21,2
25,8
%
33,0
42,1
Khu vực III Nguồn: Quy hoạch dân số - lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020
Biểu đồ 3.2: Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế
Tương ứng với chuyển dịch cơ cấu GDP, phân công lao động xã hội tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020 cũng sẽ có những bước thay đổi quan trọng. Với xuất phát
điểm là tỉnh có tỉ trọng lao động nông nghiệp lớn (năm 2007 chiếm khoảng 67,4%)
và trình độ lao động còn thấp, để khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực cần chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động và có chính sách hạn chế di chuyển ra
ngoài tỉnh của lao động chuyên môn, kĩ thuật cao.
Cơ cấu sử dụng lao động của tỉnh sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng lao động phi nông nghiệp từ 32,6% năm 2007 lên hơn 72% vào năm 2020; tỉ
trọng lao động nông nghiệp giảm dần xuống còn 27,7% vào năm 2020 đạt chuẩn
CNH đã đề ra là tỉ trọng lao động KVI chiếm dưới 30%.
3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
Chuyển dịch cơ cấu GDP
Trong thời gian tới, tỉnh Tiền Giang tiếp tục chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần. Đối với thành phần kinh tế nhà nước, ổn định bộ máy quản lí nhà
nước, phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng xã hội hóa nhất là trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục; sắp xếp, sáp nhập, giải thể, cổ phần hóa một số doanh nghiệp,
chỉ giữ một số doanh nghiệp hoạt động công ích và có hoạt động đặc thù.
Trong cơ cấu GDP, kinh tế ngoài nhà nước vẫn giữ vị thế chủ đạo với tỉ trọng
trên 70%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò ngày càng cao do tác động
từ chính sách ưu đãi trong thu hút đầu tư, xây dựng và mở rộng các KCN, dự báo tỉ
trọng sẽ tăng dần đến năm 2020 là 9,7%.
Bảng 3.5: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế Đơn vị
Chỉ tiêu
2020
2010
2007
Tổng số
%
100,0
100,0
100,0
Kinh tế nhà nước
%
13,6
15,5
18,6
Kinh tế ngoài nhà nước
%
81,2
78,3
71,7
6,2
5,2
9,7
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài % Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
Tỉ trọng kinh tế nhà nước trong GDP dự báo tăng nhẹ từ 13,6% năm 2007 lên
18,6% năm 2020, đây là điểm còn bất hợp lí trong định hướng chuyển dịch cơ cấu
GDP theo thành phần kinh tế của tỉnh Tiền Giang. Để tránh đi ngược qui luật
chung, sự chuyển dịch các hình thức sở hữu trong hầu hết các ngành kinh tế tỉnh
Tiền Giang cần có sự điều chỉnh theo xu thế giảm tỉ trọng loại hình thuần túy nhà
nước, còn lại các hình thức kinh tế khác chiếm tỉ trọng lớn.
Kinh tế cá thể tuy giảm tỉ trọng nhưng vẫn là thành phần kinh tế chủ yếu, nhất
là trong KVI, chiếm khoảng 90% thu nhập khu vực nông nghiệp, kể cả kinh tế trang
trại. Bên cạnh đó, kinh tế tập thể được xây dựng phát triển để làm chức năng dịch
vụ đầu vào và đầu ra, tư vấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân và một số
dịch vụ khác.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, tỉnh Tiền Giang
chú trọng phát triển các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài vì đây là nhân tố kích thích sản xuất phát triển, tạo việc làm,
tăng năng suất lao động xã hội.
Bảng 3.6: Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2010
2020
Tổng số
%
100,0
100,0
100,0
Kinh tế nhà nước
%
4,1
4,6
4,1
Kinh tế ngoài nhà nước
%
95,6
90,4
80,9
5,0
15,0
0,3
%
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Quy hoạch dân số - lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020
Dự báo đến 2020, tỉ trọng lao động làm việc trong kinh tế ngoài nhà nước
giảm dần do có một phần lao động chuyển sang làm việc tại khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài nhưng vẫn ở mức cao (trên 80%). Lao động kinh tế nhà nước vẫn không
có nhiều thay đổi, ổn định về tỉ trọng như mức hiện nay là 4,1%. Cùng với quá trình
đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, lực lượng lao động cũng sẽ có hướng chuyển
dịch sang làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài dẫn đến tỉ trọng lao
động khu vực này tăng lên nhanh chóng, chiếm 15% cơ cấu lao động.
3.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Để thực sự khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng nhằm thúc
đẩy nhanh tiến độ CDCCKT theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020, tỉnh Tiền
Giang cần phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm
phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như TP. Mỹ
Tho và phụ cận, TX. Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven
biển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển. Đồng thời,
nhà nước hỗ trợ đúng mức từ ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của
chương trình quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn khu vực phía
Đông, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xóa đói, giảm nghèo, nâng dần trình
độ dân trí để thoát khỏi đói nghèo và chậm phát triển.
* Vùng phía Tây: là vùng chịu ảnh hưởng của lũ nhiều nhất cả tỉnh, diện tích
nhiễm phèn lớn (chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mười), với lợi thế về nông nghiệp nhất
là cây lúa, các loại cây ăn trái đặc sản, chăn nuôi và công nghiệp chế biến nông sản.
Định hướng chuyển dịch chủ yếu: đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp; phát triển mạnh thương
mại - dịch vụ; xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao; hình thành các
khu, cụm công nghiệp tập trung gắn liền với hình thành các vùng chuyên canh, sản
xuất hàng hóa nông sản lớn; nâng cấp và phát triển mới các trung tâm giống cây
trồng vật nuôi. Cơ cấu kinh tế của vùng đến 2020 sẽ là thương mại, dịch vụ - nông
nghiệp kĩ thuật cao và công nghiệp.
Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Vùng trồng lúa ở phía bắc huyện Cái Bè, Cai Lậy, đến 2020 ổn định diện tích
khoảng 25-30 ngàn ha, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.
Vùng trồng cây ăn quả đặc sản, đặc trưng như cây xoài khoảng 6.000 ha, cây
bưởi ở phía nam huyện Cái Bè khoảng 5.000 ha, cây sầu riêng ở phía nam huyện
Cai Lậy khoảng 5.000 ha, ổn định vùng nguyên liệu khóm khoảng 10.000 ha ở
huyện Tân Phước cung cấp cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Bên cạnh đó, tiếp tục
phát triển các vùng chuyên canh rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn.
Đến năm 2020, tổng diện tích rừng toàn vùng vào khoảng 7.000 ha. Trong đó,
diện tích rừng tràm vùng ĐTM là 4.000 ha, rừng sản xuất khoảng 3.000 ha.
Phát triển mạnh đàn lợn, gia cầm và nuôi trồng thủy sản nước ngọt theo hướng
thâm canh tăng năng suất, đa dạng hóa đối tượng nuôi.
Về công nghiệp: Tập trung đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở
những khu vực kinh tế còn khó khăn, ít có điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp ở Đông Nam Tân Phước như KCN Long Giang 540 ha, KCN Tân Phước
1.500 ha; hoặc gắn với vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh như CCN Tân Hội 60
ha, CCN Phú Cường 50 ha... Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp -
nông thôn như công nghệ sinh học, cơ khí, vật liệu xây dựng, phân bón... và công
nghiệp bổ trợ cho vùng KTTĐPN.
Về dịch vụ: Tăng cường hợp tác đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động các trung tâm thương mại trái cây quốc gia Hòa Khánh, trung tâm nông sản Phú
Cường cùng các chợ đầu mối về nông, thủy sản khác của vùng.
Hình thành và phát triển các cụm điểm, các tuyến du lịch sinh thái sông nước
miệt vườn, thôn dã vùng ngập lũ ĐTM, cù lao trên sông Tiền
* Vùng trung tâm: là vùng có địa hình cao, không chịu nhiều ảnh hưởng của
lũ, có TP. Mỹ Tho là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh, vị trí gần
với TP. Hồ Chí Minh, với lợi thế về công nghiệp, thương mại dịch vụ.
Định hướng phát triển chủ yếu: tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, là hạt nhân
tăng trưởng, hỗ trợ, lôi kéo, thúc đẩy phát triển và CDCCKT các vùng trong tỉnh.
Phát triển đồng bộ công nghiệp, dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đi
đầu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập, hợp tác kinh
tế có hiệu quả với vùng KTTĐPN, vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh và vùng ĐBSCL
nói chung. Cơ cấu kinh tế của vùng đến 2020 sẽ là công nghiệp - thương mại, dịch
vụ và nông nghiệp kĩ thuật cao.
Về nông nghiệp và thủy sản:
Tiếp tục đầu tư thâm canh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chú
trọng phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng như cây vú sữa khoảng 6.000 ha,
lúa đặc sản khoảng 4.900 ha và các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, chuyên canh
rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn.
Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên sông Tiền theo hướng
thâm canh tăng năng suất, đa dạng hóa đối tượng nuôi, đồng thời củng cố, phát triển
lực lượng khai thác đánh bắt xa bờ và các dịch vụ hậu cần nghề cá tạo chuyển biến
mạnh về kinh tế biển.
Về công nghiệp:
Tập trung đầu tư các khu, cụm công nghiệp như KCN Tân Hương 200 ha,
CCN Tân Mỹ Chánh 53 ha, CCN Song Thuận 47 ha... Hoàn thiện hạ tầng ngoài
hàng rào KCN Mỹ Tho. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông thôn vùng ĐBSCL và công nghiệp bổ trợ cho
vùng KTTĐPN, phát huy lợi thế gần TP. Hồ Chí Minh.
Phát huy các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như dệt chiếu
Long Định, đan lát, bánh kẹo, hủ tiếu Mỹ Tho...
Về dịch vụ:
Tiến hành hợp tác phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp, có giá trị gia
tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, các dịch vụ tư
vấn, thông tin kĩ thuật, chuyển giao công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục đào tạo
chất lượng cao để phát huy vị thế liền kề TP. Hồ Chí Minh. Từng bước hình thành
các thị trường vốn, lao động, bất động sản.
Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông thủy sản trên
địa bàn TP. Mỹ Tho, Châu Thành, ưu tiên phát triển khu vực Trung Lương (Mỹ
Tho) - Tam Hiệp (Châu Thành) là các khu vực gắn kết với hành lang kinh tế quốc lộ
1A và đường cao tốc.
Tiếp tục đầu tư phát triển các khu vui chơi giải trí và dịch vụ văn hóa, điểm du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần như cảnh quan sông Tiền, vườn cây ăn trái, các
di tích văn hóa lịch sử... Trong đó, ưu tiên đầu tư khai thác các cù lao trên sông Tiền
như cù lao Thới Sơn, Tân Long thành khu du lịch đặc thù vùng sông nước.
* Vùng phía Đông: đây là vùng có diện tích đất nhiễm mặn khá lớn, ít chịu
ảnh hưởng của lũ, nằm gần TP. Hồ Chí Minh và có lợi thế phát triển kinh tế biển.
Định hướng chuyển dịch chủ yếu: đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp - thương mại và dịch vụ, đặc biệt
dịch vụ du lịch và vận tải biển... phát huy lợi thế nằm gần TP. Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu qua đường biển. CCKT của vùng đến 2020 sẽ là công nghiệp - dịch vụ - nông,
ngư nghiệp. Riêng huyện mới Tân Phú Đông là nông, ngư nghiệp - thương mại,
dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp.
Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng như lúa đặc sản ở huyện Chợ Gạo
khoảng 8.900 ha, huyện Gò Công Đông khoảng 10.500 ha, huyện Gò Công Tây
7.700 ha; cây thanh long ở huyện Chợ Gạo khoảng 5.000 ha; cây sơri ở TX. Gò
Công và huyện Gò Công Đông khoảng 5.000 ha; dưa hấu, mảng cầu,... hướng đến
thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu.
Ổn định diện tích rừng phòng hộ ven biển trên 1.000 ha, nâng cao độ che phủ
toàn vùng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, tạo nguồn giống cho hải sản.
Phát triển vùng nuôi thủy sản nước mặn, lợ (tôm sú, nghêu) và đánh bắt thủy
hải sản ở huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông; dịch vụ hậu cần nghề cá ở
TX. Gò Công và huyện Gò Công Đông; nuôi trồng các loại thủy sản nước ngọt
trong ao mương vườn ở các huyện có nguồn nước ngọt đảm bảo như Chợ Gạo, Gò
Công Tây.
Tiếp tục hoàn chỉnh dự án thủy lợi “Ngọt hóa Gò Công” để đảm bảo nguồn
cung nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho vùng.
Về công nghiệp: xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở những vùng nhiễm
phèn, nhiễm mặn ít có khả năng phát triển nông nghiệp, có vị trí gần TP. Hồ Chí
Minh như KCN Tàu thủy Soài Rạp diện tích 1.000 ha, KCN Dịch vụ dầu khí 970
ha, KCN Gia Thuận 630 ha, CCN Bình Đông 250 ha, CCN Chợ Gạo 50,4 ha, CCN
Chợ Gạo II 120 ha... Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo,
đóng tàu, chế biến thủy sản.
Về dịch vụ: phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thủy
sản phục vụ cho kinh tế biển và gắn liền với các KCN ở TX. Gò Công và huyện Gò
Công Đông. Tiếp tục nâng cấp, phát triển các khu du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ
dưỡng ven biển ở Tân Thành, Hàng Dương, Bình Xuân (Gò Công Đông, TX. Gò
Công) gắn liền với du lịch văn hóa lễ hội, di tích lịch sử.
Với những định hướng như trên, dự báo tỉ trọng của các địa phương trong cơ
cấu GTSX toàn tỉnh sẽ có nhiều thay đổi được thể hiện ở biểu đồ 3.3.
Biểu đồ 3.3: Dự báo cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của Tiền Giang năm 2020
Các địa phương hiện đang chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX vẫn sẽ tiếp
tục chiếm ưu thế như TP. Mỹ Tho và các huyện Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè.
Huyện Gò Công Đông có sự chuyển dịch mạnh mẽ với việc đầu tư phát triển các
khu, cụm công nghiệp, kinh tế biển gắn với vùng KTTĐPN sẽ tăng cao tỉ trọng
trong cơ cấu GTSX (chiếm 28,3%). Huyện mới Tân Phú Đông do còn nhiều khó
khăn nên có tỉ trọng thấp nhất (0,6%) và vẫn sẽ là địa bàn cần đầu tư nhiều hơn nữa
nhằm thúc đẩy quá trình phát triển và CDCCKT.
Kết quả của quá trình thay đổi mạnh mẽ cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh
tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang thể hiện ở bảng 3.7 và bản đồ dự báo
cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ năm 2020.
Bảng 3.7: Dự báo cơ cấu GTSX và đánh giá CCKT của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang năm 2020 theo các giai đoạn CNH (Đơn vị: %)
Đơn vị hành chính
KVII KVIII 42,7 17,1 48,7 27,2 52,3 33,8 35,0 57,5 25,1 62,0 40,8 28,4 48,3 23,5 44,6 47,6 19,1 68,6 21,3 18,5
Đánh giá 1 2 3+ 4 3+ 1+ 1+ 4+ 3+ 1
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
KVI 40,2 24,1 13,9 7,5 12,9 30,8 28,2 7,8 12,3 60,2
Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông Tân Phú Đông Nguồn: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: 1: Tiền CNH
2: Khởi đầu CNH 3: Phát triển CNH
4: Hoàn thiện CNH 5: Hậu CNH +: Sắp đạt mức kế tiếp
Dự báo đến năm 2020, hầu hết các địa phương trong tỉnh đều có tỉ trọng các
ngành phi nông nghiệp chiếm trên 50% GTSX, ngoại trừ huyện mới Tân Phú Đông.
Trong đó, TP. Mỹ Tho và TX. Gò Công với vai trò đầu tàu kinh tế có tỉ trọng phi
nông nghiệp chiếm trên 90%, đạt mức hoàn thiện CNH. Các địa bàn được ưu tiên
đầu tư phát triển công nghiệp như huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước, huyện
Châu Thành tăng cao GTSX và có sự chuyển dịch rất lớn với tỉ trọng phi nông
nghiệp chiếm từ 80% đến 90%, đi vào giai đoạn cuối của phát triển CNH. Các
huyện còn lại với vai trò chính là sản xuất nông nghiệp nên trong cơ cấu GTSX,
KVI chiếm tỉ trọng cao nên vẫn thuộc giai đoạn tiền CNH.
3.3. Giải pháp
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung
3.3.1.1. Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư
Để thực hiện các nhiệm vụ và định hướng về phát triển kinh tế và CDCCKT,
tổng nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ 2006-2020 khá lớn, ước
tính cần khoảng 422.000 tỷ đồng (khoảng 20-22 tỷ USD) theo giá hiện hành, chiếm
khoảng 43,4% GDP. Chính vì vậy, tỉnh cần phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách tỉnh, vốn đầu tư trung ương, vốn nhàn rỗi trong dân cư, vốn đầu tư nước
ngoài… Trong đó, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn
nước ngoài là rất quan trọng. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng
phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư từ vốn
ngân sách.
Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh: xem đây là
nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp
nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.
Huy động vốn từ thuế: chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và
tạo nguồn thu mới. Phấn đấu hàng năm huy động thuế và phí vào ngân sách đạt
khoảng trên 8,5% vào năm 2010, 8,8% năm 2015 và 9,5% năm 2020 so với GDP.
Huy động nguồn vốn từ quỹ đất: sử dụng quỹ đất thông qua các hình thức đổi
đất lấy hạ tầng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công
nghiệp, các loại hình dịch vụ.
Khơi dậy tiềm năng vốn trong nhân dân cho phát triển sản xuất: tăng cường
thu hút vốn bằng cách khuyến khích, ưu tiên phát triển các loại hình doanh nghiệp,
công ty cổ phần để tạo cơ sở cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán quốc
gia. Phát triển các HTX để tập hợp nguồn vốn từ các xã viên, nhất là trong nông
nghiệp và dịch vụ. Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, mở rộng vốn tín dụng đầu tư phát triển trung và dài hạn
cho các thành phần kinh tế.
Huy động vốn từ nguồn hỗ trợ của trung ương
Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của trung ương đối với các KCN, dự
án nông nghiệp, thủy lợi được Chính phủ phê duyệt.
Tranh thủ nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở những địa bàn
khó khăn như huyện Tân Phước, huyện Tân Phú Đông.
Huy động vốn đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận: tiếp tục
thực hiện và phát huy hiệu quả từ hợp tác, liên kết kinh tế song phương với các tỉnh,
thành lân cận. Trước mắt, tỉnh cần ưu tiên mời gọi đầu tư vào khu vực ven biển phía
Đông, khu vực cửa Soài Rạp tạo thế liên kết với khu vực cảng Hiệp Phước (TP. Hồ
Chí Minh), Vũng Tàu nhằm dễ dàng thu hút các dự án đầu tư, thúc đẩy phát triển
kinh tế khu vực phía Đông của tỉnh.
Thu hút tối đa nguồn vốn FDI
Tỉnh cần chủ động trong việc mời chào, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư vào
những lĩnh vực như công nghiệp công nghệ cao, chế biến hàng xuất khẩu sử dụng
nguyên liệu sẵn có ở địa phương, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
Thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, có chính sách đảm bảo lợi
ích nhà đầu tư nước ngoài khi Chính phủ ban hành các qui định mới có thể gây thiệt
hại lợi ích nhà đầu tư.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): dùng
để đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng kĩ thuật
(giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc...) tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để
bố trí kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
3.3.1.2. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và thu hút nhân tài
Trong quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH, tỉnh Tiền Giang cần chú
trọng nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế bằng
các chính sách, kế hoạch đào tạo chặt chẽ, bám sát định hướng phát triển của tỉnh,
vùng, cả nước để đào tạo và sử dụng hợp lý nhất nguồn nhân lực.
Đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh
tế của tỉnh
Củng cố, phát huy kết quả thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông để nâng cao trình độ dân trí và
trình độ lao động phổ thông.
Tiếp tục đầu tư mở rộng trường dạy nghề Tiền Giang, thành lập các trường
đào tạo nghề khu vực ở huyện Cai Lậy và TX. Gò Công, chương trình đào tạo gắn
với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như cơ khí chế tạo, công nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm, điện tử, dệt may...
Đầu tư phát triển trường Đại học Tiền Giang, trường Cao đẳng Y tế, tăng
cường hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhất là các cơ sở đào tạo chất lượng cao. Tỉnh
cần ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư,
liên kết trong đào tạo nhân lực với các cơ sở đào tạo trong tỉnh.
Mở rộng dạy nghề lưu động cho lao động nông thôn hàng năm, tạo điều kiện
cho lao động vùng nông thôn nâng cao tay nghề và năng suất lao động.
Thu hút nguồn nhân lực làm việc lâu dài tại Tiền Giang
Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút nhân tài, nhất là các
chuyên gia đầu ngành để tạo hạt nhân phát triển, phục vụ cho quá trình CDCCKT
theo hướng CNH, HĐH.
Ban hành các chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút lao động từ các nơi khác và
lao động kĩ thuật là người Tiền Giang trong thời gian qua tỉnh chưa có nhu cầu sử
dụng đã đến các KCN ngoài tỉnh làm việc về công tác lâu dài tại Tiền Giang.
Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất thành lập mới có sử dụng từ
200 lao động trở lên, riêng trên địa bàn huyện Tân Phú Đông từ 100 lao động trở
lên. Hạn chế việc sử dụng lao động nước ngoài ở những vị trí lao động trong nước
đảm nhiệm được.
3.3.1.3. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế
biển
Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với đô thị hóa và đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ để gắn Tiền Giang với các tỉnh trong vùng
ĐBSCL, vùng KTTĐPN, đặc biệt là với hạt nhân của vùng là TP. Hồ Chí Minh qua
hành lang phát triển quốc lộ 1A, quốc lộ 50, đường cao tốc để thu hút vốn đầu tư và
công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ
cao cấp khác.
Cần thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã hội phụ trợ bên cạnh các KCN
như các khu dân cư, trường học,… để tăng khả năng thu hút đầu tư, nâng cao chất
lượng cuộc sống người lao động và thúc đẩy CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng
lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng
trưởng kinh tế chung của tỉnh như xây dựng TP. Mỹ Tho gắn với TP. Hồ Chí Minh
theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của khu vực Bắc
sông Tiền; TX. Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven biển;
cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm
kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh và tạo điều kiện thúc
đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển.
Phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường. Đồng thời, gắn với đầu tư từ ngân sách,
phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của chương trình quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội ở các địa bàn khó khăn, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xóa đói,
giảm nghèo, nâng dần trình độ dân trí, thu hẹp được khoảng cách về trình độ phát
triển và thu nhập bình quân đầu người với các địa bàn khác trong tỉnh.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện
Tập trung đầu tư hạ tầng KCN tàu thủy Soài Rạp, KCN Dịch vụ dầu khí, hạ
tầng nuôi thủy sản cho vùng ven biển, CCN chế biến thủy sản Vàm Láng và các
dịch vụ phục vụ hậu cần. Coi đây là khâu đột phá mang tính bền vững lâu dài cho
vùng kinh tế biển của tỉnh.
Đầu tư cho sản xuất và chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản có chất
lượng và giá trị cao, đặc biệt là tôm giống và nghêu giống.
Làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, dự báo môi trường và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản. Tăng cường năng lực chế biến, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho tiêu
dùng và xuất khẩu.
Khuyến khích các hình thức hợp tác, đầu tư thích hợp trong ngư nghiệp nhằm
nhanh chóng chuyển giao công nghệ và tiếp cận thị trường.
3.3.1.4. Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng hội nhập kinh
tế quốc tế
Đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp và người dân
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực
hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của
người dân, nhất là ở vùng nông thôn như cấp tín dụng xây dựng nhà ở, mua trang
thiết bị kĩ thuật, hàng tiêu dùng.
Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm thương mại và các
chợ đầu mối nông, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định
hướng xuất khẩu và chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Thu hút đầu tư
nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
Mở rộng hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với các tỉnh, thành lân cận, tăng
cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc
biệt là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh nằm trong vùng KTTĐPN nhằm đẩy mạnh hợp
tác, liên kết, liên doanh và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển.
Thành lập văn phòng đại diện của tỉnh tại các địa bàn kinh tế trọng điểm trong
nước và một số nước có quan hệ ngoại thương với các doanh nghiệp trong tỉnh để
nghiên cứu, thăm dò, thông tin kịp thời về thị trường và làm đầu mối giao dịch.
Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách, các cam
kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong
nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo,
chào hàng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất và kinh doanh tốt
tham gia vào chương trình xúc tiến thương mại từ quỹ xúc tiến thương mại của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, ước đoán được nhu cầu của thị
trường trong hiện tại và tương lai, hạn chế đến mức thấp nhất những biến động của
thị trường làm ảnh hưởng sản xuất.
Tăng tính chủ động của doanh nghiệp, người dân trong việc mở rộng thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế
Trước tiên, các doanh nghiệp phải coi trọng việc chiếm lĩnh thị trường trong
nước, phải đảm bảo chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh và thay thế được hàng
nhập khẩu, phải thắng ngay trên “sân nhà” khi hội nhập.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến
chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều
kiện nâng cao năng lực cạnh tranh như lúa gạo, trái cây đặc sản, thủy sản đông lạnh.
Các doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, có
sức cạnh tranh khi hội nhập và thay thế được hàng nhập khẩu.
Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước và các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa; khuyến khích phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác; tạo môi trường phát triển sản xuất
kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm ổn
định, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến
khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
3.3.1.5. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong sản xuất
Áp dụng công nghệ tiên tiến trong các ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra bước
đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao và có giá trị hàng hóa xuất khẩu cao.
Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh
Đào tạo lại đội ngũ làm công tác khoa học công nghệ trong các lĩnh vực.
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lí khoa học công
nghệ, đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ
vào sản xuất.
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ được hỗ trợ ưu
đãi về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa, thẩm định công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố
hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ
thống quản lí chất lượng.
Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ
Trong nhập khẩu và nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, khuyến khích
tranh thủ tối đa việc tiếp nhận công nghệ hiện đại, kiên quyết ngăn chặn việc nhập
công nghệ lạc hậu.
Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công
trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu.
3.3.1.6. Các giải pháp về bảo vệ môi trường
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
Khi phê duyệt dự án đầu tư nhất thiết phải đánh giá được tác động của dự án
đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng, kiên quyết từ chối tiếp nhận
đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm ngành dễ gây ô nhiễm, công nghệ lạc hậu.
Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lí môi trường cho ban quản lí các
khu, cụm công nghiệp. Xây dựng các nhà máy xử lí nước thải tập trung tại các khu,
cụm công nghiệp, đảm bảo nước trước khi thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn A của
TCVN 5945-2005. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường.
Xây dựng bãi chứa chất thải, nhà máy xử lí rác thải đạt chuẩn.
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, các qui định về thanh, kiểm tra ô
nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Đầu tư và hỗ trợ kinh phí xây dựng
các công trình xử lí môi trường.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hạn chế việc sử dụng các loại hóa
chất nông nghiệp gây hại cho môi trường.
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người
dân và người lao động
Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về những tác hại đến sức khỏe do ô
nhiễm môi trường gây ra dưới nhiều hình thức như trên các phương tiện truyền
thông, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt, míttinh, phát tờ rơi…
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu bảo vệ môi trường cho học sinh, sinh viên,
người lao động tham gia.
3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng
3.3.2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn
gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ
Tiếp tục thực hiện chương trình “2 cây - 2 con”, trong đó xác định loại cây
trồng chính là cây lúa, cây ăn quả và phát triển đàn lợn, đàn gia cầm.
Rà soát bổ sung quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây ăn
quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với cơ sở chế biến: chuyển đổi diện tích
vườn tạp, vườn xen lúa sang trồng chuyên canh các loại cây ăn trái. Phát triển chăn
nuôi theo hình thức trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung và
xử lí chất thải.
Chú trọng việc xây dựng thương hiệu nông sản chủ lực
Phát triển các HTX tại các vùng chuyên canh để có thể tập hợp nguồn lao
động, vốn của nông dân trong vùng, tạo đầu mối thu mua tập trung và tư cách pháp
nhân để đăng kí thương hiệu nông sản có chỉ dẫn địa lí.
Tiến hành đăng kí thương hiệu cho các nông sản chủ lực: trong 7 cây ăn quả
chủ lực hiện nay chỉ mới đăng kí thương hiệu quốc gia cho xoài cát Hòa Lộc, vú
sữa lò rèn Vĩnh Kim và khóm Tân Lập. Cần phải nhanh chóng tiến hành đăng kí
thương hiệu cho bưởi lông Cổ Cò, sầu riêng Ngũ Hiệp, thanh long Chợ Gạo và sơri
Gò Công.
Chú trọng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất sản phẩm an toàn đạt chuẩn
Global GAP đã ứng dụng thành công đối với cây lúa tại Mỹ Thành Nam và vú sữa
lò rèn tại Vĩnh Kim cho các nông sản chủ lực để nâng cao uy tín thương hiệu.
Tiếp tục mở rộng diện tích nông sản đạt chuẩn Global GAP tại vùng chuyên
canh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong số các cây ăn quả chủ lực của tỉnh,
hiện nay chỉ có vú sữa lò rèn Vĩnh Kim được cấp chứng nhận Global GAP cho 8 ha
trong hơn 1.500 ha trồng chuyên canh của vùng nên sản lượng đạt chuẩn không
nhiều. Do vậy, cần phải tiếp tục khuyến khích các hộ nông dân tham gia vào mô
hình này để tăng khả năng sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh
hiện tượng mất uy tín thương hiệu do không có nguồn cung ổn định.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
Nghiên cứu, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới có chất lượng và năng
suất cao, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi trong tỉnh, vươn lên tham gia thị trường giống
ngoài tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;
chú trọng việc đảm bảo nguồn cung ứng ổn định đối với giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, thuốc thú y.
Tiến hành thí điểm vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Phát triển hệ thống thủy lợi
Đầu tư xây dựng các công trình kiểm soát lũ triệt để đối với vùng ngập lũ ở
các huyện phía Tây, nhất là các ô bao bảo vệ vườn cây ăn trái, phải thực hiện đồng
bộ và có hiệu quả các biện pháp để “sống chung với lũ và phát triển”.
Tiếp tục thực hiện chương trình “Ngọt hóa Gò Công” nhằm đảm bảo nguồn
nước ngọt cho các vùng trồng trọt phía Đông của tỉnh.
Tăng cường liên kết “4 nhà” trong nông nghiệp
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trên các
lĩnh vực, góp phần thay đổi tập quán canh tác, nuôi trồng của nông dân, hướng tới
một nền nông nghiệp sạch.
Có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất nông
nghiệp: vay vốn ưu đãi, phát triển các hợp tác xã làm nòng cốt.
Phát triển mạnh các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời
sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.
Chú trọng đầu tư khai thác thủy sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến
và xuất khẩu thủy sản
Rà soát lại chương trình đánh bắt xa bờ, ưu tiên hỗ trợ các đội tàu hoạt động có
hiệu quả; tuân thủ các qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản như hạn chế khai thác bằng
chất nổ, lưới mắc nhỏ và đánh bắt gần bờ.
Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thủy sản trên sông và ven biển gắn với
các nhà máy chế biến.
Kiểm tra chất lượng thủy sản chặt chẽ đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật, vệ sinh
thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.2.2. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của khu vực công nghiệp
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: cần đẩy mạnh việc
đầu tư, sản xuất các ngành mũi nhọn để tạo động lực phát triển, đẩy nhanh quá trình
CDCCKT. Dựa vào những lợi thế của tỉnh, Tiền Giang đã xác định các ngành công
nghiệp mũi nhọn là chế biến thủy sản, chế biến trái cây, gạo và các sản phẩm tinh
chế từ gạo, cơ khí chế tạo, thiết bị điện tử, viễn thông, sản phẩm từ công nghệ mới.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp
Ban hành chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư trong lĩnh vực xây dựng,
kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đền
bù, giải tỏa mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng, thu hút đầu tư ở các
khu, cụm công nghiệp.
Tập trung thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt
động như KCN Tân Hương (Châu Thành), CCN Tân Mỹ Chánh (Mỹ Tho), CCN
An Thạnh (Cái Bè).
Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tại các vùng còn khó khăn về kinh tế, ít
có điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp như Đông Nam Tân Phước, khu
vực Gò Công.
Bảo đảm cuộc sống tốt hơn cho người dân khi nhà nước thu hồi đất để phát
triển công nghiệp, đô thị hay xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Làm tốt công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người
đang sử dụng đất và nhà đầu tư.
Có chính sách đầu tư, ưu đãi tín dụng đặc biệt dành riêng cho công
nghiệp để giúp các doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn và trung hạn với lãi suất
ưu đãi đầu tư phát triển. Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với
cơ quan quản lí vốn để tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng vốn kịp thời. Trong điều
kiện nguồn vốn có hạn thì cần thiết đầu tư có trọng điểm, nhằm mang lại hiệu quả
thiết thực.
Phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn: tiếp tục hỗ
trợ đầu tư phát triển các làng nghề nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
nông thôn.
Chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, chế biến hàng nông, thủy sản và
các ngành nghề cần lao động kĩ thuật trong thời gian tới.
Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): ưu tiên cho các dự
án đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên
quốc gia có tầm cỡ trên thế giới. Tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng
quản lí, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới,
đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
3.3.2.3. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ hỗ trợ sản
xuất như dịch vụ thương mại, vận tải, dịch vụ cảng, dịch vụ viễn thông quốc tế, bưu
chính viễn thông, tư vấn đầu tư, khoa học kĩ thuật, tài chính và ngân hàng,... Đồng
thời chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các loại hình dịch vụ cao cấp, có
hàm lượng trí tuệ cao và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát triển dịch vụ du lịch
Phát huy thế mạnh về du lịch sinh thái, mở rộng du lịch tuyến biển, du lịch
chuyên đề trong tổng thể du lịch của vùng ĐBSCL và cả nước.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng những địa điểm có tiềm năng du lịch
và giải trí.
Tăng cường phát triển hợp tác du lịch trong và ngoài nước để tổ chức các tour
du lịch đa tuyến.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí tổng hợp có khả năng thu hút du khách từ
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa
các tỉnh lân cận.
phương với các tỉnh thành lân cận và quốc tế
Phát triển và khai thác có hiệu quả các trung tâm mua bán nông, thủy sản quốc
gia trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại ở thành thị và
nông thôn.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp ngoài nhà nước tham gia xuất khẩu trực tiếp.
Tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ
Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
để nâng cao phúc lợi cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản,
trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính
sách.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công cộng, đặc biệt là các dịch vụ y tế
chuyên sâu, giáo dục và đào tạo chất lượng cao, văn hóa, khoa học, công nghệ và
thể thao.
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu về văn hóa nhằm đưa các hoạt động
văn hóa về cơ sở, khắc phục dần sự chênh lệch hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và
nông thôn.
Tóm tắt chương 3:
1. Có bốn căn cứ làm cơ sở đề xuất quan điểm, định hướng CDCCKT tỉnh
Tiền Giang: dựa vào vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và vùng
ĐBSCL; dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020; dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những
biến động trong phát triển kinh tế từ năm 2008; dựa vào nhận diện cơ hội và thách
thức đem đến từ sự hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Từ những căn cứ trên, luận văn đã xác định các quan điểm và dự báo một số
mục tiêu mang tính định hướng CDCCKT tỉnh Tiền Giang.
Theo đó, dự báo đến năm 2020, các ngành phi nông nghiệp sẽ chiếm tỉ trọng
cao trong cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang. Cụ thể là KVI chiếm 15%, KVII chiếm
48,5% và KVIII là 36,5%. Cơ cấu lao động tương ứng sẽ là 27,7%, 30,2% và 42,1%
đạt tiêu chí CNH đã đề ra.
Trong cơ cấu GDP phân theo thành phần đến năm 2020 thì kinh tế ngoài nhà
nước vẫn chiếm tỉ trọng cao là 71,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần tỉ
trọng đạt 9,7%, kinh tế nhà nước là 18,6%. Cơ cấu lao động tương ứng là 80,9%,
15% và 4,1%.
Về mặt lãnh thổ, tỉnh Tiền Giang vẫn tiếp tục có sự phân hóa giữa các địa
phương. Nhóm lãnh thổ phát triển chiếm tỉ trọng cao trong tổng GTSX toàn tỉnh
gồm các địa phương đã khẳng định vị thế từ lâu như TP. Mỹ Tho, huyện Châu
Thành và địa phương có tốc độ phát triển cao dựa trên những điều kiện thuận lợi và
sự ưu đãi trong đầu tư là huyện Gò Công Đông. Lãnh thổ chậm phát triển với tỉ
trọng thấp trong tổng GTSX là huyện mới Tân Phú Đông.
Trong ba vùng kinh tế của tỉnh, vùng trung tâm vẫn sẽ đóng vai trò đầu tàu với
cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp kĩ thuật cao. Vùng phía Tây với cơ cấu
là thương mại, dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp kĩ thuật cao. Vùng phía Đông
ngoại trừ huyện mới Tân Phú Đông còn nặng về nông nghiệp, cơ cấu chung sẽ là
công nghiệp - dịch vụ - nông ngư nghiệp.
Trong đó, theo qui luật thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang, các địa
phương có cơ cấu kinh tế phát triển nhất là các đô thị động lực như TP. Mỹ Tho,
TX. Gò Công đạt mức hoàn thiện CNH và các địa phương được ưu tiên đầu tư phát
triển như huyện Châu Thành, huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước đạt mức
phát triển CNH.
3. Luận văn đã đề ra 9 nhóm giải pháp thực hiện nhằm thúc đẩy sự CDCCKT
của tỉnh được phân chia tương đối thành 2 nhóm giải pháp lớn:
Nhóm các giải pháp chung gồm có 6 giải pháp:
- Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư: đa dạng hoá các hình thức huy
động và tạo vốn trong tỉnh; huy động vốn từ nguồn hỗ trợ của trung ương; huy động
vốn đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận; thu hút tối đa nguồn vốn FDI;
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và thu hút nhân tài: đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp
với cơ cấu kinh tế của tỉnh; thu hút nguồn nhân lực làm việc lâu dài tại Tiền Giang.
- Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế biển: đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với đô thị hóa và đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng
điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh; xây
dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện.
- Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế:
đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp và người dân; tăng tính chủ
động của doanh nghiệp, người dân trong việc mở rộng thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: đầu tư phát triển khoa học và công
nghệ trong sản xuất; xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của
tỉnh; tăng cường công tác chuyển giao công nghệ.
- Các giải pháp về bảo vệ môi trường: tăng cường công tác bảo vệ môi trường;
tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người
dân và người lao động.
Nhóm các giải pháp riêng, gồm có 3 giải pháp:
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
nâng cao đời sống nông dân: chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản
xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; chú trọng
việc xây dựng thương hiệu nông sản chủ lực; tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển hệ thống thủy lợi; tăng cường liên kết 4
nhà trong nông nghiệp; chú trọng đầu tư khai thác thủy sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi
trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu
vực công nghiệp: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn; phát triển các
khu, cụm công nghiệp; có chính sách đầu tư, ưu đãi tín dụng đặc biệt dành riêng cho
công nghiệp; phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; chú
trọng công tác đào tạo nghề; tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ: tập trung phát triển và
nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất; phát triển dịch vụ du lịch;
tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa phương với các
tỉnh thành lân cận và quốc tế; tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng thu nhập cho người dân
là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đòi
hỏi phải được làm rõ cả về mặt lí luận và thực tiễn, do đó, luận văn đã tập trung vào
nghiên cứu và đạt được một số kết quả sau đây:
Thứ nhất, trình bày một cách có hệ thống lí luận cơ bản về cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế để làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài. CCKT là tổng thể những
mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các
thành phần kinh tế, các vùng kinh tế. CCKT là một hệ thống động, biến đổi không
ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội và môi trường trong những điều
kiện cụ thể của đất nước, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành, lãnh
thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra cho
từng thời kỳ cụ thể. Xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu các nền kinh tế là tỉ
trọng các ngành phi nông nghiệp trong GDP tăng lên, còn tỉ trọng ngành nông
nghiệp giảm xuống. Tỉ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ
trọng của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ
vững vai trò đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế vì đó là điều cần thiết. Đồng
thời, vốn, nguồn nhân lực, tiến bộ khoa học công nghệ, thị trường trong xu hướng
toàn cầu hóa, cơ chế chính sách là một trong những nhân tố cơ bản tác động đến
CDCCKT.
Thứ hai, trong việc đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng tới sự CDCCKT cho
thấy tỉnh Tiền Giang có nhiều lợi thế bên cạnh những khó khăn trong việc thúc đẩy
sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH trong xu thế hội nhập hiện nay. Trong các
nhân tố đó, đường lối chính sách đóng vai trò quyết định, các nhân tố KT - XH khác
như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng giữ vai trò
quan trọng; nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền tảng cho sự
CDCCKT của tỉnh.
Thứ ba, qua phân tích thực trạng CDCCKT của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-
2007, có thể rút ra một số nhận định về những thành tựu đạt được và những hạn chế
cần khắc phục trong thời gian tới là:
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ
chuyển dịch còn chậm, KVI chiếm đến 44,8% GDP vào năm 2007. Xét theo CCKT
thì tỉnh hiện chỉ mới ở giai đoạn tiền CNH. Trong nội bộ KVI, cơ cấu GTSX
chuyển dịch theo hướng tỉ trọng nông, lâm nghiệp giảm và tỉ trọng thủy sản tăng,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, gia tăng thu nhập cho người dân.
Chuyển dịch cơ cấu các lĩnh vực trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm,
trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng không
đáng kể. Trong nội bộ KVII, tỉ trọng GTSX công nghiệp tăng dần, trong đó chủ yếu
là công nghiệp chế biến. Trong nội bộ KVIII, hầu hết các ngành đều không có nhiều
sự thay đổi, trong đó các ngành có giá trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, dịch
- Cơ cấu lao động theo ngành có sự chuyển dịch chậm, lao động KVI giảm
vụ tư vấn đều chiếm tỉ trọng cao.
nhẹ tỉ trọng và hiện vẫn còn ở mức cao là 67,4%, tăng tỉ trọng lao động khu vực II
và III. Trong nội bộ các ngành, CCLĐ cũng ít có sự thay đổi. NSLĐ bình quân các
ngành đều có xu hướng tăng, nhưng do trình độ lao động còn hạn chế nên NSLĐ
bình quân của tỉnh cũng như các ngành kinh tế vẫn còn thấp hơn so với bình quân
của cả nước. NSLĐ ngành nông nghiệp còn khá thấp, chỉ bằng 39,3% so với NSLĐ
phi nông nghiệp và bằng 66,5% so với NSLĐ xã hội bình quân.
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có bước chuyển khá tốt. Kinh tế ngoài
nhà nước năm 2007 chiếm tỉ trọng cao nhất với 81,2% GDP. Trong đó, kinh tế tư
nhân có tỉ trọng ngày càng tăng nhưng chiếm chủ yếu trong cơ cấu vẫn là kinh tế cá
thể với tiềm lực tài chính không lớn. Kinh tế nhiều thành phần đã phát huy và thúc
đẩy kinh tế phát triển nhưng chủ yếu vẫn là nguồn lực trong nước, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chỉ có mặt ở lĩnh vực công nghiệp chế biến và tỉ trọng vẫn còn
khá khiêm tốn.
- Cơ cấu lao động theo thành phần trong suốt thời kỳ hầu như không có sự
chuyển dịch, lao động trong kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao trên
95%, lao động trong kinh tế nhà nước chủ yếu là khối hành chính chiếm khoảng
4,1% và lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng không đáng kể.
Trong nội bộ các ngành, kinh tế cá thể vẫn đang chiếm tỉ trọng cao trong CCLĐ.
NSLĐ giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài và kinh tế trong nước. Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Tiền Giang là
NSLĐ kinh tế ngoài nhà nước có giá trị thấp nhất và giảm dần so với năng suất bình
quân, mặc dù đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tạo lập sự cân bằng
tương đối giữa các địa phương trong tỉnh. Các đô thị hạt nhân hay các địa phương
có điều kiện địa lí thuận lợi và được ưu tiên đầu tư phát triển chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh và có quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH
nhanh nhất, góp phần mở rộng lãnh thổ phát triển, thu hẹp dần vùng lãnh thổ chậm
phát triển trong tỉnh.
Dựa vào các lợi thế về vị trí địa lí, hiện trạng phát triển và tiềm năng phát triển
kinh tế, có thể chia tỉnh Tiền Giang thành ba vùng: (i) vùng phía Tây gồm ba huyện
Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước, với lợi thế về sản xuất lương thực, thực phẩm và
công nghiệp chế biến nông sản; (ii) vùng trung tâm gồm TP. Mỹ Tho và huyện
Châu Thành với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đào tạo nhân lực
với TP. Mỹ Tho là đô thị loại 2 - trung tâm động lực phát triển kinh tế của tỉnh và
khu vực Bắc sông Tiền; (iii) vùng phía Đông gồm TX. Gò Công và ba huyện Chợ
Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông với tiềm năng về nông nghiệp, kinh tế biển.
Thứ tư, xuất phát từ hiện trạng CDCCKT nêu trên, luận văn đưa ra bốn căn cứ
chủ yếu để làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm, dự báo một số mục tiêu mang
tính định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Từ
đó, đề xuất chín nhóm giải pháp chủ yếu được phân chia một cách tương đối thành
hai nhóm giải pháp lớn gồm nhóm các giải pháp chung và nhóm các giải pháp riêng
nhằm thúc đẩy CCKT tỉnh Tiền Giang chuyển dịch nhanh và hiệu quả hơn.
- Nhóm các giải pháp chung gồm có 6 giải pháp: (i) đa dạng hóa các nguồn
huy động vốn đầu tư; (ii) tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài; (iii) tập trung nguồn lực phát triển kinh tế
vùng động lực và kinh tế biển; (iv) các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế; (v) đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; (vi) các giải
pháp về bảo vệ môi trường.
- Nhóm các giải pháp riêng gồm có 3 giải pháp: (i) tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân; (ii)
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực
công nghiệp; (iii) tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ.
Trong đó, theo tác giả luận văn, tỉnh cần tập trung vào năm giải pháp sau đây
để tạo động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang chuyển dịch mạnh mẽ hơn:
Một là, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và thu hút nhân tài, xem đây là
khâu đột phá góp phần thúc đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh. Tiếp tục thực hiện
phổ cập giáo dục trung học phổ thông nhằm nâng cao trình độ dân trí. Đào tạo nghề,
chuyên môn cho lao động địa phương có trình độ tối thiểu phải đạt mức ngang bằng
bình quân của vùng KTTĐPN, đảm bảo lao động có thể thích ứng được với sản xuất
hàng hóa lớn và sản xuất công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao NSLĐ. Có chính
sách đãi ngộ thỏa đáng để tăng khả năng thu hút nhân tài trong các lĩnh vực tỉnh còn
thiếu hoặc chưa có để tạo hạt nhân phát triển.
Hai là, chú trọng đến vấn đề công nghệ và bảo vệ môi trường, không phát triển
công nghiệp bằng mọi giá. Trong định hướng phát triển công nghiệp, ước tính đến
năm 2020 tỉnh sẽ có khoảng 5-7 KCN và 25-30 CCN, trong quá trình tiếp nhận đầu
tư không nên chạy theo số lượng mà phải mạnh dạn từ chối các dự án đầu tư vào
những ngành nghề gây nhiều ô nhiễm, sử dụng công nghệ lạc hậu. Riêng đối với
khu vực phát triển kinh tế biển ở các huyện phía Đông, cần có cơ chế giám sát chặt
chẽ về môi trường khi xây dựng và vận hành các nhà máy tại KCN tàu thủy Soài
Rạp, KCN Dịch vụ dầu khí… tránh gây ra những tác động bất lợi đối với môi
trường biển, gây thiệt hại cho ngành du lịch biển và nguồn lợi thủy sản.
Ba là, tập trung xây dựng thương hiệu nông sản bền vững. Tỉnh Tiền Giang
hiện có diện tích và sản lượng cây ăn trái lớn nhất của cả nước. Vấn đề hiện nay là
tỉnh không nên phát triển diện tích cây trồng theo chiều rộng mà cần phải tiến hành
đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô sản xuất các vùng trồng chuyên canh cây ăn trái đặc
sản. Phải đảm bảo khả năng cung cấp sản lượng lớn của các loại nông sản đã có
thương hiệu và được công nhận chất lượng, tránh tình trạng mất uy tín thương hiệu
khi nông sản đạt chuẩn quốc tế nhưng không có đủ sản lượng đáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn như vậy, trước hết phải thay đổi tập quán canh tác của người nông
dân, nhất là trong việc sử dụng hóa chất nông nghiệp, cách thức bảo quản, đóng gói
sản phẩm theo qui trình sản xuất an toàn đạt chuẩn Global GAP, đáp ứng yêu cầu
của thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, phải tiếp tục phát triển các HTX để tập trung
tiềm lực về vốn, nhân lực… nhằm tạo pháp nhân sở hữu thương hiệu nông sản và
tăng khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng nhất với số lượng lớn.
Bốn là, nhanh chóng phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, các khu vui chơi
giải trí. Hiện nay, Tiền Giang vẫn chưa phát triển các loại hình dịch vụ có chất
lượng cao, nếu khắc phục được hạn chế này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
CDCCKT nói riêng và phát triển kinh tế của tỉnh nói chung. Trước mắt, cần ưu tiên
xây dựng các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí đạt chuẩn có khả
năng phục vụ các hội nghị cấp khu vực, nhu cầu lưu trú của khách quốc tế, đáp ứng
nhu cầu vui chơi của người dân địa phương và các tỉnh thành lân cận.
Năm là, phải gắn liền công nghiệp hóa với đô thị hóa. Trong quá trình phát
triển các khu, cụm công nghiệp trước đây cũng như trong các quy hoạch phát triển
công nghiệp hiện nay, tỉnh chưa có sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề hạ tầng
ngoài KCN. Trong thời gian tới, tỉnh cần thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội phụ trợ bên cạnh các KCN như các khu dân cư, trường học,… để tăng khả năng
thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và thúc đẩy
CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
2. Kiến nghị
CDCCKT là một vấn đề rộng, bao hàm nhiều lĩnh vực liên quan đến nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, lao động, đồng thời kết quả chuyển dịch phụ thuộc rất
nhiều vào cơ chế, chính sách của nhà nước và các yếu tố khác. Nhằm thúc đẩy cơ
cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang chuyển dịch tích cực hơn theo hướng CNH, HĐH,
luận văn kiến nghị một số nội dung cụ thể sau:
Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương: đẩy nhanh tiến độ phê duyệt,
triển khai và xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh như quốc
lộ 50, cầu Mỹ Lợi, đường xe lửa, cải tạo kênh Chợ Gạo... tạo điều kiện thuận lợi
trong lưu thông giữa Tiền Giang với các tỉnh thành lân cận, nhất là nối các huyện
phía Đông với TP. Hồ Chí Minh.
Đối với Tỉnh ủy: đề ra các nghị quyết, chương trình hành động cụ thể nhằm
tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy nhanh CDCCKT theo hướng CNH, HĐH, giảm
nhanh tỉ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; phân công cụ thể nhiệm vụ, tăng cường chỉ đạo phối hợp thực hiện
giữa các sở, ngành.
- Kiên quyết nói không với những dự án công nghiệp dễ gây ô nhiễm môi
trường và công nghệ lạc hậu.
- Ban hành các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh mời gọi đầu tư nước ngoài, thu
hút đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể phát triển.
Đối với các Sở, ngành trong tỉnh:
- Sớm xây dựng và rà soát điều chỉnh, công bố rộng rãi quy hoạch của các
ngành, định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu nội ngành trong từng giai đoạn
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc hội thảo để lấy ý kiến
phản biện xã hội từ các nhà khoa học, nhà quản lí và người dân.
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục và dạy nghề, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, liên kết đào tạo đảm bảo chất lượng, trình độ
nguồn lao động bằng hoặc cao hơn trình độ chung của vùng KTTĐPN, đáp ứng yêu
cầu của quá trình phát triển kinh tế nói chung và CDCCKT nói riêng theo hướng
CNH, HĐH.
- Ban hành chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp: phải tận dụng sự hỗ trợ của nhà nước, chủ động
trong sản xuất và kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường, tránh ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước, nhất là đối với khối
doanh nghiệp nhà nước.
Đối với người dân: cần từ bỏ tư tưởng sản xuất nhỏ, nhận thức được những lợi
thế do liên kết, phát triển kinh tế tập thể mang lại. Từ đó tiến hành tổ chức lại sản
xuất, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2005), Tây Nam Bộ tiến vào thế kỉ 21, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết
Đại hội X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề về lí luận, phương pháp luận
phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (1999), Niên giám thống kê 1998, Tiền Giang.
6. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2002), Niên giám thống kê 2001, Tiền Giang.
7. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2004), Niên giám thống kê 2003, Tiền Giang.
8. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2005), Tiền Giang 20 năm đổi mới,
Tiền Giang.
9. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2008), Niên giám thống kê 2007, Tiền Giang.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang
lần thứ VIII, Tiền Giang.
12. Ngân hàng thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới 2009 - Tái định dạng
Địa kinh tế, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
13. Ngân hàng thế giới (2008), CD-ROM World Development Indicators 2007.
14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội.
15. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam
thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục, Tp. HCM.
16. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2008), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh năm 2007 của Việt Nam, Hà Nội.
17. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) (2004) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam
trong những năm đầu thế kỉ 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đỗ Quốc Sam (2009), Thế nào là một nước công nghiệp, Tạp chí cộng sản, số
10 năm 2009, Hà Nội.
19. Trương Thị Minh Sâm (2000), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Trần Sinh (2007), Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, Tp. HCM.
21. Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang (2002), Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp Tiền Giang đấn năm 2010, Tiền Giang.
22. Sở Lao động thương binh và xã hội Tiền Giang (2006), Quy hoạch dân số -
lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.
23. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2006), Báo cáo rà
soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn
2005-2010 và 2020, Tiền Giang.
24. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2007), Tài liệu hội
thảo chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Tiền Giang trong tiến trình
hội nhập WTO, Tiền Giang
25. Sở Thương mại và Du lịch Tiền Giang (2007), Thực trạng và định hướng phát
triển ngành du lịch Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.
26. Sở Văn hóa thông tin tỉnh Tiền Giang (2001), Tiền Giang bước vào thế kỷ 21,
NXB Văn nghệ, Tiền Giang.
27. Đỗ Văn Sỹ, Nguyễn Tử Nhật (2003), Một cách phân tích đánh giá chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 8 năm 2003.
28. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội
29. Lê Thông (chủ biên) (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam – tập 6,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Tỉnh ủy Tiền Giang (2005), Địa chí Tiền Giang – tập 1, Tiền Giang.
31. Tỉnh ủy Tiền Giang (2007), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020, Tiền Giang.
32. Tổng cục Thống kê (2004), Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, NXB
Thống kê, Hà Nội.
33. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê, Hà Nội.
34. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê tóm tắt 2008, NXB Thống kê,
Hà Nội.
35. Trần Trác – Trần Văn (2005), Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long
chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-
NQ/TW của Bộ Chính trị, NXB Lao động, Tp. HCM.
36. Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học kĩ
thuật, Hà Nội
37. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Quyết định phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị tỉnh Tiền Giang
đến năm 2020, Tiền Giang.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Tiền Giang.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2009), Báo cáo những vấn đề trọng tâm
thực hiện kinh tế - xã hội năm 2008 và dự kiến kế hoạch năm 2009,
Tiền Giang.
41. Viện Chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một
số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2002), Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, Tp.HCM.
43. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vần đề chủ yếu về kinh tế phát triển, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
* Website:
44. www.bachkhoatoanthu.gov.vn (Bách khoa toàn thư Việt Nam)
45. www.cpv.gov.vn (Đảng Cộng sản Việt Nam)
46. www.dieuphoivungkttd.vn (Ban chỉ đạo phát triển các vùng kinh tế trọng điểm)
47. www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê)
48. www.longan.gov.vn (Tỉnh Long An)
49. www.mdec.vn (Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL)
50. www.mpi.gov.vn (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
51. www.tiengiang.gov.vn (Tỉnh Tiền Giang)
52. www.vies.gov.vn (Viện kinh tế Việt Nam)
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế..................................................................7
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế................................................................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế .......................12
1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế ...................12
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................13
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................13
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................14
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................14
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................15
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................16
1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới ...............................18
1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ...........................................19
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..............................................................20
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .....................................................21
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế................................................................22
1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động......................................................................23
1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế ................................24
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................25
Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG
THỜI KỲ 1995 – 2007
2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền
Giang .........................................................................................................................27
2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................27
2.1.2. Nguồn lực tự nhiên .....................................................................................29
2.1.3. Nguồn lực kinh tế xã hội.............................................................................37
2.1.4. Đánh giá chung ...........................................................................................49
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 ....................53
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành......................................................53
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần..............................................72
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ...................................................83
2.3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 .....90
2.3.1. Những thành tựu .........................................................................................90
2.3.2. Những khó khăn và thách thức ...................................................................93
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................96
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................99
3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và
vùng ĐBSCL ..........................................................................................99
3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Tiền Giang .............................................................................................100
3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến
động trong phát triển kinh tế từ năm 2008 ............................................100
3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập
khu vực và quốc tế.................................................................................103
3.2. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................104
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................................104
3.2.2. Luận chứng các phương án......................................................................104
3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................107
3.3. Giải pháp .........................................................................................................118
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung ......................................................................118
3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng........................................................................125
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................140
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Kinh tế trọng điểm phía Nam KTTĐPN
: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
KT – XH : Kinh tế - xã hội
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa :
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
GTT : Giá thực tế
GSS : Giá so sánh
KVI : Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản)
KVII : Khu vực II (công nghiệp và xây dựng)
KVIII : Khu vực III (dịch vụ)
: Cơ cấu lao động CCLĐ
NSLĐ : Năng suất lao động
HTX : Hợp tác xã
TP : Thành phố
TX : Thị xã
USD : Đôla Mỹ
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTM : Đồng Tháp Mười
KCN : Khu công nghiệp
CCN : Cụm công nghiệp
GAP : Mô hình sản xuất sản phẩm an toàn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến............................................................ 24
Bảng 1.2 : Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery .................................... 24
Bảng 2.1 : Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh
Tiền Giang.......................................................................................................... 27
Bảng 2.2 : Diễn biến tình hình sử dụng đất tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ..... 33
Bảng 2.3 : Qui mô và biến chuyển dân số tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ....... 38
Bảng 2.4 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
nông nghiệp và phi nông nghiệp ............................................................. 54
Bảng 2.5 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền
Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp.................................. 56
Bảng 2.6 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo sản
xuất vật chất và dịch vụ........................................................................... 57
Bảng 2.7 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền
Giang phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ......................................... 58
Bảng 2.8 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo 3
khu vực .................................................................................................... 59
Bảng 2.9 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ phân theo 3
khu vực .................................................................................................... 61
Bảng 2.10 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực I tỉnh Tiền Giang ........... 63
Bảng 2.11 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực I
tỉnh Tiền Giang........................................................................................ 64
Bảng 2.12 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh
Tiền Giang............................................................................................... 65
Bảng 2.13 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực II tỉnh Tiền Giang .......... 67
Bảng 2.14 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực
II tỉnh Tiền Giang.................................................................................... 69
Bảng 2.15 : Cơ cấu GTSX khu vực III tỉnh Tiền Giang............................................. 70
Bảng 2.16 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc trong khu vực III tỉnh
Tiền Giang .............................................................................................. 71
Bảng 2.17 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
thành phần kinh tế ................................................................................... 73
Bảng 2.18 : Cơ cấu GTSX KVI tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ........ 75
Bảng 2.19 : Cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế....... 77
Bảng 2.20 : Cơ cấu GTSX KVIII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ..... 79
Bảng 2.21 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc tỉnh Tiền Giang phân
theo thành phần kinh tế ........................................................................... 80
Bảng 2.22 : Cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ ................................. 83
Bảng 2.23 : Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương
trong tỉnh Tiền Giang .............................................................................. 85
Bảng 2.24 : Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương tỉnh Tiền
Giang theo các giai đoạn công nghiệp hóa.............................................. 87
Bảng 3.1 : So sánh CCKT tỉnh Tiền Giang theo các phương án đến năm
2020 ....................................................................................................... 106
Bảng 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo
nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản xuất vật chất - dịch vụ.............. 107
Bảng 3.3 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo ba khu vực .................... 108
Bảng 3.4 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo
khu vực kinh tế ...................................................................................... 110
Bảng 3.5 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh
tế ............................................................................................................ 111
Bảng 3.6 : Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần
kinh tế .................................................................................................... 112
Bảng 3.7 : Dự báo cơ cấu GTSX và đánh giá CCKT của các địa phương
trong tỉnh Tiền Giang năm 2020 theo các giai đoạn CNH.................... 117
DANH MỤC CÁC BIỂU ÐỒ
Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế........................... 20
Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu
vực kinh tế ........................................................................................ 23
Biểu đồ 2.1 : Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.................. 38
Biểu đồ 2.2 : Động thái cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp ...................... 55
Biểu đồ 2.3 : Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực
kinh tế ............................................................................................... 60
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh
Tiền Giang ....................................................................................... 65
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân
theo thành phần kinh tế..................................................................... 74
Biểu đồ 2.6 : Chuyển dịch cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang theo lãnh thổ .............. 83
Biểu đồ 3.1 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế ...... 109
Biểu đồ 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo
khu vực kinh tế ................................................................................ 110
Biểu đồ 3.3 : Dự báo cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của Tiền Giang năm 2020 ..... 116
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1 : Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang............................. trước trang 28
Bản đồ 2 : Bản đồ mật độ dân số tỉnh Tiền Giang năm 2007 ....... trước trang 38
Bản đồ 3 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 1995 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 4 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2000 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 5 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2005 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 6 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo
lãnh thổ năm 2007 ....................................................... trước trang 86
Bản đồ 7 : Bản đồ phân vùng lãnh thổ tỉnh Tiền Giang................ trước trang 89
Bản đồ 8 : Bản đồ dự báo cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang
phân theo lãnh thổ năm 2020..................................... trước trang 118