BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

________________

Huỳnh Phẩm Dũng Phát

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

________________

Huỳnh Phẩm Dũng Phát

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

TỈNH TIỀN GIANG THỜI KỲ 1995 – 2007

VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành : Địa lí học

Mã số : 60 31 95

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC

PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem là động lực phát triển của thế giới. Từ

sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới kinh tế với mục

tiêu xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,

HĐH). Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu kinh tế (CCKT), chuyển

dần từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ.

Thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế của các nước nói chung cũng như ở Việt

Nam nói riêng trong thời gian qua đã chỉ ra rằng những thành công hay thất bại

trong việc phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định CCKT có hợp lí hay

không. Để thúc đẩy kinh tế phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định

và hoàn thiện một CCKT hợp lí, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền

kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội

dung chủ yếu của quá trình CNH, HĐH đất nước.

Tiền Giang là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với

nền kinh tế còn nặng về nông nghiệp. Trong những năm qua, cùng với cả nước,

Tiền Giang đang trong tiến trình xây dựng và phát triển theo hướng CNH, HĐH.

CCKT của tỉnh từng bước được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, tuy nhiên

do nhiều nguyên nhân khác nhau sự chuyển dịch còn chậm và chưa vững chắc.

Từ năm 2006, Tiền Giang gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

(KTTĐPN) tạo điều kiện thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Với yêu cầu

đẩy mạnh CNH, HĐH và nhất là đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập

quốc tế sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi CCKT phải được chuyển dịch nhanh và hiệu

quả hơn trong thời gian tới.

Xuất phát từ cơ sở lí luận, từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT)

tỉnh Tiền Giang và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định hướng đến năm 2020” để

nghiên cứu và mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển kinh tế

của tỉnh nhà trong thời gian tới.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về

CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua, từ đó đưa ra những định hướng và

đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch nhanh

hơn theo hướng CNH, HĐH trong thời gian tới. Để đạt được mục đích này, luận

văn đề ra những nhiệm vụ sau:

- Tổng quan những vấn đề lí luận có liên quan đến CCKT và CDCCKT, làm

rõ các khái niệm, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đánh giá cơ bản.

- Đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến CDCCKT tỉnh Tiền Giang;

phân tích thực trạng CDCCKT của tỉnh trong thời gian qua, đánh giá những thành

tựu đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.

- Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc

đẩy CDCCKT tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.

3. Giới hạn nghiên cứu

Về nội dung: do đề tài có nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu

của luận văn được giới hạn: (i) phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; (ii) phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo ngành, theo thành phần gồm: cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, năng suất

lao động và cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành, không phân tích sâu các lĩnh vực

trong từng ngành; (iii) phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ gồm: cơ

cấu giá trị sản xuất của các địa phương phân theo khu vực kinh tế và tỉ trọng so với

toàn tỉnh; (iv) đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ

cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH.

Về không gian: là địa bàn lãnh thổ của tỉnh Tiền Giang bao gồm 9 đơn vị

hành chính: Thành phố Mỹ Tho, Thị xã Gò Công, các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân

Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông với tổng diện tích

tự nhiên là 248.180 ha.

Về thời gian: phần đánh giá thực trạng được đề cập từ năm 1995 đến năm

2007. Phần định hướng, đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến

năm 2020.

4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu của đất nước trong quá trình phát

triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. CDCCKT giữ vai trò quan

trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều

công trình nghiên cứu về CCKT và sự CDCCKT. Trong đó, có một số công trình

tiêu biểu về mặt lí luận và thực tiễn như: “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”

của TS. Trương Thị Minh Sâm (chủ biên) năm 2000; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ 21” của TS. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên)

năm 2004; “Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam” của TS. Trần Du Lịch, PGS. TS. Đặng Văn Phan (chủ

nhiệm đề tài) năm 2004; “Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính

trị” của Trần Trác, Trần Văn năm 2005; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt

Nam” của PGS. TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên) năm 2006; “Những vấn đề chủ yếu

về kinh tế phát triển” của PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh năm 2006;…

Đối với tỉnh Tiền Giang chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu

về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các đề tài chỉ dừng ở mức nghiên cứu

chung về kinh tế xã hội như: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Tiền Giang đến năm 2020” của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang; hay nghiên

cứu, quy hoạch về từng ngành kinh tế riêng lẻ như “Quy hoạch phát triển ngành

công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến 2010” của Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang,

“Báo cáo rà soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn

2005-2010 và 2020” của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền

Giang,…

Trên đây là những nguồn tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả khi thực hiện

đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và định

hướng đến năm 2020”.

5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

CCKT chính là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng bậc, bản thân nó là

sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ thống

lớn hơn - hệ thống kinh tế – xã hội (KT – XH). CCKT tỉnh Tiền Giang có mối quan

hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi

trường KT - XH. Sự CDCCKT có thể ảnh hưởng đến sự phát triển KT - XH và

ngược lại. Phải coi CDCCKT như là một hệ thống nằm trong hệ thống KT - XH

hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu

sự CDCCKT tỉnh Tiền Giang phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT

của tỉnh và xem xét mối tương quan, sự tác động đối với sự CDCCKT vùng

ĐBSCL và cả nước.

5.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Cơ cấu lãnh thổ kinh tế Tiền Giang được coi như một thể tổng hợp tương đối

hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác

động chi phối lẫn nhau tạo những thế mạnh riêng cho tỉnh hay từng vùng trong

trong tỉnh. Do vậy cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT tỉnh Tiền

Giang để từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính tổng hợp

nhằm khai thác tốt những tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đẩy nhanh sự CDCCKT.

5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh

Quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT có sự biến chuyển theo thời gian và

không gian. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào trong nghiên cứu đề tài để

thấy được nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố kinh tế trong từng

giai đoạn, trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Từ đó đánh giá

chính xác hiện trạng CDCCKT trong hiện tại và định hướng phát triển của các

ngành kinh tế, CDCCKT Tiền Giang trong tương lai.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát

triển bền vững. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT – XH của

hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Phát triển KT - XH, CDCCKT phải đi đôi

với sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ô nhiễm môi

trường; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm

nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở những nguồn tài liệu, số

liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa

học, internet, niên giám thống kê, các báo cáo thường niên, quy hoạch tổng thể của

Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành tác giả mới rút ra được các đặc điểm về

tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác sự

CDCCKT tỉnh Tiền Giang.

5.2.2. Phương pháp thống kê toán học

Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích,

lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu

thập được để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội đến

CDCCKT tỉnh Tiền Giang. Đồng thời, phương pháp toán học cũng được sử dụng

trong việc phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng

CDCCKT tỉnh Tiền Giang trong tương lai.

5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so

sánh mang lại nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu

các số liệu thống kê để thấy được quá trình CDCCKT qua các giai đoạn. Từ đó, rút

ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ

và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.

5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa

Thực địa là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí

KT - XH nhằm thu thập thêm thông tin, thực trạng phát triển, thẩm định mức độ tin

cậy của các số liệu, báo cáo. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận

văn đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số địa phương trong tỉnh để kiểm tra độ

chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được.

5.2.5. Phương pháp chuyên gia

CDCCKT là vấn đề tương đối rộng và phức tạp cho nên việc gặp gỡ, trao đổi

ý kiến với các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên của các sở, ban ngành trong tỉnh

là một yêu cầu không thể thiếu. Thông qua phương pháp này, tác giả luận văn có

thể tiếp cận, tìm hiểu hiện trạng và định hướng vấn đề nghiên cứu một cách nhanh

chóng.

5.2.6. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng phương pháp này

giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ

trong đề tài được tác giả luận văn thành lập dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và

xử lý.

Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống các

bảng số liệu và biểu đồ.

5.2.7. Phương pháp dự báo

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động và phát triển lâu dài, muốn

thành công thì phải dự báo trước sự phát triển để có hướng điều chỉnh CCKT phù

hợp, đúng đắn. Đề tài sử dụng phương pháp dự báo xu hướng và dự báo biến động

dựa trên cơ sở tính toán từ các nguồn số liệu đã thu thập được, sự phát triển có tính

qui luật, những biến động của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và

tương lai.

6.Cấu trúc của luận văn

Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 và

định hướng đến năm 2020” ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung bao gồm

ba chương:

Chương I: Cơ sở lí luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chương II: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.

Chương III: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền

Giang đến năm 2020.

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ

VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1. Cơ cấu kinh tế

1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế

Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của

chỉnh thể [36, tr.223].

Từ “cơ cấu” tương đương với từ “structure” hay “construction”. Nhưng chính

xác hơn “structure” tương ứng với thuật ngữ “cấu trúc” của Việt Nam và thực sự có

ý nghĩa rộng hơn thuật ngữ cơ cấu. Cấu trúc là một khái niệm nói về kết cấu bên

trong của một đối tượng nào đó, kể cả số lượng và chất lượng của các bộ phận cấu

thành như định nghĩa của thuật ngữ cơ cấu mà còn bao hàm cả mối quan hệ giữa

các bộ phận cấu thành đó. Thuật ngữ “cơ cấu” trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ

cấu kinh tế cần được hiểu như nội dung của thuật ngữ “cấu trúc” [3, tr.149]

Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và

mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một

hệ thống nhất định. Nền kinh tế của một quốc gia được xem xét như một hệ thống

với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau theo

một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản, có thể

coi đó là bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế [37, tr.201]

Cơ cấu kinh tế (CCKT) là tổng thể các ngành, lĩnh vực, các bộ phận kinh tế

có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [19, tr.16].

CCKT là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản

xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những

quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nền kinh tế (bao gồm các yếu tố kinh

tế, các lĩnh vực tổ chức sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế

(nông thôn, thành thị), thành phần kinh tế (nhà nước, cá thể, tư nhân, vốn đầu tư

nước ngoài…). Hiểu một cách đầy đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống kinh tế bao

gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian

và thời gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế [44].

CCKT là một hệ thống ràng buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính

khách quan và tính lịch sử. Đồng thời, CCKT là một hệ thống động, gắn với sự

biến đổi và phát triển không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Muốn

phát huy tác dụng, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.

Thời gian dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì thế, các

loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự thay đổi,

chuyển dịch cần thiết, phù hợp với biến động và thay đổi của điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.

CCKT không chỉ quy định về số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu

hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ

cơ cấu giữa các yếu tố, biểu hiện về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan

hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất là những biểu hiện về

tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng

trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối, hợp lí. Như vậy, nghiên cứu CCKT nhằm

nhận biết cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế

theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực

hay hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt các mục tiêu định trước. Nghiên cứu CCKT

có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển

KT - XH của đất nước.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: nền kinh tế quốc dân có

một cơ cấu kinh tế hợp lí là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành, các vùng, các thành

phần, các loại hình sản xuất có qui mô và trình độ kĩ thuật khác nhau phải được bố

trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh

tế phát triển ổn định.

Theo tác giả luận văn, CCKT là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận

hợp thành nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng

kinh tế. CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao

về mặt kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù

hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu

thành phần kinh tế

1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các

ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề

và các doanh nghiệp trong các ngành [19, tr.18]. Cơ cấu ngành là bộ phận then

chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào,

đầu ra của nền kinh tế quốc dân.

Hiện nay, về cơ bản hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là

hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts - SNA) được áp dụng

đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật chất

(Material Production System - MPS) được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa

tập trung.

Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thường được phân thành ba

nhóm ngành (hay khu vực) là: Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản (đối với nhiều nước khác là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên

nhiên); Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước khác

là các ngành chế biến); Khu vực III (KVIII) là dịch vụ.

Ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại đuợc chia nhỏ

thành các ngành cấp 2. Các ngành cấp 2 lại được phân nhỏ thành các ngành sản

phẩm [3, tr.150]. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy theo mức độ gộp hay chi

tiết hóa đến chừng nào mà có được tập hợp các ngành tương ứng. Đối với nước ta,

theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành

21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành

kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5.

Theo quan điểm hiện nay của nước ta, các ngành cấu thành KVI gồm có nông,

lâm nghiệp và thủy sản. Đến lượt mình, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi

và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm

sản; thủy sản có đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. KVII là công nghiệp và xây

dựng; công nghiệp lại bao gồm nhiều phân ngành thuộc ba nhóm: công nghiệp khai

thác mỏ; công nghiệp chế biến; sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. KVIII

là tập hợp của nhiều ngành và hoạt động liên quan đến dịch vụ với đặc điểm chung

là các sản phẩm tạo ra không tồn tại dưới hình thái vật thể bao gồm: khách sạn và

nhà hàng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; hoạt động khoa

học và công nghệ; các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;

giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, thể

thao;…

Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận

động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng

tăng tỉ lệ các ngành khu vực II và III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu

tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế

Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu

sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế chiếm địa vị

chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại [19, tr.24].

Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần gồm kinh

tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, các thể) và khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau,

trong đó lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng.

Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng

kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với

việc quản lí tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan

trọng khác.

Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở

tham gia tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng có lợi.

Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng, lâu dài đối với việc

phát triển KT – XH của nước ta.

Kinh tế tư bản tư nhân đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với

tiềm lực về vốn, kĩ thuật, công nghệ, quản lí và thị trường.

Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà

nước với tư bản trong và ngoài nước.

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây

hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ, công nghệ cao.

1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao động xã

hội về mặt không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho

hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách sát thực và

phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn

lãnh thổ.

Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được

sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc gia có nhiều

vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ nào đó

để tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng nói riêng và của cả nước nói

chung.

CCKT theo lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong một vùng

theo một cấu trúc hợp lí, mà nhờ đó có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong

quá trình vận hành nó.

CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản

chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ

tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong

toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng

để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các

thành phần kinh tế phân bố hợp lí các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối

và đạt hiệu quả cao giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế của một nền

kinh tế.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế

Có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Tựu chung lại,

có thể chia thành hai nhóm nhân tố chính sau:

Nhóm nhân tố trong nước

Thị trường và nhu cầu tiêu dùng trong nước là nhân tố có ý nghĩa quan trọng

đối với việc hình thành CCKT. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao

động xã hội cũng như qui mô, tỉ trọng của các ngành trong cơ cấu nền kinh tế.

Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo nên

CCKT mới với sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận hợp thành, nhằm thích

hợp với yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới.

Đường lối, chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trò

quan trọng hàng đầu đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế.

Nguồn lực trong nước là tiền đề vật chất để hình thành CCKT. Tuy nhiên,

nguồn lực này chỉ được phát huy mạnh mẽ thông qua sự tác động của một số nhân

tố khác.

Nhóm nhân tố bên ngoài

Xu thế chính trị của khu vực và thế giới ảnh hưởng nhiều tới việc hình thành

CCKT ở mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy,

những biến động về chính trị ít nhiều sẽ dẫn đến những thay đổi về kinh tế.

Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả

cạnh tranh trong sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Điều đó dĩ nhiên có tác

động đến CCKT của từng quốc gia.

Các tiến bộ về khoa học công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin cũng có ảnh

hưởng nhất định, góp phần thúc đẩy CCKT hình thành và phát triển.

1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế

Việc xem xét cơ cấu nền kinh tế quốc dân có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác

nhau. Hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để xem xét cơ cấu kinh

tế: chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu giá trị sản xuất và chỉ tiêu về trang bị kĩ

thuật. Đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế thị trường như nước ta, lực

lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao, với chính sách kinh tế

mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới,

cần xem xét thêm cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỉ trọng giá trị tổng sản lượng nội bộ

trong từng ngành.

Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỉ lệ người lao động giữa các

ngành, các khu vực kinh tế - nhất là tỉ lệ người lao động trong nông nghiệp so với

các ngành nghề khác và cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các

thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu thống kê kinh tế của thế giới đều

chỉ rõ rằng các chỉ tiêu trên rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở các nước công

nghiệp hóa có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong KVI rất thấp, tỉ lệ

KVI trong cơ cấu GDP không đáng kể, KVII và KVIII thường chiếm vị trí quan

trọng. Ngược lại, ở những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỉ lệ lao

động KVI khá cao và KVII đang dần chiếm vị trí quan trọng trong CCKT.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi CCKT từ trạng thái này sang trạng

thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất, đó là sự điều chỉnh

cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) nhằm hướng sự

phát triển của cả nền kinh tế vào các chiến lược KT - XH đã được đề ra cho từng

thời kỳ cụ thể [37, tr.209].

CDCCKT ở nước ta thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu, mang

tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kĩ thuật, công

nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh

cho nền kinh tế [4, tr.535]. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các

ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng

nhất định.

CDCCKT có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển KT - XH của mỗi quốc

gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và mặt khác, có

khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.

Theo tác giả, CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ

cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội

và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã

hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.

1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử và xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ

phát triển khi những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những

mối quan hệ cân đối. Sự tăng giảm tỉ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan

hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế là tất yếu khách quan của quá trình phát

triển kinh tế. Vì thế, điều chỉnh CCKT tức là đưa nền kinh tế đến trạng thái phát

triển tối ưu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua tác động điều khiển

có ý thức của con người đối với các quy luật khách quan.

CCKT hợp lí phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách

quan, vai trò của yếu tố chủ quan là: thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những

quy luật đó để tìm ra những phương án thay đổi có hiệu lực cao nhất trong những

điều kiện cụ thể của nền kinh tế.

Như vậy, CCKT là một hệ thống động, luôn ở trong trạng thái vận động và

biến đổi không ngừng theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Sự vận động là thuộc tính tất yếu bên trong của mỗi hệ thống. Ở mỗi giai đoạn phù

hợp với trình độ phát triển nhất định của sản xuất, sẽ xuất hiện khả năng hình thành

một CCKT tương đối hợp lí ứng với giai đoạn đó. Nếu sự phát triển trong thực tế

tiến sát đến CCKT tương đối hợp lí ấy thì nền kinh tế sẽ phát triển thuận lợi hơn và

trong trường hợp ngược lại nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, quá

trình CDCCKT để tạo nên sự hợp lí là một tất yếu khách quan.

1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quá trình CDCCKT là một quá trình tích lũy về năng lượng, dẫn đến sự biến

đổi về chất của CCKT. CCKT chuyển dịch theo yêu cầu và phương hướng tiến bộ

hơn mang tính qui luật trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực

hóa.

Về nguyên tắc, quá trình CDCCKT theo các hướng ngày một tiến bộ hơn,

hiện đại hơn, hiệu quả hơn và chúng biểu hiện cụ thể ở những điểm sau đây:

- Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP nền kinh tế tăng lên,

còn tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm xuống. Tức là tỉ trọng các ngành có năng suất

lao động cao, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao ngày càng lớn

và các ngành có năng suất lao động thấp giảm đi trong toàn bộ lao động xã hội. Xu

hướng tăng, giảm này diễn ra càng nhanh càng tốt. Quá trình CDCCKT bắt đầu từ

sự chuyển dịch những ngành then chốt hay chủ lực có tính mũi nhọn.

- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở

của nền kinh tế lớn lên. Độ mở của nền kinh tế càng lớn càng chứng tỏ nền kinh tế

hội nhập càng mạnh với bên ngoài. Bên cạnh mặt tích cực của xu hướng này cũng

phải chú ý đến vấn đề phụ thuộc lẫn nhau vào bên ngoài khi mở cửa lớn, khi hội

nhập sâu.

- Xu hướng chuyển dịch các thành phần kinh tế cũng diễn ra đồng thời theo

qui luật chung: tỉ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng

của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững

vai trò đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.

- CCKT chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp (tức là số ngành, số sản phẩm

ngày càng nhiều; phạm vi liên kết ngày càng rộng: từ ít đến nhiều, từ trong nước ra

ngoài nước) và cũng tức là từ trạng thái có trình độ thấp sang trạng thái có trình độ

cao hơn (ý nói về trình độ công nghệ và qui mô, chất lượng sản xuất hàng hóa ngày

một cao) nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong muốn của con người qua các thời

kỳ phát triển.

1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKT phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng yêu

cầu ngày càng tăng về qui mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền

vững trên cơ sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tiến bộ khoa học công nghệ.

CDCCKT phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ

sản xuất, phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài; hài hòa giữa hiệu

quả cục bộ và hiệu quả toàn bộ cũng như phải đem lại lợi ích cho nhiều người, cho

xã hội.

CDCCKT có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách đột

biến hay nhảy vọt tùy theo điều kiện cụ thể.

1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Dưới đây có thể

nêu những nhân tố cơ bản tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Nhu cầu của con người thay đổi và tăng lên không ngừng

Nhu cầu của con người phụ thuộc trước hết vào số người, đặc điểm tiêu dùng

của họ. Các điều kiện cư trú của con người quyết định tính chất và qui mô nhu cầu

tiêu dùng, điều kiện sinh sống. Trong quá trình phát triển không những số người

tăng lên mà nhu cầu của từng con người cũng tăng lên và ngày càng đa dạng hơn.

Sự thay đổi về số người, nhu cầu của họ ảnh hưởng lớn đến qui mô sản xuất, cơ cấu

sản xuất, chất lượng sản phẩm và nói một cách tổng quát là chúng ảnh hưởng đến

CCKT và CDCCKT. Nhu cầu của con người tăng lên cũng như thay đổi cả về qui

mô, chủng loại, chất lượng. Chính những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến CCKT

của nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như đối với nền kinh tế toàn thế giới. Ngay trong

một quốc gia nhu cầu của người dân ở mỗi tỉnh mỗi khác. Đối với Việt Nam điều

này thể hiện rất rõ. Thậm chí ngay trong một vùng nhu cầu của người dân ở khu vực

đô thị khác với nhu cầu của người dân ở khu vực nông thôn; hay nhu cầu của người

dân sống gần thành phố khác so với những người sống xa thành phố. Tất cả những

điều đó tác động mạnh đến sự hình thành và phát triển CCKT của mỗi tỉnh cũng

như của cả nước.

Tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi như vũ bão

Thực tế chỉ ra rằng tiến bộ khoa học công nghệ cũng như tác động cải tiến

công nghệ tác động trực tiếp và có tính quyết định đến hình thành và phát triển

CCKT. Tiến bộ khoa học công nghệ làm thay đổi tận gốc các thành phần tạo nên

CCKT. Trước hết điều đó thể hện ở mỗi khi khoa học công nghệ tiến bộ, nó làm

cho qui mô, chất lượng phát triển các ngành thay đổi và dẫn tới CCKT thay đổi. Khi

có tiến bộ khoa học công nghệ, các lãnh thổ có thể được kéo lại gần nhau, được lôi

cuốn tham gia vào các quá trình sản xuất của nền kinh tế. Theo dự báo của các

chiến lược gia trong những năm tới dù bất cứ nền kinh tế phát triển ở trình độ thấp

hay cao cũng đều phải chú ý những hướng vào một trong những ngành như công

nghệ vũ trụ, công nghệ sinh học, gien và vật liệu mới, công nghệ thông tin,... Vai

trò của từng loại công nghệ mũi nhọn đối với từng nền kinh tế và từng thời kỳ phát

triển rất khác nhau. Đối với những nước đang phát triển hay phát triển đang còn ở

trình độ thấp thì công nghệ sinh học, công nghệ điện tử - tin học giữ vai trò quan

trọng hơn cả.

Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên minh trở thành hiện

tượng phổ biến và có tính chủ đạo. Tự do hóa thương mại trở thành điều kiện

quan trọng cho phát triển

Ngày xưa khi nói đến toàn cầu hóa người ta không thể không nói đến chuỗi

giá trị toàn cầu với ý nghĩa các quốc gia tham gia chủ động và tích cực vào các quá

trình sản xuất tạo ra của cải xã hội cho nhân loại trong điều kiện toàn cầu hóa, khu

vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình này các nước liên kết với nhau

theo nguyên tắc phân công lao động xã hội toàn cầu trên cơ sở thế mạnh của mỗi

nước có tính tới yêu cầu cạnh tranh quốc gia. Đối với Việt Nam khi xác định cơ cấu

kinh tế các tỉnh cũng phải tính tới điều kiện toàn cầu hóa, khu vực hóa, liên kết, liên

minh quốc tế và liên vùng ngay trong nước. Các tỉnh kề cận thành phố phải tính tới

liên kết với thành phố và các tỉnh khác để lựa chọn cơ cấu kinh tế cho bản thân.

Doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp

Đối với mọi quá trình phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào doanh nghiệp cũng

là tế bào cực kỳ quan trọng. Doanh nghiệp tạo việc làm, tạo ra sản phẩm đáp ứng

cho nhu cầu xã hội, tạo ra GDP, tạo nguồn thu thuế cho nhà nước, đóng góp phúc

lợi cho xã hội, góp phần làm tiến bộ xã hội cũng như quyết định sức cạnh tranh của

quốc gia trên thế giới. Vì thế, doanh nghiệp xuất hiện mới càng nhiều và hoạt động

có hiệu quả càng tốt cho hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế. Trong quá trình

phát triển của nền kinh tế rất cần có những tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp mạnh và

làm ăn có hiệu quả mới có được cơ cấu kinh tế tốt.

Đường lối phát triển cùng với cơ chế, chính sách có ý nghĩa động lực đối

với sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự ổn định, tính minh bạch của thể chế kinh tế, sự đồng bộ của các cơ chế,

chính sách (nhất là đối với chính sách tài nguyên và chính sách đầu tư) có ý nghĩa to

lớn. Khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, nhất là về quản lý kinh tế ảnh hưởng

trực tiếp đến việc xác định, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế.

1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới

Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình CDCCKT, trong đó có thể nêu ba mô hình

chính như sau:

Mô hình chuyển dịch hướng nội

Đây là mô hình nghiêng về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản

xuất cho thị trường trong nước, thay thế nhập khẩu. Với mục tiêu phát huy tính chủ

động, đảm bảo sự phát triển của các ngành truyền thống trong nước, một số quốc

gia đã lựa chọn CDCCKT theo mô hình này. Tuy vậy, mô hình này tạo ra ít sức ép

cạnh tranh do hàng hóa trong nước được bảo hộ bằng hàng rào thuế quan, cơ cấu

sản xuất thiếu tính năng động.

Trong những năm 1950 – 1970, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và một số

nước Đông Á khác đã áp dụng mô hình bằng cách thực hiện các hàng rào bảo hộ

nghiêm ngặt, giảm tối đa nhập khẩu. Chiến lược này trong thới gian đầu tỏ ra hiệu

quả, mang lại thành công cho một số ngành song sự thành công này không được lâu

bền. Do áp dụng mạnh các chính sách bảo hộ nên sản xuất sớm rơi vào tình trạng trì

trệ, kém hiệu quả.

Mô hình chuyển dịch hướng ngoại

Đây là mô hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng thiên về mở

cửa có khả năng thúc đẩy thương mại cùng với các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào,

thu được nhiều lợi nhuận thông qua sản xuất hàng xuất khẩu.

Ưu điểm chính của mô hình là thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế

cũng như năng suất lao động xã hội và tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế.

Dẫu sao, việc mở cửa cũng có những hạn chế tương đối như tính tự chủ của nền

kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước do nhập khẩu tư liệu sản xuất,

công nghệ và những rủi ro có thể xảy ra trên thị trường quốc tế.

Từ những năm 1980, những nước và vùng lãnh thổ đặc biệt xuất sắc như Hàn

Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông đã theo đuổi mô hình này và đạt được kết

quả thần kì trong tăng trưởng và CDCCKT. Tuy nhiên do phụ thuộc nhiều vào biến

động của thị trường thế giới làm cho việc áp dụng mô hình này không còn thuận lợi

như những thập niên qua.

Mô hình chuyển dịch theo hướng kết hợp nội lực với ngoại lực

Đây là mô hình tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Trong mô hình

này có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong nước với

việc mở rộng quan hệ với bên ngoài để xây dựng một nền kinh tế năng động. Một

trong những nét đặc trưng của mô hình là tập trung vào công nghiệp hóa cùng với

sự phát triển cân đối của ngành. Tuy nhiên, mô hình cũng không chủ trương phát

triển một ngành duy nhất nhằm có thể đối phó linh hoạt với những biến động bất

thường và dễ dàng hội nhập với thế giới.

1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

Đối với nước ta, CDCCKT có vai trò đặc biệt quan trọng và trở thành một

trong những giải pháp hàng đầu nhằm thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH.

Kể từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những thay đổi

cơ bản cả về sự phát triển cũng như về chuyển dịch cơ cấu. Các xu hướng

CDCCKT đã và đang diễn ra đều mang tính quy luật và tiến bộ. Trước đây, ở Việt

Nam đã diễn ra các xu hướng chuyển dịch như sau:

- Xu hướng CDCCKT từ tự cấp, tự túc trông cậy vào nông nghiệp sang sản

xuất hàng hóa. Đây là xu hướng tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất và sự

phân hóa phân công lao động xã hội.

- Xu hướng CDCCKT nhằm làm giảm tỉ trọng của KVI, tăng tỉ trọng của

KVII và KVIII. Trong quá trình chuyển dịch, giá trị tuyệt đối của cả ba khu vực đều

tăng, song tỉ trọng giữa chúng lại thay đổi nghiêng về KVII và KVIII.

- Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế khép kín với cơ chế bao cấp sang nền

kinh tế mở theo cơ chế thị trường. Với xu hướng này, nền kinh tế của nước ta có

khả năng hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.

- Xu hướng chuyển nền kinh tế với công nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất

lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế có công nghiệp tiên tiến, năng suất và chất

lượng sản phẩm cao, đủ sức đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.

1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Đến năm 2007, tỉ trọng trong GDP của KVI giảm xuống còn 20,3%; KVII

tăng lên 41,6%; KVIII giảm còn 38,1% [33, tr.72]. Sự tăng trưởng nhanh của các

ngành công nghiệp và một số ngành dịch vụ đã tạo nên sự thay đổi đáng kể CCKT.

Bước đầu đã hình thành được một số ngành, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho

phát triển như: công nghiệp dầu khí, sản phẩm thép, xi măng, cơ khí đóng tàu, lắp

ráp ô tô xe máy…

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế

Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể theo hướng công

nghiệp hóa, từng bước hiện đại hóa, phát huy lợi thế của từng ngành, từng sản

phẩm, gắn sản xuất với thị trường trong nước và quốc tế. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu

sản phẩm công nghiệp đã được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng công

nghiệp chế biến trong giá trị tăng thêm. Ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu

khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để nâng cao

chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

Cơ cấu khu vực dịch vụ có những chuyển hướng tích cực. Các ngành dịch vụ

truyền thống như thương nghiệp, vận tải, bưu chính - viễn thông, khách sạn, nhà

hàng phát triển khá. Đặc biệt, một số ngành dịch vụ có tỉ lệ chi phí trung gian thấp

như ngân hàng, bảo hiểm… đã phát triển khá nhanh, góp phần làm cho giá trị tăng

thêm của ngành dịch vụ tăng cao.

1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế

Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm tỉ trọng từ 40,2% năm 1995 xuống 36,4%

GDP vào năm 2007 [33, tr.76]. Kinh tế nhà nước mà trước hết là doanh nghiệp nhà

nước tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3,

khóa IX, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh

vực chủ yếu của nền kinh tế. Các doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại hoạt động có

hiệu quả hơn, phát huy được vai trò tích cực và chủ động trong các hoạt động kinh

tế - xã hội.

Kinh tế ngoài nhà nước, nhất là kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển nhanh với

nhiều hình thức đa dạng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Kinh tế

ngoài nhà nước năm 2007 chiếm 45,9% GDP.

Việc chuyển đổi hợp tác xã kiểu cũ sang loại hình hợp tác xã theo Luật Hợp

tác xã đã bước đầu tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể.

Đã xuất hiện các mô hình hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên

ngành làm ăn có hiệu quả với việc mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học

công nghệ, góp phần đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập cho khoảng 14 triệu xã

viên và người lao động. Năm 2007, kinh tế tập thể đóng góp 6,2% GDP.

Kinh tế tư nhân, cá thể phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản,

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, góp phần quan trọng vào

các thành tựu kinh tế - xã hội. Hệ thống chợ nông thôn, chợ bán buôn, bán lẻ, các

làng nghề, các ngành công nghiệp được hỗ trợ phát triển ở nhiều vùng. Việc ban

hành Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân và việc thực hiện có

hiệu quả Luật Doanh nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư

nhân. Số doanh nghiệp được thành lập trong giai đoạn 2001-2005 vào khoảng

146.000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 306.000 tỷ đồng, tăng 2,6 lần về số

doanh nghiệp và hơn 7,7 lần về số vốn đăng kí so với 10 năm trước đó. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế hiện đang dẫn đầu,

tăng 12,6%/năm. Năm 2007, khu vực kinh tế tư nhân, cá thể đóng góp 39,7% GDP,

giảm so với tỉ trọng năm 1995 là 43,4%.

Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có bước phát triển khá, tạo

thêm một số mặt hàng mới, thị trường mới, thực sự trở thành quan trọng của nền

kinh tế quốc dân. Với việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao (9,9%/năm), tỉ trọng

đóng góp của khu vực này trong GDP tăng từ 6,3% năm 1995 tăng lên 17,7% vào

năm 2007, góp phần quan trọng việc thúc đẩy phát triển và CDCCKT, giải quyết

việc làm và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.

Kết quả cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong thời

gian qua có ý nghĩa rất tích cực trong việc huy động tiềm năng các thành phần kinh

tế, khơi dậy tính sáng tạo và tạo động lực mới cho phát triển và hội nhập quốc tế.

Nguồn lực phát triển của các thành phần kinh tế đã được huy động và sử dụng có

hiệu quả hơn.

1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế

Vùng Trung du và miền núi phía Bắc đã khai thác tốt hơn thế mạnh về đất và

rừng, bước đầu phát huy để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia

súc và kinh tế trang trại. Công nghiệp của vùng đã có bước phát triển phù hợp với

điều kiện của vùng như chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng; phát triển thủy điện,

nhiệt điện than, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí… CCKT trong vùng đã có

sự dịch chuyển tích cực. Tuy nhiên, tỉ trọng của vùng so với cả nước hiện khá thấp,

chỉ chiếm 6% GDP [14, tr.26].

Vùng đồng bằng sông Hồng đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối

đồng bộ, bước đầu phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao,

nông nghiệp cao sản và chất lượng cao; du lịch và dịch vụ đa dạng. CCKT trong

vùng đã có sự dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa với tỉ trọng các ngành phi

nông nghiệp chiếm 83,8%. Tỉ trọng GDP của vùng hiện đứng thứ hai cả nước (sau

Đông Nam Bộ) chiếm 22,5%.

Vùng Duyên hải miền Trung đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát

huy lợi thế vùng ven biển, hải đảo. Nhiều khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp bắt

đầu được xây dựng và từng bước phát huy hiệu quả; du lịch bước đầu được phát

triển; chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, vật nuôi phù hợp, giảm thiểu tác động xấu của

thiên tai… GDP của vùng hiện bằng 14,5% của cả nước; CCKT trong vùng có sự

chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp khá rõ nét.

Vùng Tây Nguyên đang triển khai phát triển thủy điện; xây dựng các cụm

công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu nông lâm sản;

phát triển mạnh kinh tế trang trại; cơ cấu lại cây trồng, phát triển chăn nuôi. CCKT

đã có sự chuyển dịch tích cực, đã từng bước chú trọng phát triển ngành dịch vụ.

Đây là vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, với tỉ trọng GDP thấp nhất của cả nước,

chỉ chiếm 2,8%.

Vùng Đông Nam Bộ đã phát huy những lợi thế của vùng trọng điểm và kết

cấu hạ tầng để phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và phát

triển đô thị. CCKT trong vùng đã có sự dịch chuyển tích cực, các ngành phi nông

nghiệp chiếm tỉ trọng cao lên đến 95,2% GDP, trong đó, ngành công nghiệp tăng

nhanh theo hướng CNH, HĐH từ 47,9% năm 1995 lên 60,2% năm 2005. Đây là

vùng có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế nước ta hiện nay với tỉ trọng GDP cao

nhất của cả nước chiếm tới 36,9%.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai cơ cấu sản xuất trong toàn

vùng, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để tăng nhanh thu nhập

trên một đơn vị đất canh tác. Việc phát triển ngành thủy sản, nhất là nuôi trồng và

chế biến thủy sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng

và CDCCKT, nâng cao hiệu quả đầu tư và thu nhập của nhân dân. Tỉ trọng GDP

của vùng hiện bằng 17,3%, đứng thứ ba cả nước.

1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động

Năm 2007, tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế vào khoảng 44,1 triệu

người; trong đó 23,7 triệu người làm việc trong KVI; 8,3 triệu người làm việc trong

KVII và 12,1 triệu người làm việc trong KVIII [33, tr.51].

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu vực kinh tế

Bước đầu đã tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng tích cực,

đáp ứng nhu cầu của sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH và nâng cao hiệu quả

đầu tư kinh doanh. Từ năm 1995 đến năm 2007, tỉ trọng lao động KVI trong tổng số

lao động xã hội từ 71% giảm xuống còn 54%; KVII tăng từ 11% lên 19% và KVIII

tăng từ 18% lên 27% trong CCLĐ.

1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế

Như đã nêu ở phần trên, quá trình CDCCKT của nước ta nói chung và tỉnh

Tiền Giang nói riêng là một trong những nội dung của quá trình CNH, HĐH. Để có

một qui chuẩn để xem xét, đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt

được theo đúng hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn chỉ tiêu công

nghiệp hóa (CNH) dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam với các tiêu chí về kinh tế, khoa

học công nghệ, xã hội và tài nguyên môi trường (xem phụ lục). Tuy nhiên, do giới

hạn của đề tài, luận văn chỉ xem xét trên tiêu chí kinh tế gồm: GDP bình quân đầu

người, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP, tỉ lệ lao động nông nghiệp.

Bảng 1.1: Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến

Chỉ tiêu

Đơn vị USD % %

Chuẩn CNH >5.000 10 <30

TT 1 GDP bình quân đầu người 2 Tỉ trọng nông nghiệp/GDP 3 Tỉ lệ lao động nông nghiệp Nguồn: Thế nào là một nước công nghiệp

Một điều có thể nhận thấy ngay là chỉ tiêu về GDP bình quân đầu người khó

có thể thực hiện được trong thời điểm hiện tại, nên cũng chỉ so sánh với hai chỉ tiêu

còn lại. Bên cạnh đó, nếu CCKT và cơ cấu lao động chưa đạt như chuẩn ở bảng 1.1,

luận văn cũng xem xét thêm chỉ tiêu cơ cấu ngành trong phân loại các giai đoạn

CNH của H. Chenery để tạm xác định CCKT tỉnh Tiền Giang đang ở giai đoạn nào

của quá trình CNH để có thể đề ra những định hướng và giải pháp thích hợp thúc

A>I

đẩy sự chuyển dịch.

Bảng 1.2: Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery Chỉ tiêu Tiền CNH Khởi đầu CNH Phát triển CNH Hoàn thiện CNH Hậu CNH A<10% Cơ cấu I

A<20% I>S

A<10% I>S

A>20% A

Tóm tắt chương 1:

1. Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành

nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế.

CCKT là một hệ thống động, biến đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt

kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ thể của đất nước, phù hợp

với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.

2. Các chỉ tiêu để xem xét cơ cấu kinh tế trong điều kiện nước ta mới chuyển

sang cơ chế thị trường, lực lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa

cao, với chính sách kinh tế mở, từng bước đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội

nhập với nền kinh tế thế giới là:

- Cơ cấu các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng

kinh tế trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

- Tỉ lệ lao động giữa các ngành, các khu vực kinh tế, nhất là tỉ lệ lao động

trong nông nghiệp so với lao động trong các ngành nghề khác.

- Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ từng ngành.

- Cơ cấu vốn đầu tư.

3. CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành,

lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất

lượng tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề

ra cho từng thời kỳ cụ thể.

4. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các xu hướng sau:

- Tỉ trọng KVII và KVIII trong GDP nền kinh tế tăng lên, còn tỉ trọng KVI

giảm xuống.

- Trong nội bộ các ngành, tỉ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở

của nền kinh tế lớn lên.

- Các thành phần kinh tế cũng chuyển dịch theo qui luật chung là tỉ trọng của

bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ trọng của kinh tế nhà nước có thể

giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững vai trò đảm bảo an toàn cho

nền kinh tế vì đó là điều cần thiết.

5. Để đánh giá quá trình CDCCKT tỉnh Tiền Giang có đạt được theo đúng

hướng CNH, HĐH hay không luận văn xin chọn các tiêu chí về kinh tế trong hệ

thống chỉ tiêu CNH dự kiến của GS. Đỗ Quốc Sam gồm GDP bình quân đầu người

>5.000 USD, tỉ trọng nông nghiệp trên GDP =<10%, tỉ lệ lao động nông nghiệp

<30%. Trong đó, GDP bình quân đầu người đối với nước ta hiện nay rất khó đạt

được nên chỉ xét hai chỉ tiêu còn lại. Bên cạnh đó, đặc điểm cơ cấu ngành trong

phân loại các giai đoạn CNH của H. Chenery cũng được xem xét để bước đầu xác

định xem quá trình CDCCKT đang ở giai đoạn nào.

Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG

THỜI KỲ 1995 – 2007

2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền

Giang

2.1.1. Vị trí địa lí

Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng KTTĐPN,

nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lí 105o49'07'' đến 106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc. Về

ranh giới hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp,

phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và TP. Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,8 km2, chiếm khoảng 6% diện tích

ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả nước.

Bảng 2.1. Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh Tiền Giang

STT

Đơn vị hành chánh

Số xã

% diện tích

Số phường, thị trấn

Diện tích (km2)

Toàn tỉnh

1 2 3 4 5 6 7 8 9

146 4 4 24 27 12 24 18 16 17

23 11 5 1 1 1 1 1 1 1

2.481,8 48,6 32,1 420,9 436,2 333,2 255,8 235,2 272,3 447,5

100,0 2,0 1,3 17,0 17,6 13,4 10,3 9,4 11,0 18,0

Thành phố Mỹ Tho Thị xã Gò Công Huyện Cái Bè Huyện Cai Lậy Huyện Tân Phước Huyện Châu Thành Huyện Chợ Gạo Huyện Gò Công Tây Huyện Gò Công Đông Nguồn: Niên giám thống kê Tiền Giang năm 2007

Tính đến năm 2007, Tiền Giang có 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1

thành phố (thành phố Mỹ Tho); 1 thị xã (thị xã Gò Công); và 8 huyện (Cái Bè, Cai

Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông) với 169

đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã).

Tiền Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội

do có vị trí địa kinh tế - chính trị thuận lợi mang lại. Lợi thế đó đã được minh chứng

trong lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ vì đây là một trong những nơi đầu tiên lưu dân

người Việt đã đến khẩn hoang và định cư khá sớm từ năm 1679 (cùng thời với Biên Hòa,

Gia Định, Hà Tiên). Trong quá khứ, nơi đây đã từng là điểm giao lưu kinh tế, văn hóa

giữa ĐBSCL với Sài Gòn và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.

Trong xu hướng phát triển chung, khi tăng trưởng ở một khu vực cốt lõi như

TP. Hồ Chí Minh đạt đến một mức mà ở đó sự tập trung và tiền lương cao sẽ

khuyến khích các doanh nghiệp tìm những vị trí mới cho sản xuất ở những khu vực

xung quanh. Tuy vị trí địa lí không có địa giới liền kề với TP. Hồ Chí Minh nhiều

như tỉnh Long An – địa phương vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng

KTTĐPN như mình, Tiền Giang vẫn có điều kiện thuận lợi trong việc phối, kết hợp,

thu hút đầu tư từ các tỉnh, thành lân cận - nhất là TP. Hồ Chí Minh để trở thành

trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội của khu vực Bắc sông Tiền và là cầu

nối giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nếu phát huy hết các lợi thế về vị trí địa lí

kinh tế - chính trị mà Long An không bằng được như:

Tiền Giang có trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là TP. Mỹ Tho - đô

thị loại 2 - đồng thời cũng là hợp điểm giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo,

du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng ĐBSCL, nằm cách TP. Hồ Chí Minh 70

km về hướng Nam và cách TP. Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.

Tiền Giang nằm trên các trục giao thông - kinh tế trên bộ quan trọng như quốc

lộ 1A, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc lộ 30, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung

Lương (Mỹ Tho)-Cần Thơ, đường xe lửa đi TP. Hồ Chí Minh (dự kiến trong tương

lai)... nối TP. Hồ Chí Minh, vùng KTTĐPN với các tỉnh vùng ĐBSCL, tạo cho Tiền

Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về TP. Hồ Chí Minh và vùng

KTTĐPN.

Mặt khác, Tiền Giang còn có các trục đường thủy quan trọng như tuyến đường

thủy quốc tế qua cửa Tiểu vào sông Tiền, tuyến giao thông thủy quốc gia qua kênh

Chợ Gạo... nối liền các tỉnh ĐBSCL với TP. Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển

Đông của các tỉnh ven sông Tiền.

Khu vực Gò Công ở phía Đông có khoảng cách đường bộ gần TP. Hồ Chí

Minh hơn TP. Mỹ Tho (khoảng 50 km). Vùng ven biển Gò Công với 32 km bờ biển

gắn với vùng duyên hải TP. Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, khá thuận lợi để xây dựng

cảng biển, gần đường hàng hải quốc tế tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế biển

của vùng KTTĐPN và có điều kiện trở thành đầu mối khu vực phía Bắc ĐBSCL về

giao lưu vận tải biển với cả nước và khu vực Đông Nam Á (Tiền Giang là một trong

bảy tỉnh ĐBSCL giáp biển).

2.1.2. Nguồn lực tự nhiên

2.1.2.1. Khí hậu

Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của ĐBSCL

với đặc điểm: nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, khí hậu phân hóa thành hai mùa

rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ

tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.

Nhìn chung, khí hậu – thời tiết của Tiền Giang có những thuận lợi nhất định đối

với sản xuất nông nghiệp, đồng thời các hoạt động kinh tế xã hội có điều kiện diễn ra liên

tục do ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.

Nền nhiệt độ cao đều quanh năm và khá ổn định. Nhiệt độ trung bình trong năm là 28oC. Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất 29,50C và thấp nhất vào tháng 1 là 26oC, biên độ nhiệt không lớn, khoảng 4oC. Số giờ chiếu sáng cả năm là 2.715

giờ/năm, bình quân là 7,4 giờ/ngày. Với ánh sáng và nhiệt độ tạo nên tổng lượng bức xạ tổng cộng năm là 162 Kcal/cm2/năm, bình quân 444 cal/cm2/ngày, cao nhất ĐBSCL.

Độ ẩm không khí bình quân năm là 78,4% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm

độ không khí cao, đạt cực đại vào tháng 8 (82,5%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt trị

số thấp nhất vào tháng 4 (74,1%)

Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính:

- Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió

thịnh hành là hướng Tây Nam chiếm tần suất 60-70%, tốc độ trung bình là 2,4m/s.

- Gió mùa Đông Bắc mang không khí khô hơn, thổi vào mùa khô. Hướng gió

thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tần suất 50-60%. Gió mùa Đông Bắc thổi

cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn

theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió

chướng.

Bão ít xảy ra, thường chỉ ảnh hưởng bão từ xa, gây mưa nhiều và kéo dài vài

ngày. Lượng bốc hơi bình quân năm là 1.183 mm, trung bình là 3,3 mm/ngày. Mùa

khô có lượng bốc hơi nước cao, từ 3,0 mm/ngày đến 4,5 mm/ngày. Lượng bốc hơi

nước vào mùa mưa thấp hơn, từ 2,4 mm/ngày đến 2,9 mm/ngày.

Tỉnh Tiền Giang nằm vào khu vực có lượng mưa thấp ở ĐBSCL với lượng

mưa trung bình năm ở Mỹ Tho là 1.437 mm và Gò Công là 1.191 mm, thấp dần

theo hướng từ Tây sang Đông. Các tháng mùa mưa chiếm đến 90% lượng mưa năm

nhưng các tháng mùa khô lại bị hạn gay gắt. Trong mùa mưa thường có một thời

gian khô hạn ngắn (gọi là hạn bà chằn) vào khoảng cuối tháng 7 đến đầu tháng 8.

2.1.2.2. Địa hình

Tiền Giang thuộc vùng châu thổ ĐBSCL, được hình thành vào đầu công nguyên,

là kết quả của sự bồi lắng một vịnh cũ của phù sa sông Cửu Long. Toàn bộ đất thành tạo

bởi phù sa sông – biển rất trẻ, dấu ấn của quá trình biển lùi còn để lại các cung giồng cát,

phân bố tập trung ở các huyện Châu Thành, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông... là

nơi sinh sống của đại bộ phận dân cư.

Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc <1%, có khuynh hướng thấp dần từ sông Tiền

đi vào Đồng Tháp Mười và ra ven biển Đông. Nhìn chung toàn vùng không có hướng

dốc rõ ràng, cao trung bình từ 0,3-1,4 m, phổ biến từ 0,8 m đến 1,1m nên rất thuận lợi

cho cơ giới hóa nông nghiệp. Xét về mặt địa chất và độ cao có thể chia Tiền Giang thành

các tiểu vùng như sau:

- Khu vực Đồng Tháp Mười (ĐTM): với diện tích hơn 30.000 ha về phía Bắc và

Tây Bắc, phân bố ở huyện Tân Phước và một phần huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành.

Cao trình phổ biến từ 0,6-0,75 m, cá biệt có nơi thấp dưới 0,4 m.

Đây là vùng đất trũng và chủ yếu là đất phèn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông

Cửu Long, thường bị ngập úng do lũ, việc tiêu thoát nước gặp nhiều khó khăn, độ sâu

ngập lũ trong vùng biến thiên từ 0,6-1,0 m. Vào đầu vụ hè thu, nước trong đồng ruộng và

các kênh đều bị chua. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vùng phía Đông. Những hạn

chế này thay nhau ngự trị tại khu vực ĐTM gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Hệ

thống canh tác chủ yếu là lúa 2-3 vụ và vườn cây ăn trái tại khu vực đất phù sa. Khu vực

ĐTM hiện đang được khai thác chủ yếu cho nông nghiệp. Nguồn thủy sản ít phong phú.

- Khu vực tam giác châu nhiễm mặn: đây là vùng sình lầy, ngập mặn bao gồm một

phần huyện Gò Công Tây, toàn bộ huyện Gò Công Đông và TX. Gò Công. Nằm trên

cao trình từ 0-0,6 m, bị ngập triều trực tiếp từ biển Đông tràn vào. Quá trình xâm nhập

mặn có tác động rõ rệt đến tính chất đất đai. Hình thái bao gồm nhiều giồng cát hình

cánh cung trên vùng đất phù sa trồng lúa. Thủy sản nước lợ và nguồn hải sản khá phong

phú. Với hệ thống đê ngăn biển Đông thì toàn bộ hệ thống rừng ngập mặn chỉ còn tồn tại

ở khu vực ngoài đê.

- Khu vực tam giác châu: bao gồm huyện Chợ Gạo, phần lớn huyện Gò Công Tây

và một phần nhỏ huyện Châu Thành. Hình thái bao gồm các giồng đất cát trên vùng đất

phù sa khá bằng phẳng. Cao trình phổ biến từ 0-0,6m. Phần lớn diện tích bị ngập mặn

trong các tháng mùa khô, có thể sử dụng canh tác từ 1-2 vụ lúa hoặc nuôi trồng thủy sản,

mang tính chất tiếp giáp vùng nước lợ - ngọt.

- Khu vực đất cao, phân bố dọc sông Tiền: kéo dài từ vùng ranh giới tỉnh Đồng

Tháp đến Mỹ Tho, ở độ cao từ 0,9-1,3m. Phần lớn diện tích đất vùng này có độ phì cao,

bên cạnh việc dùng làm đất thổ cư còn được sử dụng trong việc canh tác lúa cao sản và

lên liếp trồng cây ăn trái đặc sản. Nguồn thủy sản nước ngọt dồi dào và phong phú.

Nhìn chung, tỉnh Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn

1% và cao trình biến thiên từ 0-1,4m so với mặt biển, rất thuận lợi cho cơ giới hóa nông

nghiệp. Toàn tỉnh không có hướng dốc rõ rệt, nhưng ở từng vùng có độ trũng hay gò cao

hơn so với địa hình chung. Địa hình còn bị chia cắt bởi hàng ngàn sông rạch tự nhiên nên

khi xây dựng đê bao ngăn mặn, kiểm soát lũ và đường giao thông phải bắt cầu hoặc xây

cống rất tốn kém vốn đầu tư.

2.1.2.3. Đất đai

Tài nguyên đất: theo các chương trình điều tra thổ nhưỡng, Tiền Giang có các

nhóm đất chính như sau:

- Nhóm đất phù sa: Chiếm 54,9% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích

các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, TP. Mỹ Tho và một phần huyện

Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất

cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ diện tích. Trong nhóm đất này có loại

đất phù sa bồi ven sông có thành phần cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp

cho trồng cây ăn trái.

- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên, chiếm phần lớn diện tích

huyện Gò Công Đông, Thị xã Gò Công, Gò Công Tây và một phần huyện Chợ Gạo.

Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời

kỳ hoặc thường xuyên.

Việc trồng trọt thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ

các loại cây chịu lợ như dừa, sơ ri, cói... Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có

trữ nước mưa trong ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi

có điều kiện rửa mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng

loại cây trồng tương đối đa dạng. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập

mặn và nuôi trồng thủy sản.

- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở khu vực

trũng thấp ĐTM thuộc phía Bắc ba huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước. Hiện nay,

ngoài tràm và bàng là hai cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm

và mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác

cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai

mỡ và các loại rau màu, trồng lúa hai vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích

có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.

- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các

huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất ở huyện Gò

Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, nên chủ yếu

sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.

Hiện trạng sử dụng đất

Trong thời kỳ 1995-2007, diện tích đất tự nhiên của tỉnh có biến động tăng từ

232.609 ha năm 1995 lên 236.663 ha năm 2000 và 248.177 ha năm 2007, trong 12

năm tăng khoảng 15.568 ha, chủ yếu do quá trình hiệu chỉnh, cập nhật số liệu đo

đạc bản đồ địa chính và một phần diện tích đất cù lao, bãi bồi mới tăng thêm.

- Đất nông nghiệp: toàn tỉnh hiện có 183.738 ha đất nông nghiệp, chiếm tỉ

trọng lớn nhất (74,1% tổng diện tích tự nhiên), cho thấy nông nghiệp vẫn đang là

ngành sản xuất chính của tỉnh. Trong 12 năm, diện tích đất nông nghiệp tăng 8.431

ha, tốc độ tăng bình quân 11,2%/năm, do công tác khai hoang phục hóa và một số

diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác sử dụng.

Bảng 2.2. Diễn biến tình hình sử dụng đất tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 2007

2005

2000

1995

Đơn vị

232.609

248.177

236.663

248.177

175.307

183.738

181.505

182.720

76,7

75,4

73,7

74,1

2.715

8.265

12.420

12.420

5,0

3,5

1,2

5,0

17.652

13.117

16.636

15.887

7,1

6,7

5,6

6,7

8.274

4.597

7.646

8.274

3,3

3,2

2,0

3,3

27.111

27.109

36.873

23.360

10,9

15,8

9,9

Tổng diện tích đất tự nhiên Ha Ha I.Đất nông nghiệp % so tổng diện tích tự nhiên % Ha II.Đất lâm nghiệp % so tổng diện tích tự nhiên % Ha III.Đất chuyên dùng % so tổng diện tích tự nhiên % Ha IV.Đất ở % so tổng diện tích tự nhiên % Ha V.Đất chưa sử dụng % so tổng diện tích tự nhiên % 10,9 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2007 và Báo cáo rà soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn 2005-2010 và 2020

- Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2007 là 12.420 ha, chiếm 5%

tổng diện tích tự nhiên, tăng bình quân 16,4%/năm. Nhìn chung, từ năm 1995 đến

nay diện tích đất lâm nghiệp có sự biến động khá lớn, tăng thêm 9.705 ha. Nguyên

nhân là do trong giai đoạn này một số diện tích đất chưa sử dụng được trồng tràm

theo chương trình trồng 5 triệu ha rừng và một số dự án trồng tràm ở huyện Tân

Phước, bên cạnh đó số diện tích đất trồng bạch đàn trước đây tổng hợp ở loại đất

cây lâu năm nay chuyển sang loại đất lâm nghiệp.

- Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng là 16.636 ha chiếm 6,7% tổng

diện tích tự nhiên. Trong 12 năm qua, diện tích đất chuyên dùng tăng thêm 3.519 ha

do việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và phúc lợi xã hội như giao thông,

thủy lợi, y tế, trường học, chợ,... phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất và sinh

hoạt của người dân ngày càng tăng. Tuy nhiên, cả diện tích và tỉ trọng của đất

chuyên dùng đều tăng khá khiêm tốn so với các nhóm đất còn lại.

- Đất ở: Diện tích đất ở năm 2007 là 8.274 ha, chiếm 3,3% tổng diện tích tự

nhiên. Trong 12 năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu diện tích

đất ở không ngừng tăng lên từ 4.597 ha năm 1995 lên 7.646 ha năm 2000 và 8.274

ha năm 2007, tăng thêm 3.677 ha, tốc độ tăng bình quân 6%/năm. Bên cạnh đó diện tích đất ở bình quân đầu người cũng được cải thiện và nâng lên từ 29 m2/người năm 1995 lên 49 m2/người năm 2007.

Có thể thấy quá trình sử dụng đất của Tiền Giang trong những năm qua đã có

những chuyển biến tích cực, diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm nhưng vẫn

còn chiếm tỉ trọng khá lớn (10,9% năm 2007) chủ yếu là ở những vùng nhiễm phèn,

mặn không canh tác nông nghiệp được. Đây là điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong

việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất phục vụ nhu cầu phát triển KT – XH. Để đẩy

nhanh quá trình CDCCKT thì việc khai hoang, chuyển đổi đất chưa sử dụng thành

loại đất khác - nhất là đất chuyên dùng, đất ở - cần phải được quy hoạch và tiến

hành nhanh chóng.

2.1.2.4. Thủy văn

Tài nguyên nước mặt

Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây và hệ

thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại bằng

phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất (nông

nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản), du lịch miền sông nước và phục vụ cho

sinh hoạt của người dân.

- Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 120 km, sông có

chiều rộng 600-1800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.

- Sông Vàm Cỏ là sông chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 25 km,

rộng 185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần

nước tiêu lũ từ ĐTM thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh.

Các kênh chính trong tỉnh là:

- Kênh chợ Gạo, nằm trong tuyến kênh chính cấp trung ương nối TP. Hồ Chí

Minh - Rạch Giá - Hà Tiên.

- Kênh Nguyễn Văn Tiếp, đi từ sông Vàm Cỏ Tây (Long An) qua tỉnh Tiền

Giang sang Đồng Tháp. Đây là tuyến kênh quan trọng xuyên ĐTM.

- Hệ thống kênh ngang, tạo thành hệ thống đường thủy xương cá nối các đô thị

và điểm dân cư dọc quốc lộ 1A với các vùng sâu vùng xa trong tỉnh, đó là các kênh

Cổ Cò, kênh 28, kênh 7, kênh Nguyễn Tấn Thành, kênh Kinh Năng,...

Về phương diện thủy văn, địa bàn tỉnh Tiền Giang có thể chia làm ba vùng:

- Vùng ĐTM thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang: hàng năm đều bị ngập lũ khoảng

3 tháng (tháng 9-11), diện tích ngập lũ vào khoảng 120.000 ha, độ sâu ngập biến

thiên từ 0,4-1,8 m. Về chất lượng, nước tại địa bàn thường bị nhiễm phèn trong thời

kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa. Ngoài ra, mặn cũng xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ

với độ mặn khoảng 2-4%0 trong vòng 2-3 tháng tại vùng phía đông ĐTM. Đây là

vùng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.

- Vùng ngọt giữa ĐTM và Gò Công: có điều kiện thủy văn thuận lợi. Địa bàn

chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới

tiêu, cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng nhất.

- Vùng Gò Công: có đặc điểm thủy văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 đến 7

tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước. Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán

nhật triều biển Đông. Trên sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc muộn,

trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2-7 lần.

Nhìn chung, Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhưng trên thực tế

nguồn nước đủ tiêu chuẩn được sử dụng cho sinh hoạt và trồng trọt chỉ duy nhất

được cung cấp từ sông Tiền. Về lâu dài khi sản xuất phát triển cao hơn cũng như

quá trình CNH tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu tư phát triển, cân đối lượng nước

ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, du lịch... đặc biệt là nước sạch.

Tài nguyên nước dưới đất

Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá tốt ở khu vực phía

Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai thác ở độ sâu khá

lớn (từ 200-500m). Đây là một trong những nguồn nước sạch quan trọng, góp phần

bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, đặc biệt đối với

những vùng bị nhiễm mặn, nhiễm phèn.

Theo số liệu điều tra đến năm 2007, toàn tỉnh đã đưa vào khai thác 1.069

giếng khoan tầng sâu và 41 giếng khoan khai thác công nghiệp. Các giếng khai thác

chủ yếu phục vụ cho ăn uống sinh hoạt và một phần nhỏ phục vụ cho chăn nuôi, sản

xuất, chế biến lương thực thực phẩm, nước uống tinh khiết, chất lượng nước giếng

đa số đều đạt tiêu chuẩn qui định.

Hiện nay, nhu cầu khai thác, sử dụng nước ngầm từ các cơ quan đơn vị, các cơ

sở sản xuất có xu hướng tăng rất nhiều. Theo số liệu quan trắc của Liên đoàn Địa

chất thủy văn - Địa chất công trình miền Nam thì khu vực Tiền Giang hiện mực

nước dưới đất đang sụt giảm rất nhanh, gây nhiều khó khăn trong quá trình sản

xuất, cụ thể là các giếng (tầng chứa nước Plioxen và Mioxen) trước năm 1995 đa số

đều tự chảy, nhưng hiện nay mực nước đã tụt sâu cách mặt đất có nhiều nơi khoảng

từ 4 đến 10 mét.

Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quý và khan hiếm, để phục vụ lâu dài và ổn

định theo hướng phát triển bền vững, cần có sự quản lý tốt việc khai thác, sử dụng

hợp lý nguồn tài nguyên này, nhằm hạn chế sự cạn kiệt, xâm nhập mặn và ô nhiễm

các tầng chứa nước cũng như sự lún mặt đất trong tương lai.

2.1.2.5. Khoáng sản

Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được tìm

thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang gồm có:

Than bùn: tìm thấy tại các xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng

Thạnh (Tân Phước). Than bùn nằm ở độ sâu từ 0,5-1m với trữ lượng sơ bộ khoảng 5 triệu m3 và trải rộng trên diện tích gần 500 ha, chất lượng nhìn chung không cao, lẫn

nhiều tạp chất và hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở Kinh Tây và Tràm

Sập có hàm lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.

Sét: sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét làm

gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1A từ Cổ Cò đến Bà Lâm

(Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành qui mô nhỏ. Sét ở Tân Lập trữ lượng khoảng 6 triệu m3 có thể làm gạch ngói, nhưng việc khai thác, sản xuất cần phải sử dụng các

biện pháp cách ly sự ô nhiễm phèn và xử lý phèn từ lớp đất bên trên.

Cát: trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền cho các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép khai thác hàng

năm 3-3,5 triệu m3 (theo Quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên

cát lòng sông tỉnh Tiền Giang đã được UBND tỉnh thông qua).

Nhìn chung, Tiền Giang là một trong những tỉnh nghèo về khoáng sản. Điều

này tác động rất lớn đến cơ cấu công nghiệp của địa phương, trong đó công nghiệp

khai thác mỏ có tỉ trọng rất thấp và ngày càng giảm dần do tài nguyên có hạn.

2.1.2.6. Sinh vật

Về thảm thực vật: ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền

Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại là:

- Rừng ngập mặn ven biển: gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn

của bãi lầy ngập theo triều gồm: bần, mắm, đước, rau muống biển, cỏ lức,...

- Thảm thực vật rừng nước lợ: gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây, sông

Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: dừa nước, bần chua, ô rô, cóc kèn,...

- Thảm thực vật vùng đất phèn hoang: gặp ở vùng ĐTM trên vùng đất phèn

ngập lũ gồm: cỏ năng, cỏ mồm, bàng, tràm tái sinh...

Về động vật: ngoài các loài động vật nuôi, tài nguyên động vật có giá trị

kinh tế chủ yếu là thủy sản. Tiền Giang có tài nguyên thủy sản phong phú và đa dạng

gồm thủy sản nước ngọt, thủy sản nước lợ và hải sản.

Các điều tra cho biết trên địa bàn tỉnh có 157 loài tảo, 66 loài động vật đáy

thuộc khu vực nội địa và 227 loài tảo, 152 loài động vật đáy vùng biển; có khoảng 198 loài cá với sản lượng bình quân 50-115 kg/km2 vùng biển và 87-274 kg/km2 vùng nội địa; 32 loài tôm với sản lượng bình quân 24-56 kg/km2 vùng biển và 12-97 kg/km2 vùng nội địa; 8 loài mực với sản lượng bình quân 8-139 kg/km2. Về nhuyễn

thể, trên địa bàn có khoảng 3.500 ha có thể nuôi nghêu, trong đó có 500 ha giống

với sản lượng nghêu giống 135-540 tấn/năm. Đây là điều kiện thuận lợi giúp tỉnh

phát triển thế mạnh về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nhất là hải sản.

2.1.3. Nguồn lực kinh tế xã hội

2.1.3.1. Dân cư và lao động

Dân số:

Tiền Giang là một tỉnh đông dân, năm 1995 dân số trung bình toàn tỉnh là 1,58 triệu người, mật độ dân số 684 người/km2. Dân số năm 2007 là 1,73 triệu người,

chiếm khoảng 9,8% dân số vùng ĐBSCL, 11,4% dân số vùng KTTĐPN và 2% dân số cả nước. Mật độ dân số xếp vào loại cao khoảng 699 người/km2, gấp 1,6 lần bình

quân mật độ dân số vùng ĐBSCL, 1,4 lần vùng KTTĐPN và 2,8 lần của cả nước

nên Tiền Giang được xem là nơi “đất hẹp, người đông”.

Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 - 2007

Về cơ cấu theo giới tính: từ năm 1995 đến 2007, dân số tăng thêm khoảng

153.173 người. Trong đó, tỉ trọng nữ giới có khuynh hướng giảm nhẹ từ 51,9%

xuống 51,5%, tỉ trọng nam giới tăng từ 48,1% lên 48,5% nhưng nữ giới vẫn chiếm

tỉ trọng cao hơn nam giới.

Bảng 2.3. Qui mô và biến chuyển dân số tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 2007 1.733.880 1,17%

2000 1.618.412 1,48%

1995 1.580.707 1,88%

12,8% 87,2%

13,4% 86,6%

14,9% 85,1%

81,2% 18,8%

74,7% 25,3%

2005 1.717.427 1,21% 15,0% 85,0% 67,0% 33,0%

64,9% 35,1%

Dân số trung bình (người) Tỉ lệ tăng tự nhiên Thành thị - nông thôn Dân số thành thị Dân số nông thôn Nông nghiệp – phi nông nghiệp Nông nghiệp Phi nông nghiệp Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

Về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn: trong thời kỳ 1996 - 2007, dân số đô

thị tăng bình quân 2,3%/năm, nông thôn tăng 0,5%/năm, tạo nên sự chuyển dịch cơ

cấu dân số thành thị - nông thôn từ 12,8% - 87,2% năm 1995 lên 14,9% - 85,1%

năm 2007, tuy nhiên tỉ lệ này thay đổi không nhiều, cho thấy tốc độ đô thị hóa của

Tiền Giang còn chậm.

Về cơ cấu dân số nông nghiệp - phi nông nghiệp: năm 1995 là 81,2%-18,8%,

năm 2000 là 74,7%-25,3%, đến năm 2007 là 64,9%-35,1%, tuy có sự chuyển biến

khá lớn, nhưng tỉ lệ dân số nông nghiệp vẫn còn cao, cho thấy quá trình CDCCKT

theo hướng CNH còn chậm, nhất là ở nông thôn. Kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai

trò quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh.

Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: theo tổng điều tra dân số 01/04/1999, dân số

Tiền Giang là 1.606.792 người, dân số từ 0-14 tuổi là 480.913 người, chiếm tỉ lệ

29,9%; dân số từ 15-59 tuổi là 997.336 người, chiếm tỉ lệ 62,1%; dân số trên 60 tuổi

là 128.543 người, chiếm tỉ lệ 8%. Năm 2007, dân số từ 0-14 tuổi là 409.136 người,

(chiếm 24,1%); dân số từ 15-59 tuổi là 1.126.534 người (66,3%) và dân số trên 60

tuổi là 162.775 người (9,6%). Cơ cấu dân số theo tuổi hiện nay rất thuận lợi cho

phát triển KT - XH của tỉnh do có số người trong độ tuổi lao động cao, bình quân

một lao động nuôi 1,96 người kể cả bản thân. Đây là lợi thế về nguồn nhân lực cho

phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

Dân cư:

Qua bản đồ mật độ dân số tỉnh Tiền Giang năm 2007 cho thấy phân bố dân cư

trong tỉnh không có sự cách biệt quá nhiều giữa các đơn vị hành chính, ngoại trừ hai trung tâm đô thị có mật độ dân số cao là TP. Mỹ Tho (3.666 người/km2), TX. Gò Công (1.752 người/km2) và huyện mới Tân Phước có mật độ thấp nhất (167 người/km2). Với mật độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người

thấp (0,106 ha/người) [22, tr.8], trong khi Tiền Giang cơ bản còn là tỉnh nông

nghiệp, với tỉ trọng 44,8% GDP và 67,4% lao động nông nghiệp thì việc thúc đẩy

CDCCKT cần được chú trọng hơn.

Tính cách con người Tiền Giang cùng với phong tục, tập quán cũng phần nào

ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và có tác động đến việc thúc đẩy sự thay đổi cơ cấu

kinh tế của tỉnh:

- Đa phần người dân sống bằng nghề nông, theo tập quán người dân Nam Bộ

nói chung và người Tiền Giang nói riêng, cha mẹ thường chia tài sản, đất hương

hỏa cho con cái không phân biệt trai gái, cha mẹ thường sống với con trưởng hoặc

con út và cũng có tài sản riêng. Gia đình càng đông con thì đất đai qua các đời càng

bị chia nhỏ nên đất đai của từng hộ dân địa phương thường có diện tích không lớn.

Chính vì vậy nông nghiệp chiếm tỉ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế và do sự phân

tán về tư liệu sản xuất nên cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh phần lớn vẫn là kinh

tế hộ cá thể.

- Bên cạnh đó, người dân có truyền thống sáng tạo trong sản xuất từ xưa như

thâm canh cây lúa, đào mương lên liếp trong nghề làm vườn,... cùng với ý thức ứng

dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thích được truyền đạt kinh

nghiệm. Việc chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh, cơ cấu cây trồng vật nuôi,

mô hình kinh doanh đạt hiệu quả thường được nhanh chóng áp dụng nhưng chủ yếu

là ở qui mô hộ, ít có sự liên kết giữa các hộ do phần lớn người dân còn mang tư

tưởng của người sản xuất nhỏ. Nếu thay đổi tập quán sản xuất của người dân theo

hướng liên kết sản xuất, phát triển kinh tế tập thể và phát huy điểm mạnh trên sẽ tạo

được một khối lượng hàng hóa lớn với giá trị cao, tạo điều kiện thúc đẩy CDCCKT.

- Người dân Tiền Giang tiếp cận với nền kinh tế sản xuất hàng hóa từ rất sớm

nên rất năng động và thường chú trọng vào hiệu quả sản xuất trong quá trình hoạt

động kinh tế. Người dân nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường, nhanh chóng

thương mại hóa các mặt hàng mà họ sản xuất hay sở hữu, kể cả đất đai. Chính vì

đặc tính này Tiền Giang có điều kiện phát triển các trung tâm kinh tế, thương mại,

đồng thời quá trình tích tụ ruộng đất hay thay đổi cơ cấu sử dụng đất có điều kiện

diễn ra nhanh hơn, tạo điều kiện thay đổi CCKT [30, tr.737].

Lao động:

Về qui mô và biến chuyển lao động: theo kết quả điều tra lao động việc làm

tỉnh Tiền Giang, bình quân mỗi năm nguồn lao động trong độ tuổi của tỉnh tăng gần

28.000 người, do biến động cơ học mỗi năm giảm khoảng 5.000 người nên trong

những năm gần đây, bình quân tăng 23.500 người/năm. Lao động trong độ tuổi của

tỉnh năm 2007 là 1.112.746 người (chiếm 64,2% dân số) [22, tr.9].

Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng từ 730.731 người năm

1995 lên 851.747 người năm 2000, năm 2005 là 926.458 người và 934.796 người

năm 2007. Dự báo đến năm 2010 lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân

khoảng 1.003.000 người và năm 2020 là 1.106.000 người.

Về cơ cấu sử dụng lao động: lao động KVI tăng bình quân 1,8%/năm, nhưng

tỉ trọng giảm từ 72,0% năm 1995 xuống 67,4% năm 2007; lao động KVII tăng bình

quân 4,6%/năm, có tỉ trọng tăng từ 8,6% năm 1995 lên 11,4% năm 2007; lao động

KVIII tăng bình quân 2,9%/năm, tỉ trọng tăng từ 19,5% năm 1995 lên 21,2% năm

2007. Tỉ lệ lao động thất nghiệp giảm từ 5,1% năm 1995 còn 3,9% năm 2007.

Về chất lượng nguồn lao động: CDCCKT có liên quan rất nhiều đến số lượng

và chất lượng nguồn lao động. Hàm lượng lao động có kĩ thuật, có tri thức kết tinh

trong sản phẩm càng nhiều càng tạo ra NSLĐ cao và dẫn đến giá trị tăng thêm cho

ngành, lĩnh vực càng cao. Tiền Giang là tỉnh có biến động cơ học theo hướng di cư

khá lớn (bình quân khoảng 5.000 người/năm), riêng giai đoạn 2001-2007, với hơn

27.000 lao động có trình độ trung học trở lên được đào tạo nhưng chỉ có hơn 19.000

lao động làm việc trong tỉnh, cho thấy có rất nhiều lao động chuyên môn của tỉnh đi

nơi khác làm việc hoặc được đào tạo ở nơi khác nhưng không về cùng với trình độ

lao động phổ thông bình quân còn thấp (số lớp học cao nhất đã qua tính bình quân

chỉ là 6,8). Tỉnh Tiền Giang có tỉ lệ người tốt nghiệp cấp II và III lần lượt là 18,3%-

13,2% cao hơn ĐBSCL (15,7%-10,5%) nhưng còn thấp hơn nhiều so với bình quân

của cả nước là 32,4%-19,6%. Đây là hạn chế chung về trình độ học vấn của tỉnh,

điều này gây ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề và chuyên môn kĩ thuật từ cấp II

trở lên và cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến việc CDCCKT và CCLĐ từ các ngành

năng suất thấp sang các ngành có trình độ, NSLĐ cao.

Những năm gần đây, lao động qua đào tạo của tỉnh tăng nhanh, bình quân

tăng 20%/năm và có sự chuyển biến tích cực từ 7% lực lượng lao động xã hội năm

1995 lên 23% năm 2007 (cả nước là 22,6%), góp phân nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực của địa phương và đáp ứng phần nào nhu cầu lao động kĩ thuật của xã hội.

Trong đó, nhiều nhất là lao động được đào tạo nghề sơ cấp dưới một năm và công

nhân kĩ thuật không bằng chiếm hơn 59% số lao động qua đào tạo. Trong lực lượng

lao động kĩ thuật, tỉ lệ giữa trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, đại học là 14% và

13%, gần như tương đương nhau, cho thấy cơ cấu lao động kĩ thuật ở các nhóm này

còn chưa hợp lí.

Bên cạnh đó, lực lượng lao động ngành nghề tuy có tăng lên đáng kể, nhưng

nhìn chung lực lượng lao động không có chuyên môn kĩ thuật vẫn còn chiếm tỉ lệ

cao trên 77% lực lượng lao động xã hội, đây là một thách thức cho tiến trình CNH,

HĐH trong việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động

nông nghiệp, nông thôn.

2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật

Cơ sở hạ tầng kĩ thuật có tác động rất lớn đối với sự CDCCKT tỉnh Tiền Giang.

Trong những năm vừa qua, việc đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy giao thương, thu hút đầu tư đồng thời tạo chuyển biến tích cực trong

CDCCKT của tỉnh.

Giao thông vận tải

Đường bộ: Tiền Giang có các trục quốc lộ xuyên qua tỉnh như quốc lộ 1A, 30, 50,

60 với tổng chiều dài 137 km, các tuyến đường có thể hoạt động xuyên suốt do ít ảnh

hưởng của ngập lũ. Tính đến năm 2007, ngoài 21 tuyến tỉnh lộ dài 293 km, có 103 tuyến

huyện lộ dài 357 km và đường giao thông nông thôn 2.914 km. Cầu giao thông đã được

bêtông hóa và nâng cấp với tải trọng 1,5-3 tấn. Việc xóa cầu khỉ đã hoàn thành 95% xã.

Đường thủy: Do đặc thù sông rạch, giao thông đường thủy khá phát triển với tổng

chiều dài 1.386 km, ngoài 177 km là tuyến giao thông thủy quốc gia và 294 km kênh do

tỉnh quản lý, còn có 914 km ở xã, huyện.

Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình phát triển kinh tế,

CDCCKT diễn ra chậm, hạn chế khả năng giao thương với các địa phương khác của

Tiền Giang trước đây là do hạ tầng giao thông còn kém phát triển. Tuy có mật độ dày và

phát triển đều khắp nhưng hầu hết các tuyến huyết mạch không được đầu tư nâng cấp

trong suốt thời gian dài dẫn đến xuống cấp như quốc lộ 50, quốc lộ 60 hoặc bị quá tải

như quốc lộ 1A, kênh Chợ Gạo; thiếu sự đồng bộ trong toàn hệ thống, đặc biệt giữa

cầu và đường bộ, thiếu bến bãi bốc xếp hàng và neo đậu phương tiện thủy. Giao thông

nội tỉnh, nhất là ở nông thôn chất lượng đường không cao, tỉ lệ mặt đường được nhựa

hóa còn thấp (31%). Những điều này làm hạn chế phần nào tải trọng các phương tiện

vận chuyển, các hoạt động giao thông đi lại không đáp ứng yêu cầu vận tải và sự an

toàn giao thông trên địa bàn và cho khu vực.

Từ năm 2003 trở lại đây, trung ương và tỉnh đã tiến hành nâng cấp các tuyến giao

thông thủy, bộ như mở rộng quốc lộ 1A, nâng cấp quốc lộ 30, quốc lộ 60, tỉnh lộ 874,

862, nạo vét kênh Chợ Gạo, sông Tiền nên việc giao lưu kinh tế, vận chuyển hàng hóa

đã trở nên thuận tiện hơn, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng thu hút

đầu tư, tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thúc đẩy

CDCCKT nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói chung, nhất là ở

vùng nông thôn.

Trong tương lai, việc kêu gọi đầu tư vào các KCN ở Đông Nam Tân Phước, KCN

Tân Hương sẽ diễn ra thuận lợi hơn nhờ đón được luồng vận chuyển từ các dự án giao

thông đang triển khai như đường cao tốc, đường xe lửa đi TP. Hồ Chí Minh, từ đó sẽ góp

phần đẩy nhanh CDCCKT của tỉnh ở vùng phía Tây. Riêng tại vùng phía Đông, việc xây

dựng cầu Mỹ Lợi, nâng cấp quốc lộ 50 sẽ góp phần rút ngắn thời gian vận chuyển đến

TP. Hồ Chí Minh, với hạ tầng giao thông tốt sẽ đẩy nhanh quá trình hình thành các khu,

cụm công nghiệp và các dự án phát triển du lịch tại đây, qua đó góp phần thúc đẩy

CCKT khu vực phía Đông chuyển dịch nhanh hơn.

Mạng lưới điện

Tiền Giang là tỉnh đứng đầu phong trào xây dựng lưới điện từ năm 1980. Đặc biệt

là trong những năm gần đây, điện được tập trung xây dựng cho các vùng nông thôn. Tính

đến năm 2007 toàn tỉnh đã đạt 100% số phường, xã có lưới điện quốc gia. Số hộ dùng

điện đạt trên 90%. Vốn đầu tư cho hệ thống lưới điện thời kỳ 1995 – 2007 khoảng 143 tỷ

đồng, trong đó có vốn đóng góp đáng kể của nhân dân. Việc có lưới điện phủ khắp và

có nguồn cung ổn định là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, thu hút đầu tư,

nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Quá trình điện khí hóa nông thôn đã hỗ trợ rất

lớn trong việc nâng cao năng suất sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

thúc đẩy cơ giới hóa trong các qui trình sản xuất của tỉnh.

Mặt tồn tại lớn nhất hiện nay của lưới điện tại Tiền Giang là việc xây dựng mạng

lưới điện thiếu đồng bộ, số hộ dùng điện không tập trung, thất thoát điện trên lưới còn

nhiều, giá điện còn cao ở khu vực nông thôn. Lưới điện trung thế ở nông thôn phần

lớn là một pha nên chưa đáp ứng được yêu cầu CNH nông thôn. Muốn thúc đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đòi hỏi tỉnh phải đầu tư nhiều

hơn nữa trong việc phát triển, nâng cấp mạng lưới điện đúng theo phương châm

“điện năng đi trước một bước”.

Hệ thống thủy lợi

Tiền Giang là tỉnh có hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng khá hoàn

chỉnh theo quy hoạch, với 7 dự án thủy lợi và hàng trăm km kênh trục, kênh cấp 2

được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua quốc lộ 1A được khai thông, cùng với hàng chục

cống ngăn mặn, tiêu úng và các trạm bơm điện được xây dựng... hệ thống thuỷ lợi

đã góp phần tích cực trong việc tăng vụ, tăng sản lượng, khai hoang mở rộng diện

tích nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và góp phần phát triển hệ thống giao thông

thủy bộ, phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân. Trong đó, có hai công trình đã có tác

động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế và CDCCKT của tỉnh là dự án thủy lợi

tiêu thoát lũ ở vùng ĐTM và dự án ngọt hóa Gò Công.

Dự án thủy lợi tiêu thoát lũ ở vùng ĐTM ra sông Tiền đã góp phần giảm đáng kể

ảnh hưởng của lũ đối với vùng này, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng. Việc thoát lũ

đã tăng khả năng bảo vệ các vùng trồng trọt, nhất là các vườn cây ăn trái, chủ động hơn

trong việc duy trì diện tích lúa.

Dự án ngọt hóa Gò Công đặt căn bản trên việc bao đê ngăn mặn và tiếp ngọt

từ thượng lưu sông Cửa Tiểu bước đầu đã mang lại nguồn cung nước ngọt tương đối

cho vùng phía Đông, góp phần tăng khả năng trồng trọt và cấp nước sinh hoạt, đã và

đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi tại

khu vực này, mở ra một diện tích lớn đất tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô, từng

bước mở rộng vùng trồng lúa năng suất cao, vườn cây ăn trái sang các huyện phía

Đông. Trong tương lai, việc tiếp tục hoàn thiện dự án đáp ứng nhu cầu sử dụng

nước ngọt cho nhân dân và các khu, cụm công nghiệp của vùng sẽ góp phần thúc

đẩy quá trình CDCCKT diễn ra nhanh hơn.

Mạng lưới công trình công cộng

Việc phát triển mạng lưới công trình công cộng góp phần nâng cao nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.

Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông: đến năm 2007 toàn tỉnh xây

dựng xong 100% số phường, xã có hệ thống điện thoại và chuyển phát bưu chính. Bình

quân toàn tỉnh có 35 máy/1.000 dân.

Y tế: ở các huyện hiện nay, 100% đã có các trung tâm y tế và phòng khám khu

vực, trong đó 42% trạm y tế có bác sĩ. Tuy nhiên, trang thiết bị y tế và số cán bộ y tế ở

còn rất thiếu, trung bình số bác sĩ/1000 dân chỉ ở mức 0,43 bác sĩ. Hiện nay, 42% số xã

chưa có nữ hộ sinh, 83% trạm y tế chưa có cán bộ y học dân tộc.

Giáo dục đào tạo: năm 1995 toàn tỉnh có 317.712 học sinh, đến năm 2007 giảm

còn 280.894 học sinh. Số giáo viên có tăng nhưng không nhiều, 12 năm chỉ tăng 1.562

giáo viên, tình trạng thiếu giáo viên vùng sâu, vùng xa vẫn còn tồn tại. Tỉnh đã được

công nhận đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở,

hiện đang triển khai công tác phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Đây cũng là những

thành công bước đầu tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh

2.1.3.3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư phát triển tăng nhanh, tình hình huy động vốn đầu tư phát triển

toàn xã hội ngày càng tăng, bình quân năm sau cao hơn năm trước, tỉ lệ đầu tư trên

GDP tăng từ 14,2% năm 1995 lên 30,4% năm 2000 và 38,9% năm 2007. Tổng vốn

đầu tư toàn xã hội thời kỳ 1995-2007 đạt trên 24.744 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,3%

so với GDP. Trong đó, nguồn vốn huy động trong nước chiếm 93,5% tổng vốn đầu

tư xã hội, còn lại là nguồn vốn ODA, FDI.

Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư trên địa bàn từng bước thực hiện hợp lý

theo các nhiệm vụ mục tiêu phát triển trọng tâm. Vốn ngân sách, vốn ODA tập

trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kĩ thuật, phúc lợi công cộng xã hội và hỗ

trợ một phần cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả; vốn tín dụng đầu

tư cho phát triến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhân dân; vốn FDI

đầu tư phát triển chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp.

Trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh Tiền Giang, thành phần kinh tế ngoài nhà

nước đóng vai trò chủ đạo và có tỉ trọng ngày càng tăng từ 59,9% năm 1995 lên

82,5% năm 2007.

Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước chuyển dịch theo hướng giảm từ

37,3% năm 1995 xuống 17,2% năm 2007, nguồn vốn này giảm tỉ trọng một phần là

do tỉ trọng vốn đầu tư từ ngân sách có chiều hướng giảm, tăng dần nguồn đầu tư từ

vốn tự có của doanh nghiệp.

Vốn đầu tư của khu vực đầu tư nước ngoài cũng chuyển dịch theo chiều

hướng giảm từ 2,8% năm 1995 xuống còn 0,3% năm 2007 trong cơ cấu vốn đầu tư.

Tính đến hết năm 2007, có 28 dự án FDI được cấp phép đầu tư vào tỉnh Tiền Giang

với tổng vốn đầu tư đăng ký 210 triệu USD, trong đó vốn pháp định trên 136,6 triệu

USD. Trong đó có 26 dự án đăng kí đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến và đã đi

vào hoạt động, 1 dự án vào ngành thủy sản và 1 vào ngành dịch vụ nhưng cả 2 đều

đã ngưng thực hiện. Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án còn hiệu lực là 123,9

triệu USD, bằng 59% tổng vốn đầu tư đăng ký, thu hút trên 2.000 lao động.

Các dự án FDI chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Tuy qui mô

vốn đầu tư còn nhỏ chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng đã trở thành

một thành phần kinh tế không thể thiếu và ngày càng có những đóng góp tích cực

đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thu hút được trong thời kỳ

1995-2007 là 40,2 triệu USD, giải ngân khoảng 34,4 triệu USD, bằng 85,5% tổng

vốn ODA được cam kết. Kết hợp với nguồn lực trong nước, nguồn vốn ODA đã

được tập trung đầu tư cho các chương trình và dự án thuộc cơ sở hạ tầng kĩ thuật và

phúc lợi xã hội như giao thông (23,6%), điện (1,8%), cấp thoát nước (12,3%), thủy

lợi (1,5%), y tế (19%), giáo dục (13,3%), tài chính - tín dụng nông nghiệp, nông

thôn, xóa đói giảm nghèo (27%) và các lĩnh vực khác (1,3%). Tuy phần lớn các

công trình, dự án ODA có qui mô nhỏ, chưa đủ sức tạo ra những chuyển biến lớn về

cơ sở hạ tầng kinh tế nhưng nguồn vốn ODA đã góp phần tích cực vào việc cải tạo,

nâng cấp một bước cơ sở hạ tầng kĩ thuật, phúc lợi xã hội... tạo điều kiện thuận lợi

cho các hoạt động đi lại, sản xuất, sinh hoạt, chữa bệnh, học hành, nâng cao trình độ

dân trí và góp phần xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đặc

biệt các vùng lũ lụt, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn của tỉnh.

Qua cơ cấu vốn đầu tư cho thấy tỉnh Tiền Giang phát triển kinh tế phần lớn là

nhờ vào nguồn vốn trong nước và chủ yếu là nguồn vốn ngoài nhà nước, tỉnh ít chịu

ảnh hưởng của nguồn vốn FDI do khu vực này có tỉ trọng quá thấp. Đây cũng là một

hạn chế của tỉnh trong việc thu hút các nguồn lực bên ngoài. Để thúc đẩy sự phát

triển kinh tế, tỉnh Tiền Giang cần có những chính sách ưu đãi hơn nữa để có thể thu

hút và giải ngân được nhiều vốn FDI trong thời gian tới.

2.1.3.4. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế

Đường lối, chính sách có vai trò quan trọng trong việc thay đổi CCKT của

tỉnh. Từ trước Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VII (năm 2001), tỉnh chủ

trương ưu tiên phát triển nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực. Để thực hiện

chủ trương trên, tỉnh đã ban hành một số chính sách sau:

- Chính sách đất đai: không để mất diện tích đất nông nghiệp, nhất là diện tích

lúa nhưng chưa xét đến khả năng sản xuất nên việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng

còn hạn chế. Chính sách này cũng hạn chế sự phát triển các khu công nghiệp tập

trung, giai đoạn này toàn tỉnh chỉ có duy nhất một khu công nghiệp Mỹ Tho với

diện tích 40 ha. Điều này đã làm cho quá trình CDCCKT diễn ra chậm, nông nghiệp

vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP, cơ cấu lao động.

- Chính sách thu hút đầu tư: thực hiện chính sách hạn chế hình thức đầu tư

100% vốn nước ngoài, tỉnh chủ trương liên doanh, liên kết với nhà đầu tư nước

ngoài trong khi tiềm lực về vốn, kinh nghiệm quản lí còn hạn chế nên các liên

doanh đều bị thua lỗ, dẫn đến giải thể trước thời hạn. Đến năm 1998 tỉnh mới có dự

án 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên. Chính sách này đã dẫn đến nguồn vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh rất thấp dẫn đến tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài trong cơ cấu kinh tế còn khiêm tốn.

Trong tình hình hiện nay, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chiến

lược phát triển KT-XH đất nước với mục tiêu xây dựng CNH, HĐH đất nước gắn

với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, tránh tụt hậu so với các nước

trong khu vực và thế giới. Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta đến năm 2020 là

chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản

lý kinh tế, xã hội của tỉnh từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một

cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện tiên tiến, hiện đại, dựa

trên phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo năng suất lao

động xã hội cao. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, CDCCKT theo hướng

CNH, HĐH; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, dịch vụ, phát

triển mạnh những ngành sản xuất và dịch vụ có lợi thế, gắn với phát triển những

lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao.

Nhận thấy nền KT - XH cả nước, vùng ĐBSCL và các tỉnh lân cận sẽ tiếp tục

tăng nhanh những năm tới, đòi hỏi Tiền Giang cũng phải có tốc độ tăng trưởng và

CDCCKT nhanh hơn để tránh tụt hậu so với vùng và cả nước. Kế thừa những thành

công bước đầu từ Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ VIII tiếp tục khẳng định: “Đẩy nhanh nhịp độ phát

triển kinh tế, tạo bước đột phá về CDCCKT; giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp trong

GDP, tăng mạnh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ” [11, tr.57].

Quan điểm chủ đạo về CDCCKT của tỉnh là đẩy nhanh quá trình CDCCKT

theo hướng CNH, HĐH, tăng mạnh hơn nữa tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ

trong GDP, trước hết là phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua

đó giảm bớt lao động nông nghiệp, tăng khả năng tích lũy cho dân cư.

Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với nhu

cầu của thị trường để tập trung phát triển, tham gia vào quá trình phân công và hợp

tác lao động có hiệu quả.

CDCCKT theo hướng CNH, HĐH gắn với quá trình hình thành các trung tâm

kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hóa.

Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương chung, Tiền Giang đã ban hành một số

chính sách có liên quan đến sử dụng tài nguyên, nguồn vốn, con người và khoa học

công nghệ,... Nhìn chung, các chính sách này đã có tác động rất lớn trong việc thúc

đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh diễn ra đúng hướng:

- Chính sách thu hút đầu tư: áp dụng một cách linh hoạt nhất các cơ chế, chính

sách ưu đãi của trung ương, đồng thời tỉnh cũng đã có các cơ chế chính sách ưu đãi

cụ thể, ổn định nhằm tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư - đặc biệt là đầu tư nước

ngoài; đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Chính sách này đã tác động làm tăng tỉ

trọng vốn đầu tư nước ngoài trong cơ cấu thành phần kinh tế cũng như tỉ trọng

ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP.

- Chính sách đất đai: rà soát quy hoạch quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh tăng

quỹ đất phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại, dịch vụ; chuyển đổi

mục đích sử dụng đất ở những vùng canh tác không hiệu quả. Chính sách này đã tạo

điều kiện chuyển đổi cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy

khu vực II và III phát triển mạnh trong thời gian tới.

- Chính sách về đào tạo nhân lực: Đầu tư cho giáo dục Tiền Giang trong giai

đoạn này chiếm từ 25% đến 30% ngân sách hàng năm của tỉnh. Trường Đại học

Tiền Giang và các trường trung cấp nghề được đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo đào tạo nguồn lao động kĩ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế,

góp phần chuyển dịch CCLĐ hiệu quả hơn.

- Chính sách về thị trường: đầu tư xây dựng hệ thống chợ đầu mối, siêu thị,

trung tâm thương mại tại các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn để mở rộng tiêu

thụ nội địa. Tiến hành quảng bá thương mại, du lịch trên internet.

- Chính sách khuyến khích sản xuất: tiến hành các chương trình khuyến nông,

khuyến công, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất.

- Chính sách khoa học công nghệ: hỗ trợ ứng dụng thành tựu khoa học trong

sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, công nghiệp nói

chung, nhất là các sản phẩm chủ lực.

Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh

Tiền Giang đã nêu, có thể thấy được đường lối chính sách đóng vai trò quyết định;

các nhân tố KT - XH khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật

và cơ sở hạ tầng giữ vai trò quan trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền

tảng cho sự CDCCKT của tỉnh.

2.1.4. Đánh giá chung

Nhìn chung, với vị trí địa lí, các nguồn lực tự nhiên và KT – XH sẵn có, tỉnh

Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc CDCCKT theo hướng CNH, HĐH trong xu

thế hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, vì vậy

để có thể thúc đẩy quá trình CDCCKT, tỉnh cần có các giải pháp đồng bộ để tận

dụng những lợi thế và khắc phục những hạn chế.

2.1.4.1. Những thuận lợi

Vị trí địa lí: với các điều kiện về vị trí địa lý và giao thông thủy bộ, Tiền

Giang có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu

thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với

các tỉnh trong vùng, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh và vùng KTTĐPN để trở thành

trung tâm động lực phát triển kinh tế xã hội của khu vực Bắc sông Tiền và là cầu

nối giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN.

Khí hậu: Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của

ĐBSCL, với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít bão, thuận lợi cho

phát triển nông nghiệp và các hoạt động kinh tế có điều kiện diễn ra xuyên suốt.

Đất đai: phần lớn đất đai của tỉnh là nhóm đất phù sa (chiếm 55) từ lâu đã

được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn

trái chuyên canh của tỉnh, gắn với phát triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn nhằm

CDCCKT, CCLĐ khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác theo hướng CNH và đô

thị hóa. Tiền Giang vẫn có dư địa để mở rộng, phát triển thêm các KCN tập trung,

khu đô thị mới để phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho vùng cùng các dịch

vụ cao cấp có liên quan sẽ mở rộng khả năng hợp tác, liên kết kinh tế với các tỉnh,

thành lân cận.

Nguồn nước: Tiền Giang có trữ lượng nước mặt rất dồi dào, nhờ vào chương

trình ngọt hóa Gò Công đã và đang tạo tiền đề cho quá trình thâm canh tăng vụ, đa

dạng hóa cây trồng vật nuôi tại khu vực nhiễm mặn phía Đông. Về lâu dài khi sản

xuất phát triển cao hơn cũng như quá trình CNH tăng lên, cần phải có kế hoạch đầu

tư phát triển, cân đối lượng nước ngọt phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt và du lịch,

đặc biệt là nước sạch.

Sinh vật: Tiền Giang là tỉnh ở cuối nguồn sông Cửu Long, có khoảng 32 km

bờ biển, với hệ thống sông rạch đặc trưng của ĐBSCL và khoảng 120 km sông Tiền

đổ ra biển qua hai cửa Tiểu và cửa Đại với nguồn lợi thủy sản phong phú. Ngoài ra,

Tiền Giang còn có nghề cá dân gian và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển

khá mạnh và có vị trí địa lí thuận lợi trong việc trung chuyển hàng hóa với TP. Hồ

Chí Minh. Với những đặc điểm như trên Tiền Giang có đủ điều kiện để phát triển

thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

Dân cư, lao động: tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm dần trong cơ cấu dân số, dân số

trong độ tuổi lao động tăng lên thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội ở địa

phương. Tiền Giang có nguồn lao động dồi dào (trên 1 triệu lao động trong độ tuổi),

với ý thức ham học hỏi, nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ

vào sản xuất cùng lực lượng lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng là điều kiện

thuận lợi trong quá trình tiếp cận với sản xuất hàng hóa, sẵn sàng đáp ứng cao nhất

cho nhu cầu tại chỗ và đủ khả năng tham gia các chương trình về hợp tác quốc tế về

lao động với các địa phương lân cận. Qua đó sẽ góp phần tích cực trong việc chuyển

dịch CCLĐ, CCKT của tỉnh theo hướng CNH, HĐH và hội nhập kinh tế thế giới.

Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông vận tải, thông

tin liên lạc, điện,… đang dần được cải thiện và phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho

việc nâng cao chất lượng hàng hóa, dễ dàng lưu thông, cung ứng cho thị trường.

Mặt khác, Tiền Giang ở gần đường hàng hải quốc tế - cách Vũng Tàu 40 km - có lợi

thế để trở thành đầu mối khu vực Bắc sông Tiền về giao lưu vận tải biển với cả nước và

khu vực Đông Nam Á gắn liền với việc hình thành các cảng biển qui mô vừa và nhỏ.

Đường lối, chính sách: các cấp ủy Đảng và chính quyền đã có những chủ

trương, chính sách đúng đắn trong việc định hướng, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất

hàng hóa với qui mô lớn, nâng cao mức cạnh tranh, ứng dụng các thành tựu khoa

học công nghệ vào sản xuất tạo cơ hội tích cực cho sự CCKT chuyển dịch theo

hướng CNH, HĐH.

2.1.4.2. Những hạn chế

Khí hậu, thủy văn: những năm qua, điều kiện khí hậu thủy văn diễn biến khá

phức tạp so với qui luật, tình hình thiên tai lũ lụt, bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng

thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm

mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước cần

được quan tâm trong việc quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ

tầng KT - XH thích hợp để phát triển ổn định các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế

phần nào ảnh hưởng xấu do các điều kiện khí hậu, thủy văn gây ra.

Nước dưới đất là nguồn tài nguyên quí và khan hiếm nhưng đang bị cạn kiệt,

xâm nhập mặn và ô nhiễm các tầng chứa nước. Để phục vụ lâu dài và ổn định theo

hướng phát triển bền vững, cần có sự quản lý tốt việc khai thác, sử dụng hợp lí

nguồn tài nguyên này.

Đất đai: xu hướng đất nông nghiệp sẽ giảm dần những năm sau này do nhu cầu

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH, các khu, cụm công nghiệp và nhà ở ngày càng

tăng trong khi tiềm năng đất có khả năng sản xuất nông, lâm nghiệp không còn nhiều

(dưới 3%), quỹ đất nông nghiệp của tỉnh đã khai thác sử dụng đến mức giới hạn, điều

này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề sản xuất hàng hóa và tích lũy từ nội bộ ngành nông

nghiệp, cần có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp.

Khoáng sản: Tiền Giang là tỉnh nghèo về chủng loại, ít về trữ lượng khoáng

sản nên các dự án khai thác các nguồn tài nguyên này cần nghiên cứu, tính toán kỹ

về hiệu quả và vấn đề bảo vệ môi trường phát triển bền vững.

Dân cư, lao động: mức sinh hàng năm giảm khá lớn cùng với số dân xuất cư ra

khỏi tỉnh khá nhiều, nhưng do dân số đông nên sự gia tăng dân số vẫn còn là áp lực

lớn. Hàng năm dân số tăng gần 12.000 người gần bằng dân số một xã lớn trong tỉnh.

Tuy nhiên, gia tăng dân số nhất là gia tăng dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục là sự

thách thức lớn cho xã hội trong vấn đề đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc

làm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời sống dân cư về mọi

mặt nhằm ổn định, phát triển KT – XH.

Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra, đến năm

2007 là 25% và tháp tỉ lệ lao động qua đào tạo cũng còn mất cân đối nhiều giữa cao

đẳng, đại học - trung cấp chuyên nghiệp - công nhân kĩ thuật là 1-1-2,6 (so với

chuẩn là 1-4-10). Bên cạnh đó, lực lượng lao động ngành nghề tuy có tăng lên đáng

kể, nhưng nhìn chung lực lượng lao động không có chuyên môn kĩ thuật vẫn còn

chiếm tỉ lệ cao trên 77% lực lượng lao động xã hội sẽ là một thách thức trong việc

tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và chuyển dịch lao động.

Thương mại, dịch vụ: có bước phát triển khá nhưng phần lớn còn nhỏ lẻ, tính

tổ chức hệ thống chưa cao, chưa chuyên nghiệp, chưa đa dạng từ hình thức đến

phương thức hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, chưa khai thác và phát huy

có hiệu quả các tiềm năng; các dịch vụ cao cấp (ngân hàng, y tế, giáo dục đào tạo

chất lượng cao, công nghệ thông tin và các loại thị trường giao dịch khác...) chưa

phát triển đủ mạnh, chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.

Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng: tuy đã được quan tâm đầu tư và có

bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng

cho một nền sản xuất hàng hóa theo hướng CNH, HĐH cũng như chưa đủ sức hấp

dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Trên đây là những thuận lợi cùng những khó khăn cơ bản mà tỉnh Tiền Giang

còn đang gặp phải, đòi hỏi tỉnh Tiền Giang phải có các giải pháp khả thi để phát huy

thế mạnh, đồng thời khắc phục khó khăn nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng sẵn

có, góp phần thúc đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh.

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và năng suất lao động

theo ngành

Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh 1994 trên địa bàn tỉnh năm 1995 là

3.599 tỷ đồng tăng lên 5.307 tỷ đồng năm 2000, đến năm 2005 đạt 8.167 tỷ đồng và

năm 2007 là 10.252 tỷ đồng (cả nước là 461.400 tỷ đồng, vùng KTTĐPN là

233.512 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996-2007 là 9,1%/năm (cả

nước là 7,4%/năm, vùng KTTĐPN là 9,9%/năm), trong đó giai đoạn 1996-2000 là

8,1%/năm và giai đoạn 2001-2005 là 9%/năm (cả nước là 7,5 %/năm, vùng

KTTĐPN là 11,3%/năm).

Năm 2007, tổng GDP tăng gấp 4,3 lần và GDP bình quân đầu người tăng gấp

3,9 lần so với năm 1995 từ 2,67 triệu đồng/người lên 10,38 triệu đồng/người – 677

USD (bằng 32,5% so với vùng KTTĐPN và 77,5% so với cả nước).

Nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với

nhịp độ cao và cao hơn mức trung bình của cả nước, chất lượng tăng trưởng từng

bước được cải thiện. Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh có tiến bộ vượt bậc, năm 2007 Tiền Giang xếp hạng 12/64 tỉnh,

thành trong cả nước [16, tr.18].

Để làm rõ quá trình chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Tiền Giang, luận văn tiến

hành phân tích CCKT, cơ cấu lao động (CCLĐ) và năng suất lao động (NSLĐ) theo

các nhóm ngành khác nhau.

Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của nhóm các ngành nông

nghiệp và phi nông nghiệp

* Chuyển dịch cơ cấu GDP

Kết quả tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GDP theo nhóm các ngành nông

nghiệp và phi nông nghiệp tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 được thể hiện trong

bảng 2.4 cho thấy:

Bảng 2.4: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp

Năm

Chỉ tiêu

Đơn vị

1995

2000

2005

2007

Tỷ đồng 4.233 GDP (GTT) 2.718 Tỷ đồng Nông nghiệp 1.515 Tỷ đồng Phi nông nghiệp 100,0 % Cơ cấu 64,2 Nông nghiệp % Phi nông nghiệp % 35,8 GDP (GSS 1994) Tỷ đồng 3.599 2.285 Tỷ đồng Nông nghiệp 1.314 Phi nông nghiệp Tỷ đồng Tăng trưởng(1) %/năm 10,7 4,5 Nông nghiệp %/năm 22,4 Phi nông nghiệp %/năm

Bình quân 2001- 1996- 2000 2005 6.008 9.765 3.635 4.962 2.373 4.803 100,0 100,0 51,2 60,8 39,2 48,8 4.586 6.834 2.578 3.320 2.008 3.514 9,0 5,1 13,0

1996- 2007 9.297 4.809 4.488 100,0 54,2 45,8 6.368 3.115 3.253 9,1 4,9 13,8

8,1 4,6 13,2

6.916 12.872 18.000 8.061 6.185 3.909 9.939 6.687 3.007 100,0 100,0 100,0 44,8 48,1 56,5 51,9 55,2 43,5 8.167 10.252 5.307 4.057 3.666 2.861 6.195 4.501 2.446 13,1 10,7 8,1 5,7 9,0 4,7 18,4 16,0 7,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú:(1) Năm sau so với năm trước

Trong mười hai năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang đạt khá

cao, bình quân 9,1%/năm, các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có xu

hướng tăng lần lượt là 4,9%/năm và 13,8%/năm. Do tốc độ tăng trưởng GDP nhóm

các ngành nông nghiệp thấp hơn các ngành phi nông nghiệp dẫn đến cơ cấu GDP

tỉnh Tiền Giang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng của nhóm các ngành nông

nghiệp từ 64,2% năm 1995 xuống còn 44,8% năm 2007 (giảm 19,4%), các ngành

phi nông nghiệp tăng lên tương ứng từ 35,8% năm 1995 lên 55,2% vào năm 2007.

Nhìn vào sự chuyển dịch này cho thấy CCKT tỉnh Tiền Giang đang chuyển

dịch theo hướng tích cực: các ngành phi nông nghiệp từ vị thế thấp hơn nông nghiệp

đã tăng dần và hiện đang chiếm tỉ trọng cao hơn nông nghiệp trong cơ cấu GDP.

Biểu đồ 2.2: Động thái cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp

Nghiên cứu cơ cấu kinh tế của hơn 100 nước trên thế giới, các nhà kinh tế đã

đưa ra nhận xét: xu hướng chung của quá trình phát triển kinh tế của các ngành phi

nông nghiệp là nhóm các ngành công nghiệp-xây dựng sẽ giảm dần sau khi tăng lên

đạt mức tối đa của nó, thường chiếm dưới 50% GDP; các ngành dịch vụ sẽ tăng lên

tương ứng, ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong GDP. Vùng KTTĐPN đã đi vào giai

đoạn này, tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ 2.2, ta có thể thấy rõ các ngành phi nông

nghiệp tỉnh Tiền Giang chưa đạt được ngưỡng tối đa và vẫn còn đang trong thời kỳ

phát triển nên cơ cấu các ngành này sẽ còn tiếp tục chuyển dịch theo qui luật chung.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động

Cơ cấu lao động xã hội mới là chỉ tiêu phản ánh sát thực mức độ thành công cả

về mặt kinh tế và về mặt xã hội, NSLĐ mới là mục tiêu cuối cùng của quá trình

CDCCKT. Dựa vào bảng 2.5, có thể thấy trong thời kỳ 1995-2007 lao động trong

các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp đều có biến động tăng gần như tương

đương nhau về số lượng (khoảng 100.000 lao động). Xét về cơ cấu thì sự chuyển

dịch diễn ra chậm, tỉ trọng lao động trong các ngành phi nông nghiệp chỉ tăng nhẹ

từ 28% năm 1995 lên 32,6% năm 2007 (tăng 4,6%). Tỉ trọng lao động trong các

ngành nông nghiệp giảm tương ứng từ 72% xuống còn 67,4% và chiếm khá lớn

trong CCLĐ, chứng tỏ Tiền Giang vẫn còn là một tỉnh nặng về nông nghiệp.

Bảng 2.5: Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp

Đơn vị

Chỉ tiêu

Người Người % Người % triệu đồng/người

triệu đồng/người

triệu đồng/người

1995 730.731 526.097 72,0 204.634 28,0 5,8 5,2 89,2 7,4 127,8

2000 851.747 602.672 70,8 249.075 29,2 8,1 6,5 79,9 12,1 148,7

2005 926.458 639.160 69,0 287.298 31,0 13,9 9,7 69,7 23,3 167,5

2007 934.796 629.671 67,4 305.125 32,6 19,3 12,8 66,5 32,6 169,2

Lao động Nông nghiệp - Cơ cấu Phi nông nghiệp - Cơ cấu NSLĐ bình quân Nông nghiệp - So với bình quân % Phi nông nghiệp - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: NSLĐ - Năng suất lao động

NSLĐ của các ngành nông nghiệp đạt 5,2 triệu đồng/người năm 1995, tăng lên

12,8 triệu đồng/người vào năm 2007. Trong khi đó, NSLĐ của các ngành phi nông

nghiệp tăng từ 7,4 triệu đồng/người năm 1995 lên 32,6 triệu đồng/người năm 2007,

gấp 2,5 lần năng suất của lao động nông nghiệp. NSLĐ của các ngành nông nghiệp

vẫn còn thấp so với nền kinh tế và lại có chiều hướng giảm so với NSLĐ xã hội

bình quân của nền kinh tế. Các ngành phi nông nghiệp có biến động tăng khá nhanh

từ 127,8% lên 169,2% so với NSLĐ bình quân của nền kinh tế.

Hiện nay, với tỉ trọng phi nông nghiệp chiếm 32,6% cơ cấu lao động và 55,2%

GDP thì Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa so với chỉ tiêu đánh giá quốc gia

phát triển là tỉ lệ phi nông nghiệp chiếm khoảng trên 85% lao động xã hội và tạo ra

khoảng trên 80% GDP [43, tr.116]. Nhìn chung, CCKT của tỉnh đang thay đổi theo

hướng tích cực nhưng vẫn chưa tạo ra thế và lực đủ mạnh cho phát triển lâu dài.

Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của nhóm các ngành sản xuất

vật chất và nhóm các ngành dịch vụ

* Chuyển dịch cơ cấu GDP

Xét về cơ cấu GDP ở bảng 2.6 cho thấy: các ngành sản xuất vật chất giảm nhẹ

qua các giai đoạn và vẫn chiếm tỉ trọng cao trong GDP, chiếm 77,0% năm 1995

giảm xuống 71,8% năm 2000 và 69,8% năm 2007 (giảm 7,2%). Ngược lại, các

ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng tăng trong thời gian tương ứng, từ 23,0%

năm 1995 lên 28,2% năm 2000 và 30,2% năm 2007.

Bảng 2.6: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ

Năm

Chỉ tiêu

Đơn vị

1995

2000

2005

2007

GDP (GTT) Sản xuất vật chất Tỷ đồng 3.260 4.964 Tỷ đồng Dịch vụ 973 1.952 Cơ cấu % 100,0 100,0 Sản xuất vật chất % 71,8 77,0 28,2 % Dịch vụ 23,0 GDP (GSS 1994) Tỷ đồng 3.599 5.307 2.711 3.554 Sản xuất vật chất Tỷ đồng 888 1.753 Tỷ đồng Dịch vụ Tăng trưởng(1) %/năm 8,1 10,7 9,4 6,6 Sản xuất vật chất %/năm 5,5 25,9 %/năm Dịch vụ

Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 9.297 6.008 6.630 4.416 2.667 1.592 100,0 100,0 71,9 73,7 26,3 28,1 6.368 4.586 4.151 3.128 2.217 1.458 8,1 5,6 14,6

9,1 7,4 13,0

2001- 2005 9.765 6.951 2.814 100,0 71,2 28,8 6.834 4.429 2.405 9,0 7,8 11,4

Tỷ đồng 4.233 6.916 12.872 18.000 9.070 12.572 5.428 3.802 100,0 100,0 70,5 69,8 30,2 29,5 8.167 10.252 6.397 5.165 3.855 3.002 13,1 10,7 13,4 9,3 12,5 13,2 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: (1) Năm sau so với năm trước

Quá trình CDCCKT trong suốt thời kỳ nhìn chung đã đi đúng hướng nhưng

diễn ra còn chậm. Các ngành dịch vụ tuy có tốc độ tăng trưởng cao hơn các ngành

sản xuất vật chất và mức tăng trưởng bình quân nhưng do qui mô GDP nhỏ và tốc

độ tăng trưởng có phần giảm sút ở giai đoạn 2001-2005 (chỉ còn 11,4%/năm so với

14,6%/năm ở giai đoạn trước) nên tỉ trọng tăng chậm. Tỉnh Tiền Giang hiện nay vẫn

còn chưa có sự hợp lí trong tương quan tỉ lệ giữa các ngành sản xuất và các ngành

dịch vụ: các ngành sản xuất tăng 1% thì các ngành dịch vụ chỉ tăng 0,5% dẫn đến

hạn chế tăng trưởng chung cho cả nền kinh tế. Trong khi đó, theo kinh nghiệm của

nhiều nước phát triển khi các ngành sản xuất tăng 1% thì các ngành dịch vụ phải

tăng ít nhất 1,8% [43, tr.138]. Vì vậy, muốn thúc đẩy CDCCKT và phát triển kinh

tế, tỉnh cần phải phát triển các ngành dịch vụ nhanh hơn nữa.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động

Trong CCLĐ tỉnh Tiền Giang thể hiện ở bảng 2.7 thì các ngành sản xuất vật

chất vẫn chiếm một tỉ trọng rất lớn (gần 4 lần so với các ngành dịch vụ) mặc dù hiện

đang có xu hướng giảm nhưng rất ít (chỉ giảm 1,7%), từ 80,5% năm 1995 xuống

78,8% năm 2007. Tỉ trọng lao động các ngành dịch vụ từ 1995 đến 2007 tăng tương

ứng từ 19,5% lên 21,2%.

Bảng 2.7: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ

Đơn vị

Chỉ tiêu

người người % người % triệu đồng/người

triệu đồng/người

triệu đồng/người

1995 730.731 588.594 80,5 142.137 19,5 5,8 5,5 95,6 6,8 118,2

2000 851.747 686.688 80,6 165.059 19,4 8,1 7,2 89,0 11,8 145,6

2005 926.458 737.219 79,6 189.239 20,4 13,9 12,3 88,5 20,1 144,6

2007 934.796 736.612 78,8 198.184 21,2 19,3 17,1 88,6 27,4 142,2

Lao động Sản xuất vật chất - Cơ cấu Dịch vụ - Cơ cấu NSLĐ bình quân Sản xuất vật chất - So với bình quân % Dịch vụ - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

NSLĐ của các ngành sản xuất vật chất có xu hướng tăng từ 5,5 triệu

đồng/người năm 1995 lên 17,1 triệu đồng/người năm 2007 nhưng so với bình quân

NSLĐ xã hội thì lại chuyển dịch theo hướng giảm, từ 95,6% năm 1995 xuống

89,0% năm 2000 và còn 88,6% vào năm 2007. NSLĐ của các ngành dịch vụ tăng

nhanh qua các giai đoạn từ 6,8 triệu đồng/người năm 1995 lên 27,4 triệu

đồng/người năm 2007 (tăng 20,6 triệu đồng). So với bình quân NSLĐ xã hội thì

NSLĐ nhóm ngành dịch vụ luôn chiếm tỉ lệ cao hơn, năm 1995 bằng 118,2% và

năm 2007 là 142,2%.

Chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của 3 nhóm ngành (khu vực):

nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (KVI); nhóm ngành công nghiệp -

xây dựng (KVII) và nhóm ngành dịch vụ (KVIII)

* Chuyển dịch cơ cấu GDP

Từ bảng 2.8 cho thấy cả 3 khu vực kinh tế của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-

2007 đều có sự tăng trưởng. Trong đó, KVII có tốc độ tăng trưởng bình quân cao

nhất là 15,3%/năm, KVIII tăng 13,0%/năm và KVI tăng thấp nhất 4,9%/năm.

Bảng 2.8: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo 3 khu vực

Năm

Chỉ tiêu

Đơn vị

1995 2000

2005

2007

Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % %

GDP (GTT) Khu vực I Khu vực II Khu vực III Cơ cấu Khu vực I Khu vực II Khu vực III GDP (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Khu vực I Tỷ đồng Khu vực II Khu vực III Tỷ đồng Tăng trưởng(1) %/năm %/năm Khu vực I %/năm Khu vực II %/năm Khu vực III

Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 9.297 6.008 4.809 3.635 781 1.821 2.667 1.592 100,0 100,0 60,8 54,2 12,9 17,8 28,0 26,3 6.368 4.586 3.115 2.578 1.036 550 2.217 1.458 8,1 4,6 10,2 14,6

9,1 4,9 15,3 13,0

2001- 2005 9.765 4.962 1.989 2.814 100,0 51,2 20,0 28,8 6.834 3.320 1.109 2.405 9,0 5,1 16,7 11,4

4.233 6.916 12.872 18.000 8.061 2.718 3.909 6.185 4.511 542 1.055 2.885 5.428 973 1.952 3.802 100,0 100,0 100,0 100,0 44,8 56,5 64,2 48,1 25,0 15,3 12,8 22,4 29,5 23,0 30,2 28,2 8.167 10.252 3.599 5.307 4.057 3.666 2.285 2.861 2.340 1.499 426 693 3.855 3.002 888 1.753 13,1 10,7 8,1 10,7 5,8 9,0 4,5 4,7 29,6 22,3 10,9 19,0 12,5 13,2 5,5 25,9 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: (1) Năm sau so với năm trước

Xét theo từng giai đoạn thì ngoại trừ KVIII có sự giảm sút về tốc độ tăng

trưởng ở giai đoạn sau (2001-2005), hai khu vực còn lại đều có sự tăng trưởng cao

hơn so với giai đoạn trước đó (1996-2000). Trong giai đoạn đầu, KVII có tốc độ

tăng trưởng bình quân khá cao là 10,2%/năm và tiếp tục tăng vào giai đoạn sau,

bình quân 16,7%/năm. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới đã dần ổn định

sau khủng hoảng tài chính năm 1997 cùng với những thay đổi chính sách thu hút

đầu tư nên số lượng doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này tăng nhanh. Từ đó, tỉ

trọng của khu vực này trong GDP chuyển dịch nhanh hơn, bình quân tăng

1,4%/năm.

Do KVI tăng trưởng chậm hơn khu vực II và III dẫn đến cơ cấu GDP tỉnh Tiền

Giang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng KVI từ 64,2% năm 1995 xuống

44,8% năm 2007 (vùng KTTĐPN là 7,4%; cả nước là 20,3%). KVII tăng 12,2% từ

12,8% lên 25,1% (vùng KTTĐPN là 59,3%; cả nước là 41,6%), tỉ trọng KVIII tăng

7,2% từ 23,0% lên 30,2% (vùng KTTĐPN là 33,3%; cả nước là 38,1%) nhưng còn

thiếu sự ổn định được thể hiện trên biểu đồ 2.3.

Biểu đồ 2.3: Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế

Tỉ trọng KVI trong tổng GDP còn cao (cao hơn 2,2 lần so với mức bình quân

cả nước). Mức độ ổn định của quá trình chuyển dịch không cao ở KVIII, nhất là từ

2001 đến nay một phần do ngành du lịch giảm doanh thu vì chịu ảnh hưởng liên

tiếp của dịch SARS, cúm gia cầm. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khu

vực II và III tỉnh Tiền Giang khá cao nhưng do qui mô GDP của các khu vực này

còn nhỏ dẫn tới tỉ trọng của chúng tăng chậm.

Nhìn chung, CCKT tỉnh Tiền Giang có xu hướng chuyển dịch phù hợp với yêu

cầu CNH, HĐH trong điều kiện hiện nay nhưng diễn ra còn chậm. với KVI chiếm tỉ

trọng cao, CCKT của tỉnh hiện tại chỉ tương đương với CCKT của Malaysia năm

1960, Indonesia năm 1971 và vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước phát

triển có tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp chiếm trên 98% GDP như Nhật Bản,

Hoa Kì, Singapore,… [13]. Như vậy, có thể thấy rằng CCKT tỉnh Tiền Giang đến

thời điểm hiện tại vẫn chưa đạt mức tối ưu và vẫn sẽ tiếp tục thay đổi trong thời

gian tới cho phù hợp với qui luật chung.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động Từ năm 2005 đến nay đã có sự chuyển dịch một phần lao động nông nghiệp

sang các ngành công nghiệp và dịch vụ (gần 10.000 người). CCLĐ tỉnh Tiền Giang

phân theo 3 khu vực cũng có xu hướng chuyển dịch tương tự như cơ cấu GDP. Từ

năm 1995 đến năm 2007, lao động ở KVI giảm dần tỉ trọng từ 72,0% xuống 67,4%

(năm 2007 cả nước là 54,1%; vùng KTTĐPN là 28,3%), tăng dần tỉ trọng KVII từ

8,5% lên 11,4% (cả nước là 20,0%; vùng KTTĐPN là 30,5%) và KVIII từ 19,5%

lên 21,2% (cả nước là 25,9%; vùng KTTĐPN là 41,2%).

2000

2005

Đơn vị

Chỉ tiêu

69,0

72,0 62.497 8,5

70,8 84.016 9,8

10,6

Người Người % Người % Người % Triệu đồng/người Triệu đồng/người

Triệu đồng/người

Triệu đồng/người

Bảng 2.9: Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ phân theo 3 khu vực 1995 2007 730.731 851.747 926.458 934.796 526.097 602.672 639.160 629.671 67,4 98.059 106.941 11,4 142.137 165.059 189.239 198.184 21,2 19,3 12,8 66,5 42,2 219,0 27,4 142,2

19,4 8,1 6,5 79,9 12,6 154,7 11,8 145,6

20,4 13,9 9,7 69,7 29,4 211,7 20,1 144,6

19,5 5,8 5,2 89,2 8,7 149,8 6,8 118,2

Lao động Khu vực I - Cơ cấu Khu vực II - Cơ cấu Khu vực III - Cơ cấu NSLĐ bình quân Khu vực I - So với bình quân % Khu vực II - So với bình quân % Khu vực III - So với bình quân % Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

NSLĐ có sự biến động tăng ở cả 3 khu vực. KVI có năng suất từ 5,2 triệu

đồng/người năm 1995 tăng lên 12,8 triệu đồng/người năm 2007 (trung bình cả nước

là 9,8 triệu đồng/người); KVII tăng nhanh nhất từ 8,7 triệu đồng/người năm 1995

lên 42,2 triệu đồng/người năm 2007, gấp 3,3 lần năng suất lao động KVI (cả nước

53,9 triệu đồng/người). KVIII tăng từ 6,8 triệu/người đồng năm 1995 lên 27,4 triệu

đồng/người năm 2007, gấp 2,1 lần năng suất lao động nông nghiệp (cả nước là 37,8

triệu đồng/người). So với NSLĐ bình quân thì năng suất của KVII có sự tăng nhanh

nhất từ 149,8% năm 1995 lên đến 219,0% năm 2007, các ngành dịch vụ cũng tăng

nhẹ từ 118,2% lên 142,2% năm 2007.

Tuy có NSLĐ cao hơn so với năng suất bình quân lao động KVI của cả nước

nhưng nếu so với NSLĐ bình quân của tỉnh thì NSLĐ của KVI chỉ bằng 89,2% vào

năm 1995 và liên tục giảm qua các năm, đến năm 2007 chỉ còn 66,5%. Đây là vấn

đề cần lưu ý trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang hiện nay,

NSLĐ ngành nông nghiệp giảm dần so với năng suất bình quân sẽ từng bước gia

tăng sự chênh lệch về thu nhập và mức sống của người nông dân với lao động các

ngành nghề khác. Nguyên nhân căn bản dẫn đến NSLĐ trong KVI của tỉnh còn rất

thấp là do phần lớn lao động chưa được qua đào tạo, với hơn 95% là lao động phổ

thông, giản đơn, lao động làm việc theo kinh nghiệm. Tỉnh cần phải có các biện

pháp đồng bộ để NSLĐ KVI tăng nhanh hơn như đào tạo nghề, hỗ trợ kĩ thuật,… để

tránh cho người nông dân sẽ dần bị nghèo hóa vì điều này sẽ gây trở ngại lớn trong

quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng và CDCCKT của

tỉnh nói chung.

Tóm lại, từ những phân tích về chuyển dịch cơ cấu GDP, CCLĐ và NSLĐ của

các nhóm ngành cho thấy:

Trong mười hai năm qua, CCKT tỉnh Tiền Giang thay đổi theo đúng qui luật

chung đối với chuyển dịch cơ cấu ngành là tăng tỉ trọng các khu vực II và III, giảm

tỉ trọng KVI trong cơ cấu GDP nhưng quá trình này diễn ra vẫn còn chậm. KVI vẫn

chiếm tỉ trọng khá lớn trong CCKT là 44,8% so với tiêu chí đánh giá CNH đã chọn

với tỉ trọng KVI ở mức 10% thì CCKT tỉnh Tiền Giang vẫn còn khoảng cách khá xa

và chỉ đang ở mức tiền CNH.

CCLĐ chuyển dịch đúng hướng từ các ngành năng suất thấp sang các ngành

có trình độ, NSLĐ cao. Tỉ trọng lao động các ngành phi nông nghiệp tăng chậm, các

ngành nông nghiệp giảm từ 72% xuống 67,4% nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa

với chuẩn đánh giá CNH là lao động nông nghiệp dưới 30% (cao gấp 2,2 lần).

Trong CCLĐ, lao động ngành công nghiệp có tỉ trọng tăng cao hơn gắn với quá

trình hình thành thu hút lao động tại các khu, cụm công nghiệp.

NSLĐ cũng có chiều hướng tăng ở tất cả các ngành. Trong đó, nhóm ngành

công nghiệp tăng cao nhất, năm 2007 so với năm 1995 gấp 4,9 lần; nhóm ngành

dịch vụ là 4 lần và thấp nhất là nhóm ngành nông nghiệp chỉ có 2,5 lần. So với

NSLĐ xã hội bình quân thì nhóm ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm,

NSLĐ nhóm ngành phi nông nghiệp tăng.

KVI tuy có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng trong cơ cấu GDP

song vẫn là khu vực kinh tế có vị trí và vai trò quan trọng vì đây là ngành sản xuất

vật chất sử dụng các tài nguyên lớn nhất so với các ngành kinh tế khác (quỹ đất

nông nghiệp chiếm 78,6% diện tích tự nhiên, sử dụng khoảng 85% tài nguyên nước

khai thác trong tỉnh, nguồn nhân lực trên 60% lao động xã hội) và có vai trò quan

trọng phối hợp hỗ trợ cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.

KVII có NSLĐ cao nhất nhưng cũng đang là khu vực chiếm tỉ trọng thấp nhất

trong GDP (25,1% trong khi ngành này lại chiếm tỉ trọng cao nhất trong trung bình

cả nước ở mức 41,6%) và CCLĐ (11,4% thấp hơn trung bình cả nước là 20%).

Chuyển dịch ở KVIII diễn ra còn chậm, tuy khu vực này chiếm 1/3 GDP

nhưng từ năm 2000 đến nay NSLĐ lại có chiều hướng giảm so với NSLĐ bình quân

của tỉnh một phần là do tốc độ tăng trưởng bình quân của KVIII giai đoạn này có

hướng chững lại và giảm xuống.

2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX, CCLĐ và NSLĐ khu vực I

* Chuyển dịch cơ cấu GTSX

Cơ cấu GTSX các ngành trong KVI thời kỳ 1995-2007 có sự chuyển dịch theo

hướng giảm tỉ trọng nông, lâm nghiệp từ 86,9% năm 1995 xuống 78,5% năm 2007

(giảm 8,4%) và tăng tương ứng tỉ trọng ngành thủy sản. Kết quả này là do tốc độ

tăng trưởng của ngành thủy sản cao hơn ngành nông, lâm nghiệp (bình quân

8,9%/năm so với 5,1%/năm thời kỳ 1996-2007).

Năm

Đơn vị

Chỉ tiêu

2007

2005

2000

1995

Bảng 2.10: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực I tỉnh Tiền Giang Bình quân 1996- 1996- 2007 2000 8.345 6.183 6.848 5.293 1.497 890 100,0 100,0 83,0 85,7 14,3 17,0 6.199 5.042 5.358 4.435 607 5,5 5,0 9,4

6.747 10.851 14.263 8.623 11.194 5.643 3.069 2.228 1.104 100,0 100,0 100,0 78,5 79,5 83,6 21,5 20,5 16,4 8.234 7.415 5.586 6.937 6.294 4.856 1.297 1.121 730 6,2 5,4 7,0 6,1 3,8 7,9 6,6 15,4 1,2

4.958 4.307 651 100,0 86,9 13,1 4.267 3.801 466 6,4 8,6 4,0

841 5,6 5,1 8,9

2001- 2005 8.638 7.077 1.561 100,0 82,2 17,8 6.637 5.729 908 5,8 5,3 9,0

Tỷ đồng GTSX (GTT) Tỷ đồng Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng Thủy sản Cơ cấu % Nông, lâm nghiệp % % Thủy sản GTSX (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Nông, lâm nghiệp Tỷ đồng Thủy sản Tăng trưởng(1) %/năm Nông, lâm nghiệp %/năm %/năm Thủy sản Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước

Ngành thủy sản tăng trưởng với tốc độ cao là do có sự điều chỉnh hợp lí, phát

huy lợi thế các nguồn lực tự nhiên và xã hội để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản

như nuôi cá bè trên sông Tiền, nuôi thủy sản vùng ven biển (trong đó có một phần

diện tích trước đây khai thác muối chuyển sang nuôi tôm). Bên cạnh đó, nghề đánh

bắt thủy sản truyền thống cũng được tổ chức lại có hiệu quả hơn và nhận được sự

hỗ trợ lớn từ nhà nước như chương trình hỗ trợ ngành đánh bắt xa bờ, xây dựng

cảng cá Mỹ Tho. Tuy nhiên, tỉ trọng ngành thủy sản trong GTSX KVI tăng còn

chậm do tốc độ tăng trưởng của ngành thường bị biến động, nhất là từ năm 2003 trở

lại đây có phần chậm lại so với giai đoạn trước do ngành nuôi trồng thủy sản gặp

những khó khăn về thị trường xuất khẩu.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động

Bảng 2.11 cho thấy lao động đang làm việc trong KVI thời kỳ 1995-2007 tăng

thêm 103.574 người, những năm gần đây có dấu hiệu giảm dần cho thấy có một bộ

phận lao động đã chuyển sang làm việc ở các ngành phi nông nghiệp. Quá trình

chuyển dịch CCLĐ trong KVI diễn ra rất chậm, tỉ trọng lao động nông lâm nghiệp

chỉ giảm 1,2% và vẫn chiếm đa số (97,1% năm 2007), tỉ trọng lao động ngành thủy

sản tăng tương ứng.

Bảng 2.11: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ trong khu vực I tỉnh Tiền Giang

2005

2007

Đơn vị Chỉ tiêu

Người Người % Người % Triệu đồng/người

Triệu đồng/người % Triệu đồng/người %

1995 526.097 517.100 98,3 8.997 1,7 5,2 4,6 89,9 35,1 680,3

2000 602.672 591.526 98,2 11.146 1,8 6,5 5,6 87,0 51,1 788,0

639.160 629.671 623.204 611.608 97,1 18.063 2,9 12,8 10,6 83,0 86,3 674,3

97,5 15.956 2,5 9,7 8,1 83,6 71,6 740,1

Lao động Nông, lâm nghiệp - Cơ cấu Thủy sản - Cơ cấu NSLĐ bình quân Nông, lâm nghiệp - So với bình quân Thủy sản - So với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: NSLĐ – Năng suất lao động

Tuy số lao động thủy sản chiếm tỉ trọng rất thấp (chỉ chiếm 2,9%) nhưng

NSLĐ lại đạt ở mức rất cao cả về năng suất thực tế và so với bình quân của KVI.

Năm 2007, bình quân một lao động đạt 86,3 triệu đồng (cao hơn cả lao động KVII

đạt 42,4 triệu đồng/người), gấp 8,1 lần ngành nông, lâm nghiệp. Vì vậy, tỉnh Tiền

Giang cần phải đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản để góp phần thúc đẩy quá trình

CDCCKT vì những tiềm năng và lợi thế của tỉnh đối với phát triển ngành này còn

rất lớn.

* Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp

Đối với ngành nông nghiệp: kết quả chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành

nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) thời kỳ 1995-2007 được

thể hiện ở bảng 2.12 và đồ thị 2.4 cho thấy:

Bảng 2.12: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Tiền Giang

Năm

Chỉ tiêu

Đơn vị

1995

2000

2005

2007

4.234 3.140 542 552 100,0 74,2 12,8 13,0 3.728 3.018 408 302 6,2 6,0 8,6 6,0

5.538 4.208 887 443 100,0 76,0 16,0 8,0 4.833 3.800 646 387 9,6 9,2 12,4 9,6

Bình quân 1996- 2000 5.192 3.990 797 405 100,0 76,9 15,3 7,8 4.352 3.472 530 350 5,3 4,7 9,6 5,1

1996- 2007 6.740 5.016 1.209 515 100,0 74,9 17,4 7,7 5.265 4.162 695 408 5,2 4,9 7,5 4,4

2001- 2005 6.968 5.150 1.283 535 100,0 73,9 18,4 7,7 5.629 4.441 755 433 5,1 5,3 4,8 3,4

8.508 11.071 Tỷ đồng GTSX (GTT) 7.995 6.277 Tỷ đồng Trồng trọt 2.256 1.601 Chăn nuôi Tỷ đồng 820 630 Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng 100,0 100,0 % Cơ cấu 72,2 73,8 % Trồng trọt 20,4 18,8 % Chăn nuôi 7,4 7,4 Dịch vụ nông nghiệp % 6.833 6.193 Tỷ đồng GTSX (GSS 1994) 5.357 4.918 Tỷ đồng Trồng trọt 970 817 Chăn nuôi Tỷ đồng 506 458 Dịch vụ nông nghiệp Tỷ đồng Tăng trưởng(1) 6,2 3,9 %/năm 6,6 2,9 %/năm Trồng trọt 3,8 9,8 Chăn nuôi %/năm 6,2 3,9 Dịch vụ nông nghiệp %/năm Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước

Tăng trưởng (%/năm)

Cơ cấu (%)

20

15

10

5

0

-5

-10

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

1995 1996 1997

1998 1999

2000 2001 2002

2003 2004

2005 2006 2007

Trồng trọt

Chăn nuôi

DV nông nghiệp

TT. Trồng trọt

TT. Chăn nuôi

TT. Dịch vụ NN

Ghi chú: TT-Tăng trưởng

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Tiền Giang

Ngành trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao trên 70% GTSX ngành nông nghiệp

(ĐBSCL là 78,8%) với hai cây trồng chủ lực là cây lúa và cây ăn quả cho thấy đây

là ngành chiếm vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tỉnh. Tỉ trọng hàng năm

tuy có biến động nhưng không nhiều và sự chuyển dịch hầu như không rõ xu hướng

(dao động từ 71,6% đến 76,9%). Tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 12,8% năm 1995

lên 20,4% năm 2007 (ĐBSCL là 14,7%). Tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp giảm từ

13% năm 1995 xuống 7,4% năm 2004 và giữ nguyên ở mức này cho đến nay

(ĐBSCL là 6,5%).

Có sự chuyển dịch như vậy là do: ngành trồng trọt có qui mô GTSX lớn, tốc

độ tăng trưởng hàng năm khá cao (bình quân thời kỳ 1996-2007 đạt 4,9%/năm), tốc

độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 ổn định và cao hơn giai đoạn 1996-2000

(5,3%/năm so với 4,7%/năm) những năm gần đây do ảnh hưởng của dịch rầy nâu và

bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa nên tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại

(<3%/năm). Trong khi chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng cao (nhiều năm trên 10%)

nhưng do qui mô GTSX nhỏ, đặc biệt từ cuối năm 2003, do dịch cúm gia cầm bùng

phát gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi của tỉnh (tốc độ tăng trưởng năm

2004 chỉ có -7,7%/năm). Bên cạnh đó, dịch vụ nông nghiệp có qui mô GTSX nhỏ

và tốc độ tăng trưởng thấp nên tỉ trọng ngành này còn thấp và ngày càng giảm. Đây

là ngành cần phải được quan tâm, chú trọng phát triển hơn nữa trong thời gian tới vì

muốn phát triển tốt ngành nông nghiệp đòi hỏi dịch vụ nông nghiệp phải đủ mạnh

để đảm bảo các nguồn cung về giống, thuốc trừ sâu, phân bón, kĩ thuật nuôi trồng,...

góp phần tăng năng suất và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp.

2.2.1.3. Chuyển dịch CCKT khu vực II

* Chuyển dịch cơ cấu GTSX

GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX KVII của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-

2007 thể hiện ở bảng 2.13, qua đó có thể rút ra một số nhận xét:

Qui mô GTSX của KVII tăng lên nhanh chóng, trong 12 năm đã tăng 9,7 lần

với tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức rất cao là 16,3%/năm.

Cơ cấu GTSX của KVII có xu hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp từ

73,9% năm 1995 lên 79,2% năm 2007 (tăng 5,3%), tỉ trọng ngành xây dựng giảm

tương ứng. Tuy ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996-2007

cao hơn ngành công nghiệp (16,2%/năm so với 15,3%/năm), nhưng do qui mô

GTSX nhỏ nên tỉ trọng còn thấp và giảm dần.

Năm

Đơn vị

Chỉ tiêu

2007

2005

1995

2000

Bảng 2.13: GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực II tỉnh Tiền Giang Bình quân 1996- 2000 2.458 1.766 3 1.701

1996- 2007 5.880 4.404 7 4.280

14.839 11.752 8 11.530

9.447 7.086 15 6.891

1.522 1.124 1 1.090

3.394 2.467 2 2.379

2001- 2005 6.395 4.709 10 4.561

33

86

180

214

117

62

138

Tỷ đồng

398 100,0 73,9 0,1 97,0

927 100,0 72,7 0,1 96,4

2.361 100,0 75,0 0,2 97,3

3.087 100,0 79,2 0,1 98,1

1.476 100,0 73,1 0,2 96,7

692 100,0 71,8 0,2 96,3

1.686 100,0 72,5 0,2 96,7

%

2,9

3,5

2,5

1,8

3,1

3,5

3,1

26,1 1.255 900 1 871

27,3 1.951 1.177 3 1.111

25,0 4.367 2.625 9 2.492

20,8 7.098 4.953 9 4.785

26,9 3.057 1.957 7 1.865

28,2 1.540 1.001 2 953

27,5 3.308 2.023 11 1.914

Tỷ đồng

28

63

124

159

85

46

98

355 11,7 12,1 0,0 12,0

774 7,0 4,6 0,0 3,9

1.742 19,4 15,8 -57,1 16,7

2.145 32,7 45,2 0,0 46,6

1.100 15,5 15,3 20,1 15,3

539 9,2 5,5 24,6 5,0

1.285 17,5 17,4 24,6 17,5

%/năm

16,7

18,9

13,8

15,2

15,6

17,6

14,5

Tỷ đồng GTSX (GTT) Tỷ đồng Công nghiệp - Công nghiệp khai thác Tỷ đồng - Công nghiệp chế biến Tỷ đồng - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng Tỷ đồng Cơ cấu % % Công nghiệp - Công nghiệp khai thác % - Công nghiệp chế biến % - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng % GTSX (GSS 1994) Tỷ đồng Tỷ đồng Công nghiệp - Công nghiệp khai thác Tỷ đồng - Công nghiệp chế biến Tỷ đồng - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Tỷ đồng Xây dựng Tăng trưởng(1) %/năm Công nghiệp %/năm - Công nghiệp khai thác %/năm - Công nghiệp chế biến %/năm - Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước Xây dựng

25,2

10,7

16,2

16,9

17,6

10,6

10,7

%/năm Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: GTSX – Giá trị sản xuất; (1) Năm sau so với năm trước

Tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp của tỉnh Tiền Giang gắn liền với quá

trình phát triển các khu, cụm công nghiệp và những thay đổi từ chính sách thu hút

đầu tư của tỉnh. Từ năm 1995 đến năm 2000 công nghiệp phát triển không đạt yêu

cầu, qui mô GTSX công nghiệp tăng không nhiều chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu Á và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sản

xuất đình trệ, không hiệu quả, một số doanh nghiệp phải giải thể trước thời hạn.

Giai đoạn 2001-2005, KCN Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An được đầu tư,

xây dựng với giá cho thuê ưu đãi, các doanh nghiệp hoạt động ổn định trở lại cùng

với một số doanh nghiệp mới đầu tư đã đi vào hoạt động nên GTSX công nghiệp

tăng khá cao với tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến 17,4%/năm đã góp phần đưa

KVII chiếm tỉ trọng 22,5% trong cơ cấu GDP. Năm 2007, GTSX công nghiệp tăng

45,2% so với 2006. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hàng chục năm

trở lại đây do ngành chế biến thủy sản và sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng nhanh.

Trong cơ cấu GTSX nội ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến với các sản

phẩm chính như đồ hộp, thủy sản đông lạnh, xay xát gạo, thức ăn gia súc,... là

ngành chủ đạo chiếm tỉ trọng rất lớn (năm 2007 là 98,1%) và có xu hướng tăng nhẹ

(tăng 1,1% so với 1995). Các ngành còn lại tỉ trọng khá thấp, trong đó công nghiệp

khai thác (hiện nay chủ yếu là khai thác cát trên sông Tiền, làm muối ở ven biển Gò

Công) chiếm tỉ trọng không đáng kể và sẽ tiếp tục giảm tỉ trọng trong thời gian tới

do Tiền Giang là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản và người dân vùng ven biển

đã chuyển đổi từ khai thác muối sang nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao hơn

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động

Qua bảng 2.14 có thể thấy từ năm 1995 đến năm 2007 lao động ngành công

nghiệp và xây dựng đều có sự gia tăng về số lượng do tiếp nhận một phần lao động

từ KVI chuyển sang và các lao động làm việc ngoài tỉnh trở về làm việc tại các khu,

cụm công nghiệp.

CCLĐ KVII trong thời kỳ 1995-2007 không có nhiều thay đổi, lao động công

nghiệp vẫn chiếm đa số (trên 75%) và tăng nhẹ (tăng 2,6%) trong khi tỉ trọng lao

động ngành xây dựng giảm tương ứng. Trong nội bộ ngành công nghiệp thì lao

động chủ yếu làm việc trong ngành công nghiệp chế biến (chiếm 96,7% năm 2007)

và có xu hướng giảm nhẹ tỉ trọng trong khi các ngành khác có mức tăng tương ứng.

Đơn vị

Chỉ tiêu

534

899

Bảng 2.14: Lao động, CCLĐ đang làm việc, NSLĐ trong khu vực II tỉnh Tiền Giang 2000 2007 2005 84.016 98.059 106.941 82.869 65.587 77.213 1219 883 80.191 64.154 74.950 1.459 1.380 24.072 18.429 20.846 100,0 100,0 77,5 78,7 1,5 1,1 96,7 97,1 1,8 1,8 22,5 21,3 42,2 29,4 40,8 26,7 96,8 90,7 46,8 39,6 111,0 134,5

1995 62.497 46.817 401 45.907 509 15.680 100,0 74,9 0,8 98,1 1,1 25,1 8,7 9,1 105,1 7,4 84,9

100,0 78,1 0,8 97,8 1,4 21,9 12,6 11,4 91,0 16,6 132,0

triệu đồng/người % triệu đồng/người %

Người Lao động Người Công nghiệp Người - Công nghiệp khai thác Người - Công nghiệp chế biến - SX, PP điện, khí đốt, nước Người Người Xây dựng % Cơ cấu % Công nghiệp % - Công nghiệp khai thác % - Công nghiệp chế biến - SX, PP điện, khí đốt, nước % Xây dựng % NSLĐ bình quân triệu đồng/người Công nghiệp - So với bình quân Xây dựng - So với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007. Ghi chú: SX-Sản xuất; PP-Phân phối

NSLĐ của hai ngành công nghiệp và xây dựng đều khá cao (trên 40 triệu

đồng/người). So với NSLĐ bình quân của KVII thì NSLĐ ngành công nghiệp lại

chuyển dịch theo hướng giảm (từ 101,5% năm 1995 xuống 90,7% năm 2005) do

đây là giai đoạn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn trong sản xuất

kinh doanh, đến những năm gần đây đã tăng trở lại (đạt 96,8% năm 2007) cho thấy

tỉnh đang từng bước phát triển các ngành không cần sử dụng nhiều lao động. NSLĐ

ngành xây dựng từ năm 2000 trở lại đây luôn cao hơn so với NSLĐ bình quân của

khu vực.

2.2.1.4. Chuyển dịch CCKT khu vực III

* Chuyển dịch cơ cấu GTSX

Xét về qui mô GTSX, KVIII của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 tăng thêm

5.837 tỷ đồng, thấp nhất trong cả 3 khu vực kinh tế (KVI là 6.837 tỷ đồng và KVII

là 13.317 tỷ đồng)

Xét về cơ cấu GTSX các ngành thuộc khu vực III theo cách phân chia của

Tổng cục Thống kê: từ bảng 2.15 ta có thế thấy các ngành dịch vụ phân tách thành 3

nhóm khá rõ. Nhóm thứ nhất gồm các ngành chiếm tỉ trọng cao trên 10% gồm:

thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân; tài chính,

tín dụng; vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; các hoạt động liên quan tới kinh

doanh tài sản và dịch vụ tư vấn. Nhóm thứ hai gồm các ngành chiếm tỉ trọng trung

bình từ 5% đến dưới 10% như: khách sạn và nhà hàng; giáo dục và đào tạo; quản lí

nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc. Nhóm thứ ba với nhiều

ngành có tỉ trọng thấp dưới 3% như: y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động

phục vụ cá nhân và cộng đồng; hoạt động văn hóa, thể thao; hoạt động Đảng, đoàn

thể và hiệp hội; hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động làm thuê công việc gia

đình trong các hộ tư nhân.

Bảng 2.15: Cơ cấu GTSX khu vực III tỉnh Tiền Giang 2005 5.456 100,0

2000 2.776 100,0

1995 1.945 100,0

2007 7.782 100,0

23,2

22,5

30,1

28,0

8,2 12,9 14,3 0,1

9,9 14,3 12,7 0,2

10,2 11,8 16,2 0,2

9,0 13,6 16,1 0,5

20,4

15,6

13,1

13,3

5,2

7,9

5,8

6,3

7,7 3,4 1,0 1,4 2,1

8,2 4,1 1,5 0,8 2,2

6,5 3,1 0,9 0,7 1,3

6,8 3,3 1,0 0,7 1,3

0,1

0,1

0,1

0,1

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (Tỷ đồng) TỔNG SỐ (%) Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc Tài chính, tín dụng Hoạt động khoa học và công nghệ Các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc Giáo dục và đào tạo Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Hoạt động văn hóa, thể thao Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

Nhìn chung, trong cơ cấu GTSX KVIII các ngành có hàm lượng chất xám, giá

trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, dịch vụ tư vấn hay các ngành có tính chất

động lực phát triển trong tương lai như giáo dục và đào tạo tuy chưa có sự vượt trội

nhưng vẫn thuộc nhóm tỉ trọng cao. Đối với quá trình chuyển dịch, hầu hết các

ngành hầu như không rõ hướng chuyển dịch, tỉ trọng tăng giảm không nhiều và

không ổn định trong cả thời kỳ, nhất là đối với các ngành dịch vụ công ích. Biến

động nhiều nhất về tỉ trọng là các ngành trong nhóm dịch vụ kinh doanh như thương

nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân có xu hướng tăng

từ 23,2% năm 1995 lên 28% năm 2007, các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài

sản và dịch vụ tư vấn giảm 7,1%.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động

Bảng 2.16: Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc trong khu vực III tỉnh Tiền Giang

1995

2000

2005

2007

LĐ NSLĐ LĐ NSLĐ

LĐ NSLĐ LĐ NSLĐ 11,8 6,8 100,0 100,0

100,0

20,1 100,0

27,4

6,1

4,2

45,6

45,2

46,8

12.4

48,4

15,2

9,9

9,0

4,9

10,7

10,3

16,6

10,1

20,5

9,6

4,7

16,7

15,8

15,3

14,1

14,8

23,5

0,4

0,4

256,3

383,9

0,5

775,9

0,6

893,1

0,1

0,1

9,6

7,9

0,1

12,3

0,1

59,1

322,4

413,4

0,4

0,6

0,6

627,7

0,5

895,4

5,0

8,6

7,5

8,0

7,8

11,1

7,6

17,0

10,4

4,4

9,8

9,3

9,6

12,6

9,2

18,8

16,0

9,6

2,6

2,5

2,5

20,7

2,4

31,0

16,8

18,6

0,6

0,3

0,6

21,8

0,6

30,7

5,2

5,3

1,7

1,6

1,6

8,1

1,5

11,7

2,9

7,7

3,2

3,2

3,0

7,7

2,9

11,0

1,6

1,5

1,2

1,5

1,3

2,3

1,3

3,2

Tổng số/Bình quân(1) Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc Tài chính, tín dụng Hoạt động khoa học và công nghệ Các hoạt động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Quản lí nhà nước và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc Giáo dục và đào tạo Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội Hoạt động văn hóa, thể thao Hoạt động Đảng, đoàn thể và hiệp hội Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: LĐ-Cơ cấu lao động (%); NSLĐ-Năng suất lao động (triệu đồng/người) (1): Tổng số cơ cấu lao động và năng suất lao động bình quân

Cơ cấu lao động trong KVIII có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm ngành.

Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ môtô, xe máy và đồ dùng cá nhân

hiện nay chiếm tỉ trọng cao nhất trong CCLĐ với gần 50% (đây cũng là ngành có tỉ

trọng cao nhất trong GTSX) và đang chuyển dịch theo xu hướng tăng từ 45,6% năm

1995 lên 48,4% năm 2007. Các ngành sử dụng nhiều lao động kế tiếp là vận tải, kho

bãi và thông tin liên lạc; giáo dục và đào tạo lại có xu hướng giảm nhẹ trong cơ cấu.

Các ngành còn lại trong khu vực chiếm tỉ trọng thấp và thường xuyên biến động

tăng giảm nhưng không nhiều. Đa phần các lao động ngành dịch vụ của tỉnh hiện

nay tập trung ở những ngành không yêu cầu trình độ cao và hầu hết đều không thể

hiện rõ được xu hướng chuyển dịch trong CCLĐ.

Hầu hết các ngành dịch vụ đều có NSLĐ cao, bình quân đạt 27,4 triệu

đồng/người. Cá biệt có những ngành NSLĐ rất cao như tài chính, tín dụng; các hoạt

động liên quan tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (năm 2007 đạt gần 900 triệu

đồng/người, gấp 32 lần so với năng suất bình quân). Lao động hoạt động khoa học và công nghệ có sự gia tăng về NSLĐ khá lớn từ 7,9 triệu đồng/người năm 1995 lên

59,1 triệu đồng/người năm 2007. Đây là dấu hiệu khá tốt vì những ngành tạo ra

NSLĐ cao đều là những ngành có giá trị gia tăng lớn và đóng vai trò quan trọng

trong việc hình thành nền kinh tế tri thức.

Nhìn chung, các ngành dịch vụ vẫn là những ngành đem lại hiệu ích cao hơn,

NSLĐ cao hơn so với các ngành sản xuất vật chất. Việc phát triển các ngành kinh tế

dịch vụ ngày càng đa dạng và có giá trị gia tăng cao hơn là nhu cầu tất yếu nhằm

bảo đảm sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH và nâng cao chất lượng phục vụ xã

hội, thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu hàng hóa, đẩy mạnh phát

triển thị trường trong và ngoài nước, tạo thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế quốc tế

của tỉnh.

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần

2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

Chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho

sự CDCCKT theo thành phần ở tỉnh Tiền Giang. Trong cả thời kỳ 1995-2007, tất cả

các thành phần kinh tế trong tỉnh đều có sự gia tăng qui mô GDP, riêng khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài có sự giảm sút trong giai đoạn 1996-2000. Trong cơ cấu và

tốc độ tăng trưởng GDP thể hiện ở bảng 2.17 và biểu đồ 2.5 cho thấy thành phần

kinh tế ngoài nhà nước chiếm ưu thế về tỉ trọng (chiếm trên 80%). Thành phần kinh

tế nhà nước giai đoạn 1995-2000 tăng từ 11,1% lên 15,6%, sau đó giảm dần tỉ trọng

xuống còn 13,6% năm 2007. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm từ 4,7% năm

1995 xuống 2,0% năm 2000, tăng lên 5,2% vào năm 2007.

Bảng 2.17: GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế

Năm

Đơn vị

Chỉ tiêu

2000

1995

2007

2005

1996- 2007

1.854

466 1.079

2.448 1.337

21 190

122 990

234 2.628

199

305

936

321 100,0 14,4 83,1 1,1 13,3 68,7 2,5

418

86 572

17 161

Bình quân 1996- 2000 4.233 6.916 12.872 18.000 9.283 6.006 832 3.568 5.699 10.697 14.616 7.641 5.023 64 142 1.712 380 8.843 11.754 6.529 4.579 151 100,0 100,0 100,0 13,7 14,4 13,6 83,8 82,6 81,2 1,0 1,3 1,3 6,3 9,3 14,6 76,5 72,0 65,3 2,5 3,0 5,2 8.167 10.252 6.368 4.586 748 1.719 1.070 1.379 8.233 5.173 3.780 6.619 42 104 158 273 837 1.450 6.625 4.515 3.465 5.678 58 169 8,1 10,7 17,0 1,5 7,2 12,3 37,6 -15,4 19,2 27,4 6,0 11,0 -12,5 33,1

118 629 3.357 4.952 138 100,0 100,0 15,6 11,0 82,4 84,3 1,7 0,5 9,1 4,5 71,6 79,3 2,0 4,7 3.599 5.307 915 3.058 4.329 84 387 2.880 3.858 63 8,1 6,1 8,5 58,5 38,2 5,5 8,6

Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % % % % % % % Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm %/năm

300 13,1 13,2 11,9 22,5 36,2 7,5 55,4

125 9,1 12,5 8,6 20,4 20,1 7,2 7,7

123 10,7 13,8 10,9 16,4 23,5 10,3 33,8

2001- 2005 9.736 1.468 7.972 143 1.052 6.777 296 100,0 15,1 81,9 1,5 10,5 69,9 3,0 6.834 1.172 5.518 108 596 4.814 144 9,0 8,5 8,9 4,4 16,7 8,0 21,8

GDP (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Cơ cấu Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN GDP (GSS 1994) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Tăng trưởng(1) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: ĐTNN - Đầu tư nước ngoài; (1): Năm sau so với năm trước

Ghi chú: TT-Tăng trưởng

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế

Thành phần kinh tế nhà nước giai đoạn 1996-2000 hoạt động ổn định và có tốc

độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 17%/năm sau khi tỉnh tiến hành sắp xếp lại,

giải thể các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả. Từ năm 2000 tới nay, do công ty

Thủy sản là doanh nghiệp có tỉ trọng lớn bị phá sản và một số doanh nghiệp khác

gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị giảm sút nghiêm trọng như công ty Cơ khí 1/5,

công ty Vật tư nông nghiệp,... nên thành phần này có chiều hướng giảm tỉ trọng

trong cơ cấu GDP. Đến năm 2007, tỉnh Tiền Giang chỉ còn 22 doanh nghiệp nhà

nước kinh doanh các lĩnh vực thiết yếu như điện, nước, xăng dầu, lương thực,... trên

tổng số 1.756 doanh nghiệp cả tỉnh.

Trong thành phần kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng lớn và

chuyển dịch theo hướng giảm từ 79,3% năm 1995 xuống 71,6% năm 2000 và còn

65,3% năm 2007 (giảm 14%). Nguyên nhân là do những hộ cá thể làm ăn phát triển

nên đã chuyển sang hoạt động theo luật Doanh nghiệp.

Với tốc độ tăng trưởng bình quân cao (20,1%/năm) và ổn định theo chiều

hướng tăng từ năm 2003 trở lại đây nên kinh tế tư nhân có chiều hướng tăng tỉ trọng

từ 4,5% năm 1995 lên 9,1% năm 2000 và 14,5% năm 2007 (tăng 10%).

Kinh tế tập thể có tỉ trọng nhỏ nhất và có nhiều biến động nhất trong cơ cấu

GDP. Giai đoạn 1996-2000, mặc dù có tốc độ tăng trưởng rất lớn sau khi có luật

Hợp tác xã, bình quân 37,6%/năm nhưng tỉ trọng kinh tế tập thể trong GDP chỉ tăng

1,2%. Đến giai đoạn 2001-2005 tỉ trọng lại giảm đi 0,6%. Những năm gần đây, với

sự tái hình thành và phát triển của các HTX nông nghiệp, HTX vận tải nên tỉ trọng

tăng nhẹ trở lại đạt 1,3% GDP vào năm 2007. Loại hình này có nhiều biến động như

vậy là do qui mô của loại hình tập thể nhìn chung còn nhỏ, vốn ít, phương thức sản

xuất bằng thủ công là chính, trang thiết bị còn thô sơ và trình độ cơ giới hóa thấp.

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng không cao và cũng có nhiều

biến động trong cơ cấu GDP của tỉnh, cho thấy khả năng thu hút nguồn lực từ bên

ngoài của Tiền Giang còn hạn chế. Giai đoạn 1996-2000 với tốc độ tăng trưởng bình

quân -12,5%/năm dẫn đến giảm tỉ trọng của thành phần trong cơ cấu GDP. Nguyên

nhân là do các liên doanh (thời gian này tỉnh chủ trương liên doanh, liên kết với

nước ngoài, chưa có hình thức 100% vốn nước ngoài) chịu ảnh hưởng của khủng

hoảng kinh tế, các doanh nghiệp gặp khó khăn về thị trường cộng với chi phí khấu

hao tài sản cao, sự điều hành phụ thuộc phía nước ngoài do tỉnh còn thiếu kinh

nghiệm quản lí nên liên tục bị thua lỗ, dẫn đến ngưng hoạt động hoặc giải thể. Từ

năm 2001 đến nay, với việc đưa các khu, cụm công nghiệp vào hoạt động cùng với

các chính sách ưu đãi nhà đầu tư, khu vực này có tốc độ tăng trưởng ổn định trở lại,

bình quân 21,8%/năm nên tỉ trọng có chiều hướng tăng lên, đạt mức 5,2% GDP.

2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVI theo thành phần kinh tế Bảng 2.18: Cơ cấu GTSX KVI tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế 2007

2000

31.335

71.001

214 634.262

931 446.820

Giá trị sản xuất (triệu đồng)

Cơ cấu (%)

TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn ĐTNN

1995 4.958.419 12.732 4.945.687 98 110.457 4.835.132 - 100,0 0,3 99,7 0,00 2,2 97,5 -

2005 6.747.331 10.851.832 14.263.617 67.475 6.715.996 10.780.831 14.196.142 472 418.660 6.081.520 10.333.080 13.777.010 - 100,0 0,5 99,5 0,00 2,9 96,6 -

- 100,0 0,7 99,3 0,01 4,1 95,2 -

- 100,0 0,5 99,5 0,00 9,4 90,1 -

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: ĐTNN – Đầu tư nước ngoài

Trong thời kỳ 1995-2007, cơ cấu GTSX KVI không có nhiều thay đổi. Thành

phần kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò chính với qui mô ngày càng tăng và chiếm

ưu thế tuyệt đối về tỉ trọng (luôn chiếm trên 99%). Thành phần kinh tế nhà nước

hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chăn nuôi và vật tư nông nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng

nhỏ và tăng chậm từ 0,3% năm 1995 lên 0,5% năm 2007. Khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài không có mặt trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh.

Thành phần kinh tế nhà nước từ năm 1995 đến năm 2005 có sự gia tăng không

nhiều về tỉ trọng nhưng trong hai năm gần đây do kinh doanh không hiệu quả,

GTSX sụt giảm nên tỉ trọng giảm nhẹ.

Kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu GTSX. Trong đó, kinh

tế tư nhân có tỉ trọng thấp, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thủy sản. Từ năm 2000

trở lại đây do thị trường thủy sản có nhiều biến động, xuất khẩu gặp khó khăn nên

giảm dần tỉ trọng và năm 2007 chỉ còn 2,9%.

Kinh tế cá thể hiện là thành phần sản xuất chính trong lĩnh vực nông nghiệp.

Tuy có nhiều biến động trong cơ cấu GTSX, giảm từ 97,5% năm 1995 xuống 90,1%

năm 2000, sau đó tăng lên 96,6% năm 2007 nhưng vẫn luôn chiếm tỉ trọng gần như

tuyệt đối trong nhiều năm qua. Đa phần các nông hộ đều có trình độ thấp, vốn ít, sử

dụng nhiều lao động, khả năng cơ giới hóa hạn chế nên NSLĐ thấp. Đây là một

trong những hạn chế cho việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với qui mô lớn.

Bên cạnh đó, việc liên kết, hợp tác trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn

chế. Người nông dân thường sản xuất riêng lẻ, chưa có ý thức liên kết lại với nhau,

phương thức canh tác và sử dụng giống mới năng suất cao chủ yếu là do tự phát của

các hộ cá thể, không phổ biến rộng rãi và thống nhất trên qui mô lớn. Các HTX

thường có qui mô nhỏ, thiếu khả năng về vốn, nguồn vốn sản xuất chủ yếu là huy

động của các xã viên, cơ sở vật chất còn nghèo nàn nên hoạt động ít hiệu quả, chưa

được như mong đợi như HTX Tân Lập, HTX thanh long Chợ Gạo,... Chính những

điều này dẫn đến kinh tế tập thể có GTSX còn rất thấp, tăng trưởng chậm và chiếm

tỉ trọng không đáng kể trong cơ cấu GTSX KVI.

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện chưa có bất kì một dự án nào chính

thức đầu tư vào KVI mà chỉ dừng lại ở hình thức hỗ trợ kĩ thuật cho nông dân. Điển

hình như công ty sản xuất thức ăn gia súc CP hỗ trợ kĩ thuật cho người dân nuôi lợn,

gia cầm theo mô hình trang trại gia đình.

Tóm lại, hiện nay thành phần kinh tế cá thể với nhiều hạn chế như vốn ít,

NSLĐ thấp, qui mô sản xuất nhỏ đang chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu GTSX

KVI. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong KVI, tỉnh Tiền

Giang cần phải tạo điều kiện cho kinh tế tập thể phát triển, tăng khả năng thu hút

nông dân tham gia các HTX để tập trung tư liệu sản xuất, thống nhất giống cây

trồng và mô hình quản lí, xây dựng thương hiệu nông sản mới đem lại giá trị cao.

Cần có chính sách thu hút khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào nông

nghiệp. phát triển các vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến để tăng khả

năng xuất khẩu nông sản.

2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVII theo thành phần kinh tế

Bảng 2.19 có thể hiện cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007,

926

qua phân tích có thể rút ra một số nhận xét như sau:

Giá trị sản xuất (Tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

Bảng 2.19: Cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế 2007 2005 9.447 14.839 608 7.601 11.529 149 8.238 3.142 2.702 100,0 4,1 77,7 1,0 55,5 21,2 18,2

2000 3.394 840 2.195 33 1.078 1.084 359 100,0 24,7 64,7 1,0 31,8 31,9 10,6

1995 1.522 300 818 16 250 552 404 100,0 19,8 53,7 1,0 16,4 36,3 26,5

116 5.055 2.430 920 100,0 9,8 80,5 1,2 53,6 25,7 9,7

TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

Trong cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang các thành phần kinh tế có sự

chuyển dịch đúng xu hướng chung là giảm dần tỉ trọng thành phần kinh tế nhà

nước, kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao và ngày càng tăng, khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài tuy còn nhiều biến động nhưng cũng dần có tỉ trọng tương đối.

Tỉ trọng của khu vực kinh tế nhà nước cũng thay đổi qua các giai đoạn, từ

19,8% năm 1995 tăng lên 24,7% năm 2000, sau đó giảm xuống còn 9,8% năm 2005

và 4,1% năm 2007. Tỉ trọng khu vực kinh tế nhà nước giảm dần qua các giai đoạn

thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị

quyết Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX.

Tỉ trọng của kinh tế ngoài nhà nước có cũng có nhiều thay đổi, từ 53,7% năm

1995 lên 80,5% năm 2005 và giảm còn 77,7% vào năm 2007. Đây là khu vực có tốc

độ tăng trưởng GTSX trong KVII cao nhất từ năm 2001 đến nay, bình quân tăng

21,6%/năm, chủ yếu là nhờ một số dự án tương đối lớn mới được đầu tư và đi vào

hoạt động, nhất là ở KCN Mỹ Tho và CCN Trung An. Khác với KVI, trong KVII

kinh tế tư nhân có tỉ trọng cao hơn và đang có xu hướng tăng khá nhanh từ 16,4%

năm 1995 lên 55,5% năm 2007, trong khi kinh tế cá thể lại có chiều hướng giảm tỉ

trọng từ 36,3% năm 1995 xuống 21,2% năm 2007. Kinh tế tập thể hầu như không

biến chuyển và chiếm tỉ trọng rất thấp (chỉ đạt mức 1% năm 2007).

Toàn bộ các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có

mặt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của tỉnh Tiền Giang. Từ năm 1995 đến

năm 2000, GTSX và tỉ trọng trong GTSX của khu vực này giảm sút là do các doanh

nghiệp (dưới hình thức liên doanh) làm ăn không hiệu quả. Từ năm 1998, Tiền

Giang mới có công ty có 100% vốn nước ngoài đầu tiên hoạt động. Từ 2001 đến

2005, GTSX gia tăng nhanh hơn chủ yếu do nhiều doanh nghiệp có qui mô khá

được đầu tư và hoạt động như công ty Chăn nuôi CP Tiền Giang, công ty Nam of

London,… nhưng tỉ trọng vẫn tăng không nhiều. Tỉ trọng của khu vực kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài từ 26,5% năm 1995 giảm còn 10,6% năm 2000, 9,7% năm

2005 và tăng lên 18,2% vào năm 2007 chủ yếu nhờ hai doanh nghiệp sản xuất thức

ăn chăn nuôi đi vào hoạt động.

2.2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu GTSX KVIII theo thành phần kinh tế

Tương tự như KVI, tính đến năm 2007 trong KVIII của tỉnh Tiền Giang cũng

không có sự hiện diện của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với khu vực kinh

tế trong nước thì kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao và có xu hướng tăng,

kinh tế nhà nước có tỉ trọng giảm dần.

Bảng 2.20: Cơ cấu GTSX KVIII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế

Đơn vị

Giá trị sản xuất (Tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

1995 1.945 819 1.126 54 51 1.021 - 100,0 42,1 57,9 2,8 2,6 52,5 -

2000 2.776 1.327 1.449 205 75 1.169 - 100,0 47,8 52,2 7,4 2,7 42,1 -

2005 5.456 1.948 3.508 191 458 2.859 - 100,0 35,7 64,3 3,5 8,4 52,4 -

2007 7.782 2.700 5.082 303 661 4.118 - 100,0 34,7 65,3 3,9 8,5 52,9 -

TỔNG SỐ (GTT) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài TỔNG SỐ Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân Kinh tế cá thể Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007

Trước năm 2000, kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng cao và tăng từ 42,1% năm

1995 lên 47,8% năm 2000 trong cơ cấu GTSX của KVIII, vì đây thành phần chi

phối hầu hết các hoạt động các ngành dịch vụ then chốt của tỉnh như ngân hàng, du

lịch, thương mại. Từ năm 2000 đến nay, thực hiện chủ trương xã hội hóa trên các

lĩnh vực dịch vụ nên tỉ trọng khu vực kinh tế nhà nước giảm dần tỉ trọng từ 42,1%

năm 1995 xuống 34,7% năm 2007. Kinh tế ngoài nhà nước có những chuyển biến

mạnh cả về GTSX và tỉ trọng từ 52,2% năm 2000 lên 65,3% năm 2007. Tuy nhiên,

kinh tế nhà nước trong KVIII vẫn tạo ra GTSX khá lớn và chiếm tỉ trọng cao do cần

phải phát triển các ngành dịch công ích, duy trì phúc lợi xã hội.

Kinh tế tập thể tuy chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu GTSX KVIII, nhưng nếu

so với khu vực I và II thì đây là khu vực mà thành phần kinh tế này hoạt động hiệu

quả hơn với GTSX cao nhất. Kết quả này có được nhờ vào các HTX vận tải như

HTX Rạch Gầm, HTX Vận tải đường bộ hoạt động có hiệu quả.

Kinh tế tư nhân với tỉ trọng ngày càng cao, nhất là từ năm 2000 trở lại đây,

gắn liền hoạt động chủ yếu trong các ngành có giá trị gia tăng cao như ngân hàng,

du lịch, dịch vụ tư vấn…

Kinh tế cá thể đóng vai trò quan trọng trong KVIII, đóng góp hơn 50% GTSX

của cả khu vực và có tỉ trọng thay đổi theo hướng tăng nhẹ từ 52,5% năm 1995 lên

52,9% năm 2007. Kinh tế cá thể tuy chiếm tỉ trọng lớn nhưng tiềm lực về vốn còn

hạn chế, chủ yếu hoạt động trong ngành dịch vụ giản đơn, có giá trị gia tăng thấp,

nên ít có điều kiện mở rộng, phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp. Đây cũng là

một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ trọng đóng góp của KVIII vào CCKT của

tỉnh còn chưa có được sự thay đổi mạnh mẽ.

2.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế

Lao động và cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế tỉnh Tiền Giang

thời kỳ 1995-2007 thể hiện ở bảng 2.21 cho thấy hầu như ít có sự chuyển dịch và

không thấy rõ xu hướng thay đổi.

Bảng 2.21: CCLĐ và NSLĐ đang làm việc tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế

1995

2000

2005

2007

730.731 30.431 699.525 775 100,0 4,2 95,7 0,1 5,8 15,3 263,8 5,1 87,9 256,7 4.425,9

851.747 33.570 817.567 610 100,0 3,9 96,0 0,1 8,1 32,1 396,3 7,0 86,4 226,8 2.800,0

926.458 38.089 886.660 1.709 100,0 4,1 95,7 0,2 13,9 48,7 350,4 12,1 87,1 188,3 1.354,7

934.796 38.570 894.121 2.105 100,0 4,1 95,6 0,3 19,3 63,5 329,0 16,3 84,5 444,7 2.304,1

Lao động (người) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Cơ cấu (%) Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài NSLĐ bình quân (triệu đồng/người) Kinh tế nhà nước - % so với bình quân Kinh tế ngoài nhà nước - % so với bình quân Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài - % so với bình quân Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2003, 2007 Ghi chú: CCLĐ-Cơ cấu lao động; NSLĐ-Năng suất lao động

Lao động nhà nước tăng không nhiều về số lượng và chỉ giảm 0,1% tỉ trọng từ

4,2% năm 1995 xuống 4,1% năm 2007 do có sự sắp xếp, tinh giản lại biên chế lao

động trong khu vực này. Kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất và dao

động trong khoảng từ 95,6% đến 96%. Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài có số lượng và sự gia tăng lao động thấp nhất nên chiếm tỉ trọng không đáng

kể chỉ ở mức 0,3% vào năm 2007.

NSLĐ của các thành phần kinh tế đều có sự gia tăng theo thời gian. Trong đó,

khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có NSLĐ và sự gia tăng NSLĐ cao nhất. Kế đến

là thành phần kinh tế nhà nước và thấp nhất là kinh tế ngoài nhà nước.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có NSLĐ rất cao và có nhiều biến

động. Từ năm 1995 đến năm 2000, NSLĐ của khu vực này giảm từ 256,7 triệu

đồng/người xuống 226,8 triệu đồng/người do các doanh nghiệp trong khu vực này

gặp khó khăn trong sản xuất. Từ năm 2001 đến năm 2005, tuy số lượng doanh

nghiệp nước ngoài tăng nhanh từ 6 lên 20 công ty với tổng số vốn đầu tư khoảng 70

triệu USD nhưng NSLĐ của khu vực tiếp tục sụt giảm. Điều này chứng tỏ đa phần

các dự án đầu tư nước ngoài giai đoạn này có công nghệ còn lạc hậu, tăng trưởng

chủ yếu là do tăng vốn đầu tư. Từ 2006 đến nay, NSLĐ tăng mạnh đạt mức 444,7

triệu đồng/người vào năm 2007, gấp 23 lần NSLĐ bình quân. Vấn đề cần lưu ý

trong sử dụng lao động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là phải có

biện pháp quản lí nhằm hạn chế số lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh ở những vị

trí mà người Việt Nam có thể đảm đương được.

Đối với khu vực kinh tế trong nước thì kinh tế nhà nước có NSLĐ tăng từ 15,3

triệu đồng/người năm 1995 lên 63,5 triệu đồng/người năm 2007. So với NSLĐ xã

hội bình quân thì NSLĐ kinh tế nhà nước luôn cao hơn nhưng đang có chiều hướng

giảm dần từ 396,3% năm 2000 xuống 329% năm 2007.

Kinh tế ngoài nhà nước có NSLĐ thấp nhất và luôn thấp hơn nhiều so với

NSLĐ bình quân từ 87,9% năm 1995 giảm xuống 84,5% năm 2007. Đây là điều

đáng lo ngại trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và CDCCKT của

tỉnh nói riêng vì về lâu dài lao động ngoài nhà nước vẫn là lực lượng lao động sản

xuất chính của tỉnh. Cần phải quan tâm đầu tư, hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao trình

độ cho lao động làm việc trong khu vực này, nhất là đối với kinh tế cá thể nhằm

tăng NSLĐ, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống người lao động góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tóm lại, trong thời kỳ 1995-2007, CCKT theo thành phần ở tỉnh Tiền Giang

thay đổi theo qui luật chung là giảm dần tỉ trọng kinh tế nhà nước, tăng tỉ trọng của

kinh tế ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò ngày càng

quan trọng. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch vẫn còn nhiều biến động do nhiều

nguyên nhân khác nhau.

Xét trong cơ cấu GDP, tỉ trọng đóng góp của kinh tế nhà nước từ năm 2000 trở

về sau có xu hướng giảm nhẹ, kinh tế ngoài nhà nước giảm đi 3,1% nhưng vẫn

chiếm tỉ trọng cao nhất (năm 2007 là 81,2%). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài do

tác động của chính sách đầu tư của tỉnh và cuộc khủng khoảng kinh tế tài chính năm

1997 nên có biến động giảm trong giai đoạn 1995-2005. Những năm gần đây, khu

vực này có sự chuyển dịch tích cực trở lại tuy còn khá khiêm tốn (đạt 5,2% năm

2007) và hầu như chưa có mặt trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ.

Trong cơ cấu GTSX nội bộ các ngành kinh tế có đặc điểm chung là kinh tế

ngoài nhà nước luôn chiếm tỉ trọng cao nhất. Trong đó, kinh tế cá thể với vốn ít, qui

mô sản xuất nhỏ, NSLĐ thấp lại chiếm phần lớn trong cơ cấu GTSX, riêng ngành

công nghiệp thì kinh tế tư nhân chiếm ưu thế hơn. Kinh tế tập thể chưa thể hiện

được vai trò của mình do có tỉ trọng cũng như qui mô GTSX còn thấp.

Trong KVI, cơ cấu GTSX của cả kinh tế nhà nước và ngoài nhà nước đều

không có nhiều biến đổi. Đối với KVII và KVIII có chung xu thế là tỉ trọng kinh tế

ngoài nhà nước tăng, kinh tế nhà nước giảm (KVII biến động nhiều nhất).

Về CCLĐ, nhìn chung đã đạt như xu thế chung là lao động kinh tế ngoài nhà

nước chiếm tỉ trọng cao, lao động trong kinh tế nhà nước giảm dần. Tuy nhiên, tỉ

trọng lao động giữa các thành phần kinh tế lại thay đổi không nhiều.

NSLĐ có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế

trong nước. Lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước tuy chiếm tỉ

trọng cao nhưng có NSLĐ thấp nhất và có chiều hướng giảm dần so với NSLĐ bình

quân. Tỉnh Tiền Giang cần sớm có những giải pháp khắc phục tình trạng này để

đảm bảo ổn định đời sống người lao động, thúc đẩy quá trình phát triển KT – XH.

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và CDCCKT nói riêng trên

địa bàn tỉnh Tiền Giang cũng có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Mỗi địa phương trong

tỉnh tùy thuộc vào tình hình thực tiễn và những lợi thế vốn có của mình đã tiến hành

xây dựng CCKT phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xét trên bình diện

chung của nền kinh tế tỉnh Tiền Giang, bảng 2.22 và biểu đồ 2.6 thể hiện rõ vị trí

của các địa phương trong cơ cấu GTSX của tỉnh.

Bảng 2.22: Cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ (Đơn vị: %)

Đơn vị hành chính

1995

2000

2005

2007

Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông TIỀN GIANG

25,7 20,5 2,4 14,4 12,2 6,2 9,6 2,2 6,8 100,0

20,9 14,2 2,4 15,8 19,2 9,2 8,7 2,3 7,3 100,0

15,8 16,2 4,2 17,3 18,5 7,2 7,1 4,0 9,7 100,0

15,0 15,4 3,8 16,3 22,0 6,7 8,0 3,3 9,5 100,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang các năm 1998, 2001, 2003, 2007

Biểu đồ 2.6: Chuyển dịch cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang theo lãnh thổ

Có thể thấy được những địa phương đang chiếm tỉ trọng cao, có vai trò quan

trọng trong nền kinh tế tỉnh Tiền Giang hiện nay là đô thị tỉnh lị TP. Mỹ Tho (năm

2007 chiếm 17,3% GTSX toàn tỉnh), những địa phương có điều kiện địa lí thuận lợi

đã khẳng định vị trí từ lâu như huyện Cái Bè (15,9%), huyện Cai Lậy (16,2%) và

địa phương được đầu tư phát triển như huyện Châu Thành (18,5%). Riêng TX. Gò

Công do có qui mô nhỏ nên tỉ trọng trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh thấp (4%), nhưng xét về mật độ tập trung sản lượng bình quân là 46 tỷ đồng/km2 thì đây lại là địa bàn

phát triển đứng thứ hai của tỉnh sau TP. Mỹ Tho. Các địa phương có tỉ trọng thấp

đều là những địa phương có điều kiện địa lí ít thuận lợi như đất bị nhiễm phèn,

nhiễm mặn, thiếu nước ngọt, cơ sở hạ tầng yếu kém như huyện Tân Phước, huyện

Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông. Trong đó, Tân Phước là huyện mới thành lập

năm 1994 nằm trong vùng kinh tế khó khăn Đồng Tháp Mười.

Sự phân hóa về mặt lãnh thổ này là hợp qui luật vì sự thịnh vượng sẽ không

xuất hiện mọi nơi cùng một lúc, nhưng không nên để nơi nào phải lâm vào cảnh đói

nghèo mãi mãi, bằng cách đưa các vùng tụt hậu và vùng dẫn đầu xích lại gần nhau

xét dưới góc độ kinh tế [12, tr.31]. Nhìn chung, trong thời kỳ 1995-2007, cơ cấu

GTSX xét về mặt lãnh thổ của tỉnh Tiền Giang có sự thay đổi thể hiện sự sắp xếp,

cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng phát triển tốt các địa phương đầu tàu nhằm tạo

sức lan tỏa, góp phần thúc đẩy sự phát triển các địa phương còn lại, hướng tới mục

tiêu tạo lập sự cân bằng tương đối giữa các địa phương trong tỉnh với nhau. Hầu hết

các địa phương đều có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng trong nền kinh

tế. Trong đó, huyện Châu Thành tăng nhiều nhất từ 12,2% năm 1995 lên 18,5%

năm 2007 (tăng 6,3%) vì đây là địa phương cửa ngõ của Tiền Giang nối với vùng

KTTĐPN qua quốc lộ 1A, đồng thời đây cũng là địa bàn giáp ranh, tiếp nhận các dự

án công nghiệp, dịch vụ lan tỏa từ TP. Mỹ Tho. Trong ba địa phương có sự thay đổi

tỉ trọng theo chiều hướng ngược lại thì huyện Cái Bè có tỉ trọng giảm nhiều nhất từ

25,7% năm 1995 xuống 15,8% (giảm 9,9%). Nguyên nhân là do sản xuất nông

nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ yếu của địa phương với tốc độ tăng trưởng

không cao so với các địa phương khác dẫn đến tổng giá trị sản xuất không có nhiều

biến đổi, nhưng với qui mô GTSX lớn nên huyện Cái Bè vẫn thuộc nhóm các địa

phương chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh.

Xét riêng trong từng khu vực kinh tế thì mỗi địa phương trong tỉnh Tiền Giang

có qui mô GTSX khác nhau và có sự chênh lệch về tỉ trọng trong tổng GTSX toàn

tỉnh. Sự phân hóa về mặt lãnh thổ diễn ra trong từng khu vực kinh tế với việc hình

thành nhóm các địa phương dẫn đầu chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX từng

khu vực kinh tế của tỉnh. Huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy là địa bàn trồng lúa, cây ăn

quả và chăn nuôi chủ lực của tỉnh cùng huyện Gò Công Đông với thế mạnh về đánh

bắt và nuôi trồng thủy hải sản chiếm 56,1% GTSX KVI của tỉnh. KVII có sự phân

hóa về mặt lãnh thổ diễn ra mạnh nhất trong cả ba khu vực kinh tế, chỉ tính riêng ba

địa phương chiếm tỉ trọng cao nhất hiện nay là TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành và

huyện Cai Lậy tổng cộng đã chiếm đến 74,7% GTSX khu vực này. Nguyên nhân là

do TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành là địa bàn tập trung hơn 75% số nhà máy, xí

nghiệp của cả tỉnh và địa phương đóng vai trò chủ đạo trong phát triển ngành công

nghiệp xay xát lúa gạo chính là huyện Cai Lậy. Đối với KVIII, sự phân hóa về mặt

lãnh thổ cũng diễn ra tương tự hai khu vực còn lại, với TP. Mỹ Tho, huyện Châu

Thành là trung tâm thương mại, dịch vụ của cả tỉnh và huyện Cái Bè là trung tâm

mua bán nông sản lớn nhất tỉnh. Đây là ba địa phương có tỉ trọng cao và chiếm đến

52,5% GTSX KVIII (xem số liệu chi tiết ở phần phụ lục).

Bảng 2.23: Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang (Đơn vị: %)

1995

2000

Đơn vị hành chính

Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông

9,6 27,1 2,8 40,8 52,7 7,5 11,8 46,5 23,4

18,2 7,6 20,2 37,3 4,1 21,0 20,9 40,7 1,9

8,0 15,8 2,1 29,5 21,5 6,6 7,0 43,4 27,2

15,2 5,6 18,0 38,3 2,4 20,7 20,8 38,7 1,7

72,2 65,3 77,0 21,9 43,2 71,5 67,3 12,8 74,7

KVI KVII KVIII TỔNG KVI KVII KVIII TỔNG 76,8 100,0 78,6 100,0 79,9 100,0 32,2 100,0 76,1 100,0 72,7 100,0 72,2 100,0 17,9 100,0 71,1 100,0

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

2005

2007

Đơn vị hành chính

15,4 33,5 4,0 48,6 60,1 16,9 9,5 48,6 21,0

22,0 18,4 25,2 29,8 18,9 25,1 34,5 41,6 10,6

15,1 7,8 23,0 28,7 13,0 22,1 30,1 41,4 4,0

62,6 48,1 70,8 21,6 21,0 58,0 56,0 9,8 68,4

KVI KVII KVIII TỔNG KVI KVII KVIII TỔNG 70,4 100,0 55,8 100,0 73,2 100,0 24,2 100,0 23,4 100,0 67,8 100,0 60,8 100,0 10,4 100,0 83,0 100,0

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

Cái Bè 14,5 Cai Lậy 36,4 Tân Phước 3,8 TP. Mỹ Tho 47,1 Châu Thành 63,6 Chợ Gạo 10,1 Gò Công Tây 9,1 TX. Gò Công 48,2 Gò Công Đông 13,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 1998, 2001, 2003, 2007

Quá trình chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa

cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ cho thấy:

phương trong tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 thể hiện ở bảng 2.23 và các bản đồ

Các địa phương trong tỉnh đều có sự thay đổi cơ cấu GTSX hợp lí theo đúng

qui luật là giảm tỉ trọng KVI, tăng tỉ trọng khu vực II và III. Đồng thời sự chuyển

dịch này cũng phù hợp với lộ trình quy hoạch đến 2010 mà tỉnh và các địa phương

đã đề ra. Quá trình chuyển dịch cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế giữa các

địa phương cũng diễn ra khác nhau. Xét vào mức độ biến động tăng tỉ trọng các

ngành phi nông nghiệp có thể chia thành ba nhóm:

Nhóm chuyển dịch nhanh gồm huyện Châu Thành và huyện Cai Lậy. Trong

đó, huyện Châu Thành là địa phương có sự chuyển dịch mạnh nhất, trong mười hai

năm, tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp trong cơ cấu GTSX tăng 55,1%. Đứng thứ

hai là huyện Cai Lậy tăng 30,5%. Có được sự thay đổi tích cực như vậy là do huyện

Châu Thành là địa bàn được ưu tiên đầu tư phát triển, tiếp nhận sự lan tỏa các dự án

đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ ở những khu vực giáp ranh với đô thị tỉnh lị TP.

Mỹ Tho. Huyện Cai Lậy là địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp chế biến gắn

với vùng sản xuất nông nghiệp nên tỉ trọng KVII cũng có chuyển biến đáng kể.

Nhóm chuyển dịch chậm gồm huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước và

TX. Gò Công với tỉ lệ phi nông nghiệp tăng ít. Thấp nhất là huyện Gò Công Đông

từ năm 1995 đến năm 2007 chỉ tăng thêm 2,7% mặc dù đây là địa phương có lợi thế

rất lớn về kinh tế biển nhưng phát triển chưa đồng bộ, chỉ phát triển lĩnh vực đánh

bắt và nuôi trồng thủy sản mà chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch và

vận tải biển. Đây là điều cần lưu ý nếu muốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của địa phương nói riêng và tỉnh Tiền Giang nói chung diễn ra nhanh hơn. Huyện

Tân Phước thuộc vùng ĐTM với các điều kiện tự nhiên ít thuận lợi, cơ sở hạ tầng

còn yếu kém nên chưa tạo được sự thay đổi mạnh mẽ, đến năm 2007 KVI vẫn còn

chiếm đến 70,8% GTSX. Tuy nằm trong nhóm chuyển dịch chậm nhưng xét về bản

chất TX. Gò Công hoàn toàn khác với hai địa phương nêu trên. Với đặc thù là đô thị

nên trong cơ cấu GTSX của địa phương các ngành phi nông nghiệp đã chiếm tỉ

trọng lớn (năm 1995 là 82,1%) nên quá trình chuyển dịch diễn ra không nhiều.

Nhóm chuyển dịch trung bình gồm các địa phương còn lại với mức tăng thêm

Kết hợp bảng 2.23, các bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ và

tiêu chí đánh giá các giai đoạn công nghiệp hóa theo cơ cấu ngành của H. Chenery đã giới

thiệu ở chương 1, tác giả luận văn bước đầu đưa ra đánh giá sơ bộ về cơ cấu ngành kinh

từ 10% đến khoảng 16%.

tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang theo các giai đoạn CNH thể hiện ở

bảng 2.24.

Bảng 2.24: Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang theo các giai đoạn CNH

1995 1 1 1 1+ 1 1 1 3 1

2000 1 1 1 2 2 1 1 3 1

2005 1 1 1 2 2 1 1 3+ 1

2007 1 1+ 1 2+ 2+ 1 1 4 1

Đơn vị hành chính Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông Ghi chú: 1: Tiền CNH

2: Khởi đầu CNH 3: Phát triển CNH

4: Hoàn thiện CNH 5: Hậu CNH +: Sắp đạt mức kế tiếp

Qua bảng 2.24 có thể thấy được địa phương có CCKT đạt mức lí tưởng nhất

hiện nay của tỉnh Tiền Giang là TX. Gò Công nằm ở giai đoạn hoàn thiện CNH với

tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp đạt 90,2%. Địa phương có quá trình CDCCKT

tích cực trong thời kỳ 1995-2007 nhờ vào quá trình hình thành và phát triển các

khu, cụm công nghiệp trên địa bàn là TP. Mỹ Tho từ giai đoạn cuối của tiền CNH

năm 1995 chuyển sang giai đoạn khởi đầu CNH và đã gần đạt mức 3 vào năm 2007

với tỉ trọng phi nông nghiệp đạt 78,4%. Cả hai địa phương nêu trên đều là những đô

thị với diện tích không lớn nhưng có mức độ tập trung kinh tế cao gấp nhiều lần so

với các địa phương khác của tỉnh. Tại đây, các hoạt động kinh tế công nghiệp và

dịch vụ diễn ra tập trung hơn, di chuyển hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng hơn,

nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại. Bên cạnh đó, nhu cầu người dân đô thị cũng có

nhiều khác biệt, yêu cầu về các loại hình hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn và cao cấp

hơn so với vùng nông thôn. Chính vì vậy, tại các địa phương này khu vực II và III

có điều kiện phát triển và chiếm tỉ trọng ngày càng cao.

Một điển hình khác trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang là

huyện Châu Thành. Đây là cửa ngõ nối TP. Mỹ Tho nói riêng và tỉnh Tiền Giang

nói chung với vùng KTTĐPN qua quốc lộ 1A. Nhờ chính sách tập trung đầu tư

phát triển của tỉnh cùng với tác động lan tỏa từ TP. Mỹ Tho đã thúc đẩy cơ cấu kinh

tế chuyển đổi khá tích cực từ giai đoạn tiền CNH năm 1995 chuyển sang giai đoạn

khởi đầu CNH và đã gần đạt mức 3 vào năm 2007.

Các địa phương còn lại quá trình chuyển đổi diễn ra chưa thật mạnh mẽ nên

hầu như CCKT đều còn ở mức 1 với tỉ trọng nông nghiệp cao và cao hơn tỉ trọng

công nghiệp (trừ huyện Cai Lậy đã đạt giai đoạn cuối, có thể chuyển lên mức 2).

Từ những phân tích ở trên, tác giả luận văn rút ra qui luật chuyển đổi cơ cấu

kinh tế tỉnh Tiền Giang như sau: các lãnh thổ phát triển (các đô thị động lực và các

địa phương được ưu tiên trong đầu tư phát triển) có sự chuyển dịch nhanh, đúng

hướng, hình thành được cơ cấu kinh tế ở trình độ cao ngày càng phát triển và mở

rộng; các lãnh thổ kém phát triển ngày càng thu hẹp lại dần dần giảm khoảng cách

chênh lệch giữa các lãnh thổ.

Có thể lấy các địa phương phát triển làm mẫu, tạo động lực thúc đẩy các địa

phương lân cận phát triển và thay đổi cơ cấu trong tỉnh. Trước mắt, cần tiếp tục phát

triển các đô thị hạt nhân (TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công) tạo động lực thúc đẩy phát

triển cho từng vùng và cả tỉnh. Đồng thời tập trung đầu tư phát triển những địa

phương có tiềm năng nhưng kém phát triển là huyện Gò Công Đông và huyện Tân

Phước như đã từng thực hiện thành công đối với huyện Châu Thành.

Dựa vào những điểm tương đồng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, yêu cầu

phát triển KT-XH, kết quả của quá trình CDCCKT và các mối quan hệ liên quan có

thể chia tỉnh Tiền Giang thành 3 vùng lãnh thổ (thể hiện ở bản đồ phân vùng lãnh

thổ tỉnh Tiền Giang) như sau:

- Vùng phía Tây: nằm về phía Tây của tỉnh gồm 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy và

Tân Phước. Với tổng diện tích tự nhiên 119.030 ha chiếm 48% diện tích tự nhiên

toàn tỉnh, dân số năm 2007 chiếm 39,3% dân số toàn tỉnh; mật độ dân số bình quân 561 người/km2.

Đây là vùng có sự CDCCKT diễn ra còn khá chậm do phần lớn vùng này

(huyện Tân Phước, phía bắc các huyện Cái Bè, Cai Lậy) thuộc vùng ĐTM – vùng

kinh tế đặc biệt khó khăn. Trong đó, Tân Phước là địa phương chậm phát triển nhất

trong vùng, qui mô GTSX còn rất thấp. Hai huyện Cai Lậy, Cái Bè thuộc nhóm có

đóng góp lớn vào tổng GTSX và là vùng sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh. Quá

trình CDCCKT của hai địa phương này đang theo xu hướng giảm dần tỉ trọng KVI,

tăng tỉ trọng khu vực II và III gắn liền với sự phát triển công nghiệp chế biến nông

sản và các dịch vụ phục vụ dọc theo trục kinh tế quốc lộ 1A. Tuy nhiên, vì đây là

vùng chủ lực sản xuất lương thực, thực phẩm, đặc biệt với diện tích vườn cây ăn trái

lớn nhất tỉnh với nhiều đặc sản như xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng Ngũ Hiệp, khóm

Tân Lập,... nên tỉ trọng nông nghiệp trong GTSX vẫn còn cao.

- Vùng trung tâm: nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Tiền Giang gồm TP. Mỹ

Tho và huyện Châu Thành. Trong đó, TP. Mỹ Tho - đô thị loại 2 - là trung tâm kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền. Với tổng diện tích

tự nhiên 30.436 ha, vùng chỉ chiếm 12,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh nhưng chiếm đến 25,1% dân số toàn tỉnh năm 2007. Mật độ bình quân 1.401 người/km2, gấp hơn

2 lần mật số dân số tỉnh.

Vùng có vị trí địa lí kinh tế đặc biệt thuận lợi, là hợp điểm giao lưu của các

quốc lộ 1A, 30, 50, 60 và đường thủy có sông Tiền, cảng Mỹ Tho. Đây là vùng

động lực, đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, là địa bàn phát triển công

nghiệp, thương mại, dịch vụ từ rất sớm và cũng là nơi hình thành các khu, cụm công

nghiệp đầu tiên của tỉnh từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX. Hiện nay, vùng đứng

đầu cả tỉnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, chiếm đến 58,4% GTSX KVII và

37,4 % GTSX KVIII toàn tỉnh. KVI chiếm tỉ trọng không lớn, thấp nhất so với các

vùng còn lại. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là rau màu, thực phẩm cung cấp

cho đô thị, nuôi trồng thủy sản trên sông Tiền, cây vú sữa.

- Vùng Phía Đông: nằm về phía Đông của tỉnh gồm TX. Gò Công và 3 huyện

Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông. Trong đó, TX. Gò Công - đô thị loại 4 -là

trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng, là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh sau TP. Mỹ

Tho. Với tổng diện tích tự nhiên 98.710 ha chiếm 39,8% diện tích tự nhiên toàn

tỉnh, dân số năm 2007 chiếm 35,6% dân số toàn tỉnh. Mật độ bình quân 613 người/km2.

Vùng có vị trí địa lí kinh tế khá thuận lợi nằm liền kề với TP. Hồ Chí Minh, cách

TP. Hồ Chí Minh khoảng 50 km về hướng Nam, cách Vũng Tàu 40 km đường biển; có

quốc lộ 50 nối liền TP. Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang và các trục giao thông

thủy quan trọng đi qua như kênh Chợ Gạo, sông Tiền, sông Vàm Cỏ, nằm tiếp giáp với

ba cửa sông lớn là cửa Đại, cửa Tiểu, cửa Soài Rạp và 32 km bờ biển, là cửa ngõ thông

ra biển Đông, giao lưu với các tỉnh bạn và quốc tế, đồng thời là nơi hội tụ nguồn tài

nguyên thủy hải sản phong phú. Đây là vùng có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển và

phát triển các loại hình công nghiệp đóng tàu, cảng biển và vận tải biển, chế biến

thủy hải sản; các loại nông sản đặc sản như gạo thơm Gò Công, trái cây thanh long

(Chợ Gạo), sơ ri, mãng cầu, dưa hấu (Gò Công) cùng các tiềm năng về dịch vụ, đặc

biệt là du lịch và dịch vụ hậu cần nghề cá. Vùng có một vị trí quan trọng trong chiến

lược phát triển kinh tế của tỉnh, gắn liền chiến lược về an ninh quốc phòng khu vực

biển và bờ biển, là hướng phòng thủ chiến lược trong việc bảo vệ cụm khai thác dầu

khí Bà Rịa - Vũng Tàu và phía Nam TP. Hồ Chí Minh.

Mặc dù có tiềm năng rất lớn nhưng hiện nay, ngoại trừ TX. Gò Công có sự

CDCCKT theo đúng hướng và ở mức phát triển nhất, các huyện còn lại chuyển dịch

chậm, vẫn mang cơ cấu thuần nông với tỉ trọng nông nghiệp khá lớn. Trong thời

gian tới, khi các khu, cụm công nghiệp được triển khai như KCN Dịch vụ dầu khí,

cụm liên hợp công nghiệp – dịch vụ khu vực Gò Công,... cùng với cơ sở hạ tầng

được đầu tư hoàn chỉnh nối với TP. Hồ Chí Minh mở ra triển vọng mới cho vùng

phát triển mạnh về công nghiệp, tạo điều kiện CDCCKT mạnh mẽ hơn.

2.3. Đánh giá chuyển dịch CCKT tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007

2.3.1. Những thành tựu

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỉ trọng các ngành phi nông

nghiệp tăng nhanh, đặc biệt cơ cấu trong nội bộ các ngành cũng có bước thay

đổi đáng kể theo hướng phát huy các lợi thế so sánh của tỉnh

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực với tỉ trọng KVI giảm dần từ

64,2% năm 1995 xuống 56,5% năm 2000 và còn 44,8% GDP vào năm 2007. KVI

đã thực hiện đúng theo định hướng quy hoạch. Mặc dù từ năm 2001 ngành nông

nghiệp liên tục đối đầu với nhiều khó khăn về thời tiết bất lợi, dịch cúm gia cầm

bùng phát, giá chi phí đầu vào tăng, nhưng khu vực nông nghiệp vẫn phát triển khá

ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và ngày càng nâng

cao tỉ suất hàng hóa.

KVII đã thực hiện nhiều đổi mới về công tác tổ chức cũng như công nghệ sản

xuất nên tốc độ tăng trưởng vượt mục tiêu đề ra, cơ cấu kinh tế đã thay đổi theo

chiều hướng tích cực. Tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 12,8% năm 1995 lên 15,3%

năm 2000, năm 2005 là 22,4% và năm 2007 chiếm 25,1% (mục tiêu đề ra cho năm

2007 là 24%). Trong nội bộ ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến phát triển

mạnh các ngành chế biến thủy sản, xay xát lúa gạo, thức ăn gia súc,… dựa trên

những lợi thế về nguồn nguyên liệu của tỉnh.

KVIII cũng có sự tăng trưởng qua các năm, các hoạt động dịch vụ phát triển

ngày càng đa dạng nhất là trong khu vực ngoài nhà nước. Tỉ trọng khu vực này năm

1995 là 23,0%, năm 2000 là 28,2%, và năm 2007 tăng lên 30,2% GDP.

Nếu xét theo tương quan giữa hai khu vực sản xuất và dịch vụ, có thể thấy

rằng trong thời kỳ 1996-2007 nếu khối sản xuất tăng trưởng bình quân 7,4%/năm

thì khu vực dịch vụ tăng cao gần 2 lần so với khu vực sản xuất, đạt 13,0%/năm. Nếu

xét giữa khu vực phi nông nghiệp và nông nghiệp, có thể thấy sự tăng trưởng kinh

tế tỉnh Tiền Giang thời gian qua có đóng góp lớn của các ngành thuộc khu vực phi

nông nghiệp. Mức tăng trưởng bình quân của khu vực này là 13,8%/năm cao hơn

nhiều so với mức tăng của khu vực nông nghiệp là 4,9%/năm.

Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực, năng suất lao động của

các ngành đều có xu hướng tăng

Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng lao động

KVI từ 72,0% năm 1995 xuống 67,4% năm 2007, tăng dần tỉ trọng KVII từ 8,6%

năm 1995 lên 11,4% năm 2007 và KVIII từ 19,5% năm 1995 lên 21,2% năm 2007.

NSLĐ ở cả 3 khu vực đều tăng, trong đó, KVII có sự gia tăng nhiều nhất và

thấp nhất là KVI. Từ năm 1995 đến năm 2007, NSLĐ KVI từ 5,2 triệu đồng/người

tăng lên 12,8 triệu đồng/người; KVII tăng từ 8,7 triệu đồng/người lên 42,2 triệu

đồng/người, gấp 3,3 lần NSLĐ KVI; KVIII tăng từ 6,8 triệu/người đồng lên 27,4

triệu đồng/người, gấp 2,1 lần NSLĐ KVI.

Kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức

sở hữu đã khơi dậy và phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong

dân, tạo ra sự năng động sáng tạo, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng

Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng giảm dần trong cơ cấu tổng sản phẩm

quốc nội phân theo thành phần kinh tế, từ 15,6% năm 2000 còn 14,4% năm 2005 và

năm 2007 là 13,6%.

Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đóng vai trò chính trong thúc đẩy kinh tế của

tỉnh và thay đổi không đáng kể về tỉ trọng trong GDP trong những năm qua, năm

1995 là 84,3%, năm 2005 là 83,1% và năm 2007 giảm còn 81,2%. Trong đó, kinh tế

cá thể chiếm tỉ trọng lớn là, song thành phần kinh tế này đang có sự giảm dần trong

khi kinh tế tư nhân ngày càng phát triển. Năm 1995, kinh tế cá thể chiếm 79,3%,

kinh tế tư nhân 4,5% đến năm 2007 tỉ lệ này là 65,3% và 14,5%.

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã bắt đầu gia tăng tỉ trọng với

nhiều dự án có số vốn đầu tư lớn đi vào hoạt động ổn định.

Các địa phương đầu tàu vẫn giữ vững được vai trò của mình trong việc

thúc đẩy sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh

Các địa phương được xem là đầu tàu trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế như

TP. Mỹ Tho đối với cả tỉnh và vùng Bắc sông Tiền, TX. Gò Công đối với khu vực

phía Đông và huyện Cai Lậy đối với khu vực phía Tây đều có sự CDCCKT khá tốt

theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ.

Trong đó, TX. Gò Công có cơ cấu tốt nhất với tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp

năm 2007 trên 90%.

Các lãnh thổ phát triển có xu hướng ngày càng mở rộng và thu hẹp dần các

lãnh thổ kém phát triển. Sự phát triển này diễn ra phù hợp với qui luật chung vì

những lãnh thổ phát triển có sự CDCCKT tốt nhất hiện nay hoặc là những đô thị

động lực - trung tâm kinh tế kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và vùng với

mật độ tập trung dân cư cao; hoặc là địa phương được tỉnh tập trung đầu tư phát

triển như huyện Châu Thành. Từ những hình mẫu này, trong từng giai đoạn tỉnh

Tiền Giang có thể tập trung nguồn lực đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn hiện

nay, đặc biệt là các vùng lãnh thổ lân cận các đô thị động lực.

2.3.2. Những khó khăn và thách thức

Tuy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo qui luật chung song

ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, các ngành kinh tế vẫn còn tồn tại

nhiều bất cập

Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với quá trình CDCCKT của

tỉnh Tiền Giang. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong CCKT nhưng qui mô, năng

suất, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của sản xuất hàng hóa

và phục vụ công nghiệp chế biến. Một số loại nông, thủy sản được xếp vào loại đặc

sản, sản phẩm chủ lực nhưng sản xuất còn phân tán, thiếu vùng chuyên canh mang

tính sản xuất hàng hóa; việc tùy tiện sử dụng các loại hóa chất, thuốc trừ sâu trong

sản xuất và bảo quản đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các sản phẩm nông

nghiệp. Bên cạnh đó, giá cả nông sản còn nhiều biến động kết hợp với điều kiện khí

hậu, thủy văn diễn biến ngày càng phức tạp làm cho lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn và nông dân vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong quá trình phát triển.

Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ lạc hậu, sản xuất không ổn định,

năng suất, chất lượng và hiệu quả không cao, khả năng cạnh tranh kém. Các sản

phẩm công nghiệp tham gia xuất khẩu chủ yếu thuộc công nghiệp chế biến và xuất

sản phẩm thô là chủ yếu, sản phẩm có hàm lượng chất xám cao không nhiều nên giá

trị do ngành công nghiệp mang lại chưa lớn.

Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp dẫn đến hiệu quả toàn ngành chưa

cao. Thương nghiệp chưa thực sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.

Du lịch còn yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại hình dịch

vụ khác như tín dụng, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm... chưa phát triển đủ mạnh. Công

tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế.

Giá trị các ngành dịch vụ có xu hướng tăng chậm lại trong khi ngành này lại chiếm

tỉ trọng khá lớn trong GDP (chỉ sau nông nghiệp) làm hạn chế khả năng phát triển

của nền kinh tế.

Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, còn mất cân đối lớn giữa nhu cầu

và khả năng đầu tư phát triển

Nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp, chủ yếu là vốn

đầu tư trong nước. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu

tư nước ngoài còn nhiều hạn chế... sẽ làm cho tiến trình CNH, tạo công ăn việc làm,

tăng thu nhập cho người dân và tích lũy cho nền kinh tế càng khó khăn hơn.

Thu chi ngân sách còn mất cân đối và chưa bền vững. Thu ngân sách tuy có

gia tăng hàng năm nhưng nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động xổ số kiến thiết, chiếm

28% tổng thu từ kinh tế địa phương.

Môi trường đầu tư được quan tâm cải thiện về nhiều mặt, nhưng nhìn

chung về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,... còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ

nên hiệu quả thu hút chưa cao, chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư

Việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn mang tính cục bộ của từng dự án, thiếu sự gắn

kết chặt chẽ với nhau. CNH chưa gắn liền với đô thị hóa, nhất là quá trình phát triển

các KCN hiện nay đơn thuần chỉ đầu tư vào hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất, các

công trình phục vụ đời sống như nơi lưu trú cho công nhân, nhà trẻ,... chưa được

quan tâm đúng mức. Việc xây dựng các hạng mục còn chậm dẫn đến tình trạng dự

án phải chờ mặt bằng.

Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào nhưng chủ yếu hoạt động trong KVI. do

năng lực về quản lý hạn chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo và có trình độ thấp

nên NSLĐ nhìn chung còn chưa cao.

Các thành phần kinh tế phát triển chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh

Khu vực kinh tế nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn

củng cố, sắp xếp và cổ phần hóa nhưng tiềm lực kinh tế vẫn chưa đủ sức làm đầu

tàu dẫn dắt các thành phần kinh tế.

Kinh tế tập thể với đa phần các HTX đều có qui mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo

nàn, trình độ thiết bị kĩ thuật lạc hậu; năng lực, trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế,

chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thấp; lợi ích của xã viên và người lao động

chưa cao; tình hình sản xuất kinh doanh còn nhiều biến động và vị thế của kinh tế

tập thể còn thấp trong nền kinh tế nhiều thành phần.

Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể có cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu, vốn

cho đầu tư đổi mới trang thiết bị hạn chế, vốn lưu động thấp chưa đáp ứng yêu cầu

sản xuất kinh doanh của nhiều đơn vị. Số lượng doanh nghiệp bình quân đầu người

thấp (0,001 doanh nghiệp/người).

Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn nhỏ bé về số lượng doanh

nghiệp và qui mô sản xuất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa

ổn định, mức độ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế còn nhiều hạn chế. Bên

cạnh đó, các dự án FDI tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, các

lĩnh vực nông nghiệp, văn hóa, giáo dục, thương mại, dịch vụ chưa được sự quan

tâm vận động thu hút đúng mức và chưa có nhà đầu tư.

Việc các doanh nghiệp tự thân vận động, tự đổi mới để phù hợp với cơ chế,

chính sách còn chậm, chưa đồng bộ. Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bảo hộ của

Nhà nước, chưa ý thức được các thách thức to lớn và gay gắt của quá trình hội nhập

và cạnh tranh thương mại là tình hình tương đối phổ biến của các doanh nghiệp ở

tất cả các thành phần kinh tế.

Tóm tắt chương 2

1. Nền kinh tế tỉnh Tiền Giang phát triển tương đối toàn diện với tốc độ tăng

trưởng cao và đạt mục tiêu quy hoạch đề ra. Qua đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng

cho thấy tỉnh Tiền Giang có nhiều lợi thế bên cạnh những khó khăn trong việc thúc

đẩy CCKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH trong xu thế hội nhập hiện nay.

Trong các nhân tố đó, đường lối chính sách đóng vai trò quyết định, các nhân tố KT

- XH khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kĩ thuật giữ vai trò quan

trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền tảng cho sự CDCCKT của tỉnh.

2. Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm,

tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với mục tiêu đề ra, đặc biệt

cơ cấu nội bộ các ngành đã có những thay đổi tích cực theo hướng phát huy các lợi

thế so sánh của tỉnh. Tuy nhiên, trong cơ cấu GDP, KVI vẫn chiếm tỉ trọng lớn

(44,8%), khá xa so với chuẩn CNH là 10%. CCKT của tỉnh hiện chỉ mới ở giai đoạn

tiền CNH. Trong KVI, cơ cấu GTSX chuyển dịch theo hướng tỉ trọng nông, lâm

nghiệp giảm và tăng dần tỉ trọng ngành thủy sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng tài nguyên, gia tăng thu nhập cho người dân. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ

ngành nông nghiệp diễn ra chậm, trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn, chăn nuôi và

dịch vụ nông nghiệp tăng không đáng kể. Trong KVII, tỉ trọng GTSX công nghiệp

tăng dần, trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến. Trong KVIII, hầu hết các ngành

đều không thể hiện rõ hướng chuyển dịch, các ngành có giá trị gia tăng cao như tài

chính tín dụng, dịch vụ tư vấn chiếm tỉ trọng cao.

Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế có sự chuyển dịch tương tự cơ cấu

GDP: giảm tỉ trọng lao động KVI, tăng tỉ trọng trong khu vực II và III. Lao động

KVI vẫn giữ ở mức cao là 67,4%, gấp đôi so với chỉ tiêu cơ cấu lao động theo

chuẩn CNH là dưới 30%.

NSLĐ bình quân các ngành đều có xu hướng tăng. Trong đó, ngành công

nghiệp có mức tăng cao nhất. Các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài

chính, ngân hàng,… có năng suất cao hơn NSLĐ bình quân gấp nhiều lần. Do trình

độ lao động còn hạn chế nên NSLĐ bình quân của tỉnh cũng như các ngành kinh tế

(trừ ngành nông nghiệp) vẫn còn thấp hơn so với bình quân của cả nước.

3. Cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có bước chuyển khá tốt. Tỉ trọng kinh

tế nhà nước trong GDP chuyển dịch theo chiều hướng giảm, kinh tế ngoài nhà nước

chiếm tỉ trọng cao (trên 80%) và tăng dần. Trong khu vực ngoài nhà nước, kinh tế

tư nhân có tỉ trọng ngày càng tăng nhưng chiếm chủ yếu trong cơ cấu GDP vẫn là

kinh tế cá thể. Kinh tế nhiều thành phần đã thúc đẩy kinh tế tỉnh Tiền Giang phát

triển nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn lực trong nước, khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài chỉ đầu tư vào công nghiệp chế biến và vẫn còn khá khiêm tốn về tỉ trọng

(5,2% GDP). Đây là một hạn chế cần khắc phục trong CCKT theo thành phần của

tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế trong suốt thời kỳ hầu như

không có nhiều thay đổi, lao động trong kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng

cao trên 95%, kinh tế nhà nước chiếm khoảng 4,1% và lao động khu vực có vốn đầu

tư nước ngoài có tỉ trọng không đáng kể. Trong nội bộ các ngành, kinh tế cá thể vẫn

đang chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động.

NSLĐ giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài và kinh tế trong nước. Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Tiền

Giang là NSLĐ kinh tế ngoài nhà nước có giá trị thấp nhất và giảm dần so với năng

suất bình quân, mặc dù đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh.

4. CCKT theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tạo lập sự cân bằng tương đối

giữa các địa phương trong tỉnh. Chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế là đô thị hạt

nhân hay các địa phương có điều kiện địa lí thuận lợi và được ưu tiên đầu tư phát

triển như TP. Mỹ Tho, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành. Các địa phương này

trong quá trình phát triển kinh tế cũng đã tạo ra sức lan tỏa nhất định góp phần mở

rộng lãnh thổ phát triển, thu hẹp dần vùng lãnh thổ chậm phát triển trong tỉnh.

Với những tiềm năng và lợi thế khác nhau, trong mỗi khu vực kinh tế, tỉnh

Tiền Giang đều có sự phân hóa, hình thành nhóm các địa phương dẫn đầu chiếm tỉ

trọng cao trong GTSX. Tính đến năm 2007, ba huyện Cái Bè, Cai Lậy và Gò Công

Đông chiếm 56,1% GTSX KVI. Trong KVII, TP. Mỹ Tho cùng hai huyện Châu

Thành và Cai Lậy đã chiếm đến 74,7% GTSX toàn tỉnh. Sự phân hóa trong cơ cấu

GTSX cũng diễn ra tương tự khi TP. Mỹ Tho, huyện Châu Thành và huyện Cái Bè

chiếm 52,5% trong KVIII.

Đối với các địa phương đầu tàu, nhất là các đô thị động lực cũng có sự chuyển

dịch cơ cấu ngành khá tốt theo hướng giảm tỉ trọng KVI, tăng tỉ trọng khu vực II và

III. Trong đó, TX. Gò Công chuyển dịch tốt nhất và CCKT đạt mức hoàn thiện

CNH; TP. Mỹ Tho và huyện Châu Thành có CCKT phù hợp với giai đoạn cuối của

mức khởi đầu CNH. Các địa phương còn lại CCKT đều ở mức tiền CNH.

5. Dựa vào các lợi thế về vị trí địa lí, hiện trạng phát triển và tiềm năng phát

triển kinh tế, có thể chia tỉnh Tiền Giang thành ba vùng như sau: (i) vùng phía Tây

gồm ba huyện Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước với lợi thế về sản xuất lương thực,

thực phẩm và công nghiệp chế biến nông sản; (ii) vùng trung tâm gồm TP. Mỹ Tho

và huyện Châu Thành với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đào tạo

nhân lực; (iii) vùng phía Đông gồm TX. Gò Công và ba huyện Chợ Gạo, Gò Công

Tây, Gò Công Đông với tiềm năng về nông nghiệp và kinh tế biển như đánh bắt

nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch, đóng tàu.

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang trong vùng KTTĐPN

và vùng ĐBSCL

Tiền Giang là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, sau khi gia nhập vùng KTTĐPN,

trong quy hoạch vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN và vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh, vị

trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang được xác định như sau:

Trong điều kiện phát triển ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp vùng ĐBSCL

chưa cao và các doanh nghiệp chuyển dịch từ TP. Hồ Chí Minh về, Tiền Giang là

dư địa lớn để phân bổ lại phát triển công nghiệp của vùng KTTĐPN, công nghiệp

vệ tinh của TP. Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Tiền Giang, ngoài việc thu hút các cơ sở

dệt may, chế biến nông sản thực phẩm từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong

vùng KTTĐPN, dự kiến phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công

nghiệp phụ trợ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông

thôn như cơ khí, sinh học, phân bón và các ngành công nghiệp khác.

Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, rau quả lớn của

vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN. Dự kiến phát triển tại Tiền Giang các trung tâm

giống cây trồng, xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và lôi

kéo cả vùng ĐBSCL cùng phát triển.

Vai trò trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của vùng KTTĐPN không chỉ

dừng lại chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu... mà vươn tới cả TP. Mỹ

Tho để đảm nhận chức năng thương mại, dịch vụ và trung tâm du lịch của cả vùng

ĐBSCL.

Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bố trí các cơ sở y tế chất lượng cao, các cơ sở

đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học, đào tạo nghề. Tham gia các chương trình hợp

tác về lao động với các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN để phục

vụ cho địa phương và các tỉnh lân cận, giảm tập trung vào TP. Hồ Chí Minh và các

tỉnh khác trong vùng.

3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Tiền Giang đến năm 2020

Với vị trí, chức năng của tỉnh Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và vùng

ĐBSCL nêu trên, định hướng phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang trong 10 - 15 năm

tới phải nằm trong tốp đầu của các tỉnh ĐBSCL và hội nhập được với các tỉnh trong

vùng KTTĐPN; phấn đấu đóng góp ngày càng nhiều vào gia tăng GDP cho cả nước

và vùng ĐBSCL.

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một trong những tỉnh của

vùng ĐBSCL đạt trình độ phát triển CNH, HĐH và là một tỉnh động lực mới của

vùng KTTĐPN, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so

với mức trung bình cả nước.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2006-2020 bình quân đạt 12,5%/năm.

Trong đó, KVI tăng 4,3-4,5%/năm, KVII tăng 22,6-25,9%/năm, KVIII tăng 13,8-

13,9%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2010 đạt khoảng 1.025-

1.080 USD/người, tăng 3,4 lần so với năm 2000, đến năm 2020 đạt khoảng 4.050

USD/người.

Về CCKT, tỉ trọng KVI giảm từ 48,1% năm 2005 xuống còn 38%-39% năm

2010 và 15% năm 2020; KVII trong GDP tăng từ 22,4% năm 2005 lên 28%-30%

năm 2010 và 48,5% năm 2020; KVIII tăng từ 29,5% năm 2005 lên 32%-33% năm

2010 và 36,5% năm 2020.

Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm giai đoạn 2006-2010

và tăng 16,2%/năm giai đoạn 2011-2020. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt

trên 900 USD vào năm 2020. Phấn đấu đạt tỉ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm trên

8,5% năm 2010 và trên 9,4% năm 2020.

3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến

động trong phát triển kinh tế từ năm 2008

3.1.3.1. Hình thành và đầu tư xây dựng huyện mới Tân Phú Đông

Từ tháng 4 năm 2008, tỉnh Tiền Giang đã tách 6 xã cù lao thuộc huyện Gò

Công Đông và Gò Công Tây thành lập huyện mới Tân Phú Đông với qui mô diện

tích trên 20.208 ha, dân số 42.926 người, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội cho 6 xã cù lao vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn này.

3.1.3.2. Nâng cấp, mở rộng các đô thị hạt nhân

Để đạt mục tiêu tỉ lệ đô thị hóa đạt 26% năm 2010 và trên 37% năm 2020

đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy CDCCKT, từ năm 2008,

Tiền Giang đã bước đầu nâng cấp và mở rộng các đô thị hạt nhân của tỉnh theo quy

hoạch đến 2020.

Thành phố Mỹ Tho: là đô thị loại 2, trung tâm tổng hợp kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội, khoa học kĩ thuật của tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền. Quy mô dự

kiến 300 ngàn dân.

Quy hoạch nâng cấp và phát triển mở rộng TP. Mỹ Tho về hướng Bắc và hướng Tây, có qui mô khoảng 100 km2, gắn với các trục giao thông kinh tế quốc lộ

1A và đường cao tốc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công, thương nghiệp

và dịch vụ tương xứng với chức năng là trung tâm KT - XH khu vực Bắc sông Tiền.

Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: các trụ sở hành chính; khu công nghiệp Mỹ Tho;

các cụm công nghiệp chế biến; các cụm công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng; các

trung tâm thương mại-dịch vụ; cảng cá và tàu khách; hệ thống du lịch ven sông Tiền

và các nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch; trung tâm đào tạo, các hệ thống trường

đào tạo chuyên gia và công nhân kĩ thuật của tỉnh và trung ương.

Thị xã Gò Công: dự kiến nâng cấp lên đô thị loại 3 trong giai đoạn 2006-

2010, là trung tâm tổng hợp kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực phía Đông của tỉnh.

Quy mô dự kiến 120 ngàn dân.

Nâng cấp và phát triển mở rộng TX. Gò Công về hướng Bắc, tiếp giáp sông

Soài Rạp, gắn với trục quốc lộ 50 (nối TP. Hồ Chí Minh với Tiền Giang), tạo điều

kiện thuận lợi cho sự thúc đẩy phát triển công, thương nghiệp và dịch vụ... gắn với

TP. Hồ Chí Minh và hành lang kinh tế biển.

Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: các trụ sở hành chính, trung tâm thương mại, du

lịch; các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chế biến nông, thủy sản; các

khu, cụm công nghiệp cơ khí - đóng tàu; các trung tâm dịch vụ, hậu cần khai thác

kinh tế biển.

Thị trấn Cai Lậy: dự kiến nâng cấp lên đô thị loại 4 năm 2010 và đô thị loại

3 vào năm 2020, là trung tâm tổng hợp kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực phía Tây

của tỉnh. Quy mô dự kiến 100 ngàn dân.

Nâng cấp và phát triển mở rộng thị trấn Cai Lậy gắn liền với đường cao tốc,

tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp-thương mại-dịch vụ được thúc

đẩy với sự phát triển kinh tế vườn, khu vực nông nghiệp nông thôn.

Các cơ sở kinh tế kĩ thuật: cụm công nghiệp chế biến nông sản, đặc biệt là trái

cây; cụm công nghiệp cơ khí, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; cụm công

nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển du lịch sinh thái.

3.1.3.3. Những biến động trong phát triển kinh tế từ năm 2008

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu từ cuối năm

2007, bên cạnh những chuyển biến tích cực như tốc độ tăng trưởng vẫn đạt ở mức

cao so với mức tăng bình quân của cả nước là 11,3%, GDP bình quân đầu người đạt

14,2 triệu đồng/người (866 USD), nền kinh tế tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều

vấn đề khó khăn như:

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngược chiều trong điều kiện tốc độ tăng trưởng

khu vực I thấp hơn nhiều so với khu vực II và khu vực III

Đây là tình hình chung của cả nước khi KVI tăng từ 20,3% năm 2007 lên

22,1% năm 2008, KVII giảm từ 41,5% xuống 39,7%, KVIII giữ mức 38,2% GDP

[34, tr.33].

Đối với tỉnh Tiền Giang, đây là lần đầu tiên trong hơn mười hai năm qua cơ

cấu kinh tế chuyển dịch ngược chiều: KVI tăng từ 44,8% năm 2007 lên 46,4% năm

2008, KVII giảm từ 25,0% xuống 23,8% và KVIII giảm từ 30,2% xuống 29,8%

GDP [40, tr.2].

Nguyên nhân của sự thay đổi là do biến động giá không đồng bộ, giá nông sản

có xu hướng tăng mạnh hơn giá các sản phẩm công nghiệp; chịu tác động của

khủng hoảng kinh tế nên đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp gặp khó khăn trong xuất khẩu, lượng hàng tồn lớn dẫn đến CCKT tăng ở

KVI và giảm ở khu vực II, III. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của KVI là 6,5%

(kế hoạch 4,5%) thấp hơn nhiều so với KVII đạt 15,9% (kế hoạch 22%-25%) và

KVIII là 13,5% (kế hoạch 13,9%-14,5%).

Sản xuất nông nghiệp tuy có điều kiện khá thuận lợi nhưng đời sống nông dân

chưa được cải thiện nhiều: ngành nông nghiệp được mùa do có điều kiện thuận lợi

về thời tiết, thủy văn, ít phát sinh dịch hại trên cây trồng, vật nuôi, sản lượng đạt

khá nhưng giá cả không ổn định, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ - nhất là lúa và cá tra

có nhiều thời điểm còn tồn đọng lớn làm tăng rủi ro trong đầu tư nông nghiệp.

Việc triển khai xây dựng các công trình quan trọng trên địa bàn thực hiện còn

chậm như quốc lộ 50, xây dựng hạ tầng KCN Long Giang… cũng tác động không

nhỏ đến quá trình thúc đẩy CDCCKT của tỉnh Tiền Giang.

3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập

khu vực và quốc tế

Về cơ hội: (i) các sản phẩm hàng hóa của nước ta nói chung và tỉnh Tiền

Giang nói riêng có thể xâm nhập vào các thị trường rộng lớn của khu vực và thế

giới; (ii) giúp cho doanh nghiệp phát huy lợi thế cạnh tranh; việc áp dụng khoa học,

công nghệ hiện đại vào sản xuất được chú trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh;

(iii) sự dịch chuyển kinh tế thế giới dẫn đến sự dịch chuyển các nguồn vốn đầu tư

và di chuyển sang Việt Nam một số ngành sản xuất. Khi đó, tỉnh Tiền Giang có cơ

hội thu hút hơn nữa các nguồn đầu tư từ các nước; (iv) nâng cao thương hiệu, uy tín

các mặt hàng xuất khẩu - nhất là nông sản, sản phẩm công nghiệp chế biến.

Về thách thức: (i) chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn thấp, sức ép cạnh tranh

ngày càng cao do đa phần các doanh nghiệp có trình độ công nghệ còn lạc hậu; đội

ngũ cán bộ khoa học có đủ sức nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm có hàm lượng chất

xám cao còn mỏng. Do đó, nước ta luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh

thấp theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới. Số nước tham gia xếp hạng càng

tăng thì thứ hạng cạnh tranh của Việt Nam càng bị giảm xuống; (ii) thị trường xuất

khẩu gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU khi

kinh tế thế giới bước vào thời kỳ suy thoái mới; (iii) các khoản hỗ trợ sản xuất phải

điều chỉnh và lâu dài có xu hướng giảm dần; (iv) yêu cầu thực hiện các cam kết

cũng như các rào cản kĩ thuật do các nước phát triển đưa ra ngày càng cao.

3.2. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Quan điểm chủ đạo về CDCCKT của tỉnh Tiền Giang là đẩy nhanh quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH; tăng nhanh khu vực có năng

suất lao động cao, hiệu quả lớn.

Hình thành rõ nét những ngành động lực, mũi nhọn, tạo ra nhiều sản phẩm có

năng lực cạnh tranh trên cơ sở tạo chuyển biến tiến bộ về phân công lao động xã

hội, trong đó tăng tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành và lĩnh vực tạo ra sản

phẩm xuất khẩu - nhất là nông nghiệp sinh học, công nghệ cao, sản phẩm du lịch,

dịch vụ xuất khẩu.

CCKT hướng vào những điều kiện tiên quyết tạo thế và lực cho phát triển (kết

cấu hạ tầng then chốt; các lĩnh vực và sản phẩm chủ lực; những tiền đề quyết định

tăng trưởng là công nghệ và nhân lực).

CCKT phải tạo ra tăng trưởng nhanh, ổn định trong thời gian dài, bảo đảm

phát triển bền vững, đem lại công bằng, tiến bộ rõ rệt cho xã hội.

3.2.2. Luận chứng các phương án

Dựa trên quan điểm CDCCKT đã được xác định và những căn cứ chủ yếu nêu

trên, luận văn tiếp cận phương pháp xây dựng các phương án về CDCCKT do tỉnh

đề ra trên cơ sở mục tiêu đặt ra cho Tiền Giang là phấn đấu tăng dần tỉ trọng GDP

hoặc GDP/người của Tiền Giang so với vùng ĐBSCL, vùng KTTĐPN và cả nước.

Phương án I: dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế của Tiền Giang có cao hơn

những năm vừa qua nhưng không nhiều. GDP/người tăng từ 75% năm 2005 lên

95% năm 2010 và khoảng 155% vào năm 2020 so với mức bình quân chung của cả

nước, đạt trên 3.600 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ba giai đoạn 5 năm

2006-2010; 2011-2015; 2016-2020 lần lượt là 11,5%-12,0%-12,5% nên cả thời kỳ

2006-2020 đạt khoảng 12,0%/năm.

CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng

nhanh tỉ trọng KVII và giảm tương đối về KVI. Tỉ trọng KVI giảm từ 48,1% năm

2005 xuống 40,0% năm 2010; 25,0% năm 2015 và 16,8% GDP năm 2020. Trong

các mốc thời gian tương ứng, tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 28,1%;

41,0% và 47,2%; tỉ trọng KVIII tăng từ 29,5% lên 31,9% năm 2010 và 36,0% vào

năm 2020.

Phương án II: tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với giai đoạn trước, khai thác

được tiềm năng, thế mạnh của địa phương. GDP bình quân đầu người của Tiền

Giang so với bình quân chung của cả nước được tăng từ 75% năm 2005 lên khoảng

98% vào năm 2010 và đến năm 2020 ở mức cao so với cả nước 174%, đạt khoảng

4.050 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ba giai đoạn 5 năm 2006-2010; 2011-

2015; 2016-2020 lần lượt là 12%-13%-12,5%, nên cả thời kỳ 2006-2020 đạt khoảng

12,5%/năm.

CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng

nhanh tỉ trọng KVII và giảm nhanh tương đối KVI. Tỉ trọng KVI giảm từ 48,1%

năm 2005 xuống 39,0% năm 2010; 22,8% năm 2015 và 15,0% năm 2020. Tỉ trọng

KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 29,0%; 42,9% và 48,5%; tỉ trọng KVIII tăng từ

29,5% lên 32%, 34,3% và 36,5% trong các mốc thời gian tương ứng.

Phương án III: mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006-2010 bằng

1,44 lần mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005, đạt mức 13%/năm. Theo

đó, giai đoạn 2011-2015 bình quân tăng 14%/năm và 2016-2020 là 13,5%/năm.

GDP bình quân đầu người của tỉnh năm 2010 đạt 1.080 USD, năm 2015 đạt 2.245

USD và năm 2020 đạt 4.541 USD, bằng 195% mức bình quân của cả nước.

CCKT theo phương án này có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng

nhanh khu vực II và III cũng như giảm nhanh hơn tỉ trọng KVI trong GDP. Tỉ trọng

KVI giảm từ 48,1% năm 2005 xuống 36,8% năm 2010; 21,3% năm 2015 và 13,4%

năm 2020. Tỉ trọng KVII trong GDP tăng từ 22,4% lên 30,7%, 45,2% và 49,6%; tỉ

trọng KVIII tăng từ 29,5%, 32,5%, lên 33,5% và 37,0% qua các mốc thời gian trên.

Cả ba phương án được xây dựng đều dựa trên cơ sở những yếu tố thuận lợi và

thời cơ rất lớn của tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới như việc nâng cấp, xây dựng

các công trình trọng điểm của vùng, của quốc gia trên địa bàn được hoàn thành sớm

như quốc lộ 50, quốc lộ 60, cầu Rạch Miễu, đường cao tốc, cầu Mỹ Lợi, đường xe

lửa đi TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh có xem xét đến những khó khăn, thách thức của

tỉnh như khả năng hội nhập kinh tế của các doanh nghiệp, việc tận dụng các thời cơ

nêu trên, việc phát triển không đều giữa các vùng trong tỉnh... Tuy nền kinh tế đang

có những bất lợi do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng tốc độ tăng trưởng

của tỉnh vẫn còn ở mức cao so với bình quân cả nước và có những dấu hiệu hồi

phục nên các phương án được xây dựng trên cơ sở tận dụng nhiều yếu tố tích cực,

tốc độ tăng trưởng đều tăng cao hơn giai đoạn trước.

Bảng 3.1 : So sánh CCKT tỉnh Tiền Giang theo các phương án đến năm 2020

Dự báo

2010

2020

2015

Chỉ tiêu

Hiện trạng 2008

PAI

PAII PAIII

PAI

PAII PAIII

PAI

PAII PAIII

Cơ cấu GDP 100,0 100,0 100,0

100,0 100,0 100,0

100,0 100,0 100,0

100,0

Khu vực I

46,4

40,0

39,0

36,8

25,0

22,8

21,3

16,8

15,0

13,4

Khu vực II

23,8

28,1

29,0

30,7

41,0

42,9

45,2

47,2

48,5

49,6

Khu vực III

29,8

31,9

32,0

32,5

34,0

34,3

33,5

36,0

36,5

37,0

Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: PA – phương án. Đơn vị: %.

Theo phương án I, nền kinh tế tăng với nhịp độ thấp nhất, có hướng phấn đấu,

có cân nhắc đến các khó khăn trong quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong

tỉnh và những vùng trong tỉnh còn khó khăn như khu vực các huyện phía Đông,

huyện Tân Phước. Tuy rằng khả năng chủ động hơn, đảm bảo được nền kinh tế tăng

trưởng khá và ổn định nhưng phương án này chưa khai thác hết tiềm năng của tỉnh

là trung tâm khu vực Bắc sông Tiền, cũng như tỉnh nằm trong vùng KTTĐPN.

Theo phương án II, sẽ khai thác mạnh các tiềm năng trong phát triển công

nghiệp của tỉnh nhất là trong giai đoạn 2006-2010, khai thác hiệu quả KCN Mỹ

Tho, KCN Tân Hương và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp

khu vực Gò Công và Tân Phước. Phương án này cũng đáp ứng được quan điểm

phát triển là đến năm 2020, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển kinh tế bền vững,

giàu về kinh tế, mạnh về an ninh quốc phòng, phát huy được tiềm năng của mình,

từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người với các tỉnh trong

vùng KTTĐPN.

Theo phương án III, cũng tương tự phương án II, trong điều kiện thu hút đầu

tư và phát huy hiệu quả toàn bộ các KCN, gắn liền với sự phát triển đồng bộ của

lĩnh vực nông nghiệp, thương mại - dịch vụ đưa nền kinh tế phát triển và CDCCKT

với nhịp độ tăng nhanh. Đây là phương án phấn đấu cao trong điều kiện thuận lợi.

Xét tổng thể các yếu tố của từng phương án nêu trên, luận văn thống nhất với

quan điểm của tỉnh ưu tiên chọn thực hiện phương án II, kế đến là phương án III và

cuối cùng là phương án I.

3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Theo định hướng chung của cả nước, CCKT tỉnh Tiền Giang sẽ tiếp tục chuyển

dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng tỉ trọng các ngành phi nông

nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.

3.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

Chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản

xuất vật chất - dịch vụ

Trong phần luận chứng các phương án, luận văn đã xác định phương án thứ hai

là phương án chọn. Theo phương án này, dự báo phải tạo được thay đổi cơ bản cơ

cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp

theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức

sống nhân dân.

Bảng 3.2: Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản xuất vật chất - dịch vụ

Hiện trạng

Dự báo

2005

2008

2010

2015

2020

Mức thay đổi bình quân (%/năm ) 2011- 2015

2006- 2010

2016- 2020

Tổng số (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Nông nghiệp

48,1

46,4

39,0

22,8

15,0

-1,8

-3,2

-1,6

Phi nông nghiệp

51,9

53,6

61,0

77,2

85,0

1,8

3,2

1,6

Sản xuất vật chất Dịch vụ

70,5 29,5

-0,5 0,5

63,5 36,5

65,7 34,3

70,2 29,8

-0,5 0,5

-0,4 0,4

68,0 32,0 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả

Tuy nông nghiệp tiếp tục có sự tăng trưởng và phát triển mới về chất, nhưng tỉ

trọng trong cơ cấu GDP dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống; tương ứng là khu vực phi

nông nghiệp sẽ tăng lên. Nông nghiệp giảm từ mức 48,1% năm 2005 xuống còn

39,0% năm 2010 và 15,0% GDP năm 2020, bình quân giảm 1,8%/năm giai đoạn

2006-2010 và 2,4% giai đoạn 2011-2020. Trong khi đó, khu vực phi nông nghiệp

tăng từ mức 51,9% năm 2005 tăng lên 65,0% năm 2010 và 85,0% GDP vào năm

2020, vượt chỉ tiêu đánh giá quốc gia phát triển.

Quan hệ tỉ lệ giữa khu vực sản xuất vật chất và khu vực dịch vụ được điều

chỉnh một cách hợp lý hơn theo hướng gia tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ từ mức

29,8% năm 2008 lên 36,5% GDP vào năm 2020.

Tỉnh Tiền Giang sẽ phát triển mạnh các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh

tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và gia tăng tỉ trọng xuất khẩu trong các lĩnh

vực sản xuất và chế biến thực phẩm hàng hóa; sản xuất và chế biến các sản phẩm từ

cây công nghiệp, rau quả; công nghiệp da giầy, may mặc; du lịch, thương mại; dịch

vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng... với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều

kiện của tỉnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, qui mô sản xuất hiệu quả.

Hình thành và phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; hệ thống các tuyến,

khu và cụm điểm du lịch; hệ thống dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tư vấn, bảo đảm

địa bàn phát huy các nhân tố động lực khoa học công nghệ, thị trường và không gây

ô nhiễm môi trường. Sử dụng phổ biến các thiết bị điện tử, tin học, công nghệ mới.

Chuyển dịch cơ cấu GDP theo 3 khu vực kinh tế

Hiện trạng

Dự báo

2005

2008

2015

2020

2010

Bảng 3.3: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo ba khu vực kinh tế (%) Mức thay đổi BQ (%/năm) 2016- 2011- 2006- 2020 2015 2010

Tổng

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Khu vực I

48,1

46,4

39,0

22,8

15,0

-1,8

-3,3

-1,6

Khu vực II

22,4

23,8

29,0

42,9

48,5

1,3

2,8

1,1

29,5

32,0

36,5

29,8

34,3

0,5

0,5

0,5

Khu vực III Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: BQ – bình quân

Dự báo cơ cấu GDP phân theo 3 khu vực tỉnh Tiền Giang có sự chuyển đổi như

sau: tỉ trọng KVI thời kỳ 2006-2020 bình quân mỗi năm giảm 2,2%; trong đó, từ năm

2005 đến năm 2010 giảm 9,1%, từ năm 2010 đến năm 2015 giảm 16,2% và giảm

7,8% từ năm 2015 đến năm 2020. Tương ứng với các giai đoạn trên, tỉ trọng KVII

tăng thêm 6,6%-13,9%-5,6%, bình quân cả thời kỳ 2006-2020 tăng 5,2%/năm; tỉ

trọng KVIII tăng thêm 0,5%-2,3%-2,2%, bình quân cả thời kỳ 2006-2020 tăng

khoảng 1,4%/năm.

Biểu đồ 3.1: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế

Đến năm 2020, tỉnh Tiền Giang sẽ có CCKT tương tự của Singapore, Tây Ban

Nha, Hi Lạp năm 1971, Hàn Quốc năm 1985 và Malaysia năm 1990 [13]. Với tỉ

trọng KVII đạt 48,5%, KVIII đạt 36,5% và KVI chiếm tỉ trọng thấp nhất đạt 15,0%

cơ cấu GDP, tỉnh Tiền Giang đạt mức phát triển CNH, cơ bản đạt chỉ tiêu CCKT của

một tỉnh công nghiệp.

Đối với ngành công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân

khoảng 18,2%/năm trong thời kỳ 2011-2020. Đến năm 2020, tỉ trọng ngành công

nghiệp chế biến chiếm khoảng 98% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành, còn lại

là công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước.

Giá trị sản xuất KVI tăng bình quân khoảng 4,0%/năm giai đoạn 2011-2015 và

3,9%/năm giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu đến năm 2020, sản lượng lúa đạt khoảng

900.000 tấn, sản lượng trái cây đạt khoảng 1,1 triệu tấn, đàn heo 1 triệu con và đàn

gia cầm trên 8 triệu con, nâng tỉ trọng ngành chăn nuôi lên mức 32,1% tổng giá trị

sản lượng nông nghiệp.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang đến năm 2010 là nông nghiệp - công nghiệp -

dịch vụ và sẽ chuyển dịch mạnh sang hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp

vào năm 2020.

Chuyển dịch cơ cấu lao động

Nhu cầu lao động hay khả năng tạo việc làm phụ thuộc trước hết vào qui mô,

tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của nền kinh tế. Khi tỉnh chuyển sang giai đoạn phát

triển CNH, HĐH trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế, khả năng tạo

việc làm cho lực lượng lao động còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ ứng dụng tiến

bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ cũng như tiến trình hội nhập và tham gia vào quá

trình phân công lao động quốc tế. Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến tạo

việc làm thời gian qua ở Tiền Giang cho thấy cứ tăng trưởng 1% GDP thì cầu về lao

động tăng thêm khoảng 0,2-0,3%. Dự kiến từ nay đến năm 2020, tính chung toàn

tỉnh, tốc độ tăng lao động làm việc bình quân hàng năm vào khoảng 2,5%. Dự báo

đến năm 2020, tỉnh Tiền Giang sẽ tăng khoảng 500.000 lao động, bình quân thu hút

thêm khoảng 30.000 đến 40.000 lao động/năm.

Bảng 3.4: Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế

2007

2010

2015

2020

Tổng số

Đơn vị %

100,0

100,0

100,0

100,0

Khu vực I

%

67,4

58,5

42,7

27,7

Khu vực II

%

11,4

15,7

24,3

30,2

21,2

25,8

%

33,0

42,1

Khu vực III Nguồn: Quy hoạch dân số - lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020

Biểu đồ 3.2: Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế

Tương ứng với chuyển dịch cơ cấu GDP, phân công lao động xã hội tỉnh Tiền

Giang đến năm 2020 cũng sẽ có những bước thay đổi quan trọng. Với xuất phát

điểm là tỉnh có tỉ trọng lao động nông nghiệp lớn (năm 2007 chiếm khoảng 67,4%)

và trình độ lao động còn thấp, để khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực cần chú

trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động và có chính sách hạn chế di chuyển ra

ngoài tỉnh của lao động chuyên môn, kĩ thuật cao.

Cơ cấu sử dụng lao động của tỉnh sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ

trọng lao động phi nông nghiệp từ 32,6% năm 2007 lên hơn 72% vào năm 2020; tỉ

trọng lao động nông nghiệp giảm dần xuống còn 27,7% vào năm 2020 đạt chuẩn

CNH đã đề ra là tỉ trọng lao động KVI chiếm dưới 30%.

3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần

Chuyển dịch cơ cấu GDP

Trong thời gian tới, tỉnh Tiền Giang tiếp tục chủ trương phát triển kinh tế

nhiều thành phần. Đối với thành phần kinh tế nhà nước, ổn định bộ máy quản lí nhà

nước, phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng xã hội hóa nhất là trong các lĩnh

vực y tế, giáo dục; sắp xếp, sáp nhập, giải thể, cổ phần hóa một số doanh nghiệp,

chỉ giữ một số doanh nghiệp hoạt động công ích và có hoạt động đặc thù.

Trong cơ cấu GDP, kinh tế ngoài nhà nước vẫn giữ vị thế chủ đạo với tỉ trọng

trên 70%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò ngày càng cao do tác động

từ chính sách ưu đãi trong thu hút đầu tư, xây dựng và mở rộng các KCN, dự báo tỉ

trọng sẽ tăng dần đến năm 2020 là 9,7%.

Bảng 3.5: Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế Đơn vị

Chỉ tiêu

2020

2010

2007

Tổng số

%

100,0

100,0

100,0

Kinh tế nhà nước

%

13,6

15,5

18,6

Kinh tế ngoài nhà nước

%

81,2

78,3

71,7

6,2

5,2

9,7

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài % Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020

Tỉ trọng kinh tế nhà nước trong GDP dự báo tăng nhẹ từ 13,6% năm 2007 lên

18,6% năm 2020, đây là điểm còn bất hợp lí trong định hướng chuyển dịch cơ cấu

GDP theo thành phần kinh tế của tỉnh Tiền Giang. Để tránh đi ngược qui luật

chung, sự chuyển dịch các hình thức sở hữu trong hầu hết các ngành kinh tế tỉnh

Tiền Giang cần có sự điều chỉnh theo xu thế giảm tỉ trọng loại hình thuần túy nhà

nước, còn lại các hình thức kinh tế khác chiếm tỉ trọng lớn.

Kinh tế cá thể tuy giảm tỉ trọng nhưng vẫn là thành phần kinh tế chủ yếu, nhất

là trong KVI, chiếm khoảng 90% thu nhập khu vực nông nghiệp, kể cả kinh tế trang

trại. Bên cạnh đó, kinh tế tập thể được xây dựng phát triển để làm chức năng dịch

vụ đầu vào và đầu ra, tư vấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân và một số

dịch vụ khác.

Chuyển dịch cơ cấu lao động

Trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, tỉnh Tiền Giang

chú trọng phát triển các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài vì đây là nhân tố kích thích sản xuất phát triển, tạo việc làm,

tăng năng suất lao động xã hội.

Bảng 3.6: Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế

Chỉ tiêu

Đơn vị

2007

2010

2020

Tổng số

%

100,0

100,0

100,0

Kinh tế nhà nước

%

4,1

4,6

4,1

Kinh tế ngoài nhà nước

%

95,6

90,4

80,9

5,0

15,0

0,3

%

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Quy hoạch dân số - lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020

Dự báo đến 2020, tỉ trọng lao động làm việc trong kinh tế ngoài nhà nước

giảm dần do có một phần lao động chuyển sang làm việc tại khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài nhưng vẫn ở mức cao (trên 80%). Lao động kinh tế nhà nước vẫn không

có nhiều thay đổi, ổn định về tỉ trọng như mức hiện nay là 4,1%. Cùng với quá trình

đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, lực lượng lao động cũng sẽ có hướng chuyển

dịch sang làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài dẫn đến tỉ trọng lao

động khu vực này tăng lên nhanh chóng, chiếm 15% cơ cấu lao động.

3.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

Để thực sự khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng vùng nhằm thúc

đẩy nhanh tiến độ CDCCKT theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020, tỉnh Tiền

Giang cần phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm

phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như TP. Mỹ

Tho và phụ cận, TX. Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven

biển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển. Đồng thời,

nhà nước hỗ trợ đúng mức từ ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của

chương trình quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn khu vực phía

Đông, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xóa đói, giảm nghèo, nâng dần trình

độ dân trí để thoát khỏi đói nghèo và chậm phát triển.

* Vùng phía Tây: là vùng chịu ảnh hưởng của lũ nhiều nhất cả tỉnh, diện tích

nhiễm phèn lớn (chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mười), với lợi thế về nông nghiệp nhất

là cây lúa, các loại cây ăn trái đặc sản, chăn nuôi và công nghiệp chế biến nông sản.

Định hướng chuyển dịch chủ yếu: đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp; phát triển mạnh thương

mại - dịch vụ; xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao; hình thành các

khu, cụm công nghiệp tập trung gắn liền với hình thành các vùng chuyên canh, sản

xuất hàng hóa nông sản lớn; nâng cấp và phát triển mới các trung tâm giống cây

trồng vật nuôi. Cơ cấu kinh tế của vùng đến 2020 sẽ là thương mại, dịch vụ - nông

nghiệp kĩ thuật cao và công nghiệp.

Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:

Vùng trồng lúa ở phía bắc huyện Cái Bè, Cai Lậy, đến 2020 ổn định diện tích

khoảng 25-30 ngàn ha, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.

Vùng trồng cây ăn quả đặc sản, đặc trưng như cây xoài khoảng 6.000 ha, cây

bưởi ở phía nam huyện Cái Bè khoảng 5.000 ha, cây sầu riêng ở phía nam huyện

Cai Lậy khoảng 5.000 ha, ổn định vùng nguyên liệu khóm khoảng 10.000 ha ở

huyện Tân Phước cung cấp cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Bên cạnh đó, tiếp tục

phát triển các vùng chuyên canh rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn.

Đến năm 2020, tổng diện tích rừng toàn vùng vào khoảng 7.000 ha. Trong đó,

diện tích rừng tràm vùng ĐTM là 4.000 ha, rừng sản xuất khoảng 3.000 ha.

Phát triển mạnh đàn lợn, gia cầm và nuôi trồng thủy sản nước ngọt theo hướng

thâm canh tăng năng suất, đa dạng hóa đối tượng nuôi.

Về công nghiệp: Tập trung đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở

những khu vực kinh tế còn khó khăn, ít có điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông

nghiệp ở Đông Nam Tân Phước như KCN Long Giang 540 ha, KCN Tân Phước

1.500 ha; hoặc gắn với vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh như CCN Tân Hội 60

ha, CCN Phú Cường 50 ha... Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp

có lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp -

nông thôn như công nghệ sinh học, cơ khí, vật liệu xây dựng, phân bón... và công

nghiệp bổ trợ cho vùng KTTĐPN.

Về dịch vụ: Tăng cường hợp tác đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt

động các trung tâm thương mại trái cây quốc gia Hòa Khánh, trung tâm nông sản Phú

Cường cùng các chợ đầu mối về nông, thủy sản khác của vùng.

Hình thành và phát triển các cụm điểm, các tuyến du lịch sinh thái sông nước

miệt vườn, thôn dã vùng ngập lũ ĐTM, cù lao trên sông Tiền

* Vùng trung tâm: là vùng có địa hình cao, không chịu nhiều ảnh hưởng của

lũ, có TP. Mỹ Tho là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh, vị trí gần

với TP. Hồ Chí Minh, với lợi thế về công nghiệp, thương mại dịch vụ.

Định hướng phát triển chủ yếu: tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu, là hạt nhân

tăng trưởng, hỗ trợ, lôi kéo, thúc đẩy phát triển và CDCCKT các vùng trong tỉnh.

Phát triển đồng bộ công nghiệp, dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đi

đầu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập, hợp tác kinh

tế có hiệu quả với vùng KTTĐPN, vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh và vùng ĐBSCL

nói chung. Cơ cấu kinh tế của vùng đến 2020 sẽ là công nghiệp - thương mại, dịch

vụ và nông nghiệp kĩ thuật cao.

Về nông nghiệp và thủy sản:

Tiếp tục đầu tư thâm canh nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chú

trọng phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng như cây vú sữa khoảng 6.000 ha,

lúa đặc sản khoảng 4.900 ha và các vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, chuyên canh

rau màu thực phẩm cung cấp cho các đô thị lớn.

Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên sông Tiền theo hướng

thâm canh tăng năng suất, đa dạng hóa đối tượng nuôi, đồng thời củng cố, phát triển

lực lượng khai thác đánh bắt xa bờ và các dịch vụ hậu cần nghề cá tạo chuyển biến

mạnh về kinh tế biển.

Về công nghiệp:

Tập trung đầu tư các khu, cụm công nghiệp như KCN Tân Hương 200 ha,

CCN Tân Mỹ Chánh 53 ha, CCN Song Thuận 47 ha... Hoàn thiện hạ tầng ngoài

hàng rào KCN Mỹ Tho. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có

lợi thế của vùng như công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công

nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông thôn vùng ĐBSCL và công nghiệp bổ trợ cho

vùng KTTĐPN, phát huy lợi thế gần TP. Hồ Chí Minh.

Phát huy các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như dệt chiếu

Long Định, đan lát, bánh kẹo, hủ tiếu Mỹ Tho...

Về dịch vụ:

Tiến hành hợp tác phát triển mạnh các loại hình dịch vụ cao cấp, có giá trị gia

tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, các dịch vụ tư

vấn, thông tin kĩ thuật, chuyển giao công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục đào tạo

chất lượng cao để phát huy vị thế liền kề TP. Hồ Chí Minh. Từng bước hình thành

các thị trường vốn, lao động, bất động sản.

Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối nông thủy sản trên

địa bàn TP. Mỹ Tho, Châu Thành, ưu tiên phát triển khu vực Trung Lương (Mỹ

Tho) - Tam Hiệp (Châu Thành) là các khu vực gắn kết với hành lang kinh tế quốc lộ

1A và đường cao tốc.

Tiếp tục đầu tư phát triển các khu vui chơi giải trí và dịch vụ văn hóa, điểm du

lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cuối tuần như cảnh quan sông Tiền, vườn cây ăn trái, các

di tích văn hóa lịch sử... Trong đó, ưu tiên đầu tư khai thác các cù lao trên sông Tiền

như cù lao Thới Sơn, Tân Long thành khu du lịch đặc thù vùng sông nước.

* Vùng phía Đông: đây là vùng có diện tích đất nhiễm mặn khá lớn, ít chịu

ảnh hưởng của lũ, nằm gần TP. Hồ Chí Minh và có lợi thế phát triển kinh tế biển.

Định hướng chuyển dịch chủ yếu: đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp - thương mại và dịch vụ, đặc biệt

dịch vụ du lịch và vận tải biển... phát huy lợi thế nằm gần TP. Hồ Chí Minh, Vũng

Tàu qua đường biển. CCKT của vùng đến 2020 sẽ là công nghiệp - dịch vụ - nông,

ngư nghiệp. Riêng huyện mới Tân Phú Đông là nông, ngư nghiệp - thương mại,

dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp.

Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:

Phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng như lúa đặc sản ở huyện Chợ Gạo

khoảng 8.900 ha, huyện Gò Công Đông khoảng 10.500 ha, huyện Gò Công Tây

7.700 ha; cây thanh long ở huyện Chợ Gạo khoảng 5.000 ha; cây sơri ở TX. Gò

Công và huyện Gò Công Đông khoảng 5.000 ha; dưa hấu, mảng cầu,... hướng đến

thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh và xuất khẩu.

Ổn định diện tích rừng phòng hộ ven biển trên 1.000 ha, nâng cao độ che phủ

toàn vùng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, tạo nguồn giống cho hải sản.

Phát triển vùng nuôi thủy sản nước mặn, lợ (tôm sú, nghêu) và đánh bắt thủy

hải sản ở huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông; dịch vụ hậu cần nghề cá ở

TX. Gò Công và huyện Gò Công Đông; nuôi trồng các loại thủy sản nước ngọt

trong ao mương vườn ở các huyện có nguồn nước ngọt đảm bảo như Chợ Gạo, Gò

Công Tây.

Tiếp tục hoàn chỉnh dự án thủy lợi “Ngọt hóa Gò Công” để đảm bảo nguồn

cung nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho vùng.

Về công nghiệp: xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở những vùng nhiễm

phèn, nhiễm mặn ít có khả năng phát triển nông nghiệp, có vị trí gần TP. Hồ Chí

Minh như KCN Tàu thủy Soài Rạp diện tích 1.000 ha, KCN Dịch vụ dầu khí 970

ha, KCN Gia Thuận 630 ha, CCN Bình Đông 250 ha, CCN Chợ Gạo 50,4 ha, CCN

Chợ Gạo II 120 ha... Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo,

đóng tàu, chế biến thủy sản.

Về dịch vụ: phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thủy

sản phục vụ cho kinh tế biển và gắn liền với các KCN ở TX. Gò Công và huyện Gò

Công Đông. Tiếp tục nâng cấp, phát triển các khu du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ

dưỡng ven biển ở Tân Thành, Hàng Dương, Bình Xuân (Gò Công Đông, TX. Gò

Công) gắn liền với du lịch văn hóa lễ hội, di tích lịch sử.

Với những định hướng như trên, dự báo tỉ trọng của các địa phương trong cơ

cấu GTSX toàn tỉnh sẽ có nhiều thay đổi được thể hiện ở biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3: Dự báo cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của Tiền Giang năm 2020

Các địa phương hiện đang chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GTSX vẫn sẽ tiếp

tục chiếm ưu thế như TP. Mỹ Tho và các huyện Châu Thành, Cai Lậy, Cái Bè.

Huyện Gò Công Đông có sự chuyển dịch mạnh mẽ với việc đầu tư phát triển các

khu, cụm công nghiệp, kinh tế biển gắn với vùng KTTĐPN sẽ tăng cao tỉ trọng

trong cơ cấu GTSX (chiếm 28,3%). Huyện mới Tân Phú Đông do còn nhiều khó

khăn nên có tỉ trọng thấp nhất (0,6%) và vẫn sẽ là địa bàn cần đầu tư nhiều hơn nữa

nhằm thúc đẩy quá trình phát triển và CDCCKT.

Kết quả của quá trình thay đổi mạnh mẽ cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh

tế của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang thể hiện ở bảng 3.7 và bản đồ dự báo

cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ năm 2020.

Bảng 3.7: Dự báo cơ cấu GTSX và đánh giá CCKT của các địa phương trong tỉnh Tiền Giang năm 2020 theo các giai đoạn CNH (Đơn vị: %)

Đơn vị hành chính

KVII KVIII 42,7 17,1 48,7 27,2 52,3 33,8 35,0 57,5 25,1 62,0 40,8 28,4 48,3 23,5 44,6 47,6 19,1 68,6 21,3 18,5

Đánh giá 1 2 3+ 4 3+ 1+ 1+ 4+ 3+ 1

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

KVI 40,2 24,1 13,9 7,5 12,9 30,8 28,2 7,8 12,3 60,2

Cái Bè Cai Lậy Tân Phước TP. Mỹ Tho Châu Thành Chợ Gạo Gò Công Tây TX. Gò Công Gò Công Đông Tân Phú Đông Nguồn: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và tính toán của tác giả. Ghi chú: 1: Tiền CNH

2: Khởi đầu CNH 3: Phát triển CNH

4: Hoàn thiện CNH 5: Hậu CNH +: Sắp đạt mức kế tiếp

Dự báo đến năm 2020, hầu hết các địa phương trong tỉnh đều có tỉ trọng các

ngành phi nông nghiệp chiếm trên 50% GTSX, ngoại trừ huyện mới Tân Phú Đông.

Trong đó, TP. Mỹ Tho và TX. Gò Công với vai trò đầu tàu kinh tế có tỉ trọng phi

nông nghiệp chiếm trên 90%, đạt mức hoàn thiện CNH. Các địa bàn được ưu tiên

đầu tư phát triển công nghiệp như huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước, huyện

Châu Thành tăng cao GTSX và có sự chuyển dịch rất lớn với tỉ trọng phi nông

nghiệp chiếm từ 80% đến 90%, đi vào giai đoạn cuối của phát triển CNH. Các

huyện còn lại với vai trò chính là sản xuất nông nghiệp nên trong cơ cấu GTSX,

KVI chiếm tỉ trọng cao nên vẫn thuộc giai đoạn tiền CNH.

3.3. Giải pháp

3.3.1. Nhóm các giải pháp chung

3.3.1.1. Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư

Để thực hiện các nhiệm vụ và định hướng về phát triển kinh tế và CDCCKT,

tổng nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Tiền Giang trong thời kỳ 2006-2020 khá lớn, ước

tính cần khoảng 422.000 tỷ đồng (khoảng 20-22 tỷ USD) theo giá hiện hành, chiếm

khoảng 43,4% GDP. Chính vì vậy, tỉnh cần phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư từ

ngân sách tỉnh, vốn đầu tư trung ương, vốn nhàn rỗi trong dân cư, vốn đầu tư nước

ngoài… Trong đó, cần xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn

nước ngoài là rất quan trọng. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng

phí, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả đầu tư từ vốn

ngân sách.

Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh: xem đây là

nguồn vốn có ý nghĩa quyết định về lâu dài, đảm bảo có đủ năng lực nội tại để tiếp

nhận đầu tư trong và ngoài nước một cách bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.

Huy động vốn từ thuế: chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và

tạo nguồn thu mới. Phấn đấu hàng năm huy động thuế và phí vào ngân sách đạt

khoảng trên 8,5% vào năm 2010, 8,8% năm 2015 và 9,5% năm 2020 so với GDP.

Huy động nguồn vốn từ quỹ đất: sử dụng quỹ đất thông qua các hình thức đổi

đất lấy hạ tầng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công

nghiệp, các loại hình dịch vụ.

Khơi dậy tiềm năng vốn trong nhân dân cho phát triển sản xuất: tăng cường

thu hút vốn bằng cách khuyến khích, ưu tiên phát triển các loại hình doanh nghiệp,

công ty cổ phần để tạo cơ sở cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán quốc

gia. Phát triển các HTX để tập hợp nguồn vốn từ các xã viên, nhất là trong nông

nghiệp và dịch vụ. Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các ngân

hàng và tổ chức tín dụng, mở rộng vốn tín dụng đầu tư phát triển trung và dài hạn

cho các thành phần kinh tế.

Huy động vốn từ nguồn hỗ trợ của trung ương

Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của trung ương đối với các KCN, dự

án nông nghiệp, thủy lợi được Chính phủ phê duyệt.

Tranh thủ nguồn vốn trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở những địa bàn

khó khăn như huyện Tân Phước, huyện Tân Phú Đông.

Huy động vốn đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận: tiếp tục

thực hiện và phát huy hiệu quả từ hợp tác, liên kết kinh tế song phương với các tỉnh,

thành lân cận. Trước mắt, tỉnh cần ưu tiên mời gọi đầu tư vào khu vực ven biển phía

Đông, khu vực cửa Soài Rạp tạo thế liên kết với khu vực cảng Hiệp Phước (TP. Hồ

Chí Minh), Vũng Tàu nhằm dễ dàng thu hút các dự án đầu tư, thúc đẩy phát triển

kinh tế khu vực phía Đông của tỉnh.

Thu hút tối đa nguồn vốn FDI

Tỉnh cần chủ động trong việc mời chào, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư vào

những lĩnh vực như công nghiệp công nghệ cao, chế biến hàng xuất khẩu sử dụng

nguyên liệu sẵn có ở địa phương, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.

Thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, có chính sách đảm bảo lợi

ích nhà đầu tư nước ngoài khi Chính phủ ban hành các qui định mới có thể gây thiệt

hại lợi ích nhà đầu tư.

Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): dùng

để đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng kĩ thuật

(giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc...) tạo môi trường thuận lợi cho

đầu tư. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để

bố trí kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.

3.3.1.2. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực và thu hút nhân tài

Trong quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH, tỉnh Tiền Giang cần chú

trọng nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế bằng

các chính sách, kế hoạch đào tạo chặt chẽ, bám sát định hướng phát triển của tỉnh,

vùng, cả nước để đào tạo và sử dụng hợp lý nhất nguồn nhân lực.

Đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh

tế của tỉnh

Củng cố, phát huy kết quả thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và

trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ thông để nâng cao trình độ dân trí và

trình độ lao động phổ thông.

Tiếp tục đầu tư mở rộng trường dạy nghề Tiền Giang, thành lập các trường

đào tạo nghề khu vực ở huyện Cai Lậy và TX. Gò Công, chương trình đào tạo gắn

với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như cơ khí chế tạo, công nghiệp

chế biến lương thực thực phẩm, điện tử, dệt may...

Đầu tư phát triển trường Đại học Tiền Giang, trường Cao đẳng Y tế, tăng

cường hợp tác trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho

tỉnh và khu vực Bắc sông Tiền.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nhất là các cơ sở đào tạo chất lượng cao. Tỉnh

cần ban hành các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư,

liên kết trong đào tạo nhân lực với các cơ sở đào tạo trong tỉnh.

Mở rộng dạy nghề lưu động cho lao động nông thôn hàng năm, tạo điều kiện

cho lao động vùng nông thôn nâng cao tay nghề và năng suất lao động.

Thu hút nguồn nhân lực làm việc lâu dài tại Tiền Giang

Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm giữ và thu hút nhân tài, nhất là các

chuyên gia đầu ngành để tạo hạt nhân phát triển, phục vụ cho quá trình CDCCKT

theo hướng CNH, HĐH.

Ban hành các chế độ, chính sách ưu đãi để thu hút lao động từ các nơi khác và

lao động kĩ thuật là người Tiền Giang trong thời gian qua tỉnh chưa có nhu cầu sử

dụng đã đến các KCN ngoài tỉnh làm việc về công tác lâu dài tại Tiền Giang.

Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất thành lập mới có sử dụng từ

200 lao động trở lên, riêng trên địa bàn huyện Tân Phú Đông từ 100 lao động trở

lên. Hạn chế việc sử dụng lao động nước ngoài ở những vị trí lao động trong nước

đảm nhiệm được.

3.3.1.3. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế

biển

Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với đô thị hóa và đầu tư xây dựng hệ

thống kết cấu hạ tầng đồng bộ để gắn Tiền Giang với các tỉnh trong vùng

ĐBSCL, vùng KTTĐPN, đặc biệt là với hạt nhân của vùng là TP. Hồ Chí Minh qua

hành lang phát triển quốc lộ 1A, quốc lộ 50, đường cao tốc để thu hút vốn đầu tư và

công nghệ mới, nhất là cho phát triển công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ

cao cấp khác.

Cần thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã hội phụ trợ bên cạnh các KCN

như các khu dân cư, trường học,… để tăng khả năng thu hút đầu tư, nâng cao chất

lượng cuộc sống người lao động và thúc đẩy CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.

Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng

lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng

trưởng kinh tế chung của tỉnh như xây dựng TP. Mỹ Tho gắn với TP. Hồ Chí Minh

theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của khu vực Bắc

sông Tiền; TX. Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven biển;

cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm

kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh và tạo điều kiện thúc

đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển.

Phát huy tốt tiềm năng và lợi thế so sánh của các vùng, nâng cao hiệu quả kinh

tế - xã hội gắn với việc bảo vệ môi trường. Đồng thời, gắn với đầu tư từ ngân sách,

phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của chương trình quốc gia phát triển kinh tế -

xã hội ở các địa bàn khó khăn, vùng Đồng Tháp Mười nhằm từng bước xóa đói,

giảm nghèo, nâng dần trình độ dân trí, thu hẹp được khoảng cách về trình độ phát

triển và thu nhập bình quân đầu người với các địa bàn khác trong tỉnh.

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện

Tập trung đầu tư hạ tầng KCN tàu thủy Soài Rạp, KCN Dịch vụ dầu khí, hạ

tầng nuôi thủy sản cho vùng ven biển, CCN chế biến thủy sản Vàm Láng và các

dịch vụ phục vụ hậu cần. Coi đây là khâu đột phá mang tính bền vững lâu dài cho

vùng kinh tế biển của tỉnh.

Đầu tư cho sản xuất và chuyển giao công nghệ sản xuất giống thủy sản có chất

lượng và giá trị cao, đặc biệt là tôm giống và nghêu giống.

Làm tốt công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, dự báo môi trường và bảo vệ nguồn

lợi thủy sản. Tăng cường năng lực chế biến, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho tiêu

dùng và xuất khẩu.

Khuyến khích các hình thức hợp tác, đầu tư thích hợp trong ngư nghiệp nhằm

nhanh chóng chuyển giao công nghệ và tiếp cận thị trường.

3.3.1.4. Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng hội nhập kinh

tế quốc tế

Đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp và người dân

Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực

hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển

sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của

người dân, nhất là ở vùng nông thôn như cấp tín dụng xây dựng nhà ở, mua trang

thiết bị kĩ thuật, hàng tiêu dùng.

Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm thương mại và các

chợ đầu mối nông, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng chiến lược đầu tư theo định

hướng xuất khẩu và chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Thu hút đầu tư

nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

Mở rộng hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với các tỉnh, thành lân cận, tăng

cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa phương trong cả nước, đặc

biệt là TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh nằm trong vùng KTTĐPN nhằm đẩy mạnh hợp

tác, liên kết, liên doanh và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển.

Thành lập văn phòng đại diện của tỉnh tại các địa bàn kinh tế trọng điểm trong

nước và một số nước có quan hệ ngoại thương với các doanh nghiệp trong tỉnh để

nghiên cứu, thăm dò, thông tin kịp thời về thị trường và làm đầu mối giao dịch.

Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách, các cam

kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động

kinh tế - xã hội của các thành phần kinh tế.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong

nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo,

chào hàng. Ưu tiên cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất và kinh doanh tốt

tham gia vào chương trình xúc tiến thương mại từ quỹ xúc tiến thương mại của tỉnh.

Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường, ước đoán được nhu cầu của thị

trường trong hiện tại và tương lai, hạn chế đến mức thấp nhất những biến động của

thị trường làm ảnh hưởng sản xuất.

Tăng tính chủ động của doanh nghiệp, người dân trong việc mở rộng thị

trường và hội nhập kinh tế quốc tế

Trước tiên, các doanh nghiệp phải coi trọng việc chiếm lĩnh thị trường trong

nước, phải đảm bảo chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh và thay thế được hàng

nhập khẩu, phải thắng ngay trên “sân nhà” khi hội nhập.

Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến

chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều

kiện nâng cao năng lực cạnh tranh như lúa gạo, trái cây đặc sản, thủy sản đông lạnh.

Các doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, có

sức cạnh tranh khi hội nhập và thay thế được hàng nhập khẩu.

Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

nhà nước và các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa; khuyến khích phát triển kinh tế

hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác; tạo môi trường phát triển sản xuất

kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm ổn

định, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến

khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.

3.3.1.5. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ

Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong sản xuất

Áp dụng công nghệ tiên tiến trong các ngành sản xuất và dịch vụ tạo ra bước

đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng suất,

chất lượng cao và có giá trị hàng hóa xuất khẩu cao.

Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh

Đào tạo lại đội ngũ làm công tác khoa học công nghệ trong các lĩnh vực.

Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lí khoa học công

nghệ, đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ

vào sản xuất.

Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ được hỗ trợ ưu

đãi về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký

nhãn hiệu hàng hóa, thẩm định công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố

hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ

thống quản lí chất lượng.

Tăng cường công tác chuyển giao công nghệ

Trong nhập khẩu và nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, khuyến khích

tranh thủ tối đa việc tiếp nhận công nghệ hiện đại, kiên quyết ngăn chặn việc nhập

công nghệ lạc hậu.

Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công

trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất kinh doanh,

doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu.

3.3.1.6. Các giải pháp về bảo vệ môi trường

Tăng cường công tác bảo vệ môi trường

Khi phê duyệt dự án đầu tư nhất thiết phải đánh giá được tác động của dự án

đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng, kiên quyết từ chối tiếp nhận

đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm ngành dễ gây ô nhiễm, công nghệ lạc hậu.

Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lí môi trường cho ban quản lí các

khu, cụm công nghiệp. Xây dựng các nhà máy xử lí nước thải tập trung tại các khu,

cụm công nghiệp, đảm bảo nước trước khi thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn A của

TCVN 5945-2005. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường.

Xây dựng bãi chứa chất thải, nhà máy xử lí rác thải đạt chuẩn.

Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, các qui định về thanh, kiểm tra ô

nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Đầu tư và hỗ trợ kinh phí xây dựng

các công trình xử lí môi trường.

Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hạn chế việc sử dụng các loại hóa

chất nông nghiệp gây hại cho môi trường.

Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người

dân và người lao động

Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về những tác hại đến sức khỏe do ô

nhiễm môi trường gây ra dưới nhiều hình thức như trên các phương tiện truyền

thông, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt, míttinh, phát tờ rơi…

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu bảo vệ môi trường cho học sinh, sinh viên,

người lao động tham gia.

3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng

3.3.2.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế

nông thôn và nâng cao đời sống nông dân

Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn

gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ

Tiếp tục thực hiện chương trình “2 cây - 2 con”, trong đó xác định loại cây

trồng chính là cây lúa, cây ăn quả và phát triển đàn lợn, đàn gia cầm.

Rà soát bổ sung quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây ăn

quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với cơ sở chế biến: chuyển đổi diện tích

vườn tạp, vườn xen lúa sang trồng chuyên canh các loại cây ăn trái. Phát triển chăn

nuôi theo hình thức trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung và

xử lí chất thải.

Chú trọng việc xây dựng thương hiệu nông sản chủ lực

Phát triển các HTX tại các vùng chuyên canh để có thể tập hợp nguồn lao

động, vốn của nông dân trong vùng, tạo đầu mối thu mua tập trung và tư cách pháp

nhân để đăng kí thương hiệu nông sản có chỉ dẫn địa lí.

Tiến hành đăng kí thương hiệu cho các nông sản chủ lực: trong 7 cây ăn quả

chủ lực hiện nay chỉ mới đăng kí thương hiệu quốc gia cho xoài cát Hòa Lộc, vú

sữa lò rèn Vĩnh Kim và khóm Tân Lập. Cần phải nhanh chóng tiến hành đăng kí

thương hiệu cho bưởi lông Cổ Cò, sầu riêng Ngũ Hiệp, thanh long Chợ Gạo và sơri

Gò Công.

Chú trọng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất sản phẩm an toàn đạt chuẩn

Global GAP đã ứng dụng thành công đối với cây lúa tại Mỹ Thành Nam và vú sữa

lò rèn tại Vĩnh Kim cho các nông sản chủ lực để nâng cao uy tín thương hiệu.

Tiếp tục mở rộng diện tích nông sản đạt chuẩn Global GAP tại vùng chuyên

canh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong số các cây ăn quả chủ lực của tỉnh,

hiện nay chỉ có vú sữa lò rèn Vĩnh Kim được cấp chứng nhận Global GAP cho 8 ha

trong hơn 1.500 ha trồng chuyên canh của vùng nên sản lượng đạt chuẩn không

nhiều. Do vậy, cần phải tiếp tục khuyến khích các hộ nông dân tham gia vào mô

hình này để tăng khả năng sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh

hiện tượng mất uy tín thương hiệu do không có nguồn cung ổn định.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp

Nghiên cứu, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới có chất lượng và năng

suất cao, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi trong tỉnh, vươn lên tham gia thị trường giống

ngoài tỉnh.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;

chú trọng việc đảm bảo nguồn cung ứng ổn định đối với giống cây trồng, vật nuôi,

phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, thuốc thú y.

Tiến hành thí điểm vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Phát triển hệ thống thủy lợi

Đầu tư xây dựng các công trình kiểm soát lũ triệt để đối với vùng ngập lũ ở

các huyện phía Tây, nhất là các ô bao bảo vệ vườn cây ăn trái, phải thực hiện đồng

bộ và có hiệu quả các biện pháp để “sống chung với lũ và phát triển”.

Tiếp tục thực hiện chương trình “Ngọt hóa Gò Công” nhằm đảm bảo nguồn

nước ngọt cho các vùng trồng trọt phía Đông của tỉnh.

Tăng cường liên kết “4 nhà” trong nông nghiệp

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trên các

lĩnh vực, góp phần thay đổi tập quán canh tác, nuôi trồng của nông dân, hướng tới

một nền nông nghiệp sạch.

Có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất nông

nghiệp: vay vốn ưu đãi, phát triển các hợp tác xã làm nòng cốt.

Phát triển mạnh các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, đời

sống của nông dân, gắn với việc bảo vệ môi trường.

Chú trọng đầu tư khai thác thủy sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến

và xuất khẩu thủy sản

Rà soát lại chương trình đánh bắt xa bờ, ưu tiên hỗ trợ các đội tàu hoạt động có

hiệu quả; tuân thủ các qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản như hạn chế khai thác bằng

chất nổ, lưới mắc nhỏ và đánh bắt gần bờ.

Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thủy sản trên sông và ven biển gắn với

các nhà máy chế biến.

Kiểm tra chất lượng thủy sản chặt chẽ đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật, vệ sinh

thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.

3.3.2.2. Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh

tranh của khu vực công nghiệp

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: cần đẩy mạnh việc

đầu tư, sản xuất các ngành mũi nhọn để tạo động lực phát triển, đẩy nhanh quá trình

CDCCKT. Dựa vào những lợi thế của tỉnh, Tiền Giang đã xác định các ngành công

nghiệp mũi nhọn là chế biến thủy sản, chế biến trái cây, gạo và các sản phẩm tinh

chế từ gạo, cơ khí chế tạo, thiết bị điện tử, viễn thông, sản phẩm từ công nghệ mới.

Phát triển các khu, cụm công nghiệp

Ban hành chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư trong lĩnh vực xây dựng,

kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đền

bù, giải tỏa mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng, thu hút đầu tư ở các

khu, cụm công nghiệp.

Tập trung thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt

động như KCN Tân Hương (Châu Thành), CCN Tân Mỹ Chánh (Mỹ Tho), CCN

An Thạnh (Cái Bè).

Xây dựng các khu, cụm công nghiệp tại các vùng còn khó khăn về kinh tế, ít

có điều kiện thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp như Đông Nam Tân Phước, khu

vực Gò Công.

Bảo đảm cuộc sống tốt hơn cho người dân khi nhà nước thu hồi đất để phát

triển công nghiệp, đô thị hay xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Làm tốt công

tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người

đang sử dụng đất và nhà đầu tư.

Có chính sách đầu tư, ưu đãi tín dụng đặc biệt dành riêng cho công

nghiệp để giúp các doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn và trung hạn với lãi suất

ưu đãi đầu tư phát triển. Cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với

cơ quan quản lí vốn để tạo điều kiện thuận lợi, đáp ứng vốn kịp thời. Trong điều

kiện nguồn vốn có hạn thì cần thiết đầu tư có trọng điểm, nhằm mang lại hiệu quả

thiết thực.

Phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn: tiếp tục hỗ

trợ đầu tư phát triển các làng nghề nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH

nông thôn.

Chú trọng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành

công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, chế biến hàng nông, thủy sản và

các ngành nghề cần lao động kĩ thuật trong thời gian tới.

Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): ưu tiên cho các dự

án đầu tư trực tiếp 100% vốn nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia, xuyên

quốc gia có tầm cỡ trên thế giới. Tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng

quản lí, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới,

đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực khuyến khích đầu tư.

3.3.2.3. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ

Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ hỗ trợ sản

xuất như dịch vụ thương mại, vận tải, dịch vụ cảng, dịch vụ viễn thông quốc tế, bưu

chính viễn thông, tư vấn đầu tư, khoa học kĩ thuật, tài chính và ngân hàng,... Đồng

thời chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các loại hình dịch vụ cao cấp, có

hàm lượng trí tuệ cao và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.

Phát triển dịch vụ du lịch

Phát huy thế mạnh về du lịch sinh thái, mở rộng du lịch tuyến biển, du lịch

chuyên đề trong tổng thể du lịch của vùng ĐBSCL và cả nước.

Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng những địa điểm có tiềm năng du lịch

và giải trí.

Tăng cường phát triển hợp tác du lịch trong và ngoài nước để tổ chức các tour

du lịch đa tuyến.

Xây dựng các khu vui chơi giải trí tổng hợp có khả năng thu hút du khách từ

Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa

các tỉnh lân cận.

phương với các tỉnh thành lân cận và quốc tế

Phát triển và khai thác có hiệu quả các trung tâm mua bán nông, thủy sản quốc

gia trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại ở thành thị và

nông thôn.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Tạo điều kiện cho doanh

nghiệp ngoài nhà nước tham gia xuất khẩu trực tiếp.

Tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực

dịch vụ

Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật

để nâng cao phúc lợi cho toàn xã hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản,

trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng chính

sách.

Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công cộng, đặc biệt là các dịch vụ y tế

chuyên sâu, giáo dục và đào tạo chất lượng cao, văn hóa, khoa học, công nghệ và

thể thao.

Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu về văn hóa nhằm đưa các hoạt động

văn hóa về cơ sở, khắc phục dần sự chênh lệch hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và

nông thôn.

Tóm tắt chương 3:

1. Có bốn căn cứ làm cơ sở đề xuất quan điểm, định hướng CDCCKT tỉnh

Tiền Giang: dựa vào vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và vùng

ĐBSCL; dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền

Giang đến năm 2020; dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những

biến động trong phát triển kinh tế từ năm 2008; dựa vào nhận diện cơ hội và thách

thức đem đến từ sự hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Từ những căn cứ trên, luận văn đã xác định các quan điểm và dự báo một số

mục tiêu mang tính định hướng CDCCKT tỉnh Tiền Giang.

Theo đó, dự báo đến năm 2020, các ngành phi nông nghiệp sẽ chiếm tỉ trọng

cao trong cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang. Cụ thể là KVI chiếm 15%, KVII chiếm

48,5% và KVIII là 36,5%. Cơ cấu lao động tương ứng sẽ là 27,7%, 30,2% và 42,1%

đạt tiêu chí CNH đã đề ra.

Trong cơ cấu GDP phân theo thành phần đến năm 2020 thì kinh tế ngoài nhà

nước vẫn chiếm tỉ trọng cao là 71,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần tỉ

trọng đạt 9,7%, kinh tế nhà nước là 18,6%. Cơ cấu lao động tương ứng là 80,9%,

15% và 4,1%.

Về mặt lãnh thổ, tỉnh Tiền Giang vẫn tiếp tục có sự phân hóa giữa các địa

phương. Nhóm lãnh thổ phát triển chiếm tỉ trọng cao trong tổng GTSX toàn tỉnh

gồm các địa phương đã khẳng định vị thế từ lâu như TP. Mỹ Tho, huyện Châu

Thành và địa phương có tốc độ phát triển cao dựa trên những điều kiện thuận lợi và

sự ưu đãi trong đầu tư là huyện Gò Công Đông. Lãnh thổ chậm phát triển với tỉ

trọng thấp trong tổng GTSX là huyện mới Tân Phú Đông.

Trong ba vùng kinh tế của tỉnh, vùng trung tâm vẫn sẽ đóng vai trò đầu tàu với

cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp kĩ thuật cao. Vùng phía Tây với cơ cấu

là thương mại, dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp kĩ thuật cao. Vùng phía Đông

ngoại trừ huyện mới Tân Phú Đông còn nặng về nông nghiệp, cơ cấu chung sẽ là

công nghiệp - dịch vụ - nông ngư nghiệp.

Trong đó, theo qui luật thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang, các địa

phương có cơ cấu kinh tế phát triển nhất là các đô thị động lực như TP. Mỹ Tho,

TX. Gò Công đạt mức hoàn thiện CNH và các địa phương được ưu tiên đầu tư phát

triển như huyện Châu Thành, huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phước đạt mức

phát triển CNH.

3. Luận văn đã đề ra 9 nhóm giải pháp thực hiện nhằm thúc đẩy sự CDCCKT

của tỉnh được phân chia tương đối thành 2 nhóm giải pháp lớn:

Nhóm các giải pháp chung gồm có 6 giải pháp:

- Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư: đa dạng hoá các hình thức huy

động và tạo vốn trong tỉnh; huy động vốn từ nguồn hỗ trợ của trung ương; huy động

vốn đầu tư từ TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận; thu hút tối đa nguồn vốn FDI;

sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.

- Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực và thu hút nhân tài: đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp

với cơ cấu kinh tế của tỉnh; thu hút nguồn nhân lực làm việc lâu dài tại Tiền Giang.

- Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế biển: đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với đô thị hóa và đầu tư xây dựng hệ

thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng

điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh; xây

dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện.

- Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế:

đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp và người dân; tăng tính chủ

động của doanh nghiệp, người dân trong việc mở rộng thị trường và hội nhập kinh

tế quốc tế.

- Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ: đầu tư phát triển khoa học và công

nghệ trong sản xuất; xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của

tỉnh; tăng cường công tác chuyển giao công nghệ.

- Các giải pháp về bảo vệ môi trường: tăng cường công tác bảo vệ môi trường;

tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người

dân và người lao động.

Nhóm các giải pháp riêng, gồm có 3 giải pháp:

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và

nâng cao đời sống nông dân: chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản

xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; chú trọng

việc xây dựng thương hiệu nông sản chủ lực; tăng cường ứng dụng khoa học công

nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển hệ thống thủy lợi; tăng cường liên kết 4

nhà trong nông nghiệp; chú trọng đầu tư khai thác thủy sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi

trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản.

- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu

vực công nghiệp: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn; phát triển các

khu, cụm công nghiệp; có chính sách đầu tư, ưu đãi tín dụng đặc biệt dành riêng cho

công nghiệp; phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; chú

trọng công tác đào tạo nghề; tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ: tập trung phát triển và

nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ hỗ trợ sản xuất; phát triển dịch vụ du lịch;

tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường giao lưu hàng hóa giữa địa phương với các

tỉnh thành lân cận và quốc tế; tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế

đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang theo hướng CNH, HĐH

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng thu nhập cho người dân

là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đòi

hỏi phải được làm rõ cả về mặt lí luận và thực tiễn, do đó, luận văn đã tập trung vào

nghiên cứu và đạt được một số kết quả sau đây:

Thứ nhất, trình bày một cách có hệ thống lí luận cơ bản về cơ cấu và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế để làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài. CCKT là tổng thể những

mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế gồm các ngành sản xuất, các

thành phần kinh tế, các vùng kinh tế. CCKT là một hệ thống động, biến đổi không

ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội và môi trường trong những điều

kiện cụ thể của đất nước, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.

CDCCKT là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu ngành, lãnh

thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất lượng

tăng trưởng của nền kinh tế để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra cho

từng thời kỳ cụ thể. Xu hướng chung của chuyển dịch cơ cấu các nền kinh tế là tỉ

trọng các ngành phi nông nghiệp trong GDP tăng lên, còn tỉ trọng ngành nông

nghiệp giảm xuống. Tỉ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỉ

trọng của kinh tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ

vững vai trò đảm bảo an toàn cho toàn bộ nền kinh tế vì đó là điều cần thiết. Đồng

thời, vốn, nguồn nhân lực, tiến bộ khoa học công nghệ, thị trường trong xu hướng

toàn cầu hóa, cơ chế chính sách là một trong những nhân tố cơ bản tác động đến

CDCCKT.

Thứ hai, trong việc đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng tới sự CDCCKT cho

thấy tỉnh Tiền Giang có nhiều lợi thế bên cạnh những khó khăn trong việc thúc đẩy

sự CDCCKT theo hướng CNH, HĐH trong xu thế hội nhập hiện nay. Trong các

nhân tố đó, đường lối chính sách đóng vai trò quyết định, các nhân tố KT - XH khác

như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng giữ vai trò

quan trọng; nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên là cơ sở, nền tảng cho sự

CDCCKT của tỉnh.

Thứ ba, qua phân tích thực trạng CDCCKT của tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-

2007, có thể rút ra một số nhận định về những thành tựu đạt được và những hạn chế

cần khắc phục trong thời gian tới là:

- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ

chuyển dịch còn chậm, KVI chiếm đến 44,8% GDP vào năm 2007. Xét theo CCKT

thì tỉnh hiện chỉ mới ở giai đoạn tiền CNH. Trong nội bộ KVI, cơ cấu GTSX

chuyển dịch theo hướng tỉ trọng nông, lâm nghiệp giảm và tỉ trọng thủy sản tăng,

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, gia tăng thu nhập cho người dân.

Chuyển dịch cơ cấu các lĩnh vực trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm,

trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng không

đáng kể. Trong nội bộ KVII, tỉ trọng GTSX công nghiệp tăng dần, trong đó chủ yếu

là công nghiệp chế biến. Trong nội bộ KVIII, hầu hết các ngành đều không có nhiều

sự thay đổi, trong đó các ngành có giá trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, dịch

- Cơ cấu lao động theo ngành có sự chuyển dịch chậm, lao động KVI giảm

vụ tư vấn đều chiếm tỉ trọng cao.

nhẹ tỉ trọng và hiện vẫn còn ở mức cao là 67,4%, tăng tỉ trọng lao động khu vực II

và III. Trong nội bộ các ngành, CCLĐ cũng ít có sự thay đổi. NSLĐ bình quân các

ngành đều có xu hướng tăng, nhưng do trình độ lao động còn hạn chế nên NSLĐ

bình quân của tỉnh cũng như các ngành kinh tế vẫn còn thấp hơn so với bình quân

của cả nước. NSLĐ ngành nông nghiệp còn khá thấp, chỉ bằng 39,3% so với NSLĐ

phi nông nghiệp và bằng 66,5% so với NSLĐ xã hội bình quân.

- Cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng có bước chuyển khá tốt. Kinh tế ngoài

nhà nước năm 2007 chiếm tỉ trọng cao nhất với 81,2% GDP. Trong đó, kinh tế tư

nhân có tỉ trọng ngày càng tăng nhưng chiếm chủ yếu trong cơ cấu vẫn là kinh tế cá

thể với tiềm lực tài chính không lớn. Kinh tế nhiều thành phần đã phát huy và thúc

đẩy kinh tế phát triển nhưng chủ yếu vẫn là nguồn lực trong nước, khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài chỉ có mặt ở lĩnh vực công nghiệp chế biến và tỉ trọng vẫn còn

khá khiêm tốn.

- Cơ cấu lao động theo thành phần trong suốt thời kỳ hầu như không có sự

chuyển dịch, lao động trong kinh tế ngoài nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao trên

95%, lao động trong kinh tế nhà nước chủ yếu là khối hành chính chiếm khoảng

4,1% và lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng không đáng kể.

Trong nội bộ các ngành, kinh tế cá thể vẫn đang chiếm tỉ trọng cao trong CCLĐ.

NSLĐ giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài và kinh tế trong nước. Vấn đề đặt ra hiện nay cho tỉnh Tiền Giang là

NSLĐ kinh tế ngoài nhà nước có giá trị thấp nhất và giảm dần so với năng suất bình

quân, mặc dù đây là lực lượng lao động chủ yếu của tỉnh.

- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tạo lập sự cân bằng

tương đối giữa các địa phương trong tỉnh. Các đô thị hạt nhân hay các địa phương

có điều kiện địa lí thuận lợi và được ưu tiên đầu tư phát triển chiếm tỉ trọng cao

trong cơ cấu GTSX toàn tỉnh và có quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH

nhanh nhất, góp phần mở rộng lãnh thổ phát triển, thu hẹp dần vùng lãnh thổ chậm

phát triển trong tỉnh.

Dựa vào các lợi thế về vị trí địa lí, hiện trạng phát triển và tiềm năng phát triển

kinh tế, có thể chia tỉnh Tiền Giang thành ba vùng: (i) vùng phía Tây gồm ba huyện

Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phước, với lợi thế về sản xuất lương thực, thực phẩm và

công nghiệp chế biến nông sản; (ii) vùng trung tâm gồm TP. Mỹ Tho và huyện

Châu Thành với thế mạnh về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đào tạo nhân lực

với TP. Mỹ Tho là đô thị loại 2 - trung tâm động lực phát triển kinh tế của tỉnh và

khu vực Bắc sông Tiền; (iii) vùng phía Đông gồm TX. Gò Công và ba huyện Chợ

Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông với tiềm năng về nông nghiệp, kinh tế biển.

Thứ tư, xuất phát từ hiện trạng CDCCKT nêu trên, luận văn đưa ra bốn căn cứ

chủ yếu để làm cơ sở cho việc đề xuất quan điểm, dự báo một số mục tiêu mang

tính định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang đến năm 2020. Từ

đó, đề xuất chín nhóm giải pháp chủ yếu được phân chia một cách tương đối thành

hai nhóm giải pháp lớn gồm nhóm các giải pháp chung và nhóm các giải pháp riêng

nhằm thúc đẩy CCKT tỉnh Tiền Giang chuyển dịch nhanh và hiệu quả hơn.

- Nhóm các giải pháp chung gồm có 6 giải pháp: (i) đa dạng hóa các nguồn

huy động vốn đầu tư; (ii) tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực và thu hút nhân tài; (iii) tập trung nguồn lực phát triển kinh tế

vùng động lực và kinh tế biển; (iv) các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng

hội nhập kinh tế quốc tế; (v) đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; (vi) các giải

pháp về bảo vệ môi trường.

- Nhóm các giải pháp riêng gồm có 3 giải pháp: (i) tạo chuyển biến mạnh mẽ

trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân; (ii)

đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của khu vực

công nghiệp; (iii) tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ.

Trong đó, theo tác giả luận văn, tỉnh cần tập trung vào năm giải pháp sau đây

để tạo động lực thúc đẩy cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang chuyển dịch mạnh mẽ hơn:

Một là, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và thu hút nhân tài, xem đây là

khâu đột phá góp phần thúc đẩy quá trình CDCCKT của tỉnh. Tiếp tục thực hiện

phổ cập giáo dục trung học phổ thông nhằm nâng cao trình độ dân trí. Đào tạo nghề,

chuyên môn cho lao động địa phương có trình độ tối thiểu phải đạt mức ngang bằng

bình quân của vùng KTTĐPN, đảm bảo lao động có thể thích ứng được với sản xuất

hàng hóa lớn và sản xuất công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao NSLĐ. Có chính

sách đãi ngộ thỏa đáng để tăng khả năng thu hút nhân tài trong các lĩnh vực tỉnh còn

thiếu hoặc chưa có để tạo hạt nhân phát triển.

Hai là, chú trọng đến vấn đề công nghệ và bảo vệ môi trường, không phát triển

công nghiệp bằng mọi giá. Trong định hướng phát triển công nghiệp, ước tính đến

năm 2020 tỉnh sẽ có khoảng 5-7 KCN và 25-30 CCN, trong quá trình tiếp nhận đầu

tư không nên chạy theo số lượng mà phải mạnh dạn từ chối các dự án đầu tư vào

những ngành nghề gây nhiều ô nhiễm, sử dụng công nghệ lạc hậu. Riêng đối với

khu vực phát triển kinh tế biển ở các huyện phía Đông, cần có cơ chế giám sát chặt

chẽ về môi trường khi xây dựng và vận hành các nhà máy tại KCN tàu thủy Soài

Rạp, KCN Dịch vụ dầu khí… tránh gây ra những tác động bất lợi đối với môi

trường biển, gây thiệt hại cho ngành du lịch biển và nguồn lợi thủy sản.

Ba là, tập trung xây dựng thương hiệu nông sản bền vững. Tỉnh Tiền Giang

hiện có diện tích và sản lượng cây ăn trái lớn nhất của cả nước. Vấn đề hiện nay là

tỉnh không nên phát triển diện tích cây trồng theo chiều rộng mà cần phải tiến hành

đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô sản xuất các vùng trồng chuyên canh cây ăn trái đặc

sản. Phải đảm bảo khả năng cung cấp sản lượng lớn của các loại nông sản đã có

thương hiệu và được công nhận chất lượng, tránh tình trạng mất uy tín thương hiệu

khi nông sản đạt chuẩn quốc tế nhưng không có đủ sản lượng đáp ứng nhu cầu thị

trường. Muốn như vậy, trước hết phải thay đổi tập quán canh tác của người nông

dân, nhất là trong việc sử dụng hóa chất nông nghiệp, cách thức bảo quản, đóng gói

sản phẩm theo qui trình sản xuất an toàn đạt chuẩn Global GAP, đáp ứng yêu cầu

của thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, phải tiếp tục phát triển các HTX để tập trung

tiềm lực về vốn, nhân lực… nhằm tạo pháp nhân sở hữu thương hiệu nông sản và

tăng khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng đồng nhất với số lượng lớn.

Bốn là, nhanh chóng phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, các khu vui chơi

giải trí. Hiện nay, Tiền Giang vẫn chưa phát triển các loại hình dịch vụ có chất

lượng cao, nếu khắc phục được hạn chế này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình

CDCCKT nói riêng và phát triển kinh tế của tỉnh nói chung. Trước mắt, cần ưu tiên

xây dựng các khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí đạt chuẩn có khả

năng phục vụ các hội nghị cấp khu vực, nhu cầu lưu trú của khách quốc tế, đáp ứng

nhu cầu vui chơi của người dân địa phương và các tỉnh thành lân cận.

Năm là, phải gắn liền công nghiệp hóa với đô thị hóa. Trong quá trình phát

triển các khu, cụm công nghiệp trước đây cũng như trong các quy hoạch phát triển

công nghiệp hiện nay, tỉnh chưa có sự quan tâm đúng mức đối với vấn đề hạ tầng

ngoài KCN. Trong thời gian tới, tỉnh cần thực hiện việc phát triển cơ sở hạ tầng xã

hội phụ trợ bên cạnh các KCN như các khu dân cư, trường học,… để tăng khả năng

thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động và thúc đẩy

CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.

2. Kiến nghị

CDCCKT là một vấn đề rộng, bao hàm nhiều lĩnh vực liên quan đến nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, lao động, đồng thời kết quả chuyển dịch phụ thuộc rất

nhiều vào cơ chế, chính sách của nhà nước và các yếu tố khác. Nhằm thúc đẩy cơ

cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang chuyển dịch tích cực hơn theo hướng CNH, HĐH,

luận văn kiến nghị một số nội dung cụ thể sau:

Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương: đẩy nhanh tiến độ phê duyệt,

triển khai và xây dựng các công trình hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh như quốc

lộ 50, cầu Mỹ Lợi, đường xe lửa, cải tạo kênh Chợ Gạo... tạo điều kiện thuận lợi

trong lưu thông giữa Tiền Giang với các tỉnh thành lân cận, nhất là nối các huyện

phía Đông với TP. Hồ Chí Minh.

Đối với Tỉnh ủy: đề ra các nghị quyết, chương trình hành động cụ thể nhằm

tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy nhanh CDCCKT theo hướng CNH, HĐH, giảm

nhanh tỉ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP.

Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh; phân công cụ thể nhiệm vụ, tăng cường chỉ đạo phối hợp thực hiện

giữa các sở, ngành.

- Kiên quyết nói không với những dự án công nghiệp dễ gây ô nhiễm môi

trường và công nghệ lạc hậu.

- Ban hành các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh mời gọi đầu tư nước ngoài, thu

hút đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành

phần kinh tế, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể phát triển.

Đối với các Sở, ngành trong tỉnh:

- Sớm xây dựng và rà soát điều chỉnh, công bố rộng rãi quy hoạch của các

ngành, định hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu nội ngành trong từng giai đoạn

trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc hội thảo để lấy ý kiến

phản biện xã hội từ các nhà khoa học, nhà quản lí và người dân.

- Tăng cường đầu tư cho giáo dục và dạy nghề, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên, liên kết đào tạo đảm bảo chất lượng, trình độ

nguồn lao động bằng hoặc cao hơn trình độ chung của vùng KTTĐPN, đáp ứng yêu

cầu của quá trình phát triển kinh tế nói chung và CDCCKT nói riêng theo hướng

CNH, HĐH.

- Ban hành chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong

các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ nhằm nâng

cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

Đối với các doanh nghiệp: phải tận dụng sự hỗ trợ của nhà nước, chủ động

trong sản xuất và kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị

trường, tránh ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước, nhất là đối với khối

doanh nghiệp nhà nước.

Đối với người dân: cần từ bỏ tư tưởng sản xuất nhỏ, nhận thức được những lợi

thế do liên kết, phát triển kinh tế tập thể mang lại. Từ đó tiến hành tổ chức lại sản

xuất, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung qui mô lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (2005), Tây Nam Bộ tiến vào thế kỉ 21, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

2. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết

Đại hội X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002), Một số vấn đề về lí luận, phương pháp luận

phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt

Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp – nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,

NXB Thống kê, Hà Nội.

5. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (1999), Niên giám thống kê 1998, Tiền Giang.

6. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2002), Niên giám thống kê 2001, Tiền Giang.

7. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2004), Niên giám thống kê 2003, Tiền Giang.

8. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2005), Tiền Giang 20 năm đổi mới,

Tiền Giang.

9. Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2008), Niên giám thống kê 2007, Tiền Giang.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp

hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang

lần thứ VIII, Tiền Giang.

12. Ngân hàng thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới 2009 - Tái định dạng

Địa kinh tế, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

13. Ngân hàng thế giới (2008), CD-ROM World Development Indicators 2007.

14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội.

15. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam

thời kỳ hội nhập, NXB Giáo dục, Tp. HCM.

16. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2008), Chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh năm 2007 của Việt Nam, Hà Nội.

17. Nguyễn Trần Quốc (chủ biên) (2004) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam

trong những năm đầu thế kỉ 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đỗ Quốc Sam (2009), Thế nào là một nước công nghiệp, Tạp chí cộng sản, số

10 năm 2009, Hà Nội.

19. Trương Thị Minh Sâm (2000), Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở

thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

20. Trần Sinh (2007), Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam, Tp. HCM.

21. Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang (2002), Quy hoạch phát triển ngành công

nghiệp Tiền Giang đấn năm 2010, Tiền Giang.

22. Sở Lao động thương binh và xã hội Tiền Giang (2006), Quy hoạch dân số -

lao động - xã hội tỉnh Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.

23. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2006), Báo cáo rà

soát, bổ sung quy hoạch ngành nông lâm nghiệp – nông thôn giai đoạn

2005-2010 và 2020, Tiền Giang.

24. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang (2007), Tài liệu hội

thảo chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Tiền Giang trong tiến trình

hội nhập WTO, Tiền Giang

25. Sở Thương mại và Du lịch Tiền Giang (2007), Thực trạng và định hướng phát

triển ngành du lịch Tiền Giang đến 2020, Tiền Giang.

26. Sở Văn hóa thông tin tỉnh Tiền Giang (2001), Tiền Giang bước vào thế kỷ 21,

NXB Văn nghệ, Tiền Giang.

27. Đỗ Văn Sỹ, Nguyễn Tử Nhật (2003), Một cách phân tích đánh giá chuyển dịch

cơ cấu kinh tế quốc dân, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 8 năm 2003.

28. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB

Khoa học xã hội, Hà Nội

29. Lê Thông (chủ biên) (2006), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam – tập 6,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

30. Tỉnh ủy Tiền Giang (2005), Địa chí Tiền Giang – tập 1, Tiền Giang.

31. Tỉnh ủy Tiền Giang (2007), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết

Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến

lược biển Việt Nam đến năm 2020, Tiền Giang.

32. Tổng cục Thống kê (2004), Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, NXB

Thống kê, Hà Nội.

33. Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê, Hà Nội.

34. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê tóm tắt 2008, NXB Thống kê,

Hà Nội.

35. Trần Trác – Trần Văn (2005), Các cấp ủy Đảng ở đồng bằng sông Cửu Long

chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 21-

NQ/TW của Bộ Chính trị, NXB Lao động, Tp. HCM.

36. Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học kĩ

thuật, Hà Nội

37. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, NXB

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Quyết định phê duyệt quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành, thị tỉnh Tiền Giang

đến năm 2020, Tiền Giang.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Tiền Giang.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2009), Báo cáo những vấn đề trọng tâm

thực hiện kinh tế - xã hội năm 2008 và dự kiến kế hoạch năm 2009,

Tiền Giang.

41. Viện Chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một

số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2002), Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, Tp.HCM.

43. Ngô Doãn Vịnh (2006), Những vần đề chủ yếu về kinh tế phát triển, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

* Website:

44. www.bachkhoatoanthu.gov.vn (Bách khoa toàn thư Việt Nam)

45. www.cpv.gov.vn (Đảng Cộng sản Việt Nam)

46. www.dieuphoivungkttd.vn (Ban chỉ đạo phát triển các vùng kinh tế trọng điểm)

47. www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê)

48. www.longan.gov.vn (Tỉnh Long An)

49. www.mdec.vn (Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL)

50. www.mpi.gov.vn (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

51. www.tiengiang.gov.vn (Tỉnh Tiền Giang)

52. www.vies.gov.vn (Viện kinh tế Việt Nam)

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................................7

1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế..................................................................7

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế................................................................................9

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế .......................12

1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế ...................12

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................13

1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................13

1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................14

1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................................14

1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................15

1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................16

1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới ...............................18

1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ...........................................19

1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế..............................................................20

1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .....................................................21

1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế................................................................22

1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động......................................................................23

1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế ................................24

Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................25

Chương 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG

THỜI KỲ 1995 – 2007

2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền

Giang .........................................................................................................................27

2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................27

2.1.2. Nguồn lực tự nhiên .....................................................................................29

2.1.3. Nguồn lực kinh tế xã hội.............................................................................37

2.1.4. Đánh giá chung ...........................................................................................49

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 ....................53

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành......................................................53

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần..............................................72

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ...................................................83

2.3. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007 .....90

2.3.1. Những thành tựu .........................................................................................90

2.3.2. Những khó khăn và thách thức ...................................................................93

Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................96

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020

3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................99

3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của Tiền Giang trong vùng KTTĐPN và

vùng ĐBSCL ..........................................................................................99

3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh

Tiền Giang .............................................................................................100

3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến

động trong phát triển kinh tế từ năm 2008 ............................................100

3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập

khu vực và quốc tế.................................................................................103

3.2. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................104

3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................................104

3.2.2. Luận chứng các phương án......................................................................104

3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................107

3.3. Giải pháp .........................................................................................................118

3.3.1. Nhóm các giải pháp chung ......................................................................118

3.3.2. Nhóm các giải pháp riêng........................................................................125

Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................133

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................140

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Kinh tế trọng điểm phía Nam KTTĐPN

: Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

KT – XH : Kinh tế - xã hội

CCKT : Cơ cấu kinh tế

CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH : Công nghiệp hóa

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa :

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX : Giá trị sản xuất

GTT : Giá thực tế

GSS : Giá so sánh

KVI : Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản)

KVII : Khu vực II (công nghiệp và xây dựng)

KVIII : Khu vực III (dịch vụ)

: Cơ cấu lao động CCLĐ

NSLĐ : Năng suất lao động

HTX : Hợp tác xã

TP : Thành phố

TX : Thị xã

USD : Đôla Mỹ

ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTM : Đồng Tháp Mười

KCN : Khu công nghiệp

CCN : Cụm công nghiệp

GAP : Mô hình sản xuất sản phẩm an toàn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 : Chỉ tiêu công nghiệp hóa dự kiến............................................................ 24

Bảng 1.2 : Các giai đoạn công nghiệp hóa theo H. Chenery .................................... 24

Bảng 2.1 : Địa danh và diện tích theo địa giới được phân chia trong tỉnh

Tiền Giang.......................................................................................................... 27

Bảng 2.2 : Diễn biến tình hình sử dụng đất tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ..... 33

Bảng 2.3 : Qui mô và biến chuyển dân số tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995-2007 ....... 38

Bảng 2.4 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo

nông nghiệp và phi nông nghiệp ............................................................. 54

Bảng 2.5 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền

Giang phân theo nông nghiệp và phi nông nghiệp.................................. 56

Bảng 2.6 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo sản

xuất vật chất và dịch vụ........................................................................... 57

Bảng 2.7 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ tỉnh Tiền

Giang phân theo sản xuất vật chất và dịch vụ......................................... 58

Bảng 2.8 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo 3

khu vực .................................................................................................... 59

Bảng 2.9 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ phân theo 3

khu vực .................................................................................................... 61

Bảng 2.10 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực I tỉnh Tiền Giang ........... 63

Bảng 2.11 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực I

tỉnh Tiền Giang........................................................................................ 64

Bảng 2.12 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh

Tiền Giang............................................................................................... 65

Bảng 2.13 : GTSX, cơ cấu và tăng trưởng GTSX khu vực II tỉnh Tiền Giang .......... 67

Bảng 2.14 : Lao động, cơ cấu lao động đang làm việc, NSLĐ trong khu vực

II tỉnh Tiền Giang.................................................................................... 69

Bảng 2.15 : Cơ cấu GTSX khu vực III tỉnh Tiền Giang............................................. 70

Bảng 2.16 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc trong khu vực III tỉnh

Tiền Giang .............................................................................................. 71

Bảng 2.17 : GDP, cơ cấu và tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân theo

thành phần kinh tế ................................................................................... 73

Bảng 2.18 : Cơ cấu GTSX KVI tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ........ 75

Bảng 2.19 : Cơ cấu GTSX KVII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế....... 77

Bảng 2.20 : Cơ cấu GTSX KVIII tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh tế ..... 79

Bảng 2.21 : Cơ cấu lao động và NSLĐ đang làm việc tỉnh Tiền Giang phân

theo thành phần kinh tế ........................................................................... 80

Bảng 2.22 : Cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo lãnh thổ ................................. 83

Bảng 2.23 : Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của các địa phương

trong tỉnh Tiền Giang .............................................................................. 85

Bảng 2.24 : Đánh giá cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương tỉnh Tiền

Giang theo các giai đoạn công nghiệp hóa.............................................. 87

Bảng 3.1 : So sánh CCKT tỉnh Tiền Giang theo các phương án đến năm

2020 ....................................................................................................... 106

Bảng 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo

nông nghiệp - phi nông nghiệp và sản xuất vật chất - dịch vụ.............. 107

Bảng 3.3 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo ba khu vực .................... 108

Bảng 3.4 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo

khu vực kinh tế ...................................................................................... 110

Bảng 3.5 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần kinh

tế ............................................................................................................ 111

Bảng 3.6 : Dự báo cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo thành phần

kinh tế .................................................................................................... 112

Bảng 3.7 : Dự báo cơ cấu GTSX và đánh giá CCKT của các địa phương

trong tỉnh Tiền Giang năm 2020 theo các giai đoạn CNH.................... 117

DANH MỤC CÁC BIỂU ÐỒ

Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu GDP Việt Nam phân theo khu vực kinh tế........................... 20

Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu lao động đang làm việc của Việt Nam phân theo khu

vực kinh tế ........................................................................................ 23

Biểu đồ 2.1 : Dân số trung bình tỉnh Tiền Giang thời kỳ 1995 – 2007.................. 38

Biểu đồ 2.2 : Động thái cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp ...................... 55

Biểu đồ 2.3 : Chuyển dịch cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực

kinh tế ............................................................................................... 60

Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp tỉnh

Tiền Giang ....................................................................................... 65

Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Tiền Giang phân

theo thành phần kinh tế..................................................................... 74

Biểu đồ 2.6 : Chuyển dịch cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang theo lãnh thổ .............. 83

Biểu đồ 3.1 : Dự báo cơ cấu GDP tỉnh Tiền Giang phân theo khu vực kinh tế ...... 109

Biểu đồ 3.2 : Dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Tiền Giang phân theo

khu vực kinh tế ................................................................................ 110

Biểu đồ 3.3 : Dự báo cơ cấu GTSX theo lãnh thổ của Tiền Giang năm 2020 ..... 116

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

Bản đồ 1 : Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang............................. trước trang 28

Bản đồ 2 : Bản đồ mật độ dân số tỉnh Tiền Giang năm 2007 ....... trước trang 38

Bản đồ 3 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo

lãnh thổ năm 1995 ....................................................... trước trang 86

Bản đồ 4 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo

lãnh thổ năm 2000 ....................................................... trước trang 86

Bản đồ 5 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo

lãnh thổ năm 2005 ....................................................... trước trang 86

Bản đồ 6 : Bản đồ cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang phân theo

lãnh thổ năm 2007 ....................................................... trước trang 86

Bản đồ 7 : Bản đồ phân vùng lãnh thổ tỉnh Tiền Giang................ trước trang 89

Bản đồ 8 : Bản đồ dự báo cơ cấu GTSX tỉnh Tiền Giang

phân theo lãnh thổ năm 2020..................................... trước trang 118