i

I

Luận văn “Điều chỉnh quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Mai

Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020”. Đƣợc hoàn thành

tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chƣơng trình đào tạo cao học

Lâm nghiệp – Khóa 22B, giai đoạn 2014 -2016.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Thị iên

ii

I Ả Ơ

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn học viên đã

nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân

đây học viên xin đƣợc bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến:

Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học – Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên trong thời gian học

tập cũng nhƣ thực hiện luận văn

Học viên xin chân thành cám ơn tới GS TS. Trần Hữu Viên (ngƣời

hƣớng dẫn khoa học) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên trong suốt

quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện cho học viên hoàn thành đề tài một cách

tốt nhất.

Qua đây tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn tới UBND xã Mai Sơn, Phòng

Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Lục Yên tỉnh

Yên Bái đã tạo điều kiện về thời gian, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số

liệu hiện trƣờng.

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các anh

chị học viên khác đã chia sẻ, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình hoàn thành

luận văn.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi

những khiếm khuyết, tôi mong nhận đƣợc góp ý chân thành của quý thầy, cô

giáo, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính toán là hoàn toàn

trung thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng năm 2017

Học viên

iii

Hoàng Thị iên

Ụ Ụ

Trang

Trang phụ bìa

L I C M ĐO N ............................................................................................... i

L I CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ vii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 2

1.1.1. Khái niệm về nông thôn ........................................................................... 2

1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch ................................................................. 2

1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ........ 5

1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới ........................................................... 6

1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nƣớc trên thế giới: ............................... 11

1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công

nghiệp hóa ......................................................................................................... 11

1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc ........................... 13

1.2.3. Mô hình ― Làng mới‖ ở Hàn Quốc ......................................................... 15

1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam ......................................................... 18

1.3.1. Tình hình chung về xây dựng nông thôn mới của cả nƣớc ..................... 18

1.3.2. Một số chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc ta về xây dựng NTM .......... 23

1.3.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Yên Bái ............ 24

1.3.4. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Yên ........ 25

1.3.5. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã Mai Sơn .............. 27

iv

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 30

2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 30

2.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 30

2.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 30

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 30

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 30

2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ............ 30

2.3.2. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM ; ..................... 30

2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh

Yên Bái giai đoạn 2016 -2020. ......................................................................... 31

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 31

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có sẵn ....................................................... 31

2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ................... 32

2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................... 32

2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng và dự báo tiềm năng cho phát triển .. 32

2.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu .................................................. 34

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 35

3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Mai Sơn ....................................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 35

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 39

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 43

3.2. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM ....................... 45

3.2.1. Công tác quy hoạch (1 tiêu chí) .............................................................. 45

3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) .................................................. 50

v

3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Môi trƣờng (4 tiêu chí) ........................................... 51

3.2.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 54

3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh

Yên Bái giai đoạn 2016- 2020 . ........................................................................ 65

3.3.1. Tiềm năng và định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của xã ................... 65

3.3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai ............................................ 66

3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật .................................................................... 71

3.4.4. Quy hoạch phát triển không gian xã ...................................................... 72

3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuât ................................................................. 73

3.4.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật .................................................... 76

3.4.7. Nhu cầu đầu tƣ và hiệu quả của phƣơng án ............................................ 83

3.4.8. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ....... 86

KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

D H Ụ Á TỪ VIẾT TẮT

vii

Viết đầy đủ

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghiệp Nông thôn mới Nông nghiệp Ủy ban nhân dân Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tiểu thủ công nghiệp Hợp tác xã Bảo hiểm y tế Văn hóa - thể thao – du lịch Sản xuất kinh doanh Hội đồng nhân dân Tiêu chuẩn Việt Nam Sản xuất công nghiệp Môi trƣờng Hệ thống kỹ thuật Thể dục thể thao Mặt trận tổ quốc Quyết định Chỉ thị thủ tƣớng chính phủ Trung học cơ sở Đại học Cao đẳng Trung ƣơng Vệ sinh môi trƣờng Sản xuất Diện tích tự nhiên Khu công nghiệp Trung học cơ sở Trung học phổ thông Viết tắt CNH – HĐH CN NTM NN UBNN NN & PTNT TTCN HTX BHYT VH – TT - DL SXKD HĐND TCVN SXCN MT HTKT TDTT MTTQ QĐ CT-TTg THCS ĐH CĐ TW VSMT SX DTTN KCN THCS THPT

D H Ụ Á BẢ G

viii

STT Tên bảng Trang

3.1 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất toàn xã. 42

3.2 Bảng thống kế hiện trạng đƣờng giao thông trên xã. 45

3.3 Thống kê hiện trang công trình thoát nƣớc trong xã 47

3.4 Thống kê hiện trạng các phai thủy lợi 48

Thống kê hiện trạng và nhƣ cầu sử dụng điện năm 2015 Xã 3.5 49 Mai Sơn (Tinh đến 31/10/2015)

3.6 Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất 54

3.7 Tổng hợp đánh giá theo các chỉ tiêu về nông thôn mới 58

3.8 Dự báo dân số 70

3.9 Bảng dự báo dịch chuyển cơ cấu lao động trong các thời kỳ 70

3.10 Thống kê các công trình công cộng cấp xã cần chuyển đổi 71

3.11 Tổng hợp tăng, giảm sử dụng đất đai năm 2020 72

3.12 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 74

3.13 Tình hình sản xuất nông nghiệp 77

3.14 Bảng tính toán nhu cầu dùng nƣớc 81

3.15 Bảng chỉ tiêu cấp điện 82

3.16 Bảng tổng hợp phụ tải điện 82

3.17 Tổng hợp kinh phí đầu tƣ 87

ix

D H Ụ Á HÌ H

STT 3.1 3.2 Tên hình Chợ xã Bƣu điện xã Trang 52 52

3.3 Nhà kiên cố 53

x

1

ẶT VẤ Ề

Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách

hiện nay trên phạm vi cả nƣớc; Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X của Đảng đã chỉ rõ định hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai

đoạn tới là ―Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh

tế nông thôn theo hƣớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, gắn phát triển kinh

tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông

thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị,

xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ an ninh, quốc phòng‖.

Xã Mai Sơn là một xã nông thôn miền núi thuộc phía bắc của huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái, cần phải xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất

hàng hóa, có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại và môi trƣờng xanh, sạch, đẹp tạo

diện mạo mới cho nông thôn của xã.

Chính vì vậy: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là sự cần thiết để xã

phấn đấu thực hiện và đáp ứng mong muốn của nhân dân, yêu cầu chiến lƣợc

xây dựng của đất nƣớc cơ bản thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại

vào năm 2020. Đồng thời để triển khai thực hiện quy hoạch nông thôn mới

trên địa bàn xã, nhằm lồng ghép các chƣơng trình dự án, huy động nguồn lực,

nhân dân xây dựng nông thôn mới.

Mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quy hoạch phát

triển nông thôn mới của huyện Lục Yên nói chung cũng nhƣ xã Mai Sơn nói

riêng, tôi xin thực hiện đề tài

“Nghiên cứu xây dựng quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai

Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020

2

hƣơng 1

TỔ G QU VẤ Ề GHIÊ ỨU

1.1. ột số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về nông thôn

Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, có

quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan

điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển

hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm

chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so

sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất

tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã

hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện

nay có thể hiểu:

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều

nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-

xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng

của các tổ chức khác”

1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch

- Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc đƣợc áp dụng khá phổ

biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa, nội hàm của

quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu

cầu phát triển không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.

- Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy

hoạch đƣợc hình thành từ cách tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng ghép

các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong việc sử dụng không gian.

Các quy hoạch vật thể (physical plan), nhƣ: quy hoạch đất đai, quy hoạch đô

3

thị… có tính không gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ

mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thƣờng chứa đựng sự phát

triển không gian mang tính trừu tƣợng nhiều hơn [25],[31].

- Theo Viện Chiến lƣợc phát triển (2004), quy hoạch là ―việc lựa chọn

phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài

hạn trên lãnh thổ xác định‖. Với định nghĩa này, đối tƣợng của quy hoạch là

các hoạt động kinh tế - xã hội. Tƣơng tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch

lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phƣơng án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa

trên nguyên tắc phân công lao động theo ngành/ lãnh thổ và giải quyết đƣợc

mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003). Do vậy, dạng

quy hoạch này đƣợc áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên

thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con ngƣời đều gắn với không

gian[7],[19].

- Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ

đó là sự phân định quyền lực, ―đỉnh cao chỉ huy‖ giữa nhà nƣớc và thị trƣờng.

Phạm vi của quy hoạch theo thời gian thƣờng đƣợc mở rộng và nó thƣờng

đƣợc gắn với sự biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini,

2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và

Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy hoạch có đƣợc sử dụng nhƣ thế nào

trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều liên quan trực tiếp đến việc

phát triển không gian trong tƣơng lai. Theo nhóm tác giả này, quy hoạch là

việc bố trí có mục đích hƣớng đến không gian tƣơng lai của một tập hợp lớn

các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất, nguồn lực

có hạn [7].

- Sự suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và

tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ. Cân nhắc

xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả

4

năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt đƣợc cả hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội, có tác dụng lâu dài, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận là không phá huỷ

môi trƣờng. Sự chuyển hoá những tƣ duy, ý tƣởng hiện tại thành hành động

tƣơng lai, những tính toán, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan

điểm trên đây có thể đƣa ra khái niệm về quy hoạch nhƣ sau:

"Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tƣ tƣởng có quan hệ với từng

sự vật, sự việc đƣợc hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực

tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hoạt động cụ

thể để đạt đƣợc mục tiêu".

- Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến

nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân

văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con ngƣời với

đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất

cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự

phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng nằm trong tổng thể phát triển chung

của các vùng và của cả nƣớc.

- Vì vậy "Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao

gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã

hội và môi trƣờng liên quan đến vấn đề phát triển con ngƣời trong các cộng

đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững".

- Quy hoạch phát triển nông thôn đƣợc coi là quy hoạch tổng thể trên

vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài ngƣời, động vật, thực

vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trƣởng liên tục mức sống của

con ngƣời và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn

hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn

cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu

dài của các thế hệ mai sau.

5

1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới

- Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,

nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật

chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.

- Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế

phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy

hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao,

giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững [5].

- Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lƣới điểm dân cƣ

nông thôn hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã

hoặc liên xã.

- Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ

nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng

xã) và quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu

trung tâm xã, thôn, làng, xóm,...).

- Đứng trên góc độ phân bố lực lƣợng sản xuất, quy hoạch phát triển

nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ

sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch

vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.

- Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, quy hoạch phát triển nông thôn là

một khâu trong quy trình kế hoạch hoá nông thôn. Bắt đầu từ chiến lƣợc phát

triển kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể

hoá bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.

- Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thƣờng mang tính định hƣớng

về tƣơng lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu không thể

hình thành do ý nghĩ chủ quan của một số ngƣời làm quy hoạch, cũng không

thể hình thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một

6

quá trình tìm tòi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn

diện. Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch không hƣớng về tƣơng lai

thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh không có lợi ích.

- Quy hoạch phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu cải thiện đời sống cho

phần lớn ngƣời dân nông thôn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó

đem lại.

1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới

1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từng vùng và quy hoạch phát

triển ngành, gắn liền với định hƣớng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh

tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ; phải xác định cụ

thể định hƣớng phát triển đặc trƣng của từng khu vực nông thôn ; giải quyết

tốt mối quan hệ giữa xây dựng trƣớc mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo

với xây dựng mới ; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phƣơng và thu

nhập thực tế của ngƣời dân.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của ngƣời

dân, cộng đồng dân cƣ, từ ý tƣởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ

chức thực hiện và quản lý xây dựng.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù

hợp với nguồn vốn đầu tƣ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng ; định

hƣớng, giải pháp, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trƣờng

điểm dân cƣ, hạn chế tối đa những ảnh hƣởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất

yếu.

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh

nhƣng vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng,

miền, từng dân tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật

thể.

7

1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình Nông thôn mới

-Một là, đối tƣợng của mô hình nông thôn mới là làng – xã. Làng – xã

thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của Nhà nƣớc, tuy nhiên Nhà nƣớc

không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính

tự quản của ngƣời dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng.

- Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những

điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên

thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo mọi

điều kiện cho ngƣời dân có thể làm giàu trên chính quê hƣơng của mình.

- Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực,

tăng cƣờng kinh tế cao và bền vững, môi trƣờng tự nhiên đƣợc giữ gìn, khai

thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề

tiểu thủ công nghiệp.

- Bốn là, dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ

thể nông thôn tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết định về chính

sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa

các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.

- Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ đƣợc nâng lên, sức

lao động đƣợc giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới.

Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong công cuộc xây dựng nông

thôn mới. Các tiêu chí này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính

sách về mô hình nông thôn mới ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.

1.1.4.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

- Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng NTM phải

hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông

thôn mới ban hành của Thủ tƣớng Chính phủ [16].

- Xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể

8

của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định

hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo

cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng

ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

- Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình

hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn

nông thôn.

- Thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực

hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng

phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,

dự án của Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời

dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;

cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng

quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ

chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ

thể trong xây dựng NTM.

- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình

kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh

và bảo vệ môi trƣờng.

- Phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng về:

+ Điều kiện tự nhiên : địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nƣớc,

môi trƣờng, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.

+ Kinh tế : hiện trạng và tiềm năng phát triển.

9

+ Xã hội : dân số, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng...

- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cƣ nông thôn đạt

các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển

bền vững.

- Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trƣờng. Bảo vệ cảnh quan

và các di tích lịch sử, văn hóa ; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc ;

đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.

- Sử dụng hợp lý vốn đầu tƣ, đất đai và tài nguyên.

- Toàn diện, tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động

đảm bảo tăng trƣởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng.

1.1.4.4. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM

a) Phát triển kinh tế

Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát

triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phƣơng. Kinh tế có phát triển thì những

yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo động lực chính cho tiến bộ xã hội.

Trong nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng

hóa, làm tăng thu nhập của ngƣời dân là quan trọng nhất, tuy vậy không phải

bất cứ địa phƣơng nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hóa, những địa

phƣơng đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề để

nâng cao sản xuất hàng hóa tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng

NTM.

b) Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn

Đối với việc xây dựng NTM ở địa phƣơng thì việc xây dựng cơ sở hạ

tầng là yếu tố thiết yếu, cở sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc

đẩy sản xuất và phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống nhân dân. Đối

với cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, các công trình chăm

sóc y tế, trƣờng học, công trình văn hóa…xếp thứ tự các hạng mục ƣu tiên

10

cần đƣợc phát triển để đáp ứng yêu cầu thiết yếu của đời sống sản xuất.

c) Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí

Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động lực

để giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho chính

họ và cộng đồng dân cƣ thôn, trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông

thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, không chỉ

tạo ra các nhà văn hóa, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là

phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hóa, thể thao, phát triển văn hóa

có tính thiết thực đƣợc cả công đồng tham gia.

Địa phƣơng xây dựng NTM cần phải là địa phƣơng có phong trào văn

hóa mới, vì văn hóa mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con ngƣời mới,

phát huy nên dân chủ của nhân dân.

d) Phát triển nguồn nhân lực

Trong quá trình thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, yêu cầu

cấp thiết nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có chất

lƣợng và khả năng cạnh tranh. Ngƣời nông dân giờ đây đang tự vƣơn lên nắm

bắt thị trƣờng, chuyển đổi mục đích, phƣơng pháp canh tác để làm giàu trên

mảnh đất của mình. Trong xây dựng NTM, công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngƣ cần đƣợc đẩy mạnh thông qua chƣơng trình nông lâm ngƣ

nghiệp và ngành nghề.

e) Bảo vệ môi trường và tài nguyên

Tăng cƣờng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn

song không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển

kinh tế, việc giữ gìn bảo vệ môi trƣờng là một trong những nội dung quan

trọng đó là sự kết hợp hài hòa bảo vệ môi trƣờng với phát triển cảnh quan

thiên nhiên ở khu vực nông thôn. Về lâu dài nông thôn phải đúng là nơi cảnh

quan và môi trƣờng thực sự lý tƣởng cho cuộc sống.

11

1.2. Vấn đề quy hoạch T ở một số nƣớc trên thế giới:

1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công

nghiệp hóa

- Nhƣ mọi quốc gia Âu, Mỹ trƣớc đây, quá trình công nghiệp hóa ở

Nhật Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trƣởng nhanh sản xuất nông

nghiệp. Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia

công nghiệp hiện đại nhƣng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ

gia đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Đặc điểm này rất

giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát

triển kinh tế nông thôn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữ lao động

lại nông thôn.

Trong hoàn cảnh đất chật ngƣời đông, chiến lƣợc phát triển khôn khéo

và hiệu quả đã đƣợc Nhật Bản thực hiện thành công để đạt đƣợc mục tiêu khó

khăn: đƣa nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng

trƣởng ban đầu (chiến lƣợc này gần gũi với quan điểm ―CNH – HĐH nông

nghiệp‖ của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công

nghiệp Nhật Bản tăng trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nông nghiệp

chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu ngƣời, công nghiệp tăng trƣởng

gần nhƣ chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên[6].

- Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.

Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực

nông nghiệp đóng góp cho quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất

nƣớc. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy

đủ lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và

công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ

lạm phát do thiếu lƣơng thực gây ra (nhƣ đã từng xảy ra ở nhiều nƣớc phải

12

nhập khẩu lƣơng thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai

mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu

máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho

các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.

Sau chiến tranh, nƣớc Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại

tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lƣơng thực. Bị dồn vào chân tƣờng, vẫn nhƣ

trƣớc, Nhật Bản áp dụng phƣơng châm ―dƣỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai

thác nội lực tạo phát triển‖. tuy còn thiếu lƣơng thực nhƣng chính phủ chấp

nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lƣơng thực,

kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao để khuyến khích nông dân. Giá lƣơng

thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lƣợng, mở rộng sản xuất

vƣợt qua khủng hoảng[6].

Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông

thôn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công

nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn

thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cƣ dân

nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn

5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng

gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ

đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của

nông dân tính theo đầu ngƣời hay bình quân hộ đều cao hơn thu nhập hộ công

nhân đô thị.

- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.

Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –

HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hòa giữa nông

nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị.

Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)

13

là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất

đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy

móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông

nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn

sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao

động nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển

những công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.

Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu

hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn đƣợc coi

trọng đặc biệt.

Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về

nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lƣợng và liên lạc hoàn chỉnh,

giá thấp, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông

nghiệp nhƣ tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố

trên địa bàn nông thôn toàn quốc.

1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc

Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp của

Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển

kinh tế - xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết

vấn đề no ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hƣơng trấn,

đƣa hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có đƣợc

những thành tựu ấy là do Chính phủ cũng nhƣ các cấp chính quyền địa

phƣơng ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu

tƣ cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và

sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây

dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nông nghiệp; quan tâm thích đáng

14

tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân... Thiết nghĩ

những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập[24].

Trong công tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột

phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ƣu thế lai... Theo thống kê,

từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra đƣợc hơn

5 000 tổ hợp các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu

cao... Các loại giống này đã làm cho giống cây trồng đƣợc đổi mới tới 4 - 5

lần, mỗi lần đổi mới, sản lƣợng tăng lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống

lúa lai đã làm tăng đƣợc 350 triệu tấn lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã

đƣợc sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất

canh tác của Trung Quốc đã trồng đƣợc nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt đƣợc

định lƣợng hóa, mô hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa, công nghệ tƣới

tiết kiệm nƣớc, công nghệ phòng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hƣớng tới nền

nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang đƣợc trình diễn và phổ

biến[24].

Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công

nghiệp hƣơng trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.

Công nghiệp hƣơng trấn của Trung Quốc bắt đầu đƣợc khởi động từ đầu

những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bƣớc vào giai đoạn tăng

trƣởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ƣu hoá, đến giữa

những năm 90 lại có bƣớc tăng trƣởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Công

nghiệp hƣơng trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trƣởng chính của kinh

tế nông thôn Trung Quốc. Qua sự thành công trong phát triển KH&CN nông

nghiệp của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

Phát huy tính ƣu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào

những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nƣớc, ngành và địa phƣơng, theo

phƣơng châm: ―Nhà nƣớc lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn‖, trung

15

ƣơng đi đầu, địa phƣơng phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung

vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối

cùng cho nông dân hƣởng thụ.

Kiên trì phƣơng hƣớng phục vụ ―Tam nông‖: Việc lựa chọn các đề tài

KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hƣớng

vào những yêu cầu của nhà nƣớc, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt

của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết[12].

Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ

sáng tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài thông qua hoạt

động hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các công nghệ tốt và thích hợp của

nƣớc ngoài.

1.2.3. Mô hình “ Làng mới” ở Hàn Quốc

Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nƣớc chậm phát triển, nông

nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn.

Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần đƣợc

thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy đƣợc niềm tin và tính tích cực

đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động

của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn

Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho ngƣời dân có niềm tin và

trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ,

cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng.

Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động

lực cho phát triển là ― phát triển tinh thần của ngƣời nông dân‖, lấy kích thích

vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to

lớn của nông dân

Một số hoạt động của mô hình ―Làng mới‖ trong việc nâng cao vai trò

của ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.

16

- Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, tổ chức từ Cơ sở đến Trung ƣơng. Cấp

đƣợc coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên đƣợc tiến hành là bầu cử ra

một tổ chức ở cấp cơ sở đƣợc gọi là ―Ủy ban Phát triển Làng mới‖

- Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm:

Nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ, nhân dân đóng góp công, sự giúp đỡ và hỗ trợ

của nhà nƣớc giảm dần khi quy mô của địa phƣơng và sự tham gia của dân

gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ƣu tiên, họ tự

quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát

công trình.

- Một số kết quả đạt đƣợc từ phong trào ―Làng mới‖:

Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự

án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thành. Trong vòng 20 năm,

rừng đã đƣợc che phủ khắp nƣớc và trong vòng 06 năm, thu nhập bình quân

các nông hộ gấp 3 lần, tình hình thƣơng mại trong sản xuất nông nghiệp tăng;

việc xây dựng cơ sở vật chất, đƣờng làng nhà xƣởng, hệ thống cung cấp nƣớc,

điện, chuyển giao khoa học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ

môi trƣờng…

Đầu tƣ phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra

biện pháp phát triển rút ngắn đƣợc khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế

nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào ―Làng mới‖ là một trong số

những mô hình phát triển nông thôn cần đƣợc nghiên cứu và áp dụng một

cách chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nƣớc ta

* Từ những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc quy hoạch nông thôn mới

trên thế giới, họ đã đƣa ra có một số kinh nghiệm quý báu trong việc xây

dựng quy hoạch nông thôn mới nhƣ:

Thứ nhất: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng

nông thôn với phƣơng châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, ―Nhà

17

Nƣớc bỏ ra 1 vật tƣ, nhân dân bỏ ra 5 - 10 công sức và tiền của‖. Dân quyết

định loại công trình, dự án nào cần ƣu tiên làm trƣớc, công khai bàn bạc,

quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình.

Thứ hai: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục

vụ sản xuất đƣợc xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,

giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật

nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà

máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng nhƣ có chính sách tín

dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất.

Thứ ba: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn, xác định nhân tố

quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân

bầu. Nhà nƣớc xây dựng các trung tâm đào tạo quốc gia và mạng lƣới trƣờng

nghiệp vụ của các ngành ở địa phƣơng. Nhà nƣớc đài thọ, mở các lớp học

trong thời gian từ 1 - 2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực nhƣ kỹ năng

lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.

Thứ tƣ: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn: Thành lập hội đồng

phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công

khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa

phƣơng.

Thứ năm: Thành lập và phát triển các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục

vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Với vai trò của

HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào

cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác.

Thứ sáu: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng bằng sức mạnh

toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ

trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vƣờn ƣơm và trồng rừng để

hƣớng dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng,

bảo vệ rừng.

18

1.3. Vấn đề quy hoạch T ở Việt am

1.3.1. Tình hình chung về xây dựng nông thôn mới của cả nước

Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế, trong công

cuộc đổi mới đất nƣớc, sở dĩ nền nông nghiệp Việt Nam phát triển và có

những thành tựu to lớn, là bởi các chính sách của Ðảng và Nhà nƣớc ta phù

hợp với tình hình thực tiễn, nên đƣợc ngƣời dân cả nƣớc, nhất là nông dân

hƣởng ứng và lao động sáng tạo.

Nổi bật nhất là các chính sách và sự chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu sản

xuất nông nghiệp ngày càng đi vào chiều sâu để nông nghiệp từng bƣớc hiện

đại hóa. Ðó là việc rà soát, bổ sung quy hoạch các vùng chuyên canh cây công

nghiệp, cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển các vùng nông

nghiệp công nghệ cao.

Theo đó, các cơ quan khoa học đã tăng cƣờng đầu tƣ, nâng cao năng

lực hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào

sản xuất giống, canh tác, chăm sóc, tăng cƣờng cơ giới hóa khâu sản xuất, thu

hoạch, phơi sấy, sơ chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Cùng với các chính

sách lớn để ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tƣ cho tam nông

trong vòng ba năm qua đã lên tới hơn 100 nghìn tỷ đồng, gấp hai lần so với ba

năm từ 2006 đến 2008. Trong phân bổ đầu tƣ đã thực hiện tốt chủ trƣơng hỗ

trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế

nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lƣợng sau thu hoạch. Coi trọng hơn công

tác khuyến nông, công tác thú y, bảo vệ thực vật... đã tích cực và thiết thực

giúp nông dân áp dụng nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo đảm vệ

sinh, an toàn thực phẩm.

Tuy vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách tam nông trong những

năm qua vẫn còn một số bất cập và hạn chế. Nổi lên là việc phát triển nông

nghiệp theo hƣớng hiện đại còn chậm và chƣa thật gắn kết với xây dựng nông

19

thôn mới. Những số liệu điều tra của ngành thống kê cho thấy một nghịch lý.

Các vùng đất nông nghiệp rộng lớn thì có tỷ lệ lao động thấp, phân bố lao

động lại chƣa phát huy đƣợc lợi thế về đất đai tạo ra sự dịch chuyển lao động

rất lớn từ nông thôn ra thành thị. Ví nhƣ vùng trung du và miền núi phía Bắc

chỉ chiếm 13,8% lực lƣợng lao động, còn khu vực Tây Nguyên rộng lớn chỉ

chiếm 5,8% lao động. Ðáng chú ý là sự chuyển dịch lao động trong nông

nghiệp ba năm gần đây có những biến động tiêu cực do tác động của khủng

hoảng kinh tế, tài chính thế giới. Nếu trƣớc năm 2008 lao động nông nghiệp

đã giảm từ 54,7% vào năm 2006 xuống 47,7% vào năm 2008 thì năm 2009 tỷ

lệ lao động nông nghiệp lên đến 53,9% và năm 2010 là 59,1% do việc cắt

giảm mạnh lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ .

Xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình quốc gia với những quyết

sách lớn và tầm nhìn xa của Ðảng và Nhà nƣớc. Trong đó nội dung lớn xuyên

suốt là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển

nông thôn mới ở thế kỷ 21.

Ðể phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng nông

thôn mới, trƣớc tiên cần phải rà soát lại các quy hoạch ngành nông nghiệp từ

sản xuất đến chế biến gắn với quy hoạch các điểm dân cƣ nông thôn. Trên nền

tảng của quy hoạch cần thiết phải điều chỉnh để tiếp tục triển khai xây dựng

các chƣơng trình phát triển nông nghiệp một cách khoa học và xây dựng nông

thôn theo những tiêu chí mới.

Ði vào hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới thì quy

hoạch phải làm trƣớc. Do đó, trong công tác quy hoạch nông nghiệp và nông

thôn cần thiết phải tính toán một cách toàn diện sự phát triển kinh tế - xã hội

của các vùng miền và liên vùng để tránh sự lãng phí và những mâu thuẫn của

quá trình phát triển.

Công tác quy hoạch phát triển nông thôn đang đƣợc quan tâm cả về

20

mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình CNH –

HĐH đất nƣớc thì quy hoạch phát triển nông thôn càng trở nên quan trọng.

Với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, chƣơng trình hoạt động

cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Công tác quy hoạch phát triển nông thôn ở nƣớc ta có những bƣớc tiến

bộ và thu đƣợc những thành tựu trên nhiều mặt. Trong đó, kinh tế đang

chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,

phát triển nông – lâm – ngƣ nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến và

dịch vụ. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện đại hơn, nâng cao chất

lƣợng sống của nhân dân, đồng thời gắn liền sự phát triển kinh tế xã hội với

bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Năm 2012, tại Hà Nội diễn ra Hội nghị tổng kết chƣơng trình xây dựng

thí điểm mô hình nông thôn mới giai đoạn 2009-2011 đã đánh giá: Sau 4

năm (2009 -2012) triển khai thực hiện thí điểm xây dựng chƣơng trình nông

thôn mới tại 11 xã do Trung ƣơng chỉ đạo. Kết quả đạt đƣợc ở mỗi xã khác

nhau nhƣng đã hình thành mô hình nông thôn mới với sản xuất phát triển

nhƣ các xã Tân Thông Hội (TPHCM), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thịnh

(Lạng Sơn)... đã hình thành đƣợc các vùng sản xuất hàng hóa, thu nhập của

ngƣời dân các xã thí điểm tăng hơn 62%, cơ sở hạ tầng các xã đƣợc cải tạo,

nâng cấp khá đồng bộ đã làm thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn tác động

trực tiếp đến việc cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, thúc đẩy

hoạt động văn hóa và phát triển kinh tế-xã hội từng bƣớc đƣợc hoàn thiện;

bản sắc văn hóa đƣợc gìn giữ, trình độ dân trí và chất lƣợng hệ thống cơ sở

đƣợc nâng cao.

Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay có thể

nói còn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại là vấn đề

phức tạp, đòi hỏi phải có đầu tƣ thích đáng về thời gian và tiền của nên nhìn

21

chung chúng ta còn thiếu hụt về thông tin, về phƣơng pháp luận và kinh

nghiệm hoạt động thực tiễn. Do vậy chúng ta cần phải tiếp tục có những

nghiên cứu nhằm hoàn thiện dần phƣơng pháp luận cũng nhƣ tích luỹ dần

kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin cho

các nhà nghiên cứu sau này.

Thực tế hơn 3 năm triển khai Nghị quyết 26/TQ-TW , các Bộ, ngành

đã sớm ban hành các văn bản, thông tƣ và các cuốn sổ tay hƣớng dẫn công tác

quy hoạch. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố đã

sớm cụ thể hoá các nội dung quy hoạch nông thôn mới nhƣ ban hành đề

cƣơng, định mức, xây dựng quy hoạch mẫu ở một số xã để rút kinh nghiệm,

tổ chức các cuộc họp với các đơn vị tƣ vấn, ban chỉ đạo huyện để triển khai

công tác quy hoạch. Do vậy, đến nay số xã trong diện triển khai thí điểm đã

hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chung là 1.040 xã (11,67%) với 200 xã

đã hoàn thành một số quy hoạch chi tiết cần thiết (khu dân cƣ và trung tâm xã,

khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp); số xã đã hoàn thành đồ án quy hoạch

chung, chờ thẩm định là 1.083 xã (12,15%). Số xã đang triển khai lập đồ án

quy hoạch là 2.732 xã (30,66%). Mô hình nông thôn mới theo 19 tiêu chí đã

đƣợc hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực hiện và tổ

chức xây dựng mô hình theo Bộ tiêu chí nông thôn mới là phù hợp. Chƣơng

trình đã góp phần xác định rõ hơn những nội dung về huy động nội lực, cách

thức để ngƣời dân thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới .

* Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, mô hình thí điểm xây dựng nông

thôn mới đã bộc lộ một số hạn chế:

- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tƣ xây dựng cơ bản mà

chƣa quan tâm đúng mức sản xuất. Có mô hình sản xuất còn quá thiên về

nông nghiệp, chƣa đƣợc đầu tƣ thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công

nghiệp nông thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hóa. Nội dung dân chủ chƣa

22

đƣợc thể hiện rõ trong các dự án, đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực

hiện nhiều vấn đề mà chƣa xác định rõ những nội dung trọng tâm để triển

khai thực hiện.

- Phƣơng châm của chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào nguồn lực tại

chỗ là chính, Nhà nƣớc hỗ trợ một phần, nhƣng chỉ khoảng một nửa số xã tự

huy động đƣợc sự đóng góp của ngƣời dân từ 47-55% tổng vốn đầu tƣ, các xã

còn lại có mức huy động chỉ đạt 10% tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tƣ của

Nhà nƣớc còn phổ biến.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã đòi hỏi vốn lớn

nhƣng đến nay ngoài nguồn vốn thông qua một số chƣơng trình dự án của Bộ

NN&PTNT, của tỉnh còn lại là Bộ, ngành khác chƣa có sự quan tâm đầu tƣ

thỏa đáng.

- Chƣơng trình này, từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ

nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc và không đƣợc ghi vốn riêng. Do vậy, khi

triển khai đã thiếu nguồn lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn

vốn đóng góp của nhân dân. Do không có nguồn vốn riêng cho chƣơng trình,

các dự án mô hình đều phụ thuộc vào việc lồng ghép các chƣơng trình rất thụ

động, không thƣờng xuyên và hiệu quả rất hạn chế.

- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mô hình của các cấp, các ngành từ

Trung ƣơng đến cơ sở chƣa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có đƣợc

đào tạo nhƣng trình độ vẫn còn hạn chế, chƣa nắm vững yêu cầu và phƣơng

pháp triển khai dự án, nhiều xã điểm chƣa phát huy đƣợc tiềm năng sẵn có,

việc nhân rộng mô hình gặp nhiều khó khăn.

- Một trong những nhƣợc điểm quan trọng nhất là việc thực hiện

chƣơng trình vẫn chủ yếu xuất phát từ mong muốn của cấp trên đƣa xuống, sự

tham gia của ngƣời dân từ khâu đề xuất những công trình thiết yếu cho đời

sống, sản xuất…đến việc quản lý điều hành còn rất yếu, nhiều nơi ngƣời dân

23

hầu nhƣ không đƣợc tham gia mà chỉ đƣợc vận động khi cần đóng góp, do đó

nhiều công trình không thực sự là nhu cầu cần thiết của nhân dân nên xây

dựng xong không đƣợc đƣa vào sử dụng một cách có hiệu quả và nhanh

chóng xuống cấp.

- Thực trạng xây dựng mô hình chỉ chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng

làm chủ yếu vẫn chƣa chú trọng đến đời sống xã hội của nhân dân. Mô hình

nhƣ một lớp ―vỏ bọc‖ bên ngoài còn ―bên trong‖ vẫn chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức.

Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một cách

mềm dẻo hơn, xác thực hơn công tác xây dựng các mô hình nông thôn mới

giai đoạn tiếp theo.

1.3.2. Một số chủ trương của Đảng và Nhà Nước ta về xây dựng NTM

- Nghị quyết số 26/NQ –TW ngày 05/08/2008 của BCH TW Đảng khóa

X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Nghị quyết số 24/2008/NQ – CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ V/v

ban hành Chƣơng trình hành động về xây dựng nông nghiệp, nông dân và

nông thôn;

- Thông báo số 238/TB - TW ngày 10/04/2009 của Ban bí thƣ Trung

ƣơng Đảng về xây dựng thí điểm mô hình NTM;

- Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tƣớng Chính

Phủ V/v ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;

- Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tƣớng Chính

phủ V/v Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai

đoạn 2010 – 2020;

- Quyết định số 1013/QĐ – TTg ngày 01/07/2010 của Thủ tƣớng chính

phủ V/v Thành lập BCĐ TW Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

NTM giai đoạn 2010 – 2020;

24

- Thông tƣ liên tịch 26/2011/TTLT – BNNPTNT – BKHĐT – BTC ngày

13/04/2011 của liên Bộ NN&PTNT – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ – Bộ Tài chính

về việc hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ –TTg

ngày 04/06/2010 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 -2020;

- Quyết định số 342/QĐ –TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng chính

phủ V/v sửa đổi một số tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM.

-Nghị định số 26/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai

đoạn 2011-2020.

-Nghị định số 474/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao kế hoạch vốn chƣơng trình mục tiêu Quốc

gia xây dựng nông thôn mới.

1.3.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Yên Bái

Tính đến hết năm 2016, tỉnh Yên Bái có 18 xã đạt 19/19 tiêu chí xây

dựng nông thôn mới, chiếm 11,46%. Số xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí là 04 xã; 46

xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí; 78 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí; số xã đạt dƣới 5 tiêu chí

chỉ còn 11 xã. Một số tiêu chí đạt cao nhƣ tiêu chí quy hoạch, tiêu chí thủy

lợi, tiêu chí điện, hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội.

Chỉ tính riêng trong năm 2016, tỉnh Yên Bái có thêm 12 xã đƣợc công

nhận đạt chuẩn nông thôn mới, vƣợt 07 xã so với kế hoạch đề ra, đạt 240% so

với kế hoạch. Trong đó huyện Văn Yên có 3 xã, huyện Văn Chấn 3 xã, huyện

Yên Bình 2 xã, thành phố Yên Bái 1 xã, huyện Trấn Yên có 3 xã. Chƣơng

trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào sôi nổi rộng khắp, tạo

bƣớc chuyển mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ, nhân dân, trong đó vai trò

chủ thể của ngƣời dân đƣợc nâng lên. Nguồn lực đầu tƣ cho chƣơng trình

25

ngày càng tăng, đặc biệt đã thu hút, huy động mạnh mẽ sự tham gia đóng góp

tự nguyện của ngƣời dân.

Phát huy những kết quả đạt đƣợc, năm 2017 tỉnh Yên Bái phấn đấu có

thêm 12 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó thành phố

Yên Bái đăng ký 1 xã, Thị xã Nghĩa Lộ 2 xã, huyện Văn Chấn 2 xã, huyện

Trấn Yên 2 xã, huyện Lục Yên 2 xã và huyện Yên Bình 1 xã. Lũy kế đến hết

năm 2017 số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới của toàn tỉnh là

30 xã.

Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, tỉnh Yên Bái tiếp tục rà soát, bổ sung

hoàn chỉnh đề án phát triển sản xuất tại các xã, lựa chọn sản phẩm chủ lực của

địa phƣơng để phát triển sản xuất hàng hóa. Xây dựng và thực hiện cơ chế

chính sách thu hút nguồn lực đầu tƣ xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy

động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án tập

trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó ƣu tiên

xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập

cho ngƣời dân nông thôn. Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến sâu

rộng đến thôn, bản, hộ gia đình về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới, phát động phong trào thi đua thôn điểm, hộ điểm; thực hiện

biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong xây

dựng nông thôn mới.

1.3.4. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Lục Yên

Sau 5 năm triển khai thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới (XDNTM), huyện Lục Yên đã đạt đƣợc một số thành tựu

quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội.

Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện; kết

cấu hạ tầng đƣợc đầu tƣ và từng bƣớc hoàn thiện, trong đó có sự thay đổi

đáng kể về hạ tầng giao thông nông thôn; trình độ dân trí đƣợc nâng lên; tình

26

hình an ninh trật tự ở khu vực nông thôn trong huyện ổn định, nhân dân yên

tâm lao động sản xuất, đóng góp tiền của, ngày công lao động để xây dựng

bản làng giàu đẹp hơn

Nhận thấy công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách

về XDNTM đƣợc triển khai phổ biến đầy đủ đến cán bộ, đảng viên và nhân

dân với nhiều hình thức, giúp cho cán bộ và nhân dân hiểu rõ hơn mục đích,

nội dung, tƣ tƣởng chỉ đạo của Trung ƣơng, của tỉnh, của huyện để mỗi cán

bộ, đảng viên và nhân dân tích cực tham gia XDNTM

Từ năm 2011 đến 2015, Ban chỉ đạo huyện đã phối hợp với Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức 9 lớp tập huấn kiến thức về Chƣơng

trình XDNTM cho 584 lƣợt cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp tham mƣu thực

hiện Chƣơng trình XDNTM cấp huyện và cấp xã…

Qua rà soát, đánh giá, đến hết năm 2015, huyện có 22/23 xã đạt từ 5

tiêu chí trở lên; trong đó, 15 xã đạt 10 tiêu chí trở lên gồm: Liễu Đô, Tân

Lĩnh, Tô Mậu, Yên Thắng, Vĩnh Lạc, Mƣờng Lai, Mai Sơn, Trúc Lâu, Động

Quan, Minh Chuẩn, An Phú, Minh Tiến…, bình quân đạt 8,8 tiêu chí/xã; mỗi

xã tăng 2 - 3 tiêu chí/năm. Đến hết năm 2015, xã Liễu Đô đã hoàn thành

19/19 tiêu chí, đã đƣợc công nhận xã đạt chuẩn NTM. Trong 5 năm qua, toàn

huyện đã thực hiện nâng cấp, rải nhựa và bê tông hóa mặt đƣờng liên xã, trục

xã theo tiêu chuẩn cấp V miền núi đạt 160,5 km/tổng số 180,6 km, bằng 89%;

đƣờng trục thôn, liên thôn đã cứng hóa 239,66 km/tổng số 804,07 km, bằng

30%... Năm 2014, Lục Yên là một trong 10 huyện của cả nƣớc đƣợc Thủ

tƣớng Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc trong phong trào làm đƣờng giao

thông nông thôn.

Trong 5 năm qua, huyện đã tổ chức 150 lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho

trên 4.500 lƣợt lao động nông thôn; triển khai xây dựng trên 500 mô hình (dự

án) sản xuất nông - lâm nghiệp, thủy sản. Từ các mô hình đạt hiệu quả, hiện

27

nay, huyện đã phát triển nhân rộng nhƣ các mô hình chăn nuôi trâu, bò từ 10

con trở lên; chăn nuôi lợn thịt 100 con/lứa; chăn nuôi gia cầm 1.000 con/lứa;

mô hình nuôi cá rô phi đơn tính; mô hình trồng cam, quýt tập trung, trồng

măng mai..., góp phần nâng cao thu nhập cho hàng nghìn hộ dân ở khu vực

nông thôn. Tổng nguồn vốn đầu tƣ trong 5 năm thực hiện Chƣơng trình

XDNTM trên địa bàn huyện đạt trên 838,5 tỷ đồng; trong đó, nhân dân đóng

góp trên 100 tỷ đồng, hiến 35 ha đất và trên 500 nghìn công lao động để xây

dựng cơ sở hạ tầng…

Chƣơng trình XDNTM đã và đang góp phần làm thay đổi bộ mặt nông

nghiệp, nông dân và nông thôn của huyện Lục Yên, đời sống của nhân dân

nâng lên rõ rệt. Phát huy những kết quả đã đạt đƣợc, giai đoạn 2015 - 2020,

huyện Lục Yên sẽ huy động, lồng ghép các nguồn vốn để phấn đấu mỗi năm

kiên cố hóa 30 km đƣờng giao thông nông thôn; xây dựng xã Trúc Lâu, Mai

Sơn và Vĩnh Lạc đƣợc công nhận chuẩn NTM; tiếp tục đầu tƣ các nguồn lực,

huy động nhân dân phát huy nội lực, hoàn thành các tiêu chí còn lại để đạt

đƣợc mục tiêu XDNTM theo lộ trình đề ra.

1.3.5. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã Mai Sơn

Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhƣng với sự quyết tâm, vào cuộc của cả

hệ thống chính trị và nhân dân, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

(XDNTM) ở xã Mai Sơn (huyện Lục Yên) đã có những chuyển biến tích cực,

những con đƣờng bê tông khang trang, sạch sẽ nối liền các thôn, bản gần xa;

những mái trƣờng với đầy đủ trang thiết bị học tập; những mô hình chăn nuôi

tiền tỷ, quy mô lớn... Đặc biệt, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới đƣợc quan tâm. Mai Sơn đã huy động, phát huy tốt các nguồn

lực đầu tƣ trong việc hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, phát triển

kinh tế, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất… Đến nay, toàn xã có 67

tuyến đƣờng với tổng chiều dài đƣờng trục xã 42,6 km, trong số đó gần 20 km

28

đã nhựa hóa, bê tông hóa. Nhờ đó, hoạt động giao thƣơng, phát triển kinh tế

của ngƣời dân có nhiều thuận lợi, góp phần tích cực cho chƣơng trình

XDNTM. Diện mạo nông thôn ở Mai Sơn có nhiều khởi sắc, đời sống kinh tế

- xã hội của nhân dân ngày càng nâng cao.

Xã đã và đang tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công

nghệ mới, giống mới vào sản xuất nông nghiệp; khuyến khích ngƣời dân

mạnh dạn đầu tƣ sản xuất nông lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, từ

đó nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Đó là các mô hình chăn nuôi quy mô

lớn, hiệu quả cao nhƣ: chăn nuôi lợn thịt, lợn nái sinh sản, chăn nuôi gà, ba

ba, sản xuất lúa hàng hóa cánh đồng mẫu lớn, trồng cây măng mai. Cùng với

đó, xã cũng tập trung huy động mọi nguồn lực cho thực hiện Chƣơng trình

XDNTM; các tổ chức đoàn thể vận động đoàn viên, hội viên của mình tham

gia đóng góp sức ngƣời, sức của kết hợp nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc để thực

hiện có hiệu quả mô hình XDNTM; tiếp tục chú trọng vào đầu tƣ xây dựng,

mở rộng các công trình đƣờng giao thông nông thôn…

Xã Mai Sơn là một xã thuần nồn miền núi thuộc phía bắc của huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái, cần phải xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất

hàng hóa, có hạ tàng kinh tế xã hội hiện đại và môi trƣờng trong lành, sạch

đẹp, tạo một diện mạo mới cho nông thôn của xã.

Vì vậy Xây dựng quy hoạch NTM là sự cần thiết để xã phấn đấu đạt

mục tiêu của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông tôn mới của

chính phủ và để triển khai thực hiện tốt quy hoạch NTM trên địan bàn xã,

nhằm lồng ghép các chƣơng trình dự án huy động nguồn lực, nhân dân xây

dựng NTM .

29

30

hƣơng 2

Ụ TIÊU, ỐI TƢỢ G, PHẠ VI, ỘI DU G

VÀ PHƢƠ G PHÁP GHIÊ ỨU

2.1. ục tiêu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát

Quy hoạch xây dựng xã Mai Sơn hƣớng tới năm 2020 trở thành một

xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn

xã giaiđoạn 2011 - 2015

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.

2.2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu toàn bộ đất đai và hạ tầng kỹ thuật khu vực xã Mai

Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

- Đối tƣợng quy hoạch: Quy hoạch hạ tầng và sản xuất để phát triển

kinh tế - xã hội nhanh chóng, bền vững theo yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới.

- Phạm vi quy hoạch theo ranh giới hành chính vực xã Mai Sơn, huyện

Lục Yên, tỉnh Yên Bái với quy mô quy hoạch.

2.3. ội dung nghiên cứu

2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

-Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế xã hội

2.3.2. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục

Yên, tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM ;

31

- Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)

- Về hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)

- Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)

- Về văn hóa - xã hội - môi trƣờng (4 tiêu chí)

- Về hệ thống chính trị (2 tiêu chí)

2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Mai Sơn, huyện Lục Yên,

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 -2020.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn

Phƣơng pháp này đƣợc dùng để thu thập những tài liệu thứ cấp đã có

trên địa bàn. Các tài liệu kế thừa gồm:

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn

và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc trên địa bàn xã Mai

Sơn

- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân

tộc, tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, hiện trạng sử dụng đất,

các văn bản pháp luật của nhà nƣớc và địa phƣơng liên quan đến quy hoạch,

tài liệu về định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của xã.

- Thu thập bản đồ địa phƣơng: Bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ điện, nƣớc…

- Tài liệu về kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đã đƣợc phê

duyệt

- Những thông tin số liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến quá

trình nghiên cứu của đề tài đã đƣợc công bố chính thức ở các cấp, ngành. Các

kết quả nghiên cứu có liên quan đã tiến hành trƣớc đó, thông tin số liệu liên

quan đến tình hình xây dựng nông thôn mới dựa trên các tiêu chí mà nhà nƣớc

quy định

32

2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp

- Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành thông qua việc điều tra, khảo sát

thực địa để xác minh hiện trạng sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nhu

cầu và nguyện vọng của ngƣời dân về đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng, các

công trình phục vụ sản xuất nông – lâm nghiệp…để làm căn cứ xây dựng

phƣơng án quy hoạch.

- Gặp gỡ cán bộ xã đại diện cho từng vùng để tìm hiểu tình hình chung

về nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu hàng hóa, nhu cầu thị trƣờng.

- Thông qua ngƣời dân đề xuất phƣơng án quy hoạch và lấy ý kiến của

họ để xây dựng phƣơng án, đƣa ra các giải pháp thực hiện (Phƣơng pháp

PRA – phƣơng pháp có sự tham gia của ngƣời dân).

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

- Phƣơng pháp đƣợc sử dụng thông qua trao đổi lấy ý kiến của chuyên

gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng

đất, phát triển nông thôn…để lựa chọn phƣơng án tối ƣu nhất.

2.4.4. Phương pháp phân tích thị trường và dự báo tiềm năng cho phát

triển

Dự báo dân số trong tƣơng lai và dự báo về nhu cầu sử dụng đất dựa

trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển của các ngành và dự báo mức tăng dân số

trong tƣơng lai. Căn cứ vào dân số hiện tại, tốc độ tăng dân số tự nhiên (cho

phép), hệ số quy đổi lao động để xác định dân số qua các thời kỳ trong vùng

và tiểu vùng, từ đó tính ra số lƣợng lao động trong toàn vùng và tiểu vùng.

t

Cách tính dân số phát triển tự nhiên:

t hay NT = No

NT = No

(2.1)

33

Trong đó: NT là dân số tƣơng lai, ngƣời

No là dân số hiện tại, ngƣời

P là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình, %

v là tỷ lệ tăng, giảm cơ học ( do nhập vào hay chuyển đi), %

t là số năm trong giai đoạn dự báo

Biểu thức: đƣợc tính sẵn ứng với P cho trƣớc.

Dựa vào cơ cấu lao động ta tính đƣợc số lao động tăng tự nhiên.

Xác định khả năng phát triển dân số theo nhu cầu lao động (N1đ ).

Căn cứ vào mục tiêu và cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất của các ngành,

các đơn vị sản xuất kinh doanh, định mức lao động từng các ngành, từng đối

tƣợng (loại cây trồng, loại gia súc, loại công việc) để xác định nhu cầu lao

động qua các thời kỳ trong vùng và tiểu vùng.

Căn cứ vào yêu cầu kỹ năng lao động hiện thực quy trình công nghệ,

xác định yêu cầu, trình độ lao động, nghề nghiệp.

N1đ =

Trong đó: N1đ là dân số theo nhu cầu lao động

là tổng số lao động trực tiếp trong các ngành sản xuất

B(%) là tỷ lệ dân số lao động gián tiếp, phục vụ

C(%) là tỷ lệ dân số không tham gia lao động (trẻ em,

ngƣời già, tàn tật, C = 50% ).

Biện pháp tổ chức lao động, dân số

So sánh dân số phát triển tự nhiên và dân số tính theo nhu cầu lao động

quy hoạch để nghiên cứu giải pháp phân bố dân cƣ ta có:

N1đ - NT = ∆

Khi ∆ > 10% so với N1đ

NT > N1đ dân số lớn, lao động dƣ thừa, biện pháp hữu hiệu di

34

chuyển dân đi nơi khác.

NT < N1đ dân số ít, lao động thiếu cho phép nhập dân đến

Khi ∆ < 10% so với N1đ có thể cân đối lao động tại chỗ bằng cách

mở rộng ngành nghề.

2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

2.4.5.1. Phương pháp xây dựng bản đồ

Xây dựng 2 loại bản đồ chính là:

- Bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật

trên cơ sở bản đồ địa chính kết hợp với các số liệu thống kê đất đai từ đó

hiệu chỉnh bản đồ.

- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc xây dựng trên cơ sở

bản đồ hiện trạng tổng hợp xây dựng, sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật.

- Hai loại bản đồ trên đƣợc xây dựng theo phƣơng thức số hóa trên

phần mềm utocad.

2.4.5.2. Phương pháp phân tính toán hiệu quả kinh tế

a. Xác định các dự án ưu tiên và suất đầu tư

- Danh mục các dự án ƣu tiên thực hiện (trƣờng học chuẩn, bê tông hoá

thuỷ lợi, đƣờng liên thôn, nhà văn hoá .....)

b. Dự tính nhu cầu đầu tư

- Nhu cầu đầu tƣ cho xây dựng ƣu tiên trên địa bàn xã

- Tổng nhu cầu đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng, công trình văn hoá

xã hội và môi trƣờng để hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới của xã

c. Dự tính phương án huy động vốn

- Ƣớc tính các nguồn vốn huy động.

35

hƣơng 3

KẾT QUẢ GHIÊ ỨU VÀ THẢ UẬ

3.1. iều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã ai Sơn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Mai Sơn nằm ở phía Bắc huyện Lục Yên có diện tích tự nhiên:

1.752,88 ha cách trung tâm huyện 08 km:

Phía Bắc: Giáp với xã Khánh Thiện, huyện Lục Yên và xã Vĩ Thƣợng,

huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.

Phía Nam: Giáp xã Tân Lĩnh và xã Yên Thắng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên

Bái.

Phía Đông: Giáp xã Minh Xuân, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Phía Tây: Giáp với xã Lâm Thƣợng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

Là một xã có địa hình đồi núi cao có các con suối chảy qua địa bàn xã

xen kẽ những cánh đồng tƣơng đối bằng phẳng, có điều kiện tự nhiên thuận

lợi cho phát triển nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra còn có hệ

thống giao thông đƣờng bộ liên xã đi qua khu trung tâm xã nên rất thuận tiện

cho việc giao lƣu phát triển kinh tế xã hội.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: Theo số liệu điều tra của trung tâm khí hậu thủy văn tỉnh

Yên Bái, xã Mai Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai

mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng

4 năm sau. Hƣớng gió chủ đạo là gió đông nam, nhiệt độ không khí trung bình từ 210c đến 230c, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 91%, độ ẩm trung

36

bình tháng thấp nhất 62%.

Hƣớng gió chủ đạo là gió Đông Nam - Tây Bắc, tốc độ gió 1,2 m/s.

Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình không khí: Từ 21°c - 23°c,

max: 37°c - 39°C; min: l°c - 2°c.

Độ ẩm không khí trung bình năm: Độ ẩm trung bình tháng cao nhất:

91%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 62%, lƣợng bốc hơi cả năm 692mm.

Chế độ nắng: Tổng giờ nắng trung binh hàng năm là 6.500h ― 7.500h,

trung bình vào mùa hè 9 -10 h/ngày,

Lƣợng mƣa:

+ Mùa mƣa: Từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung vào các

tháng 7, 8, 9 chiếm 70% lƣợng mƣa của cả năm. Lƣợng mƣa trung bình năm:

(1.700 - 2.200)mm/năm.+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vào các

tháng 1, 2 thƣờng có mƣa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hƣởng của các đợt

gió mùa Đông Bắc. Lƣợng mƣa nhỏ nhất chỉ đạt 17- 26 mm vào các tháng 12

và tháng 1 năm sau.

Gió, bão: Hƣớng gió chủ đạo là gió Đông Nam và Tây Bắc (từ tháng

11-3 năm sau), mùa hạ gió chủ đạo là gió Đông Nam (từ tháng 4 - 10), mang

theo hơi nƣớc và không khí ẩm. Bão, áp thấp nhiệt đới thƣờng xuất hiện vào

tháng 7, 8, 9 gây mƣa lớn.

Các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt: Sƣơng muối, sƣơng mù, thƣờng xuất hiện

vào tháng 1 - 3 , nhƣng ít ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp

- Thủy văn: Hệ thống thủy văn của xã bao gồm nhiều khe suối nhỏ và

đƣợc tập trung vào con suối Ngòi Biệc, suối có lƣợng nƣớc mặt tự nhiên là

nguồn cung cấp nƣớc tƣới và sinh hoạt cho nhân dân. Về mùa mƣa thƣờng có

lũ gây sạt lở hai bên bờ.

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Tài nguyên đất khá đa dạng có nhiều loại thích hợp

37

cho sản xuất nông-lâm nghiệp. Theo số liệu kiểm kê đất đai và số liệu quy

hoạch 3 loại đất tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã 1752,88 ha Trong đó:

Đất nông nghiệp là: 1.582,05 ha chiếm 90,26% tổng diện tích tự

nhiên.

Đất phi nông nghiệp là: 77,84 ha chiếm 4,44% tổng diện tích tự nhiên.

Đất chƣa sử dụng là: 92,99 ha chiếm 5,30% tổng diện tích tự nhiên.

- Tài nguyên nƣớc: Tài nguyên nƣớc đƣợc nhìn nhận và đánh giá dựa

trên 2 nguồn nƣơc chính là nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm.

Nguồn nƣớc mặt: Chủ yếu đƣợc khai thác và sử dụng từ các khe suối,

trên địa bàn, trong đó suối Ngòi Biệc là nguồn cung cấp nƣớc chính cho sản

xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên trong những năm qua, cùng với

phát triển kinh tế, các chất thải, rác' thải trên địa bàn xã ngày càng nhiều làm

ô nhiễm các khe, suối, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nƣớc mặt của xã.

Nguồn nƣớc ngầm: Theo kết quả nghiên cứu chung của tỉnh thì nguồn

nƣớc ngầm của xã khá phong phú, chất lƣợng nƣớc tốt, chiều sâu của tầng

chứa nƣớc thay đổi từ 30 đến 50 mét, tuy nhiên nƣớc ngầm hiện tại mới đƣợc

khai thác sử dụng cho sinh hoạt của các khu dân cƣ, Trong tƣơng lai cần khai

thác đƣa vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân

dân.

-Tài nguyên rừng: Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc có kế

hoạch giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình cá nhân để nhân dân yên tâm

sản xuất trên mảnh đất mình đƣợc giao, hiệu quả cho thấy rõ rệt độ che phủ

của rừng tăng lên, hàm lƣợng mùn tăng lên, tình trạng xói mòn rửa trôi đƣợc

hạn chế.

Hiện nay xã Mai Sơn có 791,14 ha rừng trồng sản xuất, diện tích này

góp phần vào việc làm chức năng lọc không khí, điều tiết nƣớc, nhiệt độ, điều

tiết chế độ nƣớc cho khu vực. Ngoài ra còn là nguồn cung cấp nguyên liệu

38

công nghiệp, nguồn cung cấp các lâm sản và là nguồn thức ăn cho chăn nuôi

gia súc.

Thảm thực vật ở đây khá đa dạng, phong phú

-Tài nguyên khoáng sản: Trên địa bàn xã hiện không có nguồn tài

nguyên khoáng sản quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế.

3.1.1.5. Điều kiện nhân lực:

Toàn xã có 963 hộ, có 3.882 nhân khẩu; 1.767 lao động (lao động nam

từ 16-59 tuổi: 901 ngƣời, nữ từ 16 - 45 tuổi: 866 ngƣời). Lao động nông lâm

nghiệp chiếm 85%, lao động phi nông nghiệp chiếm 15%. Tỷ lệ tăng dân số

bình quân 1,1156%/năm.

Trên địa bàn xã có 05 dân tộc cùng chung sống trong đó:

+ Dân tộc Kinh: 660 ngƣời chiếm 17,0%;

+ Dân tộc Tày: 3.171 ngƣời chiếm 81,7%;

+ Dân tộc Dao: 8 ngƣời chiếm 0,2%,

+ Các dân tộc khác: 43 ngƣời chiếm 1,1%.

3.1.1.6. Môi trường.

Hiện tại xã có 01 bãi rác thải tập trung. Hầu hết rác thải đều do tự mỗi

gia đình xử lý, chƣa có quy hoạch nên ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng sống

của nhân dân. Mức độ ô nhiễm gây mất cảnh quan phần lớn do ý thức của ngƣời

dân trong việc đảm bảo vệ sinh môi trƣờng nhƣ chất thải sinh hoạt chƣa đƣợc

quản lý chặt chẽ, tình trạng nông dân sử dụng số lƣợng phân bón và hóa chất

bảo vệ thực vật ngày càng tăng gây nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng. Việc mở

rộng quy mô chăn nuôi, kinh doanh buôn bán của các hộ gia đình trong xã

nên cũng gặp khó khăn trong việc xử lý và thu gom rác thải.

Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Mai Sơn rất phù hơp với phát triển

sân xuất nông- lâm nghiệp.Tuy nhiên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

hiện còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có, chƣa phân bổ hợp lý. Lực

39

lƣợng lao động nhiều, nhung thời gian nhàn rỗi còn tƣơng đối cao. Lao động

thuần nông đời sống không đảm bảo, thu nhập bấp bênh và thấp, lao động phi

nông nghiệp lại chƣa tạo ra động lực về chất lƣợng và sự đa dạng của sản

phẩm, không đáp ứng đúng và theo kịp nhƣ cầu thị trƣờng.

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Các chỉ tiêu chính

Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế chính của xã vẫn là sản xuất nông

nghiệp trong đó

- Trồng trọt, chăn nuôi nông lâm thủy sản chiếm tỉ trọng 65%

- Tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng 20%

- Dịch vụ chiếm tỷ trọng 15%

Cơ cấu ngành nông nghiệp dịch chuyển theo hƣớng tăng năng xuất, sản

lƣợng cây trồng, vật nuôi. Tập chung thực hiện quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu

sản xuất đối với từng cây con, ngành nghề, dịch vụ.

-Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 đạt 8 triệu đồng/ngƣời/năm.

-Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: 10 % – 12 %.

-Tỉ lệ hộ nghèo 284 hộ/ 963 hộ chiếm 29,5 %.

3.1.2.2. Các ngành kinh tế

a) Trồng trọt:

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm bình quân đạt 979 ha, trong đó

diện tích gieo cấy cây lúa nƣớc cả năm đạt 313 ha, diện tích cây vụ thu và cây

vụ đông đạt 253 ha gồm: Cây ngô 208 ha, đỗ tƣơng 30 ha, khoai lang 10 ha,

cây rau mầu khác 30 ha, sắn 35 ha; Vụ chiêm xuân tập chung chủ yếu gieo

cấy bằng các giống lúa thuần có năng suất cao và ổn định. Năm 2015 diện

tích lúa cả năm 190,1ha, năng suất lúa năm 2015 đạt bình quân đạt 57,53

tạ/ha. Diện tích cây ngô cả năm 460,05ha, diện tích cây rau màu các loại

54,5ha Tổng sản lƣợng cây lƣơng thực quy ra thóc là: 4.234,3 tấn. Bình quân

40

lƣơng thực quy thóc/ngƣời/năm đạt 1.090,8 kg/ngƣời/năm.

b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm:

Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, tổng đàn trâu, bò 525/794 con

bằng 66% kế hoạch 2012 (trong đó; trâu; 521 con, bò; 4 con). Đàn lợn

3.165/3050 con bằng 103,8% kế hoạch 2012, đàn gia cầm có 29.000/29.000

con bằng 100% kế hoạch 2015.

c) Sản xuất lâm nghiệp:

Lâm nghiệp: Xã có 791,14 ha đất lâm nghiệp, chiếm 45,1% tổng diện

tích tự nhiên. Tài nguyên rừng đã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, công tác khoanh

nuôi bảo vệ rừng đƣợc chú trọng, đất rừng đƣợc giao khoán đến từng hộ dân.

Các dự án trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ đƣợc phát huy, hạn chế tình

trạng khai thác gỗ rừng, các sản phẩm lâm sản. Không có tình trạng cháy rừng

xảy ra.

d) Sản xuất tiểu thủ công nghiệp :

- Tiểu thủ công nghiệp: Có 8 cơ sở cơ khí sửa chữa.

+ Khu chuyên canh trồng trọt có 08 khu sản xuất lúa chất lƣợng cao.

+ Cơ sở chế biến nông, lâm sản có 19 cơ sở.

+ Khu chăn nuôi thủy sản có 04 khu

e) Thương mại dịch vụ:

- Dịch vụ thƣơng mại: Trên địa bàn xã có 2 đơn vị tƣ nhân sản xuất đồ

mộc, có 8 hộ kinh doanh ăn uống; có 6 điểm kinh doanh vật tƣ nông nghiệp, 1

điểm dịch kinh doanh văn hóa phẩm; có 01 chợ tại khu trung tâm và 107 hộ

kinh doanh kinh doanh hàng tạp hóa.

3.1.2.3. Xã hội

a) Dân số, lao động và việc làm

- Dân số: Toàn xã có 963 hộ, có 3.882 nhân khẩu.

Trên địa bàn xã có 05 đan tộc cùng chung sống trong đó :

41

+ Dân tộc kinh: 660 ngƣời chiếm 17,0 %

+ Dân tộc Tày: 3.171 ngƣời chiếm 81.7 %

+ Dân tộc Dao: 08 ngƣời chiếm 0.2 %

+ Các dân tộc khác : 43 ngƣời chiếm 1,1 %

- Lao động và việc làm : Tổng số lao động toàn xã 1.767 ngƣời, trong

đó lao động nam là 901, lao động nữ là: 866 ngƣời. Trong đó lao động nông,

lâm nghiệp có 1.505 ngƣời chiếm 85% tổng số lao động toàn xã, lao động phi

nông nghiệp có 262 ngƣời chiếm15%. Lao động qua đào tạo 399 ngƣời chiếm

tỷ lệ 19,19%.

Lao động nông, lâm nghiệp của xã vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong

nhƣng năm gần đây kinh doanh dịch vụ phát triển làm chuyển dịch cơ cấu lao

động.

- Cơ cấu lao động theo ngành:

+ Nông nghiệp: 85,17%

+ Tiểu thủ công nghiệp: 10,88 %

+ Dịch vụ: 3,95%

- Lao động theo trình độ văn hóa:

+ Tiểu học: 15%

+ Trung học cơ sở: 55%

+ Trung học phổ thông: 30%

Tỷ lệ lao động qua chuyên môn đào tạo từ sơ cấp trở lên: 15%

Thời gian qua lao động nông thôn của xã đã đƣợc đi đào tạo nghề theo

các chƣơng trình của nhà nƣớc, nhƣng phần lớn chƣa có việc làm sau khi học

xong không chuyển đổi đƣợc nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

b) Y tế

- Xã có 01 trạm y tế: Đội ngũ cán bộ gồm: 06 nhân viên y tế trong đó:

01 bác sỹ, 02 y sĩ đa khoa, 02 y tá trung cấp, 01 nữ hộ sinh. Có 08 y tá thôn

42

bản. Hiện nay đã cơ bản đảm bảo công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân

dân và giữ vai trò chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã.

- Về cơ sở vật chất: Có 2 nhà xây cấp 4, gồm: 01 phòng điều trị với 05

giƣờng bệnh, có 01 bếp phục vụ cho bệnh nhân, có 01 giếng nƣớc đào hợp vệ

sinh, có 01 nhà vệ sinh cho cán bộ, bệnh nhân, có hố xử lý rác thải y tế, có vƣờn thuốc nam với diện tích 130 m2.

Xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2006 - 2010, hiện nay

vẫn đang duy trì đạt chuẩn. Tỷ lệ ngƣời tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

75,61%.

c) Giáo dục

Trong những năm qua công tác giáo dục và đào tạo đã đƣợc các cấp các

ngành quan tâm, đến nay xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung

học cơ sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt từ 98% trở

lên.Tỷ lệ học lên Trung học phổ thông, bổ túc văn hóa và học nghề năm 2012

khoảng 96,8%. Trƣờng tiểu học Nguyễn Văn Trỗi đƣợc công nhận chuẩn

Quốc gia năm 2010.

Tổng số lao động qua đào tạo là 339/1.767 đạt 19%.

3.1.2.4. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội

Hệ thống chính trị:

-Tổ chức Đảng: Đảng bộ xã Mai Sơn có 11 chi bộ với 161 đảng viên.

- Cán bộ xã có 20 ngƣời, trong đó có 17 cán bộ có trình độ trung cấp

đạt 85%, có 03 cán bộ có trình độ đại học đạt 15%. Từ năm 2005 đến năm

2012 xã luôn đạt Đảng bộ, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội luôn đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc 2

năm.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nội bộ đoàn kết thống nhất, ý

trí và hành động lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phƣơng luôn gƣơng mẫu,

43

tiên phong trong mọi hoạt động, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị

tại địa phƣơng.

An ninh trật tự xã hội:

Tình hình An ninh trật tự xã hội trên địa bàn đƣợc giữ vững, do giải

quyết kịp thời các vụ việc phát sinh ngay tại cơ sở; phong trào toàn dân bảo

vệ an ninh tổ quốc hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất

- Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã

Mai Sơn là 1752,88 ha

Trong đó:

Đất nông nghiệp là: 1.582,05 ha chiếm 90,26% tổng diện tích tự nhiên.

Đất phi nông nghiệp là: 77,84 ha chiếm 4,44% tổng diện tích tự nhiên.

Đất chƣa sử dụng là: 92,99 ha chiếm 5,30% tổng diện tích tự nhiên.

Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất toàn xã.

Diện tích (ha) Tỷ lệ

TT Mục đích sử dụng A ất nông nghiệp 1 ất Sản xuất nông nghiệp a Đất trồng cây hàng năm b Đất trồng lúa c Đất trồng cây ỉâu năm d Đất trồng cây hàng năm khác 2 ất lâm nghiệp a Đất rừng sản xuất b Đất rừng phòng hộ 3 ất nuôi trồng thuỷ sản B ất phi nông nghiệp 1 Đất ở 2 Đất chuyên dung a Đất trụ sở cơ quan, sự nghiệp b Đất sản xuất kinh doanh 1.582,05 777,27 401,15 190,14 376,12 211,01 791,14 791,14 0 13,64 77,84 37,04 21,96 0,18 0,07 . 90,26 4,44

44

c Đất cố mục đích công cộng 3 Đất nghĩa trang 4 Đất sông suối và mặt nƣớc C ất chƣa sử dụng 1 Núi đá không có rừng cây Tổng( +B+ ) 21,71 1,82 17,02 92,99 92,99 1752,88 5,30 100.00

Diện tích đất chƣa sử dụng trên địa bàn xã chủ yếu là diện tích đất nhỏ

lẻ, đồi núi khó canh tác nên việc đƣa vào sử dụng gặp nhiều khó khăn. Giải

pháp đƣa đất chƣa sử dụng vào sử dụng là ƢBND xã đã khuyến khích các hộ

gia đình sử đụng đất liền kề tận dụng, đầu tu để có thể đƣa đất vào sử dụng

một cách có hiệu quả.

- Đánh giá hiện trạng chung sử dụng đất:

Thực trạng sử dụng đất của xã còn tồn tại nhiều bất cập. vẫn còn tình

trạng lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép.

Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới địa điểm: xã. Mai Sơn,

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

+ Hình thức sản xuất, canh tấc manh mún nhỏ lẻ, sử dụng đất nông

nghiệp chƣa, tiết kiệm, kém hiệu quả, năng xuất, lợi nhuận thấp.

+ Phân bố dân cƣ tƣơng đối tập trung. Một vài hộ lấn chiếm manh mún,

phân tán, tự phát. Cần có biện phấp di dời vê cấc điểm trung tâm thôn.

+ Nhà ở nồng thôn xây dựng tự dỡ, không cố định hƣớng.

+ Kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém chƣa đáp ứng

đầy đủ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của ngƣời nông dân.

+ Các công trình công cộng cấp xã còn thiếu nhiều hạng mục công

trình hạ tầng xã hội. Các công trình hiện cố chƣa đảm bảo tiêu chuẩn, kết cẩu,

cũng nhƣ chức năng sử dụng.

+ Hệ thôhg nghĩa trang rải rác, nhỏ lẻ trên toàn xã gây lãng phí đất canh

45

tác, ảnh hƣởng môi trƣờng sinh thái. Phần lớn việc chôn cất maỉ táng đều theo

tập quán, dòng họ. Vì vậy, việc quy hoạch di chuyển các nghĩa trang nhỏ lẻ

gặp nhiều khố khăn.

+ Chƣa cổ điểm thu gom rác thải rắn.

3.2. ánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới xã ai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đến năm 2015 theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM

Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

ban hành ngày 16/4/2009 là căn cứ để xây dựng nội dung Chƣơng trình Mục

tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và đƣợc chia

thành 4 nhóm cụ thể:

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch;

- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;

- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;

- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trƣờng;

Theo đó, Đề tài đã tiến hành đánh giá tổng hợp hiện trạng xã Yên

Quang theo 19 tiêu chí nông thôn mới, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

3.2.1. Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)

Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Có Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 đƣợc phê duyệt tại

Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân

dân huyện Lục Yên.

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái

giai đoạn 2011-2020 ( đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 1689/QĐ-UBND

ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Ủy bạn nhân dân huyện Lục Yên)

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)

a) Tiêu chí 2: Giao thông

46

Hệ thống mạng lƣới đƣờng giao thông chủ yếu là đƣờng dân sinh. Lịch

sử hình thành các con đƣờng đều từ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất tự do, chƣa có

quy hoạch định hƣớng lâu dài. Vì vậy các tuyến giao thông đƣợc hình thành

manh mún, phức tạp, cần phải có định hƣớng quy hoạch hệ thống đƣờng giao

thông tạo thành mạng lƣới liên hoàn, khép kín, thuận lợi cho sinh hoạt và sản

xuất hàng hoá tập chung.

Toàn xã đã cứng hoá đƣợc một số đƣờng bê tông liên thôn, liên xã,

thôn, xóm. Tuy nhiên hầu hết các tuyến đƣờng đã đƣợc cứng hoá chỉ sử đụng

đƣợc cho các loại xe thô sơ, và tải trọng nhỏ lƣu thông, bề rộng đƣờng còn

nhỏ hẹp (chiều rộng mặt đƣờng 2~3,5m), kết cấu nền đất, chƣa đảm bảo tải

trọng và lƣu thông, ảnh hƣởng lớn đến việc giao lƣu hàng hoá và công tác đƣa

công nghiệp hoá vào nông nghiệp sau này.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

b) Tiêu chí 3: Thủy lợi

Hệ thống thuỷ lợi toàn xã có 19,65 km kênh tƣới, trong đó có 4,446 km

là kênh chính đã cứng hoá đƣợc còn 15,16km là kênh đất, Các phai và đập

cục bộ đảm bảo kịp thời nguồn nƣớc tƣới cho sản xuất và đƣợc thƣờng xuyên

bảo trì, bảo dƣỡng. Toàn xã có 11 đập đầu môi lấy từ các khe suối có khả

năng tƣới đầy đủ khi cần thiết, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

c) Tiêu chí 4: Điện

Nguồn cung cấp điện trên địa bàn xã chƣa đạt tiêu chí nông thôn mới.

a. Nguồn điện: Nguồn điện cung cấp cho xã Mai Sơn là lƣới điện quốc

gia 35kV thông qua 5 trạm biến áp sau:

+ Trạm B thôn Sơn Hạ: 75KV (thôn Sơn Hạ).

+ Trạm B trung tâm: 150KV (thôn Trung Sơn).

+ Trạm B thôn Sơn Thƣợng 1: 50KV (thôn Sơn Tây).

47

+ Trạm B thôn Sơn Thƣợng 2: 30KV (thôn Sơn Thƣợng).

+ Trạm B thôn Sơn Bắc: 50KV (thôn Sơn Bắc).

Tổng công suất cấp cho khu vực nghiên cứu là: 355KVA

b. Nhận xét và đánh giá hiện trạng cấp điện:

- Tuy 100% số hộ trong xã có điện. Nhƣng có đến 10,18% số hộ dùng

điện không ổn định. Nguyên nhân này là do trên địa bàn xã mới chỉ có 5 trạm

biến áp, tổng công suất 355, KV đủ cung cấp cho các hộ, khoảng các từ

trạm biến áp đến các hộ dân xa, đƣờng dây dẫn chƣa đảm bảo.

- Nguồn điện cung cấp cho khu vực nghiên cứu hiện nay là trạm

nguồn 35kV vẫn có thể nâng cấp công suất trạm nên vẫn có thể cung cấp

tƣơng đối đảm bảo cho khu vực nghiên cứu.

- Mạng lƣới chiếu sáng còn chƣa có, cần xây dựng lắp đặt hệ thống

đƣờng điện chiếu sang tại khu trung tâm xã.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

d) Tiêu chí 5: Trường học

Toàn xã có 06 trƣờng trong đó mầm non có 02 trƣờng, trƣờng tiểu học

có 02 trƣờng và 01 trƣờng THCS, 01 trƣờng PTTH Mai Sơn.

Có 4 Trƣờng mầm non (chƣa đạt chuẩn quốc gia), có 2 trƣờng: gồm

181 cháu và 20 giáo viên trong đó:

- Trƣờng chính đặt tại thôn Sơn Đông, diện tích 1.767,9m2; nhà cấp 4;

- Trƣờng lẻ đặt tại thôn Đán Đăm; nhà xây 1 tầng, diện tích 1.000m2;

+ Trƣờng tiểu học có 2 trƣờng gồm 328 học sinh, 29 giáo viên (trong

đó trƣờng chính đạt chuẩn quốc gia):

- Trƣờng chính đặt tại thôn Sơn Đông, diện tích 10.630m2; nhà hai

tầng đƣợc xây dựng năm 1999 (đã đạt chuẩn quốc gia).

+ Trƣờng THCS có 01 trƣờng (đã đạt chuẩn quốc gia), diện tích 5.353,74m2; nhà hai tầng xây dựng năm 2002, gồm 249 học sinh và 25 giáo

48

viên, có 8 phòng học. Học sinh đỗ tốt nghiệp THCS đạt 100%.

+ Trƣờng PTTH có 01 trƣờng, diện tích 13.313,20 m2, nhà 3 tầng xây

dựng năm 2006, gồm 636 học sinh, 41 giáo viên.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

e) Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

+ UBND xã:

Trụ sở UBND xã xây dựng nhà 2 tầng năm 2003, phòng làm việc 07

phòng và 01 phòng họp 100 chỗ, 01 nhà cấp 4 gồm 2 phòng làm việc, 01

phòng, 01 phòng cộng đồng; 01 nhà gỗ gồm 3 phòng làm việc. Tổng diện tích khuôn viên Trụ sở UBND xã : 1.554 m2. Trong tƣơng lai cần phải đầu tƣ mở

rộng để đảm bảo trụ sở UBND xã có đủ các phong chức năng cho các ban

ngành, đoàn thể hoạt động, đáp ứng đƣợc tiêu trí xây dựng NTM.

+ Nhà văn hóa xã: Chƣa có nhà văn hóa xã

+ Nhà văn hóa thôn:

Tính đến năm 2010 xã đã có 7/8 thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa

chiếm 87,50%. Nhân dân luôn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

nhƣ kiến trúc nhà ở, môi trƣờng, cảnh quan nhà - ao - vƣờn, các làn điệu dân

ca, điệu múa, trò chơi dân gian, thể thao truyền thống. Các thôn văn hóa đã có

sự phát triển tích cực về đời sống kinh tế, văn hóa tinh thần, đảm bảo trật tự

xã hội an ninh, hệ thống chính trị đoàn kết thống nhất. Tuy nhiên việc xây

dựng thôn văn hóa còn gặp nhiều khó khăn do thu nhập bình quân đầu ngƣời

thấp, diệu kiện địa hình tự nhiên không thuận lợi nên cơ sở vật chất trang thiết

bị phục vụ cho các hoạt động văn hóa thể thao còn hạn chế.

Hiện trên địa bàn xã đã có 8 thôn có nhà văn hóa nhƣng mới có 4 thôn

có nhà kiên cố còn lại các thôn đều là nhà tạm, xuống cấp, diện tích đất các

thôn đều nhỏ nên chƣa đạt tiêu chuẩn quy định về NTM: Chƣa có đủ trang

49

thiết bị nhà văn hóa nhƣ tăng âm, loa, đài, trang tri khánh tiết bàn ghế ngồi

hội họp, diện tích còn thiếu so với quy định của Bộ văn hóa.

+ Sân chơi thể thao của xã chƣa có.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

g) Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

Trên địa bàn xã đã có 1 chợ, nhƣng đã xuống cấp. Trong tƣơng lai cần

xây dựng nâng cấp chợ để nhân dân địa phƣơng có điểm trao đổi hàng hóa,

nông sản.

Tiêu chí Chợ nông thôn đạt tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

h) Tiêu chí 8: Bưu điện

Bƣu điện xã có 01 điểm bƣu điện văn hóa tại trung tâm xã, có diện tích

đất 138 m2 , đáp ứng đƣợc nhu càu thông tin liên lạc cho nhân dân trong xã.

Toàn xã đã đƣợc phủ sóng điện thoại di động.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

f) Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

Nhà ở, thôn xóm: Nhà ở thôn, xóm đƣợc hình thành theo cụm dân cƣ,

không gian sử dụng hình thành từ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất từ lâu dài, chủ

yếu là nhà sàn và nhà gỗ. Toàn xã có tổng số 963 căn nhà trong đó:

Nhà kiên cố đạt chuẩn của bộ xây dựng: 48 căn chiếm 5%

+ Nhà ở bán kiên cố chƣa đạt chuẩn 626 căn chiếm 65%.

+ Nhà ở bán kiên cố đạt chuẩn 193 căn chiếm 20%.

+ Nhà ở tạm 96 căn chiếm 10%

Để phù hợp với quy hoạch nông thôn mới trong thời gian tới cần tiến

hành chỉnh trang lại khu dân cƣ, vận động nhân dân tự bỏ kinh phí xây dựng

các công trình phụ trợ; Nhà vệ sinh, nhà tắm, lát sân, nền nhà, xây tƣờng rào

bao quanh tạo cảnh quan sạch đẹp.

50

Tiêu chí về nhà ở dân cƣ chƣa đạt tiêu chí trong xây dựng nông thôn

mới.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)

Qua điều tra, khảo sát thực trạng tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất

trên địa bàn xã Mai Sơn. Đề tài đƣa ra Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình

hình thực tế của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.

Bảng 3.6: Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất

hỉ tiêu

TT Tên tiêu chí ội dung tiêu chí iền úi Xã mai Sơn phía bắc

Chƣa đạt ( Thu

Thu nhập bình quân nhập bình quân đầu

đầu ngƣời/ năm so ngƣời = 8 triệu 10 Thu nhập 1,2 lần với mức bình quân đồng/ ngƣời/năm =

chung của tỉnh 0,73 lần so với mức

thu nhập bình)

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo <10% Chƣa đạt (14,4 %)

Tỷ lệ lao động trong

Cơ cấu lao độ tuổi là việc trong Chƣa đạt <45% 12 động các lĩnh vực nông, (85%)

lâm, ngƣ nghệp

Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc Chƣa đạt Có chức sản hợp tác xã hoạt động (Chƣa có HTXNN) 13 xuất có hiệu quả

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

51

3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)

a) Tiêu chí 14: Giáo dục

Trong những năm qua công tác giáo dục và đào tạo đã đƣợc các cấp các

ngành quan tâm, đến nay xã đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung

học cơ sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt từ 98% trở

lên.Tỷ lệ học lên Trung học phổ thông, bổ túc văn hóa và học nghề năm 2012

khoảng 96,8%. Trƣờng tiểu học Nguyễn Văn Trỗi đƣợc công nhận chuẩn

Quốc gia năm 2010.

Tổng số lao động qua đào tạo là 339/1.767 đạt 19%.

Toàn xã có 06 trƣờng trong đó mầm non có 02 trƣờng, trƣờng tiểu học

có 02 trƣờng và 01 trƣờng THCS, 01 trƣờng PTTH Mai Sơn.

- Trƣờng mầm non (chƣa đạt chuẩn quốc gia), có 2 trƣờng: gồm 181

cháu và 20 giáo viên trong đó:

- Trƣờng chính đặt tại thôn Sơn Đông, diện tích 1.767,9m2; nhà cấp 4; - Trƣờng lẻ đặt tại thôn Đán Đăm; nhà xây 1 tầng, diện tích 1.000 m2;

+ Trƣờng tiểu học có 2 trƣờng gồm 328 học sinh, 29 giáo viên (trong

đó trƣờng chính đạt chuẩn quốc gia):

- Trƣờng chính đặt tại thôn Sơn Đông, diện tích 10.630 m2; nhà hai

tầng đƣợc xây dựng năm 1999 (đã đạt chuẩn quốc gia).

- Trƣờng lẻ: Đặt tại thôn Sơn Tây, diện tích 3.245m2; nhà cấp 4.

+ Trƣờng THCS có 01 trƣờng (đã đạt chuẩn quốc gia), diện tích 5.353,74m2; nhà hai tầng xây dựng năm 2002, gồm 249 học sinh và 25 giáo

viên, có 8 phòng học. Học sinh đỗ tốt nghiệp THCS đạt 100%.

+ Trƣờng PTTH có 01 trƣờng, diện tích 13.313,20 m2, nhà 3 tầng xây

dựng năm 2006, gồm 636 học sinh, 41 giáo viên.

52

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

b) Tiêu chí 15: Y tế

Xã có 01 trạm y tế (đạt chuẩn quốc gia về y tế xã), Cơ sở vật chất của

trạm hiện có 01 nhà xây cấp 4 gồm: 04 phòng điều trị với 05 giƣờng bệnh, có

giếng nƣớc đào hợp vệ sinh, nhà vệ sinh cho cán bộ, bệnh nhân, có hố xử lý

rác thải y tế, nhà bếp ăn tập thể cho bệnh nhân và vườn thuốc nam diện tích 130m2. Trạm y tế xã hiện có 06 nhân viên. Trong đó: 02 bác sỹ y khoa, 01 y

sỹ đa khoa, 03 y tá sơ cấp. Hiện nay đã cơ bản khám chữa đƣợc các bệnh

thông thƣờng cho nhân dân và giữ vai trò chăm sóc sức khỏe nhãn dân trên

địa bàn xã. Tỷ lệ ngƣời tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 95%.

Diện tích đất hiện có của trạm là 1.910m2, Để đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh cho nhân dân trong trong tƣơng lai trạm cần bổ xung thêm 03

phòng chức năng, cải tạo lại khu nhà hiện có, đầu tƣ thêm trang thiết bị y tế

và mở rộng diện tích của trạm.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

c) Tiêu chí 16: Văn hoá

Các hoạt động VH-TDTT đƣợc tổ chức một cách lành mạnh đúng

hƣớng nhân các ngày lễ lớn, phong trào xây dựng nếp sống văn hoá ở cơ sở,

gia đình văn hoá làng văn hoá đã đƣợc quan tâm và phát triển rộng rãi trong

cộng đồng dân cƣ, hàng năm có thêm nhiều gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá,

nhân dân luôn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nhƣ kiến trúc nhà

ở, cảnh quan môi trƣờng, các làn điệu dân ca, điệu múa, trò chơi dân gian, thể

thao truyền thống…

Đến năm 2015 có 8/8 thôn đã có nhà văn hóa thôn, xây dựng quy ƣớc

thôn văn hóa đƣợc Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Các thôn văn hóa đã có

sự phát triển tích cực về đời sống kinh tế, văn hóa tinh thần, đảm bảo an ninh

trật tự xã hội, hệ thống chính trị đạt trong sạch vững mạnh. Tuy nhiên việc

53

xây dựng thôn văn hóa còn gặp nhiều khó khăn do thu nhập bình quân đầu

ngƣời thấp.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

d) Tiêu chí 17: Môi trường

-Nghĩa Trang:

Hiện nay xã có 6 nghĩa trang, cả 6 nghĩa trang đều chƣa có tƣờng bao

quanh nghĩa trang. Tổng diện tích nghĩa trang: 4,52ha.

-Rác thải:

Hiện trên địa bàn xã chƣa có bãi tập kết rác thải, cần xác định vị trí quy

hoạch bãi rác.

* So với tiêu chí nông thôn mới: Chƣa đạt

e) Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- Tổ chức Đảng: Đảng bộ xã Mai Sơn có 11 chi bộ với 161 đảng viên.

- Cán bộ xã có 20 ngƣời, trong đó có 17 cán bộ có trình độ trung cấp

đạt 85%, có 03 cán bộ có trình độ đại học đạt 15%. Từ năm 2005 đến năm

2012 xã luôn đạt Đảng bộ, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội luôn đạt danh hiệu tiên tiến, xuất sắc 2

năm.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nội bộ đoàn kết thống nhất, ý trí và

hành động lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phƣơng luôn gƣơng mẫu, tiên

phong trong mọi hoạt động, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị tại

địa phƣơng

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

g) Tiêu chí 19: An ninh trật tự XH

Tình hình An ninh trật tự xã hội trên địa bàn đƣợc giữ vững, do giải

quyết kịp thời các vụ việc phát sinh ngay tại cơ sở; phong trào toàn dân bảo

vệ an ninh tổ quốc hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.

54

* So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt

3.2.5. Đánh giá chung

3.2.5.1. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt được, chưa đạt được so với Bộ Tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới.

Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban

hành theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 là căn cứ để xây dựng nội

dung Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới bao gồm

19 tiêu chí và đƣợc chia thành 5 nhóm cụ thể:

Nhóm tiêu chí về quy hoạch;

Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;

Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;

Nhóm tiêu chí về văn hóa – xã hội – môi trƣờng;

Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.

Theo đó, đánh giá tổng hợp hiện trạng xã Mai Sơn theo các tiêu chí về

nông thôn mới trong bảng 3.2:

Bảng 3.2: Tổng hợp đánh giá theo các chỉ tiêu về nông thôn mới

QUY H Ạ H

hỉ

hỉ tiêu theo vùng

Tên tiêu chí

ội dung tiêu chí

I. Qì TT

tiêu

ánh

Ghi chú

MNPB

gía

1.1 .Quy hoạch sử dụng đất và

Đã có quy hoạch

hạ tầng thiết yếu cho phát

Quy hoạch

Đạt

sử đụng đất chi

triển sản xuất nông nghiệp

tiết đến năm 2015

hàng hóa, công nghiệp, tiểu

1

thực hiện

Đạt

quy

thủ công nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ

Chƣa có quy

hoạch

tầng kinh tế - xã hội — môi

Chƣa

hoạch

trƣờng theo chuẩn mới

55

1.3. Quy hoạch phát triển các

Chƣa có quy

khu dân cƣ mới và chỉnh

Chƣa

hoạch

trang các khu dân cƣ hiện có

theo hƣớng văn minh, bảo tồn

đƣợc bản sắc vãn hóa tốt đẹp

II. HẠ TẦNG KINH TẾ- XÃ HỘI

hỉ tiêu theo vùng

TT ội dung tiêu chí Tên tiêu chí Ghi Chú hỉ tiêu MNPB ánh giá

100% Chƣa

2.1. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

50% Chƣa

2 Giao thông 2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT Đƣờng bê tông L=2,47km (=27,44%) còn lại mặt đá dăm nƣớc xuống cấp (Bề mặt 3,5m) Mới cứng hóa đƣợc 0,41km/22km = 1,61% (bể mặt chƣa đủ 3,5m )

50% Chƣa Đƣờng đất lầy lội 2.3. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa.

50% Chƣa Đƣờng đất lầy lội 2.4. Tỷ lệ lem đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

3 Thủy lợi Đạt Đạt 3,1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Toàn xã có 19,65 km mƣơng

56

3.2. Tỷ lệ km trên mƣơng do xã quán lỷ đƣợc kiên cố hóa

50% Chƣa

Mới cứng hóa đƣợc 4,446/19,65km = 22,63%

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cùa ngành điện Đạt Chƣa

Đƣờng dây, cột điện đã xuống cấp vì đƣợc xây dựng từ năm 2003 4 Điện

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn 95% Chƣa

92% các hộ trong xã đƣợc sử dụng điện thƣờng xuyên

5 Trƣờng học 80% chƣa Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

1 nhà trƣờng đạt chuấn quốc gia (trong đó trƣờng tiểu học Nguyễn Văn Trỗi)

6 Đạt Chƣa 6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH- TT-DL Cơ sở vật chất văn hóa Vì mớỉ có quy hoạch chƣa thực hiện

57

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

100% Chƣa

Vi các thôn mới có đất văn hóa, mới có 3 nhà kiên cố còn lại toàn nhà tạm đảm bảo đƣợc chỗ ngồi nhƣng chƣa có điện tích khu thể thao đạt chuẩn

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng 7 Đạt Đạt Đã có chợ Chợ nông thôn

8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông. Đạt Đạt Đã có điểm bƣu điện văn hóa xã

8 Bƣu điện 8.2, Có Internet đến thôn

Đạt Đạt Đã có intenet đến các thôn

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không Chƣa

9 Nhà ở dân cƣ 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng

75% Chƣa

Trên địa bàn xã có 10 nhà dột nát Vì công trình hợp vệ sinh của các hộ mới chỉ đạt 31,53%

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

58

hỉ tiêu theo vùng

TT ội dung tiêu chí Tên tiêu chí Ghi chú ánh giá hỉ tiêu MNPB

Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh

10 Thu nhập 1,2 lần Chƣa

Thu nhập bình quân đầu ngƣời = 8 triệu đồng/ ngƣời/năm = 0,73 lần so với mức thu nhập bình quân chung của tỉnh

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 10% Chƣa Số hộ nghèo là 14,4%

12 <45% Chƣa Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp Cơ cấu lao động Lao động nông, lâm ngƣ nghiệp là 85%

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Có Chƣa 13 Chƣa có HTXNN Hình thức tổ chức sản xuất

IV. VĂ HÓ - XÃ HỘI - MÔI TRƢ NG

Chỉ tiêu theo vùng

TT ội dung tiêu chí Tên tiêu chí Ghi chú hỉ tiêu MNPB ánh giá

14 Giáo dục Đạt Chƣa 14,1. Phổ cập giáo dục trung học

Trong độ tuổi chƣa học hết trung học phả thông

59

70% Đạt 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

Vì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm tiếp tục học trung học phổ thông và nghề - 98%

> 20% Chƣa 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo Tỷ lệ lao động qua đào tạo 18%

20% Đạt

15.1. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế Ngƣời tham gia bảo hiểm y tế - 98% 15 Y tế

Đạt Đạt 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

16 Văn hóa Đạt Đạt

Có 7/8 thôn đạt làng văn hóa - 87,5% Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng vãn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL

70% Chƣa 17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia Có 26,10 % số hộ sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng 17 Môi trƣờng Đạt Đạt

Có 127 hộ kinh doanh tự phát đã xử lý môi trƣờng hợp vệ sinh

60

Đạt Chƣa 17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp

Các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng vẫn còn trên địa bàn và chữa có hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp

17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch Đạt chƣa

Nghĩa trang nhân dân chƣa đƣợc quy hoạch

Đạt Chƣa 17.5. Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định

Chất thải và nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý theo đúng quy trình

61

V. HỆ THỐ G HÍ H TRỊ

hỉ hỉ tiêu theo vùng Tên tiêu TT ội dung tiêu chí ánh Ghi chú tiêu chí giá MNPB

18.1. Cán bộ xã đạt chuấn 19/19 chức

Đạt Đạt đanh đạt chuẩn

theo quy định

18,2. Có đủ các tổ chức trong Đã có đử các tổ

hệ thống chính trị co sở theo chức trong hệ

Đạt Đạt quy định. thống chính trị

Hệ thống theo quy định

tổ chức

18.3. Đảng bộ, chính quyên Đảng bộ, chính chính trị 18 xã đạt tiêu chuẩn ―trong sạch, quyền xã. đạt xã hội

Đạt Đạt vững mạnh‖ tiêu chuẩn vững

―trong sạch, mạnh

vững mạnh‖

18.4. Các tổ chức đoàn thề Các tổ chức

chính trị của xã đều đạt danh đoàn thề chính

hiệu tiên tiến trở lên trị của xã đều Đạt Đạt

đạt danh hiệu

tiên tiến trở lên

An ninh, n ninh, trật tự xã hội đƣợc n ninh, trật tự

trật tự xã giữ vững 19 Đạt Đạt xã hội đƣợc giữ

hội vững

Kết luận: Xã có 06/19 tiêu chí đạt tiêu chí nông thôn mới

62

- Các tiêu chí đạt tiêu chí xây dựng nồng thôn gồm 6 tiêu chí:

Tiêu chí 7 – Chợ nông thôn.

Tiêu chí 8 - Bƣu điện.

Tiêu chí 15 – Y tế

Tiêu chí 16 - Văn Hóa.

Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

Tiêu chí số 19 - n ninh trật tự

- Các tiêu chí chƣa đạt theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới gồm 13

tiêu chí:

Tiêu chí 1- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội- môi trƣờng.

Tiêu chí 2 - Giao thông.

Tiêu chí 3 - Thuỷ lợi.

Tiêu chí 4 - Điện.

Tiêu chí 5 - Trƣờng học.

Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hóa.

Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cƣ.

Tiêu chí 10 - Thu nhập.

Tiêu chí 11 - Hộ nghèo.

Tiêu chí 12 - Cơ cấu lao động.

Tiêu chí 13 - Hình thức tổ chức sản xuất

Tiêu chí 14 - Giáo dục.

Tiêu chí 17- Môi trƣờng.

Nhƣ vậy, để đạt đƣợc 19 tiêu chỉ trong bộ tiêu chí quốc gia về nông

thôn mới trong thời gian tới các cấp, các ngành trong xã cần tích cực khai thác

tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng đẩy nhanh việc phát triển kinh tế của xã,

đồng thời có các chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài từng

bƣớc hoàn thành các kế hoạch đã đề ra.

63

3.2.5.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện nông thôn

mới tại khu vực nghiên cứu.

a) Thuận lợi:

Mai Sơn là xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái có

vị trí địa lý thuận lợi, cho việc giao lƣu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội,

có điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng về

vật nuôi, cây trồng cho năng xuất và sản lƣợng cao.

Nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh

tế, xã hội của địa phƣơng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật dần đƣợc hoàn thiện

Có các yếu tố, tiềm năng điều kiện tự nhiên, hạ tầng cơ sở thuận lợi để

phát triển. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Mai Sơn luôn có sự đoàn kết

thống nhất, tập trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế xã hội.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng, đời sống vật chất tinh

thần của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, hệ thống chính trị đƣợc củng cố,

dân chủ cơ sở đƣợc phát huy, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới

b) Khó khăn:

Với đặc điểm của một xã thuần nông, sản xuất chủ yếu là nông, lâm

nghiệp. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của xã Mai Sơn còn chậm so với

mặt bằng xã hội, các vấn đề về việc làm, đời sống, môi trƣờng nông thôn hiện

còn nhiều bất cập, số hộ nghèo tuy đã giảm nhƣng chƣa bền vững, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Trong sản xuất chƣa có quy hoạch vùng sản

xuất hàng hóa, giao thông liên thôn, nội thôn, nội đồng chƣa đáp ứng đƣợc so

với yêu cầu sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt văn hóa, tinh thần

của nhân dân còn thiếu.

Kế hoạch chuyền đổi đất nông nghiệp để khai thác phù hợp với các

64

định hƣớng chung của huyện, của tỉnh. Trong đó có việc bố trí chuyển đổi

quỹ đất nông nghiệp dành cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ cồng nghiệp,

thƣơng mại dịch vụ chƣa đƣợc chú trọng.

Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với

quy mô nhỏ lẻ, chƣa thực sự thu hút thị trƣờng. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng xuất thấp.

Giao thông tuy đầy đủ nhƣng chất lƣợng kém, đƣờng thôn, xóm chủ

yếu là đƣờng đất nên gây nhiều khó khăn trong việc đi lại, sinh hoạt của nhân

dân, nhất là vào mùa mƣa.

Hiệu quả sử dụng đất chƣa cao, sử dụng đất chƣa có quy hoạch.

Số lƣợng lao động lớn nhung chƣa đƣợc đào tạo, phần lớn là lao động

thủ công, năng suất lao động thấp, việc phát triển ngành nghề gặp nhiều khó

khăn.

Khu trung tâm: khi xây dựng chƣa đƣợc quy hoạch cụ thể, nên các

công trình hạ tầng xã hội cấp xã trong khu trung tâm còn thiếu, cẩn bổ xung

thêm các hạng mục theo. tiêu chuẩn nông thôn mới.

Giao thông: Hiện nay những đoạn đƣờng trong khu dân chủ yếu là

đƣờng đất, phần nền đƣờng hẹp, xuống cấp nên phải làm lại để đảm bảo chất

lƣợng, đảm bảo an toàn giao thông và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

Các đƣờng trục xóm ngõ đều nhỏ hẹp khi xây dựng, hay mở rộng giao thông

phải giải phóng mặt bằng đẫn đến tốn kém đầu tƣ. Vì vậy cần có sự trung tay

góp sức lao động của ngƣời dân và sự tự nguyện hiến đất của các hộ có đƣờng

giao thông lớn đi qua.

Bãi rác: Chƣa có khu xử lý rác tập trung, tại các thôn chƣa có bể thu

gom rác. Cần xác định vị trí đất dành cho xây dựng bãi rác, có thể kết hợp

chôn lấp, sau này làm nhà máy chế biến.

Nghĩa trang: chôn cất tự do, theo phong tục tập quán, giòng họ. Chƣa

65

có quy hoạch cụ thể.

3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã ai Sơn, huyện ục Yên,

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016- 2020 .

3.3.1. Tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế- xã hội của xã

3.3.1.1. Tiềm năng phát triển:

Với tài nguyên đất đai đa dạng thích hợp với sản xuất lƣơng thực, trồng

trọt, cùng với nguồn lực lao động dồi dào là tiềm năng, động lực chính để

phát triển kinh tế nông nghiệp của Mai Sơn.

3.3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội

- Nâng cấp bổ sung các tuyến giao thông phục vụ sản xuất và sinh hoạt

theo tiêu chuẩn NTM.

- Xác định các vùng sản xuất nông nghiệp tập chung, phục vụ cho sẵn

xuất quy mô lớn

- Xác định vị trí các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu chế xuất

sản phẩm nông nghiệp.

- Xác định vị trí dành cho các doanh nghiệp phi nông nghiệp nhƣ chợ

nông sản, thƣơng mại dịch vụ tổng hợp.

- Những vị trí này sẽ đƣợc bố trí ở các điểm cố tính chất liên hệ vùng

cao. Thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ và giao lƣu hàng hoá của ngƣời

dân.

3.3.1.3. Xác định mối quan hệ không gian giữa các xã với các đơn vị hành

chính khác lân cận

Với vị trí địa lý và tính chất liên hệ vùng, Mai Sơn có 1 tuyến đƣờng

liên xã đi qua là trung tâm đầu não của các xã Tân Phƣợng, xã Lâm Thƣợng

và xã Khánh Thiện. Đây chính là tuyến giao thông quan trọng thuận lợi cho

Mai Sơn phát triển dịch vụ thƣơng mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp của

xã.

66

3.2.1.4. Một số đề xuất

Là xã thuần nông, kinh tế chủ đạo của Mai Sơn có chiều hƣớng gia

tăng về DVTM, sản xuất TTCN, xây dựng và ngành nghề nông thôn, sản xuất

nông nghiệp có chiều hƣớng giảm. Tƣơng lai Mai Sơn sẽ có hƣớng phát triển

kinh tế chủ đạo là các ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ thƣơng mại. Vì

vậy cẩn phải có quỹ đất cho các hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, hay

một khu trung tâm mới có đầy đủ các hạng mục hạ tầng đáp ứng đầy đủ các

nhu cầu cần thiết của một thị tứ, thị trấn hay của một đô thị loại nhỏ.

Nhà nƣớc và các doanh nghiệp cần phối hợp tốt hơn trong việc phát

triển các chƣơng trình nhà ở và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản khác đối

với ngƣời lao động có thu nhập thấp, lao động nhập cƣ đặc biệt là tại các khu

công nghiệp, khu chế xuất.

Chú trọng giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, ổn định tỷ lệ tăng cơ học.

3.3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai

3.3.2.1. Dự báo dân số

Chủ trƣơng của Đảng xây dựng mô hình nông thôn mới, đầu tƣ phát

triển hạ tầng kinh tế " xã hội, văn hóa, giáo dục đào tạo, nâng cao năng suất

nông nghiệp, đâu tƣ phát triển CN, TTCN giải quyết lao động tại chỗ. Những

năm tới số ngƣời đến cân bằng với số ngƣời đi nên phát triển dân số chủ yếu

tăng tự nhiên, tăng cơ học không đáng kể.

Dự báo dân số đến năm 2020:

+ Năm 2017 có 4022 ngƣời

+ Những năm tới số ngƣời đến cân bằng với số ngƣời đi nên phát triển

+ Đến năm 2020 là 4.331 ngƣời

dân số chủ yếu tăng tự nhiên, tăng cơ học không đáng kể

+ Pt: Dân số dự báo năm

+ P1: Dân số hiện trạng năm dự báo

- Dự báo dân số: Qua công thức dự báo: Pt = . Trong đó:

+ n: Tỷ lệ tăng trƣởng dân số (bao gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học)

+ t: Số năm dự báo

67

-Chi tiết tại bảng 3.8

Bảng 3.3: Dự báo dân số

Hạng mục TT Hiện trạng

Dân số toàn xã I 3882 Quy hoạch 2017 4022 2020 4331

1.20

0 1.20 1.1 - Tỷ lệ tăng trung bình, %/năm 1.2 - Tỷ lệ tăng cơ học, %/ năm 1.3 - Tỷ lệ tăng tự nhiên, %/năm 0.6 0 0.6 1.10 0 1.10

3.3.2.2. Dự báo lao động

Ƣu tiên giải quyết lao động tại chỗ, giảm tỷ trọng lao động nông

nghiệp, tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp trên cơ sở đầu tƣ phát triển

CN, TTCN, dịch vụ thƣơng mại. Giai đoạn đến năm 2016 chủ yếu đầu tƣ hạ

tầng, cơ sở vật chất

Giai đoạn sau năm 2016- năm 2020 đi vào hoạt động, khai thác các cơ

sở kinh tế tạo động lực phát triển.

Bảng 3.4: Bảng dự báo dịch chuyển cơ cấu lao động trong các thời kỳ

Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 TT Hạng mục Số hộ Tỉ lệ% Tỉ lệ% Số hộ Tỉ lệ%

819 85,0 64,95 562 44,90 1 Hộ nông nghiệp

144 15,0 35,05 690 55,10 2 Lao động phi nông nghiệp và dịch vị

3 Tổng 963 100,0 100,0 1.252 100

Dự báo: Trong những năm tới khi xây dựng mô hình nông thôn mới,

công nghiệp hoá nông nghiệp, phƣơng thức sản xuất đƣợc thay đổi, khoa học

kỹ thuật đƣợc áp dụng tối đa. Hƣớng dịch chuyển cơ cấu lao đông nông

nghiệp từ 85,0 % giảm xuống 44,90% (562 hộ). (Tỷ lệ lao động nông nghiệp

68

>45%), Hộ phi nông nghiệp và dịch vụ tăng từ 15,0% lên 55,10% (690 hộ).

3.3.2.3. Dự báo quy hoạch sử dụng đất

Cho đến năm 2020 tổng diện tích đất đai cho các điểm dân cƣ có gồm;

đất ở, đất công trình dịch vụ, đất giao thông, kỹ thuật, đất cây xanh khoảng 17,32ha (4.331ngƣời X 40m2/ngƣời), đất ở dân cƣ hiện hữu 37,04ha. Đất ở dân cƣ bổ sung đến năm 2020 là 3,33ha (449 ngƣời x40 m2= 1,80ha).

Ngoài ra theo đánh giá hiện hạng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật xã

còn thiếu nhiều hạng mục công trình công cộng cấp xã, và đất dành cho sản

xuất TTCN, và TMDV. Vì vậy để thoả mãn tiêu chí nông thôn mới, xã cần bổ

xung quỹ đất cho các hạng mục này, khoảng 15 ha . ( xem bảng).

Bảng 3.5: Thống kê các công trình công cộng cấp xã cần chuyển đổi

Hạng mục Ghi chú Tầng cao TB

ật độ xd (%)

1-3 Giữ nguyên 1-3 3 Giữ nguyên 1-3 Giữ nguyên

1-3 1-3 Giữ nguyên 1-3 1-3

1-3 1-3

Giữ nguyên

1-3 Giữ nguyên

Diện tích TT (m2) 1.554 1 Trụ sở UBND 2.000 2 Nhà văn hoá 3 Trƣờng THCS Hoàng Hoa Thám 13.313,20 5.353,74 4 Trƣờng PTTH Mai Sơn 1.000 5 Đài tƣởng niệm 8.000 6 Sân thể thao 1.000 7 Hợp tác xã 138 8 Bƣu chính, viễn thông 500 9 Điểm giao dịch ngân hàng 1.000 10 Thƣơng mại, dịch vụ 3.000 11 Chợ 500 12 Cây xăng 3.000 13 Bến xe 400 14 Đội thuế 1.800 15 Nhà văn hóa thôn Sơn Trung 1.910 16 Trạm y tế 42.468,94 Tổng hợp các loại đất

Ngoài ra xã cần có quỹ đất tái định cƣ dành cho 18 hộ phải di dời do sạt

69

lở và đá lăn. Với diện tích 0,72 ha (18 hộ x 400 m2/hộ ) tại thôn Sơn Trung.

Diện tích đất nghĩa trang mở rộng: 5,52 ha.

Diện tích mở rộng đất nhà văn hóa các thôn: 0,83 ha.

Diện tích bãi đổ rác: 2ha.

Tổng điện tích đất đai dành cho phát triển, xây dựng nông thôn mới là:

15,12 ha

Trong tƣơng lai đất đai nông nghiệp sẽ có xu hƣớng giảm đất dành cho

các công trình phục vụ sản xuất, công trình cống cộng tăng, Tuy nhiên khi áp

dụng mô hình này, việc thay đổi phƣơng thức sản xuất, và hình thức canh tác

tập chung việc dồn điền đổi thửa, phá bỏ các bờ thửa, thùng vũng, mƣơng

máng tự nhiên, cứng hoá hệ thống kênh mƣơng, diện tích đất nông nghiệp sẽ

tăng thêm 1-2%.

Bảng 3.6:Tổng hợp tăng, giảm sử d ụ n g đất đai năm 2020

Hiện Trạng Tăng Giảm Dự báo 2020

TT Mục đích sử dụng Diện tích Tỷ lệ Diện Tỷ lệ

tích

A ất nông nghiệp 1.582,05 90,26 11,50 1.570,55

777,27 5,7 771,57 1 ất Sản xuất nông nghiệp

a Đất trồng cây hàng năm 401,15 3,5 397,65

b Đất trồng lúa 190,14 2,2 187,94

c Đất trồng cây lâu năm 376,12

Đất trồng cây hàng năm d 211,01 211,01 khác

70

2 ất lâm nghiệp 791,14 5,80 785,34

a Đất rừng sản xuất 791,14 5,80 785,34

b Đất rừng phòng hộ 0 0

13,64 13,64 3 ất nuôi trồng thuỷ sản

B ất phi nông nghiệp 77,84 4,44 11,50 89,34 5,10

1 Đất ở 37,04 2,52 39,56

2 Đất chuyên dùng 21,96 5,281 27,24

Đất trụ sở cơ quan, sự

a 0,18 0,30 0,48 nghiệp

b Đất sản xuất kinh doanh 0,07 0,51 0,58

c Đất cố mục đích công cộng 21,71 4,471 26,18

1,82 3,70 5,52 3 ất nghĩa trang

17,02 17,02 4 ất sông suối và mặt nƣớc

92,99 5,30 C ất chƣa sử dụng 92,99 5,30

92,99 92,99 1 úi đá không có rừng cây

Tổng( +B+ ) 1752,88 100,00 100,0

71

3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Bảng 3.7: ác chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

ội dung hỉ tiêu

Đất ở Đất xây dựng công trình dịch 150 m2 - 400m2/hộ 4m2/ngƣời

vụ công cộng

7m2/ ngƣời

Đất cho giao thông và hạ tầng

kỹ thuật

Đất cây xanh công cộng Nghĩa trang nhân dân

3m2/ ngƣời - Diện tích đất xây đựng cho một mộ phần : + Hung táng và chôn cất một lần : 5 m2/mộ

Khu xử lý chất thải rắn - Khoảng cách ly vệ sinh :

+ Đến ranh giới khu dân cƣ: 0,5km + Đến công

trình xây dựng khác > 0,2km

Cấp điện - Chỉ tỉêu cấp điện sinh hoạt:

+ Điện năng : 200 KWh/ngƣời/năm + Phụ t ả i :

150w/ ngƣời

- Chỉ tiêu cấp điện cho công trình công cộng:

100% nhu cầu điện sinh hoạt của hoặc cụm xã

Cấp nƣớc Tiêu chuẩn cấp nƣớc:

+ Cấp trang thiết bị vệ sinh và mạng lƣới

đƣờng. ống: 801/ngƣời/ngày

Thu gom đƣợc 80% lƣợng nƣớc cấp

Thoát nƣớc

72

3.4.4. Quy hoạch phát triển không gian xã

3.4.4.1. Quy hoạch các điểm dân cư

Bố trí quy hoạch các khu đất dân cƣ phục vụ nhu cầu đất ở. Tạo khu

nhà lô phố và nhà ở truyền thống có môi trƣờng sống chất lƣợng ngày càng

đƣợc nâng cao. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật gắn với các

hoạt động sản xuất.

Khai thác tiềm năng sẵn có về tài nguyên đất với sự thuận lợi về vị trí

và đƣờng giao thông đối ngoại, tạo hiệu quả cao nhất trên cơ sở đảm bảo sự

phát triển bền vững, đặc biệt là về môi trƣờng.

- Phát triển các điểm dân cƣ tập trung trên cơ sở các thôn xóm đã có,

chỉnh trang khu dân cƣ hiện có và quy hoạch đất ở theo tiêu chuẩn nông thôn

mới. Cụ thể diện tích đất ở tại các thôn:

+ Cụm dân cƣ thôn Sơn Hạ: 2,01 ha.

+ Cụm dân cƣ thôn Đán Đăm: 2,20 ha + Cụm dân cƣ thôn Sơn Đông:

2,40 ha + Cụm dân cƣ thôn Sơn Trung: 2,156 ha + Cụm dân cƣ thôn Sơn

Thƣợng: 1,33 ha + Cụm dân cƣ thôn Sơn Nam: 2,384 ha + Cụm dân cƣ thôn

Sơn Bắc: 3,04 ha + Cụm dân cƣ thôn Sơn Tây: 1,92 ha

+ Ngoài ra xã cần có quỹ đất tái định cƣ dành cho 18 hộ phải di dời do

sạt lở đất đồi. Với diện tích 0,72 ha (18hộ X 400 m2/ hộ) tại thôn Sơn Trung. Tổng diện tích đất ở: 18,04 ha.

3.4.4.2. Quy hoạch khu trung tâm

Bố trí dân cƣ dọc theo các trục đƣờng chính xen kẽ các công trình công

cộng, Trên cơ sở khu dân cƣ và các công trình công cộng đã đƣợc quy hoạch

tại trung tâm xã với tổng diện tích quy hoạch là 15ha tại thôn Sơn Trung.

Bố trí sắp xếp lại nhà ở dân cƣ, vận động nhân dân tƣ sửa tƣờng rào,

sân vƣờn, hoàn thiện 3 công trình vệ sinh theo tiêu chí. Các công trình công

cộng vận động các nguồn vốn tu bổ, xây dựng mới đạt tiêu chí xây dựng nông

thôn mới.

Quy hoạch vị trí trung tâm xã tại thôn Sơn Trung diện tích: 15ha. Giữ

73

nguyên và bổ sung điện tích các công trình hành chính bao gồm: Trụ sở ủy ban nhân dân xã (giữ, nguyên diện tích 1.554m2 trên khu đất quy hoạch); Trƣờng PTTH Mai Sơn (giữ nguyên diện tích 13.313,2m2); Trƣờng THCS (giữ nguyên diện tích 5,353,74m2 trên khu đất quy hoạch); Đội thuế (mở rộng diện tích 200m2 trên khu đất quy hoạch); nhà văn hóa thôn (mở rộng diện tích 1.218m2 trên khu đất quy hoạch); Sân thể thao xã (xây mới diện tích 8.000 m2 trên khu đất quy hoạch); trạm Y tế xã (giữ nguyên diện tích 1.910m2); Bƣu điện văn hóa xã (giữ nguyên diện tích 138m2); nhà Văn hóa xã (xây dựng mới 2.000m2 trên khu đất quy hoạch); Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (xây dựng mới l.000m2 trên khu đất quy hoạch); Chợ nông sản (xây dựng mối 3.000m2 trên khu đất quy hoạch); Đài tƣởng niên (xây dựng mới l.000m2 trên khu đất quy hoạch); Dịch vụ ngân hàng (xây mới diện tích 500m2 trên khu đất quy hoạch); Dịch vụ thƣơng mại (xây mới diện tích 1.000 m2 trên khu đất quy hoạch), Cây xăng (giữ nguyên diện tích 500m2 trên khu đất quy hoạch); Bến xe (xây mới diện tích 3.000 m2 trên khu đất quy hoạch). Cải tạo nâng cấp

đƣờng giao’ thông trong khu trung tâm mặt cắt: 5,5m + 2x3m, đƣờng nhánh

mặt cắt 3,5 + 2x3m. Xây dựng hệ thôhg thoát nƣớc bằng rãnh hộp BTCT

(60x60)cm, chiều dài L = 2,40km.

+ Xây dựng mới 5 nhà văn hóa thôn bản đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Một phần đất ở phát triển cho các hộ phi nông nghiệp đƣợc bố trí trong

khu Trung tâm xã,

Các điểm dân cƣ tập trung. Quy hoạch cải tạo hoặc bổ xung các hạng

mục hạ tầng xã hội cần thiết nhƣ NVH, sân TDTT, nhà trẻ vào khu trung tâm

xã và thôn hoặc điểm dân cƣ đảm bảo tiêu chuẩn, tiêu chí nông thôn mới.

Thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, văn hoá và an ninh chính trị

của xã.

3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuât

74

3.4.5.1. Sản xuất nông nghiệp

Với điện tích trồng lúa là 190,14ha phân bố đều ở các thôn trong xã.

Phát triển mở rộng tại các thôn: Sơn Bắc, Sơn Nam, Sơn Đông, Sơn Hạ...

- Vùng trồng cây hàng năm khác là 211,01 ha. Phân bố ở các thôn Đán

Đăm, thôn Sơn Thƣợng, thôn Sơn Bắc, thôn Sơn Tây, thôn Sơn Hạ, thôn Sơn

Nam...

- Vùng trồng cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích chỏ yếu trên sẽ đƣa

vào luân canh

và xen canh các loại cây màu có hiệu quả kinh tế cao (ngô, lạc, đậu

tương, khoai tím, sắn), Trong đó diện tích dự kiến cho các loại cây trồng là:

+ Diện tích trồng ngô 280ha.

+ Diện tích trồng lạc 15ha.

+ Diện tích trồng đậu tƣơng 280ha.

+ Diện tích trồng sắn 35ha.

+ Diện tích trồng khoai các loại 22ha + Diện tích trồng rau đậu các loại

54ha

Năm 2016

Năm 2020

STT Chỉ tiêu

Giá trị Đồng/Kg

Sổ vụ

Giá trị (Tì đồng)

Sản lƣợng (Tấn)

Giá trị (Tỉ đồng)

Diện tích canh tác (ha)

Năng Suất {Tạ/ha)

Sản lƣợng (Tấn)

Năng suất (Tạ/ha)

612.000

714.000

56,70 2156,19 14.015.219 54,00 3024,00 16.632.000 24,00 20,00 90,00

6.500 5.500 17.000 25.000 6.000 3.000 5.000

59 60 28 25 100 380 220

190.14 1 Lúa 280,00 2 Ngô 3 Lạc 15,00 4 Đậu Tƣơng 280,00 22,00 5 Khoai 35,00 6 Sắn 54,00 7 Rau đậu Tồng cộng.

2 2 36,00 1 560,00 14.000.000 1 198,00 1.188.000 1 1 235,00 822,50 2.467.500 2 190,00 2052,00 10.260.000 8.848,69 59.174.719

2243,65 14.583,738 3360,00 18.480.000 42,00 700,00 17.500.000 1.320.000 220,00 1330,00 3.990.000 2376,00 11.880.000 10.271,65 68.467.738

Bảng 3.8: Tình hình sản xuất nông nghiệp

Giá trị về sản xuất nông nghiệp đến năm 2016 đạt 59,17 tỷ đồng.

75

Giá trị về sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt 68,47 tỷ đồng

3.4.5.2. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, TTCN và làng nghề truyền thống

+ Phát triển khu chợ tại trung tâm xã tại thôn Sơn Trung, thu hút các hộ

kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại.

3.4.5.3. Quy hoạch khu chăn nuôi

Vận động đƣa các chƣơng trình dự án phát triển chăn nuôi theo quy mô

lớn vào địa bàn xã và vận động các gia đình có tiềm lực kinh tế tập trung vào

chăn nuôi theo mô hình gia trại, trang trại, áp dụng khoa học kỹ thuật vào

chăn nuôi tập trung tại các thôn Sơn Bắc, thôn Sơn Đông, thôn Sơn Nam,

thôn Sơn Thƣợng, thôn Sơn Trung, thôn Sơn Tây...

Nâng số đàn trâu, bò từ 20 lên 50 đàn với số lƣợng trên 30 (con/đàn),

số lƣợng xuất bán đạt 500 (con/năm).

Đàn lợn thịt, đàn gia cầm tập trung phát triển theo mô hình kinh tế hộ

gia đình (gia trại) với quỵ mô phát triển đàn lợn từ 50 đến 100 (con/đàn), đàn

gà từ 500 đến 1000 (con/đàn). số lƣợng tập trung vào khoảng 200 hộ gia đình

ở các thôn trong xã.

Tổng sản lƣợng đạt đƣợc nhƣ sau:

- Đàn Trâu, bò thịt đạt: 700con.

- Đàn gà đạt: 35.000,00 con - 43,75tấn

- Đàn lợn thịt đạt: 4000,00 con = 240 tấn.

- Đàn dê thịt đạt: 300 con =6 tấn.

Thu nhập từ chăn nuôi hàng năm chỉ đạt 21,50 tỷ đồng

3.4.5.4. Quy hoạch sản xuất ngành thuỷ sản

Toàn xã có 13,64 ha diện tích ao hồ tập trung ở các thôn Sơn Đông,

thôn Sơn Bẳc, Đán Đăm, Sơn Thƣợng... các hộ tự chuyển đổi diện tích chân

ruộng một vụ không hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, nuôi con đặc sản (cá

bỗng, ba ba) cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản xuất lúa một vụ...

76

Tăng cƣờng đầu tƣ kinh tế hộ gia đình chăn nuôi giống cá hợp với điều

kiện thực té có năng suất cao và dễ tiêu thụ.

3.4.5.4. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp

Loại cây bản địa nhƣ tre mai lấy măng tại các thôn Sơn Hạ, thôn Sơn

Đông, thôn Sơn Nam, thôn Sơn Trung, thôn Sơn Nam.

+ Quy hoạch 02 xƣởng chế biến gỗ, trong đó: tại thôn Sơn Bắc: 01

xƣởng, thôn Sơn Đông: 01 xƣởng.

3.4.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

3.4.6.1. Giao thông và thủy lợi

a) Giao thông

Giao thông đối ngoại:

+ Đƣờng trục xã: Hoàn thiện 9,0km trục xã theo tiêu chuẩn nông thôn

mới đƣờng cấp Hmin,

Giao thông đối nội:

+ Tuyến đƣờng liên thôn:

Xây dựng, nâng cấp 25,50km, chiều rộng nền đƣờng B - 5,0m, chiều

rộng mặt đƣờng B = 3,5m, kết cấu: Mặt đƣờng bê tông xi măng.

+ Tuyến đƣờng ngõ xóm :

Xây dựng, nâng cấp 20,46km, chiều rộng nền đƣờng B- 4,0m, chiều

rộng mặt đƣờng B=3,0m, kết cấu: Mặt đƣờng bê tông xi măng.

+ Giao thông nội đồng:

Kiên cố 2,45km nội đồng hiện có và mở mới 10,55km, chiều rộng nền

đƣờng B = 3,0m, chiều rộng mặt đƣờng B = 2,0m, kết cấu: Mặt đƣờng bê

tông xi măng.

b) Về thuỷ lợi:

- Kết nối hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản bằng hệ thống mƣơng

máng, đảm bảo nƣớc trong các ao hồ thông nhau. n toàn phòng chống bệnh

77

dịch.

- Bổ xung xây dựng mới hệ thống kênh mƣơng tƣới, tiêu phục vụ sản

xuất đƣợc cứng hoá 100% đảm bảo kịp thời cho sản xuất.

- Nâng cấp các đập đầu mối hiện có bằng đất thay bằng bê tông vĩnh

cửu.

- Bổ xung hệ thống, cống thoát nƣớc lƣu vực theo tiêu chuẩn, đảm bảo

thoát nƣớc vào mùa mƣa.

 Công trình hồ, đập:

- Nâng cấp 5 đập hiện có.

- Xây mới 6 đập.

 Hệ thống kênh mƣơng:

- Nâng cấp xây dựng 15,16km mƣơng đất bằng bê tông mặt cắt (40 X

40)cm.

3.4.6.2. Quy hoạch hệ thống cấp nước

* Tiêu chuẩn cấp nƣớc

-Tiêu chuẩn cấp nƣớc theo QCXDVN01: 2008/BXD

- Nƣớc sinh hoạt:

+ Năm 2015: 80l/ngđ cấp cho 75% dân.

+ Năm 2020:1001/ngđ cấp cho 85% dân.

a) Nhu cầu dùng nƣớc:

b) Bảng tính toán nhu cầu dùng nƣớc

78

Bảng 3.9: Bảng tính toán nhu cầu dùng nƣớc

Tiêu chuẩn Quy mô

2015 Nhu cầu(m3/ngđ) 2025 2015 2020 2015 2020 TT Thành phần

4106 4331 328,48 433,10 1 Nƣớc sinh hoạt 80 100

32,85 43,31 10%Q* 2 Nƣớc công cộng

34,65 3 Nƣớc công nghiệp 26,28 8%Q,

4 Dự phòng, rò rì h 20%Q 77,52 102,21

W 5%QM

3,88 5,11 5' Nƣớc bản thân nhà

máy 469,01 618,38 6 Tổng cộng

Tổng nhu cầu cấp nƣớc:

- Năm 2015: 470 m3/ngđ. - Năm 2020: 620 m3/ngđ.

c ) Nguồn nƣớc nƣớc sinh hoạt:

Sử dụng nguồn nƣớc ngầm tại chỗ,

d ) Giải pháp cấp nƣớc:

- Giai đoạn 2015: Khai thác nƣớc mặt 470 m3/ngày đêm, - Giai đoạn 2020: Khai thác nƣớc mặt 620 m3/ngày đêm,

- Trong giai đoạn đầu nguồn nƣớc nguồn nƣớc giếng khoan, giếng đào

là nguồn hỗ trợ cấp nƣớc.

- Các công trình đầu mối:

+ Giai đoạn 2015: Xây dựng mới trạm cấp nƣớc Tát Tham Kha, trạm

cấp nƣớc ông Thế, trạm cấp nƣớc Khau Linh, trạm cấp nƣớc Sơn Bắc, trạm

cấp nƣớc Bó Mạ 1 khai thác nƣớc ngầm công suất 470 m3/ngđ.

+ Giai đoạn 2020: Nâng công suất nhà máy nƣớc Tát Tham Kha, trạm

cấp nƣớc ông Thế, trạm cấp nƣớc Khau Linh, trạm cấp nƣớc Sơn Bắc, trạm

79

cấp nƣớc Bó Mạ 1 từ 470 m3/ngđ ÷ 620 m3/ngđ (vị trí trạm cấp, xử lý nƣớc

xem trên bản vẽ định hƣớng cấp nƣớc).

3.4.6.3. Quy hoạch hệ thống cấp điện

a) Dự báo phụ tải điện

-Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cƣ nông thôn đảm bảo đạt tối

thiểu 50% tiêu cấp điện sinh hoạt của đô thị loại V.

-Nhu cầu điện cho công trình công cộng trong các điểm dân cƣ nông

thôn (trung tâm xã, liên xã) phải đảm bảo >15% nhu cầu điện sinh hoạt của

xã.

Bảng 3.10: Bảng chỉ tiêu cấp điện

STT Danh mục 1 Sinh hoạt 2 Công cộng 3 Công nghiệp 4 Chiếu sáng Đến năm 2020 150W/ngƣời 25% P. Sinh hoạt 150kW/ha 0,4 ÷ l,2Cd/m2

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp phụ tải điện

ến năm TT Danh mục 2020

1082,750 Sinh hoạt 1

270,688 Công cộng 2

Công nghiệp 3

1353,438 Cộng 4

812,063 5 Phụ tải tính toán với hệ số Kđt=0,ố

81,206 6 Tổn thất dự phòng 10%

893,269 rj Tổng

Tổng nhu cầu cấp điện cho khu vực nghiên cứu là 900 KW tƣơng

đƣơng 720 KV

b) Giải pháp cấp điện:

80

- Nguồn điện: Nguồn điện cung cấp do nguồn điện của lƣới điện quốc

gia từ lƣới 35KV

+ Lƣới trung áp 35KV: Giữ nguyên tuyến 35KV cấp điện nhƣ hiện nay.

Các tuyến điện xây đựng mới đi qua khu vực thiết kế cần điêu chỉnh lại cho

phù hợp. Tổng số đƣờng dây 35KV xây dựng mới: 4,0km, đƣờng dây 0,4KV

xây dựng mới l0km. Lƣới điện 35KV trong khu vực nghiên cứu đƣợc thiết kế

đi đây nổi loại dây nhôm có tiết diện từ C 3x50 đến C 3x150. Lƣới 35KV

chạy theo mạch hình tia.

+ Trạm hạ áp 35/0,4KV: Trên co sở nhu cầu dùng điện của từng khu

vực bố trí các trạm lƣới 35/0,4kV cho phù hợp với công suất yêu cầu. sử dụng

lại năm trạm biến áp hiện trạng và nâng cấp các trạm sau:

- Trạm biến áp thôn Sơn Đông công suất 75KV lên 100KV .

- Trạm biến áp Trung tâm xã công suất 150KV (giữ nguyên).

- Trạm biến áp Sơn Thƣợng 1 công suất 50KV lên 100KV .

- Trạm biến áp Sơn Thƣợng 2 công suất 30KV lên 75KV .

- Trạm biến áp thôn Sơn Bắc công suất 50KV lên 100KV .

- Bổ sung thêm 2 trạm biến áp:

- Trạm biến áp thôn Đán Đăm công xuất 100KV .

- Trạm biến áp thốn Sơn Đông công suất 100 KV .

Tổng số công suất sử dụng các trạm biến áp: 725 KV .

- Các trạm hạ áp 35/0,4KV dùng trạm xây hoặc trạm treo.

- Lƣới hạ áp 0,4KV:

- Mạng lƣới 0,4KV hiện có tại các tuyến liên thôn vẫn giữ nguyên. Sẽ

cải tạo các tuyến điện sinh hoạt đến từng hộ tiêu thụ.

+ Các tuyến 0,4KV có tiết diện bé sẽ cải tạo nâng cấp tiết diện đảm bảo

cung cấp điện.

- Đƣờng dây 0,4KV bố trí đi nổi dùng dây nhôm cách điên PVC hoặc

cáp vặn xoắn ABC

81

- Đƣờng trục: BC (4x70) trở lên.

- Đƣờng nhánh: BC (4x50) trở xuống

- Kết cấu lƣới hạ thế 0,4KV theo mạng hình tia.

- Lƣới chiếu sáng:

- Hoàn chỉnh toàn bộ mạng lƣới chiếu sáng. Tất cả các trục đƣờng có

mặt cắt lớn hơn 4m đều đƣợc chiếu sáng.

- Tuyến chiếu sáng trong khu dân cƣ bố trí đi nổi kết hợp với tuyến

điện 0,4KV cấp điện cho sinh hoạt.

- Các thiết bị chiếu sáng đùng loại hiện đại tiết kiệm điện năng bóng

compact.

- Lƣới chiếu sáng đảm bảo độ rọi theo quy chuẩn quy định.

Quy hoạch chung xây đựng nông thôn mới địa điểm: xã Mai Sơn, huyện Lục

Yên, tỉnh Yên Bái

+ Lƣới chiếu sáng dùng đây BC 4x16 đi nổi theo cột đèn.

+ Trƣờng mầm non: điểm chính thôn Sơn Đông đầu tƣ xây dựng 4

phòng, thôn Đán Đăm đầu tƣ xây dựng 2 phòng.

3.4.6.4. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường

* Các cơ sở thiết kế:

- Quy chuẩn quốc gia Xây dựng 01:2008, Bộ Xây dựng (2008).

- Tiêu chuẩn 20TCN 51-84: Thiết kế mạng lƣới thoát nƣớc bên ngoài

công trình.

- Quy chuẩn quốc gia về môi trƣờng, ban hành theo quyết định số

16/2008/QĐ-BTNMT.

- Các tiêu chuẩn ngành có liên quan.

- Các chỉ tiêu chính:

Tiêu chuẩn thoát nƣớc sinh hoạt: 80 l/ngƣời.ngày.

Tiêu chuẩn thoát nƣớc công cộng: 10% sinh hoạt

82

Tiêu chuẩn thoát nƣớc công nghiệp: 8% sinh hoạt

Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 0,8 kg/ngƣời.ngày

Tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp: 0,3 tấn/ha.ngđ (tính trên 70%

diện tích)

-Quy hoạch thoát nƣớc thải: Xây dựng hệ thống thoát nƣớc chung trong

phạm vi quy hoạch đợt đầu đến năm 2015: Đạt 100% các hộ gia đình có nhà

xí hợp vệ sinh. Đạt 100% các hộ gia đình chăn nuôi có bể bioga xử lý chất

thải.

Hệ thống thoát nƣớc sinh hoạt dự kiến là hệ thống thoát nƣớc chung, có

xử lý nƣớc thải tại nguồn phát sinh.

Các hộ dân nghèo: sử dụng xí 2 ngăn, ủ phân hợp vệ sinh,

Các hộ dân có điều kiện và khả năng kinh tế: xây dựng bể tự hoại hoặc

bể bioga để xử lý phân, nƣớc thải.

Nƣớc thải sinh hoạt từ các khu công cộng: phải xử lý bằng bể tự hoại

trƣớc khi xả vào hệ thông thoát nƣớc. Chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý phải đạt

tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.

Nƣớc thải và phân gia súc từ các khu chuồng trại chăn nuôi lớn sẽ đƣợc

xử lý bằng bể bioga, tạo năng lƣợng để đun bếp, thắp sáng.

Hệ thống thoát nƣớc của khu tiểu thủ công nghiệp là hệ thống thoát

nƣớc riêng (tách riêng nƣớc thải sản xuất với nƣớc mƣa). Nƣớc thải sản xuất

phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 (nguồn loại B),

Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn đến năm 2020.

Chất thải rắn sinh hoạt. Khuyến khích và hƣớng dẫn nhân dân phân loại

chất thải rắn ngay tại nguồn thành 2 loại vô cơ và hữu cơ. Đối với chất thải

rắn hữu cơ, các hộ gia đình tận dụng một phần cho chăn nuôi gia súc, phần

còn lại sẽ ủ, tạo thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp. Chất thải rắn vô cơ,

không còn tái chế đƣợc, sẽ chuyển về bãi chôn lấp hợp vệ sinh của xã tại thôn

83

Sơn Trung có điện tích 2 ha.

3.4.6.5. Quy hoạch nghĩa trang.

Giữ nguyên, mở rộng 6 nghĩa trang hiện có, quy hoạch thêm 1 nghĩa

trang tại thôn

Sơn Trung diện tích l,0ha, Tổng diện tích nghĩa trang là 5,52ha, chỉnh

trang và trồng cây xanh cách ly.

3.4.6.6. Quy hoạch các giải pháp bảo vệ môi trường

-Các giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trƣờng: Cân tăng diện tích cây

xanh cách ly giữa các khu sản xuất, chăn nuôi với khu dân cƣ. Các khu vực

chƣa và không xây dựng phải giữ lớp mặt phủ thực vật tự nhiên, trồng và bảo

vệ rừng trong xã, phủ xanh các khu vực đất trống.

-Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trƣờng: Xây dựng hệ

thống thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải sinh hoạt nhƣ trong quy hoạch đã đê xuất.

Nƣớc thải từ sản xuất chế biến nông sản, lâm sản, vật liệu xây dựng, cơ sở

chăn nuôi phải cổ hệ thống xử lý đạt TCVN 5945-2005 (đối với nguồn loại

Nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp sau khi xử lý đạt yêu cầu môi trƣờng cần

đƣợc lƣu chứa ở hồ để tiếp tục đƣợc làm sạch tự nhiên và tái sử đụng cho nhu

cầu tƣới cây, dự phòng cứu hoả... nhằm giảm nhu cầu tiêu thụ nƣớc sạch.

Khẩn trƣơng xây dựng khu xử lý chất thải rắn mới, vị trí tại thôn Sơn

Trung nhƣ trong quy hoạch đã đề xuất.

3.4.7. Nhu cầu đầu tư và hiệu quả của phương án

3.4.7.1. Nhu cầu vốn đầu tư của phương án

* Tổng vốn: 156.389, 74 triệu đồng

Trong đó:

-Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ: 70.701,66 triệu đồng chiếm 45,21 %

- Vốn tín dụng: 15.400,00 triệu đồng chiếm 9,55 %

- Nhân dân đóng góp: 70.288,08 triệu đồng chiếm 44,94 %

84

*Nguồn vốn:

Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng. Việc xây

thí điểm xây dựng nông thôn mới kỳ này lấy nông dân làm chủ thể, ngƣời dân

tự xây dựng nông thôn mới. Và cũng để tránh tình trạng đầu tƣ xây dựng vào

các hạng mục chƣa cần thiết, chƣa thiết thực trƣớc mắt, gây lãng phí kính phí

đầu tƣ. Vì vậy cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng vào các hạng mục hạ tầng thiết

thực, trƣớc mắt gắn liền với phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp. Nâng cao năng xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân.

Tỷ lệ % vốn đầu tƣ áp dụng theo mục V, Quyết định số 800QĐ/TTG

ngày 04 tháng 6 năm 2010 hƣớng dẫn.

3.4.7.2. Hiệu quả của phương án

* Hiệu quả kinh tế:

Xây dựng mô hình Quy hoạch nông thôn mới đã và đang mang lại cho

xã Mai Sơn một diện mạo mới, bộ mặt nông thôn khởi sắc từng ngày, đƣờng

làng ngõ xóm phong quang sạch đẹp, văn minh, sản xuất nông nghiệp đang

dần phát triển theo hƣớng hiện đại, bền vững, ngành nghề phát triển, năng

suất, sản lƣợng, thu nhập và lợi nhuận trong tất các các hoạt động sản xuất

bình quân của ngƣời dân cao hơn, mức sống tốt hơn.

Trong quá trình xây dựng và triển khai sẽ bổ sung, xây dựng hoàn

chỉnh các quy hoạch, định hƣớng và làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội của địa phƣơng những năm trƣớc mắt và đến năm 2020.

Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ của địa

phƣơng phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, thị trƣờng và theo quy

hoạch. Góp phần khôi phục, phát triển các nghề truyền thống, phát triển các

ngành nghề mới. Phát triển các hình thức sản xuất phù hợp, hỗ trợ sản xuất có

hiệu quả, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống,

85

vật chất và tinh thần của nhân dân

* Hiệu quả về văn hóa, xã hội:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích và lợi ích mô

hình nông thôn mới để nhân dân hƣởng ứng, tích cực góp công, góp sức cùng

Đảng bộ và chính quyền đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí Nông thôn

mới: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, thu nhập bình quân đầu ngƣời, giảm

tỷ lệ lao động nông nghiệp, xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống

điện, trƣờng học, cơ sở vật chất, văn hoá... Để đạt đƣợc các tiêu chí trên, xã

thực hiện phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh

toàn dân, dựa vào dân để lo cho dân.

Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn một cách đồng bộ, tạo thuận lợi

trong việc giao lƣu kinh tế, với các vùng lân cận, thu hút đầu tƣ trong phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Khơi dậy đƣợc những truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết trong khu vực

dân cƣ. Lao động nông thôn yên tâm hơn khi lựa chọn gắn bó với quê hƣơng.

Hình thành một số cơ chế hoạt động do ngƣời dân thự sự làm chủ, phát

huy nội lực, năng lực của cộng đồng trong xây dựng NTM đảm bảo tính bền

vững của Chƣơng trình.

* Hiệu quả về môi trƣờng:

Xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Mai Sơn đang có một hƣớng đi

mới hiện đại hóa, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan. Thôn xóm khang trang,

văn minh; văn hoá, giáo dục phát triển; sản xuất nông nghiệp hiện đại, bền

vững; đa dạng hoá ngành nghề, ngƣời dân có thu nhập cao, đời sống dân sinh

không ngừng đƣợc cải thiện...là cái đích hƣớng tới của mô hình Nông thôn

mới trong xu thế hội nhập, phát triển của Đất nƣớc.

Hiệu quả bƣớc đầu mang lại cho ngƣời dân từ mô hình xây dựng Nông

86

thôn mới ở xã Mai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là động lực để các xã,

thị trấn trong huyện, tỉnh tiếp tục triển khai và thực hiện tốt công cuộc xây

dựng Nông thôn mới.

* Hiệu quả chung:

Xây dựng xã Mai Sơn trở thành xã có điều kiện kinh tế phát triển, đời

sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao , kết cấu hạ tầng- kinh tế

xã hội hiện đại, có các hình thức tổ chức sản cuất phù hợp, gắn phát triển

nông nghiệp với phát triển công nghiệp- TTCN, dịch vụ theo hƣớng hiện đại.

Giữ gìn phat huy truyền thống văn hóa dân tộc; trình độ ngƣời dân ngày

càng nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Bằng các giải pháp đồng bộ

và quyết tâm của chính quyền xã, nhân dân và có sự chỉ đạo của huyện, tỉnh,

xã Mai Sơn sẽ hoàn thành các chỉ tiêu NTM còn lại và có 19 tiêu chí đạt trong

giai đoạn 2016 -2020.

3.4.8. Đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch nông thôn mới

3.4.8.1. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ

a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách trung ƣơng cho: công tác quy hoạch đƣờng : Công tác quy hoạch; đƣờng giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trƣờng học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ hợp tác xã;

b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách Trung ƣơng cho xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc thải khu dân cƣ, đƣờng giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng và kênh mƣơng nội đồng; Phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà văn hóa thôn bản; Công trình thể thao thôn; Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản;

c) Sử dụng tối đa lao động địa phƣơng để thực hiện các nội dung của đề án, để vừa giải quyết đƣợc việc làm, vừa tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời dân trong xã. 3.4.8.2. Một số giải pháp cụ thể

a)Về tuyên truyền, vận động

- Chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các ban ngành, đoàn thể tổ chức các

87

hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới để

nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới,

từ đó tiến hành vận động ngƣời dân chủ động tham gia tổ chức thực hiện.

- Tuyên truyền vận động nhân dân tự dồn điền, đổi thửa theo quy hoạch

để sản xuất hàng hóa, Chính quyền (xã, huyện) tạo điều kiện hỗ trợ thủ tục

giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình trong quá trình thực hiện. Coi đây là

cuộc cách mạng trong nông thôn về xản suất nông nghiệp hàng hóa.

- Vận động nhân dân tự nguyện hiến đất, đổi thửa để xây dựng đƣờng

giao thông (đƣờng liên thôn, nội thôn, nội đồng), nhà văn hóa, sân thể thao,

nghĩa trang, điểm tập kết và xử lý rác thải.

- Thực hiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp, truyền thông

qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: Phát thanh, truyền hình, tờ rơi,

sinh hoạt câu lạc bộ… làm thay đổi nhận thức, trách nhiệm của mỗi ngƣời dân

để khơi dậy phong trào tự thân vận động cải thiện điều kiện sản xuất, đời sống

vật chất, tinh thần, bảo vệ môi trƣờng sống, xây dựng tổ chức cộng đồng, giữ

vững an ninh, trật tự xã hội.

- Cán bộ Đảng viên, trƣởng các thôn, bản, ngƣời có uy tín trong đồng

bào dân tộc thiểu số tích cực tuyên truyền, động viên nhân dân hƣởng ứng

tham gia chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

xã.

- Tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, coi

đây là chỉ tiêu thi đua hàng năm, với phƣơng châm cán bộ, đảng viên gƣơng

mẫu làm trƣớc và vận động nhân dân làm theo.

b) Về chính sách

Vận dụng các chính sách hiện hành để thực hiện đề án, cụ thể:

- Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Hỗ trợ nông dân

chuyển đổi nghề; khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; khuyến

88

khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng; ứng dụng tiến bộ khoa

học, công nghệ; thúc đẩy các hoạt động về xúc tiến thƣơng mại và hội nhập;

các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

- Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn: Đất đai, thuế, thị

trƣờng, xúc tiến thƣơng mại…

- Chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giáo dục…

- Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn theo nghị định 41/2010/NĐ-CP

ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và tín dụng hỗ trợ giảm tổn thất

nông sản, thủy sản sau thu hoạch theo quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày

15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ

c) Huy động các nguồn lực cho thực hiện đề án xây dựng nông thôn

mới

- Các ban ngành đoàn thể tổ chức động viên khuyến khích các thành

viên của mình cùng nhân dân đóng góp vốn tham gia thực hiện đề án trên cơ

sở nguồn vốn hỗ trợ của nhà nƣớc theo kế hoạch giao hàng năm để bố trí,

lồng ghép kinh phí đầu tƣ, hỗ trợ cho xã xây dựng nông thôn mới.

- Huy động các nguồn nội lực trong nhân dân, tổ chức theo phƣơng

châm:

+ Tùy theo điều kiện và khả năng của mỗi hộ gia đình, mỗi thôn để xây

dựng cơ chế đóng góp phù hợp bằng sức ngƣời, sức của, phát huy tối đa tính

sáng tạo và sự tham gia đóng góp của ngƣời dân tại địa phƣơng.

+ Việc tham gia đóng góp và thực hiện cụ thể cho mỗi loại hạng mục

công trình, chỉ tiêu đảm bảo công bằng, minh bạch và đƣợc bàn bạc thống

nhất với toàn thể nhân dân, do nhân dân tự đề xuất, có sự tƣ vấn, hƣớng dẫn

của ban phát triển thôn, cán bộ ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã;

+ Huy động các nguồn tài trợ từ bên ngoài, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ

chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nƣớc nhằm tăng cƣờng nguồn lực hỗ

89

trợ cho xây dựng nông thôn mới.

d) Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Về giao thông (Đƣờng trục xã), điện, bƣu điện, trƣờng học: Đề nghị

các cấp, các ngành hàng năm có kế hoạch triển khai lồng ghép thực hiện từng

chỉ tiêu kế hoạch theo tiến độ lộ trình của đề án.

- Đối với việc xây dựng đƣờng trục thôn, liên thôn, đƣờng nội thôn ngõ

xóm, đƣờng nội đồng, cơ sở vật chất văn hóa, khu thƣơng mại, nhà ở dân cƣ

nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp giao cho chủ đầu tƣ (cấp xã) xây

dựng nông thôn mới tổ chức triển khai thực hiện.

- Việc huy động nhân dân tham gia xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội:

+ Các công trình giao thông liên thôn, nội thôn, ngõ xóm nhà nƣớc hỗ

trợ xi măng, vật liệu, máy móc còn nhân dân tham gia ngày công lao động.

+ Đối với công trình khu thể thao trung tâm xã, cụm thôn: Nhà nƣớc hỗ

trợ san ủi, đào đắp mặt bằng phần dân không thực hiện đƣợc; xã huy động

nhân dân thi công các hạng mục sử dụng lao động thủ công và đóng góp vật

liệu sẵn có của hộ gia đình hoặc vật liệu tại chỗ trên địa bàn xã.

+ Đối với nhà văn hóa thôn: Nhà nƣớc đầu tƣ xi măng, gạch, sắt

thép…, kỹ thuật xây dựng; nhân dân thôn tham gia đóng góp vật liệu sẵn có

tại thôn, nhân công lao động thủ công; vận động các tổ chức, cá nhân công tác

và sinh sống xa quê và các tổ chức khác tham gia đóng góp xây dựng.

e) Đối với sản xuất hàng hóa nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

- Tổ chức cuộc vận động và thực hiện dồn điền, đổi thửa để tạo diện

tích tập trung cho mỗi hộ tham gia sản xuất hàng hóa tại vùng đã đƣợc quy

hoạch, với phƣơng châm các hộ gia đình tự nguyện bàn bạc thống nhất chính

quyền xã tạo điều kiện làm thủ tục đề nghị cấp lại quyền sử dụng đất kịp thời

cho hộ.

- Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã, xây dựng phƣơng án tổ

90

chức xây dựng kế hoạch đánh giá, phân nhóm loại: Cây, con để tổ chức thực

hiện, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và

dịch vụ.

- Đối với hạ tầng các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung chỉ

đạo thực hiện tốt việc xử lý chất thải, môi trƣờng để phát triển bền vững.

f) Giải pháp về vệ sinh môi trường

Đầu tƣ hệ thống cấp nƣớc sạch, tổ chức tốt việc thu gom và xử lý rác thải,

nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi. Quản lý, hƣớng dẫn các tổ chức, cơ sở sản

xuất, cá nhân trên địa bàn không để gây ô nhiễm môi trƣờng; xử lý nghiêm các

hành vi vi phạm đồng thời tăng cƣờng các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

Tuyên truyền nhân dân trong xã về ý thức bảo vệ môi trƣờng, sử dụng các

biện pháp tiên tiến trong canh tác nông nghệp sạch. Sử dụng hợp lý nguồn nƣớc

sạch; trồng cây gây rừng.... tạo cảnh quan cải tạo môi trƣờng sống.

91

KẾT UẬ - TỒ TẠI - KHUYẾ GHỊ

1. Kết luận

- Mai Sơn là một xã có địa hình đồi núi cao có các con suối chảy qua

địa bàn xã xen kẽ những cánh đồng tƣơng đối bằng phẳng, có điều kiện tự

nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra

còn có hệ thống giao thông đƣờng bộ liên xã đi qua khu trung tâm xã nên rất

thuận tiện cho việc giao lƣu phát triển kinh tế xã hội.

- Kết quả đánh giá hiện trạng theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

cho thấy, xã có 6/19 tiêu chí 31,58 % đạt yều cầu của bộ tiêu chí. Nhƣ vậy, để

đạt đƣợc 19 tiêu chỉ trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trong thời gian

tới các cấp, các ngành trong xã cần tích cực khai thác tiềm năng thế mạnh của

địa phƣơng đẩy nhanh việc phát triển kinh tế của xã, đồng thời có các chính sách

thu hút các nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài từng bƣớc hoàn thành các kế hoạch đã

đề ra.

- Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới cũng đã

đƣợc đề xuất làm cơ sở thực hiện phát triển kinh tế, xã hội đạt chuẩn quốc gia

về nông thôn mới vào năm 2020.

2. Tồn tại

Trong quá trình triển khai thực hiện, đề tài còn một số tồn tại sau:

- Mặc dù nghiên cứu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để

phục vụ cho mục đích quy hoạch nông thôn mới cho địa bàn xã Mai Sơn đƣợc

tiến hành khá đầy đủ, nhƣng do điều kiện thời gian có hạn nên phần quy

hoạch chƣa đề cập một cách toàn diện và chi tiết cho tất cả các tiêu chí.

- Do dung lƣợng quá lớn nên một số loại hình quy hoạch sản xuất nhƣ

quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công

nghiệp chƣa đƣợc tiến hành một cách đầy đủ.

92

- Nhu cầu vốn đầu tƣ cũng nhƣ các hiệu quả kinh tế cũng chỉ là dự kiến

và ƣớc tính hiệu quả kinh tế.

3. Khuyến nghị

- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định

đến hiệu lực, hiệu quả bộ máy chính quyền nói riêng và kết quả thực hiện phát

triển kinh tế - xã hội nói chung ở cấp cơ sở, đặc biệt là trong việc thực hiện

chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng

chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã về thực hiện từng tiêu chí

trong Bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới là vấn đề quan trọng trong thời

điểm hiện nay.

- Cần có chính sách ƣu tiên hỗ trợ vốn, đầu tƣ tập trung, dứt điểm các

hạng mục, tránh dàn trải gây lãng phí và hiệu quả đạt đƣợc thấp.

- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách từ huyện đến xã để triển khai

có hiệu quả chƣơng trình.

- Xây dựng nông thôn mới là một định hƣớng lâu dài có tính chiến

lƣợc, quy mô lớn, đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn và sự tham gia đóng góp của ngƣời

dân về sức ngƣời lao động, đặc biệt là việc hiến đất để làm đƣờng giao thông

và hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy mỗi ngƣời dân, mỗi gia đình cần chung tay góp

sức, góp đất. Tiết kiệm vốn đền bù, giải toả để đầu tƣ vào xây dựng mạng lƣới

giao thông, hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt công tác cơ giới hoá sản xuất nông

nghiệp và xây dựng bộ mặt nông thồn mới văn minh, khang trang, sạch sẽ,

đậm đà bản sắc dân tộc.

TÀI IỆU TH KHẢ

Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy

định chi tiết việc lập. điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất.

2. Bộ xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng (2011), Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-

BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ xây dựng,Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc

quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng

nông thôn mới.

3. Bộ xây dựng (2009), Thông tư số 32/2009/BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009

của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về quy hoạch xây dựng Nông thôn.

4. Ban chấp hành Trung Ƣơng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5

tháng 8 năm 2008 của ban chấp hành Trung ương

5. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, Nhà xuất

bản Lao động Hà Nội.

6. Tôn Thất Chiểu (1994), Hội thảo quốc gia về sử dụng đất lần thứ 2, Hà Nội

7. Nguyễn Hiền, Nguyễn Hoàng Hà (2013), ―Về nội hàm của quy hoạch trong

bối cảnh thế giới mới‖, Báo Kinh tế và dự báo, (Số 30), Tr 15-16.

8. Nguyễn Thị Bảo Lâm, Bùi Mạnh Hƣng (2006), Quy hoạch dử dụng đất đô

thị và khu dân cư nông thôn, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

9. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy

hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc

Việt Nam, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,

Hà Tây.

10. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (2009), Quy chuẩn Việt Nam 14, Bộ xây

dựng, Hà Nội.

11. Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2004), Luật bảo

vệ và phát triển rừng.

12. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên) (2008), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc - Thực

trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

13. Thủ Tƣớng Chính Phủ Việt Nam (1998), Quyết định số 661/TTg“Về mục

tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha

rừng”, Hà Nội.

14. Thủ Tƣớng Chính Phủ (2001), Quyết định 08/2001/QĐ-TTg về việc ban

hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là

rừng tự nhiên.

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu, tiêu chí

Quốc gia về nông thôn mới.

16. Thủ tƣớng Chính phủ (2010),Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010

của Thủ tướng Chính phủ về 19 Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới cấp

xã khu vực Bắc Trung Bộ

17. Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg về việc sửa đổi

nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020..

18. Ngô Doãn Vịnh (2003). Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội ở Việt Nam: học hỏi và sáng tạo, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội

19. Trần hữu Viên (2005), Quy hoạch sử dụng đất, NXB nông nghiệp, Hà Nội.

20. Trung tâm thông tin NN&PTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002), Phát

triển nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn

Quốc, Hà Nội.

21. Viện Chiến lƣợc phát triển (2004). Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Viện kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn (2010), Sổ tay hướng dẫn

quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Bộ Xây dựng.

23. Viện Nghiên cứu Trung Quốc (2005), Cộng hòa nhân dân Trung Hoa: 55

năm xây dựng và phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005.

24. Nghị định số 26/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội

đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái giai

đoạn 2011-2020.

25. Nghị định số 474/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao kế hoạch vốn chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Tiếng Anh

26.. Allmendinger, P. và Tewdwr-Jones, M. (2002). Planning Futures: new

directions for Planning Theory, Routledge, London.

27. Chamber, R. (1994), Participatory Rural Appraisal (PRA): Challenge,

Potentials, and Paradigm.World development, Vol.22, No.10, PP. 1994.

28. FAO-Rome (1969), Conference Report: Ad hod Conference on the

Planning of Rurol Area; Zollikofen, Berne, Switzerland 25-30 Aug.

1969 487S, +Sppl, FAO-Rome 1969.

29. Jacks, G.V. (1946), Land Classificatoin for Land Use Planning. Imperial

Bureau of Soil Sc. Tech. Comm. 43,90S. Harpenden London, 1946.

30. Taylor, N. (1998). Urban Planning Theory since 1945, Sage, London.

31. Wink, A.P.A. (1975), Land Use in Advancing Agryculture. Berlin/New

York 1975

32. Chamber, R. (1994), The Origin and Practice of Participatory Rural

Appraisal. World development, Vol.22, No.7, PP. 1994.

33. Dent, D.A. (1986), Guideline for Land Use Planning in Developing

Countries. Soil Servey and Land Evaluation 1986, Vol. Nowich.

Trang Web

20. http://giongvtncongnghecao/com/vn/tin-tuc/946-748/kinh-nghiem-xay-

dung-nong-thon-moi-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi.html

http://nongthonmoi.gov.vn 21.

22. http://vovworld.vn/vi-vn/nong-thon-moi/xay-dung-nong-thon-moi-

nhiem-vu-quan-trong-hien-nay/76940.vov

23. http://lucyen.yenbai.gov.vn

PHỤ Ụ

Biểu 01. Khái toán vốn đầu tƣ xây dựng NTM xã ai Sơn

ăm 2016 - 2020

Trong đó

ỘI DU G XÂY DỰ G

VT

Số TT

Vốn ngân sách

Vốn tín dụng

Vốn doanh nghiệp

Vốn dân góp

11

12

13

14

A

B

C

Tổng số

I ập quy hoạch:

70.701,66 200,00

15.400,00

70.288,08

1

QH

Quy hoạch sử dụng và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

2

QH

100,00

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trƣờng theo chuẩn mới

3

QH

100,00

Quy hoạch pháp triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp

II Xây dựng cơ sở hạ tầng: 1 Giao thông:

km

59.762,40 4.514,25

15.400,00

55.141,50 3.009,50

1.1 Cứng hóa đƣờng trục xã, liên xã (Đã có dự án)

km

km

1.2 Cứng hóa đƣờng trục thôn, liên thôn

2.794,50

1.863,00

1.3 Nâng cấp mặt đƣờng bê tông đƣờng nội thôn, ngõ xóm

km

1.349,25

899,50

1.4 Mở mới và cứng hóa đƣờng nội thôn, ngõ, xóm

km

370,50

247,00

1.5 Mở mới đƣờng nội đồng

km

1.6 Nâng cấp và cứng hóa đƣờng nội đồng

km

1.7 Nâng cấp và cứng hóa cầu, tràn liên hợp

m

2 Thủy lợi - ƣớc sạch

9.720,00

2.430,00

2.1 Nƣớc sạch xây mới

Xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung

CT

2.2 Thủy lợi

9.720,00

2.430,00

Xây nâng cấp đập Xây mới đập Kiên cố hóa kênh mƣơng 3 iện sinh hoạt và sản xuất

Đập Đập km

5.880,00 3.840,00 13.632,15

1.470,00 960,00

3.1 Nâng cấp trạm biến áp

Trạm

2.800,00

3.2 Xây dựng mới trạm biến áp

Trạm

2.800,00

3.3 Xây mới đƣờng dây hạ thế 0,4 KV

km

4.000,00

3.4 Cải tạo, nâng cấp đƣờng dây hạ thế

km

3.870,00

3.5

Hộ

162,15

Cải tạo, nâng cấp hệ thống điện của hộ gia đình để sử dụng an toàn

4 Trƣờng học:

10.338,00

3.062,00

4.1

Trƣờng ầm on ( iểm trƣờng Sơn ông + án ăm)

- Xây dựng mới phòng học đạt chuẩn - Nâng cấp phòng học đạt chuẩn - Xây dựng mới sân chơi, bãi tập

1.560,00 200,00 1.200,00

- Xây dựng khu nhà vệ sinh cho học sinh

72,00

- Xây dựng khu nhà để xe

Phòng Phòng CT m2 nhà

30,00

3.570,00

4.2 Trƣờng tiểu học guyễn Văn Trỗi

- Xây dựng phòng học đạt chuẩn - Nâng cấp phòng học đạt chuẩn - Xây dựng mới sân chơi, bãi tập

1.300,00 600,00 1.500,00

- Xây dựng khu nhà vệ sinh cho học sinh

120,00

- Xây dựng khu nhà để xe

Phòng Phòng CT m2 nhà

50,00

3.706,00

4.3 Trƣờng trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám

- Xây dựng phòng học đạt chuẩn - Xây dựng mới sân chơi, bãi tập

2.080,00 1.500,00

- Xây dựng khu nhà vệ sinh cho học sinh

Phòng CT m2

96,00

- Xây dựng khu nhà để xe 5 ơ sở vật chất văn hóa:

nhà

30,00 4.992,00

1.248,00

5.1 Xây mới nhà văn hóa thôn

nhà

960,00

240,00

5.2 Cải tạo nâng cấp nhà văn hóa thôn

nhà

800,00

200,00

5.3 Xây dựng mới khu thể thao của xã

CT

1.200,00

300,00

5.4 Nâng cấp và cải tạo khu thể thao thôn

CT

640,00

160,00

5.5 Xây mới nhà văn hóa xã

CT

560,00

140,00

5.6 Mua sắm dụng cụ TDTT cho xã

Bộ

320,00

80,00

5.7 Trang bị tủ sách và sách cho nhà VH xã

Tủ

192,00

48,00

5.8 Trang bị khánh tiết nhà văn hóa

Bộ

320,00

80,00

6 hợ nông thôn Nâng cấp chợ hiện có 7 Dịch vụ thƣơng mại, tiểu thủ công nghiệp

CT

200,00 200,00 966,00

2.254,00

7.1 Dịch vụ thƣơng mại

300,00

700,00

Điểm dịch vụ, thƣơng mại đời sống (nhà hàng, quán ăn ….)

Điểm

150,00

350,00

Điểm dịch vụ phục vụ sản xuất

Điểm

120,00

280,00

Điểm dịch vụ phục vụ văn hóa phẩm

Điểm

30,00

70,00

7.2 Cơ sở tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:

414,00

966,00

Cơ khí, sửa chữa Cơ sở chế biến nông lâm sản

Ngành nghề nông thôn

cơ sở cơ sở cơ sở

144,00 270,00

336,00 630,00

7.3 Khu chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung:

252,00

588,00

Lâm nghiệp

Khu Khu Khu Khu

90,00 108,00 18,00 36,00

210,00 252,00 42,00 84,00

Khu chuyên canh trồng trọt Khu chăn nuôi tập trung theo quy mô gia trại Khu chăn nuôi thủy sản 8 Bƣu điện:

8.1 Nâng cấp bƣu điện văn hóa xã

CT

8.2 Xây dựng mới điểm truy cập Internet

CT

15.400,00

15.400,00

46.200,00

9 hà ở dân cƣ nông thôn:

9.1 Hỗ trợ xây dựng nhà cho hộ nghèo (nhà tạm, dột nát)

nhà

2.880,00

2.880,00

8.640,00

Hộ

9.2 Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo nhà cho các hộ (nhà bán kiên cố)

12.520,00

12.520,00

37.560,00

III Kinh tế và tổ chức sản xuất

6.252,60

4.539,60

1 Giải pháp tăng thu nhập:

1.1 Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi (theo MH)

ha

3.510,00

Xây dựng mô hình chuyên canh lúa hàng hóa Xây dựng mô hình ngô hàng hóa Xây dựng mô hình rau an toàn Xây dựng mô hình cây công nghiệp ngắn ngày

ha ha ha ha

420,00 3.000,00 22,50 67,50

1.2

cơ sở

720,00

Hỗ trợ xây dựng khu chăn nuôi tập trung theo qui mô gia trại, trang trại

Hỗ trợ khu chăn nuôi lợn Hỗ trợ khu chăn nuôi gia cầm

cơ sở cơ sở

480,00 240,00

1.3 Hỗ trợ phát triển sản xuất khác

309,60

Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản Hỗ trợ trồng cây keo lai, xoan Hỗ trợ trồng cây măng mai

m2 ha ha

140,00 9,60 160,00

2 Hỗ trợ đào tạo và chuyển dịch cơ cấu lao động

1.713,00

2.1 Hỗ trợ đào tạo nghề

1.713,00

Nông nghiệp (Tr trọt, CN, TS, LN)

531,00

Tiểu thủ CN, ngành nghề nông thôn (mộc, nề, sửa chữa …)

882,00

Dịch vụ (vật tƣ NN, bán hàng, hàng ăn …)

300,00

2.2 Hỗ trợ chuyển dịch lao động nông nghiệp sang nghề khác

IV Văn hóa - xã hội - môi trƣờng:

3.786,65

15.146,58

1 Giáo dục: 2 Văn hóa:

0,00

0,00

2.1 Hỗ trợ hệ thống loa truyền thanh đến các thôn

Bộ

2.2 Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nông dân

Lớp

3 Y tế:

3.1 Cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng Trạm y tế

Trạm

3.2 Mua bổ sung thiết bị cho trạm y tế xã

Trạm

4 ôi trƣờng:

3.786,65

15.146,58

4.1 Xây mới nhà tắm cho các hộ gia đình

hộ

2.079,70

8.318,80

4.2 Xây mới nhà tiêu cho các hộ gia đình

hộ

519,93

2.079,70

4.3 Xây dựng mới công trình xử lý chất thải chăn nuôi

CT

1.159,02

4.636,08

4.4 Xây dựng bãi rác thải của xã 4.5 Xây dựng tƣờng rào khu nghĩa địa tại các thôn 4.6 Hoạt động môi trƣờng khác

ha CT

4,00 24,00

16,00 96,00

700,02

V Chi phí QL, chỉ đạo thực hiện ề án (1% vốn S)

Tr.đ

Biểu 02: Mục tiêu nội dung các tiêu chí xây dựng T xã ai Sơn, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

ục Tiêu

Tên tiêu chí

ội dung

Tiêu chí chuẩn

Số TT

ăm 2016-2020

I. QUY H Ạ H

Đạt

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ

1

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn mới

Đạt

Từng bƣớc triển khai các nội dung quy hoạch

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp

II. HẠ TẦ G KI H TẾ - XÃ HỘI

100%

2.1. Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

50%

2.2. Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

2

Giao thông

Cứng hóa bê tông 41,21 km đƣờng giao thông . Mở mới đƣờng nội đồng 10,55 km

2.3. Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa

100% (50% cứng hóa)

2.4. Tỷ lệ km đƣờng chục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện

50%

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất và dân sinh

Đạt

3

Thủy lợi

Nâng cấp cải tạo 7 đập; xây dung 4 đạp; nâng cấp cải tạo 4,45 km đƣờng bê tông; Kiên cố hóa kênh mƣơng bê tông mới 05,38 km; xây dựng 5 công trình cấp nƣớc tập chung

3.2. Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa

50%

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Đạt

4

iện

Nâng cấp 4 trạm, xây mới hai trạm biến áp công suất la 100 KV , xây dựng mới 100 km đƣờng dây hạ thế 0,4 KV; nâng cấp và cải tạo 22,9 km đƣờng dây hạ thế phục vụ điện sinh hoạt an toàn cho ngƣời dân

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn điện

95%

5

70%

Xây duwjgn 03 trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia

Trƣờng học

Tỷ lệ trƣờng học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL

Đạt

Xây dựng một nhà văn hóa xã, địa điểm tahi thôn Sơn Trung

6

ơ sở vật chất văn hóa

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH - TT - DL

100%

Xây mới 05 nhà văn hóa thôn, nâng cấp 3 nhà, Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ theo tiêu chí cho 01 nhà văn hóa xã và 08 nhà văn hóa thôn. Xây dựng khu thể thao xã đạt chuẩn

Đạt

7

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định

nâng cấp diện tích đƣờng đi, bãi đỗ xe, nơi thu gom rác thải hợp vệ sinh

hợ nông thôn

Đạt

nâng cấp, cải tạo bƣu điện văn hóa xã

8.1. Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông

8

Bƣu điện

Đạt

8.2. Có Internet đến thôn

nâng cấp xây dựng mới 08/08 điểm truy cập Internet

9

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

Nâng cấp 626 nhà; Xây mới 96 nhà ở kiên cố

hà dân cƣ

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng

75%

Hỗ trợ, vận động, khuyến khích các hộ có nhà ở bán kiên cố xây dựng đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng

III . KI H TẾ VÀ TỔ HỨ SẢ XUẤT

10

Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn (triệu đồng/ngƣời)

Thu nhập

35 tr (Năm 2020)

Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Thu nhập đạt 35,2 triệu đồng / ngƣời/ trên năm

11

Tỷ lệ hộ nghèo

10%

Hộ nghèo

12

Tỷ lệ (%) ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động

>=90%

ơ cấu lao động

13

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

Hình thức tổ chức sản xuất

giảm xuống 10 % năm 2020 Công nghiệp hóa kinh tế, chuyển đổi kinh tế nông nghiệp sang thƣơng mại hóa… Quy hoạch, chuyển dổi cơ cấu sản xuất đối với từng cây con, ngành nghê, dịch vụ

IV . VĂ HÓ - XÃ HỘI - ÔI TRƢ G

14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đạt

14

70%

Giáo dục

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) từng năm

Nâng cao chất lƣợng dạy và hoc. Nâng cao số lƣợng qua đào tạo; xây dựng 03 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia năm 2020

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

>20%

15.1 Tỷ lệ ngƣời dân tham gia Bảo hiểm y tế

Đạt

Duy trì và vận động nguoefi dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 75 %

15

Y tế

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Đạt

Sửa chữa và nâng cấp trạm y tế đạt tiêu chí

16

Đạt

Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH - TT - DL

Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cƣ

17.1. Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia

Xây dựng 5 công trình cấp nƣớc tập chung

70%

17.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng

Đạt

Đạt

17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp.

nâng caấp 3 công trình vệ sinh đạt chuẩn gồm ( nhà tắm; nhà tiêu; chuồng trại chăn nuôi)

17 ôi trƣờng

17.4. Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch

Đạt

duy trì, nâp cấp các nghĩa trang nhân dân, xây dựng hệ thống đƣờng rãnh thoát nƣớc và tƣờng rào bao quanh...

17.5. Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và xử lý theo quy định

Đạt

Xây dựng điểm , bãi tập kết, xử lý rác thải , tích cực xử lý thu gom rác thải

V. HỆ THỐ G HÍ H TRỊ

18.1. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn

Đạt

Tiếp tục kiên toàn, củng cố, dổi mới hoạt động của các tổ chức thuộc hệ thống chính trị- xã hội theo quy định

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo qui định

Đạt

Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và các đoàn thể từ xã đến thôn

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch vững mạnh"

tăng cƣờng tập huấn đào tạo cán bộ

Đạt

18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt

19

n ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững

Đạt

n ninh, trật tự, xã hội

Xây dựng và ban hành quy ƣớc, hƣơng ƣớc làm xóm về trật tự an ninh phòng chống các tệ nạn xã hội và hủ tục lạc hậu