ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––
XA QUỐC CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––
XA QUỐC CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LỢI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp lý,
kiến thức chuyên môn, điều tra nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, phân tích số
liệu và đặc biệt dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra
xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức
nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp
Thạc sỹ Quản lý đất đai”
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xa Quốc Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, Đại học Nông Lâm -
Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa quản
lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Thống kê; UBND huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xa Quốc Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Các căn cứ pháp lý của đề tài ................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 8
1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng năm
cấp huyện ....................................................................................................................... 12
1.1.4. Cơ sở khoa học về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................... 17
1.2.Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ................ 24
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 24
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 32
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 33
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 33
2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho
nghiên cứu đề tài ............................................................................................................ 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo ................................. 34
iv
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh................... 36
3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh ............ 36
3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Bình Chánh .......................................................................................................... 46
3.1.3. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản ............................................................................. 47
3.1.4. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính .................................................................................................... 47
3.1.5. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất ............................................................................................................ 48
3.1.6. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.............. 48
3.1.7. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ........ 49
3.1.8. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ............................... 49
3.1.9. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......................................... 50
3.1.10. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 50
3.1.11. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................................. 50
3.1.12. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .............................................................. 51
3.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .... 51
3.1.14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dơi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................... 51
3.1.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ............................................................. 52
3.1.16. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai .......................................................................................................... 52
3.1.17. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ....................................................... 52
3.2. Kết quả đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-
2015 của huyện Bình Chánh .......................................................................................... 53
3.2.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Cánh từ năm 2011 – 2015 .... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.2.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) ................... 59
v
3.3. Đánh giá kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 61
3.3.1. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các mục đích trên địa bàn huyện
Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................................................. 61
3.3.2. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các xã, phường trên địa bàn huyện
Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................................................. 63
3.3.3. Tổng hợp các hạng mục công trình được đưa vào thực hiện trong kỳ Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ... 66
3.4. Điều tra đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh và thực hiện quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh ....................................................... 78
3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015 .................................................. 78
3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh ................................................................ 79
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ..................................... 80
3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................................... 80
3.5.2. Những khó khăn .................................................................................................. 81
3.5.3. Một số giải pháp .................................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................................... 92
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 huyện
Bình Chánh ................................................................................................. 53
Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 huyện
Bình Chánh ................................................................................................. 55
Bảng 3.3: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 được phân bổ trên địa bàn huyện
Bình Chánh ................................................................................................. 61
Bảng 3.4: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các
đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 .................................................................................................. 63
Bảng 3.5: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho
các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn
2016 -2020 .................................................................................................. 64
Bảng 3.6: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa bàn
huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................... 65 Bảng 3.7: Danh mục công trình, dự án đất quốc phòng ................................................ 66
Bảng 3.8: Danh mục công trình, dự án đất an ninh ....................................................... 67
Bảng 3.9: Danh mục công trình, dự án đất khu công nghiệp ........................................ 68
Bảng 3.10: Danh mục công trình, dự án đất cụm công nghiệp ..................................... 69
Bảng 3.11: Danh mục công trình, dự án đất thương mai - dịch vụ, cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp ....................................................................... 71
Bảng 3.12: Danh mục công trình, dự án đất phát triển hạ tầng ..................................... 72
Bảng 3.13: Danh mục công trình, dự án quy hoạch đất ở đến năm 2020 huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 73
Bảng 3.14: Danh mục công trình, dự án Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan
huyện Bình Chánh đến năm 2020 .............................................................. 76 Bảng 3.15: Danh mục công trình, dự án đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng ....................... 77 Bảng 3.16: Danh mục công trình, dự án đất khu vui chơi, giải trí công cộng .............. 77 Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh ................... 78
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh ........ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử
dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan
chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu
quả sản xuất và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia.
Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ
đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng
phí trong việc sử dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trư ờng sinh thái,
không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn
coi đây là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản
lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định
đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ việc sử dụng đất.
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Luật Đất
đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai rộng
khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi
Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống.
Luật Đất đai năm 2013 khẳng định việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất còn được cụ thể hóa trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2014, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
2
và Môi Trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Trong 3 cấp lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cấp huyện có vai trò đặc
biệt quan trọng: là cấp xác định cụ thể các chỉ tiêu sử dụng đất cũng như vị trí các
công trình dự án đến địa bàn cấp xã (phường, thị trấn).
Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011 – 2015) huyện Bình Chánh đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh phê duyệt theo Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014, Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh đã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đất đai theo Quy hoạch và kế hoạch. Trong kỳ kế hoạch nhiều công trình, dự án đã và
đang được triển khai, việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên do điều kiện nguồn vốn còn hạn chế hoặc do một
số nguyên nhân khác có một số công trình dự án chưa được triển khai hay chậm tiến
độ từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh nhằm
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện qua
đó xác định đưa ra khỏi Quy hoạch những công trình, dự án không có tính khả thi,
điều chỉnh quy mô các dự án cho phù hợp với khả năng nguồn vốn và tình hình cụ thể
của địa phương, bổ sung những công trình, dự án có nhu cầu cấp bách để phát triển
kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống dân sinh.
Để thấy được những thuận lợi, khó khăn trong công tác Điều chỉnh Quy hoạch
sử dụng đất của huyện Bình Chánh và giúp cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của huyện được tốt hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh”, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Lợi – Giảng viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập
kế hoạch sử dụng đất cho năm 2018 cho huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp giúp cho huyện
3
Bình Chánh trong công tác thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả
cao về mọi mặt. Cụ thể:
- Đánh giá khái quát kêt quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình
Chánh giai đoạn 2011 – 2015;
- Đánh giá phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình Chánh
giai đoạn 2016 -2020;
- Đánh giá ý kiến của người dân về hoạt động Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2020
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong công tác lập và
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đối với huyện Bình Chánh.
3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Các nghiên cứu, số liệu đưa ra phải chính xác, khoa học và khách quan;
- Nắm vững các chính sách Nhà nước trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Phản ánh được chính xác những nội dung phương án quy hoạch đã thực hiện,
chưa thực hiện về vị trí, diện tích, thời gian;
- Đánh giá một cách khách quan và đưa ra được các giải pháp hợp lý giúp
địa phương thực hiện tốt việc điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ
sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời kết quả
nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tiết kiệm.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Các căn cứ pháp lý của đề tài
Căn cứ pháp lý là một trong những điểm mấu chốt và quyết định đến công tác
Lập và Điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương trên phạm vi
cả nước. Các quy định pháp luật do Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp đề
ra là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động liên quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Do vậy những căn cứ pháp lý để tiến hành hoạt động Điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 cho các địa phương trên cả nước nói chung và trên địa bàn
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng được thực hiện theo quy định
các Văn bản pháp luật về đất đai như sau:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
quản lý và phát triển đô thị;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) của thành phố Hồ Chí Minh;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất;
5
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở
y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;
- Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020;
- Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ
Chí Minh;
- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2025;
- Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ
về phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (thay thế quyết định số 101/QĐ-
TTg ngày 22/01/2007);
- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công
6
thương về phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực Thành phố giai đoạn đến 2015 có
xét tới 2020;
- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân TP.HCM về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học ngành giáo dục và
đào tạo Thành phố đến năm 2020;
- Quyết định số 17/2009/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ-siêu thị-
trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015, tầm
nhìn 2020;
- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND
TP.HCM về phê duyệt quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về phê duyệt Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1865/2014/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành y
tế thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
- Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân Thành phố quy định về mức thu tiền và quản lý sử dụng khoản tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 7006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về giao vốn đầu tư công năm 2017 (đợt 1) nguồn vốn ngân sách thành
phố, nguồn vốn sổ xố kiến thiết và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
- Quyết định số 6505/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Dự án "Quy hoạch phát triển hệ thống cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030";
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
7
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự
án có chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa
bàn Thành phố;
- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất; dự án có
chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố;
- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn
Thành phố;
- Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16 tháng 10 năm 2015 của bộ Tài
nguyên và Môi trường về lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016;
- Kế hoạch số 3573/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 cấp huyện;
- Văn bản số 9081/STNMT-BĐVT ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh về số liệu thống kê đất đai năm 2015;
- Công văn số 1687/STNMT-QLĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Sở tài
nguyên và Môi trường về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án
của các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh;
- Công văn số 2368/STNMT-QLĐ ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp
tỉnh đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh phân bổ trên địa bàn các quận, huyện;
- Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Bình Chánh;
- Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2025, các quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2.000 , quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trên địa bàn huyện Bình Chánh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Bình Chánh lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 -2020;
8
- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện Bình Chánh giai đoạn (2011 - 2015); phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn (2016 - 2020);
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 huyện Bình Chánh;
- Nguồn số liệu, nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các Ban, ngành và các
xã, thị trấn trong địa bàn huyện;
- Niên giám thống kê của huyện Bình Chánh và thành phố Hồ Chí Minh qua
các năm 2011-2015;
- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê, bản đồ,… về tình hình quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.
Từ những căn cứ pháp lý và các nguồn tài liệu như trên, công tác Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bình Chánh đã được tiến hành và
được tuân thủ nghiêm ngặt.
1.1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm:
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, thì Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được quy định như sau (Luật đất đai, 2013):
- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian
sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1.1.2.2. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 (Luật đất đai, 2013) , thì công tác quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
9
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh
tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 40, Luật đất đai năm 2013 (Luật đất đai, 2013), thì Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện kỳ trước;
đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
e) Định mức sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
10
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn
vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất
trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính
cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong
năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông
thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh;
11
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại
đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 46, Luật đất đai năm 2013(Luật đất đai, 2013), thì việc
Điều chỉnh Quy hoạch được quy định như sau:
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh
đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,
diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng
tới quy hoạch sử dụng đất;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là
một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các
điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
12
* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ
Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
*. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62
của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng năm
cấp huyện
1.1.3.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Theo quy định tại Điều 59 của Thông tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự Điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
13
- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất;
- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện;
- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
*. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất
1. Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu bao gồm như sau:
- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; tình hình quản lý, sử dụng đất,
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và tiềm năng đất đai;
- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án
sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất;
- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân cấp xã xác định;
- Điều tra, khảo sát thực địa.
2. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và lập báo cáo kết quả điều tra, thu
thập bổ sung các thông tin, tài liệu.
3. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
- Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và hiện
trạng môi trường;
- Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;
- Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; biến động sử dụng đất:
- Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước về đất đai liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
14
- Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
6. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất.
7. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
8. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Đánh giá, nghiệm thu.
15
1.1.3.2. Quy trình Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
* Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:
1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện.
2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện.
3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.
4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.
5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.
6. Đánh giá, nghiệm thu.
*. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện trong
năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:
a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực hiện
hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện.
3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các
ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các điểm a,
b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến từng đơn vị
hành chính cấp xã.
5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
16
6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử
dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để thực
hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:
a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã
được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;
b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn
thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà nước; có
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các dự án còn lại;
c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu
dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại,
dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương bằng văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người sử dụng đất.
8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế hoạch sử
dụng đất.
9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo
quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.
12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
14. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.
17
15. Đánh giá, nghiệm thu.
1.1.4. Cơ sở khoa học về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục tiêu sử dụng
hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng
đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi
các điều kiện, quy luật KT- XH và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều
tra Quy hoạch đất đai thì có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. Bao gồm:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để
xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ nhiệt, bức
xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất này được
chia làm 2 loại:
Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai
khác nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp,
về độ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... trực tiếp
ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và
thực vật thủy sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay
ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây
trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản...
Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước
biển, độ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn đến sự khác
nhau về đất đai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng lớn đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp
18
sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về kinh tế.
Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì
của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất
đất ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng
đất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế, khắc phục hạn chế để
việc sử dụng đất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất
nhưng các nhân tố KT- XH sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được
hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các
điều kiện KT- XH, kỹ thuật hiện có.
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện KT-XH có tác động không nhỏ tới
việc sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con
người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự
nhiên thì các nhân tố KT - XH cũng không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...)
đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt động. Tính chất không gian
bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai không thể di dời từ nơi
này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự
thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi
nên không thể có hai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó
khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền
kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất
của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nông thôn, hay
những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp.
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng đất, nó sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất (Lương Văn Hinh, 2003).
19
* Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Theo Quyết định 432/QĐ-TTg của Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, con người là trung
tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
Những năm gần đây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ đã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao. Để đáp ứng
nhu cầu trên, con người đã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của khoa học vào sử dụng
đất nhằm khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo nhu cầu về lương
thực, thực phẩm và các điều kiện khác cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Tuy
nhiên, việc sử dụng đất càng triệt để đồng nghĩa với việc đất mất dần chất dinh dưỡng,
nếu không được bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì đất đai ngày càng suy thoái và ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất của thế hệ sau.
*. Các luận điểm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013. Theo Luật Đất đai
2013: “QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho
các mục tiêu phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng KT - XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian
xác định”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút quỹ đất nông, lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có rừng) sang sử dụng
20
vào mục đích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến
những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển KT- XH
và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng địa phương (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2014).
Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất là bước không thể thiếu
được trong quá trình sử dụng đất hợp lý và có vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước
về đất đai.
* Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính
chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của QHSDĐ được thể
hiện cụ thể như sau:
- Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình
thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực
lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong QHSDĐ luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như
điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (xác
nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất -
GCNQSDĐ). QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận
của phương thức sản xuất của xã hội.
Trong xã hội có phân chia giai cấp, QHSDĐ mang tính tự phát, hướng tới mục
tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo
vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...).
Ở nước ta, QHSDĐ phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã
hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ
đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và
21
môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích
trên với nhau.
- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy
hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng
đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối
phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu KT-XH, bảo
đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
- Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố KT-XH quan
trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề
ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạocăn cứ khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài KT-XH. Cơ
cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng
với quá trình phát triển dài hạn KT-XH) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời
hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh
tế và hoạt động xã hội) của QHSDĐ thường từ 10 năm đến 20 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ
là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành.
22
- Tính chính sách:
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng
phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của
Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT-XH; tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phươn diện
khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất
sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất
định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình
hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này
thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình
lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc điều chỉnh quy
hoạch - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày
càng cao.
* Những yêu cầu trong việc lập quy hoạch sử dụng đất
- Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất
tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Nhà nước thực hiện chức năng phân
phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành,
đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai thông qua quy
hoạch. Như vậy, QHSDĐ thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên
những nguyên tắc: Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; sử dụng đất tiết
kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội; tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý; phù hợp với các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quan điểm xây dựng quy hoạch sử dụng đất
23
QHSDĐ có những chức năng không thể thay thế, đó là: Xác định triển vọng, mục
tiêu và phương châm phát triển của đất nước cả trước mắt và lâu dài (i); xác định
khung không gian đất đai quốc gia và từng địa phương (ii); cân đối giữa việc tổ chức
sử dụng đất với nhu cầu của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường (iii)
(Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Do đó, khi xây dựng phương án QHSDĐ cần dựa trên
những quan điểm nhất định, cụ thể là:
- Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững:
Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tức là sử dụng tiềm năng
quỹ đất kết hợp với phát triển quỹ đất theo hướng làm tăng độ phì của đất, khai hoang,
lấn biển, mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế đầu tư trên đất, bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.
- Bảo vệ diện tích đất trồng lúa hợp lý để đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm
diện tích phủ rừng ở mức độ cần thiết để bảo vệ môi trường
An ninh lương thực là vấn đề trọng đại của đất nước trước mắt cũng như lâu dài.
Trong những năm qua sự suy giảm đất lúa là đáng báo động do tốc độ đô thị hóa và
công nghiệp hóa. Điều đáng lo ngại hơn là sự biến đổi khí hậu có thể tác động nặng nề
đến nước ta (nước biển dâng, diện tích đất lúa có thể bị suy giảm).
Để đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững thì việc bảo vệ
và nâng cao diện tích che phủ rừng là việc làm không thể thiếu. Trong điều kiện tự
nhiên chưa có tác động của con người, đất miền núi luôn được che phủ bởi một thảm
thực vật mà phổ biến là rừng cây các loại. Trải qua hàng nghìn năm, lớp thảm thực vật
đã tạo nên một tầng đất mặt nhiều mùn, chất dinh dưỡng, có kết cấu, khả năng giữ
màu, giữ ẩm tốt. Do nhận thức “hám lợi” trước mắt của một số người, dẫn đến hiện
tượng khai thác rừng bừa bãi. Đồng thời việc phát rẫy làm nương không hợp lý làm
lớp thảm rừng biến mất, đất bị tác động của lượng mưa lớn, gây rửa trôi, xói mòn, mất
dần chất dinh dưỡng và khả năng sản xuất. Do đó, để bảo vệ đất, đảm bảo cho việc sử
dụng lâu dài, Nhà nước ta phải thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước. Đây là khâu đột phá, là vấn đề trung tâm, then chốt và cũng là biện pháp về kinh
tế, quản lý để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất, giao rừng cần kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chặt chẽ với QHSDĐ trong vùng để đảm bảo việc sử dụng đất hợp lý.
24
- Cân đối quỹ đất cho các nhu cầu khác nhau
Để đảm bảo cân đối quỹ đất cho các nhu cầu đòi hỏi phải sử dụng đất hợp lý để
phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng các khu dân cư mới, hiện đại, phát triển cơ
sở hạ tầng KT - XH, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội có xu hướng tăng nhanh. Điều này
đòi hỏi con người phải có những tác động vào thiên nhiên, tạo ra ngày càng nhiều của cải
vật chất nuôi sống xã hội. Do đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các ngành nghề
mới xuất hiện, gây ra những bất hợp lý trong yêu cầu sử dụng đất của các ngành.
* Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên, thông
thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình,
dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai
(như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng
thể đến thiết kế chi tiết. Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 quy định Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh;
Khác với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 không quy định lập quy
hoạch sử dụng đất cấp xã. Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,
an ninh được quy định riêng tại Điều 41.
Tuy Luật đất đai không quy định việc QHSDĐ theo ngành, song có thể hiểu mối
quan hệ tương đối chặt chẽ giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo ngành.
QHSDĐ phải đi trước và có tính định hướng cho QHSDĐ theo ngành. Nói khác đi,
quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.
1.2.Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
* Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế
25
- xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực đô
thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử
dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản
xuất nông nghiệp sang các mục đích khác...
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong
quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu
hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương trong
quản lý môi trường [26].
* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda [23] cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn
là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế
(hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân
của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển
sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản
xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác”.
* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng phát
triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính. Những năm
40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh, giới công thương
đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh căn bản để phát triển.
Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng
thâm canh, chuyên sâu.
* Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ
tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành, trên
cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước
này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước này quy
hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước đảm trách;
quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản lý đất
đai thực thi.
Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sử dụng đất được lồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm chủ
26
yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi trường sống
luôn được đặt lên hàng đầu.
Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có
khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,
bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định
pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao
chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các loại quy hoạch. Tuy
nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
có thể phân theo các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960
Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một
số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền như cao
su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ năm 1946
đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để khẩu hiệu
“người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm 1953, Đảng ta đã
thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất
ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là tiêu diệt chế độ phong
kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở
nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương châm cải cách ruộng
đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ.
“Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn cho nông dân, nông dân có
quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn vị, trên cơ sở nguyên canh,
theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng đất, dùng cách điều chỉnh nhiều
bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố những nông dân trước đã cày trên
những ruộng đất ấy”. Làm đầy đủ những nội dung như vậy thì thực chất là đã tiến
hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ thể là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ở Miền Nam có những đề án thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai về xây dựng các
đồn điền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư đô thị và nông thôn, các khu vực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
bến xe, bến cảng phục vụ mục đích quân sự. “Một ví dụ về Quy hoạch sử dụng đất đai phục
vụ giáo dân khá tiêu biểu là đồ án Quy hoạch sử dụng đất đai khu vực xung quanh Toà
Thánh Tây Ninh tiến hành năm 1952” [11].
Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế
sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo xã
hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư bản tư
doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. Trên toàn Miền Bắc
về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành quan hệ sản
xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự giúp đỡ của các
chuyên gia nước ngoài. Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, tự
túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi, phong tục tập quán sinh
hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa.
* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng đất
nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất đai. Vì
vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra
ngay từ những năm 1960 (chính xác là năm 1962), các bộ ngành chủ quản, các tỉnh,
huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi,
xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp
lại. Việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào
các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công
trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ.
Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng Miền
Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện tiến
hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị
lãnh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở có
tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. Nó là một yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp ngay cả ở cấp vị
28
một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.
* Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993
Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản của
cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương trình
Chính phủ xem xét phê duyệt [11]. Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy hoạch
sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng các
phương án phát triển ngành. Cùng với lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp,
các khu đô thị, các khu đầu mối giao thông… cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo
và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ
phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa
thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí
cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm. Rất
nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc,
đay, đậu đỗ… trong cùng một địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây
cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất
(Nghị quyết số 548/NQ/TVQH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về phê
chuẩn việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính
phủ; Nghị định số 404/CP ngày 09/11/1979 của Hội đồng Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).
Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung ương
Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng nhằm “làm
cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp (9/1979); xoá bỏ
tình trạng ngăn sông cấm chợ (10/1979); thông báo về “khoán” sản xuất nông nghiệp
sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng (1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số
100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện
cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng đất đai.
29
Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã quyết
định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để
chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong chương trình lập Tổng sơ
đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000 này có 5 vấn đề
bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài nguyên thiên nhiên đều đặc
biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi đất đai vừa là nguồn lực sản xuất
trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về xây
dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện, đây
được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm
vi cả nước hết sức sôi động.
Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà thực
chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ yếu của
Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản xuất trọng
điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,
giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.
Khi Luật đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988),
đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai, vì nó được quy định rõ ở
Điều 9 và Điều 11, lúc này quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý và là một trong
những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong thời gian từ
1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng các
quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó Tổng cục Quản lý ruộng
đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những vấn đề cơ bản về nội dung và
phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất không chỉ đơn
thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng thời là công cụ đắc
lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương.
Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua
một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất
đai nói riêng, nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó khăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, cùng với nhiều vấn đề
trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại
rơi vào trầm lắng.
Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của
quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành Thông tư
số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối
với cấp xã với những nội dung chính như sau:
- Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất;
- Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất;
- Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;
- Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản
xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng
các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.
Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc
quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo
Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có
quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,
phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại đa
số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được nhưng
có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ yếu lấn
vào đất ruộng, với những định mức sử dụng đất rất khác nhau, tạo nên nhiều bất cập
phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị.
* Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay
Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch sử
dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành lập và
tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập huấn về công tác Quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính của tất cả các tỉnh, thành
31
phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày 03 -
08/04/1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai
mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: quốc gia, tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy
hoạch sử dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện
đại diện cho các vùng của cả nước đã được Tổng cục Địa chính chỉ đạo và tổ chức thực
hiện. Riêng các huyện điểm đã được tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc
Thái từ ngày 15 - 16/9/1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm của mấy chục năm trước
đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thời kỳ này, Tổng
cục Địa chính đã cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành (tạm thời) Quyết định số
657/QĐ-ĐC ngày 28/10/1995 về quy trình, định mức và đơn giá điều tra quy hoạch sử
dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Từ đó các địa phương có cơ sở để tổ chức
triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng đất đai theo nội dung và quy trình
tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai .
Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại kỳ họp
thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997); Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thông qua kế hoạch sử dụng đất đai đến
năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác quy hoạch sử dụng đất đai tiếp
tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó, trong các ngày từ 22 - 26/10/1998, tại thành phố Đà
Nẵng đã diễn ra Hội nghị Tập huấn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả
nước nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhanh, mạnh hơn
nữa để đáp ứng yêu cầu nội dung, tiến độ đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tuy
vậy cũng phải sau 7 năm, tức là phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI,
Quốc hội mới ra Nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng đất đai cả
nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005; Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an tiến hành công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng và đã
được Chính phủ phê duyệt.
Khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, nội dung, phương pháp, trình tự lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp đã có những quy định cụ thể, rõ ràng và mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính pháp lý: Luật Đất đai năm 2003 quy định tại Mục II Chương II (gồm 10 Điều, từ
32
Điều 21 đến Điều 30), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai quy định tại Chương II (gồm 18 Điều, từ Điều 12 đến Điều 29);
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;
Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Định mức sử dụng đất; Định mức, đơn giá điều
tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.
Ngày 01/7/2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, Thông tư số
29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập
kế hoạch sử dụng đất năm 2016, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh;
Các chỉ tiêu sử dụng đất theo kết quả phân khai của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 -2020; Các chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu của các đơn vị xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020; Các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020; ý kiến đánh giá của
người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Bình Chánh.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 10/2017 – 9/2018
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chí Minh;
33
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015;
2.2.3. Đánh giá phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh;
2.2.4. Đánh giá ý kiến của người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh
2.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Việc thu thập các tài liệu, số liệu điều tra phục vụ nhu cầu nghiên cứu đề tài chủ
yếu sử dụng phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập và xử lý các
tài liệu, số liệu sẵn có của địa bàn nghiên cứu tại các cơ quan chức năng tại huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
HĐND và UBND huyện Bình Chánh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Chi
cục Thống kê. Các tài liệu, số liệu thu thập bao gồm:
+ Tài liệu, số liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình
Chánh có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất;
+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến
đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015;
+ Tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng sử dụng đất và thực trạng công tác lập,
thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
+ Chỉ tiêu phân bổ kế hoạch sử dụng đất của thành phố Hồ Chí Minh cho các xã
trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020;
+ Các dự án đầu tư trung hạn đến 2020 và tầm nhìn 2030 cho các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn huyện Bình Chánh;
+ Các quy định của Nhà nước, của thành phố Hồ Chí Minh và của huyện Bình
Chánh có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập, tiến hành khảo sát thực địa về hiện trạng
sử dụng đất cùng với hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công việc điều tra thực địa được tiến hành như sau:
34
- Xác định hiện trạng sử dụng đất theo ngành, đơn vị cấp xã;
- Xác định vị trí, diện tích theo các danh mục công trình đã có quyết định bổ
sung trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 của các cấp các ngành;
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của các ngành trên địa bàn xã;
- Điều tra lấy ý kiến người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh. Cụ thể:
+ Điều tra ý kiến đánh giá của người dân tại thị trấn Tân Túc 20 phiếu;
+ Điều tra ý kiến đánh giá của người dân tại các xã trên địa bàn huyện, mỗi xã
10 phiếu.
Tổng số phiếu điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân là 170 phiếu. nội dung chính của phiếu điều tra người dân là nhằm thu thập thông tin ý kiến đánh giá về hiệu quả sử thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015; Ý kiến đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân bổ quy hoạch trong giai đoạn 2016 -2020; Ý kiến đánh giá một số vấn đề liên quan đến quy hoạch các Khu chức năng trên địa bàn huyện;
2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho
nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê
diện tích, công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch, hoặc chưa thực hiện theo
quy hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất.
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo
- Các số liệu, tài liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bởi phần mềm Excel;
- Tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các quy định trong các văn
bản pháp luật ban hành;
- Xử dụng cách thức phân tích dựa trên kết qủa so sánh, đối chiếu có sự liên hệ
tình hình thực tiễn tại huyện Bình Chánh;
- Báo cáo được viết theo bố cục cấu trúc quy định đối với Luận văn thạc sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quản lý đất đai của trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
36
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh
3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường huyện
Bình Chánh
*. Vị trí địa lý
Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên
là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn;
trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất với 3500,20ha (chiếm 13,9% diện
tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú Tây với 586,57 ha (chiếm 2,3% DTTN
huyện). Nằm về phía Tây của Thành phố, Bình Chánh có vị trí địa lý như sau:
- Tọa độ địa lý: Từ 10037’35” đến 10052’29” vĩ Bắc và 106027’43”-
106052’29”kinh Đông.
- Ranh giới hành chính:
+ Bắc giáp huyện Hóc Môn;
+ Nam giáp huyện Bến Lức và Cần Giuộc – tỉnh Long An;
+ Tây giáp huyện Đức Hòa – tỉnh Long An;
+ Đông giáp quận Bình Tân, quận 7 và quận 8.
Với vị trí là cửa ngơ phía Tây vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục
đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1, Thành phố lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn
Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long
An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí
Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho Bình Chánh trở thành cầu nối giao
lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh
tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm ở phía Nam.
Bên cạnh đó, với hệ thống sống, kênh, rạch khá phong phú: sống Cần Giuộc,
Ông Lớn, kênh Xáng Đứng, Kênh Xáng Ngang … tạo cảnh quan sống nước, có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa quan trọng, là vùng đệm sinh thái phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh.
37
*. Địa hình
Địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai hướng Tây
Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây nam, với độ cao giảm dần từ 3m đến 0,3m so với
mực nước biển. Có 3 dạng địa hình chính sau:
- Dạng đất gò cao có cao trình từ 2 - 3m, có nơi cao đất 4m, thoát nước tốt, có
thể bố trí dân cư, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các cơ sở công
nghiệp, phân bố tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B.
- Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0m, phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An
Phú Tây, Bình Chánh, Tân Túc, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy
Đức, Hưng Long.
*. Khí hậu, thời tiết
Bình Chánh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất xích
đạo. Có 2 mùa rơ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau, với đặc điểm chính là: Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong
năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,60C Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là 280C (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,80C (tháng 12). Tuy nhiên,
biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 80C - 1000C.
Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm - 1770, tăng dần lên phía Bắc theo chiều cao
địa hình. Mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các
tháng 7, 8, 9; vào tháng 12, tháng 1 lượng mưa không đáng kể. Độ ẩm không khí trung
bình năm khá cao 79,5%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80% - 90%, thấp nhất vào
các tháng 12, là 70%. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 - 2.920 giờ.
*. Thủy văn
Huyện Bình Chánh có hệ thống sống, kênh, rạch khá đa dạng (khoảng 10 sống,
rạch chính): Phần lớn sống, rạch nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn nước bị ô nhiễm do
nước thải từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về như: nước đen từ kênh Tàu Hủ,
kênh Tân Hóa - Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, rạch Cần Giuộc…đã ngày càng
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản) cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như đối với môi trường sống của nhân dân trong các khu dân cư. Nhìn chung hệ thống
38
sống, kênh, rạch trực tiếp chi phối chế độ thuỷ văn của huyện và nét nổi bật của dòng
chảy là sự xâm nhập của thủy triều.
*. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 25.255,99 ha, chiếm tỷ trọng 11,97% diện
tích toàn Thành Phố và gấp 1,8 lần diện tích khu vực nội thành. Trong đó: có 1.152,32
ha đất sông suối mặt nước chuyên dùng, còn lại 24.103,67 ha đất mặt, chia làm 3
nhóm đất chính:
- Đất xám: phân bố chủ yếu ở các xã như xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B. Có diện
tích 2.749,16 ha (chiếm 10,89% diện tích đất mặt trên địa bàn toàn huyện). Trong đó
chia làm hai nhóm phụ: đất xám phù sa cổ có diện tích 659,52ha và xám gley với diện
tích 2.089,65 ha. Đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha thịt), kết cấu rời rạc, hàm
lượng cấp hạt cát ở tầng mặt đạt đến 60% nhưng càng xuống sâu hàm lượng cát giảm,
lượng sét tăng lên. Hàm lượng chất hữu cơ thay đổi từ 1-2%, độ pH = 4-5, nếu được
cải tạo sẽ rất thích hợp cho hoa màu.
- Đất phù sa: có diện tích 11.174,74 ha (44,25% diện tích đất mặt trên địa bàn
toàn huyện) do hệ thống sông Cần Giuộc và Chợ Đệm bồi đắp, phân bố chủ yếu ở các
xã Tân Quý Tây, An Phú Tây, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước, Bình Chánh, Tân
Túc. Đây là nhóm đất tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, đất có
thành phần cơ giới trung bình, hàm lượng hữu cơ khá (2-10%), nghèo lân, kali khá.
- Đất phèn : thuộc vùng đất thấp trũng, bị nhiễm phèn mặn, phân bổ chủ yếu tại
các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, có diện tích 10.452,39 ha
(41,39% diện tích đất mặt trên địa bàn toàn huyện). Chia làm 2 nhóm đất phèn hoạt
động (đất phèn phát triển) có diện tích 5.950,52 ha và đất phèn tiềm tàng với diện tích
4.501,86 ha. Đất có thành phần cơ giới nặng (hàm lượng sét đạt 40-50%), hàm lượng
chất hữu cơ cao nhưng độ phân hủy kém nên đất dễ thiếu N, nghèo lân, kali ở mức
trung bình, đất chua, pH<4,5, hàm lượng SO2-, Al3+, Fe2+ cao. Nhóm đất này có độ phì
tiềm tàng cao nhưng do chua và hàm lượng độc tố lớn nên trong sử dụng cần chú ý các
biện pháp cải tạo và sử dụng (“ém phèn”, rửa phèn, lên líp đúng kỹ thuật, lựa chọn cây
trồng phù hợp như mía, dứa, dừa, tràm…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
*. Tài nguyên nước
39
- Nguồn nước mặt:
Các sông, rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều của 3
hệ thống sông lớn: Bình Chánh – Soài Rạp, Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Mùa khô
độ mặn xâm nhập vào sâu nội đồng, độ mặn khoảng 4‰, mùa mưa mực nước lên cao
nhất 1,62 m, gây lụt cục bộ ở các vùng trũng của huyện.
Phần lớn sông, rạch của huyện nằm ở khu vực hạ lưu, nên thường bị ô nhiễm
bởi nguồn nước thải ở đầu nguồn, từ các khu công nghiệp của Thành phố đổ về như:
kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa – Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, sông Cần Giuộc…
gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thủy sản) cũng như
môi trường sống của dân cư.
- Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong việc phát triển KT-XH
huyện. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng chất lượng tốt vẫn là khu vực đất xám
phù sa cổ (Vĩnh Lộc A,B) độ sâu từ 5-50m và có nơi từ 50-100m, đối với vùng đất phù
sa và đất phèn thường nước ngầm bị nhiễm phèn nên chất lượng nước không đảm bảo.
*. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn
huyện 1.062,41 ha, chiếm 4,21% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, tập trung ở 2 xã
Lê Minh Xuân, Phạm Văn Hai. Trong đó, diện tích rừng sản xuất chiếm chủ yếu với
769,81 ha (72,46% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích đất rừng phòng hộ 262,68 ha,
còn lại diện tích rừng đặc dụng 29,92 ha (trại thực nghiệm lâm nghiệp)
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn khoảng 5.790,01 ha đất trồng cây lâu năm khác
phân bố ở hầu hết ở các xã. Trong đó, diện tích cây lâu năm khác trồng mang tính tập
trung phân bổ chủ yếu ở các xã Phạm Văn Hai 1.004,27 ha, Vĩnh Lộc A 578,12 ha;
Vĩnh Lộc B 540,71 ha; Bình Lợi 479,34 ha; Tân Nhựt 449,65 ha…
*. Tài nguyên khoáng sản
Bình Chánh không có khoáng sản quý hiếm, vật liệu xây dựng khá phong phú.
Theo tài liệu của Đoàn Địa chất thành phố sơ bộ đánh giá như sau :
- Thân quặng 1 : Sét gạch ngói nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lộc, chiếm diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
200 ha, trữ lượng 4 triệu m3.
40
- Thân quặng 2 : Cùng nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lộc, trữ lượng dự đoán tới 20
triệu m3.
- Thân quặng 3 : Sét gạch ngói nằm trên địa bàn xã Tân Túc, trữ lượng dự đoán
khoảng 10 triệu m3.
- Than bùn nằm rải rác phía cầu An Hạ, nông trường Lê Minh Xuân.
*. Tài nguyên nhân văn
Bình Chánh hiện nay được chính thức thành lập vào ngày 02/12/2003 (thực hiện
theo Nghị định 130/2003/NĐ ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chia tách địa giới hành chánh) trên cơ sở tách 4 xã thị trấn: Tân Tạo, Bình Trị Đông,
Bình Hưng Hòa và Thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh cũ để thành lập quận Bình
Tân, phần còn lại tái lập lại huyện Bình Chánh bây giờ với tổng diện tích là 25.255ha,
chia ra thành 16 xã – thị trấn, dân số trung bình năm 2011 là 467.459 người.
*. Thực trạng môi trường
- Hiện trạng chất lượng nước mặt
Nhìn chung các tuyến kênh rạch từ mức độ ô nhiễm và nhiễm bẩn đã được cải
thiện, chất lượng nguồn nước, dòng chảy thông thoáng, nước trong, các loài thủy sinh
phát triển bình thường. Tuy nhiên nguồn nước sông, kênh, rạch vẫn còn ô nhiễm, cảnh
quan môi trường chưa đảm bảo, vẫn còn tình trạng người dân thải bỏ rác xuống lòng
kênh, một số tuyến cỏ lục bình dày đặc. Do đó, để cải thiện tình trạng ô nhiễm tại các
tuyến kênh, không chỉ tập trung vào việc xử lý các cơ sở ô nhiễm, nạo vét kênh rạch
mà còn cần phải tập trung giải quyết các vấn đề như: xử lý cưỡng chế các trường hợp
lấn chiếm hành lang bảo vệ kênh, rạch; đảm bảo lòng kênh và hành lang bảo vệ theo
đúng quy định nhằm đảm bảo khả năng lưu thông, tự làm sạch của các tuyến kênh,
rạch… và nhận thức của người dân và sự thay đổi tích cực về chất lượng vệ sinh môi
trường tại khu vực.
- Hiện trạng chất lượng không khí
Chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tốt hơn
so với giai đoạn trước năm 2008, tỷ lệ các khu công nghiệp cũ (Khu công nghiệp và
khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân, Khu công nghiệp Vĩnh Lộc) và mới hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành (Khu công nghiệp An Hạ) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%; các
41
đơn vị sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp đều có hệ thống xử lý sơ bộ,
đấu nối vào hệ thống thoát nước thải dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Đối với các đơn vị hoạt động ngoài khu công nghiệp, khu tiểu thủ công
nghiệp, theo thống kê trên địa bàn Huyện hiện có 2.370 đơn vị, trong đó, có
254/2.370 đơn vị phát sinh nước thải, khí thải và tỷ lệ có hệ thống xử lý nước thải
đạt 56,9%, khí thải 54,7%.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tê – xã hội
* Tăng trưởng kinh tế:
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh trong bối
cảnh điều kiện kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, đã tác động đến tình
hình kinh tế - xã hội của huyện, nên gặp không ít khó khăn. Song, với sự tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt trong việc triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong huyện, tình
hình kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng (GDP) bình
quân giai đoạn (2015-2017) là 19,0%/năm, đạt 96,9% so với chỉ tiêu Nghị quyết
(19,6%/năm).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của huyện phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu
đúng định hướng đề ra, tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần và
giữ vai trò là động lực tăng trưởng chính.
Cơ cấu kinh tế năm 2017 như sau:
+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm 16,5%;
+ Thương mại – dịch vụ chiếm 92,94%;
+ Nông nghiệp chiếm 2,7%.
*. Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 20,3%/năm, đạt 95,3% so với
chỉ tiêu Nghị quyết (21,3%/năm); Dịch vụ, thương mại tăng bình quân 17,2%/năm, đạt
101,1% so chỉ tiêu Nghị quyết (17%/năm). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng đề ra, tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần và giữ vai trò
42
là động lực tăng trưởng chính, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp mũi nhọn có
chiều hướng tăng mạnh.
- Xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản được tập trung, tổng nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật
từ ngân sách Nhà nước vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, gấp 5,5 lần so với giai đoạn
2011-2015 (các dự án giao thông, y tế, giáo dục ở 14 xã nông thôn mới, cụm 3 trường
ở thị trấn Tân Túc, trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, trường PTTH Vĩnh Lộc B,
trường tiểu học Tân Kiên, các trục đường chính do Trung ương, Thành phố triển khai
và đưa vào sử dụng như Nút giao thông Bình Thuận, Trần Văn Giàu, Nguyễn Hữu
Trí); đưa vào sử dụng nhiều công trình quy mô lớn phục vụ dân sinh và phát triển sản
xuất kinh doanh như: đường Nguyễn Hữu Trí, bờ Tây kênh An Hạ, Hoàng Phan Thái,
Thới Hòa, cầu Tân Quý, cầu Bà Bộ và cầu trên các đường liên ấp...; có 227.000m
đường liên xã, trục ấp, đường ngơ xóm, đường nội đồng được nâng cấp, đầu tư đạt
chuẩn nhựa hóa, bê tông hóa từ chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng huy
động nguồn vốn xã hội cho đầu tư, kết quả đã góp phần rất lớn thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.
*. Thương mại – dịch vụ
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiểm tỷ trọng 16,5%, đạt 103% chỉ tiêu Nghị
quyết, thị trường hàng hóa tiếp tục phát triển, quy mô kinh doanh ngày càng được mở
rộng, nhất là hành lang các trục đường chính, các khu đô thị mới, từng bước hình
thành một số trung tâm thương mại văn minh, sạch đẹp. Thu hút doanh nghiệp đầu tư
phát triển đạt kết quả nhất định, quan tâm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
tháo gỡ khó khăn, kết nối ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, số
lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ tăng hàng năm.
* Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả
thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân. Thông qua chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đã từng
bước giúp người dân trao đổi kinh nghiệm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu
thụ, đảm bảo đầu ra nông sản và nâng cao thu nhập cho người dân. Những thành tựu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đó đã góp phần thay đổi toàn diện nông thôn.
43
*. Dân số:
Theo số liệu niên giám thống kê huyện Bình Chánh có dân số trung bình
591.451 người, chiếm khoảng 7,17% dân số toàn Thành phố (trong đó nữ giới có 305.099 người và nam giới có 286.352 người). Mật độ dân số 2.341 người/km2, thấp hơn mật độ dân số của Thành phố (của Thành phố là 3.937 người/km2).
Dân cư của huyện phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính xã, thị
trấn, đa số tập trung với mật độ cao tại thị trấn, khu vực trung tâm nơi có nhiều lợi thế
để phát triển kinh tế, với hệ thống hạ tầng cơ sở khá đồng bộ.
*. Lao động, việc làm:
Trong năm 2017, đã giải quyết việc làm mới cho 6.670 lao động (3.479 nữ), đạt
107,57% so với kế hoạch năm (6.200 lao động); trong đó có 3.916 lao động (1.940 nữ)
có việc làm ổn định trong khu công nghiệp, dịch vụ, đạt 142,39% si với kế hoạch năm
(2,750 lao động). Tỷ lệ thất nghiệp đạt 1,3%.
*. Giao thông
Theo số liệu thống kê đất đai 2017, diện tích đất giao thông trên địa bàn huyện có
1.558,88 ha, chiếm 18,96% diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện.
- Giao thông đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn huyện
Bình Chánh là 105.729m (trên 17 tuyến – không kể các đường nhỏ và đường trong khu
ở có lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó có 8 tuyến chính hiện hữu vừa sử dụng chức năng
đối ngoại, vừa sử dụng chức năng đối nội với tổng chiều dài là 40.969m.
- Giao thông đường thủy: huyện Bình Chánh có nhiều sông rạch hiện hữu, trong
đó một số tuyến sông rạch chính có chức năng giao thông thủy như: sông Bình Chánh,
sông Soài Rạp, rạch Ông Lớn, kênh Cây Khô, rạch Đĩa – rạch Dơi – sông Phú Xuân,
rạch Ông Lớn 2 – sông Phước Kiển – sông Mương Chuối, rạch Cây Khô, rạch Tôm,
rạch Bà Chiêm – Bà Chùa – Lấp Dầu, rạch Dơi – sông Kinh, rạch Giồng – kinh lộ,
rạch Đinh – rạch Mương Lớn, rạch vọp.
*. Năng lượng
Theo số liệu thống kê đất đai 2017, diện tích đất năng lượng trên địa bàn huyện
có 7,50 ha, chiếm 0,09% diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện.
- Lưới hạ thế phần lớn đã được cải tạo nâng cấp, lưới hạ thế chủ yếu là đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dây trên không nên không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
44
- Tỷ lệ hộ đân sử dụng điện trên toàn địa bàn huyện đạt 99,65%.
*. Giáo dục và đào tạo:
Công tác giáo dục toàn diện được quan tâm, chất lượng đào tạo từng bước
được nâng lên. Có 10% cán bộ quản lý, giáo viên bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở đạt chuẩn theo quy định, duy trì và phát triển công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Hiệu suất đào tạo các bậc học mỗi năm đều tăng, tỷ lệ học sinh giỏi bậc tiểu học tăng
3,17%, bậc trung học cơ sở tăng 3,47%, số học sinh giỏi cấp thành phố năm sau cao
hơn năm trước, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông nâng dần qua các năm học (từ
91,9% lên 99,54%) cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Đến năm 2017 đã có
7 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, đang triển khai thực hiện đề án “Phổ cập
và nâng cao năng lực tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp”; Duy trì,
nâng cao chất lượng thực hiện đề án “Phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi”. Hoạt động trung
tâm giáo dục thường xuyên đi vào nề nếp, ổn định. Đã triển khai và thực hiện đề án
“Xây dựng xã hội học tập”, đề án “Xóa mù chữ”; Các trung tâm học tập cộng đồng
hoạt động khá đa dạng, tổ chức nhiều lớp học phổ cập tin học, các lớp tập huấn về ứng
dụng về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, trồng cây cảnh, thu hút nhiều lượt người tham
gia, góp phần nâng cao sự hiểu biết, chất lượng sống của người dân và cộng đồng.
Trang bị cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan trường học ngày càng khang trang, sạch
đẹp hơn. Trong 5 năm qua, đầu tư xây dựng mới đưa vào sử dụng 25 trường công lập
(trong đó có 10 trường mầm non), nâng cấp mở rộng 19 trường với tổng vốn đầu tư
1.792 tỷ đồng; Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục phát triển, đã vận động xây dựng
3 trường mầm non công lập với kinh phí 34 tỷ đồng và cấp phép hoạt động 20 trường
mầm non và 67 nhóm lớp mầm non, mẫu giáo ngoài công lập.
*. Y tế:
Toàn huyện có 18 cơ sở y tế, bao gồm: 01 Bệnh viện, 16 trạm y tế xã, thị trấn
và 01 trung tâm Y tế dự phòng. Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu được quan tâm thực hiện, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; Số lượng
bệnh nhân đến khám tuyến y tế cơ sở(các trạm y tế xã, thị trấn và bệnh viện Bình
Chánh) bình quân đạt 1,5 triệu lượt người/năm, tăng 500.000 lượt người so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2011. Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai sâu rộng, khống chế được
45
nhiều bệnh không để lây lan trong cộng đồng như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, dịch
cúm A/H1N1. Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ tăng đạt 1,051% (vượt
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 1,17%), tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm, thường xuyên tổ chức
các cuộc kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế số vụ ngộ độc thực phẩm;
Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và phát triển cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
trình độ nghiệp vụ y, bác sỹ ngày càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu khám và điều
trị bệnh. Đến năm 2017 có 14/16 trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất và
chuyên môn.
*. Văn hoá - thể dục thể thao và truyền thanh:
Đời sống văn hóa của người dân được nâng lên, phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” ngày càng thực chất, đến năm 2017 có 72%
ấp, khu phố đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu ấp, khu phố văn hóa (chỉ tiêu Nghị quyết
70%) và 89% gia đình đạt chuẩn hộ gia đình văn hóa (chỉ tiêu Nghị quyết 85%); Việc
thực hiện chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa ngày càng được đẩy mạnh,
cơ sở vật chất phục vụ phong trào thể dục thể thao, vui chơi giải trí , giáo dục truyền
thống được đầu tư gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới như: công viên văn
hóa xã Bình Chánh, Phong Phú, Hưng Long, Bình Hưng, công trình xây dựng khu
tưởng niệm liệt sỹ Tết Mậu Thân 1968, nâng cấp khu di tích lịch sử Láng Le – Bàu Cò,
đền tưởng niệm căn cứ Hóc Hưu và các công trình nhà văn hóa xã, văn phòng ấp kết
hợp phục vụ sinh hoạt cộng đồng…; Các hoạt động truyền thống kỷ niệm các ngày lễ
lớn, tết cổ truyền diễn ra sôi nổi; Tổ chức 215 lượt đoàn nghệ thuật thành phố đến phục
vụ nhân dân; Phong trào rèn luyện thể dục thể thao với các câu lạc bộ dưỡng sing, các
sân chơi được xã hội hóa ngày càng thu hút đông đảo người dân tham gia luyện tập, đáp
ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí của nhân dân.
*. Quốc phòng
Trong những năm qua, huyện tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây
dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX; Công tác xây dựng lực
lượng vũ trang được chú trọng, chất lượng chính trị trong lực lượng dân quân tự vệ, dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bị động viên được nâng lên ; Chất lượng công tác sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ
46
trang địa phương được nâng lên, thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập các phương
án tác chiến trị an, tổ chức diễn tập phòng thủ cấp huyện đạt yêu cầu đề ra, tổ chức
diễn tập phòng thủ cấp cơ sở đảm bảo tỷ lệ 30%, nội dung phương án sát với tình thực
tế, góp phần nâng cao chất lượng vận hành cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp trong
xử lý các tình huống; Hoàn thành tốt chỉ tiêu giao quân hàng năm về số lượng và chất
lượng, trong 5 năm có 965 công dân nhập ngũ. Năm 2017 đã huy động 32.560 lượt
dân quân thường trực tham gia công tác bảo vệ mục tiêu, địa bàn trọng điểm.
*. An ninh
Tình hình an ninh chính trị được giữ vững ổn định, các đợt lễ, tết và thời điểm
diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thực hiện có
hiệu quả phương án chủ động đối phó các tình huống phức tạp về an ninh chính trị.
Chủ động giải quyết kịp thời tranh chấp lao động, tạo điều kiện thuận lợi để các tôn
giáo hoạt động đúng pháp luật, không để xảy ra các điểm nóng về an ninh chính trị.
Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, thực hiện Chương trình mục tiêu “03 giảm”
có chuyển biến tích cực, số vụ phạm pháp hình sự xảy ra 1.300 vụ. Nghị quyết kéo
giảm từ 5 – 10%). Công tác điều tra, khám phá án cao hơn, tỷ lệ khám phá án đạt
70,06% (Nghị quyết 65 – 70%); Công tác đảm bảo an toàn giao thông được tập trung
quyết liệt, tình trạng ùn ứ giao thông tại một số tuyến đường chính được khắc phục; Số
vụ tai nạn giao thông hàng năm giảm. Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh
Tổ quốc” được củng cố và nhân rộng; Nâng cao chất lượng hoạt động tổ nhân dân , tổ
dân phố, nhóm hộ tự quản, các mô hình “Khu phố, ấp phòng chống trộm”, “Tổ dân
phòng tự quản”, Tổ xe ôm tự quản” phát huy hiệu quả, chất lượng hoạt động tại địa
bàn dân cư chuyển biến tích cực, có 93,75% xã, 97,17% ấp, khu phố, 78,35% tổ nhân
dân, tổ dân phố đạt loại khá. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chỉ đạo
thực hiện quyết liệt, từng bước đi vào nề nếp, tỷ lệ giải quyết đạt 84,59%.
3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
huyện Bình Chánh
Từ khi Luật Đất đai năm 2013 ban hành, cùng với các địa phương trong cả
nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Chánh đã quán triệt các chủ trương lớn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước và cấp ngành về quản lý Nhà nước đối với đất đai, từng bước đưa công tác
47
này đi vào nề nếp ổn định, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong quản lý và sử
dụng đất. Đất đai được đo đạc lại có độ chính xác cao hơn, người sử dụng đất được
cấp giấy chứng nhận để thực hiện các quyền sử dụng đất theo Luật. Tình trạng lấn
chiếm, tranh chấp, khiếu nại, làm trái quy định giảm dần. Lực lượng cán bộ được tăng
cường. Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện nay là đơn vị trực tiếp tham mưu cho
Ủy ban nhân dân Huyện trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai đã cơ bản hoàn
thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của thành phố đề ra.
Kết quả cụ thể trên từng nhiệm vụ quản lý được thể hiện ở các mặt sau:
3.1.3. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã nghiêm túc triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai và hướng dẫn cho các xã, thị trấn thuộc huyện thực hiện,
góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống, cũng như tạo hành
lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa
bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân huyện còn tổ chức mở các lớp hội nghị tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Địa chính - Xây dựng của các xã, thị trấn; các lớp
tuyên truyền, học tập văn bản pháp luật đất đai cho các cán bộ tạo nguồn của huyện
nhằm không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai cho cán bộ, đóng góp tích
cực trong việc thực thi các nhiệm vụ của ngành.
3.1.4. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo
Chỉ thị 364/CT. Đang được hoàn thiện, hiện đại hóa theo Quyết định 513/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính Phủ ngày 02 tháng 5 năm 2012 về việc phê duyệt Dự án “Hoàn
thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính”. Ranh giới giữa huyện với các quận, huyện giáp ranh và các phường,
xã trong huyện đã được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được chuyển vẽ lên bản đồ.
48
3.1.5. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra đánh giá tài nguyên
đất, điều tra xây dựng giá đất đã được triển khai thực hiện. Đến nay, toàn huyện đã
triển khai đo vẽ lập bản đồ địa chính ở các tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000 và 1/2000. Việc
đánh giá phân hạng đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông, lâm nghiệp,
tạo cơ sở trong việc định giá, thu thuế, đền bù bồi thường về đất đai. Đồng thời đã tiến
hành điều tra, đánh giá thích nghi đất đai và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện…
3.1.6. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Thời điểm trước Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: Thực hiện Luật Đất đai 2003 và
các văn bản dưới Luật quy định về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015). Ủy ban nhân dân huyện đã
chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện theo
đúng quy định. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2011-2015) được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2591/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014.
Thời điểm sau khi Luật Đất đai có hiệu lực: Thực hiện Kế hoạch số 3573/KH-
UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về
Tổ chức thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp
huyện; Quyết định số 8953/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về việc phê duyệt đề cương dự án và dự toán Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Bình
Chánh; Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh về việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Bình Chánh. Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên - Môi trường tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử
49
dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu 2016 cho phù hợp
với các chỉ tiêu của Luật Đất đai 2013 và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của huyện giai đoạn 2016-2020.
3.1.7. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Công tác giao đất, cho thuê đất của huyện Bình Chánh cơ bản được triển khai
theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, qua đó đã
phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Theo số liệu thống kê năm 2017, 100% diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện
đã được giao và cho thuê để quản lý, sử dụng, trong đó:
- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là 22.134,91 ha, chiếm 87,64% diện tích
đất tự nhiên:
+ Đất nông nghiệp: 17.035,29 ha, gồm có hộ gia đình, cá nhân sử dụng
13.415,89 ha; tổ chức kinh tế sử dụng 2.916,68 ha; Cơ quan đơn vị của nhà nước sử
dụng 699,47 ha; Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo sử dụng 3,24 ha.
+ Đất phi nông nghiệp: 5.099,62 ha, gồm có hộ gia đình, cá nhân sử dụng
2.295,19 ha; tổ chức kinh tế sử dụng 2.423,03 ha; cơ quan đơn vị của nhà nước sử
dụng 186,59 ha; tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng 127,88 ha; Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng 7,99 ha; Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo sử
dụng 58,94 ha.
- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý của toàn huyện là 3.121,07
ha (toàn bộ là đất phi nông nghiệp), trong đó UBND cấp xã quản lý 908,59 ha; Cộng
đồng dân cư và Tổ chức khác quản lý 2.212,48 ha.
* Công tác giao đất, cho thuê đất của huyện Bình Chánh cơ bản được triển khai
theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, qua đó đã
phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Theo số liệu thống kê năm 2017, 100% diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện
đã được giao và cho thuê để quản lý, sử dụng, trong đó:
3.1.8. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung các quy định về bồi thường tái định cư đã từng bước được điều
50
chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn
quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
còn có khó khăn, một số quy định chưa được hướng dẫn cụ thể rơ ràng, chưa có cơ chế
phối hợp để đảm bảo quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường hỗ trợ tái định cư dẫn đến việc triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ tái định cư trên thực tế còn khó khăn lung túng.
3.1.9. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực
hiện theo đúng quy định pháp luật và đã được các cấp ngành địa phương và người
dân quan tâm.
Như vậy việc giao đất cho các đối tượng sử dụng đã cơ bản hoàn thành, song
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành còn chậm. Vì vậy trong thời gian
tới cần đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong toàn huyện nhằm
hạn chế tình trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất, tạo điều kiện sử dụng đúng
mục đích và đem lại hiệu quả cao hơn.
3.1.10. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài nguyên Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện
được triển khai khá tốt. Đất đai của huyện đã được thống kê hàng năm theo quy định
của ngành. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo Chỉ thị số
21/2014/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 28/2014/TT-
BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê và kiểm kê đất đai…
Nhìn chung chất lượng của công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước
được nâng cao. Kết quả của các công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc lực
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
3.1.11. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Về xây dựng hệ thống thông tin đất đai: Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân 24 Quận - huyện, triển khai việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng hệ thống thông tin quản lý đất đai, đến nay đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu
51
địa chính và đang khai thác sử dụng phục vụ cho công tác quản lý đất đai ngày càng
hiệu quả. Thành phố đã triển khai thực hiện việc kết nối thông tin giữa cơ quan thuế và
cơ quan Tài nguyên Môi trường nhằm giảm thời gian xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai.
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong tình hình mới hiện nay, Ủy ban nhân dân
Thành phố đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện dự án chỉnh lý biến động
trên bản đồ địa chính để phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và hoàn thiện hệ thống thông
tin đất đai, phục vụ quản lý đa mục tiêu theo định hướng chung của ngành.
3.1.12. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo quy định
của Pháp luật. Việc thực hiện các khoản thu chi liên quan đến đất đai đã được Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, việc thu thuế nhà đất, thuế thu nhập cá
nhân, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của
Thành phố theo bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện do thành phố Hồ Chí Minh
ban hành.
Công tác điều tra giá đất thị trường để xác định hệ số điều chỉnh giá đất: đã
triển khai thực hiện điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường các loại đất của
huyện và đã báo cáo kết quả về Sở Tài chính.
3.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền của nguời sử dụng đất luôn
được quan tâm, giám sát chặt chẽ đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được thực
hiện đầy đủ, như các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất... Ngoài ra cũng đảm bảo
người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước.
3.1.14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dơi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất,...
52
Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện đã phối hợp chặt chẽ với Thanh tra của
Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về đất
đai của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, kết hợp với chính quyền
các xã, thị trấn trong huyện tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc
các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật đất đai cho người quản lý, sử dụng đất, giảm tính chất và mức độ vi
phạm các quy định của pháp luật đất đai.
3.1.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến - giáo dục pháp luật về
đất đai được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm và tổ chức thực hiện bằng nhiều hình
thức như: tuyên truyền rộng rải trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép
với các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức các lớp tập huấn. Trong
năm 2015, được sự cho phép của Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên và Môi
trường đã phối phợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các lớp tập huấn, triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
3.1.16. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
Thực hiện công tác tiếp dân định kỳ tại Văn phòng một cửa của Ủy ban nhân
dân huyện, cơ quan Thanh tra huyện để kịp thời xử lý các vi phạm về công tác quản lý
và sử dụng đất. Điều này đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với
người sử dụng đất, giảm sự vụ, mức độ, tính chất vi phạm các quy định của pháp luật
đất đai.
Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện
được thực hiện khá tốt, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm đất đai. Việc
cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, đặc biệt là việc lãnh đạo huyện và
các phòng ban chức năng có lịch tiếp công dân, tổ chức theo định kỳ hoặc đột xuất để
giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu tố nhằm hạn chế được những vi phạm trong sử
dụng đất: sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm đất đai,...
3.1.17. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện chưa có đơn vị nào
53
có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Hiện tại các
hoạt động dịch vụ công về đất đai vẫn được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
người quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thông qua văn
phòng “một cửa” của huyện. Do vậy việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến
động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất ở một số công
đoạn chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế.
3.2. Kết quả đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-
2015 của huyện Bình Chánh
3.2.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Cánh từ năm 2011 – 2015
Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 – 2015), số liệu các chỉ tiêu sử dụng đất được dùng nguồn số liệu
kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai hàng năm theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003 và hướng dẫn của Thông tư 08/2007/TT-BTNMT. Nay theo Luật Đất
đai năm 2013, các chỉ tiêu sử dụng đất có thay đổi so với Luật cũ; bên cạnh đó công
tác kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê đất đai năm 2015 theo hướng dẫn của
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, có thay đổi về phương pháp tổng hợp diện tích, chỉ
tiêu thống kê các loại đất dẫn đến có sự thay đổi kết quả các chỉ tiêu sử dụng đất (thể
hiện trong kết quả hiện trạng kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê năm 2015) so với
số liệu qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 – 2015) huyện Bình Chánh đã được phê duyệt. Việc đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh sẽ có phần chịu ảnh
hưởng như nội dung trên.
a) Đất nông nghiệp
Trong giai đoạn 2011-2015 diện tích đất nông nghiệp của huyện Bình Chánh
giảm 146,64 ha cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015
huyện Bình Chánh
ĐVT: ha
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Năm 2015 Năm 2010 Tãng (+), giảm (-)
54
1.0 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa NNP LUA 17.036,24 5.330,51 17.182,88 7.352,50 -146,64 -2.021,99
LUC 4.018,55 4.958,19 -939,64
1.2 HNK 3.638,09 4.275,54 -637,45 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.9 Đất nông nghiệp khác CLN RPH RDD RSX NTS NKH 5.790,01 262,68 29,92 769,81 1.146,05 69,18 4.695,72 234,46 29,11 718,37 944,41 7,57
1.094,29 28,22 0,81 51,44 201,64 61,61 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
* Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa đến 31/12/2015 là 5.330,51 ha, giảm 2.021,99 ha so với
năm 2010. Diện tích đất trồng lúa giảm do chuyển sang nội bộ đất nông nghiệp mà chủ
yếu là chuyển sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và một phần chuyển
sang đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất phát triển hạ tầng của huyện. Một phần
diện tích giảm do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.
* Đất trồng cây hàng năm khác
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác đến 31/12/2015 là 3.638,09 ha, giảm
637,45 ha so với năm 2010. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm do chuyển
sang đất trồng cây lâu năm và một phần chuyển sang đất phi nông nghiệp là đất phát
triển hạ tầng. Một phần diện tích giảm do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời
kỳ khác nhau.
* Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm đến 31/12/2015 là 5.790,01 ha, tăng 1.094,29 ha so
với năm 2010. Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng do chuyển từ đất trồng lúa và đất
trồng cây hàng năm khác sang. Tuy nhiên trong kỳ qui hoạch, một phần đất trồng cây lâu
năm được chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất ở và đất phát triển hạ tầng). Một phần
diện tích tăng do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.
* Đất rừng phòng hộ
Diện tích đất rừng phòng hộ đến 31/12/2015 là 262,68 ha, tăng 28,22 ha so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.
55
* Đất rừng đặc dụng
Diện tích đất rừng đặc dụng đến 31/12/2015 là 29,92 ha, tăng 0,81 ha so với
năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.
* Đất rừng sản xuất
Diện tích đất rừng sản xuất đến 31/12/2015 là 769,81 ha, tăng 51,44 ha so với
năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.
* Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến 31/12/2015 là 1.146,05 ha, tăng 201,64 ha
so với năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.
* Đất nông nghiệp khác
Đến 31/12/2015 đất nông nghiệp khác có diện tích là 69,18 ha, tăng 61,61 ha so
với năm 2010, do chỉ tiêu thống kê giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.
b) Đất phi nông nghiệp
Trong giai đoạn 2010 - 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Bình
Chánh tăng 320,18 ha, nguyên nhân: do chuyển từ đất nông nghiệp sang, một phần do
ảnh hưởng của kết quả đo đếm và chỉ tiêu thống kê giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.
Biến động sử dụng các loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015
huyện Bình Chánh
TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Năm 2015 Năm 2010
Đất phi nông nghiệp
1 1.1 Đất quốc phòng 1.2 Đất an ninh 1.3 Đất khu công nghiệp 1.4 Đất cụm công nghiệp 1.5 Đất thương mại, dịch vụ
Tãng (+), giảm (-) 320,18 14,16 14,49 -267,50 170,40 29,28
PNN CQP CAN SKK SKN TMD
8.219,74 17,25 15,81 366,27 170,40 29,28
7.899,56 3,09 1,32 633,77 0,00 0,00
1.6
SKC
732,96
842,23
-109,27
1.7
DHT
2.240,03
2.523,04
-283,01
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp thành phố, cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã
1.8 Đất có di tích lịch sử - Văn hóa
DDT
1,56
1,74
-0,18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
TT
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
Năm 2015 Năm 2010
Tãng (+), giảm (-) 320,18
Đất phi nông nghiệp
PNN DDL DRA ONT ODT TSC
67,92 -1.519,85 1.851,21 -17,36
8.219,74 322,03 949,86 1.942,59 63,13
7.899,56 254,11 2.469,71 91,38 80,49
1 1.9 Đất danh lam thắng cảnh 1.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 1.11 Đất ở tại nông thôn 1.12 Đất ở tại đô thị 1.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
DTS
254,48
0,00
254,48
1.14
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DNG TON
49,50
17,39
32,11
1.15 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 1.16 Đất cơ sở tôn giáo
NTD
77,90
85,07
-7,17
1.17
SKX
1.18
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
DSH
1.19 Đất sinh hoạt cộng đồng
5,20
0,00
5,20
1.20
DKV
51,36
0,00
51,36
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
6,54 1.152,32 2,11
1.21 Đất cơ sở tín ngýỡng 1.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1.23 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.24 Đất phi nông nghiệp khác
TIN SON MNC PNK
4,10 888,07 91,38
2,44 264,25 -89,27 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
* Đất quốc phòng
Diện tích đất quốc phòng đến 31/12/2015 của huyện là 17,25 ha, tăng 14,16 ha
so với năm 2010.
* Đất an ninh
Diện tích đất an ninh đến 31/12/2015 của huyện là 15,81 ha, tăng 14,49 ha so
với năm 2010.
* Đất thương mại dịch vụ
Diện tích đất thương mại dịch vụ đến 31/12/2015 của huyện là 29,28 ha, tăng
29,28 ha so với năm 2010, do chỉ tiêu phân loại đất của 2 kỳ kiểm kê khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
57
Diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đến 31/12/2015 của huyện là
732,96 ha, giảm 109,27 ha so với năm 2010, do một phần thống kê sang đất thương
mại dịch vụ, một phần do kết quả đo đếm giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau.
* Đất phát triển cơ sở hạ tâng
Diện tích đất phát triển hạ tầng đến 31/12/2015 của huyện là 2.240,03 ha, giảm
283,01 ha so với năm 2010. Nguyên nhân diện tích đất phát triển hạ tầng giảm lớn là
do phương pháp kiểm kê năm 2014 diện tích các loại đất được tính chính xác theo
khoanh đất trên bản đồ, chính xác hơn so với các kỳ kiểm kê trước đây.
* Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa đến 31/12/2015 của huyện là 1,56 ha,
giảm so với năm 2010 là 0,18 ha.
* Đất bãi thải, xử lý chất thải
Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải đến 31/12/2015 của huyện là 322,03 ha,
tăng 67,92 ha so với năm 2010.
* Đất ở tại nông thôn
Diện tích đất ở tại nông thôn đến 31/12/2015 của huyện là 949,86 ha, giảm
1.519,85 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất ở tại các xã: An
Phú Tây, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú và một phần đất ở nông thôn thuộc các xã
nông thôn mới chuyển lên đất ở đô thị.
* Đất ở tại đô thị
Diện tích đất ở tại đô thị đến 31/12/2015 của huyện là 1.942,59 ha, tăng
1.851,21 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất ở tại các xã: An
Phú Tây, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú và một phần đất ở nông thôn thuộc các xã
nông thôn mới chuyển lên đất ở đô thị.
* Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở cơ quan đến 31/12/2015 của huyện là 63,13 ha giảm 17,36
ha so với năm 2010 do một phần diện tích đất trụ sở cơ quan chuyển sang đất công
trình sự nghiệp và đất sinh hoạt cộng đồng.
* Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp đến 31/12/2015 là 0,13 ha,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tăng 0,13 ha so với năm 2010.
58
* Đất sinh hoạt cộng đồng
Diện tích đất sinh hoạt cộng đồng đến 31/12/2015 là 5,2 ha, tăng 5,2 ha so với
năm 2010, do chỉ tiêu thống kê loại đất giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau.
* Đất cơ sở tôn giáo
Diện tích đất cơ sở tôn giáo đến 31/12/2015 là 49,5 ha, tăng 32,11 ha so với
năm 2010.
* Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Diện tích đất khu vui chơi giải trí công cộng đến 31/12/2015 là 51,36 ha, tăng
51,36 ha so với năm 2010, do chỉ tiêu thống kê loại đất giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau..
* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng đến
31/12/2015 là 77,9 ha, giảm 7,17 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do các
kỳ kiểm kê trước các ngôi mộ nằm trong khu nhà vườn cũng thống kê vào đất nghĩa
địa.
* Đất cơ sở tín ngưỡng
Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng đến 31/12/2015 là 6,54, tăng 2,44 ha so với năm
2010.
* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đến 31/12/2015 diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối của huyện là 1.152,32
ha, tăng 264,25 ha so với năm 2010, do kỳ kiểm kê năm 2014 thống kê đất thủy lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sang đất sông suối, một phần do phương pháp đo đếm giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau .
59
c) Đất chưa sử dụng
Đến 31/12/2015 trên địa bàn huyện Bình Chánh không còn đất chưa sử dụng, giảm
172,85 ha so với năm 2010, do chuyển sang mục đích sử dụng nuôi đất nông nghiệp.
4.2.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)
*. Những mặt đạt được:
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước đã tuân thủ các
nguyên tắc, căn cứ và trình tự, nội dung và pháp luật đất đai quy định. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, việc thực hiện quy hoạch đã bám sát và đúng các chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí, vai
trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền và
người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ngày càng đi vào thực tế, khắc phục tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, động
lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất: phân quỹ đất cho phát
triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Việc sử dụng đất đảm
bảo tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả đã từng bước góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm và
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, giảm tranh chấp và
lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.
*. Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Việc tổ chức, thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt chỉ
tiêu chưa cao so với các chỉ tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhất là hệ
thống chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đạt tỉ lệ thấp ảnh hưởng đến định
hướng phát triển kinh tế xã hội (như chỉ tiêu đất thể thao sử dụng vốn ngoài ngân sách,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện tập trung chủ yếu theo hình thức xã hội hóa nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư
60
dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài).
- Một số nhà đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh còn rải rác, nên ảnh hưởng
đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ảnh hưởng môi trường. Các nhà đầu tư nhu cầu sử
dụng đất, đã tự thoả thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án dẫn đến việc
khó thực hiện các phương án quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính kết nối hài hoà đồng bộ
cho toàn khu vực.
- Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt ở các cấp còn chưa nghiêm và thường xuyên.
- Các chỉ tiêu thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông
nghiệp đạt tỉ lệ không cao, thậm chí có một số chỉ tiêu ngược với chỉ tiêu quy hoạch
được duyệt.
- Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất do nguyên nhân chủ
yếu sau:
+ Còn thiếu tính đồng bộ (về không gian, thời gian) giữa quy hoạch sử dụng đất
với các quy hoạch khác như tuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch các ngành.
+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, thời gian thực hiện
kéo dài do người dân chưa đồng thuận với giá bồi thường; các dự án không nhằm mục
đích lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang
sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ đầu tư gặp nhiều khó
khăn trong việc thỏa thuận chuyển nhượng đất; năng lực tài chính của nhiều nhà đầu tư
kém, một số trường hợp không có khả năng tài chính để chuyển nhượng dự án dẫn đến
chậm tiến độ triển khai các dự án.
+ Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của huyện phụ thuộc vào ngân sách
Thành phố, nên có phần bị động so với kế hoạch đề ra.
+ Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên khả năng thu hút đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chưa đạt được kế hoạch ban đầu đề ra.
+ Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh, đến cuối tháng 5/2014 mới được phê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
duyệt (trong kỳ quy hoạch chỉ còn 02 năm là 2014, 2015) nên vai trò của quy hoạch,
61
kế hoạch không có ý nghĩa định hướng dài hạn.
*. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
kỳ tới
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được cấp Đảng Ủy, chính
quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác
định danh mục các công trình, dự án trong kỳ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn. Quá trình lập quy hoạch phải đảm bảo
tính công khai minh bạch và có sự tham gia ý kiến của cộng đồng. Hạn chế đưa vào quy
hoạch những công trình, dự án chỉ có tính chất dự báo, tính khả thi không cao.
3.3. Đánh giá kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các mục đích trên địa bàn huyện Bình
Chánh giai đoạn 2016 -2020
Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của thành phố Hồ Chí Minh cho huyện Bình Chánh;
căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất và khả năng đầu tư cho các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn 16 đơn vị xã, thị trấn, diện tích điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
huyện Bình Chánh đạt kết quả qua bảng sau:
Bảng 3.3: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 được phân bổ trên địa bàn
huyện Bình Chánh
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Hiện trạng 2015 (Ha) Tăng (+), giảm (-) (Ha) Diện tích ĐCQHSDĐ phân bổ đến năm 2020 (ha)
(2)
(1) I Tổng diện tích tự nhiên 1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa (3) NNP LUA (4) 25.255,99 17.036,24 5.330,51 (5) 25.255,99 9.515,60 350,00 (6)=(5)-(4) -7.520,64 -4.980,51
LUC 4.018,55 350,00 -3.668,55 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK CLN 1.3 Đất trồng cây lâu năm RPH 1.4 Đất rừng phòng hộ 3.638,09 5.790,01 262,68 3.000,00 3.685,50 730,00 -638,09 -2.104,51 467,32
62
RDD RSX NTS NKH PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 29,92 769,81 1.146,05 69,18 8.219,74 17,25 15,81 366,27 0,00 170,40 29,28 29,92 740,00 911,00 69,17 15.740,39 78,80 42,24 2.117,74 156,00 118,03 0 -29,81 -235,05 -0,01 7.520,65 61,55 26,43 1.751,47 0 -14,4 88,75
SKC 1.298,91 951,69 -347,22 2.7
DHT 2.240,03 5.978,48 3.738,45 2.9
DDT 1,56 4,49 2,93 2.10 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử - Văn hóa
0,00 322,03 949,86 1.942,59 63,13 655,79 1.852,16 2.248,14 65,02 0 333,76 902,30 305,55 1,89
DTS 2.16 254,48 5,23 -249,25 DDL 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA ONT 2.13 Đất ở tại nông thôn ODT 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 49,50 51,65 2,15
2.19 NTD 77,90 202,37 124,47
2.20 SKX 0,00 0
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,20 9,70 4,5
2.22 DKV 51,36 96,09 44,73 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 6,54 6,34 -0,2
2.24 SON 1.152,32 1.079,17 -73,15
2.25 MNC 2,11 21,26 19,15 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng
3 Đất chưa sử dụng CSD
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy đến năm 2020 diện tích đất đai sử dụng cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm mục đích được phân bổ và có sự tăng giảm như sau:
63
- Nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác định
với tổng diện tích là 9.515,6 ha. Giảm 7.520,64 ha so với hiện trạng năm 2015 có diện
tích là 17.036,24 ha;
- Nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác
định với tổng diện tích là 15.740,39 ha. Tăng 7.520,65 ha so với hiện trạng năm 2015
có diện tích là 8.219,74 ha.
3.3.2. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các xã, phường trên địa bàn huyện
Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020
Bảng 3.4: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các
đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020
TT Đơn vị (cấp xã)
Hiện trạng 2015 Tăng; giảm (ha) Cơ cấu (%) (7)=(5)/( 3)*100 Tổng diện tích tự nhiên (ha) Diện tích (ha) Điều chỉnh đến 2020
(1) (2) (3) (4) (5) (7)
1 Thị trấn Tân Túc 855,70 695,75 386,21 (6) =(5)- (4) -309,54 45,13
2 Xã Phạm Văn Hai 2.755,59 1.849,52 959,81 -889,71 34,83
3 Xã Vĩnh Lộc A 1.966,68 1.700,22 875,98 -824,24 44,54
4 Xã Vĩnh Lộc B 1.742,79 1.309,74 841,60 -468,14 48,29
5 Xã Bình Lợi 1.905,12 1.696,26 1.263,18 -433,08 66,30
6 Xã Lê Minh Xuân 3.500,21 2.071,25 1.187,76 -883,49 33,93
7 Xã Tân Nhựt 2.344,50 1.871,13 1.482,72 -388,41 63,24
8 Xã Tân Kiên 1.146,11 742,09 401,93 -340,16 35,07
9 Xã Bình Hưng 1.373,84 468,34 40,54 -427,08 2,95
10 Xã Phong Phú 1.868,68 1.029,44 390,78 -638,66 20,91
11 Xã An Phú Tây 586,54 311,02 49,67 -261,35 8,47
12 Xã Hưng Long 1.300,37 917,19 321,95 -595,24 24,76
13 Xã Đa Phước 1.610,30 1.062,62 350,66 -711,96 21,78
14 Xã Tân Quý Tây 838,17 558,17 461,39 -96,78 55,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15 Xã Bình Chánh 814,76 300,58 230,19 -70,39 28,25
64
16 Xã Quy Đức 646,63 453,37 271,24 -182,13 41,95
Tổng 25.255,99 17.036,69 9.515,60 -7.521,09 37,68
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
Từ kết quả bảng trên cho thấy sự phân bổ quỹ đất cho nhóm đất nông nghiệp
cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 có tổng diện tích là
9.515,6 ha; giảm 7.521,09 ha so với hiện trạng năm 2015 (17.036,69 ha); chiếm
37,68% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Bảng 3.5: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho
các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh
giai đoạn 2016 -2020
Diện tích (ha)
TT Đơn vị (cấp xã)
Cơ cấu (%) (7)=(5)/(3)*100
Tăng; giảm (ha)
Tổng diện tích tự nhiên (ha)
Hiện trạng 2015
Điều chỉnh đến 2020
(4)
(1)
(2)
(3)
(5)
(6) =(5)-(4)
(7)
1 Thị trấn Tân Túc
855,7
159,95
469,49
309,54
54,87
Xã Phạm Văn
2
2.755,59
906,07
1.795,78
889,71
65,17
Hai
3 Xã Vĩnh Lộc A
1.966,68
266,46
1.090,70
55,46
824,24
4 Xã Vĩnh Lộc B
1.742,79
433,40
901,19
51,71
467,79
5 Xã Bình Lợi
1.905,12
209,32
641,94
33,70
432,62
Xã Lê Minh
6
3.500,21 1.429,62
2.312,45
882,83
66,07
Xuân
7 Xã Tân Nhựt
2.344,5
473,94
861,78
36,76
387,84
8 Xã Tân Kiên
1.146,11
404,44
744,17
64,93
339,73
9 Xã Bình Hưng
1.373,84
905,96
1.333,30
97,05
427,34
10 Xã Phong Phú
1.868,68
839,24
1.477,90
79,09
638,66
11 Xã An Phú Tây
586,54
275,52
536,87
91,53
261,35
12 Xã Hưng Long
1.300,37
383,25
978,42
75,24
595,17
13 Xã Đa Phước
1.610,.3
547,55
1.259,64
78,22
712,09
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 Xã Tân Quý Tây
838,17
279,58
376,78
97,2
44,95
15 Xã Bình Chánh
814,76
514,49
584,57
70,08
71,75
16 Xã Quy Đức
646,63
192,51
375,39
182,88
58,05
65
Tổng
25.255,99 8.221,30 15.740,37
7.521,07
62,32
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
Từ kết quả bảng trên cho thấy sự phân bổ quỹ đất cho nhóm đất phi nông
nghiệp cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 có tổng diện
tích là 15.740,37 ha; tăng 7.521,09 ha so với hiện trạng năm 2015 (8.221,3 ha); chiếm
62,32% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Từ kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Bình
Chánh cho thấy, ngoài việc đất đai được phân bổ theo các mục đích trên địa bàn các
đơn vị xã, thị trấn. Trong nội dung Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất còn được quy
hoạch theo các khu chức năng được quy định tại Thông tư 29/TT-BTNMT của Bộ tài
nguyên & Môi trường. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa bàn
huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020
TT Đơn vị hành chính cấp xã
Khu du lịch Khu vực rừng sản xuất Khu đô thị - thương mại - dịch vụ Khu vực chuyên trồng lúa nước Khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng Khu chức năng (ha) Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp
791,50 393,10 846,09 59,54
230,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42,40 717,52 350,00 421,65 136,28 182,07 133,52 50,00 22,00 10,00 15,00 15,00 15,00 15,00 10,00 10,00 1 Thị trấn Tân Túc 2 Xã Phạm Văn Hai 3 Xã Vĩnh Lộc A 4 Xã Bình Lợi 5 Xã Lê Minh Xuân 6 Xã Tân Nhựt 7 Xã Bình Hưng 8 Xã Phong Phú 9 Xã An Phú Tây 10 Xã Hưng Long 11 Xã Bình Chánh 12 Xã Quy Đức
66
Tổng cộng 350,00 759,92 740,00 2.273,75 252,00 90,00
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
Từ kết quả bảng trên cho thấy đến năm 2020 các khu chức năng được phân bổ
quy hoạch đất đai như sau:
- Khu trồng lúa nước tập trung được quy hoạch với tổng diện tích là 350 ha tại
xã Tân Nhựt;
- Khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng được quy hoạch với tổng diện tích là
759,92 ha, tại xã Vĩnh Lộc A và Lê Minh Xuân;
- Khu vực rừng sản xuất quy hoạch với tổng diện tích là 740 ha tại xã Phạm
Văn Hai, Vĩnh Lộc A và Lê Minh Xuân; - Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp quy hoạch với tổng diện tích là 2.273,75
ha được phân bổ tại các xã là Phạm Văn Hai 791,5 ha; Vĩnh Lộc A 393,1 ha; Lê Minh
Xuân 846,09 ha; Tân Nhựt 59,54 ha; Phong Phú 133,52 ha; Quy Đức là 50,0 ha;
- Khu đô thị - thương mại - dịch vụ quy hoạch với tổng diện tích là 252,0 ha.
Được phân bổ như sau: thị trấn Tân Túc 22,0 ha; Bìnhu ưng 230,0 ha;
- Khu du lịch quy hoạch với tổng diện tích là 90,0 ha. Được phân bổ như sau:
Thị trấn Tân Túc 10,0 ha; Bình lợi 15,0 ha; Tân Nhựt 15,0 ha; Phong Phú 15,0 ha; An
Phú Tây 15,0 ha; Hưng Long 10,0 ha; xã Bình Chánh 10,0 ha.
3.3.3. Tổng hợp các hạng mục công trình được đưa vào thực hiện trong kỳ Điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020
*. Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích Quốc phòng
như sau:
Căn cứ vào sự phân bổ và nhu cầu về diện tích đất cho mục đích Quốc phòng trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 được điều chỉnh phân bổ thêm 61,55 ha và được
lấy từ đất trồng cây lâu năm chu chuyển sang (xem thêm phần phụ lục báo cáo).
Với diện tích tăng lên 61,55 ha được phân bổ cho các hạng mục công trình qua
bảng sau:
Bảng 3.7: Danh mục công trình, dự án đất quốc phòng
TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
1 Diện tích quy hoạch (ha) 10,08 Đa Phước 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 50,00 Tân Nhựt 2020 Sư đoàn phòng không 367 Đất Quy hoạch Thế trận quân sự khu vực phòng thủ (X. Tân Nhựt)
67
3 1,21 Vĩnh Lộc A 2016
4 0,10 Tân Túc 2018
5 0,06 Phạm Văn Hai 2018
6 0,10 Đa Phước 2019
Trận địa pháo phòng không (đã hoàn thành GĐ1) Trạm kiểm soát quân sự (TT. Tân Túc) Trạm kiểm soát quân sự (Xã Phạm Văn Hai) Trạm kiểm soát quân sự (X. Đa Phước) Tổng diện tích 61,55
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*.Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích Đất an ninh như sau:
Căn cứ vào sự phân bổ và nhu cầu về diện tích đất cho mục đích An ninh trên
địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 được điều chỉnh phân bổ thêm 26,43 ha và
được lấy từ đất trồng cây lâu năm; rừng sản xuất, đất cây hàng năm, đất ở, đất nuôi
trồng thủy sản,….(xem thêm phần phụ lục báo cáo) chu chuyển sang. Với diện tích
tăng lên 26,43 ha được phân bổ cho các hạng mục công trình sau:
Bảng 3.8: Danh mục công trình, dự án đất an ninh
TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Diện tích quy hoạch (ha) Giai đoạn thực hiện
1 13,28 Lê.M.Xuân 2018 Trụ sở Trung tâm đào tạo, huấn luyện PCCC và cứu hộ-cứu nạn (ấp 3-Lê Minh Xuân)
2 0,69 Tân Túc 2019
Trụ Sở Phòng Cảnh sát PCCC Huyện Bình Chánh (02 đường số 8 Khu Trung tâm hành chính H.Bình Chánh)
3 0,20 Vĩnh Lộc B 2018
4 1,20 Tân Túc 2017
5 0,43 Đa Phước 2018 Xây dựng Trụ sở Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực 1 - huyện Bình Chánh (X. Vĩnh Lộc B) Đội PCCC và cứu nạn cứu hộ các tuyến sông Chợ Đệm - Bến Lức (đường Nguyễn Hữu Trí, TT Tân Túc) Trạm CSGT Đa Phước-Phòng PC67 (xã Đa Phước)
6 Trạm CSGT Tân Túc - Phòng PC 67 0,25 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7 0,50 2018 Trạm CSGT Phú Lâm-Phòng PC67 (X. Phạm Văn Hai) Tân Túc Phạm Văn Hai
68
8 0,30 Bình Hưng 2018
9 0,41 Tân Nhựt 2017
10 2,00 Lê.M.Xuân 2018 Trạm CSGT Nam Sài Gòn - Phòng PC67 (X. Bình Hưng) Nhà tạm giữ của CA huyện Bình Chánh (X. Tân Nhựt) Kho dự trữ chiến lược CATP-PH41 (X. Lê Minh Xuân)
11 Kho tang tài vật vi phạm giao thông 12 Kho tang vật công an huyện Bình Chánh Tổng diện tích 2,61 4,57 26,43 Lê.M.Xuân Lê.M.Xuân 2018 2016
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*.Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích đất Khu công
nghiệp như sau:
Đất khu công nghiệp đến năm 2020 của huyện là 2.117,74 ha, được bố trí ở xã
Phạm Văn Hai 791,50 ha, xã Vĩnh Lộc A 393,10 ha, xã Lê Minh Xuân 757,59 ha, xã
Tân Nhựt 42,54 ha, xã Phong Phú 133,52 ha.
Trong đó hiện trạng năm 2015 là 246,43 ha; giai đoạn 2016 -2020 được điều
chỉnh phân bổ thêm 1.871,31 ha và được lấy từ đất trồng cây lâu năm; rừng sản xuất,
đất cây hàng năm, đất ở, đất nuôi trồng thủy sản,….(xem thêm phần phụ lục báo cáo)
chu chuyển sang.
Diện tích được phân bổ cho các hạng mục công trình sau:
Bảng 3.9: Danh mục công trình, dự án đất khu công nghiệp
Tổng diện tích (ha) TT Hạng mục
Địa điểm (đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch đến năm2020 (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)
(4) (5) (6) (7) (1) (2)
(3) = (4)+(5) 123,50 - 123,50 Phạm.V.Hai 1 KCN An Hạ
67,00 - 67,00 Phong Phú 2 KCN Phong Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- (xã Phạm 668,00 668,00 Phạm.V.Hai 3 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 KCN V.Hai)
69
công nghiệp 146,43 Vĩnh Lộc A 4 Khu Vĩnh Lộc 112,81 259,24
- 200,00 5 KCN Vĩnh Lộc 2 200,00 Vĩnh Lộc A
220,00 100,00 6 KCN Lê Minh Xuân 120,00 Tân Nhựt; Lê.M.Xuân
- 338,00 Lê.M.Xuân 338,00 7
- 242,00 Lê.M.Xuân 242,00 8 KCN Lê Minh Xuân 2 KCN Lê Minh Xuân 3
2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 1.871,31 Tổng diện tích 2.117,74
246,43 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất cụm công nghiệp
Đất đất cụm công nghiệp đến năm 2020 của huyện là 156,00 ha. Được phân bố
xã Lê Minh Xuân 89,00 ha, xã Tân Nhựt 17,00 ha, xã Qui Đức 50,00 ha. Diện tích
phân bổ trong Điều chỉnh quy hoạch qua bảng sau:
Bảng 3.10: Danh mục công trình, dự án đất cụm công nghiệp
Diện Diện tích tích quy Giai hiện Địa điểm Tổng hoạch đoạn TT Hạng mục diện tích trạng (đến cấp đến thực năm xã) (ha) năm2020 hiện 2015 (ha) (ha)
(3) = (1) (2) (4) (5) (6) (7) (4)+(5)
1 CCN Quy Đức 50,00 Qui Đức 2017 50,00
CCN Tổng Cty Nông 2016 - 89,00 Lê.M.Xuân 89,00 5 nghiệp Sài Gòn 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cụm TTCN Lê Minh 2016 - 17,00 Tân Nhựt 17,00 8 Xuân 2020
70
Tổng cộng 156,00 156,00
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Hiện trạng năm 2015 đất thương mại, dịch vụ và sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện Bình Chánh có tổng diện tích là 761,64 ha. Đến năm 2020 được phân bổ
quy hoạch thêm 308,08 ha, do vậy tổng diện tích đến năm 2020 loại đất này có tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện tích là 1.011,88 ha, được phân bổ cho các hạng mục công trình qua bảng sau:
71
Bảng 3.11: Danh mục công trình, dự án đất thương mai - dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch đến năm2020 (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)
(1) (2) (4) (5) (6) (7) (3) = (4)+(5)
Các trung tâm thương 25,23 18,34 25,23 Các xã (xem phần 2018 1 mại phụ lục)
Các xã 2016- Kinh doanh, dịch vụ 10,87 7,26 18,56 (xem phần 2 2020 xăng dầu phụ lục)
Các xã 2016- Các Trung tâm, Văn 12,16 2,25 15,56 (xem phần 3 2020 phòng phụ lục)
Các xã 2016- Tổng hợp kinh doanh, 11,93 0,82 30,01 (xem phần 4 2020 dịch vụ khác phụ lục)
Các xã Đất cơ sở sản xuất 2016- (xem phần 5 kinh doanh phi nông 2020 nghiệp 951,69 732,97 218,72 phụ lục)
Tổng cộng 1.011,88 761,64 308,08
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất phát triển hạ tầng Đất phát triển hạ tầng bao gồm: đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng
lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở
giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ…..
Căn cứ nhu cầu và chỉ tiêu phân bổ của thành phố, huyện Bình Chánh đến năm
2020 đất phát triển hạ tầng có tổng diện tích là 6.623,15 ha. Trong đó hiện trạng năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2015 có 2.546,08 ha, được phân bổ quy hoạch them 3.975,37 ha.
72
Bao gồm các hạng mục công trình sau:
Bảng 3.12: Danh mục công trình, dự án đất phát triển hạ tầng
TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch tăng (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)
(2) (4) (5) (6) (7) (1) (3) = (4)+(5)
trình Giao 2.854,94 1.558,88 1.216,30 2018 1 Công thông
2 Công trình Thủy lợi 511,37 416,00 338,19 2018
trình năng 51,07 7,50 43,57 3 Công lượng 2016- 2020
trình bưu 2,4 2,35 ,05 4 Công chính viễn thông 2016- 2020
5 Công trình cơ sở văn hóa 2016- 2020 667,57 73,24 590,88
6 Công trình cơ sở y tế 2016- 2020 251,41 0,19 250,80
2018 7 Công trình giáo dục – đào tạo 1.107,25 69,87 1.037,38
8 Công trình cơ sở thể dục - thể thao 2016- 2020 509,23 91,47 158,81
9 Công trình đất chợ. 2016- 2020 7,63 2,98 2,71
4,49 1,56 2,93 10 Công trình Di tích lịch sử - văn hóa 2016- 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11 Công trình đất xử lý rác thải 2016- 2020 Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) 655,79 322,04 333,75
73
Tổng cộng 6.623,15 2.546,08 3,975.37
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất ở
Căn cứ vào nhu cầu đất ở, căn cứ vào phân bổ chỉ tiêu của cấp trên, quỹ đất sử
dụng vào mục đích làm nhà ở trên địa bàn huyện Bình Chánh được quy hoạch theo các
khu dân cư với tổng diện tích đến năm 2020 là 317,57 ha. Trong đó hiện trạng tại thời
điểm năm 2015 là 46,26 ha, được phân bổ thêm 271,31 ha, bao gồm các hạng mục qua
bảng sau:
Bảng 3.13: Danh mục công trình, dự án quy hoạch đất ở đến năm 2020
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
TT Hạng mục Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
(2) (4) (8)
(1) 1 Khu dân cư Hạnh Phúc (3)=(4)+(5) 25,91 2,62 Diện tích quy hoạch (ha) (5) 23,29 Bình Hưng (9) 2017
2 10,00 10,00 Tân Kiên 2017 Khu tái định cư 10ha Tân Kiên
3 Khu tái định cư 12 ha 12,00 0,04 11,96 Đa Phước 2017
4 5,32 5,32 Bình Hưng 2016
Khu dân cư 6B-8 (DA thành phần khu 6B) 5 Chung cư nhà ở xã hội 6 Khu tái định cư số 19 0,77 7,46 0,61 0,77 An.P.Tây 6,85 An.P.Tây 2016 2016
7 8,97 0,73 8,24 An.P.Tây 2016
8 8,79 0,07 8,72 An.P.Tây 2016
9 5,34 5,34 An.P.Tây 2016
10 4,57 0,50 4,07 An.P.Tây 2016
11 7,20 0,05 7,15 An.P.Tây 2016 Khu thương mại và dân cư (Khu Công nghiệp Sài Gòn lô CT7+9, TT9+12 - Khu 19) Khu thương mại và dân cư lô CT3+4, (Lạc Hồng, TT4+5 - Khu 19) Khu dân cư (Doxaco) (lô CT1, TT1 - khu số 19) Khu dân cư ( lô CT19, TT16+21) - Khu 19 Khu nhà ở ( lô CT5, TT6, TT7) - Khu 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12 Khu dân cư Sadeco ( lô 12,12 0,45 11,67 An.P.Tây 2016
74
Hạng mục TT Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
(3)=(4)+(5) (4) (8) Diện tích quy hoạch (ha) (5) (9) (1)
4,27 13 4,27 An.P.Tây 2016
3,74 14 3,74 An.P.Tây 2016
2,82 15 0,01 2,81 An.P.Tây 2016 (2) CT11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 - An Phú) - Khu 19 Khu dân cư Việt Rạng Đông ( lô CT12, TT2) - Khu 19 Khu dân cư (Địa ốc Sài Gòn Gia Định, lô TT19 + 20) - Khu 19 Khu dân cư (Tranco) (lô TT1+15) - Khu 19
5,95 5,95 Bình Hưng 2016
7,77 7,77 Bình Hưng 2016 17
2,31 18 2,31 Bình Hưng 2016
6,73 19 6,73 Bình Hưng 2016
7,88 20 7,88 Bình Hưng 2016 16 Khu dân cư xã Bình Hưng Khu dân cư lô số 1-2 - Khu 6B Khu dân cư lô số 3 - Khu 6B Khu dân cư lô số 5 - Khu 6B Khu dân cư lô số 6 - Khu 6B
5,09 19,84 21 Khu dân cư Phi Long 5 22 Khu nhà ở Bình Hưng 19,15 5,09 Bình Hưng 0,69 Bình Hưng 2017 2017
12,54 10,61 1,93 Bình Hưng 23 2017
1,48 24 1,48 2017 Khu dân cư - Khu dân cư Hưng Long I Khu đất 14.848,6m2 xã Vĩnh Lộc B Vĩnh Lộc B
25 Khu dân cư Phong Phú 34,50 1,52 32,98 Phong Phú 2016- 2020
4,16 26 4,16 An.P.Tây 2016
0,81 27 0,81 An.P.Tây 2016
1,38 28 1,38 An.P.Tây 2016
13,19 9,60 3,59 Bình Hưng 29 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30 10,62 0,30 10,32 An.P.Tây 2017 Khu dân cư Gia Tuệ - lô CT8, TT9, TT10 - Khu số 19 Khu dân cư Gia Tuệ - lô TT7, TT10 - Khu số 19 Khu dân cư Gia Tuệ - lô TT3 - Khu số 19 Khu dân cư (9A-3) - dự án thành phần khu 9A+B Khu dân cư Gia Tuệ - lô CT7, CT18, Khu số 19
75
TT Hạng mục Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
(1) (3)=(4)+(5) (4) (8) Diện tích quy hoạch (ha) (5) (9)
31 62,69 62,69 Lê.M.Xuân 2016
(2) Khu dân cư liền kề phục vụ Khu công nghiệp Lê Minh Xuân 2 Tổng cộng 317,57 46,26 271,31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
76
*. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Các hạng mục công trình được quy hoạch và phân bổ đến năm 2020 có tổng diện tích là 3,04 ha. Trong đó hiện trạng một số trụ sở đã được xây dựng và có diện tích là 0,75 ha, phân bổ quy hoạch và mở rộng với tổng diện tích là 2,29 ha. Bao gồm cac hạng mục công trình qua bảng sau:
Bảng 3.14: Danh mục công trình, dự án Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan
huyện Bình Chánh đến năm 2020
TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) DT QH tăng (ha) Giai đoạn thực hiện DT hiện trạng 2015 (ha)
(1) (2) (4) (5) (8) (9) (3) =(4)+(5)
Mở rộng trụ sở UBND xã 2018 0,45 0,30 0,15 1 Phạm Văn Hai Phạm.V.Hai
Mở rộng trụ sở UBND xã Bình 0,14 0,14 Bình Lợi 2018 2 Lợi
3 Trụ sở UBND xã Đa Phước 0,34 0,29 0,05 Đa Phước 2018
Mở rộng trụ sở UBND TT.Tân 0,77 0,77 Tân Túc 2018 4 Túc
Trụ sở Ủy ban nhân dân xã 0,35 0,35 Tân Kiên 2018 5 Tân Kiên
2011- 6 Trụ sở UBND thị trấn Tân Túc 0,30 0,30 Tân Túc 2015
2011- 7 Trụ sở UBND xã Tân Quý Tây 0,41 0,16 0,25 Tân.Q.Tây 2015
8 Ban chỉ huy quân sự Bình Lợi 0,13 Bình Lợi 2017 0,13
9 Trụ sở BCH Quân sự Tân Kiên 0,05 Tân Kiên 2017 0,05
Ban chỉ huy Quân sự xã Phong 10 0,10 Phong Phú 2017 0,10 Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng cộng 3,04 0,75 2,29
77
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng Các hạng mục công trình được quy hoạch và phân bổ diện tích cho mục đích
tôn giáo và tín ngưỡng là 2,17 ha. Bao gồm các hạng mục qua bảng sau:
Bảng 3.15: Danh mục công trình, dự án đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
TT Hạng mục Diện tích quy hoạch(ha) Sử dụng vào loại đất Địa điểm(đến cấp xã)
(2) (3)
(1) 1 Chùa Pháp Lạc (ấp 2) 2 Tịnh xá Đại Quang (ấp 3) 3 Tịnh xá Ngọc Hiệp (ấp 2) 4 XD mới Pháp Bảo Tự 0,04 0,06 0,16 1,07 (4) CLN CLN CLN CLN (5) Hưng Long Hưng Long Hưng Long Tân Kiên Giai đoạn thực hiện (6) 2016 2019 2019 2020
5 0,84 CLN Phạm.V.Hai 2018 Hội Thánh Tin Lành (X. Phạm Văn Hai)
Tổng cộng 2,17
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
*. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
- Cân đối tăng (giảm): tăng 44,73 ha.
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng quy hoạch cho các hạng mục công trình vào
mục đích này với tổng diện tích là 47,06 ha. Được phân bổ cho các hạng mục công
trình qua bảng sau:
Bảng 3.16: Danh mục công trình, dự án đất khu vui chơi, giải trí công cộng
TT Hạng mục Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
1 Công viên, TDTT - khu số 19 Diện tích quy hoạch (ha) 14,20 An.P.Tây 2018
2 12,96 An.P.Tây 2018
3 1,30 Tân Túc 2016 Khu công viên giải trí (Cty TNHH Xuân Lan) Công viên cây xanh khu TTHC Huyện
4 Công viên Phạm Văn Hai 1,40 Phạm.V.Hai 2016
5 Công viên Tân Kiên 1,20 Tân Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 16,00 Các xã Đất công viên cây xanh trong các khu dân cư 2016 2016 - 2020
78
TT Hạng mục Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện
Tổng cộng Diện tích quy hoạch (ha) 47,06
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)
3.4. Điều tra đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh và thực hiện quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh
3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015
Để thấy được hiệu quả sử dụng đất cho các mục theo quy hoạch trong giai đoạn
2011 -2015 trên địa bàn huyện Bình Chánh, chúng tôi tiến hành lập phiếu điều tra ý
kiến của người dân tại các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh, kết quả đạt
được qua bảng tổng hợp như sau:
Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh
Các ý kiến đánh giá về hiệu quả của QH (%)
TT Đơn vị (cấp xã)
Số phiếu điều tra Công khai QH Cảnh quan thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 Thị trấn Tân Túc 2 Xã Phạm Văn Hai 3 Xã Vĩnh Lộc A 4 Xã Vĩnh Lộc B 5 Xã Bình Lợi 6 Xã Lê Minh Xuân 7 Xã Tân Nhựt 8 Xã Tân Kiên 9 Xã Bình Hưng 10 Xã Phong Phú 11 Xã An Phú Tây 12 Xã Hưng Long 13 Xã Đa Phước 14 Xã Tân Quý Tây 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 85 90 80 100 100 90 90 100 100 70 100 90 100 80 Hiệu quả thực hiện các dự án 75 60 80 70 60 70 80 80 80 60 70 80 70 90 85 80 90 70 80 60 80 80 80 70 60 50 60 70 Kinh doanh, thương mại phát triển 95 90 90 70 60 80 70 70 70 60 50 60 60 70 Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh 100 80 80 70 70 60 50 60 50 70 60 70 70 80 Thu nhập của người dân tăng 75 70 80 60 50 60 50 50 60 60 70 80 80 70
79
15 Xã Bình Chánh 16 Xã Quy Đức Tổng 10 10 170 100 100 92,2 60 80 72,8 90 70 73,4 90 80 72,8 80 70 70,0 80 80 67,2
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Từ kết quả như trên cho thấy kết quả đánh giá của người dân như sau:
- Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011
-2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%;
- Về tính hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân đánh
giá với tỷ lệ là 72,8%;
- Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân đánh
giá với tỷ lệ là 73,4%;
- Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát triển được đánh giá với tỷ
lệ là 72,8%;
- Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn được đánh giá với tỷ lệ 70%;
- Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.
3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh *. Ý kiến đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân
bổ quy hoạch trong giai đoạn 2016 -2020
Để thấy được tính hợp lý, rõ ràng về vị trí, ranh giới cũng như diện tích của các
công trình quy hoạch cho các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, chúng tôi tiến hành
điều tra ý kiến của người dân qua bộ phiếu hỏi, kết quả được thể hiện qua bảng kết quả
như sau:
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều
chỉnh quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh
Ý kiến đánh giá (%)
Vị trí
Ranh giới
Sự cần thiết
Được thông báo về QH
TT Các khu chức năng
Địa điểm điều tra (xã, TT)
Số phiếu
Biết
Biết
Biết
Không biết
Không biết
Không biết
Cần thiết
Không cần thiết
100
100
100
10
1
30 Tân Nhật
70
vực
rừng
20
2
90
10
25
100
75
0
100
3
30
83.3
16.6
20
80
100
0
80
20
Khu vực chuyên trồng lúa nước Khu phòng hộ Khu vực rừng sản xuất
4
60
91.7
8.33
50
50
100
0
80
20
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
5 Khu đô thị - thương
20
80
20
60
Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân; Phạm Văn Hai Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân; Phạm Văn Hai; Tân Nhựt; Phong Phú; Quy Đức 20 TT. Tân Túc; Bình
100
80
0
40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mại - dịch vụ
6 Khu du lịch
70
88.6
11.4
50
50
100
0
92.9
7.1
7 Khu dân cư
70
87.1
12.9
78.6
28.6
91.4
8.6
78.6
21.4
80
Tổng cộng
280
88.7
11.3
70.5
30.5
98.8
1.2
83.1
16.9
Hưng TT. Tân Túc; Bình Lợi; Tân Nhựt; Phong Phú; An Phú Tây; Hưng Long; Bình Chánh Bình Hưng; Tân Kiên; Đa Phước; An.P.Tây; Vĩnh Lộc Phú; Phong B; Lê.M.Xuân
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Kết quả đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức
năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh với tổng số 280 lượt phiếu điều tra, kết
quả được người dân đánh giá như sau:
- Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức năng thì có 88,7% biết
và 11,3% không biết;
- Đánh giá nhận biết về ranh giới các khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55
biết và 30,5% không biết;
- Đánh giá về công tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr quy
hoạch sử dụng đất cho người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết;
- Đánh giá nhận thức về sự cần thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho
rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là không cần thiết.
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp
3.5.1. Những thuận lợi
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước đã tuân thủ các
nguyên tắc, căn cứ và trình tự, nội dung và pháp luật đất đai quy định. Các chỉ tiêu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, việc thực hiện quy hoạch đã bám sát và đúng các chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí, vai
trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
81
đất ngày càng đi vào thực tế, khắc phục tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, động
lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất: phân quỹ đất cho phát
triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Việc sử dụng đất đảm
bảo tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả đã từng bước góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm và
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, giảm tranh chấp và
lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.
3.5.2. Những khó khăn
- Việc tổ chức, thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt chỉ
tiêu chưa cao so với các chỉ tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhất là hệ
thống chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đạt tỉ lệ thấp ảnh hưởng đến định
hướng phát triển kinh tế xã hội (như chỉ tiêu đất thể thao sử dụng vốn ngoài ngân sách,
huyện tập trung chủ yếu theo hình thức xã hội hóa nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư
dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài).
- Một số nhà đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh còn rải rác, nên ảnh hưởng
đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ảnh hưởng môi trường. Các nhà đầu tư nhu cầu sử
dụng đất, đã tự thoả thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án dẫn đến việc
khó thực hiện các phương án quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính kết nối hài hoà đồng bộ
cho toàn khu vực.
- Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt ở các cấp còn chưa nghiêm và thường xuyên.
- Các chỉ tiêu thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông
nghiệp đạt tỉ lệ không cao, thậm chí có một số chỉ tiêu ngược với chỉ tiêu quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được duyệt.
82
- Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất do nguyên nhân chủ
yếu sau:
+ Còn thiếu tính đồng bộ (về không gian, thời gian) giữa quy hoạch sử dụng đất
với các quy hoạch khác như tuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch các ngành.
+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, thời gian thực hiện
kéo dài do người dân chưa đồng thuận với giá bồi thường; các dự án không nhằm mục
đích lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang
sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ đầu tư gặp nhiều khó
khăn trong việc thỏa thuận chuyển nhượng đất; năng lực tài chính của nhiều nhà đầu tư
kém, một số trường hợp không có khả năng tài chính để chuyển nhượng dự án dẫn đến
chậm tiến độ triển khai các dự án.
+ Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của huyện phụ thuộc vào ngân sách
Thành phố, nên có phần bị động so với kế hoạch đề ra.
+ Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên khả năng thu hút đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chưa đạt được kế hoạch ban đầu đề ra.
+ Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh, đến cuối tháng 5/2014 mới được phê
duyệt (trong kỳ quy hoạch chỉ còn 02 năm là 2014, 2015) nên vai trò của quy hoạch,
kế hoạch không có ý nghĩa định hướng dài hạn.
3.5.3. Một số giải pháp
Để quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu sử dụng đất và hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến
năm 2020, trong quá trình triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 được UBND Thành phố xét duyệt, cần phải thực hiện các giải pháp như sau:
*. Giải pháp về tuyên truyền
Sau khi kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức thông báo các phòng ban chuyên môn, các tổ chức chính trị, đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể, tổ chức khác để công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Ủy ban
83
nhân dân huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép với các hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội, để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết và
thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
Tiếp tục tuyên truyền các quy định mới theo Luật Đất đai năm 2013 về công tác
quy hoạch, kế hoạch về quyền lợi, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình,
cá nhân trong sử dụng đất đai.
*. Giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, các cấp, các ngành
ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục tình trạng các dự
án đăng ký nhưng không thực hiện.
Thực hiện có hiệu quả công tác phát triển quỹ đất, chọn những vị trí có khả
năng tạo giá trị kinh tế cao, hấp dẫn đầu tư để tiến hành bồi thường tạo quỹ đất sạch và
tổ chức đấu giá nhằm điều tiết giá trị gia tăng từ đất, lấy vốn để đầu tư lại các công
trình hạ tầng. Tập trung vào các khu vực có tiềm năng và các khu vực quy hoạch các
công trình hạ tầng và các tuyến giao thông lớn.
Đánh giá đúng các đối tượng sử dụng đất, đặc biệt là các đối tượng thuê đất.
Công khai thông tin các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án để
người dân có thể kiểm tra giám sát. Tiếp tục rà soát tăng cường quản lý về đất đai đối
với các tổ chức, cá nhân thuê đất để tránh thất thu và gia tăng nguồn thu ngân sách.
Tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất;
huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân
sách, vốn của các doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư của nước ngoài,
vốn tự có của nhân dân.
Thực hiện huy động nguồn lực đất đai, đầu tư bán đấu giá quỹ đất ở các vị
trí thuận lợi, khu vực các trục giao thông, để tăng nguồn thu ngân sách, tạo việc làm,
phát triển thương mại - dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kiểm tra năng lực tài chính, kỹ thuật của các chủ đầu tư để đảm bảo các chủ
84
đầu tư đủ năng lực thực hiện dự án. Kết hợp với các chủ đầu tư rà soát lại nguồn vốn,
nhân lực, các thủ tục để có thể triển khai đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã đăng ký.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy
nhanh tiến độ, khối lượng thực hiện và giải ngân tốt các dự án, công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước.
*. Giải pháp về chính sách
Các thủ tục giao đất, cho thuê đất phải đơn giản hóa, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tượng sử dụng đất, tập trung đẩy nhanh công tác xác định giá bồi
thường, công tác xác định giá đất cần có cơ chế chính sách riêng để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện,…
Vấn đề bồi thường đất đai cần phải được thực hiện công khai, thực hiện đúng
trình tự theo quy định pháp luật.
Có cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi như: cho thuê đất, giao đất
thông thoáng, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho đầu tư,… để thu hút và
tập hợp các nhà đầu tư tham gia phát triển các dự án lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Điều chỉnh các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm
thúc đẩy tiến độ bồi thường, đảm bảo dự án ít khiếu nại của người dân. Điều chỉnh giá bồi
thường sát với giá thị trường, chuẩn bị trước quỹ nhà tái định cư.
Thực hiện những chính sách ưu đãi những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất,
hết đất sản xuất, phải chuyển đến ở tại các khu tái định cư, thì đảm bảo đời sống phải
tốt hơn nơi ở cũ và hỗ trợ đào tạo nghề.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về nguồn vốn và những ưu đãi cần
thiết cho các hộ chuyển quyền sử dụng đất để làm các khu du lịch, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu dân cư để các hộ này có thể làm các dịch vụ phục vụ công nhân
trong các khu công nghiệp, nhất là về dịch vụ về nhà ở cho công nhân ở các khu công
nghiệp và cho người lao động ở các khu du lịch, đô thị.
Áp dụng đầy đủ, các chính sách pháp luật về đất đai để nhiều đối tượng tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia vào thị trường bất động sản, người thu nhập thấp, đối tượng chính sách, hộ
85
nghèo cũng được hưởng lợi để sớm lấp đầy các khu đất ở, an sinh xã hội và đó cũng là
nguồn thu ngân sách quan trọng.
Thực hiện các công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được duyệt; rà soát việc sử dụng đất của các đơn vị, tổ chức không phải thuê
đất để có kế hoạch sử dụng, tránh lãng phí.
*. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Để đảm bảo quy hoạch sử dụng đất mang tính hiện thực, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện và bảo vệ môi trường. Trong quá trình tổ chức thực
hiện cần phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và các xã, thị trấn trong việc phân bổ
cụ thể quỹ đất về quy mô diện tích, địa điểm và thời gian thực hiện. Sau khi Điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh được phê duyệt, Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh trực tiếp chỉ đạo các ban, ngành và Ủy ban
nhân dân 16 xã, thị trấn tổ chức công bố công khai và đồng thời chỉ đạo thực hiện công
tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Khi xem xét giải quyết giao đất, cho thuê
đất cần phải tính đến năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo dự án
triển khai đúng tiến độ và khả thi.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm tra thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định 43/2014/NĐ - CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố và các Sở, ngành ưu tiên đầu tư vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải đầu tư trước một bước;
Ủy ban nhân dân huyện phối hợp, giám sát chặt chẽ chủ đầu tư của các công
trình, dự án cùng với Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của huyện để thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đo đạc, tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng, kiểm đếm tài
86
sản, cây cối, hoa màu trên đất,… Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao
đất kịp thời cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện dự án. Cần có các chính sách ưu
tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, các chính
sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án, thu hồi những dự án, công trình chủ đầu tư
không có khả năng thực hiện, những dự án chậm triển khai thực hiện; xử phạt nghiêm
đối với các hành vi vi phạm về đất đai.
Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích
sản xuất phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm,
hiệu quả.
Phải có kế hoạch sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện dự án để tạo động lực phát
triển khu vực theo dự án lớn. Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải
đầu tư trước một bước. Kế hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với
kế hoạch đô thị hóa.
Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tài chính khả thi và có cơ chế tài chính hỗ trợ nhà
đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn.
Chủ động triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu
phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển quỹ
đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều
phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất,...), từng bước giảm
bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận
chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát triển tự phát.
Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, như sản
xuất kinh doanh với bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của tổ chức và cá nhân trong quá trình quản lý sử dụng đất.
87
Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân huyện có báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng
nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành của Thành phố về triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Từ kết quả đánh giá công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -
2020 cho huyện Bình Chánh, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau;
1. Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, nằm về phía Tây của
Thành phố Hồ Chí Minh.Có tổng diện tích tự nhiên là 25255,99 ha, chiếm 12% diện
tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn. Với vị trí là cửa ngơ phía Tây vào
nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1,
Thành phố lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các
huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối
Bình Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho
Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng
bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trọng điểm ở phía Nam. Bên cạnh đó, với hệ thống sống, kênh, rạch khá phong phú:
88
sống Cần Giuộc, Ông Lớn, kênh Xáng Đứng, Kênh Xáng Ngang … tạo cảnh quan
sống nước, có ý nghĩa quan trọng, là vùng đệm sinh thái phía Tây của thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 đạt được như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 17.182,88 ha;
năm 2015 có diện tích là 17.036,24 ha, giảm 146,64 ha so với năm 2010;
- Nhóm đất phi nông nghiệp hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 7.899,56
ha; năm 2015 có diện tích là 8.219,74 ha, tăng 320,18 ha so với năm 2010;
- Nhóm đất chưa sử dụng hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 173,54
ha, đến năm 2015 thì quỹ đất này đã được chu chuyển hết đưa vào sử dụng cho
các mục đích.
3. Kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác định
với tổng diện tích là 9.515,6 ha. Giảm 7.520,64 ha so với hiện trạng năm 2015 có diện
tích là 17.036,24 ha;
- Nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác
định với tổng diện tích là 15.740,39 ha. Tăng 7.520,65 ha so với hiện trạng năm 2015
có diện tích là 8.219,74 ha.
4. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh như sau:
+ Ý kiến đánh giá về hiệu quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 -2020 như sau:
- Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011
-2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%;
- Về tính hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân đánh
giá với tỷ lệ là 72,8%;
- Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân đánh
giá với tỷ lệ là 73,4%;
- Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát triển được đánh giá với tỷ
lệ là 72,8%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn được đánh giá với tỷ lệ 70%;
89
- Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.
+ Kết quả đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức
năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh với tổng số 280 lượt phiếu điều tra, kết
quả được người dân đánh giá như sau:
- Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức năng thì có 88,7% biết
và 11,3% không biết;
- Đánh giá nhận biết về ranh giới các khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55
biết và 30,5% không biết;
- Đánh giá về công tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr quy
hoạch sử dụng đất cho người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết;
- Đánh giá nhận thức về sự cần thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho
rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là không cần thiết.
2. KIẾN NGHỊ
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm tra
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định 43/2014/NĐ -
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân huyện phối hợp, giám sát chặt chẽ chủ đầu tư của các công
trình, dự án cùng với Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của huyện để thực hiện
đo đạc, tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng, kiểm đếm tài
sản, cây cối, hoa màu trên đất,… Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao
đất kịp thời cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện dự án. Cần có các chính sách ưu
tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, các chính
sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án, thu hồi những dự án, công trình chủ đầu tư
không có khả năng thực hiện, những dự án chậm triển khai thực hiện; xử phạt nghiêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với các hành vi vi phạm về đất đai.
90
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích
sản xuất phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm,
hiệu quả.
- Chủ động triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu
phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển quỹ
đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều
phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất,...), từng bước giảm
bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát triển tự phát.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2006),
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, Hà Nội.
4. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Hà Nội.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật
Đất đai, Hà Nội.
6. Quốc hội (1993), Luật Đất đai, Hà Nội.
7. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.
8. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội
9. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta
từ năm 1930 đến nay”, Tạp chí Địa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội.
10. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý luận khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội.
92
PHIẾU ĐIỀU TRA
Họ và tên chủ hộ: .......................................................................
Địa chỉ: Thôn/bản:............................. Xã/thị trấn: ......................................
Huyện: ............................................ ........ Tỉnh:..................................................
Họ và tên điều tra viên:
Ngày điều tra: ……/……/..........
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA:
1. Họ và tên chủ hộ: ............................................................................
Giới tính: Nam □Nữ
2. Dân tộc: .......................................................... □
3. Trình độ văn hóa: ........................................................................
4. Ngành nghề chính:
+ Thuần nông □ + Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ □
+ Tiểu thủ công nghiệp □ + Ngành nghề khác: □
5. Kinh tế hộ gia đình:
+ Giàu □ + Trung bình □
+ Khá □ + Nghèo □
6. Tổng số nhân khẩu của hộ: ............ nhân khẩu
Tổng số lao động: .............. lao động, trong đó: + Lao động nông nghiệp: ......................
+ Lao động phi nông nghiệp: ...................
II. Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 -2020
1. Hộ gia đình có biết tới QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở địa phương không?
□ Không □ Có
2. Quá trình lập QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nơi Ông (Bà) sinh sống, có được đưa ra lấy ý kiến nhân dân không?
□ Không □ Có
Nếu “Có”, Ông (Bà) có được tham gia ý kiến không?
□ Không □ Có
3. Ông (Bà) có ủng hộ việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ủng hộ □ Không ủng hộ □
93
4. Nếu việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương có phương án sử dụng đất lấy vào đất Ông (Bà) đang sử dụng thì có ủng hộ không?
□ Đồng ý Sẵn sàng hiến đất □
□ Không đồng ý □ Ý kiến khác
Phải bồi thường □
Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):
..............................................................................................
5. Bản QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm có được chính quyền công bố công khai không?
□ Có Không □
6. Việc tra cứu thông tin về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm như thế nào?
□ Dễ dàng Tạm được □ Khó tìm □
7. Ông (Bà) có lo ngại về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm thay đổi không?
□ Có Không □ Ý kiến khác □
Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):
..............................................................................................
8. Ông (Bà) có lo ngại về nguồn thu nhập thay đổi khi QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm được thực hiện không ?
Có □ Không □ Ý kiến khác □
Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):
..............................................................................................
9. Ông (bà) có được biết về danh mục các dự án được phê duyệt giai đoạn 2016 -2018
trong phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện không?
Có □ Không □ Ý kiến khác □
Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):
.............................................................................................. 10. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 cảnh quan và cơ sở hạ tầng của địa
phương có thay đổi không?
Có □ Không □ Ý kiến khác □
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):
94
.............................................................................................. 11. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 tình hình kinh doanh, thương mại,
dịch vụ trên địa bàn huyện có thay đổi và phát triển tốt hơn không?
□ Ý kiến khác Không □
Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 12. Ông (bà) cho biết tình hình kinh tế của gia đình nói riêng và của người dân trong
xã nói chung trong giai đoạn 2016 -2018 có phát triển tốt lên không?
□ □ Không Ý kiến khác
□ Không Ý kiến khác □
Ý kiến khác Không □
Ý kiến khác Không □ □
Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 13. Ông (bà) cho biết việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trong giai đoạn 2016 -2018 trên địa bàn (xã) có cần thiết không? Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 14. Ông (bà) cho biết tình hình giao thông đi lại trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016 - 2018 có tốt hơn không? Có □ □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 15. Ông (bà) có ý kiến đánh giá gì thêm về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn (xã) mình không? Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): ..............................................................................................
Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95