ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––

XA QUỐC CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––

XA QUỐC CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LỢI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu

nghiêm túc của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp lý,

kiến thức chuyên môn, điều tra nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, phân tích số

liệu và đặc biệt dưới sự hướng dẫn khoa học của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi

Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp đưa ra

xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức

nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng Đánh giá luận văn tốt nghiệp

Thạc sỹ Quản lý đất đai”

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xa Quốc Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp

đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận

lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, Đại học Nông Lâm -

Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện

đề tài.

Tôi xin cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa quản

lý tài nguyên, Phòng đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều

kiện cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi

trường, Phòng Thống kê; UBND huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp

đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xa Quốc Cường

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................................... 2

3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 3

4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài ........................................................................ 4

1.1.1. Các căn cứ pháp lý của đề tài ................................................................................ 4

1.1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 8

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng năm

cấp huyện ....................................................................................................................... 12

1.1.4. Cơ sở khoa học về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................... 17

1.2.Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ................ 24

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 24

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................... 26

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 32

2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 32

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................... 32

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 32

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 33

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 33

2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho

nghiên cứu đề tài ............................................................................................................ 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo ................................. 34

iv

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36

3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh................... 36

3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh ............ 36

3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của

huyện Bình Chánh .......................................................................................................... 46

3.1.3. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản ............................................................................. 47

3.1.4. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính .................................................................................................... 47

3.1.5. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra

xây dựng giá đất ............................................................................................................ 48

3.1.6. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.............. 48

3.1.7. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ........ 49

3.1.8. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ............................... 49

3.1.9. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ......................................... 50

3.1.10. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 50

3.1.11. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................................. 50

3.1.12. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất .............................................................. 51

3.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .... 51

3.1.14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dơi, đánh giá việc chấp hành quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................................... 51

3.1.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ............................................................. 52

3.1.16. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai .......................................................................................................... 52

3.1.17. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai ....................................................... 52

3.2. Kết quả đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-

2015 của huyện Bình Chánh .......................................................................................... 53

3.2.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Cánh từ năm 2011 – 2015 .... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.2.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) ................... 59

v

3.3. Đánh giá kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 61

3.3.1. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các mục đích trên địa bàn huyện

Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................................................. 61

3.3.2. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các xã, phường trên địa bàn huyện

Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................................................. 63

3.3.3. Tổng hợp các hạng mục công trình được đưa vào thực hiện trong kỳ Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ... 66

3.4. Điều tra đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh và thực hiện quy

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh ....................................................... 78

3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất

trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015 .................................................. 78

3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh ................................................................ 79

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp ..................................... 80

3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................................... 80

3.5.2. Những khó khăn .................................................................................................. 81

3.5.3. Một số giải pháp .................................................................................................. 82

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................................... 92

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 huyện

Bình Chánh ................................................................................................. 53

Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 huyện

Bình Chánh ................................................................................................. 55

Bảng 3.3: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 được phân bổ trên địa bàn huyện

Bình Chánh ................................................................................................. 61

Bảng 3.4: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các

đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 .................................................................................................. 63

Bảng 3.5: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho

các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn

2016 -2020 .................................................................................................. 64

Bảng 3.6: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa bàn

huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020 ................................................... 65 Bảng 3.7: Danh mục công trình, dự án đất quốc phòng ................................................ 66

Bảng 3.8: Danh mục công trình, dự án đất an ninh ....................................................... 67

Bảng 3.9: Danh mục công trình, dự án đất khu công nghiệp ........................................ 68

Bảng 3.10: Danh mục công trình, dự án đất cụm công nghiệp ..................................... 69

Bảng 3.11: Danh mục công trình, dự án đất thương mai - dịch vụ, cơ sở sản xuất

kinh doanh phi nông nghiệp ....................................................................... 71

Bảng 3.12: Danh mục công trình, dự án đất phát triển hạ tầng ..................................... 72

Bảng 3.13: Danh mục công trình, dự án quy hoạch đất ở đến năm 2020 huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 73

Bảng 3.14: Danh mục công trình, dự án Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan

huyện Bình Chánh đến năm 2020 .............................................................. 76 Bảng 3.15: Danh mục công trình, dự án đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng ....................... 77 Bảng 3.16: Danh mục công trình, dự án đất khu vui chơi, giải trí công cộng .............. 77 Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh ................... 78

Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh ........ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến

lược phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sử

dụng đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên quan

chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu

quả sản xuất và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia.

Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ

đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lãng

phí trong việc sử dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vỡ môi trư ờng sinh thái,

không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn

coi đây là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản

lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định

đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn thu từ việc sử dụng đất.

Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và

khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã

hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở

tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng

kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Luật Đất

đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một

trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập và điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai rộng

khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi

Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống.

Luật Đất đai năm 2013 khẳng định việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là

một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất còn được cụ thể hóa trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2014, Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên

2

và Môi Trường về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định Quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất;

Trong 3 cấp lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cấp huyện có vai trò đặc

biệt quan trọng: là cấp xác định cụ thể các chỉ tiêu sử dụng đất cũng như vị trí các

công trình dự án đến địa bàn cấp xã (phường, thị trấn).

Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ

đầu (2011 – 2015) huyện Bình Chánh đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí

Minh phê duyệt theo Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014, Ủy

ban nhân dân huyện Bình Chánh đã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về

đất đai theo Quy hoạch và kế hoạch. Trong kỳ kế hoạch nhiều công trình, dự án đã và

đang được triển khai, việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã góp phần phát triển

kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên do điều kiện nguồn vốn còn hạn chế hoặc do một

số nguyên nhân khác có một số công trình dự án chưa được triển khai hay chậm tiến

độ từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh nhằm

đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) của huyện qua

đó xác định đưa ra khỏi Quy hoạch những công trình, dự án không có tính khả thi,

điều chỉnh quy mô các dự án cho phù hợp với khả năng nguồn vốn và tình hình cụ thể

của địa phương, bổ sung những công trình, dự án có nhu cầu cấp bách để phát triển

kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống dân sinh.

Để thấy được những thuận lợi, khó khăn trong công tác Điều chỉnh Quy hoạch

sử dụng đất của huyện Bình Chánh và giúp cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm của huyện được tốt hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh, thành phố

Hồ Chí Minh”, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Tiến sĩ Nguyễn Thị Lợi – Giảng viên

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá được công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập

kế hoạch sử dụng đất cho năm 2018 cho huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp giúp cho huyện

3

Bình Chánh trong công tác thực hiện Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả

cao về mọi mặt. Cụ thể:

- Đánh giá khái quát kêt quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình

Chánh giai đoạn 2011 – 2015;

- Đánh giá phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Bình Chánh

giai đoạn 2016 -2020;

- Đánh giá ý kiến của người dân về hoạt động Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2020

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong công tác lập và

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đối với huyện Bình Chánh.

3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài

- Các nghiên cứu, số liệu đưa ra phải chính xác, khoa học và khách quan;

- Nắm vững các chính sách Nhà nước trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất;

- Phản ánh được chính xác những nội dung phương án quy hoạch đã thực hiện,

chưa thực hiện về vị trí, diện tích, thời gian;

- Đánh giá một cách khách quan và đưa ra được các giải pháp hợp lý giúp

địa phương thực hiện tốt việc điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ

sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.

4. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác

thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời kết quả

nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách có hiệu quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và tiết kiệm.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài

1.1.1. Các căn cứ pháp lý của đề tài

Căn cứ pháp lý là một trong những điểm mấu chốt và quyết định đến công tác

Lập và Điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương trên phạm vi

cả nước. Các quy định pháp luật do Nhà nước và chính quyền địa phương các cấp đề

ra là cơ sở pháp lý để tiến hành các hoạt động liên quan đến Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Do vậy những căn cứ pháp lý để tiến hành hoạt động Điều chỉnh quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2020 cho các địa phương trên cả nước nói chung và trên địa bàn

huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng được thực hiện theo quy định

các Văn bản pháp luật về đất đai như sau:

- Luật Đất đai năm 2013;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

- Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về

quản lý và phát triển đô thị;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về

quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê

duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011-2015) của thành phố Hồ Chí Minh;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng đất;

5

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất.

- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở

y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;

- Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh

đến năm 2020;

- Quyết định số 1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ

Chí Minh;

- Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh

đến năm 2025;

- Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ

về phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;

- Quyết định 568/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (thay thế quyết định số 101/QĐ-

TTg ngày 22/01/2007);

- Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính

phủ về phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp Quốc gia;

- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Quyết định số 6493/QĐ-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công

6

thương về phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực Thành phố giai đoạn đến 2015 có

xét tới 2020;

- Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban nhân

dân TP.HCM về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học ngành giáo dục và

đào tạo Thành phố đến năm 2020;

- Quyết định số 17/2009/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân

dân thành phố về phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ-siêu thị-

trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015, tầm

nhìn 2020;

- Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của UBND

TP.HCM về phê duyệt quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố

Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân Thành phố về phê duyệt Quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 1865/2014/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất ngành y

tế thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;

- Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân

dân Thành phố quy định về mức thu tiền và quản lý sử dụng khoản tiền bảo vệ, phát

triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích

phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

- Quyết định số 7006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân

dân Thành phố về giao vốn đầu tư công năm 2017 (đợt 1) nguồn vốn ngân sách thành

phố, nguồn vốn sổ xố kiến thiết và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

- Quyết định số 6505/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Dự án "Quy hoạch phát triển hệ thống cửa

hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng đến

năm 2030";

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân

7

dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự

án có chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa

bàn Thành phố;

- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về danh mục bổ sung các dự án cần thu hồi đất; dự án có

chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn Thành phố;

- Nghị quyết số 122/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về Danh mục các dự án cần thu hồi đất; dự án có chuyển

mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn

Thành phố;

- Văn bản số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16 tháng 10 năm 2015 của bộ Tài

nguyên và Môi trường về lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016;

- Kế hoạch số 3573/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập kế hoạch sử

dụng đất năm 2016 cấp huyện;

- Văn bản số 9081/STNMT-BĐVT ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Sở Tài

nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh về số liệu thống kê đất đai năm 2015;

- Công văn số 1687/STNMT-QLĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Sở tài

nguyên và Môi trường về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án

của các ngành, lĩnh vực đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh;

- Công văn số 2368/STNMT-QLĐ ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Sở Tài

nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh về dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất cấp

tỉnh đến năm 2020 của thành phố Hồ Chí Minh phân bổ trên địa bàn các quận, huyện;

- Quyết định số 2591/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân

dân thành phố Hồ Chí Minh về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Bình Chánh;

- Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2025, các quy hoạch phân khu tỷ lệ

1/2.000 , quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trên địa bàn huyện Bình Chánh;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Bình Chánh lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 -2020;

8

- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện Bình Chánh giai đoạn (2011 - 2015); phương hướng phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn (2016 - 2020);

- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp

chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 huyện Bình Chánh;

- Nguồn số liệu, nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các Ban, ngành và các

xã, thị trấn trong địa bàn huyện;

- Niên giám thống kê của huyện Bình Chánh và thành phố Hồ Chí Minh qua

các năm 2011-2015;

- Các tài liệu, số liệu kiểm kê, thống kê, bản đồ,… về tình hình quản lý, sử dụng

đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.

Từ những căn cứ pháp lý và các nguồn tài liệu như trên, công tác Điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bình Chánh đã được tiến hành và

được tuân thủ nghiêm ngặt.

1.1.2. Cơ sở khoa học và lý luận về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.2.1. Khái niệm:

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013, thì Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

được quy định như sau (Luật đất đai, 2013):

- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian

sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi

trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng

đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính

trong một khoảng thời gian xác định.

- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để

thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

1.1.2.2. Một số quy định về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay

* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2013 (Luật đất đai, 2013) , thì công tác quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

9

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù

hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với

quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy

hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh

tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của

cấp xã.

3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với

biến đổi khí hậu.

5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

6. Dân chủ và công khai.

7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích

quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo

đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định, phê duyệt.

* Quy định về việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 40, Luật đất đai năm 2013 (Luật đất đai, 2013), thì Quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

d) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử

dụng đất cấp huyện kỳ trước;

đ) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;

e) Định mức sử dụng đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

10

2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;

c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị

hành chính cấp xã;

d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn

vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất

trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b,

c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính

cấp xã;

e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;

d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong

năm kế hoạch;

c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử

dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế

hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông

thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu

giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh;

11

d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại

đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này

trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

g) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

* Quy định về công tác Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 46, Luật đất đai năm 2013(Luật đất đai, 2013), thì việc

Điều chỉnh Quy hoạch được quy định như sau:

1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường

hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội mà sự điều chỉnh

đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;

b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí,

diện tích sử dụng đất;

c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng

tới quy hoạch sử dụng đất;

d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử

dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là

một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.

Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các

điều 42, 43, 44 và 48 của Luật này.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.

12

* Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài

nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp quốc gia.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng

cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ

Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

*. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch

sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân

dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62

của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

1.1.3. Các quy định về công tác Điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch hàng năm

cấp huyện

1.1.3.1. Trình tự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm

đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện

Theo quy định tại Điều 59 của Thông tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự Điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất được quy định như sau:

13

- Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy

hoạch sử dụng đất;

- Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

- Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

cấp huyện;

- Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;

- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

*. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy

hoạch sử dụng đất

1. Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu bao gồm như sau:

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội và môi trường tác động đến việc sử dụng đất; tình hình quản lý, sử dụng đất,

kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và tiềm năng đất đai;

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất và các dự án

sử dụng đất do các ngành, lĩnh vực xác định và đề xuất;

- Thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu về nhu cầu sử dụng đất do Ủy ban

nhân dân cấp xã xác định;

- Điều tra, khảo sát thực địa.

2. Tổng hợp, xử lý các thông tin, tài liệu và lập báo cáo kết quả điều tra, thu

thập bổ sung các thông tin, tài liệu.

3. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:

- Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và hiện

trạng môi trường;

- Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội;

- Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất.

- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; biến động sử dụng đất:

- Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước về đất đai liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

14

- Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất.

5. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

6. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất.

7. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.

8. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề, bản đồ sau hội thảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9. Đánh giá, nghiệm thu.

15

1.1.3.2. Quy trình Lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

* Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau:

1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;

3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

* Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước

1. Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm cấp huyện.

2. Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử

dụng đất hàng năm cấp huyện.

3. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước.

4. Xây dựng báo cáo chuyên đề.

5. Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo.

6. Đánh giá, nghiệm thu.

*. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

1. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện trong

năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và

phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:

a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực hiện

hết nhưng phải phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp huyện;

b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện.

3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các

ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

4. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các điểm a,

b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến từng đơn vị

hành chính cấp xã.

5. Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

16

6. Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử

dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để thực

hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:

a) Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai và đã

được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;

b) Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được ghi vốn

thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân sách nhà nước; có

văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với

các dự án còn lại;

c) Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu

dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại,

dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương bằng văn bản của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện

việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng

đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người sử dụng đất.

8. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế hoạch sử

dụng đất.

9. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

10. Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.

11. Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện theo

quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.

12. Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

hàng năm.

13. Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt kế hoạch sử dụng đất

hàng năm.

14. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất

hàng năm của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định.

17

15. Đánh giá, nghiệm thu.

1.1.4. Cơ sở khoa học về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

* Sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất

Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất

trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu

cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục tiêu sử dụng

hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội,

môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng

đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi

các điều kiện, quy luật KT- XH và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều

tra Quy hoạch đất đai thì có 3 nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. Bao gồm:

- Nhân tố điều kiện tự nhiên

Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để

xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ nhiệt, bức

xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất này được

chia làm 2 loại:

Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất

nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai

khác nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp,

về độ ẩm trong ngày và giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... trực tiếp

ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và

thực vật thủy sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay

ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây

trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan

trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp

nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản...

Điều kiện đất đai: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước

biển, độ dốc, và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn... dẫn đến sự khác

nhau về đất đai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành. Địa hình

và độ dốc ảnh hưởng lớn đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp sẽ nảy sinh nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp

18

sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn kém về kinh tế.

Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì

của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng đất và tính chất

đất ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng

đất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy những lợi thế, khắc phục hạn chế để

việc sử dụng đất mang hiệu quả cao nhất.

- Nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội

Các nhân tố điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất

nhưng các nhân tố KT- XH sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được

hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các

điều kiện KT- XH, kỹ thuật hiện có.

Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện KT-XH có tác động không nhỏ tới

việc sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con

người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự

nhiên thì các nhân tố KT - XH cũng không kém phần quan trọng.

- Nhân tố không gian

Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...)

đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt động. Tính chất không gian

bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai không thể di dời từ nơi

này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự

thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi

nên không thể có hai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu tố

quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.

Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó

khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền

kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất

của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nông thôn, hay

những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản

xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp.

Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng đất, nó sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất (Lương Văn Hinh, 2003).

19

* Sử dụng đất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường

Theo Quyết định 432/QĐ-TTg của Thủ trướng Chính phủ về việc phê duyệt

chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, con người là trung

tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể,

nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ

hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và

chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.

Những năm gần đây, sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển như vũ bão của

khoa học công nghệ đã kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao. Để đáp ứng

nhu cầu trên, con người đã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của khoa học vào sử dụng

đất nhằm khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo nhu cầu về lương

thực, thực phẩm và các điều kiện khác cho sự tồn tại và phát triển của loài người. Tuy

nhiên, việc sử dụng đất càng triệt để đồng nghĩa với việc đất mất dần chất dinh dưỡng,

nếu không được bảo vệ, cải tạo, bồi dưỡng thì đất đai ngày càng suy thoái và ảnh

hưởng đến việc sử dụng đất của thế hệ sau.

*. Các luận điểm về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 15 nội dung quản lý Nhà

nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013. Theo Luật Đất đai

2013: “QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho

các mục tiêu phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng

biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,

lĩnh vực đối với từng vùng KT - XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian

xác định”.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những biện pháp hữu hiệu của

Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng

chéo gây lãng phí đất đai, là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút quỹ đất nông, lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa nước và đất lâm nghiệp có rừng) sang sử dụng

20

vào mục đích phi nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn

chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến

những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, gây ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển KT- XH

và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở

từng địa phương (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2014).

Qua những lý luận trên cho thấy, quy hoạch sử dụng đất là bước không thể thiếu

được trong quá trình sử dụng đất hợp lý và có vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước

về đất đai.

* Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính

chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống

kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của QHSDĐ được thể

hiện cụ thể như sau:

- Tính lịch sử - xã hội:

Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi hình

thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực

lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản

xuất) và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).

Trong QHSDĐ luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như

điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (xác

nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất -

GCNQSDĐ). QHSDĐ thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản

xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận

của phương thức sản xuất của xã hội.

Trong xã hội có phân chia giai cấp, QHSDĐ mang tính tự phát, hướng tới mục

tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo

vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...).

Ở nước ta, QHSDĐ phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã

hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ

đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

QHSDĐ góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và

21

môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích

trên với nhau.

- Tính tổng hợp:

Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy

hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu

của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,

kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất

nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...

Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng

đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối

phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu KT-XH, bảo

đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.

- Tính dài hạn:

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố KT-XH quan

trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề

ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạocăn cứ khoa học

cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài KT-XH. Cơ

cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng

với quá trình phát triển dài hạn KT-XH) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời

hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh

tế và hoạt động xã hội) của QHSDĐ thường từ 10 năm đến 20 năm.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:

Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi

phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự

kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ

là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành.

22

- Tính chính sách:

QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng

phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của

Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát

triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT-XH; tuân thủ các quy định,

các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.

- Tính khả biến:

Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phươn diện

khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất

sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất

định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình

hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ

sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này

thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là quy hoạch động, một quá trình

lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc điều chỉnh quy

hoạch - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày

càng cao.

* Những yêu cầu trong việc lập quy hoạch sử dụng đất

- Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất

Các hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất

tuân theo quy luật phát triển kinh tế khách quan. Nhà nước thực hiện chức năng phân

phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành,

đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai thông qua quy

hoạch. Như vậy, QHSDĐ thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh mối quan hệ

đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên

những nguyên tắc: Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; sử dụng đất tiết

kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội; tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý; phù hợp với các điều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Quan điểm xây dựng quy hoạch sử dụng đất

23

QHSDĐ có những chức năng không thể thay thế, đó là: Xác định triển vọng, mục

tiêu và phương châm phát triển của đất nước cả trước mắt và lâu dài (i); xác định

khung không gian đất đai quốc gia và từng địa phương (ii); cân đối giữa việc tổ chức

sử dụng đất với nhu cầu của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường (iii)

(Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Do đó, khi xây dựng phương án QHSDĐ cần dựa trên

những quan điểm nhất định, cụ thể là:

- Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững:

Sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tức là sử dụng tiềm năng

quỹ đất kết hợp với phát triển quỹ đất theo hướng làm tăng độ phì của đất, khai hoang,

lấn biển, mở rộng diện tích, nâng cao hiệu quả kinh tế đầu tư trên đất, bảo vệ môi

trường, đa dạng sinh học và tạo hệ sinh thái bền vững.

- Bảo vệ diện tích đất trồng lúa hợp lý để đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm

diện tích phủ rừng ở mức độ cần thiết để bảo vệ môi trường

An ninh lương thực là vấn đề trọng đại của đất nước trước mắt cũng như lâu dài.

Trong những năm qua sự suy giảm đất lúa là đáng báo động do tốc độ đô thị hóa và

công nghiệp hóa. Điều đáng lo ngại hơn là sự biến đổi khí hậu có thể tác động nặng nề

đến nước ta (nước biển dâng, diện tích đất lúa có thể bị suy giảm).

Để đảm bảo sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững thì việc bảo vệ

và nâng cao diện tích che phủ rừng là việc làm không thể thiếu. Trong điều kiện tự

nhiên chưa có tác động của con người, đất miền núi luôn được che phủ bởi một thảm

thực vật mà phổ biến là rừng cây các loại. Trải qua hàng nghìn năm, lớp thảm thực vật

đã tạo nên một tầng đất mặt nhiều mùn, chất dinh dưỡng, có kết cấu, khả năng giữ

màu, giữ ẩm tốt. Do nhận thức “hám lợi” trước mắt của một số người, dẫn đến hiện

tượng khai thác rừng bừa bãi. Đồng thời việc phát rẫy làm nương không hợp lý làm

lớp thảm rừng biến mất, đất bị tác động của lượng mưa lớn, gây rửa trôi, xói mòn, mất

dần chất dinh dưỡng và khả năng sản xuất. Do đó, để bảo vệ đất, đảm bảo cho việc sử

dụng lâu dài, Nhà nước ta phải thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng cho các tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà

nước. Đây là khâu đột phá, là vấn đề trung tâm, then chốt và cũng là biện pháp về kinh

tế, quản lý để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất, giao rừng cần kết hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chặt chẽ với QHSDĐ trong vùng để đảm bảo việc sử dụng đất hợp lý.

24

- Cân đối quỹ đất cho các nhu cầu khác nhau

Để đảm bảo cân đối quỹ đất cho các nhu cầu đòi hỏi phải sử dụng đất hợp lý để

phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng các khu dân cư mới, hiện đại, phát triển cơ

sở hạ tầng KT - XH, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất trong quá trình đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội có xu hướng tăng nhanh. Điều này

đòi hỏi con người phải có những tác động vào thiên nhiên, tạo ra ngày càng nhiều của cải

vật chất nuôi sống xã hội. Do đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các ngành nghề

mới xuất hiện, gây ra những bất hợp lý trong yêu cầu sử dụng đất của các ngành.

* Hệ thống quy hoạch sử dụng đất

Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại QHSDĐ. Tuy nhiên, thông

thường hệ thống QHSDĐ được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình,

dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai

(như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng

thể đến thiết kế chi tiết. Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 quy định Hệ thống

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm:

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

cấp tỉnh; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất quốc phòng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh;

Khác với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 không quy định lập quy

hoạch sử dụng đất cấp xã. Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng,

an ninh được quy định riêng tại Điều 41.

Tuy Luật đất đai không quy định việc QHSDĐ theo ngành, song có thể hiểu mối

quan hệ tương đối chặt chẽ giữa QHSDĐ theo lãnh thổ và QHSDĐ theo ngành.

QHSDĐ phải đi trước và có tính định hướng cho QHSDĐ theo ngành. Nói khác đi,

quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong QHSDĐ theo lãnh thổ.

1.2.Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

* Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh tế

25

- xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực đô

thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử

dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản

xuất nông nghiệp sang các mục đích khác...

Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh trong

quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất và các xu

hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa phương trong

quản lý môi trường [26].

* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda [23] cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn

là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế

(hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân

của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển

sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản

xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác”.

* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng phát

triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính. Những năm

40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh, giới công thương

đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh căn bản để phát triển.

Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng

thâm canh, chuyên sâu.

* Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ

tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành, trên

cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy

nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi

trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước

này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước này quy

hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước đảm trách;

quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản lý đất

đai thực thi.

Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sử dụng đất được lồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm chủ

26

yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi trường sống

luôn được đặt lên hàng đầu.

Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có

khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,

bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm phát

triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, quy định

pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao

chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các loại quy hoạch. Tuy

nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất ở nước ta

có thể phân theo các giai đoạn như sau:

* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960

Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một

số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền như cao

su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ năm 1946

đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để khẩu hiệu

“người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm 1953, Đảng ta đã

thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất

ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là tiêu diệt chế độ phong

kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở

nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương châm cải cách ruộng

đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật tự, có lãnh đạo chặt chẽ.

“Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn cho nông dân, nông dân có

quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn vị, trên cơ sở nguyên canh,

theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng đất, dùng cách điều chỉnh nhiều

bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố những nông dân trước đã cày trên

những ruộng đất ấy”. Làm đầy đủ những nội dung như vậy thì thực chất là đã tiến

hành quy hoạch sử dụng đất đai mà cụ thể là trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ở Miền Nam có những đề án thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai về xây dựng các

đồn điền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư đô thị và nông thôn, các khu vực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

bến xe, bến cảng phục vụ mục đích quân sự. “Một ví dụ về Quy hoạch sử dụng đất đai phục

vụ giáo dân khá tiêu biểu là đồ án Quy hoạch sử dụng đất đai khu vực xung quanh Toà

Thánh Tây Ninh tiến hành năm 1952” [11].

Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế

sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo xã

hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư bản tư

doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. Trên toàn Miền Bắc

về căn bản đã giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành quan hệ sản

xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự giúp đỡ của các

chuyên gia nước ngoài. Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, tự

túc, khôi phục và kế thừa truyền thống cây trồng vật nuôi, phong tục tập quán sinh

hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa.

* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975

Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần thứ

nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng đất

nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử dụng tốt quỹ đất đai. Vì

vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra

ngay từ những năm 1960 (chính xác là năm 1962), các bộ ngành chủ quản, các tỉnh,

huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi,

xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp

lại. Việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào

các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công

trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ.

Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng Miền

Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện tiến

hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị

lãnh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát

triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở có

tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. Nó là một yêu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp ngay cả ở cấp vị

28

một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.

* Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993

Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ

bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các

phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản của

cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương trình

Chính phủ xem xét phê duyệt [11]. Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy hoạch

sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng các

phương án phát triển ngành. Cùng với lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp,

các khu đô thị, các khu đầu mối giao thông… cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo

và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ

phục vụ cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa

thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí

cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm. Rất

nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc,

đay, đậu đỗ… trong cùng một địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây

cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất

(Nghị quyết số 548/NQ/TVQH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội về phê

chuẩn việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính

phủ; Nghị định số 404/CP ngày 09/11/1979 của Hội đồng Chính phủ về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).

Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung ương

Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng nhằm “làm

cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp (9/1979); xoá bỏ

tình trạng ngăn sông cấm chợ (10/1979); thông báo về “khoán” sản xuất nông nghiệp

sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng (1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số

100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến

nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện

cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng đất đai.

29

Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã quyết

định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực

lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để

chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong chương trình lập Tổng sơ

đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000 này có 5 vấn đề

bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài nguyên thiên nhiên đều đặc

biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi đất đai vừa là nguồn lực sản xuất

trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.

Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về xây

dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện, đây

được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm

vi cả nước hết sức sôi động.

Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà thực

chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ yếu của

Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản xuất trọng

điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng,

giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.

Khi Luật đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988),

đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử dụng đất đai, vì nó được quy định rõ ở

Điều 9 và Điều 11, lúc này quy hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý và là một trong

những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong thời gian từ

1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng các

quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó Tổng cục Quản lý ruộng

đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những vấn đề cơ bản về nội dung và

phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất không chỉ đơn

thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng thời là công cụ đắc

lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương.

Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua

một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất

đai nói riêng, nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó khăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, cùng với nhiều vấn đề

trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại

rơi vào trầm lắng.

Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của

quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban hành Thông tư

số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối

với cấp xã với những nội dung chính như sau:

- Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất;

- Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất;

- Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;

- Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản

xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng

các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.

Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc

quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo

Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng

đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có

quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,

phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại đa

số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được nhưng

có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ yếu lấn

vào đất ruộng, với những định mức sử dụng đất rất khác nhau, tạo nên nhiều bất cập

phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị.

* Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay

Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch sử

dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành lập và

tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập huấn về công tác Quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính của tất cả các tỉnh, thành

31

phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày 03 -

08/04/1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai

mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: quốc gia, tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy

hoạch sử dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện

đại diện cho các vùng của cả nước đã được Tổng cục Địa chính chỉ đạo và tổ chức thực

hiện. Riêng các huyện điểm đã được tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc

Thái từ ngày 15 - 16/9/1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm của mấy chục năm trước

đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thời kỳ này, Tổng

cục Địa chính đã cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành (tạm thời) Quyết định số

657/QĐ-ĐC ngày 28/10/1995 về quy trình, định mức và đơn giá điều tra quy hoạch sử

dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Từ đó các địa phương có cơ sở để tổ chức

triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sử dụng đất đai theo nội dung và quy trình

tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai .

Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại kỳ họp

thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997); Quốc hội đã ban hành

Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thông qua kế hoạch sử dụng đất đai đến

năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác quy hoạch sử dụng đất đai tiếp

tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó, trong các ngày từ 22 - 26/10/1998, tại thành phố Đà

Nẵng đã diễn ra Hội nghị Tập huấn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả

nước nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhanh, mạnh hơn

nữa để đáp ứng yêu cầu nội dung, tiến độ đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tuy

vậy cũng phải sau 7 năm, tức là phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI,

Quốc hội mới ra Nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng đất đai cả

nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005; Bộ Quốc phòng và Bộ

Công an tiến hành công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc phòng và đã

được Chính phủ phê duyệt.

Khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời, nội dung, phương pháp, trình tự lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp đã có những quy định cụ thể, rõ ràng và mang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tính pháp lý: Luật Đất đai năm 2003 quy định tại Mục II Chương II (gồm 10 Điều, từ

32

Điều 21 đến Điều 30), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ

về thi hành Luật Đất đai quy định tại Chương II (gồm 18 Điều, từ Điều 12 đến Điều 29);

Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;

Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, Bộ

Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Định mức sử dụng đất; Định mức, đơn giá điều

tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.

Ngày 01/7/2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, Thông tư số

29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập

kế hoạch sử dụng đất năm 2016, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh;

Các chỉ tiêu sử dụng đất theo kết quả phân khai của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2016 -2020; Các chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu của các đơn vị xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020; Các chỉ tiêu sử dụng đất cho các ngành,

lĩnh vực trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020; ý kiến đánh giá của

người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất trên địa

bàn huyện Bình Chánh.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 10/2017 – 9/2018

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chí Minh;

33

2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015;

2.2.3. Đánh giá phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh;

2.2.4. Đánh giá ý kiến của người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh

2.2.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

Việc thu thập các tài liệu, số liệu điều tra phục vụ nhu cầu nghiên cứu đề tài chủ

yếu sử dụng phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp: thu thập và xử lý các

tài liệu, số liệu sẵn có của địa bàn nghiên cứu tại các cơ quan chức năng tại huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng

HĐND và UBND huyện Bình Chánh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Chi

cục Thống kê. Các tài liệu, số liệu thu thập bao gồm:

+ Tài liệu, số liệu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình

Chánh có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất;

+ Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến

đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015;

+ Tài liệu, số liệu, bản đồ về hiện trạng sử dụng đất và thực trạng công tác lập,

thực hiện quy hoạch sử dụng đất;

+ Chỉ tiêu phân bổ kế hoạch sử dụng đất của thành phố Hồ Chí Minh cho các xã

trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020;

+ Các dự án đầu tư trung hạn đến 2020 và tầm nhìn 2030 cho các ngành, lĩnh vực

trên địa bàn huyện Bình Chánh;

+ Các quy định của Nhà nước, của thành phố Hồ Chí Minh và của huyện Bình

Chánh có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập, tiến hành khảo sát thực địa về hiện trạng

sử dụng đất cùng với hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công việc điều tra thực địa được tiến hành như sau:

34

- Xác định hiện trạng sử dụng đất theo ngành, đơn vị cấp xã;

- Xác định vị trí, diện tích theo các danh mục công trình đã có quyết định bổ

sung trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 của các cấp các ngành;

- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của các ngành trên địa bàn xã;

- Điều tra lấy ý kiến người dân về một số vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh. Cụ thể:

+ Điều tra ý kiến đánh giá của người dân tại thị trấn Tân Túc 20 phiếu;

+ Điều tra ý kiến đánh giá của người dân tại các xã trên địa bàn huyện, mỗi xã

10 phiếu.

Tổng số phiếu điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân là 170 phiếu. nội dung chính của phiếu điều tra người dân là nhằm thu thập thông tin ý kiến đánh giá về hiệu quả sử thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015; Ý kiến đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân bổ quy hoạch trong giai đoạn 2016 -2020; Ý kiến đánh giá một số vấn đề liên quan đến quy hoạch các Khu chức năng trên địa bàn huyện;

2.3.3. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho

nghiên cứu đề tài

Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê

diện tích, công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch, hoặc chưa thực hiện theo

quy hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến kết quả triển khai thực hiện

phương án quy hoạch sử dụng đất.

2.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và viết báo cáo

- Các số liệu, tài liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bởi phần mềm Excel;

- Tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các quy định trong các văn

bản pháp luật ban hành;

- Xử dụng cách thức phân tích dựa trên kết qủa so sánh, đối chiếu có sự liên hệ

tình hình thực tiễn tại huyện Bình Chánh;

- Báo cáo được viết theo bố cục cấu trúc quy định đối với Luận văn thạc sĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quản lý đất đai của trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

36

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Bình Chánh

3.1.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh

3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường huyện

Bình Chánh

*. Vị trí địa lý

Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên

là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn;

trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất với 3500,20ha (chiếm 13,9% diện

tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú Tây với 586,57 ha (chiếm 2,3% DTTN

huyện). Nằm về phía Tây của Thành phố, Bình Chánh có vị trí địa lý như sau:

- Tọa độ địa lý: Từ 10037’35” đến 10052’29” vĩ Bắc và 106027’43”-

106052’29”kinh Đông.

- Ranh giới hành chính:

+ Bắc giáp huyện Hóc Môn;

+ Nam giáp huyện Bến Lức và Cần Giuộc – tỉnh Long An;

+ Tây giáp huyện Đức Hòa – tỉnh Long An;

+ Đông giáp quận Bình Tân, quận 7 và quận 8.

Với vị trí là cửa ngơ phía Tây vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục

đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1, Thành phố lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn

Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long

An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí

Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho Bình Chánh trở thành cầu nối giao

lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh

tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm ở phía Nam.

Bên cạnh đó, với hệ thống sống, kênh, rạch khá phong phú: sống Cần Giuộc,

Ông Lớn, kênh Xáng Đứng, Kênh Xáng Ngang … tạo cảnh quan sống nước, có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa quan trọng, là vùng đệm sinh thái phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh.

37

*. Địa hình

Địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai hướng Tây

Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây nam, với độ cao giảm dần từ 3m đến 0,3m so với

mực nước biển. Có 3 dạng địa hình chính sau:

- Dạng đất gò cao có cao trình từ 2 - 3m, có nơi cao đất 4m, thoát nước tốt, có

thể bố trí dân cư, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các cơ sở công

nghiệp, phân bố tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B.

- Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0m, phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An

Phú Tây, Bình Chánh, Tân Túc, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy

Đức, Hưng Long.

*. Khí hậu, thời tiết

Bình Chánh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất xích

đạo. Có 2 mùa rơ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến

tháng 4 năm sau, với đặc điểm chính là: Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong

năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,60C Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất

là 280C (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,80C (tháng 12). Tuy nhiên,

biên độ nhiệt độ ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 80C - 1000C.

Lượng mưa trung bình năm từ 1300 mm - 1770, tăng dần lên phía Bắc theo chiều cao

địa hình. Mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào các

tháng 7, 8, 9; vào tháng 12, tháng 1 lượng mưa không đáng kể. Độ ẩm không khí trung

bình năm khá cao 79,5%, cao nhất vào các tháng 7, 8, 9 là 80% - 90%, thấp nhất vào

các tháng 12, là 70%. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 - 2.920 giờ.

*. Thủy văn

Huyện Bình Chánh có hệ thống sống, kênh, rạch khá đa dạng (khoảng 10 sống,

rạch chính): Phần lớn sống, rạch nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn nước bị ô nhiễm do

nước thải từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về như: nước đen từ kênh Tàu Hủ,

kênh Tân Hóa - Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, rạch Cần Giuộc…đã ngày càng

gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản) cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như đối với môi trường sống của nhân dân trong các khu dân cư. Nhìn chung hệ thống

38

sống, kênh, rạch trực tiếp chi phối chế độ thuỷ văn của huyện và nét nổi bật của dòng

chảy là sự xâm nhập của thủy triều.

*. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 25.255,99 ha, chiếm tỷ trọng 11,97% diện

tích toàn Thành Phố và gấp 1,8 lần diện tích khu vực nội thành. Trong đó: có 1.152,32

ha đất sông suối mặt nước chuyên dùng, còn lại 24.103,67 ha đất mặt, chia làm 3

nhóm đất chính:

- Đất xám: phân bố chủ yếu ở các xã như xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B. Có diện

tích 2.749,16 ha (chiếm 10,89% diện tích đất mặt trên địa bàn toàn huyện). Trong đó

chia làm hai nhóm phụ: đất xám phù sa cổ có diện tích 659,52ha và xám gley với diện

tích 2.089,65 ha. Đất có thành phần cơ giới nhẹ (cát pha thịt), kết cấu rời rạc, hàm

lượng cấp hạt cát ở tầng mặt đạt đến 60% nhưng càng xuống sâu hàm lượng cát giảm,

lượng sét tăng lên. Hàm lượng chất hữu cơ thay đổi từ 1-2%, độ pH = 4-5, nếu được

cải tạo sẽ rất thích hợp cho hoa màu.

- Đất phù sa: có diện tích 11.174,74 ha (44,25% diện tích đất mặt trên địa bàn

toàn huyện) do hệ thống sông Cần Giuộc và Chợ Đệm bồi đắp, phân bố chủ yếu ở các

xã Tân Quý Tây, An Phú Tây, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước, Bình Chánh, Tân

Túc. Đây là nhóm đất tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, đất có

thành phần cơ giới trung bình, hàm lượng hữu cơ khá (2-10%), nghèo lân, kali khá.

- Đất phèn : thuộc vùng đất thấp trũng, bị nhiễm phèn mặn, phân bổ chủ yếu tại

các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, có diện tích 10.452,39 ha

(41,39% diện tích đất mặt trên địa bàn toàn huyện). Chia làm 2 nhóm đất phèn hoạt

động (đất phèn phát triển) có diện tích 5.950,52 ha và đất phèn tiềm tàng với diện tích

4.501,86 ha. Đất có thành phần cơ giới nặng (hàm lượng sét đạt 40-50%), hàm lượng

chất hữu cơ cao nhưng độ phân hủy kém nên đất dễ thiếu N, nghèo lân, kali ở mức

trung bình, đất chua, pH<4,5, hàm lượng SO2-, Al3+, Fe2+ cao. Nhóm đất này có độ phì

tiềm tàng cao nhưng do chua và hàm lượng độc tố lớn nên trong sử dụng cần chú ý các

biện pháp cải tạo và sử dụng (“ém phèn”, rửa phèn, lên líp đúng kỹ thuật, lựa chọn cây

trồng phù hợp như mía, dứa, dừa, tràm…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

*. Tài nguyên nước

39

- Nguồn nước mặt:

Các sông, rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều của 3

hệ thống sông lớn: Bình Chánh – Soài Rạp, Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn. Mùa khô

độ mặn xâm nhập vào sâu nội đồng, độ mặn khoảng 4‰, mùa mưa mực nước lên cao

nhất 1,62 m, gây lụt cục bộ ở các vùng trũng của huyện.

Phần lớn sông, rạch của huyện nằm ở khu vực hạ lưu, nên thường bị ô nhiễm

bởi nguồn nước thải ở đầu nguồn, từ các khu công nghiệp của Thành phố đổ về như:

kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa – Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, sông Cần Giuộc…

gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thủy sản) cũng như

môi trường sống của dân cư.

- Nguồn nước ngầm:

Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong việc phát triển KT-XH

huyện. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng chất lượng tốt vẫn là khu vực đất xám

phù sa cổ (Vĩnh Lộc A,B) độ sâu từ 5-50m và có nơi từ 50-100m, đối với vùng đất phù

sa và đất phèn thường nước ngầm bị nhiễm phèn nên chất lượng nước không đảm bảo.

*. Tài nguyên rừng

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn

huyện 1.062,41 ha, chiếm 4,21% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, tập trung ở 2 xã

Lê Minh Xuân, Phạm Văn Hai. Trong đó, diện tích rừng sản xuất chiếm chủ yếu với

769,81 ha (72,46% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích đất rừng phòng hộ 262,68 ha,

còn lại diện tích rừng đặc dụng 29,92 ha (trại thực nghiệm lâm nghiệp)

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn khoảng 5.790,01 ha đất trồng cây lâu năm khác

phân bố ở hầu hết ở các xã. Trong đó, diện tích cây lâu năm khác trồng mang tính tập

trung phân bổ chủ yếu ở các xã Phạm Văn Hai 1.004,27 ha, Vĩnh Lộc A 578,12 ha;

Vĩnh Lộc B 540,71 ha; Bình Lợi 479,34 ha; Tân Nhựt 449,65 ha…

*. Tài nguyên khoáng sản

Bình Chánh không có khoáng sản quý hiếm, vật liệu xây dựng khá phong phú.

Theo tài liệu của Đoàn Địa chất thành phố sơ bộ đánh giá như sau :

- Thân quặng 1 : Sét gạch ngói nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lộc, chiếm diện tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

200 ha, trữ lượng 4 triệu m3.

40

- Thân quặng 2 : Cùng nằm trên địa bàn xã Vĩnh Lộc, trữ lượng dự đoán tới 20

triệu m3.

- Thân quặng 3 : Sét gạch ngói nằm trên địa bàn xã Tân Túc, trữ lượng dự đoán

khoảng 10 triệu m3.

- Than bùn nằm rải rác phía cầu An Hạ, nông trường Lê Minh Xuân.

*. Tài nguyên nhân văn

Bình Chánh hiện nay được chính thức thành lập vào ngày 02/12/2003 (thực hiện

theo Nghị định 130/2003/NĐ ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về

việc chia tách địa giới hành chánh) trên cơ sở tách 4 xã thị trấn: Tân Tạo, Bình Trị Đông,

Bình Hưng Hòa và Thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh cũ để thành lập quận Bình

Tân, phần còn lại tái lập lại huyện Bình Chánh bây giờ với tổng diện tích là 25.255ha,

chia ra thành 16 xã – thị trấn, dân số trung bình năm 2011 là 467.459 người.

*. Thực trạng môi trường

- Hiện trạng chất lượng nước mặt

Nhìn chung các tuyến kênh rạch từ mức độ ô nhiễm và nhiễm bẩn đã được cải

thiện, chất lượng nguồn nước, dòng chảy thông thoáng, nước trong, các loài thủy sinh

phát triển bình thường. Tuy nhiên nguồn nước sông, kênh, rạch vẫn còn ô nhiễm, cảnh

quan môi trường chưa đảm bảo, vẫn còn tình trạng người dân thải bỏ rác xuống lòng

kênh, một số tuyến cỏ lục bình dày đặc. Do đó, để cải thiện tình trạng ô nhiễm tại các

tuyến kênh, không chỉ tập trung vào việc xử lý các cơ sở ô nhiễm, nạo vét kênh rạch

mà còn cần phải tập trung giải quyết các vấn đề như: xử lý cưỡng chế các trường hợp

lấn chiếm hành lang bảo vệ kênh, rạch; đảm bảo lòng kênh và hành lang bảo vệ theo

đúng quy định nhằm đảm bảo khả năng lưu thông, tự làm sạch của các tuyến kênh,

rạch… và nhận thức của người dân và sự thay đổi tích cực về chất lượng vệ sinh môi

trường tại khu vực.

- Hiện trạng chất lượng không khí

Chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp đã có những chuyển biến tốt hơn

so với giai đoạn trước năm 2008, tỷ lệ các khu công nghiệp cũ (Khu công nghiệp và

khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân, Khu công nghiệp Vĩnh Lộc) và mới hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành (Khu công nghiệp An Hạ) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%; các

41

đơn vị sản xuất, kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp đều có hệ thống xử lý sơ bộ,

đấu nối vào hệ thống thoát nước thải dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Đối với các đơn vị hoạt động ngoài khu công nghiệp, khu tiểu thủ công

nghiệp, theo thống kê trên địa bàn Huyện hiện có 2.370 đơn vị, trong đó, có

254/2.370 đơn vị phát sinh nước thải, khí thải và tỷ lệ có hệ thống xử lý nước thải

đạt 56,9%, khí thải 54,7%.

3.1.1.2. Điều kiện kinh tê – xã hội

* Tăng trưởng kinh tế:

Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh trong bối

cảnh điều kiện kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, đã tác động đến tình

hình kinh tế - xã hội của huyện, nên gặp không ít khó khăn. Song, với sự tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt trong việc triển khai thực hiện các chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực của nhân dân trong huyện, tình

hình kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng (GDP) bình

quân giai đoạn (2015-2017) là 19,0%/năm, đạt 96,9% so với chỉ tiêu Nghị quyết

(19,6%/năm).

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của huyện phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu

đúng định hướng đề ra, tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần và

giữ vai trò là động lực tăng trưởng chính.

Cơ cấu kinh tế năm 2017 như sau:

+ Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm 16,5%;

+ Thương mại – dịch vụ chiếm 92,94%;

+ Nông nghiệp chiếm 2,7%.

*. Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản

- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 20,3%/năm, đạt 95,3% so với

chỉ tiêu Nghị quyết (21,3%/năm); Dịch vụ, thương mại tăng bình quân 17,2%/năm, đạt

101,1% so chỉ tiêu Nghị quyết (17%/năm). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hướng đề ra, tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần và giữ vai trò

42

là động lực tăng trưởng chính, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp mũi nhọn có

chiều hướng tăng mạnh.

- Xây dựng cơ bản

Đầu tư xây dựng cơ bản được tập trung, tổng nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật

từ ngân sách Nhà nước vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, gấp 5,5 lần so với giai đoạn

2011-2015 (các dự án giao thông, y tế, giáo dục ở 14 xã nông thôn mới, cụm 3 trường

ở thị trấn Tân Túc, trường trung cấp nghề Trần Đại Nghĩa, trường PTTH Vĩnh Lộc B,

trường tiểu học Tân Kiên, các trục đường chính do Trung ương, Thành phố triển khai

và đưa vào sử dụng như Nút giao thông Bình Thuận, Trần Văn Giàu, Nguyễn Hữu

Trí); đưa vào sử dụng nhiều công trình quy mô lớn phục vụ dân sinh và phát triển sản

xuất kinh doanh như: đường Nguyễn Hữu Trí, bờ Tây kênh An Hạ, Hoàng Phan Thái,

Thới Hòa, cầu Tân Quý, cầu Bà Bộ và cầu trên các đường liên ấp...; có 227.000m

đường liên xã, trục ấp, đường ngơ xóm, đường nội đồng được nâng cấp, đầu tư đạt

chuẩn nhựa hóa, bê tông hóa từ chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng huy

động nguồn vốn xã hội cho đầu tư, kết quả đã góp phần rất lớn thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.

*. Thương mại – dịch vụ

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiểm tỷ trọng 16,5%, đạt 103% chỉ tiêu Nghị

quyết, thị trường hàng hóa tiếp tục phát triển, quy mô kinh doanh ngày càng được mở

rộng, nhất là hành lang các trục đường chính, các khu đô thị mới, từng bước hình

thành một số trung tâm thương mại văn minh, sạch đẹp. Thu hút doanh nghiệp đầu tư

phát triển đạt kết quả nhất định, quan tâm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,

tháo gỡ khó khăn, kết nối ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn, số

lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ tăng hàng năm.

* Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả

thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân. Thông qua chương trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đã từng

bước giúp người dân trao đổi kinh nghiệm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu

thụ, đảm bảo đầu ra nông sản và nâng cao thu nhập cho người dân. Những thành tựu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đó đã góp phần thay đổi toàn diện nông thôn.

43

*. Dân số:

Theo số liệu niên giám thống kê huyện Bình Chánh có dân số trung bình

591.451 người, chiếm khoảng 7,17% dân số toàn Thành phố (trong đó nữ giới có 305.099 người và nam giới có 286.352 người). Mật độ dân số 2.341 người/km2, thấp hơn mật độ dân số của Thành phố (của Thành phố là 3.937 người/km2).

Dân cư của huyện phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính xã, thị

trấn, đa số tập trung với mật độ cao tại thị trấn, khu vực trung tâm nơi có nhiều lợi thế

để phát triển kinh tế, với hệ thống hạ tầng cơ sở khá đồng bộ.

*. Lao động, việc làm:

Trong năm 2017, đã giải quyết việc làm mới cho 6.670 lao động (3.479 nữ), đạt

107,57% so với kế hoạch năm (6.200 lao động); trong đó có 3.916 lao động (1.940 nữ)

có việc làm ổn định trong khu công nghiệp, dịch vụ, đạt 142,39% si với kế hoạch năm

(2,750 lao động). Tỷ lệ thất nghiệp đạt 1,3%.

*. Giao thông

Theo số liệu thống kê đất đai 2017, diện tích đất giao thông trên địa bàn huyện có

1.558,88 ha, chiếm 18,96% diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện.

- Giao thông đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn huyện

Bình Chánh là 105.729m (trên 17 tuyến – không kể các đường nhỏ và đường trong khu

ở có lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó có 8 tuyến chính hiện hữu vừa sử dụng chức năng

đối ngoại, vừa sử dụng chức năng đối nội với tổng chiều dài là 40.969m.

- Giao thông đường thủy: huyện Bình Chánh có nhiều sông rạch hiện hữu, trong

đó một số tuyến sông rạch chính có chức năng giao thông thủy như: sông Bình Chánh,

sông Soài Rạp, rạch Ông Lớn, kênh Cây Khô, rạch Đĩa – rạch Dơi – sông Phú Xuân,

rạch Ông Lớn 2 – sông Phước Kiển – sông Mương Chuối, rạch Cây Khô, rạch Tôm,

rạch Bà Chiêm – Bà Chùa – Lấp Dầu, rạch Dơi – sông Kinh, rạch Giồng – kinh lộ,

rạch Đinh – rạch Mương Lớn, rạch vọp.

*. Năng lượng

Theo số liệu thống kê đất đai 2017, diện tích đất năng lượng trên địa bàn huyện

có 7,50 ha, chiếm 0,09% diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện.

- Lưới hạ thế phần lớn đã được cải tạo nâng cấp, lưới hạ thế chủ yếu là đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dây trên không nên không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

44

- Tỷ lệ hộ đân sử dụng điện trên toàn địa bàn huyện đạt 99,65%.

*. Giáo dục và đào tạo:

Công tác giáo dục toàn diện được quan tâm, chất lượng đào tạo từng bước

được nâng lên. Có 10% cán bộ quản lý, giáo viên bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ

sở đạt chuẩn theo quy định, duy trì và phát triển công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Hiệu suất đào tạo các bậc học mỗi năm đều tăng, tỷ lệ học sinh giỏi bậc tiểu học tăng

3,17%, bậc trung học cơ sở tăng 3,47%, số học sinh giỏi cấp thành phố năm sau cao

hơn năm trước, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông nâng dần qua các năm học (từ

91,9% lên 99,54%) cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Đến năm 2017 đã có

7 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, đang triển khai thực hiện đề án “Phổ cập

và nâng cao năng lực tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp”; Duy trì,

nâng cao chất lượng thực hiện đề án “Phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi”. Hoạt động trung

tâm giáo dục thường xuyên đi vào nề nếp, ổn định. Đã triển khai và thực hiện đề án

“Xây dựng xã hội học tập”, đề án “Xóa mù chữ”; Các trung tâm học tập cộng đồng

hoạt động khá đa dạng, tổ chức nhiều lớp học phổ cập tin học, các lớp tập huấn về ứng

dụng về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, trồng cây cảnh, thu hút nhiều lượt người tham

gia, góp phần nâng cao sự hiểu biết, chất lượng sống của người dân và cộng đồng.

Trang bị cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan trường học ngày càng khang trang, sạch

đẹp hơn. Trong 5 năm qua, đầu tư xây dựng mới đưa vào sử dụng 25 trường công lập

(trong đó có 10 trường mầm non), nâng cấp mở rộng 19 trường với tổng vốn đầu tư

1.792 tỷ đồng; Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục phát triển, đã vận động xây dựng

3 trường mầm non công lập với kinh phí 34 tỷ đồng và cấp phép hoạt động 20 trường

mầm non và 67 nhóm lớp mầm non, mẫu giáo ngoài công lập.

*. Y tế:

Toàn huyện có 18 cơ sở y tế, bao gồm: 01 Bệnh viện, 16 trạm y tế xã, thị trấn

và 01 trung tâm Y tế dự phòng. Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe ban

đầu được quan tâm thực hiện, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; Số lượng

bệnh nhân đến khám tuyến y tế cơ sở(các trạm y tế xã, thị trấn và bệnh viện Bình

Chánh) bình quân đạt 1,5 triệu lượt người/năm, tăng 500.000 lượt người so với năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2011. Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai sâu rộng, khống chế được

45

nhiều bệnh không để lây lan trong cộng đồng như: sốt xuất huyết, tay chân miệng, dịch

cúm A/H1N1. Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, tỷ lệ tăng đạt 1,051% (vượt

chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 1,17%), tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm, thường xuyên tổ chức

các cuộc kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế số vụ ngộ độc thực phẩm;

Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và phát triển cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị,

trình độ nghiệp vụ y, bác sỹ ngày càng được nâng lên đáp ứng nhu cầu khám và điều

trị bệnh. Đến năm 2017 có 14/16 trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở vật chất và

chuyên môn.

*. Văn hoá - thể dục thể thao và truyền thanh:

Đời sống văn hóa của người dân được nâng lên, phong trào “Toàn dân đoàn kết

xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” ngày càng thực chất, đến năm 2017 có 72%

ấp, khu phố đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu ấp, khu phố văn hóa (chỉ tiêu Nghị quyết

70%) và 89% gia đình đạt chuẩn hộ gia đình văn hóa (chỉ tiêu Nghị quyết 85%); Việc

thực hiện chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa ngày càng được đẩy mạnh,

cơ sở vật chất phục vụ phong trào thể dục thể thao, vui chơi giải trí , giáo dục truyền

thống được đầu tư gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới như: công viên văn

hóa xã Bình Chánh, Phong Phú, Hưng Long, Bình Hưng, công trình xây dựng khu

tưởng niệm liệt sỹ Tết Mậu Thân 1968, nâng cấp khu di tích lịch sử Láng Le – Bàu Cò,

đền tưởng niệm căn cứ Hóc Hưu và các công trình nhà văn hóa xã, văn phòng ấp kết

hợp phục vụ sinh hoạt cộng đồng…; Các hoạt động truyền thống kỷ niệm các ngày lễ

lớn, tết cổ truyền diễn ra sôi nổi; Tổ chức 215 lượt đoàn nghệ thuật thành phố đến phục

vụ nhân dân; Phong trào rèn luyện thể dục thể thao với các câu lạc bộ dưỡng sing, các

sân chơi được xã hội hóa ngày càng thu hút đông đảo người dân tham gia luyện tập, đáp

ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí của nhân dân.

*. Quốc phòng

Trong những năm qua, huyện tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây

dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong

tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX; Công tác xây dựng lực

lượng vũ trang được chú trọng, chất lượng chính trị trong lực lượng dân quân tự vệ, dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bị động viên được nâng lên ; Chất lượng công tác sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ

46

trang địa phương được nâng lên, thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập các phương

án tác chiến trị an, tổ chức diễn tập phòng thủ cấp huyện đạt yêu cầu đề ra, tổ chức

diễn tập phòng thủ cấp cơ sở đảm bảo tỷ lệ 30%, nội dung phương án sát với tình thực

tế, góp phần nâng cao chất lượng vận hành cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp trong

xử lý các tình huống; Hoàn thành tốt chỉ tiêu giao quân hàng năm về số lượng và chất

lượng, trong 5 năm có 965 công dân nhập ngũ. Năm 2017 đã huy động 32.560 lượt

dân quân thường trực tham gia công tác bảo vệ mục tiêu, địa bàn trọng điểm.

*. An ninh

Tình hình an ninh chính trị được giữ vững ổn định, các đợt lễ, tết và thời điểm

diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Thực hiện có

hiệu quả phương án chủ động đối phó các tình huống phức tạp về an ninh chính trị.

Chủ động giải quyết kịp thời tranh chấp lao động, tạo điều kiện thuận lợi để các tôn

giáo hoạt động đúng pháp luật, không để xảy ra các điểm nóng về an ninh chính trị.

Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, thực hiện Chương trình mục tiêu “03 giảm”

có chuyển biến tích cực, số vụ phạm pháp hình sự xảy ra 1.300 vụ. Nghị quyết kéo

giảm từ 5 – 10%). Công tác điều tra, khám phá án cao hơn, tỷ lệ khám phá án đạt

70,06% (Nghị quyết 65 – 70%); Công tác đảm bảo an toàn giao thông được tập trung

quyết liệt, tình trạng ùn ứ giao thông tại một số tuyến đường chính được khắc phục; Số

vụ tai nạn giao thông hàng năm giảm. Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh

Tổ quốc” được củng cố và nhân rộng; Nâng cao chất lượng hoạt động tổ nhân dân , tổ

dân phố, nhóm hộ tự quản, các mô hình “Khu phố, ấp phòng chống trộm”, “Tổ dân

phòng tự quản”, Tổ xe ôm tự quản” phát huy hiệu quả, chất lượng hoạt động tại địa

bàn dân cư chuyển biến tích cực, có 93,75% xã, 97,17% ấp, khu phố, 78,35% tổ nhân

dân, tổ dân phố đạt loại khá. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chỉ đạo

thực hiện quyết liệt, từng bước đi vào nề nếp, tỷ lệ giải quyết đạt 84,59%.

3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai của

huyện Bình Chánh

Từ khi Luật Đất đai năm 2013 ban hành, cùng với các địa phương trong cả

nước, Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Chánh đã quán triệt các chủ trương lớn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước và cấp ngành về quản lý Nhà nước đối với đất đai, từng bước đưa công tác

47

này đi vào nề nếp ổn định, hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong quản lý và sử

dụng đất. Đất đai được đo đạc lại có độ chính xác cao hơn, người sử dụng đất được

cấp giấy chứng nhận để thực hiện các quyền sử dụng đất theo Luật. Tình trạng lấn

chiếm, tranh chấp, khiếu nại, làm trái quy định giảm dần. Lực lượng cán bộ được tăng

cường. Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện nay là đơn vị trực tiếp tham mưu cho

Ủy ban nhân dân Huyện trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai đã cơ bản hoàn

thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của thành phố đề ra.

Kết quả cụ thể trên từng nhiệm vụ quản lý được thể hiện ở các mặt sau:

3.1.3. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản

Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã nghiêm túc triển khai các văn bản quy

phạm pháp luật về đất đai và hướng dẫn cho các xã, thị trấn thuộc huyện thực hiện,

góp phần quan trọng trong việc đưa Luật Đất đai đi vào cuộc sống, cũng như tạo hành

lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa

bàn, phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.

Ngoài ra Ủy ban nhân dân huyện còn tổ chức mở các lớp hội nghị tập huấn về

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Địa chính - Xây dựng của các xã, thị trấn; các lớp

tuyên truyền, học tập văn bản pháp luật đất đai cho các cán bộ tạo nguồn của huyện

nhằm không ngừng nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai cho cán bộ, đóng góp tích

cực trong việc thực thi các nhiệm vụ của ngành.

3.1.4. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính

Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới theo

Chỉ thị 364/CT. Đang được hoàn thiện, hiện đại hóa theo Quyết định 513/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính Phủ ngày 02 tháng 5 năm 2012 về việc phê duyệt Dự án “Hoàn

thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa

giới hành chính”. Ranh giới giữa huyện với các quận, huyện giáp ranh và các phường,

xã trong huyện đã được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được chuyển vẽ lên bản đồ.

48

3.1.5. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây

dựng giá đất

Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra đánh giá tài nguyên

đất, điều tra xây dựng giá đất đã được triển khai thực hiện. Đến nay, toàn huyện đã

triển khai đo vẽ lập bản đồ địa chính ở các tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000 và 1/2000. Việc

đánh giá phân hạng đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông, lâm nghiệp,

tạo cơ sở trong việc định giá, thu thuế, đền bù bồi thường về đất đai. Đồng thời đã tiến

hành điều tra, đánh giá thích nghi đất đai và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn huyện…

3.1.6. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện.

Thời điểm trước Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: Thực hiện Luật Đất đai 2003 và

các văn bản dưới Luật quy định về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015). Ủy ban nhân dân huyện đã

chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện theo

đúng quy định. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm

(2011-2015) được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2591/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014.

Thời điểm sau khi Luật Đất đai có hiệu lực: Thực hiện Kế hoạch số 3573/KH-

UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về

Tổ chức thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử

dụng đất 5 năm (2016-2020) Thành phố và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp

huyện; Quyết định số 8953/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân

dân huyện Bình Chánh về việc phê duyệt đề cương dự án và dự toán Điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Bình

Chánh; Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân

huyện Bình Chánh về việc thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

và lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Bình Chánh. Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên - Môi trường tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử

49

dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu 2016 cho phù hợp

với các chỉ tiêu của Luật Đất đai 2013 và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -

xã hội của huyện giai đoạn 2016-2020.

3.1.7. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

* Công tác giao đất, cho thuê đất của huyện Bình Chánh cơ bản được triển khai

theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, qua đó đã

phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.

Theo số liệu thống kê năm 2017, 100% diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện

đã được giao và cho thuê để quản lý, sử dụng, trong đó:

- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là 22.134,91 ha, chiếm 87,64% diện tích

đất tự nhiên:

+ Đất nông nghiệp: 17.035,29 ha, gồm có hộ gia đình, cá nhân sử dụng

13.415,89 ha; tổ chức kinh tế sử dụng 2.916,68 ha; Cơ quan đơn vị của nhà nước sử

dụng 699,47 ha; Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo sử dụng 3,24 ha.

+ Đất phi nông nghiệp: 5.099,62 ha, gồm có hộ gia đình, cá nhân sử dụng

2.295,19 ha; tổ chức kinh tế sử dụng 2.423,03 ha; cơ quan đơn vị của nhà nước sử

dụng 186,59 ha; tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng 127,88 ha; Doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài sử dụng 7,99 ha; Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo sử

dụng 58,94 ha.

- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý của toàn huyện là 3.121,07

ha (toàn bộ là đất phi nông nghiệp), trong đó UBND cấp xã quản lý 908,59 ha; Cộng

đồng dân cư và Tổ chức khác quản lý 2.212,48 ha.

* Công tác giao đất, cho thuê đất của huyện Bình Chánh cơ bản được triển khai

theo đúng trình tự, thủ tục và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, qua đó đã

phần nào hạn chế và khắc phục được các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.

Theo số liệu thống kê năm 2017, 100% diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện

đã được giao và cho thuê để quản lý, sử dụng, trong đó:

3.1.8. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung các quy định về bồi thường tái định cư đã từng bước được điều

50

chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn

quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013

còn có khó khăn, một số quy định chưa được hướng dẫn cụ thể rơ ràng, chưa có cơ chế

phối hợp để đảm bảo quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi

thường hỗ trợ tái định cư dẫn đến việc triển khai thực hiện công tác thu hồi đất, bồi

thường hỗ trợ tái định cư trên thực tế còn khó khăn lung túng.

3.1.9. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực

hiện theo đúng quy định pháp luật và đã được các cấp ngành địa phương và người

dân quan tâm.

Như vậy việc giao đất cho các đối tượng sử dụng đã cơ bản hoàn thành, song

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành còn chậm. Vì vậy trong thời gian

tới cần đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong toàn huyện nhằm

hạn chế tình trạng vi phạm hành chính trong sử dụng đất, tạo điều kiện sử dụng đúng

mục đích và đem lại hiệu quả cao hơn.

3.1.10. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường

và Sở Tài nguyên Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện

được triển khai khá tốt. Đất đai của huyện đã được thống kê hàng năm theo quy định

của ngành. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo Chỉ thị số

21/2014/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 28/2014/TT-

BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê và kiểm kê đất đai…

Nhìn chung chất lượng của công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã từng bước

được nâng cao. Kết quả của các công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc lực

trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.

3.1.11. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Về xây dựng hệ thống thông tin đất đai: Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo

Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân 24 Quận - huyện, triển khai việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng hệ thống thông tin quản lý đất đai, đến nay đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu

51

địa chính và đang khai thác sử dụng phục vụ cho công tác quản lý đất đai ngày càng

hiệu quả. Thành phố đã triển khai thực hiện việc kết nối thông tin giữa cơ quan thuế và

cơ quan Tài nguyên Môi trường nhằm giảm thời gian xác định nghĩa vụ tài chính về

đất đai.

Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong tình hình mới hiện nay, Ủy ban nhân dân

Thành phố đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện dự án chỉnh lý biến động

trên bản đồ địa chính để phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và hoàn thiện hệ thống thông

tin đất đai, phục vụ quản lý đa mục tiêu theo định hướng chung của ngành.

3.1.12. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo quy định

của Pháp luật. Việc thực hiện các khoản thu chi liên quan đến đất đai đã được Ủy ban

nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, việc thu thuế nhà đất, thuế thu nhập cá

nhân, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất căn cứ theo các văn bản của Nhà nước, của

Thành phố theo bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện do thành phố Hồ Chí Minh

ban hành.

Công tác điều tra giá đất thị trường để xác định hệ số điều chỉnh giá đất: đã

triển khai thực hiện điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường các loại đất của

huyện và đã báo cáo kết quả về Sở Tài chính.

3.1.13. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Công tác quản lý giám sát việc thực hiện quyền của nguời sử dụng đất luôn

được quan tâm, giám sát chặt chẽ đảm bảo các quyền của người sử dụng đất được thực

hiện đầy đủ, như các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa

kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử

dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất... Ngoài ra cũng đảm bảo

người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà nước.

3.1.14. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dơi, đánh giá việc chấp hành quy định của

pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất,...

52

Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện đã phối hợp chặt chẽ với Thanh tra của

Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về đất

đai của các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, kết hợp với chính quyền

các xã, thị trấn trong huyện tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc

các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật đất đai cho người quản lý, sử dụng đất, giảm tính chất và mức độ vi

phạm các quy định của pháp luật đất đai.

3.1.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến - giáo dục pháp luật về

đất đai được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm và tổ chức thực hiện bằng nhiều hình

thức như: tuyên truyền rộng rải trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép

với các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức các lớp tập huấn. Trong

năm 2015, được sự cho phép của Ủy ban nhân dân huyện, phòng Tài nguyên và Môi

trường đã phối phợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các lớp tập huấn, triển

khai các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

3.1.16. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý

và sử dụng đất đai

Thực hiện công tác tiếp dân định kỳ tại Văn phòng một cửa của Ủy ban nhân

dân huyện, cơ quan Thanh tra huyện để kịp thời xử lý các vi phạm về công tác quản lý

và sử dụng đất. Điều này đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với

người sử dụng đất, giảm sự vụ, mức độ, tính chất vi phạm các quy định của pháp luật

đất đai.

Nhìn chung công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện

được thực hiện khá tốt, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm đất đai. Việc

cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, đặc biệt là việc lãnh đạo huyện và

các phòng ban chức năng có lịch tiếp công dân, tổ chức theo định kỳ hoặc đột xuất để

giải quyết các vấn đề khiếu nại, khiếu tố nhằm hạn chế được những vi phạm trong sử

dụng đất: sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm đất đai,...

3.1.17. Quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện chưa có đơn vị nào

53

có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Hiện tại các

hoạt động dịch vụ công về đất đai vẫn được tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ

người quản lý sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thông qua văn

phòng “một cửa” của huyện. Do vậy việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến

động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất ở một số công

đoạn chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế.

3.2. Kết quả đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-

2015 của huyện Bình Chánh

3.2.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Bình Cánh từ năm 2011 – 2015

Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011 – 2015), số liệu các chỉ tiêu sử dụng đất được dùng nguồn số liệu

kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai hàng năm theo quy định của Luật Đất

đai năm 2003 và hướng dẫn của Thông tư 08/2007/TT-BTNMT. Nay theo Luật Đất

đai năm 2013, các chỉ tiêu sử dụng đất có thay đổi so với Luật cũ; bên cạnh đó công

tác kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê đất đai năm 2015 theo hướng dẫn của

Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, có thay đổi về phương pháp tổng hợp diện tích, chỉ

tiêu thống kê các loại đất dẫn đến có sự thay đổi kết quả các chỉ tiêu sử dụng đất (thể

hiện trong kết quả hiện trạng kiểm kê đất đai năm 2014 và thống kê năm 2015) so với

số liệu qui hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

(2011 – 2015) huyện Bình Chánh đã được phê duyệt. Việc đánh giá kết quả thực hiện

kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh sẽ có phần chịu ảnh

hưởng như nội dung trên.

a) Đất nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011-2015 diện tích đất nông nghiệp của huyện Bình Chánh

giảm 146,64 ha cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015

huyện Bình Chánh

ĐVT: ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Năm 2015 Năm 2010 Tãng (+), giảm (-)

54

1.0 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa NNP LUA 17.036,24 5.330,51 17.182,88 7.352,50 -146,64 -2.021,99

LUC 4.018,55 4.958,19 -939,64

1.2 HNK 3.638,09 4.275,54 -637,45 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây hàng năm khác

1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.9 Đất nông nghiệp khác CLN RPH RDD RSX NTS NKH 5.790,01 262,68 29,92 769,81 1.146,05 69,18 4.695,72 234,46 29,11 718,37 944,41 7,57

1.094,29 28,22 0,81 51,44 201,64 61,61 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

* Đất trồng lúa

Diện tích đất trồng lúa đến 31/12/2015 là 5.330,51 ha, giảm 2.021,99 ha so với

năm 2010. Diện tích đất trồng lúa giảm do chuyển sang nội bộ đất nông nghiệp mà chủ

yếu là chuyển sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và một phần chuyển

sang đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất phát triển hạ tầng của huyện. Một phần

diện tích giảm do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.

* Đất trồng cây hàng năm khác

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác đến 31/12/2015 là 3.638,09 ha, giảm

637,45 ha so với năm 2010. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm do chuyển

sang đất trồng cây lâu năm và một phần chuyển sang đất phi nông nghiệp là đất phát

triển hạ tầng. Một phần diện tích giảm do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời

kỳ khác nhau.

* Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm đến 31/12/2015 là 5.790,01 ha, tăng 1.094,29 ha so

với năm 2010. Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng do chuyển từ đất trồng lúa và đất

trồng cây hàng năm khác sang. Tuy nhiên trong kỳ qui hoạch, một phần đất trồng cây lâu

năm được chuyển sang đất phi nông nghiệp (đất ở và đất phát triển hạ tầng). Một phần

diện tích tăng do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.

* Đất rừng phòng hộ

Diện tích đất rừng phòng hộ đến 31/12/2015 là 262,68 ha, tăng 28,22 ha so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả kiểm kê giữa 2 thời kỳ khác nhau.

55

* Đất rừng đặc dụng

Diện tích đất rừng đặc dụng đến 31/12/2015 là 29,92 ha, tăng 0,81 ha so với

năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.

* Đất rừng sản xuất

Diện tích đất rừng sản xuất đến 31/12/2015 là 769,81 ha, tăng 51,44 ha so với

năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.

* Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến 31/12/2015 là 1.146,05 ha, tăng 201,64 ha

so với năm 2010, do ảnh hưởng của kết quả đo đếm giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.

* Đất nông nghiệp khác

Đến 31/12/2015 đất nông nghiệp khác có diện tích là 69,18 ha, tăng 61,61 ha so

với năm 2010, do chỉ tiêu thống kê giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.

b) Đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2010 - 2015 diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Bình

Chánh tăng 320,18 ha, nguyên nhân: do chuyển từ đất nông nghiệp sang, một phần do

ảnh hưởng của kết quả đo đếm và chỉ tiêu thống kê giữa 2 thời kỳ kiểm kê khác nhau.

Biến động sử dụng các loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015

huyện Bình Chánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Năm 2015 Năm 2010

Đất phi nông nghiệp

1 1.1 Đất quốc phòng 1.2 Đất an ninh 1.3 Đất khu công nghiệp 1.4 Đất cụm công nghiệp 1.5 Đất thương mại, dịch vụ

Tãng (+), giảm (-) 320,18 14,16 14,49 -267,50 170,40 29,28

PNN CQP CAN SKK SKN TMD

8.219,74 17,25 15,81 366,27 170,40 29,28

7.899,56 3,09 1,32 633,77 0,00 0,00

1.6

SKC

732,96

842,23

-109,27

1.7

DHT

2.240,03

2.523,04

-283,01

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp thành phố, cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã

1.8 Đất có di tích lịch sử - Văn hóa

DDT

1,56

1,74

-0,18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Năm 2015 Năm 2010

Tãng (+), giảm (-) 320,18

Đất phi nông nghiệp

PNN DDL DRA ONT ODT TSC

67,92 -1.519,85 1.851,21 -17,36

8.219,74 322,03 949,86 1.942,59 63,13

7.899,56 254,11 2.469,71 91,38 80,49

1 1.9 Đất danh lam thắng cảnh 1.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 1.11 Đất ở tại nông thôn 1.12 Đất ở tại đô thị 1.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

DTS

254,48

0,00

254,48

1.14

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DNG TON

49,50

17,39

32,11

1.15 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 1.16 Đất cơ sở tôn giáo

NTD

77,90

85,07

-7,17

1.17

SKX

1.18

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

DSH

1.19 Đất sinh hoạt cộng đồng

5,20

0,00

5,20

1.20

DKV

51,36

0,00

51,36

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

6,54 1.152,32 2,11

1.21 Đất cơ sở tín ngýỡng 1.22 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1.23 Đất có mặt nước chuyên dùng 1.24 Đất phi nông nghiệp khác

TIN SON MNC PNK

4,10 888,07 91,38

2,44 264,25 -89,27 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

* Đất quốc phòng

Diện tích đất quốc phòng đến 31/12/2015 của huyện là 17,25 ha, tăng 14,16 ha

so với năm 2010.

* Đất an ninh

Diện tích đất an ninh đến 31/12/2015 của huyện là 15,81 ha, tăng 14,49 ha so

với năm 2010.

* Đất thương mại dịch vụ

Diện tích đất thương mại dịch vụ đến 31/12/2015 của huyện là 29,28 ha, tăng

29,28 ha so với năm 2010, do chỉ tiêu phân loại đất của 2 kỳ kiểm kê khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

57

Diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đến 31/12/2015 của huyện là

732,96 ha, giảm 109,27 ha so với năm 2010, do một phần thống kê sang đất thương

mại dịch vụ, một phần do kết quả đo đếm giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau.

* Đất phát triển cơ sở hạ tâng

Diện tích đất phát triển hạ tầng đến 31/12/2015 của huyện là 2.240,03 ha, giảm

283,01 ha so với năm 2010. Nguyên nhân diện tích đất phát triển hạ tầng giảm lớn là

do phương pháp kiểm kê năm 2014 diện tích các loại đất được tính chính xác theo

khoanh đất trên bản đồ, chính xác hơn so với các kỳ kiểm kê trước đây.

* Đất có di tích lịch sử - văn hóa

Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa đến 31/12/2015 của huyện là 1,56 ha,

giảm so với năm 2010 là 0,18 ha.

* Đất bãi thải, xử lý chất thải

Diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải đến 31/12/2015 của huyện là 322,03 ha,

tăng 67,92 ha so với năm 2010.

* Đất ở tại nông thôn

Diện tích đất ở tại nông thôn đến 31/12/2015 của huyện là 949,86 ha, giảm

1.519,85 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất ở tại các xã: An

Phú Tây, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú và một phần đất ở nông thôn thuộc các xã

nông thôn mới chuyển lên đất ở đô thị.

* Đất ở tại đô thị

Diện tích đất ở tại đô thị đến 31/12/2015 của huyện là 1.942,59 ha, tăng

1.851,21 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất ở tại các xã: An

Phú Tây, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú và một phần đất ở nông thôn thuộc các xã

nông thôn mới chuyển lên đất ở đô thị.

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Đất xây dựng trụ sở cơ quan đến 31/12/2015 của huyện là 63,13 ha giảm 17,36

ha so với năm 2010 do một phần diện tích đất trụ sở cơ quan chuyển sang đất công

trình sự nghiệp và đất sinh hoạt cộng đồng.

* Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp đến 31/12/2015 là 0,13 ha,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng 0,13 ha so với năm 2010.

58

* Đất sinh hoạt cộng đồng

Diện tích đất sinh hoạt cộng đồng đến 31/12/2015 là 5,2 ha, tăng 5,2 ha so với

năm 2010, do chỉ tiêu thống kê loại đất giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau.

* Đất cơ sở tôn giáo

Diện tích đất cơ sở tôn giáo đến 31/12/2015 là 49,5 ha, tăng 32,11 ha so với

năm 2010.

* Đất khu vui chơi giải trí công cộng

Diện tích đất khu vui chơi giải trí công cộng đến 31/12/2015 là 51,36 ha, tăng

51,36 ha so với năm 2010, do chỉ tiêu thống kê loại đất giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau..

* Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng đến

31/12/2015 là 77,9 ha, giảm 7,17 ha so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do các

kỳ kiểm kê trước các ngôi mộ nằm trong khu nhà vườn cũng thống kê vào đất nghĩa

địa.

* Đất cơ sở tín ngưỡng

Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng đến 31/12/2015 là 6,54, tăng 2,44 ha so với năm

2010.

* Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

Đến 31/12/2015 diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối của huyện là 1.152,32

ha, tăng 264,25 ha so với năm 2010, do kỳ kiểm kê năm 2014 thống kê đất thủy lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sang đất sông suối, một phần do phương pháp đo đếm giữa 2 kỳ kiểm kê khác nhau .

59

c) Đất chưa sử dụng

Đến 31/12/2015 trên địa bàn huyện Bình Chánh không còn đất chưa sử dụng, giảm

172,85 ha so với năm 2010, do chuyển sang mục đích sử dụng nuôi đất nông nghiệp.

4.2.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015)

*. Những mặt đạt được:

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước đã tuân thủ các

nguyên tắc, căn cứ và trình tự, nội dung và pháp luật đất đai quy định. Các chỉ tiêu quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước

về đất đai, việc thực hiện quy hoạch đã bám sát và đúng các chỉ tiêu quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí, vai

trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền và

người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất ngày càng đi vào thực tế, khắc phục tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, động

lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất: phân quỹ đất cho phát

triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,

xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Việc sử dụng đất đảm

bảo tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả đã từng bước góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm và

gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản

lý Nhà nước về đất đai, ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, giảm tranh chấp và

lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.

*. Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

- Việc tổ chức, thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt chỉ

tiêu chưa cao so với các chỉ tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhất là hệ

thống chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đạt tỉ lệ thấp ảnh hưởng đến định

hướng phát triển kinh tế xã hội (như chỉ tiêu đất thể thao sử dụng vốn ngoài ngân sách,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện tập trung chủ yếu theo hình thức xã hội hóa nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư

60

dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài).

- Một số nhà đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh còn rải rác, nên ảnh hưởng

đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ảnh hưởng môi trường. Các nhà đầu tư nhu cầu sử

dụng đất, đã tự thoả thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án dẫn đến việc

khó thực hiện các phương án quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính kết nối hài hoà đồng bộ

cho toàn khu vực.

- Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

được phê duyệt ở các cấp còn chưa nghiêm và thường xuyên.

- Các chỉ tiêu thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông

nghiệp đạt tỉ lệ không cao, thậm chí có một số chỉ tiêu ngược với chỉ tiêu quy hoạch

được duyệt.

- Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất do nguyên nhân chủ

yếu sau:

+ Còn thiếu tính đồng bộ (về không gian, thời gian) giữa quy hoạch sử dụng đất

với các quy hoạch khác như tuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

xây dựng, quy hoạch các ngành.

+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, thời gian thực hiện

kéo dài do người dân chưa đồng thuận với giá bồi thường; các dự án không nhằm mục

đích lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang

sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ đầu tư gặp nhiều khó

khăn trong việc thỏa thuận chuyển nhượng đất; năng lực tài chính của nhiều nhà đầu tư

kém, một số trường hợp không có khả năng tài chính để chuyển nhượng dự án dẫn đến

chậm tiến độ triển khai các dự án.

+ Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của huyện phụ thuộc vào ngân sách

Thành phố, nên có phần bị động so với kế hoạch đề ra.

+ Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên khả năng thu hút đầu tư vào

lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chưa đạt được kế hoạch ban đầu đề ra.

+ Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh, đến cuối tháng 5/2014 mới được phê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

duyệt (trong kỳ quy hoạch chỉ còn 02 năm là 2014, 2015) nên vai trò của quy hoạch,

61

kế hoạch không có ý nghĩa định hướng dài hạn.

*. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

kỳ tới

Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được cấp Đảng Ủy, chính

quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất

đai theo quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xác

định danh mục các công trình, dự án trong kỳ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải

trên cơ sở kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn. Quá trình lập quy hoạch phải đảm bảo

tính công khai minh bạch và có sự tham gia ý kiến của cộng đồng. Hạn chế đưa vào quy

hoạch những công trình, dự án chỉ có tính chất dự báo, tính khả thi không cao.

3.3. Đánh giá kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho

huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

3.3.1. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các mục đích trên địa bàn huyện Bình

Chánh giai đoạn 2016 -2020

Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của thành phố Hồ Chí Minh cho huyện Bình Chánh;

căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất và khả năng đầu tư cho các ngành, lĩnh vực trên địa

bàn 16 đơn vị xã, thị trấn, diện tích điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

huyện Bình Chánh đạt kết quả qua bảng sau:

Bảng 3.3: Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 được phân bổ trên địa bàn

huyện Bình Chánh

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Hiện trạng 2015 (Ha) Tăng (+), giảm (-) (Ha) Diện tích ĐCQHSDĐ phân bổ đến năm 2020 (ha)

(2)

(1) I Tổng diện tích tự nhiên 1 Đất nông nghiệp 1.1 Đất trồng lúa (3) NNP LUA (4) 25.255,99 17.036,24 5.330,51 (5) 25.255,99 9.515,60 350,00 (6)=(5)-(4) -7.520,64 -4.980,51

LUC 4.018,55 350,00 -3.668,55 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK CLN 1.3 Đất trồng cây lâu năm RPH 1.4 Đất rừng phòng hộ 3.638,09 5.790,01 262,68 3.000,00 3.685,50 730,00 -638,09 -2.104,51 467,32

62

RDD RSX NTS NKH PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 1.8 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 29,92 769,81 1.146,05 69,18 8.219,74 17,25 15,81 366,27 0,00 170,40 29,28 29,92 740,00 911,00 69,17 15.740,39 78,80 42,24 2.117,74 156,00 118,03 0 -29,81 -235,05 -0,01 7.520,65 61,55 26,43 1.751,47 0 -14,4 88,75

SKC 1.298,91 951,69 -347,22 2.7

DHT 2.240,03 5.978,48 3.738,45 2.9

DDT 1,56 4,49 2,93 2.10 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất có di tích lịch sử - Văn hóa

0,00 322,03 949,86 1.942,59 63,13 655,79 1.852,16 2.248,14 65,02 0 333,76 902,30 305,55 1,89

DTS 2.16 254,48 5,23 -249,25 DDL 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA ONT 2.13 Đất ở tại nông thôn ODT 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2.17 Đất cơ sở tôn giáo TON 49,50 51,65 2,15

2.19 NTD 77,90 202,37 124,47

2.20 SKX 0,00 0

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 5,20 9,70 4,5

2.22 DKV 51,36 96,09 44,73 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 6,54 6,34 -0,2

2.24 SON 1.152,32 1.079,17 -73,15

2.25 MNC 2,11 21,26 19,15 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng

3 Đất chưa sử dụng CSD

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

Từ kết quả bảng 3.3 cho thấy đến năm 2020 diện tích đất đai sử dụng cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhóm mục đích được phân bổ và có sự tăng giảm như sau:

63

- Nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác định

với tổng diện tích là 9.515,6 ha. Giảm 7.520,64 ha so với hiện trạng năm 2015 có diện

tích là 17.036,24 ha;

- Nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác

định với tổng diện tích là 15.740,39 ha. Tăng 7.520,65 ha so với hiện trạng năm 2015

có diện tích là 8.219,74 ha.

3.3.2. Kết quả điều chỉnh phân bổ đất đai cho các xã, phường trên địa bàn huyện

Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020

Bảng 3.4: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất nông nghiệp cho các

đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020

TT Đơn vị (cấp xã)

Hiện trạng 2015 Tăng; giảm (ha) Cơ cấu (%) (7)=(5)/( 3)*100 Tổng diện tích tự nhiên (ha) Diện tích (ha) Điều chỉnh đến 2020

(1) (2) (3) (4) (5) (7)

1 Thị trấn Tân Túc 855,70 695,75 386,21 (6) =(5)- (4) -309,54 45,13

2 Xã Phạm Văn Hai 2.755,59 1.849,52 959,81 -889,71 34,83

3 Xã Vĩnh Lộc A 1.966,68 1.700,22 875,98 -824,24 44,54

4 Xã Vĩnh Lộc B 1.742,79 1.309,74 841,60 -468,14 48,29

5 Xã Bình Lợi 1.905,12 1.696,26 1.263,18 -433,08 66,30

6 Xã Lê Minh Xuân 3.500,21 2.071,25 1.187,76 -883,49 33,93

7 Xã Tân Nhựt 2.344,50 1.871,13 1.482,72 -388,41 63,24

8 Xã Tân Kiên 1.146,11 742,09 401,93 -340,16 35,07

9 Xã Bình Hưng 1.373,84 468,34 40,54 -427,08 2,95

10 Xã Phong Phú 1.868,68 1.029,44 390,78 -638,66 20,91

11 Xã An Phú Tây 586,54 311,02 49,67 -261,35 8,47

12 Xã Hưng Long 1.300,37 917,19 321,95 -595,24 24,76

13 Xã Đa Phước 1.610,30 1.062,62 350,66 -711,96 21,78

14 Xã Tân Quý Tây 838,17 558,17 461,39 -96,78 55,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15 Xã Bình Chánh 814,76 300,58 230,19 -70,39 28,25

64

16 Xã Quy Đức 646,63 453,37 271,24 -182,13 41,95

Tổng 25.255,99 17.036,69 9.515,60 -7.521,09 37,68

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

Từ kết quả bảng trên cho thấy sự phân bổ quỹ đất cho nhóm đất nông nghiệp

cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 có tổng diện tích là

9.515,6 ha; giảm 7.521,09 ha so với hiện trạng năm 2015 (17.036,69 ha); chiếm

37,68% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện.

Bảng 3.5: Kết quả phân bổ diện tích vào mục đích nhóm đất phi nông nghiệp cho

các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Bình Chánh

giai đoạn 2016 -2020

Diện tích (ha)

TT Đơn vị (cấp xã)

Cơ cấu (%) (7)=(5)/(3)*100

Tăng; giảm (ha)

Tổng diện tích tự nhiên (ha)

Hiện trạng 2015

Điều chỉnh đến 2020

(4)

(1)

(2)

(3)

(5)

(6) =(5)-(4)

(7)

1 Thị trấn Tân Túc

855,7

159,95

469,49

309,54

54,87

Xã Phạm Văn

2

2.755,59

906,07

1.795,78

889,71

65,17

Hai

3 Xã Vĩnh Lộc A

1.966,68

266,46

1.090,70

55,46

824,24

4 Xã Vĩnh Lộc B

1.742,79

433,40

901,19

51,71

467,79

5 Xã Bình Lợi

1.905,12

209,32

641,94

33,70

432,62

Xã Lê Minh

6

3.500,21 1.429,62

2.312,45

882,83

66,07

Xuân

7 Xã Tân Nhựt

2.344,5

473,94

861,78

36,76

387,84

8 Xã Tân Kiên

1.146,11

404,44

744,17

64,93

339,73

9 Xã Bình Hưng

1.373,84

905,96

1.333,30

97,05

427,34

10 Xã Phong Phú

1.868,68

839,24

1.477,90

79,09

638,66

11 Xã An Phú Tây

586,54

275,52

536,87

91,53

261,35

12 Xã Hưng Long

1.300,37

383,25

978,42

75,24

595,17

13 Xã Đa Phước

1.610,.3

547,55

1.259,64

78,22

712,09

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14 Xã Tân Quý Tây

838,17

279,58

376,78

97,2

44,95

15 Xã Bình Chánh

814,76

514,49

584,57

70,08

71,75

16 Xã Quy Đức

646,63

192,51

375,39

182,88

58,05

65

Tổng

25.255,99 8.221,30 15.740,37

7.521,07

62,32

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

Từ kết quả bảng trên cho thấy sự phân bổ quỹ đất cho nhóm đất phi nông

nghiệp cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 có tổng diện

tích là 15.740,37 ha; tăng 7.521,09 ha so với hiện trạng năm 2015 (8.221,3 ha); chiếm

62,32% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện.

Từ kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Bình

Chánh cho thấy, ngoài việc đất đai được phân bổ theo các mục đích trên địa bàn các

đơn vị xã, thị trấn. Trong nội dung Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất còn được quy

hoạch theo các khu chức năng được quy định tại Thông tư 29/TT-BTNMT của Bộ tài

nguyên & Môi trường. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.6: Kết quả xác định quỹ đất phân bổ theo các Khu chức năng trên địa bàn

huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020

TT Đơn vị hành chính cấp xã

Khu du lịch Khu vực rừng sản xuất Khu đô thị - thương mại - dịch vụ Khu vực chuyên trồng lúa nước Khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng Khu chức năng (ha) Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp

791,50 393,10 846,09 59,54

230,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42,40 717,52 350,00 421,65 136,28 182,07 133,52 50,00 22,00 10,00 15,00 15,00 15,00 15,00 10,00 10,00 1 Thị trấn Tân Túc 2 Xã Phạm Văn Hai 3 Xã Vĩnh Lộc A 4 Xã Bình Lợi 5 Xã Lê Minh Xuân 6 Xã Tân Nhựt 7 Xã Bình Hưng 8 Xã Phong Phú 9 Xã An Phú Tây 10 Xã Hưng Long 11 Xã Bình Chánh 12 Xã Quy Đức

66

Tổng cộng 350,00 759,92 740,00 2.273,75 252,00 90,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

Từ kết quả bảng trên cho thấy đến năm 2020 các khu chức năng được phân bổ

quy hoạch đất đai như sau:

- Khu trồng lúa nước tập trung được quy hoạch với tổng diện tích là 350 ha tại

xã Tân Nhựt;

- Khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng được quy hoạch với tổng diện tích là

759,92 ha, tại xã Vĩnh Lộc A và Lê Minh Xuân;

- Khu vực rừng sản xuất quy hoạch với tổng diện tích là 740 ha tại xã Phạm

Văn Hai, Vĩnh Lộc A và Lê Minh Xuân; - Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp quy hoạch với tổng diện tích là 2.273,75

ha được phân bổ tại các xã là Phạm Văn Hai 791,5 ha; Vĩnh Lộc A 393,1 ha; Lê Minh

Xuân 846,09 ha; Tân Nhựt 59,54 ha; Phong Phú 133,52 ha; Quy Đức là 50,0 ha;

- Khu đô thị - thương mại - dịch vụ quy hoạch với tổng diện tích là 252,0 ha.

Được phân bổ như sau: thị trấn Tân Túc 22,0 ha; Bìnhu ưng 230,0 ha;

- Khu du lịch quy hoạch với tổng diện tích là 90,0 ha. Được phân bổ như sau:

Thị trấn Tân Túc 10,0 ha; Bình lợi 15,0 ha; Tân Nhựt 15,0 ha; Phong Phú 15,0 ha; An

Phú Tây 15,0 ha; Hưng Long 10,0 ha; xã Bình Chánh 10,0 ha.

3.3.3. Tổng hợp các hạng mục công trình được đưa vào thực hiện trong kỳ Điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2016 -2020

*. Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích Quốc phòng

như sau:

Căn cứ vào sự phân bổ và nhu cầu về diện tích đất cho mục đích Quốc phòng trên địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 được điều chỉnh phân bổ thêm 61,55 ha và được

lấy từ đất trồng cây lâu năm chu chuyển sang (xem thêm phần phụ lục báo cáo).

Với diện tích tăng lên 61,55 ha được phân bổ cho các hạng mục công trình qua

bảng sau:

Bảng 3.7: Danh mục công trình, dự án đất quốc phòng

TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

1 Diện tích quy hoạch (ha) 10,08 Đa Phước 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2 50,00 Tân Nhựt 2020 Sư đoàn phòng không 367 Đất Quy hoạch Thế trận quân sự khu vực phòng thủ (X. Tân Nhựt)

67

3 1,21 Vĩnh Lộc A 2016

4 0,10 Tân Túc 2018

5 0,06 Phạm Văn Hai 2018

6 0,10 Đa Phước 2019

Trận địa pháo phòng không (đã hoàn thành GĐ1) Trạm kiểm soát quân sự (TT. Tân Túc) Trạm kiểm soát quân sự (Xã Phạm Văn Hai) Trạm kiểm soát quân sự (X. Đa Phước) Tổng diện tích 61,55

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*.Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích Đất an ninh như sau:

Căn cứ vào sự phân bổ và nhu cầu về diện tích đất cho mục đích An ninh trên

địa bàn huyện Bình Chánh đến năm 2020 được điều chỉnh phân bổ thêm 26,43 ha và

được lấy từ đất trồng cây lâu năm; rừng sản xuất, đất cây hàng năm, đất ở, đất nuôi

trồng thủy sản,….(xem thêm phần phụ lục báo cáo) chu chuyển sang. Với diện tích

tăng lên 26,43 ha được phân bổ cho các hạng mục công trình sau:

Bảng 3.8: Danh mục công trình, dự án đất an ninh

TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Diện tích quy hoạch (ha) Giai đoạn thực hiện

1 13,28 Lê.M.Xuân 2018 Trụ sở Trung tâm đào tạo, huấn luyện PCCC và cứu hộ-cứu nạn (ấp 3-Lê Minh Xuân)

2 0,69 Tân Túc 2019

Trụ Sở Phòng Cảnh sát PCCC Huyện Bình Chánh (02 đường số 8 Khu Trung tâm hành chính H.Bình Chánh)

3 0,20 Vĩnh Lộc B 2018

4 1,20 Tân Túc 2017

5 0,43 Đa Phước 2018 Xây dựng Trụ sở Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực 1 - huyện Bình Chánh (X. Vĩnh Lộc B) Đội PCCC và cứu nạn cứu hộ các tuyến sông Chợ Đệm - Bến Lức (đường Nguyễn Hữu Trí, TT Tân Túc) Trạm CSGT Đa Phước-Phòng PC67 (xã Đa Phước)

6 Trạm CSGT Tân Túc - Phòng PC 67 0,25 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 0,50 2018 Trạm CSGT Phú Lâm-Phòng PC67 (X. Phạm Văn Hai) Tân Túc Phạm Văn Hai

68

8 0,30 Bình Hưng 2018

9 0,41 Tân Nhựt 2017

10 2,00 Lê.M.Xuân 2018 Trạm CSGT Nam Sài Gòn - Phòng PC67 (X. Bình Hưng) Nhà tạm giữ của CA huyện Bình Chánh (X. Tân Nhựt) Kho dự trữ chiến lược CATP-PH41 (X. Lê Minh Xuân)

11 Kho tang tài vật vi phạm giao thông 12 Kho tang vật công an huyện Bình Chánh Tổng diện tích 2,61 4,57 26,43 Lê.M.Xuân Lê.M.Xuân 2018 2016

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*.Diện tích và các hạng mục công trình sử dụng cho mục đích đất Khu công

nghiệp như sau:

Đất khu công nghiệp đến năm 2020 của huyện là 2.117,74 ha, được bố trí ở xã

Phạm Văn Hai 791,50 ha, xã Vĩnh Lộc A 393,10 ha, xã Lê Minh Xuân 757,59 ha, xã

Tân Nhựt 42,54 ha, xã Phong Phú 133,52 ha.

Trong đó hiện trạng năm 2015 là 246,43 ha; giai đoạn 2016 -2020 được điều

chỉnh phân bổ thêm 1.871,31 ha và được lấy từ đất trồng cây lâu năm; rừng sản xuất,

đất cây hàng năm, đất ở, đất nuôi trồng thủy sản,….(xem thêm phần phụ lục báo cáo)

chu chuyển sang.

Diện tích được phân bổ cho các hạng mục công trình sau:

Bảng 3.9: Danh mục công trình, dự án đất khu công nghiệp

Tổng diện tích (ha) TT Hạng mục

Địa điểm (đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch đến năm2020 (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)

(4) (5) (6) (7) (1) (2)

(3) = (4)+(5) 123,50 - 123,50 Phạm.V.Hai 1 KCN An Hạ

67,00 - 67,00 Phong Phú 2 KCN Phong Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- (xã Phạm 668,00 668,00 Phạm.V.Hai 3 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 KCN V.Hai)

69

công nghiệp 146,43 Vĩnh Lộc A 4 Khu Vĩnh Lộc 112,81 259,24

- 200,00 5 KCN Vĩnh Lộc 2 200,00 Vĩnh Lộc A

220,00 100,00 6 KCN Lê Minh Xuân 120,00 Tân Nhựt; Lê.M.Xuân

- 338,00 Lê.M.Xuân 338,00 7

- 242,00 Lê.M.Xuân 242,00 8 KCN Lê Minh Xuân 2 KCN Lê Minh Xuân 3

2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 2016 - 2020 1.871,31 Tổng diện tích 2.117,74

246,43 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất cụm công nghiệp

Đất đất cụm công nghiệp đến năm 2020 của huyện là 156,00 ha. Được phân bố

xã Lê Minh Xuân 89,00 ha, xã Tân Nhựt 17,00 ha, xã Qui Đức 50,00 ha. Diện tích

phân bổ trong Điều chỉnh quy hoạch qua bảng sau:

Bảng 3.10: Danh mục công trình, dự án đất cụm công nghiệp

Diện Diện tích tích quy Giai hiện Địa điểm Tổng hoạch đoạn TT Hạng mục diện tích trạng (đến cấp đến thực năm xã) (ha) năm2020 hiện 2015 (ha) (ha)

(3) = (1) (2) (4) (5) (6) (7) (4)+(5)

1 CCN Quy Đức 50,00 Qui Đức 2017 50,00

CCN Tổng Cty Nông 2016 - 89,00 Lê.M.Xuân 89,00 5 nghiệp Sài Gòn 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cụm TTCN Lê Minh 2016 - 17,00 Tân Nhựt 17,00 8 Xuân 2020

70

Tổng cộng 156,00 156,00

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Hiện trạng năm 2015 đất thương mại, dịch vụ và sản xuất kinh doanh trên địa

bàn huyện Bình Chánh có tổng diện tích là 761,64 ha. Đến năm 2020 được phân bổ

quy hoạch thêm 308,08 ha, do vậy tổng diện tích đến năm 2020 loại đất này có tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

diện tích là 1.011,88 ha, được phân bổ cho các hạng mục công trình qua bảng sau:

71

Bảng 3.11: Danh mục công trình, dự án đất thương mai - dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch đến năm2020 (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)

(1) (2) (4) (5) (6) (7) (3) = (4)+(5)

Các trung tâm thương 25,23 18,34 25,23 Các xã (xem phần 2018 1 mại phụ lục)

Các xã 2016- Kinh doanh, dịch vụ 10,87 7,26 18,56 (xem phần 2 2020 xăng dầu phụ lục)

Các xã 2016- Các Trung tâm, Văn 12,16 2,25 15,56 (xem phần 3 2020 phòng phụ lục)

Các xã 2016- Tổng hợp kinh doanh, 11,93 0,82 30,01 (xem phần 4 2020 dịch vụ khác phụ lục)

Các xã Đất cơ sở sản xuất 2016- (xem phần 5 kinh doanh phi nông 2020 nghiệp 951,69 732,97 218,72 phụ lục)

Tổng cộng 1.011,88 761,64 308,08

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất phát triển hạ tầng Đất phát triển hạ tầng bao gồm: đất giao thông, đất thủy lợi, đất công trình năng

lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở

giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ…..

Căn cứ nhu cầu và chỉ tiêu phân bổ của thành phố, huyện Bình Chánh đến năm

2020 đất phát triển hạ tầng có tổng diện tích là 6.623,15 ha. Trong đó hiện trạng năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2015 có 2.546,08 ha, được phân bổ quy hoạch them 3.975,37 ha.

72

Bao gồm các hạng mục công trình sau:

Bảng 3.12: Danh mục công trình, dự án đất phát triển hạ tầng

TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) Giai đoạn thực hiện Diện tích quy hoạch tăng (ha) Diện tích hiện trạng năm 2015 (ha)

(2) (4) (5) (6) (7) (1) (3) = (4)+(5)

trình Giao 2.854,94 1.558,88 1.216,30 2018 1 Công thông

2 Công trình Thủy lợi 511,37 416,00 338,19 2018

trình năng 51,07 7,50 43,57 3 Công lượng 2016- 2020

trình bưu 2,4 2,35 ,05 4 Công chính viễn thông 2016- 2020

5 Công trình cơ sở văn hóa 2016- 2020 667,57 73,24 590,88

6 Công trình cơ sở y tế 2016- 2020 251,41 0,19 250,80

2018 7 Công trình giáo dục – đào tạo 1.107,25 69,87 1.037,38

8 Công trình cơ sở thể dục - thể thao 2016- 2020 509,23 91,47 158,81

9 Công trình đất chợ. 2016- 2020 7,63 2,98 2,71

4,49 1,56 2,93 10 Công trình Di tích lịch sử - văn hóa 2016- 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11 Công trình đất xử lý rác thải 2016- 2020 Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) Các xã (xem phần phụ lục) 655,79 322,04 333,75

73

Tổng cộng 6.623,15 2.546,08 3,975.37

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất ở

Căn cứ vào nhu cầu đất ở, căn cứ vào phân bổ chỉ tiêu của cấp trên, quỹ đất sử

dụng vào mục đích làm nhà ở trên địa bàn huyện Bình Chánh được quy hoạch theo các

khu dân cư với tổng diện tích đến năm 2020 là 317,57 ha. Trong đó hiện trạng tại thời

điểm năm 2015 là 46,26 ha, được phân bổ thêm 271,31 ha, bao gồm các hạng mục qua

bảng sau:

Bảng 3.13: Danh mục công trình, dự án quy hoạch đất ở đến năm 2020

huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

TT Hạng mục Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

(2) (4) (8)

(1) 1 Khu dân cư Hạnh Phúc (3)=(4)+(5) 25,91 2,62 Diện tích quy hoạch (ha) (5) 23,29 Bình Hưng (9) 2017

2 10,00 10,00 Tân Kiên 2017 Khu tái định cư 10ha Tân Kiên

3 Khu tái định cư 12 ha 12,00 0,04 11,96 Đa Phước 2017

4 5,32 5,32 Bình Hưng 2016

Khu dân cư 6B-8 (DA thành phần khu 6B) 5 Chung cư nhà ở xã hội 6 Khu tái định cư số 19 0,77 7,46 0,61 0,77 An.P.Tây 6,85 An.P.Tây 2016 2016

7 8,97 0,73 8,24 An.P.Tây 2016

8 8,79 0,07 8,72 An.P.Tây 2016

9 5,34 5,34 An.P.Tây 2016

10 4,57 0,50 4,07 An.P.Tây 2016

11 7,20 0,05 7,15 An.P.Tây 2016 Khu thương mại và dân cư (Khu Công nghiệp Sài Gòn lô CT7+9, TT9+12 - Khu 19) Khu thương mại và dân cư lô CT3+4, (Lạc Hồng, TT4+5 - Khu 19) Khu dân cư (Doxaco) (lô CT1, TT1 - khu số 19) Khu dân cư ( lô CT19, TT16+21) - Khu 19 Khu nhà ở ( lô CT5, TT6, TT7) - Khu 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12 Khu dân cư Sadeco ( lô 12,12 0,45 11,67 An.P.Tây 2016

74

Hạng mục TT Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

(3)=(4)+(5) (4) (8) Diện tích quy hoạch (ha) (5) (9) (1)

4,27 13 4,27 An.P.Tây 2016

3,74 14 3,74 An.P.Tây 2016

2,82 15 0,01 2,81 An.P.Tây 2016 (2) CT11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 - An Phú) - Khu 19 Khu dân cư Việt Rạng Đông ( lô CT12, TT2) - Khu 19 Khu dân cư (Địa ốc Sài Gòn Gia Định, lô TT19 + 20) - Khu 19 Khu dân cư (Tranco) (lô TT1+15) - Khu 19

5,95 5,95 Bình Hưng 2016

7,77 7,77 Bình Hưng 2016 17

2,31 18 2,31 Bình Hưng 2016

6,73 19 6,73 Bình Hưng 2016

7,88 20 7,88 Bình Hưng 2016 16 Khu dân cư xã Bình Hưng Khu dân cư lô số 1-2 - Khu 6B Khu dân cư lô số 3 - Khu 6B Khu dân cư lô số 5 - Khu 6B Khu dân cư lô số 6 - Khu 6B

5,09 19,84 21 Khu dân cư Phi Long 5 22 Khu nhà ở Bình Hưng 19,15 5,09 Bình Hưng 0,69 Bình Hưng 2017 2017

12,54 10,61 1,93 Bình Hưng 23 2017

1,48 24 1,48 2017 Khu dân cư - Khu dân cư Hưng Long I Khu đất 14.848,6m2 xã Vĩnh Lộc B Vĩnh Lộc B

25 Khu dân cư Phong Phú 34,50 1,52 32,98 Phong Phú 2016- 2020

4,16 26 4,16 An.P.Tây 2016

0,81 27 0,81 An.P.Tây 2016

1,38 28 1,38 An.P.Tây 2016

13,19 9,60 3,59 Bình Hưng 29 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30 10,62 0,30 10,32 An.P.Tây 2017 Khu dân cư Gia Tuệ - lô CT8, TT9, TT10 - Khu số 19 Khu dân cư Gia Tuệ - lô TT7, TT10 - Khu số 19 Khu dân cư Gia Tuệ - lô TT3 - Khu số 19 Khu dân cư (9A-3) - dự án thành phần khu 9A+B Khu dân cư Gia Tuệ - lô CT7, CT18, Khu số 19

75

TT Hạng mục Tổng diện tích (ha) Diện tích hiện trạng(ha) Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

(1) (3)=(4)+(5) (4) (8) Diện tích quy hoạch (ha) (5) (9)

31 62,69 62,69 Lê.M.Xuân 2016

(2) Khu dân cư liền kề phục vụ Khu công nghiệp Lê Minh Xuân 2 Tổng cộng 317,57 46,26 271,31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

76

*. Đất xây dựng trụ sở cơ quan

Các hạng mục công trình được quy hoạch và phân bổ đến năm 2020 có tổng diện tích là 3,04 ha. Trong đó hiện trạng một số trụ sở đã được xây dựng và có diện tích là 0,75 ha, phân bổ quy hoạch và mở rộng với tổng diện tích là 2,29 ha. Bao gồm cac hạng mục công trình qua bảng sau:

Bảng 3.14: Danh mục công trình, dự án Quy hoạch đất xây dựng trụ sở cơ quan

huyện Bình Chánh đến năm 2020

TT Hạng mục Địa điểm (đến cấp xã) Tổng diện tích (ha) DT QH tăng (ha) Giai đoạn thực hiện DT hiện trạng 2015 (ha)

(1) (2) (4) (5) (8) (9) (3) =(4)+(5)

Mở rộng trụ sở UBND xã 2018 0,45 0,30 0,15 1 Phạm Văn Hai Phạm.V.Hai

Mở rộng trụ sở UBND xã Bình 0,14 0,14 Bình Lợi 2018 2 Lợi

3 Trụ sở UBND xã Đa Phước 0,34 0,29 0,05 Đa Phước 2018

Mở rộng trụ sở UBND TT.Tân 0,77 0,77 Tân Túc 2018 4 Túc

Trụ sở Ủy ban nhân dân xã 0,35 0,35 Tân Kiên 2018 5 Tân Kiên

2011- 6 Trụ sở UBND thị trấn Tân Túc 0,30 0,30 Tân Túc 2015

2011- 7 Trụ sở UBND xã Tân Quý Tây 0,41 0,16 0,25 Tân.Q.Tây 2015

8 Ban chỉ huy quân sự Bình Lợi 0,13 Bình Lợi 2017 0,13

9 Trụ sở BCH Quân sự Tân Kiên 0,05 Tân Kiên 2017 0,05

Ban chỉ huy Quân sự xã Phong 10 0,10 Phong Phú 2017 0,10 Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng cộng 3,04 0,75 2,29

77

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng Các hạng mục công trình được quy hoạch và phân bổ diện tích cho mục đích

tôn giáo và tín ngưỡng là 2,17 ha. Bao gồm các hạng mục qua bảng sau:

Bảng 3.15: Danh mục công trình, dự án đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

TT Hạng mục Diện tích quy hoạch(ha) Sử dụng vào loại đất Địa điểm(đến cấp xã)

(2) (3)

(1) 1 Chùa Pháp Lạc (ấp 2) 2 Tịnh xá Đại Quang (ấp 3) 3 Tịnh xá Ngọc Hiệp (ấp 2) 4 XD mới Pháp Bảo Tự 0,04 0,06 0,16 1,07 (4) CLN CLN CLN CLN (5) Hưng Long Hưng Long Hưng Long Tân Kiên Giai đoạn thực hiện (6) 2016 2019 2019 2020

5 0,84 CLN Phạm.V.Hai 2018 Hội Thánh Tin Lành (X. Phạm Văn Hai)

Tổng cộng 2,17

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

*. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

- Cân đối tăng (giảm): tăng 44,73 ha.

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng quy hoạch cho các hạng mục công trình vào

mục đích này với tổng diện tích là 47,06 ha. Được phân bổ cho các hạng mục công

trình qua bảng sau:

Bảng 3.16: Danh mục công trình, dự án đất khu vui chơi, giải trí công cộng

TT Hạng mục Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

1 Công viên, TDTT - khu số 19 Diện tích quy hoạch (ha) 14,20 An.P.Tây 2018

2 12,96 An.P.Tây 2018

3 1,30 Tân Túc 2016 Khu công viên giải trí (Cty TNHH Xuân Lan) Công viên cây xanh khu TTHC Huyện

4 Công viên Phạm Văn Hai 1,40 Phạm.V.Hai 2016

5 Công viên Tân Kiên 1,20 Tân Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6 16,00 Các xã Đất công viên cây xanh trong các khu dân cư 2016 2016 - 2020

78

TT Hạng mục Địa điểm(đến cấp xã) Giai đoạn thực hiện

Tổng cộng Diện tích quy hoạch (ha) 47,06

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Bình Chánh)

3.4. Điều tra đánh giá ý kiến người dân về tình hình Điều chỉnh và thực hiện quy

hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh

3.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất

trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 -2015

Để thấy được hiệu quả sử dụng đất cho các mục theo quy hoạch trong giai đoạn

2011 -2015 trên địa bàn huyện Bình Chánh, chúng tôi tiến hành lập phiếu điều tra ý

kiến của người dân tại các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh, kết quả đạt

được qua bảng tổng hợp như sau:

Bảng 3.17: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về tính hiệu quả của quy

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 huyện Bình Chánh

Các ý kiến đánh giá về hiệu quả của QH (%)

TT Đơn vị (cấp xã)

Số phiếu điều tra Công khai QH Cảnh quan thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 Thị trấn Tân Túc 2 Xã Phạm Văn Hai 3 Xã Vĩnh Lộc A 4 Xã Vĩnh Lộc B 5 Xã Bình Lợi 6 Xã Lê Minh Xuân 7 Xã Tân Nhựt 8 Xã Tân Kiên 9 Xã Bình Hưng 10 Xã Phong Phú 11 Xã An Phú Tây 12 Xã Hưng Long 13 Xã Đa Phước 14 Xã Tân Quý Tây 20 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 85 90 80 100 100 90 90 100 100 70 100 90 100 80 Hiệu quả thực hiện các dự án 75 60 80 70 60 70 80 80 80 60 70 80 70 90 85 80 90 70 80 60 80 80 80 70 60 50 60 70 Kinh doanh, thương mại phát triển 95 90 90 70 60 80 70 70 70 60 50 60 60 70 Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh 100 80 80 70 70 60 50 60 50 70 60 70 70 80 Thu nhập của người dân tăng 75 70 80 60 50 60 50 50 60 60 70 80 80 70

79

15 Xã Bình Chánh 16 Xã Quy Đức Tổng 10 10 170 100 100 92,2 60 80 72,8 90 70 73,4 90 80 72,8 80 70 70,0 80 80 67,2

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Từ kết quả như trên cho thấy kết quả đánh giá của người dân như sau:

- Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011

-2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%;

- Về tính hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân đánh

giá với tỷ lệ là 72,8%;

- Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân đánh

giá với tỷ lệ là 73,4%;

- Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát triển được đánh giá với tỷ

lệ là 72,8%;

- Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn được đánh giá với tỷ lệ 70%;

- Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.

3.4.2. Ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh *. Ý kiến đánh giá về ranh giới, diện tích các hạng mục, công trình được phân

bổ quy hoạch trong giai đoạn 2016 -2020

Để thấy được tính hợp lý, rõ ràng về vị trí, ranh giới cũng như diện tích của các

công trình quy hoạch cho các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, chúng tôi tiến hành

điều tra ý kiến của người dân qua bộ phiếu hỏi, kết quả được thể hiện qua bảng kết quả

như sau:

Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá của người dân về phương án Điều

chỉnh quy hoạch các khu chức năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh

Ý kiến đánh giá (%)

Vị trí

Ranh giới

Sự cần thiết

Được thông báo về QH

TT Các khu chức năng

Địa điểm điều tra (xã, TT)

Số phiếu

Biết

Biết

Biết

Không biết

Không biết

Không biết

Cần thiết

Không cần thiết

100

100

100

10

1

30 Tân Nhật

70

vực

rừng

20

2

90

10

25

100

75

0

100

3

30

83.3

16.6

20

80

100

0

80

20

Khu vực chuyên trồng lúa nước Khu phòng hộ Khu vực rừng sản xuất

4

60

91.7

8.33

50

50

100

0

80

20

Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

5 Khu đô thị - thương

20

80

20

60

Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân; Phạm Văn Hai Vĩnh Lộc A; Lê Minh Xuân; Phạm Văn Hai; Tân Nhựt; Phong Phú; Quy Đức 20 TT. Tân Túc; Bình

100

80

0

40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mại - dịch vụ

6 Khu du lịch

70

88.6

11.4

50

50

100

0

92.9

7.1

7 Khu dân cư

70

87.1

12.9

78.6

28.6

91.4

8.6

78.6

21.4

80

Tổng cộng

280

88.7

11.3

70.5

30.5

98.8

1.2

83.1

16.9

Hưng TT. Tân Túc; Bình Lợi; Tân Nhựt; Phong Phú; An Phú Tây; Hưng Long; Bình Chánh Bình Hưng; Tân Kiên; Đa Phước; An.P.Tây; Vĩnh Lộc Phú; Phong B; Lê.M.Xuân

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Kết quả đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức

năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh với tổng số 280 lượt phiếu điều tra, kết

quả được người dân đánh giá như sau:

- Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức năng thì có 88,7% biết

và 11,3% không biết;

- Đánh giá nhận biết về ranh giới các khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55

biết và 30,5% không biết;

- Đánh giá về công tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr quy

hoạch sử dụng đất cho người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết;

- Đánh giá nhận thức về sự cần thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho

rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là không cần thiết.

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

3.5.1. Những thuận lợi

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước đã tuân thủ các

nguyên tắc, căn cứ và trình tự, nội dung và pháp luật đất đai quy định. Các chỉ tiêu quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý Nhà nước

về đất đai, việc thực hiện quy hoạch đã bám sát và đúng các chỉ tiêu quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhận thức về vị trí, vai

trò và ý thức chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp chính quyền và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân được nâng lên; công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng

81

đất ngày càng đi vào thực tế, khắc phục tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, động

lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất: phân quỹ đất cho phát

triển các ngành, các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng,

xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư. Việc sử dụng đất đảm

bảo tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả đã từng bước góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm và

gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản

lý Nhà nước về đất đai, ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, giảm tranh chấp và

lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai.

3.5.2. Những khó khăn

- Việc tổ chức, thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt chỉ

tiêu chưa cao so với các chỉ tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhất là hệ

thống chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội đạt tỉ lệ thấp ảnh hưởng đến định

hướng phát triển kinh tế xã hội (như chỉ tiêu đất thể thao sử dụng vốn ngoài ngân sách,

huyện tập trung chủ yếu theo hình thức xã hội hóa nhưng chưa thu hút được nhà đầu tư

dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài).

- Một số nhà đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh còn rải rác, nên ảnh hưởng

đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và ảnh hưởng môi trường. Các nhà đầu tư nhu cầu sử

dụng đất, đã tự thoả thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án dẫn đến việc

khó thực hiện các phương án quy hoạch chi tiết, đảm bảo tính kết nối hài hoà đồng bộ

cho toàn khu vực.

- Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

được phê duyệt ở các cấp còn chưa nghiêm và thường xuyên.

- Các chỉ tiêu thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông

nghiệp đạt tỉ lệ không cao, thậm chí có một số chỉ tiêu ngược với chỉ tiêu quy hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được duyệt.

82

- Những tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất do nguyên nhân chủ

yếu sau:

+ Còn thiếu tính đồng bộ (về không gian, thời gian) giữa quy hoạch sử dụng đất

với các quy hoạch khác như tuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch

xây dựng, quy hoạch các ngành.

+ Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gặp khó khăn, thời gian thực hiện

kéo dài do người dân chưa đồng thuận với giá bồi thường; các dự án không nhằm mục

đích lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ đầu tư phải thỏa thuận với người đang

sử dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chủ đầu tư gặp nhiều khó

khăn trong việc thỏa thuận chuyển nhượng đất; năng lực tài chính của nhiều nhà đầu tư

kém, một số trường hợp không có khả năng tài chính để chuyển nhượng dự án dẫn đến

chậm tiến độ triển khai các dự án.

+ Nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của huyện phụ thuộc vào ngân sách

Thành phố, nên có phần bị động so với kế hoạch đề ra.

+ Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên khả năng thu hút đầu tư vào

lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chưa đạt được kế hoạch ban đầu đề ra.

+ Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu (2011-2015) của huyện Bình Chánh, đến cuối tháng 5/2014 mới được phê

duyệt (trong kỳ quy hoạch chỉ còn 02 năm là 2014, 2015) nên vai trò của quy hoạch,

kế hoạch không có ý nghĩa định hướng dài hạn.

3.5.3. Một số giải pháp

Để quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao, đáp ứng đầy đủ nhu

cầu sử dụng đất và hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến

năm 2020, trong quá trình triển khai thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 được UBND Thành phố xét duyệt, cần phải thực hiện các giải pháp như sau:

*. Giải pháp về tuyên truyền

Sau khi kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân

dân huyện tổ chức thông báo các phòng ban chuyên môn, các tổ chức chính trị, đoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể, tổ chức khác để công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Ủy ban

83

nhân dân huyện và trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép với các hoạt

động của các tổ chức chính trị - xã hội, để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết và

thực hiện đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Tiếp tục tuyên truyền các quy định mới theo Luật Đất đai năm 2013 về công tác

quy hoạch, kế hoạch về quyền lợi, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình,

cá nhân trong sử dụng đất đai.

*. Giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, các cấp, các ngành

ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án, khắc phục tình trạng các dự

án đăng ký nhưng không thực hiện.

Thực hiện có hiệu quả công tác phát triển quỹ đất, chọn những vị trí có khả

năng tạo giá trị kinh tế cao, hấp dẫn đầu tư để tiến hành bồi thường tạo quỹ đất sạch và

tổ chức đấu giá nhằm điều tiết giá trị gia tăng từ đất, lấy vốn để đầu tư lại các công

trình hạ tầng. Tập trung vào các khu vực có tiềm năng và các khu vực quy hoạch các

công trình hạ tầng và các tuyến giao thông lớn.

Đánh giá đúng các đối tượng sử dụng đất, đặc biệt là các đối tượng thuê đất.

Công khai thông tin các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án để

người dân có thể kiểm tra giám sát. Tiếp tục rà soát tăng cường quản lý về đất đai đối

với các tổ chức, cá nhân thuê đất để tránh thất thu và gia tăng nguồn thu ngân sách.

Tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để

thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất;

huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân

sách, vốn của các doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư của nước ngoài,

vốn tự có của nhân dân.

Thực hiện huy động nguồn lực đất đai, đầu tư bán đấu giá quỹ đất ở các vị

trí thuận lợi, khu vực các trục giao thông, để tăng nguồn thu ngân sách, tạo việc làm,

phát triển thương mại - dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kiểm tra năng lực tài chính, kỹ thuật của các chủ đầu tư để đảm bảo các chủ

84

đầu tư đủ năng lực thực hiện dự án. Kết hợp với các chủ đầu tư rà soát lại nguồn vốn,

nhân lực, các thủ tục để có thể triển khai đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã đăng ký.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy

nhanh tiến độ, khối lượng thực hiện và giải ngân tốt các dự án, công trình sử dụng vốn

ngân sách Nhà nước.

*. Giải pháp về chính sách

Các thủ tục giao đất, cho thuê đất phải đơn giản hóa, nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho các đối tượng sử dụng đất, tập trung đẩy nhanh công tác xác định giá bồi

thường, công tác xác định giá đất cần có cơ chế chính sách riêng để đẩy nhanh tiến độ

thực hiện,…

Vấn đề bồi thường đất đai cần phải được thực hiện công khai, thực hiện đúng

trình tự theo quy định pháp luật.

Có cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi như: cho thuê đất, giao đất

thông thoáng, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi cho đầu tư,… để thu hút và

tập hợp các nhà đầu tư tham gia phát triển các dự án lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xây

dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

Điều chỉnh các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm

thúc đẩy tiến độ bồi thường, đảm bảo dự án ít khiếu nại của người dân. Điều chỉnh giá bồi

thường sát với giá thị trường, chuẩn bị trước quỹ nhà tái định cư.

Thực hiện những chính sách ưu đãi những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất,

hết đất sản xuất, phải chuyển đến ở tại các khu tái định cư, thì đảm bảo đời sống phải

tốt hơn nơi ở cũ và hỗ trợ đào tạo nghề.

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về nguồn vốn và những ưu đãi cần

thiết cho các hộ chuyển quyền sử dụng đất để làm các khu du lịch, khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, khu dân cư để các hộ này có thể làm các dịch vụ phục vụ công nhân

trong các khu công nghiệp, nhất là về dịch vụ về nhà ở cho công nhân ở các khu công

nghiệp và cho người lao động ở các khu du lịch, đô thị.

Áp dụng đầy đủ, các chính sách pháp luật về đất đai để nhiều đối tượng tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia vào thị trường bất động sản, người thu nhập thấp, đối tượng chính sách, hộ

85

nghèo cũng được hưởng lợi để sớm lấp đầy các khu đất ở, an sinh xã hội và đó cũng là

nguồn thu ngân sách quan trọng.

Thực hiện các công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất được duyệt; rà soát việc sử dụng đất của các đơn vị, tổ chức không phải thuê

đất để có kế hoạch sử dụng, tránh lãng phí.

*. Giải pháp về tổ chức thực hiện

Để đảm bảo quy hoạch sử dụng đất mang tính hiện thực, đáp ứng mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của huyện và bảo vệ môi trường. Trong quá trình tổ chức thực

hiện cần phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành và các xã, thị trấn trong việc phân bổ

cụ thể quỹ đất về quy mô diện tích, địa điểm và thời gian thực hiện. Sau khi Điều

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bình Chánh được phê duyệt, Sở

Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện như sau:

Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh trực tiếp chỉ đạo các ban, ngành và Ủy ban

nhân dân 16 xã, thị trấn tổ chức công bố công khai và đồng thời chỉ đạo thực hiện công

tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sử dụng đất

được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Khi xem xét giải quyết giao đất, cho thuê

đất cần phải tính đến năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư, nhằm đảm bảo dự án

triển khai đúng tiến độ và khả thi.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm tra thực

hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định 43/2014/NĐ - CP

ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố và các Sở, ngành ưu tiên đầu tư vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải đầu tư trước một bước;

Ủy ban nhân dân huyện phối hợp, giám sát chặt chẽ chủ đầu tư của các công

trình, dự án cùng với Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của huyện để thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đo đạc, tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng, kiểm đếm tài

86

sản, cây cối, hoa màu trên đất,… Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao

đất kịp thời cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện dự án. Cần có các chính sách ưu

tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, các chính

sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi.

Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án, thu hồi những dự án, công trình chủ đầu tư

không có khả năng thực hiện, những dự án chậm triển khai thực hiện; xử phạt nghiêm

đối với các hành vi vi phạm về đất đai.

Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích

sản xuất phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm,

hiệu quả.

Phải có kế hoạch sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện dự án để tạo động lực phát

triển khu vực theo dự án lớn. Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải

đầu tư trước một bước. Kế hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với

kế hoạch đô thị hóa.

Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tài chính khả thi và có cơ chế tài chính hỗ trợ nhà

đầu tư trong nước thực hiện các dự án lớn.

Chủ động triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu

phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển quỹ

đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều

phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất,...), từng bước giảm

bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận

chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát triển tự phát.

Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, như sản

xuất kinh doanh với bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của tổ chức và cá nhân trong quá trình quản lý sử dụng đất.

87

Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân huyện có báo cáo kết quả thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phục vụ chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng

nhân dân, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố.

Phối hợp với các Sở, ban, ngành của Thành phố về triển khai thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Từ kết quả đánh giá công tác Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 -

2020 cho huyện Bình Chánh, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau;

1. Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành, nằm về phía Tây của

Thành phố Hồ Chí Minh.Có tổng diện tích tự nhiên là 25255,99 ha, chiếm 12% diện

tích toàn thành phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn. Với vị trí là cửa ngơ phía Tây vào

nội thành TP. Hồ Chí Minh, có các trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1,

Thành phố lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các

huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối

Bình Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho

Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng

bằng Sông Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trọng điểm ở phía Nam. Bên cạnh đó, với hệ thống sống, kênh, rạch khá phong phú:

88

sống Cần Giuộc, Ông Lớn, kênh Xáng Đứng, Kênh Xáng Ngang … tạo cảnh quan

sống nước, có ý nghĩa quan trọng, là vùng đệm sinh thái phía Tây của thành phố Hồ

Chí Minh.

2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 đạt được như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 17.182,88 ha;

năm 2015 có diện tích là 17.036,24 ha, giảm 146,64 ha so với năm 2010;

- Nhóm đất phi nông nghiệp hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 7.899,56

ha; năm 2015 có diện tích là 8.219,74 ha, tăng 320,18 ha so với năm 2010;

- Nhóm đất chưa sử dụng hiện trạng năm 2010 có tổng diện tích là 173,54

ha, đến năm 2015 thì quỹ đất này đã được chu chuyển hết đưa vào sử dụng cho

các mục đích.

3. Kết quả Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

- Nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác định

với tổng diện tích là 9.515,6 ha. Giảm 7.520,64 ha so với hiện trạng năm 2015 có diện

tích là 17.036,24 ha;

- Nhóm đất phi nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích được phân bổ và xác

định với tổng diện tích là 15.740,39 ha. Tăng 7.520,65 ha so với hiện trạng năm 2015

có diện tích là 8.219,74 ha.

4. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về công tác Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh như sau:

+ Ý kiến đánh giá về hiệu quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011 -2020 như sau:

- Về công tác tổ chức công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011

-2015 được hầu hết người dân đánh giá cao đạt tỷ lệ 92,2%;

- Về tính hiệu quả thực hiện các dự án trên địa bàn huyện được người dân đánh

giá với tỷ lệ là 72,8%;

- Về sự thay đổi và tăng vẻ đẹp cảnh quan trong giai đoạn được người dân đánh

giá với tỷ lệ là 73,4%;

- Về hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thương mại phát triển được đánh giá với tỷ

lệ là 72,8%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Về tốc độ đô thị hóa trong giai đoạn trên địa bàn được đánh giá với tỷ lệ 70%;

89

- Về tăng thu nhập người dân đánh giá với tỷ lệ là 67,2%.

+ Kết quả đánh giá về phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các khu chức

năng giai đoạn 2016 -2020 huyện Bình Chánh với tổng số 280 lượt phiếu điều tra, kết

quả được người dân đánh giá như sau:

- Đánh giá về nhận biết đối với vị trí của các khu chức năng thì có 88,7% biết

và 11,3% không biết;

- Đánh giá nhận biết về ranh giới các khu chức năng trên địa bàn thì có 70,55

biết và 30,5% không biết;

- Đánh giá về công tác tuyên truyền, thông báo về phương án Điều chihnr quy

hoạch sử dụng đất cho người dân, thì có tới 98,8% biết và 1,2% khoogn biết;

- Đánh giá nhận thức về sự cần thiết của các khu chức năng thì có 83,1% cho

rằng cần thiết và 16,9% cho rằng là không cần thiết.

2. KIẾN NGHỊ

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất nhằm đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời kế hoạch sử dụng đất. Kiểm tra

thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo Nghị định 43/2014/NĐ -

CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân huyện phối hợp, giám sát chặt chẽ chủ đầu tư của các công

trình, dự án cùng với Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng của huyện để thực hiện

đo đạc, tổ chức cắm mốc xác định ranh giới các công trình xây dựng, kiểm đếm tài

sản, cây cối, hoa màu trên đất,… Lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, giao

đất kịp thời cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện dự án. Cần có các chính sách ưu

tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch, các chính

sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần thu hồi.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án, thu hồi những dự án, công trình chủ đầu tư

không có khả năng thực hiện, những dự án chậm triển khai thực hiện; xử phạt nghiêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với các hành vi vi phạm về đất đai.

90

- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích

sản xuất phi nông nghiệp phải thực hiện theo hướng sử dụng có kế hoạch, tiết kiệm,

hiệu quả.

- Chủ động triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo mục tiêu

phát triển đô thị và phát triển kinh tế - xã hội bằng cách tăng cường việc phát triển quỹ

đất, cung ứng cho nhà đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đề ra với nhiều

phương thức (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án, đổi đất,...), từng bước giảm

bớt phương thức giao đất, cho thuê đất theo ranh giới đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển nhượng với người sử dụng đất để tránh trình trạng phát triển tự phát.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

2. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (2006),

Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB Nông nghiệp.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02

tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, Hà Nội.

4. Võ Tử Can (2006), Nghiên cứu phương pháp luận và chỉ tiêu đánh giá tính khả thi và

hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Hà Nội.

5. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật

Đất đai, Hà Nội.

6. Quốc hội (1993), Luật Đất đai, Hà Nội.

7. Quốc hội (2003), Luật Đất đai, Hà Nội.

8. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Hà Nội

9. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nước ta

từ năm 1930 đến nay”, Tạp chí Địa chính, Số 3 tháng 6/2005, Hà Nội.

10. Viện Điều tra Quy hoạch Đất đai, Tổng cục Địa chính (1998), Cơ sở lý luận khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học của quy hoạch sử dụng đất đai, Hà Nội.

92

PHIẾU ĐIỀU TRA

Họ và tên chủ hộ: .......................................................................

Địa chỉ: Thôn/bản:............................. Xã/thị trấn: ......................................

Huyện: ............................................ ........ Tỉnh:..................................................

Họ và tên điều tra viên:

Ngày điều tra: ……/……/..........

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA:

1. Họ và tên chủ hộ: ............................................................................

Giới tính: Nam □Nữ

2. Dân tộc: .......................................................... □

3. Trình độ văn hóa: ........................................................................

4. Ngành nghề chính:

+ Thuần nông □ + Buôn bán, kinh doanh, dịch vụ □

+ Tiểu thủ công nghiệp □ + Ngành nghề khác: □

5. Kinh tế hộ gia đình:

+ Giàu □ + Trung bình □

+ Khá □ + Nghèo □

6. Tổng số nhân khẩu của hộ: ............ nhân khẩu

Tổng số lao động: .............. lao động, trong đó: + Lao động nông nghiệp: ......................

+ Lao động phi nông nghiệp: ...................

II. Ý KIẾN CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 -2020

1. Hộ gia đình có biết tới QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở địa phương không?

□ Không □ Có

2. Quá trình lập QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nơi Ông (Bà) sinh sống, có được đưa ra lấy ý kiến nhân dân không?

□ Không □ Có

Nếu “Có”, Ông (Bà) có được tham gia ý kiến không?

□ Không □ Có

3. Ông (Bà) có ủng hộ việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ủng hộ □ Không ủng hộ □

93

4. Nếu việc thực hiện QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương có phương án sử dụng đất lấy vào đất Ông (Bà) đang sử dụng thì có ủng hộ không?

□ Đồng ý Sẵn sàng hiến đất □

□ Không đồng ý □ Ý kiến khác

Phải bồi thường □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

..............................................................................................

5. Bản QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm có được chính quyền công bố công khai không?

□ Có Không □

6. Việc tra cứu thông tin về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm như thế nào?

□ Dễ dàng Tạm được □ Khó tìm □

7. Ông (Bà) có lo ngại về QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm thay đổi không?

□ Có Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

..............................................................................................

8. Ông (Bà) có lo ngại về nguồn thu nhập thay đổi khi QHSDĐ, điều chỉnh QHSDĐ, kế hoạch SDĐ hàng năm được thực hiện không ?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

..............................................................................................

9. Ông (bà) có được biết về danh mục các dự án được phê duyệt giai đoạn 2016 -2018

trong phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

.............................................................................................. 10. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 cảnh quan và cơ sở hạ tầng của địa

phương có thay đổi không?

Có □ Không □ Ý kiến khác □

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống):

94

.............................................................................................. 11. Ông (bà) cho biết trong giai đoạn 2016 -2018 tình hình kinh doanh, thương mại,

dịch vụ trên địa bàn huyện có thay đổi và phát triển tốt hơn không?

□ Ý kiến khác Không □

Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 12. Ông (bà) cho biết tình hình kinh tế của gia đình nói riêng và của người dân trong

xã nói chung trong giai đoạn 2016 -2018 có phát triển tốt lên không?

□ □ Không Ý kiến khác

□ Không Ý kiến khác □

Ý kiến khác Không □

Ý kiến khác Không □ □

Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 13. Ông (bà) cho biết việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trong giai đoạn 2016 -2018 trên địa bàn (xã) có cần thiết không? Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 14. Ông (bà) cho biết tình hình giao thông đi lại trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016 - 2018 có tốt hơn không? Có □ □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): .............................................................................................. 15. Ông (bà) có ý kiến đánh giá gì thêm về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn (xã) mình không? Có □ Ý kiến khác của Ông (Bà) là gì? (Xin viết vào dòng trống): ..............................................................................................

Người điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

95