BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI,
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VỚI EU
Ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ
PHẠM VIỆT THẮNG
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ NHỮNG CƠ HỘI,
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VỚI EU
Ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 8310106
Họ và tên học viên: Phạm Việt Thắng
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đinh Thị Thanh Bình
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của khoa học của TS Đinh Thị Thanh Bình.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Kinh tế quốc tế xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!\
i ng th ng n m
T giả ề t i
Phạ Việt Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến TS Đinh Thị Thanh Bình - trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội nói chung, các thầy cô giảng dạy chuyên ngành Kinh tế quốc tế nói
riêng đã dạy dỗ cho tôi kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên
ngành, giúp tôi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO - FTA .. 6
1.1. Khái niệm Hiệp ịnh thƣơng ại tự do (FTA) .......................................... 6
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 7
1.2. Phân loại các FTA ....................................................................................... 8
1.2.1. Căn cứ theo quy mô, số lượng thành viên tham gia............................... 8
1.2.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa ................................................................ 9
1.3. Nội dung chính trong các Hiệp ịnh FTA ................................................ 10
1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa ......................................................... 10
1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ ............................................................. 11
1.3.3. Tự do hóa đầu tư .................................................................................. 11
1.3.4. Thúc đẩy hợp tác giữa các nước tham gia kí kết hiệp định ................. 11
1.3.5. Một số cam kết khác ............................................................................. 11
1.4. Vai trò của FTA ......................................................................................... 12
1.4.1 Tác động của FTA đối với các bên tham gia ......................................... 12
1.4.2. Tác động đến quá trình đa phương hóa ............................................... 16
CHƢƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO EVFTA VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - EU .... 21
2.1. Tổng quan thị trƣờng EU và lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU .......... 21
2.1.1. Tổng quan thị trường EU..................................................................... 21
2.1.2. Lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU ................................................... 22
2.2 Thực trạng quan hệ thƣơng ại Việt Nam – EU ...................................... 23
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu .................................................................. 23
iv
2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang EU.......................................................................................................... 25
2.2.3. Cơ cấu nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU vào Việt
Nam ................................................................................................................ 26
2.3. Quá trình hình thành và nội dung chính của EVFTA ............................. 27
2.3.1. Bối cảnh hình thành và những mốc thời gian chính ........................... 27
2.3.2. Kỳ vọng của Việt Nam và EU khi ký kết EVFTA ................................. 30
2.3.3. Nội dung chính của EVFTA ................................................................ 32
2.4. Cơ hội và thách thứ ối với Việt Nam .................................................... 41
2.4.1. Cơ hội ................................................................................................... 41
2.4.2. Thách thức ........................................................................................... 44
2.4.3. Tiềm năng thương mại tại một số thị trường chính trong EU ............. 46
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – EU TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 62
3.1. Đƣờng lối, chính sách của Đảng v Nh Nƣớc CHXHCN Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi các Hiệp ịnh thƣơng ại tự do .............. 62
3.2. Những giải ph p ề xuất vĩ ô ................................................................. 65
3.2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường .................................................. 65
3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện tái cấu trúc
và chuyển đổi mô hình tăng trưởng tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong
cả nước........................................................................................................... 69
3.2.3. Định hướng xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tận dụng cơ hội
của FTA với EU ............................................................................................. 71
3.2.4. Đẩy nhanh việc hoàn thiện cơ chế quản lý và giám sát các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền SHTT mà Việt nam
đã cam kết trong hiệp định............................................................................. 72
3.2.5. Tập trung nguồn lực, cơ chế chính sách nhằm phát triển công nghiệp
phụ trợ............................................................................................................ 75
3.3. Những giải ph p ề xuất vi mô cho doanh nghiệp ................................... 77
3.3.1. Trang bị kiến thức cần thiết về EVFTA và quy định nhập khẩu ......... 77
3.3.2. Phân tích nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ................................ 78
v
3.3.3. Thay đổi, cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh ............................... 80
3.3.4. Xây dựng chiến lược xuất khẩu ........................................................... 81
3.3.5. Xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam .... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - EU ................................... 24
trong giai đoạn 2007 – 2019 (Số liệu bao gồm cả Vương quốc Anh) ..................... 24
Bảng 2.2: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng hóa quan
trọng của Việt Nam ............................................................................................... 33
Bảng 2.3: Tổng hợp cam kết mở cửa của Việt Nam đối với một số nhóm hàng quan
trọng của EU ......................................................................................................... 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng giữa các nước EU trong trao đổi thương mại với Việt Nam
năm 2019 ............................................................................................................... 25
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang EU năm 2019 ........................... 26
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu từ EU về Việt Nam năm 2019 ....... 27
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết Từ ầy ủ Ý nghĩa tắt
CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Vietnam – Eu Free Trade Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam EVFTA Agreement - Liên minh Châu Âu
EU European Union Liên minh Châu Âu
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
General Agreement on Hiệp ước chung về thuế quan và mậu GATT Tariffs and Trade dịch
MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc Tối huệ quốc
NT National Treatment Nguyên tắc đối xử quốc gia
Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm SPS Measure và kiểm dịch động, thực vật
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
XK Xuất khẩu Xuất khẩu
NK Nhập khẩu Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu Xuất nhập khẩu
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Có thể nói, tham gia các FTA là một hoạt động quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của bất cứ quốc gia nào. Ký kết và thực thi EVFTA là một đòn
bẩy cho quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, là động
lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội. Đứng trước cơ hội cần phải biết tận
dụng, đứng trước thách thức cần phải có những nhận định và giải pháp để đẩy mạnh
trao đổi thương mại, đưa hàng hóa Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường các quốc
gia có nền kinh tế phát triển, đến với tay người tiêu dùng trên toàn thế giới. Qua quá
trình nghiên cứu, luận văn đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết về Hiệp định thương mại tự do
(khái niệm, đặc điểm, phân loại, các nội dung chính), đồng thời chỉ ra những tác
động chung của Hiệp định FTA đối với các bên tham gia và đối với quá trình đa
phương hóa. Tác giả cũng tổng hợp ngắn gọn quá trình hình thành và phát triển các
FTA tại các khu vực khác nhau trên thế giới.
Thứ hai, tác giả đã nêu lên một cách tổng quát thực trạng mối quan hệ hợp tác
kinh tế thương mại giữa Việt Nam và EU hiện nay, tóm tắt quá trình các nội dung
cam kết trong EVFTA. Thông qua việc tổng hợp, phân tích, suy luận, tác giả đã chỉ
ra các cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng hóa của Việt Nam khi EVFTA
đi vào hiệu lực. Tác giả cũng đã phân tích các thuận lợi và khó khăn tại một số thị
trường chính trong khối EU.
Thứ ba, từ bối cảnh thực trạng cũng như cơ hội, thách thức gặp phải được đề
cập trong Chương II, tác giả đã đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước, đưa ra các giải
pháp cho doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, nắm bắt cơ hội mà EVFTA mang
lại.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ề tài
Sự phát triển nhanh chóng cả về bề rộng và bề sâu trong thương mại giữa Việt
Nam và EU đã đặt ra yêu cầu xây dựng một khuôn khổ hợp tác mới giữa hai bên.
Do đó, vào tháng 06/2012, Việt Nam và EU đã chính thức khởi động đàm phán
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Trải qua 14 vòng đàm phán,
hai bên đã cùng nhau ký kết Tuyên bố kết thúc đàm phán vào tháng 12/2015 và đến
ngày 1/2/2016, văn bản hiệp định đã được công bố. Ngày 30/6/2019, Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức được ký kết tại Hà Nội sau
hành trình 9 năm đàm phán. Đây được coi là sự kiện đi vào lịch sử của mối quan hệ
giữa Việt Nam và EU và mở ra những lợi ích chưa từng có cho các công ty, người
tiêu dùng và người lao động ở châu Âu và Việt Nam.
Với nội dung bao phủ sâu và rộng, EVFTA sẽ là một trong những Hiệp định
thương mại tự do (FTA) quan trọng nhất đối với Việt Nam hiện nay và mang lại
không chỉ các lợi ích, cơ hội mà còn cả các mất mát, thách thức song hành với
Chính phủ, doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Do đó, trước thềm
hội nhập EVFTA, việc phân tích tác động của EVFTA đến quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và EU, từ đó nhận diện những lợi ích, cơ hội cũng như những khó khăn,
thách thức khi EVFTA chính thức được hiện thực hoá, góp phần hỗ trợ Chính phủ
cũng như các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị cho việc hội nhập với EU có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam, đòi hỏi cần được đánh giá
dựa trên cơ sở những nghiên cứu và bằng chứng khoa học.
2. Mục tiêu và nhiệm nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với
thương mại hàng hóa của Việt Nam khi EVFTA có hiệu lực, từ đó đưa ra các kiến
nghị về mặt chính sách và các giải pháp đối với doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về Hiệp định thương mại tự do FTA;
- Phân tích và đánh giá thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và EU;
- Đánh giá tác động của EVFTA đến thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và
EU;
2
- Nhận diện những nhóm ngành và thị trường có lợi ích gia tăng xuất khẩu và
những nhóm ngành, thị trường có tiềm năng gia tăng nhập khẩu từ EVFTA;
- Đưa ra các kiến nghị cho Nhà nước và doanh nghiệp để tận dụng được các
lợi ích, cơ hội và vượt qua những khó khăn, thách thức mà EVFTA có thể mang lại;
3. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA đã xuất hiện ngay từ khi Việt Nam và
EU khởi động các vòng đàm phán đầu tiên. Cho đến nay có thể liệt kê một số các
nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu trong nƣớc
Bài viết “Đ nh gi t c đ ng theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị
Minh Phương trên Tạp chí ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Bài viết: “FTA Việt Nam - EU: Cơ h i và thách thức cho nền kinh tế
Việt am” của Nguyễn An Hà, Tạp chí nghiên cứu châu Âu số 5(152)/2013.
Bài viết: “ iệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam - EU trợ lực
cho quan hệ hợp t c song phương” của Đinh Công Tuấn, Tạp chí nghiên cứu châu
Âu, số 11(158)/2013.
Báo cáo “Vietnam - EU free trade agreement: Impact and policy implications
for Việt Nam” (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Tác
động và những kiến nghị về chính sách cho Việt Nam ) của tác giả Nguyễn Bình
Dương (2016).
Công trình nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực
trạng và triển vọng” của GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2010).
“Kiến nghị Chính sách của C ng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Triển vọng
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu” của Ủy ban tư vấn
chính sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013).
Phân tích “T c đ ng của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất
nhập khẩu của các ngành công nghiệp Việt Nam” của Phạm Ngọc Phong, Đặng
Thùy Linh và Nguyễn Thị Ánh Ngọc trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập (12/2016).
Các nghiên cứu ở trên đề cập mối quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và EU,
bên cạnh đó đề cập đến triển vọng phát triển mối quan hệ này ở góc nhìn vĩ mô của
3
toàn bộ nền kinh tế. Ở một số nghiên cứu đã có đề cập đến xuất nhập khẩu nói chung
của Việt Nam - EU và tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ đạo. Đối với
EVFTA, nghiên cứu cũng chỉ ra các động cơ tham gia hiệp định của EU, đề cập đến
các điểm cần phải cân nhắc của Việt Nam nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục
cũng như đề cập đến cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, về các kỳ vọng và quan
ngại, các tác động đến thương mại, các cơ hội thách thức đặt ra và từ đó đưa ra các
giải pháp kiến nghị về mặt chính sách. Chi tiết hơn tại nghiên cứu “Đ nh gi t c
đ ng theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số
thương mại”, tác giả đã sử dụng các chỉ số thương mại gồm: giá trị, tỷ trọng xuất
nhập khẩu, chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và chỉ số chuyên môn hóa xuất
khẩu (ES) để đánh giá các tác động theo các ngành chia theo mã HS gồm có 19
nhóm.
Như vậy các nghiên cứu trên đã đưa ra những cái nhìn tổng thể nhất về mối
quan hệ thương mại Việt Nam - EU và giả định các tác động cơ bản của EVFTA lên
nền kinh tế, bên cạnh việc đưa ra nghiên cứu tổng quan, cũng có những nghiên cứu
chỉ ra tác động trên một số lĩnh vực nhất định như công nghiệp, các nhóm hàng cụ
thể, tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào phân tích nội dung hoàn chỉnh của Hiệp
định, chỉ ra các cơ hội và thách thức tác động đến tổng thể thương mại hàng hóa Việt
Nam và đưa ra được giải pháp.
Nghiên cứu nƣớc ngoài
Report “ ew areas: of trade: goverment procurement liberalisation
under the proposed EU-Viet Nam FTA” (Các lĩnh vực mới: thương mại: tự
do hóa mua sắm của chính phủ dưới sự đề xuất FTA EU - Việt Nam);
Report “Suport Viet am in the negotiations of the EU-Viet Nam
free trade agreement” (Việt Nam trong đàm phán các thỏa thuận thương mại
tự do EU - Việt Nam);
Report “Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA” (Đánh giá tác
động dài hạn của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu);
Report “Tariffs Protection and subsidisation of agro food products
and negotiation of an FTA between Viet Nam and the EU” (Bảo vệ thuế quan
4
và trợ cấp cho thực phẩm nông nghiệp và đàm phán FTA giữa Việt Nam và
EU);
Các nghiên cứu nước ngoài hiện có về EVFTA chủ yếu là các báo cáo của
Mutrap. Trong đó, giới thiệu mối quan hệ Thương mại và Đầu tư Việt Nam - EU,
đề cập đến Hiệp định EVFTA, đánh giá tác động về định lượng dựa trên mô hình
cân bằng tổng thể và đánh giá chi tiết các ảnh hưởng đến từng ngành, đặc biệt phân
tích các tác động với một số ngành chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, ô
tô, ngân hàng và lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh đó cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể để
Việt Nam hướng tới phát triển bền vững.
Như có thể thấy ở trên, có khá nhiều các nghiên cứu về EVFTA đã được thực
hiện trong thời gian qua, tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn còn ở góc độ khái
quát, sơ lược, chưa đi sâu vào phân tích quan hệ thương mại Việt Nam – EU cũng
như phân tích nội dung và tác động của Hiệp định FTA đến thương mại hàng hóa
giữa hai bên. Tất cả các nghiên cứu này đều được thực hiện trong thời gian hai bên
đang thực hiện đàm phán nên nội dung của Hiệp định còn chưa đầy đủ, dẫn đến việc
đánh giá chưa toàn diện về tác động của Hiệp định đến hoạt động thương mại của
Việt Nam và EU. Như vậy, bài luận văn được thực hiện trong bối cảnh hiện nay, khi
EVFTA đã được ký kết và sẽ được thực thi trong năm 2020, được coi như bài
nghiên cứu đầu tiên khi chỉ ra các vấn đề cụ thể thương mại hàng hóa Việt Nam
phải đối mặt cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Thứ nhất, hiệp định EVFTA; thứ
hai, các cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng hóa của Việt Nam khi
EVFTA có hiệu lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Thương mại hàng hóa của Việt Nam trong lãnh thổ Việt
Nam và ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu.
Về mặt thời gian: từ khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
5. Phƣơng ph p tiếp cận và nghiên cứu
5
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích - tổng
hợp, đánh giá, suy luận, thống kê, so sánh đối chiếu… để tìm ra các vấn đề đặt ra
đối với thương mại hàng hóa của Việt Nam khi tham gia EVFTA.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba phần chính tương ứng với ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do - FTA
- Chương 2: Hiệp định thương mại tự do EVFTA và ảnh hưởng của Hiệp định
đối với quan hệ thương mại Việt Nam - EU
- Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt
Nam – EU trong thời gian tới
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO - FTA
1.1. Khái niệm Hiệp ịnh thƣơng ại tự do (FTA)
1.1.1. Định nghĩa
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement gọi tắt là FTA) là văn bản
ghi nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể luật quốc tế về việc thực hiện
chính sách thương mại tự do.
Thương mại tự do là nền thương mại quốc tế trong đó các hoạt động thương
mại diễn ra mà không vấp phải bất kỳ hàng rào cản trở nào như thuế quan, hạn
ngạch hoặc các biện pháp kiểm soát hối đoái được đặt ra để cản trở sự di chuyển tự
do của hàng hóa và dịch vụ giữa các nước.
Chính sách thương mại tự do là một hình thức của chính sách thương mại
quốc tế, trong đó Chính phủ nước chủ nhà không phân biệt hàng hoá nước ngoài với
hàng hoá nội địa trên thị trường nước mình, do đó không thực hiện các biện pháp
cản trở hàng hoá nước ngoài xâm nhập thị trường nước mình.
Trên thực tế có một số quan niệm khác nhau về FTA. Cụ thể:
- Khái niệm truyền thống về FTA:
Quan điểm về một Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) lần đầu tiên
được đưa ra tại GATT 1947 trong Điều XXIV - điểm 8b như sau: “Một Khu vực
Thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế
quan trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ bỏ đối với phần lớn
các mặt hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các
lãnh thổ thuế quan đó.”
Ngoài ra tại điều XXIV-khoản 5 của hiệp định này cũng đã nêu rõ: “khu vực
mậu dịch tự do được hình thành thông qua một hiệp định quá độ [interim
agreement]”. Như vậy có thể thấy GATT 1947 mới chỉ nêu ra khái niệm về Khu
vực Thương mại tự do tuy nhiên khi phân tích khái niệm này ta có thể thấy được tư
tưởng của GATT về Hiệp định Thương mại tự do. Trong khái niệm này có những
điểm chú ý:
+ Thứ nhất, trong một Khu vực Thương mại tự do thì các nước thành viên cam
kết giảm thuế và các quy định thương mại khác.
7
+ Thứ hai, đối tượng cắt giảm thuế và giảm các quy định thương mại khác là
với các mặt hàng có xuất xứ từ các nước thành viên trong Khu vực Thương mại tự
do.
+ Thứ ba, khái niệm này cho thấy GATT mới chủ yếu quan tâm đến thương
mại hàng hóa. Đây cũng là điều dễ hiểu vì theo tiến trình lịch sử, quan hệ thương
mại giữa các nước thời kỳ này chủ yếu tập trung vào trao đổi mua bán hàng hóa hữu
hình.
Qua đó có thể thấy quan niệm truyền thống về FTA mới chỉ dừng lại ở phạm
vi thương mại hàng hóa hữu hình và mức độ cam kết tự do hóa mới chỉ dừng ở cắt
giảm thuế quan và giảm thiểu một số quy định thương mại khác.
- Quan niệm hiện ại về FTA:
Ngày nay, FTA hiện đại hay FTA thế hệ mới thường đi xa hơn phạm vi loại
bỏ thuế quan, hàng rào phi thuế quan và bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết
trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề thương mại mới mà WTO
chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA thế hệ mới còn bao gồm những
lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, sở hữu trí tuệ, hợp tác hải quan, mua sắm
chính phủ, chính sách cạnh tranh, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với
những vấn đề như dân chủ hay chống khủng bố… Khái niệm FTA được sử dụng
rộng rãi ngày nay không còn được hiểu trong phạm vi hạn hẹp của những thỏa
thuận hội nhập khu vực và song phương có cấp độ liên kết kinh tế “nông” của giai
đoạn trước, mà đã được dùng để chỉ các thỏa thuận hội nhập kinh tế “sâu” giữa hai
hay một nhóm nước với nhau. Ngoài ra trong một số trường hợp Hiệp định thương
mại tự do có thể được gọi dưới một số tên gọi khác nhau như EPA (Hiệp định đối
tác kinh tế) nhưng về bản chất vẫn không thay đổi.
1.1.2. Đặc điểm
- Thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu qua việc bãi bỏ thuế xuất khẩu hoặc thực
hiện các biện pháp khuyến khích khác.
- Mở rộng thị trường nội địa cho hàng hoá nước ngoài tự do xâm nhập thông
qua việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
8
- Các hiệp định thương mại có thể được thực hiện giữa hai nước riêng lẻ hoặc
có thể đạt được giữa một khối thương mại và một quốc gia như Hiệp định thương
mại tự do Liên minh châu Âu-Singapore.
1.2. Phân loại các FTA
Tùy vào mục đích nghiên cứu khác nhau các tổ chức, các nhà kinh tế lại dựa
vào các tiêu chí khác nhau để phân loại các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), tuy
nhiên có hai cách phân loại phổ biến nhất, đó là phân loại dựa vào quy mô, số lượng
các thành viên tham gia và phân loại dựa vào mức độ tự do hóa.
1.2.1. Căn cứ theo quy mô, số lượng thành viên tham gia
Nếu căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia thì FTA được chia
thành FTA song phương (BFTA), FTA khu vực, FTA hỗn hợp và FTA đa phương.
BFTA là loại FTA chỉ có hai nước tham gia ký kết, và hiệp định này cũng chỉ
có giá trị ràng buộc đối với hai quốc gia này mà thôi. Do chỉ gồm 2 thành viên nên
quá trình đàm phán và việc đạt được thỏa thuận BFTA cũng trở nên dễ dàng, nhanh
chóng hơn so với các loại FTA khác. Trong làn sóng ký kết FTA toàn cầu hiện nay
thì BFTA là loại FTA được ký kết nhiều nhất, phát triển mạnh cả về số lượng cũng
như chất lượng cam kết.
FTA khu vực là Hiệp định Thương mại tự do có sự tham gia của từ ba nước
thành viên trở lên, thông thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau. Những nước
này tham gia FTA khu vực thường với mục đích tận dụng ưu thế về vị trí địa lý để
tăng cường trao đổi thương mại, thắt chặt mối quan hệ láng giềng cũng như nâng
cao vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Một số FTA khu vực điển hình
nhất đó là Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khối Thị trường chung
Nam Mỹ (MERCOSUR), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
FTA hỗn hợp là FTA được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại (FTA
khu vực) với một nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại khác. Bất
chấp sự phức tạp trong việc đàm phán, hiện nay loại FTA này cũng đang phát triển
và tăng lên nhanh chóng về mặt số lượng. Một số FTA hỗn hợp điển hình như: FTA
EU – Canada (CETA), FTA ASEAN – Nhật Bản (AJFTA), FTA ASEAN-
Australia-New Zealand (AANZFTA), FTA EU – MERCOSUR, …
9
FTA đa phương là Hiệp định Thương mại tự do được ký kết giữa nhiều quốc
gia khác nhau, không nhất thiết phải có vị trí địa lý gần nhau như FTA khu vực, ví
dụ: CPTPP.
1.2.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa
Đây là cách phân loại được Ngân hàng Thế giới (WB) sử dụng. FTA theo tiêu
chí này được chia thành FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước
đang phát triển.
FTA kiểu Mỹ là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, đòi hỏi các nước
thành viên phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực thuộc ngành dịch vụ.
Một khi đã tham gia các FTA kiểu này thì chỉ có con đường là mở cửa thị trường
hơn nữa hoặc giảm thiểu nhiều rào cản thương mại hơn nữa, chứ việc thay đổi hiệp
định hoặc việc đảo ngược lại các điều khoản trong hiệp định là rất khó khăn. Trong
hiệp định này áp dụng quy chế MFN và NT và tất cả các ngành đều phải mở cửa,
trừ khi các bên có quy định khác và phải được ghi rõ trong hiệp định. Điều này
khiến người ta cho rằng FTA kiểu Mỹ có xu hướng làm giảm sự tham gia của chính
phủ trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hoặc các ngành dịch vụ công. Ví dụ về
FTA kiểu Mỹ điển hình là Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA).
Xếp thứ hai sau Mỹ là FTA kiểu châu Âu. Đây cũng là dạng FTA có mức độ
tự do hóa khá cao, thậm chí gần bằng FTA kiểu Mỹ. Điểm khác biệt của 2 loại FTA
này là FTA kiểu châu Âu chỉ quy định mở cửa những lĩnh vực mà các nước cam kết
hoặc thống nhất riêng với nhau. Ví dụ điển hình của FTA kiểu này là cam kết về tự
do hóa thương mại của Liên minh châu Âu (EU). Trong cam kết tự do hóa thương
mại, các nước EU đã không đưa vào lĩnh vực nông nghiệp - lĩnh vực vốn rất nhạy
cảm và được hầu hết các nước thành viên EU bảo hộ. Các thành viên EU đều có
những chính sách nông nghiệp riêng phù hợp điều chỉnh với những đặc thù của
ngành nông nghiệp nước mình. Việc đưa nông nghiệp vào FTA sẽ làm ảnh hưởng
lớn đến nền an ninh lương thực của các quốc gia cũng như đời sống của những
người làm nông nghiệp mỗi nước.
Xét về mức độ tự do hoá thì FTA kiểu các nước đang phát triển kém hơn hẳn
so với hai dạng FTA ở trên. FTA kiểu này thường chú trọng nhiều hơn đến tự do
hóa thương mại hàng hóa và ít khi bao gồm các điều khoản quy định mở cửa cho
10
nhau trong các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ. Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (AFTA) và Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR) là những ví
dụ điển hình cho kiểu FTA này. Có thể nói trong khi FTA kiểu Mỹ được xem là hội
nhập một cách sâu rộng nhất thì FTA kiểu các nước đang phát triển được xem là
mang lại ít ảnh hưởng nhất.
1.3. Nội dung chính trong các Hiệp ịnh FTA
1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Nội dung phổ biến nhất trong các
FTA đó là cam kết dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế đối với hàng hóa. Các
bên cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0% đối với hầu hết
các mặt hàng và thường quy định cụ thể các danh mục như: Danh mục hàng hóa dỡ
bỏ thuế ngay, Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế dần dần với lộ trình cắt giảm thuế,
Danh mục hàng nhạy cảm, Danh mục loại trừ không đưa vào cắt giảm. Hiện nay
ngày càng có ít mặt hàng nằm trong danh sách loại trừ hơn, các mặt hàng trong
danh sách loại trừ thường là nhóm hàng nông phẩm, những hàng hóa liên quan đến
an ninh, văn hóa, phong tục tập quán của quốc gia… Còn lại hầu hết các mặt hàng
thông thường đều nằm trong danh mục cắt giảm thuế.
Bên cạnh đưa ra các danh mục cắt giảm thuế cụ thể, FTA còn xây dựng lộ
trình cụ thể cho việc thực hiện các cam kết trên của các nước thành viên. Lộ trình
này được đàm phán dựa trên tiềm lực, khả năng tự do hóa của mỗi quốc gia và thậm
chí là tính chất riêng của một số mặt hàng.
Trong các FTA hiện nay, các cam kết không chỉ dừng lại ở việc quy định dỡ
bỏ các hàng rào thuế mà còn quy định cả về các biện pháp hạn chế định lượng và
các rào cản kỹ thuật thương mại khác.
Về xuất xứ hàng hóa: Một FTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa.
Nội dung của quy chế này là quy định một hàm lượng nội địa nhất định. Hàng hóa
nhập khẩu vào nước đối tác phải đáp ứng được tỷ lệ nội địa đó mới được hưởng
những ưu đãi về thuế hơn so với hàng hóa từ nước thứ ba.
Ngoài ra, FTA còn có thể có những quy định về mặt thủ tục hải quan nhằm
đơn giản hóa thủ tục, hài hòa với những tiêu chuẩn quốc tế và từ đó tạo thuận lợi
cho thông thương hàng hóa. FTA còn có thể đưa ra điều khoản về Thương mại
11
không qua giấy tờ với mục đích khuyến khích phát triển thương mại điện tử giữa
các bên.
1.3.2. Tự do hóa thương mại dịch vụ
Các FTA gần đây thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ,
có nghĩa là các nước tham gia hiệp định cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho
nhau, tuy nhiên phạm vi và mức độ mở cửa lớn hay nhỏ trong các FTA còn tùy
thuộc vào quốc gia tham gia ký kết. Các nước đang phát triển ký kết với nhau thì
mức độ tự do hóa trong thương mại dịch vụ thường không cao bằng trong thương
mại hàng hóa. Nhưng nếu FTA có sự tham gia của Hoa Kỳ hay một số nước phát
triển khác thì thường đòi hỏi mức độ tự do hóa dịch vụ rất cao, thậm chí là đòi hỏi
mở cửa tuyệt đối.
1.3.3. Tự do hóa đầu tư
Các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều trong các
FTA, đặc biệt là các FTA có sự tham gia của các nước phát triển. Nội dung của các
cam kết này thường là quy định dỡ bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của nước đối
tác, tạo điều kiện thuận lợi cho họ ký kết đầu tư, ví dụ: bảo vệ các nhà đầu tư và
hoạt động đầu tư, áp dụng quy chế đối xử quốc gia đối với các chủ đầu tư và hoạt
động đầu tư, cấm các biện pháp cản trở đầu tư, đảm bảo bồi thường thỏa đáng trong
trường hợp quốc hữu hóa, đảm bảo tự do lưu chuyển thanh khoản…
1.3.4. Thúc đẩy hợp tác giữa các nước tham gia kí kết hiệp định
Trong một FTA, một nội dung thường thấy nữa đó là các thỏa thuận hợp tác
trong nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước đối
tác. Có thể kể ra đây một số lĩnh vực thường được cam kết hợp tác như: phát triển
nguồn nhân lực, du lịch, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, công
nghệ thông tin và viễn thông, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực chia sẻ thông tin khác.
1.3.5. Một số cam kết khác
Điều khoản về sở hữu trí tuệ cũng được đưa vào trong nhiều “FTA thế hệ
mới”. Các bên thường cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ của họ một
cách rộng rãi đối với công chúng và thuận lợi hóa quy trình cấp bằng sáng chế. Một
12
số lĩnh vực hay được nhắc đến như: vấn đề tiếp cận thị trường dược phẩm, các sản
phẩm sinh học, bí mật, bản quyền về việc tiếp cận thông tin, phát thanh truyền
hình…
Ngoài ra, Hoa Kỳ hay một số nước phát triển khác còn đưa vào trong các FTA
của mình các vấn đề như mua sắm chính phủ, cạnh tranh, môi trường và lao động.
Đây là những FTA có phạm vi và mức độ cam kết tự do hóa rất sâu rộng và đòi hỏi
mở cửa rất lớn thị trường nên các nước đang phát triển muốn tham gia các FTA này
thường gặp khá nhiều khó khăn, bất lợi và thường phải chịu thiệt thòi.
1.4. Vai trò của FTA
1.4.1 Tác động của FTA đối với các bên tham gia
1.4.1.1. T c đ ng tích cực
a. C c t c đ ng về kinh tế
- Hiệu ứng tạo thêm thương mại:
Nhờ vào việc cam kết dỡ bỏ các rào cản thương mại, doanh nghiệp các nước
thành viên được phép tự do trao đổi mua bán hàng hóa, không bị đánh thuế, không
bị áp hạn ngạch hoặc phải thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp khác. Kim
ngạch thương mại từ đó cũng tăng lên kéo theo sự tăng trưởng về thu nhập và GDP
của các nước tham gia Hiệp định thương mại tự do. FTA tạo ra một thị trường rộng
lớn hơn với những cơ hội kinh doanh, thúc đẩy gia tăng sản xuất và mua bán trao
đổi giữa các nền kinh tế thành viên.
- Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh:
Với việc xóa bỏ các rào cản thương mại, một thị trường rộng lớn hơn được mở
ra đồng thời các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ
cả trong và ngoài nước. Thị trường rộng lớn hơn một mặt thúc đẩy các doanh
nghiệp mở rộng quy mô, mặt khác làm tăng số lượng doanh nghiệp tham gia thị
trường. Ngoài ra, về nguyên tắc, khi một FTA hình thành, sẽ hợp nhất nhiều thị
trường lại với nhau dẫn đến làm giảm mức độ độc quyền do có nhiều doanh nghiệp
từ các nước thành viên khác nhau phải cạnh tranh với nhau. Sự gia tăng cạnh tranh
trong nền kinh tế có thể là mối đe dọa đối với những doanh nghiệp trong nước làm
ăn kém hiệu quả nhưng đối với cả nền kinh tế lại là một hiệu ứng tích cực, đặc biệt
đối với những quốc gia đang hướng tới một nền kinh tế thị trường phát triển.
13
Lợi ích từ sự gia tăng cạnh tranh mang đến cho nền kinh tế có thể là: Thứ nhất,
cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng doanh thu, điều này làm
giảm các méo mó trên thị trường và có lợi cho người tiêu dùng. Thứ hai, quy mô thị
trường lớn hơn cho phép doanh nghiệp khai thác hiệu quả kinh tế từ quy mô tốt
hơn. Thứ ba, cạnh tranh khiến các hãng phải đa dạng hóa sản phẩm, nghĩa là người
tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn sau khi FTA hình thành. Thứ tư, môi trường
kinh doanh cạnh tranh hơn buộc các hãng phải loại bỏ bớt những hoạt động kém
hiệu quả trong nội tại của mình và gia tăng năng suất đồng thời người lao động cũng
phải nâng cao hiệu suất công việc để thích nghi với điều kiện làm việc cạnh tranh
hơn, dễ bị mất việc làm hơn. Cuối cùng, hiệu ứng cạnh tranh còn buộc các nước
thành viên phải cải cách hệ thống pháp luật liên quan nhằm đạt được một khung
pháp lý hoàn thiện và hợp lý, phù hợp với tiến trình tự do hóa.
- Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư:
Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư do FTA tạo ra thể hiện ở việc tạo ra những tác động
tích cực đối với môi trường đầu tư và hành vi của nhà đầu tư. Một FTA khi hình
thành có thể thúc đẩy cả dòng đầu tư nội địa và đầu tư nước ngoài, dòng đầu tư giữa
các thành viên FTA cũng như với bên ngoài FTA đó.
Thứ nhất, FTA thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư về mặt chất
thông qua việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm thiểu các méo mó
của môi trường đầu tư.
Thứ ba, dòng FDI lưu chuyển giữa các thành viên FTA còn nhắm vào mục
tiêu tận dụng lợi thế về chi phí các nhân tố đầu vào sản xuất, chẳng hạn như chi phí
lao động rẻ từ một nước thành viên khác trong FTA.
Cuối cùng, dòng FDI từ bên ngoài vào một khu vực thương mại tự do, đặc biệt
là các liên minh thuế quan có một mức thuế quan đối ngoại chung, thường tận dụng
điều kiện tiếp cận thị trường mới để vượt qua các hàng rào thuế quan không đồng
nhất giữa các thành viên FTA đó.
- Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thông tin:
FTA còn tạo ra cơ hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công
nghệ cho nhau thuận lợi hơn, đặc biệt là giữa các thành viên có sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế. Ngoài ra, thông qua việc trở thành đối tác với nước phát
14
triển hơn, một quốc gia có thể học hỏi từ chính sách, kinh nghiệm quản lý, thông lệ
tốt trong quá trình phát triển của nước đi trước, từ đó xây dựng và hoàn thiện thể
chế chính sách và phát triển của mình. Hơn nữa, thông qua các FTA bản thân mỗi
doanh nghiệp cũng học hỏi được từ nhau và từ chính quá trình liên kết kinh tế sâu
rộng này. Cụ thể, bằng việc quan sát đối thủ cạnh tranh, hợp tác với các nhà cung
ứng và giao tiếp với khách hàng, các hãng có thể vận dụng những bài học thực tiễn
trong quan hệ thương mại và đầu tư để nâng cao hiệu quả, năng suất và lợi nhuận.
b. C c t c đ ng phi kinh tế
- Hiệu ứng hòa bình và an ninh:
Nhiều ý kiến cho rằng các sáng kiến hình thành FTA ngày nay không đơn
thuần xuất phát từ những mục tiêu kinh tế, mà còn từ những động cơ, kỳ vọng về
chính trị và an ninh. Khi hai đối tác có quan hệ kinh tế, thương mại gần gũi hơn có
thể làm gia tăng lòng tin giữa các bên từ đó làm giảm những bất trắc trong quan hệ
đối ngoại, xác suất xung đột sẽ giảm tương ứng đồng thời củng cố quan hệ chính trị.
Hơn nữa, việc hình thành FTA còn tạo ra cơ chế hợp tác và phối hợp về chính sách
giữa các nhà nước, nhờ đó củng cố sự ổn định và an ninh của một nhóm nước hay
một khu vực, thậm chí toàn cầu.
- Hiệu ứng cam kết cải cách:
Hiệu ứng này là việc hình thành FTA cho phép các quốc gia thành viên có thể
duy trì sự nhất quán trong chính sách của mình cho dù các thế hệ lãnh đạo hay
nhiệm kỳ Chính phủ có thể thay đổi theo thời gian. Nếu không có các cam kết quốc
tế trong FTA, chính quyền mới của một quốc gia rất có thể đảo ngược chính sách
kinh tế đối ngoại của chính quyền tiền nhiệm, hoặc không đủ cơ sở pháp lý để duy
trì quá trình cải cách chính sách trong nước của chính quyền tiền nhiệm. Trong khi
đó, những thay đổi chính sách bất ngờ và không tiên liệu được khiến các nhà đầu tư,
đặc biệt là những nhà đầu tư nước ngoài, rụt rè hơn trong đầu tư thậm chí không rót
vốn trong nhiệm kỳ chính quyền đó.
Do vậy, việc hình thành các FTA sẽ cho phép một nước thành viên có các cam
kết quốc tế lâu dài và nhất quán hơn, do đó làm tăng mức độ tín nhiệm của môi
trường kinh doanh quốc gia trong mắt giới đầu tư. Có thể lấy ra đây ví dụ về
Mexico, một trong những mục đích chính của quốc gia này khi tham gia NAFTA
15
chính là làm tăng niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài đối với các cải cách trong
nước.
- Hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền:
Hiệu ứng này cũng là một trong những lí do chính khiến các nước nhỏ và yếu
hơn tìm kiếm tư cách đối tác trong các FTA với các cường quốc hay các nền kinh tế
có ảnh hưởng. Những nền kinh tế nhỏ dựa vào xuất khẩu phải tìm cách đảm bảo
điều kiện tiếp cận thị trường xuất khẩu chiến lược của mình, do đó thường tìm cách
có được các cam kết pháp lý cao nhất từ các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản.. Việc hình thành FTA với các đối tác thương mại lớn chính là xây dựng cho
mình một cơ chế bảo hiểm trước nguy cơ xảy ra chiến tranh thương mại với các nền
kinh tế lớn ấy. Đó là chưa kể việc có được những cam kết pháp lý về tiếp cận thị
trường của các đối tác đó. Như vậy hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền sẽ lớn đối với các
FTA Bắc-Nam (FTA giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển) và ở
mức độ thấp hơn đối với các FTA Nam-Nam (FTA giữa các nước đang phát triển
với nhau).
- Hiệu ứng gia tăng vị thế mặc cả:
Các FTA giúp các nước thành viên nâng cao vị thế chính trị của mình trên
trường quốc tế. Hiệu ứng này lớn hơn đối với các nước tham gia FTA đa phương
hay các hiệp định thương mại tự do khu vực (RTA). Các quốc gia riêng lẻ có thể sẽ
không có tiếng nói về chính trị trên trường quốc tế nhưng nhiều quốc gia cùng hợp
tác lại thì sẽ tạo nên một tập thể lớn mạnh, có uy thế và ảnh hưởng lớn hơn đối với
quốc tế. Nhờ đó, các thành viên nhỏ có thể có được vị thế mặc cả lớn hơn thay vì
các cá thể đơn lẻ, đồng thời các nước thành viên thông qua chia sẻ và hợp tác sẽ có
được chính sách, cơ chế phối hợp hiệu quả, thống nhất hơn trước các đối tác lớn. Ví
dụ rất rõ ràng cho hiệu ứng này là trường hợp ASEAN/AFTA.
1.4.1. . T c đ ng tiêu cực
- Hiệu ứng chệch hướng thương mại
Hiệu ứng này xuất hiện khi nhà cung ứng không phải là thành viên của FTA
có mức giá thấp hơn lại bị nước thành viên FTA thay thế bằng một nhà cung ứng
trong FTA mặc dù có chi phí cao hơn. Như vậy nhà cung ứng kém hiệu quả hơn
(thành viên FTA) lại thay thế nhà cung ứng hiệu quả hơn (không phải thành viên
16
FTA) vì được hưởng các ưu đãi thuế quan do việc tham gia FTA mang lại. Do đó,
hiệu ứng này làm chệch dòng thương mại của một thành viên FTA từ nhà cung ứng
hiệu quả sang nhà cung ứng kém hiệu quả hơn và thành viên đó phải chịu thêm một
khoản chi phí do phải trả giá nhập khẩu cao hơn. Hệ quả này còn làm nhà cung ứng
ngoài FTA mất thị phần xuất khẩu và có thể buộc họ phải giảm giá xuất khẩu. Hiện
tượng này đặc biệt hay xuất hiện ở các FTA giữa các nước đang phát triển.
Ngoài ra, việc hình thành FTA còn có thể đưa đến một tác động tiêu cực khác,
đó là việc các quốc gia thành viên có thể phải hi sinh hoặc chịu thiệt thòi trong một
số lĩnh vực hoặc một số ngành nhất định khi theo đuổi mục đích đạt được FTA với
đối tác. Nhưng nhiều khi những bất đồng liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm
này lại chính là nguyên nhân trực tiếp khiến quá trình đàm phán FTA bị kéo dài
hoặc thậm chí bị hủy bỏ.
Như vậy bên cạnh những lợi ích to lớn mà FTA mang lại cho các nước thành
viên thì vẫn còn một số những hiệu ứng tiêu cực. Tuy nhiên xét một cách toàn diện
và lâu dài thì lợi ích mà FTA đem đến vẫn lớn hơn, FTA đem lại những chuyển
dịch tích cực trong nền kinh tế mà lợi ích dài hạn lớn hơn nhiều so với cái giá của
các hiệu ứng tiêu cực ban đầu kể trên. Bởi thế mà FTA có một sức hút rất lớn đối
với nhiều quốc gia ngày nay, FTA đang trở thành một làn song trên khắp thế giới, là
một cứu cánh cho các nước khi vòng đàm phán đa phương WTO rơi vào bế tắc.
1.4.2. Tác động đến quá trình đa phương hóa
Tự do hóa thương mại khu vực/ song phương thúc đẩy hay cản trở tự do hóa
thương mại đa phương? Hay cụ thể, các FTA là “vật cản đường” hay “vật lát
đường” tới lộ trình tự do hóa thương mại trong khuôn khổ GATT/WTO? Cho tới
nay mối quan hệ giữa chủ nghĩa khu vực và chủ nghĩa đa phương vẫn là một trong
những vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu. Trên thế giới hiện tồn tại hai
trường phái đối lập rõ rệt, một ủng hộ chủ nghĩa khu vực và một phản đối. Sau đây
tôi xin đưa ra và phân tích một số tác động cả tích cực và tiêu cực của các FTA tới
quá trình đa phương hóa dựa trên quan điểm của cả hai trường phái nêu trên.
1.4.2.1. T c đ ng tích cực
17
- FTA là một hình thức để các nước chưa phải là thành viên của WTO hình
thành nguyên tắc tự do hóa thương mại và chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức
sau này.
Các FTA hầu hết được hình thành trên nền tảng các nguyên tắc của WTO và
thậm chí một số còn đi xa hơn WTO về mức độ tự do hóa ở một số lĩnh vực. Do
vậy, những quốc gia chưa gia nhập WTO nhưng thông qua việc tham gia vào các
FTA có thể khiến các thể chế kinh tế của mình đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của
tự do hóa thương mại phù hợp với nguyên tắc của WTO.
Những người ủng hộ FTA lập luận rằng việc thúc đẩy các FTA song phương
vàkhu vực sẽ tạo ra những “ngoại áp” cần thiết cho quá trình cải cách bên trong,
đồng thời có thể tạo ra các hiệu ứng “cam kết cải cách” minh bạch, đoán định được
và giảm thiểu nguy cơ đảo ngược chính sách. Có thể coi đây là một cách thức để
các nước chưa phải là thành viên của WTO chuẩn bị năng lực một thành viên WTO
trong tương lai cho mình thông qua việc thực hiện các nguyên tắc tự do hóa thương
mại trên nền tảng của hệ thống thương mại đa phương trong FTA.
- FTA có thể hỗ trợ tiến trình tự do hóa thương mại trong WTO
Những người ủng hộ lập luận này, như Loyd (2002) cho rằng, các FTA có thể
tạo ra các tiền lệ tốt về phương thức đàm phán và thể thức của một khu vực thương
mại tự do nếu được hình thành và đó là những tiền lệ có thể áp dụng được vào quá
trình đàm phán đa phương. Ví dụ, FTA đó có thể mở rộng phạm vi cam kết tự do
hóa còn cao hơn so với cam kết hiện có của WTO hoặc những vấn đề mà WTO vốn
đang bế tắc. Nếu càng có nhiều nước cam kết như vậy trong khuôn khổ các FTA thì
sẽ càng thuận lợi trong việc đạt được các cam kết có mục đích tương tự trong vòng
đàm phán đa phương của WTO. Có thể nói các tiến trình tự do hóa song phương và
khu vực đang góp phần tạo áp lực thúc đẩy tiến trình tự do hóa đa phương đi nhanh
hơn.
- FTA là một kênh thay thế tiến tới tự do hóa thương mại đa phương
Quan điểm ủng hộ tự do hóa thương mại khu vực lập luận rằng các FTA sẽ trở
thành những “viên gạch lát đường” cho quá trình tự do hóa thương mại đa phương.
Nghiên cứu của Baldwin (1996) đã phân tích “Hiệu ứng Domino” của việc hình
thành các FTA, theo đó khi FTA hình thành thì các nước đứng ngoài sẽ có động lực
18
đua nhau gia nhập FTA đó do lo ngại bị phân biệt đối xử, không được hưởng những
ưu đãi của các nước tham gia FTA dành cho nhau. Cùng với quá trình kết nạp thành
viên mới thi FTA đó sẽ trở nên rộng lớn hơn và dần bao gồm toàn bộ nền thương
mại thế giới.
.4. . . T c đ ng tiêu cực
- FTA có thể làm suy yếu hệ thống thương mại hóa đa phương thông qua
việc áp đặt hàng loạt các luật lệ về nguồn gốc xuất xứ khác nhau và phổ biến hóa
sự vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử thông qua các hiệp định thương
mại tự do song phương BFTA, thậm chí có thể phá vỡ các nguyên tắc cơ bản này
của WTO.
Đây là quan điểm của những người không ủng hộ tự do hóa thương mại khu
vực và việc hình thành các FTA, tiêu biểu như Jadish, Bhagwati (1993), Anne
O.Krueger (1997, 1999). Năm 1995, Bhagwati đã đưa ra khái niệm “hiệu ứng bát
mỳ ý” (Spagheti bowl) để mô tả tác động tiêu cực của các thảo thuận thương mại ưu
đãi đối với tiến trình đa phương hóa. Ông chỉ ra rằng các FTA thường đưa ra quy
định về xuất xứ hàng hóa nhằm đảm bảo và duy trì lợi ích thu được từ các ưu đãi
thương mại của FTA cho các thành viên. Tuy nhiên các ROO này thì lại khác nhau
và được vận dụng khá tùy tiện, dẫn đến một mớ hỗn độn những quy định ưu đãi
chồng chéo căn cứ theo xuất xứ hàng hóa. Nếu một nước tham gia quá nhiều FTA
mà các FTA này có những ROO khác nhau, nghĩa là quy định tỷ lệ nội địa hóa khác
nhau sẽ gây ra khó khăn trong việc xác định hàm lượng chất nội địa và gây rắc rối
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các chi phí giao dịch của hoạt động thương mại
trong một mạng lưới vô số các FTA sẽ tăng lên và trở thành rào cản trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nguyên tắc xuất xứ khác nhau mang tính bảo hộ
còn làm phá vỡ tính thống nhất và phân tách hệ thống thương mại đa phương thành
những vùng khác nhau.
- Việc theo đuổi các FTA khu vực và song phương có nguy cơ làm chệch
hướng nguồn lực và các nỗ lực thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương.
Việc theo đuổi các FTA đòi hỏi các nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân lực
rất lớn trong suốt quá trình nghiên cứu, đàm phán, thực thi. Do đó với một nước nhỏ
thì việc tập trung nguồn lực vào các FTA có thể làm giảm nguồn lực dành cho các
19
hoạt động đàm phán tự do đa phương. Ngay cả các nước lớn dù có nguồn lực dồi
dào để nghiên cứu FTA, sự quan tâm về mặt chính trị của các nhà lãnh đạo sẽ giảm
nếu họ quá tập trung vào các FTA.
Theo đuổi các FTA còn có thể dẫn đến nguy cơ giảm sự ủng hộ đối với tiến
trình tự do hóa đa phương. Trước đây, khi các nước chỉ có thể lựa chọn giữa bảo hộ
hay tự do hóa thương mại đa phương thì các lực lượng ủng hộ tự do hóa thương mại
có thể được tập hợp dưới lá cờ đa phương hóa. Tuy nhiên, nếu họ còn có một sự lựa
chọn khác, đó là tự do hóa thương mại thông qua các FTA thì họ có thể chấp nhận
việc tự do hóa trong khuôn khổ vùng. Bhawati lo ngại sau khi đã đạt được giải pháp
hội nhập khu vực và song phương, các nhà kinh doanh và các chính trị gia sẽ không
còn động lực thúc đẩy tự do hóa đa phương nữa.
- FTA có thể làm gia tăng các hình thái bảo hộ mới
Một số quan điểm phản đối FTA cho rằng những quy định mang tính ưu đãi
chỉ dành riêng cho các thành viên FTA sẽ tạo ra những nhóm lợi ích mới và các
nhóm này sẽ cản trở quá trình cải cách bên trong vì họ không muốn mất đi vị thế
thuận lợi tại thị trường do FTA tạo ra. Thậm chí FTA có thể còn gây ra những xung
đột và căng thẳng mới do bản chất của các “ưu đãi” là phân biệt đối xử với bên thứ
ba và bất kỳ đề xuất nào nhằm mở rộng những “ưu đãi” riêng có đó cho những đối
tác thương mại mới sẽ gây nên các xung đột lợi ích trong lòng xã hội.
Nghiên cứu của De Melo và Pangariya (1993) đã dẫn chứng quá trình hội
nhập kinh tế ở Tây Âu với nhận định rằng việc hình thành Cộng đồng kinh tế Châu
Âu (EEC) đã trở thành công cụ để nhân rộng những biện pháp bảo hộ nông nghiệp
quốc gia ra toàn cấp độ khu vực, nghĩa là các hiệp định thương mại khu vực đã trở
thành phương tiện mở rộng chủ nghĩa bảo hộ sang quốc gia khác.
- Các FTA có các thành viên quá chênh lệch về sức mạnh có thể dẫn đến áp
đặt mô hình tự do hóa của các nước mạnh và gây khó khăn cho việc thống nhất
mô hình hội nhập chung trong WTO.
Một thực tế là ngày càng xuất hiện nhiều các FTA Bắc-Nam và điều đáng nói
là các nước mạnh thường gây sức ép và áp đặt những mô hình chính sách của mình,
buộc các nước nhỏ phải tuân theo. Cho dù sự mất cân bằng sức mạnh cũng tồn tại
trong khuôn khổ thương mại tự do đa phương của WTO nhưng sức mạnh của các
20
nước lớn đã bị hạn chế đi nhiều do 2/3 số thành viên WTO là các nước đang phát
triển và họ có quyền phủ quyết các quyết sách của WTO như họ đã làm trong Hội
nghị Bộ trưởng Cancun. Tuy nhiên, trong khuôn khổ FTA, các nước mạnh sẽ dễ
dàng hơn trong việc dùng quyền lực kinh tế và chính trị của mình để áp đảo đối tác
yếu thế hơn. Trường hợp Hoa Kỳ đã dùng sức mạnh nước lớn buộc Mexico phải ký
hiệp định phụ về lao động và môi trường là một ví dụ điển hình.
Không những vậy, các nước lớn đều muốn mô hình tự do hóa của mình là mô
hình được áp dụng chung cho WTO. Những nước như Hoa Kỳ luôn luôn coi mô
hình tự do hóa của mình là mô hình mà các nước chỉ cần áp dụng và học tập ngay
cả trong WTO. Trong khi các nước lớn vẫn dùng sức mạnh để áp đặt mô hình tự do
hóa của mình và bản thân WTO vẫn chưa thống nhất được mô hình chính sách
chung (đặc biệt đối với những vấn đề nhạy cảm như lao động, môi trường, mua sắm
chính phủ) thì việc áp dụng các mô hình khác nhau thông qua các FTA càng tăng
thêm khó khăn cho việc đạt được sự đồng thuận cho một mô hình tự do thương mại
thống nhất trong khuôn khổ đa phương.
21
CHƢƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO EVFTA VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI VỚI QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - EU
2.1. Tổng quan thị trƣờng EU và lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU
2.1.1. Tổng quan thị trường EU
Liên minh Châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế và chính trị độc đáo gồm 27
nước Châu Âu và chiếm phần lớn diện tích của lục địa.
Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng
11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân, Liên minh
châu Âu chiếm khoảng 5,8% dân số thế giới, tạo ra 21% (18,3 nghìn tỷ đô la Mỹ
năm 2019) GDP danh nghĩa và khoảng 16% (19,7 nghìn tỷ đô la Mỹ năm 2019)
GDP sức mua tương đương của thế giới (theo số liệu IMF). Tuy nhiên kể từ
31/01/2020, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland đã trở thành quốc gia thành
viên đầu tiên rời khỏi EU. Sau cuộc trưng cầu dân ý năm 2016, Vương quốc Anh đã
biểu thị ý định rời đi và đàm phán một thỏa thuận rút lui. Vương quốc Anh đang
trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến ít nhất ngày 31/12/2020, trong thời gian đó,
Anh vẫn tuân theo luật pháp EU và một phần của thị trường đơn nhất và liên minh
hải quan EU.
Liên minh châu Âu đã phát triển thị trường chung thông qua hệ thống luật
pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông
tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về
thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 19 nước thành viên
đã chấp nhận đồng tiền chung (đồng Euro), tạo nên khu vực đồng Euro. Liên minh
châu Âu đã phát triển vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, G7, G20 và Liên Hiệp Quốc. Liên minh châu
Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp ước Schengen giữa các
quốc gia thành viên và một số quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu
Âu.
Là tổ chức quốc tế, Liên minh châu Âu hoạt động thông qua hệ thống chính
trị siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp. Những thể chế chính trị quan trọng của
Liên minh châu Âu bao gồm Ủy ban châu Âu, Nghị viện châu Âu, Hội đồng Liên
22
minh châu Âu (Hội đồng Bộ trưởng), Hội đồng châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh
châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu Âu.
EU có quan hệ ngoại giao với gần như tất cả các nước trên thế giới. Liên minh
có quan hệ đối tác chiến lược với các đối tác quốc tế chủ chốt, có cam kết sâu sắc
với các cường quốc đang nổi lên trên toàn cầu, và đã ký các Hiệp định Liên kết
song phương với một số quốc gia lân cận. Ở nước ngoài, Liên minh được đại diện
bởi các Phái đoàn EU có chức năng tương tự như của một Đại Sứ quán. Cơ quan
Đối Ngoại Châu Âu (EEAS) trợ giúp Đại diện Cấp Cao của Liên minh Châu Âu về
Đối Ngoại và Chính sách An ninh, người chủ tọa Hội đồng Đối Ngoại của Bộ
trưởng Ngoại giao Các Nước Thành viên và thực hiện chính sách ngoại giao và an
ninh chung, đảm bảo tính nhất quán và sự phối hợp trong hoạt động đối ngoại của
EU.
2.1.2. Lịch sử mối quan hệ Việt Nam – EU
2.1.2.1. Quá trình phát triển hợp tác
Việt Nam và Cộng đồng châu Âu EC (tiền thân của EU) chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao vào ngày 22 tháng 10 năm 1990.
Năm 1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.
Ngày 17/7/1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp
tác Việt Nam - EC.
Hiệp định cụ thể hóa 4 mục tiêu: i) đảm bảo các điều kiện và thúc đẩy sự phát
triển của thương mại – đầu tư song phương, ii) hỗ trợ sự phát triển bền vững nền
kinh tế Việt Nam, iii) tăng cường hợp tác kinh tế, trong đó có bao gồm việc hỗ trợ
những nỗ lực của Việt Nam nhằm hướng tới nền kinh tế thị trường, và iv) hỗ trợ
Việt Nam trong công tác bảo vệ môi trường và quản trị bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Năm 1996: Ủy ban châu Âu thành lập Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt
Nam.
Năm 1997: Việt Nam tham gia Hiệp định hợp tác ASEAN – EU.
Năm 2003: Việt Nam và EU chính thức tiến hành đối thoại nhân quyền.
Năm 2004: Hội nghị Cấp cao Việt Nam - EU lần thứ I tại Hà Nội.
23
Năm 2005: Việt Nam thông qua Đề án tổng thể và Chương trình hành động
đến 2010 và định hướng tới 2015 về quan hệ Việt Nam - EU
Năm 2007: Tuyên bố chính thức khởi động đàm phán Hiệp định Đối tác và
Hợp tác toàn diện Việt Nam - EU (PCA).
Năm 2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam - EU
Năm 2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU.
Ngày 27 tháng 6 năm 2012, Hiệp Định Đối Tác và Hợp Tác Toàn Diện EU-
Việt Nam (PCA), được ký kết, thể hiện cam kết của Liên minh châu Âu trong việc
tiến tới mối quan hệ hiện đại, trên diện rộng và cùng có lợi với Việt Nam. Hiệp định
PCA mở rộng hơn nữa phạm vi hợp tác EU-Việt Nam trên các lĩnh vực như thương
mại, môi trường, năng lượng, khoa học và kỹ thuật, quản trị công hiệu quả, cũng
như du lịch, văn hóa, di cư và cuộc chiến chống tham nhũng và tội phạm có tổ chức.
Năm 2012: Tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định thương mại tự do Liên
minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA)
Giai đoạn 2012-2015: Đàm phán Hiệp định EVFTA
Năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do
EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư EVIPA.
Có thể nói bước ngoặt quan trọng nhất trong sự phát triển quan hệ Việt Nam –
EU là việc hai bên kí kết“Hiệp định hợp tác giữa Cộng đồng Châu Âu và CHXHCN
Việt Nam”. Đây là Hiệp định khung điều chỉnh toàn diện quan hệ hợp tác Việt Nam
– EU trên nhiều lĩnh vực. Về thương mại, hai bên dành cho nhau quy chế đối xử tối
huệ quốc và EU cho phép Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập. Quan
hệ đầu tư được thúc đẩy theo hướng tạo ra môi trường thuận lợi để tăng cường đầu
tư giữa hai bên. Về hợp tác kinh tế, phía EU tạo điều kiện giúp đỡ Việt Nam trong
việc chuyển đổi kinh tế thị trường, xóa đói giảm nghèo và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiệp định khung cũng như các hiệp định khác được kí kết tạo ra những cơ sở pháp
lý hết sức quan trọng cho việc triển khai chiến lược hợp tác lâu dài giữa hai bên.
2.2 Thực trạng quan hệ thƣơng ại Việt Nam – EU
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Liên minh châu Âu - EU (bao gồm cả nước Anh) là khu vực chiếm tỷ trọng
lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu, chiếm gần 90% kim
24
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Âu. Không chỉ là đối tác thương mại
lớn thứ 4 của Việt Nam, EU còn là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam,
sau Hoa Kỳ và trên Trung Quốc, các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Bảng 2.1: Kim ngạ h thƣơng ại hai chiều Việt Nam - EU
trong giai oạn 2007 – 2019 (Số liệu bao gồm cả Vƣơng quốc Anh)
Xuất khẩu Nhập khẩu Thƣơng ại hai hiều
Trị gi Trị gi Trị gi Nă Tăng/ Tăng/ Tăng/ (triệu (triệu (triệu giả (%) giả (%) giả (%) USD) USD) USD)
2007 9.108 27,5% 5.147 63,5% 14.255 38,5%
2008 10.914 19,8% 5.612 9,0% 16.526 15,9%
2009 9.419 -13,7% 5.791 3,2% 15.210 -8,0%
2010 11.402 21,1% 6.370 10,0% 17.772 16,8%
2011 16.559 45,2% 7.763 21,9% 24.322 36,9%
2012 20.318 22,7% 8.796 13,3% 29.114 19,7%
2013 24.333 19,8% 9.464 7,6% 33.797 16,1%
2014 27.906 14,7% 8.877 -6,2% 36.783 8,8%
2015 30.937 10,9% 10.426 17,4% 41.363 12,5%
2016 34.002 9,9% 11.136 6,8% 45.138 9,1%
2017 38.337 12,7% 12.098 8,6% 50.435 11,7%
2018 41.951 9,4% 13.893 14,8% 55.844 10,7%
2019 41.547 -1,0% 14.906 7,3% 56.453 1,1%
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê
Nhận xét:
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và EU tăng trưởng không ngừng qua
các năm. Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế toàn cầu năm 2008, kim
ngạch thương mại giữa hai bên phục hồi mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng trong giai
đoạn 2010-2018 đạt từ 15-20%/năm. Đặc biệt trong năm 2011, tổng giá trị thương
mại tăng 36,9%, trong đó riêng xuất khẩu tăng 45,2%. Xuất khẩu từ Việt Nam sang
EU luôn cao hơn nhập khẩu, cả về kim ngạch lẫn tốc độ tăng trưởng. Do đó trong
25
quan hệ thương mại với EU, Việt Nam luôn ở vị thế xuất siêu. Tuy nhiên bước sang
năm 2019, mặc dù tổng kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tăng nhưng xuất khẩu có sự
sụt giảm nhẹ do nhiều nguyên nhân khác nhau như: tác động mạnh từ giá cả thế giới
do nguồn cung tăng cao, hàng rào kĩ thuật với các quy định nghiêm ngặt của EU,…
Biểu ồ 2.1: Tỷ trọng giữa nƣớ EU trong trao ổi thƣơng ại với Việt
18%
20%
Đức
Hà Lan
Vương quốc Anh
Pháp
6%
I-ta-li-a
13%
Áo
6%
Tây Ban Nha
6%
Bỉ
12%
Các quốc gia còn lại
9%
10%
Na nă 2019
Nguồn: Tổng cục hải quan
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam tại khu vực EU với kim ngạch
xuất khẩu trên 2 tỷ USD bao gồm: Hà Lan, Đức, Vương quốc Anh (trước khi
Brexit), Pháp, Italia, Áo, Tây Ban Nha, Bỉ. Nhóm các nước này chiếm 84% tỷ trọng
xuất khẩu sang EU.
Các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam tại khu vực EU với kim ngạch
nhập khẩu trên 1 tỷ USD bao gồm: Đức, Ireland, Italia, Pháp, chiếm gần 70% tỷ
trọng nhập khẩu từ EU.
2.2.2. Cơ cấu xuất khẩu và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang
EU
26
Điện thoại các loại và linh kiện Máy vi tính và linh kiện
19%
Giầy dép các loại
30%
2%
Hàng dệt may
2%
2% 3%
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác Hải sản
3%
Cà phê
6%
11%
10%
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù Hạt điều
12%
Gỗ và sản phẩm gỗ
Sản phẩm khác
Biểu ồ 2.2: Cơ ấu các mặt hàng xuất khẩu sang EU nă 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nhận xét:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU bao gồm: Điện thoại
các loại, máy vi tính và linh kiện, giày dép, dệt may, máy móc thiết bị, hải sản, cà
phê, gỗ, túi xách, ví vali,… Trong đó, nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh
kiện chiếm gần 1/3 giá trị xuất khẩu sang thị trường EU.
2.2.3. Cơ cấu nhập khẩu và các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU vào Việt Nam
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ EU vê Việt Nam bao gồm: máy móc thiết bị,
dược phẩm, hóa chất và sản phẩm hóa chất, chất dẻo, … Trong đó, chiếm tỷ trọng
cao nhất là nhóm mặt hàng nháy móc thiết bị, trung bình khoảng 25-30% giá trị
nhập khẩu từ EU trong những năm gần đây.
27
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác Dược phẩm
Sản phẩm hoá chất
26%
29%
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy Chất dẻo nguyên liệu
Hoá chất
2%
Linh kiện, phụ tùng ô tô
11%
1%
1%
4%
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện Sữa và sản phẩm từ sữa
17%
Sản phẩm từ sắt thép
2%
3%
1%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
2% 1%
Sản phẩm khác
Biểu ồ 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu từ EU về Việt Na nă 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
2.3. Quá trình hình thành và nội dung chính của EVFTA
2.3.1. Bối cảnh hình thành và những mốc thời gian chính
Trong bức tranh tổng thể ở cả ba cấp độ quốc tế, khu vực và quốc gia, EVFTA
cùng với EVIPA được khởi động và kết thúc đàm phán trong bối cảnh sau:
Thứ nhất, thế giới đang trong quá trình quá độ chuyển sang một trật tự mới, đa
cực hóa, quyền lực phân tán không chỉ từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam mà
còn từ nhà nước sang các chủ thể phi nhà nước. Trong thế giới đang chuyển đổi,
hầu hết các quốc gia đều tìm kiếm vị trí tối ưu cho mình, tránh bị lệ thuộc quá mức
vào một hay số ít các đối tác. Toàn cầu hóa vẫn tiếp diễn song tâm lý và hành động
phản toàn cầu hóa đang diễn biến đáng ngại, thể hiện qua chủ nghĩa dân túy hay xu
thế bảo hộ.
Thứ hai, ở cấp độ khu vực, với tư cách là một trong những khu vực hội nhập
sâu rộng nhất và có nhiều mặt nhất thể hóa, nhưng EU không phải không có những
vấn đề, như việc nước Anh rời EU (Brexit), vấn đề nhập cư, tăng trưởng kinh tế
28
chậm lại, đòi hỏi EU phải tiếp tục củng cố nội khối, đồng thời mở rộng quan hệ hợp
tác thực chất với bên ngoài. Trong khi đó, khu vực Đông Nam Á và rộng hơn là Ấn
Độ Dương - Thái Bình Dương phát triển năng động, trở thành trung tâm liên kết
kinh tế và động lực tăng trưởng của thế giới. Các nước đều điều chỉnh chiến lược ưu
tiên khu vực như Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương với các phiên bản
khác nhau của Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia. Trung Quốc thúc đẩy Sáng
kiến “Vành đai, Con đường”, trong đó lấy khu vực trên làm địa bàn trọng tâm.
Thứ ba, ở cấp độ quốc gia, nhiều nước thành viên EU thấy rõ lợi ích của tự do
hóa thương mại và thuận lợi hóa đầu tư, cũng như tiềm năng lớn của Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia tích cực nhất trong
việc thúc đẩy các FTA thế hệ mới. Thế và lực của Việt Nam ngày càng tăng lên.
PwC - một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới (có trụ sở tại Anh) - dự
báo Việt Nam sẽ nằm trong số 30 nền kinh tế lớn nhất thế giới sau năm 2030. Viện
Lowy - Trung tâm nghiên cứu chính sách đối ngoại độc lập của Australia, nằm
trong danh sách 30 trung tâm hàng đầu thế giới - hai năm liên tiếp (2018 và 2019)
xếp Việt Nam trong nhóm các nước tầm trung mới nổi.
Bên cạnh đó, quan hệ song phương Việt Nam - EU ngày càng phát triển tốt
đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. EU hiện đang là một trong những
đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt
56,45 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 41,55 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 14,90 tỷ
USD. Các cấp độ phân tích trên cho thấy, việc thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế -
thương mại có nhiều nhân tố thuận có thể giúp hai bên đáp ứng tốt lợi ích của nhau.
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi
ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát
triển giữa hai bên. Nếu được đưa vào thực thi, EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất
khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là
các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi
thế cạnh tranh. Những cam kết dành đối xử công bằng, bình đẳng, bảo hộ an toàn và
đầy đủ cho các khoản đầu tư và nhà đầu tư của nhau trong Hiệp định IPA cũng sẽ
góp phần tích cực vào việc xây dựng môi trường pháp lý và đầu tư minh bạch, từ đó
Việt Nam sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư hơn đến từ EU và các nước khác.
29
Về mặt chiến lược, việc đàm phán và thực thi các Hiệp định này cũng gửi đi
một thông điệp tích cực về quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy sự hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh tình hình kinh tế địa chính trị đang
có nhiều diễn biến phức tạp và khó đoán định.
Những mốc thời gian chính
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng
ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương
mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 12 năm 2015: Sau 14 vòng đàm phán, Hai bên đã tuyên bố kết thúc
đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp định.
Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật.
Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo
hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra
khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới
liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay
từng nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định
riêng biệt, bao gồm:
- Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội dung EVFTA hiện nay
nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với Hiệp
định này, EU có quyền phê chuẩn và đưa vào thực thi tạm thời.
- Hiệp định Bảo hộ đầu tư (Hiệp định IPA) bao gồm nội dung bảo hộ đầu tư và
giải quyết tranh chấp đầu tư. Hiệp định IPA này phải được sự phê chuẩn của cả
Nghị viện Châu Âu và của Nghị viện các nước thành viên thì mới có thể thực thi.
Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng
EVFTA thành hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA); chính thức kết thúc toàn bộ quá trình
rà soát pháp lý Hiệp định EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của Hiệp
định IPA.
Tháng 8 năm 2018: Hoàn tất rà soát pháp lý Hiệp định IPA.
30
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Ủy ban châu Âu đã chính thức thông qua
EVFTA và IPA.
Ngày 25 tháng 6 năm 2019: Hội đồng châu Âu đã phê duyệt cho phép ký Hiệp
định.
Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết EVFTA và
IPA.
Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu
thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.
Ngày 12/2/2020: Nghị viện châu Âu chính thức thông qua EVFTA và EVIPA.
Trong tiến trình phê chuẩn 2 Hiệp định này, về thủ tục nội bộ của EU, sau khi được
Nghị viện châu Âu phê chuẩn, Hiệp định EVFTA cần được Hội đồng châu Âu phê
duyệt để có hiệu lực. Về phía Việt Nam, sau khi được Quốc hội Việt Nam thông
qua, EVFTA sẽ ngay lập tức có hiệu lực. Còn Hiệp định EVIPA phải được sự phê
chuẩn của cả Nghị viện châu Âu và Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU
(sau khi Vương quốc Anh hoàn tất Brexit) mới có hiệu lực.
2.3.2. Kỳ vọng của Việt Nam và EU khi ký kết EVFTA
EU - một thị trường rộng lớn với 27 quốc gia thành viên là một trong những
đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam. Cho đến thời điểm hiện tại, Việt
Nam chưa có một FTA nào với các quốc gia trong khu vực này. Trên thực tế, EU
cũng đã từng khởi động đàm phán FTA với ASEAN từ năm 2007. Tuy nhiên, vì
nhiều lí do khác nhau, đàm phán đã bị dừng lại vào năm 2009. Đây cũng có thể là
một lí do khiến EU bắt đầu tìm kiếm các FTA song phương với các nước riêng lẻ
trong ASEAN. EU đã ký kết FTA với Singapore (có hiệu lực từ 21/11/2019), đã ký
kết và chuẩn bị phê chuẩn FTA với Việt Nam, đang đàm phán với Thái Lan,
Malaysia, Philippines và Indonesia. Với tham vọng đàm phán một hiệp định toàn
diện bao gồm không chỉ các cam kết về mở cửa thị trường mà cả các vấn đề đầu tư,
môi trường, cạnh tranh, phát triển bền vững… FTA VN-EU khi được thông qua sẽ
có tác động rất lớn đến từng ngành và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
Về phía Việt Nam, Hiệp định EVFTA là một trong những Hiệp định Thương
mại tự do lớn nhất Việt Nam từng tham gia, được kỳ vọng sẽ làm thay đổi thể chế
31
chính sách và phát triển nền kinh tế Việt Nam lên một tầm cao mới khi chính thức
được thực thi.
Các chuyên gia nhận định rằng EVFTA cùng với EVIPA được ký kết sẽ hứa
hẹn nhiều điểm tích cực. Một là, Hiệp định được ký kết chắc chắn sẽ tạo cho nền
kinh tế Việt Nam không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn.
Đó là thị trường EU. EVFTA không chỉ tạo điều kiện để nâng cao kim ngạch hai
chiều mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giúp Việt Nam tham
gia chuỗi giá trị mới, chuỗi giá trị toàn cầu ở mức cao nhất. Trong đó, tăng về xuất
khẩu của Việt Nam sẽ nhanh hơn tăng về nhập khẩu. Hai là khi Hiệp định được thực
thi là Việt Nam sẽ tranh thủ được nguồn vốn, khoa học kỹ thuật cao của thị trường
EU. Đối với thế giới đang ngày càng hội nhập và thúc đẩy tự do hóa thương mại,
chúng ta tham gia được vào các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng cao hơn sẽ tạo được
chất lượng cao hơn cho nền kinh tế.
Vừa tăng cường hội nhập, vừa tranh thủ được thị trường phát triển kinh tế sẽ
tạo đà cho cải cách và đổi mới ở Việt Nam tăng lên. Tất cả những điều này sẽ làm
cho vị thế và sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam được nhân lên nhiều lần.
Đối với EU, Hiệp định EVFTA mang tính bước ngoặt đối với chính sách
thương mại của khối này, bởi lần đầu tiên khối thực hiện những hiệp định thương
mại toàn diện với một quốc gia đang phát triển. Đây sẽ là bước đệm hướng tới sự
hội nhập kinh tế sâu hơn giữa EU và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
mở ra cơ hội xây dựng một hiệp thương mại giữa hai khối này – sáng kiến vốn bị đã
bị đình trệ từ năm 2009. Các hiệp định cũng sẽ giúp doanh nghiệp châu Âu củng cố
sự hiện diện tại một trong những khu vực phát triển nhanh nhất thế giới và đạt được
sự cân bằng với các đối thủ từ những quốc gia đã có hiệp định với Việt Nam.
EVFTA hứa hẹn sẽ mở cửa thị trường mua sắm công tại Việt Nam cho tất cả
các doanh nghiệp EU. Bên cạnh đó, hiệp định cũng tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng
hơn đối với thị trường bưu chính, ngân hàng và bảo hiểm, cũng như những dịch vụ
liên quan đến vận tải biển. Ba Lan - quốc gia có cộng đồng người Việt khá đông
đảo, được kỳ vọng sẽ là cầu nối thương mại quan trọng giữa hai bên.
Hiệp định cũng là bước tiến quan trọng của EU trong việc mở cửa thị trường,
chống lại ảnh hưởng ngày càng gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ thương mại, đặc biệt
32
là từ chính quyền Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump. Việc hiệp định được thông
qua cũng sẽ chỉ ra những cách thức hữu ích, giúp EU sớm làm được điều tương tự
với một hiệp định thương mại lớn hơn giữa châu Âu và Cộng đồng thị trường Nam
Mỹ Mercosur, hiện đang phải đối mặt với nhiều trở ngại.
2.3.3. Nội dung chính của EVFTA
EVFTA là một FTA thế hệ mới toàn diện, với phạm vi cam kết rộng và mức
độ cam kết cao. Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi
nhớ. Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
- Thương mại hàng hóa, bao gồm:
+ các quy định chung (gọi là cam kết lời văn);
+ các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)
- Quy tắc xuất xứ, bao gồm:
+ các nguyên tắc xác định xuất xứ chung
+ các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định
- Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
- Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
- Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
- Phòng vệ thương mại (TR)
- Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị
trường), bao gồm:
+ Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn);
+ Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)
- Đầu tư
+ Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài
- Cạnh tranh
- Doanh nghiệp nhà nước
- Mua sắm của Chính phủ
- Sở hữu trí tuệ
- Thương mại và Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động),
- Các vấn đề pháp lý – thể chế
33
- Hợp tác và xây dựng năng lực
Liên quan đến từng nội dung cụ thể, Hiệp định quy định các vấn đề như sau:
2.3.3.1. Thương mại hàng hóa:
a. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực đối với hàng hóa
của Việt Nam thuộc 85,6% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 70,3% kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có
hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ 99,2% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương
99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Đối với 0,3% kim ngạch xuất
khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngô ngọt, tỏi, nấm, đường, và các sản
phẩm chứa hàm lượng đường cao, tinh bột sắn, cá ngừ đóng hộp), EU cam kết mở
cửa cho Việt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhập khẩu trong hạn
ngạch là 0%.
Bảng 2.2: Tổng hợp cam kết mở cửa của EU ối với một số nhóm hàng hóa
quan trọng của Việt Nam
Cam kết Cam kết thuế quan của EU dành cho Việt Nam
Nhóm hàng Nông – thủy sản
Xóa bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định Thủy sản (trừ cá ngừ
có hiệu lực. óng hộp và cá viên)
50% số dòng thuế còn lại được xóa bỏ theo lộ trình từ 3
đến 7 năm.
Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên áp dụng hạn ngạch
thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn.
Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu Gạo
trong hạn ngạch được hưởng mức thuế 0%.
Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn, cụ thể:
- Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn
- Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn
- Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với gạo tấm sau 5
năm, và các sản phẩm từ gạo sau 3-5 năm
34
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có Cà phê
hiệu lực.
Áp dụng hạn ngạch thuế quan với mức là 10.000 tấn đường Đƣờng
trắng và 10.000 tấn sản phẩm chứa trên 80% đường.
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có Mật ong tự nhiên
hiệu lực.
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có Sản phẩm rau củ
hiệu lực. quả tƣơi v hế biến,
nƣớc hoa quả, hoa
tƣơi
Một số sản phẩm được áp dụng cam kết về hạn ngạch thuế Các hàng
quan của EU dành cho Việt Nam: nông sản
- Trứng gia cầm đã qua chế biến: 500 tấn khác
- Tỏi: 400 tấn
- Ngô ngọt: 5.000 tấn
- Tinh bột sắn: 30.000 tấn
- Nấm: 350 tấn
- Cồn etylic: 1.000 tấn
- Một số sản phẩm hóa chất (manitol, sorbitol, dextrins,…):
2.000 tấn
Nhóm hàng công nghiệp
42,5% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay Dệt may
khi Hiệp định có hiệu lực.
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3
đến 7 năm.
37% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Giày dép
Hiệp định có hiệu lực.
Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3
đến 7 năm.
Khoảng 83% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu Gỗ và sản
ngay khi Hiệp định có hiệu lực phẩm gỗ
35
Khoảng 17% còn lại (gồm ván dăm, ván sợi và gỗ dán…)
sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 5
năm.
74% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Máy vi tính,
Hiệp định có hiệu lực. sản phẩm
Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo iện tử và
lộ trình từ 3 đến 5 năm. linh kiện
Một số mặt hàng sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Một số sản
Hiệp định có hiệu lực ví dụ như sản phẩm nhữa, điện thoại phẩm khác
các loại và linh kiện, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù…
Nguồn: B Công Thương
b. Cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiệu lực cho
hàng hóa của EU thuộc 48,5% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 64,5%
kim ngạch xuất khẩu của EU sang Việt Nam.
Trong vòng 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết xóa bỏ
91,8% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 97,1% kim ngạch xuât khẩu của
EU sang Việt Nam.
Trong vòng 10 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa
bỏ khoảng 98,3% số dòng thuế trong biểu thuế, chiếm 99,8% kim ngạch xuất khẩu
của EU sang Việt Nam.
Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam cam kết dành
hạn ngạch thuế quan như cam kết WTO, hoặc áp dụng lộ trình xóa bỏ đặc biệt (như
thuốc lá, xăng dầu, bia, linh kiện ô tô, xe máy)..
Bảng 2.3: Tổng hợp cam kết mở cửa của Việt Na ối với một số nhóm hàng
quan trọng của EU
Cam kết Cam kết thuế quan của Việt Nam dành cho EU
- 61% dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay Hiệp định Máy móc, thiết
có hiệu lực. bị
- Thuế nhập khẩu của số còn lại sẽ được đưa về 0% sau lộ trình
tối đa 10 năm.
36
- Ô tô phân phối lớn (trên 2500 cm3 với xe chạy dầu diesel, trên Ô tô nguyên
3000 cm3 đối với xe chạy xăng) sẽ có thuế nhập khẩu về 0% chiếc và linh
sau 9 năm. kiện, phụ
- Các loại ô tô khác được áp dụng lộ trình cam kết giảm thuế tùng ô tô, xe
trong vòng 10 năm. máy
- Các loại phụ tùng ô tô sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7
năm.
Xe máy thường và xe máy trên 150 cm3 sẽ có thuế nhập khẩu
0% sau lần lượt là 10 năm và 7 năm.
- Rượu vang và rượu mạnh sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7 Đồ uống có
năm cồn
- Lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu với bia là 10 năm
- Thuế nhập khẩu thịt lợn động lạnh sẽ về 0% sau 7 năm; thuế Các loại thịt
nhập khẩu các loại thịt lợn khác sẽ về 0% sau 9 năm sống
- Thịt gà sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 10 năm
- Thịt bò sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 3 năm
- Khoảng 71% các sản phẩm dược từ EU sẽ có thuế nhập khẩu Dƣợc phẩm
0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
- Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế quan theo lộ trình từ 5 đến 7
năm.
Khoảng 70% nhóm sản phẩm này sẽ được xóa bỏ thuế ngày khi Hóa chất và
Hiệp định có Hiệu lực. sản phẩm hóa
Phần còn lại sẽ có thuế suất 0% sau lộ trình tối đa là 7 năm. chất
Khoảng 80% nhóm hàng này sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Nguyên phụ
Hiệp định có hiệu lực. liệu dệt may,
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế sau từ 3 đến 5 năm. da giày
Khoảng 44% nhóm sản phẩm này sẽ có mức thuế 0% ngay khi Sữa và sản
Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3 năm. phẩm từ sữa
Phần còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 5 năm.
Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ sau 10 năm Xăng dầu
Nguồn: B Công Thương
37
c. Cam kết về thuế xuất khẩu:
Việt Nam và EU cam kết không áp dụng bất kỳ loại thuế, phí xuất khẩu nào
trừ các trường hợp được bảo lưu rõ (theo kết quả cam kết thì chỉ có Việt Nam có
bảo lưu về vấn đề này, EU không có bảo lưu nào). Theo nguyên tắc này, trừ các
trường hợp có bảo lưu (của Việt Nam), Việt Nam và EU sẽ không áp dụng loại
thuế, phí nào riêng đối với hàng xuất khẩu mà không áp dụng cho hàng tiêu thụ nội
địa, không áp dụng mức thuế, phí đối với hàng xuất khẩu cao hơn mức áp dụng cho
hàng tiêu thụ nội địa.
Bảo lưu của Việt Nam về các thuế xuất khẩu được nêu trong Phụ lục 2d
Chương 2 EVFTA, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang EU với
các nội dung chủ yếu như sau:
+ Việt Nam duy trì đánh thuế xuất khẩu đối với 57 dòng thuế, gồm các sản
phẩm như cát, đá phiến, đá granit, một số loại quặng và tinh quặng, dầu thô, than
đá, than cốc, vàng... Trong số này, các dòng thuế hiện nay đang có mức thuế xuất
khẩu cao sẽ được đưa về mức 20% trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng
măng-gan sẽ được giảm về 10%); các sản phẩm còn lại duy trì mức thuế xuất khẩu
hiện hành;
+ Với toàn bộ các sản phẩm khác, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế xuất khẩu
theo lộ trình tối đa là 15 năm.
d. Hàng rào phi thuế quan
- Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT):
+ Hai Bên thỏa thuận tăng cường thực hiện các quy tắc của Hiệp định về các
Rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO (Hiệp định TBT), trong đó Việt
Nam cam kết tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong ban hành các quy
định về TBT của mình.
+ Hiệp định có 01 Phụ lục riêng quy định về các hàng rào phi thuế đối với lĩnh
vực ô tô, trong đó Việt Nam cam kết công nhận toàn bộ chứng nhận phù hợp về kỹ
thuật đối với ô tô của EU theo các nguyên tắc của Hiệp định UNECE 1958 (hệ
thống tiêu chuẩn Liên Hợp Quốc) sau 5 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực;
38
+ Việt Nam cam kết chấp nhận nhãn “Sản xuất tại EU” (Made in EU) cho các
sản phẩm phi nông sản (trừ dược phẩm) đồng thời vẫn chấp nhận nhãn xuất xứ cụ
thể ở một nước EU.
- Các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS):
Việt Nam và EU đạt được thỏa thuận về một số nguyên tắc về SPS nhằm tạo
điều kiện cho hoạt động thương mại đối với các sản phẩm động vật, thực vật. Đặc
biệt, đối với hàng hóa xuất nhập khẩu với Việt Nam, chủ thể quản lý phía EU là cơ
quan có thẩm quyền của từng nước thành viên EU cụ thể (nơi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa Việt Nam) chứ không phải là cơ quan chung cấp liên minh của EU. Ủy
ban châu Âu chỉ chịu trách nhiệm về phối hợp chung, kiểm tra/thanh tra hệ thống
kiểm soát và hệ thống pháp luật liên quan của các nước thành viên nhằm bảo đảm
việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong toàn thị trường
EU
- Các biện pháp phi thuế quan khác
Hiệp định cũng bao gồm các cam kết theo hướng giảm bớt hàng rào thuế quan
khác (ví dụ về cam kết về cấp phép xuất khẩu/nhập khẩu, thủ tục hải quan…) nhằm
tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai Bên.
2.3.3.2. Thương mại dịch vụ v đầu tư
Các cam kết trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư của hai bên chủ yếu nhằm mục
đích tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh
nghiệp hai bên. Cam kết của EU cho Việt Nam cao hơn cam kết của EU trong WTO
và tương đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây của EU. Cam kết
của Việt Nam cho EU cũng cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít nhất là
ngang bằng với mức mở cửa cao nhất mà Việt Nam cho các đối tác khác trong các
đàm phán FTA hiện tại của Việt Nam (bao gồm cả CPTPP).
Đối với lĩnh vực dịch vụ: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho các nhà
cung cấp dịch vụ của EU so với trong WTO trong các lĩnh vực cụ thể như: dịch vụ
kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải biển. Việt Nam cũng cam kết một loạt các
quy tắc ràng buộc liên quan đến các lĩnh vực như dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn
thông, dịch vụ vận tải biển và bưu chính.
39
Đối với lĩnh vực đầu tư: Việt Nam cam kết mở cửa rộng hơn cho đầu tư từ EU
trong một số ngành sản xuất như: thực phẩm và đồ uống, phân bón và hợp chất nitơ,
săm lốp, găng tay và sản phẩm nhựa, đồ gốm, vật liệu xây dựng. Đối với ngành sản
xuất máy móc, Việt Nam cam kết gỡ bỏ các hạn chế đối với việc lắp ráp động cơ
hàng hải, máy móc nông nghiệp, đồ gia dụng và sản xuất xe đạp. Bên cạnh đó, Việt
Nam cũng đưa ra một số cam kết về tái chế.
2.3.3.3. Mua sắm của Chính phủ
- Hiệp định EVFTA bao gồm các nguyên tắc về mua sắm của Chính phủ (đấu
thầu công) tương đương với quy định của Hiệp định mua sắm của Chính phủ của
WTO (GPA).
- Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử
để đăng tải thông tin đấu thầu…: Việt Nam sẽ thực hiện theo lộ trình; EU cũng cam
kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.
- Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị
các gói thầu cho nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
Việt Nam cam kết cho phép các nhà thầu EU được tham gia thầu trong các gói
thầu của:
- Các Bộ ngành, bao gồm cả các gói thầu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng như
đường xá và cảng biển
- Các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, ví dụ các doanh nghiệp trong lĩnh
vực điện lực và đường sắt trên toàn quốc
- Các gói thầu của 34 bệnh viện công
- Các gói thầu của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
2.3.3.4. Doanh nghiệp nh nước và trợ cấp
- Về doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Hai Bên thống nhất về các nguyên tắc
đối với các DNNN; các nguyên tắc này, cùng với các nguyên tắc về trợ cấp, hướng
tới việc bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DNNN và doanh nghiệp
dân doanh khi các DNNN tham gia vào các hoạt động thương mại.
- Đối với các khoản trợ cấp trong nước: Sẽ có các quy tắc về minh bạch và có
thủ tục tham vấn.
2.3.3.5. Sở hữu trí tuệ
40
- Phần sở hữu trí tuệ trong EVFTA gồm các cam kết về bản quyền, phát minh,
sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý... với mức bảo hộ cao
hơn so với WTO; tuy nhiên các mức này về cơ bản phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành của Việt Nam
- Về chỉ dẫn địa lý, Việt Nam cam kết bảo hộ 169 chỉ dẫn địa lý của EU và EU
sẽ bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên
quan tới nông sản, thực phẩm. Đây là điều kiện để một số chủng loại nông sản nổi
bật của Việt Nam tiếp cận và khẳng định thương hiệu của mình tại thị trường EU.
- Về dược phẩm, Việt Nam cam kết tăng cường bảo hộ độc quyền dữ liệu cho
các sản phẩm dược phẩm của EU, và nếu cơ quan có thẩm quyền chậm trễ trong
việc cấp phép lưu hành dược phẩm thì thời hạn bảo hộ sáng chế có thể được kéo dài
thêm nhưng không quá 2 năm.
2.3.3.6. Thương mại và Phát triển bền vững
EVFTA bao gồm một chương khá toàn diện về thương mại và phát triển bền
vững, bao gồm một số nội dung quan trọng như:
- Cam kết thực thi hiệu quả các tiêu chuẩn cơ bản của Tổ chức Lao động Thế
giới (ILO), các Công ước của ILO (không chỉ các Công ước cơ bản), các Hiệp định
Đa phương về Môi trường mà mỗi Bên đã ký kết/gia nhập;
- Cam kết gia nhập/ký kết các Công ước cơ bản của ILO mà mỗi Bên chưa
tham gia;
- Cam kết sẽ không vì mục tiêu thu hút thương mại và đầu tư mà giảm bớt các
yêu cầu hoặc phương hại tới việc thực thi hiệu quả các luật về môi trường và lao
động trong nước;
- Thúc đẩy Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp, có dẫn chiếu tới các
thông lệ quốc tế về vấn đề này;
- Một điều khoản về biến đổi khí hậu và các cam kết bảo tồn và quản lý bền
vững đa dạng sinh học (bao gồm động thực vật hoang dã), rừng (bao gồm khai thác
gỗ bất hợp pháp), và đánh bắt cá.
- Các cơ chế tăng cường sự tham gia của xã hội dân sự vào việc thực thi
Chương này, cả từ góc độ nội địa (tham vấn các nhóm tư vấn nội địa) và song
phương (các diễn đàn song phương);
41
- Các điều khoản tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình.
2.3.3.7. Cơ chế giải quyết tranh chấp
- EVFTA thiết lập một cơ chế giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa
Việt Nam và EU trong việc diễn giải và thực thi các cam kết của Hiệp định;
+ Cơ chế này áp dụng đối với hầu hết các Chương của Hiệp định và được
đánh giá trong một số mặt là nhanh và hiệu quả hơn cơ chế giải quyết tranh chấp
trong WTO;
+ Cơ chế này được thiết kế với tính chất là phương thức giải quyết tranh
chấp cuối cùng, khi các bên không giải quyết được tranh chấp bằng các hình thức
khác;
+ Cơ chế này bao gồm các quy trình và thời hạn cố định để giải quyết tranh
chấp, theo đó hai Bên trước tiên phải tham vấn, nếu tham vấn không đạt được kết
quả thì một trong hai Bên có thể yêu cầu thiết lập một Ban hội thẩm bao gồm các
chuyên gia pháp lý độc lập;
- EVFTA cũng dự liệu một cơ chế khác mềm dẻo hơn: cơ chế trung gian, để
xử lý các vấn đề liên quan tới các biện pháp có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư và
thương mại song phương.
2.4. Cơ hội và thách thứ ối với Việt Nam
2.4.1. Cơ hội
EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Trung Quốc, Hoa
Kỳ và Hàn Quốc). Đặc điểm nổi bật trong cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
EU là tính bổ sung rất lớn, ít mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp. Bên cạnh đó,
các nhà đầu tư EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế quan trọng của Việt
Nam, tập trung nhiều nhất vào công nghiệp, xây dựng và một số ngành dịch vụ. Do
đó, việc ký kết hiệp định EVFTA sẽ mở ra cơ hội rất lớn cho Việt Nam.
Về xuất khẩu, mặc dù hiện tại EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam thị phần hàng hóa của Việt Nam tại khu vực này vẫn còn rất
khiêm tốn, bởi năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam (đặc biệt là năng lực cạnh
tranh về giá) còn hạn chế. Vì vậy, nếu được xóa bỏ tới trên 99% thuế quan theo
EVFTA, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh về giá của
hàng hóa khi nhập khẩu vào khu vực thị trường quan trọng này. Các ngành dự kiến
42
sẽ được hưởng lợi nhiều nhất là những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
mà hiện EU vẫn đang duy trì thuế quan cao như dệt may, giày dép và hàng nông
sản.
Về nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ được lợi từ nguồn hàng
hóa, nguyên liệu nhập khẩu với chất lượng tốt và ổn định với mức giá hợp lý hơn từ
EU. Đặc biệt, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội được tiếp cận với nguồn máy móc,
thiết bị, công nghệ/kỹ thuật cao từ các nước EU, qua đó để nâng cao năng suất và
cải thiện chất lượng sản phẩm của mình. Đồng thời, hàng hóa, dịch vụ từ EU nhập
khẩu vào Việt Nam sẽ tạo ra một sức ép cạnh tranh để doanh nghiệp Việt Nam nỗ
lực cải thiện năng lực cạnh tranh của mình.
Về phát triển ngành: Các ngành thủy sản, dệt may, da giày – túi xách... sẽ
được cắt giảm thuế tới gần 90%, trong đó có những dòng thuế được xóa bỏ hoàn
toàn. Thủy sản là một trong những ngành tiềm năng và chủ lực của Việt Nam sẽ là
ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ EVFTA. Mặt hàng thủy sản từ mức thuế vào
khoảng 35% sẽ giảm về 0%. Đây sẽ là lợi thế tạo thuận lợi cho ngành thủy sản Việt
Nam vươn lên phát triển mạnh và có đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước
khác. EU cũng sẽ cho phép nhập khẩu có hạn ngạch một số sản phẩm nông nghiệp
nhạy cảm của Việt Nam vào thị trường nội địa thông qua việc miễn thuế theo hạn
ngạch (gạo, cá ngừ đóng hộp, cá viên, ngô ngọt).
Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các quy định của EU. Những cam kết trong
các lĩnh vực như phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ),
các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBTs), các biện pháp kiểm dịch động thực
vật và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPSs)… đã có những tác động nhất định tới hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian vừa qua được cho
là sẽ có những tác động tích cực hơn, đem lại những lợi ích đáng kể cho xuất khẩu
của Việt Nam trong thời gian tới. Với nội dung chủ yếu không cam kết các quy định
cụ thể về những vấn đề chi tiết mà tập trung vào việc thiết lập cơ chế hợp tác nhằm
minh bạch hóa và xử lý nhanh những tranh chấp phát sinh, EVFTA sẽ góp phần cải
thiện quá trình thực thi các quy định liên quan (cơ hội để bình luận nhiều hơn vào
việc ban hành hay sửa đổi các quy định của EU, cơ hội để giải quyết ôn hòa những
43
khúc mắc phát sinh trong quá trình áp dụng…). Bản thân các doanh nghiệp cũng có
cơ hội để được tìm hiểu, tiếp cận, bày tỏ quan điểm của mình liên quan đến những
quy định này của EU. Đây cũng là cơ hội tốt cho Việt Nam khi tham gia hiệp định
này.
- Về Đầu tư: Môi trường đầu tư cởi mở và thuận lợi hơn, triển vọng xuất khẩu
hấp dẫn hơn sẽ thu hút đầu tư FDI từ EU vào Việt Nam nhiều hơn, góp phần tăng
cường hợp tác đầu tư thương mại song phương. Hiện Việt Nam đang điều chỉnh
chiến lược thu hút vốn FDI (vốn đầu tư nước ngoài), chú trọng chất lượng nhà đầu
tư với khả năng chuyển giao công nghệ mới. EU là đối tác hoàn toàn có khả năng
đáp ứng được những yêu cầu đó. EU cũng là nhà cung cấp quan trọng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam trong nhiều năm qua. Với việc ký kết
thành công Hiệp định này, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận thị
trường châu Âu, tiếp cận các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU, tạo thêm
công ăn việc làm cho Việt Nam. Đồng thời, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có cơ hội
được sử dụng hàng hóa chất lượng tốt từ EU với giá cả hợp lý hơn. Về phía EU, qua
EVFTA, các thành viên liên minh này có thể mở rộng thị trường sang Việt Nam và
kích thích nền kinh tế của mình tăng trưởng. Hơn nữa, đây có thể xem là bàn đạp để
EU mở rộng các cuộc đàm phán hiệp định thương mại tự do với các quốc gia thành
viên ASEAN khác.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội tiếp cận được nguồn
vốn đầu tư, công nghệ hiện đại, mở rộng cơ hội kinh doanh từ thị trường EU. Ngày
càng có nhiều công ty của EU chọn Việt Nam làm điểm đến để đầu tư. Các công ty
của Việt Nam thường thiếu bí quyết, công nghệ và vốn. Trong khi đó, nhưng yếu tố
này lại tương đối có sẵn ở các công ty châu Âu. Bên cạnh đó, chi phí lao động ở
châu Âu là khá cao, khác nhiều so với chi phí lao động của Việt Nam. Chính điều
này khiến cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp châu Âu là không cao.
Ngược lại, cơ cấu chi phí của các doanh nghiệp Việt Nam lại khá hấp dẫn, các lợi
thế của Việt Nam khá đa dạng, chất lượng lao động tốt hơn cũng như việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ tốt hơn so với những nước khác trong khu vực. Do vậy, hợp tác
giữa châu Âu và Việt Nam là một quan hệ mang lại nhiều lợi ích, giúp các công ty
44
Việt Nam tiếp cận tri thức, công nghệ của châu Âu đồng thời đem lại cho các công
ty châu Âu một cơ sở sản xuất đáng tin cậy, hiệu quả về mặt chi phí tại châu Á.
- Về lợi thế cạnh tranh: EVFTA cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn trong thời
gian ngắn hạn và trung hạn cho Việt Nam so với các nước ASEAN tại thị trường
EU. EU cũng là đối tác thương mại lớn với nhiều nước ASEAN. Tuy nhiên đến nay,
mới chỉ có Việt Nam và Singapore đã kí kết FTA với EU. Thực tế, lĩnh vực thương
mại hàng hóa, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và Singapore sang EU là khác
nhau. Đối với các nước ASEAN khác, tiến trình đàm phán FTA với EU hiện đang
tạm dừng hoặc bắt đầu chậm hơn Việt Nam. Như vậy, trong giai đoạn 10 đến 15
năm tới, với việc được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp hơn, các cơ chế tạo thuận
lợi thương mại ưu đãi hơn từ EVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có lợi thế hơn
hẳn so với các nước ASEAN khi tiếp cận thị trường EU.
- Về Môi trường kinh doanh: Với việc thực thi các cam kết trong EVFTA về
các vấn đề thể chế, chính sách pháp luật sau đường biên giới, môi trường kinh
doanh và chính sách, pháp luật Việt Nam sẽ có những thay đổi, cải thiện theo hướng
minh bạch hơn, thuận lợi và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế.
2.4.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội to lớn mà EVFTA mang lại, thương mại hàng hóa của
Việt Nam cũng không tránh khỏi những thách thức trong thiết lập, vận hành và thực
thi các cam kết trong tương lai, cả từ góc độ bảo đảm các nghĩa vụ theo cam kết
được triển khai đồng bộ, đầy đủ lẫn góc độ bảo đảm tận dụng hiệu quả các quyền
theo cam kết này.
- Các yêu cầu về quy tắc xuất xứ có thể khó đáp ứng: Thông thường hàng hóa
muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được
một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/hoặc
Việt Nam). Đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi
nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay chủ yếu được nhập khẩu
từ Trung Quốc hoặc ASEAN và các nước không thuộc khối, không thuộc các đối
tác có FTA với Việt Nam. Ví dụ trong ngành hàng điều, EU có quy định tương đối
chặt chẽ về nguồn gốc xuất xứ với hạt điều khi coi công đoạn gia công bóc vỏ hạt
điều là chế biến giản đơn nên bắt buộc mặt hàng điều nhân của Việt Nam muốn đạt
45
nguồn gốc xuất xứ phải chế biến từ nguồn điều nguyên liệu sản xuất trong nước.
Trong khi đó Việt Nam đang nhập khẩu rất nhiều điều nguyên liệu (63% nhu cầu
chế biến) từ Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria để sản xuất chế biến. Với ngành gỗ, Việt
Nam đang nhập khẩu gỗ nguyên liệu chủ yếu từ Lào và Campuchia (chiếm gần 40%
kim ngạch nhập khẩu gỗ) là các nước ngoại khối và thường không có chứng chỉ
nguồn gốc hợp pháp, do đó Việt Nam cũng khó khăn trong việc đáp ứng cam kết
này. Điều này đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu
nguyên liệu mới như thị trường EU hoặc phát triển vùng nguyên liệu nội địa.
- Các rào cản TBT, SPS và yêu cầu của khách hàng: EU là một thị trường khó
tính. Khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về
vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường...của EU rất khắt khe và không dễ
đáp ứng. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam
cũng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản
này.
- Nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại: Thông thường khi rào cản
thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, doanh nghiệp ở thị trường
nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Và EU cũng là một trong những
thị trường có “truyền thống” sử dụng các công cụ này nên doanh nghiệp Việt nam
có thể bị lúng túng về mặt pháp lý.
- Sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU: Mở cửa thị trường Việt
Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Trên thực tế, các doanh
nghiệp EU có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp Việt Nam về năng lực cạnh tranh,
kinh nghiệm thị trường cũng như khả năng tận dụng các FTA. Bên cạnh đó, nhu cầu
sử dụng các sản phẩm ngoại nhập đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ châu Âu
lại đang ngày một gia tăng nên đây sẽ là một thách thức rất lớn với các doanh
nghiệp trong nước. Tuy nhiên, cam kết mở cửa của Việt Nam là có lộ trình, đặc biệt
đối với những nhóm sản phẩm nhạy cảm, do đó EVFTA cũng là cơ hội, sức ép hợp
lý để các doanh nghiệp Việt Nam điều chỉnh, thay đổi phương thức kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
46
- Thương hiệu sản phẩm Việt vẫn còn yếu: Hàng hóa Việt Nam vẫn chưa được
thị trường EU biết đến, hiệu quả của công tác quảng bá và thúc đẩy các sản phẩm
chưa cao, Việt Nam cũng chưa phải là quốc gia có nguồn hàng hóa chất lượng cao.
- Sự thiếu thông tin của các doanh nghiệp về các hiệp định thương mại tự do:
Nhiều doanh nghiệp thực tế chưa tận dụng đầy đủ được các lợi ích thuế quan do
không biết về các FTA, thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ còn phức tạp, đặc biệt
là phần lớn các doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều kiện về nguyên tắc xuất
xứ. Theo số liệu của VCCI, trong thời gian vừa qua chỉ có các doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc là tận dụng được những ưu đãi từ FTA Việt Nam –
Hàn Quốc.
- Giảm nguồn thu từ thuế: một thách thức đối với Việt Nam khi thực hiện hiệp
định này được thể hiện ở hình thức giảm thuế quan đối với hàng hóa từ các nước
đối tác EU. Việt Nam hiện vẫn là thị trường với nhiều nhóm hàng còn giữ mức thuế
MFN khá cao với lộ trình mở cửa dài hơi. Chính vì vậy, việc cam kết giảm thuế đối
với phần lớn các nhóm mặt hàng từ EU sẽ dẫn đến việc giảm thu ngân sách nhà
nước.
Kinh nghiệm thực thi các cam kết của WTO và các hiệp định FTA trước đây
của Việt Nam cho thấy, các lợi ích suy đoán từ một hiệp định sẽ không đương nhiên
trở thành hiện thực, cũng như vậy, các quyền và nghĩa vụ theo các cam kết không tự
nhiên phát huy tác dụng. Vì vậy cần những nỗ lực lớn để thực thi các cam kết, hiện
thực hóa các lợi ích và xử lý thách thức liên quan. Với tính chất là một FTA thế hệ
mới, EVFTA sẽ đặt ra những thách thức lớn cho Việt Nam trong quá trình thực thi.
Việc chuẩn bị các yếu tố cần thiết cũng như xây dựng các tiêu chí, dự liệu các giải
pháp để vượt qua các thách thức và thực thi tốt EVFTA là điều kiện tiên quyết để
Việt Nam đạt được những lợi ích kì vọng từ hiệp định quan trọng này.
2.4.3. Tiềm năng thương mại tại một số thị trường chính trong EU
2.4.3.1. Thị trường Đức
Cộng hòa Liên Bang Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở Châu
Âu, chiếm 20% tỷ trọng xuất nhập khẩu với EU (không bao gồm Vương quốc Anh)
đồng thời là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 tại khu vực này (sau Hà Lan). Ngoài ra,
Đức còn là một trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam.
47
Đức là quốc gia tích cực và đi đầu trong việc ủng hộ EU sớm công nhận quy
chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thúc đẩy đàm phán Hiệp định thương mại tự
do (FTA) Việt Nam-EU nhằm tăng cường tối đa kinh tế, thương mại giữa hai nước.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Đức theo thứ tự tổng trị giá là
điện thoại và linh kiện các loại, giày dép, hàng dệt may, máy vi tính và sản phẩm
điện tử, cà phê, thủy sản, đồ da, đồ gỗ… và nhập từ Đức chủ yếu là máy móc, thiết
bị kỹ thuật, ô tô, máy dệt, dược phẩm, hoá chất. Đức là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam về cà phê, thứ ba về hạt tiêu, mây tre cói thảm, thứ tư về hạt
điều, giày dép, túi xách, ví, vali và thứ năm về cao su, dụng cụ thể thao. Đức cũng
là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam về dược phẩm (sau Pháp). Trong
quan hệ thương mại với Đức, Việt Nam luôn ở vị thế xuất siêu và quy mô xuất siêu
có xu hướng tăng lên.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu có sự hiện diện ở Đức, trong đó có
FPT, Vietinbank đã tạo cơ sở thanh toán cho các doanh nghiệp Việt Nam khi làm ăn
tại Đức.
Việt Nam và Đức hiện đang có những cơ hội rất tốt để khai thác các tiềm lực
hợp tác. Đặc biệt, với giai đoạn hiện nay khi Việt Nam và EU đang nỗ lực khẩn
trương thông qua Hiệp định thương mại tự do thì việc đẩy mạnh kết nối giữa các
doanh nghiệp Việt Nam và Đức sẽ giúp làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác chiến lược
Việt Nam – Đức. Đức không những là một trong những đối tác thương mại lớn của
Việt Nam mà còn là một trong những nền kinh tế dẫn dắt Châu Âu, Hiệp định FTA
Việt Nam – EU sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam thâm nhập thị trường
Đức cũng như thị trường các nước EU.
Đức nằm ở trung tâm EU, giáp biên với Pháp, Thụy Sỹ, Áo, CH Séc, Ba Lan,
Bỉ, Lúc-xămbua và cách Việt Nam khoảng 11 giờ bay thẳng, là cửa ngõ trung
chuyển quan trọng cho hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường Châu Âu khác.
Bên cạnh đó, hiện có khoảng 1.000 người Đức sống và làm việc ở Việt Nam, trong
khi có tới 120.000 người Việt Nam sống và làm việc ở Đức, là cầu nối hiệu quả cho
các hoạt động hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa hai nước.
EVFTA hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội đối với quan hệ kinh tế, thương mại
Việt Nam - Đức. Cụ thể là:
48
Về thuế quan trong thương mại hàng hóa, khi EVFTA được ký kết, thuế suất
của 90% mặt hàng sẽ giảm về 0%, thúc đẩy thương mại Việt Nam - Đức, đa dạng
thị trường xuất nhập khẩu cho Việt Nam, góp phần tạo việc làm cho lao động trong
nước. Ngoài ra, thuế suất thấp mở ra nguồn cung nguyên liệu chất lượng tốt từ Đức
về Việt Nam, làm đa dạng nguồn cung và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thuế suất 0% cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị,
linh kiện, điện tử - mặt hàng xuất nhập khẩu chính của Việt Nam - Đức, giảm thuế
quan ít nhất cũng sẽ bù trừ chi phí vận chuyển từ Đức, mang lại lợi thế kinh doanh
lớn cho các nhà xuất khẩu Đức so với các đối thủ cạnh tranh châu Á đến từ Nhật
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc vốn đang có lợi thế từ khoảng cách địa lý gần và
thuế nhập khẩu thấp. Điều này mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận thiết bị, máy
móc công nghệ hiện đại từ Đức với chi phí thấp hơn, thay vì phụ thuộc vào công
nghệ từ các nước châu Á, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tiến gần đến mục
tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Liên quan đến các biện pháp phi thuế quan trong thương mại hàng hóa (SPS,
TBT, thuế chống bán phá giá), EVFTA sẽ không tạo thêm các quy định khắt khe
hơn đối với hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam, mà tập trung vào việc thiết lập cơ
chế hợp tác nhằm minh bạch hóa và xử lý nhanh những tranh chấp phát sinh. Như
vậy, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn để giải quyết ôn hòa các khúc mắc phát sinh
trong thương mại với EU nói chung và Đức nói riêng; nhận được các hỗ trợ đào tạo
và kỹ thuật, các biện pháp thúc đẩy chuyển giao tri thức về quy định SPS, TBT.
Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng với các tiêu chuẩn về vệ
sinh dịch tễ, kỹ thuật của EU nói chung và của Đức nói riêng cũng sẽ góp phần
nâng cao năng lực của doanh nghiệp Việt Nam, tạo nền tảng để Việt Nam xuất khẩu
hàng hóa sang những thị trường cao cấp khác.
Bên cạnh đó, EVFTA cũng mang lại nhiều cơ hội khác cho Việt Nam và Đức.
Đối với chính sách cạnh tranh, EU rất quan tâm tới vấn đề trợ cấp và doanh nghiệp
nhà nước, đề cao nguyên tắc minh bạch hóa, thuận lợi hóa. Vì vậy, những nội dung
trong phần chính sách cạnh tranh trong EVFTA có thể sẽ theo hướng thúc đẩy môi
trường kinh doanh tự do, cạnh tranh hơn tại Việt Nam. Đây là điều mà các nhà đầu
tư Đức mong đợi. Hiện nay, dòng vốn FDI của Đức vào Việt Nam đang tăng mạnh,
49
nếu môi trường kinh doanh ở Việt Nam thông thoáng hơn thì dòng vốn này sẽ còn
tiếp tục tăng. FDI của Đức tập trung vào các lĩnh vực máy móc, cơ khí, thông tin
truyền thông, sẽ thúc đẩy thương mại Việt Nam - Đức, góp phần phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam. Ngoài ra, để bảo đảm hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp Đức cũng rất quan tâm tới việc đào tạo
lao động thông qua các mô hình hợp tác đào tạo với các trường đại học, dạy nghề.
Điều này góp phần nâng cao chất lượng lao động Việt Nam.
Đối với vấn đề phát triển bền vững, nhờ ký kết EVFTA, doanh nghiệp Việt
Nam có cơ hội tiếp cận máy móc, thiết bị nhập khẩu từ Đức với công nghệ hiện đại,
thân thiện với môi trường (công nghệ sáng tạo và công nghệ xanh là hai lĩnh vực thế
mạnh của Đức) với giá thấp hơn, góp phần cải thiện phương thức sản xuất của
doanh nghiệp theo hướng thân thiện hơn với môi trường.
Về vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, việc thực hiện tốt bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ trong khuôn khổ EVFTA sẽ tạo niềm tin đối với các nhà sản xuất Đức, đặc
biệt là nhóm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sáng tạo, công nghệ cao; tăng khả
năng thu hút FDI từ Đức vào Việt Nam. Đồng thời, khi thực hiện các quy định về
vấn đề này, bản thân Việt Nam cũng phải tự điều chỉnh khuôn khổ pháp lý về bảo
hộ sở hữu trí tuệ, tạo nền tảng khuyến khích sáng chế, phát minh từ các doanh
nghiệp Việt Nam.
50
2.4.3.2. Thị trường Hà Lan
Việt Nam và Hà Lan thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1973. Trải qua gần
nửa thế kỷ, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước không
ngừng phát triển. Hà Lan trở thành đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt
Nam tại châu Âu với kim ngạch tăng đều qua các năm. Sau cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan tăng trưởng trung bình khoảng
20%/năm, đưa Hà Lan trở thành thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam tại EU.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hà Lan là máy móc, phụ
tùng, giày dép các loại, hàng may mặc, hạt điều, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau
quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến.
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Hà Lan là sữa và các sản phẩm sữa, tân
dược và nguyên phụ liệu dược phẩm, sắt thép các loại, chất dẻo nguyên liệu, thức
ăn gia súc, nguyên liệu, hoá chất, chất dẻo các loại.
Thị trường Hà Lan được đánh giá là một trong những trung tâm trung chuyển
hàng hóa quan trọng vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công
nghiệp với châu Âu. Hà Lan cũng là nước xuất khẩu nông sản lớn thứ hai thế giới
và cung cấp 1/4 lượng rau xuất khẩu cho Châu Âu. Nền nông nghiệp Hà Lan ngày
càng tập trung vào tính bền vững, nguồn thực phẩm lành mạnh, an toàn và quan tâm
lớn đến cảnh quan và môi trường. Lĩnh vực nông nghiệp rất đa dạng: chăn nuôi,
trồng trọt (trong nhà kính, ngoài trời)… Tại Hà Lan, sản xuất nông nghiệp mang
tính chuyên nghiệp, trong đó nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp là những đối
tác chặt chẽ trong chuỗi sản xuất nông nghiệp, sử dụng các công nghệ sáng tạo, các
phương pháp mang tính xã hội và bền vững cao.
Hà Lan là nước kinh doanh thương mại, nhập khẩu nhiều, không có chính sách
hạn chế mà thậm chí còn khuyến khích nhập khẩu. Đây chính là lợi thế của hàng
Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác, nhu cầu thị trường lớn, tính
chất tái xuất, nhập nguyên liệu để chế biến, sản xuất, trung chuyển không hạn chế
nhập khẩu, đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Đặc biệt, nông nghiệp là một chủ đề quan trọng trong mối quan hệ giữa Việt
Nam và Hà Lan. Hai chính phủ đã chính thức coi nông nghiệp thực phẩm và rau quả
như các lĩnh vực ưu tiên hợp tác, trong số 3 lĩnh vực khác là nước, năng lượng, giao
51
thông vận tải và logistics. Ba ngành tiềm năng nhất là gia cầm, sữa, và trồng trọt.
Hà Lan đang có xu hướng nhập khẩu tăng mạnh các loại nông sản như các loại hạt,
hoa quả tươi (đặc biệt là bưởi).
Bên cạnh đó Hà Lan còn là quốc gia nhập khẩu các sản phẩm thủy hải sản
đứng thứ 6 tại EU. Các quốc gia đang phát triển là nhà cung cấp chính các sản phẩm
thủy hải sản cho thị trường Hà Lan. Trong đó, Việt Nam chủ yếu cung cấp các loài
cá nước ngọt, như cá rô phi và cá tra, cá basa, và số lượng tiêu thụ các loài này ngày
càng tăng.
Người tiêu dùng Hà Lan rất ưa thích những sản phẩm mới lạ. Các sản phẩm
tươi sống nhưng đóng gói nhỏ có khả năng bảo quản lâu cũng đang là những sản
phẩm được ưa chuộng thời gian gần đây. Mặc dù họ rất quan tâm đến giá cả và
khuyến mại nhưng họ sẵn sàng trả giá cao để mua sản phẩm nhưng sản phẩm đó
phải là sản phẩm tốt hơn những sản phẩm cùng loại khác.
Xuất khẩu sang Hà Lan đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa hàng hóa
xâm nhập thị trường EU rộng lớn do đây là nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu
châu Âu và thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng mọi cơ hội
để xuất khẩu sang thị trường này.
2.4.3.3. Thị trường Bỉ
Vương quốc Bỉ được mệnh danh là “trái tim của châu Âu”, nằm ở giao điểm
của các trung tâm kinh tế, đô thị chính của châu lục và cửa ngõ hàng hải quốc tế
trọng yếu - Biển Bắc. Vì vậy, quốc gia này không chỉ nằm trong vùng có mật độ
dân cư cao nhất và có nền giao thương phát triển nhất mà còn nằm ở trung tâm của
trục kinh tế và đô thị chính. Thủ đô Brussels nằm ngay trung tâm nước Bỉ, là nơi đặt
trụ sở chính của nhiều liên minh kinh tế như Liên minh Châu Âu, NATO. Bên cạnh
vị trí địa lý trung tâm, Bỉ còn sở hữu cảng biển lớn, cơ sở hạ tầng hiện đại và quy
mô, nguồn nhân lực sáng tạo và chất lượng cao. Đối với Việt Nam, Bỉ là điểm đến
quan trọng, là đầu mối giao thương với thị trường EU. Những lợi thế này của Bỉ sẽ
được phát huy hơn nữa khi EVFTA được ký kết.
Việt Nam là nước xuất siêu sang Bỉ, với kim ngạch xuất khẩu gấp từ 4-5 lần
kim ngạch nhập khẩu. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Bỉ chủ yếu là thuỷ sản,
cà phê, hạt điều, giầy dép, dệt may, sắt thép và sản phẩm từ sắt thép, gỗ và sản
52
phẩm gỗ, nhóm hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù. Hàng nhập từ Bỉ chủ yếu là máy
móc thiết bị, đá quý, hoá chất, dược phẩm, sắt thép kim loại chất lượng cao.
Bỉ là một thị trường quan trọng trong khu vực EU đối với hàng xuất khẩu của
Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà Bỉ nhập của
Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam.
Hàng hóa của Việt Nam khi đã vào được Bỉ có nghĩa là đã vào được Châu Âu. Điều
đó cũng đồng nghĩa với việc tất cả các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, kỹ
thuật, yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa... đều được đặt ra một cách nghiêm khắc.
Đối với hàng thủy sản nói riêng, Bỉ nhập khẩu rất nhiều thủy hải sản để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Thực tế, sản lượng đánh bắt của ngành thủy hải sản Bỉ
không cao (dưới 20 nghìn tấn/năm và còn dành để xuất khẩu gần 50%). Ngành nuôi
trồng cũng có sản lượng khiêm tốn và cũng như đánh bắt, sản lượng nuôi trồng thủy
sản không tăng đáng kể trong thời gian qua. Trong khi đó, nhu cầu về mặt hàng này
không ngừng tăng do đảm bảo vệ sinh và tính chất dinh dưỡng lành mạnh.
Tỷ trọng các nhóm sản phẩm thủy hải sản chính nhập vào Bỉ cơ bản qua các
năm là: thân mềm chiếm khoảng 17%, đồ hộp là 17%, giáp xác 14%, phi-lê cá tươi
13%, cá tươi nguyên con 12% và cá đông lạnh 11%.
Người tiêu dùng Bỉ vẫn có tâm lý cho rằng thủy hải sản là thực phẩm sạch và
giá thường đắt. Trong thực tế, tiêu thụ thủy hải sản mạnh nhất là tại các đô thị
duyên hải thuộc vùng Flander (Osteende, Brugge, Anwerpen…) và vùng Brussels.
Trong khi đó, Wallonia tiêu thụ thủy sản kém hơn hẳn và quan tâm đến cá nước
ngọt nhiều hơn.
Trong các kênh phân phối thủy hải sản thì siêu thị là quan trọng nhất (chiếm
khoảng gần 70% tỷ trọng bán lẻ toàn bộ thủy hải sản). Phần còn lại là do các cửa
hàng nhỏ lẻ hiện diện nhiều nhất ở vùng Flander đảm nhiệm. Tuy nhiên, vai trò của
các cửa hàng cá nhỏ lẻ cũng đang có xu hướng giảm xuống, nhường dần thị phần
cho các siêu thị lớn.
Tại nhiều siêu thị lớn có quầy bán cá riêng đảm nhiệm phục vụ làm cá luôn
cho khách hàng: Carrefour, Cora, Delhaize, Match và Makro (Cash & Carry)… Các
siêu thị Colruyt tuy không có quầy bán cá riêng với dịch vụ làm cá cho khách hàng
nhưng lại chuyên về các loại cá đông lạnh.
53
Nhìn chung, để hàng thủy sản Việt Nam có thể thâm nhập tốt hơn thị trường
Bỉ, cần có chính sách tiếp cận các kênh phân phối hợp lý. Hiện nay, các công ty
trung gian làm nhiệm vụ trung chuyển, lưu cất, bảo quản và phân phối đến các siêu
thị vẫn có vai trò đáng kể, ngoại trừ Carrefour là nhập thẳng từ các nước sản xuất.
Tiếp đó là sự chú trọng đến tâm lý của người tiêu dùng Bỉ đối với các mặt hàng cụ
thể (vẹm, sò, tôm, cá hồi cabillaud, cá bơn…) và khả năng cạnh tranh trực tiếp với
các nước cung cấp gần và vốn rất mạnh như Hà Lan, Pháp, Đan Mạch, Italia… Việc
tập trung quảng bá tại các vùng có năng lực tiêu thụ cao cũng cần tiến hành đồng
thời.
Trong khuôn khổ Thỏa thuận đối tác chiến lược trong lĩnh vực nông nghiệp,
hai bên nhất trí phối hợp chặt chẽ để tạo thuận lợi hóa thương mại, thành lập cơ chế
trao đổi thương mại, thúc đẩy xuất nhập khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản
thông qua kết nối các vùng nguyên liệu với các cảng biển và cơ sở logistics của Bỉ
và Việt Nam, triển khai thực hiện chuỗi giá trị đối với các sản phẩm cà phê, ca cao,
chăn nuôi, thủy sản và rau quả.
2.4.3.4. Thị trường Pháp
Quan hệ thương mại Việt Nam – Pháp những năm gần đây luôn tăng trưởng
tốt, đưa Pháp trở thành một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở Tây Âu.
Xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đối với thị trường này luôn đạt tốc độ tăng
trưởng dương và luôn ở vị thế xuất siêu.
Việt Nam xuất khẩu vào Pháp các mặt hàng: thủy sản, rau quả, hạt điều, cà
phê, hạt tiêu, gạo, bánh kẹo, ngũ cốc, chất dẻo, cao su, túi xách, sản phẩm mây tre,
gỗ và sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép...
Việt Nam nhập khẩu từ Pháp chủ yếu là: dược phẩm, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, sản phẩm từ sắt thép, sản phẩm gỗ, hương liệu...
Quan hệ thương mại Việt Nam - Pháp đang liên tục phát triển theo hướng có
lợi cho Việt Nam và xu hướng này sẽ còn tiếp tục trong thời gian tới nhờ cơ cấu
hàng xuất khẩu của Việt Nam (chủ yếu là hàng tiêu dùng thiết yếu) phù hợp với
phân khúc thị trường tầm trung và thấp tại Pháp.
Pháp được nhận định là một trong những thị trường đầy tiềm năng cho hàng
hóa của các nước xuất khẩu bởi lẽ nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Pháp tiếp tục
54
tăng trong thời gian gần đây, mặc dù tổng nhu cầu tiêu dùng xã hội không tăng,
thậm chỉ giảm trong thời kỳ kinh tế khó khăn. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do nhiều loại hàng nhập khẩu có giá bán rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại sản xuất
tại Pháp. Trong số đó, các mặt hàng tiêu dùng như đồ gia dụng, may mặc, giày dép,
điện tử (chủ yếu là điện thoại di động), dụng cụ kim khí có mức tiêu thụ tăng lớn.
Các sản phẩm Việt Nam cùng loại tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng khá tại thị
trường Pháp.
Mặc dù có nhiều tiềm năng nhưng thực tế, xuất khẩu từ Việt Nam sang Pháp
còn chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ hội cho hàng hóa Việt Nam sang Pháp còn
rất lớn khi thị phần sản phẩm “Made in Việt Nam” tại Pháp còn rất nhỏ (trên dưới
2%) trừ giày dép (gần 10%) trên tổng nhu cầu thị trường. Vì vậy, để chiếm lĩnh tốt
hơn thị trường Pháp, doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp tục đầu tư nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng bao bì, bảo đảm nguồn cung ổn định, đồng thời tham
gia đều đặn các hội chợ chuyên ngành tại Pháp để xây dựng, phát triển quan hệ bạn
hàng với các nhà nhập khẩu và các nhà môi giới. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt Nam có thể mời chuyên gia kiểm soát chất lượng sản phẩm và công nhân lành
nghề của Pháp đến Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn, để vừa nâng cao
chất lượng sản phẩm vừa thông qua họ marketing các sản phẩm tại thị trường Pháp.
Để gia tăng sự hiện diện của hàng Việt tại Pháp, xúc tiến thương mại là một
trong những hoạt động không thể thiếu. Thời gian tới, để hoạt động này thu được
nhiều thành công hơn nữa, về truyền thông, cần mở rộng việc quảng bá sản phẩm và
thương hiệu Việt Nam tới cộng đồng doanh nghiệp Pháp. Bên cạnh đó, các chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia nên ưu tiên phân bổ ngân sách cho các mặt hàng
còn nhiều tiềm năng như nông, thủy sản, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ…
Pháp là cửa ngõ cho sản phẩm của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khác
trong khu vực liên minh Châu Âu. Các mặt hàng hạt điều, hồ tiêu, cà phê, may mặc,
đồ gốm sứ, đồ mây tre cói thảm, cao su, dây điện và cáp điện… có thể xuất khẩu
được nhiều hơn sang Pháp nếu doanh nghiệp có chiến lược tiếp cận thị trường phù
hợp.
M t số mặt hàng xuất khẩu tiềm n ng
55
Trong khối EU, Pháp là thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ tư và có
giá nhập khẩu cao nhất. Trong vài năm gần đây các doanh nghiệp mực, bạch tuộc
Việt Nam đã đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Thời gian tới, xuất khẩu mực
bạch tuộc sang Pháp được nhận định vẫn còn nhiều tiềm năng. Được đánh giá là
một trong những thị trường ưa chuộng nhập khẩu sản phẩm thủy sản cao cấp, với
mức tiêu thụ bình quân đầu người khoảng 34 kg/năm, Hồ sơ thị trường Pháp sản
xuất và khai thác thủy sản trong nước không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ. Trong 5
năm trở lại đây, Pháp liên tục đẩy mạnh nhập khẩu với giá trị nhập khẩu tăng trung
bình hàng năm từ 6,75-12%. Vấn đề giá cả không còn là ưu tiên quan trọng nhất của
khách hàng Pháp trong thời gian qua, cung ứng ổn định các sản phẩm chế biến, giá
trị gia tăng, chất lượng tốt mới là mối lưu tâm của thị trường này. Đáp ứng được thị
hiếu và nhu cầu đó thì Pháp vẫn là thị trường nhập khẩu tiềm năng trong tương lai
của các doanh nghiệp châu Á, trong đó có Việt Nam.
Pháp là thị trường tiêu thụ cà phê lớn với hàng chục triệu người tiêu dùng bản
địa và khách du lịch có nhu cầu uống cà phê hàng ngày, ngoài ra còn phải kể đến
một lượng đáng kể cà phê được tái xuất sang các nước. Cà phê giữ một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Pháp, là sản phẩm nhập khẩu lớn thứ hai, sau dầu mỏ tại
quốc gia này. Pháp có thị trường tiêu dùng cà phê quy mô lớn với hơn một nửa dân
số uống cà phê hàng ngày và đứng thứ 17 trên thế giới về tiêu thụ cà phê với mức
bình quân 5,5 kg/người mỗi năm. Đây thực sự là thị trường tiềm năng cho cà phê
Việt Nam.
Thời gian qua, xuất khẩu cà phê Việt sang Pháp có tốc độ tăng trưởng khá
mạnh. Với lượng người Việt Nam sinh sống và làm việc tại Pháp lên đến hàng trăm
ngàn người, cà phê Trung Nguyên trở thành lựa chọn số 1 đối với nhiều người Việt
Nam và một số lượng đáng kể người Pháp đã từng đi du lịch hoặc sinh sống tại Việt
Nam sau khi nhãn hiệu này chinh phục được thị trường trong nước. Tuy nhiên,
ngoài cà phê Trung Nguyên, sự hiện diện trên thị trường và nhận thức của người
dân Pháp về cà phê Việt Nam vẫn còn chưa phổ biến.
Nguyên nhân chủ yếu là do cà phê Việt Nam vào Pháp phần lớn dưới dạng
nguyên liệu, trong khi đó, cà phê hòa tan và cà phê tươi mới là phân khúc thị trường
lớn của cà phê nhập khẩu vào Pháp. Nhiều người tiêu dùng Pháp lại có tâm lý trung
56
thành với nhãn hiệu ưa thích và chịu ảnh hưởng marketing mạnh mẽ của các thương
hiệu toàn cầu có hương vị đặc trưng và hình ảnh quảng cáo hấp dẫn.
2.4.3.5. Thị trường Tây Ban Nha
Quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam – Tây Ban Nha tăng trưởng
hàng năm, đạt gần mốc 3,26 tỷ USD trong năm 2019. Lượng khách du lịch giữa hai
nước cũng theo xu hướng tương tự với hơn 40 nghìn du khách Tây Ban Nha thăm
Việt Nam trong năm ngoái. Thời gian qua, hai bên có nhiều hợp tác trong lĩnh vực
phát triển như thực hiện các chương trình giảm nghèo, giới và môi trường. Không
chỉ về số lượng, các chương trình còn tập trung vào chất lượng, đảm bảo thực hiện
hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan hợp tác của Tây Ban Nha với các cơ quan
liên quan của Việt Nam. Tây Ban Nha là một trong những nước EU có tốc độ tăng
trưởng trao đổi thương mại với Việt Nam ở mức cao, đạt 30%/năm trong vài năm
qua.
Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha trong năm 2019 là 2,72 tỷ USD với
số mặt hàng xuất khẩu tương đối phong phú gồm: điện thoại và linh kiện các loại,
dệt may, cà phê, máy vi tính, sản phẩm điện tử, giày dép, máy móc, thiết bị, thủy
sản, hạt điều,… Điện thoại và linh kiện đang là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất
của Việt Nam sang Tây Ban Nha, chiếm gần 1/3 tổng giá trị xuất khẩu vào thị
trường này. Cà phê luôn là mặt hàng quan trọng nhất trong nhóm hàng nông sản
xuất khẩu sang Tây Ban Nha. Việt Nam giữ vị thế là nước xuất khẩu cà phê lớn
nhất vào Tây Ban Nha, chiếm gần 25% tổng nhập khẩu cà phê của nước này năm
2019, vượt qua cả Brazil và Colombia.
Ngược lại với xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu từ Tây Ban Nha sang Việt
Nam mới chủ yếu dừng lại ở mức tiềm năng. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu từ Tây
Ban Nha tăng đều trong các năm nhưng vẫn ở mức thấp. Trong năm 2019, kim
ngạch nhập khẩu các mặt hàng từ Tây Ban Nha sang Việt Nam đạt 539,9 triệu USD.
Một số mặt hàng nhập khẩu chính gồm có: máy móc, thiết bị, dược phẩm, sản phẩm
hóa chất, chất dẻo, sữa, thức ăn gia súc. Chính phủ hai nước đang có những biện
pháp để tăng sản lượng nhập khẩu và khai thác thêm những mặt hàng thế mạnh của
Tây Ban Nha như rượu vang, thực phẩm, điện thoại di động, sản xuất xe, giáo dục
và giao thông.
57
Các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới một số vấn đề khi xuất khẩu hàng
hóa vào thị trường Tây Ban Nha như:
Thứ nhất, việc giới thiệu sản phẩm thành công phụ thuộc nhiều vào các đầu
mối tại Tây Ban Nha và quan hệ cá nhân. Tây Ban Nha có nhiều kênh phân phối
bán hàng đa dạng, bên cạnh những đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tự chọn… thì các
cửa hàng bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại phổ biến và việc có mối quan hệ các đầu
mối địa phương thường sẽ là điều kiện thuận lợi để phân phối hàng đến những cửa
hàng này.
Thứ hai, suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng của
người Tây Ban Nha và giờ đây giá cả được họ xem xét rất kỹ. Bên cạnh đó, thay vì
ăn tối bên ngoài, người Tây Ban Nha tiết kiệm chi phí bằng cách nấu ăn ở nhà nhiều
hơn.
Thứ ba, các giấy tờ cơ bản để đưa hàng nông lâm thủy hải sản vào Tây Ban
Nha bao gồm vận đơn, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng
nhận nhập khẩu. Tây Ban Nha áp dụng những quy định thuế quan hài hòa của EU,
các quy định về tiêu chuẩn thực phẩm của EU, ngoài ra còn có một số quy định
khác.
Thứ tư, các mặt hàng có nhiều tiềm năng sang Tây Ban Nha hiện nay là thủy
hải sản (các loại philê cá, cá băm tươi hoặc đông lạnh, tôm, mực…). Người Tây
Ban Nha ăn nhiều thủy hải sản không phải vì họ ưa thích mà vì họ cho răng nó tốt
cho sứckhỏe, nên tiêu dùng thủy hải sản ở nước này rất cao, 70% người tiêu dùng
ăn ít nhất 1 lần 1 tuần sản phẩm thủy hải sản.
Đối với mặt hàng hoa quả, Tây Ban Nha là nước sản xuất nhiều mặt hoàng hoa
quả nhiệt đới trong số các nước EU. Tuy nhiên, Tây Ban Nha cũng là nước có tốc
độ tăng trưởng nhập khẩu từ các nước đang phát triển cao nhất EU (tăng 32%/năm)
mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Các mặt hàng chuối
(tăng 50%/năm) và dứa (tăng 30%/năm) là những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng
nhập khẩu từ các nước đang phát triển cao nhất. Các sản phẩm nhập khẩu phổ biết
nhất từ các nước đang phát triển bao gồm chuối (44%) và dứa (30%). Đây chính là
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nông sản Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
các mặt hàng này vào thị trường Tây Ban Nha.
58
Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng tới việc sản xuất
đúng quy cách và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng (theo các tiêu chuẩn chung của
Liên minh Châu Âu và của Tây Ban Nha áp dụng với các mặt hàng nông sản).
Ngoài ra còn có các mặt hàng quả nhiệt đới khác như bơ, ổi, xoài và mãng cầu được
coi là các loại trái cây đặc sản của Việt Nam nhưng lại chưa được người tiêu dùng
Tây Ban Nha biết tới và không tiêu thụ thường xuyên. Chính vì vậy các doanh
nghiệp Việt Nam cần xúc tiến đẩy manh quảng bá các sản phẩm nông sản Việt
Nam, xây dựng được thương hiệu riêng cho các loại nông sản, tránh trường hợp phụ
thuộc quá lớn vào một vài thị trường truyền thống.
2.4.3.6. Italia
Italia là một trong những nước Tây Bắc Âu đầu tiên nối lại và phát triển các
quan hệ hợp tác với Việt Nam sau thời kỳ ngưng đọng (những năm 1979 - 1989).
Một số tập đoàn sản xuất lớn của Italia đã thiết lập quan hệ hợp tác và bước đầu có
được một số kết quả quan trọng tại Việt Nam như Technip Italy (dự án Nhà máy
đạm Phú Mỹ), Danieli Officina (nhà máy sản xuất thép), Fiat Iveco (liên doanh ôtô
Mekong), Piaggio (xe tay ga).
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào thị trường Italia là điện
thoại và các loại linh kiện, giày dép, cà phê, hàng dệt may và thuỷ sản. Việt Nam
nhập từ Italia chủ yếu là máy móc thiết bị cơ khí, phương tiện vận tải và nguyên
liệu da.
Những năm gần đây, thị trường Italia liên tục thể hiện sự ưa chuộng với các
mặt hàng của Việt Nam bằng con số kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng đều đặn và
Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường này. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam sang Italia là điện thoại các loại và linh kiện, giày dép và cà phê.
Italia cũng là một thị trường nhập khẩu số lượng lớn mực, bạch tuộc tại EU,
trong đó phần lớn là tiêu thụ trong nước, giá nhập khẩu cũng khá hấp dẫn nên đây
cũng là mục tiêu chung của nhiều nguồn cung nhuyễn thể hàng đầu trên thế giới.
Mực, bạch tuộc đông lạnh, khô muối hoặc ngâm nước muối (HS 030749-59) chiếm
phần lớn tỷ lệ nhập khẩu của nước này. Đây cũng là nhóm sản phẩm xuất khẩu thế
mạnh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
59
Tuy nhiên hiện nay Việt Nam chỉ là nguồn cung thủy hải sản lớn thứ 6 của
Italia (sau Tây Ban Nha, Thái Lan, Mexico, Pháp và Trung Quốc) và mới chỉ chiếm
gần 6% tổng giá trị nhập khẩu của nước này. Trong khi đó, nguồn nhập khẩu chủ
yếu của Italia vẫn là từ Tây Ban Nha (chiếm 25,5-30,5%), tiếp đó là Thái Lan
(chiếm từ 7-25%) tổng giá trị nhập khẩu.
Các doanh nghiệp Italia cũng rất quan tâm tới ngành dệt may của Việt Nam
bởi đây là thị trường đang phát triển, có nhiều dư địa hợp tác, nhu cầu tiêu dùng rất
cao… Mặt khác, các doanh nghiệp Italia cũng muốn tìm kiếm các đối tác mới ở khu
vực Đông Nam Á thông qua thị trường Việt Nam. Đặc biệt hơn, ngành công nghiệp
dệt may hiện đang phát triển tập trung tại 1 số khu vực địa lý nhất định. Vì thế, nếu
các doanh nghiệp Việt Nam chủ động đón đầu công nghệ và dành những đầu tư
xứng đáng cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển thì sẽ thành công.
Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và EU khi đi vào hiệu lực
dự kiến sẽ mang lại nhiều cơ hội cho thương mại hai chiều Việt Nam – Italia trong
thời gian tới. Cụ thể, FTA dự kiến sẽ giúp xuất khẩu từ Việt Nam sang các quốc gia
EU tăng từ 30-40% và xuất khẩu của EU sang Việt Nam sẽ tăng từ 20-25%. Đây sẽ
là cơ hội lớn để tăng kim ngạch thương mại giữa 2 quốc gia, đặc biệt là kim ngạch
xuất khẩu từ Việt Nam sang Italia.
Dù nhiều sản phẩm Việt Nam rất đa dạng, phong phú chủng loại và thị trường
Italia đang có nhu cầu tiêu thụ mạnh, nhưng doanh nghiệp Việt Nam không nên tập
trung sản xuất đại trà cạnh tranh lại giá với các nước xuất khẩu khác, mà nên đi sâu
vào chất lượng cao. Doanh nghiệp Việt Nam cũng nên nắm bắt tâm lý chung của
các đối tác Italia khi tiếp cận với họ để đạt đến thành công trong giao dịch.
Thực tiễn kinh doanh luôn thay đổi và hết sức phức tạp, đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải tìm tòi, đổi mới sáng tạo mới mong có thể trụ lại được trên thị
trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần nắm bắt được điều này để có thể
tìm được các phân khúc thị trường riêng tại Italia để phù hợp với khả năng của
mình.
2.4.3.7. Thị trường Áo
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Cộng hòa Áo được thiết lập từ những
năm 1970. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam trong vòng 10 năm
60
(2009-2018), quan hệ thương mại giữa hai nước đã tăng trưởng vượt bậc, kim ngạch
xuất nhập khẩu hai chiều tăng hơn 20 lần, từ mức 213,8 triệu USD lên đến 4,36 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 45% /năm. Tính đến hết năm 2019, Việt
Nam đã có 10 năm liên tục xuất siêu sang Áo.
Áo là một trong những thị trường tiềm năng đối với các loại hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang Áo chủ yếu các mặt hàng điện thoại
các loại và linh kiện, dệt may, giày dép, … Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện
đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xuất khẩu các mặt hàng Việt Nam sang Áo, chiếm
khoảng hơn 80% kim ngạch. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
từ Áo vẫn còn khá khiêm tốn. Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Áo là máy
móc thiết bị, dược phẩm, nguyên liệu dược, sắt thép.... Trong đó, máy móc, thiết bị
là nhóm mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất, chiếm khoảng 40% kim ngạch.
Tại Châu Âu, Áo là một trong số những nước có sự phát triển tốt, có quan hệ
với các nước có sự phát triển năng động như Đức. Bản thân Áo cũng được xếp vào
danh sách các nước năng động và tăng trưởng ở mức cao. Là nước công nghiệp lớn,
nên khi doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với doanh nghiệp Áo thì hai bên có thể hợp
tác tốt trong việc nghiên cứu và hỗ trợ công nghệ. Chính phủ Áo cũng có chính sách
hướng tới thị trường châu Á nên đây là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam và
Áo thúc đẩy hoạt động thương mại.
Theo các chuyên gia nhận định, tiềm năng hợp tác giữa Áo và Việt Nam là rất
lớn và trong tương lai sẽ còn lớn hơn nữa vì 3 lý do. Thứ nhất, có rất nhiều công ty
Áo ở Trung Quốc, nhưng nay, thị trường Trung Quốc đã trở nên đắt đỏ. Vì vậy,
trong tương lai các công ty Áo sẽ chuyển sang sản xuất ở Việt Nam. Thứ hai, Việt
Nam là một đối tác quan trọng của các nước ASEAN. Cuối năm nay, cộng đồng
kinh tế ASEAN sẽ nổi lên một thị trường tiềm năng với 600 triệu dân. Vì vậy, Việt
Nam ngày càng hấp dẫn như một trung tâm sản xuất cho các nước châu Á, cũng
như cho thị trường ASEAN và châu Âu. Lý do thứ ba, EVFTA giữa EU và Việt
Nam chuẩn bị đi vào hiệu lực, đó là một cơ sở tuyệt vời cho việc hợp tác hơn nữa.
Những năm qua, Việt Nam đã trở thành một trong những đối tác quan trọng
nhất đối với Áo và các sản phẩm của Áo trong khu vực ASEAN. Điều đó khẳng
61
định sẽ có rất nhiều cơ hội cho các công ty của Áo kinh doanh tại Việt Nam, cũng
như cho các công ty Việt Nam xuất khẩu sang Áo.
62
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – EU TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Đƣờng lối, chính sách của Đảng v Nh Nƣớc CHXHCN Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế, thực thi các Hiệp ịnh thƣơng ại tự do
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng coi “hội nhập quốc tế là định
hướng lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”, trong 5 năm
qua, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được những kết quả
vững chắc. Việt Nam hiện có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã
được 71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ
đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng,
như Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản, Mỹ... Đặc biệt thông qua việc đàm phán
và ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã đưa Việt Nam trở thành một
“mắt xích” quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng
đầu thế giới mới. Chúng ta đã chủ động, linh hoạt thực hiện thành công việc ký kết
và thực thi có hiệu quả các FTA với các đối tác thương mại quan trọng (cũng là đối
tác chiến lược) của Việt Nam, như Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu (mà trọng
tâm là Nga), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP)... Trong đó, CPTPP và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) là các FTA thế hệ mới, cấp độ tiêu chuẩn cao hơn, cân bằng lợi ích, toàn
diện với những nội dung thương mại phi truyền thống, như di chuyển thể nhân, lao
động, công đoàn, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, bảo vệ
môi trường...
Việc thực thi các FTA trong thời gian qua đã góp phần mang lại những tác
động tích cực cho sự phát triển kinh tế và quá trình hiện đại hóa đất nước, giúp mở
rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa và sản phẩm của Việt Nam; giúp Việt Nam
tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu; nâng cao giá trị
xuất khẩu các mặt hàng chủ lực; cơ cấu kinh tế từ đó cũng được chuyển đổi theo
hướng tích cực; cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng đơn giản, minh bạch
và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để mở rộng
phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh; tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu
63
tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý; tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu
nhập cho người dân, ổn định an sinh-xã hội; người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận hàng
hóa và dịch vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh… Bên cạnh đó, về mặt chính trị,
việc tham gia và thực hiện các FTA trong thời gian qua cũng góp phần nâng cao vị
thế đối ngoại của đất nước, tăng cường đan xen lợi ích với các đối tác chủ chốt, góp
phần bảo đảm môi trường hòa bình, ổn định phục vụ phát triển đất nước. Các bộ
ngành cũng đã và đang nỗ lực triển khai những công việc cần thiết để thực thi hiệp
định và hỗ trợ doanh nghiệp khai thác lợi ích của các FTA này như nội luật hóa các
cam kết; tuyên truyền về tiến trình hội nhập và giải thích các cam kết; nghiên cứu,
đánh giá tác động của các FTA …
Tuy nhiên, công tác thực thi các FTA nói trên vẫn còn những tồn tại, hạn chế.
Nhận thức của các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt của các doanh nghiệp, chưa thực
sự đầy đủ và thống nhất; công tác phối hợp triển khai chưa nhịp nhàng, chặt chẽ;
chưa thực hiện hiệu quả việc phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp
trong triển khai các FTA nhằm tận dụng đầy đủ các cơ hội và đối phó với các thách
thức của việc gia nhập các FTA; việc nội luật hóa để thực hiện các cam kết quốc tế
cũng như sự chuẩn bị trong nước, nhất là với doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
còn chậm và thiếu chủ động; vẫn còn tồn tại tình trạng phụ thuộc vào một số ngành
hàng, một số thị trường; cơ chế phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư, thương
mại quốc tế còn bất cập …
Để tiếp tục thực hiện đồng bộ và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực,
đồng thời tích cực chuẩn bị trong nước cho việc thực thi hiệu quả các FTA thế hệ
mới mà Việt Nam sẽ tham gia trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 về “Tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả
các Hiệp định Thương mại Tự do đã có hiệu lực”, trong đó đề ra các nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách cần thực hiện trong thời gian tới đối với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cụ thể như sau:
- Dành nguồn lực và ưu tiên thỏa đáng cho việc thực thi các FTA, đồng thời
hỗ trợ các bên liên quan khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi phụ trách.
64
- Đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, tạo cơ chế
một cửa nhằm cải cách công tác cấp các loại giấy phép liên quan cho doanh nghiệp,
rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí xuất nhập khẩu, thông quan hàng
hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Phối hợp chặt chẽ, tích cực với Bộ Công Thương khi cần rà soát, đánh giá
tình hình, đề xuất giải pháp thực hiện và tận dụng các FTA đã có hiệu lực cũng như
nghiên cứu, đánh giá khả năng tận dụng ưu đãi của các nhóm ngành hàng cụ thể.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan để
thực hiện đầy đủ các cam kết FTA theo lộ trình đã đề ra. Trong việc sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp quy hiện hành, cần cố gắng đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả,
và duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Thường xuyên, kịp thời rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, xóa bỏ các quy định
không phù hợp với các cam kết FTA nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các
điều ước quốc tế song phương, khu vực và đa phương mà Việt Nam là thành viên.
- Chủ động đề xuất với Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ những
biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam trong trường hợp FTA
bị vi phạm.
- Tăng cường chế tài và áp dụng xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi
phạm. Chú trọng hơn đến việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách.
- Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc hướng dẫn, giải thích cách hiểu và
áp dụng thống nhất quy định của FTA trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong
trường hợp có sự khác nhau về cách hiểu và áp dụng các quy định đó.
- Chủ động đẩy mạnh việc phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kiến thức cho các đơn vị, cán bộ chuyên ngành, các địa phương và doanh
nghiệp về những cam kết quốc tế có liên quan để bảo đảm việc thực thi được đầy
đủ, kịp thời, cần có chủ trương, cơ chế nhằm khuyến khích đội ngũ tri thức, chuyên
gia tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá tác động của hội nhập
quốc tế đối với Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Xây dựng chính sách và cụ thể hóa các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai các FTA, phù hợp với các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại “Nghị quyết về hỗ trợ
65
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020” (Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2016).
- Tăng cường sự tham gia của người dân và đặc biệt là doanh nghiệp vào quá
trình làm luật để vừa phù hợp cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và cũng đảm bảo
lợi ích trong nước.
- Chủ động tiến hành đánh giá mức độ cạnh tranh của các ngành để trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng cạnh tranh cho những ngành có lợi thế
cạnh tranh và định hướng điều chỉnh sản xuất cho các các ngành, doanh nghiệp
không có khả năng cạnh tranh để tận dụng tối đa những lợi ích từ các FTA. Định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về
kinh tế về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Ngoài ra, từng bộ, ngành sẽ triển khai các công việc cụ thể sau liên quan đến
lĩnh vực phụ trách.
3.2. Những giải pháp ề xuất vĩ ô
3.2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đến nay,
Việt Nam đã tích cực vận động và đã được 71 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận
có nền kinh tế thị trường (MES). Tuy nhiên, EU và Hoa Kỳ, hai đối tác lớn và quan
trọng bậc nhất vẫn chưa công nhận MES cho Việt Nam. GATT và Hiệp ước Chống
bán phá giá của WTO không đưa ra các tiêu chuẩn rõ ràng về việc một quốc gia
phải như thế nào để được công nhận là nền kinh tế thị trường. Các thành viên của
WTO như EU và Hoa Kỳ cũng không đưa ra những tiêu chuẩn thống nhất về vấn đề
này. Lý do mà EU đưa ra khi chưa công nhận MES cho Việt Nam là chúng ta mới
chỉ đáp ứng được 1 trong số 5 tiêu chí của kinh tế thị trường theo Luật chống bán
phá giá của họ, đó là mức độ ảnh hưởng của chính phủ trong việc phân bổ nguồn
lực và quyết định của doanh nghiệp, còn lại 4 tiêu chí khác bao gồm: 1) Không có
sự can thiệp của nhà nước làm biến dạng hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp; 2)
Quản trị doanh nghiệp, kế toán và kiểm toán; 3) Sự tồn tại và thực thi một chế độ
pháp lý, tôn trọng các quyền sở hữu trí tuệ, phá sản và cạnh tranh cũng như các hệ
thống tư pháp; 4) Minh bạch trong lĩnh vực tài chính … thì vẫn bị đánh giá là chưa
đạt.
66
Việc đạt được MES từ EU rõ ràng sẽ tạo thuận lợi cho Việt Nam trong việc
loại trừ những thiệt hại từ các tranh chấp thương mại với đối tác này. Tuy rằng việc
ký kết EVFTA không có nghĩa là EU sẽ tự động công nhận MES như nhiều người
nhận định nhưng hiệp định này lại mang đến cho Việt Nam một định hướng khá rõ
ràng trong việc cải thiện tình hình của mình. Chẳng hạn Điều 3 và Điều 10.1 trong
chương về Cạnh tranh khuyến khích mỗi bên tuân thủ luật cạnh tranh của chính
mình với điều kiện áp dụng là không có sự phân biệt đối xử và hạn chế những hành
vi có thể làm méo mó thị trường. Tương tự, trong chương về Thương mại Dịch vụ
và Đầu tư, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của khu vực tư
nhân cũng bị cấm. Đặc biệt, trong chương về các DNNN và các doanh nghiệp đặc
quyền, quy tắc “cân nhắc thương mại” được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường
hợp và điều này góp phần hạn chế sự can thiệp của chính phủ vào thị trường. Để
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy tính hiệu
quả của Hiệp định EVFTA, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị như sau:
3.2.1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống luật pháp
Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cho phù hợp luật
chơi quốc tế và thể chế kinh tế thị trường. Bao gồm các bộ luật chủ yếu như: Luật
Chính quyền địa phương; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý vốn Nhà nước; Luật
Chống độc quyền; Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Ngân sách, Luật Kinh doanh bất
động sản (sửa đổi); Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); Luật Đầu tư (sửa đổi); Luật Cạnh
tranh (sửa đổi)… Việc sửa đổi các bộ luật đã nêu ở trên cần để đảm bảo nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường, thực thi vai trò can thiệp và điều tiết của chính phủ
mà không cản trở, bóp méo sự phát triển của thị trường.
Đẩy mạnh việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản, quy phạm pháp luật
phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đối chiếu,
so sánh với các cam kết, chuẩn mực trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia, tạo sự phù hợp giữa pháp luật trong nước và quốc tế, đảm bảo thực hiện
đúng các cam kết quốc tế trong hội nhập. Khẩn trương rà soát các văn bản hướng
dẫn thi hành luật để loại bỏ những văn bản chồng chéo, trùng lắp, trái ngược nhau,
không phù hợp với thực tế và thiếu tính khả thi, đồng thời nâng cao chất lượng các
67
văn bản quy phạm pháp luật để có thể có hiệu lực tương đối ổn định trong một thời
gian nhất định.
3.2.1.2. Hoàn thiện thể chế, phát triển đầ đủ thị trường các yếu tố sản xuất
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu, mở cửa, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh những ngành, lĩnh vực mà Nhà
nước không cấm. Thay việc Nhà nước đầu tư toàn bộ bằng cách Nhà nước quy
hoạch, thiết kế, xây dựng phương án và kêu gọi đầu tư cả trong và ngoài nước; tạo
điều kiện cho nhân dân đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, tạo luật chơi
để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh một cách lành mạnh.
Bên cạnh đó, cần đổi mới thể chế phân bổ, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nhà
nước. Nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch phát
triển các ngành, các vùng kinh tế, các sản phẩm quan trọng. Việc lựa chọn các dự án
đầu tư, thời điểm đầu tư cần phải đánh giá đầy đủ hiệu quả kinh tế và xã hội, tác
động môi trường của dự án, chỉ chọn và phê duyệt các dự án có hiệu quả kinh tế -
xã hội cao nhất phù hợp với số vốn cân đối được trong kế hoạch đầu tư; chống tư
duy nhiệm kỳ, bệnh thành tích, lợi ích nhóm. Việc lựa chọn doanh nghiệp thực hiện
dự án phải qua đấu thầu công khai, minh bạch, có sự tham gia của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế; kiểm tra, giám sát chặt chẽ thực hiện dự án, chống
tham nhũng, lãng phí. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý thống nhất trong cả nước
về đầu tư công; công khai và minh bạch hóa thông tin về đầu tư nhà nước nói chung
và từng dự án đầu tư nhà nước nói riêng cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
3.2.1.3. Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị
trường
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, chúng ta cần
quan tâm đến các thị trường quan trọng như thị trường lao động, thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ; phát triển thị
trường hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị
trường trong nước, mở rộng thêm thị trường mới ở nước ngoài; xác định thời hạn
bảo hộ hợp lý và có điều kiện với một số sản phẩm quan trọng; tích cực hội nhập thị
trường quốc tế; thực hiện mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao
động; hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách để tạo cơ hội bình đẳng về việc
68
làm cho người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo lại; sớm tổ chức
thị trường khoa học và công nghệ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh phát triển
các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ; phát triển nhanh thị trường vốn,
nhất là vốn trung hạn và dài hạn; vận hành thị trường chứng khoán an toàn và hiệu
quả; hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
khắc phục những yếu kém hiện nay, gỡ bỏ những vướng mắc cản trở sự phát triển.
3.2.1.4. Tiếp tục mở r ng v đảm bảo quyền tự do kinh doanh, nâng cao tính cạnh
tranh thị trường v đảm bảo cạnh tranh công bằng bình đẳng
Các cấp, các ngành cần thực hiện đầy đủ và nhất quán quy định của Hiến pháp
năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm”; bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, dự đoán được của
pháp luật; tăng việc áp dụng trực tiếp các quy định của Hiến pháp, luật; xem xét bãi
bỏ những rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức quy hoạch
phát triển ngành; giảm số ngành nghề kinh doanh có điều kiện; giảm điều kiện kinh
doanh đối với từng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; đổi mới phương thức quản
lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiểm các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản
lý; thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các yếu tố sản xuất và một số dịch vụ
công thiết yếu; tự do hóa và thị trường hóa sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích;
thực hiện đầy đủ quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2.1.5. Tiếp tục sắp xếp đổi mới để DNNN hoạt đ ng theo cơ chế thị trường, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt đ ng
Đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò, chức năng của DNNN trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. DNNN đầu tư và kinh doanh ở những ngành, lĩnh
vực mà tư nhân trong nước chưa làm được, hoặc chưa muốn làm nhưng quan trọng,
cần thiết đối với đất nước; tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của các
lĩnh vực: an ninh, quốc phòng, độc quyền tự nhiên, cung cấp dịch vụ hàng hóa công
thiết yếu; và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn;
đẩy mạnh sắp xếp lại, cổ phần hóa, đồng thời, đổi mới chế độ quản trị đối với các
DNNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thành
lập cơ quan chuyên trách thuộc Chính phủ đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp; ban hành luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan này để thực hiện
69
vai trò đầu tư, cổ đông trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước; công khai, minh
bạch hóa thông tin về hoạt động của DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tương tự như đối với các
công ty cổ phần niêm yết.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
3.2.1.6. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của h nước
Đổi mới vai trò và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước tập
trung vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định giá trị Việt Nam đồng, ổn định
giá cả, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế; xây dựng Chính phủ kiến tạo, quản lý
theo yêu cầu phát triển, phục vụ phát triển và vì phát triển; hoàn thiện khung pháp
lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành
thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường và đảm bảo cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch; nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý thực hiện luật
pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để huy động, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế; khắc phục
những khiếm khuyết của thị trường, nhất là thu hẹp khoảng cách phân hóa xã hội và
bảo vệ môi trường; đổi mới tổ chức bộ máy của Nhà nước, tách chức năng làm
chính sách và hành chính công với chức năng quản lý, điều tiết thị trường và cơ
quan chuyên trách đại diện chủ sở hữu; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy
những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh
doanh.
3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện tái cấu trúc và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả
nước.
Tận dụng được tối ưu những tác động tích cực từ Hiệp định thương mại FTA
EU- Việt Nam, Chính phủ với vai trò quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế mỗi
một vùng miền cần nhanh chóng rà soát và xây dựng định hướng, các chương trình
70
phát triển mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường trong đó có tính đến các tác động
và thách thức đặt ra của các hiệp định FTA nói chung và FTA với EU nói riêng. Cụ
thể, tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Sài Gòn gắn với các vùng kinh tế
trọng điểm của cả nước, cần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, trong đó cần phát huy sức mạnh nhóm ngành
dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh trước các doanh
nghiệp châu Âu như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, bưu chính viễn thông,
vận tải, cảng kho bãi, khoa học công nghệ, giáo dục và y tế. Theo đó, các nhóm
chính sách cụ thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là:
Xây dựng và hoàn thiện hơn chức năng quản lý kinh tế của nhà nước thông
qua việc lập kế hoạch phù hợp với sự vận hành của cơ chế thị trường. Trong đó xác
định rõ vai trò của nhà nước trong công tác kế hoạch và quy hoạch; Thực thi các
chính sách hỗ trợ theo nguyên tắc, sử dụng các chính sách, biện pháp và công cụ để
tác động vào thị trường theo định hướng của nhà nước; Coi thị trường là tác nhân
chính phân bổ nguồn lực, tác động và định hướng đầu tư của doanh nghiệp, xác
định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc sử
dụng các công cụ hỗ trợ thị trường.
Sử dụng hiệu quả công cụ chính sách kinh tế - tài chính để thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cấu trúc nội bộ các ngành kinh tế. Trong đó hoàn
thiện các chính sách về thuế, phí, đất đai, đầu tư công, cung ứng dịch vụ công nhằm
khuyến khích có điều kiện, thúc đẩy các doanh nghiệp tăng tỷ lệ nội địa hóa sản
phẩm và hình thành những ''cụm liên kết sản xuất”, góp phần giúp chuyển nền công
nghiệp từ gia công sang sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phát triển công
nghiệp phụ trợ. Đồng thời, đẩy nhanh việc tái cơ cấu và cổ phần hóa các DNNN để
tập trung nguồn lực, vốn vào các ngành nghề có lợi thế.
Chuyển từ cơ cấu kinh tế địa phương sang cơ cấu kinh tế vùng: Chính phủ cần
xác định thế mạnh mỗi vùng khu vực để có một chính sách hợp lý trong việc thực
thi phát triển cơ cấu vùng, qua đó tập trung được nguồn lực sản xuất quốc gia, đầu
tư công.
Chuyển dịch cơ cấu cần triển khai một cách đồng bộ trong một chỉnh thể
thống nhất, vừa gắn kết về qui mô giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh với
71
vùng, giữa các vùng với toàn quốc và đặt trong hội nhập khu vực và quốc tế bao
gồm hội nhập ASEAN cũng như thực thi hàng loạt các FTA với Trung Quốc, Mỹ,
Nga v.v...
Chính phủ cần chú ý đến tính đồng bộ của các chính sách như chính sách đầu
tư, chính sách đào tạo nguồn nhân lực phải đồng bộ với chính sách phát triển ngành
theo kịp tốc độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư công vào
các lĩnh vực, chương trình, dự án, vùng, ngành đã được xác định đồng thời thu hút
đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài, kết hợp hợp tác công tư
PPP.
3.2.3. Định hướng xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tận dụng cơ hội của
FTA với EU
Tại Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định “nền kinh tế
mũi nhọn” đã được thể hiện qua quyết định số 55/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi
nhọn giai đoạn 2007 – 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, công nghiệp mũi
nhọn được định nghĩa là các ngành công nghiệp tạo ra động lực và dẫn dắt các
ngành kinh tế khác phát triển; là ngành tạo ra vị trí, thương hiệu đặc trưng cho sản
phẩm quốc gia. Theo mục tiêu ban đầu đặt ra các ngành này bao gồm điện tử, ôtô,
xe gắn máy, đóng tàu, chế biến thực phẩm, thép, hoá dầu, giày da và may mặc, phần
mềm, thiết bị hạ tầng thân thiện với môi trường sinh thái, thiết bị máy móc cỡ nặng
và máy nông nghiệp.
Tuy nhiên, những với những kết quả đạt được trong thời gian qua đã cho thấy
các công nghiệp mũi nhọn của chúng ta vẫn chưa đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Những ngành công nghiệp hoàng hôn tốn năng lượng, tàn phá môi trường, giá trị
gia tăng thấp như đóng tàu, luyện kim đã thất bại, với sự sụp đổ của Vinashine,
công nghiệp hóa dầu có nhiều nguy cơ thất bại cho thấy cần định vị lại các ngành
kinh tế mũi nhọn trong công nghiệp. Đồng thời với tư duy rút gắn “công nghiệp
hóa”, gắn “công nghiệp hóa” với “hiện đại hóa”, cần chuyển dịch cơ cấu mạnh hơn
sang dịch vụ, thay thế công nghiệp hoàn hôn bằng các lĩnh vực có hàm lượng dịch
vụ cao và phù hợp với một nước nông nghiệp đó là du lịch và nông nghiệp công
nghệ cao.
72
Một số kiến nghị cụ thể:
- Có các chương trình tổng thể để phát triền du lịch, từ hạ tầng, nguồn nhân
lực, tới bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, tới gìn giữ truyền thống văn hóa, tâm
linh, gắn kết du lịch với phát triển bền vững về môi trường và xã hội.
- Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa các giải pháp cụ thể để phát triển ngành du
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn như quảng bá hình ảnh, nâng cao năng lực cho
đội ngũ du lịch, phát huy bảo tồn các di sản, phát triển du lịch biển, du lịch văn
hóa…
- Thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế trong du lịch, khuyến khích hợp tác
với các nước thành viên EU, với ưu thế là nước triển khai FTA sớm hơn với EU,
Việt Nam sẽ tạo ra được những lợi thế lớn hơn so với các quốc gia trong khu vực
trong việc thu hút khách du lịch từ châu Âu.
- Chú trọng phát triển các ngành nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện với
môi trường, gìn giữ bản sắc văn hóa và truyền thống làng nghề, gắn với các loại
hình du lịch nhằm thay đổi dần các ngành công nghiệp hoàng hôn cũng như khai
thác tài nguyên khoáng sản.
3.2.4. Đẩy nhanh việc hoàn thiện cơ chế quản lý và giám sát các hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền SHTT mà Việt nam đã cam
kết trong hiệp định
3.2.4.1. Đối với lĩnh vực hàng hóa công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản
Cần chủ động tích cực tận dụng những cơ hội mà Hiệp định mang lại là sự gia
tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Viêt Nam như giày dép, thủy
sản, đồ gỗ… sang thị trường EU và ngược lại, các hàng hóa thiết bị máy móc, hóa
chất, dược phẩm của EU cũng có cơ hội xuất khẩu vào thị trường Việt Nam.
Để hàng hóa nông nghiệp của Việt Nam có khả năng cạnh tranh được với các
nước khác tại thị trường EU, cũng như đứng vững trước áp lực cạnh tranh về giá, về
chất lượng của các mặt hàng nông sản từ EU tại thị trường trong nước thì các nhóm
giải pháp phát triển chuỗi giá trị nông sản cần phải được thực thi và áp dụng, trong
đó chính sách về việc cung ứng giống, kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, bảo quản, chế
biến sau thu hoạch cần phải được thiết lập ngay.
73
Trong giai đoạn sắp tới được xem là thời kỳ chuyển đổi mà chúng ta có thể
thực thi cơ chế thuế để bảo hộ các sản phẩm nông nghiệp trong nước, Chính phủ
cần có các chương trình đào tạo, phổ biến kỹ năng sản xuất nông nghiệp cho người
dân, thực hiện các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho cả
người dân và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trong vấn đề sử
dụng và áp dụng các quy chuẩn về chăn giết mổ động vật.
3.2.4.2. Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ v đầu tư
Đây được xem là lĩnh vực tương đối phức tạp đối với các cơ quan quản lý khi
phải giám sát cũng như thực thi các nhóm giải pháp cho những loại hình cụ thể như:
(1). Cung cấp qua biên giới, (2). Tiêu dùng ngoài lãnh thổ (người sử dụng dịch vụ
mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó), (3).
Hiện diện thương mại (người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một
nước khác, lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó) và (4). Hiện diện
thể nhân: người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một nước đi đến một
nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó.
Trong khi đó, đây được xem là lĩnh vực trọng yếu của kinh tế EU khi mà lĩnh
vực này chiếm đến 75% trong cơ cấu GDP, là nhân tố quyết định sự tăng trưởng về
kinh tế cũng như khả năng cạnh tranh trên toàn cầu. Với thế mạnh và tính chuyên
nghiệp trong các dịch vụ như kế toán, kiểm toán, truyền thông và vận tải, EU đã và
đang chiếm lĩnh hầu hết các thị trường trong và ngoài khu vực thông qua các hiệp
định thương mại FTA. Để quản lý và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ khi FTA giữa
hai bên có hiệu lực, Chính phủ nên thực thi các nhóm giải pháp sau:
- Nhanh chóng hoàn thiện biểu thuế quan chung về dịch vụ cho 150 phân
ngành đang được thực thi tại Việt Nam theo các cam kết về tự do hóa thương mại
dịch vụ EVFTA.
- Thực thi minh bạch hóa chính sách tự do hóa thương mại trong lĩnh vực dịch
vụ theo các yêu cầu của GATS.
- Nâng cao năng lực cho các Bộ ngành, cơ quan chính phủ, phụ trách về các
lĩnh vực dịch vụ. Thiết lập các cơ chế chính sách điều phối từ đó thúc đẩy sự gắn
kết giữa các ngành dịch vụ với nhau.
74
- Thực thi xóa bỏ vị trí độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước, thực thi đối
xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Xóa bỏ các loại hình trợ cấp của chính phủ đối với các doanh nghiệp nhà
nước theo các cam kết của WTO và cam kết trong FTA, đặc biệt là trợ cấp chéo
trong một số ngành dịch vụ viễn thông, vận tải, ngân hàng…
- Thúc đẩy nhóm giải pháp tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng, giải quyết
vấn đề nợ xấu, nâng cao khả năng cạnh tranh ứng phó trước làn sóng thôn tính của
các ngân hàng châu Âu nói riêng các tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu nói chung.
3.2.4.3. Về sở hữu trí tuệ
Đây là lĩnh vực mà EU hết sức quan tâm trong đàm phán và triển khai FTA
với Việt Nam và các đối tác. Mặc dù, Việt Nam hiện đang là thành viên của Hiệp
định TRIPS việc thực thi kém hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ trong thời gian qua tại
Việt Nam được xem là nguyên nhân khiến cho các công ty nước ngoài, đặc biệt là
các doanh nghiệp châu Âu không chuyển nhượng hoặc chuyển giao các quyền tài
sản hoặc các bí quyết về công nghệ tiên tiến.
Một số giải pháp Chính phủ và các bộ ngành cần triển khai nhằm tăng cường
hiệu lực của luật bảo hộ quyền SHTT như sau:
- Chính phủ giao cho các đơn vị liên quan ra soát và đánh giá tính khả thi của
các văn bản luật, nghị định, các thông tư hướng dẫn triển khai đăng ký, bảo hộ sản
phẩm, đăng ký nhãn hiệu…
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thẩm định của Cục SHTT để đảm bảo quá
trình thẩm định và đánh giá các trường hợp vi phạm được nhanh chóng và chính
xác. Hoạt động tố tụng giải quyết tranh chấp của tòa án đối với các trường hợp vi
phạm quyền SHTT trong thời gian qua vẫn chưa thực sự có hiệu quả, chính vì vậy,
giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ thẩm phán cần phải được triển khai.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hải quan tại khu vực biên giới, thiết
lập hệ thống truy xuất thông tin về các nhãn hiệu, bằng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp…để có thể nhanh chóng giải quyết, bắt giữ các hàng hóa nhập khẩu vi phạm
quyền SHTT.
75
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan thực thi quyền SHTT và cơ quan
quản lý, giữa các Ban ngành trung ương với các cơ quan địa phương, giữa tòa án
với Hải quan, Quản lý thị trường, công an kinh tế và thanh tra Bộ KHCN.
3.2.4.4. Về TBT, SPS, phòng vệ thương mại
Việc triển khai thực thi giữa hai bên về các điều khoản về TBT, SPS, phòng vệ
thương mại…. sẽ vẫn được coi là những rào cản mà hàng hóa xuất khẩu Việt Nam
hay nhập khẩu từ EU phải đối mặt.
Từ nghiên cứu kinh nghiệm các FTA mà EU ký kết gần đây có thể thấy vấn đề
liên quan đến TBT chỉ chủ yếu gồm những nội dung liên quan đến thủ tục (theo
hướng tăng cường các thủ tục ràng buộc các chính phủ khi ban hành hay thực thi
những quy định TBT, SPS, phòng vệ thương mại) chứ không quy định cụ thể về các
tiêu chuẩn/yêu cầu xác định cho từng loại hàng hóa, do vậy:
- Chính phủ cần thiết lập Ủy ban phụ trách và giải quyết các vấn đề liên quan
đến hàng rào thương mại TBT, là cầu nối giữa doanh nghiệp trong nước với các cơ
quan hữu quan châu Âu trong vấn đề điều tra, áp dụng các điều khoản áp dụng các
hàng rào kỹ thuật (TBT), vệ sinh dịch tễ (SPS), phòng vệ thương mại (chống bán
phá giá, chống trợ cấp, tự vệ) trong triển khai FTA với EU.
- Hiện đại hóa thủ tục hải quan, minh bạch, áp dụng công nghệ thông tin, các
thủ tục liên quan tới chứng nhận xuất sứ, chỉ dẫn địa lý, SPS, cần có hướng dẫn cụ
thể và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
3.2.5. Tập trung nguồn lực, cơ chế chính sách nhằm phát triển công nghiệp phụ
trợ
Phân tích và đánh giá cũng dự đoán về triển vọng trong quan hệ hợp tác
thương mại EU - Việt Nam trong thời gian tới khi hiệp định FTA có hiệu lực, tôi
nhận thấy các mặt hàng chủ lực của Việt Nam là điện tử, dệt may, da giày, lắp ráp ô
tô, xe máy sẽ tiếp tục chi phối đến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên,
nhìn nhận về nội tại các ngành công nghiệp chủ chốt trên có thể dễ dàng nhận thấy
hầu như các ngành này đều chưa có công nghiệp hỗ trợ đi kèm. Để tạo nên sản
phẩm, các doanh nghiệp đều phải nhập nguyên vật liệu từ các quốc gia khác trong
khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore… Mặc dù EU đã đơn giản hóa các
76
qui định về xuất xứ sản phẩm trong hiệp định FTA với Việt Nam, chấp nhận các
nguyên vật liệu nhập khẩu từ các quốc gia khác trong khu vực cho hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam, song sự bị động về nguyên vật liệu nhập khẩu, khả năng quản
lý về chất lượng nguyên phụ liệu còn hạn chế dẫn đến chất lượng mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam không cao, sản xuất còn manh mún, chi phí sản xuất cao.
Mặt khác, việc thiếu hụt ngành công nghiệp phụ trợ, sự yếu kém của các
doanh nghiệp nội trong việc gia công sản xuất các linh kiện, thiết bị máy móc, sự
thiếu chuyên nghiệp trong quản lý… được xem là những trở ngại đối với hầu hết
các doanh nghiệp FDI khi triển khai đâu tư sản xuất tại Việt Nam. Hơn nữa đây
cũng là lĩnh vực mà chúng ta phụ thuộc nặng nề vào Trung Quốc, làm thâm hụt cán
cân thương mại cũng như nhiều tác động tiêu cực khác tới an ninh chủ quyền quốc
gia.
Để có thể phát triển được ngành công nghiệp phụ trợ trong nước, Chính phủ
cần tập trung:
- Thiết lập chiến lược dài hạn để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, trong
đó tập trung giải quyết bốn yếu tố quan trọng là nguồn nhân lực, công nghệ, tài
chính và hệ thống phân phối.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách quy định về kỹ thuật, tiêu chuẩn
ngành nghề, quy định về hải quan, về chính sách thuế...
- Cần xây dựng Luật phát triển công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện tử… để
đưa ra các biện pháp tổng hợp, có hệ thống và quy trình cụ thể như phát triển kỹ
thuật, đào tạo nhân lực, hỗ trợ tài chính, bảo đảm vị trí, khai thác thị trường…
- Chính phủ cần có các ưu đãi về tài chính, về đất đai hạ tầng, về đầu tư, về
nguồn nhân lực, các chính sách khuyến khích thành lập các DN sản xuất công ngiệp
hỗ trợ, xây dựng các quỹ đặc thù riêng cho công nghiệp hỗ trợ, hình thành tổ chức
đầu mối để thực hiện sự quản lý Nhà nước dẫn dắt liên kết các DN làm công nghiệp
hỗ trợ, phân xử các tranh chấp hợp đồng cung ứng, xây dựng ban hành cơ sở dữ liệu
đầy đủ về công nghiệp hỗ trợ...
- Nhân lực là vấn đề sống còn cho phát triển bất cứ một ngành nào, vì vậy để
phát triển công nghiệp phụ trợ, cần phải xây dựng được một đội ngũ kỹ sư chuyên
sâu, có trình độ cao, có khả năng nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất nguyên
77
phụ liệu, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, tay nghề cao để đưa công nghiệp
phụ trợ phát triển.
- Về vốn, có thể sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi để xây dựng một quỹ tài chính
đảm bảo cho việc phát triển công nghiệp phụ trợ của những ngành đã được chỉ định.
Việc chỉ định các ngành cần phát triển là việc chỉ rõ các phạm vi ưu tiên để có
nguồn ngân sách cụ thể, minh bạch. Minh bạch được khâu này cũng sẽ giúp các DN
thu hút đầu tư. Hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ các ngành bằng các đòn bẩy về
tín dụng, thuế, hạ tầng, khuyên khích liên doanh, thu hút FDI nước ngoài.
- Việc tăng nhu cầu nội địa là một trong những việc quan trọng nhất nhằm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, để đảm bảo có thể thu được lợi
nhuận cao nhất cũng như xây dựng được một thị trường nội địa phát triển thì cần
quan tâm đến hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối có thể cung cấp đầy đủ, dễ
dàng những nhu cầu về linh kiện cho những DN có nhu cầu sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển công nghiệp phụ trợ.
3.3. Những giải pháp ề xuất vi mô cho doanh nghiệp
3.3.1. Trang bị kiến thức cần thiết về EVFTA và quy định nhập khẩu
3.3.1.1. Tìm hiểu kỹ n i dung cam kết để tận dụng các lợi ích từ EVFTA
Để có thể tận dụng các cơ hội từ EVFTA, điều đầu tiên và tiên quyết là doanh
nghiệp phải hiểu nội dung của Hiệp định, đặc biệt là những điều khoản liên quan
đến sản phẩm hàng hóa của mình. Chẳng hạn như đối với doanh nghiệp xuất khẩu
sang thị trường EU thì cần tìm hiểu mức thuế quan ưu đãi mà EU dành cho Việt
Nam trong EVFTA, quy tắc xuất xứ áp dụng đối với hàng hóa đó để được hưởng ưu
đãi thuế, và các quy định khác về hải quan, SPS, TBT… liên quan.
Do EVFTA là một văn kiện pháp lý với nhiều nội dung phức tạp với trình độ
hiểu biết thông thường của doanh nghiệp, để hiểu được chính xác nội dung của
EVFTA, doanh nghiệp cần có một bộ phận pháp lý để nghiên cứu về các điều khoản
của Hiệp định này hoặc thuê luật sư tư vấn. Đối với những doanh nghiệp không có
đủ nguồn lực để xây dựng bộ phận pháp lý hoặc thuê luật sư, thì có thể tìm kiếm sự
hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập như Bộ
Công Thương, VCCI, các hiệp hội doanh nghiệp… Ngoài ra, doanh nghiệp cần chủ
động tìm hiểu thông tin, hướng dẫn về EVFTA trên website chính thức của các tổ
78
chức này, đồng thời tích cực tham gia các hội thảo, đào tạo, tham khảo các sách
hướng dẫn, cẩm nang về EVFTA do các tổ chức này tổ chức và biên soạn…
3.3.1.2. Nghiên cứu chi tiết c c qu định nhập khẩu của c c nước EU
Bên cạnh việc tìm hiểu nội dung của EVFTA, doanh nghiệp cũng cần nghiên
cứu các quy định pháp lý nội địa của từng nước nhập khẩu mà không được giải
quyết, đề cập tới trong EVFTA. Chẳng hạn như các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, quy định về ghi nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn
kỹ thuật đối với hàng hóa, quy định về giấy phép nhập khẩu, các quy định về các
khoản thuế phí nội địa…. Mỗi loại hàng hóa khác nhau sẽ có những quy định và
yêu cầu về nhập khẩu cụ thể khác nhau, hàng hóa nhập khẩu muốn tiếp cận thị
trường EU thì phải đáp ứng được đầy đủ các quy định và yêu cầu này nếu không sẽ
bị trả về hoặc tiêu hủy tại các cảng hải quan của EU. Đáng lưu ý là các quy định
nhập khẩu của từng nước có thể thay đổi thường xuyên và doanh nghiệp cần liên tục
cập nhật để có thể đáp ứng được các yêu cầu mới.
Để làm được điều này doanh nghiệp cần thiết lập một bộ phận pháp lý hoặc
thuê tư vấn để thường xuyên, liên tục cập nhật quy định pháp lý của các thị trường
xuất khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tìm hiểu các quy định thị trường nhập
khẩu qua đối tác nhập khẩu vì các đối tác này thường xuyên nhập khẩu và sẽ tường
tận nhất về các quy định pháp lý của nước họ. Do đó, thường xuyên trao đổi, hợp
tác với các nhà nhập khẩu EU sẽ giúp doanh nghiệp thông hiểu và cập nhật hơn về
các yêu cầu nhập khẩu của thị trường. Một kênh thông tin khá hữu hiệu khác là
Thương vụ Việt Nam tại các nước EU. Thương vụ này thường xuyên cập nhật các
thông tin thị trường nước sở tại, tổ chức các hoạt động xúc tiến, kết nối doanh
nghiệp Việt Nam và nước sở tại, và chia sẻ nhiều thông tin, hướng dẫn về thị
trường.
3.3.2. Phân tích nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
Hàng hóa xuất khẩu, dù vượt qua các rào cản nhập khẩu để tiếp cận thị trường
nước nhập khẩu, nhưng không tiếp cận được các kênh phân phối, không được ưa
chuộng bởi người tiêu dùng thì cũng không thể tồn tại lâu dài. Vì vậy, việc nghiên
cứu sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng, thói quen mua sắm của họ (qua chợ, siêu
79
thị, hay qua mạng), các nhà bán lẻ (kênh phân phối) lớn và phổ biến ở các nước EU,
các đối thủ cạnh tranh hiện tại trên thị trường…. là rất quan trọng.
Chẳng hạn như đối với các sản phẩm thủy hải sản, Việt Nam xuất khẩu vào
EU chủ yếu vẫn là hàng thô, sơ chế, những mặt hàng chế biến sâu và hàng giá trị
gia tăng còn ít. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập trung ở một
số mặt hàng: Tôm, cá tra, cá ba sa, mực, cá ngừ. Mẫu mã kiểu dáng còn đơn điệu
chưa hấp dẫn khách hàng. Người tiêu dùng EU cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn
về nguồn gốc sản phẩm, phương pháp đánh bắt, hậu quả môi trường và xã hội của
việc đánh bắt đó, muốn sản phẩm thủy sản của họ phải được khai thác từ những
nguồn lợi bền vững. Vấn đề quan tâm này đã khiến các nhà bán lẻ và các nhà nhập
khẩu phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp chứng minh được nguồn gốc xuất xứ các
sản phẩm do họ sản xuất.
Bên cạnh nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghiệp
cũng cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh hiện tại trên thị trường. Do thị trường
EU là một thị trường có giá trị gia tăng cao nên rất nhiều nhà xuất khẩu trên thế giới
quan tâm đến thị trường này. Hơn nữa, EU có rất nhiều đối tác FTA và những đối
tác này đang cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa của Việt Nam. Do đó, áp lực cạnh
tranh hiện tại ở thị trường EU là rất lớn, khiến cho nhiều nhà xuất khẩu mới của
Việt Nam khó có thể tiếp cận được. Tuy nhiên, bên cạnh các thị trường truyền
thống, có nhiều thị trường ngách mà ở đó nhu cầu thị trường có thể không cao
nhưng đang gia tăng và chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ thị trường một số loại hoa quả nhiệt đối như vải, nhãn, sầu riêng, thanh
long…có thể được coi là các thị trường ngách mà các doanh nghiệp Việt Nam có
thể thâm nhập được bởi đây là các loại quả đặc trưng chỉ một số nước có thể trồng
được với chất lượng cao như Việt Nam. Hơn nữa, một bộ phận người Việt và người
dân châu Á đang gia tăng ở châu Âu có nhu cầu đối với các sản phẩm này. Bản thân
người dân các quốc gia châu Âu cũng ngày càng muốn thử nghiệm nhiều loại hoa
quả mới, đặc biệt là các hoa quả trái mùa. Do đó đây là các thị trường ngách tiềm
năng mà doanh nghiệp Việt có thể khai thác ở thị trường các nước EU.
80
3.3.3. Thay đổi, cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh
Sau khi đã tìm hiểu kỹ nội dung EVFTA, nghiên cứu chi tiết các quy định
pháp lý khác của thị trường các nước EU cũng như thông hiểu nhu cầu của người
tiêu dùng, thì việc quan trọng nhất nhưng dường như cũng là khó nhất của doanh
nghiệp là làm sao để sản phẩm của mình đáp ứng được các yêu cầu được hưởng ưu
đãi thuế quan của EVFTA, để vượt qua các quy định nhập khẩu, và cuối cùng là
được chấp nhận bởi người tiêu dùng các nước EU. Cách duy nhất có lẽ là doanh
nghiệp cần phải thay đổi, cải tổ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ nhất, doanh nghiệp cần thay đổi quy trình sản xuất và nguồn cung ứng
nguyên liệu để có thể đáp ứng được các quy tắc xuất xứ của EVFTA. Hiện tại các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc và một
số nước không phải là thành viên của EVFTA. Điều này khiến cho hàng hóa khó
đáp ứng được yêu cầu xuất xứ của EVFTA và như vậy sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế quan từ Hiệp định. Mặc dù việc thực hiện EVFTA sẽ tạo ra cơ hội cho các
ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam phát triển trong thời gian tới, nhưng việc
này khó có thể thực hiện được trong ngắn hạn. Vì vậy ngay từ bây giờ doanh nghiệp
cần chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp phụ trợ tiềm năng để tự xây dựng chuỗi
cung ứng trong nước cho mình, hoặc tìm kiếm các nguồn nhập khẩu từ các nước đối
tác EVFTA. Đối với các nguyên liệu nhập khẩu, các doanh nghiệp cũng cần chú ý
xin chứng nhận xuất xứ của nguyên liệu ngay từ đầu để phục vụ cho việc chứng
minh xuất xứ của sản phẩm sau này khi xuất khẩu sang EU.
Thứ hai, doanh nghiệp cần cải thiện tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm để đáp
ứng được các quy định pháp lý của thị trường nhập khẩu cũng như nhu cầu của
người tiêu dùng nước nhập khẩu. Chẳng hạn như đối với các sản phẩm rau quả khi
xuất khẩu sang EU phải đáp ứng được các yêu cầu về dư lượng thuốc bảo vệ thực
phẩm, phải được chiếu xạ để khử trùng, bao bì phải được làm từ các vật liệu đảm
bảo, nhãn mác phải ghi đầy đủ các thông tin như yêu cầu của EU… Để đáp ứng
được các yêu cầu này, toàn bộ quy trình sản xuất rau quả của Việt Nam từ khâu
trồng trọt, thu hoạch đến chế biến, đóng gói, xuất khẩu… phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn của EU. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu cải thiện chất lượng
81
giống, quy trình trồng trọt, chế biến sản phẩm để có các sản phẩm có mẫu mã đẹp,
chất lượng cao thì mới được người tiêu dùng EU lựa chọn.
Thứ ba, doanh nghiệp cần chú ý tập trung tiếp cận hệ thống nhập khẩu và phân
phối hàng hóa của EU. Thông thường, hàng hóa được nhập khẩu vào EU qua hai
kênh chính là những nhà chuyên nhập khẩu và các chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn mua
hàng thông qua các đại lý của họ ở nước ngoài. Hàng hóa sau đó được phân phối
cho các kênh bán buôn hoặc bán lẻ. Các kênh bán lẻ của EU chủ yếu thông qua các
siêu thị lớn và cửa hàng bán lẻ. Đáng chú ý, ngày càng có nhiều trung tâm thương
mại, chợ châu Á hình thành ở các quốc gia EU nhằm phục vụ các cộng đồng châu Á
ở nơi đây như: Siêu thị Kam-Yuen tại Bỉ, Trung tâm thương mại Á Âu (EACC) ở
Ba Lan, Trung tâm thương mại Đồng Xuân ở Đức,… Đây là một kênh phân phối
quan trọng và dễ tiếp cận hơn cho hàng hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, do tính cạnh
tranh lớn trên thị trường EU, các nhà nhập khẩu và phân phối EU thường đòi hỏi
sản phẩm phải giá cả cạnh tranh và chất lượng tốt. Nhiều nhà nhập khẩu đề nghị nhà
cung cấp nước ngoài chỉ bán hàng độc quyền cho họ, toàn bộ hoặc ít nhất một số
mẫu sản phẩm. Với những đặc thù riêng này của thị trường EU, các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam cần tìm nhà nhập khẩu và kênh phân phối cho phù hợp với
khả năng đáp ứng của mình.
Nói chung, để nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần đầu tư lớn và
bài bản. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, để huy động một nguồn lực lớn như vậy là
một bài toàn khó. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc và tính toán đến lợi ích lâu
dài, đầu tư lớn trong hiện tại để thu lợi nhuận cao trong tương lai. Hơn thế nữa, nếu
vượt qua được một thị trường khó tính như EU, thì doanh nghiệp cũng đáp ứng
được các thị trường khó tính tương tự như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada. Do đó việc
đầu tư này có thể giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được cùng lúc nhiều thị trường
lớn và có giá trị gia tăng cao.
3.3.4. Xây dựng chiến lược xuất khẩu
Như đã trình bày ở chương 2, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện đang
phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khi EVFTA có hiệu lực, như vấn đề về quy tắc
xuất xứ, vấn đề về các vệ sinh an toàn thực phẩm, các hàng rào kỹ thuật đối với
thương mại TBT... để có thể có sự chuẩn bị tốt nhất khi tham gia thương mại trên thị
82
trường hàng hóa vô cùng đa dạng phong phú của EU, doanh nghiệp cần chủ động
trong việc nghiên cứu và đưa ra những chiến lược xuất khẩu vào thị trường này.
Thứ nhất, đối với thị trường yêu cầu tiêu chuẩn cao như EU, cần có những
nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đồng nghĩa với việc phải xây dựng một danh
mục hàng hóa xuất khẩu. Những sản phẩm nào của Việt Nam đang có lợi thế so
sánh như dễ nuôi trồng, chế biến, phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình độ năng
lực sản xuất của Việt Nam, các sản phẩm ở các quốc gia khác còn chưa có hoặc
chưa chú trọng sản xuất nhằm giảm bớt áp lực cạnh tranh, và đặc biệt có thể thị
trường tiêu thụ ở EU. Đối với các sản phẩm nằm trong danh mục xuất khẩu này, cần
có sự chú trọng về chất lượng, sử dụng các giống tốt, áp dụng các phương pháp nuôi
trồng tiên tiến ngay từ ban đầu.
Thứ hai, đối mặt với áp lực hội nhập với tiêu chuẩn quốc tế, doanh nghiệp cần
chú trọng đồng bộ về kĩ thuật, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào quá trình sản xuất
kinh doanh, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng với nhu cầu thị trường. Để làm
được điều này, trước mắt doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ các rào cản thương mại về
kỹ thuật mà EU đang đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Bằng cách
nghiên cứu và áp dụng các giải pháp về kỹ thuật ngay trong từng bước sản xuất ra
sản phẩm, doanh nghiệp đã có thể hạn chế bớt một phần tác động tiêu cực của rào
cản này.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình còn yếu kém về mặt tổ chức, khiến các khâu của bộ máy còn diễn ra rời rạc,
khả năng tiếp cận kỹ thuật còn kém do nhân sự trình độ chưa cao, vì vậy thời gian
tới cần nỗ lực trong hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh, nhất là trong hoạt
động xuất khẩu khi và thị trường thế giới vô cùng phức tạp với nhiều biến động đa
chiều.
Thứ ba, xây dựng một chiến lược tiếp cận thị trường, trong đó đã có những
nghiên cứu về thị trường tiếp cận, nhận định được những tiềm năng cũng như đánh
giá được sức cạnh tranh của từng loại mặt hàng, tận dụng các thế mạnh của Việt
Nam để làm bàn đạp bước những bước lớn vào thị trường EU, khai thác mọi tiềm
năng của thị trường này, điều mà trước đây Việt Nam còn dè dặt do chưa có những
83
hiệp định khuôn khổ điều chỉnh hoạt động thương mại của Việt Nam trong khu vực
này.
3.3.5. Xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Hiện nay vấn đề xây dựng thương hiệu hàng hóa đặc biệt là nông sản, thủy sản
trên thị trường chưa được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Xây dựng thương
hiệu không phải chỉ đơn giản là vấn đề quảng bá thương hiệu trên truyền thông.
Điều cốt lõi đầu tiên mà doanh nghiệp Việt cần xây dựng, chính là xây dựng thương
hiệu từ trong chính bản thân sản phẩm, đấy là việc phải bảo đảm chất lượng nông
sản thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng được tiêu chuẩn của thị
trường. Thị trường EU quy định rất chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như
các vấn đề về môi trường, phát triển bền vững..., doanh nghiệp Việt Nam cần tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định này, nếu như muốn thương hiệu của mình có chỗ
đứng trên thị trường khó tính hàng đầu thế giới. Chỉ cần có bất kỳ thiếu sót trong
đáp ứng các yêu cầu trên, doanh nghiệp đã tự chấm dứt con đường xuất khẩu vào thị
trường EU, hoặc nếu có thể xuất khẩu được, thì cũng sẽ không thể xây dựng được
thương hiệu của doanh nghiệp, hoặc nghiêm trọng hơn là sẽ bị người tiêu dùng tẩy
chay. Bên cạnh vấn đề chất lượng thì mẫu mã, bao bì của nông sản Việt Nam vẫn
còn chưa đẹp và cuốn hút, so với các mặt hàng khác của Đức, Hà Lan còn chưa hấp
dẫn, doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư nghiên cứu và thiết kế về mặt mẫu mã bao
bì, đây chính là một công cụ đóng vai trò quan trọng trong truyền tải để quảng cáo
thương hiệu Việt Nam trên thị trường. Chỉ khi sản phẩm của Việt Nam làm tốt vai
trò thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp mới có cơ hội để tiếp tục
xây dựng thương hiệu. Nếu sản phẩm không tốt thì không có con đường nào để tiếp
tục phát triển.
Thứ hai, doanh nghiệp Việt cần tôn trọng và thực hiện các quyền về sở hữu trí
tuệ, đặc biệt đối với nông sản chính là chỉ dẫn địa lý. Doanh nghiệp cần thực hiện
đăng kí quyền sở hữu trí tuệ nếu như không muốn các doanh nghiệp khác sử dụng
các thiết kế bao bì, nhãn hiệu nổi tiếng của mình để kinh doanh, trong trường hợp
xấu hoàn toàn có thể phá hỏng cả thương hiệu của mình. Vấn đề này đang gây khó
khăn cho doanh nghiệp cả ở thị trường nội địa và trên thị trường quốc tế. Đối với
một số mặt hàng đang chiếm ưu thế như cà phê, tiêu, điều mà Việt Nam đang xuất
84
khẩu sang EU, doanh nghiệp cần khắc phục tình trạng xuất khẩu các mặt hàng này
qua trung gian dẫn đến việc sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng lại mang thương
hiệu của các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần nắm vững các quy
định về sở hữu trí tuệ, để có thể có đầy đủ tri thức khi hội nhập kinh tế quốc tế, bảo
vệ quyền lợi của mình.
Thứ ba, ký kết Hiệp định EVFTA là một nền tảng cơ sở cho doanh nghiệp
tham gia sâu rộng vào chuỗi cung ứng tiêu dùng lớn trên thế giới. Doanh nghiệp cần
nỗ lực xây dựng các chuỗi cung ứng nông sản, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng nông sản với quy mô lớn, chất lượng cao. Từ đó hình thành cơ sở
xây dựng, phát triển và mở rộng các các thương hiệu nông sản của Việt Nam, nâng
cao hình ảnh của sản phẩm đối với người tiêu dùng nước ngoài không chỉ trong khu
vực EU mà từ đó phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam trên toàn thế giới.
85
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã rút ra được những kết luận sau:
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU là hiệp định thương mại thế hệ
mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU, hiện nay đã được ký kết và được
Nghị viện châu Âu thông qua. Nếu Quốc hội Việt Nam phê chuẩn thì EVFTA có
khả năng sẽ được thực thi ngay trong năm 2020.
Hiệp định EVFTA có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam, là hiệp định
thương mại tự do có mức cam kết cao nhất từ trước đến nay, được ký kết với Liên
minh các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, hứa hẹn mang lại
nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho Việt Nam.
Nội dung Hiệp định EVFTA bao gồm các cam kết của các bên về các ưu đãi
dành cho nhau trong các lĩnh vực: thương mại hàng hóa (về cả thuế quan và phi
thuế quan), quy tắc tắc xuất xứ, hàng rào kỹ thuật trong thương mại, các biện pháp
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, thương mại dịch vụ, mua
sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ…
Hiệp định EVFTA khi được thực thi sẽ có những tác động lớn đến Việt Nam,
thể hiện qua những cơ hội và thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối mặt. Bên cạnh
những cơ hội mà hội nhập mang lại như cơ hội tiếp cận thị trường, tham gia sâu vào
chuỗi cung ứng toàn cầu.... Việt Nam phải đối mặt với các thách thức khó khăn, đặc
biệt là môi trường cạnh tranh khốc liệt, các quy định nghiêm ngặt về xuất xứ, năng
suất dự báo và năng suất lao động, vốn và công nghệ tiên tiến, cũng như các công
cụ thương mại quốc tế khác.
Để đón đầu các cơ hội mà EVFTA mang lại, về phía Nhà nước, cần có các
đường lối, chính sách để hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng tại các khu vực kinh tế trọng điểm. Nhà nước cũng cần xác định và tập trung
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tận dụng cơ hội mà EVFTA mang lại.
Bên cạnh đó, cũng cần có các cơ chế chính sách phù hợp để phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ, xây dựng chuỗi cung ứng trong nước.
Về phía doanh nghiệp, để khắc phục các vấn đề gặp phải khi EVFTA được
thực thi, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu thật kỹ các vấn đề liên quan
86
đến lĩnh vực của mình được nêu ra trong EVFTA cũng như các quy định của nước
nhập khẩu, đồng thời tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nước
sở tại, từ đó thay đổi cải tổ để nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG ANH:
1. European Commission, Cumulative economic impact of future trade agreements
on EU agriculture, 2016
2. Mutrap, Implications of an IPR chapter in a hypothetical free trade agreement
between Viet Nam and the European Union, 2011
3. Mutrap, Integrating environmental provisions into the future EU - Viet Nam
FTA: issues and perspectives, 2011
4. Mutrap, New areas: of trade: goverment procurement liberalisation under the
proposed EU - Viet Nam FTA, 2011
5. Mutrap, Suport Viet Nam in the negotiations of the EU - Viet Nam free trade
agreement, 2011
6. Mutrap, Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA, 2014
7. Mutrap, The free trade agreement between Vietnam and the European Union:
Quantitative and qualitative impact analysis, 2011
8. Nguyen Binh Duong, Vietnam - EU Free Trade Agreement: Impact
and Policy Implications for Vietnam, 2015
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:
1. Bùi Việt Hưng, Chiến lược phát triển kinh tế châu Âu tầm nhìn 2020, Tạp chí
nghiên cứu châu Âu, số 7(118), 2010, tr.33 – 43
2. Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018,
Hà Nội 2019
3. Đinh Công Tuấn, Hiệp định mậu dịch tự do (FTA) Việt Nam - EU trợ lực cho
quan hệ hợp t c song phương, Tạp chí nghiên cứu châu Âu, số 11(158), 2013, tr.14
- 18.
4. Mario Telò, Liên minh châu Âu và chủ nghĩa khu vực mới, Đại học Quốc gia Hà
Nội - Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội 2010
5. Mutrap, B o c o đ nh gi t c đ ng các Hiệp định thương mại tự do đối với Kinh
tế Việt Nam, Hà Nội 2010
6. Mutrap - Bộ Công thương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
Châu Âu - Sổ tay cho doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội 2016
7. Phạm Ngọc Phong, Đặng Thùy Linh & Nguyễn Thị Ánh Ngọc, T c đ ng của
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất nhập khẩu của các ngành công
nghiệp Việt Nam, Tạp chí phát triển và Hội nhập, số 05/12/2016
8. Phạm Thanh Nga, Các hiệp định thương mại tự do (FTA) v t c đ ng của chúng
đối Việt Nam, Luận v n Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2013
9. Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam, Kiến nghị của Hiệp h i doanh nghiệp
châu Âu tại Việt Nam, Hà Nội 2014
10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, Rà soát pháp luật Việt
Nam với các cam kết của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU về Sở hữu trí
tuệ, Hà Nội 2016
11. Trần Ngọc Quân, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt am v EU: cơ h i và
thách thức cho các doanh nghiệp, Tạp chí thông tin đối ngoại số T10/2015
12. Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI, Tóm lược Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hà Nội 2015
13. Ủy ban Tư vấn Chính sách Thương mại Quốc tế - VCCI, Khuyến nghị Chính
sách của C ng đồng Doanh nghiệp Việt Nam về triển vọng Hiệp định Thương mại
Tự do Việt Nam - EU, Hà Nội 2013
14. Vũ Thanh Hương & Nguyễn Thị Minh Phương, Đ nh gi t c đ ng theo ngành
của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, Số 3 (2016) 28 - 38
15. Vũ Thanh Hương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác đ ng đối với
thương mại hàng hóa giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016
TÀI LIỆU TRANG WEB:
1. Lê Đình Tĩnh, Hàn Lâm Giang, Hiệp định EVFTA từ góc nhìn chiến lược, Tạp
chí Cộng sản, truy cập ngày 15/04/2020.
2. Lê Quang Thuận, Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới v t c đ ng đối với
kinh tế Việt Nam, Tạp chí tài chính, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-
doi/cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-he-moi-va-tac-dong-doi-voi-kinh-te-viet-
nam-309171.html, truy cập ngày 16/04/2020.
3. Tổng cục Hải quan, https://www.customs.gov.vn/, truy cập ngày 07/04/2020.
4. Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày 10/04/2020.
5. Việt Trung, Đ ng lực mới nâng tầm quan hệ đối tác và hợp tác toàn diện Việt
Nam - EU trong thập kỷ thứ tư, Báo Quân đội Nhân dân Online,
https://www.qdnd.vn/chinh-tri/tin-tuc-su-kien/dong-luc-moi-nang-tam-quan-he-doi-
tac-va-hop-tac-toan-dien-viet-nam-eu-trong-thap-ky-thu-tu-581241, truy cập ngày
17/04/2020.