BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------
TRẦN MINH PHƯƠNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Đình Hòa và sự hỗ trợ giúp đỡ của lãnh đạo
và các đồng nghiệp tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc. Các nguồn tài liệu
trích dẫn, các số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.
Tác giả
Trần Minh Phương
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Ý nghĩa luận văn .................................................................................................. 4
6. Bố cục luận văn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
1.1. Các khái niệm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ........................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ ......................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm về chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo ............................................. 10
1.2. Tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ............................................................. 11
1.2.1. Tăng sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ........................... 11
1.2.2. Tăng lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ................... 12
1.3. Các thành phần của chất lượng dịch vụ ............................................................. 13
1.3.1. Thành phần sự tin cậy ........................................................................................ 15
1.3.2. Thành phần sự đáp ứng ...................................................................................... 16
1.3.3. Thành phần sự đảm bảo ..................................................................................... 16
1.3.4. Thành phần sự cảm thông .................................................................................. 17
1.3.5. Thành phần sự hữu hình ..................................................................................... 17
1.4. Đề xuất các thành phần đánh giá chất lượng dịch vụ của nghiên cứu ............... 18
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO
TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC ..................... 22
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc ......................... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 22
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mạng của công ty...................................................................... 24
2.1.3. Tổ chức công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc ........................................... 25
2.2. Kết quả hoạt động của công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc .................... 26
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế
Việt Úc ............................................................................................................... 31
2.3.1. Nhận định chung của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại công
ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc .................................................................. 32
2.3.2. Phân tích sự tin cậy của khách hàng đối với công ty ......................................... 34
2.3.3. Phân tích sự đáp ứng của công ty đối với khách hàng ....................................... 38
2.3.4. Phân tích sự đảm bảo của công ty đối với khách hàng ...................................... 40
2.3.5. Phân tích sự cảm thông của công ty đối với khách hàng ................................... 42
2.3.6. Phân tích sự hữu hình của công ty đối với khách hàng ...................................... 44
2.4. Ưu điểm và hạn chế về chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần giáo dục quốc
tế Việt Úc ........................................................................................................... 47
2.4.1. Ưu điểm về chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc . 47
2.4.2. Hạn chế về chất lượng dịch vụ tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc .. 48
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC . 51
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển dịch vụ giáo dục đào tạo của công ty
cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc ...................................................................... 51
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo của công ty
cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc ...................................................................... 52
3.2.1. Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng đối với công ty ......................... 52
3.2.2. Giải pháp nâng cao sự đáp ứng của công ty đối với khách hàng ....................... 55
3.2.3. Giải pháp nâng cao sự đảm bảo của công ty đối với khách hàng ...................... 59
3.2.4. Giải pháp nâng cao sự cảm thông của công ty đối với khách hàng ................... 61
3.2.5. Giải pháp nâng cao sự hữu hình của công ty đối với khách hàng ...................... 62
Tóm tắt chương 3 .......................................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 67
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2013 ........................... 27
Bảng 2.2 : Số lượng học sinh các cấp từ năm 2010- 2013 ........................................ 29
Bảng 2.3: Thống kê trung bình 5 yếu tố của thang đo chất lượng ............................ 33
Bảng 2.4: Thống kê mô tả biến nhận định chung của khách hàng ........................... 33
Bảng 2.5: Thống kê trung bình các biến quan sát sự tin cậy .................................... 34
Bảng 2.6: Thống kê trung bình các biến quan sát sự đáp ứng .................................. 38
Bảng 2.7: Thống kê trung bình các biến quan sát sự đảm bảo ................................. 40
Bảng 2.8: Thống kê trung bình các biến quan sát sự cảm thông .............................. 43
Bảng 2.9: Thống kê trung bình các biến quan sát sự hữu hình ................................. 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ ........................................................................ 9
Hình 2.1: Logo công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc ...................................... 22
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc ................. 26
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VAS: Vietnam Australia International School- Trường quốc tế Việt Úc
ICDL: International Computer Driving Licence- Chứng chỉ tin học quốc tế
IELTS: International English Language Testing System- Hệ thống bài kiểm tra
tiếng Anh quốc tế
CIE: Cambridge International Examination- Hội đồng khảo thí chương trình quốc tế
SĐT: Số điện thoại
PTGĐ: Phó tổng giám đốc
QLCS: Quản lý cơ sở
NV: Nhân viên
HS: Học sinh
GT: Giá trị
CTG: Các tác giả
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước đang phát triển, các chỉ số tài chính cũng như các thông tin
kinh tế đều thể hiện một bức tranh tương lai đầy triển vọng. Tuy nhiên, để hội nhập
và đuổi kịp khoảng cách với các nước phát triển thì việc phát huy các hoạt động
kinh tế, khoa học kỹ thuật trở thành điều kiện cấp bách hơn bao giờ hết. Trong đó
giáo dục và đào tạo được xem là ngành cần thiết và quan trọng nhằm trang bị kiến
thức và tư duy cho thế hệ trẻ Việt Nam. Trong một loạt các báo cáo, JSC Research
(Tổ chức chuyên nghiên cứu và phân tích sự phát triển của thị trường giáo dục và
cung cấp các dịch vụ online về các trường quốc tế) cho biết nhu cầu giáo dục đang
được thúc đẩy, đặc biệt là ngày càng có nhiều gia đình tìm kiếm môi trường giáo
dục quốc tế cho con cái của họ ở chính đất nước mình. Để tránh việc phải chịu thêm
các khoảng sinh hoạt phí phát sinh, nhiều bạn trẻ và phụ huynh đã lựa chọn hình
thức du học tại chỗ với hy vọng được thừa hưởng môi trường giảng dạy quốc tế
ngay tại địa phương. Trong thời đại hiện nay, đó là xu hướng tất yếu trong việc
chọn lựa con đường phát triển cho con em. Tuy nhiên, với áp lực thay đổi để hội
nhập và xu hướng toàn cầu hóa đòi hỏi công tác giáo dục phải luôn sáng tạo, có
những cách tiếp cận mới, những công cụ mới hay nói khác đi phải đảm bảo được
chất lượng dịch vụ đào tạo ở mức cao nhất. Chất lượng dịch vụ là một trong những
yếu tố hàng đầu tạo nên sự khác biệt có ưu thế trong cạnh tranh. Vì vậy, các doanh
nghiệp nói chung và các trường Quốc tế nói riêng luôn cố gắng cung ứng được dịch
vụ với chất lượng cao nhất nhằm giữ chân khách hàng và khẳng định thương hiệu
của mình.
Công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc là một hệ thống trường dân lập
Quốc tế chuyên đào tạo chương trình phổ thông song ngữ cho các em học sinh bậc
mầm non, tiểu học và trung học. Công ty ra đời từ 2004 đến nay đã tròn 10 năm và
đã dần khẳng định được vị thế của mình trên lĩnh vực giáo dục quốc tế song ngữ.
Tuy nhiên, các trường Quốc tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện tại ngày
2
càng tăng mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đào tạo, việc cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa
chất lượng dịch vụ đào tạo để trở thành thương hiệu uy tín trong tâm trí khách hàng.
Dù đã đạt được một số thành công nhất định nhưng sự cạnh tranh không chỉ dừng
lại ở chương trình đào tạo mà còn ở việc chăm sóc học sinh, định hướng đầu ra, cơ
sở vật chất và nhiều yếu tố chi phối khác. Chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại
công ty còn nhiều vấn đề tồn đọng chưa được xem xét và giải quyết triệt để như cơ
sở vật chất chưa hoàn thiện; quy trình thủ tục hành chính, tài chính phức tạp;
chương trình giảng dạy chưa đáp ứng hết nhu cầu khách hàng làm ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh và sự hài lòng từ phía phụ huynh học sinh. Đó là lý do tác giả chọn
đề tài “Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ phần giáo
dục Quốc tế Việt Úc” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp. Đề tài tập
trung phân tích chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty, từ đó đề xuất một số giải
pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín trường Quốc tế Việt Úc. Nhờ đó
doanh thu và hình ảnh thương hiệu của công ty cũng sẽ nâng cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng quy mô trong tương lai sau này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ
phần giáo dục Quốc tế Việt Úc để tăng sự hài lòng của khách hàng vì vậy nghiên
cứu đặt ra mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ đào tạo của công ty cổ phần giáo dục
quốc tế Việt Úc, xác định những điểm yếu và nguyên nhân tồn tại để làm cơ sở đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo đối với công
ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc giúp tăng cường sự hài lòng của khách hàng và
tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ phần giáo
dục Quốc tế Việt Úc.
- Đối tượng khảo sát : Khách hàng của công ty giáo dục Quốc tế Việt Úc gồm
các phụ huynh của học sinh khối lớp Mẫu giáo và Tiểu học.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại các cơ sở Mẫu giáo và Tiểu học của
công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các tiêu chí đánh giá và
thang đo được sử dụng vào phân tích chất lượng dịch vụ của công ty. Tác giả dựa
trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ của Parasuraman và các mô hình chất lượng
dịch vụ đề xuất các tiêu chí và thang đo sử dụng để phân tích chất lượng dịch vụ
đào tạo của công ty. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận nhóm với 10 chuyên gia
đang là các nhà quản lý của công ty để hiệu chỉnh và bổ sung thang đo làm cơ sở để
xây dựng bảng câu hỏi khảo sát thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng.
4.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích thực trạng chất lượng dịch
vụ của công ty. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng dựa trên khảo sát 150
khách hàng của công ty. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để chọn
khách hàng tham gia phỏng vấn. Đối tượng nghiên cứu là phụ huynh đang có con
em đang theo học tại hệ thống trường dân lập Quốc tế Việt Úc trên địa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh. Công cụ thu thập số liệu là bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế
từ nghiên cứu định tính với các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ với thang đo
Likert 5 bậc. Các phân tích sử dụng trong nghiên cứu định lượng gồm thống kê mô
tả và kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
4
5. Ý NGHĨA LUẬN VĂN
Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà quản trị của công ty cổ phần
giáo dục Quốc tế Việt Úc. Nghiên cứu này phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ
đào tạo tại công ty, xác định được những điểm yếu tồn tại và nguyên nhân. Từ đó,
tác giả đề xuất những giải pháp để các nhà quản trị của công ty giáo dục Quốc tế
Việt Úc tham khảo để cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo nhằm tăng sự hài lòng
của khách hàng và khả năng cạnh tranh của công ty.
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Nghiên cứu này ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Trình bày cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ như các khái niệm, tổng quan
các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đồng thời đưa ra thang đo khảo sát đề nghị
cho đề tài.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ
phần giáo dục Quốc tế Việt Úc
Xác định những điểm yếu còn tồn tại và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ phần giáo dục
quốc tế Việt Úc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công
ty cồ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc
Đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công
ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Theo Philip Kotler và Amstrong (1991) thì dịch vụ là mọi hoạt động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình, không dẫn đến
quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể gắn hay không gắn với một sản
phẩm vật chất.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), dịch vụ là thực hiện những gì
mà công ty đã hứa hẹn nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ đối tác
lâu dài với khách hàng và thị trường. Dịch vụ chỉ đạt chất lượng khi khách hàng
cảm nhận rõ ràng là việc thực hiện các hứa hẹn đó của công ty mang đến cho khách
hàng giá trị gia tăng nhiều hơn các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO đã đưa ra định nghĩa về chất lượng
như sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
(Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, 2005).
Theo lý thuyết marketing, một sản phẩm có thể là hàng hóa vật chất hoặc
dịch vụ hoặc sự kết hợp cả hai. Tuy nhiên có thể phân biệt giữa hàng hóa và dịch vụ
căn cứ vào bốn điểm khác biệt sau:
Tính vô hình của dịch vụ: không giống như các sản phẩm vật chất, dịch vụ
không thể cầm, nắm, nghe, hay nhìn thấy được trước khi mua. Khách hàng chỉ nhận
được sản phẩm dịch vụ ngay khi nó được cung cấp và vì thế, để giảm bớt mức độ
không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng chứng vật chất về
chất lượng dịch vụ như: con người, thông tin, địa điểm, thiết bị biểu tượng, giá cả
mà họ thấy. Với lý do là tính vô hình nên doanh nghiệp và cả khách hàng đều cảm
thấy khó khăn trong việc nhận thức về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ.
6
Tính không tách rời được: đặc điểm này cho rằng quá trình cung cấp dịch vụ
xảy ra liên tục, nghĩa là quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ tiến hành đồng thời,
cùng một lúc với sự hiện diện của khách hàng trong suốt thời gian sản xuất. Do đó,
chất lượng dịch vụ sẽ rất khó đoán trước mà sẽ dựa theo phán đoán chủ quan của
khách hàng và dĩ nhiên, chúng ta không thể tích lũy, dự trữ dịch vụ cũng như không
thể kiểm nghiệm trước.
Tính không đồng nhất, không ổn định: Chất lượng dịch vụ tùy thuộc vào
người thực hiện, thời gian và địa điểm cung cấp. Chính vì vậy, tổ chức không thể
dựa vào lần kiểm tra cuối cùng nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ mình cung cấp.
Đây là một đặc điểm quan trọng mà nhà cung ứng cần lưu ý nếu muốn nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình. Tổ chức có thể khắc phục bằng cách đầu tư vào việc
tuyển chọn và đào tạo, huấn luyện nhân viên; đồng thời chuẩn hóa các qui trình
thực hiện và theo dõi, đo lường sự thỏa mãn của khách hàng thường xuyên.
Tính mong manh, không lưu giữ: Chính vì vô hình nên dịch vụ được cho là
rất mong manh, người cung cấp cũng như người tiếp nhận không thể lưu giữ lại,
không thể đem tiêu thụ hay bán ra trong một thời gian sau đó.
Tóm lại: dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, nó bao gồm toàn bộ sự hỗ trợ mà
khách hàng trông đợi, vượt ra ngoài dịch vụ cơ bản, phù hợp với giá cả, hình ảnh và
uy tín có liên quan.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Từ các điểm khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ mà khái niệm chất lượng
dịch vụ trở nên phức tạp. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ có thể đánh giá được
toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng chúng. Do đó, tài
liệu xác định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái độ và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1987) giải thích: Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về
tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một dạng của thái
độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về
những thứ ta nhận được. Lewis và Booms phát biểu: “Dịch vụ là một sự đo lường
mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng
7
tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của
khách hàng một cách đồng nhất”.
Theo Ghylin và cộng sự (2008), chất lượng dịch vụ được xem là công cụ
quan trọng giúp các công ty phân biệt mình với đối thủ cạnh tranh. Các định nghĩa
chất lượng dịch vụ xoay quanh ý kiến cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh
giá dựa trên nhận xét từ người sử dụng hoặc tiêu dùng dịch vụ. Theo Eshghi và
cộng sự (2008), chất lượng dịch vụ được định nghĩa là việc đánh giá tổng thể về
dịch vụ của khách hàng.
Theo Parasuraman & ctg (1985) và Ladhari (2008), hiểu về chất lượng dịch
vụ phải đồng nghĩa với việc thừa nhận các đặc tính của dịch vụ như tính phi vật
chất, không ổn định và không thể phân chia. Theo George và cộng sự (1996), định
nghĩa về chất lượng dịch vụ phải tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và
nhận thức của họ về dịch vụ nhận được. Valarie (2003) đã ghi nhận rằng kỳ vọng
của khách hàng là nền tảng cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ vì chất lượng dịch
vụ cao khi hiệu suất vượt quá mong đợi và chất lượng dịch vụ thấp khi thực hiện
không đáp ứng được mong đợi của họ.
Parasuraman. V.A Zeithaml và L.L Berry (2003) đã định nghĩa chất lượng
dịch vụ là khoảng cách mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận
thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua sản phẩm dịch vụ đó. Parasuraman (1991)
giải thích rằng để biết được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và
thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được
những mong đợi của khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến
lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng
quát nhất, bao hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ đồng thời cũng chính xác nhất khi
xem xét chất lượng dịch vụ đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là
trung tâm. Một số lý thuyết khác như Lehinen & Lehinen (1982) cho là chất lượng
dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả
của dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó
8
là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên quan đến
những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục vụ như
thế nào (Nguyễn Đình Thọ & ctg., 2003). Cả hai yếu tố tâm lý này dễ bị ảnh hưởng
bởi nhà cung cấp dịch vụ, nhân viên phục vụ, cách thức phục vụ… Như vậy, trong
khi chất lượng kỹ thuật có thể dễ dàng được đánh giá khách quan thì đối với chất
lượng chức năng lại khó khăn hơn. Cảm nhận về dịch vụ của khách hàng là kết quả
để đánh giá chất lượng dịch vụ, được tạo ra từ những gì khách hàng mong đợi, kinh
nghiệm trước đó của họ, ảnh hưởng hình ảnh của công ty. Theo quan điểm của các
chuyên gia, chất lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
- Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch
vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là
có chất lượng kém.
- Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng.
- Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được
trong và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
Theo Parasuraman và các tác giả, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa vào
năm khác biệt như sau:
- Khác biệt 1: khác biệt giữa mong đợi của khách hàng và nhận thức của nhà
quản lý về mong đợi của khách hàng.
- Khác biệt 2: khác biệt giữa nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
và biến nhận thức thành các thông số chất lượng.
- Khác biệt 3: khác biệt giữa biến nhận thức thành các thông số chất lượng
dịch vụ và dịch vụ chuyển giao.
- Khác biệt 4: khác biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin bên ngoài đến
khách hàng.
9
- Khác biệt 5: khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ khách hàng được
tiếp nhận.
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Với A: chất lượng mong đợi
B: chất lượng đạt được
Nếu A > B: chất lượng không đảm bảo
A = B: chất lượng đảm bảo
A < B: chất lượng tuyệt hảo
10
1.1.3. Đặc điểm về chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo
Có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ giáo dục đào tạo, nhiều ý kiến cho
rằng dịch vụ giáo dục đào tạo là lĩnh vực của Chính phủ, tuy nhiên thực tế cho thấy
dịch vụ giáo dục cũng được cung cấp bởi các tổ chức tư nhân. Giáo dục đào tạo là
một loại hình dịch vụ vừa có tính chất tập thể (do Nhà nước và công chúng quyết
định) vừa có tính chất thị trường (do thị trường quyết định). Giáo dục đào tạo là một
quá trình trong đó học sinh được dạy dỗ và cung cấp những kiến thức phù hợp và bổ
ích. Học sinh không chỉ được trang bị về kiến thức mà còn là những kỹ năng sống,
cách ứng xử và những đức tính cần thiết để hòa nhập tốt vào xã hội hiện đại. Trong
hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự
phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Do đó, việc giáo dục cho
học sinh ở lứa tuổi này chú trọng mạnh vào việc chăm sóc và giảng dạy những kiến
thức cơ bản về xã hội, gia đình giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ và hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị bước vào lớp 1. Đối
với bậc tiểu học và phổ thông, việc học không chỉ dừng lại ở sách vở mà còn là kiến
thức xã hội, kỹ năng sống và sự tự tin làm chủ bản thân để làm nền tảng bước vào
ngưỡng cửa đại học. Việc giáo dục hành vi cho con trẻ cũng được đánh giá cao
trong môi trường giáo dục phổ thông. Học sinh cần được tôn trọng và phải biết tôn
trọng người khác cũng như nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân đối
với gia đình, nhà trường và xã hội. Đối với giáo dục phổ thông, cần tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Cụ thể cần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hiện tại, Bộ Giáo dục và đào tạo đang xây dựng
và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm
chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên
đồng thời giảm số môn học bắt buộc và tăng môn học, chủ đề, hoạt động giáo dục
tự chọn nhằm làm phong phú thêm chương trình đào tạo cho học sinh. Thông tư của
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành năm 2012 về quy định tiêu chuẩn đánh giá chất
11
lượng giáo dục cho thấy song song với nội dung chương trình đào tạo cần phải quan
tâm đến chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, sự an toàn và hiện đại của cơ
sở vật chất cùng nhiều yếu tố khác như tổ chức nhà trường, mối liên hệ giữa nhà
trường với gia đình, xã hội… Thực hiện tốt và toàn diện các tiêu chí đánh giá kể
trên mới có thể góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục và đào tạo một thế
hệ trẻ có đầy đủ kiến thức và nền tảng bước vào xã hội đang phát triển nhanh chóng
như hiện nay.
1.2.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Tăng sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
Thường các nhà kinh doanh dịch vụ có khuynh hướng dùng cụm từ “sự thỏa
mãn khách hàng” và “chất lượng dịch vụ” theo nghĩa có thể thay thế nhau nhưng
với các nhà nghiên cứu thì hai khái niệm này hoàn toàn có thể phân biệt và đo lường
chúng. Zeithaml và Bitner (2000) cho rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng là hai khái niệm phân biệt. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm
tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó chất
lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ. Nếu nhà cung
cấp đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu
cầu thì bước đầu doanh nghiệp đó đã làm cho khách hàng hài lòng.
Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính lượng giá và nhận
thức. Trong khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần chủ quan, dựa vào
cảm giác và cảm xúc (Shemwell & các tác giả, 1998). Mục tiêu hàng đầu của các
công ty dịch vụ là phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nếu muốn có được lợi
nhuận. Họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ và sử dụng nhiều hơn nếu được thỏa mãn nhu
cầu (Bitner & Hubbert, 1994). Trong thực tế có nhiều nhà nghiên cứu đã thiết lập
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng như: Cronin &
Tayler 1992, Spreng& Mackoy 1996, Nguyễn Đình Thọ 2003. Tuy nhiên, rất ít các
nghiên cứu tập trung vào kiểm nghiệm mức độ giải thích của các thành phần của
chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng.
12
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988).
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến
sự thỏa mãn (Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu
chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ
không bao giờ khách hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ,
nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn với
dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì
việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
Theo Cronin & Taylor (1992), chất lượng dịch vụ là yếu tố tác động trực tiếp
và cùng đến sự hài lòng của khách hàng. Khi chất lượng dịch vụ được đánh giá là
tốt thì khách hàng sẽ hài lòng và ngược lại (Phạm & Kullada, 2009; Nguyễn &
Nguyễn, 2003).
Ghylin (2008) chỉ ra rằng, bằng cách xác định chất lượng dịch vụ, các công
ty sẽ có thể cung cấp dịch vụ với mức độ chất lượng cao hơn dẫn đến tăng sự hài
lòng của khách hàng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp
dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất
lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của
khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu
hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
1.2.2. Tăng lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ
Ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng, chất lượng
dịch vụ cũng có mối quan hệ với lòng trung thành của khách hàng, tác động trực
tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng (Phạm & Kullada, 2009;
Nguyễn & Nguyễn, 2003; Zeithaml et al., 1996; Cronin & Taylor, 1992; Baker &
Crompton, 2000). Tuy nhiên, có một số nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ
không ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng. Chất lượng dịch
13
vụ sẽ tác động gián tiếp đến lòng trung thành thông qua sự thỏa mãn của khách
hàng. Sự hài lòng tác động trực tiếp và cùng chiều đến lòng trung thành của khách
hàng (Zeithaml et al., 1996; Coronin & Taylor, 1992; Kotler et al., 1999; Nguyễn &
Nguyễn, 2003). Những nghiên cứu này đã kết luận, khi sự thỏa mãn của khách hàng
tăng lên sẽ dẫn đến việc khách hàng sẽ sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ và sẵn lòng
giới thiệu cho người khác về dịch vụ đó. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự thỏa
mãn là yếu tố quan trọng để giải thích về sự trung thành của người tiêu dùng. Vì
một khi khách hàng thỏa mãn thì có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều và thường
xuyên hơn những khách hàng không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thỏa mãn thì khách
hàng có xu hướng tiếp tục sử dụng dịch vụ và truyền miệng về dịch vụ đó cho
những người quen (Zeithaml & ctg, 1996).
1.3. CÁC THÀNH PHẦN CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Dựa trên mô hình 5 sai lệch, Parasuraman & ctg (1988) đã đưa ra thang đo
SERVQUAL dùng để đo lường nhận thức của khách hàng bao gồm 5 nhân tố của
chất lượng dịch vụ: độ tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông và tính hữu
hình. Các nhân tố này được đo lường bởi 22 biến quan sát. Các tác giả khẳng định
rằng SERVQUAL là một thang đo đa biến với độ tin cậy cao, có căn cứ vững chắc
mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu được những sự mong đợi và nhận thức
của khách hàng về dịch vụ từ đó cải tiến chất lượng dịch vụ đáp ứng mong đợi của
khách hàng.
Thang đo SERVQUAL đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng cho nhiều
loại hình dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của nhân tố sẽ thay đổi tùy theo loại hình dịch vụ và thị
trường. Thang đo SERVQUAL gồm 2 phần chính: phần thứ nhất dùng để tìm hiểu
mức độ mong đợi của khách hàng, phần thứ hai nhấn mạnh đến việc tìm hiểu cảm
nhận của khách hàng về dịch vụ cụ thể nhận được. Chất lượng dịch vụ được xác
định bằng sự khác biệt giữa cảm nhận và mong đợi của khách hàng. Sau nhiều
nghiên cứu kiểm định cũng như ứng dụng, SERVQUAL được thừa nhận như một
thang đo có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tranh luận,
14
phê phán, đặt vấn đề về thang đo này, nhất là về tính tổng quát và hiệu lực đo lường
chất lượng. Một điều nữa có thể thấy là thủ tục đo lường SERVQUAL khá dài dòng
nên một biến thể của thang đo SERVQUAL ra đời, có tên là thang đo SERVPERF.
Thang đo SERVFERP được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng từ đó
xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng
như thang đo SERVQUAL. Thang đo SERVPERF được các tác giả Cronin &
Taylor (1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo
SERVQUAL cũng với 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ: độ tin cậy, độ phản hồi, sự
bảo đảm, sự cảm thông và tính hữu hình và 22 biến quan sát được sử dụng để đo
lường 5 nhân tố kể trên. Thành công của nghiên cứu giúp các nhà kinh doanh có
được kết quả chất lượng dịch vụ thông qua việc nghiên cứu đánh giá của khách
hàng - người sử dụng dịch vụ.
Trong giáo dục cũng có rất nhiều nghiên cứu sử dụng bộ tiêu chí này cho
việc đo lường chất lượng dịch vụ như Clare Chua (2004), Costas & Vasiliki (2007),
Jelena (2009). Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành và các tác giả (2012) trong
nghiên cứu “Kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ trong đào tạo đại học- trường
hợp nghiên cứu tại các trường đại học tư thục khu vực đồng bằng sông Cửu Long”
đã xác định thang đo chất lượng dịch vụ trong đào tạo đại học gồm 5 thành phần:
(1) hữu hình, (2) đáp ứng, (3) đảm bảo, (4) tin cậy và (5) cảm thông với 24 biến
quan sát. Nhiều nghiên cứu khác đã xây dựng cho riêng mình bộ tiêu chí đánh giá
chất lượng dịch vụ trong đào tạo đại học. Maria et al. (2007) đã xây dựng bộ thang
đo gồm 3 thành phần với 40 tiêu chí: Chất lượng cơ sở vật chất– 15 tiêu chí, Chất
lượng về sự tương tác- 11 tiêu chí và Chất lượng về tập thể- 14 tiêu chí.
Senthilkumar & Arulraj (2009) đã xây dựng bộ tiêu chí bao gồm 4 thành phần:
Phương pháp giảng dạy, Cơ sở vật chất, Trang thiết bị, Dụng cụ phục vụ học tập,
Quy định đảm bảo chất lượng đầu ra, Định hướng việc làm cho sinh viên. Nguyễn
(2006) xây dựng bộ thang đo gồm 5 thành phần với 25 tiêu chí: Giảng viên– 10 tiêu
chí, Cơ sở vật chất– 4 tiêu chí, Nhân viên– 6 tiêu chí, Sự đáng tin cậy của nhà
trường– 3 tiêu chí, Sự cảm thông của nhà trường– 2 tiêu chí. Firdaus Abdullah
15
(2006) đề xuất thang đo gồm 6 thành phần với 41 tiêu chí: Yếu tố liên quan đến học
thuật, Chương trình học, Yếu tố không liên quan đến học thuật; Yếu tố tiếp cận;
Danh tiếng; Yếu tố thông cảm, thấu hiểu.
Có thể thấy rằng, hầu hết thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục đều thể hiện
được 5 thành phần hữu hình, đáp ứng, đảm bảo, tin cậy và cảm thông của
Parasuraman (1985). Các công trình nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam cũng
sử dụng thang đo này làm cơ sở cho việc khảo sát. Vì thế, sau khi thảo luận và lắng
nghe ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, tác giả quyết định sử
dụng thang đo 5 thành phần này làm thang đo chất lượng dịch vụ cho bài nghiên
cứu.
1.3.1. Thành phần sự tin cậy
Mputhia Muthomi Raphael (2014) đã định nghĩa sự tin cậy là các khả năng
để thực hiện dịch vụ đã cam kết một cách đáng tin và chính xác. Bo Edvardsson
(1998) cho rằng sự tin cậy là khả năng của công ty thực hiện cam kết của mình.
Abby Ghobadian (1993) thì định nghĩa sự tin cậy là khả năng của công ty cung cấp
các dịch vụ đã cam kết đúng thời gian, chính xác và tin cậy, ví dụ như công ty bảo
hiểm kịp thời giải quyết yêu cầu bồi thường của khách hàng.
Tóm lại, sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và
uy tín. Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các
cam kết cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Thành phần này liên quan đến khả
năng chắc chắn thực hiện được dịch vụ theo đúng cam kết với khách hàng. Theo
Parasuraman, sự tin cậy được đo lường bằng 5 quan sát sau:
• Khi công ty hứa làm điều gì vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
• Khi bạn gặp trở ngại, công ty chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
• Công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
• Công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
• Công ty lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
16
1.3.2. Thành phần sự đáp ứng
Mputhia Muthomi Raphael (2014) cho rằng đáp ứng là sự sẵn sàng giúp đỡ
khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng. Abby Ghobadian (1993) định nghĩa
sự đáp ứng là khả năng đối phó hiệu quả với các khiếu nại, kịp thời của các dịch vụ.
Ví dụ, một nhà điều hành tour du lịch trọn gói có thể được giải quyết một cách
nhanh chóng và hiệu quả vấn đề nơi ăn nghỉ của khách du lịch hoặc công ty cho
thuê xe có thể cung cấp một chiếc xe cao cấp hơn hoặc tương tự ngay khi chiếc xe
ban đầu chỉ có một vấn đề nhỏ như một sự cố vô tuyến. Bo Edvardsson (1998) đã
định nghĩa sự đáp ứng có nghĩa là thực hiện các dịch vụ đúng hẹn và nhanh chóng,
có mặt ở đó cho khách hàng và đang có sẵn khi cần sự hỗ trợ.
Tóm lại, sự đáp ứng thể hiện qua sự mong muốn, khả năng sẵn sàng đáp ứng,
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng. Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải
quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách
hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Nói cách khác đáp ứng là sự phản hồi
có hiệu quả từ phía nhà cung cấp dịch vụ đối với những gì mà khách hàng mong
muốn. Sự đáp ứng được đo lường bằng 4 quan sát sau (theo Parasuraman):
• Nhân viên công ty cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
• Nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
• Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp bạn.
• Nhân viên công ty không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của
bạn.
1.3.3. Thành phần sự đảm bảo
Bo Edvardsson (1998) định nghĩa sự đảm bảo là kiến thức, năng lực và khả
năng của nhân viên truyền cảm hứng cho sự tin cậy và tin tưởng của khách hàng.
Mputhia Muthomi Raphael (2014) cũng đưa ra định nghĩa tương tự khi cho rằng sự
đảm bảo là các kiến thức, sự nhã nhặn của người cung cấp dịch vụ và khả năng
truyền cảm hứng cho sự tin tưởng và tự tin đến các khách hàng.
Tóm lại, sự đảm bảo thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ
lịch sự, niềm nở với khách hàng. Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tưởng cho
17
khách hàng được cảm nhận thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên
môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó khách hàng cảm
thấy an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ. Parasuraman đã đưa ra 4 quan sát cho sự đảm
bảo như sau:
• Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho bạn.
• Bạn cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty.
• Nhân viên công ty luôn niềm nở với bạn.
• Nhân viên công ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của bạn.
1.3.4. Thành phần sự cảm thông
Mputhia Muthomi Raphael (2014) đã định nghĩa sự cảm thông là khả năng
chăm sóc và quan tâm cá nhân đến các khách hàng của doanh nghiệp.
Sự cảm thông thể hiện sự quan tâm, thấu hiểu những ước muốn, mối quan
tâm đến từng khách hàng. Sự thấu hiểu chính là sự quan tâm, chăm sóc ân cần, dành
cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể, giúp cho khách hàng cảm thấy
mình là thượng khách và luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi. Yếu tố con
người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của nhà cung cấp
dịch vụ đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng. Theo
Parasuraman, sự cảm thông được đo lường bằng 5 quan sát sau:
• Công ty luôn đặc biệt chú ý đến bạn.
• Công ty có nhân viên biết quan tâm đến bạn.
• Công ty lấy lợi ích của bạn là điều tâm niệm của họ.
• Nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của bạn.
• Công ty làm việc vào những giờ thuận tiện.
1.3.5. Thành phần sự hữu hình
Abby Ghobadian (1993) đã định nghĩa hữu hình bao gồm tình trạng của cơ
sở vật chất và môi trường, sự xuất hiện của nhân viên và tình trạng của các trang
thiết bị. Tương tự, Bo Edvardsson (1998) cũng cho rằng hữu hình liên quan đến môi
trường vật lý trong việc tổ chức dịch vụ; cơ sở, trang thiết bị, nhân sự và trang phục,
tức là những gì dễ dàng cho khách hàng quan sát. Mputhia Muthomi Raphael
18
(2014) định nghĩa hữu hình là sự xuất hiện của các cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân sự và tài liệu văn bản.
Tóm lại, hữu hình liên quan đến những cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như
trang phục, ngoại hình nhân viên phục vụ. Sự hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài
của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu,
sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc. Nói một cách tổng quát tất cả những
gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể
tác động đến yếu tố này. Theo Parasuramam, sự hữu hình được đo lường bằng 4
quan sát sau:
• Công ty có trang thiết bị rất hiện đại.
• Các cơ sở vật chất của công ty trông rất bắt mắt.
• Nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất.
• Các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
1.4. ĐỀ XUẤT CÁC THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ CỦA NGHIÊN CỨU
Dựa vào thang đo 5 thành phần của Parasuraman (1985) và kết quả thảo luận
nhóm với 10 chuyên gia trong lĩnh vực dịch vụ đào tạo hiện đang giữ các chức vụ
quản lý trong công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc, tác giả quyết định sử dụng
thang đo 5 thành phần với 22 thuộc tính được trình bày như sau:
Thang đo sự tin cậy đo lường khả năng thực hiện dịch vụ đã hứa hẹn một
cách chính xác và tin tưởng, được đo lường bằng 5 quan sát:
Tiêu chí Thành phần Ký hiệu
Khi nhà trường hứa làm điều gì thì sẽ thực hiện. TC1
Khi học sinh, phụ huynh gặp trở ngại; nhà trường chứng tỏ mối TC2 quan tâm thực sự muốn giải quyết trở ngại đó. Tin cậy Nhà trường thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu. TC3
Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng như thời gian đã hứa. TC4
Nhà trường lưu ý để không xảy ra một sai sót nào. TC5
19
Thang đo sự đáp ứng đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử
lý hiệu quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng, được đo lường bằng 4 quan sát:
Tiêu chí Thành phần Ký hiệu
Nhân viên nhà trường cho phụ huynh, học sinh biết khi nào thực DU1 hiện dịch vụ.
Nhân viên nhà trường nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho phụ DU2 huynh, học sinh Đáp ứng
Nhân viên nhà trường luôn sẵn sàng giúp học sinh, phụ huynh DU3
Nhân viên nhà trường không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp DU4 ứng yêu cầu của học sinh, phụ huynh
Thang đo sự đảm bảo đo lường sự hiểu biết và tính nhã nhặn của nhân viên,
khả năng tạo niềm tin đối với khách hàng, được đo lường bằng 4 quan sát:
Tiêu chí Thành phần Ký hiệu
Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho học sinh, phụ huynh DB1
Học sinh, phụ huynh cảm thấy an toàn khi giao dịch với nhà DB2 trường Đảm bảo Nhân viên nhà trường luôn niềm nở với học sinh, phụ huynh DB3
Nhân viên nhà trường có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của học DB4 sinh, phụ huynh
Thang đo sự cảm thông đo lường thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình, tạo
cảm giác yên tâm cho khách hàng, được đo lường bằng 5 quan sát:
20
Tiêu chí Thành phần Ký hiệu
Nhà trường luôn đặc biệt chú ý đến học sinh, phụ huynh CT1
Nhà trường có nhân viên biết quan tâm đến học sinh, phụ huynh CT2
Nhà trường lấy lợi ích của học sinh, phụ huynh là điều tâm niệm CT3 của mình. Cảm thông
Nhân viên nhà trường hiểu rõ những nhu cầu của học sinh, phụ CT4 huynh
Nhà trường làm việc vào những giờ thuận tiện. CT5
Thang đo phương tiện hữu hình đo lường sự hoàn thiện củacơ sở vật chất,
trang thiết bị cũng như trang phục, ngoại hình nhân viên, được đo lường bằng 4
quan sát:
Tiêu chí Thành phần Ký hiệu
Nhà trường có trang thiết bị rất hiện đại. HH1
Các cơ sở vật chất của nhà trường trông rất bắt mắt. HH2
Nhân viên nhà trường ăn mặc rất tươm tất. HH3 Hữu hình
Các sách ảnh giới thiệu của nhà trường có liên quan đến dịch vụ HH4 trông rất đẹp.
21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày những nội dung lý thuyết có liên quan sẽ được áp
dụng làm cơ sở lý thuyết. Các nội dung chính trong chương bao gồm khái niệm về
dịch vụ, chất lượng dịch vụ, tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ như tăng sự hài
lòng và tăng lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ của công ty và 5
thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman. Đồng thời tác giả
cũng đề xuất thang đo chất lượng dịch vụ cho bài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết thang đo của Parasuraman và kết quả thảo luận nhóm với các chuyên gia
đang giữ các chức vụ quản lý trong công ty. Những nội dung trên sẽ được vận dụng
để từng bước phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty cổ phần
giáo dục quốc tế Việt Úc từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong chất lượng
dịch vụ hiện tại của công ty. Đồng thời những kiến thức cơ bản này sẽ làm nền tảng
để tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục đào
tạo cho công ty.
22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN GIÁO DỤC
QUỐC TẾ VIỆT ÚC
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC
QUỐC TẾ VIỆT ÚC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc
- Tên tiếng Anh: Vietnam Australia International School
- Tên viết tắt: VAS
- Địa chỉ trụ sở chính: số 594 đường Ba Tháng Hai- Quận 10- Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Số điện thoại: 3868 7576.
- Website: http://www.vas.edu.vn
Hình 2.1: Logo công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
Công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc được thành lập vào năm 2004, là
trường ngoài công lập đào tạo từ bậc mầm non đến hết bậc phổ thông trung học,
được chính phủ Việt Nam cấp phép hoạt động và nằm trong hệ thống giáo dục quốc
gia. Hiện nay, VAS đang giảng dạy gần 4.500 học sinh từ mầm non đến lớp 12 tại 6
cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình giảng dạy tại VAS là chương trình
Giáo dục quốc tế Cambridge và chương trình văn hóa Quốc gia. Đội ngũ giáo viên-
23
nhân viên của công ty hiện khoảng 900 người với gần 400 giáo viên Việt Nam dạy
chương trình Bộ Giáo dục - Đào tạo, gần 200 giáo viên giảng dạy chương trình
Giáo dục Quốc tế Cambridge và khoảng 300 nhân viên hỗ trợ như nhân viên khối
văn phòng, bảo mẫu, bảo vệ, bảo trì, tài xế. Nhà trường chuẩn bị 3 hướng lựa chọn
linh hoạt cho các em từ lớp 9: theo học chương trình quốc tế để lấy bằng Tú tài
Quốc tế Cambridge hoặc theo học chương trình song ngữ cao cấp để lấy bằng tốt
nghiệp của Bộ GD&ĐT, bằng ICGSE (bằng tốt nghiệp trung học Cambridge) và
chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh; hoặc theo học chương trình song ngữ hội nhập để
lấy bằng tốt nghiệp của Bộ GD&ĐT và chứng chỉ tiếng Anh. Với bất kỳ lựa chọn
nào, các em cũng được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và sẵn sàng tâm thế tự tin
bước tiếp lên bậc học mới.
Các cơ sở trực thuộc hệ thống công ty
Bậc Mầm Non
1- Cơ sở Lê Quý Đôn- 30 Lê Quý Đôn- Quận 3
SĐT: 3932 2849/50
2- Cơ sở Him Lam- Phường Tân Hưng- Quận 7
SĐT: 6260 7272
3- Cơ sở Ba Tháng Hai- 594 đường 3/2- Quận 10
SĐT: 3864 1770/72
4- Cơ sở Phan Xích Long- 1L Phan Xích Long- Bình Thạnh
SĐT: 3517 2747/49
Bậc Tiểu Học
1- Cơ sở Trần Cao Vân- 23 Trần Cao Vân- Quận 1
SĐT: 3829 7454
2- Cơ sở Him Lam- Phường Tân Hưng- Quận 7
SĐT: 6260 7272
3- Cơ sở Ba Tháng Hai- 594 đường 3/2- Quận 10
SĐT: 3864 1770/72
24
4- Cơ sở Phan Xích Long- 1L Phan Xích Long- Bình Thạnh
SĐT: 3517 2747/49
5- Cơ sở Hoàng Văn Thụ- 202 Hoàng Văn Thụ- Phú Nhuận
SĐT: 3999 0112
Bậc Trung Học
1- Cơ sở Trần Cao Vân- 23 Trần Cao Vân - Quận 1
SĐT: 3829 7454
2- Cơ sở Him Lam- Phường Tân Hưng- Quận 7
SĐT: 6260 7272
3- Cơ sở Ba Tháng Hai- 594 đường 3/2- Quận 10
SĐT: 3864 1770/72
4- Cơ sở Hoàng Văn Thụ- 202 Hoàng Văn Thụ- Phú Nhuận
SĐT: 3999 0112
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mạng của công ty
Tầm nhìn của công ty
Công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc không ngừng đeo đuổi một mục
tiêu đồng tâm là xây dựng một hệ thống nhà trường tiên tiến, kiểu mẫu, có tầm vóc
trong khu vực và quốc tế, bao gồm các bậc học từ mầm non đến hết phổ thông trung
học- một môi trường hoạt động với những quan điểm giáo dục hiện đại, không
ngừng đổi mới dựa trên những thành tựu và nguyên lý khoa học mang tính nhân văn
và kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Trong tương lai, công ty cổ
phần giáo dục Quốc tế Việt Úc sẽ từng bước khẳng định vị thế của mình trong cộng
đồng giáo dục ngoài công lập trên phạm vi cả nước và hơn thế, sẽ vươn ra để sánh
vai với các trường tiên tiến trong khu vực trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa
của thế giới.
Sứ mạng của công ty
“Đào tạo một thế hệ trẻ Việt Nam ưu tú, có đủ tri thức khoa học ngang bằng
với các học sinh ở các quốc gia phát triển, có vốn hiểu biết sâu sắc về các giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc, có kỹ năng sống thực tế, có nhân sinh quan đúng đắn, có
25
ý thức trách nhiệm của công dân toàn cầu và có đủ bản lĩnh, tự tin để hội nhập với
nền giáo dục thế giới.”
Triết lý và định hướng đào tạo của công ty
Công ty tin rằng giáo dục hiệu quả là sản phẩm của các mối quan hệ tích cực
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó học tập hiệu quả liên quan đến tinh
thần trách nhiệm, tôn trọng quan điểm và tính đa dạng cá nhân, tinh thần hợp tác
giữa học sinh với nhau và giữa các em với thầy cô giáo. Để đạt được sự phát triển
hài hòa, học sinh cần phải cọ xát với các hoàn cảnh thực tế để nâng cao nhận thức,
trang bị khả năng giải quyết vấn đề thông qua các kỹ năng sống, làm nền tảng cho
việc học tập trọn đời. Thầy cô giáo là người thiết kế, tư vấn, hỗ trợ và cung cấp
những kinh nghiệm học tập để giúp các em vận dụng óc sáng tạo, thể hiện lối tư duy
biện luận nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn với một thái độ tích cực và tinh
thần trách nhiệm.
Các giá trị cốt lõi tại công ty
Phát triển cá nhân toàn diện.
Kiến thức nền tảng vững chắc.
Trình độ học vấn và khả năng tiếng Anh đủ để hội nhập nền giáo dục thế
Tại VAS, học sinh được đào tạo nhằm đạt được những giá trị sau:
Khả năng trình bày, lãnh đạo và làm việc theo nhóm.
Tự tin, năng động, khao khát thành công.
Trung thực, tôn trọng mình và mọi người.
Trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
giới.
2.1.3. Tổ chức công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc
Công ty được tổ chức theo mô hình chức năng, gồm có 5 phòng ban: Tài
chính- Kế toán, Chuyên môn, Nhân sự, Văn Phòng và Marketing; gồm 3 cấp được
mô tả bằng sơ đồ như sau:
26
Tổng Giám Đốc
PTGĐ Tài Chính
PTGĐ Chuyên Môn
PTGĐ Nhân Sự
PTGĐ Văn Phòng
PTGĐ Marketing
QLCS Sunrise
QLCS Hoàng Văn Thụ
QLCS Trần Cao Vân
QLCS Lê Quý Đôn
QLCS Phan Xích Long
QLCS Ba Tháng Hai
Giáo Viên
Kế Toán
NV Hỗ Trợ
Nhân Sự
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC
QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần giáo dục Quốc
tế Việt Úc đã có nhiều bước khởi sắc. Số lượng học sinh theo học trong hệ thống
tăng theo từng năm từ vài trăm học sinh năm 2004 cho đến nay con số đó đã tăng
lên hơn 4.000 em. Uy tín của công ty trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo cũng ngày
càng tăng cao đã khẳng định hướng đi và chiến lược đúng đắn của công ty. Lợi thế
của công ty là có nguồn đầu tư mạnh mẽ từ các cổ đông, đồng thời tên tuổi của công
ty đã đã dần trở nên quen thuộc trong tâm trí và sự lựa chọn của khách hàng nên
ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng đăng ký cho con học ở hệ thống VAS.
Bên cạnh 6 chi nhánh trường học đang hoạt động trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh, công ty còn đang nghiên cứu mở rộng thị trường ở nhiều tỉnh thành, cụ thể là
Thành Phố Cần Thơ và Thành Phố Bình Dương.
27
Bảng 2.1 : Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2013
Năm 2010 2011 2012 2013
375.000 440.375 510.770 618.570 Doanh thu (triệu đồng)
_ 17,43 14,80 22,35 Tốc độ tăng trưởng (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ công ty)
Năm học 2011-2012, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên công
ty đã thu gọn quy mô hoạt động từ 9 cơ sở dàn trải khắp thành phố xuống còn 6 cơ
sở với phương châm chuyển từ số lượng sang đầu tư chất lượng (công ty đã đóng
cửa cơ sở Mai Thị Lựu- Quận 1, cơ sở Cao Thắng- Quận 3 và cơ sở Sương Nguyệt
Anh- Quận 3). Chiến lược này đã được ban lãnh đạo cân nhắc và đắng đo rất kỹ
lưỡng giữa cái được và mất để tồn tại và phát triển giữa cuộc suy thoái. Công ty đã
chon phương án thu gọn chiều rộng chuyển thành chiều sâu với chất lượng tốt hơn.
Dù thu hẹp quy mô nhưng nhà trường đã đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất của các cơ
sở đa cấp học như Ba Tháng Hai, Hoàng Văn Thụ như tận dụng tất cả phòng học
còn trống, sân bãi và các tiện ích khác để tập trung học sinh các cơ sở đã đóng cửa
về học. Tuy giảm số cơ sở học nhưng số lượng học sinh mới đăng ký ghi danh vẫn
tăng theo các năm (doanh thu tăng 17,43%) chứng tỏ uy tín về chất lượng giảng dạy
của nhà trường đã được khách hàng ghi nhận và ngày càng tin tưởng.
Năm học 2012-2013 cùng với sự ra đời và phát triển lớn mạnh của các đối
thủ cạnh tranh như trường quốc tế Canada, quốc tế Anh với hệ song ngữ nhằm phục
vụ học sinh có quốc tịch Việt Nam đã thu hút rất nhiều học sinh ghi danh. Điểm
mạnh của các trường quốc tế này là có nguồn tài chính mạnh nên cơ sở vật chất
được đầu tư rất tốt. Nhiều khách hàng khi đến tham quan các trường quốc tế này
đều bị thuyết phục bởi hệ thống sân bãi, nhà hát, phòng múa ba lê, phòng nhạc
piano, violin cùng các môn thể thao và thể mỹ của người bản xứ Canada, Anh.
Cũng chính vì lý do đó nên dù doanh thu trong năm học 2012-2013 có tăng nhưng
so với tốc độ tăng trưởng năm trước đó thì nhà trường cần phải phấn đấu hơn nữa.
28
Năm học 2013-2014, công ty đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, chương
trình cũng như tuyển chọn đội ngũ giáo viên từ nước ngoài về để giảng dạy chương
trình Quốc tế Cambridge song song với chương trình của Bộ Giáo dục- Đào tạo.
Công ty đã có được ủy thác của các tổ chức khảo thí quốc tế, thiết lập các trung tâm
tổ chức thi ngay tại trường, giúp cho học sinh có thể lấy bằng cấp quốc tế mà không
VAS được công nhận là Thành viên các Trường Quốc tế Cambridge
phải đăng ký qua các đơn vị trung gian nào. Cụ thể:
(Cambridge School) bởi Hội đồng Khảo thí Quốc tế Đại học Cambridge (CIE). CIE
là tổ chức giáo dục hàng đầu cung cấp các chương trình học và văn bằng quốc tế đa
dạng cho các em học sinh từ 5 đến 19 tuổi. Học sinh tại VAS sẽ thi để lấy các bằng
Trung tâm Khảo thí ICDL do Tổ chức ICDL International ủy thác, học sinh
cấp quốc tế của Cambridge như Cambridge Checkpoints, IGCSE và A Level.
có thể lấy chứng chỉ công nghệ truyền thông và thông tin quốc tế Starter và Full
Trung tâm tổ chức thi IELTS được thành lập ngay trong nhà trường, do Hội
License cũng ngay trong chương trình đào tạo chính khóa của nhà trường.
Đồng Anh, Tổ chức giáo dục IDP và Đại học Cambridge ủy thác, học sinh có thể thi
chứng chỉ IELTS General Training và Academic IELTS ngay trong chương trình
đào tạo chính khóa của trường.
Chính nhờ nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao và cải tiến chương trình
giảng dạy nên trong năm học 2012-2013, số lượng học sinh đăng ký học tại hệ
thống trường đã chuyển biến tăng vọt. Đó là sự khích lệ vô cùng to lớn với đội ngũ
nhân viên nhà trường và ban lãnh đạo công ty. Cụ thể doanh thu của công ty trong
năm học 2013-2014 đã tăng 22,35% so với năm học 2012-2013.
Trong những ngày đầu thành lập, công ty đưa chiến lược mở các cơ sở
trường học dàn trải ở các quận. Trung bình mỗi quận là một cơ sở nhưng thường
thuê lại các tòa nhà cao ốc nên bị hạn chế rất lớn về sân chơi, không gian học tập,
sinh hoạt và chỉ chuyên đào tạo một cấp học. Định hướng hiện nay của công ty là
đầu tư mở các cơ sở đa cấp học nghĩa là các cơ sở lớn, có diện tích rộng, đầy đủ sân
chơi và có đủ các cấp lớp học tử Nhà trẻ đến hết cấp 3 nhằm tạo sân chơi rộng rãi
29
và môi trường học liên tục, có tính cạnh tranh cao cho học sinh. Cụ thể công ty đã
đầu tư vốn xây dựng cơ sở đa cấp học ở quận 7 và bắt đầu đưa vào hoạt động từ đầu
tháng 1 năm 2014. Cơ sở này hiện có từ lớp Nhà trẻ đến hết lớp 9, dự định năm học
2015-2016 sẽ mở thêm cấp 3 đến hết lớp 12. Trong tương lai, công ty sẽ mở thêm
cơ sở đa cấp mới ở khu vực quận Tân Bình. Với chiến lược mới này, công ty đã
nhận được rất nhiều phản hồi tích cực từ phía khách hàng, tạo động lực và niềm
khích lệ to lớn cho ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên công ty.
Bảng 2.2 : Số lượng học sinh các cấp từ năm 2010- 2013
Năm 2010 2011 2012 2013
713 801 907 984 Mẫu Giáo (HS)
_ 12,34 13,23 8,49 Tăng trưởng (%)
1.947 2.183 2.350 2.850 Tiểu học (HS)
_ 12,12 7,65 21,28 Tăng trưởng (%)
465 539 632 748 Trung học (HS)
_ 15,91 17,25 18,35 Tăng trưởng (%)
(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ công ty)
Nhìn chung, số lượng học sinh đều tăng qua các các năm học từ 2010 đến
2013 tuy mức độ tăng có khác nhau. Cụ thể trong năm học 2011-2012, công ty đã
thu gọn lại hệ thống các cơ sở để đầu tư vào các cơ sở đa cấp học dẫn đến khách
hàng mà cụ thể là học sinh phải thay đổi môi trường học tập từ nơi này sang nơi
khác. Điều này đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh và cả phụ huynh nên có
một số khách hàng không đồng tình đã đăng ký sang trường khác. Bên cạnh đó vẫn
còn nhiều đối tượng khách hàng trung thành với công ty, luôn ủng hộ với chiến lược
đầu tư theo chiều sâu, mở rộng diện tích khuôn viên vui chơi cho học sinh nên vẫn
cho con theo học và tác động đến một số khách hàng mới ghi danh. Chính vì lý do
đó nên dù có nhiều biến động nhưng mức tăng trưởng học sinh các cấp học từ mẫu
giáo đến trung học vẫn tăng trên 12% (học sinh Mẫu giáo tăng 12,34%, Tiểu học
tăng 12,12% và Trung học tăng 15,91%).
30
Bước sang năm học 2012-2013, dù đã ổn định số lượng các cơ sở trường học
nhưng số lượng học sinh mới đăng ký có dấu tăng chậm lại như số học sinh tiểu học
chỉ tăng 7,65%, chỉ gần một nửa so với năm học trước. Học sinh mẫu giáo và trung
học tuy có tăng nhưng cũng chỉ vượt năm học 2011-2012 khoảng một trăm học sinh
cho mỗi cấp học (Mẫu giáo tăng 106 học sinh, Trung học tăng 93 học sinh). Điều
này là do ảnh hưởng từ sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực như
trường quốc tế Canada và quốc tế Anh mở thêm hệ song ngữ ở khu vực quận 7,
trường quốc tế Úc mới thành lập ở quận 2, trường Sao Việt mở rộng thêm các cấp
học và cơ sở vật chất ở quận 7 và sự đầu tư mở rộng của nhiều trường quốc tế khác
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đây là dấu hiệu báo động cho ban lãnh đạo
công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc trong việc luôn hoàn thiện chất lượng
dịch vụ của mình để giữ vững thế cạnh tranh trước các đối thủ.
Năm học 2013-2014, nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của việc cải
tiến chương trình học nên đã đẩy mạnh thêm chương trình quốc tế Cambridge vào
giảng dạy và nhận được rất nhiều hưởng ứng tích cực từ phía khách hàng. Do đó, tỷ
lệ học sinh mới đăng ký ghi danh tăng mạnh so với năm học trước. Khách hàng đa
số đều đã từng đi du học ở nước ngoài hoặc có nghiên cứu, tìm hiểu về các chương
trình học quốc tế nên khi công ty thay đổi theo hướng mới với đầu ra và bằng cấp
được công nhận trên thế giới thì đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và khích lệ từ
phía khách hàng. Với chương trình học mới này, học sinh có quyền chọn lựa môn
học và định hướng học tương lai cho mình theo một trong ba hướng là Quốc tế toàn
thời gian với đầu ra là bằng tú tài quốc tế Cambridge A Level, hướng song ngữ
quốc tế cao cấp với đầu ra là bằng tốt nghiệp Trung học của Bộ Giáo dục-đào tạo,
bằng tốt nghiệp trung học quốc tế Cambridge IGCSE và chứng chỉ Academic
IELTS, hướng thứ ba là hội nhập quốc tế với đầu ra là bằng tốt nghiệp trung học
của Bộ Giáo dục- đào tạo và chứng chỉ Academic IELTS. Với hướng ra đa dạng
như vậy nên phụ huynh và học sinh đều yên tâm lựa chọn dù cho học sinh có đi du
học hay tiếp tục học đại học trong nước đều có đầy đủ bằng cấp và ngôn ngữ hỗ trợ.
Mặc dù năm đầu tiên áp dụng nhà trường gặp không ít khó khăn về nguồn nhân lực,
31
cơ sở vật chất và nhiều vấn đề liên quan nhưng chính sự ủng hộ từ khách hàng là
một sự động viên rất lớn cho ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể giáo viên,
nhân viên đang công tác tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc. Số lượng học
sinh Mẫu giáo tăng 8,39%; học sinh Tiểu học tăng 21,28% và học sinh Trung học
tăng 18,35% so với năm học 2012-2013. Đây là kết quả đáng tự hào và ban giám
đốc có quyền hy vọng cho triển vọng tăng trưởng trong những năm học tiếp theo.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Dịch vụ chính được cung cấp bởi công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
là đào tạo chương trình phổ thông song ngữ Việt-Anh cho trẻ em từ 2 tuổi đến 18
tuổi. Song song với công tác đứng lớp giảng dạy của đội ngũ giáo viên Việt Nam và
giáo viên người nước ngoài là nhiều dịch vụ đi kèm phục vụ đối tượng khách hàng
là phụ huynh được triển khai bởi các nhân viên hỗ trợ như nhân viên tuyển sinh, bảo
mẫu, bảo vệ, tài xế và bảo trì. Giáo viên Việt Nam phụ trách giảng dạy chương trình
văn hóa của Bộ Giáo dục và đào tạo, công tác chủ nhiệm và trợ giảng tiếng Anh cho
giáo viên nước ngoài. Các giáo viên người nước ngoài sẽ đảm nhận vai trò giảng
dạy chương trình tiếng Anh Cambridge gồm các môn chính như Toán, Khoa học,
các kỹ năng tiếng Anh, Vi tính và một số môn khác về xã hội, kinh tế.
Nhân viên tuyển sinh sẽ tư vấn về chương trình học, học phí, cách chăm sóc
học sinh cũng như trả lời các câu hỏi thắc mắc của khách hàng về việc ăn uống, vui
chơi, đi lại, bằng cấp đầu ra cho con. Bên cạnh đó, nhân viên tuyển sinh sẽ là người
hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục đăng ký nhập học cho khách hàng cũng như theo dõi
và chăm sóc khách hàng tiềm năng để thuyết phục ghi danh tại trường.
Nhân viên bảo vệ phụ trách việc chốt ở các vị trí như cổng ra vào, sảnh dón
khách và các hàng lang lớp học. Bảo vệ trực sảnh có nhiệm vụ chào dón và hướng
dẫn phụ huynh, bảo vệ trực hàng lang lớp học sẽ đảm bảo sự an toàn và trật tự cho
khu vực học tập của học sinh, bao quát toàn bộ các lớp học và có nhiệm vụ giữ
thông tin liên lạc xuyên suốt giữa các tầng trong giờ làm việc.
32
Nhân viên bảo mẫu có nhiệm vụ trông nom, giám sát, hỗ trợ giáo viên chủ
nhiệm trong việc chăm sóc học sinh tại trường và khi hoạt động bên ngoài. Đặc biệt
trong các giờ ăn, giờ ngủ của học sinh, vai trò của các cô bảo mẫu vô cùng quan
trọng. Có thể nói, ngoài giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp đứng lớp giảng dạy
học sinh thì bảo mẫu có thể được xem như người mẹ thứ ba luôn ân cần chăm sóc
và lo lắng cho miếng ăn, giấc ngủ của các em.
Bắt đầu từ năm học 2012- 2013, nhà trường đã tổ chức được các buổi tiếp
xúc, gặp gỡ phụ huynh để lắng nghe ý kiến nhận xét cũng như đánh giá chất lượng
dịch vụ, đào tạo tại trường. Các buổi gặp gỡ này được diễn ra trong không khí thân
mật, gần gũi giữa ban lãnh đạo nhà trường và các khách hàng. Khách hàng có quyển
phát biểu mọi ý kiến từ việc hài lòng đến chưa hài lòng và được đại diện nhà trường
giải đáp tại chỗ. Phụ huynh rất hài lòng và đánh giá cao hoạt động này của nhà
trường vì đã cho phụ huynh có tiếng nói để bảo vệ quyền lợi cho con em mình.
Tóm lại, mỗi bộ phận nhân viên và giáo viên có một nhiệm vụ và vị trí khác
nhau nhưng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng có trách nhiệm chung là
chăm lo cho sự phát triển của học sinh. Tất cả tạo nên một mạng lưới thống nhất
cùng tồn tại và phấn đấu cho sự nghiệp chung vì tương lai cho thế hệ trẻ được phát
triển, học tập và vui chơi trong môi trường hiện đại, lành mạnh.
2.3.1. Nhận định chung của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đào
tạo tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
Sau khi thu thập thông tin đánh giá của khách hàng, tác giả tiến hành phân
tích số liệu và đưa ra biến nhận định chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ
đào tạo tại công ty dựa trên mức ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo
5 cấp độ: 1 là rất không hài lòng đến 5 là rất hài lòng.
Xác định được giá trị khoảng cách = (max- min)/n = (5-1)/5= 0,8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Rất không hài lòng
1,81 – 2,60 Không hài lòng
2,61 – 3,40 Trung bình
33
3,41 – 4,20 Hài lòng
4,21 – 5,00 Rất hài lòng
Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ
đào tạo tại công ty ở mức trung bình với số điểm trung bình chung cho 5 thành phần
của thang đo chất lượng là 3,10 điểm. Từ kết quả này cho phép rút ra kết luận khách
hàng chưa đánh giá cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty và nếu phân tích giá
trị của từng yếu tố thì có hai thành phần là sự tin cậy của khách hàng dành cho công
ty và sự đáp ứng của công ty dành cho khách hàng là chưa đạt yêu cầu vì điểm
trung bình nằm ở mức không đồng ý ( tương ứng là 2,94 điểm và 2,93 điểm). Các
yếu tố còn lại dù đạt điểm trên 3 nhưng vẫn còn khá thấp, chưa đạt được yêu cầu
theo mong muốn của ban giám đốc.
Bảng 2.3: Thống kê trung bình 5 yếu tố của thang đo chất lượng
GT nhỏ GT lớn GT Trung Độ lệch Biến quan sát Số mẫu nhất nhất bình chuẩn
133 2 4 3,12 ,450 Đảm bảo
133 2 4 2,94 ,380 Tin cậy
133 2 4 2,93 ,444 Đáp ứng
133 2 4 3,16 ,384 Cảm thông
133 3 4 3,35 ,355 Hữu hình
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
Bảng 2.4: Thống kê mô tả biến nhận định chung của khách hàng
GT nhỏ GT lớn GT Trung Độ lệch Biến quan sát Số mẫu nhất nhất bình chuẩn
2 4 3,10 ,198
Điểm trung bình chung 133
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
34
2.3.2. Phân tích sự tin cậy của khách hàng đối với công ty
Dựa vào kết quả khảo sát bảng câu hỏi thu thập từ phía khách hàng, tác giả
tiến hành phân tích thống kê trung bình đối với từng biến quan sát để có nhận định
chung của phụ huynh về chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty cổ phần
giáo dục quốc tế Việt Úc theo năm tiêu chí là sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự
cảm thông và yếu tố hữu hình.
Kết quả phân tích thống kê trung bình yếu tố sự tin cậy của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ được đánh giá 2,94 điểm cho thấy sự tin cậy của khách hàng
dành cho công ty chưa thật sự cao, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Thống kê trung bình các biến quan sát sự tin cậy
Số GT GT lớn GT Độ lệch
Biến quan sát mẫu nhỏ nhất Trung chuẩn
nhất bình
- Khi nhà trường hứa làm điều gì thì sẽ thực 133 1 2,88 ,862 5
hiện.
- Khi học sinh, phụ huynh gặp trở ngại; nhà 133 2 3,42 ,923 5
trường chứng tỏ mối quan tâm thực sự
muốn giải quyết trở ngại đó.
- Nhà trường thực hiện dịch vụ đúng ngay 133 2 2,90 ,661 4
từ lần đầu.
- Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng như 133 2 3,04 ,679 4
thời gian đã hứa.
- Nhà trường lưu ý để không xảy ra một sai 133 1 2,44 ,711 4
sót nào.
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
Trong năm yếu tố đánh giá sự tin cậy của khách hàng dành cho công ty thì
thành phần công ty quan tâm muốn giải quyết trở ngại cho khách hàng đạt điểm cao
nhất (3,42 điểm). Điều này chứng tỏ nhân viên luôn cố gắng giúp đỡ khách hàng
35
giải quyết các khó khăn như giải đáp thắc mắc về việc học tập, sinh hoạt của học
sinh, hướng dẫn phụ huynh hoàn thành các hồ sơ cần thiết cho việc ghi danh, hỗ trợ
gia hạn đóng học phí cho con, tìm vật dụng cá nhân của học sinh bị thất lạc, liên hệ
thông báo học lực của học sinh cho phụ huynh, tổ chức sinh nhật cho các em tại
trường, phụ đạo cho học sinh yếu và các vấn đề khác nảy sinh trong suốt quá trình
học tập của học sinh tại trường.
Yếu tố công ty cung cấp dịch vụ đúng như thời gian đã hứa đạt 3,04 điểm.
Công ty thường cam kết với khách hàng về kết quả đầu ra cho học sinh, cam kết về
xây dựng và đổi mới cơ sở vật chất để học sinh có không gian sinh hoạt thoải mái
và các vấn đề liên quan đến việc chăm sóc học sinh như chất lượng bữa ăn, tổ chức
các sự kiện vui chơi, dã ngoại…Với đội ngũ nhân viên luôn nỗ lực trong công tác
chăm sóc học sinh, nhà trường đã dần khắc phục được phần nào về chất lượng, định
lượng các bữa ăn cho học sinh như đa dạng thực đơn và cho học sinh được tự ý
chọn lựa món ăn hợp khẩu vị. Nhà trường cũng đầu tư mới sân bãi luyện tập thể
dục, thể thao cho học sinh và tăng dần thời lượng cho các em học tập và dã ngoại
bên ngoài. Tuy vậy, hiện tại nhà trường vẫn nhận được nhiều khiếu nại, phàn nàn từ
phía phụ huynh về chất lượng đầu ra của học sinh, cụ thể khoảng 20 trường hợp phụ
huynh đã yêu cầu gặp ban lãnh đạo nhà trường để giải quyết khiếu nại. Đa số các
khách hàng đó đều cho con chuyển sang học tại VAS rất trễ, từ năm lớp 4, lớp 5
hoặc giữa cấp 2 nên việc tiếp thu ngoại ngữ của các em phần nào bị hạn chế, ảnh
hưởng đến kết quả đầu ra của chính các em. Từ thực tế đó cho thấy giáo viên đã gặp
không ít khó khăn khi phải vừa đảm bảo chương trình học chung cho cả lớp vừa
kèm thêm một vài học sinh bị thiếu kiến thức một thời gian tương đối dài. Đó cũng
là kinh nghiệm cho nhân viên tuyển sinh khi tư vấn cho phụ huynh mới về kết quả
đầu ra của học sinh. Cần làm rõ cho khách hàng biết về kiến thức hiện tại của các
em và kết quả học của các em không chỉ dựa hoàn toàn vào nhà trường mà cần thêm
sự hỗ trợ, khuyến khích và hợp tác từ chính phụ huynh.
Yếu tố công ty thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu được đánh giá 2,90
điểm chứng tỏ khách hàng khá quan tâm và chú ý đến hoạt động của nhà trường
36
trong những lần đầu tiên tiếp xúc. Trong những ngày đầu tiên học sinh nhập học tại
trường, phụ huynh thường lưu tâm đến việc chăm sóc và dạy dỗ học sinh của giáo
viên, chất lượng bữa ăn của con và giờ giấc sinh hoạt cũng như các tiện ích cho việc
học tập tại trường như việc vệ sinh lớp học hồ bơi, nhà vệ sinh… Ví dụ phụ huynh
sẽ để ý và theo dõi thời lượng lên tiết của giáo viên người nước ngoài có thực hiện
đúng với cam kết, mỗi tháng học sinh có được đi dã ngoại bên ngoài, phòng học có
được vệ sinh mỗi ngày hay không. Những ngày đầu khai giảng năm học, khi mọi
sinh hoạt chưa đi vào nề nếp thì việc xảy ra sai sót vẫn xảy ra và khách hàng có
quyền phàn nàn về chất lượng dịch vụ của nhà trường. Những thiếu sót nhà trường
hay gặp phải có thể kể đến việc lên tiết giảng dạy của giáo viên nước ngoài chưa
khớp với thời khóa biểu, việc tổ chức câu lạc bộ thể thao ngoài giờ diễn ra chậm
tiến độ so với cam kết, bữa ăn của học sinh chưa đạt yêu cầu phụ huynh. Các lỗi này
lặp lại hàng năm mỗi khi bước vào giai đoạn đầu năm học và chưa được khắc phục
triệt để. Các bộ phận phụ trách cần lên kế hoạch triển khai tỉ mỉ và chu đáo hơn để
khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ của công ty.
Yếu tố khi công ty hứa làm điều gì thì nhất định sẽ làm đạt 2,88 điểm; vẫn ở
mức thấp trong thang đánh giá cho thấy công ty vẫn còn nhiều điều hứa hẹn chưa
hoàn thành với khách hàng. Các vấn đề còn tồn đọng chưa giải quyết được ghi nhận
từ khách hàng qua nhiều năm học như đồng phục của học sinh còn kém chất lượng,
các môn học năng khiếu tại trường chưa đa dạng, chưa tổ chức được các câu lạc bộ
văn thể mỹ ngoài giờ cho học sinh và thời lượng tham gia hoạt động ngoại khóa còn
khá ít. Thống kê từ bộ phận giáo vụ cho thấy khoảng 15% khách hàng phàn nàn về
các vấn đề này. Ban lãnh đạo nhà trường đã lắng nghe ý kiến góp ý từ khách hàng
và dần khắc phục những hạn chế về đồng phục học sinh và thời lượng sinh hoạt
ngoại khóa tuy nhiên chưa giải quyết triệt để. Cụ thể nhà trường đã đưa bộ môn bơi
lội và bóng rổ cho học sinh từ môn ngoại khóa sang môn học chính thức trong thời
khóa biểu trong năm học 2013-2014. Ban giám đốc đã thay đổi nhà cung cấp đồng
phục cho học sinh để tăng chất lượng nhưng nhà cung cấp mới đã thay đổi chất liệu
đồ thể dục từ thun cotton co giãn sang vải dù gây khó khăn cho việc vận động của
37
các em học sinh. Hiện tại, nhà trường đã nhận được rất nhiều phàn nàn của học sinh
và phụ huynh về vấn đề này (chiếm hơn 20% số lượt khiếu nại). Bên cạnh đó, việc
tổ chức câu lạc bộ văn thể mỹ ngoài giờ chưa được nhà trường triển khai đồng bộ
trong hệ thống. Một số cơ sở lớn như Ba Tháng Hai, Sunrise đã tổ chức được câu
lạc bộ bóng đá và bóng rổ vào cuối ngày học cho học sinh nhưng ở các cơ sở nhỏ
hơn, ban giám đốc chưa giải quyết được bài toán sân bãi cho học sinh luyện tập.
Các môn năng khiếu được đưa vào giảng dạy gồm hội họa, âm nhạc, võ thuật,
aerobic và công nghệ thông tin. Ngoài các môn kể trên, đa số phụ huynh đều yêu
cầu giảng dạy thêm bộ môn múa ba lê và đàn piano nhưng nhà trường vẫn chưa đáp
ứng được.
Yếu tố công ty lưu ý không để xảy ra một sai sót nào đạt điểm thấp nhất
(2,44 điểm) chứng tỏ khách hàng chưa hài lòng vì dịch vụ tại công ty chưa hoàn
thiện và còn nhiều bất cập. Điển hình hệ thống hành chính của công ty vẫn còn khá
phức tạp, dài dòng và tốn thời gian. Khâu chứng các giấy tờ cho học sinh mất từ ba
đến năm ngày, thậm chí có khi kéo dài đến một tuần gây nhiều bức xúc cũng như
khó chịu từ phía phụ huynh. Hiện tại các cơ sở trường học đều không được tự
chứng giấy tờ của học sinh mà toàn bộ phải gởi văn thư chuyển lên văn phòng trung
tâm để chứng nhận. Thủ tục rườm rà và tốn thời gian không chỉ gây bức xúc cho
khách hàng mà cả nhân viên cơ sở cũng gặp khó khăn và bị động trong việc giải
quyết công việc. Bên cạnh đó, các thủ tục liên quan đến kế toán như bảo lưu,
chuyển phí, hoàn phí cũng lâm vào tình trạng tương tự, chính sách khá cứng nhắc
và thiếu linh động, thậm chí có thủ tục kéo dài thời gian đến vài tuần hoặc một
tháng. Đôi khi có những trường hợp giải quyết không thỏa đáng dẫn đến sự mất
niềm tin vào nhà trường, gây tâm lý hoang mang cho phụ huynh và học sinh. Nhân
viên còn báo phí sai cho phụ huynh hoặc gọi điện thoại nhắc phí mặc dù phụ huynh
đã thanh toán qua ngân hàng từ trước. Đa phần đều xuất phát từ nguyên nhân khách
hàng chuyển khoản học phí cho con qua ngân hàng hoặc chuyển qua internet nhưng
không ghi rõ ràng tên học sinh và cơ sở đang theo học nên nhân viên kế toán không
biết học sinh ở cơ sở nào để chuyển thông tin. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra trường hợp
38
kế toán cơ sở bất cẩn trong việc cập nhật thiếu sót thông tin đóng tiền của phụ
huynh nên vẫn đưa vào công nợ. Những trường hợp này tuy không nhiều nhưng gây
nhiều bức xúc cho khách hàng và khó khăn cho nhân viên cơ sở vì liên quan đến
vấn đề tài chính.
2.3.3. Phân tích sự đáp ứng của công ty đối với khách hàng
Điểm trung bình của thành phần sự đáp ứng xấp xỉ thành phần sự tin cậy
(2,93 điểm) và thấp nhất trong năm yếu tố của thang đo chứng tỏ khách hàng chưa
đánh giá cao sự đáp ứng về dịch vụ của công ty, cụ thể các biến được đánh giá như
sau:
Bảng 2.6: Thống kê trung bình các biến quan sát sự đáp ứng
GT GT Số GT lớn Độ lệch Biến quan sát nhỏ Trung mẫu nhất chuẩn nhất bình
- Nhân viên nhà trường cho phụ huynh, 133 2,86 ,854 1 4
học sinh biết khi nào thực hiện dịch vụ.
- Nhân viên nhà trường nhanh chóng thực 133 2,83 ,963 1 5
hiện dịch vụ cho phụ huynh, học sinh
- Nhân viên nhà trường luôn sẵn sàng 133 3,20 ,715 2 5
giúp học sinh, phụ huynh
- Nhân viên nhà trường không bao giờ 1 4 133 2,82 ,767
quá bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu
của học sinh, phụ huynh
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
Trong bốn thành phần của thang đo sự đáp ứng thì thành phần nhân viên
luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng được đánh giá cao nhất (3,20 điểm). Điều này
cũng khá hợp lý khi nhân viên luôn được nhắc nhở về tinh thần nhiệt tình trong
công tác phục vụ khách hàng. Khi các em học sinh và phụ huynh có bất kỳ thắc mắc
hay khó khăn nào, nhân viên luôn tìm cách để hỗ trợ và không được nói không với
các yêu cầu từ khách hàng. Định kỳ hàng tháng, quản lý cơ sở đều tổ chức cuộc họp
39
riêng với bộ phận giáo vụ để tổng kết hoạt động diễn ra trong tháng và huấn luyện
thêm về kỹ năng giao tiếp khách hàng. Trong cuộc họp, giáo vụ sẽ báo cáo các
trường hợp chăm sóc khách hàng khó, những điểu đã thực hiện tốt và chưa tốt để
cùng nhau rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn trong những trường hợp sau.
Các biến còn lại như nhân viên công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho
khách hàng, biến nhân viên công ty không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng
yêu cầu của khách hàng và biến nhân viên công ty cho khách hàng biết khi nào thực
hiện dịch vụ có điểm trung bình xấp xỉ nhau (tương ứng 2,83 điểm; 2,82 điểm và
2,86 điểm) cho thấy khả năng chủ động đáp ứng nhu cầu khách hàng của nhân viên
chưa thật sự tốt. Đây là các yếu tố đánh giá sự chuyên nghiệp trong cung cách và
thái độ làm việc của đội ngũ nhân viên được nhìn nhận qua lăng kính của khách
hàng. Qua điểm số kết quả có thể kết luận khách hàng vẫn chưa đánh giá cao sự
chuyên nghiệp của nhân viên, bằng chứng là kết quả khảo sát sự đáp ứng phần
nhiều vẫn ở mức không đồng ý. Vào các mùa cao điểm như mùa tuyển sinh và mùa
thu học phí, khối lượng khách hàng đến liên hệ văn phòng rất đông. Đôi khi nhân
viên không thể cùng lúc giải đáp tất cả các yêu cầu và thắc mắc của phụ huynh nên
phải ghi nhận lại ý kiến của khách hàng và trả lời qua điện thoại. Thỉnh thoảng nhân
viên tiếp phụ huynh không ghi chú lại những yêu cầu của phụ huynh nên làm khách
hàng khó chịu vì phải chờ đợi và không được giải đáp (trường hợp này xảy ra
khoảng 5% số lượt phàn nàn của khách hàng). Bên cạnh đó, như đã phân tích ở
thang đo sự tin cậy, hệ thống thủ tục hành chính và tài chính ở công ty còn nhiều rắc
rối, quy trình giải quyết khá phức tạp, thiếu sự linh động và tốn nhiều thời gian gây
không ít khó khăn cho nhân viên cơ sở và khách hàng. Ví dụ như khi phụ huynh cần
giấy xác nhận có con đang theo học tại trường với mục đích cá nhân như xin hộ
chiếu hoặc đi du lịch thì tốn khoảng bốn ngày đến một tuần mới nhận được giấy xác
nhận, đôi khi kéo dài đến gần hai tuần gây nhiều trở ngại, ảnh hưởng đến kế hoạch
của khách hàng. Trong các quy trình liên quan đến tài chính như hoàn trả phí cho
phụ huynh, nhân viên phải thông qua ý kiến của quản lý cơ sở và làm đề xuất gởi
lên bộ phận liên quan tại văn phòng trung tâm. Thủ tục này kéo dài vài ngày đến
40
hàng tuần nên đôi khi nhân viên cũng chỉ biết chờ đợi và không thể cho khách hàng
câu trả lời chính xác về thời gian hoàn thành.
2.3.4. Phân tích sự đảm bảo của công ty đối với khách hàng
So với yếu tố sự tin cậy và sự đáp ứng thì thành phần sự đảm bảo nhận được
sự đánh giá từ khách hàng tốt hơn (3,12 điểm), cả bốn biến quan sát đều có giá trị
trung bình ở mức trên 3 điểm, cụ thể như sau:
Bảng 2.7: Thống kê trung bình các biến quan sát sự đảm bảo
GT GT GT Số Độ lệch Biến quan sát nhỏ lớn Trung mẫu chuẩn nhất nhất bình
- Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho 133 2 5 3,41 ,938
học sinh, phụ huynh
- Học sinh, phụ huynh cảm thấy an toàn khi 133 2 5 3,23 ,777
giao dịch với nhà trường
- Nhân viên nhà trường luôn niềm nở với học 133 1 4 3,03 ,924
sinh, phụ huynh
- Nhân viên nhà trường có đủ hiểu biết để trả 133 1 5 3,12 ,833
lời câu hỏi của học sinh, phụ huynh
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
So với kết quả khảo sát sự đáp ứng thì các thành phần đảm bảo được khách
hàng đánh giá khá hơn. Trong đó, biến nhân viên luôn niềm nở với khách hàng
được 3,03 điểm, tuy ở mức trung bình nhưng khá thấp so với các biến quan sát còn
lại. Mặc dù nhân viên luôn được ban lãnh đạo nhắc nhở và động viên về tính nhiệt
tình và chủ động trong giao tiếp nhưng thực tế cho thấy không phải lúc nào nhân
viên cũng giao tiếp với khách hàng trong tâm thế chủ động và tràn đầy năng lượng
mà đôi khi còn thiếu nhiệt tình hoặc để cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến công việc.
Cụ thể khi khách hàng bước vào văn phòng, nhiều nhân viên vẫn chưa có thói quen
đứng lên chào khách hàng với nụ cười vui vẻ mà vẫn tập trung vào màn hình máy vi
tính để khách hàng lúng túng không biết sẽ liên hệ với ai. Hoặc cá nhân người nhân
41
viên để cảm xúc tiêu cực của bản thân vào thái độ giao tiếp với khách hàng như tỏ ý
khó chịu với yêu cầu từ phụ huynh hay phớt lờ lời nói của khách làm khách hàng có
cảm giác thiếu được tôn trọng.
Yếu tố cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho khách hàng được 3,41
điểm và yếu tố khách hàng cảm thấy an toàn trong khi giao dịch với công ty được
3,23 điểm. Việc thông tin nội bộ không thống nhất dẫn đến khách hàng nhận được
những câu trả lời khác nhau trong những thời điểm khác nhau đối với cùng một câu
hỏi. Đây là hậu quả từ việc thiếu sự phối hợp thông tin giữa các bộ phận trong công
ty. Ví dụ khi phụ huynh hỏi về thời gian thi của học sinh, câu trả lời từ giáo viên
khác với nhân viên giáo vụ làm khách hàng hoang mang và mất lòng tin. Trong nội
bộ công ty cũng chưa có sự thống nhất cao giữa các phòng ban chuyên môn như
phòng chuyên môn tiếng Việt, tiếng Anh và bộ phân sự kiện- marketing dẫn đến khi
phòng sự kiện sắp xếp lịch dã ngoại cho học sinh chưa trùng khớp với thời khóa
biểu học của học sinh gây không ít khó khăn cho cơ sở. Bên cạnh đó, khả năng chịu
áp lực của mỗi nhân viên khác nhau, sự nhanh nhạy nắm bắt và giải quyết thông tin
cũng không giống nhau nên xảy ra tình trạng kết quả xử lý công việc khác nhau
giữa các nhân viên giáo vụ. Ví dụ thao tác thu tiền học phí cho học sinh của nhân
viên A mất 5 phút nhưng với nhân viên B có thể mất 10 phút. Phụ huynh trong thời
gian chờ đợi có thể quan sát hành động của nhân viên và ra đánh giá, đối với khách
hàng khó tính có thể cho lời phàn nàn về tính chuyên nghiệp của nhân viên. Điều
này chỉ có thể khắc phục khi nhân viên luôn chủ động quan sát và học hỏi lẫn nhau
để trau dồi kinh nghiệm và khắc phục các điểm yếu để hoàn thiện kỹ năng chăm sóc
khách hàng. Đối với các bộ phận bảo vệ, bảo mẫu và tài xế đều là những đối tượng
tiếp xúc và gặp gỡ với phụ huynh hàng ngày như khi phụ huynh đến trường đón con
hoặc cho con đi xe đưa rước nên những sự kiện xảy ra trong nhà trường, các đối
tượng nhân viên này cũng cần được thông tin đầy đủ để khi phụ huynh có thắc mắc,
họ sẽ thay ban lãnh đạo hoặc thay nhân viên giáo vụ trả lời thỏa đáng cho phụ
huynh, tránh những câu trả lời lấp lửng như không biết, không rõ sẽ làm khách hàng
không hài lòng.
42
Yếu tố nhân viên công ty có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của khách hàng
được 3,12 điểm. Những thông tin thường được đề cập liên quan đến chương trình
học, chính sách tài chính và vấn đề chăm sóc học sinh. Tất cả nhân viên giáo vụ đều
phải nắm bắt thật kỹ càng mọi thông tin liên quan đến học sinh để trả lời phụ huynh
một cách đầy đủ nhất. Các bộ phân liên quan như chuyên môn tiếng Anh, tiếng
Việt, sự kiện đều thông báo qua mail đến giáo vụ để tổng hợp thông tin. Tuy nhiên,
do bất cẩn và chủ quan nên nhân viên vẫn bỏ sót thông tin như khi có một sự kiện
diễn ra trong hệ thống, những nhân viên trực tiếp tham gia điều phối thường chỉ liên
lạc thông tin với nhau mà không gởi thông báo chung cho các bộ phận dẫn đến thiếu
thông tin trả lời cho khách hàng. Trường hợp khác thường xảy ra là nhân viên bỏ
qua thông tin, không kiểm tra mail thường xuyên hoặc đã đọc nhưng không ghi chú
lại nên khi khách hàng liên hệ thì lúng túng, gây mất thời gian cho khách hàng. Đây
là điều mà mỗi nhân viên cần lưu ý và khắc phục, nhằm đem lại sự tin tưởng cao
nhất cho phụ huynh và học sinh.
2.3.5. Phân tích sự cảm thông của công ty đối với khách hàng
Yếu tố cảm thông của công ty đối với khách hàng đạt 3,16 điểm cho thấy
khách hàng cảm nhận và đánh giá khá cao sự nhiệt tình và nỗ lực của công ty trong
công tác dịch vụ khách hàng. Tuy nhiên, các biến quan sát được đánh giá không
đồng đều nhau, cụ thể:
43
Bảng 2.8: Thống kê trung bình các biến quan sát sự cảm thông
GT GT GT Độ Số Biến quan sát nhỏ lớn Trung lệch mẫu nhất nhất bình chuẩn
- Nhà trường luôn đặc biệt chú ý đến học sinh, 133 1 4 2,68 ,926
phụ huynh
- Nhà trường có nhân viên biết quan tâm đến 133 2 5 3,81 ,863
học sinh, phụ huynh
- Nhà trường lấy lợi ích của học sinh, phụ 133 1 5 2,74 ,852
huynh là điều tâm niệm của mình.
- Nhân viên nhà trường hiểu rõ những nhu cầu 133 1 5 2,64 ,932
của học sinh, phụ huynh
- Nhà trường làm việc vào những giờ thuận 133 2 5 3,92 ,822
tiện.
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
Các yếu tố công ty lấy lợi ích khách hàng làm điều tâm niệm, công ty luôn
đặc biệt chú ý đến khách hàng và nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của
khách hàng được cho điểm thấp (tương ứng lần lượt 2,74 điểm; 2,68 điểm và 2,64
điểm). Mặc dù những cố gắng của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên công ty phần nào
được khách hàng ghi nhận nhưng chỉ một vài thiếu sót cũng khiến khách hàng đánh
giá thấp việc công ty đề cao lợi ích của mình. Điển hình như việc nhà trường chưa
đáp ứng được nhu cầu gắn camera lớp học mầm non cho học sinh để khách hàng
quan sát hoạt động của con em mình từ xa hay việc phụ huynh mong muốn nhà
trường cắt giảm toàn bộ bài tập về nhà của học sinh để các em về nhà được vui chơi
thoải mái hoặc việc tổ chức các câu lạc bộ văn thể mỹ ngoài giờ cho các em. Đó là
các yêu cầu của khách hàng mà bộ phận giáo vụ ghi nhận được nhiều nhất trong các
năm học vừa qua nhưng nhà trường chưa đáp ứng được. Khi yêu cầu của khách
hàng được lặp đi lặp lại mà chưa nhận được sự giải quyết thì khách hàng có thể
đánh giá công ty thiếu chú ý và đề cao lợi ích của mình.
44
Yếu tố công ty có nhân viên biết quan tâm đến khách hàng được điểm khá
cao (3,81 điểm) dường như khá mâu thuẫn với việc khách hàng đánh giá thấp yếu tố
nhân viên công ty hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng nhưng nếu xem xét kỹ thì
khá hợp lý. Nhân viên biết quan tâm đến những nhu cầu của khách hàng nhưng thực
hiện chưa đúng phương pháp như chưa biết cách đặt câu hỏi khai thác thông tin,
chưa có những câu trả lời thể hiện sự đồng cảm với vấn đề của phụ huynh, chưa gọi
điện thoại chăm sóc, lắng nghe ý kiến phụ huynh về dịch vụ tại trường hoặc biết
cách làm nhưng làm chưa triệt để các vấn đề của phụ huynh và học sinh. Tuy nhiên,
nhà trường đã thực hiện được một số việc khá tốt chứng tỏ được mối quan tâm đến
học sinh và phụ huynh như gọi điện thoại hỏi thăm và tổ chức đi thăm học sinh bị
bệnh lâu ngày, báo cáo tình hình học tập của học sinh mới cho phụ huynh an tâm, tổ
chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu, chưa theo kịp bài trên lớp. Các hành động
này đã phần nào giúp phụ huynh ngày càng tin tưởng và an tâm hơn khi đăng ký
cho con học tại trường.
Yếu tố giờ giấc làm việc của công ty thuận tiện cho khách hàng được điểm
cao nhất (3,92 điểm). Giờ làm việc tại trường chính thức bắt đầu từ 7 giờ sáng và
kết thúc lúc 5 giờ 30 chiều nhưng trong trường hợp phụ huynh bận công việc phải
đưa con đi học sớm và đón về muộn thì vẫn có các bảo vệ và bảo mẫu đón trả bé tại
trường. Hầu hết phụ huynh đều rất yên tâm và hài lòng với thời gian và sự sắp xếp
nhân sự đó của công ty nhưng nhà trường vẫn nhận được một số ý kiến góp ý đề
nghị giảm giờ học của học sinh xuống bằng cách vô học trễ hơn và về sớm hơn.
Nhà trường chưa thể đáp ứng được nguyện vọng đó vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến
thời lượng học của học sinh và chương trình giảng dạy của giáo viên.
2.3.6. Phân tích sự hữu hình của công ty đối với khách hàng
Trong năm yếu tố của thang đo chất lượng dịch vụ tại công ty thì yếu tố hữu
hình được khách hàng đánh giá cao nhất (3,35 điểm), có 3 biến quan sát đều đạt
mức trên trung bình, riêng biến các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến
dịch vụ trông rất đẹp có điểm thấp nhất, cụ thể:
45
Bảng 2.9: Thống kê trung bình các biến quan sát sự hữu hình
GT GT Độ Số GT lớn Biến quan sát nhỏ Trung lệch mẫu nhất nhất bình chuẩn
- Nhà trường có trang thiết bị rất hiện đại. 133 1 4 3,13 ,824
- Các cơ sở vật chất của nhà trường trông rất 133 2 5 3,24 ,818
bắt mắt.
- Nhân viên nhà trường ăn mặc rất tươm tất. 133 3 5 4,06 ,726
- Các sách ảnh giới thiệu của nhà trường có 133 2 5 2,95 ,716
liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
(Nguồn: Phụ lục 4- Phân tích thống kê trung bình các biến quan sát)
Cảm nhận chung của khách hàng là cơ sở vật chất của công ty khá tiện nghi
và hiện đại, hệ thống phòng học, sân chơi thoáng mát. Trong đó, biến các sách ảnh
giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp đạt 2,95 điểm. Khách
hàng chưa đánh giá cao vẻ thẩm mỹ của các sách ảnh, tài liệu giới thiệu liên quan
đến dịch vụ của công ty. Theo định kỳ mỗi quý, công ty đều phát hành các bảng tin
tổng hợp cập nhật hoạt động của nhà trường và các chủ đề, chủ điểm trong tháng
đến với học sinh và phụ huynh. Các ấn phẩm được thiết kế theo dạng tạp chí với
màu sắc sinh động, hấp dẫn với đầy đủ hình ảnh về các sự kiện dã ngoại, thi cử, tâm
sự, đối thoại, giải đáp cũng như các tấm gương học tốt, sống tốt của các em học
sinh. Tuy nhiên, các giấy tờ có quan trọng không kém là các biểu mẫu ghi danh học
tại trường và các chính sách tài chính gởi đến khách hàng mới tham khảo thông tin
thì có vẻ công ty chưa chú trọng đầu tư đúng mức. Thực tế cho thấy khi khách hàng
mới đến tham khảo thông tin cho con em thì nhân viên chỉ trình ra biểu phí học
được in ra trên giấy A4, mực trắng đen; các biểu mẫu khác như form đăng ký nhập
học, quy định nhà trường, điều tra tâm lý trẻ cũng được trình bày theo hình thức
tương tự và tất cả giấy tờ đó được kẹp trong một bìa cứng màu khổ A4. Điều này có
thể tạo tâm lý so sánh từ khách hàng với các trường quốc tế khác và phần nào đánh
giá thấp sự đầu tư của công ty dành cho đối tượng khách hàng tiềm năng của mình.
46
Công ty cần nghiên cứu và đầu tư nhiều hơn đến yếu tố này nhằm đạt được cảm tình
của khách hàng và mang tính chuyên nghiệp cao hơn.
Biến công ty có trang thiết bị rất hiện đại được 3,13 điểm; biến các cơ sở vật
chất của công ty trông rất bắt mắt đạt 3,24 điểm cho thấy khách hàng khá hài lòng
với cơ sở vật chất của nhà trường thể hiện qua việc đánh giá cơ sở vật chất của khá
đẹp và hiện đại. Các cơ sở của nhà trường đảm bảo các quy định về an toàn, phòng
cháy chữa cháy được thực hiện nghiêm ngặt, điều kiện thông thoáng phòng học và
sân chơi rộng rãi an toàn. Phòng học và các phòng bộ môn như: Âm nhạc, Hội họa,
Studio, Thể dục, Phòng thí nghiệm được thiết kế phù hợp với tâm lý lứa tuổi và sử
dụng các thiết bị công nghệ cao. Bên cạnh đó, sân chơi cho học sinh cũng được
trang bị đa dạng, phù hợp cho từng sở thích của mỗi em học sinh như sân đá banh,
bóng rổ, cầu lông, hồ bơi. Các em có thể vận động, thi đấu cả trong giờ học chính
khóa cũng như các tiết ngoại khóa. Học sinh được sử dụng phòng nghe nhìn, phòng
vi tính với đường truyền Internet tốc độ cao giúp các em dễ dàng tìm kiếm tài liệu
phục vụ cho việc học tập. Hệ thống thư viện hiện đại với các loại sách tham khảo
phong phú tương ứng với mỗi môn học, đáp ứng nhu cầu tham khảo tài liệu cho cả
giáo viên và học sinh. Đặc biệt, tài liệu tiếng Anh của Chương trình Giáo dục Quốc
tế Cambridge cũng như hệ thống quản lý thư viện chung được cung cấp bởi Follett,
tổ chức hàng đầu về cung cấp tài liệu và quản lý thư viện trên thế giới. Các phòng
học, nhà ăn, sân chơi, hồ bơi, nhà vệ sinh luôn được giữ sạch và tẩy trùng theo quy
trình chuẩn quốc tế. Các cơ sở của hệ thống trường đều nằm ở các quận trung tâm
thành phố, rất thuận tiện và tiết kiệm thời gian cho phụ huynh trong việc đưa đón
con. Tuy nhiên, so với yêu cầu của khách hàng thì nhà trường vẫn chưa trang bị
được các phòng năng khiếu như múa ba lê, đàn piano, phòng tập gym và một số
môn thể thao khác.
Biến nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất đạt điểm cao nhất (4,06 điểm)
cho thấy đồng phục và tác phong của nhân viên hiện nay khá ổn. Nhân viên khi đến
trường đều phải trang điểm nhẹ nhàng, tươi tắn và ăn mặc đồng phục gọn gàng,
chỉnh chu nhằm tạo thiện cảm cho khách hàng. Đồng phục của đội ngũ giáo viên,
47
nhân viên của công ty được thiết kế đồng màu đỏ Bordeaux với trang phục của học
sinh, màu xe đưa đón, màu sơn tường và logo chứng tỏ có sự đồng nhất trong các
thiết kế của công ty, tạo được đặc điểm nhận dạng riêng của khách hàng đối với
hình ảnh và thương hiệu của công ty.
2.4. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
2.4.1. Ưu điểm về chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty cổ phần
giáo dục quốc tế Việt Úc
- Nhà trường có bề dày kinh nghiệm hơn mười năm trong lĩnh vực giáo dục
song ngữ nên thương hiệu công ty được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng.
- Chương trình tiếng Anh đang giảng dạy tại được sự kiểm tra, giám sát
thường xuyên từ hội đồng khảo thí Cambridge về chất lượng giáo viên, cơ sở vật
chất, tài liệu giảng dạy.
- Nhà trường có nhiều nhân viên, giáo viên cống hiến cho công ty từ những
ngày đầu thành lập. Đó là niềm động viên và khích lệ cho đội ngũ lãnh đạo trong
những giai đoạn khó khăn.
- Nhà trường áp dụng những phương pháp giảng dạy tiên tiến, tích cực học
sinh như lấy học sinh làm chủ điểm, tư duy tích cực có phê phán để học sinh nắm
bài tại lớp và năng động phát huy thế mạnh của mình.
- Sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật như bảng thông minh, phòng đa
phương tiện, học thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất cho bài học.
- Công ty có nhiều phụ huynh trung thành, sẵn sàng cho con theo học đến hết
cấp 3 ở hệ thống chứng tỏ chất lượng giảng dạy của nhà trường luôn được khách
hàng tin tưởng và đề cao.
- Sở Giáo dục và các ban ngành liên quan đánh giá khá cao chất lượng giảng
dạy và sự đầu tư vì sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Nhà trường có nhiều thành tích nổi bật thể hiện ở số lượng học sinh đạt giải
cao trong các cuộc thi Olympic, thi học sinh giỏi các môn cấp Quận, Thành Phố
cũng như các cuộc thi năng khiếu như hội họa, thể thao, âm nhạc.
48
- Nhân viên, giáo viên có trang phục khá chỉnh chu, gọn gàng gây được ấn
tượng tốt với khách hàng.
- Chương trình tiếng Anh Cambridge hiện đại, được đa số phụ huynh và học
sinh hưởng ứng nhiệt tình.
- Nhân viên luôn nỗ lực hết mình và nhiệt tình trong việc giải quyết các vấn
đề của khách hàng.
- Các cơ sở trường học tọa lạc ở các quận trung tâm thành phố, rất thuận tiện
cho phụ huynh đưa đón con.
- Các em học sinh được tự ý lựa chọn món ăn phù hợp với sở thích của mình.
2.4.2. Hạn chế về chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty cổ phần
giáo dục quốc tế Việt Úc
- Quy trình hành chính rườm rà, phức tạp phải thông qua nhiều phòng ban
gây mất thời gian cho khách hàng
- Quy trình tài chính cứng nhắc, thiếu linh hoạt khi giải quyết rút tiền, hoàn
trả phí cho khách hàng và mất nhiều thời gian gây trở ngại cho nhân viên cơ sở và
khách hàng.
- Một số cơ sở nhỏ còn hạn chế về sân bãi, diện tích phòng học làm khách
hàng chưa hài lòng.
- Các lớp học mầm non chưa được trang bị hệ thống camera theo dõi từ xa để
phụ huynh ở nhà có thể quan sát việc học của con ở trường.
- Nhà trường chưa đầu tư phần mềm báo cáo kết quả học tập online của học
sinh để phụ huynh có thể dễ dàng theo dõi kết quả học tập của con.
- Đồng phục học sinh có chất lượng kém, dễ bị phai màu và bong tróc logo;
quần thể dục không co giãn gây trở ngại cho học sinh khi vận động.
- Các môn học năng khiếu được đưa vào chương trình giảng dạy chưa đa
dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh.
- Chưa sắp xếp được các câu lạc bộ văn thể mỹ ngoài giờ học cho học sinh.
- Thời gian sinh hoạt ngoại khóa của học sinh còn khá ít.
49
- Đôi khi nhân viên còn để cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến công việc, gây ra
cảm nhận tiêu cực từ khách hàng.
- Việc liên lạc và thống nhất thông tin giữa các bộ phận, phòng ban còn kém,
tốn nhiều thời gian để xử lý công việc.
- Các đơn ghi danh, biểu mẫu phục vụ cho việc tuyển sinh còn sơ sài, chưa
được đầu tư hợp lý đề gây ấn tượng tốt cho khách hàng.
- Nhân viên nhiệt tỉnh hỗ trợ khách hàng nhưng phương cách tiếp cận vấn đề
còn yếu, chưa biết cách đặt câu hỏi khai thác, xoa dịu khách hàng.
50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
và trình bày chi tiết thực trạng chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty.
Ngoài ra, chương 2 còn tóm tắt những ưu điểm và hạn chế về dịch vụ giáo dục đang
tồn tại ở nhà trường. Với nỗ lực của ban lãnh đạo công ty và đội ngũ nhân viên,
khách hàng ngày càng tin tưởng vào uy tín và chất lượng của công ty. Tuy nhiên,
dịch vụ giáo dục và đào tạo của công ty cũng còn nhiều hạn chế nhất định cần phải
hoàn thiện. Thị trường giáo dục ngày càng có nhiều sự cạnh tranh với nhiều đối thủ
mạnh từ nước ngoài vào đầu tư càng khiến cho động lực phát triển, thay đổi mạnh
mẽ và quyết liệt hơn từ toàn thể thành viên công ty. Những điểm mạnh, điểm yếu
về thực trạng công ty được phân tích ở chương này sẽ làm nền tảng cho việc đưa ra
những giải pháp khắc phục ở chương 3.
51
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC
QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Qua kết quả phân tích ý kiến của khách hàng tại chương 2, tác giả nhận thấy
được điểm mạnh và điểm yếu của chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty cổ
phần giáo dục quốc tế Việt Úc. Từ đó, đề ra các giải pháp để tăng cường và phát
huy lợi thế từ những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để từng bước hoàn
thiện chất lượng dịch vụ, góp phần nâng cao uy tín cũng như thương hiệu của công
ty trong lĩnh vực giáo dục.
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Với những chính sách và chiến lược đúng đắn, kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc thời gian qua đã đạt được những
thành công nhất định. Công ty đã đề ra phương hướng mở rộng thêm các cơ sở đa
cấp học ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Đồng thời không ngừng cải
thiện sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần dịch vụ giáo dục tư thục đang còn nhiều
tiềm năng và tích cực tranh thủ được sự ủng hộ, tín nhiệm từ phụ huynh cũ song
song với việc thuyết phục phụ huynh mới. Muốn đạt được kết quả đó trong thời
điểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi cả tập thể ban lãnh đạo cũng như
nhân viên công ty phải luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng trong việc hoàn thiện
chất lượng dịch vụ giáo dục của công ty. Hiện tại, công ty đang cố gắng hoàn thiện
kỹ năng tiếng Anh cho toàn bộ nhân viên để tất cả mọi người có thể giao tiếp tốt với
phụ huynh là người nước ngoài và đúng chuẩn môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Để đạt được những kết quả đó, ban lãnh đạo công ty đã đề ra mục tiêu phát triển
đến năm 2020 cụ thể như sau :
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu 20%/năm.
52
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh, tăng cường quảng bá hình ảnh thương hiệu
công ty đến các trường mẫu giáo tiềm năng để số lượng học sinh của các cơ sở đa
cấp học phải đạt trên 1.500 học sinh mỗi cơ sở.
- Tập trung mở rộng thêm 2 cơ sở đa cấp học từ mẫu giáo đến cấp 3 trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ở quận Tân Bình và quận 1.
- Nghiên cứu thị trường tiềm năng để mở rộng chi nhánh sang các tỉnh lân
cận như Bình Dương, Đồng Nai.
- Giảm tỷ lệ học sinh chuyển sang các trường khác còn khoảng dưới
10%/năm.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Với kết quả khảo sát, phân tích thống kê trung bình ở chương 2 và sau khi
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, tác giả xin
đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại
công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc.
3.2.1. Giải pháp nâng cao sự tin cậy của khách hàng đối với công ty
Trong các yếu tố đo lường sự tin cậy có yếu tố khi nhà trường hứa làm điều
gì thì nhất định sẽ làm nhưng thực tế quan sát tại công ty cho thấy đôi khi nhà
trường vẫn chưa thực hiện đúng như những điều cam kết đối với khách hàng mà cụ
thể là phụ huynh và học sinh. Theo ghi nhận từ các quản lý cơ sở thì phụ huynh
than phiền nhiều nhất về chương trình giảng dạy chưa sát với cam kết ban đầu,
chính sách tài chính không nhất quán gây khó khăn cho khách hàng. Từ những ghi
nhận trên cùng với kết quả khảo sát thực tế, tác giả tiến hành thảo luận với chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện sự tin cậy
của khách hàng đối với công ty như sau:
Xây dựng chương trình giảng dạy rõ ràng và cụ thể
Công ty sẽ tạo được sự tin cậy cho khách hàng khi ban lãnh đạo thực hiện
đúng những cam kết đã đưa ra với phụ huynh cũng như nhân viên nhiệt tình và cẩn
trọng trong từng hành động, lưu ý không để xảy ra bất cứ sai sót nào để khách hàng
53
mất lòng tin. Muốn khách hàng tin tưởng thì trước hết nhà trường cần phải nhất
quán trong tất cả thông tin cung cấp ra bên ngoài cho khách hàng sao cho mỗi nhân
viên đều hiểu rõ và cung cấp thông tin chính xác cho phụ huynh và học sinh. Nhà
trường phải thực hiện đúng theo những thông tin đã cung cấp về thời gian, nội dung
và địa điểm. Những thông tin phụ huynh thường quan tâm nhiều nhất là về nội dung
chương trình học của học sinh, bằng cấp đầu ra, chính sách tài chính, lịch thi cử và
chăm sóc học sinh. Riêng về chương trình học, lịch thi cử và bằng cấp đầu ra, cần
có sự bàn bạc nghiêm túc và đầu tư thật chu đáo của ban lãnh đạo nhà trường về
mọi vấn đề phát sinh liên quan đến việc học của các em như thời lượng giảng dạy
tiếng Việt và tiếng Anh, chương trình phụ đạo cho học sinh yếu được triển khai cụ
thể trong thời khóa biểu hàng ngày như thế nào, sách giáo khoa và nguồn tài liệu
tham khảo đã đầy đủ hay thiếu hụt ra sao, tất cả học sinh đều nhận được bằng quốc
tế Cambridge khi tốt nghiệp tiểu học và trung học hay còn phụ thuộc vào sức học
của các em là những vấn đề quan trọng khi tư vấn cho phụ huynh mới. Bộ phận
chuyên môn tiếng Anh và tiếng Việt cần lên lộ trình thật chi tiết và rõ ràng để nhân
viên tuyển sinh tự tin tư vấn cho khách hàng và thống nhất thông tin từ lúc giao tiếp
đầu tiên giúp phụ huynh tin tưởng vào cam kết và uy tín của nhà trường.
Bên cạnh đó là chất lượng giảng dạy và chuyên môn của đội ngũ giáo viên
cũng rất quan trọng. Hiện tại, đại học Cambridge chịu trách nhiệm chính cho việc
huấn luyện và đào tạo giáo viên tiếng Anh cho nhà trường. Tuy nhiên, ban giám đốc
cũng nên theo sát đội ngũ giáo viên này bằng cách lên kế hoạch dự giờ, kiểm tra
thường xuyên để quản lý và bám sát cách giáo viên người nước ngoài lên lớp và
triển khai chương trình có phù hợp với học sinh Việt Nam hay không. Đối với giáo
viên người Việt Nam, đa số đều là giáo viên trẻ có ưu điểm là năng động, nhiệt tình
nhưng kinh nghiệm đứng lớp chưa nhiều. Phòng chuyên môn tiếng Việt và bộ phận
nhân sự nên lập kế hoạch kiểm tra, giám sát bằng cấp, chất lượng giảng dạy thật
chặt chẽ trước khi ký hợp đồng chính thức, đảm bảo mỗi giáo viên đều nhiệt huyết
với sự nghiệp trồng người và có trách nhiệm với con trẻ.
54
Tư vấn chính sách tài chính rõ ràng với khách hàng
Đối với các chính sách tài chính, nhân viên tư vấn cần phải nắm thật chắc về
quy định, quy chế của nhà trường và tư vấn rõ ràng cho khách hàng mới đến tham
khảo thông tin về các trường hợp có thể xảy ra như thủ tục hoàn trả học phí, bảo
lưu, chuyển phí và các trường hợp nào không được hoàn trả nhằm tránh sự hiểu
nhầm cho phụ huynh sau này. Nếu nhân viên tư vấn chủ quan bỏ qua hoặc không
giải thích rõ, khách hàng có thể tự suy luận theo cách riêng của mình dẫn đến khi
xảy ra sự cố, phụ huynh có thể quy trách nhiệm về phía nhà trường, điển hình như
các vấn đề liên quan đến bảo lưu, hoàn phí. Quan trọng nhất vẫn là sự cam kết và
thỏa thuận giữa khách hàng và nhà trường trước khi sử dụng dịch vụ. Nhân viên
tuyển sinh cần chuẩn bị sẵn sàng các form về quy định nhà trường hoặc về chính
sách tài chính với nội dung thật cụ thể về các điều khoản và khách hàng phải đồng ý
và ký tên cam kết lên các form này. Ngược lại, phía nhà trường cũng có trách nhiệm
ghi rõ những lợi ích trong dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đó được xem như bản
hợp đồng đã được ký kết giữa hai bên và mỗi bên có trách nhiệm thực hiện đúng
theo những nội dung đã thỏa thuận trên hợp đồng.
Nhắc nhở nhân viên về tinh thần nhiệt tình phục vụ khách hàng
Trong các tiêu chí đánh giá sự tin cậy còn yếu tố nhân viên có mối quan tâm
thực sự muốn giải quyết trở ngại cho khách hàng nên muốn tăng cao sự tin cậy của
khách hàng đối với doanh nghiệp ngoài việc hành động đúng còn cần thái độ phục
vụ đúng của nhân viên. Nhân viên và giáo viên cần phải luôn tự nhắc mình ở tâm
thế là người phục vụ đồng thời là người bạn có thể sẻ chia với khách hàng bất cứ
khi nào và với bất kỳ đối tượng. Nhân viên phải xem khách hàng là Thượng đế để
luôn niềm nở, tích cực giúp đỡ họ và phải thực sự hành động vì cái tâm chứ không
đơn thuần là công việc. Ví dụ như khi nhân viên giáo vụ thấy khách hàng đóng tiền
học cho con trễ hơn những học phần trước, nhân viên có thể hỏi thăm phụ huynh để
tìm ra nguyên nhân có thể do công việc bận rộn chưa sắp xếp được thời gian hoặc vì
lý do tài chính. Nếu khách hàng đang gặp trục trặc tài chính nhưng có mong muốn
cho con học lâu dài tại trường thì nhân viên giáo vụ có thể làm đề xuất gởi lên ban
55
giám đốc xem xét gia hạn thêm thời gian cho khách hàng. Hoặc mỗi ngày điểm
danh học sinh vắng, giáo vụ sẽ gọi điện thoại hỏi thăm học sinh một cách nhiệt tình,
động viên các em mau đến trường và lên kế hoạch đi thăm nếu các em nghỉ học dài
ngày. Có như vậy khách hàng mới thật sự an tâm vào tính trách nhiệm của nhà
trường và gắn bó lâu dài với dịch vụ đào tạo của công ty. Song song đó cần đổi mới
nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cũng như nhân viên về chính sách khách
hàng, khuyến khích tăng cường tìm hiểu nhu cầu của các khách hàng đang phục vụ
để hiểu rõ hơn tâm tư, nguyện vọng của họ. Mỗi nhân viên giáo vụ nên được cung
cấp thẻ điện thoại mỗi tháng để luôn giữ liên lạc với phụ huynh trong nhóm của
mình, thường xuyên gọi điện hoặc nhắn tin hỏi thăm tình hình sức khỏe, công việc
làm ăn và chúc mừng những dịp như Lễ, Tết, sinh nhật. Có như vậy, mối liên hệ
giữa phụ huynh với nhân viên mới chặt chẽ từ đó khách hàng dễ dàng chia sẻ những
khúc mắc, yêu cầu với nhà trường.
3.2.2. Giải pháp nâng cao sự đáp ứng của công ty đối với khách hàng
Thành phần sự đáp ứng thể hiện việc nhân viên luôn sẵn lòng giúp đỡ khách
hàng. Điều mà người khách hàng cần chính là sự rõ ràng và chính xác trong các tình
huống khiếu nại hoặc thắc mắc. Đôi khi nhân viên quá bận rộn không giải quyết
thỏa đáng hoặc do tính chồng chéo trong công việc nên không cho khách hàng câu
trả lời rõ ràng về thời gian hoặc kết quả gây khó chịu và bức xúc cho khách hàng.
Theo các chuyên gia quản lý công ty, nhân viên khi nhận những yêu cầu của khách
hàng mâu thuẫn với quyền lợi của nhà trường thường lưỡng lự, ngại đưa ra quyết
định làm kéo dài thời gian của khách hàng. Nguyên nhân là do nhân viên chưa được
định hướng cách làm việc, chưa nắm được chiến lược hành động của công ty. Các
chuyên gia cho rằng để cải thiện phong cách phục vụ, tác phong giao tiếp của nhân
viên cần thực hiện giải pháp phát triển văn hoá kinh doanh và xây dựng một phong
cách phục vụ chuyên nghiệp đồng loạt cho tất cả nhân viên trong toàn hệ thống.
Đồng thời, các giải pháp được đề xuất sẽ giúp nhà trường rút ngắn thời gian giải
quyết các thủ tục, các yêu cầu nhằm làm tăng sự hài lòng cho phụ huynh nhà
trường.
56
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Trong mỗi tổ chức đều tồn tại hệ thống chuẩn mực về giá trị đặc trưng, hình
tượng, phong cách được tổ chức tôn trọng và truyền từ người này sang người khác,
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng ảnh hưởng quan trọng lên các thành viên khi
phải đối diện với các tình huống khó khăn, phức tạp. Những chuẩn mực này có tác
dụng chỉ dẫn nhân viên cách thức ra quyết định hợp với phương châm hành động
của doanh nghiệp. Khái niệm được sử dụng để phản ánh hệ thống này được gọi là
văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị,
niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được tất cả thành viên của tổ
chức đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các
thành viên. Văn hóa doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất chung của doanh nghiệp
và dùng để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Chúng giúp các nhân viên mới
nhận thức được ý nghĩa các hoạt động của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có
đặc trưng văn hóa mạnh, nhân viên thường gắn bó và trung thành với tổ chức hơn,
kết quả hoạt động và hiệu suất lao động cũng cao hơn. Tuy nhiên, công ty cổ phần
giáo dục quốc tế Việt Úc chưa xây dựng được cho mình một văn hóa doanh nghiệp
đặc trưng làm kim chỉ nam cho hành động của đội ngũ nhân viên, giáo viên. Mỗi
khi khách hàng than phiền, khiếu nại về các lợi ích của chính họ và xung đột với
định hướng của ban lãnh đạo thì nhân viên thường hay băn khoăn, do dự không dám
ra quyết định hoặc xảy ra tình trạng không thống nhất trong cách trả lời giữa nhân
viên với khách hàng làm cho khách hàng hoang mang. Văn hóa doanh nghiệp tạo
nên tính cách của doanh nghiệp và đòi hỏi người lãnh đạo phải làm gương và biết
cách truyền lửa đến cho tất cả các thành viên trong tổ chức. Muốn được như vây,
công ty nên xây dựng khẩu hiệu hành động hướng đến lợi ích của học sinh, không
đầu hàng với các tình huống khó khăn, nan giải mà phải hết sức làm hài lòng khách
hàng. Cụ thể phòng tổ chức sự kiện nên tổ chức các cuộc thi sáng tạo slogan, biểu
tượng, hình ảnh đại diện công ty cho nhân viên, giáo viên tham gia. Bên cạnh đó,
các buổi tuyên truyền về văn hóa doanh nghiệp cho toàn thể nhân viên cũng có tầm
quan trọng không kém. Ban lãnh đạo cũng cần xây dựng môi trường làm việc
57
chuyên nghiệp, thân thiện và cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên như tổ chức
các chuyến dã ngoại xây dựng tình đoàn kết hoặc tạo sân chơi, thi đấu thể thao lành
mạnh để nhân viên luôn cảm thấy yêu thích môi trường làm việc từ đó thêm yêu
công việc và cống hiến hết mình cho công ty. Hiện tại ở hệ thống công ty chưa tổ
chức được các lớp ngoài giờ dạy thêm các kỹ năng cho nhân viên như vi tính, ngoại
ngữ, aerobic, khiêu vũ và các môn phụ khác. Nếu nhân viên cảm thấy họ được tôn
trọng và nhận được sự quan tâm tốt trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn
minh thì sẽ có thái độ tích cực hơn trong công việc của mình.
Các nhân viên cũ cần tạo điều kiện hết sức có thể để các nhân viên mới hòa
nhập tốt với văn hóa chung của công ty, từ đó nhân viên mới có động lực hăng say
làm việc và cống hiến hết mình. Quản lý của từng cơ sở trường học phải luôn là
người đầu tàu làm gương cho nhân viên noi theo thể hiện qua phong thái, cử chỉ,
hành động và cách thức làm việc. Các anh chị quản lý phải thường xuyên tổ chức
các buổi động viên, lắng nghe nhân viên, cùng giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong công việc và nhắc nhở nhân viên về chiến lược chung của công ty. Từ đó, cả
tập thể sẽ thống nhất với nhau về cách thức xử lý tình huống, cách giao tiếp để luôn
đồng nhất trong cung cách phục vụ khách hàng. Đi đôi với việc xây dựng văn hoá là
xây dựng một hình mẫu nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện, là người giáo viên
gương mẫu trong công tác giảng dạy và là nhân viên phục vụ tốt các nhu cầu của
khách hàng, tạo ra một chuẩn mực để mọi người học tập và noi theo.
Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
Quy trình giải quyết các thủ tục hành chính hiện tại ở công ty đầu tiên phải
thông qua quản lý cơ sở rồi mới chuyển lên văn phòng trung tâm xem xét giải quyết
tiếp theo. Ví dụ như chứng nhận học sinh đang học tại trường, sao y học bạ, làm
giấy giới thiệu chuyển trường cho học sinh… thì nhân viên cơ sở phải soạn đơn
hoặc hồ sơ sau đó chuyển lên tổng hiệu trưởng ký tên, đóng dấu. Thời gian giải
quyết kéo dài vài ngày đến một tuần gây nhiều trở ngại cho nhân viên lẫn khách
hàng nên thay vì tất cả hồ sơ phải chuyển về văn phòng trung tâm gây ứ đọng thì
ban giám đốc nên xem xét phân quyền cho các quản lý cơ sở để giảm thời gian chờ
58
đợi cho khách hàng. Quản lý cơ sở và trợ lý chuyên môn ở từng cơ sở trường học sẽ
là người ký tên xác nhận vào các giấy tờ, chứng nhận cho học sinh tại cơ sở mình
và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc để đảm bảo thực hiện quy trình đúng và
chính xác.
Đổi mới chính sách tài chính
Bên cạnh thủ tục hành chính, chính sách tài chính cũng là yếu tố nhận được
rất nhiều phàn nàn từ khách hàng. Khách hàng cho rằng nhà trường cứng nhắc,
thiếu linh động trong việc giải quyết các yêu cầu liên quan đến tài chính của công
ty, cụ thể là thủ tục bảo lưu, hoàn phí, chuyển phí. Đối với những trường hợp phụ
huynh đã đóng tiền học cho con nhưng có lý do phải chuyển trường như đổi nơi
sinh sống hoặc con bị bệnh không thể tiếp tục học, phụ huynh chỉ nhận được 50%
tiền hoàn lại cũng gây không ít khó khăn cho nhân viên khi thuyết phục khách hàng.
Bộ phận tài chính nên linh động giải quyết từng trường hợp và nên thoáng hơn
trong chính sách, không nên theo khuôn khổ áp đặt cho tất cả để khách hàng cảm
thấy tin tưởng hơn vào chất lượng của công ty. Trong các trường hợp liên quan đến
tài chính khá nhạy cảm, phòng tài chính nên tham khảo thêm ý kiến của quản lý cơ
sở để có nhiều thông tin về phụ huynh nhằm giải quyết hợp lý và thỏa đáng cho
khách hàng.
Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, số lượng các
trường quốc tế mọc lên ngày càng nhiều và có nhiều chính sách ưu đãi cho khách
hàng thì công ty cũng nên xem xét để cải tiến hệ thống tài chính của mình. Ví dụ
như các trường hợp phụ huynh có hai con, ba con hoặc nhiều hơn theo học tại hệ
thống trường thì nên xem xét để có chế độ ưu đãi tốt hơn như giảm học phí cho con
thứ hai, thứ ba hoặc tặng đồng phục, tặng quà đề phụ huynh cảm nhận được sự quan
tâm và ưu ái của nhà trường dành cho mình. Đối với những phụ huynh tin tưởng và
giới thiệu phụ huynh mới vào học, nên có phần quà thưởng để tri ân và khích lệ phụ
huynh hoặc giảm học phí cho con của phụ huynh hiện hữu. Đối với những phụ
huynh mới nên có chính sách ưu đãi học phí khi đăng ký trước mốc thời gian cụ thể
nào đó hoặc khi tham dự hội thảo của nhà trường. Hiện công ty chưa có chính sách
59
giữ nguyên học phí khi phụ huynh có nhu cầu đóng học phí liên tục ba, bốn năm
cho con em, bộ phận tài chính nên nghiên cứu vấn đề này vì đó cũng như là một lời
cam kết về học phí lâu dài cho phụ huynh.
Tăng cường nhân sự vào mùa cao điểm
Vào các mùa cao điểm tuyển sinh đặc biệt trong khoảng thời gian từ tháng 6
đến tháng 8, giáo vụ thường rất bận trong việc tuyển sinh và chăm sóc khách hàng
nên quản lý cơ sở nên tăng cường thêm nhân sự hỗ trợ để công việc không bị ùn tắc.
Đội ngũ nhân sự hỗ trợ tích cực và gần gũi nhất với giáo vụ không ai khác chính là
các giáo viên chủ nhiệm vì họ là người rất thông thạo các hoạt động và chương trình
giảng dạy của nhà trường nên giáo viên sẽ dễ dàng trong việc trả lời câu hỏi từ phụ
huynh và không cần tốn nhiều thời gian để huấn luyện. Tùy theo mức độ công việc
mà quản lý sẽ bố trí thêm một hoặc hai giáo viên hỗ trợ cho giáo vụ trong thời gian
này vì từ tháng 6 đến tháng 8 là khoảng thời gian các em học sinh được nghỉ hè nên
công việc của giáo viên cũng bớt áp lực hơn. Hơn nữa, phụ huynh thường thân
thuộc và tin tưởng giáo viên nên việc giáo viên cùng ngồi tư vấn tuyển sinh sẽ mang
lại hiệu quả giao tiếp cao cho bộ phận giáo vụ.
3.2.3. Giải pháp nâng cao sự đảm bảo của công ty đối với khách hàng
Thành phần sự đảm bảo đánh giá vào thái độ chuyên nghiệp và nhiệt tình của
nhân viên, từ kiến thức chuyên môn cho đến cách cư xử, lời ăn tiếng nói với khách
hàng. Thành phần này chủ yếu xuất phát từ tinh thần trách nhiệm với công việc của
nhân viên cùng với khả năng đàm phán và kiến thức chuyên môn về công việc đang
đảm nhận. Từ kết quả thống kê trung bình ở chương 2 và ý kiến tham khảo từ các
chuyên gia cùng quan sát thực tế cách làm việc của nhân viên, giáo viên tại các cơ
sở, tác giả đề xuất muốn nâng cao sự đảm bảo cần thực hiện đồng bộ hai giải pháp,
thứ nhất là huấn luyện nguồn nhân lực để nhân viên luôn phát huy hết năng lực và
khả năng của mình và thứ hai là giải pháp xây dựng một phong cách phục vụ
chuyên nghiệp cho nhân viên.
Nâng cao năng lực làm việc cho giáo viên, nhân viên
60
Đối với bộ phận giáo viên, công ty cần tổ chức các buổi tập huấn và hội thảo
chuyên ngành để giáo viên gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các tình huống khó
khăn trong công việc để cùng giải quyết, rút kinh nghiệm. Ngoài các cuộc thi giáo
viên giỏi trong hệ thống, công ty cần mạnh dạn tạo sân chơi lớn hơn cho giáo viên
thử sức như thi giáo viên giỏi cấp quận, thành phố. Những thành tích của giáo viên
không những là niềm tự hào và khích lệ của riêng cá nhân người đoạt giải mà còn là
sự tự hào chung của nhà trường và là bằng chứng về chất lượng giảng dạy có thể tự
tin chia sẻ với khách hàng. Ngoải ra, với thế mạnh của nhà trường là có cả đội ngũ
đông đảo giáo viên Việt Nam và người nước ngoài nên ban giám đốc cần triển khai
các hoạt động giao lưu giữa hai bên để trao đổi kinh nghiệm về quan điểm giáo dục
trẻ em, cách truyền đạt kiến thức và phương pháp giao tiếp với những học sinh hiếu
động, thiếu hợp tác hay đơn giản hơn là chia sẻ thông tin về những học sinh đang
theo học tại trường để có thể hiểu rõ học sinh của mình hơn. Quan điểm giáo dục và
văn hóa của mỗi nước đều có ưu điểm riêng nên nếu giáo viên biết phối hợp tốt với
nhau thì phụ huynh sẽ rất hài lòng với chương trình giảng dạy của nhà trường. Ban
giám đốc nên mở ra nhiều sân chơi hơn nữa cho bộ phận giáo viên như thi về
chuyên môn giảng dạy, thi sáng tạo học cụ, thi khả năng quản trò, tổ chức hoạt động
ngoại khóa để giáo viên có cơ hội thi thố tài năng và trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Đồng thời tạo nhiều điều kiện thuận lợi để giáo viên đăng ký thi tay nghề với các
trường bạn ngoài phạm vi hệ thống công ty để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm hay
và bổ ích. Với giáo viên nước ngoài nên mở thêm nhiều sân chơi nhằm tăng cường
giao lưu giữa giáo viên Việt Nam và giáo viên nước ngoài để hai bên hiểu nhau hơn
và phối hợp với nhau tốt hơn trong công tác giảng dạy học sinh.
Đối với bộ phận nhân viên tư vấn, nhà trường nên tăng cường hơn nữa các
buổi huấn luyện về khả năng giao tiếp cho giáo vụ. Nên đưa những tình huống khó,
thực tế hay xảy ra ở cơ sở làm nội dung huấn luyện thay vì chỉ dạy lý thuyết mà
thiếu thực hành. Giảng viên cần kết hợp thêm nhiều giải pháp cho nhân viên thực
hành thật nhuần nhuyễn để không gặp lúng túng ngoài thực tế đặc biệt là đối với các
nhân viên mới. Ngoài ra, ban giám đốc nên đầu tư mở thêm các lớp dạy tiếng Anh
61
cho toàn thể nhân viên nhà trường vì số lượng phụ huynh là người nước ngoài của
công ty khá nhiều (khoảng 20%) nhưng số lượng nhân viên thông thạo tiếng Anh
còn khá khiêm tốn gây nhiều trở ngại cho việc giao tiếp của họ. Công ty có lợi thế
là số lượng giáo viên tiếng Anh khá nhiều, rất dễ dàng cho việc tổ chức giảng dạy,
chỉ cần sắp xếp thời gian cho phù hợp với lịch làm việc của nhân viên để mọi người
đều có thể đăng ký tham gia học.
Tổ chức định kỳ các buổi họp chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc
khách hàng
Trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng nên dành thời gian tổ chức các buổi
họp chia sẻ kinh nghiệm theo định kỳ hàng tuần hoặc hai tuần một lần để các nhân
viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm làm việc với nhau. Phục vụ khách hàng là một
nghề khó vì mỗi khách hàng là một tính cách khách nhau đòi hỏi người nhân viên
phải có kỹ năng lắng nghe và khéo léo ứng xử làm hài lòng phụ huynh. Đôi khi chỉ
cần một câu hỏi thăm, một lời động viên đúng lúc cũng giúp người nhân viên tạo
được thiện cảm đối với khách hàng của mình. Trong buổi họp này, các nhân viên sẽ
có cơ hội trình bày các tình huống khó để mọi người cùng nhau bàn bạc, tìm hướng
giải quyết và rút kinh nghiệm cho những trường hợp tương tự. Hoặc với kinh
nghiệm của mình, nhân viên có thể tự giả định tình huống và thảo luận với nhau để
cùng tìm ra giải pháp bằng cách luân phiên sắm vai phụ huynh và nhân viên. Các
cuộc họp này sẽ được ghi lại thành biên bản gởi cho quản lý kiểm tra và được lưu
lại để làm nguồn tài liệu học tập.
3.2.4. Giải pháp nâng cao sự cảm thông của công ty đối với khách hàng
Dựa trên kết quả phân tích sự cảm thông cho thấy hiện tại phụ huynh nhà
trường vẫn chưa cảm nhận tốt về sự quan tâm, tôn trọng lợi ích khách hàng của nhà
trường. Các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục xác định nguyên nhân là do nhà
trường vẫn chưa giải quyết triệt để các ý kiến, khiếu nại, góp ý dẫn đến phụ huynh
đánh giá nhà trường không có thiện ý giúp đỡ khách hàng. Dựa vào ý kiến tham
khảo từ chuyên gia và những tồn đọng được ghi nhận lại, tác giả đề xuất giải pháp
nâng cao sự cảm thông của công ty đối với khách hàng bao gồm các mặt như sau:
62
Xây dựng hệ thống online báo cáo kết quả học tập của học sinh
Hiện mỗi năm phụ huynh chỉ nhận được kết quả học tập của con em hai lần
thông qua hình thức họp phụ huynh vào cuối mỗi học kỳ. Điều này dẫn đến phụ
huynh không biết rõ việc học của con như con học như thế nào và làm gì ở trường,
đồng thời khách hàng có thể đánh giá thấp mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình.
Nhà trường nên xem xét và nghiên cứu thực hiện hệ thống báo điểm cũng như nhận
xét hàng tuần của học sinh qua mạng internet để phụ huynh có thể dễ dàng cập nhật
thông tin về con em mình. Nhân viên IT sẽ tạo cho mỗi em học sinh một tên đăng
nhập và mật khẩu riêng để phụ huynh có thể vào xem kết quả kiểm tra các môn, lịch
thi học kỳ, các hình ảnh hoạt động của các em ở trường cũng như nhận xét của giáo
viên chủ nhiệm để phụ huynh có thể kịp thời cập nhật việc học và các hoạt động của
học sinh.
Trang bị hệ thống camera cho các lớp mẫu giáo
Hiện nay các lớp học mẫu giáo chưa được trang bị hệ thống camera quan sát
qua mạng internet để phụ huynh có thể theo dõi việc học của con ở nhà. Đặc thù của
học sinh khối mẫu giáo là các em nhỏ chỉ từ 2 tuổi đến 5 tuổi, cần rất nhiều sự quan
tâm, chăm sóc của thầy cô giáo. Với camera quan sát, phụ huynh ở nhà có thể yên
tâm hoàn toàn khi biết giờ giấc sinh hoạt của con, cách cư xử của con với người lớn
và bạn bè cùng lớp. Các bậc làm cha mẹ cũng có thể tin tưởng hơn ở nhà trường khi
được tận mắt thấy cách dạy dỗ của giáo viên dành cho con mình. Ban giám đốc nên
xem xét đầu tư hệ thống camera này vì tính lợi ích lâu dài cho nhà trường và tăng sự
hài lòng cho khách hàng.
3.2.6. Giải pháp nâng cao sự hữu hình của công ty đối với khách hàng
Trong năm thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ thì yếu tố hữu hình
dễ quan sát và đánh giá hơn các yếu tố còn lại. Khách hàng đánh giá khá cao cơ sở
vật chất của nhà trường nhưng vẫn còn tồn đọng một vài yếu tố chưa được đồng bộ
và đầu tư đúng mức. Do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện yếu tố hữu
hình của nhà trường sau khi thảo luận ý kiến với chuyên gia nhằm nâng cao sự hài
lòng của khách hàng đối với công ty:
63
Đồng bộ hóa cơ sở vật chất giữa các cơ sở
Tuy định hướng của nhà trường là đầu tư đẩy mạnh mở rộng cơ sở vật chất
tạo điều kiện học tập thoải mái cho học sinh nhưng hiện tại không phải tất cả cơ sở
đều được trang bị sân chơi đầy đủ và phòng học thoáng mát rộng rãi. Vẫn còn một
vài cơ sở ở trung tâm thành phố như quận 1, quận 3 do hạn chế về không gian nên
chưa sắp xếp được sân bãi và các phòng chức năng đầy đủ. Học sinh phải di chuyển
ra ngoài các sân banh ở khu lân cận hoặc hồ bơi, sân bóng rổ ở các trung tâm thể
dục thể thao quận để có sân chơi. Việc này gây tốn thời gian cho học sinh và gây ra
sự lo lắng cho phụ huynh. Ban giám đốc nên đẩy mạnh hơn nữa tiến trình mở rộng
các cơ sở đa cấp học để phụ huynh an tâm hơn khi gởi con em mình vào học tại hệ
thống trường.
Ngoài ra, hiện nay chỉ có cơ sở Ba Tháng Hai là xây dựng được hệ thống thư
viện riêng cho từng cấp học, các cơ sở còn lại vẫn sử dụng thư viện chung cho học
sinh mẫu giáo và tiểu học. Nhà trường nên đầu tư thêm phòng thư viện riêng phù
hợp cho từng lứa tuổi học sinh như thư viện của mẫu giáo sẽ có nhiều hình ảnh,
màu sắc ngộ nghĩnh và nhiều học cụ vui nhộn tạo hứng thú học tập cho các em. Thư
viện của tiểu học sẽ có nhiều đầu sách chuyên môn hơn và có thêm máy vi tính
phục vụ cho việc tra cứu thông tin trên internet. Thư viện trung học thì sẽ được
trang bị thêm nhiều đầu sách về kiến thức thực tế xã hội như thời trang, âm nhạc,
phim ảnh bên cạnh sách chuyên ngành như tiếng Anh, văn chương, vật lý, hóa học...
Nhà trường cũng nên tổ chức các cuộc vận động khuyến khích học sinh nâng cao
văn hóa đọc sách bằng cách phát động thi tìm hiểu về sách, thu gom sách cho học
sinh nghèo hiếu học, thi sáng tạo không gian thư viện riêng trong từng lớp học để
học sinh nâng cao ý thức đọc sách nhằm mở rộng tâm hồn, tính nhân ái và kiến thức
sống phù hợp với lứa tuổi của các em.
Đẩy mạnh đầu tư hình thức các biểu mẫu và phòng tuyển sinh
64
Nhà trường cần quan tâm đầu tư và cải tiến chất lượng hình thức của các
sách ảnh, brochure giới thiệu và các hồ sơ giấy tờ của công ty gởi đến khách hàng.
Đó là một phần hình thức thể hiện bộ mặt của trường, đánh vào tâm lý khách hàng
khi lần đầu tiên đến trường tìm hiểu thông tin. Các tờ biểu phí tài chính, form đăng
ký nhập học, quy định nhà trường và một số giấy tờ liên quan nên được in màu trên
giấy cứng, bóng và sắp xếp gọn gàng theo thứ tự trong một bìa giấy được trang trí
sang trọng hoặc đựng trong túi vải có in logo công ty hoặc nhà trường sẽ có một
phần quà nho nhỏ để cám ơn khách hàng đã quan tâm và đến trường tìm hiểu thông
tin. Những sự đầu tư dù nhỏ cũng sẽ mang lại hiệu ứng quảng cáo thật cao cho hình
ảnh của công ty.
Khu vực phòng tuyển sinh là nơi đón tiếp khách hàng mỗi ngày nên cơ sở vật
chất của khu vực này cần phải được trang bị đầy đủ và hoàn thiện hơn nữa. Ngoài
những trang thiết bị đã có, công ty nên trang bị thêm đèn xông hương thơm để khi
khách hàng bước vào sẽ cảm thấy thoải mái và tâm trạng dễ chịu hơn. Đặc biệt, nên
trang bị thêm phòng dành riêng cho việc tiếp khách hàng mới để nhân viên tuyển
sinh có thể dễ dàng tư vấn cho phụ huynh vì phòng tuyển sinh hiện tại phải giải
quyết rất nhiều công việc liên quan đến sinh hoạt của nhà trường nên khi khách
hàng mới bước vào hỏi thông tin sẽ có cảm giác không thoải mái. Nếu thiết lập
được không gian riêng cho khách hàng mới, họ sẽ cảm nhận được sự chuẩn bị chu
đáo của nhà trường ngay trong lần đầu tiên gặp gỡ, tiếp xúc và có ấn tượng tốt với
công ty.
Bên cạnh đó, nhà trường cần trang bị thêm ghế sofa trong phòng tuyển sinh
để phụ huynh có nơi ngồi nghỉ ngơi thoải mái trong lúc chờ đợi giải quyết yêu cầu.
Bố trí cạnh các ghế sofa là kệ đựng sách, báo, tạp chí để khách hàng sử dụng trong
thời gian chờ đợi. Có thể chuẩn bị thêm hoa tươi trong phòng để tạo một không khí
thật dễ chịu và thư giãn cho khách hàng và nhân viên.
Đổi mới kiểu mẫu đồng phục cho học sinh
65
Thời gian gần đây, nhà trường nhận được khá nhiều phàn nàn của khách
hàng về chất lượng đồng phục của học sinh. Phụ huynh không hài lòng với chất liệu
may đồng phục thể dục và kiểu dáng, mẫu mã hiện tại. Áo thể dục học sinh đang
mặc có chất lượng vải thun khá kém, dễ bị bay màu và tróc chữ in, logo sau vài lần
giặt. Ngoài ra, quần thể dục được may bằng vải dù kèm lớp lót lưới bên trong gây
khó chịu cho học sinh khi vận động vì chất liệu vải không co giãn, không hút mồ
hôi và không phù hợp yêu cầu của đồng phục thể thao. Ban giám đốc nên tiếp thu
các ý kiến góp ý từ phụ huynh về vấn đề này và có biện pháp khắc phục như yêu
cầu nhà cung cấp đồng phục thay đổi chất liệu và kỹ thuật in ấn đồng thời thay vải
dù bằng vải thun cotton để có độ co giãn và thấm hút mồ hôi tốt hơn giúp học sinh
dễ dàng vận động trong thời tiết nắng nóng oi bức.
66
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày tất cả các giải pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ đào
tạo tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc. Các giải pháp thực hiện được đưa
ra dựa trên phân tích thực trạng hiện tại nhằm đảm bảo tính đầy đủ và thực tiễn
nhất. Các giải pháp này phải được thực hiện đồng bộ và phải được giám sát, theo
dõi thường xuyên để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế từng năm. Với
những giải pháp trên hy vọng ban lãnh đạo công ty có thể xem xét, áp dụng nhằm
hoàn thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty và mang lại nhiều lợi ích và sự hài
lòng hơn cho khách hàng công ty.
67
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, yêu cầu đặt ra cho các
nhà quản trị doanh nghiệp vô cùng nặng nề. Muốn công ty luôn đạt chỉ số tăng
trưởng cao, được khách hàng tín nhiệm và trung thành thì chất lượng dịch vụ phải
không ngừng được nâng cao. Nhân viên phải có trách nhiệm và luôn đặt cái tâm vào
công việc của mình. Quy luật kinh tế thị trường rất khốc liệt, nguy cơ phá sản, giải
thể luôn rình rập các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Lĩnh vực giáo dục đào tạo
tuy được nhà nước ủng hộ và tạo nhiều cơ hội phát triển tuy nhiên cũng không thoát
khỏi nguy cơ đó. Vì vậy, công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc cần hoàn thiện
chất lượng dịch vụ, đào tạo của mình để khẳng định vị thế trên thị trường và tranh
thủ sự ủng hộ từ khách hàng bằng cách đẩy mạnh ưu thế và khắc phục những điểm
yếu còn tồn tại. Đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty
cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc” đã từng bước tìm hiểu về lý thuyết chất lượng
dịch vụ, nghiên cứu và phân tích tình hình hiện tại của công ty để dựa vào đó xác
định được giải pháp khắc phục các vấn đề còn tồn đọng và tăng sự hài lòng từ
khách hàng. Hy vọng đề tài sẽ là nguồn tham khảo giúp ban lãnh đạo xem xét để
phát triển doanh thu, lợi nhuận cũng như tăng uy tín của công ty trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức, Tp.HCM.
2. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học
trong Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê- Tp.HCM.
3. Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM, 2013, Tổng quan lý thuyết về ngành
kinh tế dịch vụ- Phần 1.
4. Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Nguyễn Khánh Vân, Lê Thị Hồng
Vân (2012), “Kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ trong đào tạo đại học
trường hợp nghiên cứu tại các trường đại học tư thục khu vực đồng bằng
sông Cửu Long”, Kỷ yếu Khoa học 2012- Trường Đại học Cần Thơ, Trang
203-213.
5. Lê Thúy Hằng (2013), “Sự hài lòng của sinh viên và giảng viên khoa quản
trị kinh doanh và khoa công nghệ thông tin đối với công tác tổ chức đào tạo
tại trường đại học quốc tế - Đại học quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Thành Long (2006), “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá
chất lượng đào tạo đại học”, Thông tin khoa học Đại học An Giang, trang 19-
23.
7. Báo cáo tài chính nội bộ công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc từ năm
2010 đến năm 2013.
B. TIẾNG ANH
8. Abby Ghobadian, Simon Speller and Matthew Jones (1994), “Service
Quality Concepts and Models”, International Journal of Quality &
Reliability Management, Vol.11, pp.43-66.
9. Adee Athiyaman (1997), “Linking student satisfaction and service quality
perceptions: the case of university education”, European Journal of
Marketing, Vol. 31No. 7, pp.528-540.
10. Berry, L., K. Seiders, et al. (2002), "Understanding service convenience",
Journal of Marketing 66, pp. 1-18.
11. Bo Edvardsson (1998), “Service quality improvement”, Managing Service
Quality, Vol. 8, pp.142-149.
12. Caruana, A. (2000), “Service loyalty – the effects of service quality and
mediating role of customer satisfaction”, European Journal of Marketing 36,
pp.811-823.
13. Clare Chua (2004), “Perception of Quality in Higher Education”, Australian
Universities Quality Forum, AUQA Occasional Publication, pp.181-187.
14. Costas, Z. & Vasiliki, V. (2007), “Service Quality Assessment in A Greek
Higher Education Institute”, Journal of Business Economics and
Management, pp.33-45.
15. Grönroos, C. (1984), “Strategic Management and Marketing in the Service
Sector”(Helsingfors, Swedish School of Economics and Business
Administration).
16. Kotler, P., Armstrong, G. (2004), Principles of Marketing, 10nd ed, Prentice
Hall PTR, USA.
17. Mathew Joseph and Beatriz Joseph (1997), “Service quality in education: a
student perspective”, Quality Assurance in Education, Volume 5 No. 1,
pp.15–21.
18. Mputhia Muthomi Raphael (2014), “An analysis of service quality
measurements in tertiary colleges in Kenya. A case study of Zetech college”,
Kentatta University.
19. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A., Berry, L.L. (1985), “A conceptual model
of service quality and its implications for future research”, Journal of
Marketing, Vol. 49 No. 3, pp. 41-50.
20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988), “SERVQUAL: a
multiple-item scale for measuring consumer perceptions of quality”, Journal
of Retailing, Vol. 64 No. 1, pp. 12-40.
21. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1994), “Reassessment of
expectations as a comparison standard in measuring service quality:
implications for further research”, Journal of Marketing, Vol. 58, January,
pp. 111-24.
22. Zeithaml, V. A. (2000), “Service Quality, Profitability, and the Economic
Worth of Customers: What We Know and What We Need to Learn”, Journal of the Academy of Marketing Science, 28(1), 67.
C. WEBSITE
23. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (2005), Chất lượng và đặc điểm
của chất lượng, [http://portal.tcvn.vn/default.asp?action=article&ID=1426,
accessed 29 September 2013].
24. Trường quốc tế Việt Úc, Giới thiệu Tầm nhìn- Sứ mệnh,
[http://vas.edu.vn/index.php/vi/].
PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG CÂU HỎI THẢO LUẬN
NHÓM
Xin chào các Anh/Chị!
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian tham
gia buổi thảo luận hôm nay. Hiện tôi đang nghiên cứu giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ đào tạo tại công ty. Vì vậy, tôi rất cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời
gian tham gia buổi thảo luận nhóm ngày hôm nay. Các ý kiến trả lời cũng như quan
điểm của các bạn không phân biệt đúng hay sai. Sự trả lời khách quan của các bạn
sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và giúp tác giả
đưa ra đề xuất cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại công ty. Tôi xin cam đoan
mọi thông tin, ý kiến cá nhân của các bạn sẽ được bảo mật. Xin chân thành cảm ơn
Anh/Chị!
Câu 1: Anh/Chị hiểu như thế nào chất lượng dịch vụ?
Câu 2: Theo Anh/Chị chất lượng dịch vụ đào tạo phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Câu 3: Dưới đây là các tiêu chí để đo lường chất lượng dịch vụ, Anh/Chị thấy các
tiêu chí này đã đầy đủ chưa?
a. Sự tin cậy
b. Sư đảm bảo
c. Sự đáp ứng
d. Sự cảm thông
e. Các yếu tố hữu hình
Câu 4: Anh/Chị hãy bổ sung thêm tiêu chí đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo (nếu
có).
Câu 5: Dưới đây là các biến quan sát của các thành phần trong thang đo chất lượng
dịch vụ, Anh/Chị có bổ sung và hiệu chỉnh gì để thang đo dễ hiểu và đầy đủ hơn
không?
Thang đo sự tin cậy:
Tiêu chí Biến quan sát
Khi nhà trường hứa làm điều gì thì sẽ thực hiện.
Khi học sinh, phụ huynh gặp trở ngại; nhà trường chứng tỏ mối
quan tâm thực sự muốn giải quyết trở ngại đó. Tin cậy Nhà trường thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng như thời gian đã hứa.
Nhà trường lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
Thang đo sự đáp ứng:
Tiêu chí Biến quan sát
Nhân viên nhà trường cho phụ huynh, học sinh biết khi nào thực
hiện dịch vụ.
Nhân viên nhà trường nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho phụ
huynh, học sinh Đáp ứng
Nhân viên nhà trường luôn sẵn sàng giúp học sinh, phụ huynh
Nhân viên nhà trường không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp
ứng yêu cầu của học sinh, phụ huynh
Thang đo sự đảm bảo:
Tiêu chí Biến quan sát
Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho học sinh, phụ huynh
Học sinh, phụ huynh cảm thấy an toàn khi giao dịch với nhà
trường Đảm bảo Nhân viên nhà trường luôn niềm nở với học sinh, phụ huynh
Nhân viên nhà trường có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi của học
sinh, phụ huynh
Thang đo sự cảm thông:
Tiêu chí Biến quan sát
Nhà trường luôn đặc biệt chú ý đến học sinh, phụ huynh
Nhà trường có nhân viên biết quan tâm đến học sinh, phụ huynh
Nhà trường lấy lợi ích của học sinh, phụ huynh là điều tâm niệm
của mình. Cảm thông
Nhân viên nhà trường hiểu rõ những nhu cầu của học sinh, phụ
huynh
Nhà trường làm việc vào những giờ thuận tiện.
Thang đo phương tiện hữu hình:
Tiêu chí Biến quan sát
Nhà trường có trang thiết bị rất hiện đại.
Các cơ sở vật chất của nhà trường trông rất bắt mắt.
Nhân viên nhà trường ăn mặc rất tươm tất. Hữu hình
Các sách ảnh giới thiệu của nhà trường có liên quan đến dịch vụ
trông rất đẹp.
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM
1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THÀNH PHẦN
1.1. Thời gian: 09 giờ sáng ngày 03 tháng 09 năm 2014.
1.2. Địa điểm: Phòng họp công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc- cơ sở
Quận 7.
1.3. Thành phần: 12 cán bộ quản lý và nhân viên ưu tú tại các bộ phận
trong công ty.
STT Người tham gia thảo luận Bộ phận Chức vụ
Quản lý cơ sở 1 Lâm Hữu Thu Ban Giám Đốc Quận 7
Quản lý cơ sở Lê 2 Huỳnh Hồ Bảo Minh Ban Giám Đốc Quý Đôn
3 Vũ Thị Ngọc Hà Giáo vụ Trưởng phòng
Chuyên môn Tiếng 4 Phan Thị Bảy Trưởng phòng Việt
Chuyên môn Tiếng 5 Trần Thị Ngọc Xuyến Phó phòng Việt
Chuyên môn Tiếng 6 Trương Ngọc Hiếu Trưởng phòng Anh
Chuyên môn Tiếng 7 Võ Thị Ngọc Diệu Phó phòng Anh
8 Nguyễn Đăng Duy Thức Phòng Marketing Nhân viên
9 Ngô Diệp Bảo Phòng sự kiện Nhân viên
10 Đặng Văn Sơn Phòng mua sắm Nhân viên
11 Đặng Thị Thu Giáo vụ Nhân viên
12 Trần Thị Thùy Linh Giáo vụ Nhân viên
2. KẾT LUẬN CỦA BUỔI THẢO LUẬN NHÓM
Sau khi thảo luận, thống nhất ý kiến của những người được khảo sát như sau:
- Thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo tại công ty cổ phần giáo dục
quốc tế Việt Úc được xác đinh dựa trên 5 yếu tố trong thang đo của Parasuraman là
sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo, sự cảm thông và yếu tố hữu hình. Mỗi yếu tố
được đo lường bằng nhiều biến quan sát, tổng cộng có 22 biến quan sát được tổng
hợp thành bảng câu hỏi khảo sát khách hàng.
- Các câu hỏi dành cho khách hàng là đối tượng khách quan, không chuyên
sâu nên câu hỏi khảo sát không dùng khái niệm lạ, dễ gây hiểu nhầm mà phải rõ
ràng, đơn giản.
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI
KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
Kính chào Anh/Chị!
Tôi là Trần Minh Phương, hiện là sinh viên cao học của trường Đại học Kinh
tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ đào tạo tại công ty cổ phần giáo dục Quốc tế Việt Úc”. Mục đích của
việc nghiên cứu là để lấy ý kiến đánh giá của Quý khách hàng về chất lượng dịch vụ
đào tạo của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ đào tạo cung cấp đến khách hàng tại công ty. Kính mong Anh/Chị dành ít thời
gian trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Những thông tin của Anh/Chị là tài liệu quý giá
cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu không vì mục đích kinh doanh mà chỉ dùng cho việc nghiên cứu đề tài và tôi
cam kết những thông tin của Anh/Chị sẽ được bảo mật. Trân trọng cám ơn sự hợp
tác của Anh/Chị!
Xin chân thành cảm ơn!
Phần câu hỏi:Xin Anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của Anh/Chị về các phát biểu
dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, Anh Chị hãy đánh dấu X vào một trong các con số
từ 1 đến 5, theo quy ước số càng lớn là Anh/Chị càng đồng ý:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Trung lập
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
Hoàn
Hoàn
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
STT
Tiêu chí
không
đồng ý
lập
ý
đồng
đồng ý
ý
1
2
5
4
3
1 Khi nhà trường hứa làm điều gì thì sẽ thực hiện.
2
1
2
5
4
3
Khi học sinh, phụ huynh gặp trở ngại; nhà trường
chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải quyết
trở ngại đó.
3
2
1
5
4
3
Nhà trường thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần
đầu.
4
2
1
5
4
3
Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng như thời gian
5 Nhà trường lưu ý để không xảy ra một sai sót nào.
2
1
5
4
3
đã hứa.
6
2
1
5
4
3
Nhân viên nhà trường cho phụ huynh, học sinh
biết khi nào thực hiện dịch vụ.
7
2
1
5
4
3
Nhân viên nhà trường nhanh chóng thực hiện dịch
vụ cho phụ huynh, học sinh
8
2
1
5
4
3
Nhân viên nhà trường luôn sẵn sàng giúp học
sinh, phụ huynh
9
1
2
3
4
5
Nhân viên nhà trường không bao giờ quá bận đến
nỗi không đáp ứng yêu cầu của học sinh, phụ
huynh
10
2
1
5
4
3
Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho học
sinh, phụ huynh
11
2
1
5
4
3
Học sinh, phụ huynh cảm thấy an toàn khi giao
dịch với nhà trường
12
2
1
5
4
3
Nhân viên nhà trường luôn niềm nở với học sinh,
phụ huynh
13
1
2
3
4
5
Nhân viên nhà trường có đủ hiểu biết để trả lời
câu hỏi của học sinh, phụ huynh
14
1
2
3
4
5
Nhà trường luôn đặc biệt chú ý đến học sinh, phụ
huynh
15
1
2
3
4
5
Nhà trường có nhân viên biết quan tâm đến học
sinh, phụ huynh
16
1
2
3
4
5
Nhà trường lấy lợi ích của học sinh, phụ huynh là
điều tâm niệm của mình.
17
1
2
3
4
5
Nhân viên nhà trường hiểu rõ những nhu cầu của
1
2
3
4
5
18 Nhà trường làm việc vào những giờ thuận tiện.
1
2
3
4
5
19 Nhà trường có trang thiết bị rất hiện đại.
học sinh, phụ huynh
20
1
2
3
4
5
Các cơ sở vật chất của nhà trường trông rất bắt
1
2
3
4
5
21 Nhân viên nhà trường ăn mặc rất tươm tất.
mắt.
22
1
2
3
4
5
Các sách ảnh giới thiệu của nhà trường có liên
quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
23. Anh/Chị có bao nhiêu con đang học tại trường Quốc tế Việt Úc?
1 con
2 con
3 con
Từ 4 con trở lên
24. Thời gian con Anh/Chị đã theo học tại trường Quốc tế Việt Úc?
Dưới 1 năm
1 - 3 năm
3 - 5 năm
Trên 5 năm
25. Độ tuổi của Anh/Chị:
Dưới 25 tuổi
Từ 25 – 30 tuổi
Từ 30 – 40 tuổi
Trên 40 tuổi
26. Nghề nghiệp hiện tại của Anh/Chị
Kinh doanh
Nhân viên
Quản lý
Tự do
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
Đối tượng được khảo sát phục vụ cho nghiên cứu là khách hàng của công ty,
khách hàng này là phụ huynh có con em đang theo học tại hệ thống các cơ sở của
công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc.
Dữ liệu được thu thập từ ngày 15/09/2014 đến ngày 30/09/2014 bằng hình
thức in bảng câu hỏi và phát trực tiếp cho phụ huynh trả lời. Số lượng bảng câu hỏi
phát ra là 150 mẫu, thu về 137 mẫu trong đó có 133 mẫu hợp lệ. Những mẫu không
hợp lệ là do khách hàng chọn nhiều đáp án trên cùng câu hỏi hoặc bỏ qua nhiều câu
hỏi không trả lời trong cùng bảng khảo sát.
3.1. SỐ CON ĐANG HỌC TẠI VAS
Theo số liệu khảo sát thì phần lớn khách hàng có 1 con đang theo học tại hệ
thống VAS (61.7%), số khách hàng có 2 con đang theo học chiếm 23.3%, có 3 con
chiếm 11.3% và số còn lại là có từ 4 con trở lên chiếm tỉ lệ ít (3.8%).
SỐ CON ĐANG HỌC TẠI VAS
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
1 con 82 61,7 61,7 61,7
2 con 31 23,3 23,3 85,0
Valid 3 con 15 11,3 11,3 96,2
4 con trở lên 5 3,8 3,8 100,0
Total 133 100,0 100,0
3.3. THỜI GIAN CON THEO HỌC TẠI VAS
Trong số 133 câu trả lời nhận được thì có 43 khách hàng đã cho con học tại
VAS từ 1 đến 3 năm, chiếm tỉ lệ cao nhất (32.3%), tiếp theo là 3 đến 5 năm (37%),
trên 5 năm chiếm 22.6% và thấp nhất là dưới 1 năm (chiếm 17.3%). Việc nắm bắt
thông tin về thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ đào tạo tại công ty giúp hiểu rõ
về mức độ tin tưởng của khách hàng dành cho công ty cũng như lòng trung thành
của khách hàng đối với dịch vụ tại VAS.
THỜI GIAN CON HỌC TẠI VAS
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dưới 1 năm 23 17,3 17,3 17,3
1-3 năm 43 32,3 32,3 49,6
Valid 3-5 năm 37 27,8 27,8 77,4
Trên 5 năm 30 22,6 22,6 100,0
Total 133 100,0 100,0
3.3. ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG
Phần lớn khách hàng nằm trong độ tuổi từ 30 tuổi đến 40 tuổi, chiếm 45.9%,
độ tuổi từ 25-30 tuổi chiếm 30.1%, nhóm khách hàng trẻ dưới 25 tuổi chiếm ít nhất
(6%), số còn lại là khách hàng trên 40 tuổi (chiếm 18%).
ĐỘ TUỔI CỦA KHÁCH HÀNG
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Dưới 25 tuổi 8 6,0 6,0 6,0
25-30 tuổi 40 30,1 30,1 36,1
30-40 tuổi 61 45,9 45,9 82,0 Valid
Trên 40 tuổi 24 18,0 18,0 100,0
Total 133 100,0 100,0
3.4. NGHỀ NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG
Đa phần khách hàng của công ty hiện đang giữ chức vụ quản lý (30.8%)
hoặc kinh doanh (29.3%), nhân viên chiếm 21.1% và còn lại là nghề tự do như ca sĩ,
nhạc sĩ, nội trợ… chiếm 18.8%. Việc hiểu về nghề nghiệp của khách hàng giúp
công ty biết rõ đối tượng khách hàng của mình là ai, thuộc tầng lớp nào trong xã hội
từ đó đưa ra chiến lược cũng như giải pháp phù hợp.
NGHỀ NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Kinh doanh 39 29,3 29,3 29,3
Nhân viên 28 21,1 21,1 50,4
Valid Quản lý 41 30,8 30,8 81,2
Tự do 25 18,8 18,8 100,0
Total 133 100,0 100,0
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ TRUNG BÌNH CÁC BIẾN QUAN
SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁO
DỤC QUỐC TẾ VIỆT ÚC
4.1. Thống kê trung bình 5 yếu tố của thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục
đào tạo tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
GT nhỏ GT lớn GT Trung Độ lệch Biến quan sát Số mẫu nhất nhất bình chuẩn
133 133 133 133 133 2 2 2 2 3 4 4 4 4 4 3,12 2,94 2,93 3,16 3,35 ,450 ,380 ,444 ,384 ,355
Đảm bảo Tin cậy Đáp ứng Cảm thông Hữu hình
4.2. Thống kê trung bình 22 biến quan sát của thang đo chất lượng dịch vụ
giáo dục đào tạo tại công ty cổ phần giáo dục quốc tế Việt Úc
GT GT Độ Số GT lớn Biến quan sát nhỏ Trung lệch mẫu nhất nhất bình chuẩn
- Khi nhà trường hứa làm điều gì thì sẽ thực
133 5 2,88 ,862 1 hiện.
- Khi học sinh, phụ huynh gặp trở ngại; nhà
trường chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn 2 133 5 3,42 ,923
giải quyết trở ngại đó.
- Nhà trường thực hiện dịch vụ đúng ngay từ
2 133 4 2,90 ,661 lần đầu.
- Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng như thời
133 2 4 3,04 ,679 gian đã hứa.
- Nhà trường lưu ý để không xảy ra một sai
133 1 4 2,44 ,711 sót nào.
- Nhân viên nhà trường cho phụ huynh, học
133 1 4 2,86 ,854 sinh biết khi nào thực hiện dịch vụ.
- Nhân viên nhà trường nhanh chóng thực
133 1 5 2,83 ,963 hiện dịch vụ cho phụ huynh, học sinh
- Nhân viên nhà trường luôn sẵn sàng giúp
133 2 5 3,20 ,715 học sinh, phụ huynh
- Nhân viên nhà trường không bao giờ quá
bận đến nỗi không đáp ứng yêu cầu của học 133 4 2,82 ,767 1
sinh, phụ huynh
- Cách cư xử của nhân viên gây niềm tin cho
133 2 5 3,41 ,938 học sinh, phụ huynh
- Học sinh, phụ huynh cảm thấy an toàn khi
133 2 5 3,23 ,777 giao dịch với nhà trường
- Nhân viên nhà trường luôn niềm nở với học
133 1 4 2,68 ,924 sinh, phụ huynh
- Nhân viên nhà trường có đủ hiểu biết để trả
133 1 5 3,14 ,833 lời câu hỏi của học sinh, phụ huynh
- Nhà trường luôn đặc biệt chú ý đến học sinh,
133 1 4 2,68 ,926 phụ huynh
- Nhà trường có nhân viên biết quan tâm đến
133 2 5 3,81 ,863 học sinh, phụ huynh
- Nhà trường lấy lợi ích của học sinh, phụ
133 1 5 2,74 ,852 huynh là điều tâm niệm của mình.
- Nhân viên nhà trường hiểu rõ những nhu cầu
133 1 5 2,64 ,932 của học sinh, phụ huynh
- Nhà trường làm việc vào những giờ thuận
133 2 5 3,92 ,822 tiện.
- Nhà trường có trang thiết bị rất hiện đại. 133 1 5 3,13 ,753
- Các cơ sở vật chất của nhà trường trông rất
133 2 5 3,24 ,818 bắt mắt.
- Nhân viên nhà trường ăn mặc rất tươm tất. 133 3 5 4,06 ,726
- Các sách ảnh giới thiệu của nhà trường có
133 2 5 2,95 ,716 liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp.
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
24.1. THÀNH PHẦN SỰ TIN CẬY
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
,705 5
24.2. THÀNH PHẦN SỰ ĐÁP ỨNG
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
,628 4
24.3. THÀNH PHẦN SỰ ĐẢM BẢO
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
,608 4
24.4. THÀNH PHẦN SỰ CẢM THÔNG
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
,701 5
24.5. THÀNH PHẦN SỰ HỮU HÌNH
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
,687 4