BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Ngô Châu Khoa GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Ngô Châu Khoa GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP.Hồ Chí Minh - năm 2012

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan

tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp…Đó là cơ sở và động lực

để tôi hoàn thành luận văn này.

Đầu tiên, tôi xin được biết ơn Cha mẹ, gia đình đã tạo những điều kiện ban

đầu tốt nhất để tôi có thể tham gia chương trình đào tạo Thạc sĩ Kinh tế của Trường

đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Kế đến, cho phép tôi gởi lời cảm ơn thật chân thành và sâu sắc đến PGS.TS

Nguyễn Đăng Dờn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, góp ý, để tôi có thể thực hiện hoàn

chỉnh luận văn Thạc sĩ.

Tôi cũng xin được phép gởi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô, giảng viên

Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt

ba năm học tại đây, tôi đã nhận được những kiến thức cũng như những kinh nghiệm

hết sức quí báu từ các thầy cô.

Sau cùng, tôi xin cám ơn tất cả các bạn trong lớp Ngân hàng Đêm 10 – Cao

học khóa 18 – Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp

đang công tác tại Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình… những

người đã động viên, góp ý và cung cấp cho tôi những tài liệu, số liệu rất hữu ích

làm cơ sở để tôi thực hiện đề tài của mình.

Chân thành cảm ơn!

Ngô Châu Khoa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân tôi.

Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Nội dung và kết quả

nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Tác giả

Ngô Châu Khoa

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ABBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

BĐS : Bất động sản

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

ĐVKD : Đơn vị kinh doanh

KHCN : Khách hàng cá nhân

KHCN SGD : Khách hàng cá nhân sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ

phần An Bình

KHDN : Khách hàng doanh nghiệp

KH : Khách hàng

NHTM : Ngân hàng thương mại

PGD : Phòng giao dịch

PTTD : Phân tích tín dụng

QLTD : Quản lý tín dụng

QTTD : Quản trị tín dụng

SACOMBANK : Ngân hàng Sài gòn thương Tín

SGD ABBANK : Sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

SGD : Sở giao dịch

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCTD : Tổ chức tín dụng

TSĐB : Tài sản đảm bảo

VPBANK : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 : So sánh qui mô của ABBANK, VPBANK, SACOMBANK

Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh tổng hợp của SGD ABBANK, tháng

10/2012

Bảng 2.3 : Phân loại các nhóm nợ của SGD ABBANK đến ngày

31/10/2012

Bảng 2.4 : Dư nợ KHCN SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012

Bảng 2.5 : Tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD

ABBANK, giai đoạn 2009 – 10/2012.

Bảng 2.6 : Cơ cấu dư nợ KHCN SGD , giai đoạn 2009 – 10/2012

Bảng 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu của KHCN SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012

Bảng 3.1 : Kế hoạch cho vay KHCN SGD, năm 2013

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 : Tăng trưởng chung của ABBANK, giai đoạn 2009 – 2011

Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức tại SGD ABBANK, tháng 10/2012

Hình 2.3 : Tăng trưởng tổng tài sản của SGD ABBANK, năm 2011,

tháng 10 năm 2012, kế hoạch năm 2012

Hình 2.4 : Dư nợ cho vay của SGD ABBANK, năm 2011, tháng 10 năm

2012, kế hoạch năm 2012

Hình 2.5 : Tỷ lệ nợ xấu của SGD ABBANK, giai đoạn 2011 – 10/2012

Hình 2.6 : So sánh cơ cấu dư nợ tín dụng của ABBANK và VPBANK,

thời điểm 31/12/2011

Hình 2.7 : Diễn biến số lượng khoản vay KHCN SGD, giai đoạn 2009 -

10/2012

Hình 2.8 : Doanh số phát vay, thu nợ KHCN SGD trong kỳ và dư nợ

KHCN SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012

Hình 2.9 : Diễn biến tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD

ABBANK, giai đoạn 2009 – 10/2012

Hình 3.1 : Cơ cấu dư nợ KHCN SGD, kế hoạch năm 2013

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................... 2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 2

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .. 3

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 3

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ......................................................................................................... 4

1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại và tín dụng ........................................... 4

1.1.1 Các khái niệm về tổ chức tín dụng, ngân hàng, ngân hàng thương mại ....... 4

1.1.2 Khái niệm tín dụng ........................................................................................ 5

1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng .................................................................... 5

1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng .................................................................. 5

1.2.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng ............................................................... 6

1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................................ 6

1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng ................................................................. 6

1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ................................................... 7

1.2.3.3 Căn cứ vào đối tượng khách hàng .......................................................... 7

1.2.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay .......................... 7

1.3 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ................. 7

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân ....................................... 7

1.3.2 Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân ....................................................... 9

1.3.2.1 Đối với ngân hàng thương mại ............................................................... 9

1.3.2.2 Đối với nền kinh tế ................................................................................ 10

1.3.2.3 Đối với cá nhân đi vay .......................................................................... 10

1.3.3 Cơ sở hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. ......................... 10

1.3.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với cho vay tổ chức, doanh nghiệp

............................................................................................................................... 11

1.3.5 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 11

1.3.6 Rủi ro khi cho vay khách hàng cá nhân ...................................................... 14

1.4 Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân ............................................... 16

1.4.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân ........................... 16

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ..................... 16

1.4.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân .......................................................................................................... 18

1.4.3.1 Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 18

1.4.3.2 Những nhân tố khách quan ................................................................... 19

1.4.4 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ............................. 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 20

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH ..................................................................................................... 21

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ............................... 21

2.1.1 Về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần An

Bình ....................................................................................................................... 21

2.1.2 Về Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình .................... 24

2.1.2.1 Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động ........................................... 24

2.1.2.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu ....................................................... 25

2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................... 25

2.1.2.4 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Sở giao dịch – Ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình ............................................................................. 28

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao Dịch -

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình. ......................................................... 30

2.2.1 Những quy định chung về cho vay khách hàng cá nhân ............................. 30

2.2.1.1 Đối tượng cho vay ................................................................................. 30

2.2.1.2 Nguyên tắc cho vay ............................................................................... 30

2.2.1.3 Điều kiện cho vay .................................................................................. 30

2.2.1.4 Phương thức cho vay ............................................................................ 31

2.2.1.5 Nguồn trả nợ và phương thức trả nợ .................................................... 31

2.2.1.6 Tài sản đảm bảo .................................................................................... 31

2.2.1.7 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất ......................................................... 32

2.2.2 Sản phẩm tín dụng cá nhân tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ

phần An Bình. ........................................................................................................ 32

2.2.2.1 Cho vay mua nhà/ đất /xây sửa chữa nhà ( YOUhousePlus ) .............. 32

2.2.2.2 Cho vay mua xe ô tô ( YOUcar ) .......................................................... 33

2.2.2.3 Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp ( YOUshop ) ............................. 35

2.2.2.4 Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh( YOUshopPlus ) . 37

2.2.2.5 Cho vay tiêu dùng có thế chấp ( YOUspend )....................................... 38

2.2.2.6 Cho vay tiêu dùng tín chấp ( YOUmoney ) ........................................... 39

2.2.2.7 Cho vay du học ( YOUstudy ) ............................................................... 41

2.2.2.8 Cho vay cán bộ - công nhân viên trong hệ thống Ngân hàng thương

mại cổ phần An Bình ( YOUstaff ) ..................................................................... 43

2.2.2.9 Cho vay cầm cố các sản phẩm huy động vốn ....................................... 45

2.2.2.10 Cho vay thấu chi ( YOUoverdraft ) .................................................... 46

2.2.2.11 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết ( YOUotc ) .......................... 47

2.2.2.12 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết ( YOUstock ) ............................... 48

2.2.3 Kết quả cho vay khách hàng cá nhân đạt được tại Sở giao dịch – Ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình. ............................................................................... 50

2.2.4 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân

hàng thương mại cổ phần An Bình. ....................................................................... 55

2.2.4.1 Về nhân sự, tổ chức quản lý .................................................................. 55

2.2.4.2 Về cơ chế phối hợp hỗ trợ giữa các phòng ban .................................... 56

2.2.4.3 Về các mặt hạn chế qua các số liệu. ..................................................... 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH ..................................................................................... 58

3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong thời gian

tới tại Sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. ......................... 58

3.1.1 Định hướng toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. ........ 58

3.1.2 Kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân của Sở Giao Dịch - Ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình ................................................................................ 60

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao

Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình .................................................. 62

3.2.1 Chính sách cho vay khách hàng cá nhân cần được chú trọng hơn .............. 62

3.2.2 Củng cố và phát triển các loại hình sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 63

3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay .......................................................................... 65

3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của chuyên viên khách hàng cá nhân ........... 66

3.2.5 Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao Dịch ......... 67

3.2.6 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay, đơn giản thuận tiện cho khách hàng . 68

3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm thương hiệu .............. 70

3.2.8 Xây dựng quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng ....... 71

3.3 Kiến nghị với Hội sở chính Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình .... 72

3.4 Khuyến cáo đối với khách hàng ...................................................................... 73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 73

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75

PHỤ LỤC 01 : QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ

GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH .............. 76

PHỤ LỤC 02 : DANH MỤC CÁC LOẠI XE ĐƯỢC SỞ GIAO DỊCH – NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH TÀI TRỢ, MỨC CHO VAY VÀ

THỜI HẠN CHO VAY ........................................................................................... 82

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tại Việt Nam, gần 70% lợi nhuận của các ngân hàng đến từ hoạt động cho

vay. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn,

do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, hàng tồn kho gia tăng, chi phí sản xuất vẫn ở mức

cao dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp đình trệ. Trong

môi trường rủi ro cao như vậy, đặc biệt trước thực trạng nợ xấu gia tăng, dễ dàng

nhận thấy các ngân hàng đã thận trọng hơn trong việc đưa ra các gói tín dụng cho

doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM, đang dần hình thành nên xu

hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân

hàng bán lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao. Đối tượng khách hàng bán lẻ mà các

NHTM nhắm đến là nhóm KHCN có thu nhập từ trung bình ổn định trở lên. Nhóm

này được xem là một thành phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các

NHTM. Một số ngân hàng tiên phong trong việc khai thác lĩnh vực này bao gồm

Ngân hàng Á Châu, Sài Gòn Thương Tín, Kỹ Thương, ngân hàng Quốc Tế, ngay cả

một ngân hàng có truyền thống chuyên cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp

lớn như ngân hàng Đầu Tư Phát Triển Việt Nam thì bây giờ cũng đang tiến hành

chia sẻ thị phần KHCN. Thậm chí hiện nay các công ty tài chính cũng mở rộng hoạt

động cho vay khách hàng cá nhân với mục tiêu trở thành nhà bán lẻ dịch vụ cho đối

tượng khách hàng này. Tín dụng khách hàng cá nhân không còn là mảnh đất “màu

mỡ” của riêng ngân hàng khai thác mà bây giờ đã có sự tham gia của các công ty tài

chính. Điều này đã tạo ra cuộc cạnh tranh ngày càng sôi động.

Hiểu rõ tầm quan trọng cũng như những đóng góp của mảng tín dụng khách

hàng cá nhân đối với lợi nhuận chung của Ngân hàng, trên cơ sở các kiến thức học

được tại trường cùng kinh nghiệm thực tiễn có được trong suốt quá trình công tác

tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, tôi mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề

2

tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao

dịch - Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình ”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Để có thể giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ đầu tiên

của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá hoạt động cho vay đối với KHCN tại

SGD ABBANK. Các câu hỏi cho phần này như sau:

Thế nào là cho vay đối với KHCN, vai trò của cho vay đối với KHCN như

thế nào đối với ngân hàng, với nền kinh tế ? Mở rộng cho vay đối với KHCN là gì ?

Chương 1 sẽ giải đáp các câu hỏi này.

Thực trạng cho vay đối với KHCN tại SGD ABBANK hiện nay ra sao? Câu

hỏi này sẽ được trả lời trong chương 2.

Làm thế nào để mở rộng hoạt động cho vay đối với KHCN tại SGD

ABBANK ? Câu hỏi này sẽ được trả lời trong chương 3.

Trên cơ sở kết quả thu được từ việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đề ra, ta sẽ

thấy được tình hình cho vay đối với KHCN hiện nay tại SGD ABBANK, chỉ ra

được các khó khăn và thuận lợi của SGD ABBANK trong việc phát triển hoạt động

này. Đồng thời tôi cũng mạnh dạn đưa ra các giải pháp để giúp mở rộng hoạt động

cho vay đối với KHCN tại SGD ABBANK.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thực trạng hoạt động cho vay đối với

KHCN tại SGD ABBANK. Tôi cũng xác định vấn đề nghiên cứu của đề tài là về

việc mở rộng cho vay đối với KHCN, phạm vi nghiên cứu là toàn Sở giao dịch tại

thành phố Hồ Chí Minh của ABBANK. Vì vậy đề tài sẽ đi sâu vào giải quyết vấn

đề làm thế nào để mở rộng cho vay đối với KHCN tại SGD ABBANK.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá tŕnh nghiên cứu đề tài “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay

đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch - Ngân hàng Thương mại cổ phần An

Bình“ tôi đã sử dụng các phương pháp: phân tích, thống kê, so sánh, diễn giải,

logic…

3

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Về mặt khoa học, đề tài đặt vấn đề và phân tích về khái niệm tín dụng, mở

rộng hoạt động cho vay KHCN, những khái niệm tưởng chừng như quen thuộc

nhưng thực tế rất khó tìm thấy một tài liệu nào định nghĩa cụ thể các khái niệm trên.

Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hình thành một khái niệm cụ thể về mở rộng cho vay

đối với KHCN dựa trên cơ sở chắt lọc và tổng hợp nhiều ý kiến khác nhau từ các

nguồn tài liệu, sách báo về các vấn đề có liên quan; và cả theo quan điểm cá nhân

của người thực hiện đề tài.

Về mặt thực tiễn, đề tài chỉ ra cho nhà quản trị ngân hàng thấy tầm quan

trọng của hoạt động cho vay đối với KHCN, sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối

với KHCN. Đồng thời đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp một số các giải pháp thực tiễn

để mở rộng cho vay đối với KHCN tại ngân hàng chọn làm đối tượng nghiên cứu là

SGD ABBANK.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Lời mở đầu : lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu

và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của

đề tài nghiên cứu.

Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại và hoạt động cho

vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại

Sở giao dịch - Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình.

Chương 3: Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân tại Sở giao dịch - Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình.

Kết luận chung.

4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại và tín dụng

1.1.1 Các khái niệm về tổ chức tín dụng, ngân hàng, ngân hàng thương mại

Theo tinh thần Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12 , ban hành

ngày 16/6/2010 :

Khái niệm tổ chức tín dụng : tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện

một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng,

TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Hoạt động ngân hàng : là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ

thanh toán qua tài khoản

Khái niệm ngân hàng: Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện

tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD số 47/2010/QH12

, ban hành ngày 16/6/2010 . Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp

tác xã.

Khái niệm ngân hàng thương mại : ngân hàng thương mại là loại hình ngân

hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

khác theo quy định của Luật các TCTD số 47/2010/QH12, ban hành ngày

16/6/2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Peter Rose định nghĩa về ngân hàng thương mại như sau: Ngân hàng là loại

hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -

đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng

tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

5

1.1.2 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện

vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời

gian nhất định. Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn

nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng là một

giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng

hoá, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên

kia (thụ trái - người cho vay).

Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội

dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là cho

vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế

tín dụng và pháp luật hiện hành.

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền

hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng

khác với các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền

kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong

quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân , ngân hàng vừa là người cho vay

đồng thời cũng là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền

gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chính chỉ tiền gửi, trái phiếu để

huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng

cho các doanh nghiệp và cá nhân. Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên

còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…

6

Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này

chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ,

giấy tờ có giá tạo tiền để cho vay…

Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Công cụ

của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái phiếu ngân hàng,

các hợp đồng tín dụng…

Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung

gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh

doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.

1.2.2 Chức năng của tín dụng ngân hàng

Chức năng phân phối lại tài nguyên : Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ

chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần

phân phối lại tài nguyên, thể hiện :

Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín

dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.

Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài

nguyên được phân phối lại.

Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất : Nhờ tín

dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong

toàn bộ nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do

đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá.

1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được

sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu

động của các doanh nghiệp hay cá nhân.

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn

phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây

dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

7

Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để

cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho

các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,

các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.

1.2.3.3 Căn cứ vào đối tượng khách hàng

Tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp ; Tín dụng cho các tổ chức tài chính ;

Tín dụng cho khách hàng cá nhân.

1.2.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay

Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều

có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu

và bảo lãnh.

Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát

ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được

áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân

hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với

ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh

khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...

Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu

thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách

phân loại càng chi tiết.

1.3 Cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Khái niệm : Cho vay đối với khách hàng cá nhân là một loại hình tín dụng

của ngân hàng như đã trình bày ở trên. Đây là một hình thức tài trợ của ngân hàng

cho các khách hàng là cá nhân: “Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng

8

chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất

định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của KHCN.”

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân : Cho vay KHCN có những đặc

điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:

Đối tượng cho vay là cá nhân và các hộ gia đình, cơ sở kinh doanh

Quy mô khoản vay: hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng

số lượng các khoản vay nhiều, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và

các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy

mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các

khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia đình với

số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.

Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh

nhỏ của cá nhân, hộ gia đình.

Rủi ro và chi phí đối với cho vay khách hàng cá nhân: cho vay KHCN có

mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân

hàng. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về

tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp

phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho vay KHCN có rủi ro cao nhất nên

các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay. Ngoài rủi ro lớn,

cho vay KHCN còn có chi phí cao do quy mô của từng khoản vay nhỏ, số tiền cho

vay nhỏ; trong khi số lượng các khoản vay lại nhiều khiến cho chi phí hành chính,

quản lý tín dụng lớn.

Lãi suất cho vay : vì rủi ro và chi phí cao nên các khoản vay KHCN phải

chịu lãi suất cao. Từ trước đến nay, cho vay KHCN vẫn được các ngân hàng coi là

khoản mục mang lại lợi nhuận lớn với lãi suất khá cao. Với cho vay KHCN, ngân

hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các

khoản vay này thường được định giá rất cao đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn

trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản

cho vay KHCN mới không mang lại lợi nhuận.

9

Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân : là số tiền tối đa mà ngân hàng cho

khách hàng vay, hạn mức cho vay KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như:

nhu cầu vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.

Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau

dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Để có thể xác định được

hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng, các ngân hàng cần phải

định giá chính xác tài sản đó. Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý

và hạn mức tín dụng, từ đó xác định số tiền cho vay.

1.3.2 Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

1.3.2.1 Đối với ngân hàng thương mại

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lợi nhuận cho ngân

hàng thông qua hoạt động cho vay. Đối với cho vay từ nguồn vốn tự có, ngân hàng

thu được lợi nhuận dựa trên lãi suất của từng khoản vay, đối với cho vay từ nguồn

vốn huy động, ngân hàng thu lợi nhuận từ sự chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tiền

gửi và lãi suất cho vay. Song song với mảng tín dụng doanh nghiệp thì tín dụng cá

nhân đóng một vai trò hết sức quan trọng vì các sản phẩm tín dụng cá nhân phong

phú, đa dạng, là một thị trường đầy tiềm năng.

Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng đóng vai trò

quan trọng trong quá trình tạo tiền của ngân hàng hay còn gọi là bút tệ. Nhờ phương

thức này mà ngân hàng có thể mở rộng việc cho vay và từ đó mở rộng nguồn tiền

ngân hàng lên gấp nhiều lần.

Đối tượng KHCN không chỉ là đối tượng có nhu cầu vay vốn. Mà những đối

tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các ngân hàng một lượng vốn tương

đối lớn và ổn định. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân,

vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung

và dài hạn của các ngân hàng. Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm đối tượng khách

khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận được các món cho vay vừa có những

khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này.

10

1.3.2.2 Đối với nền kinh tế

Tín dụng KHCN đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của nền kinh

tế. Nó phát triển mới giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa tồn kho, mạnh

dạn vay vốn sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế. Vì vậy,

đây là lĩnh vực tín dụng cần được quan tâm trong thời điểm hiện nay.

1.3.2.3 Đối với cá nhân đi vay

Hoạt động tín dụng cá nhân mang lại lợi ích không những cho NHTM mà nó

còn đóng góp tích cực nâng cao đời sống người dân. Ngân hàng thường cấp các

khoản tín dụng nhỏ cho đối tượng cá nhân, mặc dù số tiền vay không lớn, nhưng nó

cũng đủ để trang trải các khoản chi phí, đầu tư nhỏ, tiêu dùng ngắn hạn hoặc bổ

sung nguồn vốn kinh doanh trung dài hạn cho các cá nhân, hộ kinh doanh và các cơ

sở kinh doanh. Nếu bạn không phải là một nhà đầu tư lớn hàng tỉ tới hàng chục tỉ,

thì hình thức cho vay này là thứ bạn đang cần.

1.3.3 Cơ sở hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ kinh

tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể thực hiện

được ngay. Chính vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà

hoạt động tín dụng đã ra đời.

Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người

ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu

dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất

lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống của mình thoả

mãn các nhu cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ. Tuy nhiên không phải lúc

nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng

đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu. Từ đây nhu cầu được vay tiền của nhóm cá

nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối với KHCN cũng ra đời để giải quyết

nhu cầu đó.

11

1.3.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với cho vay tổ chức, doanh nghiệp

Sở dĩ các NHTM phân biệt chủ thể cho vay thành 2 nhóm này vì về đặc điểm

của 2 nhóm có sự khác nhau, nhưng việc phân biệt này chỉ ở mức độ tương đối. Và

việc phân biệt này nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý đối với các khoản

cho vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Nhóm KHDN, tổ chức thường có nhu cầu các khoản vay lớn, thời hạn các

khoản vay thường ngắn và có tính ổn định cao. Vì các món vay lớn nên mỗi khoản

vay thường đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định rất kỹ lưỡng, quy trình thẩm định,

phân tích hết sức nghiêm ngặt vì nếu xảy ra rủi ro tín dụng thì hậu quả sẽ rất lớn,

ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động của ngân hàng.

Đối với KHCN: Các khoản vay của KHCN thường là các khoản vay nhỏ lẻ,

không thường xuyên và ổn định. Các khoản vay này thông thường hình thành từ

nhu cầu chi tiêu tức thời của cá nhân, chính vì vậy đáp ứng được yêu cầu tức thời

cho nhóm đội tượng KHCN là mục tiêu mà các NHTM phải hướng tới. Việc cho

vay KHCN cũng giúp NHTM phân tán được rủi ro tín dụng thông qua việc cho vay

được nhiều món vay với nhiều khách hàng. Đối tượng được sắp xếp vào nhóm này

không phải căn cứ vào giá trị các khoản vay lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách

pháp lý của người đi vay trước pháp luật. Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng và

người chủ đi vay có quan hệ trực tiếp với nhau. Còn cho vay đối với các tổ chức,

doanh nghiệp thì người đến xin vay là người đại diện cho tổ chức đó, cá nhân này

có tư cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.

1.3.5 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay là các trình tự đã được ngân hàng định sẵn mà các cán bộ

tín dụng phải áp dụng để giải quyết một nhu cầu vay vốn nhằm giúp cho quá trình

cho vay diễn ra một cách khoa học, ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín

dụng. Quy trình cho vay thường được chia làm 6 bước:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cá nhân :

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và

ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn

12

khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng,

bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài

sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập

(nếu có), hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.

Bước 2: Thẩm định tín dụng.

Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay KHCN, quyết định chất

lượng của món vay, thường gồm các nội dung sau:

Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: cán bộ tín dụng

phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân

sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Nếu một khách hàng muốn vay từ ngân

hàng, họ phải trả lời đầy đủ những câu hỏi của cán bộ tín dụng về lý do xin vay hay

nhu cầu tín dụng xuất phát từ đâu. Cuộc trò chuyện giữa cán bộ tín dụng và khách

hàng là rất quan trọng bởi vì qua đó cán bộ tín dụng có thể nhận biết tính cách cũng

như mục đích xin vay của khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng phát hiện ra sự không

trung thực của khách hàng thì có thể từ chối hồ sơ xin vay của khách hàng.

Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ

thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng phải hỏi xem khách hàng sẽ

dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp với chính sách

cho vay của ngân hàng hay không.

Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm

các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản

tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải đảm bảo rằng những khách hàng

vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.

Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất

quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn

định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao thì khả

năng vay sẽ cao.

13

Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo

Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các tài

sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng chuyển tài sản thành tiền

trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản. Định giá tài

sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong khâu thẩm định. Cuối

cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay.

Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định trong đó

ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: tên, tuổi, mục đích vay, số

tiền vay, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo và đưa ra ý kiến cho vay hay không cho

vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi suất,

phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên trưởng phòng tín dụng xem

xét. Nếu không cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.

Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng.

Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng

phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích, bổ sung hoặc

chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền

để xét duyệt, quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết,

cấp có thẩm quyền có thể yêu cầu một bộ phận khác tái thẩm định hồ sơ vay. Sau

đó, khi hồ sơ vay vốn được chấp thuận, cán bộ tín dụng sẽ gặp trực tiếp khách hàng

để kí kết hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng

cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một

khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng gồm:

mục đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm

bảo, điều kiện thanh toán, các điều kiện khác…

Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.

Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được cấp thẩm quyền ký duyệt, ngân

hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết

trong hợp đồng.

14

Sau giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng

vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản

xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua

lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không,… Quá trình này cho

phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông tin phản ánh chiều

hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược lại, thì chất

lượng khoản cho vay bị đe dọa.

Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.

Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay KHCN. Cán bộ tín dụng theo

dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc

và lãi đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín

dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một

số trường hợp, các khoản tín dụng đã không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ,

đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho thấy các trục trặc trong hoạt

động của khách hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng giúp ngân

hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho vay.

Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu, tuy nhiên khách hàng có thiện

chí cùng ngân hàng tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia

hạn nợ, bổ sung các điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.

Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, không trả nợ hoặc

làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án

thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi nợ, bao gồm phong

toả và bán các tài sản thế chấp.

1.3.6 Rủi ro khi cho vay khách hàng cá nhân

Rủi ro cho vay KHCN là những biến cố xảy ra mà ngân hàng không lường

trước được và nó gây bất lợi cho ngân hàng. Rủi ro có thể do nguyên nhân chủ quan

hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ

cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân

hàng bị phá sản.

15

Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình

xét duyệt cho vay của các cán bộ tín dụng có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa vẫn

không hoàn toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại

các NHTM ngoài từ phía chủ quan của NHTM mà còn phải kể đến nguyên nhân từ

khách hàng vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài.

Nguyên nhân từ phía các ngân hàng thương mại : Rủi ro tín dụng có thể phát

sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không

kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết

định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến

khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát

hiện để ngăn chặn kịp thời.

Hay sự sa sút về đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng,

thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình cho vay vì lợi ích riêng của mình. Hiệu quả của

công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát

hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn : Có thể do trình độ quản lý nguồn

vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu

vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay

khách hàng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình

cho ngân hàng, điều này dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng

không chính xác và quyết định cho vay không chính xác và rủi ro tín dụng chắc

chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng, cũng có thể do khách

hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân

hàng tỏ ra kém hiệu quả.

Nguyên nhân khách quan :

Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động

kinh doanh như: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá

sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế

thua lỗ, mất khả năng trả nợ.

16

Môi trường kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy

cảm với biến động của nền kinh tế - xã hội cho nên: khi nền kinh tế tăng trưởng ổn

định, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho

NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khó khăn thì khả

năng trả nợ của khách hàng có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của chính phủ cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu chính phủ theo đuổi mục

tiêu tăng trưởng kinh tế cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ

làm tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay.

Hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm.

1.4 Mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân

1.4.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân

Mở rộng cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng

tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối

với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay nhằm mục đích

tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng và nâng cao uy tín,

hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.

Mở rộng cho vay đối với KHCN là việc ngân hàng tăng cường sử dụng

nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ, nhân lực… nhằm gia

tăng hoạt động cho vay đối với KHCN cả về qui mô và chất lượng.

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

Số lượng các khoản cho vay khách hàng cá nhân : Đây là chỉ tiêu thực tế

để đánh giá mở rộng cho vay đạt được kết quả như thế nào. Số lượng các khoản cho

vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng KHCN, từ đó cho thấy ngân

hàng đang gia tăng thị phần KHCN trên địa bàn hoạt động của mình.

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân : Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh

giá kết quả mở rộng cho vay KHCN. Dư nợ cho vay KHCN tăng chứng tỏ mở rộng

cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết quả tốt. Tuy vậy, kết quả mở rộng cho vay

17

KHCN chỉ thực sự đạt hiệu quả nếu dư nợ cho vay KHCN tăng cả về số lượng tuyệt

đối, lẫn số lượng tương đối (tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ).

Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân : Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN

so với các loại hình cho vay khác như cho vay doanh nghiệp, cho vay các tổ chức

tín dụng cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả mở rộng cho vay

KHCN của NHTM. Khi tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN tăng lên, trong khi tỷ trọng

các loại hình cho vay khác giảm đi, hoặc tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN năm nay so với

năm ngoái tăng lên với một tỷ lệ phần trăm nhiều hơn so với tỷ lệ tương ứng của

các loại hình cho vay khác, thì mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng đã đạt kết

quả tốt.

Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân : Đây cũng là một chỉ tiêu để

đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN. Mở rộng cho vay KHCN của NHTM với

mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày

càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh số cho vay KHCN phải có kết quả là

tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì mở rộng cho vay mới được coi là đạt

hiệu quả.

Số lượng các hình thức cho vay khách hàng cá nhân : Đây là tiêu chí phản

ánh việc gia tăng qui mô của hoạt động cho vay KHCN. Với số lượng các hình thức

cho vay KHCN càng nhiều thì ngân hàng càng dễ dàng mở rộng hoạt động cho vay

với đối tượng này. Ngược lại, việc mở rộng cho vay KHCN chỉ đạt kết quả tốt khi

ngân hàng gia tăng số lượng các hình thức cho vay KHCN, nhằm mục đích thu hút

nhiều đối tượng KHCN đến với ngân hàng.

Chất lượng của các khoản cho vay khách hàng cá nhân : Bên cạnh gia

tăng về số lượng các khoản vay thì việc mở rộng hoạt động cho vay cần chú trọng

đảm bảo chất lượng của các khoản vay cấp cho khách hàng. Chất lượng ở đây dưới

gốc độ của Ngân hàng là phải đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi vay một cách

đầy đủ và đúng hạn. Một khoản vay có chất lượng thấp khi mà việc thu hồi gốc, lãi

vay bị trễ hạn hoặc chỉ thu được một phần hoặc không thể thu được toàn bộ khoản

18

vay. Đối với các khoản vay chất lượng thấp thì Ngân hàng phải thực hiện việc trích

lập dự phòng, từ đó làm gia tăng chi phí cho ngân hàng.

1.4.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay đối với khách

hàng cá nhân

1.4.3.1 Những nhân tố chủ quan

Tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng: Ngân hàng cần mở nhiều chi

nhánh và nguồn vốn dồi dào để tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở nhiều

nơi, tăng cường quảng bá thương hiệu…Khách hàng cá nhân rất đa dạng, mỗi người

tâm lý khác nhau, chính vì vậy xây dựng được một hệ thống chi nhánh rộng khắp và

nguồn tài chính dồi dào sẽ góp phần thu hút nhiều khách hàng về phía mình.

Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình, một khi nguồn vốn

lớn mạnh thì hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số

lượng cho vay càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân

hàng được tăng cường và mở rộng. Ngược lại, nguồn vốn ít thì không đủ tiền cho

khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng

sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.

Bộ máy tổ chức và quản lý của ngân hàng : hệ thống phòng ban trong

ngân hàng nếu được tổ chức và quản lý tốt sẽ giúp cho công việc được phân công rõ

ràng, chuyên môn hoá cao, từ đó dẫn đến năng suất lao động đạt hiệu quả cao. Ban

lãnh đạo nếu không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân

hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn

đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của

Ngân hàng .

Trình độ cán bộ nhân viên : đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ xử lý

công việc tốt, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, từ đó góp

phần mang lại sự hài lòng cho khách hàng và có thể thu hút nhiều khách hàng đến

giao dịch trong tương lai. Bên cạnh đó, một nhân viên giỏi luôn sáng tạo trong công

việc để có thể tiết giảm chi phí mà hiệu quả công việc lại không giảm, từ đó góp

phần mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng.

19

1.4.3.2 Những nhân tố khách quan

Sự phát triển của kinh tế, xã hội : Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi

để mở rộng hoạt động cho vay. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định,

doanh nghiệp sản xuất ra nhiều hàng hóa để phục vụ cho xã hội. Bên cạnh đó, thu

nhập bình quân đầu người cao, sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, do đó tạo triển vọng

cho vay tiêu dùng. Lúc này nhu cầu về nhà ở cũng tăng từ đó tạo điều tốt để ngân

hàng cho vay mua nhà ở. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nhu cầu tiêu

dùng giảm làm cho khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm, hoạt động cho vay

sẽ bị thu hẹp.

Cơ chế chính sách Nhà nước : Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo

các qui định, các cơ chế chính sách của Nhà nước. Với cơ chế chính sách đầy đủ rõ

ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh

tranh trong lĩnh vực cho vay. Đồng thời ngân hàng cũng sẽ đưa ra được các định

hướng rõ ràng, dài hạn để phát triển cho vay. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cường

hoạt động cho vay.

Trình độ dân cư : khách hàng cá nhân do hạn chế về nhận thức, làm cho họ

rất ngại khi giao dịch với ngân hàng mà chủ yếu giao dịch vay mượn nhau thông

qua thị trường chợ đen. Họ không thấy được sự tiện lợi và hiệu quả khi giao dịch

với ngân hàng. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng

cho vay khách hàng cá nhân. Trái lại, với một trình độ dân trí cao sẽ giúp người dân

hiểu được những thuận lợi khi giao dịch với ngân hàng, họ sẽ biết cách sử dụng

nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, từ đó sẽ xoá bỏ tâm lý e ngại khi giao dịch với

ngân hàng. Ngân hàng cũng vì vậy mà có thể mở rộng hoạt động cho vay đối với

đối tượng là khách hàng cá nhân.

1.4.4 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

Trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, do

thị trường tiêu thụ thu hẹp, hàng tồn kho gia tăng, chi phí sản xuất vẫn ở mức cao.

Phát triển hoạt động cho vay đối với phân khúc doanh nghiệp trong lúc này không

dễ. Bởi những doanh nghiệp, có dự án khả thi lại chưa muốn vay vốn để đầu tư mới.

20

Còn với khách hàng có nhu cầu vốn và muốn tiếp cận vốn thì không đáp ứng được

điều kiện tín dụng của ngân hàng. Một khoản vay cho KHDN, do đặc thù là qui mô

lớn, nếu rủi ro xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận và uy tính của ngân

hàng. Trái lại, khoản tín dụng cá nhân nhỏ lẻ vẫn hiệu quả và đặc biệt là rủi ro được

chia nhỏ hơn so với một khoản tín dụng lớn dành cho doanh nghiệp.

Chính vì vậy, đẩy mạnh cho vay đối với khách hàng cá nhân là một hướng

tốt để ngân hàng giảm bớt rủi ro, nhất là khi các doanh nghiệp đang phải đối mặt

với tình trạng bí bách đầu ra, rồi vỡ nợ, phá sản có hệ thống. Mặt khác, khi khoản

vay được chia nhỏ cho nhiều người sẽ đỡ rủi ro hơn “bỏ trứng vào một giỏ”.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua chương 1, đề tài đã trình bày chi tiết các vấn đề chung về ngân hàng,

ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, trong đó nhấn mạnh đến hoạt động cho

vay đối với khách hàng cá nhân, vốn là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra,

đề tài đã xây dựng một quan điểm thống nhất về vấn đề mở rộng cho vay đối với

khách hàng cá nhân để làm cơ sở lý luận cho việc giải quyết mục tiêu nghiên cứu

của đề tài. Phần tiếp theo của đề tài là chương 2 sẽ phân tích chi tiết thực trạng hoạt

động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại

cổ phần An Bình. Chương 3 của đề tài sẽ trình bày các giải pháp để mở rộng hoạt

động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại

cổ phần An Bình.

21

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO

DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN

BÌNH

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

2.1.1 Về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần

An Bình

ABBANK được thành lập từ năm 1993, sau hơn 18 năm hoạt động và phát

triển, ABBANK hiện là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam

với vốn điều lệ trên 4.200 tỷ đồng, hệ thống kênh phân phối lên đến 133 điểm.

ABBANK đã trở thành một địa chỉ uy tín và thân thuộc với hơn 10.000 KHDN và

trên 100.000 KHCN tại 29 tỉnh thành trên cả nước.

Tính đến 31/12/2011, tổng tài sản đạt trên 41.541 tỷ đồng, huy động đạt

29.608 tỷ đồng, dư nợ 19.915 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 402 tỷ đồng (theo

báo cáo tài chính năm 2011 của ABBANK). Với sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược là

Tập đoàn điện lực Việt Nam, cùng sự chia sẻ kinh nghiệm về mô hình quản lý

chuyên nghiệp của đối tác chiến lược nước ngoài Maybank, Tổ chức tài chính quốc

tế…,ABBANK đang tiến gần đến mục tiêu trở thành một “Ngân hàng bán lẻ thân

thiện”, hoạt động với mô hình “Siêu thị tài chính”, qua đó khách hàng có thể dễ

dàng chọn những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất với kế hoạch tài chính của mình.

Các móc son phát triển :

Năm 2011: Tháng 09/2011, ABBANK ra mắt thẻ tín dụng quốc tế -

ABBANK Visa credit. Ngày 30/11/2011, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên

gần 4.200 tỷ đồng. Tính đến tháng 12/2011, mạng lưới giao dịch của ABBANK đạt

133 điểm trải rộng khắp 29 tỉnh thành trên toàn quốc.

Năm 2010: Mạng lưới ABBANK đạt trên 115 điểm giao dịch phủ khắp 29

tỉnh thành trên toàn quốc. ABBANK phát hành thành công 600.000 trái phiếu

22

chuyển đổi và 390.000 trái phiếu thường cho Tổ chức tài chính quốc tế và ngân

hàng Maybank. Tháng 12/2010, ABBANK tăng vốn điều lệ lên 3.831 tỷ đồng.

Năm 2009: Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.850

tỷ đồng. Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở mới tại 170 Hai

Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1. Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ

lên 3.482 tỷ đồng.

Năm 2008: ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (core

banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống. Maybank chính thức trở thành cổ đông

chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu là 15%. ABBANK tăng vốn

điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.

Năm 2007: vốn điều lệ của ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng

Năm 2006: vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ đồng vào đầu năm lên 1.131 tỷ đồng

vào cuối năm.

Năm 2005: Tập đoàn Điện lực Việt Nam trở thành cổ đông chiến lược của

ABBANK. Các cổ đông lớn khác gồm: Tổng công ty tài chính Dầu Khí, Tổng công

ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).

Năm 2004: ABBANK tăng vốn điều lệ lên 70,04 tỷ đồng.

Năm 2002: ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để

tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng thương mại.

Năm 1993: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình được thành lập theo

giấy phép số 535/GB-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13 tháng 5 năm 1993.

Tầm nhìn chiến lược : ABBANK hướng đến trở thành một NHTM hàng

đầu Việt Nam; hoạt động theo mô hình NHTM trọng tâm bán lẻ, theo những thông

lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực canh tranh với các ngân hàng

trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.

Tôn chỉ hoạt động : Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu

quả và linh hoạt; Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; Hướng đến sự phát triển toàn

diện, bền vững của ngân hàng; Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự

phát triển lâu dài.

23

Qui mô hoạt động :

45,000

40,000

35,000

30,000

Năm 2009

25,000

Năm 2010

20,000

Năm 2011

15,000

10,000

5,000

0

Vốn điều lệ

Tổng tài sản

Tổng dư nợ

Lợi nhuận

Tổng huy động

Hình 2.1 : Tăng trưởng chung của ABBANK, giai đoạn 2009 – 2011 (Đơn vị

tính : tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009 ; 2010 ; 2011 của ABBANK”

Bảng 2.1 : So sánh qui mô của ABBANK, VPBANK, SACOMBANK

Đơn vị tính : tỷ đồng

Năm Chỉ tiêu SACOMBANK

2009

Vốn điều lệ Tổng tài sản Dư nợ cho vay Lợi nhuận trước thuế ABBANK VPBANK 3.482 26.518 12.882 412 2.117 8.078 27.543 104.019 15.813 59.657 382 2.174

2010

Vốn điều lệ Tổng tài sản Dư nợ cho vay Lợi nhuận trước thuế 3.830 38.015 19.876 661 4.000 10.930 59.807 152.386 25.323 82.484 663 2.560

2011

Vốn điều lệ Tổng tài sản Dư nợ cho vay Lợi nhuận trước thuế 4.200 41.541 19.915 402 10.961 5.050 141.468 82.817 29.183 80.539 1.064 2.770

“Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2009; 2010; 2011 của ABBANK, VPBANK và

SACOMBANK ”

24

Qua bảng số liệu trên, ta dễ dàng thấy được qui mô của ABBANK còn khiêm

tốn so với các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam. Tập thể cán bộ ABBANK cần

phấn đấu để nâng cao vị thế của ABBANK trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

2.1.2 Về Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

2.1.2.1 Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động

Tình hình tổ chức: SGD ABBANK được thành lập vào tháng 7 năm 2007, là

đơn vị hoạt động có con dấu riêng, hoạch toán nội bộ, có bảng cân đối kế toán theo

dõi thu chi và kết quả hoạt động kinh doanh. SGD ABBANK có trách nhiệm báo

cáo tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu của hội sở. SGD ABBANK thực hiện các

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng KHCN

Phòng KHDN

Phòng QLTD

Phòng PTTD

Phòng kế toán nội bộ

Các PGD trực thuộc

Phòng kế toán giao dịch & ngân quỹ

Phòng hành chánh & nhân sự

Trưởng phòng KHDN

Trưởng phòng QLTD

Trưởng phòng PTTD

Trưởng phòng giao dịch

Trưởng phòng KHCN

Trưởng phòng kế toán nội bộ

Trưởng phòng hành chánh & nhân sự

Trưởng phòng kế toán giao dịch & ngân quỹ

Nhân viên PTTD

Nhân viên KHCN

Nhân viên KHDN

Nhân viên kế toán nội bộ

Nhân viên QLTD

Giao dịch viên & ngân quỹ

Nhân viên hành chánh & nhân sự

Nhân viên phòng giao dịch

nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ theo luật định của Nhà nước.

Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức tại SGD ABBANK, tháng 10/2012

25

Mạng lưới hoạt động: Bao gồm 1 trụ sở chính tại địa chỉ 170 đường Hai Bà

Trưng, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và 28 phòng giao dịch, quỹ

tiết kiệm trực thuộc, đặt trong các quận tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2.2 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu

Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ,

của khách hàng trong và ngoài nước ; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với

khách hàng ; Hoạt động và đại lý chuyển tiền nhanh Western Union. Dịch vụ thanh

toán không dùng tiền mặt, giao dịch tài khoản qua ngân hàng ; Dịch vụ bảo lãnh,

dịch vụ thanh toán quốc tế, thẻ và các dịch vụ khác…

2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh

Trong năm 2012, SGD ABBANK đối mặt với nhiều khó khăn đã tồn tại như

thương hiệu chưa lớn, mạng lưới mỏng, danh mục tín dụng còn nhiều rủi ro, công

tác nhân sự không ổn định và thiếu chuyên nghiệp…dẫn đến nhiều khó khăn trong

công tác quản trị và thúc đẩy hệ thống phát triển. Mặc dù vậy gần 500 con người

của SGD vẫn cần mẫn, sáng tạo và làm việc không mệt mỏi. Nhờ vậy, SGD

ABBANK gần như hoàn thành nhiều chỉ tiêu kế hoạch mà Hội sở giao cho, cụ thể:

Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh tổng hợp của SGD ABBANK, tháng 10/2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2011 Chỉ tiêu Kế hoạch 2012 Lũy kế 10 tháng năm 2012 Tỉ lệ đạt kế hoạch năm

6.193 4.368 5.517 Tổng tài sản Cho vay - Doanh nghiệp - Cá nhân Huy động - Doanh nghiệp - Cá nhân Doanh thu lãi - Thu lãi cho vay - Thu lãi điều hòa Chi phí lãi 7.099 8.068 88% 3.888 6.477 60% 2.673 4.794 56% 1.215 1.683 72% 6.938 7.005 99% 4.583 4.416 104% 2.355 2.589 91% 922 75% 692 511 721 71% 181 201 90% 663 78% 518

26

1 -

5,7 - Chi phí huy động - Chi lãi điều hòa Thu nhập từ lãi thuần Thu nhập dịch vụ thuần Phí dịch vụ Lãi/lỗ KD ngoại hối, vàng Thu nhập khác (tiền điện) Tổng thu nhập thuần Chi phí hoạt động Lợi nhuận trước dự phòng Dự phòng Lợi nhuận sau dự phòng 434 483 90% 84 180 47% 174 259 67% 20 41 49% 10 29 34% (2) 12 11 109% 194 300 65% 119 147 81% 75 153 49% 3 29 10% 72 124 58%

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”

Luỹ kế 10 tháng năm 2012, tổng tài sản tăng 816 tỷ đồng so với năm 2011,

đạt 7.009 tỷ đồng (đạt 88% kế hoạch năm 2012). Huy động tăng 1.421 tỷ đồng so

với năm 2011, đạt mức 6.938 tỷ đồng (đạt 99% kế hoạch năm 2012).

8,068

7,009

6,193

Năm 2011

10 tháng năm 2012 Kế hoạch năm 2012

9,000 8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 0

Tổng tài sản

Hình 2.3 : Tăng trưởng tổng tài sản của SGD ABBANK, năm 2011, tháng 10

năm 2012, kế hoạch năm 2012 ( Đơn vị tính: tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”

27

Bên cạnh các chỉ tiêu đạt được, SGD ABBANK vẫn chưa hoàn thành tốt một

vài chỉ tiêu. Cụ thể, dư nợ cho vay giảm 480 tỷ đồng so với năm 2011, đạt mức

3.888 tỷ đồng ( đạt 60% kế hoạch năm 2012 ). Thu nhập dịch vụ ở mức 10 tỷ đồng,

chỉ đạt được 34% kế hoạch năm 2012.

6,477

7,000

6,000

5,000

4,368

3,888

Năm 2011

4,000

10 tháng năm 2012

3,000

Kế hoạch năm 2012

2,000

1,000

0

Dư nợ cho vay

Hình 2.4 : Dư nợ cho vay của SGD ABBANK, năm 2011, tháng 10 năm 2012,

kế hoạch năm 2012 ( Đơn vị tính : tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012 ”

Đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa giảm được so với năm 2011 và còn ở mức

khá cao, số liệu nợ xấu thể hiện cụ thể qua bảng sau :

Bảng 2.3 : Phân loại các nhóm nợ của SGD ABBANK đến ngày 31/10/2012

Đơn vị tính : tỷ đồng

Năm 2011 31/10/2012 Chỉ tiêu Số liệu Số liệu Tỷ lệ %

Tổng dư nợ - Nợ nhóm 1 - Tổng quá hạn

Tỷ lệ % 100% 5,88% 4.368 257 3.888 3.440 448 210 238 18 49 171 100% 88,48% 11,52% 5,40% 6,12% 0,46% 1,26% 4,40% o Nợ nhóm 2 o Tổng nợ xấu  Nợ nhóm 3  Nợ nhóm 4  Nợ nhóm 5

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”

28

6.12%

6.15%

6.10%

6.05%

6.00%

5.88%

Năm 2011 10 tháng năm 2012

5.95% 5.90%

5.85%

5.80%

5.75%

Tỷ lệ nợ xấu

Hình 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của SGD ABBANK, giai đoạn 2011 – 10/2012

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh SGD ABBANK đến 31/10/2012”

2.1.2.4 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Sở giao dịch – Ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình

Về kết quả đạt được : Năm 2012, trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, mặc

dù vẫn bị ảnh hưởng ít nhiều từ những diễn biến xấu của thị trường nhưng với

những kết quả đạt được như trên là một sự khích lệ rất lớn đối với toàn bộ cán bộ

nhân viên SGD ABBANK.

Về những mặt mạnh của Sở giao dịch : SGD ABBANK có một đội ngũ nhân

viên trẻ trung, nhiệt tình. Đây là nguồn tài sản vô cùng quý giá của ngân hàng.

Chính đội ngũ này là nhân tố không thể thiếu cho quá trình mở rộng và phát triển

trong tương lai của ngân hàng.

Về khó khăn và hạn chế của Sở giao dịch : Vấn đề hiện nay của SGD

ABBANK là mạng lưới mỏng, qui mô vốn còn khiêm tốn, thương hiệu chưa được

biết đến rộng rãi… Điều này ngây khó khăn trong quá trình hoạt động và cạnh tranh

của SGD ABBANK với các ngân hàng khác trong khu vực.

29

Hoạt động cho vay của SGD ABBANK trong 10 tháng đầu năm 2012 chưa

được mở rộng. Dư nợ giảm so với đầu năm 2011, chất lượng tín dụng chưa tốt thể

hiện qua tỷ lệ nợ xấu vẫn còn khá cao (6, 12%).

Hiện nay SGD ABBANK mới chỉ chú trọng vào tín dụng cho KHDN, đặc

biệt là các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam, mảng tín dụng cá

nhân chưa được chú trọng nhiều, dư nợ KHCN chỉ chiếm bình quân khoảng 31% so

với tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo xu hướng chú trọng nhiều vào KHDN

không chỉ diễn ra tại SGD ABBANK mà còn ở tổng thể hệ thống ABBANK.

Cơ cấu dư nợ tín dụng ABBANK thời điểm 31/12/2011

Cơ cấu dư nợ tín dụng VPBANK thời điểm 31/12/2011

Dư nợ KHCN, 5,014 , 25%

Dư nợ KHCN, 14,280 , 49%

Dư nợ KHDN, 14,903 , 51%

Dư nợ KHDN, 14,901 , 75%

Hình 2.6 : So sánh cơ cấu dư nợ tín dụng của ABBANK và VPBANK, thời

điểm 31/12/2011 ( Đơn vị tính : tỷ đồng )

“Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011 của ABBANK và VPBANK ”

Cơ hội: quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu sắc đã

mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm quản lý, điều hành của

các ngân hàng uy tín trên thế giới và được tiếp cận với tiến bộ về khoa học công

nghệ. Việc MayBank, Tổ chức tài chính quốc tế trở thành đối tác chiến lược của

ABBANK là những điều kiện tốt cho ABBANK học hỏi kinh nghiệm quản lý và

chiến lược phát triển để phát triển bền vững.

Thách thức: hiện nay do quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đã dẫn đến

hình thành nên các tổ chức tín dụng thật sự vững mạnh bên cạnh các Ngân hàng

quốc doanh và các ngân hàng thương mại nước ngoài với thế mạnh về vốn, kinh

30

nghiệm quản lý sẽ là đối thủ cạnh tranh với các ngân hàng thương mại tầm trung

như ABBANK. Đây quả thật là một thách thức vô cùng lớn đối với ABBANK.

2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao Dịch -

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình.

2.2.1 Những quy định chung về cho vay khách hàng cá nhân

2.2.1.1 Đối tượng cho vay

Tất cả các cá thể, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất

kinh doanh có năng lực pháp luật và năng lực hành vi nhân sự đầy đủ theo quy định

pháp luật, có phương án sử dụng vốn hợp lý đều có thể đến ngân hàng xin vay vốn.

2.2.1.2 Nguyên tắc cho vay

Mục đích vay vốn của khách hàng phải được SGD ABBANK chấp nhận.

Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã đăng ký với

ngân hàng và không trái qui định của pháp luật Việt Nam. Để đảm bảo nguyên tắc

này, ABBANK sẽ thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của cá nhân.

Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có

hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với các

qui định của pháp luật.

Khách hàng phải chứng minh được năng lực tài chính đủ đảm bảo trả nợ, trừ

những khoản vay đặc thù thì khách hàng không cần chứng minh năng lực tài chính

Khách hàng phải có tài sản để đảm bảo cho khoản vay được SGD ABBANK chấp

nhận: hình thức đảm bảo có thể bằng tín chấp hoặc thế chấp theo qui định của SGD

ABBANK.

Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của các KHCN cần

đảm bảo trả đúng, đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.

2.2.1.3 Điều kiện cho vay

SGD ABBANK áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của

Hội sở trong từng sản phẩm tín dụng cá nhân cụ thể. Các điều kiện ngoài qui trình

cho vay, nếu thấy cần thiết thì SGD ABBANK có thể trình về Hội sở để được xem

xét, phê duyệt.

31

2.2.1.4 Phương thức cho vay

Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc

vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể:

Phương thức cho vay từng lần: là phương thức cho vay được thực hiện riêng

biệt theo từng nhu cầu vốn của khách hàng, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách

hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho

khách hàng. Kết thúc hợp đồng, khách hàng phải trả lại số tiền vay cho ngân hàng.

Phương thức cho vay hạn mức: là phương thức cho vay mà ngân hàng sẽ cấp

cho khách hàng một hạn mức tín dụng, theo hạn mức này thì khách hàng có thể rút

vốn vay làm nhiều lần và có thể hoàn trả vốn vay nhiều lần sao cho dư nợ tại mọi

thời điểm của khách hàng không vượt quá hạn mức tín dụng.

2.2.1.5 Nguồn trả nợ và phương thức trả nợ

Nguồn trả nợ của các KHCN vay tại SGD ABBANK chủ yếu lấy từ thu

nhập. Thu nhập ở đây có thể lấy từ lương tháng thường xuyên, ổn định hoặc doanh

thu và lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp; từ cho thuê nhà, xe

(các hợp đồng cho thuê phải được công chứng và khách hàng phải có giấy đăng ký

kinh doanh cho thuê nhà , xe); một số trường hợp đặc biệt nguồn trả có thể lấy từ lợi

nhuận phần vốn góp vào công ty. Vấn đề đặt ra là phải xác thực xem nguồn thu

nhập này có chính đáng không, có xác thực hay không.

Về phương thức trả nợ, tuỳ từng mục đích vay và sản phẩm tín dụng mà có

một phương thức trả nợ nhất định. Một vài phương thức trả nợ như sau: gốc trả đều

hàng tháng/quý, lãi trả theo dư nợ thực tế ; gốc và lãi trả đều hàng tháng, lãi tính

trên dư nợ ban đầu ; gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng trên dư nợ thực tế ; gốc trả

theo từng khế ước nhận nợ, lãi trả hàng tháng trên dư nợ thực tế.

2.2.1.6 Tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo mà SGD ABBANK sử dụng làm đảm bảo thường là những

tài sản đảm bảo dễ phát mại khi cần thiết: bất động sản, động sản, giấy tờ có giá do

ABBANK phát hành hoặc do các tổ chức khác phát hành được ABBANK chấp

nhận, tín chấp.

32

2.2.1.7 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất

Tùy theo từng đối tượng khách hàng và từng sản phẩm tín dụng cụ thể, mức

độ rủi ro của khoản vay mà sẽ có một mức lãi suất phù hợp. SGD ABBANK có thể

giảm lãi suất cho khách hàng trong thẩm quyền được Tổng giám đốc cho phép. Các

trường hợp vượt quá thẩm quyền, nếu thấy cần thiết thì SGD ABBANK có thể trình

về Hội sở xem xét, phê duyệt.

2.2.2 Sản phẩm tín dụng cá nhân tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng thương mại cổ

phần An Bình.

2.2.2.1 Cho vay mua nhà / đất / xây sửa chữa nhà ( YOUhousePlus )

Đối tượng cho vay: Là cá nhân người Việt Nam, hộ gia đình hiện đang sinh

sống hoạt động và cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân người nước

ngoài đáp ứng các điều kiện người nước ngoài được mua và sở hữu nhà tại Việt

Nam theo quy định.

Điều kiện vay vốn : Có hộ khẩu thường trú/tạm trú cùng địa bàn chi nhánh,

phòng giao dịch của ABBANK. Khách hàng vay có độ tuổi từ 20 đến 50 và thời

hạn kết thúc khoản vay không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

Đối với cho vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà mà làm thay đổi kết cấu nhà

khách hàng phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp

luật bắt buộc; đồng thời phải có dự toán chi phí xây dựng/sửa chữa nhà và phải đáp

ứng đủ các điều kiện về tài sản hình thành trong tương lai. Chưa từng phát sinh nợ

từ nhóm 3 trở đi tại ABBANK và các tổ chức tín dụng khác.

Loại tiền cho vay – thu nợ : đồng Việt Nam

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần

Mục đích cho vay: Cho vay mua nhà, nâng cấp xây dựng, sửa chữa. Hoặc tái

tài trợ mua nhà

Tài sản đảm bảo: TSĐB là BĐS có giấy chủ quyền thuộc sở hữu hợp lệ của

người vay hoặc chính BĐS người vay dự định mua hoặc được bảo lãnh bằng tài sản

của người thân (cha, mẹ; anh, chị em ruột; người hôn phối).

33

TSĐB là BĐS chưa có chủ quyền hợp lệ mà Giấy sở hữu chỉ dưới dạng Hợp

đồng mua bán của Chủ đầu tư được ABBANK chấp thuận thì giá trị TSĐB là giá trị

do Phòng thẩm định tài sản ABBANK quy định từng thời kỳ.

Mức cho vay: Phù hợp với yêu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách

hàng tối đa là 90% tổng nhu cầu vốn nhưng không vượt quá 70% tổng giá trị TSĐB.

Thời hạn cho vay : Thời hạn vay tối đa lên đến 20 năm đối với cho vay mua

nhà/đất và 10 năm đối với xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà

Lãi suất: Theo chính sách về lãi suất của ABBANK vào từng thời kỳ

Phương thức trả nợ : Nợ gốc trả đều hàng tháng, ân hạn trả nợ gốc tối đa là

36 tháng. Lãi trả hàng tháng, tính trên dư nợ vay thực tế.

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

Đối với trường hợp khách hàng vay mua bất động sản và thế chấp bằng chính bất

động sản này thì SGD ABBANK đòi hỏi bất động sản mua cần được sang tên cho

khách hàng thì sau đó SGD ABBANK mới tiến hành giải ngân cho khách hàng để

thanh toán cho bên bán. Tuy nhiên, thông thường trong hầu hết các trường hợp thì

bên bán BĐS không đồng ý, họ phải nhận đủ tiền của bên mua bao gồm luôn phần

tiền SGD ABBANK cho vay thì mới tiến hành sang tên cho bên mua. Những

trường hợp mua và thế chấp bằng BĐS thì SGD ABBANK gặp rất nhiều và hầu

như không giải quyết được.

2.2.2.2 Cho vay mua xe ô tô ( YOUcar )

Đối tượng cho vay: Là KH cá nhân, DNTN, hộ kinh doanh/cơ sở sản xuất

kinh doanh cá thể người Việt Nam (gọi tắt là KH) có nhu cầu vay mua xe để phục

vụ cho việc đi lại hoặc cho mục đích sản xuất kinh doanh .

Điều kiện vay vốn :

Điều kiện đối với khách hàng: Có hộ khẩu thường trú cùng với địa bàn

tỉnh/thành phố có Chi nhánh, Phòng Giao dịch nơi ABBANK cho vay; KH vay có

độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên và thời hạn kết thúc khoản vay không quá 60 tuổi đối

với nam và 55 tuổi đối với nữ; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Phải là chủ sở

34

hữu ít nhất 01 BĐS hoặc 01 sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá mà trị giá ≥ 100 triệu

đồng ; Không có nợ từ nhóm 2 trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào;

Điều kiện đối với chiếc xe dự định mua : TSĐB có nguồn gốc hợp pháp; Đủ

tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật và quy chuẩn các loại xe

ABBANK chấp thuận tài trợ.

Loại tiền áp dụng : Loại tiền cho vay và thu nợ: đồng Việt Nam

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần

Mục đích cho vay: Cho vay mua xe ô tô với mục đích kinh doanh: là cho vay

với mục đích mua xe ô tô để kinh doanh/phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

hợp pháp thỏa mãn các điều kiện cho vay của ABBANK .

Cho vay mua xe ô tô với mục đích tiêu dùng: là cho vay với mục đích mua xe ô tô

làm phương tiện đi lại cá nhân, không nhằm mục đích kinh doanh, cho thuê

Tài sản đảm bảo: TSĐB là BĐS thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc

của bên thứ 3 bao gồm cha mẹ, anh chị em ruột hoặc người hôn phối. Đủ điều kiện

đảm bảo theo quy định của ABBANK.

Tài sản đảm bảo là chính chiếc xe đề nghị ABBANK tài trợ vốn vay, bao

gồm: xe được lắp ráp và sản xuất trong nước, xe nhập khẩu. Quy định về quy chuẩn

tài sản đảm bảo là chính chiếc xe: phải đảm bảo các nguyên tắc: Xe phải có nguồn

gốc hợp pháp, giấy tờ hợp lệ và đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của pháp luật

; Xe phải là xe nhập khẩu hoặc xe liên doanh lắp ráp trong nước được mua từ các

đại lý chính thức của các doanh nghiệp sản xuất xe tại Việt Nam.

Nguyên tắc về phân loại các nhóm xe:

Nhóm

Nhóm 1

Xuất xứ Các dòng xe của các hãng xe có xuất xứ từ Nhật, Châu Âu và Mỹ (bao gồm hãng GM DEAWOO) Nhóm 2 Các dòng xe của các hãng xe có xuất xứ từ Hàn Quốc Nhóm 3 Các dòng xe của các hãng xe có xuất xứ từ Trung Quốc

Lãi suất: Theo chính sách lãi suất của ABBANK vào từng thời kỳ.

Phương thức trả nợ: ABBANK áp dụng 2 phương thức trả nợ như sau:

35

- Trả góp đều hàng tháng – amort: tiền lãi và gốc trả đều hàng tháng, lãi

tính trên dư nợ giảm dần.

- Trả gốc đều hàng tháng, lãi trả đều hàng tháng, tính trên dư nợ giảm dần.

Quy định về bảo hiểm xe : ( trường hợp TSĐB là chính chiếc xe mua) KH chỉ

được mua các sản phẩm bảo hiểm vật chất thân xe của các công ty bảo hiểm thuộc

danh mục được ABBANK chấp thuận. KH phải mua bảo hiểm vật chất cho TSBĐ

trước khi ABBANK giải ngân với các điều kiện sau :

Thời hạn tối thiểu của mỗi Hợp đồng bảo hiểm là 12 tháng và liên tục trong

suốt thời thời gian có dư nợ tại ABBANK; ABBANK là người thụ hưởng đầu tiên

khi phát sinh sự kiện bảo hiểm;

Trị giá bảo hiểm : Năm đầu tiên: Tối thiểu là 100% trị giá chiếc xe do

ABBANK định giá. Các năm tiếp theo: Trước khi hết thời hạn bảo hiểm 01 tháng,

KH phải mua bảo hiểm tái tục: Tối thiểu là 110% dư nợ cho vay mua xe ô tô.

Trường hợp khách hàng không mua bảo hiểm theo quy định, ABBANK có

quyền chấm dứt khoản vay, thu hồi nợ trước hạn.

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

SGD ABBANK hiện chưa liên kết tốt với các công ty bán xe, chưa có chính sách

chi hoa hồng cho công ty bán xe. Thời gian giải quyết một hồ sơ vay mua xe thông

thường khoảng 7 ngày, trong khi một vài ngân hàng như Ngân hàng Kỹ Thương ,

Ngân hàng Quốc Tế chỉ cần khoảng 2 ngày để giải quyết hồ sơ cho khách hàng.

2.2.2.3 Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp ( YOUshop )

Đối tượng cho vay: Là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân

đang/chưa kinh doanh nhưng có dự án đầu tư SXKD được ABBANK chấp thuận

Điều kiện vay vốn : Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn cùng với địa bàn

tỉnh/thành phố có Chi nhánh, Phòng Giao dịch nơi ABBANK cho vay; Khách hàng

vay từ 18 tuổi trở lên và khi kết thúc khoản vay khách hàng không quá 60 tuổi;

Khách hàng đã có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, liên tục từ 12 tháng trở

lên ; Hoặc khách hàng chưa kinh doanh nhưng dự án đầu tư sản xuất kinh doanh

được ABBANK chấp thuận ; Dự án kinh doanh khả thi, hiệu quả và có khả năng trả

36

nợ ; Khách hàng có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ ràng để thực hiện

các nghĩa vụ với ABBANK;

Tại thời điểm xét vay, người vay không có nợ quá hạn nhóm 2 trở lên tại

ABBANK và bất kỳ TCTD nào;

Ngành nghề kinh doanh hoặc mục đích kinh doanh của khách hàng không bị

pháp luật cấm và không thuộc các ngành nghề ABBANK hạn chế cho vay.

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ)

Phương thức cho vay : cho vay từng lần.

Mục đích cho vay: Bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh

Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hợp pháp, hợp lệ của khách

hàng vay/của bên thứ ba (cha mẹ, anh chị em ruột, người hôn phối, con ruột của

khách hàng vay). BĐS, động sản, sổ tiết kiệm, chứng từ có giá do ABBANK phát

hành, chứng khoán được ABBANK chấp thuận.

Mức cho vay : Được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn của khách hàng ;

Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng và bên bảo lãnh (nếu có).

Thời hạn cho vay : Tối đa không quá 12 tháng đối với mục đích bổ sung vốn

kinh doanh mà nguồn vốn kinh doanh được tài trợ này là vốn lưu động và/hoặc các

khoản vốn ngắn hạn khác phục vụ sản xuất kinh doanh.

Tối đa không quá 60 tháng đối với các khoản vốn vay đầu tư máy móc thiết

bị, phương tiện vận tải,…phục vụ sản xuất kinh doanh.

Tối đa không quá 120 tháng đối với mục đích vay đầu tư/sửa chữa, nâng cấp

nhà xưởng, cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lãi suất : Áp dụng theo biểu lãi suất do ABBANK ban hành từng thời kỳ.

Phương thức trả nợ :

- Kỳ hạn trả lãi: hàng tháng.

- Kỳ hạn trả vốn gốc: hàng tháng/hàng quý

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

SGD ABBANK chưa có hình thức cho vay các tiểu thương tại chợ cầm cố bằng

37

chính các sạp chợ. Chính vì vậy SGD ABBANK mất cơ hội tiếp cận với một lực

lượng đông đảo và tiềm năng tại các chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2.4 Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh (YOUshopPlus )

Đối tượng cho vay: Bao gồm doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể và

cá nhân người Việt Nam có năng lực pháp luật và nănglực hành vi nhân sự đầy đủ

theo quy định pháp luật

Điều kiện vay vốn : Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn cùng với địa

bàn tỉnh/thành phố có Chi nhánh, Phòng Giao dịch nơi ABBANK cho vay; Khách

hàng vay từ 18 tuổi trở lên và khi kết thúc khoản vay khách hàng không quá 65

tuổi; KH ngoài độ tuổi quy định: trình Giám đốc SGD/CN phê duyệt;

Khách hàng đã có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, liên tục từ 12

tháng trở lên hoặc khách hàng chưa kinh doanh nhưng có kinh nghiệm làm việc tối

thiểu 12 tháng trong ngành có liên quan trực tiếp; Dự án kinh doanh khả thi ;

Tại thời điểm xét vay, người vay không có nợ quá hạn nhóm 3 trở lên tại

ABBANK và bất kỳ các TCTD nào;

Ngành nghề kinh doanh hoặc mục đích kinh doanh của khách hàng không bị

pháp luật cấm và không thuộc các ngành nghề ABBANK hạn chế cho vay.

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ).

Phương thức cho vay : ABBANK thực hiện cho vay theo phương thức cho

vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.

Mục đích cho vay : Bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.

Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hợp pháp, hợp lệ của khách

hàng vay/của bên thứ ba (cha mẹ, anh chị em ruột, người hôn phối, con ruột của

khách hàng vay). BĐS, động sản, sổ tiết kiệm, chứng từ có giá do ABBANK phát

hành, chứng khoán được ABBANK chấp thuận.

Mức cho vay : Được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả

năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng.

Thời hạn cho vay : Đối với cho vay từng lần: tối đa không quá 12 tháng.

38

Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín

dụng tối đa không quá 12 tháng, thời hạn của từng khoản vay theo từng lần giải

ngân theo Giấy nhận nợ có thể ngắn hơn 12 tháng. Tuy nhiên, thời hạn tối đa của

mỗi Giấy nhận nợ không quá 12 tháng.

Lãi suất : Áp dụng theo biểu lãi suất do ABBANK ban hành từng thời kỳ.

Phương thức trả nợ :

- Kỳ hạn trả lãi: hàng tháng.

- Vốn trả cuối kỳ

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

SGD ABBANK chưa có hình thức cho vay các tiểu thương tại chợ cầm cố bằng

chính các sạp chợ. Chính vì vậy SGD ABBANK mất cơ hội tiếp cận với một lực

lượng đông đảo và tiềm năng tại các chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2.5 Cho vay tiêu dùng có thế chấp ( YOUspend )

Đối tượng cho vay: Là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống và cư trú trên

lãnh thổ Việt Nam.

Mục đích vay vốn : Tiêu dùng nói chung như tài trợ mua sắm vật dụng gia

đình, sửa chữa nhà, cưới hỏi…..và các mục đích tiêu dùng khác.

Điều kiện vay vốn : Có hộ khẩu thường trú/tạm trú tại địa phương có chi

nhánh/PGD của ABBANK. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy

đủ. Có độ tuổi trên 18 và thời hạn kết thúc khoản vay không quá 60 tuổi (nam), 55

tuổi (nữ) ; Chưa phát sinh nợ từ nhóm 3 trở đi tại các TCTD ; Số tiền khách hàng

trả nợ hàng tháng tối đa là 70% tổng thu nhập chứng minh được.

Thời gian cho vay : Tối đa không quá 60 tháng và không ít hơn 12 tháng.

Mức cho vay : Tối đa không vượt quá 200 triệu.

Phương thức trả nợ : Trả lãi hàng tháng ; Trả gốc hàng tháng

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ)

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần

39

Tài sản đảm bảo : TSĐB thuộc sở hữu hợp pháp, hợp lệ của khách hàng vay

và/ hoặc của bên thứ 3 : BĐS, động sản, sổ tiết kiệm, chứng từ có giá do ABBANK

phát hành, chứng khoán được ABBANK chấp thuận.

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

hiện tại mức cho vay tối đa chỉ là 200 triệu đồng, con số này vẫn chưa đáp ứng

được nhu cầu của rất nhiều khách hàng cá nhân. Trong khi đó tại Ngân hàng phát

triển nhà thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Kỹ Thương thì mức cho vay tối đa

lần lượt là 500 triệu đồng và 1 tỷ đồng.

2.2.2.6 Cho vay tiêu dùng tín chấp ( YOUmoney )

Đối tượng: Là cá nhân người Việt Nam. Là người lao động đang làm việc tại

các tổ chức đang hoạt động tại Việt Nam, hoặc; Là người sở hữu 1 phần hoặc toàn

bộ vốn của Doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam đồng thời có quản lý/điều

hành hoạt động của Doanh nghiệp.

Các đối tượng hạn chế: Cá nhân có nguồn thu nhập chính phụ thuộc vào

doanh số bán hàng, làm việc cho các đơn vị như: kinh doanh bảo hiểm, đại lý phân

phối các sản phẩm mỹ phẩm, …hoặc các đơn vị kinh doanh theo hình thức trực

tuyến ; Các cá nhân có chức danh như tạp vụ, bảo vệ, tài xế, tiếp tân,… với thu

nhập không ổn định.

Mục đích vay: tiêu dùng.

Điều kiện vay vốn: Thời gian công tác: Thời gian công tác chính thức liên tục

và ổn định từ 01 năm trở lên. Đối với trường hợp chuyển công tác thì thời gian công

tác chính thức mới tối thiểu 06 tháng trở lên và có Hợp đồng Lao động trên 01 năm

tại nơi làm việc vừa chấm dứt hợp đồng liền trước.

Khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ.

Đơn vị công tác của khách hàng mà khách hàng có sở hữu cổ phần:

Đối với khách hàng sở hữu 1 phần hoặc toàn bộ vốn doanh nghiệp đồng thời

có quản lý/điều hành hoạt động của Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thỏa điều

kiện sau:

40

- Công ty nước ngoài, liên doanh đã thành lập được 02 năm trở lên và có

vốn tối thiểu là 10 tỷ đồng. Báo cáo thuế năm gần nhất có doanh thu tối

thiểu 1 tỷ đồng;

- Văn phòng đại diện của liên hiệp quốc, tổ chức chính phủ tại Việt Nam.

- Các công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, EVN.

- Công ty thuộc danh sách VNR500 và phải được ABBANK cấp tín dụng.

- Các Công ty đang có giao dịch tiền gửi, tiền vay với ABBANK và phải

có cam kết bảo lãnh trả nợ thay của Công ty

Khách hàng phải có Hộ khẩu thường trú tại địa bàn nơi ABBANK xét vay ;

Khách hàng có độ tuổi từ 22 tuổi đến khi kết thúc khoản vay là 60 tuổi đối với nam

và 55 tuổi đối với nữ ; Khách hàng phải cam kết chuyển thu nhập về tài khoản của

khách hàng tại ABBANK; Số điện thoại liên lạc nơi làm việc và nơi ở (nhà riêng) –

điện thoại bàn ; Khách hàng phải chấp nhận tham gia chương trình bảo hiểm dư nợ

tín dụng cá nhân theo chương trình hợp tác giữa ABBANK và công ty bảo hiểm.

Khách hàng không có nợ từ nhóm 2 trở lên.

Mức cho vay: Tối đa 10 tháng lương, không vượt quá 200 triệu đồng. Số tiền

vay hàng tháng không vượt quá 70% tổng thu nhập của khách hàng/tháng.

Thu nhập tối thiểu: Thu nhập tối thiểu 10.000.000 đồng /tháng.

Lãi suất cho vay – phí: Theo chính sách của ABBANK từng thời kỳ.

Thời hạn cho vay : Tối thiểu 12 tháng ; tối đa 36 tháng ; không ân hạn.

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ)

Phương thức trả nợ

- Phương thức 1: Nợ gốc trả đều; lãi trả tính trên dư nợ thực tế.

- Phương thức 2: Trả một số tiền bằng nhau hàng tháng (bao gồm gốc +

lãi) lãi trả tính trên dư nợ thực tế.

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

do đặc thù của hình thức cho vay này chứa đựng rất nhiều rủi ro, thực tế tại SGD

41

ABBANK đã phát sinh rất nhiều khoản vay tín chấp quá hạn thanh toán. Vì vậy

hiện tại SGD ABBANK hạn chế phát triển sản phẩm này.

2.2.2.7 Cho vay du học ( YOUstudy )

Đối tượng vay vốn: Sản phẩm này áp dụng cho các khách hàng là cá nhân

người Việt Nam, có quan hệ thân nhân với du học sinh.

Điều kiện vay vốn : Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có đủ năng lực

pháp luật và năng lực hành vi dân sự, có quan hệ thân nhân với du học sinh, có nhu

cầu cho thân nhân đi du học tại nước ngoài; Có hộ khẩu/KT3 cùng địa bàn với đơn

vị ABBANK cho vay. Khách hàng vay có độ tuổi trên 18 tuổi và đối với trường hợp

vay thực sự thì thời hạn kết thúc khoản vay không quá 60 tuổi đối với Nam và 55

tuổi đối với Nữ; Có thu nhập ổn định, đảm bảo đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng

trong suốt thời gian vay vốn; Khách hàng vay không bị nợ từ Nhóm 3 trở lên tại bất

kỳ TCTD nào.

Mục đích vay vốn : Cho vay mở sổ tiết kiệm hoặc thanh toán học phí và/hoặc

sinh hoạt phí cho du học sinh.

Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định sao cho phù hợp với thời

gian được đào tạo tại nước ngoài của du học sinh, khả năng trả nợ của khách hàng

vay và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng nhưng không vượt quá:

- 12 tháng đối với cho vay mở sổ tiết kiệm chứng minh tài chính du học.

- 60 tháng đối với trường hợp cho vay lập cam kết cấp khoản vay chứng

minh tài chính du học.

- 120 tháng đối với trường hợp cho vay thực sự.

Mức cho vay: Được xác định dựa trên các căn cứ sau:

Chi phí trong quá trình học tập của du học sinh, bao gồm: học phí và/hoặc

sinh hoạt phí ; Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của khách hàng vay;

Mức cho vay: tối đa 100% học phí và/hoặc sinh hoạt phí đối với cho vay

chứng minh tài chính du học hoặc 90% học phí và/hoặc sinh hoạt phí đối với cho

vay thật sự; nhưng không vượt quá các mức khống chế sau:

42

Hình thức Loại TSĐB

Dịch vụ chứng minh tài chính du học

Mức khống chế trên giá trị TSĐB Theo qui định về mức cho vay của qui định về cho vay cầm cố sản phẩm tiền gởi ABBANK từng thời kỳ

≤ 70% ≤ 95%

Vay thực sự

Số dư tài khoản/STK / tờ có giá do giấy ABBANK các hoặc ngân hàng thuộc danh mục được ABBANK chấp thuận Động sản BĐS Trong trường hợp vay thực sự thanh toán học phí/ chi phí khác,tỷ lệ tài trợ tối đa trên tài sản đảm bảo sẽ theo quy định hiện hành của ABBANK

Tài sản đảm bảo: Là tiền mặt/số dư tài khoản/giấy tờ có giá, động sản, bất

động sản thuộc sở hữu hợp pháp, hợp lệ của khách hàng vay và/hoặc của bên thứ ba

(cha mẹ, anh chị em ruột, con cái) và/hoặc tài sản riêng của người hôn phối .

Trường hợp có tài sản bảo đảm : Đối với TSBĐ là BĐS, động sản tọa lạc

cùng địa bàn nơi ABBANK cho vay, mức cho vay tối đa 100% nhu cầu của khách

hàng nhưng không vượt quá:

- 70% gía trị TSBĐ là động sản

- 95% giá trị TSBĐ là bất động sản.

Đối với TSBĐ là BĐS, động sản tọa lạc không cùng địa bàn nơi ABBANK

cho vay, mức cho vay tối đa 100% nhu cầu của khách hàng nhưng không vượt:

- 60% giá trị TSBĐ là động sản

- 80% giá trị TSBĐ là bất động sản.

Trường hợp không có TSBĐ ( áp dụng đối với dịch vụ chứng minh tài

chính/Mở sổ tiết kiệm và xác nhận số dư sổ tiết kiệm): ABBANK chấp nhận cho

KH mượn sổ tiết kiệm đi phỏng vấn, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:

Áp dụng cho các khách hàng thuộc/được giới thiệu bởi các các công ty du

học có liên kết tại ABBANK

Buộc ký quỹ từ 5% - 10% số tiền duyệt chứng minh tài chính.

43

Trường hợp Khách hàng không thỏa được các điều kiện trên, ABBANK chỉ

cấp giấy xác nhận số dư sổ tiết kiệm, không chấp nhận cho khách hàng mượn sổ tiết

kiệm đi phỏng vấn.

Lãi suất cho vay và các loại phí: Theo quy định về lãi suất và biểu phí của

ABBANK ban hành vào từng thời điểm

Loại tiền cho vay – thu nợ: đồng Việt Nam. Loại tiền trong Thư đồng ý cấp

khoản vay/Hợp đồng tín dụng hạn mức cấp cho du học sinh được phép ghi rõ loại

ngoại tệ theo yêu cầu vay của du học sinh nếu cần, tương đương với loại tiền đồng

Việt Nam được ghi rõ trong hợp đồng.

Phương thức cho vay: cho vay theo phương thức cho vay từng lần.

Phương thức trả nợ :

Hình thức vay Lãi Vốn

Hàng tháng Mở sổ tiết kiệm Hợp đồng tín dụng hạn mức Hàng tháng Hàng tháng Vay thật sự Cuối kỳ Theo từng Giấy nhận nợ Hàng tháng/hàng quí

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

SGD ABBANK chưa liên kết được nhiều với các công ty tư vấn du học, đây là

nguồn cung ứng khách hàng chính. Mặt khác thương hiệu ABBANK chưa lớn và

không thể cạnh tranh với Ngân hàng Á Châu – đơn vị hiện nay đang chiếm phần lớn

thị phần trong lĩnh vực cho vay du học.

2.2.2.8 Cho vay cán bộ - công nhân viên trong hệ thống Ngân hàng thương mại

cổ phần An Bình ( YOUstaff )

Đối tượng áp dụng: Nhân viên thuộc các cấp hiện đang làm việc và đã ký

hợp đồng chính thức với đơn vị sử dụng lao động trong hệ thống ABBANK. Người

thân(cha, mẹ; anh, chị em ruột; con ruột hoặc người hôn phối) của nhân viên thuộc

hệ thống ABBANK nêu trên.

Nhân viên thuộc hệ thống ABBANK mà có người vay vốn phải cam kết

đồng trả nợ cho khoản vay này. Tiền lãi vay và/hoặc vốn gốc được trích thu hàng

tháng từ tài khoản nhận lương của nhân viên thuộc hệ thống ABBANK.

44

Không cho vay đối với các đối tượng: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban

kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ

chưc tín dụng, Người thẩm định xét duyệt cho vay, Bố mẹ, vợ, chồng, con của

thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc(giám đốc), Phó tổng

giám đốc(Phó giám đốc).

Phương thức cho vay: từng lần.

Loại hình cho vay: thế chấp hoặc tín chấp.

Điều kiện xét cấp khoản vay : Thời gian làm việc liên tục tối thiểu tại các

đơn vị thuộc ABBANK, tính từ khi ký hợp đồng lao động chính thức đến thời điểm

vay: 6 tháng đối với loại hình thế chấp ; 12 tháng đối với loại hình tín chấp.

Đồng tiền cho vay – thu nợ: là đồng Việt Nam.

Phương thức trả nợ:

- Trả góp hàng tháng: tiền gốc trả đều, tiền lãi theo dư nợ giảm dần; Tiền

gốc trả tăng dần theo từng ¼ thời gian khoản vay, tiền lãi theo phương

thức dư nợ giảm dần.

- Trả lãi hàng tháng trong thời gian ân hạn trả gốc được phê duyệt, sau thời

gian ân hạn tiến hành trả góp hàng tháng theo phương thúc trả nợ như

trên. Thời gian ân hạn trả nợ gốc tối đa không quá 36 tháng.

Mục đích vay : Chỉ tài trợ cho các mục đích tiêu dung nói chung như: mua

nhà/đất, xây/sửa nhà, mua xe ô tô, mua xe máy, mua đồ dung vật dụng trong gia

đình, chi phí học tập, cưới hỏi khám chữa bệnh,….

Thời hạn vay :

Loại hình cho vay – Mục đích vay

Thời hạn cho vay tối đa Tín chấp 60 tháng Có thế chấp 360 tháng - Vay mua nhà/đất (thế chấp BĐS) 180 tháng - Vay sửa chữa, nâng cấp nhà ( thế chấp BĐS) 120 tháng - Vay mua xe ô tô ( mới/cũ) thế chấp BĐS - Vay mua xe ô tô mới 100% thế chấp chính xe mua 84 tháng 48 tháng - Vay mua xe ô tô thế chấp xe ô tô đã qua sử dụng 60 tháng - Vay tiêu dùng có thế chấp khác các tiêu chí trên

45

Mức cho vay :

Loại hình cho vay Mức cho vay tối đa ưu đãi đối với một người vay

Không quá 12 lần tiền lương ròng của tháng lĩnh lương Tín chấp gần nhất thời điểm xét vay, không quá 200 triệu đồng

Không quá 120 lần tiền lương ròng của tháng lĩnh

lương gần nhất thời điểm xét vay, không quá 85% tổng Thế chấp nhu cầu vay vốn và không quá 85% giá trị TSĐB theo

định giá của ABBANK

Mức trả nợ tối đa: không vượt quá 85% tiền lương ròng hàng tháng.

Lãi suất cho vay: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 06 tháng lãnh lãi cuối kỳ do

ABBANK ban hành từng thời kỳ (%/năm) + Biên độ.

Tài sản đảm bảo : Tài sản đảm bảo cho khoản vay là bất động sản hoặc động

sản thuộc sở hữu của người vay hoặc của người thân của người vay, được

ABBANK chấp thuận làm tài sản đảm bảo.

Thu nợ vay : Tiền lãi vay/và vốn gốc được tự động trích thu hàng tháng từ tài

khoản nhận lương của người vay vào đúng thời điểm nhận lương.

2.2.2.9 Cho vay cầm cố các sản phẩm huy động vốn

Đối tượng cho vay: là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân người Việt Nam đang

sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Loại tiền cho vay - thu nợ: Đồng Việt Nam (VNĐ), vàng (XAU)

Lưu ý: Nếu khách hàng vay bằng loại tiền nào, thì thu nợ bằng loại tiền/vàng

đó. Trường hợp cho vay bằng Vàng (XAU), đề nghị trả nợ bằng VNĐ, QLTD tiến

hành quy đổi theo tỷ giá bán vàng và ngược lại.

Tài sản bảo đảm : là sản phẩm huy động vốn. Sản phẩm huy động vốn cầm

cố phải thuộc sở hữu của chính Khách hàng hoặc thuộc sở hữu của những người

thân sau : cha, mẹ; anh chị, em ruột; người hôn phối .

Lãi suất: theo chính sách lãi suất của ABBANK qua từng thời kỳ .

Thời hạn cho vay: không quá thời hạn còn lại của sản phẩm huy động vốn và

tối đa là 12 tháng.

46

Mức cho vay :

Tổng số tiền thực tế khách hàng được Tổng số tiền khách hàng phải trả cho nhận phát sinh từ sản phẩm huy động ABBANK khi đáo hạn khoản vay ( nợ = vốn tính đến thời điểm kết thúc gốc + lãi vay + phí ( nếu có )) khoản vay ( giá trị gốc + lãi )

Phương thức trả nợ :

- Trả lãi : lãi trả hàng tháng, cuối kỳ.

- Trả nợ gốc: cuối kỳ

2.2.2.10 Cho vay thấu chi ( YOUoverdraft )

Đối tượng và điều kiện áp dụng chung: Cá nhân là người Việt Nam có nhu

cầu sử dụng dịch vụ thấu chi tại ABBANK. Có độ tuổi từ 18 trở lên và thời hạn kết

thúc khoản vay không quá 60 tuổi đối với Nam và 55 tuổi đối với Nữ. Có hộ khẩu

thường trú/ tạm trú tại các Tỉnh/ Thành phố nơi có ĐVKD của ABBANK trú đóng.

Mục đích vay vốn: Tiêu dùng

Phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức thấu chi.

Thời hạn hiệu lực hạn mức thấu chi: Tối đa 12 tháng

Phương thức rút vốn : KH rút vốn trên tài khoản thấu chi, bằng hình thức:

Rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán từ máy ATM bằng các loại thẻ ATM

của ABBANK. Rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán tại các điểm giao dịch trong

toàn hệ thống ABBANK

Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ ATM của ABBANK.

Phương thức thu nợ:

Thu lãi:

Thu lãi định kỳ: vào ngày 05 hàng tháng. Riêng đối với các khoản thấu chi

dành cho cán bộ nhân viên, trả lãi là vào ngày 02 hàng tháng.

Thu lãi cuối kỳ: Trường hợp hạn mức thấu chi có TSĐB là sản phẩm huy

động vốn lãnh lãi cuối kỳ hoặc KH cam kết không lãnh lãi tiền gửi trong suốt thời

hạn hiệu lực của hạn mức thấu chi thì có thể áp dụng phương thức lãi trả cuối kỳ.

Thu nợ thấu chi: Thu toàn bộ dư nợ vào ngày chấm dứt hạn mức thấu chi.

47

Thu hàng ngày: Ngay khi tài khoản thấu chi có số dư có, hệ thống tự động

trích thu nợ gốc từ tài khoản thấu chi của KH theo một hoặc cả hai phương thức sau

tùy phương thức nào đến trước:

- Cho đến hết nợ thấu chi.

- Cho đến hết số dư có trên tài khoản thấu chi.

Loại tiền cho vay – thu nợ: đồng Việt Nam (VNĐ)

Lãi suất, các loại phí cho vay: theo quy định hiện hành của ABBANK ban

hành vào từng thời kỳ:

Lãi = Dư nợ thấu chi thực tế x số ngày thấu chi thực tế sử dụng x lãi suất

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

Do rủi ro từ hình thức cho vay này rất khó kiểm soát nên hiện tại SGD ABBANK

rất hạn chế phát triển sản phẩm này.

2.2.2.11 Cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết ( YOUotc )

Đối tượng cho vay: Là doanh nghiệp tư nhân, cá nhân người Việt Nam đang

sinh sống hoạt động và cư trú hợp pháp trên lãnh thể Việt Nam.

Mục đích vay vốn : Phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.

Điều kiện vay vốn : theo quy định cho vay hiện hành của ABBANK.

Thời hạn cho vay :

- Đối với cho vay từng lần: thời hạn vay tối đa là 12 tháng.

- Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng : thời hạn hiệu lực hạn mức tín

dụng tối đa là 12 tháng và không quá 6 tháng đối với từng hợp đồng rút

vốn vay cụ thể.

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ)

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng.

Tài sản đảm bảo : TSĐB là cổ phiếu thuộc danh mục “ cổ phiếu chưa niêm

yết được ABBANK chấp thuận” là cổ phiếu đã được phát hành chứng nhận sở hữu

và phải chuyển nhượng được, không bị bất kỳ hạn chế nào.

Mức cho vay :

- Mức cho vay tối thiểu/1 lần vay: 50 triệu đồng/cá nhân.

48

- Mức cho vay tối đa/1 lần vay: 15 tỷ đồng/ cá nhân.

- Mức cho vay tối đa/1 đơn vị cổ phần được tính:

Loại chứng khoán Mức cho vay tối đa

Cổ phiếu chưa niêm yết thuộc danh mục ABBANK chấp thuận Tối đa 50% thị giá và không quá 04 lần mệnh giá.

Nếu G xl/G tt ≥ 90% ( Giá xl: Mức giá xử lý; Giá tt: thị giá cổ phiếu) Thì Mức cho vay tối đa áp dụng = mức cho vay tối đa x 90%.

Mức giá xử lý : Mức giá xử lý = 190% x Mức cho vay tối đa áp dụng

Lãi suất : Theo quy định về lãi suất của ABBANK vào thừng thời điểm.

Phương thức trả nợ :

- Trả lãi: Khách hàng trả lãi định kỳ hàng tháng hoặc trả 1 lần vào cuối kỳ.

- Trả gốc: Trả vào cuối kỳ.

Xử lý cổ phiếu cầm cố : Khi đến hạn trả nợ mà bên vay không trả hết các

khoản nợ gốc, lãi, mà không được ABBANK gia hạn hay cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

Khi thị giá thấp hơn hoặc bằng mức giá xử lý mà bên vay không tiến hành bất cứ

biện pháp nào theo quy định của ABBANK.

Các trường hợp khác ảnh hưởng đến giá trị cầm cố như: cổ phiếu bị định giá

lại, bị chia tách,…

Khi cổ phiếu cầm cố được niêm yết trên thị trường chứng khoán mà khách

hàng không tiến hành lưu ký theo quy định của ABBANK.

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

hiện nay thị trường chứng khoán diễn biến bất thường, giá trị chứng khoán chưa

niêm yết không thể hiện đúng giá trị thực của nó. Vì vậy SGD ABBANK rất hạn

chế phát triển sản phẩm này.

2.2.2.12 Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết ( YOUstock )

Đối tượng vay : cá nhân cư trú, hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Mục đích vay vốn : Kinh doanh chứng khoán.

Loại tiền áp dụng: Loại tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam (VNĐ).

Phương thức cho vay : Cho vay từng lần.

49

Tài sản đảm bảo và xác định giá trị tài sản đảm bảo: Tài sản bảo đảm tiền

vay là cổ phiếu do các Tổ chức kinh tế phát hành đã được niêm yết trên trung tâm

giao dịch chứng khoán.

Xác định giá trị tài sản cầm cố: Giá trị TSĐB được xác định là thị giá của

chứng khoán tại thời điểm cầm cố.

Thời hạn vay : Tối đa không quá 6 tháng.

Lãi suất cho vay : Áp dụng theo lãi suất hiện hành.

Mức cho vay : Mức cho vay tối thiểu: 50 Triệu đồng/cá nhân. Mức cho vay

tối đa: 15 tỷ đông/ cá nhân

Loại chứng khoán

Mức giá xử lý 150% mức cho vay (làm tròn đến 100 đồng)

Cổ phiếu niêm yết: Loại 1: Cổ phiếu có thị giá từ 80.000 đồng trở lên Loại 2: Cổ phiếu có thị giá từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng Loại 3: Những cổ phiếu có thị giá từ 10.000 đồng đến 40.000 đồng.

Mức cho vay Tối đa 50% thị giá và không quá 3 lần mệnh giá đối với các cổ phiếu xếp loại 1 , 2 lần mệnh giá đối với các cổ phiếu xếp loại 2 , 1 lần mệnh giá đối với các cổ phiếu xếp loại 3 Không cho vay các cổ phiếu có thị giá < mệnh giá

Phương thức trả nợ: Trả lãi theo định kỳ hàng tháng hoặc cuối kỳ ; Nợ gốc

trả định kỳ hàng tháng hoặc cuối kỳ

Xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ : Khi đến hạn trả nợ mà bên vay không trả

hết các khoản nợ gốc, lãi phí mà không được ABBANK gia hạn hay cơ cấu lại thời

hạn trả nợ.

Sau khi kết thúc phiên giao dịch bất kỳ, nếu một trong các loại cổ phiếu cầm

cố giảm còn thấp hơn hoặc bằng mức xử lý mà trong 24 giờ kể từ khi khớp lệnh,

bên vay không chủ động trả nợ hoặc bổ sung/thay thế tài sản đảm bảo đã được

ABBANK chấp thuận, thì tiến hành xử lý tài sản cầm cố.

Các trường hợp khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ như sau: cổ phiếu bị

đánh giá lại, bị tạm ngừng hay chấm dứt giao dịch, bị chia tách,…

Những khó khăn gặp phải khi mở rộng cho vay KHCN theo sản phẩm này :

hiện nay thị trường chứng khoán diễn biến bất thường, giá trị chứng khoán niêm yết

50

không thể hiện đúng giá trị thực của nó. Vì vậy SGD ABBANK rất hạn chế phát

triển sản phẩm này.

2.2.3 Kết quả cho vay khách hàng cá nhân đạt được tại Sở giao dịch – Ngân

hàng thương mại cổ phần An Bình.

Về số lượng khoản vay

Số lượng các khoản vay KHCN SGD

6,000

5,140

5,000

4,676

4,000

3,204

3,000

2,949

2,000

1,000

0

31/12/09

12/31/2010

12/31/2011

10/31/2012

Hình 2.7 : Diễn biến số lượng khoản vay KHCN SGD, giai đoạn 2009 - 10/2012

“Nguồn : Sao kê dư nợ ABBANK SGD vào ngày 31/12/2009 ; 31/12/2010 ;

31/12/2011 ; 31/10/2012 ”

Qua biểu đồ ta thấy được số lượng các khoản vay KHCN SGD giảm qua các

năm. Thực tế qua nhiều năm tại SGD ABBANK, rất nhiều KHCN sau một thời gian

giao dịch tín dụng đã tất toán toàn bộ nợ vay và chuyển sang giao dịch tín dụng tại

Ngân hàng khác.

Về dư nợ

Bảng 2.4 : Dư nợ KHCN SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012

Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Dư nợ đầu kỳ Phát vay trong kỳ Thu nợ trong kỳ Tăng ròng dư nợ Dư nợ cuối kỳ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1.470 2.167 1.750 417 1.887 10 tháng 2012 1.887 2.637 1.547 2.550 1.390 1.258 1.800 2.480 1.590 - 332 750 1.215 2.637 -1.090 1.547

“Nguồn : sao kê dư nợ SGD ABBANK cả năm 2009 ; 2010 ; 2011 và 10 tháng năm

2012 ”

51

Năm 2010 : tổng dư nợ KHCN SGD là 2.637 tỷ đồng, tăng 750 tỷ đồng so

với năm 2009. Doanh số phát vay cả năm 2010 cũng tăng 17,6% so với năm 2009,

đạt mức 2.550 tỷ đồng. Đây là giai đoạn nền kinh tế trong nước khá tốt tạo điều

kiện cho SGD ABBANK tăng trưởng tín dụng cá nhân.

Năm 2011, tổng dư nợ KHCN SGD là 1.547 tỷ đồng, giảm 1.090 tỷ đồng so

với năm 2010. Dư nợ giảm do tổng doanh số phát vay năm 2011 chỉ đạt mức 1.390

tỷ đồng, giảm 45,5% so với năm 2010 ; trong khi đó doanh số thu nợ lại nhiều hơn

so với năm 2010 là 680 tỷ đồng. Đây là giai đoạn nền kinh tế trong nước khó khăn,

giá cả tăng, thị trường bất động sản trằm lắng, kinh doanh sản xuất cực kỳ khó

khăn, cũng trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của SGD ABBANK gặp rất

khó khăn và bất ổn. Chính vì những nguyên nhân đó khiến cho dư nợ KHCN SGD

giảm đáng kể.

Tháng 10/2012, dư nợ KHCN SGD tiếp tục xu hướng giảm so với các năm

trước, đạt mức 1.215 tỷ đồng. Thu nợ trong kỳ vẫn cao hơn doanh số phát vay trong

kỳ, đó là nguyên nhân làm cho dư nợ giảm 332 tỷ đồng so với đầu năm.

3,000

2,500

Doanh số phát vay trong kỳ

2,000

Doanh số thu nợ trong kỳ

1,500

1,000

Dư nợ cuối kỳ

500

0

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

10 tháng 2012

Hình 2.8 : Doanh số phát vay, thu nợ KHCN SGD trong kỳ và dư nợ KHCN

SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012 ( Đơn vị tính : tỷ đồng)

“Nguồn : Sao kê dư nợ SGD ABBANK cả năm 2009 ; 2010 ; 2011 và 10 tháng năm

2012”

52

Về tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD ABBANK

Bảng 2.5 : Tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD ABBANK, giai

đoạn 2009 – 10/2012.

Đơn vị tính : tỷ đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 10 tháng 2012

6.028 1.887 7.325 4.368 1.547 2.637 3.888 1.215

Chỉ tiêu Tổng dư nợ SGD ABBANK Dư nợ KHCN SGD Tỷ lệ dư nợ KHCN SGD / Tổng dư nợ SGD ABBANK 31,3% 36% 35,4% 31,3%

“Nguồn : Sao kê dư nợ SGD ABBANK ngày 31/12/2009; 31/12/2010; 31/12/2011;

31/10/2012 ”

Tỷ lệ dư nợ KHCN SGD/tổng dư nợ SGD ABBANK

36.0%

35.4%

31.3%

31.3%

37.0% 36.0% 35.0% 34.0% 33.0% 32.0% 31.0% 30.0% 29.0% 28.0%

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

10 tháng 2012

Hình 2.9 : Diễn biến tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD

ABBANK, giai đoạn 2009 – 10/2012

“Nguồn : Sao kê dư nợ SGD ABBANK ngày 31/12/2009; 31/12/2010; 31/12/2011;

31/10/2012”

Dư nợ KHCN SGD liên tục giảm kể từ năm 2011, vai trò đóng góp của dư

nợ KHCN SGD vào tổng dư nợ SGD ABBANK cũng ngày càng ít đi, điều này thể

hiện qua tỷ trọng dư nợ KHCN SGD trong tổng dư nợ SGD ABBANK giảm qua

các năm: từ 36% năm 2010 giảm xuống 35% năm 2011 và giảm còn 31% đến tháng

10 năm 2012.

53

Về cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ KHCN SGD , giai đoạn 2009 – 10/2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nhóm dư nợ

Năm 2009 Tỷ trọng % Năm 2010 Tỷ trọng % Số liệu Năm 2011 Tỷ trọng % Số liệu 31/10/2012 Tỷ trọng % Số liệu

Số liệu 1.887 100% 2.637 100% 1.547 100% 1.215 100% 1.466 78% 1.098 58% 71 4% 297 16% 26 1% 350 19% 45 2% 924 76% 857 71% 27 2% 40 3% 15 1% 252 21% 24 2% 1.165 75% 1.040 67% 54 3% 71 5% 7 0% 341 22% 34 2%

KHCN SGD 2.103 80% Tiêu dùng chung 1.564 59% - Bất động sản 126 5% - Xe 413 16% - Tiêu dùng 18 1% Tín chấp 434 16% SXKD 82 3% Khác “Nguồn : Sao kê dư nợ SGD ABBANK ngày 31/12/2009; 31/12/2010; 31/12/2011;

31/10/2012 ”

Chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ KHCN SGD là dư nợ bất động sản ( chiếm

bình quân 64% so với tổng dư nợ KHCN SGD và có xu hướng tăng qua các năm

khảo sát ). Mặc dù dư nợ này trong năm 2011 có giảm so với năm trước do tình

hình khó khăn chung của SGD ABBANK và của nền kinh tế, tuy nhiên tỷ trọng dư

nợ nhóm này trong tổng dư nợ KHCN SGD vẫn tăng trưởng qua các năm : từ 58%

năm 2009 lên 59% trong năm 2010, lên mức 67% trong năm 2011 và 71% đến

tháng 10 năm 2012. Điều này thể hiện một sự mất cân đối trong cơ cấu dư nợ

KHCN SGD. Đặc biệt trong những năm qua, thị trường bất động sản gặp rất nhiều

khó khăn và vẫn chưa có những chuyển biến tích cực tính đến hết quý 3 năm 2012.

Nếu không có những chính sách kiểm soát rủi ro hợp lý thì SGD ABBANK sẽ gặp

nhiều khó khăn khi phải dựa quá nhiều vào cho vay bất động sản.

Một lĩnh vực quan trọng đang được Nhà nước khuyến khích cho vay là sản

xuất kinh doanh, tuy nhiên dư nợ nhóm sản xuất kinh doanh tại SGD ABBANK lại

khá thấp và chưa đóng góp nhiều vào tổng dư nợ KHCN SGD. Tỷ lệ dư nợ

SXKD/tổng dư nợ KHCN SGD trung bình khoảng 20%.

54

Hạn chế khác trong cơ cấu dư nợ KHCN SGD là dư nợ nhóm tín chấp cực kỳ

thấp. Hiệu quả của một khoản vay tín chấp cao hơn nhiều so với các khoản vay bất

động sản hay sản xuất kinh doanh nếu xét về mặt lợi nhuận. Tuy nhiên dư nợ của

nhóm tín chấp rất thấp trong cơ cấu tổng dư nợ KHCN SGD (chiếm trung bình

0,8% trên dư nợ KHCN SGD ). Điều này cũng phản ánh đúng thực tế rằng SGD

ABBANK không quan tâm đến việc khai thác nhóm khách hàng này.

Nhóm dư nợ tín dụng xe chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng dư nợ KHCN

SGD, bình quân chiếm khoảng 3,5% trong tổng dư nợ KHCN SGD và xu hướng

của nhóm dư nợ này giảm nhẹ qua các năm khảo sát. Hiện tại sản phẩm tín dụng xe

tại SGD ABBANK rất khó cạnh tranh với các ngân hàng khác như Ngân hàng Kỹ

Thương, ANZ. Các ngân hàng này đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường cho vay xe ô tô

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các ưu đãi hiện nay của SGD ABBANK so

với các ngân hàng trên là không có nhiều khác biệt. Một khó khăn nữa cho SGD

ABBANK là hiện tại SGD ABBANK chưa có một bộ phận chuyên kinh doanh phát

triển mảng tín dụng xe ô tô, chưa liên kết được với nhiều công ty bán xe vì vậy

nguồn khách hàng còn hạn chế.

Nhóm dư nợ khác bao gồm dư nợ các khoản vay không thuộc danh mục sản

phẩm tín dụng. Đây là nhóm dư nợ thường không ổn định, có tính chất thời điểm.

Về chất lượng của các khoản cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của KHCN SGD, giai đoạn 2009 – 10/2012

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Số liệu Số liệu Số liệu Số liệu Năm 2009 Tỷ trọng % Năm 2010 Tỷ trọng % Năm 2011 Tỷ trọng % 31/10/2012 Tỷ trọng %

Dư nợ KHCN SGD Nợ KHCN xấu 1.887 100% 61 3,23% 2.637 100% 57 2,16% 1.547 100% 110 7,11% 1.215 100% 80 6,58%

“Nguồn : sao kê dư nợ SGD ABBANK ngày 31/12/2009; 31/12/2010; 31/12/2011;

31/10/2012”

55

Chất lượng các khoản cho vay KHCN SGD trong năm 2009 và 2010 là khá

tốt, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 3,23% và 2,16%.

Tuy nhiên trong năm 2011, cùng với những biến động xấu của tình hình kinh

tế đã ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng các khoản cho vay KHCN tại SGD. Tỷ lệ

nợ xấu gia tăng lên mức khá cao trong năm 2011, đạt 7,11%. Đến tháng 10 năm

2012, mặc dù có giảm, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn ở mức đáng báo động ( 6,58% ).

Dư nợ cho vay KHCN SGD giảm, khả năng tài chính của khách hàng không

còn đảm bảo là những nguyên nhân chính làm cho chất lượng các khoản cho vay

KHCN giảm, tỷ lệ nợ xấu gia tăng.

2.2.4 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch – Ngân

hàng thương mại cổ phần An Bình.

Qua kết quả khảo sát thực tế hoạt động cho vay đối với KHCN tại SGD

ABBANK, đề tài rút ra một số nhận định chung về thực trạng hoạt động cho vay

đối với KHCN SGD như sau:

2.2.4.1 Về nhân sự, tổ chức quản lý

Khâu tuyển dụng chưa thật sự tốt, chưa xây dựng được qui trình tuyển dụng

chuẩn mực dẫn đến chưa tuyển chọn được nhân lực chất lượng cho quá trình phát

triển của ABBANK. Nhân sự tuyến kế thừa chưa đủ năng lực tiếp nhận, hạn chế

trong khả năng tiếp thị và phát triển khách hàng mới. Chưa khai thác thế mạnh và

tận dụng mối quan hệ của các thành viên ABBANK như các công ty trực thuộc tập

đoàn điện lực Việt Nam.

Khối KHCN chỉ phụ trách chính về việc ban hành sản phẩm tín dụng và hỗ

trợ kinh doanh, tuy nhiên vai trò hỗ trợ kinh doanh chưa rõ ràng và mờ nhạt. Khối

KHCN chưa được giao quyền hạn để trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chính

về chỉ tiêu cho vay cá nhân. Cơ chế chỉ tiêu kinh doanh, lương thưởng, phạt cho

từng cá nhân ( KPIs ) vẫn chưa được áp dụng tại SGD ABBANK. Khâu dự báo và

nghiên cứu phát triển chưa được thực hiện thường xuyên, phù hợp.

56

2.2.4.2 Về cơ chế phối hợp hỗ trợ giữa các phòng ban

Quy trình tín dụng tại ABBANK một mặt thể hiện sự cồng kềnh, xét duyệt

mọi khoản tín dụng phải thông qua nhiều cấp; dẫn đến thời gian xét duyệt một

khoản tín dụng lâu, làm giảm tính cạnh tranh của ABBANK trên thị trường. Hiện

nay, thời gian để xét duyệt một khoản vay của SGD ABBANK là 10 ngày đối với

khoản vay ngắn hạn, khoản vay trung và dài hạn là 15 ngày kể từ khi cán bộ tín

dụng nhận đủ hồ sơ. Trong khi đó có những NHTM cổ phần chỉ cần khoảng 5 ngày

là có thể trả lời cho khách hàng.

Nhân sự tại các phòng ban hỗ trợ tín dụng như phòng quản lý tín dụng, phân

tích tín dụng... còn thiếu và hạn chế về năng lực. Mặt khác do không bị áp lực về

doanh số và chỉ tiêu tín dụng, do đó thái độ làm việc chưa nhiệt tình, vì vậy chưa hỗ

trợ tốt cho phòng tín dụng. Chính sự phối hợp giữa các phòng ban chưa nhịp nhàng

dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết cho một khoản vay từ đó giảm tính cạnh tranh

của SGD ABBANK so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

2.2.4.3 Về các mặt hạn chế qua các số liệu.

Những mặt yếu kém về chất lượng hoạt động cho vay KHCN SGD thể hiện

qua số liệu hoạt động trong thời gian vừa qua bao gồm một số yếu tố được tổng hợp

lại như sau:

Kết quả hoạt động thất thường, không thể hiện xu thế phát triển ổn định.

Tỷ lệ dư nợ KHCN SGD / Tổng dư nợ SGD ABBANK khá thấp.

Cơ cấu dư nợ tín dụng KHCN SGD chưa hợp lý, dư nợ nhóm bất động sản

quá cao tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thị trường biến động.

Tỷ lệ nợ xấu khá cao làm gia tăng chi phí dự phòng, từ đó làm giảm lợi

nhuận của Sở giao dịch.

Sản phẩm tín dụng cá nhân chưa đa dạng, hiệu quả các sản phẩm chưa cao.

Tính cạnh tranh của sản phẩm tín dụng cá nhân khá thấp: điển hình như trong sản

phẩm cho vay sản xuất kinh doanh thì SGD ABBANK chưa có sản phẩm cho tiểu

thương vay cầm cố bằng sạp chợ, trong khi đó Sacombank đã triển khai rất tốt sản

phẩm này và mang lại hiệu quả cao. Điều này dẫn đến là dư nợ cho vay sản xuất

57

kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ ( chỉ 20% ) trong tổng dư nợ KHCN SGD. Hay hầu

hết các sản phẩm tín dụng cá nhân tại SGD ABBANK thì tỷ lệ giá trị khoản vay/giá

trị tài sản đảm bảo tối đa chỉ 70%, trong khi đó tỷ lệ này tại Ngân hàng Á Châu lên

đến 90%.

Lãi suất cho vay KHCN tại SGD ABBANK còn khá cao, lãi suất ở mức từ

15 – 17,5%/năm. Trong khi đó lãi suất tại một số ngân hàng nước ngoài và các ngân

hàng quốc doanh chỉ dao động từ 9% - 13%/năm. Chính vì vậy nên hoạt động cho

vay KHCN của SGD ABBANK vẫn chưa như mong muốn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua chương 2, ta có thể dễ dàng nhận thấy mặc dù được thành lập khá sớm,

tuy nhiên qui mô hiện tại của ABBANK so với các ngân hàng khác còn rất hạn chế

thể hiện qua vốn điều lệ, tổng tài sản, lợi nhuận, số lượng điểm giao dịch. Truyền

thống dự nhiều vào mảng tín dụng KHDN dẫn đến một hệ quả là ABBANK rất dễ

bị « tổn thương « một khi diễn biến thị trường kinh tế xấu gây bất lợi cho các

doanh nghiệp. Giống như hầu hết các chi nhánh khác trong hệ thống ABBANK, cơ

cấu tín dụng KHCN tại SGD ABBANK là rất mất cân đối khi mà trung bình gần

65% dư nợ KHCN SGD là tập trung vào nhóm cho vay bất động sản. Điều này

hoàn toàn bất lợi khi hiện nay thị trường bất động sản đang trầm lắng, Ngân hàng

Nhà nước đang ngày một gắt gao hơn với các khoản vay thuộc lĩnh vực này. Một

quy trình tín dụng cồng kềnh, thời gian phê duyệt tín dụng rất chậm, chất lượng cán

bộ tín dụng chưa cao là những nguyên nhân làm cho thời gian giải quyết hồ sơ vay

vốn KHCN tại SGD ABBANK rất lâu, góp phần làm giảm khả năng cạnh tranh của

SGD ABBANK so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Để có thể giải quyết

được những thực trạng trên nhằm góp phần mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại

SGD ABBANK thì cần có những giải pháp thật phù hợp. Chương 3 của đề tài này

sẽ trình bày những giải pháp cụ thể và thực tiễn.

58

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH

3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong thời gian

tới tại Sở giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.

3.1.1 Định hướng toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình.

Trong năm 2013 và những năm tới ABBANK chú trọng vào việc phát triển

công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ giàu tính công nghệ, quản lý rủi ro,

quản trị tín dụng. Hội đồng quản trị ABBANK đã hoạch định chiến lược kinh doanh

đảm bảo tính hiệu quả của các dự án kinh doanh, các dự án đầu tư phát triển, xây

dựng hệ thống đánh giá các rủi ro kinh doanh của ngân hàng, đồng thời tăng cường

hoạt động kiểm toán nội bộ. Tập trung tăng trưởng quy mô tổng tài sản trong đó chú

trọng vào huy động, bán lẻ, dịch vụ và gia tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ trong tổng

thu nhập…đảm bảo cho ABBANK tăng trưởng bền vững, mang lại lợi nhuận lớn

nhất cho cổ đông. Bên cạnh đó hội đồng quản trị cũng định hướng cho Ban điều

hành xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, chú trọng yếu tố đạo đức kinh

doanh, năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ tốt nhằm tạo dựng văn hóa doanh

nghiệp mạng đậm tính nhân văn ABBANK.

Mục tiêu chiến lược phát triển trung và dài hạn :

- Nâng ABBANK lân hàng « Top 10 » về tổng tài sản ;

- Gia tăng giá trị cho cổ đông ;

- Nâng cao sự phục vụ khách hàng, mang ngân hàng đến với đại chúng ;

- Tạo sự thịnh vượng và đáp ứng nhu cầu phát triển của cán bộ nhân viên ;

- Đóng góp cho sự phát triển cộng đồng và xã hội ;

Về Khối khách hàng cá nhân : Gia tăng tỷ trọng đóng góp của mảng KHCN

trong tổng tài sản, lợi nhuận, số dư huy động và cho vay theo định hướng NHTM

59

chú trọng bán lẻ. Duy trì và tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân

hàng phục vụ KHCN của ABBANK, tập trung sang các dòng sản phẩm dịch vụ tận

dụng công nghệ. Xây dựng ABBANK trở thành 01 siêu thị tài chính với đầy đủ tất

cả các dịch vụ tài chính phục vụ KHCN. Đẩy mạnh việc kinh doanh thẻ, triển khai

thấu chi thẻ và thẻ tín dụng quốc tế. Chú trọng phát triển dịch vụ kiều hối như là 01

dịch vụ trọng điểm của KHCN trong những năm tiếp theo.

Đảm bảo SGD, các chi nhánh và các phòng giao dịch trên toàn ABBANK

đều có Phòng/ Bộ phận/ Tổ tác nghiệp/ Nhân viên chuyên trách về KHCN. Gia tăng

số lượng và chất lượng nhân viên tác nghiệp mảng KHCN của ABBANK. Xây

dựng và hoàn thiện quá trình tự động hóa tòan bộ các hoạt động liên quan đến

KHCN, tập trung hoạt động tín dụng trước tiên trong những năm tiếp theo.

Về khối Khách hàng doanh nghiệp : Tiếp tục là đầu tàu về doanh thu phí

dịch vụ, chú trọng nguồn thu phí bảo lãnh, thư hứa, thanh toán quốc tế, và kinh

doanh ngoại tệ.

Triển khai mạnh các sản phẩm/dịch vụ giàu tính công nghệ. Tiếp tục ưu tiên

đẩy mạnh dòng sản phẩm tài trợ nhà thầu tập đoàn điện lực Việt Nam và tài trợ

thương mại, nhất là tài trợ xuất khẩu để cải thiện vấn đề thiếu nguồn ngoại tệ của

ABBANK. Chú trọng đối tượng KHDN nhỏ và vừa. Triển khai hợp tác thu hộ với

Deutsche Bank, Viettel. Nâng cao tỉ trọng thu hộ tiền điện của ABBANK trong tổng

doanh thu bán điện của tập đoàn điện lực Việt Nam.

Về khối Quản lý rủi ro : Nâng cao dịch vụ khách hàng nội bộ đồng thời gia

tăng thành tựu đạt được trong mục tiêu kinh doanh của ngân hàng như: báo cáo

ngành, tập trung vào các nhóm, công cụ rủi ro. Xây dựng những chính sách cốt lõi

và cơ cấu cho hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng để duy trì tính nhất quán và

vững chắc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tạo ra, củng cố và tăng

cường văn hóa nhận thức rủi ro ngay trong ngân hàng thông qua những buổi đối

thoại, trao đổi, hội thảo, và đào tạo. Cải thiện chất lượng tài sản của ngân hàng, tiết

kiệm chi phí dự phòng.

60

3.1.2 Kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân của Sở Giao Dịch - Ngân hàng

thương mại cổ phần An Bình

Ngay từ ngày đầu hoạt động, ABBANK đã xác định tầm nhìn là trở thành

NHTM cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam, với sự nỗ lực không ngừng ABBANK

đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào mục đích chung của toàn

ngân hàng, SGD ABBANK đã đưa ra định hướng phát triển cho mình dựa theo định

hướng chung của toàn hệ thống.

Bảng 3.1 : Kế hoạch cho vay KHCN SGD, năm 2013

Đơn vị tính : tỷ đồng

Nhóm dư nợ

KHCN SGD Tiêu dùng chung - Bất động sản - Xe - Tiêu dùng Tín chấp SXKD Khác Thực hiện đến 31/10/2012 1.215 924 857 27 40 15 252 24 Dự kiến 31/12/2012 1.235 938 868 28 42 15 262 20 Kế hoạch năm 2013 Tỷ trọng % Số liệu 100% 1.615 72,1% 1.165 61,9% 1.000 5,6% 90 4,6% 75 2,5% 40 24,8% 400 0,6% 10

“Nguồn : Kế hoạch kinh doanh SGD ABBANK năm 2013”

Trong năm 2013, SGD ABBANK đẩy mạnh các nhóm sản phẩm chủ yếu là

nhóm sản phẩm tiêu dùng mua nhà đất, mua xe ô tô ; nhóm sản phẩm sản xuất kinh

doanh và nhóm sản phẩm tín chấp.

Về nhóm tiêu dùng chung : nhu cầu về nhà ở trong thời gian tới là rất lớn,

đặc biệt sau thời gian trầm lắng thì dự kiến trong những năm tới thị trường bất động

sản sẽ dần hồi sinh trở lại. Phân khúc nhà ở sẽ là điểm sáng trong bức tranh bất

động sản năm 2013. Theo đó, SGD ABBANK sẽ tập trung vào phân khúc nhà ở

dành cho người có thu nhập trung bình và thấp với cách thức mua trả góp trong

nhiều năm. Dư nợ nhóm tiêu dùng dự kiến cuối năm 2013 đạt khoảng 1.165 tỷ đồng

(Chiếm 72,1% tổng dư nợ KHCN SGD).

Về nhóm sản xuất kinh doanh : Với những chính sách hỗ trợ từ Nhà nước

và các chương trình thúc đẩy cho vay sản xuất kinh doanh của ABBANK, SGD

61

ABBANK đặt ra kế hoạch trong năm 2013 sẽ đạt được chỉ tiêu tăng ròng dư nợ là

khoảng 138 tỷ đồng, đưa dư nợ của nhóm này cuối năm 2013 đạt khoảng 400 tỷ

đồng ( chiếm 24,8% tổng dư nợ KHCN SGD).

Về nhóm tín chấp : SGD ABBANK hướng đến nhóm khách hàng này, đặc

biệt sẽ tập trung đẩy mạnh phát hành thẻ tín dụng quốc tế ( ABBANK Visa credit )

vì nhận thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng mang lại lợi nhuận cao trong

những năm tới. Cụ thể chỉ tiêu đưa ra đối với nhóm sản phẩm Visa credit là phát

hành mới 2.700 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng vào cuối năm 2013 lên khoảng 4.000

thẻ. Dư nợ nhóm tín chấp dự kiến đạt 40 tỷ đồng (chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ

KHCN SGD).

Nhóm sản phẩm khác : SGD ABBANK không chú trọng phát triển các đối

tượng trong nhóm này. Chính vì vậy dự kiến dư nợ nhóm này sẽ giảm so với năm

2012 và đạt 10 tỷ đồng vào cuối năm 2013 ( chiếm 0,6% tổng dư nợ KHCN SGD )

Về tỷ lệ nợ xấu : bên cạnh mở rộng cho vay KHCN, SGD ABBANK cũng

tăng cường kiểm soát, quản lý gắt gao những khoản vay này nhằm hạn chế mức

thấp nhất rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu kỳ vọng trong năm 2013 là dưới 3%.

Tín chấp 3%

Xe 6%

Tiêu dùng 5%

SXKD 24%

Bất động sản 61%

Khác 1%

Hình 3.1 : Cơ cấu dư nợ KHCN SGD, kế hoạch năm 2013

“Nguồn : Kế hoạch kinh doanh SGD ABBANK năm 2013”

62

3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao

Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

3.2.1 Chính sách cho vay khách hàng cá nhân cần được chú trọng hơn

Để có thể mở rộng cho vay KHCN thì dĩ nhiên việc đầu tiên SGD ABBANK

cần làm là thay đổi cách nghĩ, cách làm trong hoạt động cho vay KHCN. Ban lãnh

đạo nên dành nhiều thời gian, nhân lực, tài nguyên để tiếp thị và phát triển mảng

cho vay KHCN. Giảm bớt việc phụ thuộc vào các khoản tín dụng cho các doanh

nghiệp lớn tiềm ẩn quá nhiều rủi ro. Ngoài ra, hầu hết địa bàn của SGD ABBANK

đều tọa lạc tại khu dân cư, chợ sầm uất – là một nơi kinh doanh, buôn bán khá nhộn

nhịp, nhu cầu vay vốn của người dân phục vụ kinh doanh, buôn bán rất lớn, các đơn

vị kinh doanh có thể tận dụng lợi thế này từ địa bàn để tăng doanh số cho vay đối

với KHCN. Vì vậy, việc chú trọng hơn đến chính sách cho vay KHCN là một giải

pháp cơ bản cần thực hiện nhằm mở rộng cho vay KHCN tại SGD ABBANK.

SGD ABBANK cần đề ra chỉ tiêu tín dụng cá nhân cụ thể cho từng đơn vị và

cá nhân kinh doanh, đồng thời cần có chính sách thưởng, phạt rõ ràng, hợp lý, nhất

quán dành cho các đơn vị và cá nhân kinh doanh trong việc thực hiện các chỉ tiêu về

cho vay KHCN. Điều này sẽ tạo động lực và áp lực để cá nhân và đơn vị có thể

hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh từ đó góp phần mở rộng cho vay KHCN.

Vấn đề kế tiếp là lãi suất khá cao khiến một số khách hàng tất toán hợp đồng

trước hạn và chuyển sang vay ở ngân hàng khác có mức lãi suất thấp hơn. Hiện lãi

suất cho vay KHCN tại SGD ABBANK trung bình khoảng 16%/năm. Trong khi đó

tại hầu hết các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, lãi suất cho vay

KHCN chỉ khoảng từ 13% đến 14%/năm, thậm chí tại Ngân hàng Sài gòn Thương

Tín hay Ngân hàng Quốc Tế chỉ khoảng từ 9% đến 12%/năm. Trước tình hình đó,

SGD ABBANK cần xem xét điều chính giảm lãi suất xuống cho phù hợp với tình

hình chung của thị trường nhằm giữ chân và thu hút nhiều khách hàng hơn.

63

3.2.2 Củng cố và phát triển các loại hình sản phẩm cho vay khách hàng cá

nhân

Để sản phẩm có tính cạnh tranh đồng thời quản lý và kiểm soát được rủi ro

tín dụng phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ABBANK cần đa dạng

hoá, nâng cao tính cạnh tranh, thường xuyên đánh giá và cải tiến sản phẩm cho vay

KHCN bằng cách sửa đổi các chỉ tiêu tham chiếu cho phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng

phải không ngừng nghiên cứu, so sánh, phân tích các sản phẩm tín dụng của các

ngân hàng cạnh tranh trên thị trường để tiếp tục đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao

tính cạnh tranh cho sản phẩm tín dụng của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của

thị trường. Cần tập trung cải tiến, phát triển các sản phẩm sau :

Thứ nhất : đối với sản phẩm tín chấp, ngân hàng cần tăng cường phát triển

mảng thẻ tín dụng quốc tế. Hiệu quả của một thẻ tín dụng cao hơn nhiều lần so với

một khoản vay thông thường. Đối với thẻ tín dụng ngân hàng có thể thu phí hàng

tháng: như phí tin nhắn báo giao dịch, phí sao kê giao dịch, phí rút tiền mặt...ngoài

ra ngân hàng còn có thể thu phí thường niên. Lãi suất của thẻ tín dụng thường cao

hơn gấp 2 lần so với lãi suất khoản vay thường. Thời gian để cán bộ xử lý một

khoản thẻ tín dụng thường chỉ bằng 1/5 so với xử lý khoản vay thông thường. Với

những hiệu quả như vậy thì SGD ABBANK cần ưu tiên đẩy mạnh phát triển dư nợ

thẻ tín dụng. Các cách làm cụ thể như sau:

Đơn giản hóa hồ sơ mà khách hàng cần cung cấp: giấy đề nghị phát hành thẻ

và hợp đồng sử dụng thẻ nên gom chung lại thành giấy đề nghị phát hành thẻ kiêm

hợp đồng sử dụng thẻ.

Giảm bớt các điều kiện cấp thẻ: giảm mức lương tối thiểu từ 6 triệu đồng

xuống còn 5 triệu đồng.

Cần tập trung phát hành thẻ cho 100% cán bộ công nhân viên của ABBANK,

những người thỏa điều kiện đã làm việc cho ABBANK tối thiểu 6 tháng và hợp

đồng lao động có thời hạn tối thiểu là 1 năm.

64

Phát hành thẻ với hạn mức nhất định cho các khách hàng đã, đang giao dịch

tiền gởi tiết kiệm tại ABBANK với điều kiện là thời giao dịch tiết kiệm liên tục 3

tháng, số tiền tiết kiệm tối thiểu là 500.000.000 đồng.

SGD ABBANK cần khai thác nguồn khách hàng đang giao dịch tín dụng tại

đây, cấp hạn mức thẻ tín dụng phù hợp cho các đối tượng này với điều kiện khách

hàng có uy tín trong giao dịch tín dụng.

Đối với các công ty đang có giao dịch tín dụng, thanh toán tại ABBANK thì

ngân hàng cần khai thác nguồn cán bộ công nhân viên tại các công ty này, cấp hạn

mức thẻ tín dụng cho tất cả các đối tượng thỏa điều kiện.

Đối với các đối tượng đặc biệt như cán bộ làm cho các cơ quan hành chính

nhà nước, các cơ quan quận, huyện, các cơ quan trực thuộc trung ương, bộ ngành,

các bác sĩ đang công tác tại các bệnh viện nhà nước, các giao viên, giảng viên đang

công tác tại các trường học Nhà nước thì tùy theo chức vụ của họ, ABBANK sẽ cấp

cho một hạn mức nhất định mà không quan tâm đến mức lương của họ.

SGD ABBANK cần tập trung khai thác các cán bộ nhân viên của tập đoàn

điện lực Việt Nam – đối tác chiến lược của ABBANK. Hồ sơ tín dụng cần ưu tiên

cho các đối tượng này: không cần trả lương qua tài khoản ngân hàng, không xét đến

mức lương tối thiểu, chỉ cần xét thâm niên công tác và chức vụ mà cấp một hạn

mức thẻ nhất định cho họ. Cho vay tín chấp thông qua việc phát hành thẻ tín dụng

quốc tế là sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro nhưng nếu có phương án quản lý tốt thì

đây thực sự là một mảng tín dụng hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển, mang lại

nguồn lợi nhuận đang kể cho ngân hàng.

Thứ hai : đối với sản phẩm tiêu dùng, định hướng hiện nay SGD ABBANK

tập trung mạnh vào mảng cho vay mua, sửa chữa nhà ở. Để đạt hiệu quả cao trong

mảng sản phẩm này SGD ABBANK cần liên kết với các dự án nhà ở vừa và nhỏ.

Mỗi khi có khách hàng có nhu cầu mua nhà, ngân hàng sẽ giới thiệu đến những dự

án mà ngân hàng đã liên kết. Ngược lại ngân hàng chủ động giới thiệu gói sản phẩm

này đến các đối tượng khách hàng tiềm năng. Sự hợp tác kinh doanh giữa ngân

hàng và chủ đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận cho cả hai bên. Ngoài ra SGD ABBANK

65

cần tăng cường liên kết với các công ty bán xe tại thành phố Hồ Chí Minh để đẩy

mạnh cho vay mua xe ô tô.

Thứ ba : đối với nhóm sản phẩm SXKD, SGD ABBANK cần đẩy mạnh tiếp

thị tại các chợ, trung tâm thương mại để có thể cho vay tiểu thương kinh doanh tại

đây. Cán bộ tín dụng cần đi xuống tận cơ sở kinh doanh của các hộ kinh doanh, các

cơ sở sản xuất để giới thiệu sản phẩm tín dụng của SGD ABBANK. Khối KHCN

cần nghiên cứu tính đặc thù của từng địa bàn kinh doanh để từ đó có những sản

phẩm phù hợp, riêng biệt bên cạnh các sản phẩm chung. Ví dụ tại khu vực thành

phố Hồ Chí Minh thì cần có sản phẩm cho tiểu thương vay để sản xuất kinh doanh

cầm cố bằng các sạp chợ…

Khối KHCN là đơn vị trực tiếp ban hành các sản phẩm tín dụng cá nhân, để

cải tiến và cho ra đời các sản phẩm mới thì khối cần phối hợp chặt chẽ với khối

KHDN, khối quản lý rủi ro, khối quản trị tín dụng, khối pháp chế…tập trung tham

khảo ý kiến của các đơn vị và cá nhân trực tiếp kinh doanh. Trong quá trình thực tế

kinh doanh, SGD ABBANK phải thường xuyên đóng góp ý kiến để cải tiến và hoàn

thiện sản phẩm tín dụng KHCN.

3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay

Để phát triển hình thức này, SGD ABBANK cần liên kết với nhà sản xuất,

công ty bán lẻ tạo điều kiện cho các cá nhân mua và sử dụng các sản phẩm của ngân

hàng và công ty bán lẻ đó. Quá trình liên kết này đem lại lợi ích cho cho tất cả các

bên tham gia. Hãng, công ty bán lẻ tiêu thụ được sản phẩm, khách hàng được sử

dụng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngay cả khi thu nhập chưa đạt tới mức đó. Còn

ngân hàng sẽ thu được lãi từ việc cho vay. Nếu xét ở tầm vĩ mô thì hoạt động này

mang lại lợi ích cho toàn nền kinh tế. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, hiện

nay ABBANK đã liên kết với khoảng 93 dự án bất động sản, 43 công ty bán xe ô tô,

50 công ty tư vấn du học. Kết quả này là quá thấp so với qui mô rộng lớn tại thành

phố Hồ Chí Minh và còn khiêm tốn so với các ngân hàng khác.

Giải pháp đưa ra là SGD ABBANK cần chủ động tìm kiếm và liên kết với

các đối tác mới để khai thác tối đa nguồn khách hàng từ các đối tác mới này và

66

thông qua đó góp phần quảng bá thương hiệu ABBANK sâu rộng hơn trong công

chúng. Ngoài các đối tác trên, SGD ABBANK cần chủ động liên kết với các trung

tâm thương mại, các chợ đầu mối…để có thể khai thác nguồn khách hàng tiểu

thương tại đây. Sacombank hiện tại làm rất tốt việc này, và để cạnh tranh với ngân

hàng này thì SGD ABBANK cần giành nhiều ưu đãi hơn cho các tiểu thương về lãi

suất, hồ sơ cần đơn giản hơn, thời gian giải quyết cần nhanh hơn…SGD ABBANK

cũng cần liên kết với các công ty, siêu thị điện máy…để khai thác nguồn khách

hàng vay tiêu dùng, tương tự như Ngân hàng Đông Á liên kết với siêu thị điện máy

Nguyễn Kim… Để khuyến khích các công ty này giới thiệu nhiều hơn khách hàng,

SGD ABBANK cần có chính sách chi hoa hồng cụ thể cho các đối tác liên kết.

3.2.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của chuyên viên khách hàng cá nhân

Nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng là một yêu

cầu tất yếu của sự phát triển của ngân hàng. Nó giúp rút ngắn thời gian thẩm định

một món vay, từ đó nâng cao năng suất lao động và giúp cho SGD ABBANK có thể

phục vụ được đông đảo khách hàng hơn. Thời gian thẩm định một món vay giảm có

tác dụng rất lớn, vì nó sẽ làm thoả mãn nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, nhất

là với những khách hàng cần được giải ngân nhanh chóng để phục vụ nhu cầu của

họ. Các cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về kỹ năng thẩm định mà còn phải giỏi về

kỹ năng bán hàng, tư vấn, phát triển khách hàng, phải biết giữ được khách hàng và

thu hút thêm khách hàng mới đến với SGD ABBANK.

Muốn giỏi về các kỹ năng này thì bắt buộc cán bộ tín dụng phải học. Vì vậy,

SGD ABBANK cần tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng về nghiệp

vụ cho vay KHCN. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm

làm việc với nhau trong nội bộ SGD ABBANK, đặc biệt là các khóa huấn luyện mà

từ đây các kinh nghiệm về bán hàng, thẩm định, phát hiện rủi ro…của các cấp lãnh

đạo SGD ABBANK được truyền đạt sâu rộng đến toàn thể nhân viên SGD

ABBANK, giúp nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay KHCN.

Để thúc đẩy cán bộ tín dụng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình thì SGD

ABBANK cần thường xuyên phát động các phong trào thi đua, nghiên cứu, phát

67

huy sáng kiến,... Đồng thời có các chế độ khen thưởng xứng đáng, kịp thời đối với

cán bộ có thành tích, hăng say, nhiệt tình trong công việc, và có các biện pháp khiển

trách đối với cán bộ có sai phạm nhằm tạo ra môi trường làm việc công bằng,

nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao.

Một cán bộ giỏi chuyên môn luôn biết nỗ lực tập trung vào việc làm tăng

doanh số bán ra cho các khách hàng “top” của ngân hàng, mức lợi nhuận tạo ra

hoàn toàn có thể đảm bảo duy trì từ năm này qua năm khác. Tuy nhiên như thế vẫn

chưa đủ, ngoài đào tạo chuyên môn thì SGD ABBANK cần chú tâm vào đào tạo

đạo đức kinh doanh cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là trong giai đoạn hiện tại khi mà

đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên ngân hàng đang xuống trầm trọng làm

ảnh hưởng lớn đến lợi ích và uy tín của Ngân hàng.

3.2.5 Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Sở Giao Dịch

Để thực hiện giải pháp này, SGD ABBANK cần đưa ra một qui trình cho

vay KHCN đồng bộ, khép kín từ khâu phân tích trước khi cho vay cho đến khâu thu

nợ. Trong đó đặt trọng tâm vào khâu phân tích trước khi cho vay bởi vì khâu này rất

dễ xảy ra rủi ro đạo đức của khách hàng. Cán bộ tín dụng của SGD ABBANK có

thể thực hiện giải pháp này bằng cách đặt ra nhiều câu hỏi cho khách hàng để xem

thái độ và biểu hiện của họ có dấu hiệu lừa đảo hay không. Nếu khách hàng cố tình

lừa đảo SGD ABBANK để vay vốn vào mục đích khác thì sẽ có nhiều điều bất hợp

lý trong hồ sơ vay vốn của họ. Nếu biết cách khai thác thì cán bộ SGD ABBANK

có thể phát hiện ra dấu hiệu lừa đảo, từ đó giảm thiều bớt các món vay kém chất

lượng. Ngoài ra, trong trường hợp khoản vay được sử dụng đúng mục đích thì cán

bộ tín dụng cũng cần đánh giá khả năng thu hồi nợ của món vay và đưa ra các kì thu

hồi nợ hợp lý, phù hợp với các nguồn thu của khách hàng. Điều này đòi hỏi cán bộ

tín dụng phải am hiểu kĩ lưỡng về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh,

môi trường mà khách hàng sống. Đạo đức nghề nghiệp không tốt cũng sẽ gây ra rủi

ro cho các khoản cho vay KHCN, vì cán bộ tín dụng có thể tiếp tay cho khách hàng

để rút ruột của ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên bao gồm trình độ và đạo

68

đức nghề nghiệp cần phải được đảm bảo tốt thì mới có thể nâng cao chất lượng các

khoản cho vay KHCN.

SGD ABBANK cần thành lập phòng xử lý nợ, đối với các khoản vay thuộc

nhóm 1 bị quá hạn chưa đến 10 ngày thì phòng xử lý nợ có nhiệm vụ theo dõi phối

hợp với cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ, tránh để khoản vay chuyển sang

nhóm nợ 2 làm tăng chi phí dự phòng của ngân hàng. Đối với các khoản vay từ

nhóm 2 trở lên thì cán bộ tín dụng sẽ bàn giao hồ sơ khách hàng sang phòng xử lý

nợ để xử lý. Phòng xử lý nợ sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết bao gồm việc kiện ra

tòa để thu nợ. Việc thành lập được phòng xử lý nợ sẽ giúp giảm bớt công việc cho

cán bộ tín dụng, từ đó cán bộ tín dụng có nhiều thời gian hơn trong việc phát triển

và mở rộng tín dụng. Hơn nữa phòng xử lý nợ với các cán bộ có trình độ chuyên

môn sẽ thưc hiện việc thu hồi, xử lý nợ một cách hiệu quả, nhanh chóng góp phần

giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.

Sự xuất hiện ồ ạt của các ngân hàng nước ngoài là một thách thức lớn hiện

nay đối với các ngân hàng trong nước nói chung và SGD ABBANK nói riêng. Các

ngân hàng nước ngoài sẽ tập trung đẩy mạnh công nghệ, tạo cho khách hàng sự tiện

lợi nhất nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Vì vậy sự cạnh tranh công nghệ là

điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, cũng như giữ chân

khách hàng, SGD ABBANK cần triển khai các sản phẩm bổ trợ cho tín dụng dựa

trên nền tảng công nghệ hiện đại. Cụ thể một số dịch vụ như : gởi sao kê tín dụng,

lịch trả nợ qua email cá nhân khách hàng, dịch vụ thông báo nợ hàng tháng qua tin

nhắn, dịch vụ thu nợ tận nơi, dịch vụ chăm sóc người thân của khách hàng như là tổ

chức xe đưa đón con em của khách hàng đến trường…Khi mà giá của sản phẩm tín

dụng là ngang nhau giữa các ngân hàng thì với các dịch vụ phụ trợ như trên sẽ tạo

ra sự hài lòng cho khách hàng, góp phần mở rộng tín dụng cá nhân cho SGD

ABBANK.

3.2.6 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay, đơn giản thuận tiện cho khách hàng

Về mặt kỹ thuật : Để phân loại khoản vay, SGD ABBANK cần phải xây

dựng được hệ thống các tiêu chuẩn cần thiết mà ngân hàng yêu cầu khách hàng vay

69

vốn phải đáp ứng được. Các tiêu chuẩn được đề cập ở đây phải xây dựng cụ thể và

chi tiết đối với từng loại sản phẩm tín dụng tùy theo đối tượng khách hàng mục tiêu,

chiến lược phát triển tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ. Việc xây dựng các

tiêu chuẩn tham chiếu một cách cụ thể và chi tiết đối với từng loại sản phẩm tín

dụng sẽ có các ưu điểm:

- Dễ dàng phân loại được khoản vay để có cơ chế phê duyệt phù hợp.

- Giúp nhân viên tín dụng xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách

nhanh chóng và có thể đưa ra quyết định cho vay chính xác theo các tiêu

chuẩn qui định của ngân hàng.

- Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ vay vốn xuống mức tối đa.

Trong việc xây dựng các tiêu chuẩn tham chiếu áp dụng cho từng sản phẩm

tín dụng, quan điểm cụ thể và chi tiết có nghĩa là phải qui định rõ ràng, sử dụng

nhiều chỉ tiêu định lượng. Chẳng hạn như xây dựng tiêu chuẩn tham chiếu cho sản

phẩm cho vay mua xe ô tô thì cần phải qui định rõ tiêu chuẩn cần thiết đối với

khách hàng vay mua xe ô tô từ 7 chỗ trở xuống, khác với khách hàng vay mua xe tải

và khác với khách hàng vay mua các loại xe khác... Cụ thể hơn nữa, tiêu chuẩn đối

với khách hàng vay mua xe ô tô từ 7 chỗ trở xuống phải có thu nhập tối thiểu hàng

tháng là bao nhiêu, có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh, có sở hữu

nhà tại thành phố Hồ Chí Minh,... Với các chỉ tiêu cần đáp ứng cụ thể như

vậy, nhân viên tín dụng có thể dễ dàng xác định khách hàng đã thỏa mãn đầy

đủ các tiêu chuẩn cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng hay chưa, từ đó dễ dàng

phân loại khoản vay, đưa ra quyết định cho vay và xử lý khoản vay theo cơ chế xét

duyệt cho vay phù hợp.

Về công tác thẩm định khách hàng : Sự phối hợp giữa các phòng ban cần

nhịp nhàng, cụ thể để tránh làm phiền khách hàng cũng như rút ngắn thời gian giải

quyết hồ sơ thì các phòng thẩm định tài sản, phòng tín dụng, phòng phân tích tín

dụng, phê duyệt tín dụng cần thiết phải phối hợp với nhau để cùng đi thẩm định

thực tế cùng nhau, tránh tình trạng các phòng ban riêng lẻ đi thẩm định khách hàng

sẽ làm mất nhiều thời gian của cả khách hàng và ngân hàng.

70

SGD ABBANK hiện tại thiếu đi sự chuyên môn hoá, tại tất cả các phòng

giao dịch trực thuộc SGD ABBANK thì một cán bộ tín dụng vừa đảm nhiệm cho

vay doanh nghiệp lẫn cho vay KHCN. Hay tại phòng Phân tích tín dụng vẫn không

có sự chuyên môn hóa khi mà một chuyên viên đảm nhận cả doanh nghiệp và cá

nhân. Theo tôi SGD ABBANK nên phân chia cán bộ phụ trách chuyên mảng tín

dụng cá nhân. Việc tách bạch này sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá trong các nghiệp vụ

cho vay, từ đó góp phần mở rộng hoạt động cho vay KHCN.

Về phê duyệt tín dụng : Mô hình phê duyệt tín dụng cần được thay đổi theo

hướng đơn giản hóa để rút ngắn thời gian xử lý khoản vay bằng cách mở rộng

quyền quyết định cho vay đối với Giám đốc/phó giám đốc SGD, cấp trưởng phòng

tín dụng, cho phép họ được quyền phê duyệt các khoản vay thông thường đến một

hạn mức nhất định. Ban tín dụng, khối quản trị tín dụng hay Hội đồng tín dụng chỉ

có ý kiến phê duyệt đối với các khoản vay vượt hạn mức của giám đốc/phó giám

đốc SGD, các khoản vay mang tính chất đặc biệt, nằm ngoài các qui định thông

thường của ngân hàng.

3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm thương hiệu

Để giới thiệu sản phẩm tới nhiều người hơn, SGD ABBANK cần xây dựng

một chiến lược marketing bao gồm chiến lược nghiên cứu khách hàng, phân đoạn

thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng theo phương

châm “bán cái mà thị trường cần, chứ không phải bán cái mà mình đang có”.

Những nhu cầu về vay vốn của KHCN có thể xác định được thông qua các

cuộc phỏng vấn, điều tra thị trường, qua các khách hàng đến giao dịch với SGD

ABBANK. Từ đó, SGD ABBANK hoàn thiện các sản phẩm và đưa ra các sản phẩm

phù hợp với nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, SGD ABBANK cũng cần nghiên cứu

sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu, nhược

điểm của các sản phẩm đó để từ đó có thể hoàn thiện hơn nữa cho sản phẩm của

mình. Khi đã có các sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường, phòng tín dụng cần triển

khai các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến đông đảo người dân, chứ

không ngồi chờ khách hàng đến. Đối với cho vay KHCN, khách hàng có tâm lý e

71

ngại khi tiếp xúc với ngân hàng nên ngân hàng cần có các buổi giao lưu giới thiệu

về sản phẩm, hoặc thông qua báo, đài để giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm của

mình. Ngoài ra, thông qua việc liên kết với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh bất

động sản, các hãng xe có uy tín, các công ty tư vấn du học, công ty bán lẻ, các siêu

thị trên địa bàn để giới thiệu về các hình thức cho vay cá nhân của SGD ABBANK.

3.2.8 Xây dựng quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng

Sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ, nó vô hình, vì chất lượng dịch vụ được

khách hàng xem xét đánh giá chủ yếu qua cảm tính. Do đó SGD ABBANK cần chú

trọng tạo dựng hình ảnh thân thiện, chuyên nghiệp cho khách hàng ngay từ lần giao

dịch đầu tiên. Cùng một dịch vụ với giá cả là ngang nhau, khách hàng thường quyết

định chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào mà họ cảm thấy dễ chịu, thoải mái,

nơi mà họ thấy được tôn trọng nhiều nhất.

Khách hàng trung thành và các giao dịch lặp đi lặp lại chính là cơ sở vững

chắc nhất tạo nên sự thành công ổn định và bền vững của ngân hàng. Lý do rất rõ

ràng: chi phí để tạo ra giao dịch với khách hàng cũ thấp hơn nhiều so với tìm kiếm

những khách hàng mới. Điều này mang đến cho ngân hàng sự thuận lợi trong việc

mở rông quy mô kinh doanh nhằm thu lợi nhiều hơn.

Chính vì vậy SGD ABBANK cần xây dựng bộ quy tắc chuẩn áp dụng cho

nhân viên trong việc giao tiếp với khách hàng. Tổ chức nhiều hơn nữa các chương

trình tri ân khách hàng, tặng quà sinh nhật cho khách hàng, đồng hành cùng khách

hàng trong mọi hoàn cảnh nhằm chia sẻ những khó khăn cho khách hàng. SGD

ABBANK cần thành lập một bộ phận chuyên chăm sóc khách hàng thân thuyết,

thường xuyên thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các

dịch vụ của ABBANK nhằm điều chỉnh kịp thời những thiếu sót để ngày càng nâng

cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Ngoài ra, SGD ABBANK cần chú trọng kết hợp tiếp thị sản phẩm tín dụng

với các sản phẩm bán chéo khác. Ngân hàng có thể thu hút thêm khách hàng giao

dịch với mình bằng phương pháp bán chéo sản phẩm. Nội dung của phương pháp

này là nhân viên ngân hàng khi tư vấn, giao dịch với khách hàng thì ngoài việc giới

72

thiệu về sản phẩm tín dụng mà khách hàng muốn sử dụng nên tranh thủ giới thiệu

thêm các sản phẩm khác mà khách hàng có thể sử dụng cùng lúc. Chẳng hạn khi

khách hàng đến vay mua nền nhà thì nhân viên tín dụng có thể đề nghị khách hàng

sử dụng thêm sản phẩm cho vay xây nhà, sửa chữa nhà. Đối với các khách hàng

thường xuyên có nhu cầu đi công tác nước ngoài, hay khách hàng là du học sinh thì

cán bộ tín dụng có thể bán chéo sản phẩm thẻ Visa credit của ABBANK.

3.3 Kiến nghị với Hội sở chính Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình

Để hỗ trợ hiệu quả cho SGD ABBANK nói riêng và hệ thống ABBANK trên

toàn quốc thì Hội sở chính ABBANK, theo tôi, cần thực hiện các việc sau:

Xây dựng chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn, định hướng tín dụng

phải cụ thể và rõ ràng. Ban hành các chính sách thưởng, phạt để kích thích và tạo sự

công bằng trong kinh doanh. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là phần mềm quản lý,

mạng thông tin trong toàn hệ thống.

Tổ chức lại bộ máy quản lý mảng KHCN, theo hướng Khối KHCN trực tiếp

chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm chính về chỉ tiêu tín dụng cá nhân của toàn hệ

thống. Khối KHCN phải hỗ trợ SGD ABBANK thực hiện các chương trình tiếp thị,

quảng bá hình ảnh. Chủ động hỗ trợ SGD ABBANK tìm kiếm các đối tác chủ đầu

tư dự án, các công ty xe, du học, siêu thị điện máy để thực hiện liên kết cho vay.

Khối KHCN cần nghiên cứu và ban hành các sản phẩm tín dụng cá nhân đặc trưng

cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh, ví dụ như sản phẩm cho tiểu thương vay sản

xuất kinh doanh cầm cố sạp chợ, cho vay thấu chi có tài sản thế chấp...

Rút ngắn thời gian phê duyệt, cũng như thông thoáng hơn trong việc xét

duyệt các điều kiện tín dụng trên nguyên tắc vẫn đảm bảo an toàn và kiểm soát tốt

rủi ro tín dụng.

Thường xuyên tổ chức các chương trình bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho

cán bộ và gởi các cán bộ của ABBANK đi học. Bởi vì với năng lực chuyên môn cao

hơn là điều kiện thuận lợi để giúp SGD ABBANK có thể thực hiện chiến lược mở

rộng hoạt động cho vay nói chung và mở rộng cho vay KHCN nói riêng.

73

3.4 Khuyến cáo đối với khách hàng

Khi phát sinh nhu cầu vay vốn, khách hàng nên chủ động tìm đến với SGD

ABBANK để được tư vấn tận tình, tránh thông qua các hình thức trung gian mà có

thể gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng cần chủ động tìm

hiểu các hình thức cho vay KHCN để lựa chọn hình thức tín dụng phù hợp với nhu

cầu của mình.

Khách hàng cũng nên tích cực hợp tác với các cán bộ tín dụng của ngân hàng

để quá trình thẩm định và làm hợp đồng vay vốn diễn ra nhanh chóng và dễ dàng

hơn. Bằng cách cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác trong hồ sơ vay

vốn của mình, cũng như sự trung thực trong khi trả lời các câu hỏi của cán bộ tín

dụng. Làm được như vậy, khách hàng sẽ tạo được uy tín và mối quan hệ tốt với

ngân hàng để thuận lợi cho các lần vay vốn sau.

Ngoài ra, việc thanh toán nợ đúng hạn cũng tạo ra lòng tin cho ngân hàng,

giúp ngân hàng yên tâm thực hiện chiến lược mở rộng cho vay KHCN. Đối với

KHCN vay vốn nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh thì cần xây dựng chiến

lược kinh doanh hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động

phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời, nâng cao năng lực tài

chính, năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ của mình nhất là trong lập phương

án, dự án sản xuất kinh doanh,... để thuyết phục ngân hàng cho vay vốn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với tính khả thi, thực tiễn và hữu ích của những giải pháp trên. Theo tôi, tập

thể SGD ABBANK từ cấp lãnh đạo đến nhân viên cần phải nổ lực, phấn đấu, quyết

tâm thực hiện cho bằng được các giải pháp đó. Làm được như vậy chắc chắn sẽ giải

quyết những thực trạng đang tồn tại và góp phần mở rộng hoạt động cho vay KHCN

tại SGD ABBANK. Đưa SGD ABBANK trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu của

hệ thống ABBANK, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh.

74

KẾT LUẬN CHUNG

Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một vấn đề đòi

hỏi phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Thị trường cho vay KHCN tại

Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức.

Do đó, mở rộng hoạt động cho vay KHCN là một hướng đi đúng đắn và có lợi cho

cả NHTM, người dân và nền kinh tế.

Để có thể mở rộng hoạt động cho vay KHCN thì việc tạo ra một qui trình

cho vay thông thoáng là quan trọng hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, ngoài ra ngân

hàng cũng cần đa dạng hoá các sản phẩm cho vay KHCN, nâng cao trình độ nghiệp

vụ của cán bộ tín dụng, thực hiện marketing đối với các sản phẩm này và cải thiện

điều kiện cơ sở vật chất của ngân hàng.

Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, hoạt động cho vay KHCN tại

SGD ABBANK còn khá khiêm tốn, nhưng ABBANK vẫn kiên định với mục tiêu

trở thành “ngân hàng bán lẻ thân thiện” hoạt động năng động, sản phẩm phong phú,

kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng

trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.

ABBANK vẫn đang từng bước hoàn thiện mình, định hướng tiếp tục phấn đấu đạt

tới vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTM cổ phần tại Việt Nam, rút ngắn khoảng

cách về quy mô với các Ngân hàng quốc doanh và NHTM nước ngoài. Toàn bộ cán

bộ nhân viên của SGD ABBANK phải phát huy những thế mạnh đã có và từng

bước khắc phục những hạn chế để tiếp tục là đầu tàu của toàn hệ thống ABBANK,

xứng đáng với sự kỳ vọng của Hội đồng quản trị.

Do nhiều khó khăn trong việc thu thập số liệu, đặc biệt là số liệu của các

ngân hàng ngoài hệ thống ABBANK, đề tài đã không đi sâu phân tích so sánh để

thấy sự khác biệt giữa ABBANK và các ngân hàng khác. Vì vậy, tôi rất mong nhận

được sự quan tâm góp ý chân thành của các thầy cô, các cán bộ tín dụng cũng như

những ai quan tâm đến đề tài này để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê.

2. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.

3. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (1996), Các nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

4. Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12 , ban hành ngày 16/6/2010.

5. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Báo cáo thường niên năm 2009;2010;

2011 .

6. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD

ABBANK đến 31/10/2012.

7. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Cẩm nang tín dụng cá nhân năm 2012.

8. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Kế hoạch kinh doanh SGD ABBANK

năm 2013.

9. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Quy trình cấp tín dụng năm 2012.

10. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Sao kê dư nợ ABBANK SGD vào ngày

31/12/2009 ; 31/12/2010 ; 31/12/2011 ; 31/10/2012.

11. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, Sao kê dư nợ SGD ABBANK cả năm

2009 ; 2010 ; 2011 và 10 tháng năm 2012

12. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương Tín, Báo cáo thường niên năm

2009; 2010; 2011 .

13. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, Báo cáo thường niên

năm 2009; 2010; 2011 .

web: http://www.baomoi.com/Bom-von-cho-ca-nhan-cua-ra-van- 14. Trang

kho/126/8820520.epi .

Tiếng Anh

1. Frederic S. Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học

kỹ thuật.

2. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

76

PHỤ LỤC 01 : QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Thẩm định tín dụng

Quyết định/phê duyệt tín dụng

1

2

Tiếp cận khách hàng/lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

3

4

5

Quản lý nợ có vấn đề

Giám sát và thanh lý tín dụng

Thủ tục tín dụng và giải ngân

Sơ đồ quy trình tín dụng

Diễn giải quy trình

Bước 1: Tiếp cận khách hàng/lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Đối tượng thực hiện: chuyên viên quan hệ khách hàng.

Nội dung thực hiện: chuyên viên quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ, tiếp

nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập, cung cấp các

hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thiết theo quy định.

Bước 2: Thẩm định và tái thẩm định tín dụng

Thẩm định và kiểm soát thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng : Đối tượng thực hiện: chuyên viên quan hệ khách hàng

/các cấp được giao nhiệm vụ thẩm định.

Nội dung thực hiện: Sau khi tiếp cận khách hàng và thu thập các thông tin,

chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau:

Tư cách pháp lý, uy tín của khách hàng; Năng lực hoạt động kinh doanh và

tài chính của khách hàng;

77

Phương án kinh doanh/dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng

trả nợ của khách hàng; Các nguồn vốn tự có, vốn khác tham gia vào phương án

SXKD của khách hàng;

Tài sản bảo đảm nợ vay; rủi ro có thể phát sinh và biện pháp quản lý.

Việc thẩm định tín dụng của chuyên viên quan hệ khách hàng phải được thể

hiện bằng Báo cáo thẩm định . Sau khi hoàn thành Báo cáo thẩm định, chuyên viên

quan hệ khách hàng trình Báo cáo thẩm định và toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

lên Trưởng/Phó phòng giao dịch/quan hệ khách hàng thực hiện kiểm soát nội dung

thẩm định tín dụng.

Trường hợp từ chối cấp tín dụng, chuyên viên quan hệ khách hàng lập báo

cáo từ chối cấp tín dụng nêu rõ lý do từ chối, trình lãnh đạo Phòng/Ban xem xét.

Kiểm soát thẩm định tín dụng : Trưởng/Phó phòng giao dịch/quan hệ khách

hàng thực hiện kiểm soát lại nội dung thẩm định tín dụng của chuyên viên quan hệ

khách hàng.

Nội dung kiểm soát: Các thông tin trên Báo cáo thẩm định của chuyên viên

quan hệ khách hàng, yêu cầu chuyên viên quan hệ khách hàng điều chỉnh, bổ sung

thêm các hồ sơ/thông tin cần thiết (nếu cần) để đảm bảo cho hồ sơ khách hàng và

các thông tin cung cấp trong Báo cáo thẳm định đầy đù và chính xác.

Nêu rõ ý kiến của người kiểm soát thống nhất hay không thống nhất với ý

kiến của chuyên viên quan hệ khách hàng và thêm các điều kiện (nếu có).

Hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp thêm hồ sơ.

Hồ sơ sau khi kiểm soát nếu vượt hạn mức thẩm quyền phê duyệt của

Trưởng/Phó phòng giao dịch/quan hệ khách hàng, sau khi có ý kiến thống nhất của

Trưởng/Phó phòng giao dịch/quan hệ khách hàng, chuyên viên quan hệ khách hàng

tiếp tục trình hồ sơ đến Phòng phân tích Tín dụng tại chi nhánh/SGD (thực hiện tái

thẩm định)

78

Tái thẩm định tín dụng và kiểm soát tái thẩm định tín dụng

Tái thẩm định tín dụng : Đối tượng thực hiện: chuyên viên phân tích tín

dụng/chuyên viên tái thẩm định tín dụng /các cấp được giao nhiệm vụ tái thẩm định

tín dụng thuộc:

Phòng phân tích Tín dụng thuộc chi nhánh/SGD

Phòng Tái thẩm định tín dụng thuộc Khối quản trị tín dụng.

Các đối tượng tái thẩm định bao gồm:

Tất cả các khoản cấp tín dụng đều phải trình về phòng phân tích tín dụng.

Các khoản cấp tín dụng vượt hạn mức thẩm quyền phê duyệt của SGD phải

trình về khối quản trị tín dụng.

Nguyên tắc tái thẩm định:

Tuân thủ thời gian tải thẩm định theo quy định.

Ý kiến tái thẩm định phải độc lập với ý kiến của Phòng giao dịch/Phòng

quan hệ khách hàng và được lập thành báo cáo riêng, có đầy đủ chữ ký của

Trưởng/Phó đơn vị tái thẩm định và lưu vào hồ sơ cấp tín dụng.

Nội dung tái thẩm định : Đánh giá lại các nội dung thẩm định của chuyên

viên quan hệ khách hàng ; Đánh giá các rủi ro có thể phát sinh và biện pháp quản lý

rủi ro.

Kiểm soát tái thẩm định tín dụng : Trưởng/Phó Phòng phân tích tín dụng/Tái

thẩm định tín dụng thực hiện kiểm soát lại nội dung thẩm định tín dụng của chuyên

viên phân tích tín dụng/Tái thẩm định tín dụng theo chức năng nhiệm vụ và thẩm

quyền được giao.

Hồ sơ sau khi được kiểm soát trình Ban giám đốc/Ban Tín dụng SGD/giám

đốc Khối quản trị tín dụng phê duyệt hoặc đề xuất trình các cấp phê duyệt cao hơn.

Bước 3: Quyết định/phê duyệt tín dụng

Các cấp phê duyệt thực hiện xem xét, phê duyệt cấp tín dụng trong thẩm

quyền phê duyệt được Tổng Giám đốc/Hội đồng quản trị ABBANK ủy quyền từng

thời kỳ. Trường hợp từ chối cấp tín dụng, chuyên viên quan hệ khách hàng lập

thông báo từ chối cấp tín dụng gửi khách hàng.

79

Lưu đồ trình duyệt cấp tín dụng :

1

2

Quy trình

Chuyên viên quan hệ khách hàng

Khách hàng

Trưởng/P.Phòng Giao dịch/quan hệ khách hàng

3

Đơn vị thực hiện Tại Phòng giao dịch/Quan hệ khách hàng

5

4

Phòng PTTD: Trưởng/P.Phòng PTTD

Phòng PTTD: Chuyên viên PTTD

Giám đốc/phó giám đốc SGD

6

Ban tín dụng SGD

Tại SGD ABBANK

7

8

Khối Quản Trị Tín Dụng CV Tái thẩm định tín dụng. Trưởng/P.Phòng tái thẩm định tín dụng. Giám đốc khối quản trị tín dụng

Thời gian thực hiện Không quá 02 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn. Không quá 03 ngày làm việc đối với hồ sơ trung dài hạn. Không quá 02 ngày làm việc đối với khoản cấp tín dụng ngắn hạn, tối đa 03 ngày làm việc đối với khoản vay tín dụng trung dài hạn

TỔNG GIÁM ĐỐC

9

Tại Hội Sở

HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Khối Quản trị tín dụng: Không quá 03 ngày đối với các khoản vay trong quyền phán lãnh quyết của đạo Khối Quản trị tín dụng và Ban Tổng Giám Đốc. Không quá 05 ngày đối với các hồ sơ khách hàng đề xuất trình HĐTD/HĐQTphê duyệt. HĐTD/HĐQT: Theo quy chế HĐTD/quy định của HĐQT trong từng thời kỳ.

80

Tại Phòng Giao dịch/Phòng Quan hệ khách hàng:

Chuyên viên quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu theo

báo cáo thẩm định nêu tại bước 2, 3. Chuyên viên quan hệ khách hàng hoàn tất báo

cáo thẩm định và trình Trưởng / Phó Phòng Giao dịch phê duyệt cấp tín dụng theo

đúng ủy quyền phê duyệt tín dụng.

Thời gian thực hiện cấp tín dụng: Tối đa 02 ngày làm việc đối với khoản cấp

tín dụng ngắn hạn, tối đa 03 ngày làm việc đối với khoản vay trung dài hạn .

Tại Sở giao dịch:

Phòng giao dịch, Phòng quan hệ khách hàng: Trình các hồ sơ cấp tín dụng

vượt hạn mức phê duyệt của Trưởng đợn vị về Phòng phân tích tín dụng.

Chuyên viên phân tích tín dụng: Tái thẩm định, phân tích và lập báo cáo

thẩm định rủi ro, đề xuất cho vay/không cho vay trình Trưởng/Phó Phòng phân tích

tín dụng phê duyệt.

Trưởng/Phó Phòng phân tích tín dụng: Phê duyệt đồng ý/không đồng ý đối

với các khoản cấp tín dụng và đề xuất đồng ý/không đồng ý cấp tín dụng lên các

cấp có thẩm quyền.

(6) Giám đốc/Phó Giám đốc/Ban Tín dụng Sở Giao dịch phê duyệt cấp tín

dụng theo đúng ủy quyền.

Thời gian thực hiện cấp tín dụng (từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định) tại

SGD ABBANK : Tối đa 02 ngày làm việc đổi với khoản cấp tín dụng ngắn hạn, tối

đa 03 ngày làm việc đối với khoản vay cấp tín dụng trung dài hạn.

Tại Hội Sở:

(7) SGD trình các hồ sơ cấp tín dụng vượt hạn mức thẩm quyền phê duyệt

của Ban Tín dụng về Khối Quản trị tín dụng.

Trưởng/Phó Phòng Tái thẩm định tín dụng, Giám đốc Khối Quản trị tín dụng

phê duyệt cấp tín dụng trong phạm vi được ủy quyền. Thời gian thực hiện:

Không quá 03 ngày làm việc đối với các khoản vay trong quyền phán quyết

của lãnh đạo Khối Quản trị tín dụng và Ban Tổng Giám đốc.

81

Không quá 05 ngày làm việc đổi với các hồ sơ khách hàng đề xuất trình Hội

đồng tín dụng/Hội đồng quản trị phê duyệt.

(8), (9) Đối với các khoản cấp tín dụng vượt quyền phê duyệt, Khối Quản trị

tín dụng trình Tổng Giám đốc, Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản trị phê duyệt theo

ủy quyền, quy định của ABBANK và pháp luật. Thời gian thực hiện: Theo quy chế

của ABBANK trong từng thời kỳ.

Bước 4: Thủ tục tín dụng và giải ngân

Đối tượng thực hiện: chuyên viên quản lý tín dụng. Chuyên viên quan hệ

khách hàng có trách nhiệm hỗ trợ chuyên viên quản lý tín dụng trong việc hoàn

thiện hồ sơ tín dụng theo đúng phê duyệt cấp tín dụng và các quy định của

ABBANK.

Nội dung thực hiện: Thực hiện theo quy trình giải ngân của ABBANK quy

định trong từng thời kỳ. Trường hợp từ chối cấp tín dụng: đơn vị kinh doanh soạn

thông báo từ chối cấp tín dụng gửi khách hàng.

Bước 5: Giám sát, thanh lý tín dụng và quản lý nự có vấn đề

Sau khi giải ngân, chuyên viên quan hệ khách hàng phải thường xuyên theo

dõi khoản cấp tín dụng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, nhắc nợ khách hàng, yêu

cầu khách hàng thực hiện các điều kiện sau giải ngân theo phê duyệt (nếu có). Định

kỳ thực hiện đánh giá khoản cấp tín dụng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu có thể dẫn

đến rủi ro trong việc trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.

Chuyên viên quản lý tín dụng phối hợp với chuyên viên quan hệ khách hàng

trong việc theo dõi thực hiện các điều kiện phê duyệt, bổ sung chứng từ/hồ sơ,

thông báo nhắc nợ khách hàng.

82

PHỤ LỤC 02 : DANH MỤC CÁC LOẠI XE ĐƯỢC SỞ

GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN AN BÌNH TÀI TRỢ, MỨC CHO VAY VÀ THỜI

HẠN CHO VAY

Danh mục các loại xe được Sở giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ

phần An Bình tài trợ :

Cho vay xe tiêu dùng

Xe sản xuất và lắp ráp trong nước

Các loại xe ô tô mới 100% đến 9 chỗ ngồi thuộc nhóm 1, nhóm 2 loại theo bảng phân nhóm xe

Cho vay xe kinh doanh Các loại xe ô tô mới 100% đến 16 chỗ ngồi thuộc nhóm 1, nhóm 2; xe tải, xe bán tải có tải trọng tấn, tối đa 3,5 thuộc nhóm 1, nhóm 2 và 3 theo bảng phân loại nhóm xe Các loại xe ô tô mới 100% đến 16 chỗ thuộc nhóm 1 và 2 theo bảng phân loại nhóm xe; Xe nhập khẩu

Các loại xe ô tô mới 100% đến 9 chỗ thuộc nhóm 1 và 2 theo bảng phân loại nhóm xe Các loại xe ô tô đã qua sử dụng đến 9 chỗ, có thời gian xuất xưởng dưới 03 năm tính đến ngày vay vốn và chất lượng còn lại tối thiểu 80% thuộc nhóm 1 theo bảng phân loại nhóm xe.

Mức cho vay và thời hạn cho vay

Cho vay xe tiêu dùng :

Mức cho vay tối đa

Nhóm xe Thế chấp bằng Thời hạn cho vay tối đa (tháng) Thế chấp bằng Chủng loại Cho vay xe tiêu dùng: BĐS BĐS Chính xe mua Chính xe mua

đa Nhóm 1 75%

60 60 Nhóm 2 70% Xe sản xuất và lắp ráp Trong nước du Xe lịch đến 9 chỗ mới 100% Tối 90% nhu cầu vốn nhưng

83

Nhóm 1

48 70%

Nhóm 2

Xe nhập khẩu không quá 70% giá trị TSĐB do ABBANK định giá

Nhóm 1 60% 36

Xe du lịch đến 9 chỗ mới100% Xe du lịch đến 9 chỗ đã qua sử dụng Các loại xe khác không

Cho vay xe hơi kinh doanh :

Mức cho vay tối đa

Nhóm xe Thế chấp bằng Thời hạn cho vay tối đa (tháng) Thế chấp bằng Chủng loại Cho vay xe hơi kinh doanh BĐS BĐS Chính xe mua Chính xe mua

Nhóm 1 70% 60

48 Nhóm 2 65% 60

60% Xe sản xuất và lắp ráp Trong nước 48 36 Nhóm 1 Nhóm 2

24 36 Nhóm 3 40%

Nhóm 1

48 65% Nhóm 2

Nhóm 1

36 60% đa Tối 90% nhu cầu vốn nhưng không quá 70% giá trị TSĐB do ABBANK định giá Xe nhập khẩu 60 Nhóm 2

36 Nhóm 1 50%

Xe du lịch đến 16 chỗ mới 100% tải, Xe xe bán tải mới 100% Xe du lịch đến chỗ 16 mới 100% tải, Xe xe bán tải mới 100% Xe du lịch đến 9 chỗ đã qua sử dụng Các loại xe khác không