BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN VƯƠNG HÃNH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY
ĂN TRÁI LÁI THIÊU TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN VƯƠNG HÃNH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY
ĂN TRÁI LÁI THIÊU TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. PHƯỚC MINH HIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS,TS. Phước Minh Hiệp
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 23 tháng 05 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
Họ và tên Chức danh Hội đồng
TT 1 2 3 4 5 GS,TS. Võ Thanh Thu PGS,TS. Lê Thị Mận TS. Nguyễn Đình Luận TS. Phan Thị Minh Châu TS. Lê Quang Hùng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa .
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 04 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Nguyễn Vương Hãnh Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 28/10/1985 Nơi sinh : Bình Dương
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh MSHV : 1341820016
I- Tên đề tài:
Giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Phân tích thực trạng du lịch vườn ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh
Bình Dương.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/04/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS,TS. Phước Minh Hiệp
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS,TS. Phước Minh Hiệp
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Giải pháp phát triển du
lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Vương Hãnh
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này,
trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy Cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường
Đại Học Công Nghệ TP HCM đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt
thời gian học vừa qua.
Đặt biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy PGS,TS. Phước Minh Hiệp
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Anh chị, Cô chú Sở văn hóa – thể thao– du lịch
tỉnh Bình Dương, phòng nông nghiệp Thị Xã Thuận An và Phòng Tài nguyên Thị Xã
Thuận An đã nhiệt tình cung cấp số liệu cho em.
Tôi cũng cảm ơn các bạn bè, anh, chị học viên lớp 13SQT11 đã giúp đỡ tôi cũng
như động viên tôi suốt thời gian qua.
Tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng cũng không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành của quý
thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Vương Hãnh
iii
TÓM TẮT
Trong những năm qua nền kinh tế của Việt Nam và tỉnh Bình Dương ngày càng
phát triển nhanh chóng, thu nhập người dân ngày càng tăng. Vì vậy ngày nay đời sống
của con người ngày càng cao, họ không những có nhu cầu đầy đủ về vật chất mà còn
có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch
là một trong những ngành có triển vọng. Nhận thấy du lịch là một ngành “công nghiệp
không khói” mang lại nhiều lợi nhuận lớn trong tương lai, ngành du lịch Bình Dương
đã có những chính sách tạo điều kiện để phát triển nhằm mang lại thu nhập GDP lớn
cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần truyền bá
hình ảnh Bình Dương với bạn bè trong nước. Nhận thức được điều này, trong vài năm
qua Ủy ban tỉnh Bình Dương đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có một
cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả về phương diện lí luận và
thực tiễn. Nó giúp du lịch Bình Dương đạt được những thành tựu mới, qua đó khắc
phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với tiềm năng của
nó, nhanh chóng hội nhập với du lịch các tỉnh thành khác trong khu vực. Nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài “ Giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương” nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch nơi
này trong thời gian gần đây, để từ đó phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
du lịch một cách bền vững hơn.
Đề tài được thực hiện qua các giai đoạn: Giai đoạn đầu thu thập số liệu tại địa
phương và các cơ quan ban ngành có liên quan, sau đó tiến hành khảo sát tại địa
phương. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích thực trạng, dự vào kết quả nghiên cứu tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu trong
tương lai bền vững hơn.
iv
ABSTRACT
In recent years the economy of Vietnam and Binh Duong Province is growing
rapidly, people's income is increasing. So today's human life increasing, they not only
have extensive needs but also material needs are met mentally as entertainment,
recreation and tourism. Therefore, tourism is one of the promising sectors. Recognizing
tourism as an industry "smokeless industry" bring big profits in future, Binh Duong
tourism industry had policies to create conditions for development in order to bring
large incomes GDP for the economy , resolving employment for many workers, helps
to spread the image of Binh Duong with friends in the country. Aware of this, in recent
years the Commission has launched Binh Duong Construction target the tourism
industry into a spearhead economic sector. The study of tourism becomes imperative, it
helps us to have a full view, exactly on tourism. This makes sense both in terms of
theory and practice. It helps tourism Pacific gained new achievements, thereby
overcoming the limitations, quickly growing tourism potential with its strict, quick
integration with tourism in other provinces in the region . Realizing the importance of
this issue, titled "Solutions tourism development Lai Thieu orchard in Binh Duong
province," the study of factors affecting the tourist places in the previous period , from
which to analyze and propose solutions to develop tourism in a sustainable way over.
This study was conducted through phases: The first phase of data collection and
other local agencies, industry sectors concerned, then surveyed locally. On that basis,
conduct a situational analysis, projected on research results the authors suggest a
number of measures to develop tourism Lai Thieu orchard more sustainable future.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ x
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 3
6. Tổng quan đề tài ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN CÂY
ĂN TRÁI LÁI THIÊU ............................................................................ 5
1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch vườn cây ăn trái .......................................... 5
1.1.1. Khái niệm du lịch ............................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái .............................................................................. 6
1.1.3. Khái niệm Phát triển du lịch bền vững ............................................................ 7
1.1.4. Khái niệm du lịch vườn cây ăn trái .................................................................. 9
1.2. Những đặc trưng cơ bản về du lịch sinh thái ....................................................... 9
1.2.1. Các đặc trưng xuất phát từ sản phẩm du lịch sinh thái (DLST) ...................... 9
1.2.2. Các đặc trưng xuất phát từ tạo lập các sản phẩm DLST ................................ 10
1.2.3. Các đặc trưng xuất phát từ tiêu dùng sản phẩm DLST .................................. 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái ......................................... 11
1.3.1. Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu và mùa vụ ............................................ 11
1.3.2. Tài nguyên du lịch ......................................................................................... 12
vi
1.3.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội .......................................................................... 13
1.3..3.1. Về mặt kinh tế ........................................................................................ 13
1.3.3.2. Về mặt xã hội .......................................................................................... 13
1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................... 15
1.3.4.1. Khách du lịch và doanh thu du lịch....................................................... 16
1.3.4.2. Số lượng dân cư và chất lượng lao động ............................................... 16
1.3.5. Các cơ chế luật pháp và chính sách đầu tư du lịch ........................................ 17
1.3.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá ................................................................... 18
1.4. Một số loại hình du lịch sinh thái nói chung và mô hình du lịch sinh thái
vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng .................................................................. 19
1.4.1. Du lịch sinh thái cộng đồng ........................................................................... 19
1.4.2. Du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề ......................................................... 20
1.4.3. Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ......................................................................... 22
1.4.4. Du lịch sinh thái lịch sử văn hóa .................................................................... 23
1.4.5. Mô hình du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu .................................................. 24
1.4.5.1. Tham quan vườn cây ăn trái .................................................................. 24
1.4.5.2. Tham quan làng nghề gốm .................................................................... 24
1.4.5.3. Du ngoạn trên sông, kênh rạch .............................................................. 25
1.4.5.4. Du lịch nghe đờn ca tài tử Nam bộ ....................................................... 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU........ 27
2.1. Khái quát vườn cây ăn trái Lái Thiêu và các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của tỉnh
Bình Dương ........................................................................................................ 27
2.1.1. DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu là một bộ phận của du lịch Bình Dương . 27
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh ............................................. 28
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế .................................................................................... 28
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội ..................................................................... 38
2.2. Tiềm năng DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu rất đa dạng và phong phú .......... 42
2.3. Phân tích thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu .................................... 44
vii
2.3.1. Đặc điểm khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương ...................... 44
2.3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 44
2.3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 44
2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 45
2.3.3. Tài nguyên du lịch ......................................................................................... 45
2.3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................. 45
2.3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 46
2.3.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.............................. 47
2.3.4.1. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 47
2.3.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................................................... 48
2.3.5. Hiện trạng khách du lịch và doanh thu du lịch .............................................. 49
2.3.5.1. Tình hình khách du lịch ........................................................................ 49
2.3.5.2. Tính thời vụ trong DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu .......................... 50
2.3.5.3. Doanh thu du lịch .................................................................................. 50
2.3.6. Lao động trong ngành du lịch ........................................................................ 51
2.3.7. Thực trạng đầu tư du lịch ............................................................................... 52
2.3.8. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ............................................................... 53
2.4. Đánh giá thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu .................................... 54
2.4.1. Điểm mạnh – ưu điểm.................................................................................... 54
2.4.1.1. Về tài nguyên du lịch ............................................................................ 54
2.4.1.2. Về nguồn lực cho phát triển du lịch ...................................................... 55
2.4.1.3. Về chính sách phát triển du lịch ............................................................ 55
2.4.1.4. Về kinh nghiệm phát triển du lịch thời gian qua ................................... 55
2.4.2. Điểm yếu – hạn chế ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu ....... 56
2.4.2.1. Về quản lý khai thác tài nguyên du lịch ................................................ 56
2.4.2.2. Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch .............................. 57
2.4.2.3. Về nguồn nhân lực du lịch .................................................................... 57
2.4.2.4. Về phát triển sản phẩm và thị trường .................................................... 58
2.4.2.5. Về vốn và công nghệ ............................................................................. 58
viii
2.4.2.6. Về nông nghiệp ..................................................................................... 59
2.4.2.7. Về quản lý du lịch và vai trò của nhà nước ........................................... 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU .................................................... 62
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu ................. 62
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu ............................ 62
3.1.2.1. Định hướng phát triển trung tâm khu du lịch Cầu Ngang đến năm
2020 ....................................................................................................... 62
3.1.2.2. Định hướng thị trường nguồn khách ..................................................... 63
3.2. Cơ sở dự báo và các chỉ tiêu dự báo nhu cầu du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu ................................................................................................................... 64
3.2.1. Cơ sở dự báo .................................................................................................. 64
3.2.2. Các chỉ tiêu dự báo ........................................................................................ 65
3.2.2.1. Dự báo thị trường .................................................................................. 65
3.2.2.2. Dự báo sự phát triển khách du lịch ....................................................... 66
3.2.2.3. Dự báo lao động trong ngành du lịch .................................................... 67
3.2.2.4. Dự báo doanh thu .................................................................................. 68
3.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................. 68
3.4. Các giải pháp cơ bản phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu .................. 69
3.4.1. Giải pháp về gìn giữ, tôn tạo, phát triển tài nguyên và môi trường DLST .... 69
3.4.2. Giải pháp về quy hoạch ................................................................................. 71
3.4.2.1. Quy hoạch các khu DLST kết hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở
của các ngành kinh tế khác ................................................................... 71
3.4.2.2. Quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ....................................... 72
3.4.2.3. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu ......................................................................................... 77
3.4.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm DLST và thị trường .................................. 78
ix
3.4.3.1. Định hướng thị trường và định hướng sản phẩm DLST ....................... 78
3.4.3.2. Phát triển các loại hình và đa dạng hóa các sản phẩm DLST ............... 79
3.4.3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu ........ 80
3.4.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu ... 80
3.4.4. Giải pháp về huy động, thu hút vốn đầu tư cho DLST .................................. 81
3.4.5. Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ .... 82
3.4.6. Giải pháp phát triển nông nghiệp ................................................................... 83
3.4.7. Giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội đối với môi trường sinh thái vườn
cây ăn trái Lái Thiêu ...................................................................................... 85
3.4.7.1. Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của phát triển DLST
với phát triển bền vững tự nhiên và môi trường ................................... 85
3.4.7.2. Xây dựng các chương trình thông tin, tuyên truyền ............................. 85
3.4.8. Giải pháp xúc tiến, quảng bá hoạt động du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu: ..... 86
3.5. Kiến nghị ............................................................................................................ 88
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 91
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 92
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 93
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 95
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DL Du lịch
DLST Du lịch sinh thái
VQG Vườn quốc gia
PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
DLCĐ Du lịch cộng đồng
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích trồng cây ăn trái của các phường giai đoạn 2010-2014 ........... 46
Bảng 2.2: Kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ Lái Thiêu ..... 48
Bảng 2.3: Số lượng khánh du lịch đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010-
2014 ......................................................................................................... 49
Bảng 2.4: Bản Doanh thu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010-2014
................................................................................................................. 51
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
đến năm 2025 ........................................................................................... 67
Bảng 3.2: Dự báo doanh thu du lịch thành vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn
2015-2020 ................................................................................................ 68
Bảng 3.3: Kế họach thực hiện giao thông – cầu đường đến năm 2020 ................... 74
Bảng 3.4: Kế họach thực hiện thủy lợi đến năm 2020. ............................................ 76
Bảng 3.5: Định hướng thay thế giống cây già cỗi từ vườn để trồng mới đến năm
2020 ......................................................................................................... 84
Bảng 3.6: Định hướng cải tạo và phát triển vườn đến năm 2020 ............................ 85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ không những có nhu
cầu đầy đủ về vật chất mà còn có nhu cầu được thoả mãn về tinh thần như vui chơi,
giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng. Ngành du
lịch Bình Dương so với các tỉnh thành khác trong cả nước tuy kém phát triển nhưng
nhận thấy du lịch là một ngành “công nghiệp không khói”, mang lại thu nhập GDP
lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần
truyền bá hình ảnh Bình Dương với bạn bè trong nước. Nhận thức được điều này,
trong vài năm qua Ủy ban Tỉnh Bình Dương đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó
giúp chúng ta có một cái nhìn đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả
về phương diện lí luận và thực tiễn. Nó giúp du lịch Bình Dương đạt được những
thành tựu mới, qua đó khắc phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch
phát triển đúng với tiềm năng của nó, nhanh chóng hội nhập với du lịch các tỉnh
thành khác trong khu vực. Song song đó tôi nhận thấy việc cải tạo du lịch vườn trái
cây ăn trái Lái Thiêu là một việc vô cùng cần thiết, góp phần bảo vệ môi trường
thiên nhiên, thay đổi diện mạo và tiềm năng tương xứng cho nền kinh tế tỉnh nhà.
Vì vậy đây là lý do tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển du lịch
vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu tiềm năng du lịch thiên nhiên và du
lịch vườn để đưa ra giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững cho vườn cây ăn
trái Lái Thiêu nhằm giúp cho du lịch Bình Dương điều chỉnh những bước đi hợp lý
ở hiện tại và tiếp tục xác lập những định hướng quy hoạch phát triển theo mục tiêu
bền vững của hoạt động du lịch trong tương lai.
2
Việc nghiên cứu của đề tài này là nêu những lý luận và thực tiễn về nội dung
phát triển du lịch sinh thái bền vững. Trên cơ sở lý luận đó, đi sâu phân tích đánh
giá hiện trạng phát triển du lịch chung cũng như phát triển du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu từ năm 2010 đến 2014. Căn cứ vào những cơ sở phân tích của tác giả và
định hướng của ngành, tác giả sẽ tập trung đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể
nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững cho du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
thời kỳ 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp định tính.
- Phương pháp khảo sát thực địa tại địa bàn khu du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu đến các vườn, khu du lịch trọng điểm để thẩm tra, quan sát và đánh giá sự
phân bố khách du lịch, hiện trạng các nguồn tài nguyên du lịch sinh thái đang được
khai thác. Từ đó có các nhận định đúng đắn về thực trạng hoạt động ngành du lịch
sinh thái của khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: thông qua việc thu thập các dữ liệu,
thông tin, các bài báo chính thức của các đơn vị quản lý chuyên ngành du lịch từ
Trung ương đến địa phương (Tổng cục Du lịch Việt Nam, Sở văn hóa-thể thao-du
lịch Bình Dương,…), các cơ quan ban ngành của Bình Dương (Sở kế hoạch đầu tư,
Sở thông tin và truyền thông, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thuận An,
Phòng tài nguyên và môi trường Thuận An, Cục Thống kê Bình Dương,… ), các tài
liệu lịch sử, địa chí của các vùng đất trong tỉnh, các sách giáo trình đã học và các
bài báo của tác giả thuộc tỉnh Bình Dương, …. Ngoài ra còn tham khảo các tài liệu
nước ngoài để đối chiếu, phân tích, tổng hợp từ đó giúp cho việc xây dựng phát
triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu có tính sát hợp hơn.
3
- Các phương pháp khác: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng sẽ tiến
hành phân tích diễn dịch quy nạp bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tương
quan và các công cụ toán liên quan.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương nội dung chính như
sau:
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
Chương 2 : Thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu.
6. Tổng quan đề tài
Trong thời gian gần đây, loại hình du lịch sinh thái cụ thể là du lịch sinh thái
vườn đang được nhiều du khách quan tâm, đặc biệt là sự quan tâm của các nhà kinh
doanh du lịch. Các công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái luôn thu hút các
chuyên gia về du lịch, vì vậy hiện nay có nhiều đề tài, công trình khoa học, luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về lĩnh vực du lịch sinh thái như:
- Năm 1995, viện nghiên cứu phát triển du lịch đã thực hiện đề tài “Hiện trạng
và những định hướng cho công tác quy hoạch phát triển du lịch vùng đồng bằng
sông Cửu Long ( 1996-2010 ) với mục tiêu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch
phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long cùng các phương án phát triển cụ
thể. Nghiên cứu này căn cứ vào tiềm năng du lịch đã đề xuất các loại hình du lịch
vùng đồng bằng sông Cửu Long như du lịch sinh thái, du lịch sông nước, tham
quan, vui chơi giải trí và du lịch biển, nhưng chưa nghiên cứu sâu vào loại hình du
lịch sinh thái cụ thể.
- Cho đến năm 1998 đã có công trình nghiên cứu của Phạm Trung Lương, “Cơ
sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam”. Báo cáo đề tài khoa học cấp
ngành, Hà Nội, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du lịch sinh
4
thái, đã trình bày tiềm năng, hiện trạng cùng một số giải pháp phát triển DLST ở
Việt Nam.
- Lê Huy Bá, “ Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển bền vững du
lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, đã trình bày
những vấn đề như: hoạt động du lịch sinh thái, tài nguyên cảnh quan, sử dụng hợp
lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong phát triển du lịch sinh thái, thực trạng và
giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Đồng Nai, 2006.
Tuy nhiên, đến bây giờ vẫn còn ít công trình nghiên cứu nào mang tính học
thuật chuyên sâu về du lịch dinh thái mặc dù nhu cầu trong nước rất nhiều, các cơ
quan quản lý nhà nước cũng ban hành khá nhiều văn bản cho công tác này. Việc
phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam vẫn còn mang tính đơn lẻ và bột phát, tiềm
năng khai thác và phát triển du lịch sinh thái trong những năm vừa qua chưa cao.
Đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về du lịch sinh thái trên địa bàn
Tỉnh Bình Dương, do đó tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp phát triển du lịch
vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại Tỉnh Bình Dương” để làm luận văn thạc sĩ của
mình một mặt để thực hiện công trình khoa học nhằm hoàn thành khóa học thạc sĩ
của nhà trường; mặt khác để đóng góp những giải pháp thiết thực cho quê hương,
nơi mình đang sinh sống và được sự ưu ái của thiên nhiên để phát triển loại hình du
lịch sinh thái vườn.
5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VƯỜN
CHƯƠNG 1.
CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU
1.1. Các khái niệm về du lịch và du lịch vườn cây ăn trái
1.1.1. Khái niệm du lịch
Khi nói đến du lịch, thường thì người ta nghĩ đến một chuyến đi đến nơi nào
đó để tham quan, nghỉ dưỡng, thăm viếng bạn bè họ hàng và dùng thời gian rảnh để
tham gia các hoạt động thể dục thể thao, đi dạo, phơi nắng, thưởng thức ẩm thực,
xem các chương trình biểu diễn nghệ thuật hay chỉ đơn giản quan sát các môi
trường xung quanh. Hoặc ở khía cạnh rộng hơn, có thể kể đến những người tìm các
cơ hội kinh doanh (business traveller) đi công tác, dự hội nghị, hội thảo hay đi học
tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật… Do hoàn cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế
xã hội, thời gian và không gian, và cũng do các góc độ nghiên cứu khác nhau, nên
mỗi ngành khoa học, mỗi người đều có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng như
một chuyên gia về du lịch đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả thì có
bao nhiêu định nghĩa”.
- Pháp lệnh Du lịch: công bố ngày 20/2/1999 trong Chương I Điều 10: “Du
lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,trong khoảng thời gian nhất định”.
- Luật Du lịch: công bố ngày 27/6/2005 trong Chương I Điều 4: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong 1 khoảng thời gian nhất định”.
- Tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch và lữ hành quốc tế tổ chức tại
Rome vào 1963, các chuyên gia đã đưa ra: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên hay ngoài nước với mục đích hòa
bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
6
Tóm lại, để có 1 định nghĩa tổng quát về du lịch phải bao gồm những nội
dung cơ bản:
- DL là 1 hiện tượng kinh tế - xã hội được đặc trưng bởi sự tăng nhanh về số
lượng, mở rộng phạm vi và cơ cấu dân cư tham gia vào quá trình DL ở từng nước, ở
các khu vực và trên toàn thế giới.
- DL là việc đi lại, lưu trú tạm thời của cá nhân và tập thể với nhiều mục đích
và nhiều nhu cầu đa dạng.
- DL là tổng hợp các hoạt động kinh doanh được tổ chức nhằm đáp ứng các
nhu cầu của con người.
- DL phát sinh ra các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế.
1.1.2. Khái niệm du lịch sinh thái
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh
thái(DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với
những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và
giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện
tại) được khám phá trong những khu vực này" trích trong bài giảng Du lịch sinh thái
của Nguyễn Thị Sơn.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trường,
không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển
kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa
phương”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi
trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang
7
lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực
bảo tồn”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST là
một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ
cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan
hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng
như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh
thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương
với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý
các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái được hiểu là “Du lịch
sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền
vững”.
Theo Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì
“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường
và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
1.1.3. Khái niệm Phát triển du lịch bền vững
- Khái niệm về du lịch bền vững của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra
tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hiệp quốc tại Riode Janeriro năm
1992: Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và quan tâm đến người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch
trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên
nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi
8
vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của hệ sinh
thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người.
- Khái niệm phát triển du lịch bền vững: Phát triển du lịch bền vững là loại
hình phát triển mà sự phát triển của hiện tại không làm tổn hại đến sự phát triển ở
trong tương lai. Đó là bao gồm: Nguồn lực doanh nghiệp và tài nguyên, môi trường.
Trong thời đại hiện nay, phát triển du lịch bền vững là sự đáp ứng đầy đủ
nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút của khách đến các
vùng du lịch... Điều cốt lõi trong phát triển du lịch bền vững là bảo đảm sự cân bằng
giữa cung và cầu; giữa số lượng và chất lượng; giữa phát triển du lịch quốc tế và du
lịch nội địa; giữa khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch; cân đối giữa yêu cầu
phát triển và khả năng quản lý, trong đó nguồn nhân lực du lịch đóng vai trò then
chốt.
Đối với ngành du lịch của chúng ta, thì phát triển bền vững có nghĩa là việc
quản lý toàn bộ các thành phần cấu thành ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng
để có thể mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà
không gây ra những tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hoá của điểm
du lịch. Quá trình phát triển du lịch bền vững phải kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện
tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích tái
tạo, bảo tồn và phát triển tự nhiên, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hoá dân
tộc. Theo đó, để đảm bảo sự bền vững của phát triển du lịch thì yếu tố tài nguyên
được xem như là nhân tố quan trọng hàng đầu. Tài nguyên du lịch được xem là
quản lý bền vững nếu trong quá trình khai thác, phục vụ du lịch đảm bảo được hai
• Hoạt động quản lý tài nguyên bền vững cần được thực hiện để xây dựng
tiêu chí sau:
những sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh tổn thất, lãng phí, đem lại lợi
• Quản lý tài nguyên bền vững đảm bảo tài nguyên không chỉ được bảo vệ mà
ích nhiều mặt cho xã hội cả về vật chất và tinh thần.
còn không ngừng được tôn tạo và phát triển cho mục tiêu sử dụng lâu dài.
9
1.1.4. Khái niệm du lịch vườn cây ăn trái
Du lịch vườn cây ăn trái là một loại hình của du lịch sinh thái mà mục đích
của người đi du lịch là đến những khu vực có nhiều trái cây, những vườn trái cây và
được thưởng thức nhiều loại trái cây thơm ngon trong quá trình đi du lịch. Đương
nhiên, với loại hình du lịch này, không phải đến chợ hay đến vựa, cửa hàng, siêu
thị… có bán nhiều trái cây mà phải là vào những vườn trái cây sống tự nhiên và tự
tay hái quả trên cành để thưởng thức.
Nói nôm na, đây là loại hình du lịch về với miệt vườn, những khu vực có
nhiều sông nước và tập trung mật độ các vườn trái cây dày đặc, nơi có nhiều loại
hình đất đai thích hợp cho hàng trăm loại trái cây sinh sôi, phát triển.
1.2. Những đặc trưng cơ bản về du lịch sinh thái
1.2.1. Các đặc trưng xuất phát từ sản phẩm du lịch sinh thái (DLST)
Sản phẩm DLST về cơ bản cũng không cụ thể không tồn tại dưới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm DLST là dịch vụ, hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ.
Sản phẩm DLST đa dạng và phong phú.
Do vậy việc đánh giá chất lượng sản phẩm DLST là rất khó khăn, vì thường
mang tính chủ quan và phần lớn là không phụ thuộc người kinh doanh mà phụ
thuộc vào người tiêu dùng - khách du lịch. Chất lượng sản phẩm DLST phụ thuộc
vào tài nguyên du lịch. Sản phẩm DLST thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài
nguyên du lịch. Do vậy, sản phẩm DLST ít có khả năng di chuyển được. Trên thực
tế, không thể đưa sản phẩm DLST đến nơi có người tiêu dùng - khách du lịch mà
bắt buộc người tiêu dùng phải đến với nơi có sản phẩm DLST để thỏa mãn nhu cầu
của mình thông qua việc tiêu dùng.
Sản phẩm của DLST được tạo ra trên cơ sở giảm thiểu tác hại đến môi
trường. Dịch vụ vận chuyển: chủ yếu bằng phương tiện như đi bộ trong rừng, xe
đạp, du thuyền...; dịch vụ lưu trú: DLST đòi hỏi chủ yếu là nhà nghỉ sinh thái, sử
dụng vật liệu ở địa phương; dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống sạch, an
toàn;...những sản phẩm DLST này thật sự ít gây tác hại cho môi trường sinh thái.
10
1.2.2. Các đặc trưng xuất phát từ tạo lập các sản phẩm DLST
- Quá trình tạo lập sản phẩm DLST phải được chuẩn bị kỹ lưỡng và công
phu, mang tính thẩm mỹ cao. Việc xây dựng nhà nghỉ sinh thái, sản xuất hàng lưu
niệm....đòi hỏi phải có thời gian và đáp ứng được các tiêu chí. Tiêu chí của DLST là
khai thác tối đa nguyên liệu sẵn có tại địa phương nhưng không làm tổn hại đến tài
nguyên để tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu du khách. Chính vì vậy, việc
tạo lập sản phẩm DLST tốn nhiều thời gian, phải chuẩn bị kỹ lưỡng để tạo ra những
sản phẩm đặc thù.
- Tạo lập sản phẩm du lịch không theo ý muốn chủ quan của những người
kinh doanh dịch vụ mà phải theo quy định chung nhằm tạo ra sự đồng bộ, đảm bảo
cảnh quan môi trường. Việc xây dựng cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển khách
du lịch phải theo quy hoạch thống nhất đảm bảo cảnh quan thiên nhiên, không làm
tổn hại đến môi trường sống xung quanh.
- Hướng dẫn viên đòi hỏi phải có chuyên môn, đồng thời là tuyên truyền viên
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái, phải có kiến thức hiểu biết sâu rộng
trong nhiều lĩnh vực như: Kiến thức văn hóa dân tộc, am hiểu về tài nguyên thiên
nhiên, động thực vật, ý thức cao trong bảo vệ môi trường...
1.2.3. Các đặc trưng xuất phát từ tiêu dùng sản phẩm DLST
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm DLST trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hóa thông
thường khác. Do vậy, để tạo ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là khó khăn.
Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm DLST là vấn đề vô cùng quan
trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch.
- Việc tiêu dùng sản phẩm DLST thường không diễn ra điều đặn, mà có thể
tập trung vào những thời điểm nhất định trong ngày (đối với dịch vụ lưu trú, nhà
hàng, cơ sở ăn uống), trong tuần (đối với sản phẩm thể loại du lịch cuối tuần), trong
năm (đối với sản phẩm là một số loại hình du lịch như: du lịch biển, du lịch leo
núi...). Vì vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính mùa vụ.
11
Sự dao động trong tiêu dùng sản phẩm DLST gây khó khăn cho việc tổ chức và
hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
- Trong quá trình tiêu dùng, sản phẩm DLST ít mất đi vì được tạo ra gắn liền
với yếu tố tài nguyên du lịch. Du khách thỏa mãn nhu cầu khi tiêu dùng sản phẩm
du lịch sinh thái thông qua quan sát, ngắm nhìn, chiêm ngưỡng,...Do đó sản phẩm
DLST thường vẫn tồn tại.
- Ngoài ra, DLST hoạt động chủ yếu trong môi trường thiên nhiên với đặc
điểm đi kèm là: loại hình du lịch khuyến khích bảo vệ môi trường sinh thái, khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng dân cư và đem lại lợi ích về kinh tế xã hội thúc
đẩy sự phát triển bền vững. Loại hình này luôn được sự quan tâm điều hành của
Chính phủ và các tổ chức môi trường thế giới.
- DLST là một dạng hoạt động tiêu dùng ở trình độ cao, lại biểu hiện với
hình thức kinh doanh. Người du lịch phải chi tiêu một khoản tiền nhất định cho việc
đi lại, ăn ở, vui chơi, mua sắm...; xã hội phải cung cấp các điều kiện tất yếu về việc
giao thông, phương tiện du lịch cho hoạt động này. Trong quá trình tiêu dùng sản
phẩm du lịch tất nhiên có liên quan với việc trao đổi về mặt chính trị, văn hóa từ đó
tạo nên chỉnh thể du lịch. Do đó, muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch dễ dàng đòi hỏi
phải phát triển đồng bộ trên nhiều lĩnh vực.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái
1.3.1. Điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu và mùa vụ
Trước hết đa số khách DLST là những người có tuổi, trình độ văn hóa, thu
nhập cao, thường họ đi du lịch vào những kỳ nghỉ cùng với gia đình, bạn bè. Nếu
thời tiết, khí hậu và mùa vụ không phù hợp thì ảnh hưởng đến tiêu dùng sản phẩm
DLST. Ngoài ra, do đặc trưng của tiêu dùng sản phẩm DLST cho nên cũng mang
tính thời vụ cao. Sự giao động về thời gian trong tiêu dùng sản phẩm DLST gây khó
khăn cho tổ chức và hoạt động kinh doanh. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh
doanh du lịch luôn là vấn đề bức xúc.
12
Ngoài ra, tiêu dùng sản phẩm DLST chịu ảnh hưởng đến các qui định, các cơ
chế, chính sách và hệ thống pháp luật. Chính yếu tố này đảm bảo cho DLST phát
triển đồng thời cũng làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng, không thể đáp ứng, phục vụ
đầy đủ yêu cầu tiêu dùng của du khách.
1.3.2. Tài nguyên du lịch
- DLST là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. DLST còn có
mối liên hệ mật thiết với địa điểm mà khách du lịch có ý định tới thăm quan là cảnh
quan quan thiên nhiên tươi đẹp, môi trường trong lành, sự đa dạng, đặc sắc của văn
hoá truyền thống bản địa, ngành nghề truyền thống. Tài nguyên của DLST gồm: tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn hai yếu tố này gắn kết với nhau tạo nên sự
hấp dẫn của DLST.
- Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức hoạt động, phạm vi
cũng như cơ cấu và chuyên môn của khu, điểm DLST. Với mỗi loại tài nguyên có
thể tổ chức loại hình du lịch với những đặc trưng riêng, loại hình riêng để phục vụ
các nhu cầu và mục đích khác nhau của du khách.
- Quy mô hoạt động du lịch được xác định trên cơ sở khối lượng, chất lượng
nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên là yếu tố cơ bản tạo ra sản phẩm của DLST và
nó cũng tham gia vào việc tạo ra tính mùa vụ trong hoạt động du lịch, quyết định
tính nhịp điệu của dòng khách, thị trường khách du lịch.
- Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển DLST. Thực tế cho
thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và
hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. DLST là loại hình du lịch gắn liền
với thiên nhiên và môi trường nên nguồn tài nguyên lại càng quan trọng hơn và
cũng có nguy cơ thường xuyên bị đe dọa xâm hại và tàn phá. Muốn phát triển
DLST một cách bền vững thì một hoạt động mang tính nguyên tắc là việc khai thác
phải đi đôi với việc bảo vệ và nuôi dưỡng tài nguyên.
Một quốc gia, một khu vực được du khách quan tâm chỉ khi ở đó có nguồn
tài nguyên về du lịch phong phú, hệ động, thực vật đa dạng được bảo tồn và phát
13
triển, môi trường thiên nhiên trong lành, môi trường văn hóa xã hội độc đáo. Vì
vậy, việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cho du lịch có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng bởi vì chính tài nguyên là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình và
sản phẩm DLST. Việc phát triển nhà nghỉ sinh thái người dân khai thác gỗ trong
rừng làm cho nguồn tài nguyên rừng cạn kiệt, xảy ra tình trạng phá rừng. Dịch vụ
ăn uống hàng tiêu dùng hàng lưu niệm người khai thác săn bắn động vật, hải sản
quý hiếm từ đó ảnh hưởng đến việc bảo tồn. Du khách dùng lửa để đun nấu, nướng
các loài động vật, thủy sản trong khi đi tham quan làm xảy ra nguy cơ cháy rừng,
nguy hại đến tài nguyên rừng...
1.3.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội
1.3..3.1. Về mặt kinh tế
Du lịch (trong đó có DLST) đã trở thành một trong những ngành quan trọng
của nhiều nước công nghiệp phát triển. Rất nhiều quốc gia ngày nay coi phát triển
du lịch là một ngành kinh tế quan trọng mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
quốc gia vì thế chính quyền luôn quan tâm đầu tư có chiến lược phát triển một cách
khoa học vì thế nó ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của
các quốc gia. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng, đồng thời nó góp phần nâng cao đời sống dân trí, tạo việc làm và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, cho nên hoạt động của DLST có mối quan hệ tương
tác đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Bản thân du lịch mang lại
rất nhiều lợi ích cho các địa phương đón khách.
1.3.3.2. Về mặt xã hội
Việc phát triển du lịch trong đó có DLST tăng cường giao lưu, trao đổi giữa
các dân tộc, các quốc gia trên thế giới làm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau. Như
vậy để du lịch thực sự góp phần vào việc bảo vệ thiên nhiên đòi hỏi phải có sự suy
nghĩ và hành động đúng không những của những người làm du lịch mà còn là toàn
xã hội. Nếu nhận thức của xã hội về DLST tốt thấy rõ được tác dụng của nó thì mọi
14
người sẽ đồng tâm thúc đẩy nó phát triển, ngược lại nếu chưa nhìn nhận được hết
giá trị của nó thì người ta sẽ không ủng hộ thậm chí có thể gây khó khăn trong quá
trình phát triển DLST. Người dân, chính quyền địa phương và du khách cần phải
nhìn thấy những lợi ích của DLST có thể mang lại thông qua những hoạt động và
những cơ hội mà loại hình du lịch này tạo nên mà mục tiêu cơ bản của DLST là
phát triển bền vững. Nghĩa là: "Đảm bảo đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không
làm cản trở đến việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai" . Để tạo điều kiện và
kích thích loại hình du lịch này phát huy tác dụng của nó. Ngoài những vấn đề lớn
không thể không làm như quy hoạch, quản lý sự phát triển DLST ở mức độ thích
hợp, thì vấn đề giáo dục cộng đồng đóng vai trò không kém phần quan trọng, góp
phần hỗ trợ các mối quan hệ tích cực hai chiều của DLST và bảo tồn tự nhiên cũng
như DLST và cộng đồng địa phương. Cần phải làm cho tất cả các thành phần trong
xã hội nhất là cư dân địa phương hiểu được những tác động tích cực của DLST đến
địa phương đó là:
- Góp phần làm thay đổi chất lượng cuộc sống cộng đồng nhất là những ai
tham gia trực tiếp vào ngành này, trong đó bao gồm cả sự cải thiện những dịch vụ
xã hội như: y tế, nhà cửa, hệ thống giao thông, cấp - thoát nước, điện năng,… -
Giúp cho việc bảo vệ và tôn tạo các di sản văn hóa lịch sử, làm tăng niềm tự hào
của địa phương vào ý thức cộng đồng.
- Góp phần làm tăng danh tiếng địa phương, giúp cho du khách khám phá
những ý tưởng mới, giá trị mới và cách sống mới.
- Tạo điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa các cộng đồng, các quốc
gia, phá vỡ ngăn cách về văn hóa và dân tộc thông qua quan hệ này.
- Du lịch sinh thái còn có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế cho nhân dân địa
phương. Sẽ rất có tác dụng nếu như các đối tượng sau đây được tuyên truyền hiểu
biết và nhận thức sâu sắc về DLST: Những nhà lập kế hoạch và đầu tư; các tổ chức
quản lý ở các khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển…; Các cán bộ điều hành của các
công ty du lịch; Các hướng dẫn viên du lịch, nhân viên khách sạn, nhà hàng; Cư dân
địa phương; Khách du lịch.
15
1.3.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ DLST là toàn bộ phương tiện vật chất tham
gia vào việc tạo ra sản phẩm dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
của khách du lịch. Với DLST nó bao gồm các hoạt động nhằm cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn uống, lưu trú, mua sắm, giải trí, thông tin
liên lạc, các hoạt động giảng giải, hướng dẫn, nghiên cứu thiên nhiên và văn hoá...
của khách du lịch. Vì vậy, phạm vi hoạt động kinh doanh rất rộng, bao gồm hệ
thống các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, cho đến hệ
thống giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc... Mặc dù DLST là hình thức
du lịch dựa nhiều vào thiên nhiên, tạo lập sản phẩm DLST phải đảm bảo nguyên tắc
hạn chế tối đa việc tác hại đến môi trường thiên nhiên và hệ sinh thái. Tuy nhiên,
đây là một hoạt động phục vụ “con người” trong khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển và thu hút khách du lịch đó là:
đường giao thông, phương tiện đi lại, cơ sở lưu trú, dịch vụ y tế, các dịch vụ bổ
sung như hệ thống thông tin liên lạc, các hoạt động vui chơi giải trí, hàng lưu
niệm... đặc biệt vấn đề thông tin liên lạc là một khâu quan trọng đối với phát triển
du lịch nói chung và phát triển DLST nói riêng. Mặc dù, muốn tách khỏi sự ồn ào
của đời sống đô thị công nghiệp tuy nhiên du khách vẫn cần có thông tin liên lạc để
liên lạc với người thân, bạn bè và giải quyết công việc làm ăn. Những nơi có điều
kiện cho phát triển DLST thường nằm ở vùng sâu, vùng xa việc đi lại thường gặp
nhiều khó khăn, vì vậy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để du khách có thể đến được
những điểm tham quan là rất cần thiết. Tuy nhiên, nếu việc quy hoạch, xây dựng cơ
sở hạ tầng không hợp lý và khoa học thì sẽ dễ dẫn đến phá vỡ cảnh quan môi
trường. Việc lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho phù hợp, thân thiện với môi
trường là vô cùng quan trọng. Hệ thống giao thông phải được thiết kế để chống xói
mòn và đảm bảo nơi cư trú cho động thực vật. Triệt để sử dụng các thiết bị tiết kiệm
năng lượng. Các thiết bị xử lý chất thải, nước thải phải được sử dụng phù hợp, hệ
thống khách sạn, nhà nghỉ, nơi vui chơi giải trí là những hạng mục cơ sở hạ tầng
cần được đặc biệt coi trọng về mặt thiết kế cũng như việc sử dụng vật liệu xây dựng
16
và địa điểm xây dựng... Đó là yêu cầu quan trọng không chỉ đảm bảo cho sự phát
triển DLST bền vững mà còn có cả ý nghĩa kinh tế xã hội. Xây dựng cơ sở vật chất
đảm bảo cho việc cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách tham quan cùng
với việc đảm bảo cho phát triển bền vững là yêu cầu quan trọng của DLST.
1.3.4.1. Khách du lịch và doanh thu du lịch
- Khách du lịch là chỉ tiêu chỉ số lượng du khách đến tham quan và lưu trú tại
nơi họ đến du lịch (Bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du lịch của nước
ngoài).
- Doanh thu du lịch là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền thu được do kết quả
hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phục vụ các nhu cầu khách du lịch
trong một thời gian nhất định (Bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du
lịch của nước ngoài).
- Đây là hai chỉ tiêu quan trọng nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh du lịch tại nơi cần khảo sát.
1.3.4.2. Số lượng dân cư và chất lượng lao động
Việc tiêu dùng sản phẩm DLST thông qua khách du lịch. Vì vậy,ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh và quan trọng hơn là ảnh hưởng tới môi trường
sinh thái, hệ động thực vật. Hệ sinh thái, môi trường tự nhiên sẽ rất dễ bị phá vỡ nếu
mật độ dân cư quá đông, trình độ dân trí thấp.
Đối với DLST,sự tham gia của cư dân địa phương đóng một vai trò quan
trọng. Trên thực tế, mối quan hệ giữa người dân bản địa và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên là một quan hệ gắn bó được thiết lập lâu đời. Ở nhiều nơi, người dân địa
phương sử dụng tài nguyên thiên nhiên như phương tiện sống hay một kế sinh nhai
của mình và họ biết cách để bảo vệ, kiểm soát việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
để tránh đi tình trạng tàn phá tài nguyên.
Lao động là yếu tố quan trọng trong tiêu dùng sản phẩm và phát triển DLST.
Lao động làm việc trong các đơn vị này ngoài những kiến thức về chuyên môn
17
nghiệp vụ, họ còn phải là các chuyên gia về môi trường, sự hiểu biết sâu rộng về hệ
động, thực vật tại khu vực mà họ làm việc, giảng giải thuyết minh cho khách tham
quan.
Rõ ràng vai trò của dân cư và ngồn nhân lực là rất quan trọng, phải có những
chiến lược để quy hoạch dân cư và phát triển nguồn nhân lực một cách khoa học có
như vậy mới đảm bảo cho DLST đi đúng hướng và phát triển bền vững.
1.3.5. Các cơ chế luật pháp và chính sách đầu tư du lịch
Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý một cách đồng bộ, khuyến khích
việc khai thác các tiềm năng DLST đặc biệt là ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên thiên…phải được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý, từ các cơ quan quản lý
nhà nước như: Bộ Nông nghiệp và phát triển tài nguyên, Bộ Tài chính, Tổng cục Du
lịch…Thực tế, mặc dù nhiều nước, nhiều quốc gia vùng lãnh thổ có tiềm năng rất
lớn về DLST nhưng sự nhìn nhận của các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định
chính sách và đầu tư chưa thật sự sâu sắc do đó không có cơ chế, chính sách thích
hợp để quy hoạch, tập trung đầu tư để phát triển du lịch do đó đã làm lãng phí
nguồn tài nguyên thậm chí có thể bị lãng quên hoặc bị tàn phá do không có cơ quan
đơn vị hay người quản lý các nguồn tài nguyên đó. Để DLST phát triển thì việc
nhận ra thế mạnh và phát huy nó là một vấn đề cần được quan tâm. Vấn đề này chỉ
được giải quyết khi các nhà hoạch định chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và
đưa ra cơ chế, chính sách hợp lý để phát triển. DLST chỉ phát triển khi nó có được
một cơ chế chính sách hợp lý và pháp luật đồng bộ. Đó là nghiên cứu quy hoạch,
đầu tư và khuyến khích đầu tư, cơ chế xúc tiến quảng bá, cơ chế phối hợp và phân
chia một cách hài hòa lợi ích giữa người dân địa phương với các cơ quan quản lý,
các công ty lữ hành. Cơ chế mà qua đó hoạt động DLST tạo điều kiện cho người
dân địa phương bảo vệ môi trường, gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Cơ
chế thuận lợi làm cho DLST phát triển tạo ra công ăn việc làm cho cư dân địa
phương và nâng cao đời sống của họ, có như vậy mới ngăn chặn được tận gốc nạn
chặt phá rừng và săn bắn của cư dân địa phương. Một cơ chế, chính sách đúng sẽ
18
vừa khuyến khích bảo tồn phát triển tài nguyên môi trường vừa phát triển DLST
một cách bền vững đảm bảo đời sống của cư dân địa phương.
Để đạt được các mục tiêu phát triển, các cơ chế chính sách và luật pháp cần
được hướng tới là:
- Khuyến khích phát triển các nguồn lực du lịch về phương diện sức hấp dẫn
thiên nhiên cũng như các điểm lịch sử, khảo cổ và văn hóa, chú trọng đến chất
lượng cùng với hệ thống thông tin có hiệu quả và có nhận thức về khả năng thu xếp
nơi nghỉ cho du khách.
- Có sự điều phối để tạo ra sự hợp tác giữa tất cả các bên liên quan, nhấn
mạnh đến việc thúc đẩy tinh thần trách nhiệm đối với hệ sinh thái và việc tổ chức
các tour sẽ không gây thiệt hại hay huỷ hoại môi trường.
- Xây dựng nhận thức về loại hình du lịch mà có góp phần vào sự nghiệp bảo
tồn và có sự hoàn trả thích hợp cho hệ sinh thái.
- Triển khai lập kế hoạch, cải tiến và xây dựng nguyên tắc và quy định, tổ
chức, quản lý hiệu quả du lịch sinh thái, từ đó có thể tạo nên sự hợp tác và giúp đỡ
lẫn nhau giữa Chính phủ, khối tư nhân và người dân địa phương.
- Có chính sách, cơ chế động viên cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp
vào quá trình và thu được lợi ích từ du lịch.
1.3.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm du lịch, phát
triển và xây dựng thương hiệu, hình ảnh. Đối với DLST việc tuyên truyền quảng bá
và hoạt động xúc tiến thương mại còn quan trọng hơn.
Trên thực tế nhu cầu tiêu dùng sản phẩm du DLST ngày càng cao. Nếu một
điểm du lịch hay một khu du lịch dù có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn,
môi trường trong lành, hệ sinh thái da dạng nhưng nếu những thông tin về nó không
được quảng bá, không đến được với du khách thì chắc chắn điểm du lịch đó cũng
không có nhiều khách đến thăm, tiêu dùng sản phẩm DLST gặp nhiều khó khăn.
19
Hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá bằng nhiều hình thức khác nhau.
Một trong những đặc điểm của tiêu dùng sản phẩm DLST là nó chỉ xuất hiện khi
khách hàng, khách du lịch đến sử dụng, thăm quan... Ngày nay, với sự phát triển
vượt bậc của khoa học -kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông
tin, do đó có rất nhiều hình thức quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch. Việc xây
dựng, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm DLST, môi trường cảnh quan thiên
nhiên độc đáo hay thái độ phục vụ, hành vi ứng xử có văn hóa của nhân viên phục
vụ, cộng đồng dân cư địa phương đó là những phương thức quảng bá hữu hiệu nhất.
Nếu như công tác quảng bá được chú trọng đúng mức, duy trì thường xuyên thì nó
sẽ là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển DLST.
1.4. Một số loại hình du lịch sinh thái nói chung và mô hình du lịch sinh thái
vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng
1.4.1. Du lịch sinh thái cộng đồng
Từ lâu, khái niệm “du lịch cộng đồng” (DLCĐ) đã được đề cập rộng rãi tại
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cụ thể:
Ở Thái Lan khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng
đồng được định nghĩa: “DLCĐ là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính
cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường, văn hóa
và xã hội. Thông qua DLCĐ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về
lối sống của cộng đồng địa phương” (REST, 1997).
Tại Việt Nam, hàng loạt khái niệm về DLCĐ đã được đề cập. Tác giả Trần
Thị Mai (2005) đã xây dựng nội dung cho khái niệm này như sau: “DLCĐ là hoạt
động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng
đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và mang đến cho du khách kinh
nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
có dự án.”. tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012) còn đề cập đến việc tham gia của cộng
đồng địa phương, với cách nhìn về DLCĐ: “DLCĐ có thể hiểu là phương thức phát
triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu
20
trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng đồng nhận được sự
hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa
phương cũng như chính phủ và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt
động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường
du lịch bền vững, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, có chất lượng cao và
hợp lý của du khách.”
Tựu chung lại, khái niệm DLCĐ chứa đựng các nội dung chủ yếu như sau:
- Du khách là tác nhân bên ngoài, là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ có
những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh
thái tự nhiên và nhân văn khi đến với một cộng đồng địa phương cụ thể.
- Cộng đồng địa phương là người kiểm soát các giá trị về mặt tài nguyên du
lịch để hỗ trợ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình khi có
cơ hội tiếp cận hệ thống tài nguyên du lịch tại không gian sinh sống của cộng đồng
địa phương.
- Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm
hiểu biết về đặc điểm tính cách của du khách cũng như có cơ hội nắm bắt các thông
tin bên ngoài từ du khách.
- Cộng đồng địa phương ngày càng được tăng cường về khả năng tổ chức,
vận hành và thực hiện các hoạt động, xây dựng các sản phẩm du lịch phục vụ cho
du khách. Từ đó, cộng đồng ngày càng phát huy vai trò làm chủ của mình.
1.4.2. Du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị
trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc mỗi
quốc gia. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng
biệt, độc đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất, nước và con
người của mỗi vùng, miền, địa phương. Phát triển du lịch làng nghề chính là một
hướng đi đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chính sách quảng
bá và phát triển du lịch. Những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch làng nghề
21
không chỉ thể hiện ở những con số tăng trưởng lợi nhuận kinh tế, ở việc giải quyết
nguồn lao động địa phương mà hơn thế nữa, còn là một cách thức gìn giữ và bảo
tồn những giá trị văn hoá của dân tộc. Đó là những lợi ích lâu dài không thể tính
được trong ngày một ngày hai.
Du lịch làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một
hướng phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích về
kinh tế, xã hội, hình thức du lịch này còn góp phần bảo tồn và phát huy những bản
sắc văn hoá độc đáo của từng vùng miền, địa phương.
Một địa phương muốn thu hút khách du lịch, tạo ra nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách thì phải bắt tay vào việc xây dựng
và phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với việc khai thác có chiều sâu và khai
thác đúng tài nguyên du lịch của địa phương đó.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình
đi du lịch của du khách, bao gồm:
- Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch,
tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, thăm quan ...
- Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ...
- Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu phát
sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt là, massage, mua sắm hàng lưu
niệm...
Như vậy, làng nghề vừa là sản phẩm du lịch đặc trưng khi làng nghề đó có
khả năng hấp dẫn, thu hút khách, vừa là sản phẩm du lịch bổ sung khi tạo ra những
mặt hàng lưu niệm cho du khách.
Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt
Nam ngày càng hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, bởi những giá
trị văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng ở mỗi vùng.
22
Đi dọc chiều dài đất nước hình chữ S, du khách gần như có thể dừng chân ở
bất cứ địa phương nào để tìm hiểu về làng nghề truyền thống. Theo thống kê của
Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có khoảng hơn 3000 làng nghề thủ
công, thuộc 11 nhóm nghề chính là sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan, cói, dệt,
giấy, tranh dân gian, gỗ, đá, kim khí.
Lợi thế của phần lớn các làng nghề là nằm trên trục giao thông thuận lợi, cả
đường bộ lẫn đường sông nên thuận tiện để xây dựng các chương trình du lịch kết
hợp. Có thể kế đến các địa phương khá năng động trong việc phát huy lợi thế làng
nghề để phát triển du lịch như Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Ninh, Bình Dương,
Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam...
Bởi vậy, vấn đề đi tìm các biện pháp để du lịch làng nghề thực sự phát huy
tiềm năng và hiệu quả, đóng góp ngày một lớn bền vững hơn cho mục tiêu phát
triển du lịch cũng như phát triển kinh tế, xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa… được
coi là nhiệm vụ hết sức cấp thiết, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang từng bước
hội nhập toàn diện cùng với châu lục và thế giới.
1.4.3. Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch giúp cho con người phục hồi sức
khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng
thường xuyên xảy ra trong cuộc sống.
Cách đây không lâu, chúng ta thường quan niệm rằng: du lịch chỉ đồng nghĩa
với việc tham quan thưởng ngoạn những đất nước xa xôi, những danh lam thắng
cảnh, hay tiếp xúc với những con người có phong tục tập quán, văn hóa khác với
mình. Điều đó cũng đã đem lại vô vàn thú vị và hạnh phúc, khiến bao nhiêu người
làm lụng chỉ cốt dành tiền đi du lịch cho biết đó đây. Nhưng thời gian gần đây khái
niệm về“du lịch nghỉ dưỡng” đã bước vào đời sống hiện đại. Đó là việc kết hợp
giữa du lịch với bồi bổ sức khỏe hoặc chữa bệnh. Những hình thức này đã được
nhiều người ở những nước kinh tế phát triển rất ưa chuộng.
23
Sở dĩ việc bồi bổ sức khỏe và chữa bệnh trong khi đi du lịch có hiệu quả cao
là vì đó là những nơi có khí hậu tuyệt vời, không khí trong lành; con người như
thoát ra khỏi cuộc sống đời thường với bao nhiêu lo toan, vất vả, bận rộn và có điều
kiện thảnh thơi nghĩ đến chính mình.
1.4.4. Du lịch sinh thái lịch sử văn hóa
Nhiều năm qua ở nước ta, có một bài học, một kinh nghiệm hết sức thuyết
phục là văn hoá trong du lịch ở nước ta vừa như là mục tiêu mang tính định hướng,
vừa như là một quan điểm khẳng định rằng, văn hoá là nội dung, là bản chất đích
thực của du lịch Việt Nam, tạo nên tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn nhất của các sản
phẩm du lịch Việt Nam, góp phần tạo dựng hình ảnh quốc gia trong mắt bạn bè
quốc tế.
Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch (nguồn nguyên liệu để hình
thành lên hoạt động du lịch). Khi nói văn hoá là nguồn nguyên liệu để hình thành
lên hoạt động du lịch, tức là chúng ta nói đến vật hút / đối tượng hưởng thụ của du
khách. Nguồn nguyên liệu văn hoá có hai loại cơ bản: Văn hoá vật thể là những
sáng tạo của con người tồn tại, hiện hữu trong không gian mà có thể cảm nhận bằng
thị giác, xúc giác, chẳng hạn những di tích lịch sử văn hoá, những mặt hàng thủ
công, các công cụ trong sinh hoạt, sản xuất, các món ăn dân tộc… Văn hoá phi vật
thể như lễ hội, các loại hình nghệ thuật, cách ứng xử, giao tiếp… Theo quan niệm
của ngành du lịch, người ta xếp các thành tố văn hoá vào tài nguyên nhân văn (đối
lập với tài nguyên tự nhiên như biển, sông hồ, núi rừng, hang động…), cụ thể là:
Các di tích lịch sử - văn hoá; hàng lưu niệm mang tính đặc thù dân tộc; ẩm thực; lễ
hội; các trò chơi giải trí; phong tục, tập quán, cách ứng xử, giao tiếp; tín ngưỡng,
tôn giáo; văn học - nghệ thuật.
Vì vậy mà văn hoá là điều kiện và môi trường để cho du lịch phát sinh và
phát triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hoá là một trong những
điều kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa
phương. Giá trị của những di sản văn hoá: di tích lịch sử, các công trình kiến trúc,
24
các hình thức nghệ thuật, các tập quán, lễ hội, ngành nghề truyền thống… cùng với
các thành tựu kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ sở văn hoá nghệ thuật, các bảo tàng…
là những đối tượng cho du khách khám phá, thưởng thức, cho du lịch khai thác và
sử dụng. Sự khai thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên, việc xây dựng các khu điểm
du lịch đều phản ánh trí tuệ và sức sáng tạo của loài người. Chính những tài nguyên
này không chỉ tạo ra môi trường và điều kiện cho du lịch phát sinh và phát triển mà
còn quyết định quy mô, thể loại, chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch của
một quốc gia, một vùng, một địa phương.
1.4.5. Mô hình du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
1.4.5.1. Tham quan vườn cây ăn trái
Mục đích: Mang đến cho du khách cảm giác thư giãn với bầu không khí
trong lành, thoáng mát; du khách được tìm hiểu lịch sử vườn cây, phương thức canh
tác tại miệt vườn Lái Thiêu đồng thời thưởng thức trái cây mang hương vị đặc trưng
nơi đây do chính tay mình hái.
Hoạt động của mô hình: Ban điều hành phân công cụ thể đưa nhóm khách
đến từng vườn. Các chủ vườn sẽ giới thiệu lịch sử hình thành miệt vườn Lái Thiêu,
sự tích các loại trái cây cũng như hướng dẫn du khách cách hái trái thưởng thức mà
không làm tổn hại đến sức sống của cây. Trong chương trình tham quan, du khách
có thể yêu cầu chủ vườn cây chế biến các món ăn lấy nguyên liệu từ chính những
sản phẩm do người dân trồng trọt, chăn nuôi có được.
Địa điểm xây dựng mô hình: Vườn Thu Nga, Ba Tâm... và một số khu vườn
thuộc 4 xã, phường: Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn, An Thạnh.
Tham quan làng nghề gốm 1.4.5.2.
Mục đích: Giới thiệu sản phẩm gốm Lái Thiêu đến với du khách.
Hoạt động của mô hình: du khách được tìm hiểu lịch sử làng gốm, quan sát
và tham gia trực tiếp các công đoạn sản xuất gốm.
Địa điểm xây dựng mô hình: Làng gốm Lái Thiêu.
25
1.4.5.3. Du ngoạn trên sông, kênh rạch
Mục đích: Khai thác lợi thế sông nước của khu vực, tạo không gian yên tĩnh,
êm đềm cho du khách sau những ồn ào náo nhiệt chốn phố phường.
Hoạt động của mô hình: Du khách được du ngoạn bằng thuyền ngắm cảnh.
Có thể dừng lại một điểm nào đó để câu cá, sau đó mang lên các nhà chòi, khu vực
cắm trại 2 bên bờ để chế biến (nướng cá chẳng hạn). Sau cuộc du thuyền, câu cá đã
khá mệt thì được ngã mình dưới vườn cây hóng mát, thưởng thức cá nướng và ăn
trái cây tại vườn. Kết thúc hành trình, du khách có thể ghé các khu vực thuyền buôn
bán trái cây dọc trên bờ sông Sài Gòn để mua trái cây về làm quà cho người thân.
Địa điểm xây dựng mô hình: Dọc sông Lái Thiêu, đoạn sông Sài Gòn chảy
qua Thị xã Thuận An.
1.4.5.4. Du lịch nghe đờn ca tài tử Nam bộ
Mục đích: Bảo tồn, phát huy và giới thiệu đến du khách giá trị văn hóa nghệ
thuật dân gian đờn ca tài tử của địa phương.
Hoạt động của mô hình: Du khách trở về khu vực lưu trú sau 1 ngày tham
quan, nghe các nghệ nhân đờn ca tài tử biểu diễn và cùng tham gia diễn xuất, tìm
hiểu nhiều thông tin liên quan đến đờn ca tài tử.
Địa điểm xây dựng mô hình: xã Hưng Định, Bình Nhâm.
26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Với mục tiên làm rõ hệ thống cơ sở lý luận ở chương 1 làm cơ sở khoa học
cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp và kiến nghị phát triển DLST
vườn cây ăn trái Lái Thiêu, chương này đã thể hiện được một số nội dung sau đây:
Làm rõ một số khái niệm của các tổ chức chuyên ngành trong nước và quốc
tế về DLST, phân tích những đặc điểm của DLST.
Trên cơ sở tiếp cận những khái niệm về sản phẩm du lịch nói chung và bản
chất của DSLT nói riêng, chương này còn khái quát hoá được các khái niệm tổng
quát về DLST và đặc điểm của DLST.
Ngoài ra chương này cũng giúp chúng ta tìm hiểu được Các nhân tố ảnh
hưởng đến tạo lập và tiêu dùng sản phẩm du lịch để có căn cứ bước vào chương 2
để tiến hành phân tích kỹ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến du lịch sinh thái vườn
cây ăn trái Lái Thiêu.
Bên cạnh đó chương 1 đã đi vào tìm hiểu kinh nghiệm phát triển một số mô
hình DLST trong nước từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển mô
hình DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
27
THỰC TRẠNG DU LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI
CHƯƠNG 2.
THIÊU
2.1. Khái quát vườn cây ăn trái Lái Thiêu và các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của
tỉnh Bình Dương
2.1.1. DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu là một bộ phận của du lịch Bình
Dương
Cũng như bao vùng trái cây nổi tiếng đất Việt, vườn Lái Thiêu được hình
thành bởi những phù sa màu mỡ của con sông Sài Gòn thong dong uốn lượn đôi bờ.
Con sông nằm đó, lặng lẽ và hiền hòa bao đời, đã bồi đắp, chắt lọc cho đất không
biết bao nhiêu phù sa, để rồi từ trong thứ bùn đen đặc trưng ấy, những mầm xanh
non mơn mởn của cây trái vươn lên góp ngọt cho đời. Theo nhiều tư liệu lịch sử để
lại, vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã nức tiếng từ thời Gia Long (1802- 1820) bởi
nhiều loại trái cây ở đây được chọn vượt xa vạn lý để tiến vua. Theo sách "Đại Nam
nhất thống chí" được soạn trong thời gian từ 1864-1875, trái măng cụt Lái Thiêu đã
được nhắc đến dưới cái tên "trái thổ lý" trong mục thổ sản của Biên Hòa (lúc đó
Bình Dương là huyện Bình An của Biên Hòa). Hơn thế, trước đó khoảng ba, bốn
chục năm, vua Minh Mạng (1820-1840) đã từng biết đến trái măng cụt và gọi là trái
"giáng châu tử".
Trước đây, Lái Thiêu là công viên, miệt vườn của đô thị Sài Gòn - Gia Định
và đã đi vào ca dao: "Ghe anh nhỏ mũi trán lườn/ Ở trên Gia Định xuống vườn thăm
em....". Màu xanh miệt vườn yên ả đó có thời đã đi vào thơ ca: "Anh về đất rộng
Bình Dương / Trái cây... và lá con đường cỏ xanh...". ("Anh về Bình Dương" - Bùi
Giáng - 1959).
Câu thơ bình dị êm nhẹ và khoáng đãng kia của nhà thơ lãng du Bùi Giáng
trong một lần ghé đến Bình Dương, đã mở ra một khoảng không thăm thẳm, miên
man màu xanh miệt vườn... Vườn cây với nụ xanh, trái chín, kênh rạch giao nối
sông ngòi, những sinh hoạt lâu đời thường nhật của nhà vườn ươm trồng chăm bón,
rồi thu hái, người mua kẻ bán, khách thăm vườn, người thưởng thức trái ngon vị
28
ngọt... đã tạo nên một không gian riêng, không gian "văn hóa miệt vườn", nhất là
vào những ngày mùa trái chín, ngây ngất mùi sầu riêng, nồng nàn mùa măng chín.
Cũng chính từ phong cảnh hữu tình, cây trái ngọt ngon ấy mà Lái Thiêu bao
đời trở thành một định danh du lịch nổi tiếng. Hàng năm, vào mùa trái chín, hàng
ngàn du khách nô nức rủ nhau tụ hội về đây. Khách thập phương đến đây được các
chủ vườn tiếp đón nồng hậu, được vui đùa, thưởng thức trái thơm, quả ngọt ngay
dưới những tán cây măng cụt xanh mát sừng sững trăm năm. Đó là một phần không
thể tách rời được khi nhắc đến du lịch Bình Dương là người ta nghĩ đến vườn cây
ăn trái Lái Thiêu.
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của tỉnh
2.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế
Theo nguồn từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương ngày 01/02/2015 về
thông tin chỉ tiêu Kinh tế-Xã hội thì trong năm 2014 kinh tế – xã hội Bình Dương
có nhiều khởi sắc.
Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển; Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP)
tăng 8,9% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 187.531 tỷ đồng,
tăng 15,6% so với cùng kỳ (quý 1 tăng 12,3%, 6 tháng tăng 12,5%, 9 tháng tăng
13,6%); trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 14% (chiếm 30,6%) và khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,3% (chiếm 69,4%). Chia theo ngành kinh
tế: công nghiệp khai thác tăng 8,6%, công nghiệp chế biến tăng 15,7%, sản xuất và
phân phối điện, khí đốt và nước tăng 8,1%. Có 20/29 nhóm mặt hàng sản xuất công
nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ, trong đó có 12 nhóm tăng trên 10%, tập trung
các mặt hàng có thị trường xuất khẩu ổn định và tiêu thụ tốt góp phần vào mức tăng
trưởng chung của ngành như: sản phẩm giày dép, sản xuất thiết bị điện tử, sản phẩm
gỗ, sản phẩm cao su, plastic, thức ăn chăn nuôi, hàng may mặc,...
Về hoạt động khu – cụm công nghiệp, toàn tỉnh có 29 khu công nghiệp với tổng
diện tích hơn 9.425 ha, có 27 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tổng diện
29
tích gần 8.870 ha và 8 cụm công nghiệp với diện tích gần 600ha; tỷ lệ lấp kín diện
tích cho thuê của các khu công nghiệp đạt trên 65%, của các cụm công nghiệp là
41%. Trong năm, các khu công nghiệp đã cho thuê lại đất, nhà xưởng với tổng diện
tích 155 ha, đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đạt 581 tỷ đồng, thu hút đầu
tư nước ngoài đạt 1 tỷ 366 triệu đô la Mỹ (chiếm tỷ lệ 89,3% tổng vốn thu hút đầu
tư nước ngoài vào tỉnh), doanh thu của các doanh nghiệp trong khu đạt 12,6 tỷ Đô la
Mỹ (tăng 11,5% so với năm 2013).
Tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, nhất là các doanh nghiệp bị thiệt hại nhằm ổn định, khôi phục và phát triển
sản xuất; cụ thể đã thực hiện gia hạn, khấu trừ, hoàn thuế, miễn, giảm thuế nội địa
và xuất nhập khẩu với tổng số tiền khoảng 1.300 tỷ đồng và triển khai gói hỗ trợ tín
dụng 1.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp bị thiệt hại. Kết quả tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển; theo báo cáo của ngành
thuế, doanh thu trong 9 tháng cụ thể như sau: doanh thu của doanh nghiệp nhà nước
trung ương tăng 15,5%, trong đó doanh thu xuất khẩu giảm 5,5%; doanh nghiệp nhà
nước địa phương tăng 30,9%, trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 12,6%; doanh
nghiệp dân doanh tăng 27,6%, trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 22,8%; doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 3,8%, trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 1,9%. Theo
báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu năm đến nay toàn tỉnh có 366 doanh
nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh phải giải thể và tạm ngưng hoạt
động, gồm: 342 doanh nghiệp trong nước với số vốn điều lệ là 881 tỷ đồng và 24
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư là 102 triệu đô la Mỹ; đa số
những doanh nghiệp này năng lực và quy mô hạn chế, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả.
Về hoạt động cung ứng điện: sản lượng điện thương phẩm cung ứng đảm bảo
đủ phục vụ sản xuất và sinh hoạt, ước tiêu thụ đạt 7 tỷ 998 triệu KWh, tăng 11,3%
so với cùng kỳ; trong đó, cung ứng cho công nghiệp chiếm tỷ trọng 81%. Lắp đặt
mới 24.500 điện kế, nâng tổng số điện kế đang vận hành 353.966 điện kế; tỷ lệ hộ
sử dụng điện đạt 99,93% (năm 2013 là 99,91%); tiết kiệm điện thực hiện đạt 235
30
triệu KWh, vượt 57% kế hoạch năm. Tỉnh đã tích cực giải quyết các vướng mắc liên
quan đến công tác đền bù giải tỏa, tạo điều kiện để ngành điện đẩy nhanh tiến độ
các dự án, nhất là đường điện 500kV và 220kV đi ngang qua địa bàn tỉnh.
(cid:1) Thương mại, xuất nhập khẩu
a. Thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 103.493 tỷ đồng, tăng
24,9% so cùng kỳ; trong đó: khu vực kinh tế trong nước tăng 25,3% (chiếm 97,1%),
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,6% (chiếm 2,9%). Chia theo
ngành hoạt động: thương nghiệp tăng 23,4%, lưu trú và ăn uống tăng 32,6%, du lịch
lữ hành tăng 19%. Trong năm, đã triển khai đầu tư xây dựng lại 01 chợ, đưa vào
hoạt động 01 trung tâm thương mại Aeon Mall; đến nay, toàn tỉnh hiện có 94 chợ,
06 siêu thị, 08 trung tâm thương mại đang hoạt động.
Hoạt động thương mại nội địa tương đối ổn định; nguồn hàng hóa trên thị
trường phong phú và đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân
dân. Triển khai kế hoạch bình ổn các mặt hàng thiết yếu đạt doanh thu 804 tỷ đồng,
vượt 31,3% kế hoạch, tăng 37,3% so với cùng kỳ; thực hiện bình ổn thị trường sách
giáo khoa, tập vở và dụng cụ học sinh năm học 2014-2015 đạt doanh thu 46,2 tỷ
đồng, vượt 21,2% kế hoạch. Đã tổ chức 286 đợt bán hàng lưu động tại 89 điểm ở
các xã nông thôn, các khu, cụm công nghiệp và tổ chức 15 Phiên chợ phục vụ tại
các địa bàn nông thôn; bên cạnh đó, đã bố trí thêm 1.280 điểm bán hàng hóa phục
vụ nhân dân trong các ngày lễ tết.
Quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; công tác phòng chống buôn lậu,
gian lận thương mại được đẩy mạnh; lực lượng quản lý thị trường và các đoàn kiểm
tra liên ngành đã kiểm tra 4.013 vụ, phát hiện và xử lý 945 vụ vi phạm (chiếm
23,5%).
Về chỉ số giá cả: Việc thực hiện các chương trình bình ổn, kiểm soát thị trường
đã góp phần kiềm chế lạm phát, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột
31
biến; ước chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,48%; trong đó, giá hàng hóa tăng 1,9%. Giá
vàng giảm 7,42%, giá đô la Mỹ tăng 0,76%.
b. Xuất - nhập khẩu
Xuất khẩu phát triển thuận lợi do giá nguyên liệu nhập khẩu và nguồn lao động
tương đối ổn định; các thị trường xuất khẩu chính đang dần hồi phục và những tác
động tích cực của việc đàm phán Hiệp định TPP đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
tăng trưởng khá; nhiều nhà nhập khẩu có xu hướng chuyển đơn hàng sang Việt
Nam, nhiều doanh nghiệp đã có đơn hàng đến quý I/2015.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 17 tỷ 741 triệu đô la Mỹ, tăng 17,5%; khu vực
FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng
xuất khẩu của tỉnh, tăng 17,4% so với cùng kỳ, chiếm 82% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu. Có 17/19 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu tăng so với cùng kỳ, trong đó có
12 nhóm hàng có kim ngạch tăng trên 10%; tập trung một số mặt hàng chính là giày
dép, hàng dệt may, sản phẩm bằng gỗ, sản phẩm điện tử, sắt thép..
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 13 tỷ 732 triệu đô la Mỹ, tăng 17,7%, trong đó,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,2%, chiếm 78%. Các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu sản xuất và máy móc thiết bị, phụ tùng. Tỉnh tiếp
tục xuất siêu trên 4 tỷ USD, trong đó khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài xuất siêu
chiếm 97%.
(cid:1) Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trong điều kiện khó khăn của thời tiết, dịch bệnh,
giá cả, thị trường tiêu thụ,... song tỉnh đã tập trung các giải pháp ổn định và phát
triển sản xuất; do đó kết quả giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3.133
tỷ đồng, tăng 3,7%; trong đó, nông nghiệp tăng 4,1%, lâm nghiệp tăng 6,5%, thủy
sản giảm 32%.
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 22.702 ha, giảm 2%, trong đó diện
tích lúa giảm 3%; diện tích cây lâu năm đạt 140.570 ha, tăng 0,1%, trong đó diện
32
tích cao su đạt 133.380 ha, tăng 0,2%. Tổng diện tích cây hàng năm chính nhiễm
các loại sâu bệnh khoảng 8.530 ha, giảm so với cùng kỳ; nhờ chủ động trong công
tác phòng chống, giám sát mùa màng nên tình hình nhiễm bệnh giảm đáng kể so với
năm 2013 và mức độ gây hại nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, năng
suất của cây trồng.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển; tổng đàn trâu - bò của tỉnh tại thời điểm
01/10/2014 khoảng 28 ngàn con (giảm 0,8% so với cùng kỳ), đàn heo khoảng 476
ngàn con (tăng 1,9%), đàn gia cầm trên 6 triệu con (tăng 11,4%). Công tác phòng
chống bệnh trên đàn gia súc - gia cầm được giám sát xử lý kịp thời nên không phát
sinh dịch bệnh; trong năm, xảy ra bệnh cúm gia cầm, heo tai xanh và lở mồm - long
móng trên trâu bò với 625 con mắc; đã thực hiện tiêu hủy, khử trùng, khống chế
tình hình, không để lây lan sang diện rộng.
Các chính sách khuyến khích phát triển trong nông nghiệp tiếp tục thực hiện
hiệu quả; ứng dụng khoa học kỹ thuật cao trong trồng trọt với diện tích là 860 ha
(tăng 02 lần so với cùng kỳ), trong chăn nuôi với gần 4,4 triệu con gà (tăng 28,6%
so với cùng kỳ, chiếm 75% tổng đàn) và gần 131 ngàn con heo giống năng suất cao
(tăng 6,5%, chiếm 30% tổng đàn), tập trung chủ yếu tại các doanh nghiệp và trang
trại; sản xuất nông nghiệp đô thị thực hiện với khoảng 112 ha cây trồng và 252 ngàn
con vật nuôi các loại. Thực hiện chính sách hỗ trợ giữ và phát triển vườn cây ăn quả
đặc sản, đã hỗ trợ nông dân với số tiền trên 4,2 tỷ đồng, góp phần ổn định và phát
triển sản xuất. Tiếp tục triển khai đầu tư 4 khu nông nghiệp kỹ thuật cao với diện
tích quy hoạch là 991 ha, hiện nay các khu này đang đi vào hoạt động với tổng diện
tích nuôi trồng, sản xuất trên 350ha, nhiều mô hình áp dụng công nghệ kỹ thuật cao
có doanh thu 500-600 triệu/ha/vụ.
Về Chương trình xây dựng nông thôn mới: tiếp tục huy động nhiều nguồn lực
để đẩy mạnh đầu tư các xã nông thôn mới và nâng cấp các xã phát triển theo hướng
đô thị lên phường, nâng cao chất lượng đời sống người dân. Đã công nhận 11 xã đạt
danh hiệu “xã đạt chuẩn nông thôn mới” và công bố chuyển, nâng cấp 12 xã lên
phường. Đã có 49/49 xã hoàn thành xây dựng đề án xã nông thôn mới.
33
Công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng tiếp tục được thực hiện
tốt; toàn tỉnh đã trồng được 33 ngàn cây lâm nghiệp các loại, đạt 100% kế hoạch
năm; xảy ra 01 vụ cháy rừng tự nhiên (huyện Dầu Tiếng) với diện tích khoảng 03
ha. Tổ chức quản lý, khai thác và vận hành hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ
tưới, tiêu cho sản xuất và sinh hoạt.
Thời tiết trong năm có nhiều diễn biến phức tạp; tỉnh đã chỉ đạo triển khai kịp
thời các biện pháp phòng, chống bão lũ, khắc phục thiên tai, đảm bảo ổn định sản
xuất và đời sống nhân dân; đẩy nhanh tiến độ các dự án thoát nước và các công
trình cấp nước tập trung nông thôn. Trong năm, nhiều trận mưa lớn kèm theo lốc
xoáy đã làm tốc mái 80 căn, gãy đổ hơn 95 ha cây cao su, ngập hư 654 ha lúa và
hoa màu, bể, sạt lở 301m bờ bao rạch,.... với tổng giá trị thiệt hại khoảng 15,7 tỷ
đồng; các ngành, địa phương đã kịp thời hỗ trợ nhân dân khắc phục thiệt hại, ổn
định cuộc sống.
(cid:1) Tài nguyên, môi trường
Hoàn thành công tác lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất các cấp trên địa bàn
tỉnh đến năm 2020; triển khai các văn bản thi hành Luật Đất đai và một số văn bản
trên lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Trong năm, thực hiện cho thuê đất, giao đất
cho 253 dự án với tổng diện tích gần 649 ha; thu hồi đất để thực hiện 45 dự án với
diện tích 122 ha. Tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên toàn tỉnh đạt 98,6% với diện tích tương ứng là
240.291 ha, trong đó cấp cho tổ chức đạt 98,3% và hộ gia đình, cá nhân đạt 98,8%.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được triển khai tích cực đã góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh.
Đã kết nối đưa vào hoạt động 06 trạm quan trắc thuộc Dự án đầu tư xây dựng
các trạm quan trắc nước thải tự động cho các Khu công nghiệp và nguồn thải lớn
trên địa bàn tỉnh, nâng tổng trạm đang hoạt động lên là 33 trạm; đang tiếp tục thi
công giai đoạn 2 của dự án. Triển khai nạo vét khơi thông dòng chảy tại các sông,
suối, kênh rạch. Tiến hành rà soát, chấn chỉnh tình hình cấp phép, khai thác khoáng
34
sản, hoạt động bảo vệ môi trường và kiểm tra các đơn vị hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại. Đã thực hiện thanh, kiểm tra và xử lý 28 đơn vị
vi phạm trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó có 19 đơn vị vi phạm trên
lĩnh vực môi trường.
(cid:1) Đầu tư – Phát triển đô thị
a. Về đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 59.639 tỷ đồng, tăng 13,8%;
trong đó: nguồn vốn Nhà nước chiếm 16,6%, vốn ngoài nhà nước chiếm 38,5%,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 44,8%. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc vốn ngân sách tỉnh, ước khối lượng thực hiện đạt 5.677 tỷ đồng, đạt 126% kế
hoạch và tổng giá trị khối lượng cấp phát 4.500 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.
Tập trung giám sát tiến độ, chất lượng công trình và công tác thanh quyết toán
vốn đầu tư. Đẩy mạnh công tác đầu tư đưa vào sử dụng các công trình chuyển tiếp,
các công trình trọng điểm về hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, môi
trường, y tế, giáo dục, nhà ở xã hội,… Đối với 12 dự án trọng điểm được công bố
tại Lễ khởi động và phát triển thành phố mới Bình Dương; đến nay, đã khởi công
xây dựng Bệnh viện Đa khoa 1.500 giường, Nhà Bá âm FM và đã đưa vào khai thác
tuyến xe buýt nhanh thành phố Thủ Dầu Một – thành phố mới Bình Dương, Trung
tâm thương mại AEON, Khu kho cảng Thạnh Phước; chuẩn bị khánh thành các dự
án đường Phạm Ngọc Thạch, đường 7A, Cụm cảng và Trung tâm Logistic Tân Vạn,
Khu phức hợp thương mại – căn hộ cao cấp và nhà ở và 04 dự án nhà ở xã hội
b. Đầu tư trong nước
Đã thu hút được 9.925 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh, gồm có 1.893 lượt
doanh nghiệp đăng ký mới với số vốn 7.040 tỷ đồng và 340 lượt doanh nghiệp tăng
vốn với số vốn 2.855 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 17.266
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh với tổng vốn là 129.498 tỷ đồng.
35
c. Thu hút đầu tư nước ngoài
Đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài được 1 tỷ 530 triệu đô la Mỹ, (trong đó trong
các khu công nghiệp thu hút 1 tỷ 366 triệu đô la Mỹ, chiếm tỷ lệ 89%); gồm: 137 dự
án cấp mới với số vốn 738 triệu đô la Mỹ và 116 lượt dự án tăng vốn với số vốn 792
triệu đô la Mỹ. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 2.367 dự án với tổng số vốn là 20,3 tỷ
đô la Mỹ. Đã tổ chức 03 buổi lễ trao Giấy chứng nhận đầu tư cho 102 doanh nghiệp
với tổng số vốn là 1 tỷ 295 triệu đô la Mỹ.
d. Phát triển đô thị
Tổ chức khởi động xây dựng và phát triển Thành phố mới Bình Dương, khánh
thành và đưa vào hoạt động Trung tâm Hành chính tỉnh, công bố thành lập 02 thị xã
Bến Cát, Tân Uyên và 02 huyện mới Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên. Thủ tướng Chính
phủ đã có quyết định công nhận đô thị Thủ Dầu Một là đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Bình Dương. Tổ chức công bố Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025.
Công tác quản lý kiến trúc đô thị từng bước đi vào nề nếp; lập hồ sơ đề xuất
khu vực phát triển đô thị trên địa bàn, xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị và xây dựng danh mục các khu vực, tuyến phố phải lập đồ án thiết kế đô
thị. Xây dựng Quy định về Phân cấp đường bộ, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một; Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng tỉnh. Quy hoạch chuyển đổi công năng sử dụng đất và trụ sở của
các cơ quan nhà nước đã di dời nhằm cải tạo, chỉnh trang đô thị Thủ Dầu Một.
Đưa vào hoạt động tuyến xe buýt chất lượng cao thành phố Thủ Dầu Một -
thành phố mới Bình Dương. Công tác bảo dưỡng, bảo trì, cải tạo, sửa chữa hệ thống
giao thông, chiếu sáng, cây xanh, chỉnh trang đô thị được duy trì thường xuyên; đã
chỉnh trang, bó gọn hệ thống cáp viễn thông treo trên 04 tuyến đường tại Thành phố
Thủ Dầu Một: Đại lộ Bình Dương, 30/4, Lê Hồng Phong, Thích Quảng Đức.
Thường xuyên kiểm tra việc đầu tư xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các
công trình thoát nước đô thị; đang triển khai đầu tư 03 công trình thoát nước đô thị:
36
Suối Giữa, Suối Cát, hệ thống tiêu thoát nước Khu công nghiệp Sóng Thần – Đồng
An và vùng phụ cận. Chỉ đạo rà soát, xây dựng giải pháp xử lý các điểm ngập trên
địa bàn tỉnh; tập trung chủ yếu ở thị xã Dĩ An, Thuận An, Bến Cát. Thực hiện
nghiêm túc việc chấm dứt hoạt động sản xuất các lò gạch Hoffman theo đúng lộ
trình.
Thực hiện đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở năm 2014 trên
địa bàn tỉnh; rà soát tình hình đầu tư, xây dựng nhà ở cho công nhân, người lao
động tại các Khu công nghiệp. Đã chấp thuận chủ trương đầu tư 05 dự án nhà ở xã
hội (trong đó có 02 dự án chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang) với số lượng 2.483
căn, đáp ứng cho khoảng 6.850 người; dự kiến đến cuối năm, sẽ có 04 dự án nhà ở
xã hội đưa vào sử dụng, với số căn hộ là 5.493, đáp ứng cho 13.180 người. Đến nay,
đã đầu tư được tổng cộng 76 dự án đầu tư nhà ở xã hội, với tổng số căn hộ là
80.503, đáp ứng cho 236.175 người, trong đó, đã có 18 dự án đưa vào sử dụng, với
tổng số căn hộ là 10.495, đáp ứng cho 36.938 người.
(cid:1) Tài chính, tín dụng
a. Ngân sách
Tổng thu ngân sách ước thực hiện 32.000 tỷ đồng, đạt 102% dự toán Trung
ương giao và dự toán HĐND tỉnh, tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa
22.250 tỷ đồng, đạt 108% dự toán Trung ương (nếu loại trừ các khoảng thu để lại
qua ngân sách Trung ương không giao thì đạt 103% dự toán), 99% dự toán HĐND
tỉnh, tăng 13% so với cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu 9.750 tỷ đồng, đạt 90% dự
toán Trung ương và đạt 108% dự toán HĐND tỉnh, giảm 3% so với cùng kỳ (nếu
loại trừ số thu từ xăng dầu nhập khẩu thì thu xuất nhập khẩu đạt 108% dự toán
Trung ương, tăng 18% so với cùng kỳ và tổng thu tăng 15% so với cùng kỳ). Tổng
chi ngân sách ước thực hiện 11.500 tỷ đồng, đạt 123% dự toán Trung ương, 100%
dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh, tăng 10% so với cùng kỳ; trong đó, chi đầu tư xây
dựng cơ bản chiếm 39% tổng chi.
37
Về tình hình nợ đọng thuế: Tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo xử lý nợ đọng thuế
theo đúng lộ trình nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
và huy động nguồn thu vào ngân sách. Kết quả tổng nợ đọng thuế đến tháng
10/2014 là 2.073 tỷ đồng, chiếm 9,2% dự toán thu của năm, trong đó nợ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh là 1.573 tỷ đồng, nợ các khoản thu từ đất là 500 tỷ đồng.
Trong năm, đã thực hiện miễn, giảm, gia hạn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất cho 126
doanh nghiệp với tổng số tiền trên 109 tỷ đồng.
Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp: thực hiện chủ trương của Chính phủ về
phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, Tỉnh đã triển khai cổ phần hóa 02 doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng Công ty là Công ty Vật liệu và Xây
dựng Bình Dương, Công ty Cao su Bình Dương; quyết định thành lập Ban chỉ đạo
về cổ phần hóa Tổng Công ty Becamex và Tổng Công ty Thanh Lễ.
b. Tín dụng
Hệ thống các tổ chức tín dụng phát triển ổn định; đến nay toàn tỉnh có 55 chi
nhánh tổ chức tín dụng, 10 Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở và 144 Phòng giao dịch,
Quỹ tiết kiệm. Ngành ngân hàng đã phân loại, cơ cấu nợ, xử lý nợ quá hạn và giảm
lãi suất theo chỉ đạo của Chính phủ; triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng –
Doanh nghiệp tại các huyện, thị, thành phố. Lãi suất cho vay được các ngân hàng
thực hiện giảm dần, cụ thể lãi suất đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ là 7-8%/năm đối với ngắn hạn
và 9,5-11%/năm đối với trung, dài hạn; lãi suất cho vay sản xuất - kinh doanh là 9-
10%/năm đối với ngắn hạn và 10,5-11,5%/năm đối với trung, dài hạn. Kết quả tổng
vốn huy động ước đạt 100.500 tỷ đồng, tăng 19,3% so với cùng kỳ; trong đó tiền
gửi của các tổ chức kinh tế tăng 19,3%, chiếm 40,2%, tiền gửi dân cư tăng 20,9%,
chiếm 58,5%. Dư nợ cho vay ước đạt 75.472 tỷ đồng, tăng 13,3%; trong đó: ngắn
hạn tăng 10,3%, chiếm 67,4% và trung - dài hạn tăng 20,2%, chiếm 32,6%; riêng dư
nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 22% tổng dư nợ. Nợ quá hạn là
38
2.162 tỷ đồng, chiếm 2,87% tổng dư nợ (trong đó nợ xấu là 1.400 tỷ đồng, chiếm
1,85%/tổng dư nợ).
Về triển khai thực hiện Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở: đến nay, đã cho vay
khoảng 88,6 tỷ đồng; trong đó, cho vay mua nhà ở xã hội hơn 60 tỷ đồng, chiếm
67,7%. Về gói hỗ trợ tín dụng 1.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp bị thiệt hại nặng;
đến nay 08 doanh nghiệp có nhu cầu vay đang tiến hành các thủ tục vay vốn với
tổng số tiền là 307 tỷ đồng.
2.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội
Công tác đảm bảo an sinh xã hội cơ bản thực hiện tốt và có hiệu quả. Tỉnh đã
tập trung và huy động các nguồn lực để chăm lo cho các đối tượng chính sách, xã
hội và thực hiện các giải pháp để xóa nghèo. Trong năm 2014, đã chi khoảng 570 tỷ
đồng (trong đó ngân sách chi khoảng 470 tỷ đồng) cho hoạt động chăm sóc người
có công, các đối tượng xã hội; xây dựng mới và sửa chữa 32 căn nhà tình nghĩa và
112 nhà đại đoàn kết; tặng trang thiết bị thiết yếu cho gia đình chính sách. Tổ chức
lễ phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
cho 398 mẹ trên địa bàn tỉnh. Về số hộ nghèo theo tiêu chí mới, tỉnh đã tổ chức điều
tra rà soát để làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2014-
2015; hiện nay số hộ nghèo theo chuẩn mới là 4.186 hộ, chiếm 1,52% và hộ cận
nghèo là 4.638 hộ, chiếm 1,68%. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em,
thực hiện bình đẳng giới, phòng chống các tệ nạn xã hội tiếp tục được quan tâm chỉ
đạo và có chuyển biến tích cực.
Về lao động việc làm: tổ chức 27 phiên giao dịch việc làm, có 4.058 lượt doanh
nghiệp tham gia với nhu cầu tuyển dụng trên 70.000 lao động; qua đó đã tư vấn,
giới thiệu việc làm cho khoảng 42.000 lượt người, trong đó giải quyết việc làm cho
khoảng 37.100 người. Trong năm 2014, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho gần
46.100 người, vượt 2,4% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho 1.425 lao động nông
thôn. Về tranh chấp lao động: xảy ra 60 vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công
39
với khoảng 12.000 công nhân tham gia, giảm 32,6% về số vụ và giảm 67% về số
người so với cùng kỳ; các ngành chức năng đã kịp thời làm việc với chủ doanh
nghiệp để có giải pháp xử lý phù hợp.
Về bảo hiểm xã hội: tổng thu bảo hiểm xã hội ước đạt 10.500 tỷ đồng, đạt
100% kế hoạch năm; ước chi các chế độ bảo hiểm xã hội là 4.044 tỷ đồng (tăng
22,1% so với cùng kỳ), trong đó chi hưởng bảo hiểm thất nghiệp 528 tỷ đồng cho
63.924 lượt lao động (tăng 31,2%).
Giáo dục – Đào tạo
Chất lượng giáo dục năm học 2013- 2014 tiếp tục được nâng lên, có nhiều
chuyển biến tích cực; tỷ lệ học sinh khá - giỏi các cấp tăng so với năm học trước. Tỷ
lệ tốt nghiệp khối trung học phổ thông là 99,88% (năm 2013 là 99,34%), có 26
trường có tỷ lệ đậu đạt 100%. Thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển
sinh vào lớp 6, 10 và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Qua
đánh giá kết quả kỳ thi tuyển sinh vào các trường Đại học - Cao đẳng năm 2014, tỷ
lệ trúng tuyển Đại học – Cao đẳng của học sinh trên địa bàn tỉnh là 68,4%, trong đó
tỷ lệ đậu đại học là 50,3% (năm 2013 tỷ lệ trúng tuyển vào các trường Đại học -
Cao đẳng là 59,2%, trong đó tỷ lệ đậu đại học là 39,5%).
Năm học 2014-2015 cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp
ứng nhu cầu dạy, học theo kế hoạch và cho khoảng 27.100 học sinh tăng thêm. Đến
nay, toàn ngành có 516 đơn vị, trường học (trong đó, có 167 trường tư thục), tăng
33 trường. Tỉnh đã chỉ đạo rà soát số lượng học sinh, sửa chữa, đầu tư trang thiết bị,
điều chuyển cơ sở vật chất và tổ chức xét tuyển mới 1.519 viên chức để kịp thời
phục vụ năm học mới. Tỷ lệ trường công lập được lầu hóa đạt 60,46% (tăng 25
trường); đã công nhận thêm 28 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ đến
nay đạt 58,92%. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 08 trường đại học, 01 trường cao
đẳng và 09 trường trung cấp chuyên nghiệp và 59 cơ sở dạy nghề, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh.
40
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường, áp dụng nhiều
kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh; cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực ngành y
tế được quan tâm đầu tư, củng cố. Toàn tỉnh hiện có 03 bệnh viện công lập tuyến
tỉnh, 02 bệnh viện theo hế thống y tế ngành, 09 trung tâm y tế tuyến huyện, 17
phòng khám đa khoa khu vực, 91 trạm y tế và 2.002 cơ sở hành nghề y dược ngoài
công lập. Trong năm 2014, đã thực hiện khám chữa bệnh cho hơn 5,8 triệu lượt
người, vượt 4,2% kế hoạch; công suất sử dụng giường bệnh trung bình tại bệnh viện
tuyến tỉnh là 98% và tuyến huyện, thị xã, thành phố là 78%.
Thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống và giám sát chặt chẽ dịch bệnh truyền
nhiễm; diễn biến tình hình một số bệnh: bệnh tay chân miệng có 2.157 ca mắc mới,
tăng 18,3% so với cùng kỳ; sốt xuất huyết có 2.105 ca mắc mới, giảm 18,6%, tử
vong 01 ca; sốt rét có 56 ca mắc mới, giảm 36,4%; sốt phát ban nghi sởi là 1.472
trường hợp, bệnh sởi có 234 ca. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được
triển khai thực hiện có hiệu quả; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8
loại vaccin đạt 96% kế hoạch năm. Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế 1 triệu
389 ngàn người, chiếm 75% dân số của tỉnh.
Duy trì giám sát hoạt động truyền thông, tư vấn, chăm sóc, điều trị, quản lý
người nhiễm HIV; tổng số người mới nhiễm trong năm là 175 người, tăng 34 người
so với cùng kỳ. Về hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn, phòng chống ngộ độc thực
phẩm: xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 71 ca mắc, giảm 02 vụ so với cùng kỳ,
không có tử vong; đã tiến hành thanh, kiểm tra 17.016 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm, phát hiện 3.263 cơ sở vi phạm, chiếm 19,2%.
Văn hoá, thể thao và du lịch
Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao được tổ chức với nội dung,
hình thức phong phú và đa dạng chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
và các sự kiện chính trị của địa phương, trong đó nổi bật là các hoạt động Mừng
41
Đảng – Mừng Xuân Giáp Ngọ 2014, Lễ khởi động xây dựng, phát triển Thành phố
mới và khánh thành Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương,....
Đã tổ chức 39 hội thi, hội diễn, liên hoan và 748 buổi biểu diễn văn hóa nghệ
thuật phục vụ các tầng lớp nhân dân; các đoàn nghệ thuật của tỉnh đã tham gia 04
hội diễn văn hóa nghệ thuật toàn quốc, khu vực và đạt 09 huy chương các loại.
Hoàn thành tổ chức Đại hội Thể dục thể thao tỉnh lần thứ IV/2014 và tham dự Đại
hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII/2014; tỉnh đã tham gia thi đấu 117 giải,
đạt 482 huy chương các loại.
Hoạt động kinh doanh du lịch tiếp tục giữ mức tăng trưởng ổn định; ước tổng
lượt khách du lịch đến tỉnh đạt khoảng 4,2 triệu lượt người, đạt 100% kế hoạch
năm, tăng 1,7% so với cùng kỳ, doanh thu du lịch đạt hơn 1.100 tỷ đồng, tăng 20%
so với cùng kỳ.
Thông tin, truyền thông - Khoa học, công nghệ
Các cơ quan báo, đài thực hiện cung cấp thông tin theo đúng định hướng, phục
vụ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành và tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội; đặc
biệt chú trọng thông tin về việc bảo vệ chủ quyền biển – đảo, sửa đổi Hiến pháp
1992, Luật Đất đai 2013,.... Mạng lưới dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet tiếp
tục được đầu tư mở rộng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu thông tin liên lạc của
nhân dân. Đến nay, tỷ lệ thuê bao điện thoại cố định đạt 8,07 thuê bao/100 dân, thuê
bao di động trả sau là 4,01 thuê bao/100 dân và tỷ lệ người dùng internet là 49
người/100 dân. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh, đặc biệt
là trong cơ quan nhà nước.
Hoạt động khoa học công nghệ được chủ động triển khai, đảm bảo tiến độ và
chất lượng đề tài, dự án. Tổ chức nghiệm thu 37 đề tài; bàn giao sản phẩm kết quả
25 đề tài; ký hợp đồng triển khai 09 nhiệm vụ khoa học công nghệ. Tư vấn thủ tục
xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho 71 lượt doanh nghiệp và hỗ trợ kinh phí phát triển
tài sản trí tuệ cho 53 tổ chức cá nhân. Kiểm định, hiệu chuẩn 59.131 phương tiện đo
42
các loại, tăng 100% so với cùng kỳ, đạt 159,8% kế hoạch năm; thường xuyên tổ
chức kiểm tra về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2.2. Tiềm năng DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu rất đa dạng và phong phú
- Nói về tiềm năng thiên nhiên, DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu có lợi thế
lớn nhất là đất rộng, cảnh thiên nhiên tươi đẹp, khí hậu ôn hòa, có sông, suối, hồ.
Với nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử có sức hấp dẫn khách du lịch
thập phương. Mặc khác do giao thông ngày nay tốt nên người dân tất cả các tỉnh-
thành phố khác rất thuận lợi đến đây du lịch. Lái Thiêu cũng gần Sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất, tương lai là Sân bay quốc tế Long Thành, lại gần các cảng biển…nên
rất thuận lợi để du khách quốc tế đến Lái Thiêu.
- Lái Thiêu có con sông lớn chảy qua địa bàn là sông Sài Gòn, giúp cho
không khí mát mẻ, cây xanh phát triển dễ dàng. Điều kiện đất đai màu mỡ rất lý
tưởng cho loại hình du lịch sông nước, khu nghỉ dưỡng ven sông, các trò giải trí với
sông nước như chèo thuyền, du thuyền gắm cảnh, bơi lội, trượt nước…
- Lái Thiêu còn có nhiều di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng cấp quốc
gia như khu di tích lịch sử An Sơn, khu di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật Đình Phú
Long, chiến khu Thuận An Hòa, khu di tích lịch sử văn hóa miếu Mộc Tổ…. Lái
Thiêu vốn là vùng đất phương Nam hình thành song song và giáp với TP.HCM,
Đồng Nai nên có không ít các di tích văn hóa dân tộc lâu đời như chùa, đình, miếu,
nhà cổ, mộ cổ…khiến du khách rất muốn tìm hiểu.
- Vùng đất Lái Thiêu có nhiều tiềm năng về cây ăn trái, với các loại trái cây
đặc sản nổi tiếng như: sầu riêng, măng cụt, dâu, bòn bon,…Đặc biệt măng cụt đã
được xác lập kỷ lục nằm trong TOP 50 loại trái cây đặc sản của Việt Nam. Thời
điểm mùa vụ trái cây nở rộ ở đây thường bắt đầu từ dịp tết Đoan Ngọ ( 5/5 âm lịch )
nên việc khai thác tiềm năng mùa trái chín kết hợp với giới thiệu rộng rãi ngành
nghề thủ công mỹ nghệ dân gian sẽ tạo ấn tượng tốt với du khách…
- Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu còn có cảnh quan sinh thái nông
nghiệp tiêu biểu là miệt vườn và cảnh quan tự nhiên sông nước hữu tình do tiếp
43
giáp với sông Sài Gòn, tạo điều kiện phát triển 3 - 5 loại hình du lịch dựa vào tự
nhiên như tham quan miệt vườn, du thuyền trên sông, câu cá, nghỉ dưỡng cuối tuần,
cắm trại ngoài trời…Ghé vườn Lái Thiêu, du khách sẽ được tận hưởng không khí
trong lành của thiên nhiên và sẽ rất thú vị khi có dịp nhìn ngắm các loại trái cây
lủng lẳng trên cành. Du khách có thể đi dạo dưới những vòm cây trỉu quả, mắc võng
nghỉ ngơi trong vườn hoặc thưởng thức hương vị ngọt ngào từ các loại trái cây. Đây
sẽ là nơi để du khách đến vui chơi, cắm trại, tìm hiểu thiên nhiên và nghỉ ngơi vào
những dịp cuối tuần, lễ tết. Nếu yêu thích cảnh sông nước, du khách có thể ghé Cầu
Ngang du thuyền dạo chơi ven vườn hoặc trên sông Sài Gòn, ngắm nhìn cảnh vườn
cây xanh mượt soi bóng nước lặng lờ.
- Lái Thiêu vẫn còn rất nhiều tiềm năng du lịch chưa được phát huy hết.
Theo nhiều công ty du lịch thì, mảng du lịch làng nghề tại Lái Thiêu chưa thực sự
phát huy, thiếu đầu tư, thiếu hấp dẫn, thiếu hỗ trợ. Lái Thiêu vốn nổi tiếng với các
làng nghề lâu đời của đất Phương Nam xưa, có thể phát triển loại hình du lịch tham
quan học hỏi, tìm hiểu như nghề gốm, nghề gỗ thủ công, nghề đúc đồng, nghề sơn
mài, nghề làm lu gốm…nhưng các làng nghề nhìn chung đang mai một dần cần bảo
tồn và khai phá.
- Vườn cây ăn trái Lái Thiêu với lợi thế ven sông Sài Gòn, đất tốt, dồi dào
cây trái Nam bộ…vốn là thương hiệu du lịch có từ trước năm 1975. Ngày nay, du
lịch vườn, sông, rất phát triển nhưng Bình Dương vẫn chưa phục hồi và phát triển
được thế mạnh du lịch này.
- Nếu hỏi một du khách không phải là người bản địa về những địa điểm
DLST ở Bình Dương, cái tên được nhắc đến đầu tiên chỉ có thể là vườn cây ăn trái
Lái Thiêu. Vì vậy phát triển DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu là hết sức cần thiết,
giúp tỉnh phát triển được tiềm năng du lịch của mình, mang lại những lợi ích không
nhỏ về các mặt kinh tế , xã hội và môi trường.
44
2.3. Phân tích thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
2.3.1. Đặc điểm khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu – Bình Dương 2.3.1.1. Vị trí địa lí
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu có diện tích 1.230ha, trải rộng trên địa
bàn 6 phường của thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương là An Thạnh, An Sơn, Hưng
Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu và Vĩnh Phú. Phía Tây tiếp giáp với sông Sài Gòn,
phía Đông, phía Bắc giáp với các địa phương có nền kinh tế phát triển của tỉnh Bình
Dương như TP Thủ Dầu Một, Thị xã Dĩ An; phía Nam giáp với TPHCM - một thị
trường du lịch lớn, nhu cầu về du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái rất cao.
2.3.1.2. Đặc điểm tự nhiên
a. Địa hình, đất đai
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu có địa hình tương đối bằng phẳng, là
vùng đất phù sa mới với độ cao trung bình từ 6 – 10m tạo điều kiện cho việc phát
triển các vùng chuyên canh cây ăn trái quy mô lớn và có giá trị kinh tế cao. Bên
cạnh đất phù sa mới thì đất phèn cũng chiếm diện tích khá lớn.
b. Khí hậu
Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 26 – 27 độ C, tổng
nhiệt lượng hoạt động hàng năm khoảng 9.500- 10.0000 độ C, số giờ nắng trung bình 2.400 giờ/năm. Lượng mưa trung bình khoảng 1.800mm3/năm, độ ẩm trung
bình khoảng 80%. Như vậy, với nền nhiệt độ cao quanh năm, lượng ẩm phong phú
và ánh sáng dồi dào, khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu có nhiều thuận lợi trong
việc phát triển các loại cây ăn trái đặc sản có giá trị kinh tế cao như sầu riêng, măng
cụt, mít tố nữ… Bên cạnh đó, khí hậu ôn hòa, mùa khô kéo dài, số giờ nắng cao
thuận lợi trong việc thu hoạch, bảo quản các sản phẩm cây ăn trái và với điều kiện
khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, điều kiện
nhiệt ẩm cao, các hiện tượng thời tiết thất thường như mưa sớm, mưa muộn, hạn
hán, ngập úng… cũng dễ làm nảy sinh sâu bệnh hại cây trồng, gây thiêt hại cho sản
xuất và đời sống cũng như hoạt động du lịch.
45
c. Thủy văn
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu phân bố bên bờ sông Sài Gòn có lưu
lượng nước không lớn lắm, độ dốc nhỏ nên dòng nước khá điều hòa, ít xảy ra lũ lụt.
Mặc dù vậy, con sông này cũng chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều, nhất là vào mùa
cạn làm xâm nhập mặn tăng, ảnh hưởng đến vườn cây ăn trái. Vào mùa lũ lại hay
gây ngập úng do mưa lớn và xả lũ ở hồ Dầu Tiếng.
2.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số của khu vực vào khoảng 70.021 người (2010) và là nơi có nhiều
người Việt gốc Hoa sinh sống, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (trồng cây ăn trái),
dịch vụ (kinh doanh khách sạn, nhà hàng, buôn bán…) và tiểu thủ công nghiệp.
2.3.3. Tài nguyên du lịch
2.3.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu được biết đến là một địa danh nổi tiếng
hàng trăm năm nay với nhiều loại cây trái miền nhiệt đới thơm ngon như sầu riêng,
măng cụt, bòn bon, mít tố nữ, chôm chôm, dâu… Từ phường Lái Thiêu đi về hướng
thị xã Thủ Dầu Một, dọc theo con đường nhựa là các vườn cây trải dài hàng cây số
qua các phường Lái Thiêu, An Thạnh, Vĩnh Phú và các Phường Bình Nhâm, Hưng
Định, An Sơn… trong đó tập trung nhiều nhất ở phường Bình Nhâm với gần 400ha.
Đây là tài nguyên du lịch sinh thái đặc thù (miệt vườn) rất có giá trị của Bình
Dương. Bên cạnh vườn cây ăn trái với nhiều loại trái cây đặc sản là hệ thống sông
Sài Gòn chảy ven bờ cũng có thể xem là một tài nguyên du lịch đặc sắc, không
những góp phần làm cho khí hậu thêm trong lành, mát mẻ mà còn làm cho loại hình
du lịch thêm phong phú.
46
Bảng 2.1: Diện tích trồng cây ăn trái của các phường giai đoạn 2010-2014
Đơn vị tính: ha
Năm
2010 2011 2012 2013 2014 Phường
An Sơn 264 301 306 380 350
An Thạnh 155 157 203,5 239,5 318,7
Hưng Định 154,5 157,5 155,5 171 160
Bình Nhâm 387,5 388,5 388,5 392 360,5
Lái Thiêu 68,9 70,4 70,4 72,2 54,5
Vĩnh Phú 125 161 165 160,5 100
1.154,9 1.235,4 1.288,9 1.415,2 1.343,7 Tổng Cộng
(Nguồn: Phòng nông nghiệp thị xã Thuận An)
Các vườn cây ở đây là vườn tạp và vườn xen canh hỗn hợp gây khó khăn cho
việc chăm sóc. Tuổi trung bình của vườn khá cao (trên 30 năm) trong khi việc đầu
tư giống ít được quan tâm, mật độ cây dày… nên năng suất vườn thấp.
Sản phẩm trái cây chủ yếu là măng cụt, bòn bon, sầu riêng, mít tố nữ... được
các gia đình tự thu hoạch hoặc do các thương lái thu mua, vận chuyển về Tp. Hồ
Chí Minh, thị xã Thủ Dầu Một và các khu vực lân cận tiêu thụ.
Hệ thống vườn cây ăn trái Lái Thiêu là hệ thống du lịch tự phát, không có sự
quản lý chuyên biệt của bất cứ cơ quan, tổ chức nào.
2.3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Dân cư: chủ yếu là người dân Nam Bộ thật thà, hiếu khách, người Việt gốc
Hoa với kinh nghiệm buôn bán lâu đời.
- Ẩm thực: mang đậm sắc thái của người dân Nam Bộ với nhiều món ngon
nổi tiếng như nem Lái Thiêu, bánh bèo bì Mĩ Liên… Ngoài ra còn có ẩm thực mang
hương vị Trung Hoa do ở Lái Thiêu có nhiều người Việt gốc Hoa sinh sống từ lâu
đời.
47
- Các làng nghề truyền thống mang đậm dấu ấn của Bình Dương như: làng
sơn mài Tương Bình Hiệp, sản xuất gốm sứ như sản phẩm gốm sứ nổi tiếng Minh
Long 1, Minh Long 2… Ngoài ra còn có các cơ sở điêu khắc gỗ với các bao lam,
tượng phật được chạm trổ rất khéo léo, có giá trị thẩm mĩ cao, nhiều tác phẩm còn
được lưu trữ trong đình chùa, nhà dân…
- Di tích lịch sử tôn giáo như: đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, tập trung nhiều
ở phường Lái Thiêu (chùa Bà, nhà thờ Lái Thiêu…).
- Tín ngưỡng: người dân địa phương phần lớn theo đạo Phật và một bộ phận
nhỏ theo đạo Thiên chúa; vì vậy các lễ hội diễn ra ở đây thường gắn với tín ngưỡng
là đạo Phật.
- Lễ hội: lễ hội thể hiện một phần cuộc sống tâm linh của dân cư trong khu
vực, trong đó nổi bật là lễ hội Chùa Bà vào rằm tháng giêng, lễ hội rước đèn Tết
Trung Thu rằm tháng Tám, kèm theo là các hoạt động múa lân, múa rồng của người
Việt gốc Hoa rất đặc sắc… Trong các dịp lễ hội của Phật giáo đã thu hút nhiều phật
tử từ các nơi về hành hương, tế lễ.
2.3.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 2.3.4.1. Cơ sở hạ tầng
Nằm trong địa phương có nền kinh tế phát triển của tỉnh Bình Dương nên cơ
sở hạ tầng phát triển đồng bộ và hoàn thiện, điều kiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển DLST thuận lợi với: Hệ thống giao thông không ngừng được nâng cấp và mở
rộng, thuận tiện cho lưu thông đi lại giữa khu vực với các địa phương khác trong
tỉnh (100% phường có đường ô tô đến trung tâm, có QL13 chạy qua); bên cạnh đó
giao thông đường thủy (trên sông Sài Gòn) cũng khá phát triển. Hệ thống điện, cấp
nước đầy đủ, nguồn điện được cung cấp chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia
110kV, 220kV; nguồn cung cấp nước sạch dồi dào với 2 nhà máy (Thủ Dầu Một 12.000m3/ngày, Dĩ An 15.000m3/ngày), bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ...
Các vấn đề an ninh, trật tự xã hội đặc biệt là vệ sinh môi trường trong hoạt động du
lịch được coi trọng và quan tâm thực hiện.
48
2.3.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Tận dụng lợi thế về vị trí địa lí và tài nguyên du lịch, từ lâu trên địa bàn đã
có nhiều cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tồn tại và phát triển với quy
mô nhỏ như: khu nghỉ dưỡng Phương Nam, khu du lịch Xanh Dìn Ký, khu du lịch
Thanh Cảnh…. Bên cạnh đó, hệ thống nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ cũng khá đầy
đủ đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch về ăn uống và nghỉ ngơi, thư giãn như
khách sạn, nhà hàng Phương Nam, Dìn Ký, khách sạn Hương Tràm I, Hoàng Yến…
Ngoài ra, tận dụng không gian rộng, thoáng mát, nhiều quán ăn sân vườn cũng được
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ẩm thực của du khách như: vườn cây Ba Tâm,
Vườn cây 99, Vườn cây Hồng Vân, Vườn cây Bé Hai, Nhà hàng Sen Xanh cầu
ngang, nhà hàng Đan - khu du lịch sinh thái cầu ngang An Sơn,…
Trong các loại hình kinh doanh của toàn khu vực thì thương mại - dịch vụ -
du lịch có sự phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 28,8%,
phát triển rõ rệt ở các trung tâm, phường (Lái Thiêu, An Thạnh), các trục lộ giao
thông (QL13), khu dân cư, các điểm du lịch (Dìn Ký, Phương Nam...), các khu công
nghiệp tập trung. Ngành du lịch đang dần chuyển mình với sự phát triển của các
khu DLST, sân golf…
Kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ Lái Bảng 2.2:
Thiêu
Đơn vị tính: Cơ sở
2010 2011 2012 2013 2014 Năm
Số đơn vị kinh doanh ( cơ sở ) 3.235 10.384 11.496 13.775 14.660
Khách sạn, nhà nghỉ 135 230 350 460 750
Nhà hàng, các cơ sở kinh
doanh ăn uống 160 245 455 560 1.100
Dịch vụ khác 450 725 920 1.325 2.000
Kinh doanh thương mại 2.490 9.148 9.771 11.430 10.810
(Nguồn: Sở văn hóa- thể thao-du lịch Bình Dương.)
49
Tính đến tháng 1/2015, toàn khu du lịch hiện có 14.660 cơ sở đang hoạt động kinh
doanh. Trong đó số lượng khách sạn nhà nghỉ có 750 cơ sở, nhà hàng và các cơ sở
kinh doanh ăn uống có 1.100 cơ sở, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có 2.000 cơ sở,
còn các cơ sở kinh doanh thương mại chiếm phần lớn hiện tại có hơn 10.810 cơ sở.
2.3.5. Hiện trạng khách du lịch và doanh thu du lịch
2.3.5.1. Tình hình khách du lịch
Bảng 2.3: Số lượng khánh du lịch đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn
2010-2014
ĐVT: Người
Năm Khách nội địa Khách quốc tế
Số lượng (người) Tỉ trọng (%) Số lượng (người) Tỉ trọng (%)
20.500 69.49 9.000 30.51 2010
24.200 67.79 11.500 32.21 2011
25.300 61.26 16.000 38.74 2012
32.600 61.17 18.200 35.83 2013
40.000 66.12 20.500 33.88 2014
Nguồn: Sở văn hóa-thể thao-du lịch tỉnh Bình Dương.
- Khách du lịch là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng phát
triển cùng với chuyển biến của nền kinh tế nói chung, du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu cũng đã có sự chuyển mình, lượng khách du lịch trong những năm gần đây có
xu hướng ngày một tăng lên. Năm 2010, tổng luợng khách du lịch nội địa đến tỉnh
là 20.500 người, chiếm 69.49% tổng lượng khách du lịch. Năm 2014, tổng số khách
du lịch nội địa đến Lái Thiêu đạt là 40.000 người tăng gần gấp đôi so với năm 2010.
Song song đó ta nhận thấy số lượng khách quốc tế cũng có sự tăng trưởng mạnh từ
9.000 người năm 2010 tăng lên 20.500 người vào năm 2014. Nguyên nhân của sự
tăng trưởng này là do đường xá giao thông ngày càng được mở rộng, phương tiện
giao thông cũng ngày càng phong phú; cùng với sự quảng bá, tổ chức các sự kiện, lễ
hội như: Lễ hội “Lái Thiêu mùa trái chín” tại phường Hưng Định, thị xã Thuận An,
50
tỉnh Bình Dương (từ ngày 8/6 đến 12/6/2013), hương sắc miệt vườn,… Các tour,
tuyến cũng ngày càng được tăng cường.
2.3.5.2. Tính thời vụ trong DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu
Khách du lịch đến Lái Thiêu chủ yếu là khách du lịch nội địa , do các loại
cây ăn trái ở đây thường bắt đầu cho quả từ tháng 3 âm lịch trở đi, hàng năm cứ vào
mùa mưa, khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa trái cây chín rộ, du khách thường
ghé vườn Lái Thiêu tham quan hay nghỉ ngơi để được tận hưởng không khí trong
lành của thiên nhiên và sẽ rất thú vị khi có dịp nhìn ngắm các loại trái cây lúc lỉu
trên cành. Du khách đến đây cũng thường đi dạo dưới những vòm cây trỉu quả, mắc
võng nghỉ ngơi trong vườn hoặc thưởng thức hương vị ngọt ngào từ các loại trái
cây, khách cứ việc hái trái ăn thoải mái xong rồi mời chủ vườn ra đếm cuống tính
tiền… Du khách thích cảnh sông nước cũng có thể ghé Cầu Ngang du thuyền dạo
chơi ven vườn hoặc trên sông Sài Gòn, ngắm nhìn cảnh vườn cây xanh mượt soi
bóng nước lặng lờ, tưởng đời mình như chiếc thuyền nan cứ nhẹ trôi, nhẹ trôi…
Một phần du khách cũng đến đây với mục đích chính là tham gia tìm hiểu các làng
nghề như: làm gốm, làm mứt, sơn mài,…
Cũng may mắn mùa trái cây nở rộ rơi vào dịp hè, đây là thời gian mà số lượng
người đi du lịch tăng cao, thời tiết nóng bức nên mọi người thường chọn đến
đây để nghỉ ngơi và thư giãn, thưởng thức các loại trái cây ngon ngọt làm nức
lòng du khách.
2.3.5.3. Doanh thu du lịch
51
Bảng 2.4: Bản Doanh thu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2010-
2014
Năm
Tổng số lượt khách
Khách quốc tế
Khách nội địa
Doanh thu
(lượt)
(lượt)
(lượt)
(Triệu đồng)
13.500
1.500
12.000
5.502
2010
21.100
4.000
17.100
20.32
2011
24.700
5.200
19.500
30.789
2012
30.300
7.100
23.200
45.526
2013
33.900
8.900
25.000
56.329
2014
(Nguồn: Sở văn hóa-thể thao-du lịch tỉnh Bình Dương.)
Tình hình kinh doanh du lịch trên địa bàn Lái Thiêu tăng nhanh, tăng đều
theo từng năm. Năm 2010, doanh thu du lịch của địa phương mới đạt mức 5.502
triệu đồng nhưng đến năm 2012 đã tăng lên đến 30.789 triệu đồng (tăng gần 6 lần
so với năm 2010) và tiếp tục tăng hàng năm, đến năm 2014 là 56.329 triệu đồng
(tăng gần 10 lần so với năm 2010). Tuy nhiên, có được điều này là nhờ trong thời
gian qua nhờ giao thông thuận tiện, đã có một số hoạt động xúc tiến du lịch như lễ
hội “Lái Thiêu mùa trái chín” tại phường Hưng Định, thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương (từ ngày 8/6 đến 12/6/2013)…
2.3.6. Lao động trong ngành du lịch
Lao động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đóng vai trò rất quan trọng, liên
quan trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và góp phần hình thành sản phẩm du lịch. Tại
các điểm du lịch sinh thái có 1.590 lao động trực tiếp phục vụ các lĩnh vực lưu trú,
ăn uống, bán quà lưu niệm và 132 lao động phụ trách vận chuyển khách bằng đò
máy, đò chèo.
Các hướng dẫn viên theo đoàn là người của các công ty du lịch. Về số lượng
lao động so với thực trạng hiện tại là đủ để phục vụ nhu cầu dịch vụ du lịch. Tuy
nhiên, tại các điểm du lịch hầu hết là lao động phổ thông, là những người trong gia
52
đình, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu kém, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm nghiệm
thực tiển, chưa đảm bảo phục vụ tốt du khách, nhất là khách quốc tế.
2.3.7. Thực trạng đầu tư du lịch
Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ IX và
Chương trình hành động số 07/CTr/HU ngày 20/11/2006 của Ban chấp hành Đảng
bộ thị xã về cải tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả vườn cây ăn trái đặc sản để phát
triển du lịch các phường ven sông Sài Gòn; Cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ
quốc, Đoàn thể quan tâm chỉ đạo và được hưởng ứng tích cực trong nhân dân nên
nâng cao sự thống nhất tư tưởng, nhận thức về sự cần thiết hiện tốt các mục tiêu đề
ra; góp phần tác động tích cực đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp - nông thôn
của thị xã; đời sống kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn ngày càng được nâng
lên.
Tổ chức thực hiện các đề án xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập
thể Măng cụt Lái Thiêu. Triển khai thực hiện các mô hình điểm vườn ăn trái chủ
yếu trên các xã, vườn ven sông Sài Gòn với quy mô 58,8 ha với 266 hộ tham gia.
Hướng dẫn kỹ thuật 23 lớp với 794 lượt người tham gia. Nhìn chung các mô hình
thực hiện đều được đánh giá cao.
Thực hiện chính sách hỗ trợ khôi phục vườn cây ăn trái đặc sản từ năm 2008
– 2010 (tỷ lệ hộ đăng ký tăng 126% so với năm 2008), tổng số 826 hộ tham gia với
tổng diện tích 291,86ha, tổng kinh phí 1.895.613.825 đồng, đạt 255% (so kế hoạch).
Cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là đường giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp
nước được chú ý đầu tư. Hàng năm, cân đối, bố trí từ 65- 70% tổng vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho vùng ven sông Sài Gòn.
Tổ chức thi công 35 con đường chính thuộc 6 phường ven sông Sài Gòn,
trong đó phường Vĩnh Phú (8 đường), phường Lái Thiêu (8 đường), phường Bình
Nhâm (3 đường), phường An Thạnh (2 đường). Bao gồm các con đường trục ra
sông Sài Gòn như đường BN 82, BN 02. BN 07, BN 19, đường An Sơn đi bờ sông
Hương lộ 9, đường Cầu Tàu (phường Hưng Định). Nâng cấp, mở rộng và cơ bản
53
nhựa hoá các tuyến đường chính trong các phường. Xây dựng cầu, cống trên các
đường thị xã và liên phường. Thực hiện đồng bộ các tuyến trục chính ở phường Lái
Thiêu và An Thạnh. Mở rộng và xây dựng mới một số tuyến đường của thị xã. Cải
tạo, nâng cấp đường trục Châu Văn Tiếp, Ngô Quyền từ cầu Lái Thiêu – bờ sông
Sài Gòn.
Thực hiện nạo vét, khai thông 128 công trình thủy lợi (đạt 170,67% so với kế
hoạch), dài 68.227 m (đạt 179% so với kế hoạch) với tổng kinh phí 34,686 tỷ đồng
(đạt 294,4% so với kế hoạch) và tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, cụ
thể: phường An Sơn 16 rạch, phường An Thạnh 22 rạch, phường Hưng Định 06
rạch, phường Bình Nhâm 33 rạch, phường Lái Thiêu 27 rạch và phường Vĩnh Phú:
24 rạch.
Đầu tư và cải tạo đường dây lưới điện trung thế, hạ thế, đầu tư trạm biến áp
theo hướng đồng bộ, chất lượng đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Xoá điện kế cụm giai đoạn II trên các địa bàn: phường Hưng Định,
phường An Thạnh và Lái Thiêu; xoá điện kế tổng ở các phường ven sông Sài Gòn.
Hiện nay,100% người dân sử dụng điện lưới quốc gia. Đầu tư các hệ thống chiếu
sáng trên tuyến đường BN02 và 07, VP29 và 42, đường từ Thạnh Phú đi Thạnh Quý
với tổng vốn đầu tư 8,640 tỷ đồng.
Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện trên các phường An Sơn, An Thạnh,
Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu, Vĩnh Phú như xây dựng các đường trung thế 3P
– 1N dài 5.635 m, đạt 44,72% kế hoạch, đường dây hạ thế 3p-1N, 2P-1N dài 40.671
m, đạt 132% kế hoạch và xây dựng mới 12 trạm III – 160 KVA, 50 KVA với tổng
vốn 20,257 tỷ đồng đạt 261% kế hoạch.
2.3.8. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
phát triển thị trường DLST trong thời gian qua được Sở du lịch và các đơn vị kinh
doanh du lịch tích cực tiến hành. Thông tin giới thiệu về tiềm năng và các điểm du
lịch tự nhiên trong khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu được tiến hành dưới
54
nhiều hình thức quảng bá khác nhau, đây là hoạt động tích cực nhằm phát triển du
lịch. Hầu như du khách đến Bình Dương đều biết đến khu du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu. Như vậy, công tác quảng bá, xúc tiến DLST đã được quan tâm và đã
đem lại kết quả nhất định, đây là sự cố gắng lớn của các đơn vị kinh doanh DLST ở
Lái Thiêu.
Sở du lịch Bình Dương đã thành lập “Trung tâm xúc tiến phát triển du lịch”. Với
sự ra đời của trung tâm này DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã có một cơ quan
chuyên trách về quảng bá và xúc tiến phát triển thị trường. Bước đầu những hình
ảnh, sản phẩm của du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã đến với du khách trong và
ngoài nước. Song song với hoạt động này là nghiên cứu, xây dựng phương án ổn
định mô hình tổ chức bộ máy xúc tiến đầu tư phát triển du lịch đến năm 2025.
2.4. Đánh giá thực trạng du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
2.4.1. Điểm mạnh – ưu điểm 2.4.1.1. Về tài nguyên du lịch
- Có thể nhận định, Vườn cây ăn trái Lái Thiêu có hệ thống tài nguyên du
lịch phong phú và khá hấp dẫn. Với diện tích Khu vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu
có diện tích 1.230 ha, trải rộng trên địa bàn 6 phường của thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương là An Thạnh, An Sơn, Hưng Định, Bình Nhâm, Lái Thiêu và Vĩnh
Phú. Phía Tây tiếp giáp với sông Sài Gòn, phía Đông, phía Bắc giáp với các địa
phương có nền kinh tế phát triển của tỉnh Bình Dương như TP Thủ Dầu Một, Thị xã
Dĩ An; phía Nam giáp với TPHCM - một thị trường du lịch lớn, nhu cầu về du lịch
đặc biệt là du lịch sinh thái rất cao, khí hậu đa dạng tạo nên diện mạo hệ sinh thái vô
cùng đa dạng và phong phú. Có thể nói, vườn cây ăn trái Lái Thiêu được xếp vào
danh mục các điểm DLST có sự đa dạng sinh học cao, giàu tài nguyên thiên nhiên
là điều kiện tốt để phát triển du lịch.
- Với trên 300 năm lịch sử và bề dày truyền thống văn hóa có hai dân tộc
sinh sống chủ yếu; nền văn bản sắc đậm đà thể hiện qua lối sống, tôn giáo, văn hóa
dân gian, lễ hội, ẩm thực và đặc biệt là các di sản văn hóa như làng nghề gốm sứ Lái
55
Thiêu, khu chiến tích lịch sử An Sơn, vườn cây ăn trái Lái Thiêu... là những điểm
sáng, điều kiện rất thuận lợi về tài nguyên du lịch nhân văn.
2.4.1.2. Về nguồn lực cho phát triển du lịch
- Những tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn kể trên qua bàn tay và khối
óc của con người nhào nặn trở thành nguồn lực cơ bản hình thành các sản phẩm du
lịch. Về tiềm năng Lái Thiêu có thể phát triển một hệ thống sản phẩm DLST vô
cùng phong phú và hấp dẫn.
- Nguồn lực quan trọng là điểm mạnh đáng quan tâm đó là nguồn nhân lực
phục vụ phát triển du lịch. Người Bình Dương có truyền thống lao động cần cù,
chăm chỉ, khéo léo, nhanh nhạy tiếp thu yếu tố mới và đặc biệt có tinh thần thân ái,
nhiệt tình, mến khách và sẵn sàng làm việc mọi lúc mọi nơi đây là thế mạnh đối với
phát triển dịch vụ du lịch.
2.4.1.3. Về chính sách phát triển du lịch
- Sự quan tâm của Tỉnh ủy với các định hướng phát triển du lịch như: Căn cứ
Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 08/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII kỳ họp thứ 2 về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước là những yếu tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.
2.4.1.4. Về kinh nghiệm phát triển du lịch thời gian qua
- Với xuất phát điểm thấp, du lịch Bình Dương nói chung và du lịch vườn cây ăn
trái Lái Thiêu nói riêng trong 2 thập kỷ qua đã vượt qua mọi khó khăn về nguồn
vốn, công nghệ để hội nhập và phát triển. Đây là những bài học tốt trở thành nguồn
lực mềm tạo đà phát triển du lịch cho giai đoạn tới. Tiếp tục phát huy xu hướng thu
hút lượng khách du lịch đến khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tăng trưởng
56
nhanh và liên tục tạo động lực quan trọng để du lịch Bình Dương tiếp tục tăng
trưởng.
- Những kinh nghiệm được đúc rút trong quản lý, vượt qua khó khăn, thách thức
trong điều kiện thiếu vốn, công nghệ, cạnh tranh gay gắt, bối cảnh hội nhập quốc tế
có nhiều biến động khó lường và quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
trở thành bài học sống cho giai đoạn phát triển mới.
- Những thành tựu phát triển du lịch giai đoạn trước về đầu tư cơ cở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực du lịch, hợp tác quốc tế và những ấn
tượng, hình ảnh về du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tích lũy qua cố gắng nhiều
năm xúc tiến quảng bá du lịch cũng như những cảm nhận của du khách trong thời
gian đổi mới vừa qua khi đến du lịch tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu đã và đang tạo
sức mạnh tăng trưởng cho giai đoạn tới.
- Đầu tư của giai đoạn trước đến nay đang được phát huy hiệu quả. Giai đoạn
vừa qua kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu tư của nhà nước và thu
hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nhiều công trình giao thông được
cải tạo và đầu tư mới; cơ sở vật chất các khu du lịch được đầu tư, nâng cấp từng
bước tạo điều kiện mở đường cho hoạt động du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh, chất lượng được nâng lên
một bước; nhiều khu du lịch, resorts, khu giải trí, khách sạn cao cấp đạt trình độ
quốc tế đã hình thành.
2.4.2. Điểm yếu – hạn chế ảnh hưởng đến du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
2.4.2.1. Về quản lý khai thác tài nguyên du lịch
- Mặc dù vườn cây ăn trái Lái Thiêu sở hữu nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn phong phú và đa dạng nhưng cho tới nay chưa khai thác tương
xứng với tiềm năng đó, thể hiện hệ thống sản phẩm du lịch vẫn còn nghèo nàn, đơn
điệu.
- Cho đến nay tài nguyên du lịch cả tự nhiên và nhân văn chưa được thống
kê, đánh giá, phân loại và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu
57
quả. Dẫn tới tài nguyên du lịch thì nhiều nhưng khai thác bừa bãi, mới dừng ở bề
nổi, khai thác cái sẵn có chưa phát huy giá trị của tài nguyên.
- Sự khai thác bừa bãi, cạn kiệt tài nguyên du lịch gắn với quá trình cạnh
tranh và trách nhiệm của các bên không rõ ràng dẫn tới nguy cơ suy thoái nhanh giá
trị của tài nguyên. Sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và các
ngành, tầm nhìn ngắn hạn và hạn chế về công nghệ dẫn tới một số tài nguyên du
lịch bị tàn phá, sử dụng sai mục đích...tác động tiêu cực tới phát triển du lịch bền
vững.
2.4.2.2. Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển nhanh; tuy nhiên hệ thống đường bộ,
đường sông đến các điểm du lịch cần kết nối thành mạng lưới thuận tiện hơn nữa.
Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng tiếp tục cần đầu tư dài hơi.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển
nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản
phẩm du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa
hình thành được hệ thống các khu du lịch với thương hiệu nổi bật.
2.4.2.3. Về nguồn nhân lực du lịch
- Đây cũng vẫn là điểm yếu trường kỳ. Mặc dù có nhiều cố gắng trong công
tác phát triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua nhưng so với yêu cầu về tính
chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du
lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên nghiệp, hội nhập, liên kết toàn cầu.
- Lực lượng lao động du lịch tuy đông đảo nhưng tỷ lệ được đào tạo bài bản
chuyên nghiệp du lịch thấp, hơn nữa chất lượng đào tạo du lịch vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa thích ứng kịp với xu hướng hội nhập, cạnh tranh toàn cầu.
- Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng
phục vụ. Ngành du lịch thực sự thiếu đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp du lịch kiểu
58
mẫu của thời đại với yêu cầu cạnh tranh và hội nhập cao. Đội ngũ hướng dẫn viên
chuyên nghiệp với nhiều loại hình du lịch và ứng với các ngôn ngữ thuộc thị trường
mục tiêu vẫn chưa sẵn sàng đầy đủ.
2.4.2.4. Về phát triển sản phẩm và thị trường
- Sản phẩm du lịch chậm đổi mới; phần lớn các doanh nghiệp du lịch có quy
mô vừa và nhỏ, thiếu vồn, công nghệ nên khai thác những tài nguyên có sẵn hoặc
sao chép để hình thành sản phẩm du lịch. Vì vậy tính chất độc đáo, giá trị nguyên
bản và ý tưởng của sản phẩm du lịch rất nghèo nàn và trùng lắp. Quá trình phát triển
sản phẩm chưa được nghiên cứu bài bản vì vậy chất lượng và giá trị hàm chứa trong
sản phẩm thấp. Sự nghèo nàn, ít sáng tạo, thiếu tính độc đáo, đặc sắc; thiếu đồng bộ
và thiếu liên kết là điểm yếu chính. Kết quả là sản phẩm, dịch vụ du lịch có hàm
lượng giá trị gia tăng thấp, sản phẩm trùng lắp, suy thoái nhanh.
- Sự hạn chế, yếu kém trong nghiên cứu thị trường du lịch cả ở tầm vĩ mô và
ở cấp doanh nghiệp. Việc nghiên cứu phân đoạn thị trường để xác định thị trường
mục tiêu chưa thực sự đi trước một bước và thường thụ động. Kết quả nghiên cứu
thị trường chưa được ứng dụng, theo đuổi triệt để, dẫn tới các chính sách thị trường
rất cảm tính, thiếu cơ sở và bị nhiễu loạn thông tin, biểu hiện trong sự a rua, bày đàn
trong đầu tư và cạnh tranh trên thị trường.
- Xúc tiến quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu
quả; mới dừng ở quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn
đặc thù cho từng sản phẩm, thương hiệu du lịch và hình ảnh vẫn chưa đậm nét.
2.4.2.5. Về vốn và công nghệ
- Nhu cầu đầu tư vào du lịch là rất lớn trong khi đó nguồn lực về vốn và công
nghệ của du lịch Bình Dương cũng còn hạn chế. Thị trường vốn của Bình Dương
chưa phát huy được vai trò điều tiết.
59
- Các dòng đầu tư FDI trong du lịch chiếm tỷ trọng lớn tuy vậy chỉ tập trung
vào lĩnh vực bất động sản du lịch; nhiều dự án FDI có tình trạng treo do thiếu điều
kiện liên quan như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ.
- Sự tự lực khánh sinh về công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực bậc cao của
Việt Nam còn rất hạn chế và phụ thuộc vào phía đối tác liên doanh liên kết bên
ngoài.
2.4.2.6. Về nông nghiệp
- Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh trong những năm gần đây, tác động rất lớn
đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn Thuận An, diện tích bình quân đất thấp,
phân tán và manh mún, hiệu quả đầu tư vào sản xuất nông nghiệp thấp so với các
ngành kinh tế khác ... môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm; chênh lệch về thu
nhập và đời sống khu vực nông nghiệp, nông thôn với khu vực phường và các
ngành kinh tế khác còn khá lớn.
- Thứ hai là thu nhập không ổn định khiến nhiều nhà vườn không muốn gắn
bó với vườn cây. Một số hộ đã và đang chặt bỏ vườn để chuyển sang chăn nuôi và
trồng các loại cây khác. Chăm sóc vất vả cả năm, nào là làm cỏ, cắt cành, bón phân,
tưới nước... thế nhưng khi đến mùa thu hoạch nông dân cũng không phấn khởi. Bởi
giá bán trái cây tại vườn thường bất ổn, khuynh hướng giá giảm vào giữa và cuối
mùa. Nhiều nhà vườn vẫn biết bán trực tiếp trái cây ra chợ, giá sẽ cao hơn nhưng
không phải dễ dàng vì thiếu nhân lực thu hoạch. Do vậy, nhiều nhà vườn quyết định
bán mão cả vườn cho thương lái.
- Không chỉ thị trường đầu ra bấp bênh mà thực trạng sâu bệnh hại vườn cây
cũng rất đáng lo ngại, nguyên nhân làm cho năng suất, chất lượng của măng cụt
(một đặc sản thương hiệu của Lái Thiêu) ngày càng giảm và tiếng tăm cũng mất dần
vì ảnh hưởng môi trường ngày càng xấu đi như dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật,
nguồn nước ô nhiễm do khu công nghiệp xả thải, giống lai tạp, vườn cây ăn trái
ngày càng già cõi...Hơn nữa, nguồn nước tưới tiêu cũng đang bị ô nhiễm nặng, dù
nhìn ngọn cây măng vẫn xanh nhưng dưới gốc rễ thì đã bị thối đen.
60
2.4.2.7. Về quản lý du lịch và vai trò của nhà nước
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch chậm được đổi mới; Luật du lịch và
các luật, pháp lệnh liên quan, hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành còn
thiếu đồng bộ và chưa huy động được các nguồn lực cho phát triển du lịch. Nhiều
chính sách còn chồng chéo, bó chân lẫn nhau. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật chuyên ngành chưa được hình thành và hợp chuẩn khu vực và quốc tế; thủ tục
hành chính còn rườm rà và chậm đặc biệt là thủ tục thị thực xuất nhập cảnh và quy
trình quản lý chất lượng dịch vụ còn nhiều yếu kém.
- Tổ chức bộ máy của ngành có nhiều thay đổi, chưa thực sự ổn định để phát
huy hiệu lực, hiệu quả; quản lý liên ngành, liên vùng rất yếu. Công tác quản lý và
thực hiện quy hoạch du lịch còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa được như mong
muốn.
- Công tác quản lý đảm bảo phát triển bền vững, an ninh, an toàn, văn minh
du lịch còn thiếu kinh nghiệm và chưa có tầm nhìn dài hạn nên kém hiệu quả và
thiếu tính bền vững; quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bảo vệ môi trường
chưa đáp ứng yêu cầu.
- Nhận thức về du lịch cả ở cấp quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và
trong nhân dân còn thấp, chưa đầy đủ và đồng bộ, tầm nhìn ngắn hạn trong tư duy
chịu tác động của nhóm lợi ích cục bộ do vậy vẫn còn khoảng cách xa so với yêu
cầu phát triển.
61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 tập trung làm rõ tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch vườn
cây ăn trái Lái Thiêu tại tỉnh Bình Dương:
Thông qua việc giới thiệu khái quát các tiềm năng tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên nhân văn, các điều kiện đặc trưng khác để khẳng định Lái Thiêu có tiềm
năng to lớn để phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng.
Đánh giá một cách khái quát sự phát triển và những đóng góp của du lịch vào
sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương trong những năm qua.
Một mặt phân tích các mặt tổ chức quản lý và kinh doanh sản phẩm DLST ở
vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Mặt khác phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành sản
phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu và đưa ra những nhận xét về thực trạng
DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Phân tích và đưa ra những đánh giá về những kết quả và những tồn tại trong
phát triển DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong thời
gian qua.
62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU
CHƯƠNG 3.
LỊCH VƯỜN CÂY ĂN TRÁI LÁI THIÊU
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát của định hướng phát triển DLST vườn cây ăn trái Lái
Thiêu đến năm 2020 là đưa hoạt động du lịch của tỉnh Bình Dương trở thành một
ngành kinh tế chính trong cơ cấu ngành du lịch chung của vùng.
Những mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Khôi phục lại thương hiệu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
+ khai thác có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong đó chú trọng
đến việc cải tạo lại vườn cây ăn trái, bảo tồn được tại chỗ các loài cây ăn trái
thuần chủng và đặc hữu của Bình Dương tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu như
măng cụt, bòn bon, sầu riêng, mít tố nữ. Xây dựng các sản phẩm DLST phục vụ
cho du khách trong và ngoài nước.
+ Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học gắn kết với các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hiện đại - đô thị
bền vững để xây dựng Bình Dương nói chung và vườn cây ăn trái nói riêng
thành nơi có môi trường sống tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực quản
lý góp phần bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên hài hòa với phát triển kinh tế
- xã hội.
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
3.1.2.1. Định hướng phát triển trung tâm khu du lịch Cầu Ngang đến năm
2020
Trên cơ sở quy hoạch của ngành du lịch. Phối hợp với các Sở, ngành, tổ chức
lập đề án phát triển trung tâm du lịch khu vực Cầu Ngang làm điểm du lịch sinh thái
63
kiểu mẫu, từ đó nhân rộng các khu vực khác. Xây dựng đề án riêng cho khu vực này
trong thời gian sớm nhất.
Trên địa bàn Thị xã có làng du lịch Phương Nam, Thanh Cảnh, khu du lịch
Dìn Ký Vĩnh Phú và Dìn Ký du lịch xanh Bình Nhâm. Để thúc đẩy phát triển tổ hợp
du lịch sinh thái ở thị xã Thuận An, cần tiến hành quy hoạch chi tiết mở rộng, hình
thành các khu du lịch dọc theo sông Sài Gòn với từng khu cũng được quy hoạch hệ
thống thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường. Các loại hình du lịch sinh thái ở khu
vực ven sông Sài Gòn:
- Du lịch biệt thự vườn: ở phường Vĩnh Phú, Lái Thiêu:
- Du lịch tham quan miệt vườn: phường Bình Nhâm, Hưng Định, An Thạnh,
An Sơn.
- Phát triển du lịch theo dạng biệt thự vườn, quy mô vườn cây cần đủ lớn để
tạo cảnh quan, phải có sự tích tụ đất đai, có chính sách hợp lý.
- Hệ thống vườn cây từ xã Bình Nhâm đến xã An Sơn theo 2 hướng đường bộ
và đường sông Sài Gòn hay trong các hệ thống kênh rạch trong vườn cây. Trục
đường đê bao Bình Nhâm – An Sơn là tuyến đường chủ yếu để vào các vườn cây.
- Tham quan các di tích lịch sử cách mạng - văn hoá tìm hiểu lối sống Nam bộ,
thưởng thức nhạc tài tử, các món ăn truyền thống dân dã...
- Đàn ca tài tử đưa vào phục vụ khách du lịch tại các điểm du lịch ở khu Resort
Phương Nam mang nét văn hoá đặc trưng của Lái Thiêu, các đình chùa Phú Long,
Đình Bà Lụa, chùa Bà…
3.1.2.2. Định hướng thị trường nguồn khách
a. Đối với thị trường khách quốc tế:
Mục tiêu của du lịch Bình Dương trong năm 2015 là đón 43.000 lượt khách
du lịch , trong đó du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu kỳ vọng sẽ có 10.000
lượt khách đến, ngoài khách từ Trung Quốc, Nhật Bản; Bình Dương chú
trọng đến đối tượng khách từ các nước châu Âu và Mỹ. Khách du lịch từ các
thị trường này thích du lịch sinh thái và có mức chi tiêu cao so với các thị
64
trường khách khác. Đó là một trong những lý do mà thị trường nguồn khách
du lịch sinh thái ưu tiên của tỉnh Bình Dương và của du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu nói riêng trong giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 sẽ bao
gồm:
- Thị trường Châu Âu: Pháp, Đức.
- Thị trường Bắc Mỹ: Mỹ.
- Thị trường Đông Bắc Á: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản.
b. Đối với thị trường khách nội địa: Khách du lịch nội địa nói chung đến vườn
cây ăn trái Lái Thiêu chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam
bộ và Nam bộ. Các năm gần đây gia tăng lượng khách nghỉ dưỡng đến từ một số
tỉnh phía Bắc và miền Trung.
3.2. Cơ sở dự báo và các chỉ tiêu dự báo nhu cầu du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu
3.2.1. Cơ sở dự báo
Căn cứ Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 08/8/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 2 về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bình
Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Dự báo tình hình thị trường khách
du lịch quốc tế đến Bình Dương và nhu cầu dòng khách nội địa khi nền kinh tế
nước ta ổn định, phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
cao.
Căn cứ vào vị trí của du lịch tỉnh Bình Dương trong quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch việt nam đến năm 2030, trong đó xác định tỉnh Bình Dương nằm trong
vùng du lịch trọng điểm của Phía Nam và trở thành Thành Phố trực thuộc trung
ương vào năm 2020. Dựa vào tiềm năng tài nguyên DLST và nhân văn, vị trí địa lý
kinh tế, định hướng phát triển của các trung tâm du lịch lớn trong vùng như thành
phố Hồ Chí Minh, các khu vực phụ cận và xu hướng phát triển du lịch của các nước
trong khu vực ASEAN.
65
Căn cứ vào xu thế và nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế đối
với tiềm năng DLST ở tỉnh Bình Dương, các dự án đầu tư về du lịch trong thời gian
qua đã được cấp phép và các dự án đã thống nhất cho chủ trương đầu tư, các dự án
đang kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực du lịch tại tỉnh Bình Dương và địa bàn Lái
Thiêu nói riêng.
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ 2015 – 2030
trong đó du lịch và dịch vụ được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Căn cứ vào hiện trạng mức độ tăng trưởng lượng khách du lịch quốc tế và
trong nước đến khu DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu trong thời gian qua, hiện
trạng và xu thế phát triển đô thị, kết câu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
3.2.2. Các chỉ tiêu dự báo 3.2.2.1. Dự báo thị trường
Xác định thị trường là vấn đề quan trọng trong kinh doanh. Trước mắt và lâu
dài đều phải coi trọng cả du lịch quốc tế và du lịch trong nước. Hiện nay, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đã được nâng lên nhiều. Tuy nhiên, loại hình DLST nhất là
DLST vườn cây ăn trái vẫn còn chưa theo kịp. Do đó, trước mắt những năm đầu du
lịch trong nước vẫn đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó cần phải đẩy mạnh khai
thác thị trường du lịch quốc tế. Thị trường du lịch trong nước: chú trọng đến thị
trường khách du lịch thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phụ cận vùng Đông Nam Bộ,
vươn ra thị trường các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ,... Thị trường quốc tế:
hướng ra thị trường các nước đang đầu tư vào Bình Dương như: Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước trong khu vực ASEAN, việt kiều định
cư ở một số nước như Mỹ, Úc, canada, Pháp, Đức…
66
3.2.2.2. Dự báo sự phát triển khách du lịch
a. Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến Lái Thiêu chủ yếu là theo đường bộ từ thành phố
Hồ Chí Minh – trung tâm phân phối khách du lịch lớn nhất ở phía Nam. Trong
những năm tới, với sự gia tăng khách đến thành phố Hồ Chí Minh và Lái Thiêu chỉ
cần thu hút thêm một vài phần trăm số khách của thành phố Hồ Chí Minh thì cũng
sẽ đón được một số lượng khách đáng kể. Lái Thiêu là một phường của Thị Xã
Thuận An- Bình Dương, một vùng đang có sức hấp dẫn khách du lịch sinh thái, du
lịch sông nước, miệt vườn… Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Nam
Trung Bộ và Nam Bộ, đặc biệt là quy hoạch phát triển du lịch của vùng Đông Nam
Bộ, du lịch Bình Dương xác định trong những năm tới khách du lịch quốc tế đến du
lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu sẽ gia tăng và đạt mức tăng trưởng trung bình
5%/năm giai đoạn 2015 – 2020 (dự kiến lượng khách tăng 5.125 người). (Nguồn:
Sở văn hóa-thể thao-du lịch Bình Dương).
b. Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến Lái Thiêu cũng chủ yếu là từ thành phố Hồ Chí
minh và các tỉnh phía Nam với mục đích tham quan thắng cảnh, nghỉ ngơi cuối
tuần, tham quan các di tích lịch sử, công vụ…Ngoài ra còn một bộ phận người dân
Bình Dương cũng tham gia vào dòng khách du lịch cuối tuần. Trong “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ” đã xác định vùng Đông
Nam Bộ có tốc độ gia tăng khách du lịch nội địa trung bình là 6%/năm cho thời kỳ
2015 – 2020. Tuy nhiên, Lái Thiêu có điểm xuất phát còn thấp nên hiện nay tốc độ
tăng trưởng có cao hơn mức trung bình của toàn vùng. Hơn nữa khi các điểm như
khu vui chơi sinh thái Bình Nhâm, Làng du lịch sinh thái vườn An Sơn, khu du lịch
Làng nghề gốm sứ Lái Thiêu, khu bảo tồn và phát triển đờn ca tài tử, … được đầu
tư tôn tạo, xây mới lại đồng bộ hơn thì sẽ hấp dẫn khách du lịch nội địa hơn, do vậy
tốc độ gia tăng hành năm sẽ cao hơn. Dự kiến thời kỳ 2015 – 2020 mức tăng trưởng
trung bình sẽ đạt khoảng 8 – 9%/năm. (Nguồn: Sở văn hóa-thể thao-du lịch Bình
Dương).
67
Ngoài ra khách du lịch tham quan đến Lái Thiêu cũng chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Hiện nay, tốc độ tăng trưởng của loại khách này đạt khoảng 7,5%. Dự kiến
thời kỳ 2015 – 2020 mức tăng trưởng trung bình của loại khách này sẽ đạt khoảng
10,5 – 11,5%/năm. (Nguồn: Sở văn hóa-thể thao-du lịch Bình Dương).
3.2.2.3. Dự báo lao động trong ngành du lịch
Để đáp ứng được xu thế phát triển du lịch của tỉnh chúng ta phải xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác du lịch. Phấn đấu từ nay đến
năm 2025 đạt được:
- 100% cán bộ quản lý nhà nước được đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở
lên, được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý du lịch, đạt trình độ tin học và ngoại ngữ A
trở lên.
- 90% cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch có trình độ đại học kinh tế, quản
lý du lịch, có trình độ ngoại ngữ B trở lên.
- 95% cán bộ nghiệp vụ du lịch đã được thông qua đào tạo đúng chuyên
ngành và được bồi dưỡng dài hạn về nghiệp vụ du lịch, có trình độ ngoại ngữ B trở
lên, 50% thông thạo hai ngoại ngữ.
- 100% nhân viên hoạt động trực tiếp trong ngành tiếp xúc với khách du lịch
có trình độ ngoại ngữ B trở lên và được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu đến năm 2025
Đơn vị tính: Người
2015 2020 2025 Năm
Lao động trực tiếp trong du lịch 2.600 4.250 7.200
Lao động gián tiếp kèm theo 5.720 9.350 15.800
Tổng cộng 8.320 13.600 23.040
(Nguồn: Sở văn hóa-thể thao-du lịch Bình Dương.)
68
3.2.2.4. Dự báo doanh thu
Doanh thu du lịch được tính từ các khoản lưu trú, ăn uống, vận chuyển du
khách, bán hàng lưu niệm và các hoạt động dịch vụ khác.
Theo thống kê, giai đoạn 2010-2014, trung bình mỗi khách du lịch quốc tế chỉ
tiêu là 1.000.000VND/người/ngày, khách nội địa là 300.000VND/người/ngày.
Dự báo mức chi tiêu của khách ở giai đoạn 2015-2020 như sau:
• Khách quốc tế: 2.500.000VND/người/ngày. • Khách nội địa: 800.000VND/người/ngày.
Bảng 3.2: Dự báo doanh thu du lịch thành vườn cây ăn trái Lái Thiêu giai
đoạn 2015-2020
Đơn vị: tỷ đồng
2015 2016 2017 2018 2019 2020 Năm
Doanh thu 67,35 74,50 85,20 101,25 118,05 132,50
Nguồn: Sở Văn hóa-thể thao-du lịch Bình Dương.
Để đạt được dự báo trên cần: Phát triển nhanh kinh doanh lữ hành, các tour
tuyến được tổ chức thường xuyên và mở rộng, các khu du lịch được hình thành và
từng bước được nâng cấp, các dự án cần được triển khai thực hiện đúng tiến độ,
chất lượng phòng óc được nâng cao, trình độ quan lý và chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ nhân viên ngành du lịch được nâng lên các loại hình du lịch vui chơi
giải trí được đầu tư phát triển.
3.3. Các căn cứ đề xuất giải pháp
- Cơ sở mang yếu tố quốc tế: Tổ chức du lịch thế giới đánh giá triển vọng tăng
trưởng của ngành công nghiệp không khói có nhiều yếu tố thuận lợi đặc biệt đối với
hoạt động du lịch bền vững, du lịch sinh thái sẽ có bước phát triển rất lớn trong
những năm sắp tới. Theo dự báo của UNWTO, đối với khu vực Đông Nam Á và
Thái Bình Dương có khoảng 397 triệu khách du lịch quốc tế đến vào năm 2020, đạt
tốc độ tăng trưởng 6,5%/năm. Trong các quốc gia thuộc tiểu vùng Mêkông (Việt
Nam, Lào, Campuchia, Myanma, Thái Lan, hai tỉnh Vân Nam và Quảng Đông -
69
Trung Quốc) dự kiến đến năm 2020 đón khoảng 185 triệu khách du lịch quốc tế, tốc
độ phát triển trung bình hằng năm là 7,7%. Không kể Trung Quốc, các quốc gia
khác dự kiến đạt tốc độ phát triển 6,9-12,1%/năm.
- Cơ sở mang yếu tố quốc gia: Quá trình hội nhập quốc tế Việt Nam đã ký các
hiệp định thương mại và du lịch với hơn 98 quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức
quốc tế khác, điều này thúc đẩy hoạt động du lịch của nước ta không ngừng phát
triển. “ Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đã
được trình Chính phủ phê duyệt (theo Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày
30/12/2011) là một căn cứ quan trọng làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phát
triển DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
- Đồng thời dựa vào những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân đã được phân
tích rõ của DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu để xác định những giải pháp cần triển
khai trong thời gian sắp tới.
3.4. Các giải pháp cơ bản phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu
3.4.1. Giải pháp về gìn giữ, tôn tạo, phát triển tài nguyên và môi trường
DLST
* Mục tiêu:
Giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái hiện hữu, quá trình khai
thác gắn với việc bảo tồn tài nguyên DLST tự nhiên và nhân văn. Đặc biệt hạn chế
đến mức thấp nhất các hoạt động khai thác dịch vụ gây xâm hại đến môi trường sinh
thái, các đa dạng sinh học vốn có, là nguồn tài nguyên du lịch sinh thái quý giá của
tỉnh.
* Nội dung thực hiện:
- Đảm bảo sự phát triển về nhịp độ, quy mô và loại hình không làm ảnh hưởng đến
tài nguyên môi trường tự nhiên và văn hóa - xã hội khu vực vườn cây ăn trái Lái
Thiêu. Điều này đòi hỏi cần có những phương án quy hoạch tốt có tính khả thi cao,
phù hợp với đặc điểm của vùng.
70
- Đảm bảo không phá hủy đa dạng sinh thái tự nhiên, thông qua tuân thủ nguyên
tắc “sức chứa” được nghiên cứu và xác định cho từng khu du lịch.
- Khuyến khích đa dạng kinh tế – xã hội bằng việc lồng ghép du lịch vào các hoạt
động của cộng đồng địa phương.
- Chia sẻ những lợi ích thu được góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng thiên
nhiên, đa dạng sinh thái, đa dạng văn hóa xã hội.
- Quản lý tốt để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm nhất tài nguyên, có giải pháp nhằm
giám sát và ngăn chặn việc tiêu thụ quá mức tài nguyên của du khách.
- Khuyến khích sử dụng công nghệ mới nhằm giảm mức tiêu thụ tài nguyên và hạn
chế chất thải.
* Các điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Tiến hành phân cấp quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên, đồng thời phải sớm thiết
lập chính thức các Khu bảo tồn để đi vào quản lý, từ đó có chính sách đầu tư thỏa
đáng cho việc phát triển bền vững tài nguyên DLST ở mỗi đơn vị hiện có.
- Xây dựng chính sách ưu tiên hoặc không thu thuế trong một thời gian nhất định
cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch áp dụng hình thức đầu tư bảo vệ môi
trường hoặc ứng dụng các công nghệ “xanh - sạch”, khai thác sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên DLST, đảm bảo phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, yêu
cầu các nhà đầu tư dịch vụ du lịch phải cam kết đạt tiêu chuẩn về môi trường, tổ
chức thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn về môi trường trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để đảm bảo môi trường du lịch đạt chất lượng.
- Tập trung thực hiện chính sách giáo dục nâng cao ý thức cho cộng đồng và cho cả
du khách về DLST bền vững, làm thay đổi nhận thức của cộng động về vai trò quản
lý bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương, góp phần đẩy mạnh phát
triển DLST như là một hoạt động có thu để tái đầu tư.
- Sử dụng các công cụ kinh tế, hành chính và tuyên truyền để kêu gọi tinh thần trách
nhiệm của mọi người, của các tổ chức trong việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài
nguyên DLST bản địa. Dùng biện pháp thu phí trên mỗi sản phẩm hoặc từng mỗi cá
71
nhân tham gia trong hoạt động du lịch sinh thái. Có tác dụng tích cực, trước hết vừa
mang tính giáo dục vừa gây quỹ cho việc bảo vệ và tôn tạo các nguồn tài nguyên du
lịch sinh thái. Thông qua địa phương, các tổ chức doanh nghiệp du lịch nêu cao
trách nhiệm bảo vệ môi trường bằng các biện pháp như tổ chức truyền thông
chương trình giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức phát động phong trào làm sạch
môi trường, vệ sinh bãi biển, tổ chức các đợt thu gom rác ở các bãi biển. Trong các
dịp có sự kiện du lịch lớn nên tuyên truyền vận động gắn trách nhiệm của du khách
và cộng đồng đối với việc bảo vệ môi trường du lịch.
3.4.2. Giải pháp về quy hoạch 3.4.2.1. Quy hoạch các khu DLST kết hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở
của các ngành kinh tế khác
* Mục tiêu:
Tìm kiếm sự phối hợp thống nhất giữa quy hoạch các điểm, các khu DLST
với việc quy hoạch theo vùng, lãnh thổ của các ngành kinh tế khác trong tỉnh như
quy hoạch vùng nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải… nhằm đạt được sự
hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội chung cho địa
phương và quan trọng nhất là bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường
và các giá trị văn hóa bản địa.
* Nội dung thực hiện mục tiêu:
- Lập quy hoạch sử dụng đất lâu dài và đảm bảo được sức chứa của các điểm du lịch
sinh thái.
- Khuyến khích những đối tượng tham gia hoạt động du lịch và các lĩnh vực hoạt
động kinh tế khác tuân theo các quy hoạch, với mục tiêu có sự thống nhất phối hợp
giữa quy hoạch DLST với quy hoạch của các ngành kinh tế khác.
- Quy hoạch các điểm DLST hợp lý sẽ tạo ra các khả năng hỗ trợ việc bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai, nguồn nước, các loại cây ăn trái).
- Phát triển du lịch sinh thái phải trên cơ sở bảo tồn, giữ gìn cảnh quan môi trường
tự nhiên và bản sắc văn hoá địa phương, quy hoạch xây dựng lại các cụm du lịch,
72
bến bãi công cộng quy định nơi ra vào và neo đậu các ghe thuyền chở du khách
tránh tình trạng sạt lỡ dọc theo các bờ rạch.
- Phát triển đồng nhất kiến trúc đô thị và nông thôn trong hệ thống chung, đồng thời
gắn bó phù hợp với thiên nhiên và khung cảnh văn hoá kiến trúc đặc thù của từng
vùng trong thị xã, tỉnh.
- Bảo vệ môi trường các thủy vực thuộc hệ thống lưu vực sông Sài Gòn.
- Xây dựng các khu du lịch gắn với các sinh cảnh dọc theo sông Sài Gòn nhằm thu
hút du khách đến các khu du lịch sinh thái.
-Ngoài ra, cần đánh giá, phân loại các di sản, văn hoá lịch sử, kiến trúc và các vùng
cảnh quan có giá trị trên địa bàn toàn thị xã để có chính sách bảo vệ và khai thác các
cụm, điểm du lịch sinh thái cho phù hợp.
3.4.2.2. Quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
* Mục tiêu:
Nhằm đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ thuật để phát triển DLST, tạo lập
năng lực cơ bản để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các mục tiêu phát triển về DLST
của tỉnh, cụ thể hóa bằng việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ hoạt động DLST, đảm bảo chất lượng, tiện nghi, cao cấp, hiện đại, đồng bộ
đáp ứng được nhu cầu của du khách.
* Nội dung thực hiện:
a. Đường giao thông
Phát triển giao thông làm tiền đề cho sự phát triển các ngành và lĩnh vực
khác. Sau khi tuyến đê bao ven sông Sài Gòn hình thành, đường giao thông thủy từ
các rạch ra sông Sài Gòn bị cắt đứt, hệ thống đường bộ nội bộ trong khu du lịch
chưa phát triển. Vì vậy, cần nâng cấp một số tuyến đường trục giao thông nông thôn
trong khu vực phục vụ nhu cầu giao thông sinh hoạt vận chuyển nông sản và phát
triển du lịch sinh thái trong khu vực. Làm mới một số tuyến đường nối liền hệ thống
đường liên xã, phường và liên ấp, khu phố ra tuyến đê bao ven sông Sài Gòn thay
thế hệ thống giao thông thủy trước kia.
73
+ Tăng cường quản lý nhà nước, tạo thuận lợi về giải phóng mặt bằng để
hoàn thành nâng cấp, mở rộng các tuyến đường nhánh còn lại từ đường ĐT - 745 ra
đê bao sông Sài Gòn.
+ Triển khai thực hiện các tuyến đường: Đường dọc theo tuyến đê bao từ
rạch Bà Lụa (ấp An Quới) đến đường VP14 (khu phố Đông và KP Trung, phường
Vĩnh Phú).
+ Nâng cấp, mở rộng và nhựa hoá các tuyến đường chính trong các phường
và nhựa hoá trên 85% vào năm 2020. Hoàn chỉnh đồng bộ các tuyến trục chính ở 2
phường Lái Thiêu và An Thạnh. Nghiên cứu mở rộng và xây dựng mới một số
tuyến đường thị xã.
+ Từng bước nhựa hoá các tuyến đường thị xã quản lý, đến năm 2020 nhựa
hoá và bê tông hoá trên 90% các đường trục chính của các phường.
+ Tiếp tục xây dựng bờ kè các đoạn như : đường Châu Văn Tiếp (từ cầu Lái
Thiêu – đến cầu Tân Phú), đường Gia Long (cầu Lái Thiêu đến cầu Tân Phú),
đường ĐT 745 (chợ Búng – phường An Thạnh).
Nâng cấp và mở rộng tuyến đường trục giáp đường ĐT 745, Đại lộ Bình
Dương đến giáp đường đê bao sông Sài Gòn.
Các tuyến đường do xã quản lý: Ưu tiên thi công các tuyến trọng tâm phục
vụ du lịch sinh thái, thuận lợi đi lại, cụ thể: Đường AT22, AT29, AT45, đường rạch
Ba Tâm (An Thạnh); AS01, AS04, AS42, AS55 (An Sơn); đường HĐ 06, HĐ 09,
HĐ 15, HĐ 17 (Hưng Định) ; đường BN 90, BN 16, BN 27 (Bình Nhâm); mở rộng
hẻm tổ 1, 2, 3, 12, 25 (Lái Thiêu) ; VP37, VP27, VP29, VP15, VP14 (Vĩnh Phú)
Kế hoạch 2015 -2020 thực hiện 66 con đường, chiều dài 34.493 m với kinh
phí thực hiện 349,191 triệu đồng.
b. Cầu - Cầu được xây dựng để thay thế một số cầu hư hỏng hoặc làm mới cho phù
hợp trên các tuyến đường trong khu dự án và qua một số rạch. Dự kiến từ 2015 –
2020 thực hiện sữa chữa, làm mới 37 cây cầu, tổng chiều dài 494 m với kinh phí
74
thực hiện 65,521 tỷ đồng. Các cầu xây dựng là loại cầu giao thông có tải trọng
3,5tấn, chiều dài trung bình từ 8 – 15 m.
- Xây dựng mới cầu Bà Lụa (phường An Sơn). - Xây dựng mới và sữa chữa một số cầu giao thông nông thôn trong hệ thống
nội đồng nhằm tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ.
- Việc chống ngập trong mùa lũ và giữ nước trong mùa khô cho khu vực dự án
đã được hệ thống đê bao và các cống dưới đê của công trình đầu mối đảm trách nên
các công trong khu vực nội đồng không nhằm mục đích lấy nước hay giữ nước mà
chủ yếu là cống qua đường.
Bảng 3.3: Kế họach thực hiện giao thông – cầu đường đến năm 2020
Đơn vị tính : Triệu đồng
Đường Cầu
Tổng Chiều TT Địa điểm Kinh số Chiều số cộng Kinh phí dài phí lượng dài (m) lượng (m)
9 = 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 5+8
1 An Sơn 25 14,302 171,623 14 156 5,148 176,771
2 An Thạnh 8 4,010 48,120 3 65 6,000 54,120
3 Hưng Định 13 5,593 44,744 1 16 5,800 50,544
4 Bình Nhâm 4 3,100 24,800 24,800
5 Lái Thiêu 6 2,700 21,600 12 112 11,648 33,248
6 Vĩnh Phú 10 4,788 38,304 7 144.7 36,925 75,229
TỔNG CỘNG 66 34,493 349,191 37 494 65,521 414,712
(Nguồn : Phòng tài nguyên thị xã Thuận An.)
c. Thủy lợi - Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hiện có
nhằm đảm bảo tưới, tiêu thóat nước cho khu vực vườn cây. Tổ chức nạo vét, khai
75
thông, duy tu một số công trình thủy lợi vừa chỉnh trang các kênh rạch trong vùng
vừa đảm bảo thoát nước cho cả khu vực, tạo cảnh quan du lịch sinh thái.
- Đẩy nhanh thực hiện công trình thủy lợi Bưng Biệp - Suối Cát (Công trình
thủy lợi rạch Chòm Sao giai đoạn II).
- Công trình rạch Chòm Sao luôn gây ngập úng khu vực xung quanh do phát
triển các khu công nghiệp tập trung, tình hình đô thị hoá nhanh, một phần lưu vực
suối Cát, lưu vực suối Đờn nên Rạch Chòm Sao phải đảm nhiệm thoát nước gấp 4
lần năng lực thiết kế công trình. Trước tình hình trên, UBND tỉnh ban hành quyết
định số 331/QĐ.CT phê duyệt quy hoạch tiêu thoát thoát nước cho toàn lưu vực
rạch Chòm Sao và phụ cận.
- Theo quy hoạch toàn bộ khu vực tiêu thoát nước rạch Chòm Sao, giai đoạn II
và vùng phụ cận có diện tích 1.804 ha thuộc các phường Thuận Giao, An Phú,
Hưng Định, Bình Nhâm và An Thạnh thoát nước theo hai tuyến chính: Chòm Sao
và Suối Đờn.
- Tuyến Chòm Sao chảy ra rạch Búng – sông Sài Gòn, tuyến Suối Đờn chảy
vào rạch cầu Đò ra rạch Bình Nhâm – sông Sài Gòn theo 2 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: thi công rạch Chòm Sao từ công Việt Hương về hạ lưu rạch
Búng và rạch Cua Đinh dài 2500 m
+ Giai đoạn 2: thi công đọan kênh phía Đông Đại lộ Bình Dương, bắt đầu từ
cống thu nước qua đường 22/12 đi theo đường tập trung nước của khu vực qua
đường Đại lộ Bình Dương tại cơ sở gốm Hoàng Việt vào suối Đờn ra rạch cầu Đò
chảy ra rạch Bình Nhâm.
Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm tại các vùng để đảm bảo phục vụ
chống ngập úng trong mùa mưa, triều cường, chống lũ và hạn chế ngập úng trong
vườn cây và hạn chế ô nhiễm do nước trong chăn nuôi và sinh hoạt.
- Kè đường ĐT 745 (chợ Búng, phường An Thạnh)
- Kiên cố các công trình thủy lợi để chỉnh trang đô thị trung tâm như phường
Lái Thiêu, phường An Thạnh, rạch dọc theo đường ĐT 745 thoát nước nhanh vườn
76
cây, trong khu dân cư. Kế hoạch trong giai đoạn 2015- 2020 thực hiện 150 kênh
rạch, chiều dài 85.749 m với tổng kinh phí thực hiện 680,242 tỷ đồng.
Bảng 3.4: Kế họach thực hiện thủy lợi đến năm 2020.
ĐVT: Triệu đồng
Rạch Chiều dài TT Kinh phí Địa điểm (m) (số lượng)
1 An Sơn 50 21,200 339,196
2 An Thạnh 24 15,587 40,128
3 Hưng Định 16 13,804 51,128
4 Bình Nhâm 31 19,998 46,428
5 Lái Thiêu 13 5,922 47,376
6 Vĩnh Phú 16 9,238 155,986
TỔNG CỘNG 150 85,749 680,242
(Nguồn : Phòng tài nguyên thị xã Thuận An).
d. Điện
Đầu tư và cải tạo đường dây trung thế, hạ thế, đầu tư trạm biến áp theo hướng
đồng bộ, chất lượng đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân. Cải tạo hệ thống lưới điện, hệ thống chiếu sáng đường xã An Sơn Bình Nhâm,
Hưng Định, các tuyến đường trục ra sông Sài Gòn, các tuyến đường đi vào các
vườn cây, các tuyến đường nhánh ra đê bao dọc sông Sài Gòn để phục vụ cho du
lịch sinh thái.
Để đáp ứng việc cung cấp điện trong tương lai sẽ nâng công suất các trạm hạ
thế hiện có và xây dựng các trạm mới. Dự kiến tổng cộng xây trạm mới là
72.000KVA, tổng cộng suất được nâng lên cho các trạm hiện có là 47.500KVA.
Triển khai đầu tư dọc đê bao và sông Sài Gòn, tập trung đầu tư đồng bộ hệ
thống chiếu sáng để phục vụ cho du lịch sinh thái. Công trình đầu tư xây dựng
tuyến lưới trục đơn dọc bờ bao sông Sài Gòn và nâng cấp nhánh rẽ Cầu Ngang 2 để
nối lưới tuyến 477 Lái Thiêu và tuyến xây dựng mới dọc bờ bao sông Sài Gòn.
77
3.4.2.3. Giải pháp về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu
* Mục tiêu giải pháp:
Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có, chuẩn bị một lực lượng lao
động có trình độ tri thức cao ngang tầm với nhiệm vụ và phù hợp với nền kinh tế tri
thức, làm nòng cốt cho hoạt động phát triển du lịch sinh thái vườn cây ăn trái Lái
Thiêu trong các giai đoạn sắp tới.
* Nội dung thực hiện:
Để quản trị tốt nguồn nhân lực cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu thực
hiện những giải pháp sau:
- Đảm bảo trả lương cao để thu hút những lao động có chuyên môn kỹ thuật
cao và trả lương theo việc làm chứ không chỉ theo trình độ học vấn.
- Tăng cường công tác đào tạo lại và đào tạo mới nguồn nhân lực để đáp ứng
nhu cầu trước mắt và chuẩn bị cho tương lai, vì ngành du lịch luôn đòi hỏi chất
lượng phục vụ không ngừng nâng cao.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục – đào tạo, đẩy mạnh đa dạng hóa các loại
hình đào tạo nhằm huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế đáp ứng yêu cầu
về kinh phí đào tạo, khuyến khích doanh nghiệp phối hợp với các trường tổ chức
đào tạo tại chức các nghiệp vụ du lịch.
- Đào tạo nghề theo hướng phù hợp với trình độ tay nghề hoạt động du lịch.
Đào tạo nhân viên nghiệp vụ theo 3 cấp: bán lành nghề, lành nghề và lành nghề
trình độ cao. Theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến tỷ lệ giữa 3 cấp đào tạo đại
học / trung học (nhân viên kỹ thuật)/ sơ cấp (dạy nghề) là 1:4:10. Đặc biệt, chú
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên người địa phương là nhân tố tích cực bảo vệ
tài nguyên môi trường sinh thái du lịch.
- Dành một tỷ lệ thỏa đáng nguồn thu từ du lịch của địa phương cho các
chương trình giáo dục nâng cao hiểu biết của cộng đồng, xã hội đối với tài nguyên
môi trường.
78
3.4.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm DLST và thị trường
3.4.3.1. Định hướng thị trường và định hướng sản phẩm DLST
* Mục tiêu của giải pháp:
Nhằm củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trường sẵn có,
song song với phát triển thị trường mới (trong nước và quốc tế) phù hợp với những
điều kiện phát triển DLST của Lái Thiêu. Đồng thời cần có các biện pháp đa dạng
hóa các sản phẩm DLST không chỉ dựa trên các tài nguyên du lịch sẵn có mà cần
tạo ra các loại hình DLST khác chưa có sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
và đa dạng của các đối tượng du khách.
* Nội dung thực hiện mục tiêu:
- Có kế hoạch ưu tiên khai thác các thị truờng nội địa, đặc biệt là thị trường
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phụ cận khu vực Đông Nam Bộ và từng bước mở
rộng thị trường nội địa xa hơn.
- Chú trọng kích cầu thị trường du lịch nội địa với các biện pháp khuyến mãi
về giá cả (đi lại, giá vé vào cửa…), đặc biệc quan tâm đến các đối tượng khách là
thanh niên (nhất là học sinh, sinh viên). Đối tượng khách này hiện nay có nhu cầu
về du lịch dã ngoại, đồng thời họ cũng là đối tượng khách có khả năng quảng bá và
giúp mở rộng thị trường.
- Tăng cường khai thác và mở rộng thị trường khách du lịch quốc tế. Đây là
những thị trường có nhu cầu ngày càng cao về du lịch sinh thái, đồng thời có khả
năng chi trả cao, thời gian lưu trú lâu và có nguồn khách lớn. Song, để mở rộng thị
trường quốc tế cần phải có những kế hoạch tìm hiểu và phân tích thị trường một
cách cụ thể. Qua khảo sát được công bố bởi tạp chí du lịch thế giới năm 2014, nhân
tố môi trường ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm du lịch của khách quốc tế như sau:
có 49% du khách đến từ Châu Âu thích thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên, trong
khi đó du khách đến từ Nhật Bản lại đánh giá cao hơn, lên tới 75%. Đồng thời phải
chú trọng việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với đặc điểm
và nhu cầu thị trường khách quốc tế và nội địa. Chú trọng xây dựng và tạo ra các
79
sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng của từng vùng trên địa bàn thị trấn Lái
Thiêu.
3.4.3.2. Phát triển các loại hình và đa dạng hóa các sản phẩm DLST
Để thu hút khách du lịch đến với Bình Dương nói chung và DLST vườn cây
ăn trái Lái Thiêu nói riêng, các nhà kinh doanh du lịch cần phải phát triển nhiều loại
hình du lịch. Với đặc điểm tài nguyên du lịch Bình Dương, những loại hình DLST
cần phát triển:
- Du lịch sinh thái kết hợp tham quan thắng cảnh: Bình Dương có nhiều
chùa, trong đó có chùa bà Thiên Hậu rất nổi tiếng, nhiều hồ thiên nhiên thơ mộng
(hồ Dầu Tiếng, …)
- Du lịch nghĩ dưỡng, giải trí: Nhờ ưu đãi của thiên nhiên, nên khí hậu vườn
cây ăn trái Lái Thiêu thích hợp với nhu cầu sinh học của con. Loại hình du lịch này
có khả năng thu hút viên chức, doanh nhân quốc tế cũng như nội địa sau những
ngày làm việc căng thẳng tại thành phố HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa
Vũng Tàu …đến nghỉ dưỡng.
- Du lịch văn hóa:
+ Du lịch lễ hội: Bình Dương đã hình thành nền văn hóa đặc sắc. Cần chú
trọng khai thác lễ hội của các dân tộc bản địa như: lễ hội chùa bà rằm tháng giêng,
lễ cúng ông Bổn, lễ cúng bến nước,…Cứ mỗi dịp lễ hội, nam thanh niên đua tài
đánh chiêng, múa lân, lắc kiệu … Nữ thanh niên thể hiện sự khéo léo uyển chuyển
của đôi chân, đôi tay qua các điệu múa đặc trưng .
+ Du lịch tìm hiểu về đời sống sinh hoạt của làng nghề gốm sứ của dân tộc
Hoa tại địa phương thể hiện qua bàn tay tài hoa của từng nghệ nhân
+ Trồng cây lưu niệm: Các hãng lữ hành, cộng đồng địa phương sẽ tổ chức
cho du khách tham gia trồng cây lưu niệm; điều này sẽ tạo ra cho du khách ấn tượng
đối với điểm du lịch và nâng tính trách nhiệm của du khách đối với điểm DLST.
- Du lịch kinh doanh: Là loại hình kết hợp trong chuyến đi du lịch vì mục
đích kinh doanh. Trong thời gian tới, chính quyền các cấp ở vườn cây ăn trái Lái
80
Thiêu cần đầu tư mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội tại đây. Khi
khách đến du lịch thì hoạt động kinh tế sẽ tăng theo, đây là nguồn du khách giúp
tăng thu ngân sách địa phương một cách đáng kể.
3.4.3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện cần thiết để phát
triển DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
- Thiết kế sản phẩm DLST đặc thù mang sắc thái riêng của vườn cây ăn trái
Lái Thiêu, dựa trên nhu cầu của thị trường DLST trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa sản phẩm DLST bằng nhiều sản phẩm du lịch chuyên đề như:
du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu học tập, tham quan thắng cảnh; du lịch cho những
người ham thích thủ công mỹ nghệ, làng nghề truyền thống, lễ hội, sinh hoạt văn
hóa dân tộc.
- Đa dạng hóa sản phẩm DLST bằng cách kết nối tour DLST với khu du lịch
vui chơi giải trí vừa tăng sức hấp dẫn, vừa kéo dài thời gian lưu trú của du khách.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm DLST trên cả ba góc độ: thái độ phục vụ,
tính đa dạng, tiện nghi và khả năng phục vụ đón tiếp khách.
3.4.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu
Do tính không thể chuyển dịch của sản phẩm du lịch, du khách chỉ có thể
tiêu thụ sản phẩm du lịch tại nơi sản xuất sản phẩm. Vì thế công tác đẩy mạnh hoạt
động tiếp thị du lịch có ý nghĩa rất lớn, cần tận dụng các phương pháp hiện đại để
đưa thông tin về sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu tới từng du khách tiềm
năng, từ đó tăng nhanh sự lưu thông sản phẩm DLST, nâng cao hiệu quả và lợi ích
kinh tế du lịch Bình Dương. Du khách của thế kỷ XXI với cường độ làm việc căng
thẳng, sẽ có xu hướng tìm kiếm loại hình du lịch hướng về thiên nhiên hay du lịch
nghỉ dưỡng, có giá trị tốt, an toàn, sạch sẽ và tôn trọng môi trường. Do đó, đối với
các du khách quốc tế, DLST có sức hấp dẫn cao. Chính vì thế, sản phẩm DLST
vườn cây ăn trái Lái Thiêu cần có sức hấp dẫn cao thông qua việc đa dạng hoá sản
81
phẩm du lịch. Mỗi đơn vị kinh doanh du lịch có thể chọn lựa trong 3 chiến lược
tăng trưởng tập trung như sau:
+ Chiến lược xâm nhập thị trường: mục tiêu của chiến lược này là tăng
doanh thu bằng cách tăng lượng khách của thị trường hiện tại, tăng thời gian lưu trú,
tăng khả năng chi tiêu của du khách. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp du
lịch Bình Dương phải:
- Tăng chất lượng sản phẩm: dịch vụ ăn, ngủ, đi lại, giải trí, thái độ phục
vụ…
- Xây dựng giá cả hợp lý: chính sách một giá, giá theo mùa …
- Cải thiện môi trường văn hóa xã hội, không để tệ nạn cò mồi chèo kéo, ăn
chặn du khách …
- Cải thiện thủ tục hành chính, tạo môi trường du lịch thông thoáng …
+ Chiến lược phát triển thị trường: mục tiêu của chiến lược này là tăng
doanh thu bằng cách tăng thêm lượng du khách từ các thị trường khách nước ngoài
và thị trường truyền thống. Để đạt mục tiêu này, các doanh nghiệp Bình Dương tiếp
thị sản phẩm ở những thị trường truyền thống như: Bắc Âu, Đông Bắc Á. Ngoài ra,
cần mở rộng thị trường sang các khu vực Bắc Mỹ, Châu Úc, Đông Nam Á …
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: mục tiêu của chiến lược này là tăng doanh
thu bằng cách tăng chi tiêu của du khách, tăng thời gian lưu trú và tăng lượng du
khách đến vườn cây ăn trái Lái Thiêu lần thứ 2, thứ 3 …để đạt mục tiêu này, các
doanh nghiệp du lịch Bình Dương cần đa dạng sản phẩm các loại hình du lịch như:
thiết kế nhiều tour du lịch hấp dẫn, có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho
du khách du lịch lần thứ 2, thứ 3 … tổ chức các chương trình vui chơi giải trí, đồng
thời sản phẩm du lịch không ngừng đổi mới, chất lượng sản phẩm không ngừng
nâng cao.
3.4.4. Giải pháp về huy động, thu hút vốn đầu tư cho DLST
- Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi
cho hoạt động DLST có cơ hội phát triển. Cụ thể, địa phương cần nhận thức rằng:
82
ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình văn hóa xã hội trong vùng tiềm năng
du lịch chính là đầu tư cho phát triển và coi đây là nguyên tắc không thể thiếu được
trong quá trình thẩm định dự án và quyết định đầu tư. Địa phương cần kiến tạo và
hoàn thiện thêm một số cơ sở pháp lý, kinh tế ổn định và chính sách “thông
thoáng”, để DLST thật sự trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn ở Bình Dương nói
chung và vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng.
- Cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, hình thành các công ty cổ phần đại
chúng trong hoạt động du lịch, nhằm thu hút vốn đầu tư lớn của cộng đồng dân cư
để khai thác tiềm năng du lịch giàu có, phong phú, đa dạng của Bình Dương. Cổ
phần hóa có tính chất xã hội cao và sự quan tâm đặc biệt đến lợi ích cộng đồng là
hai đặc trưng cơ bản mang tính nguyên tắc của sự phát triển bền vững.
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước (cả khu vực nhà nước
lẫn tư nhân) tham gia đầu tư xây dựng phát triển du lịch theo quy hoạch và có dự án
đầu tư cụ thể. Địa phương quy hoạch chi tiết từng dự án du lịch. Tổ chức đấu thầu
kinh doanh du lịch cho tất cả các thành phần kinh tế cùng tham gia và xây dựng
theo quy hoạch chung.
- Cần phải ưu tiên đầu tư phát triển các khu DLST có khả năng thu hút, lưu
giữ khách và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.5. Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ
* Mục tiêu :
Xây dựng và phối hợp triển khai các dự án nghiên cứu, chuyển giao khoa học,
công nghệ vào nông nghiệp, tập trung vào các chương trình ứng dụng công nghệ đa
dạng sinh học như: Bảo tồn tại chổ các loài cây ăn trái thuần chủng và đặc hữu của
Bình Dương tại vườn cây Lái Thiêu như Măng cụt, sầu riêng…
* Nội dung thực hiện :
- Đưa các loài cây ưu tiên bảo tồn vào trong cấu trúc của các hàng lang thực
vật ven sông, hàng lang giao thông, mảng xanh đô thị.
83
- Chương trình phát triển giống cây trồng, chương trình công nghệ sau thu
hoạch, nhất là bảo quản và chế biến trái cây. Lựa chọn nhập khẩu các giống mới,
các công nghệ tiên tiến trong và ngoài tỉnh bạn để đưa nhanh vào sản xuất trên cơ
sở khuyến khích và hỗ trợ mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực. Phấn đấu đến
năm 2020 cơ bản thay thế dần các giống cây ăn trái bị lão hóa.
- Tăng cường và quan hệ chặt chẽ hệ thống khuyến nông, các câu lạc bộ nhà
nông, tăng cường sự gắn kết giữa các cơ quan nghiên cứu và hệ thống khuyến nông
cũng như nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.
3.4.6. Giải pháp phát triển nông nghiệp
Dựa theo kết quả đánh giá thích nghi đất đai đối với cây ăn quả hiện trồng,
xác định các cây ăn quả cần đầu tư phát triển cho khu vực dự án gồm lọai cây ăn
quả ưu tiên: măng cụt, dâu, bòn bon, sầu riêng, mít tố nữ. Đề ra các phương án hỗ
trợ như sau:
-Đầu tư cải tạo nâng cao chất lượng vườn cây ăn trái Lái Thiêu gắn với khai
thác thương hiệu tập thể “Măng cụt Lái Thiêu” để nâng cao giá trị trái cây trên địa
bàn. Ưu tiên phát triển những cây ăn quả đặc sản: Măng cụt, sầu riêng, dâu, bòn
bon, mít tố nữ.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả của vườn cây trên cơ sở khai thác diện tích
vườn hiện có bằng các giải pháp đầu tư đồng bộ về kỹ thuật, giống, nguồn vốn đầu
tư và chính sách phát triển hợp lý.
- Phát triển vườn cây ăn trái kết hợp với du lịch, tạo cảnh quan môi trường
sinh thái xanh và sạch.
- Hỗ trợ giống cây và phân bón đến năm 2020, thay thế dần giống cây già cõi
do thời gian khai thác cây trên 50 năm đã giảm dần năng suất và chất lượng. Lập
ngân sách hỗ trợ để thay thế dần cây ăn trái đặc sản các loại như: Măng cụt, dâu,
bòn bon cho các phường ven sông Sài Gòn với diện tích 86 ha cho 450 hộ, trong đó:
măng cụt: 42 ha; sầu riêng: 10 ha; dâu: 21 ha và bòn bon: 13 ha. Đồng thời hỗ trợ
84
phân bón cho quá trình cải tạo, chăm sóc vườn cây với phương án hỗ trợ: 100%
kinh phí giống + 20% kinh phí phân bón.
Bảng 3.5: Định hướng thay thế giống cây già cỗi từ vườn để trồng mới đến
năm 2020
Đơn vị tính: 1000 đồng
Bòn Số Diện Măng Sầu Dâu STT phường Tổng cộng tích riêng bon hộ cụt
9 = 1 2 3 4 5 6 7 8 4+…+8
1 AN SƠN 147 112,124 22,425 64,685 35,177 234,411 28
2 AN THẠNH 120 91,859 22,965 46,204 35,177 196,205 23
HƯNG 63
3 ĐỊNH 12 38,275 7,655 36,963 23,451 106,344
BÌNH 120
23 4 NHÂM 74,750 22,425 46,204 58,628 202,006
86 TỔNG CỘNG 450 317,008 75,470 194,056 152,433 738,967
(Nguồn: phòng nông nghiệp Thị xã Thuận An.)
- Hỗ trợ vật tư phân bón: Vườn cây ăn trái được hình thành lâu đời, hàm
lượng dinh dưỡng trong đất không cao, lại có phèn, nên việc hấp thụ dinh dưỡng
của cây gặp khó khăn; trong thời gian qua, người nông dân cung cấp phân bón cho
cây chưa đầy đủ. Do đó, việc tăng cường phân bón đặc biệt là phân hữu cơ là cần
thiết. Nhà nước hỗ trợ đầu tư phân bón cho 381 ha, khoảng 1.345 hộ cho các loại
cây măng cụt, sầu riêng, dâu, bòn bon, mít tố nữ và phân bổ cho từng xã – phường
với mức hỗ trợ 20% (khoảng 7,753 tỷ đồng). Nông dân bỏ ra đầu tư 80% (31,12 tỷ
đồng) chi phí phân bón còn lại.
85
Bảng 3.6: Định hướng cải tạo và phát triển vườn đến năm 2020
Đơn vị tính: 1000 đồng
Giai đoạn Măng Sầu Dâu, Diện Mít tố Tổng phường 2015 - STT tích cụt riêng bòn bon nữ cộng 2020
8 =
1 2 3 4 5 6 7 4+…+7 9 = 8*5
1 An Sơn 124 321,746 10,725 129,020 45,874 507,364 2,536,818
2 An Thạnh 98 285,996 25,025 36,125 30,582 377,729 1,888,643
Hưng
Định 3 41 89,374 10,725 41,286 38,228 179,613 898,064
Bình
4 Nhâm 118 285,996 25,025 129,020 45,874 485,914 2,429,570
TỔNG CỘNG 381 983,112 71,499 335,451 160,558 1,550,619 7,753,096
(Nguồn: phòng nông nghiệp Thị xã Thuận An)
3.4.7. Giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội đối với môi trường sinh thái
vườn cây ăn trái Lái Thiêu
3.4.7.1. Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa của phát triển DLST với
phát triển bền vững tự nhiên và môi trường
Thông qua những chương trình giáo dục và tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức cộng đồng dân cư, cần tôn trọng tính đa dạng của thiên nhiên và văn
hóa xã hội tại các khu du lịch. Khuyến khích cộng đồng địa phương vào công
tác quản lý: Các khu bảo tồn, đảm bảo sự phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu một cách bền vững.
3.4.7.2. Xây dựng các chương trình thông tin, tuyên truyền
Cùng các thông điệp truyền thông về nhận thức môi trường sinh thái cho
cộng đồng địa phương, tổ chức kinh doanh lữ hành, khách DLST. Nâng cao
86
nhận thức khách DLST: Thông qua giải thích, thuyết phục. Thông tin, giáo dục
được xem là việc làm thường xuyên của các nhà kinh doanh. Bởi vì cách ứng
xử và thái độ của du khách là chìa khóa dẫn đến DLST bền vững, biểu hiện
trình độ nhận thức của du khách:
- Du khách chọn những doanh nghiệp nào có uy tín về tinh thần trách
nhiệm đối với môi trường.
- Du khách có thể học hỏi và tôn trọng các di sản nhân văn và văn hóa
của cộng đồng nơi họ đến thăm.
- Mỗi du khách có thể hỗ trợ các hoạt động bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên nơi họ tới thăm. Việc nâng cao nhận thức cho du khách về công tác bảo
vệ môi trường sinh thái nơi được đến tham quan là vô cùng quan trọng và cần
thiết. Sẽ giúp cho công tác quản lý môi trường du lịch nhẹ nhàng, thuận lợi
hơn.
3.4.8. Giải pháp xúc tiến, quảng bá hoạt động du lịch vườn cây ăn trái Lái
Thiêu:
* Mục tiêu của giải pháp :
Nâng cao nhận thức mọi mặt về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân
dân. Tạo lập và nâng cao hình ảnh về du lịch nói chung và DLST nói riêng của Lái
Thiêu, trong nước và trên thế giới, nhằm tăng cường khả năng thu hút du khách
trong và ngoài nước đến du lịch.
* Nội dung thực hiện mục tiêu:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá cho du lịch Bình
Dương nói chung và DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng dưới nhiều hình
thức cả ở trong và ngoài nước trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài,
truyền hình,…) và trực tiếp tại chỗ (pano, áp phích, tờ bướm,…)
- Chú trọng việc xây dựng các trung tâm thông tin du lịch tại các đầu mối
giao thông, ứng dụng công nghệ tin học như: xây dựng trang web riêng, một CD
87
giới thiệu về DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu, đưa các thông tin về DLST vườn
cây ăn trái Lái Thiêu lên mạng để giới thiệu với khách quốc tế.
- Thiết lập đại diện du lịch của tỉnh ở một số địa bàn quan trọng trong nước
(Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,…). Trong trường hợp có điều kiện về tài
chính và nhân lực nên thiết lập các đại diện tại các thị trường trọng điểm nước ngoài
(Nhật, Singapore, Châu Âu, Bắc Mỹ,…), nếu không có điều kiện có thể thông qua
các đại diện của du lịch Việt Nam tại nước ngoài giới thiệu về DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu ở Bình Dương.
- Lập các catalogue về từng điểm DLST và phát miễn phí cho các công ty du
lịch trong và ngoài tỉnh, hoặc có thể ghép vào các nội dung catalogue của các công
ty du lịch lữ hành, các khách sạn,…
- Xây dựng thương hiệu (hình ảnh) riêng của DLST ở Bình Dương nói chung
và ở khu DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu nói riêng.
- Xây dựng một chiến lược hợp lý, mang tính đặc trưng riêng để giới thiệu
sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Muốn vậy việc xác định được sự hấp
dẫn và tiềm năng của điểm DLST là rất quan trọng, đồng thời thường xuyên phân
tích và đánh giá thế mạnh, hạn chế, cơ hội và thách thức của điểm du lịch sinh thái.
Đặc biệt nhấn mạnh thế cạnh tranh của DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu so với ở
các địa phương khác, tạo lập niềm tin của du khách về sự phát triển bền vững của
nó.
- Xây dựng một quỹ riêng dành cho quảng bá và tiếp thị DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu trong tỉnh. Do chi phí cho quảng bá và tiếp thị là một chi phí không
nhỏ, nếu để cho từng công ty hay tự từng khu quảng bá thì việc tiếp thị sẽ không
đem lại hiệu quả do kinh phí hạn chế. Vì vậy, Sở Du lịch và Thương mại nên lập và
quản lý quỹ quảng bá tiếp thị với sự đóng góp của các công ty du lịch, các điểm du
lịch trích từ doanh thu hàng năm của họ.
- Về tuyên truyền: Phối hợp với báo nói, báo hình, báo viết trung ương và
các tỉnh bạn để giới thiệu sản phẩm DLST rộng rãi đến du khách trong nước và
quốc tế . Tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng để nâng cao nhận thức về du lịch,
88
bảo vệ môi trường cảnh quan và văn minh trong giao tiếp thông qua các cấp chính
quyền, đoàn thể, ban, ngành ở địa phương và các trường học …
- Về In ấn và quảng cáo:
+ Xây dựng bản đồ du lịch với các thông tin về các tuyến, điểm DLST, khu
du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên đề về vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
+ In tờ rơi, các tập ảnh bưu thiếp giới thiệu về danh lam thắng cảnh, lễ hội,
sinh hoạt thường ngày của các làng nghề tại vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
+ Xuất bản Sách hướng dẫn DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu, sách về các lễ
hội tại Bình Dương.
+ Sản xuất đĩa CD-ROM giới thiệu về du lịch Bình Dương. Không ngừng
hoàn thiện trang Website thông tin du lịch về Bình Dương để quảng cáo trên mạng
Internet.
- Tham gia các hội chợ, hội nghị và diễn đàn du lịch trong nước và quốc tế.
- Tổ chức cho các hãng lữ hành trong nước và quốc tế khảo sát và cùng giới
thiệu các sản phẩm du lịch Lâm Đồng.
- Mở văn phòng đại diện, đại lý, liên doanh liên kết với các hãng lữ hành
trong nước và quốc tế nhằm tuyên truyền cho du lịch Bình Dương.
- Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đặc trưng cho khu
vực vườn cây ăn trái Lái Thiêu: Sơn mài, gốm, điêu khắc ...có biểu tượng du lịch
Bình Dương trên sản phẩm để tặng cho du khách.
3.5. Kiến nghị
Để triển khai thực hiện các định hướng và giải pháp về phát triển DLST
vườn cây ăn trái Lái Thiêu ở Bình Dương một cách có hiệu quả, xin có một số
kiến nghị như sau:
* Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam: Sớm tiến hành xây dựng chiến
lược phát triển DLST quốc gia để định hướng cho hoạt động DLST của cả nước
nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng.
89
* Đối với Chính phủ, Bộ KH&ĐT: Quan tâm, tạo điều kiện, ủng hộ các
đề xuất của địa phương về xây dựng chiến lược phát triển DLST và có chính
sách ưu tiên hỗ trợ tài chính cho công tác đầu tư vào những loại hình này.
* Đối với UBND tỉnh Bình Dương: chỉ đạo các cấp, các ngành tiến hành
nhanh chóng các thủ tục về giao đất cho các dự án đã được phê duyệt. Đặc biệt
là ngành địa chính, ngành quản lý nông nghiệp cần giải quyết nhanh các thủ tục
cho thuê đất, giao đất cho các nhà đầu tư. Đồng thời chỉ đạo các cấp chính
quyền ở các địa phương và các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh có trách
nhiệm cùng phối hợp với các nhà đầu tư đền bù, giải tỏa nhanh các hộ dân đang
sản xuất, kinh doanh, sinh sống trên diện tích đất của dự án đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
- Giao trách nhiệm cho chính quyền địa phương sở tại và các ngành chức
năng quản lý và bảo vệ những di tích lịch sử
– văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được điều tra khảo sát nhưng hiện
chưa có chủ đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin rộng rãi
cho mọi người dân, mọi ngành, mọi cấp có ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên
tự nhiên nói chung và tài nguyên du lịch nói riêng. Đồng thời cung cấp đầy đủ
kịp thời những thông tin về phát triển du lịch. Định hướng cho các doanh
nghiệp tập trung vào việc đầu tư tôn tạo, bảo vệ danh lam thắng cảnh phục vụ
cho khai thác kinh doanh du lịch.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho toàn xã hội
và cho ngành du lịch để hiểu biết được những giá trị to lớn của tài nguyên thiên
nhiên nói chung, tài nguyên du lịch nói riêng, bảo vệ khai thác một cách tốt
nhất, có hiệu quả cao nhất các nguồn tài nguyên.
* Đối với Sở Du lịch & Thương mại Bình Dương là cơ quan quản lý Nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh cần tiến hành lập quy hoạch chi tiết về phát
triển DLST tại các khu vực có tiềm năng. Tranh thủ sự tài trợ giúp đỡ về mặt kỹ
90
thuật, tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước để đầu tư cho loại hình này,
đặc biệt là những khu DLST trọng điểm.
* Đối với UBND Thị Xã Thuận An, các phường có tài nguyên DLST:
- Cần tăng cường công tác bảo vệ và quản lý một cách chặt chẽ các địa
điểm du lịch và DLST trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng cư dân địa
phương để bảo tồn được môi trường sinh thái.
* Đối với Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sinh thái, các ban quản lý
tài nguyên, các cơ quan bảo tồn, bảo tàng trên địa bàn tỉnh và địa phương: cần
có kế hoạch đầu tư cụ thể để khai thác có hiệu quả các tour, tuyến, điểm du lịch
sinh thái. Đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với nhau để đẩy mạnh công tác
tuyên truyền quảng bá các sản phẩm DLST đến khách du lịch trong nước và
quốc tế. Để phát triển và khai thác hợp lý, bảo vệ được các nguồn tài nguyên
thiên nhiên sẵn có ở vườn cây ăn trái Lái Thiêu phục vụ cho du lịch phát triển.
Trong kế hoạch ngân sách của tỉnh cần dành một khoản kinh phí thỏa đáng để
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đến các vùng tài nguyên có cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật còn khó khăn nhằm thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển du lịch, đặc biệt
là các khu vực đã được ghi trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vườn cây
ăn trái Lái Thiêu giai đoạn 2015 - 2020 và quy hoạch tổng thể đã được điều
chỉnh. Đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, hướng dẫn một số công tác chuyên
môn đơn giản để mỗi ngươi dân khu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu sẽ là:
“một hướng dẫn viên du lịch thân thiện” của du khách khi đến với DLST vườn
cây ăn trái Lái Thiêu.
91
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và kết quả phân tích ở chương 2, chương
3 đã thực hiện các nội dung.
Đưa ra những mục tiêu, định hướng phát triển du lịch vườn cây ăn trái
Lái Thiêu của tỉnh Bình Dương.
Đưa ra các dự báo nhu cầu du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
Trình bày các giải pháp để phát triển DLST và các giải pháp phát triển
thị trường cho sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Đây được xác định
là một trong những đóng góp mới về mặt khoa học cho phát triển DLST ở Bình
Dương.
Đưa ra các kiến nghị với các chủ thể để phát triển DLST vườn cây ăn trái
Lái Thiêu ở Bình Dương trong thời gian tới.
92
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu tại
Tỉnh Bình Dương” là công trình nghiên cứu về DLST trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
ít nhiều góp phần làm cho những người quan tâm đến DLST có thêm căn cứ để
nâng cao sự hiểu biết về loại hình du lịch này. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích và
đạt được một số kết quả sau đây: Trước hết đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận
cơ bản về các loại hình DLST. Thứ hai, giới thiệu, đánh giá và tập trung làm rõ tiềm
năng bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn; phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Thông qua việc giới thiệu khái
quát các điều kiện về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn, các điều kiện
đặc trưng khác để khẳng định Lái Thiêu có tiềm năng to lớn để phát triển DLST về
vườn cây ăn trái. Một mặt phân tích các mặt tổ chức quản lý và kinh doanh sản
phẩm DLST trên địa bàn Lái Thiêu. Mặt khác phân tích cụ thể các yếu tố cấu thành
sản phẩm DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu, đưa ra những nhận xét về thực trạng
DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Phân tích các yếu tố về sản phẩm DLST, những
cái được và những cái chưa được, điểm mạnh, điểm yếu đối với sự phát triển DLST
vườn cây ăn trái Lái Thiêu trong thời gian tới. Thứ ba, đưa ra các giải pháp và kiến
nghị có cơ sở lý luận và thực tiễn mang tính khả thi để phát triển DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu thời gian tới. Trình bày các giải pháp để phát triển DLST và các giải
pháp để phát triển thị trường cho DLST vườn cây ăn trái Lái Thiêu. Đây được xác
định là một trong những thành công quan trọng nhất của việc nghiên cứu đề tài.
93
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đề tài, do những khó khăn về thời gian cùng
những lý do tế nhị khác nên đề tài chưa thật phong phú.
Hạn chế lớn nhất về hoạt động du lịch nói chung và DLST vườn cây ăn
trái Lái Thiêu nói riêng có thể thấy là các sản phẩm chủ lực, đặc thù, các sản
phẩm hiện có còn đơn điệu, trùng lặp, chưa đáp ứng được nhu cầu của du
khách. Các tuyến du lịch, DLST đang khai thác chưa đa dạng, thiếu tính liên
kết khoa học cả về mặt không gian và thời gian, dẫn đến thời lượng hoạt động
quá ngắn.
Việc quản lý nhà nước về môi trường ở nhiều địa phương còn thiếu kiên
quyết, do chạy theo công nghiệp trong một thời gian dài nên việc kiểm tra thiếu
chặt chẽ, buông lỏng dẫn đến môi trường ở nhiều nơi bị xuống cấp, cảnh quan
bị xâm hại, sản lượng trái cây giảm hẳn, làm giảm đi sự thu hút của du khách
và vòng đời khu du lịch bị ngắn lại.
Do giới hạn về điều kiện thời gian và khả năng có hạn, luận văn chỉ tập trung
chủ yếu vào mảng du lịch sinh thái vườn cây ăn trái Lái Thiêu, chưa đi sâu phân tích
về DLST của từng điểm du lịch cụ thể. Và luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô.
94
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
Qua phân tích thực trạng tình hình khai thác hoạt động du lịch vườn cây
ăn trái Lái Thiêu cho thấy có nhiều cái được và chưa được, phản ánh thực trạng
khai thác về du lịch, du lịch sinh thái hiện nay của vùng, qua đó có thể rút ra
được những nội dung then chốt cần hướng đến để khắc phục hoặc bổ sung,
hoàn thiện để phát huy trong giai đoạn sắp tới. Tham chiếu từ những nội dung
ban đầu của chương 1 gồm những cơ sở lý luận cơ bản, những bài học kinh
nghiệm, gắn với nội dung chương 2, đi sâu vào phân tích những thực trạng về
các nguồn lực hiện có, về bối cảnh đang khai thác, sẽ là những căn cứ khoa học
vững chắc cho việc xây dựng một định hướng hợp lý về phương hướng phát
triển DLST, đồng thời đề ra những nhóm giải pháp thực hiện mang tính hỗ
tương để đạt mục đích phát triển chung của tỉnh Bình Dương trong thời kỳ đến
2020.
Nghiên cứu và học tập kinh nghiệm thực tiễn về phát triển du lịch sinh
thái bền vững của các nước trên thế giới và Việt Nam nhằm tìm ra những
hướng giải pháp hợp lý có thể áp dụng cho phát triển du lịch Bình Dương nói
chung và du lịch vườn cây ăn trái Lái Thiêu một cách bền vững.
Tác giả hy vọng trong quá trình nghiên cứu sau này chắc chắn những vấn đề
được nêu ra trong công trình sẽ được nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc hơn.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. REST (1997), Community Based Tourism: Principles and Meaning. 2. Trần Thị Mai (2005), Du lịch cộng đồng – du lịch sinh thái: Định nghĩa, đặc
trưng và quan điểm phát triển, Trường Trung cấp nghiệp vụ du lịch Huế.
3. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên), 2012, Du lịch cộng đồng, NXB. Giáo Dục Việt
Nam.
4. Phạm Trung Lương (2000), du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn
tại Việt Nam, NXB Giáo Dục.
5. Lê Huy Bá (2009), du lịch sinh thái, NXB Khoa học và kỹ thuật. 6. Võ Thị Thanh Lộc (năm 2001). Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh
và kinh tế, NXB Thống Kê.