BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
.........................
Nguyễn Thị Ngọc Tú
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
..................
Nguyễn Thị Ngọc Tú
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: KINH TÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Tú
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 2 5. Kết cấu của Luận văn: ................................................................................................ 2 CHƢƠNG 1...................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN .................................. 4 TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................................. 4 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................... 4
1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân .................................................................................. 4
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân ............................................................................ 6
1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn .................................... 6 1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro ....................................................... 7 1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí ........................................................... 8
1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế .................................................. 8
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế xã hội ............................................................................. 8 1.1.3.2 Đối với ngân hàng ........................................................................................ 9 1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân ....................................................................... 10
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân .......................................................................... 11
1.1.4.1 Cho vay cá nhân .......................................................................................... 11 1.1.4.2 Phát hành thanh toán thẻ tín dụng ............................................................. 12 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 13
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân .............................................................. 13
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân .............................. 13
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 13 1.2.2.2 Sự phát triển thị phần .................................................................................. 14 1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối ............................................................................. 14 1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn .......................................................................................... 15 1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân ..................................................................... 16 1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng .......................................................... 17 1.2.2.7 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng: ........................................................ 17 1.2.2.8 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng ..................................................... 18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân ........................... 19
1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế xã hội .......................................................................... 19 1.2.3.2 Môi trường pháp luật ................................................................................... 20 1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 21 1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ........................................ 21 1.2.3.5 Chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước .................................................. 23 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM VIỆT NAM .................................................................................................................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam......................................................................................................................... 25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân đối với các NHTM Việt Nam……………………………………………………………………………………28
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NH TMCP Á CHÂU……………………………………………………………………..30 2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB ... 30
2.1.1 Tổng quan về ACB ............................................................................................... 30
2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc:................................................................................ 31
2.1.3 Sơ đồ tổ chức ACB ............................................................................................... 33
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB .......................................................... 33
2.1.4.1 Hoạt động của các NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2011 ..................... 33 2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2011 ................................... 36 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB .................. 44
2.2.1 Quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại ACB ................................................ 44
2.2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ACB.............................................. 45
2.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 45 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân .............................................................. 56
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB ......................... 59
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc: ..................................................................................... 59
2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 59 2.3.1.2 Sự phát triển thị phần……………………………………………………………61 2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối………………………………………………....62 2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân …………………………………….63 2.3.1.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân ............................................. 63 2.3.1.6 Chính sách tín dụng ..................................................................................... 65 2.3.1.7 Quy trình tín dụng……………………………………………………………….69
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................................ 72
2.3.2.1 Những tồn tại: .............................................................................................. 72 2.3.2.2 Những nguyên nhân ..................................................................................... 78 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ............................................................................................... 83 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU. ............................................... 83
3.1.1 Định hƣớng chung của Ngân hàng TMCP Á Châu .......................................... 83
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015 .................................................... 86
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB ......................... 86
3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ................................................................................ 86
3.2.2 Giải pháp từ NHNN ............................................................................................. 87
3.2.3 Giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu ................................................... 90
3.2.3.1 Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng ............................................... 90 3.2.3.2 Về sản phẩm tín dụng .................................................................................. 92 3.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau tùy thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu: .............................................................. 93 3.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị và thương hiệu: ............................................ 94 3.2.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay ......................................... 95 3.2.3.6 Xây dựng và phát triển kênh phân phối ...................................................... 95 3.2.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................. 96 3.2.3.8 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin ................................................... 98 3.2.3.9 Các giải pháp hỗ trợ khác .......................................................................... 99 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ ANZ
Đơn vị tính Đvt
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
GTCG Giấy tờ có giá
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng TNHH một thành viên Hongkong và Thượng Hải HSBC
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NVTD Nhân viên tín dụng
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VCB Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
– 2011 ..................... 30
Bảng 2.2: Vốn huy động của ACB năm 2009 – 2011.................................................. 38
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB năm 2009 – 2011 .......... 39
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2009 – 2011 ........................ 42
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cá nhân ACB năm 2009 – 2011 ......................................... 45
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo thời hạn vay năm 2009 – 2011 ...... 47
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo khu vực năm 2009 – 2011 ............. 49
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2009 – 2011 ......... 50
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ACB năm 2010 – 2011 .................. 57
Bảng 2.10: Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng năm 2008 – 2010 .............. 61
Bảng 2.11 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân ACB từ năm 2009-2011 ............ 63
Bảng 2.12 Nợ quá hạn và tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2009 – 2011 ............................. 72
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu 2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB .......................... 40
Biểu 2.2 Huy động vốn và cho vay khách hàng của ACB năm 2009 – 2011 .............. 41
Biểu 2.3 Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân năm 2009 – 2011 ...................................... 46
Biểu 2.4 Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn năm 2009 – 2011 ................ 48
Biểu 2.5 Dư nợ tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2009 – 2011 ............................... 49
Biểu 2.6 Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2011 ........................ 51
Biểu 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2011 .......................... 58
Biểu 2.8 Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của các ngân hàng
thương mại năm 2010 ................................................................................................. 60
Biểu 2.9 Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của các ngân hàng
thương mại quốc doanh năm 2010 ............................................................................... 60
Biểu 2.10 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay nhà ......... 67
Biểu 2.11 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay sản xuất
kinh doanh. ................................................................................................................... 68
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng tài
chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải có chiến lược phát triển vượt bậc để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực quản trị rủi ro. Tính tất yếu cần có chiến lược phát triển của
mỗi ngân hàng do đối thủ cạnh tranh ngày càng thông minh hơn, cầu thị hơn trước đó
và chuyên nghiệp hơn, cơ hội thị trường đã được san sẽ, mặt khác nhu cầu của khách
hàng sâu hơn, rộng hơn và phức tạp hơn và cuối cùng là môi trường pháp lý thay đổi
mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009.
Chiến lược phát triển của từng ngân hàng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh như
hoạt động kinh doanh truyền thống đến hoạt động kinh doanh mang tính hiện đại. Hoạt
động tín dụng luôn là hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong đó,
cho vay khách hàng cá nhân là thị trường lớn, nhiều tiềm năng và đem lại lợi nhuận
ngày càng cao cho ngân hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh,
các ngân hàng thương mại đua nhau triển khai các sản phẩm cho vay đối với khách
hàng cá nhân như sản phẩm cho vay tiêu dùng với thủ tục đơn giản, dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt hơn, cho vay với lãi suất mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định mục tiêu là trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, trong đó hoạt động cho vay cá nhân luôn chiếm thị phần cao.
Tuy nhiên thực tế hoạt động cho vay cá nhân trong những năm qua tại ACB đang bị
cạnh tranh trong việc lôi kéo khách hàng dẫn đến tăng trưởng dư nợ cá nhân có xu
hướng tăng chậm lại. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ năm 2010 và
năm 2011 đã giảm đáng kể so với các năm trước. Để có thể duy trì và phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân trong tương lai, ACB cần giải quyết những vấn đề
2
như yếu tố nguồn lực, thủ tục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm … Vì vậy, để đi sâu hơn
tình hình phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, học viên chọn đề tài: "Giải
pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu” làm đề tài nghiên
cứu cho bài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động phát triển tín dụng cá
nhân tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân đang được phát triển tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á
Châu từ năm 2009 – 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so
sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết
tắt,... nội dung của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại.
3
- Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Á Châu.
- Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Á Châu.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân
- Tín dụng ngân hàng
Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng qua khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Nói cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn và
cho vay lại đối với các đối tượng trên.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng
(ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ trong đó ngân
hàng là người cho vay, các tổ chức, cá nhân là người đi vay. Tín dụng ngân hàng vừa
mang tính chất sản xuất kinh doanh do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa
5
mang tính chất tiêu dùng do gắn liền với hoạt động tiêu dùng. Tóm lại tín dụng là một
quan hệ vay mượn tài sản được dựa trên nguyên tắc :
+ Hoàn trả nợ đúng hạn (gốc + lãi)
+ Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã cam kết và có hiệu quả
- Tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận
văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng
mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Mục đích vay bao gồm vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh:
- Vay tiêu dùng: là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể
trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiên, vận chuyển, xây dựng.
- Vay sản xuất kinh doanh: là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu
động, thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, xây dựng, mở
rộng nhà xưởng,…
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để
đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa
được phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã nhanh
chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận
lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu người), đa số trong đó
6
đang ở độ tuổi trẻ (tuổi trẻ chịu vay hơn), có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi
tiêu cho nhiều mục đích, chủ nghĩa tiêu dùng đang tăng mạnh lên.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng tăng cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc
sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá
nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự
tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân
1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:
Cho vay cá nhân thường phục vụ hai mục đích chủ yếu sau:
Thứ nhất là cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng
hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng/sửa chữa nhà, vay du học,....
Thứ hai là cá nhân, hộ gia đình vay với mục đích để bổ sung vốn cho hoạt động
buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận và hoạt động với quy mô nhỏ.
Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,
số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn là do hai nguyên nhân:
Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là
mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập
trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay
ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
7
1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro:
- Rủi ro thông tin bất cân xứng:
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những
yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và
hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi là do có nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông
tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín thanh toán với các tổ chức tín dụng
khác, ...
Ngược lại đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất
cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu
của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người
vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu
nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp:
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết
quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của nhân viên phân tích tín dụng. Do
đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường hay chủ quan, thẩm
định sơ xài hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng gây rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên
cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo
bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ
vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin
8
về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ
rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng để duy
trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho công tác:
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện
thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên, ...
1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế xã hội
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để khách hàng trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí
đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo
nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh
trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực
đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi
9
trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói,
giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín
dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi
trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng
điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn
tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối
thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó
khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá nhân
đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn
10
đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần, những
nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến
những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn
những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy
đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai.
Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi
tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng hoá
thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh
tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến
những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các
khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng
hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua
ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn
11
đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân
Các sản phẩm tín dụng cá nhân về cơ bản có hai hình thức chính đó là cho vay
có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp). Trước khi Việt
Nam gia nhập WTO, thị phần mảng tín dụng cá nhân rất lớn cho các NHTM Việt Nam
do chưa có các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ
khi Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO thì thị phần này đã thu hẹp lại bởi ba
đối thủ chính đó là các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng, các
ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường bán lẻ, mặt khác các ngân hàng
trong nước ngày càng năng nổ hơn trong cạnh tranh. Vì vậy trên thị trường ngân hàng
bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín
dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân và phát hành –
thanh toán thẻ tín dụng.
1.1.4.1 Cho vay cá nhân
Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu
phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết cho mọi đối tượng
khách hàng như:
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế chấp
bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
12
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay tiêu dùng.
- …………….
1.1.4.2 Phát hành thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp cho
khách hàng một thẻ tín dụng nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân
hàng chỉ cho khách hàng một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm
vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc
vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.
Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng
được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ, với hạn
mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng máy chấp
nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến, hãng máy bay,
điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé
máy bay qua mạng.
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu
quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ 30 – 45
ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải ứng tiền cá
nhân để trả trước cho các chi phí này. Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn
cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express), Dinner Club, Discover, Chase,
Capital One…
13
1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân:
- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn
thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn,
thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như
vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng.
- Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ
tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).
+ Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín
dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát
triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân (tăng
về lượng và chất).
Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về
tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân
1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng.
Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng
14
càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân thông qua tỷ
lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t + 1) / Dư
nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân/tổng dư nợ tín dụng.
1.2.2.2 Sự phát triển thị phần
Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế" vì chính
khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói cách khác
hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.
Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với một
ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công, sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín dụng cá nhân
của một ngân hàng được xác định như sau:
Thị phần tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng / Tổng
dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động
ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch
và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.
Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng thời tâm
lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có thể giao
dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối thủ luôn hiện
15
diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng
lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.
Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng
những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được
đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi
tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công
nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian,
giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn
Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng cá
nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng
thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn – đánh giá khả năng thu hồi nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân = (Nợ quá hạn tín dụng cá nhân / Dư nợ tín
dụng cá nhân) * 100%.
Khái niệm nợ quá hạn:
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Theo đó “Nợ
quá hạn” là các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4 và 5. Việc phân loại nợ thực hiện như sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
16
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn
thất cao.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ nợ quá hạn của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong
kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định
được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt
động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.
1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân
Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ánh thông qua thu nhập từ
tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tổng thu lãi từ tín dụng.
Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác
cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.
Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân
trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ ràng
trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu dài để
có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.
17
1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị trường
là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản ánh năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm cần phải
được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu
không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập
trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều thể
hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân
hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát
triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu cầu
thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn và không trái với quy định của pháp luật.
Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm
năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần. Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ
động cạnh tranh bằng cách bán chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm
tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục pháp lý sang tên đăng bộ, …) giúp ngân hàng thu
được nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.
1.2.2.7 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng:
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính
sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ
của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo
hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng, định hướng, chỉ dẫn cho nhân viên tín dụng. Để có thể đảm
18
bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín
dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng
với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế
mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Trong giai đoạn đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng, trước sự cạnh
tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín dụng của NHTM bị
co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đảm bảo an
toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải cách chính sách tín dụng.
Do đó NHTM cần xây dựng và điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được
mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây
dựng chính sách khách hàng hiệu quả và phù hợp, các khách hàng chiến lược, truyền
thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc khách hàng
cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho
vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại
tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo
đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành
hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng
phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
1.2.2.8 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng
Trong thực tế, mục tiêu cơ bản của hầu hết NHTM là lợi nhuận, an toàn và sự
lành mạnh của các khoản cấp tín dụng. Do đó, một quy trình tín dụng được thiết kế hợp
lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào quy mô của từng ngân hàng, năng lực
của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức
cho vay và lĩnh vực cho vay mà quy trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau.
19
Nhưng dù được thiết kế như thế nào thì thông tin về khách hàng vẫn giữ một vai trò
đặc biệt quan trọng, giúp cho ngân hàng xác định khá chính xác về đối tượng vay vốn,
uy tín, thiện chí trả nợ, tính khả thi của phương án vay vốn. Để các khoản vay an toàn
và hiệu quả, ngân hàng cần khai thác thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau
như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan
(thuế, trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,…), trực tiếp phỏng vấn
khách hàng, cập nhật thông tin thị trường nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của
quy trình tín dụng. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, song giai đoạn
quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng nhất, hình thành quan hệ tín dụng giữa
khách hàng và ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng. Kết quả đánh giá của nhân viên
tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng. Do đó, quy trình tín dụng cần xây dựng
trên cơ sở khai thác thông tin khách hàng càng nhiều càng tốt.
Ngoài ra công tác phê duyệt tín dụng cần phải tách các chức năng tiếp thị, quan
hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với
việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân
1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế xã hội
- Sự phát triển kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng,
ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra
những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.
Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người
dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên do
đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình
20
trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm bảo được
cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao
hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.
- Môi trường xã hội
Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,
thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách
tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn
tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn
đến thói quen tiêu dùng của người dân.
Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu
nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn
nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những người lao
động chân tay thì chỉ muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, do đó chưa nghĩ
tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.
1.2.3.2 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu những
văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc
rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ
và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính
trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng và hoạt động
kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả.
Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM
xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro,
21
những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có
thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.
1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động
kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng thì sự
cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng,… sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM.
Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại
của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình thì
trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong chính
sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác
biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá nhân của
mỗi ngân hàng.
1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của ngân
hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:
- Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát triển tín
dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm
đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cũng sẽ không có
nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển tín
dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có
nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có
nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì
vậy định hướng chiến lược hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ tập
22
trung bán lẻ hay phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng phát triển
tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.
- Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của ngân hàng mình.
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính thì
có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín dụng cá nhân cũng có cơ
hội được chú trọng phát triển.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối
hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính sách tín
dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo,
kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê
duyệt, cách thức thanh toán nợ…
Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham
chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn như một ngân
hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng
không được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã có các hình thức
cấp tín dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và
thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn giản.
- Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM.
Đặc điểm của khách hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và minh
bạch như khách hàng doanh nghiệp vì vậy NVTD phải có trình độ chuyên môn cao,
hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay
vốn từ đó đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức nghề
23
nghiệp của NVTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ
trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng.
Một NVTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại
ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được
ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi khách hàng sẽ nhìn vào NVTD để đánh giá hình ảnh
của ngân hàng. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với
phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của NVTD thì họ chắc chắn sẽ còn
tìm tới ngân hàng.
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng. Nếu một
ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý hoạt động chặt
chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản phẩm và dịch vụ. Ví
dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống máy ATM, internet
banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể kết hợp tiếp thị cho vay các
sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho vay trực tuyến. Hơn nữa, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng
một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật trên hệ thống một cách bài
bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân hàng có thể tiết kiệm
được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng
hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền tảng quan trọng giúp ngân hàng phát
triển tín dụng cá nhân.
1.2.3.5 Chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước
Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích
đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín dụng,
giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động…
sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng
24
mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt động tín dụng
cá nhân của các NHTM phát triển.
Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất cho vay ưu
đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực
hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn…
cũng sẽ có ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài, từ đó tác
động đến định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống ngân hàng nói chung.
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM
VIỆT NAM
Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở các quốc
gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhưng chỉ mới phát triển
một số năm gần đây tại Việt Nam. Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở
nước ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay,
trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, công ty tài chính… đang cạnh tranh mạnh
mẽ với nhau để phát triển tín dụng cá nhân. Theo lộ trình đã được đặt ra từ ngày
01/04/2007 khi cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động như các ngân hàng Việt Nam hoạt
động loại hình ngân hàng tương ứng. Vì vậy với kinh nghiệm tích lũy được tại các thị
trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã có chiến lược đúng đắn và phù hợp để xen
vào những khoảng trống của thị trường Việt Nam, từ đó gặt hái được thành công trên
thị trường ngân hàng bán lẻ mà các ngân hàng trong nước chưa làm được.
25
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam
Theo thông tin từ trang web của tạp chí The Asian Banker, trong các NHTM
hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng trong nước đoạt giải “Ngân hàng bán lẻ”
tốt nhất trong suốt những năm vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng ANZ được tạp chí này
trao giải “Ngân Hàng Bán Lẻ tốt nhất Việt Nam” trong các năm 2003, 2004, 2007 và
2008; Ngân Hàng TMCP Á Châu đoạt giải này vào năm 2005, ngân hàng HSBC đoạt
giải này vào năm 2006 và Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín đoạt giải này trong năm
2009. The Asian Banker trao giải dựa trên tiêu chí là ngân hàng đã tạo được doanh thu
bán lẻ tăng vọt và dẫn đầu tất cả các ngân hàng tại Việt Nam (kể cả ngân hàng quốc tế
và nội địa) về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tăng trưởng về số lượng khách
hàng, có khả năng bền vững tín dụng cao. Vậy nguyên nhân do đâu mà các ngân hàng
nước ngoài như ngân hàng ANZ hay HSBC đạt được sự thành công như vậy. Học viên
đi vào phân tích hoạt động của 02 ngân hàng đơn cử sau:
- Ngân hàng ANZ
ANZ Việt Nam đã và đang mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch
vụ thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác với bằng chứng là rất nhiều khách hàng
đang chuyển sang sử dụng dịch vụ của ANZ. ANZ đặc biệt cung cấp cho khách hàng
cá nhân các sản phẩm tín dụng đa dạng như: Dịch vụ cho vay mua nhà - xây sửa nhà có
đặc tính nổi bật của sản phẩm như sau:
+ Thời hạn cho vay lên tới 20 năm
+ Lãi suất cạnh tranh so với thị truờng, tính trên số tiền vay giảm dần
+ Số tiền được vay lên tới 100% giá trị bất động sản
+ Cung cấp thông tin minh bạch và định giá theo giá thị trường của tài sản thế chấp
(bởi công ty định giá bất động sản quốc tế chuyên nghiệp)
26
+ Kỳ thay đổi lãi suất hiệu quả và linh hoạt (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng) cho phép
khách hàng quản lý rủi ro lãi suất một cách tốt nhất.
Sản phẩm tín dụng của ANZ luôn tiện ích vì có lãi suất hấp dẫn với chất lượng
dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách hàng chi
tiết đã giúp ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn
so với các ngân hàng quốc tế và nội địa. Tháng 03/2011 Ngân hàng ANZ Việt Nam
được The Asian Banker trao Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực
châu Á” nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của sản phẩm này và tập trung vào nhu cầu của
khách hàng và các gói dịch vụ đa dạng. Sản phẩm này là hình thức “tái vay vốn” cho
phép khách hàng có thể vay lại khoản tiền mà khách hàng đã thanh toán cho ngân hàng
trước đó trong gói vay mua nhà của mình thông qua thực hiện các thủ tục đơn giản và
nhanh chóng trong vòng 4 giờ. Đồng thời, ANZ cũng đã xây dựng thành công hệ thống
kiểm soát rủi ro và xem đây là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân viên.
ANZ Việt Nam đã phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ việc ANZ trở
thành ngân hàng đi đầu trên thị trường trong một số lĩnh vực, đặc biệt là cho vay mua
nhà và thẻ tín dụng.
- Ngân hàng HSBC
Tạp chí The Asian Banker đã chọn HSBC là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam trong năm 2006”. Thành công của HSBC Việt Nam ở chỗ chuyển từ đối tượng
phục vụ là người nước ngoài sang phục vụ khách hàng Việt Nam với thông điệp “Ngân
hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Với chiến lược thay đổi khách hàng mục tiêu và
lập ra đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên nghiệp, HSBC được đánh giá vượt trội
ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho
thị trường Việt Nam đặc biệt là cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về
cho vay cá nhân và thẻ tín dụng. HSBC đã cho ra đời sản phẩm thẻ như Thẻ Tín Dụng
Premier MasterCard (hạn mức tối đa 540 triệu đồng), thẻ tín dụng Visa Bạch Kim (hạn
27
mức lên đến 1 tỷ đồng), thẻ Tín Dụng Visa Vàng (hạn mức lên đến 300 triệu đồng),
Thẻ tín dụng visa chuẩn (hạn mức 60 triệu đồng). Đến với HSBC, khách hàng được
hưởng các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu, dịch vụ ngân hàng quản lý nguồn tài
chính áp dụng trên toàn cầu, các thẻ tín dụng Premier Master được chấp nhận trước và
những trung tâm Premier độc quyền trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh thị phần khốc
liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã chiếm được ưu thế riêng so với các sản phẩm thẻ tín
dụng của các ngân hàng trong nước bằng cách luôn đưa ra các chương trình tiện ích
đặc biệt. Ngoài ra trong tháng 3/2011, Ngân hàng HSBC tung ra chương trình Red-
Weekend cho các chủ thẻ tín dụng. Theo đó, khách hàng có thể hưởng ưu đãi từ 30-
50% hóa đơn thanh toán tại các cửa hàng và nhãn hiệu hàng đầu tại Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.
Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình,
HSBC đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh hoạt trên cơ
sở lãi vay tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Đến với sản phẩm cho
vay tiêu dùng, khách hàng sẽ nhận được các đặc điểm sau:
+ Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ
+ Khoản vay lên đến 250 triệu VND
+ Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng
+ Thủ tục đơn giản, nhanh gọn
+ Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty
+ Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần
+ Tập đoàn HSBC luôn được vận hành bằng những nguyên tắc kinh doanh nòng cốt
hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn
vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.
28
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân đối với các NHTM
Việt Nam
Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài ở các nước phát triển
đã song hành với cuộc sống của người dân từ lâu khi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
về nhà ở, mua xe phục vụ đi lại, học tập… nhưng ở Việt Nam thì còn quá ít. Việt Nam
có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao thì
đây là thị trường rất tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân. Nay
trong bối cảnh có sự tham gia của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hệ thống
NHTM Việt Nam không thể hưởng lợi thế sân nhà như trước kia, nhiều ngân hàng xác
định phát triển tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nước
ngoài đã làm được trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam, có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để phát triển ngân hàng bán
lẻ nói chung và phát triển tín dụng nói riêng như sau:
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực
tiễn của khách hàng cá nhân. Ngân hàng cần cung cấp những sản phẩm cho phù hợp
từng phân khúc khách hàng từ thấp đến cao để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng
ngày càng tăng của những người dân có mức sống cao.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Có thể nói khi ngân hàng chăm sóc tốt một
khách hàng. Từ một khách hàng đó sẽ giới thiệu cho nhiều khách hàng khác đến với
ngân hàng hơn.
- Các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần liên kết và hợp tác các chương
trình tín dụng tiêu dùng dành cho khách hàng mua hàng tại các trung tâm mua sắm với
giá ưu đãi đặc biệt. Đây là cơ hội để ngân hàng quảng bá hình ảnh và thương hiệu đến
với khách hàng.
29
- Các NHTM cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường bất động
sản ..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời điều
chỉnh phương hướng hoạt động tín dụng cho hợp lý.
- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và
nhạy bén.
- Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho
hoạt động tín dụng cá nhân đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất + phí).
- Hệ thống NHTM Việt Nam cần nâng cao hệ thống CNTT để đẩy mạnh hơn nữa công
tác phát triển và chăm sóc khách hàng.
- Tại Việt Nam, dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
tín dụng cá nhân mà thời hạn vay mua bất động sản thường là trung dài hạn. Vì vậy các
NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay
nhiều trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng
mất thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động.
Tóm lại: Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín
dụng cá nhân tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm, vai trò của tín dụng cá nhân
đối với nền kinh tế - xã hội, đối với NHTM và đối với khách hàng, các sản phẩm tín
dụng cá nhân của ngân hàng. Chương 1 cũng nêu lên các nhân tố cần thiết phát triển tín
dụng cá nhân như: môi trường kinh tế - xã hội; năng lực cạnh tranh của ngân hàng,
chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước.
Ngoài ra chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ
mà ngân hàng nước ngoài đã làm được tại thị trường Việt Nam. Từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và ACB nói riêng trong việc phát
triển tín dụng cá nhân, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ.
30
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)
Trên cơ sở giới thiệu lý luận phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương
mại, học viên đi vào phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu trong những năm gần đây nhằm tạo tiền đề cho một số
giải pháp cụ thể cho phần tiếp theo.
2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB
2.1.1 Tổng quan về ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép
số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/04/1993, và Giấy phép
số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động, là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường
và trụ sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q.3 TP.HCM.
- 2011
CN/PGD
TIÊU NĂM NHÂN VIÊN ng)
2008 7.766 105.306 180 6.598
2009 10.106 167.881 237 6.409
2010 11.377 205.102 280 6.869
2011 13.845 281.032 325 7.479
31
– 2011)
Qua bảng 2.1 cho thấy, tổng tài sản của ngân hàng có xu hướng tăng, điều này
đảm bảo cho độ an toàn trong hoạt động huy động vốn để đầu tư cũng như cấp tín dụng
cho khách hàng. Để thấy rõ hơn, cần nhìn lại những thành tựu mà ACB đã đạt được
trong những năm qua:
2.1.2. Những thành tựu đạt được:
Trong hoạt động, ACB luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn. Và ACB cũng đã khẳng định được vị
trí là một thương hiệu mạnh trong và ngoài nước.
Năm 2007 : ACB là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành ngân hàng Việt
Nam được Hội đồng tư vấn doanh nghiệp (BAC) của Hiệp hội ASEAN tặng giải
thưởng “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất” trong lĩnh vực phát triển đội ngũ lao
động ; “Huân chương lao động hạng Nhì“ do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ Thi Đua do
NHNN Việt Nam trao tặng; cờ thi đua của Chính Phủ vì đã hoàn thành xuất sắc toàn
diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm 2007 của NHNN
Việt Nam;
Năm 2008 : ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008 – Best
Bank in Viet Nam 2008” do tạp chí Euromoney trao tặng (Euromoney là tạp chí nổi
tiếng của Anh, nhà tổ chức bình chọn các giải thưởng dành cho các ngân hàng và định
chế tài chính tốt nhất trong ngành tài chính trên toàn thế giới); Danh hiệu “Dịch vụ
ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008” do người tiêu dùng bình chọn trong
chương trình bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008” và vị trí số 1 trong
Top 10 “Ngân hàng thương mại được hài lòng nhất Việt Nam” do nhóm chuyên gia tài
chính ngân hàng thuộc báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
32
Năm 2009 : Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng và Cờ
thi đua của NHNN Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2003 -
2007 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; “Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do các tạp chí: The Banker, Global Finance,
Asiamoney, FinanceAsia và Euromoney bình chọn; Danh hiệu "Doanh nghiệp tiêu biểu
trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội năm 2009" do Báo Đầu Tư Chứng Khoán & Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức bầu chọn. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
năm 2008.
Song song với các thành tích đạt được trong kinh doanh, ACB còn được công
nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt động xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển
chung của cộng đồng. Điển hình là công tác tài trợ cho các đối tượng thuộc diện chính
sách người nghèo, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, chất độc màu da cam trong và ngoài
nước, tài trợ các chương trình liên quan đến giáo dục : đóng góp xây dựng trường học
và tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo….
Năm 2010: Một lần nữa ngân hàng TMCP Á Châu được công nhận là “Ngân
hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 2010” của tạp chí The Asian Banker; danh hiệu
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí Finance Asia, Global Finance; danh hiệu
“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” của Tạp chí Asiamoney; danh hiệu “Ngân hàng
có dịch vụ thanh toán vượt trội năm 2010” của Tạp chí Asset, bằng khen “ Dịch vụ tin
và dùng của Việt Nam” do thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn.
Năm 2011: ACB tiếp tục được vinh danh nhận giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” (Best Domestic Bank in Vietnam) do bởi các tạp chí uy tín trao tặng là
Global Finance, EuroMoney, AsiaMoney và Finance Asia, The Asset và World
Finance.
33
2.1.3 Sơ đồ tổ chức ACB
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
2.1.4.1 Hoạt động của các NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2011
Sau những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 -
2009, kinh tế Việt Nam năm 2010 - 2011 đã có những chuyển biến tích cực, song nhìn
chung vẫn chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh
tế trong nước.
Năm 2010: Trong bối cảnh còn đầy khó khăn, với sự điều hành linh hoạt và
quyết liệt của Chính phủ, Việt Nam đã duy trì được mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%
34
năm 2010 cao hơn mức 5,3% của năm 2009. Tuy nhiên, vẫn có những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động của ACB nói
riêng cụ thể như:
Chính sách cân đối vĩ mô căng thẳng như chỉ số CPI trong năm 2010 (11,8%)
tăng cao so với mục tiêu của Chính phủ, cán cân vãng lai thâm hụt khoảng 10% so với
GDP đã gây sức ép lên tỷ giá hối đoái và làm giảm dự trữ ngoại hối. Trong khi đó tiền
đồng mất giá, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam can thiệp bằng cách ba lần hạ giá tiền
đồng so với USD. Tình trạng hai tỷ giá và hai lãi suất, tỷ giá USD trên thị trường cao
hơn giá niêm yết tại ngân hàng có lúc đến 10%. Tương tự là lãi suất, tháng 11-12/2010
trong khi lãi suất niêm yết ở mức 12%/năm thì chi phí huy động thực ở mức 14 –
17%/năm. Liên quan đến vấn đề nợ và đầu tư kém hiệu quả của Tập đoàn Công nghiệp
tàu thủy Việt Nam (Vinashin) đã làm xấu đi hình ảnh thị trường tài chính Việt Nam.
Những thay đổi chính sách như chính sách tiền tệ và tài khóa không ăn khớp với
nhau giữa hai mục tiêu tăng trưởng và chống lạm phát. Hoạt động của hệ thống ngân
hàng chịu tác động mạnh bởi hàng loạt quy định pháp lý theo hướng thắt chặt, tiêu biểu
là:
+ Các tỷ lệ bảo đảm an toàn mới theo Thông tư 13/2010/TTNHNN và Thông tư
19/2010/TTNHNN;
+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến vàng bị thu hẹp và hạn chế: Đóng cửa
các trung tâm giao dịch vàng, chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài;
thu hẹp hoạt động huy động và cho vay vàng theo Thông tư 22/2010/TTNHNN.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại đã phải tham gia vào cuộc đua quyết
liệt huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư (đặc biệt ở các tháng cuối năm) để
duy trì thị phần và đảm bảo thanh khoản, đã xuất hiện tình trạng vượt rào về lãi suất.
Kết quả là tính ổn định của huy động tiền gửi khách hàng tiếp tục thấp đi và thu nhập
35
lãi của các ngân hàng giảm, bao gồm ACB, bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Chính
những khó khăn trên đã ảnh hưởng đến niềm tin vào hệ thống ngân hàng:
Những lo ngại về sự ổn định của kinh tế vĩ mô đã tác động đến uy tín của các
ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm ACB, với việc các tổ chức
đánh giá tín nhiệm lớn trên thế giới như Fitch Ratings và Moody’s lần lượt hạ định
mức tín nhiệm các ngân hàng được xếp hạng (theo sau định mức tín nhiệm quốc gia).
Rủi ro vận hành gia tăng cũng là điều đã được ACB dự báo trước vào dịp cuối
năm 2009. Các vụ án liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ có dấu hiệu gia tăng.
Tính đến 31/12/2010, tổng dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng tăng 29,8% so với cuối
năm 2009; huy động vốn từ nền kinh tế tăng 27,3%; tổng phương tiện thanh toán tăng
25,4% so với cuối năm 2009.
Sang năm 2011 là một năm có nhiều sự kiện quan trọng, nhiều thay đổi và xáo
trộn trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Với mục tiêu hàng đầu giữ vững tăng
trưởng, ngăn chặn lạm phát trong khi bối cảnh nền kinh tế Việt Nam lạm phát tăng cao
ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô nói chung và gây không ít ảnh hưởng cho hoạt động
của ngân hàng. Mặc dù các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô được Chính
phủ tập trung triển khai mạnh nhưng tính chung cả năm 2011, lạm phát vẫn ở mức cao
18,58%.
Lãi suất huy động của ngân hàng năm 2011 bị khống chế ở mức trần 14%/năm,
tuy nhiên lãi suất cho vay theo cơ chế thỏa thuận (tại Thông tư 12/2010/TT-NHNN
ngày 14/04/2010), khiến lãi suất cho vay tăng cao có thời điểm lên đến 25%/năm.
Những diễn biến lãi suất là một trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn chung cho
hoạt động tín dụng năm 2011. Để hạn chế lạm phát và kích thích sản xuất, bằng Nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
01/03/2011 và văn bản số 2956/NHNN-CSTT ngày 14/04/2011, NHNN nỗ lực hướng
dòng tín dụng vào các khu vực sản xuất như: nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ
36
trợ, kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tăng trưởng tín dụng từ 25%
xuống dưới 20%... nhưng để làm được điều này là thật không đơn giản. Bởi lẽ, nếu
ngân hàng tập trung vốn cho vay sản xuất mà so sánh lãi vay với lợi nhuận của doanh
nghiệp, thì nếu lãi vay bình quân là 18%/năm đòi hỏi lợi nhuận của doanh nghiệp đạt
được phải cao hơn con số đó mới có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Trong lúc mọi chi
phí đầu vào đều tăng cao thì để doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận như vậy là điều
không dễ dàng. Với mức lãi suất cho vay phi sản xuất kinh doanh khoảng 25%/năm
vẫn có nhiều khách hàng cá nhân đủ năng lực đi vay và ngân hàng thu được lãi nhiều
hơn, nên các ngân hàng vẫn còn cho vay khu vực này hơn.
Để hạn chế tín dụng tập trung vào lĩnh vực bất động sản, trong văn bản số
2956/NHNN-CSTT (về việc kiểm soát hoạt động tín dụng năm 2011), Ngân hàng Nhà
nước yêu cầu TCTD gửi báo cáo kinh doanh bất động sản để tránh việc chuyển từ cho
vay phi sản xuất qua cho vay sản xuất, cụ thể là các TCTD phải thống kê 7 hạng mục,
gồm: (1) xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; (2) xây dựng khu đô thị; (3) xây
dựng văn phòng, cao ốc cho thuê; (4) xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở kết hợp với
cho thuê mà các khoản cho vay này khách hàng trả nợ bằng các nguồn thu nhập không
phải là tiền lương; (5) xây dựng, sửa chữa nhà và mua nhà để bán, cho thuê; (6) mua
quyền sử dụng đất, (7) đầu tư kinh doanh bất động sản khác.
Trong môi trường kinh doanh khó khăn như thế, ACB đã nỗ lực vượt qua thử
thách và nắm bắt cơ hội để đạt được chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà cổ đông đã đề ra từ
đầu năm.
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2011
- Huy động vốn
Tuy là một NHTMCP lớn và đã tạo được uy tín trên thị trường nhưng ACB vẫn
gặp phải không ít trở ngại trong việc huy động vốn. Việc quy định trần lãi suất VND là
14%/năm từ năm 2010 chuyển qua nhưng đến 2011 lãi suất đã diễn biến phức tạp và
37
căng thẳng hơn nhiều so với năm 2010. Hiện tượng vượt trần lãi suất gây khó khăn
trong hoạt động của các ngân hàng hoạt động đúng nghĩa. Vì vậy tiếp tục công tác tiếp
thị, quảng bá và nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng cũng như việc nâng
cao uy tín và thương hiệu của ACB trong hệ thống ngân hàng là việc làm hết sức cần
thiết.
Năm 2011, tổng huy động vốn từ nền kinh tế của ACB đạt 234.502 tỷ đồng,
tăng 51.372 tỷ đồng, tương ứng tăng 28,05% so với cuối năm 2010, mức tăng thấp hơn
so với năm 2010. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn trên thị trường ngày càng khó
khăn. Mặc dù không đạt chỉ tiêu đề ra từ đầu năm, huy động từ tiền gửi của khách hàng
phải đạt 198.000 tỷ đồng nhưng trong tổng vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng,
chiếm tỷ trọng hơn 69% tổng vốn huy động năm 2011 và đạt 142.218 tỷ đồng (tương
đương 70% kế hoạch). ACB với phương châm hoạt động là “Ngân hàng của mọi nhà”
đối tượng khách hàng được ACB chú trọng nhất vẫn là khách hàng cá nhân nên đã đưa
ra nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút lượng tiền gửi khách hàng cá nhân,
bên cạnh đó ACB luôn duy trì hình ảnh và thương hiệu mạnh để tạo uy tín đối với
khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy mà lượng tiền gửi khách hàng luôn cao hơn về số
tuyệt đối lẫn tương đối so với các thành phần kinh tế khác. Chiếm 24,28% tổng vốn
huy động là phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
38
Bảng 2.2: Vốn huy động của ACB năm 2009 – 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
2009
2010
2011
± ∆
%
± ∆
%
10.257
9.451
6.530
-806
-7,86
-2.921 -30,91
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
10.450
28.130
34.714
17.680
169,19
6.584 23,41
Tiền gửi và vay các TCTD khác
Tiền gửi của KH
86.919 106.936 142.218
20.017
23,03 35.282 32,99
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
270
379
332
109
40,37
-47 -12,40
Trái phiếu và CCTG
26.583
38.234
50.708
11.651
43,83 12.474 32,63
Tổng vốn huy động
134.479 183.130 234.502
48.651
36,18 51.372 28,05
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009-2011)
(Đvt: tỷ đồng)
- Hoạt động tín dụng
Vốn tín dụng của ACB luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển
kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát triển của nhiều vùng, địa phương trên cả
nước. Mặt khác, Ngân hàng TMCP Á Châu luôn bám sát và thực hiện nguyên tắc huy
động vốn là để cho khách hàng vay nên chú trọng đến kế hoạch cân đối giữa nguồn
vốn huy động và sử dụng vốn sao cho không quá ít để tránh dư thừa vốn hoặc thiếu
thanh khoản, đồng thời chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra là tối ưu nhằm tối đa hóa
lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc duy trì tăng trưởng tín dụng dưới
20% cũng như quy định dư nợ cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ
39
tối đa đến 31/12/2011 là 16% đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng nói chung cũng như ACB nói riêng. Cụ thể dư nợ cho vay theo thành
phần kinh tế thể hiện như sau:
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB năm 2009 – 2011
Số tiền
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
Thành phần kinh tế
2009
2010
2011
± ∆
%
± ∆
%
DN Nhà nước
4.378
5.017
6.036
639
14,60%
1.019
20,31%
34.253
48.979
60.728 14.726
42,99%
11.749
23,99%
Công ty CP,TNHH, DNTN
693
594
712
-99
-14,29%
118
19,87%
Công ty nước ngoài
Cá nhân
23.034
32.605
35.333
9.571
41,55%
2.728
8,37%
Tổng cộng
62.358
87.195 102.809 24.837
39,83%
15.614
17,91%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)
(Đvt: tỷ đồng)
40
Biểu 2.1 Tỷ trọng dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)
Qua bảng 2.3 và biểu 2.1 cho thấy tổng quan tình hình hoạt động tín dụng của
ACB năm 2011: cụ thể dư nợ cho vay năm 2010 đạt 87.195 tỷ đồng, tăng 24.837 tỷ
đồng tương ứng tăng 39,83% so với năm 2009 trong khi đó dư nợ cho vay năm 2011
đạt 102.809 tỷ đồng, tăng 15.614 tỷ đồng tương ứng tăng 17,91% so với năm 2010.
Như vậy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2011 đã giảm 21% so với năm 2010.
ACB đã thực hiện tốt chỉ thị tăng trưởng dư nợ không quá 20%/năm của NHNN. Nếu
phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay doanh nghiệp mà chủ yếu
đối tượng khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân có tốc độ tăng trưởng rất cao và chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng dư nợ trong ba
năm qua.
Riêng đối với cho vay khách hàng cá nhân, đây là mảng chiếm tỷ trọng chủ đạo
trong tổng dư nợ năm 2008 chiếm tỷ trọng là 53,88% đạt 18.769 tỷ đồng nhưng sang
năm 2009 tỷ lệ này đã giảm xuống đáng kể từ 36,94% năm 2009, năm 2010 đạt
37,39% và năm 2011 chỉ đạt 34,37%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân thấp nhất trong ba năm qua cụ thể dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2010
41
đạt 32.605 tỷ đồng tăng 9.571 tỷ đồng tương ứng tăng 41,55% so với năm 2009. Sang
năm 2011 dư nợ cho vay cá nhân đạt 35.333 tỷ đồng tăng 2.728 tỷ đồng tương ứng
tăng 8,37% so với năm 2010.
Dư nợ cho vay đối với loại hình DNNN và Công ty có vốn nước ngoài trong
năm 2010 có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng doanh số cho vay thấp chiếm chưa đến
10% tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động cho vay công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân là thế mạnh của ngân hàng, cho nên
việc duy trì và phát huy thế mạnh này đòi hỏi ngân hàng cần có chiến lược trong ngắn
hạn cũng như dài hạn để có thể giữ vững thế mạnh này trước sự cạnh tranh gây gắt của
các đối thủ là các ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng có sở hữu của nhà
nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với các
chức năng tương tự như hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Biểu 2.2 Huy động vốn và cho vay khách hàng của ACB năm 2009 – 2011
(Đvt: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)
Các năm phân tích cho thấy tỷ trọng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay
duy trì ở mức dưới 50%. Cụ thể năm 2009 dư nợ cho vay chiếm 46% tổng vốn huy
42
động, năm 2010 tỷ lệ này đã tăng lên 47,61% so tổng vốn huy động. Năm 2011 tỷ lệ dư
nợ cho vay giảm nhẹ xuống 43%. Điều này cho thấy tình hình thanh khoản của ACB
khá tốt.
Dư nợ cho vay năm sau luôn tăng so với năm trước, quản lý rủi ro tốt và kinh
doanh hiệu quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh
tranh khá lớn trên thị trường nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu vẫn đạt được tốc độ
tăng trưởng khá cả về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay. Ngân hàng đã tận
dụng hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến và danh mục sản phẩm huy động và cho
vay phong phú, đa dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị trường
tại các địa bàn trọng yếu là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cùng với chiến lược phát
triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển.
- Kết quả kinh doanh của ACB
Số tiền
tỷ đồng
Chỉ tiêu
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
2009
2010
2011
± ∆
%
± ∆
%
1. Tổng thu nhập
11.899
16.553
27.034
4.654
39,11% 10.481
63,32%
Thu nhập từ lãi
9.614
14.960
25.453
5.346
55,61% 10.493
70,14%
Thu nhập HĐ dịch vụ
967
1.147
-21
-2,13%
180
18,61%
988
Thu nhập KD ngoại hối
-161
-231
-54,74%
-352
-184,29%
422
191
Thu nhập CK, cổ tức
391
-429
-62,45%
133
51,55%
687
258
Thu nhập khác
204
-11
-5,85%
27
15,25%
188
177
2. Tổng chi phí
9.060
13.452
22.814
4.392
48,48%
9.362
69,60%
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2009 – 2011
43
Chi phí lãi
6.813
10.797
18.853
3.984
58,48%
8.056
74,61%
Chi hoạt động dịch vụ
118
141
313
23
19,49%
172
121,99%
Chi phí hoạt động khác
32
127
206
95 296,88%
79
62,20%
Chi phí quản lý chung
1.810
2.160
3.147
350
19,34%
987
45,69%
Chi phí dự phòng rủi ro
287
227
295
-60
-20,91%
68
29,96%
3. Lợi nhuận trước thuế
2.839
3.101
4.220
262
9,23%
1.119
36,09%
4. Thuế thu nhập DN
637
767
1000
130
20,41%
233
30,38%
5. Lợi nhuận sau thuế
2.202
2.334
3.220
132
5,99%
886
37,96%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2009 – 2011 cho
thấy tổng thu nhập của ngân hàng năm 2010 là 16.553 tỷ đồng, tăng 4.654 tỷ đồng
tương ứng tăng 39,11% so với năm 2009. Năm 2011, tổng thu nhập là 27.034 tỷ đồng,
tăng 10.481 tỷ đồng tương ứng tăng 63,32% so với năm 2010. Trong tổng thu nhập,
thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể năm 2009 chiếm 80,79%, sang năm 2010
thu nhập từ lãi chiếm 90,38% tổng thu nhập và năm 2011 tiếp tục tăng lên 94,15%.
Thu nhập từ lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng cho
thấy hoạt động tín dụng luôn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Năm 2011 thu nhập từ lãi tăng nhanh so với năm 2010 đạt
70,14% trong khi năm 2010 chỉ tăng 55,61%. Thu nhập từ lãi tăng nhanh trong năm
2011 đã đưa tổng thu nhập tăng cao so với năm 2010. Thu nhập lãi tăng là do có sự
chênh lệch biên độ lãi suất đầu vào và đầu ra. Các hoạt động kinh doanh khác cũng
đóng góp thu nhập cho ngân hàng nhưng vẫn ở tỷ lệ khá thấp do trong năm 2010 và
2011, các hoạt động kinh doanh vàng và chứng khoán gặp khó khăn nên khoản đóng
góp đối với tổng thu nhập của ngân hàng trong lĩnh vực này tương đối thấp.
44
Trong năm 2009, tổng chi phí cho hoạt động của ngân hàng là 9.060 tỷ đồng,
năm 2010 chi phí hoạt động là 13.452 tỷ đồng tăng 4.392 tỷ đồng so với năm 2009
tương ứng tăng 48,48%. Năm 2011 chi phí hoạt động tiếp tục tăng đến 69,60% so với
năm 2010 tương ứng tăng là 9.362 tỷ đồng đưa chi phí hoạt động năm 2011 tăng đến
22.814 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí hoạt
động ngân hàng. Kế đến là chi phí quản lý chung chiếm tỷ trọng cao đứng thứ hai trong
tổng chi phí. Qua ba năm phân tích cho thấy được sự tăng trưởng lợi nhuận một cách
ổn định trong hoạt động kinh doanh của ACB cụ thể năm 2010 lợi nhuận trước thuế là
3.101 tỷ đồng, tăng 262 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 9,3% so với năm
2009. Mặc dù trong năm 2010, lợi nhuận trước thuế không đạt mục tiêu đề ra cho cả
tập đoàn ACB là 3.200 tỷ đồng nhưng nhìn chung lợi nhuận ngân hàng đạt 100% lợi
nhuận. Còn lại do thị trường kinh doanh chứng khoán không thuận lợi nên Công ty
chứng khoán ACB đã không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Đây cũng là tình hình chung của
các ngân hàng năm 2010. Sang năm 2011, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận trước thuế của ACB vẫn
tăng 36% so với năm 2010 đạt 4.220 tỷ đồng, vượt kế hoạch mà ACB đã đề ra từ đầu
năm là 4.100 tỷ đồng.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB
2.2.1 Quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại ACB
Được thành lập và hoạt động từ năm 1993, ACB được biết đến là một trong
những ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khối NHTM. Tuy nhiên đứng trước sự cạnh
tranh của các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài trong thời kỳ hội nhập,
ngân hàng đã tạo cho mình những ưu thế riêng để tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên,
chiến lược tăng trưởng ngang (mở rộng mạng lưới và tăng trưởng dư nợ) đang dần hết
ưu thế. Nhận thức được điều này, ACB đã xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng ở
mảng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Với chiến lược tập trung vào
45
khách hàng, cho đến nay ACB đã liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm
đa dạng có tiện ích cao với kết quả kinh doanh đáng ghi nhận cho các hoạt động: huy
động vốn, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền v.v..; nhiều sản phẩm bán lẻ
đã thu hút được lượng khách hàng đáng kể. Tín dụng cá nhân cũng là một phần trong
hoạt động ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, song song với kết quả đạt được đáng ghi nhận
trong hoạt động tín dụng cá nhân vẫn còn tồn tại những khó khăn cần khắc khục. Để có
thể thấy được điều này học viên đi vào phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân
tại ACB từ năm 2009-2011.
2.2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ACB
2.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu/năm
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
2009
2010
2011
± ∆
%
± ∆
%
Dư nợ doanh nghiệp
29.753
54.590
67.476
24.837
83,48% 12.886
23,61%
Dư nợ cá nhân
23.034
32.605
35.333
9.571
41,55%
2.728
8,37%
Tổng dư nợ
52.787
87.195
102.809
34.408
65,18% 15.614
17,91%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)
Bảng 2.5 Dƣ nợ tín dụng cá nhân ACB năm 2009 – 2011
46
Biểu 2.3 Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân năm 2009 – 2011
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2009 – 2011)
Như đã phân tích tại phần thực trạng hoạt động tín dụng năm 2011, hoạt động
tín dụng nói chung của các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn (khó khăn huy động vốn,
khống chế tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay phi sản xuất kinh doanh). Riêng ACB tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2011 đạt con số dưới 20%. Trong đó đóng góp vào
tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp đạt 67.476 tỷ
đồng, tăng 12.886 tỷ đồng tương ứng tăng 23,61% so với năm 2010. Mặc dù tỷ lệ tăng
trưởng năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng cao tương đương 65,63% trong tổng dư nợ.
Đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong năm 2011 có tăng trưởng
so với năm 2010 nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể
dư nợ cho vay cá nhân năm 2010 đạt 32.605 tỷ đồng, tăng 9.571 tỷ đồng tương ứng
tăng 41,55% so với năm 2009. Dư nợ cho vay năm 2011 đạt 102.908 tỷ đồng, tăng
2.728 tỷ đồng tương ứng chỉ tăng 8,37% so với năm 2010. Nhìn chung tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng cá nhân tăng chậm lại và tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân so với
tổng dư nợ giảm dần từ năm 2009. Với định hướng phát triển tín dụng cá nhân đã được
47
đặt ra trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, sự gia tăng đáng kể dư nợ tín dụng
cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của hệ thống là kết quả cần đạt được. Tuy nhiên, bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam trong năm 2011 với lạm phát tăng cao, NHNN có chính
sách điều tiết bằng cách hạn chế tín dụng phi sản xuất và tập trung vào tín dụng sản
xuất khiến cho việc tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân không thuận lợi. Do đó mức
tăng trưởng tín dụng cá nhân không thực sự mạnh mẽ và tốc độ tăng có xu hướng giảm
nhanh. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân cần được đánh giá lại để có giải
pháp phát triển tốt hơn trong tương lai nếu định hướng chiến lược của ACB vẫn tập
trung phát triển ngân hàng bán lẻ.
- Tình hình dư nợ cá nhân theo thời hạn vay
Bảng 2.6 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo thời hạn vay
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
2010/2009
2011/2010
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
± ∆
%
± ∆
%
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Ngắn hạn
10.698
57% 13.373
58% 20.059
62%
2.675 25%
6.686 50%
8.071
43%
9.662
42% 12.546
38%
1.591 20%
2.884 30%
Trung dài hạn
Tổng dư nợ
18.769 100% 23.035 100% 32.605 100%
4.266 23%
9.570 42%
(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)
Đvt: %
Dư nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại ACB trong ngắn hạn chiếm từ 57 –
62% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng cá nhân trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có
tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.
Trong năm 2011, dư nợ ngắn hạn tăng tuyệt đối là 6.686 tỷ đồng tương đương
với mức tăng 50% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011, tình hình kinh tế
48
Việt Nam vẫn trong tình trạng lạm phát cao, chính phủ có chính sách ưu tiên vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế tín dụng phi sản xuất. Thực hiện theo chỉ
đạo của NHNN, ACB đã tập trung vốn chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân, hộ gia đình như cho vay trong lĩnh vực thương mại, ngành nghề xuất nhập
khẩu, thu mua và chế biến nông thủy sản. Chính điều này đã làm cho cơ cấu dư nợ cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ cho vay trung dài hạn. Điều này còn được
thể hiện qua dư nợ tín dụng cá nhân phân theo khu vực.
Biểu 2.4 Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn vay
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)
49
- Tình hình dư nợ cá nhân phân theo khu vực
Số tiền tỷ đồng
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
Khu vực
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
± ∆
%
± ∆
%
Thành phố HCM
14.956
21.195
22.379 6.239
41,71
1.184
5,59
Miền Tây Nam Bộ
1.025
1.314
1.617
288
28,09
303
23,11
Miền Đông Nam Bộ
1.122
2.024
1.745
902
80,38
-279
-13,80
Khu vực miền Trung
1.192
1.649
2.607
458
38,40
958
58,07
Khu vực miền Bắc
4.739
6.423
6.985 1.684
35,53
562
8,75
Tổng dư nợ
23.034
32.605
35.333 9.571
41,55
2.728
8,37
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)
Bảng 2.7 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo khu vực (năm 2009 – 2011)
Biểu 2.5 Dƣ nợ tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2009 – 2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)
50
Dư nợ tín dụng cá nhân qua các năm 2009 - 2011 chiếm tỷ trọng cao tập trung
vào hai khu vực phát triển nhất là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực miền
Bắc. Dư nợ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 chiếm 64,93% tổng dư nợ
đạt 14.956 tỷ đồng, dư nợ năm 2010 đạt 21.195 tỷ đồng tương đương 65% tổng dư nợ,
năm 2011 dư nợ đạt 22.379 tỷ đồng chiếm 63,33% tổng dư nợ. Khu vực miền Bắc có
dư nợ cao đứng sau khu vực TP HCM cụ thể năm 2009 chiếm 20,57%, năm 2010
chiếm 19,70% và năm 2011 chiếm 19,77% tổng dư nợ tín dụng cá nhân. Hai khu vực
này với thế mạnh là kinh doanh bất động sản và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong
năm 2011, hai khu vực này có tốc độ tăng trưởng thấp nhất so với khu vực miền Tây và
miền Trung. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi chính sách tín dụng đã tập trung vào lĩnh vực
sản xuất kinh doanh nhiều hơn phi sản xuất kinh doanh.
- Tình hình cho vay theo từng sản phẩm:
Sản phẩm
Số tiền tỷ đồng
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
2009
2010
2011
± ∆
%
± ∆
%
Nhà
10.098
12.941
12.568
2.843
28,15%
-373
-2,88%
Sản xuất KD
7.717
12.587
15.104
4.870
63,11%
2.517
20,00%
Tín chấp
583
816
979
233
39,97%
163
19,98%
Tiêu dùng
1.680
2.109
2.056
429
25,54%
-53
-2,51%
Vàng
626
4
3
-622
-99,36%
-1
-25,00%
Khác
2.330
4.148
4.623
1.818
78,03%
475
11,45%
Tổng dư nợ
23.034
32.605
35.333
9.571
41,55%
2.728
8,37%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)
Bảng 2.8 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2009 – 2011
51
Biểu 2.6 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB ngày 31/12/2011)
Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân phân theo nhu cầu vay vốn trong những năm qua
cho thấy ACB tập trung phần lớn vào cho vay đối với sản phẩm nhà và cho vay sản
xuất kinh doanh với tỷ lệ dư nợ chiếm trên 35% dư nợ tín dụng cá nhân riêng cho vay
tiêu dùng chiếm 6% tổng dư nợ và cho vay tín chấp chiếm khoảng 3%.
+ Cho vay bất động sản
Trong giai đoạn năm 2009 - 2011, cơ cấu dư nợ cho vay bất động sản luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất, biến động trong khoảng từ 36% đến 44% tổng dư nợ tín dụng
cá nhân. Tuy nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm. Do tác động của nền kinh tế,
thị trường bất động sản gặp khó khăn, đồng thời cũng tuân thủ chỉ đạo của Chính phủ
về ưu tiên cho vay sản xuất kinh doanh nên hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản
đã dừng lại. Tuy nhiên, khi kinh tế hồi phục, thị trường bất động sản phát triển là điều
kiện tốt để ACB mở rộng hoạt động cho vay sản phẩm nhà. Việt Nam với kết cấu dân
số trẻ nên nhu cầu mua nhà để ổn định cuộc sống là nhu cầu thiết yếu. Do đó ACB đưa
52
ra nhiều sản phẩm nhà như cho vay mua bất động sản thế chấp bằng động sản, cho vay
xây dựng/sửa chữa nhà và cho vay mua nhà dự án để đáp ứng các nhu cầu vốn của
khách hàng.
“Cho vay mua nhà dự án” là gói sản phẩm đặc thù được xây dựng bởi những
tiêu chí riêng, với điều kiện tiên quyết là liên kết với các chủ đầu tư dự án bất động sản
để phối hợp trong việc ngân hàng cho vay khách hàng mua bất động sản, và chủ đầu tư
quản lý bất động sản hình thành trong tương lai để làm tài sản đảm bảo cho chính
khoản vay của khách hàng.
Các thành phố lớn – nơi tập trung đông dân cũng là các địa bàn phát triển cho
vay bất động sản mạnh mẽ nhất là TP. Hồ Chí Minh - địa bàn dẫn đầu về số lượng dự
án liên kết với chủ đầu tư và có dư nợ cho vay mua nhà dự án cao nhất, từ đó cho thấy
tiềm năng phát triển sản phẩm cho vay mua nhà khi mà tốc độ đô thị hóa ngày càng
tăng nhanh. Hiện tại, ACB đã liên kết với các chủ đầu tư có tiềm lực của các dự án bất
động sản xếp vào hàng cao cấp như Saigon Pearl, Phú Mỹ Hưng, Riveria,.. ACB cũng
đang trong giai đoạn tìm kiếm nhiều dự án liên kết, cung cấp cho khách hàng có mức
thu nhập trung bình khá. Do tác động của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng cao khiến
bất động sản cao cấp có tính thanh khoản kém, chủ đầu tư và cả ngân hàng chủ trương
hạn chế đầu tư vốn vào phân khúc bất động sản cao cấp mà chuyển sang thực hiện các
dự án bất động sản trung cấp trở xuống để đáp ứng nhu cầu thực sự về nhà ở. Vì vậy,
ACB cũng có chuyển hướng tích cực sang cho vay phân khúc này để có thể đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trên thị
trường.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh:
Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 33% tổng dư nợ tín dụng cá
nhân năm 2009. Năm 2010, tỷ trọng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh 38% và năm
2011 là 42% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh từ năm 2009 đến 2011 có
53
sự tăng trưởng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, cho thấy mảng cho vay sản xuất
kinh doanh được ngân hàng tập trung phát triển cao. Hỗ trợ vốn kinh doanh cho đối
tượng hộ kinh doanh cá thể được ngân hàng tập trung khai thác. Ngoài khu vực thành
phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ cho vay sản xuất kinh doanh đã được mở rộng ở cả khu vực
miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh mà ngân hàng có chính sách ưu tiên khác nhau như kinh doanh lĩnh vực trồng
trọt cà phê, cao su, chăn nuôi thủy sản,….
+ Vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng:
Dư nợ cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng năm 2011 đã giảm 2,51% so với năm
2010. Do sản phẩm cho vay tiêu dùng nằm trong lĩnh vực dư nợ phi sản xuất kinh
doanh nên việc giảm dư nợ cho vay tiêu dùng, ACB đã thực hiện đúng chỉ đạo của
NHNN.
Đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng
gia đình, sửa xe cơ giới, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,
… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Khi tình hình kinh tế phát triển, nhu
cầu nâng cao cuộc sống là điều tất yếu. Hiện ACB đã có quy định cụ thể về sản phẩm
cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng như sau:
* Đối tượng và điều kiện:
Cá nhân người Việt Nam
Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, …) dùng để đảm bảo thuộc sở
hữu của chính người vay hoặc được người thân có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
Có mục đích sử dụng vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
54
Không nợ quá hạn tại ACB và các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm vay vốn
* Đặc tính sản phẩm:
Thời hạn cho vay: tối đa 84 tháng
Loại tiền vay: VNĐ, Vàng, Ngoại tệ.
Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ.
Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế của khách hàng, khả năng trả nợ, trị giá tài
sản đảm bảo nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.
Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng và trả vốn vào cuối kỳ (nếu vay ngắn
hạn); hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng: vốn gốc trả đều nhau hoặc tăng dần
20%/năm.
Phương thức giải ngân: thanh toán trực tiếp cho bên bán hoặc thông qua Ngân
hàng. Nếu khách hàng vay Vàng có thể trả bằng VNĐ theo giá quy đổi là giá
Vàng do ACB bán ra tại thời điểm trả nợ. Khách hàng sử dụng sản phẩm vay trả
góp sinh hoạt tiêu dùng tại ACB giúp khách hàng nhanh chóng giải quyết các
nhu cầu tiêu dùng cấp bách, cải thiện đời sống và có cơ hội tiếp cận các dịch vụ
tài chính của ngân hàng.
Với những đặc điểm của sản phẩm cho vay tiêu dùng trên đã đem lại cho khách
hàng những tiện ích tối ưu cũng như giúp ngân hàng tăng dư nợ. Cụ thể tại biểu 2.4 cho
thấy dư nợ đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân chiếm 6% dư nợ tín dụng cá
nhân năm 2011.
+ Cho vay không cần tài sản đảm bảo (tín chấp)
Chính sách phát triển tín dụng cá nhân của ACB là phát triển chiều rộng đi đôi với
chiều sâu tức tích cực tăng trưởng dư nợ nhưng đó phải là dư nợ có chất lượng, càng
55
giảm thiểu nợ xấu càng tốt. Vì vậy chính sách tín dụng của ACB đã đưa ra những hàng
rào kỹ thuật để được vay tín chấp, khách hàng cần đủ những điều kiện sau:
* Đối tượng và điều kiện:
Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu thường trú/KT3 tại nơi đăng ký vay và
đang công tác tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: Công ty Nhà nước,
Liên doanh, Nước ngoài, Cổ phần, TNHH Việt Nam, Cơ quan hành chánh sự
nghiệp, Tổ chức hiệp hội nước ngoài, Văn phòng đại diện Công ty nước ngoài,
Hợp tác xã.
Từ 22 tuổi trở lên, thời hạn vay không quá 55 đối với nữ và 60 đối với nam.
Thu nhập ròng hàng tháng: từ 6.000.000 đồng trở lên tại Khu Vực Tp.HCM và
Hà Nội; 4.000.000 đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.
Thâm niên công tác 24 tháng trở lên và tối thiểu 12 tháng tại đơn vị hiện tại.
Có điện thoại cố định tại nơi cư trú
* Đặc tính sản phẩm:
Thời hạn vay: 12 – 60 tháng.
Số tiền vay: tối đa 10 lần thu nhập ổn định hàng tháng, tối đa 500 triệu đồng, tùy
theo nhu cầu và thu nhập của khách hàng.
Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ. Hiện nay, ACB áp dụng
mức lãi suất cho vay tiêu dùng tín chấp tối đa là 15%/năm.
Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định. Hàng tháng ACB tự động trừ tài
khoản tiền gửi thanh toán của người vay tại ACB để thu nợ. Góp phần trong
những sản phẩm giúp tăng trưởng cho dư nợ tín dụng cá nhân là sản phẩm cho
vay tín chấp. Sản phẩm ra đời và phát triển mạnh trong giai đoạn 2006 – 2007.
Tuy nhiên, năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn khá cao nên việc đẩy mạnh cho vay tín
56
chấp giai đoạn 2009 – 2010 đã chậm lại. Đây là sản phẩm đang bị cạnh tranh
gây gắt với ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ và các tổ chức tài chính
khác như Prudential, Societe Generale.
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo
quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 “V/v ban hành quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký ban hành ngày 25/04/2007 “ V/v sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”.
Căn cứ vào các quy định trên, ACB cũng chia các khoản cho vay khách hàng thành 5
nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau :
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 : Nợ cần chú ý
Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có bất
kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải phân loại
các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với
mức độ rủi ro. Khi ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn không phải với vai trò là ngân
hàng đầu mối, ngân hàng thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp
vốn) của khách hàng đó vào nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối
và đánh giá của ngân hàng.
57
Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh và
lĩnh vực kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của
khách hàng bị suy giảm;
+ Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, đầy đủ
và chính xác để Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong bài phân tích này, tác giả đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng trên
cơ sở là nợ bình thường (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5).
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng
62.358
100,00%
87.195
100,00%
102.809 100,00%
Dư nợ cá nhân
23.034
36,94%
32.605
37,39%
35.333
34,37%
Nợ quá hạn
619
0,99%
502
0,58%
1.242
1,21%
Trong đó nợ quá hạn cá nhân
201
0,32%
218
0,25%
601
0,58%
(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ACB năm 2010 - 2011
Với sự tuột dốc của thị trường bất động sản từ năm 2010 kéo dài đến năm 2011
khiến cho thanh khoản bất động sản giảm. Mặt khác tình hình kinh doanh của khách
hàng gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới chưa hồi phục sau cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009 và hoạt động kinh doanh trong nước bị ảnh
hưởng do lạm phát trong nước cao đẩy mặt bằng chi phí lãi vay vượt quá khả năng trả
nợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, tác động trực tiếp đến hoạt
58
động tín dụng của ngân hàng làm gia tăng nợ quá hạn khi ngân hàng khó chuyển
nhượng bất động sản để thu hồi nợ vay.
Cụ thể nợ quá hạn năm 2009 là 619 tỷ đồng, chiếm 0,99% tổng dư nợ. Sang
năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,58% tổng dư nợ, tương ứng dư nợ quá hạn là 502
tỷ đồng. Đến năm 2011, dư nợ quá hạn tăng cao chiếm 1,21% tổng dư nợ, tương ứng
dư nợ quá hạn là 1.242 tỷ đồng. Đây là năm mà hoạt động tín dụng của ngân hàng có
nợ quá hạn cao nhất trong những năm gần đây. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của
ACB năm 2011 tăng cao hơn so với năm 2010 đóng góp vào tỷ lệ nợ quá hạn chung
của hệ thống với tỷ lệ là 0,58% so với tổng dư nợ. Trước những diễn biến tỷ lệ nợ quá
hạn tăng cao, ACB cần có chính sách tìm hiểu và có biện pháp theo dõi thu hồi nợ
thích hợp. Hoạt động này đòi hỏi Trung tâm thu nợ hoạt động hiệu quả hơn giúp ACB
hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đang tăng cao. Mặt khác để có thể duy trì dư nợ cho vay,
ACB cần chú trọng hơn nữa vào công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu
khi lập hồ sơ vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo thì công
tác kiểm tra, giám sát sau cho vay là rất khó khăn, mất nhiều chi phí, thời gian và công
sức của nhân viên tín dụng.
Biểu 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)
59
Theo biểu 2.5 khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có dư nợ cá nhân chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân toàn hệ thống đồng thời cũng có tỷ lệ
nợ quá hạn cao nhất. Theo số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tập trung chủ yếu
ở sản phẩm cho vay bất động sản. Những khoản vay được giải ngân bằng vàng, khi giá
vàng tăng cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc phát
triển tín dụng cá nhân tại ACB, học viên đi vào phân tích theo từng chỉ tiêu đánh giá đã
nêu tại chương một như sau:
2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá nhân
Trước sự khống chế hoạt động tín dụng phi sản xuất kinh doanh của NHNN,
ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát nên ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng
trưởng hoạt động tín dụng nói chung của năm 2011. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của
ACB vẫn đạt sự tăng trưởng khá (tổng dư nợ tín dụng tăng hơn 15.614 tỷ đồng so với
năm 2010, tương ứng tăng trưởng 17%). Đóng góp vào sự tăng trưởng dư nợ chung là
hoạt động của tín dụng cá nhân. Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cá nhân năm 2011
đã để lại nhiều khía cạnh để ACB cần nhìn nhận và thay đổi nhưng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân trong năm qua vẫn tăng trưởng so với năm 2010.
Để so sánh dư nợ tín dụng cá nhân cũng như tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân
trong tổng dư nợ tín dụng, học viên dẫn chứng bằng tình hình cho vay cá nhân tại các
ngân hàng đối thủ, những ngân hàng từ trước đến nay vốn đã được biết đến là ngân
hàng năng động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ:
60
Biểu 2.8 Dƣ nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân của các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần năm 2010.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)
Biểu 2.9 Dƣ nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân của các ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh năm 2010
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)
61
Qua hai bảng so sánh tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân với các
ngân hàng thương mại cổ phần và khối ngân hàng cổ phần nhà nước cho thấy: tổng dư
nợ của ACB trong năm 2010 cao nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần và
thấp nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước. Tuy nhiên, tỷ trọng dư
nợ tín dụng cá nhân của ACB luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả hai khối ngân
hàng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân luôn là mảng kinh doanh mạnh
của ACB.
2.3.1.2 Sự phát triển thị phần
Ngân Hàng
2009
2010
2008
ACB
14,51%
12,93%
13,31%
SACOMBANK
12,66%
13,97%
12,21%
TECHCOMBANK
11,60%
6,41%
7,74%
EXIMBANK
5,54%
6,67%
9,05%
Bảng 2.10 Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng năm 2008 – 2010
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và tính toán của học viên)
Qua bảng 2.11 cho thấy thị phần tín dụng cá nhân của ACB luôn đứng đầu trong
danh sách các ngân hàng có thị phần tín dụng cá nhân lớn nhất. Điều này cho thấy
mảng tín dụng cá nhân là thế mạnh của ACB. Tuy nhiên, thị phần này có xu hướng
chia sẽ với các ngân hàng khác như Sacombank và Techcombank. ACB cần có chiến
lược đẩy mạnh việc duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu thị phần tín dụng cá nhân trong
bối cảnh cạnh tranh thị phần gay gắt giữa các TCTD phi ngân hàng, ngân hàng thương
mại trong nước, ngân hàng nước ngoài.
Cụ thể các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng như
Prudential đi vào lĩnh vực tiêu dùng tháng 10/2007 (lập kế hoạch cho vay mua nhà, cho
62
vay mua xe hơi,...), mạng lưới phân phối rất mạnh, phát triển rất nhanh và thông qua
các đối tác liên kết như siêu thị điện máy, nhà phân phối xe gắn máy, xe ô tô,….
Các ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường như HSBC, SCB, Citi
bank và ANZ luôn nhắm vào phân đoạn khách hàng giàu có, tích cực theo đuổi các
công ty nước ngoài để cung ứng năng lực đầy lợi thế xuyên biên giới.
Mặt khác các đối thủ trong nước đã năng nổ hơn trong cạnh tranh như
Techcombank đã đầu tư mạnh để xây dựng thương hiệu riêng, các ngân hàng thương
mại nhà nước (VCB, ICB, BIDV) sau khi cổ phần hóa cũng sẽ có tính cạnh tranh cao
hơn.
2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối
Trong năm 2011, ACB thành lập thêm 8 chi nhánh mới và 44 phòng giao dịch
nâng tổng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 325 đơn vị.
Để thực hiện chiến lược trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu,
việc mở rộng mạng lưới giúp ACB tiếp cận được khách hàng. Đặc biệt, đây cũng là cơ
hội để ACB nâng cao thương hiệu, thu hút được nhiều khách hàng tiền gửi và tín dụng.
ACB hiện có lực lượng hàng ngàn nhân viên, trong đó cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo
riêng. Để phục vụ cho kế hoạch phát triển mạng lưới, ACB sẽ tiếp tục tuyển nhân sự và
cơ cấu lại đội ngũ nhân lực để tăng sức cạnh tranh trong điều kiện kinh doanh khá gay
gắt như hiện nay.
Năm 2011, nhiều ngân hàng đang chịu sức ép chạy đua mở chi nhánh để chiếm
lĩnh thị trường, đặc biệt là tại các đô thị. Tuy nhiên, các ngân hàng đều phải thận trọng
trong việc mở rộng mạng lưới kinh doanh do thị trường còn gặp nhiều khó khăn, lãi
suất vay cao ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Trong khi đó, mở
rộng mạng lưới có chi phí khá lớn, đòi hỏi phải có nguồn thu và chậm nhất trong vòng
63
một năm phải đóng góp lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở xây dựng một nền tảng
công nghệ ngân hàng tiên tiến, ACB đang có cơ hội phát triển thêm nhiều điểm giao
dịch đến các thị trường tiềm năng để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, xứng đáng với thương hiệu là “ Ngân hàng của mọi nhà”.
2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng thu nhập
11.899
16.553
27.034
Thu nhập từ tín dụng
9.614
14.960
25.453
Thu nhập từ tín dụng/ tổng thu nhập
80,80%
90,38%
94,15%
Thu nhập từ tín dụng cá nhân
4.521
5.535
8.654
Thu nhập từ tín dụng cá nhân/ tổng thu nhập
37,99%
33,44%
32,01%
Bảng 2.11 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân ACB từ năm 2009-2011
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009-2011)
Qua bảng 2.12 cho thấy, thu nhập từ tín dụng chiếm hơn 80% tổng thu nhập của
ACB. Điều này hoàn toàn phù hợp do hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu nhập
truyền thống và chủ đạo trong hệ thống khối ngân hàng thương mại Việt Nam. Riêng
thu nhập từ tín dụng cá nhân biến động từ 32% đến 37% tổng thu nhập của ngân hàng.
Để hoạt động tín dụng cá nhân đóng góp nhiều hơn nữa đến tổng thu nhập của ngân
hàng cần đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân bằng cách cải tiến sản phẩm,
thay đổi chính sách lãi cho vay mang tính cạnh tranh và cuối cùng là cải tiến quy trình
thủ tục thẩm định phân tích khách hàng.
2.3.1.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân
Với sự ra đời của bộ phận phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân từ năm 2007, đã
giúp ACB có những sản phẩm có tính cạnh tranh cao so với các ngân hàng thương mại
64
cổ phần khác. Các sản phẩm tín dụng từng bước được chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm
cho từng nhu cầu vốn cụ thể như:
+ Nhóm cho vay sản xuất kinh doanh thế chấp bất động sản gồm: Sản phẩm cho
vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả vốn cuối kỳ được ban hành theo quyết định số
571/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay
ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả vốn cuối kỳ thế chấp bằng bất động sản”; Sản
phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi được ban hành theo
quyết định số 570/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về việc ban hành “Quy định sản
phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp
bằng bất động sản; Sản phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp được ban
hành theo quyết định số 338/NVQĐ – KCN.11 ngày 28/03/2011 về việc “Quy định sản
phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bằng bất động sản”,…
+ Nhóm sản phẩm nhà: cho vay mua bất động sản thế chấp bất động sản mua
được ban hành theo quyết định số 1097/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về việc
“Quy định sản phẩm cho vay mua bất động sản thế chấp bằng bất động sản”; Cho vay
xây dựng sửa chữa nhà được ban hành theo quyết định số 1098/NVQĐ-KCN.10 ngày
03/11/2010 về việc “Quy định sản phẩm cho vay xây dựng, sửa chữa nhà thế chấp
bằng bất động sản” .
+ Nhóm sản phẩm tiêu dùng: cho vay mua xe được ban hành theo quyết định số
1389/NVQĐ-KCN.10 ngày 28/12/2010 ban hành “Quy định sản phẩm cho vay mua xe
thế chấp bằng chính xe mua”, mua sắm vật dụng gia đình,….
+ Nhóm sản phẩm cho vay du học được ban hành theo quyết định số
1099/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay
thanh toán chi phí du học thế chấp bằng bất động sản”.
Nhìn chung các sản phẩm tín dụng cá nhân của ACB đã đáp ứng cơ bản các nhu
cầu vay vốn của khách hàng, nhưng vẫn chưa tạo ra sự khác biệt nổi trội so với các
65
ngân hàng cạnh tranh khác. Trong bối cảnh các đối thủ cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng thương mại, các tổ chức phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài thì nhất
thiết bộ phận phát triển sản phẩm cần thiết kế các sản phẩm mới mang tính đột phá cao
để có thế cạnh tranh so với đối thủ khác.
2.3.1.6 Chính sách tín dụng
Có thể nói chính sách tín dụng là một công cụ điều tiết hoạt động tín dụng của
ACB. Cụ thể chính sách tín dụng thể hiện định hướng hoạt động cấp tín dụng cũng như
khẩu vị cấp tín dụng của ACB trong từng thời kỳ. Ví dụ để xét cấp tín dụng một khách
hàng, chính sách đã lượng hóa và phân loại khách hàng khác nhau từ nhóm cấp tín
dụng bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát đặc biệt, nhóm không
cấp tín dụng giúp kiểm soát và phê duyệt tín dụng phù hợp định hướng chính sách tín
dụng của ACB (hiện ACB đang thực hiện theo “ Định hướng chính sách và hoạt động
tín dụng số 100/NVCV – CSTD.12 ngày 11/02/2012”) và tuân theo quy định của
NHNN.
Nhóm xét duyệt bao gồm: đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh, tình
hình tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản
đảm bảo.
+ Theo đối tượng khách hàng: Khách hàng được phân nhóm theo các tiêu chuẩn
như: cá nhân là khách hàng có nghề nghiệp, thu nhập ổn định, có địa vị xã hội và
không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực hiện quyền
của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử uy tín tốt, có năng lực hành vi dân sự,
có lịch sử tín dụng tốt và có thái độ hợp tác với ACB.
+ Theo ngành nghề kinh doanh: ACB tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân
hoạt động trong các ngành nghề có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít
nhạy cảm với thời tiết và các yếu tố văn hóa xã hội, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ
kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, có khả năng tạo giá trị gia tăng tốt.
66
+ Theo tình hình tài chính: Các chỉ số tài chính trọng yếu là các chỉ số giúp đánh
giá mức độ hợp lý của nguồn trả nợ, độ ổn định và chủ động tài chính, khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
+ Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ này dựa trên mức độ ổn định lĩnh vực ngành nghề
khách hàng kinh doanh, khả năng xác thực và chắc chắn của dòng tiền.
+ Vị trí địa lý: ACB tập trung cho vay các khách hàng có địa điểm sinh sống, kinh
doanh gần trụ sở hoạt động của chi nhánh/ phòng giao dịch ngân hàng, tạo điều
kiện cho ACB trong việc kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như kiểm tra mục đích sử dụng vốn.
+ Theo tài sản đảm bảo: Các loại tài sản thế chấp/cầm cố phân loại theo khả năng
thanh khoản, sự ổn định về giá trị, khả năng quản lý tài sản và tính pháp lý trong sở
hữu tài sản.
+ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tỷ lệ cho vay tùy thuộc vào kết quả đánh giá
khách hàng thuộc phân nhóm nào, theo cấp phê duyệt tín dụng, theo sự ổn định về
giá trị tài sản bảo đảo, thanh khoản khác nhau sẽ có tỷ lệ cho vay khác nhau.
+ Theo sản phẩm tín dụng: việc phân nhóm các sản phẩm dựa vào tính chất sản
phẩm như mục đích sử dụng, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ,
khách hàng mục tiêu và các chính sách, chỉ đạo của chính phủ, của NHNN và chính
sách quản lý rủi ro tín dụng của ACB trong từng thời kỳ.
+ Theo kỳ hạn và loại tiền: được quy định dựa trên tính thanh khoản và quản lý rủi
ro trong từng thời kỳ.
+ Kênh phân phối: kênh phân phối được phân thành cấp hạn mức phê duyệt bình
thường, không tăng hạn mức phê duyệt, giảm hạn mức phê duyệt và ngưng cấp hạn
mức phê duyệt phụ thuộc năng lực cán bộ, quản lý rủi ro tín dụng.
+ Về lãi suất: ACB áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thả nổi cụ thể là:
67
Đối với khoản vay ngắn hạn (≤ 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo công
bố của ACB vào từng thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều
chỉnh định kỳ 03 tháng 01 lần theo công bố lãi suất của ACB tại thời điểm
đó.
Đối với khoản vay trung dài hạn (> 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo
công bố của ACB vào thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều
chỉnh khi có công bố lãi suất mới của ACB. Cơ chế lãi suất tín dụng thả nổi
đã tạo một thế cân bằng về lãi suất cho khách hàng lẫn ngân hàng, trong đó
lợi ích của khách hàng và ngân hàng là như nhau. Khi lãi suất tiền gửi của
ACB tăng / giảm thì lãi suất cho vay cũng tăng / giảm theo. Chính sách lãi
suất như vậy được công bố ngay từ đầu khi NVTD tư vấn hồ sơ vay cho
khách hàng và được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng.
Mặc dù vậy cơ chế lãi suất tín dụng thả nổi của ACB có thể khiến khách hàng lo
ngại khi lãi suất tăng quá cao mà không có giới hạn cụ thể về biên độ cũng như thời
hạn thay đổi lãi suất, dẫn đến số tiền trả nợ vượt quá dự kiến gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên chính sách lãi suất thả nổi cũng khó thuyết phục các khách hàng khó
tính khi muốn kiểm soát dòng tiền của mình trong tương lai, vì vậy để có thể cạnh
tranh được ACB cần điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay sao cho có thể thỏa mãn tối
đa nhu cầu đa dạng khách hàng.
Biểu 2.11 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay nhà
68
( Nguồn: Thông tin ngân hàng cạnh tranh nội bộ ACB năm 2011)
Nhìn vào bảng so sánh lãi suất một số ngân hàng cho thấy trong giai đoạn 6
tháng đầu năm, mặt bằng lãi suất của các ngân hàng đều tăng trong đó Techcombank
có mức tăng thấp nhất, tăng cao nhất là ACB và Eximbank. Trong 6 tháng cuối năm,
mặt bằng lãi suất các ngân hàng có xu hướng giảm nhẹ và Eximbank có lãi suất cạnh
tranh nhất, riêng hai tháng cuối năm ACB có mức lãi suất thấp nhất. Nhìn một cách
tổng quan biểu đồ cho thấy ngân hàng Eximbank có lãi suất cạnh tranh nhất trong 4
ngân hàng TMCP đối với sản phẩm cho vay nhà. Trong khi đó, ACB cho vay lãi suất
đối với sản phẩm sản xuất kinh doanh cũng khá cạnh tranh so với các các ngân hàng
khác ngoài Sacombank. Để có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cũng như tăng dư nợ
tín dụng cá nhân, ngoài yếu tố tăng cường công tác chăm sóc tốt khách hàng, ACB cần
chú trọng đến lãi suất cho vay để có thể có tính cạnh tranh so với các ngân hàng thương
mại cổ phần khác. Bởi vì khi đi vay, hầu hết khách hàng đều muốn biết tiền lãi hàng
tháng phải trả là bao nhiêu so với thu nhập mà khách hàng có khả năng trả nợ hay
không và so với ngân hàng khác có cao hơn không.
Biểu 2.12 So sánh lãi suất một số ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay
sản xuất kinh doanh.
69
(Nguồn: Thông tin ngân hàng cạnh tranh nội bộ ACB năm 2011)
2.3.1.7 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng
- Quy trình thẩm định tín dụng: Hiện ACB đang thực hiện thẩm định tín dụng
theo quyết định số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày 05/05/2011 về việc ban hành “Thủ tục
phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng cá nhân” QP – 7.25 như sau:
STT Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Nhân viên Hồ sơ, chứng từ
thực hiện
Tiếp nhận, hướng - Tiếp nhận hồ sơ vay; - Nhân viên tư - Sổ theo dõi.
dẫn hồ sơ vay - Hướng dẫn các điều vấn tài chính - Phiếu hẹn xác minh 1 kiện, thủ tục, hồ sơ vay cá nhân (PFC)
vốn cho KH.
Xác minh thực tế - Xác minh hiện trạng - Nhân viên - Bảng kiểm tra và 2 thực tế của BĐS; thu thập thông tin. định giá tài sản
70
- Định giá giá trị BĐS. - Bảng định giá TSĐB
Thẩm định hồ sơ vay -Thẩm định các điều - Nhân viên - Thu thập hồ sơ vay
kiện vay vốn; vốn theo quy định phân tích tín
của NH. - Thẩm định nguồn thu 3 dụng (CA)
nhập của KH dùng để
trả nợ.
Trình ký hồ sơ vay - Lập tờ trình, đề xuất ý - PFC, CA - Toàn bộ hồ sơ vay.
kiến và trình cho cấp - Tờ trình cho vay.
có thẩm quyền phê
4 duyệt.
- Thông báo kết quả xét
duyệt hồ sơ vay cho KH.
Thủ tục đảm bảo - Lập hợp đồng và trình - Nhân viên - Tờ trình đã được
ký, duyệt; tiền vay pháp lý chứng từ
- Thực hiện công - Hợp đồng tín dụng
chứng/chứng thực, - Giấy xác nhận tình
đăng ký giao dịch 5 trạng nhà, đất.
đảm bảo (nếu có); - Biên bản nhận TSĐB
- Yêu cầu KH bàn giao
bản chính hồ sơ TSĐB
cho NH.
6 Giải ngân - Giải ngân tiền vay - Nhân viên - HĐTD đã ký
71
cho KH. dịch vụ - Phiếu chuyển
khoản hoặc giấy lĩnh - Chuyển toàn bộ hồ sơ khách hàng
tiền mặt. sang phòng quản lý tín
- Bản chính hồ sơ dụng để nhập kho hồ sơ TSĐB và
tài sản đảm bảo; để lưu giữ hồ sơ vay.
-
Hồ sơ tín dụng.
-
Theo dõi sau cho vay - Tiến hành kiểm tra sau - PFC - Báo cáo kiểm tra
7 cho vay theo quy định sau cho vay.
của NH.
8 Tất toán khoản vay - Đến ngày đáo hạn của - Nhân viên - Chứng từ nộp tiền
HĐTD, yêu cầu KH tất toán. dịch vụ
nộp tiền để tất toán hợp - Hồ sơ trình giải khách hàng đồng; Hạch toán thu chấp.
nợ, lãi và phí; - Biên bản trả TSĐB.
- Đề nghị P.QLTD giải - Thông báo giải chấp và bàn giao lại hồ chấp, xóa sơ TSĐB cho KH
đăng ký GDĐB. - Lập thông báo giải
- Hồ sơ tất toán chấp, xóa đăng ký giao
dịch đảm bảo (nếu có);
- Chuyển hồ sơ tất toán
sang P.QLTD lưu trữ
72
- Phê duyệt tín dụng:
Việc xét duyệt tín dụng được thực hiện theo cơ chế chuyên viên (cấp bậc xét
duyệt thấp nhất) -> ban tín dụng chi nhánh -> ban tín dụng khu vực → ban tín dụng
hội sở → hội đồng tín dụng. Tùy theo số tiền vay và xếp loại khách hàng mà hồ sơ tín
dụng được phê duyệt theo quy trình như trên. Do đó, quy trình phê duyệt tín dụng khá
rõ ràng và minh bạch. Tách bạch các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm
định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách
nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Qua phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng chứng minh những kết quả
đạt được của hoạt động phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh
đó, ACB vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục để có thể củng cố vị trí bán lẻ
hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.
2.3.2.1 Những tồn tại:
- Về nợ quá hạn tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
Tổng dư nợ
52.787
87.195 102.809 34.408 65,18%
15.614
17,91%
Dư nợ cá nhân
23.034
32.605
35.333
9.571
41,55%
2.728
8,37%
Nợ quá hạn
201
218
601
17
8,46%
383
175,69%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009-2011)
Bảng 2.12 Nợ quá hạn và tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2009 - 2011
73
Mặc dù dư nợ tín dụng cá nhân trong năm 2011 tăng 8,37% so với năm 2010
nhưng tốc độ tăng nợ quá hạn khá cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đương
175,69% so với năm 2010. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung là yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, còn có yếu tố chủ quan về phía
khách hàng cũng như ngân hàng đã làm tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao.
Về phía khách hàng, có thể liệt kê những lý do như sử dụng tiền vay ngân hàng
không đúng mục đích, khách hàng có ý thức trả nợ kém hoặc khách hàng lừa đảo ngân
hàng như làm giả hồ sơ vay hoặc cố tình chứng minh thu nhập cao hơn so với thực tế.
(Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn hàng tháng tại ACB).
Về phía ngân hàng như chính sách lãi suất cho vay cho vay trung dài hạn khá
cao so với các ngân hàng khác, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng; năng lực của nhân viên phân tích tín dụng còn hạn chế trong việc thẩm
định và phát hiện rủi ro; công tác kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay còn hạn
chế,…
- Về sản phẩm tín dụng
Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng vẫn còn mang tính truyền thống và có xu
hướng bão hòa, chưa phân đoạn khách hàng và chưa tạo ra được sự khác biệt hoàn
toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác. Ít có sản phẩm đặc thù cho từng phân
đoạn khách hàng. Hiện ACB chưa có sản phẩm được thiết kế riêng cho các phân đoạn
khác nhau; sản phẩm riêng cho nhóm khách hàng VIP là rất hạn chế. Trong khi đó
Sacombank đã có sản phẩm tín dụng hướng đến những khách hàng rất cụ thể (cho vay
người Hoa -> cho vay tiểu thương không cần thế chấp, thu nợ trực tiếp tại địa điểm
kinh doanh và chấp nhận trả góp linh hoạt ngày /tuần / tháng hay cho vay hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp…). Khi nhắc đến sản phẩm cho vay mua xe, đối thủ cạnh tranh của ACB
đó là Techcombank. Ngân hàng này đã có chiến lược phát triển sản phẩm cho vay mua
xe ô tô bằng cách thưởng hoa hồng cho các nhà buôn ô tô, hay Sacombank liên kết với
74
Trường Hải Auto với sản phẩm cho vay mua xe và thế chấp chính xe mua ngày càng
trở nên thịnh hành.
Đối với khoản vay mua nhà thế chấp bằng bất động sản thì thời hạn cho vay tối
đa chỉ là 10 năm, trong khi đó Eximbank có các sản phẩm nhà như: “An cư lạc
nghiệp”có thời hạn cho vay lên đến 25 năm, sản phẩm “An gia hạnh phúc” có thời hạn
cho vay lên đến 15 năm với phương thức trả nợ linh hoạt có thể ân hạn trả nợ vay tối
đa 02 năm. Đặc điểm sản phẩm của Eximbank cạnh tranh rất cao so với sản phẩm cho
vay mua nhà của ACB.
- Về chính sách tín dụng
Khách hàng hay than phiền về chính sách tín dụng bảo thủ của ACB:
+ Khách hàng cho rằng: “ACB cho vay luôn nắm đàng cán, còn khách hàng luôn nắm
đàng lưỡi”, ACB định giá trị tài sản thường khoảng 70 – 80% giá trị thị trường và tỷ lệ
cho vay dao động từ 70 – 85% giá trị định giá. Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo chưa
có tính cạnh tranh, Sacombank cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản đảm bảo
đang thế chấp tại ngân hàng. ACB nhận tài sản đảm bảo có tính chất phân loại và giới
hạn số tiền vay dựa trên phân loại đó và tài sản đảm bảo chính là bất động sản, các tài
sản khác được xem là tài sản thế chấp kèm theo.
+ Số tiền cho vay sản xuất kinh doanh tối đa chỉ 1,5 lần doanh thu bình quân tháng. Số
tiền cho vay khá thấp so với nhu cầu thực tế của khách hàng. Đối với phân đoạn khách
hàng có thu nhập từ lương, khách hàng có thu nhập đối với cho vay tiêu dùng tín chấp
thì áp dụng với đối tượng có thu nhập trên 6 triệu đồng đối với Khu vực Tp.HCM và
Hà Nội; trên 4 triệu đồng đối với các khu vực khác và yêu cầu thu nhập chuyển khoản
qua ngân hàng.
+ ACB quy định rất chặt chẽ về đối tượng, thủ tục vay vốn. Khách hàng phải có đầy đủ
giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, điều này rất khó khăn đối với các hộ kinh
75
doanh cá thể có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chính, do họ thường không ghi
chép sổ sách theo dõi, hóa đơn nhập xuất hàng thường là hóa đơn bán lẻ và không lưu
giữ đầy đủ, mà thường là không giữ. Do vậy, nhân viên tín dụng rất khó để xác minh
khả năng tài chính và không có giấy tờ chứng minh với cấp phê duyệt tín dụng. Ngoài
ra người vay còn phải cung cấp rất nhiều thông tin như các thành viên gia đình, lịch sử
quan hệ tín dụng, các mối quan hệ trong kinh doanh, vấn đề khá nhạy cảm đối với
những khách hàng không muốn cho người thân biết có giao dịch tín dụng với ngân
hàng.
+ Lãi suất cho vay còn cao hơn so với các ngân hàng khác, điều này làm giảm bớt lợi
thế cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Về quy trình tín dụng
Khách hàng than phiền là quy trình tín dụng chậm chạp và phiền hà. Đối với
một số sản phẩm cho vay tiêu dùng, thời gian hoàn tất giao dịch còn chậm. Theo quy
định thời gian xử lý hồ sơ đối với vay sản xuất kinh doanh là 3 ngày và 2 ngày đối với
vay tiêu dùng, thời gian được tính từ khi khách hàng bổ sung đầy đủ chứng từ theo quy
định của ACB. Tuy nhiên, thực tế thời gian kéo dài từ 5 - 7 ngày, khách hàng mới nhận
được kết quả từ ngân hàng mặc dù họ chỉ vay với số tiền 200 triệu đồng. ACB đã thành
lập các trung tâm tín dụng cá nhân đảm trách nhiệm vụ thẩm định và phân tích tín dụng
cá nhân; công tác tiếp thị, bán sản phẩm, tư vấn cho khách hàng do nhân viên tư vấn tài
chính cá nhân phụ trách. Do đó, một khách hàng vay phải qua nhiều khâu trung gian để
có kết quả hồ sơ vay nên xử lý hồ sơ mất khá nhiều thời gian.
Yếu trong việc tìm và giữ khách hàng
Theo thống kê ngân hàng cho thấy số lượng tài khoản khách hàng không hoạt
động và đóng lại đang gia tăng nhanh hơn số tài khoản hoạt động. Ngân hàng đang
thiếu giải pháp trong việc tìm và giữ khách hàng.
76
Sự phân bổ mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch còn hạn chế: Hiện nay ACB
có 325 CN, PGD, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội,
còn lại đa số mỗi tỉnh chỉ có 01 chi nhánh duy nhất trực thuộc Hội sở. Điều này làm
cho khách hàng tại các tỉnh, thành phố rất khó tiếp cận sản phẩm cho vay cá nhân do
khoảng cách về địa lý và ACB cũng không đủ nhân sự: để quảng cáo, tiếp thị khách
hàng. Riêng Sacombank đã mở chi nhánh và PGD ở các tỉnh thành phố khá sớm so với
ACB do đó đa số khách hàng ở tỉnh đã biết đến Sacombank trước ACB nên quan hệ
TGTT và tín dụng với Sacombank là điều dễ dàng cho khách hàng … Còn việc mở
rộng mạng lưới ở TPHCM đã tạo tính cạnh tranh nội bộ trong ACB rất gây gắt, nhiều
khi nó là một yếu tố gây ra tình trạng nới lỏng tín dụng hoặc tình trạng lôi kéo khách
hàng giữa các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng. Đôi khi vì mục tiêu đạt chỉ
tiêu đã được giao mà các trưởng đơn vị cho vay nhằm chủ yếu vào tài sản đảm bảo để
cho vay mà ít nhìn vào phương án vay vốn cũng như tình hình tài chính của khách
hàng hoặc nhân viên tín dụng hợp thức hóa phương án vay vốn để khách hàng được
vay vốn. Chính những yếu tố này sẽ làm phát sinh rủi ro và ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng
cá nhân của ACB.
Quan điểm phát triển kênh phân phối cần thay đổi do tình hình phân bố khách
hàng và phục vụ đã biến đổi. Tình hình hiện nay của ACB là phân phối và phục vụ dựa
vào chi nhánh: tập trung nặng nề vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ở các thành
phố lớn, sử dụng các kênh khác như internet, di động, ATM còn hạn chế, phần lớn các
chi nhánh có định dạng tương tự (tuy có sự khác biệt về quy mô). Các chi nhánh phục
vụ phân đoạn khách hàng riêng biệt (CN VIP, CN cho ngành) cũng như hình thức
trung tâm vùng hoặc tập trung hóa theo chuyên môn nghiệp vụ (thu nợ, xử lý tín dụng),
v.v còn hạn chế.
- Về nguồn nhân lực:
77
Khả năng, kiến thức của nhân viên tín dụng còn hạn chế, chưa được đào tạo bài
bản về kỹ năng marketing, thuyết phục khách hàng, thiếu chủ động trong việc giới
thiệu và bán chéo sản phẩm. Mặt khác, với tốc độ tăng trưởng nhanh theo bề rộng trong
những năm gần đây, trong bối cảnh vì nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan),
ACB chưa thu hút được một cách thích đáng các nguồn nhân lực từ bên ngoài vào để
đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tình trạng nguồn lực trong hệ thống bị co kéo cho các nhu
cầu, làm suy giảm chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Cụ thể do thiếu nhân sự quản lý
mà ACB hiện đang có rất nhiều vị trí kiêm nhiệm nhiều vị trí cùng lúc (Giám đốc chi
nhánh kiêm nhiệm phó giám đốc khối, giám đốc trung tâm tín dụng cá nhân kiêm giám
đốc sản phẩm tín dụng). Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị
khi phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng lúc, ngoài ra khi mở các phòng giao dịch thì
đa số nhân sự quản lý PGD chủ yếu từ tuyển dụng nội nộ trong ngân hàng mà chưa thu
hút được nhân sự từ các ngân hàng khác. Khi nhân sự từ chi nhánh ra quản lý PGD thì
khách hàng của PGD chủ yếu lại co kéo từ khách hàng của chi nhánh.
Tỷ lệ thất thoát nhân sự đã tăng đáng kể, khoảng 10% nhân viên đã rời khỏi
ngân hàng trong năm 2009 (Báo cáo khối quản trị nguồn lực năm 2009) do các đối thủ
đã xông xáo săn nhân sự của ACB. Chính điều này đã làm cho ACB vừa mất khách
hàng nội bộ lẫn khách hàng bên ngoài.
Do yêu cầu tăng trưởng nhanh, nhân viên còn thiếu kinh nghiệm được đề bạt
nhanh dẫn đến vấn đề rủi ro vận hành và chất lượng phục vụ khách hàng.
- Về công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay của ACB không đủ để hỗ trợ cho tăng trưởng
trong tương lai. Cụ thể là thiếu công cụ dành cho tuyến trước để nhận biết từng khách
hàng làm cản trở việc bán chéo thêm sảm phẩm như dữ liệu thẻ tín dụng trên một hệ
thống riêng biệt, tách bạch giữa bộ phận quản lý bán hàng và trung tâm thẻ. Hệ thống
xếp loại và đánh giá khách hàng nội bộ cá nhân chưa làm cơ sở chủ yếu trong việc xét
78
duyệt tín dụng. Việc xếp loại cũng như chấm điểm tín dụng cá nhân chỉ được thực hiện
sau khi khách hàng đã vay tại ACB cho nên công tác chấm điểm tín dụng chưa phục vụ
cho việc phê duyệt hồ sơ khách hàng. Hiện tại ACB chưa có dữ liệu để thực hiện phân
tích độ sinh lời của khách hàng và của sản phẩm.
2.3.2.2 Những nguyên nhân
- Từ biến động của nền kinh tế
Hiện tại nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động lớn. Thế giới phải
đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái trên nhiều lĩnh vực, giá cả
các mặt hàng leo thang, nạn thất nghiệp gia tăng. Nền kinh tế Việt Nam cũng không
nằm ngoài tác động chung của kinh tế thế giới. Năm 2011 là một năm đáng nhớ đối với
nền kinh tế Việt Nam, một năm đầy biến động. Kinh tế vĩ mô vẫn thiếu nền tảng vững
chắc, chất lượng tăng trưởng thấp, tiềm ẩn không ít bất trắc, nếu không sớm khắc phục
có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định trong những năm tiếp theo. Lạm phát năm
2011 hơn 18%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai
con số. Việc chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh
nghiệp và người dân đều gặp khó khăn. Hoạt động của ngành ngân hàng là một lĩnh
vực nhạy cảm, luôn có tác động qua lại đối với những biến động nhỏ của nền kinh tế.
Trong năm 2011 ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng mạnh bởi việc bùng nổ cơn sốt
lãi suất huy động do cuộc chạy đua huy động tiền gửi giữa các ngân hàng. Mặc dù việc
các NHTM đưa lãi suất huy động lên vượt trần đã được NHNN điều chỉnh, xử lý
nhưng cho đến nay vẫn chưa triệt để cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa
chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo.
Lãi suất huy động ngầm tăng cao hơn nhiều so với mức trần 14% đẩy lãi suất tín
dụng lên quá cao. Mặc dù trần lãi suất huy động là 14% nhưng có một thực trạng là
trong giai đoạn này, ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn thì phải chạy đua cạnh
tranh lãi suất đầu vào. Việc liên tục điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị
79
trường khiến lãi suất huy động ngầm lên đến 17 – 18% thậm chí 20 – 21%, vì vậy lãi
suất cho vay tăng lên đến 25 – 26%. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng từ đó mà
bị ảnh hưởng lớn. Để kiềm chế lạm phát, NHNN chỉ đạo các NHTM tập trung vốn cho
lĩnh vực sản xuất, giảm bớt dư nợ lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản, tín dụng tiêu
dùng để giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng xuống dưới 20%. Nhưng lại có một nghịch lý
là lãi suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh thấp hơn lãi suất cho vay tiêu dùng, mà
đầu vào lãi suất huy động ngầm lên đến 17 – 18% thì việc tập trung vào cho vay sản
xuất kinh doanh sẽ khiến ngân hàng hoạt động không có lãi.
Do kinh tế suy thoái, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn,
nhiều NHTM chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc cạnh
tranh giành miếng bánh thị phần tín dụng trở nên khốc liệt hơn.
- Từ khách hàng
Việt Nam được biết đến là có kết cấu dân số trẻ và năng động, tỷ lệ biết chữ cao.
Những yếu tố này ảnh hưởng đến thói quen sử dụng ngân hàng của khách hàng. Trình
độ dân trí cao nên việc sử dụng internet và công nghệ di động đang gia tăng. Do đó
khách hàng chấp nhận dùng công nghệ ngân hàng hiện đại như việc sử dụng thẻ (tín
dụng và ghi nợ) và dịch vụ ATM đang chiếm được chỗ đứng và sử dụng các kênh giao
dịch khác đang lên cao. Tuy nhiên khách hàng cũng ngày càng đòi hỏi và kén chọn
hơn: khách hàng có thể chủ động đem tiền gửi đi chỗ khác nếu thấy lãi suất không cạnh
tranh giữa các ngân hàng cũng như so sánh lãi suất cho vay giữa các ngân hàng và
cũng ngày càng so sánh nhiều hơn về tiện tích và chất lượng phục vụ của các ngân
hàng. Khách hàng hiện hữu tích cực gây ảnh hưởng đối với khách hàng tiềm năng:
khách hàng chia sẽ kinh nghiệm về dịch vụ ngân hàng với gia đình bạn bè. Người giới
thiệu là một trong những nguồn tạo khách hàng tốt nhất (20% khách hàng gây dựng
được là nhờ người giới thiệu). Do đó, nếu một khách hàng đã được ACB chăm sóc tốt
80
sẽ tìm được khách hàng tiềm năng rất cao và ngược lại. Khách hàng ngày càng khó tính
và có nhiều sự lựa chọn ngân hàng hơn.
- Từ ngân hàng
Từ khó khăn của bối cảnh kinh tế hiện tại do đó khẩu vị cho vay của ACB là
luôn hướng đến sự an toàn và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà ban lãnh đạo ngân hàng đã
đưa ra chính sách cho vay rất chặt chẽ, dẫn đến yêu cầu hồ sơ thủ tục thẩm định gay
gắt, thời gian hoàn tất thủ tục vay kéo dài.
Khả năng, kiến thức của nhân viên ACB còn hạn chế: nhân viên tín dụng chưa
nắm rõ sản phẩm, các thuộc tính, đặc điểm từng sản phẩm để tư vấn cho khách hàng.
Hiện tại ACB có hai đội ngũ nhân viên đảm nhận công tác thẩm định cho vay là nhân
viên phân tích tín dụng và nhân viên tư vấn tài chính cá nhân. Trong đó nhân viên phân
tích tín dụng chuyên đảm nhiệm phân tích tín dụng, làm hồ sơ và trình cấp thẩm quyền
phê quyệt và không giới hạn số tiền cho vay. Riêng nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
phải đảm nhiệm hai công việc là tìm kiếm khách hàng và đảm nhận công tác thẩm
định, làm hồ sơ và trình duyệt đối với những hồ sơ có số tiền vay dưới 500 triệu đồng.
Chính vì đảm nhiệm hai công việc khá nặng cùng một lúc cho nên có một số nhân viên
không đảm nhận tốt cả hai vai trò này. Thiếu trọng tâm và ưu tiên về sản phẩm chiến
lược dài hạn: Năm 2007 ngân hàng đã tung ra sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp
(UIL), tuy nhiên hiện nay sản phẩm này đang bị cạnh tranh bởi nhiều đối thủ.
Ngân hàng chưa cung cấp các sản phẩm bán chéo: khoảng 84% trong tổng số
khách hàng chỉ dùng một sản phẩm, trong đó trên 60% khách hàng chỉ có tài khoản
TGTT/TGTK hoặc tiền gửi kỳ hạn.
Do bộ phận sản phẩm hoạt động chưa hiệu quả, chưa theo kịp xu hướng nhu cầu
khách hàng nên ngân hàng ít có sản phẩm đặc thù cho từng phân đoạn khách hàng:
Ngân hàng không có sản phẩm được thiết kế riêng cho các phân đoạn khác nhau, sản
phẩm riêng cho khách hàng VIP là rất hạn chế.
81
Cuối cùng các vấn đề nội tại của ACB như nguồn nhân lực không lớn kịp tốc
độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng vào việc phát
triển hoạt động kinh doanh lõi là hoạt động kinh doanh thương mại hướng về khách
hàng mục tiêu trong khi chú trọng tăng trưởng mở rộng nhanh; quy trình và chính sách
tín dụng đã không hỗ trợ tốt cho sự tăng trưởng hiện tại và tương lai. Do đó cần có giải
pháp thay đổi các vấn đề trên để hỗ trợ cho quy mô và sự trưởng thành của ACB.
Tóm lại: Chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, gồm các nội dung: (i) khái quát về
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (quá trình hình thành, phát triển và tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua); (ii) phân tích tình hình cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu; từ đó, nêu lên (iii) thực trạng cho vay cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu qua các phương pháp đánh giá định tính và
định lượng bằng các chỉ tiêu như: dư nợ tín dụng cá nhân, phát triển thị phần, hệ thống
kênh phân phối, tỷ lệ nợ quá hạn, thu nhập từ tín dụng cá nhân, tính đa dạng của sản
phẩm, chính sách tín dụng, quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.
ACB là một trong những ngân hàng cổ phần tư nhân lớn nhất và hiệu quả nhất
Việt Nam dựa theo các tỷ suất sinh lợi, trong 18 năm hoạt động ACB luôn giữ vững sự
tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Các chỉ số tài chính tín dụng như tổng tài sản, huy
động vốn, dư nợ cho vay và lợi nhuận trước thuế của ACB luôn tăng qua các năm, và
tốc độ tăng trưởng đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Song song với việc phát
triển, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của ACB luôn được duy trì ở mức an toàn
cao, cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả luôn cao gấp nhiều lần so với mức 100% mà Ngân
hàng nhà nước cho phép, còn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài
hạn luôn bằng 0%, thấp hơn nhiều so với mức cho phép của Ngân hàng nhà nước là
40%.
82
Để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, trước hết cần phải
làm rõ tình hình cho vay cá nhân tại ACB qua chỉ tiêu dư nợ và nợ quá hạn. Kế đến là
kết quả đạt được của tín dụng cá nhân thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Phát triển thị phần: qua 3 năm thị phần tín dụng tín nhân luôn giữ vị trí hàng đầu. Về
sản phẩm cho vay cá nhân, ACB đã đưa ra được các sản phẩm cơ bản phù hợp với nhu
cầu đa dạng của thị trường như (i) vay trả góp mua nhà, nền nhà; (ii) vay trả góp xây
dựng, sửa chữa nhà; (iii) vay mua căn hộ, các dự án bất động sản thế chấp bằng căn hộ
mua; (iv) vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng; (v) hỗ trợ tài chính du học; (vi) hỗ trợ tiêu
dùng dành cho nhân viên công ty (không cần tài sản đảm bảo) … Sản phẩm cho vay
linh hoạt, đa dạng; thủ tục cho vay được giải quyết theo một trình tự thống nhất, đảm
bảo tách bạch giữa các khâu tư vấn, thực hiện, thẩm định và phê duyệt, sự kiểm soát và
quyết định cấp tín dụng được tập trung hóa, quy trình cho vay tiêu dùng gồm 06 bước
(i) hướng dẫn thủ tục vay vốn và nhận hồ sơ vay, (ii) thẩm định hồ sơ vay và lập tờ
trình, (iii) quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng, (iv) hoàn tất thủ
tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay, (v) lập hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, (vi)
kiểm tra, theo dõi khoản vay. Tuy nhiên, bênh cạnh những kết quả tích cực đáng ghi
nhận thì hoạt động tín dụng cá nhân hiện vẫn còn tồn tại những vấn đề như sản phẩm
chưa có tính đặc thù, tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo và số tiền cho vay khá thấp, thời
gian xét duyệt cho vay khá lâu và thủ tục rườm rà, từ đó đã đưa ra những nguyên nhân
do chính sách tín dụng của ACB khá bảo thủ, quy trình tín dụng quá nhiều bước, số
lượng chi nhánh và PGD chưa đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng cá nhân ở tỉnh/
thành phố khác và tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân có xu hướng tăng cao.
Những nguyên nhân trên là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải
pháp cụ thể ở chương 3 để phát triển tín dụng cá nhân, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong giai đoạn hội
nhập.
83
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.
3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Á Châu
Giai đoạn 2011 – 2015: Ban lãnh đạo đã vạch ra kế hoạch phát triển từ năm
2011 đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020. Theo đó đến năm 2015 phấn đấu để ACB
trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu của Việt Nam và được chia làm ba
giai đoạn ngắn để phát triển, giai đoạn trước làm tiền đề cho giai đoạn sau phát triển,
đó là giai đoạn năm 2011 sẽ lấp các lỗ hỏng then chốt đang tồn tại trong ngân hàng,
giai đoạn thứ hai từ năm 2012 đến năm 2013 là xây dựng các năng lực mới như trang
bị và đào tạo các kỹ năng cấp quản lý ngang tầm khu vực, chiến lược xây dựng và nâng
cao hiệu suất lao động của cả hệ thống, từ đó nâng mức thu nhập của mỗi nhân viên
ACB ngang tầm khu vực, phát triển công nghệ thông tin vững mạnh. Giai đoạn thứ ba
từ năm 2014 đến năm 2015 là gia tốc sự tăng trưởng một cách vượt bậc để đến năm
2015 đạt được cột mốc cụ thể. Đối với khách hàng cá nhân thu nhập ròng là 8.280 tỷ
đồng, tổng tiền gửi của khách hàng 485.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 237.000 tỷ đồng,
còn đối với khách hàng doanh nghiệp thì thu nhập ròng là 8.450 tỷ đồng, huy động vốn
sẽ đạt 185.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 201.000 tỷ đồng, thu hẹp dần khoảng cách
với ngân hàng quốc doanh.
( Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển 2011 -2015 và tầm nhìn 2020 của ACB )
84
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng chứa
đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, ACB chủ trương đẩy mạnh
hoạt động cho vay tiêu dùng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cho vay. Ngoài ra,
tăng cường cho vay khách hàng cá nhân hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ như
kinh doanh cá thể, hộ gia đình để tiếp vốn sản xuất kinh doanh. Vì đây cũng là một
trong những mảng dư nợ cá nhân chiếm tỷ trọng khá cao bên cạnh sản phẩm cho vay
nhà. ACB tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh các hình thức cho vay
như đối với các đơn vị trả lương qua tài khoản mở tại ACB, nếu thu nhập cao hơn mức
nhất định sẽ được cho vay tín chấp …Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với nhiều sản
phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu dùng trong thời kỳ
nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng thương hiệu và dịch vụ
uy tín đối với khách hàng.
- Cơ sở cho việc xây dựng định hướng phát triển
+ Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
+ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng bền vững.
+ Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông để xây dựng ACB trở thành ngân hàng vững mạnh có khả năng vượt qua mọi
thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành Ngân hàng Việt
Nam.
+ Xây dựng văn hóa ACB trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt.
85
+ Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau
khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay tiêu dùng sẽ được cấp cho
từng khách hàng.
+ Giá trị đem lại cho khách hàng: ACB là đối tác tin cậy cho nhu cầu tài chính
trọn đời cho khách hàng.
- Định hướng cho phát triển tín dụng cá nhân
Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình khá trở
lên, bao gồm:
+ Nhóm khách hàng thu nhập cao như lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý...
+ Nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn định:
công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các công ty
lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...
- Địa bàn mục tiêu
Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các đô thị loại đặc biệt, loại
1, loại 2 và loại 3 (là các thành phố trực thuộc trung ương hoặc trực thuộc tỉnh, với
chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ,
đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước).
Các loại đô thị nêu trên là những nơi có mật độ dân số đông, dân cư có thu nhập
khá trở lên, có nhu cầu chi tiêu hưởng thụ cuộc sống từ đó sẽ có nhu cầu vay vốn để
thỏa mãn chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, do đó tạo ra nhiều tiềm năng
để phát triển tín dụng cá nhân.
Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: tập trung phát triển khách hàng
trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, gia công, chế biến, nuôi trồng, xuất
nhập khẩu...
86
- Sản phẩm tín dụng
Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng,
đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Đối với các sản phẩm tín dụng truyền thống: nâng cao chất lượng và tiện ích
thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hoá thủ tục giao dịch và thân thiện với
khách hàng.
+ Cung cấp sản phẩm hiện đại: bắt kịp với nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại để cung cấp cho
khách hàng trọn gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân.
+ Phát triển đa dạng, đầy đủ tất cả các sản phẩm để có thể đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng. Nhưng có lựa chọn tập trung phát triển một số sản phẩm chiến lược
như: cho vay bất động sản, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay
mua ô tô, ….
3.1.3 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015
- Thu nhập ròng đạt 8.280 tỷ đồng
- Tiền gửi khách hàng cá nhân đạt 485 ngàn tỷ đồng
- Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 237 ngàn tỷ đồng.
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB
3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
Hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đăng ký giao dịch bảo đảm
Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm còn nhiều hạn chế, thủ tục kéo dài, thời gian
giải quyết hồ sơ chậm, ứng dụng công nghệ thông tin còn kém, chỉ đăng ký bằng giấy
rất mất thời gian … Do vậy Nhà nước nên nâng cao năng lực cho đội ngũ đăng ký giao
dịch đảm bảo hiện tại, đơn giản thủ tục giao dịch bảo đảm nhằm tránh mất nhiều thời
87
gian của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất để khách hàng có thể dễ dàng thế
chấp vay vốn ngân hàng.
Nhà nước đảm bảo việc cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo được công
khai, minh bạch, có hệ thống để người dân, doanh nghiệp và ngân hàng yên tâm đầu tư,
cho vay vốn. Điều đó sẽ giúp cho thị trường tín dụng an toàn hơn, bởi nếu không có
thông tin, sẽ rất khó để biết tài sản thuộc về ai, đã thế chấp ở đâu hay chưa, tránh được
tình trạng tài sản đã thế chấp rồi lại được tiếp tục mang đi thế chấp ở ngân hàng khác.
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cần nhanh chóng đổi mới cơ chế cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm theo hướng cho phép cá nhân, tổ chức đã đăng ký được tra
cứu thông tin trực tuyến về giao dịch bảo đảm.
Nhà nước cần có biện pháp kích thích tiêu dùng đối với người dân như gói kích
cầu tiêu dùng. Một cách làm tăng cầu là làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình. Điều này
có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất bằng cách định hướng gói kích cầu tới
những hộ gia đình có xu hướng tiêu dùng hơn là xu hướng tiết kiệm số tiền được trợ
cấp. Đây là cơ hội cho người dân có nhu cầu vay để thỏa mãn nhu cầu mua sắm vật
dụng gia đình một khi lãi suất ngân hàng giảm.
3.2.2 Giải pháp từ NHNN
Ngân hàng Nhà nước cần điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt để một mặt
giảm tỷ lệ lạm phát, mặt khác, giúp ngân hàng thoát khỏi áp lực cạnh tranh bằng lãi
suất huy động để có thể giảm được lãi suất cho khách hàng vay vốn.
Trung tâm tín dụng CIC cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật chính xác tại
thời điểm hỏi tin. Khi ngân hàng lập các phiếu hỏi tin tại trang web của Trung tâm tín
dụng CIC thì thời gian xử lý của trung tâm thường rất lâu, có những tin phải 2- 3 ngày
sau mới có trả lời. Trên phiếu trả lời của trung tâm CIC, số liệu về dư nợ của khách
hàng thường được cập nhật không kịp thời, cách thời điểm gửi tin khoảng trên 3 tuần.
88
Cán bộ ngân hàng thường xuyên phải gọi điện thoại hối thúc do thông tin cung cấp
muộn không thể đánh giá kịp thời về uy tín thanh toán, lịch sử quan hệ tín dụng của
khách hàng vay vốn.
Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, điều tiết sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng … để chống lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô.
Chính sách lãi suất luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng. Có thể thấy thời điểm cuối năm 2010 và cho đến nay, các ngân hàng
gặp khó khăn trong huy động vốn dù lãi suất tất cả các kỳ hạn đụng trần quy định của
NHNN. Vì vậy áp lực huy động vốn đã dẫn đến tình trạng giữa các NHTM diễn ra
cuộc chạy đua lãi suất ngầm nhằm lôi kéo khách hàng gửi tiền. Đây là áp lực khiến lãi
suất cho vay thỏa thuận tiền đồng ở mức quá cao nên hầu hết cá nhân có nhu cầu đều e
ngại vay vốn ngân hàng trong thời gian này.
Ngoài ra, ngày 10/03/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 05/2011/TTNHNN
quy định việc thu phí cho vay của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cụ
thể: TCTD không được thu các loại phí liên quan đến khoản cho vay đối với khách
hàng, trừ các khoản phí: Phí trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn và phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng theo quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động
cho vay của TCTD đối với khách hàng;
Phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương thức cho vay
hợp vốn giữa các TCTD tham gia cho vay hợp vốn với khách hàng theo quy định của
NHNN Việt Nam về cho vay đồng tài trợ của TCTD;
Các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến cho vay.
89
Mục đích của việc ban hành Thông tư này là nhằm tăng tính công khai, minh
bạch về lãi suất cho vay của TCTD và chi phí vay vốn của khách hàng vay; TCTD tiết
giảm chi phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý phù hợp với chỉ đạo
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQCP ngày
24/02/2011.
Thời gian qua, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và NHNN chi nhánh
tỉnh, thành phố cũng đã tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát lãi suất huy động thực
của các NHTM; tình hình thu phí liên quan đến các khoản cho vay đồng thời áp dụng
các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với NHTM vi phạm. Tuy nhiên lãi suất tín
dụng hiện vẫn rất cao so với lãi suất huy động trần là 14% gây ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động tín dụng của các NHTM. Do đó hoạt động này tỏ ra không theo sát được
diễn tiến trên thị trường cũng như không kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định
của các NHTM. Để khắc phục tình trạng này, các cơ quan quản lý nhà nước cần ban
hành chế tài cụ thể và mạnh hơn nữa ví dụ như: giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng
xuống thấp hơn mức quy định hiện nay là 20% hoặc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc… để xử
lý các NHTM vi phạm quy định nhằm mang tính răn đe các NHTM khác thay vì áp
dụng các biện pháp xử lý như hiện nay.
Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. Hình thức
thanh toán này giúp cho cơ quan nhà nước, cơ quan thuế quản lý được thu nhập của
người dân, tránh tình trạng thất thu thuế. Đồng thời giúp ngân hàng quản lý được mục
đích sử dụng vốn của khách hàng, xác định chính xác nguồn thu nhập trả nợ của khách
hàng và thu được nhiều phí dịch vụ hơn thông qua các dịch vụ thanh toán chuyển
khoản khác hệ thống, dịch vụ quản lý tài chính, dịch vụ thu chi hộ …
Ngân hàng nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin báo chí đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về dịch vụ thanh toán không dùng tiền
90
mặt và dịch vụ trả lương qua tài khoản, cập nhật thông tin chính xác đầy đủ và đưa tin
khách quan toàn diện trong tuyên truyền quảng bá.
3.2.3 Giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu
3.2.3.1 Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
Có thể nói việc tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng và phục vụ tối đa để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng tăng số lượng khách hàng và tăng dư
nợ tín dụng. Vì vậy tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả vai trò của môi trường giao
dịch, thái độ phục vụ của nhân viên như một thế mạnh của Ngân hàng nhằm đạt được
mức độ hài lòng cao của khách hàng. Cải thiện hơn nữa sự hài lòng của khách hàng về
thời gian giao dịch và sự hiểu biết của nhân viên về các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng.
Nâng cao tốc độ xử lý giao dịch không chỉ là đào tạo một đội ngũ bán hàng
chuyên nghiệp, thao tác nhanh, khéo léo, mà còn là sự tổ chức khoa học của cả một mô
hình hoạt động của đơn vị từ Hội sở đến từng điểm giao dịch, vận hành thống nhất phối
hợp nhịp nhàng, thông qua những quy trình xử lý chuẩn, chính xác, nhanh gọn, tăng
năng suất giao dịch, cộng với sự hỗ trợ của cả một hạ tầng công nghệ chạy tốt và ổn
định.
Phát huy hơn nữa các mảng sản phẩm dịch vụ khác mà ngân hàng chưa sử dụng
nhiều hiện đang còn nhiều tiềm năng phát triển ngoài sản phẩm truyền thống.
Chăm sóc tốt hơn các khách hàng chính của ngân hàng bên cạnh việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng mới, nhằm khai thác tốt hơn hiệu quả tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ của những khách hàng hiện hữu này. Có những định hướng kế hoạch cụ thể, chi tiết
cho các phương án, chương trình bán hàng, chăm sóc khách hàng, phù hợp với từng
đối tượng khách hàng cụ thể.
91
Không ngừng cải thiện những mặt chưa tốt, chăm sóc những địa bàn hoạt động
chưa đạt được kết quả cao so với bình diện chung, tiến dần đến thống nhất tiêu chuẩn
chất lượng hoạt động tối thiểu đạt được trên toàn hệ thống.
So với các năm trước, nhu cầu của khách hàng đã được nâng lên và sẽ tiếp tục
gia tăng nhiều hơn nữa, đặc biệt đối với khách hàng tại các tỉnh, thành phố lớn, sẽ luôn
là một thách thức không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thu hút khách hàng và bán chéo sản phẩm: Tập trung vào phân đoạn khách
hàng có thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên, tăng tập trung vào các sản phẩm
keo sơn dài hạn như cho vay mua nhà, thẻ tín dụng và đầu tư. Cung cấp các bó sản
phẩm tín dụng cho khách hàng. Sản phẩm tín dụng hiện tại của ACB hiện khá đa dạng
nhưng đơn thuần chỉ là một dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu nào thì ngân hàng sẽ
đáp ứng nhu cầu đó, chưa tạo cơ hội cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm cùng một
lúc. Với chiến lược duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt quan tâm đến
khách hàng có tài khoản lương. Cụ thể nếu khách hàng có nhu cầu vay mua nhà (sản
phẩm chính), ACB sẽ cung cấp thêm cho khách hàng các sản phẩm đi kèm sản phẩm
chính như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tài khoản tiền gửi thanh toán, vay tiêu dùng theo
phương thức thấu chi thế chấp bằng bất động sản. Tiếp theo sản phẩm đi kèm, khách
hàng có thể đăng ký sử dụng các dịch vụ tiện ích nữa như ACB online, Mobile
Banking, vay tiêu dùng thế chấp bằng bất động sản, dịch vụ thanh toán mua bán bất
động sản, dịch vụ thủ tục pháp lý nhà đất của công ty ACBRS. Sự kết hợp sản phẩm
chính, sản phẩm đi kèm và các dịch vụ tiện ích sẽ tạo những lợi ích thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng.
Ngân hàng cần tập trung vào xây dựng sự khác biệt như tìm giành khách hàng
trọng tâm, xây dựng quan hệ khách hàng gắn bó đa sản phẩm và duy trì khách hàng
thượng hạng bằng cách cung cấp dịch vụ tiền lương, liên kết với định chế tài chính và
công ty, giành khách hàng xa lạ về ngân hàng bằng lực lượng bán hàng trực tiếp, có cơ
92
chế khen thưởng cho người giới thiệu khách hàng và khi lập được quan hệ khách hàng.
Khi đã tạo được mối quan hệ khách hàng cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng như
thường xuyên tiếp xúc qua điện thoại hoặc trực tiếp để hiểu rõ tình hình của khách
hàng, lắng nghe các góp ý, đề nghị, nhu cầu mới của khách hàng và cung cấp những
thông tin mà khách hàng quan tâm. Định kỳ cung cấp các thông tin ngân hàng và cung
cấp thông tin liên quan đến sản phẩm khách hàng sử dụng, tiếp nhận và phản hồi ý kiến
của khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh hơn thông qua phát triển
năng lực tạo ra các sản phẩm và thúc đẩy bán chéo. Để làm được điều này đòi hỏi đội
ngũ nhân viên bán hàng (PFC) phải có năng lực chuyên môn và kỹ năng bán hàng
vững.
3.2.3.2 Về sản phẩm tín dụng:
Cần tạo dựng cho ngân hàng năng lực mạnh trong các lĩnh vực sản phẩm cho
vay cá nhân. Bối cảnh thị trường cho thấy xu hướng tiêu dùng ở thị trường Việt Nam
đang rất cao (do dân số trẻ và chịu đi vay tiền hơn) do đó sản phẩm cho vay tiêu dùng
sẽ là một trong các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tương lai. Ngân
hàng đã từng triển khai thành công sản phẩm này cho đến năm 2008 nhưng khi tỷ lệ nợ
xấu sản phẩm vượt quá 1% thì sản phẩm này đã bị hạn chế. ACB đã có hơn 190 ngàn
khách hàng thuộc phân nhóm khách hàng đại chúng. Sản phẩm cho vay tín dụng đang
được Prudential triển khai rất mạnh. Sản phẩm cho vay mua xe thế chấp chính xe mua
cũng là một loại sản phẩm sẽ tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian tới. Hiện
Techcombank đã và đang tập trung vào thị trường này và có gói sản phẩm cạnh tranh
rất nhiều so với ACB do đó ACB cần xây dựng và điều chỉnh sản phẩm cho vay mua
xe thế chấp chính xe mua có thể mang tính cạnh tranh so với đối thủ như tăng tỷ lệ cho
vay từ 50 – 60% lên 70 - 80% giá trị xe mua. Đối với sản phẩm cho vay mua nhà hiện
tại cần gia tăng thời hạn cho vay tối đa 10 năm thì có thể tăng thời hạn cho vay lên 12 -
15 năm, vì mua nhà đất là mục tiêu quan trọng của mỗi người do đó cần có thời gian
93
dài để giảm bớt số tiền trả nợ vay mỗi kỳ nhằm đảm bảo khả năng chi tiêu cho cuộc
sống hàng ngày. Mặt khác gia tăng thời hạn cho vay giúp ACB có thể cạnh tranh hơn
so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác.
Cần nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới để có thể mở rộng phát
triển các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng thị
trường, từng giai đoạn. Với xu hướng khách hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, ACB cần đưa ra các sản phẩm trọn gói như một siêu thị tài
chính từ tiền gửi, vay vốn đến chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.
3.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác
nhau tùy thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu:
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến nhiều bất ổn. Giai
đoạn năm 2007 – 2008 thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ vì vậy chính sách
tín dụng trong thời gian này là mở rộng cho cá nhân vay vốn mua bất động sản. Tuy
nhiên giai đoạn giữa năm 2008 – 2011 khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của
lạm phát tăng cao, đứng trước những chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính
phủ như siết chặt tín dụng phi sản xuất, kích thích cho vay sản xuất thì chính sách phát
triển tín dụng cá nhân phù hợp là tập trung phát triển cho vay cá nhân, hộ gia đình sản
xuất kinh doanh, tuân thủ nghiêm việc không cho vay kinh doanh đầu cơ.
Với tình hình biến động của nền kinh tế như thời gian vừa qua, ACB đã nhạy
bén kịp thời điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với chỉ đạo của NHNN, tuy
nhiên cũng đảm bảo việc duy trì phát triển tín dụng cá nhân nhằm giữ vững chiến lược
phát triển ngân hàng bán lẻ đã đặt ra. Cụ thể là: hạn chế cho vay các nhu cầu vốn mua
bất động sản để đầu tư, đầu cơ; chỉ giải quyết nhu cầu vốn vay mua nhà ở thiết yếu;
vay xây dựng phòng trọ cho sinh viên thuê; đẩy mạnh cho vay hộ kinh doanh cá thể để
kích thích sản xuất.
94
Khi nền kinh tế hồi phục, chính sách quản lý rủi ro cần mở rộng cho vay, Hội
đồng thường trực phê duyệt tín dụng nên chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn khoảng 3% - 5%.
Những năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn thực hiện theo phương châm tăng
trưởng, an toàn và hiệu quả. Để có thể tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng trong thời
gian sắp tới, ACB cần nhìn khách hàng cho vay thoáng hơn. ACB nên cho nhiều khách
hàng vay số tiền nhỏ, định giá tài sản thế chấp cao hơn và linh hoạt hơn ví dụ bất kỳ
loại ô tô nào cũng được chấp nhận định giá 70 – 80% giá trị thị trường.
3.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị và thương hiệu:
Tiêu chuẩn hóa và xây dựng thương hiệu nhất quán và vững mạnh (biểu tượng
thương hiệu, thiết kế chi nhánh và ATM, đồng phục nhân viên), tăng cường công tác
tiếp thị và tặng quà khuyến mãi.
Tổ chức các hoạt động truyền thông như quảng cáo, hội nghị khách hàng … đặc
biệt, phải làm rõ lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
với các tầng lớp dân cư, những ưu đãi, tiện ích của sản phẩm khách hàng có thể được
hưởng khi vay vốn. Mục đích của công tác truyền thông là làm cho mọi khách hàng
thấy được lợi ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và ngân hàng chủ động hơn
trong việc tìm kiếm các khả năng cho vay.
Để tiếp cận khách hàng rộng hơn, ACB cần triển khai giới thiệu các sản phẩm
cho vay tiêu dùng trên mạng internet, đồng thời, kết hợp giải đáp thắc mắc cho khách
hàng liên quan đến thể lệ tín dụng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tổ chức tín dụng với rất nhiều sản phẩm
dịch vụ khác nhau, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng, do vậy để
khách hàng biết đến sản phẩm của ACB, bên cạnh việc tăng cường quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, ACB cần đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị thông qua đội
ngũ nhân viên nhân viên chuyên nghiệp. Thực hiện tiếp thị, cung cấp sản phẩm tiêu
dùng đến tận hộ gia đình và tăng cường bán chéo sản phẩm.
95
3.2.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay
Bên cạnh hoạt động cho vay cần đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sử dụng vốn vay,
bao gồm kiểm tra trước khi cho vay, kiểm tra trong khi cho vay, kiểm tra sau khi cho
vay nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết khi được cấp tín
dụng và vốn vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả cao. Việc kiểm tra phải được
thực hiện kết hợp giữa hai hình thức là kiểm tra thực tế và kiểm tra chứng từ. Nhằm
đảm bảo khách hàng sử dụng vốn của ACB đúng mục đích và hiệu quả cao.
3.2.3.6 Xây dựng và phát triển kênh phân phối
Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh sẽ giúp ACB thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí rẻ và tiếp cận được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thông qua đó, sẽ tiến hành bán chéo sản phẩm tiền gửi, dịch vụ thu chi hộ … và quảng
bá hình ảnh, thương hiệu, góp phần nâng cao thị phần của ACB. Việc chú trọng phát
triển mạng lưới nằm trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ theo mô hình hiện đại
trên thế giới đồng thời là bước đi quan trọng trong việc đưa các dịch vụ ngân hàng hiện
đại đến với người tiêu dùng của ACB.
Hiện nay, hầu hết mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB chỉ tập trung
ở các thành phố, đô thị lớn. Đây là một rào cản lớn khiến người dân có thu nhập cao,
ổn định ở các huyện, thị xã .. không có điều kiện tiếp cận sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Vì vậy, ACB cần phải mở rộng mạng lưới, đảm bảo tất cả mọi người đều có thể sử
dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Đồng thời, cũng thông qua mở rộng mạng lưới, ACB sẽ thu thập được thông tin
về nhu cầu thị trường nhiều hơn. Xây dựng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch
được định dạng chuyên môn hóa, bố trí quy hoạch hợp lý, phù hợp với vùng địa lý và
nhu cầu của khách hàng mục tiêu ở đó. Thay quan điểm từ chi nhánh là trung tâm sang
khách hàng đa kênh là trung tâm. Quan điểm phải là khách hàng của ngân hàng chứ
96
không phải khách hàng của chi nhánh, ứng xử khách hàng cũng như giá trị đem lại cho
khách hàng tại mọi chi nhánh là như nhau.
Đẩy mạnh các kênh ngân hàng di động, internet và điện thoại để tạo nhiều năng
lực phục vụ hơn thay vì chỉ có năng lực cung ứng giao dịch trực tiếp (thu hút khách
hàng, mở tài khoản trực tuyến và bán chéo sản phẩm,...)
3.2.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo chuyên sâu tất cả các điểm tiếp xúc khách hàng như giao dịch viên tại
quầy, nhân viên tư vấn tài chính cá nhân.
Nhằm đảm bảo phát triển nhanh, bền vững, ACB cần phải thường xuyên đưa ra
các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn lực lao động với các cấp độ khác
nhau, đảm bảo xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận cao cho ACB. Điều đó được biểu hiện
ở khả năng cho vay, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, đáp
ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng.
ACB cần xây dựng mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành
thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong
cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Khuyến khích các nhân viên trong hệ
thống ACB đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công
việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những
công việc có trách nhiệm cao hơn. Tất cả các nhân viên trong hệ thống ACB đều được
có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên
trong và bên ngoài ngân hàng, được ACB tài trợ mọi chi phí.
Đối với cán bộ quản lý, để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay, ACB cũng
cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức quản lý, nâng cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng
97
đàm phán, giải quyết vấn đề … Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức
về nghiệp vụ tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo
nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng
nhân viên ACB. Thực hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị
sản phẩm, từng nhân viên.
ACB cần chú trọng chăm sóc khách hàng và đào tạo nhân viên có tác phong làm
việc chuyên nghiệp.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, ACB cần tập trung vào các vấn đề chính
sau:
Xác định rõ nhu cầu đào tạo: cần phải có chiến lược đào tạo cụ thể và căn cứ
vào yêu cầu của thị trường, của công việc để xác định kiến thức, kỹ năng cần thiết để
đào tạo cho nhân viên. Cần chú trọng đào tạo kỹ năng về chăm sóc khách hàng, giao
tiếp và bán hàng.
Cá biệt hóa trong đào tạo: đào tạo cần chuyên sâu và nâng cao chất lượng làm
việc chứ không phải chạy theo số lượng, tùy từng vị trí công tác mà có lộ trình đào tạo
phù hợp.
Coi đào tạo là phần thưởng cho nhân viên: Bất cứ nhân viên nào cũng mong
muốn có cơ hội phát triển, đào tạo chính là phương thức giúp nhân viên thực hiện được
điều đó.
Xây dựng văn hóa học tập: học để hoàn thiện hơn, để phục vụ khách hàng tốt
hơn, học để tồn tại và phát triển cần được coi là mục tiêu hàng đầu của ACB.
Xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng: ACB cần đánh giá nhân viên thường
xuyên và ở phạm vi rộng để từ đó xác định mức lương cho từng nhân viên phù hợp với
98
hiệu quả công việc của họ, tạo động lực khuyến khích nhân viên trong công việc và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên đối với công việc của mình.
Giá trị cuối cùng của ACB muốn có trong nhận thức của khách hàng nội bộ là
nhân viên: Là nơi các nhân tài muốn làm việc, nơi mỗi cá nhân được tiếp nhận và đánh
giá một cách công bằng và song phẳng, được đào tạo điều kiện thăng tiến nghề nghiệp
đa phương diện phù hợp năng lực riêng của mình, nơi nhân viên an tâm về tương lai
của chính mình cùng với tương lai và sự vững mạnh của ACB. Nơi nhân viên tìm thấy
niềm vui, sự thỏa mãn về phát triển năng lực và tưởng thưởng xứng đáng khi làm việc,
là trường đại học lớn đào tạo ra nhân viên chuyên nghiệp và môi trường tôi luyện ra
những lãnh đạo ngân hàng có năng lực cao theo chuẩn mực khu vực và quốc tế.
3.2.3.8 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới. Xem công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để
phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất
lượng, năng suất và hiệu quả hoạt động.
Với công nghệ hiện đại sẽ giúp ACB đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các
dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet banking, Home banking, Phone banking và
Mobile banking, từ đó mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích.
Hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao sẽ giúp nhân viên ngân hàng xử lý tốt
tìm kiếm thông tin khách hàng trên hệ thống, tra dữ liệu tại trung tâm tín dụng và rút
ngắn thời gian lập tờ trình, đẩy nhanh dịch vụ thanh toán chuyển tiền … nâng cao chất
lượng dịch vụ.
99
3.2.3.9 Các giải pháp hỗ trợ khác
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn: Để có thể thu hút vốn so với các ngân hàng
khác trong lĩnh vực huy động vốn, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất có thể cạnh tranh.
Hiện nay ACB đang cạnh tranh trên thị trường ngân hàng bởi có dịch vụ hiện đại và uy
tín cao trong khối NHTM nên thông thường lãi suất huy động của ACB thấp hơn một
cách tương đối so với các ngân hàng khác, nhưng trong tương lai các NHTM khi đã và
đang đầu tư công nghệ hiện đại với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, uy tín được
tăng cao thì khả năng cạnh tranh bằng con đường này sẽ giảm xuống hoặc có thể nói là
mất lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác đang lên như Eximbank, Techcombank,
Sacombank,…Vì vậy ACB cũng phải cần tham khảo, bám sát thị trường huy động vốn
bằng cách tung ra những kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn hơn và mang tính cạnh tranh cao để
giúp khách hàng trung thành không vì lãi suất chênh lệch mà rút vốn qua ngân hàng
khác giao dịch.
- Xây dựng chính sách xếp hạng tín dụng cá nhân: Hiện nay ACB đã có xếp
hạng tín dụng, tuy nhiên xếp hạng tín dụng cá nhân chỉ dừng lại ở khâu chấm điểm tín
dụng sau khi khách hàng đã quan hệ tín dụng tại ACB. Do đó cần xây dựng chính sách
chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân là bước quan trọng trong khâu xét duyệt cho
vay khách hàng.
- Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng, đồng thời kết hợp đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng,
hỗ trợ hoạt động xét duyệt tín dụng.
Tóm lại: Trên cơ sở phân tích đánh giá phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Á Châu trình bày trong chương 2 với những mặt đạt được và hạn chế theo đánh
giá của học viên, chương 3 đi vào đề xuất các giải pháp để góp phần pháp triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB trong thời gian sắp tới.
100
Các đề xuất bao gồm 05 nhóm giải pháp chính đối vối ACB: (1) Giải pháp từ
phía khách hàng là nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng, (2) Về chính sách tín
dụng: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau tùy thuộc
sự thay đổi thị trường mục tiêu, (3) Giải pháp phát triển kênh phân phối, (4) Tăng
cường công tác đào tạo nhân viên, (5) Giải pháp hỗ trợ.
Tất cả các đề xuất nhằm mục tiêu là phát triển hơn nữa hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ACB, từ đó góp phần vào chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của
ACB trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế.
101
PHẦN KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của ACB trong tiến trình
hội nhập, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
Một là, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân. Trong
đó đề cập khái niệm, đặc điểm; vai trò của tín dụng cá nhân đối với các chủ thể trong
nền kinh tế; các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín
dụng cá nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp ngân hàng nước ngoài
thành công trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh
nghiệm phát triển tín dụng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và cho ACB nói riêng.
Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở ACB
cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân ở ACB như: dư nợ tín dụng
cá nhân; sản phẩm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng
cá nhân giai đoạn 2009 – 2011. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục
như: chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang tính đặc trưng của ACB, thủ tục và quy
trình tín dụng rườm rà, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu …và những nguyên nhân của
những hạn chế đối với việc phát triển tín dụng cá nhân tại ACB như nguồn nhân lực
không lớn kịp tốc độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng
vào việc phát triển hoạt động kinh doanh lõi, chính sách tín dụng bảo thủ và quy trình
tín dụng kém hiệu quả.
Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển
của ACB, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng cá nhân đối với
bản thân ACB như: phát triển kênh phân phối; phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân;
102
cải tiến quy trình, chính sách tín dụng cá nhân; giải pháp hỗ trợ và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực.
Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững
chắc nhằm thực hiện được chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ song hành với bán
buôn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững vị thế của ACB trong thời
kỳ cạnh tranh và hội nhập.
Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung quan tâm của ACB nói riêng và của
những ngân hàng trước đây chỉ tập trung hoạt động kinh doanh bán buôn nói chung. Vì
trong tình hình hội nhập, có sự cạnh tranh gay gắt không chỉ ở các ngân hàng trong
nước mà còn ở các ngân hàng nước ngoài khiến cho mảng hoạt động kinh doanh bán
buôn trước đây không còn là lợi thế so sánh nữa. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng
này buộc phải chuyển hướng tích cực sang phát triển song hành hoạt động ngân hàng
bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quý thầy cô, các
anh chị và các bạn để những khiếm khuyết và hạn chế của luận văn được bổ sung hoàn
chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản thống
kê.
2. Trần Hoàng Ngân, [Slide Bài giảng] Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.
3. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất
bản tài chính.
4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản
thống kê.
5. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản
tài chính.
6. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.
7. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân
Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận Văn Thạc Sĩ. Đại học Kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
8. NHNN quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quy chế về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
9. NHNN quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, Sửa đổi, bổ sung
một số điều trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
10. Ngân hàng TMCP Á Châu (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường niên.
11. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo tài chính ngày 31/12/2011, thông tin cạnh
tranh nội bộ ngân hàng năm 2011.
12. Ngân hàng TMCP Á Châu, Định hướng chiến lược phát triển 2011 - 2015 và
tầm nhìn 2020 của ACB.
13. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 571/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về
việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả
vốn cuối kỳ thế chấp bằng bất động sản”.
14. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 570/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về
việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động theo
phương thức thấu chi thế chấp bằng bất động sản”.
15. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 338/NVQĐ – KCN.11 ngày 28/03/2011 về
việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh
nghiệp thế chấp bằng bất động sản”.
16. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1097/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về
việc “Quy định sản phẩm cho vay mua bất động sản thế chấp bằng bất động
sản”.
17. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1098/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về
việc “Quy định sản phẩm cho vay xây dựng, sửa chữa nhà thế chấp bằng bất
động sản” .
18. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ Quyết định số 1389/NVQĐ-KCN.10 ngày
28/12/2010 ban hành “Quy định sản phẩm cho vay mua xe thế chấp bằng chính
xe mua”.
19. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1099/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về
việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay thanh toán chi phí du học thế chấp
bằng bất động sản”.
20. Ngân hàng TMCP Á Châu, Định hướng chính sách và hoạt động tín dụng số
100/NVCV – CSTD.12 ngày 11/02/2012.
21. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày 05/05/2011 về việc
ban hành “Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng cá nhân” QP –
7.25.
22. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo
thường niên.
23. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường
niên.
24. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường
niên.
25. Tạp chí ngân hàng, tạp chí công nghệ ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền
tệ và thông tin tín dụng CIC.
26. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn
27. Website Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam, www.vnba.org.vn
28. Website Ngân hàng TMCP Á Châu, www.acb.com.vn
29. Website Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, www.eximbank.com