BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

.........................

Nguyễn Thị Ngọc Tú

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

..................

Nguyễn Thị Ngọc Tú

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG

CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỔ PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành: KINH TÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Tú

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 2 5. Kết cấu của Luận văn: ................................................................................................ 2 CHƢƠNG 1...................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN .................................. 4 TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................................. 4 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................... 4

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân .................................................................................. 4

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân ............................................................................ 6

1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn .................................... 6 1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro ....................................................... 7 1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí ........................................................... 8

1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế .................................................. 8

1.1.3.1 Đối với nền kinh tế xã hội ............................................................................. 8 1.1.3.2 Đối với ngân hàng ........................................................................................ 9 1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân ....................................................................... 10

1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân .......................................................................... 11

1.1.4.1 Cho vay cá nhân .......................................................................................... 11 1.1.4.2 Phát hành thanh toán thẻ tín dụng ............................................................. 12 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 13

1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân .............................................................. 13

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân .............................. 13

1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 13 1.2.2.2 Sự phát triển thị phần .................................................................................. 14 1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối ............................................................................. 14 1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn .......................................................................................... 15 1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân ..................................................................... 16 1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng .......................................................... 17 1.2.2.7 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng: ........................................................ 17 1.2.2.8 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng ..................................................... 18

1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân ........................... 19

1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế xã hội .......................................................................... 19 1.2.3.2 Môi trường pháp luật ................................................................................... 20 1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 21 1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ........................................ 21 1.2.3.5 Chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước .................................................. 23 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM VIỆT NAM .................................................................................................................... 24

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam......................................................................................................................... 25

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân đối với các NHTM Việt Nam……………………………………………………………………………………28

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NH TMCP Á CHÂU……………………………………………………………………..30 2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB ... 30

2.1.1 Tổng quan về ACB ............................................................................................... 30

2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc:................................................................................ 31

2.1.3 Sơ đồ tổ chức ACB ............................................................................................... 33

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB .......................................................... 33

2.1.4.1 Hoạt động của các NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2011 ..................... 33 2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2011 ................................... 36 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB .................. 44

2.2.1 Quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại ACB ................................................ 44

2.2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ACB.............................................. 45

2.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 45 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân .............................................................. 56

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB ......................... 59

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc: ..................................................................................... 59

2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá nhân ............................................................................... 59 2.3.1.2 Sự phát triển thị phần……………………………………………………………61 2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối………………………………………………....62 2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân …………………………………….63 2.3.1.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân ............................................. 63 2.3.1.6 Chính sách tín dụng ..................................................................................... 65 2.3.1.7 Quy trình tín dụng……………………………………………………………….69

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................................ 72

2.3.2.1 Những tồn tại: .............................................................................................. 72 2.3.2.2 Những nguyên nhân ..................................................................................... 78 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ............................................................................................... 83 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU. ............................................... 83

3.1.1 Định hƣớng chung của Ngân hàng TMCP Á Châu .......................................... 83

3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015 .................................................... 86

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB ......................... 86

3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ................................................................................ 86

3.2.2 Giải pháp từ NHNN ............................................................................................. 87

3.2.3 Giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu ................................................... 90

3.2.3.1 Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng ............................................... 90 3.2.3.2 Về sản phẩm tín dụng .................................................................................. 92 3.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau tùy thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu: .............................................................. 93 3.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị và thương hiệu: ............................................ 94 3.2.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay ......................................... 95 3.2.3.6 Xây dựng và phát triển kênh phân phối ...................................................... 95 3.2.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................. 96 3.2.3.8 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin ................................................... 98 3.2.3.9 Các giải pháp hỗ trợ khác .......................................................................... 99 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ ANZ

Đơn vị tính Đvt

Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

GTCG Giấy tờ có giá

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

Ngân hàng TNHH một thành viên Hongkong và Thượng Hải HSBC

NHNN Ngân hàng Nhà Nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NVTD Nhân viên tín dụng

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương

TCKT Tổ chức kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

VCB Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

– 2011 ..................... 30

Bảng 2.2: Vốn huy động của ACB năm 2009 – 2011.................................................. 38

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB năm 2009 – 2011 .......... 39

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2009 – 2011 ........................ 42

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cá nhân ACB năm 2009 – 2011 ......................................... 45

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo thời hạn vay năm 2009 – 2011 ...... 47

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo khu vực năm 2009 – 2011 ............. 49

Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2009 – 2011 ......... 50

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ACB năm 2010 – 2011 .................. 57

Bảng 2.10: Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng năm 2008 – 2010 .............. 61

Bảng 2.11 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân ACB từ năm 2009-2011 ............ 63

Bảng 2.12 Nợ quá hạn và tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2009 – 2011 ............................. 72

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu 2.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB .......................... 40

Biểu 2.2 Huy động vốn và cho vay khách hàng của ACB năm 2009 – 2011 .............. 41

Biểu 2.3 Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân năm 2009 – 2011 ...................................... 46

Biểu 2.4 Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn năm 2009 – 2011 ................ 48

Biểu 2.5 Dư nợ tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2009 – 2011 ............................... 49

Biểu 2.6 Dư nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2011 ........................ 51

Biểu 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2011 .......................... 58

Biểu 2.8 Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của các ngân hàng

thương mại năm 2010 ................................................................................................. 60

Biểu 2.9 Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của các ngân hàng

thương mại quốc doanh năm 2010 ............................................................................... 60

Biểu 2.10 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay nhà ......... 67

Biểu 2.11 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay sản xuất

kinh doanh. ................................................................................................................... 68

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng tài

chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại

phải có chiến lược phát triển vượt bậc để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu

quả hoạt động và năng lực quản trị rủi ro. Tính tất yếu cần có chiến lược phát triển của

mỗi ngân hàng do đối thủ cạnh tranh ngày càng thông minh hơn, cầu thị hơn trước đó

và chuyên nghiệp hơn, cơ hội thị trường đã được san sẽ, mặt khác nhu cầu của khách

hàng sâu hơn, rộng hơn và phức tạp hơn và cuối cùng là môi trường pháp lý thay đổi

mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009.

Chiến lược phát triển của từng ngân hàng ở tất cả các lĩnh vực kinh doanh như

hoạt động kinh doanh truyền thống đến hoạt động kinh doanh mang tính hiện đại. Hoạt

động tín dụng luôn là hoạt động đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong đó,

cho vay khách hàng cá nhân là thị trường lớn, nhiều tiềm năng và đem lại lợi nhuận

ngày càng cao cho ngân hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh,

các ngân hàng thương mại đua nhau triển khai các sản phẩm cho vay đối với khách

hàng cá nhân như sản phẩm cho vay tiêu dùng với thủ tục đơn giản, dịch vụ chăm sóc

khách hàng tốt hơn, cho vay với lãi suất mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng.

Ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định mục tiêu là trở thành ngân hàng bán lẻ

hàng đầu tại Việt Nam, trong đó hoạt động cho vay cá nhân luôn chiếm thị phần cao.

Tuy nhiên thực tế hoạt động cho vay cá nhân trong những năm qua tại ACB đang bị

cạnh tranh trong việc lôi kéo khách hàng dẫn đến tăng trưởng dư nợ cá nhân có xu

hướng tăng chậm lại. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ năm 2010 và

năm 2011 đã giảm đáng kể so với các năm trước. Để có thể duy trì và phát triển hoạt

động cho vay khách hàng cá nhân trong tương lai, ACB cần giải quyết những vấn đề

2

như yếu tố nguồn lực, thủ tục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm … Vì vậy, để đi sâu hơn

tình hình phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, học viên chọn đề tài: "Giải

pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu” làm đề tài nghiên

cứu cho bài luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu:

Thực hiện nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động phát triển tín dụng cá

nhân tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Á Châu, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát triển hoạt động cho vay

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân đang được phát triển tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á

Châu từ năm 2009 – 2011.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so

sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.

5. Kết cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết

tắt,... nội dung của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng

thương mại.

3

- Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Á Châu.

- Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Á Châu.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

- Tín dụng ngân hàng

Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc

thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả

bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân

hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng qua khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong thời gian nhất định với một khoản chi

phí nhất định. Nói cách khác tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các tổ

chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn và

cho vay lại đối với các đối tượng trên.

Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng

(ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”

Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của

hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ trong đó ngân

hàng là người cho vay, các tổ chức, cá nhân là người đi vay. Tín dụng ngân hàng vừa

mang tính chất sản xuất kinh doanh do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa

5

mang tính chất tiêu dùng do gắn liền với hoạt động tiêu dùng. Tóm lại tín dụng là một

quan hệ vay mượn tài sản được dựa trên nguyên tắc :

+ Hoàn trả nợ đúng hạn (gốc + lãi)

+ Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã cam kết và có hiệu quả

- Tín dụng cá nhân

Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của luận

văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng

nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng

mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình

cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Mục đích vay bao gồm vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh:

- Vay tiêu dùng: là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình.

Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể

trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiên, vận chuyển, xây dựng.

- Vay sản xuất kinh doanh: là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu

động, thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, xây dựng, mở

rộng nhà xưởng,…

Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,

điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để

đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa

được phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã nhanh

chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận

lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu người), đa số trong đó

6

đang ở độ tuổi trẻ (tuổi trẻ chịu vay hơn), có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi

tiêu cho nhiều mục đích, chủ nghĩa tiêu dùng đang tăng mạnh lên.

Hiện nay xu hướng tiêu dùng tăng cao để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc

sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá

nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự

tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:

Cho vay cá nhân thường phục vụ hai mục đích chủ yếu sau:

Thứ nhất là cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng

hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như

mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng/sửa chữa nhà, vay du học,....

Thứ hai là cá nhân, hộ gia đình vay với mục đích để bổ sung vốn cho hoạt động

buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá

nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận và hoạt động với quy mô nhỏ.

Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân

hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,

số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn là do hai nguyên nhân:

Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là

mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập

trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất

lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay

ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

7

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro:

- Rủi ro thông tin bất cân xứng:

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những

yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và

hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối

thuận lợi là do có nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính, thông

tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín thanh toán với các tổ chức tín dụng

khác, ...

Ngược lại đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,

mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất

cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu

của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người

vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu

nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.

- Rủi ro tác nghiệp:

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số

lượng khoản vay lớn, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết

quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của nhân viên phân tích tín dụng. Do

đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường hay chủ quan, thẩm

định sơ xài hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng gây rủi ro cho ngân hàng.

Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên

cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo

bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ

vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin

8

về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ

rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.

1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng để duy

trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho công tác:

- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp

cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác

từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện

thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên, ...

1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế

1.1.3.1 Đối với nền kinh tế xã hội

- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để khách hàng trang trải các chi phí phát

sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí

đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo

nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh

trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích cực

đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi

9

trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi

thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.

Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia

xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói,

giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.

1.1.3.2 Đối với ngân hàng

- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng

Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ

giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín

dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi

trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch

thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng

điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn

tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối

thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng

Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu

cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó

khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.

Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát

triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá nhân

đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn

10

đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân

Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần, những

nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến

những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng việc thỏa mãn

những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.

Ở một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt

hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy

đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối

hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai.

Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi

tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.

Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng hoá

thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh

tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến

những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng, thì

khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.

Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thông qua các

khoản cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng

hầu như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua

ô tô, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất,

nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn

11

đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh

nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân

Các sản phẩm tín dụng cá nhân về cơ bản có hai hình thức chính đó là cho vay

có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp). Trước khi Việt

Nam gia nhập WTO, thị phần mảng tín dụng cá nhân rất lớn cho các NHTM Việt Nam

do chưa có các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ

khi Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO thì thị phần này đã thu hẹp lại bởi ba

đối thủ chính đó là các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng, các

ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường bán lẻ, mặt khác các ngân hàng

trong nước ngày càng năng nổ hơn trong cạnh tranh. Vì vậy trên thị trường ngân hàng

bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín

dụng cá nhân tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân và phát hành –

thanh toán thẻ tín dụng.

1.1.4.1 Cho vay cá nhân

Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu

phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết cho mọi đối tượng

khách hàng như:

- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế chấp

bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.

- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.

- Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.

- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.

- Cho vay kinh doanh chứng khoán.

12

- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.

- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.

- Cho vay tiêu dùng.

- …………….

1.1.4.2 Phát hành thanh toán thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành và

thanh toán thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp cho

khách hàng một thẻ tín dụng nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân

hàng chỉ cho khách hàng một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm

vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc

vào quá trình sử dụng thẻ sau đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách hàng

được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bằng thẻ, với hạn

mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng máy chấp

nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến, hãng máy bay,

điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé

máy bay qua mạng.

Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu

quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ 30 – 45

ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch… lại không phải ứng tiền cá

nhân để trả trước cho các chi phí này. Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên toàn

cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express), Dinner Club, Discover, Chase,

Capital One…

13

1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân:

- Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:

Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn

thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự

vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn

giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn,

thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như

vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng.

- Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

+ Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ

tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).

+ Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín

dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát

triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân (tăng

về lượng và chất).

Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút nhiều

khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về

tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân

1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng.

Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng

14

càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân thông qua tỷ

lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t + 1) / Dư

nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân/tổng dư nợ tín dụng.

1.2.2.2 Sự phát triển thị phần

Chỉ tiêu về thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế" vì chính

khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp, hay nói cách khác

hơn thì chính khách hàng trả lương cho người lao động.

Lĩnh vực ngân hàng cũng không là ngoại lệ vì số lượng khách hàng đến với một

ngân hàng càng nhiều thì thể hiện ngân hàng đó càng hoạt động thành công, sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Thị phần tín dụng cá nhân

của một ngân hàng được xác định như sau:

Thị phần tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng / Tổng

dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng.

1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt động

ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao dịch

và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.

Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn nhưng dàn trải, đồng thời tâm

lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đi xa mới có thể giao

dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của ngân hàng đối thủ luôn hiện

15

diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng

lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa bàn.

Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng

những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.

Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được

đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi

tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công

nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian,

giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn

Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng cá

nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng

thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn – đánh giá khả năng thu hồi nợ.

Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân = (Nợ quá hạn tín dụng cá nhân / Dư nợ tín

dụng cá nhân) * 100%.

Khái niệm nợ quá hạn:

Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam. Theo đó “Nợ

quá hạn” là các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4 và 5. Việc phân loại nợ thực hiện như sau:

- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả

năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

16

- Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu

hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả

nợ.

- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá không có

khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ

gốc và lãi.

- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng tổn

thất cao.

- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là

không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Tỷ lệ nợ nợ quá hạn của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong

kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định

được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt

động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%.

1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân

Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ánh thông qua thu nhập từ

tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân trên tổng thu lãi từ tín dụng.

Thu nhập ở đây được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác

cho hoạt động tín dụng với thu lãi đầu ra.

Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ ràng

trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu dài để

có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.

17

1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị trường

là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản ánh năng

lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm cần phải

được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu

không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng kinh doanh không

hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng tập

trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều thể

hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân

hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng phù hợp.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng phát

triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng các nhu cầu

thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn và không trái với quy định của pháp luật.

Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm

năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần. Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn chủ

động cạnh tranh bằng cách bán chéo sản phẩm liên quan hỗ trợ tín dụng như bảo hiểm

tín dụng, dịch vụ nhà đất (thủ tục pháp lý sang tên đăng bộ, …) giúp ngân hàng thu

được nhiều lợi nhuận hơn mà cũng tránh bớt rủi ro trong kinh doanh.

1.2.2.7 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng:

Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính

sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ

của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo

hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung

trong hoạt động tín dụng, định hướng, chỉ dẫn cho nhân viên tín dụng. Để có thể đảm

18

bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín

dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng

với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế

mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.

Trong giai đoạn đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng, trước sự cạnh

tranh của các ngân hàng đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần tín dụng của NHTM bị

co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đảm bảo an

toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải cách chính sách tín dụng.

Do đó NHTM cần xây dựng và điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được

mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng

tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây

dựng chính sách khách hàng hiệu quả và phù hợp, các khách hàng chiến lược, truyền

thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc khách hàng

cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho

vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại

tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo

đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành

hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng

phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

1.2.2.8 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng

Trong thực tế, mục tiêu cơ bản của hầu hết NHTM là lợi nhuận, an toàn và sự

lành mạnh của các khoản cấp tín dụng. Do đó, một quy trình tín dụng được thiết kế hợp

lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào quy mô của từng ngân hàng, năng lực

của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin học, thời hạn cho vay, hình thức

cho vay và lĩnh vực cho vay mà quy trình tín dụng có thể được thiết kế khác nhau.

19

Nhưng dù được thiết kế như thế nào thì thông tin về khách hàng vẫn giữ một vai trò

đặc biệt quan trọng, giúp cho ngân hàng xác định khá chính xác về đối tượng vay vốn,

uy tín, thiện chí trả nợ, tính khả thi của phương án vay vốn. Để các khoản vay an toàn

và hiệu quả, ngân hàng cần khai thác thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau

như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan

(thuế, trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,…), trực tiếp phỏng vấn

khách hàng, cập nhật thông tin thị trường nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của

quy trình tín dụng. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, song giai đoạn

quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng nhất, hình thành quan hệ tín dụng giữa

khách hàng và ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng. Kết quả đánh giá của nhân viên

tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng. Do đó, quy trình tín dụng cần xây dựng

trên cơ sở khai thác thông tin khách hàng càng nhiều càng tốt.

Ngoài ra công tác phê duyệt tín dụng cần phải tách các chức năng tiếp thị, quan

hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với

việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân

1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế xã hội

- Sự phát triển kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng,

ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra

những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng.

Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, người

dân yên tâm về mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên do

đó NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình

20

trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm bảo được

cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao

hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay.

- Môi trường xã hội

Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,

thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách

tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn

tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn

đến thói quen tiêu dùng của người dân.

Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu

nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn

nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những người lao

động chân tay thì chỉ muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, do đó chưa nghĩ

tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống.

1.2.3.2 Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một

nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM. Nếu những

văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc

rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ

và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính

trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng và hoạt động

kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả.

Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM

xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro,

21

những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có

thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.

1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt động

kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng thì sự

cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng,… sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của một NHTM.

Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại

của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình thì

trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong chính

sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác

biệt vượt trội này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá nhân của

mỗi ngân hàng.

1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Sự phát triển tín dụng cá nhân ở một NHTM chủ yếu do chính nội lực của ngân

hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:

- Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để phát triển tín

dụng cá nhân. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm

đến lĩnh vực này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn cũng sẽ không có

nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển tín

dụng cá nhân thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những khách hàng có

nhu cầu đến với mình. Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có

nghĩa là NHTM sẽ có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân là một phần quan trọng của hoạt động ngân hàng bán lẻ, vì

vậy định hướng chiến lược hoạt động của ngân hàng là chỉ tập trung bán buôn, chỉ tập

22

trung bán lẻ hay phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ sẽ quyết định khả năng phát triển

tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.

- Năng lực tài chính của ngân hàng, là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo

ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định đường lối phát triển của ngân hàng mình.

Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng

vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ lệ nợ quá hạn

trên tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính thì

có thể đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, vì vậy tín dụng cá nhân cũng có cơ

hội được chú trọng phát triển.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối

hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính sách tín

dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo,

kỳ hạn của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê

duyệt, cách thức thanh toán nợ…

Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra hướng phát triển và khung tham

chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Chẳng hạn như một ngân

hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng

không được phát hành thẻ tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã có các hình thức

cấp tín dụng cá nhân đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ dàng và

thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn giản.

- Trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, có ảnh hưởng

không nhỏ tới sự phát triển tín dụng cá nhân của các NHTM.

Đặc điểm của khách hàng vay cá nhân là thông tin không được rõ ràng và minh

bạch như khách hàng doanh nghiệp vì vậy NVTD phải có trình độ chuyên môn cao,

hiểu biết rộng và nhạy bén thì mới thẩm định chính xác khách hàng và phương án vay

vốn từ đó đưa ra các quyết định tài trợ đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức nghề

23

nghiệp của NVTD để không vì lợi ích cá nhân mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ

trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng.

Một NVTD có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại

ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được

ấn tượng đẹp về ngân hàng, bởi khách hàng sẽ nhìn vào NVTD để đánh giá hình ảnh

của ngân hàng. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với

phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của NVTD thì họ chắc chắn sẽ còn

tìm tới ngân hàng.

- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là nhân tố

quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển tín dụng cá nhân tại mỗi ngân hàng. Nếu một

ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại đồng thời có sự quản lý hoạt động chặt

chẽ thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng nhờ bán chéo sản phẩm và dịch vụ. Ví

dụ, một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống máy ATM, internet

banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản... thì có thể kết hợp tiếp thị cho vay các

sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho vay trực tuyến. Hơn nữa, áp

dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng

một cách dễ dàng hơn, thông tin khách hàng được cập nhật trên hệ thống một cách bài

bản thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân giúp ngân hàng có thể tiết kiệm

được nhân công cũng như chi phí quản lý, góp phần giảm giá thành dịch vụ và dễ dàng

hơn trong việc ra quyết định cho vay. Đó là nền tảng quan trọng giúp ngân hàng phát

triển tín dụng cá nhân.

1.2.3.5 Chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước

Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích

đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín dụng,

giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động…

sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng

24

mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt động tín dụng

cá nhân của các NHTM phát triển.

Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất cho vay ưu

đãi đối với hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực

hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn…

cũng sẽ có ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài, từ đó tác

động đến định hướng phát triển tín dụng cá nhân của hệ thống ngân hàng nói chung.

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ

NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NHTM

VIỆT NAM

Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở các quốc

gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhưng chỉ mới phát triển

một số năm gần đây tại Việt Nam. Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở

nước ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay,

trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên

doanh, NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, công ty tài chính… đang cạnh tranh mạnh

mẽ với nhau để phát triển tín dụng cá nhân. Theo lộ trình đã được đặt ra từ ngày

01/04/2007 khi cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hoạt động của

chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước

ngoài sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động như các ngân hàng Việt Nam hoạt

động loại hình ngân hàng tương ứng. Vì vậy với kinh nghiệm tích lũy được tại các thị

trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã có chiến lược đúng đắn và phù hợp để xen

vào những khoảng trống của thị trường Việt Nam, từ đó gặt hái được thành công trên

thị trường ngân hàng bán lẻ mà các ngân hàng trong nước chưa làm được.

25

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam

Theo thông tin từ trang web của tạp chí The Asian Banker, trong các NHTM

hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng trong nước đoạt giải “Ngân hàng bán lẻ”

tốt nhất trong suốt những năm vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng ANZ được tạp chí này

trao giải “Ngân Hàng Bán Lẻ tốt nhất Việt Nam” trong các năm 2003, 2004, 2007 và

2008; Ngân Hàng TMCP Á Châu đoạt giải này vào năm 2005, ngân hàng HSBC đoạt

giải này vào năm 2006 và Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín đoạt giải này trong năm

2009. The Asian Banker trao giải dựa trên tiêu chí là ngân hàng đã tạo được doanh thu

bán lẻ tăng vọt và dẫn đầu tất cả các ngân hàng tại Việt Nam (kể cả ngân hàng quốc tế

và nội địa) về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tăng trưởng về số lượng khách

hàng, có khả năng bền vững tín dụng cao. Vậy nguyên nhân do đâu mà các ngân hàng

nước ngoài như ngân hàng ANZ hay HSBC đạt được sự thành công như vậy. Học viên

đi vào phân tích hoạt động của 02 ngân hàng đơn cử sau:

- Ngân hàng ANZ

ANZ Việt Nam đã và đang mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch

vụ thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác với bằng chứng là rất nhiều khách hàng

đang chuyển sang sử dụng dịch vụ của ANZ. ANZ đặc biệt cung cấp cho khách hàng

cá nhân các sản phẩm tín dụng đa dạng như: Dịch vụ cho vay mua nhà - xây sửa nhà có

đặc tính nổi bật của sản phẩm như sau:

+ Thời hạn cho vay lên tới 20 năm

+ Lãi suất cạnh tranh so với thị truờng, tính trên số tiền vay giảm dần

+ Số tiền được vay lên tới 100% giá trị bất động sản

+ Cung cấp thông tin minh bạch và định giá theo giá thị trường của tài sản thế chấp

(bởi công ty định giá bất động sản quốc tế chuyên nghiệp)

26

+ Kỳ thay đổi lãi suất hiệu quả và linh hoạt (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng) cho phép

khách hàng quản lý rủi ro lãi suất một cách tốt nhất.

Sản phẩm tín dụng của ANZ luôn tiện ích vì có lãi suất hấp dẫn với chất lượng

dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng, tư vấn khách hàng chi

tiết đã giúp ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn

so với các ngân hàng quốc tế và nội địa. Tháng 03/2011 Ngân hàng ANZ Việt Nam

được The Asian Banker trao Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực

châu Á” nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của sản phẩm này và tập trung vào nhu cầu của

khách hàng và các gói dịch vụ đa dạng. Sản phẩm này là hình thức “tái vay vốn” cho

phép khách hàng có thể vay lại khoản tiền mà khách hàng đã thanh toán cho ngân hàng

trước đó trong gói vay mua nhà của mình thông qua thực hiện các thủ tục đơn giản và

nhanh chóng trong vòng 4 giờ. Đồng thời, ANZ cũng đã xây dựng thành công hệ thống

kiểm soát rủi ro và xem đây là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân viên.

ANZ Việt Nam đã phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ việc ANZ trở

thành ngân hàng đi đầu trên thị trường trong một số lĩnh vực, đặc biệt là cho vay mua

nhà và thẻ tín dụng.

- Ngân hàng HSBC

Tạp chí The Asian Banker đã chọn HSBC là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt

Nam trong năm 2006”. Thành công của HSBC Việt Nam ở chỗ chuyển từ đối tượng

phục vụ là người nước ngoài sang phục vụ khách hàng Việt Nam với thông điệp “Ngân

hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Với chiến lược thay đổi khách hàng mục tiêu và

lập ra đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên nghiệp, HSBC được đánh giá vượt trội

ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho

thị trường Việt Nam đặc biệt là cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về

cho vay cá nhân và thẻ tín dụng. HSBC đã cho ra đời sản phẩm thẻ như Thẻ Tín Dụng

Premier MasterCard (hạn mức tối đa 540 triệu đồng), thẻ tín dụng Visa Bạch Kim (hạn

27

mức lên đến 1 tỷ đồng), thẻ Tín Dụng Visa Vàng (hạn mức lên đến 300 triệu đồng),

Thẻ tín dụng visa chuẩn (hạn mức 60 triệu đồng). Đến với HSBC, khách hàng được

hưởng các dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu, dịch vụ ngân hàng quản lý nguồn tài

chính áp dụng trên toàn cầu, các thẻ tín dụng Premier Master được chấp nhận trước và

những trung tâm Premier độc quyền trên thế giới. Trong cuộc cạnh tranh thị phần khốc

liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã chiếm được ưu thế riêng so với các sản phẩm thẻ tín

dụng của các ngân hàng trong nước bằng cách luôn đưa ra các chương trình tiện ích

đặc biệt. Ngoài ra trong tháng 3/2011, Ngân hàng HSBC tung ra chương trình Red-

Weekend cho các chủ thẻ tín dụng. Theo đó, khách hàng có thể hưởng ưu đãi từ 30-

50% hóa đơn thanh toán tại các cửa hàng và nhãn hiệu hàng đầu tại Hà Nội và Thành

phố Hồ Chí Minh.

Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình,

HSBC đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh hoạt trên cơ

sở lãi vay tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Đến với sản phẩm cho

vay tiêu dùng, khách hàng sẽ nhận được các đặc điểm sau:

+ Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ

+ Khoản vay lên đến 250 triệu VND

+ Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng

+ Thủ tục đơn giản, nhanh gọn

+ Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty

+ Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần

+ Tập đoàn HSBC luôn được vận hành bằng những nguyên tắc kinh doanh nòng cốt

hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn

vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.

28

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân đối với các NHTM

Việt Nam

Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài ở các nước phát triển

đã song hành với cuộc sống của người dân từ lâu khi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu

về nhà ở, mua xe phục vụ đi lại, học tập… nhưng ở Việt Nam thì còn quá ít. Việt Nam

có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao thì

đây là thị trường rất tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân. Nay

trong bối cảnh có sự tham gia của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, hệ thống

NHTM Việt Nam không thể hưởng lợi thế sân nhà như trước kia, nhiều ngân hàng xác

định phát triển tín dụng cá nhân là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển

dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nước

ngoài đã làm được trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam, có thể rút

ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam để phát triển ngân hàng bán

lẻ nói chung và phát triển tín dụng nói riêng như sau:

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực

tiễn của khách hàng cá nhân. Ngân hàng cần cung cấp những sản phẩm cho phù hợp

từng phân khúc khách hàng từ thấp đến cao để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng

ngày càng tăng của những người dân có mức sống cao.

- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Có thể nói khi ngân hàng chăm sóc tốt một

khách hàng. Từ một khách hàng đó sẽ giới thiệu cho nhiều khách hàng khác đến với

ngân hàng hơn.

- Các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần liên kết và hợp tác các chương

trình tín dụng tiêu dùng dành cho khách hàng mua hàng tại các trung tâm mua sắm với

giá ưu đãi đặc biệt. Đây là cơ hội để ngân hàng quảng bá hình ảnh và thương hiệu đến

với khách hàng.

29

- Các NHTM cần cập nhật thông tin thị trường tài chính ngân hàng, thị trường bất động

sản ..., các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời điều

chỉnh phương hướng hoạt động tín dụng cho hợp lý.

- Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn

trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và

nhạy bén.

- Các NHTM tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho

hoạt động tín dụng cá nhân đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá (lãi suất + phí).

- Hệ thống NHTM Việt Nam cần nâng cao hệ thống CNTT để đẩy mạnh hơn nữa công

tác phát triển và chăm sóc khách hàng.

- Tại Việt Nam, dư nợ cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ

tín dụng cá nhân mà thời hạn vay mua bất động sản thường là trung dài hạn. Vì vậy các

NHTM không nên vì mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay

nhiều trong lĩnh vực bất động sản một cách bất hợp lý nhằm tránh rơi vào tình trạng

mất thanh khoản một khi thị trường tài chính hay thị trường bất động sản bị biến động.

Tóm lại: Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín

dụng cá nhân tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm, vai trò của tín dụng cá nhân

đối với nền kinh tế - xã hội, đối với NHTM và đối với khách hàng, các sản phẩm tín

dụng cá nhân của ngân hàng. Chương 1 cũng nêu lên các nhân tố cần thiết phát triển tín

dụng cá nhân như: môi trường kinh tế - xã hội; năng lực cạnh tranh của ngân hàng,

chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước.

Ngoài ra chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ

mà ngân hàng nước ngoài đã làm được tại thị trường Việt Nam. Từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và ACB nói riêng trong việc phát

triển tín dụng cá nhân, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)

Trên cơ sở giới thiệu lý luận phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương

mại, học viên đi vào phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng

Thương Mại Cổ Phần Á Châu trong những năm gần đây nhằm tạo tiền đề cho một số

giải pháp cụ thể cho phần tiếp theo.

2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB

2.1.1 Tổng quan về ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép

số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/04/1993, và Giấy phép

số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,

ACB chính thức đi vào hoạt động, là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt

Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường

và trụ sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q.3 TP.HCM.

- 2011

CN/PGD

TIÊU NĂM NHÂN VIÊN ng)

2008 7.766 105.306 180 6.598

2009 10.106 167.881 237 6.409

2010 11.377 205.102 280 6.869

2011 13.845 281.032 325 7.479

31

– 2011)

Qua bảng 2.1 cho thấy, tổng tài sản của ngân hàng có xu hướng tăng, điều này

đảm bảo cho độ an toàn trong hoạt động huy động vốn để đầu tư cũng như cấp tín dụng

cho khách hàng. Để thấy rõ hơn, cần nhìn lại những thành tựu mà ACB đã đạt được

trong những năm qua:

2.1.2. Những thành tựu đạt được:

Trong hoạt động, ACB luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với

ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn. Và ACB cũng đã khẳng định được vị

trí là một thương hiệu mạnh trong và ngoài nước.

Năm 2007 : ACB là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành ngân hàng Việt

Nam được Hội đồng tư vấn doanh nghiệp (BAC) của Hiệp hội ASEAN tặng giải

thưởng “Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc nhất” trong lĩnh vực phát triển đội ngũ lao

động ; “Huân chương lao động hạng Nhì“ do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ Thi Đua do

NHNN Việt Nam trao tặng; cờ thi đua của Chính Phủ vì đã hoàn thành xuất sắc toàn

diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước năm 2007 của NHNN

Việt Nam;

Năm 2008 : ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008 – Best

Bank in Viet Nam 2008” do tạp chí Euromoney trao tặng (Euromoney là tạp chí nổi

tiếng của Anh, nhà tổ chức bình chọn các giải thưởng dành cho các ngân hàng và định

chế tài chính tốt nhất trong ngành tài chính trên toàn thế giới); Danh hiệu “Dịch vụ

ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008” do người tiêu dùng bình chọn trong

chương trình bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008” và vị trí số 1 trong

Top 10 “Ngân hàng thương mại được hài lòng nhất Việt Nam” do nhóm chuyên gia tài

chính ngân hàng thuộc báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.

32

Năm 2009 : Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng và Cờ

thi đua của NHNN Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2003 -

2007 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; “Ngân

hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do các tạp chí: The Banker, Global Finance,

Asiamoney, FinanceAsia và Euromoney bình chọn; Danh hiệu "Doanh nghiệp tiêu biểu

trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội năm 2009" do Báo Đầu Tư Chứng Khoán & Sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội tổ chức bầu chọn. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua

năm 2008.

Song song với các thành tích đạt được trong kinh doanh, ACB còn được công

nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt động xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển

chung của cộng đồng. Điển hình là công tác tài trợ cho các đối tượng thuộc diện chính

sách người nghèo, ủng hộ đồng bào bị thiên tai, chất độc màu da cam trong và ngoài

nước, tài trợ các chương trình liên quan đến giáo dục : đóng góp xây dựng trường học

và tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo….

Năm 2010: Một lần nữa ngân hàng TMCP Á Châu được công nhận là “Ngân

hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 2010” của tạp chí The Asian Banker; danh hiệu

“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí Finance Asia, Global Finance; danh hiệu

“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” của Tạp chí Asiamoney; danh hiệu “Ngân hàng

có dịch vụ thanh toán vượt trội năm 2010” của Tạp chí Asset, bằng khen “ Dịch vụ tin

và dùng của Việt Nam” do thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn.

Năm 2011: ACB tiếp tục được vinh danh nhận giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất

Việt Nam” (Best Domestic Bank in Vietnam) do bởi các tạp chí uy tín trao tặng là

Global Finance, EuroMoney, AsiaMoney và Finance Asia, The Asset và World

Finance.

33

2.1.3 Sơ đồ tổ chức ACB

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB

2.1.4.1 Hoạt động của các NHTM trong giai đoạn từ 2009 - 2011

Sau những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 -

2009, kinh tế Việt Nam năm 2010 - 2011 đã có những chuyển biến tích cực, song nhìn

chung vẫn chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh

tế trong nước.

Năm 2010: Trong bối cảnh còn đầy khó khăn, với sự điều hành linh hoạt và

quyết liệt của Chính phủ, Việt Nam đã duy trì được mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%

34

năm 2010 cao hơn mức 5,3% của năm 2009. Tuy nhiên, vẫn có những yếu tố ảnh

hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động của ACB nói

riêng cụ thể như:

Chính sách cân đối vĩ mô căng thẳng như chỉ số CPI trong năm 2010 (11,8%)

tăng cao so với mục tiêu của Chính phủ, cán cân vãng lai thâm hụt khoảng 10% so với

GDP đã gây sức ép lên tỷ giá hối đoái và làm giảm dự trữ ngoại hối. Trong khi đó tiền

đồng mất giá, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam can thiệp bằng cách ba lần hạ giá tiền

đồng so với USD. Tình trạng hai tỷ giá và hai lãi suất, tỷ giá USD trên thị trường cao

hơn giá niêm yết tại ngân hàng có lúc đến 10%. Tương tự là lãi suất, tháng 11-12/2010

trong khi lãi suất niêm yết ở mức 12%/năm thì chi phí huy động thực ở mức 14 –

17%/năm. Liên quan đến vấn đề nợ và đầu tư kém hiệu quả của Tập đoàn Công nghiệp

tàu thủy Việt Nam (Vinashin) đã làm xấu đi hình ảnh thị trường tài chính Việt Nam.

Những thay đổi chính sách như chính sách tiền tệ và tài khóa không ăn khớp với

nhau giữa hai mục tiêu tăng trưởng và chống lạm phát. Hoạt động của hệ thống ngân

hàng chịu tác động mạnh bởi hàng loạt quy định pháp lý theo hướng thắt chặt, tiêu biểu

là:

+ Các tỷ lệ bảo đảm an toàn mới theo Thông tư 13/2010/TTNHNN và Thông tư

19/2010/TTNHNN;

+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến vàng bị thu hẹp và hạn chế: Đóng cửa

các trung tâm giao dịch vàng, chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài;

thu hẹp hoạt động huy động và cho vay vàng theo Thông tư 22/2010/TTNHNN.

Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại đã phải tham gia vào cuộc đua quyết

liệt huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư (đặc biệt ở các tháng cuối năm) để

duy trì thị phần và đảm bảo thanh khoản, đã xuất hiện tình trạng vượt rào về lãi suất.

Kết quả là tính ổn định của huy động tiền gửi khách hàng tiếp tục thấp đi và thu nhập

35

lãi của các ngân hàng giảm, bao gồm ACB, bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Chính

những khó khăn trên đã ảnh hưởng đến niềm tin vào hệ thống ngân hàng:

Những lo ngại về sự ổn định của kinh tế vĩ mô đã tác động đến uy tín của các

ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm ACB, với việc các tổ chức

đánh giá tín nhiệm lớn trên thế giới như Fitch Ratings và Moody’s lần lượt hạ định

mức tín nhiệm các ngân hàng được xếp hạng (theo sau định mức tín nhiệm quốc gia).

Rủi ro vận hành gia tăng cũng là điều đã được ACB dự báo trước vào dịp cuối

năm 2009. Các vụ án liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ có dấu hiệu gia tăng.

Tính đến 31/12/2010, tổng dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng tăng 29,8% so với cuối

năm 2009; huy động vốn từ nền kinh tế tăng 27,3%; tổng phương tiện thanh toán tăng

25,4% so với cuối năm 2009.

Sang năm 2011 là một năm có nhiều sự kiện quan trọng, nhiều thay đổi và xáo

trộn trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Với mục tiêu hàng đầu giữ vững tăng

trưởng, ngăn chặn lạm phát trong khi bối cảnh nền kinh tế Việt Nam lạm phát tăng cao

ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô nói chung và gây không ít ảnh hưởng cho hoạt động

của ngân hàng. Mặc dù các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô được Chính

phủ tập trung triển khai mạnh nhưng tính chung cả năm 2011, lạm phát vẫn ở mức cao

18,58%.

Lãi suất huy động của ngân hàng năm 2011 bị khống chế ở mức trần 14%/năm,

tuy nhiên lãi suất cho vay theo cơ chế thỏa thuận (tại Thông tư 12/2010/TT-NHNN

ngày 14/04/2010), khiến lãi suất cho vay tăng cao có thời điểm lên đến 25%/năm.

Những diễn biến lãi suất là một trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn chung cho

hoạt động tín dụng năm 2011. Để hạn chế lạm phát và kích thích sản xuất, bằng Nghị

quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày

01/03/2011 và văn bản số 2956/NHNN-CSTT ngày 14/04/2011, NHNN nỗ lực hướng

dòng tín dụng vào các khu vực sản xuất như: nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ

36

trợ, kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tăng trưởng tín dụng từ 25%

xuống dưới 20%... nhưng để làm được điều này là thật không đơn giản. Bởi lẽ, nếu

ngân hàng tập trung vốn cho vay sản xuất mà so sánh lãi vay với lợi nhuận của doanh

nghiệp, thì nếu lãi vay bình quân là 18%/năm đòi hỏi lợi nhuận của doanh nghiệp đạt

được phải cao hơn con số đó mới có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Trong lúc mọi chi

phí đầu vào đều tăng cao thì để doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận như vậy là điều

không dễ dàng. Với mức lãi suất cho vay phi sản xuất kinh doanh khoảng 25%/năm

vẫn có nhiều khách hàng cá nhân đủ năng lực đi vay và ngân hàng thu được lãi nhiều

hơn, nên các ngân hàng vẫn còn cho vay khu vực này hơn.

Để hạn chế tín dụng tập trung vào lĩnh vực bất động sản, trong văn bản số

2956/NHNN-CSTT (về việc kiểm soát hoạt động tín dụng năm 2011), Ngân hàng Nhà

nước yêu cầu TCTD gửi báo cáo kinh doanh bất động sản để tránh việc chuyển từ cho

vay phi sản xuất qua cho vay sản xuất, cụ thể là các TCTD phải thống kê 7 hạng mục,

gồm: (1) xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; (2) xây dựng khu đô thị; (3) xây

dựng văn phòng, cao ốc cho thuê; (4) xây dựng, sửa chữa và mua nhà để ở kết hợp với

cho thuê mà các khoản cho vay này khách hàng trả nợ bằng các nguồn thu nhập không

phải là tiền lương; (5) xây dựng, sửa chữa nhà và mua nhà để bán, cho thuê; (6) mua

quyền sử dụng đất, (7) đầu tư kinh doanh bất động sản khác.

Trong môi trường kinh doanh khó khăn như thế, ACB đã nỗ lực vượt qua thử

thách và nắm bắt cơ hội để đạt được chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà cổ đông đã đề ra từ

đầu năm.

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2011

- Huy động vốn

Tuy là một NHTMCP lớn và đã tạo được uy tín trên thị trường nhưng ACB vẫn

gặp phải không ít trở ngại trong việc huy động vốn. Việc quy định trần lãi suất VND là

14%/năm từ năm 2010 chuyển qua nhưng đến 2011 lãi suất đã diễn biến phức tạp và

37

căng thẳng hơn nhiều so với năm 2010. Hiện tượng vượt trần lãi suất gây khó khăn

trong hoạt động của các ngân hàng hoạt động đúng nghĩa. Vì vậy tiếp tục công tác tiếp

thị, quảng bá và nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng cũng như việc nâng

cao uy tín và thương hiệu của ACB trong hệ thống ngân hàng là việc làm hết sức cần

thiết.

Năm 2011, tổng huy động vốn từ nền kinh tế của ACB đạt 234.502 tỷ đồng,

tăng 51.372 tỷ đồng, tương ứng tăng 28,05% so với cuối năm 2010, mức tăng thấp hơn

so với năm 2010. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn trên thị trường ngày càng khó

khăn. Mặc dù không đạt chỉ tiêu đề ra từ đầu năm, huy động từ tiền gửi của khách hàng

phải đạt 198.000 tỷ đồng nhưng trong tổng vốn huy động thì tiền gửi của khách hàng,

chiếm tỷ trọng hơn 69% tổng vốn huy động năm 2011 và đạt 142.218 tỷ đồng (tương

đương 70% kế hoạch). ACB với phương châm hoạt động là “Ngân hàng của mọi nhà”

đối tượng khách hàng được ACB chú trọng nhất vẫn là khách hàng cá nhân nên đã đưa

ra nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút lượng tiền gửi khách hàng cá nhân,

bên cạnh đó ACB luôn duy trì hình ảnh và thương hiệu mạnh để tạo uy tín đối với

khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy mà lượng tiền gửi khách hàng luôn cao hơn về số

tuyệt đối lẫn tương đối so với các thành phần kinh tế khác. Chiếm 24,28% tổng vốn

huy động là phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

38

Bảng 2.2: Vốn huy động của ACB năm 2009 – 2011

Chỉ tiêu

Số tiền

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009

2010

2011

± ∆

%

± ∆

%

10.257

9.451

6.530

-806

-7,86

-2.921 -30,91

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

10.450

28.130

34.714

17.680

169,19

6.584 23,41

Tiền gửi và vay các TCTD khác

Tiền gửi của KH

86.919 106.936 142.218

20.017

23,03 35.282 32,99

Vốn tài trợ ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

270

379

332

109

40,37

-47 -12,40

Trái phiếu và CCTG

26.583

38.234

50.708

11.651

43,83 12.474 32,63

Tổng vốn huy động

134.479 183.130 234.502

48.651

36,18 51.372 28,05

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009-2011)

(Đvt: tỷ đồng)

- Hoạt động tín dụng

Vốn tín dụng của ACB luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển

kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát triển của nhiều vùng, địa phương trên cả

nước. Mặt khác, Ngân hàng TMCP Á Châu luôn bám sát và thực hiện nguyên tắc huy

động vốn là để cho khách hàng vay nên chú trọng đến kế hoạch cân đối giữa nguồn

vốn huy động và sử dụng vốn sao cho không quá ít để tránh dư thừa vốn hoặc thiếu

thanh khoản, đồng thời chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra là tối ưu nhằm tối đa hóa

lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh việc duy trì tăng trưởng tín dụng dưới

20% cũng như quy định dư nợ cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ

39

tối đa đến 31/12/2011 là 16% đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của hệ

thống ngân hàng nói chung cũng như ACB nói riêng. Cụ thể dư nợ cho vay theo thành

phần kinh tế thể hiện như sau:

Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB năm 2009 – 2011

Số tiền

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

Thành phần kinh tế

2009

2010

2011

± ∆

%

± ∆

%

DN Nhà nước

4.378

5.017

6.036

639

14,60%

1.019

20,31%

34.253

48.979

60.728 14.726

42,99%

11.749

23,99%

Công ty CP,TNHH, DNTN

693

594

712

-99

-14,29%

118

19,87%

Công ty nước ngoài

Cá nhân

23.034

32.605

35.333

9.571

41,55%

2.728

8,37%

Tổng cộng

62.358

87.195 102.809 24.837

39,83%

15.614

17,91%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)

(Đvt: tỷ đồng)

40

Biểu 2.1 Tỷ trọng dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế của ACB

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)

Qua bảng 2.3 và biểu 2.1 cho thấy tổng quan tình hình hoạt động tín dụng của

ACB năm 2011: cụ thể dư nợ cho vay năm 2010 đạt 87.195 tỷ đồng, tăng 24.837 tỷ

đồng tương ứng tăng 39,83% so với năm 2009 trong khi đó dư nợ cho vay năm 2011

đạt 102.809 tỷ đồng, tăng 15.614 tỷ đồng tương ứng tăng 17,91% so với năm 2010.

Như vậy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2011 đã giảm 21% so với năm 2010.

ACB đã thực hiện tốt chỉ thị tăng trưởng dư nợ không quá 20%/năm của NHNN. Nếu

phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay doanh nghiệp mà chủ yếu

đối tượng khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp

tư nhân có tốc độ tăng trưởng rất cao và chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng dư nợ trong ba

năm qua.

Riêng đối với cho vay khách hàng cá nhân, đây là mảng chiếm tỷ trọng chủ đạo

trong tổng dư nợ năm 2008 chiếm tỷ trọng là 53,88% đạt 18.769 tỷ đồng nhưng sang

năm 2009 tỷ lệ này đã giảm xuống đáng kể từ 36,94% năm 2009, năm 2010 đạt

37,39% và năm 2011 chỉ đạt 34,37%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá

nhân thấp nhất trong ba năm qua cụ thể dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2010

41

đạt 32.605 tỷ đồng tăng 9.571 tỷ đồng tương ứng tăng 41,55% so với năm 2009. Sang

năm 2011 dư nợ cho vay cá nhân đạt 35.333 tỷ đồng tăng 2.728 tỷ đồng tương ứng

tăng 8,37% so với năm 2010.

Dư nợ cho vay đối với loại hình DNNN và Công ty có vốn nước ngoài trong

năm 2010 có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng doanh số cho vay thấp chiếm chưa đến

10% tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động cho vay công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và cá nhân là thế mạnh của ngân hàng, cho nên

việc duy trì và phát huy thế mạnh này đòi hỏi ngân hàng cần có chiến lược trong ngắn

hạn cũng như dài hạn để có thể giữ vững thế mạnh này trước sự cạnh tranh gây gắt của

các đối thủ là các ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng có sở hữu của nhà

nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với các

chức năng tương tự như hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Biểu 2.2 Huy động vốn và cho vay khách hàng của ACB năm 2009 – 2011

(Đvt: tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)

Các năm phân tích cho thấy tỷ trọng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay

duy trì ở mức dưới 50%. Cụ thể năm 2009 dư nợ cho vay chiếm 46% tổng vốn huy

42

động, năm 2010 tỷ lệ này đã tăng lên 47,61% so tổng vốn huy động. Năm 2011 tỷ lệ dư

nợ cho vay giảm nhẹ xuống 43%. Điều này cho thấy tình hình thanh khoản của ACB

khá tốt.

Dư nợ cho vay năm sau luôn tăng so với năm trước, quản lý rủi ro tốt và kinh

doanh hiệu quả, trong đó ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng. Mặc dù chịu áp lực cạnh

tranh khá lớn trên thị trường nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu vẫn đạt được tốc độ

tăng trưởng khá cả về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay. Ngân hàng đã tận

dụng hệ thống giao dịch ngân hàng trực tuyến và danh mục sản phẩm huy động và cho

vay phong phú, đa dạng của mình để tập trung thực thi chiến lược thâm nhập thị trường

tại các địa bàn trọng yếu là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cùng với chiến lược phát

triển thị trường tại các vùng kinh tế phát triển.

- Kết quả kinh doanh của ACB

Số tiền

tỷ đồng

Chỉ tiêu

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009

2010

2011

± ∆

%

± ∆

%

1. Tổng thu nhập

11.899

16.553

27.034

4.654

39,11% 10.481

63,32%

Thu nhập từ lãi

9.614

14.960

25.453

5.346

55,61% 10.493

70,14%

Thu nhập HĐ dịch vụ

967

1.147

-21

-2,13%

180

18,61%

988

Thu nhập KD ngoại hối

-161

-231

-54,74%

-352

-184,29%

422

191

Thu nhập CK, cổ tức

391

-429

-62,45%

133

51,55%

687

258

Thu nhập khác

204

-11

-5,85%

27

15,25%

188

177

2. Tổng chi phí

9.060

13.452

22.814

4.392

48,48%

9.362

69,60%

Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2009 – 2011

43

Chi phí lãi

6.813

10.797

18.853

3.984

58,48%

8.056

74,61%

Chi hoạt động dịch vụ

118

141

313

23

19,49%

172

121,99%

Chi phí hoạt động khác

32

127

206

95 296,88%

79

62,20%

Chi phí quản lý chung

1.810

2.160

3.147

350

19,34%

987

45,69%

Chi phí dự phòng rủi ro

287

227

295

-60

-20,91%

68

29,96%

3. Lợi nhuận trước thuế

2.839

3.101

4.220

262

9,23%

1.119

36,09%

4. Thuế thu nhập DN

637

767

1000

130

20,41%

233

30,38%

5. Lợi nhuận sau thuế

2.202

2.334

3.220

132

5,99%

886

37,96%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ năm 2009 – 2011)

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2009 – 2011 cho

thấy tổng thu nhập của ngân hàng năm 2010 là 16.553 tỷ đồng, tăng 4.654 tỷ đồng

tương ứng tăng 39,11% so với năm 2009. Năm 2011, tổng thu nhập là 27.034 tỷ đồng,

tăng 10.481 tỷ đồng tương ứng tăng 63,32% so với năm 2010. Trong tổng thu nhập,

thu nhập từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể năm 2009 chiếm 80,79%, sang năm 2010

thu nhập từ lãi chiếm 90,38% tổng thu nhập và năm 2011 tiếp tục tăng lên 94,15%.

Thu nhập từ lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng cho

thấy hoạt động tín dụng luôn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam. Năm 2011 thu nhập từ lãi tăng nhanh so với năm 2010 đạt

70,14% trong khi năm 2010 chỉ tăng 55,61%. Thu nhập từ lãi tăng nhanh trong năm

2011 đã đưa tổng thu nhập tăng cao so với năm 2010. Thu nhập lãi tăng là do có sự

chênh lệch biên độ lãi suất đầu vào và đầu ra. Các hoạt động kinh doanh khác cũng

đóng góp thu nhập cho ngân hàng nhưng vẫn ở tỷ lệ khá thấp do trong năm 2010 và

2011, các hoạt động kinh doanh vàng và chứng khoán gặp khó khăn nên khoản đóng

góp đối với tổng thu nhập của ngân hàng trong lĩnh vực này tương đối thấp.

44

Trong năm 2009, tổng chi phí cho hoạt động của ngân hàng là 9.060 tỷ đồng,

năm 2010 chi phí hoạt động là 13.452 tỷ đồng tăng 4.392 tỷ đồng so với năm 2009

tương ứng tăng 48,48%. Năm 2011 chi phí hoạt động tiếp tục tăng đến 69,60% so với

năm 2010 tương ứng tăng là 9.362 tỷ đồng đưa chi phí hoạt động năm 2011 tăng đến

22.814 tỷ đồng. Trong đó chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí hoạt

động ngân hàng. Kế đến là chi phí quản lý chung chiếm tỷ trọng cao đứng thứ hai trong

tổng chi phí. Qua ba năm phân tích cho thấy được sự tăng trưởng lợi nhuận một cách

ổn định trong hoạt động kinh doanh của ACB cụ thể năm 2010 lợi nhuận trước thuế là

3.101 tỷ đồng, tăng 262 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 9,3% so với năm

2009. Mặc dù trong năm 2010, lợi nhuận trước thuế không đạt mục tiêu đề ra cho cả

tập đoàn ACB là 3.200 tỷ đồng nhưng nhìn chung lợi nhuận ngân hàng đạt 100% lợi

nhuận. Còn lại do thị trường kinh doanh chứng khoán không thuận lợi nên Công ty

chứng khoán ACB đã không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Đây cũng là tình hình chung của

các ngân hàng năm 2010. Sang năm 2011, hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng

gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận trước thuế của ACB vẫn

tăng 36% so với năm 2010 đạt 4.220 tỷ đồng, vượt kế hoạch mà ACB đã đề ra từ đầu

năm là 4.100 tỷ đồng.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB

2.2.1 Quá trình triển khai tín dụng cá nhân tại ACB

Được thành lập và hoạt động từ năm 1993, ACB được biết đến là một trong

những ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khối NHTM. Tuy nhiên đứng trước sự cạnh

tranh của các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài trong thời kỳ hội nhập,

ngân hàng đã tạo cho mình những ưu thế riêng để tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên,

chiến lược tăng trưởng ngang (mở rộng mạng lưới và tăng trưởng dư nợ) đang dần hết

ưu thế. Nhận thức được điều này, ACB đã xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng ở

mảng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Với chiến lược tập trung vào

45

khách hàng, cho đến nay ACB đã liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm

đa dạng có tiện ích cao với kết quả kinh doanh đáng ghi nhận cho các hoạt động: huy

động vốn, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền v.v..; nhiều sản phẩm bán lẻ

đã thu hút được lượng khách hàng đáng kể. Tín dụng cá nhân cũng là một phần trong

hoạt động ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, song song với kết quả đạt được đáng ghi nhận

trong hoạt động tín dụng cá nhân vẫn còn tồn tại những khó khăn cần khắc khục. Để có

thể thấy được điều này học viên đi vào phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân

tại ACB từ năm 2009-2011.

2.2.2 Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ACB

2.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu/năm

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009

2010

2011

± ∆

%

± ∆

%

Dư nợ doanh nghiệp

29.753

54.590

67.476

24.837

83,48% 12.886

23,61%

Dư nợ cá nhân

23.034

32.605

35.333

9.571

41,55%

2.728

8,37%

Tổng dư nợ

52.787

87.195

102.809

34.408

65,18% 15.614

17,91%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)

Bảng 2.5 Dƣ nợ tín dụng cá nhân ACB năm 2009 – 2011

46

Biểu 2.3 Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân năm 2009 – 2011

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB từ 2009 – 2011)

Như đã phân tích tại phần thực trạng hoạt động tín dụng năm 2011, hoạt động

tín dụng nói chung của các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn (khó khăn huy động vốn,

khống chế tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay phi sản xuất kinh doanh). Riêng ACB tốc độ

tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2011 đạt con số dưới 20%. Trong đó đóng góp vào

tăng trưởng tín dụng là tăng trưởng dư nợ của khách hàng doanh nghiệp đạt 67.476 tỷ

đồng, tăng 12.886 tỷ đồng tương ứng tăng 23,61% so với năm 2010. Mặc dù tỷ lệ tăng

trưởng năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp

vẫn chiếm tỷ trọng cao tương đương 65,63% trong tổng dư nợ.

Đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong năm 2011 có tăng trưởng

so với năm 2010 nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm đáng kể so với năm 2010. Cụ thể

dư nợ cho vay cá nhân năm 2010 đạt 32.605 tỷ đồng, tăng 9.571 tỷ đồng tương ứng

tăng 41,55% so với năm 2009. Dư nợ cho vay năm 2011 đạt 102.908 tỷ đồng, tăng

2.728 tỷ đồng tương ứng chỉ tăng 8,37% so với năm 2010. Nhìn chung tốc độ tăng

trưởng dư nợ tín dụng cá nhân tăng chậm lại và tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân so với

tổng dư nợ giảm dần từ năm 2009. Với định hướng phát triển tín dụng cá nhân đã được

47

đặt ra trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, sự gia tăng đáng kể dư nợ tín dụng

cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của hệ thống là kết quả cần đạt được. Tuy nhiên, bối

cảnh nền kinh tế Việt Nam trong năm 2011 với lạm phát tăng cao, NHNN có chính

sách điều tiết bằng cách hạn chế tín dụng phi sản xuất và tập trung vào tín dụng sản

xuất khiến cho việc tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân không thuận lợi. Do đó mức

tăng trưởng tín dụng cá nhân không thực sự mạnh mẽ và tốc độ tăng có xu hướng giảm

nhanh. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân cần được đánh giá lại để có giải

pháp phát triển tốt hơn trong tương lai nếu định hướng chiến lược của ACB vẫn tập

trung phát triển ngân hàng bán lẻ.

- Tình hình dư nợ cá nhân theo thời hạn vay

Bảng 2.6 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo thời hạn vay

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

± ∆

%

± ∆

%

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Ngắn hạn

10.698

57% 13.373

58% 20.059

62%

2.675 25%

6.686 50%

8.071

43%

9.662

42% 12.546

38%

1.591 20%

2.884 30%

Trung dài hạn

Tổng dư nợ

18.769 100% 23.035 100% 32.605 100%

4.266 23%

9.570 42%

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)

Đvt: %

Dư nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn vay tại ACB trong ngắn hạn chiếm từ 57 –

62% tổng dư nợ. Dư nợ tín dụng cá nhân trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn và có

tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn.

Trong năm 2011, dư nợ ngắn hạn tăng tuyệt đối là 6.686 tỷ đồng tương đương

với mức tăng 50% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011, tình hình kinh tế

48

Việt Nam vẫn trong tình trạng lạm phát cao, chính phủ có chính sách ưu tiên vốn cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế tín dụng phi sản xuất. Thực hiện theo chỉ

đạo của NHNN, ACB đã tập trung vốn chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của

cá nhân, hộ gia đình như cho vay trong lĩnh vực thương mại, ngành nghề xuất nhập

khẩu, thu mua và chế biến nông thủy sản. Chính điều này đã làm cho cơ cấu dư nợ cho

vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ cho vay trung dài hạn. Điều này còn được

thể hiện qua dư nợ tín dụng cá nhân phân theo khu vực.

Biểu 2.4 Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân theo thời hạn vay

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)

49

- Tình hình dư nợ cá nhân phân theo khu vực

Số tiền tỷ đồng

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

Khu vực

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

± ∆

%

± ∆

%

Thành phố HCM

14.956

21.195

22.379 6.239

41,71

1.184

5,59

Miền Tây Nam Bộ

1.025

1.314

1.617

288

28,09

303

23,11

Miền Đông Nam Bộ

1.122

2.024

1.745

902

80,38

-279

-13,80

Khu vực miền Trung

1.192

1.649

2.607

458

38,40

958

58,07

Khu vực miền Bắc

4.739

6.423

6.985 1.684

35,53

562

8,75

Tổng dư nợ

23.034

32.605

35.333 9.571

41,55

2.728

8,37

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)

Bảng 2.7 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo khu vực (năm 2009 – 2011)

Biểu 2.5 Dƣ nợ tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2009 – 2011

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)

50

Dư nợ tín dụng cá nhân qua các năm 2009 - 2011 chiếm tỷ trọng cao tập trung

vào hai khu vực phát triển nhất là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực miền

Bắc. Dư nợ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 chiếm 64,93% tổng dư nợ

đạt 14.956 tỷ đồng, dư nợ năm 2010 đạt 21.195 tỷ đồng tương đương 65% tổng dư nợ,

năm 2011 dư nợ đạt 22.379 tỷ đồng chiếm 63,33% tổng dư nợ. Khu vực miền Bắc có

dư nợ cao đứng sau khu vực TP HCM cụ thể năm 2009 chiếm 20,57%, năm 2010

chiếm 19,70% và năm 2011 chiếm 19,77% tổng dư nợ tín dụng cá nhân. Hai khu vực

này với thế mạnh là kinh doanh bất động sản và sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong

năm 2011, hai khu vực này có tốc độ tăng trưởng thấp nhất so với khu vực miền Tây và

miền Trung. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi chính sách tín dụng đã tập trung vào lĩnh vực

sản xuất kinh doanh nhiều hơn phi sản xuất kinh doanh.

- Tình hình cho vay theo từng sản phẩm:

Sản phẩm

Số tiền tỷ đồng

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009

2010

2011

± ∆

%

± ∆

%

Nhà

10.098

12.941

12.568

2.843

28,15%

-373

-2,88%

Sản xuất KD

7.717

12.587

15.104

4.870

63,11%

2.517

20,00%

Tín chấp

583

816

979

233

39,97%

163

19,98%

Tiêu dùng

1.680

2.109

2.056

429

25,54%

-53

-2,51%

Vàng

626

4

3

-622

-99,36%

-1

-25,00%

Khác

2.330

4.148

4.623

1.818

78,03%

475

11,45%

Tổng dư nợ

23.034

32.605

35.333

9.571

41,55%

2.728

8,37%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009 – 2011)

Bảng 2.8 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2009 – 2011

51

Biểu 2.6 Dƣ nợ tín dụng cá nhân của ACB theo sản phẩm năm 2011

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB ngày 31/12/2011)

Cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân phân theo nhu cầu vay vốn trong những năm qua

cho thấy ACB tập trung phần lớn vào cho vay đối với sản phẩm nhà và cho vay sản

xuất kinh doanh với tỷ lệ dư nợ chiếm trên 35% dư nợ tín dụng cá nhân riêng cho vay

tiêu dùng chiếm 6% tổng dư nợ và cho vay tín chấp chiếm khoảng 3%.

+ Cho vay bất động sản

Trong giai đoạn năm 2009 - 2011, cơ cấu dư nợ cho vay bất động sản luôn

chiếm tỷ trọng cao nhất, biến động trong khoảng từ 36% đến 44% tổng dư nợ tín dụng

cá nhân. Tuy nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm. Do tác động của nền kinh tế,

thị trường bất động sản gặp khó khăn, đồng thời cũng tuân thủ chỉ đạo của Chính phủ

về ưu tiên cho vay sản xuất kinh doanh nên hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản

đã dừng lại. Tuy nhiên, khi kinh tế hồi phục, thị trường bất động sản phát triển là điều

kiện tốt để ACB mở rộng hoạt động cho vay sản phẩm nhà. Việt Nam với kết cấu dân

số trẻ nên nhu cầu mua nhà để ổn định cuộc sống là nhu cầu thiết yếu. Do đó ACB đưa

52

ra nhiều sản phẩm nhà như cho vay mua bất động sản thế chấp bằng động sản, cho vay

xây dựng/sửa chữa nhà và cho vay mua nhà dự án để đáp ứng các nhu cầu vốn của

khách hàng.

“Cho vay mua nhà dự án” là gói sản phẩm đặc thù được xây dựng bởi những

tiêu chí riêng, với điều kiện tiên quyết là liên kết với các chủ đầu tư dự án bất động sản

để phối hợp trong việc ngân hàng cho vay khách hàng mua bất động sản, và chủ đầu tư

quản lý bất động sản hình thành trong tương lai để làm tài sản đảm bảo cho chính

khoản vay của khách hàng.

Các thành phố lớn – nơi tập trung đông dân cũng là các địa bàn phát triển cho

vay bất động sản mạnh mẽ nhất là TP. Hồ Chí Minh - địa bàn dẫn đầu về số lượng dự

án liên kết với chủ đầu tư và có dư nợ cho vay mua nhà dự án cao nhất, từ đó cho thấy

tiềm năng phát triển sản phẩm cho vay mua nhà khi mà tốc độ đô thị hóa ngày càng

tăng nhanh. Hiện tại, ACB đã liên kết với các chủ đầu tư có tiềm lực của các dự án bất

động sản xếp vào hàng cao cấp như Saigon Pearl, Phú Mỹ Hưng, Riveria,.. ACB cũng

đang trong giai đoạn tìm kiếm nhiều dự án liên kết, cung cấp cho khách hàng có mức

thu nhập trung bình khá. Do tác động của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng cao khiến

bất động sản cao cấp có tính thanh khoản kém, chủ đầu tư và cả ngân hàng chủ trương

hạn chế đầu tư vốn vào phân khúc bất động sản cao cấp mà chuyển sang thực hiện các

dự án bất động sản trung cấp trở xuống để đáp ứng nhu cầu thực sự về nhà ở. Vì vậy,

ACB cũng có chuyển hướng tích cực sang cho vay phân khúc này để có thể đáp ứng tối

đa nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trên thị

trường.

+ Cho vay sản xuất kinh doanh:

Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 33% tổng dư nợ tín dụng cá

nhân năm 2009. Năm 2010, tỷ trọng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh 38% và năm

2011 là 42% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh từ năm 2009 đến 2011 có

53

sự tăng trưởng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, cho thấy mảng cho vay sản xuất

kinh doanh được ngân hàng tập trung phát triển cao. Hỗ trợ vốn kinh doanh cho đối

tượng hộ kinh doanh cá thể được ngân hàng tập trung khai thác. Ngoài khu vực thành

phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ cho vay sản xuất kinh doanh đã được mở rộng ở cả khu vực

miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh

doanh mà ngân hàng có chính sách ưu tiên khác nhau như kinh doanh lĩnh vực trồng

trọt cà phê, cao su, chăn nuôi thủy sản,….

+ Vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng:

Dư nợ cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng năm 2011 đã giảm 2,51% so với năm

2010. Do sản phẩm cho vay tiêu dùng nằm trong lĩnh vực dư nợ phi sản xuất kinh

doanh nên việc giảm dư nợ cho vay tiêu dùng, ACB đã thực hiện đúng chỉ đạo của

NHNN.

Đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm vật dụng

gia đình, sửa xe cơ giới, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,

… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Khi tình hình kinh tế phát triển, nhu

cầu nâng cao cuộc sống là điều tất yếu. Hiện ACB đã có quy định cụ thể về sản phẩm

cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng như sau:

* Đối tượng và điều kiện:

Cá nhân người Việt Nam

Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, …) dùng để đảm bảo thuộc sở

hữu của chính người vay hoặc được người thân có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo

lãnh.

Có mục đích sử dụng vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.

54

Không nợ quá hạn tại ACB và các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm vay vốn

* Đặc tính sản phẩm:

Thời hạn cho vay: tối đa 84 tháng

Loại tiền vay: VNĐ, Vàng, Ngoại tệ.

Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ.

Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế của khách hàng, khả năng trả nợ, trị giá tài

sản đảm bảo nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.

Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng và trả vốn vào cuối kỳ (nếu vay ngắn

hạn); hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng: vốn gốc trả đều nhau hoặc tăng dần

20%/năm.

Phương thức giải ngân: thanh toán trực tiếp cho bên bán hoặc thông qua Ngân

hàng. Nếu khách hàng vay Vàng có thể trả bằng VNĐ theo giá quy đổi là giá

Vàng do ACB bán ra tại thời điểm trả nợ. Khách hàng sử dụng sản phẩm vay trả

góp sinh hoạt tiêu dùng tại ACB giúp khách hàng nhanh chóng giải quyết các

nhu cầu tiêu dùng cấp bách, cải thiện đời sống và có cơ hội tiếp cận các dịch vụ

tài chính của ngân hàng.

Với những đặc điểm của sản phẩm cho vay tiêu dùng trên đã đem lại cho khách

hàng những tiện ích tối ưu cũng như giúp ngân hàng tăng dư nợ. Cụ thể tại biểu 2.4 cho

thấy dư nợ đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân chiếm 6% dư nợ tín dụng cá

nhân năm 2011.

+ Cho vay không cần tài sản đảm bảo (tín chấp)

Chính sách phát triển tín dụng cá nhân của ACB là phát triển chiều rộng đi đôi với

chiều sâu tức tích cực tăng trưởng dư nợ nhưng đó phải là dư nợ có chất lượng, càng

55

giảm thiểu nợ xấu càng tốt. Vì vậy chính sách tín dụng của ACB đã đưa ra những hàng

rào kỹ thuật để được vay tín chấp, khách hàng cần đủ những điều kiện sau:

* Đối tượng và điều kiện:

Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu thường trú/KT3 tại nơi đăng ký vay và

đang công tác tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: Công ty Nhà nước,

Liên doanh, Nước ngoài, Cổ phần, TNHH Việt Nam, Cơ quan hành chánh sự

nghiệp, Tổ chức hiệp hội nước ngoài, Văn phòng đại diện Công ty nước ngoài,

Hợp tác xã.

Từ 22 tuổi trở lên, thời hạn vay không quá 55 đối với nữ và 60 đối với nam.

Thu nhập ròng hàng tháng: từ 6.000.000 đồng trở lên tại Khu Vực Tp.HCM và

Hà Nội; 4.000.000 đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.

Thâm niên công tác 24 tháng trở lên và tối thiểu 12 tháng tại đơn vị hiện tại.

Có điện thoại cố định tại nơi cư trú

* Đặc tính sản phẩm:

Thời hạn vay: 12 – 60 tháng.

Số tiền vay: tối đa 10 lần thu nhập ổn định hàng tháng, tối đa 500 triệu đồng, tùy

theo nhu cầu và thu nhập của khách hàng.

Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ. Hiện nay, ACB áp dụng

mức lãi suất cho vay tiêu dùng tín chấp tối đa là 15%/năm.

Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định. Hàng tháng ACB tự động trừ tài

khoản tiền gửi thanh toán của người vay tại ACB để thu nợ. Góp phần trong

những sản phẩm giúp tăng trưởng cho dư nợ tín dụng cá nhân là sản phẩm cho

vay tín chấp. Sản phẩm ra đời và phát triển mạnh trong giai đoạn 2006 – 2007.

Tuy nhiên, năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn khá cao nên việc đẩy mạnh cho vay tín

56

chấp giai đoạn 2009 – 2010 đã chậm lại. Đây là sản phẩm đang bị cạnh tranh

gây gắt với ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ và các tổ chức tài chính

khác như Prudential, Societe Generale.

2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo

quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 “V/v ban hành quy định về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng của TCTD” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ký ban hành ngày 25/04/2007 “ V/v sửa đổi bổ sung một số điều của

Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong

hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”.

Căn cứ vào các quy định trên, ACB cũng chia các khoản cho vay khách hàng thành 5

nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau :

Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2 : Nợ cần chú ý

Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ

Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có bất

kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc phải phân loại

các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với

mức độ rủi ro. Khi ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn không phải với vai trò là ngân

hàng đầu mối, ngân hàng thực hiện phân loại các khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp

vốn) của khách hàng đó vào nhóm rủi ro cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối

và đánh giá của ngân hàng.

57

Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ rủi

ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh và

lĩnh vực kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của

khách hàng bị suy giảm;

+ Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp thời, đầy đủ

và chính xác để Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Trong bài phân tích này, tác giả đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng trên

cơ sở là nợ bình thường (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5).

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ %/ Tổng dư nợ

Tổng dư nợ tín dụng

62.358

100,00%

87.195

100,00%

102.809 100,00%

Dư nợ cá nhân

23.034

36,94%

32.605

37,39%

35.333

34,37%

Nợ quá hạn

619

0,99%

502

0,58%

1.242

1,21%

Trong đó nợ quá hạn cá nhân

201

0,32%

218

0,25%

601

0,58%

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)

Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ACB năm 2010 - 2011

Với sự tuột dốc của thị trường bất động sản từ năm 2010 kéo dài đến năm 2011

khiến cho thanh khoản bất động sản giảm. Mặt khác tình hình kinh doanh của khách

hàng gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới chưa hồi phục sau cuộc

khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009 và hoạt động kinh doanh trong nước bị ảnh

hưởng do lạm phát trong nước cao đẩy mặt bằng chi phí lãi vay vượt quá khả năng trả

nợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, tác động trực tiếp đến hoạt

58

động tín dụng của ngân hàng làm gia tăng nợ quá hạn khi ngân hàng khó chuyển

nhượng bất động sản để thu hồi nợ vay.

Cụ thể nợ quá hạn năm 2009 là 619 tỷ đồng, chiếm 0,99% tổng dư nợ. Sang

năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,58% tổng dư nợ, tương ứng dư nợ quá hạn là 502

tỷ đồng. Đến năm 2011, dư nợ quá hạn tăng cao chiếm 1,21% tổng dư nợ, tương ứng

dư nợ quá hạn là 1.242 tỷ đồng. Đây là năm mà hoạt động tín dụng của ngân hàng có

nợ quá hạn cao nhất trong những năm gần đây. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của

ACB năm 2011 tăng cao hơn so với năm 2010 đóng góp vào tỷ lệ nợ quá hạn chung

của hệ thống với tỷ lệ là 0,58% so với tổng dư nợ. Trước những diễn biến tỷ lệ nợ quá

hạn tăng cao, ACB cần có chính sách tìm hiểu và có biện pháp theo dõi thu hồi nợ

thích hợp. Hoạt động này đòi hỏi Trung tâm thu nợ hoạt động hiệu quả hơn giúp ACB

hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đang tăng cao. Mặt khác để có thể duy trì dư nợ cho vay,

ACB cần chú trọng hơn nữa vào công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu

khi lập hồ sơ vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo thì công

tác kiểm tra, giám sát sau cho vay là rất khó khăn, mất nhiều chi phí, thời gian và công

sức của nhân viên tín dụng.

Biểu 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân theo khu vực năm 2011

(Nguồn: Báo cáo tài chính ACB năm 2009 – 2011)

59

Theo biểu 2.5 khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có dư nợ cá nhân chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân toàn hệ thống đồng thời cũng có tỷ lệ

nợ quá hạn cao nhất. Theo số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tập trung chủ yếu

ở sản phẩm cho vay bất động sản. Những khoản vay được giải ngân bằng vàng, khi giá

vàng tăng cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB

2.3.1 Những kết quả đạt được:

Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc phát

triển tín dụng cá nhân tại ACB, học viên đi vào phân tích theo từng chỉ tiêu đánh giá đã

nêu tại chương một như sau:

2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Trước sự khống chế hoạt động tín dụng phi sản xuất kinh doanh của NHNN,

ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát nên ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng

trưởng hoạt động tín dụng nói chung của năm 2011. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của

ACB vẫn đạt sự tăng trưởng khá (tổng dư nợ tín dụng tăng hơn 15.614 tỷ đồng so với

năm 2010, tương ứng tăng trưởng 17%). Đóng góp vào sự tăng trưởng dư nợ chung là

hoạt động của tín dụng cá nhân. Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cá nhân năm 2011

đã để lại nhiều khía cạnh để ACB cần nhìn nhận và thay đổi nhưng hoạt động cho vay

khách hàng cá nhân trong năm qua vẫn tăng trưởng so với năm 2010.

Để so sánh dư nợ tín dụng cá nhân cũng như tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân

trong tổng dư nợ tín dụng, học viên dẫn chứng bằng tình hình cho vay cá nhân tại các

ngân hàng đối thủ, những ngân hàng từ trước đến nay vốn đã được biết đến là ngân

hàng năng động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ:

60

Biểu 2.8 Dƣ nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân của các ngân

hàng thƣơng mại cổ phần năm 2010.

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)

Biểu 2.9 Dƣ nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cá nhân của các ngân

hàng thƣơng mại quốc doanh năm 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)

61

Qua hai bảng so sánh tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân với các

ngân hàng thương mại cổ phần và khối ngân hàng cổ phần nhà nước cho thấy: tổng dư

nợ của ACB trong năm 2010 cao nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần và

thấp nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước. Tuy nhiên, tỷ trọng dư

nợ tín dụng cá nhân của ACB luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả hai khối ngân

hàng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng cá nhân luôn là mảng kinh doanh mạnh

của ACB.

2.3.1.2 Sự phát triển thị phần

Ngân Hàng

2009

2010

2008

ACB

14,51%

12,93%

13,31%

SACOMBANK

12,66%

13,97%

12,21%

TECHCOMBANK

11,60%

6,41%

7,74%

EXIMBANK

5,54%

6,67%

9,05%

Bảng 2.10 Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng năm 2008 – 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và tính toán của học viên)

Qua bảng 2.11 cho thấy thị phần tín dụng cá nhân của ACB luôn đứng đầu trong

danh sách các ngân hàng có thị phần tín dụng cá nhân lớn nhất. Điều này cho thấy

mảng tín dụng cá nhân là thế mạnh của ACB. Tuy nhiên, thị phần này có xu hướng

chia sẽ với các ngân hàng khác như Sacombank và Techcombank. ACB cần có chiến

lược đẩy mạnh việc duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu thị phần tín dụng cá nhân trong

bối cảnh cạnh tranh thị phần gay gắt giữa các TCTD phi ngân hàng, ngân hàng thương

mại trong nước, ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng như

Prudential đi vào lĩnh vực tiêu dùng tháng 10/2007 (lập kế hoạch cho vay mua nhà, cho

62

vay mua xe hơi,...), mạng lưới phân phối rất mạnh, phát triển rất nhanh và thông qua

các đối tác liên kết như siêu thị điện máy, nhà phân phối xe gắn máy, xe ô tô,….

Các ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường như HSBC, SCB, Citi

bank và ANZ luôn nhắm vào phân đoạn khách hàng giàu có, tích cực theo đuổi các

công ty nước ngoài để cung ứng năng lực đầy lợi thế xuyên biên giới.

Mặt khác các đối thủ trong nước đã năng nổ hơn trong cạnh tranh như

Techcombank đã đầu tư mạnh để xây dựng thương hiệu riêng, các ngân hàng thương

mại nhà nước (VCB, ICB, BIDV) sau khi cổ phần hóa cũng sẽ có tính cạnh tranh cao

hơn.

2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối

Trong năm 2011, ACB thành lập thêm 8 chi nhánh mới và 44 phòng giao dịch

nâng tổng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 325 đơn vị.

Để thực hiện chiến lược trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu,

việc mở rộng mạng lưới giúp ACB tiếp cận được khách hàng. Đặc biệt, đây cũng là cơ

hội để ACB nâng cao thương hiệu, thu hút được nhiều khách hàng tiền gửi và tín dụng.

ACB hiện có lực lượng hàng ngàn nhân viên, trong đó cán bộ có trình độ đại học và

trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo

riêng. Để phục vụ cho kế hoạch phát triển mạng lưới, ACB sẽ tiếp tục tuyển nhân sự và

cơ cấu lại đội ngũ nhân lực để tăng sức cạnh tranh trong điều kiện kinh doanh khá gay

gắt như hiện nay.

Năm 2011, nhiều ngân hàng đang chịu sức ép chạy đua mở chi nhánh để chiếm

lĩnh thị trường, đặc biệt là tại các đô thị. Tuy nhiên, các ngân hàng đều phải thận trọng

trong việc mở rộng mạng lưới kinh doanh do thị trường còn gặp nhiều khó khăn, lãi

suất vay cao ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Trong khi đó, mở

rộng mạng lưới có chi phí khá lớn, đòi hỏi phải có nguồn thu và chậm nhất trong vòng

63

một năm phải đóng góp lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở xây dựng một nền tảng

công nghệ ngân hàng tiên tiến, ACB đang có cơ hội phát triển thêm nhiều điểm giao

dịch đến các thị trường tiềm năng để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho

khách hàng, xứng đáng với thương hiệu là “ Ngân hàng của mọi nhà”.

2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tổng thu nhập

11.899

16.553

27.034

Thu nhập từ tín dụng

9.614

14.960

25.453

Thu nhập từ tín dụng/ tổng thu nhập

80,80%

90,38%

94,15%

Thu nhập từ tín dụng cá nhân

4.521

5.535

8.654

Thu nhập từ tín dụng cá nhân/ tổng thu nhập

37,99%

33,44%

32,01%

Bảng 2.11 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân ACB từ năm 2009-2011

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009-2011)

Qua bảng 2.12 cho thấy, thu nhập từ tín dụng chiếm hơn 80% tổng thu nhập của

ACB. Điều này hoàn toàn phù hợp do hoạt động tín dụng luôn là nguồn thu nhập

truyền thống và chủ đạo trong hệ thống khối ngân hàng thương mại Việt Nam. Riêng

thu nhập từ tín dụng cá nhân biến động từ 32% đến 37% tổng thu nhập của ngân hàng.

Để hoạt động tín dụng cá nhân đóng góp nhiều hơn nữa đến tổng thu nhập của ngân

hàng cần đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân bằng cách cải tiến sản phẩm,

thay đổi chính sách lãi cho vay mang tính cạnh tranh và cuối cùng là cải tiến quy trình

thủ tục thẩm định phân tích khách hàng.

2.3.1.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Với sự ra đời của bộ phận phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân từ năm 2007, đã

giúp ACB có những sản phẩm có tính cạnh tranh cao so với các ngân hàng thương mại

64

cổ phần khác. Các sản phẩm tín dụng từng bước được chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm

cho từng nhu cầu vốn cụ thể như:

+ Nhóm cho vay sản xuất kinh doanh thế chấp bất động sản gồm: Sản phẩm cho

vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả vốn cuối kỳ được ban hành theo quyết định số

571/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay

ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả vốn cuối kỳ thế chấp bằng bất động sản”; Sản

phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi được ban hành theo

quyết định số 570/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về việc ban hành “Quy định sản

phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp

bằng bất động sản; Sản phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp được ban

hành theo quyết định số 338/NVQĐ – KCN.11 ngày 28/03/2011 về việc “Quy định sản

phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bằng bất động sản”,…

+ Nhóm sản phẩm nhà: cho vay mua bất động sản thế chấp bất động sản mua

được ban hành theo quyết định số 1097/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về việc

“Quy định sản phẩm cho vay mua bất động sản thế chấp bằng bất động sản”; Cho vay

xây dựng sửa chữa nhà được ban hành theo quyết định số 1098/NVQĐ-KCN.10 ngày

03/11/2010 về việc “Quy định sản phẩm cho vay xây dựng, sửa chữa nhà thế chấp

bằng bất động sản” .

+ Nhóm sản phẩm tiêu dùng: cho vay mua xe được ban hành theo quyết định số

1389/NVQĐ-KCN.10 ngày 28/12/2010 ban hành “Quy định sản phẩm cho vay mua xe

thế chấp bằng chính xe mua”, mua sắm vật dụng gia đình,….

+ Nhóm sản phẩm cho vay du học được ban hành theo quyết định số

1099/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay

thanh toán chi phí du học thế chấp bằng bất động sản”.

Nhìn chung các sản phẩm tín dụng cá nhân của ACB đã đáp ứng cơ bản các nhu

cầu vay vốn của khách hàng, nhưng vẫn chưa tạo ra sự khác biệt nổi trội so với các

65

ngân hàng cạnh tranh khác. Trong bối cảnh các đối thủ cạnh tranh gay gắt giữa các

ngân hàng thương mại, các tổ chức phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài thì nhất

thiết bộ phận phát triển sản phẩm cần thiết kế các sản phẩm mới mang tính đột phá cao

để có thế cạnh tranh so với đối thủ khác.

2.3.1.6 Chính sách tín dụng

Có thể nói chính sách tín dụng là một công cụ điều tiết hoạt động tín dụng của

ACB. Cụ thể chính sách tín dụng thể hiện định hướng hoạt động cấp tín dụng cũng như

khẩu vị cấp tín dụng của ACB trong từng thời kỳ. Ví dụ để xét cấp tín dụng một khách

hàng, chính sách đã lượng hóa và phân loại khách hàng khác nhau từ nhóm cấp tín

dụng bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát đặc biệt, nhóm không

cấp tín dụng giúp kiểm soát và phê duyệt tín dụng phù hợp định hướng chính sách tín

dụng của ACB (hiện ACB đang thực hiện theo “ Định hướng chính sách và hoạt động

tín dụng số 100/NVCV – CSTD.12 ngày 11/02/2012”) và tuân theo quy định của

NHNN.

Nhóm xét duyệt bao gồm: đối tượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh, tình

hình tài chính, nguồn trả nợ, vị trí địa lý, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản

đảm bảo.

+ Theo đối tượng khách hàng: Khách hàng được phân nhóm theo các tiêu chuẩn

như: cá nhân là khách hàng có nghề nghiệp, thu nhập ổn định, có địa vị xã hội và

không có khả năng dùng địa vị xã hội tác động trực tiếp lên việc thực hiện quyền

của ACB, quan hệ xã hội lành mạnh, lịch sử uy tín tốt, có năng lực hành vi dân sự,

có lịch sử tín dụng tốt và có thái độ hợp tác với ACB.

+ Theo ngành nghề kinh doanh: ACB tập trung cho vay các doanh nghiệp, cá nhân

hoạt động trong các ngành nghề có khả năng tăng trưởng hoặc phát triển ổn định, ít

nhạy cảm với thời tiết và các yếu tố văn hóa xã hội, ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ

kinh tế trong thời gian kinh tế đi xuống, có khả năng tạo giá trị gia tăng tốt.

66

+ Theo tình hình tài chính: Các chỉ số tài chính trọng yếu là các chỉ số giúp đánh

giá mức độ hợp lý của nguồn trả nợ, độ ổn định và chủ động tài chính, khả năng trả

nợ cho ngân hàng.

+ Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ này dựa trên mức độ ổn định lĩnh vực ngành nghề

khách hàng kinh doanh, khả năng xác thực và chắc chắn của dòng tiền.

+ Vị trí địa lý: ACB tập trung cho vay các khách hàng có địa điểm sinh sống, kinh

doanh gần trụ sở hoạt động của chi nhánh/ phòng giao dịch ngân hàng, tạo điều

kiện cho ACB trong việc kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

như kiểm tra mục đích sử dụng vốn.

+ Theo tài sản đảm bảo: Các loại tài sản thế chấp/cầm cố phân loại theo khả năng

thanh khoản, sự ổn định về giá trị, khả năng quản lý tài sản và tính pháp lý trong sở

hữu tài sản.

+ Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo: tỷ lệ cho vay tùy thuộc vào kết quả đánh giá

khách hàng thuộc phân nhóm nào, theo cấp phê duyệt tín dụng, theo sự ổn định về

giá trị tài sản bảo đảo, thanh khoản khác nhau sẽ có tỷ lệ cho vay khác nhau.

+ Theo sản phẩm tín dụng: việc phân nhóm các sản phẩm dựa vào tính chất sản

phẩm như mục đích sử dụng, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo, kỳ hạn vay, loại tiền tệ,

khách hàng mục tiêu và các chính sách, chỉ đạo của chính phủ, của NHNN và chính

sách quản lý rủi ro tín dụng của ACB trong từng thời kỳ.

+ Theo kỳ hạn và loại tiền: được quy định dựa trên tính thanh khoản và quản lý rủi

ro trong từng thời kỳ.

+ Kênh phân phối: kênh phân phối được phân thành cấp hạn mức phê duyệt bình

thường, không tăng hạn mức phê duyệt, giảm hạn mức phê duyệt và ngưng cấp hạn

mức phê duyệt phụ thuộc năng lực cán bộ, quản lý rủi ro tín dụng.

+ Về lãi suất: ACB áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thả nổi cụ thể là:

67

Đối với khoản vay ngắn hạn (≤ 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo công

bố của ACB vào từng thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều

chỉnh định kỳ 03 tháng 01 lần theo công bố lãi suất của ACB tại thời điểm

đó.

Đối với khoản vay trung dài hạn (> 12 tháng): lãi suất được áp dụng theo

công bố của ACB vào thời điểm nhận nợ sử dụng vốn vay và được điều

chỉnh khi có công bố lãi suất mới của ACB. Cơ chế lãi suất tín dụng thả nổi

đã tạo một thế cân bằng về lãi suất cho khách hàng lẫn ngân hàng, trong đó

lợi ích của khách hàng và ngân hàng là như nhau. Khi lãi suất tiền gửi của

ACB tăng / giảm thì lãi suất cho vay cũng tăng / giảm theo. Chính sách lãi

suất như vậy được công bố ngay từ đầu khi NVTD tư vấn hồ sơ vay cho

khách hàng và được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng.

Mặc dù vậy cơ chế lãi suất tín dụng thả nổi của ACB có thể khiến khách hàng lo

ngại khi lãi suất tăng quá cao mà không có giới hạn cụ thể về biên độ cũng như thời

hạn thay đổi lãi suất, dẫn đến số tiền trả nợ vượt quá dự kiến gây ảnh hưởng đến khả

năng trả nợ của khách hàng.

Tuy nhiên chính sách lãi suất thả nổi cũng khó thuyết phục các khách hàng khó

tính khi muốn kiểm soát dòng tiền của mình trong tương lai, vì vậy để có thể cạnh

tranh được ACB cần điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay sao cho có thể thỏa mãn tối

đa nhu cầu đa dạng khách hàng.

Biểu 2.11 So sánh lãi suất ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay nhà

68

( Nguồn: Thông tin ngân hàng cạnh tranh nội bộ ACB năm 2011)

Nhìn vào bảng so sánh lãi suất một số ngân hàng cho thấy trong giai đoạn 6

tháng đầu năm, mặt bằng lãi suất của các ngân hàng đều tăng trong đó Techcombank

có mức tăng thấp nhất, tăng cao nhất là ACB và Eximbank. Trong 6 tháng cuối năm,

mặt bằng lãi suất các ngân hàng có xu hướng giảm nhẹ và Eximbank có lãi suất cạnh

tranh nhất, riêng hai tháng cuối năm ACB có mức lãi suất thấp nhất. Nhìn một cách

tổng quan biểu đồ cho thấy ngân hàng Eximbank có lãi suất cạnh tranh nhất trong 4

ngân hàng TMCP đối với sản phẩm cho vay nhà. Trong khi đó, ACB cho vay lãi suất

đối với sản phẩm sản xuất kinh doanh cũng khá cạnh tranh so với các các ngân hàng

khác ngoài Sacombank. Để có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng cũng như tăng dư nợ

tín dụng cá nhân, ngoài yếu tố tăng cường công tác chăm sóc tốt khách hàng, ACB cần

chú trọng đến lãi suất cho vay để có thể có tính cạnh tranh so với các ngân hàng thương

mại cổ phần khác. Bởi vì khi đi vay, hầu hết khách hàng đều muốn biết tiền lãi hàng

tháng phải trả là bao nhiêu so với thu nhập mà khách hàng có khả năng trả nợ hay

không và so với ngân hàng khác có cao hơn không.

Biểu 2.12 So sánh lãi suất một số ngân hàng năm 2011 đối với sản phẩm cho vay

sản xuất kinh doanh.

69

(Nguồn: Thông tin ngân hàng cạnh tranh nội bộ ACB năm 2011)

2.3.1.7 Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng

- Quy trình thẩm định tín dụng: Hiện ACB đang thực hiện thẩm định tín dụng

theo quyết định số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày 05/05/2011 về việc ban hành “Thủ tục

phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng cá nhân” QP – 7.25 như sau:

STT Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Nhân viên Hồ sơ, chứng từ

thực hiện

Tiếp nhận, hướng - Tiếp nhận hồ sơ vay; - Nhân viên tư - Sổ theo dõi.

dẫn hồ sơ vay - Hướng dẫn các điều vấn tài chính - Phiếu hẹn xác minh 1 kiện, thủ tục, hồ sơ vay cá nhân (PFC)

vốn cho KH.

Xác minh thực tế - Xác minh hiện trạng - Nhân viên - Bảng kiểm tra và 2 thực tế của BĐS; thu thập thông tin. định giá tài sản

70

- Định giá giá trị BĐS. - Bảng định giá TSĐB

Thẩm định hồ sơ vay -Thẩm định các điều - Nhân viên - Thu thập hồ sơ vay

kiện vay vốn; vốn theo quy định phân tích tín

của NH. - Thẩm định nguồn thu 3 dụng (CA)

nhập của KH dùng để

trả nợ.

Trình ký hồ sơ vay - Lập tờ trình, đề xuất ý - PFC, CA - Toàn bộ hồ sơ vay.

kiến và trình cho cấp - Tờ trình cho vay.

có thẩm quyền phê

4 duyệt.

- Thông báo kết quả xét

duyệt hồ sơ vay cho KH.

Thủ tục đảm bảo - Lập hợp đồng và trình - Nhân viên - Tờ trình đã được

ký, duyệt; tiền vay pháp lý chứng từ

- Thực hiện công - Hợp đồng tín dụng

chứng/chứng thực, - Giấy xác nhận tình

đăng ký giao dịch 5 trạng nhà, đất.

đảm bảo (nếu có); - Biên bản nhận TSĐB

- Yêu cầu KH bàn giao

bản chính hồ sơ TSĐB

cho NH.

6 Giải ngân - Giải ngân tiền vay - Nhân viên - HĐTD đã ký

71

cho KH. dịch vụ - Phiếu chuyển

khoản hoặc giấy lĩnh - Chuyển toàn bộ hồ sơ khách hàng

tiền mặt. sang phòng quản lý tín

- Bản chính hồ sơ dụng để nhập kho hồ sơ TSĐB và

tài sản đảm bảo; để lưu giữ hồ sơ vay.

-

Hồ sơ tín dụng.

-

Theo dõi sau cho vay - Tiến hành kiểm tra sau - PFC - Báo cáo kiểm tra

7 cho vay theo quy định sau cho vay.

của NH.

8 Tất toán khoản vay - Đến ngày đáo hạn của - Nhân viên - Chứng từ nộp tiền

HĐTD, yêu cầu KH tất toán. dịch vụ

nộp tiền để tất toán hợp - Hồ sơ trình giải khách hàng đồng; Hạch toán thu chấp.

nợ, lãi và phí; - Biên bản trả TSĐB.

- Đề nghị P.QLTD giải - Thông báo giải chấp và bàn giao lại hồ chấp, xóa sơ TSĐB cho KH

đăng ký GDĐB. - Lập thông báo giải

- Hồ sơ tất toán chấp, xóa đăng ký giao

dịch đảm bảo (nếu có);

- Chuyển hồ sơ tất toán

sang P.QLTD lưu trữ

72

- Phê duyệt tín dụng:

Việc xét duyệt tín dụng được thực hiện theo cơ chế chuyên viên (cấp bậc xét

duyệt thấp nhất) -> ban tín dụng chi nhánh -> ban tín dụng khu vực → ban tín dụng

hội sở → hội đồng tín dụng. Tùy theo số tiền vay và xếp loại khách hàng mà hồ sơ tín

dụng được phê duyệt theo quy trình như trên. Do đó, quy trình phê duyệt tín dụng khá

rõ ràng và minh bạch. Tách bạch các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm

định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách

nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Qua phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng chứng minh những kết quả

đạt được của hoạt động phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh

đó, ACB vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục để có thể củng cố vị trí bán lẻ

hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam.

2.3.2.1 Những tồn tại:

- Về nợ quá hạn tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

Tổng dư nợ

52.787

87.195 102.809 34.408 65,18%

15.614

17,91%

Dư nợ cá nhân

23.034

32.605

35.333

9.571

41,55%

2.728

8,37%

Nợ quá hạn

201

218

601

17

8,46%

383

175,69%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB từ năm 2009-2011)

Bảng 2.12 Nợ quá hạn và tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2009 - 2011

73

Mặc dù dư nợ tín dụng cá nhân trong năm 2011 tăng 8,37% so với năm 2010

nhưng tốc độ tăng nợ quá hạn khá cao so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đương

175,69% so với năm 2010. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung là yếu tố khách

quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, còn có yếu tố chủ quan về phía

khách hàng cũng như ngân hàng đã làm tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao.

Về phía khách hàng, có thể liệt kê những lý do như sử dụng tiền vay ngân hàng

không đúng mục đích, khách hàng có ý thức trả nợ kém hoặc khách hàng lừa đảo ngân

hàng như làm giả hồ sơ vay hoặc cố tình chứng minh thu nhập cao hơn so với thực tế.

(Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn hàng tháng tại ACB).

Về phía ngân hàng như chính sách lãi suất cho vay cho vay trung dài hạn khá

cao so với các ngân hàng khác, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

khách hàng; năng lực của nhân viên phân tích tín dụng còn hạn chế trong việc thẩm

định và phát hiện rủi ro; công tác kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay còn hạn

chế,…

- Về sản phẩm tín dụng

Các sản phẩm tín dụng của ngân hàng vẫn còn mang tính truyền thống và có xu

hướng bão hòa, chưa phân đoạn khách hàng và chưa tạo ra được sự khác biệt hoàn

toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác. Ít có sản phẩm đặc thù cho từng phân

đoạn khách hàng. Hiện ACB chưa có sản phẩm được thiết kế riêng cho các phân đoạn

khác nhau; sản phẩm riêng cho nhóm khách hàng VIP là rất hạn chế. Trong khi đó

Sacombank đã có sản phẩm tín dụng hướng đến những khách hàng rất cụ thể (cho vay

người Hoa -> cho vay tiểu thương không cần thế chấp, thu nợ trực tiếp tại địa điểm

kinh doanh và chấp nhận trả góp linh hoạt ngày /tuần / tháng hay cho vay hỗ trợ phụ nữ

khởi nghiệp…). Khi nhắc đến sản phẩm cho vay mua xe, đối thủ cạnh tranh của ACB

đó là Techcombank. Ngân hàng này đã có chiến lược phát triển sản phẩm cho vay mua

xe ô tô bằng cách thưởng hoa hồng cho các nhà buôn ô tô, hay Sacombank liên kết với

74

Trường Hải Auto với sản phẩm cho vay mua xe và thế chấp chính xe mua ngày càng

trở nên thịnh hành.

Đối với khoản vay mua nhà thế chấp bằng bất động sản thì thời hạn cho vay tối

đa chỉ là 10 năm, trong khi đó Eximbank có các sản phẩm nhà như: “An cư lạc

nghiệp”có thời hạn cho vay lên đến 25 năm, sản phẩm “An gia hạnh phúc” có thời hạn

cho vay lên đến 15 năm với phương thức trả nợ linh hoạt có thể ân hạn trả nợ vay tối

đa 02 năm. Đặc điểm sản phẩm của Eximbank cạnh tranh rất cao so với sản phẩm cho

vay mua nhà của ACB.

- Về chính sách tín dụng

Khách hàng hay than phiền về chính sách tín dụng bảo thủ của ACB:

+ Khách hàng cho rằng: “ACB cho vay luôn nắm đàng cán, còn khách hàng luôn nắm

đàng lưỡi”, ACB định giá trị tài sản thường khoảng 70 – 80% giá trị thị trường và tỷ lệ

cho vay dao động từ 70 – 85% giá trị định giá. Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo chưa

có tính cạnh tranh, Sacombank cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản đảm bảo

đang thế chấp tại ngân hàng. ACB nhận tài sản đảm bảo có tính chất phân loại và giới

hạn số tiền vay dựa trên phân loại đó và tài sản đảm bảo chính là bất động sản, các tài

sản khác được xem là tài sản thế chấp kèm theo.

+ Số tiền cho vay sản xuất kinh doanh tối đa chỉ 1,5 lần doanh thu bình quân tháng. Số

tiền cho vay khá thấp so với nhu cầu thực tế của khách hàng. Đối với phân đoạn khách

hàng có thu nhập từ lương, khách hàng có thu nhập đối với cho vay tiêu dùng tín chấp

thì áp dụng với đối tượng có thu nhập trên 6 triệu đồng đối với Khu vực Tp.HCM và

Hà Nội; trên 4 triệu đồng đối với các khu vực khác và yêu cầu thu nhập chuyển khoản

qua ngân hàng.

+ ACB quy định rất chặt chẽ về đối tượng, thủ tục vay vốn. Khách hàng phải có đầy đủ

giấy tờ chứng minh khả năng tài chính, điều này rất khó khăn đối với các hộ kinh

75

doanh cá thể có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chính, do họ thường không ghi

chép sổ sách theo dõi, hóa đơn nhập xuất hàng thường là hóa đơn bán lẻ và không lưu

giữ đầy đủ, mà thường là không giữ. Do vậy, nhân viên tín dụng rất khó để xác minh

khả năng tài chính và không có giấy tờ chứng minh với cấp phê duyệt tín dụng. Ngoài

ra người vay còn phải cung cấp rất nhiều thông tin như các thành viên gia đình, lịch sử

quan hệ tín dụng, các mối quan hệ trong kinh doanh, vấn đề khá nhạy cảm đối với

những khách hàng không muốn cho người thân biết có giao dịch tín dụng với ngân

hàng.

+ Lãi suất cho vay còn cao hơn so với các ngân hàng khác, điều này làm giảm bớt lợi

thế cạnh tranh với các ngân hàng khác.

- Về quy trình tín dụng

Khách hàng than phiền là quy trình tín dụng chậm chạp và phiền hà. Đối với

một số sản phẩm cho vay tiêu dùng, thời gian hoàn tất giao dịch còn chậm. Theo quy

định thời gian xử lý hồ sơ đối với vay sản xuất kinh doanh là 3 ngày và 2 ngày đối với

vay tiêu dùng, thời gian được tính từ khi khách hàng bổ sung đầy đủ chứng từ theo quy

định của ACB. Tuy nhiên, thực tế thời gian kéo dài từ 5 - 7 ngày, khách hàng mới nhận

được kết quả từ ngân hàng mặc dù họ chỉ vay với số tiền 200 triệu đồng. ACB đã thành

lập các trung tâm tín dụng cá nhân đảm trách nhiệm vụ thẩm định và phân tích tín dụng

cá nhân; công tác tiếp thị, bán sản phẩm, tư vấn cho khách hàng do nhân viên tư vấn tài

chính cá nhân phụ trách. Do đó, một khách hàng vay phải qua nhiều khâu trung gian để

có kết quả hồ sơ vay nên xử lý hồ sơ mất khá nhiều thời gian.

Yếu trong việc tìm và giữ khách hàng

Theo thống kê ngân hàng cho thấy số lượng tài khoản khách hàng không hoạt

động và đóng lại đang gia tăng nhanh hơn số tài khoản hoạt động. Ngân hàng đang

thiếu giải pháp trong việc tìm và giữ khách hàng.

76

Sự phân bổ mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch còn hạn chế: Hiện nay ACB

có 325 CN, PGD, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội,

còn lại đa số mỗi tỉnh chỉ có 01 chi nhánh duy nhất trực thuộc Hội sở. Điều này làm

cho khách hàng tại các tỉnh, thành phố rất khó tiếp cận sản phẩm cho vay cá nhân do

khoảng cách về địa lý và ACB cũng không đủ nhân sự: để quảng cáo, tiếp thị khách

hàng. Riêng Sacombank đã mở chi nhánh và PGD ở các tỉnh thành phố khá sớm so với

ACB do đó đa số khách hàng ở tỉnh đã biết đến Sacombank trước ACB nên quan hệ

TGTT và tín dụng với Sacombank là điều dễ dàng cho khách hàng … Còn việc mở

rộng mạng lưới ở TPHCM đã tạo tính cạnh tranh nội bộ trong ACB rất gây gắt, nhiều

khi nó là một yếu tố gây ra tình trạng nới lỏng tín dụng hoặc tình trạng lôi kéo khách

hàng giữa các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng. Đôi khi vì mục tiêu đạt chỉ

tiêu đã được giao mà các trưởng đơn vị cho vay nhằm chủ yếu vào tài sản đảm bảo để

cho vay mà ít nhìn vào phương án vay vốn cũng như tình hình tài chính của khách

hàng hoặc nhân viên tín dụng hợp thức hóa phương án vay vốn để khách hàng được

vay vốn. Chính những yếu tố này sẽ làm phát sinh rủi ro và ảnh hưởng đến chất lượng

tín dụng của ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng

cá nhân của ACB.

Quan điểm phát triển kênh phân phối cần thay đổi do tình hình phân bố khách

hàng và phục vụ đã biến đổi. Tình hình hiện nay của ACB là phân phối và phục vụ dựa

vào chi nhánh: tập trung nặng nề vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ở các thành

phố lớn, sử dụng các kênh khác như internet, di động, ATM còn hạn chế, phần lớn các

chi nhánh có định dạng tương tự (tuy có sự khác biệt về quy mô). Các chi nhánh phục

vụ phân đoạn khách hàng riêng biệt (CN VIP, CN cho ngành) cũng như hình thức

trung tâm vùng hoặc tập trung hóa theo chuyên môn nghiệp vụ (thu nợ, xử lý tín dụng),

v.v còn hạn chế.

- Về nguồn nhân lực:

77

Khả năng, kiến thức của nhân viên tín dụng còn hạn chế, chưa được đào tạo bài

bản về kỹ năng marketing, thuyết phục khách hàng, thiếu chủ động trong việc giới

thiệu và bán chéo sản phẩm. Mặt khác, với tốc độ tăng trưởng nhanh theo bề rộng trong

những năm gần đây, trong bối cảnh vì nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan),

ACB chưa thu hút được một cách thích đáng các nguồn nhân lực từ bên ngoài vào để

đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tình trạng nguồn lực trong hệ thống bị co kéo cho các nhu

cầu, làm suy giảm chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Cụ thể do thiếu nhân sự quản lý

mà ACB hiện đang có rất nhiều vị trí kiêm nhiệm nhiều vị trí cùng lúc (Giám đốc chi

nhánh kiêm nhiệm phó giám đốc khối, giám đốc trung tâm tín dụng cá nhân kiêm giám

đốc sản phẩm tín dụng). Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị

khi phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng lúc, ngoài ra khi mở các phòng giao dịch thì

đa số nhân sự quản lý PGD chủ yếu từ tuyển dụng nội nộ trong ngân hàng mà chưa thu

hút được nhân sự từ các ngân hàng khác. Khi nhân sự từ chi nhánh ra quản lý PGD thì

khách hàng của PGD chủ yếu lại co kéo từ khách hàng của chi nhánh.

Tỷ lệ thất thoát nhân sự đã tăng đáng kể, khoảng 10% nhân viên đã rời khỏi

ngân hàng trong năm 2009 (Báo cáo khối quản trị nguồn lực năm 2009) do các đối thủ

đã xông xáo săn nhân sự của ACB. Chính điều này đã làm cho ACB vừa mất khách

hàng nội bộ lẫn khách hàng bên ngoài.

Do yêu cầu tăng trưởng nhanh, nhân viên còn thiếu kinh nghiệm được đề bạt

nhanh dẫn đến vấn đề rủi ro vận hành và chất lượng phục vụ khách hàng.

- Về công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay của ACB không đủ để hỗ trợ cho tăng trưởng

trong tương lai. Cụ thể là thiếu công cụ dành cho tuyến trước để nhận biết từng khách

hàng làm cản trở việc bán chéo thêm sảm phẩm như dữ liệu thẻ tín dụng trên một hệ

thống riêng biệt, tách bạch giữa bộ phận quản lý bán hàng và trung tâm thẻ. Hệ thống

xếp loại và đánh giá khách hàng nội bộ cá nhân chưa làm cơ sở chủ yếu trong việc xét

78

duyệt tín dụng. Việc xếp loại cũng như chấm điểm tín dụng cá nhân chỉ được thực hiện

sau khi khách hàng đã vay tại ACB cho nên công tác chấm điểm tín dụng chưa phục vụ

cho việc phê duyệt hồ sơ khách hàng. Hiện tại ACB chưa có dữ liệu để thực hiện phân

tích độ sinh lời của khách hàng và của sản phẩm.

2.3.2.2 Những nguyên nhân

- Từ biến động của nền kinh tế

Hiện tại nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động lớn. Thế giới phải

đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái trên nhiều lĩnh vực, giá cả

các mặt hàng leo thang, nạn thất nghiệp gia tăng. Nền kinh tế Việt Nam cũng không

nằm ngoài tác động chung của kinh tế thế giới. Năm 2011 là một năm đáng nhớ đối với

nền kinh tế Việt Nam, một năm đầy biến động. Kinh tế vĩ mô vẫn thiếu nền tảng vững

chắc, chất lượng tăng trưởng thấp, tiềm ẩn không ít bất trắc, nếu không sớm khắc phục

có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định trong những năm tiếp theo. Lạm phát năm

2011 hơn 18%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai

con số. Việc chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh

nghiệp và người dân đều gặp khó khăn. Hoạt động của ngành ngân hàng là một lĩnh

vực nhạy cảm, luôn có tác động qua lại đối với những biến động nhỏ của nền kinh tế.

Trong năm 2011 ngành ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng mạnh bởi việc bùng nổ cơn sốt

lãi suất huy động do cuộc chạy đua huy động tiền gửi giữa các ngân hàng. Mặc dù việc

các NHTM đưa lãi suất huy động lên vượt trần đã được NHNN điều chỉnh, xử lý

nhưng cho đến nay vẫn chưa triệt để cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa

chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo.

Lãi suất huy động ngầm tăng cao hơn nhiều so với mức trần 14% đẩy lãi suất tín

dụng lên quá cao. Mặc dù trần lãi suất huy động là 14% nhưng có một thực trạng là

trong giai đoạn này, ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn thì phải chạy đua cạnh

tranh lãi suất đầu vào. Việc liên tục điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình thị

79

trường khiến lãi suất huy động ngầm lên đến 17 – 18% thậm chí 20 – 21%, vì vậy lãi

suất cho vay tăng lên đến 25 – 26%. Hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng từ đó mà

bị ảnh hưởng lớn. Để kiềm chế lạm phát, NHNN chỉ đạo các NHTM tập trung vốn cho

lĩnh vực sản xuất, giảm bớt dư nợ lĩnh vực phi sản xuất như bất động sản, tín dụng tiêu

dùng để giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng xuống dưới 20%. Nhưng lại có một nghịch lý

là lãi suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh thấp hơn lãi suất cho vay tiêu dùng, mà

đầu vào lãi suất huy động ngầm lên đến 17 – 18% thì việc tập trung vào cho vay sản

xuất kinh doanh sẽ khiến ngân hàng hoạt động không có lãi.

Do kinh tế suy thoái, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn,

nhiều NHTM chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc cạnh

tranh giành miếng bánh thị phần tín dụng trở nên khốc liệt hơn.

- Từ khách hàng

Việt Nam được biết đến là có kết cấu dân số trẻ và năng động, tỷ lệ biết chữ cao.

Những yếu tố này ảnh hưởng đến thói quen sử dụng ngân hàng của khách hàng. Trình

độ dân trí cao nên việc sử dụng internet và công nghệ di động đang gia tăng. Do đó

khách hàng chấp nhận dùng công nghệ ngân hàng hiện đại như việc sử dụng thẻ (tín

dụng và ghi nợ) và dịch vụ ATM đang chiếm được chỗ đứng và sử dụng các kênh giao

dịch khác đang lên cao. Tuy nhiên khách hàng cũng ngày càng đòi hỏi và kén chọn

hơn: khách hàng có thể chủ động đem tiền gửi đi chỗ khác nếu thấy lãi suất không cạnh

tranh giữa các ngân hàng cũng như so sánh lãi suất cho vay giữa các ngân hàng và

cũng ngày càng so sánh nhiều hơn về tiện tích và chất lượng phục vụ của các ngân

hàng. Khách hàng hiện hữu tích cực gây ảnh hưởng đối với khách hàng tiềm năng:

khách hàng chia sẽ kinh nghiệm về dịch vụ ngân hàng với gia đình bạn bè. Người giới

thiệu là một trong những nguồn tạo khách hàng tốt nhất (20% khách hàng gây dựng

được là nhờ người giới thiệu). Do đó, nếu một khách hàng đã được ACB chăm sóc tốt

80

sẽ tìm được khách hàng tiềm năng rất cao và ngược lại. Khách hàng ngày càng khó tính

và có nhiều sự lựa chọn ngân hàng hơn.

- Từ ngân hàng

Từ khó khăn của bối cảnh kinh tế hiện tại do đó khẩu vị cho vay của ACB là

luôn hướng đến sự an toàn và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà ban lãnh đạo ngân hàng đã

đưa ra chính sách cho vay rất chặt chẽ, dẫn đến yêu cầu hồ sơ thủ tục thẩm định gay

gắt, thời gian hoàn tất thủ tục vay kéo dài.

Khả năng, kiến thức của nhân viên ACB còn hạn chế: nhân viên tín dụng chưa

nắm rõ sản phẩm, các thuộc tính, đặc điểm từng sản phẩm để tư vấn cho khách hàng.

Hiện tại ACB có hai đội ngũ nhân viên đảm nhận công tác thẩm định cho vay là nhân

viên phân tích tín dụng và nhân viên tư vấn tài chính cá nhân. Trong đó nhân viên phân

tích tín dụng chuyên đảm nhiệm phân tích tín dụng, làm hồ sơ và trình cấp thẩm quyền

phê quyệt và không giới hạn số tiền cho vay. Riêng nhân viên tư vấn tài chính cá nhân

phải đảm nhiệm hai công việc là tìm kiếm khách hàng và đảm nhận công tác thẩm

định, làm hồ sơ và trình duyệt đối với những hồ sơ có số tiền vay dưới 500 triệu đồng.

Chính vì đảm nhiệm hai công việc khá nặng cùng một lúc cho nên có một số nhân viên

không đảm nhận tốt cả hai vai trò này. Thiếu trọng tâm và ưu tiên về sản phẩm chiến

lược dài hạn: Năm 2007 ngân hàng đã tung ra sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp

(UIL), tuy nhiên hiện nay sản phẩm này đang bị cạnh tranh bởi nhiều đối thủ.

Ngân hàng chưa cung cấp các sản phẩm bán chéo: khoảng 84% trong tổng số

khách hàng chỉ dùng một sản phẩm, trong đó trên 60% khách hàng chỉ có tài khoản

TGTT/TGTK hoặc tiền gửi kỳ hạn.

Do bộ phận sản phẩm hoạt động chưa hiệu quả, chưa theo kịp xu hướng nhu cầu

khách hàng nên ngân hàng ít có sản phẩm đặc thù cho từng phân đoạn khách hàng:

Ngân hàng không có sản phẩm được thiết kế riêng cho các phân đoạn khác nhau, sản

phẩm riêng cho khách hàng VIP là rất hạn chế.

81

Cuối cùng các vấn đề nội tại của ACB như nguồn nhân lực không lớn kịp tốc

độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng vào việc phát

triển hoạt động kinh doanh lõi là hoạt động kinh doanh thương mại hướng về khách

hàng mục tiêu trong khi chú trọng tăng trưởng mở rộng nhanh; quy trình và chính sách

tín dụng đã không hỗ trợ tốt cho sự tăng trưởng hiện tại và tương lai. Do đó cần có giải

pháp thay đổi các vấn đề trên để hỗ trợ cho quy mô và sự trưởng thành của ACB.

Tóm lại: Chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay cá

nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, gồm các nội dung: (i) khái quát về

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (quá trình hình thành, phát triển và tình hình

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua); (ii) phân tích tình hình cho vay tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu; từ đó, nêu lên (iii) thực trạng cho vay cá nhân

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu qua các phương pháp đánh giá định tính và

định lượng bằng các chỉ tiêu như: dư nợ tín dụng cá nhân, phát triển thị phần, hệ thống

kênh phân phối, tỷ lệ nợ quá hạn, thu nhập từ tín dụng cá nhân, tính đa dạng của sản

phẩm, chính sách tín dụng, quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.

ACB là một trong những ngân hàng cổ phần tư nhân lớn nhất và hiệu quả nhất

Việt Nam dựa theo các tỷ suất sinh lợi, trong 18 năm hoạt động ACB luôn giữ vững sự

tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Các chỉ số tài chính tín dụng như tổng tài sản, huy

động vốn, dư nợ cho vay và lợi nhuận trước thuế của ACB luôn tăng qua các năm, và

tốc độ tăng trưởng đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Song song với việc phát

triển, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của ACB luôn được duy trì ở mức an toàn

cao, cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả luôn cao gấp nhiều lần so với mức 100% mà Ngân

hàng nhà nước cho phép, còn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài

hạn luôn bằng 0%, thấp hơn nhiều so với mức cho phép của Ngân hàng nhà nước là

40%.

82

Để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân, trước hết cần phải

làm rõ tình hình cho vay cá nhân tại ACB qua chỉ tiêu dư nợ và nợ quá hạn. Kế đến là

kết quả đạt được của tín dụng cá nhân thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.

Phát triển thị phần: qua 3 năm thị phần tín dụng tín nhân luôn giữ vị trí hàng đầu. Về

sản phẩm cho vay cá nhân, ACB đã đưa ra được các sản phẩm cơ bản phù hợp với nhu

cầu đa dạng của thị trường như (i) vay trả góp mua nhà, nền nhà; (ii) vay trả góp xây

dựng, sửa chữa nhà; (iii) vay mua căn hộ, các dự án bất động sản thế chấp bằng căn hộ

mua; (iv) vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng; (v) hỗ trợ tài chính du học; (vi) hỗ trợ tiêu

dùng dành cho nhân viên công ty (không cần tài sản đảm bảo) … Sản phẩm cho vay

linh hoạt, đa dạng; thủ tục cho vay được giải quyết theo một trình tự thống nhất, đảm

bảo tách bạch giữa các khâu tư vấn, thực hiện, thẩm định và phê duyệt, sự kiểm soát và

quyết định cấp tín dụng được tập trung hóa, quy trình cho vay tiêu dùng gồm 06 bước

(i) hướng dẫn thủ tục vay vốn và nhận hồ sơ vay, (ii) thẩm định hồ sơ vay và lập tờ

trình, (iii) quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng, (iv) hoàn tất thủ

tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay, (v) lập hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, (vi)

kiểm tra, theo dõi khoản vay. Tuy nhiên, bênh cạnh những kết quả tích cực đáng ghi

nhận thì hoạt động tín dụng cá nhân hiện vẫn còn tồn tại những vấn đề như sản phẩm

chưa có tính đặc thù, tỷ lệ cho vay/tài sản đảm bảo và số tiền cho vay khá thấp, thời

gian xét duyệt cho vay khá lâu và thủ tục rườm rà, từ đó đã đưa ra những nguyên nhân

do chính sách tín dụng của ACB khá bảo thủ, quy trình tín dụng quá nhiều bước, số

lượng chi nhánh và PGD chưa đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng cá nhân ở tỉnh/

thành phố khác và tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân có xu hướng tăng cao.

Những nguyên nhân trên là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải

pháp cụ thể ở chương 3 để phát triển tín dụng cá nhân, góp phần thực hiện chiến lược

phát triển bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong giai đoạn hội

nhập.

83

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.

3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Á Châu

Giai đoạn 2011 – 2015: Ban lãnh đạo đã vạch ra kế hoạch phát triển từ năm

2011 đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020. Theo đó đến năm 2015 phấn đấu để ACB

trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu của Việt Nam và được chia làm ba

giai đoạn ngắn để phát triển, giai đoạn trước làm tiền đề cho giai đoạn sau phát triển,

đó là giai đoạn năm 2011 sẽ lấp các lỗ hỏng then chốt đang tồn tại trong ngân hàng,

giai đoạn thứ hai từ năm 2012 đến năm 2013 là xây dựng các năng lực mới như trang

bị và đào tạo các kỹ năng cấp quản lý ngang tầm khu vực, chiến lược xây dựng và nâng

cao hiệu suất lao động của cả hệ thống, từ đó nâng mức thu nhập của mỗi nhân viên

ACB ngang tầm khu vực, phát triển công nghệ thông tin vững mạnh. Giai đoạn thứ ba

từ năm 2014 đến năm 2015 là gia tốc sự tăng trưởng một cách vượt bậc để đến năm

2015 đạt được cột mốc cụ thể. Đối với khách hàng cá nhân thu nhập ròng là 8.280 tỷ

đồng, tổng tiền gửi của khách hàng 485.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 237.000 tỷ đồng,

còn đối với khách hàng doanh nghiệp thì thu nhập ròng là 8.450 tỷ đồng, huy động vốn

sẽ đạt 185.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 201.000 tỷ đồng, thu hẹp dần khoảng cách

với ngân hàng quốc doanh.

( Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển 2011 -2015 và tầm nhìn 2020 của ACB )

84

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng chứa

đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, ACB chủ trương đẩy mạnh

hoạt động cho vay tiêu dùng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cho vay. Ngoài ra,

tăng cường cho vay khách hàng cá nhân hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ như

kinh doanh cá thể, hộ gia đình để tiếp vốn sản xuất kinh doanh. Vì đây cũng là một

trong những mảng dư nợ cá nhân chiếm tỷ trọng khá cao bên cạnh sản phẩm cho vay

nhà. ACB tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh các hình thức cho vay

như đối với các đơn vị trả lương qua tài khoản mở tại ACB, nếu thu nhập cao hơn mức

nhất định sẽ được cho vay tín chấp …Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với nhiều sản

phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu dùng trong thời kỳ

nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây dựng thương hiệu và dịch vụ

uy tín đối với khách hàng.

- Cơ sở cho việc xây dựng định hướng phát triển

+ Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu

khách hàng và hướng tới khách hàng.

+ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm

bảo cho sự tăng trưởng bền vững.

+ Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn

cổ đông để xây dựng ACB trở thành ngân hàng vững mạnh có khả năng vượt qua mọi

thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành Ngân hàng Việt

Nam.

+ Xây dựng văn hóa ACB trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một

cách xuyên suốt.

85

+ Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau

khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay tiêu dùng sẽ được cấp cho

từng khách hàng.

+ Giá trị đem lại cho khách hàng: ACB là đối tác tin cậy cho nhu cầu tài chính

trọn đời cho khách hàng.

- Định hướng cho phát triển tín dụng cá nhân

Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình khá trở

lên, bao gồm:

+ Nhóm khách hàng thu nhập cao như lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản lý...

+ Nhóm khách hàng thu nhập trung bình khá trở lên và có nghề nghiệp ổn định:

công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các công ty

lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...

- Địa bàn mục tiêu

Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các đô thị loại đặc biệt, loại

1, loại 2 và loại 3 (là các thành phố trực thuộc trung ương hoặc trực thuộc tỉnh, với

chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ,

đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển

kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước).

Các loại đô thị nêu trên là những nơi có mật độ dân số đông, dân cư có thu nhập

khá trở lên, có nhu cầu chi tiêu hưởng thụ cuộc sống từ đó sẽ có nhu cầu vay vốn để

thỏa mãn chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, do đó tạo ra nhiều tiềm năng

để phát triển tín dụng cá nhân.

Đối với khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh: tập trung phát triển khách hàng

trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, gia công, chế biến, nuôi trồng, xuất

nhập khẩu...

86

- Sản phẩm tín dụng

Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng,

đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

+ Đối với các sản phẩm tín dụng truyền thống: nâng cao chất lượng và tiện ích

thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ, đơn giản hoá thủ tục giao dịch và thân thiện với

khách hàng.

+ Cung cấp sản phẩm hiện đại: bắt kịp với nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng, phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại để cung cấp cho

khách hàng trọn gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân.

+ Phát triển đa dạng, đầy đủ tất cả các sản phẩm để có thể đáp ứng tối đa nhu

cầu khách hàng. Nhưng có lựa chọn tập trung phát triển một số sản phẩm chiến lược

như: cho vay bất động sản, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay

mua ô tô, ….

3.1.3 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015

- Thu nhập ròng đạt 8.280 tỷ đồng

- Tiền gửi khách hàng cá nhân đạt 485 ngàn tỷ đồng

- Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 237 ngàn tỷ đồng.

3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB

3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước

Hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đăng ký giao dịch bảo đảm

Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm còn nhiều hạn chế, thủ tục kéo dài, thời gian

giải quyết hồ sơ chậm, ứng dụng công nghệ thông tin còn kém, chỉ đăng ký bằng giấy

rất mất thời gian … Do vậy Nhà nước nên nâng cao năng lực cho đội ngũ đăng ký giao

dịch đảm bảo hiện tại, đơn giản thủ tục giao dịch bảo đảm nhằm tránh mất nhiều thời

87

gian của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất để khách hàng có thể dễ dàng thế

chấp vay vốn ngân hàng.

Nhà nước đảm bảo việc cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo được công

khai, minh bạch, có hệ thống để người dân, doanh nghiệp và ngân hàng yên tâm đầu tư,

cho vay vốn. Điều đó sẽ giúp cho thị trường tín dụng an toàn hơn, bởi nếu không có

thông tin, sẽ rất khó để biết tài sản thuộc về ai, đã thế chấp ở đâu hay chưa, tránh được

tình trạng tài sản đã thế chấp rồi lại được tiếp tục mang đi thế chấp ở ngân hàng khác.

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cần nhanh chóng đổi mới cơ chế cung cấp thông

tin về giao dịch bảo đảm theo hướng cho phép cá nhân, tổ chức đã đăng ký được tra

cứu thông tin trực tuyến về giao dịch bảo đảm.

Nhà nước cần có biện pháp kích thích tiêu dùng đối với người dân như gói kích

cầu tiêu dùng. Một cách làm tăng cầu là làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình. Điều này

có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất bằng cách định hướng gói kích cầu tới

những hộ gia đình có xu hướng tiêu dùng hơn là xu hướng tiết kiệm số tiền được trợ

cấp. Đây là cơ hội cho người dân có nhu cầu vay để thỏa mãn nhu cầu mua sắm vật

dụng gia đình một khi lãi suất ngân hàng giảm.

3.2.2 Giải pháp từ NHNN

Ngân hàng Nhà nước cần điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt để một mặt

giảm tỷ lệ lạm phát, mặt khác, giúp ngân hàng thoát khỏi áp lực cạnh tranh bằng lãi

suất huy động để có thể giảm được lãi suất cho khách hàng vay vốn.

Trung tâm tín dụng CIC cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật chính xác tại

thời điểm hỏi tin. Khi ngân hàng lập các phiếu hỏi tin tại trang web của Trung tâm tín

dụng CIC thì thời gian xử lý của trung tâm thường rất lâu, có những tin phải 2- 3 ngày

sau mới có trả lời. Trên phiếu trả lời của trung tâm CIC, số liệu về dư nợ của khách

hàng thường được cập nhật không kịp thời, cách thời điểm gửi tin khoảng trên 3 tuần.

88

Cán bộ ngân hàng thường xuyên phải gọi điện thoại hối thúc do thông tin cung cấp

muộn không thể đánh giá kịp thời về uy tín thanh toán, lịch sử quan hệ tín dụng của

khách hàng vay vốn.

Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt

buộc, điều tiết sự tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng … để chống lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô.

Chính sách lãi suất luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của hệ

thống ngân hàng. Có thể thấy thời điểm cuối năm 2010 và cho đến nay, các ngân hàng

gặp khó khăn trong huy động vốn dù lãi suất tất cả các kỳ hạn đụng trần quy định của

NHNN. Vì vậy áp lực huy động vốn đã dẫn đến tình trạng giữa các NHTM diễn ra

cuộc chạy đua lãi suất ngầm nhằm lôi kéo khách hàng gửi tiền. Đây là áp lực khiến lãi

suất cho vay thỏa thuận tiền đồng ở mức quá cao nên hầu hết cá nhân có nhu cầu đều e

ngại vay vốn ngân hàng trong thời gian này.

Ngoài ra, ngày 10/03/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số 05/2011/TTNHNN

quy định việc thu phí cho vay của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cụ

thể: TCTD không được thu các loại phí liên quan đến khoản cho vay đối với khách

hàng, trừ các khoản phí: Phí trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn và phí

trả cho hạn mức tín dụng dự phòng theo quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động

cho vay của TCTD đối với khách hàng;

Phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương thức cho vay

hợp vốn giữa các TCTD tham gia cho vay hợp vốn với khách hàng theo quy định của

NHNN Việt Nam về cho vay đồng tài trợ của TCTD;

Các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến cho vay.

89

Mục đích của việc ban hành Thông tư này là nhằm tăng tính công khai, minh

bạch về lãi suất cho vay của TCTD và chi phí vay vốn của khách hàng vay; TCTD tiết

giảm chi phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý phù hợp với chỉ đạo

thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ tại Nghị quyết số 11/NQCP ngày

24/02/2011.

Thời gian qua, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và NHNN chi nhánh

tỉnh, thành phố cũng đã tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát lãi suất huy động thực

của các NHTM; tình hình thu phí liên quan đến các khoản cho vay đồng thời áp dụng

các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với NHTM vi phạm. Tuy nhiên lãi suất tín

dụng hiện vẫn rất cao so với lãi suất huy động trần là 14% gây ảnh hưởng rất lớn đến

hoạt động tín dụng của các NHTM. Do đó hoạt động này tỏ ra không theo sát được

diễn tiến trên thị trường cũng như không kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định

của các NHTM. Để khắc phục tình trạng này, các cơ quan quản lý nhà nước cần ban

hành chế tài cụ thể và mạnh hơn nữa ví dụ như: giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng

xuống thấp hơn mức quy định hiện nay là 20% hoặc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc… để xử

lý các NHTM vi phạm quy định nhằm mang tính răn đe các NHTM khác thay vì áp

dụng các biện pháp xử lý như hiện nay.

Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. Hình thức

thanh toán này giúp cho cơ quan nhà nước, cơ quan thuế quản lý được thu nhập của

người dân, tránh tình trạng thất thu thuế. Đồng thời giúp ngân hàng quản lý được mục

đích sử dụng vốn của khách hàng, xác định chính xác nguồn thu nhập trả nợ của khách

hàng và thu được nhiều phí dịch vụ hơn thông qua các dịch vụ thanh toán chuyển

khoản khác hệ thống, dịch vụ quản lý tài chính, dịch vụ thu chi hộ …

Ngân hàng nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin báo chí đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về dịch vụ thanh toán không dùng tiền

90

mặt và dịch vụ trả lương qua tài khoản, cập nhật thông tin chính xác đầy đủ và đưa tin

khách quan toàn diện trong tuyên truyền quảng bá.

3.2.3 Giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu

3.2.3.1 Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng

Có thể nói việc tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng và phục vụ tối đa để thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng tăng số lượng khách hàng và tăng dư

nợ tín dụng. Vì vậy tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả vai trò của môi trường giao

dịch, thái độ phục vụ của nhân viên như một thế mạnh của Ngân hàng nhằm đạt được

mức độ hài lòng cao của khách hàng. Cải thiện hơn nữa sự hài lòng của khách hàng về

thời gian giao dịch và sự hiểu biết của nhân viên về các sản phẩm dịch vụ của Ngân

hàng.

Nâng cao tốc độ xử lý giao dịch không chỉ là đào tạo một đội ngũ bán hàng

chuyên nghiệp, thao tác nhanh, khéo léo, mà còn là sự tổ chức khoa học của cả một mô

hình hoạt động của đơn vị từ Hội sở đến từng điểm giao dịch, vận hành thống nhất phối

hợp nhịp nhàng, thông qua những quy trình xử lý chuẩn, chính xác, nhanh gọn, tăng

năng suất giao dịch, cộng với sự hỗ trợ của cả một hạ tầng công nghệ chạy tốt và ổn

định.

Phát huy hơn nữa các mảng sản phẩm dịch vụ khác mà ngân hàng chưa sử dụng

nhiều hiện đang còn nhiều tiềm năng phát triển ngoài sản phẩm truyền thống.

Chăm sóc tốt hơn các khách hàng chính của ngân hàng bên cạnh việc tìm kiếm

khách hàng tiềm năng mới, nhằm khai thác tốt hơn hiệu quả tiêu dùng sản phẩm dịch

vụ của những khách hàng hiện hữu này. Có những định hướng kế hoạch cụ thể, chi tiết

cho các phương án, chương trình bán hàng, chăm sóc khách hàng, phù hợp với từng

đối tượng khách hàng cụ thể.

91

Không ngừng cải thiện những mặt chưa tốt, chăm sóc những địa bàn hoạt động

chưa đạt được kết quả cao so với bình diện chung, tiến dần đến thống nhất tiêu chuẩn

chất lượng hoạt động tối thiểu đạt được trên toàn hệ thống.

So với các năm trước, nhu cầu của khách hàng đã được nâng lên và sẽ tiếp tục

gia tăng nhiều hơn nữa, đặc biệt đối với khách hàng tại các tỉnh, thành phố lớn, sẽ luôn

là một thách thức không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Thu hút khách hàng và bán chéo sản phẩm: Tập trung vào phân đoạn khách

hàng có thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên, tăng tập trung vào các sản phẩm

keo sơn dài hạn như cho vay mua nhà, thẻ tín dụng và đầu tư. Cung cấp các bó sản

phẩm tín dụng cho khách hàng. Sản phẩm tín dụng hiện tại của ACB hiện khá đa dạng

nhưng đơn thuần chỉ là một dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu nào thì ngân hàng sẽ

đáp ứng nhu cầu đó, chưa tạo cơ hội cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm cùng một

lúc. Với chiến lược duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt quan tâm đến

khách hàng có tài khoản lương. Cụ thể nếu khách hàng có nhu cầu vay mua nhà (sản

phẩm chính), ACB sẽ cung cấp thêm cho khách hàng các sản phẩm đi kèm sản phẩm

chính như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tài khoản tiền gửi thanh toán, vay tiêu dùng theo

phương thức thấu chi thế chấp bằng bất động sản. Tiếp theo sản phẩm đi kèm, khách

hàng có thể đăng ký sử dụng các dịch vụ tiện ích nữa như ACB online, Mobile

Banking, vay tiêu dùng thế chấp bằng bất động sản, dịch vụ thanh toán mua bán bất

động sản, dịch vụ thủ tục pháp lý nhà đất của công ty ACBRS. Sự kết hợp sản phẩm

chính, sản phẩm đi kèm và các dịch vụ tiện ích sẽ tạo những lợi ích thỏa mãn tối đa

nhu cầu khách hàng.

Ngân hàng cần tập trung vào xây dựng sự khác biệt như tìm giành khách hàng

trọng tâm, xây dựng quan hệ khách hàng gắn bó đa sản phẩm và duy trì khách hàng

thượng hạng bằng cách cung cấp dịch vụ tiền lương, liên kết với định chế tài chính và

công ty, giành khách hàng xa lạ về ngân hàng bằng lực lượng bán hàng trực tiếp, có cơ

92

chế khen thưởng cho người giới thiệu khách hàng và khi lập được quan hệ khách hàng.

Khi đã tạo được mối quan hệ khách hàng cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng như

thường xuyên tiếp xúc qua điện thoại hoặc trực tiếp để hiểu rõ tình hình của khách

hàng, lắng nghe các góp ý, đề nghị, nhu cầu mới của khách hàng và cung cấp những

thông tin mà khách hàng quan tâm. Định kỳ cung cấp các thông tin ngân hàng và cung

cấp thông tin liên quan đến sản phẩm khách hàng sử dụng, tiếp nhận và phản hồi ý kiến

của khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh hơn thông qua phát triển

năng lực tạo ra các sản phẩm và thúc đẩy bán chéo. Để làm được điều này đòi hỏi đội

ngũ nhân viên bán hàng (PFC) phải có năng lực chuyên môn và kỹ năng bán hàng

vững.

3.2.3.2 Về sản phẩm tín dụng:

Cần tạo dựng cho ngân hàng năng lực mạnh trong các lĩnh vực sản phẩm cho

vay cá nhân. Bối cảnh thị trường cho thấy xu hướng tiêu dùng ở thị trường Việt Nam

đang rất cao (do dân số trẻ và chịu đi vay tiền hơn) do đó sản phẩm cho vay tiêu dùng

sẽ là một trong các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong tương lai. Ngân

hàng đã từng triển khai thành công sản phẩm này cho đến năm 2008 nhưng khi tỷ lệ nợ

xấu sản phẩm vượt quá 1% thì sản phẩm này đã bị hạn chế. ACB đã có hơn 190 ngàn

khách hàng thuộc phân nhóm khách hàng đại chúng. Sản phẩm cho vay tín dụng đang

được Prudential triển khai rất mạnh. Sản phẩm cho vay mua xe thế chấp chính xe mua

cũng là một loại sản phẩm sẽ tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian tới. Hiện

Techcombank đã và đang tập trung vào thị trường này và có gói sản phẩm cạnh tranh

rất nhiều so với ACB do đó ACB cần xây dựng và điều chỉnh sản phẩm cho vay mua

xe thế chấp chính xe mua có thể mang tính cạnh tranh so với đối thủ như tăng tỷ lệ cho

vay từ 50 – 60% lên 70 - 80% giá trị xe mua. Đối với sản phẩm cho vay mua nhà hiện

tại cần gia tăng thời hạn cho vay tối đa 10 năm thì có thể tăng thời hạn cho vay lên 12 -

15 năm, vì mua nhà đất là mục tiêu quan trọng của mỗi người do đó cần có thời gian

93

dài để giảm bớt số tiền trả nợ vay mỗi kỳ nhằm đảm bảo khả năng chi tiêu cho cuộc

sống hàng ngày. Mặt khác gia tăng thời hạn cho vay giúp ACB có thể cạnh tranh hơn

so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác.

Cần nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới để có thể mở rộng phát

triển các sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng thị

trường, từng giai đoạn. Với xu hướng khách hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng, ACB cần đưa ra các sản phẩm trọn gói như một siêu thị tài

chính từ tiền gửi, vay vốn đến chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử.

3.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác

nhau tùy thuộc sự thay đổi của thị trường mục tiêu:

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến nhiều bất ổn. Giai

đoạn năm 2007 – 2008 thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ vì vậy chính sách

tín dụng trong thời gian này là mở rộng cho cá nhân vay vốn mua bất động sản. Tuy

nhiên giai đoạn giữa năm 2008 – 2011 khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của

lạm phát tăng cao, đứng trước những chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính

phủ như siết chặt tín dụng phi sản xuất, kích thích cho vay sản xuất thì chính sách phát

triển tín dụng cá nhân phù hợp là tập trung phát triển cho vay cá nhân, hộ gia đình sản

xuất kinh doanh, tuân thủ nghiêm việc không cho vay kinh doanh đầu cơ.

Với tình hình biến động của nền kinh tế như thời gian vừa qua, ACB đã nhạy

bén kịp thời điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với chỉ đạo của NHNN, tuy

nhiên cũng đảm bảo việc duy trì phát triển tín dụng cá nhân nhằm giữ vững chiến lược

phát triển ngân hàng bán lẻ đã đặt ra. Cụ thể là: hạn chế cho vay các nhu cầu vốn mua

bất động sản để đầu tư, đầu cơ; chỉ giải quyết nhu cầu vốn vay mua nhà ở thiết yếu;

vay xây dựng phòng trọ cho sinh viên thuê; đẩy mạnh cho vay hộ kinh doanh cá thể để

kích thích sản xuất.

94

Khi nền kinh tế hồi phục, chính sách quản lý rủi ro cần mở rộng cho vay, Hội

đồng thường trực phê duyệt tín dụng nên chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn khoảng 3% - 5%.

Những năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn thực hiện theo phương châm tăng

trưởng, an toàn và hiệu quả. Để có thể tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng trong thời

gian sắp tới, ACB cần nhìn khách hàng cho vay thoáng hơn. ACB nên cho nhiều khách

hàng vay số tiền nhỏ, định giá tài sản thế chấp cao hơn và linh hoạt hơn ví dụ bất kỳ

loại ô tô nào cũng được chấp nhận định giá 70 – 80% giá trị thị trường.

3.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị và thương hiệu:

Tiêu chuẩn hóa và xây dựng thương hiệu nhất quán và vững mạnh (biểu tượng

thương hiệu, thiết kế chi nhánh và ATM, đồng phục nhân viên), tăng cường công tác

tiếp thị và tặng quà khuyến mãi.

Tổ chức các hoạt động truyền thông như quảng cáo, hội nghị khách hàng … đặc

biệt, phải làm rõ lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng

với các tầng lớp dân cư, những ưu đãi, tiện ích của sản phẩm khách hàng có thể được

hưởng khi vay vốn. Mục đích của công tác truyền thông là làm cho mọi khách hàng

thấy được lợi ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và ngân hàng chủ động hơn

trong việc tìm kiếm các khả năng cho vay.

Để tiếp cận khách hàng rộng hơn, ACB cần triển khai giới thiệu các sản phẩm

cho vay tiêu dùng trên mạng internet, đồng thời, kết hợp giải đáp thắc mắc cho khách

hàng liên quan đến thể lệ tín dụng.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tổ chức tín dụng với rất nhiều sản phẩm

dịch vụ khác nhau, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng, do vậy để

khách hàng biết đến sản phẩm của ACB, bên cạnh việc tăng cường quảng cáo trên các

phương tiện thông tin đại chúng, ACB cần đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị thông qua đội

ngũ nhân viên nhân viên chuyên nghiệp. Thực hiện tiếp thị, cung cấp sản phẩm tiêu

dùng đến tận hộ gia đình và tăng cường bán chéo sản phẩm.

95

3.2.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn vay

Bên cạnh hoạt động cho vay cần đẩy mạnh hoạt động kiểm tra sử dụng vốn vay,

bao gồm kiểm tra trước khi cho vay, kiểm tra trong khi cho vay, kiểm tra sau khi cho

vay nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết khi được cấp tín

dụng và vốn vay được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả cao. Việc kiểm tra phải được

thực hiện kết hợp giữa hai hình thức là kiểm tra thực tế và kiểm tra chứng từ. Nhằm

đảm bảo khách hàng sử dụng vốn của ACB đúng mục đích và hiệu quả cao.

3.2.3.6 Xây dựng và phát triển kênh phân phối

Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh sẽ giúp ACB thu hút được nhiều

nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí rẻ và tiếp cận được nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Thông qua đó, sẽ tiến hành bán chéo sản phẩm tiền gửi, dịch vụ thu chi hộ … và quảng

bá hình ảnh, thương hiệu, góp phần nâng cao thị phần của ACB. Việc chú trọng phát

triển mạng lưới nằm trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ theo mô hình hiện đại

trên thế giới đồng thời là bước đi quan trọng trong việc đưa các dịch vụ ngân hàng hiện

đại đến với người tiêu dùng của ACB.

Hiện nay, hầu hết mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB chỉ tập trung

ở các thành phố, đô thị lớn. Đây là một rào cản lớn khiến người dân có thu nhập cao,

ổn định ở các huyện, thị xã .. không có điều kiện tiếp cận sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Vì vậy, ACB cần phải mở rộng mạng lưới, đảm bảo tất cả mọi người đều có thể sử

dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng.

Đồng thời, cũng thông qua mở rộng mạng lưới, ACB sẽ thu thập được thông tin

về nhu cầu thị trường nhiều hơn. Xây dựng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch

được định dạng chuyên môn hóa, bố trí quy hoạch hợp lý, phù hợp với vùng địa lý và

nhu cầu của khách hàng mục tiêu ở đó. Thay quan điểm từ chi nhánh là trung tâm sang

khách hàng đa kênh là trung tâm. Quan điểm phải là khách hàng của ngân hàng chứ

96

không phải khách hàng của chi nhánh, ứng xử khách hàng cũng như giá trị đem lại cho

khách hàng tại mọi chi nhánh là như nhau.

Đẩy mạnh các kênh ngân hàng di động, internet và điện thoại để tạo nhiều năng

lực phục vụ hơn thay vì chỉ có năng lực cung ứng giao dịch trực tiếp (thu hút khách

hàng, mở tài khoản trực tuyến và bán chéo sản phẩm,...)

3.2.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo chuyên sâu tất cả các điểm tiếp xúc khách hàng như giao dịch viên tại

quầy, nhân viên tư vấn tài chính cá nhân.

Nhằm đảm bảo phát triển nhanh, bền vững, ACB cần phải thường xuyên đưa ra

các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn lực lao động với các cấp độ khác

nhau, đảm bảo xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao, nắm vững chuyên môn

nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận cao cho ACB. Điều đó được biểu hiện

ở khả năng cho vay, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, đáp

ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng.

ACB cần xây dựng mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành

thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong

cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Khuyến khích các nhân viên trong hệ

thống ACB đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công

việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những

công việc có trách nhiệm cao hơn. Tất cả các nhân viên trong hệ thống ACB đều được

có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên

trong và bên ngoài ngân hàng, được ACB tài trợ mọi chi phí.

Đối với cán bộ quản lý, để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay, ACB cũng

cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức quản lý, nâng cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng

97

đàm phán, giải quyết vấn đề … Các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức

về nghiệp vụ tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp.

Bên cạnh đó, hoàn thiện thực hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo

nguyên tắc gắn lợi ích với trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng

nhân viên ACB. Thực hiện chương trình tính đầy đủ chi phí, hiệu quả đến từng đơn vị

sản phẩm, từng nhân viên.

ACB cần chú trọng chăm sóc khách hàng và đào tạo nhân viên có tác phong làm

việc chuyên nghiệp.

Để thực hiện được các mục tiêu trên, ACB cần tập trung vào các vấn đề chính

sau:

Xác định rõ nhu cầu đào tạo: cần phải có chiến lược đào tạo cụ thể và căn cứ

vào yêu cầu của thị trường, của công việc để xác định kiến thức, kỹ năng cần thiết để

đào tạo cho nhân viên. Cần chú trọng đào tạo kỹ năng về chăm sóc khách hàng, giao

tiếp và bán hàng.

Cá biệt hóa trong đào tạo: đào tạo cần chuyên sâu và nâng cao chất lượng làm

việc chứ không phải chạy theo số lượng, tùy từng vị trí công tác mà có lộ trình đào tạo

phù hợp.

Coi đào tạo là phần thưởng cho nhân viên: Bất cứ nhân viên nào cũng mong

muốn có cơ hội phát triển, đào tạo chính là phương thức giúp nhân viên thực hiện được

điều đó.

Xây dựng văn hóa học tập: học để hoàn thiện hơn, để phục vụ khách hàng tốt

hơn, học để tồn tại và phát triển cần được coi là mục tiêu hàng đầu của ACB.

Xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng: ACB cần đánh giá nhân viên thường

xuyên và ở phạm vi rộng để từ đó xác định mức lương cho từng nhân viên phù hợp với

98

hiệu quả công việc của họ, tạo động lực khuyến khích nhân viên trong công việc và

nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên đối với công việc của mình.

Giá trị cuối cùng của ACB muốn có trong nhận thức của khách hàng nội bộ là

nhân viên: Là nơi các nhân tài muốn làm việc, nơi mỗi cá nhân được tiếp nhận và đánh

giá một cách công bằng và song phẳng, được đào tạo điều kiện thăng tiến nghề nghiệp

đa phương diện phù hợp năng lực riêng của mình, nơi nhân viên an tâm về tương lai

của chính mình cùng với tương lai và sự vững mạnh của ACB. Nơi nhân viên tìm thấy

niềm vui, sự thỏa mãn về phát triển năng lực và tưởng thưởng xứng đáng khi làm việc,

là trường đại học lớn đào tạo ra nhân viên chuyên nghiệp và môi trường tôi luyện ra

những lãnh đạo ngân hàng có năng lực cao theo chuẩn mực khu vực và quốc tế.

3.2.3.8 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin

Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ

thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ mới. Xem công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng để

phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất

lượng, năng suất và hiệu quả hoạt động.

Với công nghệ hiện đại sẽ giúp ACB đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các

dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet banking, Home banking, Phone banking và

Mobile banking, từ đó mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích.

Hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao sẽ giúp nhân viên ngân hàng xử lý tốt

tìm kiếm thông tin khách hàng trên hệ thống, tra dữ liệu tại trung tâm tín dụng và rút

ngắn thời gian lập tờ trình, đẩy nhanh dịch vụ thanh toán chuyển tiền … nâng cao chất

lượng dịch vụ.

99

3.2.3.9 Các giải pháp hỗ trợ khác

- Đẩy mạnh công tác huy động vốn: Để có thể thu hút vốn so với các ngân hàng

khác trong lĩnh vực huy động vốn, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất có thể cạnh tranh.

Hiện nay ACB đang cạnh tranh trên thị trường ngân hàng bởi có dịch vụ hiện đại và uy

tín cao trong khối NHTM nên thông thường lãi suất huy động của ACB thấp hơn một

cách tương đối so với các ngân hàng khác, nhưng trong tương lai các NHTM khi đã và

đang đầu tư công nghệ hiện đại với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, uy tín được

tăng cao thì khả năng cạnh tranh bằng con đường này sẽ giảm xuống hoặc có thể nói là

mất lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác đang lên như Eximbank, Techcombank,

Sacombank,…Vì vậy ACB cũng phải cần tham khảo, bám sát thị trường huy động vốn

bằng cách tung ra những kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn hơn và mang tính cạnh tranh cao để

giúp khách hàng trung thành không vì lãi suất chênh lệch mà rút vốn qua ngân hàng

khác giao dịch.

- Xây dựng chính sách xếp hạng tín dụng cá nhân: Hiện nay ACB đã có xếp

hạng tín dụng, tuy nhiên xếp hạng tín dụng cá nhân chỉ dừng lại ở khâu chấm điểm tín

dụng sau khi khách hàng đã quan hệ tín dụng tại ACB. Do đó cần xây dựng chính sách

chấm điểm và xếp hạng tín dụng cá nhân là bước quan trọng trong khâu xét duyệt cho

vay khách hàng.

- Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng, đồng thời kết hợp đầu

tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng,

hỗ trợ hoạt động xét duyệt tín dụng.

Tóm lại: Trên cơ sở phân tích đánh giá phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Á Châu trình bày trong chương 2 với những mặt đạt được và hạn chế theo đánh

giá của học viên, chương 3 đi vào đề xuất các giải pháp để góp phần pháp triển hoạt

động cho vay khách hàng cá nhân tại ACB trong thời gian sắp tới.

100

Các đề xuất bao gồm 05 nhóm giải pháp chính đối vối ACB: (1) Giải pháp từ

phía khách hàng là nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng, (2) Về chính sách tín

dụng: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau tùy thuộc

sự thay đổi thị trường mục tiêu, (3) Giải pháp phát triển kênh phân phối, (4) Tăng

cường công tác đào tạo nhân viên, (5) Giải pháp hỗ trợ.

Tất cả các đề xuất nhằm mục tiêu là phát triển hơn nữa hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại ACB, từ đó góp phần vào chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của

ACB trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và nước ngoài trong giai đoạn hội nhập

kinh tế quốc tế.

101

PHẦN KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá thực

trạng và đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của ACB trong tiến trình

hội nhập, luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:

Một là, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân. Trong

đó đề cập khái niệm, đặc điểm; vai trò của tín dụng cá nhân đối với các chủ thể trong

nền kinh tế; các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín

dụng cá nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp ngân hàng nước ngoài

thành công trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh

nghiệm phát triển tín dụng cá nhân cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung

và cho ACB nói riêng.

Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở ACB

cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân ở ACB như: dư nợ tín dụng

cá nhân; sản phẩm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng

cá nhân giai đoạn 2009 – 2011. Đồng thời, cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục

như: chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang tính đặc trưng của ACB, thủ tục và quy

trình tín dụng rườm rà, khâu quảng bá, tiếp thị còn yếu …và những nguyên nhân của

những hạn chế đối với việc phát triển tín dụng cá nhân tại ACB như nguồn nhân lực

không lớn kịp tốc độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng

vào việc phát triển hoạt động kinh doanh lõi, chính sách tín dụng bảo thủ và quy trình

tín dụng kém hiệu quả.

Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển

của ACB, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng cá nhân đối với

bản thân ACB như: phát triển kênh phân phối; phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân;

102

cải tiến quy trình, chính sách tín dụng cá nhân; giải pháp hỗ trợ và giải pháp phát triển

nguồn nhân lực.

Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững

chắc nhằm thực hiện được chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ song hành với bán

buôn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và giữ vững vị thế của ACB trong thời

kỳ cạnh tranh và hội nhập.

Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung quan tâm của ACB nói riêng và của

những ngân hàng trước đây chỉ tập trung hoạt động kinh doanh bán buôn nói chung. Vì

trong tình hình hội nhập, có sự cạnh tranh gay gắt không chỉ ở các ngân hàng trong

nước mà còn ở các ngân hàng nước ngoài khiến cho mảng hoạt động kinh doanh bán

buôn trước đây không còn là lợi thế so sánh nữa. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng

này buộc phải chuyển hướng tích cực sang phát triển song hành hoạt động ngân hàng

bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quý thầy cô, các

anh chị và các bạn để những khiếm khuyết và hạn chế của luận văn được bổ sung hoàn

chỉnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản thống

kê.

2. Trần Hoàng Ngân, [Slide Bài giảng] Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.

3. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng. Nhà xuất

bản tài chính.

4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản

thống kê.

5. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản

tài chính.

6. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng.

Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.

7. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân

Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận Văn Thạc Sĩ. Đại học Kinh tế

Thành Phố Hồ Chí Minh.

8. NHNN quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quy chế về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

9. NHNN quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, Sửa đổi, bổ sung

một số điều trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005

10. Ngân hàng TMCP Á Châu (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường niên.

11. Ngân hàng TMCP Á Châu, Báo cáo tài chính ngày 31/12/2011, thông tin cạnh

tranh nội bộ ngân hàng năm 2011.

12. Ngân hàng TMCP Á Châu, Định hướng chiến lược phát triển 2011 - 2015 và

tầm nhìn 2020 của ACB.

13. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 571/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về

việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động trả

vốn cuối kỳ thế chấp bằng bất động sản”.

14. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 570/NVQĐ – KCN.11 ngày 24/05/2011 về

việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động theo

phương thức thấu chi thế chấp bằng bất động sản”.

15. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 338/NVQĐ – KCN.11 ngày 28/03/2011 về

việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay hợp tác kinh doanh với doanh

nghiệp thế chấp bằng bất động sản”.

16. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1097/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về

việc “Quy định sản phẩm cho vay mua bất động sản thế chấp bằng bất động

sản”.

17. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1098/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về

việc “Quy định sản phẩm cho vay xây dựng, sửa chữa nhà thế chấp bằng bất

động sản” .

18. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ Quyết định số 1389/NVQĐ-KCN.10 ngày

28/12/2010 ban hành “Quy định sản phẩm cho vay mua xe thế chấp bằng chính

xe mua”.

19. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 1099/NVQĐ-KCN.10 ngày 03/11/2010 về

việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay thanh toán chi phí du học thế chấp

bằng bất động sản”.

20. Ngân hàng TMCP Á Châu, Định hướng chính sách và hoạt động tín dụng số

100/NVCV – CSTD.12 ngày 11/02/2012.

21. Ngân hàng TMCP Á Châu, QĐ số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày 05/05/2011 về việc

ban hành “Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng cá nhân” QP –

7.25.

22. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo

thường niên.

23. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường

niên.

24. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (2008, 2009, 2010), Báo cáo thường

niên.

25. Tạp chí ngân hàng, tạp chí công nghệ ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền

tệ và thông tin tín dụng CIC.

26. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, www.sbv.gov.vn

27. Website Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam, www.vnba.org.vn

28. Website Ngân hàng TMCP Á Châu, www.acb.com.vn

29. Website Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, www.eximbank.com