BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------
NGUYỄN PHƯỢNG LIÊN
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------
NGUYỄN PHƯỢNG LIÊN
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
: 60.34.0201 Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung ................................................................................1
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..............................................2
6. Những điểm nổi bật của luận văn ............................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................. 5
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .................................5
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................5
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................6
1.1.3 Các hình thức rủi ro tín dụng ..........................................................................8
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .....................................................................9
1.1.4.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan ......................................................................9
1.1.4.2 Nhóm nguyên nhân khách quan ................................................................10
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ..................11
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................................11
1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ............................................................12
1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ........................................................12
1.2.4 Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ..........................................................13
1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro tín dụng .............................................................13
1.2.5.1 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng .........................................................13
1.2.5.2 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng .................................................................14
1.2.5.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................14
1.3 Một số mô hình định lượng rủi ro tín dụng thông dụng.......................................15
1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model) ...................................15
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng .............................................................19
1.3.3 Mô hình chấm điểm tín dụng (Credit Scoring) của FICO ............................21
1.4 Các chỉ số dùng để đánh giá rủi ro tín dụng .........................................................25
1.5 Quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ...............................................27
1.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia) ......................27
1.5.1.1 Nguyên tắc “đặt cược cân bằng-Proportionate stake” ..............................27
1.5.1.2 Nguyên tắc “ngang bằng - paripassu” ......................................................27
1.5.1.3 Nguyên tắc “Bảo vệ - protection” .............................................................28
1.5.1.4 Nguyên tắc “Kiểm soát - Control” ............................................................28
1.5.1.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng - well spread lending ...............28
1.5.1.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên - good first way out” ...................................29
1.5.1.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp - Appropriate tenor of financing”....29
1.5.1.8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia-Reflective of national .........29
1.5.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) ..............................................................................................29
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................... 35
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) .......................................................................................................................35
2.1.1 Mạng lưới hoạt động .....................................................................................35
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV giai đoạn 2008-2012 ....................35
2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................37
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2008- 2012 ........................................................................................................................37
2.2.1.1 Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV ....................................................37
2.2.1.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV ...............39
2.2.1.3 Phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành tại BIDV ........................................40
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...............................43
2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .................................................43
2.2.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .........................................47
2.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .................................................48
2.3 Ứng dụng mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...54
2.4 Nhận xét và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................60
2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 60
2.4.1.1 Thuận lợi ....................................................................................................60
2.4.1.2 Khó khăn ....................................................................................................61
2.4.2 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...................................................63
2.4.2.1 Kết quả đạt được ........................................................................................63
2.4.2.2 Tồn tại, hạn chế ..........................................................................................64
2.4.2.3 Nguyên nhân ..............................................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................ 70
3.1 Định hướng chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015 .............70
3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của BIDV ....................................................70
3.3 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .........................................................72
3.3.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ........................................................................................................72
3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý điều hành ........................................................72
3.3.1.2 Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn ................................................73
3.3.1.3 Thường xuyên đào tạo cho cán bộ về đạo đức kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp .....................................................................................................................74
3.3.1.4 Chế độ lương, thưởng hợp lý .....................................................................75
3.3.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV .............75
3.3.2.1 Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro .................................................75
3.3.2.2 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro ....................................................76
3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động ........................76
3.3.2.4 Cải tiến chính sách tín dụng linh động theo tình hình kinh tế chung ........77
3.3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác ...........................78
3.3.2.6 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z trước khi quyết định cấp tín dụng .79
3.3.2.7 Cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý rủi ro tài chính trong doanh nghiệp .....................................................................................................................80
3.3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ ................82
3.3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ...........................................83
3.3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ....................................................83
3.3.3.2 Đối với Hiệp hội ngân hàng .......................................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 92
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 94
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 97
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 98
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................... 102
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................... 109
PHỤ LỤC 6 .......................................................................................................... 112
PHỤ LỤC 7 .......................................................................................................... 116
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những
thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TP.HCM, ngày 21 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Phượng Liên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
CNTT : Công nghệ thông tin
DPRR : Dự phòng rủi ro
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐV : Huy động vốn
: HĐV TDH Huy động vốn Trung dài hạn
CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
HSBC : Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation
ICRS : Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Internal Credit Rating System
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
: P.QLRR Phòng Quản lý rủi ro
QHKH : Quan hệ khách hàng
QLRR : Quản lý rủi ro
: QLRRTN Quản lý rủi ro tác nghiệp
QLRRTT&TN: Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
VAS : Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)
Bảng 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-
2012 (triệu đồng)
Bảng 2.3 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn
2008-2012 (triệu đồng)
Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)
Biểu đồ 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)
Biểu đồ 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-
2012 (%)
Biểu đồ 2.3 : Phân tích tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3-5) so với nợ quá hạn (nợ nhóm 2-5)
tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)
Biểu đồ 2.4 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai
đoạn 2008-2012 (triệu đồng)
Biểu đồ 2.5 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)
Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ các kết quả từ mô hình điểm số Z qua các năm 2008-2010
Biểu đồ 2.7 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so
với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010
Biểu đồ 2.8 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z
(MHZ10) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10)
Biểu đồ 2.9 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so
với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009
Biểu đồ 2.10 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z
(MHZ09) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09)
Biểu đồ 2.11 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so
với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008
Biểu đồ 2.12 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z
(MHZ08) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam được
đánh giá là khá cao. Nhiều vụ án tham ô, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi
bất chính trong các khoản vay ngày cànggia tăng, phần lớn các ngân hàng quốc
doanh rơi vào vòng lẩn quẩn của nợ xấu. Cho vay theo mối quan hệ, cho vay theo
ăn chia, không thực hiện theo đúng quy trình, quy định cũng ngày càng được phát
hiện nhiều tại các Ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân gây ra nợ xấu chủ yếu là từ nguyên nhân chủ quan như ngân
hàng cho vay với chất lượng tín dụng quá thấp, trong khi đó nguyên nhân khách
quan thì hầu như rất ít. Mặc dù đã có nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, tuy
nhiên vấn đề nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều điều cần phải
bàn thêm.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu là đề ra một số giải pháp khả thi cho việc
quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)”. Với đề tài
nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích thực trạng tín dụng của ngân hàng BIDV,
nghiên cứu nguy cơ vỡ nợ của các doanh nghiệp theo mô hình điểm số Z, kiểm
nghiệm lại mô hình bằng dữ liệu nợ xấu đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại
BIDV, từ đó định hướng phương thức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại
các ngân hàng thương mại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm giảm
thiểu tối đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, giúp các NHTM quản lý tốt các khoản
tín dụng, tránh để phát sinh nợ xấu, kịp thời phát hiện rủi ro để hạn chế, khắc phục
rủi ro trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
2
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là áp dụng mô hình điểm số Z để tính
toán và phân tích nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn, đồng thời sử dụng
phần mềm SPSS thống kê và phân tích mối tương quan giữa kết quả thực nghiệm
của mô hình điểm số Z so với tình trạng nợ xấu thực tế của các doanh nghiệp vay
vốn để kiểm định lại tính chính xác của mô hình điểm số Z.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quy trình quản trị rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, các chỉ số dùng phân tích nguy cơ vỡ nợ của
các doanh nghiệp theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ xấu tại BIDV nhằm kiểm
nghiệm lại các kết quả của việc nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV năm 2010,
số liệu dư nợ tại BIDV trong 5 năm: 2008-2012, phân tích các chỉ số trên báo cáo
tài chính của 100 doanh nghiệp có vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn trong 3
năm 2008-2010, nhóm nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi ro trong năm 2011 của
BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, phân tích
tổng quan thực trạng tín dụng tại BIDV, sử dụng mô hình điểm số Z để phân tích
nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: phân tích những bài học kinh nghiệm,
những tồn tại, khiếm khuyết về quản trị rủi ro tín dụng.
Kết hợp phương pháp phân tích định lượng: phân tích nguy cơ vỡ nợ của các
khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích sự
tương quan giữa cấp hạng do BIDV xếp loại các doanh nghiệp vay vốn với kết quả
kiểm định của mô hình điểm số Z, tổng hợp mức độ lỗi trong quản lý khoản vay,
thực trạng định hạng tín dụng trong các nhóm nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi
ro nhằm kiểm định lại các nguyên nhân gây ra nợ xấu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3
Đề tài đã sử dụng mô hình điểm số Z để phân tích nguy cơ vỡ nợ của khách
hàng doanh nghiệp vay vốn, phân tích cụ thể mức độ lỗi gây nên nợ xấu bằng việc
thu thập các số liệu có liên quan đến nợ xấu đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro để
chứng minh rõ hơn về các kết quả được thử nghiệm. Từ đó, tác giả đề ra các giải
pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng để người đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết.
Trước xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, các
NHTM Việt Nam đang từng bước tiếp thu những kinh nghiệm và ứng dụng các mô
hình quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng nước ngoài để nâng cao hơn nữa
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả đã giới thiệu thêm đến người đọc hệ thống
các nguyên tắc, phương thức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank
(Malaysia), của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC);
Tác giả phân tích rõ những nguyên tắc của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Maybank và HSBC nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm cho BIDV cũng
như các NHTM nói chung.
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, phân tích rõ những ưu nhược điểm
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, đồng thời phân tích nguy cơ phá
sản của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ
xấu và các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại BIDV nhằm kiểm định
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu (nợ nhóm 5). Từ đó đề ra một số giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại các NHTM Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho
các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
4
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN v/v
Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài).
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một
ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho dù đó là nợ
gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn (Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng,
NXB Lao động Xã hội, TP.HCM, tr166) [3].
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng (Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh Tế, TP.HCM, tr.16) [5]
Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của
6
ngân hàng (Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
chi nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế, TP.HCM, tr.17) [5]
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không
thanh tóan trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát
sinh. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá
sản.
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua 3 cấp độ rủi ro tín dụng như sau:.
Khách hàng trả nợ không đúng hạn
Khách hàng trả nợ không đủ theo cam kết
Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng thông thường
Rủi ro tín dụng (Rủi ro mất vốn)
Rủi ro danh mục (Rủi ro liên quan đến danh mục các khoản cho vay)
Rủi ro giao dịch (Rủi ro liên quan đến từng khoản cho vay)
Rủi ro tập trung
Rủi ro nội tại
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
được phân chia như sau:
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
động Xã hội, TP.HCM) [3].
7
Rủi ro tín dụng được chia ra thành 02 loại là rủi ro giao dịch (Transaction risk)
và rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro này liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra
quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá
biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định
và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát
quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam
kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi
ro này liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng, chẳng hạn
cho vay không có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho vay có đảm bảo. Hoặc phát sinh do
thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến ngân
hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng theo. Kết quả là, các dự
án có mức rủi ro thấp, do đó, suất sinh lợi thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án có
suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn ngân hàng. Tình hình này
8
khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào
các dự án rủi ro cao. Rủi ro danh mục được phân chia thành 2 loại: Rủi ro nội tại
(Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay qua nhiều doanh nghiệp hoạt dộng trong cùng
một ngành, một lĩnh vực kinh tế, trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Các hình thức rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 04 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc như
sau:
Rủi ro tín dụng
Không thu được lãi đúng hạn Không thu đủ lãi Không thu được vốn đúng hạn Không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển
Không thu đủ lãi
Không thu đủ vốn (Mất vốn)
Không thu được lãi đúng hạn
Không thu được vốn đúng hạn
Lãi treo phát sinh
Nợ quá hạn phát sinh
1. Lãi treo đóng băng; 2. Miễn giảm lãi
1. Nợ không có khả năng thu hồi; 2. Xóa nợ
nhau, độ cùng là nợ khả hồi. biến cho mà mức cuối cao nhất không có năng thu
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
động Xã hội, TP.HCM) [3].
9
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần
đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh nghiệp.
Khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân
hàng vì có thể bởi lý do nào đó mà doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn
cam kết trong hợp đồng. Nếu khoản cho vay này ngân hàng không thể thu hồi được
(ví dụ do doanh nghiệp bị phá sản) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng
ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trường
hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ
thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp.
Các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo thường được chú trọng nhiều hơn trong
phân tích, đánh giá, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết
hậu quả và rút ra bài học.
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể do chủ quan từ phía
khách hàng vay, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân khách quan.
1.1.4.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng như: khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, bán hàng không thu được tiền hàng, hoặc thu tiền
hàng chậm, hệ thống quản lý kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát,
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong
việc trả nợ vay ngân hàng.
b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
10
Vấn đề trong chấp hành, tuân thủ: Cán bộ ngân hàng không chấp hành
nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay, làm sai quy trình tín dụng.
Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng, chính
sách tín dụng không hợp lý: Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa
có quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp
loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ.
Đối với cho vay cá nhân, doanh nghiệp nhỏ: quyết định cho vay của ngân hàng
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Vấn đề trong giám sát, thẩm định, dự báo, đo lường rủi ro: Năng lực dự
báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của
cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi có hiểu biết chuyên môn
cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho
vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời (Phan
Văn Tính (2007), “Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân hàng (23),
tr.15-16) [18].
Vấn đề thông tin: Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng
tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng, kể cả lãnh đạo giám sát và vấn đề
quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng (Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), tr.21-22) [4].
1.1.4.2 Nhóm nguyên nhân khách quan
a) Nguyên nhân từ chính trị - pháp luật
Do các quy định của luật thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn,
không rõ ràng làm các chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng ngân hàng nắm bắt
không kịp thời, cập nhật thông tin về luật chưa chính xác.
11
Do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng,
ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp.
Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM.
Do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay
đổi…
b) Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Vấn đề chu kỳ kinh tế: suy thoái, phục hồi, hưng thịnh
Vấn đề khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá thay đổi,…
Những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai, hỏa hoạn,
khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục
được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân
hàng.
Nguyên nhân cho dù chủ quan hay khách quan đều có thể dẫn đến hậu quả lớn
và khả năng sẽ gây nên tổn thất tín dụng. Tuy nhiên, nếu có cơ sở xác định rõ
nguyên nhân trọng yếu sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp trong từng
tình huống cụ thể và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro cho chính ngân hàng mình
đang quản lý.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro tín dụng. Có
nhiều trường phái nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đưa ra những khái niệm rất
khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm của trường phái mới được nhiều người tán đồng
hơn cả: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. (Trần
Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3].
Hay nói cách khác, quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và
12
kinh doanh trong hoạt động tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát trển bền vững. Đó là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn, hay là quá trình nhận diện, đánh giá,
đo lường, kiểm soát và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế, loại bỏ các rủi ro tín dụng
hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro đó gây ra đối với hoạt động cấp tín dụng. Từ
đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của tổ chức, giảm đến mức
thấp nhất các thiệt hại của tổ chức.
1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
- Đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
- Góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng nếu quản lý và
đánh giá tốt rủi ro.
1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của
ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính
thống nhất.
- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái
ngược hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi người hành động một cách
thống nhất.
- Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng.
13
- Quản trị rủi ro tín dụng phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp
với mục tiêu đề ra.
1.2.4 Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
- Phân tán rủi ro tín dụng;
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ;
- Bảo hiểm tiền vay;
- Chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro,
chấp hành tốt trích lập dự phòng để xử lý rủi ro.
1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro tín dụng
Phương thức quản trị rủi ro tín dụng bao gồm phương pháp, công cụ và mô
hình quản trị rủi ro tín dụng mà các nhà quản trị sử dụng để nhận diện, phân tích, đo
lường và đánh giá rủi ro tín dụng nhằm để kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng ở
mức chấp nhận được.
Các trình tự quản trị rủi ro tín dụng toàn diện bao gồm cả khả năng kiểm soát
rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Nếu ngân hàng sử dụng phương thức quản trị rủi ro tín dụng không phù hợp
thì việc kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ không hiệu quả.
1.2.5.1 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng
Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng là việc phân tích, tổng hợp các yếu tố
liên quan đến rủi ro tín dụng bằng phương pháp định tính hoặc định lượng các nhân
tố liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những dự báo, những cách thức xử lý
kết quả được phân tích.
- Phương pháp phân tích định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ rủi
ro của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định.
- Phương pháp phân tích định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về
mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định.
14
1.2.5.2 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Công cụ quản trị rủi ro tín dụng là hệ thống phần mềm tính toán rủi ro tín
dụng dựa trên các dữ liệu sẵn có như các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các
quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính,
tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, được sử dụng để phân tích rủi
ro tín dụng, được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối
tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng.
1.2.5.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng gồm 5 bước sau:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro:
Để quản trị rủi ro tín dụng trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng
rủi ro tín dụng là việc xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động cấp tín dụng; sắp xếp, phân nhóm các rủi ro. Để lập được danh sách các rủi ro,
Ngân hàng phải thông qua các khâu, các bộ phận khác nhau, thông qua trao đổi,
thảo luận và phát huy được trí tuệ của tập thể trong mỗi cá nhân tham gia vào quá
trình cấp tín dụng.
Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên
cứu hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không
chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới
có thể xuất hiện đối với hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
kiểm soát và xử lý rủi ro thích hợp.Việc nhận dạng rủi ro có thể thực hiện bằng
phương pháp định tính hoặc định lượng, hoặc kết hợp giữa định tính và định lượng.
Bước 2: Phân tích và đánh giá rủi ro:
Là việc phân tích các rủi ro, đánh giá mức độ thiệt hại cũng như xác suất xảy
ra rủi ro nhằm có các giải pháp để phòng ngừa, loại bỏ hoặc hạn chế giảm thiệt hại.
Phân tích, đánh giá rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro tín
dụng.Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi
chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu hơn.
15
Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng:
Để đo lường được rủi ro tín dụng thì hiện nay các Ngân hàng chủ yếu sử dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp loại khoản vay vào những nhóm có mức
độ rủi ro khác nhau, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng phù hợp.
Bước 4: Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Công việc trọng tâm của công tác quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được rủi
ro. Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn
thất trong hoạt động tín dụng.
Bước 5: Xử lý rủi ro tín dụng:
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro phát sinh, các cán bộ tham gia vào
quá trình thẩm định, cấp tín dụng phải đề ra các giải pháp xử lý rủi ro theo đúng quy
trình, quy định của tổ chức cũng như của cơ quan Nhà nước.
Xác định được mức độ rủi ro, những tổn thất về vốn, nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. Khi khoản vay thực sự
không thu được nợ thì Ngân hàng tiến hành xử lý khoản vay bằng quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng, sau đó xuất ngoại bảng khoản vay và tiếp tục thực hiện các biện pháp
như bán tài sản đảm bảo, nhờ tòa án can thiệp để thu hồi nợ.
1.3 Một số mô hình định lượng rủi ro tín dụng thông dụng
1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model)
Chỉ số Z được phát minh bởi Giáo sư Edward I.Altman, trường kinh doanh
Leonard N.Stern, thuộc trường Đại học NewYork, nghiên cứu trên số lượng
nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và được phát triển độc lập bởi Giáo sư Richard
Taffler và những nhà nghiên cứu khác. Mô hình nhằm phát hiện ra dấu hiệu báo
trước sự phá sản của khách hàng vay.
Chỉ số Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay
16
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người đi vay trong quá khứ.
Chỉ số Z bao gồm 5 hệ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 : Hệ số Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets)
X2 : Hệ số Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 : Hệ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản (EBIT/Total
Assets)
X4: Hệ số Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng
nợ (Market Value of Total Equity/Book Values of Total Liabilities)
X5 : Hệ số Doanh thu/Tổng tài sản (Sales/Total Assets)
Trị số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ của người vay càng thấp. Ngược lại,
khi Z càng thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm trong các trường hợp cụ thể như
sau:
17
Doanh nghiệp đã
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Tình trạng
cổ phần hóa,
chưa cổ phần
ngành thương
ngành sản xuất:
hóa, ngành sản
mại, dịch vụ và
Z = 1,2X1 +
xuất:
khác:
1,4X2+3,3X3
Z’=0,717X1+0,
Z’’=6,56X1+3,26
+0,64X4+0,999X5
847X2
X2+6,72X3
+3,107X3+0,42
+1,05X4
X4+0,998X5
Z>2,99
Z’>2,9
Z’’>2,6
Doanh nghiệp nằm trong
vùng an toàn, chưa có nguy
cơ phá sản.
1,81 1,23< Z’< 2,9 1,2 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản (chưa xác định) Z<1,81 Z’<1,23 Z’’<1,2 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. * Ưu điểm: - Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc mô hình hoá các mối quan hệ giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ phía khách hàng. - Mô hình điểm số Z được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. 18 - Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro j đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay (X ). Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ. - Mô hình thể hiện tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của các cán bộ tín dụng do mô hình dựa vào các yếu tố tài chính để thẩm định khách hàng vay, yếu tố này thể hiện tính khách quan trong phân tích, giảm thiểu các tác nhân chủ quan (như việc sử dụng thêm các yếu tố phi tài chính để phân tích nhưng lại không hiệu quả do mang tính chủ quan). - Mô hình điểm số Z đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố để lượng hoá xác suất vỡ nợ của khách hàng vay, khắc phục được các nhược điểm của mô hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại các NHTM. - Mô hình điểm số Z cũng góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các ngân hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn. - Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản, dễ tính, dễ áp dụng. * Nhược điểm: - Mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời về số liệu. Yêu cầu này là rất khó thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ, các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán. - Nếu muốn mô hình cho kết quả chính xác thì các hệ số X1, X2, X3, X4, X5 cũng như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác. Nếu các số liệu trong các báo cáo tài chính không chính xác thì mô hình sẽ cho kết quả sai lệch. - Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng vay vốn thành 3 nhóm là “an toàn”, “cảnh báo” và “phá sản”. Trong thực tế, việc phân loại khách được phân thành nhiều nhóm từ việc không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay. 19 - Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng và khó lượng hóa nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như yếu tố danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng, lịch sử trả nợ…Tuy các yếu tố phi tài chính này đôi khi mang tính chủ quan, nhưng nếu cán bộ thẩm định công tâm thì nếu áp dụng thêm các yếu tố phi tài chính sẽ cho kết quả chính xác hơn nữa. - Mô hình có tính khắc khe hơn trong việc thẩm định. 1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạng mục và mức điểm được sử dụng tại các ngân hàng ở Mỹ: Stt Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm 1 Nghề nghiệp của người vay: - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 2 Trạng thái nhà ở: - Nhà riêng 6 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 3 Xếp hạng tín dụng: - Tốt 10 20 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp: - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ 1 năm trở xuống 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành: - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ 1 năm trở xuống 1 6 Điện thoại cố định: - Có 2 - Không có 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc): - Không 3 - Một 3 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn 3 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng: - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành séc 2 - Không có 0 (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách 21 hàng có tín dụng tốt với khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29-30 điểm Cho vay đến 500 USD 31-33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34-36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37-38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39-40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41-43 điểm Cho vay đến 8.000 USD (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. * Ưu điểm: - Mô hình này chủ yếu được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các khoản cho vay khách hàng cá nhân. - Mô hình tương đối đơn giản, sử dụng hồ sơ sẵn có, số liệu dễ thu thập. * Nhược điểm: - Mô hình chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu định tính với tính khoa học và độ chính xác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào cảm tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Tại Việt Nam, thông tin cá nhân khó thu thập chính xác. Nếu tại Mỹ, mô hình này được áp dụng rộng rãi thì tại Việt Nam việc áp dụng mô hình là phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. - Mô hình này chỉ cho kết quả chính xác nếu người áp dụng mô hình thật sự khách quan trong công tác chấm điểm tín dụng khách hàng. 1.3.3 Mô hình chấm điểm tín dụng (Credit Scoring) của FICO 22 Credit scoring là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch vụ chấm điểm tín dụng. Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã quan tâm và triển khai thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng, tuy nhiên việc này cũng chưa được áp dụng phổ biến rộng rãi vì còn trong quá trình thử nghiệm và cần hoàn thiện dần. Xin giới thiệu sau đây mô hình chấm điểm tín dụng FICO. Điểm tín dụng do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Hệ thống chấm điểm tín dụng FICO dựa vào 5 yếu tố với trọng số như sau: Yếu tố Trọng số Giải thích (%) 35 Lịch sử thanh toán
nợ Thanh toán nợ đúng hạn không? Có lần nào
không trả nợ hay không? 30 Doanh số khoản tín dụng là bao nhiêu? 15
10 Trị giá khoản tín
dụng
Thời hạn tín dụng
Lịch sử quan hệ
tín dụng Khoản tín dụng có thời hạn bao lâu?
Đây có phải là khoản tín dụng mới hay
không? Còn khoản tín dụng nào khác nữa
không? Trả góp tiêu dùng hay mua bất động sản? 10 Loại tín dụng
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Dựa vào các yếu tố tác động với trọng số nêu trên, FICO xây dựng thang điểm và chấm điểm tín dụng. Ví dụ dưới đây minh họa kết quả chấm điểm và xếp loại tín dụng theo hệ thống chấm điểm của FICO. Ví dụ: Minh họa cách chấm điểm tín dụng của FICO. Ở Mỹ, The US Fair Isaac Compnay (FICO) là công ty phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng tự 23 động vào những năm 1960 và 1970. Điểm tín dụng do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Cụ thể quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ như sau: Xác suất mất khả năng trả Điểm tín dụng FICO nợ Trên 800 1% Từ 700 – 799 5% Từ 680 – 699 15% Từ 500 – 679 71% (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Nói chung khách hàng có điểm tín dụng dưới 680 được xem là khách hàng có rủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả nợ do FICO xây dựng, các ngân hàng quyết định “điểm ngưỡng” của mình tùy thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Chẳng hạn, hầu hết các ngân hàng ở Mỹ sử dụng thang điểm của FICO để xếp hạng tín dụng cho khách hàng như sau: Điểm tín dụng FICO Kết quả xếp loại Từ 720 trở lên Rất tốt Từ 680 – 719 Tốt Từ 620 – 679 Trung bình Từ 585 – 619 Rủi ro cao Dưới 584 Rủi ro rất cao (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. 24 * Ưu điểm: - Việc phân tích theo mô hình này dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính lượng hoá. - Mô hình được áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình trạng tín dụng của khách hàng có thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies). * Nhược điểm: - Cũng như Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, việc áp dụng mô hình là phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng. - Mô hình chỉ dựa vào 5 yếu tố (Lịch sử thanh toán nợ, Trị giá khoản tín dụng, Thời hạn tín dụng, Lịch sử quan hệ tín dụng, Loại tín dụng) để đo lường rủi ro tín dụng. Việc đo lường rủi ro tín dụng dựa trên 5 yếu tố này chưa đủ đảm bảo tính chính xác vì rủi ro còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu,...). Hơn nữa, mô hình phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của cán bộ chấm điểm tín dụng, không đảm bảo tính khách quan. Trên thực tế, việc chấm điểm tín dụng đã được vi tính hóa, hầu hết các ngân hàng ngày nay đều sử dụng hệ thống vi tính để thực hiện công việc này. Với hệ thống chấm điểm vi tính hóa, nhân viên tín dụng chỉ cần thu thập dữ liệu từ hồ sơ vay của khách hàng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động chạy chương trình chấm điểm và cho ra kết quả. Dựa vào kết quả chấm điểm, nhân viên tín dụng sẽ đề nghị và trình lãnh đạo duyệt chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nhờ vậy, việc chấm điểm tín dụng trở nên nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên, việc chấm điểm và quyết định cho vay như thế chủ yếu dựa vào các mô hình thống kê. Do đó, vẫn còn tiềm ẩn hai loại sai lầm: Sai lầm loại I và sai lầm loại II. Sai lầm loại I là hệ thống chấp nhận cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra phải từ chối. Sai lầm loại II là hệ thống từ chối cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra nên 25 chấp nhận. Mặc dù vậy, hệ thống chấm điểm vi tính vẫn được ưa chuộng vì thật ra hệ thống đánh giá nào cũng luôn luôn có hai loại sai lầm trên. Có thể thấy rằng đây là những mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã và đang được các NHTM áp dụng. Tùy vào đặc thù của mỗi ngân hàng, ngân hàng tự lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp. Trên cơ sở phân tích những ưu, nhược điểm của các mô hình, với những ưu điểm vượt trội của mô hình điểm số Z, cùng việc phân tích quá khứ về cơ cấu dư nợ của BIDV trong chương 2, tác giả nhận thấy BIDV chủ yếu tập trung trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Tuy nhiên, dù lựa chọn mô hình nào, mỗi NHTM cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin về khách hàng đáp ứng yêu cầu: Khoa học; Đầy đủ; Cập nhật và chính xác và được lấy từ nhiều ngồn thông tin khác nhau (bao gồm cả những nguồn chính thống và nguồn không chính thống). Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng phân tích và xử lý thông tin trên cơ sở một phần mềm đủ mạnh với hệ thống các tiêu chí đầy đủ, khách quan và khoa học cả về định tính và định lượng, cả về góc độ tài chính và góc độ phi tài chính. Có như vậy, công tác xếp hạng tín dụng khách hàng mới có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng và khi đó chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng mới đạt yêu cầu, chỉ khi đó nợ xấu, nợ quá hạn mới được hạn chế, đẩy lùi và hệ thống các NHTM mới phát triển bền vững. 1.4 Các chỉ số dùng để đánh giá rủi ro tín dụng Các chỉ số sau đây thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng: Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% (1.1) Tổng dư nợ cho vay 26 (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng. Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x100% (1.2) Tổng dư nợ cho vay (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và số 19/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [9] quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn không quá 5% ; tỷ lệ nợ xấu không quá 3%. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [7] quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Tỷ lệ dự phòng RRTD = x100% (1.3) Dự phòng RRTD được trích lập
Dư nợ cho kỳ báo cáo Dự phòng RRTD đã được trích lập Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn = x 100% (1.5) Dư nợ bị mất vốn Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = x 100% (1.6) Dự phòng RRTD đã được trích lập
Dư nợ quá hạn khó đòi Tỷ lệ mất vốn = x100% (1.4) Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo 27 Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% (1.7) Tổng tài sản có ((Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3]. Hệ số (1.7) cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có. Tỷ trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng càng cao. 1.5 Quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam Hiện nay, do tiến trình hội nhập quốc tế đang ngày càng phát triển, các Ngân hàng cần phải tham gia, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để việc kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng phát triển bền vững hơn. Do đó, lựa chọn cách thức quản trị rủi ro tín dụng mang tính toàn cầu là xu hướng tất yếu của thời đại. Để hoạt động tín dụng phát triển hiệu quả và bền vững, các ngân hàng thương mại Việt Nam nên học tập kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng nước ngoài có uy tín, hoạt động kinh doanh mang tính toàn cầu, có hiệu quả kinh doanh an toàn. 1.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia) 1.5.1.1 Nguyên tắc “đặt cược cân bằng-Proportionate stake” Cam kết của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay nói cách khác là tài sản có liên quan của họ là gì. Nguyên tắc này coi trọng phần vốn tự có của doanh nghiệp khi thực hiện dự án. Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thông qua việc nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp sao cho phần chênh lệch tài trợ cần thiết càng thấp càng tốt. 1.5.1.2 Nguyên tắc “ngang bằng - paripassu” Trong trường hợp hai ngân hàng cùng cho vay đối với một khách hàng, phải bảo đảm rằng vị thế thế chấp của các ngân hàng không tồi hơn so với ngân hàng cùng cho vay. Đồng thời, tuỳ thuộc vào phương tiện cấp cho người vay so với định chế tài chính khác. 28 Ví dụ: Công ty X là khách hàng truyền thống của Ngân hàng A nhưng tại Ngân hàng A thì Công ty X đã vượt giới hạn tín dụng cho vay đối với khách hàng đơn lẻ nên Công ty X chuyển qua BIDV. Trong trường hợp này, trước khi cho vay, BIDV nên yêu cầu Công ty X đề nghị Ngân hàng A gửi cho BIDV một thông báo chấp thuận. Khi thanh lý tài sản cả 2 ngân hàng cùng chia sẻ tổn thất. Với điều kiện 2 ngân hàng phải cung cấp loại hình cho vay tương ứng với mức độ rủi ro là như nhau. 1.5.1.3 Nguyên tắc “Bảo vệ - protection” Nếu khoản tín dụng đã xác định có tài sản thế chấp ngoài sự bền vững kinh doanh thì ngân hàng phải bảo đảm rằng khoản vay hoặc phương tiện được bảo vệ đủ an toàn và chất lượng của tài sản thế chấp, đảm bảo rằng ngân hàng có đầy đủ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nếu khoản tín dụng được xác nhận dựa hoàn toàn vào sức mạnh tài chính của người vay và không cần tới tài sản thế chấp (tín chấp) thì tài sản của người vay phải bảo vệ khoản vay hoặc phương tiện đã cấp. Ví dụ: Ngân hàng A cho vay tín chấp đối với Công ty X thì Ngân hàng A phát hành thông báo cho Công ty X nêu rõ Công ty X không được dùng tài sản của mình để thế chấp vay vốn tại bất kỳ ngân hàng nào. Nếu Công ty X phá vỡ nội dung của thư chấp nhận của ngân hàng A thì ngân hàng A có quyền đòi lại vốn vay trước hạn. 1.5.1.4 Nguyên tắc “Kiểm soát - Control” Ngân hàng cần quan tâm tới việc cơ cấu hợp lý các phương tiện để bảo đảm rằng người cho vay ở thế chủ động. Bảo đảm các phương tiện dành cho mục đích đã định như tiền vay phải được trả trực tiếp cho bên bán hoặc nhà thầu… chứ không trả cho người vay (hạn chế giải ngân bằng tiền mặt) để kiểm soát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. 1.5.1.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng - well spread lending portfolio” Cần đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng. Bảo đảm không có sự tập trung cao các khoản vay vào một ngành cụ thể. Nghĩa là đừng “bỏ tất cả trứng vào 29 một giỏ”. 1.5.1.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên - good first way out” Ngân hàng luôn nhận diện nguồn trả nợ như ai trả, ở đâu, khi nào… đánh giá độ tin cậy của mỗi nguồn trả. Luôn phân tích các rủi ro hoạt động định tính có ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp tạo đủ dòng tiền và dự báo dòng tiền định lượng. 1.5.1.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp - Appropriate tenor of financing” Kỳ hạn của khoản vay càng dài thì rủi ro càng lớn (rủi ro kỳ hạn). Tuy nhiên ngân hàng cũng không được chỉ cân nhắc phương diện rủi ro và bỏ qua phương diện nhu cầu của người vay. Nếu nhu cầu tài trợ là dài hơn thì đừng rút ngắn kỳ hạn. Ngược lại, nếu quãng đời của tài sản được mua là giới hạn thì không cấp kỳ hạn dài tới khi giá trị tài sản bằng không. 1.5.1.8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia-Reflective of national policy” Chính sách tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với chính sách kinh tế của chính phủ và đi theo dòng chảy. Ngân hàng cần nhận biết các ngành được ưu tiên để nhận sự hỗ trợ trực tiếp của chính phủ. Ngân hàng cũng cần lưu tâm tới chương trình xã hội của chính phủ. Chính phủ có thể tài trợ vốn cho ngân hàng để ngân hàng cho vay các ngành ưu tiên của chính phủ… 1.5.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) Để có thể đảm bảo có một hoạt động cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC đang áp dụng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao nhất nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tách bạch, phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản tín dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể theo Phụ lục 1 – Mô tả Hệ 30 thống quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC. Qua các mô tả tại phụ lục 1, chúng ta thấy được một số kinh nghiệm cũng như những cách thức quản trị rủi ro tín dụng rất hiệu quả của HSBC. Đó là: HSBC đang có hoạt động cấp tín dụng dựa trên việc luôn cố gắng xác định các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính xác mức độ rủi ro của các khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản trị rủi ro tín dụng tốt nhất. Các chính sách và quy trình của HSBC được trình bày rất dễ hiểu, tập hợp thành cẩm nang và được truyền đạt liên tục cho tất cả các thành viên liên quan của hệ thống. Đặc biệt đề cao công tác đào tạo trình độ nhân viên. Tính tuân thủ rất cao của các thành viên của HSBC đối với các quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và Ngân hàng Trung Ương. Hệ thống thông tin khách hàng được tập trung hóa tối đa và được chia sẻ cho toàn hệ thống. Việc phân chia cán bộ quản lý theo nhóm khách hàng, nhóm ngành nghề đạt đến trình độ chuyên môn hóa cao, giảm thiểu tối đa rủi ro do hạn chế về kiến thức ngành nghề của cán bộ kinh doanh sản phẩm tín dụng. Việc phân quyền phê duyệt cho cán bộ được xem xét rất kỹ lưỡng và thủ tục ủy quyền đều mang tính pháp lý rất cao để đảm bảo người được ủy quyền nhận thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình. Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng được vận dụng mạnh mẽ để có thể có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh tổn thất xảy ra. Việc áp dụng thành công cơ chế quản trị rủi ro tín dụng toàn cầu của HSBC dựa trên nền tảng của hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ và có phân tích tốt. Ngoài ra, HSBC đã và đang áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp. Việc đánh giá các khoản tín dụng được thực hiện tự động hóa dựa 31 trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ liệu tương đối lớn. Các đánh giá tự động này vẫn được xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh giá được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng. Bên cạnh đó, sự tuân thủ cao độ của toàn hệ thống đối với các chính sách tín dụng của HSBC là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Vai trò của kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả, thường xuyên của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đã giúp cho HSBC luôn nâng cao được chất lượng và trình độ quản trị rủi ro tín dụng của mình. 1.5.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam Tại Việt Nam các Ngân hàng thương mại đã vận dụng tương đối tốt các nguyên tắc trên vào quy trình quản trị rủi ro của mình, tuy nhiên trên thực tế các Ngân hàng ở Việt Nam cần tôn trọng một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng được tốt hơn: - Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc đặt cược cân bằng, tức là coi trọng phần vốn tự có của doanh nghiệp khi thực hiện dự án nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng thông qua việc nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Hiện nay, BIDV có quy định cụ thể về tỉ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia của chủ doanh nghiệp vào dự án, tuy nhiên ở một số dự án quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia dự án tương đối thấp, ví dụ như BIDV quy định về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia dự án bất động sản là 15%, như vậy BIDV tài trợ tới 85%, tỷ lệ này là tương đối cao và mang lại rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng khi thực hiện dự án đầu tư. - Một nguyên tắc rất quan trọng mà các ngân hàng Việt Nam thường bỏ qua đó là nguyên tắc “Bảo vệ”, theo nguyên tắc này ngân hàng phải đảm bảo rằng khoản vay phải được bảo vệ đủ an toàn và chất lượng của tài sản thế chấp, đảm bảo rằng 32 ngân hàng có đầy đủ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Một điều quan trọng khác là Ngân hàng chỉ chấp nhận cấp tín dụng tín chấp cho doanh nghiệp khi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đã được thế chấp tại Ngân hàng. Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng phải được vận dụng mạnh mẽ để có thể có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh tổn thất xảy ra. - Hệ thống thông tin khách hàng phải tập trung hóa tối đa và được chia sẻ cho toàn hệ thống; hệ thống cơ sở dữ liệu phải tương đối lớn, đầy đủ, có cả dữ liệu quá khứ và có phân tích tốt. Đây cũng là nguồn thông tin cho việc định lượng mức độ rủi ro của danh mục tín dụng. - Các ngân hàng cần áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp. Việc đánh giá các khoản tín dụng phải được thực hiện tự động hóa dựa trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ liệu tương đối lớn. Các đánh giá tự động này phải được xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh giá phải được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này để đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng. - Ngân hàng cần tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc “Kiểm soát” tức là giải ngân đúng mục đích theo phương án vay vốn của doanh nghiệp, hạn chế tối đa việc giải ngân bằng tiền mặt để hạn chế việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích. - Các Ngân hàng cũng nên thực hiện việc đa dạng hóa danh mục cho vay đảm bảo không có sự tập trung cho vay quá nhiều vào một nhóm khách hàng cụ thể cùng một ngành nghề nhằm phân tán rủi ro. - Các ngân hàng cần xác định các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính xác mức độ rủi ro của các khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản trị rủi ro tín dụng tốt nhất. - Công tác đào tạo trình độ nhân viên phải được các ngân hàng quan tâm thường xuyên. Cán bộ ngân hàng phải tuân thủ cao đối với các quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và Ngân hàng Trung Ương. Sự tuân thủ cao độ của toàn hệ thống đối với các chính sách tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng trong 33 công tác quản trị rủi ro tín dụng. - Việc phân chia cán bộ quản lý theo nhóm khách hàng, nhóm ngành nghề đạt đến trình độ chuyên môn hóa cao sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro do hạn chế về kiến thức ngành nghề của cán bộ kinh doanh sản phẩm tín dụng. - Việc phân quyền phê duyệt cho cán bộ phải được xem xét kỹ lưỡng và thủ tục ủy quyền phải mang tính pháp lý cao để đảm bảo người được ủy quyền nhận thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình. - Cần nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả, thường xuyên của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng. Nếu có thể thực thi thành công những kinh nghiệm này, BIDV nói riêng cũng như các NHTM nói chung sẽ đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của mình. 34 Chương 1 đã nêu khái quát chung về các khái niệm rủi ro tín dụng; một số mô hình định lượng quản trị rủi ro tín dụng thông dụng được sử dụng trong quản trị rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC, Maybank. Chương 2 tiếp tục phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và cách thức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV để thấy được các rủi ro tiềm ẩn tại BIDV cũng như tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đề ra các giải pháp hạn chế. 35 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) 2.1.1 Mạng lưới hoạt động BIDV là một trong những ngân hàng thương mại có mạng lưới kinh doanh lớn, phủ khắp trên địa bàn 63 tỉnh thành phố trong cả nước với 114 chi nhánh (bao gồm 01 Sở giao dịch), 373 phòng giao dịch, 142 quỹ tiết kiệm. Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các công ty Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV, Công ty Cho thuê tài chính, Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) với 21 công ty thành viên trong cả nước… Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc... Ngoài ra, BIDV còn mở rộng mạng lưới bằng các hình thức liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)… 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV giai đoạn 2008-2012 Trước biến động lớn từ môi trường kinh doanh, đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng kinh tế - tài chính vào năm 2008, BIDV đã có nhiều nỗ lực nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên, tận dụng khai thác tốt những cơ hội thị trường mang lại. Với những chỉ đạo điều hành phù hợp, linh hoạt, BIDV đã vượt qua những trở ngại trong kinh doanh và đạt được kết quả khả quan: 36 Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng) 2009
17,640
3,605 2010
2008
24,220
13,484
4,500
2,369
246,519
296,432 363,703
160,983 206,402 250,129
201,823 272,983
172,161 Đơn vị tính: tỷ đồng
2012
2011
26,494
23,871
3,389
4,047
406,919
484,784
291,761 314,159
271,342 342,609 Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ/Tổng nguồn
vốn huy động
Tổng dư nợ/Tổng tài sản 93.51% 102.27%
70% 65% 91.63% 107.53%
72% 69% 91.7%
65% (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) 500,000 450,000 400,000 350,000 300,000 2008 2009 250,000 2010 200,000 2011 150,000 2012 100,000 50,000 - Tổng tài sản Tổng dư nợ Vốn chủ sở
hữu Tổng vốn huy
động Tổng lợi
nhuận trước
thuế của BIDV giai đoạn 2008 – 2012)[12,13,14,15,16]. Biểu đồ 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng) (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16]. 37 Giá trị các chỉ tiêu tài chính của BIDV đều tăng trưởng qua các năm từ 2008 – 2012. Điều này thể hiện BIDV đã có những nỗ lực, chính sách phù hợp với từng thời kỳ kinh tế để điều hành hoạt động kinh doanh tương đối ổn Tuy nhiên, Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động lại chiếm tỷ lệ khá cao định. (theo khuyến nghị của NHNN, tỷ lệ này chỉ nên ở mức dưới 80%), cho thấy Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng (= BIDV đang sử dụng vốn huy động để cho vay khá nhiều. Tổng tài sản có x 100%) đều trên 65%, cho thấy khoản mục tín dụng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản có của BIDV. Tỷ trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời cũng thể hiện rủi ro tín dụng càng cao. 2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2008- 2012 Để làm rõ hơn thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV thông qua các kết quả báo cáo về các số liệu liên quan đến tín dụng, tác sẽ phân tích chất lượng tín dụng, tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và cơ cấu tín dụng theo ngành tại BIDV. 2.2.1.1 Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV 38 Bảng 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-2012 Đơn vị tính: triệu đồng 2008 2009 2011 2012 2010 125,346,860 168,758,816 217,161,499 252,651,685 273,614,763 31,452,426 32,108,407 27,256,748 31,384,022 31,383,433 2,832,544 3,531,482 3,104,507 4,969,987 5,857,120 413,369 864,493 755,069 406,194 824,840 Nợ cần chú ý (nợ
nhóm 2)
Nợ dưới tiêu chuẩn
(nợ nhóm 3)
Nợ nghi ngờ (nợ
nhóm 4)
Nợ có khả năng mất
vốn (nợ nhóm 5) 1,138,710 1,851,096 2,348,890 2,479,032 Chỉ tiêu
Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ
nhóm 1) Tổng dư nợ (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của 120.00% 2.68% 2.60% 100.00% 2.92%
12.91% 2.28%
13.18% 2.65%
13.40% 18.24% 22.14% 80.00% Nợ xấu Nợ quá hạn 60.00% Nợ đủ tiêu chuẩn 87.09% 86.82% 86.60% 81.76% 77.86% 40.00% 20.00% 0.00% 2008 2009 2010 2011 2012 BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16]. Biểu đồ 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%) 39 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16]. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của BIDV đều dưới 3% cho thấy quản trị rủi ro tín dụng của BIDV là tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như đảm bảo 25.00% 2.60% 2.68% 20.00% 2.65% 2.28% 15.00% Nợ xấu 2.70% 22.14% Nợ quá hạn 18.24% 10.00% 13.18% 13.40% 11.93% 5.00% 0.00% 2008 2009 2010 2011 2012 tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về quản lý nợ xấu. Biểu đồ 2.3 : Phân tích tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3-5) so với nợ quá hạn (nợ nhóm 2- 5) tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%) (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16]. (Ghi chú: Nợ đủ tiêu chuẩn đã bao gồm cho vay bằng vốn ODA, cho vay ủy thác, các hợp đồng mua lại chứng khoán BSC hạch toán trong các khoản cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá) Trong giai đoạn từ năm 2008-2012, nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5) của BIDV được cải thiện qua từng năm; nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) giảm, nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) tăng tương đối. Tuy nhiên, từ năm 2011, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) và nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng so với cùng kỳ năm trước, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng trong năm 2012. 2.2.1.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV 40 Bảng 2.3 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn Đơn vị tính: triệu đồng 2008-2012 2008 2009 3,038,001 3,918,330
1,074,474 1,484,144
4,112,475 5,402,474 2010
3,389,822
1,686,670
5,076,492 2011
3,760,896
1,973,604
5,734,500 2012
2,311,359
3,603,167
5,914,526 6,000,000 5,000,000 4,000,000 Dự phòng chung 3,000,000 Dự phòng cụ thể 2,000,000 1,000,000 - 2008 2009 2010 2011 2012 Chỉ tiêu
Dự phòng cụ thể
Dự phòng chung
Tổng dự phòng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của
BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16]. Biểu đồ 2.4 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai
đoạn 2008-2012 (triệu đồng)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của
BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16]. Trong năm 2008-2012, số dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV được trích lập gia tăng qua từng năm cho thấy chất lượng tín dụng tại BIDV chưa đạt hiệu quả tốt, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoại trừ, trong năm 2010, số dự phòng được trích lập giảm so với cùng kỳ do có sự sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu. Năm 2012, dự phòng chung tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với dự phòng cụ thể cho thấy tỷ trọng tổng nợ nhóm 1 đến nhóm 4 tăng nhiều so với tỷ trọng tổng nợ nhóm 2 đến nhóm 5. 2.2.1.3 Phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành tại BIDV 41 Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%) 2008 2009 2010 2011 2012 5.63%
5.89% 4.46%
2.73% 5.34%
4.02%
6.45%
2.97%
8.87%
3.88%
20.49% 18.05% 12.10% 25.74% 21.97% 9.44% 12.38% 6.95% 7.02% 8.49% 0.16% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 23.09% 23.18% 27.04% 14.42% 19.49% 14.91% 15.92% 15.45% 20.21% 19.97%
2.99%
2.54%
3.98%
5.61% 5.45%
5.75% 4.69%
7.04% 0.81%
5.31% 2.04%
0.69% 1.18%
0.00% 1.94%
0.01% 0.71%
3.72% 0.21%
0.07% 0.00% 0.00% 0.00% 0.56% 0.03% 0.05%
0.20%
0.63%
0.89% 0.00%
0.13%
0.93%
0.98% 0.06%
0.16%
0.83%
1.22% 0.13%
0.22%
0.56%
0.03% 0.75%
0.08%
0.50%
0.15% 7.96% 11.10% 10.97%
0.00%
0.24%
0.42% 9.63%
0.00% 8.96%
0.00% 0.04%
100% 0.09%
100% 0.05%
100% 0.00%
100% 0.00%
100% Chỉ tiêu
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối điện khí đốt
và nước
Cung cấp nước, quản lý, xử lý nước
thải, rác thải
Xây dựng, Hoạt động kinh doanh
bất động sản
Thương nghiệp, sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình
Khách sạn và nhà hàng
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
Hoạt động tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm
Hoạt động khoa học và công nghệ
Các hoạt động liên quan kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
Quản lý Nhà nước và an ninh Quốc
phòng: Đảng, đoàn thể, đảm bảo
XH bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ XH
Hoạt động văn hóa, thể thao
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
Hoạt động các tổ chức và đoàn thể
quốc tế
Tổng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của
BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16]. Hoạt động các tổ chức và đoàn thể … Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình Hoạt động phục vụ cá nhân và … Hoạt động văn hóa, thể thao Y tế và hoạt động cứu trợ XH Giáo dục và đào tạo Quản lý Nhà nước và an ninh … Các hoạt động liên quan kinh … 2012 Hoạt động khoa học và công nghệ 2011 Hoạt động tài chính, ngân hàng, … 2010 Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 2009 Khách sạn và nhà hàng 2008 Thương nghiệp, sửa chữa xe có … Xây dựng, Hoạt động kinh doanh … Cung cấp nước, quản lý, xử lý … Sản xuất và phân phối điện khí đốt … Công nghiệp chế biến Công nghiệp khai thác mỏ Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 0.00% 5.00%10.00%15.00%20.00%25.00%30.00% : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%) 42 Biểu đồ 2.5 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16]. Dựa vào Biểu đồ trên, ta thấy dư nợ cho vay của BIDV trong giai đoạn 2008- 2010 chủ yếu tập trung nhiều trong ngành xây dựng, cao nhất là vào năm 2010. Tuy nhiên, trong năm 2011, tỷ lệ này đã giảm gần một nửa do chủ trương bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải giảm dư nợ cho vay bất động sản. Từ năm 2011, cơ cấu cho vay theo ngành đã có sự chuyển biến từ cho vay bất động sản sang tập trung cho vay các lĩnh vực công thương nghiệp. Điều này 43 cho thấy BIDV đã tích cực chuyển đổi cơ cấu tín dụng sang hướng giảm dư nợ cho vay bất bộng sản nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV BIDV hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần, cụ thể theo phụ lục 2 - Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Về cơ cấu tổ chức gồm: (i) Đại hội đồng cổ đông; (ii) Ban Kiểm soát; (iii) Hội đồng Quản trị; (iv) Tổng Giám đốc và (v) Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc gồm các Phó Tổng Giám đốc, mỗi Phó Tổng Giám đốc sẽ được giao nhiệm vụ phụ trách một Khối, Kế toán trưởng và các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng đầu các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính là chức danh Giám đốc. Khối Quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng và các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện kiểm tra các hoạt động kinh doanh tiềm năng được các khối kinh doanh khác đề xuất. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được BIDV thực hiện thông qua Ban Quản lý rủi ro tín dụng và quy trình chặt chẽ từ xếp hạng tín nhiệm, phê duyệt, thẩm định đến giải ngân và quản lý tín dụng, trích dự phòng rủi ro. Mặc dù vậy, không có gì đảm bảo mọi rủi ro tín dụng đều được loại bỏ và do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng thu lãi, thu hồi nợ vay của BIDV. Về cơ bản, BIDV đã tạo ra sự phân tách về mặt tổ chức và đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng theo nguyên tắc mọi sản phẩm, quy trình nghiệp vụ đều được tách bạch qua 03 chức năng theo 03 khối: Khối kinh doanh “Front Office”, khối Quản lý rủi ro “Middle Office” và các khối tác nghiệp/hỗ trợ “Back/Support Office”. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã được BIDV đưa vào trong quy trình nghiệp vụ để xem xét, đánh giá, kiểm soát trước khi được phê duyệt thông qua để triển khai trong thực tế hoạt động, giao dịch với khách hàng. Nghiệp vụ cấp tín 44 dụng được thực hiện và kiểm soát qua 03 khâu: đề xuất - quản lý rủi ro/phê duyệt - tác nghiệp. Việc tách bạch các khâu trong hoạt động tín dụng đã ngăn chặn rất nhiều khuynh hướng tâm lý tùy tiện, tiêu cực trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc biệt trong giai đoạn hoạt động khó khăn của ngành ngân hàng trong thời gian qua. Việc tách bạch này còn giúp hệ thống phát hiện và xử lý các hiện tượng, vụ việc tiêu cực trong hoạt động tín dụng. Bước 3: Đo
lường rủi ro Bước 2: Theo
dõi sự cố rủi
ro Bước 1: Xác
định dấu hiệu
rủi ro Bước 5:
Giám sát rủi
ro Bước 4:
Phòng ngừa
và giảm nhẹ
rủi ro Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV bao gồm 5 bước sau: Bước 1: Xác định dấu hiệu rủi ro Xác định các dấu hiệu rủi ro: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro theo 07 nhóm sau: a) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc. Đánh giá, nhận diện các rủi ro liên quan như: vi phạm mô hình tổ chức, rủi ro từ cán bộ, rủi ro từ việc sắp xếp, bố trí cán bộ, các chi phí bồi thường liên quan đến người lao động và an toàn nơi làm việc. b) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định Rà soát cơ chế, chính sách, quy định hiện hành nhằm phát hiện dấu hiệu rủi ro: - Không có, thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng. - Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện, những bất hợp lý, gây khó khăn cho người thực hiện. c) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ 45 Nhận diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để thực hiện các hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại uy tín của ngân hàng. d) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài Nhận diện những dấu hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, biển thủ tài sản, không tuân thủ pháp luật của khách hàng. e) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc Theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt thẩm quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách nhiệm vụ được giao, không bảo vệ lợi ích chính đáng tối đa cho BIDV trong điều kiện có thể thực hiện được; không tuân thủ quy định, quy trình; kiểm soát không chặt chẽ… f) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin Thực hiện thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố, các dấu hiệu của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động. g) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản Xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản vật chất do yếu tố chủ quan và khách quan. Bước 2: Theo dõi sự cố rủi ro: các cá nhân, bộ phận có liên quan chịu trách nhiệm tổng hợp, kết xuất các báo cáo liên quan Bước 3: Đo lường rủi ro: đo lường khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro. Xác định rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp nhận được. Bước 4: Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp 1. Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu, văn bản liên quan đến rủi ro trong kỳ báo cáo: 46 Kết thúc kỳ báo cáo, các đơn vị chức năng thực hiện: 1.1. Tổng hợp các kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro do đơn vị tự xác định, đo lường trong kỳ; 1.2. Thu nhập các kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan kiểm tra, kiểm toán bên ngoài (nếu có) liên quan đến rủi ro của bộ phận; 1.3. Tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo về Ban quản trị rủi ro tín dụng. 2. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro 2.1. Trên cơ sở kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro, các đơn vị tự xây dựng phương án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của đơn vị, Ban QLRRTT&TN xây dựng phương án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của toàn hệ thống. 2.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro gồm: Ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản chế độ của BIDV (chính sách, quy định, quy trình) phù hợp. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy định; Tăng cường giáo dục, học tập bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp của BIDV; Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ; Kế hoạch sửa chữa các lỗi, sai sót; Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro; Xây dựng phương án giảm nhẹ rủi ro đối với các sự cố bất ngờ; Thực hiện chế tài xử lý trong công tác QLRR; Mua bảo hiểm; Các biện pháp khác để giảm nhẹ rủi ro. 47 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro Ban QLRRTT&TN đầu mối triển khai thực hiện phương án giảm nhẹ rủi ro của toàn hệ thống. Phòng Quản lý rủi ro đầu mối triển khai thực hiện phương án giảm nhẹ rủi ro tại Chi nhánh. Bước 5: Giám sát rủi ro Đối với toàn hệ thống: Ban quản trị rủi ro tín dụng là đầu mối thực hiện giám sát rủi ro tác nghiệp toàn hệ thống. Tại chi nhánh: Phòng Quản lý rủi ro là đầu mối thực hiện giám sát rủi ro của chi nhánh. 2.2.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Để phân tích rủi ro tín dụng, BIDV sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro: phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng của BIDV được thực hiện tại cấp chi nhánh và Trụ sở chính. Sau khi khách hàng có đơn đề nghị cấp tín dụng cùng với hồ sơ vay vốn, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ thực hiện thẩm định khoản vay bao gồm: tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, đánh giá phân tích phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, xác định hạn mức cho vay, mức lãi suất, phương án cấp tín dụng... và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Tùy trường hợp cụ thể, báo cáo đề xuất tín dụng sẽ được chuyển cho bộ phận quản trị rủi ro tín dụng để tiến hành độc lập phân tích rà soát, đánh giá lại toàn bộ các rủi ro liên quan, xác định mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo thẩm định rủi ro (trong trường hợp phải thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng) và hồ sơ tín dụng sau đó sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. 48 Hiện nay, BIDV thực hiện phân cấp thẩm quyền cho các cấp tại Hội sở chính và các cấp, chức danh tại chi nhánh. Việc phân cấp cho các cấp, chức danh điều hành tại Chi nhánh đảm bảo phù hợp theo các quy trình cấp tín dụng bán buôn, bán lẻ và mức phân cấp được Hội sở chính rà soát, giao hàng năm cho từng chi nhánh căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế, mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng của chi nhánh. Các tiêu chí để xác định mức thẩm quyền phân cấp bao gồm: (i) nhóm tiêu chí về quy mô dư nợ; (ii) nhóm tiêu chí về chất lượng tín dụng; (iii) nhóm tiêu chí về khách hàng vượt thẩm quyền phán quyết hiện tại; (iv) nhóm tiêu chí về đánh giá năng lực điều hành của chi nhánh và (v) nhóm tiêu chí về tuân thủ chỉ đạo điều hành của Trụ sở chính. Khoản tín dụng sau khi đã được phê duyệt sẽ được theo dõi và giám sát trong suốt quá trình đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, thanh lý hợp đồng và các thủ tục khác. 2.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV BIDV đã xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Internal Credit Rating System - ICRS) để xếp hạng khách hàng làm cơ sở phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Sau khi được NHNN thẩm tra và phê duyệt, bắt đầu từ quý IV/2006, BIDV đã chính thức áp dụng hệ thống này. Hệ thống bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá toàn diện về khách hàng như tình hình tài chính, khả năng trả nợ, chiều hướng phát triển của doanh nghiệp và cũng như những ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của ngành nghề. Trên cơ sở kết quả xếp hạng theo ICRS (đối với những khách hàng đủ điều kiện xếp hạng) hoặc tình hình trả nợ của khách hàng (nợ quá hạn, nợ cơ cấu – đối với những khách hàng không đủ điều kiện xếp hạng), BIDV thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung. Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ, các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng cụ thể được tính bằng giá trị còn lại của khoản cho vay trừ giá trị của tài sản bảo 49 đảm đã được chiết khấu theo các tỷ lệ được quy định trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN rồi nhân với các tỷ lệ tương ứng với từng nhóm nợ như sau: (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16]. Các thông tin được yêu cầu nhập vào hệ thống chấm điểm tín dụng bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính. Thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 14 chỉ tiêu tài chính được liệt kê trong phụ lục 3.1. Cán bộ tín dụng không phải tính các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự động tính, link với bộ giá trị và xác định kết quả điểm. Thông tin phi tài chính được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau: 1) Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ Khả năng trả nợ trung dài hạn Nguồn trả nợ theo đánh giá của cán bộ QHKH 2) Trình độ quản lý và môi trường nội bộ Nhân thân của người đứng đầu doanh nghiệp và kế toán trưởng Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu doanh nghiệp Học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp Năng lực điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ QHKH Quan hệ của ban lãnh đạo doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan 50 Tính năng động của ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của cán bộ QHKH Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ QHKH Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ QHKH Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từ 2 đến 5 năm tới. 3) Quan hệ với Ngân hàng Lịch sử trả nợ của doanh nghiệp trong 12 tháng qua Tỷ trọng nợ cơ cấu lại/Tổng dư nợ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng Tình hình cung cấp thông thin của khách hàng theo yêu cầu của BIDV trong 12 tháng qua Tỷ trọng doanh thu chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu trong 12 tháng qua so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp Mức độ sử dụng các dịch vụ của BIDV Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác của doanh nghiệp trong 12 tháng qua Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng 4) Các nhân tố bên ngoài Triển vọng của ngành Khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới theo đánh giá của CBQHKH Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm 51 thay thế Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào Các chính sách bảo hộ ưu đãi của nhà nước Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào các điều kiện tự nhiên. 5) Các đặc điểm hoạt động khác Sự phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào) Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra) Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất Số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (tiêu thụ sản phẩm) Uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng Mức độ bảo hiểm tài sản Ảnh hưởng của biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khả năng tiếp cận các nguồn vốn Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ QHKH Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính được quy định trong phụ lục 3.2. Trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không được kiểm toán: 52 Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính không Chỉ tiêu được kiểm toán được kiểm toán Trọng số chỉ tiêu tài chính 35% 30% Trọng số các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65% (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. Việc chấm điểm dựa vào các thông tin phi tài chính chủ yếu được thực hiện theo chủ quan, cán bộ chấm điểm tín dụng có thể nâng điểm hoặc hạ thấp điểm hạng của doanh nghiệp và bộ phận thẩm định thường không kiểm chứng lại. Vì vậy, công tác chấm điểm dựa trên thông tin phi tài chính chưa thực sự đem lại hiệu quả nếu cán bộ chấm điểm không công tâm và các chỉ tiêu chỉ là ước lượng, không có tiêu chí rõ ràng. Xếp hạng tín dụng khách hàng: Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính x Trọng số phần tài chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số phần phi tài chính Dựa trên số điểm đạt được, khách hàng được xếp vào một trong 10 nhóm sau: Điểm số Xếp loại 91 – 100 AAA 84 – 90 AA 77 – 83 A 71 – 76 BBB 65 – 70 BB 59 – 65 B 53 – 58 CCC 44 – 52 CC 53 35 – 43 C < 35 D (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được BIDV xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm được liệt kê trong phụ lục 3.3. Căn cứ vào kết quả của Hệ thống Xếp hạng Tín dụng Nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau: Xếp hạng khách hàng Xếp loại khách hàng Phân loại Nhóm nợ theo Hệ thống Xếp được thể hiện trên hạng Tín dụng Nội bộ phần mềm quản trị AAA A AA A Nợ nhóm 1 A A BBB B Nợ nhóm 2 BB B B C CCC C Nợ nhóm 3 CC C C D Nợ nhóm 4 D E Nợ nhóm 5 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. 54 Khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA, A sẽ được ưu đãi về lãi suất, áp dụng ưu đãi về chính sách đảm bảo tiền vay, ưu tiên cho vay và giải ngân trước…. Nhóm khách hàng xếp loại AAA, AA, A sẽ được xem xét cấp tín dụng tín chấp một phần tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đây là chính sách quan trọng của BIDV để lôi kéo và tạo điều kiện tốt cho nhóm khách hàng này phát triển. 2.3 Ứng dụng mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Trên cơ sở số liệu là các báo cáo tài chính của 100 doanh nghiệp vay vốn tại BIDV giai đoạn 2008 - 2010, tác giả đã tiến hành xử lý số liệu liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình điểm số Z. Kết quả tính toán các chỉ tiêu được thể hiện qua Phụ lục 4 (Mô hình điểm số Z của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV trong giai đoạn 2008-2010) Phân tích dựa trên phần mềm thống kê SPSS từ phụ lục 4, qua việc sử dụng mô hình điểm số Z để nghiên cứu nguy cơ phá sản đối với mẫu 100 doanh nghiệp vay vốn tại BIDV Chi nhánh Tây Sài Gòn, tác giả nhận thấy: Trong năm 2008, trong mẫu 100 doanh nghiệp vay vốn, có 4% doanh nghiệp dự kiến phá sản, 28% doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, 68% doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn (Phụ lục 5.1). Trong năm 2009, có 5% doanh nghiệp dự kiến phá sản, 38% doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, 57% doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn (Phụ lục 5.2). Trong năm 2010, có 43% doanh nghiệp dự kiến phá sản, 16% doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, 41% doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn (Phụ lục 5.3). Khảo sát theo Biểu 2.6, ta thấy có sự chuyển dịch từ doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn trong năm 2008 sang vùng cảnh báo vào năm 2009 và dự kiến phá sản vào năm 2010. Điều này cho thấy có sự chuyển dịch chất lượng tín dụng từ nợ tốt sang nợ xấu ngày một nhiều hơn. 70 60 50 an toan 40 canh bao 30 pha san 20 10 0 2008 2009 2010 55 Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ các kết quả từ mô hình điểm số Z qua các năm 2008-2010 (Nguồn: Phụ lục 4 (Mô hình điểm số Z của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV trong giai đoạn 2008-2010)) Việc nghiên cứu các số liệu trên, giúp các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng khoanh vùng những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và nằm trong vùng cảnh báo nhằm nhận diện sớm rủi ro để đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ phát sinh nợ xấu. Trên cơ sở số liệu là các nhóm hạng do BIDV định hạng của 100 doanh nghiệp vay vốn tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010 (Phụ lục 6), thông qua phần mềm thống kê SPSS, tác giả đã tiến hành so sánh sự tương đồng giữa sự kiểm định trong mô hình điểm số Z với kết quả định hạng của BIDV. Giả sử: nếu mức “an toàn” của mô hình điểm số Z tương ứng với hạng “A”, mức “phá sản” tương ứng với hạng “E”, mức “cảnh báo” tương ứng với hạng “B”, “C”, “D”do BIDV xếp loại, ta có kết quả về sự tương đồng theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5. Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.4 và phụ lục 5.5, trong năm 2010, 100% doanh nghiệp được BIDV xếp hạng E đều được mô hình điểm số Z kiểm định là dự kiến “phá sản”, cho thấy có một sự tương đồng trong kiểm định phân loại doanh nghiệp vào mức dự kiến phá sản của mô hình điểm số Z so với mức 56 xếp hạng của BIDV. Trong năm 2010, có 41/54 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “an toàn”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “cảnh báo”, thể hiện sự tương đồng với kết quả xếp hạng của BIDV; có 13/54 doanh nghiệp xếp loại “A” nhưng mô hình điểm số Z lại kiểm định là nằm trong vùng “cảnh báo”, thể hiện sự không tương đồng với kết quả xếp hạng của BIDV. kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010 Biểu đồ 2.7 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so với (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.4) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10) (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.5) Biểu đồ 2.8 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ10) 57 Trong năm 2010, việc xếp hạng doanh nghiệp không tương đồng so với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z tập trung vào các doanh nghiệp được kiểm định với kết quả là “cảnh báo”, tập trung vào nhóm khách hàng xếp hạng “A” (13/54). Điều này cho thấy mức độ chấm điểm doanh nghiệp theo mô hình điểm số Z nghiêm ngặt hơn so với hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV. Hoặc cán bộ BIDV đã cố tình xếp hạng tín dụng sai lệch, nâng hạng tín dụng cho khách hàng vay tốt hơn để khách hàng được vay ưu đãi hơn. Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.6 và phụ lục 5.7, trong năm 2009, có 57/65 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “an toàn”; 5/65 doanh nghiệp xếp loại “A”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B”, 9/10 doanh nghiệp xếp loại “C”, 18/19 doanh nghiệp xếp loại “D” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “cảnh báo”; 3/65 doanh nghiệp xếp loại “A”, 1/10 doanh nghiệp xếp loại “C”, 1/19 doanh nghiệp xếp loại “D” ” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “phá sản”. Như vậy, có 10% doanh nghiệp xếp sai nhóm hạng so với kiểm định của mô hình điểm số Z, tập trung vào nhóm khách hàng xếp loại A, C, D. kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009 Biểu đồ 2.9 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so với (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.6) 58 với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09) Biểu đồ 2.10 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ09) (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.7) Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.8 và phụ lục 5.9, trong năm 2008, có 68/80 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “an toàn”; 8/80 doanh nghiệp xếp loại “A”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B”, 100% doanh nghiệp xếp loại “D” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “cảnh báo”, 4/80 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “phá sản”. Như vậy, có 12% doanh nghiệp được BIDV xếp loại không tương đồng với mô hình điểm số Z kiểm định, tập trung vào nhóm khách hàng được xếp loại A. kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008 Biểu đồ 2.11 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so với (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.8) 59 kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08) Biểu đồ 2.12 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ08) với (Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.9) Theo kết quả nghiên cứu, các trường hợp sai lệch (không tương đồng giữa kết quả khảo sát theo mô hình điểm số Z với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV) tập trung tại những khách hàng được BIDV xếp loại tốt hơn nhưng với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z thì những khách hàng này lại rơi vào tình trạng “cảnh báo” (trong khi đó, BIDV xếp loại A), “phá sản” (BIDV xếp loại A,C, D). Và những khách hàng có xu hướng chuyển dần từ “an toàn” sang “cảnh báo”, “phá sản” ngày càng tăng và đúng thời điểm mô hình điểm số Z kiểm định các khách hàng này rơi vào tình trạng “phá sản” thì đồng thời các khách hàng này cũng được BIDV xử lý nợ bằng dự phòng rủi ro tín dụng trong năm 2011 do các khách hàng này đã thực sự phát sinh nợ xấu (nợ nhóm 5). Ta có thể thấy rằng khả năng dự báo nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn theo mô hình điểm số Z là tương đối chính xác. Nghiên cứu cũng cho thấy có thể có sự xếp hạng tín dụng sai lệch, cố tình xếp hạng tín dụng cho khách hàng tốt hơn so với báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 60 Điều này trên thực tế được thể hiện rõ hơn qua một số lỗi phát sinh thường lặp lại trong các khoản dư nợ tại BIDV Chi nhánh Tây Sài Gòn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro trong năm 2011, được tác giả tự tổng hợp theo phụ lục 7. Theo kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy mức độ lỗi gây ra các khoản nợ xấu tại BIDV chủ yếu là do các yếu tố chủ quan như: khách hàng vay không đủ hồ sơ pháp lý, chưa chứng minh rõ nguồn trả nợ, nguồn trả nợ không bảo đảm do doanh thu hàng năm giảm, thiếu báo cáo tài chính của khách hàng; Trước khi cho vay: chưa xem xét tính pháp lý của khoản vay, thẩm định năng lực tài chính sai, chưa kiểm tra kỹ thu nhập khách hàng, lập khống phương án vay, chuyển nợ ngắn hạn sang trung hạn thiếu phương án cụ thể, khách hàng không đăng ký ngành nghề kinh doanh, chỉ dựa vào khai báo của khách hàng, không nắm rõ khách hàng, thiếu giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện. 2.4 Nhận xét và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 2.4.1.1 Thuận lợi a) Môi trường kinh tế Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu lao động tăng trưởng mạnh, nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng tiếp tục gia tăng. Với quy mô dân số lớn, đời sống dân chúng ngày càng được nâng cao cũng giúp nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng gia tăng. Do vậy, tiềm năng thị trường tín dụng còn rất lớn, giúp cho BIDV chọn lọc những khách hàng tiềm năng và có mức tín nhiệm tốt. b) Thương hiệu Là ngân hàng có quy mô lớn thứ 2 tại Việt Nam, thương hiệu BIDV đã được đông đảo khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, đối tác trong và ngoài nước biết tới qua hơn 55 năm hoạt động. Do vậy, BIDV có tầm ảnh hưởng rộng trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà 61 nước và Chính phủ. BIDV cũng có mạng lưới kinh doanh rộng và hoạt động ổn định, có nền tảng khách hàng vững chắc, trong đó có nhiều khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp lớn của nền kinh tế cùng với nền khách hàng cá nhân không ngừng được mở rộng. c) Chuẩn mực kế toán Với việc áp dụng tiêu chuẩn kế toán theo cả hai hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) liên tục trong 15 năm qua và thuê định hạng tín nhiệm quốc tế trong 6 năm qua, BIDV còn được đánh giá là ngân hàng đi đầu về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực trẻ, ổn định và được đào tạo bài bản cũng là yếu tố nội tại thuận lợi, hỗ trợ cho sự phát triển của BIDV trong giai đoạn vừa qua cũng như trong thời gian tới. d) Sản phẩm đa dạng Trong hoạt động của mình, BIDV còn là ngân hàng tiên phong trong việc đa dạng hóa hoạt động đầu tư ra nước ngoài thông qua các hoạt động liên doanh, đầu tư vốn, thiết lập các hiện diện thương mại tại các nước trong khu vực.Bên cạnh đó, BIDV còn được Chính phủ, NHNN và các định chế quốc tế đánh giá là ngân hàng thương mại có hoạt động quản lý vốn ủy thác chuyên nghiệp, hiệu quả và uy tín. e) Công nghệ thông tin BIDV xác định hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) là một trong những yếu tố quantrọng trong chiến lược phát triển, là chìa khóa để thành công và tạo lợi thế cạnh tranh. Tổng mức chi phí hàng năm cho hệ thống CNTT khoảng 25-30 triệu USD, điều này cho phép BIDV xây dựng một nền tảng CNTT mạnh mẽ, tin cậy, ổn định và linh hoạt. BIDV có một cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại với hệ thống máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu tập trung, xử lý trực tuyến và hệ thống mạng WAN kết nối tất cả các chi nhánh BIDV trên toàn quốc. 2.4.1.2 Khó khăn a) Tình hình kinh tế: 62 Theo kế hoạch năm năm 2011-2015, kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng bình quân 6,5-7%/năm, trong đó 2 năm đầu, mục tiêu tăng trưởng được xác định là 6- 6,5% nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, tạo nền tảng cho tăng trưởng nhanh trong các năm tiếp theo. Những rủi ro kinh tế chủ yếu bao gồm: Lạm phát cao; lãi suất cao kéo dài kìm hãm sản xuất và tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng; thâm hụt thương mại lớn kéo dài gây sức ép lên tỷ giá; đồng tiền VND bị đánh giá cao trong khi tỷ giá bị neo tương đối ổn định; hệ thống DNNN hoạt động kém hiệu quả song đang vay nợ lớn nhờ hưởng ưu đãi của Chính phủ và các ngân hàng. Thị trường chứng khoán thanh khoản thấp và không phát huy được vai trò là kênh dẫn vốn của nền kinh tế; tình trạng đô la hóa cao làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ.Nhiều ngân hàng quy mô nhỏ dễ bị tổn thương trước các biến động bất lợi của nền kinh tế vì vậy đang đứng trước yêu cầu tái cơ cấu (chuyển đổi, sáp nhập). b) Hoạt động ngoại bảng: Hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là các nghiệp vụ kinh doanh không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản như bảo lãnh, thư tín dụng, tín dụng thương mại,...Rủi ro của hoạt động này phát sinh khi khách hàng mất khả năng thanh toán cho người thụ hưởng, khi đó ngân hàng sẽ phải thay khách hàng thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết và các nghĩa vụ này sẽ được hạch toán như các khoản tín dụng nội bảng. Tại thời điểm 31/12/2010, tổng các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của BIDV khoảng 67.483 tỷ đồng, bao gồm các nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh tài chính và các cam kết thanh toán thư tín dụng. Các khoản này, một phần hoặc toàn bộ, đều được thế chấp bằng hàng hóa hoặc đảm bảo bằng giá trị ký quỹ, mặc dù vậy, nếu xảy ra rủi ro, việc BIDV phải thực hiện các cam kết bảo lãnh này có thể ảnh hưởng bất lợi đến kết quả kinh doanh, tình hình tài chính trong tương lai của BIDV. c) Rủi ro hệ thống công nghệ thông tin: BIDV sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ trong mọi hoạt động của ngân hàng, bao gồm lưu trữ, xử lý thông tin, thực hiện các giao dịch, quản trị rủi ro, quản lý tín dụng, thực hiện các báo cáo, cung cấp thông tin cho 63 khách hàng,... Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin giúp BIDV tăng cường khả năng kinh doanh, cung cấp các sản phẩm đa dạng cho khách hàng cũng như giảm thiểu các sai sót của mỗi nhân viên trong quá trình tác nghiệp. Khó khăn đối với BIDV là từ áp lực môi trường cạnh tranh ngày càng tăng: hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh ngày càng đa dạng và mạnh về tăng trưởng thị phần cũng như các nguồn lực hoạt động. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng sâu rộng cũng đòi hỏi quy mô đầu tư ngày càng lớn hơn và cần sự quan tâm thích đáng đến vấn đề an ninh, bảo mật cho nền tảng hệ thống công nghệ thông tin mà các hoạt động ngân hàng đang dựa vào đó. d) Thể chế tài chính, khung pháp lý chưa kiện toàn: Hoạt động thanh tra, giám sát còn lỏng lẻo, yếu kém, nhượng bộ, chưa rắn trong công tác xử lý trách nhiệm khiến xảy ra nhiều vụ vỡ nợ dây chuyền, lừa đảo ngân hàng, chiếm dụng vốn, cấu kết cho vay đảo nợ, vay “ké” (cho khách hàng vay rồi vay lại của khách hàng) ngày càng nhiều. Trong năm 2011, hàng loạt vụ vỡ nợ “Tín dụng đen” xảy ra liên tiếp với quy mô lớn tại một số địa phương trong toàn quốc, nguyên nhân của tình trạng có nhiều, nhưng một thực tế dễ thấy, đó là lỗ hổng của cơ chế chính sách về tiền tệ - tín dụng để “tín dụng đen” có đất phát triển, sự vỡ nợ tín dụng đen gián tiếp tác động mạnh đến hoạt động của các NHTM, đặc biệt các ngân hàng có dư nợ cho vay bất động sản và chứng khoán lớn, những ngân hàng có nợ xấu tăng mạnh từ khách hàng làm ăn thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. 2.4.2 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 2.4.2.1 Kết quả đạt được BIDV đã áp dụng thành công Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung. Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. 64 Quy trình quản trị rủi ro của BIDV có tính hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. BIDV cũng đã thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản trị gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. BIDV đã xây dựng được chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã giúp Ngân hàng có cơ sở đánh giá thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu về khách hàng, xem xét dự án đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng, định giá khoản vay. 2.4.2.2 Tồn tại, hạn chế Mặc dù BIDV đã có những chính sách tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp và tích cực tổ chức nhiều đợt thanh kiểm tra, giám sát nội bộ trong toàn hệ thống trong từng năm, nhưng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chưa thực sự hiệu quả, cụ thể: Việc xảy ra sai phạm tại một số chi nhánh vẫn phát sinh. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của hệ thống những năm qua đã phát hiện nhiều vi phạm, khuyết điểm. Ban lãnh đạo BIDV đã chấn chỉnh và xử lý kỷ luật nhiều trường hợp. Tính minh bạch tài chính vẫn còn chưa thể hiện đầy đủ. Những trở ngại đối với hoạt động nội tại của BIDV có thể nhận thấy ở chất lượng tín dụng chưa cao, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng còn lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ, xếp hạng tín dụng còn thấp so với đòi hỏi của ngành và thị trường cùng với hiệu quả kinh doanh của các công ty con, đơn vị thành viên mới thành lập còn hạn chế, chưa thể hiện khả năng phát triển hiệu quả và bền vững. 65 Số liệu phân tích và xếp hạng chấm điểm tín dụng khách hàng vay thiếu độ tin cậy, tính chính xác chưa cao. Vấn đề đạo đức: Trong số các rủi ro ngân hàng, rủi ro tác nghiệp hay rủi ro đạo đức là rất khó kiểm soát và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về vốn của BIDV. Một số chi nhánh đã xảy ra nhiều vụ liên quan đến rủi ro đạo đức. Việc tập trung hóa các hoạt động và quản lý tập trung tại Trụ sở chính (theo định hướng một Trụ sở chính mạnh và các Chi nhánh tập trung vào nhiệm vụ bán hàng trực tiếp) đã được triển khai nhưng còn rất ít. Việc phân cấp, ủy quyền của Ban điều hành cho Lãnh đạo các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính còn hạn chế. Quản lỷ rủi ro tại Chi nhánh/Sở giao dịch có hiệu lực và hiệu quả thấp. Trong triển khai thực hiện còn mang tính hình thức, chưa thay đổi căn bản trong tư duy quản lý điều hành theo tinh thần của mục tiêu. Đối với Trụ sở chính BIDV: Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn nhiều việc chưa được tốt, thời gian xử lý kéo dài. Công tác đào tạo tại BIDV đã được triển khai khá tích cực (đào tạo cán bộ QHKH, QLRR,...) nhưng về tổng thể việc chuẩn hóa các chức danh công việc còn chậm, không rõ nét. Rủi ro về đạo đức, tác nghiệp của cán bộ tiếp tục xảy ra, trong đó có một số vụ việc lớn, cá biệt có cả lãnh đạo cấp cao của BIDV. Hoạt động cấp bảo lãnh tại một số chi nhánh trong hệ thống có nhiều rủi ro tiềm ẩn và đã phát sinh một số trường hợp rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây tổn thất cho ngân hàng. 2.4.2.3 Nguyên nhân Việc để xảy ra nhiều sai phạm do nhiều đơn vị chấn chỉnh không nghiêm túc, chưa hoặc cố tình không nhận thức đầy đủ và chưa rút ra bài học kinh 66 nghiệm trong thực tiễn tại đơn vị mình dẫn đến khi có thanh tra, kiểm tra vẫn tiếp tục mắc phải các sai phạm khuyết điểm đã được cảnh báo. Một vài chi nhánh vẫn còn che giấu tỷ lệ nợ xấu, xếp hạng, phân loại khách hàng vay vẫn chưa đảm bảo theo quy định khiến tính minh bạch thông tin không chính xác, đầy đủ. Ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ, xếp hạng tín dụng còn thấp so với đòi hỏi của ngành và thị trường cùng với hiệu quả kinh doanh của các công ty con, đơn vị thành viên mới thành lập còn hạn chế, chưa thể hiện khả năng phát triển hiệu quả và bền vững. Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn hầu hết đều chưa có kiểm toán độc lập nên số liệu phân tích và xếp hạng chấm điểm tín dụng khách hàng vay thiếu độ tin cậy, tính chính xác chưa cao. Cán bộ, nhân viên ngân hàng suy thoái về đạo đức, nhận lợi ích vật chất của khách hàng để cấp tín dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng lòng tin khách hàng để vay ké, vay kèm; cố ý gây khó với khách hàng,... Đến nay, một số ít hoạt động đã được tập trung (tài trợ thương mại, kiểm tra nội bộ, công nghệ thông tin, tuyển dụng cán bộ...) về Trụ sở chính. Các Chi nhánh/Sở giao dịch hiện nay vẫn được phân quyền rất lớn trong các mặt hoạt động của đơn vị, dẫn đến việc nắm bắt tình hình, kiểm tra/giám sát và quản lý rủi ro của Trụ sở chính đối với các Chi nhánh/Sở giao dịch gặp nhiều khó khăn. Các Ban/Trung tâm chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham mưu, việc chủ động quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn hạn chế dẫn đến dồn công việc lên cho các Ban điều hành. Trong mô hình tổ chức có Phòng quản lý rủi ro (QLRR), tuy nhiên trong thực tế việc bố trí cán bộ và phần công việc tập trung cho QLRR tín dụng là rất ít (theo phân cấp và quy trình). Vì vậy, vai trò và hiệu lực trong việc cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại đơn vị còn nhiều hạn chế; thậm chí có những đơn vị gần như không có ý kiến trái chiều mà luôn đồng thuận với các 67 Phòng QHKH. Nhiệm vụ và công việc chủ yếu của Phòng QLRR hiện tập trung vào công tác báo cáo thống kê, đầu mối tiếp thanh tra/kiểm tra,… Đối với các Chi nhánh/Sở giao dịch: Một số đơn vị vẫn chưa nhận thức rõ được mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro, phát triển theo hướng bền vững. Một số công việc chưa được quy định rõ ràng giữa các đơn vị đầu mối với đơn vị tham gia, nhiều việc xuất phát từ ý thức trách nhiệm của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao, việc chuẩn hóa các chức danh công việc còn chậm, không rõ nét. Một số chi nhánh không thực hiện đúng chính sách khách hàng, xếp hạng tín dụng không đúng, nâng hạng tín dụng để khách hàng được hưởng chính sách ưu đãi về cấp tín dụng; không thực hiện đúng quy trình bảo lãnh: Lưu giữ hồ sơ chưa đúng quy định; Gia hạn bảo lãnh, tất toán bảo lãnh không đúng quy định; … Hồ sơ tín dụng của các khách hàng vay vốn tại một số Chi nhánh mà Đoàn Thanh tra Chính phủ đã chọn mẫu kiểm tra, các khuyết điểm, vi phạm mà Thanh Tra Chính phủ nêu ra được tập trung ở những lỗi chính như sau: - Trước khi cho vay: Thẩm định cho vay đối với hồ sơ vay vốn không đủ điều kiện pháp lý; thẩm định khách hàng vay vốn sơ sài, mang tính hình thức, không đánh giá đầy đủ những rủi ro khi thực hiện cho vay vốn, về cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn tự có tham gia; phê duyệt cho vay vượt thẩm quyền phán quyết; phê duyệt cho vay đầu tư dự án thiếu tài sản đảm bảo; phê duyệt cho vay để đảo nợ (cho vay trả nợ khoản vay cũ);… - Trong khi cho vay: Việc thực hiện giải ngân khi chưa đủ điều kiện theo phê duyệt; giải ngân không phù hợp loại cho vay; giải ngân khi chứng từ không đầy đủ theo quy định hoặc không hợp lệ; giải ngân vượt hạn mức;… - Sau khi cho vay: Việc kiểm tra sử dụng vốn vay sơ sài; chưa thực hiện kiểm tra TSĐB thường xuyên theo quy định; gia hạn nợ không đúng;… 68 Các kết quả nghiên cứu cũng như các đánh giá, các tập hợp thống kê lỗi cho thấy BIDV vẫn còn khuyết điểm, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Mặc dù công tác thanh kiểm tra vẫn được tổ chức định kỳ, thường xuyên, việc xếp hạng sai các doanh nghiệp vay vốn cũng như quá trình thẩm định các báo cáo tài chính, xem xét sau cho vay vẫn còn khá “lỏng”, chưa được xem trọng tại một số Chi nhánh. Đây là nguyên nhân chính, tiềm ẩn rủi ro khiến nợ xấu phát sinh ngày càng nhiều tại BIDV. Vấn đề cấp bách cần đặt ra là phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Hội sở và Chi nhánh quản lý hồ sơ vay vốn. 69 Với việc phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, tác giả đã nêu được những tồn tại và hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Những phân tích đó đã chỉ rõ những tồn tại dẫn đến hiệu quả kém trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan. Trong chương 3, dựa trên các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đã phân tích tại chương 2, tác giả sẽ đề ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại các ngân hàng thương mại. 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI 3.1 Định hướng chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015 Trong thời gian tới, ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn từ các chính sách tiền tệ thắt chặt, yêu cầu nâng cao khả năng quản lý điều hành theo thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng sẽ giảm dần và tỷ trọng thu dịch vụ sẽ không ngừng gia tăng, thu từ hoạt động đầu tư cũng sẽ bắt đầu tăng ổn định trở lại. Kênh phân phối internet phát triển mạnh bên cạnh kênh phân phối ngân hàng truyền thống đòi hỏi sự đầu tư các công nghệ ứng dụng và bảo mật trực tuyến. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp và trở thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, trong đó khối các ngân hàng nước ngoài sẽ bắt đầu tăng tốc và tiên phong trong việc đưa ra thị trường các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại để chiếm lĩnh thị trường sau khi thoát ra khỏi thời kỳ suy thoái. Định hướng phát triển của các NHTM là hướng tới mô hình hoạt động đa năng, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng tăng trưởng gắn với chất lượng, khả năng quản lý điều hành, quản trị rủi ro, phát triển ngân hàng bán lẻ, tăng cường đầu tư CNTT hiện đại; tăng cường công khai minh bạch thông tin. Để đảm bảo mục tiêu lớn của NHNN trong việc điều chỉnh tỷ trọng dư nợ tín dụng theo lĩnh vực, NHNN cần phối kết hợp nhiều giải pháp khác nhau và cần có sự đồng thuận của các tổchức tín dụng cũng như của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam cũng như đánh giá môi trường kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015, BIDV xác định chiến lược như sau: Mục đích – sứ mệnh: Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các định chế tài chính tại Việt Nam. 71 Mục tiêu ưu tiên: Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý tăng cường năng lực điều hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam; Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững; Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản trị theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam; Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng; Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả và năng suất lao động; Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như lực lượng chuyên gia. Để có thể có thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra đồng thời đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với các quy định của ngành, BIDV cần có các giải pháp cụ thể hơn trong việc quản trị rủi ro ngành nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Những kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng điều duy nhất mà chúng ta nên kiểm soát rủi ro ở đây chủ yếu là kiểm soát quy trình, kiểm soát con người tham gia vào các quy trình đó, chứ không phải là xem xét hay cố nghiên cứu một mô hình đầy phức tạp. Chính những điều đơn giản nhất, nhỏ nhất mà ta có thể tầm soát được lại bị ta gạt bỏ qua mới dẫn đến những tai họa khôn lường. Nợ xấu không chỉ xảy đến với một người đi vay mà nó kéo theo cả một dây chuyền, một địa phương, một quốc gia và tiếp đó là lan rộng toàn cầu. Sự phát triển quá nhanh của một nền kinh tế chạy theo tốc độ mà không kiểm soát được chất lượng tín dụng, chạy theo những trò chơi ảo trong những cuộc mua bán những sản phẩm tín dụng phái sinh dưới chuẩn (như đã từng xảy ra tại Mỹ) đã góp phần đưa cuộc khủng hoảng tín dụng ngày càng tới chỗ nghiêm trọng hơn.Nhận thức được điều cốt lõi đó, Ngân hàng sẽ dễ dàng nhận định được các rủi ro tiềm ẩn. 72 3.3 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 3.3.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý điều hành - Từng bước chuẩn hóa, hoàn thiện thêm các chính sách, quy trình, quy chế hoạt động sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo phù hợp với các chính sách tín dụng của Nhà nước theo từng thời kỳ. - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa công tác phân cấp ủy quyền trong các hoạt động chính của BIDV. - Nghiên cứu xây dựng mô hình quản trị, giám sát rủi ro tín dụng như các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC và ngân hàng Maybank. - Nên thành lập bộ phận gồm có các chuyên gia cao cấp về tín dụng và chuyên về ngành nghề kinh tế nhằm hỗ trợ chi nhánh kinh doanh: thực tế cho thấy, cán bộ tín dụng thường chỉ phụ trách một mảng cho vay nào đó, không thể phân tích rủi ro của tất cả các khoản mục cho vay cũng như dự báo các tác động của việc thay đổi chính sách, biến động của thị trường để định hướng danh mục cho vay. Do đó bộ phận (hoặc các chuyên gia này) sẽ có nhiệm vụ tư vấn kinh doanh theo ngành nghề cho Giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch và đồng thẩm định những dự án lớn rủi ro cao với chi nhánh và đồng đưa ra các đề xuất cho cấp phê duyệt. - Nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành, nâng cao năng lực hoạch địch và dự báo để có kế hoạch chủ động đối phó kịp thời. Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có của ngân hàng phải có những thành viên là người có kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng. Cần bảo đảm: cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp với năng lực của Ngân hàng; Thực hiện cơ cấu cho vay, đặt ra một tỷ lệ phù hợp về cho vay trung và dài hạn; Hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn chế tín dụng vào một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và ngành nghề để tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay; Tiếp tục hạn chế cho vay vào những lĩnh vực có độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất động sản. 73 - Cần thiết phải xem Quản trị rủi ro thanh khoản là một ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm túc thực hiện các Quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước. Nghiên cứu và tìm giải pháp cho mối quan hệ rủi ro giữa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá …đến rủi ro thanh khoản để có chính sách đúng đắn và phòng ngừa đến mức tối đa những thiệt hại do yếu tố thanh khoản gây ra. 3.3.1.2 Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn - BIDV là ngân hàng rất chú ý đến công tác đào tạo và đạo tạo lại. Tuy nhiên, việc đào tạo này chưa được chú trọng vào các cán bộ mới. Hiện công tác đào tạo cán bộ mới chỉ mang tính hình thức, chưa chuyên sâu để cán bộ mới có thể nắm bắt tốt công việc của mình đang đảm nhiệm, mà công tác đào tạo chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền đạt từ cán bộ đi trước. Công tác đào tạo nghiệp vụ tập trung nên thường xuyên duy trì đối với các cán bộ mới và đào tạo nâng cao đối với cán bộ cấp cao. - Mặc dù đã thành lập một trung tâm đào tạo chuyên nghiệp, với thành phần giảng viên là các giảng viên tại các trường đại học, trung tâm đào tạo nghiệp vụ ngân hàng uy tín, BIDV cũng cần có các giảng viên là các cán bộ có kinh nghiệm của chính BIDV trong từng lĩnh vực. Định kỳ hàng năm tổ chức các khóa kiểm tra năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên xem có đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác hiện tại không, từ đó có chính sách đào tạo lại các cán bộ hợp lý. - Đăng ký tham gia các lớp đào tạo phải phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn và vị trí công tác của từng các cán bộ, tránh trường hợp thích khóa học nào thì tham gia khóa học đó. BIDV phải áp dụng chính sách đào tạo bắt buộc chứ không phải chỉ dựa vào phần đăng ký của chi nhánh. - Hiện tại các khóa đào tạo của BIDV chỉ tổ chức cho cán bộ công nhân viên, trong thời gian sắp tới cần đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng trên địa bàn tổ chức các khóa đào tạo chung, qua đó các cán bộ có điều kiện tiếp xúc lẫn nhau, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, thông qua trao đổi thông tin có thể tìm ra các giải pháp hữu ích hơn trong quản trị rủi ro tín dụng. 74 - Tiếp tục có chính sách cử cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để tận dụng kinh nghiệm và trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực. - Áp dụng chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các chi nhánh đảm bảo cho mỗi cán bộ đều có điều kiện tiếp xúc với các công việc liên quan tới các bộ phận mà mình phụ trách. Ví dụ như chuyên viên khách hàng phải được luân chuyển làm việc tại các bộ phận định giá, tái thẩm định, kiểm soát nội bộ, xử lý nợ. Công tác luân chuyển cán bộ phải đảm bảo bố trí phù hợp với nghiệp vụ, chuyên môn và phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. - Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi nhân viên của ngân hàng, đặc biệt nhân viên có liên quan đến công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. - Đào tạo bộ phận tái thẩm định phải là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, hiểu biết rộng về lĩnh vực tín dụng và các ngành nghề liên quan. Hiện tại, các cán bộ tái Thẩm Định phần lớn là những cán bộ không có kinh nghiệm, chưa hiểu rõ các quy trình nghiệp vụ cũng như đặc thù kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề khác nhau, chưa từng công tác qua bộ phận thẩm định, thường đưa ra các quyết định sai lầm, không thực tế, gây tranh cãi lớn giữa bộ phận thẩm định và tái thẩm định. Do đó cần phải đẩy mạnh đào tạo bộ phận tái thẩm định bằng cách cử cán bộ tái thẩm định tham gia các khóa đào tạo định kỳ, cử cán bộ tham gia trực tiếp công tác thẩm định trong thời gian nhất định. - Thường xuyên tồ chức các khóa hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ nghiệp vụ trong ngân hàng. 3.3.1.3 Thường xuyên đào tạo cho cán bộ về đạo đức kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp Lợi nhuận, lòng tham và sự chi phối của các nhóm lợi ích rất dễ gây ra vi phạm đạo đức. Do vậy, nếu đạo đức kinh doanh ngân hàng không được thường 75 xuyên rèn luyện, hun đúc, cán bộ ngân hàng sẽ dễ bị tha hóa, bị cám dỗ (Viên Thế Giang (2011), “Nhận diện nguy cơ vi phạm đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (23), tr.30-31) [1]. Rủi ro tín dụng phát sinh khi các ngân hàng, nhà quản trị, nhân viên ngân hàng không tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, lạm dụng vị trí công tác của mình hoặc gây sức ép đối với khách hàng để trục lợi với nhiều hành vi như cán bộ tín dụng tự ý lấy sổ tiết kiệm khách hàng điền thêm số tiền rồi đem thế chấp ở ngân hàng khác, rút tiền mua chứng khoán, buôn đất; hay nhận hối lộ khách hàng để cấp tín dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng lòng tin khách hàng để vay ké, vay kèm; cố ý gây khó với khách hàng, lợi dụng chính sách của Nhà nước để trục lợi… Do đó, việc bảo đảm các tiêu chuẩn đạo đức cho người quản lý, nhân viên tác nghiệp ngân hàng cần được ngân hàng quan tâm và thường xuyên rà soát. Về ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi nhân viên của ngân hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Nhân viên ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan khác. 3.3.1.4 Chế độ lương, thưởng hợp lý - Công tác tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có một cái tâm, không dễ bị sa ngã trước những cám giỗ trong điều kiện mặt bằng lương của BIDV hiện nay vẫn còn thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Một chế độ tiền lương hợp lý sẽ khơi dậy lòng nhiệt huyết của cán bộ tín dụng đối với công việc. 3.3.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV 3.3.2.1 Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro - Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tách bạch triệt để chức năng nhiệm vụ giữa hai bộ phận kinh doanh và quản lý rủi ro. Tránh việc tách bạch chức năng nhiệm vụ mang tính đối phó, không đem lại hiệu quả như hiện nay (bộ phận thẩm định hầu như không có ý kiến trái chiều mà luôn đồng thuận với các Phòng Quan hệ khách 76 hàng. Nhiệm vụ và công việc chủ yếu của Phòng Quản lý rủi ro hiện tập trung vào công tác báo cáo thống kê, đầu mối tiếp thanh tra/kiểm tra,…). 3.3.2.2 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro - Xây dựng và phát triển hệ thống công cụ, chương trình phần mềm phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. - Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho vay: Định kỳ hàng tháng, quý, năm… mỗi nhân viên tín dụng phải báo cáo về tình trạng của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ của từng khách hàng vay do mình phụ trách nhằm có phương án giải quyết phù hợp, nhanh nhất có thể. - Đẩy mạnh công tác phân tích dự báo thị trường và hoạt động của ngành tài chính-ngân hàng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động và tăng trưởng chưa thật sự bền vững để có biện pháp dự phòng rủi ro thích hợp. Hiện tại, BIDV cũng như hầu hết các ngân hàng nội địa Việt Nam đều chưa có được nguồn lực phân tích dự báo cần thiết cho chiến lược tín dụng của ngân hàng (trong khi HSBC, Citibank đã có lực lượng này). 3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động - Hoàn thiện cơ chế vận hành, chính sách kinh doanh và quy trình tác nghiệp; tăng cường năng lực điều tiết và quản lý tài sản nợ - tài sản có theo mô hình tài chính tối ưu; đa dạng hóa và tạo sự khác biệt. - Tập trung thu hút mạnh nguồn vốn trung dài hạn để tái cơ cấu nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng phù hợp, đặc biệt chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn. - Đa dạng hóa danh mục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm theo đối tượng cho vay: Nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ngày cành nhanh. BIDV cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ trong lĩnh vực hoạt động tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, hộ kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhu cầu tín dụng không tập trung nhiều vào một đối tượng tín dụng nên phân tán được rủi ro. Loại hình cho vay này rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ, thời gian cho vay ngắn, nguồn trả nợ ổn 77 định và gắn liền với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay. Các khoản tín dụng và tiền gửi của ngân hàng không nên quá tập trung vào một hoặc một nhóm khách hàng nào đó. Bởi vì nếu nhóm khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh sẽ tác động đến khả năng trả nợ từ đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng bị hưởng. Ngân hàng cần tìm kiếm nhiều nhóm khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau, ở nhiều khu vực địa lý và điều kiện khác nhau, với những nguồn thu nhập, những tài sản thế chấp khác nhau. Sự đa dạng hóa này rất có hiệu quả trong việc giảm thiểu rủi ro tổn thất vì sự sụt giảm dòng tiền từ khách hàng này có thể bù đắp phần nào bởi dòng tiền đến từ nhóm khách hàng khác. - BIDV cũng cần tiếp tục đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các công ty, đặc biệt là công ty xuất khẩu. Hiện tại, dư nợ cho vay của BIDV chủ yếu tài trợ vốn cho các công ty nhập khẩu nên nguồn ngoại tệ của ngân hàng ngày càng khan hiếm. 3.3.2.4 Cải tiến chính sách tín dụng linh động theo tình hình kinh tế chung - Chính sách tín dụng phải nhanh chóng phổ biến ngay với chi nhánh ngay khi có biến động kinh tế chung xảy ra, để làm được điều này thì phòng/ban chính sách tín dụng phải có cơ chế liên thông liên tục với cơ quan dự báo rủi ro tín dụng của ngân hàng để phối hợp ứng phó kịp thời. - Hầu hết các doanh nghiệp đều có thể gặp rủi ro trong kinh doanh và có khả năng rơi vào trạng thái có nguy cơ phá sản. Do đó, khi quyết định cấp tín dụng, Ngân hàng cần thận trọng hơn trong việc xem xét kỹ lưỡng thực trạng tài chính và khả năng phá sản của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh doanh cần được sự hỗ trợ theo chỉ thị của Nhà nước, các doanh nghiệp cần được khuyến khích sản xuất có vốn hoạt động, nếu xét thấy là cần thiết, Ngân hàng tiếp tục nên có chính sách tín dụng ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp như chính sách lãi suất ưu đãi, hạn mức tín dụng ưu đãi,…nhằm tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. - Điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành, lĩnh vực và đối tượng khách hàng trên cơ sở lựa chọn khách hàng tốt, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề có triển 78 vọng phát triển ổn định, bền vững, giảm cho vay đối với những lĩnh vực rủi ro cao (Nguyễn Thị Hải Hà và Nguyễn Thị Mùi (2011),“Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (21), tr.10-17) [2]. - Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư góp vốn bằng việc thực hiện quản lý tập trung hoạt động đầu tư, xác định rõ mức lợi nhuận mục tiêu đối với danh mục đầu tư và mức độ rủi ro có thể chấp nhận. 3.3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác - Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng một cách đầy đủ, chính xác, cập nhật thường xuyên để phục vụ cho việc đánh giá chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. - Tập trung khai thác tối đa các tiện ích, tính năng công nghệ mới và triển khai hiệu quả các tiểu dự án sau hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Đặc biệt đầu tư công nghệ hệ thống thông tin quản trị (MIS) toàn hệ thống nhằm hỗ trợ Ban quản trị ngân hàng có thể kiểm soát danh mục hoạt động đầu tư – kinh doanh hiệu quả và kịp thời, nhanh chóng theo yêu cầu tại mọi thời điểm và dễ dàng kiểm soát theo tiêu chuẩn quản trị ngân hàng quốc tế. - Thiết lập kênh trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh nhưng hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng. - Thông tin tín dụng; thông tin khách hàng và các thông tin tài chính tiền tệ; thông tin kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng trong quá trình thẩm định, phân tích và đánh giá khách hàng để có quyết định cho vay chính xác. Vì vậy các thông tin này đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và đảm bảo an toàn. - Thông tin sau khi được thu thập, phải được cán bộ thẩm định xử lý, phân tích tốt để đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác về khách hàng vay, về dự án vay. - Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tại đơn vị là điều kiện tiên quyết. Chỉ có công nghệ hiện đại, áp dụng hiệu quả mới cho phép thu thập, quản lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn, nhanh chóng, chính xác. 79 - Các cán bộ cần thu thập thông tin một cách chủ động trong đó có thông tin về thị trường, thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp, về khách hàng đang quan hệ tín dụng để có giải pháp xử lý thu hồi nợ, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. 3.3.2.6 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z trước khi quyết định cấp tín dụng Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao tại các NHTM có thể do phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng không được đánh giá và cập nhật thường xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ còn yếu kém, giá trị tài sản thế chấp bị phóng đại,... Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá tín dụng một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường đã phát triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với công tác đánh giá tín dụng cho vay doanh nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay là nhân tố định lượng) chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố định tính như môi trường quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng của Ban giám đốc. Các mô hình được xây dựng theo tỷ lệ trên bởi mục đích cuối cùng của Ngân hàng là thu hồi đủ vốn cho vay. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị doanh nghiệp tốt là tiền đề đáng quý nhưng năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là nhân tố quyết định khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: càng phụ thuộc nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có nhiều rủi ro (Steve Punch (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng”, Báo Đầu Tư (11/3/2013), tr.6). Kết quả nghiên cứu cho thấy, căn cứ vào chỉ số Z, Ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đây là cơ sở để các ngân hàng quyết định hạn mức tín dụng cần thiết đối với từng doanh nghiệp. 80 Tăng cường công tác kiểm tra tài chính của khách hàng cũng như đánh giá liên tục các báo cáo tài chính của khách hàng là việc làm cần thiết nhằm sớm nhận diện rủi ro tín dụng của doanh nghiệp vay vốn. Ngoài việc chấm điểm tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cán bộ thẩm định cần ứng dụng thêm mô hình điểm số Z để kiểm định lại tính đúng đắn của kết quả xếp hạng. Sau khi được kiểm toán, phần lớn các số liệu đầu kỳ trong các báo cáo tài chính của Doanh nghiệp thường xuyên có sự điều chỉnh: giảm lãi vay ngân hàng, tăng về các khoản nợ phải trả ngân hàng, điều chỉnh giảm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, giảm EBIT, giảm tổng tài sản ngắn hạn. Điều này cũng làm thay đổi theo chiều hướng hạ thấp điểm số Z trong mô hình của Altman so với các tính toán ban đầu của ta khi dựa trên các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.Vì vậy, khi tính toán chỉ số Z, chúng ta nên sử dụng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán lần sau cùng thì độ chính xác sẽ cao hơn. Tuy nhiên phần lớn các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn đều chưa được kiểm toán. Điều này dẫn đến công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp kém chính xác. Trước mắt, trong khi các báo cáo tài chính vẫn chưa được kiểm toán, vẫn có sự sai lệch, số liệu không trung thực, việc phân tích dữ liệu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Kết quả dự báo của mô hình theo đề xuất tại đề tài nghiên cứu này chịu ảnh hưởng rất nhiều của việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Như vậy, mô hình điểm số Z có thể coi là một công cụ tham khảo thêm nhằm hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng. 3.3.2.7 Cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý rủi ro tài chính trong doanh nghiệp Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý rủi ro tài chính. Thông thường, khi đầu tư vào một dự án, các doanh nghiệp thường chú ý đến xác suất thành công hơn là khả năng thất bại. Người Á Đông thường né tránh nhắc đến rủi ro vì cho rằng đó là chuyện xui xẻo, trong khi 81 người phương Tây lại đặc biệt xem trọng. Chẳng hạn, nhiều người phương Tây đã lập di chúc khi bước vào ngưỡng tuổi 40, còn người Á Đông có khi đến lúc đầu óc không còn tỉnh táo thì mới quyết định quyền thừa kế. Sự lạc quan thái quá của chủ doanh nghiệp cũng là mầm mống dẫn đến rủi ro (Phạm Thảo (2010), “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Cần quan tâm hơn nữa”, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, tr.19) [17]. Xu hướng kinh doanh đa ngành đã hình thành trong thời gian qua. Hàng loạt các tập đoàn thành lập các công ty chứng khoán, công ty kinh doanh bất động sản, thậm chí mở cả ngân hàng... Việc đổ vốn vào lĩnh vực đầu tư tài chính không chỉ tạo ra rủi ro cho bản thân các doanh nghiệp, mà còn trở thành mối nguy tiềm tàng cho nền kinh tế. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ tiêu Z phụ thuộc chủ yếu vào tổng tài sản. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá sản của doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp đang rơi vào trạng thái có nguy cơ phá sản cần phải phân loại và xác định tài sản nào không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số và thanh lý ngay những tài sản này. Bởi vì, khi thanh lý các tài sản này, doanh nghiệp sẽ chuyển hóa tài sản cố định thành tài sản ngắn hạn làm cho X1 tăng lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng, tức là X2 và X3 tăng theo và làm cho Z tăng lên, tức là giảm thiểu được khả năng phá sản. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ tiêu X4 của hầu hết các doanh nghiệp rơi vào trạng thái nguy cơ phá sản đều có giá trị nhỏ hơn 1. Do đó, việc tái cấu trúc tài chính theo hướng gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá sản của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp rơi vào trạng thái có nguy cơ phá sản cần phải để ý đến chính sách phân chia cổ tức cho nhà đầu tư. Cổ tức chia ít đi thì lợi nhuận giữ lại sẽ tăng lên làm vốn chủ sở hữu săng tăng lên và X3 sẽ tăng theo và làm cho Z tăng, tức là giảm thiểu được khả năng phá sản. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể giảm cổ tức đến mức quá thấp vì khi đó nhà đầu tư sẽ phản ứng, 82 dẫn đến giá cổ phiếu thấp, lúc này sẽ gây ra tác động ngược lại sẽ làm giảm cả X3 và X4 sẽ làm cho Z giảm xuống, tức là khả năng phá sản sẽ tăng. Mặt khác, tái cấu trúc tài chính theo hướng này, doanh nghiệp nên hạn chế việc vay nợ, thay vào đó có thể phát hành thêm cổ phiếu, tăng thị giá cổ phiếu khi có cơ hội. Thực hiện giải pháp này sẽ làm cho X4 tăng lên và dẫn đến Z tăng, tức là khả năng phá sản của doanh nghiệp sẽ giảm. Chỉ tiêu X2, X3 của hầu hết các doanh nghiệp rơi vào trạng thái nguy cơ phá sản đều rất thấp thậm chí bị âm. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá sản của các doanh nghiệp. Để tăng X2, X3 doanh nghiệp cần phải cân bằng giữa chi phí của việc tăng doanh số. Nếu chi phí tăng quá cao, thì tử số X1, X2, X3 sẽ giảm, khi đó việc tăng tử số X5 sẽ là vô nghĩa vì không đủ sức bù đắp cho sự giảm của các chỉ số X1, X2, X3 và tất nhiên Z sẽ giảm, tức là khả năng phá sản của doanh nghiệp gia tăng. Tóm lại, để hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng và cho cả các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nên quan tâm đến chỉ số Z trong việc quyết định đi vay nợ, còn Ngân hàng sử dụng để ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời cần phải thực hiện đồng bộ các đề xuất để gia tăng chỉ số Z, tức là giảm thiểu khả năng phá sản của doanh nghiệp; hạn chế rủi ro tín dụng trong việc cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Với khẩu hiệu kinh doanh “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công”, BIDV nên dần có lộ trình nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, cần có chủ trương thành lập phòng phân tích tài chính doanh nghiệp để kịp thời nhận diện sớm rủi ro tín dụng. 3.3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ Hướng về mục tiêu giảm thiểu rủi ro, hệ thống và phương thức kiểm tra - kiểm toán nội bộ - quản lý rủi ro cũng nên được nghiên cứu cải tiến để đảm bảo kiểm soát và cảnh báo được rủi ro cho quy mô và mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, cũng như nội dung và lĩnh vực hoạt động ngày càng phong phú của BIDV. 83 Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thì công việc này cần phải tiến hành theo hướng tổ chức lại bộ máy và hoạt động của Ban kiểm soát và Ban kiểm tra nội bộ giữa Hội sở và chi nhánh qua việc đan xen giữa quản lý theo chiều ngang và quản lý theo chiều dọc. Đồng thời để công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh đạt hiệu quả cao thì cần phải: Tăng cường lực lượng nhân viên cho hệ thống kiểm tra nội bộ; Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá kiểm tra nội bộ; Đổi mới cách thức kiểm tra: Việc kiểm tra phải thực hiện triệt để, phải giải quyết được dứt điểm các lỗi sai sót đã phát hiện tại các chi nhánh, không khoan nhượng đối với các trường hợp làm sai. Đơn vị kiểm tra phải đề xuất các biện pháp xử lý trách nhiệm ngay đối với các cán bộ sai phạm, đề nghị xử lý sai sót trong khoảng thời gian có hạn định, chứ không phải chỉ báo cáo mà không thẩm tra lại kết quả xử lý. Phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với nhân viên kiểm tra nội bộ. 3.3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan 3.3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam * Kiện toàn thể chế tài chính Hoàn thiện khung pháp lý: khi nền kinh tế có sự chuyển biến ngược chiều không như mong muốn, thông qua các chuyên gia tư vấn cũng như các kiến nghị hợp lý của các doanh nghiệp, các ngân hàng, Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng rà soát lại toàn bộ hệ thống khung pháp lý điều tiết hệ thống ngân hàng hiện tại trên cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng thương mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, cần sửa đổi Nghị định 163 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Bộ luật dân sự về việc xử lý 84 tài sản bảo đảm là bất động sản tại các NHTM hiện nay; cần thống nhất quan điểm và quy định cụ thể về thế chấp và bảo lãnh trong hoạt động tín dụng ngân hàng của tòa án, thi hành án, NHNN, cơ quan công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Nhằm giúp duy trì sự ổn định tài chính của các ngân hàng, NHNN cần áp đặt những hạn chế pháp lý đối với các định chế tài chính như: giới hạn dư nợ tín dụng, quy định tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn trong cho vay dài hạn. Xử phạt về sự không tuân thủ như báo cáo nợ quá hạn, cho vay hơn 15% vốn tự có… Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định kinh doanh tiền tệ của NHNN nhằm thu hẹp phạm vi hoạt động và tác hại của tín dụng đen. Nhưng vấn đề mà các cơ quan quản lý phải ưu tiên trước mắt là minh bạch thông tin. Đây là những vấn đề ẩn chứa rủi ro rất lớn nếu không được ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc. Minh bạch tài chính: Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn cần phải thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm. Công tác này tuy gặp nhiều khó khăn, trở ngại, do chi phí quản lý tốn kém nhưng nếu thông tin minh bạch, chắc chắn tình hình cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. * Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành: Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ để giúp các ngân hàng thương mại vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. 85 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, của cơ quan công an, của chính quyền cơ sở, của Sở Tài nguyên – Môi trường, làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. NHNN cần quy định trách nhiệm bảo mật thông tin: hiện nay NHNN chưa quy định cụ thể về trách nhiệm bảo mật thông tin đối với cán bộ ngân hàng, tình trạng phát tán tin đồn không đúng sự thật gây hoang mang dư luận ảnh hưởng xấu đến uy tín khách hàng, lũng đoạn nền kinh tế… Cán bộ ngân hàng phải bảo mật thông tin ngay cả khi không còn làm trong ngân hàng. Ngăn cấm tình trạng nhận quà biếu: tuy không quy định cụ thể nhưng tình trạng quà biếu của khách hàng đối với cán bộ tín dụng như một chuyện hiển nhiên, khách hàng biếu tặng như một sự mang ơn, tư tưởng của người đi vay chưa thực sự là người sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn mang nặng tư tưởng phải chịu ơn. Vì vậy để hạn chế rủi ro tín dụng, NHNN cần quy định cụ thể về việc ngăn cấm nhận quà biếu, giá trị của quà biếu. * Củng cố hệ thống ngân hàng: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thường xuyên và có hiệu quả đề án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đồng tình với quan điểm chỉ đạo của NHNN: “Không phân biệt quy mô của ngân hàng, quan trọng nhất là ngân hàng đang tồn tại phải hoạt động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả” * Tăng cường công tác thanh tra, giám sát: NHNN cần tiếp tục tăng cường tập trung thanh tra các tổ chức tín dụng có tăng trưởng tín dụng cao, xử lý nghiêm và kịp thời đối với những sai phạm nhằm đảm bảo việc thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng có hiệu quả. Có chế tài xử phạt, thông báo công khai với những vi phạm để tránh làm sai vì “không biết”. 86 Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin thu thập cần được phân tích kỹ lưỡng, thực hiện thanh kiểm tra thường xuyên, tránh mang tính hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm, tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo pháp luật. Đội ngũ thanh tra, giám sát phải chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động. Thanh tra, giám sát ngân hàng cần được cải thiện. Ngoài việc thanh tra, giám sát, cũng cần có thêm kiến thức chuyên môn như phân tích được các rủi ro tiềm ẩn để hoạt động của cơ quan này không chỉ giám sát được các hoạt động hiện tại của các ngân hàng thương mại mà còn phải phát hiện ra những hạn chế của khung thể chế hiện hành so với sự phát triển thực tế của hệ thống ngân hàng, cũng như đưa ra được các dấu hiệu cảnh báo sớm cho hệ thống. Tránh để lặp lại việc “cháy nhà ra nợ xấu”, hay sự đổ vỡ dây chuyền của các khoản tín dụng đen như những năm gần đây. Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Hiện nay, hoạt động thanh tra ngân hàng của NHNN chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại thì thanh tra NHNN chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra NHNN thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài 87 thanh tra sự tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại. * Cần nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh ở Việt Nam: Các phương tiện thông tin đại chúng nên tiến hành phổ cập các kiến thức về đạo đức kinh doanh nhằm định hướng hành vi của người dân, để người dân có thể nắm được nhằm tự bảo vệ quyền lợi cho mình và giám sát hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp vay vốn và của ngân hàng. Các Trường Cao đẳng, Đại học khối Kinh tế cũng cần đưa nội dung về đạo đức kinh doanh vào chương trình đào tạo của mình, có thể dưới dạng một môn riêng hay gài vào các môn học khác như quản lý nhân sự, nghiệp vụ kinh doanh… * Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các TCTD càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của CIC là rất cần thiết chẳng hạn như: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các TCTD, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời. Ngân hàng Nhà nước cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối với các ngân hàng trong việc báo cáo các thông tin tín dụng theo yêu cầu của trung tâm CIC chậm và không chính xác bởi vì thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng 88 thường xuyên cung cấp các báo cáo tín dụng định kỳ và không định kỳ trễ hạn hoặc là không chính xác về số liệu. NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hàng thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho CIC. Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay. Cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC phải được đào tạo thường xuyên để có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê chung chung cho các ngân thương mại tham khảo. 3.3.3.2 Đối với Hiệp hội ngân hàng Hiệp hội Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 247/TTg ngày 14/05/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 131/TCCP, ngày 5/10/1994 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ. Hiệp hội Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hình thành những quy tắc ứng xử cho các TCTD thành viên, là tiền đề cho việc hình thành những chuẩn mực ứng xử được cộng đồng doanh nghiệp thành viên tán thành và tuân thủ.Những chuẩn mực ứng xử này sẽ là cơ sở cho việc đưa ra những phán quyết khi phát sinh mâu thuẫn giữa các thành viên. Nói cách khác, thông qua tôn chỉ, mục đích, đường hướng hoạt động của mình, Hiệp hội Ngân hàng sẽ hình thành những quy tắc ứng xử giữa các thành viên phù hợp với đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, làm tiền đề cho việc phán xử những hành vi vi phạm của các thành viên. 89 Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần liên kết chặt chẽ với Nhà nước - Hiệp hội ngành nghề - TCTD - Dư luận xã hội để phát triển nền tảng đạo đức kinh doanh ngân hàng; tăng cường công tác trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp, kiến nghị của các NHTM, các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn. Hiệp hội cần tiếp tục tham gia nghiên cứu và hỗ trợ NHNN Việt Nam xây dựng các chính sách tiền tệ phù hợp, thường xuyên cập nhật các thông tin và thông tin kịp thời về NHNN các vi phạm, các rủi ro có thể xảy ra, các vướng mắc của các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn cũng như của các NHTM trong việc thực thi các quy định của Nhà Nước. Để làm tốt được việc này, NHNN hay các cơ quan Nhà nước nên có chính sách khuyến khích cũng như đóng góp kinh phí để Hiệp hội ngày càng phát triển. 90 Việc quản trị rủi ro là công tác phải được thực hiện thường xuyên. Các công cụ hỗ trợ tính toán để dự báo rủi ro chỉ để chúng ta kiểm soát rủi ro và đề ra các biện pháp để tránh rủi ro, hoặc giảm thiểu rủi ro. Chương 3 đã nêu được những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV dựa trên những nghiên cứu thực tiễn từ thực tế hoạt động tại BIDV.Những giải pháp trong chương 3 góp phần giúp cho việc quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. 91 Luận văn đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng để người đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết. Tác giả đã giới thiệu thêm đến người đọc hệ thống các nguyên tắc, phương thức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia), của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC); đưa ra những bài học kinh nghiệm cho BIDV cũng như các NHTM nói chung. Tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, phân tích nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ xấu, các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại BIDV, kiểm định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu (nợ nhóm 5). Từ đó đề ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai. Quản trị rủi ro tín dụng là một đề tài tuy không mới nhưng từ việc phân tích những chỉ số, những sai lầm trong quản trị rủi ro tín dụng, tác giả muốn đóng góp một phần nghiên cứu của mình để minh chứng và đề ra các giải pháp phù hợp trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV nói riêng cũng như tại các Ngân hàng thương mại nói chung. Tác giả hy vọng với những nội dung trình bày sẽ nhằm góp phần làm tiền đề mở ra những nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô, các Anh, Chị đồng nghiệp và bạn đọc. 92 1. Viên Thế Giang (2011), “Nhận diện nguy cơ vi phạm đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (23), tr.30-31. 2. Nguyễn Thị Hải Hà và Nguyễn Thị Mùi (2011),“Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (21), tr.10-17. 3. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM. 4. Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), tr.21-22. 5. Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, TP.HCM, tr.16-17. 6. Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (2010), Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng. 7. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và số 19/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. 93 10. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quy định số 5353/QĐ-QLRRTT2 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý rủi ro tác nghiệp. 11. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp. 12. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2008), Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008, Hà Nội. 13. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2009), Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2009, Hà Nội. 14. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2010, Hà Nội. 15. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2011), Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2011, Hà Nội. 16. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2012), Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2012, Hà Nội. 17. Phạm Thảo (2010), “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Cần quan tâm hơn nữa”, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, tr.19. 18. Phan Văn Tính (2007), “Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân hàng (23), tr.15-16. 19. Trang thông tin: http://www.bidv.com.vn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2011), Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 94 MÔ TẢ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HSBC Stt Công việc Mô tả/Yêu cầu 1 Thiết lập các chính sách tín dụng Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC: các chính sách
tín dụng và các quy định được đưa vào cẩm nang chi tiết
áp dụng chung cho toàn tập đoàn. 2 Xác lập và kiểm soát
chính sách đối với
các dư nợ tín dụng
lớn Chính sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối
với từng loại khách hàng, nhóm khách hàng và các loại tập
trung tín dụng khác. Chính sách này được thiết lập với mức
độ bảo thủ hơn so với các quy định chuẩn mực hiện tại. 3 Đưa ra các định
hướng cấp tín dụng
cho tập đoàn. Xác định khẩu vị rủi ro đối với các mảng thị trường, các
ngành nghề và các loại sản phẩm cụ thể. Tất cả các chi
nhánh của tập đoàn cần phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn
được cập nhật này để triển khai đến từng nhân viên kinh
doanh sản phẩm tín dụng.
Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ
khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới. 4 Tái thẩm định độc
lập tất cả các khoản
vay vượt quá quyền
phán quyết của các
chi nhánh. Tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác. Việc quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung
hóa cao và xử lý tự động. 5 Quản lý rủi ro đối
với các giao dịch
giữa tập đoàn và các
tổ chức tài chính
khác. 6 Quản trị rủi ro giữa các quốc gia 7 Quản trị rủi ro đối với một số ngành đặc
biệt. Sử dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro của từng quốc gia
có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các
loại hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại
mỗi quốc gia.
Các ngành nghề được quan tâm và giám sát đặc biệt là
ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản
xuất xe hơi, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. Đối với
các ngành này, tập đoàn đưa ra nhiều hạn chế để giảm
thiểu rủi ro. 95 8 Quản lý hệ thống
thông tin dữ liệu tín
dụng Đảm bảo tập trung hóa cao nhất tất cả các thông tin tín
dụng liên quan đến khách hàng và giao dịch tín dụng.
Ngoài việc áp dụng cho công tác đánh giá rủi ro, hệ thống
này còn hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng tự động. 9 Tư vấn, hướng dẫn
cho các đơn vị kinh
doanh. - Các quy định liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
- Các chính sách về môi trường và xã hội.
- Cho điểm tín dụng và dự phòng rủi ro.
- Các sản phẩm mới.
- Cung cấp các khóa đào tạo. - Báo cáo tín dụng. Các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. 10 Thay mặt tập đoàn
làm việc với các cơ
quan hữu quan. 11 Quản trị và phát triển
hệ thống đánh giá tín
dụng. Hệ thống này sắp xếp các khoản tín dụng vào từng nhóm
để có thể xác định các rủi ro đặc thù từ đó có biện pháp
quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay, tổng dư nợ tín dụng nội
và ngoại bảng của tập đoàn được chia làm 22 nhóm để có
thể phân tích xu hướng rủi ro một cách trung thực nhất. Hệ
thống đánh giá này dựa trên các công cụ tập hợp thông tin
toàn cầu có tính lâu dài. Việc đánh giá các khoản tín dụng
hiện nay được thực hiện một cách tự động hóa rất nhiều
dựa trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ
liệu dồi dào. Các đánh giá tự động này sau đó cũng được
xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh giá này được thực hiện
liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập
đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng
nhóm tín dụng. Đối với các nhóm tín dụng mà tập đoàn không có nhiều
thông tin để đo lường rủi ro thì họ áp dụng các mức dự
phòng rất cao cho các tổn thất có thể xảy ra trong tương
lai. Đối với các khoản tín dụng hoàn toàn chưa có thông tin
dữ liệu phân tích hoặc có các dấu hiệu không tốt thì được
đánh giá từng trường hợp thông qua các yếu tố: - Tổng hạn mức tín dụng nội và ngoại bảng cung cấp cho
khách hàng. 96 - Mức độ nhạy cảm của ngành nghề mà khách hàng đang
hoạt động và khả năng thoát khỏi khó khăn khi gặp phải
để có thể tạo dòng tiền thanh toán các khoản tín dụng. Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín dụng được
xem xét liên tục qua đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh thích
hợp để nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn của danh
mục. 12 Đánh giá kết quả và
hiệu quả trong công
tác cấp tín dụng của
các đơn vị kinh
doanh của tập đoàn - Mức độ tập trung tín dụng theo ngành. - Hạn mức rủi ro tín dụng đối với các khách hàng lớn - Tổng hạn mức tín dụng cho các thị trường mới và các
khoản dự phòng cần lập cân xứng với mức độ rủi ro. 13 Báo cáo tất cả các
khía cạnh của toàn
bộ danh mục tín
dụng của tập đoàn
cho cấp cao nhất của
tập đoàn. - Các khoản nợ xấu và dự phòng. - Đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành cần đặc biệt
quan tâm: bất động sản, viễn thông, xe hơi, bảo hiểm, hàng
hải, hàng không… - Hạn mức cho các quốc gia. - Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu. (Nguồn: Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng HSBC năm 2010) [6]. 97 Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (Nguồn: http://www.bidv.com.vn - trang thông tin của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2011)) [19]. 98 3.1 Chấm điểm tín dụng theo chỉ tiêu thông tin tài chính: Công thức tính Chỉ tiêu I Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán hiện 1 hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán 2 nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tức 3 thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn II Chỉ tiêu hoạt động 4 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân 5 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Vòng quay các khoản phải 6 thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình 7 cố định quân III Chỉ tiêu đòn cân nợ Tổng nợ phải trả/ Tổng tài 8 sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở 9 hữu = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu IV Chỉ tiêu thu nhập Lợi nhuận gộp/ Doanh thu = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ 10 thuần Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động = (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Thu kinh doanh/ Doanh thu nhập thuần từ hoạt động tài chính + Chi phí cho hoạt 11 thuần động tài chính)/ Doanh thu thuần 99 Chỉ tiêu Công thức tính Lợi nhuận sau thuế/ Vốn 12 chủ sở hữu bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế/ Tổng 13 tài sản bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (Lợi nhuận trước thuế và Chi phí lãi vay)/ Chi phí = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi 14 lãi vay vay (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. 3.2 Chấm điểm tín dụng theo chỉ tiêu phi tài chính: Doanh Doanh nghiệp có Doanh STT Các Chỉ tiêu nghiệp Nhà vốn đầu tư nước nghiệp nước ngoài khác Khả năng trả nợ từ lưu 7% 5% 1 6% chuyển tiền tệ 26% 28% Trình độ quản lý 2 28% 37% 37% Quan hệ với Ngân hàng 3 37% 10% 11% Các nhân tố bên ngoài 4 10% Các đặc điểm hoạt 20% 19% 5 19% động khác Tổng số 100% 100% 100% (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. 100 3.3 Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng tại BIDV: Ý nghĩa Nhóm Mức khách Xếp hàng hạng Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả 1 khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. AAA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ 2 AA của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các 3 A khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều 4 kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều BBB khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối 5 BB mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có B 6 khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí 101 trả nợ của khách hàng. Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có CCC các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ. CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của C khách hàng vẫn đang được duy trì. 7 Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách D hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến. (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp) [11]. 102 ST Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 T Công ty X1 X2 X3 X4 X5 Z ghi chú X1 X2 X3 X4 X5 Z ghi chú X1 X2 X3 X4 X5 Z ghi chú CONG TY TNHH XD TMDV SX 1 -0.1338 -0.2874 -0.0453 0.5206 0.3126 0.0504 pha san 0.1462 0.1452 0.1709 2.7787 1.0551 2.9789 an toan 0.1750 0.0361 0.0523 0.9595 1.2178 1.9367 canh bao KIEN MY HUNG CTY TNHH XD- TM-DV THUY HA 2 0.0455 0.0497 0.0103 0.1254 0.2355 0.6613 pha san 0.1808 0.2874 0.1709 2.7787 1.0551 6.1893 an toan 0.1068 0.0592 0.0993 1.1783 1.9434 2.7976 canh bao (phi sx) CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU 3 -0.1539 0.1106 0.1250 0.2801 0.0380 0.5273 pha san 0.0139 0.1082 0.6320 1.0008 0.0631 2.5486 canh bao -0.6169 0.0797 0.1347 0.4828 2.1918 2.4338 canh bao THIEN THANH CTY TNHH DT XD DIA OC TM NHAN 4 -0.1370 0.0985 0.1113 0.7293 0.0338 0.9358 pha san 0.0378 0.2717 0.2134 1.1930 0.0211 3.8203 an toan 0.0921 0.0422 0.0674 0.7829 0.2259 2.0168 canh bao HOAI (PHI SX) CTY TNHH DT TM GIAO DICH XUAT KHAU THIEN 5 -0.1265 -0.2148 0.0366 0.5735 0.8937 -0.6821 pha san 0.1288 0.2224 0.1202 0.7461 4.6465 3.1611 an toan 0.2300 0.1482 0.1377 0.5319 7.2236 3.4753 an toan LINH (phi sx) CTY TNHH YEN 6 0.0289 0.0245 0.0779 0.3546 0.0722 1.1655 pha san 0.0700 0.0539 0.0910 0.7404 1.4805 2.0238 canh bao 0.8021 0.0028 0.0270 3.9179 0.2643 9.5662 an toan VY (PHI SX) CTY TNHH SXXD 7 0.1172 0.0986 0.1775 0.5918 0.2455 1.2126 pha san 0.1562 0.0263 0.0418 1.2936 0.7158 1.5218 canh bao 0.4000 0.2066 0.2020 1.7653 5.1730 6.9936 an toan TM TAN TAI DAT CTY TNHH XD TMDV SX THANH 8 0.7904 0.0253 0.0194 0.5520 0.0346 0.9149 pha san 0.7626 0.0034 0.0116 15.1359 1.2331 8.1735 an toan 0.7750 0.0032 0.0116 15.5368 1.2208 8.3383 an toan DAT CTY TNHH SXTM PHUC THANH 9 0.0107 0.0656 0.0228 0.6243 0.8200 1.2148 pha san 0.5229 0.0010 0.0113 2.8474 10.1242 11.7109 an toan 0.3334 0.1123 0.1609 0.4227 2.4550 3.4617 an toan LONG CTY TNHH DV TM XNK HAI NGOC 10 -0.0397 0.0795 0.0171 0.6125 0.8875 0.7566 pha san 0.2575 0.1083 0.1656 0.7415 0.4950 3.9335 an toan 0.1991 0.0497 0.0747 1.0660 1.7298 3.0896 an toan (phi sx) CTY CPDTKD NHA HOANG HAI 11 0.0543 0.0395 0.0141 0.2869 0.7329 0.8809 pha san 0.2781 0.0858 0.1446 0.4768 2.2955 3.5767 an toan 0.6021 0.0016 0.0125 3.0070 4.9254 7.1961 an toan (phi sx) CTY TNHH TM XD 0.0462 0.0411 0.0157 0.4321 0.6242 0.9966 pha san 0.6365 0.0381 0.0455 10.0381 0.5909 15.1457 an toan 0.1994 0.0352 0.0521 1.0553 1.2645 2.8808 an toan 12 KIM HOAI (phi sx) CONG TY TNHH DT-XD-DIA OC- TM NAM THINH -0.0558 0.0127 0.0049 0.5455 0.1959 0.2810 pha san 0.4963 0.0795 0.0820 1.0300 0.5949 5.1473 an toan 0.1105 0.0646 0.0803 0.9797 1.5967 2.5045 canh bao 13 (phi sx) CTY TNHH AU 0.1028 0.0164 0.0196 0.1444 0.2901 1.0107 pha san 0.2326 0.1290 0.2045 1.2730 4.3520 4.6569 an toan 0.1628 0.0532 0.0943 1.5268 0.5633 3.4783 an toan 14 GIA HOA (PHI SX) CTY TNHH DT SX XD TM DV HUYNH THIEN 15 -0.0454 0.0029 0.0040 0.4823 0.1593 0.3438 pha san 0.1045 0.0657 0.0808 0.4785 1.5796 2.1589 canh bao 0.2881 0.1974 0.2032 2.2141 5.1167 7.0417 an toan LOI CTY TNHH DT VA PT THINH PHAT -0.0650 0.0027 0.0045 0.4209 0.1574 0.0547 pha san 0.1890 0.1061 0.1614 2.6311 0.4963 5.4332 an toan 0.1603 0.0104 0.0030 0.5520 0.1761 1.6856 canh bao 16 (PHI SX) CTY TNHH SXTM 0.1220 0.0569 0.0419 0.2305 0.3817 0.7437 pha san 0.1083 0.0031 0.0078 4.1136 0.1006 1.9325 canh bao 0.6021 0.0016 0.0125 3.0070 4.9254 6.6503 an toan 17 AN TAY CTTNHH DTXDTM THANHNHAN (phi 0.0698 0.0967 0.0561 0.0456 0.0793 1.1979 pha san 0.4747 0.0861 0.0894 1.0205 0.5708 5.0672 an toan 0.7515 0.0031 0.0110 3.0595 0.1581 8.2266 an toan 18 sx) CTY TNHH TM MINH CHAU 0.0185 0.0348 0.0035 0.3593 0.1220 0.6357 pha san -0.0032 0.1663 0.1997 1.4876 4.0461 3.4255 an toan 0.0558 0.1761 0.2009 1.5779 4.1162 3.9472 an toan 19 LONG (PHI SX) CTY TNHH TMDV DL HAI HONG HA -0.1603 -0.1553 -0.1402 0.7293 0.0400 -1.7342 pha san 0.1352 0.0279 0.0066 1.0005 0.4205 2.0728 canh bao 0.2579 0.0052 0.0409 0.9924 0.6094 3.0251 an toan 20 (PHI SX) CTY TNHH MAT TROI QUOC TE 0.0664 0.1098 0.0417 0.0546 0.0347 1.1315 pha san 0.2292 0.0697 0.0925 5.6582 1.0504 8.2935 an toan 0.2346 0.1011 0.1280 4.4011 0.8752 7.3498 an toan 21 (PHI SX) CTY TNHH DVTMXD SON -0.2079 0.2619 0.1317 0.0446 0.6703 0.4218 pha san -0.2893 0.0480 0.0695 7.3400 0.8707 6.4327 an toan -0.2446 0.0475 0.0630 7.0880 1.0344 6.4167 an toan 22 DONG (PHI SX) CTY TNHH TM XD TAN HOAI (PHI -0.0083 -0.0216 0.0036 0.5735 0.0901 0.5016 pha san 0.0268 0.0107 0.0185 0.8162 0.3319 1.1924 pha san 0.3141 0.0864 0.1489 0.8126 2.6097 4.1962 an toan 23 SX) CTY TNHH SXTM 0.1112 0.0571 0.0374 0.4933 0.0311 0.4826 pha san 0.4423 0.1046 0.1574 0.4227 2.6718 3.7389 an toan 0.3315 0.0017 0.0088 2.9440 3.6627 5.1583 an toan 24 PHUOC AN CTY TNHH QUANG TRANG 0.0564 0.0693 0.0206 0.2157 0.0133 0.9608 pha san 0.1998 0.0806 0.1394 0.8162 2.4696 3.3671 an toan 1.0800 0.0033 0.0316 2.5369 0.2434 9.9714 an toan 25 (PHI SX) CTY TNHH SXTM -0.0649 0.0821 0.1660 0.7362 0.0642 0.9119 pha san 0.1866 0.0175 0.0468 2.1478 0.8246 2.0190 canh bao 0.1872 0.0922 0.1134 0.3462 0.6008 1.3097 canh bao 26 CNC CTY TNHH SXTM MINH MINH 27 0.3882 0.0990 0.0355 0.8204 0.0513 0.8681 pha san 0.1541 0.0544 0.0729 5.6093 1.0385 3.7753 an toan 0.2367 0.0016 0.0077 2.9060 3.2736 4.6826 an toan THANG 103 CTY CP TU VAN VA DAU TU NIEM 28 0.0565 0.0004 0.0035 0.5464 0.0303 0.9686 pha san 0.0166 0.0668 0.1776 1.8373 0.6028 3.4490 an toan -0.4991 0.0461 0.0461 0.4993 0.1413 -2.2896 pha san TIN VANG (phi sx) CTY TNHH SXTM 29 0.3516 0.0897 0.1816 0.0579 0.0747 0.9912 pha san 1.0034 0.0041 0.0393 6.4763 0.3243 3.8888 an toan 0.6027 0.2135 0.3572 0.8126 4.8901 6.9444 an toan CHIEN HUU CTY TNHH DVTM XNK HOANG 30 0.0063 0.0570 0.0288 0.3255 0.0475 0.7625 pha san 0.2619 0.0028 0.0262 1.0749 1.1497 3.0316 an toan 0.0004 0.0154 0.0224 2.9402 1.1364 3.2908 an toan DUONG (PHI SX) CTY TNHH DAU 31 0.0756 0.1004 0.1840 0.1799 0.2701 1.0561 pha san 0.6435 0.2161 0.3610 0.8044 4.7816 6.8759 an toan 0.5483 0.1661 0.2116 0.2128 3.2673 4.5414 an toan TU XNK GIA BAO CTY CP KHANH 32 0.1146 0.1080 0.1988 0.6548 0.2864 1.6501 pha san 0.7732 0.0770 0.1072 7.7508 0.1931 6.5426 an toan 0.1300 0.0521 0.0671 5.0768 1.0128 4.7114 an toan DONG CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU VI 33 0.0725 0.1124 0.0782 0.7802 0.1812 0.8987 pha san 0.1587 0.0070 0.0240 6.1136 0.3117 3.0731 an toan 0.1619 0.0101 0.0270 10.0140 0.3235 4.7373 an toan LONG CTY TNHH XD TM VA DV HOANG 34 -0.0766 0.0526 0.1238 0.5920 0.0610 1.1222 pha san 0.4947 0.0883 0.0917 1.0205 0.4120 5.2208 an toan 0.1322 0.0521 0.0673 5.0113 1.0115 6.7513 an toan DANG (PHI SX) CTY TNHH TU VAN DT-THIET KE KIEN TRUC 35 0.0211 0.0768 0.1032 0.0557 0.0868 1.1404 pha san 0.0925 0.0552 0.0733 4.5144 1.0144 6.0192 an toan 0.0251 0.0348 0.0035 3.1445 1.0079 3.6038 an toan (PHI SX) CTY TNHH SX 36 0.3344 0.0896 0.1500 0.8153 0.0497 1.1737 pha san 1.2372 0.3554 0.4134 0.1863 2.4766 5.0223 an toan 0.5090 0.2107 0.3546 0.8230 5.4297 7.4097 an toan TMXNK VIET LE CTY TNHH SX CHE BIEN GO MY 37 0.0286 0.0553 0.0729 0.8839 0.0716 0.7365 pha san -0.5485 0.1196 0.0355 0.7312 2.0956 2.2169 canh bao 1.1839 0.3372 0.3911 0.2356 2.1437 4.5880 an toan HIEP CTY TNHH SXTMDV KIM 38 -0.0659 0.0790 0.1599 0.7411 0.0538 0.8814 pha san 0.1641 0.1394 0.0274 0.6404 2.4690 3.0540 an toan 0.2633 0.2205 0.1893 1.3546 5.3256 6.8476 an toan PHU THANH CTY TNHH SXTM VAN KIEN 39 -0.0572 0.0946 0.1911 0.8496 0.0633 1.0529 pha san 0.1628 0.1741 0.0421 0.1840 1.8972 2.3658 canh bao 0.9580 0.0037 0.0353 8.9336 0.2787 4.8299 an toan THANH CTY TNHH SX XAY DUNG TM T 40 0.3900 0.0754 0.0865 0.8305 0.0508 1.0117 pha san 2.3748 0.4361 0.4810 0.0572 2.4586 6.0442 an toan 1.4829 0.0030 0.0318 0.9783 1.4904 3.0628 an toan VA T CTY TNHH NHUA 41 0.4655 0.0467 0.0213 0.7218 0.9776 1.7184 canh bao 0.4522 0.0527 0.0402 1.1831 1.0850 2.0733 canh bao 0.4580 0.0335 0.0552 1.2126 1.1367 2.1719 canh bao DUC DAT CTY TNHH IN VA BAO BI GIAY VAN 42 0.6400 0.0633 0.1455 0.8236 1.3790 2.6868 canh bao 0.5748 -0.0303 0.1495 0.4141 1.5858 2.6076 canh bao 0.4664 -0.0859 0.1500 0.4962 1.7311 2.6638 canh bao HUNG CTY TNHH SX NHUA TRIEU DU 43 0.5522 0.1518 0.1838 0.6331 1.4895 2.8478 canh bao 0.5415 0.0557 0.5340 0.6030 0.3455 2.6926 canh bao 0.5173 0.0291 0.2324 0.4277 0.9912 2.2865 canh bao BON 104 CTY TNHH SX TM DV THINH 44 0.5750 0.3450 0.3535 6.1246 1.3619 5.7344 an toan 0.2772 0.0457 0.1669 2.9564 0.6200 2.6164 canh bao 0.3788 0.0291 0.2324 0.4277 0.9912 2.1873 canh bao KHANG CTY LD DO GO 45 0.5925 0.0773 0.0270 0.7325 1.4173 2.2965 canh bao 0.2903 0.0758 0.0412 0.7707 1.2974 2.0189 canh bao 0.5322 0.0743 0.0279 0.8117 1.1623 2.0322 canh bao QUOC TE (IFC) CTY CP TAP DOAN THIEN 46 0.0688 0.0948 0.1551 1.1378 1.0814 2.5355 canh bao 0.2045 0.5953 0.1517 1.6011 1.0375 3.6404 an toan 0.2076 0.0870 0.1395 1.7476 0.8974 2.8460 canh bao LONG CTTNHH SXTM 47 0.6880 0.0054 0.0937 0.4456 2.3535 3.3252 an toan 0.4917 0.0049 0.1091 0.2571 2.5379 3.3364 an toan 0.4905 0.0034 0.0896 0.1461 2.3614 3.0511 an toan DAI LONG MINH CONG TY CP QUANG HUNG PHUOC (DV VAN 48 0.6398 0.0251 0.0532 0.3602 1.0527 2.2607 canh bao 0.7612 0.0046 0.0378 0.0665 0.7668 1.8532 canh bao 0.9885 0.0040 0.0147 0.0721 0.2988 6.6724 an toan TAI-PHI SX) CTY TNHH TSTM 49 0.6914 0.3020 0.1589 0.9129 3.5339 5.1555 an toan 0.7117 0.2642 0.1636 1.4607 4.1524 5.9999 an toan 0.1634 0.1821 0.1846 0.4921 3.1538 4.1990 an toan MINH CUONG CTY TNHH XD CN DAN DUNG&DIEN 50 0.1294 0.2487 0.0956 1.9841 1.1261 2.5578 canh bao -0.0088 0.2016 0.0883 0.3968 1.1617 1.7650 canh bao -0.0601 0.1678 0.0506 2.4798 0.6296 1.9260 canh bao KINH THANH CTY TNHH SX TM 51 -0.0779 0.1362 0.0512 0.5500 3.6688 4.1111 an toan 0.1935 0.0961 0.0402 0.4877 3.5723 4.1151 an toan 0.1420 0.1723 0.0610 0.6098 3.7251 4.4112 an toan VINH PHAT CONG TY TNHH SXTM TRUONG 52 0.4422 0.0455 0.0969 0.1443 2.0328 2.7458 canh bao 0.6990 0.0408 0.0643 0.1583 1.5211 2.3200 canh bao 0.1163 0.0295 0.1055 0.1286 1.9478 2.4339 canh bao SAO CTY TNHH SX TM DV BAO BI NHUA 53 0.3442 0.0102 0.0021 15.7196 0.6297 7.4925 an toan 0.5905 0.0095 0.0020 67.1239 0.1050 28.7343 an toan 0.5022 0.0087 0.0089 8.9078 1.1128 5.2468 an toan TRUNG SON CTY TNHH TM DV 54 0.6840 0.1094 0.1344 0.3115 1.6819 2.8099 canh bao 0.7620 0.1094 0.1128 0.3522 1.5874 2.7216 canh bao 0.0681 0.0870 0.1534 0.2525 1.7565 2.4581 canh bao TAN PHUC LOC 55 -0.3010 0.1748 0.1415 0.2704 2.2673 2.7887 canh bao 0.1261 0.0015 0.0178 0.7932 0.3622 1.0818 pha san 0.0357 0.0021 0.0253 0.3375 0.0517 0.3969 pha san CTY CP AN LAC CTY CP SXTMDV 56 0.0475 0.3140 0.3140 1.2101 1.7168 4.0223 an toan 0.3034 -0.0936 0.0804 0.4246 0.3146 1.0843 pha san 0.2648 0.0325 0.2594 0.2544 1.1061 2.4869 canh bao MINH ANH CTY CP SX TM DV 57 0.2165 0.0695 0.0713 1.1255 1.7950 3.1061 an toan -0.0192 0.0766 0.0856 0.7772 2.3524 3.2143 an toan 0.6859 0.0579 0.1834 0.9201 3.0148 5.1099 an toan PHU PHONG CTY TNHH SX TM 58 0.2419 0.2790 0.2849 10.4244 0.6538 6.3257 an toan 0.2151 0.0177 0.0058 0.3797 0.7514 1.0965 pha san 0.4296 0.0066 0.0012 0.3503 0.4802 0.9437 pha san P.P.N CTY TNHH TMDV 59 0.1252 0.1448 0.2164 0.9713 2.0451 3.3338 an toan 0.0876 0.1082 0.1707 0.4709 1.9991 2.8777 canh bao 0.6767 0.2823 0.3881 1.8261 2.0451 4.7382 an toan NGUYEN DUC DNTN KHACH SAN HONG VAN 60 0.0226 0.0314 0.0032 0.4657 0.2095 0.7609 pha san 0.1170 0.0316 0.0058 1.0007 0.7857 1.9602 canh bao -0.0052 0.0170 0.0170 14.5379 0.0297 15.4007 an toan (phi sx) CTY TNHH KINH 61 0.3305 0.0077 0.0122 8.7245 2.9932 6.9330 an toan 0.5362 0.0010 0.0038 8.5053 0.3741 4.3426 an toan 0.4957 0.0283 0.0501 2.8739 4.7002 6.4327 an toan PHUONG DONG 62 0.1595 0.0476 0.0476 3.7313 0.5791 2.4475 canh bao 0.7417 0.0198 0.0264 4.7337 0.3217 2.9400 an toan 0.4345 0.1345 0.1793 3.2297 3.5281 5.8599 an toan CTY TNHH SXTM 105 DV DAI TIN CTY TNHH SXTM 63 0.2268 0.1815 0.2053 8.2671 0.6596 5.0846 an toan -0.4893 0.1799 0.0369 0.2118 1.9596 1.9609 canh bao -0.1921 0.1956 0.0402 0.2130 1.9517 2.1902 canh bao HUA HEONG- VN CTY TNHH TM HONG PHAT 64 0.3264 0.2833 0.0667 2.9252 0.6926 2.6011 canh bao 0.3268 0.2422 0.0813 2.5004 0.5302 2.2713 canh bao 0.3457 0.1732 0.1622 2.0550 0.6308 2.3913 canh bao MINH CTY CP DAU TU XD TAY NINH (phi 65 0.2896 0.1772 0.1995 10.6983 0.5643 15.0511 an toan 0.2429 0.1168 0.1265 8.3384 0.4174 11.5800 an toan 0.2379 0.0060 0.0489 4.5093 0.3187 6.6431 an toan sx) DNTN SX TM 66 0.2267 0.1801 0.2044 10.6237 0.6158 6.0266 an toan 0.1974 0.1899 0.0412 0.2044 1.8947 2.4072 canh bao 0.3043 0.2113 0.0463 0.1956 2.1564 2.7752 canh bao VINH TUONG 2 CTY CP DAU TU KINH DOANH VA XD DAT VIET (phi 67 0.1271 0.0000 0.0462 0.5779 0.4568 1.1311 pha san 0.8610 0.0457 0.1487 2.9016 1.7018 9.8434 an toan 0.5182 0.2458 0.2458 6.4004 1.6870 12.5732 an toan SX) CTTNHH SX TM 68 0.2955 0.1786 0.2381 4.3402 2.7627 5.6830 an toan -0.6040 -0.0996 -0.0050 0.1214 0.5357 0.0526 pha san 0.1086 -0.0227 -0.1276 0.1543 0.0265 -0.2466 pha san KY PHAT CTY TNHH MAY TINH CHI LANH 69 -0.7008 -0.1022 -0.0638 0.1471 0.2385 -5.2049 pha san 0.1306 0.1605 0.0203 0.4066 1.2101 1.9439 canh bao 0.5255 0.0707 0.0638 13.7701 1.2339 18.5651 an toan (PHI SX) CTY TNHH SX VA 70 0.2863 0.1787 0.2010 10.6589 0.5780 6.0347 an toan 1.6607 0.4251 0.4670 0.0551 2.3116 5.3318 an toan 1.6937 0.4316 0.4741 0.0549 2.3377 5.4089 an toan TM QUAN DAT CTY TNHH XD TM BAO MINH (PHI 71 0.2358 0.3494 0.2364 6.5641 0.9587 11.1663 an toan 0.0784 0.1050 0.0114 1.6838 0.4575 2.7016 canh bao 0.1124 0.1488 0.0168 1.7977 0.6095 3.2235 an toan SX) DNTN DET NHUOM TAN 72 0.2629 0.3952 0.2319 5.9178 1.0303 4.7575 an toan 0.1067 0.1465 0.0198 1.9640 0.8920 1.9772 canh bao 0.0830 0.0535 0.0706 4.7627 1.0145 3.3371 an toan TIEN CUONG DNTN SX TM THI 73 0.3429 0.0115 0.0558 4.1348 0.4919 2.6564 canh bao 0.0414 0.0781 0.0079 5.2744 0.2733 2.6083 canh bao 0.1156 0.0537 0.0666 3.9734 1.0054 3.0074 an toan TUAN CTY TNHH TMDVDLVTXD 74 0.1450 0.3304 0.1918 5.7583 0.8684 4.2650 an toan 0.0414 0.0769 0.0079 5.2821 0.2751 2.6124 canh bao 0.0414 0.0770 0.0079 5.2408 0.2843 2.6044 canh bao HIEP DINH CTY TNHH SX TM 75 0.2209 0.1543 0.1774 11.0954 0.5820 6.0812 an toan 0.1983 0.1008 0.1609 2.4412 0.5044 2.2562 canh bao 0.3118 0.2141 0.0472 0.1738 2.2075 2.8274 canh bao TAN TUAN KIET CTY TNHH SX TM 76 0.2177 0.1429 0.1708 9.3073 0.6007 5.3165 an toan 1.6971 0.4304 0.4728 0.0547 2.3224 5.3912 an toan 1.6994 0.4285 0.4707 0.0477 2.3030 5.3624 an toan HONG TIEN PHAT CTY TNHH SX VA 77 0.2096 0.1868 0.2186 9.4822 0.6025 5.5714 an toan 0.2694 0.2192 0.0481 0.1690 2.2378 2.8324 canh bao 0.3480 0.2799 0.0585 0.1595 2.8584 3.5881 an toan TM TRAN DA CTY TNHH SX TM 78 0.2095 0.1911 0.2269 9.8638 0.6066 5.7654 an toan 1.6616 0.4086 0.4488 0.0547 2.1037 5.0543 an toan 0.6835 0.2189 0.3649 0.8005 4.8734 7.0090 an toan CHITOWORLD CTY TNHH KY THUAT CAO SU 79 0.1983 0.1872 0.2219 8.2409 0.6660 5.1161 an toan 0.7253 0.2219 0.3690 0.7965 4.7459 6.9253 an toan 0.7713 0.2256 0.3742 0.7761 4.6236 6.8472 an toan NHUA 106 DNTN TM VA SX 0.1873 0.2000 0.1867 8.6225 0.6183 5.1225 an toan 0.0505 0.0153 0.0221 2.9410 1.1395 2.4901 canh bao 0.0760 0.0222 0.0326 2.8539 1.7787 3.1485 an toan 80 MINH KIM LONG CTY TNHH SXTM 0.1800 0.1961 0.1818 6.6733 0.4372 4.0990 an toan 0.1216 0.1188 0.0248 0.6389 1.3941 1.9246 canh bao 1.6422 0.4067 0.4449 0.0545 2.0842 5.0071 an toan 81 LAWNYARD VN DNTN NHUOM IN HOA VAI NHAN 0.2130 0.1861 0.1737 6.0317 0.5190 3.9014 an toan 0.1123 0.1465 0.0217 1.9640 0.8920 1.9871 canh bao 0.1179 0.1488 0.0218 1.8387 0.8866 1.9353 canh bao 82 THANH CTY TNHH SXTM 0.1808 0.4350 0.2205 6.4603 1.0578 4.9522 an toan 0.0959 0.0553 0.0691 5.5056 0.9672 3.6079 an toan 0.1090 0.0548 0.0675 5.9493 0.9812 3.8123 an toan 83 NGUYENHUNG CTY TNHH SX TM 0.2143 0.3094 0.2122 7.9370 0.7641 5.1710 an toan 0.1704 0.3124 0.0329 1.8189 1.2186 2.4692 canh bao 0.1622 0.3145 0.0322 1.8056 1.2207 2.4593 canh bao 84 DUY THUC CTY TNHH SX TM 0.2040 0.3026 0.1608 8.0281 0.7788 5.0511 an toan 0.0294 0.0123 0.0180 2.8451 0.9884 2.2688 canh bao 0.0422 0.0113 0.0171 2.7557 0.9883 2.2366 canh bao 85 KHAI THANH CTY TNHH CHE BIEN THUY SAN 0.1520 0.1160 0.1146 9.7580 0.3652 5.0263 an toan 0.0427 0.0103 0.0171 2.6640 0.9995 2.2087 canh bao 0.0432 0.0103 0.0169 2.5699 0.9995 2.1691 canh bao 86 VA THUC PHAM CTY TNHH SXTM 0.3018 0.1882 0.2035 9.7770 0.6288 5.7419 an toan 0.7107 0.2258 0.3715 0.7867 4.6373 6.8135 an toan 0.7151 0.2269 0.3727 0.7863 4.6236 6.8074 an toan 87 HOA SINH CTY TNHH THUOC DA DANG 0.2975 0.1851 0.2026 9.7932 0.6213 5.7326 an toan 0.7641 0.2314 0.3792 0.7819 4.5061 6.7476 an toan 0.7984 0.2350 0.3705 0.7633 2.7306 4.9685 an toan 88 TU KY CTY TNHH SXTM 0.1947 0.2907 0.1542 6.5499 0.6741 4.2887 an toan 1.5811 0.3968 0.4332 0.0543 1.9659 4.8006 an toan 1.6140 0.4046 0.4397 0.0399 2.1998 5.0783 an toan 89 TAN MINH HOA CTY TNHH SXTM BAO BI GIA MINH 0.3903 0.0091 0.0710 3.9459 0.4398 2.6043 canh bao 0.8033 0.2353 0.3726 0.7515 2.8740 5.1168 an toan 0.8082 0.2357 0.3731 0.7527 2.8545 5.1033 an toan 90 HOA CTY TNHH SXTM NGUYEN VAN 0.3622 0.0091 0.0670 3.5107 0.4129 2.3621 canh bao 0.0863 0.0547 0.0674 5.9985 0.9812 3.8161 an toan 0.0982 0.0549 0.0699 5.5464 0.9680 3.6297 an toan 91 THANH CTY TNHH SX TM DV TRUONG 0.2277 0.3263 0.1910 5.3766 0.9587 4.2478 an toan 0.1627 0.2958 0.0307 1.9748 1.0574 2.3474 canh bao 0.0403 0.0770 0.0080 5.2486 0.2787 2.6014 canh bao 92 PHONG DNTN SX TM 0.1367 0.3101 0.1866 6.0875 1.0331 4.5283 an toan 0.1142 0.0538 0.0667 4.0064 1.0165 3.0319 an toan 0.1006 0.0543 0.0683 5.9985 0.9919 3.8398 an toan 93 THAO HUNG CTY TNHH BOWLING VIET 94 0.3029 0.0086 0.0441 3.9459 0.3498 2.3677 canh bao 0.1167 0.0535 0.0662 3.9931 1.0029 3.0128 an toan 0.1180 0.0535 0.0661 3.9473 1.0029 2.9940 an toan NAM CTY TNHH MAY - IN VA DV TM MY 95 0.2781 0.1784 0.1944 9.7580 0.5757 5.6274 an toan 0.8131 0.2336 0.3769 0.7644 3.4090 5.6749 an toan 0.7798 0.2374 0.3903 0.7587 3.2238 5.5086 an toan LINH CTY TNHH SX TM NGUYEN 0.1086 0.2768 0.1798 6.3278 0.6837 4.2110 an toan 1.6174 0.4034 0.4383 0.0411 2.3999 5.2755 an toan 0.4056 0.1190 0.0252 0.7567 1.5550 2.3396 canh bao 96 NGUYEN PHAT CTY TNHH SXTM 0.2559 0.1617 0.1682 10.7844 0.5383 5.9098 an toan 1.6670 0.4606 0.4969 0.0447 2.4977 5.6408 an toan 1.7420 0.3952 0.4373 0.0479 4.7283 7.6814 an toan 97 TRAN HAI PHUOC 107 DNTN TM VA SX VAN PHUOC 98 0.2804 0.2263 0.1797 4.3252 1.0462 3.8117 an toan 1.7277 0.0028 0.0284 2.1660 1.5900 3.8258 an toan 1.7248 0.0028 0.0281 2.1529 1.5710 3.7985 an toan THANH CTY TNHH SXTM 99 0.2820 0.1988 0.2055 10.7912 0.5735 6.1136 an toan 0.7848 0.2386 0.3925 0.7598 3.2892 5.5860 an toan 0.8365 0.2426 0.3981 0.7655 3.6745 6.0307 an toan NGUYEN DUC 10 CTY TNHH DET 0 0.1197 0.2877 0.1841 6.1873 0.7198 4.2185 an toan 0.3693 0.1175 0.0248 0.7597 1.6029 2.3603 canh bao 2.2416 0.2321 0.2585 0.0436 6.0307 8.6440 an toan XUAN HUONG 108 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây
Sài Gòn năm 2008-2010) 109 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent an toan 68 68.0 68.0 68.0 canh bao 28 28.0 28.0 96.0 pha san 4 4.0 4.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 KẾT QUẢ KHẢO SÁT 5.1 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2008 (MHZ08) Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent an toan 57 57.0 57.0 57.0 canh bao 38 38.0 38.0 95.0 pha san 5 5.0 5.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 5.2 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2009 (MHZ09) Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent an toan 41 41.0 41.0 41.0 canh bao 16 16.0 16.0 57.0 pha san 43 43.0 43.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 5.3 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2010 (MHZ10) 5.4 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so với BIDV10
B E A Total an toan
canh bao
pha san 0
3
0 0
0
43 41
16
43 Total kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010 3 43 100 110 kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10) TGDG10 Total tuongdong khong tuong dong 41 MHZ10 an toan 0 41 3 canh bao 16 5.5 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ10) với 43 pha san 0 43 87 Total 13 100 quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009 BIDV09 Total A B C D 0 57 0 0 an toan 57 6 38 18 9 canh bao 5.6 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so với kết 0 5 pha san 6 Total 100 19 10 65 kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09) TGDG9 Total tuongdong khong tuong dong MHZ09 an toan 57 57 0 canh bao 33 38 5.7 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ09) với pha san 0 5 Total 90 100 10 111 quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008 BIDV08 Total A B D an toan 0 0 68 68 canh bao 6 14 28 5.8 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so với kết pha san 0 0 4 Total 6 14 100 80 5.9 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ08) TGDG8 Total tuongdong khong tuong dong 68 0 MHZ08 an toan 68 28 canh bao 20 với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08) 4 pha san 0 100 12 Total 88 112 NHÓM HẠNG DOANH NGHIỆP DO BIDV XẾP LOẠI
QUA CÁC NĂM 2008-2010 1 E A B CONG TY TNHH XD TMDV SX KIEN MY HUNG 2 E A A CTY TNHH XD-TM-DV THUY HA (phi sx) CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU 3 E A B THIEN THANH CTY TNHH DT XD DIA OC TM NHAN HOAI (PHI 4 E A A SX) CTY TNHH DT TM GIAO DICH XUAT KHAU 5 E A A THIEN LINH (phi sx) 6 E C A CTY TNHH YEN VY (PHI SX) 7 E B A CTY TNHH SXXD TM TAN TAI DAT 8 E A A CTY TNHH XD TMDV SX THANH DAT 9 E A A CTY TNHH SXTM PHUC THANH LONG 10 E A A CTY TNHH DV TM XNK HAI NGOC (phi sx) 11 E A A CTY CPDTKD NHA HOANG HAI (phi sx) 12 E A A CTY TNHH TM XD KIM HOAI (phi sx) CONG TY TNHH DT-XD-DIA OC-TM NAM THINH 13 E A B (phi sx) 14 E A A CTY TNHH AU GIA HOA (PHI SX) 15 E B A CTY TNHH DT SX XD TM DV HUYNH THIEN LOI 16 E A B CTY TNHH DT VA PT THINH PHAT (PHI SX) 17 E C A CTY TNHH SXTM AN TAY 18 E A A CTTNHH DTXDTM THANHNHAN (phi sx) 19 E A A CTY TNHH TM MINH CHAU LONG (PHI SX) 20 E C A CTY TNHH TMDV DL HAI HONG HA (PHI SX) 21 E A A CTY TNHH MAT TROI QUOC TE (PHI SX) 22 E A A CTY TNHH DVTMXD SON DONG (PHI SX) 23 E C A CTY TNHH TM XD TAN HOAI (PHI SX) 24 E A A CTY TNHH SXTM PHUOC AN 25 E A A CTY TNHH QUANG TRANG (PHI SX) 26 E C D CTY TNHH SXTM CNC 27 E A A CTY TNHH SXTM MINH MINH THANG CTY CP TU VAN VA DAU TU NIEM TIN VANG 28 E A A (phi sx) 29 E A A CTY TNHH SXTM CHIEN HUU 30 A A CTY TNHH DVTM XNK HOANG DUONG (PHI SX) E 31 E A A CTY TNHH DAU TU XNK GIA BAO 32 E A A CTY CP KHANH DONG CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU VI 33 E A A LONG CTY TNHH XD TM VA DV HOANG DANG (PHI 34 E A A SX) CTY TNHH TU VAN DT-THIET KE KIEN TRUC 35 E A A (PHI SX) 36 E A A CTY TNHH SX TMXNK VIET LE 37 E C A CTY TNHH SX CHE BIEN GO MY HIEP 38 E A A CTY TNHH SXTMDV KIM PHU THANH 39 E D A CTY TNHH SXTM VAN KIEN THANH 40 E A A CTY TNHH SX XAY DUNG TM T VA T 41 A A A CTY TNHH NHUA DUC DAT 42 A A A CTY TNHH IN VA BAO BI GIAY VAN HUNG 43 A B D CTY TNHH SX NHUA TRIEU DU BON 44 A D D CTY TNHH SX TM DV THINH KHANG 45 A D D CTY LD DO GO QUOC TE (IFC) 46 A A A CTY CP TAP DOAN THIEN LONG 47 A A A CTTNHH SXTM DAI LONG MINH CONG TY CP QUANG HUNG PHUOC (DV VAN 48 A B A TAI-PHI SX) 49 A A A CTY TNHH TSTM MINH CUONG CTY TNHH XD CN DAN DUNG&DIEN KINH 50 A B B THANH 51 A A A CTY TNHH SX TM VINH PHAT 52 A A A CONG TY TNHH SXTM TRUONG SAO 53 A A CTY TNHH SX TM DV BAO BI NHUA TRUNG SON A 54 A D D CTY TNHH TM DV TAN PHUC LOC 113 55 A A A CTY CP AN LAC 56 A A A CTY CP SXTMDV MINH ANH 57 A A A CTY CP SX TM DV PHU PHONG 58 A A A CTY TNHH SX TM P.P.N 59 A A A CTY TNHH TMDV NGUYEN DUC 60 E C A DNTN KHACH SAN HONG VAN (phi sx) 61 A A A CTY TNHH KINH PHUONG DONG 62 A A A CTY TNHH SXTM DV DAI TIN 63 A D D CTY TNHH SXTM HUA HEONG- VN 64 A B A CTY TNHH TM HONG PHAT MINH 65 A A A CTY CP DAU TU XD TAY NINH (phi sx) 66 A D D DNTN SX TM VINH TUONG 2 CTY CP DAU TU KINH DOANH VA XD DAT VIET 67 E A A (phi SX) 68 A D A CTTNHH SX TM KY PHAT 69 E C A CTY TNHH MAY TINH CHI LANH (PHI SX) 70 A A A CTY TNHH SX VA TM QUAN DAT 71 A D A CTY TNHH XD TM BAO MINH (PHI SX) 72 A C A DNTN DET NHUOM TAN TIEN CUONG 73 A D A DNTN SX TM THI TUAN 74 A D D CTY TNHH TMDVDLVTXD HIEP DINH 75 A D D CTY TNHH SX TM TAN TUAN KIET 76 A A A CTY TNHH SX TM HONG TIEN PHAT 77 A D A CTY TNHH SX VA TM TRAN DA 78 A A A CTY TNHH SX TM CHITOWORLD 79 A A A CTY TNHH KY THUAT CAO SU NHUA 80 A D A DNTN TM VA SX MINH KIM LONG 81 A D A CTY TNHH SXTM LAWNYARD VN 82 A D D DNTN NHUOM IN HOA VAI NHAN THANH 83 A A A CTY TNHH SXTM NGUYENHUNG 84 A D D CTY TNHH SX TM DUY THUC 85 A D D CTY TNHH SX TM KHAI THANH CTY TNHH CHE BIEN THUY SAN VA THUC 86 A D D PHAM 114 87 A A A CTY TNHH SXTM HOA SINH 88 A A A CTY TNHH THUOC DA DANG TU KY 89 A A A CTY TNHH SXTM TAN MINH HOA 90 B A A CTY TNHH SXTM BAO BI GIA MINH HOA 91 B A A CTY TNHH SXTM NGUYEN VAN THANH 92 A D B CTY TNHH SX TM DV TRUONG PHONG 93 A A A DNTN SX TM THAO HUNG 94 B A A CTY TNHH BOWLING VIET NAM 95 A A A CTY TNHH MAY - IN VA DV TM MY LINH 96 A A D CTY TNHH SX TM NGUYEN NGUYEN PHAT 97 A A A CTY TNHH SXTM TRAN HAI PHUOC 98 A A A DNTN TM VA SX VAN PHUOC THANH 99 A A A CTY TNHH SXTM NGUYEN DUC 100 A C A CTY TNHH DET XUAN HUONG 115 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ hệ thống cơ sở dữ liệu xếp hạng tín dụng nội bộ
các khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn năm
2008-2010) 116 CÁC LỖI THƯỜNG LẶP LẠI TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
VAY ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG DPRR NĂM 2011 TẠI BIDV Mã Số Khách hàng vay không đủ hồ sơ pháp lý, chưa chứng minh rõ nguồn trả nợ, nguồn trả nợ không bảo đảm do doanh thu hàng năm giảm, thiếu báo cáo tài lỗi Nội dung lỗi lỗi chính của khách hàng Trước khi cho vay: chưa xem xét tính pháp lý của khoản vay, thẩm định năng lực tài chính sai, chưa kiểm tra kỹ thu nhập khách hàng, lập khống phương án vay, chuyển nợ ngắn hạn sang trung hạn thiếu phương án cụ thể, khách hàng không đăng ký ngành nghề kinh doanh, chỉ dựa vào khai báo của khách hàng, không nắm rõ khách hàng, thiếu giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại 1 95 diện 2 70 Chưa đăng ký giao dịch bảo đảm 3 50 Thiếu kiểm tra sử dụng vốn vay, thiếu kiểm soát khoản vay sau khi cho vay 4 45 Khách hàng vay không có hóa đơn, không có phiếu xuất, nhập kho hàng hóa 5 23 Cơ cấu lại nợ thiếu tài liệu chứng minh khách hàng không thể trả nợ 6 15 Cho vay vượt thẩm quyền 7 11 Xếp hạng tín dụng sai, phân loại nợ sai 8 10 Giải chấp nhưng dư nợ không giảm 9 10 Chưa định giá lại tài sản bảo đảm 10 9 Khách hàng vay có quan hệ nhóm với nhau 11 7 Thiếu điều lệ điều chỉnh khi thay đổi vốn, đổi tên DN 12 7 Không xếp hạng tín dụng nội bộ Giải ngân không chuyển tiền cho người thụ hưởng, giải ngân tiền mặt cho 13 6 khách hàng doanh nghiệp vay 14 6 Giải ngân vượt hạn mức, cho vay thêm đối với khách hàng có nợ gia hạn, 117 không xin ý kiến Hội đồng tín dụng, cấp tín dụng sai quy trình 15 6 Giá trị tài sản bảo đảm chưa đủ để cho vay theo quy định Cho vay theo thời gian không hợp lý với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp 16 5 vay Hợp đồng kinh tế không hợp lệ (ký trước ngày có chứng nhận đăng ký kinh 17 5 doanh và trước khi con dấu có hiệu lực, thiếu công chứng) Thu nợ từ nguồn giải ngân cho công ty khác, thu nợ từ nguồn tiền mặt của công 18 5 ty khác, đảo nợ 19 5 Thiếu chứng từ giải ngân 20 4 Chuyển nợ quá hạn không kịp thời 21 4 Nâng khống giá trị tài sản để làm cơ sở ngân hàng cho vay 22 3 Kiểm tra sau cho vay sai thực tế 23 3 Dùng tài sản đã được thế chấp của món vay cũ thế chấp tiếp cho món vay mới 24 2 Chủ đầu tư và người vay là các bên có liên quan 25 2 Duyệt cho vay thêm đối với khách hàng có nợ cơ cấu 100% nợ gốc 26 2 Không theo dõi quản lý tài sản bảo đảm Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay không xác định rõ thời hạn 27 2 hình thành tài sản 28 2 Sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ ngân hàng vay ké với khách hàng Hội sở chính duyệt cho vay ngắn hạn nhưng Chi nhánh lại cho vay trung hạn, 29 2 cho vay với mục đích kinh doanh bất động sản nhưng lại cho vay ngắn hạn 30 2 Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng có lãi quá hạn 31 1 Cho vay khách hàng có yếu tố xã hội đen 32 1 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo kiểm tra nội bộ về các hồ sơ vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn năm 2011)KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
937,321
160,982,520
206,401,908
250,128,919
291,760,778
314,159,188
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI BIDV TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010
PHỤ LỤC 5
41
13
0
54
13
5
1
1
3
5
5
8
4
8
4
PHỤ LỤC 6
STT
Công ty
Năm 2010 Năm 2009
Năm 2008
PHỤ LỤC 7