BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------

NGUYỄN PHƯỢNG LIÊN

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------

NGUYỄN PHƯỢNG LIÊN

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

: 60.34.0201 Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết của đề tài ..............................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1

2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung ................................................................................1

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..............................................2

6. Những điểm nổi bật của luận văn ............................................................................3

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................. 5

1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .................................5

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................5

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................6

1.1.3 Các hình thức rủi ro tín dụng ..........................................................................8

1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .....................................................................9

1.1.4.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan ......................................................................9

1.1.4.2 Nhóm nguyên nhân khách quan ................................................................10

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại ..................11

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................................11

1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ............................................................12

1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ........................................................12

1.2.4 Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ..........................................................13

1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro tín dụng .............................................................13

1.2.5.1 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng .........................................................13

1.2.5.2 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng .................................................................14

1.2.5.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................14

1.3 Một số mô hình định lượng rủi ro tín dụng thông dụng.......................................15

1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model) ...................................15

1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng .............................................................19

1.3.3 Mô hình chấm điểm tín dụng (Credit Scoring) của FICO ............................21

1.4 Các chỉ số dùng để đánh giá rủi ro tín dụng .........................................................25

1.5 Quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng nước ngoài và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ...............................................27

1.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia) ......................27

1.5.1.1 Nguyên tắc “đặt cược cân bằng-Proportionate stake” ..............................27

1.5.1.2 Nguyên tắc “ngang bằng - paripassu” ......................................................27

1.5.1.3 Nguyên tắc “Bảo vệ - protection” .............................................................28

1.5.1.4 Nguyên tắc “Kiểm soát - Control” ............................................................28

1.5.1.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng - well spread lending ...............28

1.5.1.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên - good first way out” ...................................29

1.5.1.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp - Appropriate tenor of financing”....29

1.5.1.8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia-Reflective of national .........29

1.5.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC) ..............................................................................................29

1.5.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................................................31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................... 35

2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) .......................................................................................................................35

2.1.1 Mạng lưới hoạt động .....................................................................................35

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV giai đoạn 2008-2012 ....................35

2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................37

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2008- 2012 ........................................................................................................................37

2.2.1.1 Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV ....................................................37

2.2.1.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV ...............39

2.2.1.3 Phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành tại BIDV ........................................40

2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...............................43

2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .................................................43

2.2.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .........................................47

2.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .................................................48

2.3 Ứng dụng mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...54

2.4 Nhận xét và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................60

2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 60

2.4.1.1 Thuận lợi ....................................................................................................60

2.4.1.2 Khó khăn ....................................................................................................61

2.4.2 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ...................................................63

2.4.2.1 Kết quả đạt được ........................................................................................63

2.4.2.2 Tồn tại, hạn chế ..........................................................................................64

2.4.2.3 Nguyên nhân ..............................................................................................65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 69

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................ 70

3.1 Định hướng chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015 .............70

3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của BIDV ....................................................70

3.3 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .........................................................72

3.3.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ........................................................................................................72

3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý điều hành ........................................................72

3.3.1.2 Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn ................................................73

3.3.1.3 Thường xuyên đào tạo cho cán bộ về đạo đức kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp .....................................................................................................................74

3.3.1.4 Chế độ lương, thưởng hợp lý .....................................................................75

3.3.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV .............75

3.3.2.1 Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro .................................................75

3.3.2.2 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro ....................................................76

3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động ........................76

3.3.2.4 Cải tiến chính sách tín dụng linh động theo tình hình kinh tế chung ........77

3.3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác ...........................78

3.3.2.6 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z trước khi quyết định cấp tín dụng .79

3.3.2.7 Cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý rủi ro tài chính trong doanh nghiệp .....................................................................................................................80

3.3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ ................82

3.3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ...........................................83

3.3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ....................................................83

3.3.3.2 Đối với Hiệp hội ngân hàng .......................................................................88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 90

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 92

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 94

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 97

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 98

PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................... 102

PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................... 109

PHỤ LỤC 6 .......................................................................................................... 112

PHỤ LỤC 7 .......................................................................................................... 116

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những

thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP.HCM, ngày 21 tháng 05 năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Phượng Liên

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng

CNTT : Công nghệ thông tin

DPRR : Dự phòng rủi ro

EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

HĐQT : Hội đồng quản trị

HĐV : Huy động vốn

: HĐV TDH Huy động vốn Trung dài hạn

CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

HSBC : Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation

ICRS : Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Internal Credit Rating System

KHDN : Khách hàng doanh nghiệp

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

: P.QLRR Phòng Quản lý rủi ro

QHKH : Quan hệ khách hàng

QLRR : Quản lý rủi ro

: QLRRTN Quản lý rủi ro tác nghiệp

QLRRTT&TN: Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp

RRTD : Rủi ro tín dụng

TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

VAS : Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)

Bảng 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-

2012 (triệu đồng)

Bảng 2.3 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn

2008-2012 (triệu đồng)

Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

Biểu đồ 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)

Biểu đồ 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn 2008-

2012 (%)

Biểu đồ 2.3 : Phân tích tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3-5) so với nợ quá hạn (nợ nhóm 2-5)

tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

Biểu đồ 2.4 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai

đoạn 2008-2012 (triệu đồng)

Biểu đồ 2.5 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ các kết quả từ mô hình điểm số Z qua các năm 2008-2010

Biểu đồ 2.7 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so

với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010

Biểu đồ 2.8 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z

(MHZ10) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10)

Biểu đồ 2.9 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so

với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009

Biểu đồ 2.10 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z

(MHZ09) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09)

Biểu đồ 2.11 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so

với kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008

Biểu đồ 2.12 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z

(MHZ08) với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08)

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam được

đánh giá là khá cao. Nhiều vụ án tham ô, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi

bất chính trong các khoản vay ngày cànggia tăng, phần lớn các ngân hàng quốc

doanh rơi vào vòng lẩn quẩn của nợ xấu. Cho vay theo mối quan hệ, cho vay theo

ăn chia, không thực hiện theo đúng quy trình, quy định cũng ngày càng được phát

hiện nhiều tại các Ngân hàng thương mại.

Nguyên nhân gây ra nợ xấu chủ yếu là từ nguyên nhân chủ quan như ngân

hàng cho vay với chất lượng tín dụng quá thấp, trong khi đó nguyên nhân khách

quan thì hầu như rất ít. Mặc dù đã có nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, tuy

nhiên vấn đề nợ xấu của các Ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều điều cần phải

bàn thêm.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu là đề ra một số giải pháp khả thi cho việc

quản trị rủi ro tín dụng, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV)”. Với đề tài

nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích thực trạng tín dụng của ngân hàng BIDV,

nghiên cứu nguy cơ vỡ nợ của các doanh nghiệp theo mô hình điểm số Z, kiểm

nghiệm lại mô hình bằng dữ liệu nợ xấu đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại

BIDV, từ đó định hướng phương thức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại

các ngân hàng thương mại.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm giảm

thiểu tối đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, giúp các NHTM quản lý tốt các khoản

tín dụng, tránh để phát sinh nợ xấu, kịp thời phát hiện rủi ro để hạn chế, khắc phục

rủi ro trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.

2

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là áp dụng mô hình điểm số Z để tính

toán và phân tích nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn, đồng thời sử dụng

phần mềm SPSS thống kê và phân tích mối tương quan giữa kết quả thực nghiệm

của mô hình điểm số Z so với tình trạng nợ xấu thực tế của các doanh nghiệp vay

vốn để kiểm định lại tính chính xác của mô hình điểm số Z.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: quy trình quản trị rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị

rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV, các chỉ số dùng phân tích nguy cơ vỡ nợ của

các doanh nghiệp theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ xấu tại BIDV nhằm kiểm

nghiệm lại các kết quả của việc nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu: quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV năm 2010,

số liệu dư nợ tại BIDV trong 5 năm: 2008-2012, phân tích các chỉ số trên báo cáo

tài chính của 100 doanh nghiệp có vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn trong 3

năm 2008-2010, nhóm nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi ro trong năm 2011 của

BIDV.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, phân tích

tổng quan thực trạng tín dụng tại BIDV, sử dụng mô hình điểm số Z để phân tích

nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu định tính: phân tích những bài học kinh nghiệm,

những tồn tại, khiếm khuyết về quản trị rủi ro tín dụng.

Kết hợp phương pháp phân tích định lượng: phân tích nguy cơ vỡ nợ của các

khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích sự

tương quan giữa cấp hạng do BIDV xếp loại các doanh nghiệp vay vốn với kết quả

kiểm định của mô hình điểm số Z, tổng hợp mức độ lỗi trong quản lý khoản vay,

thực trạng định hạng tín dụng trong các nhóm nợ xấu được xử lý bằng dự phòng rủi

ro nhằm kiểm định lại các nguyên nhân gây ra nợ xấu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

3

Đề tài đã sử dụng mô hình điểm số Z để phân tích nguy cơ vỡ nợ của khách

hàng doanh nghiệp vay vốn, phân tích cụ thể mức độ lỗi gây nên nợ xấu bằng việc

thu thập các số liệu có liên quan đến nợ xấu đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro để

chứng minh rõ hơn về các kết quả được thử nghiệm. Từ đó, tác giả đề ra các giải

pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

6. Những điểm nổi bật của luận văn

Luận văn đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng,

quản trị rủi ro tín dụng để người đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết.

Trước xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, các

NHTM Việt Nam đang từng bước tiếp thu những kinh nghiệm và ứng dụng các mô

hình quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng nước ngoài để nâng cao hơn nữa

công tác quản trị rủi ro tín dụng. Tác giả đã giới thiệu thêm đến người đọc hệ thống

các nguyên tắc, phương thức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank

(Malaysia), của Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC);

Tác giả phân tích rõ những nguyên tắc của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Maybank và HSBC nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm cho BIDV cũng

như các NHTM nói chung.

Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, phân tích rõ những ưu nhược điểm

trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, đồng thời phân tích nguy cơ phá

sản của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ

xấu và các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro tại BIDV nhằm kiểm định

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu (nợ nhóm 5). Từ đó đề ra một số giải pháp

quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như tại các NHTM Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho

các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

4

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và

Phát Triển Việt Nam

Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và

Phát Triển Việt Nam

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn

thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần

hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN v/v

Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài).

Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác

không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một

ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho dù đó là nợ

gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn (Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng,

NXB Lao động Xã hội, TP.HCM, tr166) [3].

Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay

không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ

trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu

trong hoạt động cho vay của ngân hàng (Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học

Kinh Tế, TP.HCM, tr.16) [5]

Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng

được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả

vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố

đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của

6

ngân hàng (Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

chi nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế, TP.HCM, tr.17) [5]

Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro

tín dụng như sau:

- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không

thanh tóan trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát

sinh. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và

giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá

sản.

- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân

hàng, biểu hiện trên thực tế qua 3 cấp độ rủi ro tín dụng như sau:.

 Khách hàng trả nợ không đúng hạn

 Khách hàng trả nợ không đủ theo cam kết

 Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng thông thường

Rủi ro tín dụng (Rủi ro mất vốn)

Rủi ro danh mục (Rủi ro liên quan đến danh mục các khoản cho vay)

Rủi ro giao dịch (Rủi ro liên quan đến từng khoản cho vay)

Rủi ro tập trung

Rủi ro nội tại

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro bảo đảm

Rủi ro nghiệp vụ

được phân chia như sau:

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

7

Rủi ro tín dụng được chia ra thành 02 loại là rủi ro giao dịch (Transaction risk)

và rủi ro danh mục (Portfolio risk):

 Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh

giá khách hàng. Rủi ro này liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra

quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá

biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định

và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát

quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam

kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro

lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

 Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra

quyết định cho vay.

 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong

hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm

bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.

 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật

xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

 Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi

ro này liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của

ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại tín dụng, chẳng hạn

cho vay không có đảm bảo thì rủi ro hơn là cho vay có đảm bảo. Hoặc phát sinh do

thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến ngân

hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay tăng theo. Kết quả là, các dự

án có mức rủi ro thấp, do đó, suất sinh lợi thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án có

suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn ngân hàng. Tình hình này

8

khiến cho danh mục tín dụng của ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào

các dự án rủi ro cao. Rủi ro danh mục được phân chia thành 2 loại: Rủi ro nội tại

(Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).

 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay

vốn.

 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối

với một số khách hàng, cho vay qua nhiều doanh nghiệp hoạt dộng trong cùng

một ngành, một lĩnh vực kinh tế, trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc

cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.1.3 Các hình thức rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 04 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc như

sau:

Rủi ro tín dụng

 Không thu được lãi đúng hạn  Không thu đủ lãi  Không thu được vốn đúng hạn  Không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn. Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển

Không thu đủ lãi

Không thu đủ vốn (Mất vốn)

Không thu được lãi đúng hạn

Không thu được vốn đúng hạn

Lãi treo phát sinh

Nợ quá hạn phát sinh

1. Lãi treo đóng băng; 2. Miễn giảm lãi

1. Nợ không có khả năng thu hồi; 2. Xóa nợ

nhau, độ cùng là nợ khả hồi. biến cho mà mức cuối cao nhất không có năng thu

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

9

Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần

đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản

mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho

doanh nghiệp.

Khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát

sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân

hàng vì có thể bởi lý do nào đó mà doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn

cam kết trong hợp đồng. Nếu khoản cho vay này ngân hàng không thể thu hồi được

(ví dụ do doanh nghiệp bị phá sản) thì lúc này ngân hàng coi như gặp rủi ro tín dụng

ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trường

hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ

thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp.

Các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo thường được chú trọng nhiều hơn trong

phân tích, đánh giá, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết

hậu quả và rút ra bài học.

1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể do chủ quan từ phía

khách hàng vay, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân khách quan.

1.1.4.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan

a) Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:

Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng như: khả năng tự chủ tài chính

kém, năng lực điều hành yếu, bán hàng không thu được tiền hàng, hoặc thu tiền

hàng chậm, hệ thống quản lý kinh doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của

khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát,

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong

việc trả nợ vay ngân hàng.

b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

10

Vấn đề trong chấp hành, tuân thủ: Cán bộ ngân hàng không chấp hành

nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay, làm sai quy trình tín dụng.

Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng, chính

sách tín dụng không hợp lý: Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa

có quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp

loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ.

Đối với cho vay cá nhân, doanh nghiệp nhỏ: quyết định cho vay của ngân hàng

chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.

Vấn đề trong giám sát, thẩm định, dự báo, đo lường rủi ro: Năng lực dự

báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của

cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi có hiểu biết chuyên môn

cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho

vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách

hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời (Phan

Văn Tính (2007), “Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân hàng (23),

tr.15-16) [18].

Vấn đề thông tin: Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng

tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.

Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng, kể cả lãnh đạo giám sát và vấn đề

quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân

dẫn đến rủi ro tín dụng (Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng

ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), tr.21-22) [4].

1.1.4.2 Nhóm nguyên nhân khách quan

a) Nguyên nhân từ chính trị - pháp luật

 Do các quy định của luật thường xuyên thay đổi, không nhất quán, mâu thuẫn,

không rõ ràng làm các chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng ngân hàng nắm bắt

không kịp thời, cập nhật thông tin về luật chưa chính xác.

11

 Do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng,

ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp.

 Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM.

 Do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay

đổi…

b) Nguyên nhân từ môi trường kinh tế

 Vấn đề chu kỳ kinh tế: suy thoái, phục hồi, hưng thịnh

 Vấn đề khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá thay đổi,…

 Những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai, hỏa hoạn,

khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục

được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân

hàng.

Nguyên nhân cho dù chủ quan hay khách quan đều có thể dẫn đến hậu quả lớn

và khả năng sẽ gây nên tổn thất tín dụng. Tuy nhiên, nếu có cơ sở xác định rõ

nguyên nhân trọng yếu sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp trong từng

tình huống cụ thể và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro cho chính ngân hàng mình

đang quản lý.

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro tín dụng. Có

nhiều trường phái nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đưa ra những khái niệm rất

khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm của trường phái mới được nhiều người tán đồng

hơn cả: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa

học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm

thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. (Trần

Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM) [3].

Hay nói cách khác, quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và

12

kinh doanh trong hoạt động tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả

và phát trển bền vững. Đó là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng

thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện

pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của

khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn, hay là quá trình nhận diện, đánh giá,

đo lường, kiểm soát và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế, loại bỏ các rủi ro tín dụng

hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro đó gây ra đối với hoạt động cấp tín dụng. Từ

đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của tổ chức, giảm đến mức

thấp nhất các thiệt hại của tổ chức.

1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

- Đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.

- Góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng nếu quản lý và

đánh giá tốt rủi ro.

1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải

quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:

- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn

chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.

Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của

ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính

thống nhất.

- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân

hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái

ngược hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi người hành động một cách

thống nhất.

- Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng.

13

- Quản trị rủi ro tín dụng phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp

với mục tiêu đề ra.

1.2.4 Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng

- Phân tán rủi ro tín dụng;

- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ;

- Bảo hiểm tiền vay;

- Chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro,

chấp hành tốt trích lập dự phòng để xử lý rủi ro.

1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro tín dụng

Phương thức quản trị rủi ro tín dụng bao gồm phương pháp, công cụ và mô

hình quản trị rủi ro tín dụng mà các nhà quản trị sử dụng để nhận diện, phân tích, đo

lường và đánh giá rủi ro tín dụng nhằm để kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng ở

mức chấp nhận được.

Các trình tự quản trị rủi ro tín dụng toàn diện bao gồm cả khả năng kiểm soát

rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Nếu ngân hàng sử dụng phương thức quản trị rủi ro tín dụng không phù hợp

thì việc kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ không hiệu quả.

1.2.5.1 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng

Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng là việc phân tích, tổng hợp các yếu tố

liên quan đến rủi ro tín dụng bằng phương pháp định tính hoặc định lượng các nhân

tố liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm đưa ra những dự báo, những cách thức xử lý

kết quả được phân tích.

- Phương pháp phân tích định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ rủi

ro của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định.

- Phương pháp phân tích định lượng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về

mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định.

14

1.2.5.2 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng

Công cụ quản trị rủi ro tín dụng là hệ thống phần mềm tính toán rủi ro tín

dụng dựa trên các dữ liệu sẵn có như các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các

quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính,

tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, được sử dụng để phân tích rủi

ro tín dụng, được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối

tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng.

1.2.5.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng gồm 5 bước sau:

Bước 1: Nhận dạng rủi ro:

Để quản trị rủi ro tín dụng trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng

rủi ro tín dụng là việc xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt

động cấp tín dụng; sắp xếp, phân nhóm các rủi ro. Để lập được danh sách các rủi ro,

Ngân hàng phải thông qua các khâu, các bộ phận khác nhau, thông qua trao đổi,

thảo luận và phát huy được trí tuệ của tập thể trong mỗi cá nhân tham gia vào quá

trình cấp tín dụng.

Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên

cứu hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không

chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới

có thể xuất hiện đối với hoạt động tín dụng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

kiểm soát và xử lý rủi ro thích hợp.Việc nhận dạng rủi ro có thể thực hiện bằng

phương pháp định tính hoặc định lượng, hoặc kết hợp giữa định tính và định lượng.

Bước 2: Phân tích và đánh giá rủi ro:

Là việc phân tích các rủi ro, đánh giá mức độ thiệt hại cũng như xác suất xảy

ra rủi ro nhằm có các giải pháp để phòng ngừa, loại bỏ hoặc hạn chế giảm thiệt hại.

Phân tích, đánh giá rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra

rủi ro tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro tín

dụng.Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi

chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu hơn.

15

Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng:

Để đo lường được rủi ro tín dụng thì hiện nay các Ngân hàng chủ yếu sử dụng

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp loại khoản vay vào những nhóm có mức

độ rủi ro khác nhau, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng phù hợp.

Bước 4: Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro tín dụng:

Công việc trọng tâm của công tác quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được rủi

ro. Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến

lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn

thất trong hoạt động tín dụng.

Bước 5: Xử lý rủi ro tín dụng:

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro phát sinh, các cán bộ tham gia vào

quá trình thẩm định, cấp tín dụng phải đề ra các giải pháp xử lý rủi ro theo đúng quy

trình, quy định của tổ chức cũng như của cơ quan Nhà nước.

Xác định được mức độ rủi ro, những tổn thất về vốn, nguyên nhân gây ra rủi ro

tín dụng để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. Khi khoản vay thực sự

không thu được nợ thì Ngân hàng tiến hành xử lý khoản vay bằng quỹ dự phòng rủi

ro tín dụng, sau đó xuất ngoại bảng khoản vay và tiếp tục thực hiện các biện pháp

như bán tài sản đảm bảo, nhờ tòa án can thiệp để thu hồi nợ.

1.3 Một số mô hình định lượng rủi ro tín dụng thông dụng

1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z score – Credit scoring model)

Chỉ số Z được phát minh bởi Giáo sư Edward I.Altman, trường kinh doanh

Leonard N.Stern, thuộc trường Đại học NewYork, nghiên cứu trên số lượng

nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và được phát triển độc lập bởi Giáo sư Richard

Taffler và những nhà nghiên cứu khác. Mô hình nhằm phát hiện ra dấu hiệu báo

trước sự phá sản của khách hàng vay.

Chỉ số Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với

người đi vay và phụ thuộc vào:

- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay

16

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ

của người đi vay trong quá khứ.

Chỉ số Z bao gồm 5 hệ số X1, X2, X3, X4, X5:

X1 : Hệ số Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets)

X2 : Hệ số Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets)

X3 : Hệ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản (EBIT/Total

Assets)

X4: Hệ số Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng

nợ (Market Value of Total Equity/Book Values of Total Liabilities)

X5 : Hệ số Doanh thu/Tổng tài sản (Sales/Total Assets)

Trị số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ của người vay càng thấp. Ngược lại,

khi Z càng thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có

nguy cơ vỡ nợ cao.

Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm trong các trường hợp cụ thể như

sau:

17

Doanh nghiệp đã

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

Tình trạng

cổ phần hóa,

chưa cổ phần

ngành thương

ngành sản xuất:

hóa, ngành sản

mại, dịch vụ và

Z = 1,2X1 +

xuất:

khác:

1,4X2+3,3X3

Z’=0,717X1+0,

Z’’=6,56X1+3,26

+0,64X4+0,999X5

847X2

X2+6,72X3

+3,107X3+0,42

+1,05X4

X4+0,998X5

Z>2,99

Z’>2,9

Z’’>2,6

Doanh nghiệp nằm trong

vùng an toàn, chưa có nguy

cơ phá sản.

1,81

1,23< Z’< 2,9

1,2

Doanh nghiệp nằm trong

vùng cảnh báo, có thể có

nguy cơ phá sản (chưa xác

định)

Z<1,81

Z’<1,23

Z’’<1,2

Doanh nghiệp nằm trong

vùng nguy hiểm, nguy cơ

phá sản cao.

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

* Ưu điểm:

- Đây là một mô hình định lượng dựa trên việc mô hình hoá các mối quan hệ

giữa các biến qua đó phản ánh chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng từ phía khách hàng.

- Mô hình điểm số Z được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh

nghiệp.

18

- Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc

điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro

j

đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của người vay (X ). Từ mô

hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ.

- Mô hình thể hiện tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến

chủ quan của các cán bộ tín dụng do mô hình dựa vào các yếu tố tài chính để thẩm

định khách hàng vay, yếu tố này thể hiện tính khách quan trong phân tích, giảm

thiểu các tác nhân chủ quan (như việc sử dụng thêm các yếu tố phi tài chính để phân

tích nhưng lại không hiệu quả do mang tính chủ quan).

- Mô hình điểm số Z đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố

để lượng hoá xác suất vỡ nợ của khách hàng vay, khắc phục được các nhược điểm

của mô hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng

tại các NHTM.

- Mô hình điểm số Z cũng góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các

ngân hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn.

- Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản, dễ tính, dễ áp dụng.

* Nhược điểm:

- Mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời về số liệu. Yêu

cầu này là rất khó thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ,

các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.

- Nếu muốn mô hình cho kết quả chính xác thì các hệ số X1, X2, X3, X4, X5

cũng như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác. Nếu các

số liệu trong các báo cáo tài chính không chính xác thì mô hình sẽ cho kết quả sai

lệch.

- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng vay vốn thành 3 nhóm là

“an toàn”, “cảnh báo” và “phá sản”. Trong thực tế, việc phân loại khách được phân

thành nhiều nhóm từ việc không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến

việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay.

19

- Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng và khó lượng hóa

nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như yếu tố

danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân

hàng, lịch sử trả nợ…Tuy các yếu tố phi tài chính này đôi khi mang tính chủ quan,

nhưng nếu cán bộ thẩm định công tâm thì nếu áp dụng thêm các yếu tố phi tài chính

sẽ cho kết quả chính xác hơn nữa.

- Mô hình có tính khắc khe hơn trong việc thẩm định.

1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho

điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số

người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân,

thời gian công tác.

Bảng dưới đây là những hạng mục và mức điểm được sử dụng tại các ngân

hàng ở Mỹ:

Stt Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

1 Nghề nghiệp của người vay:

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- Công nhân có kinh nghiệm 8

- Nhân viên văn phòng 7

- Sinh viên 5

- Công nhân không có kinh nghiệm 4

- Công nhân bán thất nghiệp 2

2 Trạng thái nhà ở:

- Nhà riêng 6

- Nhà thuê hay căn hộ 4

- Sống cùng bạn hay người thân 2

3 Xếp hạng tín dụng:

- Tốt 10

20

- Trung bình 5

- Không có hồ sơ 2

- Tồi 0

4 Kinh nghiệm nghề nghiệp:

- Nhiều hơn 1 năm 5

- Từ 1 năm trở xuống 2

5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành:

- Nhiều hơn 1 năm 2

- Từ 1 năm trở xuống 1

6 Điện thoại cố định:

- Có 2

- Không có 0

7 Số người sống cùng (phụ thuộc):

- Không 3

- Một 3

- Hai 4

- Ba 4

- Nhiều hơn 3 2

8 Các tài khoản tại ngân hàng:

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3

- Chỉ tài khoản phát hành séc 2

- Không có 0

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,

thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách

21

hàng có tín dụng tốt với khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành

khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

29-30 điểm Cho vay đến 500 USD

31-33 điểm Cho vay đến 1.000 USD

34-36 điểm Cho vay đến 2.500 USD

37-38 điểm Cho vay đến 3.500 USD

39-40 điểm Cho vay đến 5.000 USD

41-43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

* Ưu điểm:

- Mô hình này chủ yếu được sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các

khoản cho vay khách hàng cá nhân.

- Mô hình tương đối đơn giản, sử dụng hồ sơ sẵn có, số liệu dễ thu thập.

* Nhược điểm:

- Mô hình chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu định tính với tính khoa học và độ

chính xác chưa cao, phụ thuộc nhiều vào cảm tính chủ quan của cán bộ tín dụng.

Tại Việt Nam, thông tin cá nhân khó thu thập chính xác. Nếu tại Mỹ, mô

hình này được áp dụng rộng rãi thì tại Việt Nam việc áp dụng mô hình là phụ thuộc

vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình

độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.

- Mô hình này chỉ cho kết quả chính xác nếu người áp dụng mô hình thật sự

khách quan trong công tác chấm điểm tín dụng khách hàng.

1.3.3 Mô hình chấm điểm tín dụng (Credit Scoring) của FICO

22

Credit scoring là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và

hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín

dụng thể hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích

thống kê của chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên

thực hiện dịch vụ chấm điểm tín dụng. Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã

quan tâm và triển khai thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng, tuy

nhiên việc này cũng chưa được áp dụng phổ biến rộng rãi vì còn trong quá trình

thử nghiệm và cần hoàn thiện dần.

Xin giới thiệu sau đây mô hình chấm điểm tín dụng FICO. Điểm tín dụng

do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm

càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Hệ thống chấm điểm tín dụng FICO dựa

vào 5 yếu tố với trọng số như sau:

Yếu tố Trọng số Giải thích

(%)

35 Lịch sử thanh toán nợ Thanh toán nợ đúng hạn không? Có lần nào không trả nợ hay không?

30 Doanh số khoản tín dụng là bao nhiêu?

15 10 Trị giá khoản tín dụng Thời hạn tín dụng Lịch sử quan hệ tín dụng Khoản tín dụng có thời hạn bao lâu? Đây có phải là khoản tín dụng mới hay không? Còn khoản tín dụng nào khác nữa không?

Trả góp tiêu dùng hay mua bất động sản? 10

Loại tín dụng (Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Dựa vào các yếu tố tác động với trọng số nêu trên, FICO xây dựng thang

điểm và chấm điểm tín dụng. Ví dụ dưới đây minh họa kết quả chấm điểm và

xếp loại tín dụng theo hệ thống chấm điểm của FICO.

Ví dụ: Minh họa cách chấm điểm tín dụng của FICO. Ở Mỹ, The US Fair

Isaac Compnay (FICO) là công ty phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng tự

23

động vào những năm 1960 và 1970. Điểm tín dụng do FICO xây dựng có giới

hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng

càng thấp. Cụ thể quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất khả năng trả

nợ như sau:

Xác suất mất khả năng trả Điểm tín dụng FICO nợ

Trên 800 1%

Từ 700 – 799 5%

Từ 680 – 699 15%

Từ 500 – 679 71%

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Nói chung khách hàng có điểm tín dụng dưới 680 được xem là khách hàng

có rủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả

nợ do FICO xây dựng, các ngân hàng quyết định “điểm ngưỡng” của mình tùy

thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Chẳng hạn, hầu hết các

ngân hàng ở Mỹ sử dụng thang điểm của FICO để xếp hạng tín dụng cho khách

hàng như sau:

Điểm tín dụng FICO Kết quả xếp loại

Từ 720 trở lên Rất tốt

Từ 680 – 719 Tốt

Từ 620 – 679 Trung bình

Từ 585 – 619 Rủi ro cao

Dưới 584 Rủi ro rất cao

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

24

* Ưu điểm:

- Việc phân tích theo mô hình này dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống

lưu trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang

tính lượng hoá.

- Mô hình được áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến

tình trạng tín dụng của khách hàng có thể được ngân hàng tra soát dễ dàng qua

các công ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies).

* Nhược điểm:

- Cũng như Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, việc áp dụng mô hình là

phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo

cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.

- Mô hình chỉ dựa vào 5 yếu tố (Lịch sử thanh toán nợ, Trị giá khoản tín

dụng, Thời hạn tín dụng, Lịch sử quan hệ tín dụng, Loại tín dụng) để đo lường

rủi ro tín dụng. Việc đo lường rủi ro tín dụng dựa trên 5 yếu tố này chưa đủ đảm

bảo tính chính xác vì rủi ro còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài

chính của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu,...). Hơn nữa,

mô hình phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của cán bộ chấm điểm tín dụng,

không đảm bảo tính khách quan.

Trên thực tế, việc chấm điểm tín dụng đã được vi tính hóa, hầu hết các

ngân hàng ngày nay đều sử dụng hệ thống vi tính để thực hiện công việc này.

Với hệ thống chấm điểm vi tính hóa, nhân viên tín dụng chỉ cần thu thập dữ liệu

từ hồ sơ vay của khách hàng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động chạy

chương trình chấm điểm và cho ra kết quả. Dựa vào kết quả chấm điểm, nhân

viên tín dụng sẽ đề nghị và trình lãnh đạo duyệt chấp nhận hoặc từ chối cho vay.

Nhờ vậy, việc chấm điểm tín dụng trở nên nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên,

việc chấm điểm và quyết định cho vay như thế chủ yếu dựa vào các mô hình

thống kê. Do đó, vẫn còn tiềm ẩn hai loại sai lầm: Sai lầm loại I và sai lầm loại

II. Sai lầm loại I là hệ thống chấp nhận cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra phải từ

chối. Sai lầm loại II là hệ thống từ chối cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra nên

25

chấp nhận. Mặc dù vậy, hệ thống chấm điểm vi tính vẫn được ưa chuộng vì thật

ra hệ thống đánh giá nào cũng luôn luôn có hai loại sai lầm trên.

Có thể thấy rằng đây là những mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng đã

và đang được các NHTM áp dụng. Tùy vào đặc thù của mỗi ngân hàng, ngân

hàng tự lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng khách

hàng phù hợp.

Trên cơ sở phân tích những ưu, nhược điểm của các mô hình, với

những ưu điểm vượt trội của mô hình điểm số Z, cùng việc phân tích quá

khứ về cơ cấu dư nợ của BIDV trong chương 2, tác giả nhận thấy BIDV chủ

yếu tập trung trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Vì lý do đó, tác giả

đã lựa chọn mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV.

Tuy nhiên, dù lựa chọn mô hình nào, mỗi NHTM cần xây dựng cho mình

một hệ thống thông tin về khách hàng đáp ứng yêu cầu: Khoa học; Đầy đủ; Cập

nhật và chính xác và được lấy từ nhiều ngồn thông tin khác nhau (bao gồm cả

những nguồn chính thống và nguồn không chính thống). Bên cạnh đó, nâng cao

chất lượng phân tích và xử lý thông tin trên cơ sở một phần mềm đủ mạnh với

hệ thống các tiêu chí đầy đủ, khách quan và khoa học cả về định tính và định

lượng, cả về góc độ tài chính và góc độ phi tài chính. Có như vậy, công tác xếp

hạng tín dụng khách hàng mới có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các

nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng và

khi đó chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng mới đạt yêu cầu, chỉ khi đó

nợ xấu, nợ quá hạn mới được hạn chế, đẩy lùi và hệ thống các NHTM mới phát

triển bền vững.

1.4 Các chỉ số dùng để đánh giá rủi ro tín dụng

Các chỉ số sau đây thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng:

Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% (1.1) Tổng dư nợ cho vay

26

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Tỷ lệ nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó

tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.

Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x100% (1.2) Tổng dư nợ cho vay

(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và số 19/2010/TT-NHNN của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam [9] quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, các Ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn

không quá 5% ; tỷ lệ nợ xấu không quá 3%.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam [7] quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các

khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

Tỷ lệ dự phòng RRTD = x100% (1.3) Dự phòng RRTD được trích lập Dư nợ cho kỳ báo cáo

Dự phòng RRTD đã được trích lập

Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn =

x 100% (1.5)

Dư nợ bị mất vốn

Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =

x 100% (1.6)

Dự phòng RRTD đã được trích lập Dư nợ quá hạn khó đòi

Tỷ lệ mất vốn = x100% (1.4) Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo

27

Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% (1.7) Tổng tài sản có

((Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao

động Xã hội, TP.HCM) [3].

Hệ số (1.7) cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có. Tỷ

trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng càng

cao.

1.5 Quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng nước ngoài và bài học kinh

nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hiện nay, do tiến trình hội nhập quốc tế đang ngày càng phát triển, các Ngân

hàng cần phải tham gia, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để việc kinh

doanh trong lĩnh vực ngân hàng phát triển bền vững hơn. Do đó, lựa chọn cách thức

quản trị rủi ro tín dụng mang tính toàn cầu là xu hướng tất yếu của thời đại. Để hoạt

động tín dụng phát triển hiệu quả và bền vững, các ngân hàng thương mại Việt

Nam nên học tập kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng nước

ngoài có uy tín, hoạt động kinh doanh mang tính toàn cầu, có hiệu quả kinh doanh

an toàn.

1.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia)

1.5.1.1 Nguyên tắc “đặt cược cân bằng-Proportionate stake”

Cam kết của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp hay nói cách khác là tài sản có

liên quan của họ là gì. Nguyên tắc này coi trọng phần vốn tự có của doanh nghiệp

khi thực hiện dự án. Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thông qua việc nâng cao

trách nhiệm của doanh nghiệp sao cho phần chênh lệch tài trợ cần thiết càng thấp

càng tốt.

1.5.1.2 Nguyên tắc “ngang bằng - paripassu”

Trong trường hợp hai ngân hàng cùng cho vay đối với một khách hàng, phải

bảo đảm rằng vị thế thế chấp của các ngân hàng không tồi hơn so với ngân hàng

cùng cho vay. Đồng thời, tuỳ thuộc vào phương tiện cấp cho người vay so với định

chế tài chính khác.

28

Ví dụ: Công ty X là khách hàng truyền thống của Ngân hàng A nhưng tại Ngân

hàng A thì Công ty X đã vượt giới hạn tín dụng cho vay đối với khách hàng đơn lẻ

nên Công ty X chuyển qua BIDV. Trong trường hợp này, trước khi cho vay, BIDV

nên yêu cầu Công ty X đề nghị Ngân hàng A gửi cho BIDV một thông báo chấp

thuận. Khi thanh lý tài sản cả 2 ngân hàng cùng chia sẻ tổn thất. Với điều kiện 2

ngân hàng phải cung cấp loại hình cho vay tương ứng với mức độ rủi ro là như

nhau.

1.5.1.3 Nguyên tắc “Bảo vệ - protection”

Nếu khoản tín dụng đã xác định có tài sản thế chấp ngoài sự bền vững kinh

doanh thì ngân hàng phải bảo đảm rằng khoản vay hoặc phương tiện được bảo vệ đủ

an toàn và chất lượng của tài sản thế chấp, đảm bảo rằng ngân hàng có đầy đủ

quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Nếu khoản tín dụng được xác nhận dựa hoàn toàn vào sức mạnh tài chính của

người vay và không cần tới tài sản thế chấp (tín chấp) thì tài sản của người vay phải

bảo vệ khoản vay hoặc phương tiện đã cấp.

Ví dụ: Ngân hàng A cho vay tín chấp đối với Công ty X thì Ngân hàng A phát

hành thông báo cho Công ty X nêu rõ Công ty X không được dùng tài sản của mình

để thế chấp vay vốn tại bất kỳ ngân hàng nào. Nếu Công ty X phá vỡ nội dung của

thư chấp nhận của ngân hàng A thì ngân hàng A có quyền đòi lại vốn vay trước hạn.

1.5.1.4 Nguyên tắc “Kiểm soát - Control”

Ngân hàng cần quan tâm tới việc cơ cấu hợp lý các phương tiện để bảo đảm

rằng người cho vay ở thế chủ động. Bảo đảm các phương tiện dành cho mục đích đã

định như tiền vay phải được trả trực tiếp cho bên bán hoặc nhà thầu… chứ không

trả cho người vay (hạn chế giải ngân bằng tiền mặt) để kiểm soát việc sử dụng vốn

vay đúng mục đích.

1.5.1.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng - well spread lending

portfolio”

Cần đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng. Bảo đảm không có sự tập

trung cao các khoản vay vào một ngành cụ thể. Nghĩa là đừng “bỏ tất cả trứng vào

29

một giỏ”.

1.5.1.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên - good first way out”

Ngân hàng luôn nhận diện nguồn trả nợ như ai trả, ở đâu, khi nào… đánh giá

độ tin cậy của mỗi nguồn trả. Luôn phân tích các rủi ro hoạt động định tính có ảnh

hưởng đến khả năng của doanh nghiệp tạo đủ dòng tiền và dự báo dòng tiền định

lượng.

1.5.1.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp - Appropriate tenor of financing”

Kỳ hạn của khoản vay càng dài thì rủi ro càng lớn (rủi ro kỳ hạn). Tuy nhiên

ngân hàng cũng không được chỉ cân nhắc phương diện rủi ro và bỏ qua phương diện

nhu cầu của người vay. Nếu nhu cầu tài trợ là dài hơn thì đừng rút ngắn kỳ hạn.

Ngược lại, nếu quãng đời của tài sản được mua là giới hạn thì không cấp kỳ hạn dài

tới khi giá trị tài sản bằng không.

1.5.1.8 Nguyên tắc “phản ánh chính sách quốc gia-Reflective of national

policy”

Chính sách tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với chính sách kinh tế của

chính phủ và đi theo dòng chảy. Ngân hàng cần nhận biết các ngành được ưu tiên để

nhận sự hỗ trợ trực tiếp của chính phủ.

Ngân hàng cũng cần lưu tâm tới chương trình xã hội của chính phủ. Chính phủ

có thể tài trợ vốn cho ngân hàng để ngân hàng cho vay các ngành ưu tiên của chính

phủ…

1.5.2 Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hongkong and Shanghai

Banking Corporation (HSBC)

Để có thể đảm bảo có một hoạt động cấp tín dụng an toàn và hiệu quả, HSBC

đang áp dụng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn

mực cao nhất nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng.

HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tách bạch, phân công rõ ràng chức năng,

nhiệm vụ giữa các bộ phận trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản tín

dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể theo Phụ lục 1 – Mô tả Hệ

30

thống quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC.

Qua các mô tả tại phụ lục 1, chúng ta thấy được một số kinh nghiệm cũng như

những cách thức quản trị rủi ro tín dụng rất hiệu quả của HSBC. Đó là:

 HSBC đang có hoạt động cấp tín dụng dựa trên việc luôn cố gắng xác

định các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính xác mức độ rủi ro của

các khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản trị rủi ro tín dụng tốt

nhất.

 Các chính sách và quy trình của HSBC được trình bày rất dễ hiểu, tập hợp

thành cẩm nang và được truyền đạt liên tục cho tất cả các thành viên liên

quan của hệ thống.

 Đặc biệt đề cao công tác đào tạo trình độ nhân viên.

 Tính tuân thủ rất cao của các thành viên của HSBC đối với các quy định,

chính sách tín dụng của ngân hàng và Ngân hàng Trung Ương.

 Hệ thống thông tin khách hàng được tập trung hóa tối đa và được chia sẻ

cho toàn hệ thống.

 Việc phân chia cán bộ quản lý theo nhóm khách hàng, nhóm ngành nghề

đạt đến trình độ chuyên môn hóa cao, giảm thiểu tối đa rủi ro do hạn chế về

kiến thức ngành nghề của cán bộ kinh doanh sản phẩm tín dụng.

 Việc phân quyền phê duyệt cho cán bộ được xem xét rất kỹ lưỡng và thủ

tục ủy quyền đều mang tính pháp lý rất cao để đảm bảo người được ủy

quyền nhận thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình.

 Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng được

vận dụng mạnh mẽ để có thể có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh

tổn thất xảy ra.

 Việc áp dụng thành công cơ chế quản trị rủi ro tín dụng toàn cầu của

HSBC dựa trên nền tảng của hệ thống cơ sở dữ liệu quá khứ và có phân

tích tốt. Ngoài ra, HSBC đã và đang áp dụng các phương thức xử lý dữ

liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin

cao cấp. Việc đánh giá các khoản tín dụng được thực hiện tự động hóa dựa

31

trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ liệu tương đối lớn.

Các đánh giá tự động này vẫn được xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh

giá được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập

đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng.

 Bên cạnh đó, sự tuân thủ cao độ của toàn hệ thống đối với các chính sách

tín dụng của HSBC là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác

quản trị rủi ro tín dụng.

 Vai trò của kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả,

thường xuyên của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đã giúp cho HSBC

luôn nâng cao được chất lượng và trình độ quản trị rủi ro tín dụng của

mình.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng

thương mại Việt Nam

Tại Việt Nam các Ngân hàng thương mại đã vận dụng tương đối tốt các

nguyên tắc trên vào quy trình quản trị rủi ro của mình, tuy nhiên trên thực tế các

Ngân hàng ở Việt Nam cần tôn trọng một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho công

tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng được tốt hơn:

- Tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc đặt cược cân bằng, tức là coi trọng phần vốn

tự có của doanh nghiệp khi thực hiện dự án nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng

thông qua việc nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp. Hiện nay, BIDV có quy

định cụ thể về tỉ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia của chủ doanh nghiệp vào dự án, tuy

nhiên ở một số dự án quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia dự án tương đối

thấp, ví dụ như BIDV quy định về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham

gia dự án bất động sản là 15%, như vậy BIDV tài trợ tới 85%, tỷ lệ này là tương đối

cao và mang lại rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng khi thực hiện dự án đầu tư.

- Một nguyên tắc rất quan trọng mà các ngân hàng Việt Nam thường bỏ qua

đó là nguyên tắc “Bảo vệ”, theo nguyên tắc này ngân hàng phải đảm bảo rằng khoản

vay phải được bảo vệ đủ an toàn và chất lượng của tài sản thế chấp, đảm bảo rằng

32

ngân hàng có đầy đủ quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Một điều quan

trọng khác là Ngân hàng chỉ chấp nhận cấp tín dụng tín chấp cho doanh nghiệp khi

toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đã được thế chấp tại Ngân hàng. Hệ thống cảnh

báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng phải được vận dụng mạnh mẽ

để có thể có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh tổn thất xảy ra.

- Hệ thống thông tin khách hàng phải tập trung hóa tối đa và được chia sẻ cho

toàn hệ thống; hệ thống cơ sở dữ liệu phải tương đối lớn, đầy đủ, có cả dữ liệu quá

khứ và có phân tích tốt. Đây cũng là nguồn thông tin cho việc định lượng mức độ

rủi ro của danh mục tín dụng.

- Các ngân hàng cần áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền

tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp. Việc đánh giá các khoản

tín dụng phải được thực hiện tự động hóa dựa trên các công cụ phân tích đánh giá

mạnh và cơ sở dữ liệu tương đối lớn. Các đánh giá tự động này phải được xem xét

và phê duyệt lại. Việc đánh giá phải được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên

các đánh giá này để đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín

dụng.

- Ngân hàng cần tuyệt đối tôn trọng nguyên tắc “Kiểm soát” tức là giải ngân

đúng mục đích theo phương án vay vốn của doanh nghiệp, hạn chế tối đa việc giải

ngân bằng tiền mặt để hạn chế việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

- Các Ngân hàng cũng nên thực hiện việc đa dạng hóa danh mục cho vay đảm

bảo không có sự tập trung cho vay quá nhiều vào một nhóm khách hàng cụ thể cùng

một ngành nghề nhằm phân tán rủi ro.

- Các ngân hàng cần xác định các nơi, điểm phát sinh rủi ro, đo lường chính

xác mức độ rủi ro của các khoản, nhóm hạn mức tín dụng để có thể quản trị rủi ro

tín dụng tốt nhất.

- Công tác đào tạo trình độ nhân viên phải được các ngân hàng quan tâm

thường xuyên. Cán bộ ngân hàng phải tuân thủ cao đối với các quy định, chính sách

tín dụng của ngân hàng và Ngân hàng Trung Ương. Sự tuân thủ cao độ của toàn hệ

thống đối với các chính sách tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng trong

33

công tác quản trị rủi ro tín dụng.

- Việc phân chia cán bộ quản lý theo nhóm khách hàng, nhóm ngành nghề đạt

đến trình độ chuyên môn hóa cao sẽ giảm thiểu tối đa rủi ro do hạn chế về kiến thức

ngành nghề của cán bộ kinh doanh sản phẩm tín dụng.

- Việc phân quyền phê duyệt cho cán bộ phải được xem xét kỹ lưỡng và thủ

tục ủy quyền phải mang tính pháp lý cao để đảm bảo người được ủy quyền nhận

thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình.

- Cần nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu

quả, thường xuyên của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.

Nếu có thể thực thi thành công những kinh nghiệm này, BIDV nói riêng cũng

như các NHTM nói chung sẽ đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị rủi ro tín dụng

của mình.

34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nêu khái quát chung về các khái niệm rủi ro tín dụng; một số

mô hình định lượng quản trị rủi ro tín dụng thông dụng được sử dụng trong quản trị

rủi ro tín dụng và bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC,

Maybank.

Chương 2 tiếp tục phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và

cách thức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV để thấy được các rủi ro tiềm ẩn tại BIDV

cũng như tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đề ra các giải pháp hạn chế.

35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

(BIDV)

2.1.1 Mạng lưới hoạt động

BIDV là một trong những ngân hàng thương mại có mạng lưới kinh doanh

lớn, phủ khắp trên địa bàn 63 tỉnh thành phố trong cả nước với 114 chi nhánh (bao

gồm 01 Sở giao dịch), 373 phòng giao dịch, 142 quỹ tiết kiệm.

Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các công ty Công ty Cổ phần Chứng khoán

BIDV, Công ty Cho thuê tài chính, Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) với 21

công ty thành viên trong cả nước…

Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga,

Séc... Ngoài ra, BIDV còn mở rộng mạng lưới bằng các hình thức liên doanh với

nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác Malaysia), Ngân hàng Liên

doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh Việt Nga - VRB (với đối

tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore), Liên doanh quản lý

đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV giai đoạn 2008-2012

Trước biến động lớn từ môi trường kinh doanh, đặc biệt là giai đoạn khủng

hoảng kinh tế - tài chính vào năm 2008, BIDV đã có nhiều nỗ lực nhằm thực hiện

các mục tiêu ưu tiên, tận dụng khai thác tốt những cơ hội thị trường mang lại. Với

những chỉ đạo điều hành phù hợp, linh hoạt, BIDV đã vượt qua những trở ngại

trong kinh doanh và đạt được kết quả khả quan:

36

Bảng 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)

2009 17,640 3,605

2010 2008 24,220 13,484 4,500 2,369 246,519 296,432 363,703 160,983 206,402 250,129 201,823 272,983 172,161 Đơn vị tính: tỷ đồng 2012 2011 26,494 23,871 3,389 4,047 406,919 484,784 291,761 314,159 271,342 342,609

Chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động Tổng dư nợ/Tổng tài sản 93.51% 102.27% 70% 65% 91.63% 107.53% 72% 69% 91.7% 65%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS)

500,000

450,000

400,000

350,000

300,000

2008

2009

250,000

2010

200,000

2011

150,000

2012

100,000

50,000

-

Tổng tài sản

Tổng dư nợ

Vốn chủ sở hữu

Tổng vốn huy động

Tổng lợi nhuận trước thuế

của BIDV giai đoạn 2008 – 2012)[12,13,14,15,16].

Biểu đồ 2.1 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu tại BIDV giai đoạn 2008 - 2012 (tỷ đồng)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS)

của BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16].

37

 Giá trị các chỉ tiêu tài chính của BIDV đều tăng trưởng qua các năm từ 2008

– 2012. Điều này thể hiện BIDV đã có những nỗ lực, chính sách phù hợp

với từng thời kỳ kinh tế để điều hành hoạt động kinh doanh tương đối ổn

 Tuy nhiên, Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động lại chiếm tỷ lệ khá cao

định.

(theo khuyến nghị của NHNN, tỷ lệ này chỉ nên ở mức dưới 80%), cho thấy

Tổng dư nợ cho vay

 Hệ số rủi ro tín dụng (=

BIDV đang sử dụng vốn huy động để cho vay khá nhiều.

Tổng tài sản có

x 100%) đều trên 65%, cho

thấy khoản mục tín dụng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản có

của BIDV. Tỷ trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời

cũng thể hiện rủi ro tín dụng càng cao.

2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2008-

2012

Để làm rõ hơn thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV thông qua

các kết quả báo cáo về các số liệu liên quan đến tín dụng, tác sẽ phân tích chất

lượng tín dụng, tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và cơ cấu tín dụng theo

ngành tại BIDV.

2.2.1.1 Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV

38

Bảng 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn

2008-2012

Đơn vị tính: triệu đồng

2008 2009 2011 2012 2010

125,346,860

168,758,816

217,161,499

252,651,685 273,614,763

31,452,426

32,108,407

27,256,748

31,384,022 31,383,433

2,832,544

3,531,482

3,104,507

4,969,987

5,857,120

413,369

864,493

755,069

406,194

824,840

Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)

1,138,710

1,851,096

2,348,890

2,479,032

Chỉ tiêu Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1)

937,321 160,982,520

206,401,908

250,128,919

291,760,778

314,159,188

Tổng dư nợ

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của

120.00%

2.68%

2.60%

100.00%

2.92% 12.91%

2.28% 13.18%

2.65% 13.40%

18.24%

22.14%

80.00%

Nợ xấu

Nợ quá hạn

60.00%

Nợ đủ tiêu chuẩn

87.09%

86.82%

86.60%

81.76%

77.86%

40.00%

20.00%

0.00%

2008

2009

2010

2011

2012

BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16].

Biểu đồ 2.2 : Phân tích chất lượng nợ cho vay khách hàng tại BIDV giai đoạn

2008-2012 (%)

39

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của

BIDV giai đoạn 2008 – 2012) [12,13,14,15,16].

 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của BIDV đều dưới 3% cho thấy quản trị rủi ro

tín dụng của BIDV là tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như đảm bảo

25.00%

2.60%

2.68%

20.00%

2.65%

2.28%

15.00%

Nợ xấu

2.70%

22.14%

Nợ quá hạn

18.24%

10.00%

13.18% 13.40% 11.93%

5.00%

0.00%

2008

2009

2010

2011

2012

tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về quản lý nợ xấu.

Biểu đồ 2.3 : Phân tích tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3-5) so với nợ quá hạn (nợ nhóm 2-

5) tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của

BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16].

(Ghi chú: Nợ đủ tiêu chuẩn đã bao gồm cho vay bằng vốn ODA, cho vay ủy thác,

các hợp đồng mua lại chứng khoán BSC hạch toán trong các khoản cho vay chiết

khấu thương phiếu và giấy tờ có giá)

Trong giai đoạn từ năm 2008-2012, nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5)

của BIDV được cải thiện qua từng năm; nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) giảm, nợ đủ tiêu

chuẩn (nợ nhóm 1) tăng tương đối. Tuy nhiên, từ năm 2011, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ

nhóm 3) và nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) tăng so với cùng kỳ năm trước,

dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng trong năm 2012.

2.2.1.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV

40

Bảng 2.3 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn

Đơn vị tính: triệu đồng

2008-2012

2008 2009

3,038,001 3,918,330 1,074,474 1,484,144 4,112,475 5,402,474 2010 3,389,822 1,686,670 5,076,492 2011 3,760,896 1,973,604 5,734,500 2012 2,311,359 3,603,167 5,914,526

6,000,000

5,000,000

4,000,000

Dự phòng chung

3,000,000

Dự phòng cụ thể

2,000,000

1,000,000

-

2008 2009 2010 2011 2012

Chỉ tiêu Dự phòng cụ thể Dự phòng chung Tổng dự phòng (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16].

Biểu đồ 2.4 : Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (triệu đồng) (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16].

Trong năm 2008-2012, số dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV được trích lập

gia tăng qua từng năm cho thấy chất lượng tín dụng tại BIDV chưa đạt hiệu quả tốt,

tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoại trừ, trong năm 2010, số dự phòng được trích lập giảm

so với cùng kỳ do có sự sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu. Năm 2012, dự phòng

chung tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với dự phòng cụ thể cho thấy tỷ

trọng tổng nợ nhóm 1 đến nhóm 4 tăng nhiều so với tỷ trọng tổng nợ nhóm 2 đến

nhóm 5.

2.2.1.3 Phân tích cơ cấu tín dụng theo ngành tại BIDV

41

Bảng 2.4 : Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

2008 2009 2010 2011 2012

5.63% 5.89% 4.46% 2.73%

5.34% 4.02% 6.45% 2.97% 8.87% 3.88% 20.49% 18.05% 12.10% 25.74% 21.97%

9.44% 12.38% 6.95% 7.02% 8.49%

0.16% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%

23.09% 23.18% 27.04% 14.42% 19.49%

14.91% 15.92% 15.45% 20.21% 19.97% 2.99% 2.54% 3.98% 5.61% 5.45% 5.75% 4.69% 7.04% 0.81% 5.31%

2.04% 0.69% 1.18% 0.00% 1.94% 0.01% 0.71% 3.72% 0.21% 0.07%

0.00% 0.00% 0.00% 0.56% 0.03%

0.05% 0.20% 0.63% 0.89% 0.00% 0.13% 0.93% 0.98% 0.06% 0.16% 0.83% 1.22% 0.13% 0.22% 0.56% 0.03% 0.75% 0.08% 0.50% 0.15%

7.96% 11.10% 10.97% 0.00% 0.24% 0.42% 9.63% 0.00% 8.96% 0.00%

0.04% 100% 0.09% 100% 0.05% 100% 0.00% 100% 0.00% 100%

Chỉ tiêu Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản Công nghiệp khai thác mỏ Công nghiệp chế biến Sản xuất và phân phối điện khí đốt và nước Cung cấp nước, quản lý, xử lý nước thải, rác thải Xây dựng, Hoạt động kinh doanh bất động sản Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình Khách sạn và nhà hàng Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm Hoạt động khoa học và công nghệ Các hoạt động liên quan kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn Quản lý Nhà nước và an ninh Quốc phòng: Đảng, đoàn thể, đảm bảo XH bắt buộc Giáo dục và đào tạo Y tế và hoạt động cứu trợ XH Hoạt động văn hóa, thể thao Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình Hoạt động các tổ chức và đoàn thể quốc tế Tổng (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16].

Hoạt động các tổ chức và đoàn thể …

Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình

Hoạt động phục vụ cá nhân và …

Hoạt động văn hóa, thể thao

Y tế và hoạt động cứu trợ XH

Giáo dục và đào tạo

Quản lý Nhà nước và an ninh …

Các hoạt động liên quan kinh …

2012

Hoạt động khoa học và công nghệ

2011

Hoạt động tài chính, ngân hàng, …

2010

Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

2009

Khách sạn và nhà hàng

2008

Thương nghiệp, sửa chữa xe có …

Xây dựng, Hoạt động kinh doanh …

Cung cấp nước, quản lý, xử lý …

Sản xuất và phân phối điện khí đốt …

Công nghiệp chế biến

Công nghiệp khai thác mỏ

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

0.00% 5.00%10.00%15.00%20.00%25.00%30.00%

: Phân tích dư nợ cho vay theo ngành tại BIDV giai đoạn 2008-2012 (%)

42

Biểu đồ 2.5

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của

BIDV năm 2008-2012) [12,13,14,15,16].

Dựa vào Biểu đồ trên, ta thấy dư nợ cho vay của BIDV trong giai đoạn 2008-

2010 chủ yếu tập trung nhiều trong ngành xây dựng, cao nhất là vào năm 2010. Tuy

nhiên, trong năm 2011, tỷ lệ này đã giảm gần một nửa do chủ trương bắt buộc của

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại phải giảm dư nợ cho vay

bất động sản. Từ năm 2011, cơ cấu cho vay theo ngành đã có sự chuyển biến từ cho

vay bất động sản sang tập trung cho vay các lĩnh vực công thương nghiệp. Điều này

43

cho thấy BIDV đã tích cực chuyển đổi cơ cấu tín dụng sang hướng giảm dư nợ cho

vay bất bộng sản nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.

2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

BIDV hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần, cụ thể theo

phụ lục 2 - Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát

Triển Việt Nam.

Về cơ cấu tổ chức gồm: (i) Đại hội đồng cổ đông; (ii) Ban Kiểm soát; (iii)

Hội đồng Quản trị; (iv) Tổng Giám đốc và (v) Bộ máy giúp việc của Tổng Giám

đốc gồm các Phó Tổng Giám đốc, mỗi Phó Tổng Giám đốc sẽ được giao nhiệm vụ

phụ trách một Khối, Kế toán trưởng và các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng

đầu các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính là chức danh Giám đốc.

Khối Quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng và

các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện kiểm tra các hoạt

động kinh doanh tiềm năng được các khối kinh doanh khác đề xuất.

Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được BIDV thực hiện thông qua Ban Quản

lý rủi ro tín dụng và quy trình chặt chẽ từ xếp hạng tín nhiệm, phê duyệt, thẩm định

đến giải ngân và quản lý tín dụng, trích dự phòng rủi ro. Mặc dù vậy, không có gì

đảm bảo mọi rủi ro tín dụng đều được loại bỏ và do đó có thể ảnh hưởng đến khả

năng thu lãi, thu hồi nợ vay của BIDV.

Về cơ bản, BIDV đã tạo ra sự phân tách về mặt tổ chức và đáp ứng được yêu cầu

quản trị rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng theo nguyên tắc mọi sản phẩm,

quy trình nghiệp vụ đều được tách bạch qua 03 chức năng theo 03 khối: Khối kinh

doanh “Front Office”, khối Quản lý rủi ro “Middle Office” và các khối tác

nghiệp/hỗ trợ “Back/Support Office”.

Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã được BIDV đưa vào trong quy trình

nghiệp vụ để xem xét, đánh giá, kiểm soát trước khi được phê duyệt thông qua để

triển khai trong thực tế hoạt động, giao dịch với khách hàng. Nghiệp vụ cấp tín

44

dụng được thực hiện và kiểm soát qua 03 khâu: đề xuất - quản lý rủi ro/phê duyệt -

tác nghiệp.

Việc tách bạch các khâu trong hoạt động tín dụng đã ngăn chặn rất nhiều

khuynh hướng tâm lý tùy tiện, tiêu cực trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc

biệt trong giai đoạn hoạt động khó khăn của ngành ngân hàng trong thời gian qua.

Việc tách bạch này còn giúp hệ thống phát hiện và xử lý các hiện tượng, vụ việc

tiêu cực trong hoạt động tín dụng.

Bước 3: Đo lường rủi ro

Bước 2: Theo dõi sự cố rủi ro

Bước 1: Xác định dấu hiệu rủi ro

Bước 5: Giám sát rủi ro

Bước 4: Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV bao gồm 5 bước sau:

Bước 1: Xác định dấu hiệu rủi ro

Xác định các dấu hiệu rủi ro: nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối

tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro theo 07 nhóm sau:

a) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm

việc.

Đánh giá, nhận diện các rủi ro liên quan như: vi phạm mô hình tổ chức, rủi

ro từ cán bộ, rủi ro từ việc sắp xếp, bố trí cán bộ, các chi phí bồi thường liên quan

đến người lao động và an toàn nơi làm việc.

b) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định

Rà soát cơ chế, chính sách, quy định hiện hành nhằm phát hiện dấu hiệu rủi

ro:

- Không có, thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có

kẽ hở tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.

- Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện,

những bất hợp lý, gây khó khăn cho người thực hiện.

c) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ

45

Nhận diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với

khách hàng để thực hiện các hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài

sản, huỷ hoại uy tín của ngân hàng.

d) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài

Nhận diện những dấu hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, biển

thủ tài sản, không tuân thủ pháp luật của khách hàng.

e) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến quá trình xử lý công việc

Theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên các lỗi, sai sót phát sinh trong quá

trình xử lý công việc, xác định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không

được ủy quyền, vượt thẩm quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách

nhiệm vụ được giao, không bảo vệ lợi ích chính đáng tối đa cho BIDV trong điều

kiện có thể thực hiện được; không tuân thủ quy định, quy trình; kiểm soát không

chặt chẽ…

f) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin

Thực hiện thống kê, theo dõi đầy đủ các lỗi, sai sót, các sự cố, các dấu hiệu

của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến hoạt động.

g) Dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

Xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản

vật chất do yếu tố chủ quan và khách quan.

Bước 2: Theo dõi sự cố rủi ro: các cá nhân, bộ phận có liên quan chịu trách

nhiệm tổng hợp, kết xuất các báo cáo liên quan

Bước 3: Đo lường rủi ro: đo lường khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng

của các loại rủi ro. Xác định rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp

nhận được.

Bước 4: Phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro tác nghiệp

1. Thu thập, tổng hợp các số liệu, tài liệu, văn bản liên quan đến rủi ro trong

kỳ báo cáo:

46

Kết thúc kỳ báo cáo, các đơn vị chức năng thực hiện:

1.1. Tổng hợp các kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro do đơn

vị tự xác định, đo lường trong kỳ;

1.2. Thu nhập các kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kết luận của

Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan kiểm tra, kiểm toán bên ngoài (nếu

có) liên quan đến rủi ro của bộ phận;

1.3. Tổng hợp kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo về Ban quản trị rủi ro

tín dụng.

2. Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro

2.1. Trên cơ sở kết quả của quá trình xác định và đo lường rủi ro, các đơn vị

tự xây dựng phương án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của đơn vị, Ban QLRRTT&TN

xây dựng phương án phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro của toàn hệ thống.

2.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ rủi ro gồm:

 Ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản chế độ của BIDV (chính sách, quy

định, quy trình) phù hợp.

 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy định;

 Tăng cường giáo dục, học tập bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp của

BIDV;

 Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ;

 Kế hoạch sửa chữa các lỗi, sai sót;

 Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro;

 Xây dựng phương án giảm nhẹ rủi ro đối với các sự cố bất ngờ;

 Thực hiện chế tài xử lý trong công tác QLRR;

 Mua bảo hiểm;

 Các biện pháp khác để giảm nhẹ rủi ro.

47

3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro

 Ban QLRRTT&TN đầu mối triển khai thực hiện phương án giảm nhẹ rủi

ro của toàn hệ thống.

 Phòng Quản lý rủi ro đầu mối triển khai thực hiện phương án giảm nhẹ

rủi ro tại Chi nhánh.

Bước 5: Giám sát rủi ro

 Đối với toàn hệ thống: Ban quản trị rủi ro tín dụng là đầu mối thực hiện

giám sát rủi ro tác nghiệp toàn hệ thống.

 Tại chi nhánh: Phòng Quản lý rủi ro là đầu mối thực hiện giám sát rủi ro

của chi nhánh.

2.2.2.2 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

Để phân tích rủi ro tín dụng, BIDV sử dụng các phương pháp đo lường rủi

ro: phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng của BIDV được thực hiện tại

cấp chi nhánh và Trụ sở chính. Sau khi khách hàng có đơn đề nghị cấp tín dụng

cùng với hồ sơ vay vốn, bộ phận quan hệ khách hàng sẽ thực hiện thẩm định khoản

vay bao gồm: tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, năng

lực tài chính, đánh giá phân tích phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng

trả nợ của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, xác định hạn mức cho vay, mức

lãi suất, phương án cấp tín dụng... và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Tùy trường hợp

cụ thể, báo cáo đề xuất tín dụng sẽ được chuyển cho bộ phận quản trị rủi ro tín dụng

để tiến hành độc lập phân tích rà soát, đánh giá lại toàn bộ các rủi ro liên quan, xác

định mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo đề

xuất tín dụng, báo cáo thẩm định rủi ro (trong trường hợp phải thực hiện thẩm định

rủi ro tín dụng) và hồ sơ tín dụng sau đó sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền phê

duyệt.

48

Hiện nay, BIDV thực hiện phân cấp thẩm quyền cho các cấp tại Hội sở chính

và các cấp, chức danh tại chi nhánh. Việc phân cấp cho các cấp, chức danh điều

hành tại Chi nhánh đảm bảo phù hợp theo các quy trình cấp tín dụng bán buôn, bán

lẻ và mức phân cấp được Hội sở chính rà soát, giao hàng năm cho từng chi nhánh

căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế, mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng của chi

nhánh. Các tiêu chí để xác định mức thẩm quyền phân cấp bao gồm: (i) nhóm tiêu

chí về quy mô dư nợ; (ii) nhóm tiêu chí về chất lượng tín dụng; (iii) nhóm tiêu chí

về khách hàng vượt thẩm quyền phán quyết hiện tại; (iv) nhóm tiêu chí về đánh giá

năng lực điều hành của chi nhánh và (v) nhóm tiêu chí về tuân thủ chỉ đạo điều

hành của Trụ sở chính. Khoản tín dụng sau khi đã được phê duyệt sẽ được theo dõi

và giám sát trong suốt quá trình đàm phán ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo

đảm tiền vay, thanh lý hợp đồng và các thủ tục khác.

2.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

BIDV đã xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Internal Credit

Rating System - ICRS) để xếp hạng khách hàng làm cơ sở phân loại nợ theo thông

lệ quốc tế. Sau khi được NHNN thẩm tra và phê duyệt, bắt đầu từ quý IV/2006,

BIDV đã chính thức áp dụng hệ thống này. Hệ thống bao gồm các chỉ tiêu tài chính

và phi tài chính để đánh giá toàn diện về khách hàng như tình hình tài chính, khả

năng trả nợ, chiều hướng phát triển của doanh nghiệp và cũng như những ảnh

hưởng từ các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của ngành nghề. Trên cơ

sở kết quả xếp hạng theo ICRS (đối với những khách hàng đủ điều kiện xếp hạng)

hoặc tình hình trả nợ của khách hàng (nợ quá hạn, nợ cơ cấu – đối với những khách

hàng không đủ điều kiện xếp hạng), BIDV thực hiện phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định

18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung.

Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ, các khoản

bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện

và có thời điểm thực hiện cụ thể được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng

cụ thể được tính bằng giá trị còn lại của khoản cho vay trừ giá trị của tài sản bảo

49

đảm đã được chiết khấu theo các tỷ lệ được quy định trong Quyết định

493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN rồi nhân với các tỷ lệ

tương ứng với từng nhóm nợ như sau:

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV giai đoạn

2008 – 2012) [12,13,14,15,16].

Các thông tin được yêu cầu nhập vào hệ thống chấm điểm tín dụng bao gồm

thông tin tài chính và phi tài chính.

Thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 14 chỉ

tiêu tài chính được liệt kê trong phụ lục 3.1. Cán bộ tín dụng không phải tính các chỉ

tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự động tính, link với bộ giá trị và

xác định kết quả điểm.

Thông tin phi tài chính được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu sau:

1) Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ

 Khả năng trả nợ trung dài hạn

 Nguồn trả nợ theo đánh giá của cán bộ QHKH

2) Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

 Nhân thân của người đứng đầu doanh nghiệp và kế toán trưởng

 Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu doanh nghiệp

 Học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp

 Năng lực điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp theo đánh giá

của cán bộ QHKH

 Quan hệ của ban lãnh đạo doanh nghiệp với các cơ quan hữu quan

50

 Tính năng động của ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị

trường theo đánh giá của cán bộ QHKH

 Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo

đánh giá của cán bộ QHKH

 Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ

QHKH

 Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từ 2 đến 5

năm tới.

3) Quan hệ với Ngân hàng

 Lịch sử trả nợ của doanh nghiệp trong 12 tháng qua

 Tỷ trọng nợ cơ cấu lại/Tổng dư nợ

 Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại

 Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng

 Tình hình cung cấp thông thin của khách hàng theo yêu cầu của BIDV

trong 12 tháng qua

 Tỷ trọng doanh thu chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu trong 12

tháng qua so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn

được tài trợ của doanh nghiệp

 Mức độ sử dụng các dịch vụ của BIDV

 Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV

 Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác của doanh nghiệp trong

12 tháng qua

 Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng

4) Các nhân tố bên ngoài

 Triển vọng của ngành

 Khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới theo đánh giá

của CBQHKH

 Khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm

51

thay thế

 Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào

 Các chính sách bảo hộ ưu đãi của nhà nước

 Ảnh hưởng của các chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu

chính

 Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào

các điều kiện tự nhiên.

5) Các đặc điểm hoạt động khác

 Sự phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào)

 Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng (sản phẩm đầu ra)

 Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất

 Số năm hoạt động của doanh nghiệp trong ngành

 Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (tiêu thụ sản phẩm)

 Uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng

 Mức độ bảo hiểm tài sản

 Ảnh hưởng của biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp

 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn

 Triển vọng phát triển của doanh nghiệp theo đánh giá của cán bộ

QHKH

Trọng số của nhóm các chỉ tiêu phi tài chính được quy định trong phụ lục

3.2.

Trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính

có được kiểm toán hay không được kiểm toán:

52

Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính không Chỉ tiêu được kiểm toán được kiểm toán

Trọng số chỉ tiêu tài chính 35% 30%

Trọng số các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65%

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định

số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách

hàng doanh nghiệp) [11].

Việc chấm điểm dựa vào các thông tin phi tài chính chủ yếu được thực hiện

theo chủ quan, cán bộ chấm điểm tín dụng có thể nâng điểm hoặc hạ thấp điểm

hạng của doanh nghiệp và bộ phận thẩm định thường không kiểm chứng lại. Vì vậy,

công tác chấm điểm dựa trên thông tin phi tài chính chưa thực sự đem lại hiệu quả

nếu cán bộ chấm điểm không công tâm và các chỉ tiêu chỉ là ước lượng, không có

tiêu chí rõ ràng.

Xếp hạng tín dụng khách hàng:

Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính x Trọng số phần tài chính +

Điểm các chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số phần phi tài chính

Dựa trên số điểm đạt được, khách hàng được xếp vào một trong 10 nhóm sau:

Điểm số Xếp loại

91 – 100 AAA

84 – 90 AA

77 – 83 A

71 – 76 BBB

65 – 70 BB

59 – 65 B

53 – 58 CCC

44 – 52 CC

53

35 – 43 C

< 35 D

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định

số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách

hàng doanh nghiệp) [11].

Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được BIDV xếp thành 10

mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể

theo nhóm được liệt kê trong phụ lục 3.3.

Căn cứ vào kết quả của Hệ thống Xếp hạng Tín dụng Nội bộ, các khoản nợ

của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau:

Xếp hạng khách hàng Xếp loại khách hàng Phân loại Nhóm nợ

theo Hệ thống Xếp được thể hiện trên

hạng Tín dụng Nội bộ phần mềm quản trị

AAA A

AA A Nợ nhóm 1

A A

BBB B Nợ nhóm 2 BB B

B C

CCC C Nợ nhóm 3

CC C

C D Nợ nhóm 4

D E Nợ nhóm 5

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định

số 3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách

hàng doanh nghiệp) [11].

54

Khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA, A sẽ được ưu đãi về lãi suất, áp

dụng ưu đãi về chính sách đảm bảo tiền vay, ưu tiên cho vay và giải ngân trước….

Nhóm khách hàng xếp loại AAA, AA, A sẽ được xem xét cấp tín dụng tín chấp một

phần tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, đây là chính sách quan trọng của BIDV

để lôi kéo và tạo điều kiện tốt cho nhóm khách hàng này phát triển.

2.3 Ứng dụng mô hình điểm số Z để kiểm định quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV

Trên cơ sở số liệu là các báo cáo tài chính của 100 doanh nghiệp vay vốn tại

BIDV giai đoạn 2008 - 2010, tác giả đã tiến hành xử lý số liệu liên quan đến các chỉ

tiêu sử dụng trong mô hình điểm số Z. Kết quả tính toán các chỉ tiêu được thể hiện

qua Phụ lục 4 (Mô hình điểm số Z của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV trong

giai đoạn 2008-2010)

Phân tích dựa trên phần mềm thống kê SPSS từ phụ lục 4, qua việc sử dụng

mô hình điểm số Z để nghiên cứu nguy cơ phá sản đối với mẫu 100 doanh nghiệp

vay vốn tại BIDV Chi nhánh Tây Sài Gòn, tác giả nhận thấy:

Trong năm 2008, trong mẫu 100 doanh nghiệp vay vốn, có 4% doanh nghiệp

dự kiến phá sản, 28% doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, 68% doanh nghiệp

nằm trong vùng an toàn (Phụ lục 5.1).

Trong năm 2009, có 5% doanh nghiệp dự kiến phá sản, 38% doanh nghiệp

nằm trong vùng cảnh báo, 57% doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn (Phụ lục

5.2).

Trong năm 2010, có 43% doanh nghiệp dự kiến phá sản, 16% doanh nghiệp

nằm trong vùng cảnh báo, 41% doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn (Phụ lục 5.3).

Khảo sát theo Biểu 2.6, ta thấy có sự chuyển dịch từ doanh nghiệp nằm trong

vùng an toàn trong năm 2008 sang vùng cảnh báo vào năm 2009 và dự kiến phá sản

vào năm 2010. Điều này cho thấy có sự chuyển dịch chất lượng tín dụng từ nợ tốt

sang nợ xấu ngày một nhiều hơn.

70

60

50

an toan

40

canh bao

30

pha san

20

10

0

2008

2009

2010

55

Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ các kết quả từ mô hình điểm số Z qua các năm 2008-2010

(Nguồn: Phụ lục 4 (Mô hình điểm số Z của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV

trong giai đoạn 2008-2010))

Việc nghiên cứu các số liệu trên, giúp các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng

khoanh vùng những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và nằm trong vùng cảnh báo

nhằm nhận diện sớm rủi ro để đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ phát sinh

nợ xấu.

Trên cơ sở số liệu là các nhóm hạng do BIDV định hạng của 100 doanh

nghiệp vay vốn tại BIDV giai đoạn 2008 – 2010 (Phụ lục 6), thông qua phần mềm

thống kê SPSS, tác giả đã tiến hành so sánh sự tương đồng giữa sự kiểm định trong

mô hình điểm số Z với kết quả định hạng của BIDV.

Giả sử: nếu mức “an toàn” của mô hình điểm số Z tương ứng với hạng “A”,

mức “phá sản” tương ứng với hạng “E”, mức “cảnh báo” tương ứng với hạng “B”,

“C”, “D”do BIDV xếp loại, ta có kết quả về sự tương đồng theo kết quả khảo sát tại

phụ lục 5.

Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.4 và phụ lục 5.5, trong năm 2010, 100%

doanh nghiệp được BIDV xếp hạng E đều được mô hình điểm số Z kiểm định

là dự kiến “phá sản”, cho thấy có một sự tương đồng trong kiểm định phân

loại doanh nghiệp vào mức dự kiến phá sản của mô hình điểm số Z so với mức

56

xếp hạng của BIDV.

Trong năm 2010, có 41/54 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số

Z xếp vào mức “an toàn”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B” được mô hình điểm số

Z xếp vào mức “cảnh báo”, thể hiện sự tương đồng với kết quả xếp hạng của BIDV;

có 13/54 doanh nghiệp xếp loại “A” nhưng mô hình điểm số Z lại kiểm định là nằm

trong vùng “cảnh báo”, thể hiện sự không tương đồng với kết quả xếp hạng của

BIDV.

kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010

Biểu đồ 2.7 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so với

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.4)

với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10)

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.5)

Biểu đồ 2.8 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ10)

57

Trong năm 2010, việc xếp hạng doanh nghiệp không tương đồng so với kết

quả kiểm định của mô hình điểm số Z tập trung vào các doanh nghiệp được kiểm

định với kết quả là “cảnh báo”, tập trung vào nhóm khách hàng xếp hạng “A”

(13/54). Điều này cho thấy mức độ chấm điểm doanh nghiệp theo mô hình điểm số

Z nghiêm ngặt hơn so với hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV. Hoặc cán bộ

BIDV đã cố tình xếp hạng tín dụng sai lệch, nâng hạng tín dụng cho khách hàng vay

tốt hơn để khách hàng được vay ưu đãi hơn.

Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.6 và phụ lục 5.7, trong năm 2009, có

57/65 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “an toàn”;

5/65 doanh nghiệp xếp loại “A”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B”, 9/10 doanh

nghiệp xếp loại “C”, 18/19 doanh nghiệp xếp loại “D” được mô hình điểm số Z xếp

vào mức “cảnh báo”; 3/65 doanh nghiệp xếp loại “A”, 1/10 doanh nghiệp xếp loại

“C”, 1/19 doanh nghiệp xếp loại “D” ” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “phá

sản”. Như vậy, có 10% doanh nghiệp xếp sai nhóm hạng so với kiểm định của mô

hình điểm số Z, tập trung vào nhóm khách hàng xếp loại A, C, D.

kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009

Biểu đồ 2.9 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so với

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.6)

58

với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09)

Biểu đồ 2.10 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ09)

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.7)

Theo kết quả khảo sát tại phụ lục 5.8 và phụ lục 5.9, trong năm 2008, có

68/80 doanh nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “an toàn”;

8/80 doanh nghiệp xếp loại “A”, 100% doanh nghiệp xếp loại “B”, 100% doanh

nghiệp xếp loại “D” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “cảnh báo”, 4/80 doanh

nghiệp xếp loại “A” được mô hình điểm số Z xếp vào mức “phá sản”. Như vậy, có

12% doanh nghiệp được BIDV xếp loại không tương đồng với mô hình điểm số Z

kiểm định, tập trung vào nhóm khách hàng được xếp loại A.

kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008

Biểu đồ 2.11 : Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so với

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.8)

59

kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08)

Biểu đồ 2.12 : Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ08) với

(Nguồn: Kết quả khảo sát – Phụ lục 5.9)

Theo kết quả nghiên cứu, các trường hợp sai lệch (không tương đồng giữa

kết quả khảo sát theo mô hình điểm số Z với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của

BIDV) tập trung tại những khách hàng được BIDV xếp loại tốt hơn nhưng với kết

quả kiểm định của mô hình điểm số Z thì những khách hàng này lại rơi vào tình

trạng “cảnh báo” (trong khi đó, BIDV xếp loại A), “phá sản” (BIDV xếp loại A,C,

D). Và những khách hàng có xu hướng chuyển dần từ “an toàn” sang “cảnh báo”,

“phá sản” ngày càng tăng và đúng thời điểm mô hình điểm số Z kiểm định các

khách hàng này rơi vào tình trạng “phá sản” thì đồng thời các khách hàng này cũng

được BIDV xử lý nợ bằng dự phòng rủi ro tín dụng trong năm 2011 do các khách

hàng này đã thực sự phát sinh nợ xấu (nợ nhóm 5).

Ta có thể thấy rằng khả năng dự báo nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp

vay vốn theo mô hình điểm số Z là tương đối chính xác. Nghiên cứu cũng cho thấy

có thể có sự xếp hạng tín dụng sai lệch, cố tình xếp hạng tín dụng cho khách hàng

tốt hơn so với báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

60

Điều này trên thực tế được thể hiện rõ hơn qua một số lỗi phát sinh thường lặp

lại trong các khoản dư nợ tại BIDV Chi nhánh Tây Sài Gòn đã được xử lý bằng dự

phòng rủi ro trong năm 2011, được tác giả tự tổng hợp theo phụ lục 7.

Theo kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy mức độ lỗi gây ra các khoản nợ xấu

tại BIDV chủ yếu là do các yếu tố chủ quan như: khách hàng vay không đủ hồ sơ

pháp lý, chưa chứng minh rõ nguồn trả nợ, nguồn trả nợ không bảo đảm do doanh

thu hàng năm giảm, thiếu báo cáo tài chính của khách hàng; Trước khi cho vay:

chưa xem xét tính pháp lý của khoản vay, thẩm định năng lực tài chính sai, chưa

kiểm tra kỹ thu nhập khách hàng, lập khống phương án vay, chuyển nợ ngắn hạn

sang trung hạn thiếu phương án cụ thể, khách hàng không đăng ký ngành nghề kinh

doanh, chỉ dựa vào khai báo của khách hàng, không nắm rõ khách hàng, thiếu giấy

tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện.

2.4 Nhận xét và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV

2.4.1.1 Thuận lợi

a) Môi trường kinh tế

Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, hoạt động

xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu lao động tăng trưởng mạnh, nhu cầu về dịch vụ

tài chính, ngân hàng tiếp tục gia tăng. Với quy mô dân số lớn, đời sống dân chúng

ngày càng được nâng cao cũng giúp nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng gia

tăng. Do vậy, tiềm năng thị trường tín dụng còn rất lớn, giúp cho BIDV chọn lọc

những khách hàng tiềm năng và có mức tín nhiệm tốt.

b) Thương hiệu

Là ngân hàng có quy mô lớn thứ 2 tại Việt Nam, thương hiệu BIDV đã được

đông đảo khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, đối tác trong và ngoài nước biết tới

qua hơn 55 năm hoạt động. Do vậy, BIDV có tầm ảnh hưởng rộng trên thị trường

tài chính ngân hàng Việt Nam và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà

61

nước và Chính phủ. BIDV cũng có mạng lưới kinh doanh rộng và hoạt động ổn

định, có nền tảng khách hàng vững chắc, trong đó có nhiều khách hàng là các Tập

đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp lớn của nền kinh tế cùng với nền khách hàng cá

nhân không ngừng được mở rộng.

c) Chuẩn mực kế toán

Với việc áp dụng tiêu chuẩn kế toán theo cả hai hệ thống kế toán Việt Nam

(VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) liên tục trong 15 năm qua và

thuê định hạng tín nhiệm quốc tế trong 6 năm qua, BIDV còn được đánh giá là ngân

hàng đi đầu về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực trẻ, ổn

định và được đào tạo bài bản cũng là yếu tố nội tại thuận lợi, hỗ trợ cho sự phát

triển của BIDV trong giai đoạn vừa qua cũng như trong thời gian tới.

d) Sản phẩm đa dạng

Trong hoạt động của mình, BIDV còn là ngân hàng tiên phong trong việc đa

dạng hóa hoạt động đầu tư ra nước ngoài thông qua các hoạt động liên doanh, đầu

tư vốn, thiết lập các hiện diện thương mại tại các nước trong khu vực.Bên cạnh đó,

BIDV còn được Chính phủ, NHNN và các định chế quốc tế đánh giá là ngân hàng

thương mại có hoạt động quản lý vốn ủy thác chuyên nghiệp, hiệu quả và uy tín.

e) Công nghệ thông tin

BIDV xác định hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) là một trong những

yếu tố quantrọng trong chiến lược phát triển, là chìa khóa để thành công và tạo lợi

thế cạnh tranh. Tổng mức chi phí hàng năm cho hệ thống CNTT khoảng 25-30 triệu

USD, điều này cho phép BIDV xây dựng một nền tảng CNTT mạnh mẽ, tin cậy, ổn

định và linh hoạt.

BIDV có một cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại với hệ thống máy chủ quản lý cơ

sở dữ liệu tập trung, xử lý trực tuyến và hệ thống mạng WAN kết nối tất cả các chi

nhánh BIDV trên toàn quốc.

2.4.1.2 Khó khăn

a) Tình hình kinh tế:

62

Theo kế hoạch năm năm 2011-2015, kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng bình

quân 6,5-7%/năm, trong đó 2 năm đầu, mục tiêu tăng trưởng được xác định là 6-

6,5% nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã

hội, tạo nền tảng cho tăng trưởng nhanh trong các năm tiếp theo.

Những rủi ro kinh tế chủ yếu bao gồm: Lạm phát cao; lãi suất cao kéo dài

kìm hãm sản xuất và tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng; thâm hụt thương mại lớn

kéo dài gây sức ép lên tỷ giá; đồng tiền VND bị đánh giá cao trong khi tỷ giá bị neo

tương đối ổn định; hệ thống DNNN hoạt động kém hiệu quả song đang vay nợ lớn

nhờ hưởng ưu đãi của Chính phủ và các ngân hàng. Thị trường chứng khoán thanh

khoản thấp và không phát huy được vai trò là kênh dẫn vốn của nền kinh tế; tình

trạng đô la hóa cao làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ.Nhiều ngân hàng quy

mô nhỏ dễ bị tổn thương trước các biến động bất lợi của nền kinh tế vì vậy đang

đứng trước yêu cầu tái cơ cấu (chuyển đổi, sáp nhập).

b) Hoạt động ngoại bảng:

Hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là các nghiệp vụ kinh doanh không

được phản ánh trên bảng cân đối tài sản như bảo lãnh, thư tín dụng, tín dụng thương

mại,...Rủi ro của hoạt động này phát sinh khi khách hàng mất khả năng thanh toán

cho người thụ hưởng, khi đó ngân hàng sẽ phải thay khách hàng thực hiện các nghĩa

vụ đã cam kết và các nghĩa vụ này sẽ được hạch toán như các khoản tín dụng nội

bảng. Tại thời điểm 31/12/2010, tổng các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của BIDV khoảng

67.483 tỷ đồng, bao gồm các nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh tài chính và các cam

kết thanh toán thư tín dụng. Các khoản này, một phần hoặc toàn bộ, đều được thế

chấp bằng hàng hóa hoặc đảm bảo bằng giá trị ký quỹ, mặc dù vậy, nếu xảy ra rủi

ro, việc BIDV phải thực hiện các cam kết bảo lãnh này có thể ảnh hưởng bất lợi đến

kết quả kinh doanh, tình hình tài chính trong tương lai của BIDV.

c) Rủi ro hệ thống công nghệ thông tin:

BIDV sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ trong mọi

hoạt động của ngân hàng, bao gồm lưu trữ, xử lý thông tin, thực hiện các giao dịch,

quản trị rủi ro, quản lý tín dụng, thực hiện các báo cáo, cung cấp thông tin cho

63

khách hàng,... Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin giúp

BIDV tăng cường khả năng kinh doanh, cung cấp các sản phẩm đa dạng cho khách

hàng cũng như giảm thiểu các sai sót của mỗi nhân viên trong quá trình tác nghiệp.

Khó khăn đối với BIDV là từ áp lực môi trường cạnh tranh ngày càng tăng:

hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh ngày càng đa dạng và mạnh về tăng

trưởng thị phần cũng như các nguồn lực hoạt động. Ứng dụng công nghệ thông tin

trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng sâu rộng cũng đòi hỏi quy mô đầu tư ngày càng

lớn hơn và cần sự quan tâm thích đáng đến vấn đề an ninh, bảo mật cho nền tảng hệ

thống công nghệ thông tin mà các hoạt động ngân hàng đang dựa vào đó.

d) Thể chế tài chính, khung pháp lý chưa kiện toàn:

Hoạt động thanh tra, giám sát còn lỏng lẻo, yếu kém, nhượng bộ, chưa rắn

trong công tác xử lý trách nhiệm khiến xảy ra nhiều vụ vỡ nợ dây chuyền, lừa đảo

ngân hàng, chiếm dụng vốn, cấu kết cho vay đảo nợ, vay “ké” (cho khách hàng vay

rồi vay lại của khách hàng) ngày càng nhiều.

Trong năm 2011, hàng loạt vụ vỡ nợ “Tín dụng đen” xảy ra liên tiếp với quy

mô lớn tại một số địa phương trong toàn quốc, nguyên nhân của tình trạng có nhiều,

nhưng một thực tế dễ thấy, đó là lỗ hổng của cơ chế chính sách về tiền tệ - tín dụng

để “tín dụng đen” có đất phát triển, sự vỡ nợ tín dụng đen gián tiếp tác động mạnh

đến hoạt động của các NHTM, đặc biệt các ngân hàng có dư nợ cho vay bất động

sản và chứng khoán lớn, những ngân hàng có nợ xấu tăng mạnh từ khách hàng làm

ăn thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.

2.4.2 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

2.4.2.1 Kết quả đạt được

 BIDV đã áp dụng thành công Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung. Mô

hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,

kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu

hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa

kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

64

 Quy trình quản trị rủi ro của BIDV có tính hệ thống trên quy mô toàn ngân

hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.

 BIDV cũng đã thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù

hợp với quy trình quản trị gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh,

nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.

 BIDV đã xây dựng được chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ

thống.

 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã giúp Ngân hàng có cơ sở

đánh giá thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá trình tìm hiểu về

khách hàng, xem xét dự án đầu tư, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết

định cấp tín dụng, định giá khoản vay.

2.4.2.2 Tồn tại, hạn chế

Mặc dù BIDV đã có những chính sách tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín

dụng phù hợp và tích cực tổ chức nhiều đợt thanh kiểm tra, giám sát nội bộ trong

toàn hệ thống trong từng năm, nhưng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

chưa thực sự hiệu quả, cụ thể:

 Việc xảy ra sai phạm tại một số chi nhánh vẫn phát sinh. Qua công tác kiểm

tra, kiểm soát nội bộ của hệ thống những năm qua đã phát hiện nhiều vi

phạm, khuyết điểm. Ban lãnh đạo BIDV đã chấn chỉnh và xử lý kỷ luật nhiều

trường hợp.

 Tính minh bạch tài chính vẫn còn chưa thể hiện đầy đủ.

 Những trở ngại đối với hoạt động nội tại của BIDV có thể nhận thấy ở chất

lượng tín dụng chưa cao, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng còn lớn, ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

 Thêm vào đó, ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ, xếp

hạng tín dụng còn thấp so với đòi hỏi của ngành và thị trường cùng với hiệu

quả kinh doanh của các công ty con, đơn vị thành viên mới thành lập còn hạn

chế, chưa thể hiện khả năng phát triển hiệu quả và bền vững.

65

 Số liệu phân tích và xếp hạng chấm điểm tín dụng khách hàng vay thiếu độ

tin cậy, tính chính xác chưa cao.

 Vấn đề đạo đức: Trong số các rủi ro ngân hàng, rủi ro tác nghiệp hay rủi ro

đạo đức là rất khó kiểm soát và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, gây

thiệt hại lớn về vốn của BIDV. Một số chi nhánh đã xảy ra nhiều vụ liên

quan đến rủi ro đạo đức.

 Việc tập trung hóa các hoạt động và quản lý tập trung tại Trụ sở chính (theo

định hướng một Trụ sở chính mạnh và các Chi nhánh tập trung vào nhiệm vụ

bán hàng trực tiếp) đã được triển khai nhưng còn rất ít.

 Việc phân cấp, ủy quyền của Ban điều hành cho Lãnh đạo các Ban/Trung

tâm tại Trụ sở chính còn hạn chế.

 Quản lỷ rủi ro tại Chi nhánh/Sở giao dịch có hiệu lực và hiệu quả thấp.

 Trong triển khai thực hiện còn mang tính hình thức, chưa thay đổi căn bản

trong tư duy quản lý điều hành theo tinh thần của mục tiêu.

 Đối với Trụ sở chính BIDV: Quan hệ phối hợp giữa các đơn vị tuy đã được

cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn nhiều việc chưa được tốt, thời gian xử lý

kéo dài.

 Công tác đào tạo tại BIDV đã được triển khai khá tích cực (đào tạo cán bộ

QHKH, QLRR,...) nhưng về tổng thể việc chuẩn hóa các chức danh công

việc còn chậm, không rõ nét. Rủi ro về đạo đức, tác nghiệp của cán bộ tiếp

tục xảy ra, trong đó có một số vụ việc lớn, cá biệt có cả lãnh đạo cấp cao của

BIDV.

 Hoạt động cấp bảo lãnh tại một số chi nhánh trong hệ thống có nhiều rủi ro

tiềm ẩn và đã phát sinh một số trường hợp rủi ro do nguyên nhân chủ quan

gây tổn thất cho ngân hàng.

2.4.2.3 Nguyên nhân

 Việc để xảy ra nhiều sai phạm do nhiều đơn vị chấn chỉnh không nghiêm túc,

chưa hoặc cố tình không nhận thức đầy đủ và chưa rút ra bài học kinh

66

nghiệm trong thực tiễn tại đơn vị mình dẫn đến khi có thanh tra, kiểm tra vẫn

tiếp tục mắc phải các sai phạm khuyết điểm đã được cảnh báo.

 Một vài chi nhánh vẫn còn che giấu tỷ lệ nợ xấu, xếp hạng, phân loại khách

hàng vay vẫn chưa đảm bảo theo quy định khiến tính minh bạch thông tin

không chính xác, đầy đủ.

 Ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ, xếp hạng tín dụng

còn thấp so với đòi hỏi của ngành và thị trường cùng với hiệu quả kinh doanh

của các công ty con, đơn vị thành viên mới thành lập còn hạn chế, chưa thể

hiện khả năng phát triển hiệu quả và bền vững.

 Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn hầu hết đều chưa có

kiểm toán độc lập nên số liệu phân tích và xếp hạng chấm điểm tín dụng

khách hàng vay thiếu độ tin cậy, tính chính xác chưa cao.

 Cán bộ, nhân viên ngân hàng suy thoái về đạo đức, nhận lợi ích vật chất của

khách hàng để cấp tín dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng lòng

tin khách hàng để vay ké, vay kèm; cố ý gây khó với khách hàng,...

 Đến nay, một số ít hoạt động đã được tập trung (tài trợ thương mại, kiểm tra

nội bộ, công nghệ thông tin, tuyển dụng cán bộ...) về Trụ sở chính. Các Chi

nhánh/Sở giao dịch hiện nay vẫn được phân quyền rất lớn trong các mặt hoạt

động của đơn vị, dẫn đến việc nắm bắt tình hình, kiểm tra/giám sát và quản

lý rủi ro của Trụ sở chính đối với các Chi nhánh/Sở giao dịch gặp nhiều khó

khăn.

 Các Ban/Trung tâm chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham mưu, việc chủ động

quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn hạn chế dẫn đến dồn công việc lên cho

các Ban điều hành.

 Trong mô hình tổ chức có Phòng quản lý rủi ro (QLRR), tuy nhiên trong

thực tế việc bố trí cán bộ và phần công việc tập trung cho QLRR tín dụng là

rất ít (theo phân cấp và quy trình). Vì vậy, vai trò và hiệu lực trong việc cảnh

báo, ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại đơn vị còn nhiều hạn chế; thậm chí có

những đơn vị gần như không có ý kiến trái chiều mà luôn đồng thuận với các

67

Phòng QHKH. Nhiệm vụ và công việc chủ yếu của Phòng QLRR hiện tập

trung vào công tác báo cáo thống kê, đầu mối tiếp thanh tra/kiểm tra,…

 Đối với các Chi nhánh/Sở giao dịch: Một số đơn vị vẫn chưa nhận thức rõ

được mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro, phát triển theo hướng bền vững.

 Một số công việc chưa được quy định rõ ràng giữa các đơn vị đầu mối với

đơn vị tham gia, nhiều việc xuất phát từ ý thức trách nhiệm của các đơn vị

trong thực hiện nhiệm vụ được giao, việc chuẩn hóa các chức danh công việc

còn chậm, không rõ nét.

 Một số chi nhánh không thực hiện đúng chính sách khách hàng, xếp hạng tín

dụng không đúng, nâng hạng tín dụng để khách hàng được hưởng chính sách

ưu đãi về cấp tín dụng; không thực hiện đúng quy trình bảo lãnh: Lưu giữ hồ

sơ chưa đúng quy định; Gia hạn bảo lãnh, tất toán bảo lãnh không đúng quy

định; …

 Hồ sơ tín dụng của các khách hàng vay vốn tại một số Chi nhánh mà Đoàn

Thanh tra Chính phủ đã chọn mẫu kiểm tra, các khuyết điểm, vi phạm mà

Thanh Tra Chính phủ nêu ra được tập trung ở những lỗi chính như sau:

- Trước khi cho vay:

Thẩm định cho vay đối với hồ sơ vay vốn không đủ điều kiện pháp lý; thẩm

định khách hàng vay vốn sơ sài, mang tính hình thức, không đánh giá đầy đủ những

rủi ro khi thực hiện cho vay vốn, về cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn

tự có tham gia; phê duyệt cho vay vượt thẩm quyền phán quyết; phê duyệt cho vay

đầu tư dự án thiếu tài sản đảm bảo; phê duyệt cho vay để đảo nợ (cho vay trả nợ

khoản vay cũ);…

- Trong khi cho vay: Việc thực hiện giải ngân khi chưa đủ điều kiện theo phê

duyệt; giải ngân không phù hợp loại cho vay; giải ngân khi chứng từ không đầy đủ

theo quy định hoặc không hợp lệ; giải ngân vượt hạn mức;…

- Sau khi cho vay: Việc kiểm tra sử dụng vốn vay sơ sài; chưa thực hiện kiểm

tra TSĐB thường xuyên theo quy định; gia hạn nợ không đúng;…

68

Các kết quả nghiên cứu cũng như các đánh giá, các tập hợp thống kê lỗi cho

thấy BIDV vẫn còn khuyết điểm, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Mặc dù công tác thanh kiểm tra vẫn được tổ chức định kỳ, thường xuyên, việc xếp

hạng sai các doanh nghiệp vay vốn cũng như quá trình thẩm định các báo cáo tài

chính, xem xét sau cho vay vẫn còn khá “lỏng”, chưa được xem trọng tại một số Chi

nhánh. Đây là nguyên nhân chính, tiềm ẩn rủi ro khiến nợ xấu phát sinh ngày càng

nhiều tại BIDV. Vấn đề cấp bách cần đặt ra là phải nâng cao công tác quản trị rủi ro

tín dụng tại Hội sở và Chi nhánh quản lý hồ sơ vay vốn.

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Với việc phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, tác giả đã nêu được

những tồn tại và hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Những phân tích

đó đã chỉ rõ những tồn tại dẫn đến hiệu quả kém trong quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan.

Trong chương 3, dựa trên các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đã phân

tích tại chương 2, tác giả sẽ đề ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

cũng như tại các ngân hàng thương mại.

70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hướng chiến lược của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015

Trong thời gian tới, ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn

từ các chính sách tiền tệ thắt chặt, yêu cầu nâng cao khả năng quản lý điều hành

theo thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng sẽ giảm dần và tỷ trọng

thu dịch vụ sẽ không ngừng gia tăng, thu từ hoạt động đầu tư cũng sẽ bắt đầu tăng

ổn định trở lại. Kênh phân phối internet phát triển mạnh bên cạnh kênh phân phối

ngân hàng truyền thống đòi hỏi sự đầu tư các công nghệ ứng dụng và bảo mật trực

tuyến. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp và trở thành

yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, trong đó khối các ngân hàng nước ngoài sẽ bắt

đầu tăng tốc và tiên phong trong việc đưa ra thị trường các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng bán lẻ hiện đại để chiếm lĩnh thị trường sau khi thoát ra khỏi thời kỳ suy thoái.

Định hướng phát triển của các NHTM là hướng tới mô hình hoạt động đa năng, đáp

ứng các yêu cầu về mở rộng tăng trưởng gắn với chất lượng, khả năng quản lý điều

hành, quản trị rủi ro, phát triển ngân hàng bán lẻ, tăng cường đầu tư CNTT hiện đại;

tăng cường công khai minh bạch thông tin.

Để đảm bảo mục tiêu lớn của NHNN trong việc điều chỉnh tỷ trọng dư nợ tín

dụng theo lĩnh vực, NHNN cần phối kết hợp nhiều giải pháp khác nhau và cần có sự

đồng thuận của các tổchức tín dụng cũng như của các doanh nghiệp trong nền kinh

tế.

3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của BIDV

Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam cũng như đánh giá

môi trường kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt

Nam đến năm 2015, BIDV xác định chiến lược như sau:

Mục đích – sứ mệnh: Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính - ngân

hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động

theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các định chế tài chính

tại Việt Nam.

71

Mục tiêu ưu tiên:

Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý tăng cường năng lực điều

hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài

chính hàng đầu tại Việt Nam; Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh

doanh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng

trưởng bền vững; Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị

trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia;

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản trị theo các thông lệ

tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam; Phát triển hoạt động ngân

hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng; Nâng cao năng lực khai thác

ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả và

năng suất lao động; Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như lực

lượng chuyên gia.

Để có thể có thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra đồng thời đảm bảo tăng

trưởng tín dụng phù hợp với các quy định của ngành, BIDV cần có các giải pháp cụ

thể hơn trong việc quản trị rủi ro ngành nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói

riêng.

Những kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng điều duy nhất mà chúng ta nên

kiểm soát rủi ro ở đây chủ yếu là kiểm soát quy trình, kiểm soát con người tham gia

vào các quy trình đó, chứ không phải là xem xét hay cố nghiên cứu một mô hình

đầy phức tạp. Chính những điều đơn giản nhất, nhỏ nhất mà ta có thể tầm soát được

lại bị ta gạt bỏ qua mới dẫn đến những tai họa khôn lường. Nợ xấu không chỉ xảy

đến với một người đi vay mà nó kéo theo cả một dây chuyền, một địa phương, một

quốc gia và tiếp đó là lan rộng toàn cầu. Sự phát triển quá nhanh của một nền kinh

tế chạy theo tốc độ mà không kiểm soát được chất lượng tín dụng, chạy theo những

trò chơi ảo trong những cuộc mua bán những sản phẩm tín dụng phái sinh dưới

chuẩn (như đã từng xảy ra tại Mỹ) đã góp phần đưa cuộc khủng hoảng tín dụng

ngày càng tới chỗ nghiêm trọng hơn.Nhận thức được điều cốt lõi đó, Ngân hàng sẽ

dễ dàng nhận định được các rủi ro tiềm ẩn.

72

3.3 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

3.3.1 Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín

dụng tại BIDV

3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản lý điều hành

- Từng bước chuẩn hóa, hoàn thiện thêm các chính sách, quy trình, quy chế hoạt

động sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo phù hợp

với các chính sách tín dụng của Nhà nước theo từng thời kỳ.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa công tác phân cấp ủy quyền trong các hoạt

động chính của BIDV.

- Nghiên cứu xây dựng mô hình quản trị, giám sát rủi ro tín dụng như các nguyên

tắc quản trị rủi ro tín dụng tại HSBC và ngân hàng Maybank.

- Nên thành lập bộ phận gồm có các chuyên gia cao cấp về tín dụng và chuyên về

ngành nghề kinh tế nhằm hỗ trợ chi nhánh kinh doanh: thực tế cho thấy, cán bộ tín

dụng thường chỉ phụ trách một mảng cho vay nào đó, không thể phân tích rủi ro của

tất cả các khoản mục cho vay cũng như dự báo các tác động của việc thay đổi chính

sách, biến động của thị trường để định hướng danh mục cho vay. Do đó bộ phận

(hoặc các chuyên gia này) sẽ có nhiệm vụ tư vấn kinh doanh theo ngành nghề cho

Giám đốc chi nhánh/Phòng giao dịch và đồng thẩm định những dự án lớn rủi ro cao

với chi nhánh và đồng đưa ra các đề xuất cho cấp phê duyệt.

- Nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành, nâng cao năng lực hoạch địch và

dự báo để có kế hoạch chủ động đối phó kịp thời. Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có

của ngân hàng phải có những thành viên là người có kinh nghiệm, có kiến thức sâu

rộng. Cần bảo đảm: cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp với

năng lực của Ngân hàng; Thực hiện cơ cấu cho vay, đặt ra một tỷ lệ phù hợp về cho

vay trung và dài hạn; Hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn

chế tín dụng vào một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và

ngành nghề để tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay; Tiếp tục hạn chế cho

vay vào những lĩnh vực có độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất

động sản.

73

- Cần thiết phải xem Quản trị rủi ro thanh khoản là một ưu tiên hàng đầu trong

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm túc thực hiện các Quy định về dự trữ

bắt buộc và dự trữ thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước. Nghiên cứu và tìm giải

pháp cho mối quan hệ rủi ro giữa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá …đến

rủi ro thanh khoản để có chính sách đúng đắn và phòng ngừa đến mức tối đa những

thiệt hại do yếu tố thanh khoản gây ra.

3.3.1.2 Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn

- BIDV là ngân hàng rất chú ý đến công tác đào tạo và đạo tạo lại. Tuy nhiên, việc

đào tạo này chưa được chú trọng vào các cán bộ mới. Hiện công tác đào tạo cán bộ

mới chỉ mang tính hình thức, chưa chuyên sâu để cán bộ mới có thể nắm bắt tốt

công việc của mình đang đảm nhiệm, mà công tác đào tạo chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm truyền đạt từ cán bộ đi trước. Công tác đào tạo nghiệp vụ tập trung nên

thường xuyên duy trì đối với các cán bộ mới và đào tạo nâng cao đối với cán bộ cấp

cao.

- Mặc dù đã thành lập một trung tâm đào tạo chuyên nghiệp, với thành phần giảng

viên là các giảng viên tại các trường đại học, trung tâm đào tạo nghiệp vụ ngân hàng

uy tín, BIDV cũng cần có các giảng viên là các cán bộ có kinh nghiệm của chính

BIDV trong từng lĩnh vực. Định kỳ hàng năm tổ chức các khóa kiểm tra năng lực,

trình độ của cán bộ công nhân viên xem có đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác hiện

tại không, từ đó có chính sách đào tạo lại các cán bộ hợp lý.

- Đăng ký tham gia các lớp đào tạo phải phù hợp với năng lực trình độ chuyên

môn và vị trí công tác của từng các cán bộ, tránh trường hợp thích khóa học nào thì

tham gia khóa học đó. BIDV phải áp dụng chính sách đào tạo bắt buộc chứ không

phải chỉ dựa vào phần đăng ký của chi nhánh.

- Hiện tại các khóa đào tạo của BIDV chỉ tổ chức cho cán bộ công nhân viên, trong

thời gian sắp tới cần đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng trên địa bàn tổ chức các

khóa đào tạo chung, qua đó các cán bộ có điều kiện tiếp xúc lẫn nhau, học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau, thông qua trao đổi thông tin có thể tìm ra các giải pháp hữu ích

hơn trong quản trị rủi ro tín dụng.

74

- Tiếp tục có chính sách cử cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo tại nước

ngoài để tận dụng kinh nghiệm và trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới và

khu vực.

- Áp dụng chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các chi nhánh đảm bảo cho

mỗi cán bộ đều có điều kiện tiếp xúc với các công việc liên quan tới các bộ phận mà

mình phụ trách. Ví dụ như chuyên viên khách hàng phải được luân chuyển làm việc

tại các bộ phận định giá, tái thẩm định, kiểm soát nội bộ, xử lý nợ. Công tác luân

chuyển cán bộ phải đảm bảo bố trí phù hợp với nghiệp vụ, chuyên môn và phát huy

khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

- Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi nhân viên của ngân hàng, đặc biệt nhân viên

có liên quan đến công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học

tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng

nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn

lợi dụng của khách hàng.

- Đào tạo bộ phận tái thẩm định phải là những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm,

hiểu biết rộng về lĩnh vực tín dụng và các ngành nghề liên quan. Hiện tại, các cán

bộ tái Thẩm Định phần lớn là những cán bộ không có kinh nghiệm, chưa hiểu rõ các

quy trình nghiệp vụ cũng như đặc thù kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp,

từng ngành nghề khác nhau, chưa từng công tác qua bộ phận thẩm định, thường đưa

ra các quyết định sai lầm, không thực tế, gây tranh cãi lớn giữa bộ phận thẩm định

và tái thẩm định. Do đó cần phải đẩy mạnh đào tạo bộ phận tái thẩm định bằng cách

cử cán bộ tái thẩm định tham gia các khóa đào tạo định kỳ, cử cán bộ tham gia trực

tiếp công tác thẩm định trong thời gian nhất định.

- Thường xuyên tồ chức các khóa hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ

nghiệp vụ trong ngân hàng.

3.3.1.3 Thường xuyên đào tạo cho cán bộ về đạo đức kinh doanh, đạo đức nghề

nghiệp

Lợi nhuận, lòng tham và sự chi phối của các nhóm lợi ích rất dễ gây ra vi

phạm đạo đức. Do vậy, nếu đạo đức kinh doanh ngân hàng không được thường

75

xuyên rèn luyện, hun đúc, cán bộ ngân hàng sẽ dễ bị tha hóa, bị cám dỗ (Viên Thế

Giang (2011), “Nhận diện nguy cơ vi phạm đạo đức kinh doanh trong lĩnh vực ngân

hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (23), tr.30-31) [1].

Rủi ro tín dụng phát sinh khi các ngân hàng, nhà quản trị, nhân viên ngân

hàng không tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, lạm dụng vị trí công tác của

mình hoặc gây sức ép đối với khách hàng để trục lợi với nhiều hành vi như cán bộ

tín dụng tự ý lấy sổ tiết kiệm khách hàng điền thêm số tiền rồi đem thế chấp ở ngân

hàng khác, rút tiền mua chứng khoán, buôn đất; hay nhận hối lộ khách hàng để cấp

tín dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng lòng tin khách hàng để vay ké,

vay kèm; cố ý gây khó với khách hàng, lợi dụng chính sách của Nhà nước để trục

lợi… Do đó, việc bảo đảm các tiêu chuẩn đạo đức cho người quản lý, nhân viên

tác nghiệp ngân hàng cần được ngân hàng quan tâm và thường xuyên rà soát.

Về ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi nhân viên của ngân hàng phải luôn tự tu

dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Nhân viên ở

cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy

định về bảo đảm tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và các văn bản có liên quan

khác.

3.3.1.4 Chế độ lương, thưởng hợp lý

- Công tác tín dụng đòi hỏi người cán bộ phải có một cái tâm, không dễ bị sa ngã

trước những cám giỗ trong điều kiện mặt bằng lương của BIDV hiện nay vẫn còn

thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Một chế độ tiền lương hợp lý sẽ khơi dậy

lòng nhiệt huyết của cán bộ tín dụng đối với công việc.

3.3.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV

3.3.2.1 Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tách bạch triệt để chức năng nhiệm vụ giữa

hai bộ phận kinh doanh và quản lý rủi ro. Tránh việc tách bạch chức năng nhiệm vụ

mang tính đối phó, không đem lại hiệu quả như hiện nay (bộ phận thẩm định hầu

như không có ý kiến trái chiều mà luôn đồng thuận với các Phòng Quan hệ khách

76

hàng. Nhiệm vụ và công việc chủ yếu của Phòng Quản lý rủi ro hiện tập trung vào

công tác báo cáo thống kê, đầu mối tiếp thanh tra/kiểm tra,…).

3.3.2.2 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro

- Xây dựng và phát triển hệ thống công cụ, chương trình phần mềm phục vụ công

tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho vay:

Định kỳ hàng tháng, quý, năm… mỗi nhân viên tín dụng phải báo cáo về tình trạng

của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ

của từng khách hàng vay do mình phụ trách nhằm có phương án giải quyết phù hợp,

nhanh nhất có thể.

- Đẩy mạnh công tác phân tích dự báo thị trường và hoạt động của ngành tài

chính-ngân hàng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động và tăng trưởng chưa thật

sự bền vững để có biện pháp dự phòng rủi ro thích hợp. Hiện tại, BIDV cũng như

hầu hết các ngân hàng nội địa Việt Nam đều chưa có được nguồn lực phân tích dự

báo cần thiết cho chiến lược tín dụng của ngân hàng (trong khi HSBC, Citibank đã

có lực lượng này).

3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động

- Hoàn thiện cơ chế vận hành, chính sách kinh doanh và quy trình tác nghiệp; tăng

cường năng lực điều tiết và quản lý tài sản nợ - tài sản có theo mô hình tài chính tối

ưu; đa dạng hóa và tạo sự khác biệt.

- Tập trung thu hút mạnh nguồn vốn trung dài hạn để tái cơ cấu nguồn vốn, tăng

trưởng tín dụng phù hợp, đặc biệt chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn.

- Đa dạng hóa danh mục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm theo đối tượng cho vay:

Nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay rất lớn bởi tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế

ngày cành nhanh. BIDV cần tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa các dịch vụ bán lẻ

trong lĩnh vực hoạt động tín dụng như: cho vay tư nhân, cá nhân, hộ kinh doanh,

cho vay tiêu dùng, cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhu cầu tín dụng không tập

trung nhiều vào một đối tượng tín dụng nên phân tán được rủi ro. Loại hình cho vay

này rủi ro thấp do các khoản cho vay nhỏ, thời gian cho vay ngắn, nguồn trả nợ ổn

77

định và gắn liền với mức thu nhập hàng tháng của khách hàng vay. Các khoản tín

dụng và tiền gửi của ngân hàng không nên quá tập trung vào một hoặc một nhóm

khách hàng nào đó. Bởi vì nếu nhóm khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh

sẽ tác động đến khả năng trả nợ từ đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng bị

hưởng. Ngân hàng cần tìm kiếm nhiều nhóm khách hàng khác nhau thuộc các

ngành nghề khác nhau, ở nhiều khu vực địa lý và điều kiện khác nhau, với những

nguồn thu nhập, những tài sản thế chấp khác nhau. Sự đa dạng hóa này rất có hiệu

quả trong việc giảm thiểu rủi ro tổn thất vì sự sụt giảm dòng tiền từ khách hàng này

có thể bù đắp phần nào bởi dòng tiền đến từ nhóm khách hàng khác.

- BIDV cũng cần tiếp tục đẩy mạnh cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các công

ty, đặc biệt là công ty xuất khẩu. Hiện tại, dư nợ cho vay của BIDV chủ yếu tài trợ

vốn cho các công ty nhập khẩu nên nguồn ngoại tệ của ngân hàng ngày càng khan

hiếm.

3.3.2.4 Cải tiến chính sách tín dụng linh động theo tình hình kinh tế chung

- Chính sách tín dụng phải nhanh chóng phổ biến ngay với chi nhánh ngay khi có

biến động kinh tế chung xảy ra, để làm được điều này thì phòng/ban chính sách tín

dụng phải có cơ chế liên thông liên tục với cơ quan dự báo rủi ro tín dụng của ngân

hàng để phối hợp ứng phó kịp thời.

- Hầu hết các doanh nghiệp đều có thể gặp rủi ro trong kinh doanh và có khả năng

rơi vào trạng thái có nguy cơ phá sản. Do đó, khi quyết định cấp tín dụng, Ngân

hàng cần thận trọng hơn trong việc xem xét kỹ lưỡng thực trạng tài chính và khả

năng phá sản của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kinh

doanh cần được sự hỗ trợ theo chỉ thị của Nhà nước, các doanh nghiệp cần được

khuyến khích sản xuất có vốn hoạt động, nếu xét thấy là cần thiết, Ngân hàng tiếp

tục nên có chính sách tín dụng ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp như chính sách

lãi suất ưu đãi, hạn mức tín dụng ưu đãi,…nhằm tháo gỡ những khó khăn cho doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

- Điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành, lĩnh vực và đối tượng khách

hàng trên cơ sở lựa chọn khách hàng tốt, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề có triển

78

vọng phát triển ổn định, bền vững, giảm cho vay đối với những lĩnh vực rủi ro cao

(Nguyễn Thị Hải Hà và Nguyễn Thị Mùi (2011),“Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho

việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (21),

tr.10-17) [2].

- Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư góp vốn bằng việc thực hiện quản lý tập

trung hoạt động đầu tư, xác định rõ mức lợi nhuận mục tiêu đối với danh mục đầu

tư và mức độ rủi ro có thể chấp nhận.

3.3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác

- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng một cách đầy đủ, chính xác,

cập nhật thường xuyên để phục vụ cho việc đánh giá chấm điểm xếp hạng tín dụng

nội bộ.

- Tập trung khai thác tối đa các tiện ích, tính năng công nghệ mới và triển khai

hiệu quả các tiểu dự án sau hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Đặc biệt đầu tư công

nghệ hệ thống thông tin quản trị (MIS) toàn hệ thống nhằm hỗ trợ Ban quản trị ngân

hàng có thể kiểm soát danh mục hoạt động đầu tư – kinh doanh hiệu quả và kịp

thời, nhanh chóng theo yêu cầu tại mọi thời điểm và dễ dàng kiểm soát theo tiêu

chuẩn quản trị ngân hàng quốc tế.

- Thiết lập kênh trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh nhưng

hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Thông tin tín dụng; thông tin khách hàng và các thông tin tài chính tiền tệ; thông

tin kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng trong quá trình thẩm

định, phân tích và đánh giá khách hàng để có quyết định cho vay chính xác. Vì vậy

các thông tin này đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và đảm bảo an toàn.

- Thông tin sau khi được thu thập, phải được cán bộ thẩm định xử lý, phân tích tốt

để đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác về khách hàng vay, về dự án vay.

- Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động xây dựng hệ thống

thông tin tín dụng tại đơn vị là điều kiện tiên quyết. Chỉ có công nghệ hiện đại, áp

dụng hiệu quả mới cho phép thu thập, quản lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn, nhanh

chóng, chính xác.

79

- Các cán bộ cần thu thập thông tin một cách chủ động trong đó có thông tin về thị

trường, thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp, về khách hàng đang quan hệ

tín dụng để có giải pháp xử lý thu hồi nợ, hạn chế nợ quá hạn phát sinh.

3.3.2.6 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z trước khi quyết định cấp tín dụng

Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao tại các

NHTM có thể do phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các nhân

tố định tính, xếp hạng tín dụng không được đánh giá và cập nhật thường xuyên, cơ

cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ còn yếu kém, giá trị tài sản thế

chấp bị phóng đại,...

Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

để đánh giá tín dụng một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường đã phát

triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với công tác đánh giá tín dụng cho vay doanh

nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay là nhân tố định lượng)

chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố định tính như môi trường

quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng của Ban giám đốc. Các mô

hình được xây dựng theo tỷ lệ trên bởi mục đích cuối cùng của Ngân hàng là thu

hồi đủ vốn cho vay. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị doanh nghiệp tốt là tiền đề

đáng quý nhưng năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là

nhân tố quyết định khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: càng phụ thuộc

nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có

nhiều rủi ro (Steve Punch (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng”, Báo Đầu Tư

(11/3/2013), tr.6).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, căn cứ vào chỉ số Z, Ngân hàng có thể phân

loại các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản; doanh

nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm

trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Đây là cơ sở để các ngân hàng quyết

định hạn mức tín dụng cần thiết đối với từng doanh nghiệp.

80

Tăng cường công tác kiểm tra tài chính của khách hàng cũng như đánh giá

liên tục các báo cáo tài chính của khách hàng là việc làm cần thiết nhằm sớm nhận

diện rủi ro tín dụng của doanh nghiệp vay vốn. Ngoài việc chấm điểm tín dụng theo

hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cán bộ thẩm định cần ứng dụng thêm mô hình

điểm số Z để kiểm định lại tính đúng đắn của kết quả xếp hạng.

Sau khi được kiểm toán, phần lớn các số liệu đầu kỳ trong các báo cáo tài

chính của Doanh nghiệp thường xuyên có sự điều chỉnh: giảm lãi vay ngân hàng,

tăng về các khoản nợ phải trả ngân hàng, điều chỉnh giảm giá trị thị trường của vốn

chủ sở hữu, giảm EBIT, giảm tổng tài sản ngắn hạn. Điều này cũng làm thay đổi

theo chiều hướng hạ thấp điểm số Z trong mô hình của Altman so với các tính toán

ban đầu của ta khi dựa trên các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.Vì vậy, khi

tính toán chỉ số Z, chúng ta nên sử dụng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán

lần sau cùng thì độ chính xác sẽ cao hơn.

Tuy nhiên phần lớn các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn đều

chưa được kiểm toán. Điều này dẫn đến công tác phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp kém chính xác. Trước mắt, trong khi các báo cáo tài chính vẫn chưa được

kiểm toán, vẫn có sự sai lệch, số liệu không trung thực, việc phân tích dữ liệu phụ

thuộc nhiều vào kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.

Kết quả dự báo của mô hình theo đề xuất tại đề tài nghiên cứu này chịu ảnh

hưởng rất nhiều của việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán.

Như vậy, mô hình điểm số Z có thể coi là một công cụ tham khảo thêm nhằm

hỗ trợ đắc lực hơn nữa cho các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trước khi

cấp tín dụng.

3.3.2.7 Cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý rủi ro tài chính trong doanh

nghiệp

Hiện nay, phần lớn doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến công

tác quản lý rủi ro tài chính. Thông thường, khi đầu tư vào một dự án, các doanh

nghiệp thường chú ý đến xác suất thành công hơn là khả năng thất bại. Người Á

Đông thường né tránh nhắc đến rủi ro vì cho rằng đó là chuyện xui xẻo, trong khi

81

người phương Tây lại đặc biệt xem trọng. Chẳng hạn, nhiều người phương Tây đã

lập di chúc khi bước vào ngưỡng tuổi 40, còn người Á Đông có khi đến lúc đầu óc

không còn tỉnh táo thì mới quyết định quyền thừa kế. Sự lạc quan thái quá của chủ

doanh nghiệp cũng là mầm mống dẫn đến rủi ro (Phạm Thảo (2010), “Quản trị rủi

ro tài chính trong doanh nghiệp: Cần quan tâm hơn nữa”, Doanh nhân Sài Gòn cuối

tuần, tr.19) [17].

Xu hướng kinh doanh đa ngành đã hình thành trong thời gian qua. Hàng loạt

các tập đoàn thành lập các công ty chứng khoán, công ty kinh doanh bất động sản,

thậm chí mở cả ngân hàng... Việc đổ vốn vào lĩnh vực đầu tư tài chính không chỉ

tạo ra rủi ro cho bản thân các doanh nghiệp, mà còn trở thành mối nguy tiềm tàng

cho nền kinh tế.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ tiêu Z phụ thuộc chủ yếu vào tổng tài

sản. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp sẽ góp phần

giảm thiểu khả năng phá sản của doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp đang

rơi vào trạng thái có nguy cơ phá sản cần phải phân loại và xác định tài sản nào

không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra

doanh số và thanh lý ngay những tài sản này. Bởi vì, khi thanh lý các tài sản này,

doanh nghiệp sẽ chuyển hóa tài sản cố định thành tài sản ngắn hạn làm cho X1 tăng

lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận

tăng, tức là X2 và X3 tăng theo và làm cho Z tăng lên, tức là giảm thiểu được khả

năng phá sản.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ tiêu X4 của hầu hết các doanh nghiệp

rơi vào trạng thái nguy cơ phá sản đều có giá trị nhỏ hơn 1. Do đó, việc tái cấu trúc

tài chính theo hướng gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá

sản của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp rơi vào trạng thái có nguy

cơ phá sản cần phải để ý đến chính sách phân chia cổ tức cho nhà đầu tư. Cổ tức chia

ít đi thì lợi nhuận giữ lại sẽ tăng lên làm vốn chủ sở hữu săng tăng lên và X3 sẽ tăng

theo và làm cho Z tăng, tức là giảm thiểu được khả năng phá sản. Tuy nhiên, doanh

nghiệp không thể giảm cổ tức đến mức quá thấp vì khi đó nhà đầu tư sẽ phản ứng,

82

dẫn đến giá cổ phiếu thấp, lúc này sẽ gây ra tác động ngược lại sẽ làm giảm cả X3 và

X4 sẽ làm cho Z giảm xuống, tức là khả năng phá sản sẽ tăng.

Mặt khác, tái cấu trúc tài chính theo hướng này, doanh nghiệp nên hạn chế

việc vay nợ, thay vào đó có thể phát hành thêm cổ phiếu, tăng thị giá cổ phiếu khi có

cơ hội. Thực hiện giải pháp này sẽ làm cho X4 tăng lên và dẫn đến Z tăng, tức là khả

năng phá sản của doanh nghiệp sẽ giảm.

Chỉ tiêu X2, X3 của hầu hết các doanh nghiệp rơi vào trạng thái nguy cơ phá

sản đều rất thấp thậm chí bị âm. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ góp phần giảm thiểu khả năng phá sản của các

doanh nghiệp. Để tăng X2, X3 doanh nghiệp cần phải cân bằng giữa chi phí của việc

tăng doanh số. Nếu chi phí tăng quá cao, thì tử số X1, X2, X3 sẽ giảm, khi đó việc tăng

tử số X5 sẽ là vô nghĩa vì không đủ sức bù đắp cho sự giảm của các chỉ số X1, X2, X3

và tất nhiên Z sẽ giảm, tức là khả năng phá sản của doanh nghiệp gia tăng.

Tóm lại, để hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng và cho cả các doanh nghiệp,

các doanh nghiệp nên quan tâm đến chỉ số Z trong việc quyết định đi vay nợ, còn

Ngân hàng sử dụng để ra quyết định cấp tín dụng. Đồng thời cần phải thực hiện đồng

bộ các đề xuất để gia tăng chỉ số Z, tức là giảm thiểu khả năng phá sản của doanh

nghiệp; hạn chế rủi ro tín dụng trong việc cho vay của các ngân hàng đối với các

doanh nghiệp.

Với khẩu hiệu kinh doanh “Chia sẻ cơ hội – Hợp tác thành công”, BIDV nên

dần có lộ trình nâng cao nhận thức về quản lý rủi ro tài chính trong doanh nghiệp,

cần có chủ trương thành lập phòng phân tích tài chính doanh nghiệp để kịp thời

nhận diện sớm rủi ro tín dụng.

3.3.2.8 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ

Hướng về mục tiêu giảm thiểu rủi ro, hệ thống và phương thức kiểm tra -

kiểm toán nội bộ - quản lý rủi ro cũng nên được nghiên cứu cải tiến để đảm bảo

kiểm soát và cảnh báo được rủi ro cho quy mô và mạng lưới hoạt động ngày càng

mở rộng, cũng như nội dung và lĩnh vực hoạt động ngày càng phong phú của BIDV.

83

Để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thì

công việc này cần phải tiến hành theo hướng tổ chức lại bộ máy và hoạt động của

Ban kiểm soát và Ban kiểm tra nội bộ giữa Hội sở và chi nhánh qua việc đan xen

giữa quản lý theo chiều ngang và quản lý theo chiều dọc. Đồng thời để công tác

kiểm tra nội bộ tại chi nhánh đạt hiệu quả cao thì cần phải:

 Tăng cường lực lượng nhân viên cho hệ thống kiểm tra nội bộ;

 Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá kiểm tra nội bộ;

 Đổi mới cách thức kiểm tra: Việc kiểm tra phải thực hiện triệt để, phải

giải quyết được dứt điểm các lỗi sai sót đã phát hiện tại các chi nhánh,

không khoan nhượng đối với các trường hợp làm sai. Đơn vị kiểm tra

phải đề xuất các biện pháp xử lý trách nhiệm ngay đối với các cán bộ

sai phạm, đề nghị xử lý sai sót trong khoảng thời gian có hạn định, chứ

không phải chỉ báo cáo mà không thẩm tra lại kết quả xử lý.

 Phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với nhân viên kiểm tra nội bộ.

3.3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan

3.3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

* Kiện toàn thể chế tài chính

Hoàn thiện khung pháp lý: khi nền kinh tế có sự chuyển biến ngược chiều

không như mong muốn, thông qua các chuyên gia tư vấn cũng như các kiến nghị

hợp lý của các doanh nghiệp, các ngân hàng, Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng

rà soát lại toàn bộ hệ thống khung pháp lý điều tiết hệ thống ngân hàng hiện tại trên

cơ sở tham chiếu thông lệ quốc tế vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an

toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng thương

mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong việc

tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý

phức tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, cần sửa đổi

Nghị định 163 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm và Bộ luật dân sự về việc xử lý

84

tài sản bảo đảm là bất động sản tại các NHTM hiện nay; cần thống nhất quan điểm

và quy định cụ thể về thế chấp và bảo lãnh trong hoạt động tín dụng ngân hàng của

tòa án, thi hành án, NHNN, cơ quan công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử

dụng đất.

Nhằm giúp duy trì sự ổn định tài chính của các ngân hàng, NHNN cần áp đặt

những hạn chế pháp lý đối với các định chế tài chính như: giới hạn dư nợ tín dụng,

quy định tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn trong cho vay dài hạn. Xử phạt về

sự không tuân thủ như báo cáo nợ quá hạn, cho vay hơn 15% vốn tự có…

Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định kinh doanh tiền tệ

của NHNN nhằm thu hẹp phạm vi hoạt động và tác hại của tín dụng đen. Nhưng

vấn đề mà các cơ quan quản lý phải ưu tiên trước mắt là minh bạch thông tin. Đây

là những vấn đề ẩn chứa rủi ro rất lớn nếu không được ngăn chặn và xử lý nghiêm

khắc.

Minh bạch tài chính: Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn cần

phải thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm. Công tác này tuy gặp nhiều khó khăn,

trở ngại, do chi phí quản lý tốn kém nhưng nếu thông tin minh bạch, chắc chắn tình

hình cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi

ro cho Ngân hàng.

* Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành:

Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng

thương mại thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường,

đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên

quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo,

định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm

bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.

Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ để giúp các ngân hàng

thương mại vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán

rủi ro trong hoạt động tín dụng.

85

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan

trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong

thủ tục phát mãi tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách

nhiệm của TCTD, của cơ quan công an, của chính quyền cơ sở, của Sở Tài nguyên

– Môi trường, làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn

nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng

công việc trong thi hành án.

NHNN cần quy định trách nhiệm bảo mật thông tin: hiện nay NHNN chưa

quy định cụ thể về trách nhiệm bảo mật thông tin đối với cán bộ ngân hàng, tình

trạng phát tán tin đồn không đúng sự thật gây hoang mang dư luận ảnh hưởng xấu

đến uy tín khách hàng, lũng đoạn nền kinh tế… Cán bộ ngân hàng phải bảo mật

thông tin ngay cả khi không còn làm trong ngân hàng.

Ngăn cấm tình trạng nhận quà biếu: tuy không quy định cụ thể nhưng tình

trạng quà biếu của khách hàng đối với cán bộ tín dụng như một chuyện hiển nhiên,

khách hàng biếu tặng như một sự mang ơn, tư tưởng của người đi vay chưa thực sự

là người sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn mang nặng tư tưởng phải chịu ơn. Vì

vậy để hạn chế rủi ro tín dụng, NHNN cần quy định cụ thể về việc ngăn cấm nhận

quà biếu, giá trị của quà biếu.

* Củng cố hệ thống ngân hàng:

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thường xuyên và có hiệu quả đề án tái cấu trúc

hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đồng tình với quan điểm chỉ đạo của NHNN:

“Không phân biệt quy mô của ngân hàng, quan trọng nhất là ngân hàng đang tồn tại

phải hoạt động an toàn, lành mạnh và có hiệu quả”

* Tăng cường công tác thanh tra, giám sát:

NHNN cần tiếp tục tăng cường tập trung thanh tra các tổ chức tín dụng có

tăng trưởng tín dụng cao, xử lý nghiêm và kịp thời đối với những sai phạm nhằm

đảm bảo việc thực thi chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng có hiệu quả. Có

chế tài xử phạt, thông báo công khai với những vi phạm để tránh làm sai vì “không

biết”.

86

Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin thu

thập cần được phân tích kỹ lưỡng, thực hiện thanh kiểm tra thường xuyên, tránh

mang tính hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm, tiêu cực

trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ

đạo pháp luật.

Đội ngũ thanh tra, giám sát phải chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm

chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một

mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại,

mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao

hiệu quả hoạt động.

Thanh tra, giám sát ngân hàng cần được cải thiện. Ngoài việc thanh tra, giám

sát, cũng cần có thêm kiến thức chuyên môn như phân tích được các rủi ro tiềm ẩn

để hoạt động của cơ quan này không chỉ giám sát được các hoạt động hiện tại của

các ngân hàng thương mại mà còn phải phát hiện ra những hạn chế của khung thể

chế hiện hành so với sự phát triển thực tế của hệ thống ngân hàng, cũng như đưa ra

được các dấu hiệu cảnh báo sớm cho hệ thống. Tránh để lặp lại việc “cháy nhà ra nợ

xấu”, hay sự đổ vỡ dây chuyền của các khoản tín dụng đen như những năm gần đây.

Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi

nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng

cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ.

Hiện nay, hoạt động thanh tra ngân hàng của NHNN chủ yếu là kiểm tra tính

tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của

ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân

hàng thương mại thì thanh tra NHNN chưa thực hiện việc này một cách có hệ

thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá

toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương

mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra NHNN thực hiện được vai trò

đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng

tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài

87

thanh tra sự tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ

thống giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến

với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy

chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân

hàng thương mại.

* Cần nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh ở Việt Nam:

Các phương tiện thông tin đại chúng nên tiến hành phổ cập các kiến thức về

đạo đức kinh doanh nhằm định hướng hành vi của người dân, để người dân có thể

nắm được nhằm tự bảo vệ quyền lợi cho mình và giám sát hoạt động của cá nhân,

doanh nghiệp vay vốn và của ngân hàng. Các Trường Cao đẳng, Đại học khối Kinh

tế cũng cần đưa nội dung về đạo đức kinh doanh vào chương trình đào tạo của

mình, có thể dưới dạng một môn riêng hay gài vào các môn học khác như quản lý

nhân sự, nghiệp vụ kinh doanh…

* Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm

thông tin tín dụng (CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản

trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng

thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các TCTD càng giảm.

Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của CIC là rất cần thiết chẳng hạn như: thông tin

tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại

các TCTD, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các

ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các

trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin

tín dụng được thông suốt, kịp thời.

Ngân hàng Nhà nước cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối

với các ngân hàng trong việc báo cáo các thông tin tín dụng theo yêu cầu của trung

tâm CIC chậm và không chính xác bởi vì thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng

88

thường xuyên cung cấp các báo cáo tín dụng định kỳ và không định kỳ trễ hạn hoặc

là không chính xác về số liệu.

NHNN nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng

đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ

CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. NHNN cần phải có biện

pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hàng thương mại hợp

tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho CIC. Thanh tra NHNN nên kiểm tra

việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý

kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín

dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, NHNN cần phải có

biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là

một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.

Cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC phải được đào tạo thường xuyên để có

khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh

báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê chung chung cho các ngân

thương mại tham khảo.

3.3.3.2 Đối với Hiệp hội ngân hàng

Hiệp hội Ngân hàng được thành lập theo Quyết định số 247/TTg ngày

14/05/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 131/TCCP, ngày 5/10/1994

của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ.

Hiệp hội Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc hình thành những quy

tắc ứng xử cho các TCTD thành viên, là tiền đề cho việc hình thành những chuẩn

mực ứng xử được cộng đồng doanh nghiệp thành viên tán thành và tuân thủ.Những

chuẩn mực ứng xử này sẽ là cơ sở cho việc đưa ra những phán quyết khi phát sinh

mâu thuẫn giữa các thành viên. Nói cách khác, thông qua tôn chỉ, mục đích, đường

hướng hoạt động của mình, Hiệp hội Ngân hàng sẽ hình thành những quy tắc ứng

xử giữa các thành viên phù hợp với đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh,

làm tiền đề cho việc phán xử những hành vi vi phạm của các thành viên.

89

Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần liên kết chặt chẽ với Nhà nước

- Hiệp hội ngành nghề - TCTD - Dư luận xã hội để phát triển nền tảng đạo đức kinh

doanh ngân hàng; tăng cường công tác trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp, kiến nghị

của các NHTM, các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn.

Hiệp hội cần tiếp tục tham gia nghiên cứu và hỗ trợ NHNN Việt Nam xây

dựng các chính sách tiền tệ phù hợp, thường xuyên cập nhật các thông tin và thông

tin kịp thời về NHNN các vi phạm, các rủi ro có thể xảy ra, các vướng mắc của các

doanh nghiệp, cá nhân vay vốn cũng như của các NHTM trong việc thực thi các quy

định của Nhà Nước. Để làm tốt được việc này, NHNN hay các cơ quan Nhà nước

nên có chính sách khuyến khích cũng như đóng góp kinh phí để Hiệp hội ngày càng

phát triển.

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Việc quản trị rủi ro là công tác phải được thực hiện thường xuyên. Các công

cụ hỗ trợ tính toán để dự báo rủi ro chỉ để chúng ta kiểm soát rủi ro và đề ra các

biện pháp để tránh rủi ro, hoặc giảm thiểu rủi ro.

Chương 3 đã nêu được những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV dựa

trên những nghiên cứu thực tiễn từ thực tế hoạt động tại BIDV.Những giải pháp

trong chương 3 góp phần giúp cho việc quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

ngày càng hiệu quả hơn.

91

KẾT LUẬN

Luận văn đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng,

quản trị rủi ro tín dụng để người đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết.

Tác giả đã giới thiệu thêm đến người đọc hệ thống các nguyên tắc, phương

thức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Maybank (Malaysia), của Ngân hàng

Hongkong and Shanghai Banking Corporation (HSBC); đưa ra những bài học kinh

nghiệm cho BIDV cũng như các NHTM nói chung.

Tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, phân tích nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp

vay vốn tại BIDV theo mô hình điểm số Z, phân tích nợ xấu, các khoản nợ đã được

xử lý bằng dự phòng rủi ro tại BIDV, kiểm định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ

xấu (nợ nhóm 5). Từ đó đề ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

cũng như tại các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng

vào thực tiễn và sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn trong tương lai.

Quản trị rủi ro tín dụng là một đề tài tuy không mới nhưng từ việc phân tích

những chỉ số, những sai lầm trong quản trị rủi ro tín dụng, tác giả muốn đóng góp

một phần nghiên cứu của mình để minh chứng và đề ra các giải pháp phù hợp trong

quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV nói riêng cũng như tại các Ngân hàng thương mại

nói chung. Tác giả hy vọng với những nội dung trình bày sẽ nhằm góp phần làm

tiền đề mở ra những nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới.

Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi

sai sót, khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy,

Cô, các Anh, Chị đồng nghiệp và bạn đọc.

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Viên Thế Giang (2011), “Nhận diện nguy cơ vi phạm đạo đức kinh doanh

trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (23), tr.30-31.

2. Nguyễn Thị Hải Hà và Nguyễn Thị Mùi (2011),“Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho

việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng

(21), tr.10-17.

3. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã

hội, TP.HCM.

4. Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ góc

độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), tr.21-22.

5. Lê Nguyễn Phương Ngọc (2007), Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi

nhánh TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM,

TP.HCM, tr.16-17.

6. Ngân hàng Hongkong and Shanghai Banking Corporation (2010), Hệ thống

quản trị rủi ro tín dụng.

7. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Quy định về phân loại tài sản có, mức

trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

8. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc Quy định về phân loại nợ, trích

lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

của tổ chức tín dụng.

9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và số

19/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng.

93

10. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quy định số

5353/QĐ-QLRRTT2 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát

Triển Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý rủi ro tác nghiệp.

11. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số

3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách

hàng doanh nghiệp.

12. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2008), Báo cáo tài chính

hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2008, Hà Nội.

13. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2009), Báo cáo tài chính

hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2009, Hà Nội.

14. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Báo cáo tài chính

hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2010, Hà Nội.

15. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2011), Báo cáo tài chính

hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2011, Hà Nội.

16. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2012), Báo cáo tài chính

hợp nhất kiểm toán (VAS) của BIDV năm 2012, Hà Nội.

17. Phạm Thảo (2010), “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp: Cần quan tâm

hơn nữa”, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, tr.19.

18. Phan Văn Tính (2007), “Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân

hàng (23), tr.15-16.

19. Trang thông tin: http://www.bidv.com.vn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát

Triển Việt Nam (2011), Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

94

PHỤ LỤC 1

MÔ TẢ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HSBC

Stt Công việc Mô tả/Yêu cầu

1 Thiết lập các chính sách tín dụng Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định được đưa vào cẩm nang chi tiết áp dụng chung cho toàn tập đoàn.

2 Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn Chính sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối với từng loại khách hàng, nhóm khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác. Chính sách này được thiết lập với mức độ bảo thủ hơn so với các quy định chuẩn mực hiện tại.

3 Đưa

ra các định hướng cấp tín dụng cho tập đoàn.

Xác định khẩu vị rủi ro đối với các mảng thị trường, các ngành nghề và các loại sản phẩm cụ thể. Tất cả các chi nhánh của tập đoàn cần phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn được cập nhật này để triển khai đến từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng. Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới.

4 Tái thẩm định độc lập tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán quyết của các chi nhánh.

Tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác.

Việc quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa cao và xử lý tự động.

5 Quản lý rủi ro đối với các giao dịch giữa tập đoàn và các tổ chức tài chính khác.

6 Quản trị rủi ro giữa

các quốc gia

7 Quản trị rủi ro đối

với một số ngành đặc biệt.

Sử dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro của từng quốc gia có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các loại hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại mỗi quốc gia. Các ngành nghề được quan tâm và giám sát đặc biệt là ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản. Đối với các ngành này, tập đoàn đưa ra nhiều hạn chế để giảm thiểu rủi ro.

95

8 Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng Đảm bảo tập trung hóa cao nhất tất cả các thông tin tín dụng liên quan đến khách hàng và giao dịch tín dụng. Ngoài việc áp dụng cho công tác đánh giá rủi ro, hệ thống này còn hỗ trợ cho công tác cấp tín dụng tự động.

9 Tư vấn, hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh.

- Các quy định liên quan đến hoạt động cấp tín dụng - Các chính sách về môi trường và xã hội. - Cho điểm tín dụng và dự phòng rủi ro. - Các sản phẩm mới. - Cung cấp các khóa đào tạo.

- Báo cáo tín dụng.

Các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.

10 Thay mặt tập đoàn làm việc với các cơ quan hữu quan.

11 Quản trị và phát triển hệ thống đánh giá tín dụng.

Hệ thống này sắp xếp các khoản tín dụng vào từng nhóm để có thể xác định các rủi ro đặc thù từ đó có biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả. Hiện nay, tổng dư nợ tín dụng nội và ngoại bảng của tập đoàn được chia làm 22 nhóm để có thể phân tích xu hướng rủi ro một cách trung thực nhất. Hệ thống đánh giá này dựa trên các công cụ tập hợp thông tin toàn cầu có tính lâu dài. Việc đánh giá các khoản tín dụng hiện nay được thực hiện một cách tự động hóa rất nhiều dựa trên các công cụ phân tích đánh giá mạnh và cơ sở dữ liệu dồi dào. Các đánh giá tự động này sau đó cũng được xem xét và phê duyệt lại. Việc đánh giá này được thực hiện liên tục theo định kỳ. Dựa trên các đánh giá này mà tập đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng.

Đối với các nhóm tín dụng mà tập đoàn không có nhiều thông tin để đo lường rủi ro thì họ áp dụng các mức dự phòng rất cao cho các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.

Đối với các khoản tín dụng hoàn toàn chưa có thông tin dữ liệu phân tích hoặc có các dấu hiệu không tốt thì được đánh giá từng trường hợp thông qua các yếu tố:

- Tổng hạn mức tín dụng nội và ngoại bảng cung cấp cho khách hàng.

96

- Mức độ nhạy cảm của ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động và khả năng thoát khỏi khó khăn khi gặp phải để có thể tạo dòng tiền thanh toán các khoản tín dụng.

Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín dụng được xem xét liên tục qua đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiệu quả và mức độ an toàn của danh mục. 12 Đánh giá kết quả và hiệu quả trong công tác cấp tín dụng của các đơn vị kinh doanh của tập đoàn

- Mức độ tập trung tín dụng theo ngành.

- Hạn mức rủi ro tín dụng đối với các khách hàng lớn

- Tổng hạn mức tín dụng cho các thị trường mới và các khoản dự phòng cần lập cân xứng với mức độ rủi ro. 13 Báo cáo tất cả các khía cạnh của toàn bộ danh mục tín dụng của tập đoàn cho cấp cao nhất của tập đoàn.

- Các khoản nợ xấu và dự phòng.

- Đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành cần đặc biệt quan tâm: bất động sản, viễn thông, xe hơi, bảo hiểm, hàng hải, hàng không…

- Hạn mức cho các quốc gia.

- Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu.

(Nguồn: Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng HSBC năm 2010) [6].

97

PHỤ LỤC 2

Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

(Nguồn: http://www.bidv.com.vn - trang thông tin của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2011)) [19].

98

PHỤ LỤC 3

3.1 Chấm điểm tín dụng theo chỉ tiêu thông tin tài chính:

Công thức tính Chỉ tiêu

I Chỉ tiêu thanh khoản

Khả năng thanh toán hiện

1 hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán

2 nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức

3 thời = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn

II Chỉ tiêu hoạt động

4 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân

5 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay các khoản phải

6 thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu bình quân

Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình

7 cố định quân

III Chỉ tiêu đòn cân nợ

Tổng nợ phải trả/ Tổng tài

8 sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở

9 hữu = Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu

IV Chỉ tiêu thu nhập

Lợi nhuận gộp/ Doanh thu = Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/

10 thuần Doanh thu thuần

Lợi nhuận từ hoạt động = (Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Thu

kinh doanh/ Doanh thu nhập thuần từ hoạt động tài chính + Chi phí cho hoạt

11 thuần động tài chính)/ Doanh thu thuần

99

Chỉ tiêu Công thức tính

Lợi nhuận sau thuế/ Vốn

12 chủ sở hữu bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân

Lợi nhuận sau thuế/ Tổng

13 tài sản bình quân = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân

(Lợi nhuận trước thuế và

Chi phí lãi vay)/ Chi phí = (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi

14 lãi vay vay

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số

3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh

nghiệp) [11].

3.2 Chấm điểm tín dụng theo chỉ tiêu phi tài chính:

Doanh Doanh nghiệp có Doanh

STT Các Chỉ tiêu nghiệp Nhà vốn đầu tư nước nghiệp

nước ngoài khác

Khả năng trả nợ từ lưu 7% 5% 1 6% chuyển tiền tệ

26% 28% Trình độ quản lý 2 28%

37% 37% Quan hệ với Ngân hàng 3 37%

10% 11% Các nhân tố bên ngoài 4 10%

Các đặc điểm hoạt 20% 19% 5 19% động khác

Tổng số 100% 100% 100%

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số

3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh

nghiệp) [11].

100

3.3 Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng tại BIDV:

Ý nghĩa Nhóm Mức

khách Xếp

hàng hạng

Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả 1 khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. AAA

Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so

với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ 2 AA

của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.

Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động

tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các 3 A

khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn

được đánh giá là tốt

Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn

toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều 4 kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều BBB khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn

các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối 5 BB

mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện

kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả

năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn

các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có B 6 khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính

và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí

101

trả nợ của khách hàng.

Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả

nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của

các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có CCC các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả

được nợ.

CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả

năng trả nợ.

Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục

xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của C

khách hàng vẫn đang được duy trì.

7

Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ,

các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách D

hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (2010), Quyết định số

3957/QĐ-QLTD của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam về việc ban hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh

nghiệp) [11].

102

PHỤ LỤC 4

MÔ HÌNH ĐIỂM SỐ Z CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI BIDV TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010

ST

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2009

Năm 2008

T

Công ty

X1

X2

X3

X4

X5

Z

ghi chú

X1

X2

X3

X4

X5

Z

ghi chú

X1

X2

X3

X4

X5

Z

ghi chú

CONG TY TNHH

XD TMDV SX

1

-0.1338

-0.2874

-0.0453

0.5206

0.3126

0.0504

pha san

0.1462

0.1452

0.1709

2.7787

1.0551

2.9789

an toan

0.1750

0.0361

0.0523

0.9595

1.2178

1.9367

canh bao

KIEN MY HUNG

CTY TNHH XD-

TM-DV THUY HA

2

0.0455

0.0497

0.0103

0.1254

0.2355

0.6613

pha san

0.1808

0.2874

0.1709

2.7787

1.0551

6.1893

an toan

0.1068

0.0592

0.0993

1.1783

1.9434

2.7976

canh bao

(phi sx)

CTY TNHH SX

DAU TU XUAT

NHAP KHAU

3

-0.1539

0.1106

0.1250

0.2801

0.0380

0.5273

pha san

0.0139

0.1082

0.6320

1.0008

0.0631

2.5486

canh bao

-0.6169

0.0797

0.1347

0.4828

2.1918

2.4338

canh bao

THIEN THANH

CTY TNHH DT XD

DIA OC TM NHAN

4

-0.1370

0.0985

0.1113

0.7293

0.0338

0.9358

pha san

0.0378

0.2717

0.2134

1.1930

0.0211

3.8203

an toan

0.0921

0.0422

0.0674

0.7829

0.2259

2.0168

canh bao

HOAI (PHI SX)

CTY TNHH DT TM

GIAO DICH XUAT

KHAU THIEN

5

-0.1265

-0.2148

0.0366

0.5735

0.8937

-0.6821

pha san

0.1288

0.2224

0.1202

0.7461

4.6465

3.1611

an toan

0.2300

0.1482

0.1377

0.5319

7.2236

3.4753

an toan

LINH (phi sx)

CTY TNHH YEN

6

0.0289

0.0245

0.0779

0.3546

0.0722

1.1655

pha san

0.0700

0.0539

0.0910

0.7404

1.4805

2.0238

canh bao

0.8021

0.0028

0.0270

3.9179

0.2643

9.5662

an toan

VY (PHI SX)

CTY TNHH SXXD

7

0.1172

0.0986

0.1775

0.5918

0.2455

1.2126

pha san

0.1562

0.0263

0.0418

1.2936

0.7158

1.5218

canh bao

0.4000

0.2066

0.2020

1.7653

5.1730

6.9936

an toan

TM TAN TAI DAT

CTY TNHH XD

TMDV SX THANH

8

0.7904

0.0253

0.0194

0.5520

0.0346

0.9149

pha san

0.7626

0.0034

0.0116

15.1359

1.2331

8.1735

an toan

0.7750

0.0032

0.0116

15.5368

1.2208

8.3383

an toan

DAT

CTY TNHH SXTM

PHUC THANH

9

0.0107

0.0656

0.0228

0.6243

0.8200

1.2148

pha san

0.5229

0.0010

0.0113

2.8474

10.1242

11.7109

an toan

0.3334

0.1123

0.1609

0.4227

2.4550

3.4617

an toan

LONG

CTY TNHH DV TM

XNK HAI NGOC

10

-0.0397

0.0795

0.0171

0.6125

0.8875

0.7566

pha san

0.2575

0.1083

0.1656

0.7415

0.4950

3.9335

an toan

0.1991

0.0497

0.0747

1.0660

1.7298

3.0896

an toan

(phi sx)

CTY CPDTKD

NHA HOANG HAI

11

0.0543

0.0395

0.0141

0.2869

0.7329

0.8809

pha san

0.2781

0.0858

0.1446

0.4768

2.2955

3.5767

an toan

0.6021

0.0016

0.0125

3.0070

4.9254

7.1961

an toan

(phi sx)

CTY TNHH TM XD

0.0462

0.0411

0.0157

0.4321

0.6242

0.9966

pha san

0.6365

0.0381

0.0455

10.0381

0.5909

15.1457

an toan

0.1994

0.0352

0.0521

1.0553

1.2645

2.8808

an toan

12

KIM HOAI (phi sx)

CONG TY TNHH

DT-XD-DIA OC-

TM NAM THINH

-0.0558

0.0127

0.0049

0.5455

0.1959

0.2810

pha san

0.4963

0.0795

0.0820

1.0300

0.5949

5.1473

an toan

0.1105

0.0646

0.0803

0.9797

1.5967

2.5045

canh bao

13

(phi sx)

CTY TNHH AU

0.1028

0.0164

0.0196

0.1444

0.2901

1.0107

pha san

0.2326

0.1290

0.2045

1.2730

4.3520

4.6569

an toan

0.1628

0.0532

0.0943

1.5268

0.5633

3.4783

an toan

14

GIA HOA (PHI SX)

CTY TNHH DT SX

XD TM DV

HUYNH THIEN

15

-0.0454

0.0029

0.0040

0.4823

0.1593

0.3438

pha san

0.1045

0.0657

0.0808

0.4785

1.5796

2.1589

canh bao

0.2881

0.1974

0.2032

2.2141

5.1167

7.0417

an toan

LOI

CTY TNHH DT VA

PT THINH PHAT

-0.0650

0.0027

0.0045

0.4209

0.1574

0.0547

pha san

0.1890

0.1061

0.1614

2.6311

0.4963

5.4332

an toan

0.1603

0.0104

0.0030

0.5520

0.1761

1.6856

canh bao

16

(PHI SX)

CTY TNHH SXTM

0.1220

0.0569

0.0419

0.2305

0.3817

0.7437

pha san

0.1083

0.0031

0.0078

4.1136

0.1006

1.9325

canh bao

0.6021

0.0016

0.0125

3.0070

4.9254

6.6503

an toan

17

AN TAY

CTTNHH

DTXDTM

THANHNHAN (phi

0.0698

0.0967

0.0561

0.0456

0.0793

1.1979

pha san

0.4747

0.0861

0.0894

1.0205

0.5708

5.0672

an toan

0.7515

0.0031

0.0110

3.0595

0.1581

8.2266

an toan

18

sx)

CTY TNHH TM

MINH CHAU

0.0185

0.0348

0.0035

0.3593

0.1220

0.6357

pha san

-0.0032

0.1663

0.1997

1.4876

4.0461

3.4255

an toan

0.0558

0.1761

0.2009

1.5779

4.1162

3.9472

an toan

19

LONG (PHI SX)

CTY TNHH TMDV

DL HAI HONG HA

-0.1603

-0.1553

-0.1402

0.7293

0.0400

-1.7342

pha san

0.1352

0.0279

0.0066

1.0005

0.4205

2.0728

canh bao

0.2579

0.0052

0.0409

0.9924

0.6094

3.0251

an toan

20

(PHI SX)

CTY TNHH MAT

TROI QUOC TE

0.0664

0.1098

0.0417

0.0546

0.0347

1.1315

pha san

0.2292

0.0697

0.0925

5.6582

1.0504

8.2935

an toan

0.2346

0.1011

0.1280

4.4011

0.8752

7.3498

an toan

21

(PHI SX)

CTY TNHH

DVTMXD SON

-0.2079

0.2619

0.1317

0.0446

0.6703

0.4218

pha san

-0.2893

0.0480

0.0695

7.3400

0.8707

6.4327

an toan

-0.2446

0.0475

0.0630

7.0880

1.0344

6.4167

an toan

22

DONG (PHI SX)

CTY TNHH TM XD

TAN HOAI (PHI

-0.0083

-0.0216

0.0036

0.5735

0.0901

0.5016

pha san

0.0268

0.0107

0.0185

0.8162

0.3319

1.1924

pha san

0.3141

0.0864

0.1489

0.8126

2.6097

4.1962

an toan

23

SX)

CTY TNHH SXTM

0.1112

0.0571

0.0374

0.4933

0.0311

0.4826

pha san

0.4423

0.1046

0.1574

0.4227

2.6718

3.7389

an toan

0.3315

0.0017

0.0088

2.9440

3.6627

5.1583

an toan

24

PHUOC AN

CTY TNHH

QUANG TRANG

0.0564

0.0693

0.0206

0.2157

0.0133

0.9608

pha san

0.1998

0.0806

0.1394

0.8162

2.4696

3.3671

an toan

1.0800

0.0033

0.0316

2.5369

0.2434

9.9714

an toan

25

(PHI SX)

CTY TNHH SXTM

-0.0649

0.0821

0.1660

0.7362

0.0642

0.9119

pha san

0.1866

0.0175

0.0468

2.1478

0.8246

2.0190

canh bao

0.1872

0.0922

0.1134

0.3462

0.6008

1.3097

canh bao

26

CNC

CTY TNHH SXTM

MINH MINH

27

0.3882

0.0990

0.0355

0.8204

0.0513

0.8681

pha san

0.1541

0.0544

0.0729

5.6093

1.0385

3.7753

an toan

0.2367

0.0016

0.0077

2.9060

3.2736

4.6826

an toan

THANG

103

CTY CP TU VAN

VA DAU TU NIEM

28

0.0565

0.0004

0.0035

0.5464

0.0303

0.9686

pha san

0.0166

0.0668

0.1776

1.8373

0.6028

3.4490

an toan

-0.4991

0.0461

0.0461

0.4993

0.1413

-2.2896

pha san

TIN VANG (phi sx)

CTY TNHH SXTM

29

0.3516

0.0897

0.1816

0.0579

0.0747

0.9912

pha san

1.0034

0.0041

0.0393

6.4763

0.3243

3.8888

an toan

0.6027

0.2135

0.3572

0.8126

4.8901

6.9444

an toan

CHIEN HUU

CTY TNHH DVTM

XNK HOANG

30

0.0063

0.0570

0.0288

0.3255

0.0475

0.7625

pha san

0.2619

0.0028

0.0262

1.0749

1.1497

3.0316

an toan

0.0004

0.0154

0.0224

2.9402

1.1364

3.2908

an toan

DUONG (PHI SX)

CTY TNHH DAU

31

0.0756

0.1004

0.1840

0.1799

0.2701

1.0561

pha san

0.6435

0.2161

0.3610

0.8044

4.7816

6.8759

an toan

0.5483

0.1661

0.2116

0.2128

3.2673

4.5414

an toan

TU XNK GIA BAO

CTY CP KHANH

32

0.1146

0.1080

0.1988

0.6548

0.2864

1.6501

pha san

0.7732

0.0770

0.1072

7.7508

0.1931

6.5426

an toan

0.1300

0.0521

0.0671

5.0768

1.0128

4.7114

an toan

DONG

CTY TNHH SX

DAU TU XUAT

NHAP KHAU VI

33

0.0725

0.1124

0.0782

0.7802

0.1812

0.8987

pha san

0.1587

0.0070

0.0240

6.1136

0.3117

3.0731

an toan

0.1619

0.0101

0.0270

10.0140

0.3235

4.7373

an toan

LONG

CTY TNHH XD TM

VA DV HOANG

34

-0.0766

0.0526

0.1238

0.5920

0.0610

1.1222

pha san

0.4947

0.0883

0.0917

1.0205

0.4120

5.2208

an toan

0.1322

0.0521

0.0673

5.0113

1.0115

6.7513

an toan

DANG (PHI SX)

CTY TNHH TU

VAN DT-THIET

KE KIEN TRUC

35

0.0211

0.0768

0.1032

0.0557

0.0868

1.1404

pha san

0.0925

0.0552

0.0733

4.5144

1.0144

6.0192

an toan

0.0251

0.0348

0.0035

3.1445

1.0079

3.6038

an toan

(PHI SX)

CTY TNHH SX

36

0.3344

0.0896

0.1500

0.8153

0.0497

1.1737

pha san

1.2372

0.3554

0.4134

0.1863

2.4766

5.0223

an toan

0.5090

0.2107

0.3546

0.8230

5.4297

7.4097

an toan

TMXNK VIET LE

CTY TNHH SX

CHE BIEN GO MY

37

0.0286

0.0553

0.0729

0.8839

0.0716

0.7365

pha san

-0.5485

0.1196

0.0355

0.7312

2.0956

2.2169

canh bao

1.1839

0.3372

0.3911

0.2356

2.1437

4.5880

an toan

HIEP

CTY TNHH

SXTMDV KIM

38

-0.0659

0.0790

0.1599

0.7411

0.0538

0.8814

pha san

0.1641

0.1394

0.0274

0.6404

2.4690

3.0540

an toan

0.2633

0.2205

0.1893

1.3546

5.3256

6.8476

an toan

PHU THANH

CTY TNHH SXTM

VAN KIEN

39

-0.0572

0.0946

0.1911

0.8496

0.0633

1.0529

pha san

0.1628

0.1741

0.0421

0.1840

1.8972

2.3658

canh bao

0.9580

0.0037

0.0353

8.9336

0.2787

4.8299

an toan

THANH

CTY TNHH SX

XAY DUNG TM T

40

0.3900

0.0754

0.0865

0.8305

0.0508

1.0117

pha san

2.3748

0.4361

0.4810

0.0572

2.4586

6.0442

an toan

1.4829

0.0030

0.0318

0.9783

1.4904

3.0628

an toan

VA T

CTY TNHH NHUA

41

0.4655

0.0467

0.0213

0.7218

0.9776

1.7184

canh bao

0.4522

0.0527

0.0402

1.1831

1.0850

2.0733

canh bao

0.4580

0.0335

0.0552

1.2126

1.1367

2.1719

canh bao

DUC DAT

CTY TNHH IN VA

BAO BI GIAY VAN

42

0.6400

0.0633

0.1455

0.8236

1.3790

2.6868

canh bao

0.5748

-0.0303

0.1495

0.4141

1.5858

2.6076

canh bao

0.4664

-0.0859

0.1500

0.4962

1.7311

2.6638

canh bao

HUNG

CTY TNHH SX

NHUA TRIEU DU

43

0.5522

0.1518

0.1838

0.6331

1.4895

2.8478

canh bao

0.5415

0.0557

0.5340

0.6030

0.3455

2.6926

canh bao

0.5173

0.0291

0.2324

0.4277

0.9912

2.2865

canh bao

BON

104

CTY TNHH SX TM

DV THINH

44

0.5750

0.3450

0.3535

6.1246

1.3619

5.7344

an toan

0.2772

0.0457

0.1669

2.9564

0.6200

2.6164

canh bao

0.3788

0.0291

0.2324

0.4277

0.9912

2.1873

canh bao

KHANG

CTY LD DO GO

45

0.5925

0.0773

0.0270

0.7325

1.4173

2.2965

canh bao

0.2903

0.0758

0.0412

0.7707

1.2974

2.0189

canh bao

0.5322

0.0743

0.0279

0.8117

1.1623

2.0322

canh bao

QUOC TE (IFC)

CTY CP TAP

DOAN THIEN

46

0.0688

0.0948

0.1551

1.1378

1.0814

2.5355

canh bao

0.2045

0.5953

0.1517

1.6011

1.0375

3.6404

an toan

0.2076

0.0870

0.1395

1.7476

0.8974

2.8460

canh bao

LONG

CTTNHH SXTM

47

0.6880

0.0054

0.0937

0.4456

2.3535

3.3252

an toan

0.4917

0.0049

0.1091

0.2571

2.5379

3.3364

an toan

0.4905

0.0034

0.0896

0.1461

2.3614

3.0511

an toan

DAI LONG MINH

CONG TY CP

QUANG HUNG

PHUOC (DV VAN

48

0.6398

0.0251

0.0532

0.3602

1.0527

2.2607

canh bao

0.7612

0.0046

0.0378

0.0665

0.7668

1.8532

canh bao

0.9885

0.0040

0.0147

0.0721

0.2988

6.6724

an toan

TAI-PHI SX)

CTY TNHH TSTM

49

0.6914

0.3020

0.1589

0.9129

3.5339

5.1555

an toan

0.7117

0.2642

0.1636

1.4607

4.1524

5.9999

an toan

0.1634

0.1821

0.1846

0.4921

3.1538

4.1990

an toan

MINH CUONG

CTY TNHH XD CN

DAN DUNG&DIEN

50

0.1294

0.2487

0.0956

1.9841

1.1261

2.5578

canh bao

-0.0088

0.2016

0.0883

0.3968

1.1617

1.7650

canh bao

-0.0601

0.1678

0.0506

2.4798

0.6296

1.9260

canh bao

KINH THANH

CTY TNHH SX TM

51

-0.0779

0.1362

0.0512

0.5500

3.6688

4.1111

an toan

0.1935

0.0961

0.0402

0.4877

3.5723

4.1151

an toan

0.1420

0.1723

0.0610

0.6098

3.7251

4.4112

an toan

VINH PHAT

CONG TY TNHH

SXTM TRUONG

52

0.4422

0.0455

0.0969

0.1443

2.0328

2.7458

canh bao

0.6990

0.0408

0.0643

0.1583

1.5211

2.3200

canh bao

0.1163

0.0295

0.1055

0.1286

1.9478

2.4339

canh bao

SAO

CTY TNHH SX TM

DV BAO BI NHUA

53

0.3442

0.0102

0.0021

15.7196

0.6297

7.4925

an toan

0.5905

0.0095

0.0020

67.1239

0.1050

28.7343

an toan

0.5022

0.0087

0.0089

8.9078

1.1128

5.2468

an toan

TRUNG SON

CTY TNHH TM DV

54

0.6840

0.1094

0.1344

0.3115

1.6819

2.8099

canh bao

0.7620

0.1094

0.1128

0.3522

1.5874

2.7216

canh bao

0.0681

0.0870

0.1534

0.2525

1.7565

2.4581

canh bao

TAN PHUC LOC

55

-0.3010

0.1748

0.1415

0.2704

2.2673

2.7887

canh bao

0.1261

0.0015

0.0178

0.7932

0.3622

1.0818

pha san

0.0357

0.0021

0.0253

0.3375

0.0517

0.3969

pha san

CTY CP AN LAC

CTY CP SXTMDV

56

0.0475

0.3140

0.3140

1.2101

1.7168

4.0223

an toan

0.3034

-0.0936

0.0804

0.4246

0.3146

1.0843

pha san

0.2648

0.0325

0.2594

0.2544

1.1061

2.4869

canh bao

MINH ANH

CTY CP SX TM DV

57

0.2165

0.0695

0.0713

1.1255

1.7950

3.1061

an toan

-0.0192

0.0766

0.0856

0.7772

2.3524

3.2143

an toan

0.6859

0.0579

0.1834

0.9201

3.0148

5.1099

an toan

PHU PHONG

CTY TNHH SX TM

58

0.2419

0.2790

0.2849

10.4244

0.6538

6.3257

an toan

0.2151

0.0177

0.0058

0.3797

0.7514

1.0965

pha san

0.4296

0.0066

0.0012

0.3503

0.4802

0.9437

pha san

P.P.N

CTY TNHH TMDV

59

0.1252

0.1448

0.2164

0.9713

2.0451

3.3338

an toan

0.0876

0.1082

0.1707

0.4709

1.9991

2.8777

canh bao

0.6767

0.2823

0.3881

1.8261

2.0451

4.7382

an toan

NGUYEN DUC

DNTN KHACH

SAN HONG VAN

60

0.0226

0.0314

0.0032

0.4657

0.2095

0.7609

pha san

0.1170

0.0316

0.0058

1.0007

0.7857

1.9602

canh bao

-0.0052

0.0170

0.0170

14.5379

0.0297

15.4007

an toan

(phi sx)

CTY TNHH KINH

61

0.3305

0.0077

0.0122

8.7245

2.9932

6.9330

an toan

0.5362

0.0010

0.0038

8.5053

0.3741

4.3426

an toan

0.4957

0.0283

0.0501

2.8739

4.7002

6.4327

an toan

PHUONG DONG

62

0.1595

0.0476

0.0476

3.7313

0.5791

2.4475

canh bao

0.7417

0.0198

0.0264

4.7337

0.3217

2.9400

an toan

0.4345

0.1345

0.1793

3.2297

3.5281

5.8599

an toan

CTY TNHH SXTM

105

DV DAI TIN

CTY TNHH SXTM

63

0.2268

0.1815

0.2053

8.2671

0.6596

5.0846

an toan

-0.4893

0.1799

0.0369

0.2118

1.9596

1.9609

canh bao

-0.1921

0.1956

0.0402

0.2130

1.9517

2.1902

canh bao

HUA HEONG- VN

CTY TNHH TM

HONG PHAT

64

0.3264

0.2833

0.0667

2.9252

0.6926

2.6011

canh bao

0.3268

0.2422

0.0813

2.5004

0.5302

2.2713

canh bao

0.3457

0.1732

0.1622

2.0550

0.6308

2.3913

canh bao

MINH

CTY CP DAU TU

XD TAY NINH (phi

65

0.2896

0.1772

0.1995

10.6983

0.5643

15.0511

an toan

0.2429

0.1168

0.1265

8.3384

0.4174

11.5800

an toan

0.2379

0.0060

0.0489

4.5093

0.3187

6.6431

an toan

sx)

DNTN SX TM

66

0.2267

0.1801

0.2044

10.6237

0.6158

6.0266

an toan

0.1974

0.1899

0.0412

0.2044

1.8947

2.4072

canh bao

0.3043

0.2113

0.0463

0.1956

2.1564

2.7752

canh bao

VINH TUONG 2

CTY CP DAU TU

KINH DOANH VA

XD DAT VIET (phi

67

0.1271

0.0000

0.0462

0.5779

0.4568

1.1311

pha san

0.8610

0.0457

0.1487

2.9016

1.7018

9.8434

an toan

0.5182

0.2458

0.2458

6.4004

1.6870

12.5732

an toan

SX)

CTTNHH SX TM

68

0.2955

0.1786

0.2381

4.3402

2.7627

5.6830

an toan

-0.6040

-0.0996

-0.0050

0.1214

0.5357

0.0526

pha san

0.1086

-0.0227

-0.1276

0.1543

0.0265

-0.2466

pha san

KY PHAT

CTY TNHH MAY

TINH CHI LANH

69

-0.7008

-0.1022

-0.0638

0.1471

0.2385

-5.2049

pha san

0.1306

0.1605

0.0203

0.4066

1.2101

1.9439

canh bao

0.5255

0.0707

0.0638

13.7701

1.2339

18.5651

an toan

(PHI SX)

CTY TNHH SX VA

70

0.2863

0.1787

0.2010

10.6589

0.5780

6.0347

an toan

1.6607

0.4251

0.4670

0.0551

2.3116

5.3318

an toan

1.6937

0.4316

0.4741

0.0549

2.3377

5.4089

an toan

TM QUAN DAT

CTY TNHH XD TM

BAO MINH (PHI

71

0.2358

0.3494

0.2364

6.5641

0.9587

11.1663

an toan

0.0784

0.1050

0.0114

1.6838

0.4575

2.7016

canh bao

0.1124

0.1488

0.0168

1.7977

0.6095

3.2235

an toan

SX)

DNTN DET

NHUOM TAN

72

0.2629

0.3952

0.2319

5.9178

1.0303

4.7575

an toan

0.1067

0.1465

0.0198

1.9640

0.8920

1.9772

canh bao

0.0830

0.0535

0.0706

4.7627

1.0145

3.3371

an toan

TIEN CUONG

DNTN SX TM THI

73

0.3429

0.0115

0.0558

4.1348

0.4919

2.6564

canh bao

0.0414

0.0781

0.0079

5.2744

0.2733

2.6083

canh bao

0.1156

0.0537

0.0666

3.9734

1.0054

3.0074

an toan

TUAN

CTY TNHH

TMDVDLVTXD

74

0.1450

0.3304

0.1918

5.7583

0.8684

4.2650

an toan

0.0414

0.0769

0.0079

5.2821

0.2751

2.6124

canh bao

0.0414

0.0770

0.0079

5.2408

0.2843

2.6044

canh bao

HIEP DINH

CTY TNHH SX TM

75

0.2209

0.1543

0.1774

11.0954

0.5820

6.0812

an toan

0.1983

0.1008

0.1609

2.4412

0.5044

2.2562

canh bao

0.3118

0.2141

0.0472

0.1738

2.2075

2.8274

canh bao

TAN TUAN KIET

CTY TNHH SX TM

76

0.2177

0.1429

0.1708

9.3073

0.6007

5.3165

an toan

1.6971

0.4304

0.4728

0.0547

2.3224

5.3912

an toan

1.6994

0.4285

0.4707

0.0477

2.3030

5.3624

an toan

HONG TIEN PHAT

CTY TNHH SX VA

77

0.2096

0.1868

0.2186

9.4822

0.6025

5.5714

an toan

0.2694

0.2192

0.0481

0.1690

2.2378

2.8324

canh bao

0.3480

0.2799

0.0585

0.1595

2.8584

3.5881

an toan

TM TRAN DA

CTY TNHH SX TM

78

0.2095

0.1911

0.2269

9.8638

0.6066

5.7654

an toan

1.6616

0.4086

0.4488

0.0547

2.1037

5.0543

an toan

0.6835

0.2189

0.3649

0.8005

4.8734

7.0090

an toan

CHITOWORLD

CTY TNHH KY

THUAT CAO SU

79

0.1983

0.1872

0.2219

8.2409

0.6660

5.1161

an toan

0.7253

0.2219

0.3690

0.7965

4.7459

6.9253

an toan

0.7713

0.2256

0.3742

0.7761

4.6236

6.8472

an toan

NHUA

106

DNTN TM VA SX

0.1873

0.2000

0.1867

8.6225

0.6183

5.1225

an toan

0.0505

0.0153

0.0221

2.9410

1.1395

2.4901

canh bao

0.0760

0.0222

0.0326

2.8539

1.7787

3.1485

an toan

80

MINH KIM LONG

CTY TNHH SXTM

0.1800

0.1961

0.1818

6.6733

0.4372

4.0990

an toan

0.1216

0.1188

0.0248

0.6389

1.3941

1.9246

canh bao

1.6422

0.4067

0.4449

0.0545

2.0842

5.0071

an toan

81

LAWNYARD VN

DNTN NHUOM IN

HOA VAI NHAN

0.2130

0.1861

0.1737

6.0317

0.5190

3.9014

an toan

0.1123

0.1465

0.0217

1.9640

0.8920

1.9871

canh bao

0.1179

0.1488

0.0218

1.8387

0.8866

1.9353

canh bao

82

THANH

CTY TNHH SXTM

0.1808

0.4350

0.2205

6.4603

1.0578

4.9522

an toan

0.0959

0.0553

0.0691

5.5056

0.9672

3.6079

an toan

0.1090

0.0548

0.0675

5.9493

0.9812

3.8123

an toan

83

NGUYENHUNG

CTY TNHH SX TM

0.2143

0.3094

0.2122

7.9370

0.7641

5.1710

an toan

0.1704

0.3124

0.0329

1.8189

1.2186

2.4692

canh bao

0.1622

0.3145

0.0322

1.8056

1.2207

2.4593

canh bao

84

DUY THUC

CTY TNHH SX TM

0.2040

0.3026

0.1608

8.0281

0.7788

5.0511

an toan

0.0294

0.0123

0.0180

2.8451

0.9884

2.2688

canh bao

0.0422

0.0113

0.0171

2.7557

0.9883

2.2366

canh bao

85

KHAI THANH

CTY TNHH CHE

BIEN THUY SAN

0.1520

0.1160

0.1146

9.7580

0.3652

5.0263

an toan

0.0427

0.0103

0.0171

2.6640

0.9995

2.2087

canh bao

0.0432

0.0103

0.0169

2.5699

0.9995

2.1691

canh bao

86

VA THUC PHAM

CTY TNHH SXTM

0.3018

0.1882

0.2035

9.7770

0.6288

5.7419

an toan

0.7107

0.2258

0.3715

0.7867

4.6373

6.8135

an toan

0.7151

0.2269

0.3727

0.7863

4.6236

6.8074

an toan

87

HOA SINH

CTY TNHH

THUOC DA DANG

0.2975

0.1851

0.2026

9.7932

0.6213

5.7326

an toan

0.7641

0.2314

0.3792

0.7819

4.5061

6.7476

an toan

0.7984

0.2350

0.3705

0.7633

2.7306

4.9685

an toan

88

TU KY

CTY TNHH SXTM

0.1947

0.2907

0.1542

6.5499

0.6741

4.2887

an toan

1.5811

0.3968

0.4332

0.0543

1.9659

4.8006

an toan

1.6140

0.4046

0.4397

0.0399

2.1998

5.0783

an toan

89

TAN MINH HOA

CTY TNHH SXTM

BAO BI GIA MINH

0.3903

0.0091

0.0710

3.9459

0.4398

2.6043

canh bao

0.8033

0.2353

0.3726

0.7515

2.8740

5.1168

an toan

0.8082

0.2357

0.3731

0.7527

2.8545

5.1033

an toan

90

HOA

CTY TNHH SXTM

NGUYEN VAN

0.3622

0.0091

0.0670

3.5107

0.4129

2.3621

canh bao

0.0863

0.0547

0.0674

5.9985

0.9812

3.8161

an toan

0.0982

0.0549

0.0699

5.5464

0.9680

3.6297

an toan

91

THANH

CTY TNHH SX TM

DV TRUONG

0.2277

0.3263

0.1910

5.3766

0.9587

4.2478

an toan

0.1627

0.2958

0.0307

1.9748

1.0574

2.3474

canh bao

0.0403

0.0770

0.0080

5.2486

0.2787

2.6014

canh bao

92

PHONG

DNTN SX TM

0.1367

0.3101

0.1866

6.0875

1.0331

4.5283

an toan

0.1142

0.0538

0.0667

4.0064

1.0165

3.0319

an toan

0.1006

0.0543

0.0683

5.9985

0.9919

3.8398

an toan

93

THAO HUNG

CTY TNHH

BOWLING VIET

94

0.3029

0.0086

0.0441

3.9459

0.3498

2.3677

canh bao

0.1167

0.0535

0.0662

3.9931

1.0029

3.0128

an toan

0.1180

0.0535

0.0661

3.9473

1.0029

2.9940

an toan

NAM

CTY TNHH MAY -

IN VA DV TM MY

95

0.2781

0.1784

0.1944

9.7580

0.5757

5.6274

an toan

0.8131

0.2336

0.3769

0.7644

3.4090

5.6749

an toan

0.7798

0.2374

0.3903

0.7587

3.2238

5.5086

an toan

LINH

CTY TNHH SX TM

NGUYEN

0.1086

0.2768

0.1798

6.3278

0.6837

4.2110

an toan

1.6174

0.4034

0.4383

0.0411

2.3999

5.2755

an toan

0.4056

0.1190

0.0252

0.7567

1.5550

2.3396

canh bao

96

NGUYEN PHAT

CTY TNHH SXTM

0.2559

0.1617

0.1682

10.7844

0.5383

5.9098

an toan

1.6670

0.4606

0.4969

0.0447

2.4977

5.6408

an toan

1.7420

0.3952

0.4373

0.0479

4.7283

7.6814

an toan

97

TRAN HAI PHUOC

107

DNTN TM VA SX

VAN PHUOC

98

0.2804

0.2263

0.1797

4.3252

1.0462

3.8117

an toan

1.7277

0.0028

0.0284

2.1660

1.5900

3.8258

an toan

1.7248

0.0028

0.0281

2.1529

1.5710

3.7985

an toan

THANH

CTY TNHH SXTM

99

0.2820

0.1988

0.2055

10.7912

0.5735

6.1136

an toan

0.7848

0.2386

0.3925

0.7598

3.2892

5.5860

an toan

0.8365

0.2426

0.3981

0.7655

3.6745

6.0307

an toan

NGUYEN DUC

10

CTY TNHH DET

0

0.1197

0.2877

0.1841

6.1873

0.7198

4.2185

an toan

0.3693

0.1175

0.0248

0.7597

1.6029

2.3603

canh bao

2.2416

0.2321

0.2585

0.0436

6.0307

8.6440

an toan

XUAN HUONG

108

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, tính toán dựa trên các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn năm 2008-2010)

109

PHỤ LỤC 5

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

an toan

68

68.0

68.0

68.0

canh bao

28

28.0

28.0

96.0

pha san

4

4.0

4.0

100.0

Total

100

100.0

100.0

KẾT QUẢ KHẢO SÁT 5.1 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2008 (MHZ08)

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

an toan

57

57.0

57.0

57.0

canh bao

38

38.0

38.0

95.0

pha san

5

5.0

5.0

100.0

Total

100

100.0

100.0

5.2 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2009 (MHZ09)

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

an toan

41

41.0

41.0

41.0

canh bao

16

16.0

16.0

57.0

pha san

43

43.0

43.0

100.0

Total

100

100.0

100.0

5.3 Tỷ lệ kiểm định theo Mô hình điểm số Z năm 2010 (MHZ10)

5.4 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV10) so với

BIDV10 B

E

A

Total

an toan canh bao pha san

0 3 0

0 0 43

41 16 43

Total

kết quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ10) trong năm 2010

41 13 0 54

3

43

100

110

kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2010 (BIDV10)

TGDG10

Total

tuongdong

khong tuong dong

41

MHZ10

an toan

0

41

3

canh bao

16

5.5 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ10) với

13

43

pha san

0

43

87

Total

13

100

quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ09) trong năm 2009

BIDV09

Total

A

B

C

D

0

57

0

0

an toan

57

6

38

18

9

canh bao

5.6 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV09) so với kết

5

0

5

pha san

1

1

3

6

Total

100

19

10

65

kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2009 (BIDV09)

TGDG9

Total

tuongdong

khong tuong dong

MHZ09

an toan

57

57

0

canh bao

33

38

5.7 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ09) với

5

pha san

0

5

5

Total

90

100

10

111

quả kiểm định của mô hình điểm số Z (MHZ08) trong năm 2008

BIDV08

Total

A

B

D

an toan

0

0

68

68

canh bao

6

14

28

5.8 Mối tương quan giữa việc BIDV xếp hạng doanh nghiệp (BIDV08) so với kết

8

pha san

0

0

4

4

Total

6

14

100

80

5.9 Mối tương đồng giữa kết quả kiểm định theo mô hình điểm số Z (MHZ08)

TGDG8

Total

tuongdong

khong tuong dong

68

0

MHZ08

an toan

68

28

canh bao

20

với kết quả xếp hạng doanh nghiệp của BIDV trong năm 2008 (BIDV08)

8

4

pha san

0

4

100

12

Total

88

112

PHỤ LỤC 6

NHÓM HẠNG DOANH NGHIỆP DO BIDV XẾP LOẠI QUA CÁC NĂM 2008-2010

STT

Công ty

Năm 2010 Năm 2009

Năm 2008

1

E

A

B

CONG TY TNHH XD TMDV SX KIEN MY HUNG

2

E

A

A

CTY TNHH XD-TM-DV THUY HA (phi sx)

CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU

3

E

A

B

THIEN THANH

CTY TNHH DT XD DIA OC TM NHAN HOAI (PHI

4

E

A

A

SX)

CTY TNHH DT TM GIAO DICH XUAT KHAU

5

E

A

A

THIEN LINH (phi sx)

6

E

C

A

CTY TNHH YEN VY (PHI SX)

7

E

B

A

CTY TNHH SXXD TM TAN TAI DAT

8

E

A

A

CTY TNHH XD TMDV SX THANH DAT

9

E

A

A

CTY TNHH SXTM PHUC THANH LONG

10

E

A

A

CTY TNHH DV TM XNK HAI NGOC (phi sx)

11

E

A

A

CTY CPDTKD NHA HOANG HAI (phi sx)

12

E

A

A

CTY TNHH TM XD KIM HOAI (phi sx)

CONG TY TNHH DT-XD-DIA OC-TM NAM THINH

13

E

A

B

(phi sx)

14

E

A

A

CTY TNHH AU GIA HOA (PHI SX)

15

E

B

A

CTY TNHH DT SX XD TM DV HUYNH THIEN LOI

16

E

A

B

CTY TNHH DT VA PT THINH PHAT (PHI SX)

17

E

C

A

CTY TNHH SXTM AN TAY

18

E

A

A

CTTNHH DTXDTM THANHNHAN (phi sx)

19

E

A

A

CTY TNHH TM MINH CHAU LONG (PHI SX)

20

E

C

A

CTY TNHH TMDV DL HAI HONG HA (PHI SX)

21

E

A

A

CTY TNHH MAT TROI QUOC TE (PHI SX)

22

E

A

A

CTY TNHH DVTMXD SON DONG (PHI SX)

23

E

C

A

CTY TNHH TM XD TAN HOAI (PHI SX)

24

E

A

A

CTY TNHH SXTM PHUOC AN

25

E

A

A

CTY TNHH QUANG TRANG (PHI SX)

26

E

C

D

CTY TNHH SXTM CNC

27

E

A

A

CTY TNHH SXTM MINH MINH THANG

CTY CP TU VAN VA DAU TU NIEM TIN VANG

28

E

A

A

(phi sx)

29

E

A

A

CTY TNHH SXTM CHIEN HUU

30

A

A

CTY TNHH DVTM XNK HOANG DUONG (PHI SX) E

31

E

A

A

CTY TNHH DAU TU XNK GIA BAO

32

E

A

A

CTY CP KHANH DONG

CTY TNHH SX DAU TU XUAT NHAP KHAU VI

33

E

A

A

LONG

CTY TNHH XD TM VA DV HOANG DANG (PHI

34

E

A

A

SX)

CTY TNHH TU VAN DT-THIET KE KIEN TRUC

35

E

A

A

(PHI SX)

36

E

A

A

CTY TNHH SX TMXNK VIET LE

37

E

C

A

CTY TNHH SX CHE BIEN GO MY HIEP

38

E

A

A

CTY TNHH SXTMDV KIM PHU THANH

39

E

D

A

CTY TNHH SXTM VAN KIEN THANH

40

E

A

A

CTY TNHH SX XAY DUNG TM T VA T

41

A

A

A

CTY TNHH NHUA DUC DAT

42

A

A

A

CTY TNHH IN VA BAO BI GIAY VAN HUNG

43

A

B

D

CTY TNHH SX NHUA TRIEU DU BON

44

A

D

D

CTY TNHH SX TM DV THINH KHANG

45

A

D

D

CTY LD DO GO QUOC TE (IFC)

46

A

A

A

CTY CP TAP DOAN THIEN LONG

47

A

A

A

CTTNHH SXTM DAI LONG MINH

CONG TY CP QUANG HUNG PHUOC (DV VAN

48

A

B

A

TAI-PHI SX)

49

A

A

A

CTY TNHH TSTM MINH CUONG

CTY TNHH XD CN DAN DUNG&DIEN KINH

50

A

B

B

THANH

51

A

A

A

CTY TNHH SX TM VINH PHAT

52

A

A

A

CONG TY TNHH SXTM TRUONG SAO

53

A

A

CTY TNHH SX TM DV BAO BI NHUA TRUNG SON A

54

A

D

D

CTY TNHH TM DV TAN PHUC LOC

113

55

A

A

A

CTY CP AN LAC

56

A

A

A

CTY CP SXTMDV MINH ANH

57

A

A

A

CTY CP SX TM DV PHU PHONG

58

A

A

A

CTY TNHH SX TM P.P.N

59

A

A

A

CTY TNHH TMDV NGUYEN DUC

60

E

C

A

DNTN KHACH SAN HONG VAN (phi sx)

61

A

A

A

CTY TNHH KINH PHUONG DONG

62

A

A

A

CTY TNHH SXTM DV DAI TIN

63

A

D

D

CTY TNHH SXTM HUA HEONG- VN

64

A

B

A

CTY TNHH TM HONG PHAT MINH

65

A

A

A

CTY CP DAU TU XD TAY NINH (phi sx)

66

A

D

D

DNTN SX TM VINH TUONG 2

CTY CP DAU TU KINH DOANH VA XD DAT VIET

67

E

A

A

(phi SX)

68

A

D

A

CTTNHH SX TM KY PHAT

69

E

C

A

CTY TNHH MAY TINH CHI LANH (PHI SX)

70

A

A

A

CTY TNHH SX VA TM QUAN DAT

71

A

D

A

CTY TNHH XD TM BAO MINH (PHI SX)

72

A

C

A

DNTN DET NHUOM TAN TIEN CUONG

73

A

D

A

DNTN SX TM THI TUAN

74

A

D

D

CTY TNHH TMDVDLVTXD HIEP DINH

75

A

D

D

CTY TNHH SX TM TAN TUAN KIET

76

A

A

A

CTY TNHH SX TM HONG TIEN PHAT

77

A

D

A

CTY TNHH SX VA TM TRAN DA

78

A

A

A

CTY TNHH SX TM CHITOWORLD

79

A

A

A

CTY TNHH KY THUAT CAO SU NHUA

80

A

D

A

DNTN TM VA SX MINH KIM LONG

81

A

D

A

CTY TNHH SXTM LAWNYARD VN

82

A

D

D

DNTN NHUOM IN HOA VAI NHAN THANH

83

A

A

A

CTY TNHH SXTM NGUYENHUNG

84

A

D

D

CTY TNHH SX TM DUY THUC

85

A

D

D

CTY TNHH SX TM KHAI THANH

CTY TNHH CHE BIEN THUY SAN VA THUC

86

A

D

D

PHAM

114

87

A

A

A

CTY TNHH SXTM HOA SINH

88

A

A

A

CTY TNHH THUOC DA DANG TU KY

89

A

A

A

CTY TNHH SXTM TAN MINH HOA

90

B

A

A

CTY TNHH SXTM BAO BI GIA MINH HOA

91

B

A

A

CTY TNHH SXTM NGUYEN VAN THANH

92

A

D

B

CTY TNHH SX TM DV TRUONG PHONG

93

A

A

A

DNTN SX TM THAO HUNG

94

B

A

A

CTY TNHH BOWLING VIET NAM

95

A

A

A

CTY TNHH MAY - IN VA DV TM MY LINH

96

A

A

D

CTY TNHH SX TM NGUYEN NGUYEN PHAT

97

A

A

A

CTY TNHH SXTM TRAN HAI PHUOC

98

A

A

A

DNTN TM VA SX VAN PHUOC THANH

99

A

A

A

CTY TNHH SXTM NGUYEN DUC

100

A

C

A

CTY TNHH DET XUAN HUONG

115

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ hệ thống cơ sở dữ liệu xếp hạng tín dụng nội bộ các khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn năm 2008-2010)

116

PHỤ LỤC 7

CÁC LỖI THƯỜNG LẶP LẠI TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN VAY ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG DPRR NĂM 2011 TẠI BIDV

Mã Số

Khách hàng vay không đủ hồ sơ pháp lý, chưa chứng minh rõ nguồn trả nợ,

nguồn trả nợ không bảo đảm do doanh thu hàng năm giảm, thiếu báo cáo tài

lỗi Nội dung lỗi lỗi

chính của khách hàng

Trước khi cho vay: chưa xem xét tính pháp lý của khoản vay, thẩm định năng

lực tài chính sai, chưa kiểm tra kỹ thu nhập khách hàng, lập khống phương án

vay, chuyển nợ ngắn hạn sang trung hạn thiếu phương án cụ thể, khách hàng

không đăng ký ngành nghề kinh doanh, chỉ dựa vào khai báo của khách hàng,

không nắm rõ khách hàng, thiếu giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại

1 95

diện

2 70

Chưa đăng ký giao dịch bảo đảm

3 50

Thiếu kiểm tra sử dụng vốn vay, thiếu kiểm soát khoản vay sau khi cho vay

4 45

Khách hàng vay không có hóa đơn, không có phiếu xuất, nhập kho hàng hóa

5 23

Cơ cấu lại nợ thiếu tài liệu chứng minh khách hàng không thể trả nợ

6 15

Cho vay vượt thẩm quyền

7 11

Xếp hạng tín dụng sai, phân loại nợ sai

8 10

Giải chấp nhưng dư nợ không giảm

9 10

Chưa định giá lại tài sản bảo đảm

10 9

Khách hàng vay có quan hệ nhóm với nhau

11 7

Thiếu điều lệ điều chỉnh khi thay đổi vốn, đổi tên DN

12 7

Không xếp hạng tín dụng nội bộ

Giải ngân không chuyển tiền cho người thụ hưởng, giải ngân tiền mặt cho

13 6

khách hàng doanh nghiệp vay

14 6

Giải ngân vượt hạn mức, cho vay thêm đối với khách hàng có nợ gia hạn,

117

không xin ý kiến Hội đồng tín dụng, cấp tín dụng sai quy trình

15 6

Giá trị tài sản bảo đảm chưa đủ để cho vay theo quy định

Cho vay theo thời gian không hợp lý với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

16 5

vay

Hợp đồng kinh tế không hợp lệ (ký trước ngày có chứng nhận đăng ký kinh

17 5

doanh và trước khi con dấu có hiệu lực, thiếu công chứng)

Thu nợ từ nguồn giải ngân cho công ty khác, thu nợ từ nguồn tiền mặt của công

18 5

ty khác, đảo nợ

19 5

Thiếu chứng từ giải ngân

20 4

Chuyển nợ quá hạn không kịp thời

21 4

Nâng khống giá trị tài sản để làm cơ sở ngân hàng cho vay

22 3

Kiểm tra sau cho vay sai thực tế

23 3

Dùng tài sản đã được thế chấp của món vay cũ thế chấp tiếp cho món vay mới

24 2

Chủ đầu tư và người vay là các bên có liên quan

25 2

Duyệt cho vay thêm đối với khách hàng có nợ cơ cấu 100% nợ gốc

26 2

Không theo dõi quản lý tài sản bảo đảm

Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay không xác định rõ thời hạn

27 2

hình thành tài sản

28 2

Sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ ngân hàng vay ké với khách hàng

Hội sở chính duyệt cho vay ngắn hạn nhưng Chi nhánh lại cho vay trung hạn,

29 2

cho vay với mục đích kinh doanh bất động sản nhưng lại cho vay ngắn hạn

30 2

Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các khách hàng có lãi quá hạn

31 1

Cho vay khách hàng có yếu tố xã hội đen

32 1

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo kiểm tra nội bộ về các hồ sơ vay đã được

xử lý bằng dự phòng rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Tây Sài Gòn năm 2011)