intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hoá phi kim lớp 11 THPT

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

148
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hoá phi kim lớp 11 THPT đưa ra phương pháp sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hoá phi kim lớp 11 THPT giúp phát huy năng lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hoá phi kim lớp 11 THPT

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đinh Thị Mến SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 11 THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đinh Thị Mến SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 11 THPT Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. NGUYỄN THỊ SỬU Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sĩ “SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ PHI KIM LỚP 11 THPT” được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô. Tôi đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu, giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài từ khi hình thành ý tưởng cho đến lúc hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo bộ môn Phương pháp giảng dạy Hoá học, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Hoá học - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là quý thầy, cô : PGS.TS. Trịnh Văn Biều, TS. Trang Thị Lân đã có nhiều ý kiến quý báu và lời động viên giúp tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu này. Tôi chân thành cảm ơn : - Quý thầy, cô công tác tại Phòng Sau đại học đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành luận văn. - Ban Giám hiệu : thầy Nguyễn Hữu Hoan, thầy Nguyễn Hữu Năng, cô Nguyễn Thị Kim Thanh, toàn thể giáo viên, nhân viên và các em học sinh Trường THPT Thanh Bình, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, giảng dạy và thực nghiệm sư phạm tại trường. - Ban Giám hiệu, thầy Nguyễn Văn Hưng, thầy Nguyễn Văn Thìn và các em học sinh trường THPT Đạ Tẻ, Lâm Đồng, trường THPT chuyên ban Tân Phú, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường. - Các bạn trong lớp cao học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học – khóa 19 đã góp ý giúp tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Biên Hoà, ngày 15 tháng 09 năm 2011 Tác giả Đinh Thị Mến
  4. MỤC LỤC Trang bìa chính Trang bìa phụ Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 14 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 14 1.2. Dạy học và phát triển năng lực hành động ........................................................ 15 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 15 1.2.2. Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học .............................................. 16 1.2.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy học hóa học .......... 17 1.3. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy ................................................................... 19 1.3.1. Phương pháp grap dạy học ........................................................................ 20 1.3.2. Sơ đồ tư duy ................................................................................................ 25 1.4. Bài ôn tập, luyện tập [19] ................................................................................... 35 1.4.1. Khái niệm bài ôn tập, luyện tập .................................................................. 35 1.4.2. Bài ôn tập, luyện tập góp phần phát triển năng lực hành động cho HS ..... 35 1.4.3. Chuẩn bị kế hoạch bài ôn tập, luyện tập với sự phát triển năng lực hành động cho HS ......................................................................................................................... 39 1.5. Thực trạng dạy học các bài ôn tập, luyện tập ở trường phổ thông .................... 42 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................... 43 Chương 2. SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HÓA PHI KIM LỚP 11 THPT .................................... 44 2.1. Mục tiêu và phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 THPT ............... 44 2.2. Thiết kế grap và lập sơ đồ tư duy nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT ......................................................................................... 46
  5. 2.2.1. Grap và sơ đồ tư duy bài 13 (tiết 19, 20) - Luyện tập tính chất của nitơ - photpho và hợp chất của chúng (chương trình cơ bản) ........................................................... 47 2.2.2. Grap và sơ đồ tư duy bài 13 (tiết 20) - Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ (chương trình nâng cao) ................................................................................ 51 2.2.3. Grap và sơ đồ tư duy bài 17 (tiết 25) - Luyện tập tính chất của photpho và hợp chất của photpho (chương trình nâng cao) ................................................................... 52 2.2.4. Grap và sơ đồ tư duy bài 19 (tiết 27-CB) và bài 24 (tiết 33- NC) - Luyện tập tính chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng ....................................................... 53 2.2.5. Hướng dẫn học sinh tự lập sơ đồ tư duy và tự học bằng sơ đồ tư duy ....... 54 2.3. Thiết kế giáo án các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT có sử dụng grap và sơ đồ tư duy .................................................................................................. 61 2.3.1. Giáo án tiết 19 – bài 13 (CB) : Luyện tập tính chất của nitơ, photpho và các hợp chất của chúng ...................................................................................................... 61 2.3.2. Giáo án tiết 20 – bài 13 (NC) : Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ .............................................................................................................................. 74 2.3.3. Giáo án tiết 25 – bài 17 (NC) : Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của photpho ................................................................................................................. 81 2.3.4. Giáo án tiết 27 – bài 19 (CB) : Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng .............................................................................................................. 89 2.3.5. Giáo án tiết 33 – bài 24 (NC) : Luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng .............................................................................................................. 98 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................ 103 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 104 3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 104 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm..................................................................................... 104 3.3. Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................................... 104 3.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 106 3.4.1. Tiến hành thực nghiệm thăm dò ............................................................... 106 3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm chính thức ............................................ 106 3.4.3. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 107
  6. 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 108 3.5.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính ............................................................ 108 3.5.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng ......................................................... 110 3.6. Các bài học kinh nghiệm.................................................................................. 121 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................ 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 126 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 129
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTHH : bài tập hoá học CB : chuyên ban ĐC : đối chứng đktc : điều kiện tiêu chuẩn GV : giáo viên HS : học sinh KT : kiểm tra PGS. TS : phó giáo sư tiến sĩ PL : phụ lục PTHH : phương trình hoá học SĐTD : sơ đồ tư duy SGK : sách giáo khoa TCHH : tính chất hoá học TCVL : tính chất vật lí THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 ban cơ bản ............ 45 Bảng 2.2. Phân phối chương trình phần hóa phi kim lớp 11 nâng cao ............... 45 Bảng 3.1. Bài dạy thực nghiệm sư phạm .......................................................... 106 Bảng 3.2. % số học sinh thích học với sơ đồ tư duy ......................................... 109 Bảng 3.3. Điểm bài KT 1 .................................................................................. 110 Bảng 3.4. % số HS đạt điểm X i của bài KT 1 trường THPT Thanh Bình ........ 111 Bảng 3.5. % số HS đạt điểm X i của bài KT 1 trường THPT Đạ Tẻ ................. 112 Bảng 3.6. % số HS đạt điểm X i của bài KT 1 trường THPT CB Tân Phú ....... 113
  8. Bảng 3.7. Điểm bài KT 2 .................................................................................. 114 Bảng 3.8. % số HS đạt điểm X i của bài KT 2 trường THPT Thanh Bình ........ 114 Bảng 3.9. % số HS đạt điểm X i của bài KT 2 trường THPT Đạ Tẻ ................. 115 Bảng 3.10. % số HS đạt điểm X i của bài KT 2 trường THPT CB Tân Phú ..... 116 Bảng 3.11. Điểm bài KT 3 ................................................................................ 117 Bảng 3.12. % số HS đạt điểm X i của bài KT 3 trường THPT Thanh Bình ...... 117 Bảng 3.13. % số HS đạt điểm X i của bài KT 3 trường THPT Đạ Tẻ ............... 118 Bảng 3.14. % số HS đạt điểm X i của bài KT 3 trường THPT CB Tân Phú ..... 119 Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng ..................................................... 120 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt việc dạy học theo phương pháp grap ...................................... 23 Hình 1.2. Tony Buzan ................................................................................................... 26 Hình 1.3. SĐTD về cách lập SĐTD có tuân thủ các quy tắc ........................................ 28 Hình 1.4. Giao diện của phần mềm Mindjet MindManager 6 ......................................... 30 Hình 1.5. Giao diện của phần mềm FreeMind ............................................................... 31 Hình 1.6. Giao diện của phần mềm iMindmapV4.0.0 .................................................... 31 Hình 1.7. Giao diện của phần mềm Mindjet MindManager 9 ......................................... 32 Hình 2.1. Grap liên hệ giữa nitơ và hợp chất của nitơ .................................................. 47 Hình 2.2. Grap liên hệ giữa photpho và hợp chất của photpho..................................... 48 Hình 2.3. Sườn chính của SĐTD tính chất của N - P và hợp chất của chúng .............. 48 Hình 2.4. Hình cắt một phần SĐTD tính chất của N - P và hợp chất của chúng .......... 49 Hình 2.5. Hình ảnh chi tiết SĐTD tính chất của N – P và hợp chất của chúng ............ 50 Hình 2.6. Grap liên hệ giữa nitơ và hợp chất của nitơ .................................................. 51 Hình 2.7. Hình ảnh chi tiết SĐTD tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ .................. 51 Hình 2.8. Grap liên hệ giữa photpho và hợp chất của photpho..................................... 52 Hình 2.9. SĐTD tính chất của photpho và hợp chất của photpho................................. 53 Hình 2.10. Grap liên hệ giữa cacbon và hợp chất của cacbon ...................................... 53
  9. Hình 2.11. SĐTD tính chất của cacbon và hợp chất của cacbon .................................. 54 Hình 2.12. SĐTD khung tính chất của nitơ - photpho và hợp chất của chúng ............. 56 Hình 2.13. SĐTD khung tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ ................................. 57 Hình 2.14. SĐTD chương nhóm nitơ hỗ trợ HS tự học ................................................ 60 Hình 2.15. SĐTD chương nhóm cacbon hỗ trợ HS tự học ........................................... 61 Hình 3.1. Biểu đồ % số HS thích học với SĐTD ........................................................ 110 Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT Thanh Bình ........................ 111 Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 112 Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 1 trường THPT CB Tân Phú ....................... 113 Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT Thanh Bình ........................ 115 Hình 3.6. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 116 Hình 3.7. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 2 trường THPT CB Tân Phú ....................... 117 Hình 3.8. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT Thanh Bình ........................ 118 Hình 3.9. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT Đạ Tẻ ................................. 119 Hình 3.10. Đồ thị đường luỹ tích bài KT 3 trường THPT CB Tân Phú ..................... 120
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong xã hội tri thức, một xã hội học tập. Trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa lượng tri thức tăng nhanh và thời gian đào tạo có hạn, việc sử dụng phương pháp dạy học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thông qua các hình thức tổ chức hoạt động dạy học là vấn đề cấp bách nhằm đào tạo ra những con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động, có khả năng hòa nhập và cạnh tranh quốc tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới nội dung giáo dục phổ thông song song với việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Mỗi GV cần sử dụng phương pháp dạy học phù hợp áp dụng cho các khâu của quá trình dạy học. Các bài ôn tập, luyện tập trong SGK mới được chú trọng và có cấu trúc chung gồm 2 phần gồm kiến thức cần nhớ và bài tập. Dạng bài này đòi hỏi người GV hóa học phải lựa chọn phương pháp có tính khái quát cao nhằm giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các khái niệm, các kiến thức riêng lẻ đã nghiên cứu trong các bài học thành một hệ thống nhất với mục đích củng cố, khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức của một chương hoặc một phần của chương trình. Thông qua bài luyện tập GV kiểm tra được khả năng tự học, mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, tổ chức các hoạt động học tập thích hợp nhằm phát triển tính năng lực hành động cho HS. Trong các phương pháp được sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập, chúng tôi nhận thấy phương pháp grap và lập SĐTD có những nét đặc thù giúp HS phát triển năng lực hành động. Với các lí do trên chúng tôi chọn đề tài : “Sử dụng grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT ”. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu sử dụng grap và SĐTD để tổ chức hoạt động dạy học trong giờ ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT giúp HS nắm bắt các kiến thức cốt lõi, bản chất, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn, qua đó nâng cao chất lượng giờ học ôn tập, luyện tập và phát triển năng lực hành động cho HS. 3. Nhiệm vụ của đề tài
  11. − Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài về phương pháp grap, SĐTD, năng lực hành động trong dạy học hoá học và vận dụng trong bài ôn tập, luyện tập. − Tìm hiểu thực trạng việc dạy học bài ôn tập, luyện tập hoá học ở trường THPT. − Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức phần hóa phi kim lớp 11 THPT, đi sâu phân tích nội dung bài ôn tập, luyện tập và các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong bài ôn tập, luyện tập. − Thiết kế grap, SĐTD cho các bài ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT. − Nghiên cứu sử dụng grap và SĐTD thiết kế các hoạt động dạy học cho phần hệ thống kiến thức trong các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT nhằm nâng cao năng lực hành động cho HS. − Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập vận dụng cho các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT. − Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu − Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học phần hóa phi kim lớp 11 THPT. − Đối tượng nghiên cứu : Việc thiết kế và sử dụng grap, SĐTD trong dạy học các bài ôn tập, luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu − Về nội dung : Nghiên cứu thiết kế grap, SĐTD và sử dụng chúng trong bài ôn tập, luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT với mục tiêu nâng cao năng lực hành động cho HS. − Về địa bàn thực nghiệm sư phạm : Một số trường THPT tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng. − Về thời gian thực hiện đề tài : Từ 01/04/2010 đến 30/06/2011. 6. Giả thuyết khoa học
  12. Chất lượng bài học ôn tập, luyện tập, tổng kết sẽ được nâng cao khi GV sử dụng hợp lí grap và SĐTD tổ chức hoạt động dạy học phù hợp có sự phối hợp với việc sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập đa dạng ở mức độ hiểu và vận dụng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận Để nghiên cứu lí luận, việc đầu tiên rất quan trọng là thu thập, đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. Đồng thời với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận sau : − Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết; − Phương pháp phân loại hệ thống hóa lí thuyết; − Phương pháp mô hình hóa; − Phương pháp xây dựng giả thuyết; − Phương pháp tổng kết kinh nghiệm lịch sử. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn − Quan sát giờ học ôn tập, luyện tập, trao đổi với đồng nghiệp để đánh giá thực trạng tổ chức giờ học ôn tập, luyện tập. − Sử dụng phiếu điều tra và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp về sử dụng phương pháp grap, SĐTD trong tổ chức hoạt động bài luyện tập. − Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm các đề xuất. 7.3. Phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 8. Những đóng góp của đề tài − Thiết kế grap bài học, SĐTD cho phần kiến thức cần nhớ của hệ thống bài luyện tập phần hóa phi kim lớp 11 THPT. − Nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng hệ thống các bài tập sử dụng cho phần hóa phi kim lớp 11 THPT.
  13. − Sử dụng grap bài học, SĐTD thiết kế giáo án bài luyện tập phần hoá phi kim lớp 11 THPT.
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chúng ta đang sống trong xã hội tri thức, một xã hội học tập, trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa lượng tri thức tăng nhanh và thời gian đào tạo có hạn, việc sử dụng phương pháp dạy và hỗ trợ HS phương pháp học đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là vấn đề cấp bách. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục hiện nay để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác và năng lực hành động cho HS đặc biệt là trong tiết luyện tập, ôn tập. 1.1.1. Nhiều ý kiến cho rằng sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy học − Mô hình học tập môn văn với SĐTD của thầy Hoàng Đức Huy đã áp dụng rất thành công ở trung tâm GDTX quận 4 và trường THPT Tư Thục Nguyễn Khuyến – TP.HCM năm học 2008-2009. − Theo ông Phạm Chí Dũng ở Phòng GDTX, Sở GDĐT TP.HCM : “SĐTD rất phù hợp khi áp dụng vào giảng dạy vì giúp giảm tải chương trình, HS dễ hiểu, dễ nhớ, dễ học. Sở GDĐT không chỉ nhân rộng trong hệ GDTX mà cả hệ phổ thông”. − Trong chương trình “thời sự học đường” của VTV đã giới thiệu về em Trịnh Tùng Anh lớp 12I trường Marie Curie – Hà Nội, một HS đã áp dụng rất thành công phương pháp học tập sử dụng SĐTD. − Trong cuộc thi “Phương pháp học Đại học hiệu quả” do Nhà văn hóa Sinh viên TP.HCM tổ chức thì qua thực tế cho thấy phương pháp học tập với SĐTD được rất nhiều bạn sinh viên áp dụng thành công trong học tập và làm việc nhóm. 1.1.2. Các luận văn, khóa luận tốt nghiệp về việc sử dụng phương pháp grap và sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học − Đoàn Thị Hoà (2011), Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần hiđro cacbon nhằm nâng cao chất lượng dạy học hoá học THPT, luận văn Thạc sĩ ĐHSP Hà Nội.
  15. − Nguyễn Thị Khoa (2010), Sử dụng SĐTD trong dạy và học hoá học ở trung học phổ thông, Khoá Luận TN, ĐHSP TP.HCM. − Ngô Quỳnh Nga (2009), Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy tổ chức hoạt động học tập của HS trong giờ ôn tập – luyện tập phần kim loại hoá học 12- THPT nâng cao - nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho HS, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. − Trần Thị Lan Phương (2009), Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho HS trong giờ luyện tập phần phi kim lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ, ĐH Vinh. − Lê Thị Thu Thuỷ (2010), Xây dựng và sử dụng grap, SĐTD các bài luyện tập phần dẫn xuất hiđro cacbon lớp 11 nâng cao nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của HS, LV Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. − Báo : Vũ Thị Thu Hoài (2010), Sử dụng SĐTD hướng dẫn HS ôn tập tổng kết kiến thức trong các bài luyện tập, ôn tập tổng kết hoá học hữu cơ, Hội nghị Hoá Học Toàn quốc lần thứ 5 – Hà Nội ( tr 222 – 228). Như vập phương pháp grap và SĐTD là một phương pháp dạy học được nhiều GV sử dụng trong việc dạy học để phát huy tính tự học, tự sáng tạo, khả năng làm việc hợp tác … cho HS, sinh viên. Hy vọng sẽ được đưa vào áp dụng nhiều trong quá trình dạy học THPT cũng như các cấp học khác. Hiện nay với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và phần mềm lập SĐTD sẽ đem lại những tiện ích đáng kể cho việc sử dụng kĩ thuật dạy học này trong việc nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập góp phần hình thành năng lực hành động, khả năng tự học suốt đời cho HS. 1.2. Dạy học và phát triển năng lực hành động 1.2.1. Khái niệm [20, tr.6] Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức. Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hay sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội ... và khả năng vận dụng
  16. các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt (weinert 2001). Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. 1.2.2. Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học [20, tr.7] Năng lực hành động được tạo nên bằng sự “gặp gỡ” các năng lực : Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. − Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về chuyên môn. − Năng lực phương pháp là khả năng định hướng mục đích, xây dựng kế hoạch cho những hành động được thực hiện trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra (trong học tập, thực tiễn cuộc sống). Trung tâm của năng lực phương pháp là những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu thông tin. − Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm là : + Ý thức trách nhiệm bản thân, của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức. + Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. − Năng lực cá thể là khả năng xác định suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và thực hiện kế hoạch đó. Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi cư xử của cá thể.
  17. 1.2.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy học hóa học [20, tr.8] Để phát triển năng lực hành động cho HS người GV phải tạo điều kiện để HS phát triển các năng lực sau : Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. 1.2.3.1. Học nội dung chuyên môn để phát triển năng lực chuyên môn Môn hóa học phát triển năng lực chuyên môn về hoá học thông qua việc cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức chuyên môn gồm : − Những cơ sở khoa học của hóa học đó là những khái niệm, định luật, lí thuyết hóa học và những sự kiện hóa học vô cơ và hữu cơ cần thiết để nhận thức thế giới vật chất và đáp ứng những đòi hỏi của xã hội. − Hình thành và rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng cơ bản của khoa học hóa học đó là : + Kĩ năng tiến hành thí nghiệm hoá học, quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. + Kĩ năng vận dụng kiến thức để phân tích, lí giải các hiện tượng hóa học trong sản xuất và đời sống. + Kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các sự kiện hóa học. + Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học trong học tập, mô tả, vận dụng kiến thức. + Kĩ năng giải các BTHH ... 1.2.3.2. Học phương pháp - chiến lược để phát triển năng lực phương pháp Thông qua việc dạy học hoá học, GV chú trọng : − Phát triển năng lực nhận thức, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS : Trong quá trình dạy học hóa học, GV tạo điều kiện cho HS vận dụng các phương pháp nhận thức khoa học để tiếp thu, nắm vững kiến thức, qua đó mà năng lực nhận thức, tư duy của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển ngày càng cao hơn. Trong đó các thao tác tư duy và các phương pháp suy lí mà GV, HS hay sử dụng trong dạy học hóa học là so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
  18. − Lập kế hoạch làm việc, kế hoạch học tập môn học : GV hướng dẫn cho HS lập kế hoạch học tập, phương pháp học, cách kiểm tra - đánh giá, ngay từ các bài đầu tiên của môn học. − Thu thập, xử lí thông tin, trình bày tri thức : Trong dạy học GV cần tin tưởng tạo điều kiện cho HS thu thập, xử lí thông tin, trình bày tri thức, bảo vệ quan điểm trước công chúng. Nếu thành công một mặt giúp HS phát triển năng lực và sự tự tin, mặt khác giúp GV nhận ra năng lực thực sự của HS để có hướng hỗ trợ, đào tạo thích hợp. 1.2.3.3. Học giao tiếp - xã hội để phát triển năng lực xã hội GV tạo điều kiện tổ chức cho HS được làm việc trong nhóm, tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội [19, tr.35] Thông qua các hoạt động học hợp tác để giúp HS : − Xây dựng sự đoàn kết trong nhóm, tôn trọng lẫn nhau và tạo sự tương tác bình đẳng. − Rèn kĩ năng chia sẻ thông tin trong nội bộ nhóm và liên nhóm. − Rèn luyện kĩ năng giao tiếp : Kĩ năng giao tiếp là mấu chốt chủ yếu trong thành công của mỗi cá nhân, cần khuyến khích quá trình giao tiếp tích cực và đưa ra quyết định nhóm. − Thông qua các tình huống cụ thể như giải quyết xung đột, giúp đỡ nhau hiểu bài, phân chia công việc, phân chia công việc cho nhóm ... giúp người học trở thành công dân chuẩn mực, có ý thức xã hội, từ đây rèn luyện kĩ năng xã hội cho người học. 1.2.3.4. Học phát triển năng lực cá thể [6, tr.7] − GV cần hướng dẫn và tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau : HS tự kiểm tra - đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình khi so sánh kiến thức, năng lực của mình với chuẩn mục tiêu dạy học, khi so sánh bài của mình với bài của bạn, khi so sánh câu trả lời, cách trình bày, cách làm của mình với của bạn hay của thầy. Tự kiểm tra - đánh giá của HS đảm bảo hoạt động của mối liên hệ ngược bên trong của quá trình dạy học, HS nhận được những thông tin về mức độ đầy đủ và chất lượng của việc nghiên cứu tài liệu chương trình, về sự bền vững của các kĩ năng, kĩ xảo đã hình thành, về những kiến thức mới nảy sinh. Nhờ đó HS có thể nhận rõ mặt mạnh, mặt yếu, nâng cao trách nhiệm đối với việc học tập, lòng tự tin, tính độc lập, ý thức thói quen, khả năng tự đánh giá trong mỗi hoạt động sau này.
  19. − GV cần giúp HS định hướng kế hoạch phát triển cá thể [36, tr.122-128] : Chúng ta đều biết có những người khi còn học phổ thông thì học rất xuất sắc. Nhưng khi học đến đại học, cao đẳng thì lại học kém, thậm chí học đúp. Điều này thường xảy ra với nhiều người, hầu hết trong số họ đều không hiểu tại sao mình lại kém cỏi đến như vậy. Nguyên nhân là ở chỗ HS chưa biết tự xây dựng định hướng phát triển cho mình, chưa xác định được năng khiếu, mặt mạnh, mặt yếu của mình để xây dựng kế hoạch cuộc sống riêng và biết đánh giá cơ hội phát triển của cá nhân cũng như xác định được các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hoá trong cuộc sống để có thái độ đúng đắn và phù hợp. Đồng thời còn có những bất đồng giữa phương thức học tập ưa thích của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Hiện tượng này đặc biệt phổ biến ở giai đoạn chuyển tiếp từ trung học phổ thông lên đại học, cao đẳng bởi phương pháp giảng dạy chuyển từ hướng dẫn chi tiết sang độc lập tự chủ ở mức cao và kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học. Như vậy trong dạy học ở trường phổ thông cần có sự chuẩn bị, hình thành dần cho HS biết kết hợp các hoạt động tư duy, huy động được hết chức năng của não phải và não trái thông qua việc thiết lập sơ đồ, kế hoạch hoạt động qua SĐTD cho phù hợp với các phương thức học tập khác nhau của HS. Cụ thể là : Nếu HS là người học theo phương thức nhìn, khuyến khích HS nghiên cứu các chế độ về giác quan và động lực bằng cách mô tả kiến thức qua các đồ vật và diễn xuất bằng tay, cơ thể kể lại ý chính. Nếu HS là người học theo phương thức nghe, sau khi học xong khuyến khích HS lập SĐTD về những thông tin quan trọng có sử dụng màu sắc, biểu tượng và đồ họa quan trọng hay mô tả bằng động lực của cơ thể. Nếu HS là người học theo phương thức động lực, sau khi học xong khuyến khích HS lập bản đồ tư duy để phát triển năng lực trực quan và giới thiệu những bức tranh này có thay đổi cường độ, âm điệu, nhịp điệu. − Thái độ tự trọng, tôn trọng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn hóa : GV cần kết hợp dạy kiến thức với việc hình thành nhân cách người lao động mới thông qua các giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức theo truyền thống của dân tộc. 1.3. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy Cho đến nay, nhiều người vẫn cho rằng, bộ não của chúng ta xử lí thông tin theo tuyến, theo một trật tự cố định như một danh sách và tư duy con người hoạt động theo kiểu tuần tự hay giống như bản liệt kê. Sở dĩ chúng ta thừa nhận điều đó là bởi vì hai hình thức giao tiếp cơ bản của con người là nói và viết đều theo tuyến. Chữ viết lại càng được xem có tính chất tuần tự nhiều hơn. Không chỉ người đọc bắt buộc phải tiếp thu các đơn vị chữ theo thứ tự liên tiếp
  20. mà chúng còn được sắp xếp trên giấy theo thứ tự dòng hay hàng. Trong dạy học theo phương pháp truyền thống sử dụng việc ghi chép có nhược điểm là làm cho HS dễ quên, gây khó khăn trong việc nhìn nhận vấn đề một cách tổng thể và gắn kết các ý tưởng, mất thời gian. Đồng thời khi đọc những dòng ghi chép đó ta cảm thấy nhàm chán, dễ bỏ qua và làm trì trệ, kìm hãm quá trình tư duy và cảm giác “bộ não sắp đầy”. Nhưng theo nghiên cứu của của tiến sĩ Mark Rosenweig ở Pari thì đến 100 năm cũng chưa sử dụng hết sức chứa dữ liệu của 1/10 bộ não và khi học hay tích lũy càng nhiều dữ liệu theo lối tích hợp, mở rộng, có tổ chức thì việc học càng dễ dàng. Mục đích ghi chép cơ bản của chúng ta là tóm tắt được những điểm quan trọng một cách rành mạch, ngắn gọn, ghi nhớ những điểm quan trọng đó, thấy được mối liên hệ giữa chúng và nhớ lại chúng khi cần. Nghiên cứu gần đây về cấu trúc và cách hoạt động của bộ não cho thấy bộ não có tính đa chiều trong việc lưu giữ và nhớ lại thông tin, đã chứng minh rằng các lập luận về lời nói, chữ viết đều mắc phải sai lầm nghiêm trọng, đồng thời mở ra phương pháp ghi chép mới giúp chúng ta có khả năng tổ chức tốt hơn, tăng sự hiểu biết, nhớ lâu và có được sự hiểu biết sâu sắc hơn. Tác giả người Anh, Tony Buzan nghiên cứu về não bộ, sự sáng tạo và việc học đã phát minh ra cách lập SĐTD. SĐTD (Mind map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng từ một ý trung tâm. Đây là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não, hướng toàn bộ trí óc tới lối tư duy, suy nghĩ mạch lạc. Lập SĐTD đặc biệt hiệu quả không chỉ trong tiết ôn tâp, luyện tập - phù hợp với mục đích ghi chép, với cách bộ não lưu giữ và nhớ lại thông tin mà còn giúp HS xây dựng được kế hoạch cho mọi hoạt động của mình như kế hoạch ôn thi, hoạt động nghiên cứu khoa học, tự học tóm tắt một nội dung học tập. Trong dạy học, để giúp HS tự học, tự hệ thống kiến thức, hình thành các năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực cá thể ... GV có thể sử dụng phương pháp grap và lập SĐTD, các phương pháp này giúp HS có cái nhìn khái quát về một vấn đề, một hoạt động, một kế hoạch, từ đó có thể bổ sung phát triển các ý tưởng trong tương lai. 1.3.1. Phương pháp grap dạy học Trong toán học, lí thuyết grap là một khoa học độc lập, trưởng thành và có rất nhiều ứng dụng. Năm 1970 cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã cùng với các cộng tác viên triển khai việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2