intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế và sử dụng hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – vật lí lớp 10 nâng cao

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

81
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế và sử dụng hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – vật lí lớp 10 nâng cao tập trung phân tích nội dung chương “chất khí” - vật lí lớp 10 nâng cao; xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “chất khí” - vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế và sử dụng hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – vật lí lớp 10 nâng cao

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THANH HẢI THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THANH HẢI THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” – VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THẾ DÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ to lớn của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các em học sinh. Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu trường ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh, phòng Sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên hoàn thành khóa học. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: TS. Phạm Thế Dân, thầy đã hướng dẫn tận tình, động viên và theo dõi sát sao với tinh thần trách nhiệm cùng lòng thương mến trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trưởng khoa Vật lý trường ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh. Cảm ơn thầy đã dành rất nhiều thời gian, công sức và những lời chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình làm luận văn. Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh tại trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo, Tp.Phan Thiết đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình, bạn bè, đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi theo đuổi và hoàn thành tốt luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót, mong các thầy cô cùng các bạn ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK ĐỂ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ................................................................................................................ 5 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ............................................................................... 5 1.2. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay..... 8 1.3. Cơ sở lý luận của dạy – tự học. ............................................................................ 11 1.4. Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học trong dạy học vật lí. .. 18 1.5. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học vật lý ở trường THPT hiện nay. ........................................................................................................... 32 1.6. Kết luận của chương 1. ........................................................................................ 35 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ E-BOOK VÀ XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY – TỰ HỌC CHƯƠNG CHẤT KHÍ – VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA E-BOOK ............................................................................................................ 36 2.1. Phân tích nội dung chương “Chất khí” - Vật lí lớp 10 nâng cao. ........................ 36 2.2. Thiết kế e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao. ..................................................................................................................... 41 2.3. Xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book. ................................................................................................... 60 2.4. Kết luận của chương 2. ........................................................................................ 81 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 82 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. .......................................................................... 82 3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm. .............................................. 82 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 84 3.4. Kết luận của chương 3. ........................................................................................ 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 99 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 103
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin : CNTT Đối chứng : ĐC Giáo viên : GV Học sinh : HS Kiến thức : KT Kỹ năng : KN Nhà xuất bản : NXB Nhiệm vụ : NV Phương pháp dạy học : PPDH Sách giáo khoa : SGK Thành phố Hồ Chí Minh : Tp.HCM Thực nghiệm : TN Trung học phổ thông : THPT
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng ………………………… Trang 82 Bảng 3.2: Bảng điều tra về sự cần thiết của e-book…………………… Trang 87 Bảng 3.3: Bảng điều tra về nội dung của e-book……………………… Trang 88 Bảng 3.4: Bảng điều tra về bố cục và cách trình bày của e-book……... Trang 88 Bảng 3.5: Bảng điều tra về sự hấp dẫn của e-book……………………. Trang 88 Bảng 3.6: Bảng điều tra sự hỗ trợ của e-book trong dạy và học………. Trang 89 Bảng 3.7: Thống kê các điểm số x i của bài kiểm tra…………………... Trang 89 Bảng 3.8: Bảng phân bố tần suất………………………………………. Trang 90 Bảng 3.9: Bảng phân bố tần suất tích lũy…….…………………… ….. Trang 90 Bảng 3.10: Thống kê điểm của lớp TN và ĐC………………………… Trang 91 Bảng 3.11: Tham số thống kê của lớp TN…………………………….. Trang 92 Bảng 3.12: Tham số thống kê của lớp ĐC…………………………….. Trang 92 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm số của các nhóm TN và ĐC………………. Trang 89 Biểu đồ 3.2: Phân bố tần suất………………………………………….. Trang 90 Biểu đồ 3.3: Phân bố tần suất tích lũy………………………………… Trang 91
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Ba cấp độ của phương pháp e-learning…………………… Trang 5 Hình 1.2: Chu trình dạy – tự học…………………………………….. Trang 17 Hình 1.3: Một số dụng cụ đọc e-book……………………………….. Trang 20 Hình 1.4: Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick………………. Trang 25 Hình 1.5: Cửa sổ làm việc của CourseLab 2.4………………………… Trang 25 Hình 1.6: Cửa sổ làm việc của Macromedia FlashPaper 2.0………….. Trang 26 Hình 1.7: Cửa sổ làm việc của Adobe Photoshop CS4………………... Trang 26 Hình 1.8: Cửa sổ làm việc của Sothink SWF Easy 5.1……………… Trang 27 Hình 1.9: Cửa sổ làm việc của Sothink Glanda 4.2…….……………... Trang 27 Hình 1.10: Cửa sổ làm việc của Macromedia Flash 8.0………………. Trang 28 Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các kiến thức chương “Chất khí”……………. Trang 40 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc của e-book …………………………………. Trang 43 Hình 2.3: Trang “Trang chủ” ………………………………………… Trang 44 Hình 2.4: Trang “Giới thiệu”…………………………………………. Trang 45 Hình 2.5: Trang “Giới thiệu e-book”….………………………………. Trang 46 Hình 2.6: Trang “Giới thiệu tác giả” ………………………………….. Trang 47 Hình 2.7: Trang “Nhiệm vụ học tập”…………………………………. Trang 48 Hình 2.8: Trang “Bài học” ……………………………….…………… Trang 48 Hình 2.9: Trang “Kiến thức trọng tâm”……………………………….. Trang 50 Hình 2.10: Trang “Bài tập tự luận”…………………………………..... Trang 52 Hình 2.11: Trang “Bài tập trắc nghiệm”……………………………..... Trang 54 Hình 2.12: Trang “Tư liệu vật lý”…………………………………....... Trang 55 Hình 2.13: Trang “Lịch sử vật lý”………………………………….......Trang 56 Hình 2.14: Trang “Thí nghiệm vật lý”……………………………….... Trang 57 Hình 2.15: Trang “Ứng dụng vật lý”………………………………….. Trang 58 Hình 2.16: Trang “Vật lý vui”…………………………………………. Trang 59 Hình 2.17: Sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học xây dựng kiến thức bài “ Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt”………………………………………………… Trang 73
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Thế kỉ 21, thế kỉ của sự bùng nổ thông tin và khoa học kĩ thuật, thể hiện là sự phát triển như vũ bão của công nghệ truyền thông vào các mặt của đời sống xã hội. Trong xã hội tri thức, con người là chủ thể kiến tạo nên xã hội, lấy tri thức xác định vị thế xã hội. Yêu cầu xã hội đặt ra đối với giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn là tri thức phát triển rất nhanh mà thời gian đào tạo có hạn, giáo dục phải tạo ra con người mới có năng lực đáp ứng thị trường lao động, có khả năng hoà nhập, cạnh tranh quốc tế. Trong những năm gần đây, chúng ta chú trọng đặc biệt đến việc áp dụng CNTT trong dạy học như là một hướng đổi mới PPDH tích cực góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Bộ Giáo dục – Đào tạo đã cụ thể hóa tinh thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CT – BGD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành giáo dục giai đoạn 2008 – 20012. Một trong bốn mục tiêu đặt ra là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, nghành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất các các môn học”[3]. Cùng với sự bùng nổ thông tin và sự phát triển đi lên của xã hội, lượng kiến thức mà mỗi học sinh phải học ngày càng nhiều do đó việc rèn luyện cho các em phương pháp học tập là cần thiết. Một trong những phương pháp học tập tích cực nhất là tự học. Chỉ có tự học học sinh mới có lòng say mê học tập, phát huy hết năng lực sáng tạo của mình. Có nhiều hình thức tự học khác nhau trong đó có thể sử dụng e-book trong tự học. E-book có những lợi thế mà sách in thông thường không thể có được đó là: rất gọn nhẹ, có thể điều chỉnh về kích cỡ, màu sắc và các thao tác cá nhân tùy theo sở thích của người học. Một đặc điểm nổi bật của e-book là khả năng lưu trữ thông tin, chuyển tải được thông tin kiến thức đầy đủ thông qua các media. Tuy nhiên trong quá trình dạy học có những điểm khác biệt giữa học tập theo lớp học có GV giảng dạy và học tập thông qua e-book. Trang 1
  9. Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực quan vào quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học không phải lúc nào giáo viên cũng có thể dùng các mô hình, tranh vẽ hay thí nghiệm cho HS sử dụng nhất là các thí nghiệm phức tạp không thể thực hiện do các điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng dụng vào quá trình dạy học, sử dụng các video ghi lại các quá trình Vật lí (bằng các chức năng quay nhanh, chậm, làm dừng hình và có thể xem nhiều lần nhờ máy vi tính), cho phép ta quan sát cẩn thận và có thể nghiên cứu (dưới dạng khảo sát) sâu và rộng hơn, xoá bỏ ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên gây hứng thú học tập cho học sinh, tiết kiệm thời gian, giải phóng học sinh khỏi những thao tác không cần thiết. Về phần mềm dạy học có thể khai thác từ nhiều nguồn. Thực tế ở Việt Nam các tài liệu hướng dẫn tự học đặc biệt là e-book Vật lí chưa nhiều . Trong các e-book Vật lí 10 đã có thì chỉ có một số e-book được xây dựng theo chương trình và SGK cũ, có e-book chưa chú ý tới nội dung luyện tập cho HS, chưa hướng dẫn HS cách tự học, chưa sát chương trình sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao hiện hành…Vì thế việc nghiên cứu xây dựng một e-book vận dụng vào dạy học Vật lí nhằm cung cấp cho học sinh một tài liệu hướng dẫn cụ thể, giúp học sinh tự học ở nhà cũng như khi học trên lớp, học sinh được đặt vào những tình huống có vấn đề, được tự mình tìm cách giải quyết các vấn đề để nâng cao hiệu quả học tập là rất cần thiết. Chính vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí lớp 10 nâng cao” với mong muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất một cách thiết kế e-book và thiết kế một e-book đẹp, hấp dẫn, có nội dung phong phú, phù hợp và dễ sử dụng để hỗ trợ quá trình dạy - tự học chương “Chất khí ” - Vật lí lớp 10 nâng cao nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Trang 2
  10. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu. Quá trình dạy và học chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao của giáo viên và học sinh ở trường Trung học phổ thông. Xây dựng hệ thống nội dung bài học và bài tập luyện tập chương “Chất khí” dưới dạng e-book hỗ trợ quá trình tự học của học sinh. b. Phạm vi nghiên cứu. Thiết kế e-book và xây dựng phương án sử dụng e-book để hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “Chất khí ” - Vật lí lớp 10 nâng cao, sau đó tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo, Tp. Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận. 4. Giả thuyết khoa học. - Có thể thiết kế được e-book cho chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao với giao diện đẹp, dễ sử dụng, có nội dung phong phú, hấp dẫn, theo hướng tăng cường hoạt động tự học của HS và sử dụng e-book này để hỗ trợ quá trình dạy – tự học sẽ góp phần nâng cao tính tích cực học tập, năng lực tự học và kết quả học tập môn Vật lí của HS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy – tự học vật lí. - Nghiên cứu thực trạng tự học môn Vật lí của học sinh lớp 10 ở trường THPT. - Nghiên cứu chương “Chất khí ” sách giáo khoa Vật lí 10 nâng cao. - Nghiên cứu e-book và cách thiết kế e-book cho phù hợp với mô hình dạy – tự học. - Nghiên cứu cách sử dụng e-book hướng dẫn học sinh tự học chương “Chất khí ” - Vật lí 10 nâng cao. - Thực nghiệm sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Phương pháp xây dựng e-book dưới sự hỗ trợ của một số phần mềm tin học (COURSELAB, MACROMEDIA FLASH, ADOBE PHOTOSHOP). Trang 3
  11. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 7. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị của luận văn, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn được trình bày trong ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng e-book để hỗ trợ quá trình dạy – tự học trong dạy học Vật lí. Chương 2: Thiết kế e-book và xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “Chất khí” – Vật lí lớp 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Trang 4
  12. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG E-BOOK ĐỂ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. “E-learning là phương pháp học tập được hỗ trợ bằng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology- ICT)”. Như vậy, e-learning về bản chất chỉ là một phương pháp trong số rất nhiều phương pháp dạy-học đã tồn tại từ trước đến nay. Điểm khác biệt chính là ở chỗ e- learning sử dụng tối đa những tiện ích có thể đem lại nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ICT. Khá nhiều người nghĩ rằng e-learning buộc phải gắn liền với Internet và các ứng dụng mạng. Trên thực tế, e-learning có rất nhiều hình thức thể hiện khác nhau, từ cấp độ thấp đến cao, và không nhất thiết phải sử dụng đến mạng Internet. Về cơ bản, có ba giai đoạn phát triển của công nghệ và phương pháp đào tạo trực tuyến như sau: Hình 1.1: Ba cấp độ của phương pháp e-learning * Cấp độ 1: Phương pháp học CBT (Computer-Based Training) và WBT (Web-Based Training) CBT: Là hình thức đào tạo dựa trên máy tính. Các bài học được phân phối đến học viên thông qua CD-ROM. WBT: Là hình thức đào tạo dựa trên công nghệ web Trang 5
  13. Ưu điểm: Đây là một phương pháp áp dụng e-leanring ít tốn kém chi phí nhất, và không cần phải trang bị các công cụ và các phần mềm hỗ trợ đào tạo cao cấp. Hạn chế: Phương pháp học này không đảm bảo được khả năng quản lí người học truy cập và học theo đúng thời lượng quy định và cũng không thể theo dõi được tiến trình học của họ. Bên cạnh đó, phương thức này cũng không hỗ trợ đầy đủ cho người học và giáo viên có một môi trường học tập thực sự qua mạng (không có sự tương tác) mà chỉ đơn thuần là chia sẻ nội dung các môn học cho nhiều đối tượng khác nhau. * Cấp độ 2: Học trực tuyến có giáo viên Đây là hình thức học tập sử dụng hệ thống quản lý học (LMS). Hệ thống quản lí học LMS chịu trách nhiệm phát hành nội dung môn học cho người học khi người học truy cập vào nội dung của bài học. Ưu điểm: Có sự giao tiếp giữa giáo viên - người học, người học - người học. Giáo viên có thể trực tiếp trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, chấm điểm đánh giá người học. Giáo viên có thể đánh giá khả năng của người học, đồng thời có thể chỉ dẫn người học tham gia các khóa học mức cao hơn. Hạn chế: Do hệ thống đề ra các chuẩn trong việc xây dựng môn học, do đó, hệ thống phần mềm quản lí và điều hành cũng phải tương thích tương ứng với các chuẩn đặt ra (SCORM, AICC). Đồng thời, các phương pháp quản lí và phát hành môn học cũng như tạo ra các tiện ích hoặc bổ sung các phương pháp tiếp cận hoặc giảng dạy trong một hệ thống đào tạo trực tuyến cũng được xây dựng phức tạp hơn và ràng buộc chặt chẽ hơn. * Cấp độ 3: Học qua lớp học ảo Đây là hình thức học thông qua mạng Internet/Intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS), cũng tương tự như hình thức học trực tuyến có giáo viên nhưng được phát triển ở mức cao hơn với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Ưu điểm: Người học có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm bài tập offline với hình thức giống như đang tham gia lớp học trực tiếp. Đặt biệt, người học có thể nhìn thấy giáo viên trên màn hình trình duyệt bằng trợ giúp của hệ thống camera đặt tại máy giáo viên. Người học có thể thực hiện các Trang 6
  14. hành động như xin phát biểu hoặc có thể đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi thông qua micro và hệ thống hỗ trợ multimedia có sẳn tại các máy của học viên. Hạn chế: Thành phần lớp học ảo sẽ tạo ra các kênh giao tiếp và thiết lập các chuẩn giao tiếp cũng như phát hành nội dung môn học và tạo ra các giờ học dưới dạng ảo hóa trên mạng Internet. Việc áp dụng một hệ thống đào tạo kiểu mẫu lớp học ảo đòi hỏi nhà trường hoặc đơn vị tổ chức đào tạo phải được trang bị một cơ sở hạ tầng tốt và đường truyền kết nối của học viên đối với nhà trường phải đáp ứng ở mức tương đối và ổn định. Hiện nay, các phương pháp nặng về hoạt động thuyết giảng, áp đặt của thầy, nhẹ về hoạt động tích cực của trò đã và đang được thay thế bằng các phương pháp giáo dục tích cực, dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của HS, đề cao vai trò tự học của HS, kết hợp với sự hướng dẫn của GV trong đó HS là chủ thể, GV là tác nhân của quá trình dạy học. Trong vài năm qua cuộc cách mạng thông tin trên Internet đã khởi xướng ra nhiều ý tưởng độc đáo. Sách điện tử hay e-book (Electronic Book) là một ý tưởng còn khá mới mẻ, song đã thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều người, không chỉ bởi tính mới lạ của nó mà còn do e-book có nhiều tính năng, công dụng cũng như lợi ích độc đáo. Dạy học với sự hỗ trợ của website đòi hỏi phải có điều kiện đường truyền internet để hỗ trợ học tập trực tuyến. Riêng đối với e-book dưới dạng gần giống như website nhưng được ghi lên một CD-ROM giúp người học có thể dùng bất cứ lúc nào mà không cần đường truyền internet thì chưa được sinh viên cao học khoa vật lý khai thác nhiều và mới chỉ có một luận văn thạc sỹ thuộc chuyên ngành “Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý” khai thác đề tài này, đó là luận văn của học viên Dương Hương Ly do TS. Phan Gia Anh Vũ hướng dẫn, với nhan đề là: “Thiết kế E-book hỗ trợ dạy học chương "Dòng điện trong các môi trường "- Vật lí 11 THPT nâng cao theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh”. Đề tài trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH và định hướng đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học, các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS trong giờ học. Nêu bật Trang 7
  15. vai trò của phương tiện dạy học nói chung và phương tiện trực quan nói riêng trong dạy học Vật lí. Chính vì vậy, tác giả tiếp tục khai thác mảng đề tài về e-book nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh nhưng khác với các luận văn trên là tác giả sử dụng e-book như một phương tiện hỗ trợ cho việc dạy-tự học, nâng cao khả năng tự học và tạo hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó còn cung cấp cho HS một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng để HS có thể củng cố và nâng cao kiến thức, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông. 1.2. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay. 1.2.1. Những tiền đề cơ bản của sự đổi mới. 1.2.1.1. Chương trình và sách giáo khoa đã có sự đổi mới cơ bản Môn vật lí ở trường Trung học phổ thông hiện nay nhằm góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho HS, đồng thời tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, củng cố và phát triển tiếp tục các năng lực chủ yếu của HS đã hình thành ở cấp Trung học cơ sở, đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì mới. Các năng lực đó là: – Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp. – Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống. – Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. – Năng lực tự khẳng định bản thân. Như vậy, mục tiêu của môn Vật lí hiện nay đặt nặng vào việc hình thành và rèn luyện cho HS các năng lực cần thiết của người lao động mới (trước đây, mục tiêu chính của môn Vật lí đặt nặng vào việc cung cấp cho HS các kiến thức Vật lí có hệ thống). Điều đó đặt ra những yêu cầu về đổi mới SGK và PPDH một cách phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu trên. Trang 8
  16. Có thể nói, việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của SGK mới một mặt đòi hỏi phải đổi mới PPDH Vật lí, mặt khác lại góp phần để giáo viên thực hiện thành công quá trình đổi mới này. 1.2.1.2. Nhận thức của giáo viên và học sinh đã có sự thay đổi Hầu hết GV Vật lí đều hiểu được cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa, việc đổi mới PPDH là nhân tố quan trọng nhất, quyết định nhất đến việc nâng cao chất lượng dạy học Vật lí. Một khi chương trình và SGK đã đổi mới thì việc đổi mới PPDH là một tất yếu. 1.2.1.3. Giáo viên đã được bồi dưỡng về đổi mới PPDH Trong một số năm gần đây, công tác bồi dưỡng thường xuyên GV đã góp phần quan trọng tạo nên những thay đổi trong nhận thức của GV về đổi mới PPDH. Ngoài việc nâng cao nhận thức và trình độ lí luận dạy học cho GV, chương trình bồi dưỡng thường xuyên còn tăng cường được năng lực thực thi các phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại của GV trong thực tiễn dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông. 1.2.1.4. Về đặc điểm tâm sinh lí học sinh Ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá ngày càng được phát triển, HS lứa tuổi này không thích chấp nhận một cách đơn giản những những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn. Đây là một thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Vật lí. 1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT. 1.2.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học + Về phương pháp dạy học, GV cần vận dụng mọi phương pháp dạy học hiện có một cách linh hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các PPDH hiện đại như PPDH hợp tác, PPDH giải quyết vấn đề,...nhằm giúp HS biết cách tự học, biết cách hợp tác trong tự học; tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề để vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các năng lực hành động. Trang 9
  17. + Về hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, phối hợp dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm nhỏ, theo lớp; phối hợp dạy học ở trong và ngoài lớp, ở nhà trường và ở gia đình. 1.2.2.2. Định hướng đổi mới về thiết bị dạy học Các thiết bị dạy học vật lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể thiếu được trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động với các thiết bị, HS tiếp cận được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện các kĩ năng quan sát, thu thập và xử lí thông tin, hướng tới việc hình thành những năng lực cần thiết của người lao động mới. Các thiết bị dạy học phải phù hợp nội dung, phương pháp của chương trình và sách giáo khoa. 1.2.2.3 Định hướng đổi mới về đánh giá kết quả học tập + Yêu cầu của việc đánh giá là phải toàn diện, khách quan, chính xác và có tác dụng điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng học tập của HS. + Để tránh việc kiểm tra kiến thức theo kiểu ghi nhớ máy móc và tạo nên sự thống nhất về đánh giá trong cả nước, sẽ tiến tới việc xây dựng hệ thống chuẩn về kiến thức và kĩ năng của bộ môn là cơ sở cho việc đánh giá. + Các yêu cầu cần được đánh giá phải bao gồm kiến thức, kĩ năng, các phẩm chất nhân cách khác. Tuy vậy, trước hết nên tập trung vào đánh giá về kiến thức và kĩ năng bằng cách bố trí hai yêu cầu này trong tất cả các lần kiểm tra: + Các bài kiểm tra cần tạo điều kiện để học sinh bộc lộ các năng lực như: năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo... + Cần kết hợp các loại hình kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan... Để khắc phục nhược điểm thụ động trong học tập của HS, đồng thời nâng cao chất lượng học tập, việc đổi mới PPDH là hết sức quan trong và cấp thiết. Trong đó, ngoài việc vận dụng các PPDH truyền thống thì các PPDH tiên tiến cũng nên được sử dụng theo hướng tăng cường tính chủ động, tích cực học tập của HS. Trong quá trình dạy học, GV dựa vào vốn tri thức, kĩ năng và khả năng học tập của HS, đề ra các bài tập hay nhiệm vụ phù hợp, có nâng cao hơn so với khả năng hiện có của HS, đòi hỏi HS phải có những cố gắng nhất định Trang 10
  18. trong học tập, như vậy tư duy của HS được phát triển, tính tích cực học tập của HS được đề cao. 1.3. Cơ sở lý luận của dạy – tự học. 1.3.1. Khái niệm tự học. Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, “…tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” [5]. Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[32] GS-TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ Khoa học công nghệ và môi trường đã trả lời thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của riêng ông trong việc tự học: “ Mỗi khi muốn hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu mình phải viết một bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ khúc mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”. Từ những quan điểm về tự học nêu trên, ta thấy rằng tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua hoạt động tự học. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đă đọc, đă nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu Trang 11
  19. từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện…Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.3.2. Các hình thức của tự học. Theo GS – TS Phạm Hữu Tòng, tự học có 3 hình thức:[34] - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Lâu nay người ta thường quan niệm tự học là khi học ở nhà. Nhưng sự thực việc tự học có phương pháp phải bắt đầu từ trên lớp học. Không thể tách rời việc học ở lớp với việc học ở nhà. Trên lớp học, phải biết chú ý lắng nghe lời thầy giảng, tập trung tư tưởng theo dõi một cách không thụ động , biết đề xuất những thắc mắc, những chỗ chưa hiểu được rõ để thầy giải đáp, cùng với người thầy xây dựng bài giảng. Thầy chú ý phát huy năng lực trí tuệ của trò, trò biết tự phát huy để hưởng ứng. Trò là chủ thể là thế, trò không phải nhân vật thụ động, tiếp thu máy móc. Kinh nghiệm của các học sinh giỏi, các sinh viên thủ khoa là ở chỗ này. Nếu nói bí quyết để học giỏi cũng bắt đầu từ đây. Chúng ta thường thấy có những học sinh, sinh viên con nhà nghèo về nhà thường phải làm việc giúp đỡ gia đình nhưng vẫn học giỏi, chính là đã biết cách học như trên , họ đã hiểu bài, thuộc bài ngay tại lớp. Đã từ lâu, các thầy giáo giảng dạy có kinh nghiệm cũng đã đề ra phương pháp dạy và học đạt yêu cầu này. Thời gian tự học ở nhà cũng rất quan trọng, đây là lúc học sinh có nhiều thời giờ suy ngẫm, đào sâu vấn đề, tiếp tục đề xuất những thắc mắc để thầy giải đáp, suy nghĩ liên hệ hoặc vận dụng vào thực tế. Đây cũng là cách để tri thức Trang 12
  20. khắc sâu trong bộ óc, khó bị quên lãng và trở thành hữu ích, là cách học kết hợp với hành mà Bác Hồ luôn luôn nhắc nhở. Việc học ở nhà còn phải làm tốt việc chuẩn bị trước theo yêu cầu của từng bài giảng. Những học sinh xuất sắc thường phải học theo hướng này. Những em nhà nghèo học giỏi phải tranh thủ thời gian và cách học này đã giúp các em thành công. Trong việc đẩy mạnh phương pháp tự học, cũng cần chú ý đến sự tương trợ, giúp đỡ nhau giữa các HS trong học tập, tức là vấn đề “học thầy không tày học bạn” như ông cha ta đã từng đúc kết. Đây là một cách phát động quần chúng HS cùng chung sức với GV và nhà trường để giải quyết vấn đề chất lượng. HS kém học bạn, hỏi bạn cũng dễ dàng, thoải mái hơn do đó dễ tiến bộ. HS giỏi giúp đỡ bạn thì tự mình cũng giỏi thêm. Mặt khác tinh thần đoàn kết trong lớp học cũng được tăng tiến. Những cách học trên, tưởng như không có gì mới nhưng thực ra vẫn xa lạ và khó thực hiện với không ít học sinh hiện nay. Thay đổi phương pháp học của học sinh đòi hỏi sự nỗ lực, tâm huyết của giáo viên và nhà trường và phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em, thì học mới say mê. * Các yếu tố cần để phát triển việc tự học ở học sinh. Theo tâm lý học, thì các thành phần bên trong thái độ học tập của người học là nền tảng quan trọng nhất cho việc hình thành và phát triển khả năng tự học. Chỉ khi nào người học tự ý thức được khả năng tự học, có niềm tin vào bản thân, thì việc tự học mới trở thành sở thích, đam mê, tự giác mà không cần có sự thúc giục của yếu tố bên ngoài. Đối với HS phổ thông, ý thức tự giác trong tự học mới hình thành, nên GV phải là người biết nhen nhóm, thắp sáng niềm tin, tạo hứng thú, động cơ tự học và hướng dẫn HS biết cách tổ chức tự học hiệu quả. Tự học không chỉ là việc chuẩn bị bài ở nhà, mà cả các hoạt động tự học trên lớp. Nhiều giáo viên không dạy HS cách học và không chú ý rèn luyện và phát triển kĩ năng tự học cho HS. Theo đó, HS rất thiếu và yếu về các kĩ năng tự học. Trang 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2