Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ phương pháp dạy học theo vấn đề (problem based learning) để dạy phần Mặt trời và các hành tinh cho sinh viên Vật lý
lượt xem 11
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ phương pháp dạy học theo vấn đề (problem based learning) để dạy phần Mặt trời và các hành tinh cho sinh viên Vật lý sử dụng phương pháp dạy học theo tình huống ở bậc đại học có kết hợp sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, tăng tính tích cực và sáng tạo của sinh viên trong các hoạt động học, góp phần nâng cao các năng lực của sinh viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng website hỗ trợ phương pháp dạy học theo vấn đề (problem based learning) để dạy phần Mặt trời và các hành tinh cho sinh viên Vật lý
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Văn Dễ XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO VẤN ĐỀ (PROBLEM BASED LEARNING) ĐỂ DẠY PHẦN MẶT TRỜI VÀ CÁC HÀNH TINH CHO SINH VIÊN VẬT LÝ Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ PHƯỚC LỘC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả Võ Văn Dễ
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS Lê Phước Lộc trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học, các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp giảng dạy cùng các thầy cô giáo trong Khoa Vật Lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Sư phạm, Bộ môn vật lý trường Đại học An Giang nơi tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm và đang công tác. Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã động viên, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau trong suốt thời gian học. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng kính chào.
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Viết tắt Viết đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 ĐH Đại học 3 CBGD Cán bộ giảng dạy 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 DHNVĐ Dạy học nêu vấn đề 6 DHTH Dạy học tình huống 7 GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo 8 GV Giảng viên 9 HTML HyperText Markup Language (Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản) 10 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông 11 LLDH Lí luận dạy học 12 MT Máy vi tính 13 PBL Dạy học theo vấn đề (Problem Based Learning) 14 PPDH Phương pháp dạy học 15 QTDH Quá trình dạy học 16 SV Sinh viên 17 TN Thực nghiệm 18 TNSP Thực nghiệm sư phạm 19 TVH Thiên văn học 20 WEB-PBL Website hỗ trợ dạy - học theo phương pháp dạy học theo vấn đề
- Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục đại học nước ta đã được Luật Giáo dục xác định: “Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.” [36] Để thực hiện mục tiêu trên, việc đổi mới PPDH đại học trong giai đoạn hiện nay đã được nêu ra trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010, chỉ thị số 40-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Luật Giáo dục 2005. Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 đã khẳng định: “Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội.” [33] Chỉ thị 40CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí Thư Khóa IX về việc Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và Cán bộ quản lí giáo dục cũng đã xác định: “…đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các hương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học…”
- Những trích dẫn các văn bản trên đây cho thấy sự quyết tâm đổi mới ngành giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Sự quyết tâm ấy thể hiện trong những nội dung cơ bản sau: - Đào tạo cho SV các năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành để họ có thể nhanh chóng giải quyết các tình huống thuộc chuyên ngành đào tạo của mình. - Tạo điều kiện cho SV ứng dụng các lý thuyết đã học vào thực tế cuộc sống và nghề nghiệp. - Tích cực ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là khai thác một cách hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động dạy và học. Thế kỷ XXI được nhận định là thế kỷ của nền kinh tế tri thức - Kỷ nguyên thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication Technology - ICT): Web, Internet/Intranet, multimedia,... đã và đang mang lại những “cơ hội điện tử”, cung cấp các phương tiện chưa từng có để tiếp nhận, tích lũy và truyền thông tin. Trong xu thế đó, vai trò của giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học trở nên hết sức quan trọng trong việc tạo điều kiện tối đa cho cán bộ giáo viên (GV) khai thác sử dụng ICT cho việc dạy của mình, hướng dẫn cho sinh viên (SV) khai thác phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu của họ. Người lao động trong xã hội ngày nay phải đáp ứng được nhu cầu mới phải vừa vững về chuyên môn vừa có khả năng tự nghiên cứu, sáng tạo, làm việc độc lập và học tập suốt đời. Hiện nay, tuy nhiều GV ở các Trường Đại học (ĐH) đã bắt đầu thay đổi phương pháp dạy học (PPDH) để SV học tập tích cực hơn, song theo nhận định của các chuyên gia giáo dục, việc sử dụng PPDH ở đại học, cao đẳng của ta vẫn còn lạc hậu. Phần lớn giáo viên chỉ sử dụng phương pháp giảng bài truyền thống theo kiểu thông báo đồng loạt. Giáo viên chỉ chú trọng tới việc thông tin đầy đủ những nội dung cần truyền đạt trong chương trình, cố gắng làm cho sinh viên hiểu và nhớ bài giảng trên lớp, do vậy đã đặt người học vào
- trong thói quen thụ động, lắng nghe, ghi chép bài giảng và học thuộc lòng, ít có cơ hội động não. Trong những năm qua, nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực đã được nghiên cứu và vận dụng ở các góc độ khác nhau. Ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin trong dạy học rất được chú ý và tận dụng. Trong đó, việc sử dụng internet hỗ trợ dạy học với môi trường đa phương tiện góp phần quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nâng cao thật sự hiệu quả giáo dục. Cùng với các PPDH tích cực, công nghệ thông tin được xem là công cụ không thể thiếu của quá trình dạy học trong kỷ nguyên này. Các trường đại học ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển đã và đang sử dụng một cách hiệu quả PPDH theo vấn đề (Problem Based Learning – PBL). Đây là một phương pháp rất có ý nghĩa trong việc cải tiến các PPDH ở Trường ĐH. PPDH theo vấn đề (PBL) kết hợp với việc khai thác internet cho ta hình ảnh rõ nét nhất về việc đổi mới phương pháp theo tin thần lấy người học làm trung tâm. Nếu sử dụng internet hợp lí, biết tận dụng những lợi thế của môi trường đa phương tiện thì sử dụng PBL sẽ thiết thực và dễ dàng hơn. Ở nước ta, sử dụng PBL ở bậc đại học bước đầu được nhiều trường quan tâm áp dụng. Một số hội thảo, tập huấn đã được tổ chức. Tuy nhiên, thiết kế các vấn đề dạy học theo PBL có sử dụng internet, có hỗ trợ của các phần mềm máy tính sẽ có nhiều lợi thế và rất lí thú. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, GV ứng dụng vấn đề này còn khá hạn chế. Các vấn đề dạy học theo PBL có kết hợp internet có những đặc trưng gì? Có công cụ nào hỗ trợ GV biên soạn các vấn đề dạy học theo PBL trực tuyến trên internet nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của sinh viên hay không? Đây là những câu hỏi mà nhiều GV (trong đó có nhiều người cũng đã sử dụng máy tính thông thạo) vẫn còn canh cánh bên lòng. Do đó, việc tìm hiểu các yếu tố đặc thù khi thiết kế các vấn đề dạy học theo PBL qua môi trường internet, đồng thời xây dựng
- website hỗ trợ GV tổ chức dạy học theo PBL sẽ góp phần nào giải quyết những câu hỏi trên. GV sẽ tự xây dựng các vấn đề dạy học theo PBL có chất lượng hơn, tạo điều kiện để sinh viên phát huy tính tích cực, sáng tạo cùng với kỹ năng khai thác thông tin giải quyết vấn đề. Với điều kiện thuận lợi của trường Đai học An Giang như thư viện của trường đã được trang bị trên 100 máy nối mạng internet, SV của trường có thể lên mạng miễn phí tại thư viện, khuôn viên trường có phủ mạng không dây (wireless). SV cũng được trang bị các kiến thức cơ bản về tin học cũng như các thủ thuật tìm kiếm thông tin trên Internet. Đặc biệt, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm, khuyến khích và tạo nhiều điều kiện để GV, SV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Phần Mặt trời và các hành tinh trong môn Thiên văn học (giáo trình dành cho sinh viên sư phạm vật lí) có nội dung không quá trừu tượng và cũng rất lôi cuốn, hấp dẫn tuổi trẻ. Nếu dạy nội dung phần này mà không khai thác những lợi thế của ICT thì khó kích thích sự tích cực, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của các em. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng website hỗ trợ phương pháp dạy học theo vấn đề (Problem Based Learning) để dạy phần Mặt trời và các hành tinh cho sinh viên vật lí”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học theo tình huống ở bậc đại học có kết hợp sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (xây dựng website chuyên biệt cho môn học để giảng viên và sinh viên sử dụng), tăng tính tích cực và sáng tạo của sinh viên trong các hoạt động học (tự lực tìm kiếm và làm việc nhóm), góp phần nâng cao các năng lực nghiên cứu và khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên.
- 3. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng phương pháp dạy học theo vấn đề (PBL) trong dạy học ở đại học có kết hợp với một website hỗ trợ riêng thì sẽ phát huy được tính tích cực, sáng tạo của sinh viên trong việc giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng trong đào tạo giáo viên vật lí nói chung. Phương pháp dạy học theo vấn đề (Problem Based Learning – PBL) đã và đang được sử dụng rộng rãi tại các trường đại học các nước tiên tiến. Vài chục năm gần đây, trong các hội thảo, tạp chí, các nhà sư phạm có bàn nhiều về phương pháp dạy học này. Ở Trường Đại học An Giang, một số giảng viên cũng đã thử nghiệm dạy học theo tình huống và đã rất thành công. Đi sâu nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực, chúng tôi thấy rõ một điều là, những môn học có nội dung gần với cuộc sống, có nhiều ứng dụng thực tế sẽ có thuận lợi nhiều trong việc triển khai. Phương pháp PBL không nằm ngoài cảm nhận này. Chúng tôi có ý định xây dựng một website chuyên biệt cho một môn học để thử nghiệm hỗ trợ giảng viên và sinh viên học môn học ấy theo phương pháp dạy học PBL. Chúng tôi cũng đã chọn môn Thiên văn – môn học thoả mãn nhiều điều kiện thuận lợi cho phương pháp dạy học PBL - để thử nghiệm cho giả thuyết của chúng tôi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu - Việc sử dụng PPDH theo vấn đề (PBL) trong dạy học vật lí và thiên văn. - Chương trình Thiên văn học cho SV ngành sư phạm vật lí. - Các phần mềm lập trình, thiết kế và xây dựng website. - Đối tượng thực nghiệm: Sinh viên ngành sư phạm vật lí của Trường Đại học An Giang. * Phạm vi nghiên cứu - Về lí thuyết: nghiên cứu các PPDH tích cực, trong đó tập trung nghiên cứu PPDH theo vấn đề - Problem Based Learning.
- - Về tin học: Nghiên cứu một số phần mềm ứng dụng trong Vật lí và Thiên văn học. Lí thuyết và lập trình ứng dụng xây dựng website. - Ứng dụng trong dạy học các “vấn đề” về phần Mặt trời và các hành tinh trong môn Thiên văn học. - Thực nghiệm tại trường Đại học An Giang với phần Mặt trời và các hành tinh trong môn Thiên văn học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, các nhiệm vụ mà chúng tôi đề ra để thực hiện trong đề tài như sau: - Nghiên cứu những định hướng cơ bản trong việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay (Tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin). - Nghiên cứu lý luận dạy học đại học, các PPDH tích cực với sự hỗ trợ của ICT. Đặc biệt, việc áp dụng phương pháp dạy học theo vấn đề với sự hỗ trợ của internet. - Xây dựng website hỗ trợ GV, SV theo PBL. - Xây dựng một số vấn đề dạy học theo PBL cho phần Mặt trời và các hành tinh trong môn Thiên văn học và đưa vào website hỗ trợ. 6. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: * Phương pháp nghiên cứu lí luận: - Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành, của Nhà trường về những định hướng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học đại học trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu các vấn đề về tâm lí học nói chung, ở bậc đại học nói riêng, các vần đề về lí luận dạy học đại học, cơ sở cho việc thay đổi phương pháp
- dạy học ở đại học thông qua các tài liệu đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên các trường đại học, các bài viết, tạp chí về dạy học đại học. - Nghiên cứu phương pháp dạy học theo vấn đề áp dụng trong các trường đại học trên thế giới và trong nước. - Nghiên cứu lí thuyết xây dựng website * Phương pháp quan sát: - Quan sát các hoạt động của SV trong quá trình giải quyết vấn đề - Quan sát các buổi báo cáo kết quả học tập của SV - Quan sát các giờ học Thiên văn trong các giờ giảng thực nghiệm * Phương pháp điều tra: thăm dò ý kiến SV sau thực nghiệm * Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức cho các nhóm SV thực hiện các nhiệm vụ học tập theo các phương pháp khác nhau để so sánh với kết quả các nhóm SV thực hiện nhiệm vụ học tập theo PPDH theo vấn đề (PBL) * Phương pháp thống kê: Thống kê, mô tả và phân tích các kết quả thực nghiệm thu được. 7. Cấu trúc của luận văn Phần I. Mở đầu Phần II. Nghiên cứu và kết quả Chương 1. Cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài Chương 2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học theo vấn đề (PBL) và ứng dụng cho dạy học thiên văn ở đại học Chương 3. Thực nghiệm sư phạm Phần III. Kết luận Phụ lục
- Phần 2 NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH ĐH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1.1. Những xu hướng đổi mới PPDH ĐH Trước những yêu cầu mới của xã hội về con người, trước sự bùng nổ tri thức khoa học cả về chiều sâu lẫn chiều phạm vi rộng, vấn đề đào tạo ĐH không thể không thay đổi. Không những nội dung đào tạo mà cả PPDH ở các trường ĐH cần phải đi theo xu hướng chung của thế giới. Thực tế cho thấy, nhiều năm qua, hệ thống ĐH của chúng ta đã có những bước tiến vững chắc trong vấn đề đổi mới. Nhiều PPDH tích cực đã được thử nghiệm và áp dụng chính thức thay cho các phương pháp truyền thống “truyền thụ một chiều”. Có thể thấy ba xu hướng rõ rệt: Thứ nhất là, quan điểm “Người học là trung tâm trong quá trình dạy học” đã được thông suốt ở các bậc học, đặc biệt là bậc ĐH. Quan điểm này nhằm tạo cho người học khả năng tự lực, sáng tạo, tăng cường các hoạt động học để họ năng động hơn trong học tập và nghiên cứu. Một hướng đi tích cực của các giảng viên các trường ĐH là vận dụng nhóm các PPDH mang tính chất tình huống, như: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp case study, PPDH khám phá, tổ chức dạy học theo nhóm v..v…PPDH theo vấn đề (Problem Based Learning – PBL) cũng thuộc nhóm các phương pháp
- này và đã được nhiều giảng viên trường ĐH Cần Thơ và trường ĐH An Giang ứng dụng trong những năm qua. Xu hướng thứ hai là việc tăng cường áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào giảng dạy và học tập ở bậc ĐH. Khái niệm ICT ở đây bao gồm các thiết bị nghe nhìn, công nghệ máy tính, các phần mềm tin học, internet,… đều có thể được vận dụng tối đa vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, để đi theo xu hướng này không đơn giản chỉ là bỏ tiền ra mua sắm trang thiết bị hiện đại là xong. Các sản phẩm của ICT ngày càng đa dạng về số lượng và phong phú về chất lượng. Đa dạng bởi các thiết bị có rất nhiều chủng loại, nhiều cấp bậc hiện đại. Có thể chúng ta không cần đến hệ máy hiện đại nhất mà vẫn có thể có một nền giáo dục hiện đại. Phong phú bởi vì các tính năng của ICT có thể đưa vào mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và ngay trong giáo dục để biến nó thành công cụ riêng cho mình, theo sở trường và năng lực của mỗi người sử dụng nó. Xu hướng thứ ba cũng là trào lưu phát triển mạnh mẽ hiện nay, nhất là ở QTDH ở ĐH, đó là hướng kết hợp hai hướng trên. Theo hướng này, nhiều giai đoạn hoạt động dạy của GV, hoạt động học của người học phải được hỗ trợ bởi các phương tiện kĩ thuât, như: PPDH nêu vấn đề bằng Powerpoint, PPDH khám phá với các nhiệm vụ khám phá được trao bằng Powerpoint, với dạy học theo vấn đề (Problem Based learning) người học phải khai thác, sử dụng nhiều các trang web, với phương pháp Seminar, người học đa phần phải báo cáo bằng Powerpoint, PPDH theo đề án v..v.. 1.1.2. Một số nét về sự đổi mới PPDH ở đại học của nước ta Chúng tôi trích ra đây một số đoạn trong một bài báo cáo đánh giá về hiện trạng giảng dạy và học tập tại các trường đại học ở Việt Nam (Dự án của Quỹ Giáo dục Việt Nam - VEF) [37] có viết: “Giáo dục trong khoa học nông nghiệp, và rộng hơn nữa là trong các
- ngành học khác, phụ thuộc quá nhiều vào việc học thuộc lòng và không có kết hợp với các phương pháp học tập hiện đại chú trọng đến kết quả học tập của sinh viên.” “Các phương pháp giảng dạy kém hiệu quả: diễn thuyết, thuyết trình, ghi nhớ một cách máy móc, giao ít bài tập về nhà, ít có sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên.” “Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp, chẳng hạn như làm việc theo nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết bằng tiếng Anh, quản lý dự án, các phương pháp giải quyết vấn đề, sáng kiến, học lâu dài, …”. Bản báo cáo cũng đã đưa ra đề nghị: “Cung cấp cho sinh viên nhiều hơn những kinh nghiệm và thực hành ứng dụng bằng các hình thức bài tập trong các phòng thí nghiệm, thiết kế và thực hiện dự án, học thông qua việc giải quyết vấn đề”. Bản báo cáo trên do các chuyên gia giáo dục Hoa Kì thực hiện sau một thời gian làm việc và quan sát hiện trạng nền giáo dục ĐH của nước ta. Các chuyên gia và Nhà giáo dục của ta cũng có nhận xét tương tự: Tại Hội nghị Đổi mới PPDH ở bậc đại học và cao đẳng của Bộ GD-ĐT tổ chức năm 2006 tại Hà Nội, PGS TS Nghiêm Đình Vỳ nhận xét trong bài viết của mình: “Có 4 PPDH đang đươc phổ biến sử dụng hiện nay ở bậc ĐH và CĐ, đó là phương pháp tái tạo; phương pháp trình bày - nêu vấn đề; phương pháp tìm tòi và phương pháp nghiên cứu…. Mặc dù các phương pháp trên khá phổ biến và người làm công tác giảng dạy đều biết, nhưng phần lớn cán bộ giảng dạy ĐH vẫn quen dạy theo phương pháp truyền thống…. Những gì thầy giảng thường không có sự tranh luận giữa thầy và trò. Điều thầy nói là tuyệt đối đúng, và đó cũng là cơ sở để kiểm tra đánh giá trình độ nhận thức của SV. Cách dạy học đó ngày nay vẫn được gọi bằng một từ quen thuộc là
- “độc thoại” …vấn đề đổi mới PPDH cần phải được đặt ra một cách quyết liệt hơn, coi đây là vấn đề cấp bách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo”. [45] Cũng không ít cơ sở đào tạo và cán bộ giảng dạy chú ý tìm kiếm, cải tiến PPDH, nhưng mỗi người dạy theo một phương pháp khác nhau, theo sáng tạo riêng của mình. Tuy nhiên, đa số cách làm của họ là tự phát, thường dựa vào kinh nghiệm, không xuất phát từ mục tiêu đào tạo, không có cơ sở kiến thức về các quy luật và nguyên tắc của LLDH, đã làm quá trình dạy học trở nên nghèo nàn, giảm ý nghĩa giáo dục và hiệu quả bài giảng. Đây chính là một trong các nguyên nhân của hạn chế chất lượng giáo dục ĐH của nước ta. Cũng ở Hội nghị trên, PGS. TS Lê Hồng Sơn đã nói: “Một nguyên nhân cơ bản tạo nên những yếu kém và chất lượng thấp của giáo dục nước ta là PPDH còn quá lạc hậu. Đa số GV sử dụng phương pháp giảng bài truyền thống theo kiểu thông báo đồng loạt, chỉ chú trọng tới việc thông tin đầy đủ những nội dung cần truyền đạt trong chương trình, SGK, cố gắng làm cho SV hiểu và nhớ bài giảng trên lớp, do vậy đã đặt người học vào trong thói quen thụ động, lắng nghe, ghi chép bài giảng và học thuộc lòng, ít có cơ hội động não” [45]. Những ý kiến trên cho thấy thực trạng nền giáo dục đại học Việt Nam, trong đó sự lạc hậu về PPDH đang là vấn đề rất thời sự, cần nghiên cứu, thay đổi mạnh mẽ. Đó cũng là nhiệm vụ đặt ra cho mỗi nhà nghiên cứu giáo dục, nhà giáo trong giai đoạn hiện nay. 1.2. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC Dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, nguyên nhân tồn tại của nhau. Việc đổi mới giáo dục, hay cụ thể hơn, đổi mới PPDH cần phải bắt nguồn từ những cơ sở lí luận. Vì vậy trong phần này, chúng tôi muốn trình bày những
- vấn đề lí luận có liên quan tiếp đến nội dung đề tài nghiên cứu và lấy đó làm cơ sở lí luận cho công việc của mình. 1.2.1. Các yếu tố hợp thành QTDH Theo Lê Phước Lộc và nhiều tác giả, QTDH được tạo ra và bị chi phối bởi nhiều yếu tố (còn gọi là thành tố) từ trong môi trường, xã hội, con người và ngay cả từ chính quá trình ấy. Cho nên một điều hiển nhiên là, muốn thay đổi giáo dục, nhất thiết phải nghiên cứu để thay đổi một cách hợp lí các thành tố đó. Có bảy thành tố cơ bản: Dạy - Học - Mục đích dạy học - Nội dung dạy học – PPDH – Đánh giá kết quả và môi trường dạy học. Mối liên hệ giữa các thành tố được biểu diễn ở sơ đồ hình 1.1. Hình 1.1: Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản của QTDH [17] Có thể tóm lược vai trò và mối quan hệ của các thành tố trong QTDH như sau: - Dạy - Học: Đây là hai thành tố trung tâm, không có chúng thì không có QTDH. Hai thành tố này luôn tác động biện chứng và thống nhất. “Chủ nhân” của hai thành tố này là con người (Thầy – Trò). Con người nói chung, ý thức, thái độ con người nói riêng, luôn phát triển dưới sự tác động của từng bước tiến của xã hội. Ngược lại, xã hội phát triển do có động lực là con người. Điều đó có nghĩa rằng hai thành tố Dạy và Học và mối quan hệ giữa chúng phải luôn thay đổi thì mới phù hợp với những yêu cầu tất yếu của xã hội. Một
- thay đổi căn bản của hai thành tố này là, thay vì trước kia, Học là đối tượng của Dạy thì bây giờ chúng là hai chủ thể trong QTDH. - Cụm thành tố Mục đích - Nội dung – Phương pháp có mối quan hệ biện chứng nội tại riêng. Nếu trong toàn bộ QTDH thì cụm thành tố chứa phương châm của mối quan hệ Dạy và Học, vừa là khách thể, vừa là cách làm của quá trình để đạt kết quả tối ưu. - Thành tố Đánh giá đóng vai trò xác định hiệu quả của các mối quan hệ cùng sự vận động của năm thành tố trên. Tuy nhiên, trong QTDH hiện đại, thành tố này còn có một vai trò nữa, đó là ảnh hưởng ngược và xác định chất lượng của những thay đổi của các thành tố khác. - Thành tố Môi trường được hiểu là môi trường xã hội, môi trường tự nhiên và môi trường giáo dục. Toàn bộ QTGD xảy ra trong môi trường này. Khi xã hội phát triển (qui luật tất yếu của lịch sử), quan hệ sản xuất phát triển, ý thức con người thay đổi, do đó QTDH cũng phải thay đổi theo. Vì vậy, cần nghiên cứu bản chất của QTDH để biết được: nếu muốn thay đổi QTDH thì chúng ta phải làm những gì. Nhiều tác giả có nhiều cách biểu diễn QTDH khác nhau. Chúng tôi nêu hai cách biểu diễn tiêu biểu hiện nay trong các giáo trình LLDH nói chung. 1.2.2. Quan niệm QTDH theo tam giác DH và môi trường Lưu Xuân Mới và Nguyễn Thị Bích Hạnh [9 và 19] nhìn các thành tố dạy học theo một cách khác, tập trung nhiều hơn vào các thành tố trung tâm của quá trình dạy học ở đại học. Theo đó, QTDH đại học là một hệ thống có ba thành tố chủ đạo, đó là: kiến thức, dạy và học. Những thành tố này tương tác với nhau theo một quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau trong sự tiến triển của dạy và học ở đại học để đạt chất lượng và hiệu quả dạy học. Có thể biểu diễn sự vận động của quá trình dạy học này trong mối liên hệ tam giác (vì thế nên có tác giả còn gọi là “Tam giác dạy học” (hình 1.2). Điều
- này có nghĩa, không như sự suy nghĩ thông thường, rằng sự vận động ấy không phải chỉ là tương tác “Thầy dạy – Trò học” như truyền thống mà còn có một yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến nó, đó là tri thức (hay nội dung dạy học). Tương tác “thầy – Trò” ở đây được hiểu là “thông qua” nội dung khoa học của môn học, nội dung là phương tiện để tương tác chứ không phải là cái “đích” tuyệt đối của tương tác. Có thể dẫn ra một số tương tác cụ thể như: GV hướng dẫn SV đọc tài liệu, SV học với nhau bằng tranh luận nội dung học, GV có thể giảm thời gian giảng nội dung hoặc tăng cường thêm kiến thức mới cập nhật hiện đại, tuỳ theo đối tượng SV cụ thể, SV có thể cùng GV tranh luận hoặc cùng làm việc khoa học v.v… Cái đích cuối cùng phải đạt được là người SV có đầy đủ bản lĩnh về tri thức, cách làm việc khoa học, ý chí và bản lĩnh về tư duy. Vậy là trong tam giác dạy học này có ẩn chứa bên trong các PPDH (cách làm việc giữa GV và SV, cách đánh giá quá trình dạy học…). Tam giác dạy học còn ẩn chứa một điều thú vị nữa là, thông qua QTDH này, không chỉ người học phát triển mà người dạy cũng phát triển. Nếu không, người dạy sẽ không đủ bản lĩnh để “điều hành” sự vận động của QTDH hiện đại. GV SV ND Hình 1.2: Sơ đồ tam giác dạy học [8] Tuy nhiên, sự vận động của tam giác dạy học muốn đạt hiệu quả cao, cần kể đến môi trường chứa đựng nó. Đó là các yếu tố xã hội, gia đình, vật chất phục vụ học tập, tập thể SV… Nếu trong một buổi dạy học thì “môi trường” còn có nghĩa là không khí học tập. Không khí học tập có thể là điều kiện lớp
- học, là tâm lí người dạy và người học, sự thoải mái về tinh thần, sự thông hiểu giữa người học với nhau, giữa người dạy và người học, cùng quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì thế tam giác học tập có hiệu quả phải được biểu diễn trong một môi trường (hình 1.3). GV SV MT ND Hình 1.3: Sơ đồ biểu diễn tam giác dạy học 4 yếu tố 1.2.3. Quan niệm quá trình dạy học theo quá trình Xibecnetic Mục đích dạy học D ND PP KT H Kết quả Hình 1.4: Sơ đồ xibecnetic cho quá trình dạy học [17] Theo Lê Phước Lộc [17 - Lấy từ Nguyễn Ngọc Quang, có sửa đổi], quá trình dạy học là một quá trình “mở”, quá trình điều khiển và tự điều chỉnh (quá trình Xibecnetic)[17]. Các tác giả đã biểu diễn QTDH theo sơ đồ 1.4. Quan niệm này thể hiện rõ hơn vai trò của người dạy và người học trong việc tổ chức quá trình dạy và quá trình học: đó là việc xuất hiện các mối liên hệ D
- (người dạy) – H (người học), H – H thông qua nội dung học (ND), phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra – đánh giá (KT). Vai trò của Thầy (D) là chỉ đạo, thầy chủ động lựa chọn nội dung, PPDH để tổ chức QTDH phù hợp với đối tượng là người học (H). Đây là các mối liên hệ thuận (thể hiện bởi các đường liền nét). Xảy ra đồng thời với các mối liên hệ thuận là, kết quả những bài kiểm tra, đánh giá (KT), những sự theo dõi quá trình học của trò trong và ngoài lớp, những trao đổi nội dung và phương pháp học giữa thầy với trò…tạo nên luồng thông tin phản hồi từ trò đến thầy, thầy lại điều chỉnh phương pháp, nội dung sao cho phù hợp. Tức là thầy tiếp nhận các thông tin ngược từ phía người học (gọi là mối liên hệ nghịch) để tự điều chỉnh các họat động dạy của mình (thể hiện bằng đường không liền nét trên sơ đồ hình 1.4). Đặc biệt trong sơ đồ Xibecnetic còn chứa đựng một mối liên hệ nghịch và do đó có sự tự điều chỉnh vô cùng quan trọng, các tác giả gọi đó là sự tự chỉ đạo ở người học (H). Sự tự chỉ đạo này là một phát hiện mới của các nhà LLDH hiện đại. Cũng chính vì thế mà người học không còn bị coi là “đối tượng” của dạy mà là một chủ thể trong QTDH. Các PPDH tích cực chính là phương thức để phát huy tính tự lực, tích cực và chủ động của người học thông qua sự tự điều chỉnh này. Từ những phân tích trên, Nguyễn Ngọc Quang đã định nghĩa QTDH như sau: Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất giữa các hoạt động chỉ đạo của thầy với các hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò nhằm đạt mục đích dạy học. 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1.3.1. Khái niệm về “tích cực” 1/ Tính tích cực học tập
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn