BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…………..o0o…………..
NGUYỄN VĂN TRUNG
NGHIÊN CỨU SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2003
MỤC LỤC
60TMỤC LỤC60T ............................................................................................3
60TPHẦN MỞ ĐẦU60T ..................................................................................6
60T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:60T ................................................................................. 6
60T2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:60T ............................................................................ 6
60T3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU60T .............................................. 7
60T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC60T .......................................................................... 7
60T5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU60T ....................................... 7
60T6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:60T ............................................................................ 7
60T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:60T ................................................................ 7
60TCHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI60T ...............................................................................................................9
60T1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU60T ........................................................... 9
60T1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO60T ............................................................ 13
60T1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông60T ..................................... 13
60T1.2.2. Hoạt động học tập60T ......................................................................................... 13
60T1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu:60T .................... 20
60T1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI:60T ........................... 21
60T1.3.1. Quản lý:60T ......................................................................................................... 21
60T1.3.2. Vai trò của nhà trường trong sự phối hợp:60T ................................................. 26
60T1.4. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI NHÀ TRƯỜNG60T ........................................................................................................... 29
60T1.4.1. Nhiệm vụ của cha mẹ:60T .................................................................................. 29
60T1.4.2. Những tác động của gia đình lên việc học tập của con cái khi ở nhà.60T ....... 30
60TCHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA HỌC SI NH Ở NHÀ VÀ VAI TRÒ CỦA PHỤ HUYNH60T ..............................................................................................36
60T2.1. NHẬN THỨC MỤC ĐÍCH HỌC TẬP:60T .................................................. 36
3
60T2.2. VIỆC SỬ DỤNG THỜI GIAN CỦA HỌC SINH:60T ................................. 44
60T2.2.1. Kết quả phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.60T ..... 44
60T2.2.2. Kết quả phân tích chung việc sử dụng thời gian của học sinh theo giới tính60T .................................................................................................................................. 46
60T2.2.3. Kết quả phân tích việc sử dụng thời gian của học sinh theo lớp học60T ......... 49
60T2.3. SỰ QUAN TÂM CỦA PHỤ HUYNH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON:60T ................................................................................................................... 54
60T2.4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG:60T .......... 61
60T2.5. CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP GIÁO DỤC:60T ......................................... 61
60TCHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH60T ..........64
60T3.1. THAM GIA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG60T ............................................................................................................................. 64
60T3.1.1. Thống nhất mục đích giáo dục:60T .................................................................... 64
60T3.1.2. Thống nhất nội dung giáo dục:60T .................................................................... 65
60T3.1.3. Thống nhất yêu cầu trong giáo dục:60T ............................................................ 65
60T3.1.4. Thống nhất phương pháp giáo dục:60T ............................................................. 65
60T3.2. XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÓ HIỆU LỰC60T ................. 66
60T3.2.1. Hội cha mẹ học sinh:60T .................................................................................... 66
60T3.2.2. Hội đồng giáo dục địa phương:60T .................................................................... 67
60T3.3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA HỘI CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ NHÀ TRƯỜNG60T ........................................................................................................... 68
60T3.3.1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu:60T ........................................................... 69
60T3.3.2. Phát huy vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm:60T .................................. 69
60T3.4. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC SƯ PHẠM - HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC GIA ĐÌNH – TỔ CHỨC HỘI THẢO - TƯ VẤN GIÁO DỤC - HỌP CHA MẸ HỌC SINH60T .............................................................................. 70
60T3.4. 1. Phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh:60T .................................... 70
60T3.4.2. Hình thành câu lạc bộ giáo dục gia đình:60T ................................................... 71
60T3.4.3. Tổ chức hội thảo:60T .......................................................................................... 72
4
60T3.4.4. Tư vấn giáo dục:60T............................................................................................ 73
60T3.4.5. Họp cha mẹ học sinh:60T ................................................................................... 73
60TKẾT LUẬN60T ........................................................................................76
60TKIẾN NGHỊ60T .......................................................................................77
60TTÀI LIỆU THAM KHẢO60T ................................................................78
5
PHẦN MỞ ĐẦU
43TViệc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
đã mang lại nhiều kết quả khích lệ nhất là về phương diện giáo dục nói chung.
Một vấn đề cụ thể hơn được đặt ra là làm thế nào để quản lý hoạt động học của
học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình vì kết quả được đánh giá
43THoạt động học tập của học sinh có nhiều mặt. Do đó, việc quản lý toàn
trong nhà trường là học tập.
diện là một vấn đề không thể nghiên cứu trong một công trình. Thực chất việc
quản lý hoạt động học tập của học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình là việc quản lý giờ giấc của các em cũng như việc tạo điều kiện để các em
43TViệc phối hợp giữa nhà trường và gia đình cũng có nhiều mặt. Trong đó
có thời gian tham gia học tập ở trường cũng như ỏ gia đình.
mặt nhận thức và thái độ là quan trọng, vì khi có nhận thức đúng thì mới có
được thái độ đúng và khi có thái độ đúng thì giúp cho nhận thức ngày càng sâu
sắc. Do đó, tìm hiểu sự phối hợp giữa hai lực lương cũng là tìm hiểu nhận thức
và thái độ của phụ huynh đối với việc học của con em được thể hiện ở một số
43TTừ những lý do trên đề tài "Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và
hành động cụ thể của họ đối với hoạt động này.
gia đình trường việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học
phổ thông Bà Rịa - Vũng Tàu " được thực hiện.
43TĐề tài này tập trung nghiên cứu sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu.
6
43TCăn cứ vào kết quả điều tra đề suất một số tác động hợp lý trong giáo dục
gia đình và một số giải pháp quản lý của cán bộ quản lý trường học nhằm nâng
cao kết quả học tập cho học sinh THPT trong tỉnh.
43TTim hiểu cơ sở lý luận của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình qua
3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
43TPhân tích thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm
việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
43TNêu lên một số giải pháp quản lý sự phối hợp nhằm nâng cao kết quả học
quản lý việc học tập của học sinh.
tập của học sinh.
43TViệc giáo dục học sinh là kết quả của sự phối hợp của nhiều lực lượng
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
giáo dục, đặc biệt là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường; nên nếu có các
biện pháp quản lý thích hợp tạo lập được mối quan hệ giữa nhà trường và phụ
huynh thì sự phối hợp nhà trường-gia đình tác động tích cực đến kết quả học tập
của học sinh.
43TĐối tương nghiên cứu : các hoạt động học tập của học sinh và biện pháp
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
43TKhách thể nghiên cứu : phụ huynh học sinh và học sinh của các trường:
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý học táp của các em.
THPT Trần Văn Quan Huyện Long Đất, THPTBC Nguyễn Trãi Huyện Châu
Đức, THPT Vũng Tàu TP Vũng Tàu Thuộc Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
43TViệc nghiên cứu được tiến hành ở một số trường THPT ở các huyện Long
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đất, Châu Đức và thành phố Vũng Tàu.
43TPhương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là:
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7
• 43TPhương pháp phân tích tài liệu : giúp phân tích các cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu khả năng sư phạm và giáo dục.
• 43TPhương pháp khảo sát: dùng làm công cụ đo nghiệm trong công trình nghiên
cứu.
• 43TPhương pháp thống kê : áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học
2 P) 43TChi bình phương (XP
dùng để xử lý số liệu gồm:
43TKiểm nghiệm t
•
43TKiểm nghiệm F
•
43TTương quan nhị phân (Biseral Correlation)
•
43TTương quan Pearson.
•
43TPhân tích yếu tố.
•
•
8
18TPHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
19TTrong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, của từng giai
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
đoạn cuộc đời nói riêng, những nhà tâm lý học và giáo dục học Mácxít đã khẳng
định có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình đó: bẩm sinh di truyền, môi trường
19TBẩm sinh di truyền là những mầm mông mang ý nghĩa sinh học tạo tiền đề
và giáo dục.
quan trọng cho quá trình phát triển, nó không đóng vai trò quyết định hoàn toàn
19TNhững tài năng xuất hiện liên tục trong một lĩnh vực nào đổ ở một số gia
trong việc tạo ra các phẩm chất,năng lực của cá nhân.
đình qua nhiều thế hệ, phần lớn không chỉ do di truyền những tư chất nhất định,
19TLý luận của khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng yếu tố môi trường
mà còn phụ thuộc vào môi trường sống và sự dìu dắt của các nhà sư phạm.
hoàn cảnh và yếu tố giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển
nhân cách của mỗi con người. Môi trường gia đình, nhà trường và môi trường xã
hội là không gian rộng lớn nuôi dưỡng đời sống vật chất,tinh thần cho con
người, giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội diễn ra những
tác động định hướngcho quá trình phát triển nhân cách và ba lực lượng giáo dục
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có vai trò và vị trí khác nhau
cho từng giai đoạn phát triển của mỗi con người. Vì vậy trong lý luận sư phạm
học, nhiều nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu mối quan bệ giữa gia đình và
nhà trường nói chung, giữa cha mẹ và thầy cô giáo nói riêng vì trong thực tế
sinh động của giáo dục nó có ảnh hưởng rất lớn lao đến kết quả giáo dục học
sinh. Từ xa xưa, cha ông chúng ta cũng đã khái quát về ý nghĩa lớn lao của mối
quan hệ đó:
9
20T"Muốn sang thì bắc cầu Kiều
20TMuốn con hay chữ thì yêu lấy thầy"
44TVề 43T44Tphương diện khoa học sư phạm, nhà giáo dục lỗi lạc, người có công to
lớn trong nền giáo dục cận đại J. A. Comenxki(1592-1670) là người đầu tiên nêu
ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của mối
quan hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ.J. A.
Comenxki khẳng định: "Lòng ham học ở các em cần được kích thích từ phía bố
mẹ, nhà trường, bài vở và phương pháp giảng dạy... .Tất cả các bậc cha mẹ, giáo
viên, nhà trường, bản thân môn học, phương pháp -dạy học phải thống nhất làm
thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông còn nêu ra một số
phương pháp cụ thể nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó, khăng khít đó như:
“Bố mẹ ca ngợi thầy giáo,...ca ngợi đức tính hăng say và nhiệt tình của thầy giáo
đối với học sinh. Thỉnh thoảng bố mẹ bảo con mình mang một lá thư riêng hoặc
một gói quà nhỏ biếu thầy giáo....Thỉnh thoảng giáo viên cũng nên mời học sinh
43TTrong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của Liên Xô cũ, nhiều nhà giáo dục
lui tới tiếp xúc với mình, nhờ các em chuyển thư đến bố mẹ chúng...v.v".
lỗi lạc như N. C43T44T. 43T44TKrupxkai (1869-1939) hoặc AX.Makarenco (1888-1939) đặc
biệt là nhà giáo dục-viện sĩ hàn lâm V.A. Xukhomlinxki (1918-1970) đã nêu
được ý nghĩa vô cùng quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa gia đình và nhà
trường trong việc (thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân
chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự hợp tác thống nhất
giữa cha mẹ và thầy cô giáo không những nhằm mục đích định hướng mà còn là
động lực giúp cho trẻ có niềm tin vững chắc trong quá trình học tập và rèn
luyện. Xukhomlinxki khẳng định nếu gia đình và nhà trường không có sự hợp
tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng
"Gia đình một đường, nhà trường một nẻo". Nhiều công trình khác của các nhà
sư phạm trên thế giới cũng đã đề cập nhiều đến vai trò, vị trí, ý nghĩa và tác
dụng hết sức to lớn của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình,
10
giữa cha mẹ và thầy cô giáo trong quá trình giáo dục học sinh. Phần lớn các
công trình đó nhấn mạnh đến một số biện pháp như:
- 43TCác bậc cha mẹ nên giữ mối liên hệ thường xuyên với thầy cô giáo nhằm
nắm rõ tình hình học tập, mức độ tiến bộ của con em....
- 43TCác bậc cha mẹ nên trình bày cho thầy cô giáo biết tổng quát các hoạt
động mà trẻ thông thường thực hiện ở nhà đặc biệt là trong việc học tập các bộ
môn có vướng mắc gì không? Thái độ của các em khi được điểm tốt và khi bị
điểm xấu?
- 43TChủ động xây dựng niềm tin giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo
dục trẻ tránh việc gia đình coi thường, khinh suất các biện pháp giáo dục của
nhà trường hoặc gián tiếp chấp nhận thái độ thiếu tôn trọng, nói xấu thầy cô
43TTrong quá trình phát triển hệ thống lý luận giáo dục Việt Nam nhiều nhà
giáo.
nghiên cứu đã quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ, sự hợp tác giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về
nội dung, cách thức và phương pháp giáo dục nhằm ngày càng hoàn thiện lý
luận về giáo dục gia đình phù hợp với sự phát triển của khoa học hiện nay GS.
Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt trong hai tập giáo trình "Giáo dục học "đã
tổng hợp một số quan điểm lý luận và thực tiễn về việc hợp tác giáo dục gia
đình, nhà trường và xã hội. Những công trình khác của GS. Nguyễn Đức Minh
đi sâu nghiên cứu cách thức biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả học tập của
lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Gần đây Vũ Thị Sơn trong luận văn tiến sĩ "Những
biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến việc học tập của học sinh lớp 1, 2
trường tiểu học "đề cập đến những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tác động từ
phía gia đình hướng đến việc tạo ra kết quả học tập tốt hơn cho học sinh lớp 1, 2
43TTrong tác phẩm "Chăm sóc việc học của con em" Hạnh Hương đề cập đến
-tiểu học .
yếu tố môi trường và gia đình được xem như là nhân tố môi trường khách quan
giúp trẻ học tốt.
11
43TQuan điểm xã hội hóa trong nghiên cứu mối quan hệ Nhà trường - Gia
đình -Xã hội đã chỉ ra những khó khăn, những thuận lợi của nước ta trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trên cơ sở
đó đã khẳng R Rđịnh ý nghĩa cấp thiết cũng như tác dụng to lớn của việc xây dựng
mối quan hệ hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đào
tạo thế hệ trẻ thành những công dân có đủ đức - tài phục vụ cho tiến trình công
43TSự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học
nghiệp hoá-hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.
tập của học sinh được tiến hành từ xa xưa thông qua những hoạt động của các
hội cha mẹ học sinh. Có thể ban đầu các hoạt động này mang tính tự phát và
tương đối dễ thực hiện vì việc tham gia học tập của con em nhân dân lao động
còn ít. Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội, nhu cầu về lực lượng lao động có
tri thức và tay nghề cao, nên việc tham gia học tập ngày càng đông. Ở các nước
phương tây, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường đã được nghiên cứu nhiều
43TỞ Việt Nam, hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực
và đã biến thành những ý quy định mang tính pháp chế cao.
hiện một cách chặt chẽ do tinh thần tôn trọng tri thức của nhân dân ta và cũng
do giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Vì vậy, những kết quả giáo dục hiệu
quả của một trường nào đó chính là kết quả của việc biết phối hợp với gia đình
43TĐiều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
của nhà trường.
đã viết: "Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con
cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ". Do vậy giáo dục là
43TNhững hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình từ trước đến nay đã
trách nhiệm pháp lý của người làm cha, làm mẹ.
được tổng kết và cũng đưa ra được những kinh nghiệm quý báu, nhưng việc áp
dụng các kinh nghiệm ấy vào những hoàn cảnh cụ thể là một việc khó khăn vì
các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Kết quả của công trình này sẽ đóng góp
12
vào việc tìm ra những mặt phối hợp giữa nhà trường và gia đình một cách rõ
ràng hơn.
1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông
43TViệc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ ở bậc phổ thông trung học là nhằm hình
thành nhân cách để phục vụ đất nước, phục vụ chế độ. Những đặc điểm nhân
cách này được phản ánh trong mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông
(THPT). Sau đây, ta hãy nghiên cứu mục tiêu này. Mục tiêu đào tạo của trường
20TPhát huy thành quả giáo dục THCS, bậc THPT tiếp tục đào tạo để phát
trung học phổ thông (THPT) đã được xác định.
triển nhân cách xã hội chủ nghĩa hài hòa ở học sinh : có thế giới quan khoa
học, lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc
tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm
việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông, kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao
động và tư thế sẵn sàng lao động, có sức khỏe, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh,
ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở
trường cá nhân để bước vào cuộc sống tự lập của người lao động năng động,
sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia
đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Hoạt động học tập
43TLà hoạt động chủ yếu của lứa tuổi THPT
43T+ Học tập là một trong những hoạt động đặc thù của con người:
43TTheo Leonchiev: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người vì nhờ
có hoạt động, con người mới hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách.
13
43TMột đứa trẻ từ khi mới sinh ra cho đến lúc trưởng thành, trở thành một
nhân cách nhất định, trẻ phải học nhiều thức "Học ăn, học nói, học gói, học
43TTrong thực tế, có hai cách học phổ biến: học theo phương thức nhà trường
mở"; học ở mọi nơi, học bằng nhiều cách và học ở nhiều thời điểm khác nhau.
và học trong cuộc sống. Theo các nhà tâm lý học, giáo dục học, cách học trong
cuộc sống giúp con người tiếp nhận phần lớn những tri thức có liên quan nhiều
đến nhu cầu vật chất trực tiếp của bản thân người học. Vì vậy, cách học này
43THoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương
phải mất nhiều thời gian mới mang lại cho người học những tri thức hệ thống.
thức đặc thù (phương thức nhà trường) nhằm lĩnh hội các tri thức mới, kỹ năng,
43TKhi nghiên cứu hoạt động học tập, các nhà nghiên cứu đã xem xét hoạt
kỹ xảo mới.
động học tập hoặc có liên quan đến quá trình nhận thức (I.B. Itenxơn,
N.V.Cudơmin, D.B.Encônhin ...) hoặc liên quan đến động cơ học tập
(A.N.Leonchiev, P. Ia. Ganperin, N.Ph.Talưdina ...) hay liên quan với tư duy
(V.V.Đavưđôv, A.V.Pêtrôvxki, D.N.Bôgôiavlenxki và N.A.Mentrinxcai). Mặc
dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập
nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của hoạt động học tập
như: có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong hoạt động học tập có
diễn các quá trình nhận thức. Nói cách khác, các nhà nghiên cứu đã đi đến sự
43TBản chất của hoạt động học tập được biểu hiện trong 5 vấn đề sau:
43Ta. Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, là những kỹ năng kỷ xảo
thống nhất về quan niệm hoạt động học tập của con người.
tương ứng với tri thức ấy. Có thể nói, người học thực hiện hoạt động học tập là
nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội, biến chúng thành tài sản
43Tb. Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể
riêng của cá nhân mình.
của hoạt động này. Để lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội
loài người, người học không thể thụ động tiếp nhận tri thức mà phải tích cực
14
tiến hành hanh động học tập chuyên biệt bằng chính khối óc và bàn tay của
mình. Khi chiếm lĩnh được tri thức của loài người, tâm lý của người học thay
đổi và phát triển. Có thể nói người học tiếp nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo càng
nhiều thì tâm lý của người học càng phát triển. Người học tiến hành hoạt động
43Tc. Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội những nội dung và hình thức lý
học cũng là thực hiện quá trình thay đổi chính bản thân mình.
luận của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội đã được "tinh chế" lại. Như đã
khẳng định, đối tượng của hoạt động học là tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương
43TNgười học tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó không phải là dạng thô mà
ứng với tri thức ấy.
tri thức đó đã được gia công, tức là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó đã được khái
quát hóa thành hệ thống nhất định. Hệ thống đó thể hiện bản chất, những mối
43Td. Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu
liên hệ mang tính quy luật quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của chúng.
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng vào tiếp thu chính những tri thức
của bản thân hoạt động, nói cách khác, là tiếp thu cả phương pháp để tiếp cận tri
thức đó. Hoạt động học tập hướng người học vào việc hình thành động cơ học
tập, mục đích học tập và hành động học tập - tức là trong hoạt động học tập
43Te. Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh.
43TKhi hoạt động dạy được tổ chức và điều khiển một cách hợp lý, hoạt động
người học mới có thể hình thành những cấu trúc của bản thân hoạt động học tập.
học hình thành và phát triển rất mạnh và do đó, có ảnh hưởng quyết định đến sự
phát triển tâm lý của học sinh. Mặt khác, chúng ta cũng biết mục đích của hoạt
động học tập là hướng vào làm thay đổi chính bản thân chủ thể cũng như mọi
thành tố của hoạt động học tập được hình thành trong chính hoạt động học tập.
Đó chính là những đặc điểm đặc thù để một hoạt động trở thành hoạt động chủ
43TVới những yếu tố trên, hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo của
đạo trong mỗi giai đoạn lứa tuổi khác nhau.
lứa tuổi học sinh.
15
43T+ Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập:
43TChựng ta đã biết bản chất của hoạt động học tập là hoạt động nhận thức,
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tích cực và sáng tạo. Nó bao gồm
hoạt động của một loạt quá trình tâm lý nhận thức: tri giác, trí nhớ, tư duy,
43TV.A.Cruchtexki cho rằng sự tiếp thu tri thức ừong quá trình này phụ
tưởng tượng.
thuộc vào những nhân tố: dạy cái gì, ai dạy và dạy như thế nào và dạy ai. Nói
cách khác, kết quả học tập của người học phụ thuộc vào 4 nhân tố chính: tài
liệu cần lĩnh hội (nội dung), người truyền thụ tài liệu (thầy giáo), người học
43T+ Kết quả học tập của người học phụ thuộc vào tài liệu họa tập: Tài liệu học tập
(sinh viên, học sinh) và các phương tiện học tập.
quy định nội dung và phương thức lĩnh hội, cả mức độ chất lượng lĩnh hội của
người học. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố của tài liệu giáo khoa có
ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của người học. Dưới đây là một số yếu tố
43TNội dung của tài liệu học tập: Đó là những tri thức, khái niệm kỹ năng,
cơ bản của nội dung học tập:
-
kỹ xảo mà người học cần phải biết lĩnh hội. Nội dung của tài liệu càng khoa học,
chính xác, hiện đại, thiết thật thì chất lượng kết quả học tập càng cao và ngược
43THình thức của tài liệu học tập: Tài liệu học tập, có thể có nhiều hình thức
lại.
-
khác nhau: đồ vật cụ thể, hình tượng, sơ đồ ngôn ngữ... Những hình thức này
đều là những thứ ngôn ngữ nhằm truyền đạt những tri thức thích hợp nhất định,
phù hợp với các lứa tuổi nhất định của người học. Những hình thức này phải thật
sự hấp dẫn, thu hút người học, đáp ứng được hứng thú, sở thích người đọc, kích
thích sự tri giác, quan sát của người học ... Chính V.A.Cruchetxki đã khẳng định
"phủ nhận ý nghĩa của tri giác, sự quan sát tích cực, có tổ chức, có kết hoạch
43TĐộ khó của tài liệu học tập: Yếu tố này ảnh hưởng đến tốc độ và chính
trong quá trình dạy học là sai lầm".
-
xác của sự lĩnh hội. Độ khó của tài liệu không chỉ bị quy định bởi nội dung của
16
tri thức và khái niệm trong tài liệu, mà còn liên quan đến cách trình bày những
tri thức và khái niệm ấy không hệ thống và mạch lạc, không làm nổi bật những
nội dung quan trọng của tài liệu. Đồng thời, độ khó của tài liệu còn phụ thuộc
43TÝ nghĩa của tài liệu học tập: Mỗi tài liệu giáo khoa đều có ý nghĩa khách
vào vốn kinh nghiệm, tri thức và kỹ năng đã được hình thành ở người học.
-
quan, tự thân nó không tạo ra được ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của
người học. Muốn tạo nên ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của người học,
ý nghĩa khách quan của tài liệu giáo khoa phải được chuyển hóa thành ý nghĩa
chủ quan của người học, tức là tài liệu giáo khoa phải đáp ứng được những nhu
43TTóm lại, tài liệu học tập phải thật sự đáp ứng được nhu cầu, sở thích của
cầu và hứng thú của người học.
người học, phù hợp với trình độ nhận thức của người học sẽ giúp cho hoạt động
43TKết quả học tập phụ thuộc vào tài năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm của của
học tập có kết quả cao.
-
43TCách trình bày tài liệu của người dạy đã góp phần vào tốc độ và tính chính
giáo viên, những đặc điểm cá nhân của họ và phương pháp dạy học cụ thể.
xác của sự lĩnh hội. Tài liệu học tập không chỉ cần được sắp xếp một cách logic
mà còn phải được trình bày một cách hấp dẫn, có khả năng gây nên những tình
cảm và rung cảm tích cực ở người học. Nhờ đó, chất lượng học tập sẽ cao hơn.
Để trình bày tài liệu học tập được hấp dẫn, thu hút người học cũng như phù hợp
với khả năng nhận thức của người học, người dạy phải có một số năng lực nhất
43TNăng lực hiểu người học
định như:
43TTri thức và tầm hiểu biết của người dạy
-
43TNăng lực chế biến tài liệu học tập của người dạy
-
43TCách sử dụng và phối hợp các phương pháp giảng dạy người dạy, sử
-
-
dụng các phương tiện giảng dạy tối ưu. Nói theo các nhà lý luận giáo dục là
phải có năng lực dạy học.
17
43TNgoài những năng lực kể trên, còn một số năng lực khác như năng lực ứng
xử sư phạm, tổ chức sư phạm và cả thói quen, cách sống, đạo đức ... của người
43TNgoài những yếu tố trên, kết quả học tập còn phụ thuộc rất nhiều vào bản
dạy cũng góp phần vào kết quả học tập của người học.
43TKết quả học tập phụ thuộc vào người học:
thân người học.
43TỞ người học, nhu cầu, hứng thú, khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết có
-
ảnh hưởng đến kết quả học tập. Tuy nhiên, những yếu tố ảnh hưởng mạnh, có
43TSự tập trung chú ý: Sự tập trung chú ý của người học vào nội dung những
tính quyết định đối với kết quả học tập là sự tập trung chú ý và tâm thế học tập.
-
tri thức, khái niệm được truyền thụ là điều kiện bên trong đầu tiên của sự lĩnh
43TNhờ có chú ý mà người học có thể tách đối tượng cần lĩnh hội ra khỏi kích
hội.
thích khác (những mặt, những khía cạnh không quan trọng của vấn đề, hoặc
43TTâm thế học tập: Cùng với sự chú ý, tâm thế học tập là điều kiện tâm lý
những yếu tố gây nhiều trong giờ học để có thể nhận thức tốt hơn.
-
bên trong của sự lĩnh hội. Tâm thế của người học là sự thể hiện nhân cách của
người học trong việc chọn lựa. Xử lý và sử dụng tri thức được truyền thụ trong
quá trình dạy - học. Các nhà nghiên cứu cho biết tâm thế học tập quy định độ
43TTóm lại, chú ý và tâm thế là những điều kiện tâm lý bên của sự lĩnh hội có
bền vững và tính chất của những tri thức được lĩnh hội.
liên quan chặt chẽ và chịu sự quy định của những điều kiện bên ngoài của lĩnh
43TKết quả học tập bị chi phối bởi điều kiện và phương tiện học tập:
hội - những điều kiện của tài liệu học tập và thầy giáo.
43TTrong bất cứ hoạt động nào, muốn chiếm lĩnh đối tượng, chủ thể phải có
-
những phương tiện, những điều kiện nhất định. Phương tiện học tập là những
dụng cụ học tập như: sách, vở, bút, mực, máy tính, máy vi tính, băng cassette ...
Những dụng cụ này quy định những thao tác học tập bên ngoài như đọc, vẽ, viết
... của người học. Nếu không có những phương tiện này, người học mất đi cơ
18
hội luyện tập, thực hành để củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như mất đi
nguồn dự trữ thông tin bên ngoài đầu óc. Tuy vậy, những phương tiện do người
43TThực tế cho thấy những dụng cụ học tập càng hiện đại thì kết quả học tập
học tự hình thành, tự tạo ra trong hoạt động học tập mới giữ vai trò quan trọng.
có cơ may đạt chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn và những người biết cách thức
học tập (tức là hình thành được những phương tiện học tập bên trong) bao giờ
43T+ Đánh giá kết quả học tập
43T- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
học tập cũng nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn.
công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được có đối chiếu với những
mục tiên, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
43TĐánh giá có ý nghĩa như là sự phán xét tổng kết hàm chứa cả mặt hiệu
thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
43TTrong giáo dục, đánh giá được xem là nhiệm vụ căn bản của nhà giáo
quả, hiệu suất lẫn hiệu năng của công việc.
dục. Đó là một trong bốn nhiệm vụ căn bản trong việc soạn thảo chương trình
học hoặc vạch kế hoạch giảng dạy. Dựa trên giả định: giáo dục là một quá trình
làm thay đổi kiểu loại hành vi của nhân loại, người ta cho rằng: Đánh giá là quá
trình xác định hiệu quả của khóa học hoặc chương trình học trong việc thực
niên mục tiêu giáo dục. Theo quan điểm này, đánh giá là mặt trọn vẹn của việc
43TTheo một quan điểm khác, trong hoạt động học tập, đánh giá kết quả học
soạn thảo chương trình học và giảng dạy.
tập có nghĩa có xác định cấp độ, mức độ và chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mà người học có thể có được qua một quá trình học tập. Đồng thời, đánh giá kết
quả học tập là xác lập mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập và qua đó, có
thể xác định tành độ đào tạo của người dạy và khả năng phát triển của người
43TĐể quá tình đánh giá kết quả học tập được chính xác, khách quan, công
học.
bằng, phải dựa vào những chuẩn đánh giá và nguyên tắc đánh giá.
19
43TChuẩn đánh giá theo T.A.Ilian là chương trình quy định khối lượng kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo mà người học cần nắm vững về một bộ môn nào đó, ở
một cấp học nhất định nào đó. Nói một cách khác, chuẩn đánh giá kết học tập là
nhiệm 19T43Tvụ, 19T43Tmục tiêu học tập mà người học cần hoàn thành trong quá trình học tập
43TMột ý kiến khác cho rằng, chuẩn đánh giá kết quả học tập là tập hợp các
của mình.
tiêu chí định và định lượng cho từng bài học, môn học, khóa học và năm học.
Đó là những điểm then chốt được lựa chọn trong toàn bộ chương trình và kế
hoạch học tập đã vạch ra. Những tiêu chí đó được hình thành không theo ý kiến
chủ quan của cá nhân nào nó là kết quả của sự lựa chọn của tập thể những người
43TNhư chúng ta đã biết, giáo dục luôn gắn liều với xã hội chịu sự chi phối
có uy tín, có trách nhiệm và có chuyên môn về chuyên ngành đó.
xã hội và tạo ra những nhân cách phù hợp nhu cầu của xã hội. Thật ra, nhu cầu
của xã hội chính là nhu cầu của bản thân người học được xã hội đồng tình, ủng
hộ. Nhu cầu này được phản ánh trong mục tiêu giáo đục và trở thành tiêu chí để
43TNhư vậy, có thể nói chuẩn đánh giá kết quả học tập là mục tiêu dạy học
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
được phát biểu dưới dạng định lượng, định tính cụ thể và đánh giá kết quả học
tập là quá trình xác định mức độ đạt đến mục tiêu lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo.
1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu:
43TTừ những vấn đề về bản chất của hoạt động học tập, ta có thể nói: Học
tập là một hoạt động chuyên biệt nhằm tái tạo ở người học những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo... do loài người sáng tạo ra. Như vậy kết quả học tập là những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học thu nhận được trong quá trình thực hiện
43TKết quả của hoạt động học tập không chỉ có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
hoạt động học tập của mình.
còn có thái độ, thế giới quan, nhân sinh quan ... Tất cả những thành tố này kết
20
hợp lại với nhau tạo nên phẩm chất mới cho người học, tức là người học phát
triển và trưởng thành về mặt nhân cách. Trong mối quan hệ ấy, tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo là những thành tố quan trọng không thể thiếu trong cấu trúc của
kết quả học tập. Và khi đánh giá quá trình học tập cũng như đánh giá kết quả
của hoạt động học tập trong nhà trường, chủ yếu, người ta dựa vào ba thành tố
43TTrong thực tế, không phải người học nào cũng đạt được kết quả học tập
này.
như mong muốn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập như gia đình,
giáo viên, các điều kiện học tập,.... Qua phần tham khảo các tài liệu và các công
trình nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu các mặt sau của sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
trung học phổ thông Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. 43TNhững điều kiện học tập được gia đình tạo ra trong quá trình các em học
tập.
2. 43TNhững hoạt động của các em được gia đình và nhà trường quản lý.
3. 43TMột số mặt phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc quản lý các
hoạt động của các em
4. 43TMối tương quan giữa kết quả học tập và một số mặt phối hợp giữa gia
đình và nhà trường
1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI:
1.3.1. Quản lý:
43THiện nay có nhiều khái niệm về quản lý. Mặc dù các khái niệm đó có khác
nhau nhưng nhìn chung chúng đều chứa đựng những nét đặc trưng những chức
năng của quản lý. Theo Harold Koontz” Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất; và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một hệ thống mở hoạt động trong
21
môi trường và tác động qua lại với nó. Khi áp dụng lý thuyết vào quản lý, những
người quản lý luôn xữ lý những tình huống thực tế. Điều này đôi khi được gọi là
43TCác yêu cầu phối hợp quản lý giữa nhà trường và gia đình:
43THợp tác giáo dục là sự phối hợp, tác động qua lại trên cơ sở bình đẳng và
sự quản lý theo điều kiện hoặc tiếp cận theo tình huống".
43TTheo giới hạn luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Sơn, tác giả chỉ xét đến sự hợp
tuân thủ lẫn mhau giữa các lực lượng đối tác có chung mục đích giáo dục.
tác giữa nhà trường (giáo viên) và gia đình (cha mẹ) - 2 lực lượng chủ yếu trong
43TNhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia
việc tổ chức quá trình học tập của trẻ em.
-
đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện
43TNhà trường phải chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục các cấp, Ban
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
-
39TThống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm:
-
39THuy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
gia đình và xã hội.
-
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng
39TCụ thể sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc học tập của
cơ sở vật chất nhà trường.
-
39TSự quan tâm chăm sóc của phụ huynh đối với việc học của con em, nói
học sinh gồm những hoạt động:
-
39TSự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động liên quan đến việc học tập
riêng và tất cả các mặt trong đời sống, nói chung.
-
của các em như việc học và làm bài tập ở nhà, tham dự các chương trình của
trường học, tham dự các hoạt động thể dục, thể thao và các hoạt động ngoại
khóa khác của trường, giúp học sinh lực chọn môn học và biết được con em học
tập như thế nào ở trường.
22
39TKhuyến khích con em học tập tốt
39TNhà trường cùng phối hợp với gia đình để giúp học sinh đạt được kết quả
-
-
39TRiêng trong quá trình tổ chức học tập của học sinh, cha mẹ và giáo viên là
cao nhất trong học tập.
-
những chủ thể có tác động mạnh nhất. Mỗi lực lượng có những thế mạnh và
trách nhiệm riêng của mình, đồng thời họ có mối liên quan với nhau khi cùng
giải quyết một nhiệm vụ chung - tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập đạt được những
39TĐể có sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường cần có những điều kiện nhất
yêu cầu nhà trường đặt ra.
định:
43TMục tiêu được hiểu là những nấc thang tiếp nối để đạt đến mục đích.
• 21TThống nhất mục tiêu :
Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, con người chịu
ảnh hưởng của các tác động tự phát và tự giác của môi trường hoàn cảnh, giáo
dục gia đình, giáo dục xã hội.... Các tác động này có thể gây ảnh hưởng trái
ngược nhau, cản trở nhau trong quá trình định hướng phát triển nhân cách trẻ
dẫn đến những khó khăn trong việc lựa chọn định hướng đúng đắn, có giá trị đối
với quá trình phát triển nhân cách cá thể. Vì vậy, trong việc xây dựng mục tiêu
phải dựa trên một số chỉ tiêu khoa học cơ bản, không thể tùy tiện theo ý chủ
quan của cha mẹ hay thầy cô giáo mà áp đặt cho các em.
43TViệc quản lý và tác động về mặt hành chính đối với việc học tập của học
• 20TThống nhất quản lý thời gian
sinh trung học phổ thông là rất quan trọng, vì mục tiêu quan trọng đối với các
em là hình thành ý thức nề nếp, thói quen tự học, tự nghiên cứu bền vững nhằm
hình thành được tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo làm điều kiện dể các em
tiếp tục học tập ở các bậc học sau hoặc tham gia vào đời sống lao động sau khi
43TXét về góc độ thời gian, hoạt động học tập của học sinh chủ yếu là ở nhà,
tốt nghiệp .
ngoài sự quản lý của thầy cô giáo trên lớp, tiếp theo đó là sự quản lý của cha mẹ
23
các em. Nếu các em không được quản lý việc học tập theo thời gian ở nhà thì
các em sẽ mất đi thời gian đó vào những hoạt động vô ích. Vì vậy, một trong
những điều kiện quan trọng, nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em
20TThời gian học tập ở nhà đối với học sinh trung học phổ thông là những
là 20T43Tthời gian học tập ở nhà.
yêu cầu không thể thiếu được khi xác định biện pháp giáo dục gia đình đối với
việc học tập của học sinh.
• 20TThống nhất về xây dựng điều kiện cho hoạt động học tập ở nhà và ở
43THọc tập của học sinh chưa đòi hỏi kinh tế - tài chính của gia đình nhiều
trường:
lắm và kinh tế - tài chính cũng không quyết định trực tiếp đến kết quả học tập
của con cái, song nó có ảnh hưởng thông qua cách thức tác động của gia đình về
43TThực tế cho ta thấy những gia đình giàu có không hẳn những đứa con
góc độ kinh tế đối với việc học tập của học sinh.
trong những gia đình này đã học giỏi và ngược lại những đứa con trong những
gia đình nghèo lại có khi học giỏi xuất sắc. Như vậy có nghĩa là kinh tế - tài
chính gia đình phải được biến thành những nhân tố đối với việc học tập của học
sinh như : sách, vở, dụng cụ học tập, góc học tập, thư viện gia đình ...lúc này
43TNhiều gia đình sử dụng kinh tế - tài chính như là điều kiện quyết định
kinh tế - tài chính mới thật sự có ý nghĩa đối với việc học tập của con em.
trực tiếp đến học tập của con cái đề cao vai trò của kinh tế gia đình đối với việc
học tập của con em. Ngược lại, nhiều gia đình lại coi thường vai trò của kinh tế
- tài chính gia đình đối với việc học tập của con em. Vì vậy, kinh tế - tài chính
của gia đình được nhân tố hóa thành những nhân tố học tập, tác động đến học
tập của học sinh. Đây cũng là một trong những yêu cầu để chúng tôi nghiên cứu
sự phối hợp giữ gia đình và nhà trường nhằm nâng cao kết quả học tập của học
20T• Thống nhất cách động viên khen thưởng:
sinh trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
24
43TKhen thưởng là hình thức biểu hiện sự đồng tình, sự đánh giá tốt đẹp về
những cố gắng, những thành tích đã đạt được của cá nhân hay tập thể. Tâm lý
chung của người được khen thưởng thường cả thấy hài lòng, phấn khởi, tin
tưởng và cả tự hào vào năng lực của mình và mong muốn tiếp tục thực hiện
những hành vi, hoạt động đó ngày càng tốt đẹp hơn. Vì vậy, việc động viên
khen thưởng đúng lúc, đúng chỗ, công bằng sẽ tạo nên trong các em niềm phấn
43THình thức động viên khen thưởng của gia đình có thể cả tinh thần và vật
khởi tạo động lực thúc đẩy các em học tập.
chất, song tất cả đều nhằm mục đích khẳng định sự tu dưỡng, phấn đấu vươn
lên trong học tập. Đây cũng là một trong những yêu cầu để chúng tôi xem xét
hiện trạng sự phối hợp giữa gia đình và học đường nhằm nâng cao kết quả học
43TSự tham gia của cha mẹ vào hoạt động của nhà trường có nhiều mức độ
tập của học sinh.
43TThông tin liên lạc: Cha mẹ phải biết được nhà trường đang cố gắng đạt
khác nhau như:
-
đến cái gì, họ dạy những gì ở trường, con cái họ học tập, làm những gì ở trường
43TGiáo viên cần phải biết rõ: những thuận lợi và khó khăn, mong ước,
và kết quả ra sao.
43TĐể có được sự hiểu biết lẫn nhau cần có nhiều hình thức: họp cha mẹ học
nguyện vọng về đứa con của mình ở mỗi gia đình.
sinh, trao đổi giữa giáo viên và từng cha mẹ, giáo viên đến thăm gia đình học
43TTham gia vào hoạt động của nhà trường. Cha mẹ giúp nhà trường tổ chức
sinh, trao đổi bằng thư từ...
tham quan du lịch, tham gia lao động xây dựng cơ sở vật chất: tổ chức tiến hành
các hoạt động xã hội, tham gia vào các chương trình thông tin, thu thập số liệu
điều tra, phụ trách các nhóm chuyên đề, tham gia các chương trình ngoại khóa,
43TTham gia xây dựng kế hoạch và quản lý nhà trường.
đánh giá,...
-
25
43TCha mẹ tham gia không chính thức vào đánh giá chương trình hoạt động,
khả năng thỏa mãn nhu cầu của nhà trường. Các tiểu ban của Hội cha mẹ học
sinh tham gia chính thức vào việc xây dựng kế hoạch hoạt động, soạn thảo các
43TRõ ràng là mức độ tham gia của cha mẹ vào chương trình giáo dục của
quy định chung của nhà trường.
nhà trường diễn ra từ thấp đến cao. Ở mỗi mức độ, vai trò của cha mẹ hiện lên
một khác: từ bị động đến chủ động, từ ít tự nguyện đến tự giác hoàn toàn. Đó là
một quá tình biến đổi ở cha mẹ do tác động khéo léo của thầy giáo, cho nên,
toàn thể cha mẹ học sinh buộc phải tham gia ở mức độ đầu tiên. Mức độ thứ hai
huy động tối đa lực lượng cha mẹ học sinh có nhiệt tình và có khả năng. Tham
gia vào mức độ cuối cùng chủ yếu là các thành viên của Ban phụ huynh lớp,
43TỞ qui mô từng lớp, việc phân định rõ ràng trách nhiệm của giáo viên và
trường - những người có kinh nghiệm quản lý và lánh nghiệm giáo dục trẻ em.
cha mẹ sẽ dễ dàng cho sự phối hợp hoạt động được nhịp nhàng và có hiệu quả.
1.3.2. Vai trò của nhà trường trong sự phối hợp:
43T+ Nhà trường và những nét đặc thù của giáo dục nhà trường :
43TNhà trường là một tổ chức chuyên biệt có chức năng trang bị tri thức văn
hóa, giáo dục đạo đức, phát triển trí tuệ cho học sinh nhằm rèn luyện, bồi dưỡng
họ trở thành những công dân chân chính phát triển toàn diện theo yêu cầu của
43TQuá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của nhiều
xã hội.
lực lượng tác động : gia đình, nhà trường và xã hội. Do đó, giáo dục nhà trường
có vai trò, vị trí rất to lớn chứ không phải quyết định vì giáo dục nhà trường có
43T+ Những nội dung nhà trường cần tiến hành trong sự phối hợp:
32T• Về 20T32Tcông tác tổ chức
43TTổ chức là môi trường của quản lý. Không có tổ chức thì cũng không có
những mặt tích cực song cũng còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
quản lý.
26
43THội đồng giáo dục của nhà trường cần tôn trọng quyền bình đẳng của cha
mẹ học sinh. Thành viên của cha mẹ học sinh trong Hội đồng giáo dục phải
được tạo điều kiện để đại diện cho tiếng nói và quyền lợi của cha mẹ học sinh
43TNhà trường cần tạo điều kiện cho Hội cha mẹ học sinh hoạt động: nơi
trong các quyết định chung của nhà trường.
-
sinh hoạt, nơi trưng bày các tranh ảnh về hoạt động của Hội, sách báo cho cha
43TBan giám hiệu nhà trường cần có những qui định về việc gặp gỡ, trao
mẹ...
-
đổi, tiếp xúc vối cha mẹ học sinh như hình thức tư vấn, chỉ dẫn cho cha mẹ học
sinh khi cần thiết, nghe ý kiến đóng góp và giải đáp các thắc mắc của cha mẹ
32T• Về 20T32Thoạt động
43TGiáo dục cho cha mẹ được đặt thành một nội dung hoạt động cơ bản của
học sinh.
-
nhà trường. Tổ chức cho giáo viên tham gia phổ biến các kiến thức khoa học sư
phạm, nâng cao sự hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp giáo dục
43TTăng cường tổ chức các hoạt động chung của nhà trường và gia đình học
học sinh cho cha mẹ .
-
sinh, vận động cha mẹ đến dự và tham gia tổ chức các hoạt dộng của nhà
43TPhát huy vai trò làm chủ của cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh trong
trường: liên quan văn nghệ, tổ chức thi đấu thể thao, các ngày hội của trường.
-
việc tham gia xây dựng chương trình hoạt động của trường, tổ chức các hoạt
động, phụ trách các nhóm ngoại khoa, chuyên đề và đặc biệt trong việc quản lý,
43TTất cả các hoạt động với cha mẹ học sinh cũng như các hoạt động khác
đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ đặt ra của nhà trường.
-
của nhà trường phải được đặt vào kế hoạch của nhà trường và được thực hiên
20T• Mối quan hệ giữa nhà trường và các tổ chức
43TMối quan hệ công việc tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa nhà trường và
nghiêm túc.
gia đình, giữa giáo viên và cha mẹ học sinh là điều kiện quan trọng nhất để gia
27
đình tiếp nhận các yêu cầu của nhà trường, thống nhất tác động cùng với nhà
trường trong công tác giáo dục trẻ em. Thái độ hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ của
giáo viên, nhà trường sẽ khuyến khích cha mẹ học sinh tích cực tham gia vào
44TVề 43T44Tnhận thức: Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên phải nhận rõ được
các hoạt động chung của nhà trường.
trách nhiệm của mình trước xã hội, gia đình học sinh về chất lượng của nhà
43TNhà trường cần chú ý đến tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng
trường.
giáo dục trẻ em, bằng khả năng của mình phát huy những ảnh hưởng tốt, khắc
phục những ảnh hưởng xấu trong quá trình công tác. Trong đó, gia đình là một
44TVề 43T44Tnăng lực: 43T44TXây 43T44Tdựng nội dung sinh hoạt của Hội đồng nhà trường
yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt.
-
nhằm tạo cơ hội để giáo viên học tập, tự bồi dưỡng, trao đổi với nhau về các
43TNhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho toàn thể
hiểu biết kinh tế, văn hóa, kỹ thuật, và đặt biệt về khoa học tâm lý sư phạm.
giáo viên nhà trường bằng nhiều hình thức: đọc sách, báo, tổ chức trao đổi kinh
43TLực lượng cha mẹ học sinh phải được nhà trường xem là một bộ phận
nghiệm, sáng kiến, nghe chuyên gia nói chuyện...
trong tập thể nhà trường để cùng giáo dục trẻ em, khai thác khả năng của họ
20T. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
43T"Người giáo viên chân chính là người bạn tốt nhất, đáng tin cậy nhất của
đồng thời tạo điều kiện để phát triển năng lực của họ .
cha mẹ" D.Dixtervec. Giáo viên chủ nhiệm là mối dây liên kết giữa giáo dục nhà
43TTìm hiểu gia đình học sinh về những thuận lợi và khó khăn, khả năng
trường và giáo dục gia đình.
-
tham gia của cha mẹ vào công việc chung của nhà trường, những đặc điểm chính
43TThiết lập mạng lưới liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh và sử
của con cái họ.
-
dụng chúng để thông báo cho gia đình về nội dung kiến thức cơ bản được dạy ở
28
trường, các yêu cầu, nhiệm vụ, kết quả hộc tập của học sinh. Thống nhất các
phương tiện sử dụng trao đổi thông tin với cha mẹ (sách vở, sổ liên lạc, thư tay,
43TThường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh ở nhà.
các cuộc họp cha mẹ 17T43T...) 17T43Tvà cách thức truyền tin cho nhau.
43THướng dẫn cha mẹ cách tổ chức, hướng dẫn học tập của học sinh ở nhà.
-
-
43TGiúp trẻ tìm được nguồn động viên ở nhà và ở trường. Kích thích học
Động viên cha mẹ tham gia các công tác của trường, lớp.
-
43TTìm cách giúp cha mẹ xây dựng mối quan hệ thuận lợi với con cái. Giữ
sinh học tập tốt.
-
43TCha mẹ cần những lời khuyên về nghiệp vụ, không phải những lời giáo
gìn và củng cố uy tín của cha mẹ trưóc trẻ em.
-
huấn, trách cứ gia đình và phàn nàn về con cái họ .
1.4. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI NHÀ TRƯỜNG
1.4.1. Nhiệm vụ của cha mẹ:
43TChỉ có hợp tác với nhà trường các bậc cha mẹ mới có thể giáo dục con cái
đạt được kết quả như mong muốn. Để thực hiện được yêu cầu trên, gia đình có
43T• Chấp hành các qui định của nhà trường, Hội Cha Mẹ học sinh do cha mẹ
nhiệm vụ sau:
học sinh đóng góp công sức, tiền của, tham gia đầy đủ các hoạt động, các
43TTạo điều kiện vật chất, tinh thần cho học tập và rèn luyện của con cái.
buổi họp cha mẹ thực hiện các yếu cầu của nhà trường, giáo viên.
•
Động viên, khuyến khích con học tập và tham gia các hoạt động do nhà
43TQuản lý học tập và tu dưỡng của trẻ em: thực hiện các yêu cầu của nhà
trường tổ chức.
•
43TGiữ liên lạc thường xuyên với nhà trường để biết được công việc của nhà
trường, hoàn thành các bài tập được giao, thực hiện thời gian biểu
•
trường, nhiệm vụ và kết quả học tập, phấn đấu của con. Thông báo cho
29
nhà trường, giáo viên về tình hình phấn đấu, tu dưỡng, những đột biến của
con cái đáng quan tâm. Đóng góp ý kiến với nhà trường, giáo viên để
43TXây dựng mối quan hệ hiểu biết và tôn trọng nhau với giáo viên, gìn giữ
hoàn thiện công tác giáo dục-giảng dạy ở nhà trường.
•
43TCải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ, trẻ em và giáo viên.
và củng cố uy tín của giáo viên trước con cái.
•
1.4.2. Những tác động của gia đình lên việc học tập của con cái khi ở nhà.
43TĐể ngày càng hoàn thiện tác động của gia đình đến học tập của con cái,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, nhà trường cần chủ
động cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến thức cơ bản về giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và những đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm học tập của
trẻ em đối với từng trình độ, lứa tuổi để cha mẹ biết tổ chức hợp lý cuộc sống
gia đình, sinh hoạt hàng ngày của trẻ, biết tổ chức quá trình học tập của con cái
ở nhà, đồng thời thiết lập mối quan hệ trách nhiệm, tuân thủ, hỗ trợ nhau giữa
nhà trường và gia đình để định hướng sư phạm cho cha mẹ học sinh trong trong
việc tổ chức, quản lý, hướng dẫn con cái học tập ở nhà cho phù hợp với những
yêu cầu của nhà trường đặt ra. Mỗi biện pháp này đều có những bộ phận có liên
quan mật thiết với nhau, không có sự cách biệt tuyệt đối. Khi cha mẹ tham gia
vào các hoạt động của nhà trường, nhận sự phân công của nhà trường và thực
hiện các nhiệm vụ nhất định, vừa là hợp tác giáo dục với nhà trường, vừa nâng
cao trình độ cho chính bản thân. Nâng cao trình độ sư phạm cho cha mẹ học
sinh là cơ sở để thực hiện hợp tác với nhà trường, và ngược lại, khi cùng cộng
tác với nhà trường trình độ của cha mẹ cũng được nâng cao. Trong thực tiễn
của nhà trường, cả hai giải pháp đều phải được đồng thời thực hiện mới có thể
43THọc ở nhà là một bộ phận hợp thành và là một dạng của quá trình học tập
đạt tới mục tiêu hoàn thiện tác động giáo dục của gia đình.
của học sinh để thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên đặt ra trong các giờ học
trên lớp.
30
43TThực chất việc học ở nhà là sự tiếp nối và phát triển bài học trên lớp.
43TKết quả dạy học không thể có được nếu chất lượng làm việc cao ở trên
lớp không được củng cố bằng việc học của học sinh được tổ chức chu đáo ở
nhà. Chính nhờ việc học ở nhà trẻ mới nắm vững, hiểu sâu tài liệu học tập và có
thể chuyển hóa lượng kiến thức lĩnh hội được thành năng lực thực tế của mình,
43TĐặc trưng nổi bật của việc học ở nhà là một dạng hoạt động tự lập của
không để chúng ứ đọng và khô cứng.
học sinh. Thực hiện bài tập về nhà sẽ góp phần hình thành ở học sinh kĩ năng
học tập độc lập và khả năng tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Khả năng
tự lực của học sinh phụ thuộc vào trình độ phát triển của hoạt động học tập. Với
trình độ của học sinh lớp đầu cấp, các em chưa thể tiến hành học tập một cách
hoàn toàn độc lập mà cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo và của gia
đình. Bài tập về nhà còn đòi hỏi học sinh phải qui định thời gian làm việc của
mình, nỗ lực ý chí để hoàn thành. Nó làm hình thành ở các em kỹ năng phân bố
thời gian, thói quen tổ chức học tập, tính kỷ luật và kiên trì khắc phục khó khăn.
Tuy nhiên sự tương quan giữa giờ học trên lớp và ở nhà không đồng đều với các
độ tuổi và các trình độ khác nhau. Học tập ở nhà có điều kiện phân hóa nhiệm
vụ học tập theo trình độ của học sinh. Bài tập về nhà có thể tính đến thời gian và
mức độ khó khăn theo từng cá nhân, qua đó nâng cao hiểu biết và lấp lỗ hổng
trong kiến thức cho học sinh học yếu và phát triển tiềm lực, năng khiếu, sáng
43TViệc giảng dạy đối với học sinh đã khó, việc tổ chức hướng dẫn cho các
tạo của học sinh khá.
em tự học ở nhà càng khó hơn. Nó đòi hỏi sự quan tâm đầy đủ của cha mẹ các
em. Nếu cha mẹ tổ chức tốt việc học ở nhà, các em sẽ học được cách học, cách
tổ chức hoạt động học tập của mình và sẽ tạo thành nền nếp lâu dài. Ngay từ
những năm học đầu tiên việc học tập đã tùy tiện, thiếu tổ chức sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, ở giai đoạn học sinh còn nhỏ, vai trò
hướng dẫn của cha mẹ có ý nghĩa quan trọng và cần được hướng dẫn từ các nhà
sư phạm.
31
43TNghiên cứu thực tế nhà trường cho thấy việc học ở nhà của học sinh có
20TThiếu sót phổ biến nhất là các em không biết tổ chức học tập ở
những thiếu sót căn bản:
nhà. 20T43TNhiều em rất tốn thời gian để chuẩn bị chỗ học, tìm sách, vở,... do không
biết chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập trước khi ngồi vào học bài làm bài nên
không tập trung chú ý, thỉnh thoảng lại phải dừng lại tìm đồ dùng cần thiết; các
em không hình dung được nội dung công việc ở nhà nên không biết phân chia
thời gian cho từng môn, từng việc dẫn đến có khi làm bài hấp tấp, hời hợt;
không biết học môn nào trước, môn nào sau, đang học bài này thấy chán lại học
bài khác, chưa học lý thuyết đã làm bài tập... do vậy gây ra sự lãng phí thời gian
20TThứ hai, các em không biết phân chia thời gian làm việc ở nhà, 20T43Tkhông
và sức lực.
thực hiện nghiêm túc thời gian biểu qui định, không luân phiên các hoạt động
20TThiếu sót thứ ba là ở cách học của các em. 20T43TCó em đọc bài một cách máy
học tập và nghỉ ngơi, vui chơi và lao động một cách hợp lý.
móc, không tìm hiểu ý chính của từng đoạn của bài. Học thuộc một cách máy
móc nên lâu thuộc bài và dễ quên. Nhiều em làm bài mà chưa tìm hiểu phần lý
thuyết, chưa nắm vững bài học đã làm bài tập nên làm bài rất vất vả. Đặc biệt
các em không có thói quen kiểm tra bài làm của mình, chưa biết chứng minh sự
43TTừ những thiếu sót nêu trên chúng ta nhận thấy cần phải điều chỉnh việc
đúng đắn, chính xác bài mình làm.
học tập 20T43Tở 20T43Tnhà của trẻ ngay từ những ngày đầu đi học. Cha mẹ, thầy cô giáo cần
phải dạy và rèn luyện cho trẻ những thói quen học tập khoa học ngay từ những
43TMọi yếu tố của gia đình đều có ảnh hưởng đến học tập của trẻ bằng cách
ngày tháng học tập đầu tiên.
này hay cách khác. Từ quá trình học tập của trẻ, chúng ta sẽ xem xét những
20TGia đình cung cấp những điều kiện vật chất và tinh thần cho học tập của
thành tố nào của nó chịu tác động trực tiếp của gia đình.
trẻ em.
32
43TCha mẹ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ đồ dùng học tập cần thiết cho
con ở trường và 20T43Tở 20T43Tnhà: Sách, vở, phấn, bảng, bút, mực, bàn, ghế... Đồ dùng học
tập đầy đủ, phù hợp, hấp dẫn, có chất lượng ... là phương tiện thuận lợi để trẻ
làm việc và làm tăng hứng thú học tập của các em. Một góc học tập riêng,
thoáng mát, sáng sủa, gọn gàng, yên tĩnh ở nhà sẽ bảo đảm vệ sinh lao động và
20TTổ chức học tập của trẻ ở nhà.
43THọc tập ở nhà là một bộ phận hợp thành của quá trình học tập, là giai
làm tăng sự tập trung chú ý của trẻ trong khi học tập.
đoạn tiếp nối, củng cố quá trình học tập trên lớp của các em. Nếu quá trình học
tập ở trên lớp được tổ chức tốt, có hiệu quả cao nhưng không được củng cố, bổ
sung bằng quá trình học tập ở nhà thì sẽ không có được chất lượng học tập cao.
Tổ chức học tập ở nhà cho trẻ, cha mẹ đã xây dựng cho các em những cơ sở
ban đầu của văn hóa lao động học tập - là tiền đề cho sự thành công trong học
43TTổ chức quá tình học tập ở nhà tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện quá trình
tập và trong cuộc sống của các em sau này.
học tập trên lớp. Mọi kiến thức, kỹ năng trẻ thu nhận được ở lớp đều cần phải
được củng cố, rèn luyện trong thời gian trẻ học ở nhà. Không có quá trình rèn
43THọc tập ở nhà là giai đoạn để rèn cho trẻ thói quen tự lập trong học tập.
luyện này, kiến thức thu nhận được trên lớp sẽ thiếu vững chắc.
Học tập ở nhà được đặc trưng bằng việc tự học của học sinh. So với việc học ở
trường thì việc học ở nhà có nhiều ưu thế hơn trong việc nâng cao tính tự lập
43TTính tự lập là một phẩm chất đặc biệt quan trọng trong nhân cách của mỗi
của các em.
con người. Hơn nữa, học tập là một hoạt động đòi hỏi tính độc lập rất cao. Nhà
giáo dục Đức A.Dixtervec đã viết: "Học tập và phát triển của mỗi con người
không thể được cho và được truyền cho. Bất cứ ai muốn tiếp cận với nó đều
phải dành được nó bằng hoạt động của bản thân, bằng sức lực của bản thân,
bằng sự cố gắng của chính mình. Ngoài ra nó chỉ nhận được sự kích thích..."
33
43TXây dựng và phát triển các nhu cầu và hứng thú học tập ở con cái. Hứng
thú học tập có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của các em. Có hứng thú học
tập trẻ sẽ phấn khởi, tích cực và học tập say mê không thấy mệt mỏi, có sáng
tạo và hiệu quả cao. Việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho trẻ là một nhiệm vụ
43TNhà giáo dục Xô Viết V.A.Xukhômlonxki đã viết "Hãy trao cho trẻ niềm
quan trọng của cả giáo viên và cha mẹ các em.
vui lao động, niềm vui thành công trong học tập, khêu gợi trong trái tim của trẻ
tình cảm kiêu hãnh, lòng tự trọng. Đó là điều giáo huấn đầu tiên của giáo dục.
Thành tích trong học tập là nguồn sức lực bên trong duy nhất của trẻ làm nảy
sinh năng lượng để vượt khó khăn, mong muốn học tập". Gia đình có rất nhiều
43TCha mẹ tham gia tổ chức và quản lý quá trình học tập của trẻ em ở gia
cơ hội để khơi dậy niềm vui, xây dựng động cơ và hứng thú học tập ở trẻ em.
đình và cả ở nhà trường. Để đạt được mục tiêu giáo dục và phát triển nhân cách
trẻ em, cũng như để đạt được chất lượng học tập cao, cha mẹ có nhiệm vụ phải
hoàn thành trách nhiệm của mình, đồng thời hỗ trợ và phối hợp với các thiết chế
giáo dục khác, trước hết là nhà trường, để tổ chức tốt quá trình học tập của các
43TTừ sự phân tích trên, chúng ta thấy để trợ giúp cho con cái chúng ta học
em .
tập, cha mẹ học sinh cần phải thường xuyên làm tốt các công việc cụ thể sau:
1. 43TCung cấp đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập cho con
2. 43TTạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà
3. 43TDành thời gian cho con học tập
4. 43TChuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho con đến lớp
5. 43TTheo dõi bài học trên lớp của con
6. 43TBiết bài tập về nhà của con
7. 43TĐôn đốc nhắn nhở con học tập
8. 43THướng dẫn con học ở nhà
9. 43TBiết kết quả học tập của con
10.43TChú ý động viên, khuyến khích con cố gắng
34
43TTừ sự phân tích trên, trong chương tiếp theo luận văn sẽ nghiên cứu thực
11.43TGiữ quan hệ thường xuyên với nhà trường.
43TÝ thức của học sinh, phụ huynh và giáo viên về học tập
trạng về các mặt sau:
43THiện trạng sử dụng thời gian của các học sinh
•
43TSự quan tâm của phụ huynh đến việc học của con em.
•
43TKết quả học tập trong môi trường có sự phối hợp giữa nhà trường và gia
•
•
43TCác biện pháp có thể sử dụng nhằm nâng cao kết qua học tập của học
đình.
•
sinh
35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA HỌC SI NH Ở NHÀ VÀ VAI TRÒ CỦA PHỤ HUYNH
43TDưới đây ta phân tích kết quả nhận thức mục đích học tập của học sinh:
20TBảng 1. Kết quả nhận thức mục đích học tập của học sinh (theo tần số)
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TTheo suy nghĩ riêng của các em, các em
2.1. NHẬN THỨC MỤC ĐÍCH HỌC TẬP:
43TMuốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh 43T19
43T2
43T17
43T2
43T23
43T2
43TSợ các bạn đánh giá thấp
43T4
43T4
43T8
43T4
43T4
43T4
43TSợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) 43T1
43T5
43T2
43T5
43T1
43T5
43TMuốn cải thiện hoàn cảnh gia đình
43T12
43T3
43T15
43T3
43T18
43T3
43TCác em nhận thức việc học là điều cần thiết
43T36
43T1
43T55
43T1
43T38
43T1
bậc bậc bậc cố gắng học là do
43TTổng cộng
43T72
43T97
43T84
43TKết quả bảng 1 cho thấy quan điểm về mục đích học tập, các em tự đánh
cho cuộc sống
giá theo thứ tự thứ nhất các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc
sống (36 ý kiến); thứ hai muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh (19 ý
kiến); thứ ba muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình (12 ý kiến); thứ tư sợ các bạn
đánh giá thấp (4 ý kiến) và thứ năm sợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường)
( l ý kiến); còn các phụ huynh đánh giá theo thứ tự thứ nhất các em nhận thức
việc học là điều cần thiết cho cuộc sống (55 ý kiến); thứ hai muốn đền đáp một
phần công ơn phụ huynh (17 ý kiến); thứ ba muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình
(15 ý kiến); thứ tư sợ các bạn đánh giá thấp (8 ý kiến) và thứ năm sợ bị kỷ luật
(của gia đình hoặc nhà trường) (2 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo thứ tự thứ
nhất các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống (38 ý kiến); thứ
36
hai muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh (23 ý kiến); thứ ba muốn cải
thiện hoàn cảnh gia đình (18 ý kiến); thứ tư sợ các bạn đánh giá thấp (8 ý kiến)
và thứ năm sợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) ( l ý kiến). Như vậy, các
ý kiến của học sinh, phụ huynh và giáo viên thống nhất với nhau theo thứ bậc
43TTuy nội dung có khác nhau, nhưng các em đánh giá cao động cơ bên
các mục đích học tập của học sinh.
trong -một lựa chọn mang tính bền vững. Trong một xã hội ngày càng phát
triển, ý thức được việc học tập là điều cần thiết cho bản thân, đồng thời đền đáp
công ơn phụ huynh và muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình thể hiện ý hướng
vươn lên của các em và cũng nói lên quan điểm mang đậm nét truyền thống vì
gia đình, vì người thân được các em, gia đình và giáo viên đánh giá cao. Còn
những điều mang tính động cơ bên ngoài 22T43T- 22T43Tsợ các bạn đánh giá thấp và sợ bị kỷ
luật được các em, gia đình và giáo viên đánh giá thấp.
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
43TTheo suy nghĩ riêng của các em, học thêm là
43TN
43TN
43TN
43TThứ
43TThứ
43TThứ
43TCần thiết
43T18
bậc 43T2
43T29
bậc 43T2
43T20
bậc 43T2
43TTheo phong trào
43T2
43T5
43T3
43T4
43T0
43T5
43TDo các thầy, cô bắt ép
43T2
43T5
43T1
43T6
43T8
43T4
43TGiúp làm bài trước
43T3
43T4
43T3
43T4
43T0
43T5
43TKhông hiệu quả bằng phụ đạo
43T12
43T3
43T22
43T3
43T16
43T3
43TKhông cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt
43T35
43T1
43T39
43T1
43T40
43T1
43TQua kết quả của bảng 2, các quan điểm về học thêm được các học sinh
Bảng 2. Kết quả nhận thức về việc học thêm của học sinh
đánh giá theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ
học chính khóa tốt (35 ý kiến); thứ hai cần thiết (18 ý kiến); thứ ba không hiệu
quả bằng phụ đạo (12 ý kiến); giúp làm bài trước (3 ý kiến); theo phong trào (2
ý kiến) và do các thầy, cô bắt ép (2 ý kiến); còn các phụ huynh đánh giá theo
thứ tự từ cao đến thấp như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ học chính khóa
37
tốt (39 ý kiến); thứ hai cần thiết (29 ý kiến); thứ ba không hiệu quả bằng phụ
đạo (22 ý kiến); giúp làm bài trước (3 ý kiến); theo phong trào (3 ý kiến) và do
các thầy, cô bắt ép (1 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo thứ tự từ cao đến thấp
như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt (40 ý kiến); thứ hai
cần thiết (20 ý kiến); thứ ba không hiệu quả bằng phụ đạo (16 ý kiến); giúp làm
bài trước43T 43T(8 ý kiến); theo phong trào (0 ý kiến) và do các thầy, cô bắt ép (0 ý
kiến) . Như vậy ý kiến về việc học thêm rất tích cực vì đại đa số ý kiến cho rằng
"không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt" và ý kiến cho rằng cần thiết được
đánh giá thứ nhì. Điều đáng chú ý ở đây là có rất ít học sinh, phụ huynh và giáo
viên cho rằng học thêm là giúp làm bài trước, theo phong trào hoặc do thầy, cô
bắt ép. Nói cách khác, ý thức về việc học thêm có sự thống nhất cao về mục
43TBảng 3. Kết quả nhận thức về việc học phụ đạo của học sinh (theo thứ
đích và cách thực hiện ở địa phương được tiến hành và kiểm tra tốt.
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
43TTheo suy nghĩ riêng của các em,
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
bậc)
43TGiúp các học sinh có thời gian bổ
43T34
43T1
43T71
43T61
43T1
43T1
phụ đạo là việc bậc bậc bậc
43TQuản lý giờ giấc học thêm
43T13
43T3
43T14
43T2
43T15
43T2
43TTạo điều kiện cho tất cả học sinh
43T14
43T2
43T10
43T3
43T4
43T3
sung tri thức
43TTăng thu nhập cho giáo viên
43T6
43T4
43T1
43T4
43T3
43T4
43TKhông hiệu quả bằng học thêm
43T5
43T5
43T1
43T4
43T1
43T5
43TỞ đây có thể hiểu học phụ đạo là việc nhà trường tổ chức để giúp các em
học thêm
có điều kiện học tập những nội dung các em chưa học được trong giờ học chính
43TDo đó, các ý kiến của các em khá đúng đắn về hình thức này. Cụ thể, đối
khóa.
với các em, việc học phụ đạo là giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức
38
(34 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm (14 ý kiến), quản lý giờ
giấc học thêm (13 ý kiến), tăng thu nhập cho giáo viên (6 ý kiến), không hiệu
quả bằng học thêm (5 ý kiến), đối với phụ huynh việc học phụ đạo là giúp các
học sinh có thời gian bổ sung tri thức (71 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học
sinh học thêm (14 ý kiến), quản lý giờ giấc học thêm (10 ý kiến), tăng thu nhập
cho giáo viên (1 ý kiến), không hiệu quả bằng học thêm (1 ý kiến) và đối với
giáo viên, việc học phụ đạo là giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức
(61 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm (15 ý kiến), quản lý giờ
giấc học thêm (4 ý kiến), tăng thu nhập cho giáo viên (3 ý kiến), không hiệu quả
43TCác em học sinh, phụ huynh và giáo viên nhìn nhận việc học phụ đạo
bằng học thêm (1 ý kiến).
đúng với mục đích của nhà trường đặt ra "giúp các học sinh có thời gian bổ
sung tri thức" được đa số ý kiến đồng ý, nhưng đây không phải là việc cần cho
tất cả học sinh và để quản lý giờ giấc học thêm của các em; lại càng không phải
43TQua kết quả này, ta có thể nói rằng việc quản lý học thêm, học phụ đạo
là việc tăng thu nhập cho giáo viên.
của các trường là nghiêm túc. Từ đó, học sinh có cái nhìn đúng về vai trò của
43TBảng 4. Kết quả nhận thức về việc chuẩn bị bài cho hôm sau của học
giáo viên trong giảng dạy và giáo dục các em - không phải chỉ là đồng tiền.
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
43TTheo suy nghĩ riêng của các em, chuẩn
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
sinh (theo thứ bậc)
43TCó thời khóa biểu ổn định
43T16
43T18
43T2
43T22
43T2
43T2
43TPhụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để
43T5
43T7
43T13
43T5
43T5
34Tc
bị bài cho hôm sau hiệu quả khi bậc bậc bậc
43TĐể các em tự giác
43T13
43T3
43T15
43T3
43T20
43T3
học tập
39
43TĐược coi trọng như là giờ học
43T7
43T4
43T13
43T4
43T14
43T4
43THọc sinh ý thức đó là khâu quan
43T31
43T1
43T31
43T1
43T28
43T1
chính khóa
trọng để chuyển hóa tri thức thành cái
43TKết quả bảng 4 cho thấy quan điểm của các em chuẩn bị bài cho hôm sau
iê
hiệu quả theo thứ tự khi thứ nhất học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để
chuyển hóa tri thức thành cái riêng (31 ý kiến); thứ hai có thời khóa biểu ổn định
(16 ý kiến); thứ ba để các em tự giác (13 ý kiến); thứ tư được coi trọng như là
giờ học chính khóa (7 ý kiến) và thứ năm phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để
học tập (5 ý kiến); trong khi đó phụ huynh đánh giá theo thứ tự thứ nhất học sinh
ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái riêng (3lý kiến);
thứ hai có thời khóa biểu ổn định ( ý kiến); thứ ba để các em tự giác (15 ý kiến);
thứ tư được coi trọng như là giờ học chính khóa (13 ý kiến) và thứ năm phụ
huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập (7 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo
thứ tự thứ nhất học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức
thành cái riêng (28 ý kiến); thứ hai có thời khóa biểu ổn định (22 ý kiến); thứ ba
để các em tự giác (20 ý kiến); thứ tư được coi trọng như là giờ học chính khóa
43TChúng ta có thể nhận thấy các học sinh, phụ huynh và giáo viên đều đánh
(14 ý kiến) và thứ năm phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập (13 ý kiến).
giá cao ý thức việc tự học và tự giác của bản thân và phải có kế hoạch; còn việc
tạo điều kiện (tác động bên ngoài) được coi là hàng thứ yếu. Có thể nói, đây là
một ưu điểm trong suy nghĩ của các em, được nhà trường và gia đình hình thành
trong chính cuộc sống và học tập qua các đánh giá đồng tình của phụ huynh và
20TBảng 5, Kết quả nhận thức về việc học chính thức của học sinh (theo thứ
giáo viên.
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
bậc)
40
43TTheo suy nghĩ riêng của các em, muốn
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TGiáo viên điểm danh chặt chẽ
43T2
43T7
43T5
43T6
43T8
43T5
43TGia đình cần theo dõi sổ liên lạc
43T4
43T6
43T3
43T7
43T13
43T3
43TKhuyến khích các em ý thức việc học
43T19
43T2
43T40
43T1
43T30
43T1
43TCó hình thức kỷ luật
43T3
43T5
43T11
43T4
43T4
43T7
43TPhải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà
43T26
43T1
43T18
43T2
43T16
43T2
43TGiáo viên có trình độ sư phạm cao
43T12
43T3
43T12
43T3
43T7
43T4
43T8
43T5
43T6
43T6
43TNhà trường thông báo chuyên cần của con
43T6
43T4
43Tem trong các buổi họp hội phụ huynh
43TQua kết quả của bảng 5 cho thấy muốn việc học chính thức ở trường đạt
việc học chính thức ở trường đạt kết quả bậc bậc bậc
kết quả tốt, các em đã sắp xếp các hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao
phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà (26 ý kiến), khuyến khích các em ý thức
việc học (19 ý kiến), giáo viên có trình độ sư phạm cao (12 ý kiến), nhà trường
thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ huynh (6 ý kiến),
có hình thức kỷ luật (4 ý kiến), gia đình cần theo dõi sổ liên lạc (3 ý kiến) và
giáo viên điểm danh chặt chẽ (2 ý kiến); phụ huynh đánh giá theo thứ tự các
hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao: phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà
(18 ý kiến), khuyến khích các em ý thức việc học (40 ý kiến), giáo viên có tành
độ sư phạm cao (12 ý kiến), nhà trường thông báo chuyên cần của con em trong
các buổi họp hội phụ huynh (1 lý kiến), có hình thức kỷ luật (8 ý kiến), gia đình
cần theo dõi sổ liên lạc (5 ý43T 43Tkiến) và giáo viên điểm danh chặt chẽ (3 ý kiến) và
giáo viên đánh giá theo thứ tự các hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao:
phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà (16 ý kiến), khuyến khích các em ý thức
việc học (30 ý kiến), giáo viên có trình độ sư phạm cao (13 ý kiến), nhà trường
thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ huynh (8 ý kiến),
có hình thức kỷ luật (7 ý kiến), gia đình cần theo dõi sổ liên lạc (6 ý kiến) và
giáo viên điểm danh chặt chẽ (4 ý kiến)
41
43TChúng ta nhận thấy học sinh, phụ huynh và giáo viên cổ ý kiến mang tính
tích cực vì có hai hình thức được đánh giá cao nhất nói lên tính tích cực, tự giác
học tập của các em (mặc dù thứ bậc đánh giá giữa học sinh và phụ huynh, giáo
viên có hơi khác), kế đến nói đến trình độ sư phạm của giáo viên, biện pháp
phối hợp giữa nhà trường và gia đình và cuối cùng là những hình thức kiểm
soát và kỷ luật khác. Nói cách khác, các em có tính tích tự giác, tích cực trong
20TBảng 6. Kết quả đánh giá hiệu quả giáo viên giảng dạy chính thức
43THọc sinh
43TPhụ
43TGiáo viên
học tập cao và cũng được phụ huynh và giáo viên đồng ý với kết quả đó.
43TTheo suy nghĩ riêng của các em, giáo viên
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
huynh
43THiểu trình độ của học sinh
43T32
43T1
43T34
43T1
43T26
43T1
43TCó quan hệ tốt với học sinh
43T3
43T5
43T10
43T4
43T7
43T5
43TCó phương pháp giảng dạy hay
43T22
43T2
43T31
43T2
43T21
43T2
43TKiểm tra bài thường xuyên
43T7
43T3
43T14
43T3
43T16
43T3
43TCho bài làm thêm ở nhà
43T6
43T4
43T6
43T5
43T11
43T4
43TCó quan hệ tốt với gia đình học sinh
43T2
43T6
43T2
43T6
43T3
43T6
43TKết quả bảng 6 cho thấy các em đánh giá giáo viên muốn giảng dạy chính
muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần bậc bậc bậc
thức có hiệu quả cần: thứ nhất hiểu trình độ cùa học sinh (32 ý kiến); thứ hai có
phương pháp giảng dạy hay (22 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài thường xuyên (7 ý
kiến); thứ tư cho bài làm thêm ở nhà (6 ý kiến); thứ năm có quan hệ tốt với học
sinh (3 ý kiến) và thứ sáu có quan hệ tốt với gia đình học 20T43Tsinh 20T43T(2 ý kiến); phụ
huynh đánh giá giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần: thứ nhất
hiểu trình độ của học sinh (34 ý kiến); thứ hai có phương pháp giảng dạy hay
(31 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài thường xuyên (14 ý kiến); thứ tư cho bài làm
thêm ở nhà (10 ý kiến); thứ năm có quan hệ tốt với học sinh (6 ý kiến) và thứ
sáu có quan hệ tốt với gia đình học sinh (2 ý kiến) và giáo viên cho rằng muốn
42
giảng dạy chính thức có hiệu quả cần: thứ nhất hiểu trình độ của học sinh (26 ý
kiến); thứ hai có phương pháp giảng dạy hay (21 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài
thường xuyên (16 ý kiến); thứ tư cho bài làm thêm ở nhà (11 ý kiến); thứ năm có
quan hệ tốt với học sinh (7 ý kiến) và thứ sáu có quan hệ tốt với gia đình học
43TQua kết quả này cho thấy có một sự thống nhất giữa các cách trả lời của
sinh (3 ý kiến).
các em, phụ huynh và giáo viên về các hoạt động có liên quan đến kết quả học
tập với thuyết lấy người học làm trung tâm. Một trong những điều kiện cần để
giảng dạy hiệu quả là hiểu trình độ của học sinh; biết phương pháp giảng dạy và
có những yếu tố bổ sung như kiểm tra bài thường xuyên, cho bài làm thêm ở
nhà, có quan hệ tốt với học sinh và có quan hệ tốt với gia đình học sinh. Tuy
nhiên, muốn giảng dạy hiệu quả nhất lại phải có phương pháp giảng dạy hay.
Như vậy, đối với các học sinh trung học phổ thông các điều kiện giảng dạy hay
được đánh giá trên cơ sở trình độ của giáo viên, chứ không phải những yếu tố
khác. Có thể nói đây là một đánh giá tương đối chính xác. Đánh giá này cũng
20TBảng 7. Kết quả đánh giá về việc giúp việc nhà
43THọc sinh
43TPhụ huynh
43TGiáo viên
43TTheo suy nghĩ riêng của em, giúp làm
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43TN
43TThứ
43Tviệc nhà
43Tbậc
43Tbậc
43Tbậc
43TLàm cho các em rèn luyện tốt hơn
43T16
43T2
43T38
43T2
43T67
43T1
43TLàm mất thời gian học tập của các em
43T1
43T4
43T3
43T4
43T4
43T3
43TĐây là việc tự giác của các em
43T1
43T49
43T1
43T48
43T2
18T10
43TNhà neo người nên các em phải làm
43T3
43T7
43T3
43T5
43T3
43T4
43TQua kết quả của bảng 7 cho thấy quan điểm của các em về việc giúp việc
tương tự như đánh giá của phụ huynh và giáo viên.
nhà trong tổng số 72 ý kiến như sau: đây là việc tự giác của các em (48 ý kiến);
làm cho các em rèn luyện tốt hơn (16 ý kiến); nhà neo người nên các em phải
43
làm (5 ý kiến) và làm mất thời gian học tập của các em (1 ý kiến); của phụ
huynh như sau: đây là việc tự giác của các em (49 ý kiến); làm cho các em rèn
luyện tốt hơn (38 ý kiến); nhà neo người nên các em phải làm (7 ý kiến) và làm
mất thời gian học tập của các em (3 ý kiến) và của giáo viên như sau: đây là việc
tự giác của các em (10 ý kiến); làm cho các em rèn luyện tốt hơn (67 ý kiến);
nhà neo người nên các em phải làm (3 ý kiến) và làm mất thời gian học tập của
các em (4 ý kiến). Có thể nói quan điểm của các em tương đối tốt vì một phần
các em nhận thấy được việc giúp cha mẹ là nhiệm vụ của các em và là để rèn
luyện. Còn một số ý kiến theo chiều hướng không muốn giúp cha mẹ chỉ chiếm
thiểu số. Ý kiến của phụ huynh cũng đánh giá tương tự. Có điều khác biệt với ý
kiến của học sinh và phụ huynh là ý kiến của giáo viên vì kết quả sắp xếp thứ
43TTừ các quan điểm trên về học tập và những hoạt động có liên quan khác,
bậc có khác nhau.
dưới đây ta phân tích việc sử dụng thời gian của các em.
43TTrong phần này sẽ phân tích kết quả chung của việc sử dụng thời gian của
2.2. VIỆC SỬ DỤNG THỜI GIAN CỦA HỌC SINH:
học sinh; sau đó những phân tích việc sử dụng thời gian về mặt giới tính, lớp
học và trường để tìm hiểu đầy đủ hơn về các khách thể được nghiên cứu. Trước
hết, chúng ta phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.
2.2.1. Kết quả phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.
43TBảng 8. Kết quả sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt động của học
43TSTT
43TNội dung
43TSố giờ /tuần
43TTỷ lệ.(%)
43TThứ bậc
43T1
43TGiúp việc nhà
43T6,34
43T6,50
43T7
43T2
43TÔn bài
43T1,99
43T2,00
43T9
43T3
43TChuẩn bị đi học
43T0,49
43T0,50
43T11
43T4
43THọc phụ đạo
43T6,95
43T7,10
43T6
sinh.
44
43T5
43THọc thêm
43T8,84
43T9,00
43T5
43T6
43THọc chính thức
43T27,63
43T28,10
43T1
43T7
43TGiải 20T43Ttrí
43T11,21
43T11,40
43T3
43T8
43TĂn cơm
43T3,93
43T4,00
43T8
43T9
43TNghỉ ngơi, ngủ
43T10,46
43T10,70
43T4
43T10
43TChuẩn bị bài cho hôm sau
43T18,12
43T18,50
43T2
43T11
43TKiểm 20T43Ttra 20T43Tlại bài học
1 43T0,37 P
43T0,40
43T12
43T12
43TSinh hoạt gia đình
43T0,63
43T0,60
43T10
43T13
43TDạy em học
43T0,13
43T0,10
43T16
43T14
43TThể dục
43T0,11
43T0,10
43T17
43T15
43TĐi lễ
43T0,37
43T0,40
43T12
43T16
43THọc vi tính
43T0,31
43T0,30
43T14
43T17
43THọc quân sự
43T0,17
43T0,20
43T15
43T18
43THọc đàn
43T0,06
43T0,10
43T18
43TTC
43T98,20
43T100,00
43TQua kết quả của bảng 8, việc sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt
động của học sinh được xếp theo thứ bậc như sau: thứ nhất: học chính thức
(chiếm 28,10 % số giờ trong tuần của các em; thứ 2: chuẩn bị bài cho hôm sau
(18,50 %); thứ ba: giải trí (11,40 %); thứ tư: nghỉ ngơi (10,70 %); thứ năm: học
thêm (9,00 %); thứ sáu: học phụ đạo (7,10 %); thứ bảy: giúp việc nhà (6,50 %);
thứ tám: ăn cơm (4,00 %); thứ chín: ôn bài (2,00 %). Đây là những hoạt động
43TNgoài ra còn những hoạt động khác chỉ chiếm tỷ lệ dưới 1% như: sinh
của các em chiếm tỷ lệ trên 1% thời gian cùa các em.
hoạt gia đình (0,60 %); chuẩn bị đi học (0,50 %); kiểm tra lại bài học (0,40 %);
đi lễ (0,40 %); học vi tính (0,30 %); học quân sự (0,20 %); dạy em học (0,10 %);
thể dục (0,10%); học đàn (0,10%).
45
43TQua các trả lời của các em ta cũng thấy đây là một bảng thăm dò ý kiến
khách quan vì các em có thể ghi tất cả những công việc của mình làm mà không
ngần ngại bất cứ điều gì như đi lễ, học vi tính, học đàn (cho dù tỷ lệ này thấp so
43TNếu phân chia theo các hoạt động được thực hiện trong nhà trường
với toàn thể).
thường xuyên có thể quản lý được, thì gồm các hoạt động: học chính thức, học
phụ đạo (chiếm khoảng 35,20 %) tổng số thời gian. Những hoạt động các em
thực hiện ngoài nhà trường và thuộc phạm vi quản lý của phụ huynh như: chuẩn
bị bài cho hôm sau, giải trí, nghỉ ngơi, học thêm, giúp việc nhà, ăn cơm, ôn bài
(chiếm khoảng 62,10 %). Như vậy có thể nói, thời gian gia đình có thể quản lý
44TVề 43T44Tviệc sử dụng thời gian của các em là tương đối hợp lý vì các em có kết
gần gấp đôi thời gian nhà trường quản lý.
hợp giữa việc học chính thức tại trường (28,10 %) với việc chuẩn bị bài, ôn bài
(20,50%) ở nhà cùng với sự nghỉ ngơi, giải trí tương đối cao (22,10%) so với
việc học tập của các em. Điều đáng lưu ý ở đây là việc học thêm chiếm tỷ lệ 9 %
43TNhư vậy, các em dành khoảng 21% thời gian để học tập ở nhà so với
trong tổng số thời gian của các em là có thể chấp nhận được.
37,10 % tổng thời gian đi học. Nói chi tiết, tổng thời gian học tập do gia đình
quản lý (29,50 %) cao hơn tổng thời gian do nhà trường quản lý (28,10 %). Đặc
43TNói tóm lại, việc sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong
biệt, các em cũng dành một khoảng thời gian 6,5 % để giúp việc nhà
những yếu tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá
nhân để đạt được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện.
2.2.2. Kết quả phân tích chung việc sử dụng thời gian của học sinh theo giới tính
43TĐể tìm hiểu sự khác biệt về giới tính trong cách sử dụng thời gian, ta có
43TBảng 9. Kết quả sử dụng thời gian cho các hoạt động của học sinh theo
bảng phân tích theo giới tính.
giới tính.
46
43TSTT
43TNội dung
43TSố giờ
43T/tuần
43TĐộ lệch
43Tp (xác suất)
43T(Trung bình) 43TNữ 43TNam
43Ttiêu chuẩn 43TNam
43TNữ
43TT
43Tp
43T1
43TGiúp việc nhà
43T4,768
43T7,776
43T5,125
43T5,715
43T3,324
43T0,001
43T2
43TÔn bài
43T1,826
43T2,145
43T3,167
43T3,409
43T0,581
43T0,562
43T3
43TChuẩn bị đi học
43T0,725
43T0,289
43T1,909
43T1,004
43T1,740
43T0,084
43T4
43THọc phụ đạo
43T8,449
43T5,592
43T10,279
43T7,689
43T1,906
43T0,059
43T5
43THọc thêm
43T7,116
43T10,421
43T8,396
43T10,187
43T2,120
43T0,036
43T6
43THọc chính thức
43T27,681
43T27,592
43T3,475
43T3,295
43T0,158
43T0,874
43T7
43TGiải trí
43T12,681
43T9,882
43T7,035
43T6,394
43T2,511
43T0,013
43T8
43TĂn cơm
43T4,130
43T3,763
43T4,832
43T4,572
43T0,470
43T0,639
43T9
43TNghỉ ngơi
43T11,551
43T9,487
43T6,108
43T5,040
43T2,227
43T0,028
43T10
43T8,259
43T0,776
43T0,439
43TChuẩn bị bài cho hôm sau
43T17,565
43T18,632
43T8,279
43Tl i
43TKiểm tra lại bài học
43T0,580
43T0,184
43T1,988
43T0,706
43T1,625
43T0,106
43T12
43TSinh hoạt gia đình
43T0,420
43T0,829
43T1,718
43T2,062
43T1,289
43T0,199
43T13
43TDạy em học
43T0,058
43T0,211
43T0,482
43T1,279
43T0,933
43T0,353
43T14
43TThể dục
43T0,203
43T0,026
43T0,901
43T0,161
43T1,680
43T0,095
43T15
43TĐi lễ
43T0,377
43T0,382
43T1,330
43T1,058
43T0,024
43T0,981
43T16
43THọc vi tính
43T0,246
43T0,382
43T0,673
43T1,131
43T0,864
43T0,389
43T17
43THọc quân sự
43T0,246
43T0,105
43T0,673
43T0,478
43T1,465
43T0,145
43T18
43THọc đàn
43T0,000
43T0,132
43T0,000
43T1,147
43TQua kết quả của bảng 9 cho thấy trong 18 hoạt động (trừ việc học đàn chỉ
có các nữ sinh mới thực hiện) thì chỉ có bốn hoạt động là có sự khác biết: học
sinh nam dành nhiều thời gian cho việc giải trí và nghỉ ngơi hơn là nữ học sinh.
Trong khi đó học sinh nữ dành nhiều thời gian cho giúp việc nhà, học thêm. Còn
43TĐây là một kết quả phù hợp với thực tiễn vì đây là khu vực giáp ranh giữa
lại 13 hoạt động khác không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thông kê.
đô thị và nông thôn, nên các nữ sinh dành thời gian để giúp đỡ gia đình và học
thêm; trong khi đó, nam sinh lại dành thời gian giải trí, nghỉ ngơi và học phụ đạo
(mặc dù chỉ xấp xỉ khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mức p = 0,05). Điều này
cũng có thể giải thích học sinh nữ ít muốn di chuyển nên học thêm 20T43Tở 20T43Tgần nhà và
có thời gian giúp đỡ gia đình; còn học sinh nam không nggại di chuyển nên đi
học phụ đạo và cũng với lý do này, các em có thời gian giải trí nhiều hơn.
47
43TĐể tìm hiểu thêm việc học sinh nam và nữ sử dụng thời gian theo thứ tự
20TBảng 10. Bảng so sánh thứ bậc việc sử dụng thời gian cho các hoạt động
ưu tiên nào, ta có bảng 10 dưới đây.
43TThứ bậc
43TSTT
43TNội dung
43TSố giờ /tuần (Trung bình)
1 Giúp việc nhà
Nam 4,768
Nữ 7,776
Nam 44T7
Nữ 44T6
2 Ôn bài
1,826
2,145
44T9
44T9
3
Chuẩn bị đi học
0,725
0,289
44T13
44T10
4 Học phụ đạo
8,449
5,592
7
5
5 Học thêm
7,116
10,421
44T3
44T6
6 Học chính thức
27,681
27,592
44T1
44T1
7 Giải trí
12,681
9,882
44T4
44T3
8 Ăn cơm
4,130
3,763
44T8
44T8
9 Nghỉ ngơi
11,551
9,487
44T5
44T4
10 Chuẩn bị bài cho hôm sau
17,565
18,632
44T2
44T2
1 1 Kiểm tra lại bài học
0,580
0,184
44T15
44Tli
12 Sinh hoạt gia đình
0,420
0,829
44T10
44T12
13 Dạy em học
0,058
0,211
44T14
44T17
14 Thể dục
0,203
0,026
44T18
44T16
15 Đi lễ
0,377
0,382
44Tli
44T13
16 Học vi tính
0,246
0,382
44Tli
44T14
17 Học quân sự
0,246
0,105
44T17
44T14
18 Học đàn
0,000
0,132
44T16
44T18
của học sinh theo giới tính
Qua kết quả của bảng 10 cho thấy các thứ bậc giữa học sinh nam và học
sinh nữ về việc sử dụng thời gian về căn bản, đối với các hoạt động chính của
học sinh như học chính thức, chuẩn bị bài cho hôm sau, nghỉ ngơi, giải trí, giúp
48
việc nhà, học phụ đạo, học thêm, ôn bài có các thứ bậc xấp xỉ, mặc dù thời gian
sử dụng có khác nhau.
Vì vậy, ta có thể nói phụ huynh ở Bà Rịa - Vũng Tàu có cách đối xử bình
đẳng với con cái cho dù là gái hay trai.
2.2.3. Kết quả phân tích việc sử dụng thời gian của học sinh theo lớp học
Theo suy nghĩ thông thường, trình độ học theo lớp cũng có một số khác
biệt trong việc sử dụng thời gian. Dưới đây ta phân tích việc sử dụng thời gian
cho các hoạt động của học sinh theo lớp.
Bảng 11. Kết quả sử dụng thời gian cho các hoạt động của học sinh theo
Số giờ/tuần (Trung bình)
Độ lệch tiêu chuẩn
P (xác suất)
STT Nội dung
Lớp 10 Lớp 11
Lớp 12
Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
F
P
Chuẩn bị đi học
1 Giúp việc nhà 2 Ôn bài 3 4 Học phụ đạo 5 Học thêm 6 Học chính thức 7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi
8.483 2.914 1.172 7.655 4.552 27.672 12.621. 3.224 9.638
3.420 0.220 0.000 0.000 18.140 30.100 9.960 5.820 11.580
6.946 2.946 0.108 15.243 3.027 24.243 10.703 2.514 10.270
5.783 3.743 2.202 8.307 5.918 3.790 6.704 4.313 5.180
4.500 0.932 0.000 0.000 7.712 0.614 6.312 5.209 6.612
5.158 3.636 0.516 9.118 6.278 1.383 7.449 3.686 4.776
13.001 0.000 12.936 0.000 KYN KYN 74.500 0.000 57.166 0.000 0.113 2.214 0.001 6.949 0.199 1.631
10
15.224
19.180
21243
7.814
6.413
9.745
7.196
0.001
1 1
0.897
0.040
0.000
2.230
0.198
0.000
KYN
12
0.638
0.000
1.486
1.530
0.000
3.097
KYN
Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học Sinh hoạt gia đình 13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn
0.259 0.241 0.431 0.793 0.431 0.000
0.100 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000 0.054 0.811 0.000 0.000 0.270
1.458 0.979 0.993 1.361 0.861 0.000
0.580 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000 0.229 1.927 0.000 0.000 1.644
KYN KYN KYN KYN KYN KYN
lớp
Qua kết quả của bảng 11 cho thấy trong 18 hoạt động thì chỉ có sáu hoạt
động là có sự khác biệt giữa các lớp học. Đó là giúp việc nhà, ôn bài, học thêm,
học chính thức, ăn cơm, chuẩn bị bài cho ngày hôm sau. Còn lại 2 hoạt động
49
khác không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (giải trí và nghỉ ngơi); và 10
hoạt động thì không thể so sánh được vì có những hoạt động học sinh của một
cấp lớp không thực hiện (chuẩn bị đi học, học phụ đạo [lớp l1], kiểm tra lại bài
học [lớp 12], sinh hoạt gia đình [lớp 11], dạy em học [lớp 12], thể dục [lớp 11],
đi lễ [lớp 11], học vi tính [lớp 11, 12], học quân sự [lớp 11, 12, học đàn [lớp 11].
Chúng ta có thể nhận thấy những sinh hoạt của các em thay đổi theo lớp học.
Ngay cả những hoạt động chủ yếu của giai đoạn cũng thay đổi nhiều. Đối
với lớp 12, việc học ở lớp và học thêm (cả học thêm lẫn phụ đạo) là hơn 42
giờ/tuần, nhưng đối với lớp 10 và 11 thì việc học là khoảng 38 giờ/tuần; và việc
chuẩn bị bài ở nhà của học sinh lớp 12 (21,243 giờ) thì nhiều hơn so với học
sinh lớp 10 (15,224 giờ ) và lớp 11 (19,180 giờ). Như vậy, kết quả này phản ánh
đúng thực tế là học sinh cuối cấp (lớp 12) đầu tư thời gian học nhiều hơn hai lớp
10 và lớp 11. Điều đáng trân trọng ở đây là các em tổ chức thời gian chuẩn bị
bài ở nhà tăng dần theo lớp và xấp xỉ bằng một nửa thời gian học ở trường và
học thêm (đối với lớp 12 và lớp 11) hoặc gần một nửa thời gian học ở trường và
học thêm (đối với lớp 10).
Ngoài ra còn những hoạt động khác thì không có sự khác biệt ý nghĩa về
mặt thống kê. Dưới đây ta xét sự khác biệt về việc sử dụng thời gian cho các
20TBảng 12. Sự khác biệt về việc sử dụng thời gian cho các hoạt động của
hoạt động của học sinh theo lớp.
Sự khác biệt giữa
STT Nội dung
Lớp 10 & Lớp 1 1
Lớp 10 & Lớp 12
Lớp l l & L ớ p 12
1 Giúp việc nhà 2 Ôn bài
Hiêu số 5,063 2,694
p 0,000 (*) 0,000 (*)
Hiếu số 1,537 0,032
p 0,340 0,999
Hiệu số 3,526 2,726
p 0,005 (*) 0,000 (*)
KYN
3 Chuẩn bị đi học
4 Học phụ đạo 5 Học thêm 6 Học chính thức
KYN 13,588 2,428
0,000 (*) 0,000 (*)
1,525 3,429
0,523 0,000 (*)
15,113 5,857
0,000 (*) 0,000 (*)
học sinh theo lớp
50
7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi
2,661 2,596 1,942
0,104 0,008 (*) 0,173
1,918 0,711 0,632
0,370 0,734 0,854
0,743 3,306 1,310
0,869 0,002 (*) 0,530
10
3,956
0,026 (*)
6,019
0,001 (*)
2,063
0,453
1 1
KYN
Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học
12 Sinh hoạt gia đình KYN
13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn
KYN KYN KYN KYN KYN KYN
(*) có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê
Qua kết quả bảng 12 cho thấy những hoạt động: - Giúp việc nhà, ôn bài,
học thêm, ăn cơm và chuẩn bị bài cho hôm sau có sự khác biệt về mặt thống kê
ở mức xác suất p = 0,05 trở lên giữa lớp 10 và lớp 11 và giữa lớp l l v à lớp 12,
nhưng không có sụ khác biệt về mặt thống kê giữa lớp 10 và lớp 12.
- Học chính thức có sự khác biệt về mặt thống kê ở mức xác suất p = 0,000
giữa lớp 10 và lớp l i , giữa lớp l l v à lớp 12 và giữa lớp 10 và lớp 12.
Như vậy, qua kết quả của bảng 12 cho thấy sự khác biệt giữa các lớp về
những hoạt động mà các em thực hiện chủ yếu trong thời gian đi học.
Ngoài ra, yếu tố địa phương địa bàn nơi trường đóng có thể ảnh hưởng
đến việc sử dụng thời gian của các em. Dưới đây ta phân tích thông số về
20TBảng 13. Kết quả sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt động của học
trường.
Số giờ /tuần (Trung bình)
Đô lệch tiêu chuẩn
p (xác suất) *
STT Nội dung
F
p
(1) N. Trãi
(1) N. Trãi
(2) V. Tàu
(2) V. Tàu
(3) TV Quan
(3) TV Quan
9.979
3.420
5.833
5.765
4.500
4.568
21.511
0.000
1 Giúp việc nhà
sinh theo trường
51
2 Ôn bài
3.809
0.220
2.063
3.905
0.932
3.264
17.816
0.000
1.426
0.000
0.104
2.347
0.000
0.592
3 Chuẩn bị đi học
4 Học phụ đạo 5 Học thêm
4.787 5.809
0.000 18.140
16.313 2.146
8.011 6.024
0.000 7.712
6.717 5.611
80.884
0.000
30.100
24.479
3.891
0.614
1.611
67.761
0.000
6 Học chính thức 28.234
7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi
10.638 2.404 8.106
9.960 5.820 11.580
13.083 3.479 11.625
6.980 3.512 4.400
6.312 5.209 6.612
6.934 4.534 5.001
2.882 7.385 6.550
0.059 0.001 0.002
13.043
19.180 22.000
6.607
6.413
8.996
18.055
18T0.000
10
1 1
1.106
0.040
0.000
2.434
0.198
0.000
12
1.532
0.000
0.417
2.843
0.000
1.412
Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học Sinh hoạt gia đình 13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn
0.319 0.043 1.128 0.979 0.532 0.213
0.100 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000 0.292 0.042 0.000 0.000 0.000
1.617 0.204 1.872 1.452 0.929 1.459
0.580 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
0.000 1.071 0.289 0.000 0.000 0.000
(*) khi p < 0,01 có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê
Qua kết quả của bảng 13 cho thấy việc sắp xếp thứ bậc sử dụng thời gian
cho các hoạt động theo các trường như sau:
- Giúp việc nhà, ôn bài, chuẩn bị đi học : Nguyễn Trãi (thứ nhất); Trần Văn
Quan (thứ 2) và Vũng Tàu (thứ 3)
- Học phụ đạo, giải trí, : Trần Văn Quan (thứ nhất), Nguyễn Trãi (thứ hai) và
Vũng Tàu (thứ 3)
- Học thêm, học chính thức: Vũng Tàu (thứ nhất), Nguyễn Trãi (thứ 2) và
Trần Văn Quan (thứ 3)
- Nghỉ ngơi, chuẩn bị bài cho hôm sau: Trần Văn Quan (thứ nhất), Vũng Tàu
(thứ hai) và Nguyễn Trãi (thứ 3)
- Ăn cơm: Vũng Tàu (thứ nhất), Trần Văn Quan (thứ 2) và Nguyễn Trãi (thứ
3)
52
Nói cách khác, vị trí của trường ảnh hưởng đến cách sắp xếp thời gian sử
20TBảng 14. Bảng so sánh thời gian sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt
dụng của học sinh.
Sự khác biệt giữa
STT Nội dung
N.Trãi & BRVT Hiệu số
p
N.Trãi & TVQuan Hiếu số
p
BRVT & TVQuan p Hiêu số
1 Giúp việc nhà
6,599
0,000
4,145
0,000
2,413
0,043
2 Ôn bài
3,589
0,000
1,746
0,011
1,843
0,006
KYN
3 Chuẩn bị đi học
4 Học phụ đạo
KYN
5 Học thêm
12,331
0,000
3,663
0,017
15,994
0,000
6 Học chính thức
1,866
0,000
3,755
0,000
5,621
0,000
7 Giải trí
0,678
0,874
2,445
0,181
3,123
0,057
8 Ăn cơm
3,416
0,001
1,075
0,473
2,341
0,027
9 Nghỉ ngơi
3,474
0,005
3,519
0,005
0,045
0,999
6437
0,000
8,957
0,000
2,820
0,145
10
1 1
KYN
Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học
KYN
12 Sinh hoạt gia đình
13 Dạy em học
KYN
14 Thể dục
KYN
15 Đi lễ
KYN
16 Học vi tính
KYN
17 Học quân sự
KYN
18 Học đàn
KYN
động của học sinh theo trường
(*) khi p< 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê
53
- Hoạt động giúp việc nhà, ôn bài, học thêm, học chính thức có sự khác biệt
giữa các trường Nguyễn Trãi, Vũng Tàu và Trần Văn Quan
- Hoạt động nghĩ ngơi, chuẩn bị bài cho hôm sau có sự khác biệt giữa các
trường Nguyễn Trãi và Vũng Tàu; Nguyễn Trãi và Trần Văn Quan nhưng
không có sự khác biệt giữa các trường Vũng Tàu và Trần Văn Quan.
Hoạt động ă n cơm có sự khác biệt giữa các trường Nguyễn Trãi và Vũng
Tàu; giữa các trường Nguyễn Trãi và Trần Văn Quan nhưng không có sự
khác biệt giữa Vũng Tàu và Trần Văn Quan.
Từ kết quả chung của việc sử dụng thời gian, dưới đây ta phân tích kết quả
việc sử dụng thời gian theo từng hoạt động của học sinh. Những tỷ lệ trong các
kết quả dưới đây là những tỷ lệ được trích từ trong kết quả tổng quát, thứ bậc
được sắp xếp lại theo từng hoạt động.
2.3. SỰ QUAN TÂM CỦA PHỤ HUYNH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON:
Dưới đây sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con được lần
20TBảng 15. Đánh giá của học sinh về sự quan tâm của phụ huynh đến hoạt
lượt phân tích theo các thông số học sinh, phụ huynh và giáo viên.
ơ mức độ
STT
Phụ huynh của các em
Cao
thấp
1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con
2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con
3 Tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà
4 Dành thời gian cho con học tập
5
Theo dõi bài học trên lớp của con
45 62,5 38 52,77 34 47,22 47 65,27 3 4,16
trung bình 25 34,72 33 45,83 30 41,66 21 29,16 44 61,11
N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T%
2 2,77 1 1,38 4 5,55 3 4,16 12 16,66
Không có 0 0 3 4,16 0 13 18,05
động học tập
54
6
Khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà
7 Đôn đốc nhắn nhở con học bài
8 Hướng dẫn con học ở nhà
9 Quan tâm đến kết quả học tập của con
10 Biết con học yếu môn nào
1 1 Động viên con cố gắng học tập
12
Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)
N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N
23 31,94 40 55,55 9 12,5 41 56,94 21 29,16 47 65,27 1 1 15,27 15
31 43,05 20 27,77 26 36,11 25 34,72 26 36,11 17 23,61 17 23,61 32
3 4,16 7 9,72 6 8,33 2 2,77 l i 15,27 4 5,55 14 19,44 12
15 20,83 5 6,94 30 41,66 3 4,16 12 16,66 4 5,55 30 41,66 13
13
18,05
44,44
16,66
18,05
Liên hệ với nhà trường về việc học 26T% của con Qua kết quả của bảng 15 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm
của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về vật
chất. Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 60 %, từ 30
đến 59% và dưới 30%
+ Nhóm trên 60%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (62,5%), dành thời gian
cho con học tập (65,27%), động viên con cố gắng học tập (65,27%),
+ Nhóm từ 30 đến 59%: cung cấp đồ dùng học tập cho con (52,77%); đôn đốc
nhắn nhở con học bài (55,55%); quan tâm đến kết quả học tập của con
(56,94%),tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà (47,22%), khuyến khích con làm
bài tập được phân về nhà (31,94%)
+ Nhóm dưới 30%: theo dõi bài học trên lớp của con (4,16%); hướng dẫn con
học ở nhà (12,5%); biết con học yếu môn nào (29,16%); khuyến khích con cố
gắng học tập bằng hiện vật) (15,27%); liên hệ với nhà trường về việc học của
con (18,05%)
Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như
công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng
55
học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh thể hiện ở hai mức độ cao từ
30% đến hơn 60%
Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả
năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế
nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;
nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết
con học yếu môn nào. Ở đây cũng cần ghi nhận một điều tích cực đối với phụ
20TBảng 16. Phụ huynh tự đánh giá về sự quan tâm đến hoạt động học tập
huynh là khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật) ở mức độ thấp.
Ở mức độ
STT
Phụ huynh của các em
trung
Không
cao
thấp
1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con
2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con
3 Tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà
N 27T% N 27T% N . 27T% N
4 Dành thời gian cho con học tập
5 Theo dõi bài học trên lớp của con
6
Khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà
7 Đôn đốc nhắn nhở con bóc bài
27T% N 27T% N 27T% N 27T% N
8 Hướng dẫn con học ở nhà
9 Quan tâm đến kết quả học tập của con
10 Biết con học yếu môn nào
45 62,5 38 52,77 34 47,22 47 65,27 3 4,16 23 31,94 40 55,55 9 12,5 41 56,94 21 29,16 47
27T% N 27T% N 27T% N
bình 25 34,72 33 45,83 30 41,66 21 29,16 44 61,11 31 43,05 20 27,77 26 36,11 25 34,72 26 36,11 17
2 2,77 1 1,38 4 5,55 3 4,16 12 16,66 3 4,16 7 9,72 6 8,33 2 2,77 l i 15,27 4
có 0 0 3 4,16 0 13 18,05 15 20,83 5 6,94 30 41,66 3 4,16 12 16,66 4
1 1 Động viên con cố gắng học tập
của con em
56
27T% N
65,27 l i
23,61 17
5,55 14
5,55 30
12
Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)
27T% N
15,27 15
23,61 32
19,44 12
41,66 13
13
18,05
44,44
16,66
18,05
27T%
Liên hệ với nhà trường về việc học của con
Qua kết quả của bảng 16 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm
của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về
v ậ t chất.
Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 60 %, từ
30 đến 59% và dưới 30%
+ Nhóm trên 60%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (62,5%), dành thời gian
cho con học tập (65,27%), động viên con cố gắng học tập (65,27%),
+ Nhóm từ 30 đến 59%: cung cấp đồ dùng học tập cho con (52,77%); đôn đốc
nhắn nhở con học bài (55,55%); quan tâm đến kết quả học tập của con
(56,94%),tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà (47,22%), khuyến khích con làm
bài tập được phân về nhà (31,94%)
+ Nhóm dưới 30%: theo dõi bài học trên lớp của con (4,16%); hướng dẫn con
học ở nhà (12,5%); biết con học yếu môn nào (29,16%); khuyến khích con cố
gắng học tập bằng hiện vật) (15,27%); liên hệ với nhà trường về việc học của
con (18,05%)
Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như
công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng
học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh thể hiện ở hai mức độ cao từ
30% đến hơn 60%
Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả
năng của phụ huynh hoặc vì do mứu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế
nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;
nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết
con học yếu môn nào. Ở đây cũng cần ghi nhận một điều tích cực đối với phụ
huynh là khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật) ở mức độ thấp.
57
20TBảng 17. Bảng đánh giá của giáo viên sự quan tâm của phụ huynh đối với
Ở mức độ
STT
Phụ huynh ở trường ta
cao
thấp
1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con
2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con
3 Tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà
4 Dành thời gian cho còn học tập
5
Theo dõi bài học trên lớp của con
7
Khuyên khích con làm bài tập được phân về nhà
8 Đôn đốc nhắn nhở con học bài
9 Hướng dẫn con học ở nhà
10 Quan tâm đến kết quả học tập của con
1 1 Biết con học yếu môn nào
12 Động viên con cố gắng học tập
13
Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)
41 48,80 38 45,23 8 9,52 23 27,38 6 16,66 12 14,28 15 17,85 1 1,19 18 21,42 7 8,33 21 25 5 5,95 10
trung bình 36 42,85 41 48,80 60 71,42 47 55,95 36 42,85 54 64,28 63 75 20 23,80 59 70,23 45 53,57 54 64,28 39 46,42 44
6 7,14 4 4,76 16 19,04 13 15,47 39 46,42 16 19,04 6 7,14 42 50 6 7,14 25 29,76 9 10,71 39 46,42 28
không có 1 1,19 1 1,19 0 0 0 6 16,66 2 2,38 0 0 20 23,80 7 8,33 0 0 1 1,19 2
N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N
14 Liên hệ với nhà trường về việc học của con
11,90
52,38
33,33
2,38
28T%
việc học của con
Qua kết quả của bảng 17 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm
của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về vật
chất.
Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 30 % và
dưới 30 %
58
+ Nhóm trên 30%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (48,80 %); cung cấp đồ
dùng học tập cho con (45,23 %)
Kết quả này cho thấy, giáo viên đánh giá khắc khe hơn những điều kiện
phụ huynh tạo cho các em học tập. Có một điểm thống nhất đầu tiên có thể
nhận thấy là phụ huynh không tiếc với con về tiền của để con có thể học tốt
được.
+ Nhóm dưới 30%: dành thời gian cho con học tập (27,38%); động viên con cố
gắng học tập (25,00 %); quan tâm đến kết quả học tập của con (21,42 %);
khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà (17,28 %); theo dõi bài học trên
lớp của con (16,66 %); đôn đốc nhắn nhở con học bài (14,28 %); liên hệ với nhà
trường về việc học của con (11,90 %); tạo chỗ học yên tình cho con ở nhà
(9,52%); biết con học yếu môn nào (8,33 %)khuyến khích con cố gắng học tập
(bằng hiện vật) (5,35 %); hướng dẫn con học ở nhà (1,19 %);
Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả
năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế
nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;
nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết
con học yếu môn nào để động viên con cái cố gắng học tập là một việc làm
đúng đắn của phụ huynh (theo đánh giá của giáo viên).
Những hoạt động có liên quan đến kết quả học tập của các em được phân
tích trên đây đều dẫn đến việc đánh giá cuối cùng là kết quả học tập.
• Sau đây là kết quả đánh giá về kết quả cuối học kỳ so với năm học
20TBảng 18. Tự đánh giá kết quả học tập của học sinh
trước.
29T%
Nội dung Cách trả lời N
Tiến bộ nhiều 3 4,16
Có tiến bộ 21 29,16
So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học 2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm học 2002 - 2003 của em có tiến bộ không ? Tiến bộ ít 27 37,52
59
Không tiến bộ 21 29,16
Qua kết quả của bảng 18, có khoảng 71% học sinh đánh giá là có tiến bộ
trong học tập học kỳ I năm học 2002 - 2003 so với học kỳ II, năm học 2001 -
20TBảng 19. Đánh giá kết quả học tập hộc sinh của phụ huynh
2002 (với mức độ có thể khác nhau và 29% học sinh đánh giá là không tiến bộ.
30T%
Nội dung Cách trả lời N
tiến bộ nhiều 7 7,23
Có tiến bộ 42 43,29
Tiên bộ ít 36 37,11 So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học 2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm học 2002 - 2003 của con em quý phụ huynh có tiến bộ không ? Không tiến bộ 9 9,27
Qua kết quả của bảng 19, có khoảng 90% phụ huynh đánh giá là con em
họ có tiến bộ trong học tập học kỳ I năm học 2002 - 2003 so với học kỳ II, năm
học 2001 - 2002 (với mức độ có thể khác nhau và khoảng 9% phụ huynh đánh
20TBảng 20. Đánh giá kết quả học tập học sinh của giáo viên
giá là không tiến bộ.
31T%
Nội dụng Cách trả lời N
So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học
2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm
học 2002 - 2003 học sinh của quý thầy cô tiến bộ nhiều Có tiến bộ Tiến bô ít Không tiến bộ 31 36 13 4 (36,90) (42,85) (15,47) (4,76)
Qua kết quả của bảng 20, có khoảng 95% giáo viên đánh giá là con em họ
có tiến bộ trong học tập học kỳ Ì năm học 2002 - 2003 so với học kỳ 2, năm học
2001 - 2002 (với mức độ có thể khác nhau) và khoảng 5% giáo viên đánh giá là
không tiến bộ .
Qua kết quả các bảng từ 18 đến 20, việc đánh giá giữa học sinh, phụ
huynh và giáo viên có khác biệt về tỷ lệ không tiến bộ. Học sinh đánh giá có vẻ
khắc khe nhất, rồi đến phụ huynh và cuối cùng là giáo viên. Có thể học sinh và
phụ huynh chỉ nhìn trên kết quả học tập và giáo viên có thể nhìn một cách tổng
60
quát hơn - quá trình học tập. Dù gì đi nữa, trong một học kỳ ngắn ngủi mà có
trên 70 % ý kiến cho là có tiến bộ, thì đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Một
kết quả có được do sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường nói chung cùng với sự
cố gắng của các em học sinh. Dưới đây ta ghi lại một số việc đã được thực hiện
để đạt được kết quả này.
2.4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG:
Để đạt được những nhất trí giữa nhà trường và gia đình về việc học tập và
giáo dục học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường cần cụ thể hóa nghị quyết của
các cấp ủy Đảng thành những kế hoạch cụ thể và phân công ương từng năm học.
Công việc lập kế hoạch và phân công chỉ khó khăn vào một số năm đầu, nhưng
về sau trở thành nền nếp và mỗi thành viên trong hội đồng biết công việc cần
thực hiện của mình và rút tỉa những kinh nghiệm của các năm học trước. Do đó,
nhiệm vụ chính trị là giảng dạy và học tập được quán triệt đến từng thành viên
trong nhà trường và các bậc phụ huynh, nên được sự đồng tình và sự trợ giúp
của học sinh, giáo viên và phụ huynh. Nói tóm lại, muốn thành công trong
nhiệm vụ được giao, hội đồng nhà trường dưới sự lãnh đạo của các ủ y Đảng lập
kế hoạch, phân công và làm cho mọi thành viên biết nhiệm vụ của mình trong
quản lý, giảng dạy, học tập và hỗ trợ.
2.5. CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP GIÁO DỤC:
Dưới đây là một số hình thức phối hợp giáo dục được đề ra và thông qua
giáo viên chủ nhiệm để thực hiện. Có thể các hình thức này mang tính thủ tục,
nhưng chúng cũng giúp có việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường mang tính
chất rõ ràng hơn.
• Họp phụ huynh: đầu năm học và vào các cuối học kỳ có những buổi họp
giữa nhà trường (đại điện là giáo viên chủ nhiệm) để thông báo kế hoạch
học tập, tu dưỡng cũng như báo cáo kết quả của học sinh đạt được trong
học kỳ hoặc trong năm học. Thông qua các buổi họp này, giáo viên chủ
nhiệm có thể gợi ý , hướng dẫn các phụ huynh những điều cần
61
thiết 20Ttrong 20Tviệc phối hợp với nhà trường để giáo dục các em có hiệu quả
hơn.
• Sổ liên lạc: hình thức này không phải chỉ là việc thông báo kết quả học
tập của học sinh cho phụ huynh, nhưng qua hình thức này nhà trường có
thể liên lạc với gia đình thường xuyên để biết được công việc của các em
cũng như những điều cần chấn chỉnh ở các em làm cho quá trình giáo dục
mang tính liên tục và kịp thời.
• Thăm viếng gia đình học sinh: đây là một công việc đòi hỏi nhiều thời
gian đối với giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, đây là việc làm cần thiết,
đặc biệt, đối với những học sinh gặp khó khăn về học tập, hoàn cảnh cũng
như tu dưỡng. Khi giáo viên chủ nhiệm (hoặc ban giám hiệu) nhận thấy
cuộc viếng thăm là cần thiết đối với gia đình học sinh và thực hiện kịp
thời, hiệu quả về giáo giáo dục rất cao.
32T+ Về 20T32Tý thức học tập, học sinh, phụ huynh và giáo viên đều có nhận thức như
Kết luận chương:
sau:
• việc học là điều cần thiết cho cuộc sống
• học thêm không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt
• học phụ đạo giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức
• chuẩn bị bài hôm sau hiệu quả là khâu quan trọng để chuyển hóa tri
thức thành cái riêng của các em
• muốn việc học chính thức ở trường đạt kết quả tốt phải có thời gian
chuẩn bị bài ở nhà.
• giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần hiểu trình độ
của học sinh
• giúp việc nhà là việc tự giác của các em
62
32T+ Về 20T32Tviệc sử dụng 20T32Tthời 20T32Tgian:
Việc sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong những yếu
tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá nhân để đạt
được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện: học chính thức tại trường
với việc chuẩn bị bài, ôn bài ở nhà cùng với sự nghỉ ngơi, giải trí so với việc
học tập của các em. Điều đáng lưu ý ở đây là việc học thêm chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng số thời gian của các em là có thể chấp nhận được.
Ngoài ra, giúp các em lập kế hoạch học tập khoa học vì thời gian học tập
do gia đình quản lý nhiều hơn thời gian do nhà trường quản lý. Đặc biệt, các em
20T+ Sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con:
cũng dành một khoảng thời gian 6,5 % để giúp việc nhà.
Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như
công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng
học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh.
Những việc có thể vượt khả năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh,
hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế nên không thể theo dõi bài học trên lớp của
con; hướng dẫn con học ở nhà; nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà
trường về việc học của con để biết con học yếu môn nào.
63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
Từ những kết quả nghiên cứu, dưới đây là một số biện pháp đề xuất
nhằm tăng cường sự phối hợp nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt
động học tập của học sinh:
3.1. THAM GIA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Cha mẹ tham gia không chính thức vào việc đánh giá chương trình hoạt
động, khả năng thỏa mãn nhu cầu của nhà trường mà thông qua các chi hội
CMHS ở từng lớp để tham gia chính thức vào việc xây dựng kế hoạch hoạt
động, tham mưu giúp nhà trường soạn thảo các qui định chung...
Mức độ tham gia của cha mẹ vào chương trình giáo dục của nhà trường
diễn ra từ thấp đến cao. Mỗi mức độ, vai trò của cha mẹ dịch chuyển từ bị động
lên chủ động, từ ít tự nguyện đến tự giác. Vì vậy, phải có những tác động chủ
động từ phía nhà trường nhằm huy động tối đa lực lượng cha mẹ học sinh có
nhiệt tình và có khả năng tham gia vào vịêc xây dựng một kế hoạch toàn diện
cho năm học nhằm quản lý và trao đổi thông tin nhanh giữa các lực lượng giáo
dục nhà trường, gia đình và xã hội từ đầu năm học để các hoạt động giáo dục,
giảng dạy và học tập được sự tham gia, ủng hộ và chỉ đạo kịp thời và hiệu quả.
Để giúp xây dựng kế hoạch toàn diện cho năm học phục vụ cho nhà trường và
gia đình quản lý tốt hoạt động học tập của trẻ nhất thiết cần có sự thống nhất
của gia đình và nhà trường về mục đích, nội đung, yêu cầu và phương pháp giáo
dục
3.1.1. Thống nhất mục đích giáo dục:
Mục đích giáo dục là mô hình tương lai được xác định nhằm đạt được
kết quả cuối cùng của một quá trình giáo dục. Trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách nói chung, con người chịu nhiều tác động giáo dục và tự
giáo dục của môi trường hoàn cảnh, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội...
64
những loại tác động này có thể gây ra những ảnh hưởng trái ngược nhau, cản
trở nhau trong quá tình định hướng phát triển nhân cách, đặc biệt khi nhận thức
của trẻ còn thấp, kinh nghiệm và điều kiện trải nghiệm cuộc sống chưa nhiều,
chưa bền vững dễ dẫn đến những khó khăn trong việc lựa chọn định hướng
đúng đắn, hoặc lựa chọn các giá trị đối với quá trình phát triển nhân cách cá
thể.Vì vậy, việc xây dựng mục đích giáo dục đối với trẻ là rất quan trọng phải
có sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường mà cơ bản là giữa bố mẹ và thầy
cô giáo nhằm tránh xảy ra tình trạng đối cực trong quá trình giáo dục.
3.1.2. Thống nhất nội dung giáo dục:
Nội dung giáo dục là những yếu tố cơ bản quyết định kết quả việc hình
thành và phát triển nhân cách theo mục đích dự kiến. Muốn đạt được mục đích
giáo dục nhất định phải trang bị, những nội dung tri thức tương ứng đặc biệt
giữa nhà trường và gia dinh phải thống nhất được nội dung giáo dục cơ bản
nhằm tạo nên sự phát triển cân đối, phù hợp với mục đích giáo dục.
3.1.3. Thống nhất yêu cầu trong giáo dục:
Yêu cầu được coi như là đơn vị chất lượng khi đánh giá kết quả của quá
trình giáo dục và được xem là một giới hạn cần phải đạt được của các mặt giáo
dục hay của một mặt giáo dục nào đó. Vì vậy, trong quá trình giáo dục bố mẹ và
thầy cô giáo phải thống nhất được các yêu cầu nhằm làm cơ sở kiểm tra, động
viên, khích lệ sự nổ lực của trẻ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên đối
tác có cơ sở thông tin để đánh giá những ưu điểm cùng các mặt còn bất cập
trong quá trình tu dưỡng, phấn đấu của trẻ nhằm tìm ra cách thức tác động phù
hợp.
3.1.4. Thống nhất phương pháp giáo dục:
Trên cơ sở những hiểu biết về điều kiện tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ, trên
cơ sở thống nhất nội dung giáo dục của nhà trường và của gia đình. Nhìn chung
gia đình và nhà trường đều phải sử dụng các phương pháp giáo dục theo nghĩa
rộng như: diễn giảng, tọa đàm, nêu gương, trách phạt..nhưng nhà trường sử
65
dụng các phương pháp đó mang nặng ý nghĩa giáo dục theo nghĩa hẹp. Gia đình
và nhà trường nếu xuất phát từ những quan điểm trên thì sự định hướng thống
nhất phương pháp sẽ là điều rất cần thiết nhằm vạch ra con đường ngắn nhất
giúp trẻ học tập có hiệu quả.
3.2. XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÓ HIỆU LỰC
3.2.1. Hội cha mẹ học sinh:
Theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo tất cả cha mẹ học sinh trong
một lớp lập thành một chi hội. Mỗi chi hội bầu ra 01 ban chấp hành bao gồm 01
chi hội trưởng và 01 chi hội phó. Nhiệm kì của ban chấp hành chi hội lớp là 01
năm.
Trong thực tế hoạt động của những nhà trường, qua ý kiến của giáo viên
chủ nhiệm và cha mẹ học sinh, việc bầu ban chấp hành chi hội ở các lớp thường
không tuân thủ các nguyên tắc khoa học. Nhiều nhà trường khi bầu ban chấp
hành chi hội lớp chọn tiêu chuẩn cha mẹ học sinh phải là cán bộ đang giữ những
chức vụ ương bộ máy hành chính tại địa phương để dễ dàng xin kinh phí và vận
động kinh phí cho lớp và cho trường, nhiều nơi vận động những cha mẹ học
sinh có điều kiện kinh tế khá giả để có nhiều thời gian tham gia công tác cho chi
hội lớp... vấn đề trên cho thấy ban chấp hành chi hội lớp chủ yếu là do nhà
trường và giáo viên chủ nhiệm đề nghị từ những người quen biết và thậm chí có
cùng khí chất dể thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là vận động quyên góp tiền phục
vụ theo yêu cầu chủ quan của một số cá nhân nhưng không tính đến những kiến
thức sư phạm cần thiết, tối thiểu mà một người khi tham gia vào ban chấp hành
chi hội lớp cần phải có. Vì vậy, để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường
và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh thì giải pháp mà
chúng tôi quan tâm là phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hội cha
mẹ học sinh. Cụ thể là:
Bầu ra được 01 ban chấp hành gồm những người hội đủ các tiêu chuẩn
như nhiệt tình, có trách nhiệm, có trình độ hiểu biết cao so với các bậc cha mẹ
66
khác, có kiến thức sư phạm đơn giản, am hiểu tương đối về công tác giáo dục,
có uy tín đối với cha mẹ học sinh, có năng lực tổ chức hoạt động và do cha mẹ
học sinh bầu ra (thông qua giới thiệu của tập thể cha mẹ học sinh trong lớp).
Những bước cần làm trước khi tiến hành bầu chọn
• Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nghiên cứu kỹ hồ sơ
từng học sinh nhằm tìm hiểu thông tin về cha mẹ các em.
• Tham khảo ý kiến với giáo viên chủ nhiệm và ý kiến các thành
viên ban chấp hành năm học trước.
• Thăm gia dinh học sinh có cha mẹ là đối tượng được giới thiệu vào
ban chấp hành nhằm nắm thông tin đầy đủ và xác thực.
• Giới thiệu để các bậc cha mẹ hiểu biết về nhau trước khi tiến hành
bầu chọn.
3.2.2. Hội đồng giáo dục địa phương:
Để đảm bảo cho các hoạt động phối hợp nhằm quản lý được hoạt động
học tập của học sinh đồng thời và đẩy nhanh hiệu quả đào tạo nhất thiết phải
thường xuyên tham mưu cũng cố về nhân sự và hoạt động của Hội đồng giáo
dục địa phương. Thực tế cho thấy ở phần lớn các địa phương trong Tỉnh các
thành viên trong Hội đồng chỉ là tiến cử không thông qua Đại hội giáo dục cấp
cơ sở, vì thế tổ chức của Hội đồng thường hoạt động không có hiệu lực. Vì vậy.
việc lựa chọn các thành viên Ban giáo dục nên đảm bảo các nguyên tắc như: có
kiến thức và am hiểu về công tác giáo dục, có nhiệt tình, có năng lực và tiếp cận
được với các thông tin mới về giáo dục... nhằm làm chuyển biến toàn diện về
nhận thức tầm quan trọng của công tác giáo dục & đào tạo trong điều kiện mới
của sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đồng thời huy động mọi lực
lượng xã hội tham gia có hiệu quả vào công tác giáo dục, góp phần tham mưu
với Hội cha mẹ học sinh cách thức phối hợp giữa nhà trường (chủ yếu là Ban
giám hiệu), gia đình (đại diện là hội cha mẹ học sinh), xã hội (đại diện là Hội
đồng giáo dục địa phương) giúp nhà trường và gia đình quản lý hoạt động học
67
tập ngày một tốt hơn. Các nguyên tắc cần có khi Hội đồng giáo dục tham gia
vào công tác giáo dục với nhà trường là:
• Cùng phối hợp hành động.
• Thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp đánh giá.
• Phối hợp là để các bên có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình.
• Vì sự phát triển dân tó và đào tạo nhân lực cho địa phương.
• Chuẩn bị cho học sinh ra trường là trung tâm của mọi vấn đề giáo dục & đào
tạo.
3.3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA HỘI CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Trong việc đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo phục vụ cho
tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhà trường hiểu rõ rằng
hiệu quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp của các lực lượng giáo
dục. Đặc biệt, thiếu sự cộng tác của gia đình thì kết quả giáo dục sẽ không cao.
Những không phải lúc nào nhà trường cũng nhận được sự hỗ trợ từ phía gia
đình. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là nhà trường chưa
tìm được cách thức xây dựng được mối quan hệ trách nhiệm nhằm thống nhất
các tác động, đưa cha mẹ vào vai trò chủ thể của quá trình giáo dục. Chúng ta
nhận thấy trong quá trình tổ chức học tập cho trẻ, cha mẹ và thầy cô giáo là
những chủ thể có tác động mạnh nhất và cùng giải quyết một nhiệm vụ chung là
tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập đạt được những yêu cầu mà nhà trường đề ra. Vì
vậy, để đổi mới hoạt động và tăng cường sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với
giáo viên chủ nhiệm và nhà trường cần có những điều kiện sau:
• Xác định và thống nhất mục tiêu cần thiết của các bên tham gia.
• Xác định đúng khả năng của mỗi bên nhằm phân công nhiệm vụ phù hợp.
• Xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ được phân công.
68
• Xây dựng cách thức trao đổi thông tin phù hợp nhằm kịp thời kiểm tra và hỗ
trợ nhau trong việc quản lý hoạt động học tập.
Sự phân công giữa các tổ chức này cần phải cụ thể và khả thi. Có thể nói
giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện sự phối hợp này
thông qua việc đổi mới cơ chế hoạt động và phối hợp với chi hội lớp, giáo viên
chủ nhiệm và nhà trường.
3.3.1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu:
Với tư cách pháp lý là cơ quan chuyên biệt có nhiệm vụ đào tạo thế hệ
trẻ. Ban giám hiệu phải chủ động tìm mọi hình thức và biện pháp xây dựng mối
quan hệ với gia đình. Tổ chức ký hợp đồng trách nhiệm với Ban chấp hành Hội
cha mẹ học sinh, nhằm đảm bảo tính dân chủ và để phân định rõ quyền thực
hiện nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cùng nhau chăm sóc và giáo dục trẻ. Chủ
dộng chuẩn bị kế hoạch, nội dung phổ biến kiến thức sư phạm cho từng khối
lớp và từng lớp có những đặc thù riêng.
Trong công tác quản lý nhà trường, phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà
trường với gia đình, giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh thành một
mặt quản lý quan trọng. Hàng tháng phải có họp định kì nhằm kiểm tra, đánh
giá trên cơ sở phối hợp bình đẳng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ
trong nhà trường tạo ra chất lượng và hiệu quả cho việc giáo dục trẻ.
3.3.2. Phát huy vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm:
Vận động cha mẹ học sinh tham gia đầy đủ các cuộc họp định kì, cũng cố
chi hội lớp đặc biệt giúp chi hội lớp bầu ra ban chấp hành theo đúng các tiêu
chuẩn đã nêu, cùng tham gia các buổi tọa đàm, chuẩn bị tốt nội dung làm việc
với cha mẹ học sinh trong các cuộc họp và các buổi tiếp xúc, thể hiện tốt vai trò
hạt nhân và là cầu nối quan trọng gắn kết nhà trường cha mẹ nhằm tạo cơ hội để
cha mẹ học sinh hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo
dục học sinh của cả hai bên; cùng với gia đình các em thực hiện các điều giao
ước trách nhiệm đồng thời có kế hoạch trao đổi thông tin một cách hiệu quả để
69
kịp thời điều chỉnh những mặt hạn chế hoặc phát huy những ưu điểm đang có ở
trẻ giúp quá trình giáo dục đạt đến mục tiêu mong đợi.
Sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên tham gia góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo của nhà trường, làm phong phú các hoạt động cùa học sinh,
giúp định hướng, nâng cao hiệu quả tác động của gia đình đến quá trình học tập
và phát triển của trẻ. Như vậy nhà trường cần phải chủ động thu hút các lực
lượng xã hội hợp tác với mình và giúp các lực lượng đó nâng cao kỹ năng sư
phạm trong hoạt động giáo dục trẻ. Vì vậy, nội dung chủ yếu của giải pháp đổi
mới hoạt động và tăng cường sự phối hợp là phải đổi mới nội dung và hình thức
phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh coi đây là giải pháp mang tính
quyết định nhằm cải thiện một cách tích cực giáo dục gia đình và nâng cao kết
quả học tập cho trẻ.
3.4. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC SƯ PHẠM - HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC GIA ĐÌNH – TỔ CHỨC HỘI THẢO - TƯ VẤN GIÁO DỤC - HỌP CHA MẸ HỌC SINH
3.4. 1. Phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh:
Nhằm nâng cao trình độ sư phạm, cung cấp những phương pháp cần thiết
giúp cha mẹ làm tốt nhiệm vụ của người tổ chức, quản lý, hướng dẫn con em
học tập đồng thời biết tham gia phối hợp giáo dục cùng nhà trường và các thiết
chế giáo dục khác. Những kiến thức sư phạm cần phải cung cấp là:
• Mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ chung của cấp học và của nhà trường.
• Phương pháp giáo dục gia đình nhằm giúp trẻ học tốt hơn theo độ tuổi.
Việc phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ phải dựa vào lực lượng chủ
yếu là Hội đồng sư phạm, các thành viên tiểu ban đặc trách phổ biến kiến thức
sư phạm của Hội đồng giáo dục địa phương, những phụ huynh có kinh nghiệm
trong giáo dục trẻ của Hội cha mẹ học sinh và các chuyên gia giáo dục.
Ngày nay chúng ta có thể thông qua nhiều con đường để chuyển những
kiến thức sư phạm đến với cha mẹ học sinh như các phương tiện thông tin đại
chúng gồm sách, báo, đài, mạng lưới các kênh truyền hình, phim ảnh...nhưng
70
nét đặc trưng của những kiến thức do nhà trường chuyển đến qua mạng lưới
giáo viên chủ nhiệm, hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục địa phương thông
qua các kì họp, các cuộc tiếp xúc trao đổi định kì...đều phải đáp ứng được yêu
cầu trước mắt, thiết thực của cha mẹ học sinh và được cung cấp một cách có hệ
thống,có kế hoạch.
3.4.2. Hình thành câu lạc bộ giáo dục gia đình:
Đây là hình thức sinh hoạt rộng rãi của các bậc cha mẹ nhằm trao đổi,
đánh giá cách thức nuôi dạy con có tác dụng phát huy quyền dân chủ nội bộ của
cha mẹ phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng nhằm thiết thực nâng cao chất
lượng giáo dục gia đình.chính vì thế nội dung và phương pháp trong các buổi
sinh hoạt phải được chọn lọc, tập trung vào từng chủ đề nhằm thực hiện các nội
dung:
• Tạo cho học sinh, phụ huynh ý thức việc học là điều cần thiết cho cuộc
sống; việc học thêm, học phụ đạo giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri
thức. Muốn việc học chính thức ở trường đạt kết quả tốt phải có thời gian
chuẩn bị bài ở nhà vì đó là khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái
riêng của các em. Hơn nữa việc học cũng không ngăn cản các em tham gia
các hoạt động có liên quan khác như giúp việc nhà, giải trí,...
• Giúp các em sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong những
yếu tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá
nhân để đạt được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện qua một kế
hoạch học tập khoa học vì thời gian học tập do gia đình quản lý nhiều hơn
thời gian do nhà trường quản lý.
• Giúp phụ huynh quan tâm hơn đối với việc học của con trong việc cung cấp
đủ sách giáo khoa cho con, dành thời gian cho con học tập và động viên con
cố gắng học tập, đôn đốc nhắn nhở con học bài; quan tâm đến kết quả học tập
của con, tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà, khuyến khích con làm bài tập
được phân về nhà.
71
Cần tổ chức sinh hoạt ở những địa điểm thuận lợi, có nội qui và lịch sinh
hoạt định kì dưới sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và hội đồng giáo
dục địa phương, kết hợp đưa nội dung phổ biến kiến thức sư phạm đơn giản vào
nội dung sinh hoạt thường xuyên cho cộng đồng.
3.4.3. Tổ chức hội thảo:
Là hình thức giáo dục cho cha mẹ tích cực nhất. Cha mẹ được chuẩn bị
trước để thảo luận chung một vấn đề có liên quan đến việc giáo dục trẻ, như
một tình huống sư phạm đang nảy sinh tại trường, một bài báo...vì thế phải
chuẩn bị nội dung, chọn cha mẹ học sinh có kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, có con
học tốt nhằm giúp buổi báo cáo đạt kết quả (trước hội thảo).
Nhằm giúp giải quyết các tình huống, các câu hỏi chưa dự kiến nảy sinh
trong quá trình hội thảo nhưng mang lại lợi ích và ý nghĩa cho giáo dục, những
người làm công tác tổ chức nên mời các nhà giáo có kinh nghiệm hoặc các
chuyên gia có mặt tại các buổi làm việc này dể cùng trao đổi, hỗ trợ cũng như
ghi nhận để tiếp tục nghiên cứu đồng thời rút ra mặt ưu và mặt hạn chế để tham
mưu tổ chức cho những lần sau tốt hơn (trong hội thảo).
Được nghe và thảo luận trong buổi hội thảo, được tiếp xúc với những
ngươi có kinh nghiệm, học được cái hay của người khác để á p dụng trong điều
kiện và hoàn cảnh của mình giúp cho quá trình tự giáo dục ở cá nhân cha mẹ
học sinh rất lớn. Cha mẹ phải đọc sách tìm hiểu các vấn đề có liên quan, rà soát
lại kinh nghiệm và những việc làm của mình cũng như của người khác một
cách khoa học để gia tăng hiệu quả quá trình tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập có
kết quả (sau hội thảo).
Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục địa phương, các
tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ có kiến thức, nhiệt tình và có kinh nghiệm dạy
trẻ tham gia tổ chức và thực hiện những buổi thảo luận này.
72
3.4.4. Tư vấn giáo dục:
Là hình thức mang lại kết quả cao nhờ vào sự gợi ý và giải thích của các
chuyên gia, các giáo viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao đối với những
vấn đề mà các bậc cha mẹ học sinh đang gặp khó khăn.
Tư vấn góp phần hoàn thiện, củng cố các kiến thức mà các bậc cha mẹ đã
lĩnh hội và tạo ra được sự hiểu biết, thông cảm với nhau hơn giữa giáo viên và
cha mẹ học sinh.
Điều quan trọng là khi nhận được sự chỉ dẫn kịp thời các bậc cha mẹ sẽ
tiến hành những hoạt động có kết quả và tránh được các sai sót đáng tiếc có thể
xảy ra. Vì vậy, người tư vấn phải có vốn hiểu biết rộng và có khả năng giao tiếp
thành công trong mọi tình huống nhằm gây được niềm tin cho người hỏi.
Nhà trường có nhiệm vụ đặt kế hoạch và thông báo nội dung tư vấn hàng
tháng cho các bậc cha mẹ và tạo điều kiện để giúp đỡ các bậc cha mẹ kịp thời
đối với các tình huống nảy sinh trong thực tế giáo dục trẻ ở mỗi gia đình.
3.4.5. Họp cha mẹ học sinh:
Nhà trường tác động đến gia đình thông qua nhiều hình thức cộng tác với
các bậc cha mẹ học sinh. Họp cha mẹ học sinh là một trong những hình thức
quan trọng nhất, được tổ chức trên qui mô toàn trường và ở từng đơn vị lớp.
Trong các buổi họp cha mẹ học sinh toàn trường người ta thường thảo
luận những vấn đề chung nhằm cải thiện công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh … Những vấn đề được đa số cha mẹ học sinh tán thành sẽ được đặt kế
hoạch thực hiện và triển khai đến tất cả các lớp và các tổ chức sư phạm.
Nhiệm vụ chính của các cuộc họp cha mẹ học sinh toàn trường nhằm tập
hợp toàn thể cha mẹ thành một khối thống nhất phục vụ cho mục đích chung là
nâng cao trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình giáo dục trẻ, kết hợp phổ
biến trao đổi kinh nghiệm giáo dục của các gia đình, giới thiệu các chương tình
giáo dục.
73
Họp cha mẹ theo lớp không chỉ nhằm vào mục đích thông báo kết quả
học tập, việc rèn luyện hạnh kiểm của những học sinh trong một học kỳ, một
năm mà trước hết nó phải là diễn đàn trao đổi giữa cha mẹ và giáo viên nhằm
tìm ra con đường phối hợp có hiệu quả nhằm quản lý được hoạt động học tập
của trẻ. Trong cuộc họp giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh cần sơ kết việc
thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước đây, thảo luận về những vân đề mới nảy
sinh trong lớp hoặc ở gia đình để cùng tìm biện pháp giải quyết. Mỗi cuộc họp
phải đưa ra được một quyết định cụ thể về hoạt động chung của lớp gắn với
những mặt hoạt động của trường và gia đình nhằm hoàn thiện công tác giảng
dạy và giáo dục.
Các cuộc họp là cơ hội để cha mẹ hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, hình thức và phương pháp giáo dục học sinh ở trường và ở gia đình. Có
thể hướng vào thảo luận cách thức giáo dục đối với từng học sinh cụ thể nếu
cha mẹ các em đưa ra hỏi ý kiến chung.
Phần chính của cuộc họp cần phải phổ biến cho cha mẹ những kiến thức
sư phạm vậy nên lựa chọn những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ mới nảy
sinh trong quá trình giảng dạy-giáo dục trẻ để cung cấp những kiến thức, trao
đổi, mạn đàm làm cho các bậc cha mẹ gần gũi với nhau, với nhà trường và với
giáo viên hơn.
Trình tự tiến hành một buổi họp cha mẹ học sinh ở lớp là:
1. Điểm danh cha mẹ học sinh. Xác định người vắng mặt nhằm thông báo lại
nội dung cuộc họp.
2. Ban chấp hành chi hội lớp thông báo những hoạt động của lớp trong thời
gian qua, kết quả thực hiện các quyết nghị của các cuộc họp trước, những
điểm cần lưu ý.
3. Giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập, hạnh kiểm của các học sinh
trong lớp.
4. Thuyết trình một vấn đề về giáo dục (có thể là giáo viên hay cha mẹ học
sinh báo cáo).
74
5. Giáo viên chủ nhiệm thông báo nhiêm vụ công tác sắp tới của lớp.
6. Thảo luận về phương thức thực hiện nhiệm vụ của gia đình và nhà trường.
Ra quyết nghị chung (làm gì?, kiểm tra những gì?, hỗ trợ thế nào?...)
7. Thông tin về cuộc họp sau. Phân công chuẩn bị.
Để cuộc họp thành công giáo viên cần cùng Ban chấp hành chi hội lớp
chuẩn bị nội dung một cách cẩn thận: giáo viên chủ nhiệm phải xem xét, phân
tích kết quả học tập và hành vi của học sinh để tìm ra những ưu điểm, thiếu sót
cần lưu ý chung và với từng học sinh.
75
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên, ta có thể rút ra những kết luận như sau:
• Việc sử dụng thời gian của học sinh ở các trường trong địa phận tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu là hợp lý: các em dành phần lớn thời gian cho học tập, nhưng các
em cũng dành thời gian cho nghỉ ngơi và giúp đỡ gia đình và những sinh hoạt
khác.
• Thời gian dùng cho học tập cũng được phân phối hợp lý và cân đối: thời gian
học ở trường chính khóa, thời gian học thêm hoặc phụ đạo thời gian tự học ở
nhà.
• Đại đa số phụ huynh học sinh đều chăm lo đến việc học t20Tập 20Tvà rèn luyện của
các em, đặc biệt, phụ huynh học sinh đã cố gắng tạo mọi điều kiện ở nhà để
các em có thể học tập tốt hơn.
• Học sinh ở các trường trong địa phận tình Bà Rịa - Vũng Tàu ý thức được
việc học là đều kiện tiên quyết để hội nhập và tồn tại trong giai đoạn phát
triển của đất nước hiện nay.
• Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý thời gian học
tập của các em được thực hiện rất khoa học và phù hợp với phương châm
giáo dục: lấy người học làm trung tâm trong quá trình giáo dục và giảng dạy.
• Ngoài việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý thời gian
học tập của các em, nhà trường và gia đình cũng theo dõi những hoạt động
vui chơi giải trí một cách có ý thức: một mặt tạo sự thoải mái cho các em,
nhưng mặt khác cũng khuyến khích và hướng các em vào các hoạt động vui
chơi lành mạnh.
Từ những việc làm có hệ thống nêu trên, cần xây dựng mối quan hệ gắn
bó hơn giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo viên và cha mẹ học sinh nhằm
thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục và chăm sóc trẻ, hay nói
cách khác là tạo nên môi trường thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý nhằm
76
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ là điều kiện có ý nghĩa cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động học tập và chất lượng đào tạo.
• Nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường với gia đình, giữa giáo
viên và cha mẹ thì nhà trường cần chủ động cùng Hội đồng giáo dục địa
phương tạo ra nhiều hình thức hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia tích cực, tự
nguyện của tất cả các bậc cha mẹ vào hoạt động. Làm cho phụ huynh thấy
rõ được quyền lợi của chính mình và con em khi họ tham gia phối hợp cùng
nhà trường nhằm tạo được một sự cộng hưởng giáo dục cao nhất trên trẻ.
KIẾN NGHỊ
Từ những kết luận trên, tác giả kiến nghị một số mặt như sau:
• Nhằm góp phần tích cực vào chủ trương "xã hội hoá giáo dục" mà vấn đề
cấp bách trước mắt là tạo được sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh thì ban giám hiệu cần
đặt vấn đề này vào vị trí quan trọng trong công tác quản lý, tạo mọi điều
kiện để giáo viên phụ trách lớp thực hiện một cách năng động, sáng tạo
• Làm cho phụ huynh học sinh ý thức được việc cộng tác với nhà trường
trong quá trình giảng dạy và giáo dục là cần thiết để họ có những phối
hợp với nhà trường và tạo điều kiện vật chất cũng như tình thần cho các
em học tập, rèn luyện. Giáo dục ý thức tự học, tự rèn luyện ở học sinh để
các em tự giác học tập và rèn luyện. Từ đó, nhà trường và gia đình sẽ
phối hợp với nhau để quản lý hoạt động học tập của các em theo phương
thức "kích thích tính tích cực, tự giác của các em
• Giúp học sinh lập một thời khóa biểu cân đối và hợp lý để các em có thể
học tập, nghỉ ngơi và giúp đỡ gia đình.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjamin S44T. 44TBloom - 1995. 20TNguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục. 20TNXB.
Giáo Dục. (Đoàn Văn Điều dịch từ tiếng Anh)
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 20TĐiều lệ trường Trung học. 20TQuyết định số
23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11.7.2000
3. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 20TMục tiêu đào tạo của trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đình Chinh-Phạm Ngọc Uyển - 1998. Tâm lý học quản lý-NXBGD.
5. Phạm Khắc chương - 1997 .J.20TA.CôMenxki -Ông tổ của nền giáo dục cận
đại. 20TNXBGD. Hà Nội.
6. Hồ Ngọc Đại - 2000. 20TTâm lý học Dạy học. 20TNXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Đạo - 1997.Cơ sở của khoa học quản lý. NXB Chính Tri Quốc
Gia. Hà Nội.
8. Phạm Minh Hạc - 1992. 20TTâm lý học. 20TNXB. Giáo Dục.
9. Võ Thị Bích Hạnh - 1999. 20TCác biện pháp tác động của cha mẹ đến học tập
của học sinh lớp 5 Thành phố Hồ Chí Minh. 20TLuận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
Hà Nội.
10. Vũ Mạnh Hùng - 1998. Luận văn Thạc sĩ Hà Nội.
11. Hạnh Hương - 6/1997. 20TGiáo dục trong gia đình. Chăm sóc việc học của con
em. 20TNXB Đồng Nai.
12. Bùi Ngọc Hồ - 1961. 20TNhững điều cần biết về giáo dục trẻ em trong gia
đình. 20THội phổ biến khoa học kỹ thuật TP.Hà Nội.
13. Lê Văn Hồng và cộng sự - 1995. 20TTâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư
phạm. 20THà Nội.
14. T.A. Ilina - 1978.Giáo 20Tdục học. 20TTập 2. NXB. Giáo Dục.
15. V.A. Kruchetxki - 1978. 20TNhững cơ sở Tâm lý học Sư phạm. 20TSở Giáo dục TP.
Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Lân - 1958. 20TLịch sử giáo dục học thế giới. 20TNXBGD Hà Nội.
78
17. A. Macarencô (Thiên Huy dịch) - 1998. Nói về giáo dục gia đình. NXB
Tổng hợp Tiền Giang.
18. Hồ Chí Minh - 1977. V32Tề 20T32Tvấn 20T32Tđề 20T32Tgiáo dục. 20TNXBGD Hà Nội.
19. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt - 1988. 20TGiáo dục học tập I20T34T,II34T/PHSP,NXB Giáo
dục.
20. Bùi Ngọc Óanh - 1995. 20TTâm lý học trong xã hội và quản lý. 20TNXB Thống kê.
21. A44T.V. 44TPetrovski - 1982. 20TTâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm. 20TNXB.
Giáo Dục.
22. Việt Thu Phương - 1997. 20TBạn phải làm gì khi con bạn học kém. 20TNXB Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Quang - 1989. 20TNhững khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục. 20TTrường CBQLTWI.
24. Peter K. Smith, et al - 2000. 20TPsychology of Education. 20TVol. 1. New York:
Rouledge Falmer.
25. Vũ Thị Sơn - 1996. 20TNhững biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến
học tập của học sinh các lớp 1, 2 trường tiểu học. 20TLuận án Phó tiến sĩ khoa
học Sư phạm -Tâm lý.
26. Lê Thi - 1997. 20TVai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
27. Trần Trọng Thủy - Nguyễn Mai Hà - Trần Thị Thanh - Nguyễn Thị Tuất -
1994. 20TGiáo dục trẻ em. 20THà Nội.
28. Lê Ngọc Văn - 1996. 20TGia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa. 20TNXB Giáo
dục, Hà Nội.
29. Nguyễn Khắc Viện - Nghiêm Chưởng Châu - Nguyễn Thị Nhất - 1994. 20TTâm lý
học sinh tiểu học. 20TNXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Nguyễn Đình Xuân - 1997. 20TGiáo dục đời sống gia đình. 20TNXB Đại học Quốc Gia,
Hà Nội.
31. V.A.XuKhomLinXki - 1982. 20TNgười kỹ sư tâm hồn. 20TNXB Thanh niên Hà Nội.
32. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.- NXBCTQG-Hà Nội năm 2000.
người Việt Nam. 20TNXB Phụ nữ, Hà Nội.
79
80
Xin đánh dấu vào ý kiến phù hợp với ý kiến của quý thầy/cô
39TA. làm cho các em rèn luyện tốt hơn B. làm mất thời gian học tập của các em
18TC. 18T39Tđây là việc tự giác của các em D. nhà neo người nên các em phải làm
1: 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tgiúp làm việc nhà
81
20T2. 20T39TTheo suy nghĩ riêng của thay/cô, 39Thình thức giải trí 39Tcủa các em là gì: (có thể
39TA. cha mẹ không biết B. trò chơi điện tử C18T39T. 18T39Ttrò chuyện với bạn bè
ghi nhiều hình thức)
D. nghe nhạc E. thể dục thể thao F. hát Karaoke G. hình thức khác
Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 39TA B 18TC 18TD E
F 39TG
21TA. cần 21T39Tthiết B. theo phong trào 18T39TC. 18T39Tdo các thầy, cô bắt ép D. Giúp làm bài
3. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô39T, học thêm 39Tlà:
trước E. Không hiệu quả bằng phụ đạo F. không cần thiết nếu giờ học
chính khóa tốt
Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 39TA B 18TC 18TD E
36T4. 36T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, muốn việc 39Thọc chính thức ở trường 39Tđạt kết
F
tốt: quả
A. giáo viên điểm danh chặt chẽ B. gia đình cần theo dõi sổ liên lạc
C. khuyến khích các em ý thức việc học D. có hình thức kỷ luật
E. phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà F. giáo viên có trinh độ sư phạm cao
G. nhà trường thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ
39THình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE
huynh
36T5. 36T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tphụ đạo 39Tlà việc:
39TA. giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức B. quản lý giờ giấc học thêm
18TC. 18T39Ttạo điều kiện cho 18T39Ttất 18T39Tcả học sinh học thêm D. Tăng thu nhập ho giáo viên
39TE. Không hiệu quả bằng học thêm
F
39T6. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tchuẩn bị bài cho hôm sau 39Thiệu quả khi:
Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE
39T18TC. 18T39Tđể các em tự giác
A. có thời khóa biểu ổn định 39TB. 39Tphụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập
D. được coi trọng như là giờ học chính khóa
82
39TE. học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái riêng
Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE
39TA. muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh B. sợ các bạn đánh giá thấp
18TC. 18T24Tsợ 24T39Tbị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) D. muốn cải thiện hoàn cảnh
7. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, các em cố gắng học là do:
39TÝ nào đúng nhất? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu 39Ttự) A B 18TC 18TD E
35T8. 35T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, giáo viên muốn giảng dạy chính thức có
gia đình E. các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống
39TA. hiểu tình độ của học sinh
hiệu quả cần:
21TC. có 21T39Tphương pháp giảng dạy hay D. kiểm tra bài thường xuyên
B. có quan hệ tốt với học sinh
E. cho bài làm thêm ở nhà F. có quan hệ tốt với gia đình học sinh
Ý nào đúng nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE F
83
Xin đánh dâu vào ý kiến phù hợp với ý kiến của quý phụ huynh
1. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, 45Tgiúp làm 45Tviệc 45Tnhà
44TC. 44Tđây là việc tự giác của các em D. nhà neo người nên các em phải làm
A. làm cho các em rèn luyện tốt hơn B. làm mất thời gian học tập của các em
2. Theo suy nghĩ riêng của quý vị45T, hình thức giải trí 45Tcủa các em là gì: (có thể ghi
nhiều hình thức)
A. cha mẹ không biết B. trò chơi điện tử C20T. 20Ttrò chuyện với bạn bè
84
D. nghe nhạc E. thể dục thể thao F. hát Karaoke G. hình thức khác
Hình thức nào tốt nhất ? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A B 44TC 44TD E F
G
3. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, học thêm là:
A. cần thiết B. theo phong trào 44TC. 44Tdo các thầy, cô bắt ép D. Giúp làm bài
trước É. Không hiệu quả bằng phụ đạo F. không cần thiết nếu giờ học
chính khóa tốt
Hình thức nào tốt nhất ? (Đánh đấu vào một trong những mẫu tự) A B 42TC 42TD E F
4. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, muốn việc 45Thọc chính thức ở trường 45Tđạt kết
quả tốt:
32TC. 32Tkhuyến khích các em ý thức việc học D. có hình thức kỷ luật
A. giáo viên điểm danh chặt chẽ B. gia đình cần theo dõi sổ liên lạc
E. phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà F. giáo viên có trình độ sư phạm cao
G. nha trường thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ
huynh
Hình thức 45Tnào 45Ttốt nhất ? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 45TB 42T45TC 42T45TD 45TE F
5. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, 45Tphụ đạo 45Tlà việc:
A. giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức B. quản lý giờ giấc học
thêm 44TC. 44Ttạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm D. Tăng thu nhập cho
45THình thức nào tốt nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 45TA B 42T45TC 42T45TD E
giáo viên E. Không hiệu quả bằng học thêm
6. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, chuẩn bị bài cho hôm sau hiệu quả khi:
44TC. 44Tđể các em tự giác
A. có thời khóa biểu ổn định B. phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập
D. được coi trọng như là giờ học chính khóa
E. học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái
riêng 45THình thức nào tốt nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 45TA
B 42T45TC 42T45TD 45TE
7. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, các em cố gắng học là do:
A. muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh B. sợ các bạn đánh giá thấp
85
44TC. 44Tsợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) D. muốn cải thiện hoàn cảnh
45TÝ nào đúng nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 45TB 42T45TC 42T45TD 45TE
gia đình E. em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống
8. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu
32TA. 32Thiểu tình độ của học sinh
quả cần:
44TC. 44Tcó phương pháp giảng dạy hay D. kiểm tra bài thường xuyên
B. có quan hệ tốt với học sinh
45TÝnào đúng nhất 45T? (Đánh dấu vào một ương những mẫu tự) 45TA B 42T45TC 42T45TD 45TE F
E. cho bài làm thêm ở nhà F. có quan hệ tốt với gia đình học sinh
86
87
88