BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

…………..o0o…………..

NGUYỄN VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2003

MỤC LỤC

60TMỤC LỤC60T ............................................................................................3

60TPHẦN MỞ ĐẦU60T ..................................................................................6

60T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:60T ................................................................................. 6

60T2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:60T ............................................................................ 6

60T3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU60T .............................................. 7

60T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC60T .......................................................................... 7

60T5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU60T ....................................... 7

60T6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:60T ............................................................................ 7

60T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:60T ................................................................ 7

60TCHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI60T ...............................................................................................................9

60T1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU60T ........................................................... 9

60T1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO60T ............................................................ 13

60T1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông60T ..................................... 13

60T1.2.2. Hoạt động học tập60T ......................................................................................... 13

60T1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu:60T .................... 20

60T1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI:60T ........................... 21

60T1.3.1. Quản lý:60T ......................................................................................................... 21

60T1.3.2. Vai trò của nhà trường trong sự phối hợp:60T ................................................. 26

60T1.4. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI NHÀ TRƯỜNG60T ........................................................................................................... 29

60T1.4.1. Nhiệm vụ của cha mẹ:60T .................................................................................. 29

60T1.4.2. Những tác động của gia đình lên việc học tập của con cái khi ở nhà.60T ....... 30

60TCHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA HỌC SI NH Ở NHÀ VÀ VAI TRÒ CỦA PHỤ HUYNH60T ..............................................................................................36

60T2.1. NHẬN THỨC MỤC ĐÍCH HỌC TẬP:60T .................................................. 36

3

60T2.2. VIỆC SỬ DỤNG THỜI GIAN CỦA HỌC SINH:60T ................................. 44

60T2.2.1. Kết quả phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.60T ..... 44

60T2.2.2. Kết quả phân tích chung việc sử dụng thời gian của học sinh theo giới tính60T .................................................................................................................................. 46

60T2.2.3. Kết quả phân tích việc sử dụng thời gian của học sinh theo lớp học60T ......... 49

60T2.3. SỰ QUAN TÂM CỦA PHỤ HUYNH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON:60T ................................................................................................................... 54

60T2.4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG:60T .......... 61

60T2.5. CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP GIÁO DỤC:60T ......................................... 61

60TCHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH60T ..........64

60T3.1. THAM GIA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG60T ............................................................................................................................. 64

60T3.1.1. Thống nhất mục đích giáo dục:60T .................................................................... 64

60T3.1.2. Thống nhất nội dung giáo dục:60T .................................................................... 65

60T3.1.3. Thống nhất yêu cầu trong giáo dục:60T ............................................................ 65

60T3.1.4. Thống nhất phương pháp giáo dục:60T ............................................................. 65

60T3.2. XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÓ HIỆU LỰC60T ................. 66

60T3.2.1. Hội cha mẹ học sinh:60T .................................................................................... 66

60T3.2.2. Hội đồng giáo dục địa phương:60T .................................................................... 67

60T3.3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA HỘI CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ NHÀ TRƯỜNG60T ........................................................................................................... 68

60T3.3.1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu:60T ........................................................... 69

60T3.3.2. Phát huy vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm:60T .................................. 69

60T3.4. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC SƯ PHẠM - HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC GIA ĐÌNH – TỔ CHỨC HỘI THẢO - TƯ VẤN GIÁO DỤC - HỌP CHA MẸ HỌC SINH60T .............................................................................. 70

60T3.4. 1. Phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh:60T .................................... 70

60T3.4.2. Hình thành câu lạc bộ giáo dục gia đình:60T ................................................... 71

60T3.4.3. Tổ chức hội thảo:60T .......................................................................................... 72

4

60T3.4.4. Tư vấn giáo dục:60T............................................................................................ 73

60T3.4.5. Họp cha mẹ học sinh:60T ................................................................................... 73

60TKẾT LUẬN60T ........................................................................................76

60TKIẾN NGHỊ60T .......................................................................................77

60TTÀI LIỆU THAM KHẢO60T ................................................................78

5

PHẦN MỞ ĐẦU

43TViệc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

đã mang lại nhiều kết quả khích lệ nhất là về phương diện giáo dục nói chung.

Một vấn đề cụ thể hơn được đặt ra là làm thế nào để quản lý hoạt động học của

học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình vì kết quả được đánh giá

43THoạt động học tập của học sinh có nhiều mặt. Do đó, việc quản lý toàn

trong nhà trường là học tập.

diện là một vấn đề không thể nghiên cứu trong một công trình. Thực chất việc

quản lý hoạt động học tập của học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia

đình là việc quản lý giờ giấc của các em cũng như việc tạo điều kiện để các em

43TViệc phối hợp giữa nhà trường và gia đình cũng có nhiều mặt. Trong đó

có thời gian tham gia học tập ở trường cũng như ỏ gia đình.

mặt nhận thức và thái độ là quan trọng, vì khi có nhận thức đúng thì mới có

được thái độ đúng và khi có thái độ đúng thì giúp cho nhận thức ngày càng sâu

sắc. Do đó, tìm hiểu sự phối hợp giữa hai lực lương cũng là tìm hiểu nhận thức

và thái độ của phụ huynh đối với việc học của con em được thể hiện ở một số

43TTừ những lý do trên đề tài "Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và

hành động cụ thể của họ đối với hoạt động này.

gia đình trường việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học

phổ thông Bà Rịa - Vũng Tàu " được thực hiện.

43TĐề tài này tập trung nghiên cứu sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:

trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu.

6

43TCăn cứ vào kết quả điều tra đề suất một số tác động hợp lý trong giáo dục

gia đình và một số giải pháp quản lý của cán bộ quản lý trường học nhằm nâng

cao kết quả học tập cho học sinh THPT trong tỉnh.

43TTim hiểu cơ sở lý luận của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình qua

3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

43TPhân tích thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm

việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.

43TNêu lên một số giải pháp quản lý sự phối hợp nhằm nâng cao kết quả học

quản lý việc học tập của học sinh.

tập của học sinh.

43TViệc giáo dục học sinh là kết quả của sự phối hợp của nhiều lực lượng

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

giáo dục, đặc biệt là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường; nên nếu có các

biện pháp quản lý thích hợp tạo lập được mối quan hệ giữa nhà trường và phụ

huynh thì sự phối hợp nhà trường-gia đình tác động tích cực đến kết quả học tập

của học sinh.

43TĐối tương nghiên cứu : các hoạt động học tập của học sinh và biện pháp

5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

43TKhách thể nghiên cứu : phụ huynh học sinh và học sinh của các trường:

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý học táp của các em.

THPT Trần Văn Quan Huyện Long Đất, THPTBC Nguyễn Trãi Huyện Châu

Đức, THPT Vũng Tàu TP Vũng Tàu Thuộc Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

43TViệc nghiên cứu được tiến hành ở một số trường THPT ở các huyện Long

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đất, Châu Đức và thành phố Vũng Tàu.

43TPhương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là:

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

7

• 43TPhương pháp phân tích tài liệu : giúp phân tích các cơ sở lý luận cho việc

nghiên cứu khả năng sư phạm và giáo dục.

• 43TPhương pháp khảo sát: dùng làm công cụ đo nghiệm trong công trình nghiên

cứu.

• 43TPhương pháp thống kê : áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học

2 P) 43TChi bình phương (XP

dùng để xử lý số liệu gồm:

43TKiểm nghiệm t

43TKiểm nghiệm F

43TTương quan nhị phân (Biseral Correlation)

43TTương quan Pearson.

43TPhân tích yếu tố.

8

18TPHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI

19TTrong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, của từng giai

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

đoạn cuộc đời nói riêng, những nhà tâm lý học và giáo dục học Mácxít đã khẳng

định có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình đó: bẩm sinh di truyền, môi trường

19TBẩm sinh di truyền là những mầm mông mang ý nghĩa sinh học tạo tiền đề

và giáo dục.

quan trọng cho quá trình phát triển, nó không đóng vai trò quyết định hoàn toàn

19TNhững tài năng xuất hiện liên tục trong một lĩnh vực nào đổ ở một số gia

trong việc tạo ra các phẩm chất,năng lực của cá nhân.

đình qua nhiều thế hệ, phần lớn không chỉ do di truyền những tư chất nhất định,

19TLý luận của khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng yếu tố môi trường

mà còn phụ thuộc vào môi trường sống và sự dìu dắt của các nhà sư phạm.

hoàn cảnh và yếu tố giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển

nhân cách của mỗi con người. Môi trường gia đình, nhà trường và môi trường xã

hội là không gian rộng lớn nuôi dưỡng đời sống vật chất,tinh thần cho con

người, giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội diễn ra những

tác động định hướngcho quá trình phát triển nhân cách và ba lực lượng giáo dục

này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có vai trò và vị trí khác nhau

cho từng giai đoạn phát triển của mỗi con người. Vì vậy trong lý luận sư phạm

học, nhiều nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu mối quan bệ giữa gia đình và

nhà trường nói chung, giữa cha mẹ và thầy cô giáo nói riêng vì trong thực tế

sinh động của giáo dục nó có ảnh hưởng rất lớn lao đến kết quả giáo dục học

sinh. Từ xa xưa, cha ông chúng ta cũng đã khái quát về ý nghĩa lớn lao của mối

quan hệ đó:

9

20T"Muốn sang thì bắc cầu Kiều

20TMuốn con hay chữ thì yêu lấy thầy"

44TVề 43T44Tphương diện khoa học sư phạm, nhà giáo dục lỗi lạc, người có công to

lớn trong nền giáo dục cận đại J. A. Comenxki(1592-1670) là người đầu tiên nêu

ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của mối

quan hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ.J. A.

Comenxki khẳng định: "Lòng ham học ở các em cần được kích thích từ phía bố

mẹ, nhà trường, bài vở và phương pháp giảng dạy... .Tất cả các bậc cha mẹ, giáo

viên, nhà trường, bản thân môn học, phương pháp -dạy học phải thống nhất làm

thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông còn nêu ra một số

phương pháp cụ thể nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó, khăng khít đó như:

“Bố mẹ ca ngợi thầy giáo,...ca ngợi đức tính hăng say và nhiệt tình của thầy giáo

đối với học sinh. Thỉnh thoảng bố mẹ bảo con mình mang một lá thư riêng hoặc

một gói quà nhỏ biếu thầy giáo....Thỉnh thoảng giáo viên cũng nên mời học sinh

43TTrong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của Liên Xô cũ, nhiều nhà giáo dục

lui tới tiếp xúc với mình, nhờ các em chuyển thư đến bố mẹ chúng...v.v".

lỗi lạc như N. C43T44T. 43T44TKrupxkai (1869-1939) hoặc AX.Makarenco (1888-1939) đặc

biệt là nhà giáo dục-viện sĩ hàn lâm V.A. Xukhomlinxki (1918-1970) đã nêu

được ý nghĩa vô cùng quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa gia đình và nhà

trường trong việc (thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân

chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự hợp tác thống nhất

giữa cha mẹ và thầy cô giáo không những nhằm mục đích định hướng mà còn là

động lực giúp cho trẻ có niềm tin vững chắc trong quá trình học tập và rèn

luyện. Xukhomlinxki khẳng định nếu gia đình và nhà trường không có sự hợp

tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng

"Gia đình một đường, nhà trường một nẻo". Nhiều công trình khác của các nhà

sư phạm trên thế giới cũng đã đề cập nhiều đến vai trò, vị trí, ý nghĩa và tác

dụng hết sức to lớn của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình,

10

giữa cha mẹ và thầy cô giáo trong quá trình giáo dục học sinh. Phần lớn các

công trình đó nhấn mạnh đến một số biện pháp như:

- 43TCác bậc cha mẹ nên giữ mối liên hệ thường xuyên với thầy cô giáo nhằm

nắm rõ tình hình học tập, mức độ tiến bộ của con em....

- 43TCác bậc cha mẹ nên trình bày cho thầy cô giáo biết tổng quát các hoạt

động mà trẻ thông thường thực hiện ở nhà đặc biệt là trong việc học tập các bộ

môn có vướng mắc gì không? Thái độ của các em khi được điểm tốt và khi bị

điểm xấu?

- 43TChủ động xây dựng niềm tin giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo

dục trẻ tránh việc gia đình coi thường, khinh suất các biện pháp giáo dục của

nhà trường hoặc gián tiếp chấp nhận thái độ thiếu tôn trọng, nói xấu thầy cô

43TTrong quá trình phát triển hệ thống lý luận giáo dục Việt Nam nhiều nhà

giáo.

nghiên cứu đã quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ, sự hợp tác giữa gia

đình, nhà trường và xã hội trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về

nội dung, cách thức và phương pháp giáo dục nhằm ngày càng hoàn thiện lý

luận về giáo dục gia đình phù hợp với sự phát triển của khoa học hiện nay GS.

Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt trong hai tập giáo trình "Giáo dục học "đã

tổng hợp một số quan điểm lý luận và thực tiễn về việc hợp tác giáo dục gia

đình, nhà trường và xã hội. Những công trình khác của GS. Nguyễn Đức Minh

đi sâu nghiên cứu cách thức biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả học tập của

lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Gần đây Vũ Thị Sơn trong luận văn tiến sĩ "Những

biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến việc học tập của học sinh lớp 1, 2

trường tiểu học "đề cập đến những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tác động từ

phía gia đình hướng đến việc tạo ra kết quả học tập tốt hơn cho học sinh lớp 1, 2

43TTrong tác phẩm "Chăm sóc việc học của con em" Hạnh Hương đề cập đến

-tiểu học .

yếu tố môi trường và gia đình được xem như là nhân tố môi trường khách quan

giúp trẻ học tốt.

11

43TQuan điểm xã hội hóa trong nghiên cứu mối quan hệ Nhà trường - Gia

đình -Xã hội đã chỉ ra những khó khăn, những thuận lợi của nước ta trong điều

kiện của nền kinh tế thị trường đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trên cơ sở

đó đã khẳng R Rđịnh ý nghĩa cấp thiết cũng như tác dụng to lớn của việc xây dựng

mối quan hệ hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đào

tạo thế hệ trẻ thành những công dân có đủ đức - tài phục vụ cho tiến trình công

43TSự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học

nghiệp hoá-hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.

tập của học sinh được tiến hành từ xa xưa thông qua những hoạt động của các

hội cha mẹ học sinh. Có thể ban đầu các hoạt động này mang tính tự phát và

tương đối dễ thực hiện vì việc tham gia học tập của con em nhân dân lao động

còn ít. Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội, nhu cầu về lực lượng lao động có

tri thức và tay nghề cao, nên việc tham gia học tập ngày càng đông. Ở các nước

phương tây, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường đã được nghiên cứu nhiều

43TỞ Việt Nam, hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực

và đã biến thành những ý quy định mang tính pháp chế cao.

hiện một cách chặt chẽ do tinh thần tôn trọng tri thức của nhân dân ta và cũng

do giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Vì vậy, những kết quả giáo dục hiệu

quả của một trường nào đó chính là kết quả của việc biết phối hợp với gia đình

43TĐiều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992

của nhà trường.

đã viết: "Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con

cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ". Do vậy giáo dục là

43TNhững hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình từ trước đến nay đã

trách nhiệm pháp lý của người làm cha, làm mẹ.

được tổng kết và cũng đưa ra được những kinh nghiệm quý báu, nhưng việc áp

dụng các kinh nghiệm ấy vào những hoàn cảnh cụ thể là một việc khó khăn vì

các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Kết quả của công trình này sẽ đóng góp

12

vào việc tìm ra những mặt phối hợp giữa nhà trường và gia đình một cách rõ

ràng hơn.

1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông

43TViệc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ ở bậc phổ thông trung học là nhằm hình

thành nhân cách để phục vụ đất nước, phục vụ chế độ. Những đặc điểm nhân

cách này được phản ánh trong mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông

(THPT). Sau đây, ta hãy nghiên cứu mục tiêu này. Mục tiêu đào tạo của trường

20TPhát huy thành quả giáo dục THCS, bậc THPT tiếp tục đào tạo để phát

trung học phổ thông (THPT) đã được xác định.

triển nhân cách xã hội chủ nghĩa hài hòa ở học sinh : có thế giới quan khoa

học, lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc

tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm

việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông, kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao

động và tư thế sẵn sàng lao động, có sức khỏe, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh,

ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở

trường cá nhân để bước vào cuộc sống tự lập của người lao động năng động,

sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia

đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.2.2. Hoạt động học tập

43TLà hoạt động chủ yếu của lứa tuổi THPT

43T+ Học tập là một trong những hoạt động đặc thù của con người:

43TTheo Leonchiev: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người vì nhờ

có hoạt động, con người mới hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách.

13

43TMột đứa trẻ từ khi mới sinh ra cho đến lúc trưởng thành, trở thành một

nhân cách nhất định, trẻ phải học nhiều thức "Học ăn, học nói, học gói, học

43TTrong thực tế, có hai cách học phổ biến: học theo phương thức nhà trường

mở"; học ở mọi nơi, học bằng nhiều cách và học ở nhiều thời điểm khác nhau.

và học trong cuộc sống. Theo các nhà tâm lý học, giáo dục học, cách học trong

cuộc sống giúp con người tiếp nhận phần lớn những tri thức có liên quan nhiều

đến nhu cầu vật chất trực tiếp của bản thân người học. Vì vậy, cách học này

43THoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương

phải mất nhiều thời gian mới mang lại cho người học những tri thức hệ thống.

thức đặc thù (phương thức nhà trường) nhằm lĩnh hội các tri thức mới, kỹ năng,

43TKhi nghiên cứu hoạt động học tập, các nhà nghiên cứu đã xem xét hoạt

kỹ xảo mới.

động học tập hoặc có liên quan đến quá trình nhận thức (I.B. Itenxơn,

N.V.Cudơmin, D.B.Encônhin ...) hoặc liên quan đến động cơ học tập

(A.N.Leonchiev, P. Ia. Ganperin, N.Ph.Talưdina ...) hay liên quan với tư duy

(V.V.Đavưđôv, A.V.Pêtrôvxki, D.N.Bôgôiavlenxki và N.A.Mentrinxcai). Mặc

dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập

nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của hoạt động học tập

như: có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong hoạt động học tập có

diễn các quá trình nhận thức. Nói cách khác, các nhà nghiên cứu đã đi đến sự

43TBản chất của hoạt động học tập được biểu hiện trong 5 vấn đề sau:

43Ta. Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, là những kỹ năng kỷ xảo

thống nhất về quan niệm hoạt động học tập của con người.

tương ứng với tri thức ấy. Có thể nói, người học thực hiện hoạt động học tập là

nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội, biến chúng thành tài sản

43Tb. Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể

riêng của cá nhân mình.

của hoạt động này. Để lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội

loài người, người học không thể thụ động tiếp nhận tri thức mà phải tích cực

14

tiến hành hanh động học tập chuyên biệt bằng chính khối óc và bàn tay của

mình. Khi chiếm lĩnh được tri thức của loài người, tâm lý của người học thay

đổi và phát triển. Có thể nói người học tiếp nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo càng

nhiều thì tâm lý của người học càng phát triển. Người học tiến hành hoạt động

43Tc. Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội những nội dung và hình thức lý

học cũng là thực hiện quá trình thay đổi chính bản thân mình.

luận của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội đã được "tinh chế" lại. Như đã

khẳng định, đối tượng của hoạt động học là tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương

43TNgười học tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó không phải là dạng thô mà

ứng với tri thức ấy.

tri thức đó đã được gia công, tức là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó đã được khái

quát hóa thành hệ thống nhất định. Hệ thống đó thể hiện bản chất, những mối

43Td. Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu

liên hệ mang tính quy luật quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của chúng.

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng vào tiếp thu chính những tri thức

của bản thân hoạt động, nói cách khác, là tiếp thu cả phương pháp để tiếp cận tri

thức đó. Hoạt động học tập hướng người học vào việc hình thành động cơ học

tập, mục đích học tập và hành động học tập - tức là trong hoạt động học tập

43Te. Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh.

43TKhi hoạt động dạy được tổ chức và điều khiển một cách hợp lý, hoạt động

người học mới có thể hình thành những cấu trúc của bản thân hoạt động học tập.

học hình thành và phát triển rất mạnh và do đó, có ảnh hưởng quyết định đến sự

phát triển tâm lý của học sinh. Mặt khác, chúng ta cũng biết mục đích của hoạt

động học tập là hướng vào làm thay đổi chính bản thân chủ thể cũng như mọi

thành tố của hoạt động học tập được hình thành trong chính hoạt động học tập.

Đó chính là những đặc điểm đặc thù để một hoạt động trở thành hoạt động chủ

43TVới những yếu tố trên, hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo của

đạo trong mỗi giai đoạn lứa tuổi khác nhau.

lứa tuổi học sinh.

15

43T+ Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập:

43TChựng ta đã biết bản chất của hoạt động học tập là hoạt động nhận thức,

lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tích cực và sáng tạo. Nó bao gồm

hoạt động của một loạt quá trình tâm lý nhận thức: tri giác, trí nhớ, tư duy,

43TV.A.Cruchtexki cho rằng sự tiếp thu tri thức ừong quá trình này phụ

tưởng tượng.

thuộc vào những nhân tố: dạy cái gì, ai dạy và dạy như thế nào và dạy ai. Nói

cách khác, kết quả học tập của người học phụ thuộc vào 4 nhân tố chính: tài

liệu cần lĩnh hội (nội dung), người truyền thụ tài liệu (thầy giáo), người học

43T+ Kết quả học tập của người học phụ thuộc vào tài liệu họa tập: Tài liệu học tập

(sinh viên, học sinh) và các phương tiện học tập.

quy định nội dung và phương thức lĩnh hội, cả mức độ chất lượng lĩnh hội của

người học. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố của tài liệu giáo khoa có

ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của người học. Dưới đây là một số yếu tố

43TNội dung của tài liệu học tập: Đó là những tri thức, khái niệm kỹ năng,

cơ bản của nội dung học tập:

-

kỹ xảo mà người học cần phải biết lĩnh hội. Nội dung của tài liệu càng khoa học,

chính xác, hiện đại, thiết thật thì chất lượng kết quả học tập càng cao và ngược

43THình thức của tài liệu học tập: Tài liệu học tập, có thể có nhiều hình thức

lại.

-

khác nhau: đồ vật cụ thể, hình tượng, sơ đồ ngôn ngữ... Những hình thức này

đều là những thứ ngôn ngữ nhằm truyền đạt những tri thức thích hợp nhất định,

phù hợp với các lứa tuổi nhất định của người học. Những hình thức này phải thật

sự hấp dẫn, thu hút người học, đáp ứng được hứng thú, sở thích người đọc, kích

thích sự tri giác, quan sát của người học ... Chính V.A.Cruchetxki đã khẳng định

"phủ nhận ý nghĩa của tri giác, sự quan sát tích cực, có tổ chức, có kết hoạch

43TĐộ khó của tài liệu học tập: Yếu tố này ảnh hưởng đến tốc độ và chính

trong quá trình dạy học là sai lầm".

-

xác của sự lĩnh hội. Độ khó của tài liệu không chỉ bị quy định bởi nội dung của

16

tri thức và khái niệm trong tài liệu, mà còn liên quan đến cách trình bày những

tri thức và khái niệm ấy không hệ thống và mạch lạc, không làm nổi bật những

nội dung quan trọng của tài liệu. Đồng thời, độ khó của tài liệu còn phụ thuộc

43TÝ nghĩa của tài liệu học tập: Mỗi tài liệu giáo khoa đều có ý nghĩa khách

vào vốn kinh nghiệm, tri thức và kỹ năng đã được hình thành ở người học.

-

quan, tự thân nó không tạo ra được ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của

người học. Muốn tạo nên ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của người học,

ý nghĩa khách quan của tài liệu giáo khoa phải được chuyển hóa thành ý nghĩa

chủ quan của người học, tức là tài liệu giáo khoa phải đáp ứng được những nhu

43TTóm lại, tài liệu học tập phải thật sự đáp ứng được nhu cầu, sở thích của

cầu và hứng thú của người học.

người học, phù hợp với trình độ nhận thức của người học sẽ giúp cho hoạt động

43TKết quả học tập phụ thuộc vào tài năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm của của

học tập có kết quả cao.

-

43TCách trình bày tài liệu của người dạy đã góp phần vào tốc độ và tính chính

giáo viên, những đặc điểm cá nhân của họ và phương pháp dạy học cụ thể.

xác của sự lĩnh hội. Tài liệu học tập không chỉ cần được sắp xếp một cách logic

mà còn phải được trình bày một cách hấp dẫn, có khả năng gây nên những tình

cảm và rung cảm tích cực ở người học. Nhờ đó, chất lượng học tập sẽ cao hơn.

Để trình bày tài liệu học tập được hấp dẫn, thu hút người học cũng như phù hợp

với khả năng nhận thức của người học, người dạy phải có một số năng lực nhất

43TNăng lực hiểu người học

định như:

43TTri thức và tầm hiểu biết của người dạy

-

43TNăng lực chế biến tài liệu học tập của người dạy

-

43TCách sử dụng và phối hợp các phương pháp giảng dạy người dạy, sử

-

-

dụng các phương tiện giảng dạy tối ưu. Nói theo các nhà lý luận giáo dục là

phải có năng lực dạy học.

17

43TNgoài những năng lực kể trên, còn một số năng lực khác như năng lực ứng

xử sư phạm, tổ chức sư phạm và cả thói quen, cách sống, đạo đức ... của người

43TNgoài những yếu tố trên, kết quả học tập còn phụ thuộc rất nhiều vào bản

dạy cũng góp phần vào kết quả học tập của người học.

43TKết quả học tập phụ thuộc vào người học:

thân người học.

43TỞ người học, nhu cầu, hứng thú, khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết có

-

ảnh hưởng đến kết quả học tập. Tuy nhiên, những yếu tố ảnh hưởng mạnh, có

43TSự tập trung chú ý: Sự tập trung chú ý của người học vào nội dung những

tính quyết định đối với kết quả học tập là sự tập trung chú ý và tâm thế học tập.

-

tri thức, khái niệm được truyền thụ là điều kiện bên trong đầu tiên của sự lĩnh

43TNhờ có chú ý mà người học có thể tách đối tượng cần lĩnh hội ra khỏi kích

hội.

thích khác (những mặt, những khía cạnh không quan trọng của vấn đề, hoặc

43TTâm thế học tập: Cùng với sự chú ý, tâm thế học tập là điều kiện tâm lý

những yếu tố gây nhiều trong giờ học để có thể nhận thức tốt hơn.

-

bên trong của sự lĩnh hội. Tâm thế của người học là sự thể hiện nhân cách của

người học trong việc chọn lựa. Xử lý và sử dụng tri thức được truyền thụ trong

quá trình dạy - học. Các nhà nghiên cứu cho biết tâm thế học tập quy định độ

43TTóm lại, chú ý và tâm thế là những điều kiện tâm lý bên của sự lĩnh hội có

bền vững và tính chất của những tri thức được lĩnh hội.

liên quan chặt chẽ và chịu sự quy định của những điều kiện bên ngoài của lĩnh

43TKết quả học tập bị chi phối bởi điều kiện và phương tiện học tập:

hội - những điều kiện của tài liệu học tập và thầy giáo.

43TTrong bất cứ hoạt động nào, muốn chiếm lĩnh đối tượng, chủ thể phải có

-

những phương tiện, những điều kiện nhất định. Phương tiện học tập là những

dụng cụ học tập như: sách, vở, bút, mực, máy tính, máy vi tính, băng cassette ...

Những dụng cụ này quy định những thao tác học tập bên ngoài như đọc, vẽ, viết

... của người học. Nếu không có những phương tiện này, người học mất đi cơ

18

hội luyện tập, thực hành để củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như mất đi

nguồn dự trữ thông tin bên ngoài đầu óc. Tuy vậy, những phương tiện do người

43TThực tế cho thấy những dụng cụ học tập càng hiện đại thì kết quả học tập

học tự hình thành, tự tạo ra trong hoạt động học tập mới giữ vai trò quan trọng.

có cơ may đạt chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn và những người biết cách thức

học tập (tức là hình thành được những phương tiện học tập bên trong) bao giờ

43T+ Đánh giá kết quả học tập

43T- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả

học tập cũng nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn.

công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được có đối chiếu với những

mục tiên, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải

43TĐánh giá có ý nghĩa như là sự phán xét tổng kết hàm chứa cả mặt hiệu

thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.

43TTrong giáo dục, đánh giá được xem là nhiệm vụ căn bản của nhà giáo

quả, hiệu suất lẫn hiệu năng của công việc.

dục. Đó là một trong bốn nhiệm vụ căn bản trong việc soạn thảo chương trình

học hoặc vạch kế hoạch giảng dạy. Dựa trên giả định: giáo dục là một quá trình

làm thay đổi kiểu loại hành vi của nhân loại, người ta cho rằng: Đánh giá là quá

trình xác định hiệu quả của khóa học hoặc chương trình học trong việc thực

niên mục tiêu giáo dục. Theo quan điểm này, đánh giá là mặt trọn vẹn của việc

43TTheo một quan điểm khác, trong hoạt động học tập, đánh giá kết quả học

soạn thảo chương trình học và giảng dạy.

tập có nghĩa có xác định cấp độ, mức độ và chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

mà người học có thể có được qua một quá trình học tập. Đồng thời, đánh giá kết

quả học tập là xác lập mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập và qua đó, có

thể xác định tành độ đào tạo của người dạy và khả năng phát triển của người

43TĐể quá tình đánh giá kết quả học tập được chính xác, khách quan, công

học.

bằng, phải dựa vào những chuẩn đánh giá và nguyên tắc đánh giá.

19

43TChuẩn đánh giá theo T.A.Ilian là chương trình quy định khối lượng kiến

thức, kỹ năng và kỹ xảo mà người học cần nắm vững về một bộ môn nào đó, ở

một cấp học nhất định nào đó. Nói một cách khác, chuẩn đánh giá kết học tập là

nhiệm 19T43Tvụ, 19T43Tmục tiêu học tập mà người học cần hoàn thành trong quá trình học tập

43TMột ý kiến khác cho rằng, chuẩn đánh giá kết quả học tập là tập hợp các

của mình.

tiêu chí định và định lượng cho từng bài học, môn học, khóa học và năm học.

Đó là những điểm then chốt được lựa chọn trong toàn bộ chương trình và kế

hoạch học tập đã vạch ra. Những tiêu chí đó được hình thành không theo ý kiến

chủ quan của cá nhân nào nó là kết quả của sự lựa chọn của tập thể những người

43TNhư chúng ta đã biết, giáo dục luôn gắn liều với xã hội chịu sự chi phối

có uy tín, có trách nhiệm và có chuyên môn về chuyên ngành đó.

xã hội và tạo ra những nhân cách phù hợp nhu cầu của xã hội. Thật ra, nhu cầu

của xã hội chính là nhu cầu của bản thân người học được xã hội đồng tình, ủng

hộ. Nhu cầu này được phản ánh trong mục tiêu giáo đục và trở thành tiêu chí để

43TNhư vậy, có thể nói chuẩn đánh giá kết quả học tập là mục tiêu dạy học

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.

được phát biểu dưới dạng định lượng, định tính cụ thể và đánh giá kết quả học

tập là quá trình xác định mức độ đạt đến mục tiêu lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo.

1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu:

43TTừ những vấn đề về bản chất của hoạt động học tập, ta có thể nói: Học

tập là một hoạt động chuyên biệt nhằm tái tạo ở người học những tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo... do loài người sáng tạo ra. Như vậy kết quả học tập là những tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học thu nhận được trong quá trình thực hiện

43TKết quả của hoạt động học tập không chỉ có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà

hoạt động học tập của mình.

còn có thái độ, thế giới quan, nhân sinh quan ... Tất cả những thành tố này kết

20

hợp lại với nhau tạo nên phẩm chất mới cho người học, tức là người học phát

triển và trưởng thành về mặt nhân cách. Trong mối quan hệ ấy, tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo là những thành tố quan trọng không thể thiếu trong cấu trúc của

kết quả học tập. Và khi đánh giá quá trình học tập cũng như đánh giá kết quả

của hoạt động học tập trong nhà trường, chủ yếu, người ta dựa vào ba thành tố

43TTrong thực tế, không phải người học nào cũng đạt được kết quả học tập

này.

như mong muốn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập như gia đình,

giáo viên, các điều kiện học tập,.... Qua phần tham khảo các tài liệu và các công

trình nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu các mặt sau của sự phối hợp giữa nhà

trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường

trung học phổ thông Bà Rịa - Vũng Tàu.

1. 43TNhững điều kiện học tập được gia đình tạo ra trong quá trình các em học

tập.

2. 43TNhững hoạt động của các em được gia đình và nhà trường quản lý.

3. 43TMột số mặt phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc quản lý các

hoạt động của các em

4. 43TMối tương quan giữa kết quả học tập và một số mặt phối hợp giữa gia

đình và nhà trường

1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI:

1.3.1. Quản lý:

43THiện nay có nhiều khái niệm về quản lý. Mặc dù các khái niệm đó có khác

nhau nhưng nhìn chung chúng đều chứa đựng những nét đặc trưng những chức

năng của quản lý. Theo Harold Koontz” Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó

đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.

Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó

con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật

chất; và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một hệ thống mở hoạt động trong

21

môi trường và tác động qua lại với nó. Khi áp dụng lý thuyết vào quản lý, những

người quản lý luôn xữ lý những tình huống thực tế. Điều này đôi khi được gọi là

43TCác yêu cầu phối hợp quản lý giữa nhà trường và gia đình:

43THợp tác giáo dục là sự phối hợp, tác động qua lại trên cơ sở bình đẳng và

sự quản lý theo điều kiện hoặc tiếp cận theo tình huống".

43TTheo giới hạn luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Sơn, tác giả chỉ xét đến sự hợp

tuân thủ lẫn mhau giữa các lực lượng đối tác có chung mục đích giáo dục.

tác giữa nhà trường (giáo viên) và gia đình (cha mẹ) - 2 lực lượng chủ yếu trong

43TNhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia

việc tổ chức quá trình học tập của trẻ em.

-

đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện

43TNhà trường phải chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục các cấp, Ban

mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

-

39TThống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,

đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm:

-

39THuy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây

gia đình và xã hội.

-

dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng

39TCụ thể sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc học tập của

cơ sở vật chất nhà trường.

-

39TSự quan tâm chăm sóc của phụ huynh đối với việc học của con em, nói

học sinh gồm những hoạt động:

-

39TSự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động liên quan đến việc học tập

riêng và tất cả các mặt trong đời sống, nói chung.

-

của các em như việc học và làm bài tập ở nhà, tham dự các chương trình của

trường học, tham dự các hoạt động thể dục, thể thao và các hoạt động ngoại

khóa khác của trường, giúp học sinh lực chọn môn học và biết được con em học

tập như thế nào ở trường.

22

39TKhuyến khích con em học tập tốt

39TNhà trường cùng phối hợp với gia đình để giúp học sinh đạt được kết quả

-

-

39TRiêng trong quá trình tổ chức học tập của học sinh, cha mẹ và giáo viên là

cao nhất trong học tập.

-

những chủ thể có tác động mạnh nhất. Mỗi lực lượng có những thế mạnh và

trách nhiệm riêng của mình, đồng thời họ có mối liên quan với nhau khi cùng

giải quyết một nhiệm vụ chung - tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập đạt được những

39TĐể có sự hợp tác giữa gia đình và nhà trường cần có những điều kiện nhất

yêu cầu nhà trường đặt ra.

định:

43TMục tiêu được hiểu là những nấc thang tiếp nối để đạt đến mục đích.

• 21TThống nhất mục tiêu :

Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, con người chịu

ảnh hưởng của các tác động tự phát và tự giác của môi trường hoàn cảnh, giáo

dục gia đình, giáo dục xã hội.... Các tác động này có thể gây ảnh hưởng trái

ngược nhau, cản trở nhau trong quá trình định hướng phát triển nhân cách trẻ

dẫn đến những khó khăn trong việc lựa chọn định hướng đúng đắn, có giá trị đối

với quá trình phát triển nhân cách cá thể. Vì vậy, trong việc xây dựng mục tiêu

phải dựa trên một số chỉ tiêu khoa học cơ bản, không thể tùy tiện theo ý chủ

quan của cha mẹ hay thầy cô giáo mà áp đặt cho các em.

43TViệc quản lý và tác động về mặt hành chính đối với việc học tập của học

• 20TThống nhất quản lý thời gian

sinh trung học phổ thông là rất quan trọng, vì mục tiêu quan trọng đối với các

em là hình thành ý thức nề nếp, thói quen tự học, tự nghiên cứu bền vững nhằm

hình thành được tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo làm điều kiện dể các em

tiếp tục học tập ở các bậc học sau hoặc tham gia vào đời sống lao động sau khi

43TXét về góc độ thời gian, hoạt động học tập của học sinh chủ yếu là ở nhà,

tốt nghiệp .

ngoài sự quản lý của thầy cô giáo trên lớp, tiếp theo đó là sự quản lý của cha mẹ

23

các em. Nếu các em không được quản lý việc học tập theo thời gian ở nhà thì

các em sẽ mất đi thời gian đó vào những hoạt động vô ích. Vì vậy, một trong

những điều kiện quan trọng, nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em

20TThời gian học tập ở nhà đối với học sinh trung học phổ thông là những

là 20T43Tthời gian học tập ở nhà.

yêu cầu không thể thiếu được khi xác định biện pháp giáo dục gia đình đối với

việc học tập của học sinh.

• 20TThống nhất về xây dựng điều kiện cho hoạt động học tập ở nhà và ở

43THọc tập của học sinh chưa đòi hỏi kinh tế - tài chính của gia đình nhiều

trường:

lắm và kinh tế - tài chính cũng không quyết định trực tiếp đến kết quả học tập

của con cái, song nó có ảnh hưởng thông qua cách thức tác động của gia đình về

43TThực tế cho ta thấy những gia đình giàu có không hẳn những đứa con

góc độ kinh tế đối với việc học tập của học sinh.

trong những gia đình này đã học giỏi và ngược lại những đứa con trong những

gia đình nghèo lại có khi học giỏi xuất sắc. Như vậy có nghĩa là kinh tế - tài

chính gia đình phải được biến thành những nhân tố đối với việc học tập của học

sinh như : sách, vở, dụng cụ học tập, góc học tập, thư viện gia đình ...lúc này

43TNhiều gia đình sử dụng kinh tế - tài chính như là điều kiện quyết định

kinh tế - tài chính mới thật sự có ý nghĩa đối với việc học tập của con em.

trực tiếp đến học tập của con cái đề cao vai trò của kinh tế gia đình đối với việc

học tập của con em. Ngược lại, nhiều gia đình lại coi thường vai trò của kinh tế

- tài chính gia đình đối với việc học tập của con em. Vì vậy, kinh tế - tài chính

của gia đình được nhân tố hóa thành những nhân tố học tập, tác động đến học

tập của học sinh. Đây cũng là một trong những yêu cầu để chúng tôi nghiên cứu

sự phối hợp giữ gia đình và nhà trường nhằm nâng cao kết quả học tập của học

20T• Thống nhất cách động viên khen thưởng:

sinh trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

24

43TKhen thưởng là hình thức biểu hiện sự đồng tình, sự đánh giá tốt đẹp về

những cố gắng, những thành tích đã đạt được của cá nhân hay tập thể. Tâm lý

chung của người được khen thưởng thường cả thấy hài lòng, phấn khởi, tin

tưởng và cả tự hào vào năng lực của mình và mong muốn tiếp tục thực hiện

những hành vi, hoạt động đó ngày càng tốt đẹp hơn. Vì vậy, việc động viên

khen thưởng đúng lúc, đúng chỗ, công bằng sẽ tạo nên trong các em niềm phấn

43THình thức động viên khen thưởng của gia đình có thể cả tinh thần và vật

khởi tạo động lực thúc đẩy các em học tập.

chất, song tất cả đều nhằm mục đích khẳng định sự tu dưỡng, phấn đấu vươn

lên trong học tập. Đây cũng là một trong những yêu cầu để chúng tôi xem xét

hiện trạng sự phối hợp giữa gia đình và học đường nhằm nâng cao kết quả học

43TSự tham gia của cha mẹ vào hoạt động của nhà trường có nhiều mức độ

tập của học sinh.

43TThông tin liên lạc: Cha mẹ phải biết được nhà trường đang cố gắng đạt

khác nhau như:

-

đến cái gì, họ dạy những gì ở trường, con cái họ học tập, làm những gì ở trường

43TGiáo viên cần phải biết rõ: những thuận lợi và khó khăn, mong ước,

và kết quả ra sao.

43TĐể có được sự hiểu biết lẫn nhau cần có nhiều hình thức: họp cha mẹ học

nguyện vọng về đứa con của mình ở mỗi gia đình.

sinh, trao đổi giữa giáo viên và từng cha mẹ, giáo viên đến thăm gia đình học

43TTham gia vào hoạt động của nhà trường. Cha mẹ giúp nhà trường tổ chức

sinh, trao đổi bằng thư từ...

tham quan du lịch, tham gia lao động xây dựng cơ sở vật chất: tổ chức tiến hành

các hoạt động xã hội, tham gia vào các chương trình thông tin, thu thập số liệu

điều tra, phụ trách các nhóm chuyên đề, tham gia các chương trình ngoại khóa,

43TTham gia xây dựng kế hoạch và quản lý nhà trường.

đánh giá,...

-

25

43TCha mẹ tham gia không chính thức vào đánh giá chương trình hoạt động,

khả năng thỏa mãn nhu cầu của nhà trường. Các tiểu ban của Hội cha mẹ học

sinh tham gia chính thức vào việc xây dựng kế hoạch hoạt động, soạn thảo các

43TRõ ràng là mức độ tham gia của cha mẹ vào chương trình giáo dục của

quy định chung của nhà trường.

nhà trường diễn ra từ thấp đến cao. Ở mỗi mức độ, vai trò của cha mẹ hiện lên

một khác: từ bị động đến chủ động, từ ít tự nguyện đến tự giác hoàn toàn. Đó là

một quá tình biến đổi ở cha mẹ do tác động khéo léo của thầy giáo, cho nên,

toàn thể cha mẹ học sinh buộc phải tham gia ở mức độ đầu tiên. Mức độ thứ hai

huy động tối đa lực lượng cha mẹ học sinh có nhiệt tình và có khả năng. Tham

gia vào mức độ cuối cùng chủ yếu là các thành viên của Ban phụ huynh lớp,

43TỞ qui mô từng lớp, việc phân định rõ ràng trách nhiệm của giáo viên và

trường - những người có kinh nghiệm quản lý và lánh nghiệm giáo dục trẻ em.

cha mẹ sẽ dễ dàng cho sự phối hợp hoạt động được nhịp nhàng và có hiệu quả.

1.3.2. Vai trò của nhà trường trong sự phối hợp:

43T+ Nhà trường và những nét đặc thù của giáo dục nhà trường :

43TNhà trường là một tổ chức chuyên biệt có chức năng trang bị tri thức văn

hóa, giáo dục đạo đức, phát triển trí tuệ cho học sinh nhằm rèn luyện, bồi dưỡng

họ trở thành những công dân chân chính phát triển toàn diện theo yêu cầu của

43TQuá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu ảnh hưởng của nhiều

xã hội.

lực lượng tác động : gia đình, nhà trường và xã hội. Do đó, giáo dục nhà trường

có vai trò, vị trí rất to lớn chứ không phải quyết định vì giáo dục nhà trường có

43T+ Những nội dung nhà trường cần tiến hành trong sự phối hợp:

32T• Về 20T32Tcông tác tổ chức

43TTổ chức là môi trường của quản lý. Không có tổ chức thì cũng không có

những mặt tích cực song cũng còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.

quản lý.

26

43THội đồng giáo dục của nhà trường cần tôn trọng quyền bình đẳng của cha

mẹ học sinh. Thành viên của cha mẹ học sinh trong Hội đồng giáo dục phải

được tạo điều kiện để đại diện cho tiếng nói và quyền lợi của cha mẹ học sinh

43TNhà trường cần tạo điều kiện cho Hội cha mẹ học sinh hoạt động: nơi

trong các quyết định chung của nhà trường.

-

sinh hoạt, nơi trưng bày các tranh ảnh về hoạt động của Hội, sách báo cho cha

43TBan giám hiệu nhà trường cần có những qui định về việc gặp gỡ, trao

mẹ...

-

đổi, tiếp xúc vối cha mẹ học sinh như hình thức tư vấn, chỉ dẫn cho cha mẹ học

sinh khi cần thiết, nghe ý kiến đóng góp và giải đáp các thắc mắc của cha mẹ

32T• Về 20T32Thoạt động

43TGiáo dục cho cha mẹ được đặt thành một nội dung hoạt động cơ bản của

học sinh.

-

nhà trường. Tổ chức cho giáo viên tham gia phổ biến các kiến thức khoa học sư

phạm, nâng cao sự hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp giáo dục

43TTăng cường tổ chức các hoạt động chung của nhà trường và gia đình học

học sinh cho cha mẹ .

-

sinh, vận động cha mẹ đến dự và tham gia tổ chức các hoạt dộng của nhà

43TPhát huy vai trò làm chủ của cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh trong

trường: liên quan văn nghệ, tổ chức thi đấu thể thao, các ngày hội của trường.

-

việc tham gia xây dựng chương trình hoạt động của trường, tổ chức các hoạt

động, phụ trách các nhóm ngoại khoa, chuyên đề và đặc biệt trong việc quản lý,

43TTất cả các hoạt động với cha mẹ học sinh cũng như các hoạt động khác

đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ đặt ra của nhà trường.

-

của nhà trường phải được đặt vào kế hoạch của nhà trường và được thực hiên

20T• Mối quan hệ giữa nhà trường và các tổ chức

43TMối quan hệ công việc tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa nhà trường và

nghiêm túc.

gia đình, giữa giáo viên và cha mẹ học sinh là điều kiện quan trọng nhất để gia

27

đình tiếp nhận các yêu cầu của nhà trường, thống nhất tác động cùng với nhà

trường trong công tác giáo dục trẻ em. Thái độ hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ của

giáo viên, nhà trường sẽ khuyến khích cha mẹ học sinh tích cực tham gia vào

44TVề 43T44Tnhận thức: Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên phải nhận rõ được

các hoạt động chung của nhà trường.

trách nhiệm của mình trước xã hội, gia đình học sinh về chất lượng của nhà

43TNhà trường cần chú ý đến tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng

trường.

giáo dục trẻ em, bằng khả năng của mình phát huy những ảnh hưởng tốt, khắc

phục những ảnh hưởng xấu trong quá trình công tác. Trong đó, gia đình là một

44TVề 43T44Tnăng lực: 43T44TXây 43T44Tdựng nội dung sinh hoạt của Hội đồng nhà trường

yếu tố có ảnh hưởng đặc biệt.

-

nhằm tạo cơ hội để giáo viên học tập, tự bồi dưỡng, trao đổi với nhau về các

43TNhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho toàn thể

hiểu biết kinh tế, văn hóa, kỹ thuật, và đặt biệt về khoa học tâm lý sư phạm.

giáo viên nhà trường bằng nhiều hình thức: đọc sách, báo, tổ chức trao đổi kinh

43TLực lượng cha mẹ học sinh phải được nhà trường xem là một bộ phận

nghiệm, sáng kiến, nghe chuyên gia nói chuyện...

trong tập thể nhà trường để cùng giáo dục trẻ em, khai thác khả năng của họ

20T. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm

43T"Người giáo viên chân chính là người bạn tốt nhất, đáng tin cậy nhất của

đồng thời tạo điều kiện để phát triển năng lực của họ .

cha mẹ" D.Dixtervec. Giáo viên chủ nhiệm là mối dây liên kết giữa giáo dục nhà

43TTìm hiểu gia đình học sinh về những thuận lợi và khó khăn, khả năng

trường và giáo dục gia đình.

-

tham gia của cha mẹ vào công việc chung của nhà trường, những đặc điểm chính

43TThiết lập mạng lưới liên lạc thường xuyên với cha mẹ học sinh và sử

của con cái họ.

-

dụng chúng để thông báo cho gia đình về nội dung kiến thức cơ bản được dạy ở

28

trường, các yêu cầu, nhiệm vụ, kết quả hộc tập của học sinh. Thống nhất các

phương tiện sử dụng trao đổi thông tin với cha mẹ (sách vở, sổ liên lạc, thư tay,

43TThường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh ở nhà.

các cuộc họp cha mẹ 17T43T...) 17T43Tvà cách thức truyền tin cho nhau.

43THướng dẫn cha mẹ cách tổ chức, hướng dẫn học tập của học sinh ở nhà.

-

-

43TGiúp trẻ tìm được nguồn động viên ở nhà và ở trường. Kích thích học

Động viên cha mẹ tham gia các công tác của trường, lớp.

-

43TTìm cách giúp cha mẹ xây dựng mối quan hệ thuận lợi với con cái. Giữ

sinh học tập tốt.

-

43TCha mẹ cần những lời khuyên về nghiệp vụ, không phải những lời giáo

gìn và củng cố uy tín của cha mẹ trưóc trẻ em.

-

huấn, trách cứ gia đình và phàn nàn về con cái họ .

1.4. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI NHÀ TRƯỜNG

1.4.1. Nhiệm vụ của cha mẹ:

43TChỉ có hợp tác với nhà trường các bậc cha mẹ mới có thể giáo dục con cái

đạt được kết quả như mong muốn. Để thực hiện được yêu cầu trên, gia đình có

43T• Chấp hành các qui định của nhà trường, Hội Cha Mẹ học sinh do cha mẹ

nhiệm vụ sau:

học sinh đóng góp công sức, tiền của, tham gia đầy đủ các hoạt động, các

43TTạo điều kiện vật chất, tinh thần cho học tập và rèn luyện của con cái.

buổi họp cha mẹ thực hiện các yếu cầu của nhà trường, giáo viên.

Động viên, khuyến khích con học tập và tham gia các hoạt động do nhà

43TQuản lý học tập và tu dưỡng của trẻ em: thực hiện các yêu cầu của nhà

trường tổ chức.

43TGiữ liên lạc thường xuyên với nhà trường để biết được công việc của nhà

trường, hoàn thành các bài tập được giao, thực hiện thời gian biểu

trường, nhiệm vụ và kết quả học tập, phấn đấu của con. Thông báo cho

29

nhà trường, giáo viên về tình hình phấn đấu, tu dưỡng, những đột biến của

con cái đáng quan tâm. Đóng góp ý kiến với nhà trường, giáo viên để

43TXây dựng mối quan hệ hiểu biết và tôn trọng nhau với giáo viên, gìn giữ

hoàn thiện công tác giáo dục-giảng dạy ở nhà trường.

43TCải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ, trẻ em và giáo viên.

và củng cố uy tín của giáo viên trước con cái.

1.4.2. Những tác động của gia đình lên việc học tập của con cái khi ở nhà.

43TĐể ngày càng hoàn thiện tác động của gia đình đến học tập của con cái,

nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, nhà trường cần chủ

động cung cấp cho cha mẹ học sinh những kiến thức cơ bản về giáo dục nhà

trường, giáo dục gia đình và những đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm học tập của

trẻ em đối với từng trình độ, lứa tuổi để cha mẹ biết tổ chức hợp lý cuộc sống

gia đình, sinh hoạt hàng ngày của trẻ, biết tổ chức quá trình học tập của con cái

ở nhà, đồng thời thiết lập mối quan hệ trách nhiệm, tuân thủ, hỗ trợ nhau giữa

nhà trường và gia đình để định hướng sư phạm cho cha mẹ học sinh trong trong

việc tổ chức, quản lý, hướng dẫn con cái học tập ở nhà cho phù hợp với những

yêu cầu của nhà trường đặt ra. Mỗi biện pháp này đều có những bộ phận có liên

quan mật thiết với nhau, không có sự cách biệt tuyệt đối. Khi cha mẹ tham gia

vào các hoạt động của nhà trường, nhận sự phân công của nhà trường và thực

hiện các nhiệm vụ nhất định, vừa là hợp tác giáo dục với nhà trường, vừa nâng

cao trình độ cho chính bản thân. Nâng cao trình độ sư phạm cho cha mẹ học

sinh là cơ sở để thực hiện hợp tác với nhà trường, và ngược lại, khi cùng cộng

tác với nhà trường trình độ của cha mẹ cũng được nâng cao. Trong thực tiễn

của nhà trường, cả hai giải pháp đều phải được đồng thời thực hiện mới có thể

43THọc ở nhà là một bộ phận hợp thành và là một dạng của quá trình học tập

đạt tới mục tiêu hoàn thiện tác động giáo dục của gia đình.

của học sinh để thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên đặt ra trong các giờ học

trên lớp.

30

43TThực chất việc học ở nhà là sự tiếp nối và phát triển bài học trên lớp.

43TKết quả dạy học không thể có được nếu chất lượng làm việc cao ở trên

lớp không được củng cố bằng việc học của học sinh được tổ chức chu đáo ở

nhà. Chính nhờ việc học ở nhà trẻ mới nắm vững, hiểu sâu tài liệu học tập và có

thể chuyển hóa lượng kiến thức lĩnh hội được thành năng lực thực tế của mình,

43TĐặc trưng nổi bật của việc học ở nhà là một dạng hoạt động tự lập của

không để chúng ứ đọng và khô cứng.

học sinh. Thực hiện bài tập về nhà sẽ góp phần hình thành ở học sinh kĩ năng

học tập độc lập và khả năng tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Khả năng

tự lực của học sinh phụ thuộc vào trình độ phát triển của hoạt động học tập. Với

trình độ của học sinh lớp đầu cấp, các em chưa thể tiến hành học tập một cách

hoàn toàn độc lập mà cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo và của gia

đình. Bài tập về nhà còn đòi hỏi học sinh phải qui định thời gian làm việc của

mình, nỗ lực ý chí để hoàn thành. Nó làm hình thành ở các em kỹ năng phân bố

thời gian, thói quen tổ chức học tập, tính kỷ luật và kiên trì khắc phục khó khăn.

Tuy nhiên sự tương quan giữa giờ học trên lớp và ở nhà không đồng đều với các

độ tuổi và các trình độ khác nhau. Học tập ở nhà có điều kiện phân hóa nhiệm

vụ học tập theo trình độ của học sinh. Bài tập về nhà có thể tính đến thời gian và

mức độ khó khăn theo từng cá nhân, qua đó nâng cao hiểu biết và lấp lỗ hổng

trong kiến thức cho học sinh học yếu và phát triển tiềm lực, năng khiếu, sáng

43TViệc giảng dạy đối với học sinh đã khó, việc tổ chức hướng dẫn cho các

tạo của học sinh khá.

em tự học ở nhà càng khó hơn. Nó đòi hỏi sự quan tâm đầy đủ của cha mẹ các

em. Nếu cha mẹ tổ chức tốt việc học ở nhà, các em sẽ học được cách học, cách

tổ chức hoạt động học tập của mình và sẽ tạo thành nền nếp lâu dài. Ngay từ

những năm học đầu tiên việc học tập đã tùy tiện, thiếu tổ chức sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, ở giai đoạn học sinh còn nhỏ, vai trò

hướng dẫn của cha mẹ có ý nghĩa quan trọng và cần được hướng dẫn từ các nhà

sư phạm.

31

43TNghiên cứu thực tế nhà trường cho thấy việc học ở nhà của học sinh có

20TThiếu sót phổ biến nhất là các em không biết tổ chức học tập ở

những thiếu sót căn bản:

nhà. 20T43TNhiều em rất tốn thời gian để chuẩn bị chỗ học, tìm sách, vở,... do không

biết chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập trước khi ngồi vào học bài làm bài nên

không tập trung chú ý, thỉnh thoảng lại phải dừng lại tìm đồ dùng cần thiết; các

em không hình dung được nội dung công việc ở nhà nên không biết phân chia

thời gian cho từng môn, từng việc dẫn đến có khi làm bài hấp tấp, hời hợt;

không biết học môn nào trước, môn nào sau, đang học bài này thấy chán lại học

bài khác, chưa học lý thuyết đã làm bài tập... do vậy gây ra sự lãng phí thời gian

20TThứ hai, các em không biết phân chia thời gian làm việc ở nhà, 20T43Tkhông

và sức lực.

thực hiện nghiêm túc thời gian biểu qui định, không luân phiên các hoạt động

20TThiếu sót thứ ba là ở cách học của các em. 20T43TCó em đọc bài một cách máy

học tập và nghỉ ngơi, vui chơi và lao động một cách hợp lý.

móc, không tìm hiểu ý chính của từng đoạn của bài. Học thuộc một cách máy

móc nên lâu thuộc bài và dễ quên. Nhiều em làm bài mà chưa tìm hiểu phần lý

thuyết, chưa nắm vững bài học đã làm bài tập nên làm bài rất vất vả. Đặc biệt

các em không có thói quen kiểm tra bài làm của mình, chưa biết chứng minh sự

43TTừ những thiếu sót nêu trên chúng ta nhận thấy cần phải điều chỉnh việc

đúng đắn, chính xác bài mình làm.

học tập 20T43Tở 20T43Tnhà của trẻ ngay từ những ngày đầu đi học. Cha mẹ, thầy cô giáo cần

phải dạy và rèn luyện cho trẻ những thói quen học tập khoa học ngay từ những

43TMọi yếu tố của gia đình đều có ảnh hưởng đến học tập của trẻ bằng cách

ngày tháng học tập đầu tiên.

này hay cách khác. Từ quá trình học tập của trẻ, chúng ta sẽ xem xét những

20TGia đình cung cấp những điều kiện vật chất và tinh thần cho học tập của

thành tố nào của nó chịu tác động trực tiếp của gia đình.

trẻ em.

32

43TCha mẹ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ đồ dùng học tập cần thiết cho

con ở trường và 20T43Tở 20T43Tnhà: Sách, vở, phấn, bảng, bút, mực, bàn, ghế... Đồ dùng học

tập đầy đủ, phù hợp, hấp dẫn, có chất lượng ... là phương tiện thuận lợi để trẻ

làm việc và làm tăng hứng thú học tập của các em. Một góc học tập riêng,

thoáng mát, sáng sủa, gọn gàng, yên tĩnh ở nhà sẽ bảo đảm vệ sinh lao động và

20TTổ chức học tập của trẻ ở nhà.

43THọc tập ở nhà là một bộ phận hợp thành của quá trình học tập, là giai

làm tăng sự tập trung chú ý của trẻ trong khi học tập.

đoạn tiếp nối, củng cố quá trình học tập trên lớp của các em. Nếu quá trình học

tập ở trên lớp được tổ chức tốt, có hiệu quả cao nhưng không được củng cố, bổ

sung bằng quá trình học tập ở nhà thì sẽ không có được chất lượng học tập cao.

Tổ chức học tập ở nhà cho trẻ, cha mẹ đã xây dựng cho các em những cơ sở

ban đầu của văn hóa lao động học tập - là tiền đề cho sự thành công trong học

43TTổ chức quá tình học tập ở nhà tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện quá trình

tập và trong cuộc sống của các em sau này.

học tập trên lớp. Mọi kiến thức, kỹ năng trẻ thu nhận được ở lớp đều cần phải

được củng cố, rèn luyện trong thời gian trẻ học ở nhà. Không có quá trình rèn

43THọc tập ở nhà là giai đoạn để rèn cho trẻ thói quen tự lập trong học tập.

luyện này, kiến thức thu nhận được trên lớp sẽ thiếu vững chắc.

Học tập ở nhà được đặc trưng bằng việc tự học của học sinh. So với việc học ở

trường thì việc học ở nhà có nhiều ưu thế hơn trong việc nâng cao tính tự lập

43TTính tự lập là một phẩm chất đặc biệt quan trọng trong nhân cách của mỗi

của các em.

con người. Hơn nữa, học tập là một hoạt động đòi hỏi tính độc lập rất cao. Nhà

giáo dục Đức A.Dixtervec đã viết: "Học tập và phát triển của mỗi con người

không thể được cho và được truyền cho. Bất cứ ai muốn tiếp cận với nó đều

phải dành được nó bằng hoạt động của bản thân, bằng sức lực của bản thân,

bằng sự cố gắng của chính mình. Ngoài ra nó chỉ nhận được sự kích thích..."

33

43TXây dựng và phát triển các nhu cầu và hứng thú học tập ở con cái. Hứng

thú học tập có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của các em. Có hứng thú học

tập trẻ sẽ phấn khởi, tích cực và học tập say mê không thấy mệt mỏi, có sáng

tạo và hiệu quả cao. Việc bồi dưỡng hứng thú học tập cho trẻ là một nhiệm vụ

43TNhà giáo dục Xô Viết V.A.Xukhômlonxki đã viết "Hãy trao cho trẻ niềm

quan trọng của cả giáo viên và cha mẹ các em.

vui lao động, niềm vui thành công trong học tập, khêu gợi trong trái tim của trẻ

tình cảm kiêu hãnh, lòng tự trọng. Đó là điều giáo huấn đầu tiên của giáo dục.

Thành tích trong học tập là nguồn sức lực bên trong duy nhất của trẻ làm nảy

sinh năng lượng để vượt khó khăn, mong muốn học tập". Gia đình có rất nhiều

43TCha mẹ tham gia tổ chức và quản lý quá trình học tập của trẻ em ở gia

cơ hội để khơi dậy niềm vui, xây dựng động cơ và hứng thú học tập ở trẻ em.

đình và cả ở nhà trường. Để đạt được mục tiêu giáo dục và phát triển nhân cách

trẻ em, cũng như để đạt được chất lượng học tập cao, cha mẹ có nhiệm vụ phải

hoàn thành trách nhiệm của mình, đồng thời hỗ trợ và phối hợp với các thiết chế

giáo dục khác, trước hết là nhà trường, để tổ chức tốt quá trình học tập của các

43TTừ sự phân tích trên, chúng ta thấy để trợ giúp cho con cái chúng ta học

em .

tập, cha mẹ học sinh cần phải thường xuyên làm tốt các công việc cụ thể sau:

1. 43TCung cấp đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập cho con

2. 43TTạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà

3. 43TDành thời gian cho con học tập

4. 43TChuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho con đến lớp

5. 43TTheo dõi bài học trên lớp của con

6. 43TBiết bài tập về nhà của con

7. 43TĐôn đốc nhắn nhở con học tập

8. 43THướng dẫn con học ở nhà

9. 43TBiết kết quả học tập của con

10.43TChú ý động viên, khuyến khích con cố gắng

34

43TTừ sự phân tích trên, trong chương tiếp theo luận văn sẽ nghiên cứu thực

11.43TGiữ quan hệ thường xuyên với nhà trường.

43TÝ thức của học sinh, phụ huynh và giáo viên về học tập

trạng về các mặt sau:

43THiện trạng sử dụng thời gian của các học sinh

43TSự quan tâm của phụ huynh đến việc học của con em.

43TKết quả học tập trong môi trường có sự phối hợp giữa nhà trường và gia

43TCác biện pháp có thể sử dụng nhằm nâng cao kết qua học tập của học

đình.

sinh

35

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA HỌC SI NH Ở NHÀ VÀ VAI TRÒ CỦA PHỤ HUYNH

43TDưới đây ta phân tích kết quả nhận thức mục đích học tập của học sinh:

20TBảng 1. Kết quả nhận thức mục đích học tập của học sinh (theo tần số)

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TTheo suy nghĩ riêng của các em, các em

2.1. NHẬN THỨC MỤC ĐÍCH HỌC TẬP:

43TMuốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh 43T19

43T2

43T17

43T2

43T23

43T2

43TSợ các bạn đánh giá thấp

43T4

43T4

43T8

43T4

43T4

43T4

43TSợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) 43T1

43T5

43T2

43T5

43T1

43T5

43TMuốn cải thiện hoàn cảnh gia đình

43T12

43T3

43T15

43T3

43T18

43T3

43TCác em nhận thức việc học là điều cần thiết

43T36

43T1

43T55

43T1

43T38

43T1

bậc bậc bậc cố gắng học là do

43TTổng cộng

43T72

43T97

43T84

43TKết quả bảng 1 cho thấy quan điểm về mục đích học tập, các em tự đánh

cho cuộc sống

giá theo thứ tự thứ nhất các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc

sống (36 ý kiến); thứ hai muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh (19 ý

kiến); thứ ba muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình (12 ý kiến); thứ tư sợ các bạn

đánh giá thấp (4 ý kiến) và thứ năm sợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường)

( l ý kiến); còn các phụ huynh đánh giá theo thứ tự thứ nhất các em nhận thức

việc học là điều cần thiết cho cuộc sống (55 ý kiến); thứ hai muốn đền đáp một

phần công ơn phụ huynh (17 ý kiến); thứ ba muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình

(15 ý kiến); thứ tư sợ các bạn đánh giá thấp (8 ý kiến) và thứ năm sợ bị kỷ luật

(của gia đình hoặc nhà trường) (2 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo thứ tự thứ

nhất các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống (38 ý kiến); thứ

36

hai muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh (23 ý kiến); thứ ba muốn cải

thiện hoàn cảnh gia đình (18 ý kiến); thứ tư sợ các bạn đánh giá thấp (8 ý kiến)

và thứ năm sợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) ( l ý kiến). Như vậy, các

ý kiến của học sinh, phụ huynh và giáo viên thống nhất với nhau theo thứ bậc

43TTuy nội dung có khác nhau, nhưng các em đánh giá cao động cơ bên

các mục đích học tập của học sinh.

trong -một lựa chọn mang tính bền vững. Trong một xã hội ngày càng phát

triển, ý thức được việc học tập là điều cần thiết cho bản thân, đồng thời đền đáp

công ơn phụ huynh và muốn cải thiện hoàn cảnh gia đình thể hiện ý hướng

vươn lên của các em và cũng nói lên quan điểm mang đậm nét truyền thống vì

gia đình, vì người thân được các em, gia đình và giáo viên đánh giá cao. Còn

những điều mang tính động cơ bên ngoài 22T43T- 22T43Tsợ các bạn đánh giá thấp và sợ bị kỷ

luật được các em, gia đình và giáo viên đánh giá thấp.

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

43TTheo suy nghĩ riêng của các em, học thêm là

43TN

43TN

43TN

43TThứ

43TThứ

43TThứ

43TCần thiết

43T18

bậc 43T2

43T29

bậc 43T2

43T20

bậc 43T2

43TTheo phong trào

43T2

43T5

43T3

43T4

43T0

43T5

43TDo các thầy, cô bắt ép

43T2

43T5

43T1

43T6

43T8

43T4

43TGiúp làm bài trước

43T3

43T4

43T3

43T4

43T0

43T5

43TKhông hiệu quả bằng phụ đạo

43T12

43T3

43T22

43T3

43T16

43T3

43TKhông cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt

43T35

43T1

43T39

43T1

43T40

43T1

43TQua kết quả của bảng 2, các quan điểm về học thêm được các học sinh

Bảng 2. Kết quả nhận thức về việc học thêm của học sinh

đánh giá theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ

học chính khóa tốt (35 ý kiến); thứ hai cần thiết (18 ý kiến); thứ ba không hiệu

quả bằng phụ đạo (12 ý kiến); giúp làm bài trước (3 ý kiến); theo phong trào (2

ý kiến) và do các thầy, cô bắt ép (2 ý kiến); còn các phụ huynh đánh giá theo

thứ tự từ cao đến thấp như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ học chính khóa

37

tốt (39 ý kiến); thứ hai cần thiết (29 ý kiến); thứ ba không hiệu quả bằng phụ

đạo (22 ý kiến); giúp làm bài trước (3 ý kiến); theo phong trào (3 ý kiến) và do

các thầy, cô bắt ép (1 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo thứ tự từ cao đến thấp

như sau: thứ nhất không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt (40 ý kiến); thứ hai

cần thiết (20 ý kiến); thứ ba không hiệu quả bằng phụ đạo (16 ý kiến); giúp làm

bài trước43T 43T(8 ý kiến); theo phong trào (0 ý kiến) và do các thầy, cô bắt ép (0 ý

kiến) . Như vậy ý kiến về việc học thêm rất tích cực vì đại đa số ý kiến cho rằng

"không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt" và ý kiến cho rằng cần thiết được

đánh giá thứ nhì. Điều đáng chú ý ở đây là có rất ít học sinh, phụ huynh và giáo

viên cho rằng học thêm là giúp làm bài trước, theo phong trào hoặc do thầy, cô

bắt ép. Nói cách khác, ý thức về việc học thêm có sự thống nhất cao về mục

43TBảng 3. Kết quả nhận thức về việc học phụ đạo của học sinh (theo thứ

đích và cách thực hiện ở địa phương được tiến hành và kiểm tra tốt.

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

43TTheo suy nghĩ riêng của các em,

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

bậc)

43TGiúp các học sinh có thời gian bổ

43T34

43T1

43T71

43T61

43T1

43T1

phụ đạo là việc bậc bậc bậc

43TQuản lý giờ giấc học thêm

43T13

43T3

43T14

43T2

43T15

43T2

43TTạo điều kiện cho tất cả học sinh

43T14

43T2

43T10

43T3

43T4

43T3

sung tri thức

43TTăng thu nhập cho giáo viên

43T6

43T4

43T1

43T4

43T3

43T4

43TKhông hiệu quả bằng học thêm

43T5

43T5

43T1

43T4

43T1

43T5

43TỞ đây có thể hiểu học phụ đạo là việc nhà trường tổ chức để giúp các em

học thêm

có điều kiện học tập những nội dung các em chưa học được trong giờ học chính

43TDo đó, các ý kiến của các em khá đúng đắn về hình thức này. Cụ thể, đối

khóa.

với các em, việc học phụ đạo là giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức

38

(34 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm (14 ý kiến), quản lý giờ

giấc học thêm (13 ý kiến), tăng thu nhập cho giáo viên (6 ý kiến), không hiệu

quả bằng học thêm (5 ý kiến), đối với phụ huynh việc học phụ đạo là giúp các

học sinh có thời gian bổ sung tri thức (71 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học

sinh học thêm (14 ý kiến), quản lý giờ giấc học thêm (10 ý kiến), tăng thu nhập

cho giáo viên (1 ý kiến), không hiệu quả bằng học thêm (1 ý kiến) và đối với

giáo viên, việc học phụ đạo là giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức

(61 ý kiến), tạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm (15 ý kiến), quản lý giờ

giấc học thêm (4 ý kiến), tăng thu nhập cho giáo viên (3 ý kiến), không hiệu quả

43TCác em học sinh, phụ huynh và giáo viên nhìn nhận việc học phụ đạo

bằng học thêm (1 ý kiến).

đúng với mục đích của nhà trường đặt ra "giúp các học sinh có thời gian bổ

sung tri thức" được đa số ý kiến đồng ý, nhưng đây không phải là việc cần cho

tất cả học sinh và để quản lý giờ giấc học thêm của các em; lại càng không phải

43TQua kết quả này, ta có thể nói rằng việc quản lý học thêm, học phụ đạo

là việc tăng thu nhập cho giáo viên.

của các trường là nghiêm túc. Từ đó, học sinh có cái nhìn đúng về vai trò của

43TBảng 4. Kết quả nhận thức về việc chuẩn bị bài cho hôm sau của học

giáo viên trong giảng dạy và giáo dục các em - không phải chỉ là đồng tiền.

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

43TTheo suy nghĩ riêng của các em, chuẩn

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

sinh (theo thứ bậc)

43TCó thời khóa biểu ổn định

43T16

43T18

43T2

43T22

43T2

43T2

43TPhụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để

43T5

43T7

43T13

43T5

43T5

34Tc

bị bài cho hôm sau hiệu quả khi bậc bậc bậc

43TĐể các em tự giác

43T13

43T3

43T15

43T3

43T20

43T3

học tập

39

43TĐược coi trọng như là giờ học

43T7

43T4

43T13

43T4

43T14

43T4

43THọc sinh ý thức đó là khâu quan

43T31

43T1

43T31

43T1

43T28

43T1

chính khóa

trọng để chuyển hóa tri thức thành cái

43TKết quả bảng 4 cho thấy quan điểm của các em chuẩn bị bài cho hôm sau

hiệu quả theo thứ tự khi thứ nhất học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để

chuyển hóa tri thức thành cái riêng (31 ý kiến); thứ hai có thời khóa biểu ổn định

(16 ý kiến); thứ ba để các em tự giác (13 ý kiến); thứ tư được coi trọng như là

giờ học chính khóa (7 ý kiến) và thứ năm phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để

học tập (5 ý kiến); trong khi đó phụ huynh đánh giá theo thứ tự thứ nhất học sinh

ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái riêng (3lý kiến);

thứ hai có thời khóa biểu ổn định ( ý kiến); thứ ba để các em tự giác (15 ý kiến);

thứ tư được coi trọng như là giờ học chính khóa (13 ý kiến) và thứ năm phụ

huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập (7 ý kiến) và giáo viên đánh giá theo

thứ tự thứ nhất học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức

thành cái riêng (28 ý kiến); thứ hai có thời khóa biểu ổn định (22 ý kiến); thứ ba

để các em tự giác (20 ý kiến); thứ tư được coi trọng như là giờ học chính khóa

43TChúng ta có thể nhận thấy các học sinh, phụ huynh và giáo viên đều đánh

(14 ý kiến) và thứ năm phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập (13 ý kiến).

giá cao ý thức việc tự học và tự giác của bản thân và phải có kế hoạch; còn việc

tạo điều kiện (tác động bên ngoài) được coi là hàng thứ yếu. Có thể nói, đây là

một ưu điểm trong suy nghĩ của các em, được nhà trường và gia đình hình thành

trong chính cuộc sống và học tập qua các đánh giá đồng tình của phụ huynh và

20TBảng 5, Kết quả nhận thức về việc học chính thức của học sinh (theo thứ

giáo viên.

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

bậc)

40

43TTheo suy nghĩ riêng của các em, muốn

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TGiáo viên điểm danh chặt chẽ

43T2

43T7

43T5

43T6

43T8

43T5

43TGia đình cần theo dõi sổ liên lạc

43T4

43T6

43T3

43T7

43T13

43T3

43TKhuyến khích các em ý thức việc học

43T19

43T2

43T40

43T1

43T30

43T1

43TCó hình thức kỷ luật

43T3

43T5

43T11

43T4

43T4

43T7

43TPhải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà

43T26

43T1

43T18

43T2

43T16

43T2

43TGiáo viên có trình độ sư phạm cao

43T12

43T3

43T12

43T3

43T7

43T4

43T8

43T5

43T6

43T6

43TNhà trường thông báo chuyên cần của con

43T6

43T4

43Tem trong các buổi họp hội phụ huynh

43TQua kết quả của bảng 5 cho thấy muốn việc học chính thức ở trường đạt

việc học chính thức ở trường đạt kết quả bậc bậc bậc

kết quả tốt, các em đã sắp xếp các hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao

phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà (26 ý kiến), khuyến khích các em ý thức

việc học (19 ý kiến), giáo viên có trình độ sư phạm cao (12 ý kiến), nhà trường

thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ huynh (6 ý kiến),

có hình thức kỷ luật (4 ý kiến), gia đình cần theo dõi sổ liên lạc (3 ý kiến) và

giáo viên điểm danh chặt chẽ (2 ý kiến); phụ huynh đánh giá theo thứ tự các

hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao: phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà

(18 ý kiến), khuyến khích các em ý thức việc học (40 ý kiến), giáo viên có tành

độ sư phạm cao (12 ý kiến), nhà trường thông báo chuyên cần của con em trong

các buổi họp hội phụ huynh (1 lý kiến), có hình thức kỷ luật (8 ý kiến), gia đình

cần theo dõi sổ liên lạc (5 ý43T 43Tkiến) và giáo viên điểm danh chặt chẽ (3 ý kiến) và

giáo viên đánh giá theo thứ tự các hình thức sau theo thứ bậc từ thấp đến cao:

phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà (16 ý kiến), khuyến khích các em ý thức

việc học (30 ý kiến), giáo viên có trình độ sư phạm cao (13 ý kiến), nhà trường

thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ huynh (8 ý kiến),

có hình thức kỷ luật (7 ý kiến), gia đình cần theo dõi sổ liên lạc (6 ý kiến) và

giáo viên điểm danh chặt chẽ (4 ý kiến)

41

43TChúng ta nhận thấy học sinh, phụ huynh và giáo viên cổ ý kiến mang tính

tích cực vì có hai hình thức được đánh giá cao nhất nói lên tính tích cực, tự giác

học tập của các em (mặc dù thứ bậc đánh giá giữa học sinh và phụ huynh, giáo

viên có hơi khác), kế đến nói đến trình độ sư phạm của giáo viên, biện pháp

phối hợp giữa nhà trường và gia đình và cuối cùng là những hình thức kiểm

soát và kỷ luật khác. Nói cách khác, các em có tính tích tự giác, tích cực trong

20TBảng 6. Kết quả đánh giá hiệu quả giáo viên giảng dạy chính thức

43THọc sinh

43TPhụ

43TGiáo viên

học tập cao và cũng được phụ huynh và giáo viên đồng ý với kết quả đó.

43TTheo suy nghĩ riêng của các em, giáo viên

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

huynh

43THiểu trình độ của học sinh

43T32

43T1

43T34

43T1

43T26

43T1

43TCó quan hệ tốt với học sinh

43T3

43T5

43T10

43T4

43T7

43T5

43TCó phương pháp giảng dạy hay

43T22

43T2

43T31

43T2

43T21

43T2

43TKiểm tra bài thường xuyên

43T7

43T3

43T14

43T3

43T16

43T3

43TCho bài làm thêm ở nhà

43T6

43T4

43T6

43T5

43T11

43T4

43TCó quan hệ tốt với gia đình học sinh

43T2

43T6

43T2

43T6

43T3

43T6

43TKết quả bảng 6 cho thấy các em đánh giá giáo viên muốn giảng dạy chính

muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần bậc bậc bậc

thức có hiệu quả cần: thứ nhất hiểu trình độ cùa học sinh (32 ý kiến); thứ hai có

phương pháp giảng dạy hay (22 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài thường xuyên (7 ý

kiến); thứ tư cho bài làm thêm ở nhà (6 ý kiến); thứ năm có quan hệ tốt với học

sinh (3 ý kiến) và thứ sáu có quan hệ tốt với gia đình học 20T43Tsinh 20T43T(2 ý kiến); phụ

huynh đánh giá giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần: thứ nhất

hiểu trình độ của học sinh (34 ý kiến); thứ hai có phương pháp giảng dạy hay

(31 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài thường xuyên (14 ý kiến); thứ tư cho bài làm

thêm ở nhà (10 ý kiến); thứ năm có quan hệ tốt với học sinh (6 ý kiến) và thứ

sáu có quan hệ tốt với gia đình học sinh (2 ý kiến) và giáo viên cho rằng muốn

42

giảng dạy chính thức có hiệu quả cần: thứ nhất hiểu trình độ của học sinh (26 ý

kiến); thứ hai có phương pháp giảng dạy hay (21 ý kiến); thứ ba kiểm tra bài

thường xuyên (16 ý kiến); thứ tư cho bài làm thêm ở nhà (11 ý kiến); thứ năm có

quan hệ tốt với học sinh (7 ý kiến) và thứ sáu có quan hệ tốt với gia đình học

43TQua kết quả này cho thấy có một sự thống nhất giữa các cách trả lời của

sinh (3 ý kiến).

các em, phụ huynh và giáo viên về các hoạt động có liên quan đến kết quả học

tập với thuyết lấy người học làm trung tâm. Một trong những điều kiện cần để

giảng dạy hiệu quả là hiểu trình độ của học sinh; biết phương pháp giảng dạy và

có những yếu tố bổ sung như kiểm tra bài thường xuyên, cho bài làm thêm ở

nhà, có quan hệ tốt với học sinh và có quan hệ tốt với gia đình học sinh. Tuy

nhiên, muốn giảng dạy hiệu quả nhất lại phải có phương pháp giảng dạy hay.

Như vậy, đối với các học sinh trung học phổ thông các điều kiện giảng dạy hay

được đánh giá trên cơ sở trình độ của giáo viên, chứ không phải những yếu tố

khác. Có thể nói đây là một đánh giá tương đối chính xác. Đánh giá này cũng

20TBảng 7. Kết quả đánh giá về việc giúp việc nhà

43THọc sinh

43TPhụ huynh

43TGiáo viên

43TTheo suy nghĩ riêng của em, giúp làm

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43TN

43TThứ

43Tviệc nhà

43Tbậc

43Tbậc

43Tbậc

43TLàm cho các em rèn luyện tốt hơn

43T16

43T2

43T38

43T2

43T67

43T1

43TLàm mất thời gian học tập của các em

43T1

43T4

43T3

43T4

43T4

43T3

43TĐây là việc tự giác của các em

43T1

43T49

43T1

43T48

43T2

18T10

43TNhà neo người nên các em phải làm

43T3

43T7

43T3

43T5

43T3

43T4

43TQua kết quả của bảng 7 cho thấy quan điểm của các em về việc giúp việc

tương tự như đánh giá của phụ huynh và giáo viên.

nhà trong tổng số 72 ý kiến như sau: đây là việc tự giác của các em (48 ý kiến);

làm cho các em rèn luyện tốt hơn (16 ý kiến); nhà neo người nên các em phải

43

làm (5 ý kiến) và làm mất thời gian học tập của các em (1 ý kiến); của phụ

huynh như sau: đây là việc tự giác của các em (49 ý kiến); làm cho các em rèn

luyện tốt hơn (38 ý kiến); nhà neo người nên các em phải làm (7 ý kiến) và làm

mất thời gian học tập của các em (3 ý kiến) và của giáo viên như sau: đây là việc

tự giác của các em (10 ý kiến); làm cho các em rèn luyện tốt hơn (67 ý kiến);

nhà neo người nên các em phải làm (3 ý kiến) và làm mất thời gian học tập của

các em (4 ý kiến). Có thể nói quan điểm của các em tương đối tốt vì một phần

các em nhận thấy được việc giúp cha mẹ là nhiệm vụ của các em và là để rèn

luyện. Còn một số ý kiến theo chiều hướng không muốn giúp cha mẹ chỉ chiếm

thiểu số. Ý kiến của phụ huynh cũng đánh giá tương tự. Có điều khác biệt với ý

kiến của học sinh và phụ huynh là ý kiến của giáo viên vì kết quả sắp xếp thứ

43TTừ các quan điểm trên về học tập và những hoạt động có liên quan khác,

bậc có khác nhau.

dưới đây ta phân tích việc sử dụng thời gian của các em.

43TTrong phần này sẽ phân tích kết quả chung của việc sử dụng thời gian của

2.2. VIỆC SỬ DỤNG THỜI GIAN CỦA HỌC SINH:

học sinh; sau đó những phân tích việc sử dụng thời gian về mặt giới tính, lớp

học và trường để tìm hiểu đầy đủ hơn về các khách thể được nghiên cứu. Trước

hết, chúng ta phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.

2.2.1. Kết quả phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh.

43TBảng 8. Kết quả sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt động của học

43TSTT

43TNội dung

43TSố giờ /tuần

43TTỷ lệ.(%)

43TThứ bậc

43T1

43TGiúp việc nhà

43T6,34

43T6,50

43T7

43T2

43TÔn bài

43T1,99

43T2,00

43T9

43T3

43TChuẩn bị đi học

43T0,49

43T0,50

43T11

43T4

43THọc phụ đạo

43T6,95

43T7,10

43T6

sinh.

44

43T5

43THọc thêm

43T8,84

43T9,00

43T5

43T6

43THọc chính thức

43T27,63

43T28,10

43T1

43T7

43TGiải 20T43Ttrí

43T11,21

43T11,40

43T3

43T8

43TĂn cơm

43T3,93

43T4,00

43T8

43T9

43TNghỉ ngơi, ngủ

43T10,46

43T10,70

43T4

43T10

43TChuẩn bị bài cho hôm sau

43T18,12

43T18,50

43T2

43T11

43TKiểm 20T43Ttra 20T43Tlại bài học

1 43T0,37 P

43T0,40

43T12

43T12

43TSinh hoạt gia đình

43T0,63

43T0,60

43T10

43T13

43TDạy em học

43T0,13

43T0,10

43T16

43T14

43TThể dục

43T0,11

43T0,10

43T17

43T15

43TĐi lễ

43T0,37

43T0,40

43T12

43T16

43THọc vi tính

43T0,31

43T0,30

43T14

43T17

43THọc quân sự

43T0,17

43T0,20

43T15

43T18

43THọc đàn

43T0,06

43T0,10

43T18

43TTC

43T98,20

43T100,00

43TQua kết quả của bảng 8, việc sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt

động của học sinh được xếp theo thứ bậc như sau: thứ nhất: học chính thức

(chiếm 28,10 % số giờ trong tuần của các em; thứ 2: chuẩn bị bài cho hôm sau

(18,50 %); thứ ba: giải trí (11,40 %); thứ tư: nghỉ ngơi (10,70 %); thứ năm: học

thêm (9,00 %); thứ sáu: học phụ đạo (7,10 %); thứ bảy: giúp việc nhà (6,50 %);

thứ tám: ăn cơm (4,00 %); thứ chín: ôn bài (2,00 %). Đây là những hoạt động

43TNgoài ra còn những hoạt động khác chỉ chiếm tỷ lệ dưới 1% như: sinh

của các em chiếm tỷ lệ trên 1% thời gian cùa các em.

hoạt gia đình (0,60 %); chuẩn bị đi học (0,50 %); kiểm tra lại bài học (0,40 %);

đi lễ (0,40 %); học vi tính (0,30 %); học quân sự (0,20 %); dạy em học (0,10 %);

thể dục (0,10%); học đàn (0,10%).

45

43TQua các trả lời của các em ta cũng thấy đây là một bảng thăm dò ý kiến

khách quan vì các em có thể ghi tất cả những công việc của mình làm mà không

ngần ngại bất cứ điều gì như đi lễ, học vi tính, học đàn (cho dù tỷ lệ này thấp so

43TNếu phân chia theo các hoạt động được thực hiện trong nhà trường

với toàn thể).

thường xuyên có thể quản lý được, thì gồm các hoạt động: học chính thức, học

phụ đạo (chiếm khoảng 35,20 %) tổng số thời gian. Những hoạt động các em

thực hiện ngoài nhà trường và thuộc phạm vi quản lý của phụ huynh như: chuẩn

bị bài cho hôm sau, giải trí, nghỉ ngơi, học thêm, giúp việc nhà, ăn cơm, ôn bài

(chiếm khoảng 62,10 %). Như vậy có thể nói, thời gian gia đình có thể quản lý

44TVề 43T44Tviệc sử dụng thời gian của các em là tương đối hợp lý vì các em có kết

gần gấp đôi thời gian nhà trường quản lý.

hợp giữa việc học chính thức tại trường (28,10 %) với việc chuẩn bị bài, ôn bài

(20,50%) ở nhà cùng với sự nghỉ ngơi, giải trí tương đối cao (22,10%) so với

việc học tập của các em. Điều đáng lưu ý ở đây là việc học thêm chiếm tỷ lệ 9 %

43TNhư vậy, các em dành khoảng 21% thời gian để học tập ở nhà so với

trong tổng số thời gian của các em là có thể chấp nhận được.

37,10 % tổng thời gian đi học. Nói chi tiết, tổng thời gian học tập do gia đình

quản lý (29,50 %) cao hơn tổng thời gian do nhà trường quản lý (28,10 %). Đặc

43TNói tóm lại, việc sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong

biệt, các em cũng dành một khoảng thời gian 6,5 % để giúp việc nhà

những yếu tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá

nhân để đạt được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện.

2.2.2. Kết quả phân tích chung việc sử dụng thời gian của học sinh theo giới tính

43TĐể tìm hiểu sự khác biệt về giới tính trong cách sử dụng thời gian, ta có

43TBảng 9. Kết quả sử dụng thời gian cho các hoạt động của học sinh theo

bảng phân tích theo giới tính.

giới tính.

46

43TSTT

43TNội dung

43TSố giờ

43T/tuần

43TĐộ lệch

43Tp (xác suất)

43T(Trung bình) 43TNữ 43TNam

43Ttiêu chuẩn 43TNam

43TNữ

43TT

43Tp

43T1

43TGiúp việc nhà

43T4,768

43T7,776

43T5,125

43T5,715

43T3,324

43T0,001

43T2

43TÔn bài

43T1,826

43T2,145

43T3,167

43T3,409

43T0,581

43T0,562

43T3

43TChuẩn bị đi học

43T0,725

43T0,289

43T1,909

43T1,004

43T1,740

43T0,084

43T4

43THọc phụ đạo

43T8,449

43T5,592

43T10,279

43T7,689

43T1,906

43T0,059

43T5

43THọc thêm

43T7,116

43T10,421

43T8,396

43T10,187

43T2,120

43T0,036

43T6

43THọc chính thức

43T27,681

43T27,592

43T3,475

43T3,295

43T0,158

43T0,874

43T7

43TGiải trí

43T12,681

43T9,882

43T7,035

43T6,394

43T2,511

43T0,013

43T8

43TĂn cơm

43T4,130

43T3,763

43T4,832

43T4,572

43T0,470

43T0,639

43T9

43TNghỉ ngơi

43T11,551

43T9,487

43T6,108

43T5,040

43T2,227

43T0,028

43T10

43T8,259

43T0,776

43T0,439

43TChuẩn bị bài cho hôm sau

43T17,565

43T18,632

43T8,279

43Tl i

43TKiểm tra lại bài học

43T0,580

43T0,184

43T1,988

43T0,706

43T1,625

43T0,106

43T12

43TSinh hoạt gia đình

43T0,420

43T0,829

43T1,718

43T2,062

43T1,289

43T0,199

43T13

43TDạy em học

43T0,058

43T0,211

43T0,482

43T1,279

43T0,933

43T0,353

43T14

43TThể dục

43T0,203

43T0,026

43T0,901

43T0,161

43T1,680

43T0,095

43T15

43TĐi lễ

43T0,377

43T0,382

43T1,330

43T1,058

43T0,024

43T0,981

43T16

43THọc vi tính

43T0,246

43T0,382

43T0,673

43T1,131

43T0,864

43T0,389

43T17

43THọc quân sự

43T0,246

43T0,105

43T0,673

43T0,478

43T1,465

43T0,145

43T18

43THọc đàn

43T0,000

43T0,132

43T0,000

43T1,147

43TQua kết quả của bảng 9 cho thấy trong 18 hoạt động (trừ việc học đàn chỉ

có các nữ sinh mới thực hiện) thì chỉ có bốn hoạt động là có sự khác biết: học

sinh nam dành nhiều thời gian cho việc giải trí và nghỉ ngơi hơn là nữ học sinh.

Trong khi đó học sinh nữ dành nhiều thời gian cho giúp việc nhà, học thêm. Còn

43TĐây là một kết quả phù hợp với thực tiễn vì đây là khu vực giáp ranh giữa

lại 13 hoạt động khác không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thông kê.

đô thị và nông thôn, nên các nữ sinh dành thời gian để giúp đỡ gia đình và học

thêm; trong khi đó, nam sinh lại dành thời gian giải trí, nghỉ ngơi và học phụ đạo

(mặc dù chỉ xấp xỉ khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê ở mức p = 0,05). Điều này

cũng có thể giải thích học sinh nữ ít muốn di chuyển nên học thêm 20T43Tở 20T43Tgần nhà và

có thời gian giúp đỡ gia đình; còn học sinh nam không nggại di chuyển nên đi

học phụ đạo và cũng với lý do này, các em có thời gian giải trí nhiều hơn.

47

43TĐể tìm hiểu thêm việc học sinh nam và nữ sử dụng thời gian theo thứ tự

20TBảng 10. Bảng so sánh thứ bậc việc sử dụng thời gian cho các hoạt động

ưu tiên nào, ta có bảng 10 dưới đây.

43TThứ bậc

43TSTT

43TNội dung

43TSố giờ /tuần (Trung bình)

1 Giúp việc nhà

Nam 4,768

Nữ 7,776

Nam 44T7

Nữ 44T6

2 Ôn bài

1,826

2,145

44T9

44T9

3

Chuẩn bị đi học

0,725

0,289

44T13

44T10

4 Học phụ đạo

8,449

5,592

7

5

5 Học thêm

7,116

10,421

44T3

44T6

6 Học chính thức

27,681

27,592

44T1

44T1

7 Giải trí

12,681

9,882

44T4

44T3

8 Ăn cơm

4,130

3,763

44T8

44T8

9 Nghỉ ngơi

11,551

9,487

44T5

44T4

10 Chuẩn bị bài cho hôm sau

17,565

18,632

44T2

44T2

1 1 Kiểm tra lại bài học

0,580

0,184

44T15

44Tli

12 Sinh hoạt gia đình

0,420

0,829

44T10

44T12

13 Dạy em học

0,058

0,211

44T14

44T17

14 Thể dục

0,203

0,026

44T18

44T16

15 Đi lễ

0,377

0,382

44Tli

44T13

16 Học vi tính

0,246

0,382

44Tli

44T14

17 Học quân sự

0,246

0,105

44T17

44T14

18 Học đàn

0,000

0,132

44T16

44T18

của học sinh theo giới tính

Qua kết quả của bảng 10 cho thấy các thứ bậc giữa học sinh nam và học

sinh nữ về việc sử dụng thời gian về căn bản, đối với các hoạt động chính của

học sinh như học chính thức, chuẩn bị bài cho hôm sau, nghỉ ngơi, giải trí, giúp

48

việc nhà, học phụ đạo, học thêm, ôn bài có các thứ bậc xấp xỉ, mặc dù thời gian

sử dụng có khác nhau.

Vì vậy, ta có thể nói phụ huynh ở Bà Rịa - Vũng Tàu có cách đối xử bình

đẳng với con cái cho dù là gái hay trai.

2.2.3. Kết quả phân tích việc sử dụng thời gian của học sinh theo lớp học

Theo suy nghĩ thông thường, trình độ học theo lớp cũng có một số khác

biệt trong việc sử dụng thời gian. Dưới đây ta phân tích việc sử dụng thời gian

cho các hoạt động của học sinh theo lớp.

Bảng 11. Kết quả sử dụng thời gian cho các hoạt động của học sinh theo

Số giờ/tuần (Trung bình)

Độ lệch tiêu chuẩn

P (xác suất)

STT Nội dung

Lớp 10 Lớp 11

Lớp 12

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

F

P

Chuẩn bị đi học

1 Giúp việc nhà 2 Ôn bài 3 4 Học phụ đạo 5 Học thêm 6 Học chính thức 7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi

8.483 2.914 1.172 7.655 4.552 27.672 12.621. 3.224 9.638

3.420 0.220 0.000 0.000 18.140 30.100 9.960 5.820 11.580

6.946 2.946 0.108 15.243 3.027 24.243 10.703 2.514 10.270

5.783 3.743 2.202 8.307 5.918 3.790 6.704 4.313 5.180

4.500 0.932 0.000 0.000 7.712 0.614 6.312 5.209 6.612

5.158 3.636 0.516 9.118 6.278 1.383 7.449 3.686 4.776

13.001 0.000 12.936 0.000 KYN KYN 74.500 0.000 57.166 0.000 0.113 2.214 0.001 6.949 0.199 1.631

10

15.224

19.180

21243

7.814

6.413

9.745

7.196

0.001

1 1

0.897

0.040

0.000

2.230

0.198

0.000

KYN

12

0.638

0.000

1.486

1.530

0.000

3.097

KYN

Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học Sinh hoạt gia đình 13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn

0.259 0.241 0.431 0.793 0.431 0.000

0.100 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

0.000 0.054 0.811 0.000 0.000 0.270

1.458 0.979 0.993 1.361 0.861 0.000

0.580 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

0.000 0.229 1.927 0.000 0.000 1.644

KYN KYN KYN KYN KYN KYN

lớp

Qua kết quả của bảng 11 cho thấy trong 18 hoạt động thì chỉ có sáu hoạt

động là có sự khác biệt giữa các lớp học. Đó là giúp việc nhà, ôn bài, học thêm,

học chính thức, ăn cơm, chuẩn bị bài cho ngày hôm sau. Còn lại 2 hoạt động

49

khác không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (giải trí và nghỉ ngơi); và 10

hoạt động thì không thể so sánh được vì có những hoạt động học sinh của một

cấp lớp không thực hiện (chuẩn bị đi học, học phụ đạo [lớp l1], kiểm tra lại bài

học [lớp 12], sinh hoạt gia đình [lớp 11], dạy em học [lớp 12], thể dục [lớp 11],

đi lễ [lớp 11], học vi tính [lớp 11, 12], học quân sự [lớp 11, 12, học đàn [lớp 11].

Chúng ta có thể nhận thấy những sinh hoạt của các em thay đổi theo lớp học.

Ngay cả những hoạt động chủ yếu của giai đoạn cũng thay đổi nhiều. Đối

với lớp 12, việc học ở lớp và học thêm (cả học thêm lẫn phụ đạo) là hơn 42

giờ/tuần, nhưng đối với lớp 10 và 11 thì việc học là khoảng 38 giờ/tuần; và việc

chuẩn bị bài ở nhà của học sinh lớp 12 (21,243 giờ) thì nhiều hơn so với học

sinh lớp 10 (15,224 giờ ) và lớp 11 (19,180 giờ). Như vậy, kết quả này phản ánh

đúng thực tế là học sinh cuối cấp (lớp 12) đầu tư thời gian học nhiều hơn hai lớp

10 và lớp 11. Điều đáng trân trọng ở đây là các em tổ chức thời gian chuẩn bị

bài ở nhà tăng dần theo lớp và xấp xỉ bằng một nửa thời gian học ở trường và

học thêm (đối với lớp 12 và lớp 11) hoặc gần một nửa thời gian học ở trường và

học thêm (đối với lớp 10).

Ngoài ra còn những hoạt động khác thì không có sự khác biệt ý nghĩa về

mặt thống kê. Dưới đây ta xét sự khác biệt về việc sử dụng thời gian cho các

20TBảng 12. Sự khác biệt về việc sử dụng thời gian cho các hoạt động của

hoạt động của học sinh theo lớp.

Sự khác biệt giữa

STT Nội dung

Lớp 10 & Lớp 1 1

Lớp 10 & Lớp 12

Lớp l l & L ớ p 12

1 Giúp việc nhà 2 Ôn bài

Hiêu số 5,063 2,694

p 0,000 (*) 0,000 (*)

Hiếu số 1,537 0,032

p 0,340 0,999

Hiệu số 3,526 2,726

p 0,005 (*) 0,000 (*)

KYN

3 Chuẩn bị đi học

4 Học phụ đạo 5 Học thêm 6 Học chính thức

KYN 13,588 2,428

0,000 (*) 0,000 (*)

1,525 3,429

0,523 0,000 (*)

15,113 5,857

0,000 (*) 0,000 (*)

học sinh theo lớp

50

7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi

2,661 2,596 1,942

0,104 0,008 (*) 0,173

1,918 0,711 0,632

0,370 0,734 0,854

0,743 3,306 1,310

0,869 0,002 (*) 0,530

10

3,956

0,026 (*)

6,019

0,001 (*)

2,063

0,453

1 1

KYN

Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học

12 Sinh hoạt gia đình KYN

13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn

KYN KYN KYN KYN KYN KYN

(*) có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê

Qua kết quả bảng 12 cho thấy những hoạt động: - Giúp việc nhà, ôn bài,

học thêm, ăn cơm và chuẩn bị bài cho hôm sau có sự khác biệt về mặt thống kê

ở mức xác suất p = 0,05 trở lên giữa lớp 10 và lớp 11 và giữa lớp l l v à lớp 12,

nhưng không có sụ khác biệt về mặt thống kê giữa lớp 10 và lớp 12.

- Học chính thức có sự khác biệt về mặt thống kê ở mức xác suất p = 0,000

giữa lớp 10 và lớp l i , giữa lớp l l v à lớp 12 và giữa lớp 10 và lớp 12.

Như vậy, qua kết quả của bảng 12 cho thấy sự khác biệt giữa các lớp về

những hoạt động mà các em thực hiện chủ yếu trong thời gian đi học.

Ngoài ra, yếu tố địa phương địa bàn nơi trường đóng có thể ảnh hưởng

đến việc sử dụng thời gian của các em. Dưới đây ta phân tích thông số về

20TBảng 13. Kết quả sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt động của học

trường.

Số giờ /tuần (Trung bình)

Đô lệch tiêu chuẩn

p (xác suất) *

STT Nội dung

F

p

(1) N. Trãi

(1) N. Trãi

(2) V. Tàu

(2) V. Tàu

(3) TV Quan

(3) TV Quan

9.979

3.420

5.833

5.765

4.500

4.568

21.511

0.000

1 Giúp việc nhà

sinh theo trường

51

2 Ôn bài

3.809

0.220

2.063

3.905

0.932

3.264

17.816

0.000

1.426

0.000

0.104

2.347

0.000

0.592

3 Chuẩn bị đi học

4 Học phụ đạo 5 Học thêm

4.787 5.809

0.000 18.140

16.313 2.146

8.011 6.024

0.000 7.712

6.717 5.611

80.884

0.000

30.100

24.479

3.891

0.614

1.611

67.761

0.000

6 Học chính thức 28.234

7 Giải trí 8 Ăn cơm 9 Nghỉ ngơi

10.638 2.404 8.106

9.960 5.820 11.580

13.083 3.479 11.625

6.980 3.512 4.400

6.312 5.209 6.612

6.934 4.534 5.001

2.882 7.385 6.550

0.059 0.001 0.002

13.043

19.180 22.000

6.607

6.413

8.996

18.055

18T0.000

10

1 1

1.106

0.040

0.000

2.434

0.198

0.000

12

1.532

0.000

0.417

2.843

0.000

1.412

Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học Sinh hoạt gia đình 13 Dạy em học 14 Thể dục 15 Đi lễ 16 Học vi tính 17 Học quân sự 18 Học đàn

0.319 0.043 1.128 0.979 0.532 0.213

0.100 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

0.000 0.292 0.042 0.000 0.000 0.000

1.617 0.204 1.872 1.452 0.929 1.459

0.580 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000

0.000 1.071 0.289 0.000 0.000 0.000

(*) khi p < 0,01 có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê

Qua kết quả của bảng 13 cho thấy việc sắp xếp thứ bậc sử dụng thời gian

cho các hoạt động theo các trường như sau:

- Giúp việc nhà, ôn bài, chuẩn bị đi học : Nguyễn Trãi (thứ nhất); Trần Văn

Quan (thứ 2) và Vũng Tàu (thứ 3)

- Học phụ đạo, giải trí, : Trần Văn Quan (thứ nhất), Nguyễn Trãi (thứ hai) và

Vũng Tàu (thứ 3)

- Học thêm, học chính thức: Vũng Tàu (thứ nhất), Nguyễn Trãi (thứ 2) và

Trần Văn Quan (thứ 3)

- Nghỉ ngơi, chuẩn bị bài cho hôm sau: Trần Văn Quan (thứ nhất), Vũng Tàu

(thứ hai) và Nguyễn Trãi (thứ 3)

- Ăn cơm: Vũng Tàu (thứ nhất), Trần Văn Quan (thứ 2) và Nguyễn Trãi (thứ

3)

52

Nói cách khác, vị trí của trường ảnh hưởng đến cách sắp xếp thời gian sử

20TBảng 14. Bảng so sánh thời gian sử dụng thời gian cho các loại hình hoạt

dụng của học sinh.

Sự khác biệt giữa

STT Nội dung

N.Trãi & BRVT Hiệu số

p

N.Trãi & TVQuan Hiếu số

p

BRVT & TVQuan p Hiêu số

1 Giúp việc nhà

6,599

0,000

4,145

0,000

2,413

0,043

2 Ôn bài

3,589

0,000

1,746

0,011

1,843

0,006

KYN

3 Chuẩn bị đi học

4 Học phụ đạo

KYN

5 Học thêm

12,331

0,000

3,663

0,017

15,994

0,000

6 Học chính thức

1,866

0,000

3,755

0,000

5,621

0,000

7 Giải trí

0,678

0,874

2,445

0,181

3,123

0,057

8 Ăn cơm

3,416

0,001

1,075

0,473

2,341

0,027

9 Nghỉ ngơi

3,474

0,005

3,519

0,005

0,045

0,999

6437

0,000

8,957

0,000

2,820

0,145

10

1 1

KYN

Chuẩn bị bài cho hôm sau Kiểm tra lại bài học

KYN

12 Sinh hoạt gia đình

13 Dạy em học

KYN

14 Thể dục

KYN

15 Đi lễ

KYN

16 Học vi tính

KYN

17 Học quân sự

KYN

18 Học đàn

KYN

động của học sinh theo trường

(*) khi p< 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê

53

- Hoạt động giúp việc nhà, ôn bài, học thêm, học chính thức có sự khác biệt

giữa các trường Nguyễn Trãi, Vũng Tàu và Trần Văn Quan

- Hoạt động nghĩ ngơi, chuẩn bị bài cho hôm sau có sự khác biệt giữa các

trường Nguyễn Trãi và Vũng Tàu; Nguyễn Trãi và Trần Văn Quan nhưng

không có sự khác biệt giữa các trường Vũng Tàu và Trần Văn Quan.

Hoạt động ă n cơm có sự khác biệt giữa các trường Nguyễn Trãi và Vũng

Tàu; giữa các trường Nguyễn Trãi và Trần Văn Quan nhưng không có sự

khác biệt giữa Vũng Tàu và Trần Văn Quan.

Từ kết quả chung của việc sử dụng thời gian, dưới đây ta phân tích kết quả

việc sử dụng thời gian theo từng hoạt động của học sinh. Những tỷ lệ trong các

kết quả dưới đây là những tỷ lệ được trích từ trong kết quả tổng quát, thứ bậc

được sắp xếp lại theo từng hoạt động.

2.3. SỰ QUAN TÂM CỦA PHỤ HUYNH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON:

Dưới đây sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con được lần

20TBảng 15. Đánh giá của học sinh về sự quan tâm của phụ huynh đến hoạt

lượt phân tích theo các thông số học sinh, phụ huynh và giáo viên.

ơ mức độ

STT

Phụ huynh của các em

Cao

thấp

1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con

2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con

3 Tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà

4 Dành thời gian cho con học tập

5

Theo dõi bài học trên lớp của con

45 62,5 38 52,77 34 47,22 47 65,27 3 4,16

trung bình 25 34,72 33 45,83 30 41,66 21 29,16 44 61,11

N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T%

2 2,77 1 1,38 4 5,55 3 4,16 12 16,66

Không có 0 0 3 4,16 0 13 18,05

động học tập

54

6

Khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà

7 Đôn đốc nhắn nhở con học bài

8 Hướng dẫn con học ở nhà

9 Quan tâm đến kết quả học tập của con

10 Biết con học yếu môn nào

1 1 Động viên con cố gắng học tập

12

Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)

N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N 26T% N

23 31,94 40 55,55 9 12,5 41 56,94 21 29,16 47 65,27 1 1 15,27 15

31 43,05 20 27,77 26 36,11 25 34,72 26 36,11 17 23,61 17 23,61 32

3 4,16 7 9,72 6 8,33 2 2,77 l i 15,27 4 5,55 14 19,44 12

15 20,83 5 6,94 30 41,66 3 4,16 12 16,66 4 5,55 30 41,66 13

13

18,05

44,44

16,66

18,05

Liên hệ với nhà trường về việc học 26T% của con Qua kết quả của bảng 15 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm

của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về vật

chất. Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 60 %, từ 30

đến 59% và dưới 30%

+ Nhóm trên 60%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (62,5%), dành thời gian

cho con học tập (65,27%), động viên con cố gắng học tập (65,27%),

+ Nhóm từ 30 đến 59%: cung cấp đồ dùng học tập cho con (52,77%); đôn đốc

nhắn nhở con học bài (55,55%); quan tâm đến kết quả học tập của con

(56,94%),tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà (47,22%), khuyến khích con làm

bài tập được phân về nhà (31,94%)

+ Nhóm dưới 30%: theo dõi bài học trên lớp của con (4,16%); hướng dẫn con

học ở nhà (12,5%); biết con học yếu môn nào (29,16%); khuyến khích con cố

gắng học tập bằng hiện vật) (15,27%); liên hệ với nhà trường về việc học của

con (18,05%)

Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như

công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng

55

học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh thể hiện ở hai mức độ cao từ

30% đến hơn 60%

Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả

năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế

nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;

nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết

con học yếu môn nào. Ở đây cũng cần ghi nhận một điều tích cực đối với phụ

20TBảng 16. Phụ huynh tự đánh giá về sự quan tâm đến hoạt động học tập

huynh là khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật) ở mức độ thấp.

Ở mức độ

STT

Phụ huynh của các em

trung

Không

cao

thấp

1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con

2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con

3 Tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà

N 27T% N 27T% N . 27T% N

4 Dành thời gian cho con học tập

5 Theo dõi bài học trên lớp của con

6

Khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà

7 Đôn đốc nhắn nhở con bóc bài

27T% N 27T% N 27T% N 27T% N

8 Hướng dẫn con học ở nhà

9 Quan tâm đến kết quả học tập của con

10 Biết con học yếu môn nào

45 62,5 38 52,77 34 47,22 47 65,27 3 4,16 23 31,94 40 55,55 9 12,5 41 56,94 21 29,16 47

27T% N 27T% N 27T% N

bình 25 34,72 33 45,83 30 41,66 21 29,16 44 61,11 31 43,05 20 27,77 26 36,11 25 34,72 26 36,11 17

2 2,77 1 1,38 4 5,55 3 4,16 12 16,66 3 4,16 7 9,72 6 8,33 2 2,77 l i 15,27 4

có 0 0 3 4,16 0 13 18,05 15 20,83 5 6,94 30 41,66 3 4,16 12 16,66 4

1 1 Động viên con cố gắng học tập

của con em

56

27T% N

65,27 l i

23,61 17

5,55 14

5,55 30

12

Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)

27T% N

15,27 15

23,61 32

19,44 12

41,66 13

13

18,05

44,44

16,66

18,05

27T%

Liên hệ với nhà trường về việc học của con

Qua kết quả của bảng 16 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm

của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về

v ậ t chất.

Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 60 %, từ

30 đến 59% và dưới 30%

+ Nhóm trên 60%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (62,5%), dành thời gian

cho con học tập (65,27%), động viên con cố gắng học tập (65,27%),

+ Nhóm từ 30 đến 59%: cung cấp đồ dùng học tập cho con (52,77%); đôn đốc

nhắn nhở con học bài (55,55%); quan tâm đến kết quả học tập của con

(56,94%),tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà (47,22%), khuyến khích con làm

bài tập được phân về nhà (31,94%)

+ Nhóm dưới 30%: theo dõi bài học trên lớp của con (4,16%); hướng dẫn con

học ở nhà (12,5%); biết con học yếu môn nào (29,16%); khuyến khích con cố

gắng học tập bằng hiện vật) (15,27%); liên hệ với nhà trường về việc học của

con (18,05%)

Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như

công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng

học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh thể hiện ở hai mức độ cao từ

30% đến hơn 60%

Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả

năng của phụ huynh hoặc vì do mứu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế

nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;

nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết

con học yếu môn nào. Ở đây cũng cần ghi nhận một điều tích cực đối với phụ

huynh là khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật) ở mức độ thấp.

57

20TBảng 17. Bảng đánh giá của giáo viên sự quan tâm của phụ huynh đối với

Ở mức độ

STT

Phụ huynh ở trường ta

cao

thấp

1 Cung cấp đủ sách giáo khoa cho con

2 Cung cấp đồ dùng học tập cho con

3 Tạo chỗ học yên tỉnh cho con ở nhà

4 Dành thời gian cho còn học tập

5

Theo dõi bài học trên lớp của con

7

Khuyên khích con làm bài tập được phân về nhà

8 Đôn đốc nhắn nhở con học bài

9 Hướng dẫn con học ở nhà

10 Quan tâm đến kết quả học tập của con

1 1 Biết con học yếu môn nào

12 Động viên con cố gắng học tập

13

Khuyến khích con cố gắng học tập (bằng hiện vật)

41 48,80 38 45,23 8 9,52 23 27,38 6 16,66 12 14,28 15 17,85 1 1,19 18 21,42 7 8,33 21 25 5 5,95 10

trung bình 36 42,85 41 48,80 60 71,42 47 55,95 36 42,85 54 64,28 63 75 20 23,80 59 70,23 45 53,57 54 64,28 39 46,42 44

6 7,14 4 4,76 16 19,04 13 15,47 39 46,42 16 19,04 6 7,14 42 50 6 7,14 25 29,76 9 10,71 39 46,42 28

không có 1 1,19 1 1,19 0 0 0 6 16,66 2 2,38 0 0 20 23,80 7 8,33 0 0 1 1,19 2

N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N 28T% N

14 Liên hệ với nhà trường về việc học của con

11,90

52,38

33,33

2,38

28T%

việc học của con

Qua kết quả của bảng 17 cho thấy, những ý kiến đều nói lên sự quan tâm

của phụ huynh đối với học sinh ở mức độ cao; đặc biệt là những điều kiện về vật

chất.

Có thể xếp kết quả này theo tỷ lệ các nhóm ở mức độ cao: trên 30 % và

dưới 30 %

58

+ Nhóm trên 30%: cung cấp đủ sách giáo khoa cho con (48,80 %); cung cấp đồ

dùng học tập cho con (45,23 %)

Kết quả này cho thấy, giáo viên đánh giá khắc khe hơn những điều kiện

phụ huynh tạo cho các em học tập. Có một điểm thống nhất đầu tiên có thể

nhận thấy là phụ huynh không tiếc với con về tiền của để con có thể học tốt

được.

+ Nhóm dưới 30%: dành thời gian cho con học tập (27,38%); động viên con cố

gắng học tập (25,00 %); quan tâm đến kết quả học tập của con (21,42 %);

khuyến khích con làm bài tập được phân về nhà (17,28 %); theo dõi bài học trên

lớp của con (16,66 %); đôn đốc nhắn nhở con học bài (14,28 %); liên hệ với nhà

trường về việc học của con (11,90 %); tạo chỗ học yên tình cho con ở nhà

(9,52%); biết con học yếu môn nào (8,33 %)khuyến khích con cố gắng học tập

(bằng hiện vật) (5,35 %); hướng dẫn con học ở nhà (1,19 %);

Đối với nhóm được đánh giá dưới 30% là những việc có thể vượt khả

năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh, hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế

nên không thể theo dõi bài học trên lớp của con; hướng dẫn con học ở nhà;

nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà trường về việc học của con để biết

con học yếu môn nào để động viên con cái cố gắng học tập là một việc làm

đúng đắn của phụ huynh (theo đánh giá của giáo viên).

Những hoạt động có liên quan đến kết quả học tập của các em được phân

tích trên đây đều dẫn đến việc đánh giá cuối cùng là kết quả học tập.

• Sau đây là kết quả đánh giá về kết quả cuối học kỳ so với năm học

20TBảng 18. Tự đánh giá kết quả học tập của học sinh

trước.

29T%

Nội dung Cách trả lời N

Tiến bộ nhiều 3 4,16

Có tiến bộ 21 29,16

So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học 2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm học 2002 - 2003 của em có tiến bộ không ? Tiến bộ ít 27 37,52

59

Không tiến bộ 21 29,16

Qua kết quả của bảng 18, có khoảng 71% học sinh đánh giá là có tiến bộ

trong học tập học kỳ I năm học 2002 - 2003 so với học kỳ II, năm học 2001 -

20TBảng 19. Đánh giá kết quả học tập hộc sinh của phụ huynh

2002 (với mức độ có thể khác nhau và 29% học sinh đánh giá là không tiến bộ.

30T%

Nội dung Cách trả lời N

tiến bộ nhiều 7 7,23

Có tiến bộ 42 43,29

Tiên bộ ít 36 37,11 So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học 2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm học 2002 - 2003 của con em quý phụ huynh có tiến bộ không ? Không tiến bộ 9 9,27

Qua kết quả của bảng 19, có khoảng 90% phụ huynh đánh giá là con em

họ có tiến bộ trong học tập học kỳ I năm học 2002 - 2003 so với học kỳ II, năm

học 2001 - 2002 (với mức độ có thể khác nhau và khoảng 9% phụ huynh đánh

20TBảng 20. Đánh giá kết quả học tập học sinh của giáo viên

giá là không tiến bộ.

31T%

Nội dụng Cách trả lời N

So với học kỳ trước (học kỳ 2, năm học

2001 - 2002), kết quả học tập học kỳ 1 năm

học 2002 - 2003 học sinh của quý thầy cô tiến bộ nhiều Có tiến bộ Tiến bô ít Không tiến bộ 31 36 13 4 (36,90) (42,85) (15,47) (4,76)

Qua kết quả của bảng 20, có khoảng 95% giáo viên đánh giá là con em họ

có tiến bộ trong học tập học kỳ Ì năm học 2002 - 2003 so với học kỳ 2, năm học

2001 - 2002 (với mức độ có thể khác nhau) và khoảng 5% giáo viên đánh giá là

không tiến bộ .

Qua kết quả các bảng từ 18 đến 20, việc đánh giá giữa học sinh, phụ

huynh và giáo viên có khác biệt về tỷ lệ không tiến bộ. Học sinh đánh giá có vẻ

khắc khe nhất, rồi đến phụ huynh và cuối cùng là giáo viên. Có thể học sinh và

phụ huynh chỉ nhìn trên kết quả học tập và giáo viên có thể nhìn một cách tổng

60

quát hơn - quá trình học tập. Dù gì đi nữa, trong một học kỳ ngắn ngủi mà có

trên 70 % ý kiến cho là có tiến bộ, thì đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Một

kết quả có được do sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường nói chung cùng với sự

cố gắng của các em học sinh. Dưới đây ta ghi lại một số việc đã được thực hiện

để đạt được kết quả này.

2.4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG:

Để đạt được những nhất trí giữa nhà trường và gia đình về việc học tập và

giáo dục học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường cần cụ thể hóa nghị quyết của

các cấp ủy Đảng thành những kế hoạch cụ thể và phân công ương từng năm học.

Công việc lập kế hoạch và phân công chỉ khó khăn vào một số năm đầu, nhưng

về sau trở thành nền nếp và mỗi thành viên trong hội đồng biết công việc cần

thực hiện của mình và rút tỉa những kinh nghiệm của các năm học trước. Do đó,

nhiệm vụ chính trị là giảng dạy và học tập được quán triệt đến từng thành viên

trong nhà trường và các bậc phụ huynh, nên được sự đồng tình và sự trợ giúp

của học sinh, giáo viên và phụ huynh. Nói tóm lại, muốn thành công trong

nhiệm vụ được giao, hội đồng nhà trường dưới sự lãnh đạo của các ủ y Đảng lập

kế hoạch, phân công và làm cho mọi thành viên biết nhiệm vụ của mình trong

quản lý, giảng dạy, học tập và hỗ trợ.

2.5. CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP GIÁO DỤC:

Dưới đây là một số hình thức phối hợp giáo dục được đề ra và thông qua

giáo viên chủ nhiệm để thực hiện. Có thể các hình thức này mang tính thủ tục,

nhưng chúng cũng giúp có việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường mang tính

chất rõ ràng hơn.

• Họp phụ huynh: đầu năm học và vào các cuối học kỳ có những buổi họp

giữa nhà trường (đại điện là giáo viên chủ nhiệm) để thông báo kế hoạch

học tập, tu dưỡng cũng như báo cáo kết quả của học sinh đạt được trong

học kỳ hoặc trong năm học. Thông qua các buổi họp này, giáo viên chủ

nhiệm có thể gợi ý , hướng dẫn các phụ huynh những điều cần

61

thiết 20Ttrong 20Tviệc phối hợp với nhà trường để giáo dục các em có hiệu quả

hơn.

• Sổ liên lạc: hình thức này không phải chỉ là việc thông báo kết quả học

tập của học sinh cho phụ huynh, nhưng qua hình thức này nhà trường có

thể liên lạc với gia đình thường xuyên để biết được công việc của các em

cũng như những điều cần chấn chỉnh ở các em làm cho quá trình giáo dục

mang tính liên tục và kịp thời.

• Thăm viếng gia đình học sinh: đây là một công việc đòi hỏi nhiều thời

gian đối với giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, đây là việc làm cần thiết,

đặc biệt, đối với những học sinh gặp khó khăn về học tập, hoàn cảnh cũng

như tu dưỡng. Khi giáo viên chủ nhiệm (hoặc ban giám hiệu) nhận thấy

cuộc viếng thăm là cần thiết đối với gia đình học sinh và thực hiện kịp

thời, hiệu quả về giáo giáo dục rất cao.

32T+ Về 20T32Tý thức học tập, học sinh, phụ huynh và giáo viên đều có nhận thức như

Kết luận chương:

sau:

• việc học là điều cần thiết cho cuộc sống

• học thêm không cần thiết nếu giờ học chính khóa tốt

• học phụ đạo giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức

• chuẩn bị bài hôm sau hiệu quả là khâu quan trọng để chuyển hóa tri

thức thành cái riêng của các em

• muốn việc học chính thức ở trường đạt kết quả tốt phải có thời gian

chuẩn bị bài ở nhà.

• giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu quả cần hiểu trình độ

của học sinh

• giúp việc nhà là việc tự giác của các em

62

32T+ Về 20T32Tviệc sử dụng 20T32Tthời 20T32Tgian:

Việc sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong những yếu

tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá nhân để đạt

được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện: học chính thức tại trường

với việc chuẩn bị bài, ôn bài ở nhà cùng với sự nghỉ ngơi, giải trí so với việc

học tập của các em. Điều đáng lưu ý ở đây là việc học thêm chiếm tỷ lệ nhỏ

trong tổng số thời gian của các em là có thể chấp nhận được.

Ngoài ra, giúp các em lập kế hoạch học tập khoa học vì thời gian học tập

do gia đình quản lý nhiều hơn thời gian do nhà trường quản lý. Đặc biệt, các em

20T+ Sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con:

cũng dành một khoảng thời gian 6,5 % để giúp việc nhà.

Kết quả này cho thấy, phụ huynh không tiếc với con về tiền của cũng như

công sức để con có thể học tốt được. Hơn nữa, việc động viên con cái cố gắng

học tập là một việc làm đúng đắn của phụ huynh.

Những việc có thể vượt khả năng của phụ huynh hoặc vì do mưu sinh,

hoặc vì do trình độ học vấn hạn chế nên không thể theo dõi bài học trên lớp của

con; hướng dẫn con học ở nhà; nhưng ở đây phụ huynh cũng liên hệ với nhà

trường về việc học của con để biết con học yếu môn nào.

63

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH

Từ những kết quả nghiên cứu, dưới đây là một số biện pháp đề xuất

nhằm tăng cường sự phối hợp nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt

động học tập của học sinh:

3.1. THAM GIA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

Cha mẹ tham gia không chính thức vào việc đánh giá chương trình hoạt

động, khả năng thỏa mãn nhu cầu của nhà trường mà thông qua các chi hội

CMHS ở từng lớp để tham gia chính thức vào việc xây dựng kế hoạch hoạt

động, tham mưu giúp nhà trường soạn thảo các qui định chung...

Mức độ tham gia của cha mẹ vào chương trình giáo dục của nhà trường

diễn ra từ thấp đến cao. Mỗi mức độ, vai trò của cha mẹ dịch chuyển từ bị động

lên chủ động, từ ít tự nguyện đến tự giác. Vì vậy, phải có những tác động chủ

động từ phía nhà trường nhằm huy động tối đa lực lượng cha mẹ học sinh có

nhiệt tình và có khả năng tham gia vào vịêc xây dựng một kế hoạch toàn diện

cho năm học nhằm quản lý và trao đổi thông tin nhanh giữa các lực lượng giáo

dục nhà trường, gia đình và xã hội từ đầu năm học để các hoạt động giáo dục,

giảng dạy và học tập được sự tham gia, ủng hộ và chỉ đạo kịp thời và hiệu quả.

Để giúp xây dựng kế hoạch toàn diện cho năm học phục vụ cho nhà trường và

gia đình quản lý tốt hoạt động học tập của trẻ nhất thiết cần có sự thống nhất

của gia đình và nhà trường về mục đích, nội đung, yêu cầu và phương pháp giáo

dục

3.1.1. Thống nhất mục đích giáo dục:

Mục đích giáo dục là mô hình tương lai được xác định nhằm đạt được

kết quả cuối cùng của một quá trình giáo dục. Trong quá trình hình thành và

phát triển nhân cách nói chung, con người chịu nhiều tác động giáo dục và tự

giáo dục của môi trường hoàn cảnh, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội...

64

những loại tác động này có thể gây ra những ảnh hưởng trái ngược nhau, cản

trở nhau trong quá tình định hướng phát triển nhân cách, đặc biệt khi nhận thức

của trẻ còn thấp, kinh nghiệm và điều kiện trải nghiệm cuộc sống chưa nhiều,

chưa bền vững dễ dẫn đến những khó khăn trong việc lựa chọn định hướng

đúng đắn, hoặc lựa chọn các giá trị đối với quá trình phát triển nhân cách cá

thể.Vì vậy, việc xây dựng mục đích giáo dục đối với trẻ là rất quan trọng phải

có sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường mà cơ bản là giữa bố mẹ và thầy

cô giáo nhằm tránh xảy ra tình trạng đối cực trong quá trình giáo dục.

3.1.2. Thống nhất nội dung giáo dục:

Nội dung giáo dục là những yếu tố cơ bản quyết định kết quả việc hình

thành và phát triển nhân cách theo mục đích dự kiến. Muốn đạt được mục đích

giáo dục nhất định phải trang bị, những nội dung tri thức tương ứng đặc biệt

giữa nhà trường và gia dinh phải thống nhất được nội dung giáo dục cơ bản

nhằm tạo nên sự phát triển cân đối, phù hợp với mục đích giáo dục.

3.1.3. Thống nhất yêu cầu trong giáo dục:

Yêu cầu được coi như là đơn vị chất lượng khi đánh giá kết quả của quá

trình giáo dục và được xem là một giới hạn cần phải đạt được của các mặt giáo

dục hay của một mặt giáo dục nào đó. Vì vậy, trong quá trình giáo dục bố mẹ và

thầy cô giáo phải thống nhất được các yêu cầu nhằm làm cơ sở kiểm tra, động

viên, khích lệ sự nổ lực của trẻ đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các bên đối

tác có cơ sở thông tin để đánh giá những ưu điểm cùng các mặt còn bất cập

trong quá trình tu dưỡng, phấn đấu của trẻ nhằm tìm ra cách thức tác động phù

hợp.

3.1.4. Thống nhất phương pháp giáo dục:

Trên cơ sở những hiểu biết về điều kiện tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ, trên

cơ sở thống nhất nội dung giáo dục của nhà trường và của gia đình. Nhìn chung

gia đình và nhà trường đều phải sử dụng các phương pháp giáo dục theo nghĩa

rộng như: diễn giảng, tọa đàm, nêu gương, trách phạt..nhưng nhà trường sử

65

dụng các phương pháp đó mang nặng ý nghĩa giáo dục theo nghĩa hẹp. Gia đình

và nhà trường nếu xuất phát từ những quan điểm trên thì sự định hướng thống

nhất phương pháp sẽ là điều rất cần thiết nhằm vạch ra con đường ngắn nhất

giúp trẻ học tập có hiệu quả.

3.2. XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÓ HIỆU LỰC

3.2.1. Hội cha mẹ học sinh:

Theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo tất cả cha mẹ học sinh trong

một lớp lập thành một chi hội. Mỗi chi hội bầu ra 01 ban chấp hành bao gồm 01

chi hội trưởng và 01 chi hội phó. Nhiệm kì của ban chấp hành chi hội lớp là 01

năm.

Trong thực tế hoạt động của những nhà trường, qua ý kiến của giáo viên

chủ nhiệm và cha mẹ học sinh, việc bầu ban chấp hành chi hội ở các lớp thường

không tuân thủ các nguyên tắc khoa học. Nhiều nhà trường khi bầu ban chấp

hành chi hội lớp chọn tiêu chuẩn cha mẹ học sinh phải là cán bộ đang giữ những

chức vụ ương bộ máy hành chính tại địa phương để dễ dàng xin kinh phí và vận

động kinh phí cho lớp và cho trường, nhiều nơi vận động những cha mẹ học

sinh có điều kiện kinh tế khá giả để có nhiều thời gian tham gia công tác cho chi

hội lớp... vấn đề trên cho thấy ban chấp hành chi hội lớp chủ yếu là do nhà

trường và giáo viên chủ nhiệm đề nghị từ những người quen biết và thậm chí có

cùng khí chất dể thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là vận động quyên góp tiền phục

vụ theo yêu cầu chủ quan của một số cá nhân nhưng không tính đến những kiến

thức sư phạm cần thiết, tối thiểu mà một người khi tham gia vào ban chấp hành

chi hội lớp cần phải có. Vì vậy, để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường

và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh thì giải pháp mà

chúng tôi quan tâm là phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Hội cha

mẹ học sinh. Cụ thể là:

Bầu ra được 01 ban chấp hành gồm những người hội đủ các tiêu chuẩn

như nhiệt tình, có trách nhiệm, có trình độ hiểu biết cao so với các bậc cha mẹ

66

khác, có kiến thức sư phạm đơn giản, am hiểu tương đối về công tác giáo dục,

có uy tín đối với cha mẹ học sinh, có năng lực tổ chức hoạt động và do cha mẹ

học sinh bầu ra (thông qua giới thiệu của tập thể cha mẹ học sinh trong lớp).

Những bước cần làm trước khi tiến hành bầu chọn

• Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp nghiên cứu kỹ hồ sơ

từng học sinh nhằm tìm hiểu thông tin về cha mẹ các em.

• Tham khảo ý kiến với giáo viên chủ nhiệm và ý kiến các thành

viên ban chấp hành năm học trước.

• Thăm gia dinh học sinh có cha mẹ là đối tượng được giới thiệu vào

ban chấp hành nhằm nắm thông tin đầy đủ và xác thực.

• Giới thiệu để các bậc cha mẹ hiểu biết về nhau trước khi tiến hành

bầu chọn.

3.2.2. Hội đồng giáo dục địa phương:

Để đảm bảo cho các hoạt động phối hợp nhằm quản lý được hoạt động

học tập của học sinh đồng thời và đẩy nhanh hiệu quả đào tạo nhất thiết phải

thường xuyên tham mưu cũng cố về nhân sự và hoạt động của Hội đồng giáo

dục địa phương. Thực tế cho thấy ở phần lớn các địa phương trong Tỉnh các

thành viên trong Hội đồng chỉ là tiến cử không thông qua Đại hội giáo dục cấp

cơ sở, vì thế tổ chức của Hội đồng thường hoạt động không có hiệu lực. Vì vậy.

việc lựa chọn các thành viên Ban giáo dục nên đảm bảo các nguyên tắc như: có

kiến thức và am hiểu về công tác giáo dục, có nhiệt tình, có năng lực và tiếp cận

được với các thông tin mới về giáo dục... nhằm làm chuyển biến toàn diện về

nhận thức tầm quan trọng của công tác giáo dục & đào tạo trong điều kiện mới

của sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đồng thời huy động mọi lực

lượng xã hội tham gia có hiệu quả vào công tác giáo dục, góp phần tham mưu

với Hội cha mẹ học sinh cách thức phối hợp giữa nhà trường (chủ yếu là Ban

giám hiệu), gia đình (đại diện là hội cha mẹ học sinh), xã hội (đại diện là Hội

đồng giáo dục địa phương) giúp nhà trường và gia đình quản lý hoạt động học

67

tập ngày một tốt hơn. Các nguyên tắc cần có khi Hội đồng giáo dục tham gia

vào công tác giáo dục với nhà trường là:

• Cùng phối hợp hành động.

• Thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp đánh giá.

• Phối hợp là để các bên có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của

mình.

• Vì sự phát triển dân tó và đào tạo nhân lực cho địa phương.

• Chuẩn bị cho học sinh ra trường là trung tâm của mọi vấn đề giáo dục & đào

tạo.

3.3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA HỘI CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ NHÀ TRƯỜNG

Trong việc đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo phục vụ cho

tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhà trường hiểu rõ rằng

hiệu quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp của các lực lượng giáo

dục. Đặc biệt, thiếu sự cộng tác của gia đình thì kết quả giáo dục sẽ không cao.

Những không phải lúc nào nhà trường cũng nhận được sự hỗ trợ từ phía gia

đình. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là nhà trường chưa

tìm được cách thức xây dựng được mối quan hệ trách nhiệm nhằm thống nhất

các tác động, đưa cha mẹ vào vai trò chủ thể của quá trình giáo dục. Chúng ta

nhận thấy trong quá trình tổ chức học tập cho trẻ, cha mẹ và thầy cô giáo là

những chủ thể có tác động mạnh nhất và cùng giải quyết một nhiệm vụ chung là

tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập đạt được những yêu cầu mà nhà trường đề ra. Vì

vậy, để đổi mới hoạt động và tăng cường sự phối hợp giữa cha mẹ học sinh với

giáo viên chủ nhiệm và nhà trường cần có những điều kiện sau:

• Xác định và thống nhất mục tiêu cần thiết của các bên tham gia.

• Xác định đúng khả năng của mỗi bên nhằm phân công nhiệm vụ phù hợp.

• Xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ được phân công.

68

• Xây dựng cách thức trao đổi thông tin phù hợp nhằm kịp thời kiểm tra và hỗ

trợ nhau trong việc quản lý hoạt động học tập.

Sự phân công giữa các tổ chức này cần phải cụ thể và khả thi. Có thể nói

giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện sự phối hợp này

thông qua việc đổi mới cơ chế hoạt động và phối hợp với chi hội lớp, giáo viên

chủ nhiệm và nhà trường.

3.3.1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu:

Với tư cách pháp lý là cơ quan chuyên biệt có nhiệm vụ đào tạo thế hệ

trẻ. Ban giám hiệu phải chủ động tìm mọi hình thức và biện pháp xây dựng mối

quan hệ với gia đình. Tổ chức ký hợp đồng trách nhiệm với Ban chấp hành Hội

cha mẹ học sinh, nhằm đảm bảo tính dân chủ và để phân định rõ quyền thực

hiện nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cùng nhau chăm sóc và giáo dục trẻ. Chủ

dộng chuẩn bị kế hoạch, nội dung phổ biến kiến thức sư phạm cho từng khối

lớp và từng lớp có những đặc thù riêng.

Trong công tác quản lý nhà trường, phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường với gia đình, giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh thành một

mặt quản lý quan trọng. Hàng tháng phải có họp định kì nhằm kiểm tra, đánh

giá trên cơ sở phối hợp bình đẳng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ

trong nhà trường tạo ra chất lượng và hiệu quả cho việc giáo dục trẻ.

3.3.2. Phát huy vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm:

Vận động cha mẹ học sinh tham gia đầy đủ các cuộc họp định kì, cũng cố

chi hội lớp đặc biệt giúp chi hội lớp bầu ra ban chấp hành theo đúng các tiêu

chuẩn đã nêu, cùng tham gia các buổi tọa đàm, chuẩn bị tốt nội dung làm việc

với cha mẹ học sinh trong các cuộc họp và các buổi tiếp xúc, thể hiện tốt vai trò

hạt nhân và là cầu nối quan trọng gắn kết nhà trường cha mẹ nhằm tạo cơ hội để

cha mẹ học sinh hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo

dục học sinh của cả hai bên; cùng với gia đình các em thực hiện các điều giao

ước trách nhiệm đồng thời có kế hoạch trao đổi thông tin một cách hiệu quả để

69

kịp thời điều chỉnh những mặt hạn chế hoặc phát huy những ưu điểm đang có ở

trẻ giúp quá trình giáo dục đạt đến mục tiêu mong đợi.

Sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên tham gia góp phần nâng cao chất lượng

và hiệu quả đào tạo của nhà trường, làm phong phú các hoạt động cùa học sinh,

giúp định hướng, nâng cao hiệu quả tác động của gia đình đến quá trình học tập

và phát triển của trẻ. Như vậy nhà trường cần phải chủ động thu hút các lực

lượng xã hội hợp tác với mình và giúp các lực lượng đó nâng cao kỹ năng sư

phạm trong hoạt động giáo dục trẻ. Vì vậy, nội dung chủ yếu của giải pháp đổi

mới hoạt động và tăng cường sự phối hợp là phải đổi mới nội dung và hình thức

phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh coi đây là giải pháp mang tính

quyết định nhằm cải thiện một cách tích cực giáo dục gia đình và nâng cao kết

quả học tập cho trẻ.

3.4. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC SƯ PHẠM - HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ GIÁO DỤC GIA ĐÌNH – TỔ CHỨC HỘI THẢO - TƯ VẤN GIÁO DỤC - HỌP CHA MẸ HỌC SINH

3.4. 1. Phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh:

Nhằm nâng cao trình độ sư phạm, cung cấp những phương pháp cần thiết

giúp cha mẹ làm tốt nhiệm vụ của người tổ chức, quản lý, hướng dẫn con em

học tập đồng thời biết tham gia phối hợp giáo dục cùng nhà trường và các thiết

chế giáo dục khác. Những kiến thức sư phạm cần phải cung cấp là:

• Mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ chung của cấp học và của nhà trường.

• Phương pháp giáo dục gia đình nhằm giúp trẻ học tốt hơn theo độ tuổi.

Việc phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ phải dựa vào lực lượng chủ

yếu là Hội đồng sư phạm, các thành viên tiểu ban đặc trách phổ biến kiến thức

sư phạm của Hội đồng giáo dục địa phương, những phụ huynh có kinh nghiệm

trong giáo dục trẻ của Hội cha mẹ học sinh và các chuyên gia giáo dục.

Ngày nay chúng ta có thể thông qua nhiều con đường để chuyển những

kiến thức sư phạm đến với cha mẹ học sinh như các phương tiện thông tin đại

chúng gồm sách, báo, đài, mạng lưới các kênh truyền hình, phim ảnh...nhưng

70

nét đặc trưng của những kiến thức do nhà trường chuyển đến qua mạng lưới

giáo viên chủ nhiệm, hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục địa phương thông

qua các kì họp, các cuộc tiếp xúc trao đổi định kì...đều phải đáp ứng được yêu

cầu trước mắt, thiết thực của cha mẹ học sinh và được cung cấp một cách có hệ

thống,có kế hoạch.

3.4.2. Hình thành câu lạc bộ giáo dục gia đình:

Đây là hình thức sinh hoạt rộng rãi của các bậc cha mẹ nhằm trao đổi,

đánh giá cách thức nuôi dạy con có tác dụng phát huy quyền dân chủ nội bộ của

cha mẹ phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng nhằm thiết thực nâng cao chất

lượng giáo dục gia đình.chính vì thế nội dung và phương pháp trong các buổi

sinh hoạt phải được chọn lọc, tập trung vào từng chủ đề nhằm thực hiện các nội

dung:

• Tạo cho học sinh, phụ huynh ý thức việc học là điều cần thiết cho cuộc

sống; việc học thêm, học phụ đạo giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri

thức. Muốn việc học chính thức ở trường đạt kết quả tốt phải có thời gian

chuẩn bị bài ở nhà vì đó là khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái

riêng của các em. Hơn nữa việc học cũng không ngăn cản các em tham gia

các hoạt động có liên quan khác như giúp việc nhà, giải trí,...

• Giúp các em sử dụng thời gian tương đối cân đối, hợp lý là một trong những

yếu tố giúp các em có cuộc sống hài hòa giữa nhà trường, gia đình và cá

nhân để đạt được kết quả cao trong học tập cũng như rèn luyện qua một kế

hoạch học tập khoa học vì thời gian học tập do gia đình quản lý nhiều hơn

thời gian do nhà trường quản lý.

• Giúp phụ huynh quan tâm hơn đối với việc học của con trong việc cung cấp

đủ sách giáo khoa cho con, dành thời gian cho con học tập và động viên con

cố gắng học tập, đôn đốc nhắn nhở con học bài; quan tâm đến kết quả học tập

của con, tạo chỗ học yên tĩnh cho con ở nhà, khuyến khích con làm bài tập

được phân về nhà.

71

Cần tổ chức sinh hoạt ở những địa điểm thuận lợi, có nội qui và lịch sinh

hoạt định kì dưới sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và hội đồng giáo

dục địa phương, kết hợp đưa nội dung phổ biến kiến thức sư phạm đơn giản vào

nội dung sinh hoạt thường xuyên cho cộng đồng.

3.4.3. Tổ chức hội thảo:

Là hình thức giáo dục cho cha mẹ tích cực nhất. Cha mẹ được chuẩn bị

trước để thảo luận chung một vấn đề có liên quan đến việc giáo dục trẻ, như

một tình huống sư phạm đang nảy sinh tại trường, một bài báo...vì thế phải

chuẩn bị nội dung, chọn cha mẹ học sinh có kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, có con

học tốt nhằm giúp buổi báo cáo đạt kết quả (trước hội thảo).

Nhằm giúp giải quyết các tình huống, các câu hỏi chưa dự kiến nảy sinh

trong quá trình hội thảo nhưng mang lại lợi ích và ý nghĩa cho giáo dục, những

người làm công tác tổ chức nên mời các nhà giáo có kinh nghiệm hoặc các

chuyên gia có mặt tại các buổi làm việc này dể cùng trao đổi, hỗ trợ cũng như

ghi nhận để tiếp tục nghiên cứu đồng thời rút ra mặt ưu và mặt hạn chế để tham

mưu tổ chức cho những lần sau tốt hơn (trong hội thảo).

Được nghe và thảo luận trong buổi hội thảo, được tiếp xúc với những

ngươi có kinh nghiệm, học được cái hay của người khác để á p dụng trong điều

kiện và hoàn cảnh của mình giúp cho quá trình tự giáo dục ở cá nhân cha mẹ

học sinh rất lớn. Cha mẹ phải đọc sách tìm hiểu các vấn đề có liên quan, rà soát

lại kinh nghiệm và những việc làm của mình cũng như của người khác một

cách khoa học để gia tăng hiệu quả quá trình tổ chức, hướng dẫn trẻ học tập có

kết quả (sau hội thảo).

Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục địa phương, các

tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ có kiến thức, nhiệt tình và có kinh nghiệm dạy

trẻ tham gia tổ chức và thực hiện những buổi thảo luận này.

72

3.4.4. Tư vấn giáo dục:

Là hình thức mang lại kết quả cao nhờ vào sự gợi ý và giải thích của các

chuyên gia, các giáo viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao đối với những

vấn đề mà các bậc cha mẹ học sinh đang gặp khó khăn.

Tư vấn góp phần hoàn thiện, củng cố các kiến thức mà các bậc cha mẹ đã

lĩnh hội và tạo ra được sự hiểu biết, thông cảm với nhau hơn giữa giáo viên và

cha mẹ học sinh.

Điều quan trọng là khi nhận được sự chỉ dẫn kịp thời các bậc cha mẹ sẽ

tiến hành những hoạt động có kết quả và tránh được các sai sót đáng tiếc có thể

xảy ra. Vì vậy, người tư vấn phải có vốn hiểu biết rộng và có khả năng giao tiếp

thành công trong mọi tình huống nhằm gây được niềm tin cho người hỏi.

Nhà trường có nhiệm vụ đặt kế hoạch và thông báo nội dung tư vấn hàng

tháng cho các bậc cha mẹ và tạo điều kiện để giúp đỡ các bậc cha mẹ kịp thời

đối với các tình huống nảy sinh trong thực tế giáo dục trẻ ở mỗi gia đình.

3.4.5. Họp cha mẹ học sinh:

Nhà trường tác động đến gia đình thông qua nhiều hình thức cộng tác với

các bậc cha mẹ học sinh. Họp cha mẹ học sinh là một trong những hình thức

quan trọng nhất, được tổ chức trên qui mô toàn trường và ở từng đơn vị lớp.

Trong các buổi họp cha mẹ học sinh toàn trường người ta thường thảo

luận những vấn đề chung nhằm cải thiện công tác giảng dạy và giáo dục học

sinh … Những vấn đề được đa số cha mẹ học sinh tán thành sẽ được đặt kế

hoạch thực hiện và triển khai đến tất cả các lớp và các tổ chức sư phạm.

Nhiệm vụ chính của các cuộc họp cha mẹ học sinh toàn trường nhằm tập

hợp toàn thể cha mẹ thành một khối thống nhất phục vụ cho mục đích chung là

nâng cao trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình giáo dục trẻ, kết hợp phổ

biến trao đổi kinh nghiệm giáo dục của các gia đình, giới thiệu các chương tình

giáo dục.

73

Họp cha mẹ theo lớp không chỉ nhằm vào mục đích thông báo kết quả

học tập, việc rèn luyện hạnh kiểm của những học sinh trong một học kỳ, một

năm mà trước hết nó phải là diễn đàn trao đổi giữa cha mẹ và giáo viên nhằm

tìm ra con đường phối hợp có hiệu quả nhằm quản lý được hoạt động học tập

của trẻ. Trong cuộc họp giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh cần sơ kết việc

thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước đây, thảo luận về những vân đề mới nảy

sinh trong lớp hoặc ở gia đình để cùng tìm biện pháp giải quyết. Mỗi cuộc họp

phải đưa ra được một quyết định cụ thể về hoạt động chung của lớp gắn với

những mặt hoạt động của trường và gia đình nhằm hoàn thiện công tác giảng

dạy và giáo dục.

Các cuộc họp là cơ hội để cha mẹ hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, nội

dung, hình thức và phương pháp giáo dục học sinh ở trường và ở gia đình. Có

thể hướng vào thảo luận cách thức giáo dục đối với từng học sinh cụ thể nếu

cha mẹ các em đưa ra hỏi ý kiến chung.

Phần chính của cuộc họp cần phải phổ biến cho cha mẹ những kiến thức

sư phạm vậy nên lựa chọn những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ mới nảy

sinh trong quá trình giảng dạy-giáo dục trẻ để cung cấp những kiến thức, trao

đổi, mạn đàm làm cho các bậc cha mẹ gần gũi với nhau, với nhà trường và với

giáo viên hơn.

Trình tự tiến hành một buổi họp cha mẹ học sinh ở lớp là:

1. Điểm danh cha mẹ học sinh. Xác định người vắng mặt nhằm thông báo lại

nội dung cuộc họp.

2. Ban chấp hành chi hội lớp thông báo những hoạt động của lớp trong thời

gian qua, kết quả thực hiện các quyết nghị của các cuộc họp trước, những

điểm cần lưu ý.

3. Giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập, hạnh kiểm của các học sinh

trong lớp.

4. Thuyết trình một vấn đề về giáo dục (có thể là giáo viên hay cha mẹ học

sinh báo cáo).

74

5. Giáo viên chủ nhiệm thông báo nhiêm vụ công tác sắp tới của lớp.

6. Thảo luận về phương thức thực hiện nhiệm vụ của gia đình và nhà trường.

Ra quyết nghị chung (làm gì?, kiểm tra những gì?, hỗ trợ thế nào?...)

7. Thông tin về cuộc họp sau. Phân công chuẩn bị.

Để cuộc họp thành công giáo viên cần cùng Ban chấp hành chi hội lớp

chuẩn bị nội dung một cách cẩn thận: giáo viên chủ nhiệm phải xem xét, phân

tích kết quả học tập và hành vi của học sinh để tìm ra những ưu điểm, thiếu sót

cần lưu ý chung và với từng học sinh.

75

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu trên, ta có thể rút ra những kết luận như sau:

• Việc sử dụng thời gian của học sinh ở các trường trong địa phận tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu là hợp lý: các em dành phần lớn thời gian cho học tập, nhưng các

em cũng dành thời gian cho nghỉ ngơi và giúp đỡ gia đình và những sinh hoạt

khác.

• Thời gian dùng cho học tập cũng được phân phối hợp lý và cân đối: thời gian

học ở trường chính khóa, thời gian học thêm hoặc phụ đạo thời gian tự học ở

nhà.

• Đại đa số phụ huynh học sinh đều chăm lo đến việc học t20Tập 20Tvà rèn luyện của

các em, đặc biệt, phụ huynh học sinh đã cố gắng tạo mọi điều kiện ở nhà để

các em có thể học tập tốt hơn.

• Học sinh ở các trường trong địa phận tình Bà Rịa - Vũng Tàu ý thức được

việc học là đều kiện tiên quyết để hội nhập và tồn tại trong giai đoạn phát

triển của đất nước hiện nay.

• Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý thời gian học

tập của các em được thực hiện rất khoa học và phù hợp với phương châm

giáo dục: lấy người học làm trung tâm trong quá trình giáo dục và giảng dạy.

• Ngoài việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý thời gian

học tập của các em, nhà trường và gia đình cũng theo dõi những hoạt động

vui chơi giải trí một cách có ý thức: một mặt tạo sự thoải mái cho các em,

nhưng mặt khác cũng khuyến khích và hướng các em vào các hoạt động vui

chơi lành mạnh.

Từ những việc làm có hệ thống nêu trên, cần xây dựng mối quan hệ gắn

bó hơn giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo viên và cha mẹ học sinh nhằm

thống nhất mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục và chăm sóc trẻ, hay nói

cách khác là tạo nên môi trường thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý nhằm

76

hình thành và phát triển nhân cách của trẻ là điều kiện có ý nghĩa cho việc nâng

cao hiệu quả hoạt động học tập và chất lượng đào tạo.

• Nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường với gia đình, giữa giáo

viên và cha mẹ thì nhà trường cần chủ động cùng Hội đồng giáo dục địa

phương tạo ra nhiều hình thức hấp dẫn nhằm thu hút sự tham gia tích cực, tự

nguyện của tất cả các bậc cha mẹ vào hoạt động. Làm cho phụ huynh thấy

rõ được quyền lợi của chính mình và con em khi họ tham gia phối hợp cùng

nhà trường nhằm tạo được một sự cộng hưởng giáo dục cao nhất trên trẻ.

KIẾN NGHỊ

Từ những kết luận trên, tác giả kiến nghị một số mặt như sau:

• Nhằm góp phần tích cực vào chủ trương "xã hội hoá giáo dục" mà vấn đề

cấp bách trước mắt là tạo được sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình

trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh thì ban giám hiệu cần

đặt vấn đề này vào vị trí quan trọng trong công tác quản lý, tạo mọi điều

kiện để giáo viên phụ trách lớp thực hiện một cách năng động, sáng tạo

• Làm cho phụ huynh học sinh ý thức được việc cộng tác với nhà trường

trong quá trình giảng dạy và giáo dục là cần thiết để họ có những phối

hợp với nhà trường và tạo điều kiện vật chất cũng như tình thần cho các

em học tập, rèn luyện. Giáo dục ý thức tự học, tự rèn luyện ở học sinh để

các em tự giác học tập và rèn luyện. Từ đó, nhà trường và gia đình sẽ

phối hợp với nhau để quản lý hoạt động học tập của các em theo phương

thức "kích thích tính tích cực, tự giác của các em

• Giúp học sinh lập một thời khóa biểu cân đối và hợp lý để các em có thể

học tập, nghỉ ngơi và giúp đỡ gia đình.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Benjamin S44T. 44TBloom - 1995. 20TNguyên tắc phân loại mục tiêu giáo dục. 20TNXB.

Giáo Dục. (Đoàn Văn Điều dịch từ tiếng Anh)

2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 20TĐiều lệ trường Trung học. 20TQuyết định số

23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11.7.2000

3. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 20TMục tiêu đào tạo của trường Đại

học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Đình Chinh-Phạm Ngọc Uyển - 1998. Tâm lý học quản lý-NXBGD.

5. Phạm Khắc chương - 1997 .J.20TA.CôMenxki -Ông tổ của nền giáo dục cận

đại. 20TNXBGD. Hà Nội.

6. Hồ Ngọc Đại - 2000. 20TTâm lý học Dạy học. 20TNXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Minh Đạo - 1997.Cơ sở của khoa học quản lý. NXB Chính Tri Quốc

Gia. Hà Nội.

8. Phạm Minh Hạc - 1992. 20TTâm lý học. 20TNXB. Giáo Dục.

9. Võ Thị Bích Hạnh - 1999. 20TCác biện pháp tác động của cha mẹ đến học tập

của học sinh lớp 5 Thành phố Hồ Chí Minh. 20TLuận văn Thạc sĩ Giáo dục học.

Hà Nội.

10. Vũ Mạnh Hùng - 1998. Luận văn Thạc sĩ Hà Nội.

11. Hạnh Hương - 6/1997. 20TGiáo dục trong gia đình. Chăm sóc việc học của con

em. 20TNXB Đồng Nai.

12. Bùi Ngọc Hồ - 1961. 20TNhững điều cần biết về giáo dục trẻ em trong gia

đình. 20THội phổ biến khoa học kỹ thuật TP.Hà Nội.

13. Lê Văn Hồng và cộng sự - 1995. 20TTâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư

phạm. 20THà Nội.

14. T.A. Ilina - 1978.Giáo 20Tdục học. 20TTập 2. NXB. Giáo Dục.

15. V.A. Kruchetxki - 1978. 20TNhững cơ sở Tâm lý học Sư phạm. 20TSở Giáo dục TP.

Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Lân - 1958. 20TLịch sử giáo dục học thế giới. 20TNXBGD Hà Nội.

78

17. A. Macarencô (Thiên Huy dịch) - 1998. Nói về giáo dục gia đình. NXB

Tổng hợp Tiền Giang.

18. Hồ Chí Minh - 1977. V32Tề 20T32Tvấn 20T32Tđề 20T32Tgiáo dục. 20TNXBGD Hà Nội.

19. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt - 1988. 20TGiáo dục học tập I20T34T,II34T/PHSP,NXB Giáo

dục.

20. Bùi Ngọc Óanh - 1995. 20TTâm lý học trong xã hội và quản lý. 20TNXB Thống kê.

21. A44T.V. 44TPetrovski - 1982. 20TTâm lý học Lứa tuổi và Tâm lý học Sư phạm. 20TNXB.

Giáo Dục.

22. Việt Thu Phương - 1997. 20TBạn phải làm gì khi con bạn học kém. 20TNXB Văn

hóa Thông tin, Hà Nội.

23. Nguyễn Ngọc Quang - 1989. 20TNhững khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục. 20TTrường CBQLTWI.

24. Peter K. Smith, et al - 2000. 20TPsychology of Education. 20TVol. 1. New York:

Rouledge Falmer.

25. Vũ Thị Sơn - 1996. 20TNhững biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến

học tập của học sinh các lớp 1, 2 trường tiểu học. 20TLuận án Phó tiến sĩ khoa

học Sư phạm -Tâm lý.

26. Lê Thi - 1997. 20TVai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con

27. Trần Trọng Thủy - Nguyễn Mai Hà - Trần Thị Thanh - Nguyễn Thị Tuất -

1994. 20TGiáo dục trẻ em. 20THà Nội.

28. Lê Ngọc Văn - 1996. 20TGia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa. 20TNXB Giáo

dục, Hà Nội.

29. Nguyễn Khắc Viện - Nghiêm Chưởng Châu - Nguyễn Thị Nhất - 1994. 20TTâm lý

học sinh tiểu học. 20TNXB Giáo dục, Hà Nội.

30. Nguyễn Đình Xuân - 1997. 20TGiáo dục đời sống gia đình. 20TNXB Đại học Quốc Gia,

Hà Nội.

31. V.A.XuKhomLinXki - 1982. 20TNgười kỹ sư tâm hồn. 20TNXB Thanh niên Hà Nội.

32. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.- NXBCTQG-Hà Nội năm 2000.

người Việt Nam. 20TNXB Phụ nữ, Hà Nội.

79

80

Xin đánh dấu vào ý kiến phù hợp với ý kiến của quý thầy/cô

39TA. làm cho các em rèn luyện tốt hơn B. làm mất thời gian học tập của các em

18TC. 18T39Tđây là việc tự giác của các em D. nhà neo người nên các em phải làm

1: 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tgiúp làm việc nhà

81

20T2. 20T39TTheo suy nghĩ riêng của thay/cô, 39Thình thức giải trí 39Tcủa các em là gì: (có thể

39TA. cha mẹ không biết B. trò chơi điện tử C18T39T. 18T39Ttrò chuyện với bạn bè

ghi nhiều hình thức)

D. nghe nhạc E. thể dục thể thao F. hát Karaoke G. hình thức khác

Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 39TA B 18TC 18TD E

F 39TG

21TA. cần 21T39Tthiết B. theo phong trào 18T39TC. 18T39Tdo các thầy, cô bắt ép D. Giúp làm bài

3. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô39T, học thêm 39Tlà:

trước E. Không hiệu quả bằng phụ đạo F. không cần thiết nếu giờ học

chính khóa tốt

Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 39TA B 18TC 18TD E

36T4. 36T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, muốn việc 39Thọc chính thức ở trường 39Tđạt kết

F

tốt: quả

A. giáo viên điểm danh chặt chẽ B. gia đình cần theo dõi sổ liên lạc

C. khuyến khích các em ý thức việc học D. có hình thức kỷ luật

E. phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà F. giáo viên có trinh độ sư phạm cao

G. nhà trường thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ

39THình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE

huynh

36T5. 36T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tphụ đạo 39Tlà việc:

39TA. giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức B. quản lý giờ giấc học thêm

18TC. 18T39Ttạo điều kiện cho 18T39Ttất 18T39Tcả học sinh học thêm D. Tăng thu nhập ho giáo viên

39TE. Không hiệu quả bằng học thêm

F

39T6. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, 39Tchuẩn bị bài cho hôm sau 39Thiệu quả khi:

Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE

39T18TC. 18T39Tđể các em tự giác

A. có thời khóa biểu ổn định 39TB. 39Tphụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập

D. được coi trọng như là giờ học chính khóa

82

39TE. học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái riêng

Hình thức nào tốt nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE

39TA. muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh B. sợ các bạn đánh giá thấp

18TC. 18T24Tsợ 24T39Tbị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) D. muốn cải thiện hoàn cảnh

7. 39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, các em cố gắng học là do:

39TÝ nào đúng nhất? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu 39Ttự) A B 18TC 18TD E

35T8. 35T39TTheo suy nghĩ riêng của thầy/cô, giáo viên muốn giảng dạy chính thức có

gia đình E. các em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống

39TA. hiểu tình độ của học sinh

hiệu quả cần:

21TC. có 21T39Tphương pháp giảng dạy hay D. kiểm tra bài thường xuyên

B. có quan hệ tốt với học sinh

E. cho bài làm thêm ở nhà F. có quan hệ tốt với gia đình học sinh

Ý nào đúng nhất ? 39T(Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 39TB 18TC 18TD 39TE F

83

Xin đánh dâu vào ý kiến phù hợp với ý kiến của quý phụ huynh

1. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, 45Tgiúp làm 45Tviệc 45Tnhà

44TC. 44Tđây là việc tự giác của các em D. nhà neo người nên các em phải làm

A. làm cho các em rèn luyện tốt hơn B. làm mất thời gian học tập của các em

2. Theo suy nghĩ riêng của quý vị45T, hình thức giải trí 45Tcủa các em là gì: (có thể ghi

nhiều hình thức)

A. cha mẹ không biết B. trò chơi điện tử C20T. 20Ttrò chuyện với bạn bè

84

D. nghe nhạc E. thể dục thể thao F. hát Karaoke G. hình thức khác

Hình thức nào tốt nhất ? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A B 44TC 44TD E F

G

3. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, học thêm là:

A. cần thiết B. theo phong trào 44TC. 44Tdo các thầy, cô bắt ép D. Giúp làm bài

trước É. Không hiệu quả bằng phụ đạo F. không cần thiết nếu giờ học

chính khóa tốt

Hình thức nào tốt nhất ? (Đánh đấu vào một trong những mẫu tự) A B 42TC 42TD E F

4. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, muốn việc 45Thọc chính thức ở trường 45Tđạt kết

quả tốt:

32TC. 32Tkhuyến khích các em ý thức việc học D. có hình thức kỷ luật

A. giáo viên điểm danh chặt chẽ B. gia đình cần theo dõi sổ liên lạc

E. phải có thời gian chuẩn bị bài ở nhà F. giáo viên có trình độ sư phạm cao

G. nha trường thông báo chuyên cần của con em trong các buổi họp hội phụ

huynh

Hình thức 45Tnào 45Ttốt nhất ? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 45TB 42T45TC 42T45TD 45TE F

5. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, 45Tphụ đạo 45Tlà việc:

A. giúp các học sinh có thời gian bổ sung tri thức B. quản lý giờ giấc học

thêm 44TC. 44Ttạo điều kiện cho tất cả học sinh học thêm D. Tăng thu nhập cho

45THình thức nào tốt nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 45TA B 42T45TC 42T45TD E

giáo viên E. Không hiệu quả bằng học thêm

6. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, chuẩn bị bài cho hôm sau hiệu quả khi:

44TC. 44Tđể các em tự giác

A. có thời khóa biểu ổn định B. phụ huynh tạo điều kiện thuận lợi để học tập

D. được coi trọng như là giờ học chính khóa

E. học sinh ý thức là đó khâu quan trọng để chuyển hóa tri thức thành cái

riêng 45THình thức nào tốt nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) 45TA

B 42T45TC 42T45TD 45TE

7. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, các em cố gắng học là do:

A. muốn đền đáp một phần công ơn phụ huynh B. sợ các bạn đánh giá thấp

85

44TC. 44Tsợ bị kỷ luật (của gia đình hoặc nhà trường) D. muốn cải thiện hoàn cảnh

45TÝ nào đúng nhất 45T? (Đánh dấu vào một trong những mẫu tự) A 45TB 42T45TC 42T45TD 45TE

gia đình E. em nhận thức việc học là điều cần thiết cho cuộc sống

8. Theo suy nghĩ riêng của quý vị, giáo viên muốn giảng dạy chính thức có hiệu

32TA. 32Thiểu tình độ của học sinh

quả cần:

44TC. 44Tcó phương pháp giảng dạy hay D. kiểm tra bài thường xuyên

B. có quan hệ tốt với học sinh

45TÝnào đúng nhất 45T? (Đánh dấu vào một ương những mẫu tự) 45TA B 42T45TC 42T45TD 45TE F

E. cho bài làm thêm ở nhà F. có quan hệ tốt với gia đình học sinh

86

87

88