BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Lê Duy Khiêm
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản Lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo đồng
nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ;
Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo trường THPT Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ, đã tạo
điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGÔ ĐÌNH
QUA - người Thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 17, đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp.
Trân trọng biết ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
Tác giả
Trần Lê Duy Khiêm
DANH DỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CBQL : Cán bộ quản lý
2 CNTT : Công nghệ thông tin
3 CSVC : Cơ sở vật chất
4 ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
5 GV : Giáo viên
6 HS : Học sinh
7 HT : Hiệu trưởng
8 NXB : Nhà xuất bản
9 PHT : Phó hiệu trưởng
10 PPDH : Phương pháp dạy học
11 TBDH : Thiết bị dạy học
12 THPT : Trung học phổ thông
13 TT : Tổ trưởng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cục diện thế giới có nhiều thay
đổi, cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống
xã hội. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu thế tất yếu của
nhiều quốc gia trong thế kỷ 21- kỷ nguyên của thông tin và tri thức.
Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng
cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [17].
Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc
sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau,
trong đó có xu hướng ứng dụng CNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy
mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao
chất lượng giáo dục.
Theo tài liệu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt
Nam” của Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) năm 2007 thì “ứng CNTT là việc
làm hết sức cần thiết ở Việt Nam nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tổng thể về ứng
dụng CNTT và truyền thông trong dạy học. Hiện nay có nhiều trường phổ thông ở Việt Nam
đã được trang bị phòng máy nhưng mới sử dụng để dạy tin học như một môn học, còn việc
sử dụng phòng máy cùng các phần mềm dạy học như một công cụ dạy học còn là vấn đề cần
giải quyết. Các trường chưa có cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm dạy học để dùng cho
mình, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Thực tiễn này đòi hỏi cần nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” [53].
Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông (THPT)
có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy theo
kịp xu thế của thời đại. Hiểu được vấn đề này, một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ
đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong những năm qua. Tuy nhiên, đến nay công
tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn chưa đạt được hiệu quả cao ở hầu hết
các trường THPT tại thành phố Cần Thơ. Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực
trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường
THPT tại Cần Thơ” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công
tác quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường
THPT tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác quản lý trường THPT của hiệu trưởng tại thành phố Cần Thơ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường
THPT tại Cần Thơ.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành
phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có thể có nhiều ưu điểm như: các chủ thể quản lý đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây dựng kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng
CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy... Nhờ vậy, việc tiếp thu kiến
thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn việc giảng dạy
không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
ở một số trường vẫn còn một số hạn chế ở những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động
chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản
lý phương tiện, thiết bị.
Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, có biện pháp quản lý phù hợp, có đội ngũ GV tích cực.
Những tồn tại hạn chế trên có thể do:
- Nhận thức về những nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sự tác
động qua lại của những nội dung đó ở CBQL của một số trường còn hạn chế.
- Biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường còn thiếu tính khoa học.
- Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản
lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số
trường THPT tại thành phố Cần Thơ và lý giải nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý trường học ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp
người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với
quản lý các hoạt động khác ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, cũng như xem xét
công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác
thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều
kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu
đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trình tự hợp logic.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ thực trạng công tác quản lý việc
ứng dụng CNTT vào vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, nhằm tìm
kiếm những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra viết
+ Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy và các biện pháp quản lý ở trường THPT nhằm chứng minh cho giả
thuyết khoa học của đề tài.
+ Nội dung điều tra
- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường THPT tại thành phố Cần
Thơ, những ưu điểm và hạn chế.
- Nguyên nhân của thực trạng.
+ Mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 24 trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 12
trường THPT (trong đó có 08 trường công lập; 03 trường bán công, 01 trường dân lập). Ở
mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 05 CBQL, 25 GV, 30 HS.
+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài.
6.2.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
6.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn là hiệu trưởng (HT), phó hiệu trưởng (PHT), tổ trưởng (TT) và
các GV có kinh nghiệm.
+ Nội dung phỏng vấn là thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại
trường THPT ở Cần Thơ.
6.2.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra. Các phép toán thống kê
được sử dụng trong đề tài là trung bình, tỉ lệ phần trăm và một số phép kiểm nghiệm thống
kê thông dụng của phần mềm SPSS.
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội hiện nay, với sự bùng nổ thông tin, con người càng phải học tập nhiều
môn khoa học hơn. Vai trò của người thầy chỉ là làm nhiệm vụ hướng dẫn người học tự đi
tìm và lĩnh hội tri thức. Vấn đề này lại gây khó khăn cho người dạy và học. Bởi vì quỹ thời
gian của họ không nhiều. Điều đó tạo nên một mâu thuẫn mà chúng ta cần phải giải quyết để
đảm bảo quá trình dạy - học có hiệu quả. Như vậy đòi hỏi người dạy và người học phải sử
dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ.
Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là một chủ đề
lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của
thế kỷ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách
cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.
Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình
dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh
viên đại học” [16].
Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các
hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội” [18].
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT - bộ
gd&ĐT về Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD - ĐT giai
đoạn 2001 - 2005. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Những thành tựu mới của khoa học và công
nghệ nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn
hoá và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công
nghiệp sang văn minh thông tin. Các Quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến
bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, để phát triển và hội nhập” [7].
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,
phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một "xã hội học
tập". Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển
của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trên
quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Chính vì thế
mà kể từ Hội nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng ta đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về phát
triển giáo dục.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một
bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo,
nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [16].
Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra chủ trương “Tiếp
tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện
chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại”
[17].
Các nhà sư phạm nước ta như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thế Ngữ, Trần Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí
đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến
các vấn đề như: vai trò của người HT trong công tác quản lý trường học; bản chất và mối
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học; vai trò của người dạy và người học; biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT.
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu về giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này như: vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm” của tác giả Trần Viết Vượng; vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học cơ sở” và “Đề xuất việc đổi mới công tác quản lý giáo dục” của tác giả Trần
Kiểm; “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” của tác giả Trần Hồng
Quân.
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được đông đảo các nhà nghiên cứu giáo dục,
các nhà quản lý giáo dục quan tâm. Ngoài ra, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường
CBQL Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều giáo trình giảng dạy liên quan tới quản lý hoạt
động dạy học như: Tập đề cương bài giảng “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Phúc Châu;
“Quản lý quá trình giáo dục trong trường phổ thông” của tác giả Phan Thế Sủng. Bên cạnh
đó còn có các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề này, như đề
tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường THCS ở huyện Hóc Môn -
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Khiêm; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy của HT các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của
tác giả Võ Thanh Minh; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường
THPT tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Phạm Đăng Khoa; đề tài “Một số biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên” của tác giả Hoàng
Thị Bình; đề tài: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị Hồng Hà. Nhìn chung,
các công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ này chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý
trường THPT ở phạm vi rộng của hoạt động dạy học. Như vậy, có thể nói công tác quản lý
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một đề tài có thể chưa được nghiên cứu nhiều.
Từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục,
PGS. TS. Đào Thái Lai đã làm chủ nhiệm đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
phổ thông Việt Nam”. Sau thời gian thực hiện đề tài tác giả đã thu được những kết quả nhất
định và kết quả đó là tài liệu tham khảo quý báu cho chúng tôi. Đề tài đã đưa ra được những
nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học một số
môn học. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số
trường phổ thông và đã thu được kết quả khả quan.
Kể từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy cho đến nay, theo các tài liệu mà chúng
tôi có được thì ở thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy,
trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi muốn dựa trên cơ sở lý luận công tác quản lý của
HT, để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số
trường THPT tại thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định quản lý là hoạt
động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là quá trình lựa chọn những
tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho một hoạt động chung nào đó có kết quả
mong muốn. Chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng
bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy.
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài
người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là một thuộc
tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã
được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [29,
tr.480].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo cách tiếp cận mà
khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [40, tr.800].
- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó
con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu” [22,
tr.29].
- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động" [33].
- Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [27, tr.34].
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [21, tr.7].
- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có
của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới”
[39, tr.363].
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận, nhưng
đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ
hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối,
nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [42,
tr.75].
M. I. Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [34, tr.22].
Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa:
- Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát… một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [33, tr.37].
- Hai là ở cấp vi mô (nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [33, tr.38].
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục
và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [35].
Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là
sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý, nhằm huy
động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để
đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.3. Quản lý dạy học
Quản lý hoạt động giảng dạy là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất năng lực của
giáo viên và các điều kiện, làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường có chất lượng, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong đó
quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển: thầy tổ
chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông qua hoạt
động giảng dạy của thầy để quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT
hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt
được mục tiêu đề ra” [3, tr.16].
Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của
các phương tiện quản lý dạy học như: chế định GD & ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học, nguồn tài lực và vật lực dạy học và thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục
tiêu quản lý dạy học” [8, tr.15].
Quản lý hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia,
hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh… nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy
học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý,
người dạy và người học). Cụ thể:
- Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua
việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra
môi trường thuận lợi cho dạy học.
- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ
đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự
kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học dưới sự quản lý của
chủ thể quản lý.
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học
của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản
lý và của người dạy trực tiếp.
Như vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người
dạy và người học.
Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các thành tố cấu
trúc hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả. Các
phương tiện - điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ thể hoạt động. Đó là:
- Các quy chế giáo dục và đào tạo đối với dạy học.
- Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ
phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định.
- Nguồn tài lực - vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… được sử dụng cho
hoạt động dạy học.
- Hệ thống thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể
dạy học về mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu
khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế - xã hội, kể cả những phản ánh của người học,
người dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học.
- Môi trường dạy học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư
phạm tác động tới hoạt động dạy học.
Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm lĩnh vực chủ
yếu sau:
- Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.
- Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.
- Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hệ thống thông tin dạy học.
Tóm lại: Quản lý dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học
tập của HS và quản lý các phương tiện, điều kiện CSVC trang thiết bị, nguồn nhân lực phục
vụ cho dạy học theo đúng luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.
1.3. Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý trường THPT của HT
Hai nội dung được chúng tôi trình bày trong phần này là “Nhà trường trung học phổ
thông - Nội dung quản lý của Hiệu trưởng” và “Chức năng quản lý nhà trường của người
HT”.
1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông và nội dung quản lý của Hiệu trưởng
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT
Điều lệ trường THPT quy định: “Trường THPT là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, bậc
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông; trường trung học có tư cách pháp nhân và có dấu riêng” [4].
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học hoàn thiện kiến
thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ
thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các nhiệm vụ:
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông, nhằm phát triển nhân cách người lao động mới, năng
động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực
cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn, đáp ứng yêu cầu tạo
nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí thức xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân tài
cho đất nước.
- Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp với nhu
cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng , khoa học kỹ thuật ở địa phương.
Vào những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước, với sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, việc xây dựng cơ sở vật chất ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở
rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên, tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển. Mặt khác
kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa
chọn ngành nghề, tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Kết quả học
tập và sự phân hóa trong xã hội đã hình thành hai xu hướng: Một là, những học sinh có điều
kiện đều có nguyện vọng học lên đại học, cao đẳng, hai là, số học sinh còn lại, không có
điều kiện hoặc do năng lực bản thân, hoặc do thi không được vào các trường đại học, cao
đẳng thì tiếp tục vào học các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc hòa nhập vào
thị trường lao động, chờ đón cơ hội để học thêm.
Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là: vừa chuẩn bị cho học sinh vào các
trường đào tạo nghề, vừa chuẩn bị học sinh vào đời. Do đó, trong nhà trường THPT ngoài
trang bị kiến thức còn phải hình thành được cho học sinh một số năng lực chủ yếu như: Năng
lực thích ứng với mọi thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc
sống và hòa nhập vào môi trường nghề nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm của trường THPT
Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc
đào tạo thế hệ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó của nhà trường phổ thông. Đây
là cấp học quan trọng trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ở cấp học này ngoài việc
chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán học,
khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, cần phải
hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về những nghề phổ thông cần thiết cho cuộc
sống, để họ tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên.
Từ nền tảng đó mà phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng
đất nước trong giai đoạn mới.
Chủ trương đổi mới giáo dục trung học hiện nay là các trường tiến hành dạy học phân
hoá, vì đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh với khả năng, nguyện vọng đa dạng. Tuy
nhiên phân hoá theo hướng nào và với mức nào cũng phải bảo đảm tính phổ thông với nội
dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân
cách.
1.3.1.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” đã xác
định: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được
thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi
cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng GV và công tác quản lý giáo dục” [43].
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ
với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học với việc đổi mới
phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV; đổi mới công tác
quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo
trang thiết bị và đồ dùng dạy học” [11].
Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy
chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo
dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [5].
Trong nhà trường THPT chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ:
“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [5].
Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02
tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường
THPT có nhiều cấp học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình
tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và
quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác
xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản
1 Điều này.
Như vậy đối tượng quản lý của HT là GV và HS, khách thể quản lý là toàn bộ các hoạt
động giáo dục trong nhà trường, còn nội dung cụ thể của công tác quản lý trường THPT của
HT bao gồm:
- Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng trong và ngoài giờ
lên lớp.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng.
- Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, công tác xã hội
hóa giáo dục.
1.3.2. Chức năng quản lý nhà trường của người HT
Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy
sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu”
[25, tr.20].
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác
nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong
một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể.
- Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng
đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là
các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách
tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có
thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản
lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ
cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra. Chức năng cụ thể
của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo
dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà
trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những
nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được
trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu
hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận” [38].
Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của
người HT có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ
đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn
thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng
định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì
“Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn
ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác” [42, tr.65].
1.3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động
Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì
lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định
mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong
một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [25, tr.23].
Lập kế hoạch quản lý trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường
vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện,
thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng
thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn
của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào
cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề
ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường
thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành
động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào
nội dung kế hoạch.
Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện
kế hoạch chính là đội ngũ GV trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch
phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ GV trong Hội nghị
Công nhân viên chức đầu năm học. Làm được điều này thì hy vọng kế hoạch nhà trường sẽ
được thực hiện.
Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất
phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng thái của
nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất
phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ
đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế
hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán đồng thời xin ý kiến cấp trên về những
vấn đề chiến lược.
- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục
tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định chuẩn
đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà
trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các
trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của
hệ trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế
hoạch; trình cấp trên phê duyệt, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch như một văn bản pháp lý
mà mọi thành viên trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện.
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu
và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau
làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn
tổng hiệu quả của các tác động bộ phận” [ 42, tr.70].
Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, HT phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức
tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ
phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà
trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự
hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện
các hoạt động của nhà trường, HT cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong
nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà
HT không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ -
GV, bởi vì: “đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của GV có nghĩa là làm cho tổ chức
mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” [42, tr.71].
1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp
dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện
kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo tác giả
Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả
tập thể người cũng như của từng người” [42, tr.72].
Trong quá trình chỉ đạo, người HT nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực
hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi.
Để đạt được điều đó, HT cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời
phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa
đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống.
1.3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng
thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá
nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Để thực hiện được chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo
lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả
thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, trong
hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách
chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường, HT
một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt
vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm
cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công.
Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra định
kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp kiểm tra khác
nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp
tình huống, phương pháp xử lý thông tin tổng hợp. Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho
đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình.
1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
của Hiệu trưởng trường THPT
1.4.1. Khái niệm CNTT
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin (tiếng Anh:
Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông
tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do
đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT
specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận
của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT”
[57].
CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông trong hệ thống
giáo dục các nước Phương Tây. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã
có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet bằng các kết nối băng thông
rộng tới tất cả các trường học, việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng về CNTT trong các môn
học đã trở thành hiện thực.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP kí
ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ như sau: “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính
và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [10].
Cũng theo tự điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “CNTT là thuật ngữ chỉ chung
cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá
trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương
pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy
tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người”
[57].
Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [44].
Tóm lại, chúng tôi nhận thấy định nghĩa công nghệ thông tin theo Luật CNTT của
Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là một định nghĩa ngắn gọn nhưng
đầy đủ.
Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật ngữ như: giáo
án điện tử, bài giảng điện tử… Về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, hiện nay nhiều
người đang nhầm lẫn khái niệm về giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử.
Theo ông Quách Tuấn Ngọc: “Cho đến nay, giáo viên các trường chủ yếu soạn bài trình
chiếu Powerpoint và một số phần mềm dạy học. Nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn khái niệm
giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần mềm.
Có thể giải thích thế này, giáo án là kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng,
tiết giảng; bài trình chiếu là bài soạn từ các phần mềm như MS PowerPoint của Open Office
vẫn thường được chiếu tại các cuộc hội thảo, hội nghị không phải là bài giảng. Còn bài giảng
điện tử được soạn từ các phần mềm e-Learning, để người học có thể tự học, có đầy đủ cả
kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo viên qua mạng. Cần tránh dùng khái niệm giáo án điện
tử để chỉ các bài trình chiếu PowerPoint” [56].
Theo định nghĩa của Tự điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội dung trong
chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản
đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và
truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan
và tóm tắt khái quát chung, sử dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh,
giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v” [54, tr. 14].
Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng điện tử là một
hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện
thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông tin
được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), ảnh động (animation), ảnh
tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt
động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá.
“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường
đa phương tiện (multimedia) do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là
những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh, chẳng hạn tệp
PowerPoint” [55].
Như vậy, thuật ngữ “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách Tuấn Ngọc và
nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn toàn giống nhau. Các thuật ngữ
“giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy,
trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi tạm gọi việc GV sử dụng bài giảng có sự hỗ trợ của
các phần mềm trình chiếu như: Violet, PowerPoint... giảng dạy trên lớp là bài giảng có ứng
dụng CNTT.
1.4.2 Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : “Ứng dụng
CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế...” [16].
Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới,
phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả nǎng đi tắt đón
đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [18].
Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 -
2005” có ghi: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [ 7].
Chương 1, điều 4 Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 xác định: “Ứng dụng CNTT là việc sử
dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này” [44].
Chương 2, mục 4, điều 34 của Luật CNTT quy định về việc “Ứng dụng CNTT trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.” ghi rõ:
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong việc dạy, học, tuyển
sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường
mạng.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng
phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào
tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công
nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi
trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng”
[44]. Trong Hội nghị tổng kết năm học 2007-2008 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ
năm học 2008-2009 tổ chức tại Hải Phòng, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề năm học
2008-2009 là “Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ
chế quản lý tài chính trong ngành”.
Năm học 2007 - 2008 Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đã ra công văn số
62 “về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy”. Nội dung
công văn có đoạn viết:”Để tiếp tục nâng cao hiệu quả việc ứng dụng và phát triển CNTT
trong toàn ngành chuẩn bị cho năm học 2008 - 2009: “Năm học ứng dụng CNTT”, Sở Giáo
dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện: Chuẩn bị các nguồn lực nhằm tạo ra
sự chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy như: nâng cấp
CSVC, thiết bị, mở rộng việc đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường; nâng cao kỹ
năng CNTT cho CBQL, GV, nhân viên; thực hiện đồng bộ việc ứng dụng CNTT vào công
tác quản lý, giảng dạy; xây dựng kho tài liệu điện tử trong từng trường học, từng quận, huyện
và toàn thành phố” [46].
Theo tác giả Hoàng Kiếm - Giám đốc Trung tâm Phát triển CNTT, ĐHQG TP. HCM
thì: “Một trong những yếu tố quan trọng của giáo dục đào tạo là rèn luyện khả năng tư duy
sáng tạo cho người học. CNTT với các phương tiện phong phú đa dạng đã cho phép mở ra
các lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu phân tích mới, yểm trợ quá trình tư duy sáng tạo như
khả năng xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh, truy cập thông tin. Cùng với các phương tiện
truyền thông đa dạng, đa chức năng, đa phương tiện, các thể hiện trực quan, các khả năng mô
phỏng cho phép thiết lập nhanh chóng các mô hình nghiên cứu. Nhờ các phương tiện mới,
các nhà giáo dục có thể tập trung nhiều hơn vào tiến trình tổ chức rèn luyện tư duy cho học
sinh, hướng dẫn tổ chức nghiên cứu khoa học qua các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích
thông tin tiên tiến trong một môi trường đầy đủ chất liệu thông tin và nhiều phương tiện yểm
trợ cho rèn luyện tư duy sáng tạo” [31].
Từ những khía cạnh nêu trên ông đã phân tích khả năng kết hợp nhiều phương tiện
nhằm mở rộng quy mô nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tác giả viết:”Ở nước ta, cùng
với sự phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc đã dần được cải thiện, từ đó
cho phép triển khai xây dựng các mô hình dạy học tương tự. Các hệ thống tích hợp nhiều
phương tiện sẽ góp phần to lớn vào việc giải quyết tình hình khan hiếm các nhà khoa học và
các thầy giáo giỏi cho các vùng sâu vùng xa của đất nước nhưng vẫn đáp ứng được các yêu
cầu mở rộng qui mô đào tạo nhằm nâng cao dân trí và phổ biến kiến thức, chuyên môn, góp
phần xóa bỏ khoảng cách tri thức giữa các tỉnh thành trong cả nước” [31].
Ông đã đưa ra ba mô hình:
Mô hình 1: Xây dựng hệ thống hỗ trợ công tác giảng dạy qua các phần mềm dạy học
cho từng môn học.
Mô hình 2: Xây dựng hệ thống giảng dạy học tập qua đài truyền hình, đài phát thanh
và các mạng máy tính cục bộ. Mô hình này cho phép kết hợp giữa bài giảng của thầy với các
phương tiện nghe nhìn tiên tiến như TV, video, đĩa CD.
Mô hình 3: Mô hình đào tạo từ xa trên cơ sở của Mạng diện rộng Internet, Intranet.
Mô hình này tích hợp lợi điểm của các mô hình 1, 2 và tăng cường khả năng tương tác giữa
thầy và trò qua thư tín điện tử, diễn đàn thảo luận. Mô hình hướng đến việc xây dựng một hệ
thống đào tạo từ xa hoàn chỉnh trên nền tảng của mạng diện rộng: Internet, Intranet bao
gồm các hệ mềm quản trị tri thức bài giảng, câu hỏi, bài tập, quản lý giáo vụ... [31].
Theo nhóm tác giả của Viện nghiên cứu Giáo dục Việt Nam thì có 4 mức ứng dụng
CNTT và truyền thông cơ bản nhất căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và
người học:
Mức 1: Sử dụng CNTT và truyền thông để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác
nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT&
TT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
Mức 2: Ứng dụng CNTT và truyền thông để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó
trong toàn bộ quá trình dạy học.
Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một
vài chủ đề môn học.
Mức 4: Tích hợp CNTT và truyền thông vào quá trình dạy học [53].
Qua quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong công tác dạy học ở Trường THPT Bán
công Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ và qua việc tìm hiểu việc ứng dụng CNTT trong
dạy học ở một số trường phổ thông chúng tôi nhận thấy:
- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông hiện nay chủ yếu chỉ ở
hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hoặc
phần mềm Violet.
- Các bài giảng có ứng dụng CNTT thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc
tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được
điểm mạnh của CNTT. Có rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô
phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng.
- Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học đang mang tính chất thời vụ, theo
phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở thành thường xuyên, liên tục trong quá trình
dạy học. Phần lớn GV rất ngại việc ứng CNTT trong dạy học. Để thiết kế một bài giảng có
ứng dụng CNTT GV phải mất rất nhiều thời gian thu thập tài liệu, sử dụng phần mềm thiết kế
Việc tổ chức một bài giảng có ứng dụng CNTT cũng rất phiền phức nhất là đối với những
trường chưa có nhiều máy chiếu.
1.4.3. Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
1.4.3.1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Theo Harold Knoozt thì “Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hành
động tương lai cho toàn bộ và từng bộ phận trong một cơ sở . Nó bao gồm sự lựa chọn các
mục tiêu của cơ sở và của từng bộ phận, xác định các phương thức để đạt được mục tiêu.”
[22, tr. 86-87].
Ở trường THPT, việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT, như bất kỳ việc lập kế hoạch nào
khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất
phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới: số phòng học được trang bị máy
móc, thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT, trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ… xác định
hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ
thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong
lãnh đạo và cốt cán và xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược.
- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch ứng dụng CNTT bao gồm các bước: dự báo hệ thống
mục tiêu ứng dụng CNTT đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên cho từng
môn học, khối lớp học, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp
tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường tham gia; mô hình hóa quá trình
phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng
thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ thống trong suốt năm học,
đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên,
điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà
trường phải có nhiệm vụ thực hiện.
Để tạo điều kiện tốt cho đội ngũ GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy một cách có hiệu
quả, trong kế hoạch năm học HT cần xây dựng các kế hoạch sau đây:
* Kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Phải dự đoán trước số lượng thiết bị cần thiết trang bị cho phòng học ứng dụng
CNTT: Ti vi, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu, mạng internet, các
phần mềm hỗ trợ… Những thiết bị này được lắp cố định hay di động, số lượng bao nhiêu là
đủ. Ngoài ra còn phải dự đoán trước kinh phí mua sắm, lắp đặt cho phù hợp với nguồn kinh
phí được cấp theo ngân sách.
* Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy gồm:
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng việc sử dụng các phần mềm ứng dụng
công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị cho giáo viên.
- Từng tổ bộ môn, từng GV xây dựng kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT để Ban
Giám hiệu tiện việc sắp xếp thời khóa biểu, bố trí phòng học, trang thiết bị.
* Kế hoạch huy động nguồn kinh phí.
Từ việc lập kế hoạch mua sắm, dự đoán trước kinh phí để có thể xin ý kiến cấp trên chi
từ nguồn kinh phí được cấp, xin bổ sung hoặc nhờ sự hỗ trợ của Ban Đại diện Cha, Mẹ học
sinh, các nhà Mạnh Thường Quân, hay các cơ quan tài trợ.
* Kế hoạch bổ sung trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc ứng dung CNTT vào
giảng dạy.
Ngoài những kế hoạch trên cần lập kế hoạch dự trù bổ sung thay thế những trang thiết
bị có sẵn, dự phòng các sự hỏng hóc hay sự cố xảy ra. Bên cạnh đó còn phải tính toán đến
nguồn kinh phí dành cho việc bảo quản, bảo trì thiết bị.
Tóm lại, để đạt được hiệu quả cao trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
trường THPT, HT cần phải xây dựng kế hoạch thật cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng
trường nơi mình công tác.
1.4.3.2 Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy
trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công
việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng
hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp
tối ưu với nhau”. Ngoài ra, cũng theo tài liệu đã dẫn thì “Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ
giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức” [35].
Trong công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT HT cần lưu ý các mặt sau:
* Tổ chức, chỉ đạo việc soạn, giảng bài giảng có ứng dụng CNTT theo hướng đổi mới
phương pháp giảng dạy.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẻ, nhưng cũng chưa
hẳn đã được phổ biến rộng rãi. Nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần hoặc sử dụng CNTT
trong dạy học một cách máy móc, thụ động… Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã
quen cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học của họ chưa đồng
đều, nhiều người còn chưa được đào tạo về tin học căn bản. Ngoài ra, cũng có thể là do
trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc dạy học còn thiếu thốn, thậm chí có nơi không có
được phòng máy vi tính thì nói gì đến dạy và học theo phương pháp hiện đại…
Muốn đổi mới dạy học và ứng dụng CNTT có hiệu quả trong nhà trường, trước hết
chính hiệu trưởng cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò của ứng
dụng CNTT vào dạy học, phải giúp giáo viên hiểu được thế nào là đổi mới dạy học và muốn
đổi mới dạy học giáo viên phải làm gì. Đồng thời hiệu trưởng cũng phải tạo điều kiện cơ sở
vật chất để việc thực hiện đổi mới dạy học của GV dễ thực hiện. HT cần tổ chức các hoạt
động để hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, từ
việc nâng cao nhận thức của GV, hướng dẫn soạn giáo án đến tập huấn sử dụng phần mềm,
thao giảng theo chuyên đề.
- Thứ nhất, Hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn cùng với GV
nghiên cứu, thảo luận và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung cần đạt, phương pháp -
phương tiện và hình thức tổ chức của từng tiết học theo phân phối chương trình và xác định
những tiết học nào, những nội dung nào có thể ứng dụng CNTT. Đồng thời liệt kê các tư liệu
điện tử cần thiết cho từng bài, từng chương của từng môn học dựa vào việc sử dụng các tài
liệu dùng cho giảng dạy: sách giáo khoa , sách GV, các trang thiết bị hiện có.
- Thứ hai, Hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung và riêng cho từng bộ môn.
- Thứ ba, Hiệu trưởng giao các tổ, nhóm chuyên môn có trách nhiệm thu thập, tìm
kiếm, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ cho bộ môn của mình. Đây chính là kho tư liệu
dùng chung cho cả tổ (nhóm) chuyên môn sau khi đã được biên tập, chỉnh sửa.
- Thứ tư, Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm phù hợp.
Hiện nay, trong khi việc thiết kế bài giảng theo công nghệ e-Learning chưa được sử
dụng rộng rãi thì các bài giảng có ứng dụng CNTT chủ yếu được thiết kế bằng phần mềm
trình chiếu powerPoint, phần mềm Violet cho nên cần mở các lớp tập huấn cách sử dụng các
phần mềm nói trên.
Để có các bài giảng chất lượng cần phải có các tư liệu, các video clip, các thí nghiệm
mô phỏng phù hợp, do vậy cần phải hướng dẫn cho giáo viên cách tìm kiếm tư liệu trên
mạng Internet, cách sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đặc thù từng môn học
chẳng hạn:
+ Đối với môn Toán: Phần mềm hình học Geometer’s Sketchpad, phần mềm soạn thảo
công thức MathType…
+ Đối với môn Hoá học: Phần mềm ACD/ChemSketch là phần mềm hỗ trợ vẽ công
thức, phương trình và tính toán cân bằng hóa học, hay phần mềm Chemlab là phần mềm thiết
kế thí nghiệm hoá học, CS ChemDraw…
+ Đối với môn Vật lý: phần mềm Crocodile Physics dùng để thiết kế thí nghiệm vật lý
ảo.
+ Đối với việc dạy ngoại ngữ có thể sử dụng các phần mềm trợ giúp việc dạy phát âm
chính xác hoặc trực tiếp truy cập vào trang Web: www.spokentext.Net để tạo các bài đọc
hiểu với giọng đọc của người bản xứ.
+ Đối với các môn học thuộc Khối Khoa học xã hội cần hướng dẫn giáo viên thu thập
tư liệu bằng cách sử dụng các trang tìm kiếm như: www.google.com.vn, www.yahoo.com,
http://giaoan.violet.vn/,
http://violet.vn/main/...
- Thứ năm, Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho GV.
Cần triển khai tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ giáo viên từ
tin học cơ bản, soạn thảo văn bản đến cách thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm
dạy học cho giáo viên trong trường.
- Thứ sáu, Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh
nghiệm về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Ban Giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua
giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm
khí thế sôi nổi và để những giáo viên còn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là
giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi
kinh nghiệm giữa các giáo viên, từ đó đề xuất với tổ chuyên môn những giải pháp góp phần
nâng cao trình độ tin học cho giáo viên.
* Tổ chức các điều kiện cho lớp học có ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT bao gồm:
phòng học, máy tính, máy chiếu, thiết bị mạng internet…Các phương tiện trên góp phần rất
lớn trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Để đảm bảo thành
công việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV, HT cần lưu ý:
- Bố trí số lượng phòng học có đầy đủ trang thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy
theo yêu cầu của từng bộ môn, trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất của trường cho phép.
Trong giai đoạn hiện nay, các trường THPT chưa đủ diều kiện đáp ứng việc ứng dụng CNTT
cho tất cả các phòng học. Chính vì vậy cần phải bố trí một cách hợp lý phòng học có trang
thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy để dùng chung cho toàn trường hay cho từng tổ bộ
môn là tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường.
- Sắp xếp thời khóa biểu và lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện cho phép của trường. Muốn làm được như vậy, HT phải yêu cầu từng tổ bộ
môn đăng ký lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT, rồi giao cho bộ phận phụ trách sắp xếp.
* Tổ chức chỉ đạo việc soạn đề thi, đề kiểm tra và thành lập ngân hàng đề thi trắc
nghiệm.
Theo quy chế thi cử hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm được áp dụng vào các kỳ thi
kiểm tra trình độ kiến thức của học sinh, nên việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề thi trắc
nghiệm là một việc làm hết sức cần thiết. Để làm tốt việc này HT cần tổ chức chỉ đạo cho
từng tổ bộ môn yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình hệ thống các câu hỏi trắc
nghiệm theo yêu cầu nhằm đánh giá chính xác kiến thức cơ bản của học sinh.
Trong việc ra đề thi trắc nghiệm mỗi tổ bộ môn cần thống nhất chung về mặt bằng kiến
thức cho từng bộ môn của mình. Nội dung đề trắc nghiệm phải bám sát yêu cầu chung về
chuẩn kiến thức theo chương trình, phải mang tính khoa học, phù hợp thực tế. Mỗi đề trắc
nghiệm phải đảm bảo đánh giá chính xác trình độ học sinh, quá đó có thể phân loại được học
sinh. Các tổ bộ môn tập hợp, lựa chọn thành lập ngân hàng đề kiểm tra cho từng bộ môn của
mình. Hiệu trưởng theo dõi, kiểm tra qua báo cáo của tổ bộ môn.
* Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lý phương tiện, thiết bị hỗ trợ việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy.
Những phương tiện thiết bị hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, màn hình, Tivi LCD, các
phần mềm hỗ trợ… là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng CNTT. Vì vậy, HT cần phải
có biện pháp quản lý tốt các phương tiện, giao cho bộ phận phụ trách bảo quản, định kỳ bảo
trì.
1.4.3.3 Kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Chức năng này được thể hiện ở những công việc cụ thể như:
* Hiệu trưởng quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT của
GV.
Việc quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá là rất cần thiết. Giờ dạy trên lớp của
GV là khâu quyết định hiệu quả giờ dạy, nó là hệ quả của việc chuẩn bị bài soạn trước giờ
lên lớp của GV.
Để làm tốt việc này, HT cần tập trung vào việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho
từng loại bài trên cơ sở lý luận dạy học.
* Hiệu trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy ứng dụng CNTT của GV.
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì “Kế hoạch dạy học là văn kiện do
Nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn học, trình tự giảng dạy, học tập các môn
(qua từng bậc học, từng cấp học, từng năm học), số giờ dành cho mỗi môn (trong một năm
học, trong một tuần) và việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ,
chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày)” [37, tr. 181].
Thực chất của quản lý kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT là việc HT cần phải đảm
bảo cho đội ngũ GV có đủ điều kiện để hoàn thành kế hoạch dạy học của nhà trường. Trên
cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào tài
liệu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của từng
trường, từng tổ chuyên môn, từng cá nhân để xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng
dạy và xác định mục tiêu công tác giảng dạy của mỗi tổ chuyên môn và của mỗi cá nhân.
Nội dung của yêu cầu xây dựng kế hoạch đối với cá nhân:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị, nhiệm vụ năm học mới, hướng dẫn giảng dạy
bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng học sinh, các điều kiện
đảm bảo cho việc dạy và học.
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu số tiết dạy tối thiểu có ứng dụng CNTT cho
từng bộ môn.
- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu: tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT; thực hiện quy chế chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
* Hiệu trưởng kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp có ứng dụng CNTT của
GV.
Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất
của GV cho giờ lên lớp” [27, tr. 69]. Bài soạn là một bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, nó
là kết quả lao động sáng tạo của người GV. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội
dung kiến thức cần truyền thụ; phương pháp giảng dạy bao gồm các hoạt động của thầy và
hoạt động của trò trong giờ lên lớp; các hình thức tổ chức dạy học; dự định các thiết bị, đồ
dùng dạy học cần thiết; ấn định về thời gian thực hiện, đồng thời dự đoán tình huống và
phương thức giải quyết. Có nhiều loại bài học: bài học kiến thức mới, bài học ôn tập, bài
tổng kết, chữa bài tập, bài thực hành…
Để kiểm tra được việc chuẩn bị bài có ứng dụng CNTT của GV trước giờ lên lớp, HT
cần kết hợp với Phó HT, TTCM tổ chức kiểm tra việc soạn bài giảng có ứng dụng CNTT của
GV bằng các hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp. Căn cứ vào kế hoạch
sử dụng đồ dùng dạy học ứng dụng CNTT, phiếu báo giảng của GV, sổ theo dõi việc sử
dụng các phương tiện ứng dụng CNTT để kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện phục vụ
cho việc giảng dạy của GV.
* Hiệu trưởng dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT.
Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước đến nay để giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ. Trong giờ lên lớp, GV tiến hành
các hoạt động cụ thể của mình nhằm thực hiện toàn bộ kế hoạch bài giảng đã đề ra. Cũng
theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học
được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch
dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh
đều được thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học,
đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học” [27].
Muốn quản lý tốt việc dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT, HT cần
làm những việc sau đây:
- Có kế hoạch kiểm tra giờ dạy trên lớp có ứng dụng CNTT của GV bằng hình thức
định kỳ hoặc đột xuất. Bởi vì bằng việc tác động trực tiếp vào giờ dạy của GV, HT sẽ nắm
chắc được điểm mạnh, điểm yếu của GV trong việc vận dụng phương pháp, vốn kiến thức,
cách thức tổ chức điều khiển học sinh.
- Dự giờ dạy trên lớp của GV để đánh giá việc chuẩn bị bài của GV.
- Rút kinh nghiệm để uốn nắn, cải tiến việc soạn bài sao cho bài soạn đạt được yêu cầu
chung cũng như yêu cầu riêng của từng bộ môn.
- Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng đào
tạo của nhà trường. Để quản lý giờ học ở trên lớp, HT cần có kế hoạch dự giờ và phân tích
sư phạm bài dạy thường xuyên. Việc phân tích sư phạm bài dạy cần phải quán triệt quan
điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh thể toàn vẹn trong đó bao
gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội dung, phương pháp và kết quả)
tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các bước với nhau trong toàn bài học. Phân
tích sư phạm bài học là phải phân tích cho được các mối liên hệ khăng khít và nhiều chiều
đó.
- Phối hợp với nhóm trưởng bộ môn kiểm tra bài soạn của GV thường xuyên để nắm
được bài soạn của GV có đúng yêu cầu không.
- Ngoài ra HT có thể kiểm tra giờ trên lớp qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của
các tổ bộ môn, qua ý kiến của GV chủ nhiệm, các GV khác, phụ huynh học sinh, học sinh.
* Hiệu trưởng quản lý việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ thao giảng có ứng
dụng CNTT.
Nội dung này gồm những công việc cụ thể như:
- Dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giờ dạy có ứng dụng CNTT.
- Kiểm tra việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn định kỳ theo các chuyên đề liên quan
đến hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.
* Hiệu trưởng quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV
GV là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để đảm bảo cho việc
nâng cao chất lượng giảng dạy, theo chương IV, điều 72 Luật Giáo dục, thì GV cần “Không
ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [5, tr. 29].
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho GV là nhiệm vụ của HT với vai trò là cố
vấn về mặt sư phạm. Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá
đúng tình hình thực trạng của đội ngũ GV của mình về năng lực sư phạm, trình độ chuyên
môn, chính trị. Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng cụ thể với những nội dung
và yêu cầu như:
- Sắp xếp, tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT (bồi dưỡng,
nâng cao trên chuẩn).
- Yêu cầu GV phải tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng CNTT phục vụ cho việc dạy học phân ban.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tự bồi dưỡng thường xuyên.
- Phải coi trọng công tác nghe báo cáo chuyên đề khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
hàng năm của GV về việc ứng dụng CNTT.
* Kết luận chương 1
Tóm lại, quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo
dục đến đối tượng quản lý trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất
theo kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
CNTT là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho công tác dạy học . Để quản lý tốt việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy, CBQL phải biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt
động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực trạng quản lý
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ.
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠI CẦN THƠ
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên 1.390 km2, bên bờ tây sông Hậu, cách biển đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội
1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc (theo đường bộ). Phía bắc
giáp tỉnh An Giang, Đồng Tháp; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh
Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
Nằm ở trung tâm ĐBSCL, Cần Thơ là nơi quy tụ nhiều đầu mối giao thông quan trọng.
Cần Thơ có trường Đại học Cần Thơ, nơi tập trung tiềm lực khoa học-kỹ thuật, công nghệ
của vùng ĐBSCL, Viện lúa ĐBSCL và các trường dạy nghề, Trung tâm Công nghệ phần
mềm. Vì thế, Cần Thơ trở thành nơi quy tụ đội ngũ cán bộ khoa học khá đông, có trình độ và
kinh nghiệm, đã nghiên cứu nhiều công trình, áp dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học-kỹ thuật
trong và ngoài nước vào sản xuất.
Cần Thơ có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 4 quận là Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn,
Cái Răng và 4 huyện là Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền. Theo số liệu thống kê
năm 2006, dân số của thành phố Cần Thơ gồm 1.141.653 người. Trong đó, khu vực nông
thôn có 557.127 người, khu vực thành thị có 584.526 người, mật độ dân số đạt 822 người/km2.
Cư trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu có 3 dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer. Trong
đó, dân tộc Kinh đông nhất chiếm 95% dân số toàn thành phố.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên, CBQL, cơ sở vật chất của các trường THPT tại
thành phố Cần Thơ
2.1.2.1 Đội ngũ giáo viên
Theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần
Thơ trong năm học 2008 - 2009: Tổng số giáo viên các trường THPT là 1016 người, với tỷ lệ
giáo viên /1 lớp là 2.04 giáo viên/ 1 lớp. Trong đó có 38 giáo viên trên chuẩn, chiếm tỷ lệ
3.74%; 971 giáo viên đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 95.57%; 07 giáo viên chưa đạt chuẩn chiếm tỷ lệ
0.69%. Nhìn chung đội ngũ giáo viên từng bước nắm được yêu cầu, chương trình dạy học
mới của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như
cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng
môn học. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại
trong từng giáo viên, từng tổ chuyên môn, từng trường, từng khu vực, nhất là ở các trường
thuộc vùng kinh tế kém phát triển.
2.1.2.2. Đội ngũ CBQL
Cũng theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Cần Thơ vào năm học 2008 - 2009, thành phố Cần Thơ có 24 trường THPT với 71 CBQL,
gồm 24 Hiệu trưởng và 47 phó Hiệu trưởng, với những đặc điểm được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT tại thành phố Cần Thơ
năm học 2008-2009.
Đơn vị số lượng: người
Thâm niên Thâm niên CBQL Độ tuổi Đảng Dân giảng dạy công tác quản lý trường Nữ viên tộc THPT <5 5-10 >10 <5 5-10 >10 <36 36-45 >45
Số lượng 63 3 18 0 9 62 9 37 25 26 45 0
Tỷ lệ % 88.73 4.23 25.35 0 12.68 87.32 12.68 52.11 35.21 36.62 63.38 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)
Qua bảng 2.1, chúng tôi nhận thấy:
- Về độ tuổi: Số CBQL trên 45 tuổi chiếm 63.38 %, đây là độ tuổi tương đối cao so với
yêu cầu công tác quản lý và trẻ hóa đội ngũ hiện nay. Độ tuổi 36 - 45 chiếm 36.62 %, đây là
độ tuổi vừa có kinh nghiệm quản lý vừa có khả năng tiếp thu tri thức mới, là những người
năng động, mong muốn được học tập để nâng cao trình độ, thích ứng cho việc thực hiện đổi
mới trong nhà trường.
- Về dân tộc: có 01 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 4.17% của tổng số HT và 02 Phó Hiệu
trưởng chiếm tỷ lệ 4.26% của tổng số phó HT là người dân tộc Khmer, số còn lại thuộc dân
tộc Kinh. Tại thành phố Cần Thơ có 01 trường THPT Dân tộc nội trú nhưng Hiệu trưởng là
người Kinh nên có nhiều hạn chế trong công tác.
- Về giới tính: có 05 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 20.83% của tổng số HT và 13 phó Hiệu
trưởng, chiếm tỷ lệ 27.66% của tổng số phó HT là nữ. Thực tiễn hiện nay tỷ lệ giáo viên nữ
ngày càng tăng trong các trường THPT nên nếu có nữ CBQL sẽ là một điều kiện thuận lợi
trong quản lý.
- Về thâm niên quản lý: số CBQL có thâm niên công tác trên 10 năm là 25, chiếm tỷ lệ
35.21% của tổng số CBQL, đây là số CBQL có nhiều kinh nghiệm, uy tính nhất định đối với
tập thể nhà trường và địa phương nhưng hạn chế trong tự học tập, nghiên cứu, thường muốn
ổn định, không có sự thay đổi trong công tác.
- Về chính trị: có 63/71 CBQL là Đảng viên (88.73%). Tuy chưa đạt 100% là Đảng
viên nhưng công tác phát triển Đảng trong trường học luôn được quan tâm đặc biệt vì CBQL
trường học là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong cơ sở giáo dục quốc dân. Cùng với trình độ chính trị, các đặc điểm còn lại được chúng
tôi trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường
THPT năm học 2008-2009.
Trình độ
Trình độ
Trình độ
Trình độ
Trình độ
CBQL
chính trị
chuyên môn
tin học
Quản lý
Ngoại ngữ
trường
Trung
Trung
Cử
THPT
Sơ cấp
Cao cấpCao đẳngĐại họcThạc sĩ Tiến sĩBồi dưỡng
ĐH Sau ĐH A,B ĐH A,B ĐH
cấp
nhân
cấp
Số lượng
8
27
2
6
66
5
53
0
17
1
54
8
14
9
0
0
Tỷ lệ % 11.27 38.03 2.82 8.45
92.96 7.04
74.65
0 23.94 1.41 76.0611.2719.7212.68
0
0
Đơn vị số lượng: người
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ).
Theo số liệu của bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy:
- Về trình độ lý luận chính trị: có 43/71 CBQL trường THPT đã qua đào tạo, bồi
dưỡng về lý luận chính trị (60.56%), Số lượng CBQL chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị còn tương đối nhiều và còn chưa đồng đều.
- Về trình độ quản lý giáo dục: hiện có 02/68 CBQL có trình độ Thạc sĩ QLGD
(2.94%); có 66/68 (97.06%) đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, 04/68 (5.88%) đã
học lớp Quản lý hành chính Nhà nước bậc chuyên viên. Với yêu cầu đổi mới công tác quản
lý trường THPT hiện nay, CBQL trường THPT vừa phải có các tri thức quản lý toàn diện,
hiện đại, vừa phải đảm nhiệm được nhiều vai trò trong nhà trường. Do đó, với những khóa
bồi dưỡng ngắn hạn chắc chắn sẽ không trang bị đầy đủ tri thức quản lý hiện đại cho đội ngũ
này.
- Về trình độ chuyên môn: trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL các trường THPT
ở thành phố Cần Thơ đạt và vượt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên số CBQL có trình độ sau
đại học còn ít, chỉ có 05 người, chiếm tỉ lệ 7.04% của tổng số CBQL, nên còn có những bất
cập trong quản lý như thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học: số CBQL trường THPT có trình độ tin học A, B là 54
người (76.06%), và có 09 người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ, 14 người có trình độ ngoại
ngữ A, B (19.72%). Thực tiễn, có rất ít CBQL biết sử dụng máy tính để khai thác, quản lý
thông tin và có khả năng sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và nghiên cứu.
Nhìn chung, đội ngũ CBQL các trường THPT của TP Cần Thơ có phẩm chất đạo đức,
nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, có tâm huyết và trách nhiệm với các công
việc được giao, nhiều CBQL đã có nhiều thành tích được các cấp khen thưởng. Đa số CBQL
có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên, có lòng yêu nghề, say mê, tận tụy với công việc,
an tâm công tác, ít bị các hiện tượng tiêu cực bên ngoài tác động, cố gắng hoàn thành công
tác điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên có rất nhiều CBQL còn
yếu về kỹ năng sử dụng CNTT, trình độ ngoại ngữ nên hạn chế trong việc thu thập và tiếp
cận với những tri thức mới về khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy
Kể từ năm học 2008 - 2009 cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy ở
các trường THPT được tăng cường đáng kể. Tất cả các trường đều có đầy đủ phòng học kiên
cố, có trường thực hiện việc dạy 2 ca mỗi ngày. Mỗi trường được trang bị 02 phòng vi tính,
01 phòng nghe nhìn với các phương tiện hiện đại, 03 phòng thực hành các môn Vật lý, Hóa
học, Sinh vật, 01 phòng thư viện. Tuy nhiên, các phòng máy tính chỉ đủ để giảng dạy bộ môn
tin học, số lượng phòng nghe nhìn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy có ứng dụng CNTT,
các thiết bị máy tính chưa đảm bảo độ tin cậy và mau hỏng. Đây là khó khăn lớn nhất của
các trường trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng
Bộ công cụ để khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng
dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
2.2.1. Cơ sở tâm lý học
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường
nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội, do đó cả chủ thể và khách thể quản lý đều là con
người (HT, GV, HS và những người có liên quan). Trong quá trình phát triển và hình thành
nhân cách, mỗi cá nhân có cá tính riêng cùng với nhu cầu luôn muốn thể hiện mình, được
thực hiện và hoàn thành công việc được giao để khẳng định mình nhằm thỏa mãn các nhu
cầu về vật chất cũng như tinh thần. Sự mong muốn đó cần có sự tác động bên ngoài từ phía
người quản lý. Bên cạnh đó, quan hệ giữa nhà quản lý và người được quản lý trong trường
học là quan hệ liên nhân cách, quan hệ giữa thủ trưởng và cấp dưới. Chính vì vậy trong quản
lý, người HT cần phải nắm được hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, tình cảm, đạo
đức … của từng GV để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm tạo lập trong mỗi cá nhân
niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với công việc được giao.
2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ dạy học;
nội dung dạy học; thầy và hoạt động dạy; trò và hoạt động học; các phương pháp, phương
tiện dạy học; kết quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ khắng khít với nhau. Mặt
khác, toàn bộ quá trình dạy học lại là một hệ thống có mối quan hệ qua lại và thống nhất với
môi trường xã hội - chính trị và môi trường cách mạng khoa học - kỹ thuật. Việc đưa ra các
nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT phải căn cứ trên cơ sở các thành tố của quá
trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT là một sự kết hợp chặt chẽ giữa các chức
năng quản lý (bao gồm lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ) với các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy. Dựa
vào cách tiếp cận đa chiều trên chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống các câu hỏi trong
đó mỗi một nội dung quản lý đều có sự tham gia của các chức năng quản lý.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường
THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi đã quan sát, nhìn nhận một cách khách quan các
hoạt động giảng dạy của GV, về công tác quản lý các mặt của HT. Sau đó chúng tôi đã trao
đổi, trò chuyện cùng GV, HS và CBQL; xem xét các hoạt động phục vụ dạy học như thư
viện, phòng thực hành bộ môn, phòng vi tính, phòng nghe nhìn… của 12 trường gồm 8
trường thuộc hệ công lập, 3 trường thuộc hệ bán công, 1 trường dân lập. Ở các trường nêu
trên chúng tôi đã phát 60 phiếu hỏi cho các đối tượng là CBQL, 300 phiếu cho các đối tượng
là GV, 300 phiếu hỏi dành cho HS. Tất cả các phiếu phát ra đều được thu hồi và đều được
trả lời đầy đủ các nội dung được hỏi.
Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
được sắp xếp thành 8 nội dung có 3 mẫu: mẫu 1 dành cho CBQL, mẫu 2 dành cho GV, mẫu
3 dành cho HS. Vì Tổ trưởng cũng có tham gia vào việc quản lý các hoạt động giảng dạy nên
chúng tôi sắp xếp HT, PHT và các Tổ trưởng vào cùng một nhóm gọi là nhóm CBQL gồm
60 người. GV được xếp riêng thành một nhóm gọi là nhóm GV gồm 300 người. Nhóm HS
gồm 300 HS.
* Phiếu trưng cầu ý kiến CBQL và GV (mẫu 1, mẫu 2)
Ở câu 1 (mẫu 1, mẫu 2) chúng tôi chỉ khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy với quy định các mức độ sau: Không
quan trọng; Tương đối quan trọng; Quan trọng; Rất quan trọng. Thang điểm đánh giá từ 1
đến 4.
Câu 2 mẫu 1: chúng tôi muốn xác định dựa vào căn cứ nào các CBQL đã mạnh dạn
ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Câu 2 mẫu 2: chúng tôi muốn xác định mức độ ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV
qua các mức độ: Không tham gia; Không thường xuyên; Tương đối thường xuyên; Thường
xuyên; Rất thường xuyên. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5.
Câu 3 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát việc đánh giá của CBQL và GV về
tình hình ứng dụng CNTT của đội ngũ tại đơn vị mình với quy định các mức độ sau: Rất
đồng đều; Đồng đều; Tương đối đồng đều; Không đồng đều theo thứ tự thang điểm từ 4 đến
1.
Câu 4 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát mức độ thực hiên, kết quả thực hiện
các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở cả hai nhóm đối tượng CBQL và
GV với hướng dẫn trả lời đã nêu trên phiếu trưng cầu ý kiến: “Ở mỗi câu phát biểu có hai
phần cần trả lời: Mức độ thực hiện và Kết quả thực hiện. Ở mỗi phần, người trả lời chỉ đánh
dấu (x) vào 1 ô mà thôi.” Khi nhập số liệu, chúng tôi nhập theo thang điểm sau:
Mức độ thực hiện: Thường xuyên: 4 điểm; Thỉnh thoảng: 3 điểm; Ít khi: 2 điểm;
Không bao giờ: 1 điểm.
Kết quả thực hiện: Rất hiệu quả: 4 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Không
hiệu quả: 1 điểm.
Câu 5 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy theo các mức độ: Không ảnh hưởng; Ít; Nhiều; Rất nhiều theo
thang điểm từ 1 đến 4.
Câu 6 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo các mức độ: Rất khó khăn; Khó khăn; Tương đối
khó khăn; Tương đối thuận lợi; Thuận lợi; Rất thuận lợi theo thang điểm từ 1 đến 6.
Câu 7, câu 8 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn tham khảo thêm các nội dung và biện
pháp cần đưa vào công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy; các ý kiến đề xuất
với các cấp lãnh đạo. (xem phụ lục 1,2)
Ở câu 1 chúng tôi thực hiện thủ tục so sánh giá trị trung bình để rút ra nhận xét.
Ở các câu 2, câu 3, câu 5, câu 6 chúng tôi chỉ thực hiện phép tính tần số tuyệt đối, tần
số tương đối và tần số tích lũy để rút ra các nhận xét.
Ở nội dung câu 4 chúng tôi thực hiện kiểm nghiệm T với hai mẫu độc lập
- Trung bình cộng (Mean), trong đó:
+ x : Trung bình cộng của nhóm CBQL,
+ y : Trung bình cộng của nhóm GV,
+ z : Trung bình cộng của hai nhóm CBQL và GV.
- : Độ lệch chuẩn của dân số (Std. Deviation), trong đó:
x : Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL,
+
y : Độ lệch chuẩn của nhóm GV,
+
+ z : Độ lệch chuẩn của hai nhóm CBQL và GV,
* Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh (mẫu 3)
Câu 1: chúng tôi muốn khảo sát ý kiến đánh giá của học sinh về hiệu quả của các môn
học cụ thể có và không có ứng dụng CNTT theo các mức độ: Không hiệu quả; Ít hiệu quả,
Hiệu quả; Rất hiệu quả theo thang điểm từ 1 đến 4.
Các câu 2, câu 3, câu 4: chúng tôi muốn khảo sát thái độ của HS trước ảnh hưởng của
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc tiếp thu kiến thức; hình thành kỹ năng học tập;
hình thành thái độ, hành vi đạo đức, phẩm chất của HS theo các mức độ: Hoàn toàn không
đồng ý; Không đồng ý; Lưỡng lự; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý theo thang điểm từ 1 đến 5.
Riêng các câu: 2.4 đến 2.6; 4.22 đến 4.27 thang điểm ngược lại vì đó là những phát biểu tiêu
cực.
Câu 5, câu 6: chúng tôi muốn khảo sát số tiết dạy của các môn học được ứng dụng
CNTT và số tiết dạy có ứng dụng CNTT được dự giờ.
Câu 7: chúng tôi muốn khảo sát việc GV yêu cầu HS thực hiện các nội dung liên quan
đến việc ứng dụng CNTT và mức độ HS thực hiện các yêu cầu đó. Các mức độ thực hiện
được HS xác nhận: Không thực hiện; Kém; Yếu; Trung bình; Khá; Tốt.
Câu 8: chúng tôi muốn tham khảo thêm ý kiến của HS về việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy ở trường THPT (xem phụ lục 3)
Khi xử lý số liệu, đối với câu 1 chúng tôi dùng phương pháp so sánh hai mẫu liên hệ
bằng cách thực hiện kiểm nghiệm t với hai mẫu liên hệ với các quy ước như sau:
+ h : Trung bình cộng của nhóm HS
+ h : Độ lệch chuẩn của nhóm HS
0H với
0H :
1 =
2
Đặt giả thuyết
0H : không có sự khác biệt giũa hai
Tính giá trị Sig, nếu Sig > hoặc = 0,05 ta chấp nhận
ý kiến đánh giá.
0H , chấp nhận
1H :
1
2 : có sự khác biệt giũa hai ý kiến
Nếu Sig < 0,05 thì bác bỏ
đánh giá.
Ở các nội dung còn lại chúng tôi chỉ tính giá trị trung bình cộng.
2.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường
THPT tại Cần Thơ
2.3.1.CBQL và GV đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
trường THPT tại Cần Thơ
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, cho nên ngay từ năm học
2003 – 2004, một số trường THPT trong nội thành thành phố Cần Thơ như: THPT Chuyên
Lý Tự Trọng, THPT Châu Văn Liêm, THPT Nguyễn Việt Hồng, THPT BC Phan Ngọc
Hiển…đã trang bị phương tiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy (máy tính, máy chiếu, kết nối
mạng Internet…).
Kết quả điều tra ý kiến về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
được trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
(Không quan trọng: 1 điểm; Tương đối quan trọng: 2 điểm; Quan trọng: 3 điểm; Rất
Biến số
Người trả lời
Trung bình cộng
Cỡ mẫu
Mức ý nghĩa (Sig)
GV
3.1300
300
.353
Chức vụ
CBQL
3.2000
60
Tổng hợp
3.1417
360
138
Nam
3.2029
.085
Giới tính
Nữ
3.1036
222
Tổng hợp
3.1417
360
Dưới 35
3.1795
156
Từ 35 đến 48
3.0893
112
.393
Độ tuổi
Trên 48
3.1413
92
Tổng hợp
3.1417
360
Chưa biết sử dụng
2.9685
127
Trình độ A
3.1897
195
.000
Trình độ B, KTV
3.3571
14
Trình độ
Tin học
Cao đẳng
3.5833
12
Đại học
3.5000
12
Tổng hợp
3.1417
360
162
Dưới 10 năm
3.2037
Thâm niên
Từ 10 đến 20 năm
85
.060
3.0353
công tác
Trên 20
113
3.1417
Tổng hợp
360
3.1417
quan trọng: 4 điểm.)
Kiểm nghiệm t cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá
của GV và CBQL, giữa nam và nữ GV, CBQL về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy (các mức ý nghĩa Sig đều > 0.05). Đa số các điểm trung bình đánh giá đều
trên điểm 3, chứng tỏ phần đông CBQL và GV đều thừa nhận việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy là quan trọng.
Kiểm nghiệm ANOVA cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình
đánh giá về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của các nhóm GV và
CBQL xếp theo độ tuổi cũng như thâm niên công tác (các mức ý nghĩa Sig đều > 0.05). Các
nhóm GV và CBQL xếp theo độ tuổi cũng như thâm niên công tác đều xác định việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy là quan trọng.
Kiểm nghiệm ANOVA cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh
giá về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của các nhóm GV và
CBQL xếp theo trình độ tin học.(mức ý nghĩa Sig = .000 < 0.05). Giá trị trung bình cộng ở
nhóm GV chưa biết sử dụng máy tính là 2.9685 < 3. Họ cho rằng việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy là tương đối quan trọng. Còn lại ở các nhóm có trình độ tin học giá trị trung bình
cộng đều lớn hơn 3.
Tổng hợp những kết quả thu được ở bảng 2.11 chúng tôi nhận thấy rằng, dù có sự khác
biệt ý kiến đánh giá ở nhóm trình độ tin học nhưng đa số CBQL và GV đều cho rằng việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy là quan trong, là cần thiết.
2.3.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT tại Cần Thơ
Thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” tất cả các trường THPT tại thành phố Cần Thơ đều
ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.3.2..1.Thực trạng phương tiện kỹ thuật phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
trường THPT tại Cần Thơ
Số liệu tống kê số lượng máy tính và máy chiếu trong năm học 2008 - 2009 tại các
trường THPT thành phố Cần Thơ được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thống kê số máy vi tính của các trường THPT năm học 2008-2009 tại thành
Trong đó máy vi tính
Tổng số máy vi
Đơn vị trường
Máy tính
STT
tính
Máy chiếu
THPT
xách tay
phục vụ học
phục vụ quản
đang được sử dụng
tập
lý
1
Thạnh An
65
3
50
12
4
2
Trung An
63
3
50
10
2
3
Ng Việt Dũng
82
3
71
8
2
4
Hà Huy Giáp
119
3
91
25
2
5
Trần Ngọc Hoằng
87
3
75
9
2
6
Ng Việt Hồng
46
3
33
10
2
7
Thới Lai
82
3
75
4
2
8
Châu Văn Liêm
136
5
113
18
5
9
Thới Long
67
3
50
14
2
10
Bùi Hữu Nghĩa
63
3
50
10
4
phố Cần Thơ
Trà Nóc
11
72
3
50
19
2
Thốt Nốt
12
97
3
75
19
2
Lưu Hữu Phước
13
69
3
60
6
2
Phan Văn Trị
14
111
3
99
9
2
Lý Tự Trọng
15
78
5
65
8
5
Dân Tộc Nội Trú
16
34
3
25
6
2
BC Thạnh An
17
57
3
50
4
2
BC An Bình
18
34
3
25
6
2
BC Ng Việt Dũng
19
32
3
25
4
2
BC Phan Ngọc Hiển
20
91
5
75
11
5
BC Ô Môn
21
34
3
25
6
2
BC Thốt Nốt
22
35
3
25
7
2
Ng Bỉnh Khiêm
23
31
3
25
3
2
TT Thanh Sơn
24
30
2
25
3
1
60
1307
1615
231
77
Cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ).
Qua số liệu thống kê ở bảng 2.5 và khảo sát thực tế chúng tôi nhận thấy: Mỗi trường
THPT đều được trang bị ít nhất 01 phòng Tin học (25 máy), trường nhiều nhất là 04 phòng
Tin học. Tuy nhiên các phòng này chỉ nhằm mục đích giảng dạy bộ môn Tin học. Số lượng
các phòng chuyên dụng để giảng dạy có ứng dụng CNTT rất ít, thậm chí có trường không có.
2.3.2.2. Mức độ và quy mô của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại
thành phố Cần Thơ
Kể từ năm học 2008 - 2009 tất cả các trường THPT tại thành phố Cần Thơ đều có GV
ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhưng chưa thường xuyên và quy mô chưa đồng đều.
* Mức độ của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại thành phố
Cần Thơ.
Xử lý câu 2 của phiếu trưng cầu ý kiến dành cho GV (mẫu 2), chúng tôi thu được kết
quả, trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV.
(Các mức độ: Không tham gia: 1 điểm; Không thường xuyên: 2 điểm; Tương đối
thường xuyên: 3 điểm; Thường xuyên: 4 điểm; Rất thường xuyên: 5 điểm).
Trung bình cộng
Mức độ thực hiện
Số GV
Tỷ lệ %
)
( y
Rất thường xuyên
6
2.0
2.42
Thường xuyên 26 8.7
Tương đối thường xuyên 91 30.3
Không thường xuyên 142 47.3
Không tham gia 35 11.7
Theo kết quả thu được ở bảng 2.5 chúng ta có: y = 2.42 < 3. Điều này có nghĩa là
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy được xếp ở mức độ không thường xuyên.
Khi khảo sát ý kiến của học sinh về số tiết dạy có ứng dụng CNTT trong một học kỳ ở
các bộ môn (bảng 5 - phụ lục 5), chúng tôi thu được kết quả trung bình cộng của môn Tin
học là: 9.7 tiết trong một học kỳ; môn Thể dục và GDQP là: 0; các môn học còn lại có giá trị
trung bình cộng dao động từ: 1.7 tiết đến 4.7 tiết. Kết quả này cho thấy số tiết dạy có ứng
dụng CNTT ở các trường THPT là không nhiều.
Thực tế qua những lần trao đổi, trò chuyện với một số CBQL , GV và HS ở các trường
chúng tôi cũng nhận thấy điều này.
Vì vậy, chúng tôi có thể nói việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường
THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là không thường xuyên.
* Quy mô của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại thành phố
Cần Thơ.
Xử lý câu 3 của phiếu trưng cầu ý kiến của GV, CBQL, chúng tôi thu được kết
quả, trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6:Tình hình (quy mô) ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV THPT tại thành
phố Cần Thơ.
(Quy mô: Rất đồng đều:1 điểm; Đồng đều: 2 điểm; Tương đối đồng đều: 3 điểm;
Không đồng đều: 4 điểm).
Trung bình
Số người
Quy mô
Tỷ lệ phần trăm
Độ lệch chuẩn
cộng
chọn
Rất đồng đều
1
.3
Đồng đều
3
.8
3.7111
.48932
Tương đối đồng đều
95
26.4
Không đồng đều
261
72.5
Tổng cộng
360
100.0
Bảng 2.6 cho thấy có 72.5% người được hỏi cho rằng việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ là không đồng đều. Sự không đồng đều này
thể hiện ở giữa các bộ môn như chúng tôi đã trình bày ở kết quả khảo sát học sinh, ngoài ra
nó cũng có thể còn thể hiện ở giữa các GV trong cùng một bộ môn.
Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân:
- Trước tiên, do nguồn kinh phí còn hạn hẹp, điều kiện CSVC, trang thiết bị chưa đủ
đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Để tìm hiểu về các các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy ở trường THPT, chúng tôi thu thập số liệu và trình bày ở bảng 6 của
phụ lục 4.
Thang điểm đánh giá được chúng tôi quy định như sau: rất thuận lợi: 6 điểm; thuận
lợi: 5 điểm; tương đối thuận lợi: 4 điểm; tương đối khó khăn: 3 điểm; khó khăn: 2 điểm; rất
khó khăn: 1 điểm.
Điểm trung bình đánh giá mức độ khó khăn và thuận lợi đối với các nội dung “nguồn
kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy” và “điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy” là: 2.3 và
2.4, ứng với mức độ đánh giá là “khó khăn”. Điều này cho thấy nguồn kinh phí; cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT ở các trường THPT còn
nhiều khó khăn.
Đối với nhu cầu giảng dạy có ứng dụng CNTT đòi hỏi các trường THPT phải có đầy đủ
phòng bộ môn, phòng nghe nhìn và các trang thiết bị hỗ trợ. Tuy nhiên, trong tình hình thực
tế hiện nay tại thành phố Cần Thơ dù các cơ sở trường THPT có khá đầy đủ phòng học phục
vụ giảng dạy nhưng để phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy cho tất cả giáo viên và
tất cả các bộ môn thì chưa đạt yêu cầu. Số lượng máy tính, nhất là máy tính xách tay, máy
chiếu ở các trường chưa được trang bị nhiều.
Chúng tôi xác định được vấn đề này qua các cuộc quan sát, khảo sát thực tế ở các
trường phổ thông trong địa bàn.
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê ở bảng 6 (phụ lục 4) vừa nêu trên, điểm trung bình
đánh giá mức độ khó khăn và thuận lợi đối với các nội dung như “trình độ sử dụng phương
tiện, thiết bị hỗ trợ” và “trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên” là: 2.80 và 2.82, ứng với
mức độ đánh giá là “khó khăn”. Kết quả này chứng tỏ trình độ ứng dụng CNTT và sử dụng
các thiết bị, phương tiện hỗ trợ của GV còn nhiều hạn chế.
Khi đi khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng có nhiều GV rất ngại ứng dụng
CNTT vào giảng dạy do không biết sử dụng máy tính (nhất là những GV lớn tuổi). Thậm chí
có nhiều GV phải nhờ bạn đồng nghiệp thiết kế sẵn bài giảng khi bị bắt buộc giảng dạy có
ứng dụng CNTT, sau đó chỉ việc “nhấn” cho HS “chép”.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường
THPT tại Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý
2.3.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT trường THPT
tại Cần Thơ
Kết quả điều tra công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Mức độ thực hiện: Thường xuyên: 4 điểm; Thỉnh thoảng: 3 điểm; Ít khi: 2 điểm;
Không bao giờ: 1 điểm.
Kết quả thực hiện: Rất hiệu quả: 4 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Không
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy
Sig
Sig
y
y
x
x
a. Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị
phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin
3.6167
3.3567
.247
2.3833
2.5700
.068
vào giảng dạy.
b. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy cụ thể hằng năm,
3.6667
3.6633
.791
2.7167
2.5867
.490
tháng, tuần.
Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục
c.
3.2833
3.0000
.605
2.3833
2.3867
.552
vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và
d.
phương tiện phục vụ cho việc ứng dụng
3.1000
2.9867
.058
2.3667
2.2933
.195
công nghệ thông tin.
hiệu quả: 1 điểm.
Qua kết quả điều tra cho thấy cả hai nhóm đối tượng điều tra đều thống nhất cao trong
việc đánh giá nội dung quản lý. Phép kiểm nghiệm t với 2 mẫu độc lập ( Independent -
Samples - t Test) cho chúng tôi thấy các mức ý nghĩa (Sig) đều lớn hơn 0.05. Điều nầy
chứng tỏ ý kiến đánh giá của nhóm CBQL và nhóm GV là tương đồng.
Mức độ thực hiện các nội dung trong công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT có biên
độ: 3.1000 x 3.6667 ở nhóm CBQL và 2.9867 y 3.6633 ở nhóm GV. CBQL và GV
đều đánh giá các yêu cầu trong công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy ở mức độ thỉnh thoảng. Mặc dù công tác xây dựng kế hoạch được thực hiện
hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào
giảng dạy chưa được thực hiện thường xuyên ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ.
Hiệu quả thực hiện các nội dung trong công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT có điểm
y 2.5867 ở nhóm GV. Cả hai nhóm đều đánh giá ở mức ít hiệu quả.
trung bình đánh giá nằm trong khoảng từ 2.3667 x 2.7167 ở nhóm CBQL và 2.2933
2.3.3.2. Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT trường THPT
tại Cần Thơ
Kết quả điều tra công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8: Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng
Mức ý
Mức ý
CNTT vào giảng dạy
y
y
x
x
nghĩa(Sig)
nghĩa(Sig)
a. Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng
3.5500
3.5100
.115
2.7667
2.7367
.213
dụng CNTT.
b. Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ
3.1167
2.9700
.077
2.3833
2.3667
.489
trợ. giảng dạy phù hợp.
c. Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập
3.1000
3.0033
.450
2.4333
2.3667
.657
ngân hàng đề thi trắc nghiệm..
d. Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng
3.5333
3.5300
.531
2.8500
2.8667
.084
dụng CNTT.
e. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng
2.5667
2.8033
.968
2.4833
2.4067
.475
ứng dụng CNTT cho giáo viên.
f. Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận
trao đổi kinh nghiệm về việc ứng dụng
2.8000
2.8067
.791
2.7500
2.5833
.068
CNTT.
Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy
học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng
3.1833
g
2.9800
.371
2.4167
2.4100
.215
dạy .
dạy.
Kiểm nghiệm t với 2 mẫu độc lập cho ra kết quả: mức ý nghĩa (Sig) đều lớn hơn 0.05
nên chúng tôi nhận định rằng không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá
của CBQL và GV.
Các nội dung công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số
trường THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là không thường xuyên (thỉnh thoảng) ở
mục “Mức độ thực hiện”.
Hiệu quả thực hiện công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có
biên độ: 2.3833 x 2.7667 ở nhóm CBQL và 2.3667 y 2.8667 ở nhóm GV. Vì vậy có
thể nhận định rằng công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường
THPT tại thành phố Cần Thơ ít hiệu quả.
2.3.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng
trường THPT tại Cần Thơ
Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường
THPT tại thành phố Cần Thơ được chúng tôi khảo sát thông qua 5 nội dung, biện pháp. Kết
quả xử lý số liệu được trình bày ở bảng 2.9.
Bảng 2.9: Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
Mức độ thực hiện
Hiệu quả thực hiện
Công tác kiểm tra, đánh giá việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Sig
Sig
y
y
x
x
a. Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra
đánh giá việc ứng dụng CNTT của
3.1833
2.9567
.826
2.4167
2.3933
.341
giáo viên.
b. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy của
3.4167
3.0567
.282
2.7500
2.7033
.060
giáo viên.
c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ.
3.0500
2.9000
2.4167
2.4200
.157
.079
d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn.
3.1833
2.9933
2.5167
2.4800
.099
.263
e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng,
3.5233
.914
2.8833
2.9100
.317
3.5500
hội giảng.
dạy.
Chúng tôi sử dụng kiểm nghiệm t so sánh điểm trung bình đánh giá của GV và CBQL
về công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở hai cột
“Mức độ thực hiện” và “ Hiệu quả thực hiện” thu được kết quả: mức ý nghĩa (Sig) ở cả hai
cột đều lớn hơn 0.05 nên chúng tôi nhận định rằng không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm
trung bình đánh giá của CBQL và GV.
Bên cạnh đó, các nội dung công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là “thỉnh thoảng” ở mục
“Mức độ thực hiện”.
Ngoài ra, hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào
y 2.9100 ở nhóm GV. Vì vậy có thể nhận định rằng công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng
giảng dạy chúng tôi thu được có biên độ: 2.4167 x 2.8833 ở nhóm CBQL và 2.3933
dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ ít hiệu quả.
Trên đây, chúng tôi đã tính điểm trung bình cho từng biện pháp quản lý ở mỗi chức
năng quản lý. Để có một cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi tính tiếp điểm trung bình
chung của từng chức năng quản lý, cũng như điểm trung bình chung của toàn thể thực trạng
quản lý xét theo hai mặt: “mức độ thực hiện” và “hiệu quả thực hiện” . Kết quả tính toán
được trình bày ở bảng 2.10.
Bảng 2.10: Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
z
z
z
Hiệu quả thực hiện Yêu cầu trong công tác quản lý Mức độ thực hiện z
3.0583 .5978 2.5681 .4985
2.9675 .5245 2.5278 .4559
3.0411 .6332 2.6022 .5223
3.0132 .4945 2.5611 .4206
Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Bảng 2.10 cho thấy:
- Điểm trung bình đánh giá mức độ thực hiện các nội dung: công tác xây dựng kế
hoạch; công tác tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy đều đạt mức điểm từ 2.9 đến 3 điểm, ứng với mức độ thực hiện là “thỉnh thoảng”.
(Điểm tối đa lý thuyết: 4 điểm, ứng với mức “ thường xuyên”).
- Điểm trung bình đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung trên nằm trong khoảng 2.5
đến 2.6. Điểm này thấp hơn mức “hiệu quả” (3 điểm) và cao hơn mức “ít hiệu quả” (2 điểm).
(Điểm tối đa lý thuyết của thang đo này là 4 điểm, ứng với mức “rất hiệu quả”). Như vậy ta
có thể kết luận được rằng việc thực hiện các nội dung trên là ít hiệu quả.
- Số liệu thống kê trên toàn bộ thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy tại các trường THPT thành phố Cần Thơ ( điểm trung bình cộng của tất cả các
chức năng quản lý )cũng cho kết quả tương tự.
Vì vậy, có thể nói rằng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu
trưởng trường THPT tại Cần Thơ ở mức độ không thường xuyên (thỉnh thoảng) và ít hiệu
quả.
2.3.4. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo sự đánh giá của HS
Khi khảo sát ở học sinh về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, chúng tôi
gọi:
- Trung bình cộng của ý kiến đánh giá của HS về việc có ứng dụng CNTT vào giảng
dạy bộ môn là: hc .
hc .
- Độ lệch chuẩn của việc có ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn là:
- Trung bình cộng của ý kiến đánh giá của HS về hiệu quả của việc không có ứng dụng
CNTT vào giảng dạy bộ môn là: hk .
hk .
- Độ lệch chuẩn của việc không có ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn là:
Sử dụng kiểm nghiệm T so sánh trung bình hai mẫu điểm số đánh giá của HS về hiệu
quả của việc có ứng dụng CNTT và không có ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy các môn
0H là: không có sự khác biệt.
học, chúng tôi đặt giả thuyết
Kết quả điều tra về hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng
CNTT trong giảng dạy từng môn học được trình bày ở bảng 2.11.
Bảng 2.11: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT
trong giảng dạy từng môn học theo sự đánh giá của HS.
(Không hiệu quả: 1 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Rất hiệu quả: 4
Có ứng dụng
Không có ứng dụng
CNTT
CNTT
Sig (Mức ý nghĩa)
TT
Nội dung
Thứ
Thứ
hc
hk
hạng
hạng
3.0333
11
1.9944
11
.000
a. Môn Văn
3.1306
8
2.0139
9
.000
b. Môn Sử
3.2861
3
1.9278
12
.000
c. Môn Địa
3.0722
9
1.9972
10
.000
d. Môn Ngoại ngữ
3.0083
13
2.2361
7
.000
e. Môn GDCD
3.4972
2
2.4028
3
.000
f. Môn Toán
3.1583
6
2.3722
4
.000
g. Môn Lý
3.1806
5
2.2694
5
.000
h. Môn Hóa
3.2528
4
2.2222
8
.000
i. Môn Sinh
3.0611
10
2.2500
6
.000
k. Môn Kỹ thuật
3.1361
7
3.2250
1
.121
l. Môn Thể dục
3.0250
12
3.0944
2
.240
m. Môn GDQP
3.6500
1
1.4750
13
.000
Tin học
n
2.9355
2.3596
.000
Tổng cộng các môn
điểm).
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11, chúng tôi nhận thấy:
Các môn: Văn, Sử ,Địa, Ngoại ngữ, GDCD, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Kỹ thuật và Tin học
đều có mức ý nghĩa (Sig ) = 0.000 < 0.05 , do đó giả thuyết
0H không được chấp nhận. Vì
vậy chúng tôi có thể nói rằng: có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình ý kiến đánh giá
của HS về hiệu quả của việc có ứng dụng với không ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy các
môn học vừa nêu.
Môn Thể dục có mức ý nghĩa (Sig) = 0.121 > 0.05, môn GDQP có mức ý nghĩa (Sig )
= 0.240 > 0.05. Điều này cho thấy cả hai môn này đều không có sự khác biệt trong ý kiến
đánh giá.. Giá trị trung bình cộng của cả môn đều được đánh giá > 3. Ý kiến đánh giá của HS
cho là môn Thể dục và môn GDQP có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT vào
giảng dạy đều có hiệu quả.
Điểm trung bình cộng đánh giá của HS về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy của GV ở tất cả các môn học ( hc ) có biên độ dao động từ 3.0 đến 3.6. Điều này
cho thấy các em HS nhận xét việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là có hiệu quả ở đa số các
môn học.
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần mang đến những ảnh hưởng tích cực
trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Phân tích số liệu thu được từ việc trưng cầu ý
kiến của HS ở bảng 2 của phụ lục 5 chúng tôi nhận thấy:
- Điểm trung bình thái độ của HS đối với phát biểu “Việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy giúp các em hiểu bài; giúp các em dễ nhớ bài; thúc đẩy các em tìm kiến thức mới, ôn
kiến thức cũ” nằm trong khoảng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”). Điều này
chứng tỏ ý kiến của HS đều đồng thuận.
- Các phát biểu tiêu cực như: “Làm các em không hiểu bài vì GV chiếu nhanh quá”;
“làm các em thụ động vì chỉ nhìn và chép”; “làm các em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ
chiếu và giảng chứ không minh họa và giảng bằng phấn như trong dạy học truyền thống” có
giá trị trung bình cộng nằm trong khoảng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm. Điểm này ứng với thái
độ “ không đồng ý” của học sinh.
Có thể nói, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần tích cực trong việc tiếp thu
kiến thức của HS.
- Điểm trung bình thái độ của HS đối với các phát biểu về tác dụng của việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của GV đối với việc hình thành các kỹ năng về học tập như: soạn đề
cương, tóm tắt sách giáo khoa và các tài liệu khác; lập luận, tranh luận; trình bày, diễn
thuyết; hợp tác với bạn trong học tập; giải quyết những vấn đề thực tiễn; giải bài tập; thí
nghiệm; tập làm văn; vẽ bản đồ, biểu đồ; nhận xét biểu đồ; thực hành thể dục thể thao; nghe,
nói đọc viết tiếng nước ngoài; làm bài thi tự luận; làm bài thi trắc nghiệm nằm trong khoảng
từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”). Điều này có nghĩa là HS đồng thuận với các
ảnh hưởng tích cực của việc ứng dụng CNTT đối với việc hình thành các kỹ năng kỹ xảo cho
các em. (xem bảng 3 phụ lục 5).
Nói cách khác, việc ứng dụng CNTT cũng góp phần quan trọng trong việc hình thành
kỹ năng, kỹ xảo trong học tập cho HS.
- Ngoài ra, những kết quả điều tra về thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức của HS có
được nhờ việc GV có ứng dụng CNTT trong giảng dạy được chúng tôi trình bày ở bảng 4
của phụ lục 5. Cụ thể là điểm trung bình thái độ của HS đối với các phát biểu về tác dụng
của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV đối với việc hình thành các các thái độ,
phẩm chất, hành vi đạo đức như: hứng thú với môn học; yêu mến, kính trọng, khâm phục đối
với giáo viên; biết ơn thầy cô; yêu quý, thân thiện với bạn bè; chia sẻ với bạn bè về kiến thức
và kỹ năng CNTT của mình; biết ơn, yêu mến nhà trường; giữ gìn và quý trọng của công;
biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc; có tình yêu quê hương đất nước; cảm thấy hạnh
phúc vì có được những thành tựu của CNTT; tích cực học tập để làm chủ khoa học công
nghệ; tìm tòi học hỏi thêm về CNTT qua các tiết học có ứng dụng CNTT nằm trong khoảng
từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”).
- Tuy nhiên, khi hỏi về việc: khắc phục khó khăn để học đều các môn; có ý định học
tiếp lên cao đẳng, đại học về CNTT; có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư phạm về
môn mình yêu thích thì các em HS tỏ ra lưỡng lự. Điều này được minh chứng bằng điểm
trung bình cộng thái độ của HS nằm trong khoảng từ 3 đến 3.5.
- Những phát biểu tiêu cực do chúng tôi đưa ra như: “Chán ghét môn học”; “xa lánh ,
xem thường, oán giận, thù ghét GV”; “xa lánh , oán giận, thù ghét bạn bè” đều có điểm
trung bình cộng thái độ của HS >4 (thái độ “không đồng ý”). Điều này có nghĩa là các em
không đồng tình với những phát biểu trên, tức là đa số HS là những người có thái độ tích
cực.
Nói tóm lại, việc giảng dạy các môn học có ứng dụng CNTT của giáo viên có tác dụng
tích cực trong việc hình thành nhân cách cho HS.
2.3.5. Nhận xét chung về thực trạng
* Những thành tựu
- Về mặt nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên.
+ Các HT đã có nhiều cố gắng trong việc làm cho GV nhận thức được tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời
cũng làm cho họ ý thức được trách nhiệm của người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn bằng việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và đào tạo ( các chỉ thị, quy
chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục, ...).
+ Bản thân các HT đều xác định quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay nên đã tập trung nhiều công sức
cho hoạt động này, chủ động tìm tòi nhiều biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng.
+ HT có quan tâm đến việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
+ HT đã tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lực lượng GV tham gia giảng dạy có
ứng dụng CNTT.
+ HT đã thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của GV ( giáo án,
kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dạy học, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài...), các loại hồ sơ
học sinh ( sổ điểm, sổ học bạ, ...); có chế độ theo dõi, kiểm tra giờ giấc lên lớp của GV nhằm
đưa hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT đi vào quy củ.
+ Các HT đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều
kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.
- Về mặt quản lý các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích hoạt động giảng dạy có ứng dụng
CNTT.
+ Các HT có nhiều cố gắng trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học để GV có thể
ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy cũng như soạn thảo đề thi trắc nghiệm.
+ Các HT đã có chú ý đến việc khen thưởng, khích lệ GV có nhiều thành tích trong
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
* Những tồn tại - Nguyên nhân
- Những tồn tại
+ Về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên.
# Mặc dầu đã có nhiều cố gắng nhưng sự tác động đến nhận thức của GV về trách
nhiệm của người thầy trong việc ứng dụng CNTT giảng dạy chưa thật sự thường xuyên và
triệt để nên đôi lúc việc làm của GV còn qua loa, chiếu lệ, mang tính đối phó hơn là trách
nhiệm. GV cũng chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc quản lý của người HT trong việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy là nhằm để nâng cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân
để từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
# CBQL chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy, chưa thật sự nắm vững về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường do đó
việc quản lý vẫn còn tùy tiện. Việc hoạch định kế hoạch chỉ dừng lại ở mục tiêu trước mắt,
đối phó với những tình thế xảy ra mà chưa có kế sách dài hơi và tầm nhìn chiến lược.
+ Về mặt quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.
Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT chưa thật sự chặt chẽ, còn nặng về
hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của công tác quản lý. Cụ thể:
# Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy có ứng dụng
CNTT vẫn còn mang tính chiếu lệ, làm cho có, do đó dễ gây nên tính đối phó ở GV. Chưa có
biện pháp xử lý cụ thể đối với GV chưa thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
# Quản lý việc lựa chọn phần mềm giảng dạy còn nhiều lung túng, chưa có kinh
nghiệm.
# Ở nội dung quản lý việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề còn mang nặng tính hình
thức, làm cho có, không có chiều sâu.
# Công tác dự giờ đánh giá các tiết học có ứng dụng CNTT còn lung túng. Điều này
thể hiện ở chỗ ở các trường đều chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể tiết học có ứng dụng CNTT.
# Việc tổ chức bồi dưỡng không thường xuyên, không theo dõi đánh giá kết quả.
# Các HT chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển kỹ năng ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV. Công tác bồi dưỡng cho GV cũng chỉ xoay quanh ở việc dự
giờ, rút kinh nghiệm bài dạy, trong khi ở các trường còn thiếu hẳn một kế hoạch mang tính
tổng thể trong việc quy hoạch và phát triển đội ngũ GV.
# Về quản lý cơ sở vật chất, TBDH hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy: vẫn
còn thiếu. Mặt khác việc chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học vẫn còn mờ nhạt, chưa khai thác
và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất cũng như các phương tiện ứng dụng CNTT hiện có của
nhà trường. Các HT vẫn còn thụ động trong việc bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm
phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
# Trong kiểm tra đánh giá: chưa quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá việc giảng
dạy có ứng dụng CNTT, chưa đưa vào nội dung thi đua của GV, chưa theo dõi kiểm tra kịp
thời để điều chỉnh những hạn chế trong việc ứng dụng CNTT của GV.
+ Về mặt quản lý các hoạt động hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng dạy:
Ở nội dung quản lý hoạt động thi đua khen thưởng, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thi
đua chưa rõ ràng và cụ thể, do đó việc đánh giá chưa thật sự chính xác và kịp thời. Nguồn
quỹ khen thưởng vẫn còn khá eo hẹp nên chưa hỗ trợ được nhiều cho việc khích lệ GV có
nhiều thành tích trong việc giảng dạy có ứng dụng CNTT.
- Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:
+ Nguyên nhân chủ quan:
# Đa số HT và PHT của các trường chưa kinh qua lớp bồi dưỡng CBQL, chưa có nền
tảng cơ sở lý luận vững chắc về quản lý nên chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính,
tính kế hoạch trong quản lý còn thấp.
# Các HT chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường để từ đó đề ra các biện pháp tích cực
nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
# Đội ngũ GV chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Nhiều
GV thực hiện chiếu lệ, hình thức, do việc đầu tư vào soạn giảng có ứng dụng CNTT mất
nhiều thời gian, công sức mà GV còn phải tranh thủ dạy thêm để kiếm thêm thu nhập.
+ Nguyên nhân khách quan:
# Về đội ngũ GV:
Đội ngũ GV có trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Một số GV ý thức nghề
nghiệp không cao, chưa có lòng yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong việc nâng cao
trình độ tin học. Ở nhiều trường, lực lượng GV giỏi về tin học để làm nòng cốt rất ít, có bộ
môn hầu như không có, do vậy công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, chế độ tiền lương còn thấp không đủ sống đã buộc GV phải làm thêm nhiều do đó
không có thời gian để toàn tâm toàn ý cho công tác giảng dạy nhất là việc giảng dạy có ứng
dụng CNTT.
# Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng CNTT:
Mặc dầu được trang bị tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy có
ứng dụng CNTT nhưng cán bộ phòng thiết bị không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm
nhiệm; phòng thiết bị được bố trí tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ
dùng, phương tiện hỗ trợ cho giảng dạy gặp nhiều khó khăn, gây nên sự e ngại của GV trong
việc sử dụng. Mặt khác các thiết bị được cấp về không đạt yêu cầu về độ bền, mau hư hỏng.
# Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT còn eo hẹp,
không tạo điều kiện thuận lợi để các HT có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản
lý đặc biệt là trong công tác đổi mới phương pháp dạy học.
# Về cơ chế quản lý: mặc dầu đã được phân cấp rất nhiều trong quản lý, các HT có
quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường nhưng
tâm lý bao cấp vẫn còn đè nặng đã cản trở sự sáng tạo của HT trong việc quản lý nhà trường
, đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực. Đó đây vẫn còn ảnh hưởng của các cấp quản lý
cấp trên, vẫn còn sự cả nể trong việc xét tuyển GV do đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng đội ngũ.
# Về QLGD từ các cấp vĩ mô cho thấy chưa có sự đồng bộ, thống nhất trong việc đào
tạo và sử dụng nguồn GV cho phù hợp với sự đổi mới giáo dục phổ thông.
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của HT ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ.
Tóm lại, theo các kết quả đánh giá trên cho thấy thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ chỉ ở mức độ trung bình
khá. Qua quá trình điều tra, quan sát, thu thập thông tin các đối tượng kết hợp với sự phân
tích, hệ thống hóa các vấn đề, chúng tôi có thể rút ra được hai nguyên nhân chính dẫn đến
kết quả trên, đó là:
- Các HT chưa thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa, tổ chức, kiểm tra việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy trong quá trình quản lý của mình;
- Bên cạnh việc thực hiện tương đối khá tốt một số ít các biện pháp, các HT còn chưa
thực hiện chặt chẽ một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy khác có tính trọng điểm để
nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Một số biện pháp thực hiện ở mức độ
chưa thường xuyên còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào mục tiêu công tác quản lý.
Những kết luận trên hoàn toàn phù hợp với giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đưa ra
ở trong phần mở đầu.
2.4. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của
Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ
2.4.1. Cơ sở xác lập biện pháp
Để đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khó khăn,
bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT của HT, chúng tôi
căn cứ trên các cơ sở sau:
2.4.1.1. Cơ sở pháp lý
- Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá”;
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 -
2005”;
- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp
lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
- Nghị quyết số 37/2004/QH 11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Giáo dục;
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005-2010”;
- Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm học 2008-2009.
2.4.1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường THPT
Cơ sở này đã được chúng tôi trình bày ở chương 1. Ở đây, tác giả luận văn căn cứ chủ
yếu trên hai cơ sở:
- Chức năng quản lý gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch.
- Các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
2.4.1.3. Cơ sở thực tiễn thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu
trưởng trường THPT tại Cần Thơ
Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT bao gồm rất
nhiều vấn đề và cần phải tác động đến tất cả các đối tượng quản lý như GV, HS, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học. Ngoài ra để có được thuận lợi trong việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, người HT phải biết tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các
đoàn thể và đặc biệt là của Hội Cha, Mẹ học sinh. Tuy nhiên ở đề tài này, chúng tôi chỉ quan
tâm đến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT ở các trường THPT.
Hệ thống các biện pháp được đề xuất cần phải thỏa mãn các yêu cầu về phương pháp
luận của một công trình khoa học, đó là:
- Bảo đảm tính thực tiễn: Hệ thống biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi, phù
hợp với khả năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT thành phố Cần Thơ.
- Bảo đảm tính lịch sử: Hệ thống biện pháp là sự kế thừa và phát triển những thành quả
đã có.
- Bảo đảm tính hệ thống: Hệ thống biện pháp phải đồng bộ, cân đối, đồng thời phải xác
định được yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ưu tiên hợp lý.
2.4.2. Một số biện pháp cụ thể
2.4.2.1. Nhóm biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Kế hoạch là công cụ đắc lực cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy học của HT.
Chính vì vậy việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và quản lý theo kế hoạch là yếu tố đầu tiên
không thể thiếu trong quá trình quản lý.
* Nội dung:
Thực tế ở một số trường THPT, việc xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy hầu như không được thực hiện thường xuyên do đó hiệu quả quản lý không
cao. Để tăng cường công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, chúng tôi đề xuất
việc xây dựng các kế hoạch quản lý sau:
- Kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT, PHT;
- Kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của TTCM;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy cá nhân của GV.
* Tổ chức thực hiện:
- HT phối hợp với PHT chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy ngay từ đầu năm học. Các cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý bao gồm: tình
hình đầu năm với những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường; mục tiêu hoạt
động dạy học có ứng dụng CNTT; phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT.
Nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT bao
gồm: Tóm tắt tình hình đầu năm ( thuận lợi, khó khăn); Quy mô phát triển trường lớp, Mục
tiêu hoạt động dạy học; Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và các biện pháp quản lý.
Để có thể quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV một cách hiệu quả, các
HT cần phải xây dựng chương trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo các
khoảng thời gian tính bằng tháng trong năm học với sự tách bạch rõ ràng từng nội dung quản
lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Lúc đó các chức năng quản lý sẽ được lần lượt lồng
vào trong các nội dung quản lý theo từng khoảng thời gian bằng việc thể hiện ở từng công
việc cụ thể của HT và đối tượng quản lý có liên quan bao gồm TTCM, GV, cán bộ phụ trách
thiết bị... Có những nội dung quản lý chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhưng cũng
có nội dung thực hiện thường xuyên trong suốt năm học. Theo đó, việc sắp xếp thứ tự các
nội dung quản lý cần thể hiện sự ưu tiên do tính chất quan trọng của công việc trong từng
khoảng thời gian. Có như vậy, khi thực hiện việc quản lý theo kế hoạch, người HT mới phát
huy mạnh mẽ sức mạnh của từng biện pháp.
- Dựa vào kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy của HT, tình hình thực tế của từng tổ
chuyên môn, HT hướng dẫn các TTCM xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn. Kế hoạch này cũng được xây dựng theo biểu mẫu
giống như kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT tức cũng được trình
bày theo từng nội dung quản lý của tổ trưởng với các công việc cụ thể thể hiện bằng các
chức năng quản lý trong từng khoảng thời gian của năm học.
- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy cá nhân có ứng dụng CNTT.
HT chỉ đạo cho các TTCM hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân ứng dụng CNTT vào
giảng dạy cho năm học. Kế hoạch của GV được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên
môn của trường, kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và được thể hiện bằng những
nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu của bản thân GV. Cần lưu ý các chỉ tiêu đề ra phải căn cứ trên
cơ sở thực tiễn của các lớp học do GV phụ trách cũng như điều kiện thuận lợi, khó khăn của
nhà trường và từng địa phương. Chính vì vậy mà kế hoạch chuyên môn cá nhân của GV phải
mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá nhân
của GV phải đề cập đến các vấn đề sau:
+ Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của GV;
+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV được xây dựng nhằm thực hiện chương trình
giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, GV xây dựng kế
hoạch giảng dạy của từng bài theo từng tuần cùng TBDH cần sử dụng, xác định chương, bài
có ứng dụng CNTT;
+ Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT;
+ Kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung
bồi dưỡng, kết quả đạt được;
+ Kế hoạch dự giờ có ứng dụng CNTT của cá nhân.
Tất cả các vấn đề trên cũng được sắp xếp theo từng nội dung hoạt động giảng dạy
của GV và được thực hiện bằng các công việc cụ thể phù hợp với từng khoảng thời gian
trong năm.
2.4.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng
dạy
Đây là nhóm biện pháp có tác dụng hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy của HT ( Chúng tôi đã đề cập trong phần: 1.4.3 Công tác quản lý
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy). Nó bao gồm các biện pháp bổ sung nhằm tăng cường
việc thực hiện một cách chặt chẽ các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
của HT.
2.4.2.3. Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy
* Nội dung:
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT.
- Quản lý chất lượng giờ lên lớp có ứng dụng CNTT của GV.
* Tổ chức thực hiện:
- Về tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT và hồ sơ
chuyên môn của GV: đây là việc làm thường xuyên của HT để kịp thời xử lý, uốn nắn những
lệch lạc trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT cũng như việc soạn
giảng. Chúng tôi xin đề xuất một số hình thức kiểm tra sau:
+ HT giao cho Phó HT chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy có ứng dụng CNTT bằng cách đối chiếu giữa sổ báo giảng với sổ ghi đầu bài, có
thể kết hợp với việc dự giờ đột xuất.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV: có thể thực
hiện bằng cả hai cách thức sau:
. Hàng tháng các tổ chuyên môn họp sẽ có sự kiểm tra thường xuyên về hồ sơ chuyên
môn của GV trong tổ bằng cách phân công kiểm tra chéo với nhau trong tổ. Người được
phân công kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình, nếu sau này phát
hiện ra sai sót trong việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng thì cả người kiểm tra
và người được kiểm tra đều bị xử lý theo quy định của nhà trường.
. Cuối học kỳ, Ban chuyên môn của nhà trường bao gồm các TTCM và Ban Giám hiệu
sẽ có một đợt tổng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Việc kiểm tra thực hiện kế hoạch
giảng dạy có ứng dụng CNTT sẽ được phân công kiểm tra chéo giữa các tổ để đảm bảo sự
chính xác, khách quan trong kiểm tra. Cách thức kiểm tra: đối chiếu giữa kế hoạch giảng dạy
năm học, giáo án và sổ ghi đầu bài xem có trùng khớp không. Kinh nghiệm cho thấy, một số
GV do không thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT nên trong sổ ghi đầu
bài thường hay có sửa chữa để tạo tính hợp lý về tiêu đề bài dạy cũng như số thứ tự tiết trong
chương trình. Do đó, HT cần có quy định không được sửa chữa vào sổ ghi đầu bài. Phần chất
lượng giáo án có ứng dụng CNTT sẽ được kiểm tra bởi tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên
môn. Sau mỗi đợt kiểm tra, phải có một bản nhận xét đánh giá về việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy có ứng dụng CNTT và soạn giảng cho từng GV và lưu vào hồ sơ GV. HT tổng kết
về việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng trong đó có phê bình, xử lý kỷ luật đối
với GV vi phạm đồng thời đề xuất khen thưởng với những GV thực hiện xuất sắc.
- HT kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV thông qua
việc dự giờ và trên cơ sở đó giúp GV khắc phục các thiếu sót, phát huy các ưu điểm nhằm
tăng cường hơn nữa chất lượng giờ dạy. Có thể kết hợp linh hoạt các hình thức dự giờ sau:
+ Dự giờ có báo trước nhằm xem xét năng lực cao nhất mà GV có thể đạt được khi có
đủ điều kiện chuẩn bị , thể hiện trong giờ lên lớp;
+ Dự giờ đột xuất ( theo kế hoạch riêng của HT và PHT) nhằm xác định rõ sự chuẩn bị
bài dạy và cách thức tổ chức các hoạt động trong giờ lên lớp của GV trong hoàn cảnh bình
thường;
+ Dự giờ theo đề tài ( từ 3 đến 5 tiết về một phần của chương) nhằm nghiên cứu toàn
diện hệ thống làm việc của GV;
+ Dự các giờ lên lớp song song của cùng hai hay nhiều GV về cùng một bài dạy nhằm
phát hiện năng lực của mỗi GV, hiệu quả của phương pháp này hay phương pháp khác.
Lực lượng kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của GV thông qua dự giờ bao gồm
HT, các PHT, các tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi có uy tín. Do HT không thể nào thực
hiện dự giờ tất cả GV trong trường nên cần có sự phân công, phân cấp trong kiểm tra một
cách rõ ràng, chặt chẽ để sau khi kiểm tra, đánh giá xong, các kết quả phải được đưa về một
mối để HT có thể đánh giá, xếp loại GV một cách chính xác từ đó có các biện pháp xử lý và
uốn nắn kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy
Đây là một công tác không kém phần quan trọng trong việc tự bồi dưỡng của GV nên
HT cần phải tổ chức tốt công tác này. Có thể thực hiện theo quy trình như sau:
+ HT đề ra chuẩn đánh giá giờ dạy có ứng dụng CNTT chung cho tất cả các bộ môn,
áp dụng với tất cả các tiết học. Nội dung đánh giá bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp,
phương tiện, tổ chức, kết quả.
HT cần tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận để xây dựng, bổ sung chuẩn đánh giá
giờ dạy có ứng dụng CNTT cho từng bộ môn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết, bài dạy
thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,... Cần thể hiện sự đổi mới trong việc đánh giá
một tiết dạy, bao gồm đánh giá khả năng của GV trong việc thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS để HS chủ động tự chiếm lĩnh nội dung học tập đồng thời đánh giá kết
quả các hoạt động đó thông qua những kiến thức, kỹ năng và thái độ HS đạt được theo yêu
cầu của chương trình.
+ HT quy định số giờ tiêu chuẩn mà GV cần phải dự trong một tháng. Đối với GV giỏi
cấp tỉnh có thể có số tiết tiêu chuẩn ít hơn.
+ HT yêu cầu GV lập kế hoạch dự giờ để có sự chuẩn bị cho người dạy cũng như
người dự. Hiện nay, đa số GV chưa có nhận thức đúng về tác dụng của việc dự giờ trong
việc tự bồi dưỡng, họ chỉ thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của mình. Do đó, một số GV
thường dồn việc dự giờ vào cuối tháng, có khi trong một buổi họ có thể dự hết số tiết tiêu
chuẩn của mình và đều dự vào cùng một người dạy. Xong tiết dự cũng chẳng cần phải trao
đổi, góp ý gì cả. Chính vì vậy HT cần phải duyệt kỹ kế hoạch dự giờ của GV, có thể phân
công cho PHT chuyên môn hoặc tổ trưởng thực hiện công tác này.
+ Việc dự giờ của GV cần thực hiện theo một quy trình: chuẩn bị - dự giờ - phân tích,
trao đổi-rút kinh nghiệm. Cần ghi chép đầy đủ các hoạt động của thầy và trò trong tiết dạy,
những nhận xét, đánh giá giờ dạy để trao đổi rút kinh nghiệm. Làm sao để qua một tiết dự
giờ, cả người dự và người dạy có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong giảng
dạy, đặc biệt là sự học hỏi lẫn nhau. Để những góp ý của người dự đảm bảo chính xác và
khách quan, có thể tổ chức nhiều người cùng dự một tiết.
+ Kiểm tra việc dự giờ của GV thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với sổ ghi
đầu bài và giáo án của người dạy cùng với việc yêu cầu GV đăng ký tiết dự giờ trên bảng
thông báo của tổ chuyên môn để PHT theo dõi, tránh trường hợp GV không dự giờ nhưng
vẫn ghi đầy đủ nội dung dự giờ vào sổ nhằm đối phó với HT và Ban Chuyên môn.
2.4.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV
* Nội dung:
Bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV để để thực hiện hiệu
quả việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
* Tổ chức thực hiện:
Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá đúng tình hình thực
trạng đội ngũ GV trong nhà trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Cần để cho GV tự xác
định được yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt được. Trên cơ sở đó,
HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV về nội dung, thời gian và đối tượng.
- HT thường xuyên khảo sát năng lực ứng dụng CNTT của GV thông qua việc kiểm
tra, đánh giá bằng các hình thức khác nhau như: dự giờ, tổ chức hội giảng, tổ chức các hoạt
động chuyên môn trong nhà trường; qua đánh giá của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,
của đồng nghiệp GV, qua kết quả chất lượng giảng dạy và tham khảo ý kiến của HS. Trên cơ
sở đó có những biện pháp thích hợp để phát huy mặt mạnh đồng thời góp ý chân tình về
những mặt còn yếu để GV nhận rõ những hạn chế của mình từ đó có nhu cầu bồi dưỡng.
- Thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ cho GV, đó là tổ chức các chuyên đề về
phương pháp dạy học bộ môn. Đây là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất đặc biệt là trong
giai đoạn đang tiến hành đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở
cấp học THPT. Cần lựa chọn các nội dung hấp dẫn để lôi kéo GV tham gia một cách tích cực
như: bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống câu hỏi, hệ thống
các thao tác thực hành, các kỹ năng dạy học trên lớp theo hướng đổi mới; các kỹ năng chung
mang tính công cụ như kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, kỹ năng
sử dụng phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác thông tin trên mạng... Các hình thức bồi
dưỡng có thể là: tổ chức thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các
bài khó, phương pháp dạy một thể loại bài, tổng kết phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tạo
điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng những vấn đề cần nghiên cứu một cách thiết
thực.
- Đi sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ bằng các
hình thức phân công giảng dạy theo nhóm trong đó có GV nòng cốt để kèm cặp, giúp đỡ,
tăng cường trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và dự giờ thăm lớp.
- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV trên cơ sở vừa mang tính chiến lược vừa mang
tính giải quyết tình hình trước mắt để vừa đảm bảo đủ về số lượng, vừa cân đối về môn học
đồng thời có mũi nhọn nòng cốt cho từng bộ môn. Cần có kế hoạch tìm nguồn GV từ nhiều
hướng như thu hút GV giỏi từ nơi khác đến bằng cách tạo sự hấp dẫn từ chính chất lượng
của nhà trường, từ cách làm việc khoa học của Ban Giám hiệu cũng như việc tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt để GV phát huy hết năng lực của mình.
2.4.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
* Nội dung:
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt CSVC, TBDH hiện có của nhà
trường.
- Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trơ ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
* Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV, cán bộ phòng thiết bị, bộ môn về ý thức và kỹ năng sử
dụng thiết bị ứng dụng CNTT. Có thể tổ chức cho GV được đi tập huấn kỹ năng sử dụng
thiết bị ứng dụng CNTT hoặc mời các chuyên gia của các công ty thiết bị trường học đến
hướng dẫn. Tổ chức và duy trì việc tập huấn thường xuyên cho GV đứng lớp sử dụng thiết bị
ứng dụng CNTT thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản:
+ Các tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình để lập ra kế hoạch sử dụng thiết bị ứng
dụng CNTT, phòng nghe nhìn cho từng khối lớp và cho từng GV trong khối để tránh sự
chồng chéo lẫn nhau nhằm khai thác tối đa công suất hiện có của nhà trường. Nhờ kế hoạch
này mà GV có thể chủ động đề xuất với cán bộ phòng thiết bị chuẩn bị thiết bị ứng dụng
CNTT cho từng tuần. PHT chuyên môn, tổ trưởng và cán bộ phòng thiết bị, phòng nghe nhìn
mỗi người giữ một bản kế hoạch để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. Việc sử dụng thiết
bị ứng dụng CNTT của từng GV cũng được đưa vào kế hoạch giảng dạy bộ môn và có sự
phê duyệt của TTCM. Hàng tuần, trong kế hoạch giảng dạy của GV phải có ghi thiết bị ứng
dụng CNTT sử dụng cho từng bài (nếu có) để Ban Giám hiệu dễ dàng kiểm tra. Cán bộ
phòng thiết bị, phòng nghe nhìn, phòng vi tính phải có sổ bàn giao để đánh giá việc sử dụng
và có chế độ báo cáo thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị ứng dụng CNTT.
+ Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản thiết bị ứng dụng CNTT dựa trên Quy chế thiết
bị giáo dục (Ban hành kèm theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 01
năm 2000 của Bộ GD&ĐT) để quản lý chặt chẽ thiết bị, tránh mất mát, hư hỏng do những
nguyên nhân chủ quan. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của nhà
trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải thực hiện.
- Trang bị, mua sắm thiết bị ứng dụng CNTT.
Các trường học được Nhà nước trang bị TBDH nhưng hàng năm vẫn phải tự tổ chức
mua sắm, bổ sung mới đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
Do đó, HT cần thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra, rà soát toàn bộ thiết bị ứng dụng CNTT hiện có, căn cứ danh mục và mẫu
thiết bị ứng dụng CNTT tối thiểu đã được Bộ GD & ĐT ban hành để xây dựng kế hoạch mua
sắm, bổ sung thiết bị ứng dụng CNTT hư hao, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường,
tránh lãng phí. Để việc mua sắm, bổ sung đảm bảo hợp lý và có hiệu quả cần lấy ý kiến đề
xuất từ các tổ trưởng chuyên môn.
2.4.2.6. Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng kích thích việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy
* Nội dung
- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua cho cán bộ, GV có thành tích trong việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV để cho điểm,
đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng.
* Tổ chức thực hiện:
- HT đề ra Quy định về xếp loại thi đua bao gồm:
+ Nội dung và các chuẩn đánh giá cụ thể trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Mỗi mặt đánh giá định ra một mức điểm cụ thể, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy theo mức độ.
Kết quả đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng sẽ dựa vào điểm trung bình của các mặt trong
đó lấy hệ số hai cho nội dung giờ dạy vì đây là hoạt động quan trọng nhất của GV.
+ Định mức tiền thưởng bình quân hàng tháng cho mỗi loại.
Quy định về xếp loại thi đua phải có sự nghiên cứu, đóng góp và thống nhất trong toàn
thể Hội đồng sư phạm mới được đưa vào thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh giá xếp
loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá nhân, kết quả theo
dõi của nhà trường để tính điểm , xếp loại cho GV trong tổ; đề nghị khen thưởng với những
GV có đóng góp lớn trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
+ Hội đồng Thi đua của trường họp để rà xét thi đua và đưa ra dự kiến về xếp loại thi
đua cho từng cá nhân, thông báo cho toàn thể GV được biết và nếu không có ý kiến gì thì HT
ra quyết định cuối cùng về xếp loại thi đua và mức thưởng cho từng cá nhân.
+ Kết quả thi đua hàng tháng sẽ được dùng để bình xét danh hiệu thi đua cuối năm.
Để có thể thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, HT cần huy động các
nguồn tài chính như quỹ học phí, quỹ dạy thêm học thêm, quỹ dạy nghề ... Làm thế nào để
duy trì được mức thưởng đều đặn hàng tháng nhằm đạt được mục đích cải thiện đời sống GV
vừa có thể động viên, kích thích GV làm việc. Ngoài việc thưởng hàng tháng, cần có chế độ
khen thưởng khác cho những GV có các thành tích nổi trội, có những đóng góp cho việc
nâng cao chất lượng giảng dạy có ứng dụng CNTT.
* Kết luận chương 2
Tóm lại, dựa trên cơ sở thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ kết hợp với cơ sở lý luận dạy học, lý luận
quản lý hoạt động dạy học đồng thời đối chiếu với mục tiêu đào tạo của các trường THPT
cũng như điều kiện thực tế tại địa phương, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp trên
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đảm bảo và
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại địa phương.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
các trường THPT thành phố Cần Thơ, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận khái quát sau:
- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một trong những hoạt động chủ đạo, cơ bản
và cốt lõi của trường học trong giai đoạn hiện nay, là điều kiện để thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là nhiệm
vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của người HT, nó định hướng, dẫn dắt hoạt
động giảng dạy đi đúng quỹ đạo. Vì thế, nghiên cứu lý luận của vấn đề này là điều cần thiết
cho người HT trong việc quản lý nhà trường. Những vấn đề lý luận về quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy là sự kết hợp giữa lý luận khoa học giáo dục và khoa học quản lý, nó là
cơ sở để soi sáng cho hoạt động thực tiễn của HT, giúp HT có thể quản lý trường học một
cách khoa học. Luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận trên.
- Từ cơ sở lý luận trên, qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, chúng tôi đã phân tích được thực
trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của một số trường THPT tại thành phố
Cần Thơ. Kết quả khảo sát cho thấy: Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở
một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có nhiều ưu điểm như:
các chủ thể quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây
dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài
giảng có ứng dụng CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy... Nhờ
vậy, việc tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả
hơn việc giảng dạy không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ còn hạn chế ở mức độ
thực hiện các chức năng quản lý không thường xuyên (thỉnh thoảng) và ít hiệu quả cụ thể ở
những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về
ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản lý phương tiện, thiết bị.
Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Các nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đó là:
+ Trong quá trình quản lý, các HT chưa thường xuyên thực hiện được việc kế hoạch
hóa công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường.
+ Một số nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có tính trọng điểm
chưa được các HT thực hiện một cách chặt chẽ. Việc quản lý vẫn còn mang tính hành chính,
chưa thật sự đi sâu vào chuyên môn và nghiệp vụ.
+ Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ.
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục THPT và thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ cùng với các nguyên nhân chính dẫn
đến thực trạng, đối chiếu với cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy kết hợp với điều
kiện dạy học thực tế của địa phương, chúng tôi đề xuất 3 nhóm biện pháp nhằm tháo gỡ,
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiện tại
ở các trường, bao gồm:
+ Nhóm biện pháp 1: Kế hoạch hóa công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy;
+ Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy;
+ Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy;
+ Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT cho đội ngũ GV;
+ Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy;
+ Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng khuyến khích
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Với những căn cứ trên, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất hy vọng sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cần phải có sự thống nhất chung trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các trường THPT trên toàn quốc.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay mà Bộ đang thực hiện cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về chương trình, sách giáo khoa,
cơ sở vật chất trang thiết bị và đặc biệt là sự chuẩn bị về con người bao gồm CBQL và GV
cho thật sự chu đáo.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Cần tăng cường đầu tư cho các trường về cơ sở vật chất, nhất là các trang thiết bị
phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương
pháp dạy học như xây dựng bổ sung các phòng học bộ môn, phòng nghe nhìn đúng tiêu
chuẩn thiết kế; cung cấp đầy đủ và đồng bộ các phương tiện ứng dụng CNTT.
- Tăng nguồn kinh phí cho việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học.
- Có các chính sách, chế độ khuyến khích mang tính ổn định lâu dài đối với GV giỏi,
CBQL giỏi để động viên họ làm việc và đặc biệt chính sách thu hút các sinh viên sư phạm
giỏi trong huyện về phục vụ tại quê hương.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cần xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong đó chú trọng các nội
dung: nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Giáo dục, đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị CNTT, chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
giáo dục, sử dụng thiết bị CNTT trong hoạt động dạy - học, làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục.
- Cần có sự đổi mới trong chỉ đạo quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các
trường, đưa các hoạt động đi sâu vào bản chất chuyên môn, tránh các hoạt động có tính chất
hình thức, phô trương. Cần tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tập huấn, trao đổi, rút kinh nghiệm
giữa các trường về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên được nâng cao năng lực quản lý thông qua
các lớp bồi dưỡng CBQL, các cuộc hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu học hỏi kinh
nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.
- Có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục THPT trong
thành phố, trong việc quy hoạch và xây dựng đội ngũ CBQL và GV để từ đó xây dựng kế
hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy phù hợp ở các trường THPT.
2.4. Đối với CBQL
- Thường xuyên học tập, nắm vững cơ sở lý luận của khoa học quản lý và khoa học
giáo dục, rút kinh nghiệm quản lý và tự nâng cao năng lực quản lý. Trên cơ sở đó kết hợp
với việc phân tích chính xác tình hình thực tế của địa phương để từ đó xây dựng kế hoạch
quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy gồm hệ thống các biện pháp phù hợp nhằm đảm
bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy định kỳ (cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học) từ đó đề ra các biện pháp quản lý
phù hợp trong thời gian tới.
- Cần phải năng động, nhạy bén, sáng tạo trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy, đặc biệt là trong công tác quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn An (chủ biên), Bùi Kim Phượng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ngô Đình Qua (1996),
Lý luận dạy học, Trường ĐHSP TP.HCM.
2. Đặng Quốc Bảo cùng tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Đoàn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học phổ
thông Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ
KHGD, TP.HCM.
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2005), Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối
với ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Thông tư 12966/BGDĐT-CNTT, Webside Bộ giáo dục và
Đào tạo (www.moet.gov.vn).
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29/CT-BộGD&ĐT về Tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành GD - ĐT giai đoạn
2001 – 2005, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).
8. Nguyễn Phúc Châu (2005), Đề cương bài giảng học phần quản lý nhà trường, Trường
Cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Bài giảng cho học
viên lớp cao học trường cán bộ quản lý GD.
10. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin, Webside Bộ giáo
dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).
11. Chính phủ (2001) Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo
(www.moet.gov.vn).
12. Chính phủ (2005), Chiến lược phát công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến 2020, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).
13. Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo
(www.moet.gov.vn).
14. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề lý luận quản lý giáo dục, Tủ
sách trường Cán bộ QLGD và Nghiệp vụ, Bộ GD&ĐT.
15. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai khóa VIII, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Webside Bộ giáo
dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quốc gia.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội Đảng lần IX, NXB Chính trị Quốc
Gia Hà Nội.
21. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Harold Knoozt, Cyril Odonmell, Heinz Weihrich (1998) Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn
Đăng Dậu.
23. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa học giáo dục, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
24. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển
kinh tế xã hội - NXB khoa học xã hội.
25. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
26. Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
28. Jaxapob (1979), Tổ chức lao động của hiệu trưởng, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ.
29. K. Mác, Ph. Enghen toàn tập (1993) bản tiếng Việt, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Tấn Khiêm,(2004), Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường
THCS ở huyện Hóc Môn, Luận văn thạc sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh.
31. Hoàng Kiếm (2000), Công nghệ thông tin và việc đổi mới phương pháp giáo dục đào
tạo, Website http://www.lib.hcmuns.edu.vn/cib/bt200/cntt_gddt.htm.
32. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học giáo dục Hà
Nội.
33. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục –Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Giáo dục.
34. Kônđacốp M.I. (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội.
35. Hồ Văn Liên, Tài liệu giảng dạy Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM.
36. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP.HCM.
37. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 2, NXB Giáo dục.
38. Hà Thế Ngữ (2001), Chức năng quản lý và nội dung quản lý của Hiệu trưởng, Tạp chí
nghiên cứu Giáo dục (số 7).
39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
40. Hoàng Phê (1992) Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội, Việt Nam.
41. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM.
42. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường CBQL Giáo dục TW I.
43. Quốc hội (2000), Nghị quyết 40/2000/QH 10, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo
(www.moet.gov.vn).
44. Quốc hội (2006), Luật CNTT, Tư liệu 67/2006/QH11, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo
(www.moet.gov.vn).
45. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề ổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng,
Giáo trình trường CBQLGDĐT II, TP.HCM.
46. Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ (2008), Công văn số 62 về việc tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
47. Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu kế hoạch giáo dục,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
48. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II (2006), Giáo trình nghiệp vụ quản lý
trường phổ thông tập I,II, Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT, TP Hồ Chí Minh.
49. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II, Khoa học quản lý nhà trường, NXB
TP.HCM.
50. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo, Tạp chí thông tin quản lý giáo dục, Số
5/2004; số 3/2005; số 2/2006.
51. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
52. Viện chiến lược Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo
dục năm 2006.
53. Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Webside NIESAC (www.niesac.edu.vn).
54. Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB
Tự điển bách khoa.
55. Website Đại học An Giang (https://apps.agu.edu.vn/proftpd/).
56. Website Vietnamnet (http://vietnamnet.vn/giaoduc/2008/09/802575/).
57. Website Wikipedia (http://vi.wikipedia.org/wiki/).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)
Kính thưa quý thầy/cô!
Tôi là: Trần Lê Duy Khiêm; Phó Hiệu trưởng trường THPT BC Phan Ngọc Hiển thành Phố Cần Thơ, hiện đang theo học lớp Cao học Quản lý Giáo dục-
K17, Đại học Sư phạm TP. HCM) và đang thực hiện đề tài: “Thực trang quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy của hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”. Vì vậy, tôi xin gửi đến quý thầy /cô phiếu trưng cầu ý kiến này, kính mong quý thầy/ cô vui lòng trả lời giúp tôi tất
cả các câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình và cho thêm ý kiến vào những hàng bỏ trống ở mỗi câu hỏi.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy/ cô.
Phần I: Thông tin cá nhân
* Trước khi trả lời, xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
- Tên Trường thầy/cô đang công tác:…………………………..
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: a. Dưới 35 b.Từ 35 đến 48 c.Trên 48
- Chức vụ: a. Hiệu trưởng b. Phó hiệu trưởng
c. Tổ trưởng chuyên môn d. Tổ phó tổ chuyên môn
- Trình độ đào tạo:
a. Cao đẳng b. Đại học c. Sau đại học
- Trình độ tin học:
a. Đại học b. Cao đẳng c. Trình độ B, kỹ thuật viên
d. Trình độ A, tin học văn phòng e. Chưa biết biết sử dụng
- Thời gian công tác trong ngành giáo dục:…….năm
- Các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục thầy/ cô đã tham gia:
Tên lớp:-………………………………………….Thời gian........tháng
Tên lớp:-...………………………………………..Thời gian........tháng
Phần II: Câu hỏi
Câu 1: Ở góc độ nhà quản lý xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến của mình về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy?
a. Rất quan trọng b. Quan trọng
c. Tương đối quan trọng. d. Không quan trọng
e. Ý kiến khác: ...………………………………………………………………………………
Câu 2: Dựa theo căn cứ nào trường của quý thầy/ cô đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy?
a. Chủ trương chính sách của nhà nước. b. Trình độ đội ngũ.
c. Cơ sở vật chất trang thiết bị. d. Tất cả các yếu tố trên.
e. Ý kiến khác: ...……………………………………………………………………………… Câu 3:
Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến về tình hình ứng dụng CNTT vào giảng dạy của đội ngũ ở đơn vị mình?
a. Rất đồng đều. b. Đồng đều.
c. Tương đối đồng đều. d. Không đồng đều.
Câu 4: . Xin quý thầy/ cô cho ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường
mình thông qua các nội dung và biện pháp quản lý theo 2 thang điểm mức độ thực hiện và hiệu quả thực
hiện sau: (Ở từng biện pháp a, b, c,…chỉ chọn 1 mức điểm cho mỗi thang điểm)
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TX: Thường xuyên RHQ: Rất hiệu quả
TT: Thỉnh thoảng HQ: Hiệu quả
IK: Ít khi IHQ: Ít hiệu quả
KBG: Không bao giờ KHQ: Không hiệu quả
MỨC ĐỘ TH
HIỆU QUẢ TH
Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng
4.1
CNTT vào giảng dạy
TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ
Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục
a
vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng
b
dạy cụ thể hằng năm, tháng, tuần.
Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục vụ
c
việc ứng dụng CNTT.
Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và
d
phương tiện phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.
MỨC ĐỘ TH
HIỆU QUẢ TH
Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng
4.2
CNTT vào giảng dạy
TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ
Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng
a.
dụng CNTT.
Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ
b.
trợ. giảng dạy phù hợp.
Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập ngân
c.
hàng đề thi trắc nghiệm..
Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng
d.
CNTT.
Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng
e.
dụng CNTT cho giáo viên.
Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận
f.
trao đổi kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT.
Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy học
g.
hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy .
MỨC ĐỘ TH
HIỆU QUẢ TH
4.3 Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy
TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ
Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc
a.
ứng dụng CNTT của giáo viên.
Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng
b.
CNTT vào giảng dạy của giáo viên.
c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng
Câu 5: Xin thầy/ cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình ở mức độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
RN: Rất nhiều I: Ít
N: Nhiều KAH: Không ảnh hưởng
Yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
TT
RN N
I KAH
a.
Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
b.
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
c.
Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
d. Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
e. Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy.
f. Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
g. Kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT còn hạn chế
h. Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị chưa đủ đáp ứng cho việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
i. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng kiến kinh nghiệm chưa quan
tâm đến các chuyên đề về ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Câu 6: Trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.ở đơn vị mình thầy/ cô hãy cho
biết mức độ thuận lợi hoặc khó khăn của các yếu tố sau:
MỨC ĐỘ THUẬN LỢI MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN
RTL: Rất thuận lợi TĐKK: Tương đối khó khăn
TL: Thuận lợi KK: Khó khăn
TĐTL: Tương đối thuận lợi RKK: Rất khó khăn
Mức độ thuận lợi, khó khăn
Yếu tố
TĐ
TĐ
RTL TL
KK KK RKK
TL
a.
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương về việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
b.
Sự quan tâm hỗ trợ của Sở giáo dục
c.
Sự thống nhất trong đội ngũ nhà trường xem trọng
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
d.
Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên
e.
Trình độ sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ của đội
ngũ giáo viên.
f.
Nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT vào
việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
g.
Nguồn kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT
h.
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết
phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
i.
Việc bảo quản, bảo trì phương tiện, thiết bị CNTT
k.
Sự thích nghi với môi trường học tập mới của học
sinh
l.
Hứng thú học tập của học sinh
Câu 7: Ngoài những nội dung quản lý nêu trong phiếu, theo thầy/ cô để nâng cao chất lượng quản lý việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy cần đưa thêm nội dung và biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện của
trường trung học phổ thông hiện nay?
a. Nội dung quản lý:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………
b. Biện pháp quản lý:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………
Câu 8: Xin thầy/ cô cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt
các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục:
a. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………b. Sở Giáo dục và Đào tạo:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………Xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý thầy/
cô
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)
Kính thưa quý thầy/cô!
Tôi là: Trần Lê Duy Khiêm; Phó Hiệu trưởng trường THPT BC Phan Ngọc Hiển thành Phố Cần Thơ, hiện đang theo học lớp Cao học Quản lý Giáo dục-
K17, Đại học Sư phạm TP. HCM) và đang thực hiện đề tài: “Thực trang quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy của hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”. Vì vậy, tôi xin gửi đến quý thầy /cô phiếu trưng cầu ý kiến này, kính mong quý thầy /cô vui lòng trả lời giúp tôi tất
cả các câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình và cho thêm ý kiến vào những hàng bỏ trống ở mỗi câu hỏi.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy/ cô.
Phần I: Thông tin cá nhân
* Trước khi trả lời, xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
- Tên Trường thầy/cô đang công tác:…………………………..
- Giới tính: Nam Nữ
- Tuổi: a. Dưới 35: b. Từ 35 đến 48: c. Trên 48
- Trình độ đào tạo:
a. Cao đẳng: b. Đại học: c. Sau đại học:
- Trình độ tin học:
a. Đại học:
b. Cao đẳng:
c. Trình độ B, kỹ thuật viên:
d. Trình độ A, tin học văn phòng:
e. Chưa biết sử dụng
-Thời gian công tác trong ngành giáo dục:…………….năm
Phần II: Câu hỏi
Câu 1: Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến của mình tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy?
a. Rất quan trọng b. Quan trọng
c. Tương đối quan trọng. d. Không quan trọng
e. Ý kiến khác:
...……………………………………………………………………………………………………………..…
……………………………………………………
Câu 2: Thầy/ cô thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở đơn vị mình như thế nào?
a. Rất thường xuyên. b. Thường xuyên.
c. Tương đối thường xuyên. d. Không thường xuyên.
e. Không tham gia.
Lý do:
...……………………………………………………………………………………………………………..…
……………………………………………………...
Câu 3: Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến về tình hình ứng dụng CNTT vào giảng dạy của đội ngũ ở đơn
vị mình?
a. Rất đồng đều. b. Đồng đều.
c. Tương đối đồng đều. d. Không đồng đều.
Câu 4: . Xin quý thầy/ cô cho ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường
mình thông qua các nội dung và biện pháp quản lý theo 2 thang điểm mức độ thực hiện và hiệu quả thực
hiện sau: (Ở từng biện pháp a, b, c,…chỉ chọn 1 mức điểm cho mỗi thang điểm)
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TX: Thường xuyên RHQ: Rất hiệu quả
TT: Thỉnh thoảng HQ: Hiệu quả
IK: Ít khi IHQ: Ít hiệu quả
KBG: Không bao giờ KHQ: Không hiệu quả
Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
MỨC ĐỘ TH
HIỆU QUẢ TH
vào giảng dạy
K BG
I HQ
a Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ
TX TT
IK
R HQ HQ
K HQ
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
b Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy
cụ thể hằng năm, tháng, tuần.
c
Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục vụ việc
ứng dụng CNTT.
d
Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và phương
tiện phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.
4.2 Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT
MỨC ĐỘ TH
HIỆU QUẢ TH
vào giảng dạy
TX TT
IK
HQ
K BG
R HQ
I HQ
K HQ
a. Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng
CNTT
b. Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ.
giảng dạy phù hợp.
c. Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập ngân
hàng đề thi trắc nghiệm..
d. Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng
CNTT.
e. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng
CNTT cho giáo viên.
f. Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi
kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT.
g. Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy học hỗ
trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy .
4.3 Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy
K BG
I HQ
a. Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng
TX TT
IK
R HQ HQ
K HQ
dụng CNTT của giáo viên.
b. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy của giáo viên.
c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ
d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn
e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng
Câu 5: Xin Thầy, Cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình ở mức độ nào?
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
RN: Rất nhiều I: Ít
N: Nhiều KAH: Không ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố
TT
RN
N
I
KAH
a.
Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy
b.
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
c.
Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy.
d.
Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
e.
Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy.
f.
Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường
về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
g.
Kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT còn hạn chế
h.
Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị chưa đủ
đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
i.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng kiến kinh
nghiệm chưa quan tâm đến các chuyên đề về ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
Câu 6: Trong quá trình ứng dụng CNTT vào giảng dạy.ở đơn vị mình thầy/ cô hãy cho biết mức độ
thuận lợi hoặc khó khăn của các yếu tố sau:
MỨC ĐỘ THUẬN LỢI MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN
RTL: Rất thuận lợi TĐKK: Tương đối khó khăn
TL: Thuận lợi KK: Khó khăn
TĐTL: Tương đối thuận lợi RKK: Rất khó khăn
Mức độ thuận lợi, khó khăn
Yếu tố
TĐ
TĐ
R
RTL TL
TL
KK KK
KK
a.
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương về việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
b.
Sự quan tâm hỗ trợ của Sở giáo dục
c. Sự thống nhất trong đội ngũ nhà trường xem trọng việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy.
d. Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên
e. Trình độ sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ của đội ngũ
giáo viên.
f. Nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT vào việc
đổi mới phương pháp giảng dạy.
g. Nguồn kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT
h. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết phục vụ
cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
i. Việc bảo quản, bảo trì phương tiện, thiết bị CNTT
k. Sự thích nghi với môi trường học tập mới của học sinh
l. Hứng thú học tập của học sinh
Câu 7: Ngoài những nội dung quản lý nêu trong phiếu, theo thầy/ cô để nâng cao chất lượng quản lý việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy cần đưa thêm nội dung và biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện của
trường trung học phổ thông hiện nay?
a. Nội dung quản lý:
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
b. Biện pháp quản lý:
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Câu 8: Xin thầy/ cô cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt
các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục:
a. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
b. Sở Giáo dục và Đào tạo:
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý thầy/ cô.
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH)
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng
dạy ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ, xin em vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đọc từng câu hỏi rồi
đánh dấu (x) vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình hoặc ghi câu trả lời ngắn ở phần ý kiến khác. Câu
trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không đánh giá người trả lời. Chân thành cám ơn
em!
Phần I. Thông tin cá nhân
- Giới tính a. Nam b. Nữ
- Học sinh lớp: …………………………………………………………..
- Trường: ………………………………………………………………..
Phần II. Câu hỏi
Câu 1: Em cho biết hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hoặc không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy
của giáo viên tại trường em đang theo học bằng cách chọn một đánh giá ( đánh dấu X )cho từng cột “Có ứng
dụng CNTT” và “Không có ứng dụng CNTT” ứng với từng môn học .
Có ứng dụng
Không có ứng dụng CNTT
CNTT
TT
Nội dung
: Rất hiệu
Hiệu
Ít hiệu
Không
: Rất hiệu
Hiệu
Ít hiệu
Không
quả
quả
quả
hiệu quả
quả
quả
quả
hiệu quả
a. Môn Văn
b. Môn Sử
c. Môn Địa
d. Môn Ngoại ngữ
e. Môn GDCD
f. Môn Toán
g. Môn Lý
h. Môn Hóa
i. Môn Sinh
k. Môn Kỹthuật
l. Môn Thể dục
m. Môn GDQP
n
Tin học
Câu2: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường
THPT nơi em đang theo học đến việc tiếp thu kiến thức trong giờ học của em bằng cách dánh dấu (X) vào
một thái độ ở từng biểu hiện của ảnh hưởng.
Thái độ
Biểu hiện của ảnh hưởng
Hoàntoàn đồng
Không
Hoàn toàn
Đồng ý Lưỡng lự
ý
đồng ý
không đồng ý
2.1
Giúp em dễ hiểu bài
2.2
Giúp em dễ nhớ bài
2.3
Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ
2.4
Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV)
chiếu nhanh quá
2.5
Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi.
2.6
Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và
giảng chứ không minh họa và giảng bằng bảng
phấn như trong dạy học truyền thống.
2.7
Ý kiến khác
Câu 3: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành kỹ năng học tập của em bằng cách
dánh dấu (X) vào một thái độ ở từng kỹ năng.
Thái độ
Những kỹ năng đã được hình thành ở
Đồng
Lưỡng
Không
Hoàn toàn
Hoàn
em nhờ việc ứng dụng CNTT của GV
ý
lự
đồng ý
không đồng
toàn
trong dạy học
ý
đồng ý
3.1
Soạn đề cương tóm tắt sách giáo khoa và
tài liệu khác
3.2 Lập luận, tranh luận
3.3 Trình bày, diễn thuyết
3.4 Hợp tác với bạn trong học tập
3.5 Giải quyết những vấn đề của thực tiễn
3.6 Giải bài tập
3.7 Thí nghiệm
3.8 Tập làm văn
3.9 Vẽ bản đồ, biểu đồ
3.10 Nhận xét biểu đồ
3.11 Thực hành thể dục thể thao
3.12 Nghe tiếng nước ngoài
3.13 Nói tiếng nước ngoài
3.14 Đọc tiếng nước ngoài
3.15 Viết tiếng nước ngoài
3.16 Làm bài thi tự luận
3.17 Làm bài thi trắc nghiệm.
3.18 Những kỹ năng khác (viết tên những kỹ
năng ấy vào ô bên phải
Câu 4: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào
giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức
của em bằng cách dánh dấu (X) vào một ô ở từng thái độ, phẩm chất, hành vi.
Thái độ
Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức của em đã được hình
Hoàn
Hoàn toàn
thành nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy
toàn
Đồng
Lưỡng
Không
không đồng
ở trường THPT nơi em đang theo học
đồng ý
ý
lự
đồng ý
ý
4.1
Hứng thú với môn học
4.2
Yêu mến giáo viên
4.3
Kính trọng giáo viên
4.4
Biết ơn thầy cô
4.5
Khâm phục giáo viên
4.6
Thân thiện với giáo viên
4.7
Yêu quý bạn bè
4.8
Thân thiện với bạn bè
4.9
Giúp đỡ bạn trong học tập
4.10
Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng CNTT của mình
4.11
Biết ơn nhà trường
4.12
Yêu mến nhà trường
4.13
Giữ gìn và quý trọng của công
4.14
Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc
4.15
Tình yêu quê hương, đất nước
4.16
Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những thành tựu của
CNTT
4.17
Tích cực học tập để làm chủ khoa học công nghệ
4.18
Khắc phục khó khăn để học đều các môn học
4.19
Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT
4.20
Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về CNTT
4.21
Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư phạm về môn mình
yêu thích
4.22
Chán ghét môn học
4.23
Xa lánh giáo viên
4.24
Xem thường giáo viên
4.25
Oán giận, thù ghét giáo viên
4.26
Xa lánh bạn bè
4.27
Oán giận, thù ghét bạn bè
Câu 5: Em vui lòng cho biết số tiết ở từng môn học trong học kỳ vừa qua, giáo viên dạy lớp em có sử dụng
bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point)
TT
Môn học
Số tiết
5.1. Môn Văn
5.2 Môn Sử
5.3 Môn Địa
5.4 Môn Ngoại ngữ
5.5 Môn Giáo dục công dân
5.6 Môn Toán
5.7 Môn Lý
5.8 Môn Hóa
5.9 Môn Sinh
5.10 Môn Kỹ thuật
5.11 Môn Thể dục
5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng
5.13
Tin học
Câu 6: Em vui lòng cho biết số tiết ở từng môn học trong học kỳ vừa qua, giáo viên dạy lớp em sử dụng
bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point) có thầy, cô trong
Ban Giám hiệu, lãnh đạo Sở Giáo dục &Đào tạo, Tổ trưởng dự giờ
TT
Môn học
Số tiết
6.1.
Môn Văn
Môn Sử
6.2
Môn Địa
6.3
Môn Ngoại ngữ
6.4
Môn Giáo dục công dân
6.5
Môn Toán
6.6
Môn Lý
6.7
Môn Hóa
6.8
Môn Sinh
6.9
Môn Kỹ thuật
610
Môn Thể dục
6.11
Môn Giáo dục Quốc phòng
6.12
Môn Tin học
6.13
Câu 7: Em vui lòng cho biết giáo viên các bộ môn dạy lớp em đã đưa ra những yêu cầu nào đối với học
sinh trong học tập trong và ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc sử dụng công nghệ thông tin và mức độ
thực hiện các yêu cầu đó của học sinh.
Có nêu hoặc
Mức độ thực hiện yêu cầu
Yêu cầu
không
Tốt
Khá TB
Yếu Kém
Không
Có Không
thực hiện
7.1 HS trình bày nội dung bài học bằng bài
trình chiếu Power point
7.2 HS sưu tầm hình ảnh, phim trên internet
có liên quan đến nội dung bài học để minh
họa tại lớp
7.3 HS sưu tầm các phần mềm để tổ chức các
trò chơi học tập trong và ngoài giờ lên lớp
(Ví dụ: Trò chơi ô chữ)
7.4 HS lập trang Web của Trường, lớp
7.5 HS thực hiện các dự án học tập theo nhóm
có ứng dụng CNTT
Câu 8. Em cho biết thêm ý kiến của mình về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường Trung học phổ
thông?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………….
Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của em
PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO
VIÊN
Bảng 1: Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy?
Quy định cho điểm:
4: Rất quan trọng, 3: Quan trọng, 2: Tương đối quan trọng, 1: Không quan trọng
Biến số
Người trả lời
3
Chức vụ
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ tin học
5 7 6
Thâm niên công tác
GV CBQL Tổng cộng Nam Nữ Tổng cộng Dưới 35 Từ 35 đến 48 Trên 48 Tổng cộng Chưa biết sử dụng Trình độ A Trình độ B, KTV Cao đẳng Đại học Tổng cộng Dưới 10 năm Từ 10 đến 20 năm Trên 20 Tổng cộng
Mức đánh giá Mẫu khảo 4 2 1 66 208 25 1 13 1 0 46 79 254 26 1 40 86 12 0 39 168 14 1 79 254 26 1 7 0 35 114 84 19 9 0 25 56 10 1 79 254 26 1 90 19 1 17 7 0 44 144 0 0 9 0 0 5 0 0 6 79 254 26 1 38 119 5 0 8 1 63 13 28 72 13 0 79 254 26 1
sát 300 60 360 138 222 360 156 112 92 360 127 195 14 12 12 360 162 85 113 36
Trung bình cộng 3.1300 3.2000 3.1417 3.2029 3.1036 3.1417 3.1796 3.0893 3.1413 3.1417 2.9685 3.1897 3.3571 3.5833 3.5000 3.1417 3.2037 3.0353 3.1327 3.1417
Độ lệch chuẩn .54842 .44341 .53244 .58146 .49713 .53244 .48841 .49417 .66905 .53244 .56255 .47613 .49725 .51493 .52223 .53244 .47469 .54439 .59016 .53244
Bảng 2a: Ý kiến về căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy của CBQL. (Dành riêng cho CBQL)
Quy định cho điểm:
1: Chủ trương chính sách của nhà nước 2: Trình độ đội ngũ
3: Cơ sở vật chất trang thiết bị 4: Tất cả các yếu tố trên
Tỷ lệ
Tần
Độ lệch
Căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy
phần
Trung bình cộng
suất
chuẩn
trăm
Chủ trương chính sách của nhà nước
60
100.0
0
0.0
Trình độ đội ngũ
1.00
.00
0
0.0
Cơ sở vật chất trang thiết bị
0
0.0
Tất cả các yếu tố trên
Bảng 2b: Ý kiến về mức độ tham gia ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV ở trường THPT. (Dành
riêng cho GV)
Quy định cho điểm:
5: Rất thường xuyên 4: Thường xuyên 3: Tương đối thường xuyên
2 Không thường xuyên 1: Không tham gia
Trung bình
Tần
Mức độ thực hiện
Tỷ lệ phần trăm
Độ lệch chuẩn
cộng
suất
Rất thường xuyên
6
2.0
Thường xuyên
26
8.7
Tương đối thường xuyên
2.4200
.87911
91
30.3
Không thường xuyên
142
47.3
Không tham gia
35
11.7
Bảng 3: Ý kiến về tình hình thực hiện ứng dụng CNTT ở trường THPT
Quy định cho điểm:
1: Rất đồng đều, 2: Đồng đều, 3: Tương đối đồng đều, 4: Không đồng đều
Trung bình cộng
Tỷ lệ phần
Độ lệch chuẩn
Mức đánh giá
Tần suất
z
trăm
z
Rất đồng đều
0
.0
Đồng đều
0
.0
3.7111
.48932
Tương đối đồng đều
Khộng đồng đều
16 44
26.7 73.3
Bảng 4: Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Quy định cho điểm:
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
4: TX (thường xuyên) 4: RHQ (rất hiệu quả)
3: TT (thỉnh thoảng) 3: HQ (hiệu quả)
3: IK (ít khi) 2: IHQ (hiệu quả)
1: KBG (không bao giờ) 1: KHQ (không hiệu quả)
Hiệu quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Công tác xây dựng
Trung
Trung
Độ lệch
Độ lệch
kế hoạch ứng dụng
bình
bình
4.1
chuẩn
chuẩn
công nghệ thông
4
3
2
1
4
3
2
1
cộng
cộng
tin vào giảng dạy
Xây dựng kế hoạch
mua sắm trang thiết
bị phục vụ việc ứng
155
194
11
4
186
170
a
3.4000
.54950
2.5389
.52102
dụng công nghệ
thông tin vào giảng
dạy.
Xây dựng kế hoạch
ứng dụng công
nghệ thông tin vào
241
117
2
30
159
171
3.6639
.48467
2.6083
.63723
b
giảng dạy cụ thể
hằng năm, tháng,
tuần.
Lập kế hoạch huy
động nguồn kinh
phí phục vụ việc
82
213
65
3
134
222
1
3.0472
.63815
2.3861
.50988
c
ứng dụng công
nghệ thông tin.
Lập kế hoạch bổ
sung các trang thiết
bị và phương tiện
94
176
88
2
10
97
246
7
3.0056
.72747
2.3056
.55452
d
phục vụ cho việc
ứng dụng công
nghệ thông tin.
Hiệu quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Công tác tổ chức
Trung
Trung
chỉ đạo việc ứng
Độ lệch
Độ lệch
bình
bình
dụng công nghệ
4.2
chuẩn
chuẩn
4
3
2
1
4
3
2
1
cộng
cộng
thông tin vào giảng
dạy
Công tác chỉ đạo
việc soạn bài giảng
196
154
10
30
208
121
1
a.
3.5167
.55329
2.7417
.60401
có ứng dụng CNTT
Công tác chỉ đạo
việc lựa chọn phần
70
218
72
7
122
228
3
b.
2.9944
.62890
2.3694
.53788
mềm hỗ trợ. giảng
dạy phù hợp.
Công tác chỉ đạo
việc soạn đề và
108
151
101
3
132
223
2
thành lập ngân
3.0194
.76275
2.3778
.51339
c.
hàng đề thi trắc
nghiệm..
Công tác dự giờ,
đánh giá tiết dạy có
1
171
177
11
11
265
84
d.
3.5306
1.70340
2.7972
.47264
ứng dụng công
nghệ thông tin.
Tổ chức thực hiện
việc bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng
50
180
125
5
14
135
199
12
e.
2.7639
.69805
2.4194
.62373
công nghệ thông
tin cho giáo viên.
Tổ chức các hoạt
động chuyên đề
thảo luận trao đổi
41
217
93
9
9
214
125
12
2.8056
.66002
2.6111
.59608
f.
kinh nghiệm về
việc ứng dụng công
nghệ thông tin.
Công tác quản lý
phương tiện, thiết
bị dạy học hỗ trợ
91
183
86
13
124
221
2
3.0139
.70203
2.4111
.57126
g.
việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào
giảng dạy .
Hiệu quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Công tác kiểm tra,
Trung
Trung
đánh giá việc ứng
Độ lệch
Độ lệch
bình
bình
dụng công nghệ
4.3
chuẩn
chuẩn
4
3
2
1
4
3
2
1
cộng
cộng
thông tin vào giảng
dạy
84
195
76
5
2.9944
.70807
6
141
203
10
2.3972
.57379
a.
104
194
62
3.1167
.66989
48
160
152
2.7111
.68805
b.
84
175
91
10
2.9250
.77022
153
193
10
2.4194
.56761
4
c.
d.
93
185
80
2
3.0250
.70961
178
176
5
2.4861
.53285
1
e.
207
136
17
3.5278
.58705
22
282
56
2.9056
.45643
Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên. Đánh giá thường xuyên và định kỳ Thông qua đánh giá của tổ bộ môn Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng
Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Quy định cho điểm:
4: Rất nhiều: 3: Nhiều 2: Ít 1: Không ảnh hưởng:
Mức độ ảnh hưởng
Trung bình cộng
Độ lệch chuẩn
TT
Yếu tố
4
3
2
1
z
z
Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng công
a.
6
96
222
36
3.1333
.64553
nghệ thông tin vào giảng dạy
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng công
88
224
44
3.1000
.63421
4
b.
nghệ thông tin vào giảng dạy.
Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về
c.
114
194
50
3.1667
.67175
2
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng công nghệ
d.
121
211
8
3.2583
.59002
0
thông tin vào giảng dạy.
Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho
80
210
70
3.0278
.64580
0
e.
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong
nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
63
153
132
12
2.7417
.78100
f.
dạy.
Kinh phí dành cho việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
88
182
76
4
3.0111
.70800
g.
hạn chế
Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết
bị chưa đủ đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
100
180
78
2
3.0500
.71805
h.
vào giảng dạy.
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng
kiến kinh nghiệm chưa quan tâm đến các chuyên đề về ứng
44
178
130
8
2.7167
.70236
i.
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Bảng 6: Mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Quy định cho điểm:
6: Rất thuận lợi: 5: Thuận lợi 4: Tương đối thuận lợi
3: Tương đối khó khăn 2: Khó khăn 1: Rất khó khăn
Mức độ thuận lợi khó khăn
Yếu tố
Trung bình
6
5
4
3
2
1
Độ lệch z chuẩn
cộng z
Sự chỉ đạo từ Trung ương
đến địa phương về việc ứng
52
176
106
18
8
0
a.
4.6833
.86062
dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy.
Sự quan tâm hỗ trợ của Sở
48
192
92
18
6
4
b.
4.6833
.90480
giáo dục
Sự thống nhất trong đội ngũ
nhà trường xem trọng việc
54
166
90
30
16
4
c.
1.05673
4.5556
ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy.
Trình độ ứng dụng công
nghệ thông tin của đội ngũ
4
62
76
45
72
101
d.
2.8278
1.51623
giáo viên
Trình độ sử dụng phương
tiện, thiết bị hỗ trợ của đội
10
54
76
51
52
117
e.
2.8000
1.57239
ngũ giáo viên.
Nhận thức của giáo viên về
việc ứng dụng công nghệ
26
130
138
46
18
2
f.
4.2611
.98095
thông tin vào việc đổi mới
phương pháp giảng dạy.
Nguồn kinh phí dành cho
việc ứng dụng công nghệ
3
16
30
78
178
55
g.
2.3972
1.03987
thông tin
Điều kiện cơ sở vật chất,
phương tiện, trang thiết phục
vụ cho việc ứng dụng công
2
16
26
67
233
16
h.
2.4417
.90307
nghệ thông tin vào giảng
dạy.
Việc bảo quản, bảo trì
phương tiện, thiết bị công
1
12
33
66
240
8
i.
2.4556
.84327
nghệ thông tin
Sự thích nghi với môi
trường học tập mới của học
22
130
128
48
28
4
k.
4.1611
1.06168
sinh
Hứng thú học tập của học
36
158
110
48
8
0
l.
.92242
4.4611
sinh
PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh các trường Trung học Phổ thông)
Bảng 1: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Quy định cho điểm:
4: Rất hiệu quả 2: Ít hiệu quả
3: Hiệu quả 1: Không hiệu quả
Có ứng dụng CNTT
Không có ứng dụng CNTT
TT
Nội dung
4
3
2
1
4
3
2
1
h
h
h
h
Môn Văn
a.
3.0333
.67506
83
211
1.9944
.62445
83
211
61
5
61
5
Môn Sử
b.
3.1306
.71759
115
181
2.0139
.61307
115
181
60
4
60
4
Môn Địa
c.
3.2861
.59602
130
203
1.9278
.62028
130
203
27
0
27
0
Môn Ngoại
d.
3
97
192
67
3.0722
.70439
97
192
67
1.9972
.70612
3
ngữ
Môn
e.
12
112
151
85
3.0083
.82606
112
151
85
2.2361
.69002
12
GDCD
Môn Toán
f.
207
125
28
0
3.4972
.63771
207
125
2.4028
.74002
28
0
Môn Lý
g.
125
178
46
11
3.1583
.75746
125
178
2.3722
.79364
46
11
Môn Hóa
h.
146
148
51
15
3.1806
.82655
146
148
2.2694
.68989
51
15
Môn Sinh
i.
137
182
36
5
3.2528
.68814
137
182
2.2222
.68453
36
5
Môn Kỹ
k.
17
121
157
65
3.0611
.83891
121
157
65
2.2500
.69918
17
thuật
Môn Thể
l.
156
108
85
11
3.1361
.848051
122
200
35
3.2250
.64806
3
dục
Môn
m.
8
114
151
85
10
3.0250
.81554
102
198
52
3.0944
.71356
GDQP
n
Tin học
4
254
90
12
4
3.6500
.60153
254
90
12
1.4750
.60586
Bảng 2: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc tiếp thu kiến thức của HS
Quy định cho điểm:
- Từ câu 2.1 đến 2.3:
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự
2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý
- Từ câu 2.4 đến 2.6:
5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự
2: Đồng ý 1: Hoàn toàn đồng ý
Thái độ
Biểu hiện của ảnh hưởng
h
2
5
4
3
1
h
2.1 Giúp em dễ hiểu bài
1
152 175 31
1 4.3222
.66471
2.2 Giúp em dễ nhớ bài
108 179 61 10 2 4.0583
.79303
2.3 Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ
89
205 59
7
0 4.0444
.69876
Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV) chiếu
2.4
133 122 92 13 0 4.0417
.87741
nhanh quá
2.5 Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi.
116 169 66
9
0 4.0889
.77416
Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và giảng
2.6
chứ không minh họa và giảng bằng bảng phấn như
91
200 57 10 2 4.0222
.75718
trong dạy học truyền thống.
Ý kiến khác
2.7
0
Bảng 3: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành kỹ năng kỹ xảo
của HS
Quy định cho điểm:
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự
2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý
Thái độ
Những kỹ năng đã được hình thành ở học
sinhnhờ việc ứng dụngCNTT của GV trong dạy
h
5
4
3
2
1
h
học
Soạn đề cương, tóm tắt sách giáo khoa và tài liệu
3.1
89
201
2
4.0167
0.74993
59
9
khác
3.2
Lập luận, tranh luận
87
4.0222
0.69583
198
71
4
87
3.3
Trình bày, diễn thuyết
185
72
6
4.0250
0.74784
1
96
3.4
Hợp tác với bạn trong học tập
195
44
15
4.0778
0.77536
1
105
3.5
Giải quyết những vấn đề của thực tiễn
178
88
2
4.0000
0.72366
0
92
3.6
Giải bài tập
157
59
11
4.1444
0.79778
0
133
3.7
Thí nghiệm
160
51
15
4.1361
0.82835
1
133
3.8
Tập làm văn
151
107
96
6
4.1194
0.86056
0
3.9
Vẽ bản đồ, biểu đồ
135
145
68
12
4.1194
0.82756
0
3.10 Nhận xét biểu đồ
175
52
5
4.1833
0.72346
0
128
3.11
Thực hành thể dục thể thao
174
54
6
4.1667
0.73511
0
126
3.12 Nghe tiếng nước ngoài
166
62
3
4.1694
0.73258
0
129
3.13 Nói tiếng nước ngoài
88
9
127
136
4.0583
0.83412
0
3.14 Đọc tiếng nước ngoài
6
157
81
4.0639
0.78199
0
116
3.15 Viết tiếng nước ngoài
153
81
4.0806
0.79108
1
4
121
3.16
Làm bài thi tự luận
133
145
73
4.1167
0.81268
0
9
3.17
Làm bài thi trắc nghiệm.
158
72
4.1083
0.78420
1
5
124
3.18 Những kỹ năng khác
0
Bảng 4: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành thái độ, phẩm
chất, hành vi của HS
Quy định cho điểm:
- Từ câu 4.1 đến 4.21:
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn
không đồng ý
- Từ câu 4.22 đến 4.27:
5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Đồng ý 1: Hoàn toàn
đồng ý
Thái độ
Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức học
sinh
đã được hình thành nhờ việc ứng dụng CNTT vào
h
5
4
3
2
1
h
giảng dạy
ở trường THPT nơi em đang theo học
4.1 Hứng thú với môn học
168
18
3
1
4.3972
0.65111
170
4.2 Yêu mến giáo viên
81
209
70
0
0
4.0306
0.64782
4.3 Kính trọng giáo viên
215
62
5
0
4.0167
0.66739
78
4.4 Biết ơn thầy cô
213
65
5
0
4.0056
0.67173
77
4.5 Khâm phục giáo viên
87
188
84
1
0
4.0028
0.69818
4.6 Thân thiện với giáo viên
98
206
53
3
0
4.1083
0.66503
4.7 Yêu quý bạn bè
183
65
8
0
4.0639
0.74552
104
4.8 Thân thiện với bạn bè
105
184
65
6
0
4.0778
0.73097
4.9 Giúp đỡ bạn trong học tập
210
45
5
0
4.1250
0.66629
100
4.10 Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng
191
23
1
1
4.3222
0.63030
144
CNTT của mình
4.11 Biết ơn nhà trường
183
47
0
0
4.2306
0.66312
130
4.12 Yêu mến nhà trường
112
181
63
3
1
4.1111
0.73047
4.13 Giữ gìn và quý trọng của công
217
36
8
0
4.1306
0.66939
99
4.14 Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc
137
61
5
2
4.2167
0.81268
155
4.15 Tình yêu quê hương, đất nước
155
60
5
0
4.1944
0.75822
140
4.16 Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những
168
56
13
2
4.0917
0.82438
121
thành tựu của CNTT
4.17 Tích cực học tập để làm chủ khoa học công
195
38
10
2
4.1417
0.75340
115
nghệ
4.18 Khắc phục khó khăn để học đều các môn
18
160
158
20
4
3.4667
0.72673
học
4.19 Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT
182
63
12
1
4.0333
0.78567
102
4.20 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về
38
118
173
29
2
3.4472
0.80907
CNTT
4.21 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư
125
145
42
7
3.4194
0.90751
41
phạm về môn mình yêu thích
4.22 Chán ghét môn học
168
167
25
0
0
0.61594
4.3972
4.23 Xa lánh giáo viên
140
200
20
0
0
4.3333
0.57815
4.24 Xem thường giáo viên
181
154
25
0
0
0.62090
4.4333
4.25 Oán giận, thù ghét giáo viên
180
162
18
0
0
4.4500
0.59031
4.26 Xa lánh bạn bè
166
170
24
0
0
4.3944
0.61092
4.27 Oán giận, thù ghét bạn bè
172
165
23
0
0
4.4139
0.60942
Bảng 5: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp có sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT
Số tiết
Số tiết
Trung bình số tiết
TT
Môn học
ít nhất
nhiều nhất
có ứng dụng CNTT
5.1. Môn Văn
1.00
10.00
4.7806
5.2 Môn Sử
1.00
6.00
3.8083
5.3 Môn Địa
1.00
8.00
3.9056
5.4 Môn Ngoại ngữ
.00
6.00
2.4139
5.5 Môn Giáo dục công dân
.00
6.00
1.7778
5.6 Môn Toán
.00
8.00
3.7528
5.7 Môn Lý
2.00
9.00
5.0889
5.8 Môn Hóa
1.00
9.00
4.3278
5.9 Môn Sinh
2.00
8.00
4.6278
5.10 Môn Kỹ thuật
.00
6.00
1.9333
5.11 Môn Thể dục
.00
.00
.0000
5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng
.00
.00
.0000
5.13 Tin học
5.00
18.00
9.7917
Bảng 6: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT có CBQL dự giờ
Số tiết CBQL dự
Số tiết CBQL dự giờ
Trung bình số tiết CBQL
giờ có ứng dụng
TT
Môn học
có ứng dụng CNTT
dự giờ có ứng dụng CNTT
CNTT
ít nhất
nhiều nhất
6.1. Môn Văn
.00
4.00
1.2917
6.2 Môn Sử
1.00
3.00
1.3806
6.3 Môn Địa
.00
3.00
1.2083
6.4 Môn Ngoại ngữ
1.00
5.00
1.3500
6.5 Môn Giáo dục công dân
1.00
2.00
1.2444
6.6 Môn Toán
.00
4.00
1.3750
6.7 Môn Lý
.00
4.00
1.3833
6.8 Môn Hóa
.00
3.00
1.3111
6.9 Môn Sinh
1.00
3.00
1.1667
6.10 Môn Kỹ thuật
.00
3.00
1.3000
6.11 Môn Thể dục
.00
.00
.0000
6.12 Môn Giáo dục Quốc phòng
.00
.00
.0000
6.13 Tin học
.00
2.00
1.1750