BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Lê Duy Khiêm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TẠI CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản Lý Giáo dục

Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ ĐÌNH QUA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo đồng

nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường

Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ;

Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo trường THPT Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ, đã tạo

điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGÔ ĐÌNH

QUA - người Thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp

đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 17, đã giúp đỡ tác

giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự

giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp.

Trân trọng biết ơn!

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010

Tác giả

Trần Lê Duy Khiêm

DANH DỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 CBQL : Cán bộ quản lý

2 CNTT : Công nghệ thông tin

3 CSVC : Cơ sở vật chất

4 ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

5 GV : Giáo viên

6 HS : Học sinh

7 HT : Hiệu trưởng

8 NXB : Nhà xuất bản

9 PHT : Phó hiệu trưởng

10 PPDH : Phương pháp dạy học

11 TBDH : Thiết bị dạy học

12 THPT : Trung học phổ thông

13 TT : Tổ trưởng

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cục diện thế giới có nhiều thay

đổi, cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao,

thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống

xã hội. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ nói

chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu thế tất yếu của

nhiều quốc gia trong thế kỷ 21- kỷ nguyên của thông tin và tri thức.

Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội

nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng

cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết

định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [17].

Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết

của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc

sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau,

trong đó có xu hướng ứng dụng CNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy

mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao

chất lượng giáo dục.

Theo tài liệu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt

Nam” của Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) năm 2007 thì “ứng CNTT là việc

làm hết sức cần thiết ở Việt Nam nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tổng thể về ứng

dụng CNTT và truyền thông trong dạy học. Hiện nay có nhiều trường phổ thông ở Việt Nam

đã được trang bị phòng máy nhưng mới sử dụng để dạy tin học như một môn học, còn việc

sử dụng phòng máy cùng các phần mềm dạy học như một công cụ dạy học còn là vấn đề cần

giải quyết. Các trường chưa có cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm dạy học để dùng cho

mình, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Thực tiễn này đòi hỏi cần nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý

việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” [53].

Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông (THPT)

có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy theo

kịp xu thế của thời đại. Hiểu được vấn đề này, một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ

đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong những năm qua. Tuy nhiên, đến nay công

tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn chưa đạt được hiệu quả cao ở hầu hết

các trường THPT tại thành phố Cần Thơ. Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực

trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường

THPT tại Cần Thơ” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả công

tác quản lý.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định được thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường

THPT tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động quản lý.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể

Công tác quản lý trường THPT của hiệu trưởng tại thành phố Cần Thơ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường

THPT tại Cần Thơ.

- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại thành phố Cần Thơ.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành

phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có thể có nhiều ưu điểm như: các chủ thể quản lý đã

nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây dựng kế hoạch ứng dụng

công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng

CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy... Nhờ vậy, việc tiếp thu kiến

thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn việc giảng dạy

không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

ở một số trường vẫn còn một số hạn chế ở những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi

dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động

chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản

lý phương tiện, thiết bị.

Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, có biện pháp quản lý phù hợp, có đội ngũ GV tích cực.

Những tồn tại hạn chế trên có thể do:

- Nhận thức về những nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sự tác

động qua lại của những nội dung đó ở CBQL của một số trường còn hạn chế.

- Biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường còn thiếu tính khoa học.

- Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản

lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

- Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số

trường THPT tại thành phố Cần Thơ và lý giải nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng

cao hiệu quả công tác quản lý trường học ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Cơ sở phương pháp luận

Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:

6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm

phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp

người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với

quản lý các hoạt động khác ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, cũng như xem xét

công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác

thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT.

6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều

kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu

đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trình tự hợp logic.

6.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ thực trạng công tác quản lý việc

ứng dụng CNTT vào vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, nhằm tìm

kiếm những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

- Phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan.

6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.2.1. Phương pháp điều tra viết

+ Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy và các biện pháp quản lý ở trường THPT nhằm chứng minh cho giả

thuyết khoa học của đề tài.

+ Nội dung điều tra

- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường THPT tại thành phố Cần

Thơ, những ưu điểm và hạn chế.

- Nguyên nhân của thực trạng.

+ Mẫu nghiên cứu

Trong tổng số 24 trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 12

trường THPT (trong đó có 08 trường công lập; 03 trường bán công, 01 trường dân lập). Ở

mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 05 CBQL, 25 GV, 30 HS.

+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài.

6.2.2.2. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy.

6.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn

+ Đối tượng phỏng vấn là hiệu trưởng (HT), phó hiệu trưởng (PHT), tổ trưởng (TT) và

các GV có kinh nghiệm.

+ Nội dung phỏng vấn là thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại

trường THPT ở Cần Thơ.

6.2.3. Phương pháp toán thống kê

Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra. Các phép toán thống kê

được sử dụng trong đề tài là trung bình, tỉ lệ phần trăm và một số phép kiểm nghiệm thống

kê thông dụng của phần mềm SPSS.

NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong xã hội hiện nay, với sự bùng nổ thông tin, con người càng phải học tập nhiều

môn khoa học hơn. Vai trò của người thầy chỉ là làm nhiệm vụ hướng dẫn người học tự đi

tìm và lĩnh hội tri thức. Vấn đề này lại gây khó khăn cho người dạy và học. Bởi vì quỹ thời

gian của họ không nhiều. Điều đó tạo nên một mâu thuẫn mà chúng ta cần phải giải quyết để

đảm bảo quá trình dạy - học có hiệu quả. Như vậy đòi hỏi người dạy và người học phải sử

dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ.

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là một chủ đề

lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của

thế kỷ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách

cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.

Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam

trong Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp

giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo

của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình

dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh

viên đại học” [16].

Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị 58-

CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng

CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các

hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội” [18].

Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT - bộ

gd&ĐT về Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD - ĐT giai

đoạn 2001 - 2005. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Những thành tựu mới của khoa học và công

nghệ nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn

hoá và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công

nghiệp sang văn minh thông tin. Các Quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến

bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, để phát triển và hội nhập” [7].

Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,

phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một "xã hội học

tập". Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển

của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.

Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.

Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trên

quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Chính vì thế

mà kể từ Hội nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng ta đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về phát

triển giáo dục.

Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một

bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo,

nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo

đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [16].

Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra chủ trương “Tiếp

tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và

công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện

chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại”

[17].

Các nhà sư phạm nước ta như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt,

Hà Thế Ngữ, Trần Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí

đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến

các vấn đề như: vai trò của người HT trong công tác quản lý trường học; bản chất và mối

quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học; vai trò của người dạy và người học; biện pháp

nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT.

Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới nội dung,

phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu về giáo dục

cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này như: vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm

trung tâm” của tác giả Trần Viết Vượng; vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường

trung học cơ sở” và “Đề xuất việc đổi mới công tác quản lý giáo dục” của tác giả Trần

Kiểm; “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” của tác giả Trần Hồng

Quân.

Vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được đông đảo các nhà nghiên cứu giáo dục,

các nhà quản lý giáo dục quan tâm. Ngoài ra, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường

CBQL Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều giáo trình giảng dạy liên quan tới quản lý hoạt

động dạy học như: Tập đề cương bài giảng “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Phúc Châu;

“Quản lý quá trình giáo dục trong trường phổ thông” của tác giả Phan Thế Sủng. Bên cạnh

đó còn có các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề này, như đề

tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường THCS ở huyện Hóc Môn -

Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Khiêm; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt

động giảng dạy của HT các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của

tác giả Võ Thanh Minh; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường

THPT tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Phạm Đăng Khoa; đề tài “Một số biện pháp tăng cường

quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên” của tác giả Hoàng

Thị Bình; đề tài: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường

THPT thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị Hồng Hà. Nhìn chung,

các công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ này chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý

trường THPT ở phạm vi rộng của hoạt động dạy học. Như vậy, có thể nói công tác quản lý

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một đề tài có thể chưa được nghiên cứu nhiều.

Từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục,

PGS. TS. Đào Thái Lai đã làm chủ nhiệm đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường

phổ thông Việt Nam”. Sau thời gian thực hiện đề tài tác giả đã thu được những kết quả nhất

định và kết quả đó là tài liệu tham khảo quý báu cho chúng tôi. Đề tài đã đưa ra được những

nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học một số

môn học. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số

trường phổ thông và đã thu được kết quả khả quan.

Kể từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy cho đến nay, theo các tài liệu mà chúng

tôi có được thì ở thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy,

trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi muốn dựa trên cơ sở lý luận công tác quản lý của

HT, để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số

trường THPT tại thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này

nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT đáp ứng được yêu cầu đổi

mới của giáo dục hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định quản lý là hoạt

động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là quá trình lựa chọn những

tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho một hoạt động chung nào đó có kết quả

mong muốn. Chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng

bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy.

Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài

người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là một thuộc

tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã

được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ

cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [29,

tr.480].

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo cách tiếp cận mà

khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo

những yêu cầu nhất định” [40, tr.800].

- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó

con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu” [22,

tr.29].

- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người

để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động" [33].

- Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Quản lý là quá trình tác động có định

hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình

trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và

làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [27, tr.34].

- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng

quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các

chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường

và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [21, tr.7].

- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có

của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới”

[39, tr.363].

Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận, nhưng

đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của

chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ

hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục

Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức

của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo

dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [16].

Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà

trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối,

nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [42,

tr.75].

M. I. Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán

bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ

quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng

cũng như chất lượng” [34, tr.22].

Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa:

- Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của

chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát… một cách có hiệu

quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo

dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [33, tr.37].

- Hai là ở cấp vi mô (nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của

chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ

trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học

sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [33, tr.38].

Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục

và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ

thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể

nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [35].

Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là

sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý, nhằm huy

động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để

đạt được mục tiêu đã đề ra.

1.2.3. Quản lý dạy học

Quản lý hoạt động giảng dạy là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản

lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất năng lực của

giáo viên và các điều kiện, làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường có chất lượng, góp

phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong đó

quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển: thầy tổ

chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy học

trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông qua hoạt

động giảng dạy của thầy để quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT

hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt

được mục tiêu đề ra” [3, tr.16].

Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật

của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của

các phương tiện quản lý dạy học như: chế định GD & ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy

học, nguồn tài lực và vật lực dạy học và thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục

tiêu quản lý dạy học” [8, tr.15].

Quản lý hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia,

hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh… nhằm

huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy

học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên

trạng thái mới. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý,

người dạy và người học). Cụ thể:

- Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua

việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra

môi trường thuận lợi cho dạy học.

- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ

đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự

kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học dưới sự quản lý của

chủ thể quản lý.

- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học

của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản

lý và của người dạy trực tiếp.

Như vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người

dạy và người học.

Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các thành tố cấu

trúc hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả. Các

phương tiện - điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ thể hoạt động. Đó là:

- Các quy chế giáo dục và đào tạo đối với dạy học.

- Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ

phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định.

- Nguồn tài lực - vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… được sử dụng cho

hoạt động dạy học.

- Hệ thống thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể

dạy học về mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu

khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế - xã hội, kể cả những phản ánh của người học,

người dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học.

- Môi trường dạy học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư

phạm tác động tới hoạt động dạy học.

Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm lĩnh vực chủ

yếu sau:

- Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.

- Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.

- Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học.

- Quản lý hoạt động dạy học.

- Quản lý hệ thống thông tin dạy học.

Tóm lại: Quản lý dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học

tập của HS và quản lý các phương tiện, điều kiện CSVC trang thiết bị, nguồn nhân lực phục

vụ cho dạy học theo đúng luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học.

1.3. Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý trường THPT của HT

Hai nội dung được chúng tôi trình bày trong phần này là “Nhà trường trung học phổ

thông - Nội dung quản lý của Hiệu trưởng” và “Chức năng quản lý nhà trường của người

HT”.

1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông và nội dung quản lý của Hiệu trưởng

1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT

Điều lệ trường THPT quy định: “Trường THPT là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, bậc

học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ

thông; trường trung học có tư cách pháp nhân và có dấu riêng” [4].

Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học hoàn thiện kiến

thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ

thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các nhiệm vụ:

- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông, nhằm phát triển nhân cách người lao động mới, năng

động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực

cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn, đáp ứng yêu cầu tạo

nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí thức xã hội chủ nghĩa.

- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân tài

cho đất nước.

- Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp với nhu

cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng , khoa học kỹ thuật ở địa phương.

Vào những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước, với sự nghiệp công nghiệp hóa -

hiện đại hóa, việc xây dựng cơ sở vật chất ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại

nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định

hướng xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở

rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên, tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển. Mặt khác

kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa

chọn ngành nghề, tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Kết quả học

tập và sự phân hóa trong xã hội đã hình thành hai xu hướng: Một là, những học sinh có điều

kiện đều có nguyện vọng học lên đại học, cao đẳng, hai là, số học sinh còn lại, không có

điều kiện hoặc do năng lực bản thân, hoặc do thi không được vào các trường đại học, cao

đẳng thì tiếp tục vào học các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc hòa nhập vào

thị trường lao động, chờ đón cơ hội để học thêm.

Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là: vừa chuẩn bị cho học sinh vào các

trường đào tạo nghề, vừa chuẩn bị học sinh vào đời. Do đó, trong nhà trường THPT ngoài

trang bị kiến thức còn phải hình thành được cho học sinh một số năng lực chủ yếu như: Năng

lực thích ứng với mọi thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc

sống và hòa nhập vào môi trường nghề nghiệp.

1.3.1.2. Đặc điểm của trường THPT

Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc

đào tạo thế hệ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó của nhà trường phổ thông. Đây

là cấp học quan trọng trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần đào tạo

nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ở cấp học này ngoài việc

chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán học,

khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, cần phải

hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về những nghề phổ thông cần thiết cho cuộc

sống, để họ tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên.

Từ nền tảng đó mà phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng

đất nước trong giai đoạn mới.

Chủ trương đổi mới giáo dục trung học hiện nay là các trường tiến hành dạy học phân

hoá, vì đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh với khả năng, nguyện vọng đa dạng. Tuy

nhiên phân hoá theo hướng nào và với mức nào cũng phải bảo đảm tính phổ thông với nội

dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân

cách.

1.3.1.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng

Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” đã xác

định: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được

thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi

cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng GV và công tác quản lý giáo dục” [43].

Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ

với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học với việc đổi mới

phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV; đổi mới công tác

quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo

trang thiết bị và đồ dùng dạy học” [11].

Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục

quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy

chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo

dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [5].

Trong nhà trường THPT chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ:

“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [5].

Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02

tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường

THPT có nhiều cấp học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:

a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại

khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;

c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,

đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo

viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;

đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết

quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình

tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và

quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học

sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác

xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các

chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;

i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản

1 Điều này.

Như vậy đối tượng quản lý của HT là GV và HS, khách thể quản lý là toàn bộ các hoạt

động giáo dục trong nhà trường, còn nội dung cụ thể của công tác quản lý trường THPT của

HT bao gồm:

- Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng trong và ngoài giờ

lên lớp.

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng.

- Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, công tác xã hội

hóa giáo dục.

1.3.2. Chức năng quản lý nhà trường của người HT

Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì

“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy

sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu”

[25, tr.20].

Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác

nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong

một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể.

- Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng

đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là

các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách

tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có

thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản

lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

- Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ

cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra. Chức năng cụ thể

của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo

dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà

trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những

nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được

trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu

hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận” [38].

Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của

người HT có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý

nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ

đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn

thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng

định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì

“Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn

ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác” [42, tr.65].

1.3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động

Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì

lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định

mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong

một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [25, tr.23].

Lập kế hoạch quản lý trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường

vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện,

thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục

tiêu đã đề ra.

Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng

thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn

của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào

cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề

ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường

thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành

động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào

nội dung kế hoạch.

Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện

kế hoạch chính là đội ngũ GV trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch

phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ GV trong Hội nghị

Công nhân viên chức đầu năm học. Làm được điều này thì hy vọng kế hoạch nhà trường sẽ

được thực hiện.

Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất

phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng thái của

nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất

phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ

đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế

hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán đồng thời xin ý kiến cấp trên về những

vấn đề chiến lược.

- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục

tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định chuẩn

đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà

trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các

trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của

hệ trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế

hoạch; trình cấp trên phê duyệt, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch như một văn bản pháp lý

mà mọi thành viên trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện.

1.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch

Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để

thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu

và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau

làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn

tổng hiệu quả của các tác động bộ phận” [ 42, tr.70].

Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, HT phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức

tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ

phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà

trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự

hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện

các hoạt động của nhà trường, HT cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong

nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà

HT không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ -

GV, bởi vì: “đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của GV có nghĩa là làm cho tổ chức

mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” [42, tr.71].

1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp

dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện

kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo tác giả

Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả

tập thể người cũng như của từng người” [42, tr.72].

Trong quá trình chỉ đạo, người HT nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực

hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi.

Để đạt được điều đó, HT cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời

phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa

đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống.

1.3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng

thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra

nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá

nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.

Để thực hiện được chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo

lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả

thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, trong

hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách

chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường, HT

một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt

vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm

cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công.

Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra định

kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp kiểm tra khác

nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp

tình huống, phương pháp xử lý thông tin tổng hợp. Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho

đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình.

1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

của Hiệu trưởng trường THPT

1.4.1. Khái niệm CNTT

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin (tiếng Anh:

Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông

tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần

mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do

đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT

specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận

của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT”

[57].

CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông trong hệ thống

giáo dục các nước Phương Tây. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã

có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet bằng các kết nối băng thông

rộng tới tất cả các trường học, việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng về CNTT trong các môn

học đã trở thành hiện thực.

Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP kí

ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ như sau: “CNTT là tập hợp các phương

pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính

và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông

tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [10].

Cũng theo tự điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “CNTT là thuật ngữ chỉ chung

cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá

trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương

pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy

tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người”

[57].

Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số

67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 xác định: “CNTT là tập hợp các

phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu

thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [44].

Tóm lại, chúng tôi nhận thấy định nghĩa công nghệ thông tin theo Luật CNTT của

Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là một định nghĩa ngắn gọn nhưng

đầy đủ.

Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật ngữ như: giáo

án điện tử, bài giảng điện tử… Về việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, hiện nay nhiều

người đang nhầm lẫn khái niệm về giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử.

Theo ông Quách Tuấn Ngọc: “Cho đến nay, giáo viên các trường chủ yếu soạn bài trình

chiếu Powerpoint và một số phần mềm dạy học. Nhiều người vẫn có sự nhầm lẫn khái niệm

giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần mềm.

Có thể giải thích thế này, giáo án là kế hoạch lên lớp của giáo viên cho một bài giảng,

tiết giảng; bài trình chiếu là bài soạn từ các phần mềm như MS PowerPoint của Open Office

vẫn thường được chiếu tại các cuộc hội thảo, hội nghị không phải là bài giảng. Còn bài giảng

điện tử được soạn từ các phần mềm e-Learning, để người học có thể tự học, có đầy đủ cả

kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo viên qua mạng. Cần tránh dùng khái niệm giáo án điện

tử để chỉ các bài trình chiếu PowerPoint” [56].

Theo định nghĩa của Tự điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội dung trong

chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học sinh. Các yêu cầu cơ bản

đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và

truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan

và tóm tắt khái quát chung, sử dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh,

giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v” [54, tr. 14].

Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng điện tử là một

hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện

thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra.

Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông tin

được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), ảnh động (animation), ảnh

tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).

Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt

động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá.

“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch

hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường

đa phương tiện (multimedia) do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài giảng điện tử là

những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến học sinh, chẳng hạn tệp

PowerPoint” [55].

Như vậy, thuật ngữ “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách Tuấn Ngọc và

nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn toàn giống nhau. Các thuật ngữ

“giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy,

trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi tạm gọi việc GV sử dụng bài giảng có sự hỗ trợ của

các phần mềm trình chiếu như: Violet, PowerPoint... giảng dạy trên lớp là bài giảng có ứng

dụng CNTT.

1.4.2 Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : “Ứng dụng

CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất,

chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế...” [16].

Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày

17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải

phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới,

phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả nǎng đi tắt đón

đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [18].

Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc

tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 -

2005” có ghi: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,

bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho

đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [ 7].

Chương 1, điều 4 Luật CNTT của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 xác định: “Ứng dụng CNTT là việc sử

dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an

ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt

động này” [44].

Chương 2, mục 4, điều 34 của Luật CNTT quy định về việc “Ứng dụng CNTT trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo.” ghi rõ:

1. Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT trong việc dạy, học, tuyển

sinh, đào tạo và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên môi trường

mạng.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng

phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về giáo dục.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai thực hiện

chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào

tạo.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện hoạt động giáo dục và đào tạo, công

nhận giá trị pháp lý của văn bằng, chứng chỉ trong hoạt động giáo dục và đào tạo trên môi

trường mạng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo trên môi trường mạng”

[44]. Trong Hội nghị tổng kết năm học 2007-2008 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ

năm học 2008-2009 tổ chức tại Hải Phòng, Bộ GDĐT quyết định chọn chủ đề năm học

2008-2009 là “Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ

chế quản lý tài chính trong ngành”.

Năm học 2007 - 2008 Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đã ra công văn số

62 “về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy”. Nội dung

công văn có đoạn viết:”Để tiếp tục nâng cao hiệu quả việc ứng dụng và phát triển CNTT

trong toàn ngành chuẩn bị cho năm học 2008 - 2009: “Năm học ứng dụng CNTT”, Sở Giáo

dục và Đào tạo yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện: Chuẩn bị các nguồn lực nhằm tạo ra

sự chuyển biến tích cực về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy như: nâng cấp

CSVC, thiết bị, mở rộng việc đưa Tin học vào giảng dạy trong các nhà trường; nâng cao kỹ

năng CNTT cho CBQL, GV, nhân viên; thực hiện đồng bộ việc ứng dụng CNTT vào công

tác quản lý, giảng dạy; xây dựng kho tài liệu điện tử trong từng trường học, từng quận, huyện

và toàn thành phố” [46].

Theo tác giả Hoàng Kiếm - Giám đốc Trung tâm Phát triển CNTT, ĐHQG TP. HCM

thì: “Một trong những yếu tố quan trọng của giáo dục đào tạo là rèn luyện khả năng tư duy

sáng tạo cho người học. CNTT với các phương tiện phong phú đa dạng đã cho phép mở ra

các lĩnh vực, phương pháp nghiên cứu phân tích mới, yểm trợ quá trình tư duy sáng tạo như

khả năng xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh, truy cập thông tin. Cùng với các phương tiện

truyền thông đa dạng, đa chức năng, đa phương tiện, các thể hiện trực quan, các khả năng mô

phỏng cho phép thiết lập nhanh chóng các mô hình nghiên cứu. Nhờ các phương tiện mới,

các nhà giáo dục có thể tập trung nhiều hơn vào tiến trình tổ chức rèn luyện tư duy cho học

sinh, hướng dẫn tổ chức nghiên cứu khoa học qua các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích

thông tin tiên tiến trong một môi trường đầy đủ chất liệu thông tin và nhiều phương tiện yểm

trợ cho rèn luyện tư duy sáng tạo” [31].

Từ những khía cạnh nêu trên ông đã phân tích khả năng kết hợp nhiều phương tiện

nhằm mở rộng quy mô nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tác giả viết:”Ở nước ta, cùng

với sự phát triển kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc đã dần được cải thiện, từ đó

cho phép triển khai xây dựng các mô hình dạy học tương tự. Các hệ thống tích hợp nhiều

phương tiện sẽ góp phần to lớn vào việc giải quyết tình hình khan hiếm các nhà khoa học và

các thầy giáo giỏi cho các vùng sâu vùng xa của đất nước nhưng vẫn đáp ứng được các yêu

cầu mở rộng qui mô đào tạo nhằm nâng cao dân trí và phổ biến kiến thức, chuyên môn, góp

phần xóa bỏ khoảng cách tri thức giữa các tỉnh thành trong cả nước” [31].

Ông đã đưa ra ba mô hình:

Mô hình 1: Xây dựng hệ thống hỗ trợ công tác giảng dạy qua các phần mềm dạy học

cho từng môn học.

Mô hình 2: Xây dựng hệ thống giảng dạy học tập qua đài truyền hình, đài phát thanh

và các mạng máy tính cục bộ. Mô hình này cho phép kết hợp giữa bài giảng của thầy với các

phương tiện nghe nhìn tiên tiến như TV, video, đĩa CD.

Mô hình 3: Mô hình đào tạo từ xa trên cơ sở của Mạng diện rộng Internet, Intranet.

Mô hình này tích hợp lợi điểm của các mô hình 1, 2 và tăng cường khả năng tương tác giữa

thầy và trò qua thư tín điện tử, diễn đàn thảo luận. Mô hình hướng đến việc xây dựng một hệ

thống đào tạo từ xa hoàn chỉnh trên nền tảng của mạng diện rộng: Internet, Intranet bao

gồm các hệ mềm quản trị tri thức bài giảng, câu hỏi, bài tập, quản lý giáo vụ... [31].

Theo nhóm tác giả của Viện nghiên cứu Giáo dục Việt Nam thì có 4 mức ứng dụng

CNTT và truyền thông cơ bản nhất căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và

người học:

Mức 1: Sử dụng CNTT và truyền thông để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác

nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT&

TT trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.

Mức 2: Ứng dụng CNTT và truyền thông để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó

trong toàn bộ quá trình dạy học.

Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một

vài chủ đề môn học.

Mức 4: Tích hợp CNTT và truyền thông vào quá trình dạy học [53].

Qua quá trình triển khai ứng dụng CNTT trong công tác dạy học ở Trường THPT Bán

công Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ và qua việc tìm hiểu việc ứng dụng CNTT trong

dạy học ở một số trường phổ thông chúng tôi nhận thấy:

- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông hiện nay chủ yếu chỉ ở

hình thức thiết kế các bài giảng bằng cách sử dụng phần mềm trình chiếu PowerPoint hoặc

phần mềm Violet.

- Các bài giảng có ứng dụng CNTT thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc

tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng chưa cao, chưa phát huy được

điểm mạnh của CNTT. Có rất ít những giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô

phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng.

- Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong dạy học đang mang tính chất thời vụ, theo

phong trào và thậm chí để đối phó, mà chưa trở thành thường xuyên, liên tục trong quá trình

dạy học. Phần lớn GV rất ngại việc ứng CNTT trong dạy học. Để thiết kế một bài giảng có

ứng dụng CNTT GV phải mất rất nhiều thời gian thu thập tài liệu, sử dụng phần mềm thiết kế

Việc tổ chức một bài giảng có ứng dụng CNTT cũng rất phiền phức nhất là đối với những

trường chưa có nhiều máy chiếu.

1.4.3. Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

1.4.3.1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Theo Harold Knoozt thì “Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hành

động tương lai cho toàn bộ và từng bộ phận trong một cơ sở . Nó bao gồm sự lựa chọn các

mục tiêu của cơ sở và của từng bộ phận, xác định các phương thức để đạt được mục tiêu.”

[22, tr. 86-87].

Ở trường THPT, việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT, như bất kỳ việc lập kế hoạch nào

khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất

phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới: số phòng học được trang bị máy

móc, thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT, trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ… xác định

hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ

thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong

lãnh đạo và cốt cán và xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược.

- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch ứng dụng CNTT bao gồm các bước: dự báo hệ thống

mục tiêu ứng dụng CNTT đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên cho từng

môn học, khối lớp học, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp

tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường tham gia; mô hình hóa quá trình

phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng

thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ thống trong suốt năm học,

đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên,

điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà

trường phải có nhiệm vụ thực hiện.

Để tạo điều kiện tốt cho đội ngũ GV ứng dụng CNTT vào giảng dạy một cách có hiệu

quả, trong kế hoạch năm học HT cần xây dựng các kế hoạch sau đây:

* Kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Phải dự đoán trước số lượng thiết bị cần thiết trang bị cho phòng học ứng dụng

CNTT: Ti vi, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu, mạng internet, các

phần mềm hỗ trợ… Những thiết bị này được lắp cố định hay di động, số lượng bao nhiêu là

đủ. Ngoài ra còn phải dự đoán trước kinh phí mua sắm, lắp đặt cho phù hợp với nguồn kinh

phí được cấp theo ngân sách.

* Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy gồm:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng việc sử dụng các phần mềm ứng dụng

công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị cho giáo viên.

- Từng tổ bộ môn, từng GV xây dựng kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT để Ban

Giám hiệu tiện việc sắp xếp thời khóa biểu, bố trí phòng học, trang thiết bị.

* Kế hoạch huy động nguồn kinh phí.

Từ việc lập kế hoạch mua sắm, dự đoán trước kinh phí để có thể xin ý kiến cấp trên chi

từ nguồn kinh phí được cấp, xin bổ sung hoặc nhờ sự hỗ trợ của Ban Đại diện Cha, Mẹ học

sinh, các nhà Mạnh Thường Quân, hay các cơ quan tài trợ.

* Kế hoạch bổ sung trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc ứng dung CNTT vào

giảng dạy.

Ngoài những kế hoạch trên cần lập kế hoạch dự trù bổ sung thay thế những trang thiết

bị có sẵn, dự phòng các sự hỏng hóc hay sự cố xảy ra. Bên cạnh đó còn phải tính toán đến

nguồn kinh phí dành cho việc bảo quản, bảo trì thiết bị.

Tóm lại, để đạt được hiệu quả cao trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

trường THPT, HT cần phải xây dựng kế hoạch thật cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng

trường nơi mình công tác.

1.4.3.2 Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy

trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công

việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng

hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp

tối ưu với nhau”. Ngoài ra, cũng theo tài liệu đã dẫn thì “Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ

giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành

những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức” [35].

Trong công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT HT cần lưu ý các mặt sau:

* Tổ chức, chỉ đạo việc soạn, giảng bài giảng có ứng dụng CNTT theo hướng đổi mới

phương pháp giảng dạy.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẻ, nhưng cũng chưa

hẳn đã được phổ biến rộng rãi. Nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần hoặc sử dụng CNTT

trong dạy học một cách máy móc, thụ động… Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã

quen cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học của họ chưa đồng

đều, nhiều người còn chưa được đào tạo về tin học căn bản. Ngoài ra, cũng có thể là do

trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc dạy học còn thiếu thốn, thậm chí có nơi không có

được phòng máy vi tính thì nói gì đến dạy và học theo phương pháp hiện đại…

Muốn đổi mới dạy học và ứng dụng CNTT có hiệu quả trong nhà trường, trước hết

chính hiệu trưởng cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò của ứng

dụng CNTT vào dạy học, phải giúp giáo viên hiểu được thế nào là đổi mới dạy học và muốn

đổi mới dạy học giáo viên phải làm gì. Đồng thời hiệu trưởng cũng phải tạo điều kiện cơ sở

vật chất để việc thực hiện đổi mới dạy học của GV dễ thực hiện. HT cần tổ chức các hoạt

động để hỗ trợ giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, từ

việc nâng cao nhận thức của GV, hướng dẫn soạn giáo án đến tập huấn sử dụng phần mềm,

thao giảng theo chuyên đề.

- Thứ nhất, Hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn cùng với GV

nghiên cứu, thảo luận và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung cần đạt, phương pháp -

phương tiện và hình thức tổ chức của từng tiết học theo phân phối chương trình và xác định

những tiết học nào, những nội dung nào có thể ứng dụng CNTT. Đồng thời liệt kê các tư liệu

điện tử cần thiết cho từng bài, từng chương của từng môn học dựa vào việc sử dụng các tài

liệu dùng cho giảng dạy: sách giáo khoa , sách GV, các trang thiết bị hiện có.

- Thứ hai, Hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung và riêng cho từng bộ môn.

- Thứ ba, Hiệu trưởng giao các tổ, nhóm chuyên môn có trách nhiệm thu thập, tìm

kiếm, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ cho bộ môn của mình. Đây chính là kho tư liệu

dùng chung cho cả tổ (nhóm) chuyên môn sau khi đã được biên tập, chỉnh sửa.

- Thứ tư, Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm phù hợp.

Hiện nay, trong khi việc thiết kế bài giảng theo công nghệ e-Learning chưa được sử

dụng rộng rãi thì các bài giảng có ứng dụng CNTT chủ yếu được thiết kế bằng phần mềm

trình chiếu powerPoint, phần mềm Violet cho nên cần mở các lớp tập huấn cách sử dụng các

phần mềm nói trên.

Để có các bài giảng chất lượng cần phải có các tư liệu, các video clip, các thí nghiệm

mô phỏng phù hợp, do vậy cần phải hướng dẫn cho giáo viên cách tìm kiếm tư liệu trên

mạng Internet, cách sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đặc thù từng môn học

chẳng hạn:

+ Đối với môn Toán: Phần mềm hình học Geometer’s Sketchpad, phần mềm soạn thảo

công thức MathType…

+ Đối với môn Hoá học: Phần mềm ACD/ChemSketch là phần mềm hỗ trợ vẽ công

thức, phương trình và tính toán cân bằng hóa học, hay phần mềm Chemlab là phần mềm thiết

kế thí nghiệm hoá học, CS ChemDraw…

+ Đối với môn Vật lý: phần mềm Crocodile Physics dùng để thiết kế thí nghiệm vật lý

ảo.

+ Đối với việc dạy ngoại ngữ có thể sử dụng các phần mềm trợ giúp việc dạy phát âm

chính xác hoặc trực tiếp truy cập vào trang Web: www.spokentext.Net để tạo các bài đọc

hiểu với giọng đọc của người bản xứ.

+ Đối với các môn học thuộc Khối Khoa học xã hội cần hướng dẫn giáo viên thu thập

tư liệu bằng cách sử dụng các trang tìm kiếm như: www.google.com.vn, www.yahoo.com,

http://giaoan.violet.vn/,

http://violet.vn/main/...

- Thứ năm, Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho GV.

Cần triển khai tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ giáo viên từ

tin học cơ bản, soạn thảo văn bản đến cách thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm

dạy học cho giáo viên trong trường.

- Thứ sáu, Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh

nghiệm về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Ban Giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua

giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm

khí thế sôi nổi và để những giáo viên còn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là

giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi

kinh nghiệm giữa các giáo viên, từ đó đề xuất với tổ chuyên môn những giải pháp góp phần

nâng cao trình độ tin học cho giáo viên.

* Tổ chức các điều kiện cho lớp học có ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT bao gồm:

phòng học, máy tính, máy chiếu, thiết bị mạng internet…Các phương tiện trên góp phần rất

lớn trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Để đảm bảo thành

công việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV, HT cần lưu ý:

- Bố trí số lượng phòng học có đầy đủ trang thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy

theo yêu cầu của từng bộ môn, trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất của trường cho phép.

Trong giai đoạn hiện nay, các trường THPT chưa đủ diều kiện đáp ứng việc ứng dụng CNTT

cho tất cả các phòng học. Chính vì vậy cần phải bố trí một cách hợp lý phòng học có trang

thiết bị ứng dụng CNTT trong giảng dạy để dùng chung cho toàn trường hay cho từng tổ bộ

môn là tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường.

- Sắp xếp thời khóa biểu và lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT một cách khoa học, phù

hợp với điều kiện cho phép của trường. Muốn làm được như vậy, HT phải yêu cầu từng tổ bộ

môn đăng ký lịch giảng dạy có ứng dụng CNTT, rồi giao cho bộ phận phụ trách sắp xếp.

* Tổ chức chỉ đạo việc soạn đề thi, đề kiểm tra và thành lập ngân hàng đề thi trắc

nghiệm.

Theo quy chế thi cử hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm được áp dụng vào các kỳ thi

kiểm tra trình độ kiến thức của học sinh, nên việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề thi trắc

nghiệm là một việc làm hết sức cần thiết. Để làm tốt việc này HT cần tổ chức chỉ đạo cho

từng tổ bộ môn yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình hệ thống các câu hỏi trắc

nghiệm theo yêu cầu nhằm đánh giá chính xác kiến thức cơ bản của học sinh.

Trong việc ra đề thi trắc nghiệm mỗi tổ bộ môn cần thống nhất chung về mặt bằng kiến

thức cho từng bộ môn của mình. Nội dung đề trắc nghiệm phải bám sát yêu cầu chung về

chuẩn kiến thức theo chương trình, phải mang tính khoa học, phù hợp thực tế. Mỗi đề trắc

nghiệm phải đảm bảo đánh giá chính xác trình độ học sinh, quá đó có thể phân loại được học

sinh. Các tổ bộ môn tập hợp, lựa chọn thành lập ngân hàng đề kiểm tra cho từng bộ môn của

mình. Hiệu trưởng theo dõi, kiểm tra qua báo cáo của tổ bộ môn.

* Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lý phương tiện, thiết bị hỗ trợ việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy.

Những phương tiện thiết bị hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, màn hình, Tivi LCD, các

phần mềm hỗ trợ… là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng CNTT. Vì vậy, HT cần phải

có biện pháp quản lý tốt các phương tiện, giao cho bộ phận phụ trách bảo quản, định kỳ bảo

trì.

1.4.3.3 Kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Chức năng này được thể hiện ở những công việc cụ thể như:

* Hiệu trưởng quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT của

GV.

Việc quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá là rất cần thiết. Giờ dạy trên lớp của

GV là khâu quyết định hiệu quả giờ dạy, nó là hệ quả của việc chuẩn bị bài soạn trước giờ

lên lớp của GV.

Để làm tốt việc này, HT cần tập trung vào việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho

từng loại bài trên cơ sở lý luận dạy học.

* Hiệu trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy ứng dụng CNTT của GV.

Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì “Kế hoạch dạy học là văn kiện do

Nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn học, trình tự giảng dạy, học tập các môn

(qua từng bậc học, từng cấp học, từng năm học), số giờ dành cho mỗi môn (trong một năm

học, trong một tuần) và việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ,

chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày)” [37, tr. 181].

Thực chất của quản lý kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT là việc HT cần phải đảm

bảo cho đội ngũ GV có đủ điều kiện để hoàn thành kế hoạch dạy học của nhà trường. Trên

cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào tài

liệu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của từng

trường, từng tổ chuyên môn, từng cá nhân để xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng

dạy và xác định mục tiêu công tác giảng dạy của mỗi tổ chuyên môn và của mỗi cá nhân.

Nội dung của yêu cầu xây dựng kế hoạch đối với cá nhân:

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị, nhiệm vụ năm học mới, hướng dẫn giảng dạy

bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng học sinh, các điều kiện

đảm bảo cho việc dạy và học.

- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu số tiết dạy tối thiểu có ứng dụng CNTT cho

từng bộ môn.

- Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu: tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ

ứng dụng CNTT; thực hiện quy chế chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp và các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

* Hiệu trưởng kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp có ứng dụng CNTT của

GV.

Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất

của GV cho giờ lên lớp” [27, tr. 69]. Bài soạn là một bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, nó

là kết quả lao động sáng tạo của người GV. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội

dung kiến thức cần truyền thụ; phương pháp giảng dạy bao gồm các hoạt động của thầy và

hoạt động của trò trong giờ lên lớp; các hình thức tổ chức dạy học; dự định các thiết bị, đồ

dùng dạy học cần thiết; ấn định về thời gian thực hiện, đồng thời dự đoán tình huống và

phương thức giải quyết. Có nhiều loại bài học: bài học kiến thức mới, bài học ôn tập, bài

tổng kết, chữa bài tập, bài thực hành…

Để kiểm tra được việc chuẩn bị bài có ứng dụng CNTT của GV trước giờ lên lớp, HT

cần kết hợp với Phó HT, TTCM tổ chức kiểm tra việc soạn bài giảng có ứng dụng CNTT của

GV bằng các hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp. Căn cứ vào kế hoạch

sử dụng đồ dùng dạy học ứng dụng CNTT, phiếu báo giảng của GV, sổ theo dõi việc sử

dụng các phương tiện ứng dụng CNTT để kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện phục vụ

cho việc giảng dạy của GV.

* Hiệu trưởng dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT.

Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước đến nay để giúp

học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ. Trong giờ lên lớp, GV tiến hành

các hoạt động cụ thể của mình nhằm thực hiện toàn bộ kế hoạch bài giảng đã đề ra. Cũng

theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học

được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch

dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh

đều được thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học,

đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học” [27].

Muốn quản lý tốt việc dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT, HT cần

làm những việc sau đây:

- Có kế hoạch kiểm tra giờ dạy trên lớp có ứng dụng CNTT của GV bằng hình thức

định kỳ hoặc đột xuất. Bởi vì bằng việc tác động trực tiếp vào giờ dạy của GV, HT sẽ nắm

chắc được điểm mạnh, điểm yếu của GV trong việc vận dụng phương pháp, vốn kiến thức,

cách thức tổ chức điều khiển học sinh.

- Dự giờ dạy trên lớp của GV để đánh giá việc chuẩn bị bài của GV.

- Rút kinh nghiệm để uốn nắn, cải tiến việc soạn bài sao cho bài soạn đạt được yêu cầu

chung cũng như yêu cầu riêng của từng bộ môn.

- Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng đào

tạo của nhà trường. Để quản lý giờ học ở trên lớp, HT cần có kế hoạch dự giờ và phân tích

sư phạm bài dạy thường xuyên. Việc phân tích sư phạm bài dạy cần phải quán triệt quan

điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh thể toàn vẹn trong đó bao

gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội dung, phương pháp và kết quả)

tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các bước với nhau trong toàn bài học. Phân

tích sư phạm bài học là phải phân tích cho được các mối liên hệ khăng khít và nhiều chiều

đó.

- Phối hợp với nhóm trưởng bộ môn kiểm tra bài soạn của GV thường xuyên để nắm

được bài soạn của GV có đúng yêu cầu không.

- Ngoài ra HT có thể kiểm tra giờ trên lớp qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của

các tổ bộ môn, qua ý kiến của GV chủ nhiệm, các GV khác, phụ huynh học sinh, học sinh.

* Hiệu trưởng quản lý việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ thao giảng có ứng

dụng CNTT.

Nội dung này gồm những công việc cụ thể như:

- Dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giờ dạy có ứng dụng CNTT.

- Kiểm tra việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn định kỳ theo các chuyên đề liên quan

đến hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.

* Hiệu trưởng quản lý việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV

GV là nhân tố quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để đảm bảo cho việc

nâng cao chất lượng giảng dạy, theo chương IV, điều 72 Luật Giáo dục, thì GV cần “Không

ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,

nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học” [5, tr. 29].

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho GV là nhiệm vụ của HT với vai trò là cố

vấn về mặt sư phạm. Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá

đúng tình hình thực trạng của đội ngũ GV của mình về năng lực sư phạm, trình độ chuyên

môn, chính trị. Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng cụ thể với những nội dung

và yêu cầu như:

- Sắp xếp, tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT (bồi dưỡng,

nâng cao trên chuẩn).

- Yêu cầu GV phải tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng

dụng CNTT phục vụ cho việc dạy học phân ban.

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tự bồi dưỡng thường xuyên.

- Phải coi trọng công tác nghe báo cáo chuyên đề khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm

hàng năm của GV về việc ứng dụng CNTT.

* Kết luận chương 1

Tóm lại, quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo

dục đến đối tượng quản lý trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp chung nhất

theo kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

CNTT là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho công tác dạy học . Để quản lý tốt việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy, CBQL phải biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt

động dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin của GV nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực trạng quản lý

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ.

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG TẠI CẦN THƠ

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên 1.390 km2, bên bờ tây sông Hậu, cách biển đông 75 km, cách thủ đô Hà Nội

1.877 km và cách thành phố Hồ Chí Minh 169 km về phía bắc (theo đường bộ). Phía bắc

giáp tỉnh An Giang, Đồng Tháp; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh

Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang.

Nằm ở trung tâm ĐBSCL, Cần Thơ là nơi quy tụ nhiều đầu mối giao thông quan trọng.

Cần Thơ có trường Đại học Cần Thơ, nơi tập trung tiềm lực khoa học-kỹ thuật, công nghệ

của vùng ĐBSCL, Viện lúa ĐBSCL và các trường dạy nghề, Trung tâm Công nghệ phần

mềm. Vì thế, Cần Thơ trở thành nơi quy tụ đội ngũ cán bộ khoa học khá đông, có trình độ và

kinh nghiệm, đã nghiên cứu nhiều công trình, áp dụng có hiệu quả tiến bộ khoa học-kỹ thuật

trong và ngoài nước vào sản xuất.

Cần Thơ có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 4 quận là Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn,

Cái Răng và 4 huyện là Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền. Theo số liệu thống kê

năm 2006, dân số của thành phố Cần Thơ gồm 1.141.653 người. Trong đó, khu vực nông

thôn có 557.127 người, khu vực thành thị có 584.526 người, mật độ dân số đạt 822 người/km2.

Cư trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu có 3 dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer. Trong

đó, dân tộc Kinh đông nhất chiếm 95% dân số toàn thành phố.

2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên, CBQL, cơ sở vật chất của các trường THPT tại

thành phố Cần Thơ

2.1.2.1 Đội ngũ giáo viên

Theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần

Thơ trong năm học 2008 - 2009: Tổng số giáo viên các trường THPT là 1016 người, với tỷ lệ

giáo viên /1 lớp là 2.04 giáo viên/ 1 lớp. Trong đó có 38 giáo viên trên chuẩn, chiếm tỷ lệ

3.74%; 971 giáo viên đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 95.57%; 07 giáo viên chưa đạt chuẩn chiếm tỷ lệ

0.69%. Nhìn chung đội ngũ giáo viên từng bước nắm được yêu cầu, chương trình dạy học

mới của bộ môn mình phụ trách, nắm được nội dung kiến thức cơ bản của môn học cũng như

cấu trúc của chương trình, mục tiêu dạy học, phương pháp dạy học bộ môn và thời lượng

môn học. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình dạy học mới cũng còn có những tồn tại

trong từng giáo viên, từng tổ chuyên môn, từng trường, từng khu vực, nhất là ở các trường

thuộc vùng kinh tế kém phát triển.

2.1.2.2. Đội ngũ CBQL

Cũng theo thống kê của Phòng Tổ chức Cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố

Cần Thơ vào năm học 2008 - 2009, thành phố Cần Thơ có 24 trường THPT với 71 CBQL,

gồm 24 Hiệu trưởng và 47 phó Hiệu trưởng, với những đặc điểm được trình bày ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THPT tại thành phố Cần Thơ

năm học 2008-2009.

Đơn vị số lượng: người

Thâm niên Thâm niên CBQL Độ tuổi Đảng Dân giảng dạy công tác quản lý trường Nữ viên tộc THPT <5 5-10 >10 <5 5-10 >10 <36 36-45 >45

Số lượng 63 3 18 0 9 62 9 37 25 26 45 0

Tỷ lệ % 88.73 4.23 25.35 0 12.68 87.32 12.68 52.11 35.21 36.62 63.38 0

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ)

Qua bảng 2.1, chúng tôi nhận thấy:

- Về độ tuổi: Số CBQL trên 45 tuổi chiếm 63.38 %, đây là độ tuổi tương đối cao so với

yêu cầu công tác quản lý và trẻ hóa đội ngũ hiện nay. Độ tuổi 36 - 45 chiếm 36.62 %, đây là

độ tuổi vừa có kinh nghiệm quản lý vừa có khả năng tiếp thu tri thức mới, là những người

năng động, mong muốn được học tập để nâng cao trình độ, thích ứng cho việc thực hiện đổi

mới trong nhà trường.

- Về dân tộc: có 01 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 4.17% của tổng số HT và 02 Phó Hiệu

trưởng chiếm tỷ lệ 4.26% của tổng số phó HT là người dân tộc Khmer, số còn lại thuộc dân

tộc Kinh. Tại thành phố Cần Thơ có 01 trường THPT Dân tộc nội trú nhưng Hiệu trưởng là

người Kinh nên có nhiều hạn chế trong công tác.

- Về giới tính: có 05 Hiệu trưởng, chiếm tỷ lệ 20.83% của tổng số HT và 13 phó Hiệu

trưởng, chiếm tỷ lệ 27.66% của tổng số phó HT là nữ. Thực tiễn hiện nay tỷ lệ giáo viên nữ

ngày càng tăng trong các trường THPT nên nếu có nữ CBQL sẽ là một điều kiện thuận lợi

trong quản lý.

- Về thâm niên quản lý: số CBQL có thâm niên công tác trên 10 năm là 25, chiếm tỷ lệ

35.21% của tổng số CBQL, đây là số CBQL có nhiều kinh nghiệm, uy tính nhất định đối với

tập thể nhà trường và địa phương nhưng hạn chế trong tự học tập, nghiên cứu, thường muốn

ổn định, không có sự thay đổi trong công tác.

- Về chính trị: có 63/71 CBQL là Đảng viên (88.73%). Tuy chưa đạt 100% là Đảng

viên nhưng công tác phát triển Đảng trong trường học luôn được quan tâm đặc biệt vì CBQL

trường học là lực lượng trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước

trong cơ sở giáo dục quốc dân. Cùng với trình độ chính trị, các đặc điểm còn lại được chúng

tôi trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Trình độ chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của CBQL trường

THPT năm học 2008-2009.

Trình độ

Trình độ

Trình độ

Trình độ

Trình độ

CBQL

chính trị

chuyên môn

tin học

Quản lý

Ngoại ngữ

trường

Trung

Trung

Cử

THPT

Sơ cấp

Cao cấpCao đẳngĐại họcThạc sĩ Tiến sĩBồi dưỡng

ĐH Sau ĐH A,B ĐH A,B ĐH

cấp

nhân

cấp

Số lượng

8

27

2

6

66

5

53

0

17

1

54

8

14

9

0

0

Tỷ lệ % 11.27 38.03 2.82 8.45

92.96 7.04

74.65

0 23.94 1.41 76.0611.2719.7212.68

0

0

Đơn vị số lượng: người

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ).

Theo số liệu của bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy:

- Về trình độ lý luận chính trị: có 43/71 CBQL trường THPT đã qua đào tạo, bồi

dưỡng về lý luận chính trị (60.56%), Số lượng CBQL chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận

chính trị còn tương đối nhiều và còn chưa đồng đều.

- Về trình độ quản lý giáo dục: hiện có 02/68 CBQL có trình độ Thạc sĩ QLGD

(2.94%); có 66/68 (97.06%) đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, 04/68 (5.88%) đã

học lớp Quản lý hành chính Nhà nước bậc chuyên viên. Với yêu cầu đổi mới công tác quản

lý trường THPT hiện nay, CBQL trường THPT vừa phải có các tri thức quản lý toàn diện,

hiện đại, vừa phải đảm nhiệm được nhiều vai trò trong nhà trường. Do đó, với những khóa

bồi dưỡng ngắn hạn chắc chắn sẽ không trang bị đầy đủ tri thức quản lý hiện đại cho đội ngũ

này.

- Về trình độ chuyên môn: trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL các trường THPT

ở thành phố Cần Thơ đạt và vượt chuẩn theo quy định. Tuy nhiên số CBQL có trình độ sau

đại học còn ít, chỉ có 05 người, chiếm tỉ lệ 7.04% của tổng số CBQL, nên còn có những bất

cập trong quản lý như thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.

- Trình độ ngoại ngữ và tin học: số CBQL trường THPT có trình độ tin học A, B là 54

người (76.06%), và có 09 người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ, 14 người có trình độ ngoại

ngữ A, B (19.72%). Thực tiễn, có rất ít CBQL biết sử dụng máy tính để khai thác, quản lý

thông tin và có khả năng sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp và nghiên cứu.

Nhìn chung, đội ngũ CBQL các trường THPT của TP Cần Thơ có phẩm chất đạo đức,

nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, có tâm huyết và trách nhiệm với các công

việc được giao, nhiều CBQL đã có nhiều thành tích được các cấp khen thưởng. Đa số CBQL

có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên, có lòng yêu nghề, say mê, tận tụy với công việc,

an tâm công tác, ít bị các hiện tượng tiêu cực bên ngoài tác động, cố gắng hoàn thành công

tác điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên có rất nhiều CBQL còn

yếu về kỹ năng sử dụng CNTT, trình độ ngoại ngữ nên hạn chế trong việc thu thập và tiếp

cận với những tri thức mới về khoa học giáo dục và khoa học quản lý.

2.1.2.3. Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy

Kể từ năm học 2008 - 2009 cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy ở

các trường THPT được tăng cường đáng kể. Tất cả các trường đều có đầy đủ phòng học kiên

cố, có trường thực hiện việc dạy 2 ca mỗi ngày. Mỗi trường được trang bị 02 phòng vi tính,

01 phòng nghe nhìn với các phương tiện hiện đại, 03 phòng thực hành các môn Vật lý, Hóa

học, Sinh vật, 01 phòng thư viện. Tuy nhiên, các phòng máy tính chỉ đủ để giảng dạy bộ môn

tin học, số lượng phòng nghe nhìn chưa đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy có ứng dụng CNTT,

các thiết bị máy tính chưa đảm bảo độ tin cậy và mau hỏng. Đây là khó khăn lớn nhất của

các trường trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng

Bộ công cụ để khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng

dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:

2.2.1. Cơ sở tâm lý học

Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường

nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội, do đó cả chủ thể và khách thể quản lý đều là con

người (HT, GV, HS và những người có liên quan). Trong quá trình phát triển và hình thành

nhân cách, mỗi cá nhân có cá tính riêng cùng với nhu cầu luôn muốn thể hiện mình, được

thực hiện và hoàn thành công việc được giao để khẳng định mình nhằm thỏa mãn các nhu

cầu về vật chất cũng như tinh thần. Sự mong muốn đó cần có sự tác động bên ngoài từ phía

người quản lý. Bên cạnh đó, quan hệ giữa nhà quản lý và người được quản lý trong trường

học là quan hệ liên nhân cách, quan hệ giữa thủ trưởng và cấp dưới. Chính vì vậy trong quản

lý, người HT cần phải nắm được hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, tình cảm, đạo

đức … của từng GV để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm tạo lập trong mỗi cá nhân

niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với công việc được giao.

2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học

Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ dạy học;

nội dung dạy học; thầy và hoạt động dạy; trò và hoạt động học; các phương pháp, phương

tiện dạy học; kết quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ khắng khít với nhau. Mặt

khác, toàn bộ quá trình dạy học lại là một hệ thống có mối quan hệ qua lại và thống nhất với

môi trường xã hội - chính trị và môi trường cách mạng khoa học - kỹ thuật. Việc đưa ra các

nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT phải căn cứ trên cơ sở các thành tố của quá

trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng với nhau.

2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý

Việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT là một sự kết hợp chặt chẽ giữa các chức

năng quản lý (bao gồm lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm

tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ) với các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy. Dựa

vào cách tiếp cận đa chiều trên chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống các câu hỏi trong

đó mỗi một nội dung quản lý đều có sự tham gia của các chức năng quản lý.

Để tìm hiểu thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường

THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi đã quan sát, nhìn nhận một cách khách quan các

hoạt động giảng dạy của GV, về công tác quản lý các mặt của HT. Sau đó chúng tôi đã trao

đổi, trò chuyện cùng GV, HS và CBQL; xem xét các hoạt động phục vụ dạy học như thư

viện, phòng thực hành bộ môn, phòng vi tính, phòng nghe nhìn… của 12 trường gồm 8

trường thuộc hệ công lập, 3 trường thuộc hệ bán công, 1 trường dân lập. Ở các trường nêu

trên chúng tôi đã phát 60 phiếu hỏi cho các đối tượng là CBQL, 300 phiếu cho các đối tượng

là GV, 300 phiếu hỏi dành cho HS. Tất cả các phiếu phát ra đều được thu hồi và đều được

trả lời đầy đủ các nội dung được hỏi.

Bộ phiếu trưng cầu ý kiến về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

được sắp xếp thành 8 nội dung có 3 mẫu: mẫu 1 dành cho CBQL, mẫu 2 dành cho GV, mẫu

3 dành cho HS. Vì Tổ trưởng cũng có tham gia vào việc quản lý các hoạt động giảng dạy nên

chúng tôi sắp xếp HT, PHT và các Tổ trưởng vào cùng một nhóm gọi là nhóm CBQL gồm

60 người. GV được xếp riêng thành một nhóm gọi là nhóm GV gồm 300 người. Nhóm HS

gồm 300 HS.

* Phiếu trưng cầu ý kiến CBQL và GV (mẫu 1, mẫu 2)

Ở câu 1 (mẫu 1, mẫu 2) chúng tôi chỉ khảo sát nhận thức của CBQL và GV về tầm

quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy với quy định các mức độ sau: Không

quan trọng; Tương đối quan trọng; Quan trọng; Rất quan trọng. Thang điểm đánh giá từ 1

đến 4.

Câu 2 mẫu 1: chúng tôi muốn xác định dựa vào căn cứ nào các CBQL đã mạnh dạn

ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Câu 2 mẫu 2: chúng tôi muốn xác định mức độ ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV

qua các mức độ: Không tham gia; Không thường xuyên; Tương đối thường xuyên; Thường

xuyên; Rất thường xuyên. Thang điểm đánh giá từ 1 đến 5.

Câu 3 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát việc đánh giá của CBQL và GV về

tình hình ứng dụng CNTT của đội ngũ tại đơn vị mình với quy định các mức độ sau: Rất

đồng đều; Đồng đều; Tương đối đồng đều; Không đồng đều theo thứ tự thang điểm từ 4 đến

1.

Câu 4 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát mức độ thực hiên, kết quả thực hiện

các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở cả hai nhóm đối tượng CBQL và

GV với hướng dẫn trả lời đã nêu trên phiếu trưng cầu ý kiến: “Ở mỗi câu phát biểu có hai

phần cần trả lời: Mức độ thực hiện và Kết quả thực hiện. Ở mỗi phần, người trả lời chỉ đánh

dấu (x) vào 1 ô mà thôi.” Khi nhập số liệu, chúng tôi nhập theo thang điểm sau:

Mức độ thực hiện: Thường xuyên: 4 điểm; Thỉnh thoảng: 3 điểm; Ít khi: 2 điểm;

Không bao giờ: 1 điểm.

Kết quả thực hiện: Rất hiệu quả: 4 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Không

hiệu quả: 1 điểm.

Câu 5 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy theo các mức độ: Không ảnh hưởng; Ít; Nhiều; Rất nhiều theo

thang điểm từ 1 đến 4.

Câu 6 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn khảo sát các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo các mức độ: Rất khó khăn; Khó khăn; Tương đối

khó khăn; Tương đối thuận lợi; Thuận lợi; Rất thuận lợi theo thang điểm từ 1 đến 6.

Câu 7, câu 8 (mẫu 1, mẫu 2): chúng tôi muốn tham khảo thêm các nội dung và biện

pháp cần đưa vào công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy; các ý kiến đề xuất

với các cấp lãnh đạo. (xem phụ lục 1,2)

Ở câu 1 chúng tôi thực hiện thủ tục so sánh giá trị trung bình để rút ra nhận xét.

Ở các câu 2, câu 3, câu 5, câu 6 chúng tôi chỉ thực hiện phép tính tần số tuyệt đối, tần

số tương đối và tần số tích lũy để rút ra các nhận xét.

Ở nội dung câu 4 chúng tôi thực hiện kiểm nghiệm T với hai mẫu độc lập

- Trung bình cộng (Mean), trong đó:

+ x : Trung bình cộng của nhóm CBQL,

+ y : Trung bình cộng của nhóm GV,

+ z : Trung bình cộng của hai nhóm CBQL và GV.

- : Độ lệch chuẩn của dân số (Std. Deviation), trong đó:

x : Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL,

+

y : Độ lệch chuẩn của nhóm GV,

+

+ z : Độ lệch chuẩn của hai nhóm CBQL và GV,

* Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh (mẫu 3)

Câu 1: chúng tôi muốn khảo sát ý kiến đánh giá của học sinh về hiệu quả của các môn

học cụ thể có và không có ứng dụng CNTT theo các mức độ: Không hiệu quả; Ít hiệu quả,

Hiệu quả; Rất hiệu quả theo thang điểm từ 1 đến 4.

Các câu 2, câu 3, câu 4: chúng tôi muốn khảo sát thái độ của HS trước ảnh hưởng của

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc tiếp thu kiến thức; hình thành kỹ năng học tập;

hình thành thái độ, hành vi đạo đức, phẩm chất của HS theo các mức độ: Hoàn toàn không

đồng ý; Không đồng ý; Lưỡng lự; Đồng ý; Hoàn toàn đồng ý theo thang điểm từ 1 đến 5.

Riêng các câu: 2.4 đến 2.6; 4.22 đến 4.27 thang điểm ngược lại vì đó là những phát biểu tiêu

cực.

Câu 5, câu 6: chúng tôi muốn khảo sát số tiết dạy của các môn học được ứng dụng

CNTT và số tiết dạy có ứng dụng CNTT được dự giờ.

Câu 7: chúng tôi muốn khảo sát việc GV yêu cầu HS thực hiện các nội dung liên quan

đến việc ứng dụng CNTT và mức độ HS thực hiện các yêu cầu đó. Các mức độ thực hiện

được HS xác nhận: Không thực hiện; Kém; Yếu; Trung bình; Khá; Tốt.

Câu 8: chúng tôi muốn tham khảo thêm ý kiến của HS về việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở trường THPT (xem phụ lục 3)

Khi xử lý số liệu, đối với câu 1 chúng tôi dùng phương pháp so sánh hai mẫu liên hệ

bằng cách thực hiện kiểm nghiệm t với hai mẫu liên hệ với các quy ước như sau:

+ h : Trung bình cộng của nhóm HS

+ h : Độ lệch chuẩn của nhóm HS

0H với

0H :

1 =

2

Đặt giả thuyết

0H : không có sự khác biệt giũa hai

Tính giá trị Sig, nếu Sig > hoặc = 0,05 ta chấp nhận

ý kiến đánh giá.

0H , chấp nhận

1H :

1 

2 : có sự khác biệt giũa hai ý kiến

Nếu Sig < 0,05 thì bác bỏ

đánh giá.

Ở các nội dung còn lại chúng tôi chỉ tính giá trị trung bình cộng.

2.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường

THPT tại Cần Thơ

2.3.1.CBQL và GV đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

trường THPT tại Cần Thơ

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, cho nên ngay từ năm học

2003 – 2004, một số trường THPT trong nội thành thành phố Cần Thơ như: THPT Chuyên

Lý Tự Trọng, THPT Châu Văn Liêm, THPT Nguyễn Việt Hồng, THPT BC Phan Ngọc

Hiển…đã trang bị phương tiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy (máy tính, máy chiếu, kết nối

mạng Internet…).

Kết quả điều tra ý kiến về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

được trình bày ở bảng 2.3

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy.

(Không quan trọng: 1 điểm; Tương đối quan trọng: 2 điểm; Quan trọng: 3 điểm; Rất

Biến số

Người trả lời

Trung bình cộng

Cỡ mẫu

Mức ý nghĩa (Sig)

GV

3.1300

300

.353

Chức vụ

CBQL

3.2000

60

Tổng hợp

3.1417

360

138

Nam

3.2029

.085

Giới tính

Nữ

3.1036

222

Tổng hợp

3.1417

360

Dưới 35

3.1795

156

Từ 35 đến 48

3.0893

112

.393

Độ tuổi

Trên 48

3.1413

92

Tổng hợp

3.1417

360

Chưa biết sử dụng

2.9685

127

Trình độ A

3.1897

195

.000

Trình độ B, KTV

3.3571

14

Trình độ

Tin học

Cao đẳng

3.5833

12

Đại học

3.5000

12

Tổng hợp

3.1417

360

162

Dưới 10 năm

3.2037

Thâm niên

Từ 10 đến 20 năm

85

.060

3.0353

công tác

Trên 20

113

3.1417

Tổng hợp

360

3.1417

quan trọng: 4 điểm.)

Kiểm nghiệm t cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá

của GV và CBQL, giữa nam và nữ GV, CBQL về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT

trong giảng dạy (các mức ý nghĩa Sig đều > 0.05). Đa số các điểm trung bình đánh giá đều

trên điểm 3, chứng tỏ phần đông CBQL và GV đều thừa nhận việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy là quan trọng.

Kiểm nghiệm ANOVA cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình

đánh giá về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của các nhóm GV và

CBQL xếp theo độ tuổi cũng như thâm niên công tác (các mức ý nghĩa Sig đều > 0.05). Các

nhóm GV và CBQL xếp theo độ tuổi cũng như thâm niên công tác đều xác định việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy là quan trọng.

Kiểm nghiệm ANOVA cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh

giá về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của các nhóm GV và

CBQL xếp theo trình độ tin học.(mức ý nghĩa Sig = .000 < 0.05). Giá trị trung bình cộng ở

nhóm GV chưa biết sử dụng máy tính là 2.9685 < 3. Họ cho rằng việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy là tương đối quan trọng. Còn lại ở các nhóm có trình độ tin học giá trị trung bình

cộng đều lớn hơn 3.

Tổng hợp những kết quả thu được ở bảng 2.11 chúng tôi nhận thấy rằng, dù có sự khác

biệt ý kiến đánh giá ở nhóm trình độ tin học nhưng đa số CBQL và GV đều cho rằng việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy là quan trong, là cần thiết.

2.3.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT tại Cần Thơ

Thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo về việc “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong

ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” tất cả các trường THPT tại thành phố Cần Thơ đều

ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

2.3.2..1.Thực trạng phương tiện kỹ thuật phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

trường THPT tại Cần Thơ

Số liệu tống kê số lượng máy tính và máy chiếu trong năm học 2008 - 2009 tại các

trường THPT thành phố Cần Thơ được trình bày ở bảng 2.4.

Bảng 2.4: Thống kê số máy vi tính của các trường THPT năm học 2008-2009 tại thành

Trong đó máy vi tính

Tổng số máy vi

Đơn vị trường

Máy tính

STT

tính

Máy chiếu

THPT

xách tay

phục vụ học

phục vụ quản

đang được sử dụng

tập

1

Thạnh An

65

3

50

12

4

2

Trung An

63

3

50

10

2

3

Ng Việt Dũng

82

3

71

8

2

4

Hà Huy Giáp

119

3

91

25

2

5

Trần Ngọc Hoằng

87

3

75

9

2

6

Ng Việt Hồng

46

3

33

10

2

7

Thới Lai

82

3

75

4

2

8

Châu Văn Liêm

136

5

113

18

5

9

Thới Long

67

3

50

14

2

10

Bùi Hữu Nghĩa

63

3

50

10

4

phố Cần Thơ

Trà Nóc

11

72

3

50

19

2

Thốt Nốt

12

97

3

75

19

2

Lưu Hữu Phước

13

69

3

60

6

2

Phan Văn Trị

14

111

3

99

9

2

Lý Tự Trọng

15

78

5

65

8

5

Dân Tộc Nội Trú

16

34

3

25

6

2

BC Thạnh An

17

57

3

50

4

2

BC An Bình

18

34

3

25

6

2

BC Ng Việt Dũng

19

32

3

25

4

2

BC Phan Ngọc Hiển

20

91

5

75

11

5

BC Ô Môn

21

34

3

25

6

2

BC Thốt Nốt

22

35

3

25

7

2

Ng Bỉnh Khiêm

23

31

3

25

3

2

TT Thanh Sơn

24

30

2

25

3

1

60

1307

1615

231

77

Cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo TP Cần Thơ).

Qua số liệu thống kê ở bảng 2.5 và khảo sát thực tế chúng tôi nhận thấy: Mỗi trường

THPT đều được trang bị ít nhất 01 phòng Tin học (25 máy), trường nhiều nhất là 04 phòng

Tin học. Tuy nhiên các phòng này chỉ nhằm mục đích giảng dạy bộ môn Tin học. Số lượng

các phòng chuyên dụng để giảng dạy có ứng dụng CNTT rất ít, thậm chí có trường không có.

2.3.2.2. Mức độ và quy mô của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại

thành phố Cần Thơ

Kể từ năm học 2008 - 2009 tất cả các trường THPT tại thành phố Cần Thơ đều có GV

ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhưng chưa thường xuyên và quy mô chưa đồng đều.

* Mức độ của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại thành phố

Cần Thơ.

Xử lý câu 2 của phiếu trưng cầu ý kiến dành cho GV (mẫu 2), chúng tôi thu được kết

quả, trình bày ở bảng 2.5.

Bảng 2.5: Mức độ thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV.

(Các mức độ: Không tham gia: 1 điểm; Không thường xuyên: 2 điểm; Tương đối

thường xuyên: 3 điểm; Thường xuyên: 4 điểm; Rất thường xuyên: 5 điểm).

Trung bình cộng

Mức độ thực hiện

Số GV

Tỷ lệ %

)

( y

Rất thường xuyên

6

2.0

2.42

Thường xuyên 26 8.7

Tương đối thường xuyên 91 30.3

Không thường xuyên 142 47.3

Không tham gia 35 11.7

Theo kết quả thu được ở bảng 2.5 chúng ta có: y = 2.42 < 3. Điều này có nghĩa là

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy được xếp ở mức độ không thường xuyên.

Khi khảo sát ý kiến của học sinh về số tiết dạy có ứng dụng CNTT trong một học kỳ ở

các bộ môn (bảng 5 - phụ lục 5), chúng tôi thu được kết quả trung bình cộng của môn Tin

học là: 9.7 tiết trong một học kỳ; môn Thể dục và GDQP là: 0; các môn học còn lại có giá trị

trung bình cộng dao động từ: 1.7 tiết đến 4.7 tiết. Kết quả này cho thấy số tiết dạy có ứng

dụng CNTT ở các trường THPT là không nhiều.

Thực tế qua những lần trao đổi, trò chuyện với một số CBQL , GV và HS ở các trường

chúng tôi cũng nhận thấy điều này.

Vì vậy, chúng tôi có thể nói việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường

THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là không thường xuyên.

* Quy mô của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của các GV THPT tại thành phố

Cần Thơ.

Xử lý câu 3 của phiếu trưng cầu ý kiến của GV, CBQL, chúng tôi thu được kết

quả, trình bày ở bảng 2.6.

Bảng 2.6:Tình hình (quy mô) ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV THPT tại thành

phố Cần Thơ.

(Quy mô: Rất đồng đều:1 điểm; Đồng đều: 2 điểm; Tương đối đồng đều: 3 điểm;

Không đồng đều: 4 điểm).

Trung bình

Số người

Quy mô

Tỷ lệ phần trăm

Độ lệch chuẩn

cộng

chọn

Rất đồng đều

1

.3

Đồng đều

3

.8

3.7111

.48932

Tương đối đồng đều

95

26.4

Không đồng đều

261

72.5

Tổng cộng

360

100.0

Bảng 2.6 cho thấy có 72.5% người được hỏi cho rằng việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ là không đồng đều. Sự không đồng đều này

thể hiện ở giữa các bộ môn như chúng tôi đã trình bày ở kết quả khảo sát học sinh, ngoài ra

nó cũng có thể còn thể hiện ở giữa các GV trong cùng một bộ môn.

Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân:

- Trước tiên, do nguồn kinh phí còn hạn hẹp, điều kiện CSVC, trang thiết bị chưa đủ

đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Để tìm hiểu về các các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy ở trường THPT, chúng tôi thu thập số liệu và trình bày ở bảng 6 của

phụ lục 4.

Thang điểm đánh giá được chúng tôi quy định như sau: rất thuận lợi: 6 điểm; thuận

lợi: 5 điểm; tương đối thuận lợi: 4 điểm; tương đối khó khăn: 3 điểm; khó khăn: 2 điểm; rất

khó khăn: 1 điểm.

Điểm trung bình đánh giá mức độ khó khăn và thuận lợi đối với các nội dung “nguồn

kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy” và “điều kiện cơ sở vật chất, phương

tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy” là: 2.3 và

2.4, ứng với mức độ đánh giá là “khó khăn”. Điều này cho thấy nguồn kinh phí; cơ sở vật

chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT ở các trường THPT còn

nhiều khó khăn.

Đối với nhu cầu giảng dạy có ứng dụng CNTT đòi hỏi các trường THPT phải có đầy đủ

phòng bộ môn, phòng nghe nhìn và các trang thiết bị hỗ trợ. Tuy nhiên, trong tình hình thực

tế hiện nay tại thành phố Cần Thơ dù các cơ sở trường THPT có khá đầy đủ phòng học phục

vụ giảng dạy nhưng để phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy cho tất cả giáo viên và

tất cả các bộ môn thì chưa đạt yêu cầu. Số lượng máy tính, nhất là máy tính xách tay, máy

chiếu ở các trường chưa được trang bị nhiều.

Chúng tôi xác định được vấn đề này qua các cuộc quan sát, khảo sát thực tế ở các

trường phổ thông trong địa bàn.

Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê ở bảng 6 (phụ lục 4) vừa nêu trên, điểm trung bình

đánh giá mức độ khó khăn và thuận lợi đối với các nội dung như “trình độ sử dụng phương

tiện, thiết bị hỗ trợ” và “trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên” là: 2.80 và 2.82, ứng với

mức độ đánh giá là “khó khăn”. Kết quả này chứng tỏ trình độ ứng dụng CNTT và sử dụng

các thiết bị, phương tiện hỗ trợ của GV còn nhiều hạn chế.

Khi đi khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng có nhiều GV rất ngại ứng dụng

CNTT vào giảng dạy do không biết sử dụng máy tính (nhất là những GV lớn tuổi). Thậm chí

có nhiều GV phải nhờ bạn đồng nghiệp thiết kế sẵn bài giảng khi bị bắt buộc giảng dạy có

ứng dụng CNTT, sau đó chỉ việc “nhấn” cho HS “chép”.

2.3.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường

THPT tại Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý

2.3.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT trường THPT

tại Cần Thơ

Kết quả điều tra công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng

dạy được trình bày ở bảng 2.7.

Bảng 2.7: Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Mức độ thực hiện: Thường xuyên: 4 điểm; Thỉnh thoảng: 3 điểm; Ít khi: 2 điểm;

Không bao giờ: 1 điểm.

Kết quả thực hiện: Rất hiệu quả: 4 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Không

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin vào giảng dạy

Sig

Sig

y

y

x

x

a. Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị

phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin

3.6167

3.3567

.247

2.3833

2.5700

.068

vào giảng dạy.

b. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin vào giảng dạy cụ thể hằng năm,

3.6667

3.6633

.791

2.7167

2.5867

.490

tháng, tuần.

Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục

c.

3.2833

3.0000

.605

2.3833

2.3867

.552

vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và

d.

phương tiện phục vụ cho việc ứng dụng

3.1000

2.9867

.058

2.3667

2.2933

.195

công nghệ thông tin.

hiệu quả: 1 điểm.

Qua kết quả điều tra cho thấy cả hai nhóm đối tượng điều tra đều thống nhất cao trong

việc đánh giá nội dung quản lý. Phép kiểm nghiệm t với 2 mẫu độc lập ( Independent -

Samples - t Test) cho chúng tôi thấy các mức ý nghĩa (Sig) đều lớn hơn 0.05. Điều nầy

chứng tỏ ý kiến đánh giá của nhóm CBQL và nhóm GV là tương đồng.

Mức độ thực hiện các nội dung trong công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT có biên

độ: 3.1000  x  3.6667 ở nhóm CBQL và 2.9867  y  3.6633 ở nhóm GV. CBQL và GV

đều đánh giá các yêu cầu trong công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

vào giảng dạy ở mức độ thỉnh thoảng. Mặc dù công tác xây dựng kế hoạch được thực hiện

hàng năm, hàng tháng, hàng tuần, tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào

giảng dạy chưa được thực hiện thường xuyên ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ.

Hiệu quả thực hiện các nội dung trong công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT có điểm

 y  2.5867 ở nhóm GV. Cả hai nhóm đều đánh giá ở mức ít hiệu quả.

trung bình đánh giá nằm trong khoảng từ 2.3667  x  2.7167 ở nhóm CBQL và 2.2933

2.3.3.2. Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT trường THPT

tại Cần Thơ

Kết quả điều tra công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

giảng dạy được thể hiện ở bảng 2.8.

Bảng 2.8: Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện

Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng

Mức ý

Mức ý

CNTT vào giảng dạy

y

y

x

x

nghĩa(Sig)

nghĩa(Sig)

a. Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng

3.5500

3.5100

.115

2.7667

2.7367

.213

dụng CNTT.

b. Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ

3.1167

2.9700

.077

2.3833

2.3667

.489

trợ. giảng dạy phù hợp.

c. Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập

3.1000

3.0033

.450

2.4333

2.3667

.657

ngân hàng đề thi trắc nghiệm..

d. Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng

3.5333

3.5300

.531

2.8500

2.8667

.084

dụng CNTT.

e. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng

2.5667

2.8033

.968

2.4833

2.4067

.475

ứng dụng CNTT cho giáo viên.

f. Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận

trao đổi kinh nghiệm về việc ứng dụng

2.8000

2.8067

.791

2.7500

2.5833

.068

CNTT.

Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy

học hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng

3.1833

g

2.9800

.371

2.4167

2.4100

.215

dạy .

dạy.

Kiểm nghiệm t với 2 mẫu độc lập cho ra kết quả: mức ý nghĩa (Sig) đều lớn hơn 0.05

nên chúng tôi nhận định rằng không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình đánh giá

của CBQL và GV.

Các nội dung công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số

trường THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là không thường xuyên (thỉnh thoảng) ở

mục “Mức độ thực hiện”.

Hiệu quả thực hiện công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có

biên độ: 2.3833  x  2.7667 ở nhóm CBQL và 2.3667  y  2.8667 ở nhóm GV. Vì vậy có

thể nhận định rằng công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường

THPT tại thành phố Cần Thơ ít hiệu quả.

2.3.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng

trường THPT tại Cần Thơ

Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường

THPT tại thành phố Cần Thơ được chúng tôi khảo sát thông qua 5 nội dung, biện pháp. Kết

quả xử lý số liệu được trình bày ở bảng 2.9.

Bảng 2.9: Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng

Mức độ thực hiện

Hiệu quả thực hiện

Công tác kiểm tra, đánh giá việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Sig

Sig

y

y

x

x

a. Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra

đánh giá việc ứng dụng CNTT của

3.1833

2.9567

.826

2.4167

2.3933

.341

giáo viên.

b. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy của

3.4167

3.0567

.282

2.7500

2.7033

.060

giáo viên.

c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ.

3.0500

2.9000

2.4167

2.4200

.157

.079

d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn.

3.1833

2.9933

2.5167

2.4800

.099

.263

e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng,

3.5233

.914

2.8833

2.9100

.317

3.5500

hội giảng.

dạy.

Chúng tôi sử dụng kiểm nghiệm t so sánh điểm trung bình đánh giá của GV và CBQL

về công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở hai cột

“Mức độ thực hiện” và “ Hiệu quả thực hiện” thu được kết quả: mức ý nghĩa (Sig) ở cả hai

cột đều lớn hơn 0.05 nên chúng tôi nhận định rằng không có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm

trung bình đánh giá của CBQL và GV.

Bên cạnh đó, các nội dung công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ được đánh giá là “thỉnh thoảng” ở mục

“Mức độ thực hiện”.

Ngoài ra, hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào

 y  2.9100 ở nhóm GV. Vì vậy có thể nhận định rằng công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng

giảng dạy chúng tôi thu được có biên độ: 2.4167  x  2.8833 ở nhóm CBQL và 2.3933

dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ ít hiệu quả.

Trên đây, chúng tôi đã tính điểm trung bình cho từng biện pháp quản lý ở mỗi chức

năng quản lý. Để có một cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi tính tiếp điểm trung bình

chung của từng chức năng quản lý, cũng như điểm trung bình chung của toàn thể thực trạng

quản lý xét theo hai mặt: “mức độ thực hiện” và “hiệu quả thực hiện” . Kết quả tính toán

được trình bày ở bảng 2.10.

Bảng 2.10: Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

z

z

z

Hiệu quả thực hiện Yêu cầu trong công tác quản lý Mức độ thực hiện z

3.0583 .5978 2.5681 .4985

2.9675 .5245 2.5278 .4559

3.0411 .6332 2.6022 .5223

3.0132 .4945 2.5611 .4206

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Bảng 2.10 cho thấy:

- Điểm trung bình đánh giá mức độ thực hiện các nội dung: công tác xây dựng kế

hoạch; công tác tổ chức chỉ đạo; công tác kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy đều đạt mức điểm từ 2.9 đến 3 điểm, ứng với mức độ thực hiện là “thỉnh thoảng”.

(Điểm tối đa lý thuyết: 4 điểm, ứng với mức “ thường xuyên”).

- Điểm trung bình đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung trên nằm trong khoảng 2.5

đến 2.6. Điểm này thấp hơn mức “hiệu quả” (3 điểm) và cao hơn mức “ít hiệu quả” (2 điểm).

(Điểm tối đa lý thuyết của thang đo này là 4 điểm, ứng với mức “rất hiệu quả”). Như vậy ta

có thể kết luận được rằng việc thực hiện các nội dung trên là ít hiệu quả.

- Số liệu thống kê trên toàn bộ thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy tại các trường THPT thành phố Cần Thơ ( điểm trung bình cộng của tất cả các

chức năng quản lý )cũng cho kết quả tương tự.

Vì vậy, có thể nói rằng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu

trưởng trường THPT tại Cần Thơ ở mức độ không thường xuyên (thỉnh thoảng) và ít hiệu

quả.

2.3.4. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo sự đánh giá của HS

Khi khảo sát ở học sinh về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, chúng tôi

gọi:

- Trung bình cộng của ý kiến đánh giá của HS về việc có ứng dụng CNTT vào giảng

dạy bộ môn là: hc .

hc .

- Độ lệch chuẩn của việc có ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn là:

- Trung bình cộng của ý kiến đánh giá của HS về hiệu quả của việc không có ứng dụng

CNTT vào giảng dạy bộ môn là: hk .

hk .

- Độ lệch chuẩn của việc không có ứng dụng CNTT vào giảng dạy bộ môn là:

Sử dụng kiểm nghiệm T so sánh trung bình hai mẫu điểm số đánh giá của HS về hiệu

quả của việc có ứng dụng CNTT và không có ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy các môn

0H là: không có sự khác biệt.

học, chúng tôi đặt giả thuyết

Kết quả điều tra về hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng

CNTT trong giảng dạy từng môn học được trình bày ở bảng 2.11.

Bảng 2.11: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT

trong giảng dạy từng môn học theo sự đánh giá của HS.

(Không hiệu quả: 1 điểm; Ít hiệu quả: 2 điểm; Hiệu quả: 3 điểm; Rất hiệu quả: 4

Có ứng dụng

Không có ứng dụng

CNTT

CNTT

Sig (Mức ý nghĩa)

TT

Nội dung

Thứ

Thứ

hc

hk

hạng

hạng

3.0333

11

1.9944

11

.000

a. Môn Văn

3.1306

8

2.0139

9

.000

b. Môn Sử

3.2861

3

1.9278

12

.000

c. Môn Địa

3.0722

9

1.9972

10

.000

d. Môn Ngoại ngữ

3.0083

13

2.2361

7

.000

e. Môn GDCD

3.4972

2

2.4028

3

.000

f. Môn Toán

3.1583

6

2.3722

4

.000

g. Môn Lý

3.1806

5

2.2694

5

.000

h. Môn Hóa

3.2528

4

2.2222

8

.000

i. Môn Sinh

3.0611

10

2.2500

6

.000

k. Môn Kỹ thuật

3.1361

7

3.2250

1

.121

l. Môn Thể dục

3.0250

12

3.0944

2

.240

m. Môn GDQP

3.6500

1

1.4750

13

.000

Tin học

n

2.9355

2.3596

.000

Tổng cộng các môn

điểm).

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11, chúng tôi nhận thấy:

Các môn: Văn, Sử ,Địa, Ngoại ngữ, GDCD, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Kỹ thuật và Tin học

đều có mức ý nghĩa (Sig ) = 0.000 < 0.05 , do đó giả thuyết

0H không được chấp nhận. Vì

vậy chúng tôi có thể nói rằng: có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm trung bình ý kiến đánh giá

của HS về hiệu quả của việc có ứng dụng với không ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy các

môn học vừa nêu.

Môn Thể dục có mức ý nghĩa (Sig) = 0.121 > 0.05, môn GDQP có mức ý nghĩa (Sig )

= 0.240 > 0.05. Điều này cho thấy cả hai môn này đều không có sự khác biệt trong ý kiến

đánh giá.. Giá trị trung bình cộng của cả môn đều được đánh giá > 3. Ý kiến đánh giá của HS

cho là môn Thể dục và môn GDQP có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT vào

giảng dạy đều có hiệu quả.

Điểm trung bình cộng đánh giá của HS về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong

giảng dạy của GV ở tất cả các môn học ( hc ) có biên độ dao động từ 3.0 đến 3.6. Điều này

cho thấy các em HS nhận xét việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là có hiệu quả ở đa số các

môn học.

Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần mang đến những ảnh hưởng tích cực

trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Phân tích số liệu thu được từ việc trưng cầu ý

kiến của HS ở bảng 2 của phụ lục 5 chúng tôi nhận thấy:

- Điểm trung bình thái độ của HS đối với phát biểu “Việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy giúp các em hiểu bài; giúp các em dễ nhớ bài; thúc đẩy các em tìm kiến thức mới, ôn

kiến thức cũ” nằm trong khoảng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”). Điều này

chứng tỏ ý kiến của HS đều đồng thuận.

- Các phát biểu tiêu cực như: “Làm các em không hiểu bài vì GV chiếu nhanh quá”;

“làm các em thụ động vì chỉ nhìn và chép”; “làm các em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ

chiếu và giảng chứ không minh họa và giảng bằng phấn như trong dạy học truyền thống” có

giá trị trung bình cộng nằm trong khoảng từ 4 điểm đến dưới 5 điểm. Điểm này ứng với thái

độ “ không đồng ý” của học sinh.

Có thể nói, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần tích cực trong việc tiếp thu

kiến thức của HS.

- Điểm trung bình thái độ của HS đối với các phát biểu về tác dụng của việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy của GV đối với việc hình thành các kỹ năng về học tập như: soạn đề

cương, tóm tắt sách giáo khoa và các tài liệu khác; lập luận, tranh luận; trình bày, diễn

thuyết; hợp tác với bạn trong học tập; giải quyết những vấn đề thực tiễn; giải bài tập; thí

nghiệm; tập làm văn; vẽ bản đồ, biểu đồ; nhận xét biểu đồ; thực hành thể dục thể thao; nghe,

nói đọc viết tiếng nước ngoài; làm bài thi tự luận; làm bài thi trắc nghiệm nằm trong khoảng

từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”). Điều này có nghĩa là HS đồng thuận với các

ảnh hưởng tích cực của việc ứng dụng CNTT đối với việc hình thành các kỹ năng kỹ xảo cho

các em. (xem bảng 3 phụ lục 5).

Nói cách khác, việc ứng dụng CNTT cũng góp phần quan trọng trong việc hình thành

kỹ năng, kỹ xảo trong học tập cho HS.

- Ngoài ra, những kết quả điều tra về thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức của HS có

được nhờ việc GV có ứng dụng CNTT trong giảng dạy được chúng tôi trình bày ở bảng 4

của phụ lục 5. Cụ thể là điểm trung bình thái độ của HS đối với các phát biểu về tác dụng

của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV đối với việc hình thành các các thái độ,

phẩm chất, hành vi đạo đức như: hứng thú với môn học; yêu mến, kính trọng, khâm phục đối

với giáo viên; biết ơn thầy cô; yêu quý, thân thiện với bạn bè; chia sẻ với bạn bè về kiến thức

và kỹ năng CNTT của mình; biết ơn, yêu mến nhà trường; giữ gìn và quý trọng của công;

biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc; có tình yêu quê hương đất nước; cảm thấy hạnh

phúc vì có được những thành tựu của CNTT; tích cực học tập để làm chủ khoa học công

nghệ; tìm tòi học hỏi thêm về CNTT qua các tiết học có ứng dụng CNTT nằm trong khoảng

từ 4 điểm đến dưới 5 điểm (thái độ “đồng ý”).

- Tuy nhiên, khi hỏi về việc: khắc phục khó khăn để học đều các môn; có ý định học

tiếp lên cao đẳng, đại học về CNTT; có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư phạm về

môn mình yêu thích thì các em HS tỏ ra lưỡng lự. Điều này được minh chứng bằng điểm

trung bình cộng thái độ của HS nằm trong khoảng từ 3 đến 3.5.

- Những phát biểu tiêu cực do chúng tôi đưa ra như: “Chán ghét môn học”; “xa lánh ,

xem thường, oán giận, thù ghét GV”; “xa lánh , oán giận, thù ghét bạn bè” đều có điểm

trung bình cộng thái độ của HS >4 (thái độ “không đồng ý”). Điều này có nghĩa là các em

không đồng tình với những phát biểu trên, tức là đa số HS là những người có thái độ tích

cực.

Nói tóm lại, việc giảng dạy các môn học có ứng dụng CNTT của giáo viên có tác dụng

tích cực trong việc hình thành nhân cách cho HS.

2.3.5. Nhận xét chung về thực trạng

* Những thành tựu

- Về mặt nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên.

+ Các HT đã có nhiều cố gắng trong việc làm cho GV nhận thức được tầm quan trọng

của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời

cũng làm cho họ ý thức được trách nhiệm của người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn bằng việc phổ biến đầy đủ các chế định về giáo dục và đào tạo ( các chỉ thị, quy

chế, chương trình giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục, ...).

+ Bản thân các HT đều xác định quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay nên đã tập trung nhiều công sức

cho hoạt động này, chủ động tìm tòi nhiều biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

- Về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng.

+ HT có quan tâm đến việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

+ HT đã tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo yêu cầu của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lực lượng GV tham gia giảng dạy có

ứng dụng CNTT.

+ HT đã thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của GV ( giáo án,

kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dạy học, phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài...), các loại hồ sơ

học sinh ( sổ điểm, sổ học bạ, ...); có chế độ theo dõi, kiểm tra giờ giấc lên lớp của GV nhằm

đưa hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT đi vào quy củ.

+ Các HT đã có sự quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều

kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.

- Về mặt quản lý các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích hoạt động giảng dạy có ứng dụng

CNTT.

+ Các HT có nhiều cố gắng trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học để GV có thể

ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy cũng như soạn thảo đề thi trắc nghiệm.

+ Các HT đã có chú ý đến việc khen thưởng, khích lệ GV có nhiều thành tích trong

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

* Những tồn tại - Nguyên nhân

- Những tồn tại

+ Về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên.

# Mặc dầu đã có nhiều cố gắng nhưng sự tác động đến nhận thức của GV về trách

nhiệm của người thầy trong việc ứng dụng CNTT giảng dạy chưa thật sự thường xuyên và

triệt để nên đôi lúc việc làm của GV còn qua loa, chiếu lệ, mang tính đối phó hơn là trách

nhiệm. GV cũng chưa nhận thức sâu sắc được rằng việc quản lý của người HT trong việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy là nhằm để nâng cao năng lực chuyên môn của từng cá nhân

để từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

# CBQL chưa thật sự nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy, chưa thật sự nắm vững về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà trường do đó

việc quản lý vẫn còn tùy tiện. Việc hoạch định kế hoạch chỉ dừng lại ở mục tiêu trước mắt,

đối phó với những tình thế xảy ra mà chưa có kế sách dài hơi và tầm nhìn chiến lược.

+ Về mặt quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.

Các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của HT chưa thật sự chặt chẽ, còn nặng về

hình thức mà chưa đi sâu vào nội dung và bản chất của công tác quản lý. Cụ thể:

# Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy có ứng dụng

CNTT vẫn còn mang tính chiếu lệ, làm cho có, do đó dễ gây nên tính đối phó ở GV. Chưa có

biện pháp xử lý cụ thể đối với GV chưa thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

# Quản lý việc lựa chọn phần mềm giảng dạy còn nhiều lung túng, chưa có kinh

nghiệm.

# Ở nội dung quản lý việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề còn mang nặng tính hình

thức, làm cho có, không có chiều sâu.

# Công tác dự giờ đánh giá các tiết học có ứng dụng CNTT còn lung túng. Điều này

thể hiện ở chỗ ở các trường đều chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể tiết học có ứng dụng CNTT.

# Việc tổ chức bồi dưỡng không thường xuyên, không theo dõi đánh giá kết quả.

# Các HT chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển kỹ năng ứng

dụng CNTT cho đội ngũ GV. Công tác bồi dưỡng cho GV cũng chỉ xoay quanh ở việc dự

giờ, rút kinh nghiệm bài dạy, trong khi ở các trường còn thiếu hẳn một kế hoạch mang tính

tổng thể trong việc quy hoạch và phát triển đội ngũ GV.

# Về quản lý cơ sở vật chất, TBDH hỗ trợ cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy: vẫn

còn thiếu. Mặt khác việc chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học vẫn còn mờ nhạt, chưa khai thác

và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất cũng như các phương tiện ứng dụng CNTT hiện có của

nhà trường. Các HT vẫn còn thụ động trong việc bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm

phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

# Trong kiểm tra đánh giá: chưa quy định cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá việc giảng

dạy có ứng dụng CNTT, chưa đưa vào nội dung thi đua của GV, chưa theo dõi kiểm tra kịp

thời để điều chỉnh những hạn chế trong việc ứng dụng CNTT của GV.

+ Về mặt quản lý các hoạt động hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng dạy:

Ở nội dung quản lý hoạt động thi đua khen thưởng, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thi

đua chưa rõ ràng và cụ thể, do đó việc đánh giá chưa thật sự chính xác và kịp thời. Nguồn

quỹ khen thưởng vẫn còn khá eo hẹp nên chưa hỗ trợ được nhiều cho việc khích lệ GV có

nhiều thành tích trong việc giảng dạy có ứng dụng CNTT.

- Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém:

+ Nguyên nhân chủ quan:

# Đa số HT và PHT của các trường chưa kinh qua lớp bồi dưỡng CBQL, chưa có nền

tảng cơ sở lý luận vững chắc về quản lý nên chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính,

tính kế hoạch trong quản lý còn thấp.

# Các HT chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường để từ đó đề ra các biện pháp tích cực

nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường.

# Đội ngũ GV chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Nhiều

GV thực hiện chiếu lệ, hình thức, do việc đầu tư vào soạn giảng có ứng dụng CNTT mất

nhiều thời gian, công sức mà GV còn phải tranh thủ dạy thêm để kiếm thêm thu nhập.

+ Nguyên nhân khách quan:

# Về đội ngũ GV:

Đội ngũ GV có trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Một số GV ý thức nghề

nghiệp không cao, chưa có lòng yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong việc nâng cao

trình độ tin học. Ở nhiều trường, lực lượng GV giỏi về tin học để làm nòng cốt rất ít, có bộ

môn hầu như không có, do vậy công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn.

Mặt khác, chế độ tiền lương còn thấp không đủ sống đã buộc GV phải làm thêm nhiều do đó

không có thời gian để toàn tâm toàn ý cho công tác giảng dạy nhất là việc giảng dạy có ứng

dụng CNTT.

# Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng CNTT:

Mặc dầu được trang bị tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy có

ứng dụng CNTT nhưng cán bộ phòng thiết bị không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm

nhiệm; phòng thiết bị được bố trí tương đối xa các dãy phòng học, do đó việc chuẩn bị đồ

dùng, phương tiện hỗ trợ cho giảng dạy gặp nhiều khó khăn, gây nên sự e ngại của GV trong

việc sử dụng. Mặt khác các thiết bị được cấp về không đạt yêu cầu về độ bền, mau hư hỏng.

# Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT còn eo hẹp,

không tạo điều kiện thuận lợi để các HT có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản

lý đặc biệt là trong công tác đổi mới phương pháp dạy học.

# Về cơ chế quản lý: mặc dầu đã được phân cấp rất nhiều trong quản lý, các HT có

quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường nhưng

tâm lý bao cấp vẫn còn đè nặng đã cản trở sự sáng tạo của HT trong việc quản lý nhà trường

, đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực. Đó đây vẫn còn ảnh hưởng của các cấp quản lý

cấp trên, vẫn còn sự cả nể trong việc xét tuyển GV do đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất

lượng đội ngũ.

# Về QLGD từ các cấp vĩ mô cho thấy chưa có sự đồng bộ, thống nhất trong việc đào

tạo và sử dụng nguồn GV cho phù hợp với sự đổi mới giáo dục phổ thông.

Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy của HT ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ.

Tóm lại, theo các kết quả đánh giá trên cho thấy thực trạng quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ chỉ ở mức độ trung bình

khá. Qua quá trình điều tra, quan sát, thu thập thông tin các đối tượng kết hợp với sự phân

tích, hệ thống hóa các vấn đề, chúng tôi có thể rút ra được hai nguyên nhân chính dẫn đến

kết quả trên, đó là:

- Các HT chưa thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa, tổ chức, kiểm tra việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy trong quá trình quản lý của mình;

- Bên cạnh việc thực hiện tương đối khá tốt một số ít các biện pháp, các HT còn chưa

thực hiện chặt chẽ một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy khác có tính trọng điểm để

nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Một số biện pháp thực hiện ở mức độ

chưa thường xuyên còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào mục tiêu công tác quản lý.

Những kết luận trên hoàn toàn phù hợp với giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã đưa ra

ở trong phần mở đầu.

2.4. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của

Hiệu trưởng trường THPT tại Cần Thơ

2.4.1. Cơ sở xác lập biện pháp

Để đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khó khăn,

bất cập trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT của HT, chúng tôi

căn cứ trên các cơ sở sau:

2.4.1.1. Cơ sở pháp lý

- Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày

17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá”;

- Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo “Về việc

tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 -

2005”;

- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ

chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp

lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng của

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

- Nghị quyết số 37/2004/QH 11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Giáo dục;

- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục giai đoạn 2005-2010”;

- Chỉ thị của Bộ trưởng về nhiệm vụ năm học 2008-2009.

2.4.1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường THPT

Cơ sở này đã được chúng tôi trình bày ở chương 1. Ở đây, tác giả luận văn căn cứ chủ

yếu trên hai cơ sở:

- Chức năng quản lý gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá

kết quả thực hiện kế hoạch.

- Các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

2.4.1.3. Cơ sở thực tiễn thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu

trưởng trường THPT tại Cần Thơ

Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT bao gồm rất

nhiều vấn đề và cần phải tác động đến tất cả các đối tượng quản lý như GV, HS, cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học. Ngoài ra để có được thuận lợi trong việc quản lý nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục, người HT phải biết tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các

đoàn thể và đặc biệt là của Hội Cha, Mẹ học sinh. Tuy nhiên ở đề tài này, chúng tôi chỉ quan

tâm đến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT ở các trường THPT.

Hệ thống các biện pháp được đề xuất cần phải thỏa mãn các yêu cầu về phương pháp

luận của một công trình khoa học, đó là:

- Bảo đảm tính thực tiễn: Hệ thống biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi, phù

hợp với khả năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT thành phố Cần Thơ.

- Bảo đảm tính lịch sử: Hệ thống biện pháp là sự kế thừa và phát triển những thành quả

đã có.

- Bảo đảm tính hệ thống: Hệ thống biện pháp phải đồng bộ, cân đối, đồng thời phải xác

định được yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ưu tiên hợp lý.

2.4.2. Một số biện pháp cụ thể

2.4.2.1. Nhóm biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Kế hoạch là công cụ đắc lực cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy học của HT.

Chính vì vậy việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và quản lý theo kế hoạch là yếu tố đầu tiên

không thể thiếu trong quá trình quản lý.

* Nội dung:

Thực tế ở một số trường THPT, việc xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy hầu như không được thực hiện thường xuyên do đó hiệu quả quản lý không

cao. Để tăng cường công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, chúng tôi đề xuất

việc xây dựng các kế hoạch quản lý sau:

- Kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT, PHT;

- Kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của TTCM;

- Kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy cá nhân của GV.

* Tổ chức thực hiện:

- HT phối hợp với PHT chuyên môn xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy ngay từ đầu năm học. Các cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý bao gồm: tình

hình đầu năm với những thuận lợi, khó khăn về mọi mặt trong nhà trường; mục tiêu hoạt

động dạy học có ứng dụng CNTT; phương hướng và nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT.

Nội dung cơ bản của kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT bao

gồm: Tóm tắt tình hình đầu năm ( thuận lợi, khó khăn); Quy mô phát triển trường lớp, Mục

tiêu hoạt động dạy học; Nhiệm vụ trọng tâm; Công việc cụ thể và các biện pháp quản lý.

Để có thể quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV một cách hiệu quả, các

HT cần phải xây dựng chương trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo các

khoảng thời gian tính bằng tháng trong năm học với sự tách bạch rõ ràng từng nội dung quản

lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Lúc đó các chức năng quản lý sẽ được lần lượt lồng

vào trong các nội dung quản lý theo từng khoảng thời gian bằng việc thể hiện ở từng công

việc cụ thể của HT và đối tượng quản lý có liên quan bao gồm TTCM, GV, cán bộ phụ trách

thiết bị... Có những nội dung quản lý chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhưng cũng

có nội dung thực hiện thường xuyên trong suốt năm học. Theo đó, việc sắp xếp thứ tự các

nội dung quản lý cần thể hiện sự ưu tiên do tính chất quan trọng của công việc trong từng

khoảng thời gian. Có như vậy, khi thực hiện việc quản lý theo kế hoạch, người HT mới phát

huy mạnh mẽ sức mạnh của từng biện pháp.

- Dựa vào kế hoạch quản lý hoạt động giảng dạy của HT, tình hình thực tế của từng tổ

chuyên môn, HT hướng dẫn các TTCM xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy của tổ trưởng chuyên môn. Kế hoạch này cũng được xây dựng theo biểu mẫu

giống như kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT tức cũng được trình

bày theo từng nội dung quản lý của tổ trưởng với các công việc cụ thể thể hiện bằng các

chức năng quản lý trong từng khoảng thời gian của năm học.

- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy cá nhân có ứng dụng CNTT.

HT chỉ đạo cho các TTCM hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân ứng dụng CNTT vào

giảng dạy cho năm học. Kế hoạch của GV được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch chuyên

môn của trường, kế hoạch chuyên môn của tổ chuyên môn và được thể hiện bằng những

nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn đấu của bản thân GV. Cần lưu ý các chỉ tiêu đề ra phải căn cứ trên

cơ sở thực tiễn của các lớp học do GV phụ trách cũng như điều kiện thuận lợi, khó khăn của

nhà trường và từng địa phương. Chính vì vậy mà kế hoạch chuyên môn cá nhân của GV phải

mang tính khoa học, thiết thực và đặc biệt là có tính khả thi. Kế hoạch chuyên môn cá nhân

của GV phải đề cập đến các vấn đề sau:

+ Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của GV;

+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn của GV được xây dựng nhằm thực hiện chương trình

giảng dạy của cả năm học. Trên cơ sở phân phối chương trình của bộ môn, GV xây dựng kế

hoạch giảng dạy của từng bài theo từng tuần cùng TBDH cần sử dụng, xác định chương, bài

có ứng dụng CNTT;

+ Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT;

+ Kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, trong đó nêu rõ thời gian, nội dung

bồi dưỡng, kết quả đạt được;

+ Kế hoạch dự giờ có ứng dụng CNTT của cá nhân.

Tất cả các vấn đề trên cũng được sắp xếp theo từng nội dung hoạt động giảng dạy

của GV và được thực hiện bằng các công việc cụ thể phù hợp với từng khoảng thời gian

trong năm.

2.4.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng

dạy

Đây là nhóm biện pháp có tác dụng hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy của HT ( Chúng tôi đã đề cập trong phần: 1.4.3 Công tác quản lý

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy). Nó bao gồm các biện pháp bổ sung nhằm tăng cường

việc thực hiện một cách chặt chẽ các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

của HT.

2.4.2.3. Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy

* Nội dung:

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT.

- Quản lý chất lượng giờ lên lớp có ứng dụng CNTT của GV.

* Tổ chức thực hiện:

- Về tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT và hồ sơ

chuyên môn của GV: đây là việc làm thường xuyên của HT để kịp thời xử lý, uốn nắn những

lệch lạc trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT cũng như việc soạn

giảng. Chúng tôi xin đề xuất một số hình thức kiểm tra sau:

+ HT giao cho Phó HT chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

giảng dạy có ứng dụng CNTT bằng cách đối chiếu giữa sổ báo giảng với sổ ghi đầu bài, có

thể kết hợp với việc dự giờ đột xuất.

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV: có thể thực

hiện bằng cả hai cách thức sau:

. Hàng tháng các tổ chuyên môn họp sẽ có sự kiểm tra thường xuyên về hồ sơ chuyên

môn của GV trong tổ bằng cách phân công kiểm tra chéo với nhau trong tổ. Người được

phân công kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của mình, nếu sau này phát

hiện ra sai sót trong việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng thì cả người kiểm tra

và người được kiểm tra đều bị xử lý theo quy định của nhà trường.

. Cuối học kỳ, Ban chuyên môn của nhà trường bao gồm các TTCM và Ban Giám hiệu

sẽ có một đợt tổng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Việc kiểm tra thực hiện kế hoạch

giảng dạy có ứng dụng CNTT sẽ được phân công kiểm tra chéo giữa các tổ để đảm bảo sự

chính xác, khách quan trong kiểm tra. Cách thức kiểm tra: đối chiếu giữa kế hoạch giảng dạy

năm học, giáo án và sổ ghi đầu bài xem có trùng khớp không. Kinh nghiệm cho thấy, một số

GV do không thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT nên trong sổ ghi đầu

bài thường hay có sửa chữa để tạo tính hợp lý về tiêu đề bài dạy cũng như số thứ tự tiết trong

chương trình. Do đó, HT cần có quy định không được sửa chữa vào sổ ghi đầu bài. Phần chất

lượng giáo án có ứng dụng CNTT sẽ được kiểm tra bởi tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên

môn. Sau mỗi đợt kiểm tra, phải có một bản nhận xét đánh giá về việc thực hiện kế hoạch

giảng dạy có ứng dụng CNTT và soạn giảng cho từng GV và lưu vào hồ sơ GV. HT tổng kết

về việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng trong đó có phê bình, xử lý kỷ luật đối

với GV vi phạm đồng thời đề xuất khen thưởng với những GV thực hiện xuất sắc.

- HT kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy có ứng dụng CNTT của GV thông qua

việc dự giờ và trên cơ sở đó giúp GV khắc phục các thiếu sót, phát huy các ưu điểm nhằm

tăng cường hơn nữa chất lượng giờ dạy. Có thể kết hợp linh hoạt các hình thức dự giờ sau:

+ Dự giờ có báo trước nhằm xem xét năng lực cao nhất mà GV có thể đạt được khi có

đủ điều kiện chuẩn bị , thể hiện trong giờ lên lớp;

+ Dự giờ đột xuất ( theo kế hoạch riêng của HT và PHT) nhằm xác định rõ sự chuẩn bị

bài dạy và cách thức tổ chức các hoạt động trong giờ lên lớp của GV trong hoàn cảnh bình

thường;

+ Dự giờ theo đề tài ( từ 3 đến 5 tiết về một phần của chương) nhằm nghiên cứu toàn

diện hệ thống làm việc của GV;

+ Dự các giờ lên lớp song song của cùng hai hay nhiều GV về cùng một bài dạy nhằm

phát hiện năng lực của mỗi GV, hiệu quả của phương pháp này hay phương pháp khác.

Lực lượng kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của GV thông qua dự giờ bao gồm

HT, các PHT, các tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi có uy tín. Do HT không thể nào thực

hiện dự giờ tất cả GV trong trường nên cần có sự phân công, phân cấp trong kiểm tra một

cách rõ ràng, chặt chẽ để sau khi kiểm tra, đánh giá xong, các kết quả phải được đưa về một

mối để HT có thể đánh giá, xếp loại GV một cách chính xác từ đó có các biện pháp xử lý và

uốn nắn kịp thời.

- Tổ chức chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm bài dạy

Đây là một công tác không kém phần quan trọng trong việc tự bồi dưỡng của GV nên

HT cần phải tổ chức tốt công tác này. Có thể thực hiện theo quy trình như sau:

+ HT đề ra chuẩn đánh giá giờ dạy có ứng dụng CNTT chung cho tất cả các bộ môn,

áp dụng với tất cả các tiết học. Nội dung đánh giá bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp,

phương tiện, tổ chức, kết quả.

HT cần tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận để xây dựng, bổ sung chuẩn đánh giá

giờ dạy có ứng dụng CNTT cho từng bộ môn, từng loại bài dạy: bài dạy lý thuyết, bài dạy

thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,... Cần thể hiện sự đổi mới trong việc đánh giá

một tiết dạy, bao gồm đánh giá khả năng của GV trong việc thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động của HS để HS chủ động tự chiếm lĩnh nội dung học tập đồng thời đánh giá kết

quả các hoạt động đó thông qua những kiến thức, kỹ năng và thái độ HS đạt được theo yêu

cầu của chương trình.

+ HT quy định số giờ tiêu chuẩn mà GV cần phải dự trong một tháng. Đối với GV giỏi

cấp tỉnh có thể có số tiết tiêu chuẩn ít hơn.

+ HT yêu cầu GV lập kế hoạch dự giờ để có sự chuẩn bị cho người dạy cũng như

người dự. Hiện nay, đa số GV chưa có nhận thức đúng về tác dụng của việc dự giờ trong

việc tự bồi dưỡng, họ chỉ thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của mình. Do đó, một số GV

thường dồn việc dự giờ vào cuối tháng, có khi trong một buổi họ có thể dự hết số tiết tiêu

chuẩn của mình và đều dự vào cùng một người dạy. Xong tiết dự cũng chẳng cần phải trao

đổi, góp ý gì cả. Chính vì vậy HT cần phải duyệt kỹ kế hoạch dự giờ của GV, có thể phân

công cho PHT chuyên môn hoặc tổ trưởng thực hiện công tác này.

+ Việc dự giờ của GV cần thực hiện theo một quy trình: chuẩn bị - dự giờ - phân tích,

trao đổi-rút kinh nghiệm. Cần ghi chép đầy đủ các hoạt động của thầy và trò trong tiết dạy,

những nhận xét, đánh giá giờ dạy để trao đổi rút kinh nghiệm. Làm sao để qua một tiết dự

giờ, cả người dự và người dạy có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong giảng

dạy, đặc biệt là sự học hỏi lẫn nhau. Để những góp ý của người dự đảm bảo chính xác và

khách quan, có thể tổ chức nhiều người cùng dự một tiết.

+ Kiểm tra việc dự giờ của GV thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với sổ ghi

đầu bài và giáo án của người dạy cùng với việc yêu cầu GV đăng ký tiết dự giờ trên bảng

thông báo của tổ chuyên môn để PHT theo dõi, tránh trường hợp GV không dự giờ nhưng

vẫn ghi đầy đủ nội dung dự giờ vào sổ nhằm đối phó với HT và Ban Chuyên môn.

2.4.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng

lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV

* Nội dung:

Bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV để để thực hiện hiệu

quả việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

* Tổ chức thực hiện:

Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT cần đánh giá đúng tình hình thực

trạng đội ngũ GV trong nhà trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Cần để cho GV tự xác

định được yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt được. Trên cơ sở đó,

HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV về nội dung, thời gian và đối tượng.

- HT thường xuyên khảo sát năng lực ứng dụng CNTT của GV thông qua việc kiểm

tra, đánh giá bằng các hình thức khác nhau như: dự giờ, tổ chức hội giảng, tổ chức các hoạt

động chuyên môn trong nhà trường; qua đánh giá của tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,

của đồng nghiệp GV, qua kết quả chất lượng giảng dạy và tham khảo ý kiến của HS. Trên cơ

sở đó có những biện pháp thích hợp để phát huy mặt mạnh đồng thời góp ý chân tình về

những mặt còn yếu để GV nhận rõ những hạn chế của mình từ đó có nhu cầu bồi dưỡng.

- Thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ cho GV, đó là tổ chức các chuyên đề về

phương pháp dạy học bộ môn. Đây là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất đặc biệt là trong

giai đoạn đang tiến hành đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở

cấp học THPT. Cần lựa chọn các nội dung hấp dẫn để lôi kéo GV tham gia một cách tích cực

như: bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống câu hỏi, hệ thống

các thao tác thực hành, các kỹ năng dạy học trên lớp theo hướng đổi mới; các kỹ năng chung

mang tính công cụ như kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, kỹ năng

sử dụng phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác thông tin trên mạng... Các hình thức bồi

dưỡng có thể là: tổ chức thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các

bài khó, phương pháp dạy một thể loại bài, tổng kết phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh

nghiệm.

- Tổ chức bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tạo

điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng những vấn đề cần nghiên cứu một cách thiết

thực.

- Đi sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ bằng các

hình thức phân công giảng dạy theo nhóm trong đó có GV nòng cốt để kèm cặp, giúp đỡ,

tăng cường trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và dự giờ thăm lớp.

- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV trên cơ sở vừa mang tính chiến lược vừa mang

tính giải quyết tình hình trước mắt để vừa đảm bảo đủ về số lượng, vừa cân đối về môn học

đồng thời có mũi nhọn nòng cốt cho từng bộ môn. Cần có kế hoạch tìm nguồn GV từ nhiều

hướng như thu hút GV giỏi từ nơi khác đến bằng cách tạo sự hấp dẫn từ chính chất lượng

của nhà trường, từ cách làm việc khoa học của Ban Giám hiệu cũng như việc tạo điều kiện

thuận lợi về mọi mặt để GV phát huy hết năng lực của mình.

2.4.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

* Nội dung:

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt CSVC, TBDH hiện có của nhà

trường.

- Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trơ ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

* Tổ chức thực hiện:

- Tổ chức bồi dưỡng cho GV, cán bộ phòng thiết bị, bộ môn về ý thức và kỹ năng sử

dụng thiết bị ứng dụng CNTT. Có thể tổ chức cho GV được đi tập huấn kỹ năng sử dụng

thiết bị ứng dụng CNTT hoặc mời các chuyên gia của các công ty thiết bị trường học đến

hướng dẫn. Tổ chức và duy trì việc tập huấn thường xuyên cho GV đứng lớp sử dụng thiết bị

ứng dụng CNTT thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản:

+ Các tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình để lập ra kế hoạch sử dụng thiết bị ứng

dụng CNTT, phòng nghe nhìn cho từng khối lớp và cho từng GV trong khối để tránh sự

chồng chéo lẫn nhau nhằm khai thác tối đa công suất hiện có của nhà trường. Nhờ kế hoạch

này mà GV có thể chủ động đề xuất với cán bộ phòng thiết bị chuẩn bị thiết bị ứng dụng

CNTT cho từng tuần. PHT chuyên môn, tổ trưởng và cán bộ phòng thiết bị, phòng nghe nhìn

mỗi người giữ một bản kế hoạch để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. Việc sử dụng thiết

bị ứng dụng CNTT của từng GV cũng được đưa vào kế hoạch giảng dạy bộ môn và có sự

phê duyệt của TTCM. Hàng tuần, trong kế hoạch giảng dạy của GV phải có ghi thiết bị ứng

dụng CNTT sử dụng cho từng bài (nếu có) để Ban Giám hiệu dễ dàng kiểm tra. Cán bộ

phòng thiết bị, phòng nghe nhìn, phòng vi tính phải có sổ bàn giao để đánh giá việc sử dụng

và có chế độ báo cáo thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị ứng dụng CNTT.

+ Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản thiết bị ứng dụng CNTT dựa trên Quy chế thiết

bị giáo dục (Ban hành kèm theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 01

năm 2000 của Bộ GD&ĐT) để quản lý chặt chẽ thiết bị, tránh mất mát, hư hỏng do những

nguyên nhân chủ quan. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của nhà

trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải thực hiện.

- Trang bị, mua sắm thiết bị ứng dụng CNTT.

Các trường học được Nhà nước trang bị TBDH nhưng hàng năm vẫn phải tự tổ chức

mua sắm, bổ sung mới đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động giảng dạy trong nhà trường.

Do đó, HT cần thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra, rà soát toàn bộ thiết bị ứng dụng CNTT hiện có, căn cứ danh mục và mẫu

thiết bị ứng dụng CNTT tối thiểu đã được Bộ GD & ĐT ban hành để xây dựng kế hoạch mua

sắm, bổ sung thiết bị ứng dụng CNTT hư hao, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường,

tránh lãng phí. Để việc mua sắm, bổ sung đảm bảo hợp lý và có hiệu quả cần lấy ý kiến đề

xuất từ các tổ trưởng chuyên môn.

2.4.2.6. Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng kích thích việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy

* Nội dung

- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua cho cán bộ, GV có thành tích trong việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy.

- Tổ chức theo dõi việc thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV để cho điểm,

đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng.

* Tổ chức thực hiện:

- HT đề ra Quy định về xếp loại thi đua bao gồm:

+ Nội dung và các chuẩn đánh giá cụ thể trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Mỗi mặt đánh giá định ra một mức điểm cụ thể, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy theo mức độ.

Kết quả đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng sẽ dựa vào điểm trung bình của các mặt trong

đó lấy hệ số hai cho nội dung giờ dạy vì đây là hoạt động quan trọng nhất của GV.

+ Định mức tiền thưởng bình quân hàng tháng cho mỗi loại.

Quy định về xếp loại thi đua phải có sự nghiên cứu, đóng góp và thống nhất trong toàn

thể Hội đồng sư phạm mới được đưa vào thực hiện.

- Tổ chức theo dõi, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh giá xếp

loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá nhân, kết quả theo

dõi của nhà trường để tính điểm , xếp loại cho GV trong tổ; đề nghị khen thưởng với những

GV có đóng góp lớn trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

+ Hội đồng Thi đua của trường họp để rà xét thi đua và đưa ra dự kiến về xếp loại thi

đua cho từng cá nhân, thông báo cho toàn thể GV được biết và nếu không có ý kiến gì thì HT

ra quyết định cuối cùng về xếp loại thi đua và mức thưởng cho từng cá nhân.

+ Kết quả thi đua hàng tháng sẽ được dùng để bình xét danh hiệu thi đua cuối năm.

Để có thể thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, HT cần huy động các

nguồn tài chính như quỹ học phí, quỹ dạy thêm học thêm, quỹ dạy nghề ... Làm thế nào để

duy trì được mức thưởng đều đặn hàng tháng nhằm đạt được mục đích cải thiện đời sống GV

vừa có thể động viên, kích thích GV làm việc. Ngoài việc thưởng hàng tháng, cần có chế độ

khen thưởng khác cho những GV có các thành tích nổi trội, có những đóng góp cho việc

nâng cao chất lượng giảng dạy có ứng dụng CNTT.

* Kết luận chương 2

Tóm lại, dựa trên cơ sở thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ kết hợp với cơ sở lý luận dạy học, lý luận

quản lý hoạt động dạy học đồng thời đối chiếu với mục tiêu đào tạo của các trường THPT

cũng như điều kiện thực tế tại địa phương, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp trên

để nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đảm bảo và

nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại địa phương.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

các trường THPT thành phố Cần Thơ, chúng tôi có thể rút ra một số kết luận khái quát sau:

- Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một trong những hoạt động chủ đạo, cơ bản

và cốt lõi của trường học trong giai đoạn hiện nay, là điều kiện để thúc đẩy việc nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là nhiệm

vụ vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của người HT, nó định hướng, dẫn dắt hoạt

động giảng dạy đi đúng quỹ đạo. Vì thế, nghiên cứu lý luận của vấn đề này là điều cần thiết

cho người HT trong việc quản lý nhà trường. Những vấn đề lý luận về quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy là sự kết hợp giữa lý luận khoa học giáo dục và khoa học quản lý, nó là

cơ sở để soi sáng cho hoạt động thực tiễn của HT, giúp HT có thể quản lý trường học một

cách khoa học. Luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận trên.

- Từ cơ sở lý luận trên, qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, chúng tôi đã phân tích được thực

trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của một số trường THPT tại thành phố

Cần Thơ. Kết quả khảo sát cho thấy: Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có nhiều ưu điểm như:

các chủ thể quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây

dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài

giảng có ứng dụng CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy... Nhờ

vậy, việc tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả

hơn việc giảng dạy không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ còn hạn chế ở mức độ

thực hiện các chức năng quản lý không thường xuyên (thỉnh thoảng) và ít hiệu quả cụ thể ở

những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông

tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về

ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản lý phương tiện, thiết bị.

Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Các nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng đó là:

+ Trong quá trình quản lý, các HT chưa thường xuyên thực hiện được việc kế hoạch

hóa công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường.

+ Một số nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy có tính trọng điểm

chưa được các HT thực hiện một cách chặt chẽ. Việc quản lý vẫn còn mang tính hành chính,

chưa thật sự đi sâu vào chuyên môn và nghiệp vụ.

+ Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ.

- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục THPT và thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ cùng với các nguyên nhân chính dẫn

đến thực trạng, đối chiếu với cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy kết hợp với điều

kiện dạy học thực tế của địa phương, chúng tôi đề xuất 3 nhóm biện pháp nhằm tháo gỡ,

khắc phục những hạn chế, bất cập trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiện tại

ở các trường, bao gồm:

+ Nhóm biện pháp 1: Kế hoạch hóa công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy;

+ Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy;

+ Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy;

+ Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng

dụng CNTT cho đội ngũ GV;

+ Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy;

+ Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng khuyến khích

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Với những căn cứ trên, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất hy vọng sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng

dạy học ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Cần phải có sự thống nhất chung trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các trường THPT trên toàn quốc.

- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới giáo dục phổ thông hiện

nay mà Bộ đang thực hiện cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng về chương trình, sách giáo khoa,

cơ sở vật chất trang thiết bị và đặc biệt là sự chuẩn bị về con người bao gồm CBQL và GV

cho thật sự chu đáo.

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

- Cần tăng cường đầu tư cho các trường về cơ sở vật chất, nhất là các trang thiết bị

phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương

pháp dạy học như xây dựng bổ sung các phòng học bộ môn, phòng nghe nhìn đúng tiêu

chuẩn thiết kế; cung cấp đầy đủ và đồng bộ các phương tiện ứng dụng CNTT.

- Tăng nguồn kinh phí cho việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học.

- Có các chính sách, chế độ khuyến khích mang tính ổn định lâu dài đối với GV giỏi,

CBQL giỏi để động viên họ làm việc và đặc biệt chính sách thu hút các sinh viên sư phạm

giỏi trong huyện về phục vụ tại quê hương.

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Cần xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong đó chú trọng các nội

dung: nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Giáo dục, đầu tư cơ sở

vật chất, trang thiết bị CNTT, chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý

giáo dục, sử dụng thiết bị CNTT trong hoạt động dạy - học, làm tốt công tác xã hội hóa giáo

dục.

- Cần có sự đổi mới trong chỉ đạo quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các

trường, đưa các hoạt động đi sâu vào bản chất chuyên môn, tránh các hoạt động có tính chất

hình thức, phô trương. Cần tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tập huấn, trao đổi, rút kinh nghiệm

giữa các trường về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, đổi

mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.

- Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên được nâng cao năng lực quản lý thông qua

các lớp bồi dưỡng CBQL, các cuộc hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao lưu học hỏi kinh

nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.

- Có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục THPT trong

thành phố, trong việc quy hoạch và xây dựng đội ngũ CBQL và GV để từ đó xây dựng kế

hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy phù hợp ở các trường THPT.

2.4. Đối với CBQL

- Thường xuyên học tập, nắm vững cơ sở lý luận của khoa học quản lý và khoa học

giáo dục, rút kinh nghiệm quản lý và tự nâng cao năng lực quản lý. Trên cơ sở đó kết hợp

với việc phân tích chính xác tình hình thực tế của địa phương để từ đó xây dựng kế hoạch

quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy gồm hệ thống các biện pháp phù hợp nhằm đảm

bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.

- Cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy định kỳ (cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm học) từ đó đề ra các biện pháp quản lý

phù hợp trong thời gian tới.

- Cần phải năng động, nhạy bén, sáng tạo trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy, đặc biệt là trong công tác quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn An (chủ biên), Bùi Kim Phượng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ngô Đình Qua (1996),

Lý luận dạy học, Trường ĐHSP TP.HCM.

2. Đặng Quốc Bảo cùng tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề

lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.

3. Đoàn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học phổ

thông Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ

KHGD, TP.HCM.

4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2005), Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối

với ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Thông tư 12966/BGDĐT-CNTT, Webside Bộ giáo dục và

Đào tạo (www.moet.gov.vn).

7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29/CT-BộGD&ĐT về Tăng cường

giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành GD - ĐT giai đoạn

2001 – 2005, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).

8. Nguyễn Phúc Châu (2005), Đề cương bài giảng học phần quản lý nhà trường, Trường

Cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội.

9. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Bài giảng cho học

viên lớp cao học trường cán bộ quản lý GD.

10. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin, Webside Bộ giáo

dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).

11. Chính phủ (2001) Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo

(www.moet.gov.vn).

12. Chính phủ (2005), Chiến lược phát công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến

năm 2010 và định hướng đến 2020, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).

13. Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo

(www.moet.gov.vn).

14. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề lý luận quản lý giáo dục, Tủ

sách trường Cán bộ QLGD và Nghiệp vụ, Bộ GD&ĐT.

15. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai khóa VIII, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Webside Bộ giáo

dục và Đào tạo (www.moet.gov.vn).

19. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB

Chính trị Quốc gia.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội Đảng lần IX, NXB Chính trị Quốc

Gia Hà Nội.

21. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Harold Knoozt, Cyril Odonmell, Heinz Weihrich (1998) Những vấn đề cốt yếu của quản

lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn

Đăng Dậu.

23. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa học giáo dục, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

24. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển

kinh tế xã hội - NXB khoa học xã hội.

25. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

26. Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương II, NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

28. Jaxapob (1979), Tổ chức lao động của hiệu trưởng, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ.

29. K. Mác, Ph. Enghen toàn tập (1993) bản tiếng Việt, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

30. Nguyễn Tấn Khiêm,(2004), Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường

THCS ở huyện Hóc Môn, Luận văn thạc sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh.

31. Hoàng Kiếm (2000), Công nghệ thông tin và việc đổi mới phương pháp giáo dục đào

tạo, Website http://www.lib.hcmuns.edu.vn/cib/bt200/cntt_gddt.htm.

32. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học giáo dục Hà

Nội.

33. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục –Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Giáo dục.

34. Kônđacốp M.I. (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội.

35. Hồ Văn Liên, Tài liệu giảng dạy Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM.

36. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP.HCM.

37. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 2, NXB Giáo dục.

38. Hà Thế Ngữ (2001), Chức năng quản lý và nội dung quản lý của Hiệu trưởng, Tạp chí

nghiên cứu Giáo dục (số 7).

39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

40. Hoàng Phê (1992) Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội, Việt Nam.

41. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM.

42. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,

Trường CBQL Giáo dục TW I.

43. Quốc hội (2000), Nghị quyết 40/2000/QH 10, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo

(www.moet.gov.vn).

44. Quốc hội (2006), Luật CNTT, Tư liệu 67/2006/QH11, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo

(www.moet.gov.vn).

45. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề ổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng,

Giáo trình trường CBQLGDĐT II, TP.HCM.

46. Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ (2008), Công văn số 62 về việc tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.

47. Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu kế hoạch giáo dục,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

48. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II (2006), Giáo trình nghiệp vụ quản lý

trường phổ thông tập I,II, Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT, TP Hồ Chí Minh.

49. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II, Khoa học quản lý nhà trường, NXB

TP.HCM.

50. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo, Tạp chí thông tin quản lý giáo dục, Số

5/2004; số 3/2005; số 2/2006.

51. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

52. Viện chiến lược Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo

dục năm 2006.

53. Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Webside NIESAC (www.niesac.edu.vn).

54. Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB

Tự điển bách khoa.

55. Website Đại học An Giang (https://apps.agu.edu.vn/proftpd/).

56. Website Vietnamnet (http://vietnamnet.vn/giaoduc/2008/09/802575/).

57. Website Wikipedia (http://vi.wikipedia.org/wiki/).

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)

Kính thưa quý thầy/cô!

Tôi là: Trần Lê Duy Khiêm; Phó Hiệu trưởng trường THPT BC Phan Ngọc Hiển thành Phố Cần Thơ, hiện đang theo học lớp Cao học Quản lý Giáo dục-

K17, Đại học Sư phạm TP. HCM) và đang thực hiện đề tài: “Thực trang quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy của hiệu trưởng

trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”. Vì vậy, tôi xin gửi đến quý thầy /cô phiếu trưng cầu ý kiến này, kính mong quý thầy/ cô vui lòng trả lời giúp tôi tất

cả các câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình và cho thêm ý kiến vào những hàng bỏ trống ở mỗi câu hỏi.

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy/ cô.

Phần I: Thông tin cá nhân

* Trước khi trả lời, xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

- Tên Trường thầy/cô đang công tác:…………………………..

- Giới tính: Nam  Nữ 

- Tuổi: a. Dưới 35  b.Từ 35 đến 48  c.Trên 48 

- Chức vụ: a. Hiệu trưởng  b. Phó hiệu trưởng 

c. Tổ trưởng chuyên môn  d. Tổ phó tổ chuyên môn 

- Trình độ đào tạo:

a. Cao đẳng  b. Đại học  c. Sau đại học 

- Trình độ tin học:

a. Đại học  b. Cao đẳng  c. Trình độ B, kỹ thuật viên 

d. Trình độ A, tin học văn phòng  e. Chưa biết biết sử dụng 

- Thời gian công tác trong ngành giáo dục:…….năm

- Các lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục thầy/ cô đã tham gia:

Tên lớp:-………………………………………….Thời gian........tháng

Tên lớp:-...………………………………………..Thời gian........tháng

Phần II: Câu hỏi

Câu 1: Ở góc độ nhà quản lý xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến của mình về tầm quan trọng của việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy?

a. Rất quan trọng b. Quan trọng

c. Tương đối quan trọng. d. Không quan trọng

e. Ý kiến khác: ...………………………………………………………………………………

Câu 2: Dựa theo căn cứ nào trường của quý thầy/ cô đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy?

a. Chủ trương chính sách của nhà nước. b. Trình độ đội ngũ.

c. Cơ sở vật chất trang thiết bị. d. Tất cả các yếu tố trên.

e. Ý kiến khác: ...……………………………………………………………………………… Câu 3:

Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến về tình hình ứng dụng CNTT vào giảng dạy của đội ngũ ở đơn vị mình?

a. Rất đồng đều. b. Đồng đều.

c. Tương đối đồng đều. d. Không đồng đều.

Câu 4: . Xin quý thầy/ cô cho ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường

mình thông qua các nội dung và biện pháp quản lý theo 2 thang điểm mức độ thực hiện và hiệu quả thực

hiện sau: (Ở từng biện pháp a, b, c,…chỉ chọn 1 mức điểm cho mỗi thang điểm)

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

TX: Thường xuyên RHQ: Rất hiệu quả

TT: Thỉnh thoảng HQ: Hiệu quả

IK: Ít khi IHQ: Ít hiệu quả

KBG: Không bao giờ KHQ: Không hiệu quả

MỨC ĐỘ TH

HIỆU QUẢ TH

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng

4.1

CNTT vào giảng dạy

TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ

Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục

a

vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng

b

dạy cụ thể hằng năm, tháng, tuần.

Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục vụ

c

việc ứng dụng CNTT.

Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và

d

phương tiện phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.

MỨC ĐỘ TH

HIỆU QUẢ TH

Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng

4.2

CNTT vào giảng dạy

TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ

Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng

a.

dụng CNTT.

Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ

b.

trợ. giảng dạy phù hợp.

Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập ngân

c.

hàng đề thi trắc nghiệm..

Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng

d.

CNTT.

Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng

e.

dụng CNTT cho giáo viên.

Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận

f.

trao đổi kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT.

Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy học

g.

hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy .

MỨC ĐỘ TH

HIỆU QUẢ TH

4.3 Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy

TX TT IK KBG RHQ HQ IHQ KHQ

Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc

a.

ứng dụng CNTT của giáo viên.

Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng

b.

CNTT vào giảng dạy của giáo viên.

c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng

Câu 5: Xin thầy/ cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình ở mức độ nào?

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

RN: Rất nhiều I: Ít

N: Nhiều KAH: Không ảnh hưởng

Yếu tố

Mức độ ảnh hưởng

TT

RN N

I KAH

a.

Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

b.

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

c.

Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy.

d. Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

e. Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy.

f. Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy.

g. Kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT còn hạn chế

h. Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị chưa đủ đáp ứng cho việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

i. Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng kiến kinh nghiệm chưa quan

tâm đến các chuyên đề về ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Câu 6: Trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.ở đơn vị mình thầy/ cô hãy cho

biết mức độ thuận lợi hoặc khó khăn của các yếu tố sau:

MỨC ĐỘ THUẬN LỢI MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN

RTL: Rất thuận lợi TĐKK: Tương đối khó khăn

TL: Thuận lợi KK: Khó khăn

TĐTL: Tương đối thuận lợi RKK: Rất khó khăn

Mức độ thuận lợi, khó khăn

Yếu tố

RTL TL

KK KK RKK

TL

a.

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương về việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

b.

Sự quan tâm hỗ trợ của Sở giáo dục

c.

Sự thống nhất trong đội ngũ nhà trường xem trọng

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

d.

Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên

e.

Trình độ sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ của đội

ngũ giáo viên.

f.

Nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT vào

việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

g.

Nguồn kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT

h.

Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết

phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

i.

Việc bảo quản, bảo trì phương tiện, thiết bị CNTT

k.

Sự thích nghi với môi trường học tập mới của học

sinh

l.

Hứng thú học tập của học sinh

Câu 7: Ngoài những nội dung quản lý nêu trong phiếu, theo thầy/ cô để nâng cao chất lượng quản lý việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy cần đưa thêm nội dung và biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện của

trường trung học phổ thông hiện nay?

a. Nội dung quản lý:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………

b. Biện pháp quản lý:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………

Câu 8: Xin thầy/ cô cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt

các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục:

a. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………b. Sở Giáo dục và Đào tạo:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………Xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý thầy/

PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)

Kính thưa quý thầy/cô!

Tôi là: Trần Lê Duy Khiêm; Phó Hiệu trưởng trường THPT BC Phan Ngọc Hiển thành Phố Cần Thơ, hiện đang theo học lớp Cao học Quản lý Giáo dục-

K17, Đại học Sư phạm TP. HCM) và đang thực hiện đề tài: “Thực trang quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy của hiệu trưởng

trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”. Vì vậy, tôi xin gửi đến quý thầy /cô phiếu trưng cầu ý kiến này, kính mong quý thầy /cô vui lòng trả lời giúp tôi tất

cả các câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình và cho thêm ý kiến vào những hàng bỏ trống ở mỗi câu hỏi.

Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy/ cô.

Phần I: Thông tin cá nhân

* Trước khi trả lời, xin quý thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

- Tên Trường thầy/cô đang công tác:…………………………..

- Giới tính: Nam  Nữ 

- Tuổi: a. Dưới 35:  b. Từ 35 đến 48:  c. Trên 48 

- Trình độ đào tạo:

a. Cao đẳng:  b. Đại học:  c. Sau đại học: 

- Trình độ tin học:

a. Đại học: 

b. Cao đẳng: 

c. Trình độ B, kỹ thuật viên: 

d. Trình độ A, tin học văn phòng: 

e. Chưa biết sử dụng 

-Thời gian công tác trong ngành giáo dục:…………….năm

Phần II: Câu hỏi

Câu 1: Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến của mình tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy?

a. Rất quan trọng b. Quan trọng

c. Tương đối quan trọng. d. Không quan trọng

e. Ý kiến khác:

...……………………………………………………………………………………………………………..…

……………………………………………………

Câu 2: Thầy/ cô thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở đơn vị mình như thế nào?

a. Rất thường xuyên. b. Thường xuyên.

c. Tương đối thường xuyên. d. Không thường xuyên.

e. Không tham gia.

Lý do:

...……………………………………………………………………………………………………………..…

……………………………………………………...

Câu 3: Xin quý thầy/ cô cho biết ý kiến về tình hình ứng dụng CNTT vào giảng dạy của đội ngũ ở đơn

vị mình?

a. Rất đồng đều. b. Đồng đều.

c. Tương đối đồng đều. d. Không đồng đều.

Câu 4: . Xin quý thầy/ cô cho ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường

mình thông qua các nội dung và biện pháp quản lý theo 2 thang điểm mức độ thực hiện và hiệu quả thực

hiện sau: (Ở từng biện pháp a, b, c,…chỉ chọn 1 mức điểm cho mỗi thang điểm)

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

TX: Thường xuyên RHQ: Rất hiệu quả

TT: Thỉnh thoảng HQ: Hiệu quả

IK: Ít khi IHQ: Ít hiệu quả

KBG: Không bao giờ KHQ: Không hiệu quả

Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT

MỨC ĐỘ TH

HIỆU QUẢ TH

vào giảng dạy

K BG

I HQ

a Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ

TX TT

IK

R HQ HQ

K HQ

việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

b Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy

cụ thể hằng năm, tháng, tuần.

c

Lập kế hoạch huy động nguồn kinh phí phục vụ việc

ứng dụng CNTT.

d

Lập kế hoạch bổ sung các trang thiết bị và phương

tiện phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.

4.2 Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT

MỨC ĐỘ TH

HIỆU QUẢ TH

vào giảng dạy

TX TT

IK

HQ

K BG

R HQ

I HQ

K HQ

a. Công tác chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng

CNTT

b. Công tác chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ.

giảng dạy phù hợp.

c. Công tác chỉ đạo việc soạn đề và thành lập ngân

hàng đề thi trắc nghiệm..

d. Công tác dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng

CNTT.

e. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng

CNTT cho giáo viên.

f. Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi

kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT.

g. Công tác quản lý phương tiện, thiết bị dạy học hỗ

trợ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy .

4.3 Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy

K BG

I HQ

a. Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng

TX TT

IK

R HQ HQ

K HQ

dụng CNTT của giáo viên.

b. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng CNTT

vào giảng dạy của giáo viên.

c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ

d. Thông qua đánh giá của tổ bộ môn

e. Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng

Câu 5: Xin Thầy, Cô cho biết những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình ở mức độ nào?

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

RN: Rất nhiều I: Ít

N: Nhiều KAH: Không ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Yếu tố

TT

RN

N

I

KAH

a.

Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy

b.

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng CNTT vào

giảng dạy.

c.

Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy.

d.

Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

e.

Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy.

f.

Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường

về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

g.

Kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT còn hạn chế

h.

Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết bị chưa đủ

đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

i.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng kiến kinh

nghiệm chưa quan tâm đến các chuyên đề về ứng dụng CNTT vào

giảng dạy.

Câu 6: Trong quá trình ứng dụng CNTT vào giảng dạy.ở đơn vị mình thầy/ cô hãy cho biết mức độ

thuận lợi hoặc khó khăn của các yếu tố sau:

MỨC ĐỘ THUẬN LỢI MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN

RTL: Rất thuận lợi TĐKK: Tương đối khó khăn

TL: Thuận lợi KK: Khó khăn

TĐTL: Tương đối thuận lợi RKK: Rất khó khăn

Mức độ thuận lợi, khó khăn

Yếu tố

R

RTL TL

TL

KK KK

KK

a.

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương về việc ứng dụng

CNTT vào giảng dạy.

b.

Sự quan tâm hỗ trợ của Sở giáo dục

c. Sự thống nhất trong đội ngũ nhà trường xem trọng việc ứng

dụng CNTT vào giảng dạy.

d. Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên

e. Trình độ sử dụng phương tiện, thiết bị hỗ trợ của đội ngũ

giáo viên.

f. Nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT vào việc

đổi mới phương pháp giảng dạy.

g. Nguồn kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT

h. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết phục vụ

cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

i. Việc bảo quản, bảo trì phương tiện, thiết bị CNTT

k. Sự thích nghi với môi trường học tập mới của học sinh

l. Hứng thú học tập của học sinh

Câu 7: Ngoài những nội dung quản lý nêu trong phiếu, theo thầy/ cô để nâng cao chất lượng quản lý việc

ứng dụng CNTT vào giảng dạy cần đưa thêm nội dung và biện pháp quản lý nào phù hợp với điều kiện của

trường trung học phổ thông hiện nay?

a. Nội dung quản lý:

…………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

b. Biện pháp quản lý:

…………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

Câu 8: Xin thầy/ cô cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt

các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục:

a. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

…………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

b. Sở Giáo dục và Đào tạo:

…………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………

Xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý thầy/ cô.

PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH)

Các em học sinh thân mến!

Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng

dạy ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ, xin em vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đọc từng câu hỏi rồi

đánh dấu (x) vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình hoặc ghi câu trả lời ngắn ở phần ý kiến khác. Câu

trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không đánh giá người trả lời. Chân thành cám ơn

em!

Phần I. Thông tin cá nhân

- Giới tính a. Nam  b. Nữ 

- Học sinh lớp: …………………………………………………………..

- Trường: ………………………………………………………………..

Phần II. Câu hỏi

Câu 1: Em cho biết hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hoặc không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy

của giáo viên tại trường em đang theo học bằng cách chọn một đánh giá ( đánh dấu X )cho từng cột “Có ứng

dụng CNTT” và “Không có ứng dụng CNTT” ứng với từng môn học .

Có ứng dụng

Không có ứng dụng CNTT

CNTT

TT

Nội dung

: Rất hiệu

Hiệu

Ít hiệu

Không

: Rất hiệu

Hiệu

Ít hiệu

Không

quả

quả

quả

hiệu quả

quả

quả

quả

hiệu quả

a. Môn Văn

b. Môn Sử

c. Môn Địa

d. Môn Ngoại ngữ

e. Môn GDCD

f. Môn Toán

g. Môn Lý

h. Môn Hóa

i. Môn Sinh

k. Môn Kỹthuật

l. Môn Thể dục

m. Môn GDQP

n

Tin học

Câu2: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường

THPT nơi em đang theo học đến việc tiếp thu kiến thức trong giờ học của em bằng cách dánh dấu (X) vào

một thái độ ở từng biểu hiện của ảnh hưởng.

Thái độ

Biểu hiện của ảnh hưởng

Hoàntoàn đồng

Không

Hoàn toàn

Đồng ý Lưỡng lự

ý

đồng ý

không đồng ý

2.1

Giúp em dễ hiểu bài

2.2

Giúp em dễ nhớ bài

2.3

Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ

2.4

Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV)

chiếu nhanh quá

2.5

Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi.

2.6

Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và

giảng chứ không minh họa và giảng bằng bảng

phấn như trong dạy học truyền thống.

2.7

Ý kiến khác

Câu 3: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào

giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành kỹ năng học tập của em bằng cách

dánh dấu (X) vào một thái độ ở từng kỹ năng.

Thái độ

Những kỹ năng đã được hình thành ở

Đồng

Lưỡng

Không

Hoàn toàn

Hoàn

em nhờ việc ứng dụng CNTT của GV

ý

lự

đồng ý

không đồng

toàn

trong dạy học

ý

đồng ý

3.1

Soạn đề cương tóm tắt sách giáo khoa và

tài liệu khác

3.2 Lập luận, tranh luận

3.3 Trình bày, diễn thuyết

3.4 Hợp tác với bạn trong học tập

3.5 Giải quyết những vấn đề của thực tiễn

3.6 Giải bài tập

3.7 Thí nghiệm

3.8 Tập làm văn

3.9 Vẽ bản đồ, biểu đồ

3.10 Nhận xét biểu đồ

3.11 Thực hành thể dục thể thao

3.12 Nghe tiếng nước ngoài

3.13 Nói tiếng nước ngoài

3.14 Đọc tiếng nước ngoài

3.15 Viết tiếng nước ngoài

3.16 Làm bài thi tự luận

3.17 Làm bài thi trắc nghiệm.

3.18 Những kỹ năng khác (viết tên những kỹ

năng ấy vào ô bên phải

Câu 4: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào

giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức

của em bằng cách dánh dấu (X) vào một ô ở từng thái độ, phẩm chất, hành vi.

Thái độ

Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức của em đã được hình

Hoàn

Hoàn toàn

thành nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy

toàn

Đồng

Lưỡng

Không

không đồng

ở trường THPT nơi em đang theo học

đồng ý

ý

lự

đồng ý

ý

4.1

Hứng thú với môn học

4.2

Yêu mến giáo viên

4.3

Kính trọng giáo viên

4.4

Biết ơn thầy cô

4.5

Khâm phục giáo viên

4.6

Thân thiện với giáo viên

4.7

Yêu quý bạn bè

4.8

Thân thiện với bạn bè

4.9

Giúp đỡ bạn trong học tập

4.10

Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng CNTT của mình

4.11

Biết ơn nhà trường

4.12

Yêu mến nhà trường

4.13

Giữ gìn và quý trọng của công

4.14

Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc

4.15

Tình yêu quê hương, đất nước

4.16

Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những thành tựu của

CNTT

4.17

Tích cực học tập để làm chủ khoa học công nghệ

4.18

Khắc phục khó khăn để học đều các môn học

4.19

Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT

4.20

Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về CNTT

4.21

Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư phạm về môn mình

yêu thích

4.22

Chán ghét môn học

4.23

Xa lánh giáo viên

4.24

Xem thường giáo viên

4.25

Oán giận, thù ghét giáo viên

4.26

Xa lánh bạn bè

4.27

Oán giận, thù ghét bạn bè

Câu 5: Em vui lòng cho biết số tiết ở từng môn học trong học kỳ vừa qua, giáo viên dạy lớp em có sử dụng

bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point)

TT

Môn học

Số tiết

5.1. Môn Văn

5.2 Môn Sử

5.3 Môn Địa

5.4 Môn Ngoại ngữ

5.5 Môn Giáo dục công dân

5.6 Môn Toán

5.7 Môn Lý

5.8 Môn Hóa

5.9 Môn Sinh

5.10 Môn Kỹ thuật

5.11 Môn Thể dục

5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng

5.13

Tin học

Câu 6: Em vui lòng cho biết số tiết ở từng môn học trong học kỳ vừa qua, giáo viên dạy lớp em sử dụng

bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point) có thầy, cô trong

Ban Giám hiệu, lãnh đạo Sở Giáo dục &Đào tạo, Tổ trưởng dự giờ

TT

Môn học

Số tiết

6.1.

Môn Văn

Môn Sử

6.2

Môn Địa

6.3

Môn Ngoại ngữ

6.4

Môn Giáo dục công dân

6.5

Môn Toán

6.6

Môn Lý

6.7

Môn Hóa

6.8

Môn Sinh

6.9

Môn Kỹ thuật

610

Môn Thể dục

6.11

Môn Giáo dục Quốc phòng

6.12

Môn Tin học

6.13

Câu 7: Em vui lòng cho biết giáo viên các bộ môn dạy lớp em đã đưa ra những yêu cầu nào đối với học

sinh trong học tập trong và ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc sử dụng công nghệ thông tin và mức độ

thực hiện các yêu cầu đó của học sinh.

Có nêu hoặc

Mức độ thực hiện yêu cầu

Yêu cầu

không

Tốt

Khá TB

Yếu Kém

Không

Có Không

thực hiện

7.1 HS trình bày nội dung bài học bằng bài

trình chiếu Power point

7.2 HS sưu tầm hình ảnh, phim trên internet

có liên quan đến nội dung bài học để minh

họa tại lớp

7.3 HS sưu tầm các phần mềm để tổ chức các

trò chơi học tập trong và ngoài giờ lên lớp

(Ví dụ: Trò chơi ô chữ)

7.4 HS lập trang Web của Trường, lớp

7.5 HS thực hiện các dự án học tập theo nhóm

có ứng dụng CNTT

Câu 8. Em cho biết thêm ý kiến của mình về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường Trung học phổ

thông?

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………….

Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của em

PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO

VIÊN

Bảng 1: Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy?

Quy định cho điểm:

4: Rất quan trọng, 3: Quan trọng, 2: Tương đối quan trọng, 1: Không quan trọng

Biến số

Người trả lời

3

Chức vụ

Giới tính

Độ tuổi

Trình độ tin học

5 7 6

Thâm niên công tác

GV CBQL Tổng cộng Nam Nữ Tổng cộng Dưới 35 Từ 35 đến 48 Trên 48 Tổng cộng Chưa biết sử dụng Trình độ A Trình độ B, KTV Cao đẳng Đại học Tổng cộng Dưới 10 năm Từ 10 đến 20 năm Trên 20 Tổng cộng

Mức đánh giá Mẫu khảo 4 2 1 66 208 25 1 13 1 0 46 79 254 26 1 40 86 12 0 39 168 14 1 79 254 26 1 7 0 35 114 84 19 9 0 25 56 10 1 79 254 26 1 90 19 1 17 7 0 44 144 0 0 9 0 0 5 0 0 6 79 254 26 1 38 119 5 0 8 1 63 13 28 72 13 0 79 254 26 1

sát 300 60 360 138 222 360 156 112 92 360 127 195 14 12 12 360 162 85 113 36

Trung bình cộng 3.1300 3.2000 3.1417 3.2029 3.1036 3.1417 3.1796 3.0893 3.1413 3.1417 2.9685 3.1897 3.3571 3.5833 3.5000 3.1417 3.2037 3.0353 3.1327 3.1417

Độ lệch chuẩn .54842 .44341 .53244 .58146 .49713 .53244 .48841 .49417 .66905 .53244 .56255 .47613 .49725 .51493 .52223 .53244 .47469 .54439 .59016 .53244

Bảng 2a: Ý kiến về căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy của CBQL. (Dành riêng cho CBQL)

Quy định cho điểm:

1: Chủ trương chính sách của nhà nước 2: Trình độ đội ngũ

3: Cơ sở vật chất trang thiết bị 4: Tất cả các yếu tố trên

Tỷ lệ

Tần

Độ lệch

Căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy

phần

Trung bình cộng

suất

chuẩn

trăm

Chủ trương chính sách của nhà nước

60

100.0

0

0.0

Trình độ đội ngũ

1.00

.00

0

0.0

Cơ sở vật chất trang thiết bị

0

0.0

Tất cả các yếu tố trên

Bảng 2b: Ý kiến về mức độ tham gia ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV ở trường THPT. (Dành

riêng cho GV)

Quy định cho điểm:

5: Rất thường xuyên 4: Thường xuyên 3: Tương đối thường xuyên

2 Không thường xuyên 1: Không tham gia

Trung bình

Tần

Mức độ thực hiện

Tỷ lệ phần trăm

Độ lệch chuẩn

cộng

suất

Rất thường xuyên

6

2.0

Thường xuyên

26

8.7

Tương đối thường xuyên

2.4200

.87911

91

30.3

Không thường xuyên

142

47.3

Không tham gia

35

11.7

Bảng 3: Ý kiến về tình hình thực hiện ứng dụng CNTT ở trường THPT

Quy định cho điểm:

1: Rất đồng đều, 2: Đồng đều, 3: Tương đối đồng đều, 4: Không đồng đều

Trung bình cộng

Tỷ lệ phần

Độ lệch chuẩn

Mức đánh giá

Tần suất

z

trăm

z

Rất đồng đều

0

.0

Đồng đều

0

.0

3.7111

.48932

Tương đối đồng đều

Khộng đồng đều

16 44

26.7 73.3

Bảng 4: Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Quy định cho điểm:

MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

4: TX (thường xuyên) 4: RHQ (rất hiệu quả)

3: TT (thỉnh thoảng) 3: HQ (hiệu quả)

3: IK (ít khi) 2: IHQ (hiệu quả)

1: KBG (không bao giờ) 1: KHQ (không hiệu quả)

Hiệu quả thực hiện

Mức độ thực hiện

Công tác xây dựng

Trung

Trung

Độ lệch

Độ lệch

kế hoạch ứng dụng

bình

bình

4.1

chuẩn

chuẩn

công nghệ thông

4

3

2

1

4

3

2

1

cộng

cộng

tin vào giảng dạy

Xây dựng kế hoạch

mua sắm trang thiết

bị phục vụ việc ứng

155

194

11

4

186

170

a

3.4000

.54950

2.5389

.52102

dụng công nghệ

thông tin vào giảng

dạy.

Xây dựng kế hoạch

ứng dụng công

nghệ thông tin vào

241

117

2

30

159

171

3.6639

.48467

2.6083

.63723

b

giảng dạy cụ thể

hằng năm, tháng,

tuần.

Lập kế hoạch huy

động nguồn kinh

phí phục vụ việc

82

213

65

3

134

222

1

3.0472

.63815

2.3861

.50988

c

ứng dụng công

nghệ thông tin.

Lập kế hoạch bổ

sung các trang thiết

bị và phương tiện

94

176

88

2

10

97

246

7

3.0056

.72747

2.3056

.55452

d

phục vụ cho việc

ứng dụng công

nghệ thông tin.

Hiệu quả thực hiện

Mức độ thực hiện

Công tác tổ chức

Trung

Trung

chỉ đạo việc ứng

Độ lệch

Độ lệch

bình

bình

dụng công nghệ

4.2

chuẩn

chuẩn

4

3

2

1

4

3

2

1

cộng

cộng

thông tin vào giảng

dạy

Công tác chỉ đạo

việc soạn bài giảng

196

154

10

30

208

121

1

a.

3.5167

.55329

2.7417

.60401

có ứng dụng CNTT

Công tác chỉ đạo

việc lựa chọn phần

70

218

72

7

122

228

3

b.

2.9944

.62890

2.3694

.53788

mềm hỗ trợ. giảng

dạy phù hợp.

Công tác chỉ đạo

việc soạn đề và

108

151

101

3

132

223

2

thành lập ngân

3.0194

.76275

2.3778

.51339

c.

hàng đề thi trắc

nghiệm..

Công tác dự giờ,

đánh giá tiết dạy có

1

171

177

11

11

265

84

d.

3.5306

1.70340

2.7972

.47264

ứng dụng công

nghệ thông tin.

Tổ chức thực hiện

việc bồi dưỡng kỹ

năng ứng dụng

50

180

125

5

14

135

199

12

e.

2.7639

.69805

2.4194

.62373

công nghệ thông

tin cho giáo viên.

Tổ chức các hoạt

động chuyên đề

thảo luận trao đổi

41

217

93

9

9

214

125

12

2.8056

.66002

2.6111

.59608

f.

kinh nghiệm về

việc ứng dụng công

nghệ thông tin.

Công tác quản lý

phương tiện, thiết

bị dạy học hỗ trợ

91

183

86

13

124

221

2

3.0139

.70203

2.4111

.57126

g.

việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào

giảng dạy .

Hiệu quả thực hiện

Mức độ thực hiện

Công tác kiểm tra,

Trung

Trung

đánh giá việc ứng

Độ lệch

Độ lệch

bình

bình

dụng công nghệ

4.3

chuẩn

chuẩn

4

3

2

1

4

3

2

1

cộng

cộng

thông tin vào giảng

dạy

84

195

76

5

2.9944

.70807

6

141

203

10

2.3972

.57379

a.

104

194

62

3.1167

.66989

48

160

152

2.7111

.68805

b.

84

175

91

10

2.9250

.77022

153

193

10

2.4194

.56761

4

c.

d.

93

185

80

2

3.0250

.70961

178

176

5

2.4861

.53285

1

e.

207

136

17

3.5278

.58705

22

282

56

2.9056

.45643

Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên. Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo viên. Đánh giá thường xuyên và định kỳ Thông qua đánh giá của tổ bộ môn Đánh giá qua các kỳ thi thao giảng, hội giảng

Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Quy định cho điểm:

4: Rất nhiều: 3: Nhiều 2: Ít 1: Không ảnh hưởng:

Mức độ ảnh hưởng

Trung bình cộng

Độ lệch chuẩn

TT

Yếu tố

4

3

2

1

z

z

Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng công

a.

6

96

222

36

3.1333

.64553

nghệ thông tin vào giảng dạy

Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng công

88

224

44

3.1000

.63421

4

b.

nghệ thông tin vào giảng dạy.

Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về

c.

114

194

50

3.1667

.67175

2

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng công nghệ

d.

121

211

8

3.2583

.59002

0

thông tin vào giảng dạy.

Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho

80

210

70

3.0278

.64580

0

e.

việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong

nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng

63

153

132

12

2.7417

.78100

f.

dạy.

Kinh phí dành cho việc ứng dụng công nghệ thông tin còn

88

182

76

4

3.0111

.70800

g.

hạn chế

Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết

bị chưa đủ đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin

100

180

78

2

3.0500

.71805

h.

vào giảng dạy.

Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng

kiến kinh nghiệm chưa quan tâm đến các chuyên đề về ứng

44

178

130

8

2.7167

.70236

i.

dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.

Bảng 6: Mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy

Quy định cho điểm:

6: Rất thuận lợi: 5: Thuận lợi 4: Tương đối thuận lợi

3: Tương đối khó khăn 2: Khó khăn 1: Rất khó khăn

Mức độ thuận lợi khó khăn

Yếu tố

Trung bình

6

5

4

3

2

1

Độ lệch z chuẩn

cộng z

Sự chỉ đạo từ Trung ương

đến địa phương về việc ứng

52

176

106

18

8

0

a.

4.6833

.86062

dụng công nghệ thông tin

vào giảng dạy.

Sự quan tâm hỗ trợ của Sở

48

192

92

18

6

4

b.

4.6833

.90480

giáo dục

Sự thống nhất trong đội ngũ

nhà trường xem trọng việc

54

166

90

30

16

4

c.

1.05673

4.5556

ứng dụng công nghệ thông

tin vào giảng dạy.

Trình độ ứng dụng công

nghệ thông tin của đội ngũ

4

62

76

45

72

101

d.

2.8278

1.51623

giáo viên

Trình độ sử dụng phương

tiện, thiết bị hỗ trợ của đội

10

54

76

51

52

117

e.

2.8000

1.57239

ngũ giáo viên.

Nhận thức của giáo viên về

việc ứng dụng công nghệ

26

130

138

46

18

2

f.

4.2611

.98095

thông tin vào việc đổi mới

phương pháp giảng dạy.

Nguồn kinh phí dành cho

việc ứng dụng công nghệ

3

16

30

78

178

55

g.

2.3972

1.03987

thông tin

Điều kiện cơ sở vật chất,

phương tiện, trang thiết phục

vụ cho việc ứng dụng công

2

16

26

67

233

16

h.

2.4417

.90307

nghệ thông tin vào giảng

dạy.

Việc bảo quản, bảo trì

phương tiện, thiết bị công

1

12

33

66

240

8

i.

2.4556

.84327

nghệ thông tin

Sự thích nghi với môi

trường học tập mới của học

22

130

128

48

28

4

k.

4.1611

1.06168

sinh

Hứng thú học tập của học

36

158

110

48

8

0

l.

.92242

4.4611

sinh

PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh các trường Trung học Phổ thông)

Bảng 1: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy

Quy định cho điểm:

4: Rất hiệu quả 2: Ít hiệu quả

3: Hiệu quả 1: Không hiệu quả

Có ứng dụng CNTT

Không có ứng dụng CNTT

TT

Nội dung

4

3

2

1

4

3

2

1

h

h

h

h

Môn Văn

a.

3.0333

.67506

83

211

1.9944

.62445

83

211

61

5

61

5

Môn Sử

b.

3.1306

.71759

115

181

2.0139

.61307

115

181

60

4

60

4

Môn Địa

c.

3.2861

.59602

130

203

1.9278

.62028

130

203

27

0

27

0

Môn Ngoại

d.

3

97

192

67

3.0722

.70439

97

192

67

1.9972

.70612

3

ngữ

Môn

e.

12

112

151

85

3.0083

.82606

112

151

85

2.2361

.69002

12

GDCD

Môn Toán

f.

207

125

28

0

3.4972

.63771

207

125

2.4028

.74002

28

0

Môn Lý

g.

125

178

46

11

3.1583

.75746

125

178

2.3722

.79364

46

11

Môn Hóa

h.

146

148

51

15

3.1806

.82655

146

148

2.2694

.68989

51

15

Môn Sinh

i.

137

182

36

5

3.2528

.68814

137

182

2.2222

.68453

36

5

Môn Kỹ

k.

17

121

157

65

3.0611

.83891

121

157

65

2.2500

.69918

17

thuật

Môn Thể

l.

156

108

85

11

3.1361

.848051

122

200

35

3.2250

.64806

3

dục

Môn

m.

8

114

151

85

10

3.0250

.81554

102

198

52

3.0944

.71356

GDQP

n

Tin học

4

254

90

12

4

3.6500

.60153

254

90

12

1.4750

.60586

Bảng 2: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc tiếp thu kiến thức của HS

Quy định cho điểm:

- Từ câu 2.1 đến 2.3:

5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự

2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý

- Từ câu 2.4 đến 2.6:

5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự

2: Đồng ý 1: Hoàn toàn đồng ý

Thái độ

Biểu hiện của ảnh hưởng

h

2

5

4

3

1

h

2.1 Giúp em dễ hiểu bài

1

152 175 31

1 4.3222

.66471

2.2 Giúp em dễ nhớ bài

108 179 61 10 2 4.0583

.79303

2.3 Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ

89

205 59

7

0 4.0444

.69876

Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV) chiếu

2.4

133 122 92 13 0 4.0417

.87741

nhanh quá

2.5 Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi.

116 169 66

9

0 4.0889

.77416

Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và giảng

2.6

chứ không minh họa và giảng bằng bảng phấn như

91

200 57 10 2 4.0222

.75718

trong dạy học truyền thống.

Ý kiến khác

2.7

0

Bảng 3: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành kỹ năng kỹ xảo

của HS

Quy định cho điểm:

5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự

2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý

Thái độ

Những kỹ năng đã được hình thành ở học

sinhnhờ việc ứng dụngCNTT của GV trong dạy

h

5

4

3

2

1

h

học

Soạn đề cương, tóm tắt sách giáo khoa và tài liệu

3.1

89

201

2

4.0167

0.74993

59

9

khác

3.2

Lập luận, tranh luận

87

4.0222

0.69583

198

71

4

87

3.3

Trình bày, diễn thuyết

185

72

6

4.0250

0.74784

1

96

3.4

Hợp tác với bạn trong học tập

195

44

15

4.0778

0.77536

1

105

3.5

Giải quyết những vấn đề của thực tiễn

178

88

2

4.0000

0.72366

0

92

3.6

Giải bài tập

157

59

11

4.1444

0.79778

0

133

3.7

Thí nghiệm

160

51

15

4.1361

0.82835

1

133

3.8

Tập làm văn

151

107

96

6

4.1194

0.86056

0

3.9

Vẽ bản đồ, biểu đồ

135

145

68

12

4.1194

0.82756

0

3.10 Nhận xét biểu đồ

175

52

5

4.1833

0.72346

0

128

3.11

Thực hành thể dục thể thao

174

54

6

4.1667

0.73511

0

126

3.12 Nghe tiếng nước ngoài

166

62

3

4.1694

0.73258

0

129

3.13 Nói tiếng nước ngoài

88

9

127

136

4.0583

0.83412

0

3.14 Đọc tiếng nước ngoài

6

157

81

4.0639

0.78199

0

116

3.15 Viết tiếng nước ngoài

153

81

4.0806

0.79108

1

4

121

3.16

Làm bài thi tự luận

133

145

73

4.1167

0.81268

0

9

3.17

Làm bài thi trắc nghiệm.

158

72

4.1083

0.78420

1

5

124

3.18 Những kỹ năng khác

0

Bảng 4: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành thái độ, phẩm

chất, hành vi của HS

Quy định cho điểm:

- Từ câu 4.1 đến 4.21:

5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn

không đồng ý

- Từ câu 4.22 đến 4.27:

5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Đồng ý 1: Hoàn toàn

đồng ý

Thái độ

Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức học

sinh

đã được hình thành nhờ việc ứng dụng CNTT vào

h

5

4

3

2

1

h

giảng dạy

ở trường THPT nơi em đang theo học

4.1 Hứng thú với môn học

168

18

3

1

4.3972

0.65111

170

4.2 Yêu mến giáo viên

81

209

70

0

0

4.0306

0.64782

4.3 Kính trọng giáo viên

215

62

5

0

4.0167

0.66739

78

4.4 Biết ơn thầy cô

213

65

5

0

4.0056

0.67173

77

4.5 Khâm phục giáo viên

87

188

84

1

0

4.0028

0.69818

4.6 Thân thiện với giáo viên

98

206

53

3

0

4.1083

0.66503

4.7 Yêu quý bạn bè

183

65

8

0

4.0639

0.74552

104

4.8 Thân thiện với bạn bè

105

184

65

6

0

4.0778

0.73097

4.9 Giúp đỡ bạn trong học tập

210

45

5

0

4.1250

0.66629

100

4.10 Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng

191

23

1

1

4.3222

0.63030

144

CNTT của mình

4.11 Biết ơn nhà trường

183

47

0

0

4.2306

0.66312

130

4.12 Yêu mến nhà trường

112

181

63

3

1

4.1111

0.73047

4.13 Giữ gìn và quý trọng của công

217

36

8

0

4.1306

0.66939

99

4.14 Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc

137

61

5

2

4.2167

0.81268

155

4.15 Tình yêu quê hương, đất nước

155

60

5

0

4.1944

0.75822

140

4.16 Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những

168

56

13

2

4.0917

0.82438

121

thành tựu của CNTT

4.17 Tích cực học tập để làm chủ khoa học công

195

38

10

2

4.1417

0.75340

115

nghệ

4.18 Khắc phục khó khăn để học đều các môn

18

160

158

20

4

3.4667

0.72673

học

4.19 Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT

182

63

12

1

4.0333

0.78567

102

4.20 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về

38

118

173

29

2

3.4472

0.80907

CNTT

4.21 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư

125

145

42

7

3.4194

0.90751

41

phạm về môn mình yêu thích

4.22 Chán ghét môn học

168

167

25

0

0

0.61594

4.3972

4.23 Xa lánh giáo viên

140

200

20

0

0

4.3333

0.57815

4.24 Xem thường giáo viên

181

154

25

0

0

0.62090

4.4333

4.25 Oán giận, thù ghét giáo viên

180

162

18

0

0

4.4500

0.59031

4.26 Xa lánh bạn bè

166

170

24

0

0

4.3944

0.61092

4.27 Oán giận, thù ghét bạn bè

172

165

23

0

0

4.4139

0.60942

Bảng 5: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp có sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT

Số tiết

Số tiết

Trung bình số tiết

TT

Môn học

ít nhất

nhiều nhất

có ứng dụng CNTT

5.1. Môn Văn

1.00

10.00

4.7806

5.2 Môn Sử

1.00

6.00

3.8083

5.3 Môn Địa

1.00

8.00

3.9056

5.4 Môn Ngoại ngữ

.00

6.00

2.4139

5.5 Môn Giáo dục công dân

.00

6.00

1.7778

5.6 Môn Toán

.00

8.00

3.7528

5.7 Môn Lý

2.00

9.00

5.0889

5.8 Môn Hóa

1.00

9.00

4.3278

5.9 Môn Sinh

2.00

8.00

4.6278

5.10 Môn Kỹ thuật

.00

6.00

1.9333

5.11 Môn Thể dục

.00

.00

.0000

5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng

.00

.00

.0000

5.13 Tin học

5.00

18.00

9.7917

Bảng 6: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT có CBQL dự giờ

Số tiết CBQL dự

Số tiết CBQL dự giờ

Trung bình số tiết CBQL

giờ có ứng dụng

TT

Môn học

có ứng dụng CNTT

dự giờ có ứng dụng CNTT

CNTT

ít nhất

nhiều nhất

6.1. Môn Văn

.00

4.00

1.2917

6.2 Môn Sử

1.00

3.00

1.3806

6.3 Môn Địa

.00

3.00

1.2083

6.4 Môn Ngoại ngữ

1.00

5.00

1.3500

6.5 Môn Giáo dục công dân

1.00

2.00

1.2444

6.6 Môn Toán

.00

4.00

1.3750

6.7 Môn Lý

.00

4.00

1.3833

6.8 Môn Hóa

.00

3.00

1.3111

6.9 Môn Sinh

1.00

3.00

1.1667

6.10 Môn Kỹ thuật

.00

3.00

1.3000

6.11 Môn Thể dục

.00

.00

.0000

6.12 Môn Giáo dục Quốc phòng

.00

.00

.0000

6.13 Tin học

.00

2.00

1.1750