BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------

NGUYỄN MINH CHÂU

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH

BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

BÌNH THUẬN – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH CHÂU

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành đào tạo: Tài chính – Ngân hàng

Mã Ngành Đào Tạo: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ THANH NGỌC

BÌNH THUẬN – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Minh Châu, học viên lớp cao học CH17A, chuyên ngành Tài

chính – Ngân hàng, trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, niên khóa 2015-2017.

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ

một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước

đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn

đầy đủ trong luận văn.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Bình Thuận, ngày tháng 12 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Minh Châu

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi muốn gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên

hướng dẫn tôi, TS. Lê Thanh Ngọc – Thầy đã rất tận tình chỉ bảo, hỗ trợ và giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với các Thầy cô Trường

Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh - những người đã truyền đạt cho tôi cũng như các

anh chị học viên cao học tại Bình Thuận những kiến thức bổ ích trong những năm học

qua.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ các

phòng thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Thuận

trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu

thập số liệu cần thiết cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên

và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Trong

quá trình nghiên cứu, tôi đã cố gắng để hoàn thành luận văn, bằng việc tham khảo nhiều

tài liệu, trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy cô và bạn bè. Do điều kiện về thời gian và trình

độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên nghiên cứu khó tránh khỏi những

thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô và

các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!

Bình Thuận, ngày tháng 12 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Minh Châu

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................1

1.1. Tổng quan về tín dụng và một số vấn đề về hoạt động tín dụng..........................1

1.1.1. Khái niệm về tín dụng..............................................................................1

1.1.2. Bản chất của tín dụng...............................................................................2

1.1.3. Các hình thức tín dụng .............................................................................2

1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế ....................................3

1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................................................4

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng .............................................4

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng..................................6

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng......................10

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của một số NHNTM trong

nước và bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận .............13

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của một số NHTM

trong nước...........................................................................................................13

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Thuận ................................................................14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN ................................................17

2.1. Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận. ................17

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................17

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................18

2.1.3. Thực trạng những hoạt động cơ bản tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh

Bình Thuận .........................................................................................................20

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận. ............................................................................................................................26

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận. 26

2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................32

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................45

2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................45

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................................47

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN........................................54

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận .............................................................................................................54

3.2.1. Định hướng chung: ................................................................................54

3.2.2. Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................54

3.2. Các giải pháp chủ yêu.........................................................................................55

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào cho hoạt động tín dụng: ..55

3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao lợi nhuận hoạt động tín dụng: .................57

3.2.3. Các giải pháp bổ trợ ...............................................................................60

3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................63

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...............................................63

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

................................................................................................................63

3.3.3. Đối với Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ...........................................64

KẾT LUẬN...................................................................................................................66

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 NHNN Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nông nghiệp và 2 NHNo&PTNT Phát triển nông thôn

3 NHTM Ngân hàng thương mại

4 TCTD Tổ chức tín dụng

5 XLRR Xử lý rủi ro

Công ty trách nhiệm hữu hạn

6 VAMC một thành viên Quản lý tài sản

các tổ chức tín dụng Việt Nam

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận......................19

Bảng 2.2: Tình hình lao động NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận đến ngày

31/12/2016. ....................................................................................................................19

Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2012-2016 .............................................................................................................21

Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn của các TCTD tại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012

- 2016 .............................................................................................................................22

Bảng 2.5: Số lượng đơn vị và khách hàng nhận lương qua tài khoản thẻ năm 2016 ....24

Bảng 2.6: Kết quả thu ngoài tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

2012-2016 ......................................................................................................................25

Bảng 2.7: Tổng dư nợ các TCTD trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 -201626

Biểu đồ 2.8: Kết quả tăng trưởng dư nợ của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

giai đoạn 2012 – 2016....................................................................................................28

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 -2016 ..........29

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2012 – 2016..............................30

Bảng 2.11: Một số chương trình kinh tế trọng điểm tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016 ...............................................................................31

Biểu đồ 2.12: Năng suất huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

giai đoạn 2012 -2016 .....................................................................................................33

Biểu đồ 2.13: Năng suất cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2012 -2016 ............................................................................................................34

Bảng 2.14: Tỷ trọng lợi nhuận và chi phí tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................................................35

Bảng 2.15: Hệ số sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn

2012 – 2016 ...................................................................................................................36

Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

giai đoạn 2012 – 2016....................................................................................................37

Bảng 2.17: Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016 ...............................................................................38

Bảng 2.18: Cơ cấu dư nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn

2012 – 2016 ...................................................................................................................39

Biểu đồ 2.19: Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ XLRR, nợ đã bán VAMC tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016...............................41

Bảng 2.20: Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................................42

Bảng 2.21: Thu nhập lãi cận biên tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2012 – 2016...........................................................................................................43

Biểu đồ 2.22: Chênh lệch lãi suất bình quân giai đoan 2012 - 2016.............................44

Trên cơ sở định hướng hoạt động giai đoạn 2017 – 2020, một số mục tiêu cụ thể liên

quan đến hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận như sau: .54

Bảng 3.1: Các mục tiêu chiến lược trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 – 2020 ........................................................................55

LỜI MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề:

Trước xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế phát triển theo hướng ngày càng hiện

đại, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói chung,

cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng càng phải nâng cao chất lượng

hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

Với vai trò là một trong những định chế tài chính quan trọng của nền kinh tế, hoạt

động của NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: huy động vốn; thanh toán; tín

dụng; bảo lãnh; thanh toán quốc tế;... Mỗi hoạt động đều có vai trò khác nhau trong tổng thể

hoạt động chung của NHTM. Trong đó, hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn

và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Tính quan

trọng của hoạt động tín dụng được thể hiện trước hết mang lại nguồn thu nhập chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Chính vì vậy , NHTM không ngừng phát

triển sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Nhưng

nó cũng mang đến nhiều rủi ro khi mà khách hàng không có khả năng trả nợ.

Trong các báo cáo hoạt động kinh doanh của các NHTM, hoạt động tín dụng luôn

là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng luôn

được phân tích, đánh giá một cách kỹ càng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh

doanh của một ngân hàng. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận” để nghiên cứu chuyên sâu.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài:

Trên cơ sở kế thừa được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội

sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng có

nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày càng mở rộng nâng cao, năng

lực sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Là một trong

những định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng,

với vai trò là người đi vay và người cho vay thực hiện chức năng trung gian tín dụng

dẫn vốn vào lưu thông làm ra càng nhiều của cải cho xã hội, sự đóng góp của các NHTM

trên địa bàn tỉnh Bình Thuận vào sự phát triển chung này là rất đáng kể.

Đến thời điểm 31/12/2015, tại Bình Thuận có 20 Ngân hàng thương mại, 01 Ngân

hàng chính sách xã hội và 25 Quỹ tín dụng nhân dân, với 107 điểm giao dịch đang hoạt

động. Có thể thấy thị phần hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh tỉnh Bình Thuận đang bị chia sẻ bởi nhiều tổ chức tín

dụng (TCTD) thành lập chi nhánh và mở thêm phòng giao dịch, nên sự cạnh tranh quyết

liệt trên mọi lĩnh vực, từ nông thôn đến thành thị là không thể tránh khỏi. Đến năm 2015,

thị phần cho vay của NHNo&PTNT chiếm 41,6%, giảm 2% so với năm 2011. Trong

suốt giai đoạn 2011 - 2015, công tác tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận luôn được quan tâm đặc biệt, mà trọng tâm là vừa tăng trưởng dư nợ gắn với tình

hình thực tế của địa phương, ưu tiên vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu,

tiêu dùng; vừa đảm bảo hoạt động tín dụng đạt hiệu quả theo chỉ đạo của Trụ sở chính.

Như vậy, để NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận thực hiện tốt chức năng

nhiệm vụ được Nhà nước giao, cũng như thực hiện tốt hoạt động tín dụng mang lại lợi

nhuận cho ngân hàng, việc thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm hiểu

nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp và đề ra giải pháp là thực sự cần thiết. Đây là tính

thiết thực khi thực hiện đề tài này.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động

tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận, rút ra được những ưu điểm và

những hạn chế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng, làm

rõ khái niệm, nội dung, sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng của hoạt động tín dụng.

- Làm rõ các hạn chế về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT

chi nhánh tỉnh Bình Thuận và nguyên nhân của hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như:

- Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016 diễn ra như thế nào? Qua đó chỉ ra những kết quả

đạt được, những hạn chế tồn tại? Nguyên nhân chủ yếu là gì?

- Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận là gì?

- Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU:

- Đối tượng của đề tài là hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT

chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để phù hợp với mục tiêu và nội dụng nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng

phương pháp phân tích định tính gồm thống kê, mô tả, diễn giải các số liệu thu thập

được để đánh giá hiệu quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ số liệu của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2012 – 2016.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để tài nghiên cứu lý thuyết tín dụng, rủi ro tín dụng, mối quan hệ giữa tăng trưởng

tín dụng với chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng. Từ cơ sở đó rút ra những chỉ tiêu

quan trọng để đánh giá hiệu quả cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động tín dụng tại ngân hàng mà tác giả công tác.

Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận, trong đó có sự xem xét, đánh giá kết quả,

những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm để khắc phục.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí thuyết, định hướng của NHNo&PTNT Việt

Nam, đề tài cũng sẽ nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan có chức năng, với chi nhánh

ngân hàng đang công tác những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

trong thời gian tới.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, các

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động tín dụng từ đó có cái nhìn tổng quan, chi tiết, làm rõ hơn về lý luận hiệu

quả hoạt động tín dụng của NHTM.

Đề tài đánh giá được thực tiễn hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2016, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt

động tín dụng đạt được chưa cao. Đồng thời căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh

trong thời gian tới, đưa ra những giải góp phần vào việc từng bước hoàn thiện hoạt động

tín dụng, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới. Các giải pháp cũng đảm bảo được tính thực

tiễn, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận và tình hình hoạt động

thực tế tại Chi nhánh.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Tại Việt Nam, hoạt động tín dụng đã có nhiều công trình nghiên cứu có nội dung

liên quan như hiệu quả tín dụng, chất lượng tín dụng tại một số chi nhánh NHTM, đặc

biệt là các chi nhánh NHNo&PTNT, cũng như các nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối

với ngành nghề đặc thù của kinh tế Bình Thuận.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hoan (2014) nghiên cứu một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn Thành Phố Vinh. Số liệu thu thập về hoạt động tín dụng của Chi nhánh

NHNo&PTNT Thành phố Vinh giai đoạn 2013 – 2015, sử dụng phương pháp phân tích

tổng hợp; phương pháp thống kê so sánh để nghiên cứu thực tiễn hiệu quả hoạt động tín

dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Vinh và các ngân hàng khác trên địa bàn

tỉnh Nghệ An. Mục tiêu là việc nâng cao hiệu quả tín dụng là điều kiện sống còn cho sự

tồn tại và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Vinh nói riêng và các

ngân hàng thương mại nói chung.

Nghiên cứu của Huỳnh Tấn Nam (2013) phân tích hoạt động tín dụng phát triển

cây thanh long tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận. Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và phân tích một số yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng đối

với phát triển cây Thanh Long, đây là một trong số những cây trồng chủ lực của kinh tế

Bình Thuận, chiếm tỷ trọng không nhỏ trong danh mục cho vay của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận. Tác giả chỉ dừng lại ở việc thống kê mô tả các số liệu liên quan

đến hoạt động tín dụng cây thanh long, đưa ra một số chỉ tiêu phản ánh quy mô, chất

lượng tín dụng và các yếu tố tác động đến tín dụng phát triển cây thanh long như: nhân

tố khách quan (về chính sách kinh tế, cơ sở hạ tầng, thị trường đầu ra) và nhân tố chủ

quan (khả năng quản lý khách hàng vay).

Nghiên cứu của Trần Thị Thu Nguyệt (2006) đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương An Giang. Theo tác giả, hiệu

quả hoạt động tín dụng được đánh giá ở ba góc độ: đối với ngân hàng, đối với nền kinh

tế và đối với người đi vay. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tác giả đưa ra phân tích lại thiên

về đo lường chất lượng tín dụng nhiều hơn là hiệu quả hoạt động tín dụng.

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Chương (2006) đề ra các giải pháp nâng cao hiệu

quả tín dụng của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2010

bằng việc sử dụng số liệu phân tích trong quá khứ giai đoạn 2001 – 2005. Nghiên cứu

cũng xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng ở cấp độ vĩ mô đối với nền kinh tế và cấp độ

vi mô đối với ngân hàng và người đi vay. Đề tài sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

tín dụng bao gồm chỉ tiêu an toàn vốn và các chỉ tiêu hoạt động tín dụng.

Nghiên cứu của Tiêu Vũ Đại Dương (2012) với đề tài “Hiệu quả hoạt động tín

dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hải

Phòng”, theo tác giả: Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh

tế trong lĩnh vực Ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng Ngân

hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục

tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ vay đúng

hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng

và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và

phát triển bền vững của Ngân hàng. Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả hoạt động tín

dụng nông nghiệp nông thôn: thứ nhất đầu tư hiệu quả về tỷ trọng cho vay, thứ hai đầu

tư hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn theo chiều sâu, thứ ba hiệu quả hoạt động

tín dụng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn nằm ở ngưỡng cho phép của Ngân hàng, nó cũng

không ảnh hưởng quá lớn đối với thu nhập và sự an toàn tín dụng của Ngân hàng.

Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Mỹ (2016) với đề tài “Hoàn thiện phân tích chất

lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định”, nghiên cứu

đã đưa ra các chỉ tiêu định lượng và định tính nhằm phân tích các nội dung: tăng trưởng

tín dụng, hiệu quả tín dụng, mức độ đảm bảo an toàn tín dụng, năng lực quản lý tín dụng

và sự hài lòng của khách hàng vay. Qua đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phân tích

chất lượng tín dụng tại 22 NHTM trên tỉnh Bình Định, nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm

giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích chất lượng tín dụng, làm cơ sở cho việc nâng cao

chất lượng tín dụng trên cơ sở định hướng phát triển của ngành và quan điểm hoàn thiện.

“Các nhóm giải pháp bao gồm: Hoàn thiện tổ chức phân tích, hoàn thiện công cụ và kỹ

thuật phân tích, hoàn thiện nội dung phân tích chất lượng tín dụng. Để thực hiện các giải

pháp này đòi hỏi các điều kiện: (1) Về phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần ban hành,

bổ sung, sửa đổi một số Thông tư hướng dẫn trong lĩnh vực hoạt động tín dụng, minh

bạch hóa hệ thống thông tin cũng như tăng cường công tác thanh tra, giám sát và đánh

giá hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các ngân hàng. (2) Hội sở chính của

các NHTM cần đưa ra các quy định về biểu mẫu báo cáo tổng kết tín dụng, tạo sự thống

nhất giữa các chi nhánh trong quá trình cung cấp thông tin, xây dựng hệ thống đánh giá

thường xuyên đối với các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng của mình. (3) Và các

NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Định cần đáp ứng một số điều kiện như nâng cao nhận

thức về hoạt động phân tích, năng lực nhân sự phân tích, đầu tư, trang bị cơ sở vật chất

kỹ thuật phục vụ phân tích”.

Ngoài ra còn rất nhiều những tài liệu khác có liên quan, nghiên cứu phân tích đến

hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM. Mặc dù các bài nghiên cứu trước đây có các

cách tiếp cận, nghiên cứu theo các phương pháp phân tích khác nhau như: phân tích định

tính hoặc phân tích định lượng nhưng nhìn chung các tài liệu đã tập trung thể hiện rõ

bản chất tín dụng, nội dung hiệu quả hoạt động tín dụng, mối quan hệ giữa chất lượng

tín dụng và hiệu quả tín dụng để đưa ra một số các công cụ được sử dụng để đo lường

hiệu quả hoạt động tín dụng. Đây thực sự là một nguồn tài liệu vô cùng quý giá, hỗ trợ

rất nhiều cho quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận”.

Mặc dù từ trước đến nay có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về tín dụng, hiệu

quả hoạt động tín dụng tại các NHTM là vậy, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên

cứu một cách cụ thể và mang tính cập nhật, sâu sát về hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận, do đó tác giả sẽ đi sâu phân tích hiệu quả

hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận để từ đó đưa ra các

giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng cho ngân hàng.

9. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận.

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng và một số vấn đề về hoạt động tín dụng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã

hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Creditium” có nghĩa là tin tưởng,

tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một

lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định.

Theo Bùi Diệu Anh (2013), “có thể xem xét khái niệm tín dụng dưới nhiều góc độ và

trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn:

Trên thị trường tài chính tín dụng được hiệu là sự dịch chuyển quỹ/vốn từ các

chủ thể thặng dư tiết kiệm sang các chủ thể thiếu hụt tiết kiệm.

Theo nguồn gốc lịch sử tín dụng được hiểu là sự chuyển giao một lượng giá trị

dưới dạng hàng hóa để nhận về lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi trong tương lai.”

Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một

phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang

cho người sử dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định”.

Thực tế trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại, hoạt động tín

dụng đóng vai trò cơ bản, là nguồn thu chủ yếu trong kết quả sản xuất kinh doanh. Tín

dụng được xem là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Chức năng

kinh tế này thể hiện qua việc cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế để hoạt động

kinh doanh, sản xuất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng,

hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại lại ngày một cần thiết hơn. Tín dụng

thể hiện giống như hoạt động kinh doanh hàng hóa, mà hàng hóa đây là tiền tệ và giá cả

được thể hiện bằng lãi suất phải trả khi sử dụng hàng hóa đó. Trong phạm vi nghiên cứu

của luận văn, chúng ta chỉ tập trung xem xét quan hệ tín dụng ngân hàng. Khái niệm tín

dụng ngân hàng có thể được hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa

hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác) chuyển

2

giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp,cá nhân hoặc các chủ thể khác)

sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. (Bùi Diệu Anh, 2013)

1.1.2. Bản chất của tín dụng

Bản chất của tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau:

- Thứ nhất: Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người

cho vay. Nhờ quan hệ này, vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử

dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế – xã hội.

- Thứ hai: Tín dụng được biểu hiện là vốn (hiện vật hoặc hiện kim) vận động

theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi, đáp ứng các nhu cầu cho các chủ thể tín dụng.

1.1.3. Các hình thức tín dụng

Phân loại tín dụng ngân hàng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm

dựa theo một số tiêu thức nhất định phục vụ cho mục đích quản trị hoạt động tín dụng.

- Theo mục đích sử dụng vốn:

Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: bao gồm tất cả các khoản tín dụng tài trợ

cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản xuất và

lưu thông hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của các

cá nhân: mua sắm nhà cửa, chi tiêu, sinh hoạt gia đình,…Mục đích của tín dụng tiêu

dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho các thành viên trong xã hội,

kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời tín dụng tiêu

dùng cũng giúp cho các doanh nghiệp tăng doanh số tiêu thụ, mở rộng thị trường hướng

đế tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh.

Tín dụng đối với các tổ chức tài chính khác: Những khoản tín dụng này thường

được các tổ chức tín dụng/ngân hàng lớn tài trợ cho các tổ chức tín dụng nhỏ, nhằm

đáp ứng một phần nhu cầu của các tổ chức này.

- Theo thời hạn cấp tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn: bao gồm các khoản cấp tín dụng có thời hạn đến 1 năm,

nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ nhu

cầu tiêu dùng có thời hạn ngắn của dân cư.

3

Tín dụng trung hạn: bao gồm các khoản cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.

Loại tín dụng này được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, mở rộng và

xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng dài hạn: bao gồm các khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín

dụng dài hạn thường được sử dụng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu tư các công

trình có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn dài.

- Theo tính chất bảo đảm/mức độ tín nhiệm của người vay:

Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình tín dụng chỉ dựa trên uy

tín của chính người nhận tín dụng, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ từ dòng tiền của

phương án/dự án vay vốn, không cần phải có các biện pháp đảm bảo tiền vay đi kèm.

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng dựa trên cơ sở của các biện

pháp bảo đảm được pháp luật quy định trong bộ luật dân sự như: thế chấp, cầm cố, bảo

lãnh,….

- Theo xuất xứ của khoản tín dụng:

Tín dụng trực tiếp: bao gồm những khoản tín dụng được hình thành trực tiếp

trong quan hệ giữa ngân hàng và người vay.

Tín dụng gián tiếp: bao gồm các khoản tín dụng được ngân hàng thực hiện trên

cơ sở mua lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán trên các phiếu bán hàng, thương

phiếu… từ người sở hữu chúng.

1.1.4. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xảy

ra ở các chủ thể trong nền kinh tế. Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và

đầu tư, giữa giao lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng với tư cách tập trung và

phân phối lại vốn, sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo điều kiện cho

quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Thông qua hoạt động tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay,

thực hiện nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng góp phần làm cho

tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng trong lưu thông

giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng hóa, thiết lập mối quan

4

hệ cân đối tiền – hàng làm cho hệ thống giá cả không bị biến động lớn, Nhà nước có thể

thu hút được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu thông vừa không phải phát hành thêm

tiền mà tình trạng thiếu tiền mặt cục bộ được giải quyết. Mặt khác, việc mở rộng quan

hệ tín dụng làm gia tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế, làm gia tăng cung ứng hàng hóa,

dịch vụ cho thị trường, tao cơ sở vững chắc cho sự ổn định giá cả hàng hóa. Như vậy,

hoạt động tín dụng đã từng bước củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia từ

đó ổn định lưu thông tiền tệ và sức mua đồng tiền.

Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã

hội. Vai trò này được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên. Nền kinh tế phát triển

trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả, sẽ là điều kiện cơ bản nâng cao dần

đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Ngoài ra, trong cơ chế kinh tế thị trường,

Nhà nước còn vận dụng quan hệ tín dụng như công cụ tài chính để thực hiện vai trò quản

lý điều tết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Thể hiện qua các chương trình hỗ trợ tài chính của

Nhà nước: chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải quyết việc làm,…

mang lại những hiệu quả rất lớn, đời sống của người nghèo từng bước được cải thiện,

một số vấn đề xã hội phát sinh trong cơ chế thị trường được giải quyết tốt.

Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của

thị trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày càng trở

nên cần thiết. Tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa

các quốc gia thực hiện nhanh hơn, mở rộng xuất khẩu hàng hóa, góp phần xây dựng sự

nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.

1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng

Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm hiệu quả được hiểu là: “Kết quả như yêu cầu

của việc làm mang lại”. Như vậy, có thể hiểu mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi

phí bỏ ra chính là căn cứ cơ bản để đo lường hiệu quả. Nói cách khác, đó là sự so sánh

giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả có thể được tiếp cận từ nhiều

góc độ khác nhau. Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh quan

5

hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế thu được

với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà chủ thể kinh tế phải bỏ ra để đạt được các kết

quả đó. Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế phản ánh sự gắn bó giữa kết quả thực hiện

những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội (Trần Công Hòa).

Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng hiện vẫn là hoạt động mang lại phần lớn

thu nhập cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng và

luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Hiện nay chưa có khái niệm, định nghĩa

cụ thể về hiệu quả tín dụng. Xét trên mặt lý thuyết về hiệu quả thì hiệu quả tín dụng

chính là kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Tuy nhiên, hoạt động tín

dụng không chỉ nhằm tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mà quan trọng hơn, tín dụng còn

là đòn bẩy phát triển kinh tế (Bùi Diệu Anh, 2013). Thông qua chức năng trung gian tín

dụng, NHTM làm cầu nối, kích thích quá trình luân chuyển vốn, đảm bảo quá trình sản

xuất kinh doanh được thực hiện liên tục, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như

vậy, có thể hiểu, hiệu quả hoạt động tín dụng vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân

hàng (hiệu quả kinh tế) vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với xã hội (hiệu quả xã hội)

trong mối quan hệ với đồng vốn ngân hàng đã đầu tư.

Hiệu quả hoạt động tín dụng thường được đánh giá ở ba góc độ: đối với ngân

hàng, đối với nền kinh tế và đối với người đi vay.

- Đối với ngân hàng: Hiện nay nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ tạo nguồn thu

lớn nhất trong hoạt động chung của các ngân hàng, vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của ngân hàng, hoạt động ngân hàng ngày

càng phát triển hơn đồng thời cũng làm tăng thêm thu nhập của cán bộ nhân viên.

- Đối với nền kinh tế: Hiện nay nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển sản

xuất, kinh doanh … ngày càng nhiều hơn. Ngoài kênh huy động vốn để đáp ứng nhu

cầu này như thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, các quỹ hỗ trợ… thì nguồn vốn

tín dụng của ngân hàng được xem là nguồn vốn chủ yếu và không thể thiếu. Cấp tín

dụng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả của hoạt

động tín dụng ngân hàng có quan hệ trực tiếp đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Hiệu

quả của đầu tư tín dụng cho nền kinh tế chính là kinh tế tăng trưởng, sức mua của đồng

tiền ngày càng ổn định, nâng cao mức sống xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao

6

động thông qua việc đầu tư vốn cho các tổ chức và cá nhân nhằm góp phần ổn định

đời sống kinh tế xã hội.

- Đối với người đi vay: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn bó với hoạt động

sản xuất kinh doanh và các nhu cầu về đời sống của khách hàng thông qua các nghiệp

vụ huy động vốn, cho vay, thanh toán và các dịch vụ hỗ trợ khác. Mục tiêu cuối cùng là

người vay tiền sử dụng vốn đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sức sinh

lợi của đồng vốn vay ngân hàng lớn hơn lãi suất tiền gởi tiết kiệm, đời sống của mọi

người được nâng cao.

Như vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng là tập hợp các lợi ích mang lại cho nền

kinh tế và các chủ thể tham gia, bao hàm cả hiệu quả đối với nền kinh tế, đối với tổ chức

thực hiện tín dụng và đối với các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng. Do thời

gian nghiên cứu có hạn, toàn bộ phần hiệu quả hoạt động tín dụng trình bày trong nghiên

cứu được hiểu là hiệu quả (lợi nhuận) đối với NHTM.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

Khi đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh doanh, đơn giản nhất chính là so

sánh các chỉ tiêu về mặt lợi nhuận. Gia tăng tối đa doanh thu hay cắt giảm tối thiểu chi

phí cuối cùng cũng không nằm ngoài mục đích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên khi đánh giá

về hiệu quả tín dụng không thể tách riêng từng yếu tố tác động đến lợi nhuận để đánh

giá (dư nợ, doanh số, nợ xấu, thu lãi …) mà phải xem xét tổng thể tất cả các yếu tố cùng

một lúc.

Với quan niệm về hiệu quả tín dụng như đã đề cập trên đây, việc đánh giá hiệu

quả tín dụng cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh khái quát được

thực trạng của khoản tín dụng. Các chỉ tiêu này bao gồm:

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động trong hoạt động tín

dụng:

Trong các lý thuyết cổ điển về giá trị lao động, các nhà kinh tế trong lịch sử đã

chỉ ra rằng: lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động (năng

suất lao động). Năng suất lao động càng lớn thì thời gian lao động xã hội cần thiết để

sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó càng ít, làm tăng hiệu quả của lao động và do đó

7

làm tăng thêm khối lượng những giá trị sử dụng do lao động đó cung cấp (Tăng Đình

Tạ, 2015).

độ

độ

- (1.1) Năng suất huy đống vốn =

ư ợ

- (1.2) Năng suất cho vay =

Các chỉ tiêu này phản ảnh mức vốn huy động hay cho vay bình quân trên một lao độ

động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, sẽ góp phần giảm chi phí, tăng thu nhập và

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động

tín dụng:

độ

ư ợ Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng của đồng vốn huy động được, dùng để

- (1.3) Hệ số sử dụng vốn =

đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này càng

tiến về 1, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao.

í

- (1.4) Tỷ trọng lợi nhuận của hoạt động tín dụng =

Chỉ tiêu này để xác định cơ cấu đóng góp của lợi nhuận hoạt động tín dụng so

với tổng lợi nhuận. Tỷ trọng này càng cao phản ánh mức độ đóng góp của lợi nhuận

hoạt động tín dụng càng lớn.

í

í

í

- (1.5) Tỷ trọng chi phí của hoạt động tín dụng

= Chỉ tiêu này để xác định cơ cấu đóng góp của lợi nhuận bán lẻ so với tổng lợi

nhuận. Tỷ trọng này càng cao phản ánh mức độ đóng góp của lợi nhuận bán lẻ càng lớn.

í

í

í

ợ Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong kinh doanh bao

- (1.6) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =

gồm cả chi phí vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư, quảng cáo tiếp thị…

nhưng không bao gồm chi phí trích lập dự phòng. Nó cho thấy một đồng chi phí tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn

tốc độ tăng chi phí. Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn càng cao, đồng

vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

8

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín

dụng:

á ạ

ư ợ

x 100 (1.7) - Tỷ lệ nợ quá hạn =

Trong quan hệ tín dụng việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi.

Các khoản nợ quá hạn bao gồm nợ cần chú ý và nợ xấu. Nợ quá hạn là chỉ tiêu rất quan

trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay, nó cho ta biết chất lượng của

các khoản nợ đã đến hạn thu hồi. Muốn hoạt động hiệu quả và để phát triển dư nợ một

cách an toàn thì ngân hàng phải đảm bảo giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp

nhất.

ợ ấ

ư ợ

(1.8) - Tỷ lệ nợ xấu:

100 Nợ xấu liên quan tới chất lượng các khoản nợ của ngân hàng. Theo quy định nếu

các khoản nợ xấu tăng cao thì ngân hàng đó phải tiến hành trích lập các khoản dự phòng

tương ứng % với các khoản nợ xấu đó. Như vậy sẽ góp phần làm giảm lợi nhuận của

các ngân hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng như thế nào. Xét về

mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn (khả năng hoàn trả của người

vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả tín dụng. Khi một khoản vay

không được hoàn trả đúng hạn như cam kết thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng với

ngân hàng và khoản nợ sẽ được chuyển sang nợ quá hạn với mức lãi suất cao hơn lãi

suất bình thường. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và

ngược lại. Trên thực tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro

nên các NHTM thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định (dưới 5%) được coi là giới

hạn an toàn.

1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín

dụng:

- Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ

í

ư ợ ì

â

(1.9) =

9

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả trong quản lý, kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao

càng tốt. Nó có ý nghĩa để các nhà quản trị điều hành so sánh giữa các kỳ báo cáo khi

có sự biến động về doanh số cho vay hay về dư nợ vay. Khi tỷ lệ này sụt giảm so với

các kỳ trước nhà quản trị sẽ biết được nguyên nhân của sự sụt giảm (Do lợi nhuận trong

kỳ giảm sút hay do dư nợ bình quân tăng lên, nếu dư nợ bình quân tăng lên thì đó là tín

hiệu tốt về phát triển tín dụng nhưng lại không hiệu quả về mặt lợi ích đem lại và nhà

quản trị phải có chính sách tăng lãi suất, phí để gia tăng lợi nhuận; nếu dư nợ bình quân

giảm nhưng tỷ suất này không giảm thì chứng tỏ lợi ích đem lại vẫn cao nhưng nhà quản

trị cần tăng cường phát triển tín dung và dư nợ.

ã

ò

à

- (1.10) Thu nhập lãi cận biên (NIM) =

NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi vay và chi phí trả ổ

lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và

theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trong một số trường hợp cụ thể thì tỷ lệ

này phản ánh được mục tiêu khả năng sinh lời của tài sản bởi vì hoạt động tín dụng là

hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho bất kỳ ngân hàng nào (Peter Rose).

Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đưa

vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân

hàng, người ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (như các khoản cho

vay, khoản đầu tư tài chính…), Tài sản Nợ (Huy động khách hàng, Vay từ các ngân

hàng khác…) và tài sản thông thường (ví dụ như tài sản cố định là văn phòng, máy móc

thiết bị…).

Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi được hạch toán dưới khoản

mục Thu nhập lãi thuần (và các khoản tương tự). Để đo lường hiệu quả tạo lợi nhuận

của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng, người ta tính tỷ lệ NIM như trên.

Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công

trong việc quản lý tài sản Nợ - Có. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó

khăn trong việc tạo lợi nhuận.

- Chênh lệch lãi suất bình quân (Earning Spread – ES)

ã

ò

ả ã

í

à

ả ã

ờ −

= (1.11)

10

Chênh lệch lãi bình quân đo lường hiệu quả đối với hoạt động trung gian của

ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Đồng thời nó cũng đo lường cường

độ cạnh tranh trong thị trường của Ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng

có xu hướng thu hẹp mức chênh lệch lãi suất bình quân. Nếu các yếu tố khách không

đổi thì mức chênh lệch lãi suất bình quân sẽ giảm khi cạnh tranh tăng lên, do đó ngân

hàng phải cố gắng tìm ra những biện pháp để bù đắp mức chênh lãi suất bị mất (Peter

Rose).

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng đặt trong môi trường đầy những

yếu tố biến động. Nó bị tác động bởi nhiều yếu tố theo chiều hướng khác nhau, có thể

thuộc về bản thân ngân hàng hoặc xuất phát từ phía khách hàng. Do vậy, các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng được chia thành hai nhóm: khách quan và

chủ quan.

1.2.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng:

- Thứ nhất, định hướng và chiến lược phát triển của ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh, để đạt hiệu quả tốt các doanh nghiệp cần phải xây

dựng định hướng và hoạch định chiến lược phát triển cho mình. Với hoạt động kinh

doanh ngân hàng cũng vậy, định hướng và chiến lược phát triển đúng đắn sẽ giúp ngân

hàng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Trên cơ sở nắm bắt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, xu hướng phát

triển của các thành phần, khu vực kinh tế, tâm lý thị hiếu của dân chúng, đồng thời phân

tích những điểm mạnh, điểm yếu của mình, các ngân hàng thương mại xây dựng định

hướng phát triển. Ngân hàng thường xây dựng chiến lược theo thời kỳ, chiến lược ngắn

hoặc dài hạn, chiến lược về sản phẩm dịch vụ, chiến lược xâm nhập và mở rộng thị

trường, chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực và mở rộng mạng lưới...

- Thứ hai, nguồn nhân lực

Con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh. Đặc

biệt trong hoạt động tín dụng thì yếu tố con người càng thể hiện rõ hơn tầm quan trọng

đối với hoạt động này. Đó là sự nhạy bén, năng động, nhiệt tình, am hiểu tình hình và

11

đạo đức nghề nghiệp tốt. Cán bộ ngân hàng cần phải được đào tạo thường xuyên để nắm

vững các sản phẩm, quy chế, quy trình nghiệp vụ, qui định của Pháp luật. Sự cạnh tranh

giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.Trong hoạt động tín dụng yếu tố cạnh tranh nhiều

nhất đó là lãi suất cho vay. Bên cạnh lãi suất thì phong cách phục vụ, công tác chăm sóc

khách hàng trước và sau khi cho vay. Cán bộ ngân hàng cần có kỹ năng bán hàng và xây

dựng một phong cách bán hàng chuyên nghiệp. Các ngân hàng thường xuyên tổ chức

đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ. Chất lượng nguồn nhân lực ngày

càng được các ngân hàng thương mại quan tâm.

- Thứ ba, năng lực tài chính và khả năng nguồn vốn

Năng lực tài chính có vai trò quan trọng tác động đến chất lượng và hiệu quả của

các hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nền khách hàng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch

vụ cho khách hàng với chất lượng cao, đòi hỏi ngân hàng phải có tiềm lực tài chính vững

mạnh để nghiên cứu phát triển sản phẩm, mạng lưới, đào tạo nhân lực, hiện đại hóa công

nghệ, chăm sóc khách hàng...Ngoài ra, ngân hàng là trung gian tài chính, thực hiện huy

động vốn để cho vay. Do đó nếu hoạt động huy động vốn của ngân hàng tăng trưởng tốt

sẽ là tiền đề để tăng trưởng hoạt động tín dụng.

- Thứ tư, cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng trong đó bao gồm hệ thống bộ máy tổ chức, mạng

lưới hoạt động của ngân hàng, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mô tả công việc

của từng vị trí cán bộ. Đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng khác với kinh doanh

sản phẩm hàng hóa thông thường khác là sản phẩm gắn liền với dịch vụ. Mỗi sản phẩm

mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng chứa đựng hàm lượng lớn dịch vụ đó là phong

cách phục vụ, chất lượng phục vụ mang đến sự hài lòng của khách hàng. Với một cơ

cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ, nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao

năng suất lao động và chất lượng công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

1.2.3.2. Các nhân tố từ môi trường

- Thứ nhất, môi trường kinh tế

12

Nền kinh tế bao gồm tổng thể nhiều hoạt động kinh tế có liên quan ràng buộc

biện chứng lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động của hoạt động kinh tế nào cũng đều dẫn

đến sự biến động trong hoạt động kinh tế của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của NHTM

có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Chính vì

vậy sự ổn định hay bất ổn, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động

mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể kinh tế sẽ hoạt động có hiệu quả, do

đó làm tăng nhu cầu tín dụng về quy mô đồng thời, hiệu quả tín dụng cũng được nâng

cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế có những biến động khó lường hay trong tình

trạng khó khăn, các kế hoạch khó có thể xác định được một cách chính xác thì các chủ

thể kinh tế sẽ có xu hướng co cụm trong hoạt động của mình hay rút khỏi nền kinh tế do

lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Những điều này làm cho quy mô tín dụng giảm

xuống đồng thời hiệu quả của các khoản tín dụng kém đi. Môi trường chính trị xã hội

ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Các nhân tố xã hội như: niềm

tin tưởng lẫn nhau, tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, môi trường chính trị... ảnh

hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng đối với ngân hàng. Tình hình an ninh chính trị ổn

định giúp các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, do đó không gây khó khăn cho việc trả nợ đối với ngân hàng; nhu cầu tín dụng

tăng lên, tín dụng ngân hàng có cơ hội phát triển. Ngược lại nơi nào đó mà an ninh trật

tự không đảm bảo, an toàn xã hội kém, có nhiều trộm cắp và các tệ nạn xã hội khác sẽ

gây ra tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu tư và họ sẽ không đầu tư vào nơi như vậy.

Do đó, nhu cầu vay vốn sẽ hạn chế, ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.

- Thứ hai, môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị luật pháp tạo cơ

sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân

hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Tùy theo mức độ tự do hóa của thị trường tài

chính, các ngân hàng sẽ được nới lỏng, ràng buộc tương ứng. Nếu các quy định của luật

pháp không đầy đủ, không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, nhất quán thì sẽ gây khó khăn

cho các hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhất là khi phải xử lý các vấn đề liên quan đến

nợ xấu. Ngược lại, một hệ thống luật pháp đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là một hành lang

pháp lý vững chắc cho các ngân hàng trong hoạt động của mình.

13

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của một số

NHNTM trong nước và bài học kinh nghiệm cho NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của một số

NHTM trong nước.

1.3.1.1. Kinh nghiệm từ các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định:

Đến 31/12/2016, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Định có tổng nguồn vốn

huy động đạt gần 11 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7% so với năm 2016. Tổng dư nợ cho vay

đạt gần 7 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6.8% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu 0.6%/tổng dư nợ

cho vay nền kinh tế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Định đã thực hiện các biện pháp sau:

Một là, bám sát các Nghị quyết, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội

của Đảng và Nhà nước, bám sát mục tiêu, biện pháp phát triển của ngành, từ đó xác

định mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ phù hợp với từng giai đoạn.

Hai là, triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp

và nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NÐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ, góp

phần cải thiện thu nhập người dân và phát triển nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Bình

Ðịnh.

Bà là, được sự quan tâm của chính quyền địa phương, tạo điều kiện tổ chức các

chương trình kết nối Doanh nghiệp với Ngân hàng, lễ ký kết cho vay,….

Ba là, thường xuyên coi trọng việc xây dựng đoàn kết nội bộ từ lãnh đạo đến cán

bộ trên cơ sở thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Chăm lo xây dựng đội ngũ nhân lực

có đạo đức và kiến thức nghề nghiệp vững vàng. Tăng cường sự lãnh đạo thống nhất

giữa cấp uỷ Đảng, chuyên môn và đoàn thể. Phân công công việc phù hợp, gắn trách

nhiệm cá nhân với quyền lợi vật chất và tinh thần.

Năm là, nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và tăng cường kiểm tra,

kiểm soát nội bộ và xử lý triệt để các tồn tại sau kiểm tra.

14

1.3.1.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi

nhánh tỉnh Bình Thuận:

Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Bình Thuận đã thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể

sau:

- Lựa chọn cán bộ tín dụng có phẩm chất, có năng lực chuyển sang phụ trách

khách hàng doanh nghiệp.

- Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bằng cách củng cố lại các phòng

giao dịch hiện có, thành lập thêm các điểm giao dịch xa trung tâm thành phố để huy

động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư; thực hiện huy động vốn, cho vay, thu nợ

tại khu vực phân công.

- Phối hợp với các công ty xây dựng, phát triển nhà đang thi công các dự án nhà

ở xã hội tại địa phương nhằm đẩy mạnh các gói ưu đãi cho vay hỗ trợ nhà ở, tiết kiệm

được chi phí tìm kiếm khách hàng.

- Tổ chức tốt khâu tiếp thị và phục vụ khách hàng, đáp ứng được nhiều tiện ích,

cung cấp được nhiều dịch vụ phù hợp với nhu cầu cuộc sống mới.

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn chi nhánh tỉnh Bình Thuận

Với kinh nghiệm của NHNo&PTNT ở các tỉnh về hoạt động tín dụng, một số

bài học kinh nghiệm rút ra cho chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

như sau:

- Cần phải xác định đúng phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển của

Ngân hàng. Ngân hàng cần phải bám sát các Nghị quyết, chủ trương, đường lối phát

triển kinh tế xã hội ở địa phương và mục tiêu phát triển của ngành để xác định phương

hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển trong mỗi giai đoạn.

- Chú trọng công tác lãnh đạo và đội ngũ nhân lực. Tăng cường sự lãnh đạo

thống nhất giữa cấp uỷ Đảng, chuyên môn và đoàn thể. Coi trọng việc xây dựng đoàn

kết nội bộ. Chăm lo xây dựng đội ngũ nhân lực có đạo đức và kiến thức nghề nghiệp

vững vàng. Phân công công việc phù hợp, gắn trách nhiệm cá nhân với quyền lợi vật

15

chất và tinh thần. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua nhằm động viên cán

bộ nhân viên hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bô. Thực hiện nghiêm túc

các văn bản qui định và sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tăng cường kiểm tra, kiểm

soát nội bộ, phát hiện và xử lý kịp thời các tồn tại sau khi kiểm tra.

- Chú trọng công tác phục vụ khách hàng. Tổ chức tốt khâu tiếp thị và phục vụ

khách hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bằng cách củng cố lại và thành

lập thêm các phòng giao dịch, đồng thời, đẩy mạnh việc thực hiện mô hình chuyển tải

vốn tín dụng cho các hộ nông dân thông qua tổ, nhóm, thông qua các chương trình phối

hợp.

- Tăng cường công tác kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Phối

hợp tốt với các tổ chức đoàn thể, các Hội, các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư,… để

hướng dẫn và trợ giúp cho nông dân về mặt kỹ thuật, giám sát việc sử dụng vốn, trợ

giúp tìm kiếm thị trường đầu vào, đầu ra.

- Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá, xây dựng thương hiệu. Tổ chức tốt

khâu tuyên truyền, quảng bá, xây dựng thương hiệu. Nhanh chóng hiện đại hoá công

nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng, đáp ứng được nhiều tiện ích, cung cấp được nhiều

dịch vụ phù hợp với nhu cầu thực tiễn cuộc sống.

16

Kết luận chương 1

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả

hoạt động tín dụng của các NHTM. Đề tài cũng nghiên cứu bản chất, các hình thức tín

dụng, vai trò của tín dụng, các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng và chỉ ra các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Đề tài cũng nghiên cứu những bài

học kinh nghiệm và việc áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

tại các NHTM Việt Nam. Những nội dung này cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu

chương 2 dưới đây.

17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI

NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN

2.1. Giới thiệu tổng quan về NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1986-1991

Đây là thời kỳ mới mô hình tổ chức hệ thống Ngân hàng theo nghị định 53 của

Hội đồng bộ trưởng là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh và

mô hình từ một cấp sang hai cấp với các nhiệm vụ tập trung chủ yếu là phát hành và

quản lý tiền tệ, tổ chức công tác thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, tham gia xây

dựng và phát triển đất nước…Tháng 5-1990, hội đồng nhà nước đã thông qua và công

bố 2 pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, có hiệu lực từ

tháng 10/1990, tạo ra một hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng bình

đẳng cạnh tranh với nhau trong khuân khổ pháp luật. Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

trong giai đoạn này, ngoài chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Thuận với vai trò

là ngân hàng quản lý trên địa bàn, còn có một số ít các chi nhánh ngân hàng thương

mại, cụ thể chỉ có 4 chi nhánh ngân hàng quốc doanh là chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

và phát triển Bình Thuận ( BIDV Bình Thuận), chi nhánh Ngân hàng Công thương Bình

Thuận (Incombank nay là Vietinbank Bình Thuận), chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển Nông thôn Bình Thuận (NHNo&PTNT Bình thuận), ngân hàng chính sách

xã hội tỉnh Bình Thuận và Quỹ tín dụng Trung ương - chi nhánh Bình Thuận.

2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1992-2002

Năm 1992, sự kiện chính trị lớn đến với hệ thống ngân hàng tại địa phương, đó

là : Tháng 4/1992 tỉnh Thuận hải được chia tách làm 2: Tỉnh Bình thuận ( Bao gốm cà

tỉnh Bình tuy cũ trước năm 1975) và Ninh thuận. Sau khi chia tách, mô hình tổ chức,

mạng lưới phục vụ được từng bước hoàn thiện. Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống Ngân

hàng không ngừng được củng cố, mạng lưới được mở rộng.

Hoạt động ngân hàng trên địa bàn trong giai đoạn này nhìn chung không có sự

cạnh tranh gay gắt với nhau. Nhưng đã có những chuyển biến tích cực trong việc định

hình chiến lược kinh doanh của từng Ngân hàng. Mỗi ngân hàng có những thế mạnh

18

riêng, phục vụ cho những nhóm đối tượng khách hàng đặc thù. Như BIDV Bình Thuận

có nhóm khách hàng xây lắp, khách hàng vay đầu tư theo kế hoạch nhà nước, khách

hàng là cán bộ công nhân viên vay tiêu dùng …, Vietinbank Bình Thuận có nhóm khách

hàng thương mại, dịch vụ, sản xuất chế biến, tiểu thương kinh doanh vàng bạc…, Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Thuận có nhóm khách hàng là nông

nghiệp, nông thôn và nông dân chuyên cho vay trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng chế biến thủy hải sản, Ngân hàng chính sách xã hội phục vụ cho các đối tượng

chính sách, người nghèo.

2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay

Đây là giai đoạn phát triển nhanh của nền kinh tế đất nước nói chung và Bình

thuận nói riêng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 11/1/2007. Cùng với

du lịch và các ngành mũi nhọn khác của Tỉnh như, công thương nghiệp, dịch vụ thì

ngành nông nghiệp cũng đã có những chuyển biến tích cực. Kim ngạch xuất khẩu không

ngừng tăng qua các năm. Do vậy nhu cầu về vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng

của các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Bình thuận trở thành điểm đến của các ngân

hàng thương mại cổ phần để mở chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tìm kiếm cơ hội kinh

doanh và mở rộng mạng lưới hoạt động.

Như vậy, đến nay trên địa bàn Bình Thuận có sự hiện diện của 20 NHTM, 01

ngân hàng chính sách xã hội, 25 quỹ tín dụng nhân dân với 107 điểm giao dịch tham

gia hoạt động. Với số lượng ngân hàng đông đảo như trên đã gia tăng tính cạnh tranh

giữa các ngân hàng với nhau và cũng gia tăng lượng cung tín dụng, Chất lượng phục

vụ không ngừng đổi mới, thu hút được vốn huy động trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế địa phương.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận có 01 chi nhánh loại 01, 14 chi nhánh

loại 2 và 7 phòng giao dịch, mô hình tổ chức hiện nay của Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn theo mô hình hàng dọc, chuyên môn hóa dựa trên chức năng các

phòng ban nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

19

Ban Giám đốc

Phòng điện toán Phòng Dịch vụ & Marketing Phòng Tổng Hợp Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn Phòng kinh doanh ngoại hối Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng Khách hàng Hộ sản xuất & Cá nhân

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Về nguồn nhân lực:

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận có lực lượng lao động với 420 cán bộ.

Về mặt chất lượng, lao động có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên chiếm

tỷ trọng 87%; lao động có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên 55%; lao động có

trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên 86%. Với những con số như trên, thể hiện chất

lượng nguồn nhân lực NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận là tương đối cao;

Theo cơ cấu độ tuổi lao động: từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ trọng 40%. Nhìn chung,

tuổi lao động bình quân tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận là tương đối cao.

Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực luôn được Ban giám đốc NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận đặt lên hàng đầu, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của ngân hàng.

Bảng 2.2: Tình hình lao động NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận đến ngày 31/12/2016.

20

Tiêu chí Tổng Tỷ trọng (%)

18.1 42.1 20.7 19.4

3.8 83.1 7.9 5.2

1.4 7.6 58.3 4.3 28.3

1-Tổng số lao động 2-Theo độ tuổi -Dưới 30 tuổi -Từ 30 đến 40 tuổi -Từ 41 đến 50 tuổi -Trên 50 tuổi 3-Theo trình độ chuyên môn -Sau đại học -Đại học -Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp -Khác 4-Trình độ ngoại ngữ -Đại học, cao đẳng -Chứng chỉ A -Chứng chỉ B -Chứng chỉ C -Khác 5-Trình độ tin học -Đại học -Cao đẳng, trung cấp, kỹ thuật viên -Chứng chỉ A -Chứng chỉ B 6-Cơ cấu lao động -Lãnh đạo -Nhân viên nghiệp vụ +Tín dụng +Kế toán +Khác 420 420 76 177 87 80 420 16 349 33 22 420 6 32 245 18 119 389 25 4 156 204 420 96 324 133 148 43 6 1 37.1 48.6 100 22.9 77.1 31.7 35.2 10.2

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

2.1.3. Thực trạng những hoạt động cơ bản tại NHNo&PTNT Chi nhánh

tỉnh Bình Thuận

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận tiếp tục giữ vững thị trường và thị

phần trên địa bàn, cả về huy động vốn và cho vay, vẫn giữ được vị thế là Ngân hàng

thương mại có thị phần lớn nhất trên địa bàn.

21

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012-2016

Đơn vị: Tỷ đồng, %.

Chỉ tiêu 2012 2015 2016

2013 6,139 16.6 Năm 2014 7,154 16.5 9,282 12.9 8,224 15.0 5,266 29.1

1,156 12.5 5,094 54.9 3,032 32.7 1,138 13.8 4,804 58.4 2,282 27.7 895 14.6 4,298 70.0 946 15.4 744 14.1 3,989 75.8 533 10.1 929 13.0 4,553 63.6 1,672 23.4

118 1.4 - 0.0 439 5.3 7,652 93.0 195 3.2 - 0.0 362 5.9 5,570 90.7 122 1.7 - 0.0 373 5.2 6,639 92.8 114 2.2 50 0.9 383 7.3 4,703 89.3 79 0.9 - 0.0 417 4.5 8,770 94.5

16 12 20 15 16

0.3 0.2 0.3 0.2

Tổng nguồn vốn Tốc độc tăng giảm (%) Phân theo kỳ hạn Không kỳ hạn Tỷ trọng (%) Có kỳ hạn < 12 tháng Tỷ trọng (%) Có kỳ hạn > 12 tháng Tỷ trọng (%) Phân theo thành phần kinh tế Tiền gửi KBNN Tỷ trọng (%) Tiền vay BHXH Tỷ trọng (%) Tiền gửi các TCKT Tỷ trọng (%) Tiền gửi dân cư Tỷ trọng (%) Tiền gửi, tiền vay các TCTD Tỷ trọng (%) 0.2 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Với mạng lưới đồng đều rộng khắp toàn tỉnh, từ thành thị đến nông thôn, kể cả

huyện đảo Phú Quý, qua 5 năm thực hiện huy động vốn, giai đoạn 2012 - 2016, toàn chi

nhánh đã đạt được kết quả khá tốt. Quy mô nguồn vốn đã tăng gấp 1.76 lần so với năm

2012. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm là 18%/năm. Cơ cấu nguồn vốn là hợp

lý và vững chắc theo hướng tăng dần tiền gửi dân cư. Thể hiện qua bảng số liệu 2.3.

22

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn có xu hướng giảm dần từ năm 2012

đến nay. Nguyên nhân chính làm tốc độ huy động giảm là do sự cạnh tranh gay gắt từ

các TCTD khác trên địa bàn. Tháng 03/2011, thông tư 02/2011/TT-NHNN đã đưa ra

mức trần về lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam là 14%/năm (bao gồm cả

chi khuyến mãi) (Riêng Quỹ tín dụng nhân dân không vượt quá 14.5%/năm).

Tuy nhiên, những ràng buộc của quy định về trần lãi suất lại đang làm lao đao

hệ thống NHTM; Bị khống chế mức trần, các NHTM Cổ phần áp dụng lãi suất huy

động tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất cao để tạo sức hấp dẫn cho khách hàng có nguồn

vốn lớn. Hoặc áp dụng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn được hưởng lãi suất cao

nhằm thu hút khách hàng.Trong khi các NHTM Nhà nước như NHNo&PTNT tuân thủ

đúng các quy định của NHNN thì hầu như các NHTM Cổ phần lại vượt rào, lách luật

với nhiều hình thức khuyến mãi để thu hút tiền gửi nhưng thực chất là nâng lãi suất huy

động vượt trần.

Về thị phần:

Biểu đồ 2.4: Thị phần huy động vốn của các TCTD tại tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2012 - 2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng hàng năm của Ngân hàng Nhà nước

tỉnh Bình Thuận.

23

Qua biểu đồ 2.4 ta có thể nhận thấy, NHNo&PTNT là ngân hàng chiếm ưu thế

so với các TCTD khác trên địa bàn với thị phần chiếm bình quân trong 5 năm là 37.2%.

Mặc dù với sự cạnh tranh quyết liệt của các TCTD khác trên mọi lĩnh vực, từ thành thị

đến nông thôn, nhưng thị phần về huy động vốn của NHNo&PTNT vẫn giữ ổn định qua

các năm. Cụ thể là:

Năm 2012 thị phần chiếm 37.6%.

Năm 2013 thị phần chiếm 37.7%.

Năm 2014 thị phần chiếm 37.0%.

Năm 2015 thị phần chiếm 37.8%.

Năm 2016 thị phần chiếm 36.1%

Như vậy, trong giai đoạn 2012 – 2016, nhờ việc bám sát mục tiêu tăng trưởng

nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam để xây dựng kế hoạch huy động vốn tại đơn

vị, NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận đã đạt được những kết quả khả quan trong

việc phát triển nguồn vốn. Nguồn vốn tại đơn vị ngày càng tăng trưởng theo hướng ổn

định và luôn giữ vững thị phần so với các TCTD trên địa bàn.

Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế sau:

- Thị phần huy động vốn ngày càng bị chia sẻ bởi nhiều TCTD mở thêm chi

nhánh, phòng giao dịch.

- Bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động nên phần nào cũng ảnh hưởng đến

công tác huy động vốn.

- Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn vẫn chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao. Chính sách khách hàng, đặc

biệt là chính sách lãi suất, chính sách khuyến mãi,… của NHNo thiếu linh hoạt so với

các NHTM khác nên không thu hút được khách hàng. Lãi suất theo quy định của

NHNo&PTNT thường thấp hơn các NHTM Cổ phần trên địa bàn nên hạn chế năng lực

cạnh tranh.

2.1.3.2. Các hoạt động khác

Cùng với việc phát triển các sản phẩm truyền thống, hiện nay các ngân hàng

thương mại trên địa bàn đều tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở đầu tư

24

công nghệ hiện đại. Một số sản phẩm còn xa lạ với người dân địa phương như Thẻ các

loại, Internetbanking, Mobile Banking, hệ thống máy ATM, POS/EDC đã trở nên thân

thuộc trong thanh toán, mua sắm…. Đây là xu hướng tất yếu của các ngân hàng trên con

đường trở thành một ngân hàng hiện đại, giảm dần lệ thuộc vào hoạt động tín dụng nhiều

rủi ro sang hoạt động dịch vụ.

- Phát hành thẻ:

Đến cuối tháng 12/2016, tổng số thẻ phát hành Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Bình thuận là 148,780 thẻ, thị phần chiếm 28.2%. Thị phần qua từng

thời điểm như sau:

Thời điểm cuối tháng 12/2012: Thị phần chiếm 38.7%.

Thời điểm cuối tháng 12/2013: Thị phần chiếm 38,07%.

Thời điểm cuối tháng 12/2014: Thị phần chiếm 38%.

Thời điểm cuối tháng 12/2015: Thị phần chiếm 31.3%.

Thời điểm cuối tháng 12/2016: Thị phần chiếm 28.2%.

- Trả lương qua tài khoản Thẻ

Với ưu tiên mở rộng đối tượng nhận lương qua tài khoản, trong những năm qua,

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình thuận đã tập trung phát triển thẻ vào các đối tượng

là đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ hưu trí và được các chi nhánh quan tâm phát triển. Đến

31/12/2016, đã có 1,062 đơn vị với 35,923 khách hàng nhận lương qua tài khoản Thẻ

của NHNo&PTNT, tăng 116 đơn vị và 8,125 khách hàng so với năm 2012.

Bảng 2.5: Số lượng đơn vị và khách hàng nhận lương qua tài

khoản thẻ năm 2016

Đơn vị tính: Khách hàng, đơn vị

Tiêu chí NHNo&PTNT Toàn Tỉnh Thị phần

27,798 51,779 53.69 Số Khách hàng

946 1,450 65.24 Số đơn vị

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng hàng năm của ngân hàng nhà

nước Bình thuận.

25

Như vậy, so với các TCTD khác, hiện NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận đang chiếm giữ 53,69% số lượng khách hàng và 65,24% số đơn vị đang

trả lương qua tài khoản ngân hàng trên toàn Tỉnh.

- Nhóm sản phẩm dich vu liên kết bán chéo của Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn.

Hiện nay, chi nhánh đang thực hiện 3 dịch vụ thu hộ là thu tiền điện, thu cước

viễn thông và ngân sách nhà nước. Tổng số món thu được trong năm là là 149,083 món,

tăng gấp 4.6 lần so với 2012. Doanh số đạt 456 tỷ đồng (năm 2012 là 184 tỷ đồng.).

- Kết quả thu ngoài tín dụng của NHNo&PTNT:

Bảng 2.6: Kết quả thu ngoài tín dụng của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận 2012-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

26 31 33 35 41 Thu ngoài tín dụng

2.08 2.99 3.11 2.98 3.00 Tỷ trọng trong doanh thu (%)

15.0 19.2 6.5 6.1 17.1 So với năm trước (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Hoạt động sản phẩm dịch vụ trong giai đoạn 2012 – 2016 đã có bước phát triển

mạnh mẽ, doanh thu dịch vụ tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân là

12.8%. Kết quả này là nhờ vào sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ

NHNo&PTNT về vai trò của sản phẩm dịch vụ trong hoạt động ngân hàng; xác định

việc phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại không thể tách rời việc phát triển các sản

phẩm truyền thống. Vì vậy, Chi nhánh đã chủ động triển khai tích cực sự gắn kết này

và chỉ đạo mạnh mẽ phát triển sản phẩm dịch vụ ngay từ đầu năm tài chính.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí dịch vụ không đồng đều. Giai đoạn

2012 – 2013 tăng trưởng mạnh (15% - 19.2%), giai đoạn 2014 – 2015 tăng trưởng thấp

(6.1% - 6.5%), đến năm 2016 tăng trưởng trở lại (17.1%). Nguyên nhân là do chưa có

sự chỉ đạo chiến lược, nhất quán trong hoạt động sản phẩm dịch vụ; một số kênh phân

phối hiện đại tính tiện ích chưa đầy đủ nên khó thu hút, lôi kéo được khách hàng; địa

26

bàn hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chủ yếu là nông thôn, trình độ dân trí

nhìn chung vẫn còn thấp, vì vậy việc triển khai các sản phẩm dịch vụ vẫn còn khó khăn.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, các hình thức cấp tín dụng bao gồm:

cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh và chiết khấu. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của

luận văn là tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận chỉ phát sinh nghiệp vụ cho

vay. Do đó, hiệu quả hoạt động tín dụng được nghiên cứu trong phần này có thể xem

là hiệu quả hoạt động cho vay.

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận.

Về thị phần, nhờ lợi thế về mạng lưới, chất lượng phục vụ ngày càng được cải

thiện đã giúp NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận luôn chiếm trên 40% thị

phần dư nợ cho vay trên toàn tỉnh, giữ vững được thị phần trong những năm qua.

Bảng 2.7: Tổng dư nợ các TCTD trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

giai đoạn 2012 -2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

6,542 8,240 9,168 10,940 13,372 NHNo&PTNT Bình Thuận

2,844 3,663 4,512 5,717 6,714 Nông, lâm, thủy sản

922 976 1,020 807 1,304 Công nghiệp, Xây dựng

2,776 3,601 3,636 4,416 5,354 Thương mại, dịch vụ

Các TCTD khác 15,270 18,475 22,336 26,828 32,331

5,416 5,209 6,716 8,604 10,613 Nông, lâm, thủy sản

3,929 3,969 4,813 4,841 5,617 Công nghiệp, Xây dựng

5,925 9,297 10,807 13,383 16,101 Thương mại, dịch vụ

27

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng hàng năm của NHNN tỉnh Bình

Thuận.

Tổng dư nợ cho vay trên địa bàn năm 2016 đạt 32,331 tỷ đồng, gấp gần 2.1 lần

so với 2012, tốc độ tăng trưởng bình quân là 20.6%. Qua bảng 2.7, ta thấy rằng tốc độ

tăng trưởng dư nợ trong 5 năm qua theo ngành nghề là không đồng đều. Cụ thể:

Nông, lâm, thủy sản: Tốc độ tăng trưởng bình quân : 19.1%/năm

Công nghiệp, Xây dựng: Tốc độ tăng trưởng bình quân : 9.7%/năm

Thương mại, dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân : 29.3%/năm

Tốc độ trên thể hiện xu hướng đầu tư của các NHTM chủ yếu tập trung vào lĩnh

vực thương mại, dịch vụ. NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận vẫn là NHTM dẫ

đầu trong việc phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn. Tỷ trọng đầu tư vào các ngành

nghề nông – lâm – thủy sản chiếm hơn 50% so với các TCTD khác. Trong khi đó, xét

tổng thể, tỷ trọng cho vay nông, lâm, thủy sản có chiều hướng nhỏ dần. Nguyên nhân:

Hiện nay đã có các đề án quy hoạch tổng thể kinh tế nông nghiệp theo hướng công

nghiệp hiện đại như: Dự án quy hoạch tổng thể vùng sản xuất tập trung thanh long, cao

su, tiêu, điều...tuy nhiên, triển khai vào thực tế còn chậm và không đồng bộ. Điều đó

cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cấp tín dụng ngân hàng cho nông nghiệp. Mặt khác

các ngân hàng cổ phần khi mở chi nhánh, hướng đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực thương

mại, dịch vụ, tiêu dùng với lãi suất cho vay thỏa thuận cao.

28

Biểu đồ 2.8: Kết quả tăng trưởng dư nợ của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Tổng dư nợ cho vay tăng dần qua các năm, đến năm 2016 đạt 13,372 tỷ đồng,

gấp gần 2 lần so với 2012. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm, từ năm 2012 đến

2016 là 19.7%/năm (Thấp hơn so tốc độ tăng trưởng chung của toàn tỉnh 20.6%).

Năm 2013, Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết

02/NQ-CP ngày 07/01/2013, thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm

phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ

thị trường, giải quyết nợ xấu, hàng tồn kho và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên.

Trên cơ sở đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhóm giải

phát tăng trưởng tín dụng nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng từ 10% - 12%, hỗ trợ tăng

cường nguồn vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần tạo điều kiện cho

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận phát triển tín dụng, đạt tỷ lệ tăng dư nợ cao

nhất trong giai đoạn 2012 – 2016 là 26%. Qua năm 2014, tín dụng vẫn tiếp tục tăng

trưởng nhưng tốc độ chậm hơn hẳn các năm, do các doanh nghiệp vẫn đang gặp khó

khăn trong kinh doanh, sản xuất và tiêu dùng phục hồi chậm, khả năng hấp thụ vốn thấp,

29

các chính sách hỗ trợ chưa phát huy tác dụng. Đến năm 2015 – 2016, tình hình kinh tế

đã có nhiều khởi sắc, công tác tín dụng được NHNO&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

đặc biệt quan tâm, dư nợ tăng trưởng đều cả về quy mô và tốc độ.

Tuy nhiên, Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của các ngành kinh tế không đồng

đều, ổn định nhất là ngành công nghiệp, sản xuất, xây dựng có tốc độ tăng trưởng âm

năm 2015. Đến năm 2016, các ngành nghề tăng trưởng ổn định trở lại, trong đó, dư nợ

nhóm ngành nông – lâm – thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao do chính sách tập trung vốn

cho phát triển nông nghiệp nông thôn.

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế giai đoạn

2012 -2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

Giai đoạn 2012 – 2016, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế có sự chuyển biến

lớn. Tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp giảm từ 35.1% năm 2012 còn 24%

năm 2016. Chủ yếu là do năm 2014, Chi nhánh thực hiện bán nợ cho Công ty TNHH

MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam - VAMC, trong đó dư nợ bán

VAMC của khách hàng doanh nghiệp là 228 tỷ đồng.

Trong giai đoạn này, toàn Chi nhánh tập trung tăng trưởng tín dụng đối với khách

hàng là hộ sản xuất, cá nhân. Dư nợ cho vay khách hàng hộ sản xuất, cá nhân năm 2016

30

đạt 10,167 tỷ đồng, chiếm 76% tổng dư nợ, tăng 5,920 tỷ đồng so với năm 2012 chiếm

64.9%. Điều này phản ánh khá rõ nét định hướng đầu tư của Chi nhánh, đó là tập trung

cho vay đối tượng hộ sản xuất, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo chỉ

đạo của NHNo&PTNT Việt Nam.

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

9,168 10,940 13,372 6,542 8,240 Tổng Dư nợ

6,590 7,654 8,777 4,485 5,717 Cho vay ngắn hạn

71.9 70.0 65.6 68.6 69.4 Tỷ trọng (%)

1,531 1,847 2,173 2,733 3,513 Cho vay trung hạn

23.7 25.0 26.3 23.4 22.4 Tỷ trọng (%)

405 553 1,083 526 676 Cho vay dài hạn

4.4 5.1 8.1 8.0 8.2 Tỷ trọng (%)

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận

Cơ cấu dư nợ toàn chi nhánh khá ổn định, phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Cơ cấu

chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung, dài hạn từ 31.4% năm 2012

đạt 34.4% năm 2016. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn như vậy còn chưa cao,

so với mục tiêu 40% của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra là vẫn còn thấp, ảnh hưởng

đến lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào, từ đó, tác động

không nhỏ đến kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh.

Một số chương trình cho vay hoạt động kinh tế trọng điểm gắn với phát triển

kinh tế địa phương như:

31

Bảng 2.11: Một số chương trình kinh tế trọng điểm tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2012 2013 2014 2015 2016 Chương trình kinh tế trọng điểm

Chương trình cho vay phối hợp liên

582 708 879 1149 1518 tịch với các đoàn thể chính trị - xã hội

Chính sách cho vay phát triển nông

nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55

2597 6783 7874 9011 11637 của Chính phủ

Chính sách cho vay đối với chăn nuôi,

thủy sản theo chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ tại công văn số 1149/TTg-

KTN ngày 08/08/2012 - - - 509 513

Chính sách cho vay hỗ trợ nhằm giảm

tổn thất sau thu hoạch đối với nông

sản thủy sản theo quy định tại Quyết

định số 63/2010/QĐ-TTg ngày

15/10/2010, quyết định số

65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011,

Quyết định số 68/2013 của Thủ tướng

3 6 8 11 20 Chính phủ

Chính sách cho vay theo Nghị định

67/2014/NĐ-CP về một số chính sách

- - - 128 450 phát triển ngành thủy sản

Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở

- - - 22 43 theo gói 30,000 tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận

32

2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận

2.2.2.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

đã được NHNo&PTNT áp dụng trong thời gian qua.

Đẩy mạnh công tác huy động vốn, triển khai có hiệu quả các sản phẩm huy động

vốn phù hợp với thị hiếu khách hàng, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn ổn định từ dân

cư và nguồn vốn không kỳ hạn có lãi suất rẻ, chủ động tiếp cận các tổ chức cung ứng

sản phẩm dịch vụ để vận động họ thanh toán qua NHNo&PTNT, khai thác tối đa nguồn

vốn không kỳ hạn kết dư trong thanh toán.

Thực hiện nghiêm túc cơ chế giao khoán chỉ tiêu huy động vốn đến tập thể và cá

nhân người lao động, thực hiện chặt chẽ việc theo dõi kết quả huy động vống của từng

cán bộ, đôn đốc nhắc nhở cán bộ nhân viên nêu cao trách nhiệm đối với công tác huy

động vốn, khuyến khích khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích trong

công tác huy động vốn.

Thường xuyên duy trì công tác khoán, coi công tác khoán là động lực thúc đẩy

phát triển quy mô, chất lượng kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, từ

có kích thích được tăng trưởng dư nợ, hạn chế được nợ xấu.

Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện nghiêm túc

việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, xử lý rủi ro tín dụng đúng quy định. Chỉ đạo thực

hiện các phương án thu hồi nợ xấu, nợ XLRR để nâng cao năng lực tài chính.

Đối với các khoản nợ đã XLRR, nợ bán cho VMAC có tài sản bảo đảm, thực

hiện các biện pháp kiên quyết để xử lý tài sản để thu hồi nợ. Trường hợp không thể thỏa

thuận, tiến hành khởi kiện, bán tài sản để thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ chây ì, có

dấu hiệu lừa đảo, trốn tránh việc trả nợ và không theo các quyết định của tòa án, thi hành

án, các chi nhánh chủ động đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật để được hỗ trợ.

Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa NHNo&PTNT chi nhánh với các tổ chức

chính trị, đoàn thể, các cơ quan bảo vệ pháp luật. Phối hợp tốt với các cơ quan, tổ hội

nhằm đảm bảo tăng trưởng dư nợ gắn liền tăng trưởng chất lượng tín dụng, đưa vốn

đến tay người nông dân, đồng thời thu hồi và xử lý nợ xấu.

33

2.2.2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT

chi nhánh tỉnh Bình Thuận

Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận được

thể hiện qua các nhóm chỉ tiêu như sau:

- Năng suất lao động trong hoạt động tín dụng:

Năng suất lao động trong hoạt động tín dụng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất công

việc của ngân hàng, đây là cơ sở để ngân hàng giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận.

Thực hiện kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam giao chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn,

dư nợ theo phương pháp bình quân, Chi nhánh chỉ đạo toàn thể cán bộ nhân viên tăng

trưởng đều từ đầu năm để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Trong đó, kế hoạch tăng trưởng

vốn huy động được giao phù hợp với tăng trưởng dư nợ.

Biểu đồ 2.12: Năng suất huy động vốn của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 -2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận và NHNo&PTNT Việt Nam.

Về năng suất huy động vốn: số vốn huy động bình quân trên một lao động tại

chi nhánh có chiều hướng tăng nhanh, năm 2012 là 12.5 tỷ đồng/người tăng lên 21.6 tỷ

đồng/người năm 2016, tăng 1.7 lần so với năm 2012, tương đương với năng suất trung

34

bình trong toàn hệ thống (19.4 tỷ/người). Cơ cấu nguồn vốn tăng trưởng ổn định, theo

hướng tập trung huy động nguồn vốn từ dân cư có kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của

Chi nhánh về nguồn vốn cho vay, vốn trung dài hạn để tăng tỷ lệ sử dụng vốn, tỷ lệ dư

nợ trung dài hạn. Kết quả đạt được về năng suất huy động vốn đã góp phần giúp ngân

hàng chủ động được nguồn vốn trong việc mở rộng tín dụng, giảm chi phí sử dụng vốn

từ Trụ sở chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.

Biểu đồ 2.13: Năng suất cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 -2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

và NHNo&PTNT Việt Nam.

Về năng suất cho vay: dư nợ cho vay bình quân trên một lao động tại chi nhánh

có chiều hướng tăng nhanh từ năm 2012 (15.5 tỷ đồng/người), đến năm 2016 tăng và

đạt 31.1 tỷ đồng/người, tăng 2 lần so với năm 2012, tăng hơn nhiều so với năng suất dư

nợ bình quân của toàn hệ thống (15.8 tỷ/người). Trong giai đoạn 2012 – 2016, Ban lãnh

đạo NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận đã có những giải pháp hữu hiệu để phát

triển dư nợ của Chi nhánh. Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng quá nhanh, dư nợ bình

quân trên một lao động vượt mức bình quân của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam

sẽ phát sinh nhiều hệ lụy như quá tải cho cán bộ tín dụng, chất lượng khoản vay sẽ

35

không được đảm bảo nếu không được giám sát, quản lý chặt chẽ, làm cho hiệu quả

mang lại của khoản vay không cao.

- Hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng:

Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn và hiệu quả của việc sử dụng

vốn ở chi nhánh như thế nào. Các chỉ tiêu này càng có xu hướng tăng cao, hiệu quả của

hoạt động tín dụng có cơ hội đạt được ngày càng cao.

Bảng 2.14: Tỷ trọng lợi nhuận và chi phí tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

1,250 1,038 1,062 1,173 1,368 Tổng thu nhập

1,166 955 989 1,090 1,278 Lợi nhuận tín dụng

93.3 92.0 93.1 92.9 93.4 Tỷ trọng (%)

-211 -177 -76 112 Tăng giảm so với năm gốc

1,060 962 897 984 1,207 Tổng chi phí

854 748 690 748 920 Chi phí tín dụng

80.6 77.8 76.9 76.0 76.2 Tỷ trọng (%)

-106 -164 -106 66 Tăng giảm so với năm gốc

Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận.

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận có

xu hướng tăng nhẹ và luôn chiếm tỷ trọng lớn, ổn định trong tổng thu nhập của Chi

nhánh, chiếm bình quân 93% trong giai đoạn 2012 - 2016. Năm 2012, lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng đạt 1,166 tỷ đồng, chiếm 93.3% tổng thu nhập. Đến năm 2016, lợi nhuận

từ hoạt động tín dụng đạt 1,278 tỷ đồng, chiếm 93.4%, tăng 112 tỷ đồng so với năm

2012. Trong khi đó, chi phí hoạt động tín dụng có tốc độ tăng chậm hơn và chiếm tỷ

trọng ngày càng giảm trong tổng chi phí. Năm 2012, chi phí hoạt động tín dụng là 854

tỷ đồng, chiếm 80.6% tổng chi phí. Đến năm 2016, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt

920 tỷ đồng, chỉ còn chiếm 76.2%.

36

Có thể thấy rằng, tỷ lệ đóng góp vào lợi nhuận của chi nhánh từ hoạt động tín

dụng là rất lớn. Trong thời gian qua, công tác điều hành tín dụng của Chi nhánh có

nhiều tích cực giúp giảm chi phí đầu tư để duy trì lợi nhuận tín dụng ở mức cao.

Bảng 2.15: Hệ số sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

5,266 6,542 1.242

6,139 8,240 1.342 0.100 7,154 9,168 1.282 -0.061 8,224 10,940 1.330 0.049 9,282 13,372 1.441 0.110

540,378 480,453 0.889

924,156 791,450 0.856 0.019 700,124 553,553 0.791 -0.074 634,505 548,774 0.865 -0.024 NHNo&PTNT Bình Thuận Tổng nguồn vốn Tổng Dư nợ Hệ số sử dụng vốn Tốc độ tăng, giảm NHNo&PTNT Việt Nam Tổng huy động vốn Tổng dư nợ Hệ số sử dụng vốn Tốc độ tăng, giảm

804,259 673,435 0.837 0.047 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận và NHNo&PTNT Việt Nam.

Nhìn về mặt số liệu tại bảng 2.16 ta thấy dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động

đều tăng, đặc biệt là dư nợ cho vay tăng khá mạnh trong khi đó, nguồn vốn huy động

của chi nhánh có tốc độ tăng nhỏ hơn. Năm 2012 một đồng vốn huy động được mang

đi đầu tư thành 1.242 đồng. Đến năm 2016, khả năng cho vay trên nguồn vốn huy động

tăng lên 1.441 lần. So với toàn hệ thống có hệ số sử dụng vốn dưới 1 và giảm trong giai

đoạn 2012 – 2016, Chi nhánh có hiệu suất sử dụng vốn cao hơn và tăng liên tục qua các

năm. Như vậy, tỷ lệ này ngày càng tăng, hiệu quả đầu tư của chi nhánh càng tốt. Tuy

nhiên, khi hệ số sử dụng vốn tăng cao hơn 1, đồng nghĩa với việc 1 đồng vốn huy động

không đủ tài trợ cho 1 đồng vốn đầu tư. Nếu nguồn vốn huy động không tăng trưởng

theo kịp tốc độ của dư nợ sẽ gây áp lực lên chi phí hoạt động, khi đó không đủ vốn đề

tài trợ cho đầu tư, buộc Chi nhánh phải sử dụng vốn từ Trụ sở chính với chi phí cao,

làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.

37

Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

1,166

854

955 -211 -18.1 748 -106 -12.4 989 -177 -15.2 690 -164 -19.2 1,090 -76 -6.5 748 -106 -12.4 1,278 112 9.6 920 66 7.7

136.5 127.7 143.3 145.7 138.9

-8.9 6.8 9.2 2.4

153.9 153.9 163.6 175.0 172.2

0.03 9.73 21.10 18.29 NHNo&PTNT Bình Thuận Lợi nhuận tín dụng Tăng giảm so với năm gốc Tốc độ tăng, giảm (%) Chi phí tín dụng Tăng giảm so với năm gốc Tốc độ tăng, giảm (%) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) Tăng giảm so với năm gốc (%) NHNo&PTNT Việt Nam Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) Tăng giảm so với năm gốc (%)

Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận và NHNo&PTNT Việt Nam.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi

phí. Trong giai đoạn 2012 – 2016, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Chi nhánh biến

động không ổn định qua các năm và hầu như không tăng nhiều. Nếu năm 2012, một

đồng chi phí tạo ra 1.365 đồng lợi nhuận, thì qua năm 2013 giảm thấp nhất còn 1.277

đồng, đến năm 2015 tăng lên 1.457 đồng và giảm về lại mức 1.389 đồng năm 2016. So

với toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam có tỷ suất lợi nhuận tăng liên tục, năm 2012

1 đồng chi phí tạo ra 1.539 đồng lợi nhuận, tăng 18,9% đạt mức 1.722 đồng lợi nhuận

ở năm 2016. Tuy nhiên, nhìn chung, chỉ tiêu này của Chi nhánh trong 5 năm qua luôn

cao hơn 1 cho thấy hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn càng cao, đồng vốn bỏ ra đem lại lợi

nhuận càng nhiều cho ngân hàng.

38

Qua đó cho chúng ta thấy, nguyên nhân chính là chi phí cho hoạt động tín dụng

ngày càng tăng, trong khi chất lượng của việc cấp tín dụng giai đoạn 2012 - 2016 chưa

được đảm bảo, hiệu quả mang lại chưa cao, chưa tạo ra được thu nhập. Vì vậy, muốn

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian đến, ngoài việc

phải tiếp tục mở rộng các khoản cho vay một cách hiệu quả, chi nhánh cần có biện pháp

kiểm soát và xử lý các khoản đã cho vay nhằm lành mạnh dư nợ, trong sạch chất lượng

tín dụng, từ đó nâng cao lợi nhuận hoạt động tín dụng.

- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng:

Trong 5 năm qua, công tác điều hành tín dụng của Chi nhánh luôn linh hoạt, bám

sát thực tế, công tác tăng trưởng dư nợ luôn đúng hướng, đúng trọng tâm với nguyên

tắc “tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng”, hạn chế thấp nhất nợ xấu

phát sinh.

Bảng 2.17: Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

6,542 8,240 9,168 10,940 13,372 Tổng Dư nợ

99 389 129 171 123 Nợ quá hạn

1.2 4.2 1.2 1.3 1.9 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ

60 65 59 64 58 Nợ xấu

0.7 0.7 0.5 0.5 0.9 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận.

Về tỷ lệ nợ quá hạn: Trong 5 năm (2012 - 2016), nợ quá hạn của Chi nhánh có

xu hướng tăng, nhưng luôn đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 2%. Tuy nhiên,

năm 2014, nợ quá hạn tăng mạnh 389 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với năm 2013 là do

một số doanh nghiệp có dư nợ lớn bị chuyển nhóm nợ.. Do vậy, muốn nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng trong những năm đến, chi nhánh cần có những biện pháp hữu

39

hiệu hơn nữa để kiểm soát chất lượng của các món vay nhất là tín dụng ngắn hạn, tín

dụng lĩnh vực nông nghiệp nông thôn luôn tiềm ẩn rủi ro từ thiên nhiên, thị trường.

Về tỉ lệ nợ xấu: nợ xấu của Chi nhánh chỉ tăng nhẹ từ năm 2012 là 58 tỷ đồng,

tăng 8 tỷ đồng đạt mức 64 tỷ đồng ở năm 2016. Do đó tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh luôn

được ổn định ở mức dưới 1%, và có xu hướng giảm qua các năm. Đây là bài học kinh

nghiệm về hiệu quả đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng, từ đó giúp ngân hàng

khẳng định được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, xét

duyệt cho vay các dự án cũng như có hướng giải quyết các khoản nợ này nhằm gia tăng

hiệu quả họat động tín dụng ngân hàng.

Bảng 2.18: Cơ cấu dư nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu 58 60 65 59 64

28.5 49.1 29.5 50.9 21.6 36.0 38.4 64.0 45.8 70.5 19.2 29.5 39.4 66.8 19.6 33.2 39.5 61.7 24.5 38.3

16.7 25.7 9.3 14.3 39 60.0 11.2 18.7 33.8 56.3 15 25.0 22.8 38.6 3.5 5.9 32.7 55.4 13.7 23.6 30.0 51.7 14.3 24.7 Tổng dư nợ xấu Phân theo thành phần kinh tế Hộ gia đình, cá nhân Tỷ trọng (%) Tổ chức Tỷ trọng (%) Phân theo ngành nghề kinh tế Nông, lâm, thủy sản Tỷ trọng (%) Công nghiệp, Xây dựng Tỷ trọng (%) Thương mại, dịch vụ Tỷ trọng (%)

21.2 33.1 6.7 10.5 36.1 56.4 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Xét theo thành phần kinh tế: cơ cấu nợ xấu cho vay khách hàng hộ gia đình, cá

nhân tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Năm 2012, dư nợ xấu của khách hàng cá nhân là

28,5 tỷ đồng, chiếm 49,1% tổng nợ xấu của Chi nhánh. Đến năm 2016, con số này là

39,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,7% tổng nợ xấu của Chi nhánh. Nợ xấu cho vay đối

với khách hàng tổ chức giảm từ 29,5 tỷ đồng năm 2012 còn 24,5 tỷ đồng năm 2016.

40

Xét theo ngành nghề kinh tế: nợ xấu chủ yếu tập trung ở khách hàng hoạt động

trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản và thương mại, dịch vụ, với số dư nợ tăng liên tục

qua các năm. Trong đó, ngành nghề thương mại, dịch vụ có mức tăng cao nhất đạt 36,1

tỷ đồng năm 2016, chiếm tỷ trọng 56,4% tổng nợ xấu của Chi nhánh, tăng gấp 2,5 lần

so với năm 2012.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn 2012 – 2016, Chi nhánh tập trung phát triển

đối tượng khách hàng hộ gia đình, cá nhân; ưu tiên vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ tăng sẽ kéo theo phát sinh lượng dư nợ xấu

nhất định. Đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn dễ bị tác động bởi các yếu tố

bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và khả

năng trả nợ cho ngân hàng. Việc phát sinh nợ xấu là điều khó tránh khỏi, tuy nhiên,

mức tăng nợ xấu của lĩnh vực này ở mức chấp nhận được so với mức tăng của dư nợ.

Điều đáng chú ý là chi nhánh cần tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng các

khoản vay thuộc lĩnh vực thương mại – dịch vụ, để kiểm soát tốt khoản vay, hạn chế

phát sinh nợ xấu, nâng cao hiệu quả tín dụng của lĩnh vực này.

Bên cạnh nợ quá hạn và nợ xấu, để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín

dụng tại Chi nhánh không thể bỏ qua các khoản nợ XLRR được hạch toán ngoại bảng.

Đây là các khoản nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn, được Chi nhánh đánh giá là khó có

khả năng thu hồi.

41

Biểu đồ 2.19: Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, nợ XLRR, nợ đã bán

VAMC tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 –

2016

Nguồn: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận.

Như vậy, mặc dù tỷ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh luôn được duy trì ở

mức thấp, nhưng dư nợ XLRR, nợ đã bán cho VAMC khá cao khiến hàng năm Chi

nhánh luôn phải tốn một khoảng chi phí rất lớn để trích dự phòng rủi ro.

- Khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng:

Lợi nhuận trong hoạt động tín dụng nói riêng và kinh doanh ngân hàng nói chung

phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố.

42

Bảng 2.20: Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %.

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

6,542

1,166 8,240 7,391 955 9,168 8,704 989 10,940 10,054 1,090 13,372 12,156 1,278

12.9 11.4 10.8 10.5

480,453 548,774 553,553 514,614 551,164 59,464 58,977 72,510 673,435 791,450 613,494 732,443 68,012 57,795

11.5 10.8 9.4 9.3 NHNo&PTNT Bình Thuận Dư nợ Dư nợ bình quân trong kỳ Lợi nhuận tín dụng trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân (%) NHNo&PTNT Việt Nam Dư nợ Dư nợ bình quân trong kỳ Lợi nhuận tín dụng trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân (%)

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận và

NHNo&PTNT Việt Nam.

Lợi nhuận cao là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ,

nhân viên của chi nhánh. Với tỷ trọng hơn 90% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh, lợi

nhuận từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chính mang lại thu nhập cho người lao động.

Năm 2012, với tổng dư nợ 6,542 tỷ đồng đạt được lợi nhuận 1,166 tỷ đồng. Trong khi

đó, năm 2016, tổng dư nợ đạt 13,372 tỷ đồng nhưng lợi nhuận từ tín dụng trong kỳ chỉ

đạt mức 1,278 tỷ đồng.

Tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ bình quân trong kỳ của Chi nhánh có xu hướng

giảm dần, năm 2016 đạt tỷ suất lợi nhuận 10,5%, giảm 2,4% so với năm 2012 là 12,9%,

vẫn cao hơn tỷ suất lợi nhuận chung của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Như

vậy, mặc dù lợi nhuận tín dụng của Chi nhánh có dấu hiệu tăng trưởng trở lại sau đợt

giảm mạnh năm 2013, nhưng vẫn không theo kịp tốc độ tăng tưởng của dư nợ. Quy mô

tín dụng ngày càng tăng là tốt, tuy nhiên lại không hiệu quả về mặt lợi ích mang lại.

43

Bảng 2.21: Thu nhập lãi cận biên tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh

Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016

Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận

NIM được sử dụng để đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi vay và chi phí

trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời

và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số NIM tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 – 2016 có xu hướng giảm dần, từ mức 4.8%

năm 2012 chỉ còn 2.7% năm 2016. Trong bảng cân đối của Chi nhánh, khoản mục cho

vay chiếm hơn 95% tổng tài sản có sinh lời, việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong

thời gian qua đã làm tăng quy mô tài sản có sinh lời tại Chi nhánh lên gấp 2 lần, trong

khi thu nhập lãi ròng chỉ tăng 1.1 lần từ năm 2012 đến 2016. Điều này chứng tỏ các

khoản đầu tư của Chi nhánh xét về góc độ khả năng sinh lời có dấu hiệu kém hiệu quả.

44

Biểu đồ 2.22: Chênh lệch lãi suất bình quân giai đoan 2012 - 2016

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

- Lãi suất bình quân đầu vào: chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà chi nhánh phải

bỏ ra để có được vốn huy động. Lãi suất này phụ thuộc chủ yếu vào lãi suất huy động

của thị trường và cơ cấu nguồn vốn huy động của chính ngân hàng. Đây là nhân tố khá

quan trọng, ảnh hưởng mạnh đến chi phí và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh tín dụng của chi nhánh. Trong những năm qua, lãi suất huy động bình quân của

chi nhánh có xu hướng giảm dần qua từng năm, giảm mạnh trong giai đoạn 2012 –

2014, và chững lại trong giai đoạn 2014 - 2016. Nguyên nhân chính là do từ năm 2011,

NHNN bắt đầu áp trần lãi suất huy động vốn và giảm dần mức trần lãi suất theo từng

giai đoạn đã đề ra nhằm thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay tháo gỡ khó khăn

cho nền kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu vốn huy động của chi nhánh cũng có sự thay đổi đáng

kể theo hướng đẩy mạnh các nguồn vốn có kỳ hạn, lãi suất cao từ dân cư nên lãi suất

bình quân đầu ra tăng nhẹ từ năm 2015 - 2016. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng, chi nhánh cần phải tìm cách khai thác được nguồn vốn có giá rẽ từ dân

cư và các chủ thể khác trong nền kinh tế để giảm lãi suất bình quân đầu vào cho chi

nhánh.

45

- Lãi suất bình quân đầu ra: Lãi suất bình quân đầu ra phản ánh thu nhập mà chi

nhánh thu được từ hoạt động cho vay. Lãi suất này phụ thuộc chủ yếu vào lãi suất cho

vay của thị trường, ngành nghề cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng. Trong những

năm qua, lãi suất cho vay bình quân của chi nhánh có xu hướng giảm liên tục qua từng

năm. Nguyên nhân là do thực hiện các quyết định của NHNN về điều chỉnh giảm lãi

suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên để góp phần tháo gỡ khó khăn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi dư nợ ngắn hạn chiếm trên 60% tổng dư nợ

của Chi nhánh, kéo theo lãi suất bình quân đầu ra cũng giảm. Vì thế, muốn nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng, chi nhánh cần phải tìm cách để mở rộng và nâng cao hơn

nữa tỷ trọng cho vay trung dài hạn để nâng lãi suất bình quân đầu ra.

- Chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu ra và lãi suất bình quân đầu vào: Chênh

lệch này càng lớn, cơ hội cho ngân hàng có được lãi gộp để bù đắp chi phí và có lãi

càng lớn. Chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu ra và lãi suất bình quân đầu vào của

chi nhánh trong giai đoạn 2012 - 2016 có xu hướng giảm dần, từ 4.76% năm 2012 giảm

còn 2.7% năm 2016. Khi sự cạnh tranh về hoạt động ngân hàng trên địa bàn ngày càng

gay gắt, chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng giảm, do Chi nhánh phải duy trì mức

lãi suất đầu vào cao để thu hút khách hàng, tăng tiền gửi từ dân cư nhằm ổn định cơ cấu

nguồn vốn huy động; mặt khác, phải thực hiện giảm lãi suất đầu ra theo chỉ đạo của

NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Vì vậy, Chi nhánh phải cố gắng tìm ra những biện

pháp để bù đắp mức chênh lãi suất bị mất như: tiết kiệm các chi phí ngoài lãi, giảm nợ

xấu, tăng các khoản thu hồi nợ XLRR, nợ đã bán cho VAMC để giảm chi phí trích lập

quỹ dự phòng rủi ro….

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

2.3.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận luôn bám sát

mục tiêu, định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, gắn với tình hình thực tế của địa

phương, để đề ra các giải pháp phù hợp và có hiệu quả để tăng trưởng tín dụng như: chủ

động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, chú

46

trọng mở rộng đầu tư tín dụng ngay những tháng đầu năm nhằm hoàn thành kế hoạch

được giao. Nhờ vậy, dư nợ của Chi nhánh tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2012 – 2016,

luôn chiếm thị phần trên 40% của các TCTD trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Mặc dù có sự cạnh tranh khá gay gắt với các TCTD khác nhưng hiệu quả hoạt

động tín dụng của NHNo&PTNT trong những năm qua vẫn ngày càng nâng cao, thể

hiện qua:

Một là, năng suất lao động trong hoạt động tín dụng ngày càng tăng. Với việc

nguồn vốn huy động trong dân cư đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm 2016 chiếm tỷ trọng

94.5%, bình quân tăng trưởng là 16.9% đã làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo

hướng ổn định. Cùng với sự tăng trưởng nguồn vốn, năng suất cho vay cũng tăng liên

tục trong giai đoạn 2012 – 2016, kéo theo đó là sự tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ

của hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Đây chính là kết quả của một loạt các biện pháp

mà Chi nhánh đã áp dụng trong thời gian qua như phát huy lợi thế so sánh với các TCTD

khác trên địa bàn, nâng cao năng lực cán bộ nhân viên, thực hiện tốt chăm sóc khách

hàng, triển khai các chương trình huy động vốn, cho vay với lãi suất ưu đãi kết hợp với

công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT nhằm thu hút khách hàng,

đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, ưu tiên vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,

xuất khẩu, tiêu dùng.

Hai là, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy đồng được. Chi nhánh luôn chú trọng

công tác quản lý cân đối nguồn vốn. Chủ động điều hành, tăng trưởng nguồn vốn và sử

dụng vốn phù hợp với diễn biến thị trường. Thường xuyên theo dõi cân đối vốn và sử

dụng vốn của Chi nhánh đảm bảo đủ vốn đề cho vay trong từng thời kỳ. Tăng hiệu suất

sử dụng vốn thông qua việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng có hiệu quả để giảm nhanh

tình trạng dư thừa vốn tạm thời và tận dụng tối đa nguồn vốn huy động được, đồng vốn

bỏ ra mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho Chi nhánh.

Ba là, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp, hạn chế rủi

ro để giảm tối đa chi phí, tăng hiệu quả hoạt động tín dụng.

47

Bốn là, uy tín cũng như lợi thế cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao. Luôn

giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư tín dụng khu vực nông thôn, Chi nhánh đã có nhiều

chính sách quan tâm, chăm sóc khách hàng và thu hút khách hàng mới, chủ động tìm

kiếm dự án, phương án có hiệu quả để cho vay nhằm gia tăng thu nhập, đồng thời tìm

mọi biện pháp để giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng.

Ngoài ra, Chi nhánh đã tăng cường phân loại và giám sát các khoản vay, đánh giá và

kiểm soát các khoản nợ tồn đọng, nợ khó đòi để có các biện pháp thu nợ hữu hiệu đồng

thời, tích cực bám sát lộ trình trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý nợ tồn đọng trong

quá trình hoạt động. Qua đó, lành mạnh hóa các khoản nợ, tăng cường năng lực tài chính

và uy tín của Chi nhánh trên địa bàn.

Năm là, góp phần phát triển kinh tế địa phương, giải quyết việc làm, xoá đói giảm

nghèo, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Với việc bám sát

định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, vốn đầu tư của ngân hàng đã có sự tập trung

ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế, đảm bảo

khả năng trả nợ. Cơ cấu dư nợ đã có sự chuyển biến tích cực, ưu tiên đầu tư phát triển

kinh tế hộ, mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Trong quá trình đầu tư đã gắn việc cho vay với việc tạo công ăn việc làm, giải

quyết xoá đói giảm nghèo. Qua đó, giúp phát triển nhiều ngành nghề mới, khôi phục các

làng nghề truyền thống... và quan trọng hơn, thông qua đầu tư tín dụng đã giải quyết khá

nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo cho nhiều gia đình ở nông thôn, góp phần không

nhỏ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp nông thôn.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.3.2.1. Những mặt hạn chế:

Mặc dù kết quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận giai đoạn 2012 - 2016 đã đạt được những thành tích đáng kể, nhưng vẫn còn

những tồn tại cần phải khắc phục.

Huy động vốn chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn 2012

– 2016, nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt của Ban Giám đốc, năng suất huy động vốn và

48

năng suất cho vay của toàn chi nhánh tăng trưởng cao. Tuy nhiên mức tăng trưởng của

nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư tín dụng, NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận vẫn là đơn vị thiếu vốn, phải sử dụng một phần nguồn vốn vay

từ NHNo&PTNT Việt Nam nên còn bị động về nguồn vốn, cũng như phải trả phí sử

dụng vốn cao. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn định, mặc dù tỷ trọng nguồn

vốn có kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong

tổng nguồn nên gây khó khăn trong việc cân đối đầu tư cho vay trung và dài hạn.

Hoạt động tín dụng còn ẩn chứa nhiều rủi ro. Biểu hiện ở tỷ lệ nợ xấu, nợ quá

hạn mặc dù ngày càng giảm và giữ ổn định ở mức thấp, song thực tế các số liệu trên

chưa tính đến các khoản nợ gia hạn, nợ cơ cấu, cũng như lượng lớn dư nợ XLRR, nợ

bán VAMC không được thể hiện trên cân đối tại Chi nhánh. Hầu hết đây là các khoản

nợ quá hạn kéo dài, chưa được giải quyết triệt để và chưa có biện pháp kiên quyết, hữu

hiệu để thu hồi nợ sau xử lý. Ngoài ra, chất lượng của các khoản cho vay còn thiếu ổn

định khi công tác thẩm định các dự án đầu tư, phương án vay vốn tại một số chi nhánh

loại 2 còn hạn chế, nhất là kỹ năng thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, thẩm

định năng lực tài chính của khách hàng. Việc nắm bắt thông tin về hoạt động của khách

hàng, thông tin kinh tế thị trường giá cả chưa đầy đủ, chưa được chú trọng đúng mức.

Việc đánh giá năng lực khách hàng sai, sẽ dẫn đến đầu tư sai và tiềm ẩn rủi ro.

Việc năng suất huy động huy động vốn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư làm

cho chi phí bỏ ra để đầu tư cao hơn, trong khi chất lượng các khoản đầu tư chưa được

đảm bảo, tất yếu dẫn đến khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng giảm thể hiện ở tỷ

suất lợi nhuận và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có xu hướng giảm dần qua các năm. Như

vậy, dư nợ bình quân của Chi nhánh mặc dù tăng trưởng tốt nhưng chưa thực sự mang

lại hiệu quả do lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng dư nợ,

hầu như không tăng trong giai đoạn 2012 – 2016, có thời điểm lợi nhuận giảm. Mặt

khác, lãi suất bình quân đầu ra giảm theo đúng chỉ đạo của NHNN, NHNo&PTNT Việt

Nam trong thời gian qua nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, làm cho mức chênh

lệch lãi suất bình quân ngày càng thu hẹp, Chi nhánh càng gặp khó khăn trong việc tạo

ra lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Các khoản nợ XLRR, nợ bán VAMC ngày càng

49

tăng, công tác thu hồi nợ còn chậm, không đạt kế hoạch khiến Chi nhánh phải thực hiện

trích lập dự phòng rủi ro lớn, làm tăng chi phí cho hoạt động tín dụng, ảnh hưởng đến

tỷ suất lợi nhuận của toàn chi nhánh.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu

- Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố về mặt kinh tế - xã hội và

chính trị - pháp luật tại địa phương đã tác động gây không ít khó khăn đến hiệu quả hoạt

động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận:

Kinh tế Bình Thuận, bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế xã hội giai đoạn

2012 – 2016 cũng đã gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng của suy thoái

kinh tế, những diễn biến phức tạp, khó lường của tình hình kinh tế thế giới, tác động

của sự kiện trên biển Đông.

Đối với đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của Chi nhánh dễ

bị ảnh hưởng bởi thiên tai và thị trường tiêu thụ, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư

và thu hồi nợ vay của Chi nhánh. Thị trường nông, lâm, thủy sản thiếu ổn định. Việc

các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu (cây thanh long, cao su, hồ tiêu,… là các cây chủ

lực của Tỉnh) phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường xuất khẩu – Trung Quốc, cũng

như việc tăng trưởng diện tích quá mức không theo quy hoạch của một số cây trồng

(thanh long) đã làm cho giá hàng nông sản giảm và đứng ở mức thấp; xuất khẩu nông

sản đạt thấp so với kế hoạch, giảm sút so với năm trước; tình hình thiên tai, biến đổi

khí hậu diễn biến thất thường, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi thường xuyên; tiến độ

xây dựng các khu công nghiệp còn chậm, thu hút vốn đầu tư nước ngoài ít,.. đã ảnh

hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhiều

doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, thậm chí thua lỗ dẫn đến khó khăn trong việc hoàn

trả gốc, lãi cho ngân hàng.

Sự cạnh tranh từ các TCTD khác ngày càng quyết liệt, không chỉ trong công tác

huy động vốn mà còn trong lĩnh vực cho vay. Nhiều TCTD đã mở chi nhánh, phòng

giao dịch đến các huyện, thị xã nhắm đến thị phần nông nghiệp, nông thôn.

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải

thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế

50

thị trường. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tài sản bảo đảm

thuộc sở hữu của khách hàng chủ yếu là các loại đất nông nghiệp. Thủ tục giao đất, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng, đặc biệt chứng nhận

quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất là cây dài ngày, đồng muối còn nhiều bất cập đã

ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Thủ tục và điều kiện cho vay còn

rườm rà, phức tạp đã khiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều khoản vay vì khách hàng

không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn, cũng như việc công chứng chứng

thực, đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo thủ tục còn rất tốn kém thời gian,

công sức.

Trong quan hệ tín dụng, hoạt động tín dụng gặp vướng mắc khi phải xử lý nợ

vay có liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay, còn lệ thuộc rất nhiều vào các cơ

quan công quyền của Nhà nước. Quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất chưa rõ ràng,

rành mạch lúc đồng sở hữu cùng đứng tên, lúc đại diện đứng tên... làm cho quá trình

xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi các khoản nợ khó đòi gặp nhiều khó khăn, kéo dài, tốn

thời gian và chi phí.

Sự phối hợp với các cơ quan ban ngành, đặc biệt đối với các cơ quan bảo vệ

pháp luật, xử lý nợ xấu chưa cao. Một số trường hợp chuyển qua tòa án, cơ quan thi

hành án chậm được triển khai, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ xấu cho ngân hàng.

- Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng:

Về định hướng và chính sách phát triển: nhóm khách hàng truyền thống chủ yếu

là hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các món vay

nhỏ lẻ, địa bàn rộng, chi phí hoạt động lớn. Chiến lược phát triển khách hàng trong thời

gian qua, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp, khách hàng đầu tư vùng kinh tế như

thanh long, cao su,… còn bị động, việc tiếp cận khách hàng còn nhiều hạn chế. Như

vậy, mặc dù Chi nhánh đã có kế hoạch phát triển nhóm khách hàng lớn, khách hàng

doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng vẫn chưa có các biện pháp phát triển phù hợp, chưa

khai thác triệt để nguồn vốn huy động tiềm năng với chi phí thấp từ dòng tiền thanh

toán của các doanh nghiệp.

51

Chi nhánh phải chấp hành nghiêm túc trần lãi suất huy động và áp dụng lãi suất

cho vay ngắn hạn đối với một số lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư hướng dẫn của Thống

đốc NHNN và Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam làm cho tính cạnh tranh trong

chính sách lãi suất kém hơn so với các TCTD trên địa bàn. Các chương trình khuyến

mãi chưa hấp dẫn, tiện ích của sản phẩm dịch vụ đi kèm với các sản phẩm huy động

vốn chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dẫn đến, tại các địa bàn có sự cạnh tranh

cao, có khách hàng đã chuyển sang quan hệ với TCTD khác, công tác huy động vốn

của Chi nhánh càng gặp nhiều khó khăn.

Giai đoạn từ trước đến 2012 – 2013, nền kinh tế có nhiều bất ổn, lãi suất thị

trường biến động liên tục, một số khách hàng hoạt động yếu kém không cầm cự nổi đã

phá sản, phát sinh nợ xấu. Thực hiện chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, không để

tỷ lệ nợ xấu tăng cao, Chi nhánh phải XLRR, hạch toán ngoại bảng lượng lớn dư nợ,

đồng thời tiến hành thủ tục bán nợ cho VAMC. Các tổ thu hồi nợ được thành lập nhằm

thu hồi đối đa các khoản nợ khó đòi này. Tuy nhiên, công tác xử lý nợ chưa tập trung,

chưa lường và phân tích đầy đủ tính chất các khoản nợ, dẫn đến bị động trong xử lý khi

nợ xấu phát sinh. Việc chỉ đạo điều hành các tổ thu hồi nợ chưa sát sao, biện pháp thu

hồi còn rập khuôn, máy móc, chưa phù hợp thực tế. Hiệu quả hoạt động của các tổ thu

hồi nợ có vấn đề còn nhiều hạn chế, hiệu quả thu hồi thấp.

Dư nợ tăng trưởng liên tục, số lượng khách hàng ngày càng tăng cao, trong khi

công tác kiểm tra giám sát khoản vay tại một số chi nhánh loại 2 chưa được chú trọng,

chỉ đạo quản lý khoản vay còn hời hợt. Việc tăng trưởng tín dụng mang tính chất chạy

đua tăng trưởng doanh số để đạt kế hoạch thi đua, khiến cho chất lượng các khoản vay

không được đảm bảo, về lâu dài dễ dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, làm giảm lợi

nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.

Về nguồn nhân lực: đội ngũ giao dịch viên tuy đã được trẻ hóa mạnh mẽ trong

thời gian qua nhưng chưa đồng đều. Phong cách giao dịch khách hàng vẫn chưa thực

sự chuyên nghiệp. Cán bộ nghiệp vụ còn hạn chế về kỹ năng bán hàng, tiếp thị và chăm

sóc khách hàng. Đa số cán bộ giao dịch tại các chi nhánh đang thực hiện kiêm nhiệm

nhiều việc, lượng khách hàng giao dịch ngày càng đông gây áp lực lớn cho đội ngũ

52

nhân viên, dẫn đến chất lượng chăm sóc khách hàng chưa cao, càng tạo nên sự cách

biệt trong phong cách giao dịch khách hàng giữa NHNo&PTNT tỉnh Bình Thuận so

với các NHTM cổ phần trên địa bàn. Do đó, không thể tránh khỏi việc các khách hàng

lớn, khách hàng tiềm năng tìm đến các TCTD khác.

Tại hệ thống NHNo&PTNT hiện nay, cán bộ tín dụng phải phụ trách toàn bộ

các khâu của quá trình cho vay từ tìm kiếm khách hàng, thẩm định, đề xuất cho vay,

kiểm tra giám sát khoản vay, kể cả xử lý khoản vay trong trường hợp nợ quá hạn phát

sinh. Đồng thời với việc tăng trưởng dư nợ là tăng trưởng số lượng khách hàng vay,

cán bộ tín dụng ngày càng quá tải. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ngày càng

hiện đại, đa dạng hóa, hoạt động kinh doanh của các khách hàng ngày càng phức tạp,

năng lực của một số cán bộ bộc lộ nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

như đánh giá sai khả năng trả nợ của khách hàng dẫn tới việc xác định thời hạn cho

vay, kỳ hạn trả nợ đôi khi thiếu khách quan, chưa tuân thủ vòng luân chuyển hàng hóa;

hay việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng chưa sát với phương án khắc phục,

dẫn đến đã cơ cấu rồi nhưng vẫn phát sinh nợ xấu, hiệu quả thu hồi đối với khoản vay

thấp.

53

Kết luận chương 2

Với những phân tích thông qua những số liệu cụ thể được tổng kết trong các

năm gần đây đối với hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình thuận nói

chung và NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình thuận nói riêng. Nội dung chính của

chương 2 đi sâu đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi

nhánh tỉnh Bình Thuận thể hiện qua một số chỉ tiêu đánh giá cơ bản đồng thời cho thấy

được những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân. Đây là những cơ sở

cho việc đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận ở chương 3.

54

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận

3.2.1. Định hướng chung:

Kinh tế Bình Thuận đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, tiếp tục tăng trưởng;

cơ cấu chuyển dịch theo hướng tiến bộ; tiềm năng, lợi thế được khai thác ngày càng tốt

hơn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng vật nuôi trong những năm qua tại Bình

Thuận đã làm thay đổi theo chiều hướng gia tăng nhu cầu vốn và thu nhập của người

dân.

Bám sát kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh nhà, khai thác, sử dụng hiệu quả lợi

thế, chủ động hội nhập, đẩy mạnh đầu tư các lĩnh vực ngành nghề là thế mạnh của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

Giai đoạn 2017 – 2020 vẫn xem tín dụng là nguồn thu chủ yếu, là lĩnh vực quan

trọng cần tập trung chỉ đạo, điều hành trên quan điểm đầu tư tín dụng “thận trọng”, gắn

tăng trưởng đi đôi với chất lượng tín dụng, để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động,

tạo thu nhập cho người lao động.

Chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn và gắn

liền với tăng cường kiểm tra đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay. Từng bước

cơ cấu lại khách hàng theo hướng tập trung cho nông nghiệp, nông thôn; doanh nghiệp

vừa và nhỏ; các chính sách của Chính phủ để phân tán rủi ro. Áp dụng linh hoạt và đẩy

mạnh hơn nữa hiệu quả các phương thức cho vay.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể:

Trên cơ sở định hướng hoạt động giai đoạn 2017 – 2020, một số mục tiêu cụ thể

liên quan đến hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận như sau:

55

Bảng 3.1: Các mục tiêu chiến lược trong hoạt động tín dụng tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 – 2020

Đơn vị tính: tỷ đồng, %.

STT Chỉ tiêu chủ yếu Bình quân giai đoạn 2017 - 2020

420 1

11 11,398 27 90 35 13 16,400 40 0.7 <40 82.3 5.7 8.7 1,767 1,483 1,431 1,071 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Số lượng cán bộ nhân viên hàng năm (ước tính) Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn Tổng nguồn vốn hàng năm Nguồn vốn/CBNV Tỷ lệ tiền gửi dân cư Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng Tốc độ tăng trưởng dư nợ Tổng dư nợ hàng năm Dư nợ bình quân/CBNV Tỷ lệ nợ xấu Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn Tỷ trọng cho vay NNNT Lãi suất bình quân đầu vào Lãi suất bình quân đầu ra Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận từ tín dụng Chi phí tín dụng

Nguồn: Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2017 -2020 của NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận

3.2. Các giải pháp chủ yêu:

3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào cho hoạt động tín dụng:

Tiếp tục quán triệt tầm quan trọng của công tác huy động vốn là tiền đề cho hoạt

động tín dụng, là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng. Các

giải pháp được nêu ra tập trung vào việc mở rộng nguồn vốn huy động để tài trợ cho

hoạt động tín dụng và tận dụng các nguồn vốn giá rẻ để tiết giảm chi phí đầu vào tối đa

nhằm nâng cao lợi nhuận.

- Giải pháp về sản phẩm huy động vốn

Phát huy lợi thế mạng lưới và thương hiệu Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn, với các sản phẩm tiền gửi theo quy định như tiết kiệm truyền thống với nhiều

56

kỳ hạn và các hình thức trả lãi linh hoạt, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm

học đường, tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi và các chương trình tiết kiệm dự thưởng…

chi nhánh sẽ tiếp tục tích cực triển khai mạnh mẽ hơn nữa để thu hút khách hàng.

Quan tâm đến các sản phẩm tiền gửi của các TCKT, tăng cường dịch vụ trả lương

qua tài khoản cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước,... Đây là nguồn vốn giá rẻ và

chủ động sẽ gia tăng đáng kể nguồn vốn cho ngân hàng do số lượng khách hàng lớn.

Nếu chi nhánh tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết, và khi có điều kiện sẽ tích cực

triển khai các tiện ích ngày càng đa dạng của các sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp

có thói quen giao dịch ngân hàng.

Đa dạng các loại kỳ hạn và hình thức rút vốn. Áp dụng nhiều chính sách khuyến

mãi hấp dẫn ( khuyến mãi lãi suất cộng thêm, quà tặng có giá trị,…) cho việc khách

hàng gửi kỳ hạn dài nhằm thu hút nguồn tiền gửi trên 12 tháng. Tư vấn khách hàng gửi

các sản phẩm có kỳ hạn dài với nhiều ưu đãi.

Điều hành lãi suất linh hoạt, theo tín hiệu thị trường, không bị hút vào cuộc đua

về lãi suất, ảnh hưởng đến các mục tiêu khác của Chi nhánh, nhưng vẫn đảm bảo được

mức lãi suất cạnh tranh.

Thường xuyên rà soát chất lượng các sản phẩm đang triển khai để đánh giá và

kịp thời giải quyết các vướng mắc, đáp ứng yêu cầu của khách hàng như gửi rút nhiều

nơi, mobilebanking, internet banking, thanh toán Thẻ, chuyển tiền điện tử, kinh doanh

ngoại tệ, thu – chi hộ, kiều hối…

- Giải pháp tăng cường nguồn vốn từ tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn

bên ngoài:

Những năm qua với sự cạnh tranh của các TCTD trên địa bàn ngày càng cao,

hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận gặp không ít khó khăn về huy

động nguồn vốn tại chỗ, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng mới chỉ đáp ứng khoảng

75% tổng nhu cầu vay. Vì vậy, bên cạnh những nỗ lực huy động vốn trên địa bàn hoạt

động, ngân hàng cần tranh thủ tiếp nhận các nguồn vốn từ các chương trình đầu tư phát

triển, chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của UBND tỉnh hay tiếp nhận thêm nguồn vốn

uỷ thác đầu tư.

57

3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao lợi nhuận hoạt động tín dụng:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì mục tiêu cuối cùng là làm cho lợi

nhuận từ hoạt động tín dụng ngày càng cao. Do đó, các giải pháp được lựa chọn bao

gồm tiếp tục tăng trưởng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng ổn định, đạt mức thấp,

tận thu tối đa từ các khoản tín dụng nhằm đạt lợi nhuận cao.

3.2.2.1. Giải pháp nhằm mở rộng, tăng trưởng tín dụng

Nhất quán định hướng và mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam về tăng trưởng

tín dụng 2017. Căn cứ vào các mục tiêu đã đặt ra, tranh thủ tăng trưởng ngay từ đầu

năm. Ưu tiên vốn để giải ngân cho đối tượng vay vốn ở địa bản nông thôn, cho vay theo

Nghị định 55 của Chính phủ, cho vay giảm tổn thất sau thu hoạch, cho vay theo Nghị

định 67 về phát triển ngành thủy sản,… Đối với doanh nghiệp ưu tiên cho vay ưu đãi

xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có quan hệ tín dụng nhiều năm, vay

trả tốt,…

Chuyển đổi cơ cấu dư nợ, danh mục đầu tư một cách hợp lý, phòng ngừa rủi ro

xảy ra trong tương lai. Đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để cải thiện về mặt tài chính và

cân đối tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn cho vay.

Xem xét lãi suất cho vay trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng để nâng cao năng

lực tài chính những năm tiếp theo. Xem xét cho vay các lĩnh vực, loại hình có lãi suất

cho vay cao để cải thiện tình hình tài chính nhưng phải đảm bảo đúng theo các quy định

hiện hành trong hoạt động tín dụng.

Trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt hiện nay, cần thực hiện nghiêm văn hóa

doanh nghiệp, đổi mới phong cách làm việc để giữ vững khách hàng truyền thống và

phát triển khách hàng mới có hiệu quả.

- Chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án để cho vay: Thông qua cơ chế mở của

Chính phủ và Ngân hàng Trung ương về tín dụng như cho vay những gì Nhà nước không

cấm, cho vay có hay không có tài sản thế chấp, cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành

từ vốn vay… các ngân hàng cần chủ động thăm dò, tìm kiếm khách hàng, tìm dự án cho

vay từ các cơ quan ban ngành quản lý, cấp giấy phép đầu tư. Nghiên cứu và tổ chức đầu

tư có hiệu quả vào các lĩnh vực, ngành nghề, các dự án theo định hướng phát triển kinh

58

tế của tỉnh như: nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản xuất khẩu, dịch vụ, vận

tải…Tích cực tìm kiếm, hợp tác với các cơ quan quản lý lựa chọn các dự án khả thi để

đầu tư theo nhiều phương thức thích hợp.

- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới có chọn lọc để cho vay,

kể cả các khách hàng đang quan hệ tại các TCTD khác nhưng vay trả sòng phẳng, sản

xuất kinh doanh có hiệu quả. Mạnh dạn sử dụng các giải pháp để thu hút khách hàng.

Tham mưu xây dựng các gói sản phẩm tín dụng ưu đãi cho các khách hàng đặc biệt

nhằm thu hút về quan hệ vay vốn tại NHNo&PTNT.

3.2.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng:

Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với tăng trưởng chất lượng tín dụng, làm tốt

công tác cảnh báo, hạn chế phát sinh nợ xấu, đảm bảo khả năng trả nợ của khác hàng,

tạo nguồn thu hoạt động tín dụng ngày càng cao, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong

quá trình thu hồi xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố như

- Chính sách tín dụng

- Thông tin tín dụng.

- Công tác tổ chức Ngân hàng

- Chất lượng nhân sự.

- Công tác kiểm soát nội bộ.

-Năng lực của doanh nghiệp:

- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:

- Đạo đức của người đi vay:

- Tác động của môi trường kinh tế.

- Tác động của môi trường pháp lý:

- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước…

Như vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố và có nhiều các giải

pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: Chú trọng đến việc phát triển

chất lượng cán bộ tín dụng; Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; Xác định phương

59

thức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp; Chuyên môn hóa các hoạt động về thẩm định

khách hàng, quản lý nợ, xử lý nợ; Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dung hiệu

quả; Đa dạng hóa danh mục cho vay; Sử dụng dịch vụ bảo hiểm tín dụng thông qua công

cụ phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng…. Tuy nhiên trong mỗi thời kỳ khác nhau,

phải xác định các nguyên nhân chính, nguyên nhân cơ bản để có những giải pháp khắc

phục có hiệu quả nhất. Trong những năm qua, mặc dù tỷ nợ nợ xấu của Chi nhánh luôn

được kiểm soát ở mức hợp lý khoảng 0.7%, nhưng không có nghĩa là chất lượng tín

dụng không có những rủi ro và tiềm ẩn rủi ro khi nợ XLRR và nợ bán cho VAMC còn

khá cao. Trong đó nguyên nhân chủ yếu đó là: Chất lượng thẩm định tín dụng không

được tốt, định thời hạn cho vay không phù hợp. Đặc biệt do sức ép chỉ tiêu khoán thu

lãi hàng tháng, dẫn đến cán bộ tín dụng phân kỳ hạn lãi không sát kỳ thu nhập của khách

hàng, làm món vay bị chuyển sang nợ xấu khá phổ biến như đã phân tích ở chương II.

Chính vì lý do trên, giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng hiện nay đó là

nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng, phải phân tích và đánh giá chính xác

năng lực tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng, từ đó:

+ Đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng: Xác định đúng nhu cầu vay vốn

của khách hàng, phù hợp với năng lực sản xuất và các điều kiện vay vốn, đặc biệt là đối

với các món vay trung dài hạn là cơ sở quan trọng trong việc thu hồi vốn vay. Cấp tín

dụng quá năng lực sản xuất như các trường hợp vay lớn sẽ dẫn đến khách hàng khai thác

không hiệu quả, thu không đủ để trả nợ. Mặt khác, nếu cấp tín dụng không đủ vốn do

tâm lý e ngại, hoặc dựa vào tài sản đảm bảo thì khách hàng cũng sẽ tìm nguồn vốn bên

ngoài với lãi suất cao cũng dẫn đến thu nhập chỉ đủ để trả nợ gốc lãi bên ngoài. Vì vậy,

cần xác định đúng nhu cầu vốn vay, vừa đáp ứng đủ vốn cho khách hàng nhưng vẫn

đảm bảo thu hồi được nợ là yêu cầu cơ bản khi xem xét khoản vay.

- Đa dạng hóa các phương thức cho vay: Lựa chọn, xác định phương thức cho

vay phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, và phù hợp

với mục đích sử dụng vốn vay. Đây là yếu tố đòi hỏi có tính kỹ thuật, thuộc nghiệp vụ

của ngân hàng, song nó quyết định đến toàn bộ các yếu tố khác của khoản vay (như thời

hạn trả nợ, số tiền vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất,.), mà mỗi loại phương thức cho vay áp

dụng. Phương thức cho vay hiện nay còn đang đơn điệu, gò bó, nhiều hình thức khác

60

chưa được bổ sung kịp thời cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Cho

vay theo món chỉ phù hợp đối với khách hàng không thường xuyên, sản xuất theo vụ,

chu chuyên vốn chậm... Phương thức cho vay luân chuyên áp dụng đối với những khách

hàng có vòng quay vốn thường xuyên và có quá trình vay trả sòng phang, có tín nhiệm

trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Cho vay trả góp, tín dụng chiết khấu, cho vay

theo dự án..., tùy theo từng đối tượng mà vận dụng các thê loại cho vay thích hợp. Việc

xác định đúng phương thức cho vay không chỉ giúp khách hàng thực hiện tốt phương

án, dự án vay vốn mà còn giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, thu hồi được nợ.

- Xác định hợp lý được thời hạn cho vay: Rủi ro về khả năng thanh toán, khả

năng trả nợ của khách hàng phát sinh do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân

thuộc về phía ngân hàng, do xác định thời hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất

kinh doanh, chu kỳ dòng tiền của khách hàng. Việc xác định thời hạn trả nợ phải trên cơ

sở chu kỳ sản xuất và đặc tính kỹ thuật của Thanh long. Thực tế cho thấy, vốn vay của

khu vực này đa phần là vốn vay ngắn hạn; do đó nếu không căn cứ vào chu kỳ sản xuất

kinh doanh đê xác định thời hạn cho vay, sẽ làm phát sinh nợ quá hạn trong khi họ chưa

kịp thu hồi vốn

+ Tổ chức tốt công tác khảo sát, kiểm tra trực tiếp thực tế tình hình hoạt động

kinh doanh của khách hàng mỗi khi có yêu cầu, đề nghị vay vốn ngân hàng. Đây là hoạt

động mang tính chất bắt buộc như là nguyên tắc trong quá trình thẩm định khoản vay,

chỉ có khảo sát, kiểm tra thực tế khách hàng, kết hợp với các thông tin qua phân tích

đánh giá tình hình tài chính, khả năng kinh doanh cũng như hiệu quả của phương án

kinh doanh, dự án đầu tư - đối tượng mà khách hàng xin vay vốn để đầu tư, mới giúp

cho ngân hàng nhận định, đánh giá đầy đủ và đúng đắn về khách hàng vay vốn, từ đó

đưa ra quyết định chính xác nhất.

3.2.3. Các giải pháp bổ trợ

- Giải pháp về nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói

chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công

nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn

nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày

61

càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp

ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín dụng có

chất lượng. Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung

vào một số nội dung sau:

-Định kỳ rà soát nhằm phân công hợp lý đội ngũ làm công tác tín dụng từ lãnh

đạo đến nhân viên. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm đủ số lượng cán bộ làm công

tác kiểm soát, phê duyệt khoản vay, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu, quy định của

ngành. Bố trí đủ số lượng cán bộ có năng lực đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu của công tác

tín dụng, chú trọng cán bộ trẻ có năng lực để quản lý các khoản vay doanh nghiệp, cho

vay cá nhân có quy mô sản xuất kinh doanh lớn.

+ Cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp

vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ

thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến

tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài

ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên

tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang

tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm

túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.

+ Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị, yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải

luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị

càng cao thì càng phải gương mẫu. Ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng

hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen

thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả

việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm

thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì

kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao

và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.

- Giải pháp về quảng cáo, tiếp thị, thông tin tuyên truyền

Tuyên truyền, quảng cáo thông qua các báo viết, báo hình, báo nói trên các

phương tiện thông tin báo, đài, tập san, tạp chí… về các hoạt động của chi nhánh, gương

62

người tốt, việc tốt, các phong trào thi đua, các chương trình liên quan đến hoạt động

kinh doanh...

Quảng cáo, quảng bá sản phẩm dịch vụ cụ thể (chủ yếu là các sản phẩm huy động

vốn) thông qua báo, đài, tờ rơi, băng rôn, biểu ngữ … chủ động tuyên truyền, tiếp thị

cho từng loại sản phẩm phù hợp với điều kiện tài chính và nhu cầu tại địa phương để thu

hút khách hàng. Quảng cáo thông qua Pano, hộp đèn, bảng chữ điện tử tại địa điểm làm

việc và các nơi công cộng để quảng bá thương hiệu. Quảng cáo thông qua các hình thức

tài trợ sự kiện văn hóa – thể thao cấp Tỉnh và cấp Huyện, phường, xã. Quảng cáo, tiếp

thị, cung cấp thông tin qua cổng thông tin www.NHNo&PTNTbinhthuan.com.vn. Vì

vậy cần liên tục đổi mới giao diện, chất lượng thông tin, dịch vụ trên website để đáp ứng

yêu cầu của khách hàng.

- Giải pháp về chăm sóc khách hàng

Với mục tiêu lấy khách hàng làm trung tâm, làm tốt công tác chăm sóc khách

hàng xem đây là giải pháp xuyên suốt và mang tính chiến lược lâu dài. Làm tốt chính

sách chăm sóc khách hàng không những giữ chân và thu hút được khách hàng mà còn

tạo ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng khi có được sự trung thành của khách hàng. Thực

tế cho thấy một khách hàng hài lòng với sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ chia sẻ cho 5-

7 khách hàng khác, nhưng một khách hàng không hài lòng có thể phân tán sẽ chia sẻ

đến 10-14 khách hàng khác. Vì vậy, cách quảng bá tốt cho ngân hàng là làm cho khách

hàng hài lòng. Bằng chính chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ tốt khách hàng, ngân

hàng sẽ nhận được sự ủng hộ và lòng trung thành của khách hàng. Để làm tốt chi nhánh

cần thiết thực hiện tốt các giải pháp sau:

Thứ nhất, thực hiện điều tra thu nhập của khách hàng, phỏng vấn thu thập nhu

cầu, phản ứng của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ đã triển khai một cách thường

xuyên.

Thứ hai, Chi nhánh cần phân loại chi tiết nhóm khách hàng, xác định khách hàng

mục tiêu và khách hàng tiềm năng. Phân loại khách hàng vừa để thực hiện các chính

sách chăm sóc khách hàng tốt hơn, vừa là cơ sở để đưa ra các sản phẩm phù hợp hơn

cho từng loại khách hàng để khơi tăng nguồn vốn tiềm năng.

63

Thứ năm, duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng hiện hữu. Điều này giúp

cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tiết kiệm được chi phí để tìm kiếm

khách hàng. Hơn nữa vì khách hàng truyền thống nên việc đàm phán lãi suất, chính sách

phí sẽ dễ dàng hơn khi có sự thay đổi hay môi trường cạnh tranh.

Thứ sáu, ứng dụng các ưu thế của công nghệ thông tin tạo sự thuận lợi cho khách

hàng và ngân hàng.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tìm kiếm các nguồn vốn từ các chương trình hỗ trợ của WB, ADB các tổ chức

phi chính phủ, cho lĩnh vực nông nghiệp: Hiện nay, có nhiều nguồn vốn đầu tư của

WB, ADB đầu tư vào cây, con trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên so nhu cầu thì các

nguồn vốn này còn quá ít và không tập trung. Vì vậy, kiến nghị ngân hàng nhà nước

Việt Nam tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư.

Xây dựng các cơ chế phối hợp với các NHTM trên địa bàn để thực hiện các chính

sách hỗ trợ của Nhà nước: Chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-

CP; chương trình cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo

Nghị quyết 30/NĐ-CP, chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị định 100/2015/NĐ-

CP,….

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam

Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cơ bản cho các cán bộ tín dụng

mới vào ngành, các lớp tập huấn chuyên sâu cho các cán bộ tín dụng thâm niên.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, nâng cao

vị thế của ngân hàng.

Tiếp tục cải thiện hệ thống thủ tục vay vốn theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, đáp

ứng nhanh nhất nhu cầu khách hàng.

64

3.3.3. Đối với Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

Tạo điều kiện, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận tổ

chức các Hội nghị, đối thoại triển khai kết nối Doanh nghiệp – Ngân hàng, cũng như

tuyên truyền các cơ chế, chính sách tín dụng đến người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã.

Tạo điều kiện cho các Ngân hàng trên địa bàn tham gia các Hội nghị, đối thoại,

buổi làm việc do các Sở, ban ngành, địa phương tổ chức liên quan đến doanh nghiệp,

hợp tác xã, để nắm bắt tình hình và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh

nghiệp, hợp tác xã trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng.

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện mở rộng

tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa việc phát

sinh nợ xấu; đơn giản hóa thủ tục hành chính như thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, thủ tục xác nhận, công chứng, xử lý tài sản bảo đảm,… tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; đồng

thời khi phát sinh những vướng mắc về thủ tục thì tích cực phối hợp với ngân hàng để

đưa ra hướng giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật.

65

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cũng như hiệu quả

hoạt động tín dụng trong thời gian qua và dựa trên các mục tiêu định hướng phát triển

giai đoạn 2017-2020, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng để thực hiện các mục tiêu đó. Các giải pháp được đưa

ra trên cơ sở phân tích thực tế và khả năng thực hiện của ngân hàng và của chính quyền

địa phương tại Bình thuận. Những giải pháp chính trong chương 3 tập trung vào (1)

Nhóm các giải pháp để khơi tăng nguồn huy động để cho vay; (2) Nhóm các giải pháp

về tín dụng (3)Nhóm các giải pháp hổ trợ về nguồn nhân lực và quảng bá dịch vụ. Ngoài

ra, chương 3 cũng đã nêu lên một số kiến nghị, đề xuất đối với ngân hàng nhà nước;

NHNo&PTNT Việt nam; các cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương hoàn thiện

hơn nữa các chính sách, chương trình để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

giai đoạn 2010-2020 tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

66

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất của

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận hiện nay nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực

tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Để từng bước lành mạnh hóa tài

chính nhằm chuẩn bị tiền đề cho tiến trình tái cơ cấu, hội nhập kinh tế quốc tế thì

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận phải đảm bảo đủ nguồn vốn để tài trợ cho

hoạt động tín dụng, tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng, tăng cường

giải quyết nợ xấu tồn đọng và hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh mới, từng bước tối

thiểu hóa các chi phí cho hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao lợi nhuận tín dụng.

Chính từ yêu cầu thực tiễn đó, luận văn đã tập trung nêu lên một số lý luận cơ

bản về hiệu quả hoạt động tín dụng và xem xét kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng của các NHTM trong nước. Bên cạnh đó, phân tích thực trạng hiệu quả

hoạt động tín dụng để xác định những nguyên nhân chính gây ra hiệu quả thấp và đánh

giá hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải

pháp, kiến nghị để hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung tại NHNo&PTNT chi nhánh

tỉnh Bình Thuận được hiệu quả và phát triển bền vững.

Mặc dù cũng đã hết sức cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của người hướng

dẫn khoa học Tiến sỹ Lê Thanh Ngọc, sự giúp đỡ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận cùng các bạn đồng nghiệp, nhưng

chắc chắn luận văn còn những hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng góp của Hội

đồng bảo vệ luận văn Thạc sỹ và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện

hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- TS. Bùi Diệu Anh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trường Đại học

Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh.

Peter S.Rose (1998). Commercial bank management. Texas A & M -

University.

- Trần Viết Hoàng và Cung Trần Việt (2008). Các Nguyên lý Tiền tệ Ngân

hàng và Thị trường Tài chính. Nhà xuất bản Thống kê.

- Nguyễn Tiến Trung. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.

Tham khảo tại website: http://taichinhedu.com/index.php/13-luan-van-tot-nghiep/34-chi-tieu-

danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-tin-dung-cua-nhtm.

- TS. Lê Thị Thanh Mỹ. Hoàn thiện phân tích chất lượng tín dụng tại các Ngân

hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. (2016)

- Nguyễn Quốc Hoan. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Vinh. (2014)

- Huỳnh Tấn Nam. Phân tích hoạt động tín dụng phát triển cây thanh long tại

NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận. (2013)

- Trần Thị Thu Nguyệt. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi

nhánh Ngân hàng công thương An Giang. (2006)

- Nguyễn Đình Chương. Nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2010. (2006)

- Tiêu Vũ Đại Dương. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hải Phòng. (2012)

- Tăng Đình Tạo. Nâng cao năng suất lao động của chuyên viên tín dụng ở Ngân

hàng TMCP Phương Đông. 2015.

- Trần Công Hòa. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước. (2007)

- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình

Thuận từ 2012 – 2016.

- Báo cáo tổng kết hoạt động ngành Ngân hàng tỉnh Bình Thuận từ 2011 – 2016

của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận.

- Đề án chiến lược kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2017 – 2020.

- Tổng kết hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Bình Thuận giai

đoạn 2011 – 2016 và đề án phát triển giai đoạn 2017 - 2020.

- Quy trình cho vay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –

NHNo&PTNT.

- Bài viết: “Năng suất lao động: động lực thúc đẩy hiệu quả kinh doanh

Vietinbank”. http://thoibaonganhang.vn/nang-suat-lao-dong-luc-day-hieu-qua-kinh-

doanh-cua-vietinbank-41778.html

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH

TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2012 – 2016

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

2015

2016

2012

2013

416 7,154

399 8,224

430 9,282

421 5,266

409 6,139

929 4,553 -3,468

1,138 4,804 -3,927

1,156 5,094 -4,234

744 3,989 -2,721

895 4,298 -3,180

122 - 373 6,639 20 9,168

118 - 439 7,652 15 10,940

79 - 417 8,770 16 13,372

114 50 383 4,703 16 6,542

195 - 362 5,570 12 8,240

6,590 2,173 405

7,654 2,733 553

8,777 3,513 1,083

4,485 1,531 526

5,717 1,847 676

4,512 230 790 2,864 772

5,717 293 514 3,362 1,054

6,714 451 853 3,964 1,390

2,844 141 781 2,043 733

3,663 185 791 2,719 882

6,398 492 1,634

8,274 511 1,504

10,167 588 1,873

4,247 434 1,480

5,351 491 1,706

381 58 198,448

692 60 190,038

644 65 205,776

651 59 223,754 646 1,173 1,099 74 984 748

744 64 207,523 630 1,368 1,288 80 1,207 920

1,250 1,175 75 1,060 854

1,038 964 74 962 748

1,062 997 65 897 690

Số lao động Tổng nguồn vốn Phân theo kỳ hạn Không kỳ hạn Có kỳ hạn < 12 tháng Có kỳ hạn > 12 tháng Phân theo thành phần kinh tế Tiền gửi KBNN Tiền vay BHXH Tiền gửi các TCKT Tiền gửi dân cư Tiền gửi, tiền vay các TCTD Tổng Dư nợ Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Phân theo ngành nghề Nông, lâm, thủy sản Xây dựng Sản xuất và chế biến Thương mại, dịch vụ Khác Phân theo thành phần kinh tế Hộ gia đình, cá nhân Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH HTX, Công ty CP, DN có vốn đầu tư nước ngoài Nợ xấu Nợ XLRR Nợ bán VAMC Tổng thu Lợi nhuận tín dụng Thu ngoài tín dụng Tổng chi Chi phí tín dụng

PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN 2012 – 2016

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2012 37,945 480,453 540,378 78,271 72,510 75,017 47,118 Năm 2014 38,240 553,553 700,124 63,992 59,464 61,456 36,343 2015 36,023 673,435 804,259 65,678 57,795 62,819 33,028 2016 35,903 791,450 924,156 77,500 68,012 74,126 39,501 Số lao động Tổng Dư nợ Tổng Nguồn vốn Tổng thu nhập Lợi nhuận tín dụng Tổng chi phí Chi phí tín dụng 2013 38,445 548,774 634,505 66,605 58,977 64,308 38,316 -