ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------
Phạm Văn Triệu
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ ĐĂNG
KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP QUẬN
NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
i
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------
Phạm Văn Triệu
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ ĐĂNG
KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP QUẬN
NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Trần Văn Tuấn
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các cơ quan, tổ chức,
nhân dân và các địa phương.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
i
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP ..................................................................... 6
1.1.Các khái niệm liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính ... 6
1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính .......................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về đất đai ........................................................................................ 6
1.1.3. Vai trò của đất đai ........................................................................................... 9
1.1.4. Khái niệm về đăng ký đất đai ........................................................................ 11
1.1.5. Vai trò của đăng ký đất đai và tài sản trên đất .............................................. 12
1.1.6. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. ................................................................................................. 16
1.1.7. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 18
1.2. Cơ sở pháp lý của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân ở nước ta .......................................................................................... 20
1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp ............................................. 26
1.3.1. Nội dung, trình tự thủ tục đăng ký đất đai lần đầu ........................................ 27
1.3.1.3. Trình tự, thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân... 29
1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai .................................................. 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. ......................................................................................... 49
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền ..................................... 49
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................... 49
ii
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 51
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội ................................ 54
2.2. Đặc điểm tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền .................. 55
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngô Quyền năm 2018 ................. 55
2.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất .......... 60
2.2.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng ...... 61
2.2.4. Tình hình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 61
2.2.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 61
2.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................... 63
2.2.7. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo ........................... 64
2.2.8. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và tính hợp lý của việc sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu................................................................................................... 64
2.3. Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền ...................................................... 66
2.4. Thực trạng công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp tại Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2019 ................................................................ 69
2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền phục vụ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động ................................................................................................... 69
2.4.2. Công tác lập, cập nhật sổ sách hồ sơ địa chính ............................................. 76
2.4.3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cập nhật bản đồ địa chính số ....... 76
2.4.4. Tính hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019 ..................................... 77
2.5. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................................................................................... 81
2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và công tác đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền ..................................................... 87
2.6.1. Những thuận lợi ............................................................................................. 87
2.6.2. Những khó khăn và nguyên nhân .................................................................. 90
iii
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................... 97
3.1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ................................................................... 97
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân. ............................................................ 99
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật đất đai: ................................... 99
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính ...................................... 101
3.2.3. Giải pháp: về tổ chức, cải cách thủ tục hành chính ..................................... 102
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................... 106
3.2.5. Giải pháp về tài chính .................................................................................. 107
3.2.6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ vào việc cấp giấy chứng nhận: ............. 108
iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 109
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1.Bản đồ ranh giới hành chính Quận Ngô Quyền ............................................. 49
Hình 2. 3. Biểu đồ cơ cấu đối tượng sử dụng đất Quận Ngô Quyền ............................. 59
Hình 2. 4. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả cấp Giấy
chứng nhận lần đầu từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền
........................................................................................................................................ 78
Hình 2. 5. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký biến
động của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết quý II năm 2019. ............................. 79
Hình 2. 6.Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký giao
dịch bảo đảm của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019. ................................ 80
v
Hình 2. 7. Biểu đồ thể hiện kết quả đăng ký cấp GCN theo kết quả điều tra thực địa. . 82
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp phân bố dân số trên địa bàn quận ......................................... 51
Bảng 2. 2. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp của Quận Ngô
Quyền ............................................................................................................................. 56
Bảng 2. 3. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp của Quận Ngô Quyền
........................................................................................................................................ 57
Bảng 2. 4. Bảng tổng hợp thống kê diện tích theo đối tượng quản lý và sử dụng đất trên
địa bàn Quận Ngô Quyền ............................................................................................... 58
Bảng 2. 5. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận
Ngô Quyền ..................................................................................................................... 69
Bảng 2. 6.Kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu Quận Ngô Quyền từ năm
2015 đến hết tháng 6 năm 2019 ..................................................................................... 77
Bảng 2. 7. Kết quả đăng ký biến động từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa
bàn Quận Ngô Quyền ..................................................................................................... 78
Bảng 2. 8.Kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Quận Ngô Quyền
từ năm 2015 đến 31/6/2019 ............................................................................................ 80
Bảng 2. 9.Kết quả điều tra việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ năm 2015 đến hết
ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền .............................................................. 81
Bảng 2. 10. Kết quả điều tra theo tiêu chí cơ quan nhà nước tạo điều kiện .................. 82
Bảng 2. 11. Đánh giá theo tiêu chí thái độ cán bộ tiếp nhận ........................................ 83
vi
Bảng 2. 12. Đánh giá kết quả điều tra theo một số tiêu chí ........................................... 84
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực vô cùng quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Đồng thời, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, nó có trước lao động, là sản phẩm của tự nhiên, mọi hoạt động kinh tế và sinh
hoạt của con người đều diễn ra trên đất. Đầu tiên, đất không phải là hàng hóa, song
trong quá trình phát triển của xã hội, nhìn nhận được khả năng sinh lời của đất đai con
người đã xác lập các quyền sử dụng về đất đai và đất đai trở thành hàng hóa, một thứ
hàng hóa đặc biệt, đất cũng được chuyển nhượng, thế chấp, chuyển đổi, thừa kế, tặng
cho,… Chính vì vậy mà Điều 53 của Hiến pháp năm 2013 có quy định: Đất đai là sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [5].
Thống nhất quản lý của Nhà nước với tư cách là người đại diện sở hữu toàn dân
về đất đai: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quyết định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc xác lập chủ sử dụng hợp pháp của đất có vai trò
rất quan trọng, có là cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai chi tiết đến từng thửa đất, là
tiền đề để người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình đối với thửa đất đang sử
dụng. Đất đai có tính cố định về mặt vị trí, nhưng đối với một thửa đất cụ thể thường
có sự thay đổi về: diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng đất,...những sự thay đổi
trên gọi là biến động về đất đai, nhằm nắm bắt được sự biến động đất đai chúng ta
không chỉ thực hiện đăng ký đất đai ban đầu, lập hồ sơ địa chính mà phải thường xuyên
cập nhật kịp thời các thay đổi, biến động vào hồ sơ địa chính để hồ sơ địa chính luôn
thể hiện đúng thực trạng sử dụng đất. Để quản lý chặt chẽ đất đai về số lượng (diện
tích, thông qua việc xác định ranh giới hành chính đo đạc lập bản đồ, lập hồ sơ địa
1
chính), về chất lượng (lý, hóa tính của đất), về việc sử dụng thông tin trong hồ sơ địa
chính và nhằm xác định mối quan hệ giữa người sử dụng đất với Nhà nước trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo đúng quy định của Pháp luật.
Nên việc đăng ký đất đai là rất quan trọng đó là cơ sở để Nhà nước cấp quyền sử dụng
đất cho chủ thể sử dụng đất. Nhằm khắc phục tồn tại và đưa công tác quản lý Nhà nước
về đất đai hoàn thiện, để hồ sơ địa chính thể hiện đúng với hiện trạng pháp lý về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Địa bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng có quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ đặc biệt vào những năm đầu của thế kỷ 21, quá trình phát triển kinh tế xã hội,
dịch vụ thương mại rất cao dẫn đến việc chuyển dịch đất đai, mua bán, thế chấp, các
hoạt động giao dịch về đất đai trên địa bàn là rất đa dạng, sôi động và không kém phần
phức tạp. Đi đôi với sự phát triển đó dẫn đến việc quản lý hồ sơ địa chính là vô cùng
khó khăn, do đó vấn đề đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở là yêu cầu không thể thiếu trong việc quản lý
Nhà nước về đất đai. Theo thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/4/2015 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ
chức, cá nhân, lưu trữ và cập nhập các biến động về đất khi người sử dụng đất thực
hiện các quyền như: thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, bảo lãnh...Nhu cầu sử dụng các quyền của người sử dụng đất là rất lớn và
liên tục đòi hỏi phải có một cơ quan chuyên trách về các lĩnh vực này. Hệ thống văn
phòng Đăng ký đất đai một cấp được thành lấp để giúp người dân thực hiện các quyền
trên. Để bước đầu có những cơ sở để đánh giá những thuận lợi và khó khăn thực tế khi
triển khai mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp để từ đó rút ra những giải pháp
2
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý đất đai và quản lý những biến
động về quyền sử dụng đất khi triển khi theo cơ chế một cấp trên địa bàn quận Ngô
Quyền, em chọn đề tài nghiên cứu : “Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại văn phòng đăng ký đất đai một cấp
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp và hiện trạng hồ sơ địa
chính làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính của quận Ngô Quyền.
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận theo mô hình văn
phòng đăng ký đất đai một cấp.
- Thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu, bản đồ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, tình hình quản lý Nhà nước về đất đai, hiện trạng và biến động sử dụng đất
cũng như tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền giai
đoạn từ 01/7/2015 đến nay.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên
địa bàn quận Ngô Quyền giai đoạn từ 01/7/2015 đến nay.
- Xây dựng phiếu điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng về việc thực
hiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quận Ngô Quyền giai đoạn 01/7/2015 đến
nay.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai cũng
như thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và hiện
trạng hồ sơ địa chính tại địa bàn quận Ngô Quyền từ đó rút ra những điểm mạnh cũng
như những tồn tại của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận khi
3
triển khai theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai
một cấp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, tình hình kê khai
đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính
khi có biến động về đất đai tại địa bàn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng từ
01/7/2015 đến nay.
4.2. Phương pháp so sánh
Phân tích và so sánh số liệu về thực trạng biến động của công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại của công tác này trên
địa bàn quận.
4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ việc thu thập số liệu và so sánh, tiến hành tổng hợp phân tích số liệu và làm
rõ thực trạng của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ
gia đình cá nhân.
4.4. Phương pháp điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng
Trên cơ sở xây dựng phiếu điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng về
việc thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình cá nhân quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
Nội dung điều tra thông qua hình thức phát mẫu phiếu điều tra với số lượng 150
phiếu chia đều cho 13 phường trực thuộc quận Ngô Quyền. Nội dung khảo sát về việc
4
người được khảo sát ngẫu nhiên đã được cấp GCN chưa, mức độ phức tạp của thủ tục
hành chính, năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ và nhứng ý kiến riêng của người
được khảo sát.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian: Từ 01/7/2015 đến nay.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đánh giá hiện trạng hồ sơ địa chính và
nghiên cứu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng, cụ thể là đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo
mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tính pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp
Chương 2. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa
bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP
1.1.Các khái niệm liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính
1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình
trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản khác gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, các nhân có liên
quan.
1.1.2. Khái niệm về đất đai
Khái niệm về Quản lý Nhà nước về đất đai:
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước
về đất đai, trong đó là hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai,
trong việc phân bổ, khoanh vùng đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khi hậu trên cơ sở tiềm
năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế -
xã hội vào các mục đích sử dụng theo chủ trương của nhà nước, trong việc kiểm tra và
giám sát quá trình sử dụng đất. Chủ thể quản lý là Nhà nước, khách thể là hành vi của
con người.
Khái niệm về Luật đất đai:
Là tổng hợp các quy phạm pháp luật hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đối với đất đai, ở đây Nhà nước là chủ sở hữu, có đầy đủ các quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt; còn người sử dụng trong quan hệ được thiết lập với
Nhà nước thì thực hiện một cách trực tiếp và cụ thể quyền sử dụng đất. Vì có đối tượng
điều chỉnh riêng là quan hệ đất đai, có phương pháp điều chỉnh riêng, đó là phương
6
pháp bình đẳng và mệnh lệnh. Là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý đất
đai có hiệu quả và trên cơ sở đó để Nhà nước thiết chế mối quan hệ của mình với người
sử dụng đất, xác lập cơ chế quản lý đất đai cho phù hợp.
Khái niệm đăng ký đất đai:
Là việc ghi vào sổ sách của đơn vị tổ chức việc đăng ký để chính thức được
công nhận cho hưởng quyền lợi hay phải thực hiện nghĩa vụ nào đó theo mục đích
đăng ký đặt ra. Trong một số trường hợp thuật ngữ đăng ký còn bao gồm cả việc ghi
vào sổ sách của đơn vị tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho đối tượng thực
hiện việc đăng ký.
Về cơ bản các loại hình đăng ký đều có những đặc điểm chung sau:
Mọi loại hình đăng ký đều phải thực hiện theo trình tự các công việc nhất định
(còn gọi là thủ tục đăng ký); và phải phù hợp với quy định của pháp luật của Nhà nước;
Việc đăng ký chỉ được coi là hoàn thành khi đã được ghi vào sổ của đơn vị tổ chức
thực hiện đăng ký. Trong phần lớn các trường hợp kết quả đăng ký có liên quan đến
các giao dịch xã hội của đối tượng đăng ký thì đối tượng đăng ký được cấp giấy tờ có
giá trị pháp lý về việc đăng ký đó (Sổ hộ khẩu, giấy CMND, giấy chứng nhận đăng ký
kết hôn, giấy phép kinh doanh…);
Việc đăng ký có ý nghĩa xác lập mối quan hệ pháp lý giữa các bên liên quan
nhằm bảo đảm quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các bên.
Các loại hình đăng ký có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
- Có những công việc đăng ký thực hiện bắt buộc với mọi người (như đăng ký
hộ tich) hoặc với một nhóm người (đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký phương tiện,
đăng ký pháp nhân đối với tổ chức); song cũng có công việc đăng ký chỉ thực hiện cho
những người có nhu cầu (đăng ký lao động, đi lại, du lịch, đăng ký bảo hiểm nhân
thọ...);
- Việc tổ chức thực hiện đăng ký có thể do một cơ quan quản lý nhà nước hoặc
7
cơ quan nhà nước khác, một tổ chức, cá nhân thực hiện.
Trường hợp đăng ký xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước về một sự việc
hoặc hiện tượng xã hội cho mục đích trước hết là phục vụ vì lợi ích chung của nhà
nước và xã hội thì việc đăng ký sẽ do cơ quan quản lý của Nhà nước tổ chức thực hiện;
dạng hình đăng ký này gồm có: đăng ký hộ tich, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký
pháp nhân, đăng ký kinh doanh, …
Trường hợp đăng ký đăng ký xuất vừa xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước
để phục vụ lợi ích chung của xã hội, vừa để bảo đảm lợi ích cho đối tượng thực hiện
đăng ký thì việc đăng ký này thuộc loại hình dịch vụ công, sẽ do một cơ quan của nhà
nước (thường là đơn vị sự nghiệp) tổ chức thực hiện; dạng hình đăng ký này có: đăng
ký sở hữu tài sản (nhà cửa, phương tiện), đăng ký bản quyền, đăng ký bảo hiểm xã
hội,…
Trường hợp đăng ký xuất phát từ nhu cầu bảo vệ lợi ích cho đối tượng thực hiện
đăng ký thì việc đăng ký trong trường hợp này thường do một tổ chức kinh tế hay cá
nhân đứng ra tổ chức thực hiện, song cũng phải phù hợp với quy định của pháp luật
nhà nước; các dạng hình đăng ký này có: đăng ký lao động, đi lại, du lịch, bảo hiểm
nhân thọ...
Khái niệm đất đai:
Khác với “đất” (soil) thì “đất đai” (land) là một tổ hợp các dạng tài
nguyên thiên nhiên được đặc trưng bởi một lãnh thổ, một chất lượng của các loại đất ,
bởi một kiểu khí hậu, một dạng địa hình , một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực
vật… là đơn vị lãnh thổ của việc bố trí đối tượng sản xuất, định cư và là phương tiện
sản xuất mà trước hết và rõ nhất là kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp với dân cư và xây
dựng dân dụng... Khi nói đến đơn vị đất đai có nghĩa là 1 bộ phận không gian lãnh thổ
đó đã kèm theo người sở hữu hoặc người có quyền sử dụng và quản lý nó.
Như vậy đất đai là đơn vị lãnh thổ có giới hạn theo chiều thẳng đứng bao gồm:
khí hậu, lớp đất phủ bề mặt( soil), thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài
8
nguyên nước ngầm và khoáng sản dưới lòng đất. Theo chiều nằm ngang đất đai bao
gồm: Địa hình, thủy văn kết hợp với các thành phần khác tạo lên mối quan hệ trong
chu trình vật chất và năng lượng giữa các hệ sinh thái trong tự nhiên hay hệ sinh thái
nông nghiệp cận kề[7].
Mặt khác, đất đai là một loại tài sản đặc biệt, cố định về vị trí, giới hạn về mặt
không gian, nhưng lại vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là một tài sản không hao
mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian với điều
kiện chúng ta phải quản lý chặt chẽ và sử dụng đất đai hợp lý.
Theo Các Mác, đất đai là tài sản tồn tại mãi mãi với loài người, là yếu tố sống
còn đối với sự tồn vong, phát triển của con người. Đất đai là điều kiện không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất của con người cũng như sự phát triển của các ngành kinh
tế[6].
Như vậy, đất đai dưới hình thù là một dạng tài nguyên thiên nhiên hay là một
loại tài sản thì nó đều thể hiện vai trò và giá trị vô cùng to lớn của mình đối với con
người. Do đó, đã đặt ra yêu cầu cần phải quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai.
Để là cơ sở cho việc này, Luật đất đai 2013 đã quy định: “Mọi đối tượng sử dụng đất,
được giao đất để quản lý phải bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai”[1].
1.1.3. Vai trò của đất đai
Khi nhắc đến đất đai, chúng ta thường nói đến vai trò và giá trị sử dụng
của đất đai. Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu
rõ: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo pháp luật ”[2]. Vì vậy, vai trò của đất đai là không thể cân đo,
đong đếm được, tuy nhiên đối với mỗi lĩnh vực khác nhau đất đai lại đóng vai trò và ý
nghĩa khác nhau. Cụ thể:
Về mặt chính trị:
Đất đai là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, nói đến chủ quyền của
quốc gia người ta nghĩ đến những bộ phần cấu thành lãnh thổ bao gồm : vùng trời ,
9
vùng biển và đất liền. Xác định quy mô, diện tích, ranh giới đất đai của một đất nước
tức là xác định độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trên đất liền của quốc gia đó.
Chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia là vô cùng thiêng liêng. Hàng ngàn năm lịch sử,
thế hệ ông cha đã hi sinh xương máu, hi sinh tất cả để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng
của dân tộc. Ngày nay, các cuộc chiến âm thầm vẫn tiếp tục diễn ra nhằm tranh giành
quyền sở hữu các vùng đất, vùng biển đảo. Nói như vậy, để thể hiện tầm quan trọng vô
cùng to lớn của đất đai, không chỉ đem lại sự sống, sự giàu có, sự phồn thịnh cho con
người mà nó còn thể hiện ý nghĩa dân tộc rất lớn, nó là sự tự tôn của bất kỳ dân tộc nào
trên thế giới. Như vậy, việc sở hữu và sử dụng đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm
bảo sự phát triển ổn định, hòa bình luôn là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi quốc
gia cũng như nhân loại và hơn hết là từng cá nhân.
Về mặt tự nhiên:
Đất đai là món quà vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người,
được hình thành trước khi loài người xuất hiện. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nếu không có đất đai sẽ không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào. Bởi mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều diễn ra
trên đất. Trải qua hàng triệu năm tiến hóa từ khi tổ tiên của chúng ta là loài vượn cổ
qua quá phát triển, thích nghi với môi trường sống, từ đi lại bằng bốn chi đến đi lại
bằng hai chi và đứng thẳng trên mặt đất, từ nguồn cung thức ăn phụ thuộc vào tự nhiên,
đến khi con người biết sử dụng đất đai để sản xuất, tạo ra nguồn cung thức ăn dồi dào
mà không phải phụ thuộc vào những thứ có sẵn trong tự nhiên. Từ việc lấy các hang
động làm nơi ở, đến việc dựng nhà ở tại những nơi thuận lợi cho việc đi lại và sản xuất.
Tất cả các quá trình đó đều diễn ra trên đất đai. Không có đất đai, con người cũng sẽ
không xuất hiện và phát triển như ngày này. Hay nói cách khác, không có đất đai thì sẽ
không có loài người[6].
Về mặt kinh tế- xã hội:
Đất đai tham gia mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người: tất cả các hoạt
10
động kinh tế, hoạt động xã hội của các thôn làng đến thành thị đều gắn liền với đất đai
và đều được xác định vị trí xác định . Đất đai còn là nguyên liệu, địa bàn cho nhiều
ngành sản xuất nông - công nghiệp đặc biệt là trong ngành xây dựng.
Đất đai kết hợp với các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa hình, độ ẩm… hình thành
nên các vùng với những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và tạo cho từng vùng
những lợi thế riêng. Trên cơ sở những lợi đó những nhà quản lý sẽ tận dụng để quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
Đất đai tham gia mọi hoạt động sản xuất vật chất của con người: Tùy theo từng
ngành cụ thể, từng loại hình sản xuất mà vai trò của đất đai có vị trí khác nhau. Nhưng
tất cả các hoạt động đó đều lấy đất đai làm địa bàn. Đặc biệt đối với ngành nông
nghiệp, vai trò của đất đai vô cùng quan trọng, không chỉ là địa bàn sinh sống, địa bàn
xây dựng các công trình đất đai còn vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động,
giúp con người tạo ra của cải vật chất, đáp ứng như cầu sống của mình. Đất đai là môi
trường sống, là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho gần như tất cả các loài thực vật trên
trái đất. Cũng có thể nói rằng không có đất đai thì cũng không có ngành nông nghiệp.
Mặt khác, đất đai còn là cái nôi của các bản sắc văn hóa của rất nhiều dân tộc.
Tùy từng vị trí, đặc điểm đất đai của từng vùng mà hình thành các tập tục, văn hóa
khác nhau từ quá trình sản xuất, sử dụng đất của người dân bản địa. Như vậy, đất đai
mang tính địa phương, là đăc trưng của từng vùng miền, là đặc trưng kinh tế của vùng
đó.
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và trở thành một loại
tài sản không thể thiếu , có giá trị to lớn đối với mỗi cá nhân và cộng đồng. Để làm cơ
sở cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm chắc thông tin và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất
đai theo pháp luật, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý và sử dụng đất có hiệu quả,
hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NSDĐ.
1.1.4. Khái niệm về đăng ký đất đai
11
Khái niệm đăng ký đất đai và tài sản trên đất:
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính[5].
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và
cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp
lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai theo pháp luật và bảo về quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập
nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đăng ký quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là việc ghi vào hồ sơ địa
chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên một thửa đất xác định và cấp giấy
chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản đối với Nhà nước.
Theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới những biến động liên tục về việc
sử dụng đất như chuyển mục đích sử dụng, thay đổi người có quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, chuyển nhượng, thừa kế,...Do vậy công tác đăng ký đất đai là công việc thường
xuyên và liên tục.
Theo khoản 1 Điều 95 luật đất đai 2013: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu [5].
1.1.5. Vai trò của đăng ký đất đai và tài sản trên đất
Đối với Nhà nước
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có quy định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý để dảm bảo việc sử dụng đất
đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất[2]. Nhà nước đảm bảo và bảo vệ lợi ích
12
hợp pháp của NSDĐ khi có tranh chấp, xâm phạm về đất đai, đồng thời giám sát họ
trong việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp
luật.
Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong
phạm vi lãnh thổ nhằm sử dụng đất có hiệu quả: Nhà nước quản lý toàn bộ các vấn đề
liên quan tới đất đai đầy đủ, chặt chẽ tới từng thửa đất. Vì vậy Nhà nước muốn quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm bắt được tất cả các thông tin về đất đai
như tên chủ sử dụng ,diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nghĩa vụ và
quyền hạn của người sử dụng đất, …tất cả các thông tin này được thể hiện rõ ràng
trong hồ sơ địa chính mà thực chất việc đăng ký đất đai chính là việc thiết lập hồ sơ địa
chính.
Như vậy, đăng ký đất đai là cơ sở, là căn cứ quan trọng nhất để Nhà nước quản
lý đất đai đến từng thửa đất trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ như sau:
- Với việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất
và sở hữu nhà: Các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và sở hữu nhà là cho việc
tiến hành kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận thực hiện đúng đối tượng, đúng thủ
tục, đúng quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất và sở hữu nhà. Ngược lại, những phát
sinh xảy ra trong quá trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ là cơ sở để yêu cầu
việc điều chỉnh các văn bản chính sách cũ và ban hành các văn bản pháp lý mới cho
phù hợp với yêu cầu thực tế, tình hình sử dụng và quản lý đất đai của từng địa phương.
- Với công tác điều tra đo đạc đất: Kết quả của điều tra đo đạc là cơ sở khoa học
cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực
tế để phục vụ cho công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở. Ngược lại, quá trình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận sẽ là
quá trình kiểm tra kết quả đo đạc. Nếu phát hiện những sai sót sẽ kịp thời điều chỉnh để
đảm bảo tính chính xác của thông tin nhà đất. Góp phần xây dựng hệ thống thông tin
đất đai điện tử hoàn thiện và chính xác hơn.
- Với công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát
13
triển nhà ở: Kết quả của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phát triển nhà là
căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất dựa theo nhu cầu sử dụng đất của từng
địa phương, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc sử dụng đất ổn
định hợp lý và hiệu quả. Qua công tác lập quy hoạch, kế hoạch, ta sẽ lập ra bản đồ quy
hoạch sử đụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất để dựa vào đó người quản lý biết
được nơi nào được phép cấp giấy chứng nhận, nơi nào không được cấp, nhà ở được
xây dựng như thế nào là phù hợp quy hoạch.
Ngược lại thông qua việc kê khai đăng ký đất đai và nhà ở nhà quản lý có thể
kiểm kê tình hình sử dụng đất và thống kê quỹ nhà ở hiện có từ đó làm cơ sở cho việc
lập quy hoạch sử dụng đất dài hạn (hoặc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp) và lập kế
hoạch phát triển nhà trong tương lai sát với nhu cầu thực tế.
- Với công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở có thẩm quyền là cao nhất để xác định
nguồn gốc hợp pháp của của đất và nhà khi tiến hành kê khai đăng ký cấp giấy chứng
nhận. Ngược lại hiện nay nhiều nơi ở nước ta nhân dân tự ý sử dụng đất và xây dựng
nhà ở khi chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay nhà đất sử dụng từ trước mà
không có giấy tờ hợp pháp. Đây là tồn tại do lịch sử quản lý đất đai để lại. Vì vậy,
thông qua việc kê khai đăng ký sử dụng đất và sở hữu nhà ở Nhà nước đối chiếu với
quy hoạch sử dụng đất và phát triển nhà hiện có. Nếu nhà đất đó phù hợp với quy
hoạch thì được Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất, đảm bảo hợp pháp hoá toàn
bộ đất đai tránh tình trạng đất đai của Nhà nước chưa giao cho chủ sử dụng quản lý cụ
thể bị bỏ hoang hoá, bị lấn chiếm trái phép mà Nhà nước không quản lý được.
- Đối với công tác phân hạng và định giá nhà đất: Kết quả phân hạng và định
giá nhà đất là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu
nhà trước và sau khi kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở, đồng thời cũng là cơ sở để xác định quyền lợi và trách nhiệm về
tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà trong quá trình sử dụng như tiền bồi
14
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, phá dỡ nhà để phục vụ cho việc phát triển cơ
sở hạ tầng như làm đường, xây dựng cầu.. hay lấy đất cho mục đích an ninh quốc
phòng..
- Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở: Trong quá trình
thực hiện kê khai đăng ký để xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp có vai trò rất quan trọng trong
việc giúp xác định đúng đối tượng đăng ký, kiểm tra thông tin nhà đất, xử lý triệt để
những tồn tại vướng mắc trong công tác xét duyệt cấp giấy chứng nhận. Ngược lại khi
đã kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác trên đất sẽ tạo lập được hệ thống sổ sách hồ sơ nhà đất đầy đủ và rõ ràng
giúp cho việc giải quyết các tranh chấp khiếu nại phát sinh sau này một cách nhanh
hơn, có chặt chẽ hơn.
Đối với người sử dụng đất
Đăng ký đất đai là quá trình thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa người sử dụng
đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với Nhà nước, từ đó Nhà nước
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất:
- Là cơ sở để NSDĐ yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai cũng như bảo vệ đất,
sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
- Là cơ sở để NSDĐ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Là cơ sở để NSDĐ thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đặc biệt là
nghĩa vụ tài chính như tiền sử dụng đất, thuế trước bạ, các loại thuế có liên quan,…
Khi một thửa đất có các căn cứ pháp lý, nguồn gốc rõ ràng, người sử dụng đất
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, thì đó chính cơ sở, là động lực cho
người sử dụng đất hoàn toàn yên tâm để sử dụng đất có hiệu quả, tận dụng tối đa vai
trò và giá trị của đất đai trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực và được áp dụng, hình thành nên thị
trường quyền sử dụng đất, trong đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu
15
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để người sử dụng đất tham gia vào thị
trường bất động sản cũng như cũng như thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
Nhà ở lại là tài sản có giá lớn, do con người tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình, vì
vậy đã nảy sinh nhu cầu về quyền sở hữu nhà ở. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thì chủ sử dụng có các quyền bao gồm: quyền
chiếm đoạt( quản lý nhà ở), quyền sử dụng (sử dụng nhà ở vào các mục đích bất kỳ
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh tế), quyền định đoạt ( quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như cho thuê, bán, cho mượn, tặng cho, thừa kế, phá bỏ,…).
Như vậy, khi đăng ký đất đai và tài sản trên đất, người sử dụng đất có được đầy đủ tư
cách pháp lý để tham gia thị trường bất sản với những giao dịch dựa trên trên giấy
chứng nhận, đồng thời Nhà nước bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Đối với các ngành, lĩnh vực có liên quan
- Các thông tin từ việc đăng ký đất đai được cụ thể bằng GCN là cơ sở để các
ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện quyền thế chấp, cho vay, bảo lãnh, góp
vốn,…
- Đối với lĩnh vực kinh doanh, GCN là căn cứ để xác định việc góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, đảm bảo tính pháp lý của việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1.1.6. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất để bảo vệ
quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất[5].
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
16
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất[1].
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là giấy tờ pháp ký thể hiện mối quan hệ ràng buộc pháp lý giữa người sử
dụng đất và Nhà nước. Theo luật đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao
gồm các loại: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ở nông thôn, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyên
dùng. Với từng trường hợp riêng biệt Nhà nước có quy định cụ thể khác nhau về việc
cấp GCN . Đối với nhà ở, Nhà nước công nhận và bảo hộ hình thức sở hữu tư nhân, sở
hữu nhà ở của các tổ chức nên giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở chứ không đơn thuần là giấy chứng nhận sử dụng nhà ở nữa. Tùy theo đối
tượng sở hữu mà giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đô
thị, nhà ở nông thôn thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân hay thuộc sở hữu của tổ
chức.
Theo luật đất đai 2013
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một
mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản
theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát
hành theo mẫu.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng
17
tổ chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người
đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
- Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với nhà chung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không
phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
1.1.7. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với Nhà nước
Nhà nước quy định và thực hiện bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử
dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở cũng như các tài sản khác gắn liền với đất. Đối
với mỗi loại đất, khi Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất đều công nhận quyền sử
dụng của người được giao đất, cho thuê đất thông qua việc các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp GCN cho người sử dụng đất.
Nhà và đất luôn luôn gắn liền với nhau. Do đó Nhà nước đã quy định cấp
đồng thời quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản trên đất trên cùng một giấy
chứng nhận. Chính vì điều này đã làm cho giá trị của đất và tài sản trên đất tăng lên rất
nhiều, tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, bảo quản cũng như các giao dịch trên
thị trường.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
18
khác gắn liền với đất là một nội dung công việc vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện
nay trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đặc biệt là ở các vùng đô thị, việc
hoàn thành công tác cấp GCN là công việc cấp bách do nhu cầu phát triển của các đô
thị, nhằm ổn định tình hình sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp, vi phạm về đất đai(
những nơi xảy ra tranh chấp đất đai, lấn chiếm, chuyển mục đích sai quy định thường
là những nơi chưa được cấp GCN).
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất giúp Nhà nước nắm chắc thông tin về chủ sử dụng đất, thông tin
thửa đất. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua việc
cấp đổi GCN, qua đó Nhà nước kiểm soát được các giao dịch về đất đai, giám sát cơ sở
hạ tầng, các công trình xây dựng và nhà ở trên đất, từ đó có những định hướng xây
dựng kế hoạch sử dụng đất hợp lý cũng như quản lý đất đai có hiệu quả.
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất còn là căn cứ xác thực nhất trong việc đánh giá tính hợp lý của hệ
thống chính sách pháp luật về đất đai, hiệu quả quản trị hành chính công của các cơ
quan Nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất giúp Nhà nước quản lý tốt hơn đến các giao dịch trên thị trường bất động
sản, làm lành mạnh và minh bạch thông tin trên thị trường bất động sản. Phục vụ cho
việc thu tiền sử dụng đất, thuế tài sản, thuế chuyển nhượng. Khi Nhà nước nắm bắt
được các thông tin về thửa đất thì việc tính thuế sẽ trở lên chính xác và hiệu quả, tránh
tình trạng thất thu ngân sách.
Đối với người sử dụng đất
Ngoại việc được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Giấy chứng nhận
còn có nhiều trai trò quan trọng đối với người tham gia vào thị trường bất động sản.
Hiện nay, hầu hết các giao dịch trên thị trường bất động sản đều có đặc điểm là thiếu
19
thông tin, thiếu minh bạch. Những bất động sản đã được cấp giấy chứng nhận tức là đã
đăng ký thông tin, có tính pháp lý dược Nhà nước công nhận và bảo hộ. Đó là cơ sở để
người tham gia vào thị trường bất động sản đưa ra được quyết định đúng đắn. Đồng
thời tạo điều kiện cho người sử dụng đất có thể huy động vốn vay từ ngân hàng dựa
vào hình thức thế chấp tài sản. từ đó khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân ở nước ta
Các văn bản pháp quy
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
- Kế hoạch số 4405/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về
triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
*) Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bổ sung, sửa đổi một số nghị định, quy định chi
tiết thi hành luật đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TNMT -
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ TNMT
-Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ TNMT -
Quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bổ sung, sửa đổi một số nghị định, quy
định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi và bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TNMT
20
Quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của
liên bộ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND thành phố Hải
Phòng về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và ban hành
Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô
Quyền đến năm 2025.
Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND Quận Ngô Quyền
về việc công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001: 2008. Trong đó quy định giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tản sản khác gắn liền với đất.
Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND thành phố Hải
Phòng về việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở.
- Quyết định 2555/QĐ-BTNMT của bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc công
bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp
- Vị trí, chức năng:
+ Vị trí: Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Tài nguyên và
Môi trường; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước để hoạt động; có trụ sở làm việc tại số 275 đường Lạch Tray, phường Đằng
Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng (trong khuôn viên của Sở Tài nguyên
21
và Môi trường).
+ Chức năng: Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng giúp Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-
BTC ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế về cơ chế tài chính của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất; theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Gồm những nhiệm vụ như sau:
+ Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận).
+ Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý
việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
+ Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
+ Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy
22
chứng nhận.
+ Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực
theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng
ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện
hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai có: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc. Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1816/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ; cụ thể: Giám đốc
Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, Phó Giám đốc Văn
phòng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm.
Các tổ chức trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai, gồm có:
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Đăng ký - Thống kê đất đai.
- Phòng Cơ sở dữ liệu.
Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng và do Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
+ Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đặt tại quận, huyện (gồm có 14
23
quận, huyện).
+ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trụ sở và con dấu theo quy định để
thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám
đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc Văn phòng
Đăng ký đất đai theo quy định.
+ Lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có: Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc; Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm,
Phó Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
+ Các bộ phận trực thuộc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, gồm có: Bộ
phận Tổng hợp; Bộ phận Đăng ký-Thống kê đất đai; Bộ phận Kỹ thuật, lưu trữ.
Trước mắt, các chức danh lãnh đạo của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Văn phòng
Đăng ký đất đai được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Thông
tư số 03/2005/TT-BTNMT ngày 28/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc ngành tài nguyên và môi trường; sau khi
Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể, sẽ thực hiện theo quy định.
- Cơ chế hoạt động:
+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
+ Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai. Kinh phí do ngân sách địa
phương đảm bảo, gồm:
* Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định
hiện hành;
* Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
24
hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
* Kinh phí khác.
+ Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
* Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà
nước;
* Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị;
+ Thu khác (nếu có).
+ Nội dung chi, gồm:
* Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu
phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định;
* Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương;
các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định;
sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các
khoản chi khác (nếu có);
+ Chi không thường xuyên, gồm:
* Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng,
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được
25
quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà
nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
* Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
* Chi khác.
- Cơ chế phối hợp
+ Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan tài chính, cơ
quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh
bạch;
+ Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông
tin, báo cáo;
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
+ Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan
tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo Quy
chế phối hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định
tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai [10].
26
1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp
1.3.1. Nội dung, trình tự thủ tục đăng ký đất đai lần đầu
1.3.1.1. Nội dung của đăng ký đất đai lần đầu:
- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất
để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu[5].
- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và
đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý
đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như
nhau.
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp đăng ký
lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử
dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
- Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký vào Sổ địa chính.
1.3.1.2. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
- Hồ sơ: với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nộp tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ
27
quận, huyện, thị xã nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài gắn liền với đất (theo mẫu 04/ĐK ban hành kèm theo thông tư só 24/2014/TT-
BTNMT).
+ Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chưng minh nhân dân. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ
điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Luật Nhà
ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính Phủ.
+ Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các
Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/014 chủa Chính Phủ
(nếu có hoặc nếu có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu).
+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.
+ Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy xác nhận đăng ký đất đai (nếu
có).
+ Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ Đơn đề nghị được ghi nợ nghĩa tài chính (nếu chưa có khả năng tài chính để
nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ khi có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận).
- Trình tự giải quyết:
UBND cấp xã: Có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch để kiểm tra, xác nhận vào Đơn
đăng ký về: Nội dung kê khai so với hiện trang sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất,
thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất,
tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, nội dung khác có liên quan.
+ Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập
28
bản đồ địa chính). Đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa
chính hoặc trường hợp hồ sơ chưa có trích đo bản đồ bản đồ thửa đất, hồ sơ kỹ thuật
thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi thực hiện thì UBND cấp xã
thông báo cho NSDĐ liên hệ với Chi nhánh VPĐKĐĐ nơi có đất để thực hiện trích đo
bản đồ địa chính thửa đất, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do
NSDĐ nộp (nếu có)
+ Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu
rõ lý do cho người đề nghị đăng ký đất đai biết.
Chi nhánh VPĐKĐĐ quận, huyện, thị xã: Có trách nhiệm thực hiện các công
việc sau:
+ Trường hợp NSDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa thuộc Chi nhánh VPĐKĐĐ
thì trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Chi nhánh VPĐKĐĐ có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các công việc xác minh như trên.
+ Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc: Không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã Chi nhánh VPĐKĐĐ có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thực hiện ký cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai. Vào sổ
đăng ký đai theo quy định, trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho NSDĐ hoặc gửi
UBND cấp xã nếu NSDĐ nộp tại UBND cấp xã. Đồng thời gửi Giấy xác nhận đăng ký
đất đai cho UBND cấp xã, Phòng tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế nơi có đất
để quản lý, thực hiện thu thuế sử dụng đât theo quy định.
1.3.1.3. Trình tự, thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân
1. Trình tự các bước
Thứ tự Trách nhiệm thực
Nội dung, trình tự thực hiện
Biểu mẫu
hiện
29
Mẫu số 04a/ĐK
Mẫu số 04b/ĐK
Tiếp nhận hồ sơ
(1)
Mẫu số 04c/ĐK
Bộ phận “Một cửa” tại UBND phường/UBND quận(0.5 ngày)
Mẫu số 04d/ĐK
Mẫu số 05/ĐK
Phân công nhân viên thụ lý
(2)
Mẫu số 06/ĐK
Chủ tịch UBND phường/Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)
Mẫu số 07/ĐK
Mẫu số 08a/ĐK
Mẫu số 08b/ĐK
(3)
Mẫu số 01/LPTB
Kiểm tra hồ sơ; đo đạc; lập thông báo ranh giới; xác nhận nguồn gốc sử dụng đất
Viên chức CNVPĐKĐĐ và công chức địa chính (03 ngày nằm trong thời gian 15 ngày hồ sơ niêm yết ở UBND phường)
Mẫu số 11/KK
Mẫusố 01/TSDĐ
Phân công nhân viên thụ lý
(4)
UBND phường (15 ngày)
Đăng ký, cập nhật hồ sơ địa chính, CSDLĐĐ
Niêm yết, công khai nguồn gốc sử dụng đất
(5)
Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính
Viên chức CNVPĐKĐĐ (03 ngày)
Thẩm tra hồ sơ; ký duyệt hồ sơ
(6)
Giám đốc/phó Giám đốc CNVPĐKĐĐ (02 ngày)
(7)
Xác định nghĩa vụ tài chính; Thông báo cho công dân
Chi cục Thuế (03 ngày)
(8)
In Giấy chứng nhận
Viên chức CNVPĐKĐĐ thụ lý hồ sơ (1.5 ngày)
Kiểm soát hồ sơ, lập tờ trình,
(9)
Trưởng phòng PTNMT (2 ngày)
30
(10)
Ký GCN
Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND Quận (01 ngày)
(11)
Đóng dấu; vào sổ cấp GCN
Văn phòng HĐND và UBND quận (1 ngày)
(12)
Trả GCN cho công dân
Bộ phận “một cửa” UBND phường/ UBND quận (0.5 ngày)
(13)
CNVPĐKĐĐ
Lưu hồ sơ; cập nhật vào hồ sơ địa chính
Mẫu số 01/ĐK Mẫu số 02/ĐK Mẫu số 03/ĐK
* Thời gian thực hiện quy trình tại UBND phường, quận trong thời hạn 30 ngày làm việc (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, tham vấn các cơ quan chức năng).
2. Giải thích sơ đồ:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ:
Ngay trong ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa”
UBND phường/UBND quận, quận có trách nhiệm hướng dẫn công dân đăng ký cấp
GCN theo hướng dẫn HD-CNVPĐK-01; kiểm tra kê khai đơn đăng ký, cấp GCN
(Mẫu số 04a/ĐK).
Công chức tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận kiểm tra hồ sơ nếu đủ
hồ sơ thì tiếp nhận, nếu không đủ hồ sơ hướng dẫn công dân bổ sung mới tiếp nhận. Hồ
sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận ngay trong ngày phải chuyển đến Chi
nhánh Văn phòng đăng ký; Trường hợp tiếp nhận sau 15h thì trong ngày hôm sau
chuyển tới Chi nhánh Văn phòng đăng ký;.
Công dân có đề nghị cấp GCN nộp một (01) bộ hồ sơ căn cứ theo hướng dẫn tại
31
biểu mẫu HD- CNVPĐK-01.
Hướng dẫn chủ hộ kê khai các biểu mẫu ban hành về Thuế:
- Mẫu số 01/LPTB đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ ban hành kèm
theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ;
- Mẫu số 01/TSDĐ đối với trường hợp nộp tiền sử dụng đất ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
- Mẫu số 03/BĐS-TNCN đối với trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 12/6/2015 của Bộ Tài chính.
* Thành phần hồ sơ (các loại giấy căn cứ theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai
2013; điều 18 Nghị định 43/2015/NĐ-CP; mục 16 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
TTHC ban hành theo Quyết định số 579/QĐ-CT ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Chủ
tịch UBND thành phố Hải Phòng bao gồm:
a.Đơn đăng ký, cấp GCN theo Mẫu số 04/ĐK;
b.Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy
tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để
công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính);
b.1.Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nếu có);
b.2.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 (nếu có);
b.3.Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất (nếu có);
b.4.Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
32
ngày 15 tháng 10 năm 1993 (nếu có);
b.5.Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; (nếu có)
b.6.Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất (nếu có);
b.7.Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử
dụng đất (nếu có), bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất
theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà
nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người
đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc
Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh
lập;
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên
bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế
mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người
lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa
chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép (nếu có).
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử
33
dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước
ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp
thuận (nếu có).
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ
chức để bố trí đất cho cán bộ, công viên chức tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để
phân (cấp) cho cán bộ, công viên chức bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc
do cán bộ, công viên chức tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng
vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của
địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).
b.8.Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử
dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất
lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó (nếu
có).
b.9.Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e,
g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (nếu có).
b.10.Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận
kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành (nếu có).
b.11.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
b.12.Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp
cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
c.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà
ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao
34
hoặc bản chính):
c.1.Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng
với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không
ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở
hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà
đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất
do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã
có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để
35
bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong
những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các
giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường
hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở
không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được
UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2006;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền
sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây
dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây
dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của
UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì
phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà
36
ở đó.
c.2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có
các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở
hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.
d.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường
hợp tài sản là công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có chứng nhận hoặc bản sao giấy
tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào
bản sao hoặc bản chính):
- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép
không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các
thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có
một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế
công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên
quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy
37
tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên
quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp GCN về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong
những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với
giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã
xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền
sở hữu công trình thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường
hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy
tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải
xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng
trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng
mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại công trình đó.
e.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với
trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở
hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
38
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực
pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền
sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được CNVPĐKĐĐ
xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai;
f.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực
hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối
chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại
Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên
giấy tờ đó;
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với
cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền
sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được CNVPĐKĐĐ xác nhận có đủ điều kiện
được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
g.Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công
39
chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản
chính).
h.Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải
có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác
lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước
phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Bước 2.Phân công nhân viên thụ lý:
Trong thời hạn 0.5 ngày làm việc:
- Trường hợp hồ sơ nhận tại bộ phận “một cửa” UBND phường thì Chủ tịch
UBND phường phân công cho công chức địa chính.
- Trường hợp hồ sơ nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận thì Giám đốc/phó
Giám đốc CNVPĐKĐĐ sẽ phân công cho viên chức thụ lý.
Bước 3. Kiểm tra hồ sơ; đo đạc; lập thông báo mô tả ranh giới; xác nhận
nguồn gốc sử dụng đất:
Ngay trong ngày sau khi nhận hồ sơ, cán bộ thụ lý chuyển hồ sơ về UBND
phương. Trong thời hạn 03 ngày làm việc cán bộ thu lý nghiên cứu hồ sơ và kiểm tra
thực địa nếu phát hiện không đủ điều kiện phải làm văn bản chuyển đến một cửa để trả
lại, trương hợp đã đủ điều kiện thì thực hiện các công việc sau:
+ Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để:
Thông báo và kết hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nới chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có
bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
(Thời gian thực hiện trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất
là 05 ngày làm việc)
Bước 4. Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất:
UBND cấp xã lấy ý kiến xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn
40
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài
sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp
với quy hoạch đã được phê duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đô đạc bản đồ, niêm yết công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ
về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời gian công khai niêm yết, CNVPĐKĐĐ cùng công chức địa chính
phường, người sử dụng đất và chủ sử dụng đất liền kề vẫn tiếp tục phối hợp thực hiện
việc ký xác nhận ranh giới, mốc giới trên “bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất và
Phiếu xác nhận kết quả đo đạc”.
Bước 5. Lập phiểu chuyển thông tin địa chính:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi CNVPĐKĐĐ nhận được biên bản kết
thúc niêm yết, hồ sơ từ UBND phường. Viên chức CNVPĐKĐĐ lập phiếu chuyển
thông tin địa chính trình Giám đốc/phó giám đốc CNVPĐKĐĐ thẩm tra và ký duyệt hồ
sơ.
Bước 6. Thẩm tra hồ sơ; ký duyệt hồ sơ:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã lập phiếu
chuyển thông tin địa chính từ viên chức thụ lý. Giám đốc/phó Giám đốc CNVPĐKĐĐ
thẩm tra và ký duyệt hồ sơ để viên chức thụ lý chuyển Chi cục Thuế.
Bước 7. Xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho công dân:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng Phiếu
chuyển thông tin địa chính do CNVPĐKĐĐ chuyển đến, Chi cục thuế xác định nghĩa
41
vụ tài chính theo quy định tại Thông tư số 88/TTLT/BTC-BTNMT. Viên chức Chi cục
Thuế thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất bằng văn bản hoặc liên hệ bằng số điện thoại do người sử dụng đất
cung cấp.
Bước 8. Viên chức CNVPĐKĐĐ:
Trong thời gian 1.5 ngày làm việc, khu nhận được Giấy nộp tiền của các hộ dân
chuyển đến, viên chức thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ, in Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất trên bản nền theo quy
định. Chuyển hồ sơ cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
các tài sản khác gắn liền với đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 9. Kiểm soát hồ sơ; lập tờ trình:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ từ CNVPĐKĐĐ.
Trưởng phòng PTNMT kiểm tra hồ sơ, lập Tờ trình trình Chủ tịch/phó Chủ tịch UBND
quận ký Giấy chứng nhận.
Bước 10. Ký Giấy chứng nhận:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì Chủ tịch/Phó Chủ
tịch UBND quận ký GCN, nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu chuyển PTNMT để bổ sung
hoàn thiện.
Bước 11. Đóng dấu, vào sổ; cấp Giấy chứng nhận:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng HĐND và UBND quận đóng dấu, vào sổ, thông báo cho UBND phường đến nhận GCN đối với hồ sơ nộp tại bộ phận “một cửa” UBND phường để trả cho công dân. Hồ sơ nộp tại bộ phận “một cửa” UBND quận thì trả GCN cho công dân tại bộ phận “một cửa” UBND quận.
Bước 12. Trả GCN cho công dân:
Trong thời hạn 0.5 ngày làm việc UBND phường trả GCN cho công dân đối với
hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND phường; trả GCN cho công dân đối với
hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” quận.
42
Bước 13. Lưu hồ sơ; cập nhật vào hồ sơ địa chính
Viên chức thụ lý tập hợp đầy đủ hồ sơ cấp GCN, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai.
1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai
1.3.2.1. Nội dung của đăng ký biến động đất đai:
Đăng ký biến động đai: được thực hiên cho những trường hợp đã được cấp giấy
chứng nhận lần đầu hoặc đã đăng ký mà có những thay đổi về: Người sử dụng đất,
người sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Có thay đổi
về hình dạng, kích thước, số hiệu, địa chỉ thửa đất. Có thay đổi về tài sản trên đất so
với tài sản đã đăng ký. Chuyển mục đích sử dụng đất, có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức
thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, từ hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất, từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung
của vợ và chồng. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất. Thay đổi
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành,
văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. Xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Có thay đổi về những
43
hạn chế quyền của người sử dụng đất.
1.3.2.2.Trình tự thực hiện
1. Trình tự các bước
Stt
Trình tự công việc
Đơn vị/ Cá nhân thực hiện
Mẫu biểu, tài liệu liên quan
Mẫu số 09/ĐK
(1)
Tiếp nhận hồ sơ
Phân công Viên chức thụ lý
(2)
Bộ phận “Một cửa” (0.5 ngày làm việc) Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)
(3)
Mẫu số 02-05 VPDK
Thẩm tra hồ sơ, lập Phiếu chuyển thông tin địa chính
Viên chức thụ lý hồ sơ (03 ngày)
Duyệt hồ sơ, ký Phiếu chuyển thông tin địa chính
(4)
Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)
(5)
Xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho công dân nộp thuế
Chi cục Thuế (03 ngày)
Mẫu số 01/LPTB Mẫu số 11/KK Mẫu số 01/TSDĐ
(6)
Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Công dân (Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ)
(7)
Xác nhận nội dung biến động vào GCNQSDĐ và SHNƠ đã cấp
Viên chức thụ lý hồ sơ (0.5 ngày)
(8)
Kiểm soát hồ sơ. Ký xác nhận nội dung biến động vào GCNQSDĐ và SHNƠ
Giám đốc CNVPĐKQSSDĐ (0,5 ngày)
44
Lưu hồ sơ
(9)
Chi nhánh VPĐKĐĐ (01 ngày làm việc)
Mẫu số 01/ĐK Mẫu số 02/ĐK Mẫu số 03/ĐK
(10)
Trả kết quả
Bộ phận “Một cửa” (0,5 ngày)
Toàn bộ quy trình thực hiện trong thời gian 10 ngày * Thời gian thực hiện quy trình tại UBND quận trong thời hạn 10 ngày làm việc (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, tham vấn các cơ quan chức năng).
2. Giải thích sơ đồ:
Bước 1. Bộ phận “Một cửa”:
Viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm hướng dẫn người đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất kê khai viết đơn theo Mẫu số 09/ĐK. Kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận, nhập thông tin vào hệ thống quản lý trên trang điều hành tác nghiệp, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ chuyển trưởng Bộ phận “một cửa” ký kiểm soát và đóng dấu, sau đó chuyển lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền cấp thụ lý, giải quyết.
Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn người dân làm lại theo đúng quy định). Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại và hướng dẫn người xin cấp Giấy chứng nhận bổ sung.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Công dân có đề nghị về: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
45
tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có (khoản 2, điều 9, thông tư 24/2014/TT- BTNMT):
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Bước 2: Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Phân công nhân viên thụ lý hồ sơ.
Bước 3: Nhân viên thụ lý hồ sơ:
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, viên chức thụ lý thẩm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì lập văn bản trả lại bộ phận “một cửa”; Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì ghi kết quả thẩm tra vào Đơn và trình lãnh đạo ký chuyển cơ quan thuế.
46
Hướng dẫn chủ hộ kê khai các biểu mẫu ban hành về Thuế:
+ Mẫu số 01/LPTB đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ; mẫu số 01/TSDĐ đối với trường hợp nộp tiền sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
+ Mẫu số 11/KK-TNCN đối với trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính;
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
Bước 4: Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ hồ sơ cùng với phiếu chuyển thông tin địa
chính do CNVPĐKĐĐ chuyển sang.
+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền để bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.
+ Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính; Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại bộ phận “một cửa”..
Bước 5. Chi cục Thuế:
Xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ hồ sơ cùng với phiếu chuyển thông tin địa
chính do CNVPĐKQSDĐ chuyển sang.
+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp để bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.
47
+ Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính; Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại bộ phận “một cửa”.
Bước 6. Công dân:
Sau khi nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.
Bước 7. Nhân viên thụ lý hồ sơ:
Sau khi nhận được Giấy nộp tiền của công dân chuyển đến, viên chức thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNO. Chuyển hồ sơ cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất kèm theo hồ sơ để lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền ký xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNƠ
Bước 8. Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền kiểm soát hồ
sơ lần cuối, ký xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNO.
Bước 9. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
Viên chức thụ lý cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 10. Bộ phận “ một cửa”:
Bộ phận “Một cửa” đóng dấu, vào sổ, trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
48
quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, thu phí và lệ phí theo quy định.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Hình 2. 1.Bản đồ ranh giới hành chính Quận Ngô Quyền
Quận Ngô Quyền nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hải Phòng, là một trong năm
49
quận nội thành của thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 1.134,7 ha (theo số
liệu thống kê đất đai năm 2017) gồm 13 phường, dân số năm 2017 có 167.050 người.
Có vị trí giáp ranh như sau:
- Phía Đông giáp quận Hải An.
- Phía Tây giáp quận Lê Chân, quận Hồng Bàng.
- Phía Nam giáp quận Hải An, Lê Chân, Dương Kinh.
- Phía Bắc giáp Sông Cấm, huyện Thủy Nguyên.
Với vị trí đó Ngô Quyền có thuận lợi cả về giao lưu đường bộ, đường thủy. Là
quận đầu mối giao thông quan trọng của Hải Phòng có hệ thống nhà ga đường sắt và
Quốc lộ 5 đi qua. Bên cạnh đó có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của trung ương và địa
phương cũng như hệ thống cảng dọc sông Cấm. Đây cũng là một trong những điểm lợi
thế của quận cần được chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.
2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Quận có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng với độ cao bình
quân từ +3,5m đến +4,0m so với mực nước biển. Ngô Quyền có một phần diện tích
chạy dọc theo sông Cấm rất thuận tiện cho việc phát triển cảng, tiểu thủ công nghiệp và
đô thị. Tuy nhiên đất ở đây được hình thành chủ yếu do phù sa bồi đắp với các lớp đất
sét, á sét, á cát, cát và bùn. Theo khảo sát địa chất, độ sâu từ 1m đến 2m đất mặt là sét
dẻo mềm, dưới đó là các lớp á sét bão hòa mềm dẻo, dẻo chảy và thậm chí là bùn, do
đó nền đất yếu gây khó khăn trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của quận.
3. Khí hậu, thủy văn
Quận Ngô Quyền mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của
đồng bằng sông Hồng. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6oC; nóng nhất từ tháng 6
đến tháng 8 (nhiệt độ trung bình hàng năm là 29,4oC), lạnh nhất từ tháng 11 đến tháng
2 (nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 16,8oC). Độ ẩm bình quân trong năm khoảng
83%. Hướng gió thay đổi trong năm, từ tháng 11 đến tháng 3 là gió Bắc và Đông Bắc;
50
từ tháng 4 đến tháng 10 là gió Nam và Đông Nam; tốc độ gió lúc lớn nhất là 40m/s.
Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.494,7mm. Tổng số ngày mưa trong năm là
117 ngày, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp
10, đột xuất có bão cấp 12.
Nguồn nước mặt của quận chủ yếu là sông Cấm lưu lượng khá lớn có hướng
chảy ra biển do vậy hàm lượng muối cao do thủy triều xâm nhập. Ngoài ra trên địa bàn
quận còn có diện tích ao hồ nằm rải rác toàn quận trong đó hồ An Biên là lớn nhất,
diện tích ao hồ thường xuyên được quận cải tạo môi trường cảnh quan nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của người dân.
4. Thổ nhưỡng
Là quận trung tâm của Thành phố Hải Phòng với diện tích tự nhiên là 1.134,50
ha trong đó chủ yếu là đất phi nông nghiệp với diện tích 1106,09 ha chiếm tỷ lệ
97,47%, diện tích đất chưa sử dụng của Ngô Quyền là 20,23 ha chiếm tỷ lệ nhỏ 1,79%
so với tổng diện tích tự nhiên toàn quận (toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng), diện tích
đất nông nghiệp thấp nhất 8,19 ha chiếm 0,72%. Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp
của quận có một phần xen kẽ trong các khu dân cư, nằm kẹp giữa các vùng quy hoạch,
khả năng canh tác là rất thấp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1. Dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu của Phòng thống kê quận thị dân số của Quận Ngô Quyền (chính
thức đến năm 2019) là 165.309 người với tổng số hộ dân cư 42.134 hộ. Tỷ lệ phát triển
dân số năm 2019 là 5,24%. Mật độ trung bình năm 2019 là 14.629 người/km2. Trong
đó mật độ dân số cao nhất ở phường Cầu Đất là 44.050 người/km2, mật độ dân số thấp
nhất ở phường Máy Tơ là 7.572 người/km2.
Số người trong độ tuổi lao động năm 2019 là 116.724 người (theo điều tra lao
động việc làm), số người có việc làm ổn định chiếm 71% dân số toàn quận.
Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp phân bố dân số trên địa bàn quận
51
STT Phường Dân Số Mật độ
(người) (người/km2)
1 Máy Chai 20265 8.623
2 Máy Tơ 11433 7.572
3 Vạn Mỹ 20087 18.428
4 Cầu Tre 16151 35.891
5 Lạc Viên 9666 25.437
6 Lương Khánh Thiện 5884 21.014
7 Gia Viên 9856 37.908
8 Đông Khê 21463 12.058
9 Cầu Đất 5286 44.050
10 Lê Lợi 7624 31.767
11 Đằng Giang 23097 12.221
12 Lạch Tray 8379 11.638
13 Đồng Quốc Bình 6118 26.600
Tổng cộng 14.629 165309
(Nguồn: Phòng Thống kê Ngô Quyền)[3]
Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,2 %. Quận Ngô Quyền có cơ cấu dân
số trẻ, tháp tuổi có dạng hình cây thông, số người dưới tuổi lao động cao. Theo số liệu
thống kê cho thấy qui mô tăng dân số chủ yếu là do hai yếu tố:
- Tăng tự nhiên.
- Tăng cơ học (tăng cơ học chủ yếu là do dân các quận nội thành di cư đến).
Trong đó, tăng cơ học chiếm phần lớn do ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá và
sự phát triển của hoạt động công nghiệp trên địa bàn quận. Việc gia tăng dân số đã làm
phát sinh nhiều vấn đề phải giải quyết như giao thông, nhà ở, y tế, giáo dục, an ninh
52
trật tự…
Về lao động - việc làm, quận có 11.152 học viên được đào tạo nghề đạt tỷ lệ
107,6% giảm 5% so cùng kỳ và 7.926 lao động được giới thiệu và giải quyết việc làm
đạt 115,2% so với chỉ tiêu năm 2013 giảm 4%.
2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển của các ngành
Trong 5 năm qua, thương mại dịch vụ trên địa bàn quận tăng trưởng khá,
chuyển dịch đúng hướng và phù hợp với tiềm năng, lợi thế của quận. Thu hút các
nguồn lực xã hội, thành phần kinh tế đầu tư vào kinh doanh dịch vụ. Hạ tầng kỹ thuật
các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại bắt đầu được hình thành,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một số ngành dịch vụ thế mạnh duy trì tốc độ
phát triển như ngân hàng, cho thuê văn phòng, khách sạn, nhà hàng. Số vốn đầu tư vào
ngành dịch vụ thương mại trong 5 năm qua tăng bình quân 14,2%/năm. Giá trị các
ngành dịch vụ thương mại tăng bình quân 22,8%/năm. Tỷ trọng thương mại, dịch vụ
trong cơ cấu kinh tế chiếm 72,8%.
Nhiều tuyến đường của quận, có thể thấy hiệu quả cao của việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tại một số khu vực. Cụ thể, hàng loạt cơ sở công nghiệp trên đường Lạch
Tray, An Đà, Điện Biên Phủ đang di chuyển dần ra khỏi đô thị, thay vào đó là các tổ
hợp thương mại, văn phòng cho thuê. Trong đó, trên mặt bằng của Công ty CP Sơn
Hải Phòng trước đây, nay là dự án Tòa nhà phức hợp văn phòng, căn hộ cao cấp và
trung tâm thương mại; mặt bằng của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tại số 2
An Đà trở thành khu tổ hợp thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp đã
công bố quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, dự kiến khởi công vào cuối năm nay. Từ
đó, kết nối toàn tuyến đường Lạch Tray đến nút giao thông Quán Mau trở thành trung
tâm văn hóa-thể thao-du lịch-dịch vụ vui chơi giải trí của thành phố. Đặc biệt, Trung
tâm thương mại dịch vụ, văn phòng cao cấp trên đường Lê Thánh Tông do Tập đoàn
Vingroup đầu tư dự kiến đưa vào hoạt động vào tháng 9 năm nay; cùng với các Trung
tâm thương mại Nguyễn Kim trên đường Lương Khánh Thiện, tòa nhà văn phòng và
53
các trung tâm dịch vụ sau cảng dọc tuyến đường Lê Thánh Tông, hệ thống các ngân
hàng ...là những minh chứng cụ thể, đưa Ngô Quyền trở thành trung tâm dịch vụ,
thương mại, tài chính, dịch vụ sau cảng. Đây cũng là điểm nổi bật, khác biệt của Ngô
Quyền với các địa phương khác.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội
1. Thuận lợi
Quận Ngô Quyền có vị trí địa lý khá thuận lợi là quận trung tâm của thành phố
Hải Phòng, có hệ thống giao thông quan trọng như Quốc lộ 5 đi qua quận, có nhiều
cảng dọc theo sông Cấm. Do vậy, quận Ngô Quyền rất thuận lợi trong giao lưu luân
chuyển hàng hóa, thu thập thông tin và nắm bắt thị trường, tiếp nhận đầu tư công nghệ,
vốn của các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là điều kiện quan trọng để quận Ngô
Quyền phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt lĩnh vực vận chuyển, dịch vụ sau cảng…
Quận có nguồn nhân lực khá dồi dào, trình độ dân trí cao và nằm trong khu vực
của quận có các cơ sở khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, các bệnh viện lớn và các
trường đại học... là điều kiện giúp cho quận tiếp cận nhanh chóng với tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, là điều kiện để tiếp nhận chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị
của quận sẽ có chuyển biến tích cực. Do vậy đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến
với quận Ngô Quyền ngày càng nhiều.
Quận Ngô Quyền là một phần cội nguồn văn hóa Hải Phòng, đã kế thừa và phát
huy tinh hoa văn hóa của dân tộc. Trên địa bàn quận có nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ
hội truyền thống, cảnh quan thiên nhiên nên có điều kiện để phát triển du lịch, tạo dựng
môi trường sinh thái bền vững.
2. Những hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy phát triển cao nhưng quy mô các ngành nghề
kinh tế còn hạn chế, sức cạnh tranh thấp, chưa khai thác được hết những tiềm năng và
54
lợi thế để phát triển.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tuy được cải thiện, song chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông nội bộ trong khu vực các phường, tổ
dân phố. Cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, nhất là trường mầm non, nhà văn hóa,
trụ sở chính quyền phường đã xuống cấp cần được đầu tư.
- Tốc độ phát triển đô thị còn chậm; công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng
kết quả chưa cao, còn nhiều vướng mắc trong xử lý.
- Là quận đô thị hóa đã ổn định, quỹ đất phát triển, xây dựng các công trình ít.
Bên cạnh đó việc tận dụng, sử dụng đất đai còn chưa hiệu quả gây lãng phí. Chính sách
đầu tư, sử dụng đất đai chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời nên đã tạo ra áp lực
trong xử lý điều hành của các cấp chính quyền và đồng thời cũng tạo ra yếu tố tâm lý
thiếu tính ổn định cho người dân trong quá trình sử dụng đất và đầu tư phát triển.
- Môi trường nói chung đã có sự ô nhiễm (trừ nước sinh hoạt) nhưng do còn
nhiều khó khăn vướng mắc nên chưa giải quyết triệt để.
2.2. Đặc điểm tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngô Quyền năm 2018
- Tổng diện tích tự nhiên toàn địa bàn Quận Ngô Quyền theo số liệu thống kê
năm 2018 là 1.134,51 ha (100%) bao gồm:
+ Nhóm đất nông nghiệp là: 8,19 ha chiếm 0,72% tổng diện tích đất tự nhiên;
+ Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích: 1.106,09 ha, chiếm 97,49% diện tích
tự nhiên.
+ Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là: 20,23 ha, chiếm 1,79% diện tích tự
55
nhiên.
Hình 2. 2. Biểu đồ cơ cấu các nhóm đất của Quận Ngô Quyền
- Nhóm đất Phi nông nghiệp:
+ Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của quận là 1.106,09 ha (97,49%),trong
đó: Đất ở là 401,85 ha (35,42%); đất chuyên dùng là: 563,24 ha (49,65%); đất cơ sở
tôn giáo là 3,58 ha (0,32%); đất cơ sở tín ngưỡng là: 1,49 ha (0,13%); đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là: 6,76 ha (0,6%); đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
là: 99,35 ha (8,76%); đất có mặt nước chuyên dùng là: 29,82 ha (2,63%)
Bảng 2. 2. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp của Quận Ngô Quyền
Hạng mục Mã
Số TT Tổng diện tích đất tự nhiên
1 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN Quận Ngô Quyền (%) 100 97,49 Ha 1134,51 1106,09
1.1 Đất ở OCT 401,85 35,42
1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0.00
1.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 401,85 35,42
1.2 Đất chuyên dùng CDG 563,24 49,65
1.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 6,47 0,57
56
1.2.2 Đất quốc phòng CQP 15,65 1,38
1.2.3 Đất an ninh CAN 4,77 0,42
DSN 56,82 5,01
1.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1.2.5 CSK 263,22 23,20
1.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 216,31 19,07 CCC
1.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,58 0,32
1.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,49 0,13
1.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 6,76 0,60
1.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 99,35 8,76
1.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 29,82 2,63
1.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.00
(Nguồn: Thống kê đất đai Quận Ngô Quyền, ngày 1/1/ 2018)[3].
Nhóm đất nông nghiệp:
Bảng 2. 3. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp của Quận Ngô Quyền
Số TT Hạng mục Mã Quận Ngô Quyền (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
57
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS ha 1134,51 8,19 7,74 7,74 0,00 7,74 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,46 100 0,72 0,68 0,00 0,04 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.4 1.5 Đất làm muối Đất nông nghiệp khác LMU NKH 0,00 0,00 0,00 0,00
Phân theo đối tượng quản lý và sử dụng:
Quỹ đất quận Ngô Quyền phần nhiều do hộ gia đình và cá nhân quản lý và sử
dụng. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2018 cho thấy trong tổng diện tích 1.134,52 ha, có
402,40 ha do hộ gia đình cá nhân sử dụng, chiếm 35,47%; còn lại do tổ chức
trong nước quản lý và sử dụng là 380,93 ha (chiếm 33,58%); tổ chức nước ngoài sử
dụng là 11,1 ha (chiếm 0,98%).
Diện tích đất theo đối tượng quản lý là 334,97 ha (chiếm 29,53%), trong đó:
UBND cấp xã quản lý là 114,27 ha (chiếm 10,07%); tổ chức phát triển quỹ đất quản lý
3,57 ha (chiếm 0,31%); cộng đồng dân cư và Tổ chức khác quản lý 217,13 ha (chiếm
19,14%).
Bảng 2. 4. Bảng tổng hợp thống kê diện tích theo đối tượng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền
Đối tượng quản lý, sử dụng Số TT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng 799,55 70,47 I
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (GDC) 35,47 1 402,40
Tổ chức trong nước (TCC) 380,93 33,58 2
Tổ chức kinh tế (TKT) 25,67 2.1 291,23
Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN) 3,50 2.2 39,68
Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN) 4,41 2.3 50,02
Tổ chức nước ngoài(NNG) 11,10 0,98 3
0,98 3.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (TVN) 11,10
Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo (CDS) 0,45 4 5,12
58
Diện tích đất theo đối tượng quản lý 334,97 29,53 II
Đối tượng quản lý, sử dụng Số TT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
UBND cấp xã (UBQ) 10,07 1 114,27
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ) 0,31 2 3,57
Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ) 19,14 3 217,13
Tổng 1134,52 100
Hình 2. 3. Biểu đồ cơ cấu đối tượng sử dụng đất Quận Ngô Quyền
Như vậy, trong cơ cấu sử dụng đất của Quận, diện tích đất phi nông nghiệp
chiếm tỷ lệ khá lớn với 1106,09 ha, chiếm 97,49% diện tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp hơn với diện tích là 8,19 ha chiếm 0,72% diện tích
tự nhiên. Điều này cho thấy trong những năm qua quỹ đất nông nghiệp của Quận đã
chuyển một diện tích khá lớn sang các đất phi nông nghiệp và khả năng trong giai đoạn
tới sẽ tiếp tục chuyển sang các đất phi nông nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa trên địa bàn Quận. Tuy nhiên, đối với một quận nội thành
như quận Ngô Quyền, thì diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 0,72% tổng diện tích tự
nhiên là do quá trình đô thị hóa của quận Ngô Quyền diễn ra nhanh. Để phát triển kinh
tế của quận theo hướng tăng tỷ trọng ngàng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ thì cần
59
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phù hợp với tình hình của quận.
Đất chưa sử dụng của Quận vẫn còn 20,23 ha chiếm 1,79% diện tích tự nhiên, cho thấy
quỹ đất của quận không được tận dụng, khai thác tối đa, cơ cấu sử dụng đất của Quận
trong giai đoạn tới chủ yếu là quá trình chu chuyển giữa đất chưa sử dụng sang các loại
đất phi nông nghiệp; xu thế chung trong giai đoạn tới đất phi nông nghiệp sẽ tăng
nhanh và tất yếu đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp phải giảm tương ứng.
2.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Hiện nay trên địa bàn Quận Ngô Quyền có 13/13 phường đã được đo vẽ bản đồ
địa chính số và có Hồ sơ kỹ thuật thửa đất của 13 phường như sau:
- Phường Đằng Giang bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 1998;
phường Đông Khê bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 1999; phường Máy
Chai bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2001, phường Lạch Tray bàn
giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2001; Phường Lê Lợi bàn giao Bản đồ và
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2002; phường Lạc Viên, phường Máy Tơ, phường Gia
Viên và phường Lương Khánh Thiện bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm
2004; phường Cầu Tre, phường Vạn Mỹ, Phường Đồng Quốc Bình và phường Cầu Đất
bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2005. Hệ thống bản đồ địa chính trên
địa bàn Quận Ngô Quyền được đo đạc mới theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000, tỷ lệ
1/1000.
- Các loại bản đồ chuyên ngành: Bản đồ hiên trạng sử dụng đất năm 2017 của
Quận Ngô Quyền, tỷ lệ 1/5.000, Bản đồ kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 Quận Ngô
Quyền, tỷ lệ 1/5.000, bản đồ quy hoạch tổng thể các dự án Ngã 5 – sân bay Cát Bi, dự
án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2 và các dự án trên địa bàn quận.
- Hệ thống bản đồ địa chính này được sử dụng làm tài liệu để thực hiện công tác
kiểm kê đất đai hang năm, đây là cơ sở cho công tác quản lý đất đai.
- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Công tác lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất thực hiện định kỳ 05 năm một lần trên cơ sở kết quả tổng kiểm kê đất đai của
60
các phường. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trên cơ sở bản đồ địa chính số, nội
dung bản đồ thể hiện tính chính xác và độ tin cậy cao, đã giúp cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và theo dõi những biến động đất đai hang năm.
2.2.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
UBND Quận Ngô Quyền thực hiện theo đúng thẩm quyền và theo đúng trình tự,
thủ tục quy định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng.
Nhiều dự án được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt
như: Dự án Khu đô thị mới Ngã 5 Sân bay Cát Bi, Khu tái định cư đồng cái Hòm, Dự
án ĐTXD cải tạo hệ thống kênh An Kim Hải đoạn từ cầu vượt Lạch Tray đến cống
Nam Đông thuộc Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng
giai đoạn 1… Tuy nhiên, UBND Quận Ngô Quyền còn có các dự án vẫn còn “dậm
chân” , có đơn vị được nhà nước giao đất cho thuê đất sử dụng không hiệu quả, tiến độ
triển khai thực hiện một số dự án còn chậm, một số doanh nghiệp chưa chịu đầu tư
thực hiện dự án theo đúng cam kết đề ra, dẫn đến việc lãng phí đất đai, tạo nên hiện
tượng “quy hoạch treo” như: Dự án Khu đô thị mới Ngã 5 Sân bay Cát Bi, dự án Nút
Giao thông Ngã 6 Máy Tơ, Nút Giao thông Quán Mau, dự án đường 100m nối tuyến
đường Lạch Tray - Hồ Đông, dự án đuờng Đông Khê 2…
2.2.4. Tình hình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Quận Ngô Quyền luôn được thành phố Hải Phòng và các cấp chính quyền quan tâm chỉ
đạo, đã đạt được những thành tích tốt, từ quận có số lượng đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có số lượng thấp của thành phố với tỷ lệ 18% năm 2006, đến
nay tính đến hết tháng 10 năm 2019 tỷ lệ % số thửa đã được cấp giấy chứng nhận và đã
đăng ký là 28.551 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 95,58% tổng số thửa cần
cấp (Theo số liệu Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận Ngô Quyền).
2.2.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND Quận Ngô Quyền thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
61
đất quản lý, sử dụng quỹ đất hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả và đúng luật định, kỳ quy
hoạch sử dụng đất là 10 năm. Hiện nay tại Quận Ngô Quyền đã thực hiện một số quy
hoạch như sau:
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô Quyền đến năm 2025 theo Quyết
định số 2224/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND thành phố Hải Phòng về việc
phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và ban hành Quy định quản
lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô Quyền đến năm
2025.
- Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn (2011 - 2015) của thành phố Hải Phòng. Công tác lập Kế hoạch sử dụng đất
của UBND Quận Ngô Quyền được lập thường xuyên hàng năm do Phòng Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và được thành phố Hải
Phòng phê duyệt làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích
sử dụng đất trên địa bànvà nhu cầu thực tế của địa phương, các công trình được phân
bổ trong năm 2018 trên địa bàn quận được thông qua tại Nghị quyết số 37/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố bao gồm 7 công trình, dự án sau:
- Dự án chỉnh trang Cung văn hóa Thiếu nhi, Cung văn hóa hữu nghị lao động
Việt Tiệp, Cung văn hóa Thanh Niên.
- Dự án Cải tạo khu vực phía nam đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, đoạn từ đường
Văn Cao đến cầu vượt Lê Hồng Phong (phần đất giữa mương cứng An Kim Hải và
đường Nguyễn Bỉnh Khiêm).
- Dự án đầu tư, xây dựng tại trụ sở cũ Sở Tài chính.
- Dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ Đổng Quốc Bình (giai đoạn 1+2).
- Khu chung cư Vạn Mỹ (giai đoạn 1+2).
- Khu nhà ở 311 Đà Nẵng.
- Khu nhà ở 47 Lê Lai.
Đồng thời tại Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hải Phòng thông qua bổ sung các công trình, dự án phải thu hồi đất năm
62
2018; dự án, công trình cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ;
mức vốn ngân sách Nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng trên địa bàn thành phố năm 2018 đã bổ sung 6 dự án chuyển tiếp ở kế hoạch sử
dụng đất năm 2017, bao gồm các dự án sau:
- Dự án nút giao thông Quán Mau;
- Dự án xây dựng Nút giao thông ngã 6 Máy Tơ,
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến đường Đông Khê 2,
- Dự án khu nhà ở Tái định cư, dự án tuyến đường Đông Khê 2 tại phường
Đông Khê,
- Dự án Xây dựng khu tái định cư dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Đông
Khê 2, phường Đằng Giang,
- Dự án Cải tạo, chỉnh trang Cung văn hóa lao động Hữu nghị Việt Tiệp và khu
vực hồ An Biên.
2.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai là tài liệu quan trọng giúp cho việc quản lý
nhà nước về đất đai đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
UBND Quận Ngô Quyền thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm
kê định kỳ 5 năm một lần được thực hiện đầy đủ, triển khai nghiêm túc, đúng quy định
pháp luật. Công tác thông kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất được thực hiện theo phương pháp trực tiếp, lấy cấp phường là đơn vị cơ bản để tiến
hành thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Số liệu thống kê, kiểm kê
đất đai được thực hiện dựa trên số liệu thống kê, kiểm kê từ các chu kỳ kiểm kê trước
(theo số liệu, sổ sách đang quản lý tổng hợp lên), số liệu diện tích các loại đất theo đối
tượng sử dụng được tổng hợp trên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính đã lập và các loại
tài liệu liên quan khác đã được chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng tại thời điểm
kiểm kê do vậy có sự sai lệch so với diện tích được chiết xuất từ bản đồ nền (bản đồ sử
63
dụng để điều tra kiểm kê). Trên sở đó UBND Quận Ngô Quyền đã tổng hợp kết quả
của UBND các phường, rà soát tính toán lại diện tích các loại đất, chi tiết với độ chính
xác cao cụ thể:
- Phòng Tài nguyên môi trường phối hợp với UBND các phường thực hiện tốt
các kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 và 2015.
- Thống kê hàng năm được phòng Tài nguyên và Môi trường quận thực hiện
theo quy định.
2.2.7. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo
Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng thiết yếu của nhà
nước, nó góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước. Thanh
tra quản lý và sử dụng đất đai là việc xem xét tại chỗ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về đất đai và việc quản lý sử dụng đất của người sử dụng đất. Công tác thanh
tra, kiểm tra xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn
chiếm vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như tại ngõ 193 Văn Cao Phường
Đằng Giang,
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được UBND
Quận Ngô Quyền thực hiện nghiêm túc, giải quyết triệt để theo chính sách pháp luật về
đất đai, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất. UBND Quận Ngô Quyền đã
chỉ đạo các phòng ban chức năng, UBND các phường phối hợp, xem xét giải quyết dứt
điểm các vụ việc, từng bước không để phát sinh điểm nóng về khiếu kiện, tố cáo, làm
ổn định tình hình ở cơ sở. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, giải quyết đơn thư,
kiến nghị của các hộ gia đình cá nhân tại phường Đông Khê, phường Lạc Viên,
phường Đằng Giang… liên quan đến việc bàn giao mặt bằng để thực hiện Dự án Khu
đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi, đã và đang được UBND Quận Ngô Quyền giải
quyết dứt điểm.
64
2.2.8. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và tính hợp lý của việc sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu
Đến thời điểm hiện nay, Quận Ngô Quyền đã sử dụng đất hợp lý và hiệu quả
cao góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh chính trị
trên địa bàn.
* Đánh giá kết quả đã đạt được:
- Việc sử dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền được tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật đất đai thực hiện tốt.
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND Quận Ngô Quyền
được rà soát, đánh giá triển khai thực hiện quản lý, sử dụng quỹ đất hợp lý, chặt chẽ và
có hiệu quả.
- Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được thành phố Hải Phòng phê duyệt.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các
hộ gia đình khi bị thu hồi đất thực hiện công khai minh bạch đúng quy định pháp luật.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai được tăng cường,
ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn
chiếm vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xử lý các trường hợp đã được giao
đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, sử dụng sai mục đích.
- Công tác thống kê, kiểm kê được UBND quận thực hiện đầy đủ, đúng quy
định.
- Công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
Quận Ngô Quyền luôn được thành phố Hải Phòng và các cấp chính quyền quan tâm chỉ
đạo, đã đạt được những thành tích tốt từ quận có số lượng đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có số lượng thấp của thành phố với tỷ lệ 18% năm 2006, đến
nay tính đến hết tháng 4 năm 2019 tỷ lệ % số thửa đã được cấp giấy chứng nhận và đã
đăng ký nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận là 28.551 giấy = 95,58% tổng số thửa cần
cấp (Theo số liệu Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận Ngô Quyền).
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quận từng bước được đầu tư cải tạo nâng cấp,
65
đô thị được chỉnh trang, Quận Ngô Quyền đã thu hút nhiều đầu tư vào các dự án phát
triển nhà ở như khu nhà ở Nguyễn Trãi, Khu nhà ở 13-5…, chung cư cao tầng T9 ở
phường Đông Khê, phường Đồng Quốc Bình…, các trung tâm thương mại, chợ đầu
mối lớn như: siêu thị BigC, siêu thị Intimex, TD Plaza, Cát Bi Plaza, chợ Ga….. Nhiều
công trình, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
- Trong cơ cấu sử dụng đất thì nhóm đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn
nhóm đất nông nghiệp và đất nông nghiệp đang có chiều hướng giảm mạnh do chu
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
* Đánh giá kết quả chưa đạt được:
Việc lập hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận là công việc rất khó
khăn, phức tạp. Trong thời gian dài, việc quản lý đất đai bị buông lỏng, và dưới đây là
nhứng bất cập, khó khăn tồn tại trong công tác lập hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy
chứng nhận tại UBND Quận Ngô Quyền:
- Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, thiếu đồng
bộ thậm chí còn bất cập, luôn thay đổi, đặc biệt là những quy định về nghĩa vụ tài
chính đã gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.
- Tài liệu liên quan đến chính sách được triển khai về các phường còn chậm,
thiếu, chưa đi sát với thực tế trên địa bàn Quận Ngô Quyền dẫn đến nhiều khó khăn
cho cán bộ trong quá trình thực hiện.
- Hồ sơ sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi đăng ký biến động còn chưa đầy đủ,
hệ thống bản đồ được chuyển giao về các phường chưa đầy đủ.
- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
đất đai còn hạn chế, hạn chế cả về cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của cán bộ
công chức địa chính phường.
Trên đây là những tồn tại hạn chế cần phải tìm cách khắc phục ngay, trong công
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.
66
2.3. Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền
Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền trong nhiều năm qua không được
quan tâm chú trọng, về bản đồ thì 13 phường đều có bản đồ địa chính được lập sớm
nhất từ năm 1999, tuy nhiên đến nay biến động về diện tích các thửa đất đã vượt quá
50% tổng số thửa nhưng vẫn chưa được đo lại bản đồ địa chính. Ngoài ra có 2 phường
Đằng Giang và Đông Khê có bản đồ giải thửa lập năm 1986 và đi kèm là bộ sổ mục kê
và sổ đăng ký ruộng đất nhưng chất lượng của các bộ sổ và bản đồ giải thửa đã lạc hậu
rất nhiều, diện tích hiện trạng sử dụng đất hiện nay không còn hình dáng giống như
hình thể thửa đất lập năm 1986 và diện tích có sự chênh lệch rất nhiều, kho khăn trong
việc phân loại đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất.
Chưa kể nhiều phường bản đồ địa chính đã có nhưng không được thẩm định của
Sở Tài nguyên và Môi trường nên khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận và
trong công tác giải quyết tranh chấp khi có phát sinh.
Bảng thống kê Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính
Bản đồ giải thửa, sổ mục kê
STT
Phường
Tỷ lệ Năm lập
Năm lập bản đồ
Tình trạng sử dụng
Tình trạng chỉnh lý
Tình trạng bản đồ
8
A B 1 Máy Chai 2
Cầu Tre
4
5 2001 2004
6 C C
3
Lê Lợi
2002
C
4
Lạch Tray
A
2001
C
5 Vạn Mỹ
A
2003
C
6 Đằng Giang
A
1999
C
Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500
1986
Cũ, nát
7 Gia Viên
2004
C
8 Máy Tơ
2004
C
1/500 Không có 1/500 Không có
9
2004
C
1/500
Lương Khánh Thiện
Không có
67
10 Cầu Đất
2005
C
11 Lạc Viên
2004
C
12 Đổng Quốc Bình
A
2001
C
1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500
1999
A
C
Cũ, nát
1986
13 Đông Khê Ghi chú: A – Tình trạng sử dụng thường xuyên (Còn lại là không thường xuyên)
C – Tình trạng chính lý không thường xuyên
Bảng thống kê sổ địa chính
Sổ địa chính
Sổ đăng ký biến động
STT
Phường
Tình trạng cập nhật
Từ năm 2006- 2013 Số quyển
Từ năm 2013- 2019 Số quyển
Từ năm 2006- 2013 Số quyển
Từ năm 2013- 2019 Số quyển
Máy Chai
1
01
01
01
0
Cầu Tre
2
01
01
01
0
Lê Lợi
3
01
01
01
0
Lạch Tray
4
01
01
01
0
Vạn Mỹ
5
01
01
01
0
Đằng Giang
6
01
01
01
0
Gia Viên
7
01
01
01
0
Máy Tơ
8
01
01
01
0
9
01
01
01
0
Lương Khánh Thiện
Cầu Đất
10
01
01
01
0
Lạc Viên
11
01
01
01
0
Đổng Quốc Bình
12
01
01
01
0
Đông Khê
13
01
01
01
0
Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên
68
2.4. Thực trạng công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp tại Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2019
2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền phục vụ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động
1. Cơ sở vật chất:
Bảng 2. 5. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền
STT Loại Số lượng Đơn vị Tình trạng
1 Máy vi tính 12 Chiếc
2 Máy in A4 10 Chiếc
3 Máy in A3 2 Chiếc
4 Máy photocopy 1 Chiếc
5 Máy scan A3 1 Chiếc
6 Máy đo đạc 1 Chiếc
7 Phòng làm việc 40 m2
8 Kho lưu trữ 200 m2
9 Phòng tiếp dân 30 m2 Được trang bị năm 2011, 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015
(Nguồn: Chi nhánh VPĐKĐĐ Quận Ngô Quyền)[10]
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền được bố trí trụ sở cơ
quan làm việc cũng như máy móc tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản nhu cầu công việc
đặt ra .
69
2. Nguồn nhân lực:
- Về tổ chức, bộ máy gồm: Có 12 viên chức và người lao động, trong đó: biên
chế chính thức có 06 viên chức (gồm 01 Giám đốc; 01 Phó Giám đốc và 04 viên chức)
và 06 lao động hợp đồng, phục vụ cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Lãnh đạo Chi nhánh gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
- Các tổ chuyên môn: tổ hành chính tổng hợp, tổ tiếp nhận và trả kết quả, tổ
đăng ký và cấp giấy chứng nhận, tổ kỹ thuật địa chính, tổ lưu trữ, cụ thể như sau:
Tổ Hành chính-Tổng hợp:
- Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý công văn đi, công văn đến, thư
mời họp đến Giám đốc chi nhánh để giải quyết theo quy trình giải quyết văn bản; sao
chụp tài liệu, đóng dấu, phát hành theo quy định tại Quy chế công tác văn thư – lưu trữ.
- Thực hiện việc quản lý, sử dụng các loại con dấu của Chi nhánh theo đúng quy
định.
- Thực hiện và quản lý phát hành phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai điện tử; quản lý và sử dụng chữ ký số của Lãnh đạo để thực hiện
phát hành phiếu chuyển thuế điện tử đúng theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra về thể thức, kỹ thực trình bày văn bản do chi nhánh ban
hành theo đúng quy định của pháp luật trước khi phát hành; tổ chức, quản lý, thực hiện
công tác văn thư, lưu trữ văn bản theo quy định pháp luật.
- Quản lý hồ sơ nhân sự; Tham mưu luân chuyển nhân sự các tổ tại chi nhánh.
- Tham mưu giải quyết hồ sơ các chế độ, chính sách có liên quan đến viên chức,
người lao động tại chi nhánh theo quy định; theo dõi, phối hợp giải quyết các chế độ,
chính sách về bảo hiểm, thôi việc, nghỉ hưu và các chính sách khác có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức tại chi nhánh.
- Tham mưu, phối hợp với Công đoàn cơ sở chi nhánh xây dựng, triển khai hội
70
nghị viên chức hàng năm theo phân công của Giám đốc.
- Tham mưu báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết hồ sơ hành chính theo định kỳ
hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
- Thực hiện công tác trình ký và theo dõi hồ sơ, cho số Giấy chứng nhận, photo
và phát hành Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng.
- Thực hiện công tác sao y Giấy chứng nhận.
- Lập, quản lý, sử dụng sổ cấp Giấy chứng nhận và tập tin (file) dữ liệu số sao y.
Hoàn thiện sổ, dữ liệu theo quy định và bàn giao đến Tổ Lưu trữ vào cuối năm.
- Theo dõi, báo cáo việc thực hiện nội quy, quy chế cơ quan của viên chức, nhân
viên.
- Tham mưu báo cáo thực hiện chấm công theo quy định và gửi bảng tổng hợp
chấm công về phòng Hành chính - Tổng hợp thuộc Văn phòng đăng ký đất đai thành
phố (vào ngày 05 hàng tháng) để theo dõi.
- Theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ giải quyết hồ sơ và các công tác được phân
công của các tổ. Phối hợp các tổ tổng hợp báo tiến độ giải quyết các thủ tục hành
chính.
- Cập nhật các văn bản ngăn chặn, kiểm tra thông tin ngăn chặn trong quá trình
giải quyết hồ sơ.
- Thu thập, tiếp nhận dữ liệu thông tin đất đai, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp
dữ liệu đã được thu thập, thực hiện cung cấp, khai thác, lưu trữ, bảo quản và sử dụng
cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và quản lý hệ thống mạng nội bộ, hệ thống máy vi tính và các phần
mềm của Chi nhánh.
- Rà soát việc thực hiện các thủ tục hành chính về nhà-đất (tuân thủ hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO).
- Thực hiện các nhiệm vụ về kế toán - tài chính.
- Chịu trách nhiệm về quản lý công sản, tài sản của đơn vị.
71
- Lập dự toán hàng năm và theo dõi tình hình thực hiện dự toán.
- Thu, chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ, nộp tiền vào kho bạc nhà nước, ngân hàng.
Theo dõi và đối chiếu số dư tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi của đơn vị với kho
bạc và ngân hàng.
- Thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm.
- Thực hiện mua hóa đơn, biên lai thu phí.
- Theo dõi tình hình sử dụng văn phòng phẩm, vật tư văn phòng… Kiểm soát và
thanh toán kịp thời các chi phí thường xuyên.
- Theo dõi chế độ tiền lương, tính lương cho người lao động theo quy định hiện
hành. Thực hiện các nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho Lãnh đạo.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí hồ sơ và các dịch vụ về địa chính theo quy định
của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công tác tại cơ quan, giữ gìn
và bảo quản tài sản của cơ quan; nhận và chuyển giao công văn theo đường bưu điện
và trực tiếp tại trụ sở; phối hợp trong công tác phòng chống cháy nổ, phòng cháy chữa
cháy tại cơ quan.
- Hướng dẫn, tiếp nhận và thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (hình thành
tương lai) theo quy định pháp luật.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được
phân công.
Tổ Tiếp nhận và Trả kết quả:
- Thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính thuộc lĩnh
vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND quận.
- Thực hiện việc luân chuyển hồ sơ, giao và nhận hồ sơ đến các tổ và UBND
phường (nếu có); báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6
72
tháng, năm.
- Thực hiện công tác tiếp công dân; giải thích, hướng dẫn người dân về quy
trình, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo quy định.
- Tổ chức công khai danh sách đối với các hồ sơ chuyển UBND phường (nếu
có) và Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, UBND quận.
- Lập, quản lý, sử dụng sổ, dữ liệu số, danh sách ký giao nhận và trả kết quả hồ
sơ với người dân, các tổ và UBND phường (nếu có). Hoàn thiện sổ, dữ liệu theo quy
định và bàn giao đến Tổ Lưu trữ theo định kỳ.
- Hàng tuần lập bản kê (có kèm hồ sơ) về chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính,
giấy ủy quyền (nếu có), biên nhận hồ sơ hoặc đơn cớ mất biên nhận; bàn giao đếnTổ
Lưu trữ.
- Tiếp nhận các thông tin (qua thư, điện thoại,…) của các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu liên hệ.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc các nội dung liên quan lĩnh vực được phân
công.
Tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận:
- Thực hiện các thủ tục về đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy đinh.
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng nhà-đất.
- Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa chính và gửi thông báo cập nhật, chỉnh lý đến
các cơ quan liên quan.
- Tham mưu giải quyết các sự vụ, sự việc, trả lời đơn dân nguyện, phúc đáp
công văn đến các cơ quan liên quan theo sự phân công của lãnh đạo.
- Thực hiện công tác tiếp công dân; giải thích, hướng dẫn người dân và tổ chức
về quy trình, thủ tục, pháp lý giải quyết hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo
73
quy định.
- Chịu trách nhiệm về pháp lý và tiến độ giải quyết hồ sơ do tổ tham mưu thực
hiện.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát và chịu trách nhiệm kiểm tra: ranh dự án; ranh đất
- Quản lý tập tin (file) biến động, dữ liệu biến động. Lập sổ và in sổ Biến động.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được
phân công.
Tổ Kỹ thuật địa chính:
- Tham mưu, thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
đất.
- Thực hiện các dịch vụ cho cá nhân có yêu cầu về trích lục bản đồ địa chính,
trích đo địa chính thửa đất, đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên
đất để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất và tài sản gắn liền
với đất.
- Thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu về hồ sơ địa chính, cung cấp tọa độ.
- Thực hiện công tác kiểm tra bản trích đo thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân phục vụ công tác cấp
giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất và tài sản gắn liền với đất.
- Tham mưu báo cáo việc thực hiện xử lý vi phạm đối với các đơn vị đo vẽ có
sai phạm.
- Chịu trách nhiệm về pháp lý và tiến độ giải quyết hồ sơ do tổ tham mưu thực
hiện.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát và chịu trách nhiệm pháp lý về việc kiểm tra: ranh
dự án; ranh đất thuộc quỹ đất công ích; ranh đất thuộc các vụ việc tranh chấp, khiếu
nại; ranh quy hoạch sử dụng đất; ranh quy hoạch chi tiết xây dựng…
- Quản lý, báo cáo phôi Giấy chứng nhận, trang bổ sung theo quy định.
- Tham mưu chỉnh lý, cập nhật biến động đối với hồ sơ chuyển mục đích sử
74
dụng đất.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được
phân công.
Tổ Lưu trữ:
- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu đất đai được thiết lập trong quá trình thực
hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động qua các thời kỳ.
- Quản lý các tài liệu, dữ liệu: Hệ thống các loại bản đồ, bản trích đo địa chính,
hệ thống Sổ bộ địa chính, hồ sơ đo đạc bản đồ.
- Quản lý, lưu trữ các tài liệu về lĩnh vực đất đai; bản lưu hoặc bản sao Giấy
chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động; các Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân
đã thu hồi và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy
định.
- Xây dựng kế hoạch kiểm kê kho.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế cung cấp hồ sơ lưu.
- Sắp xếp, bảo quản và phục vụ cho việc tra cứu, sử dụng văn bản lưu.
- Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp
giấy giới thiệu, giấy đi đường.
- Cập nhật thường xuyên hồ sơ địa chính theo quy định, trích lục và cung cấp
thông tin hồ sơ theo yêu cầu của cá nhân - tổ chức liên quan.
- Lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu (tài liệu giấy, số) của chi nhánh.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ do chi nhánh tham mưu thực hiện.
- Tiếp nhận, lưu trữ và bảo quản các sổ sách, dữ liệu do các tổ chuyển đến như:
sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ Tờ trình, sổ Biến động,...
- Khai thác, xử lý và cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính như: Tra cứu
thông tin; trích lục bản đồ địa chính; trích sao sổ địa chính.
75
- Thực hiện thu thập, chỉnh lý, lưu trữ và quản lý hồ sơ, tài liệu địa chính.
- Hàng tuần tiếp nhận hồ sơ về chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy ủy
quyền (nếu có), biên nhận hồ sơ hoặc đơn cớ mất biên nhận từ Tổ Tiếp nhận và Trả kết
quả; tổ chức lưu vào hồ sơ theo quy định.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được
phân công.
2.4.2. Công tác lập, cập nhật sổ sách hồ sơ địa chính
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền thực hiện các công việc
đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn
liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký:
- Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục
kê đất đai:
- Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên và liên
tục.
- Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số
hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) sử dụng.
2.4.3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cập nhật bản đồ địa chính số
Quận Ngô Quyền hiện đang là địa phương đi đầu của thành phố trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính, giúp công tác quản lý đất đai thực hiện đạt được một số
nội dung sau:
+ Thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy tác nghiệp hằng ngày cho công tác cấp
giấy chứng nhận, có nhiệm vụ quản lý và đảm nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến
thông tin đất đai.
+ Thực hiện chỉnh lý và quản lý biến động đất đai cho các trường hợp có biến
động về đất đai, xác nhận pháp lý cho chủ sử dụng và cập nhật thông tin lịch sử vào cơ
76
sở dữ liệu (giao dịch đảm bảo, chuyển quyền sử dụng đất, cấp đổi, cấp lại…).
+ Về công tác cập nhật bản đồ địa chính số được thực hiện trên File Autocad từ
năm 2005 đến nay.
2.4.4. Tính hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019
- Thực hiện Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND thành
phố Hải Phòng ban hành về thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thành phố trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền
hoạt động từ ngày 01/01/2015.
Căn cứ Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì Thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận lần đầu do UBND Quận cấp, Cấp giấy chứng nhận do biến động do Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp.Thì kết quả mà quận Ngô Quyền đã đạt được như sau:
1. Kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu:
Bảng 2. 6.Kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019
STT Thời gian Số lượng hồ sơ
Tỷ lệ giải quyết đúng hẹn (%) (hồ sơ)
1 Từ 01/1/2015 đến 31/12/2015 756 45
2 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 677 63
3 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 783 60
4 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 606 70
5 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 480 80
77
Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền.
Hình 2. 4. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng số lượng hồ sơ tiếp nhận đầu vào có
xu hướng giảm dần, tuy nhiên có năm 2017 số lượng hồ sơ tăng đột biến là 783 hồ sơ.
Do Quận Ngô Quyền là quận nội đô nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở từ nhiều năm trước đã được chính quyền quận triển khai rất
mạnh mẽ, nhất là khi luật đất đai 2003 có hiệu lực, số lượng cấp giấy chứng nhận
những năm này đạt hiệu quả rất cao. Cùng với chính quyền địa phương, người dân trên
địa bàn quận rất hưởng ứng cao, trong đó có việc thực hiện đo cuốn chiếu để cấp giấy
chứng nhận cho từng phường, nên từ năm 2015 trở về đây số lượng hồ sơ còn lại rất ít
nên số hồ sơ đầu vào nộp vào bộ phận một cửa ít, đa số là những hồ sơ vướng mắc nên
số lượng hồ sơ tiếp nhận càng về sau càng giảm dần.
2. Kết quả đăng ký biến động:
Bảng 2. 7. Kết quả đăng ký biến động từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền
78
Stt Thời gian số lượng hồ sơ Tỷ lệ đúng hẹn (%)
1 Từ 01/1/2015đến 31/12/2015 1099 80
2 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 1987 85
3 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 3113 80
4 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 1801 95
5 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 1605 98
nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền. [13]
Hình 2. 5. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký biến động của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết quý II năm 2019.
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng số lượng hồ sơ biến động tiếp nhận
vào qua từng năm khá lớn và có xu hướng tăng dần do nhu cầu chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày càng nhiều, cụ thể năm 2017 số lượng hồ sơ tiếp nhận là 3113 hồ sơ.
Sau đó những năm tiếp theo là năm 2018 và năm 2019 có xu hướng giảm dần, những
năm sau tỷ lệ trả đúng hẹn cao hơn vì do lượng hồ sơ ít và tính chất của hồ sơ đăng ký
79
biến động không phức tạp. Số lượng hồ sơ đăng ký biến động giảm cũng là do những
thửa đất rộng trên địa bàn quận ngày càng ít dần nên người những người kinh doanh
nhà không còn mua được những thửa đất rộng để chia tách xây nhà kinh doanh để bán.
Kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm:
Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn quận đạt kết quả rất tốt, cụ thể:
Bảng 2. 8.Kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019
Thời gian Từ 01/1/2015đến 31/12/2015 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 Tỷ lệ đúng hẹn (%) 100 100 100 100 100 số lượng hồ sơ 2424 2359 2699 2807 821
Stt 1 2 3 4 5 nguồn: Văn phòng đăng kýđất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền. [13]
Hình 2. 6.Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019.
Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản là một trong những tài sản có giá trị
lớn, có thể thế chấp, góp vốn, bảo lãnh. Nhất là đối với địa bàn quận Ngô Quyền, là
80
một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng, giá trị tài sản là nhà ở đất ở có giá trị lớn
và phần lớn các hộ cá thể phát triển kinh doanh và dịch vụ nên nhu cầu vay vốn là rất
lớn nên số lượng hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm số lượng nhiều và ổn định qua các
năm. Đăng ký giao dịch bảo đảm là một thủ tục rất cấp thiết của người dân cũng như
doanh nghiệp, đây là thủ tục mà thời gian giải quyết ngắn từ 1-3 ngày làm việc và nhu
cầu cấp bách cũng cao do liên quan đến lĩnh vực tín dụng và đầu tư. Nắm bắt được yêu
cầu của công việc và nhu cầu của thị trường quận Ngô Quyền đã hoàn thành 100% số
lượng hồ sơ tiếp nhận đầu vào tác động tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của
quận.
2.5. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bằng phương pháp điều tra nhanh lấy ý kiến của cộng đồng trên địa bàn 13 phường trực thuộc Quận Ngô Quyền qua phiếu điều tra, kết quả thu được qua 150 phiếu như sau:
Bảng 2. 9.Kết quả điều tra việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền
81
Số phiếu 58 11 81 150 Tỷ lệ (%) 38,7 7.3 54 100 Nội dung Đã được cấp GCN Chưa được cấp GCN Đang làm thủ tục Tổng
Hình 2. 7. Biểu đồ thể hiện kết quả đăng ký cấp GCN theo kết quả điều tra thực địa.
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trên địa
bàn quận rất cao chiếm 38,7%, nhưng tỷ lệ đang làm thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng
nhận là 54% và tỷ lệ chưa cấp giấy chứng nhận thấp chiếm 7,3% phản ảnh một điều là
những hồ sơ còn lại hiện nay người dân xin đăng ký cấp giấy chứng nhận đều là những
hồ sơ phức tạp, có nhiều vướng mắc nên khi đăng ký cấp giấy chứng nhận phải bổ
sung hồ sơ, phải tham vấn nhiều ban ngành dẫn đến hồ sơ tồn đọng, kéo dài thời gian
thụ lý hồ sơ.
Bảng 2. 10. Kết quả điều tra theo tiêu chí cơ quan nhà nước tạo điều kiện
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện tốt 38 25,3
2 Các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện 103 68,7
3 Các cấp có thẩm quyền không tạo điều kiện 9 6,0
4 Tổng số 150 100%
Dựa theo vào kết quả điều tra ở bảng 2.10 cho thấy, tiêu chí cơ quan Nhà nước
82
tạo điều kiện cho công dân thực hiện việc đăng ký câp Giấy chứng nhận ngày càng
được các cấp chính quyền quan tâm tạo điều kiện, điều đó cũng phản ánh người đứng
đầu của thành phố rất quyết liệt trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, không để xảy ra tình
trạng nhũng nhiễu trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và nâng cao công tác
tiếp dân. Thể hiện ở việc số phiếu điều tra về các cấp có thẩm quyền không tạo điều
kiện chiếm tỷ lệ rất thấp chiếm có 6% tổng số phiếu điều tra, đa phần các cơ quan tạo
điều kiện cho người dân khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận, tỷ lệ là 68,7%.
Bảng 2. 11. Đánh giá theo tiêu chí thái độ cán bộ tiếp nhận
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 26 17,3
Thái độ cán bộ hướng dẫn nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi
2 Thái độ cán bộ hướng dẫn bình thường 107 71,3
3 17 11,4
Thái độ cán bộ hướng dẫn không nhiệt tình, gây khó khăn
4 150 100% Tổng số
Kết quả bảng 2.11 cho thấy, tỷ lệ Thái độ cán bộ hướng dẫn không nhiệt tình,
gây khó khăn chiếm 11,4%, ngoài những cán bộ có phẩm chất tốt luôn phục vụ nhân
dân hết mình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân khi nhân dân cần thì vẫn còn một
bộ phận cán bộ, viên chức thờ ơ với công việc, không nhiệt tình hướng dẫn công dân
trong công tác cấp Giấy chứng nhận, điều đó cũng thể hiện sự yếu kém về chuyên môn,
nghiệp vụ, tư tưởng đạo đức của một bộ phận cán bộ, viên chức đang tồn tại trong cơ
quan nhà nước. Về việc này không riêng gì ở quận Ngô Quyền mà nó đang tồn tại trên
cả nước mà nhiều lần trong các kỳ họp quốc hội đã được đại biểu Quốc hội nêu ra và
đó là điều nhức nhối của Nhà nước và phải có thời gian, từng bước hạn chế và loại bỏ
dần đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, tha hóa ra khỏi cơ quan nhà nước.
Kết quả còn cho thấy thái độ hướng dẫn của cán bộ ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao
nhất (71,3%), điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến độ của công tác đăng ký cấp giấy
83
chứng nhận.
Bảng 2. 12. Đánh giá kết quả điều tra theo một số tiêu chí
Đánh giá theo tiêu chí thủ tục tại UBND phường
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Thủ tục đơn giản 26 17,3
2 Thủ tục bình thường 109 72,7
3 Thủ tục phức tạp 15 10,0
4 Tổng số 150 100%
Đánh giá theo tiêu chí thủ tục tại Bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Thủ tục đơn giản 35 23,3
2 Thủ tục bình thường 103 68,7
3 Thủ tục phức tạp 12 8,0
4 Tổng số 150 100%
Đánh giá theo tiêu chí trình độ cán bộ tại UBND phường
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Cán bộ có trình động chuyên môn cao 28 18,7
2 Cán bộ có trình động chuyên môn trung bình 102 68,0
3 Cán bộ có trình động chuyên môn kém 20 13,3
4 Tổng số 150 100%
Đánh giá theo tiêu chí trình độ cán bộ tại Bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Cán bộ có trình động chuyên môn cao 23 15,3
2 Cán bộ có trình động chuyên môn trung bình 97 64,7
84
3 Cán bộ có trình động chuyên môn kém 30 20,0
4 Tổng số 150 100%
Đánh giá theo tiêu chí thời gian giải quyết tại UBND phường
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 Trả kết quả sớm hơn thời gian quy định 17 11,3
2 Trả kết quả đúng thời gian quy định 112 74,7
3 Trả kết quả muộn hơn thời gian quy định 21 14,0
4 Tổng số 150 100%
Đánh giá theo tiêu chí thời gian giải quyết tại Bộ phận một cửa
của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền
STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %
1 51 34,0 Trả kết quả sớm hơn thời gian quy định
2 88 58,7 Trả kết quả đúng thời gian quy định
3 11 7,3 Trả kết quả muộn hơn thời gian quy định
4 Tổng số 150 100%
Kiểm tra sâu hơn nữa khi điều tra về độ phức tạp của thủ tục, trình độ chuyên
môn của cán bộ tiếp nhận và thời gian giải quyết hồ sơ thì kết quả cho thấy nội dung
của người dân đánh giá về thủ tục tại phường và Ủy ban nhân dân quận rất khả quan,
cụ thể: có 10,0% số người được hỏi tại phường và 8% số người được hỏi tại quận cho
rằng thủ tục về đăng ký cấp Giấy chứng nhận là phức tạp. Điều đó chứng minh trong
thời gian qua các cấp lãnh đạo từ quận đến phường rất chú trọng đến vấn đề cấp Giấy
chứng nhận cho nhân dân, quan tâm đến thay đổi lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ
cán bộ chuyên trách, ngoài ra Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền đã xây dựng quy trình
cấp giấy chứng nhận liên thông quận phường và xây dựng bộ thủ tục cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác
cấp giấy chứng nhận. Gần như hàng tuần, háng tháng, hàng quý lãnh đạo Ủy ban nhân
85
dân quận cho họp cán bộ địa chính phường và lãnh đạo phường làm công tác quản lý
về đất đai họp rút kinh nghiệm, kiểm điểm nên việc cấp giấy chứng nhận không có
khâu nào bị ách tắc, những hồ sơ khó, có kiến nghị hầu như được những phòng chuyên
môn tư vấn giải quyết dứt điểm. Tuy hồ sơ cấp giấy chứng nhận là một trong những
dạng hồ sơ phức tạp nhưng do có quy trình, bộ thủ tục hành chính nên giảm bớt đi rất
nhiều những đòi hỏi về giấy tờ khi cấp giấy chứng nhận của cán bộ địa chính phường.
Người dân khi cấp giấy chứng nhận khi đến bộ phận một cửa của Ủy ban nhân phường
và Ủy ban nhân dân quận được cán bộ trực tiếp đón niềm nở, giải thích tận tình, dễ
hiểu nên số người được hỏi đánh giá thủ tục đơn giản tại phường là 26 người chiếm tỷ
lệ 17,3%; số người được hỏi đánh giá thủ tục đơn giản tại quận là 35 người chiếm tỷ lệ
là 23,3%, tỷ lệ trên là rất cao so với số mẫu phát ra, chứng tỏ công tác cấp giấy chứng
nhận đã có nhiều thiện cảm đối với nhân dân, đồng thời cũng nói lên sự phục vụ của
chính quyền phường và quận có sự quan tâm, chỉ đạo rất cao.
Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của cán bộ hướng dẫn và tiếp nhận hồ
sơ về cơ bản là tốt, cụ thể: Tại UBND phường có 102 trường hợp được khảo sát ở cho
rằng cán bộ có trình độ chuyên môn trung bình chiếm 68%, 20 trường hợp cho rằng
cán bộ có trình độ chuyên môn kém, chiếm 13,3%, chỉ có 28 trường hợp cho rằng cán
bộ có trình độ chuyên môn cao; tại bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai có 82 trường hợp được khảo sát ở cho rằng cán bộ có trình độ chuyên
môn trung bình chiếm 64,7%, 30 trường hợp cho rằng cán bộ có trình độ chuyên môn
kém, chiếm 20%, chỉ có 23 trường hợp cho rằng cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
Với kết quả khảo sát này, cho thấy số lượng cán bộ chuyên trách có trình độ chiếm tỷ
lệ thấp, đa số là cán bộ có trình độ trung bình, tuy nhiên cán bộ có chuyên môn kém
chiếm tỷ lệ thấp nhưng số lượng cán bộ trung bình chiếm tỷ lệ cao nên cần tập trung
nâng cao trình độ của đội ngũ này để từng nâng cao cán bộ có trình độ chuyên môn cao
bằng cách thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn. Tuy nhiên việc điều tra cũng chỉ nói lên được phần nào về trình độ chuyên môn
của cán bộ giải quyết công việc, đôi khi do tính chất công việc nhiều, áp lực lớn nên có
86
thể cán bộ chưa chú trọng đến việc tiếp dân dẫn đến người dân hiểu lầm nên có những
đánh giá chưa thật chính xác, nhưng thông qua việc đánh giá này cũng là cơ sở để các
cấp chính quyền so sánh với nhiều cách đánh giá khác để từ đó có những định hướng
cụ thể phát triển con người phù hợp với tình hình cụ thể của công việc.
Riêng đối với quận Ngô Quyền luôn đi đầu trong công tác cải cách hành chính
của Hải Phòng nên do có sự quan tâm của người đúng đầu về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính, số lượng hồ sơ tiếp nhận luôn được theo dõi bằng
phần mềm, nếu có sự chậm trễ sẽ bị nhắc nhở hàng tuần, số hồ sơ giải quyết luôn được
đảm bảo về thời gian thụ lý hồ sơ, cụ thể: Tại UBND phường trả kết quả muộn hơn
thời gian quy định có 21 trường hợp, chiếm 14%; tại UBND quận trả kết quả muộn
hơn thời gian quy định có 11 trường hợp, chiếm 7,3%, còn lại là trả kết quả đúng hạn
và trước thời gian quy định. Do có phần mềm nhắc việc nên quận Ngô Quyền luôn
đảm bảo trong việc trả kết quả đúng hẹn cho nhân dân, tuy nhiên vẫn còn có trường
hợp quá hạn là do hồ sơ phức tạp cần phải tham vấn các ban sở ngành (như trường hợp
thửa đất nằm trong dự án phải tham vấn Ban quản lý dự án; hồ sơ nằm trong khuôn
việc của nhà tập thể thì phải tham vấn của Công ty kinh doanh nhà ở; hồ sơ xây dựng
sai phép phải tham vấn Sở Xây dựng …) dẫn đến việc trả kết quả muộn hơn thời gian
quy định.
2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và công tác đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền
Căn cứ vào kết quả điều tra thực địa và tổng hợp ý kiến người dân, ý kiến
chuyên gia, từ đó có thể đưa ra những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc còn tồn tại
trên địa bàn quận Ngô Quyền (tính đến thời điểm điều tra hết 31/6/2019) như sau:
2.6.1. Những thuận lợi
- Về chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của việc đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
cơ bản đầy đủ. Thực hiện chủ trương của Đảng và cụ thể hóa Hiến pháp các cơ quan có
87
thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bao gồm
các văn bản của Trung ương, Thành phố và Quận. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Chi nhánh
văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đã rất trách nhiệm và đưa ra những chỉ
đạo, phân công cán bộ sát sao, kịp thời nhằm điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của
công tác đắng ký, cấp giấy chứng nhận, công tác đăng ký biến động từ đó hiệu quả
công tác luôn ở mức cao, hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
- Về tổ chức bộ máy: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền
trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải
Phòng. Là cơ quan sự nghiệp công có thu và hoạch toán phụ thuộc. Nguồn nhận lực và
cơ sở vật chất đảm bảo được yêu cầu công việc đề ra.
- Về đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận: phần lớn
cán bộ của Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đều có trình độ đại
học, có kinh nhiệm trong giải quyết công việc đảm bảo thực hiện được tiến độ công
việc cũng như giải quyết được hồ sơ theo đúng quyđịnh của pháp luật. Đặc biệt, chất
lượng cán bộ ngày càng được cấp, ngành chú trọng, thực hiện đánh giá chất lượng cán
bộ thông qua giải quyết hồ sơ theo quy trình ISO 9001-2015, theo đó mỗi cán bộ tự
giải quyết hồ sơ, thực hiện các công đoạn, tiến độ giải quyết công việc một cách công
khai minh bạch, qua đó đánh giá được cán bộ đó có làm tốt công việc được giao hay
không, từ đó có chế độ khen thưởng hoặc hình thức xử lý cụ thể, qua đó sẽ nâng cao ý
thực tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ. Ngoài ra công tác đánh giá cán bộ
thông qua phần mềm của Ủy ban nhân dân quận luôn được thực hiện đều đặn hàng
tháng, giúp đánh giá được khách quan nhất về chất lượng, hiệu quả làm việc của cán bộ
để đưa ra hướng xử lý kịp thời.
- Đa số cán bộ làm công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận rất nhiệt tình trong
công việc, không phiền hà sách nhiễu, tiêu cực, cố gắng hướng dẫn bổ sung hồ sơ, thủ
tục đầy đủ dễ hiểu nhất. Nếu lỡ hẹn đều có lời xin lỗi công dân và có trách nhiệm thực
hiện, nếu lỡ hẹn nhiều lần thì đều tự thực hiện các bước công việc thay cho công dân
88
để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho công dân.
- Về công tác tuyên truyền cộng đồng và quán triệt nội bộ: Mỗi tuần, mỗi tháng
Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đều có báo cáo tổng hợp số
lượng GCN đã cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động, hồ sơ giao dịch đảm bảo, số
lượng hồ sơ đã kê khai đăng ký, chỉnh lý biến động để báo Ủy ban nhân quận Ngô
Quyền và báo cáo Văn phòng Đăng ký đất đai. Từ đó, rút ra được những việc đã làm
được, những việc chưa làm được và những việc cần phải làm ngay để có những điều
chỉnh kịp thời, thực hiện tốt công tác quán triệt tinh thần làm việc đối với cán bộ, để
nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc. Cùng với đó công tác tuyên
truyền cộng đồng được văn phòng thực hiện thường xuyên dựa trên cơ sở “đăng ký đất
đai là bắt buộc” thông qua những công văn gửi đến các phường thông báo cho người
dân đi kê khai, đăng ký đất đai tránh việc chậm kê khai dẫn tới bị phạt. Đồng thời
tuyên truyền pháp luật đất đai cũng như hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, làm cho người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
người sở hữu nhà ở khi được đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, làm cho số lượng cấp Giấy chứng
nhận tăng thêm.
- Về cải cách hành chính: Đơn giản hóa thủ tục hành chính luôn là mục tiêu
hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hiểu quả công việc, được sự chỉ đạo của Sở tài
nguyên và môi trường, văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai Quận Ngô Quyền có bộ phận nhận và trả kết quả hành chính theo cơ chế “một cửa”
và “một cửa liên thông” về đăng ký và cấp Giấy chứng nhận. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ
trực tiếp nhận hồ sơ và viết Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, sau
đó mới chuyển cho cán bộ chuyên môn thẩm định, do đó hạn chế được tiêu cực, phiền
hà, sách nhiễu, tạo điều kiện cho công dân tích cực nộp hồ sơ đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận. Tạo điều kiện để hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
được công khai, công bằng, dân chủ, với mọi tầng lớp nhân dân. Ngoài ra mọi đơn thư
khiếu nại của nhân dân đều được cán bộ tiếp nhận và được sự chỉ đạo của cấp trên kịp
89
thời giải quyết.
- Với khẩu hiệu mỗi công dân đến thực hiện thủ tục hành chính là một vị khách,
mỗi cán bộ sẽ là nhân viên cung cấp dịch vụ. Theo tiêu chí này công dân đến làm thủ
tục sẽ được hướng dẫn tận tình, chu đáo nhất. Qua đó, dần dần nâng cao mức độ hài
lòng của người dân về lĩnh vực hành chính công. Đây chính là xu hướng mà các cơ
quan Nhà nước đang dần tiến tới, tất cả vì lợi ích của nhân dân.
- Quy trình gải quyết hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO và việc tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin đã đẩy nhanh tiến độ công việc.
- Về công tác chỉ đạo: Để Chi nhành Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động hiểu
quả và đi vào ổn định không thể không nhắc tới vai trò của đội ngũ lãnh đạo của Chi
nhánh văn phòng. Chi nhánh hiện có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Tất cả đều là
những cán bộ rất nhiều kinh nghiệm và công tác lâu năm cũng như trình độ chuyên
môn sâu và nắm chắc các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai. Ban lãnh đạo
đã phát huy rất tốt vai trò là người đứng đầu của một cơ quan sự nghiệp Nhà nước. Có
những điều chỉnh và phân công cán bộ cũng như giải quyết các tình huống phát sinh rất
hợp lý, các vướng mắc khó khăn dần được tháo gỡ.
2.6.2. Những khó khăn và nguyên nhân
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn Quận còn gặp muôn vàn khó khăn, cản trở, đó là.
- Các hộ gia đình không cung cấp được đầy đủ giấy tờ liên quan đến thửa đất
xin cấp GCN như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, chứng minh thư nhân dân, giấy
chứng tử, giấy khai sinh đối với các trường hợp khai nhận thừa kế;
- Hệ thống bản đồ địa chính của quận đã cũ có nhiều biến động, đặc biệt là
phường Đằng Giang và phường Đông Khê là 2 phường có nền bàn đồ giải thửa từ năm
1986 và sổ mục kê, so sánh với việc sử dụng đất hiện nay thì hiện trạng sử dụng đất có
nhiều biến động nên việc xác định vị trí thửa đất, loại đất thổ cư và các loại đất khác
như đất nông nghiệp, đất rau, đất mương khá phức tạp, do vậy việc cấp giấy chứng
90
quyền sử dụng đất ở theo phải rà soát và chồng ghép bản đồ gây nhiều khó khăn, mất
thời gian cho công tác cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra nhiều có các dự án tồn tại đến
hàng chục năm, tài liệu bản đồ dự án đều ở dạng giấy, khi gặp những trường hợp giáp
ranh xin cấp giấy chứng nhận đều phải tham vấn nên việc xác nhận diện tích nằm trong
dự án và diện tích ngoài dự án gặp nhiều khó khăn dẫn đến kéo dài thời gian cấp Giấy
chứng nhận của công dân.
- Nhiều hộ gia đình khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc trường
hợp phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền phải nộp quá lớn gần như bằng tiền mua đất, do
vậy người dân không thực hiện nghĩa vụ tài chính, do vậy không thể cấp Giấy chứng
nhận;
- Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai chưa hoàn thiện, hay thay đổi;
- Bên cạnh đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo dẫn đến tình
trạng lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng sai quy định, tranh chấp đất đai hòa
giải không thành nên cũng không đủ điều kiện để hoàn thiện hồ sơ.
- Khó khăn do quy định pháp luật chưa rõ ràng, cụ thể: Tại khoản 2 Điều 23
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 quy định: “Trường hợp đất được
giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị
định này”.
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 quy
định: “1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn
91
mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy
hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm
phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận
quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức
công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn
mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công
nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường
hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở
và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi
nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ
theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công
nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích
còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được
công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận
theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”
Như vậy đối với với những trường hợp có diện tích lớn, tỷ dụ như phường Vạn
Mỹ có trường hợp hộ gia đình được giao trái thẩm quyền, có hóa đơn nộp tiền sử dụng
đất với diện tích là đất là 400m2, nhưng theo Điều 20 và Điều 23 trên sau khi xác định
92
diện tích theo hạn mức công nhận là 200m2, thì diện tích 200m2 còn lại là đất nông
nghiệp, nếu người dân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì phải chuyển đổi mục đích
và phải nộp tiền sử dụng đất.
Trong khi đó tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
về thu tiền sử dụng đất quy định: “Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng
đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có
giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì
khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì người dân không phải
nộp tiền sử dụng đất khi có hóa đơn chứng minh đã nộp đầy đủ 400m2 tiền sử dụng đất.
Vì vậy có sự mâu thuẫn giữa 2 nghị định và đều do Chính phủ ban hành nên rất khó
cho cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận xác định việc nộp tiền, và cơ quan thuế tính
toán nghĩa vụ tài chính.
- Khó khăn do hồ sơ địa chính không được cập nhật, chỉnh lý biến động và còn
thiếu.
- Khó khăn do chất lượng hồ sơ đầu vào thiếu giấy tờ, phải tham vấn nhiều ban,
sở, ngành:
+ Chất lượng hồ sơ do người dân trực tiếp đến kê khai đăng ký còn thấp, cần
phải bổ sung nhiều loại giấy tờ.
- Theo quy định tại Khoản 21 Điều 8 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định
05/2008/QĐ-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ
93
lãnh đạo, quản lý trong ngành tổ chức Nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi, thì
công chức địa chính – xây dựng công tác ở phường cứ 3 năm trở lên là phải luân
chuyển đi phường khác, hay đơn vị khác. Do đó những phường có cán bộ địa chính
thay đổi việc nắm bắt hồ sơ, nguồn gốc sử dụng đất có nhiều bỡ ngỡ, cũng là rào cản
làm chậm việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất cho hộ gia đình có hồ sơ đăng ký cấp
Giấy chứng nhận.
- Về văn bản chính sách của Nhà nước: trong quá trình thực hiện cấp Giấy
chứng nhận việc áp dụng các văn bản chính sách của Nhà nước còn chung chung, thiếu
cơ sở thực tiễn, kém đồng bộ với nhau. Các văn bản đưa ra đều phải qua quá trình áp
dụng thực tế và hầu hết đều phải sửa đổi bổ sung, thậm chí thay thế sau một thời gian.
Có sự sai lệch nhau giữa luật và thông tư hướng dẫn, ví dụ đối với trường hợp cấp mất
Giấy chứng nhận thì thời gian công khai niêm yết tại phường theo Điều 77 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 là 30 ngày, nhưng theo thông tư 24 lại là
15 ngày.
-Về phía cơ quan, cán bộ địa chính, cấp phường còn sợ trách nhiệm nên chưa
giám mạnh dạn xác nhận cho hồ sơ của dân và xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. Nguyên
nhân chính là do chủ hộ không có hồ sơ gốc, cán bộ cơ sở không nắm chắc được nguồn
gốc nhà đất, ngại khó không dám ký xác nhận vào hồ sơ. Phương pháp công tác của
cán bộ còn thiếu nhiệt tình với công việc, cứng nhắc theo nguyên tắc mà kém linh hoạt
khi xử lý công việc.
Thực tế trên cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục về chính sách đất đai cho
dân kém hiệu quả, chưa thực sự đi vào cuộc sống. Người dân chưa thực sự nắm được
các quy định là pháp luật đất đai, dẫn đến khi đi làm thủ tục cần bổ sung giấy tờ thì cho
rằng cơ quan Nhà nước gây khó dễ, làm việc cứng nhắc.
Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh phục vụ cho công tác xét duyệt cấp GCN còn
thiếu:
+ Thiếu ở chỗ là: Số lượng cán bộ còn ít, trong khi lượng hồ sơ tiếp nhận nhiều.
94
Một cán bộ sẽ phải phụ trách thụ lý hồ sơ của nhiều phường, trong khi phải đảm bảo
được thời gian đúng hẹn, như vậy đây cũng là một trong những khó khăn dẫn đến việc
giải quyết hồ sơ chậm.
Căn cứ Quyết định thành lập và quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng đăng
ký đất đai là đơn vị hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng,
mở tài khoản theo quy định,.... Tuy nhiên, UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về kinh phí hoạt động. Nguồn thu
từ kinh phí công tác cấp Giấy chứng nhận không đủ để chi trả lương cho nhân viên,
trong khi đó việc thay thế máy móc thiết bị đã lạc hậu và sửa chữa cơ sở vật chất cần
nguồn tài chính lớn. Nhân viên là nhân sự hợp đồng thời vụ, phần lớn còn trẻ chưa có
kinh nghiệm và chưa trang bị những kiến thức quản lý nhà nước về đất đai khi thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, khi phân công đòi hỏi trách nhiệm pháp lý cao. Do đó, việc
đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, về chính trị và chuyên môn nghiệp
vụ cho nhân viên cũng gặp khó khăn.
Khối lượng hồ sơ khá lớn, lực lượng cán bộ còn thiếu, đến nay thành phố còn có
chủ trương cắt giảm toàn bộ số lao động hợp đồng hiện đang công tác tại các Chi
nhánh trên toàn thành phố, khó khăn lại chồng chất kho khăn. Hiện nay tại Chi nhánh
quận Ngô Quyền tổ thụ lý hồ sơ có chỉ có 3 người phải thực hiện việc thụ lý hồ sơ của
13 phường và kiêm cả việc đo vẽ và thực hiện tất cả các hồ sơ đăng ký biến động, có 1
lao động hợp đồng làm công việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải giải quyết hồ sơ
trong thời gian 1 ngày làm việc.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế,
chủ yếu tác nghiệp, trao đổi, luân chuyển hồ sơ bằng phương pháp thủ công là chính.
Do nhiều biến động khách quan nên nhân sự cho công tác cấp Giấy chứng nhận chưa
có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, quản lý nhà nước nên chưa đáp ứng được
yêu cầu công tác, thiếu kinh nghiệm tiếp công dân.
- Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn gặp lúng túng do pháp
luật đất đai có những quy định chưa hiểu rõ, không phù hợp với điều kiện thực tế của
95
địa phương (như điều kiện về hạ tầng kỹ thuật khi chuyển mục đích sử dụng đất, tách
thửa, các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời ...) nên gặp khó khăn trong công tác tham
mưu giải quyết hồ sơ.
- Giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận còn trễ hẹn do nhiều nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan như: các văn bản, quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai đôi
khi còn bất cập, chồng chéo trong khi chưa được hướng dẫn kịp thời ảnh hưởng đến
tiến độ giải quyết hồ sơ; nhân dự, máy móc còn thiếu; Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận phải
phối hợp với nhiều cơ quan để giải quyết; nhà đất có nguồn gốc phức tạp, giấy tay bán
qua nhiều thời kỳ, việc xác định thời điểm tạo lập nhà gặp nhiều khó khăn, thời gian
giải quyết hồ sơ của một số quy trình chưa phù hợp; năng lực cán bộ còn hạn chế.
- Lượng hồ sơ có xu hướng ngày càng phức tạp, vì những hồ sơ đơn gian, dễ
làm đã được cấp Giấy chứng nhận, đến nay những hồ sơ phức tạp tồn tại nhiều năm
không làm được đến nay đa phần khi người dân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải
96
tham vấn nhiều ban, sở, ngành.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
3.1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp
Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân của công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền theo mô hình văn phòng đăng ký một cấp, lấy đó
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy
chứng nhận.
- Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, luôn thay
đổi và còn nhiều bất cập. Tồn tại nhiều loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều
mẫu sổ sách, nhiều loại chỉ tiêu khác nhau về mục đích sử dụng qua các thời kỳ đã tạo
nên một hệ thống không thống nhất gây khó khăn trong công tác theo dõi, quản lý và
cập nhật hồ sơ.
- Số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp tương đối nhiều theo
nhiều loại giấy chứng nhận khác nhau nhưng việc bố trí cán bộ theo dõi, cập nhật
không được xuyên suốt nên công tác đăng ký đất đai chưa được quản lý chặt chẽ, chưa
có số liệu thống nhất, chính xác về công tác đăng ký đất đai nhất là đăng ký ban đầu,
bên cạnh đó công tác lưu trữ hồ sơ về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai quận Ngô Quyền có kho lưu trữ hồ sơ về lĩnh vực đất đai nhưng
hiện nay đã hết chỗ để lưu trữ, không có phần mền lưu trữ scan, việc lưu hồ sơ dưới
dạng số chưa được thống nhất giữa các chi nhánh, dẫn đến không ít khó khăn cho công
tác tra cứu hồ sơ, cung cấp thông tin địa chính.
- Kinh phí dành cho hoạt động của ngành quản lý đất đai còn hạn chế nên không
thể đầu tư nhiều cho công tác: lập quy hoạch sử dụng đất, đo vẽ cập nhật và chỉnh lý
bản đồ địa chính, lập hệ thống hồ sơ địa chính.
- Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
97
Chi nhánh Văn phòng đăng ký mới được thành lập nên trong quá trình hoạt động còn
gặp nhiều khó khăn như: thiếu cán bộ chuyên môn, chưa xây dựng được đội ngũ
chuyên sâu, thiếu thiết bị cần thiết cho hoạt động đăng ký đất đai…
- Việc luân chuyển cán bộ địa chính cấp xã đã làm ảnh hưởng đến chất lượng
công tác: hướng dẫn thủ tục cho nhân dân không đầy đủ, công tác cải cách thủ tục hành
chính chậm đổi mới; hơn nữa, cán bộ địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm thêm nhiều
công tác nên đôi lúc phải tập trung nhân lực, thời gian vào các công việc sự vụ, có tính
cấp bách như công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về đất đai nên việc đăng ký đất đai chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai và chủ trương,
chính sách của Nhà nước về đăng ký đất đai cho nhân dân còn nhiều hạn chế, cách
tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai không phù hợp dẫn đến người dân không nắm
rõ quyền lợi của mình khi đăng ký cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Một trong những tiêu chuẩn để đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cũng như những đăng ký biến động về nhà ở và các công trình xây dựng phải có đầy đủ
các giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ nhà xây dựng không phép, sai phép
là rất lớn gây không ít khó khăn cho công tác đăng ký đất đai.
- Nhiều phường chưa nhận thức đúng và đầy đủ về các quy định mới của pháp
luật đất đai nên trong quá trình thực hiện còn lúng túng, e ngại dẫn đến việc thực hiện
không đúng hoặc chậm trễ trong việc xét duyệt đăng ký biến động sử dụng đất, gây
phiền hà, phức tạp, kéo dài thời gian. Công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ của các đơn
vị cơ sở không chặt chẽ, nhiều hồ sơ, giấy tờ xác định nguồn gốc đất, thời điểm sử
dụng đất không đúng hoặc tẩy xóa, sửa chữa.
- Hệ thống sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động chưa đầy đủ. Hồ sơ
địa chính không đầy đủ, nếu có thì nhiều phường ghi chép không đầy đủ theo quy định
của pháp luật, do thay đổi cán bộ địa chính thường xuyên nên việc cập nhật hồ sơ địa
chính có những năm bị gián đoạn, thiếu xác nhận pháp lý, nhiều biến động về sử dụng
đất chưa được cập nhật hoặc được cập nhật thủ công trên bản đồ giấy nên độ chính xác
98
chưa cao. Khi thực hiện đăng ký đất đai phần lớn các trường hợp không được ghi nhận
vào sổ theo dõi ở phường mà chỉ ghi lại trong sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở quận (trường hợp cấp mới).
- Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được thực hiện kịp thời, không đầy đủ,
thiếu đồng bộ ở các cấp.
Trên đây là những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong công tác đăng ký
đất đai nói riêng và lĩnh vực quản lý đất đai nói chung của Quận Ngô Quyền. Khi đất
đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất trở thành một loại tài sản lớn, một loại hàng hóa
giao dịch trên thị trường thì việc cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý cũng như tình
trạng biến động của đất đai là hết sức cần thiết. Nếu như công tác tổ chức đăng ký đất
đai không tốt, sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung cấp cho người dân các thông
tin về đất cũng như tài sản gắn liền với đất. Do đó cần có những biện pháp thật sự hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đăng ký đất đai.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật đất đai:
- Thứ nhất, trong việc quản lý và sử dụng quỹ đất thường xảy ra mâu thuẫn nên
nhà nước đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tư nhằm giải quyết các mâu thuẫn đó.
Nhưng do các Thông tư, Nghị định chỉ được ban hành trong thời gian ngắn để giải
quyết nhanh các mâu thuẫn phát sinh nên chưa có tính đồng bộ, thống nhất với nhau, từ
đó dẫn đến việc khai thác kém hiệu quả quỹ đất Nhà nước giao. Các bộ Luật như Luật
đất đai, luật nhà ở, luật đầu tư, luật khiếu nại, luật tố cáo,… và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành thay đổi liên tục và tồn tại một số mâu thuẫn gây khó khăn trong
việc lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó ảnh hưởng đến
việc thiết lập Cơ sở dữ liệu địa chính.
Do đó, cần có sự ổn định và thống nhất trong hệ thống chính sách pháp luật của
Nhà nước, đồng thời bổ sung và hoàn chỉnh cho đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
đất đai hiện nay nói chung và đăng ký đất đai nói riêng. Các bộ luật, nghị định, thông
99
tư ban hành phải có sự thống nhất, thời hạn thi hành có hiệu lực lâu dài, nhằm tạo ra sự
thống nhất chung, từ đó giải quyết được mâu thuẫn trong việc thực thi các quyết định
của Nhà nước và thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ổn định và có tính kế thừa cao.
Thứ hai, để hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền, điều nhất thiết đầu tiên là phải thực hiện
nghiêm túc Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã được UBND tỉnh công bố, các
giao dịch về quyền của người sử dụng đất nhất thiết phải thông qua cơ chế “một cửa”
nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính và dần tiến đến xây dựng cơ chế “một cửa
liên thông” công khai, minh bạch tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các
quyền và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trước đây mỗi
lần kê khai đăng ký, các chủ sử dụng cần phải đi tới nhiều cơ quan, xác minh nhiều
giấy tờ mới có thể hoàn thành đăng ký đất đai, điều này gây tốn kém cả về thời gian,
tiền của và sức lực của nhân dân. Sử dụng cơ chế “một cửa” khiến các thủ tục được
quy về một mối, giảm thiểu phiền hà cho tổ chức, cá nhân; chống các tệ nạn quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ công chức. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tăng
cường công tác tuyên truyền vận động và hướng dẫn để người dân hiểu tầm quan trọng,
lợi ích của việc đăng ký đất đai.
Thứ ba, đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện tương đối tốt nhưng đăng ký
biến động hầu như chưa được chỉnh lý. Hệ thống hồ sơ địa chính gồm 4 loại sổ nhưng
khi biến động chỉ ghi vào quyển sổ biến động, 3 loại sổ khác và bản đồ địa chính hầu
như không được quan tâm quy định cụ thể về chỉnh lý và cập nhật. Mặt khác, hiện nay
pháp luật đất đai có quy định, nơi nào có biến động hồ sơ đang quản lý so với thực tế
vượt quá 40% nội dung của bản đồ địa chính thì được phép cấp kinh phí làm lại, nhưng
vấn đề này hiện nay vẫn chưa được quận quan tâm đúng mức nên chưa có phường nào
được đo vẽ lại bản đồ địa chính tuy số lượng biến động về số thửa đã vượt quá 40%
tổng số thửa trên địa bàn phường dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận hầu như là phải đo
vẽ lại (trong khi đó theo quy định những nơi có bản đồ địa chính chỉ phải trích lục bản
đồ địa chính mà không phải lập trích đo đo vẽ mới), kéo dài thời gian cấp Giấy chứng
100
nhận cho các hộ gia đình, cá nhân.
Cuối cùng, pháp luật phải quy định rõ ràng việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối
với tất cả mọi đối tượng sử dụng đất và phải có chế tài thật nghiêm đối với các trường
hợp không đăng ký đất đai. Quy định hiện hành về sử phạt vi phạm trong lĩnh vực đất
đai còn nhẹ và thiếu tính răn đe khiến cho người dân có tâm lý coi thường pháp luật về
đất đai
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với người sử dụng đất,
bao gồm các tài liệu: bản đồ địa chính, Sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, Sổ mục
kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai.
Hồ sơ địa chính của quận Ngô Quyền được thành lập ở dạng giấy từ những
2005. Nhưng thực trạng đất đai trong những năm qua biến động rất nhanh do quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh, do các chính sách đất đai thay đổi, tình trạng
vi phạm pháp luật đất đai xảy ra nhiều. Việc cập nhật, chỉnh lý các biến động về đất đai
vào hồ sơ địa chính không theo kịp với thực tế, tỷ lệ các biến động về đất đai được cập
nhật, chỉnh lý trong hồ sơ địa chính (cả bản đồ địa chính và các loại sổ) còn thấp lại
không đồng bộ, hệ quả là các hồ sơ địa chính được lập ở các phường mặc dù tốn rất
nhiều thời gian, kinh phí… nhưng vẫn còn hạn chế ở mức độ thủ công.
Chúng ta cần đẩy mạnh tiến độ đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống
hồ sơ địa chính thống nhất trong toàn quận, toàn tỉnh. Đây chính là hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ đắc lực cho việc xây dựng các định hướng về phát triển kinh tế - xã hội
của quận; đồng thời phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển ngành Tài nguyên
và Môi trường trong giai đoạn mới. Khi dự án hoàn thiện Quận Ngô Quyền sẽ có được
một hệ thống hồ sơ địa chính điện tử và đồng bộ phục vụ tích cực cho công tác quản lý
nhà nước về đất đai nói riêng và đạt được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận
Ngô Quyền trong thời gian tới.
101
Để được như vậy chúng ta cần định hướng sau:
Một là, thiết lập hệ thống sổ sách (sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến
động) đầy đủ theo đúng hướng dẫn và quy định hiện hành.
Hai là, cập nhật biến động sử dụng đất lên bản đồ địa chính và hệ thống sổ sách
thường xuyên định kỳ và tiến dần đến việc chuyển về quản lý theo hướng tin học hóa
để quản lý.
Ba là độ ngũ cán bộ địa chính phường phải nắm chắc Luật đất đai, các Nghị
định và các Thông tư để tham mưu cho lãnh đạo UBND xã, thị trấn công tác quản lý
nhà nước về đất đai của địa phương được tốt và đúng quy định của pháp Luật.
Cuối cùng, đầu tư kinh phí cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm
đưa việc sử dụng đất theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tránh
sử dụng đất tự phát.
Trước mắt, kinh phí cho những công việc trên là rất lớn do đó quận rất cần tranh
thủ sự ủng hộ về kinh phí của thành phố và Trung ương. Có thể thông qua việc lồng
ghép vào các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Dự án đầu tư về điều tra cơ bản
của Bộ Tài nguyên và Môi trường để từng bước hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính.
3.2.3. Giải pháp: về tổ chức, cải cách thủ tục hành chính
3.2.3.1. Về tổ chức:
a. Hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất đai: Thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa
chính, lập các sổ sách địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các
thửa đất dưới dạng cơ sở dữ liệu đất đai; phát triển hệ thống thông tin đất đai chính
xác, đầy đủ và kịp thời; xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh với các thủ tục
hành chính đơn giản. Toàn bộ hồ sơ đăng ký đất đai, hệ thống thông tin đất đai thể hiện
đầy đủ các thửa đất, người sử dụng đất được xây dựng hoàn thiện, luôn được cập nhật,
bảo đảm tính công khai và minh bạch. Toàn bộ hệ thống quản lý đất đai được vận hành
trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) nhằm quản lý chặt chẽ quỹ
đất, phục vụ thật tốt người đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng đất, tạo mối quan hệ
102
trực tiếp giữa chính quyền và người dân trong xây dựng và thực thi pháp luật, trong
quy hoạch và triển khai quy hoạch, trong thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và
bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.
b. Tăng cường cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai: Hỗ trợ việc vận hành có hiệu
quả hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai dưới dạng cung cấp dịch vụ thuận lợi cho
người dân. Văn phòng đăng ký đất đai là nơi cung cấp mọi thông tin về đất đai cho nhu
cầu của quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và các nhu cầu
khác của cộng đồng. Các dịch vụ công về đất đai sẽ được thực hiện trên cơ sở các
chuẩn mực quốc tế và các cơ chế chia sẻ thông tin thống nhất. Thực hiện chương trình
nâng cao nhận thức cộng đồng và truyền thông làm cho các tổ chức, công dân có liên
quan đến đất đai hiểu rõ về chính sách, pháp luật về đất đai; quy hoạch sử dụng đất;
việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
các quyền, quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ được thực hiện và được Nhà nước bảo hộ.
Các mô hình thu - chi tài chính khác nhau cũng sẽ được nghiên cứu nhằm hướng tới
khả năng tự bảo đảm tài chính ổn định trong tương lai cho hoạt động của các Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Hiện đại hóa việc xây dựng và quản lý thông tin đất đai. Dữ liệu về mỗi thửa
đất, người sử dụng đất sẽ được cập nhật và xác định chính xác. Quyền sử dụng đất sẽ
không bị thay đổi. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cập nhật biến động
hoặc cấp lại cho mỗi thửa đất, ghi tên vợ và tên chồng theo đúng quy định của pháp
luật.
- Người dân được tiếp cận với dịch vụ đăng ký đất đai theo một trình tự, thủ tục
đơn giản. Người dân sẽ tự thấy được lợi ích rõ ràng của việc đăng ký biến động về sử
dụng đất. Hệ thống thông tin cũng sẽ cung cấp thông tin đất đai thật dễ dàng đối với
mọi tổ chức, công dân có nhu cầu. Các cơ quan quản lý khác sẽ được tiếp cận với
thông tin đất đai để phục vụ nhiệm vụ quản lý chuyên ngành như quản lý bất động sản,
quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch, quản lý môi trường, v.v. Nhà đầu tư được giới thiệu
công khai về địa điểm đầu tư trên hệ thống thông tin đất đai. Người có nhu cầu chuyển
103
nhượng, nhận chuyển nhượng cũng có thông tin chính xác về đất đai.
Cấp huyện là một đơn vị hành chính có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý đất đai, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất
đai tại huyện. Cán bộ địa chính là cán bộ chuyên môn giúp quản lý đất đai hiệu quả
trên địa bàn, vai trò của cán bộ địa chính có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống tổ
chức Ngành địa chính, cán bộ địa chính hoạt động tốt là điều kiện để toàn ngành hoạt
động hiệu quả. Do đó, yêu cầu kiện toàn đội ngũ này cần được quan tâm đúng mức
trong giai đoạn hiện nay:
Một là, bổ sung lực lượng cũng như nâng cao chất lượng cán bộ tại tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của phòng Tài nguyên- Môi trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
quận vì sự phân công, phân cấp quyền hạn rõ ràng, rành mạch sẽ tăng cường tính kỷ
luật, tự chịu trách nhiệm của cơ quan, cán bộ quản lý và đăng ký đất đai, bảo đảm tính
khách quan trong kết quả của hoạt động địa chính.
Hai là, đảm bảo tính chuyên nghiệp, ổn định cho cán bộ địa chính. Cán bộ địa
chính cấp cơ sở cần được bố trí công tác ổn định và liên tục ở địa bàn, không nên luân
chuyển theo nhiệm kỳ của UBND và hội đồng nhân dân cấp hành chính, hạn chế việc
kiêm nhiệm các công tác khác (quản lý xây dựng đô thị, giao thông,…). Nâng cao năng
lực chuyên môn của cán bộ địa chính thông qua việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng,
bổ nhiệm cán bộ, thường xuyên tiến hành tập huấn cho các cán bộ địa chính ở địa
phương về công tác đăng ký đất đai.
Ba là, Hồ sơ địa chính là tài liệu được sử dụng thường xuyên trong công tác
quản lý đất đai, nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Do đó vấn đề đăng ký đất đai sẽ dễ dàng
trong mô hình quản lý đất đai tập trung ở 1 cấp (theo ngành dọc) và phức tạp ở mô
hình quản lý đất đai phân thành nhiều cấp vì trong mô hình nhiều cấp (cấp tỉnh, huyện,
xã) thì yêu cầu về việc đồng bộ về hồ sơ địa chính giữa các cấp trở thành yêu cầu nhất
104
thiết phải thực hiện.
Hơn nữa ở hầu hết các nước trên thế giới hệ thống đăng ký là một cấp, vì vậy
vấn đề đăng ký đất đai sẽ trở nên đơn giản và nhanh chóng. Ngược lại, ở nước ta hệ
thống đăng ký 2 cấp (cấp huyện và cấp tỉnh) thì vấn đề cũng trở nên phức tạp hơn rất
nhiều. Do đó trong tương lai việc đơn giản hóa tổ chức và bộ máy quản lý thực hiện để
cơ quan quản lý có thể nắm bắt được các thông tin về đất đai một cách chính xác và kịp
thời là yêu cầu cấp thiết được đặt ra và phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Bốn là, quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
về đất đai giúp người dân nhận thức rõ tầm quan trọng, lợi ích của việc đăng ký đất đai
và tự nguyện thực hiện hoạt động đăng ký để bảo vệ lợi ích của mình. Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền như tổ chức các buổi hội nghị, tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật về đất đai, thường xuyên phát thanh tuyên truyền pháp luật trên loa đài của
phường để nâng cao nhận thức của việc đăng ký đất đai của người dân, từ đó khuyến
khích nhân dân đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
3.2.3.2. Về thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục quy định
trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
nhà nước; là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong
mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chất lượng và hiệu quả của thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất suy cho cùng chính là chất lượng và hiệu quả giải quyết
công việc đó của cơ quan, cán bộ địa chính, người sử dụng đất. Mà cái đích cuối cùng
là: công tác cấp Giấy chứng nhận phải được giải quyết đúng pháp luật (hợp pháp);
trong thời gian ngắn nhất, thuận lợi, hợp lý nhất;... đem lại kết quả cao nhất. Mà cụ thể
105
cần phải:
Có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan với nhau trong quá trình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyên môn hóa hoạt động của từng cán bộ để
các công việc trong quá trình cấp giấy được tiến hành thông suốt hơn.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải đơn giản, gọn nhẹ thì người dân mới hăng
hái thực hiện. Cho nên cần giảm bớt những thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho nhân
dân, tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện việc kê khai, đăng ký. Cần tăng
cường chỉ đạo, giám sát việc cụ thể hóa trình tự thủ tục và cải cách hành chính trong
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thủ tục hướng dẫn cho người dân phải được trình bày rõ ràng, công bố rộng
rãi để người sử dụng đất được biết. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được trả
đúng thời gian quy định tạo lòng tin cho người dân.
Kiên quyết xử lý tình trạng cán bộ hạch sách, gây nhũng nhiễu cho người dân
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Có chế độ khen thưởng rõ ràng với các đơn vị
hoàn thành tốt nhiệm vụ và cần xem xét đối với những đơn vị có kết quả công việc
kém, không hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để thực hiện những công việc liên quan đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai một trong những điều không thể thiếu là cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Đầu tư trang thiết bị phải đảm bảo đáp ứng những phương tiện tối thiểu bao
gồm: Thiết bị đo đạc để phục vụ thành lập bản đồ, màn hình điện tử, máy chủ, các thiết
bị lưu trữ, máy photocopy, máy scan hồ sơ, máy chủ có đủ dung lượng để lưu trữ,
chỉnh lý bản đồ địa chính và sổ sách địa chính, thực hiện chuẩn hóa dữ liệu đã có và
chuẩn hóa quy trình thu thập, cập nhật thông tin đất đai; xây dựng các công cụ phần
mềm hỗ trợ cho công tác thu thập và cập nhật thông tin đất đai.
- Mở rộng không gian làm việc, phải xây dựng trụ sở riêng trong những năm tới
106
để cho Chi nhánh để có nơi làm việc ổn định và lưu trữ hồ sơ.
- Xem xét, điều chỉnh mức lương phù hợp để cán bộ có thể yên tâm công tác.
Bổ sung số lượng cán bộ vào biên chế.
3.2.5. Giải pháp về tài chính
Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần có kinh phí để thực hiện. Tài chính là một
trong những yêu cầu tiên quyết cho mọi hoạt động. Công tác cấp Giấy chứng nhận
muốn được hoàn thành tốt thì đặc biệt phải cần kinh phí cho các công việc như:
- Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, đặc biệt để đưa công nghệ
thông tin vào quy trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, quản lý thông tin đất đai
và nhà ở.
- Kinh phí để cập nhật hệ thống hồ sơ quản lý đất đai như đo đạc, khảo sát, lập
bản đồ địa chính, lưu trữ hồ sơ.
- Kinh phí để đào tạo cho đội ngũ cán bộ địa chính, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ về mọi mặt để đáp ứng cho yêu cầu công việc trong thời đại đổi mới, để
áp dụng được những thành tựu khoa học vào trong công việc
Hiện nay nguồn tài chính Nhà nước cung cấp cho công tác cấp Giấy chứng nhận
còn eo hẹp, lại chưa kịp thời. Vì vậy các cơ quan quản lý, chính sách tài chính cần
nghiên cứu để có những chính sách cụ thể như: một mặt tăng cường đầu tư kinh phí,
mặt khác nghiên cứu quy định rõ các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai được thực
hiện theo hình thức dịch vụ hành chính công, vừa để giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách, từng bước tạo cơ chế cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động tự chủ
về tài chính đảm bảo tự thu, tự trang trải kinh phí hoạt động cho hệ thống văn phòng
đăng ký đất đai, có cơ chế khuyến khích tạo điều kiện trích kinh phí thu được từ nguồn
thu tiền sử dụng đất để phục vụ công tác đăng ký đất đai tại cấp xã, tại Chi nhánh,
phòng Tài nguyên và Môi trường khi xử lý tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai để
107
công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận.
3.2.6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ vào việc cấp giấy chứng nhận:
- Cần đầu tư đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận cho từng địa phương, từng phòng ban, từng cán bộ chuyên trách
để phục vụ công tác chuyên môn, như: máy tính, máy in A4, A3, máy scan, máy
photocopy… theo quyết định số 703 của tổng cục quản lý đất đai.
- Cần trang bị và có kế hoạch cụ thể để ứng dụng khoa học công nghệ vào công
tác đăng ký đất đai như: Trang bị phần mềm in vẽ giấy chứng nhận, quản lý hồ sơ, thủ
tục hành chính, đồng thời liên thông với cơ quan thuế, kho bạc. Phải nhanh chóng đẩy
mạnh việc ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin, hệ thống hồ sơ địa chính, thực hiện
đăng ký điện từ trong giao dịch đất đai, giải quyết thủ tục hành chính để đáp ứng nhu
cầu của nhân dân trong huyện (sau khi xây dựng xong hồ sơ địa chính điện tử).
Bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cán bộ địa chính tại các
phường; nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về
công nghệ thông tin; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án công nghệ
108
thông tin và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến, hỗ trợ công nghệ thông tin từ xa.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận và kiến nghị
- Thực hiện Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thành
phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 triển
khai việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và
sát nhập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các quận, huyện vào Văn phòng Đăng
ký đất đai để trở thành hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp.
- Thực trạng hồ sơ địa chính lạc hậu, bản đồ địa chính đã biến động về diện tích
các thửa đất vượt quá 50% tổng số thửa, sổ sách địa chính không cập nhật thường
xuyê; sổ mục kê , sổ đăng ký ruộng đất thành lập từ năm 1986 đến nay đã bị biến động
về diện tích gần như 100% số thửa, rất khó xác định diện tích các loại đất để phục vụ
việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
- Thực trạng đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến
động đất đai trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng cuối tháng 6 năm
2019.
+ Đối với việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu: Trên địa bàn quận Ngô Quyền
trung bình hàng năm từ năm 2015 đến cuối tháng 6 năm 2019 quận cấp được 660 Giấy
chứng nhận. Đến ngày 31/6/2019 toàn quận đã cấp lần đầu được 28.656 Giấy chứng
nhận cho tổ chức và hộ gia đình, cá nhân với diện tích 964,3ha, đạt tỷ lệ 85,0% so với
diện tích tự nhiên (1134.51ha) và 95% so với diện tích cần cấp giấy chứng nhận
(1015.05ha). Do những năm trước từ năm 2005 khi thành lập Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất đến cuối năm 2014 thực hiện luật đất đai 2003 quận đã triển khai
cấp đại trà cho người dân nên số lượng Giấy chứng nhận đã cấp trong thời gian này là
rất lớn, còn giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 lượng hồ sơ cần cấp Giấy chứng
nhận còn lại ít nên số lượng trung bình hàng năm thấp, tuy nhiên việc cấp Giấy chứng
109
nhận cũng gặp nhiều khó khăn do hồ sơ phức tạp, phải tham vấn nhiều ban, Sở, ngành.
Ngoài ra quỹ nhà tự quản là quỹ nhà do người dân lấn chiếm diện tích đất sân, cây
xanh của các khu tập thể tồn tại từ nhiều năm trước do nhà nước quản lý lỏng lẻo, đến
nay thành phố có chính sách cấp giấy chứng nhận nhưng phải thành lập hội đồng xác
định giá đất tính tiền sử dụng đất nhưng hội đồng chỉ xét duyệt một năm một lần, có
những năm không xét duyệt dẫn đến tình trạng cấp giấy chứng nhận cho quỹ nhà này
bị bế tắc nhiều năm nay.
+ Đối với việc đăng ký biến động đất đai: Việc đăng ký biến động trên địa bàn
quận rất sôi động, trung bình hằng năm đạt 1921 hồ sơ, việc thực hiện thủ tục đăng ký
biến động để trả kết quả cho công dân rất kịp thời đạt tỷ lệ đúng hẹn trung bình hàng
năm là 87%. Từ khi thực hiện luật đất đai 2013 lãnh đạo quận cũng như lãnh đạo Sở rất
quan tâm đến thủ tục đăng ký biến động, không để tồn đọng hồ sơ hay gây nhũng nhiễu
cho người dân, để thực hiện hồ sơ nhanh nhất vì đây cũng là nguồn thu thuế đáng kể
cho nhà nước và cũng là khuyến khích thị trường bất động sản phát triển và khuyến
khích cá nhân và tổ chức phát triển kinh tế một cách thuận lợi nhất.
- Về ý kiến đánh giá của công dân về mức độ hài lòng khi đăng ký cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền: Mức độ hài lòng của người dân khi thực
hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đạt mức cao trên 70% người dân được hỏi
hài lòng, tuy nhiên bên cạch đó cũng không tránh khỏi những ý kiến người dân không
hài lòng, nhưng để xem xét việc không hài lòng của người dân phải nhìn từ nhiều góc
độ khác nhau, nhiều trường hợp hồ sơ không đầy đủ đã được cán bộ tiếp nhận và thụ lý
hồ sơ giải thích và hướng dẫn nhưng người dân vẫn không hài lòng, không thỏa mãn
mà chỉ muốn có kết quả và không muốn phải thực hiện bất kỳ sự bổ sung nào. Công tác
đăng ký cấp Giấy chứng nhận là công tác phức tạp, liên quan đến nhiều bộ luật và nghị
định nên chính những cán bộ thụ lý hồ sơ cũng không thể nắm hết được nên đôi khi
hướng dẫn công dân nhiều lần dẫn đến việc không hài lòng của công dân. Nhìn nhận
một cách khách quan thì đội ngụ cán bộ từ phường đến quận về cơ bản là nhiệt tình, tận
110
tâm với công việc, chịu khó học hỏi và luôn hoàn thiện mình để phục vụ nhân dân
trong việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đó điều mà lãnh đạo quận cũng như thành
phố rất vui mừng.
- Kiến nghị:
+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho thành phố có quyết định
cho các Chi nhánh chuyển hồ sơ đăng ký biến động đất đai chuyển hồ sơ về Sở Tài
nguyên và Môi trường để thực hiện, đối với những quận huyện ở xa trung tâm như các
huyện đảo thì ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh ký Giấy chứng nhận đối với những
trường hợp đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.
+ Đề nghị Giám đốc Chi nhánh tìm vị trí đầu tư xây dựng trụ sở xây dựng văn
phòng để trình thành phố phê duyệt, để Chi nhánh có văn phòng làm việc đáp ứng công
việc và lưu trữ hồ sơ.
+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tâp huấn thường xuyên, định
kỳ cho cán bộ thụ lý hồ sơ về các quy định của pháp luật để việc thực hiện đăng ký cấp
Giấy chứng nhận được thống nhất chung toàn thành phố (như hiện nay thì có nhiều
trường hợp hồ sơ mỗi quận huyện lại có cách làm riêng, không giống nhau).
+ Tăng cường tổ chức nhiều họp với các tổ chức, đơn vị tìm cách tháo gỡ những
vướng mắc chung để đẩy nhanh công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
+ Đề nghị UBND quận có ý kiến sửa đổi luật đất đai mới nên đưa dạng hồ sơ
của công dân khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận về 02 loại hồ sơ, một là loại hồ sơ có
giấy tờ và hai là loại hồ sơ không có giấy tờ để dễ áp dụng (không như hiện nay còn
111
loại hồ sơ giao trái thẩm quyền).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những nguyên lý cơ của Chủ nghĩa Mác –Lênin
2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993), Hiến pháp nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1993.
3. Phạm Quang Tuấn (2005), Cơ sở thổ nhưỡng và địa lý thổ nhưỡng, NXB
ĐHQGHN.
4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai (2013).
5. Phạm Thị Phin (2013), Bài giảng hồ sơ địa chính, Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQGHN.
6. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định
43/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật nhà ở (2014).
8. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2014), Quy định về cơ cấu, tổ chức bộ
máy của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Ngô Quyền (2018), Kết quả thống kê
kiểm kê đất đai (2018).
112
10. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền (2019), Tổng hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở tư nhân và hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Họ và tên :.................................................................................................................................... Địa chỉ : ........................................................................................................................................ 2. Thửa đất đăng ký: 2.1 Thửa đất số: ………………..…….….; 2.2. Tờ bản đồ số: ……………….......................…; 2.3. Địa chỉ tại: ............................................................................................................... 2.4. Diện tích: ……… m2; Sử dụng chung: ….. m2; Sử dụng riêng: ..…......….. m2 2.5. Sử dụng vào mục đích: ...................; Từ thời điểm:……………………………………… 2.6. Thời hạn sử dụng đất: ............................................................................................... 2.7. Nguồn gốc sử dụng đất: ............................................................................................. 3. Tài sản gắn liền với đất (nếu có): 3.1. Loại nhà ở, công trình:……………………………………………………………….........; 3.2. Diện tích xây dựng: ...............................m2; Diện tích sàn: .......................................m2; 3.3. Sở hữu chung: .......................................m2, Sở hữu riêng: ........................................m2 3.4. Kết cấu :..................................................... ;Số tầng : ..................................................... ; 3.5. Thời hạn sở hữu đến: .........................................................................................................
Anh chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống lựa chọn trong các câu hỏi dưới đây:
4. Thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký cấp GCN : 4.1 Anh/chị có quan tâm đến hồ sơ địa chính và đăng ký cấp Giấy chứng nhận không?
1. Có 2. Không
4. 2 Anh/chị đã từng đăng ký cấp Giấy chứng nhận chưa? 1. Đã đăng ký cấp GCN; 2. Chưa đăng ký cấp GCN; 3. Đang làm thủ tục đăng ký, cấp GCN 5. Anh chị đánh giá như thế nào về sự phục vụ của cơ quan nhà nước trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận:
1. Tạo điều kiện tốt; 2. Tạo điều kiện; 3. Không tạo điều kiện.
6. Anh/chị có đánh giá thế nào về công tác đăng ký, cấp GCN tại UBND phường:
113
- Thái độ phục vụ: 1. Thái độ phục vụ nhiệt tình - Thủ tục hành chính: 1. Thủ tục đơn giản - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức: 1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi - Thời gian giải quyết hồ sơ: 1. Thời gian giải quyết hồ sơ sớm hơn thời gian quy định
2. Thái độ phục vụ bình thường 2. Thủ tục bình thường 2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung bình 2. Thời gian giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định
3. Thái độ phục vụ chưa đúng mực, gây khó khăn. 3. Thủ tục phức tạp 3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kém 3. Thời gian giải quyết hồ sơ muộn hơn thời gian quy định
7. Anh/chị có ý kiến như thế nào khi đăng ký, cấp GCN tại Bộ phận Một cửa và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền:
- Thái độ phục vụ: 1. Thái độ phục vụ nhiệt tình - Thủ tục hành chính: 1. Thủ tục đơn giản - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức: 1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi - Thời gian giải quyết hồ sơ: 1. Thời gian giải quyết hồ sơ sớm hơn thời gian quy định
2. Thái độ phục vụ bình thường 2. Thủ tục bình thường 2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung bình 2. Thời gian giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định
3. Thái độ phục vụ chưa đúng mực, gây khó khăn. 3. Thủ tục phức tạp 3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kém 3. Thời gian giải quyết hồ sơ muộn hơn thời gian quy định
8. Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận? (vui lòng ghi rõ): ............................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................ Ngày ... tháng … năm 2019 Người viết đơn ( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
114