ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------------------

Phạm Văn Triệu

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ ĐĂNG

KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP QUẬN

NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

i

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------

Phạm Văn Triệu

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ ĐĂNG

KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP QUẬN

NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Trần Văn Tuấn

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các cơ quan, tổ chức,

nhân dân và các địa phương.

Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và

bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin trân trọng cảm ơn!

i

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i

MỤC LỤC ........................................................................................................................ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP ..................................................................... 6

1.1.Các khái niệm liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính ... 6

1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính .......................................................................... 6

1.1.2. Khái niệm về đất đai ........................................................................................ 6

1.1.3. Vai trò của đất đai ........................................................................................... 9

1.1.4. Khái niệm về đăng ký đất đai ........................................................................ 11

1.1.5. Vai trò của đăng ký đất đai và tài sản trên đất .............................................. 12

1.1.6. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. ................................................................................................. 16

1.1.7. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 18

1.2. Cơ sở pháp lý của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân ở nước ta .......................................................................................... 20

1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp ............................................. 26

1.3.1. Nội dung, trình tự thủ tục đăng ký đất đai lần đầu ........................................ 27

1.3.1.3. Trình tự, thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân... 29

1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai .................................................. 43

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG. ......................................................................................... 49

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền ..................................... 49

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................................... 49

ii

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................. 51

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội ................................ 54

2.2. Đặc điểm tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền .................. 55

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngô Quyền năm 2018 ................. 55

2.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất .......... 60

2.2.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng ...... 61

2.2.4. Tình hình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........... 61

2.2.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 61

2.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................... 63

2.2.7. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo ........................... 64

2.2.8. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và tính hợp lý của việc sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu................................................................................................... 64

2.3. Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền ...................................................... 66

2.4. Thực trạng công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp tại Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2019 ................................................................ 69

2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền phục vụ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động ................................................................................................... 69

2.4.2. Công tác lập, cập nhật sổ sách hồ sơ địa chính ............................................. 76

2.4.3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cập nhật bản đồ địa chính số ....... 76

2.4.4. Tính hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019 ..................................... 77

2.5. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................................................................................... 81

2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và công tác đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền ..................................................... 87

2.6.1. Những thuận lợi ............................................................................................. 87

2.6.2. Những khó khăn và nguyên nhân .................................................................. 90

iii

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................... 97

3.1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ................................................................... 97

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân. ............................................................ 99

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật đất đai: ................................... 99

3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính ...................................... 101

3.2.3. Giải pháp: về tổ chức, cải cách thủ tục hành chính ..................................... 102

3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................... 106

3.2.5. Giải pháp về tài chính .................................................................................. 107

3.2.6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ vào việc cấp giấy chứng nhận: ............. 108

iv

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 109

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1.Bản đồ ranh giới hành chính Quận Ngô Quyền ............................................. 49

Hình 2. 3. Biểu đồ cơ cấu đối tượng sử dụng đất Quận Ngô Quyền ............................. 59

Hình 2. 4. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả cấp Giấy

chứng nhận lần đầu từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền

........................................................................................................................................ 78

Hình 2. 5. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký biến

động của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết quý II năm 2019. ............................. 79

Hình 2. 6.Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký giao

dịch bảo đảm của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019. ................................ 80

v

Hình 2. 7. Biểu đồ thể hiện kết quả đăng ký cấp GCN theo kết quả điều tra thực địa. . 82

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp phân bố dân số trên địa bàn quận ......................................... 51

Bảng 2. 2. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp của Quận Ngô

Quyền ............................................................................................................................. 56

Bảng 2. 3. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp của Quận Ngô Quyền

........................................................................................................................................ 57

Bảng 2. 4. Bảng tổng hợp thống kê diện tích theo đối tượng quản lý và sử dụng đất trên

địa bàn Quận Ngô Quyền ............................................................................................... 58

Bảng 2. 5. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận

Ngô Quyền ..................................................................................................................... 69

Bảng 2. 6.Kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu Quận Ngô Quyền từ năm

2015 đến hết tháng 6 năm 2019 ..................................................................................... 77

Bảng 2. 7. Kết quả đăng ký biến động từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa

bàn Quận Ngô Quyền ..................................................................................................... 78

Bảng 2. 8.Kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Quận Ngô Quyền

từ năm 2015 đến 31/6/2019 ............................................................................................ 80

Bảng 2. 9.Kết quả điều tra việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ năm 2015 đến hết

ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền .............................................................. 81

Bảng 2. 10. Kết quả điều tra theo tiêu chí cơ quan nhà nước tạo điều kiện .................. 82

Bảng 2. 11. Đánh giá theo tiêu chí thái độ cán bộ tiếp nhận ........................................ 83

vi

Bảng 2. 12. Đánh giá kết quả điều tra theo một số tiêu chí ........................................... 84

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực vô cùng quan trọng phát

triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Đồng thời, đất đai là tư liệu sản xuất đặc

biệt, nó có trước lao động, là sản phẩm của tự nhiên, mọi hoạt động kinh tế và sinh

hoạt của con người đều diễn ra trên đất. Đầu tiên, đất không phải là hàng hóa, song

trong quá trình phát triển của xã hội, nhìn nhận được khả năng sinh lời của đất đai con

người đã xác lập các quyền sử dụng về đất đai và đất đai trở thành hàng hóa, một thứ

hàng hóa đặc biệt, đất cũng được chuyển nhượng, thế chấp, chuyển đổi, thừa kế, tặng

cho,… Chính vì vậy mà Điều 53 của Hiến pháp năm 2013 có quy định: Đất đai là sở

hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [5].

Thống nhất quản lý của Nhà nước với tư cách là người đại diện sở hữu toàn dân

về đất đai: Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định chuyển

mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định

thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho

người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quyết định quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc xác lập chủ sử dụng hợp pháp của đất có vai trò

rất quan trọng, có là cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai chi tiết đến từng thửa đất, là

tiền đề để người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình đối với thửa đất đang sử

dụng. Đất đai có tính cố định về mặt vị trí, nhưng đối với một thửa đất cụ thể thường

có sự thay đổi về: diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng đất,...những sự thay đổi

trên gọi là biến động về đất đai, nhằm nắm bắt được sự biến động đất đai chúng ta

không chỉ thực hiện đăng ký đất đai ban đầu, lập hồ sơ địa chính mà phải thường xuyên

cập nhật kịp thời các thay đổi, biến động vào hồ sơ địa chính để hồ sơ địa chính luôn

thể hiện đúng thực trạng sử dụng đất. Để quản lý chặt chẽ đất đai về số lượng (diện

tích, thông qua việc xác định ranh giới hành chính đo đạc lập bản đồ, lập hồ sơ địa

1

chính), về chất lượng (lý, hóa tính của đất), về việc sử dụng thông tin trong hồ sơ địa

chính và nhằm xác định mối quan hệ giữa người sử dụng đất với Nhà nước trong việc

thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo đúng quy định của Pháp luật.

Nên việc đăng ký đất đai là rất quan trọng đó là cơ sở để Nhà nước cấp quyền sử dụng

đất cho chủ thể sử dụng đất. Nhằm khắc phục tồn tại và đưa công tác quản lý Nhà nước

về đất đai hoàn thiện, để hồ sơ địa chính thể hiện đúng với hiện trạng pháp lý về quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối

với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Địa bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng có quá trình đô thị hóa diễn ra

mạnh mẽ đặc biệt vào những năm đầu của thế kỷ 21, quá trình phát triển kinh tế xã hội,

dịch vụ thương mại rất cao dẫn đến việc chuyển dịch đất đai, mua bán, thế chấp, các

hoạt động giao dịch về đất đai trên địa bàn là rất đa dạng, sôi động và không kém phần

phức tạp. Đi đôi với sự phát triển đó dẫn đến việc quản lý hồ sơ địa chính là vô cùng

khó khăn, do đó vấn đề đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở là yêu cầu không thể thiếu trong việc quản lý

Nhà nước về đất đai. Theo thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày

04/4/2015 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ

chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính

và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ

chức, cá nhân, lưu trữ và cập nhập các biến động về đất khi người sử dụng đất thực

hiện các quyền như: thế chấp, góp vốn, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê,

cho thuê lại, bảo lãnh...Nhu cầu sử dụng các quyền của người sử dụng đất là rất lớn và

liên tục đòi hỏi phải có một cơ quan chuyên trách về các lĩnh vực này. Hệ thống văn

phòng Đăng ký đất đai một cấp được thành lấp để giúp người dân thực hiện các quyền

trên. Để bước đầu có những cơ sở để đánh giá những thuận lợi và khó khăn thực tế khi

triển khai mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp để từ đó rút ra những giải pháp

2

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý đất đai và quản lý những biến

động về quyền sử dụng đất khi triển khi theo cơ chế một cấp trên địa bàn quận Ngô

Quyền, em chọn đề tài nghiên cứu : “Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại văn phòng đăng ký đất đai một cấp

quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ở theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp và hiện trạng hồ sơ địa

chính làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác đăng ký cấp

giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng hồ sơ địa chính của quận Ngô Quyền.

- Nghiên cứu cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận theo mô hình văn

phòng đăng ký đất đai một cấp.

- Thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu, bản đồ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội, tình hình quản lý Nhà nước về đất đai, hiện trạng và biến động sử dụng đất

cũng như tình hình đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền giai

đoạn từ 01/7/2015 đến nay.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên

địa bàn quận Ngô Quyền giai đoạn từ 01/7/2015 đến nay.

- Xây dựng phiếu điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng về việc thực

hiện công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quận Ngô Quyền giai đoạn 01/7/2015 đến

nay.

- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai cũng

như thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và hiện

trạng hồ sơ địa chính tại địa bàn quận Ngô Quyền từ đó rút ra những điểm mạnh cũng

như những tồn tại của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận khi

3

triển khai theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy

chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền theo mô hình Văn phòng đăng ký đất đai

một cấp.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp

Là phương pháp thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai, tình hình kê khai

đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính

khi có biến động về đất đai tại địa bàn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng từ

01/7/2015 đến nay.

4.2. Phương pháp so sánh

Phân tích và so sánh số liệu về thực trạng biến động của công tác đăng ký cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân quận Ngô Quyền thành

phố Hải Phòng từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại của công tác này trên

địa bàn quận.

4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp

Từ việc thu thập số liệu và so sánh, tiến hành tổng hợp phân tích số liệu và làm

rõ thực trạng của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ

gia đình cá nhân.

4.4. Phương pháp điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng

Trên cơ sở xây dựng phiếu điều tra nhanh với sự tham gia của cộng đồng về

việc thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia

đình cá nhân quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

Nội dung điều tra thông qua hình thức phát mẫu phiếu điều tra với số lượng 150

phiếu chia đều cho 13 phường trực thuộc quận Ngô Quyền. Nội dung khảo sát về việc

4

người được khảo sát ngẫu nhiên đã được cấp GCN chưa, mức độ phức tạp của thủ tục

hành chính, năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ và nhứng ý kiến riêng của người

được khảo sát.

5. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

- Phạm vi thời gian: Từ 01/7/2015 đến nay.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đánh giá hiện trạng hồ sơ địa chính và

nghiên cứu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành

phố Hải Phòng, cụ thể là đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo

mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tính pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp

Chương 2. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa

bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

5

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO MÔ HÌNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI MỘT CẤP

1.1.Các khái niệm liên quan đến đăng ký, cấp giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính

1.1.1. Khái niệm về hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình

trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản khác gắn liền với đất để

phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu

cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, các nhân có liên

quan.

1.1.2. Khái niệm về đất đai

Khái niệm về Quản lý Nhà nước về đất đai:

Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước

về đất đai, trong đó là hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai,

trong việc phân bổ, khoanh vùng đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khi hậu trên cơ sở tiềm

năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế -

xã hội vào các mục đích sử dụng theo chủ trương của nhà nước, trong việc kiểm tra và

giám sát quá trình sử dụng đất. Chủ thể quản lý là Nhà nước, khách thể là hành vi của

con người.

Khái niệm về Luật đất đai:

Là tổng hợp các quy phạm pháp luật hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử

dụng và định đoạt đối với đất đai, ở đây Nhà nước là chủ sở hữu, có đầy đủ các quyền

chiếm hữu, sử dụng, định đoạt; còn người sử dụng trong quan hệ được thiết lập với

Nhà nước thì thực hiện một cách trực tiếp và cụ thể quyền sử dụng đất. Vì có đối tượng

điều chỉnh riêng là quan hệ đất đai, có phương pháp điều chỉnh riêng, đó là phương

6

pháp bình đẳng và mệnh lệnh. Là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý đất

đai có hiệu quả và trên cơ sở đó để Nhà nước thiết chế mối quan hệ của mình với người

sử dụng đất, xác lập cơ chế quản lý đất đai cho phù hợp.

Khái niệm đăng ký đất đai:

Là việc ghi vào sổ sách của đơn vị tổ chức việc đăng ký để chính thức được

công nhận cho hưởng quyền lợi hay phải thực hiện nghĩa vụ nào đó theo mục đích

đăng ký đặt ra. Trong một số trường hợp thuật ngữ đăng ký còn bao gồm cả việc ghi

vào sổ sách của đơn vị tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận cho đối tượng thực

hiện việc đăng ký.

Về cơ bản các loại hình đăng ký đều có những đặc điểm chung sau:

Mọi loại hình đăng ký đều phải thực hiện theo trình tự các công việc nhất định

(còn gọi là thủ tục đăng ký); và phải phù hợp với quy định của pháp luật của Nhà nước;

Việc đăng ký chỉ được coi là hoàn thành khi đã được ghi vào sổ của đơn vị tổ chức

thực hiện đăng ký. Trong phần lớn các trường hợp kết quả đăng ký có liên quan đến

các giao dịch xã hội của đối tượng đăng ký thì đối tượng đăng ký được cấp giấy tờ có

giá trị pháp lý về việc đăng ký đó (Sổ hộ khẩu, giấy CMND, giấy chứng nhận đăng ký

kết hôn, giấy phép kinh doanh…);

Việc đăng ký có ý nghĩa xác lập mối quan hệ pháp lý giữa các bên liên quan

nhằm bảo đảm quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các bên.

Các loại hình đăng ký có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

- Có những công việc đăng ký thực hiện bắt buộc với mọi người (như đăng ký

hộ tich) hoặc với một nhóm người (đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký phương tiện,

đăng ký pháp nhân đối với tổ chức); song cũng có công việc đăng ký chỉ thực hiện cho

những người có nhu cầu (đăng ký lao động, đi lại, du lịch, đăng ký bảo hiểm nhân

thọ...);

- Việc tổ chức thực hiện đăng ký có thể do một cơ quan quản lý nhà nước hoặc

7

cơ quan nhà nước khác, một tổ chức, cá nhân thực hiện.

Trường hợp đăng ký xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước về một sự việc

hoặc hiện tượng xã hội cho mục đích trước hết là phục vụ vì lợi ích chung của nhà

nước và xã hội thì việc đăng ký sẽ do cơ quan quản lý của Nhà nước tổ chức thực hiện;

dạng hình đăng ký này gồm có: đăng ký hộ tich, đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký

pháp nhân, đăng ký kinh doanh, …

Trường hợp đăng ký đăng ký xuất vừa xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước

để phục vụ lợi ích chung của xã hội, vừa để bảo đảm lợi ích cho đối tượng thực hiện

đăng ký thì việc đăng ký này thuộc loại hình dịch vụ công, sẽ do một cơ quan của nhà

nước (thường là đơn vị sự nghiệp) tổ chức thực hiện; dạng hình đăng ký này có: đăng

ký sở hữu tài sản (nhà cửa, phương tiện), đăng ký bản quyền, đăng ký bảo hiểm xã

hội,…

Trường hợp đăng ký xuất phát từ nhu cầu bảo vệ lợi ích cho đối tượng thực hiện

đăng ký thì việc đăng ký trong trường hợp này thường do một tổ chức kinh tế hay cá

nhân đứng ra tổ chức thực hiện, song cũng phải phù hợp với quy định của pháp luật

nhà nước; các dạng hình đăng ký này có: đăng ký lao động, đi lại, du lịch, bảo hiểm

nhân thọ...

Khái niệm đất đai:

Khác với “đất” (soil) thì “đất đai” (land) là một tổ hợp các dạng tài

nguyên thiên nhiên được đặc trưng bởi một lãnh thổ, một chất lượng của các loại đất ,

bởi một kiểu khí hậu, một dạng địa hình , một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực

vật… là đơn vị lãnh thổ của việc bố trí đối tượng sản xuất, định cư và là phương tiện

sản xuất mà trước hết và rõ nhất là kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp với dân cư và xây

dựng dân dụng... Khi nói đến đơn vị đất đai có nghĩa là 1 bộ phận không gian lãnh thổ

đó đã kèm theo người sở hữu hoặc người có quyền sử dụng và quản lý nó.

Như vậy đất đai là đơn vị lãnh thổ có giới hạn theo chiều thẳng đứng bao gồm:

khí hậu, lớp đất phủ bề mặt( soil), thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài

8

nguyên nước ngầm và khoáng sản dưới lòng đất. Theo chiều nằm ngang đất đai bao

gồm: Địa hình, thủy văn kết hợp với các thành phần khác tạo lên mối quan hệ trong

chu trình vật chất và năng lượng giữa các hệ sinh thái trong tự nhiên hay hệ sinh thái

nông nghiệp cận kề[7].

Mặt khác, đất đai là một loại tài sản đặc biệt, cố định về vị trí, giới hạn về mặt

không gian, nhưng lại vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là một tài sản không hao

mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian với điều

kiện chúng ta phải quản lý chặt chẽ và sử dụng đất đai hợp lý.

Theo Các Mác, đất đai là tài sản tồn tại mãi mãi với loài người, là yếu tố sống

còn đối với sự tồn vong, phát triển của con người. Đất đai là điều kiện không thể thiếu

được trong quá trình sản xuất của con người cũng như sự phát triển của các ngành kinh

tế[6].

Như vậy, đất đai dưới hình thù là một dạng tài nguyên thiên nhiên hay là một

loại tài sản thì nó đều thể hiện vai trò và giá trị vô cùng to lớn của mình đối với con

người. Do đó, đã đặt ra yêu cầu cần phải quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai.

Để là cơ sở cho việc này, Luật đất đai 2013 đã quy định: “Mọi đối tượng sử dụng đất,

được giao đất để quản lý phải bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai”[1].

1.1.3. Vai trò của đất đai

Khi nhắc đến đất đai, chúng ta thường nói đến vai trò và giá trị sử dụng

của đất đai. Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu

rõ: “ Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất

nước, được quản lý theo pháp luật ”[2]. Vì vậy, vai trò của đất đai là không thể cân đo,

đong đếm được, tuy nhiên đối với mỗi lĩnh vực khác nhau đất đai lại đóng vai trò và ý

nghĩa khác nhau. Cụ thể:

Về mặt chính trị:

Đất đai là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, nói đến chủ quyền của

quốc gia người ta nghĩ đến những bộ phần cấu thành lãnh thổ bao gồm : vùng trời ,

9

vùng biển và đất liền. Xác định quy mô, diện tích, ranh giới đất đai của một đất nước

tức là xác định độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trên đất liền của quốc gia đó.

Chủ quyền lãnh thổ của một quốc gia là vô cùng thiêng liêng. Hàng ngàn năm lịch sử,

thế hệ ông cha đã hi sinh xương máu, hi sinh tất cả để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng

của dân tộc. Ngày nay, các cuộc chiến âm thầm vẫn tiếp tục diễn ra nhằm tranh giành

quyền sở hữu các vùng đất, vùng biển đảo. Nói như vậy, để thể hiện tầm quan trọng vô

cùng to lớn của đất đai, không chỉ đem lại sự sống, sự giàu có, sự phồn thịnh cho con

người mà nó còn thể hiện ý nghĩa dân tộc rất lớn, nó là sự tự tôn của bất kỳ dân tộc nào

trên thế giới. Như vậy, việc sở hữu và sử dụng đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm

bảo sự phát triển ổn định, hòa bình luôn là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi quốc

gia cũng như nhân loại và hơn hết là từng cá nhân.

Về mặt tự nhiên:

Đất đai là món quà vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người,

được hình thành trước khi loài người xuất hiện. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự

tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nếu không có đất đai sẽ không có bất kỳ một

ngành sản xuất nào. Bởi mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đều diễn ra

trên đất. Trải qua hàng triệu năm tiến hóa từ khi tổ tiên của chúng ta là loài vượn cổ

qua quá phát triển, thích nghi với môi trường sống, từ đi lại bằng bốn chi đến đi lại

bằng hai chi và đứng thẳng trên mặt đất, từ nguồn cung thức ăn phụ thuộc vào tự nhiên,

đến khi con người biết sử dụng đất đai để sản xuất, tạo ra nguồn cung thức ăn dồi dào

mà không phải phụ thuộc vào những thứ có sẵn trong tự nhiên. Từ việc lấy các hang

động làm nơi ở, đến việc dựng nhà ở tại những nơi thuận lợi cho việc đi lại và sản xuất.

Tất cả các quá trình đó đều diễn ra trên đất đai. Không có đất đai, con người cũng sẽ

không xuất hiện và phát triển như ngày này. Hay nói cách khác, không có đất đai thì sẽ

không có loài người[6].

Về mặt kinh tế- xã hội:

Đất đai tham gia mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người: tất cả các hoạt

10

động kinh tế, hoạt động xã hội của các thôn làng đến thành thị đều gắn liền với đất đai

và đều được xác định vị trí xác định . Đất đai còn là nguyên liệu, địa bàn cho nhiều

ngành sản xuất nông - công nghiệp đặc biệt là trong ngành xây dựng.

Đất đai kết hợp với các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa hình, độ ẩm… hình thành

nên các vùng với những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và tạo cho từng vùng

những lợi thế riêng. Trên cơ sở những lợi đó những nhà quản lý sẽ tận dụng để quy

hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.

Đất đai tham gia mọi hoạt động sản xuất vật chất của con người: Tùy theo từng

ngành cụ thể, từng loại hình sản xuất mà vai trò của đất đai có vị trí khác nhau. Nhưng

tất cả các hoạt động đó đều lấy đất đai làm địa bàn. Đặc biệt đối với ngành nông

nghiệp, vai trò của đất đai vô cùng quan trọng, không chỉ là địa bàn sinh sống, địa bàn

xây dựng các công trình đất đai còn vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động,

giúp con người tạo ra của cải vật chất, đáp ứng như cầu sống của mình. Đất đai là môi

trường sống, là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho gần như tất cả các loài thực vật trên

trái đất. Cũng có thể nói rằng không có đất đai thì cũng không có ngành nông nghiệp.

Mặt khác, đất đai còn là cái nôi của các bản sắc văn hóa của rất nhiều dân tộc.

Tùy từng vị trí, đặc điểm đất đai của từng vùng mà hình thành các tập tục, văn hóa

khác nhau từ quá trình sản xuất, sử dụng đất của người dân bản địa. Như vậy, đất đai

mang tính địa phương, là đăc trưng của từng vùng miền, là đặc trưng kinh tế của vùng

đó.

Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và trở thành một loại

tài sản không thể thiếu , có giá trị to lớn đối với mỗi cá nhân và cộng đồng. Để làm cơ

sở cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm chắc thông tin và quản lý chặt chẽ toàn bộ đất

đai theo pháp luật, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý và sử dụng đất có hiệu quả,

hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NSDĐ.

1.1.4. Khái niệm về đăng ký đất đai

11

Khái niệm đăng ký đất đai và tài sản trên đất:

Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận

tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với

đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính[5].

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và

cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp

lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt

chẽ đất đai theo pháp luật và bảo về quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập

nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Đăng ký quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là việc ghi vào hồ sơ địa

chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên một thửa đất xác định và cấp giấy

chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và

nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản đối với Nhà nước.

Theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới những biến động liên tục về việc

sử dụng đất như chuyển mục đích sử dụng, thay đổi người có quyền sử dụng đất, thu

hồi đất, chuyển nhượng, thừa kế,...Do vậy công tác đăng ký đất đai là công việc thường

xuyên và liên tục.

Theo khoản 1 Điều 95 luật đất đai 2013: Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với

người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu [5].

1.1.5. Vai trò của đăng ký đất đai và tài sản trên đất

Đối với Nhà nước

Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có quy định đất đai

thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý để dảm bảo việc sử dụng đất

đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất[2]. Nhà nước đảm bảo và bảo vệ lợi ích

12

hợp pháp của NSDĐ khi có tranh chấp, xâm phạm về đất đai, đồng thời giám sát họ

trong việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp

luật.

Đăng ký đất đai là điều kiện để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong

phạm vi lãnh thổ nhằm sử dụng đất có hiệu quả: Nhà nước quản lý toàn bộ các vấn đề

liên quan tới đất đai đầy đủ, chặt chẽ tới từng thửa đất. Vì vậy Nhà nước muốn quản lý

chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm bắt được tất cả các thông tin về đất đai

như tên chủ sử dụng ,diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nghĩa vụ và

quyền hạn của người sử dụng đất, …tất cả các thông tin này được thể hiện rõ ràng

trong hồ sơ địa chính mà thực chất việc đăng ký đất đai chính là việc thiết lập hồ sơ địa

chính.

Như vậy, đăng ký đất đai là cơ sở, là căn cứ quan trọng nhất để Nhà nước quản

lý đất đai đến từng thửa đất trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ như sau:

- Với việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất

và sở hữu nhà: Các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất và sở hữu nhà là cho việc

tiến hành kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận thực hiện đúng đối tượng, đúng thủ

tục, đúng quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất và sở hữu nhà. Ngược lại, những phát

sinh xảy ra trong quá trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ là cơ sở để yêu cầu

việc điều chỉnh các văn bản chính sách cũ và ban hành các văn bản pháp lý mới cho

phù hợp với yêu cầu thực tế, tình hình sử dụng và quản lý đất đai của từng địa phương.

- Với công tác điều tra đo đạc đất: Kết quả của điều tra đo đạc là cơ sở khoa học

cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực

tế để phục vụ cho công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và

quyền sở hữu nhà ở. Ngược lại, quá trình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận sẽ là

quá trình kiểm tra kết quả đo đạc. Nếu phát hiện những sai sót sẽ kịp thời điều chỉnh để

đảm bảo tính chính xác của thông tin nhà đất. Góp phần xây dựng hệ thống thông tin

đất đai điện tử hoàn thiện và chính xác hơn.

- Với công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát

13

triển nhà ở: Kết quả của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phát triển nhà là

căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất dựa theo nhu cầu sử dụng đất của từng

địa phương, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo cho việc sử dụng đất ổn

định hợp lý và hiệu quả. Qua công tác lập quy hoạch, kế hoạch, ta sẽ lập ra bản đồ quy

hoạch sử đụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất để dựa vào đó người quản lý biết

được nơi nào được phép cấp giấy chứng nhận, nơi nào không được cấp, nhà ở được

xây dựng như thế nào là phù hợp quy hoạch.

Ngược lại thông qua việc kê khai đăng ký đất đai và nhà ở nhà quản lý có thể

kiểm kê tình hình sử dụng đất và thống kê quỹ nhà ở hiện có từ đó làm cơ sở cho việc

lập quy hoạch sử dụng đất dài hạn (hoặc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp) và lập kế

hoạch phát triển nhà trong tương lai sát với nhu cầu thực tế.

- Với công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ

quan quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở có thẩm quyền là cao nhất để xác định

nguồn gốc hợp pháp của của đất và nhà khi tiến hành kê khai đăng ký cấp giấy chứng

nhận. Ngược lại hiện nay nhiều nơi ở nước ta nhân dân tự ý sử dụng đất và xây dựng

nhà ở khi chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay nhà đất sử dụng từ trước mà

không có giấy tờ hợp pháp. Đây là tồn tại do lịch sử quản lý đất đai để lại. Vì vậy,

thông qua việc kê khai đăng ký sử dụng đất và sở hữu nhà ở Nhà nước đối chiếu với

quy hoạch sử dụng đất và phát triển nhà hiện có. Nếu nhà đất đó phù hợp với quy

hoạch thì được Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất, đảm bảo hợp pháp hoá toàn

bộ đất đai tránh tình trạng đất đai của Nhà nước chưa giao cho chủ sử dụng quản lý cụ

thể bị bỏ hoang hoá, bị lấn chiếm trái phép mà Nhà nước không quản lý được.

- Đối với công tác phân hạng và định giá nhà đất: Kết quả phân hạng và định

giá nhà đất là cơ sở cho việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, sở hữu

nhà trước và sau khi kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và

quyền sở hữu nhà ở, đồng thời cũng là cơ sở để xác định quyền lợi và trách nhiệm về

tài chính của người sử dụng đất, sở hữu nhà trong quá trình sử dụng như tiền bồi

14

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, phá dỡ nhà để phục vụ cho việc phát triển cơ

sở hạ tầng như làm đường, xây dựng cầu.. hay lấy đất cho mục đích an ninh quốc

phòng..

- Công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở: Trong quá trình

thực hiện kê khai đăng ký để xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở

hữu nhà ở công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp có vai trò rất quan trọng trong

việc giúp xác định đúng đối tượng đăng ký, kiểm tra thông tin nhà đất, xử lý triệt để

những tồn tại vướng mắc trong công tác xét duyệt cấp giấy chứng nhận. Ngược lại khi

đã kê khai đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác trên đất sẽ tạo lập được hệ thống sổ sách hồ sơ nhà đất đầy đủ và rõ ràng

giúp cho việc giải quyết các tranh chấp khiếu nại phát sinh sau này một cách nhanh

hơn, có chặt chẽ hơn.

Đối với người sử dụng đất

Đăng ký đất đai là quá trình thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa người sử dụng

đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với Nhà nước, từ đó Nhà nước

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất:

- Là cơ sở để NSDĐ yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai cũng như bảo vệ đất,

sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.

- Là cơ sở để NSDĐ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Là cơ sở để NSDĐ thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, đặc biệt là

nghĩa vụ tài chính như tiền sử dụng đất, thuế trước bạ, các loại thuế có liên quan,…

Khi một thửa đất có các căn cứ pháp lý, nguồn gốc rõ ràng, người sử dụng đất

được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, thì đó chính cơ sở, là động lực cho

người sử dụng đất hoàn toàn yên tâm để sử dụng đất có hiệu quả, tận dụng tối đa vai

trò và giá trị của đất đai trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội.

Luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực và được áp dụng, hình thành nên thị

trường quyền sử dụng đất, trong đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu

15

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để người sử dụng đất tham gia vào thị

trường bất động sản cũng như cũng như thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.

Nhà ở lại là tài sản có giá lớn, do con người tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình, vì

vậy đã nảy sinh nhu cầu về quyền sở hữu nhà ở. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thì chủ sử dụng có các quyền bao gồm: quyền

chiếm đoạt( quản lý nhà ở), quyền sử dụng (sử dụng nhà ở vào các mục đích bất kỳ

theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh tế), quyền định đoạt ( quyết định số

phận pháp lý của nhà ở như cho thuê, bán, cho mượn, tặng cho, thừa kế, phá bỏ,…).

Như vậy, khi đăng ký đất đai và tài sản trên đất, người sử dụng đất có được đầy đủ tư

cách pháp lý để tham gia thị trường bất sản với những giao dịch dựa trên trên giấy

chứng nhận, đồng thời Nhà nước bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Đối với các ngành, lĩnh vực có liên quan

- Các thông tin từ việc đăng ký đất đai được cụ thể bằng GCN là cơ sở để các

ngân hàng cho phép khách hàng thực hiện quyền thế chấp, cho vay, bảo lãnh, góp

vốn,…

- Đối với lĩnh vực kinh doanh, GCN là căn cứ để xác định việc góp vốn bằng

quyền sử dụng đất, đảm bảo tính pháp lý của việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1.1.6. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với

đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất để bảo vệ

quyền và lợi ích của người có quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn

liền với đất[5].

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,

16

quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất[1].

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất là giấy tờ pháp ký thể hiện mối quan hệ ràng buộc pháp lý giữa người sử

dụng đất và Nhà nước. Theo luật đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao

gồm các loại: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất lâm nghiệp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đât ở nông thôn, giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyên

dùng. Với từng trường hợp riêng biệt Nhà nước có quy định cụ thể khác nhau về việc

cấp GCN . Đối với nhà ở, Nhà nước công nhận và bảo hộ hình thức sở hữu tư nhân, sở

hữu nhà ở của các tổ chức nên giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà ở chứ không đơn thuần là giấy chứng nhận sử dụng nhà ở nữa. Tùy theo đối

tượng sở hữu mà giấy chứng nhận được cấp là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đô

thị, nhà ở nông thôn thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân hay thuộc sở hữu của tổ

chức.

Theo luật đất đai 2013

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một

mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.

- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản

theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát

hành theo mẫu.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.

- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng

17

tổ chức đồng quyền sử dụng.

- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người

đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.

- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách

nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.

- Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối

với nhà chung cư, nhà tập thể.

- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không

phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định

của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó

được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

1.1.7. Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đối với Nhà nước

Nhà nước quy định và thực hiện bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ sử

dụng các loại đất và chủ sở hữu nhà ở cũng như các tài sản khác gắn liền với đất. Đối

với mỗi loại đất, khi Nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất đều công nhận quyền sử

dụng của người được giao đất, cho thuê đất thông qua việc các cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền cấp GCN cho người sử dụng đất.

Nhà và đất luôn luôn gắn liền với nhau. Do đó Nhà nước đã quy định cấp

đồng thời quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản trên đất trên cùng một giấy

chứng nhận. Chính vì điều này đã làm cho giá trị của đất và tài sản trên đất tăng lên rất

nhiều, tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, bảo quản cũng như các giao dịch trên

thị trường.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

18

khác gắn liền với đất là một nội dung công việc vô cùng quan trọng và cấp thiết hiện

nay trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Đặc biệt là ở các vùng đô thị, việc

hoàn thành công tác cấp GCN là công việc cấp bách do nhu cầu phát triển của các đô

thị, nhằm ổn định tình hình sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp, vi phạm về đất đai(

những nơi xảy ra tranh chấp đất đai, lấn chiếm, chuyển mục đích sai quy định thường

là những nơi chưa được cấp GCN).

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất giúp Nhà nước nắm chắc thông tin về chủ sử dụng đất, thông tin

thửa đất. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất được ghi trên giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua việc

cấp đổi GCN, qua đó Nhà nước kiểm soát được các giao dịch về đất đai, giám sát cơ sở

hạ tầng, các công trình xây dựng và nhà ở trên đất, từ đó có những định hướng xây

dựng kế hoạch sử dụng đất hợp lý cũng như quản lý đất đai có hiệu quả.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất còn là căn cứ xác thực nhất trong việc đánh giá tính hợp lý của hệ

thống chính sách pháp luật về đất đai, hiệu quả quản trị hành chính công của các cơ

quan Nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật của người dân.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất giúp Nhà nước quản lý tốt hơn đến các giao dịch trên thị trường bất động

sản, làm lành mạnh và minh bạch thông tin trên thị trường bất động sản. Phục vụ cho

việc thu tiền sử dụng đất, thuế tài sản, thuế chuyển nhượng. Khi Nhà nước nắm bắt

được các thông tin về thửa đất thì việc tính thuế sẽ trở lên chính xác và hiệu quả, tránh

tình trạng thất thu ngân sách.

Đối với người sử dụng đất

Ngoại việc được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Giấy chứng nhận

còn có nhiều trai trò quan trọng đối với người tham gia vào thị trường bất động sản.

Hiện nay, hầu hết các giao dịch trên thị trường bất động sản đều có đặc điểm là thiếu

19

thông tin, thiếu minh bạch. Những bất động sản đã được cấp giấy chứng nhận tức là đã

đăng ký thông tin, có tính pháp lý dược Nhà nước công nhận và bảo hộ. Đó là cơ sở để

người tham gia vào thị trường bất động sản đưa ra được quyết định đúng đắn. Đồng

thời tạo điều kiện cho người sử dụng đất có thể huy động vốn vay từ ngân hàng dựa

vào hình thức thế chấp tài sản. từ đó khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội.

1.2. Cơ sở pháp lý của việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân ở nước ta

Các văn bản pháp quy

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13

- Kế hoạch số 4405/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về

triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13

*) Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bổ sung, sửa đổi một số nghị định, quy định chi

tiết thi hành luật đất đai.

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TNMT -

Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ TNMT

-Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định

44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

- Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ TNMT -

Quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP về bổ sung, sửa đổi một số nghị định, quy

định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi và bổ sung một số điều của các thông tư

hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TNMT

20

Quy định về hồ sơ địa chính;

- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của

liên bộ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế

hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND thành phố Hải

Phòng về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và ban hành

Quy định quản lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô

Quyền đến năm 2025.

Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND Quận Ngô Quyền

về việc công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001: 2008. Trong đó quy định giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tản sản khác gắn liền với đất.

Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND thành phố Hải

Phòng về việc ban hành Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa

đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất

chưa sử dụng; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân và diện tích tách thửa đất ở.

- Quyết định 2555/QĐ-BTNMT của bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc công

bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc

phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mô hình Văn phòng đăng ký đất đai một cấp

- Vị trí, chức năng:

+ Vị trí: Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở

Tài nguyên và Môi trường; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Tài nguyên và

Môi trường; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước để hoạt động; có trụ sở làm việc tại số 275 đường Lạch Tray, phường Đằng

Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng (trong khuôn viên của Sở Tài nguyên

21

và Môi trường).

+ Chức năng: Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng giúp Sở Tài nguyên và

Môi trường tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây

dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá

nhân có nhu cầu.

- Nhiệm vụ và quyền hạn: Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-

BTC ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế về cơ chế tài chính của Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất; theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các

quy định khác của pháp luật có liên quan. Gồm những nhiệm vụ như sau:

+ Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng

nhận).

+ Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý,

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý

việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

+ Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý

hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.

+ Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy

22

chứng nhận.

+ Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

+ Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực

theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng

ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện

hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.

- Cơ cấu tổ chức:

+ Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai có: Giám đốc và không quá 03 Phó

Giám đốc. Việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thực

hiện theo quy định tại Quyết định số 1816/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của Ủy

ban nhân dân thành phố về việc ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ; cụ thể: Giám đốc

Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, Phó Giám đốc Văn

phòng do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm.

Các tổ chức trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai, gồm có:

+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp.

- Phòng Đăng ký - Thống kê đất đai.

- Phòng Cơ sở dữ liệu.

Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng

phòng và do Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,

khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

+ Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đặt tại quận, huyện (gồm có 14

23

quận, huyện).

+ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trụ sở và con dấu theo quy định để

thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám

đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc Văn phòng

Đăng ký đất đai theo quy định.

+ Lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có: Giám đốc và 01 Phó

Giám đốc; Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm,

Phó Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai bổ nhiệm, miễn

nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

+ Các bộ phận trực thuộc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, gồm có: Bộ

phận Tổng hợp; Bộ phận Đăng ký-Thống kê đất đai; Bộ phận Kỹ thuật, lưu trữ.

Trước mắt, các chức danh lãnh đạo của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh

Văn phòng Đăng ký đất đai và Phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Văn phòng

Đăng ký đất đai được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Thông

tư số 03/2005/TT-BTNMT ngày 28/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng

dẫn chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc ngành tài nguyên và môi trường; sau khi

Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể, sẽ thực hiện theo quy định.

- Cơ chế hoạt động:

+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp

công lập.

+ Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai. Kinh phí do ngân sách địa

phương đảm bảo, gồm:

* Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định

hiện hành;

* Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt

24

hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm

quyền phê duyệt;

* Kinh phí khác.

+ Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

* Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà

nước;

* Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của

đơn vị;

+ Thu khác (nếu có).

+ Nội dung chi, gồm:

* Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm

vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu

phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản

trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn

theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ

chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ

quy định;

* Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương;

các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí

công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định;

sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các

khoản chi khác (nếu có);

+ Chi không thường xuyên, gồm:

* Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng,

nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế

kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được

25

quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế

kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà

nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

* Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt;

* Chi khác.

- Cơ chế phối hợp

+ Việc phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng

ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan tài chính, cơ

quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:

+ Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh

bạch;

+ Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của

người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông

tin, báo cáo;

+ Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

+ Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng

ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan

tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo Quy

chế phối hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định

tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường

quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng

đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai [10].

26

1.3. Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp

1.3.1. Nội dung, trình tự thủ tục đăng ký đất đai lần đầu

1.3.1.1. Nội dung của đăng ký đất đai lần đầu:

- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất

để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo

yêu cầu của chủ sở hữu[5].

- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và

đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý

đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như

nhau.

- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

+ Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký

được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy

định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp đăng ký

lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử

dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.

- Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng

ký vào Sổ địa chính.

1.3.1.2. Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

- Hồ sơ: với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài nộp tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ

27

quận, huyện, thị xã nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài gắn liền với đất (theo mẫu 04/ĐK ban hành kèm theo thông tư só 24/2014/TT-

BTNMT).

+ Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chưng minh nhân dân. Đối với người Việt

Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ

điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Luật Nhà

ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính Phủ.

+ Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có).

+ Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các

Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/014 chủa Chính Phủ

(nếu có hoặc nếu có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu).

+ Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.

+ Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy xác nhận đăng ký đất đai (nếu

có).

+ Bản sao các giấy tờ có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất

đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà, đất.

+ Đơn đề nghị được ghi nợ nghĩa tài chính (nếu chưa có khả năng tài chính để

nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ khi có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận).

- Trình tự giải quyết:

UBND cấp xã: Có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch để kiểm tra, xác nhận vào Đơn

đăng ký về: Nội dung kê khai so với hiện trang sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất,

thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất,

tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch sử

dụng đất, quy hoạch xây dựng, nội dung khác có liên quan.

+ Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập

28

bản đồ địa chính). Đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa

chính hoặc trường hợp hồ sơ chưa có trích đo bản đồ bản đồ thửa đất, hồ sơ kỹ thuật

thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi thực hiện thì UBND cấp xã

thông báo cho NSDĐ liên hệ với Chi nhánh VPĐKĐĐ nơi có đất để thực hiện trích đo

bản đồ địa chính thửa đất, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do

NSDĐ nộp (nếu có)

+ Thời gian giải quyết của UBND cấp xã không quá 10 ngày làm việc kể từ khi

nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian 03 ngày làm việc

kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu

rõ lý do cho người đề nghị đăng ký đất đai biết.

Chi nhánh VPĐKĐĐ quận, huyện, thị xã: Có trách nhiệm thực hiện các công

việc sau:

+ Trường hợp NSDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa thuộc Chi nhánh VPĐKĐĐ

thì trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ Chi nhánh VPĐKĐĐ có

trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các công việc xác minh như trên.

+ Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc: Không quá 5

ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã Chi nhánh VPĐKĐĐ có

trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thực hiện ký cấp Giấy xác nhận đăng ký đất đai. Vào sổ

đăng ký đai theo quy định, trả Giấy xác nhận đăng ký đất đai cho NSDĐ hoặc gửi

UBND cấp xã nếu NSDĐ nộp tại UBND cấp xã. Đồng thời gửi Giấy xác nhận đăng ký

đất đai cho UBND cấp xã, Phòng tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế nơi có đất

để quản lý, thực hiện thu thuế sử dụng đât theo quy định.

1.3.1.3. Trình tự, thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân

1. Trình tự các bước

Thứ tự Trách nhiệm thực

Nội dung, trình tự thực hiện

Biểu mẫu

hiện

29

Mẫu số 04a/ĐK

Mẫu số 04b/ĐK

Tiếp nhận hồ sơ

(1)

Mẫu số 04c/ĐK

Bộ phận “Một cửa” tại UBND phường/UBND quận(0.5 ngày)

Mẫu số 04d/ĐK

Mẫu số 05/ĐK

Phân công nhân viên thụ lý

(2)

Mẫu số 06/ĐK

Chủ tịch UBND phường/Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)

Mẫu số 07/ĐK

Mẫu số 08a/ĐK

Mẫu số 08b/ĐK

(3)

Mẫu số 01/LPTB

Kiểm tra hồ sơ; đo đạc; lập thông báo ranh giới; xác nhận nguồn gốc sử dụng đất

Viên chức CNVPĐKĐĐ và công chức địa chính (03 ngày nằm trong thời gian 15 ngày hồ sơ niêm yết ở UBND phường)

Mẫu số 11/KK

Mẫusố 01/TSDĐ

Phân công nhân viên thụ lý

(4)

UBND phường (15 ngày)

Đăng ký, cập nhật hồ sơ địa chính, CSDLĐĐ

Niêm yết, công khai nguồn gốc sử dụng đất

(5)

Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính

Viên chức CNVPĐKĐĐ (03 ngày)

Thẩm tra hồ sơ; ký duyệt hồ sơ

(6)

Giám đốc/phó Giám đốc CNVPĐKĐĐ (02 ngày)

(7)

Xác định nghĩa vụ tài chính; Thông báo cho công dân

Chi cục Thuế (03 ngày)

(8)

In Giấy chứng nhận

Viên chức CNVPĐKĐĐ thụ lý hồ sơ (1.5 ngày)

Kiểm soát hồ sơ, lập tờ trình,

(9)

Trưởng phòng PTNMT (2 ngày)

30

(10)

Ký GCN

Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND Quận (01 ngày)

(11)

Đóng dấu; vào sổ cấp GCN

Văn phòng HĐND và UBND quận (1 ngày)

(12)

Trả GCN cho công dân

Bộ phận “một cửa” UBND phường/ UBND quận (0.5 ngày)

(13)

CNVPĐKĐĐ

Lưu hồ sơ; cập nhật vào hồ sơ địa chính

Mẫu số 01/ĐK Mẫu số 02/ĐK Mẫu số 03/ĐK

* Thời gian thực hiện quy trình tại UBND phường, quận trong thời hạn 30 ngày làm việc (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, tham vấn các cơ quan chức năng).

2. Giải thích sơ đồ:

Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ:

Ngay trong ngày làm việc công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa”

UBND phường/UBND quận, quận có trách nhiệm hướng dẫn công dân đăng ký cấp

GCN theo hướng dẫn HD-CNVPĐK-01; kiểm tra kê khai đơn đăng ký, cấp GCN

(Mẫu số 04a/ĐK).

Công chức tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận kiểm tra hồ sơ nếu đủ

hồ sơ thì tiếp nhận, nếu không đủ hồ sơ hướng dẫn công dân bổ sung mới tiếp nhận. Hồ

sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận ngay trong ngày phải chuyển đến Chi

nhánh Văn phòng đăng ký; Trường hợp tiếp nhận sau 15h thì trong ngày hôm sau

chuyển tới Chi nhánh Văn phòng đăng ký;.

Công dân có đề nghị cấp GCN nộp một (01) bộ hồ sơ căn cứ theo hướng dẫn tại

31

biểu mẫu HD- CNVPĐK-01.

Hướng dẫn chủ hộ kê khai các biểu mẫu ban hành về Thuế:

- Mẫu số 01/LPTB đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ ban hành kèm

theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ;

- Mẫu số 01/TSDĐ đối với trường hợp nộp tiền sử dụng đất ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

- Mẫu số 03/BĐS-TNCN đối với trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân

ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 12/6/2015 của Bộ Tài chính.

* Thành phần hồ sơ (các loại giấy căn cứ theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai

2013; điều 18 Nghị định 43/2015/NĐ-CP; mục 16 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

TTHC ban hành theo Quyết định số 579/QĐ-CT ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Chủ

tịch UBND thành phố Hải Phòng bao gồm:

a.Đơn đăng ký, cấp GCN theo Mẫu số 04/ĐK;

b.Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (bản sao một trong các giấy

tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để

công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính);

b.1.Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ

quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước

Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt

Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (nếu có);

b.2.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15

tháng 10 năm 1993 (nếu có);

b.3.Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn

liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất (nếu có);

b.4.Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở

trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước

32

ngày 15 tháng 10 năm 1993 (nếu có);

b.5.Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc

sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; (nếu có)

b.6.Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp

cho người sử dụng đất (nếu có);

b.7.Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử

dụng đất (nếu có), bao gồm:

- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất

theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công

tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà

nước đang quản lý, có tên người sử dụng đất bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người

đang sử dụng đất là hợp pháp;

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc

Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh

lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên

bản xét duyệt và Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế

mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người

lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa

chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà

nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép (nếu có).

- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử

33

dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước

ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp

thuận (nếu có).

- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ

chức để bố trí đất cho cán bộ, công viên chức tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để

phân (cấp) cho cán bộ, công viên chức bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc

do cán bộ, công viên chức tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng

vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của

địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).

b.8.Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử

dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản

lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất

lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó (nếu

có).

b.9.Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại các điểm a, b, c, d , đ, e,

g và h trên đây mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển

quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan (nếu có).

b.10.Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận

kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành (nếu có).

b.11.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.

b.12.Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp

cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.

c.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà

ở (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất

trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao

34

hoặc bản chính):

c.1.Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng

theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng

với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm

quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không

ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định

số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở

hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7

năm 1994;

- Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà

đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị

quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất

do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về

quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm

1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban

Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà

đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã

hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã

có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể

từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của

pháp luật về nhà ở. Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để

35

bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

- Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong

những giấy tờ quy định mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các

giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường

hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm

2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở

có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm

mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận

quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở

không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được

UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng

và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01

tháng 7 năm 2006;

- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền

sở hữu nhà ở thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành

xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử

dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây

dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch

điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây

dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của

UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp

ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm

2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì

phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà

36

ở đó.

c.2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có

các giấy tờ sau:

- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở

hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền.

d.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường

hợp tài sản là công trình xây dựng (bản sao giấy tờ đã có chứng nhận hoặc bản sao giấy

tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào

bản sao hoặc bản chính):

- Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng

theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình đã xây dựng không

đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có

thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép

không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các

thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

- Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy

định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

- Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết

được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có

một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ

đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế

công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên

quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi,

nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy

37

tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên

quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp GCN về thời điểm

mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong

những giấy tờ về quyền sở hữu công trình mà hiện trạng công trình không phù hợp với

giấy tờ đó hoặc thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã

xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công

trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc

phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng

đất, quy hoạch xây dựng.

- Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền

sở hữu công trình thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây

dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy

hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường

hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01/7/2004 thì phải có giấy

tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải

xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng

trước ngày 01/7/2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng

mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện

chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

e.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với

trường hợp chứng nhận tài sản rừng sản xuất là rừng trồng (bản sao giấy tờ đã có công

chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp

nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở

hưu tài sản gắn liền với đất nêu tại Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước

giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

38

- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với

rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của

pháp luật;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực

pháp luật;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền

sở hữu rừng mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được CNVPĐKĐĐ

xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp

luật đất đai;

f.Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu cây lâu năm đối với trường hợp chứng

nhận quyền sở hữu cây lâu năm (bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực

hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối

chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính):

- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu tại

Khoản 2 trên đây mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận

quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên

giấy tờ đó;

- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với

cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ về quyền

sở hữu cây lâu năm nêu trên đây thì phải được CNVPĐKĐĐ xác nhận có đủ điều kiện

được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

g.Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm

nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất - nếu có (bản sao đã có công

39

chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ

kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính đối với trường hợp có 2 bản

chính).

h.Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải

có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác

lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước

phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Bước 2.Phân công nhân viên thụ lý:

Trong thời hạn 0.5 ngày làm việc:

- Trường hợp hồ sơ nhận tại bộ phận “một cửa” UBND phường thì Chủ tịch

UBND phường phân công cho công chức địa chính.

- Trường hợp hồ sơ nhận tại bộ phận “một cửa” UBND quận thì Giám đốc/phó

Giám đốc CNVPĐKĐĐ sẽ phân công cho viên chức thụ lý.

Bước 3. Kiểm tra hồ sơ; đo đạc; lập thông báo mô tả ranh giới; xác nhận

nguồn gốc sử dụng đất:

Ngay trong ngày sau khi nhận hồ sơ, cán bộ thụ lý chuyển hồ sơ về UBND

phương. Trong thời hạn 03 ngày làm việc cán bộ thu lý nghiên cứu hồ sơ và kiểm tra

thực địa nếu phát hiện không đủ điều kiện phải làm văn bản chuyển đến một cửa để trả

lại, trương hợp đã đủ điều kiện thì thực hiện các công việc sau:

+ Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để:

Thông báo và kết hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Trích lục bản đồ

địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nới chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có

bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản

trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

(Thời gian thực hiện trích lục bản đồ địa chính, hoặc trích đo địa chính thửa đất

là 05 ngày làm việc)

Bước 4. Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất:

UBND cấp xã lấy ý kiến xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn

40

liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng

đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có

giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài

sản đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, xác nhận thời điểm

tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp

với quy hoạch đã được phê duyệt đối với nhà ở, công trình xây dựng, xác nhận sơ đồ

nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp

nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đô đạc bản đồ, niêm yết công khai kết quả

kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử

dụng đất, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ

về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời gian công khai niêm yết, CNVPĐKĐĐ cùng công chức địa chính

phường, người sử dụng đất và chủ sử dụng đất liền kề vẫn tiếp tục phối hợp thực hiện

việc ký xác nhận ranh giới, mốc giới trên “bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất và

Phiếu xác nhận kết quả đo đạc”.

Bước 5. Lập phiểu chuyển thông tin địa chính:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi CNVPĐKĐĐ nhận được biên bản kết

thúc niêm yết, hồ sơ từ UBND phường. Viên chức CNVPĐKĐĐ lập phiếu chuyển

thông tin địa chính trình Giám đốc/phó giám đốc CNVPĐKĐĐ thẩm tra và ký duyệt hồ

sơ.

Bước 6. Thẩm tra hồ sơ; ký duyệt hồ sơ:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã lập phiếu

chuyển thông tin địa chính từ viên chức thụ lý. Giám đốc/phó Giám đốc CNVPĐKĐĐ

thẩm tra và ký duyệt hồ sơ để viên chức thụ lý chuyển Chi cục Thuế.

Bước 7. Xác định nghĩa vụ tài chính; thông báo cho công dân:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng Phiếu

chuyển thông tin địa chính do CNVPĐKĐĐ chuyển đến, Chi cục thuế xác định nghĩa

41

vụ tài chính theo quy định tại Thông tư số 88/TTLT/BTC-BTNMT. Viên chức Chi cục

Thuế thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài

sản gắn liền với đất bằng văn bản hoặc liên hệ bằng số điện thoại do người sử dụng đất

cung cấp.

Bước 8. Viên chức CNVPĐKĐĐ:

Trong thời gian 1.5 ngày làm việc, khu nhận được Giấy nộp tiền của các hộ dân

chuyển đến, viên chức thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ, in Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất trên bản nền theo quy

định. Chuyển hồ sơ cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và

các tài sản khác gắn liền với đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 9. Kiểm soát hồ sơ; lập tờ trình:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ từ CNVPĐKĐĐ.

Trưởng phòng PTNMT kiểm tra hồ sơ, lập Tờ trình trình Chủ tịch/phó Chủ tịch UBND

quận ký Giấy chứng nhận.

Bước 10. Ký Giấy chứng nhận:

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, nếu hồ sơ đạt yêu cầu thì Chủ tịch/Phó Chủ

tịch UBND quận ký GCN, nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu chuyển PTNMT để bổ sung

hoàn thiện.

Bước 11. Đóng dấu, vào sổ; cấp Giấy chứng nhận:

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng HĐND và UBND quận đóng dấu, vào sổ, thông báo cho UBND phường đến nhận GCN đối với hồ sơ nộp tại bộ phận “một cửa” UBND phường để trả cho công dân. Hồ sơ nộp tại bộ phận “một cửa” UBND quận thì trả GCN cho công dân tại bộ phận “một cửa” UBND quận.

Bước 12. Trả GCN cho công dân:

Trong thời hạn 0.5 ngày làm việc UBND phường trả GCN cho công dân đối với

hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” UBND phường; trả GCN cho công dân đối với

hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận “một cửa” quận.

42

Bước 13. Lưu hồ sơ; cập nhật vào hồ sơ địa chính

Viên chức thụ lý tập hợp đầy đủ hồ sơ cấp GCN, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở

dữ liệu đất đai.

1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai

1.3.2.1. Nội dung của đăng ký biến động đất đai:

Đăng ký biến động đai: được thực hiên cho những trường hợp đã được cấp giấy

chứng nhận lần đầu hoặc đã đăng ký mà có những thay đổi về: Người sử dụng đất,

người sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền

với đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Có thay đổi

về hình dạng, kích thước, số hiệu, địa chỉ thửa đất. Có thay đổi về tài sản trên đất so

với tài sản đã đăng ký. Chuyển mục đích sử dụng đất, có thay đổi thời hạn sử dụng đất.

Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức

thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, từ hình thức Nhà nước giao đất không

thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất, từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử

dụng đất. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung

của vợ và chồng. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm

người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất. Thay đổi

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về

tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận

trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án

của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành,

văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. Xác lập,

thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Có thay đổi về những

43

hạn chế quyền của người sử dụng đất.

1.3.2.2.Trình tự thực hiện

1. Trình tự các bước

Stt

Trình tự công việc

Đơn vị/ Cá nhân thực hiện

Mẫu biểu, tài liệu liên quan

Mẫu số 09/ĐK

(1)

Tiếp nhận hồ sơ

Phân công Viên chức thụ lý

(2)

Bộ phận “Một cửa” (0.5 ngày làm việc) Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)

(3)

Mẫu số 02-05 VPDK

Thẩm tra hồ sơ, lập Phiếu chuyển thông tin địa chính

Viên chức thụ lý hồ sơ (03 ngày)

Duyệt hồ sơ, ký Phiếu chuyển thông tin địa chính

(4)

Giám đốc CNVPĐKĐĐ (0.5 ngày)

(5)

Xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho công dân nộp thuế

Chi cục Thuế (03 ngày)

Mẫu số 01/LPTB Mẫu số 11/KK Mẫu số 01/TSDĐ

(6)

Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Công dân (Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ)

(7)

Xác nhận nội dung biến động vào GCNQSDĐ và SHNƠ đã cấp

Viên chức thụ lý hồ sơ (0.5 ngày)

(8)

Kiểm soát hồ sơ. Ký xác nhận nội dung biến động vào GCNQSDĐ và SHNƠ

Giám đốc CNVPĐKQSSDĐ (0,5 ngày)

44

Lưu hồ sơ

(9)

Chi nhánh VPĐKĐĐ (01 ngày làm việc)

Mẫu số 01/ĐK Mẫu số 02/ĐK Mẫu số 03/ĐK

(10)

Trả kết quả

Bộ phận “Một cửa” (0,5 ngày)

Toàn bộ quy trình thực hiện trong thời gian 10 ngày * Thời gian thực hiện quy trình tại UBND quận trong thời hạn 10 ngày làm việc (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, tham vấn các cơ quan chức năng).

2. Giải thích sơ đồ:

Bước 1. Bộ phận “Một cửa”:

Viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” có trách nhiệm hướng dẫn người đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất kê khai viết đơn theo Mẫu số 09/ĐK. Kiểm tra nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận, nhập thông tin vào hệ thống quản lý trên trang điều hành tác nghiệp, in Phiếu tiếp nhận hồ sơ chuyển trưởng Bộ phận “một cửa” ký kiểm soát và đóng dấu, sau đó chuyển lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền cấp thụ lý, giải quyết.

Nếu hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn người dân làm lại theo đúng quy định). Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại và hướng dẫn người xin cấp Giấy chứng nhận bổ sung.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Công dân có đề nghị về: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

45

tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT);

- Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có (khoản 2, điều 9, thông tư 24/2014/TT- BTNMT):

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

Bước 2: Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

Phân công nhân viên thụ lý hồ sơ.

Bước 3: Nhân viên thụ lý hồ sơ:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, viên chức thụ lý thẩm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì lập văn bản trả lại bộ phận “một cửa”; Nếu phù hợp quy định của pháp luật thì ghi kết quả thẩm tra vào Đơn và trình lãnh đạo ký chuyển cơ quan thuế.

46

Hướng dẫn chủ hộ kê khai các biểu mẫu ban hành về Thuế:

+ Mẫu số 01/LPTB đối với trường hợp nộp lệ phí trước bạ; mẫu số 01/TSDĐ đối với trường hợp nộp tiền sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT- BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

+ Mẫu số 11/KK-TNCN đối với trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân ban

hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính;

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

Bước 4: Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

Xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ hồ sơ cùng với phiếu chuyển thông tin địa

chính do CNVPĐKĐĐ chuyển sang.

+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền để bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.

+ Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính; Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại bộ phận “một cửa”..

Bước 5. Chi cục Thuế:

Xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ hồ sơ cùng với phiếu chuyển thông tin địa

chính do CNVPĐKQSDĐ chuyển sang.

+ Đối với hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì ghi phiếu trả hồ sơ có yêu cầu bổ sung, làm rõ và trả hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp để bổ sung đầy đủ. Thời gian được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ.

47

+ Đối với hồ sơ đã đầy đủ và hợp pháp thì Chi cục Thuế tiếp nhận vào sổ giao nhận theo quy định tại Thông tư số 30/TT-BTC-BTNMT. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính; Thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại bộ phận “một cửa”.

Bước 6. Công dân:

Sau khi nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian công dân thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.

Bước 7. Nhân viên thụ lý hồ sơ:

Sau khi nhận được Giấy nộp tiền của công dân chuyển đến, viên chức thụ lý tập hợp và rà soát lại hồ sơ xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNO. Chuyển hồ sơ cùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất kèm theo hồ sơ để lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền ký xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNƠ

Bước 8. Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền kiểm soát hồ

sơ lần cuối, ký xác nhận nội dung biến động vào giấy chứng nhận QSDĐ và SHNO.

Bước 9. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:

Viên chức thụ lý cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 10. Bộ phận “ một cửa”:

Bộ phận “Một cửa” đóng dấu, vào sổ, trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

48

quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, thu phí và lệ phí theo quy định.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý

Hình 2. 1.Bản đồ ranh giới hành chính Quận Ngô Quyền

Quận Ngô Quyền nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hải Phòng, là một trong năm

49

quận nội thành của thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 1.134,7 ha (theo số

liệu thống kê đất đai năm 2017) gồm 13 phường, dân số năm 2017 có 167.050 người.

Có vị trí giáp ranh như sau:

- Phía Đông giáp quận Hải An.

- Phía Tây giáp quận Lê Chân, quận Hồng Bàng.

- Phía Nam giáp quận Hải An, Lê Chân, Dương Kinh.

- Phía Bắc giáp Sông Cấm, huyện Thủy Nguyên.

Với vị trí đó Ngô Quyền có thuận lợi cả về giao lưu đường bộ, đường thủy. Là

quận đầu mối giao thông quan trọng của Hải Phòng có hệ thống nhà ga đường sắt và

Quốc lộ 5 đi qua. Bên cạnh đó có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của trung ương và địa

phương cũng như hệ thống cảng dọc sông Cấm. Đây cũng là một trong những điểm lợi

thế của quận cần được chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.

2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

Quận có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng với độ cao bình

quân từ +3,5m đến +4,0m so với mực nước biển. Ngô Quyền có một phần diện tích

chạy dọc theo sông Cấm rất thuận tiện cho việc phát triển cảng, tiểu thủ công nghiệp và

đô thị. Tuy nhiên đất ở đây được hình thành chủ yếu do phù sa bồi đắp với các lớp đất

sét, á sét, á cát, cát và bùn. Theo khảo sát địa chất, độ sâu từ 1m đến 2m đất mặt là sét

dẻo mềm, dưới đó là các lớp á sét bão hòa mềm dẻo, dẻo chảy và thậm chí là bùn, do

đó nền đất yếu gây khó khăn trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của quận.

3. Khí hậu, thủy văn

Quận Ngô Quyền mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của

đồng bằng sông Hồng. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,6oC; nóng nhất từ tháng 6

đến tháng 8 (nhiệt độ trung bình hàng năm là 29,4oC), lạnh nhất từ tháng 11 đến tháng

2 (nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 16,8oC). Độ ẩm bình quân trong năm khoảng

83%. Hướng gió thay đổi trong năm, từ tháng 11 đến tháng 3 là gió Bắc và Đông Bắc;

50

từ tháng 4 đến tháng 10 là gió Nam và Đông Nam; tốc độ gió lúc lớn nhất là 40m/s.

Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.494,7mm. Tổng số ngày mưa trong năm là

117 ngày, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có bão cấp

10, đột xuất có bão cấp 12.

Nguồn nước mặt của quận chủ yếu là sông Cấm lưu lượng khá lớn có hướng

chảy ra biển do vậy hàm lượng muối cao do thủy triều xâm nhập. Ngoài ra trên địa bàn

quận còn có diện tích ao hồ nằm rải rác toàn quận trong đó hồ An Biên là lớn nhất,

diện tích ao hồ thường xuyên được quận cải tạo môi trường cảnh quan nhằm phục vụ

nhu cầu sinh hoạt của người dân.

4. Thổ nhưỡng

Là quận trung tâm của Thành phố Hải Phòng với diện tích tự nhiên là 1.134,50

ha trong đó chủ yếu là đất phi nông nghiệp với diện tích 1106,09 ha chiếm tỷ lệ

97,47%, diện tích đất chưa sử dụng của Ngô Quyền là 20,23 ha chiếm tỷ lệ nhỏ 1,79%

so với tổng diện tích tự nhiên toàn quận (toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng), diện tích

đất nông nghiệp thấp nhất 8,19 ha chiếm 0,72%. Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp

của quận có một phần xen kẽ trong các khu dân cư, nằm kẹp giữa các vùng quy hoạch,

khả năng canh tác là rất thấp.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

1. Dân số, lao động, việc làm

Theo số liệu của Phòng thống kê quận thị dân số của Quận Ngô Quyền (chính

thức đến năm 2019) là 165.309 người với tổng số hộ dân cư 42.134 hộ. Tỷ lệ phát triển

dân số năm 2019 là 5,24%. Mật độ trung bình năm 2019 là 14.629 người/km2. Trong

đó mật độ dân số cao nhất ở phường Cầu Đất là 44.050 người/km2, mật độ dân số thấp

nhất ở phường Máy Tơ là 7.572 người/km2.

Số người trong độ tuổi lao động năm 2019 là 116.724 người (theo điều tra lao

động việc làm), số người có việc làm ổn định chiếm 71% dân số toàn quận.

Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp phân bố dân số trên địa bàn quận

51

STT Phường Dân Số Mật độ

(người) (người/km2)

1 Máy Chai 20265 8.623

2 Máy Tơ 11433 7.572

3 Vạn Mỹ 20087 18.428

4 Cầu Tre 16151 35.891

5 Lạc Viên 9666 25.437

6 Lương Khánh Thiện 5884 21.014

7 Gia Viên 9856 37.908

8 Đông Khê 21463 12.058

9 Cầu Đất 5286 44.050

10 Lê Lợi 7624 31.767

11 Đằng Giang 23097 12.221

12 Lạch Tray 8379 11.638

13 Đồng Quốc Bình 6118 26.600

Tổng cộng 14.629 165309

(Nguồn: Phòng Thống kê Ngô Quyền)[3]

Hiện nay, tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,2 %. Quận Ngô Quyền có cơ cấu dân

số trẻ, tháp tuổi có dạng hình cây thông, số người dưới tuổi lao động cao. Theo số liệu

thống kê cho thấy qui mô tăng dân số chủ yếu là do hai yếu tố:

- Tăng tự nhiên.

- Tăng cơ học (tăng cơ học chủ yếu là do dân các quận nội thành di cư đến).

Trong đó, tăng cơ học chiếm phần lớn do ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá và

sự phát triển của hoạt động công nghiệp trên địa bàn quận. Việc gia tăng dân số đã làm

phát sinh nhiều vấn đề phải giải quyết như giao thông, nhà ở, y tế, giáo dục, an ninh

52

trật tự…

Về lao động - việc làm, quận có 11.152 học viên được đào tạo nghề đạt tỷ lệ

107,6% giảm 5% so cùng kỳ và 7.926 lao động được giới thiệu và giải quyết việc làm

đạt 115,2% so với chỉ tiêu năm 2013 giảm 4%.

2. Cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển của các ngành

Trong 5 năm qua, thương mại dịch vụ trên địa bàn quận tăng trưởng khá,

chuyển dịch đúng hướng và phù hợp với tiềm năng, lợi thế của quận. Thu hút các

nguồn lực xã hội, thành phần kinh tế đầu tư vào kinh doanh dịch vụ. Hạ tầng kỹ thuật

các ngành thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại bắt đầu được hình thành,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một số ngành dịch vụ thế mạnh duy trì tốc độ

phát triển như ngân hàng, cho thuê văn phòng, khách sạn, nhà hàng. Số vốn đầu tư vào

ngành dịch vụ thương mại trong 5 năm qua tăng bình quân 14,2%/năm. Giá trị các

ngành dịch vụ thương mại tăng bình quân 22,8%/năm. Tỷ trọng thương mại, dịch vụ

trong cơ cấu kinh tế chiếm 72,8%.

Nhiều tuyến đường của quận, có thể thấy hiệu quả cao của việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế tại một số khu vực. Cụ thể, hàng loạt cơ sở công nghiệp trên đường Lạch

Tray, An Đà, Điện Biên Phủ đang di chuyển dần ra khỏi đô thị, thay vào đó là các tổ

hợp thương mại, văn phòng cho thuê. Trong đó, trên mặt bằng của Công ty CP Sơn

Hải Phòng trước đây, nay là dự án Tòa nhà phức hợp văn phòng, căn hộ cao cấp và

trung tâm thương mại; mặt bằng của Công ty CP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong tại số 2

An Đà trở thành khu tổ hợp thương mại, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp đã

công bố quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, dự kiến khởi công vào cuối năm nay. Từ

đó, kết nối toàn tuyến đường Lạch Tray đến nút giao thông Quán Mau trở thành trung

tâm văn hóa-thể thao-du lịch-dịch vụ vui chơi giải trí của thành phố. Đặc biệt, Trung

tâm thương mại dịch vụ, văn phòng cao cấp trên đường Lê Thánh Tông do Tập đoàn

Vingroup đầu tư dự kiến đưa vào hoạt động vào tháng 9 năm nay; cùng với các Trung

tâm thương mại Nguyễn Kim trên đường Lương Khánh Thiện, tòa nhà văn phòng và

53

các trung tâm dịch vụ sau cảng dọc tuyến đường Lê Thánh Tông, hệ thống các ngân

hàng ...là những minh chứng cụ thể, đưa Ngô Quyền trở thành trung tâm dịch vụ,

thương mại, tài chính, dịch vụ sau cảng. Đây cũng là điểm nổi bật, khác biệt của Ngô

Quyền với các địa phương khác.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội

1. Thuận lợi

Quận Ngô Quyền có vị trí địa lý khá thuận lợi là quận trung tâm của thành phố

Hải Phòng, có hệ thống giao thông quan trọng như Quốc lộ 5 đi qua quận, có nhiều

cảng dọc theo sông Cấm. Do vậy, quận Ngô Quyền rất thuận lợi trong giao lưu luân

chuyển hàng hóa, thu thập thông tin và nắm bắt thị trường, tiếp nhận đầu tư công nghệ,

vốn của các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là điều kiện quan trọng để quận Ngô

Quyền phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt lĩnh vực vận chuyển, dịch vụ sau cảng…

Quận có nguồn nhân lực khá dồi dào, trình độ dân trí cao và nằm trong khu vực

của quận có các cơ sở khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, các bệnh viện lớn và các

trường đại học... là điều kiện giúp cho quận tiếp cận nhanh chóng với tri thức khoa học

công nghệ hiện đại, là điều kiện để tiếp nhận chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

trong sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.

An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị

của quận sẽ có chuyển biến tích cực. Do vậy đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến

với quận Ngô Quyền ngày càng nhiều.

Quận Ngô Quyền là một phần cội nguồn văn hóa Hải Phòng, đã kế thừa và phát

huy tinh hoa văn hóa của dân tộc. Trên địa bàn quận có nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ

hội truyền thống, cảnh quan thiên nhiên nên có điều kiện để phát triển du lịch, tạo dựng

môi trường sinh thái bền vững.

2. Những hạn chế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy phát triển cao nhưng quy mô các ngành nghề

kinh tế còn hạn chế, sức cạnh tranh thấp, chưa khai thác được hết những tiềm năng và

54

lợi thế để phát triển.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tuy được cải thiện, song chưa đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông nội bộ trong khu vực các phường, tổ

dân phố. Cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, nhất là trường mầm non, nhà văn hóa,

trụ sở chính quyền phường đã xuống cấp cần được đầu tư.

- Tốc độ phát triển đô thị còn chậm; công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng

kết quả chưa cao, còn nhiều vướng mắc trong xử lý.

- Là quận đô thị hóa đã ổn định, quỹ đất phát triển, xây dựng các công trình ít.

Bên cạnh đó việc tận dụng, sử dụng đất đai còn chưa hiệu quả gây lãng phí. Chính sách

đầu tư, sử dụng đất đai chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời nên đã tạo ra áp lực

trong xử lý điều hành của các cấp chính quyền và đồng thời cũng tạo ra yếu tố tâm lý

thiếu tính ổn định cho người dân trong quá trình sử dụng đất và đầu tư phát triển.

- Môi trường nói chung đã có sự ô nhiễm (trừ nước sinh hoạt) nhưng do còn

nhiều khó khăn vướng mắc nên chưa giải quyết triệt để.

2.2. Đặc điểm tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn quận Ngô Quyền năm 2018

- Tổng diện tích tự nhiên toàn địa bàn Quận Ngô Quyền theo số liệu thống kê

năm 2018 là 1.134,51 ha (100%) bao gồm:

+ Nhóm đất nông nghiệp là: 8,19 ha chiếm 0,72% tổng diện tích đất tự nhiên;

+ Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích: 1.106,09 ha, chiếm 97,49% diện tích

tự nhiên.

+ Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là: 20,23 ha, chiếm 1,79% diện tích tự

55

nhiên.

Hình 2. 2. Biểu đồ cơ cấu các nhóm đất của Quận Ngô Quyền

- Nhóm đất Phi nông nghiệp:

+ Tổng diện tích đất phi nông nghiệp của quận là 1.106,09 ha (97,49%),trong

đó: Đất ở là 401,85 ha (35,42%); đất chuyên dùng là: 563,24 ha (49,65%); đất cơ sở

tôn giáo là 3,58 ha (0,32%); đất cơ sở tín ngưỡng là: 1,49 ha (0,13%); đất nghĩa trang,

nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là: 6,76 ha (0,6%); đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

là: 99,35 ha (8,76%); đất có mặt nước chuyên dùng là: 29,82 ha (2,63%)

Bảng 2. 2. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp của Quận Ngô Quyền

Hạng mục Mã

Số TT Tổng diện tích đất tự nhiên

1 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN Quận Ngô Quyền (%) 100 97,49 Ha 1134,51 1106,09

1.1 Đất ở OCT 401,85 35,42

1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0.00

1.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 401,85 35,42

1.2 Đất chuyên dùng CDG 563,24 49,65

1.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 6,47 0,57

56

1.2.2 Đất quốc phòng CQP 15,65 1,38

1.2.3 Đất an ninh CAN 4,77 0,42

DSN 56,82 5,01

1.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1.2.5 CSK 263,22 23,20

1.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 216,31 19,07 CCC

1.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,58 0,32

1.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,49 0,13

1.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 6,76 0,60

1.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 99,35 8,76

1.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 29,82 2,63

1.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.00

(Nguồn: Thống kê đất đai Quận Ngô Quyền, ngày 1/1/ 2018)[3].

Nhóm đất nông nghiệp:

Bảng 2. 3. Bảng cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp của Quận Ngô Quyền

Số TT Hạng mục Mã Quận Ngô Quyền (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

57

NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS ha 1134,51 8,19 7,74 7,74 0,00 7,74 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,46 100 0,72 0,68 0,00 0,04 1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.4 1.5 Đất làm muối Đất nông nghiệp khác LMU NKH 0,00 0,00 0,00 0,00

Phân theo đối tượng quản lý và sử dụng:

Quỹ đất quận Ngô Quyền phần nhiều do hộ gia đình và cá nhân quản lý và sử

dụng. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2018 cho thấy trong tổng diện tích 1.134,52 ha, có

402,40 ha do hộ gia đình cá nhân sử dụng, chiếm 35,47%; còn lại do tổ chức

trong nước quản lý và sử dụng là 380,93 ha (chiếm 33,58%); tổ chức nước ngoài sử

dụng là 11,1 ha (chiếm 0,98%).

Diện tích đất theo đối tượng quản lý là 334,97 ha (chiếm 29,53%), trong đó:

UBND cấp xã quản lý là 114,27 ha (chiếm 10,07%); tổ chức phát triển quỹ đất quản lý

3,57 ha (chiếm 0,31%); cộng đồng dân cư và Tổ chức khác quản lý 217,13 ha (chiếm

19,14%).

Bảng 2. 4. Bảng tổng hợp thống kê diện tích theo đối tượng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền

Đối tượng quản lý, sử dụng Số TT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng 799,55 70,47 I

Hộ gia đình, cá nhân trong nước (GDC) 35,47 1 402,40

Tổ chức trong nước (TCC) 380,93 33,58 2

Tổ chức kinh tế (TKT) 25,67 2.1 291,23

Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN) 3,50 2.2 39,68

Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN) 4,41 2.3 50,02

Tổ chức nước ngoài(NNG) 11,10 0,98 3

0,98 3.1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (TVN) 11,10

Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo (CDS) 0,45 4 5,12

58

Diện tích đất theo đối tượng quản lý 334,97 29,53 II

Đối tượng quản lý, sử dụng Số TT Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

UBND cấp xã (UBQ) 10,07 1 114,27

Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ) 0,31 2 3,57

Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ) 19,14 3 217,13

Tổng 1134,52 100

Hình 2. 3. Biểu đồ cơ cấu đối tượng sử dụng đất Quận Ngô Quyền

Như vậy, trong cơ cấu sử dụng đất của Quận, diện tích đất phi nông nghiệp

chiếm tỷ lệ khá lớn với 1106,09 ha, chiếm 97,49% diện tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng

đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp hơn với diện tích là 8,19 ha chiếm 0,72% diện tích

tự nhiên. Điều này cho thấy trong những năm qua quỹ đất nông nghiệp của Quận đã

chuyển một diện tích khá lớn sang các đất phi nông nghiệp và khả năng trong giai đoạn

tới sẽ tiếp tục chuyển sang các đất phi nông nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình công

nghiệp hóa và hiện đại hóa trên địa bàn Quận. Tuy nhiên, đối với một quận nội thành

như quận Ngô Quyền, thì diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 0,72% tổng diện tích tự

nhiên là do quá trình đô thị hóa của quận Ngô Quyền diễn ra nhanh. Để phát triển kinh

tế của quận theo hướng tăng tỷ trọng ngàng công nghiệp- xây dựng và dịch vụ thì cần

59

chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phù hợp với tình hình của quận.

Đất chưa sử dụng của Quận vẫn còn 20,23 ha chiếm 1,79% diện tích tự nhiên, cho thấy

quỹ đất của quận không được tận dụng, khai thác tối đa, cơ cấu sử dụng đất của Quận

trong giai đoạn tới chủ yếu là quá trình chu chuyển giữa đất chưa sử dụng sang các loại

đất phi nông nghiệp; xu thế chung trong giai đoạn tới đất phi nông nghiệp sẽ tăng

nhanh và tất yếu đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp phải giảm tương ứng.

2.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Hiện nay trên địa bàn Quận Ngô Quyền có 13/13 phường đã được đo vẽ bản đồ

địa chính số và có Hồ sơ kỹ thuật thửa đất của 13 phường như sau:

- Phường Đằng Giang bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 1998;

phường Đông Khê bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 1999; phường Máy

Chai bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2001, phường Lạch Tray bàn

giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2001; Phường Lê Lợi bàn giao Bản đồ và

Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2002; phường Lạc Viên, phường Máy Tơ, phường Gia

Viên và phường Lương Khánh Thiện bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm

2004; phường Cầu Tre, phường Vạn Mỹ, Phường Đồng Quốc Bình và phường Cầu Đất

bàn giao Bản đồ và Hồ sơ kỹ thuật thửa đất năm 2005. Hệ thống bản đồ địa chính trên

địa bàn Quận Ngô Quyền được đo đạc mới theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000, tỷ lệ

1/1000.

- Các loại bản đồ chuyên ngành: Bản đồ hiên trạng sử dụng đất năm 2017 của

Quận Ngô Quyền, tỷ lệ 1/5.000, Bản đồ kế hoạch sử dụng đất đến năm 2018 Quận Ngô

Quyền, tỷ lệ 1/5.000, bản đồ quy hoạch tổng thể các dự án Ngã 5 – sân bay Cát Bi, dự

án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2 và các dự án trên địa bàn quận.

- Hệ thống bản đồ địa chính này được sử dụng làm tài liệu để thực hiện công tác

kiểm kê đất đai hang năm, đây là cơ sở cho công tác quản lý đất đai.

- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Công tác lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất thực hiện định kỳ 05 năm một lần trên cơ sở kết quả tổng kiểm kê đất đai của

60

các phường. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trên cơ sở bản đồ địa chính số, nội

dung bản đồ thể hiện tính chính xác và độ tin cậy cao, đã giúp cho công tác lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất và theo dõi những biến động đất đai hang năm.

2.2.3. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

UBND Quận Ngô Quyền thực hiện theo đúng thẩm quyền và theo đúng trình tự,

thủ tục quy định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng.

Nhiều dự án được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt

như: Dự án Khu đô thị mới Ngã 5 Sân bay Cát Bi, Khu tái định cư đồng cái Hòm, Dự

án ĐTXD cải tạo hệ thống kênh An Kim Hải đoạn từ cầu vượt Lạch Tray đến cống

Nam Đông thuộc Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng

giai đoạn 1… Tuy nhiên, UBND Quận Ngô Quyền còn có các dự án vẫn còn “dậm

chân” , có đơn vị được nhà nước giao đất cho thuê đất sử dụng không hiệu quả, tiến độ

triển khai thực hiện một số dự án còn chậm, một số doanh nghiệp chưa chịu đầu tư

thực hiện dự án theo đúng cam kết đề ra, dẫn đến việc lãng phí đất đai, tạo nên hiện

tượng “quy hoạch treo” như: Dự án Khu đô thị mới Ngã 5 Sân bay Cát Bi, dự án Nút

Giao thông Ngã 6 Máy Tơ, Nút Giao thông Quán Mau, dự án đường 100m nối tuyến

đường Lạch Tray - Hồ Đông, dự án đuờng Đông Khê 2…

2.2.4. Tình hình kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

Quận Ngô Quyền luôn được thành phố Hải Phòng và các cấp chính quyền quan tâm chỉ

đạo, đã đạt được những thành tích tốt, từ quận có số lượng đăng ký, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất có số lượng thấp của thành phố với tỷ lệ 18% năm 2006, đến

nay tính đến hết tháng 10 năm 2019 tỷ lệ % số thửa đã được cấp giấy chứng nhận và đã

đăng ký là 28.551 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 95,58% tổng số thửa cần

cấp (Theo số liệu Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận Ngô Quyền).

2.2.5. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- UBND Quận Ngô Quyền thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

61

đất quản lý, sử dụng quỹ đất hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả và đúng luật định, kỳ quy

hoạch sử dụng đất là 10 năm. Hiện nay tại Quận Ngô Quyền đã thực hiện một số quy

hoạch như sau:

- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô Quyền đến năm 2025 theo Quyết

định số 2224/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND thành phố Hải Phòng về việc

phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và ban hành Quy định quản

lý theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Quận Ngô Quyền đến năm

2025.

- Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất

giai đoạn (2011 - 2015) của thành phố Hải Phòng. Công tác lập Kế hoạch sử dụng đất

của UBND Quận Ngô Quyền được lập thường xuyên hàng năm do Phòng Tài nguyên

và Môi trường xây dựng, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và được thành phố Hải

Phòng phê duyệt làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích

sử dụng đất trên địa bànvà nhu cầu thực tế của địa phương, các công trình được phân

bổ trong năm 2018 trên địa bàn quận được thông qua tại Nghị quyết số 37/NQ-HĐND

ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố bao gồm 7 công trình, dự án sau:

- Dự án chỉnh trang Cung văn hóa Thiếu nhi, Cung văn hóa hữu nghị lao động

Việt Tiệp, Cung văn hóa Thanh Niên.

- Dự án Cải tạo khu vực phía nam đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, đoạn từ đường

Văn Cao đến cầu vượt Lê Hồng Phong (phần đất giữa mương cứng An Kim Hải và

đường Nguyễn Bỉnh Khiêm).

- Dự án đầu tư, xây dựng tại trụ sở cũ Sở Tài chính.

- Dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ Đổng Quốc Bình (giai đoạn 1+2).

- Khu chung cư Vạn Mỹ (giai đoạn 1+2).

- Khu nhà ở 311 Đà Nẵng.

- Khu nhà ở 47 Lê Lai.

Đồng thời tại Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân

dân thành phố Hải Phòng thông qua bổ sung các công trình, dự án phải thu hồi đất năm

62

2018; dự án, công trình cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ;

mức vốn ngân sách Nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt

bằng trên địa bàn thành phố năm 2018 đã bổ sung 6 dự án chuyển tiếp ở kế hoạch sử

dụng đất năm 2017, bao gồm các dự án sau:

- Dự án nút giao thông Quán Mau;

- Dự án xây dựng Nút giao thông ngã 6 Máy Tơ,

- Dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến đường Đông Khê 2,

- Dự án khu nhà ở Tái định cư, dự án tuyến đường Đông Khê 2 tại phường

Đông Khê,

- Dự án Xây dựng khu tái định cư dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Đông

Khê 2, phường Đằng Giang,

- Dự án Cải tạo, chỉnh trang Cung văn hóa lao động Hữu nghị Việt Tiệp và khu

vực hồ An Biên.

2.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai là tài liệu quan trọng giúp cho việc quản lý

nhà nước về đất đai đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý sử dụng

đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

UBND Quận Ngô Quyền thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm

kê định kỳ 5 năm một lần được thực hiện đầy đủ, triển khai nghiêm túc, đúng quy định

pháp luật. Công tác thông kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng

đất được thực hiện theo phương pháp trực tiếp, lấy cấp phường là đơn vị cơ bản để tiến

hành thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Số liệu thống kê, kiểm kê

đất đai được thực hiện dựa trên số liệu thống kê, kiểm kê từ các chu kỳ kiểm kê trước

(theo số liệu, sổ sách đang quản lý tổng hợp lên), số liệu diện tích các loại đất theo đối

tượng sử dụng được tổng hợp trên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính đã lập và các loại

tài liệu liên quan khác đã được chỉnh lý phù hợp với hiện trạng sử dụng tại thời điểm

kiểm kê do vậy có sự sai lệch so với diện tích được chiết xuất từ bản đồ nền (bản đồ sử

63

dụng để điều tra kiểm kê). Trên sở đó UBND Quận Ngô Quyền đã tổng hợp kết quả

của UBND các phường, rà soát tính toán lại diện tích các loại đất, chi tiết với độ chính

xác cao cụ thể:

- Phòng Tài nguyên môi trường phối hợp với UBND các phường thực hiện tốt

các kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 và 2015.

- Thống kê hàng năm được phòng Tài nguyên và Môi trường quận thực hiện

theo quy định.

2.2.7. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo

Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng thiết yếu của nhà

nước, nó góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước. Thanh

tra quản lý và sử dụng đất đai là việc xem xét tại chỗ của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan có chức năng quản lý

nhà nước về đất đai và việc quản lý sử dụng đất của người sử dụng đất. Công tác thanh

tra, kiểm tra xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn

chiếm vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như tại ngõ 193 Văn Cao Phường

Đằng Giang,

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được UBND

Quận Ngô Quyền thực hiện nghiêm túc, giải quyết triệt để theo chính sách pháp luật về

đất đai, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử dụng đất. UBND Quận Ngô Quyền đã

chỉ đạo các phòng ban chức năng, UBND các phường phối hợp, xem xét giải quyết dứt

điểm các vụ việc, từng bước không để phát sinh điểm nóng về khiếu kiện, tố cáo, làm

ổn định tình hình ở cơ sở. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, giải quyết đơn thư,

kiến nghị của các hộ gia đình cá nhân tại phường Đông Khê, phường Lạc Viên,

phường Đằng Giang… liên quan đến việc bàn giao mặt bằng để thực hiện Dự án Khu

đô thị mới Ngã Năm – Sân bay Cát Bi, đã và đang được UBND Quận Ngô Quyền giải

quyết dứt điểm.

64

2.2.8. Đánh giá chung về tình hình sử dụng và tính hợp lý của việc sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu

Đến thời điểm hiện nay, Quận Ngô Quyền đã sử dụng đất hợp lý và hiệu quả

cao góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh chính trị

trên địa bàn.

* Đánh giá kết quả đã đạt được:

- Việc sử dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền được tổ chức thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật đất đai thực hiện tốt.

- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND Quận Ngô Quyền

được rà soát, đánh giá triển khai thực hiện quản lý, sử dụng quỹ đất hợp lý, chặt chẽ và

có hiệu quả.

- Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

theo đúng kế hoạch sử dụng đất đã được thành phố Hải Phòng phê duyệt.

- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các

hộ gia đình khi bị thu hồi đất thực hiện công khai minh bạch đúng quy định pháp luật.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai được tăng cường,

ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, lấn

chiếm vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xử lý các trường hợp đã được giao

đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, sử dụng sai mục đích.

- Công tác thống kê, kiểm kê được UBND quận thực hiện đầy đủ, đúng quy

định.

- Công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

Quận Ngô Quyền luôn được thành phố Hải Phòng và các cấp chính quyền quan tâm chỉ

đạo, đã đạt được những thành tích tốt từ quận có số lượng đăng ký, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất có số lượng thấp của thành phố với tỷ lệ 18% năm 2006, đến

nay tính đến hết tháng 4 năm 2019 tỷ lệ % số thửa đã được cấp giấy chứng nhận và đã

đăng ký nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận là 28.551 giấy = 95,58% tổng số thửa cần

cấp (Theo số liệu Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận Ngô Quyền).

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quận từng bước được đầu tư cải tạo nâng cấp,

65

đô thị được chỉnh trang, Quận Ngô Quyền đã thu hút nhiều đầu tư vào các dự án phát

triển nhà ở như khu nhà ở Nguyễn Trãi, Khu nhà ở 13-5…, chung cư cao tầng T9 ở

phường Đông Khê, phường Đồng Quốc Bình…, các trung tâm thương mại, chợ đầu

mối lớn như: siêu thị BigC, siêu thị Intimex, TD Plaza, Cát Bi Plaza, chợ Ga….. Nhiều

công trình, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

phát triển kinh tế - xã hội của Quận.

- Trong cơ cấu sử dụng đất thì nhóm đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn

nhóm đất nông nghiệp và đất nông nghiệp đang có chiều hướng giảm mạnh do chu

chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.

* Đánh giá kết quả chưa đạt được:

Việc lập hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận là công việc rất khó

khăn, phức tạp. Trong thời gian dài, việc quản lý đất đai bị buông lỏng, và dưới đây là

nhứng bất cập, khó khăn tồn tại trong công tác lập hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy

chứng nhận tại UBND Quận Ngô Quyền:

- Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, thiếu đồng

bộ thậm chí còn bất cập, luôn thay đổi, đặc biệt là những quy định về nghĩa vụ tài

chính đã gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.

- Tài liệu liên quan đến chính sách được triển khai về các phường còn chậm,

thiếu, chưa đi sát với thực tế trên địa bàn Quận Ngô Quyền dẫn đến nhiều khó khăn

cho cán bộ trong quá trình thực hiện.

- Hồ sơ sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi đăng ký biến động còn chưa đầy đủ,

hệ thống bản đồ được chuyển giao về các phường chưa đầy đủ.

- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin

đất đai còn hạn chế, hạn chế cả về cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của cán bộ

công chức địa chính phường.

Trên đây là những tồn tại hạn chế cần phải tìm cách khắc phục ngay, trong công

tác đăng ký cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.

66

2.3. Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền

Thực trạng hồ sơ địa chính quận Ngô Quyền trong nhiều năm qua không được

quan tâm chú trọng, về bản đồ thì 13 phường đều có bản đồ địa chính được lập sớm

nhất từ năm 1999, tuy nhiên đến nay biến động về diện tích các thửa đất đã vượt quá

50% tổng số thửa nhưng vẫn chưa được đo lại bản đồ địa chính. Ngoài ra có 2 phường

Đằng Giang và Đông Khê có bản đồ giải thửa lập năm 1986 và đi kèm là bộ sổ mục kê

và sổ đăng ký ruộng đất nhưng chất lượng của các bộ sổ và bản đồ giải thửa đã lạc hậu

rất nhiều, diện tích hiện trạng sử dụng đất hiện nay không còn hình dáng giống như

hình thể thửa đất lập năm 1986 và diện tích có sự chênh lệch rất nhiều, kho khăn trong

việc phân loại đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất.

Chưa kể nhiều phường bản đồ địa chính đã có nhưng không được thẩm định của

Sở Tài nguyên và Môi trường nên khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng nhận và

trong công tác giải quyết tranh chấp khi có phát sinh.

Bảng thống kê Bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính

Bản đồ giải thửa, sổ mục kê

STT

Phường

Tỷ lệ Năm lập

Năm lập bản đồ

Tình trạng sử dụng

Tình trạng chỉnh lý

Tình trạng bản đồ

8

A B 1 Máy Chai 2

Cầu Tre

4

5 2001 2004

6 C C

3

Lê Lợi

2002

C

4

Lạch Tray

A

2001

C

5 Vạn Mỹ

A

2003

C

6 Đằng Giang

A

1999

C

Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500

1986

Cũ, nát

7 Gia Viên

2004

C

8 Máy Tơ

2004

C

1/500 Không có 1/500 Không có

9

2004

C

1/500

Lương Khánh Thiện

Không có

67

10 Cầu Đất

2005

C

11 Lạc Viên

2004

C

12 Đổng Quốc Bình

A

2001

C

1/500 Không có 1/500 Không có 1/500 Không có 1/500

1999

A

C

Cũ, nát

1986

13 Đông Khê Ghi chú: A – Tình trạng sử dụng thường xuyên (Còn lại là không thường xuyên)

C – Tình trạng chính lý không thường xuyên

Bảng thống kê sổ địa chính

Sổ địa chính

Sổ đăng ký biến động

STT

Phường

Tình trạng cập nhật

Từ năm 2006- 2013 Số quyển

Từ năm 2013- 2019 Số quyển

Từ năm 2006- 2013 Số quyển

Từ năm 2013- 2019 Số quyển

Máy Chai

1

01

01

01

0

Cầu Tre

2

01

01

01

0

Lê Lợi

3

01

01

01

0

Lạch Tray

4

01

01

01

0

Vạn Mỹ

5

01

01

01

0

Đằng Giang

6

01

01

01

0

Gia Viên

7

01

01

01

0

Máy Tơ

8

01

01

01

0

9

01

01

01

0

Lương Khánh Thiện

Cầu Đất

10

01

01

01

0

Lạc Viên

11

01

01

01

0

Đổng Quốc Bình

12

01

01

01

0

Đông Khê

13

01

01

01

0

Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên Không thường xuyên

68

2.4. Thực trạng công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động theo mô hình văn phòng đăng ký đất đai một cấp tại Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2019

2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền phục vụ công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động

1. Cơ sở vật chất:

Bảng 2. 5. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền

STT Loại Số lượng Đơn vị Tình trạng

1 Máy vi tính 12 Chiếc

2 Máy in A4 10 Chiếc

3 Máy in A3 2 Chiếc

4 Máy photocopy 1 Chiếc

5 Máy scan A3 1 Chiếc

6 Máy đo đạc 1 Chiếc

7 Phòng làm việc 40 m2

8 Kho lưu trữ 200 m2

9 Phòng tiếp dân 30 m2 Được trang bị năm 2011, 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015 Được trang bị năm 2015

(Nguồn: Chi nhánh VPĐKĐĐ Quận Ngô Quyền)[10]

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền được bố trí trụ sở cơ

quan làm việc cũng như máy móc tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản nhu cầu công việc

đặt ra .

69

2. Nguồn nhân lực:

- Về tổ chức, bộ máy gồm: Có 12 viên chức và người lao động, trong đó: biên

chế chính thức có 06 viên chức (gồm 01 Giám đốc; 01 Phó Giám đốc và 04 viên chức)

và 06 lao động hợp đồng, phục vụ cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

- Lãnh đạo Chi nhánh gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.

- Các tổ chuyên môn: tổ hành chính tổng hợp, tổ tiếp nhận và trả kết quả, tổ

đăng ký và cấp giấy chứng nhận, tổ kỹ thuật địa chính, tổ lưu trữ, cụ thể như sau:

Tổ Hành chính-Tổng hợp:

- Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và xử lý công văn đi, công văn đến, thư

mời họp đến Giám đốc chi nhánh để giải quyết theo quy trình giải quyết văn bản; sao

chụp tài liệu, đóng dấu, phát hành theo quy định tại Quy chế công tác văn thư – lưu trữ.

- Thực hiện việc quản lý, sử dụng các loại con dấu của Chi nhánh theo đúng quy

định.

- Thực hiện và quản lý phát hành phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ

tài chính về đất đai điện tử; quản lý và sử dụng chữ ký số của Lãnh đạo để thực hiện

phát hành phiếu chuyển thuế điện tử đúng theo quy định.

- Hướng dẫn, kiểm tra về thể thức, kỹ thực trình bày văn bản do chi nhánh ban

hành theo đúng quy định của pháp luật trước khi phát hành; tổ chức, quản lý, thực hiện

công tác văn thư, lưu trữ văn bản theo quy định pháp luật.

- Quản lý hồ sơ nhân sự; Tham mưu luân chuyển nhân sự các tổ tại chi nhánh.

- Tham mưu giải quyết hồ sơ các chế độ, chính sách có liên quan đến viên chức,

người lao động tại chi nhánh theo quy định; theo dõi, phối hợp giải quyết các chế độ,

chính sách về bảo hiểm, thôi việc, nghỉ hưu và các chính sách khác có liên quan đến

quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức tại chi nhánh.

- Tham mưu, phối hợp với Công đoàn cơ sở chi nhánh xây dựng, triển khai hội

70

nghị viên chức hàng năm theo phân công của Giám đốc.

- Tham mưu báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết hồ sơ hành chính theo định kỳ

hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.

- Thực hiện công tác trình ký và theo dõi hồ sơ, cho số Giấy chứng nhận, photo

và phát hành Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính cho

người sử dụng.

- Thực hiện công tác sao y Giấy chứng nhận.

- Lập, quản lý, sử dụng sổ cấp Giấy chứng nhận và tập tin (file) dữ liệu số sao y.

Hoàn thiện sổ, dữ liệu theo quy định và bàn giao đến Tổ Lưu trữ vào cuối năm.

- Theo dõi, báo cáo việc thực hiện nội quy, quy chế cơ quan của viên chức, nhân

viên.

- Tham mưu báo cáo thực hiện chấm công theo quy định và gửi bảng tổng hợp

chấm công về phòng Hành chính - Tổng hợp thuộc Văn phòng đăng ký đất đai thành

phố (vào ngày 05 hàng tháng) để theo dõi.

- Theo dõi, đôn đốc, báo cáo tiến độ giải quyết hồ sơ và các công tác được phân

công của các tổ. Phối hợp các tổ tổng hợp báo tiến độ giải quyết các thủ tục hành

chính.

- Cập nhật các văn bản ngăn chặn, kiểm tra thông tin ngăn chặn trong quá trình

giải quyết hồ sơ.

- Thu thập, tiếp nhận dữ liệu thông tin đất đai, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp

dữ liệu đã được thu thập, thực hiện cung cấp, khai thác, lưu trữ, bảo quản và sử dụng

cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng và quản lý hệ thống mạng nội bộ, hệ thống máy vi tính và các phần

mềm của Chi nhánh.

- Rà soát việc thực hiện các thủ tục hành chính về nhà-đất (tuân thủ hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO).

- Thực hiện các nhiệm vụ về kế toán - tài chính.

- Chịu trách nhiệm về quản lý công sản, tài sản của đơn vị.

71

- Lập dự toán hàng năm và theo dõi tình hình thực hiện dự toán.

- Thu, chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ, nộp tiền vào kho bạc nhà nước, ngân hàng.

Theo dõi và đối chiếu số dư tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi của đơn vị với kho

bạc và ngân hàng.

- Thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm.

- Thực hiện mua hóa đơn, biên lai thu phí.

- Theo dõi tình hình sử dụng văn phòng phẩm, vật tư văn phòng… Kiểm soát và

thanh toán kịp thời các chi phí thường xuyên.

- Theo dõi chế độ tiền lương, tính lương cho người lao động theo quy định hiện

hành. Thực hiện các nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho Lãnh đạo.

- Thực hiện việc thu phí, lệ phí hồ sơ và các dịch vụ về địa chính theo quy định

của pháp luật.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công tác tại cơ quan, giữ gìn

và bảo quản tài sản của cơ quan; nhận và chuyển giao công văn theo đường bưu điện

và trực tiếp tại trụ sở; phối hợp trong công tác phòng chống cháy nổ, phòng cháy chữa

cháy tại cơ quan.

- Hướng dẫn, tiếp nhận và thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm

bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (hình thành

tương lai) theo quy định pháp luật.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được

phân công.

Tổ Tiếp nhận và Trả kết quả:

- Thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính thuộc lĩnh

vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND quận.

- Thực hiện việc luân chuyển hồ sơ, giao và nhận hồ sơ đến các tổ và UBND

phường (nếu có); báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý, 6

72

tháng, năm.

- Thực hiện công tác tiếp công dân; giải thích, hướng dẫn người dân về quy

trình, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo quy định.

- Tổ chức công khai danh sách đối với các hồ sơ chuyển UBND phường (nếu

có) và Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, UBND quận.

- Lập, quản lý, sử dụng sổ, dữ liệu số, danh sách ký giao nhận và trả kết quả hồ

sơ với người dân, các tổ và UBND phường (nếu có). Hoàn thiện sổ, dữ liệu theo quy

định và bàn giao đến Tổ Lưu trữ theo định kỳ.

- Hàng tuần lập bản kê (có kèm hồ sơ) về chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính,

giấy ủy quyền (nếu có), biên nhận hồ sơ hoặc đơn cớ mất biên nhận; bàn giao đếnTổ

Lưu trữ.

- Tiếp nhận các thông tin (qua thư, điện thoại,…) của các cá nhân, tổ chức có

nhu cầu liên hệ.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc các nội dung liên quan lĩnh vực được phân

công.

Tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận:

- Thực hiện các thủ tục về đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy đinh.

- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài

chính cho người sử dụng nhà-đất.

- Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa chính và gửi thông báo cập nhật, chỉnh lý đến

các cơ quan liên quan.

- Tham mưu giải quyết các sự vụ, sự việc, trả lời đơn dân nguyện, phúc đáp

công văn đến các cơ quan liên quan theo sự phân công của lãnh đạo.

- Thực hiện công tác tiếp công dân; giải thích, hướng dẫn người dân và tổ chức

về quy trình, thủ tục, pháp lý giải quyết hồ sơ hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo

73

quy định.

- Chịu trách nhiệm về pháp lý và tiến độ giải quyết hồ sơ do tổ tham mưu thực

hiện.

- Thực hiện kiểm tra, rà soát và chịu trách nhiệm kiểm tra: ranh dự án; ranh đất

- Quản lý tập tin (file) biến động, dữ liệu biến động. Lập sổ và in sổ Biến động.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được

phân công.

Tổ Kỹ thuật địa chính:

- Tham mưu, thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

đất.

- Thực hiện các dịch vụ cho cá nhân có yêu cầu về trích lục bản đồ địa chính,

trích đo địa chính thửa đất, đo vẽ hiện trạng nhà ở và các công trình xây dựng khác trên

đất để phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất và tài sản gắn liền

với đất.

- Thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu về hồ sơ địa chính, cung cấp tọa độ.

- Thực hiện công tác kiểm tra bản trích đo thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình cá nhân phục vụ công tác cấp

giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất và tài sản gắn liền với đất.

- Tham mưu báo cáo việc thực hiện xử lý vi phạm đối với các đơn vị đo vẽ có

sai phạm.

- Chịu trách nhiệm về pháp lý và tiến độ giải quyết hồ sơ do tổ tham mưu thực

hiện.

- Thực hiện kiểm tra, rà soát và chịu trách nhiệm pháp lý về việc kiểm tra: ranh

dự án; ranh đất thuộc quỹ đất công ích; ranh đất thuộc các vụ việc tranh chấp, khiếu

nại; ranh quy hoạch sử dụng đất; ranh quy hoạch chi tiết xây dựng…

- Quản lý, báo cáo phôi Giấy chứng nhận, trang bổ sung theo quy định.

- Tham mưu chỉnh lý, cập nhật biến động đối với hồ sơ chuyển mục đích sử

74

dụng đất.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được

phân công.

Tổ Lưu trữ:

- Quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu đất đai được thiết lập trong quá trình thực

hiện đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động qua các thời kỳ.

- Quản lý các tài liệu, dữ liệu: Hệ thống các loại bản đồ, bản trích đo địa chính,

hệ thống Sổ bộ địa chính, hồ sơ đo đạc bản đồ.

- Quản lý, lưu trữ các tài liệu về lĩnh vực đất đai; bản lưu hoặc bản sao Giấy

chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động; các Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân

đã thu hồi và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy

định.

- Xây dựng kế hoạch kiểm kê kho.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế cung cấp hồ sơ lưu.

- Sắp xếp, bảo quản và phục vụ cho việc tra cứu, sử dụng văn bản lưu.

- Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp

giấy giới thiệu, giấy đi đường.

- Cập nhật thường xuyên hồ sơ địa chính theo quy định, trích lục và cung cấp

thông tin hồ sơ theo yêu cầu của cá nhân - tổ chức liên quan.

- Lưu trữ toàn bộ cơ sở dữ liệu (tài liệu giấy, số) của chi nhánh.

- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ do chi nhánh tham mưu thực hiện.

- Tiếp nhận, lưu trữ và bảo quản các sổ sách, dữ liệu do các tổ chuyển đến như:

sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ Tờ trình, sổ Biến động,...

- Khai thác, xử lý và cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính như: Tra cứu

thông tin; trích lục bản đồ địa chính; trích sao sổ địa chính.

75

- Thực hiện thu thập, chỉnh lý, lưu trữ và quản lý hồ sơ, tài liệu địa chính.

- Hàng tuần tiếp nhận hồ sơ về chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy ủy

quyền (nếu có), biên nhận hồ sơ hoặc đơn cớ mất biên nhận từ Tổ Tiếp nhận và Trả kết

quả; tổ chức lưu vào hồ sơ theo quy định.

- Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh các nội dung liên quan lĩnh vực được

phân công.

2.4.2. Công tác lập, cập nhật sổ sách hồ sơ địa chính

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền thực hiện các công việc

đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn

liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký:

- Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục

kê đất đai:

- Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên và liên

tục.

- Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số

hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân

dân cấp xã) sử dụng.

2.4.3. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cập nhật bản đồ địa chính số

Quận Ngô Quyền hiện đang là địa phương đi đầu của thành phố trong việc xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính, giúp công tác quản lý đất đai thực hiện đạt được một số

nội dung sau:

+ Thực hiện kê khai đăng ký cấp giấy tác nghiệp hằng ngày cho công tác cấp

giấy chứng nhận, có nhiệm vụ quản lý và đảm nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến

thông tin đất đai.

+ Thực hiện chỉnh lý và quản lý biến động đất đai cho các trường hợp có biến

động về đất đai, xác nhận pháp lý cho chủ sử dụng và cập nhật thông tin lịch sử vào cơ

76

sở dữ liệu (giao dịch đảm bảo, chuyển quyền sử dụng đất, cấp đổi, cấp lại…).

+ Về công tác cập nhật bản đồ địa chính số được thực hiện trên File Autocad từ

năm 2005 đến nay.

2.4.4. Tính hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019

- Thực hiện Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND thành

phố Hải Phòng ban hành về thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thành phố trực thuộc

Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền

hoạt động từ ngày 01/01/2015.

Căn cứ Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì Thẩm quyền cấp Giấy chứng

nhận lần đầu do UBND Quận cấp, Cấp giấy chứng nhận do biến động do Sở Tài

nguyên và Môi trường cấp.Thì kết quả mà quận Ngô Quyền đã đạt được như sau:

1. Kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu:

Bảng 2. 6.Kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết tháng 6 năm 2019

STT Thời gian Số lượng hồ sơ

Tỷ lệ giải quyết đúng hẹn (%) (hồ sơ)

1 Từ 01/1/2015 đến 31/12/2015 756 45

2 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 677 63

3 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 783 60

4 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 606 70

5 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 480 80

77

Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền.

Hình 2. 4. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền

Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng số lượng hồ sơ tiếp nhận đầu vào có

xu hướng giảm dần, tuy nhiên có năm 2017 số lượng hồ sơ tăng đột biến là 783 hồ sơ.

Do Quận Ngô Quyền là quận nội đô nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

và quyền sở hữu nhà ở từ nhiều năm trước đã được chính quyền quận triển khai rất

mạnh mẽ, nhất là khi luật đất đai 2003 có hiệu lực, số lượng cấp giấy chứng nhận

những năm này đạt hiệu quả rất cao. Cùng với chính quyền địa phương, người dân trên

địa bàn quận rất hưởng ứng cao, trong đó có việc thực hiện đo cuốn chiếu để cấp giấy

chứng nhận cho từng phường, nên từ năm 2015 trở về đây số lượng hồ sơ còn lại rất ít

nên số hồ sơ đầu vào nộp vào bộ phận một cửa ít, đa số là những hồ sơ vướng mắc nên

số lượng hồ sơ tiếp nhận càng về sau càng giảm dần.

2. Kết quả đăng ký biến động:

Bảng 2. 7. Kết quả đăng ký biến động từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền

78

Stt Thời gian số lượng hồ sơ Tỷ lệ đúng hẹn (%)

1 Từ 01/1/2015đến 31/12/2015 1099 80

2 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 1987 85

3 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 3113 80

4 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 1801 95

5 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 1605 98

nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền. [13]

Hình 2. 5. Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký biến động của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến hết quý II năm 2019.

Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng số lượng hồ sơ biến động tiếp nhận

vào qua từng năm khá lớn và có xu hướng tăng dần do nhu cầu chuyển nhượng quyền

sử dụng đất ngày càng nhiều, cụ thể năm 2017 số lượng hồ sơ tiếp nhận là 3113 hồ sơ.

Sau đó những năm tiếp theo là năm 2018 và năm 2019 có xu hướng giảm dần, những

năm sau tỷ lệ trả đúng hẹn cao hơn vì do lượng hồ sơ ít và tính chất của hồ sơ đăng ký

79

biến động không phức tạp. Số lượng hồ sơ đăng ký biến động giảm cũng là do những

thửa đất rộng trên địa bàn quận ngày càng ít dần nên người những người kinh doanh

nhà không còn mua được những thửa đất rộng để chia tách xây nhà kinh doanh để bán.

Kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm:

Công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn quận đạt kết quả rất tốt, cụ thể:

Bảng 2. 8.Kết quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019

Thời gian Từ 01/1/2015đến 31/12/2015 Từ 01/1/2016 đến 31/12/2016 Từ 01/1/2017 đến 31/12/2017 Từ 01/1/2018 đến 31/12/2018 Từ 01/1/2019 đến 31/6/2019 Tỷ lệ đúng hẹn (%) 100 100 100 100 100 số lượng hồ sơ 2424 2359 2699 2807 821

Stt 1 2 3 4 5 nguồn: Văn phòng đăng kýđất đai chi nhánh Quận Ngô Quyền. [13]

Hình 2. 6.Biểu đồ thể hiện số lượng hồ sơ và tỷ lệ đúng hẹn trả kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm của Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến 31/6/2019.

Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản là một trong những tài sản có giá trị

lớn, có thể thế chấp, góp vốn, bảo lãnh. Nhất là đối với địa bàn quận Ngô Quyền, là

80

một quận trung tâm của thành phố Hải Phòng, giá trị tài sản là nhà ở đất ở có giá trị lớn

và phần lớn các hộ cá thể phát triển kinh doanh và dịch vụ nên nhu cầu vay vốn là rất

lớn nên số lượng hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm số lượng nhiều và ổn định qua các

năm. Đăng ký giao dịch bảo đảm là một thủ tục rất cấp thiết của người dân cũng như

doanh nghiệp, đây là thủ tục mà thời gian giải quyết ngắn từ 1-3 ngày làm việc và nhu

cầu cấp bách cũng cao do liên quan đến lĩnh vực tín dụng và đầu tư. Nắm bắt được yêu

cầu của công việc và nhu cầu của thị trường quận Ngô Quyền đã hoàn thành 100% số

lượng hồ sơ tiếp nhận đầu vào tác động tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của

quận.

2.5. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bằng phương pháp điều tra nhanh lấy ý kiến của cộng đồng trên địa bàn 13 phường trực thuộc Quận Ngô Quyền qua phiếu điều tra, kết quả thu được qua 150 phiếu như sau:

Bảng 2. 9.Kết quả điều tra việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ năm 2015 đến hết ngày 31/6/2019 trên địa bàn Quận Ngô Quyền

81

Số phiếu 58 11 81 150 Tỷ lệ (%) 38,7 7.3 54 100 Nội dung Đã được cấp GCN Chưa được cấp GCN Đang làm thủ tục Tổng

Hình 2. 7. Biểu đồ thể hiện kết quả đăng ký cấp GCN theo kết quả điều tra thực địa.

Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận trên địa

bàn quận rất cao chiếm 38,7%, nhưng tỷ lệ đang làm thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng

nhận là 54% và tỷ lệ chưa cấp giấy chứng nhận thấp chiếm 7,3% phản ảnh một điều là

những hồ sơ còn lại hiện nay người dân xin đăng ký cấp giấy chứng nhận đều là những

hồ sơ phức tạp, có nhiều vướng mắc nên khi đăng ký cấp giấy chứng nhận phải bổ

sung hồ sơ, phải tham vấn nhiều ban ngành dẫn đến hồ sơ tồn đọng, kéo dài thời gian

thụ lý hồ sơ.

Bảng 2. 10. Kết quả điều tra theo tiêu chí cơ quan nhà nước tạo điều kiện

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện tốt 38 25,3

2 Các cấp có thẩm quyền tạo điều kiện 103 68,7

3 Các cấp có thẩm quyền không tạo điều kiện 9 6,0

4 Tổng số 150 100%

Dựa theo vào kết quả điều tra ở bảng 2.10 cho thấy, tiêu chí cơ quan Nhà nước

82

tạo điều kiện cho công dân thực hiện việc đăng ký câp Giấy chứng nhận ngày càng

được các cấp chính quyền quan tâm tạo điều kiện, điều đó cũng phản ánh người đứng

đầu của thành phố rất quyết liệt trong công tác lãnh đạo chỉ đạo, không để xảy ra tình

trạng nhũng nhiễu trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và nâng cao công tác

tiếp dân. Thể hiện ở việc số phiếu điều tra về các cấp có thẩm quyền không tạo điều

kiện chiếm tỷ lệ rất thấp chiếm có 6% tổng số phiếu điều tra, đa phần các cơ quan tạo

điều kiện cho người dân khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận, tỷ lệ là 68,7%.

Bảng 2. 11. Đánh giá theo tiêu chí thái độ cán bộ tiếp nhận

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 26 17,3

Thái độ cán bộ hướng dẫn nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi

2 Thái độ cán bộ hướng dẫn bình thường 107 71,3

3 17 11,4

Thái độ cán bộ hướng dẫn không nhiệt tình, gây khó khăn

4 150 100% Tổng số

Kết quả bảng 2.11 cho thấy, tỷ lệ Thái độ cán bộ hướng dẫn không nhiệt tình,

gây khó khăn chiếm 11,4%, ngoài những cán bộ có phẩm chất tốt luôn phục vụ nhân

dân hết mình, sẵn sàng hướng dẫn, giúp đỡ nhân dân khi nhân dân cần thì vẫn còn một

bộ phận cán bộ, viên chức thờ ơ với công việc, không nhiệt tình hướng dẫn công dân

trong công tác cấp Giấy chứng nhận, điều đó cũng thể hiện sự yếu kém về chuyên môn,

nghiệp vụ, tư tưởng đạo đức của một bộ phận cán bộ, viên chức đang tồn tại trong cơ

quan nhà nước. Về việc này không riêng gì ở quận Ngô Quyền mà nó đang tồn tại trên

cả nước mà nhiều lần trong các kỳ họp quốc hội đã được đại biểu Quốc hội nêu ra và

đó là điều nhức nhối của Nhà nước và phải có thời gian, từng bước hạn chế và loại bỏ

dần đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, tha hóa ra khỏi cơ quan nhà nước.

Kết quả còn cho thấy thái độ hướng dẫn của cán bộ ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao

nhất (71,3%), điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến độ của công tác đăng ký cấp giấy

83

chứng nhận.

Bảng 2. 12. Đánh giá kết quả điều tra theo một số tiêu chí

Đánh giá theo tiêu chí thủ tục tại UBND phường

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Thủ tục đơn giản 26 17,3

2 Thủ tục bình thường 109 72,7

3 Thủ tục phức tạp 15 10,0

4 Tổng số 150 100%

Đánh giá theo tiêu chí thủ tục tại Bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Thủ tục đơn giản 35 23,3

2 Thủ tục bình thường 103 68,7

3 Thủ tục phức tạp 12 8,0

4 Tổng số 150 100%

Đánh giá theo tiêu chí trình độ cán bộ tại UBND phường

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Cán bộ có trình động chuyên môn cao 28 18,7

2 Cán bộ có trình động chuyên môn trung bình 102 68,0

3 Cán bộ có trình động chuyên môn kém 20 13,3

4 Tổng số 150 100%

Đánh giá theo tiêu chí trình độ cán bộ tại Bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Cán bộ có trình động chuyên môn cao 23 15,3

2 Cán bộ có trình động chuyên môn trung bình 97 64,7

84

3 Cán bộ có trình động chuyên môn kém 30 20,0

4 Tổng số 150 100%

Đánh giá theo tiêu chí thời gian giải quyết tại UBND phường

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 Trả kết quả sớm hơn thời gian quy định 17 11,3

2 Trả kết quả đúng thời gian quy định 112 74,7

3 Trả kết quả muộn hơn thời gian quy định 21 14,0

4 Tổng số 150 100%

Đánh giá theo tiêu chí thời gian giải quyết tại Bộ phận một cửa

của quận và Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ Quận Ngô Quyền

STT Nội dung đánh giá Số phiếu Tỷ lệ %

1 51 34,0 Trả kết quả sớm hơn thời gian quy định

2 88 58,7 Trả kết quả đúng thời gian quy định

3 11 7,3 Trả kết quả muộn hơn thời gian quy định

4 Tổng số 150 100%

Kiểm tra sâu hơn nữa khi điều tra về độ phức tạp của thủ tục, trình độ chuyên

môn của cán bộ tiếp nhận và thời gian giải quyết hồ sơ thì kết quả cho thấy nội dung

của người dân đánh giá về thủ tục tại phường và Ủy ban nhân dân quận rất khả quan,

cụ thể: có 10,0% số người được hỏi tại phường và 8% số người được hỏi tại quận cho

rằng thủ tục về đăng ký cấp Giấy chứng nhận là phức tạp. Điều đó chứng minh trong

thời gian qua các cấp lãnh đạo từ quận đến phường rất chú trọng đến vấn đề cấp Giấy

chứng nhận cho nhân dân, quan tâm đến thay đổi lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ

cán bộ chuyên trách, ngoài ra Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền đã xây dựng quy trình

cấp giấy chứng nhận liên thông quận phường và xây dựng bộ thủ tục cho công tác cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác

cấp giấy chứng nhận. Gần như hàng tuần, háng tháng, hàng quý lãnh đạo Ủy ban nhân

85

dân quận cho họp cán bộ địa chính phường và lãnh đạo phường làm công tác quản lý

về đất đai họp rút kinh nghiệm, kiểm điểm nên việc cấp giấy chứng nhận không có

khâu nào bị ách tắc, những hồ sơ khó, có kiến nghị hầu như được những phòng chuyên

môn tư vấn giải quyết dứt điểm. Tuy hồ sơ cấp giấy chứng nhận là một trong những

dạng hồ sơ phức tạp nhưng do có quy trình, bộ thủ tục hành chính nên giảm bớt đi rất

nhiều những đòi hỏi về giấy tờ khi cấp giấy chứng nhận của cán bộ địa chính phường.

Người dân khi cấp giấy chứng nhận khi đến bộ phận một cửa của Ủy ban nhân phường

và Ủy ban nhân dân quận được cán bộ trực tiếp đón niềm nở, giải thích tận tình, dễ

hiểu nên số người được hỏi đánh giá thủ tục đơn giản tại phường là 26 người chiếm tỷ

lệ 17,3%; số người được hỏi đánh giá thủ tục đơn giản tại quận là 35 người chiếm tỷ lệ

là 23,3%, tỷ lệ trên là rất cao so với số mẫu phát ra, chứng tỏ công tác cấp giấy chứng

nhận đã có nhiều thiện cảm đối với nhân dân, đồng thời cũng nói lên sự phục vụ của

chính quyền phường và quận có sự quan tâm, chỉ đạo rất cao.

Kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của cán bộ hướng dẫn và tiếp nhận hồ

sơ về cơ bản là tốt, cụ thể: Tại UBND phường có 102 trường hợp được khảo sát ở cho

rằng cán bộ có trình độ chuyên môn trung bình chiếm 68%, 20 trường hợp cho rằng

cán bộ có trình độ chuyên môn kém, chiếm 13,3%, chỉ có 28 trường hợp cho rằng cán

bộ có trình độ chuyên môn cao; tại bộ phận một cửa của quận và Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai có 82 trường hợp được khảo sát ở cho rằng cán bộ có trình độ chuyên

môn trung bình chiếm 64,7%, 30 trường hợp cho rằng cán bộ có trình độ chuyên môn

kém, chiếm 20%, chỉ có 23 trường hợp cho rằng cán bộ có trình độ chuyên môn cao.

Với kết quả khảo sát này, cho thấy số lượng cán bộ chuyên trách có trình độ chiếm tỷ

lệ thấp, đa số là cán bộ có trình độ trung bình, tuy nhiên cán bộ có chuyên môn kém

chiếm tỷ lệ thấp nhưng số lượng cán bộ trung bình chiếm tỷ lệ cao nên cần tập trung

nâng cao trình độ của đội ngũ này để từng nâng cao cán bộ có trình độ chuyên môn cao

bằng cách thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên

môn. Tuy nhiên việc điều tra cũng chỉ nói lên được phần nào về trình độ chuyên môn

của cán bộ giải quyết công việc, đôi khi do tính chất công việc nhiều, áp lực lớn nên có

86

thể cán bộ chưa chú trọng đến việc tiếp dân dẫn đến người dân hiểu lầm nên có những

đánh giá chưa thật chính xác, nhưng thông qua việc đánh giá này cũng là cơ sở để các

cấp chính quyền so sánh với nhiều cách đánh giá khác để từ đó có những định hướng

cụ thể phát triển con người phù hợp với tình hình cụ thể của công việc.

Riêng đối với quận Ngô Quyền luôn đi đầu trong công tác cải cách hành chính

của Hải Phòng nên do có sự quan tâm của người đúng đầu về ứng dụng công nghệ

thông tin trong cải cách hành chính, số lượng hồ sơ tiếp nhận luôn được theo dõi bằng

phần mềm, nếu có sự chậm trễ sẽ bị nhắc nhở hàng tuần, số hồ sơ giải quyết luôn được

đảm bảo về thời gian thụ lý hồ sơ, cụ thể: Tại UBND phường trả kết quả muộn hơn

thời gian quy định có 21 trường hợp, chiếm 14%; tại UBND quận trả kết quả muộn

hơn thời gian quy định có 11 trường hợp, chiếm 7,3%, còn lại là trả kết quả đúng hạn

và trước thời gian quy định. Do có phần mềm nhắc việc nên quận Ngô Quyền luôn

đảm bảo trong việc trả kết quả đúng hẹn cho nhân dân, tuy nhiên vẫn còn có trường

hợp quá hạn là do hồ sơ phức tạp cần phải tham vấn các ban sở ngành (như trường hợp

thửa đất nằm trong dự án phải tham vấn Ban quản lý dự án; hồ sơ nằm trong khuôn

việc của nhà tập thể thì phải tham vấn của Công ty kinh doanh nhà ở; hồ sơ xây dựng

sai phép phải tham vấn Sở Xây dựng …) dẫn đến việc trả kết quả muộn hơn thời gian

quy định.

2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và công tác đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền

Căn cứ vào kết quả điều tra thực địa và tổng hợp ý kiến người dân, ý kiến

chuyên gia, từ đó có thể đưa ra những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc còn tồn tại

trên địa bàn quận Ngô Quyền (tính đến thời điểm điều tra hết 31/6/2019) như sau:

2.6.1. Những thuận lợi

- Về chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của việc đăng ký, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã

cơ bản đầy đủ. Thực hiện chủ trương của Đảng và cụ thể hóa Hiến pháp các cơ quan có

87

thẩm quyền đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bao gồm

các văn bản của Trung ương, Thành phố và Quận. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Chi nhánh

văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đã rất trách nhiệm và đưa ra những chỉ

đạo, phân công cán bộ sát sao, kịp thời nhằm điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của

công tác đắng ký, cấp giấy chứng nhận, công tác đăng ký biến động từ đó hiệu quả

công tác luôn ở mức cao, hoàn thành nhiệm vụ đề ra.

- Về tổ chức bộ máy: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền

trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải

Phòng. Là cơ quan sự nghiệp công có thu và hoạch toán phụ thuộc. Nguồn nhận lực và

cơ sở vật chất đảm bảo được yêu cầu công việc đề ra.

- Về đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận: phần lớn

cán bộ của Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đều có trình độ đại

học, có kinh nhiệm trong giải quyết công việc đảm bảo thực hiện được tiến độ công

việc cũng như giải quyết được hồ sơ theo đúng quyđịnh của pháp luật. Đặc biệt, chất

lượng cán bộ ngày càng được cấp, ngành chú trọng, thực hiện đánh giá chất lượng cán

bộ thông qua giải quyết hồ sơ theo quy trình ISO 9001-2015, theo đó mỗi cán bộ tự

giải quyết hồ sơ, thực hiện các công đoạn, tiến độ giải quyết công việc một cách công

khai minh bạch, qua đó đánh giá được cán bộ đó có làm tốt công việc được giao hay

không, từ đó có chế độ khen thưởng hoặc hình thức xử lý cụ thể, qua đó sẽ nâng cao ý

thực tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ. Ngoài ra công tác đánh giá cán bộ

thông qua phần mềm của Ủy ban nhân dân quận luôn được thực hiện đều đặn hàng

tháng, giúp đánh giá được khách quan nhất về chất lượng, hiệu quả làm việc của cán bộ

để đưa ra hướng xử lý kịp thời.

- Đa số cán bộ làm công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận rất nhiệt tình trong

công việc, không phiền hà sách nhiễu, tiêu cực, cố gắng hướng dẫn bổ sung hồ sơ, thủ

tục đầy đủ dễ hiểu nhất. Nếu lỡ hẹn đều có lời xin lỗi công dân và có trách nhiệm thực

hiện, nếu lỡ hẹn nhiều lần thì đều tự thực hiện các bước công việc thay cho công dân

88

để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho công dân.

- Về công tác tuyên truyền cộng đồng và quán triệt nội bộ: Mỗi tuần, mỗi tháng

Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền đều có báo cáo tổng hợp số

lượng GCN đã cấp lần đầu, hồ sơ đăng ký biến động, hồ sơ giao dịch đảm bảo, số

lượng hồ sơ đã kê khai đăng ký, chỉnh lý biến động để báo Ủy ban nhân quận Ngô

Quyền và báo cáo Văn phòng Đăng ký đất đai. Từ đó, rút ra được những việc đã làm

được, những việc chưa làm được và những việc cần phải làm ngay để có những điều

chỉnh kịp thời, thực hiện tốt công tác quán triệt tinh thần làm việc đối với cán bộ, để

nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc. Cùng với đó công tác tuyên

truyền cộng đồng được văn phòng thực hiện thường xuyên dựa trên cơ sở “đăng ký đất

đai là bắt buộc” thông qua những công văn gửi đến các phường thông báo cho người

dân đi kê khai, đăng ký đất đai tránh việc chậm kê khai dẫn tới bị phạt. Đồng thời

tuyên truyền pháp luật đất đai cũng như hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan

đến đất đai, làm cho người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất,

người sở hữu nhà ở khi được đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, làm cho số lượng cấp Giấy chứng

nhận tăng thêm.

- Về cải cách hành chính: Đơn giản hóa thủ tục hành chính luôn là mục tiêu

hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hiểu quả công việc, được sự chỉ đạo của Sở tài

nguyên và môi trường, văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất

đai Quận Ngô Quyền có bộ phận nhận và trả kết quả hành chính theo cơ chế “một cửa”

và “một cửa liên thông” về đăng ký và cấp Giấy chứng nhận. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ

trực tiếp nhận hồ sơ và viết Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, sau

đó mới chuyển cho cán bộ chuyên môn thẩm định, do đó hạn chế được tiêu cực, phiền

hà, sách nhiễu, tạo điều kiện cho công dân tích cực nộp hồ sơ đăng ký và cấp Giấy

chứng nhận. Tạo điều kiện để hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận

được công khai, công bằng, dân chủ, với mọi tầng lớp nhân dân. Ngoài ra mọi đơn thư

khiếu nại của nhân dân đều được cán bộ tiếp nhận và được sự chỉ đạo của cấp trên kịp

89

thời giải quyết.

- Với khẩu hiệu mỗi công dân đến thực hiện thủ tục hành chính là một vị khách,

mỗi cán bộ sẽ là nhân viên cung cấp dịch vụ. Theo tiêu chí này công dân đến làm thủ

tục sẽ được hướng dẫn tận tình, chu đáo nhất. Qua đó, dần dần nâng cao mức độ hài

lòng của người dân về lĩnh vực hành chính công. Đây chính là xu hướng mà các cơ

quan Nhà nước đang dần tiến tới, tất cả vì lợi ích của nhân dân.

- Quy trình gải quyết hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO và việc tăng cường áp dụng

công nghệ thông tin đã đẩy nhanh tiến độ công việc.

- Về công tác chỉ đạo: Để Chi nhành Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động hiểu

quả và đi vào ổn định không thể không nhắc tới vai trò của đội ngũ lãnh đạo của Chi

nhánh văn phòng. Chi nhánh hiện có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Tất cả đều là

những cán bộ rất nhiều kinh nghiệm và công tác lâu năm cũng như trình độ chuyên

môn sâu và nắm chắc các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai. Ban lãnh đạo

đã phát huy rất tốt vai trò là người đứng đầu của một cơ quan sự nghiệp Nhà nước. Có

những điều chỉnh và phân công cán bộ cũng như giải quyết các tình huống phát sinh rất

hợp lý, các vướng mắc khó khăn dần được tháo gỡ.

2.6.2. Những khó khăn và nguyên nhân

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận

trên địa bàn Quận còn gặp muôn vàn khó khăn, cản trở, đó là.

- Các hộ gia đình không cung cấp được đầy đủ giấy tờ liên quan đến thửa đất

xin cấp GCN như: Giấy tờ về quyền sử dụng đất, chứng minh thư nhân dân, giấy

chứng tử, giấy khai sinh đối với các trường hợp khai nhận thừa kế;

- Hệ thống bản đồ địa chính của quận đã cũ có nhiều biến động, đặc biệt là

phường Đằng Giang và phường Đông Khê là 2 phường có nền bàn đồ giải thửa từ năm

1986 và sổ mục kê, so sánh với việc sử dụng đất hiện nay thì hiện trạng sử dụng đất có

nhiều biến động nên việc xác định vị trí thửa đất, loại đất thổ cư và các loại đất khác

như đất nông nghiệp, đất rau, đất mương khá phức tạp, do vậy việc cấp giấy chứng

90

quyền sử dụng đất ở theo phải rà soát và chồng ghép bản đồ gây nhiều khó khăn, mất

thời gian cho công tác cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra nhiều có các dự án tồn tại đến

hàng chục năm, tài liệu bản đồ dự án đều ở dạng giấy, khi gặp những trường hợp giáp

ranh xin cấp giấy chứng nhận đều phải tham vấn nên việc xác nhận diện tích nằm trong

dự án và diện tích ngoài dự án gặp nhiều khó khăn dẫn đến kéo dài thời gian cấp Giấy

chứng nhận của công dân.

- Nhiều hộ gia đình khi thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc trường

hợp phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền phải nộp quá lớn gần như bằng tiền mua đất, do

vậy người dân không thực hiện nghĩa vụ tài chính, do vậy không thể cấp Giấy chứng

nhận;

- Hệ thống chính sách pháp luật về đất đai chưa hoàn thiện, hay thay đổi;

- Bên cạnh đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn lỏng lẻo dẫn đến tình

trạng lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng sai quy định, tranh chấp đất đai hòa

giải không thành nên cũng không đủ điều kiện để hoàn thiện hồ sơ.

- Khó khăn do quy định pháp luật chưa rõ ràng, cụ thể: Tại khoản 2 Điều 23

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 quy định: “Trường hợp đất được

giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm

1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị

định này”.

Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 quy

định: “1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ

trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác

nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề

nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn

91

mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy

hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm

phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận

quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức

công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn

mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công

nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường

hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức

công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở

và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi

nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ

theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công

nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định

lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại,

dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì

diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích

còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được

công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại

các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận

theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”

Như vậy đối với với những trường hợp có diện tích lớn, tỷ dụ như phường Vạn

Mỹ có trường hợp hộ gia đình được giao trái thẩm quyền, có hóa đơn nộp tiền sử dụng

đất với diện tích là đất là 400m2, nhưng theo Điều 20 và Điều 23 trên sau khi xác định

92

diện tích theo hạn mức công nhận là 200m2, thì diện tích 200m2 còn lại là đất nông

nghiệp, nếu người dân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì phải chuyển đổi mục đích

và phải nộp tiền sử dụng đất.

Trong khi đó tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014

về thu tiền sử dụng đất quy định: “Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng

đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được

giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có

giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì

khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.”

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì người dân không phải

nộp tiền sử dụng đất khi có hóa đơn chứng minh đã nộp đầy đủ 400m2 tiền sử dụng đất.

Vì vậy có sự mâu thuẫn giữa 2 nghị định và đều do Chính phủ ban hành nên rất khó

cho cơ quan đăng ký cấp Giấy chứng nhận xác định việc nộp tiền, và cơ quan thuế tính

toán nghĩa vụ tài chính.

- Khó khăn do hồ sơ địa chính không được cập nhật, chỉnh lý biến động và còn

thiếu.

- Khó khăn do chất lượng hồ sơ đầu vào thiếu giấy tờ, phải tham vấn nhiều ban,

sở, ngành:

+ Chất lượng hồ sơ do người dân trực tiếp đến kê khai đăng ký còn thấp, cần

phải bổ sung nhiều loại giấy tờ.

- Theo quy định tại Khoản 21 Điều 8 Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày

27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ

chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định

05/2008/QĐ-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban

hành danh mục các vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ

93

lãnh đạo, quản lý trong ngành tổ chức Nhà nước phải thực hiện định kỳ chuyển đổi, thì

công chức địa chính – xây dựng công tác ở phường cứ 3 năm trở lên là phải luân

chuyển đi phường khác, hay đơn vị khác. Do đó những phường có cán bộ địa chính

thay đổi việc nắm bắt hồ sơ, nguồn gốc sử dụng đất có nhiều bỡ ngỡ, cũng là rào cản

làm chậm việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất cho hộ gia đình có hồ sơ đăng ký cấp

Giấy chứng nhận.

- Về văn bản chính sách của Nhà nước: trong quá trình thực hiện cấp Giấy

chứng nhận việc áp dụng các văn bản chính sách của Nhà nước còn chung chung, thiếu

cơ sở thực tiễn, kém đồng bộ với nhau. Các văn bản đưa ra đều phải qua quá trình áp

dụng thực tế và hầu hết đều phải sửa đổi bổ sung, thậm chí thay thế sau một thời gian.

Có sự sai lệch nhau giữa luật và thông tư hướng dẫn, ví dụ đối với trường hợp cấp mất

Giấy chứng nhận thì thời gian công khai niêm yết tại phường theo Điều 77 Nghị định

43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2004 là 30 ngày, nhưng theo thông tư 24 lại là

15 ngày.

-Về phía cơ quan, cán bộ địa chính, cấp phường còn sợ trách nhiệm nên chưa

giám mạnh dạn xác nhận cho hồ sơ của dân và xét duyệt cấp Giấy chứng nhận. Nguyên

nhân chính là do chủ hộ không có hồ sơ gốc, cán bộ cơ sở không nắm chắc được nguồn

gốc nhà đất, ngại khó không dám ký xác nhận vào hồ sơ. Phương pháp công tác của

cán bộ còn thiếu nhiệt tình với công việc, cứng nhắc theo nguyên tắc mà kém linh hoạt

khi xử lý công việc.

Thực tế trên cho thấy công tác tuyên truyền giáo dục về chính sách đất đai cho

dân kém hiệu quả, chưa thực sự đi vào cuộc sống. Người dân chưa thực sự nắm được

các quy định là pháp luật đất đai, dẫn đến khi đi làm thủ tục cần bổ sung giấy tờ thì cho

rằng cơ quan Nhà nước gây khó dễ, làm việc cứng nhắc.

Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh phục vụ cho công tác xét duyệt cấp GCN còn

thiếu:

+ Thiếu ở chỗ là: Số lượng cán bộ còn ít, trong khi lượng hồ sơ tiếp nhận nhiều.

94

Một cán bộ sẽ phải phụ trách thụ lý hồ sơ của nhiều phường, trong khi phải đảm bảo

được thời gian đúng hẹn, như vậy đây cũng là một trong những khó khăn dẫn đến việc

giải quyết hồ sơ chậm.

Căn cứ Quyết định thành lập và quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng đăng

ký đất đai là đơn vị hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng,

mở tài khoản theo quy định,.... Tuy nhiên, UBND thành phố, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Tài chính vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về kinh phí hoạt động. Nguồn thu

từ kinh phí công tác cấp Giấy chứng nhận không đủ để chi trả lương cho nhân viên,

trong khi đó việc thay thế máy móc thiết bị đã lạc hậu và sửa chữa cơ sở vật chất cần

nguồn tài chính lớn. Nhân viên là nhân sự hợp đồng thời vụ, phần lớn còn trẻ chưa có

kinh nghiệm và chưa trang bị những kiến thức quản lý nhà nước về đất đai khi thực

hiện nhiệm vụ của đơn vị, khi phân công đòi hỏi trách nhiệm pháp lý cao. Do đó, việc

đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, về chính trị và chuyên môn nghiệp

vụ cho nhân viên cũng gặp khó khăn.

Khối lượng hồ sơ khá lớn, lực lượng cán bộ còn thiếu, đến nay thành phố còn có

chủ trương cắt giảm toàn bộ số lao động hợp đồng hiện đang công tác tại các Chi

nhánh trên toàn thành phố, khó khăn lại chồng chất kho khăn. Hiện nay tại Chi nhánh

quận Ngô Quyền tổ thụ lý hồ sơ có chỉ có 3 người phải thực hiện việc thụ lý hồ sơ của

13 phường và kiêm cả việc đo vẽ và thực hiện tất cả các hồ sơ đăng ký biến động, có 1

lao động hợp đồng làm công việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải giải quyết hồ sơ

trong thời gian 1 ngày làm việc.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế,

chủ yếu tác nghiệp, trao đổi, luân chuyển hồ sơ bằng phương pháp thủ công là chính.

Do nhiều biến động khách quan nên nhân sự cho công tác cấp Giấy chứng nhận chưa

có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, quản lý nhà nước nên chưa đáp ứng được

yêu cầu công tác, thiếu kinh nghiệm tiếp công dân.

- Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn còn gặp lúng túng do pháp

luật đất đai có những quy định chưa hiểu rõ, không phù hợp với điều kiện thực tế của

95

địa phương (như điều kiện về hạ tầng kỹ thuật khi chuyển mục đích sử dụng đất, tách

thửa, các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời ...) nên gặp khó khăn trong công tác tham

mưu giải quyết hồ sơ.

- Giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận còn trễ hẹn do nhiều nguyên nhân

khách quan lẫn chủ quan như: các văn bản, quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai đôi

khi còn bất cập, chồng chéo trong khi chưa được hướng dẫn kịp thời ảnh hưởng đến

tiến độ giải quyết hồ sơ; nhân dự, máy móc còn thiếu; Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận phải

phối hợp với nhiều cơ quan để giải quyết; nhà đất có nguồn gốc phức tạp, giấy tay bán

qua nhiều thời kỳ, việc xác định thời điểm tạo lập nhà gặp nhiều khó khăn, thời gian

giải quyết hồ sơ của một số quy trình chưa phù hợp; năng lực cán bộ còn hạn chế.

- Lượng hồ sơ có xu hướng ngày càng phức tạp, vì những hồ sơ đơn gian, dễ

làm đã được cấp Giấy chứng nhận, đến nay những hồ sơ phức tạp tồn tại nhiều năm

không làm được đến nay đa phần khi người dân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải

96

tham vấn nhiều ban, sở, ngành.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

3.1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp

Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân của công tác đăng ký cấp giấy chứng

nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền theo mô hình văn phòng đăng ký một cấp, lấy đó

làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy

chứng nhận.

- Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, luôn thay

đổi và còn nhiều bất cập. Tồn tại nhiều loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều

mẫu sổ sách, nhiều loại chỉ tiêu khác nhau về mục đích sử dụng qua các thời kỳ đã tạo

nên một hệ thống không thống nhất gây khó khăn trong công tác theo dõi, quản lý và

cập nhật hồ sơ.

- Số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp tương đối nhiều theo

nhiều loại giấy chứng nhận khác nhau nhưng việc bố trí cán bộ theo dõi, cập nhật

không được xuyên suốt nên công tác đăng ký đất đai chưa được quản lý chặt chẽ, chưa

có số liệu thống nhất, chính xác về công tác đăng ký đất đai nhất là đăng ký ban đầu,

bên cạnh đó công tác lưu trữ hồ sơ về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh Văn

phòng Đăng ký đất đai quận Ngô Quyền có kho lưu trữ hồ sơ về lĩnh vực đất đai nhưng

hiện nay đã hết chỗ để lưu trữ, không có phần mền lưu trữ scan, việc lưu hồ sơ dưới

dạng số chưa được thống nhất giữa các chi nhánh, dẫn đến không ít khó khăn cho công

tác tra cứu hồ sơ, cung cấp thông tin địa chính.

- Kinh phí dành cho hoạt động của ngành quản lý đất đai còn hạn chế nên không

thể đầu tư nhiều cho công tác: lập quy hoạch sử dụng đất, đo vẽ cập nhật và chỉnh lý

bản đồ địa chính, lập hệ thống hồ sơ địa chính.

- Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,

97

Chi nhánh Văn phòng đăng ký mới được thành lập nên trong quá trình hoạt động còn

gặp nhiều khó khăn như: thiếu cán bộ chuyên môn, chưa xây dựng được đội ngũ

chuyên sâu, thiếu thiết bị cần thiết cho hoạt động đăng ký đất đai…

- Việc luân chuyển cán bộ địa chính cấp xã đã làm ảnh hưởng đến chất lượng

công tác: hướng dẫn thủ tục cho nhân dân không đầy đủ, công tác cải cách thủ tục hành

chính chậm đổi mới; hơn nữa, cán bộ địa chính cấp xã còn kiêm nhiệm thêm nhiều

công tác nên đôi lúc phải tập trung nhân lực, thời gian vào các công việc sự vụ, có tính

cấp bách như công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết tranh chấp, khiếu

nại về đất đai nên việc đăng ký đất đai chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về đất đai và chủ trương,

chính sách của Nhà nước về đăng ký đất đai cho nhân dân còn nhiều hạn chế, cách

tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai không phù hợp dẫn đến người dân không nắm

rõ quyền lợi của mình khi đăng ký cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Một trong những tiêu chuẩn để đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

cũng như những đăng ký biến động về nhà ở và các công trình xây dựng phải có đầy đủ

các giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ nhà xây dựng không phép, sai phép

là rất lớn gây không ít khó khăn cho công tác đăng ký đất đai.

- Nhiều phường chưa nhận thức đúng và đầy đủ về các quy định mới của pháp

luật đất đai nên trong quá trình thực hiện còn lúng túng, e ngại dẫn đến việc thực hiện

không đúng hoặc chậm trễ trong việc xét duyệt đăng ký biến động sử dụng đất, gây

phiền hà, phức tạp, kéo dài thời gian. Công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ của các đơn

vị cơ sở không chặt chẽ, nhiều hồ sơ, giấy tờ xác định nguồn gốc đất, thời điểm sử

dụng đất không đúng hoặc tẩy xóa, sửa chữa.

- Hệ thống sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động chưa đầy đủ. Hồ sơ

địa chính không đầy đủ, nếu có thì nhiều phường ghi chép không đầy đủ theo quy định

của pháp luật, do thay đổi cán bộ địa chính thường xuyên nên việc cập nhật hồ sơ địa

chính có những năm bị gián đoạn, thiếu xác nhận pháp lý, nhiều biến động về sử dụng

đất chưa được cập nhật hoặc được cập nhật thủ công trên bản đồ giấy nên độ chính xác

98

chưa cao. Khi thực hiện đăng ký đất đai phần lớn các trường hợp không được ghi nhận

vào sổ theo dõi ở phường mà chỉ ghi lại trong sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ở quận (trường hợp cấp mới).

- Việc chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được thực hiện kịp thời, không đầy đủ,

thiếu đồng bộ ở các cấp.

Trên đây là những tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục trong công tác đăng ký

đất đai nói riêng và lĩnh vực quản lý đất đai nói chung của Quận Ngô Quyền. Khi đất

đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất trở thành một loại tài sản lớn, một loại hàng hóa

giao dịch trên thị trường thì việc cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý cũng như tình

trạng biến động của đất đai là hết sức cần thiết. Nếu như công tác tổ chức đăng ký đất

đai không tốt, sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung cấp cho người dân các thông

tin về đất cũng như tài sản gắn liền với đất. Do đó cần có những biện pháp thật sự hữu

hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đăng ký đất đai.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân.

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật đất đai:

- Thứ nhất, trong việc quản lý và sử dụng quỹ đất thường xảy ra mâu thuẫn nên

nhà nước đã ban hành nhiều Nghị định, Thông tư nhằm giải quyết các mâu thuẫn đó.

Nhưng do các Thông tư, Nghị định chỉ được ban hành trong thời gian ngắn để giải

quyết nhanh các mâu thuẫn phát sinh nên chưa có tính đồng bộ, thống nhất với nhau, từ

đó dẫn đến việc khai thác kém hiệu quả quỹ đất Nhà nước giao. Các bộ Luật như Luật

đất đai, luật nhà ở, luật đầu tư, luật khiếu nại, luật tố cáo,… và các Nghị định, Thông tư

hướng dẫn thi hành thay đổi liên tục và tồn tại một số mâu thuẫn gây khó khăn trong

việc lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó ảnh hưởng đến

việc thiết lập Cơ sở dữ liệu địa chính.

Do đó, cần có sự ổn định và thống nhất trong hệ thống chính sách pháp luật của

Nhà nước, đồng thời bổ sung và hoàn chỉnh cho đầy đủ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý

đất đai hiện nay nói chung và đăng ký đất đai nói riêng. Các bộ luật, nghị định, thông

99

tư ban hành phải có sự thống nhất, thời hạn thi hành có hiệu lực lâu dài, nhằm tạo ra sự

thống nhất chung, từ đó giải quyết được mâu thuẫn trong việc thực thi các quyết định

của Nhà nước và thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ổn định và có tính kế thừa cao.

Thứ hai, để hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền, điều nhất thiết đầu tiên là phải thực hiện

nghiêm túc Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã được UBND tỉnh công bố, các

giao dịch về quyền của người sử dụng đất nhất thiết phải thông qua cơ chế “một cửa”

nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính và dần tiến đến xây dựng cơ chế “một cửa

liên thông” công khai, minh bạch tạo điều kiện cho người sử dụng đất thực hiện các

quyền và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trước đây mỗi

lần kê khai đăng ký, các chủ sử dụng cần phải đi tới nhiều cơ quan, xác minh nhiều

giấy tờ mới có thể hoàn thành đăng ký đất đai, điều này gây tốn kém cả về thời gian,

tiền của và sức lực của nhân dân. Sử dụng cơ chế “một cửa” khiến các thủ tục được

quy về một mối, giảm thiểu phiền hà cho tổ chức, cá nhân; chống các tệ nạn quan liêu,

tham nhũng, cửa quyền của cán bộ công chức. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tăng

cường công tác tuyên truyền vận động và hướng dẫn để người dân hiểu tầm quan trọng,

lợi ích của việc đăng ký đất đai.

Thứ ba, đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện tương đối tốt nhưng đăng ký

biến động hầu như chưa được chỉnh lý. Hệ thống hồ sơ địa chính gồm 4 loại sổ nhưng

khi biến động chỉ ghi vào quyển sổ biến động, 3 loại sổ khác và bản đồ địa chính hầu

như không được quan tâm quy định cụ thể về chỉnh lý và cập nhật. Mặt khác, hiện nay

pháp luật đất đai có quy định, nơi nào có biến động hồ sơ đang quản lý so với thực tế

vượt quá 40% nội dung của bản đồ địa chính thì được phép cấp kinh phí làm lại, nhưng

vấn đề này hiện nay vẫn chưa được quận quan tâm đúng mức nên chưa có phường nào

được đo vẽ lại bản đồ địa chính tuy số lượng biến động về số thửa đã vượt quá 40%

tổng số thửa trên địa bàn phường dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận hầu như là phải đo

vẽ lại (trong khi đó theo quy định những nơi có bản đồ địa chính chỉ phải trích lục bản

đồ địa chính mà không phải lập trích đo đo vẽ mới), kéo dài thời gian cấp Giấy chứng

100

nhận cho các hộ gia đình, cá nhân.

Cuối cùng, pháp luật phải quy định rõ ràng việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối

với tất cả mọi đối tượng sử dụng đất và phải có chế tài thật nghiêm đối với các trường

hợp không đăng ký đất đai. Quy định hiện hành về sử phạt vi phạm trong lĩnh vực đất

đai còn nhẹ và thiếu tính răn đe khiến cho người dân có tâm lý coi thường pháp luật về

đất đai

3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với người sử dụng đất,

bao gồm các tài liệu: bản đồ địa chính, Sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, Sổ mục

kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai.

Hồ sơ địa chính của quận Ngô Quyền được thành lập ở dạng giấy từ những

2005. Nhưng thực trạng đất đai trong những năm qua biến động rất nhanh do quá trình

công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh, do các chính sách đất đai thay đổi, tình trạng

vi phạm pháp luật đất đai xảy ra nhiều. Việc cập nhật, chỉnh lý các biến động về đất đai

vào hồ sơ địa chính không theo kịp với thực tế, tỷ lệ các biến động về đất đai được cập

nhật, chỉnh lý trong hồ sơ địa chính (cả bản đồ địa chính và các loại sổ) còn thấp lại

không đồng bộ, hệ quả là các hồ sơ địa chính được lập ở các phường mặc dù tốn rất

nhiều thời gian, kinh phí… nhưng vẫn còn hạn chế ở mức độ thủ công.

Chúng ta cần đẩy mạnh tiến độ đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống

hồ sơ địa chính thống nhất trong toàn quận, toàn tỉnh. Đây chính là hệ thống cơ sở dữ

liệu phục vụ đắc lực cho việc xây dựng các định hướng về phát triển kinh tế - xã hội

của quận; đồng thời phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển ngành Tài nguyên

và Môi trường trong giai đoạn mới. Khi dự án hoàn thiện Quận Ngô Quyền sẽ có được

một hệ thống hồ sơ địa chính điện tử và đồng bộ phục vụ tích cực cho công tác quản lý

nhà nước về đất đai nói riêng và đạt được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận

Ngô Quyền trong thời gian tới.

101

Để được như vậy chúng ta cần định hướng sau:

Một là, thiết lập hệ thống sổ sách (sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến

động) đầy đủ theo đúng hướng dẫn và quy định hiện hành.

Hai là, cập nhật biến động sử dụng đất lên bản đồ địa chính và hệ thống sổ sách

thường xuyên định kỳ và tiến dần đến việc chuyển về quản lý theo hướng tin học hóa

để quản lý.

Ba là độ ngũ cán bộ địa chính phường phải nắm chắc Luật đất đai, các Nghị

định và các Thông tư để tham mưu cho lãnh đạo UBND xã, thị trấn công tác quản lý

nhà nước về đất đai của địa phương được tốt và đúng quy định của pháp Luật.

Cuối cùng, đầu tư kinh phí cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm

đưa việc sử dụng đất theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tránh

sử dụng đất tự phát.

Trước mắt, kinh phí cho những công việc trên là rất lớn do đó quận rất cần tranh

thủ sự ủng hộ về kinh phí của thành phố và Trung ương. Có thể thông qua việc lồng

ghép vào các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các Dự án đầu tư về điều tra cơ bản

của Bộ Tài nguyên và Môi trường để từng bước hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính.

3.2.3. Giải pháp: về tổ chức, cải cách thủ tục hành chính

3.2.3.1. Về tổ chức:

a. Hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất đai: Thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa

chính, lập các sổ sách địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các

thửa đất dưới dạng cơ sở dữ liệu đất đai; phát triển hệ thống thông tin đất đai chính

xác, đầy đủ và kịp thời; xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh với các thủ tục

hành chính đơn giản. Toàn bộ hồ sơ đăng ký đất đai, hệ thống thông tin đất đai thể hiện

đầy đủ các thửa đất, người sử dụng đất được xây dựng hoàn thiện, luôn được cập nhật,

bảo đảm tính công khai và minh bạch. Toàn bộ hệ thống quản lý đất đai được vận hành

trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) nhằm quản lý chặt chẽ quỹ

đất, phục vụ thật tốt người đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng đất, tạo mối quan hệ

102

trực tiếp giữa chính quyền và người dân trong xây dựng và thực thi pháp luật, trong

quy hoạch và triển khai quy hoạch, trong thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và

bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất.

b. Tăng cường cung cấp dịch vụ đăng ký đất đai: Hỗ trợ việc vận hành có hiệu

quả hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai dưới dạng cung cấp dịch vụ thuận lợi cho

người dân. Văn phòng đăng ký đất đai là nơi cung cấp mọi thông tin về đất đai cho nhu

cầu của quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và các nhu cầu

khác của cộng đồng. Các dịch vụ công về đất đai sẽ được thực hiện trên cơ sở các

chuẩn mực quốc tế và các cơ chế chia sẻ thông tin thống nhất. Thực hiện chương trình

nâng cao nhận thức cộng đồng và truyền thông làm cho các tổ chức, công dân có liên

quan đến đất đai hiểu rõ về chính sách, pháp luật về đất đai; quy hoạch sử dụng đất;

việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

các quyền, quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ được thực hiện và được Nhà nước bảo hộ.

Các mô hình thu - chi tài chính khác nhau cũng sẽ được nghiên cứu nhằm hướng tới

khả năng tự bảo đảm tài chính ổn định trong tương lai cho hoạt động của các Văn

phòng đăng ký đất đai.

- Hiện đại hóa việc xây dựng và quản lý thông tin đất đai. Dữ liệu về mỗi thửa

đất, người sử dụng đất sẽ được cập nhật và xác định chính xác. Quyền sử dụng đất sẽ

không bị thay đổi. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cập nhật biến động

hoặc cấp lại cho mỗi thửa đất, ghi tên vợ và tên chồng theo đúng quy định của pháp

luật.

- Người dân được tiếp cận với dịch vụ đăng ký đất đai theo một trình tự, thủ tục

đơn giản. Người dân sẽ tự thấy được lợi ích rõ ràng của việc đăng ký biến động về sử

dụng đất. Hệ thống thông tin cũng sẽ cung cấp thông tin đất đai thật dễ dàng đối với

mọi tổ chức, công dân có nhu cầu. Các cơ quan quản lý khác sẽ được tiếp cận với

thông tin đất đai để phục vụ nhiệm vụ quản lý chuyên ngành như quản lý bất động sản,

quản lý đầu tư, quản lý quy hoạch, quản lý môi trường, v.v. Nhà đầu tư được giới thiệu

công khai về địa điểm đầu tư trên hệ thống thông tin đất đai. Người có nhu cầu chuyển

103

nhượng, nhận chuyển nhượng cũng có thông tin chính xác về đất đai.

Cấp huyện là một đơn vị hành chính có vai trò quan trọng trong công tác quản

lý đất đai, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất

đai tại huyện. Cán bộ địa chính là cán bộ chuyên môn giúp quản lý đất đai hiệu quả

trên địa bàn, vai trò của cán bộ địa chính có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống tổ

chức Ngành địa chính, cán bộ địa chính hoạt động tốt là điều kiện để toàn ngành hoạt

động hiệu quả. Do đó, yêu cầu kiện toàn đội ngũ này cần được quan tâm đúng mức

trong giai đoạn hiện nay:

Một là, bổ sung lực lượng cũng như nâng cao chất lượng cán bộ tại tại Chi

nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ

chức của phòng Tài nguyên- Môi trường và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai

quận vì sự phân công, phân cấp quyền hạn rõ ràng, rành mạch sẽ tăng cường tính kỷ

luật, tự chịu trách nhiệm của cơ quan, cán bộ quản lý và đăng ký đất đai, bảo đảm tính

khách quan trong kết quả của hoạt động địa chính.

Hai là, đảm bảo tính chuyên nghiệp, ổn định cho cán bộ địa chính. Cán bộ địa

chính cấp cơ sở cần được bố trí công tác ổn định và liên tục ở địa bàn, không nên luân

chuyển theo nhiệm kỳ của UBND và hội đồng nhân dân cấp hành chính, hạn chế việc

kiêm nhiệm các công tác khác (quản lý xây dựng đô thị, giao thông,…). Nâng cao năng

lực chuyên môn của cán bộ địa chính thông qua việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng,

bổ nhiệm cán bộ, thường xuyên tiến hành tập huấn cho các cán bộ địa chính ở địa

phương về công tác đăng ký đất đai.

Ba là, Hồ sơ địa chính là tài liệu được sử dụng thường xuyên trong công tác

quản lý đất đai, nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp

thời, phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Do đó vấn đề đăng ký đất đai sẽ dễ dàng

trong mô hình quản lý đất đai tập trung ở 1 cấp (theo ngành dọc) và phức tạp ở mô

hình quản lý đất đai phân thành nhiều cấp vì trong mô hình nhiều cấp (cấp tỉnh, huyện,

xã) thì yêu cầu về việc đồng bộ về hồ sơ địa chính giữa các cấp trở thành yêu cầu nhất

104

thiết phải thực hiện.

Hơn nữa ở hầu hết các nước trên thế giới hệ thống đăng ký là một cấp, vì vậy

vấn đề đăng ký đất đai sẽ trở nên đơn giản và nhanh chóng. Ngược lại, ở nước ta hệ

thống đăng ký 2 cấp (cấp huyện và cấp tỉnh) thì vấn đề cũng trở nên phức tạp hơn rất

nhiều. Do đó trong tương lai việc đơn giản hóa tổ chức và bộ máy quản lý thực hiện để

cơ quan quản lý có thể nắm bắt được các thông tin về đất đai một cách chính xác và kịp

thời là yêu cầu cấp thiết được đặt ra và phù hợp với xu thế chung của thế giới.

Bốn là, quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật

về đất đai giúp người dân nhận thức rõ tầm quan trọng, lợi ích của việc đăng ký đất đai

và tự nguyện thực hiện hoạt động đăng ký để bảo vệ lợi ích của mình. Đa dạng hóa các

hình thức tuyên truyền như tổ chức các buổi hội nghị, tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu

pháp luật về đất đai, thường xuyên phát thanh tuyên truyền pháp luật trên loa đài của

phường để nâng cao nhận thức của việc đăng ký đất đai của người dân, từ đó khuyến

khích nhân dân đăng ký cấp Giấy chứng nhận.

3.2.3.2. Về thủ tục hành chính:

Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục quy định

trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy

nhà nước; là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong

mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.

Trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là công tác cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, chất lượng và hiệu quả của thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất suy cho cùng chính là chất lượng và hiệu quả giải quyết

công việc đó của cơ quan, cán bộ địa chính, người sử dụng đất. Mà cái đích cuối cùng

là: công tác cấp Giấy chứng nhận phải được giải quyết đúng pháp luật (hợp pháp);

trong thời gian ngắn nhất, thuận lợi, hợp lý nhất;... đem lại kết quả cao nhất. Mà cụ thể

105

cần phải:

Có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan với nhau trong quá trình

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyên môn hóa hoạt động của từng cán bộ để

các công việc trong quá trình cấp giấy được tiến hành thông suốt hơn.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải đơn giản, gọn nhẹ thì người dân mới hăng

hái thực hiện. Cho nên cần giảm bớt những thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho nhân

dân, tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện việc kê khai, đăng ký. Cần tăng

cường chỉ đạo, giám sát việc cụ thể hóa trình tự thủ tục và cải cách hành chính trong

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Các thủ tục hướng dẫn cho người dân phải được trình bày rõ ràng, công bố rộng

rãi để người sử dụng đất được biết. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được trả

đúng thời gian quy định tạo lòng tin cho người dân.

Kiên quyết xử lý tình trạng cán bộ hạch sách, gây nhũng nhiễu cho người dân

khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Có chế độ khen thưởng rõ ràng với các đơn vị

hoàn thành tốt nhiệm vụ và cần xem xét đối với những đơn vị có kết quả công việc

kém, không hoàn thành nhiệm vụ.

3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật

Để thực hiện những công việc liên quan đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký

đất đai một trong những điều không thể thiếu là cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Đầu tư trang thiết bị phải đảm bảo đáp ứng những phương tiện tối thiểu bao

gồm: Thiết bị đo đạc để phục vụ thành lập bản đồ, màn hình điện tử, máy chủ, các thiết

bị lưu trữ, máy photocopy, máy scan hồ sơ, máy chủ có đủ dung lượng để lưu trữ,

chỉnh lý bản đồ địa chính và sổ sách địa chính, thực hiện chuẩn hóa dữ liệu đã có và

chuẩn hóa quy trình thu thập, cập nhật thông tin đất đai; xây dựng các công cụ phần

mềm hỗ trợ cho công tác thu thập và cập nhật thông tin đất đai.

- Mở rộng không gian làm việc, phải xây dựng trụ sở riêng trong những năm tới

106

để cho Chi nhánh để có nơi làm việc ổn định và lưu trữ hồ sơ.

- Xem xét, điều chỉnh mức lương phù hợp để cán bộ có thể yên tâm công tác.

Bổ sung số lượng cán bộ vào biên chế.

3.2.5. Giải pháp về tài chính

Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần có kinh phí để thực hiện. Tài chính là một

trong những yêu cầu tiên quyết cho mọi hoạt động. Công tác cấp Giấy chứng nhận

muốn được hoàn thành tốt thì đặc biệt phải cần kinh phí cho các công việc như:

- Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, đặc biệt để đưa công nghệ

thông tin vào quy trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, quản lý thông tin đất đai

và nhà ở.

- Kinh phí để cập nhật hệ thống hồ sơ quản lý đất đai như đo đạc, khảo sát, lập

bản đồ địa chính, lưu trữ hồ sơ.

- Kinh phí để đào tạo cho đội ngũ cán bộ địa chính, nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ về mọi mặt để đáp ứng cho yêu cầu công việc trong thời đại đổi mới, để

áp dụng được những thành tựu khoa học vào trong công việc

Hiện nay nguồn tài chính Nhà nước cung cấp cho công tác cấp Giấy chứng nhận

còn eo hẹp, lại chưa kịp thời. Vì vậy các cơ quan quản lý, chính sách tài chính cần

nghiên cứu để có những chính sách cụ thể như: một mặt tăng cường đầu tư kinh phí,

mặt khác nghiên cứu quy định rõ các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai được thực

hiện theo hình thức dịch vụ hành chính công, vừa để giảm bớt gánh nặng cho ngân

sách, từng bước tạo cơ chế cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động tự chủ

về tài chính đảm bảo tự thu, tự trang trải kinh phí hoạt động cho hệ thống văn phòng

đăng ký đất đai, có cơ chế khuyến khích tạo điều kiện trích kinh phí thu được từ nguồn

thu tiền sử dụng đất để phục vụ công tác đăng ký đất đai tại cấp xã, tại Chi nhánh,

phòng Tài nguyên và Môi trường khi xử lý tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai để

107

công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận.

3.2.6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ vào việc cấp giấy chứng nhận:

- Cần đầu tư đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác đăng ký,

cấp giấy chứng nhận cho từng địa phương, từng phòng ban, từng cán bộ chuyên trách

để phục vụ công tác chuyên môn, như: máy tính, máy in A4, A3, máy scan, máy

photocopy… theo quyết định số 703 của tổng cục quản lý đất đai.

- Cần trang bị và có kế hoạch cụ thể để ứng dụng khoa học công nghệ vào công

tác đăng ký đất đai như: Trang bị phần mềm in vẽ giấy chứng nhận, quản lý hồ sơ, thủ

tục hành chính, đồng thời liên thông với cơ quan thuế, kho bạc. Phải nhanh chóng đẩy

mạnh việc ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin, hệ thống hồ sơ địa chính, thực hiện

đăng ký điện từ trong giao dịch đất đai, giải quyết thủ tục hành chính để đáp ứng nhu

cầu của nhân dân trong huyện (sau khi xây dựng xong hồ sơ địa chính điện tử).

Bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cán bộ địa chính tại các

phường; nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về

công nghệ thông tin; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án công nghệ

108

thông tin và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến, hỗ trợ công nghệ thông tin từ xa.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận và kiến nghị

- Thực hiện Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 thành

phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 triển

khai việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và

sát nhập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các quận, huyện vào Văn phòng Đăng

ký đất đai để trở thành hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp.

- Thực trạng hồ sơ địa chính lạc hậu, bản đồ địa chính đã biến động về diện tích

các thửa đất vượt quá 50% tổng số thửa, sổ sách địa chính không cập nhật thường

xuyê; sổ mục kê , sổ đăng ký ruộng đất thành lập từ năm 1986 đến nay đã bị biến động

về diện tích gần như 100% số thửa, rất khó xác định diện tích các loại đất để phục vụ

việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận.

- Thực trạng đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến

động đất đai trên địa bàn Quận Ngô Quyền từ năm 2015 đến tháng cuối tháng 6 năm

2019.

+ Đối với việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu: Trên địa bàn quận Ngô Quyền

trung bình hàng năm từ năm 2015 đến cuối tháng 6 năm 2019 quận cấp được 660 Giấy

chứng nhận. Đến ngày 31/6/2019 toàn quận đã cấp lần đầu được 28.656 Giấy chứng

nhận cho tổ chức và hộ gia đình, cá nhân với diện tích 964,3ha, đạt tỷ lệ 85,0% so với

diện tích tự nhiên (1134.51ha) và 95% so với diện tích cần cấp giấy chứng nhận

(1015.05ha). Do những năm trước từ năm 2005 khi thành lập Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất đến cuối năm 2014 thực hiện luật đất đai 2003 quận đã triển khai

cấp đại trà cho người dân nên số lượng Giấy chứng nhận đã cấp trong thời gian này là

rất lớn, còn giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 lượng hồ sơ cần cấp Giấy chứng

nhận còn lại ít nên số lượng trung bình hàng năm thấp, tuy nhiên việc cấp Giấy chứng

109

nhận cũng gặp nhiều khó khăn do hồ sơ phức tạp, phải tham vấn nhiều ban, Sở, ngành.

Ngoài ra quỹ nhà tự quản là quỹ nhà do người dân lấn chiếm diện tích đất sân, cây

xanh của các khu tập thể tồn tại từ nhiều năm trước do nhà nước quản lý lỏng lẻo, đến

nay thành phố có chính sách cấp giấy chứng nhận nhưng phải thành lập hội đồng xác

định giá đất tính tiền sử dụng đất nhưng hội đồng chỉ xét duyệt một năm một lần, có

những năm không xét duyệt dẫn đến tình trạng cấp giấy chứng nhận cho quỹ nhà này

bị bế tắc nhiều năm nay.

+ Đối với việc đăng ký biến động đất đai: Việc đăng ký biến động trên địa bàn

quận rất sôi động, trung bình hằng năm đạt 1921 hồ sơ, việc thực hiện thủ tục đăng ký

biến động để trả kết quả cho công dân rất kịp thời đạt tỷ lệ đúng hẹn trung bình hàng

năm là 87%. Từ khi thực hiện luật đất đai 2013 lãnh đạo quận cũng như lãnh đạo Sở rất

quan tâm đến thủ tục đăng ký biến động, không để tồn đọng hồ sơ hay gây nhũng nhiễu

cho người dân, để thực hiện hồ sơ nhanh nhất vì đây cũng là nguồn thu thuế đáng kể

cho nhà nước và cũng là khuyến khích thị trường bất động sản phát triển và khuyến

khích cá nhân và tổ chức phát triển kinh tế một cách thuận lợi nhất.

- Về ý kiến đánh giá của công dân về mức độ hài lòng khi đăng ký cấp Giấy

chứng nhận trên địa bàn quận Ngô Quyền: Mức độ hài lòng của người dân khi thực

hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đạt mức cao trên 70% người dân được hỏi

hài lòng, tuy nhiên bên cạch đó cũng không tránh khỏi những ý kiến người dân không

hài lòng, nhưng để xem xét việc không hài lòng của người dân phải nhìn từ nhiều góc

độ khác nhau, nhiều trường hợp hồ sơ không đầy đủ đã được cán bộ tiếp nhận và thụ lý

hồ sơ giải thích và hướng dẫn nhưng người dân vẫn không hài lòng, không thỏa mãn

mà chỉ muốn có kết quả và không muốn phải thực hiện bất kỳ sự bổ sung nào. Công tác

đăng ký cấp Giấy chứng nhận là công tác phức tạp, liên quan đến nhiều bộ luật và nghị

định nên chính những cán bộ thụ lý hồ sơ cũng không thể nắm hết được nên đôi khi

hướng dẫn công dân nhiều lần dẫn đến việc không hài lòng của công dân. Nhìn nhận

một cách khách quan thì đội ngụ cán bộ từ phường đến quận về cơ bản là nhiệt tình, tận

110

tâm với công việc, chịu khó học hỏi và luôn hoàn thiện mình để phục vụ nhân dân

trong việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đó điều mà lãnh đạo quận cũng như thành

phố rất vui mừng.

- Kiến nghị:

+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho thành phố có quyết định

cho các Chi nhánh chuyển hồ sơ đăng ký biến động đất đai chuyển hồ sơ về Sở Tài

nguyên và Môi trường để thực hiện, đối với những quận huyện ở xa trung tâm như các

huyện đảo thì ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh ký Giấy chứng nhận đối với những

trường hợp đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

+ Đề nghị Giám đốc Chi nhánh tìm vị trí đầu tư xây dựng trụ sở xây dựng văn

phòng để trình thành phố phê duyệt, để Chi nhánh có văn phòng làm việc đáp ứng công

việc và lưu trữ hồ sơ.

+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tâp huấn thường xuyên, định

kỳ cho cán bộ thụ lý hồ sơ về các quy định của pháp luật để việc thực hiện đăng ký cấp

Giấy chứng nhận được thống nhất chung toàn thành phố (như hiện nay thì có nhiều

trường hợp hồ sơ mỗi quận huyện lại có cách làm riêng, không giống nhau).

+ Tăng cường tổ chức nhiều họp với các tổ chức, đơn vị tìm cách tháo gỡ những

vướng mắc chung để đẩy nhanh công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận.

+ Đề nghị UBND quận có ý kiến sửa đổi luật đất đai mới nên đưa dạng hồ sơ

của công dân khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận về 02 loại hồ sơ, một là loại hồ sơ có

giấy tờ và hai là loại hồ sơ không có giấy tờ để dễ áp dụng (không như hiện nay còn

111

loại hồ sơ giao trái thẩm quyền).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Những nguyên lý cơ của Chủ nghĩa Mác –Lênin

2. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993), Hiến pháp nước

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1993.

3. Phạm Quang Tuấn (2005), Cơ sở thổ nhưỡng và địa lý thổ nhưỡng, NXB

ĐHQGHN.

4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật đất đai (2013).

5. Phạm Thị Phin (2013), Bài giảng hồ sơ địa chính, Đại học Khoa học Tự nhiên,

ĐHQGHN.

6. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định

43/2014/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật nhà ở (2014).

8. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (2014), Quy định về cơ cấu, tổ chức bộ

máy của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền.

9. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Ngô Quyền (2018), Kết quả thống kê

kiểm kê đất đai (2018).

112

10. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền (2019), Tổng hợp hồ sơ cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở tư nhân và hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn Quận Ngô Quyền.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Họ và tên :.................................................................................................................................... Địa chỉ : ........................................................................................................................................ 2. Thửa đất đăng ký: 2.1 Thửa đất số: ………………..…….….; 2.2. Tờ bản đồ số: ……………….......................…; 2.3. Địa chỉ tại: ............................................................................................................... 2.4. Diện tích: ……… m2; Sử dụng chung: ….. m2; Sử dụng riêng: ..…......….. m2 2.5. Sử dụng vào mục đích: ...................; Từ thời điểm:……………………………………… 2.6. Thời hạn sử dụng đất: ............................................................................................... 2.7. Nguồn gốc sử dụng đất: ............................................................................................. 3. Tài sản gắn liền với đất (nếu có): 3.1. Loại nhà ở, công trình:……………………………………………………………….........; 3.2. Diện tích xây dựng: ...............................m2; Diện tích sàn: .......................................m2; 3.3. Sở hữu chung: .......................................m2, Sở hữu riêng: ........................................m2 3.4. Kết cấu :..................................................... ;Số tầng : ..................................................... ; 3.5. Thời hạn sở hữu đến: .........................................................................................................

Anh chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống lựa chọn trong các câu hỏi dưới đây:

4. Thực trạng hồ sơ địa chính và đăng ký cấp GCN : 4.1 Anh/chị có quan tâm đến hồ sơ địa chính và đăng ký cấp Giấy chứng nhận không?

1.  Có 2.  Không

4. 2 Anh/chị đã từng đăng ký cấp Giấy chứng nhận chưa? 1.  Đã đăng ký cấp GCN; 2.  Chưa đăng ký cấp GCN; 3.  Đang làm thủ tục đăng ký, cấp GCN 5. Anh chị đánh giá như thế nào về sự phục vụ của cơ quan nhà nước trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận:

1.  Tạo điều kiện tốt; 2.  Tạo điều kiện; 3.  Không tạo điều kiện.

6. Anh/chị có đánh giá thế nào về công tác đăng ký, cấp GCN tại UBND phường:

113

- Thái độ phục vụ: 1. Thái độ phục vụ nhiệt tình - Thủ tục hành chính: 1.  Thủ tục đơn giản - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức: 1.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi - Thời gian giải quyết hồ sơ: 1. Thời gian giải quyết hồ sơ sớm hơn thời gian quy định

2. Thái độ phục vụ bình thường 2. Thủ tục bình thường 2.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung bình 2. Thời gian giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định

3. Thái độ phục vụ chưa đúng mực, gây khó khăn. 3. Thủ tục phức tạp 3.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kém 3. Thời gian giải quyết hồ sơ muộn hơn thời gian quy định

7. Anh/chị có ý kiến như thế nào khi đăng ký, cấp GCN tại Bộ phận Một cửa và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Quận Ngô Quyền:

- Thái độ phục vụ: 1. Thái độ phục vụ nhiệt tình - Thủ tục hành chính: 1.  Thủ tục đơn giản - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức: 1.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi - Thời gian giải quyết hồ sơ: 1. Thời gian giải quyết hồ sơ sớm hơn thời gian quy định

2. Thái độ phục vụ bình thường 2. Thủ tục bình thường 2.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung bình 2. Thời gian giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định

3. Thái độ phục vụ chưa đúng mực, gây khó khăn. 3. Thủ tục phức tạp 3.  Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kém 3. Thời gian giải quyết hồ sơ muộn hơn thời gian quy định

8. Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ địa chính và đăng ký cấp giấy chứng nhận? (vui lòng ghi rõ): ............................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................ Ngày ... tháng … năm 2019 Người viết đơn ( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

114