ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THÁI THIỆN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01
Đà Nẵng - Năm 2023
Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thành Đạt
Phản biện 2: PGS.TS Phan Diên Vỹ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng phát triển chung của lĩnh vực Ngân hàng, các
NHTM Việt Nam ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động của mình theo
hướng tăng tỷ trọng tín dụng giúp phát triển nền kinh tế, mang lại nguồn thu
chủ yếu và là hoạt động mũi nhọn của mỗi Ngân hàng.
Cá nhân là đơn vị cấu thành nên toàn xã hội, là nơi cung cấp nguồn lao
động cũng như các nguồn lực vật chất khác cho xã hội. Cho vay đối với
khách hàng cá nhân kinh doanh là việc các NHTM thực hiện hoạt động cho
vay đối với đối tượng là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để phục vụ mục
đích sản xuất kinh doanh. Trước tình hình dịch Covid 19 diễn biến phức tạp
đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước nói chung và Thành phố
Đà Nẵng nói riêng. Trong bối cảnh cần “chung sống” an toàn với dịch, bám
sát chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước là vừa chủ động, quyết liệt
phòng, chống dịch, không để dịch bệnh lây lan, đồng thời, phải duy trì và
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, việc triển
khai cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại VietinBank nói chung và
VietinBank CN Đà Nẵng nói riêng là một nhiệm vụ đặt ra hàng đầu của đơn
vị, định hướng tăng tỷ trọng phân khúc bán lẻ, đa đạng hóa danh mục và ưu
tiên tín dụng cho sản xuất kinh doanh. Qua đó, tốc độ tăng trưởng cho vay
phân khúc khách hàng cá nhân năm 2021 đã tăng 19,1% so với năm 2020. Tỷ
lệ cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh năm 2021 tăng 0,9% so với thời
điểm cuối năm 2020, đạt 61,6% trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Tuy bước đầu đạt được một số kết quả nhưng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân kinh doanh vẫn chưa triển khai một cách hiệu quả, chưa tương xứng
với tiềm năng. Do vậy, rất cần thiết sự nghiên cứu chuyên sâu về cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại đơn vị để đưa ra các khuyến nghị nhằm
2
hoàn thiện hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh.
Là cán bộ tín dụng của VietinBank CN Đà Nẵng, phụ trách công tác cho
vay và quản lý cho vay cá nhân nên hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân là điều tôi rất quan tâm. Vì vậy, khi học tập và nghiên
cứu chương trình cao học Tài chính Ngân hàng tại Trường Đại học kinh tế
Đà Nẵng, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn vận dụng những kiến
thức lý luận vào phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân kinh doanh, qua đó hoàn thiện hơn công việc đang đảm nhận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích thực trạng hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt
được và hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2019 – 2021, từ đó đúc kết những kết quả,
những hạn chế từ thực trạng này.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối
với cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -
3
Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn sắp tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu chung và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập
trung giải quyết các câu hỏi như sau:
- Tính đặc thù của cho vay cá nhân kinh doanh là gì? Hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM bao hàm những nội dung
nào? Các tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh là gì?
- Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng như thế nào? Có
những kết quả, những hạn chế gì?
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng cần
phải làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh trong thời gian tới?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ tình hình thực tiễn liên quan đến hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Cụ thể, đề tài sẽ tiến hành hoạt động thu thập, đánh giá thông tin và
thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân, quản lý khoản vay,
thu hồi nợ vay và xử lý thu hồi vốn vay khi xảy ra rủi ro của khoản vay tại
các bộ phận tại chi nhánh.
Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu nhu cầu và khảo sát đánh giá về chất
lượng dịch vụ của khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá đến hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
4
thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm
hoàn thiện hoạt động này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng.
+ Phạm vi về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Phạm vi về thời gian: Những vấn đề liên quan đến cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh tại chi nhánh trong khoảng thời gian từ năm 2019-
2021, khuyến nghị định hướng đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ báo cáo, tài liệu, số liệu thống kê của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Các dữ liệu này được thu thập
nhằm làm rõ đặc điểm, tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh tại VietinBank Đà Nẵng trong những năm vừa qua.
Bên cạnh đó, tác giả còn tham khảo các tài liệu từ Internet, văn bản
pháp luật, các giáo trình, sách, tạp chí, luận văn, luận án có liên quan đến
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại các NHTM. Từ đó,
tác giả hệ thống hóa nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc tiếp cận, phân
tích và giải quyết vấn đề cụ thể đối với trường hợp nghiên cứu tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp thu thập Dữ liệu sơ cấp
Được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp dưới dạng các câu hỏi, phiếu điều
tra. Phỏng vấn lãnh đạo phụ trách tín dụng, các trưởng phó phòng KHCN,
chuyên viên tín dụng lâu năm nhiều kinh nghiệm phụ trách mảng cho vay
5
KHCN nhằm mục đích tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động cho vay đối với
KHCN, ví dụ cách tiếp cận khách hàng, cách thu thập hồ sơ, cách quản lý
kiểm soát khách hàng sau khi cho vay,… Mục đích nhằm để tìm hiểu rõ hơn
những thuận lợi và khó khăn trong thực tiễn hoạt động cho vay của chuyên
viên tín dụng trực tiếp quản lý mà các tài liệu nghiên cứu không thể cung
cấp, nắm bắt tình hình hoạt động của ngân hàng, KHCN vay vốn tại NHCT.
Ngoài ra, để làm rõ hơn tình hình hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh thì
đề tài cần thu thập thêm dữ liệu sơ cấp như lấy ý kiến từ dữ liệu bên ngoài
ngân hàng đặc biệt hướng đến đối tượng là khách hàng trực tiếp giao dịch tại
ngân hàng.
- Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:
Từ các số liệu thống kê, tác giả thực hiện xử lý các dữ liệu cho phù hợp
với những chỉ số cần phân tích. Sau đó tổng hợp thành các bảng số liệu từ
tổng quan đến chi tiết.
- Phương pháp phân tích:
Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo, tác giả sẽ so sánh đối chiếu để đưa ra
đánh giá, phân tích từng khía cạnh để từ đó có cái nhìn tổng quát, chi tiết về
tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại NHTM. Xây dựng được
khung lý thuyết để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh, xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng cá nhân kinh doanh tại VietinBank CN Đà Nẵng, qua
đó đưa ra nhận xét, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
6
nguyên nhân trong hoạt động này. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp,
những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh tại VietinBank Đà Nẵng theo đúng định hướng hoạt động của chi
nhánh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại Trường đại học Kinh tế Đà
Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu
7.2. Các bài báo trên các tạp chí khoa học
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại
a. Khái niệm cho vay
cho vay là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, không chỉ vậy,
trong các báo cáo tài chính của các NHTM, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Vì cho vay là một hình thức của tín dụng, nên có thể phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau, và tương ứng có nhiều hình thức cho vay khác
nhau của NHTM.
b, Khái niệm khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai
trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho KHCN một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đối tượng KHCN bao gồm cá nhân và
hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể.
c, Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại
a, Quy mô cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
b, Cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh thường dẫn đến các rủi
ro
c, Cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh gây tốn kém nhiều chi phí
8
1.1.3. Đối tƣợng và phân loại cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh của NHTM
1.1.4. Vai trò cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại
a, Đối với nền kinh tế - xã hội
b, Đối với ngân hàng
c, Đối với khách hàng cá nhân kinh doanh
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Phân tích bối cảnh kinh doanh và mục tiêu kinh doanh
a, Phân tích bối cảnh kinh doanh
b, Mục tiêu cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
1.2.2. Tổ chức hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
a, Mô hình quản lý tập trung
b, Mô hình chuyên môn hóa
1.2.3. Các hoạt động triển khai cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh của ngân hàng
Để đạt được các mục tiêu cho vay đó là nhiệm vụ không đơn giản, nên
Ngân hàng thường tiến hành, triển khai đồng bộ, phối hợp nhiều hoạt động
với nhau. Cụ thể, các hoạt động bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng cá nhân kinh doanh
b) Xây dựng sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh
c) Thúc đẩy quảng bá sản phẩm, mở rộng mạng lưới cho vay
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
e) Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
a) Dư nợ và thị phần cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
9
b, Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
c, Chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
d, Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh
e, Tăng trưởng thu nhập cho vay
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐÔNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI CÁC NHTM
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
a, Yếu tố kinh tế vĩ mô
b, Môi trường chính trị- xã hội
c, Môi trường pháp lý
d, Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn hoạt động của
NHTM
e, Tình hình cạnh tranh trên thị trường cho vay KHCN
1.3.2. Các yếu tố bên trong
a, Chính sách tín dụng đối với KHCN kinh doanh của ngân hàng
b, Các nguồn lực của NHTM
c, Khả năng tiếp cận thị trường cho vay của ngân hàng
d, Quy trình cấp tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh
e, Năng lực quản trị tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh của
ngân hàng
f, Hệ thống công nghệ hỗ trợ hoạt động cho vay
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
a) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
b) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2019-2021
a. Về công tác huy động vốn
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Đà Nẵng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2019
2020
2021
So sánh
Tỷ
Tỷ
2020/2019
2021/2020
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng Số (%) tiền
trọng Số (%) tiền
Tỷ trọng (%) Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ (%) (%)
tiền
tiền
1
8,784
100 8,516 100 7,721 100
-268
-3.04
-795
-9.34
2
3,767.5 42.89 4,408 51.76 3,514 45.51 641
17
-894 -20.28
3
4,939 56.24 4,048 47.54 4,148 53.72 -891 -18.04 100
2.46
4
77
0.87
60
0.7
59.5
0.77
-17
-22.08
-1
-0.83
Tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi TCKT Tiền gửi dân cư và CCTG Tiền gửi TCTD và vay ĐCTC
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của VietinBank Đà Nẵng 2019-2021)
Năm 2019 huy động vốn là 8,784 tỷ đồng; năm 2020 là 8,516 giảm 260 tỷ
đồng so với năm 2019. Sang năm 2021 nguồn huy động là 7,721 tỷ đồng giảm
795 tỷ đồng so với năm 2020. Do ảnh hưởng của đại dịch covid nên người
11
dân và các tổ chức có xu hướng tích trữ tiền để phòng tránh rủi ro do đó
lượng tiền gửi giảm xuống dần từ năm 2019 đến 2021. Nguồn vốn huy động
từ cá nhân tuy giảm qua ba năm nhưng không giảm mạnh là do sự cạnh tranh
gay gắt giữa các NHTM trong việc thu hút nguồn tiền gởi từ dân cư, đó là
nguyên nhân khách quan.
b. Về công tác tín dụng
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo thời gian tại Chi nhánh Đà Nẵng
Đơn vị: Tỷ đồng
2019
2020
2021
So sánh
2020/2019
2021/2020
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Tỷ
STT
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
trọng
(%)
(%)
tiền
(%)
tiền
(%)
Tổng dư nợ
20,823 100 22,344 100 21,560
100
1,521
7.30
-784
-3.64
1 Ngắn hạn
12,837 61.65 14,312 64.08 14,546 67.47 1,475 11.49
235
1.61
2 Trung dài hạn 7,975 38.35 8,011.5 35.92 7,013.6 32.53
37
0.46
-998 -14.23
Nợ quá hạn
132
0.63 14.805 0.07
96.8
0.45
-117
-88.78
82
84.71
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của VietinBank Đà Nẵng 2019-2021)
Xét về cơ cấu cho vay có thể nhận thấy, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ và tiếp tục có xu hướng tăng năm 2020 so với
2019 là 1,521 tỷ tuy nhiên năm 2021 lại giảm 784 tỷ so với năm 2020.
Qua bảng số liệu 2.2 nhận thấy dư nợ cho vay trung dài hạn ngày càng
giảm nguyên nhân do nguồn vốn huy động dài hạn ngày cảng giảm; chủ
trương của VietinBank là giảm dần dư tỷ trọng cho vay trung dài hạn đồng
thời đẩy mạnh cho vay ngắn hạn; ngoài ra một số dự án về điện đã đến thời
gian thu hồi nợ nên cũng góp phần làm giảm tỷ trọng cũng như tốc độ tăng
trưởng cho vay trung dài hạn.
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Đà Nẵng
12
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của VietinBank Đà Nẵng
Đơn vị: triệu đồng
2019
2020
2021
2020/2019
2021/2020
Kết quả HĐKD
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tổng lợi nhuận 318,711 100 486,536 100 618,712 100 167,825 52.66 132,176 27.17
Lợi nhuận TD 267,717 84 403,825 83 476,408 77 136,108 50.84 72,583 17.97
50,994
16
82,711
17 142,304 23 31,717 62.20 59,593 72.05
Lợi nhuận từ hoạt động khác
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Đà Nẵng) Cũng theo tình hình chung của các NHTM tại Việt Nam, thu từ tín dụng của VietinBank Đà Nẵng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận, từ 2019 đến 2021, lợi nhuận từ tín dụng chiếm tỷ trọng từ 77% đến 84%, còn lại thu từ hoạt động khác chiếm từ 16% đến 23%. Qua các năm nhận thấy tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng có tỷ trọng ngày cảng giảm và lợi nhuận từ hoạt động phi tín dụng ngày càng tăng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Mục tiêu cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh giai đoạn
2019-2021
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
a, Thực trạng công tác tổ chức cho vay b, Thực trạng thực hiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng b1. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn KHCN b2. Thực trạng xây dựng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh
b3. Thực trạng nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ khách hàng Thực trạng thực hiện quy trình cho vay
13
Hiện nay, quy trình thủ tục cấp tín dụng, cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh của Chi nhánh hiện tuân thủ chặt chẽ theo quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành.
Cụ thể: Thu thập và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng Thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay Ký kết hợp đồng cho vay với khách hàng Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay Theo dõi và thu hồi nợ vay
b4.Thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh
Theo quy định hiện hành, việc kiểm soát rủi ro sẽ có sự phối hợp của các bộ phận bao gồm: hỗ trợ tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực (trực thuộc TSC) và phòng KHCN. Nội dung bao gồm kiểm soát khách hàng vay và khoản vay, kiểm soát trong quy trình quản lý tín dụng, kiểm soát tuân thủ trong hoạt động cho vay, kiểm soát sau cho vay và trích lập dự phòng. Cụ thể:
+ Xếp hạng tín dụng + Kiểm soát tuân thủ trong quy trình cấp tín dụng. + Kiểm soát giải ngân. + Kiểm soát khoản vay sau giải ngân.
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh a. Thực trạng dư nợ và thị phần cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh Bảng 2.6. Thị phần cho vay KHCNKD năm 2019-2021
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Tổ chức tín dụng trên địa bàn 54 58 60
Tổng dư nợ cho vay KHCNKD trên địa bàn 41,216 42,620 35,517
Dư nợ cho vay KHCNKD của NHCT Chi nhánh 1,893 1,915 1,715 Đà Nẵng
Thị phần của NHCT Đà Nẵng 4.59% 4.49% 4.83%
Thực tế cho thấy khi chi nhánh thành lập các phòng giao dịch thì các
phòng giao dịch đều phát huy hiệu quả ngay. Hiện tại chi nhánh chiếm
14
khoảng 4-5% thị phần cho vay KHCNKD tại Đà Nẵng. Chi nhánh có 3
phòng giao dịch trực thuộc và đều đạt phòng giao dịch hạng đặc biệt, dư nợ 3
phòng giao dịch chiếm hơn 75% dư nợ toàn chi nhánh thể hiện vai trò lớn
của mạng lưới phòng giao dịch.
b. Thực trạng cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhận kinh doanh của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng (2019 – 2021)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Dư nợ cho vay KHCN 3,583.53 3,696.21 3,019.39
Dư nợ CVCNKD 1,893 1,915 1,715
52% 57% Tỷ trọng dư nợ CVKD/ Tổng dư nợ CV 53%
(Nguồn: Số liệu thống kê của Ngân hàng Công Thương Việt Nam CN Đà Nẵng)
Dư nợ cho vay KHCNKD của chi nhánh có sự biến động tăng giảm qua
các năm. Từ năm 2020 đến nay, dư nợ cho vay KHCNKD năm 2019 là 1,893
chiếm 53% tổng dư nợ KHCN. Năm 2020 đạt 1,915 tỷ đồng chiếm 52% tổng
dư nợ KHCN. Năm 2021 dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh đạt 1,715 tỷ
đồng chiếm 57% tổng dư nợ KHCN. Như vậy, tổng dư nợ cho vay cá nhân
kinh doanh của chi nhánh có sự biến động nhưng không nhiều và tỷ lệ dự
KHCNKD giao động khoảng 53-57% so với tong dư nợ KHCN.
Bảng 2.8. Số lượng KHCNKD năm 2019-2021 theo ngành nghề
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Nông và lâm nghiệp 96 5% 93 5% 25 1.46%
Xây dựng 315 16.64% 221 11.54% 126 7.35%
Công nghiệp 661 34.92% 669 34.93% 576 33.59%
Thương mại, dịch vụ 821 43.37% 932 48.67% 988 57.61%
1,893 100% 1,915 100% 1,715 100% Tổng
Trong 3 năm từ 2019 – 2021 cơ cấu dư nợ theo ngành, lĩnh vực kinh
doanh ta thấy dư nợ khách hàng vay hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng này ngày càng tăng, cho vay ngành
15
thương mại và dịch vụ rất nhanh trong các năm do giai đoạn này xảy ra dịch
vụ covid nên các cá nhân kinh doanh thương mại hàng tiêu dùng cần nhiều
vốn để nhập hàng và cung ứng cho người dân trong đại dịch.
c, Thực trạng chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
Bảng 2.9. Đánh giá “Sản phẩm cho vay” của VietinBank – CN Đà Nẵng
Biến quan sát
Điểm
Mức độ
trung bình
1.1
Sản phẩm cho vay đa dạng, phù hợp
4,25
Rất đồng ý
nhu cầu
1.2
Thủ tục vay vốn đơn giản, thời gian
2,83
Bình thường
trả lời nhanh
1.3
Lãi suất cho vay cạnh tranh
4,18
Bình thường
(Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra thực tế)
Bảng 2.10: Đánh giá “Nhân viên” của VietinBank – CN Đà Nẵng
Biến quan sát Điểm Mức độ
trung bình
2.1 Nhân viên tư vấn đầy đủ, kịp thời, chính 4,32 Rất đồng ý
xác
2.2 Nhân viên sẵn sàng giải đáp các thắc 3,86 Đồng ý
mắc
2.3 Nhân viên phục vụ với sự chân thành, 3,18 Bình
cởi mở thường
(Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra thực tế)
Bảng 2.11: Đánh giá “Cơ sở vật chất” của VietinBank – CN Đà Nẵng
Biến quan sát Mức độ Điểm
trung
bình
3.1 VietinBank ở vị trí thuận tiện giao dịch Đồng ý 4,18
3.2 Cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi Đồng ý 3,95
(Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra thực tế)
16
Bảng 2.12: Đánh giá “Sự hài lòng” đối với VietinBank – CN Đà Nẵng
Biến quan Điểm trung Mức độ
sát bình
4,12 4.1 Quyết định vay vốn tại VietinBank là Đồng ý
đúng đắn
4.2 Sẽ sử dụng các dịch vụ khác của 3,67 Đồng ý
VietinBank
4.3 Sẽ giới thiệu VietinBank đến người 3,59 Đồng ý
thân
(Nguồn: xử lý dữ liệu điều tra thực tế)
d, Thực trạng kiểm soát rủi ro
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thì phải dựa trên thực
trạng nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng, điều đó phụ thuộc rất lớn vào
công tác kiểm soát rủi ro của chi nhánh.
Bảng 2.13. Thực trạng nợ xấu cho vay KHCNKD năm 2019-2021
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2019 2020 2021
Dư nợ cho vay KHCNKD 1,893 1,915 1,715
Nợ xấu cho vay KHCNKD 18.93 38.3 22.95
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCNKD 0.01% 0.02% 0.13%
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Đà Nẵng)
Qua bảng trên cho thấy nợ xấu của chi nhánh tăng cao nhất trong năm
2021, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCNKD của chi nhánh chiếm tỷ thấp
so với tổng dư nợ cho vay KHCNKD. Để kiểm soát nợ xấu, chi nhánh đã tích
cực triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để kiểm soát nợ xấu mới phát sinh và
quyết liệt trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn. Đối với các dự án đã được
giải ngân, chi nhánh thực hiện cơ cấu, tái cơ cấu nợ vay, miễn giảm lãi vay
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn nhưng hoạt động có chiều hướng tích
cực sau khi tái cơ cấu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phục hồi sản xuất, kinh doanh, tồn tại và phát triển, trả được nợ ngân hàng.
17
Để hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, chi nhánh chú trọng
nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, tăng cường kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Việc thẩm định tốt khách hàng sẽ giúp chi
nhánh có được nhiều thông tin về khách hàng hơn, nắm bắt được tình hình tài
chính, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách hàng…, từ đó đưa ra các
quyết định phù hợp khi cấp tín dụng cho khách hàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong cho vay khách hàng cá nhân
kinh doanh
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng
a. Những hạn chế
b. Nguyên nhân của các hạn chế
* Nguyên nhân bên ngoài
* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
18
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
3.1.1. Định hƣớng chung hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
a. Hoàn thiện chính sách sản phẩm và mở rộng đối tượng khách
hàng
Điều tra và nghiên cứu nhu cầu đa dạng của khách hàng
Việc có thể cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng với chi phí thấp sẽ tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và
ngân hàng, qua đó làm suy giảm khả năng cạnh tranh của đối thủ bằng cách
kéo họ ra xa khỏi lĩnh vực này. Do đó việc xác định khách hàng và nhu cầu
của khách hàng từ đó tìm ra những thị trường chưa khai phá là điều quan
trọng đảm bảo tính dẫn đường cho ngân hàng trong việc tạo lập các sản phẩm
tín dụng mới.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng nên liên kết
19
hợp tác với công ty nghiên cứu thị trường có uy tín thực hiện công tác khảo
sát thị trường, phân tích số liệu báo cáo quá khứ, phân tích xu hướng thị
trường... để có thể đánh giá chính xác nhu cầu và xu hướng sử dụng sản
phẩm dịch vụ tín dụng của khách hàng ở hiện tại và trong tương lai.
Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Cải tiến sản phẩm cho vay mua nhà / đất (không thuộc dự án bất
động sản) theo hướng nhận thế chấp bằng chính nhà / đất mua khi chưa hoàn
thiện thủ tục pháp lý. Bằng cách liên kết với Văn phòng công chứng và
Phòng Tài nguyên Môi trường để thực hiện trọn gói dịch vụ sang tên đăng bộ
và thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đồng thời cũng giúp giảm bớt rủi
ro cho ngân hàng trong việc nhận tài sản thế chấp khi chưa hoàn tất thủ tục
pháp lý.
Gia tăng thời hạn cho vay thay vì 10 năm đối với vay mua nhà đất
thông thường và 15 năm đối với vay mua nhà dự án như hiện nay. Thời hạn
cho vay có thể tăng lên đến 20 thậm chí 25 năm vì mua nhà đất là một trong
những mục tiêu lớn của cuộc đời mỗi người.
Sản phẩm cho vay kinh doanh tài lộc cần giảm bớt các điều kiện
theo hướng linh hoạt hơn cho phù hợp với đặc tính khách hàng kinh doanh
nhỏ lẻ
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới
Để có thể mở rộng phát triển các sản phẩm cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong từng thị trường,
từng giai đoạn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng đã
thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu phát triển sản phẩm là Phòng
Chính sách và Sản phẩm bán lẻ. Việc cần thiết là phải đẩy mạnh vai trò của
bộ phận này hơn nữa bằng cách mạnh dạn ứng dụng, thử nghiệm sản phẩm
mới được đề ra.
* Nghiên cứu chính sách thích hợp với từng đối tượng khách hàng
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cá
nhân kinh doanh trên địa bàn Đà Nẵng.
20
- Phân loại khách hàng cá nhân kinh doanh xem ai là khách hàng
truyền thống, ai là khách hàng mới để áp dụng những chính sách cụ thể cho
từng đối tượng khách hàng khác.
- Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng cá nhân kinh
doanh có quan hệ tín dụng lâu dài với Ngân hàng.
b. Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Để nâng cao hiệu quả chi nhánh cần quan tâm và phát triển mạnh hơn
nữa tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ và sản phẩm cho vay
KHCN kinh doanh cũng như các sản phẩm dịch vụ khác. Các giải pháp tập
trung đẩy mạnh truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm dịch vụ:
- Đẩy mạnh quảng cáo, phân phát tờ rơi, sử dụng các phương tiện
thông tin đại chúng để phổ biến sâu rộng, yêu cầu đối với các thông tin
truyền đạt là dễ biết, dễ hiểu, mang tính thị hiếu cao đối với các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng.
- Tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của chi nhánh như là
một địa điểm thuận lợi, an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch.
Cách thức tiếp cận khách hàng của chi nhánh vẫn còn mang nặng tính
truyền thống, chủ yếu vẫn là chờ đợi khách hàng tìm đến với mình.
- Thực hiện phân luồng khách hàng khi đến giao dịch tại chi nhánh, bố
trí không gian giao dịch ưu tiên dành riêng cho khách hàng quan trọng. Xây
dựng chính sách khách hàng, chính sách Marketing, chính sách sản phẩm
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, trong đó tập trung vào nhóm khách
hàng quan trọng để cung cấp sản phẩm phù hợp và đạt hiệu quả kinh doanh
tốt nhất. Đảm bảo phát triển khách hàng mới có sự chọn lựa kỹ càng, khách
hàng mới là những khách hàng tốt và việc phát triển khách hàng mới phải
nằm trong tầm kiểm soát tương ứng với năng lực phục vụ của Ngân hàng và
luôn duy trì chất lượng phục vụ khách hàng tốt.
- Thuê ngoài một số công đoạn như hợp tác liên kết với các công ty
21
thẩm định giá để định giá tài sản đảm bảo, thuê công ty nghiên cứu thị
trường để tìm hiểu nhu cầu và chăm sóc khách hàng.
c. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay đối với KHCN
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực Ngân
hàng, thì VietinBank – Chi nhánh Đà Nẵng cần chú ý đến một số giải pháp
trọng tâm sau:
Đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, mở rộng các phương thức, hình thức cho vay khác nhau để cung
ứng cho khách hàng một tập hợp những lợi ích từ việc vay đa dạng các sản
phẩm của Ngân hàng. Bên cạnh đó, tiếp tục phát huy nền tảng Ngân hàng số
Ipay cho hầu hết KHCN của VietinBank, tích hợp toàn bộ các sản phẩm
Ngân hàng giao dịch như thanh toán, quản lý khoản phải thu/phải trả, quản lý
thanh khoản, tài trợ thương mại, tài trợ chuỗi cung ứng...mang lại cho khách
hàng trải nghiệm nhanh chóng, thuận tiện và chính xác nhất.
Đẩy mạnh giải pháp marketing hỗn hợp tạo dựng dấu ấn thương hiệu về
VietinBank CN Đà Nẵng nhằm định vị vị thế trong mắt khách hàng, Thống
nhất phong cách giao tiếp với khách hàng, chuẩn hóa phong cách trả lời điện
thoại, thiết kế, lựa chọn, sử dụng thống nhất trang phục, màu sắc, mẫu thư từ
của NHCT.. Ngoài ra, phải chú trọng đến các hoạt động hướng về cộng đồng
nhằm tạo sự nhận diện và ủng hộ của xã hội.
d. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro một cách có hiệu quả
* Nâng cao chất lượng đánh giá và xếp hạng khách hàng
* Tăng cường kiểm tra và giám sát đối với những khoản tín dụng
* Tích cực ngăn ngừa nợ xấu phát sinh và xử lý dứt điểm các khoản nợ
quá hạn
Nợ quá hạn là vấn đề bình thường trong kinh doanh ngân hàng, là rủi ro
trong kinh doanh. Tuy nhiên điều không bình thường là khi tỷ lệ nợ quá hạn
cao hơn mức cho phép với số dư nợ. Một tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với
tổng mức dư nợ phản ánh được chất lượng tín dụng tốt tại ngân hàng. Do vậy
nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trên
22
tổng dư nợ ở mức độ hợp lý qua việc ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh và giải
quyết dứt điểm nợ quá hạn đã phát sinh. Trong thời gian tới VietinBank Đà
Nẵng cần thực hiện có hiệu quả các nội dung sau:
- Thứ nhất, ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh
- Thứ hai, xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn
* Nâng cao chất lượng, thu thập, xử lý thông tin trong hoạt động tín
dụng của khách hàng cá nhân kinh doanh
e. Hoàn thiện công tác đào tạo và chính sách đối với đội ngũ cán bộ
cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
* Chú trọng công tác tuyển chọn nhân viên tín dụng có phẩm chất đạo
đức tốt, trình độ nghiệp vụ cao, đây là tiêu chuẩn lựa chọn người tài đức để
quản lý tài sản của ngân hàng.
* Đối với cán bộ tín dụng cần áp dụng cơ chế khoán về các chỉ tiêu
như: doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ quá hạn. Trên cơ sở đó, xác định thu
nhập của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó cần phải tạo ra được một cơ chế kiểm
tra, giám sát cán bộ tín dụng, cần quy định rõ chế độ thưởng phạt nghiêm
minh đối với cán bộ tín dụng.
* Từng bước chuyên môn hoá cán bộ tín dụng
3.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Thực tế cho thấy, theo quy định, các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
Thương cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh thì bắt buộc phải có tài sản
thế chấp mới được vay vốn Ngân hàng. Tất cả những quy định này nhằm
đảm bảo an toàn cho các Chi nhánh, song cũng phần nào hạn chế khả năng
mở rộng cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đà Nẵng
nói riêng và các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương nói chung. Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần khuyến khích hơn nữa các chi
nhánh trong việc đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm mở rộng quy mô
cho vay, qua đó đạt được các chỉ tiêu mà Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam giao cho các chi nhánh.
23
Tăng cường công tác thông tin giữa các chi nhánh trong hệ thống
Ngân hàng TMCP Công thương.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Ban hành quy trình, mẫu biểu đơn giản, thủ tục ngắn gọn nhưng vẫn
bảo đảm kiểm soát được rủi ro.
Ban hành nhiều quy định về cho vay bán lẻ cũng như các sản phẩm đặc
thù, tuy nhiên do văn bản áp dụng chung cho toàn hệ thống nên việc triển
khai trên một số khu vực vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
Cần có sự phối hợp nhip nhàng giữ các phòng ban có liên quan trong
công tác tín dụng, phải có sự hỗ trợ lẫn nhau tất cả vì mục tiêu phát triển
chung của Chi nhánh, của Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng. Xóa bỏ tư tưởng đùn đẩy trách nhiệm hoăc gây mâu thuẫn lẫn nhau
làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Để làm được điều này quy trình cần
phải có sự phân định một cách rõ ràng ranh giới quyền hạn, trách nhiệm của
mỗi bộ phận do quy trình cho vay gồm có nhiều bộ phận tham gia vào.
3.2.3. Khuyến nghị với ngân hàng nhà nƣớc
- Thứ nhất, NHNN Việt Nam cần phải kiện toàn hệ thống pháp lý, cơ
chế chính sách đồng bộ, đổi mới kịp thời để phù hợp với yêu cầu phát triển
cũng như thông lệ, chuẩn mực quốc tế để ngành dịch vụ ngân hàng nói chung
và hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh nói riêng có được môi trường phát
triển lành mạnh, an toàn, hiệu quả.
- Thứ hai, hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng như hoạt động cho vay cá
nhân kinh doanh cũng rất cần một hệ thống thông tin chuẩn xác và có hệ
thống được cung cấp từ NHNN.
- Thứ ba, NHNN Việt Nam cần thường xuyên tổ chức các khóa ngắn
hạn về bồi dưỡng, tập huấn cũng như đào tạo nghiệp vụ theo hướng hiện đại
hóa thông qua công tác quảng bá rộng rãi tới mọi đối tượng nói chung và đối
tượng cá nhân vay kinh doanh nói riêng. Ngoài ra, nên thường xuyên tổ chức
các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay cá nhân
kinh doanh giữa các ngân hàng trong cả nước.
24
KẾT LUẬN
Kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vay vốn của cá nhân ngày càng
nhiều, thậm chí ở nhiều ngân hàng thì cho vay khách hàng cá nhân còn chiếm
tỷ trọng cao hơn nhiều lần so với cho vay pháp nhân. Một trong những đối
tượng chiếm tỷ trọng cao trong cho vay cá nhân của các ngân hàng là cho
vay cá nhân kinh doanh. Với tầm quan trọng của hoạt động cho vay
KHCNKD, đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu để hoàn thiện hoạt động này tại
các ngân hàng.
Luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh. Trong đó đề cập khái niệm, đặc điểm; vai trò của cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh đối với các chủ thể trong nền kinh tế; các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh. Tiếp đó luận văn đi vào
nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ở
Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng cùng những vấn đề
đặt ra trong phát triển cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh ở Ngân hàng
Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Trên cơ sở những nguyên nhân
hạn chế và những định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển
cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh đối với Ngân hàng Công Thương
Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng. Phát triển cho vay cá nhân kinh doanh là một
vấn đề không quá khó nhưng rất đa dạng nên những giải pháp và kiến nghị
đề xuất nêu trong luận văn chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện
pháp nhằm phát triển cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Công thương VN chi nhánh Đà Nẵng nói riêng và các NHTM nói chung.
Chúng có thể phát huy tác dụng nếu có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
các ngành liên quan trong quá trình thực hiện, tạo điều kiện cho đề tài có thể
triển khai ứng dụng vào thực tiễn đạt kết quả.