BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------
NGUYỄN THỊ THU THẢO
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ THU THẢO
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn thạc sĩ “ Hoàn thiện và phát triển sản
phẩm bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Á Châu”là do tôi viết, không sao chép
và các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc, trung thực và
chính xác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG................................................................................................................. 1
1.1. BAO THANH TOÁN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN SẢN
PHẨM BAO THANH TOÁN ........................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 1
1.1.2. Lịch sử hình thành........................................................................................... 2
1.1.3. Phân loại bao thanh toán.................................................................................. 2
1.1.3.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ........................................................................... 3
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức sản phẩm.................................................................. 3
1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất sản phẩm........................................................................ 3
1.1.3.4 Căn cứ cách thức thực hiện.............................................................................. 4
1.1.4 Quy trình thực hiện sản phẩm Bao thanh toán................................................. 4
1.1.4.1 Quy trình Bao thanh toán nội địa..................................................................... 4
1.1.4.2 Quy trình Bao thanh toán quốc tế.................................................................... 4
1.1.4.3 So sánh Bao thanh toán nội địa và Bao thanh toán quốc tế.............................. 6
1.2 VAI TRÒ CỦA SẢN PHẨM BTT TRONG NỀN KINH TẾ.......................... 7
1.2.1 Đối với các doanh nghiệp................................................................................ 7
1.2.1.1 Đối với bên bán hàng....................................................................................... 7
1.2.1.2 Đối với bên mua hàng...................................................................................... 8
1.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại....................................................................... 9
1.2.3 Đối với các quốc gia áp dụng bao thanh toán.................................................. 9
1.3 KHUNG PHÁP LÝ THỰC HIỆN SẢN PHẨM BAO THANH
TOÁN.............................................................................................................. 10
1.3.1 Đối với các nước trên thế giới......................................................................... 10
1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam.......................................................................... 10
1.4 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN.................................................................. 11
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA
TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM............................. 14
1.6 KINH NGHIỆM VỀ BAO THANH TOÁN CỦA MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI........................................................................ 15
1.6.1 Xu thế phát triển hoạt động bao thanh toán trên thế giới................................. 15
1.6.2 Kinh nghiệm ở một số quốc gia....................................................................... 16
1.6.3 Những bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại
Việt Nam......................................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH 20 TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU (2005 – 2009)......................................................... 20
2.1.1 Quy mô tổng tài sản........................................................................................ 20
2.1.2 Nguồn vốn...................................................................................................... 21
2.1.3 Sử dụng nguồn vốn ........................................................................................ 22
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................ 23
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN NỘI 24 ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.....................................................
2.2.1 Thực trạng về sản phẩm bao thanh toán nội địa tại Việt Nam........................ 24
2.2.2 Thực trạng về việc thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa 26 tại Ngân hàng TMCP Á Châu.........................................................................
2.2.2.1 Giới thiệu sản phẩm bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng 26 TMCP Á Châu…........................................................................
2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ phận BTT.............................. 28
2.2.2.3 Quy trình thực hiện sản phẩm BTT nội địa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu............................................................................ 29
2.2.2.4 Thẩm định và cấp hạn mức BTT nội địa cho bên mua................................... 29
2.2.2.5 Thẩm định và cấp hạn mức BTT nội địa cho bên bán.................................... 30
2.2.2.6 Thẩm định khoản phải thu.............................................................................. 30
2.2.2.7 Kết quả thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa của ACB........................ 30
2.2.2.8 Những kết quả đã đạt được............................................................................. 36
2.2.2.9 Những rủi ro trong quá trình phát triển BTT nội địa 38 …....... 36
2.2.2.10 Những hạn chế ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản phẩm
BTT nội địa tại ACB......................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN
39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 47
NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
48
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 3.1
TMCP Á CHÂU............................................................................................. 48
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH 3.2 48 TOÁN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............................................
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 3.3
BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU........................ 49
3.3.1 Giải pháp ở cấp độ vĩ mô................................................................................ 49
3.3.1.1 Đối với chính phủ........................................................................................... 49
3.3.1.2 Đối với Ngân hàng nhà nước trung ương....................................................... 51
3.3.2 Giải pháp ở cấp độ vi mô................................................................................ 55
3.3.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu................................................................ 55
3.3.2.2 Đối với các doanh nghiệp............................................................................... 65
KÊT LUÂN
KÊT LUÂN CHƯƠNG 3............................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu ACB
: Báo cáo tài chính BCTC
: Bất động sản BĐS
: Bao thanh toán BTT
: Trung tâm thông tin tín dụng CIC
: Chứng khoán CK
: Đơn vị tính Đvt
: Hiệp hội bao thanh toán thế giới FCI
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Khách hàng KH
: Khoản phải thu KPT
: Thư tín dụng L/C
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Ngân hàng Thương mại NHTM
NVL/GVHB : Nguyên vật liệu/Giá vốn hàng bán
ROE : tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
: Trách nhiệm hữu hạn TNHH
: Thương mại cổ phần TMCP
: Vốn chủ sở hữu VCSH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình từ năm 2011
đến 06 tháng đầu năm 2013 ….................................................................................14
Bảng 2.1 Cơ câu nguôn vôn huy đông cua ACB giai đoan 2010-2012.............21
Bảng 2.2 Tiên gưi cac TCTD trong va ngoai nươc........................................... 23
Bảng 2.3 Đâu tư chưng khoan cua ACB giai đoan 2008-2012..........................23
Bảng 2.4 Kêt qua kinh doanh cua ACB giai đoan 2008-2012...........................24
Bảng 2.5 Sô lương khach hang thưc hiên BTT tai ACB....................................30
Bảng 2.6 Doanh số BTT từ 2008-2012..............................................................31
Bảng 2.7 Ty lê ưng trươc – dư nơ bao thanh toan năm 2008-2012..................32
Bảng 2.8 Phi va lai tư san phâm BTT cua ACB.................................................33
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô tổng tài sản của ACB giai đoạn 2008-2012...........................20
Biêu đô 2.2 Tông nguôn vôn huy đông cua ACB giai đoan 2008-2012................21
Biêu đô 2.3 Dư nơ cho vay cua ACB giai đoan 2008-2012 …..............................22
Biêu đô 2.4 Lơi nhuân trươc thuê cua ACB trong giai đoan 2008-2012...............24
Biêu đô 2.5 Doanh thu BTT tai Viêt Nam giai đoan 2008-2012...........................25
Biểu đồ 2.6 Doanh thu BTT nôi địa va quôc tê cua Viêt Nam giai đoan 2008-
2012...........................................................................................................................26
Biểu đồ 2.7 Sô lương khach hang thưc hiên BTT tai ACB...................................31
Biểu đồ 2.8 Doanh sô BTT cua ACB.....................................................................32
Biểu đồ 2.9 Dư nơ BTT và số tiền ứng trước cua ACB.........................................33
Biểu đồ 2.10 Phi va lai BTT cua ACB năm 2008-2012...........................................34
Biểu đồ 2.11: Ty trong phi va lai BTT cua ACB 2008-2012....................................34
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Hệ thống một đơn vị BTT.....................................................................4
Hình 1.2 Hệ thống hai đơn vị BTT......................................................................5
Hình 2.1 Quy trình thực hiện sản phẩm BTT tại Ngân hàng Á Châu................30
LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU
Tính thiết thực của đề tài:
Thực tiễn cho thấy hoat động kinh doanh của các Tổ chức tín dụng luôn gắn với các
sản phẩm dịch vụ của các tổ chức đó và tổ chức đó luôn mong muốn tạo ra nhiều
sản phẩm riêng có thể cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác.
Một trong những sản phẩm đem lại doanh số và nguồn thu cho Ngân hàng là sản
phẩm bao thanh toán nội địa, san phâm bao thanh toan nôi địa đa không đơn thuân
là một sản phẩm dịch vụ tạo nguồn thu cho ngân hàng mà còn là một yếu tố quan
trọng, mang tính “quảng cáo” giúp các ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh,
góp phần đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và là sản phẩm mà Ngân
hàng nói chung và ACB nói riêng cần phải tiếp cận, hoàn thiện và phát triển.
Sản phẩm Bao thanh toán nội địa tại Ngân hàng Á Châu đã và đang phát sinh rủi ro
trong gian lận chứng từ, rủi ro trong việc thu nợ, rủi ro trong việc chuyển nhượng
khoản phải thu... Do vậy, đưa ra thực trạng và giải pháp để kiểm soát rủi ro trong
hoạt động Bao thanh toán cũng không kém phần quan trọng trong việc phát triển và
hoàn thiện sản phẩm Bao thanh toán nội địa tại ACB.
Nghiên cứu và tiếp cận xu thế phát triển cũng như kinh nghiệm hoạt động
Bao thanh toán của một số quốc gia trên thế giới, các Tổ chức tín dụng khác trong
nước và tại ACB, đồng thời qua đó thấy được những ưu điểm và bất cập tồn tại của
sản phẩm Bao thanh toán nội địa đang áp dụng tại Việt Nam nói chung và ACB nói
riêng, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm
Bao thanh toán nội địa tại ACB.
Mục đích của đề tài:
Làm rõ các khái niệm và quy trình thực hiện sản phẩm bao thanh toán, vai trò và
khung pháp lý để thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB nói riêng và các
ngân hàng TMCP Việt Nam nói chung.
Làm rõ về thực trạng thực hiện sản phẩm bao thanh toán nội địa tại ACB: những
kết quả đã đạt được và những hạn chế yếu kém ảnh hưởng đến quá trình phát
triển sản phẩm bao thanh toán tại ACB. Qua đó, luận văn đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán nội địa tại ACB.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hoạt động kinh doanh của
ACB, vai trò, kinh nghiệm và thực trạng của sản phẩm bao thanh toán trong
ngành ngân hàng và các giải pháp để hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao
thanh toán tại ACB.
Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu những kết quả đạt được và những hạn
chế ảnh hưởng đến quá trình phát triển bao thanh toán tại ACB. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hiệu quả sản phẩm Bao
thanh toán tại ACB.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ACB, từ
quy trình thực hiện, doanh số và phí thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB, từ
các ngân hàng thương mại, tổng cục thống kê, báo chí, trang web, tạp chí nghiên
cứu, các tài liệu trong và ngoài nước, tham khảo các luật liên quan đến hoạt động
bao thanh toán ... và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích định tính và định
lượng để xử lý các số liệu thu nhập được.
Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 03 phần chính:
Chương 1: Bao thanh toán và vai trò của sản phẩm bao thanh toán trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại ACB
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán tại ACB
1
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÊ SAN PHÂM BAO THANH TOAN
1.1. BAO THANH TOÁN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN
1.1.1. Khai niêm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sản phẩm bao thanh toán (BTT), cac định
nghia khac nhau kha nhiêu phụ thuôc vao thời gian va hoan canh.
Theo công ước quốc tế về BTT của UNIDROIT 1988 đã đưa ra định nghĩa về
BTT như sau: BTT là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn
trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức
tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng
gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu,
thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
Theo hiệp hội BTT thế giới (FCI), BTT là một loại hình dịch vụ tài chính
trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng,
theo doi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa
người cung cấp dịch vụ BTT với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là
người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo như thỏa thuận đơn vị
BTT sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của
người mua trong quan hệ mua bán hàng hóa hay còn gọi là con nợ trong quan hệ
tín dụng.
Theo quy chế hoạt động BTT của các TCTD, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã đưa ra định nghĩa về BTT như sau: “Bao thanh toán là một hình thức cấp
tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phát sinh từ việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đa được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”
(QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và QĐ số 30/2008/QĐ-NHNN
ngày 16/10/2008).
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm về BTT, nhưng nói
2
chung có thể hiểu BTT chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa
đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, đó
chính là hoạt động mua bán nợ.
1.1.2. Lich sư hinh thanh
Sư canh tranh giưa cac nha cung câp hang hoa, dịch vụ trơ nên gay găt hơn
khi ho đêu đưa ra cac chê đô ưu đai đê ban đươc hang. Môt trong nhưng chê đô ưu
đai đo la viêc ban hang cho tra châm hay còn goi la câp tin dụng cho khach hang.
Sau khi câp tin dụng cho khach hang thi phat sinh vân đê thu hôi nơ. Môt
khach hang co thê tra môt khoan nơ thương mai vao cuôi ki han, vi dụ môt thang
hoăc co thê lâu hơn. Thưc trang nay lam tôn hai lơi ich cua người ban hang. Thư
nhât ho đa tai trơ cho công viêc san xuât kinh doanh cua khach hang, trong khi ho
đang cân vôn tai trơ cho công viêc san xuât kinh doanh va ho phai tôn chi phi thuê
nhân viên đê đòi nơ, nhăc nơ khach hang va quan ly sô cai ban hang,... Rui ro cao
nhât đôi vơi nha cung câp la khi người mua hang không co kha năng tra nơ.
Vi vây đê tranh rơi vao tinh trang nơ kho đòi, bên ban phai kiêm tra thưc
trang tin dụng va mưc đô tin nhiêm cua khach hang va ho phai thâm định người
mua, nhưng ho lam công viêc nay không chuyên nghiêp băng ngân hang. Vi vây,
nha cung câp rât cân sư hô trơ tư phia cac tô chưc tin dụng nên nghiêp vụ BTT đa
ra đời đê hô trơ khach hang.
Thế kỷ 15 BTT phát triển mạnh ở Anh dưới hình thức đơn vị BTT ứng trả
trước một phần tiền bán hàng cho nhà cung ứng sản phẩm.
BTT phát triển mạnh ở Mỹ vào thế kỷ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán
ngành dệt may của Mỹ, ngành công nghiệp điện...
1.1.3. Phân loai bao thanh toan
1.1.3.1. Căn cứ vao pham vi lanh thổ
- BTT nôi địa: la hinh thưc câp tin dụng cua môt NHTM hay môt công ty tai
chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phat sinh tư viêc mua ban hang hoa, cung ưng dịch vụ đa đươc bên ban hang va
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
3
trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc
gia.
- BTT quốc tế: là hình thức cấp tín dụng của NHTM hay một công ty tài
chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phat sinh tư viêc mua ban hang hoa, cung ưng dịch vụ đa đươc bên ban hang va
bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ này vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
1.1.3.2. Căn cứ phương thức sản phẩm:
- Phương thức BTT từng lần: từng lần thực hiện mua bán hàng hóa giữa bên
bán và bên mua theo những thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đơn vị thực hiện BTT sẽ ứng trước một số tiền tạm ứng căn cứ trên
giá trị giao dịch của lần mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đó.
- Phương thức BTT hạn mức: đơn vị thực hiện BTT sẽ xem xét cấp một hạn
mức BTT tối đa cho bên bán hàng. Căn cứ vào việc giao dịch mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được thực hiện giữa bên bán và bên mua mà đơn vị BTT sẽ ứng
trước một số tiền tạm ứng, miễn là tổng số tiền ứng trước tại một thời điểm không
đươc vươt qua han mưc BTT đa đươc câp.
- Đồng BTT: các đơn vị BTT phải liên kết với nhau để thực hiện BTT cho bên
bán hàng để phân tán rủi ro hoặc do số tiền ứng trước lớn hơn tỷ lệ an toàn trên vốn
điều lệ hoạt động của đơn vị BTT theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất sản phẩm
- BTT có quyền truy đòi: đơn vị thực hiện BTT có quyền truy đòi lại số tiền
đa ưng trươc cho bên ban hang khi bên mua hang không co kha năng hoan thanh
nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu.
- BTT không truy đòi: Đơn vị BTT chỉ có quyền đòi lại số tiền ứng trước cho
bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do
bên bán hàng giao hàng không đúng hợp đồng hay một lý do nào khác không liên
quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
4
1.1.3.4. Căn cứ cach thức thưc hiên
- Cách thức truyền thống (factoring): Bên bán và bên mua sẽ liên hệ với đơn
vị BTT để biết chắc rằng đơn vị BTT có mua lại các khoản phải thu cho bên bán
hay không trước khi thực hiện thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán.
- Cách thức phi truyền thống (reverse factoring): đơn vị BTT sẽ tiến hành xây
dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán để thực hiện BTT tại đơn vị
BTT đó, miễn là tổng số tiền ứng trước không được vượt quá hạn mức BTT đã cấp.
1.1.4. Quy trinh thưc hiên san phâm BTT
1.1.4.1 Quy trình BTT nội địa
Hình 1.1: Hệ thống một đơn vị BTT nội địa (chi tiết Phụ lục 1 đính kèm)
1.1.4.2. Quy trinh bao thanh toan quốc tế
Hình 1.2: Hê thông hai đơn vi BTT (thương đươc sư dung trong BTT quôc tê)
5
Như vậy, qua quy trình thực hiện sản phẩm BTT nội địa, có thể thấy:
- Bên bán chuyển nhượng hoàn toàn quyền sở hữu khoản phải thu của mình
cho đơn vị BTT và không còn quyền định đoạt tới khoản thu đó nữa.
- Đơn vị BTT sẽ trưc tiêp theo doi sô sach công nơ, theo doi cac khoan thu đa
được BTT khi đến hạn và tiến hành thu hồi khoản phải thu khi đến hạn.
- Bên mua sẽ phải thanh toán khoản nợ phải trả cho đơn vị BTT mặc dù mua
hàng hóa trực tiếp từ bên bán
Như vậy, qua quy trình thực hiện sản phẩm BTT quốc tế, có thể thấy:
- Bên bán chuyển nhượng hoàn toàn quyền sở hữu khoản phải thu của mình
- Đơn vị BTT xuât khâu sẽ không trưc tiêp theo doi sô sach công nơ, theo doi
cho đơn vị BTT xuất khẩu và không còn quyền định đoạt tới khoản thu đó nữa.
cac khoan thu đa BTT khi đên han ma tiên hanh chuyên nhương hoa đơn BTT cho
đơn vị BTT nhập khẩu. Trên cơ sở được đơn vị BTT nhập khẩu thanh toán lại các
khoản phải thu, đơn vị BTT xuất khẩu sẽ đối chiếu lại với bên bán để thu hồi hay
chi trả khoản chênh lệch và các khoản chi phí khác khi phát sinh.
- Đơn vị BTT nhâp khâu sẽ chịu trach nhiêm theo doi cac khoan phai thu phat
sinh sau khi đươc chuyên nhương, theo doi thời gian thu hôi cac khoan phai thu,
tiến hành thu hồi công nợ và báo có cho đơn vị BTT xuất khẩu.
Bên mua sẽ phải thanh toán khoản nợ phải trả cho đơn vị BTT nhập khẩu mà không
cần quan tâm đến các yếu tố khác.
1.1.4.2. So sánh BTT nội địa và BTT quốc tế
Có rất nhiều điểm giống và khác nhau giữa BTT nội địa và BTT xuất khẩu,
chẳng hạn như:
- Tài trợ về tài chính trên cơ sở các khoản phải thu.
- Kiểm soát tín dụng và chấp thuận rủi ro tín dụng.
- Theo dõi sổ cái bán hàng.
- Thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán.
Tuy nhiên, ngoài một số điểm giống nhau thì giữa BTT nội địa và BTT xuất khẩu
cũng có rất nhiều điểm khác nhau theo tập quán quốc tế và đặc điểm của mỗi nước.
6
BTT NỘI ĐỊA Đơn vị BTT theo dõi và quản lý sổ BTT QUỐC TẾ Đơn vị BTT phải quản lý với nhiều loại tiền
cái bán hàng theo một đơn vị tiền tệ khác nhau. Thông thường thì khoản ứng
duy nhất, cùng loại với loại tiền đã trước sẽ theo đơn vị tiền tệ thanh toán trong
ứng trước. Đơn vị BTT chịu trách nhiệm đồng hóa đơn. Dưới hệ thống 2 đơn vị BTT thì trong khi
thời về việc kiểm soát tín dụng và đơn vị BTT xuất khẩu cung cấp sự bảo vệ
chấp nhận rủi ro tín dụng. khỏi rủi ro tín dụng cho người bán hàng và
đơn vị BTT nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm kiểm soát tín dụng của nhà nhập
khẩu địa phương. Hầu hết các giao dịch đều được thực hiện Thông thường được thực hiện trên cơ
sở BTT có truy đòi, đơn vị BTT trên cơ sở không truy đòi, đơn vị BTT chịu
không phải chịu rủi ro tín dụng. Đơn vị BTT, người bán, người mua rủi ro tín dụng thay cho nhà xuất khẩu. Có ít nhất 2 hệ thống luật pháp chi phối mối
đều bị chi phối chung bởi 1 hệ thống quan hệ giữa các bên.
luật pháp trong nước. Đơn vị BTT, người bán, người mua Tập quán kinh doanh và ngôn ngữ khác
đều cảm thấy tiện lợi về ngôn ngữ và nhau nên hệ thống 2 đơn vị BTT cho phép
tập quán kinh doanh. nhà xuất khẩu sử dụng được kỹ năng thị
Đơn vị BTT chịu trách nhiệm thu trường bản xứ của đơn vị BTT nhập khẩu. Trong hệ thống 2 đơn vị BTT, đơn vị BTT
tiền từ người mua. nhập khẩu chịu trách nhiệm này.
1.2. VAI TRO CUA SAN PHÂM BTT TRONG NÊN KINH TÊ
1.2.1. Đối vơi cac doanh nghiêp
1.2.1.1. Đối vơi bên ban hang
Thứ nhât, lam giam bơt nhưng kho khăn vê nhu câu vôn lưu đông cho cac
doanh nghiêp vưa va nho.
Kho khăn lơn nhât hiên nay cua cac doanh nghiêp vưa va nho kho co thê tiêp
cân đươc cac nguôn tin dụng hô trơ tư cac TCTD do thiêu tai san đam bao cho
7
khoan vay, vị thê cua ho trên thị trường yêu hoăc sư công khai tai chinh cua ho
không minh bach. Vơi san phâm BTT, cac TCTD chi quan tâm đên người mua va
không yêu câu người ban phai mang tai san ra thê châp. Thay vi phai đơi 30, 60,
hay thâm chi la 90 ngay mơi đươc thanh toan tiên hang, người ban co thê đem ban
quyên đòi tiên cua minh cho tô chưc BTT đê lây tiên ngay va đây nhanh vòng
quay sư dụng vôn va chơp lây cơ hôi kinh doanh cua minh.
Thứ hai, giup cac doanh nghiêp giam cac chi phi quan ly nơ.
Cac doanh nghiêp không còn phai lo nghi nhiêu đên viêc quan ly cac khoan
nơ chưa đươc thanh toan cua minh nưa. Bơi lẽ tô chưc BTT sẽ đam nhiêm công
viêc ây, ho sẽ tiên hanh kiêm tra tin dụng, theo doi cac khoan phai thu va cac công
viêc khac.
Thứ ba, bên bán có được những lợi thế nhất định trong kinh doanh và quan hệ
thương mại.
Khoản ứng trước của đơn vị BTT trong việc cấp tín dụng thường cho phép
bên bán giao thêm nhiều hàng hóa cho khách hàng hơn và gia hạn thời gian bán
hàng cho khách hàng, cho phép họ tiến hành công việc kinh doanh mới hoặc là
tiến hành nhiều phi vụ kinh doanh hơn với các khách hàng hiện tại, tạo được nhiều
lợi thế trong kinh doanh và nâng cao tầm ảnh hưởng, uy tín của mình đối với các
đối tác kinh doanh.
Thứ tư, Ban hang tai cac thị tường tăng lên nhờ viêc đưa ra cac điêu khoan
thanh toan co tinh canh tranh.
Viêc ban hang cho tra châm la môt trong nhưng cach lôi keo khach hang co
hiêu qua nhât. Măc du người ban không thich điêu khoan thanh toan qua ưu đai
như vây cho khach hang nhưng trong xu thê canh tranh ho buôc phai lam như vây.
Thứ năm, bên bán có cơ hội tiếp cận với những cơ hội giao thương quốc tế
mơi khi BTT đươc ap dụng rông rai, đươc sư tư vân cua đơn vị BTT đê han chê
những rủi ro trong quan hệ mua bán với đối tác nước ngoài tới mức thấp nhất.
Thứ sau, tin dụng đươc câp cho người mua vi vây co thê đây nhanh thời gian
phan hôi đôi vơi cac đơn đăt hang va đơn tai đăt hang.
8
Khi nhân đươc đơn đăt hang cua người mua, trươc khi ki hơp đông, người
ban muôn chăc chăn răng tô chưc BTT sẽ mua lai khoan phai thu nay vi thê ho sẽ
đê nghị đươc tai trơ BTT vơi tô chưc BTT. Tô chưc BTT sẽ tiên hanh thâm định
kha năng thanh toan cua người mua, va sau đo sẽ câp cho người mua môt han mưc
tin dụng. Vi thê khi người mua tai đăt hang, người ban không phai mât công đê
nghị thưc hiên BTT môt lân nưa va cac đơn đăt hang đươc thưc hiên nhanh chong
căn cư vao han mưc tin dụng đa đươc câp, giup cho qua trinh mua ban đươc thuân
lơi.
1.2.1.2. Đối vơi bên mua hang
Viêc tô chưc BTT câp han mưc tin dụng cho người mua hang đong vai trò la
đơn vị bao lanh thanh toan. Vi vây, người mua hang co nhưng lơi ich sau đây:
Thứ nhât, sưc mua tăng ma không cân dung đên han mưc tin dụng hiên co.
Bên mua đươc mua chịu hang dễ dang vi bên ban hang đa đươc đơn vị BTT ưng
vốn trước và nhờ vậy bên mua hàng có thể tăng sức mua hàng mà vẫn không vượt
quá hạn mức tín dụng cho phép, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, BTT co thê giup nha nhâp khâu mua đươc hang ma không bị châm
trễ răc rôi bơi cac thu tục liên quan đên mơ thư tin dụng. Nha xuât khâu sẽ không
thê tranh khoi tinh trang châm trễ trong viêc mơ L/C thanh toan tiên hang hoăc
quy định qua nhiêu điêu khoan trong L/C ma người xuât khâu kho thưc hiên đươc
đê tư chôi thanh toan khi người mua không muôn nhân hang hoăc không muôn
thanh toan.
Thứ ba, đôi vơi BTT xuât khâu, cac kho khăn vê ngôn ngư đươc xư ly bơi
đơn vị BTT.
1.2.2. Đối vơi Ngân hang thương mai
Thứ nhất, cac khoan tiên thu đươc tư viêc thưc hiên BTT (lai suât, phi…) la
một phần quan trọng giúp doanh thu hoạt động hàng năm của đơn vị thực hiện
BTT tăng lên nhanh chóng. Với một hệ thống cơ cấu quản lý khá chặt chẽ như các
NHTM thì việc gia tăng doanh thu sẽ đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận.
Thứ hai, thực hiện nghiệp vụ BTT góp phần tạo nên sự đa dạng hóa các sản
9
phẩm dịch vụ cho các đơn vị BTT (thông thường là các NHTM, công ty tài
chính…).
Thứ ba, nếu thực hiện hoạt động BTT thường xuyên, ngân hàng có thể kiểm
soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các khách hàng hiện có, mở rộng quy mô
hoạt động và có thể tiếp thị được những khách hàng tiềm năng trong tương lai.
1.2.3. Đối với các quốc gia áp dụng bao thanh toán
Thứ nhất, Cải thiện và tăng cường giao thương quốc tế, đặc biệt đối với các
quốc gia còn nhiều hạn chế về luật thương mại và thực thi luật thương mại.
Thứ hai, BTT đem lại lợi thế đối với việc tài trợ các khoản phải thu giữa các
quốc gia. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa như hiện nay thì việc giao
thương mua bán giữa các quốc gia, giữa các công ty của quốc gia này với các công
ty của các quốc gia khác, khu vực khác là điều rất thường xuyên. Thông qua sản
phẩm BTT, những quốc gia của bên bán có thể tăng cường tài trợ trực tiếp cho bên
mua để tăng cường phát triển kinh tế nhưng cũng đồng thời đảm bảo nguồn thu
ngoai tê cho đât nươc.
Ngoài ra, chính phủ các nước có thể tham gia tài trợ qua các liên minh BTT
quốc tế nhằm tăng cường cơ hội giao thương quốc tế và củng cố vị thế đất nước
trong khu vực nói riêng và toàn cầu nói chung.
Điển hình nhất cho liên minh BTT quốc tế là tổ chức FCI (Hiệp hội BTT
quốc tế). FCI được hình thành trên cơ sở sự hiểu biết khu vực sở tại và sự năng
động về cách tiếp cận.
1.3. KHUNG PHAP LY THƯC HIÊN SAN PHÂM BTT
1.3.1. Đối vơi cac nươc trên thế giơi
Trên thê giơi hoat đông BTT đa xuât hiên kha lâu va phat triên manh mẽ.
Nhân thây cac giao dịch BTT đang đong môt vai trò rât lơn trong sư phat triên cua
thương mai quôc tê, xuât phat tư nhu câu vê xây dưng môt chuân mưc thông nhât
nhăm tao ra môt khuôn khô phap ly hô trơ cac giao dịch BTT quôc tê, cac quy tăc,
tập quán và điều lệ liên quan đến BTT đã được ban hành như sau:
- Quy tắc chung về BTT xuất – nhập khẩu (GRIF) do FCI đặt ra.
10
- Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyển giao quyền đòi nợ các khoản phải thu
trong ngoại thương (2004).
- Công ước Unidroit về BTT xuất nhập khẩu năm 1988: Unidroit (cơ quan
thông nhât vê tư phap) đa ban hanh công ươc vê BTT quôc tê năm 1988, cac yêu
tô cơ ban cua hơp đông cung như cac quy pham điêu chinh quan hê giưa cac bên
trong loai giao dịch tai chinh nay trong thương mai quôc tê.
1.3.2. Đối vơi nên kinh tế Viêt Nam
Hiện nay, các đơn vị thực hiện BTT trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đều là các hệ thống các NHTM hay các TCTD. Các tổ chức này hoạt động
tuân thủ theo luật các TCTD và những văn bản dưới luật chi phối đối với từng
nghiệp vụ cụ thể. Đây là những hệ thống luật, văn bản cơ bản nhất chi phối toàn
bộ hoạt động của các hệ thống NHTM và các công ty tài chính chuyên nghiệp.
Đối với Việt Nam, hệ thống các NHTM và công ty tài chính thực hiện sản
phẩm BTT chịu sự chi phối chủ yếu của các hệ thống văn bản sau:
1. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004.
2. Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 của Ngân hàng nhà
nước ban hành quy chế hoạt động BTT của các tổ chức tín dụng,là cơ sở pháp lý
ro rang va riêng biêt cho hoat đông BTT hiên nay. Tât ca cac đơn vị BTT trong va
ngoài nước khi thực hiện BTT đều phải dựa vào quy định này để thực hiện.
3. Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 sửa đổi, bổ sung một
sô điêu cua sô 1096/2004/QĐ-NHNN ngay 06/09/2004 cua NHNN.
4. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định sửa
đổi bổ sung quy chế cho vay số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
5. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.
11
6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Công văn số 676/NHNN-CSTT ngày 28/06/2005 của Ngân hàng nhà nước
về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động BTT của
tổ chức tín dụng….
1.4. SƯ CÂN THIÊT CUA VIÊC PHAT TRIÊN SAN PHÂM BAO
THANH TOAN TAI VIÊT NAM
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới theo lộ trình gia nhập
WTO, việc mở cửa thị trường trong lĩnh vực ngân hàng sẽ làm cho các TCTD
trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn, nguồn thu sẽ giảm và
những rủi ro của thị trường mới ngày càng nhiều hơn. Các NHTM trong nước sẽ
phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài trong bối cảnh họ có
nhiều lợi thế hơn về mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến, sản
phẩm dịch vụ đa dạng, phù hợp nhu cầu cao...
Với thực trạng sản phẩm của các ngân hàng trong nước còn khiêm tốn, ít ỏi như
vậy, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các tổ chức tài chính – ngân hàng của Việt Nam buộc phải đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường.
Viêc triên khai va phat triên san phâm BTT tai Viêt Nam la hêt sưc cân thiêt vi san
phẩm này về cơ bản đã giải quyết được vấn đề tài sản bảo đảm, rủi ro tín dụng và
nhu cầu quản lý thu hộ của doanh nghiệp. Bao thanh toán là một quá trình chuyển
hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Không có tiền mặt, người bán không thể bổ
sung vốn lưu động để kinh doanh. Người bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao
thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp
cũng như là sự hiểu biết thông thái về từng lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện
tốt công việc của mình. Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức bao thanh toán giúp
người bán lấp được lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian từ khi giao
hàng đến khi được người mua thanh toán. Kết quả là người bán có thể xoay vòng
12
sản xuất, sản xuất không bị ngưng trệ do bị chiếm dụng vốn, tăng năng suất, sản
lượng, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Chính sản phẩm BTT đã góp phần thu hút sự quan tâm và gắn kết của khách hàng
đối với ngân hàng, sản phẩm dịch vụ cũng vì thế đa dạng phong phú hơn:
Thứ nhất, bên canh quan hê tin dụng truyên thông, Ngân hang luôn mong muôn
cung cấp cho doanh nghiệp gói dịch vụ rất cơ bản, phong phú và linh hoạt như:
- Ứng trước tiền mặt dựa trên các khoản phải thu cho doanh nghiệp,ngân
hàng sẽ thực hiện chức năng cấp tín dụng cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp
hoàn trả lại vốn gốc và lãi bằng khoản phải thu từ bên mua hàng.
- Dịch vụ thu hộ và quản lý khoản phải thu: ngân hàng theo dõi các khoản kỳ
hạn thanh toán, kiểm tra các quy định thanh toán, nhắc nhở qua điện thoại, điện tín
và cuối cùng là quản lý các khoản nợ khó đòi. Bởi hệ thống kỹ thuật hiện đại, các
đơn vị BTT sẽ thực hiện việc nhắc nhở các khoản nợ qua các thư nhắc nhở tự động,
hoặc hệ thống nhắc nhở tự động qua điện thoại. Nhờ thế mà đã rút ngắn dần những
khoản nợ chậm trả và tạo thói quen cho người mua hàng thanh toán đúng hạn. Giúp
doanh nghiệp tiết giảm chi phí quản lý sổ sách theo dõi, tập trung cho các công
đoạn khác trong quá trình kinh doanh. Đơn vị BTT thực hiện nghiệp vụ này sẽ thu
được phí dịch vụ quản lý, thu hộ khoản phải thu.
Thứ hai, Các hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện tập trung chủ yếu vào hoạt
động tín dụng truyền thống, thì với sản phẩm BTT có thể xem là một sản phẩm tín
dụng mang tin chât “phi truyên thông” cai tiên. Đê co thê nhân ro hơn tinh ưu viêt
của BTT, xin điểm lược những đặc trưng cơ bản của tín dụng truyền thống lâu nay
của Việt Nam như sau:
- Hoạt động tín dụng tại Việt Nam hiện nay được xem là hoạt động có nhiều rủi
ro. Thông tin, yếu tố quan trọng nhất trong việc ra quyết định tín dụng, không phải
lúc nào cũng được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sự điều tiết, quản lý
của ngân hàng nhà nước còn bất cập nên phần lớn các hệ thống ngân hàng “tự bảo
vệ mình” là chính.
- Môi trường pháp lý hiện tại chưa tạo ra một hành lang an toàn cho việc cấp tín
13
dụng tín chấp. Ngân hàng thì thiếu thông tin về doanh nghiệp, các cơ quan chức
năng hữu quan chưa thể kiểm soát các hoạt động kinh tế là những khó khăn lớn.
Những thực trạng trên cho thấy việc cấp tín dụng trên cơ sở tín chấp cũng đồng
nghĩa việc chấp nhận hoàn toàn rủi ro có thể xảy ra.
- Đê han chê rui ro tôn thât cho ngân hang, cac ngân hang thường ra quyêt định tin
dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng. Điều này sẽ tạo trở ngại cho những
chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thực sự nhưng lại hạn chế về tài sản đảm bảo,
ngân hang không thê điêu tiêt đươc nguôn vôn va xa hôi lai xuât hiên thêm nhưng
hiện tượng cơ hội như dùng tài sản để vay vốn ngân hàng đồng thời cho vay lại để
hưởng lợi chênh lệch…
Trước bối cảnh như vậy, BTT xem như một giải pháp chuẩn cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp vì vừa giải quyết được bài toán tài sản bảo đảm, vừa có thể quản lý
được rủi ro đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng các hoạt
động thanh toán qua ngân hàng, giảm thiểu giao dịch tiền mặt nhiều rủi ro - là tác
nhân của tham nhũng. Ngoài ra BTT còn giúp gia tăng các hoạt động thương mại
trong nước cũng như quốc tế.
Thứ ba, vê măt ưng dụng thưc tê, BTT phat triên rât lâu trên thê giơi va đa đươc ap
dụng rông rai ơ khăp cac châu lục thông qua cac công ty tai chinh va đăc biêt la hê
thống ngân hàng. Là một công cụ tài chính thể hiện những ưu điểm nổi bật, đặc biệt
trong điều kiện gia tăng cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập đặt ra những yêu cầu
về gia tăng nhu cầu vốn lưu động, các dịch vụ hỗ trợ và quản lý rủi ro. Những tiện
ích này của BTT rất thích hợp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thứ tư, BTT càng đặc biệt có vị trí quan trọng hơn tại Việt Nam khi mà phần lớn
các doanh nghiệp Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về vốn để phát triển. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do e ngại thủ tục rườm
rà khó khăn, không có tài sản bảo đảm, thông tin tài chính chưa minh bạch… BTT
sẽ giúp cho cả phía ngân hàng và doanh nghiệp giải quyết được những vướng mắc,
khó khăn mà hình thức cho vay truyền thống không thể thực hiện được.
Thứ năm, BTT sẽ là công cụ rất hiệu quả giúp doanh nghiệp xuất khẩu có thể áp
14
dụng phương thức bán hàng trả chậm mà vẫn an toàn, nguồn lực vốn vẫn ổn định
nhờ được ứng trước tiền của khoản phải thu để tiếp tục chu kỳ sản xuất sau, hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn.
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI
MỘT SỐ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
- Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình như ACB, Techcombank,
Vietcombank, Ngân hàng đầu tư và phát triển … đều có xu hướng giảm trong năm
2012 và 06 tháng đầu năm 2013, nguyên nhân là do:
+ Kinh tế năm 2012 bắt đầu khó khăn và nhu cầu vốn lưu động của khách hàng
giảm, khách hàng bắt đầu thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên nhu
cầu sản phẩm tín dụng nói chung và sản phẩm bao thanh toán nói riêng có xu hướng
giảm.
+ Các kênh phân phối kinh doanh và nhân viên tín dụng của ngân hàng chỉ ưu tiên
bán sản phẩm tín dụng thuần túy có tài sản bảo đảm, ngần ngại trong việc chào bán
sản phẩm bao thanh toán vì sợ rủi ro trước và sau khi cho vay đối với sản phẩm này:
rủi ro về vận hành, rủi ro về thanh toán, rủi ro về giả mạo chứng từ...
- Bên cạnh sản phẩm BTT nội địa, một số ngân hàng khác cũng đã bắt đầu phát
triển sản phẩm BTT từ năm 2012 như BIDV, Vietcombank...
Bảng 1.1: Doanh số BTT nội địa tại một số ngân hàng điển hình từ 2011 –
06 tháng đầu năm 2013
ACB
2.764
1.357
712
Techcombank
2.948
1.725
955
BIDV
1.983
1.435
684
Vietcombank
2.084
1.612
721
Doanh số BTT năm 2011 (tỷ đồng) Doanh số BTT năm 2011 (tỷ đồng) Doanh số BTT năm 2011 (tỷ đồng) Doanh số BTT năm 2011 (tỷ đồng)
15
1.6 KINH NGHIÊM VÊ BAO THANH TOAN CUA MÔT SÔ QUÔC
GIA TRÊN THÊ GIƠI
1.6.1. Xu thế phat triển hoat động bao thanh toan trên thế giơi
Thứ nhất, BTT ngày nay không chỉ tập trung ở các quốc gia truyền thống
phát triển BTT như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật mà đã phát triển rộng trên phạm vi
toàn cầu với 72 quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, Khu vực châu Á góp phần quan trọng nhất vào tăng trưởng BTT.
Thứ ba, Tại các nước mới bắt đầu làm quen với nghiệp vụ BTT, phát triển
BTT nội địa trước khi phát triển BTT quốc tế là một xu thế rất rõ ràng, vì BTT nội
địa có nhiều lợi thế về chi phí, khả năng khai thác thị trường và kiểm soát rủi ro.
Thứ tư, việc áp dụng hình thức BTT có truy đòi hay miễn truy đòi phụ thuộc
vào sự hoàn thiện hệ thống luật pháp quốc gia, rủi ro và khả năng kiểm soát rủi ro
của chính đơn vị BTT.
Thứ năm, BTT là một công cụ trong cạnh tranh thương mại, phát triển BTT
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, cho quốc gia trong hội
nhập và phát triển kinh tế.
Thứ sáu, ngày nay BTT thông các ngân hàng chiếm ưu thế vì kênh cung cấp
sản phẩn BTT qua ngân hàng vẫn hiệu quả cao hơn do có nền tảng kinh nghiệm cho
vay, quản lý rủi ro, nguồn vốn dồi dào, mạng lưới khách hàng, sản phẩm dịch vụ hỗ
trợ, trình độ công nghệ cao…
1.6.2. Kinh nghiêm ở một số quốc gia
Sau đây là kinh nghiệm về thành công và thất bại của một số nước trong hơn
một thế kỷ xây dựng và phát triển BTT.
Cộng hòa Áo: Trên thị trường BTT của Áo chỉ có 4 công ty cung cấp dịch vụ
BTT. Áo là quốc gia duy nhất ở châu Âu quy định người mua có quyền quyết định
những khoản phải thu có được chuyển nhượng hay không, đây chính là một trở ngại
rất lớn cho sự phát triển BTT.
Cộng hoà Czech: Loại hình phát triển mạnh nhất là BTT có truy đòi, BTT
miễn truy đòi không được ưa chuộng lắm. Các đơn vị BTT mong muốn phát triển
16
loại hình BTT kín, nhưng Luật Dân sự của Czech điều chỉnh việc chuyển nhượng
các khoản phải thu quy định rằng con nợ phải được thông báo không chậm trễ về
viêc chuyên nhương va viêc lam nay đa tao cho BTT phat triên an toan.
Cộng hòa Pháp:
Các công ty BTT là công ty con của các ngân hàng có lợi thế lớn trên thị
trường và xu hướng phát triển của các công ty BTT bây giờ chuyển sang những
công ty lớn có khối lượng xuất khẩu lớn. Các ngành hàng ưa thích dịch vụ BTT là
sản xuất 46%, thương mại 21%, dịch vụ 14%, các ngành khác 19%.
Phần Lan: Mặc dù doanh số BTT miễn truy đòi rất lớn, nhưng phần lớn các
hợp đồng BTT lại có truy đòi. Các khoản phải thu được chuyển nhượng cho công ty
BTT làm tài sản cầm cố để vay tín dụng. Số tiền ứng trước thường được xác định
khoảng 70-80% giá trị khoản phải thu. Các ngành chủ yếu sử dụng BTT là sản xuất
và bán buôn. Khách hàng chủ yếu bao gồm các công ty vừa và nhỏ, nhưng số lượng
các công ty lớn đang ngày càng tăng.
Cộng hòa liên bang Đức: BTT tập trung vào các doanh nghiệp vừa. Doanh số
BTT của Đức chủ yếu xuất phát từ khách hàng ngành sản xuất 48%, bán buôn 33%
và dịch vụ 19%. Trong đó đơn vị BTT cung cấp chức năng tài trợ và bảo hiểm,
nhưng người ban vẫn theo doi sô sach ban hang va tư thu nơ, đây chinh la khe hơ
cho rủi ro và những vụ lừa đảo.
Italia: Sự thành công của ngân hàng là do: tính hiệu quả của mạng lưới phân
phối, khả năng kết hợp với các tập đoàn mẹ, tính đa dạng của hệ thống sản phẩm
dịch vụ và việc sử dụng hiệu quả công nghệ. Dự kiến khách hàng sẽ quan tâm ngày
càng nhiều đến dịch vụ BTT đầy đủ. BTT miễn truy đòi sẽ tăng trưởng và mở rộng
phạm vi đến các công ty quy mô vừa.
Trung Quốc: Theo ông Jiang Xu, tổng giám đốc Bank of China, cách thức tốt
nhất có lẽ là một phòng BTT độc lập trong ngân hàng hoặc một công ty con trực
thuộc ngân hàng với điều kiện tiên quyết là có quyền độc lập tiến hành các hoạt
động marketing và công tác đánh giá tín dụng khách hàng.
HongKong: BTT thường được coi là phương thức tài trợ cuối cùng và BTT
17
cũng đang dần được coi là một dịch vụ ngân hàng bình thường vì có nhiều ngân
hàng cung cấp dịch vụ này. Khách hàng của BTT HongKong là các ngành điện tử,
đồ chơi, sản phẩm viễn thông liên lạc, máy tính, thực phẩm, điện lực, giao thông
vận tải và tư vấn. Chủ yếu tại nước này là BTT trong nước miễn hoặc có truy đòi.
1.6.3. Những bai học kinh nghiêm cho hoat động bao thanh toan tai Viêt
Nam
BTT là sản phẩm đã được áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng chưa thực sự
được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Mỗi quốc gia vùng lãnh thổ có những đặc điểm
riêng biệt về tập quán kinh tế, con người, điều kiện địa lý, điều kiện kinh tế… do đó
BTT tại các nước cũng có những đặc điểm riêng biệt. Không phải quốc gia nào
cũng áp dụng một cách đầy đủ và chính thống các nghiệp vụ về BTT. Từ những
hoạt động BTT trên thế giới rút ra một số bài học kinh nghiệm cụ thể khi áp dụng
BTT cho Việt Nam.
Thứ nhất, Ở Châu Âu, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và mức độ uy tín của
các doanh nghiệp được đảm bảo thì việc áp dụng dịch vụ BTT được mở rộng và
điều kiện dễ dàng. Còn ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,…
nghiệp vụ này chưa được áp dụng đầy đủ, thường hạn chế ở một số ngành hàng và
một số đối tượng khách hàng nhất định hoặc cho quyền truy đòi người bán trong
trường hợp người mua không trả nợ cho đơn vị BTT. Việt Nam chúng ta cũng có
những điều kiện tương tự như Trung Quốc, Ấn Độ,… vì vậy kinh nghiệm này là rất
quan trọng khi triển khai BTT tại Việt Nam, nơi có mức độ rủi ro thị trường còn
cao.
Thứ hai, sản phẩm BTT còn khá mới mẽ cho người sử dụng lẫn đơn vị thực
hiện BTT nên trong thời gian đầu ứng dụng nghiệp vụ BTT nội địa trước sẽ dễ dàng
hơn cho các đơn vị BTT. Sau khi có kinh nghiệm mới thực hiện BTT quốc tế, vì
BTT quốc tế đòi hỏi các đơn vị BTT phải có quan hệ đối tác rộng lớn với các đơn vị
BTT trên thế giới mới có khả năng thu hồi nợ và quản lý rủi ro. Sử dụng BTT nội
địa đơn vị BTT chủ động hơn trong việc thẩm định người mua, người bán và đây sẽ
là cơ hội thực hành tốt nhất các nghiệp vụ về quản lý sổ sách các khoản phải thu,
18
lựa chọn các loại hình doanh nghiệp thực hiện BTT…
Thứ ba, BTT giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản bảo đảm
vẫn có thể vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên BTT là việc cấp tín dụng dựa trên việc
quản lý các khoản phải thu và không có tài sản bảo đảm nên để tránh rủi ro các
TCTD và tài chính nên có sự chọn lọc ngành hàng, uy tín khách hàng để áp dụng
chứ không áp dụng đối với tất cả các ngành hàng, khách hàng.
Thứ tư, chi phí cho dịch vụ BTT cũng tốn kém đối với bên bán nhưng BTT
mang lại lợi ích cho cả bên mua và bên bán nên đơn vị BTT cần có tư vấn cụ thể đối
với khách hàng BTT để chia sẻ chi phí dịch vụ BTT. Để phát triển BTT trước hết
cần thông tin để bên mua hàng hiểu rõ được các lợi ích mang lại cho họ
Thứ năm, các NHTM là các tổ chức thực hiện vai trò là đơn vị BTT tốt nhất.
Với các kinh nghiệm về cho vay, quản lý rủi ro, thanh toán quốc tế và số lượng
khách hàng hiện hữu, các NHTM sẽ có những điều kiện thuận lợi hơn các tổ chức
tài chính khác khi triển khai thực hiện sản phẩm.
Thứ sáu, Từ kinh nghiệm của thế giới cho thấy, đối với thị trường chưa đi vào
quy củ, mức độ rủi ro của thị trường còn cao, thời gian đầu khi triển khai nên thực
hiện BTT nội địa có truy đòi trước. Đối tượng khách hàng nhắm đến là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có các đơn đặt hàng ổn định của các công ty lớn, có uy tín.
19
KÊT LUÂN CHƯƠNG 1
Chương 1 đa trinh bay đươc nhưng kiên thưc tông quat vê san phâm BTT như
cac khai niêm, quy trinh thưc hiên, vai trò va lơi ich cua san phâm trong nên kinh tê.
San phâm BTT đa cho chung ta thây nhưng ưu viêt hơn hăn so vơi san phâm
tin dụng truyên thông va đươc xem như môt hoat đông vơi đây đu cac dịch vụ
phong phú, linh hoạt của các NHTM. Sản phẩm này không những tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho các ngân hàng mà còn giúp đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ đap ưng nhu câu ngay cang phong phu cua khach hang va nâng cao hinh anh cua
nhưng quôc gia thưc hiên san phâm.
Viêc hiêu ro nhưng kiên thưc tông quat vê san phâm BTT la cơ sơ nên tang
giúp cho các TCTD xây dựng quy trình, thủ tục áp dụng sản phẩm BTT phù hợp với
tình hình thực tiễn của tổ chức, quốc gia.
20
CHƯƠNG 2: THƯC TRANG PHAT TRIÊN SAN PHÂM BAO THANH
TOAN NÔI ĐỊA TAI NGÂN HANG THƯƠNG MAI CÔ PHÂN A CHÂU
2.1. HOAT ĐÔNG KINH DOANH CHU YÊU CUA ACB (2008-2012)
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép
số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Chí Minh cấp ngày 13/5/1993.
Vốn chủ sở hữu: Đên ngay 30/08/2012 vôn điêu lê cua ACB la
9.376.965.060.000 đồng, vốn tự có 11.662.803.000.000 đồng (11/07/2013)
Sản phẩm dịch vụ chính: Huy động vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng; các dịch vụ trung gian; kinh doanh ngoại tệ và vàng; phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ...
Mang lươi hoat động:
Hôi sơ chinh tai 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q3 TPHCM; ACB co 342 chi
nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc; có
Trung tâm thẻ ACB, Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB, Trung tâm ATM
Công ty trực thuộc: Công ty CK ACB, Công ty quản lý quỹ, Công ty Quản lý
và khai thác tài sản ACB, Công ty cho thuê tài chính ACB,...
Số lương nhân viên: 9.906 nhân viên (31/12/2012)
Biểu đô 2.1: Quy mô tổng tai san cua ACB giai đoan 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB qua các năm)
21
2.1.2. Nguôn vốn
* Nguôn vôn chu sơ hưu
Nguôn vôn chu sơ hưu cua ACB liên tục tăng tư khi thanh lâp đên nay chu yêu
do tăng vôn điêu lê. Đên 31/12/2012, vôn điêu lê cua ACB la 9.377 ty đông
* Nguôn vôn huy đông
Nguồn vốn huy động của ACB tăng trưởng qua các năm, tính đến cuối năm
2012 nguôn vôn huy đông đat 125.233 ty đông. Cơ câu vôn huy đông chu yêu la tư
tiền gửi của khách hàng chiếm bình quân khoảng 80% tổng nguồn vốn.
Bang 2.1: Cơ câu nguôn vốn huy động cua ACB giai đoan 2010-2012
ĐVT: ty đông
Năm 2010 2011 2012
Chỉ tiêu 1. Tiền vay từ NHNN 2. Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước 9.451 28.174 6.530 34.782 0 13.748
3. Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD 4. Trai phiêu phat hanh 5. Tiền gửi của khách hang
Tổng vốn huy động 379.368 36.034 107.150 560.177 332.318 48.508 142.828 564.966 316.050 20.201 125.233 475.232 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2010-2012
Biểu đô 2.2: Tổng nguôn vốn huy động cua ACB giai đoan 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB qua các năm)
22
Năm 2012, sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của
ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng, đây là giai đoạn khó khăn nhất của
ACB từ trước đến nay, ACB đã cố gắng hết sức để ứng phó tốt sự cố ứng tiền xảy
tra trong tuần cuối tháng 8 và đã nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động chỉ
trong vòng 03 tháng sau đó.
2.1.3. Sư dung nguôn vốn
ACB thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ
cho vay đên cuôi năm 2012 chi chiêm ty lê # 60%tông nguôn vôn huy đông. Phân
nguồn vốn còn lại được gửi tại các TCTD trong và ngoài nước, đầu tư vào các loại
chứng khoán của các NHTM quốc doanh và chứng khoán của Chính phủ.
* Hoat động tin dung:
Trong các năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng trưởng
tôt, goi kich câu cua Chinh phu đươc thưc thi trong năm 2009 nhưng hoat đông tin
dụng cua ACB 2010 tăng trương 40% so vơi năm 2008, năm 2011 tăng 18% so vơi
2010 và dư nợ ổn định trong năm 2012 do tình hình kinh tế bị chững lại. Các sản
phẩm tín dụng của ACB đa dạng như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng
tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sửa chữa nhà, mua
nhà, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu, BTT
v.v.…
Biểu đô 2.3: Dư nơ cho vay cua ACB giai đoan 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB qua các năm)
23
* Tiên gưi cac TCTD trong va ngoai nươc
Nguồn vốn huy động được ACB sử dụng một phần để gửi tại các TCTD trong
và ngoài nước, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và sinh lợi, trong đó tiền gửi tại
các TCTD trong nước luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Bảng 2.3 : Tiên gưi cac TCTD trong va ngoai nươc
Đvt: ty đông
Năm
Chỉ tiêu 1. Tiên gưi cac TCTD trong nươc 2. Tiên gưi cac TCTD nươc ngoai 2008 17.612 8.576 2010 2009 26.950 33.886 10.563 0 2011 70.907 9.317 2012 18.175 2.153
Tổng cộng 26.188 36.699 33.886 80.224 20.328 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB qua các năm
* Đâu tư chưng khoan
Gia trị đâu tư chưng khoan cua ACB luôn tăng trương cao qua các năm cùng
sự bung nô cua thị trường chứng khoán. Trong cơ câu danh mục chưng khoan thi
khoan đâu tư trai phiêu chinh phu luôn chiêm ty trong cao. Trai phiêu chinh phu la
loai chưng khoan phi rui ro, đo đo cơ câu đâu tư chưng khoan cua ACB kha an toan.
Bang 2.4: Đâu tư chứng khoan cua ACB giai đoan 2008-2012
Đvt: ty đông
Năm
Đối tượng đầu tư 1. Trai phiêu chinh phu 2. TCTD khac 3. Tô chưc kinh tê trong nươc Tổng cộng 2009 13.653 14.540 3.788 31.981 2008 12.041 8.879 3.522 24.442 2010 9.649 30.596 8.075 48.320 2012 14,530 4,287 5,813 24,630 2011 9,333 11,293 5,270 25,896 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2008-2012
2.1.4. Kết qua hoat động kinh doanh
ACB hoat đông liên tục co lai tư khi thanh lâp đên nay, lơi nhuân qua cac năm
co sư tăng trương cao, năm 2010 tăng 109,3% so vơi 2009, đăc biêt la năm 2011 tôc
đô tăng trương lơi nhuân đat 135,5% so vơi 2010. Vê suât sinh lời, tư năm 2007,
ACB luôn duy tri suât sinh lơi cao, luôn đam bao lơi nhuân cua cô đông trên 30%.
24
Hệ số ROE và ROA của ACB lần lượt tăng và ổn định, điều này cho thấy ACB vẫn
là ngân hàng có chỉ số ROA và ROE cao nhất trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên, sự
cố sai phạm của Ông Nguyễn Đức Kiên và Tổng giám đốc cũng như các thành viên
HDQT tháng 08/2012 vừa qua đã làm cho lợi nhuận và các hệ số ROE va ROA
giảm mạnh trong năm 2012, cụ thể là giảm 75,2% so với năm 2011.
Bang 2.5: Kết qua kinh doanh cua ACB giai đoan 2008-2012
2008 2011
2009 2.838 2010 3.102
Năm 1. Lơi nhuân trươc thuê (ty đông) 2. ROE (%) 3. ROA (%) 4.202 2.561 36,5% 26,1% 28,9% 36% 1.5% 1,6% 1,7% 2,7% 2012 1.042 8.3% 0.6%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2005-2009
Biểu đô 2.4: Lơi nhuân trươc thuế cua ACB trong giai đoan 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB qua các năm)
2.2. THƯC TRANG HOAT ĐÔNG BAO THANH TOÁN NỘI ĐỊA TAI
NGÂN HANG TMCP A CHÂU
2.2.1. Thưc trang vê san phâm bao thanh toan tai Viêt Nam
Nhận thấy sự cần thiết của hoạt động BTT đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, ngay 06/9/2004, Thông đôc Ngân hang Nha nươc đa ky Quyêt định sô
1096/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế hoạt động BTT của các TCTD. Sự ra đời
25
cua văn ban phap ly nay bươc đâu đa tao đông lưc thuc đây cac TCTD triên khai va
phat triên san phâm BTT. Va mai đên đâu năm 2005, BTT mơi chinh thưc đươc
triển khai tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, Deutsche Bank AG là đơn vị đầu tiên triển khai sản phẩm này
vào 01/2005. Tiếp đó, là một số ngân hàng khác triển khai dịch vụ này, như Far
East National Bank (02/2005), UFJ Bank (03/2005), City Bank (10/2005)…
Đôi vơi cac ngân hang trong nươc thi đơn vị thưc hiên BTT đâu tiên la Ngân
hang Á Châu, chinh thưc thưc hiên BTT kê tư 5/2005. Đên nay, sô lương ngân hang
Viêt Nam triên khai thưc hiên san phâm BTT đa tăng lên đang kê: Ngân hang Kỹ
thương, Ngoại thương, Công thương, Sài Gòn Thương Tín, Phương Đông, Xuất
nhập khẩu, Quốc tế, Đầu tư & Phát triển Tp.HCM, Hàng hải, ,… Trong số này, có 4
ngân hang đa tham gia vao hiêp hôi BTT quôc tê FCI bao gôm Ngân hang Ngoai
thương, Đâu tư va Phat triên VN, Kỹ Thương va Ngân hang Á Châu.
* Kết qua thưc hiên BTT cua Viêt Nam trong thơi gian qua
Biểu đô 2.5: Doanh thu BTT tai Viêt Nam giai đoan 2008-2012
Đvt: triệu EUR
(Nguồn FCI: www.factors-chain.com)
26
Tốc độ tăng doanh thu BTT của Việt Nam trong năm 2009 tăng 12%, năm
2010 giảm 32%, năm 2011 giảm 3% và 2012 giảm 9%.
Trong cơ cấu doanh thu BTT chiếm tỷ trọng chủ yếu là doanh thu nội địa,
doanh thu xuất khẩu vẫn còn khá khiêm tốn. Năm 2010, doanh thu BTT nội địa (65
triệu Euro) gấp 8 lần doanh thu BTT quốc tế (8 triệu Euro), năm 2011, doanh thu
BTT nội địa gấp 8 lần doanh thu BTT quốc tế và năm 2012 doanh thu BTT nội địa
gấp 3 lần doanh thu BTT quốc tế. Cụ thể, nhìn biểu đồ ta thấy, BTT nội địa giảm
dần 2 năm gần đây trong khi BTT quốc tế lại tăng nhẹ.
Biểu đồ 2.6: Doanh thu bao thanh toán nội địa và quốc tế cua Viêt Nam giai
đoan 2008-2012
(Nguồn FCI: www.factors-chain.com)
2.2.2. Thưc trang vê viêc phat triển san phâm bao thanh toan nội đia tai
Ngân hang TMCP A Châu
2.2.2.1. Giơi thiêu san phâm bao thanh toan tai Ngân hang TMCP A
Châu
ACB là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, ACB
không những phải ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có mà
còn phải tiên phong trong việc nghiên cứu, xây dựng phát triển các sản phẩm dịch
27
vụ mới, có tính khả thi cao, nâng cao hình ảnh thương hiệu của một ngân hàng đứng
đầu về các dịch vụ tài chính tại Việt Nam.
Trong điều kiện như vậy, việc nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm
BTT là một hướng đi đúng nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm và cũng nhằm
đón đầu xu thế hội nhập hiện nay.
Ngay 25/05/2005 ACB chinh thưc triên khai va cung câp san phâm BTT nôi
địa co truy đòi va đên 10/2006 ACB tiêp tục triên khai san phâm BTT xuât khâu.
Co thê noi ACB la môt trong nhưng Ngân hang trong nươc tiên phong đưa san
phâm BTT ra thị trường nhăm đa dang hoa cac san phâm, dịch vụ va cung câp thêm
nhiêu sư lưa chon cho khach hang.
Hiện nay ACB không áp dụng cách thức thực hiện sản phẩm BTT theo
phương thức truyền thống (factoring) mà theo phương thức phi truyền thống
(reverse factoring) theo đó ACB sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho
bên mua và bên bán đủ điều kiện thực hiện BTT tại ACB. Trên cơ sở chuẩn xếp
hạng, ACB sẽ cấp hạn mức BTT cho cả bên bán và bên mua. Nếu những quan hệ
giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong tiêu chuẩn chung thì
ACB sẽ tiến hành thực hiện BTT, miễn là tổng số tiền ứng trước không được vượt
quá hạn mức BTT đã được cấp cho bên mua hay bên bán.
Hiên nay, ACB chi co duy nhât môt bô phân BTT trưc thuôc Khôi Khach hang
Doanh nghiêp thuôc Hôi sơ. Tai cac Chi nhanh, phòng giao dịch cua ACB không co
bô phân BTT, chi co nhân viên tin dụng cua bô phân Khach hang Doanh nghiêp
kiêm nhiêm công viêc liên quan đên san phâm BTT. Hôi sơ la đâu môi ban hanh
danh sach cac khach hang bên mua đươc châp thuân BTT tai ACB. Trên cơ sơ danh
sach bên mua nay, nhân viên tin dụng tai cac chi nhanh, phòng giao dịch tiêp thị,
thâm định va trinh câp han mưc BTT bên ban cho cac khach hang co nhu câu.
Kê tư khi triên khai san phâm BTT đên nay, ACB liên tục tô chưc cac chương
trinh hôi thao chuyên đê BTT đê giơi thiêu san phâm mơi đên cac doanh nghiêp,
đông thời liên tiêp tô chưc cac chương trinh đao tao, tâp huân vê san phâm BTT
hang thang đê nâng cao năng lưc trinh đô cho đôi ngu nhân viên. Trong qua trinh
28
phat triên, mơ rông san phâm BTT đên cac khach hang, ACB găp không it kho khăn
thach thưc do sư hiêu biêt cua cac doanh nghiêp vê san phâm còn han chê, thiêu cac
công cụ hô trơ đăc lưc, thiêu sư chăt chẽ, tuân thu trong viêc kiêm tra, kiêm soat
chứng từ phải thu…
2.2.2.2. Cơ câu tổ chức hoat động cua bộ phân bao thanh toan
Hiên tai Sơ giao dịch, cac Chi nhanh, Phòng giao dịch tai ACB không co bô phân
BTT. Bô phân BTT trưc thuôc khôi Khach hang Doanh nghiêp tai Hôi sơ cua ACB.
* Chức năng:
- Nghiên cưu, thiêt kê, quan ly va phat triên san phâm, dịch vụ BTT.
- Đào tạo, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về nghiệp vụ BTT.
- Đàm phán, hướng dẫn thực hiện các chương trình hợp tác với các đối tác
trong và ngoài nước liên quan đến BTT.
* Cơ cấu tổ chức của bộ phận BTT
Đứng đầu bộ phận là trưởng bộ phận có nhiệm vụ quản lý chung, công việc
chia làm 3 mảng: BTT trong nước, BTT xuất khẩu, nhóm nghiệp vụ.
Đối với BTT trong nước được chia làm 2 nhóm: bên mua và bên bán.
- Nhóm bên mua thực hiện các công việc sau:
Tiếp thị khách hàng bên mua, thu thập thông tin và khai thác danh mục
các nhà cung cấp của những bên mua này. Xây dựng tiêu chí lựa chọn khách hàng
bên mua theo từng thời kỳ, duy trì và phát triển mối quan hệ với bên mua.
Lập danh sách khách hàng bên mua và cấp hạn mức BTT cho từng
khách hàng bên mua dựa trên tiêu chí đề ra và trình Ủy Ban tín dụng duyệt.
- Nhóm bên bán thực hiện các công việc sau:
Hỗ trợ chi nhánh tiếp thị bên bán.
Xây dựng tiêu chí lựa chọn bên bán, lập danh sách bên bán và hạn mức
BTT của từng bên bán trên cơ sở hạn mức BTT bên mua. - Nhóm nghiệp vụ thực hiện các công việc sau:
Chỉnh sửa, cải tiến quy trình thực hiện BTT, hướng dẫn nghiệp vụ BTT,
giải quyết những vướng mắc đến quy trình.
29
Xư ly thông tin bên mua, chuyên cho Trung tâm tin dụng doanh nghiêp
để xét cấp hạn mức BTT bên mua.
Nghiên cứu thị trường và đưa ra các đề xuất nhằm cải tiến sản phẩm,
ban hanh công văn, biêu mẫu liên quan đên san phâm BTT
2.2.2.3.
Quy trinh thưc hiên san phâm BTT tai Ngân hang TMCP A Châu 1. Hợp đồng mua bán
7. Giao hàng
Bên bán hàng
Bên mua hàng
h n ị đ m ẩ h T
T T B u ầ c u ê Y
c ớ ư r t g n Ứ
i ạ l n ò c n ầ h p ả r T
ừ t g n ứ h c i ử G
. 4
. 2
. 9
. 8
. 0 1
T T B c ứ m n ạ h p ấ c h n ị đ m ẩ h T
. 6
g n à h a u m n ê b T T B c ứ m n ạ h p ấ C
Thu nợ khi đến hạn
. 5
3. Yêu cầu cấp HM BTT bên mua
Hội sở ACB
Chi nhánh, Phòng giao dịch ACB
Hình 2.1 Quy trình thực hiện sản phẩm BTT tại Ngân hàng Á Châu (chi tiết phụ
lục 1 đính kèm)
2.2.2.4. Thâm đinh va câp han mức BTT cho bên mua
- Nhìn chung, quy trình thẩm định một doanh nghiệp để cấp hạn mức tín dụng
tại ACB bao gồm: thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự;
thẩm định uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng; quá trình hình thành,
phát triển; tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; tình hình tài chính, dự phóng
nhu cầu vốn lưu động, lập Tờ trình thẩm định khách hàng….
30
- Quá trình thẩm định và cấp hạn mức BTT bên mua cũng tương tự như thẩm
định một doanh nghiệp như trên, tuy nhiên việc thẩm định trong BTT có sự khác
biệt cần tập trung thẩm định, bao gồm:
+ Thẩm định khoản phải thu.
+ Thẩm định, kiến nghị cấp hạn mức BTT cho bên mua hàng.
+ Thẩm định, kiến nghị cấp hạn mức BTT cho bên bán hàng.
- Khi đến hạn thanh toán, ACB ưu tiên thu nợ từ bên mua hàng, do đó việc
thẩm định, kiến nghị cấp hạn mức BTT cho bên mua hàng rất quan trọng.
* Nội dung thâm đinh bên mua (Phu luc 2 đinh kèm)
2.2.2.5. Thâm đinh va câp han mức BTT cho bên ban (phu luc 3 đinh
kèm)
2.2.2.6. Thẩm định khoản phải thu (phụ lục 4 đính kèm)
2.2.2.7. Kết qua thưc hiên san phâm bao thanh toan nội đia cua ACB
ACB băt đâu triên khai san phâm BTT tư năm 2005, tư nhưng bươc đi châp
chững ban đầu, hoạt động BTT phát triển mạnh vào năm 2009-2010 và chậm lại từ
năm 2011 trở đi.
Trong 8 năm qua hoạt động BTT nội địa tại ACB dựa trên cơ sở tín chấp,
không yêu câu tai san đam bao nao khac ngoai khoan phai thu, ACB đa đat nhưng
thành tích đáng kể về hoạt động BTT. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2011, tình hình
kinh tế khó khăn và rủi ro trong hoạt động tín dụng tăng lên, rủi ro trong tài trợ
bao thanh toán bắt đầu xuất hiện, ACB đã có nợ quá hạn về BTT bao gồm cả
Sô lương khach hang
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Bang 2.6: Sô lương khach hang thưc hiên BTT nôi đia tai ACB
2008 2009 2010 2011 2012 Năm
1. Sô lương KH 139 175 205 167 97
2. Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước 155% 126% 117% 81% 58% (Nguôn: Bô phân BTT – Hôi sơ ACB)
Sô lương khach hang cua ACB chu yêu la cac khach hang doanh nghiêp nho
31
va vưa. Viêc mơ rông cac khach mơi ACB còn han chê thời gian đâu va băt đâu
tăng trưởng cho đến năm 2010, năm 2011 và năm 2012, số lượng khách hang bao
thanh toán ít lại do sản phẩm của ACB chưa cạnh tranh bằng Techcombank và một
số KPP tại ACB đã đánh giá sản phẩm BTT còn một số rủi ro khó kiểm soát
không đẩy mạnh tiếp thị.
Biểu đô 2.7: Số lương khach hang thưc hiên BTT nội đia tai ACB
(Đvt: KH)
Măc du sô lương khach hang sư dụng san phâm BTT tai ACB chưa nhiêu so
vơi quy mô hơn 9.000 khach hang doanh nghiêp cua ACB, nhưng vơi nô lưc
không ngưng cua ACB cung vơi chiên lươc mơ rông san phâm BTT đôi vơi cac
đôi tương khach hang la doanh nghiêp vưa va nho, sô lương khach hang sư dụng
Doanh sô bao thanh toan nôi đia
san phâm BTT cua ACB vẫn tăng rât châm.
Bảng 2.7 Doanh số BTT từ 2008-2012
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Chỉ tiêu 1. Doanh sô BTT (ty đông) 1.132,9 1.585,9 2.805 2.746 1357
2. Tỷ lệ tăng so với năm trước 108% 40% -2% -51%
77% (Nguôn: Bộ phân BTT – Hội sơ ACB)
32
Doanh thu BTT của ACB liên tục tăng cao kể từ khi triển khai sản phẩm BTT,
năm 2009, 2010 nên kinh tê phục hôi nên tôc đô tăng trương doanh thu đat 40% va
77% so vơi năm trươc. Năm 2011, tinh hinh kinh tê băt đâu kho khăn, rui ro trong
hoạt động tín dụng bắt đầu tăng trong đó có sản phẩm bao thanh toán nên năm
2012, doanh số BTT giảm mạnh, chỉ bằng 50% doanh số 2011.
Biểu đồ 2.8: Doanh số BTT nội đia cua ACB
(Đvt: ty đông)
Trong cơ câu doanh thu BTT theo loai hinh doanh nghiêp thi doanh nghiêp
vưa va nho la khach hang chinh cua ACB, chiêm ty trong gần như 100%, đôi
tương khach hang ma ACB muôn hương đên trong chiên lươc phat triên san phâm
BTT la doanh nghiêp nho va vưa, dư kiên ty trong doanh thu BTT sẽ tăng trương
Ty lê ưng trươc – dư nơ bao thanh toan nôi đia
trong thời gian tơi khi ACB kiêm soat tôt rui ro vê măt chưng tư va vân hanh.
Bang 2.8: Ty lê ưng trươc – dư nơ bao thanh toan nôi đia năm 2008-2012
(Đvt: ty đông)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
1.132,9
1.357 2.746 2.805 75.2% 77.0% 78.2% 1,198.94 2,159.85 2,147.37 1,020.46 Chỉ tiêu Doanh số BTT 1.585,9 Ty lê ưng trươc/doanh sô BTT 73.0% 75.6% Số tiền ứng trước Dư nơ BTT cuôi năm 827.02 88,6 125,9 264.2 127.4
245,6 (Nguôn: Bô phân BTT – Hôi sơ ACB)
33
Số tiền ứng trước luôn dao động trong khoảng từ 70% - 80% doanh số BTT,
con sô nay nêu so vơi môt sô ngân hang khac thi không phai la cao, ACB chi tai
trơ ưng trươc tôi đa 80% đôi vơi bên mua co uy tin cao trên thị trường va ty lê ưng
trươc khoang 70-75% đôi vơi cac doanh nghiêp co uy tin thâp hơn.
Biểu đồ 2.9 : Dư nơ BTT và số tiền ứng trước cua ACB
(Đvt: ty đông)
Măc du dư nơ BTT chưa cao so vơi san phâm tin dụng truyên thông cua
ACB nhưng ACB vẫn kỳ vọng sẽ có những giải pháp để hạn chế tối thiểu những
rủi ro đối với mảng vận hành và kiểm soát chứng từ khoản phải thu nhằm phát
triển trở lại đối với sản phẩm BTT, một sản phẩm đem nguồn thu phí khá dồi dào
Hoa hông thưc hiên
cho ACB.
Bang 2.9: Phi va lai tư san phâm BTT nôi đia cua ACB năm 2010-2012
(Đvt: tỷ đông)
Năm 2010 2011 2012
Phi Lai Cộng Số tiên 5,20 34,5 39,7 Ty trọng 26% 74% 100% Số tiên 3,55 22,3 25,85 Ty trọng 28% 72% 100% Số tiên 1,1 9,4 10,5 Ty trọng 14% 86% 100%
(Nguôn: Bô phân BTT – Hôi sơ ACB)
34
Tôc đô tăng trương phi va lai kha cao qua cac năm 2010 va giam dân trong
02 năm 2011 va 2012, tương ưng vơi tôc đô tăng trương cua doanh thu BTT.
Biểu đồ 2.10: Phi va lai BTT nội đia cua ACB năm 2008-2012
(Đvt: ty đông)
(Nguôn: Bô phân BTT – Hôi sơ ACB)
Đôi vơi hoat đông BTT thi thu nhâp tư phi la rât quan trong. Tuy nhiên qua
sô liêu cua ACB thi năm 2008-2009 ty trong phi trung binh trong tông thu nhâp
phi va lai la 10,5%, năm 2010-2011 ty trong phi trung binh nay la 27%. Ty trong
nay co xu hương giam trong năm 2012, chi còn 14%. Như vây thu nhâp tư san
phâm BTT hiên nay chu yêu vẫn la thu nhâp tư lai.
Biểu đồ 2.11: Ty trọng phi va lai BTT nội đia cua ACB 2008-2012
(Đvt: ty đông)
35
Ty lê phi BTT nội đia cua ACB
Phi dich vu Mức phi Hướng dẫn thu phí
Phí tối thiểu: 3.000.000đ/ 1 lần Áp dụng đối với trường hợp BTT Phí dịch vụ BTT
trong nước (đối
Mức phí = 0,4%/năm/hạn mức cấp mới, tái cấp - Thu 1 lần ngay khi ký hợp với trường hợp
BTT đồng hạn mức BTT, tái cấp, tính trên hạn
điều chỉnh tăng hạn mức mức: cấp mới, tái
cấp, điều chỉnh - Trường hợp thời hạn hạn
tăng hạn mức) mức < 1 năm thì số tiền phí =
Mức phí/12 tháng*thời hạn
hạn mức*hạn mức BTT Phí dịch vụ BTT Phí tối thiểu: 500.000 VNĐ;
trong nước (đối Thu ngay khi giai ngân BTT thời hạn khế ước (Đvt: ngày) Khế ước ≤ 45 ngày ; Phí = 0,1% với trường hợp Trường hợp tỉ lệ ứng trước
không chọn tính <80% thì trị giá KPT (để tính x trị giá KPT 45 < Khế ước ≤ 90 ngày; Phí = phí trên hạn mức phí) = số tiền ứng trước * và trường hợp 100/80. 0,15% x trị giá KPT 90 < Khế ước ≤ 180 ngày; Phí = BTT tưng lân) 0,2% x trị giá KPT
- BTT hoat đông chu yêu trên cơ sơ tin châp, rui ro cao hơn so vơi viêc câp
tin dụng co tai san bao đam. Nguyên tăc rui ro cao thi thường đi đôi vơi ty suât
sinh lơi cao, do đo chi phi sử dụng BTT thường cao hơn so vơi cho vay thông
thường la lẽ di nhiên.
- Phi cua ACB cao theo nguyên tăc chât lương quyêt định gia ca san phâm
dịch vụ. ACB la môt TCTD hang đâu Viêt Nam trong viêc cung ưng cac san phâm,
dịch vụ chât lương cao nên mưc phi thường cao hơn cac TCTD khac.
- BTT là sản phẩm mới tại Việt Nam nên việc xác định phí xây dựng trên cơ
sở cung cầu về sản phẩm có hạn chế vì trước nay chưa có cung nên quyết định tỷ lệ
phí có phần chủ quan áp đặt của đơn vị BTT.
36
- Áp lực tạo nguồn thu ngoài lãi của các TCTD đã làm cho các đơn vị triển
khai BTT đây mưc phi dịch vụ BTT lên cao, ACB cung không ngoai lê. Theo
thống kê của các ngân hàng, thu nhập từ lãi của các TCTD hiện chiếm từ 65 - 85%
tổng thu nhập, đặc biệt đối với các TCTD nhỏ, tỷ lệ này còn lên tới 90 - 97%.
Nguồn thu nhập như vậy rất không bền vững vì phụ thuộc quá cao vào hoạt động
cho vay. Chính vì vậy các ngân hàng luôn đặt trọng tâm nâng cao tỷ trọng thu
nhập ngoài lãi tín dụng. Trong điều kiện như vậy, BTT trở thành một sản phẩm rất
tiềm năng để triển khai thu phí do những tiện ích to lớn có thể mang lại cho khách
hàng, đồng thời khoản phí này cũng được bao bọc bởi một lý do rất hợp lý: đơn vị
BTT là người theo dõi khoản phải thu cho bên bán nên phải thu một khoản phí
tương xứng.
2.2.2.8. Những kết quả đạt được của ACB khi triển khai BTT
Thứ nhất, Sự ra đời của sản phẩm này bước đầu đã thu hút đuợc sự quan
tâm của nhiều doanh nghiệp. Sản phẩm cũng đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn
nhưng lại hạn chế về tài sản đảm bảo của doanh nghiệp, thúc đẩy nhiều cơ hội
kinh doanh mua bán. Riêng đối với ACB – Ngân hàng tiên phong trong việc triển
khai sản phẩm BTT đã giới thiệu và triển khai khá tốt một sản phẩm dịch vụ mới
đó là sản phẩm BTT, góp phần tăng thu nhập phí và lãi khá tốt cho ACB.
Thứ hai, sự ra đời của sản phẩm BTT đòi hỏi năng lực quản trị rủi ro cao, vì
thế việc triển khai sản phẩm BTT đã góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của
chính ACB trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vị thế của ngân
hàng cũng được cải thiện trong các mối quan hệ, liên doanh hợp tác đối với các
đối tác trong và ngoài nước.
Thứ ba, sản phẩm BTT đã khẳng định xu thế đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn là nhiệm vụ hàng đầu của các TCTD
nói chung và ACB nói riêng. ACB sẽ luôn theo sát sự biến động, phát triển kinh tế
xã hội nhằm xây dựng, phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp với thực tế, có tính
cạnh tranh cao, đảm bảo nguồn tài trợ vốn kịp thời cho hoạt động của doanh
nghiệp.
37
Thứ tư, ACB đa tân dụng đươc thê manh vôn co cua minh.
ACB la môt trong nhưng ngân hang ban le hang đâu cua Viêt Nam, mục tiêu
của sản phẩm BTT hướng đến đáp ứng như cầu vốn của khách hàng là doanh
nghiêp nho va vưa. sô lương khach hang nay không ngưng tăng trương qua cac năm
va lơi thê cua ACB la quang cao tiêp thị san phâm BTT đên lưc lương khach hang
doanh nghiêp săn co cua ACB.
Thứ năm, ACB là thành viên của FCI, đây là một lợi thế rất lớn của ACB
góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động BTT, nâng cao khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng khác tại Việt Nam.
2.2.2.9 Những rủi ro trong quá trình phát triển sản phẩm BTT nội địa
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro khách hàng, bao gồm cả người bán và người
mua mất khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Khi người bán chuyển nhượng
khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán, mọi quyền và lợi ích liên quan đến
khoản phải thu đó sẽ được chuyển giao từ người bán sang đơn vi BTT. Đơn vị bao
thanh toán sẽ có quyền được hưởng lợi từ việc người mua thanh toán khoản phải
thu và đồng thời nhận chuyển giao mọi rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) liên quan
đến khoản phải thu đó. Và ở Việt Nam hiện nay chưa luật điều chỉnh việc chuyển
nhượng các khoản phải phu trong thương mại. Chính vì quyền đòi nợ không được
quy định chặt chẽ là một rủi ro cho đơn vị bao thanh toán trong việc thu nợ từ
người mua.
- Rủi ro gian lận là rủi ro hóa đơn được bao thanh toán (có ứng trước)
không tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Vì vậy, hóa đơn đó
không có giá trị pháp lý và ACB không thể thu nợ từ người mua. Như đã nói ở
trên, ACB ứng trước cho người bán trước khi được nhận thanh toán từ người mua.
Người bán sau khi giao hàng sẽ ký phát hóa đơn đòi tiền người mua và gửi cho
đơn vị bao thanh toán một bảo sao hóa đơn. Phần lớn các gian lận đều xuất phát từ
đây. Người bán có thể ký phát hóa đơn trước khi giao hàng thực tế hoặc thậm chí
ký phát những hóa đơn hoàn toàn không có thật để nhận được tiền ứng trước của
đơn vị bao thanh toán.
38
- Rủi ro về việc đào tạo trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của nhân viên
thâm định va nhân viên quan ly hô sơ. Nhân viên phụ trách tại ACB chưa có đủ
kiến thức và kinh nghiệm trong việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ xác thực khoản
phải thu có xảy ra trong thực tế hay không? Nhằm hạn chế tình trạng Bên bán giả
mạo hoặc làm khống chứng từ phải thu => không phát sinh khoản phải thu =>
khoản vay BTT của nhân viên thẩm định bị nợ quá hạn.
- Rủi ro về tài sản đảm bảo: BTT là sản phẩm tín chấp nên mức độ rủi ro rất
cao, rủi ro không thu được vốn sẽ xử lý ra sao, làm sao để đòi được nợ nếu không
có tài sản thế chấp nếu người bán gặp khó khăn về tài chính hoặc mất khả năng
thanh toán, đơn vị bao thanh toán sẽ tổn thất do không có bất kỳ một tài sản đảm
bảo nào khác cho khoản ứng trước đó
- Rủi ro khi thực hiện BTT miễn truy đòi khi bên mua không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán theo như thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế giữa
hai bên
- Rủi ro thu nợ: là rủi ro đơn vị thanh toán không thể thu được nợ đúng hạn
và hiệu quả. Khác với các nghiệp vụ tín dụng truyền thống khác, rủi ro trong việc
thu hồi nợ phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và năng lực tài chính của người mua hàng
chứ không phải người bán. Bên mua hàng là người chịu trách nhiệm trả nợ chính
cho đơn vị bao thanh toán nhưng vì học không phải là người trực tiếp yêu cầu
khoản tín dụng từ đơn vị bao thanh toán và do đó họ không có nghĩa vụ phải cung
cấp thông tin và tài liệu liên quan đến khả năng tài chính và tình hình hoạt động của
mình cho đơn vị bao thanh toán. Chính vì vậy, khó khăn lớn nhất của các đơn vị
bao thanh toán trong khi thực hiện nghiệp vụ này là không chắc chắn thu hồi được
nợ.Ngoài ra, đơn vị bao thanh toán có thể gặp rủi ro nếu học cung cấp dịch vụ bao
thanh toán cho hàng được bán theo phương thức ký gửi, hoặc hàng hóa cần được
lắp đăt, hoặc hàng hóa có điều khoản bảo hành cho phép người mu không có quyền
yêu cầu người bán muc lại hoặc giảm giá nếu hàng hóa không đáp ứng được những
yêu cầu nhất định.
39
2.2.2.10 Những han chế anh hưởng đến qua trinh phat triển san phâm
bao thanh toan nội đia tai ACB
Về phía ACB
- ACB chưa co san phâm tai trơ theo hơp đông trong nươc trươc khi thưc
hiện sản phẩm BTT để hỗ trợ nhu cầu vốn trọn gói cho khách hàng từ khâu
thu mua cho đến khâu bán hàng và thu nợ.
Trước khi khách hàng giải ngân sản phẩm BTT, theo quy định của ACB thì
ngoài hợp đồng mua bán, phải cung cấp hóa đơn liên 3, biên bản giao nhận hàng
hóa và bổ sung cam kết đối chiếu công nợ mới được giải ngân BTT, trong khi nhu
cầu vốn của khách hàng phát sinh từ khâu mua nguyện liệu/hàng hóa để thực hiện
cho hợp đồng đã ký. Đo đó, ACB phải tài trợ khách hàng để mua nguyên vật
liệu/hàng hóa cho hợp đồng vừa ký kết trước và cho phép khách hàng bổ sung các
hóa đơn, văn bản giao nhận hàng hóa... sau thì ACB mới phát triển sản phẩm bao
thanh toán được.
- ACB gặp khó khăn trong việc thẩm định người mua
Rủi ro tín dụng của BTT chủ yếu phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính
của bên mua, bởi bên mua là người chịu trách nhiệm trả nợ chính cho ngân hàng.
Nhưng vì họ không phải là người trực tiếp yêu cầu tín dụng từ ngân hàng do đó họ
không có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin về khả năng tài chính và tình hình hoạt
động của mình cho ngân hàng. Chính vì vậy, khó khăn lớn nhất của các ngân hàng
trong trong hoạt động BTT là không có đầy đủ thông tin để thẩm định được bên
mua hàng.
Để giải quyết khó khăn này, ACB đã ban hành sẵn một danh mục các bên mua
hàng và các kênh phân phối chỉ chấp nhận tài trợ BTT cho bên bán hàng nếu họ có
bên mua hang thuôc danh mục nay (Hiên tai, ACB câp BTT bên mua thường la
nhưng doanh nghiêp lơn, co uy tin va tên tuôi trên thị trường hoăc đang la khach
hang cua ACB). Tuy nhiên, danh mục nay qua nho không đu đê phu hơp vơi bên
bán hàng, các doanh nghiệp bên bán bị ACB từ chối cao vì bên mua không nằm
trong danh mục nay la rât lơn va rao can đê cac doanh nghiêp ban hang muôn sư
40
dụng san phâm BTT.
Nếu bên mua không có quan hệ với ACB nhưng họ lại có quan hệ giao dịch
với ngân hàng khác thì ACB cũng khó có thông tin về người mua thông qua những
ngân hàng này vì hiện nay sự liên kết giữa các ngân hàng trên địa bàn vẫn còn rất
lỏng lẻo, các ngân hàng chưa thể sử dụng hệ thống hai đại lý BTT vì chưa có Luật
điều chỉnh về sự ràng buộc về trách nhiệm của các đại lý và cạnh tranh lẫn nhau khá
gây gắt.
- Quy định bao thanh toán nội địa của ACB quá chặt chẽ
Hiên nay, tiêu chuân lưa chon bên mua đa quy định cua ACB rât cao. ACB
chi lưa chon cac bên mua uy tin va thương hiêu, thị phân lơn trên thị trường, tinh
hinh tai chinh lanh manh như cac tông công ty nha nươc, Metro, Unilever, Big C,
Samsung, Sony, Nguyễn Kim, Coopmart... ACB thực hiện phân tích và thẩm định
bên mua rất kỹ vì ACB quan niệm rằng khả năng thanh toán của bên mua là rất
quan trọng. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán tức ACB gặp rủi ro dù
được phép truy đòi từ bên bán thì ACB cũng tốn rất nhiều thời gian để thu được
khoản tiền ứng trước. Tuy nhiên, đòi hỏi tiêu chuẩn quá cao bên mua sẽ là trở ngại
để mở rộng hoạt động BTT.
- Qua trinh xét duyêt bao thanh toan còn kha lâu
Hiện nay, việc xét duyệt để cấp hạn mức BTT trong nước cho bên bán tại
ACB do Ban tín dụng ở các chi nhánh thực hiện tùy theo mức được phân quyền
phán quyết, nếu vượt mức này phải chuyển lên Hội sở. Bên bán được coi là một
khach hang vay vôn va viêc xet duyêt chu yêu dưa vao kha năng thanh toan cua bên
mua hàng. Nhưng việc xét và cấp hạn mức BTT cho bên mua thì do Hội đồng tín
dụng quyết định.
Hội sở cung cấp danh sách và hạn mức BTT bên mua cho các chi nhánh trong
từng thời kỳ, thậm chí lập danh sách phân bổ hạn mức bên mua cho các bên bán đến
các chi nhánh. Trên cơ sở đó bộ phận tín dụng tại các chi nhánh sẽ xem xét thực
hiện BTT khi có yêu cầu từ khách hàng bên bán trong hạn mức BTT được cấp của
bên mua. Vì vậy, để đảm bảo hạn mức BTT của bên mua thì phải lựa chọn rất kỹ
41
bên bán.
Việc xét duyệt cấp hạn mức BTT cho một bên mua mới để bổ sung vào danh
sách, đòi hỏi một quá trình thẩm định rất kỹ về bên mua. Nếu bên mua là khách
hàng chưa bao giờ có quan hệ với ACB thì quá trình thẩm định là khá khó khăn và
mất thời gian.
- Sản phẩm bao thanh toán trong nước chưa đa dạng
Du nhân thưc ro viêc triên khai san phâm BTT la hoan hoan phu hơp vơi xu thê
khách quan, nhưng hiện nay ACB chỉ triển khai loại hình BTT trong nước có truy
đòi. Khách hàng không có cơ hội lựa chọn loại hình BTT phù hợp với điều kiện
kinh doanh của mình, tiết kiệm chi phí và ACB cũng có thể đánh mất cơ hội tăng
thu nhập.
- Đối tượng khách hàng mà ACB nhắm đến hầu hết là các doanh nghiệp lớn
Đôi tương ma ACB đang nhăm đên la nhưng doanh nghiêp lơn lam ăn hiêu
qua va co tinh hinh tai chinh lanh manh. Ly do la ACB muôn phòng ngưa trường
hợp nếu không đòi được bên mua thi sẽ truy đòi đòi bên bán. Nhưng thường
những doanh nghiệp này ít có nhu cầu sử dụng BTT vì họ thường có đủ vốn để
quay vòng và nhất là không bị các đối tác ép sử dụng hình thức trả chậm như các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thật sự chính những doanh nghiệp nhỏ và vừa mới là
người cần sử dụng sản phẩm BTT hơn ai hết. Chiến lược của ACB sẽ khiến các
doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thiệt thòi vì không được cung cấp sản phẩm mà họ có
nhu cầu, còn ACB thì mất đi các khách hàng tiềm năng, đây là một con số không
hề khiêm tốn vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta chiếm tỷ lệ rất cao
(khoang 94%) trong toan bô cac doanh nghiêp Viêt Nam.
- Đội ngũ nhân viên cho hoạt động bao thanh toán còn khá khiêm tốn và
chưa đươc chuyên môn hoa
Hiện nay, chỉ có duy nhất bộ phận BTT được thành lập tại Hội sở và chỉ có
khoang 4 nhân viên.
Tại các kênh phân phối của ACB, do sản phẩm BTT ít được thực hiện nên kinh
nghiêm vê nghiêp vụ BTT cua nhân viên (nhân viên quan hê khach hang va nhân
42
viên quản lý tiền vay) chưa được chuyên môn hóa và đào tạo sâu để đối phó với
các rủi ro xảy ra, chủ yếu là rủi ro gian lận.
Về phía Nhà nước
- Khung phap ly cho hoat động bao thanh toan còn han chế:
Văn ban cua nha nươc vê BTT còn it. Thông kê cac văn ban cua Nha nươc
chi phối hoạt động BTT ở trên cho thấy: chưa có một văn bản nào tổng hợp bao
trùm để hướng dẫn được đầy đủ các khía cạnh của nghiệp vụ BTT.
Quy chế hoạt động BTT của TCTD số 1096/2004/QĐ-NHNN được ban hành
ngay 06/09/2004, đươc sưa đôi, bô sung bơi quyêt định sô 30/2008/QĐ-NHNN
ngay 16/10/2008 đa quy định đươc nhưng vân đê cơ ban trong hoat đông BTT. Tuy
nhiên, vẫn có nhiều bất cập và chưa đề cập đầy đủ hết các nội dung của hoạt động
BTT. Điều này khiến cho các ngân hàng nói chung và ACB nói riêng vẫn chưa
manh dan triên khai rông rai hoat đông BTT:
Thứ nhât, nếu trong khái niệm đưa ra BTT là một hình thức cấp tín dụng, đơn
vị BTT chỉ là chủ nợ, khoản phải thu chỉ là tài sản đảm bảo cho khoản tiền ứng
trước, việc thu hồi nợ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người mua. Khi người
mua mât kha năng thanh toan, tai san đam bao coi như băng không va kha năng thu
hồi nợ là hết sức khó khăn. Nếu người bán cũng phá sản và luật phá sản doanh
nghiệp phải tuân theo trật tự ưu tiên các chủ nợ thì khoản tín dụng của đơn vị BTT
toán hầu như không có khả năng thu hồi. Vì thế, một số các ngân hàng để hạn chế
rui ro đa yêu câu người ban phai co tai san thê châp đôi vơi khoan tiên ưng trươc,
điều này làm giảm tính ưu việt của hoạt động BTT.
Thứ hai, khái niệm BTT là một hình thức cấp tín dụng chưa bao trùm hết
bản chất nghiệp vụ BTT. Bởi bên cạnh chức năng tài trợ, đơn vị BTT còn cung
câp chưc năng theo doi sô sach, thu nơ tiên hang, bao hiêm rui ro.
Thứ ba, nên quy định giới hạn an toàn cho hoạt động BTT vì theo khái niệm,
BTT la môt hinh thưc câp tin dụng. Theo Quyêt định 1096 chi quy định giơi han
an toàn đối với người bán, mà không quy định các giới hạn an toàn đối với người
43
mua là chưa đầy đủ. Trong khi đó khả năng thanh toán của người mua về khoản
phải thu rất quan trọng trong hoạt động BTT. Khi người mua không thanh toán
được khoản phải thu, đơn vị BTT sẽ có nguy cơ rất lớn gặp rủi ro.
Thứ tư, quy trình BTT vẫn quy định bắt buộc bên mua hàng gửi văn bản xác
nhân viêc đa nhân đươc thông bao chuyên tiên vao tai khoan BTT cua Bên ban tai
ACB hoặc bên mua và bên bán phải ký phụ lục/thỏa thuận thay đổi số tài khoản
TGTT hiện nay tại ACB hoăc TCTD khác thành tài khoản BTT của KH tại ACB,
điều này gây khó khăn cho ACB và cả bên bán khi bên mua không chịu thay đổi
số tài khoản giao dịch trước đến nay giữa bên mua và bên bán (ví dụ: hiện nay
Bệnh viện Chợ Rẫy và BV Từ Dũ không đồng y). Việc xác nhận này có thực sự
cần thiết không khi điều 6 Công ước Unidroit 1988 nói rằng “người bán chuyển
nhượng khoản phải thu cho đơn vị BTT có hiệu lực mà không cần phải có sự đồng
ý của người mua (trừ trường hợp luật quốc gia nơi có trụ sở kinh doanh chính của
người mua cấm việc chuyển nhượng nêu trên)”.
Quy định này sẽ làm cho quy trình, thủ tục BTT trở nên rườm rà, phức tạp.
Thứ năm, chưa có quy định về việc chuyển nhượng khoản phải thu
Luật các công cụ chuyển nhượng chưa có qui định cho phép thực hiện việc
chuyển nhượng các khoản phải thu trong thương mại trên cơ sở bản gốc hợp đồng
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ và các chứng từ khác liên quan đến khoản phải thu. Điều này đã cản trở sự phát
triển của sản phẩm BTT.
Như vây, cac văn ban luât Viêt Nam vẫn chưa tao đươc hanh lang phap ly đam
bảo an toàn cho các ngân hàng có thể thực hiện hiệu quả sản phẩm BTT.
- Hạ tầng thông tin tín dụng còn yếu
Môi trường thông tin của nền kinh tế chưa được minh bạch hóa, cơ sở thông
tin dư liêu vê khach hang đa co nhưng thiêu va chưa chinh xac. Hiên nay, chi co
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN là đầu mối tập trung thông tin chính
thức và gần như duy nhất phục vụ cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Vậy
nhưng thông tin từ CIC vì một số lý do khách quan vẫn chưa phản ánh đúng tình
44
trạng thông tin tín dụng của khách hàng, có những trường hợp khách hàng có nợ
quá hạn 3 tháng nhưng vẫn không có thông tin trên CIC hoặc khách hàng chưa từng
có nợ quá hạn thì thông tin từ CIC cung cấp là khách hàng này đang có nợ quá hạn
do hệ thống chấm điểm tín dụng phân loại nợ của mỗi ngân hàng. Điều này, một
mặt gây rủi ro cho ngân hàng và ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của khách hàng
nếu đó là khách hàng tốt.
- Nhà nước chưa quy định cụ thể về việc công khai thông tin và trung
thưc vê số liêu trên bao cao tai chinh cua cac doanh nghiêp
Hiện nay, đa phần thông tin liên quan đến các doanh nghiệp đều chưa được
công khai phổ biến. Hầu hết các doanh nghiệp đều bí mật về thông tin và chưa có
thói quen thực hiện việc kiểm toán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện kiểm toán khi có
yêu cầu của các TCTD hay cơ quan chính phủ. Đây là một trong những nguyên
nhân gây khó khăn cho các TCTD trong việc thực hiện tài trợ khoản phải thu của
các doanh nghiệp, bởi lẽ trước khi tài trợ các TCTD cần tiến hành thẩm định cả
người mua va người ban cung như thâm định kha năng co thê thu hôi cac khoan
phai thu. Vi thê, rui ro cho tô chưc BTT co thê sẽ xay ra do thiêu thông tin, dẫn
đến việc đánh giá sai lầm và quyết định tài trợ sai. Để hạn chế rủi ro trong nghiệp
vụ BTT, tổ chức BTT cần nắm rõ thông tin để ra quyết định đúng.
- Chưa có sự nhận thức, phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước
Các cơ quan bộ, ngành như Ngân hàng, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp… mỗi cơ
quan có thể hiểu một kiểu khác nhau đối với cùng một văn bản quy phạm pháp luật.
Vì vậy nếu xảy ra tranh chấp, ngân hàng sẽ rất vất vả để bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình. Và tất nhiên với nhận thức chưa thống nhất, chưa có sự phối hợp
hành động thì cách tốt nhất của các ngân hàng là không thực hiện hoặc thực hiện
với quy mô nhỏ, với những khách hàng có thể kiểm soát được mà thôi.
Về phía Doanh nghiệp
- Sự hiểu biết về sản phẩm bao thanh toán của các doanh nghiệp Việt
Nam còn hạn chế:
Nhiều doanh nghiệp không có khái niệm về BTT, không biết đến những lợi
45
ích mà sản phẩm này mang lại, từ đó không thể tiếp cận và lựa chọn sản phẩm
dịch vụ để phục vụ cho việc kinh doanh của mình. Một số doanh nghiệp biết đến
BTT, nhưng không biết sâu hoặc sợ bị Ngân hàng tiết lộ thông tin đối tác cho đối
thu canh tranh, lai không co người tư vân, nên đa rât dè dăt khi quyêt định sư
dụng. Vì vậy khi tiếp thị sản phẩm BTT với khách hàng, ACB thường gặp vô vàn
khó khăn.
- Bên mua không co lơi ich trưc tiếp tư BTT nên không co thiên chi
cung câp thông tin.
• Khi thực hiện BTT, bên bán để được ngân hàng BTT thì bên mua của họ
cũng phải được ngân hàng chấp nhận và cấp hạn mức BTT. Thế nhưng lợi ích trực
tiếp cho bên mua khi thực hiện BTT trên thực tế không đến ngay, thậm chí một số
bất tiện có thể đã xảy ra ngay trước khi nhận được lợi ích từ BTT mang lại như
việc phải cung cấp thông tin cho tổ chức BTT, thay đổi phương thức thanh toán
tiền hàng, ký văn bản xác nhận cam kết chuyển tiền,… dẫn tới bên mua hàng
không mặn mà với BTT và viện dẫn các lý do như:
• Khi tham gia vào quy trình hoạt động BTT bên mua hàng phải công khai tài
chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,…để ngân hàng của người bán thẩm
• Không có ngân hàng tham gia BTT họ vẫn được người bán cho thanh toán
định, thông tin của doanh nghiệp sẽ không còn bảo mật.
chậm, đến hạn thanh toán chỉ việc chuyển tiền mà không có bất cứ sự can thiệp nào
từ bên thứ ba vào quá trình thanh toán tiền hàng này.
Bên cạnh đó, Bên mua hàng thỏa điều kiện BTT chủ yếu là các doanh nghiệp
lớn, họ có nhiều cơ hội và quyết định lựa chọn người bán hàng nên họ thường
không hài lòng nếu Bên bán sử dụng sản phẩm BTT .
- Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn quen với các hình thức tín dụng
truyền thống
Thói quen của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là các hình thức tín dụng
truyền thống. Các hình thức tín dụng này có từ rất lâu đời, hiện đang sử dụng rộng
rai va trơ nên quen thuôc đôi vơi cac doanh nghiêp, môt khi đa trơ thanh thoi quen
46
thì rất khó thay đổi nó. Hơn nữa, các doanh nghiệp lại e dè chi phí cao khi sử dụng
BTT so với các hình thức tín dụng truyền thống.
- Các doanh nghiệp chưa đủ năng lực, uy tín để đáp ứng các điều kiện
tham gia san phâm bao thanh toan
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, năng lực cạnh tranh còn yếu kém và thiếu uy tín. Việc người mua chây ì trong
thanh toán gần như là tập quán trong kinh doanh của không ít doanh nghiệp Việt
Nam. Ho tri hoan đươc cang lâu cang tôt vi đo la môt cach chiêm dụng vôn không
chịu lai. Đôi vơi bên ban la khoan vay tin châp, nên không co gi đam bao đê lam
áp lực thu nợ, việc kiện ra tòa khá phức tạp, mất thời gian, khó thu được nợ.
47
KÊT LUÂN CHƯƠNG 2
Chương 2 đa trinh bay đươc thưc trang thưc hiên san phâm BTT tai Ngân hang Á
Châu, qua đo phân tich đươc nhưng kêt qua đa đat đươc cung như nhưng han chê
anh hương đên qua trinh phat triên san phâm BTT.
ACB la môt trong nhưng ngân hang tiên phong trong viêc nghiên cưu va triên khai
ap dụng san phâm BTT tai Viêt Nam. Qua tim hiêu thưc trang san phâm BTT tai
ACB la cơ sơ đê đê xuât cac biên phap nhăm phat triên san phâm BTT tai ACB noi
riêng va tai Viêt Nam noi chung.
48
CHƯƠNG 3: GIAI PHAP PHAT TRIÊN SAN PHÂM BAO THANH
TOAN NÔI ĐỊA TAI NGÂN HANG THƯƠNG MAI CÔ PHÂN A CHÂU
3.1. Đinh hương phat triển hê thống Ngân hang TMCP A Châu
Vơi định hương tiêp tục giư vị thê dẫn đâu trong hê thông Ngân hang TMCP
Viêt Nam, rut ngăn khoang cach vê quy mô vơi cac NHTM nha nươc, ACB đa xây
dưng kê hoach phat triên vơi cac chi sô tăng trương cao vê tông tai san, huy đông
vôn, tăng trương tin dụng,… gâp đôi so vơi tôc đô tăng trương binh quân cua
nganh. Nguôn vôn chu sơ hưu cung sẽ tăng rât nhanh trong nhưng năm tơi băng
hinh thưc trai phiêu chuyên đôi va lơi nhuân đê lai. Bên canh yêu tô tăng trương,
ACB cung rât chu trong vân đê ôn định, an toan va hiêu qua trong hoat đông.
Ngân hang đang hương dẫn công tac quan trị va điêu hanh theo cac chuân mưc
quôc tê. Cac yêu tô đo thê hiên cac định hương va chiên lươc kinh doanh cua ngân
hang hoan toan phu hơp vơi định hương cua toan nganh ngân hang, săn sang cho
thời ky hôi nhâp kinh tê khu vưc va thê giơi.
Trong ngăn han, ACB đăt mục tiêu kê hoach kinh doanh năm 2013 tâp trung
vào hoạt động kinh doanh cốt lõi là kinh doanh ngân hàng thương mai, hạn chế việc
đầu tư, sở hữu chéo TCTD khác để kiếm lời.
Trong trung và dài hạn, ACB đã đưa ra kế hoạch phát triển đưa ACB thành
Ngân hàng của mọi nhà, chiếm vị thế hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam vào năm 2015. Tinh thần chủ đạo không thay đổi mặc dù chịu nhiều tác động
tiêu cực từ sự cố tháng 08/2012, tuy nhiên ACB sẽ điều chỉnh một số chỉ tiêu phù
hợp với tình hình chung và tình hình riêng của ACB.
ACB đã xây dựng mô hình tập đoàn tài chính ngân hàng trong đó Ngân hàng
TMCP Á Châu là công ty mẹ, với các công ty con hiện có: công ty chứng khoán
ACBS, công ty cho thuê tài chính ACBL, công ty quản lý và khai thác tài sản
ACBA, công ty quản lý quỹ ACBC.
49
3.2. Đinh hương phat triển san phâm bao thanh toan nội đia cua Ngân
TMCP A Châu
Định hướng của ACB là sẽ hoàn chỉnh khung pháp lý để hạn chế những rủi ro
khách quan trong việc áp dụng sản phẩm BTT và tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc
tuyên truyền, quảng bá và phát triển sản phẩm này trong thời gian tới, lý do là:
- ACB dư kiên san phâm BTT trong thời gian tơi sẽ phat triên manh vi hiên
nay viêc mua ban theo phương thưc tra châm ngay cang phô biên va nhiêu doanh
-
nghiêp đang kinh doanh theo hương nay.
-
Sản phẩm BTT mang lại những lợi ích cho cả doanh nghiệp và đơn vị BTT.
Hoat đông BTT trong thời gian qua tai ACB la kênh sư dụng vôn tôt, tuy
- Hiện ACB đã triển khai sản phẩm BTT trên toàn hệ thống, đào tạo cho
nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cả khách quan lẫn chủ quan.
nhân viên sẵn sàng tư vấn cho khách hàng tiềm năng khi có nhu cầu. Thời gian trả
lời hạn mức BTT cho khách hàng rất ngắn, nếu bên mua hàng là công ty niêm yết
thì chỉ cần ba ngày, còn nếu đối tác ít thông tin thì khoảng một tuần.
3.3. Giai phap phat triển san phâm bao thanh toan nội đia tai Ngân hang
TMCP A Châu
3.3.1. Giai phap ở câp độ vi mô
3.3.1.1. Đối vơi chinh phu
- Bổ sung các quy định và đơn giản các thủ tục giải quyết tranh chấp, tăng
thẩm quyền về chế tài kinh tế đối với các nghĩa vụ nợ tín chấp
Đối với các khoản cho vay tín chấp các TCTD gặp rủi ro rất lớn mặc dù
không phải là rủi ro khách quan phát sinh từ việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà
phát sinh từ việc doanh nghiệp thiếu thiện chí, không hợp tác trong việc trả nợ, bỏ
trốn, lừa đảo. Đây là một vấn đề rất phổ biến ở Việt Nam vì ý thức thượng tôn
pháp luật còn thấp, các chế tài chưa đủ mạnh để răng đe doanh nghiệp thực hiện
các nghĩa vụ của mình.
Do đo cân bô sung cac quy định mơi, đơn gian cac thu tục, thâm quyên giai
quyết, tăng mức chế tài cho các cơ quan tòa án, thi hành án… để đẩy nhanh tiến độ
50
xử lý tranh chấp thì mới tạo dần được ý thức tôn trọng pháp luật cho doanh nghiệp,
đồng thời mới có thể giúp các TCTD an tâm phát triển sản phẩm BTT.
- Nâng cao tính hiệu lực của việc thực thi hợp đồng kinh tế và thực thi kết
quả xét xử của trọng tài kinh tế
Việc phân xử các tranh chấp trong hoạt động BTT dựa trên hợp đồng BTT
va cac chưng tư đa đươc đong dâu chuyên quyên sơ hưu lam cơ sơ phap ly, nên
việc vi phạm hợp đồng cần phải xét xử nghiêm khắc. Các tranh chấp phát sinh khi
không thể tự giải quyết sẽ được đưa ra trọng tài kinh tế hoặc toà án thương mại để
xét xử. Để bảo vệ quyền lợi của đơn vị BTT, Nhà nước cần nâng cao tính thực thi
kết quả xét xử của trọng tài kinh tế khi Bên bán hoặc Bên mua vi phạm nghĩa vụ
của mình.
- Chính phủ cần có những quy định cụ thể về việc công khai thông tin và
trung thưc vê số liêu trên bao cao tai chinh cua cac doanh nghiêp
Nhà nước phải luật hóa môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa
các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp minh bạch hóa thông tin tài chính
bằng các chính sách cụ thể và xây dựng quy chế về cung cấp và bảo mật thông tin
có hiệu lực thi hành cao.
- Chính sách khuyến khích của nhà nước đối với các doanh nghiệp minh
bạch tài chính có thể áp dụng như:
+ Thành lập các hiệp hội bầu chọn doanh nghiệp minh bạch thông tin để trao
giải thưởng hàng năm nhằm tạo sự quan tâm của giới doanh nghiệp, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp, tuyên truyền lợi ích “minh bạch thông tin - vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp”. Tuy nhiên, có chính sách khuyến khích thì cũng cần có
quy định chế tài đối với các doanh nghiệp vi phạm, công bố thông tin không đúng
thực chất.
+ Ngoài ra chương trình hành động chống tham nhũng của Chính phủ phải
được đẩy mạnh và thực hiện thường xuyên liên tục thì mới góp phần đẩy nhanh quá
trình minh bạch thông tin doanh nghiệp.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước cần thay đổi quan điểm, cách hành xử đối với
51
các doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn mang nặng "tâm
lý phòng thủ" đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, công an, quản lý
thị trường... Sở dĩ có tình trạng này là do thực tế lâu nay các cơ quan này luôn tìm
cách gây khó dễ các doanh nghiệp. Các cơ quan công quyền cần hỗ trợ, hướng dẫn
doanh nghiệp kinh doanh trung thực, lành mạnh và tuân thủ pháp luật.
- Chính Phủ cần ban hành các quy định về việc sử dụng các công cụ bảo
hiểm rủi ro trong BTT
Bất cứ nghiệp vụ nào cũng tiềm ẩn rủi ro vốn có của nó. BTT cũng thế, mặc
dù nó mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp sử dụng nó, nhưng đồng thời
nó cũng hàm chứa nhiều rủi ro về phía các TCTD. Những rủi ro của nghiệp vụ
này phát sinh chủ yếu từ phía người mua. Do đó Chính Phủ cần ban hành các quy
định về việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro trong hoạt động BTT, cho phép
các công ty bảo hiểm thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm BTT.
- Khuyến khich cac doanh nghiêp thanh toan không dùng tiên mặt nhằm
minh bạch tài chính doanh nghiệp, kiểm soát khoản phải thu trong BTT
Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ hạn chế tối đa sự thông đồng giữa
người mua người ban dẫn tơi rui ro thu hôi khoan tiên ưng trươc trong BTT. Đê
thưc hiên đươc điêu nay, cơ quan nha nươc phai ban hanh cac biên phap chê tai cụ
thê.
3.3.1.2. Đối vơi Ngân hang nha nươc trung ương
- Xây dựng hành lang pháp lý về việc “chuyển nhượng khoản phải thu”
trong hoạt động BTT
Luật các công cụ chuyển nhượng cần cho phép thực hiện việc chuyển
nhượng các khoản phải thu trong thương mại trên cơ sở bản gốc hợp đồng mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và các chứng từ khác liên quan đến khoản phải thu. Quy định điều chỉnh việc
chuyển nhượng các khoản phải thu trong thương mại nên:
+ Quy định đơn vị BTT sẽ có toàn bộ các quyền và lợi ích của một chủ nợ
đối với khoản phải thu trong mối quan hệ với con nợ là người mua sau khi được
52
+ Quy định đơn vị BTT sẽ có quyền đối với tài sản hiện có của người bán khi
người bán chuyển nhượng khoản phải thu.
thực hiện BTT có truy đòi. Trong trường hợp người mua không thanh toán, đơn vị
BTT co quyên truy đòi lai sô tiên đa ưng trươc cho người ban. Người ban phai co
nghĩa vụ hoàn trả không chậm trễ. Khi người bán phá sản đơn vị BTT sẽ có quyền
bán đối với tài sản hiện có của người bán tương ứng với số tiền chưa hoàn trả để thu
nợ trước khi các tài sản bị đem ra xử lý theo luật phá sản.
+ Trong trường hợp người mua bị mất khả năng thanh toán, đơn vị BTT có
quyền đối với tài sản của người mua tương ứng với số tiền người mua chưa thanh
toán cho đơn vị BTT. Điều này sẽ giúp các ngân hàng mạnh dạn triển khai loại hình
BTT miễn truy đòi vi đa co sư hô trơ cua phap luât đê thu nơ tư người mua dễ dang
thay vì quay lại đòi người bán.
- Hoàn thiện quy chế về hoạt động BTT
Tinh cho đên thời điêm hiên nay, Ngân hang Nha nươc (NHNN) đa ban hanh
quy chế hoạt động BTT của TCTD số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004,
đươc sưa đôi, bô sung bơi quyêt định sô 30/2008/QĐ-NHNN ngay 16/10/2008 đa
quy định được những vấn đề cơ bản trong hoạt động BTT. Tuy nhiên, vẫn có
nhiều bất cập và chưa đề cập đầy đủ hết các nội dung của nghiệp vụ BTT. Chính
vì vậy, NHNN cần sớm ban hành một văn bản, quy chế khác ngắn gọn, đầy đủ,
khắc phục được những vấn đề chưa hoàn thiện trong quy chế cũ và thống nhất với
thông lê, công ươc vê BTT quôc tê. Văn ban mơi nay cân xem xet nhưng vân đê
sau:
Thứ nhất, định nghĩa chính xác nghiệp vụ BTT theo thông lệ quốc tế. Cần
có sự phân biệt rạch ròi giữa các thuật ngữ “cấp tín dụng” và “mua bán nợ”. Nên
tách bạch hoạt động BTT với cho vay và hai nghiệp vụ này không nên được quản
lý và kiểm soát như nhau.
Thứ hai, Đơn vị BTT khi thẩm định cấp hạn mức BTT bên mua cho một số
Bệnh viện nên tiến hành công tác thương lượng và thuyết phục với các Bệnh viện
lớn như bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Từ Dũ để họ đồng ý chuyển đổi tài khoản
53
theo thông báo của bên bán khi bên bán có nhu cầu sử dụng sản phẩm BTT, tránh
trường hợp khi đã duyệt hạn mức BTT cho bên bán rồi lại không thực hiện được
do Bên mua không chịu thay đổi tài khoản giao dịch.
Thứ ba, nên có quy định về các điều kiện giới hạn đối với người mua, hạn
mức BTT tối đa của từng người mua so với vốn tự có của đơn vị BTT. Hiện nay,
việc quy định về tổng số dư BTT cho một khách hàng (người bán) không vượt quá
15% vốn tự có của đơn vị BTT là không hợp lý bởi vì rủi ro của đơn vị BTT
không phải chỉ nằm ở người bán mà còn ở khả năng thanh toán của người mua.
Rủi ro từ người mua là khi họ không có khả năng thanh toán khoản phải thu đến
hạn, đơn vị BTT sẽ có nguy cơ gặp rủi ro rất lớn, do đó cần quy định giới hạn an
toàn BTT đối với người mua.
Thứ tư, cần xem xét và quy định rõ việc áp dụng thuế chuyển nhượng đối với
hoạt động này. Hiện nay, vẫn chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào đề cập đến vấn
đề này.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế trên thế giới thì để hoạt động BTT có hiệu quả
và ổn định thì không nên áp dụng thuế chuyển nhượng vì bản thân các đơn vị thực
hiện BTT đã tuân thủ theo các quy định về thuế khác. Tuy nhiên, theo điều 18 của
quy chế 1096 “các quy định về thuế đối với hoạt động BTT được thực hiện theo
quy định của pháp luật”, quy định này quá chung chung và bộ tài chính cũng chưa
có thông tư hướng dẫn về vấn đề này làm cho các đơn vị BTT khó nhận biết rằng
san phâm BTT co chịu thuê chuyên nhương hay không. Mưc thuê ap dụng như thê
nào để các đơn vị này có thể tính toán lại giá vốn hoạt động của mình.
Thứ năm, quy chế hoạt động BTT phải thể hiện đầy đủ các giới hạn về an
toan co liên quan đa đươc quy định trong “Quy định vê cac ty lê bao đam an toan
trong hoạt động của TCTD” cũng như các quy định về gia hạn, chuyển nợ quá hạn
của ngân hàng Nhà nước.
Thứ sáu, Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng mua bán sau khi giao hàng dẫn tới
sự chậm trễ thanh toán hoặc không thanh toán của bên mua thì sẽ giải quyết theo
ưu tiên như thế nào, quy chế BTT 1096/QĐ-NHNN và các luật hiện hành đều
54
chưa có khoản mục nào nêu rõ vấn đề này. Theo quy định trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) điều khoản thanh toán độc lập với hàng hóa thì
vấn đề trở nên đơn giản. Vậy để dễ dàng vận dụng cũng như giảm thiểu các rủi ro
cho đơn vị BTT, cần có quy định tương tự như phương thức tín dụng chứng từ,
nghĩa là nên quy định việc thanh toán khoản phải thu trong BTT độc lập với tranh
chấp về hàng hóa, không vì tranh chấp hàng hóa mà ảnh hưởng đến tiến độ thanh
toán khoản phải thu. Với quy định được luật hóa như thế này, các đơn vị BTT mới
có thể an tâm khi thực hiện vì đã có pháp luật bảo vệ quyền ưu tiên cho mình.
- Nâng cấp trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước,
thương mại hóa thông tin tín dụng
Hiện tại trung tâm CIC gần như là đơn vị duy nhất cung cấp thông tin tín
dụng cho các TCTD. Tuy nhiên thông tin chủ yếu hiện nay CIC cung cấp là số dư
nợ, tình trạng nợ của khách hàng theo 05 tiêu chuẩn nợ của NHNN, các thông tin
dường như rất sơ sài không đủ độ cập nhật thậm chí đôi lúc thông tin thiếu chính
xác. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho TCTD trong việc thẩm định xét
duyệt cho vay và vì thế rủi ro trong cho vay rất lớn.
CIC của NHNN phải là đầu mối tập trung thông tin nhiều nhất, chính xác nhất
hỗ trợ cho các TCTD, nơi không chỉ cung cấp những chỉ số tài chính, những thông
tin về doanh nghiệp mà còn cung cấp cả những dự báo tương lai. Muốn vậy, cần
tiến hành một số giải pháp sau đây:
+ Cần chuẩn hóa phần mềm tin học, quy trình nghiệp vụ, các công thức, chỉ
số thích hợp với tự động hóa xử lí cao nhằm tạo điều kiện cho việc thu thập và
khai thác thông tin một cách kịp thời, chính xác, thuận tiện khi sử dụng.
+ CIC cũng cần mở rộng đối tượng khai thác thông tin: Ngoài các thông tin từ
các TCTD, các TCTD phi ngân hàng, CIC cũng cần thu thập thông tin từ các tổ
chức khác như: cơ quan thuế, Tổng cục Thống kê, Sở Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
+ Nhà nước nên cho phép CIC thực hiện cơ chế mua và bán thông tin: Hiện
chính, Hải quan để có được nhiều thông tin chất lượng cao.
việc thu thập thông tin chỉ dựa vào quy định hành chính yêu cầu các TCTD báo
55
cáo số liệu, nhưng lại không thường xuyên kiểm tra việc chấp hành. Các TCTD
khi cung cấp thông tin không mang lại thu nhập nên thông tin được cung cấp chắc
chăn sẽ không kịp thời, đây đu, chinh xac. CIC tuy đa đươc cho phep thu phi dịch
vụ khi cung ứng thông tin, nhưng phí dịch vụ cũng chỉ mang tính tượng trưng (tin
tổng hợp về khách hàng 60.000 đ/bản, tin xếp loại tín dụng doanh nghiệp 120.000
đ/bản) không đủ bù đắp chi phí. Việc tìm kiếm các thông tin có chất lượng cao là
rất khó khăn. Nên dù phí dịch vụ thông tin rẻ các TCTD cũng không mấy mặn mà
bơi thông tin câp nhât thiêu chinh xac không thoa man nhu câu cua TCTD. Thưc
hiện cơ chế mua và bán thông tin với giá phù hợp sẽ cho phép CIC chủ động để có
được nguồn thông tin chất lượng cao, các TCTD có nguồn thu nhập sẽ tích cực
trong việc cung cấp các thông tin cho CIC và đầu tư tốt cho bộ phận thông tin tín
dụng của mình. Bên cạnh đó, nhà nước nên cho phép thành lập các Trung tâm
thông tin tín dụng tư nhân. Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân là một mô hình
rât phat triên ơ nhiêu nươc va đa đươc chưng minh la co thê giup tăng cường tiêp
cận tín dụng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều này góp phần tạo thuận lợi
cho các tổ chức BTT triển khai hoạt động của mình.
- Thanh lâp hiêp hội BTT quốc gia để thuc đây hoat động BTT đặc biêt la
BTT nội đia
Xu hướng phát triển BTT trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng cho
thấy, BTT nội địa chiếm tỉ lệ rất lớn trong doanh số BTT. Các ngân hàng là đơn vị
thực hiện các hoạt động BTT có hiệu quả nhất. Vì vậy, dưới góc độ ngành ngân
hàng, việc liên kết giữa các ngân hàng trong nước để thành lập hiệp hội BTT quốc
gia trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng để đẩy mạnh quá trình phát
triển hoạt động BTT, nhất là mảng hoạt động BTT nội địa. Thành viên hiệp hội
BTT quốc gia sẽ là các ngân hàng có chức năng hoạt động BTT và các ngân hàng
tư nguyên tham gia hiêp hôi.
3.3.2. Giai phap ở câp độ vi mô
3.3.2.1. Đối vơi Ngân hang TMCP A Châu
- Triển khai sản phẩm mới hỗ trợ giai đoạn đầu của sản phẩm bao thanh
56
toán, cụ thể là sản phẩm tài trợ thương mại theo hợp đồng trong nước
Ngành hàng tài trợ là ngành hàng kinh doanh có hiệu quả và có thể kiểm soát rủi ro
do ACB quyết định, VD: Nhựa, dược phẩm, thức uống, dệt may, thiết bị y tế...,
tương tự sản phẩm BTT, Bên mua hàng thuộc danh sách do Hội sở – khối khách
hàng doanh nghiệp cung cấp, nếu phát sinh bên mua hàng mới thì yêu cầu hội sở
thẩm định Bên mua mới. Khách hàng phải cung cấp hợp đồng mua bán trong nước
có điều khoản tài khoản thanh toán tại ACB, mặt hàng, số lượng, trị giá, thời gian
giao hàng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán...
Tỷ lệ tài trợ tối đa 70% trị giá hợp đồng.
Thời hạn cho vay của mỗi hợp đồng tín dụng/khế ước nhận nợ trong hạn mức tài
trợ hợp đồng trong nước không quá 06 tháng, cụ thể:
Thời hạn vay = Thời hạn khoản phải thu + số ngày dự phòng (nếu có)
Bên cạnh đó, ngoài hợp đồng trong nước để cho vay tài trợ theo hợp đồng giai
đoạn 1, thì giai đoạn 2 bên bán phải cung cấp bổ sung Văn bản giao nhận hàng
hóa, hóa đơn liên 3 do Bộ tài chính phát hành, văn bản đối chiếu công nợ do
bên mua và bên bán ký kết giống trường hợp cho vay sản phẩm BTT.
Sản phẩm này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trọn gói từ khâu mua nguyên vật liệu
hàng hóa để thực hiện đến khi thu nợ chứ không như sản phẩm BTT là khách hàng
phải giao hàng, xuất hóa đơn liên 03 mới tài trợ cho khách hàng mà không quan tâm
mục đích sử dụng vốn của khách hàng cho hợp đồng đầu ra nào miễn là đúng pháp
luật.
- Hoan thiên quy đinh bao thanh toan trong nươc
Thời gian qua quy định BTT trong nước của ACB rất chặt chẽ, với các tiêu
chi nhât la tiêu chi lưa chon bên mua la rât cao. Như trên đa đê câp phân lơn cac
doanh nghiệp nước ta là doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm 97% tổng số doanh
nghiệp) với mức vốn chủ sở hữu ≤ 10 tỷ đồng. Mức thấp nhất vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp bên mua theo tiêu chí lựa chọn của ACB tối thiểu là 30 tỷ đồng. Vì
thế, quan hệ giao dịch của các doanh nghiệp bán hàng cho những doanh nghiệp
bên mua này hoàn toàn không thể tiếp cận được dịch vụ BTT. Muốn tiếp cận được
57
các doanh nghiệp bên bán này ACB cần phải có một mức tiêu chí lựa chọn bên
mua với vốn chủ sở hữu ≤ 10 tỷ đồng, đây là thị trường lớn đầy tiềm năng để
ACB mở rộng hoạt động BTT.
ACB cũng cần mở rộng thực hiện dịch vụ BTT với tất cả các khoản phải thu mà
quy định BTT của NHNN không cấm.
Nhằm tạo sự chủ động tiếp cận khách hàng cho các chi nhánh cũng như giúp rút
ngắn thời gian xét duyệt hạn mức BTT, ACB cần quy định thời gian cụ thể (ví dụ:
07 ngày) để thẩm định cấp hạn mức BTT bên mua nhanh nhất có thể.
- Xây dựng khách hàng mục tiêu dựa trên tiêu chí minh bạch tài chính
Đối với BTT, rủi ro phụ thuộc ở uy tín của bên mua hàng nên quá trình
thẩm định xét duyệt BTT người mua rất quan trọng đối với cả BTT truy đòi và
không truy đòi. Vì vậy khách hàng mục tiêu trong BTT là cặp khách hàng người
bán - người mua. Lấy bên mua làm tiêu chí quyết định tài trợ, lấy bên bán làm tiêu
chi xac định nhu câu BTT. Như vây khach hang mục tiêu la:
• Bên bán hàng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây cũng là đối tượng khách
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất của ACB trong tổng số hơn 6.000 doanh nghiệp đang
có quan hệ tín dụng theo phương thức truyền thống. Vì vậy, ACB có thể sử dụng
nền tảng thông tin quan hệ tín dụng truyền thống này để thẩm định thông tin người
bán hàng đang có để giảm chi phí, khai thác tối đa nhu cầu tín dụng của khách
hàng, gia tăng thu nhập cho ACB, đây là cách ngắn nhất để tiếp thị sản phẩm BTT. • Bên mua hàng: Trong điều kiện thông tin về bên mua rất hạn chế do tâm lý
và tập quán kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa muốn công khai
tình hình hoạt động tài chính, càng không muốn một tổ chức bất kỳ nào can thiệp
sâu vào hoạt động kinh doanh của chính mình, ACB gặp khó khăn trong thẩm định
+ Khách hàng là các công ty đang có quan hệ tín dụng, giao dịch thanh toán tại
bên mua hàng thì việc lựa chọn khách hàng bên mua nên là:
ACB: Đối tượng này sẽ tiết giảm tối đa chi phí trong việc tìm kiếm thông tin, thẩm
định doanh nghiệp vì các lịch sử giao dịch, thanh toán, đã có sẵn cơ sở dữ liệu.
Những công ty có uy tín sẽ được lựa chọn vào danh mục khách hàng xem xét triển
58
khai BTT. Thay vì trước đây khách hàng chỉ nhận được các dịch vụ truyền thống thì
nay có thể mở rộng thêm gói sản phẩm dịch vụ mới BTT nên mức độ hài lòng sẽ
cao hơn, họ sẽ là những người quảng cáo, giới thiệu hiệu quả nhất về sản phẩm
BTT cho ngân hàng, đây cũng là một hình thức chăm sóc khách hàng rất hiệu quả.
+ Các công ty niêm yết, công ty đại chúng: Sở dĩ chọn đối tượng này là vì các
công ty này có mức độ minh bạch tài chính tương đối cao vì họ chịu sự chi phối của
luật pháp về quy chế công bố thông tin, ngoài ra các đối tượng công ty này có sự
giám sát chặt chẽ của cổ đông công chúng lớn nên thông tin dễ tiếp cận và có độ tin
cậy nhất định.
+ Doanh nghiêp lơn, tâp đoan kinh tê lơn, tông công ty nha nươc, co thương
hiệu: Đối tượng người mua này thường có tình hình tài chính ổn định, ACB có khả
năng tiêp cân thông tin cao thông qua cac bao cao thường niên va cac phương tiên
xếp hạng tín nhiệm trong nước có giá trị cao cho công tác thẩm định bên mua. Một
yếu tố cũng không kém phần quan trọng là thông qua các doanh nghiệp này, ACB
có thể thẩm định được một phần năng lực của bên bán hàng (nhà cung cấp), vì để
trở thành nhà cung cấp cho các đối tượng doanh nghiệp này là một vấn đề lớn mà
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đạt được trên phương diện quản trị
điều hành, năng lực sản xuất, độ ổn định của sản phẩm…
+ Các khách hàng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thuộc các nước
có lịch sử BTT phát triển: sở dĩ chọn đối tượng khách hàng này vì đối với các doanh
nghiệp FDI, công tác quản lý dòng tiền được theo dõi rất chặt chẽ, ý thức tôn trọng
cam kết đã định hình sẵn đối với các nhà quản lý những doanh nghiệp này và quan
trọng hơn, chính những doanh nghiệp này hiểu rõ hơn ai hết về lợi ích của BTT
mang lại cho doanh nghiệp mình khi tham gia vào quy trình BTT với tư cách người
mua.
- Nâng cao trình độ về nghiệp vụ BTT cho nhân viên
Con người là nhân tố rất quan trọng góp phần vào sự thành công của ngân
hàng. Cùng một điều kiện về cơ sở vật chất nhưng dịch vụ của những ngân hàng
khác nhau thì luôn khác nhau. Chính yếu tố này quyết định sự thành công hay thất
59
bại của ngân hàng. Do đó, nhân viên ngân hàng cần được quan tâm, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, đào tạo về kinh nghiệm , kiến thức, kỹ năng đối với sản phẩm.
Cụ thể: kiến thức về pháp lý chứng từ, hồ sơ pháp lý giải ngân, kinh nghiệm xử lý
hồ sơ giải ngân gian lận về hóa đơn, hợp đồng, chứng từ khác liên quan đến giải
ngân.
Đa số các nhân viên của ACB đều biết nghiệp vụ BTT, tuy nhiên sự hiểu biết
của họ vẫn ở mức trung bình hoặc chỉ biết đôi nét về nghiệp vụ này, trong khi họ là
người trực tiếp giao dịch với khách hàng và tham gia vào quy trình với vai trò là
người thẩm định khách hàng. Vì vậy cần phải nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên, có thể thực hiện bằng những cách sau:
• Thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện về BTT tại Trung tâm đào tạo
của ACB dành cho các đối tượng có liên quan.
• Phổ biến những nội dung về BTT cho các nhân viên khác không trực tiếp
thực hiện dịch vụ này, nhưng có thể tiếp cận các khách hàng tiềm năng như nhân
viên dịch vụ khách hàng, nhân viên thanh toán quốc tế để tạo thuận tiện trong việc
tiếp thị, bán chéo cho sản phẩm BTT.
• Đưa nhân viên đi học ở nước ngoài để vừa nâng cao trình độ về BTT, vừa
trao đổi học tập được nhiều kinh nghiệm của các nước phát triển dịch vụ này trên
thế giới.
• Ngoài kiến thức về BTT, nhân viên cần trau dồi thêm các lĩnh vực liên quan
• Do đó, ACB phải có quy trình kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, tính xác thực
khác như: phân tích tài chính, phân tích rủi ro, luật trong nước và quốc tế…
các chứng từ trước khi giải ngân cũng như đưa ra những tình huống rủi ro đã, đang
và sẽ xảy ra tại ACB, từ đó ACB phải có những giải pháp cụ thể để hạn chế tối đa
rủi ro trong hoạt động BTT.
- Đây manh công tac tiếp thi san phâm bao thanh toan để giới thiệu sản phẩm
dịch vụ này tới khách hàng, có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như sau:
• Đẩy mạnh tiếp cận với những khách hàng quen thuộc là những khách hàng
đang có quan hệ tín dụng , đang có giao dịch tài khoản, đang sử dụng thanh toán
60
quốc tế tại ACB. Đối tượng này có thể tiếp xúc trực tiếp và thường dễ thuyết phục
sử dụng sản phẩm mới. Mặt khác, ACB có thể giảm thời gian và tiết kiệm chi phí
trong việc thu thập thông tin, thẩm định khách hàng.
• Tích cực tổ chức hội thảo về sản phẩm BTT: đây là phương pháp không
những tuyên truyền được thông tin sản phẩm tới khách hàng mà ngược lại có thể
tiếp nhận được những ý kiến phản hồi khác nhau về những mặt được và chưa được
của sản phẩm. Trên cơ sở đó, ACB có thể hoàn thiện và mở rộng hoạt động BTT
hơn nữa.
• Tư vấn cho khách hàng: đây là một việc có ý nghĩa hết sức quan trọng nhất
la trong giai đoan đâu, nhiêu doanh nghiêp còn chưa hiêu ro vê san phâm BTT,
chưa năm ro quy trinh va cac bươc thưc hiên. Do đo, ACB cân đao tao nhân sư
chuyên về dịch vụ này và tư vấn hoàn toàn miễn phí cho khách hàng. Nhân viên
ACB cần chú ý lợi ích của họ sẽ có khi sử dụng hình thức này vì đó chính là yếu tố
thu hút họ nhất và nhấn mạnh những ưu điểm vượt trội của BTT để khách hàng tăng
thêm niêm tin vao cac quyêt định cua minh.
• Tăng cường quảng cáo sản phẩm BTT đến các khách hàng bằng các hình
thức như: thông qua website của ACB hoặc gửi thư giới thiệu sản phẩm đến khách
hàng hoặc quảng cáo trên các tờ báo về lĩnh vực kinh tế: tạp chí ngân hàng, thị
trường tài chính tiền tệ, tạp chí thương mại, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế.
- Quy đinh phi bao thanh toan phù hơp va linh hoat
Khi sư dụng san phâm BTT, doanh nghiêp không chi quan tâm vê chât lương dịch
vụ mà còn cân nhắc mức phí của ngân hàng. Hiện nay, mức phí BTT tại ACB
đươc xem la cao hơn hăn so vơi cac san phâm tin dụng truyên thông, đa lam triêt
tiêu tinh ưu viêt cua san phâm. Trong thời gian tơi, ACB nên đưa ra mưc phi linh
hoạt phù hợp hơn với nhiều đối tượng khách hàng, không nên nhất thiết lúc nào
cũng tính mức phí cố định và một loại phí. Bởi lẽ, một mức phí được tính cần dựa
vào nhiều yếu tố như: giá trị khoản phải thu, tính chất hàng hoá, uy tín bên bán,
bên mua...
61
* Giai phap xây dưng phi bao thanh toan đề nghi:
• Khách hàng có lượng hàng lớn mà rủi ro thấp hoặc bên mua có uy tín tốt thì
có thể hạ mức phí BTT và ngược lại. Mức phí tối thiểu nên quy định thấp tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khi sử dụng sản phẩm BTT.
• Xây dựng biểu phí BTT theo loại hình sản phẩm BTT: ví dụ phí BTT miễn
truy đòi thì cao hơn, phí BTT có truy đòi vì rủi ro cao hơn. Làm như thế sẽ tạo
thuận lợi cho khách hàng có cơ hội lựa chọn phù hợp và có thể tiết kiệm được chi
phí hoặc là chấp nhận phí cao để không phải lo lắng gánh nặng nợ, tập trung vào
kinh doanh. Từ đó, khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm BTT ngày càng
nhiều hơn và tăng thu nhập phí cho ngân hàng.
• Xây dựng biểu phí BTT trên cơ sở quan hệ cung cầu về sản phẩm dịch vụ.
Tại Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp quan tâm đến sản phẩm BTT không phải xuất
phát từ nhu cầu quản lý sổ cái, thu hộ mà chính là số tiền ứng trước khoản phải thu,
giá cả mà doanh nghiệp phải trả cho tiện ích này là lãi suất ứng trước chứ không
phải phí BTT. Cần hiểu rõ điểm này trong quá trình xây dựng phí.
• Xây dựng biểu phí linh hoạt, giao quyền cho Giám đốc các Kênh phân phối
miễn, giảm phí dịch vụ BTT đối với những khách hàng có uy tín, có tiềm năng phát
triển. Biểu phí linh hoạt còn có tác dụng thu hút được sự quan tâm của giới doanh
nghiệp về sản phẩm BTT để thúc đẩy hoạt động BTT tại ACB.
• Xây dựng biểu phí BTT theo hướng mở: BTT đem lại tiện ích cho cả bên
mua và bên bán hàng, vì vậy biểu phí cần xây dựng theo hướng mở để bên mua
cũng có thể chia sẽ phí dịch vụ BTT với bên bán nhằm giảm gánh nặng phí cho bên
bán, miễn sao vẫn đảm bảo tổng phí thu về cho ACB.
- Đa dang hoa cac loai hinh bao thanh toan
Để khách hàng có cơ hội lựa chọn loại hình BTT phù hợp với điều kiện kinh
doanh của mình, tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện cho ACB cơ hội tăng thu nhập.
ACB cần phải đa dạng loại hình BTT:
• BTT co truy đòi: ACB cân phai đây manh loai hinh BTT nay vi đa co nhiêu
kinh nghiệm.
62
• BTT miễn truy đòi: ACB là một ngân hàng có đội ngũ khách hàng quen, có
năng lực tài chính cao, uy tín. Những đối tượng khách hàng này ACB có thể cung
cấp loại hình BTT miễn truy đòi để giảm gánh nặng nợ cho khách hàng, dù là hoạt
động BTT có nhiều rủi ro. Hơn nữa, ACB có thể thực hiện đóng bảo hiểm với công
• BTT theo chức năng: ACB có thể cung cấp loại hình BTT chỉ với 2 chức
ty bao hiêm nhăm han chê rui ro cho ngân hang.
năng là quản lý sổ sách và thu hộ khoản phải thu. Loại hình BTT này gần giống với
hình thức thu hộ mà ACB đã từng thực hiện nhưng chưa được phổ biến rộng rãi.
Loại hình BTT này ACB có thể tiếp cận với các khách hàng lớn không cần tài trợ,
chỉ cần chuyển giao việc thanh toán khoản phải thu của người mua cho ACB. Hơn
nữa, với loại hình BTT ở trên ACB cũng có thể tiếp cận khách hàng mới chưa tin
tưởng để thực hiện tài trợ .
Hiên tai, đôi tương BTT ma ACB nhăm đên chu yêu la cac doanh nghiêp
lớn, tài chính lành mạnh, làm ăn hiệu quả, điều này đúng là vừa đảm bảo được lợi
ích vừa hạn chế rủi ro cho ACB. Nhưng xét về lâu dài, điều này sẽ hạn chế sự phát
triển của hoạt động BTT khi đa số các doanh nghiệp có nhu cầu đều là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Bởi thế, ACB không nên quá cứng nhắc, bắt buộc các doanh
nghiệp phải theo đúng những điều kiện quy định của ACB mới cung cấp sản
phẩm. ACB có thể linh hoạt hơn, nhìn nhận, đánh giá các doanh nghiệp theo nhiều
khía cạnh như: là khách hàng quen thuộc hay khách hàng mới, có uy tín hay
không, khả năng thanh toán như thế nào, sản phẩm kinh doanh có phải là loại tiềm
năng và có khả năng cạnh tranh cao không... Nếu như vậy, dù khách hàng là
những doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng có uy tín tốt, hay các khách hàng mới có
các khoản phải thu thuộc loại ít rủi ro thì ACB vẫn nên chấp nhận tài trợ. Nhờ thế,
đối tượng khách hàng mới đa dạng hơn và khả năng mở rộng thị phần là vô cùng
rộng lớn.
- Tăng cường chất lượng khâu thẩm định
Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định chất lượng khoản phải thu vì nó là tài sản
đam bao duy nhât, bên ban hang va bên mua hang, đăc biêt cân nâng cao kỹ năng
63
Thâm đinh khoan phai thu:
thâm định hơp đông thương mai, cụ thê:
ACB cần phải thẩm định, đánh giá chất lượng khoản phải thu trước khi kí kết
hợp đồng BTT với người bán để đề phòng trường hợp người mua trả lại hàng do
người bán giao hàng không đúng chất lượng, sự cấu kết giữa người bán và người
mua để lừa đảo ngân hàng, khoản phải thu có tranh chấp vì các lí do khác. Phương
pháp thẩm định khoản phải thu:
• Kiểm tra cẩn thận các khoản phải thu: trên các hợp đồng và sổ phụ, trên
các hoá đơn, chứng từ và tài khoản tại các NHTM khác.
• Phân tích có dự báo tình hình các đối tác, tình hình thị trường có ảnh hưởng
đến mặt hàng liên quan đến khoản phải thu.
• Tận dụng tối đa các kênh thông tin khác như CIC, NHTM khác, qua các
khách hàng là bạn hàng của nhau để phòng ngừa rủi ro đạo đức.
• Tính toán lịch thu nợ, trả nợ liên quan đến các khoản phải thu trên cơ sở
cân đối dòng tiền phải trả cho ngân hàng và cho khách hàng.
Thâm đinh ngươi mua hang:
Cần sử dụng nhiều nguồn thông tin chính thống và phi chính thống để tìm hiểu
uy tín, tư cách và lịch sử tín dụng của bên mua. Quan trọng nhất là nguồn thông
tin từ các ngân hàng đại lý - ngân hàng mà người mua có quan hệ giao dịch
thường xuyên; hoặc từ những thông tin do chính người mua cung cấp theo như
những cam kết mà họ đã ký với ngân hàng trong hợp đồng liên kết.
Đối với các hợp đồng thương mại:
Khi thẩm định hợp đồng cần chú ý hai vấn đề quan trọng sau: Tính chặt chẽ và
hình thức của hợp đồng.
Ngoài ra, hoá đơn bán hàng là chứng từ người bán phát hành để đòi tiền người
mua thanh toán những khoản nợ phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ giữa hai bên. Do đó, ACB nên quy định rõ những điều kiện của hoá đơn của các
sản phẩm có thể BTT được.
64
Thẩm định người bán:
Thâm định bên ban đê bao đam tinh trung thưc, năng lưc tôt trong giao dịch
thương mại mà ACB tài trợ, khả năng hoàn trả nợ khi ACB thực hiện truy đòi số
tiền ứng trước (nếu có).
Trên cơ sở kết quả thẩm định trên, ACB đưa ra phán quyết có nên thực hiện
BTT đối với khách hàng hay không. Chất lượng khâu thẩm định càng cao sẽ giúp
cho ACB đưa ra quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện nắm bắt
được cơ hội kinh doanh tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Thực hiện giám sát thường xuyên và đột xuất
Nhằm kịp thời phát hiện các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để ngăn chặn và loại trừ.
ACB cần phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đột xuất tại nơi làm
việc của khách hàng, qua sổ sách chứng từ, qua thẩm vấn... ACB cần phải xác
nhận tính chân thực của các giao dịch giữa bên mua và bên bán, nắm bắt tốt chu
trình giao dịch của các sản phẩm, từ đầu vào đến đầu ra, đặc biệt chú trọng công
đoạn thanh toán và các vấn đề có liên quan đến thanh toán. Qua đó, nhận dạng và
dự báo các loại rủi ro có thể xảy ra, kịp thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa và
xử lý. Việc kiểm soát người bán, người mua là công việc thường xuyên không
- Mua bảo hiểm tín dụng khoản phải thu với công ty bảo hiểm
đươc lơ la, sao lang.
Để bảo đảm an toàn, ACB có thể mua bảo hiểm tín dụng khoản phải thu theo
danh mục BTT bên mua trên cơ sở không truy đòi người bán với một công ty bảo
hiểm theo những phương thức sau:
• Bảo hiểm toàn bộ: Công ty bảo hiểm sẽ chịu tất cả rủi ro khi người mua
không thanh toán khoản phải thu.
• Bảo hiểm chia sẻ tổn thất: Công ty bảo hiểm sẽ chịu một tỷ lệ phần trăm nhất
định theo thoả thuận trước của tổn thất.
• Bảo hiểm vượt quá tổn thất tổng thể: Ngân hàng thoả thuận với công ty bảo
hiêm môt gia trị tôn thât trong năm va nêu toan bô tôn thât BTT vươt qua gia trị đa
thoả thuận thì công ty bảo hiểm sẽ thanh toán phần vượt đó.
65
Đê xuât cac loai hinh bao hiêm đôi vơi BTT:
• Bảo hiểm hạn mức: liên quan đến phần còn lại của những hóa đơn chưa
thanh toán theo hạn mức luân chuyển cho đến khi bị hủy bỏ hay đáo hạn.
• Bảo hiểm đơn hàng: liên quan đến từng đơn hàng cụ thể và đơn hàng đó phải
được hoàn tất trong thời gian do đơn vị BTT quy định.
- Hoàn thiện hạ tầng thông tin tín dụng
Thông tin khách hàng là vô cùng quan trọng vì đây là cơ sở đánh giá khách
hàng có uy tín, có khả năng tài chính hay không. Nếu một TCTD có ít thông tin về
khách hàng và thông tin có được lại không chính xác, lỗi thời sẽ dẫn đến phân tích
đánh giá sai khách hàng, mất cơ hội kinh doanh hoặc sẽ gặp phải rủi ro cao. Quốc
gia nào có hệ thống thông tin tín dụng càng phát triển thì thời gian thẩm định
khách hàng, chi phí dịch vụ tài chính cũng như tỉ lệ rủi ro có thể giảm đáng kể.
ACB cần phải triển khai và đẩy mạnh hoạt động của bộ phận quản lý thông tin
tín dụng doanh nghiệp CCIS bởi vì đây là nơi cung cấp thông tin tín dụng đầu tiên,
nhanh nhất và rẻ cho ACB vì khi cần có thể sử dụng được ngay, mà không cần phải
đi mua thông tin, điều quan trọng là phải có được nhiều thông tin, cập nhật thường
xuyên, chính xác.
Bên cạnh đó, ACB cần phải mở rộng khai thác thông tin đối với tất cả các
khách hàng có quan hệ với ACB, có như vậy ACB mới có được nguồn thông tin dồi
dào. Mặt khác, các thông tin cập nhật phải khách quan, phản ánh kịp thời theo sự
biến động thực tế phát sinh. Đặc biệt đối với hoạt động BTT cần phải có riêng một
hê thông theo doi đanh gia thông tin ca khach hang la bên ban va bên mua.
3.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp
- Nâng cao sự hiểu biết của các doanh nghiệp về sản phẩm BTT
Mặc dù sản phẩm BTT đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2005 nhưng
sự hiểu biết của các doanh nghiệp về sản phẩm còn hạn chế đã ảnh hưởng đến sự
phát triển của sản phẩm này. Do đó, ACB cần giới thiệu, tư vấn, mở các khoá đào
tạo về sản phẩm BTT và các doanh nghiệp cũng cần phải tham gia các hoạt động
nay. Trươc hêt câp lanh đao la người đâu tiên cân hiêu biêt vê BTT vi ho chinh la
66
người điều hành doanh nghiệp và đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc giới thiệu sản phẩm này đến các nhân viên
ở các bộ phận khác trong doanh nghiệp như: kế toán, tài chính,.. cũng cần thiết
nhằm giúp nghiệp vụ này được thực hiện đồng bộ trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cũng nên cân nhắc giữa chi phí khi sử dụng sản phẩm BTT
mà doanh nghiệp bỏ ra với những lợi ích có được. Không một doanh nghiệp nào
muốn mở rộng kinh doanh lại thờ ơ với những lợi ích có được khi hiểu biết rõ về
san phâm nay. Khi đa co sư hiêu biêt vê BTT, cac doanh nghiêp sẽ thây hưng thu
hơn trong việc sử dụng sản phẩm này, và không còn đắn đo nhiều về vấn đề chi phí
bỏ ra, vì khi được sử dụng một dịch vụ tiện ích hơn rất nhiều thì việc trả phí cao hơn
là tất yếu.
Như vậy sản phẩm BTT muốn phát triển được phải có sự hưởng ứng từ hai
phía TCTD và doanh nghiệp. Do đó, các ngân hàng nên coi việc hướng dẫn phổ
biến kiến thức BTT cho các doanh nghiệp là một trong những việc làm quan trọng
hàng đầu khi triển khai cung cấp sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt nhằm
minh bạch tài chính doanh nghiệp, kiểm soát khoản phải thu trong bao thanh
toán
Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ hạn chế tối đa việc nhầm lẫn trong
thanh toán của người mua hàng hoặc sự thông đồng giữa người mua người bán
dẫn tới rủi ro thu hồi khoản tiền ứng trước trong BTT. Ngoài ra thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ góp phần tích cực cho công tác dự báo, điều hành nền kinh tế vĩ
mô, hạn chế tham nhũng, rủi ro sử dụng tiền mặt,…
- Nhận thức đúng đắn về việc công khai minh bạch thông tin
Tinh trang bât cân xưng thông tin đa đây ngân hang vao tinh trang rui ro hơn
và buộc phải đưa ra các điều kiện ràng buộc khắc nghiệt hoặc e dè đối với doanh
nghiêp. Do đo cac doanh nghiêp cân công khai minh bach thông tin hoat đông
kinh doanh, tình hình tài chính để đảm bảo cho các hoạt động tín dụng và cả hoạt
động BTT được thực hiện dễ dàng vì nguồn thông tin tín dụng đầy đủ và chân thật
67
hơn. Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán, đây chính là điều kiện để hoạt
đông BTT đươc triên khai rông rai.
- Nâng cao năng lưc, uy tin va tinh chuyên nghiêp cua doanh nghiêp trong
hoat động kinh doanh
Ngân hang chi châp nhân BTT đôi vơi nhưng doanh nghiêp bên ban co uy tin
trong việc giao hàng, có khả năng đảm bảo hàng hóa cả về chất lượng và số lượng.
Đôi vơi bên mua, ngân hang chi châp nhân đôi vơi nhưng doanh nghiêp co uy tin,
kinh doanh ổn định, tình hình tài chính tốt và minh bạch để đảm bảo khả năng
thanh toán. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn sử dụng sản phẩm BTT cần có những
biện pháp cụ thể mà doanh nghiệp có thể thực hiện là:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm.
+ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bài bản, áp dụng
dần các phong cách và chuẩn mực kinh doanh quốc tế.
+ Nâng cao năng lực điều hành, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
đội ngũ quản trị và điều hành.
+ Giư vưng thị trường đa co, đông thời dư bao tim kiêm thăm dò đê mơ rông
thị trường.
+ Tận dụng và tranh thủ mọi nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp và tìm
kiếm sự hỗ trợ của Nhà nước trên cơ sở chương trình trợ giúp, từ các doanh
nghiệp khác, tổ chức tài chính khác.
+ Nâng cao công nghệ trên cơ sở phù hợp với trình độ cán bộ và năng lực tài
chính. Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại là một khâu quan trọng để
gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp tại thị trường nội địa và thế giới.
+ Có kế hoạch đào tạo và tái đào tạo cán bộ để đáp ứng sự phát triển của khoa
học và công nghệ.
68
KÊT LUÂN CHƯƠNG 3
Chương 3 đa trinh bay định hương phat triên Ngân hang TMCP Á Châu trong ngăn
han va trung han cung như định hương phat triên cua san phâm BTT tai Ngân hang
TMCP Á Châu trong thời gian tơi. Qua đo cho thây chiên lươc phat triên san phâm
BTT cua ACB phu hơp vơi chiên lươc phat triên chung cua ACB.
Trên cơ sơ nhưng kho khăn cung như han chê khi triên khai san phâm BTT đa trinh
bay ơ chương 2, chương 3 đa trinh bay cac giai phap vi mô cung như vi mô nhăm
hoan thiên va phat triên san phâm BTT tai Ngân hang TMCP Á Châu trong thời
gian tơi.
KÊT LUÂN
Bao thanh toan la môt san phâm dịch vụ ra đời xuât phat tư nhu câu thưc tê va
đươc sư dụng kha phô biên trên thê giơi. Vơi bôn chưc năng cơ ban la: ưng trươc,
chiêt khâu, quan ly sô cai va bao hiêm rui ro cho người ban, bao thanh toan đa thê
hiên đươc nhưng ưu viêt hơn hăn so san phâm tin dụng truyên thông va thưc sư đa
mang đên sư hưu ich cho người sư dụng. Tai Viêt Nam, bao thanh toan đa đươc
triên khai tư năm 2005, tuy nhiên qua phân trinh bay thưc trang thưc hiên san phâm
bao thanh toan tai ACB thi san phâm nay chưa thưc sư phat triên như mong đơi do
vâp phai nhưng kho khăn trong qua trinh triên khai san phâm. Nhưng kho khăn nay
đa han chê đi nhưng ưu viêt vôn co cua san phâm bao thanh toan.
Đê tai trên đây đa trinh bay nhưng kiên thưc tông quat vê san phâm bao thanh
toan như: khai niêm, chưc năng, phân loai, quy trinh thưc hiên, vai trò va lơi ich cua
san phâm bao thanh toan trong nên kinh tê. Kê đên đê tai đa trinh bay đươc thưc
trang thưc hiên san phâm bao thanh toan tai ACB trong đo co phân tich đươc nhưng
thuân lơi cung như kho khăn trong qua trinh triên khai san phâm. Trên cơ sơ thưc
trang tai ACB, tư đo đê xuât cac biên phap vi mô cung như vi mô đê phat triên san
phâm bao thanh toan tai ACB.
Đê tai nay đươc nghiên cưu va khao sat thưc tê trong pham vi ngân hang Á
Châu, cac giai phap đê xuât tai chương 3 vê cơ ban sẽ giup Ngân hang Á Châu mơ
rông phat triên san phâm trong thời gian tơi, tuy nhiên đê san phâm bao thanh toan
thưc sư phat triên toan diên tai ACB noi riêng cung như tai Viêt Nam noi chung,
bên canh nhưng giai phap ma ACB phai lam thi cung cân co sư hô trơ đăc lưc tư
phia Chinh phu va Ngân hang nha nươc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Minh Thảo (2007), “Một số suy nghĩ về hoạt động bao thanh toán”,
Thông tin ngân hàng công thương Việt Nam, Số 3/2007, trang 39-6.
2. Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
3. Lý Thành Tiến (2006), “Nghiệp vụ bao thanh toán của các ngân hàng
15/06/2004.
thương mại cần được đông đảo các nhà xuất khẩu Việt Nam chấp nhận”, Thị
4. Ngân hàng Á Châu, Báo cáo thường niên từ năm 2008 đến năm 2012.
5. Ngân hàng Á Châu, Quy trình bao thanh toán nội địa và xuất khẩu (năm
trường tài chính tiền tệ, ngày 15/08/2006, trang 29.
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quy chế hoạt động Bao thanh toán của
2010)
TCTD số 1096/2004/QĐ-NHNN (06/09/2004), Quyết định số 30/2008/QĐ-
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2012), Chỉ thị về các giải pháp điều hành
NHNN (16/10/2008)
chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm
8. Nguyễn Trần Tuấn Huy (2005), Sản phẩm bao thanh toán (Factoring) –
2012 và đầu năm 2013, số 06/CT – NHNN (9/11/2012).
Những giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Việt Nam
9. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
10. Nguyễn Văn Hà (2004), “Phát triển nghiệp vụ Factoring nhằm đa dạng hóa
xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam”, Báo phát triển kinh tế số 7 – trang 27. 4.
11. Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 sửa đổi, bổ sung một
sô điêu cua sô 1096/2004/QĐ-NHNN ngay 06/09/2004 cua NHNN.
12. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng nhà
nước về việc ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín dụng; Quyết định
13. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà
sửa đổi bổ sung quy chế cho vay, số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
14. Tô Ngọc Hưng và Nguyễn Đức Trung (2011), Hoạt động ngân hàng Việt
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Nam – Điểm lại năm 2011 và một số giải pháp cho năm 2012, Học viện ngân
15. Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Thùy Linh (2006), Bao thanh toán
hàng, Hà Nội.
16. Trần Văn Tường (2005), “Nghiệp vụ bao thanh toán hay nghiệp vụ tín dụng
(factoring) một hình thức tín dụng ở Việt Nam.
thương mại tài trợ vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp”, Tạp chí thị trường tài chính
17. Tài liệu hướng dẫn bao thanh toán nội địa tại ACB (năm 2010)
18. Tài liệu hướng dẫn bao thanh toán xuất khẩu tại ACB (năm 2009)
19. Trang web: www.acb.com.vn, www.eximbank.com.vn, www.ocb.com.vn,
tiền tệ, (Số tháng 7), trang 27.
www.techcombank.com.vn,www.vnexpress.net,www.gso.gov.vn,
20. Trang Web: www.tapchitaichinh.vn, Bao thanh toan BIDV – giải pháp tài
www.vietcombank.com - www.eximbank.com.vn
21. Trang Web: www.moj.gov.vn, Nghiệp vụ Bao Thanh Toán - Bộ tư pháp
chính hữu hiệu cho doanh nghiệp (25/02/2013)
Tiếng Anh
1. www.factoring.org
2. www.hsbc.co.in
– International Factoring Association
3. www.guides.wsj.com – How to use Factoring for Cash Flow – Small
– Factoring services
Business
4. www.factors-chain.com
PHỤ LỤC 1:
QUY TRÌNH THỰC HIỆN SẢN PHẨM BTT TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
Bươc 1: Hơp đông mua ban
Bên bán và bên mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ.
Bươc 2: Yêu câu BTT:
Bên bán đề nghị ACB tài trợ BTT với tài sản bảo đảm chính là khoản phải thu
trong tương lai tư hơp đông mua ban hang hoa, dịch vụ đa ky. Nhân viên chi nhanh,
phòng giao dịch ACB tiêp nhân nhu câu tư khach hang va kiêm tra bên mua cua
khach hang co năm trong danh sach bên mua đa đươc ACB câp han mưc BTT hay
không.
Nếu bên mua đã nằm trong danh sách “Các bên mua đã được cấp hạn mức
BTT” thì nhân viên tiến hành thẩm định và cấp hạn mức cho bên bán hàng (chuyển
sang bước 6)
Trong trường hợp bên mua chưa nằm trong danh sách được ACB cấp hạn mức
BTT bên mua thì nhân viên gởi Giấy đề nghị thẩm định bên mua hàng về bộ phận
BTT đê phôi hơp tiêp xuc va thu thâp thông tin (chuyên sang bươc 3).
Bươc 3: Yêu câu câp han mưc BTT bên mua
Chi nhanh, phòng giao dịch gơi phiêu yêu câu lên bô phân BTT tai Hôi sơ yêu
câu câp han mưc BTT bên mua.
Bô phân BTT tai Hôi sơ xet cac tiêu chi lưa chon khach hang BTT bên mua
theo quy định cua ACB.
Nêu bên mua không thoa cac điêu kiên cua ACB, Bô phân BTT sẽ tư chôi câp
han mưc BTT.
Trường hơp bên mua thoa tât ca cac tiêu chi cua ACB, bô phân BTT Hôi sơ sẽ
gơi phiêu yêu câu thâm định bên mua hang cho Bô phân chuyên trach la Trung tâm
tin dụng doanh nghiêp trưc thuôc Khôi khach hang doanh nghiêp tai Hôi sơ.
Tuy nhiên vẫn co trường hơp bên mua không thoa điêu kiên BTT cua ACB
nhưng xet tưng trường hơp ngoai lê, bô phân BTT co thê không tư chôi va gơi phiêu
yêu câu thâm định bên mua hang cho Trung tâm tin dụng doanh nghiêp.
Bươc 4: Thâm đinh bên mua
Trung tâm tin dụng doanh nghiêp tiên hanh thâm định bên mua va đê xuât cấp
han mưc BTT bên mua phu hơp. Nôi dung thâm định bên mua hang: Quy mô doanh
thu, tai san, vôn chu sơ hưu; lịch sư thanh toan, lịch sư tin dụng, tinh hinh tai chinh,
khoan phai tra, uy tín thanh toán…
Bươc 5: Câp han mưc cho bên mua hang
Sau khi thâm định bên mua, nêu xet thây tinh hinh tai chinh cua khach hang
tôt, co kha năng thanh toan cac hơp đông mua ban va đap ưng đây đu cac điêu kiên
BTT cua ACB, Trung tâm tin dụng doanh nghiêp phôi hơp vơi Bô phân BTT đê
trinh câp co thâm quyên phê duyêt câp han mưc BTT cho bên mua.
Ngươc lai, trinh tư chôi câp han mưc BTT cho bên mua.
Bươc 6: Thâm đinh va câp han mưc BTT cho bên ban hang
Trên cơ sơ bên mua đa đươc câp han mưc BTT, nhân viên thâm định va trinh
câp han mưc BTT cho bên .
Nôi dung thâm định bên ban hang: lịch sư thanh toan, tinh hinh tai chinh, thời
gian quan hê giao dịch vơi bên mua,…
Sau khi thâm định bên ban hang, nêu xet thây tinh hinh tai chinh cua khach
hang tôt, đap ưng đây đu cac điêu kiên BTT cua ACB va ACB co kha năng truy đòi
khoan phai thu đôi vơi bên ban trong trường hơp bên mua không thanh toan, ACB
sẽ câp han mưc BTT cho bên ban hang.
ACB va bên ban hang thoa thuân va ky kêt hơp đông BTT, đông thời Bên ban
hàng và ACB cùng gửi thông báo về hợp đồng BTT cho bên mua hàng, trong đó
nêu ro viêc chuyên nhương khoan phai thu cho ACB. Bên mua hang xac nhân vê
viêc đa nhân thông bao va cam kêt thanh toan cho ACB.
Bươc 7: Giao hang
Bên bán giao hàng cho bên mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
hàng hóa, dịch vụ đã ký kết.
Bươc 8: Gưi chưng tư
Sau khi giao hang, bên ban gưi môt trong cac chưng tư sau cho ACB đê yêu
câu tai trơ khoan phai thu theo thoa thuân đa ky vơi ACB:
Hơp đông mua ban hang hoa/đơn đăt hang;
Hoa đơn liên 3;
Biên ban giao nhân hang hoa;
Đôi chiêu công nơ tai thời điêm cho lân giai ngân đâu tiên va sau đo bô sung
định ky;
Thông bao trung thâu (nêu co);
Biên ban nghiêm thu (nêu co).
Bươc 9: Ưng trươc
Trên cơ sở các chứng từ do bên bán cung cấp, ACB ứng trước một phần tiền
cho bên ban theo thoa thuân trong hơp đông BTT. Ty lê ưng trươc phụ thuôc vao
cac yêu tô:
o Măt hang, điêu kiên thanh toan, phương thưc thanh toan;
o Thoa thuân giưa bên ban hang va bên mua hang (thoa thuân băng văn ban
hoăc không băng văn ban) vê giam gia, chiêt khâu, cac khoan giam trư, chia se chi
phi phat sinh, ty lê tra hang;
o Ty lê tranh châp thương mai.
Một số quy định của ACB về tỷ lệ, thời hạn ứng trước, lãi và phí BTT như
sau:
Ty lê ưng trươc : tôi đa la 80% gia trị thưc cua khoan phai thu.
Sô tiên ưng trươc đươc xac định theo công thưc sau :
Số tiên ứng trươc = Ti lê ứng trươc x Khoan phai thu (2.1)
Thời han ưng trươc (T) đươc xac định theo công thưc sau :
T = Thơi han thanh toan còn lai + Số ngay dư phòng (nêu co) (2.2)
Trong đo :
Thời han thanh toan còn lai : la sô ngay còn lai tinh tư ngay ưng trươc đên
ngay đên han thanh toan cua khoan phai thu.
Số ngay dư phòng : đươc tinh toan dưa trên thời gian thanh toan châm trễ theo
tâp quan thanh toan cua tưng nganh hang, thời gian chuyên khoan, thời gian chờ xư
ly chưng tư,...tôi đa 45 ngay.
Thời han ưng trươc : tôi đa la 180 ngay.
Giá mua bán khoản phải thu = Giá trị khoản phải thu được bao thanh toán –
[lãi bao thanh toán + phí bao thanh toán] (2.3)
Lai suât
+ Lai suât ưng trươc : ap dụng theo quy định cua ACB tai tưng thời điêm
Số tiền ứng trước x lãi suất tháng x số ngày ứng trước Số tiền lãi = 30
Lai qua han đươc tinh theo công thưc sau :
Số tiền ứng trước x 150% lãi suất tháng x số ngày quá hạn 30
Số tiền lãi =
Phi:
Phi BTT va phi gia han BTT : ap dụng theo biêu phi cua ACB tưng thời điêm;
Cach tinh phi : Bên ban hang co thê chon 1 trong 2 cach:
- Cach tinh 1 : Áp dụng đôi vơi trường hơp tinh trên han mưc, câp mơi, tai
cấp hoặc điều chỉnh tăng hạn mức (Mức phí tại ACB hiện nay: 0,4%/năm/hạn mức
BTT – tối thiểu 3.000.000 VND)
Phi = Mưc phi (%) x Han mưc BTT
- Cach tinh 2 : Phi = Mưc phi (%) x Trị gia khoan phai thu
Ví dụ minh họa:
Giá trị khoản phải thu theo hợp đồng mua bán hàng hóa: 300.000.000đồng.
Phí BTT: 0,15% trị giá khoản phải thu; lãi suất BTT: 1,05%;
Ngày ứng tiền: 01/10/2012; ngày đến hạn thanh toán theo hợp đồng mua
bán: 01/12/2012.
Ngày bên mua hàng thanh toán cho ACB: 20/11/2012.
Số tiền ứng trước: 70% giá trị khoản phải thu
Ta tính được:
Số tiền ứng trước = 70% x 300.000.000 =210.000.000đồng.
Phí = 300.000.000 x 0,4% = 450.000 đồng.
Số ngày BTT: 50 ngày (từ ngày 01/10/2012 đến 20/11/2012)
Lãi = 210.000.000 x 1,05% * 50 ngày/30 ngày = 3.675.000 đồng.
Giá mua khoản phải thu = 300.000.000 – [450.000 + 3.675.000]
= 294.750.000 đồng
Bươc 10: Thu nơ:
Khi đên han thanh toan, ACB tiên hanh thu hôi nơ (khoan phai thu) tư bên
mua.
Trong thời han ưng trươc, ACB co quyên truy đòi bên ban hang, bên mua
hang sô tiên ưng trươc, lai va cac chi phi phat sinh trong cac trường hơp sau :
Bên ban hang không cung câp đây đu chưng tư chưng minh viêc đa giao hang
theo yêu câu cua ACB;
Phat sinh tranh châp liên quan đên khoan phai thu va vươt qua 15 ngay kê tư
ngay phat sinh tranh châp ma bên ban hang va bên mua hang chưa giai quyêt xong
tranh châp;
Phat sinh tranh châp thương mai hoăc sư cô khac đôi vơi hang hoa dẫn đên
viêc bên mua hang không châp nhân thanh toan.
Bên ban hang hoan tra cho ACB sô tiên ưng trươc, lai va chi phi phat sinh
ngay sau khi nhân đươc thông bao cua ACB vê viêc bên mua hang không hoan
thanh nghia vụ thanh toan cac khoan phai thu.
ACB châm dưt viêc truy đòi sô tiên ưng trươc sau khi bên ban hang hoan tra
toan bô sô tiên ưng trươc, lai va chi phi khac (nêu co) hoăc bên mua hang đa thanh
toan cho ACB đây đu khoan phai thu đên han.
Chuyên nơ qua han: Vao ngay đên han cua khê ươc nhân nơ, nêu bên mua
hang không hoan thanh nghia vụ thanh toan khoan phai thu hoăc bên ban hang
không thanh toan khoan tiên ưng trươc va/hoăc không đươc ACB cơ câu lai thời
han tra nơ khoan ưng trươc thi ACB sẽ chuyên sô dư nơ gôc khoan tiên ưng trươc
sang nơ qua han va thưc hiên cac biên phap thu hôi nơ qua han theo quy định.
Bươc 11: Tra phân con lai
ACB tra phân còn lai cua khoan phai thu cho bên ban hang sau khi đa trư đi
phân ưng trươc, lai, phi va cac chi phi phat sinh khac (nêu co).
PHỤ LỤC 2:
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH BÊN MUA
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh của ngành nghề thực hiện bao BTT: > 5
năm
Kinh nghiệm quản trị điều hành ngành nghề thực hiện BTT: > 5 năm
- Tình hình tài chính
a. Báo cáo tài chính (BCTC) Bên mua đang quan hệ tín Bên mua chưa quan
Tần suất cung cấp BCTC Độ tin cậy của BCTC dụng tại ACB 12 tháng/lần Kiểm tra được và có độ hệ tín dụng tại ACB 12 tháng/lần BCTC được kiểm
tin cậy toán
> 30 tỷ đồng > 100 tỷ đồng > 30 tỷ đồng > 100 tỷ đồng
b. Quy mô hoạt động Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần năm gần nhất c. Chỉ tiêu tài chính Kết quả kinh doanh năm gần nhất ROE > 5% ROE 2 năm gần nhất Tỷ số thanh toán hiện hành Nợ vay ngân hàng/VCSH Nợ phải trả/VCSH Vòng quay vốn lưu động Hoạt động kinh doanh CK và Trung bình > 5% > 1 lần < 4 lần < 5 lần > 2 vòng/năm < 20% VCSH ROE > 5% Trung bình > 5% > 1 lần < 4 lần < 5 lần > 2 vòng/năm < 20% VCSH
thì cần phải có lý do thuyết phục.
BĐS * Ghi chú: Trường hợp có một hoặc số tiêu chí không đạt, nếu muốn tài trợ cho DN theo quy định
2. Thẩm định uy tín thanh toán của khách hàng
Chất lượng tín dụng: Không có nợ nhóm 2 trở lên do xếp hạng tín dụng hoặc
không có nợ quá hạn quá 15 ngày trong vòng 12 tháng qua tại ACB và không có nợ
nhóm 3-5 trong 2 năm gần nhất tính tới thời điểm xét duyệt. Sản phẩm BTT hầu
như phụ thuộc hoàn toàn vào uy tín thanh toán của bên mua nhưng thông tin này
thường khó xác định do vậy có thể thông qua lịch sử quan hệ tín dụng để đánh giá
Công ty. Đôi vơi khach hang đa tưng phat sinh nơ nhom 2 trơ lên, cân lam ro
nguyên nhân:
Trường hơp khach hang thanh toan lai trễ vai ngay hoăc do hê thông châm
điểm tín dụng trong phân loại nợ của các Ngân hàng nhưng thực tế khách hàng luôn
thanh toan lai va nơ gôc đung han, co thê châp nhân.
Uy tín thanh toán cũng có thể được xem xét căn cứ vào tình hình nợ thuế của
doanh nghiệp.
Lịch sử, uy tín, phương thức thanh toán của khách hàng với nhà cung cấp:
Đánh giá lịch sử, uy tín thanh toán của khách hàng cho nhà cung cấp: tối tiểu
phai thanh toan đây đu cac khoan phai tra đa đên han trong vòng 6 thang trơ vê
trước tính đến thời điểm bên bán hàng đề nghị BTT, tuy nhiên việc thẩm định lịch
sử và uy tín thanh toán thường gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin và cơ sở để
thẩm định vì vậy tiêu chí này thường được đánh giá thông qua uy tín tín dụng như
vừa nêu trên.
Phương thức và thời hạn thanh toán cho nhà cung cấp: đối với những công ty
có lịch sử thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt hoặc thời gian thanh toán quá ngắn
(dươi 10 ngay) thi cân xem xet viêc câp han mưc BTT bên mua cho khach hang nay
do tỷ lệ sử dụng hạn mức thấp, nhu cầu của bên bán hầu như không có.
3. Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thương hiệu, khả
năng tạo ra lợi nhuận, tình hình tài chính của bên mua hàng
Phân tích thị trường đầu vào đầu ra, tính ổn định của thị trường.
Thương hiệu: sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu hay không, khả năng
cạnh tranh so với các đối thủ như thế nào.
Phân tích hiệu quả kinh doanh như: khả năng tăng trưởng doanh thu trong
tương lai; khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(ROS), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA).
Phân tích tình hình tài chính: tính cân đối của nguồn vốn, khả năng tự chủ về
mặt tài chính, chính sách sử dụng nợ của doanh nghiệp, các hoạt động đầu tư, kinh
doanh…
4. Phân tích khả năng thanh toán của khách hàng trong ngắn hạn:
Phân tích khả năng trả nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp
có khả năng thanh toán cao thì rủi ro mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp
thấp và ngược lại.
Phân tích các hệ số thanh toán, khả năng chuyển đổi tài sản lưu động thành
tiền mặt.
- Đánh giá chi tiết về khoản phải trả:
Các nhà cung cấp chính: chu kỳ đặt hàng, phương thức thanh toán, giá trị đơn
đăt hang binh quân, uy tin thị trường, chinh sach ưu đai…
Thời gian thanh toán các khoản phải trả, xu hướng tăng/ giảm thời gian thanh
toán. Vòng quay các khoản phải trả: xu hướng tăng/giảm.
Thông tin về lịch sử quan hệ:
Quan hệ với nhà cung cấp đầu tiên: nguồn gốc thiết lập quan hệ (hội thảo
nganh nghê, nha cung câp tư tim đên…)
Nhà cung cấp truyền thống: lịch sử quan hệ với nhà cung cấp, lịch sử thanh
toán (đúng hạn, trễ hạn, không thanh toán)
Lịch sử về các trường hợp tranh chấp thương mại: nguyên nhân tranh chấp,
cách thức giải quyết tranh chấp: giảm giá, chiết khấu, trả hàng, giải quyết bằng
trọng tài, tòa án…
(6) So sánh với các công ty hoạt động cùng ngành: so sánh một số chỉ tiêu
với các công ty tương tự trong ngành về sản phẩm, công suất, vốn đầu tư, doanh
thu, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận ròng, ROS, ROA, ROE, vốn lưu động
ròng,… Qua đó đánh giá được sự phù hợp của công ty so với các doanh nghiệp
cùng ngành.
* Phân nhom Bên mua va đê xuât han mức BTT bên mua
Căn cứ xác định:
Dựa vào kế hoạch kinh doanh của công ty và tình hình kinh doanh trong thời
gian qua để xác định nhu cầu phải trả trong nước bình quân.
Căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng và uy tín thanh toán cho nhà cung cấp
và cho các TCTD để xác định hạn mức BTT cần cấp cho Bên mua.
Xác định hạn mức BTT trong nước: căn cứ vào số lượng bên bán có thể sử
dụng hạn mức và thời gian thanh toán để đề xuất mức tài trợ cho bên mua (cần loại
trừ khoản phải thu bằng tiền mặt và thời gian thanh toán < 10 ngày).
Đối với bên mua nhóm 1 (đang quan hệ tín dụng tại ACB), cấp HMBTT bên
mua hàng tối đa 70% khoản phải trả bình quân
Đối với bên mua nhóm 2 (chưa quan hệ tín dụng tại ACB-có BCTC), cấp
Xác định nhu cầu phải trả trong nước bình quân: Có 2 phương pháp:
HMBTT bên mua hàng tối đa 50% khoản phải trả bình quân
Cách thức thực hiện:
*Phương pháp 1: Phương pháp trực tiếp (trong trường hợp thu thập đủ thông tin)
Xác định giá trị nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra 01 sản phẩm.
Tính chí phí phải trả trung bình 1 tháng cho từng nhóm nguyên vật liệu và
toàn bộ nguyên vật liệu cần thiết.
Dựa vào thời hạn thanh toán của các loại vật liệu để xác định nhu cầu cần
thực hiện BTT.
Nhu cầu thanh toán trong nước = Tổng các nhu cầu thanh toán trong nước
Ví dụ minh họa:
đối với từng loại nguyên vật liệu.
Sản phẩm X của 1 doanh nghiệp được làm từ 2 nguyên liệu chính, được mua
100% trong nước. Nguyên liệu A: định mức 1,2 kg/sản phẩm, đơn giá bình quân
2.000 đồng/kg. Nguyên liệu B: định mức 0,5 kg/sản phẩm, đơn giá bình quân 3.000
đồng/kg. Biết rằng 1 tháng doanh nghiệp sản xuất được 500.000 sản phẩm, số ngày
phải trả nhà cung cấp trong nước bình quân khoảng 60 ngày. Doanh nghiệp thuộc
đối tượng 2.
Ta có được:
Nhu cầu thanh toán trong nước đối với nguyên liệu A là:
(1,2 x 2.000 x 500.000 x 60)/30 = 2.400.000.000 đồng (1)
Nhu cầu thanh toán trong nước đối với nguyên liệu B là:
(0,5 x3.000 x 500.000 x 60)/30 =1.500.000.000 đồng (2)
Nhu cầu thanh toán trong nước = (1) + (2) = 3.900.000.000 đồng.
Do doanh nghiệp thuộc đối tượng 2 nên mức BTT đề xuất đối với doanh nghiệp
này: Tối đa không quá 80% nhu cầu thanh toán trong nước = 3.900.000.000* 80% =
3.120.000.000 đồng.
=> Mức BTT bên mua đề xuất hợp lý trong trường hợp này tối đa là: 3.000.000.000
đồng.
*Phương pháp 2: Phương pháp gián tiếp (áp dụng trong trường hợp không thu
Cách thức thực hiện:
thập đủ thông tin):
Xác định kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận và nhu cầu vốn lưu động
của DN để đánh giá xu hướng phát triển và nhu cầu vốn trong thời gian tới.
Xác định nhu cầu vốn để thanh toán người bán trong nước dựa vào: % chi
phí NVL/GVHB, tỷ trọng NVL mua trong nước trong tổng doanh số mua hàng, giá
vốn hàng bán, doanh số phát sinh các khoản phải trả nhà cung cấp trong nước và số
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp A thuộc đối tượng 1, VCSH là 35 tỷ đồng.
ngày phải trả nhà cung cấp trong nước.
Tỷ trọng mua nguyên liệu trong nước là 60% và nhập khẩu chiếm 40%.
Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong giá vốn hàng bán là 80%.
Giá vốn hàng bán năm kế hoạch là 95.000.000.000 đồng.
Số ngày phải trả nhà cung cấp bình quân là: 60 ngày.
Ta có được:
Nhu cầu thanh toán cho nhà cung cấp trong nước là:
(60% x 80% x 95.000.000.000 x 60)/360 = 7.600.000.000 đồng.
-
Mức bao thanh toán đề xuất đối với doanh nghiệp A là:
-
Tối đa 15% vốn chủ sở hữu = 35 tỷ đồng x 15% = 5.250.000.000 đồng.
Không quá 80% nhu cầu thanh toán trong nước = 7.600.000.000* 80% =
6.080.000.000 đồng.
=> Hạn mức BTT hợp lý trong trường hợp này tối đa là: 5.000.000.000 đồng.
PHỤ LỤC 3:
THẨM ĐỊNH VÀ CẤP HM BTT CHO BÊN BÁN
Công tac thâm định bên mua hang do nhân viên Sơ giao dịch/Chi
nhanh/Phòng giao dịch thâm định va đê xuât câp cho khach hang.
* Đối tương bên ban hang
Bên ban hang la doanh nghiêp san xuât, chê biên, kinh doanh hang hoa gôm:
- Cac loai hinh doanh nghiêp hoat đông theo luât doanh nghiêp bao gôm: Công
ty cô phân; Công ty TNHH môt thanh viên, Công ty TNHH hai thanh viên trơ lên,
Công ty hơp danh; doanh nghiêp tư nhân.
Hơp tac xa hoat đông theo Luât hơp tac xa. -
- Tô chưc kinh tê khac theo quy định cua phap luât va đươc Ngân hang Á Châu
châp thuân thưc hiên BTT.
- Tô chưc kinh tê đươc thanh lâp theo quy định cua phap luât nươc ngoai, co trụ
sơ chinh ơ nươc ngoai.
Bên ban hang phai thoa man thêm cac điêu kiên sau :
- La chu sơ hưu hơp phap va toan quyên hương lơi đôi vơi khoan phai thu;
- Co giây chưng nhân tiêu chuân nganh phu hơp vơi quy định cua nganh hang
- Thời gian quan hê mua ban vơi bên mua hang tôi thiêu la ba (03) thang va đa
co it nhât hai (02) lân giao hang.
* Hợp đồng mua bán :
Không thực hiện BTT với các hợp đồng gia công, ký gửi, xem kỹ các điều
khoản về trả hàng và các giấy tờ bên mua yêu cầu bên bán cung cấp để được thanh
toán.
* Thời hạn trả chậm thực tế :
Nhiều trường hợp thời hạn trả chậm thực tế kéo dài so với thời hạn trả chậm
quy định trong hợp đồng do tập quán thanh toán, chuyển tiền liên ngân hàng..., nhân
viên cần tìm hiểu kỹ để trình thời hạn của khoản vay cho chính xác.
* Các chứng từ có liên quan :
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa và quy trình thanh toán để xem bên
bán và bên mua thường có những giấy tờ nào để xác thực việc giao nhận hàng hóa,
có đối chiếu công nợ định kỳ hay không,...
* Xác định và đề xuất hạn mức BTT đối với bên bán:
Công thức:
Doanh số năm x Thời hạn thanh toán x (1+x%) Hạn mức BTT =
360 Trong đó:
x% là hệ số điều chỉnh (x% < 50%); x% được xác định dựa vào tình hình bán
hàng theo mùa vụ của bên bán hàng.
Tùy theo nhu cầu của bên bán và tùy theo hạn mức BTT tối đa theo quy định
của ACB mà nhân viên đề xuất cấp hạn mức BTT phù hợp.
PHỤ LỤC 4:
THẨM ĐỊNH KHOẢN PHẢI THU
Khoản phải thu là tài sản bảo đảm duy nhất trong hoạt động BTT, do đó
• Thẩm định sự phù hợp về các điều kiện của khoản phải thu:
việc thẩm định khoản phải thu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa hợp pháp. Hợp đồng mua, bán
hàng hóa phải có quy định cho phép chuyển nhượng khoản phải thu hoặc
không quy định cấm chuyển nhượng khoản phải thu.
- Thời hạn BTT phải phù hợp với thời hạn thanh toán còn lại của khoản phải
thu. Thời hạn thanh toán còn lại (theo hợp đồng) < 180 ngày.
• Khoản phải thu phải không thuộc các trường hợp sau:
- Bên bán hàng là bên thụ hưởng hợp pháp của khoản phải thu.
- Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa có quy định cấm chuyển nhượng
khoản phải thu.
- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa bị pháp luật cấm; các giao dịch,
thỏa thuận bất hợp pháp; các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp.
- Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa có thời hạn thanh toán còn lại dài
- Phát sinh từ hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi.
hơn 180 ngày.
- Khoan phai thu đa đươc gan nơ, câm cô, thê châp.
- Khoản phải thu được gia hạn hoặc quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua,
• Đanh gia khoan phai thu:
bán hàng hóa.
- Đặc tính, đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa.
- Số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm.
- Giá cả, phương thức thanh toán.
- Điều kiện giao nhận, nghiệm thu, bảo hành...
- Thông tin về việc mua bán hai chiều (mua nguyên vật liệu sau đó xuất thành
phẩm…), cấn trừ khoản phải trả cho nhà nhập khẩu…
- Tiến độ thực hiện, hiện trạng của khoản phải thu.