BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________
TRẦN BÍCH PHƯƠNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU
TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________
TRẦN BÍCH PHƯƠNG
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU
TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh”
là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân. Số liệu và thông tin trong luận văn
có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Trần Bích Phương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu......................................... 4
CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG ..................................................................................................... 5
1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập .............................................................. …5
1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập .................................................... 5
1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh ................. 6
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố
Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí
Minh…………………………………………………………………………………………………………….6
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng ................................ 8
1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 10
1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện ............................................................................................................... 12
1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí ................................................... 12
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí ................. 12
1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí ........................ 15
1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí ................................ 17
1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí ......................... 18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 23
2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 23
2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước ......................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ..................................................................................................................... 30
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết ................................................................. 30
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết ........................................................ 30
3.2. Dự đoán nguyên nhân .................................................................................... 48
CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ............................................... 51
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân .............................................................................. 51
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
4.1.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 51
4.1.3. Mục tiêu khảo sát .................................................................................. 51
4.1.4. Nội dung khảo sát.................................................................................. 51
4.1.5. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 52
4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .. 66
5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện tai mũi họng .......................................................................................... 66
5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán ..................... 66
5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng ............................................. 67
5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn ..................................................... 70
5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo ........................................ 76
5.2. Kế hoạch hành động ....................................................................................... 77
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BN : Bệnh nhân
BS : Bác sĩ
BV : Bệnh viện
CBVC : Cán bộ viên chức
CNTT : Công nghệ thông tin
Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp ERP :
TTKT : Hệ thống thông tin kế toán
KCB : Khám chữa bệnh
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTTT : Kế toán thanh toán
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tài chính kế toán
TK : Tài khoản
TMH : Tai Mũi Họng
TTKT : Thông tin kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Số hiệu bảng
1.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018
3.1 Cấu trúc mã y tế
4.1 Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018
4.2 Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
5.1 Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital
5.2 Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital
5.3 Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng
5.4 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú
5.5 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú
5.6 Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày
5.7 Kế hoạch hành động
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình Tên hình
Sơ đồ tổ chức 1.1
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú
1.4 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú
1.5 Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí
3.1 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú
3.2 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú
3.3 Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú
3.4 Mô hình tổng thể hệ thống nội trú
3.5 Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân
3.6 Giao diện xác nhận viện phí nội trú
3.7 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
3.8 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú
3.9 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú
3.10 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú
3.11 Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn
3.12 Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú
3.13 Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú
3.14 Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
3.15 Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT
3.16 Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú
4.1 Bảng kê viện phí tổng hợp
4.2 Thông tin khám bệnh
4.3 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
4.4 Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT
5.1 Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính
TÓM TẮT
Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là
một việc rất cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Tuy nhiên,
để quản lý một cách chính xác và khoa học việc tổ chức hệ thông tin kế toán
trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện thì không đơn giản bởi vì có rất nhiều
chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng điều trị, nhiều quy định của Nhà
nước cũng như của Bệnh viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Vì vậy, tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện để
đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu
thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại
bệnh viện Tai Mũi Họng. Từ đó, tác giả thấy việc tổ chức thông tin kế toán trong
chu trình thu viện phí tại đơn vị tuy đã đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông
tin kế toán trung thực, khách quan nhưng vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở
dữ liệu dùng chung gây khó khăn trong quá trình báo cáo tổng hợp. Phần mềm
giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital còn mang tính hình thức trong việc
trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực trạng tại đơn vị, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kế hoạch
hành động nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện
phí tại Bệnh viện.
Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán, bệnh viện, viện phí.
ABSTRACT
AIS in medical billing process at hospital is a necessary and indispensable
work to remain hospital’s transaction. However, effective and scientific
management the AIS in medical billing process is not such a simple task due to the
variety of payment, patients, governmental and hospital regulations as well as
arising problems. So, AIS in medical billing process needs to be improved to meet
the need of information, therefore, facilitate the management process.
Thesis has used quantitative study to find out the reality about AIS in
medical billing process in Ear Nose Throat Hospital. By which, I personally think
that, even though the AIS in medical billing process has accurately and objectively
met the information needs, the system has not been able to synchronize the general
data base, which leads to several difficulties in general report process. Hospital
general-solution program is conceptual during report presentation and internal
information provision, still. Based on theorical research and hospital practice, the
thesis has suggested several solutions and plans to perfect the AIS in medical billing
process.
Key words: AIS, hospital, medical billing.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng khẳng định con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của
đất nước; mà sức khỏe là cái gốc của mỗi con người vì vậy đầu tư cho sức khoẻ và
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển đất nước. Để bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển hệ
thống mạng lưới y tế, xây dựng hệ thống các bệnh viện khắp cả nước. Cùng với sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật, chuyên môn hóa ngành y tế với việc triển khai
các kỹ thuật y tế như chụp CT, cộng hưởng từ, cấy điện ốc tai thì bệnh viện đã trở
thành một đơn vị hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi phải tổ chức và quản lý phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngày nay, cơ chế thị trường đã tác động đến
hoạt động của bệnh viện vì thế việc tổ chức và quản lý giúp bệnh viện hoạt động tốt
là rất quan trọng.
Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh
của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, buộc các bệnh viện phải chủ động hơn
trong hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Trong đó,
theo cơ chế tự chủ thì nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm có tỷ trọng giảm dần trong khi nguồn thu từ viện phí và Bảo hiểm y tế là
nguồn thu chủ yếu cho Bệnh viện. Vì vậy, việc quản lý nguồn thu từ viện phí và
Bảo hiểm y tế của hệ thống y tế như thế nào để đảm bảo xác định viện phí, thu viện
phí và báo cáo viện phí cho phù hợp, hiệu quả, tính đủ, tính đúng và tính kịp thời
chi phí của từng người bệnh là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu này
vẫn còn nhiều bất cập như các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính
đúng, tính đủ, xác định sai viện phí, sai đối tượng BHYT, tình hình bệnh nhân trốn
viện, bỏ về, bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra làm thất thu viện phí,
công tác quản lý bệnh nhân BHYT tại bệnh viện cũng như quản lý chi phí khám
chữa bệnh BHYT của cơ quan BHYT chưa được chặt chẽ, thiếu tính chuyên
2
nghiệp. Đây cũng là yếu tố then chốt nhằm tăng nguồn thu nhưng vẫn đảm bảo
được tính minh bạch, công bằng về tài chính y tế. Những năm vừa qua, Bệnh viện
Tai Mũi Họng đã có sự thay đổi trong họat động và mô hình quản lý. Đơn vị đã cơ
cấu lại bộ máy tổ chức, nâng cao công tác quản lý và đặc biệt quan tâm đến việc
nâng cao vai trò của TTKT. Tuy nhiên, việc tổ chức TTKT nói chung và tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại bệnh viện còn hạn chế khi đổi sang
cơ chế quản lý mới. TTKT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Thực tế, Bệnh
viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng phần mềm giải pháp quản
lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital từ năm 2015 nhưng mới chỉ phục vụ cho công
tác khám bệnh, chữa bệnh là chủ yếu, còn tổ chức công tác kế toán hành chính sự
nghiệp thì sử dụng một phần mềm kế toán riêng (phần mềm IMAX 8.0) mà chưa
được tích hợp lại trong cùng một hệ thống thông tin quản lý thống nhất. Chính vì
đơn vị sử dụng hai phần mềm độc lập vì vậy số liệu kế toán không có tính kế thừa,
chưa có sự liên kết cao giữa các bộ phận, khoa phòng dẫn đến công việc còn chồng
chéo, tốn thời gian nhân lực, vật lực, khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu,
giám sát các nguồn thu này. Vì viện phí là nguồn thu chính của bệnh viện nên việc
tổ chức TTKT chu trong trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện trong việc
tích hợp hai phần mềm kế toán giúp số liệu kế toán có tính kế thừa nhằm đáp ứng
được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
Thành phố Hồ Chí Minh”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu để xác định nguyên nhân của việc sử dụng phần mềm kế toán
và phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện riêng biệt tại đơn vị trong chu trình thu
viện phí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện TTKT trong chu trình
thu viện phí tại bệnh viện TMH Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu nhằm những vấn đề liên quan đến TTKT tại
bệnh viện TMH.
- Về không gian: khảo sát thực nghiệm trong luận văn được thực hiện tại
bệnh viện TMH.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện TMH. Tác giả tiến hành phỏng vấn
kế toán tổng hợp; thu thập số liệu từ phòng TCKT và các khoa phòng chuyên môn.
Dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng
công tác tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí đã đáp ứng nhu cầu thông tin
như thế nào.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện.
4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu
Đưa ra nhận xét về TTKT tại bệnh viện Tai Mũi Họng; Từ đó đưa những
giải pháp cơ bản hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai
Mũi Họng.
5
CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG
1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu với chức năng là cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng
thời thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế.
1.1.2 . Đặc trưng của các bệnh viện công lập
- Là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu
từ ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. đem đến những dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người dân với chi phí hợp lý nhất.
- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra
còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chuẩn
đoán, điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.
6
1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành
phố Hồ Chí Minh
Ngày 12/5/1986 Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số:
60/QĐ-UB của UBND thành lập Trung tâm Tai Mũi Họng.
Ngày 26/8/2002, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định
số 3497/QĐ-UB đổi tên Trung tâm Tai Mũi Họng thành Bệnh viện Tai Mũi Họng,
trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 16/7/2008, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định
số 3054/QĐ-UBND về việc xếp Hạng I cho Bệnh Viện Tai Mũi Họng trực thuộc Sở
Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh
Giám đốc là người đứng đầu bệnh viện, trực tiếp lãnh đạo, quản lý tất cả hoạt
động của bệnh viện.
Phó Giám đốc có trách nhiệm phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về việc
được phân công.
Bệnh viện có sáu phòng chức năng và 10 khoa. Mỗi khoa, phòng có 1
Trưởng khoa/phòng phụ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý.
7
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
8
1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trong công tác kiện toàn và phát triển tổ chức, bệnh viện đã triển khai
thêm nhiều phòng khám phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh
viện cũng đã tổ chức nhiều cuộc họp Hội đồng bệnh nhân toàn viện để ghi nhận
các phản ánh của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Trong năm qua, bệnh viện
đã mở nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nhân viên về đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ Y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh để nâng cao tinh
thần thái độ phục vụ bệnh nhân.
Bên cạnh những thành công, Bệnh viện TMH cũng gặp không ít thách
thức khó khăn trong hoạt động như tình trạng nhân lực chưa đầy đủ và không
đồng bộ, tình hình tài chính có khó khăn trong thanh quyết toán BHYT và triển
khai giá dịch vụ mới.
Các chỉ tiêu so với kế hoạch đều đạt và vượt so với cùng kỳ. Giường kế
hoạch: 850 giường, thực kê: 972 giường, số giường kế hoạch của năm 2018 đã
được điều chỉnh tăng thêm và tương đối phù hợp với thực tế phát triển của bệnh
viện. Tổng số lần khám bệnh: 386.768 lượt, tăng 2,08% so với năm 2017
(378.880 lượt). Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 54.280 lượt, tăng 8,46% so
với năm 2017 (50.047 lượt). Công suất sử dụng giường bệnh: 117,6% (so với
850 giường KH), đạt chỉ tiêu so với kế hoạch năm (100%), tăng 5,5% so với
cùng kỳ năm 2017 (112,1% so với 800 giường KH).
Bình quân hàng ngày, bệnh viện khám cho khoảng 1.455 lượt bệnh nhân.
Số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú của bệnh viện đang tăng dần theo hàng
năm, phản ánh sự tin tưởng của bệnh nhân vào khả năng của bệnh viện. Kết quả
thực hiện các chỉ tiêu được nêu trong Bảng 1.2.
9
% tăng, Các chỉ số Năm 2018 Năm 2017
giảm
Các chỉ số tổng quát
Tổng số lần khám bệnh 378.880 ↑ 2,08 386.768
↑ 8,46 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 50.047 54.280
↑ 11,52 Tổng số ngày điều trị nội trú 327.252 364.949
Ngày điều trị trung bình của 1 6,5 ↑ 0,2 6,7
bệnh nhân
Công suất sử dụng giường bệnh 112,1 ↑ 5,5 117,6
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018
(Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
10
1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng Tài chính kế toán
Phó trưởng phòng
Bộ phận thu
Phó trưởng phòng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán viện phí, BHYT
Kế toán dược
Thu viện phí nội trú
Kế toán kho bạc, ngân hàng
Thu viện phí ngoại trú
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán đào tạo, đề án
Kế toán thuế
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
11
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng theo mô hình
tập trung. Với mô hình này, kế toán viên được phân chia thành các bộ phận kế
toán theo phần hành. Mỗi kế toán sẽ chịu trách nhiệm từng phần hành kế toán
riêng, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành
gửi lên để lập báo cáo tài chính.
Mọi chứng từ phát sinh được tập hợp cho bộ phận kế toán. Các kế toán viên
tiếp nhận chứng từ kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, lập chứng từ kế toán và
trình kế toán trưởng xem xét, ký duyệt từ lãnh đạo, sau đó chứng từ sẽ được lưu
đến cuối kỳ kế toán. Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động
TCKT của bệnh viện. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán:
- Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của
bệnh viện, lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện và tổ chức thực
hiện khi kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức và quản lý chặt chẽ công tác thu viện phí và các khoản thu khác
theo quy định.
- Tổ chức, xây dựng định mức chi tiêu cho mỗi hoạt động của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị theo đúng quy định hiện hành.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền lương, tài sản, vật tư và các chế độ chính
sách kịp thời, chính xác. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán, chế độ thu chi của
đơn vị.
- Định kỳ tiến hành báo cáo quyết toán, kiểm kê, tổng kết tài sản.
- Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán đúng theo quy định.
- Tổng hợp số liệu đồng thời phân tích kết quả hoạt động của đơn vị.
12
1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí
tại bệnh viện
1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí
Chu trình thu viện phí có chức năng chính là kế thừa các dữ liệu về tình
hình sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật sử dụng để điều trị cho người bệnh
đã ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định chính xác số viện phí
mỗi bệnh nhân phải nộp và thu tiền viện phí.
Mục tiêu chủ yếu của chu trình thu viện phí là phối hợp nhịp nhàng và
hiệu quả giữa các bộ phận trong việc thu viện phí, theo dõi tạm ứng, hoàn ứng và
thanh toán viện phí.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí
Bộ phận kế toán trong chu trình thu viện phí có nhiệm vụ ghi nhận, phân
tích, xử lý lưu trữ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của từng
đối tượng bệnh, theo dõi tình hình thu phí, tạm ứng, hoàn trả, … cung cấp các thông
tin cho nhà quản trị thông qua báo cáo.
Theo đó khi bệnh nhân vào bệnh viện khám, mối quan hệ giữa bộ phận kế
toán với các bộ phận khác trong khâu khám bệnh tại phòng khám được mô tả như
hình 1.3. Nếu bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại trú thì chu trình thu viện phí
kết thúc khi bệnh nhân nhận đơn thuốc và lịch hẹn tái khám của bác sĩ.
KẾ TOÁN
PHÒNG KHÁM
CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
Bộ phận thu VP
Kế toán tiền mặt
Thủ quĩ
Bộ phận khám bệnh
Bộ phận đón tiếp
Chỉ định các DVKT
Thực hiện các DVKT
Tiếp đón
Kết luận
Nhập viện
Khám bệnh
Mua phiếu khám
Điều trị ngoại trú
13
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
14
Còn khi bệnh nhân được chỉ định nhập viện, mối quan hệ cụ thể về chức
năng giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong khâu điều trị nội trú cho
KẾ TOÁN
KHOA ĐIỀUTRỊ
CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
PHÒNG MỔ
BS điều trị
Thống kê chi phí
Kế toán tiền mặt
Thủ quĩ
Bộ phận đón tiếp
Bộ phận thu VP
HỒI SỨC CẤP CỨU
Thực hiện các DVKT
Chỉ định các DVK T
Điều trị
Ra viện
Thanh toán viện phí
Tiếp nhận bệnh nhân
Tạm ứng viện phí
KHOA DƯỢC
PHÒNG THIẾT BỊ - VẬT TƯ Y TẾ
đến khi bệnh nhân ra viện được mô tả như Hình 1.4.
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
15
1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí
Chu trình thu viện phí là một chu trình phức tạp liên quan đến rất nhiều các
bộ phận chức năng trong bệnh viện, cho phép theo dõi thông tin người bệnh vào
điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị, các dữ liệu thu được từ
quy trình như thông tin về quá trình điều trị của bệnh nhân, thông tin về tình hình sử
dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật,… đã sử dụng để điều trị cho bệnh nhân
được ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định viện phí mỗi bệnh
nhân phải nộp và thực hiện thu tiền viện phí.
Việc tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí trong chu trình này liên
quan đến các khâu như tiếp nhận bệnh nhân, khám chữa bệnh và cho chỉ định điều
trị của bác sĩ, …
- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân: (theo đối tượng % quyền lợi được hưởng
BHYT và không được hưởng BHYT)
Khi người bệnh đến khám sẽ được bộ phận tiếp nhận thực hiện đăng ký
khám bệnh với các thông tin cá nhân cần thiết và tiền sử bệnh của bệnh nhân, sau
đó được chuyển đến các bộ phận tiếp theo để tiếp tục cập nhật, xử lý.
- Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân:
Theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT về việc quy định mức tối đa khung giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC về việc thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng thì việc xác định viện
phí bao gồm:
+ Dịch vụ y tế sử dụng: chi phí về thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu
hao, vật tư thay thế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi
trường; dịch vụ kỹ thuật; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ,
dụng cụ; chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; chi phí tiền
16
lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do
Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với một số loại
thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT và máu, chế
phẩm máu được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá
mua theo quy định của pháp luật.
+ Giá thu một phần viện phí: Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, giá thu
một phần viện phí được tính bằng số lần khám bệnh và những dịch vụ kỹ thuật mà
bệnh nhân sử dụng. Đối với bệnh nhân điều trị nội trú, giá thu một phần viện phí
được tính theo ngày giường nội trú và các khoản chi phí thực tế bệnh nhân trực tiếp
sử dụng. Đối với người bệnh khám chữa bệnh theo yêu cầu thì bệnh nhân sẽ thanh
toán theo mức phí bệnh viện quy định có sự phê chuẩn của đơn vị quản lý cấp trên
và được niêm yết công khai tại đơn vị.
+ Đối tượng nộp và miễn nộp một phần viện phí: Căn cứ theo Luật BHYT
năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105/NĐ- CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ
BHYT cho các đối tượng sau:
Bệnh nhân thanh toán gián tiếp: người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế
được nhà nước thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí (BHYT
100%, 95%, 80%), trẻ em dưới 6 tuổi, các dịch vụ kỹ thuật cao. Bảo hiểm y
tế chi trả và những khoản dịch vụ kỹ thuật cao Bảo hiểm y tế không chi trả.
Bệnh nhân thanh toán trực tiếp: đối tượng dịch vụ, bệnh nhân không
có thẻ BHYT.
Bệnh nhân được khám chữa bệnh miễn phí: các đối tượng chính sách,
người nghèo.
Việc phân loại đối tượng này liên quan đến việc xác định mức viện
phí cho mỗi bệnh nhân.
17
Như vậy, tùy trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú hay nội trú việc xác
định viện phí sẽ khác nhau. Đối với viện phí ngoại trú thường bao gồm phí khám
bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, xét nghiệm, Xquang, ...) theo chỉ
định của bác sĩ. Đối với viện phí nội trú thể hiện trên hồ sơ thanh toán ra viện trong
đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật, thuốc men, tiền giường... liên
quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị cung cấp do vậy sẽ cần
thông tin từ chu trình khám và điều trị.
Khi ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể, kế toán viện phí khai thác toàn bộ
những dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị của bệnh nhân. Trên
cơ sở dữ liệu này, kế toán viện phí sẽ áp giá dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế để
xác định viện phí mà người bệnh hoặc cơ quan BHYT phải chi trả, trong đó vật tư y
tế và giá thuốc được xác định trên cơ sở thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung
ứng. Việc xác định đơn giá thuốc, vật tư y tế và đơn giá các dịch vụ kỹ thuật tại mỗi
thời điểm cũng là một nội dung quan trọng của chu trình thu viện phí.
1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí
Sau khi xác định viện phí nhân viên thu ngân sẽ lập biên lai thu viện phí đối
với bệnh nhân ngoại trú, lập phiếu thu tạm ứng đối với bệnh nhân nhập viện điều trị
nội trú, làm thủ tục hoàn ứng và in hóa đơn thu tiền viện phí đối với bệnh nhân
thanh toán ra viện dựa vào bảng kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú/nội trú (mẫu
01/BV hoặc 02/BV) thanh toán của bệnh nhân do các khoa phòng chuyển đến. Đối
với bệnh nhân BHYT, nhân viên thu ngân xác định số tiền cơ quan BHYT chi trả,
số tiền bệnh nhân phải nộp, lập biên lai đồng chi trả BHYT và hoàn tất các thủ tục,
hồ sơ theo quy định của BHYT để đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh
toán.
Cuối mỗi ngày, nhân viên thu phí sẽ lập các bảng kê tình hình thu viện phí
trong ngày. Thông tin trên các bảng kê thu viện phí giúp hạch toán và kiểm soát
việc thu tiền. Tuỳ theo từng mục đích quản lý, các bảng kê thu viện phí có thể được
18
cung cấp thông tin theo nhiều hình thức khác nhau như: lập theo nhóm đối tượng
bệnh nhân BHYT, bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh nhân thường.
Viện phí của từng nhóm đối tượng được hạch toán riêng trên những tài khoản khác
nhau. Việc in chi tiết các loại bảng kê cho các nhóm đối tượng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hạch toán tổng hợp và làm cơ sở để thanh quyết toán với cơ quan
BHXH.
Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm ứng được lập
cuối ngày, kế toán thanh toán lập phiếu thu/chi và tiến hành hạch toán tổng hợp trên
các tài khoản tương ứng. Tại các bệnh viện công, việc hạch toán các khoản thu viện
phí cần phân định rõ các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu, … để phản ánh phù hợp trên hệ
thống tài khoản. Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC quy định, để theo dõi
và phản ánh các khoản doanh thu mà chủ yếu là hoạt động khám chữa bệnh, dịch vụ
của bệnh viện, kế toán sử dụng TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ.
1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí
Cuối ngày, nhân viên thu phí lập Bảng kê chứng từ bán lẻ và chuyển cho kế
toán thanh toán lập phiếu thu sau đó nộp tiền đã thu cho thủ quỹ. Kế toán thanh toán
kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán. Đối với những bệnh nhân sử dụng thẻ Bảo
hiểm y tế thì cuối tháng kế toán viện phí mới nộp bảng thống kê chi trả bệnh nhân
từ nguồn BHYT và quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội về chi phí khám, điều
trị cho bệnh nhân Bảo hiểm y tế.
Căn cứ vào Thông tư 178/2012/TT-BTC thì hàng tháng kế toán BHYT của
bệnh viện làm báo cáo để đối chiếu số liệu với phòng giám định BHYT, cụ thể các
báo cáo sau:
- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh ngoại
trú đề nghị thanh toán (Mẫu C79a-HD/BHYT);
19
- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh nội trú
đề nghị thanh toán (Mẫu C80a-HD/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán (Mẫu số
19/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân BHYT khám chữa bệnh
(Mẫu số 20/BHYT);
- Báo cáo tổng hợp dịch vụ kỹ thuật điều trị cho bệnh nhân BHYT khám
chữa bệnh (Mẫu số: 21/BHYT).
Trên cơ sở tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí, hoạt
động thu viện phí và hoạt động báo cáo viện phí, sơ đồ dòng dữ liệu của chu
trình thu viện phí được mô tả như hình 1.5
Khoa điều trị
Khoa khám bệnh
Xác định viện phí
Đơn giá thu viện phí
Người nộp viện phí
Nộp tiền
Hồ sơ bệnh nhân
Hồ sơ thanh toán ra viện
Biên lai
Thu viện phí
Hồ sơ tạm ứng
Hồ sơ thanh toán viện phí
Bảng kê tạm ứng
Lập bảng kê
Bảng kê thanh toán viện phí
Bảng kê hoàn ứng
Chứng từ ghi sổ
Thủ quỹ
Nộp tiền cho thủ quỹ Nộp tiền
Lập phiếu thu& hạch toán
TH
Sổ quỹ tiền mặt
Ban quản lý bệnh viện
Báo cáo tinh hình thu VP
20
Hình 1.5. Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
21
Thu viện phí là chu trình chính tạo nên nguồn thu của bệnh viện và chu trình
này được thực hiện qua nhiều bước với sự tham gia của nhiều nhân viên kế toán vì
thế báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không
theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có
tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho
ban quản lý bệnh viện.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về đặc điểm của bệnh viện
công lập nói chung và Bệnh viện Tai Mũi Họng nói riêng. Đồng thời cũng đã giới
thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán. Luận văn đã đi sâu,
đề cập đến chức năng trong chu trình thu viện phí, mối quan hệ giữa các bộ phận
trong chu trình thu viện phí, tổ chức TTKT trong hoạt động xác định viện phí cho
mỗi bệnh nhân, thu viện phí và báo cáo viện phí. Những giới thiệu sơ lược trong
chương này giúp chúng ta hiểu được đặc điểm hoạt động của đơn vị và vai trò của
TTKT áp dụng trong chu trình thu viện phí của đơn vị. Từ đó tác giả phát hiện vấn
đề báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không
theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có
tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho
ban quản lý bệnh viện làm mất nhìu thời gian công sức và số liệu chồng chéo khó
kiểm soát.
23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài
Sau một thời gian tham khảo các tài liệu về những vấn đề liên quan đến đề
tài nghiên cứu của tác giả, tác giả thấy rằng có rất nhiều đề nghiên cứu về TTKT tại
nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tác động của nó đến khu vực công.
Mohamed H. Abdelazim (2005) với luận án “The role of Accounting
Information in organizations’ Strategic management”. Luận án chỉ ra rằng: trong hai
thập kỷ qua, đã có những thay đổi đáng kể trong môi trường kinh doanh do việc sử
dụng các công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông hiện đại và toàn cầu hóa thị
trường. Do những thay đổi, sự cạnh tranh gia tăng và mỗi tổ chức bắt đầu tìm kiếm
việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường hoặc ít nhất là để
giữ thị phần. Để quản lý các tổ chức trong môi trường phức tạp như vậy, các nhà
quản lý cần rất nhiều thông tin. Điều này thúc đẩy các nỗ lực nghiên cứu để cải
thiện hệ thống kế toán và TTKT đáp ứng được yêu cầu quản lý mới. Như vậy, luận
án đã đi sâu vào phân tích vai trò kết hợp các nguồn lực trong quản trị kinh doanh
của TTKT. Tuy nhiên, các vai trò khác của TTKT chưa được để cập tới hoặc đề cập
còn hạn chế.
ZSUZSANNA TÓTH (2012) với bài viết “The Current Role of accounting
information systems”. Tác giả khẳng định: TTKT là khung của các hoạt động kế
toán trong thực tiễn. TTKT có vai trò rất quan trọng trong sự ra quyết định của nhà
quản lý, giúp nhà quản lý xây dựng hệ thống quản trị chi phí và báo cáo kiểm soát.
Sự phát triển của tin học làm tăng khả năng cung cấp thông tin của TTKT. Phần
mềm kế toán ra đời làm công tác kế toán xử lý dễ dàng hơn, nhanh hơn và đáp ứng
được nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu quản
trị ở mức cao hơn, hệ thống phần mềm quản trị ERP ra đời, cung cấp một hệ thống
cơ sở dữ liệu về thông tin rộng hơn cho kế toán, các nhà kiểm soát và nhà quản lý.
Bài viết đã phân tích về vai trò của TTKT đối với ra quyết định của nhà quản trị; vai
24
trò của tin học trong sự phát triển của TTKT. Tuy nhiên, còn rất nhiều vai trò khác
của TTKT mà bài viết chưa đề cập cũng như chưa có ví dụ thực tiễn để chứng minh
cho luận điểm.
António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez (2014) với báo cáo
khoa học “Accounting Information Systems: The Challenge of the RealTime
Reporting” đã khẳng định sự thành công của TTKT là phụ thuộc vào công nghệ.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong TTKT đã giải quyết được thách thức về thời
gian lập báo cáo kế toán. Trong một doanh nghiệp, các báo cáo kế toán tức thời
cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng tình trạng của doanh nghiệp, cho phép
nhà quản trị xác định phương hướng và ra quyết định hành động phải làm trong
từng thời điểm tốt hơn. Với khả năng tính toán và lưu trữ lớn, cho phép việc lập báo
cáo nhanh, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, phạm vi
của bài viết khá hẹp, đi sâu phân tích vai trò của TTKT với sự ứng dụng của công
nghệ để lập các báo cáo kế toán nhanh, báo cáo tức thời, phục vụ cho nhu cầu quản
trị.
Nzomo, Samuel (2013) với luận án: “Impact of accounting information
systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya”. Tác
giả đã đo tính hiệu quả của TTKT qua các tiêu chí khác nhau, bao gồm cả chất
lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người sử
dụng và lợi ích đem lại của TTKT. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng
TTKT sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô ở Kenya là những hệ thống chất
lượng. TTKT ở mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung
chúng đều mang đặc điểm: dễ sử dụng, hệ thống linh hoạt, độ tin cậy cao, dễ học,
linh hoạt, và thời gian đáp ứng nhanh. Những phát hiện thêm cho thấy chất lượng
của thông tin được đảm bảo, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Nghiên cứu cho thấy
TTKT đóng góp vào sự thành công của các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các
ngành công nghiệp, và các quốc gia. Lợi ích của TTKT bao gồm cải thiện việc ra
quyết định, cải thiện năng suất, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hiệu
25
quả thị trường tốt, tạo việc làm và phát triển kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
thách thức phải đối mặt khi sử dụng TTKT đó là thiếu đào tạo thích hợp và thiếu hệ
thống tài liệu thích hợp. Hơn nữa, kết quả cho thấy một doanh nghiệp đông nhân
viên là một thách thức lớn của việc sử dụng TTKT. Khi doanh nghiệp có số lượng
nhân viên cao, số lượng nhân viên không được đào tạo về TTKT cao hơn. Bên cạnh
đó, số lượng nhân viên cũng làm gia tăng gánh nặng về tài chính khi trang bị các
thiết bị sử dụng trong TTKT và từ đó rủi ro về sự lỗi thời của công nghệ cũng cao
hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng TTKT có ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả của các quyết định quản lý và hiệu quả tổ chức kiểm soát trong
doanh nghiệp. Các kết quả này phù hợp với đánh giá thực nghiệm trong đó chỉ ra
rằng có tồn tại một mối quan hệ giữa TTKT và hiệu quả trong tổ chức doanh
nghiệp. Luận án đã chứng minh các vai trò của TTKT với doanh nghiệp bằng các
con số thống kê dựa trên bảng hỏi tác giả xây dựng. Vì vậy, luận án có hạn chế là
mang tính chủ quan nhiều.
Leslie W.Weisenfeld và Larry N. Killough (1998) với luận án “ One
company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis
of managers’ satisfaction” đã chứng minh sự thay đổi TTKT đã tác động như thế
nào tới một công ty. Khác các luận án khác, tác giả thường phân tích thực trạng và
đề ra giải pháp sau đó không có các đánh giá về hiệu quả biện pháp mình đưa ra.
Leslie và Larry đã sử dụng các bảng hỏi cho công ty khi chưa có sự thay đổi của
TTKT, khi đang thay đổi TTKT và một năm sau khi thay đổi TTKT để so sánh
phản ứng của các nhà quản lý đối với sự thay đổi của TTKT. Các nhà quản lý đều
cho biết họ hài lòng hơn với bộ phận kế toán và các dữ liệu được cung cấp. Đặc
biệt, TTKT mới đã giải quyết được thách thức số liệu thời gian thực (ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu đã được lên báo cáo). Các nhà quản lý có thể
truy cập vào hệ thống và có được báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào thay vì cuối
tháng mới nhận được báo cáo như trước đây. Tác giả đã chỉ ra khi áp dụng TTKT
cũ, tiền thưởng của nhân viên trong công ty không dựa vào kết quả lao động của
từng người mà được đánh giá trên kết quả kinh doanh của cả bộ phận, cả tập thể. Vì
26
vậy, mặc dù có những nhân viên hoàn thành công việc rất xuất sắc nhưng mức
thưởng không có sự phân biệt với những người khác. Khi áp dụng sự thay đổi của
TTKT mới, hiệu quả lao động của từng người được đánh giá một cách chính xác và
dễ dàng. Từ đó, chế độ tiền thưởng của công ty thay đổi, người lao động được nhận
mức thưởng xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Như vậy TTKT mới đã đem lại sự
công bằng cho người lao động, tạo động lực nâng cao năng suất sản xuất. Bên cạnh
đó, TTKT mới có thể cung cấp báo cáo lợi nhuận theo bộ phận nên tạo động lực cho
các bộ phận kiểm soát chi phí, tăng lợi nhuận bộ phận.
2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn
(2013) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, hệ thống hoá các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về TTKT trên sáu cách tiếp cận khác nhau. Cùng với việc
nhận diện từng cách tiếp cận về cả lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra các hạn
chế trong việc tiếp cận TTKT chỉ trên một khía cạnh hoặc một số yếu tố cấu thành
TTKT đã có, từ đó các tác giả đã đề xuất một cách tiếp cận mới có tính tổng thể và
đa chiều về mối liên hệ và tính thống nhất giữa các yếu tố cấu thành của TTKT.
Nghiên cứu của Bùi Thị Yến Linh (2014) đã nghiên cứu về tổ chức công tác
kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã làm rõ một số
vấn đề cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi một cách có hệ
thống. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập và trung tâm y tế dự phòng của
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra hướng hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chưa đề cập tổ chức
TTKT theo ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể cách tiếp cận theo chu trình.
Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ (2017) đã tập trung nghiên cứu, khảo
sát các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội từ năm 2012 đến
27
năm 2015, trên cơ sở khảo sát, đánh giá tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công chủ yếu là hoạt động khám chữa
bệnh. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề tổ chức công tác kế
toán quản trị chi phí phục vụ cho các bệnh viện công trực thuộc Bộ y tế.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu của tác giả như nghiên cứu của Nguyễn Thị
Nhung (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích các thành
phần của TTKT, xem xét mối quan hệ của các chu trình đối với TTKT, phương
pháp phỏng vấn, sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình dữ liệu nhằm góp phần đánh
giá, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba
Đồng Hới khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của đơn vị để đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện TTKT.
Nghiên cứu của Lê Thị Hạnh Phúc (2014) cũng khái quát các vấn đề cơ bản
về TTKT, khảo sát và đánh giá thực trạng TTKT trong chu trình cung ứng, từ đó tác
giả cũng đưa ra hướng đề xuất tổ chức TTKT chu trình cung ứng thuốc, vật tư y tế
trong điều kiện tin học hoá tại Bệnh viện
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Anh Thư (2015) hệ thống hoá những nghiên
cứu lý luận đã có về TTKT và giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện. Từ đó đề xuất
một số giải pháp tổ chức TTKT nhằm mục đích kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ
hoạt động của bệnh viện, sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán
bệnh viện. Song nghiên cứu vẫn còn rời rạc, mới chỉ đề cập đến việc tổ chức TTKT
theo định hướng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện mà chưa đi sâu vào tìm
hiểu cách thức tổ chức TTKT trong điều kiện ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể
bệnh viện.
Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011) đã tiếp cận được các
vấn đề từ khái quát đến cụ thể các nội dung của TTKT trong điều kiện tin học hoá,
mối quan hệ giữa TTKT với các hệ thống khác, mối quan hệ giữa các chu trình
trong đơn vị, cách thức tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp TTKT. Nghiên
28
cứu cũng đã cụ thể hoá đến việc tổ chức kế toán theo chu trình nhằm phục vụ các
đối tượng sử dụng TTKT trên cơ sở xác định rõ mỗi loại TTKT cần thiết cho ai, cho
bộ phận chức năng nào để tổ chức ghi nhận, theo dõi, xử lý, báo cáo, khai thác
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện
nay.
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) đã phân tích và thiết kế
TTKT trong các bệnh viện công theo cách tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình
hướng đến đối tượng sử dụng TTKT, là cách tiếp cận phù hợp với điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đã hệ thống hoá và phát
triển những lý luận về TTKT bệnh viện, xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến
sự thành công của phân tích và thiết kế TTKT bệnh viện, nhận diện và tổ chức
TTKT tại bệnh viện theo 4 chu trình là cung ứng, khám và điều trị, thu viện phí và
tài chính. Nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích và thiết kế TTKT trong các bệnh
viện công nên cũng đã cung cấp nền tảng TTKT để tác giả kế thừa trong nghiên cứu
của mình.
Tóm lại, có thể nói các nghiên cứu về TTKT nói chung và TTKT các bệnh
viện công nói riêng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Mặc dù, số lượng nghiên cứu còn ít
mà phần lớn các nghiên cứu thường tiếp cận theo các phần hành kế toán mà chưa
chú trọng tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin gắn với đặc thù của bệnh viện công trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên cũng đã phần nào cung cấp cho tác
giả nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức TTKT trong các bệnh viện, còn riêng
về vấn đề tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí trong bệnh viện thì chưa có
nghiên cứu nào đề cập một cách chi tiết và cụ thể.
29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
và Việt Nam để thấy được tác động của TTKT trong hoạt động của các đơn vị công.
Các nghiên cứu đã cụ thể hóa việc tổ chức TTKT theo chu trình, cũng như đánh giá
và thiết kế TTKT trong bệnh viện công. Tuy nhiên trong điều kiện nhu cầu quản lý
bệnh viện càng tăng cao thì các nghiên cứu này chỉ mới tiếp cận theo các phần hành
kế toán mà chưa thực sự chú trọng đến tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện
ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, theo tác giả cần quan tâm đến việc tổ chức
TTKT theo chu trình trong các bệnh viện công lập cũng như đánh giá hiệu quả của
chu trình đó nhằm có phương hướng cải thiện ngày một tốt hơn.
30
CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG
3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (chủ yếu là phỏng vấn
không có cấu trúc) với những người quản lý các cấp tại bệnh viện, các bác sĩ, y tá,
nhân viên tại các khoa (khoa dược, khoa khám bệnh, khoa phẫu thuật…), nhân
viên kế toán và nhân viên các phòng ban (phòng hành chính, kế hoạch tổng
hợp...). Ngoài ra, phương pháp quan sát và phân tích tài liệu (do bệnh viện cung
cấp) cũng được sử dụng nhằm giúp đạt được sự hiểu biết về đăc điểm hoạt động,
cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý tài chính, chức năng, nhiệm vụ của các khoa/phòng,
các đơn vị chức năng trong bệnh viện công và đăc biệt là những nội dung liên
quan đến tổ chức TTKT tại các bệnh viện công.
3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết
3.1.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện tai mũi họng
Bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT.eHospital và
phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp IMAX 8.0 được thiết kế riêng bởi các công
ty phần mềm kế toán của Việt Nam. Phần lớn các loại sổ sách báo cáo đều được
thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình phần mềm. Kế toán chỉ nhập chứng từ
gốc hoặc bảng kê tổng cộng chứng từ gốc, chương trình máy tính sẽ tự động kết
xuất số liệu vào sổ sách liên quan.
Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể FPT.eHospital được đưa vào sử dụng
từ cuối năm 2015 với 11 phân hệ quản lý khác nhau liên quan đến nhóm phần mềm
quản lý chuyên môn như: quản lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký
khám bệnh; quản lý khám bệnh ngoại trú; quản lý cấp cứu; quản lý thanh toán viện
phí và BHYT; quản lý dược – nhà thuốc bệnh viện;… phần mềm đã hỗ trợ bệnh
31
viện trong quản lý hoạt động khám chữa bệnh, dược đáp ứng được việc quản lý các
khoản thu và hoàn trả tạm ứng, thu viện phí.
Trong tất cả các phân hệ quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital kể trên
thì hiệu quả của phần mềm được đánh giá chủ yếu qua phân hệ quản lý viện phí và
BHYT. Phân hệ này kết nối với các phân hệ hoạt động chuyên môn khác như quản
lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh; quản lý khám bệnh
ngoại trú; quản lý cận lâm sàng; quản lý nội trú; dược – nhà thuốc bệnh viện…
nhằm tránh lãng phí nhân lực vì phải nhập thông tin bệnh nhân nhiều lần, nên các
phân hệ này được theo dõi, quản lý và thực hiện thao tác tương đối tinh gọn.
Thông thường, tại các bệnh viện thì đây là khâu luôn trong trình trạng quá
tải, bệnh nhân chờ đợi lâu, mất trật tự. Vì vậy, phân hệ quản lý thanh toán viện phí
và BHYT cho phép theo dõi thông tin tự động và xuyên suốt tất cả các chi phí phát
sinh của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh, điều trị nội trú và điều trị ngoại trú,
từ khi nhận bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều
trị cho bệnh nhân, phát hành hoá đơn thu phí, thu tiền và báo cáo số liệu kế toán.
Hình 3.1. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
32
Hình 3.2. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
3.1.2.2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí
Qua khảo sát thực tế tác giả nhận thấy, việc tổ chức TTKT hoạt động xác
định viện phí được kế toán viện phí dựa vào dữ liệu thu được từ nguồn thông tin của
bệnh nhân như: thông tin về thuốc, vật tư y tế đã sử dụng trong quá trình điều trị,
thông tin về các xét nghiệm đã làm, thông tin các phẫu thuật - thủ thuật đã làm,
thông tin về tiền đã nộp khi vào viện và trong quá trình điều trị. Do đó, phần mềm
sẽ thực hiện các công việc như lên danh mục viện phí (bảng kê chi phí điều trị của
bệnh nhân bao gồm tiền thuốc, tiền giường bệnh, tiền xét nghiệm, phẫu thuật - thủ
thuật, …) trên cơ sở thực thu - thực chi của bệnh viện. Phân hệ quản lý viện phí-
BHYT được chia thành 2 phân hệ: viện phí ngoại trú và viện phí nội trú. Mô hình
tổng thể hệ thống ngoại trú và nội trú xem Hình 3.3 và Hình 3.4.
33
Hình 3.3. Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Hình 3.4. Mô hình tổng thể hệ thống nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
34
Tại phân hệ quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh: Khi bệnh nhân đến khám
sẽ được bộ phận tiếp nhận ghi nhận: thông tin hành chính của bệnh nhân, thông tin
lần tiếp đón, nhu cầu khám chữa bệnh, các loại đối tượng (BHYT, viện phí), hình
thức (tự đến hay cấp cứu), phòng khám, loại giá (giá BHYT, giá dịch vụ),…Những
thông tin chính bệnh viện đang quản lý gồm:
- Mã y tế (khác với số BHYT): Khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại
bệnh viện, hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y tế.
Thông tin Ghi chú
Cấu trúc mã y tế: SYT.MBV.YYX XXXXX
Trong đó:
SYT: Mã sở y tế Mã y tế MBV: Mã bệnh viện
YY: Năm phát sinh mã y tế
XXXXXX: số thứ tự cấp mã y tế
Bảng 3.1. Cấu trúc mã y tế
(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
- Đối tượng: căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định
105/NĐ-CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ BHYT cho các đối tượng. Theo đó
bệnh viện phân các loại đối tượng thành: BHYT 1 (TE: trẻ em); BHYT 2(100%);
BHYT 3(95%); BHYT 4(80%); BHYT 5(100%); Viện phí. Việc phân loại đối
tượng này liên quan đến việc xác định mức viện phí.
+ Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT: Theo dõi thông tin bệnh nhân
thông qua mã số bệnh nhân và mã thẻ BHYT, mã này được sử dụng lại khi
bệnh nhân đến khám lần sau. Hiện nay mã thẻ BHYT được quét mã vạch
thông qua đầu đọc mã vạch và được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin
35
BHXH Việt Nam giúp cho nhân viên thao tác được nhanh và chính xác hơn,
tránh được sai xót khi nhập liệu thủ công.
+ Đối với bệnh nhân không có thẻ BHYT (Viện phí): Theo dõi thông
tin bệnh nhân thông qua mã số bệnh nhân. Tuy nhiên, mã số bệnh nhân chỉ
dung duy nhất một mã ở bệnh viện, nhưng khi bệnh nhân không có thẻ
BHYT đến khám chữa bệnh lần sau nếu khai thông tin khác lần đầu sẽ được
cấp mã số bệnh nhân khác. Điều này dẫn đến một bệnh nhân có thể có nhiều
mã, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin bệnh nhân.
- Loại dịch vụ: Thống nhất danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi, mã thuốc
hoạt chất, mã quản lý bệnh tật, mã phẫu thuật/thủ thuật, mã dịch vụ kỹ thuật … tuân
thủ theo chuẩn ngành y tế, tổ chức y tế thế giới ICD10, danh mục của Bộ y tế ban
hành.
- Loại giá: Hiện nay, giá viện phí ở Bệnh viện được quy định dựa trên một
khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Căn cứ
khung giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày
15/3/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu; Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành
bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo
hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/4/2017, bệnh viện đã áp dụng giá có tiền lương vào
trong giá khám, chữa bệnh BHYT theo Công văn số 1367/BYT-KHTC ngày
21/3/2017 của Bộ Y tế. Trong đó giá thuốc và vật tư y tế được xác định trên cơ sở
thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung ứng thông qua hình thức đấu thầu.
Chương trình sẽ tự sinh mã bệnh nhân theo nguyên tắc định sẵn để quản lý thống
nhất trong toàn viện.
36
Hình 3.5. Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân
(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Tại phân hệ quản lý khám chữa bệnh: Bệnh nhân sau khi đăng ký khám chữa
bệnh sẽ được chuyển đến phòng khám bệnh phù hợp. Trong quá trình sơ khám,
bệnh nhân sẽ phải làm một số dịch vụ: xét nghiệm, chẩn đoàn hình ảnh, thăm dò
chức năng, thủ thuật, … do Bác sĩ chỉ định. Bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân
nhập viện hay cho đơn thuốc để điều trị ngoại trú.
Trường hợp bệnh nhân không có thẻ BHYT: Bệnh nhân phải thanh toán trực
tiếp tất cả các khoản viện phí trước khi thực hiện các dịch vụ y tế. Chương trình sẽ
tự động tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá dịch vụ dành cho đối tượng
viện phí.
37
Trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT:
+ Đối với bệnh nhân BHYT 1 (TE), BHYT 2 (100%), BHYT 5 (100%):
Bệnh nhân không phải nộp tiền khám, viện phí trước khi khám mà khi bệnh nhân
đến đăng ký khám sẽ xuất trình thẻ BHYT và chứng minh nhân dân để nhân viên
viện phí kiểm tra thông tin của thẻ được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin BHXH
Việt Nam còn thời hạn sử dụng (đối với ngoại trú) hay giữ thẻ BHYT (đối với nội
trú).
+ Đối với bệnh nhân BHYT 3(95%), BHYT 2(80%): Bệnh nhân phải quay
lại quầy thu viện phí để chi trả một phần viện phí (nếu có). Việc thanh toán viện phí
sẽ được thực hiện sau khi bệnh nhân thanh toán ra viện và nhận lại thẻ BHYT.
Chương trình sẽ tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá BHYT quy
định và theo những quy định % của đối tượng BHYT, giá trị vượt ngưỡng của bệnh
nhân BHYT. Bệnh nhân đối tượng BHYT thì khi nào vượt ngưỡng cần thanh toán
do BHYT quy định thì mới phải đóng những khoản chênh lệch và % theo quy định
của BHYT. Khi thanh toán xong thì bệnh nhân mới được phép thực hiện những chỉ
định tại phòng ban thực hiện.
Trong quá trình điều trị tại các khoa điều trị, tất cả các khoản mục chi khám
chữa bệnh liên quan đến từng bệnh nhân như: thuốc men, hoá chất, dịch truyền, tiền
giường, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thủ thuật, phẫu
thuật,… do Bác sĩ khoa lâm sàng cho hay khoa phẫu thuật thủ thuật cho cần được
thanh toán thì y tá hành chính khoa sẽ thống kê lại đầy đủ ở chu trình khám và điều
trị. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí kiểm tra
hồ sơ và áp giá thuốc, dịch vụ trên hệ thống để xác định viện phí.
Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác định giá tiền bệnh nhân phải nộp
sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có) và bù trừ số tiền tạm ứng khi nhập
viện (nếu có). Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, bộ phận giám định sẽ kiểm tra và
xác định mức chi trả của cơ quan BHYT đối với viện phí của bệnh nhân. Nhân viên
38
thu phí sẽ in hoá đơn, biên lai thu tiền, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại
trú/nội trú cho từng bệnh nhân.
Hình 3.6. Giao diện xác nhận viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Như vậy, trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú, viện phí xác định trên cơ
sở chi phí khám bệnh, chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, tiền thuốc điều trị
theo chỉ định của bác sĩ, tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám dịch vụ. Khi bệnh
nhân sử dụng dịch vụ, kế toán viện phí sẽ cập nhật thông tin theo từng bệnh nhân
lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú để thu viện phí. Tùy theo
bệnh nhân có thẻ BHYT hay không mà các bệnh viện sẽ xác định số tiền mà cơ
quan bảo hiểm chi trả và số tiền bệnh nhân chi trả.
Trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú, viện phí xác định trên cơ sở bao
gồm toàn bộ dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị nội trú như
tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (đối với bệnh nhân thanh toán trực tiếp); chi phí
điều trị: tiền thuốc, tiền máu, dịch truyền, tiền giường bệnh, tiền phẫu thuật, thủ
39
thuật, tiền dịch vụ y tế … liên quan đến bệnh nhân. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có
Hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí sẽ áp giá thuốc, dịch vụ để xác định
viện phí bằng phần mềm thu viện phí. Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác
định số tiền bệnh nhân phải nộp sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có)
và bù trù số tiền tạm ứng khi nhập viện (nếu có).
Hình 3.7. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
40
Hình 3.8. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
41
3.1.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí
Để thu thập thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thu viện phí của bệnh
viện, phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động thu viện
phí. Bệnh viện Tai Mũi Họng đã xây dựng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ,
đúng quy định và phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của bệnh viện. Qua
xem xét, quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú và nội trú tại bệnh viện
xem Hình 3.9 và Hình 3.10.
Hình 3.9. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
(1) Bệnh nhân nộp tiền hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ
định của bác sĩ;
(2)(3) Nhân viên thu phí lập biên lai thu tiền; Bảng kê chi phí khám bệnh,
chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV;
(4) Cuối mỗi ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp chứng từ: biên lai thu viện phí,
Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV, … vào Bảng kê
nộp tiền viện phí chuyển cho kế toán viện phí;
(5) Dựa vào bảng kê cuối mỗi ca, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt;
(6) Thủ quỹ thu tiền nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
42
Trường hợp thu viện phí nội trú quy trình luân chuyển chứng từ có khác biệt được
mô tả như ở Hình 3.10 gồm 7 bước:
Hình 3.10. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
(1) Bệnh nhân nộp tiền;
(2) (3) Nhân viên thu phí lập phiếu thu tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân vào
viện điều trị nội trú hoặc lập biên lai thu tiền viện phí điều trị cho những bệnh
nhân đang điều trị nội trú sau khi đã hoàn trả số tiền đã tạm gửi khi vào viện ban
đầu;
(4) Cuối ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp toàn bộ chứng từ lập bảng kê thu tiền
nội trú và chuyển cho kế toán thanh toán;
(5) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán viện phí để kiểm tra và áp giá;
(6) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán thanh toán lập phiếu thu;
(7) Thủ quỹ thu tiền, nhập quỹ và ghi sổ quỹ;
43
Tại bệnh viện, hoạt động thu viện phí được xem là hoạt động phát sinh
nhiều nghiệp vụ nhất, số lượng chứng từ gốc như: hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu
thu tạm ứng, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú, … phát sinh
hàng ngày, hàng tháng là rất lớn. Do đó, để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,
bệnh viện đều phải tự bổ sung các mẫu biểu tổng hợp viện phí theo từng nhân viên
thu phí trên ecxel. Đây là chứng từ không có trong danh mục chứng từ bắt buộc và
hướng dẫn nên mẫu biểu chứng từ sử dụng ở bệnh viện không nhất quán. Bởi vậy,
việc kiểm tra chứng từ, giám sát hoạt động thu viện phí là cực kỳ quan trọng.
Qua khảo sát, cuối mỗi ngày nhân viên thu phí lập các bảng kê nộp tiền
không thống nhất theo đối tượng BHYT, theo khoa phòng để tổng hợp thông tin
mà bảng kê theo dõi chi tiết dịch vụ y tế ngoại trú/nội trú, dịch vụ yêu cầu theo số
hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí.
Hình 3.11. Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
44
Hình 3.12. Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Hình 3.13. Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Việc lập bảng kê viện phí của bệnh viện không theo đối tượng bệnh nhân
có thẻ BHYT, không có thẻ BHYT và không theo dõi chi tiết cho từng khoa phòng
mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí chưa phản ánh đầy đủ thông tin
phục vụ cho việc quản trị nội bộ tại đơn vị về tình hình hoạt động, phân phối thu
nhập theo khoa phòng. Hiện nay, việc tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí vẫn
còn nhiều điểm hạn chế xuất phát từ bộ phận thu viện phí và bộ phận kế toán
thanh toán, tổng hợp thường sử dụng hai phần mềm kế toán khác nhau. Điều này
cho thấy thiếu sự liên kết thông tin giữa bộ phận viện phí và bộ phận kế toán, gây
45
lãng phí thời gian làm gia tăng công việc của nhân viên, đồng thời có thể có gian
lận cố ý, giảm khả năng giám sát trong khâu tổng hợp bảng kê nộp tiền và phiếu
thu, hạch toán vào tài khoản do chuyển số liệu thủ công giữa các bộ phận. Qua
công tác kế toán tại bệnh viện, việc vận dụng và tổ chức tài khoản đối với bệnh
viện trong hoạt động thu viện phí là khá chi tiết và đầy đủ phù hợp với quy định
tại Thông tư 107/2017/TT-BTC nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý.
TK 531-Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ gồm các tài khoản cấp II:
+ Tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
+ Tài khoản 5312-Doanh thu dịch vụ KCB theo yêu cầu
+ Tài khoản 5313-Doanh thu cho thuê mặt bằng
+ Tài khoản 5318-Doanh thu khác
Hình 3.14. Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
46
3.1.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí
Qua khảo sát thực tế, việc tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí tại
bệnh viện thực hiện đúng theo quy định. Hằng ngày, nhân viên thu phí sẽ dựa trên
phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital lập nên bảng kê
thu tiền tạm ứng ngoại trú/ nội trú; bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú/ nội trú theo số
hoá đơn; bảng kê thanh toán thu/ chi viện phí nội trú,… gửi đến bộ phận kế toán
để lập phiếu thu, phiếu chi tiền gửi sang thủ quỹ để thực hiện việc thu, chi của
từng nhân viên thu phí. Đồng thời nhân viên thu phí cũng gửi chứng từ của bệnh
nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đến bộ phận kế toán để làm báo cáo hàng tháng.
Cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu với kế toán báo cáo bảo hiểm y
tế và tiến hành điều chỉnh chênh lệch thu hoặc chi cho từng nhân viên thu phí và
lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Hình 3.15. Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
47
Báo cáo viện phí nội trú bao gồm: Bảng kê thu tiền tạm ứng nội trú; Bảng
kê thanh toán chi viện phí nội trú; Bảng kê thanh toán thu viện phí nội trú; Bảng
kê dịch vụ yêu cầu nội trú theo số hoá đơn; Bảng kê dịch vụ suất ăn nội trú theo
số hoá đơn.
Báo cáo viện phí ngoại trú bao gồm: Bảng kê thu tạm ứng ngoại trú;
Bảng kê thu thêm viện phí ngoại trú; Bảng kê chi trả viện phí ngoại trú; Bảng
kê thanh toán chi viện phí cấp cứu; Bảng kê thanh toán thu viện phí cấp cứu;
Bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú theo số hoá đơn.
Báo cáo BHYT: Hàng tháng, hàng quý kế toán BHYT trên cơ sở bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú (Mẫu 01/BV và 02/BV) làm báo
cáo gửi đến phòng Giám định BHYT (Mẫu C79a-HD, C80a-HD) được ban
hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC. Mỗi quý một lần lãnh đạo cùng
kế toán trưởng thực hiện thanh quyết toán BHYT, đối với quyết toán năm sẽ có
thêm đại diện của Sở y tế để giải quyết các chi phí vượt quỹ, vượt trần.
Nhìn chung, hầu hết các báo cáo về viện phí ngoại trú/ nội trú – BHYT kế
toán bệnh viện đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc lập,
nộp và công khai báo cáo đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo nội dung,
phương pháp lập tạo điều kiện cho công tác thẩm định, kiểm tra của bộ phận
giám định BHYT-BHXH. Tuy nhiên, công tác báo cáo của đơn vị tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục như chưa chú trọng và đầu tư công sức cho việc lập báo
cáo quyết toán BHYT. Mặc dù đã ứng dụng phần mềm giải pháp tổng thể bệnh
viện FPT e.Hospital trong quản lý thu viện phí nhưng việc kết xuất dữ liệu để
đối chiếu, kiểm tra cho hệ thống báo cáo quản trị còn nhiều bất cập. Hiện nay
nhà nước đang giao dần quyền tự chủ cho Bệnh viện thì các báo cáo của đơn vị
chẳng những phải đảm bảo về chất lượng mà cả về số lượng để phục vụ tốt
trong việc quản lý điều hành hoạt động của bệnh viện.
48
Hình 3.16. Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
3.2. Dự đoán nguyên nhân
TTKT chưa thực sự được quan tâm, phần mềm của bệnh viện chủ yếu tập
trung phục vụ cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh. Vì vậy, các báo cáo phục
vụ cho nhu cầu quản trị được lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu
đột xuất của lãnh đạo. Kế toán vẫn chưa thực sự kiểm soát được chặt chẽ doanh thu
và số lượng nhập xuất tồn.
Do việc sử dụng hai phần mềm độc lập nên số liệu kế toán không có tính kế
thừa, dễ chồng chéo, mất nhiều thời gian, công sức, dễ nhầm lẫn. Kế toán tổng hợp
cũng mất nhìu thời gian cho việc theo dõi, kiểm soát, cập nhật những chứng từ ghi
sổ của những phần hành chưa được thiết kế trong phần mềm làm giảm đi sự nhanh
chóng và kịp thời trong công tác lập báo cáo kế toán.
Ngoài ra cũng có thể do sử dụng khai thác phần mềm chưa đúng cách, trình
độ tin học của nhân viên còn kém và cơ sở hạ tầng làm hệ thống không sẵn sàng khi
người dung cần dữ liệu.
49
Sơ đồ xương cá:
Máy móc Con người
- Trang thiết bị - Năng lực
- Dụng cụ - Đào tạo
- Tổng hợp báo cáo không theo đối tượng BN
- Điều kiện làm việc - Số liệu báo cáo chồng chéo, không có tính kế thừa - Tích hợp
- Thời gian làm việc
Phần mềm Môi trường
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 này, tác giả đã trình bày thực tế việc tổ chức TTKT trong
chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, thông qua các số liệu và các
tài liệu của bệnh viện từ đó nêu các đặc điểm về tổ chức TTKT nói chung và
thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng. Có thể nhận thấy
rằng, tổ chức TTKT cũng đã đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ, thông tin công
khai, minh bạch và trung thực, có tác động tích cực đến công tác kế toán của đơn
vị. Tuy nhiên, hoạt động thu viện phí còn có một số vấn đề như nhân viên thu
phí báo cáo số thu theo tên người thu tiền và số hóa đơn mà chưa theo dõi chi
tiết theo đối tượng có BHYT và không có BHYT; báo cáo thủ công bằng excel
dẫn đến việc số liệu kế toán chồng chéo, không có tính kế thừa gây mất thời
gian công sức có thể do việc sử dụng hai phần mềm kế toán riêng biệt. Từ
những vấn đề trên tác giả dự đoán một số nguyên nhân như ban quản lý chưa
thực sự quan tâm đến tổ chức thông tin kế toán, sử dụng hai phần mềm riêng
biệt, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, năng lực nhân viên.
51
CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Theo Hair và
cộng sự (2003), nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu được sử
dụng trong thiết kế nghiên cứu khám phá với mục tiêu chính là nhằm đạt
được những hiểu biết sơ bộ bên trong vấn đề cần nghiên cứu. Trong nghiên
cứu này, các phương pháp nghiên cứu định tinh được sử dụng là phương
pháp phỏng vấn sâu.
4.1.2. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu được thu thập từ các
nguồn:
- Từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, luận án, công trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố.
- Từ phân tích, tổng hợp, kết quả thu thập được thông qua việc
phỏng vấn về TTKT tại bệnh viện TMH.
4.1.3. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu tổng quát là mô tả thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH;
với những mục tiêu cụ thể sau:
- Khảo sát các quy định văn bản liên quan TTKT hiện có tại bệnh
viện TMH.
- Mô tả thực trạng TTKT bệnh viện.
- Tìm ra những nguyên nhân yếu kém về TTKT tại bệnh viện TMH.
4.1.4. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH.
52
4.1.5. Phương pháp khảo sát
Sau thực hiện nghiên cứu tổng quan, phương pháp phỏng vấn sâu được sử
dụng nhằm các mục đích trao đổi, lấy ý kiến và thống nhất với các nội dung liên
quan đến TTKT trong chu trình thu viện phí. Do đó, kỹ thuật phỏng vấn sử dụng là
phỏng vấn bán cấu trúc trên cơ sở dàn ý thảo luận và các bảng câu hỏi nháp đã được
chuẩn bị sẵn.
- Mẫu khảo sát: đối tượng khảo sát là những người có thể dễ dàng tiếp cận và
đồng ý tham gia khảo sát (Nguyễn Đình Thọ,2011). Có 15 cán bộ, trong đó có 4
người là lãnh đạo bệnh viện, 6 người là lãnh đạo các khoa và 5 người là nhân viên
phòng kế toán, nhân viên IT tham gia phỏng vấn chuyên sâu (Phụ lục 1). Những
người tham gia các cuộc phỏng vấn là những người trực tiếp sử dụng TTKT để ra
các quyết định quản lý và cũng là những người được xem là hiểu rõ nhất yêu cầu
của TTKT phục vụ cho việc lãnh đạo và điều hành hoạt động của bệnh viện nên tính
đại diện trong việc đưa ra ý kiến liên quan đến nội dung khảo sát là rất cao.
Thu thập dữ liệu: phương pháp thảo luận trực tiếp dựa trên một dàn ý thảo
luận (Phụ lục 2) nhằm trao đổi và thu thập ý kiến chuyên gia về các yêu cầu đối
với TTKT trong chu trình thu viện phí. Nguyên tắc trong việc đặt câu hỏi là trước
hết đưa ra câu hỏi hoàn toàn mở, gợi ý các chuyên gia đề xuất các nội dung liên
quan, sau đó, hỏi ý kiến họ về những nội dung đã được nhận định nhưng chưa được
người tham gia phỏng vấn đề cập. Câu trả lời của họ được người nghiên cứu ghi lại.
Hình thức ghi âm không được sử dụng do người được khảo sát ở những vị tri lãnh
đạo của bệnh viện và phần nhiều câu hỏi thể hiện quan điểm cũng như hiểu biết
thực tế của họ nên việc ghi âm sẽ khiến họ có tâm lý không thoải mái khi tham gia
cuộc phỏng vấn.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Đối với nội dung các câu hỏi về yêu cầu đối với TTKT, cơ bản những người
được phỏng vấn đều đồng ý với việc đưa ra các nhận định được đề cập trong bảng
câu hỏi nháp (Phụ lục 3). Tuy nhiên, có 3/15 câu hỏi được cho là không cần thiết
53
cần loại bỏ. Cụ thể là việc tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh đã là yêu cầu bắt
buộc, nội dung tổng hợp số thu viện phí và chi phí cho hoạt động khám và điều trị
dịch vụ là không cần thiết vì chỉ cần khảo sát nội dung xác định chênh lệch thu chi
riêng cho hoạt động này là đủ. Cũng qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các nhận
định về yêu cầu đối với TTKT trong chu trình thu viện phí trong điều kiện mới là
đầy đủ, không có nội dung nào cần bổ sung.
Đối với nội dung khảo sát thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện hiện nay trong việc đáp ứng các yêu cầu mới về nội dung thông tin
và phương thức xử lý thông tin của TTKT, do có rất nhiều nội dung công việc thuộc
bộ phận kế toán nên tác giả phải thống nhất với những người được phỏng vấn là chỉ
giới hạn khảo sát các nội dung công việc gắn với yêu cầu thực hiện tự chủ tài chính.
Qua phân tích thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng, có thể thấy bệnh viện đã xây dựng được TTKT chu trình thu
viện phí theo đúng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital.
Hệ thống có sự liên kết số liệu giữa các phân hệ, đồng thời giảm thiểu được quy
trình xử lý thủ công, hầu hết mọi nguồn thông tin và mọi công việc đều được xử lý
thông qua hệ thống mạng máy tính. Bên cạnh đó, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo
cáo được lập đầy đủ tuân theo quy định hiện hành, trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Công tác tổ chức đáp ứng được một phần yêu cầu về thông tin, giúp cho
lãnh đạo có được các thông tin và số liệu cần thiết trong việc ra các quyết định. Qua
khảo sát thực tế ở bệnh viện, tác giả nhận thấy Bệnh viện đã có những thay đổi tích
cực. Doanh thu khám chữa bệnh dịch vụ và thu viện phí, thu bảo hiểm y tế tăng rõ
rệt qua từng năm.
54
DOANH THU % TĂNG,
STT NỘI DUNG NĂM 2017 NĂM 2018 GIẢM
1 Thu thẩm mỹ 2,340,581,000 3,074,456,923 131.35%
2 Căn tin 375,000,000 345,000,000 92.00%
3 Dịch vụ khác 57,349,500 5,130,500 8.95%
4 Dịch vụ tư vấn thuốc KCB 121,071,300 202,954,500 167.63%
Thu ký gửi bán máy nghe
5 trợ thính 750,577,000 866,791,000 115.48%
6 Thu cho thuê mặt bằng 203,500,000 231,000,000 113.51%
7 Sổ khám bệnh 1,039,706,000 1,060,860,000 102.03%
8 Thu nhà thuốc 277,892,921,986 302,191,593,969 108.74%
9 Thu bán hst 141,000,000 164,000,000 116.31%
10 Thu bán rác y tế 41,726,870 32,679,000 78.32%
11 Thu KCBDV 88,608,995,018 118,298,092,694 133.51%
12 Thu chụp scan 18,642,265,800 15,920,221,760 85.40%
13 Học phí, tài trợ 538,200,000 1,186,136,000 220.39%
14 Lãi Ngân Hàng 1,961,597,233 2,263,076,077 115.37%
15 Thu viện phí 41,619,326,554 124,205,141,189 298.43%
16 Thu gội đầu cắt tóc 0 41,108,000
Tổng Cộng 434,333,818,261 570,088,241,612 131.26%
Bảng 4.1: Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Doanh thu của bệnh viện năm 2018 tăng 31.26% so với năm 2017. Cụ thể
doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ tăng 33.51%, thu viện phí tăng
198.43%. Có thể thấy rằng việc áp dung phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện
giúp đáp ứng cho lượng bệnh nhân ngày càng đông của bệnh viện, giúp cho viện
thu viện phí nội trú và ngoại trú dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót so
55
với việc ghi tay trước đây. Đồng thời giúp cho ban quản lý dễ dàng kiểm tra, giám
sát công tác thu viện phí giúp cho hoạt động thu phí rõ ràng, minh bạch hơn. Số
lượng bệnh nhân cũng như số viện phí thu được báo cáo chính xác, rõ ràng, minh
bạch và dễ dàng kiểm tra khi thấy có sự bất hợp lý, giảm thất thu viện phí một
cách đáng kể cho bệnh viện.
Qua việc trao đổi với các nhân viên phòng TCKT có thể thấy rằng việc sử
dụng phần mềm quản lý tổng thể đã tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác thu
viện phí (phụ lục 2). Cụ thể trước đây khi chưa sử dụng phần mềm E.hospital nhân
viên kế toán ở lại ngoài giờ làm việc hai đến ba tiếng để xé hóa đơn đóng thành
từng cùi được phân thành các chỉ định thủ thuật phẫu thuật, X.Quang, xét nghiệm,
khám….Đến ngày làm việc hôm sau khi bệnh nhân đóng tiền nhân viên viết tay
từng tên bệnh nhân, thông tin, chỉ định thực hiên, giá tiền lên hóa đơn, cuối mỗi ca
nhân viên tiến hành nhập từng tờ hóa đơn vào file excel để báo cáo thống kê. Việc
này gây mất thời gian, công sức, tốn nhân lực đồng thời báo cáo thủ công bằng tay
với số lượng bệnh nhân mỗi ngày rất đông rất dễ dẫn đến sai sót và ban lãnh đạo
cũng khó kiểm tra tính chính xác của thông tin. Tuy nhiên, với lượng bệnh nhân
mỗi ngày một tăng thêm, việc áp dụng TTKT trong công tác thu phí là điều hết
sức cần thiết. Đến ca làm việc nhân viên chỉ cần đăng ký hóa đơn và sử dụng, tất
cả các chỉ đinh bệnh nhân thực hiện được in chi tiết trên hóa đơn một cách rõ ràng
chi tiết, đồng thời không mất thời gian và nhân lực cho công việc chuẩn bị cùi như
trước đây, giúp tiết kiệm thời gian để nhân viên có thể làm thêm nhiều công việc
khác. Thứ hai thông tin bệnh nhân được nhập một lần và sử dụng cho tất cả các lần
sau giúp việc lưu hồ sơ bệnh nhận rõ ràng và tìm kiếm dễ dàng hơn. Thứ ba cuối
mỗi ca thu tiền viện phí, nhân viên chỉ cần chốt số tiền đúng và đủ theo báo cáo
được đổ ra từ chương trình, nếu có chênh lệch cũng dễ dàng kiểm tra có sai sót
chỗ nào, thuận tiện hơn rất nhiều so với việc nhập từng tờ hóa đơn vào excel trước
đây.
56
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số lượt
Số tiền
Số lượt
Số tiền
Số lượt
Số tiền
1,557
590,177,989
1,309
498,268,796
2,265
958,288,004
Tháng 1
468,820,746
1,875
759,583,522
1,627
707,775,457
1,318
Tháng 2
878,066,589
2,717
957,027,020
2,399
1,136,275,368
2,243
Tháng 3
780,799,468
2,427
794,263,334
2,483
942,525,084
2,107
Tháng 4
742,172,233
2,696
953,655,222
2,833
1,073,866,972
1,955
Tháng 5
910,460,724
3,083
1,210,789,964
2,740
1,158,023,601
2,415
Tháng 6
934,921,324
3,107
1,374,530,092
2,949
1,034,917,526
2,471
Tháng 7
1,125,192,983
3,323
1,348,408,604
3,124
928,997,629
3,146
Tháng 8
952,646,772
2,859
1,337,368,358
2,516
833,681,918
2,592
Tháng 9
976,141,662
3,237
1,490,393,186
3,117
1,066,054,435
2,780
Tháng 10
1,138,961,066
3,145
1,416,034,277
2,656
1,048,348,904
2,819
Tháng 11
1,058,001,654
2,922
1,248,051,257
2,318
910,428,794
2,845
Tháng 12
28,248
10,556,363,209
32,700
13,388,373,633
31,027
11,799,183,692
Bảng 4.2. Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
57
Trong công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc tính tổng chi phí bệnh
nhân phải trả theo tỷ lệ phần trăm rất dễ sai sót, và mỗi bệnh nhân sẽ có tỷ lệ hưởng
bảo hiểm y tế khác nhau tùy theo đối tương. Sử dụng chương trình e.Hospital bộ
phận tiếp nhận đã nhập thông tin thanh toán của bệnh nhân, mã thẻ chính xác thông
qua kiểm tra đối chiếu với thông tin trên thẻ, chứng minh nhân dân và tỷ lệ phần
trăm bệnh nhân được hưởng bảo hiểm y tế. Sau khi bệnh nhân có đơn thuốc chương
trình sẽ tự tính toán số tiền bệnh nhân phải chi trả thêm dựa vào tỷ lệ hưởng bảo
hiểm y tế cả bệnh nhân đã nhâp trước đó cũng như các chỉ định bác sỹ chọn trên hệ
thống và yêu cầu bệnh nhân thực hiện. Hệ thống thông tin thống nhất giúp công các
thu viện phí chính xác, công tác khám chữa bênh dễ dàng nhanh chóng hơn giảm
thời gian chờ đợi của bệnh nhân.
Qua khảo sát tác giả thấy rằng:
Thứ nhất, Bệnh viện đã ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT
e.Hospital trong công tác quản lý. Phần lớn các thông tin thu thập, xử lý theo
chương trình được thực hiện có hiệu quả, giảm bớt những công việc mang tính chất
thủ công, tiết kiệm được thời gian, giúp thông tin được cung cấp chính xác hơn,
nhanh chóng hơn nhằm góp phần nâng cao hoạt động của bệnh viện. Giảm thiểu
khối lượng công việc cho phòng Tài chính - Kế toán, toàn bộ quy trình được xử lý
đồng bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành của lãnh đạo. Giám sát hoạt
động bệnh viện một cách toàn diện theo thời gian thực, giúp cho lãnh đạo bệnh viện
có thể tìm ra nguyên nhân sai sót khi có sự cố xảy ra trong quản lý và điều trị.
58
Hình 4.1. Bảng kê viện phí tổng hợp
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
59
Bảng kê viện phí giúp cho việc xác định số tiền và các dịch vụ mỗi nhân
viên thu phí thu trong mỗi ca một cách dễ dàng, chính xác, tiết kiệm thời gian.
Hình 4.2. Thông tin khám bệnh
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Toàn bộ thông tin được đồng bộ từ khâu tiếp nhận, thu tiền cho đến khám
bệnh và nhà thuốc giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng quản lý và dễ dàng tìm ra nguyên
nhân khi có sai sót.
Thứ hai, về công tác thu viện phí được ghi nhận thông tin đầy đủ, chính xác
các khoản thu của bệnh viện được minh bạch hơn, có sự phân công rõ ràng cho từng
vị trí cụ thể, giúp cho nhân viên thu phí tránh được sự chồng chéo, mỗi vị trí tự chủ
hơn trong phần việc của mình và chịu trách nhiệm với phần việc được giao.
60
Hình 4.3. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Công tác thu viện phí được rõ ràng, cụ thể, chính xác hơn, số tiền phải thu
được chương trình tính toán chính xác tránh tình trạng thu sai do tính toán không
chính xác; giúp nhân viên thu phí và bệnh nhân dễ dàng rà soát lại từng khoản thu
cụ thể nhằm giúp việc thu phí chính xác, minh bạch hơn.
61
Thứ ba, về việc báo cáo số liệu thu viện phí đúng theo quy định của Nhà
nước, đảm bảo đúng nguồn thu cho bệnh viện, giảm thất thoát viện phí, giải quyết
các bài toán khó về chính sách BHYT, chế độ thanh toán BHYT thực hiện nhanh
gọn và chính xác hơn. Đáp ứng được nhu cầu báo cáo hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm phục vụ cho việc ra quyết định của lãnh đạo bệnh viện.
Hình 4.4. Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT
(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
62
- Thứ tư, về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Về
chương trình kế toán mà bệnh viện đang sử dụng hiện nay, việc sử dụng đồng thời
hai phần mềm khác nhau nên số liệu kế toán không có tính kế thừa, chưa có tính
liên kết cao, còn chồng chéo không được chuyển giao dữ liệu trong cùng hệ thống
phần mềm máy tính mà vẫn phải in ra giấy các bảng kê, gây ra lãng phí về thời
gian và công sức đồng thời tạo thêm gánh nặng chi phí cho bệnh viện. Ngoài ra,
phần mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital mà bệnh viện đang sử
dụng chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng, chủ yếu phục vụ cho hoạt động chuyên
môn nhất là trong công tác khám chữa bệnh. Các thông tin phục vụ cho công tác
kế toán chưa được quan tâm trong việc cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu quản
trị tại bệnh viện, hầu hết các báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị tại bệnh viện
nếu có thì cũng chỉ được lập thủ công do những bộ phận trực tiếp thực hiện làm
cho các thủ tục kiểm soát TTKT không có sự đối chiếu, kiểm tra chéo giữa các bộ
phận dẫn đến sai sót, không khớp số liệu trong việc báo cáo. Mặt khác, một số vấn
đề bất cập khác như hệ thống máy tính trong bệnh viện chưa đồng bộ, hệ thống
mạng nâng cấp chưa được kịp thời và trình độ cán bộ ở bệnh viện cũng còn hạn
chế dẫn đến việc triển khai các ứng dụng phần mềm quản lý gặp nhiều khó khăn.
- Thứ năm, về tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí Đối với hoạt
động xác định viện phí vẫn còn xảy ra nhiều trường hợp ngoại lệ trong việc thu phí
từ bệnh nhân dẫn đến việc lập và tính toán những trường hợp này còn mang tính
chất thủ công vì không được cập nhập kịp thời trong phần mềm, ví dụ một số loại
thuốc và dịch truyền cho bệnh nhân cấp cứu không có trong chương trình phải viết
tay. Việc quản lý mã bệnh nhân không có thẻ BHYT chưa thống nhất dùng một
mã duy nhất. Chưa xử lý hiệu quả trường hợp bệnh nhân trốn viện không nộp viện
phí, chi miễn giảm viện phí cho bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra
thường xuyên và liên tục, làm thất thu viện phí.
63
- Thứ sáu, về tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí.
Về hệ thống biểu mẫu báo cáo của bệnh viện chỉ bao gồm các báo
cáo mang tính pháp lệnh, các báo cáo phục vụ nhu cầu quản trị đều được
lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo
bệnh viện mà không mang tính chất bao quát các hoạt động của bệnh viện.
Sự kết nối giữa các khoa phòng trong quy trình luân chuyển chứng từ đối
với nguồn thu viện phí, BHYT có nhiều sự trùng lặp, chưa chặt chẽ, luân
chuyển chứng từ giữa các bộ phận còn chậm dẫn đến việc kiểm soát các
nguồn thu phí gặp khó khăn.
Bệnh viện chưa hạch toán các khoản thu theo từng khoa dẫn tới
không đánh giá được đúng hiệu quả hoạt động của từng khoa do vậy chưa
có chính sách khen thưởng động viên kịp thời để tạo động lực cho các khoa
hoạt động hiệu quả làm ra nhiều chệnh lệch thu-chi và nhắc nhở các khoa
hoạt động chưa hiệu quả tích cực cải thiện. Bên cạnh đó, nhân lực của kế
toán còn thiếu, lượng bệnh nhân thanh toán hàng ngày là rất lớn, bệnh viện
lại triển khai thêm nhiều dịch vụ kỹ thuật mới nên đòi hỏi việc ghi chi tiết
từng hoạt động dịch vụ theo từng khoa là hết sức cần thiết. Ví dụ như trong
trường hợp bệnh nhân thuộc diện BHYT chi trả một phần chi phí nếu đơn
vị không tổ chức hạch toán thật chi tiết thì khả năng cơ quan BHXH “xuất
toán” là rất cao. Lúc đó, khoản chi phí này là “gánh nặng” đối với bệnh
viện và việc xác định nguyên nhân để quy trách nhiệm cũng gây ra những
khó khăn trong nội bộ đơn vị.
- Thứ bảy, về tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí Bệnh viện chưa
thực sự quan tâm đến việc lập các báo cáo kế toán nhằm cung cấp thông tin phục
vụ cho việc quản trị nội bộ. Các báo cáo này ở đơn vị chưa được chú trọng nhiều
về mặt chất lượng, chưa tổng quát, còn rời rạc và chưa đáp ứng cung cấp số liệu
nhanh chóng, kịp thời, chưa sử dụng số liệu một cách triệt để, chưa gắn kết được
các hoạt động với nhau để có những thông tin hữu ích phục vụ nhu cầu ra quyết
định của lãnh đạo. Điển hình như các báo cáo thu viện phí (không theo dõi đối
64
tượng BHYT…mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên viện phí) và báo cáo tổng
hợp danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán
thường không gắn kết với các báo cáo của bộ phận vật tư, kho hàng nên phần nào
phản ánh không trung thực bức tranh về thu, chi viện phí tại bệnh viện. Hay bộ
phận thu viện phí cuối ngày lập các bảng kê để đối chiếu số thu của bệnh nhân sử
dụng bảo hiểm y tế và bệnh nhân không sử dụng bảo hiểm y tế thì chỉ sử dụng số
liệu phục vụ cho mục đích quyết toán BHYT, hạch toán viện phí với cơ quan
BHYT, còn bệnh nhân không sử dụng bảo hiểm y tế thì chưa được theo dõi chi tiết
cho từng khoa.
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Qua nghiên cứu lý luận thực tế, chương này đã đưa ra các số liệu chứng
minh hiệu quả của việc áp dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện trong chu
trình thu viện phí. Việc áp dụng phần mềm giúp cho công tác thu phí cũng như
kiểm tra, rà soát, quảm lý dễ dàng hơn, giảm thất thu viện phí cho bệnh viện.
Đồng thời thông tin bệnh nhân cụ thể rõ ràng trong qua trình khám giúp các khoa
phòng dễ dàng kiểm tra, rà soát, thực hiện các xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh
hay thủ thuật cho bệnh nhân chính xác hơn, tránh nhầm lẫn. Công tác thu phí
chính xác, nhanh chóng khi tất cả chỉ định bác sĩ tạo trên hệ thống tránh thu sai,
thu thiếu. Việc áp dụng hệ thống thông tin kế tóan torng chu trình thu viện phí
góp phần phục vụ lượng bệnh nhân ngày một đông một cách chính xác và
chuyên nghiệp hơn. Đông thời cũng xác định được nguyên nhân là do việc tổ
chức TTKT chưa thực sự được quan tâm và việc sử dụng hai phần mềm kế toán
độc lập dẫn đến số liệu không có tính kế thừa, chồng chéo.
66
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện
phí tại bệnh viện tai mũi họng
5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán
Bệnh viện cần tập trung nâng cao chất lượng hệ thống máy tính, hệ thống
mạng nội bộ dùng trong bệnh viện cũng như bố trí nguồn nhân lực IT có trình độ
để việc triển khai phần mềm quản lý tổng thể FPT e.Hospital của đơn vị có hiệu
quả hơn. Việc sử dụng hai phần mềm kế toán tách rời nhau và thiếu sự liên kết để
tổng hợp thông tin chung như hiện nay đã gây ra lãng phí về thời gian và công sức
đồng thời tạo thêm gánh nặng chi phí cho bệnh viện. Phòng TCKT cần tham mưu
cho cấp lãnh đạo, nâng cấp bổ sung đầy đủ các phân hệ còn lại của phần mềm giải
pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital hiện đang áp dụng tại bệnh viện
nhưng chú trọng đến phân hệ quản lý TCKT nhằm thống nhất cơ sở dữ liệu dùng
chung. Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính được mô tả như Hình 5.1.
Hình 5.1. Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
67
5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng
Việc xây dựng bộ mã thống nhất là vô cùng quan trọng để tạo nên một cơ
sở dữ liệu thống nhất. Trong bệnh viện có rất nhiều bộ mã, có những bộ mã cần
được xây dựng theo chuẩn chung của ngành y tế, tổ chức y tế thế giới, có những
bộ mã có thể xây dựng theo đặc thù riêng của từng bệnh viện. Các bộ mã trong
bệnh viện được xây dựng như sau:
Thứ nhất, tuân thủ đúng bộ mã đã thống nhất nhất chung theo chuẩn
ngành y tế, tổ chức y tế thế giới, bao gồm:
- Mã hoạt chất thuốc theo hệ thống phân loại về thuốc và hoạt chất của Tổ
chức Y tế thế giới. ATC (Anatomical Therapeutic Chemical Classification
System).
- Mã quản lý kháng sinh đồ theo Tổ chức Y tế thế giới (WHONET)
- Mã quản lý bệnh tật theo Tổ chức Y tế thế giới: ICD10 (International
Statistical Classification of Diseases anhd Related Health Problem), phân loại
bệnh tật quốc tế.
- Mã phẫu thuật thủ thuật: Mã gợi nhớ xây dựng theo danh mục phân loại
thủ thuật phẫu thuật do Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 1904/1998/QĐ-BYT
ngày 10/08/1998.
- Mã thẻ BHYT của người bệnh có thẻ BHYT: Theo quyết định 1351/QĐ-
BHXH ngày 16/11/2015, mã quản lý thẻ BHYT gồm 15 ký tự vừa chữ vừa số chia
thành 4 ô. HC 4 58 580 800 1208
Thứ hai, xây dựng bộ mã riêng cho bệnh viện phù hợp đặc điểm hoạt động
và quy mô của bệnh viện. Các bộ mã xây dựng thường bao gồm:
- Mã hành chính theo Chính phủ (Tổng cục Thống kê) ban hành.
- Mã bệnh viện theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.
- Mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của người bệnh có thẻ BHYT
theo BHYT Việt Nam.
- Mã người bệnh: Có phương pháp quản lý mã người bệnh tại mỗi bệnh
viện.
68
- Mã y tế, mã hồ sơ bệnh án, mã lưu hồ sơ bệnh án trong bệnh viện theo
quy chế bệnh viện.
Theo đó, tác giả cũng xin đề xuất hướng hoàn thiện mã bệnh nhân không có
thẻ BHYT được cấp cho bệnh nhân 1 lần và duy nhất cho từng bệnh nhân. Mã y tế
này sẽ được sử dụng cho bệnh nhân trong suốt quá trình bệnh nhân đến khám chữa
bệnh và điều trị tại bệnh viện lần đầu cũng như lần sau. Vì chương trình phần mềm
giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện đến thời điểm này chưa hoàn chỉnh về phần
báo cáo số liệu do đó xây dựng mã bệnh nhân thống nhất 1 mã duy nhất là cần
thiết. Cụ thể danh mục bệnh nhân đang được thiết kế theo phần mềm FPT
e.Hospital tại bệnh viện như Bảng 5.1.
Tên tập tin Thuộc tính
Mã bệnh nhân, Họ tên bệnh nhân, Năm sinh, Giới Danh mục tính, Địa chỉ, Số điện thoại, Thông tin người liên bệnh nhân lạc, Đối tượng (BHYT, viện phí) …
Bảng 5.1. Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital
(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
Trong danh mục bệnh nhân, mã bệnh nhân sẽ được thiết lập là một dãy
số có cấu trúc như bảng 5.2
Thông tin Ghi chú
Ví dụ: 709 702 .18 00 5161
709: Mã sở y tế Mã y tế
702: Mã bệnh viện (mã bệnh nhân)
18: Năm
005161: Số thứ tự tăng dần
Bảng 5.2. Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital
(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)
69
Trên thực tế, thì mã bệnh nhân của đối tượng không có BHYT (bệnh nhân
thường xuyên đi khám và điều trị hồ sơ kết thúc sau 1 tháng điều trị ) có thể có từ
2 đến 3 hoặc nhiều hơn mã y tế, do bộ phận tiếp nhận bệnh nhân ngại tìm kiếm và
cũng không có ký hiệu để phân biệt được đâu là đối tượng đến khám lần đầu hay
lần sau thuộc đối tượng không có thẻ BHYT. Theo quy định bệnh viện, bắt buộc
phải làm thủ tục thanh toán cho bệnh nhân ngay sau khi kết thúc đợt điều trị nhưng
việc thực hiện quy định này không thực sự hiệu quả. Do đó, ảnh hưởng đến công
tác nhập liệu, báo cáo và thanh toán chi phí điều trị.
Vì vậy, tác giả xin đề xuất xây dựng mã bệnh nhân của đối tượng không có
thẻ BHYT theo định hướng cũng sử dụng 15 ký tự vừa chữ vừa số chia thành 4 ô
như đối với thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng không tham
gia BHYT, quy ước tạo mã ảo có thể theo cách sau: - Hai ký tự đầu (ô thứ nhất):
TD - Đối tượng khám tự do - Ký tự thứ 3 (ô thứ 2): số 0 - Phải thanh toán toàn bộ
chi phí - Hai lý tự tiếp theo thứ 4 và 5 (ô thứ 3): là mã tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ theo địa chỉ trên chứng minh nhân dân của bệnh nhân ( từ số 01
đến 99). - Mười ký tự cuối (ô thứ 4): Ký tự thứ 6 và 7 cũng là mã tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương như thẻ BHYT và 8 ký tự cuối sau cùng giống mã bệnh
nhân đến khám lần đầu (hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y
tế). Thông tin bệnh nhân tiếp nhận vào hệ thống luôn căn cứ theo chứng minh
nhân dân của bệnh nhân. Trong trường hợp lần khám sau bệnh nhân muốn thay
đổi thông tin phải xuất trình giấy tờ để chứng minh được mình đã đổi qua địa chỉ
mới.
70
Thông tin Ghi chú
Ví dụ: 709 702 .18 00 5161
709: Mã sở y tế
Mã y tế 702: Mã bệnh viện
18: Năm (mã bệnh nhân)
005161: Số thứ tự tăng dần
TD 0 58 581 800 5161
Bảng 5.3. Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn
Hiện nay tại bệnh viện việc thu viện phí khá phức tạp với sự tham gia của
nhiều nhân viên. Thêm vào đó, với sự gia tăng ngày càng nhanh về số lượng bệnh
nhân có thẻ BHYT chiếm tỷ trọng lớn thì việc xây dựng một quy trình chuẩn cho
hoạt động thu viện phí là vô cùng cấp thiết. Với số lượng chứng từ thu lớn nên
việc lập và tiếp nhận chứng từ phải được thực hiện hằng ngày, tránh tình trạng quá
tải không thể kiểm tra, đối chiếu hoặc làm lẫn lộn dễ dẫn đến sai sót trong quá
trình ghi chép. Vì vậy, bệnh viện cần thiết lập một kế toán kiểm soát nội bộ
(KSNB) ngay tại phòng thu viện phí chuyên tiếp nhận, kiểm tra, luân chuyển và
lưu trữ chứng từ hàng ngày từ nhân viên thu viện phí giao cho kế toán KSNB này
quản lý vì nhân lực tại khâu thu viện phí số lượng nhân viên đông nên không thể
“mạnh ai lấy làm”. Việc thiết lập một kế toán KSNB này sẽ đảm bảo cho việc tra
cứu, tìm kiếm và lưu trữ chứng từ để phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, đối chiếu,
giám định quyết toán BHYT được thuận lợi, dễ dàng hơn.
Ngoài việc xây dựng bộ mã thống nhất, thì giá thu các dịch vụ và lộ trình
tính giá cũng phải được xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc. Hiện tại,
Bệnh viện Tai Mũi Họng đang áp dụng tính giá theo Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BYT-BTC và Thông tư số 02/2017/TT-BYT. Giá dịch vụ đối với
bệnh nhân viện phí vẫn thực hiện theo quyết định số 78/2017/QĐ-UBND ngày
71
21/8/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo
yêu cầu và Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành
bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ
bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, khi đi vào thực hiện thì các nhà lãnh đạo của
đơn vị sẽ gặp không ít khó khăn khi đưa ra những quyết định của mình. Do đó, các
nhà quản lý của bệnh viện cần phải thay đổi từ cơ cấu tổ chức, thái độ phục vụ,
phương thức quản lý và đặc biệt là thay đổi cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ, đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Công tác kế toán cũng cần phải
thay đổi để phục vụ cho cơ chế quản lý đó. Từng nhân viên trong bộ máy kế toán
cũng cần thay đổi cách nhìn nhận về vai trò, trách nhiệm của mình trong công việc
được giao. Có như vậy, bộ phận viện phí phải phối hợp chặt chẽ với các khoa để
quản lý tốt nguồn thu, giảm thất thoát viện phí, để nhằm mục đích nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho CBVC cũng như chất lượng phục vụ người bệnh.
Bên cạnh đó, để tránh việc bệnh nhân trốn viện, thông tin giữa các khoa
phòng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để theo dõi kịp thời chi phí điều
trị của bệnh nhân thường xuyên để đảm bảo việc thu tạm ứng luôn lớn hơn phần
chi phí của bệnh nhân. Các thông tin liên quan đến chi phí điều trị của bệnh nhân
được thống kê đầy đủ và chính xác, khi xuất viện sẽ được chuyển đến bộ phận kế
toán viện phí. Hoặc để hạn chế tối đa tổn thất này, bệnh viện cũng nên có những
giải pháp như bệnh viện sẽ thu thẻ BHYT của đối tượng ngoại trú khám bệnh có
sử dụng thẻ BHYT vì một số chỉ định cận lâm sàng bác sĩ cho không nằm trong
danh mục của BHYT vì thế bệnh nhân sẽ chi trả toàn bộ phần chi phí này trong
khi hiện nay bệnh viện mới thu giữ thẻ BHYT của đối tượng nội trú. Với việc thu
giữ thẻ BHYT, đối với những trường hợp trốn viện, bỏ về không thanh toán, bệnh
viện lập danh sách gửi cơ quan BHXH đề nghị không cấp lại thẻ đối với những
người còn lưu lại thẻ tại bệnh viện. Những trường hợp bệnh nhân trốn viện khi đến
khám bệnh lại, phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital nên có cảnh
báo để người bệnh phải hoàn thành việc đóng viện phí cho lần khám bệnh trước và
72
có những trường hợp bệnh nhân mượn thẻ BHYT của người khác để khám bệnh
phần mềm cũng nên có chức năng chụp hình bệnh nhân để đối chiếu hình ảnh, kịp
thời phát hiện những trường hợp này.
Mặc dù hoạt động thu viện phí đã ứng dụng phần mềm giải pháp quản lý
tổng thể nhưng công tác quản lý TTKT chưa xây dựng quy trình cụ thể nào để
kiểm tra, giám sát, giảm sai sót trong hoạt động thu viện phí, tác giả xin đề xuất
quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú, quy trình thu nộp viện phí bệnh
nhân nội trú, quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày được nêu trong
Bảng 5.4, Bảng 5.5 và Bảng 5.6.
73
Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/ Tài liệu liên quan
- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân
- Thu tạm ứng Bộ phận tiếp nhận - Lấy số đăng ký khám chữa bệnh. - Xác định dịch vụ kỹ thuật và thu số tiền tạm ứng theo quy định, chuyển biên lai tạm thu cho bệnh nhân (BN).
- Sau khi BN có chỉ định cận lâm sàng của Bác sĩ (BS):
* BN có thẻ BHYT:
- Trường hợp đúng tuyến: BN cầm phiếu chỉ định đến từng phòng cận lâm sàng để chẩn đoán cận lâm sàng.
* BN không có thẻ BHYT: Nhân viên thu phí
Thực hiện thu tiền theo đối tượng và nhu cầu KCB của bệnh nhân
- BN cầm phiếu chỉ định đến quầy thu viện phí nộp thêm tiền, nhân viên thu phí xác nhận trên hệ thống đồng thời cung cấp hoá đơn cho bệnh nhân để bệnh nhân đi làm các chỉ định cận lâm sàng.
Bảng 5.4. Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
74
Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/ Tài liệu liên quan
Bộ phận tiếp nhận - Tiếp nhận thông tin bệnh nhân
- Thu tạm ứng
- Lấy số đăng ký khám chữa bệnh. - Xác định chi phí điều trị của bệnh nhân và thu số tiền tạm ứng theo quy định, chuyển biên lai tạm thu cho BN.
* Đối với tiền tạm ứng của BN:
Nhân viên thu phí
- BN vào viện từ khoa Khám bệnh, trường hợp BN đã đóng tiền tạm ứng nhưng chưa đủ theo yêu cầu của khoa lâm sàng hoặc BN có sử dụng dịch vụ kỹ thuật mà số tiền tạm ứng đợt 1 chưa đủ. BS khoa lâm sàng yêu cầu nộp thêm, BN cầm giấy yêu cầu nộp tiền đến quầy thu viện phí để đóng tạm ứng đợt 2, đợt 3 … Thực hiện thu tiền theo đối tượng và nhu cầu điều trị của bệnh nhân * Đối với chi phí nằm viện của BN:
- Hết đợt điều trị BN được xuất viện. Hành chính khoa lâm sàng tổng hợp chi phí đã dùng thực tế của BN, in chi phí cả đợt điều trị cho BN, BN cầm Bảng kê chi phí đến quầy thu viện phí để thanh toán viện phí. Nhân viên viện phí kiểm tra, đối chiếu với hệ thống mạng tổng chi phí điều trị đã sử dụng, số tiền BN đã tạm ứng trước cho bệnh viện đồng thời cung cấp hoá đơn cho BN.
Bảng 5.5. Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
75
Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/Tài liệu liên quan
- Tạm thu một khoản tiền tạm ứng đối
với BN ngoại trú (nếu cần) và BN phải
Thu viện phí vào viện điều trị nội trú. Trong quá Nhân viên nội/ngoại trú, trình điều trị, thu tạm ứng bổ sung các thu phí thu tạm ứng khoản chi phí điều trị (ước tính).
- Đối với bệnh nhân nội trú ra viện:
Căn cứ vào Bảng kê chi phí đã được kế
toán tại từng khoa kiểm soát để thu tiền
hoặc hoàn trả lại tiền tạm ứng cho bệnh
nhân.
- Đối với bệnh nhân ngoại trú: Căn cứ
vào chi phí thực tế của bệnh nhân.
- Cuối ngày nhân viên thu phí lập
bảng kê nộp tiền số tiền thu được từ:
Lập báo cáo số Tạm ứng, thanh toán viện phí ngoại
Nhân viên thu viện phí trú/nội trú và số tiền đã hoàn trả cho
thu phí hàng ngày bệnh nhân thu được hàng ngày.
- Chuyển các phiếu, bảng kê chi phí
KCB của bệnh nhân có BHYT chi trả
(nếu có) sang cho kế toán BHYT nhập
liệu để tổng hợp thống kê, lập bảng
biểu gửi cơ quan BHYT.
Bảng 5.6. Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
76
5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo
Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài
chính được áp dụng kể từ ngày 01/01/2018 thay thế cho Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC thì chứng từ kế toán được phân
loại và quy định cụ thể thành hai loại: chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng từ tự
thiết kế. Theo đó chứng từ bắt buộc bao gồm 4 loại: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng; Biên lai thu tiền. Ngoài 4 loại chứng từ kế toán bắt buộc
kể trên thì đơn vị được phép tự thiết kế chứng từ kế toán phù hợp với đặc thù của
đơn vị mình. Về công tác kế toán BHYT: Bộ phận BHYT cần cập nhật kịp thời
những chính sách mới có liên quan đến thanh quyết toán BHYT để phục vụ tốt
hơn cho công tác giám định BHYT được đầy đủ, chính xác và kịp thời, cung cấp
thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhanh chóng bất kỳ thời điểm nào. Việc lập báo
cáo theo quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ. Các công việc
của kế toán BHYT từ khâu ghi chép nghiệp vụ KCB BHYT trên các chứng từ gốc
đến việc phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ KCB BHYT trên các báo cáo
đều phải được trình bày một cách dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu. Mặc dù, bệnh
viện đã ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, đã thực hiện việc cập nhật dữ liệu
bệnh nhân có thẻ BHYT lên hệ thống cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam
nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết các yêu cầu về cung cấp số liệu trong công tác
giám định BHYT.
Với tình hình thực tế của đơn vị thì báo cáo nội bộ còn chưa được chú trọng
nhiều, chưa cung cấp được thông tin hữu ích về hiệu quả quản lý của từng bộ
phận, từng khoa cũng như toàn bệnh viện. Vì vậy, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra đề
xuất cần thiết lập một kế toán kiểm soát nội bộ từ bộ phận thu viện phí nhằm đánh
giá hiệu quả công tác thu viện phí, cụ thể như xây dựng Bảng kê thu tiền ngoại
trú/nội trú theo đối tượng/theo khoa; Báo cáo doanh thu ngoại trú/nội trú theo đối
tượng/theo khoa… Những báo cáo này là căn cứ rất quan trọng và kịp thời phục
vụ việc đưa ra các quyết định, định hướng phát triển của Bệnh viện. Đặc biệt,
trong điều kiện cơ chế tự chủ như hiện nay, việc đánh giá kết quả sử dụng các
77
nguồn thu là rất quan trọng do vậy ngoài những báo cáo theo quy định thì tổ chức
lập các báo cáo kế toán này là rất cần thiết. Đồng thời phải phối hợp với bộ phận
IT để tích hợp các mẫu báo cáo trên phần mềm nhằm tăng khả năng khai thác
thông tin trên phần mềm cũng như việc phân quyền cho các đối tượng nào truy cập
loại báo cáo nào. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả xây dựng một số mẫu báo
cáo có tính cấp thiết giúp bệnh viện nâng cao khả năng quản lý tốt hơn các nghiệp
vụ trong chu trình thu viện phí.
- Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo đối tượng/ theo khoa (Phụ lục 4):
Phản ánh tổng số tiền phải nộp ngoại trú/nội trú theo từng đối tượng, từng khoa.
Bảng kê này có thể lựa chọn theo đối tượng (BHYT, viện phí), theo phạm vi (toàn
viện, hay từng khoa).
- Báo cáo tổng hợp doanh thu ngoại trú/nội trú theo đối tượng/ theo khoa
(Phụ lục 5): dùng để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các khoản thu của đơn
vị. Dựa vào báo cáo này, lãnh đạo đơn vị có cái nhìn tổng quát về doanh thu của
đơn vị theo từng hoạt động, dịch vụ cụ thể và có những đánh giá về tình hình tăng
giảm doanh thu theo các tháng. Từ đó có thể tìm ra nguyên nhân tăng giảm hoặc
đề ra phương hướng khai thác các khoản thu hiệu quả.
5.2. Kế hoạch hành động
Bệnh viện đã có những thay đổi tích cực qua từng năm nhằm phục vụ lượng
bệnh nhân ngày càng tăng thể hiện qua doanh thu tăng qua từng năm. Tuy nhiên các
kế hoạch hành động vẫn phải đảm bảo triển khai dựa trên các quy định của nhà
nước. Cụ thể như:
➢ Căn cứ theo quyết định số 5616/ QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính: giai đoạn 2018-2020 đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Bệnh viện Tai
Mũi Họng.
➢ Áp dụng Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành
chánh sự nghiệp vào năm tài chính 2018 và thay thế Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về chế độ kế toán HCSN và Thông tư số
78
185/2015/TT-BTC ngày 15/11/2010 hướng dẫn sữa đổi, bổ sung quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
➢ Bệnh viện đăng ký cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.
➢ Thực hiện thu viện phí không bảo hiểm y tế theo TT 02/2017/TT-BYT ngày
15 tháng 3 năm 2017 áp dụng ngày 1/8/2017
➢ Thực hiện thu BHYT theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ban hành ngày 30
tháng 11/2018 Áp dụng từ 15 tháng 12 năm 2018.
➢ Thực hiện thu từ tài trợ, nguồn sản xuất kinh doanh như Khám bệnh dịch vụ,
phẫu thuật theo yêu cầu, đại lý thuốc, căn tin, bãi giữ xe….
➢ Thực hiện dự toán trong năm 2019 theo NĐ 43/2006/NĐ- CP, đảm bảo cân
đối thu chi, theo dõi chi tiết phân bổ từng khoản thu chi: Ngân sách, vốn đầu
tư, thu viện phí, bảo hiểm y tế, thu viện trợ, thu khác, sản xuất kinh doanh,
chi ứng với từng nguồn thu, chi phí quyết toán, theo dõi các khỏan công nợ.
➢ Xây dựng định mức tiết kiệm văn phòng phẩm, thuốc, vật tư tiêu hao, tiết
kiệm điện nước.
➢ Triển khai Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014-QH13 sửa đổi, bổ sung 1 số điều
của luật BHYT.
Căn cứ trên các quy định của nhà nước cũng như dựa trên các giải pháp nhằm
hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tác giả đề nghị xây dựng các kế hoạch
hành động cụ thể như sau:
79
Mục tiêu
Thời gian hoàn thành
Nhân sự tham gia
Người chịu trách nhiệm kiểm soát
Kế hoạch hành động
- Bộ phận IT
- Trao đổi và đưa ra yêu
1
- Giám đốc và phó giám đốc bênh viện.
cầu cần có trong phân hệ quản lý TCKT với bộ phận IT trong 1 tuần
- Trưởng phòng,
Bổ sung phân hệ quản lý Tài chính – Kế toán trong phần mềm E.hospital
phó phòng TCKT
bệnh viện, IT của FPT và nhân viên phòng TCKT có phần hành liên quan
- Trưởng
- Bộ phận IT sẽ bổ sung phân hệ quản lý sau 1 tháng, tiến hành chạy thử.
phòng, phó phòng TCKT
2
- Phòng TCKT
- Trường phòng
Xây dựng bộ mã các đối tượng
- Phòng KHTT
- Ban Giám đốc
Xây dựng và tiến hành chạy thử, hoàn thiện trong 2 tháng
- Phòng CNTT
3
- Phòng TCKT
- Trường phòng
- Phòng KHTT
- Ban Giám đốc
Xây dựng quy trình thu, nộp viện phí hợp lý, tránh thất thoát
Thiết kế và phổ biến triển khai quy trình cụ thể cho các nhân viên liên quan trong 2 tuần
Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng
Phòng CNTT
4
- Phòng TCKT
- Trường phòng
- Phòng CNTT
- Ban Giám đốc
Bổ sung các biểu mẫu báo cáo
2 tháng kể từ ngày thống nhất các biểu mẫu cần thiết
- Phòng KHTT
Bảng 5.7. Bảng kế hoạch hành động
(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương 5, tác giả đã đưa ra một số định hướng cụ thể để hoàn thiện
tổ chức TTKT chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng và khắc phục
những hạn chế đã nêu ở chương 4.
Để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng TTKT phục vụ
việc ra quyết định cho lãnh đạo bệnh viện, đồng thời tăng cường khả năng kiểm
tra, giám sát của bộ phận kế toán. Trong chương 5 này, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại
Bệnh viện Tai Mũi Họng như: tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán,
xây dựng bộ mã các đối tượng, xây dựng quy trình chuẩn, đề xuất biểu mẫu báo
cáo để quản lý một cách khoa học và hợp lý hơn nhằm tạo ra sự liên kết thông
tin giữa các bộ phận chức năng được tốt hơn, phục vụ cho việc truy xuất dữ liệu,
báo cáo được nhanh chóng và chính xác.
81
KẾT LUẬN
Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là một việc rất
cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Bên cạnh nguồn thu từ
ngân sách nhà nước thì nguồn viện phí và BHYT là nguồn thu chính, chủ yếu để
xây dựng phát triển Bệnh viện, đổi mới trang thiết bị máy móc, đào tạo cán bộ,
đảm bảo đời sống cho CBVC. Tuy nhiên, để quản lý một cách chính xác và khoa
học việc tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện không phải là
điều đơn giản bởi vì có rất nhiều chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng
điều trị, nhiều quy định về giải quyết chính sách của Nhà nước cũng như của Bệnh
viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Trên thực tế, tổ chức công tác này còn gặp
nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mà còn phải
đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và phù hợp TTKT khi ứng dụng công nghệ
thông tin hiện nay. Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng tổ chức TTKT
trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, luận văn đã hoàn thành
được các nội dung chính sau:
Thứ nhất, bổ sung một số cơ sở lý luận cũng như những đặc điểm tổ chức
TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng đã được luận văn làm rõ và chỉ ra những mặt còn hạn chế
trong tổ chức TTKT tại đơn vị. Từ đó, tác giả nhận thấy tổ chức TTKT nói chung
và tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại Bệnh viện tuy đã đáp
ứng được yêu cầu về cung cấp TTKT trung thực, khách quan nhưng tổ chức TTKT
của Bệnh viện vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung của phần
mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital, vẫn còn mang tính hình thức
trong việc trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng luận văn đã đề ra những
định hướng cụ thể và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức TTKT
trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện.
82
Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu, kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn,
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, tác giả mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn hoàn thiện
hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bộ Tài chính, 2006. Hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006.
Bộ Tài chính, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Thông
tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.
Bộ Y tế - Bộ Tài chính, 2015. Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, toàn trên
tế giữa các bệnh viện cùng hạng chữa bệnh bảo hiểm y quốc. Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYTBTC ngày 29/10/2015.
Bộ Tài chính, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Thông
tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.
Bộ Y tế, 2017. Quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám chữa bệnh trong một số trường hợp. Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017.
Bộ Y tế, 2018. Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bênh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. Thông tư số 39/2018/TT- BYT ngày 30/1/2018.
Bùi Thị Yến Linh, 2014. Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập
tỉnh Quảng Ngãi. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện tài chính.
Chính phủ, 2006. Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006.
Chính phủ, 2012. Quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012.
Chính phủ, 2015. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2015. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế
toán trong các bệnh viện công. Luận án Tiến sỹ. Đại học Đà Nẵng.
Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn, 2013. Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống thông tin kế toán. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 192, trang 80-87.
Lê Thị Thanh Hương, 2012. Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các Bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Đại Học Thương Mại.
Lê Thị Hạnh Phúc, 2014. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng thuốc và vật tư tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Hữu Anh Thư, 2015. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đà Nẵng theo định hướng ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể Bệnh viện. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011. Giáo trình Hệ thống
thông tin kế toán. Hà nội: Nhà xuất bản Tài chính.
Nguyễn Thị Nhung, 2014. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Bệnh viện
hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.
Vũ Thị Thanh Thuỷ, 2017. Kế toán Quản trị chi phí trong các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế quốc dân.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez, 2014. Accounting Information Systems: The Challenge of the Real-Time Reporting. Procedia Technology, Vol 16,118-127.
Hair, J., F. Bush, R, P. và Ortinau, D. J, 2003. Marketing Research with a
changing Information Environment, McGraw-Hill, New York.
Leslie W.Weisenfeld and Larry N. Killough, 1998. One company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis of managers’ satisfaction.
Mahdi Salehi, 2010. Usefulness of Accounting Information System in
Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran. Zanjan University.
Mohamed H. Abdelazim, 2005. The role of Accounting Information in organizations’ Strategic management. Joumal of Economic and Administrative Sciences, Vol 21, 1-41.
NZOMO SAMUEL, 2013. Impact of accounting information systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya. Master thesis. University of NAIROBI.
ZSUZSANNA TÓTH, 2012. The Current Role of accounting information
systems. Club of Economics in Miskolc' TMP, Vol. 8, 91-95.
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách những người tham gia phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục 2. Dàn ý thảo luận phỏng vấn chuyên sâu đối với người quản lý bệnh
viện
Phụ lục 3. Các yêu cầu mới đối với TTKT trong chu trình thu viện phí
Phụ lục 4a. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo khoa
Phụ lục 4b. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo BHYT: 5%, 20%
Phụ lục 4c. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo dịch vụ (viện phí)
Phụ lục 5. Báo cáo tổng hợp doanh thu ngoại trú/nội trú theo khoa
Phụ lục 1. Danh sách những người tham gia phỏng vấn chuyên sâu
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
1 TRẦN PHAN CHUNG THỦY GIÁM ĐỐC
2 VÕ QUANG PHÚC PHÓ GIÁM ĐỐC
3 LÊ TRẦN QUANG MINH PHÓ GIÁM ĐỐC
4 LƯƠNG THỊ CÚC PHÓ GIÁM ĐỐC
5 NGUYỄN MINH SƠN TRƯỞNG PHÒNG TCKT
6 NGUYỄN MINH QUANG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TCKT
7 CHÂU HOÀN MINH TRƯỞNG PHÒNG CNTT
8 LÊ THỊ HOÀNG LIÊN TRƯỞNG KHOA
9 DƯƠNG THANH HỒNG TRƯỞNG KHOA
10 PHAN THỊ ANH THƯ TRƯỞNG PHÒNG KHTH
11 NGUYỄN PHƯƠNG UYÊN KẾ TOÁN VIÊN
12 NGUYỄN ĐỨC MINH KẾ TOÁN VIÊN
13 NGUYỄN THANH HẢI NHÂN VIÊN IT
14 NGUYỄN TÀI HỮU NHÂN VIÊN IT
15 PHẠM NGỌC LỘC NHÂN VIÊN IT
Phụ lục 2. Dàn ý thảo luận phỏng vấn chuyên sâu đối với người quản lý
bệnh viện
1. Mục tiêu:
+ Xác định các nội dung thông tin kế toán mới cần cung cấp để hỗ trợ việc
quản lý điều hành bệnh viện một cách tối ưu và hiệu quả trong điều kiện thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.
+ Xác định phương thức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán cần thiết
lập để nâng cao chất lượng và hiệu quả xử lý thông tin kế toán.
+ Thống nhât các câu hỏi đánh giá TTKT trong chu trình thu viện phí hiện
tại
2. Dàn ý thảo luận
- Khởi động: Trao đổi tự do về cơ chế tự chủ tài chính và chính sách giá
viện phí theo Nghi đinh 85 đối với hoạt động của bệnh viện:
+ Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện Nghi định 85
+ Tác động của cơ chế tự chủ tài chính và lộ trình giá viện phí đến hoạt
động bệnh viện.
+ Những chính sách lớn mà bệnh viện dự đinh thực hiện để phù hợp với
điều kiện mới.
- Nội dung chính: Đặt vấn đề trao đổi và xin ý kiến người được phỏng vấn
đối với từng nội dung câu hỏi đã được phát thảo và lĩnh hội các ý kiến bổ sung.
Chủ đề Câu hỏi đặt ra cho người được phỏng vấn
Nội dung thông - Với những thay đổi trong cơ chế tự chủ tài chính và lộ
tin kế toán trình điều chỉnh giá viện phí, để thực hiện tốt công việc của
mình ông/bà cần những thông tin kế toán nào (mà hiện nay
chưa cung cấp)?
- Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của những thông tin kế
toán sau đối với công việc quản lý.
Trình bày từng nội dung thông tin đã được nhận định
nhưng chưa được người tham gia phỏng vấn đề cập kèm
theo lý do đưa ra yêu cầu cần thiết thông tin này. Với
những nội dung được cho là không thật sự cần thiết, tiếp
tục trao đổi về lý do.
- Ngoài những nội dung thông tin kế toán vừa đề cập,
ông/bà có bổ sung thêm nội dung thông tin kế toán trong
chu trình thu viện phí nào mà ông/bà cho là cần thiết để yêu
cầu bộ phận kế toán cung cấp không?
Về phương thức - Ông/bà cho biết ý kiến về sự cần thiết của việc ứng dụng
xử lý thông tin CNTT trong công tác kế toán?
- Hiện nay phần lớn các bệnh viện đã ứng dụng phần mềm
kế toán, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như việc tính viện
phí, quản lý cấp phát thuốc chậm trễ, còn sai sót… Theo
ông/bà đâu là nguyên nhân?
- Ông/bà có biết về phần mềm quản lý tổng thê bệnh viện?
Theo ông/bà việc thống nhất và thực hiện liên kết dữ liệu
giữa các bộ phận trong bệnh viện có cần thiết không?
Trình bày những nội dung liên kết dữ liệu đã phác thảo và
thuyết minh lý do.
- Ngoài những nội dung đã đề cập, ông/bà có bổ sung thêm
ý kiến nào liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong công
tác kế toán/phương thức xử lý thông tin để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của thông tin kế toán.
Nội dung này chỉ dành cho lãnh đạo phòng kế toán với mục
đích thảo luận và xin ý kiến vê các nội dung câu hỏi phục
vụ cho mục đích đánh giá TTKT trong chu trình thu viện
phí. Về nội dung đánh giá TTKT hiện tại trong việc đáp ứng các yêu cầu mới
- Cung cấp nội dung 20 câu hỏi và xin ý kiến xem các câu
hỏi này có rõ ràng, dễ hiểu và bao trùm các nội dung đã
trao đổi về yêu cầu mới đối với TTKT đã thảo luận?
- Ông/bà cho biết ý kiến về khả năng khai thác thông tin của
phần mềm hiện tại?
- Theo ông/bà phần mềm hiện tại có đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thông tin? Về đánh giá khả năng khai thác sử dụng phần mềm, hệ thống thông tin
- Theo ông/bà phần mềm hiện tại có đáp ứng kịp thời nhu
cầu thông tin?
- Theo ông/bà việc sử dụng phần mềm quản lý tổng thể giúp
ích gì trong công tác kế toán? Về đánh giá phần mềm trong công tác kế toán
- Việc sử dụng phần mềm theo ông/bà có làm giảm lượng
công việc hằng ngày?
- Ông/bà có những góp ý gì giúp cho phần mềm tiện lợi
hơn?
Kết thúc phỏng vấn:
- Tóm tắt lại các câu trả lời đã được ghi lại
- Kết thúc phỏng vấn
- Cám ơn và xin liên lạc lại khi cần tham vấn thêm
Phụ lục 3. Các yêu cầu mới đối với TTKT trong chu trình thu viện phí
Các yêu cầu mới đối với TTKT được nhận định sau nghiên cứu tổng quan:
1. Tổng hợp số thu viện phí theo từng Khoa
2. Tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh
3. Xác đinh chi phí thực tế phát sinh tại từng Khoa
4. Thông tin về viện phí bệnh nhân phải trả tại thời điểm bất kỳ
5. Thông tin tồn kho thuốc, vật tư y tế tại thời điểm bất kỳ
6. Xác định giá thành để thực hiện từng loại dịch vụ kỹ thuật y tế
7. Xác định giá thành khám và điều trị cho từng trường hợp bệnh
8. Phân tích giá thành thực hiện dịch vụ kỹ thuật y tế và giá viện phí
9. Tổng hợp thu viện phí riêng cho hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ
10. Tổng hợp chi phí riêng cho hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ
11. Xác định chênh lệch thu chi riêng cho hoạt động KCB dịch vụ
12. Sử dụng phần mềm trong công tác kế toán
13. Liên kết dữ liệu giữa kế toán và khoa Dược
14. Liên kết dữ liệu giữa kế toán và các Khoa điều trị
15. Liên kết dữ liệu giữa khoa Dược và các Khoa điều trị
Phụ lục 4a
SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc
BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO KHOA
Thời gian từ: …/…/… - …/…/…
STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải
bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …
- Tổng cộng - - - … -
Số tiền phải nộp:
Bằng chữ:
Ngày … tháng … năm …
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 4b
SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc
BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO BHYT: 5%, 20%
Thời gian từ: …/…/… - …/…/…
STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải
bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …
- Tổng cộng - - - … -
Số tiền phải nộp:
Bằng chữ:
Ngày … tháng … năm …
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 4c
SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc
BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO DỊCH VỤ (VIỆN PHÍ)
Thời gian từ: …/…/… - …/…/…
STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải
bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …
- Tổng cộng - - - … -
Số tiền phải nộp:
Bằng chữ:
Ngày … tháng … năm …
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phụ lục 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ Y TẾ TP.HCM
BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP.HCM
Độc lập – Tự do -Hạnh phúc
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO KHOA
Thời gian từ: …/…/… - …/…/…
Số phải nộp
Mã khoa
Mã y tế
Tuổi Giới tính
Chi phí điều trị, miễn giảm, thất thu
Thu Thêm
Chi trả
S T T
Họ tên bệnh nhân
Ngày vào viện
Ngày ra viện
Số ngày điều trị
Số đã tạm ứng
Thất thu
Viện phí
Dịch vụ
Suất ăn
Tổng chi phí
Giảm, miễn giảm
NTH
TĐMC
MX
PT
…
Tổng cộng
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Ngày … tháng … năm …
Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị