BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

__________

TRẦN BÍCH PHƯƠNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU

TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

__________

TRẦN BÍCH PHƯƠNG

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU

TRÌNH THU VIỆN PHÍ TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ tổ chức thông tin kế toán

trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh”

là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân. Số liệu và thông tin trong luận văn

có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố

trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

TP.HCM, ngày 22 tháng 05 năm 2019

Tác giả

Trần Bích Phương

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu......................................... 4

CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG ..................................................................................................... 5

1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập .................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập .............................................................. …5

1.1.2. Đặc trưng của các bệnh viện công lập .................................................... 5

1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh ................. 6

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố

Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 6

1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí

Minh…………………………………………………………………………………………………………….6

1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng ................................ 8

1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 10

1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện ............................................................................................................... 12

1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí ................................................... 12

1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí ................. 12

1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí ........................ 15

1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí ................................ 17

1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí ......................... 18

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 23

2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 23

2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước ......................................................................... 26

CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ..................................................................................................................... 30

3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết ................................................................. 30

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30

3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết ........................................................ 30

3.2. Dự đoán nguyên nhân .................................................................................... 48

CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ............................................... 51

4.1. Kiểm chứng nguyên nhân .............................................................................. 51

4.1.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51

4.1.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 51

4.1.3. Mục tiêu khảo sát .................................................................................. 51

4.1.4. Nội dung khảo sát.................................................................................. 51

4.1.5. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 52

4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 52

CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .. 66

5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện tai mũi họng .......................................................................................... 66

5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán ..................... 66

5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng ............................................. 67

5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn ..................................................... 70

5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo ........................................ 76

5.2. Kế hoạch hành động ....................................................................................... 77

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

BN : Bệnh nhân

BS : Bác sĩ

BV : Bệnh viện

CBVC : Cán bộ viên chức

CNTT : Công nghệ thông tin

Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp ERP :

TTKT : Hệ thống thông tin kế toán

KCB : Khám chữa bệnh

KSNB : Kiểm soát nội bộ

KTTT : Kế toán thanh toán

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TCKT : Tài chính kế toán

TK : Tài khoản

TMH : Tai Mũi Họng

TTKT : Thông tin kế toán

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng Số hiệu bảng

1.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018

3.1 Cấu trúc mã y tế

4.1 Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018

4.2 Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

5.1 Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital

5.2 Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital

5.3 Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng

5.4 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú

5.5 Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú

5.6 Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày

5.7 Kế hoạch hành động

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Số hiệu hình Tên hình

Sơ đồ tổ chức 1.1

1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng

1.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú

1.4 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú

1.5 Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí

3.1 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú

3.2 Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú

3.3 Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú

3.4 Mô hình tổng thể hệ thống nội trú

3.5 Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân

3.6 Giao diện xác nhận viện phí nội trú

3.7 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú

3.8 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú

3.9 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú

3.10 Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú

3.11 Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn

3.12 Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú

3.13 Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú

3.14 Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)

3.15 Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT

3.16 Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú

4.1 Bảng kê viện phí tổng hợp

4.2 Thông tin khám bệnh

4.3 Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú

4.4 Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT

5.1 Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính

TÓM TẮT

Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là

một việc rất cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Tuy nhiên,

để quản lý một cách chính xác và khoa học việc tổ chức hệ thông tin kế toán

trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện thì không đơn giản bởi vì có rất nhiều

chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng điều trị, nhiều quy định của Nhà

nước cũng như của Bệnh viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Vì vậy, tổ chức

thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện để

đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.

Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu

thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại

bệnh viện Tai Mũi Họng. Từ đó, tác giả thấy việc tổ chức thông tin kế toán trong

chu trình thu viện phí tại đơn vị tuy đã đáp ứng được yêu cầu về cung cấp thông

tin kế toán trung thực, khách quan nhưng vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở

dữ liệu dùng chung gây khó khăn trong quá trình báo cáo tổng hợp. Phần mềm

giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital còn mang tính hình thức trong việc

trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ. Trên cơ sở nghiên cứu lý

luận và thực trạng tại đơn vị, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kế hoạch

hành động nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện

phí tại Bệnh viện.

Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán, bệnh viện, viện phí.

ABSTRACT

AIS in medical billing process at hospital is a necessary and indispensable

work to remain hospital’s transaction. However, effective and scientific

management the AIS in medical billing process is not such a simple task due to the

variety of payment, patients, governmental and hospital regulations as well as

arising problems. So, AIS in medical billing process needs to be improved to meet

the need of information, therefore, facilitate the management process.

Thesis has used quantitative study to find out the reality about AIS in

medical billing process in Ear Nose Throat Hospital. By which, I personally think

that, even though the AIS in medical billing process has accurately and objectively

met the information needs, the system has not been able to synchronize the general

data base, which leads to several difficulties in general report process. Hospital

general-solution program is conceptual during report presentation and internal

information provision, still. Based on theorical research and hospital practice, the

thesis has suggested several solutions and plans to perfect the AIS in medical billing

process.

Key words: AIS, hospital, medical billing.

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng khẳng định con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của

đất nước; mà sức khỏe là cái gốc của mỗi con người vì vậy đầu tư cho sức khoẻ và

bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho sự phát triển đất nước. Để bảo vệ và chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư phát triển hệ

thống mạng lưới y tế, xây dựng hệ thống các bệnh viện khắp cả nước. Cùng với sự

phát triển của khoa học - kỹ thuật, chuyên môn hóa ngành y tế với việc triển khai

các kỹ thuật y tế như chụp CT, cộng hưởng từ, cấy điện ốc tai thì bệnh viện đã trở

thành một đơn vị hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi phải tổ chức và quản lý phù hợp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngày nay, cơ chế thị trường đã tác động đến

hoạt động của bệnh viện vì thế việc tổ chức và quản lý giúp bệnh viện hoạt động tốt

là rất quan trọng.

Thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-CP quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế

tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh

của các cơ sở khám chữa bệnh công lập, buộc các bệnh viện phải chủ động hơn

trong hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Trong đó,

theo cơ chế tự chủ thì nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp

hàng năm có tỷ trọng giảm dần trong khi nguồn thu từ viện phí và Bảo hiểm y tế là

nguồn thu chủ yếu cho Bệnh viện. Vì vậy, việc quản lý nguồn thu từ viện phí và

Bảo hiểm y tế của hệ thống y tế như thế nào để đảm bảo xác định viện phí, thu viện

phí và báo cáo viện phí cho phù hợp, hiệu quả, tính đủ, tính đúng và tính kịp thời

chi phí của từng người bệnh là rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu này

vẫn còn nhiều bất cập như các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính

đúng, tính đủ, xác định sai viện phí, sai đối tượng BHYT, tình hình bệnh nhân trốn

viện, bỏ về, bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra làm thất thu viện phí,

công tác quản lý bệnh nhân BHYT tại bệnh viện cũng như quản lý chi phí khám

chữa bệnh BHYT của cơ quan BHYT chưa được chặt chẽ, thiếu tính chuyên

2

nghiệp. Đây cũng là yếu tố then chốt nhằm tăng nguồn thu nhưng vẫn đảm bảo

được tính minh bạch, công bằng về tài chính y tế. Những năm vừa qua, Bệnh viện

Tai Mũi Họng đã có sự thay đổi trong họat động và mô hình quản lý. Đơn vị đã cơ

cấu lại bộ máy tổ chức, nâng cao công tác quản lý và đặc biệt quan tâm đến việc

nâng cao vai trò của TTKT. Tuy nhiên, việc tổ chức TTKT nói chung và tổ chức

TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại bệnh viện còn hạn chế khi đổi sang

cơ chế quản lý mới. TTKT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. Thực tế, Bệnh

viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng phần mềm giải pháp quản

lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital từ năm 2015 nhưng mới chỉ phục vụ cho công

tác khám bệnh, chữa bệnh là chủ yếu, còn tổ chức công tác kế toán hành chính sự

nghiệp thì sử dụng một phần mềm kế toán riêng (phần mềm IMAX 8.0) mà chưa

được tích hợp lại trong cùng một hệ thống thông tin quản lý thống nhất. Chính vì

đơn vị sử dụng hai phần mềm độc lập vì vậy số liệu kế toán không có tính kế thừa,

chưa có sự liên kết cao giữa các bộ phận, khoa phòng dẫn đến công việc còn chồng

chéo, tốn thời gian nhân lực, vật lực, khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu,

giám sát các nguồn thu này. Vì viện phí là nguồn thu chính của bệnh viện nên việc

tổ chức TTKT chu trong trình thu viện phí tại đơn vị cần phải hoàn thiện trong việc

tích hợp hai phần mềm kế toán giúp số liệu kế toán có tính kế thừa nhằm đáp ứng

được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị một cách hiệu quả.

Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài: “Hoàn thiện tổ chức

thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng

Thành phố Hồ Chí Minh”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu để xác định nguyên nhân của việc sử dụng phần mềm kế toán

và phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện riêng biệt tại đơn vị trong chu trình thu

viện phí.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện TTKT trong chu trình

thu viện phí tại bệnh viện TMH Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: nghiên cứu nhằm những vấn đề liên quan đến TTKT tại

bệnh viện TMH.

- Về không gian: khảo sát thực nghiệm trong luận văn được thực hiện tại

bệnh viện TMH.

5. Phương pháp nghiên cứu

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng các phương

pháp sau:

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Để phân tích đánh giá thực trạng tổ chức

TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện TMH. Tác giả tiến hành phỏng vấn

kế toán tổng hợp; thu thập số liệu từ phòng TCKT và các khoa phòng chuyên môn.

Dựa vào việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể rút ra kết luận về thực trạng

công tác tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí đã đáp ứng nhu cầu thông tin

như thế nào.

- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng tổ chức

TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện.

4

6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại đơn vị nghiên cứu

Đưa ra nhận xét về TTKT tại bệnh viện Tai Mũi Họng; Từ đó đưa những

giải pháp cơ bản hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện Tai

Mũi Họng.

5

CHƯƠNG 1. PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI BỆNH VIỆN

TAI MŨI HỌNG

1.1. Đặc điểm của bệnh viện công lập

1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập

Bệnh viện công lập là những bệnh viện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước. Là một đơn vị hành chính sự

nghiệp có thu với chức năng là cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng

thời thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về y tế.

1.1.2 . Đặc trưng của các bệnh viện công lập

- Là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu

từ ngân sách nhà nước.

- Mục tiêu hoạt động mang tính phúc lợi xã hội. đem đến những dịch vụ

chăm sóc sức khỏe cho người dân với chi phí hợp lý nhất.

- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra

còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

- Bệnh viện được tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chuẩn

đoán, điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau.

6

1.2. Khái quát về Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành

phố Hồ Chí Minh

Ngày 12/5/1986 Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số:

60/QĐ-UB của UBND thành lập Trung tâm Tai Mũi Họng.

Ngày 26/8/2002, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định

số 3497/QĐ-UB đổi tên Trung tâm Tai Mũi Họng thành Bệnh viện Tai Mũi Họng,

trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 16/7/2008, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ra Quyết định

số 3054/QĐ-UBND về việc xếp Hạng I cho Bệnh Viện Tai Mũi Họng trực thuộc Sở

Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Bệnh viện Tai Mũi Họng - Thành phố Hồ Chí Minh

Giám đốc là người đứng đầu bệnh viện, trực tiếp lãnh đạo, quản lý tất cả hoạt

động của bệnh viện.

Phó Giám đốc có trách nhiệm phụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về việc

được phân công.

Bệnh viện có sáu phòng chức năng và 10 khoa. Mỗi khoa, phòng có 1

Trưởng khoa/phòng phụ giúp ban giám đốc trong công tác quản lý.

7

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức

(Nguồn: Phòng Tổ chức, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

8

1.2.3. Đặc điểm hoạt động của Bệnh viện Tai Mũi Họng

Trong công tác kiện toàn và phát triển tổ chức, bệnh viện đã triển khai

thêm nhiều phòng khám phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh

viện cũng đã tổ chức nhiều cuộc họp Hội đồng bệnh nhân toàn viện để ghi nhận

các phản ánh của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Trong năm qua, bệnh viện

đã mở nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nhân viên về đổi mới phong cách, thái độ

phục vụ của cán bộ Y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh để nâng cao tinh

thần thái độ phục vụ bệnh nhân.

Bên cạnh những thành công, Bệnh viện TMH cũng gặp không ít thách

thức khó khăn trong hoạt động như tình trạng nhân lực chưa đầy đủ và không

đồng bộ, tình hình tài chính có khó khăn trong thanh quyết toán BHYT và triển

khai giá dịch vụ mới.

Các chỉ tiêu so với kế hoạch đều đạt và vượt so với cùng kỳ. Giường kế

hoạch: 850 giường, thực kê: 972 giường, số giường kế hoạch của năm 2018 đã

được điều chỉnh tăng thêm và tương đối phù hợp với thực tế phát triển của bệnh

viện. Tổng số lần khám bệnh: 386.768 lượt, tăng 2,08% so với năm 2017

(378.880 lượt). Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 54.280 lượt, tăng 8,46% so

với năm 2017 (50.047 lượt). Công suất sử dụng giường bệnh: 117,6% (so với

850 giường KH), đạt chỉ tiêu so với kế hoạch năm (100%), tăng 5,5% so với

cùng kỳ năm 2017 (112,1% so với 800 giường KH).

Bình quân hàng ngày, bệnh viện khám cho khoảng 1.455 lượt bệnh nhân.

Số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú của bệnh viện đang tăng dần theo hàng

năm, phản ánh sự tin tưởng của bệnh nhân vào khả năng của bệnh viện. Kết quả

thực hiện các chỉ tiêu được nêu trong Bảng 1.2.

9

% tăng, Các chỉ số Năm 2018 Năm 2017

giảm

Các chỉ số tổng quát

Tổng số lần khám bệnh 378.880 ↑ 2,08 386.768

↑ 8,46 Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 50.047 54.280

↑ 11,52 Tổng số ngày điều trị nội trú 327.252 364.949

Ngày điều trị trung bình của 1 6,5 ↑ 0,2 6,7

bệnh nhân

Công suất sử dụng giường bệnh 112,1 ↑ 5,5 117,6

Bảng 1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2018

(Nguồn: Phòng KHTH, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

10

1.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Trưởng phòng Tài chính kế toán

Phó trưởng phòng

Bộ phận thu

Phó trưởng phòng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán viện phí, BHYT

Kế toán dược

Thu viện phí nội trú

Kế toán kho bạc, ngân hàng

Thu viện phí ngoại trú

Kế toán vật tư, TSCĐ

Kế toán thanh toán

Kế toán tiền lương, BHXH

Kế toán đào tạo, đề án

Kế toán thuế

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

11

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Tai Mũi Họng theo mô hình

tập trung. Với mô hình này, kế toán viên được phân chia thành các bộ phận kế

toán theo phần hành. Mỗi kế toán sẽ chịu trách nhiệm từng phần hành kế toán

riêng, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các kế toán phần hành

gửi lên để lập báo cáo tài chính.

Mọi chứng từ phát sinh được tập hợp cho bộ phận kế toán. Các kế toán viên

tiếp nhận chứng từ kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, lập chứng từ kế toán và

trình kế toán trưởng xem xét, ký duyệt từ lãnh đạo, sau đó chứng từ sẽ được lưu

đến cuối kỳ kế toán. Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp

của Giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động

TCKT của bệnh viện. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán:

- Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và kế hoạch công tác của

bệnh viện, lập dự toán ngân sách, kế hoạch thu chi của bệnh viện và tổ chức thực

hiện khi kế hoạch được phê duyệt.

- Tổ chức và quản lý chặt chẽ công tác thu viện phí và các khoản thu khác

theo quy định.

- Tổ chức, xây dựng định mức chi tiêu cho mỗi hoạt động của đơn vị.

- Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị theo đúng quy định hiện hành.

Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền lương, tài sản, vật tư và các chế độ chính

sách kịp thời, chính xác. Hướng dẫn, giám sát công tác kế toán, chế độ thu chi của

đơn vị.

- Định kỳ tiến hành báo cáo quyết toán, kiểm kê, tổng kết tài sản.

- Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán đúng theo quy định.

- Tổng hợp số liệu đồng thời phân tích kết quả hoạt động của đơn vị.

12

1.3. Sự cần thiết của việc tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí

tại bệnh viện

1.3.1. Chức năng của chu trình thu viện phí

Chu trình thu viện phí có chức năng chính là kế thừa các dữ liệu về tình

hình sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật sử dụng để điều trị cho người bệnh

đã ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định chính xác số viện phí

mỗi bệnh nhân phải nộp và thu tiền viện phí.

Mục tiêu chủ yếu của chu trình thu viện phí là phối hợp nhịp nhàng và

hiệu quả giữa các bộ phận trong việc thu viện phí, theo dõi tạm ứng, hoàn ứng và

thanh toán viện phí.

1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình thu viện phí

Bộ phận kế toán trong chu trình thu viện phí có nhiệm vụ ghi nhận, phân

tích, xử lý lưu trữ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của từng

đối tượng bệnh, theo dõi tình hình thu phí, tạm ứng, hoàn trả, … cung cấp các thông

tin cho nhà quản trị thông qua báo cáo.

Theo đó khi bệnh nhân vào bệnh viện khám, mối quan hệ giữa bộ phận kế

toán với các bộ phận khác trong khâu khám bệnh tại phòng khám được mô tả như

hình 1.3. Nếu bệnh nhân được chỉ định điều trị ngoại trú thì chu trình thu viện phí

kết thúc khi bệnh nhân nhận đơn thuốc và lịch hẹn tái khám của bác sĩ.

KẾ TOÁN

PHÒNG KHÁM

CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG

Bộ phận thu VP

Kế toán tiền mặt

Thủ quĩ

Bộ phận khám bệnh

Bộ phận đón tiếp

Chỉ định các DVKT

Thực hiện các DVKT

Tiếp đón

Kết luận

Nhập viện

Khám bệnh

Mua phiếu khám

Điều trị ngoại trú

13

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

14

Còn khi bệnh nhân được chỉ định nhập viện, mối quan hệ cụ thể về chức

năng giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong khâu điều trị nội trú cho

KẾ TOÁN

KHOA ĐIỀUTRỊ

CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG

PHÒNG MỔ

BS điều trị

Thống kê chi phí

Kế toán tiền mặt

Thủ quĩ

Bộ phận đón tiếp

Bộ phận thu VP

HỒI SỨC CẤP CỨU

Thực hiện các DVKT

Chỉ định các DVK T

Điều trị

Ra viện

Thanh toán viện phí

Tiếp nhận bệnh nhân

Tạm ứng viện phí

KHOA DƯỢC

PHÒNG THIẾT BỊ - VẬT TƯ Y TẾ

đến khi bệnh nhân ra viện được mô tả như Hình 1.4.

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong điều trị nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

15

1.3.3. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí

Chu trình thu viện phí là một chu trình phức tạp liên quan đến rất nhiều các

bộ phận chức năng trong bệnh viện, cho phép theo dõi thông tin người bệnh vào

điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều trị, các dữ liệu thu được từ

quy trình như thông tin về quá trình điều trị của bệnh nhân, thông tin về tình hình sử

dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật,… đã sử dụng để điều trị cho bệnh nhân

được ghi nhận trong chu trình khám và điều trị nhằm xác định viện phí mỗi bệnh

nhân phải nộp và thực hiện thu tiền viện phí.

Việc tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí trong chu trình này liên

quan đến các khâu như tiếp nhận bệnh nhân, khám chữa bệnh và cho chỉ định điều

trị của bác sĩ, …

- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân: (theo đối tượng % quyền lợi được hưởng

BHYT và không được hưởng BHYT)

Khi người bệnh đến khám sẽ được bộ phận tiếp nhận thực hiện đăng ký

khám bệnh với các thông tin cá nhân cần thiết và tiền sử bệnh của bệnh nhân, sau

đó được chuyển đến các bộ phận tiếp theo để tiếp tục cập nhật, xử lý.

- Xác định viện phí cho mỗi bệnh nhân:

Theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT về việc quy định mức tối đa khung giá

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT và

Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC về việc thống nhất giá dịch vụ

khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng thì việc xác định viện

phí bao gồm:

+ Dịch vụ y tế sử dụng: chi phí về thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu

hao, vật tư thay thế; chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi

trường; dịch vụ kỹ thuật; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ,

dụng cụ; chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật; chi phí tiền

16

lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do

Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với một số loại

thuốc, dịch truyền, hoá chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế chưa được tính vào giá

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT và máu, chế

phẩm máu được thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người bệnh và giá

mua theo quy định của pháp luật.

+ Giá thu một phần viện phí: Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, giá thu

một phần viện phí được tính bằng số lần khám bệnh và những dịch vụ kỹ thuật mà

bệnh nhân sử dụng. Đối với bệnh nhân điều trị nội trú, giá thu một phần viện phí

được tính theo ngày giường nội trú và các khoản chi phí thực tế bệnh nhân trực tiếp

sử dụng. Đối với người bệnh khám chữa bệnh theo yêu cầu thì bệnh nhân sẽ thanh

toán theo mức phí bệnh viện quy định có sự phê chuẩn của đơn vị quản lý cấp trên

và được niêm yết công khai tại đơn vị.

+ Đối tượng nộp và miễn nộp một phần viện phí: Căn cứ theo Luật BHYT

năm 2014 sửa đổi và Nghị định 105/NĐ- CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ

BHYT cho các đối tượng sau:

Bệnh nhân thanh toán gián tiếp: người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế

được nhà nước thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí (BHYT

100%, 95%, 80%), trẻ em dưới 6 tuổi, các dịch vụ kỹ thuật cao. Bảo hiểm y

tế chi trả và những khoản dịch vụ kỹ thuật cao Bảo hiểm y tế không chi trả.

Bệnh nhân thanh toán trực tiếp: đối tượng dịch vụ, bệnh nhân không

có thẻ BHYT.

Bệnh nhân được khám chữa bệnh miễn phí: các đối tượng chính sách,

người nghèo.

Việc phân loại đối tượng này liên quan đến việc xác định mức viện

phí cho mỗi bệnh nhân.

17

Như vậy, tùy trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú hay nội trú việc xác

định viện phí sẽ khác nhau. Đối với viện phí ngoại trú thường bao gồm phí khám

bệnh, phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật (siêu âm, xét nghiệm, Xquang, ...) theo chỉ

định của bác sĩ. Đối với viện phí nội trú thể hiện trên hồ sơ thanh toán ra viện trong

đó kê khai đầy đủ các dịch vụ y tế, dịch vụ kỹ thuật, thuốc men, tiền giường... liên

quan đến bệnh nhân, những thông tin này do khối điều trị cung cấp do vậy sẽ cần

thông tin từ chu trình khám và điều trị.

Khi ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể, kế toán viện phí khai thác toàn bộ

những dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị của bệnh nhân. Trên

cơ sở dữ liệu này, kế toán viện phí sẽ áp giá dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế để

xác định viện phí mà người bệnh hoặc cơ quan BHYT phải chi trả, trong đó vật tư y

tế và giá thuốc được xác định trên cơ sở thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung

ứng. Việc xác định đơn giá thuốc, vật tư y tế và đơn giá các dịch vụ kỹ thuật tại mỗi

thời điểm cũng là một nội dung quan trọng của chu trình thu viện phí.

1.3.4. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí

Sau khi xác định viện phí nhân viên thu ngân sẽ lập biên lai thu viện phí đối

với bệnh nhân ngoại trú, lập phiếu thu tạm ứng đối với bệnh nhân nhập viện điều trị

nội trú, làm thủ tục hoàn ứng và in hóa đơn thu tiền viện phí đối với bệnh nhân

thanh toán ra viện dựa vào bảng kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú/nội trú (mẫu

01/BV hoặc 02/BV) thanh toán của bệnh nhân do các khoa phòng chuyển đến. Đối

với bệnh nhân BHYT, nhân viên thu ngân xác định số tiền cơ quan BHYT chi trả,

số tiền bệnh nhân phải nộp, lập biên lai đồng chi trả BHYT và hoàn tất các thủ tục,

hồ sơ theo quy định của BHYT để đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh

toán.

Cuối mỗi ngày, nhân viên thu phí sẽ lập các bảng kê tình hình thu viện phí

trong ngày. Thông tin trên các bảng kê thu viện phí giúp hạch toán và kiểm soát

việc thu tiền. Tuỳ theo từng mục đích quản lý, các bảng kê thu viện phí có thể được

18

cung cấp thông tin theo nhiều hình thức khác nhau như: lập theo nhóm đối tượng

bệnh nhân BHYT, bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh nhân thường.

Viện phí của từng nhóm đối tượng được hạch toán riêng trên những tài khoản khác

nhau. Việc in chi tiết các loại bảng kê cho các nhóm đối tượng tạo điều kiện thuận

lợi cho việc hạch toán tổng hợp và làm cơ sở để thanh quyết toán với cơ quan

BHXH.

Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm ứng được lập

cuối ngày, kế toán thanh toán lập phiếu thu/chi và tiến hành hạch toán tổng hợp trên

các tài khoản tương ứng. Tại các bệnh viện công, việc hạch toán các khoản thu viện

phí cần phân định rõ các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh

(SXKD), hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu, … để phản ánh phù hợp trên hệ

thống tài khoản. Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC quy định, để theo dõi

và phản ánh các khoản doanh thu mà chủ yếu là hoạt động khám chữa bệnh, dịch vụ

của bệnh viện, kế toán sử dụng TK 531 – Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ.

1.3.5. Tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí

Cuối ngày, nhân viên thu phí lập Bảng kê chứng từ bán lẻ và chuyển cho kế

toán thanh toán lập phiếu thu sau đó nộp tiền đã thu cho thủ quỹ. Kế toán thanh toán

kiểm tra, phân loại và ghi sổ kế toán. Đối với những bệnh nhân sử dụng thẻ Bảo

hiểm y tế thì cuối tháng kế toán viện phí mới nộp bảng thống kê chi trả bệnh nhân

từ nguồn BHYT và quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội về chi phí khám, điều

trị cho bệnh nhân Bảo hiểm y tế.

Căn cứ vào Thông tư 178/2012/TT-BTC thì hàng tháng kế toán BHYT của

bệnh viện làm báo cáo để đối chiếu số liệu với phòng giám định BHYT, cụ thể các

báo cáo sau:

- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh ngoại

trú đề nghị thanh toán (Mẫu C79a-HD/BHYT);

19

- Báo cáo tổng hợp danh sách người bệnh BHYT khám chữa bệnh nội trú

đề nghị thanh toán (Mẫu C80a-HD/BHYT);

- Báo cáo tổng hợp vật tư y tế được quỹ BHYT thanh toán (Mẫu số

19/BHYT);

- Báo cáo tổng hợp thuốc điều trị cho bệnh nhân BHYT khám chữa bệnh

(Mẫu số 20/BHYT);

- Báo cáo tổng hợp dịch vụ kỹ thuật điều trị cho bệnh nhân BHYT khám

chữa bệnh (Mẫu số: 21/BHYT).

Trên cơ sở tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí, hoạt

động thu viện phí và hoạt động báo cáo viện phí, sơ đồ dòng dữ liệu của chu

trình thu viện phí được mô tả như hình 1.5

Khoa điều trị

Khoa khám bệnh

Xác định viện phí

Đơn giá thu viện phí

Người nộp viện phí

Nộp tiền

Hồ sơ bệnh nhân

Hồ sơ thanh toán ra viện

Biên lai

Thu viện phí

Hồ sơ tạm ứng

Hồ sơ thanh toán viện phí

Bảng kê tạm ứng

Lập bảng kê

Bảng kê thanh toán viện phí

Bảng kê hoàn ứng

Chứng từ ghi sổ

Thủ quỹ

Nộp tiền cho thủ quỹ Nộp tiền

Lập phiếu thu& hạch toán

TH

Sổ quỹ tiền mặt

Ban quản lý bệnh viện

Báo cáo tinh hình thu VP

20

Hình 1.5. Sơ đồ dòng dữ liệu của chu trình thu viện phí

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

21

Thu viện phí là chu trình chính tạo nên nguồn thu của bệnh viện và chu trình

này được thực hiện qua nhiều bước với sự tham gia của nhiều nhân viên kế toán vì

thế báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không

theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có

tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho

ban quản lý bệnh viện.

22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về đặc điểm của bệnh viện

công lập nói chung và Bệnh viện Tai Mũi Họng nói riêng. Đồng thời cũng đã giới

thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức của phòng Tài chính – Kế toán. Luận văn đã đi sâu,

đề cập đến chức năng trong chu trình thu viện phí, mối quan hệ giữa các bộ phận

trong chu trình thu viện phí, tổ chức TTKT trong hoạt động xác định viện phí cho

mỗi bệnh nhân, thu viện phí và báo cáo viện phí. Những giới thiệu sơ lược trong

chương này giúp chúng ta hiểu được đặc điểm hoạt động của đơn vị và vai trò của

TTKT áp dụng trong chu trình thu viện phí của đơn vị. Từ đó tác giả phát hiện vấn

đề báo cáo tổng hợp số thu viện phí là theo từng nhân viên và số hóa đơn mà không

theo đối tượng bệnh nhân có BHYT hay không BHYT; số liệu kế toán lại không có

tính kế thừa, khó khăn trong thống kê báo cáo và cung cấp thông tin kịp thời cho

ban quản lý bệnh viện làm mất nhìu thời gian công sức và số liệu chồng chéo khó

kiểm soát.

23

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài

Sau một thời gian tham khảo các tài liệu về những vấn đề liên quan đến đề

tài nghiên cứu của tác giả, tác giả thấy rằng có rất nhiều đề nghiên cứu về TTKT tại

nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tác động của nó đến khu vực công.

Mohamed H. Abdelazim (2005) với luận án “The role of Accounting

Information in organizations’ Strategic management”. Luận án chỉ ra rằng: trong hai

thập kỷ qua, đã có những thay đổi đáng kể trong môi trường kinh doanh do việc sử

dụng các công nghệ thông tin, phương tiện truyền thông hiện đại và toàn cầu hóa thị

trường. Do những thay đổi, sự cạnh tranh gia tăng và mỗi tổ chức bắt đầu tìm kiếm

việc sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường hoặc ít nhất là để

giữ thị phần. Để quản lý các tổ chức trong môi trường phức tạp như vậy, các nhà

quản lý cần rất nhiều thông tin. Điều này thúc đẩy các nỗ lực nghiên cứu để cải

thiện hệ thống kế toán và TTKT đáp ứng được yêu cầu quản lý mới. Như vậy, luận

án đã đi sâu vào phân tích vai trò kết hợp các nguồn lực trong quản trị kinh doanh

của TTKT. Tuy nhiên, các vai trò khác của TTKT chưa được để cập tới hoặc đề cập

còn hạn chế.

ZSUZSANNA TÓTH (2012) với bài viết “The Current Role of accounting

information systems”. Tác giả khẳng định: TTKT là khung của các hoạt động kế

toán trong thực tiễn. TTKT có vai trò rất quan trọng trong sự ra quyết định của nhà

quản lý, giúp nhà quản lý xây dựng hệ thống quản trị chi phí và báo cáo kiểm soát.

Sự phát triển của tin học làm tăng khả năng cung cấp thông tin của TTKT. Phần

mềm kế toán ra đời làm công tác kế toán xử lý dễ dàng hơn, nhanh hơn và đáp ứng

được nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu quản

trị ở mức cao hơn, hệ thống phần mềm quản trị ERP ra đời, cung cấp một hệ thống

cơ sở dữ liệu về thông tin rộng hơn cho kế toán, các nhà kiểm soát và nhà quản lý.

Bài viết đã phân tích về vai trò của TTKT đối với ra quyết định của nhà quản trị; vai

24

trò của tin học trong sự phát triển của TTKT. Tuy nhiên, còn rất nhiều vai trò khác

của TTKT mà bài viết chưa đề cập cũng như chưa có ví dụ thực tiễn để chứng minh

cho luận điểm.

António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez (2014) với báo cáo

khoa học “Accounting Information Systems: The Challenge of the RealTime

Reporting” đã khẳng định sự thành công của TTKT là phụ thuộc vào công nghệ.

Ứng dụng khoa học công nghệ trong TTKT đã giải quyết được thách thức về thời

gian lập báo cáo kế toán. Trong một doanh nghiệp, các báo cáo kế toán tức thời

cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng tình trạng của doanh nghiệp, cho phép

nhà quản trị xác định phương hướng và ra quyết định hành động phải làm trong

từng thời điểm tốt hơn. Với khả năng tính toán và lưu trữ lớn, cho phép việc lập báo

cáo nhanh, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, phạm vi

của bài viết khá hẹp, đi sâu phân tích vai trò của TTKT với sự ứng dụng của công

nghệ để lập các báo cáo kế toán nhanh, báo cáo tức thời, phục vụ cho nhu cầu quản

trị.

Nzomo, Samuel (2013) với luận án: “Impact of accounting information

systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya”. Tác

giả đã đo tính hiệu quả của TTKT qua các tiêu chí khác nhau, bao gồm cả chất

lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người sử

dụng và lợi ích đem lại của TTKT. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng

TTKT sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô ở Kenya là những hệ thống chất

lượng. TTKT ở mỗi doanh nghiệp có các đặc điểm khác nhau, nhưng nhìn chung

chúng đều mang đặc điểm: dễ sử dụng, hệ thống linh hoạt, độ tin cậy cao, dễ học,

linh hoạt, và thời gian đáp ứng nhanh. Những phát hiện thêm cho thấy chất lượng

của thông tin được đảm bảo, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Nghiên cứu cho thấy

TTKT đóng góp vào sự thành công của các cá nhân, các nhóm, các tổ chức, các

ngành công nghiệp, và các quốc gia. Lợi ích của TTKT bao gồm cải thiện việc ra

quyết định, cải thiện năng suất, tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, hiệu

25

quả thị trường tốt, tạo việc làm và phát triển kinh tế. Nghiên cứu cũng chỉ ra những

thách thức phải đối mặt khi sử dụng TTKT đó là thiếu đào tạo thích hợp và thiếu hệ

thống tài liệu thích hợp. Hơn nữa, kết quả cho thấy một doanh nghiệp đông nhân

viên là một thách thức lớn của việc sử dụng TTKT. Khi doanh nghiệp có số lượng

nhân viên cao, số lượng nhân viên không được đào tạo về TTKT cao hơn. Bên cạnh

đó, số lượng nhân viên cũng làm gia tăng gánh nặng về tài chính khi trang bị các

thiết bị sử dụng trong TTKT và từ đó rủi ro về sự lỗi thời của công nghệ cũng cao

hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng TTKT có ảnh hưởng quan

trọng đến hiệu quả của các quyết định quản lý và hiệu quả tổ chức kiểm soát trong

doanh nghiệp. Các kết quả này phù hợp với đánh giá thực nghiệm trong đó chỉ ra

rằng có tồn tại một mối quan hệ giữa TTKT và hiệu quả trong tổ chức doanh

nghiệp. Luận án đã chứng minh các vai trò của TTKT với doanh nghiệp bằng các

con số thống kê dựa trên bảng hỏi tác giả xây dựng. Vì vậy, luận án có hạn chế là

mang tính chủ quan nhiều.

Leslie W.Weisenfeld và Larry N. Killough (1998) với luận án “ One

company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis

of managers’ satisfaction” đã chứng minh sự thay đổi TTKT đã tác động như thế

nào tới một công ty. Khác các luận án khác, tác giả thường phân tích thực trạng và

đề ra giải pháp sau đó không có các đánh giá về hiệu quả biện pháp mình đưa ra.

Leslie và Larry đã sử dụng các bảng hỏi cho công ty khi chưa có sự thay đổi của

TTKT, khi đang thay đổi TTKT và một năm sau khi thay đổi TTKT để so sánh

phản ứng của các nhà quản lý đối với sự thay đổi của TTKT. Các nhà quản lý đều

cho biết họ hài lòng hơn với bộ phận kế toán và các dữ liệu được cung cấp. Đặc

biệt, TTKT mới đã giải quyết được thách thức số liệu thời gian thực (ngay khi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu đã được lên báo cáo). Các nhà quản lý có thể

truy cập vào hệ thống và có được báo cáo vào bất kỳ thời điểm nào thay vì cuối

tháng mới nhận được báo cáo như trước đây. Tác giả đã chỉ ra khi áp dụng TTKT

cũ, tiền thưởng của nhân viên trong công ty không dựa vào kết quả lao động của

từng người mà được đánh giá trên kết quả kinh doanh của cả bộ phận, cả tập thể. Vì

26

vậy, mặc dù có những nhân viên hoàn thành công việc rất xuất sắc nhưng mức

thưởng không có sự phân biệt với những người khác. Khi áp dụng sự thay đổi của

TTKT mới, hiệu quả lao động của từng người được đánh giá một cách chính xác và

dễ dàng. Từ đó, chế độ tiền thưởng của công ty thay đổi, người lao động được nhận

mức thưởng xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Như vậy TTKT mới đã đem lại sự

công bằng cho người lao động, tạo động lực nâng cao năng suất sản xuất. Bên cạnh

đó, TTKT mới có thể cung cấp báo cáo lợi nhuận theo bộ phận nên tạo động lực cho

các bộ phận kiểm soát chi phí, tăng lợi nhuận bộ phận.

2.2. Đề tài nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn

(2013) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, hệ thống hoá các nghiên cứu

trong nước và ngoài nước về TTKT trên sáu cách tiếp cận khác nhau. Cùng với việc

nhận diện từng cách tiếp cận về cả lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra các hạn

chế trong việc tiếp cận TTKT chỉ trên một khía cạnh hoặc một số yếu tố cấu thành

TTKT đã có, từ đó các tác giả đã đề xuất một cách tiếp cận mới có tính tổng thể và

đa chiều về mối liên hệ và tính thống nhất giữa các yếu tố cấu thành của TTKT.

Nghiên cứu của Bùi Thị Yến Linh (2014) đã nghiên cứu về tổ chức công tác

kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã làm rõ một số

vấn đề cơ sở khoa học của tổ chức công tác kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tổ

chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá thực trạng tổ

chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Quảng Ngãi một cách có hệ

thống. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện

tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công lập và trung tâm y tế dự phòng của

tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Nghiên cứu của tác giả chỉ ra hướng hoàn thiện tổ chức

công tác kế toán theo ứng dụng ERP vào cơ sở y tế công lập mà chưa đề cập tổ chức

TTKT theo ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể cách tiếp cận theo chu trình.

Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thuỷ (2017) đã tập trung nghiên cứu, khảo

sát các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội từ năm 2012 đến

27

năm 2015, trên cơ sở khảo sát, đánh giá tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện kế

toán quản trị chi phí trong các bệnh viện công chủ yếu là hoạt động khám chữa

bệnh. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề tổ chức công tác kế

toán quản trị chi phí phục vụ cho các bệnh viện công trực thuộc Bộ y tế.

Ngoài ra còn một số nghiên cứu của tác giả như nghiên cứu của Nguyễn Thị

Nhung (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích các thành

phần của TTKT, xem xét mối quan hệ của các chu trình đối với TTKT, phương

pháp phỏng vấn, sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, mô hình dữ liệu nhằm góp phần đánh

giá, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba

Đồng Hới khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của đơn vị để đề

xuất một số giải pháp hoàn thiện TTKT.

Nghiên cứu của Lê Thị Hạnh Phúc (2014) cũng khái quát các vấn đề cơ bản

về TTKT, khảo sát và đánh giá thực trạng TTKT trong chu trình cung ứng, từ đó tác

giả cũng đưa ra hướng đề xuất tổ chức TTKT chu trình cung ứng thuốc, vật tư y tế

trong điều kiện tin học hoá tại Bệnh viện

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Anh Thư (2015) hệ thống hoá những nghiên

cứu lý luận đã có về TTKT và giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện. Từ đó đề xuất

một số giải pháp tổ chức TTKT nhằm mục đích kiểm soát và quản lý tốt toàn bộ

hoạt động của bệnh viện, sử dụng tốt các nguồn lực và hoàn thiện công tác kế toán

bệnh viện. Song nghiên cứu vẫn còn rời rạc, mới chỉ đề cập đến việc tổ chức TTKT

theo định hướng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện mà chưa đi sâu vào tìm

hiểu cách thức tổ chức TTKT trong điều kiện ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể

bệnh viện.

Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011) đã tiếp cận được các

vấn đề từ khái quát đến cụ thể các nội dung của TTKT trong điều kiện tin học hoá,

mối quan hệ giữa TTKT với các hệ thống khác, mối quan hệ giữa các chu trình

trong đơn vị, cách thức tổ chức dữ liệu, xử lý dữ liệu và cung cấp TTKT. Nghiên

28

cứu cũng đã cụ thể hoá đến việc tổ chức kế toán theo chu trình nhằm phục vụ các

đối tượng sử dụng TTKT trên cơ sở xác định rõ mỗi loại TTKT cần thiết cho ai, cho

bộ phận chức năng nào để tổ chức ghi nhận, theo dõi, xử lý, báo cáo, khai thác

thông tin một cách nhanh chóng và chính xác trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện

nay.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) đã phân tích và thiết kế

TTKT trong các bệnh viện công theo cách tiếp cận mới - tiếp cận theo chu trình

hướng đến đối tượng sử dụng TTKT, là cách tiếp cận phù hợp với điều kiện ứng

dụng công nghệ thông tin hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả đã hệ thống hoá và phát

triển những lý luận về TTKT bệnh viện, xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến

sự thành công của phân tích và thiết kế TTKT bệnh viện, nhận diện và tổ chức

TTKT tại bệnh viện theo 4 chu trình là cung ứng, khám và điều trị, thu viện phí và

tài chính. Nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích và thiết kế TTKT trong các bệnh

viện công nên cũng đã cung cấp nền tảng TTKT để tác giả kế thừa trong nghiên cứu

của mình.

Tóm lại, có thể nói các nghiên cứu về TTKT nói chung và TTKT các bệnh

viện công nói riêng còn rất hạn chế ở Việt Nam. Mặc dù, số lượng nghiên cứu còn ít

mà phần lớn các nghiên cứu thường tiếp cận theo các phần hành kế toán mà chưa

chú trọng tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông

tin gắn với đặc thù của bệnh viện công trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu

quản lý. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu trên cũng đã phần nào cung cấp cho tác

giả nắm được những vấn đề cơ bản về tổ chức TTKT trong các bệnh viện, còn riêng

về vấn đề tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí trong bệnh viện thì chưa có

nghiên cứu nào đề cập một cách chi tiết và cụ thể.

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới

và Việt Nam để thấy được tác động của TTKT trong hoạt động của các đơn vị công.

Các nghiên cứu đã cụ thể hóa việc tổ chức TTKT theo chu trình, cũng như đánh giá

và thiết kế TTKT trong bệnh viện công. Tuy nhiên trong điều kiện nhu cầu quản lý

bệnh viện càng tăng cao thì các nghiên cứu này chỉ mới tiếp cận theo các phần hành

kế toán mà chưa thực sự chú trọng đến tổ chức TTKT theo chu trình trong điều kiện

ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, theo tác giả cần quan tâm đến việc tổ chức

TTKT theo chu trình trong các bệnh viện công lập cũng như đánh giá hiệu quả của

chu trình đó nhằm có phương hướng cải thiện ngày một tốt hơn.

30

CHƯƠNG 3. KIỂM CHỨNG VẤN ĐỀ VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG

3.1. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp (chủ yếu là phỏng vấn

không có cấu trúc) với những người quản lý các cấp tại bệnh viện, các bác sĩ, y tá,

nhân viên tại các khoa (khoa dược, khoa khám bệnh, khoa phẫu thuật…), nhân

viên kế toán và nhân viên các phòng ban (phòng hành chính, kế hoạch tổng

hợp...). Ngoài ra, phương pháp quan sát và phân tích tài liệu (do bệnh viện cung

cấp) cũng được sử dụng nhằm giúp đạt được sự hiểu biết về đăc điểm hoạt động,

cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý tài chính, chức năng, nhiệm vụ của các khoa/phòng,

các đơn vị chức năng trong bệnh viện công và đăc biệt là những nội dung liên

quan đến tổ chức TTKT tại các bệnh viện công.

3.1.2. Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết

3.1.2.1. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện

phí tại bệnh viện tai mũi họng

Bệnh viện sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT.eHospital và

phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp IMAX 8.0 được thiết kế riêng bởi các công

ty phần mềm kế toán của Việt Nam. Phần lớn các loại sổ sách báo cáo đều được

thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình phần mềm. Kế toán chỉ nhập chứng từ

gốc hoặc bảng kê tổng cộng chứng từ gốc, chương trình máy tính sẽ tự động kết

xuất số liệu vào sổ sách liên quan.

Phần mềm giải pháp quản lý tổng thể FPT.eHospital được đưa vào sử dụng

từ cuối năm 2015 với 11 phân hệ quản lý khác nhau liên quan đến nhóm phần mềm

quản lý chuyên môn như: quản lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký

khám bệnh; quản lý khám bệnh ngoại trú; quản lý cấp cứu; quản lý thanh toán viện

phí và BHYT; quản lý dược – nhà thuốc bệnh viện;… phần mềm đã hỗ trợ bệnh

31

viện trong quản lý hoạt động khám chữa bệnh, dược đáp ứng được việc quản lý các

khoản thu và hoàn trả tạm ứng, thu viện phí.

Trong tất cả các phân hệ quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital kể trên

thì hiệu quả của phần mềm được đánh giá chủ yếu qua phân hệ quản lý viện phí và

BHYT. Phân hệ này kết nối với các phân hệ hoạt động chuyên môn khác như quản

lý thông tin bệnh nhân; quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh; quản lý khám bệnh

ngoại trú; quản lý cận lâm sàng; quản lý nội trú; dược – nhà thuốc bệnh viện…

nhằm tránh lãng phí nhân lực vì phải nhập thông tin bệnh nhân nhiều lần, nên các

phân hệ này được theo dõi, quản lý và thực hiện thao tác tương đối tinh gọn.

Thông thường, tại các bệnh viện thì đây là khâu luôn trong trình trạng quá

tải, bệnh nhân chờ đợi lâu, mất trật tự. Vì vậy, phân hệ quản lý thanh toán viện phí

và BHYT cho phép theo dõi thông tin tự động và xuyên suốt tất cả các chi phí phát

sinh của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh, điều trị nội trú và điều trị ngoại trú,

từ khi nhận bệnh nhân vào điều trị tại bệnh viện cho đến khi thực hiện y lệnh điều

trị cho bệnh nhân, phát hành hoá đơn thu phí, thu tiền và báo cáo số liệu kế toán.

Hình 3.1. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

32

Hình 3.2. Sơ đồ mô tả nghiệp vụ viện phí nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

3.1.2.2. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động xác định viện phí

Qua khảo sát thực tế tác giả nhận thấy, việc tổ chức TTKT hoạt động xác

định viện phí được kế toán viện phí dựa vào dữ liệu thu được từ nguồn thông tin của

bệnh nhân như: thông tin về thuốc, vật tư y tế đã sử dụng trong quá trình điều trị,

thông tin về các xét nghiệm đã làm, thông tin các phẫu thuật - thủ thuật đã làm,

thông tin về tiền đã nộp khi vào viện và trong quá trình điều trị. Do đó, phần mềm

sẽ thực hiện các công việc như lên danh mục viện phí (bảng kê chi phí điều trị của

bệnh nhân bao gồm tiền thuốc, tiền giường bệnh, tiền xét nghiệm, phẫu thuật - thủ

thuật, …) trên cơ sở thực thu - thực chi của bệnh viện. Phân hệ quản lý viện phí-

BHYT được chia thành 2 phân hệ: viện phí ngoại trú và viện phí nội trú. Mô hình

tổng thể hệ thống ngoại trú và nội trú xem Hình 3.3 và Hình 3.4.

33

Hình 3.3. Mô hình tổng thể hệ thống ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Hình 3.4. Mô hình tổng thể hệ thống nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

34

Tại phân hệ quản lý tiếp nhận, đăng ký khám bệnh: Khi bệnh nhân đến khám

sẽ được bộ phận tiếp nhận ghi nhận: thông tin hành chính của bệnh nhân, thông tin

lần tiếp đón, nhu cầu khám chữa bệnh, các loại đối tượng (BHYT, viện phí), hình

thức (tự đến hay cấp cứu), phòng khám, loại giá (giá BHYT, giá dịch vụ),…Những

thông tin chính bệnh viện đang quản lý gồm:

- Mã y tế (khác với số BHYT): Khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên tại

bệnh viện, hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y tế.

Thông tin Ghi chú

Cấu trúc mã y tế: SYT.MBV.YYX XXXXX

Trong đó:

SYT: Mã sở y tế Mã y tế MBV: Mã bệnh viện

YY: Năm phát sinh mã y tế

XXXXXX: số thứ tự cấp mã y tế

Bảng 3.1. Cấu trúc mã y tế

(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

- Đối tượng: căn cứ theo Luật BHYT năm 2014 sửa đổi và Nghị định

105/NĐ-CP/2014 được quy định mức hưởng thẻ BHYT cho các đối tượng. Theo đó

bệnh viện phân các loại đối tượng thành: BHYT 1 (TE: trẻ em); BHYT 2(100%);

BHYT 3(95%); BHYT 4(80%); BHYT 5(100%); Viện phí. Việc phân loại đối

tượng này liên quan đến việc xác định mức viện phí.

+ Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT: Theo dõi thông tin bệnh nhân

thông qua mã số bệnh nhân và mã thẻ BHYT, mã này được sử dụng lại khi

bệnh nhân đến khám lần sau. Hiện nay mã thẻ BHYT được quét mã vạch

thông qua đầu đọc mã vạch và được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin

35

BHXH Việt Nam giúp cho nhân viên thao tác được nhanh và chính xác hơn,

tránh được sai xót khi nhập liệu thủ công.

+ Đối với bệnh nhân không có thẻ BHYT (Viện phí): Theo dõi thông

tin bệnh nhân thông qua mã số bệnh nhân. Tuy nhiên, mã số bệnh nhân chỉ

dung duy nhất một mã ở bệnh viện, nhưng khi bệnh nhân không có thẻ

BHYT đến khám chữa bệnh lần sau nếu khai thông tin khác lần đầu sẽ được

cấp mã số bệnh nhân khác. Điều này dẫn đến một bệnh nhân có thể có nhiều

mã, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin bệnh nhân.

- Loại dịch vụ: Thống nhất danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi, mã thuốc

hoạt chất, mã quản lý bệnh tật, mã phẫu thuật/thủ thuật, mã dịch vụ kỹ thuật … tuân

thủ theo chuẩn ngành y tế, tổ chức y tế thế giới ICD10, danh mục của Bộ y tế ban

hành.

- Loại giá: Hiện nay, giá viện phí ở Bệnh viện được quy định dựa trên một

khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt. Căn cứ

khung giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư liên tịch số

37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015; Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày

15/3/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo

yêu cầu; Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành

bảng giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo

hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh. Ngày 01/4/2017, bệnh viện đã áp dụng giá có tiền lương vào

trong giá khám, chữa bệnh BHYT theo Công văn số 1367/BYT-KHTC ngày

21/3/2017 của Bộ Y tế. Trong đó giá thuốc và vật tư y tế được xác định trên cơ sở

thông tin giá mua đầu vào từ chu trình cung ứng thông qua hình thức đấu thầu.

Chương trình sẽ tự sinh mã bệnh nhân theo nguyên tắc định sẵn để quản lý thống

nhất trong toàn viện.

36

Hình 3.5. Giao diện màn hình tiếp nhận bệnh nhân

(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Tại phân hệ quản lý khám chữa bệnh: Bệnh nhân sau khi đăng ký khám chữa

bệnh sẽ được chuyển đến phòng khám bệnh phù hợp. Trong quá trình sơ khám,

bệnh nhân sẽ phải làm một số dịch vụ: xét nghiệm, chẩn đoàn hình ảnh, thăm dò

chức năng, thủ thuật, … do Bác sĩ chỉ định. Bác sĩ sẽ quyết định cho bệnh nhân

nhập viện hay cho đơn thuốc để điều trị ngoại trú.

Trường hợp bệnh nhân không có thẻ BHYT: Bệnh nhân phải thanh toán trực

tiếp tất cả các khoản viện phí trước khi thực hiện các dịch vụ y tế. Chương trình sẽ

tự động tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá dịch vụ dành cho đối tượng

viện phí.

37

Trường hợp bệnh nhân có thẻ BHYT:

+ Đối với bệnh nhân BHYT 1 (TE), BHYT 2 (100%), BHYT 5 (100%):

Bệnh nhân không phải nộp tiền khám, viện phí trước khi khám mà khi bệnh nhân

đến đăng ký khám sẽ xuất trình thẻ BHYT và chứng minh nhân dân để nhân viên

viện phí kiểm tra thông tin của thẻ được tra cứu trực tiếp trên cổng thông tin BHXH

Việt Nam còn thời hạn sử dụng (đối với ngoại trú) hay giữ thẻ BHYT (đối với nội

trú).

+ Đối với bệnh nhân BHYT 3(95%), BHYT 2(80%): Bệnh nhân phải quay

lại quầy thu viện phí để chi trả một phần viện phí (nếu có). Việc thanh toán viện phí

sẽ được thực hiện sau khi bệnh nhân thanh toán ra viện và nhận lại thẻ BHYT.

Chương trình sẽ tính giá những chỉ định yêu cầu trên bảng giá BHYT quy

định và theo những quy định % của đối tượng BHYT, giá trị vượt ngưỡng của bệnh

nhân BHYT. Bệnh nhân đối tượng BHYT thì khi nào vượt ngưỡng cần thanh toán

do BHYT quy định thì mới phải đóng những khoản chênh lệch và % theo quy định

của BHYT. Khi thanh toán xong thì bệnh nhân mới được phép thực hiện những chỉ

định tại phòng ban thực hiện.

Trong quá trình điều trị tại các khoa điều trị, tất cả các khoản mục chi khám

chữa bệnh liên quan đến từng bệnh nhân như: thuốc men, hoá chất, dịch truyền, tiền

giường, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, thủ thuật, phẫu

thuật,… do Bác sĩ khoa lâm sàng cho hay khoa phẫu thuật thủ thuật cho cần được

thanh toán thì y tá hành chính khoa sẽ thống kê lại đầy đủ ở chu trình khám và điều

trị. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí kiểm tra

hồ sơ và áp giá thuốc, dịch vụ trên hệ thống để xác định viện phí.

Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác định giá tiền bệnh nhân phải nộp

sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có) và bù trừ số tiền tạm ứng khi nhập

viện (nếu có). Đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, bộ phận giám định sẽ kiểm tra và

xác định mức chi trả của cơ quan BHYT đối với viện phí của bệnh nhân. Nhân viên

38

thu phí sẽ in hoá đơn, biên lai thu tiền, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại

trú/nội trú cho từng bệnh nhân.

Hình 3.6. Giao diện xác nhận viện phí nội trú (Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Như vậy, trường hợp bệnh nhân điều trị ngoại trú, viện phí xác định trên cơ

sở chi phí khám bệnh, chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, tiền thuốc điều trị

theo chỉ định của bác sĩ, tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám dịch vụ. Khi bệnh

nhân sử dụng dịch vụ, kế toán viện phí sẽ cập nhật thông tin theo từng bệnh nhân

lập Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú để thu viện phí. Tùy theo

bệnh nhân có thẻ BHYT hay không mà các bệnh viện sẽ xác định số tiền mà cơ

quan bảo hiểm chi trả và số tiền bệnh nhân chi trả.

Trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú, viện phí xác định trên cơ sở bao

gồm toàn bộ dữ liệu được cập nhật trong chu trình khám và điều trị nội trú như

tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (đối với bệnh nhân thanh toán trực tiếp); chi phí

điều trị: tiền thuốc, tiền máu, dịch truyền, tiền giường bệnh, tiền phẫu thuật, thủ

39

thuật, tiền dịch vụ y tế … liên quan đến bệnh nhân. Khi bệnh nhân ra viện sẽ có

Hồ sơ thanh toán ra viện, kế toán viện phí sẽ áp giá thuốc, dịch vụ để xác định

viện phí bằng phần mềm thu viện phí. Trên cơ sở viện phí thực tế, kế toán sẽ xác

định số tiền bệnh nhân phải nộp sau khi xác định phần chi trả của BHYT (nếu có)

và bù trù số tiền tạm ứng khi nhập viện (nếu có).

Hình 3.7. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

40

Hình 3.8. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

41

3.1.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động thu viện phí

Để thu thập thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thu viện phí của bệnh

viện, phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động thu viện

phí. Bệnh viện Tai Mũi Họng đã xây dựng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ,

đúng quy định và phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của bệnh viện. Qua

xem xét, quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú và nội trú tại bệnh viện

xem Hình 3.9 và Hình 3.10.

Hình 3.9. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

(1) Bệnh nhân nộp tiền hoặc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế theo chỉ

định của bác sĩ;

(2)(3) Nhân viên thu phí lập biên lai thu tiền; Bảng kê chi phí khám bệnh,

chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV;

(4) Cuối mỗi ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp chứng từ: biên lai thu viện phí,

Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo mẫu 01/BV, … vào Bảng kê

nộp tiền viện phí chuyển cho kế toán viện phí;

(5) Dựa vào bảng kê cuối mỗi ca, kế toán thanh toán lập phiếu thu tiền mặt;

(6) Thủ quỹ thu tiền nhập quỹ và ghi sổ quỹ;

42

Trường hợp thu viện phí nội trú quy trình luân chuyển chứng từ có khác biệt được

mô tả như ở Hình 3.10 gồm 7 bước:

Hình 3.10. Quy trình luân chuyển chứng từ viện phí nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

(1) Bệnh nhân nộp tiền;

(2) (3) Nhân viên thu phí lập phiếu thu tạm ứng viện phí đối với bệnh nhân vào

viện điều trị nội trú hoặc lập biên lai thu tiền viện phí điều trị cho những bệnh

nhân đang điều trị nội trú sau khi đã hoàn trả số tiền đã tạm gửi khi vào viện ban

đầu;

(4) Cuối ca trực, nhân viên thu phí tổng hợp toàn bộ chứng từ lập bảng kê thu tiền

nội trú và chuyển cho kế toán thanh toán;

(5) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán viện phí để kiểm tra và áp giá;

(6) Chuyển bảng kê viện phí nội trú đến kế toán thanh toán lập phiếu thu;

(7) Thủ quỹ thu tiền, nhập quỹ và ghi sổ quỹ;

43

Tại bệnh viện, hoạt động thu viện phí được xem là hoạt động phát sinh

nhiều nghiệp vụ nhất, số lượng chứng từ gốc như: hoá đơn, biên lai thu tiền, phiếu

thu tạm ứng, bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú, … phát sinh

hàng ngày, hàng tháng là rất lớn. Do đó, để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại,

bệnh viện đều phải tự bổ sung các mẫu biểu tổng hợp viện phí theo từng nhân viên

thu phí trên ecxel. Đây là chứng từ không có trong danh mục chứng từ bắt buộc và

hướng dẫn nên mẫu biểu chứng từ sử dụng ở bệnh viện không nhất quán. Bởi vậy,

việc kiểm tra chứng từ, giám sát hoạt động thu viện phí là cực kỳ quan trọng.

Qua khảo sát, cuối mỗi ngày nhân viên thu phí lập các bảng kê nộp tiền

không thống nhất theo đối tượng BHYT, theo khoa phòng để tổng hợp thông tin

mà bảng kê theo dõi chi tiết dịch vụ y tế ngoại trú/nội trú, dịch vụ yêu cầu theo số

hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí.

Hình 3.11. Bảng kê dịch vụ y tế nội trú theo số hoá đơn

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

44

Hình 3.12. Bảng kê thanh toán thu tạm ứng nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Hình 3.13. Bảng kê thanh toán chi viện phí nội trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Việc lập bảng kê viện phí của bệnh viện không theo đối tượng bệnh nhân

có thẻ BHYT, không có thẻ BHYT và không theo dõi chi tiết cho từng khoa phòng

mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên thu phí chưa phản ánh đầy đủ thông tin

phục vụ cho việc quản trị nội bộ tại đơn vị về tình hình hoạt động, phân phối thu

nhập theo khoa phòng. Hiện nay, việc tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí vẫn

còn nhiều điểm hạn chế xuất phát từ bộ phận thu viện phí và bộ phận kế toán

thanh toán, tổng hợp thường sử dụng hai phần mềm kế toán khác nhau. Điều này

cho thấy thiếu sự liên kết thông tin giữa bộ phận viện phí và bộ phận kế toán, gây

45

lãng phí thời gian làm gia tăng công việc của nhân viên, đồng thời có thể có gian

lận cố ý, giảm khả năng giám sát trong khâu tổng hợp bảng kê nộp tiền và phiếu

thu, hạch toán vào tài khoản do chuyển số liệu thủ công giữa các bộ phận. Qua

công tác kế toán tại bệnh viện, việc vận dụng và tổ chức tài khoản đối với bệnh

viện trong hoạt động thu viện phí là khá chi tiết và đầy đủ phù hợp với quy định

tại Thông tư 107/2017/TT-BTC nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý.

TK 531-Doanh thu hoạt động SXKD, dịch vụ gồm các tài khoản cấp II:

+ Tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)

+ Tài khoản 5312-Doanh thu dịch vụ KCB theo yêu cầu

+ Tài khoản 5313-Doanh thu cho thuê mặt bằng

+ Tài khoản 5318-Doanh thu khác

Hình 3.14. Sổ cái tài khoản 5311-Doanh thu dịch vụ y tế (viện phí)

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

46

3.1.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin kế toán hoạt động báo cáo viện phí

Qua khảo sát thực tế, việc tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí tại

bệnh viện thực hiện đúng theo quy định. Hằng ngày, nhân viên thu phí sẽ dựa trên

phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital lập nên bảng kê

thu tiền tạm ứng ngoại trú/ nội trú; bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú/ nội trú theo số

hoá đơn; bảng kê thanh toán thu/ chi viện phí nội trú,… gửi đến bộ phận kế toán

để lập phiếu thu, phiếu chi tiền gửi sang thủ quỹ để thực hiện việc thu, chi của

từng nhân viên thu phí. Đồng thời nhân viên thu phí cũng gửi chứng từ của bệnh

nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đến bộ phận kế toán để làm báo cáo hàng tháng.

Cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ tiến hành đối chiếu với kế toán báo cáo bảo hiểm y

tế và tiến hành điều chỉnh chênh lệch thu hoặc chi cho từng nhân viên thu phí và

lập chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.

Hình 3.15. Giao diện màn hình báo cáo viện phí ngoại trú, nội trú, BHYT

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

47

Báo cáo viện phí nội trú bao gồm: Bảng kê thu tiền tạm ứng nội trú; Bảng

kê thanh toán chi viện phí nội trú; Bảng kê thanh toán thu viện phí nội trú; Bảng

kê dịch vụ yêu cầu nội trú theo số hoá đơn; Bảng kê dịch vụ suất ăn nội trú theo

số hoá đơn.

Báo cáo viện phí ngoại trú bao gồm: Bảng kê thu tạm ứng ngoại trú;

Bảng kê thu thêm viện phí ngoại trú; Bảng kê chi trả viện phí ngoại trú; Bảng

kê thanh toán chi viện phí cấp cứu; Bảng kê thanh toán thu viện phí cấp cứu;

Bảng kê dịch vụ y tế ngoại trú theo số hoá đơn.

Báo cáo BHYT: Hàng tháng, hàng quý kế toán BHYT trên cơ sở bảng kê

chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú/nội trú (Mẫu 01/BV và 02/BV) làm báo

cáo gửi đến phòng Giám định BHYT (Mẫu C79a-HD, C80a-HD) được ban

hành kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC. Mỗi quý một lần lãnh đạo cùng

kế toán trưởng thực hiện thanh quyết toán BHYT, đối với quyết toán năm sẽ có

thêm đại diện của Sở y tế để giải quyết các chi phí vượt quỹ, vượt trần.

Nhìn chung, hầu hết các báo cáo về viện phí ngoại trú/ nội trú – BHYT kế

toán bệnh viện đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc lập,

nộp và công khai báo cáo đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo nội dung,

phương pháp lập tạo điều kiện cho công tác thẩm định, kiểm tra của bộ phận

giám định BHYT-BHXH. Tuy nhiên, công tác báo cáo của đơn vị tồn tại một số

hạn chế cần khắc phục như chưa chú trọng và đầu tư công sức cho việc lập báo

cáo quyết toán BHYT. Mặc dù đã ứng dụng phần mềm giải pháp tổng thể bệnh

viện FPT e.Hospital trong quản lý thu viện phí nhưng việc kết xuất dữ liệu để

đối chiếu, kiểm tra cho hệ thống báo cáo quản trị còn nhiều bất cập. Hiện nay

nhà nước đang giao dần quyền tự chủ cho Bệnh viện thì các báo cáo của đơn vị

chẳng những phải đảm bảo về chất lượng mà cả về số lượng để phục vụ tốt

trong việc quản lý điều hành hoạt động của bệnh viện.

48

Hình 3.16. Danh sách đề nghị thanh toán chi phí KCB ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

3.2. Dự đoán nguyên nhân

TTKT chưa thực sự được quan tâm, phần mềm của bệnh viện chủ yếu tập

trung phục vụ cho công tác chuyên môn khám chữa bệnh. Vì vậy, các báo cáo phục

vụ cho nhu cầu quản trị được lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu

đột xuất của lãnh đạo. Kế toán vẫn chưa thực sự kiểm soát được chặt chẽ doanh thu

và số lượng nhập xuất tồn.

Do việc sử dụng hai phần mềm độc lập nên số liệu kế toán không có tính kế

thừa, dễ chồng chéo, mất nhiều thời gian, công sức, dễ nhầm lẫn. Kế toán tổng hợp

cũng mất nhìu thời gian cho việc theo dõi, kiểm soát, cập nhật những chứng từ ghi

sổ của những phần hành chưa được thiết kế trong phần mềm làm giảm đi sự nhanh

chóng và kịp thời trong công tác lập báo cáo kế toán.

Ngoài ra cũng có thể do sử dụng khai thác phần mềm chưa đúng cách, trình

độ tin học của nhân viên còn kém và cơ sở hạ tầng làm hệ thống không sẵn sàng khi

người dung cần dữ liệu.

49

Sơ đồ xương cá:

Máy móc Con người

- Trang thiết bị - Năng lực

- Dụng cụ - Đào tạo

- Tổng hợp báo cáo không theo đối tượng BN

- Điều kiện làm việc - Số liệu báo cáo chồng chéo, không có tính kế thừa - Tích hợp

- Thời gian làm việc

Phần mềm Môi trường

50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương 3 này, tác giả đã trình bày thực tế việc tổ chức TTKT trong

chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, thông qua các số liệu và các

tài liệu của bệnh viện từ đó nêu các đặc điểm về tổ chức TTKT nói chung và

thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng. Có thể nhận thấy

rằng, tổ chức TTKT cũng đã đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ, thông tin công

khai, minh bạch và trung thực, có tác động tích cực đến công tác kế toán của đơn

vị. Tuy nhiên, hoạt động thu viện phí còn có một số vấn đề như nhân viên thu

phí báo cáo số thu theo tên người thu tiền và số hóa đơn mà chưa theo dõi chi

tiết theo đối tượng có BHYT và không có BHYT; báo cáo thủ công bằng excel

dẫn đến việc số liệu kế toán chồng chéo, không có tính kế thừa gây mất thời

gian công sức có thể do việc sử dụng hai phần mềm kế toán riêng biệt. Từ

những vấn đề trên tác giả dự đoán một số nguyên nhân như ban quản lý chưa

thực sự quan tâm đến tổ chức thông tin kế toán, sử dụng hai phần mềm riêng

biệt, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, năng lực nhân viên.

51

CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN

4.1. Kiểm chứng nguyên nhân

4.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Theo Hair và

cộng sự (2003), nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu được sử

dụng trong thiết kế nghiên cứu khám phá với mục tiêu chính là nhằm đạt

được những hiểu biết sơ bộ bên trong vấn đề cần nghiên cứu. Trong nghiên

cứu này, các phương pháp nghiên cứu định tinh được sử dụng là phương

pháp phỏng vấn sâu.

4.1.2. Thu thập dữ liệu

Dữ liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu được thu thập từ các

nguồn:

- Từ các báo cáo tổng kết, tạp chí, luận án, công trình nghiên cứu

khoa học đã được công bố.

- Từ phân tích, tổng hợp, kết quả thu thập được thông qua việc

phỏng vấn về TTKT tại bệnh viện TMH.

4.1.3. Mục tiêu khảo sát

Mục tiêu tổng quát là mô tả thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH;

với những mục tiêu cụ thể sau:

- Khảo sát các quy định văn bản liên quan TTKT hiện có tại bệnh

viện TMH.

- Mô tả thực trạng TTKT bệnh viện.

- Tìm ra những nguyên nhân yếu kém về TTKT tại bệnh viện TMH.

4.1.4. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng TTKT tại bệnh viện TMH.

52

4.1.5. Phương pháp khảo sát

Sau thực hiện nghiên cứu tổng quan, phương pháp phỏng vấn sâu được sử

dụng nhằm các mục đích trao đổi, lấy ý kiến và thống nhất với các nội dung liên

quan đến TTKT trong chu trình thu viện phí. Do đó, kỹ thuật phỏng vấn sử dụng là

phỏng vấn bán cấu trúc trên cơ sở dàn ý thảo luận và các bảng câu hỏi nháp đã được

chuẩn bị sẵn.

- Mẫu khảo sát: đối tượng khảo sát là những người có thể dễ dàng tiếp cận và

đồng ý tham gia khảo sát (Nguyễn Đình Thọ,2011). Có 15 cán bộ, trong đó có 4

người là lãnh đạo bệnh viện, 6 người là lãnh đạo các khoa và 5 người là nhân viên

phòng kế toán, nhân viên IT tham gia phỏng vấn chuyên sâu (Phụ lục 1). Những

người tham gia các cuộc phỏng vấn là những người trực tiếp sử dụng TTKT để ra

các quyết định quản lý và cũng là những người được xem là hiểu rõ nhất yêu cầu

của TTKT phục vụ cho việc lãnh đạo và điều hành hoạt động của bệnh viện nên tính

đại diện trong việc đưa ra ý kiến liên quan đến nội dung khảo sát là rất cao.

Thu thập dữ liệu: phương pháp thảo luận trực tiếp dựa trên một dàn ý thảo

luận (Phụ lục 2) nhằm trao đổi và thu thập ý kiến chuyên gia về các yêu cầu đối

với TTKT trong chu trình thu viện phí. Nguyên tắc trong việc đặt câu hỏi là trước

hết đưa ra câu hỏi hoàn toàn mở, gợi ý các chuyên gia đề xuất các nội dung liên

quan, sau đó, hỏi ý kiến họ về những nội dung đã được nhận định nhưng chưa được

người tham gia phỏng vấn đề cập. Câu trả lời của họ được người nghiên cứu ghi lại.

Hình thức ghi âm không được sử dụng do người được khảo sát ở những vị tri lãnh

đạo của bệnh viện và phần nhiều câu hỏi thể hiện quan điểm cũng như hiểu biết

thực tế của họ nên việc ghi âm sẽ khiến họ có tâm lý không thoải mái khi tham gia

cuộc phỏng vấn.

4.2. Kết quả nghiên cứu

Đối với nội dung các câu hỏi về yêu cầu đối với TTKT, cơ bản những người

được phỏng vấn đều đồng ý với việc đưa ra các nhận định được đề cập trong bảng

câu hỏi nháp (Phụ lục 3). Tuy nhiên, có 3/15 câu hỏi được cho là không cần thiết

53

cần loại bỏ. Cụ thể là việc tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh đã là yêu cầu bắt

buộc, nội dung tổng hợp số thu viện phí và chi phí cho hoạt động khám và điều trị

dịch vụ là không cần thiết vì chỉ cần khảo sát nội dung xác định chênh lệch thu chi

riêng cho hoạt động này là đủ. Cũng qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy các nhận

định về yêu cầu đối với TTKT trong chu trình thu viện phí trong điều kiện mới là

đầy đủ, không có nội dung nào cần bổ sung.

Đối với nội dung khảo sát thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện

phí tại bệnh viện hiện nay trong việc đáp ứng các yêu cầu mới về nội dung thông tin

và phương thức xử lý thông tin của TTKT, do có rất nhiều nội dung công việc thuộc

bộ phận kế toán nên tác giả phải thống nhất với những người được phỏng vấn là chỉ

giới hạn khảo sát các nội dung công việc gắn với yêu cầu thực hiện tự chủ tài chính.

Qua phân tích thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh

viện Tai Mũi Họng, có thể thấy bệnh viện đã xây dựng được TTKT chu trình thu

viện phí theo đúng phần mềm giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital.

Hệ thống có sự liên kết số liệu giữa các phân hệ, đồng thời giảm thiểu được quy

trình xử lý thủ công, hầu hết mọi nguồn thông tin và mọi công việc đều được xử lý

thông qua hệ thống mạng máy tính. Bên cạnh đó, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo

cáo được lập đầy đủ tuân theo quy định hiện hành, trình tự luân chuyển chứng từ

hợp lý. Công tác tổ chức đáp ứng được một phần yêu cầu về thông tin, giúp cho

lãnh đạo có được các thông tin và số liệu cần thiết trong việc ra các quyết định. Qua

khảo sát thực tế ở bệnh viện, tác giả nhận thấy Bệnh viện đã có những thay đổi tích

cực. Doanh thu khám chữa bệnh dịch vụ và thu viện phí, thu bảo hiểm y tế tăng rõ

rệt qua từng năm.

54

DOANH THU % TĂNG,

STT NỘI DUNG NĂM 2017 NĂM 2018 GIẢM

1 Thu thẩm mỹ 2,340,581,000 3,074,456,923 131.35%

2 Căn tin 375,000,000 345,000,000 92.00%

3 Dịch vụ khác 57,349,500 5,130,500 8.95%

4 Dịch vụ tư vấn thuốc KCB 121,071,300 202,954,500 167.63%

Thu ký gửi bán máy nghe

5 trợ thính 750,577,000 866,791,000 115.48%

6 Thu cho thuê mặt bằng 203,500,000 231,000,000 113.51%

7 Sổ khám bệnh 1,039,706,000 1,060,860,000 102.03%

8 Thu nhà thuốc 277,892,921,986 302,191,593,969 108.74%

9 Thu bán hst 141,000,000 164,000,000 116.31%

10 Thu bán rác y tế 41,726,870 32,679,000 78.32%

11 Thu KCBDV 88,608,995,018 118,298,092,694 133.51%

12 Thu chụp scan 18,642,265,800 15,920,221,760 85.40%

13 Học phí, tài trợ 538,200,000 1,186,136,000 220.39%

14 Lãi Ngân Hàng 1,961,597,233 2,263,076,077 115.37%

15 Thu viện phí 41,619,326,554 124,205,141,189 298.43%

16 Thu gội đầu cắt tóc 0 41,108,000

Tổng Cộng 434,333,818,261 570,088,241,612 131.26%

Bảng 4.1: Doanh thu Bệnh viện Tai Mũi Họng năm 2017 và 2018

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Doanh thu của bệnh viện năm 2018 tăng 31.26% so với năm 2017. Cụ thể

doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ tăng 33.51%, thu viện phí tăng

198.43%. Có thể thấy rằng việc áp dung phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện

giúp đáp ứng cho lượng bệnh nhân ngày càng đông của bệnh viện, giúp cho viện

thu viện phí nội trú và ngoại trú dễ dàng và chính xác hơn, giảm thiểu sai sót so

55

với việc ghi tay trước đây. Đồng thời giúp cho ban quản lý dễ dàng kiểm tra, giám

sát công tác thu viện phí giúp cho hoạt động thu phí rõ ràng, minh bạch hơn. Số

lượng bệnh nhân cũng như số viện phí thu được báo cáo chính xác, rõ ràng, minh

bạch và dễ dàng kiểm tra khi thấy có sự bất hợp lý, giảm thất thu viện phí một

cách đáng kể cho bệnh viện.

Qua việc trao đổi với các nhân viên phòng TCKT có thể thấy rằng việc sử

dụng phần mềm quản lý tổng thể đã tiết kiệm rất nhiều thời gian trong công tác thu

viện phí (phụ lục 2). Cụ thể trước đây khi chưa sử dụng phần mềm E.hospital nhân

viên kế toán ở lại ngoài giờ làm việc hai đến ba tiếng để xé hóa đơn đóng thành

từng cùi được phân thành các chỉ định thủ thuật phẫu thuật, X.Quang, xét nghiệm,

khám….Đến ngày làm việc hôm sau khi bệnh nhân đóng tiền nhân viên viết tay

từng tên bệnh nhân, thông tin, chỉ định thực hiên, giá tiền lên hóa đơn, cuối mỗi ca

nhân viên tiến hành nhập từng tờ hóa đơn vào file excel để báo cáo thống kê. Việc

này gây mất thời gian, công sức, tốn nhân lực đồng thời báo cáo thủ công bằng tay

với số lượng bệnh nhân mỗi ngày rất đông rất dễ dẫn đến sai sót và ban lãnh đạo

cũng khó kiểm tra tính chính xác của thông tin. Tuy nhiên, với lượng bệnh nhân

mỗi ngày một tăng thêm, việc áp dụng TTKT trong công tác thu phí là điều hết

sức cần thiết. Đến ca làm việc nhân viên chỉ cần đăng ký hóa đơn và sử dụng, tất

cả các chỉ đinh bệnh nhân thực hiện được in chi tiết trên hóa đơn một cách rõ ràng

chi tiết, đồng thời không mất thời gian và nhân lực cho công việc chuẩn bị cùi như

trước đây, giúp tiết kiệm thời gian để nhân viên có thể làm thêm nhiều công việc

khác. Thứ hai thông tin bệnh nhân được nhập một lần và sử dụng cho tất cả các lần

sau giúp việc lưu hồ sơ bệnh nhận rõ ràng và tìm kiếm dễ dàng hơn. Thứ ba cuối

mỗi ca thu tiền viện phí, nhân viên chỉ cần chốt số tiền đúng và đủ theo báo cáo

được đổ ra từ chương trình, nếu có chênh lệch cũng dễ dàng kiểm tra có sai sót

chỗ nào, thuận tiện hơn rất nhiều so với việc nhập từng tờ hóa đơn vào excel trước

đây.

56

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số lượt

Số tiền

Số lượt

Số tiền

Số lượt

Số tiền

1,557

590,177,989

1,309

498,268,796

2,265

958,288,004

Tháng 1

468,820,746

1,875

759,583,522

1,627

707,775,457

1,318

Tháng 2

878,066,589

2,717

957,027,020

2,399

1,136,275,368

2,243

Tháng 3

780,799,468

2,427

794,263,334

2,483

942,525,084

2,107

Tháng 4

742,172,233

2,696

953,655,222

2,833

1,073,866,972

1,955

Tháng 5

910,460,724

3,083

1,210,789,964

2,740

1,158,023,601

2,415

Tháng 6

934,921,324

3,107

1,374,530,092

2,949

1,034,917,526

2,471

Tháng 7

1,125,192,983

3,323

1,348,408,604

3,124

928,997,629

3,146

Tháng 8

952,646,772

2,859

1,337,368,358

2,516

833,681,918

2,592

Tháng 9

976,141,662

3,237

1,490,393,186

3,117

1,066,054,435

2,780

Tháng 10

1,138,961,066

3,145

1,416,034,277

2,656

1,048,348,904

2,819

Tháng 11

1,058,001,654

2,922

1,248,051,257

2,318

910,428,794

2,845

Tháng 12

28,248

10,556,363,209

32,700

13,388,373,633

31,027

11,799,183,692

Bảng 4.2. Tình hình khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

57

Trong công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc tính tổng chi phí bệnh

nhân phải trả theo tỷ lệ phần trăm rất dễ sai sót, và mỗi bệnh nhân sẽ có tỷ lệ hưởng

bảo hiểm y tế khác nhau tùy theo đối tương. Sử dụng chương trình e.Hospital bộ

phận tiếp nhận đã nhập thông tin thanh toán của bệnh nhân, mã thẻ chính xác thông

qua kiểm tra đối chiếu với thông tin trên thẻ, chứng minh nhân dân và tỷ lệ phần

trăm bệnh nhân được hưởng bảo hiểm y tế. Sau khi bệnh nhân có đơn thuốc chương

trình sẽ tự tính toán số tiền bệnh nhân phải chi trả thêm dựa vào tỷ lệ hưởng bảo

hiểm y tế cả bệnh nhân đã nhâp trước đó cũng như các chỉ định bác sỹ chọn trên hệ

thống và yêu cầu bệnh nhân thực hiện. Hệ thống thông tin thống nhất giúp công các

thu viện phí chính xác, công tác khám chữa bênh dễ dàng nhanh chóng hơn giảm

thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

Qua khảo sát tác giả thấy rằng:

Thứ nhất, Bệnh viện đã ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT

e.Hospital trong công tác quản lý. Phần lớn các thông tin thu thập, xử lý theo

chương trình được thực hiện có hiệu quả, giảm bớt những công việc mang tính chất

thủ công, tiết kiệm được thời gian, giúp thông tin được cung cấp chính xác hơn,

nhanh chóng hơn nhằm góp phần nâng cao hoạt động của bệnh viện. Giảm thiểu

khối lượng công việc cho phòng Tài chính - Kế toán, toàn bộ quy trình được xử lý

đồng bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành của lãnh đạo. Giám sát hoạt

động bệnh viện một cách toàn diện theo thời gian thực, giúp cho lãnh đạo bệnh viện

có thể tìm ra nguyên nhân sai sót khi có sự cố xảy ra trong quản lý và điều trị.

58

Hình 4.1. Bảng kê viện phí tổng hợp

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

59

Bảng kê viện phí giúp cho việc xác định số tiền và các dịch vụ mỗi nhân

viên thu phí thu trong mỗi ca một cách dễ dàng, chính xác, tiết kiệm thời gian.

Hình 4.2. Thông tin khám bệnh

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Toàn bộ thông tin được đồng bộ từ khâu tiếp nhận, thu tiền cho đến khám

bệnh và nhà thuốc giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng quản lý và dễ dàng tìm ra nguyên

nhân khi có sai sót.

Thứ hai, về công tác thu viện phí được ghi nhận thông tin đầy đủ, chính xác

các khoản thu của bệnh viện được minh bạch hơn, có sự phân công rõ ràng cho từng

vị trí cụ thể, giúp cho nhân viên thu phí tránh được sự chồng chéo, mỗi vị trí tự chủ

hơn trong phần việc của mình và chịu trách nhiệm với phần việc được giao.

60

Hình 4.3. Bảng kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Công tác thu viện phí được rõ ràng, cụ thể, chính xác hơn, số tiền phải thu

được chương trình tính toán chính xác tránh tình trạng thu sai do tính toán không

chính xác; giúp nhân viên thu phí và bệnh nhân dễ dàng rà soát lại từng khoản thu

cụ thể nhằm giúp việc thu phí chính xác, minh bạch hơn.

61

Thứ ba, về việc báo cáo số liệu thu viện phí đúng theo quy định của Nhà

nước, đảm bảo đúng nguồn thu cho bệnh viện, giảm thất thoát viện phí, giải quyết

các bài toán khó về chính sách BHYT, chế độ thanh toán BHYT thực hiện nhanh

gọn và chính xác hơn. Đáp ứng được nhu cầu báo cáo hàng ngày, hàng tháng, hàng

quý, hàng năm phục vụ cho việc ra quyết định của lãnh đạo bệnh viện.

Hình 4.4. Báo cáo chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú, BHYT

(Nguồn: Phòng TCKT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

62

- Thứ tư, về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Về

chương trình kế toán mà bệnh viện đang sử dụng hiện nay, việc sử dụng đồng thời

hai phần mềm khác nhau nên số liệu kế toán không có tính kế thừa, chưa có tính

liên kết cao, còn chồng chéo không được chuyển giao dữ liệu trong cùng hệ thống

phần mềm máy tính mà vẫn phải in ra giấy các bảng kê, gây ra lãng phí về thời

gian và công sức đồng thời tạo thêm gánh nặng chi phí cho bệnh viện. Ngoài ra,

phần mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital mà bệnh viện đang sử

dụng chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng, chủ yếu phục vụ cho hoạt động chuyên

môn nhất là trong công tác khám chữa bệnh. Các thông tin phục vụ cho công tác

kế toán chưa được quan tâm trong việc cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu quản

trị tại bệnh viện, hầu hết các báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị tại bệnh viện

nếu có thì cũng chỉ được lập thủ công do những bộ phận trực tiếp thực hiện làm

cho các thủ tục kiểm soát TTKT không có sự đối chiếu, kiểm tra chéo giữa các bộ

phận dẫn đến sai sót, không khớp số liệu trong việc báo cáo. Mặt khác, một số vấn

đề bất cập khác như hệ thống máy tính trong bệnh viện chưa đồng bộ, hệ thống

mạng nâng cấp chưa được kịp thời và trình độ cán bộ ở bệnh viện cũng còn hạn

chế dẫn đến việc triển khai các ứng dụng phần mềm quản lý gặp nhiều khó khăn.

- Thứ năm, về tổ chức TTKT hoạt động xác định viện phí Đối với hoạt

động xác định viện phí vẫn còn xảy ra nhiều trường hợp ngoại lệ trong việc thu phí

từ bệnh nhân dẫn đến việc lập và tính toán những trường hợp này còn mang tính

chất thủ công vì không được cập nhập kịp thời trong phần mềm, ví dụ một số loại

thuốc và dịch truyền cho bệnh nhân cấp cứu không có trong chương trình phải viết

tay. Việc quản lý mã bệnh nhân không có thẻ BHYT chưa thống nhất dùng một

mã duy nhất. Chưa xử lý hiệu quả trường hợp bệnh nhân trốn viện không nộp viện

phí, chi miễn giảm viện phí cho bệnh nhân nghèo không có BHYT vẫn còn xảy ra

thường xuyên và liên tục, làm thất thu viện phí.

63

- Thứ sáu, về tổ chức TTKT hoạt động thu viện phí.

Về hệ thống biểu mẫu báo cáo của bệnh viện chỉ bao gồm các báo

cáo mang tính pháp lệnh, các báo cáo phục vụ nhu cầu quản trị đều được

lập thủ công, mang tính riêng lẻ, tự phát theo yêu cầu đột xuất của lãnh đạo

bệnh viện mà không mang tính chất bao quát các hoạt động của bệnh viện.

Sự kết nối giữa các khoa phòng trong quy trình luân chuyển chứng từ đối

với nguồn thu viện phí, BHYT có nhiều sự trùng lặp, chưa chặt chẽ, luân

chuyển chứng từ giữa các bộ phận còn chậm dẫn đến việc kiểm soát các

nguồn thu phí gặp khó khăn.

Bệnh viện chưa hạch toán các khoản thu theo từng khoa dẫn tới

không đánh giá được đúng hiệu quả hoạt động của từng khoa do vậy chưa

có chính sách khen thưởng động viên kịp thời để tạo động lực cho các khoa

hoạt động hiệu quả làm ra nhiều chệnh lệch thu-chi và nhắc nhở các khoa

hoạt động chưa hiệu quả tích cực cải thiện. Bên cạnh đó, nhân lực của kế

toán còn thiếu, lượng bệnh nhân thanh toán hàng ngày là rất lớn, bệnh viện

lại triển khai thêm nhiều dịch vụ kỹ thuật mới nên đòi hỏi việc ghi chi tiết

từng hoạt động dịch vụ theo từng khoa là hết sức cần thiết. Ví dụ như trong

trường hợp bệnh nhân thuộc diện BHYT chi trả một phần chi phí nếu đơn

vị không tổ chức hạch toán thật chi tiết thì khả năng cơ quan BHXH “xuất

toán” là rất cao. Lúc đó, khoản chi phí này là “gánh nặng” đối với bệnh

viện và việc xác định nguyên nhân để quy trách nhiệm cũng gây ra những

khó khăn trong nội bộ đơn vị.

- Thứ bảy, về tổ chức TTKT hoạt động báo cáo viện phí Bệnh viện chưa

thực sự quan tâm đến việc lập các báo cáo kế toán nhằm cung cấp thông tin phục

vụ cho việc quản trị nội bộ. Các báo cáo này ở đơn vị chưa được chú trọng nhiều

về mặt chất lượng, chưa tổng quát, còn rời rạc và chưa đáp ứng cung cấp số liệu

nhanh chóng, kịp thời, chưa sử dụng số liệu một cách triệt để, chưa gắn kết được

các hoạt động với nhau để có những thông tin hữu ích phục vụ nhu cầu ra quyết

định của lãnh đạo. Điển hình như các báo cáo thu viện phí (không theo dõi đối

64

tượng BHYT…mà theo số hoá đơn, theo từng nhân viên viện phí) và báo cáo tổng

hợp danh sách người bệnh BHYT khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán

thường không gắn kết với các báo cáo của bộ phận vật tư, kho hàng nên phần nào

phản ánh không trung thực bức tranh về thu, chi viện phí tại bệnh viện. Hay bộ

phận thu viện phí cuối ngày lập các bảng kê để đối chiếu số thu của bệnh nhân sử

dụng bảo hiểm y tế và bệnh nhân không sử dụng bảo hiểm y tế thì chỉ sử dụng số

liệu phục vụ cho mục đích quyết toán BHYT, hạch toán viện phí với cơ quan

BHYT, còn bệnh nhân không sử dụng bảo hiểm y tế thì chưa được theo dõi chi tiết

cho từng khoa.

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Qua nghiên cứu lý luận thực tế, chương này đã đưa ra các số liệu chứng

minh hiệu quả của việc áp dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện trong chu

trình thu viện phí. Việc áp dụng phần mềm giúp cho công tác thu phí cũng như

kiểm tra, rà soát, quảm lý dễ dàng hơn, giảm thất thu viện phí cho bệnh viện.

Đồng thời thông tin bệnh nhân cụ thể rõ ràng trong qua trình khám giúp các khoa

phòng dễ dàng kiểm tra, rà soát, thực hiện các xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh

hay thủ thuật cho bệnh nhân chính xác hơn, tránh nhầm lẫn. Công tác thu phí

chính xác, nhanh chóng khi tất cả chỉ định bác sĩ tạo trên hệ thống tránh thu sai,

thu thiếu. Việc áp dụng hệ thống thông tin kế tóan torng chu trình thu viện phí

góp phần phục vụ lượng bệnh nhân ngày một đông một cách chính xác và

chuyên nghiệp hơn. Đông thời cũng xác định được nguyên nhân là do việc tổ

chức TTKT chưa thực sự được quan tâm và việc sử dụng hai phần mềm kế toán

độc lập dẫn đến số liệu không có tính kế thừa, chồng chéo.

66

CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

5.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình thu viện

phí tại bệnh viện tai mũi họng

5.1.1. Giải pháp tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán

Bệnh viện cần tập trung nâng cao chất lượng hệ thống máy tính, hệ thống

mạng nội bộ dùng trong bệnh viện cũng như bố trí nguồn nhân lực IT có trình độ

để việc triển khai phần mềm quản lý tổng thể FPT e.Hospital của đơn vị có hiệu

quả hơn. Việc sử dụng hai phần mềm kế toán tách rời nhau và thiếu sự liên kết để

tổng hợp thông tin chung như hiện nay đã gây ra lãng phí về thời gian và công sức

đồng thời tạo thêm gánh nặng chi phí cho bệnh viện. Phòng TCKT cần tham mưu

cho cấp lãnh đạo, nâng cấp bổ sung đầy đủ các phân hệ còn lại của phần mềm giải

pháp quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital hiện đang áp dụng tại bệnh viện

nhưng chú trọng đến phân hệ quản lý TCKT nhằm thống nhất cơ sở dữ liệu dùng

chung. Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính được mô tả như Hình 5.1.

Hình 5.1. Mô hình liên kết giữa các phân hệ chính

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

67

5.1.2. Giải pháp xây dựng bộ mã các đối tượng

Việc xây dựng bộ mã thống nhất là vô cùng quan trọng để tạo nên một cơ

sở dữ liệu thống nhất. Trong bệnh viện có rất nhiều bộ mã, có những bộ mã cần

được xây dựng theo chuẩn chung của ngành y tế, tổ chức y tế thế giới, có những

bộ mã có thể xây dựng theo đặc thù riêng của từng bệnh viện. Các bộ mã trong

bệnh viện được xây dựng như sau:

Thứ nhất, tuân thủ đúng bộ mã đã thống nhất nhất chung theo chuẩn

ngành y tế, tổ chức y tế thế giới, bao gồm:

- Mã hoạt chất thuốc theo hệ thống phân loại về thuốc và hoạt chất của Tổ

chức Y tế thế giới. ATC (Anatomical Therapeutic Chemical Classification

System).

- Mã quản lý kháng sinh đồ theo Tổ chức Y tế thế giới (WHONET)

- Mã quản lý bệnh tật theo Tổ chức Y tế thế giới: ICD10 (International

Statistical Classification of Diseases anhd Related Health Problem), phân loại

bệnh tật quốc tế.

- Mã phẫu thuật thủ thuật: Mã gợi nhớ xây dựng theo danh mục phân loại

thủ thuật phẫu thuật do Bộ Y tế ban hành theo quyết định số 1904/1998/QĐ-BYT

ngày 10/08/1998.

- Mã thẻ BHYT của người bệnh có thẻ BHYT: Theo quyết định 1351/QĐ-

BHXH ngày 16/11/2015, mã quản lý thẻ BHYT gồm 15 ký tự vừa chữ vừa số chia

thành 4 ô. HC 4 58 580 800 1208

Thứ hai, xây dựng bộ mã riêng cho bệnh viện phù hợp đặc điểm hoạt động

và quy mô của bệnh viện. Các bộ mã xây dựng thường bao gồm:

- Mã hành chính theo Chính phủ (Tổng cục Thống kê) ban hành.

- Mã bệnh viện theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

- Mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của người bệnh có thẻ BHYT

theo BHYT Việt Nam.

- Mã người bệnh: Có phương pháp quản lý mã người bệnh tại mỗi bệnh

viện.

68

- Mã y tế, mã hồ sơ bệnh án, mã lưu hồ sơ bệnh án trong bệnh viện theo

quy chế bệnh viện.

Theo đó, tác giả cũng xin đề xuất hướng hoàn thiện mã bệnh nhân không có

thẻ BHYT được cấp cho bệnh nhân 1 lần và duy nhất cho từng bệnh nhân. Mã y tế

này sẽ được sử dụng cho bệnh nhân trong suốt quá trình bệnh nhân đến khám chữa

bệnh và điều trị tại bệnh viện lần đầu cũng như lần sau. Vì chương trình phần mềm

giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện đến thời điểm này chưa hoàn chỉnh về phần

báo cáo số liệu do đó xây dựng mã bệnh nhân thống nhất 1 mã duy nhất là cần

thiết. Cụ thể danh mục bệnh nhân đang được thiết kế theo phần mềm FPT

e.Hospital tại bệnh viện như Bảng 5.1.

Tên tập tin Thuộc tính

Mã bệnh nhân, Họ tên bệnh nhân, Năm sinh, Giới Danh mục tính, Địa chỉ, Số điện thoại, Thông tin người liên bệnh nhân lạc, Đối tượng (BHYT, viện phí) …

Bảng 5.1. Danh mục bệnh nhân theo phần mềm FPT E.Hospital

(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

Trong danh mục bệnh nhân, mã bệnh nhân sẽ được thiết lập là một dãy

số có cấu trúc như bảng 5.2

Thông tin Ghi chú

Ví dụ: 709 702 .18 00 5161

709: Mã sở y tế Mã y tế

702: Mã bệnh viện (mã bệnh nhân)

18: Năm

005161: Số thứ tự tăng dần

Bảng 5.2. Cấu trúc mã y tế theo phần mềm FPT E.Hospital

(Nguồn: Phòng CNTT, Bệnh viện Tai Mũi Họng)

69

Trên thực tế, thì mã bệnh nhân của đối tượng không có BHYT (bệnh nhân

thường xuyên đi khám và điều trị hồ sơ kết thúc sau 1 tháng điều trị ) có thể có từ

2 đến 3 hoặc nhiều hơn mã y tế, do bộ phận tiếp nhận bệnh nhân ngại tìm kiếm và

cũng không có ký hiệu để phân biệt được đâu là đối tượng đến khám lần đầu hay

lần sau thuộc đối tượng không có thẻ BHYT. Theo quy định bệnh viện, bắt buộc

phải làm thủ tục thanh toán cho bệnh nhân ngay sau khi kết thúc đợt điều trị nhưng

việc thực hiện quy định này không thực sự hiệu quả. Do đó, ảnh hưởng đến công

tác nhập liệu, báo cáo và thanh toán chi phí điều trị.

Vì vậy, tác giả xin đề xuất xây dựng mã bệnh nhân của đối tượng không có

thẻ BHYT theo định hướng cũng sử dụng 15 ký tự vừa chữ vừa số chia thành 4 ô

như đối với thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng không tham

gia BHYT, quy ước tạo mã ảo có thể theo cách sau: - Hai ký tự đầu (ô thứ nhất):

TD - Đối tượng khám tự do - Ký tự thứ 3 (ô thứ 2): số 0 - Phải thanh toán toàn bộ

chi phí - Hai lý tự tiếp theo thứ 4 và 5 (ô thứ 3): là mã tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương căn cứ theo địa chỉ trên chứng minh nhân dân của bệnh nhân ( từ số 01

đến 99). - Mười ký tự cuối (ô thứ 4): Ký tự thứ 6 và 7 cũng là mã tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương như thẻ BHYT và 8 ký tự cuối sau cùng giống mã bệnh

nhân đến khám lần đầu (hệ thống sẽ tự động phát sinh theo chuẩn của Bộ và Sở y

tế). Thông tin bệnh nhân tiếp nhận vào hệ thống luôn căn cứ theo chứng minh

nhân dân của bệnh nhân. Trong trường hợp lần khám sau bệnh nhân muốn thay

đổi thông tin phải xuất trình giấy tờ để chứng minh được mình đã đổi qua địa chỉ

mới.

70

Thông tin Ghi chú

Ví dụ: 709 702 .18 00 5161

709: Mã sở y tế

Mã y tế 702: Mã bệnh viện

18: Năm (mã bệnh nhân)

005161: Số thứ tự tăng dần

TD 0 58 581 800 5161

Bảng 5.3. Cấu trúc mã y tế được đề xuất theo định hướng

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

5.1.3. Giải pháp xây dựng quy trình chuẩn

Hiện nay tại bệnh viện việc thu viện phí khá phức tạp với sự tham gia của

nhiều nhân viên. Thêm vào đó, với sự gia tăng ngày càng nhanh về số lượng bệnh

nhân có thẻ BHYT chiếm tỷ trọng lớn thì việc xây dựng một quy trình chuẩn cho

hoạt động thu viện phí là vô cùng cấp thiết. Với số lượng chứng từ thu lớn nên

việc lập và tiếp nhận chứng từ phải được thực hiện hằng ngày, tránh tình trạng quá

tải không thể kiểm tra, đối chiếu hoặc làm lẫn lộn dễ dẫn đến sai sót trong quá

trình ghi chép. Vì vậy, bệnh viện cần thiết lập một kế toán kiểm soát nội bộ

(KSNB) ngay tại phòng thu viện phí chuyên tiếp nhận, kiểm tra, luân chuyển và

lưu trữ chứng từ hàng ngày từ nhân viên thu viện phí giao cho kế toán KSNB này

quản lý vì nhân lực tại khâu thu viện phí số lượng nhân viên đông nên không thể

“mạnh ai lấy làm”. Việc thiết lập một kế toán KSNB này sẽ đảm bảo cho việc tra

cứu, tìm kiếm và lưu trữ chứng từ để phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, đối chiếu,

giám định quyết toán BHYT được thuận lợi, dễ dàng hơn.

Ngoài việc xây dựng bộ mã thống nhất, thì giá thu các dịch vụ và lộ trình

tính giá cũng phải được xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc. Hiện tại,

Bệnh viện Tai Mũi Họng đang áp dụng tính giá theo Thông tư liên tịch số

37/2015/TTLT-BYT-BTC và Thông tư số 02/2017/TT-BYT. Giá dịch vụ đối với

bệnh nhân viện phí vẫn thực hiện theo quyết định số 78/2017/QĐ-UBND ngày

71

21/8/2017 về việc điều chỉnh giá thu của 156 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo

yêu cầu và Quyết định số 137/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc Ban hành

bảng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ

bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, khi đi vào thực hiện thì các nhà lãnh đạo của

đơn vị sẽ gặp không ít khó khăn khi đưa ra những quyết định của mình. Do đó, các

nhà quản lý của bệnh viện cần phải thay đổi từ cơ cấu tổ chức, thái độ phục vụ,

phương thức quản lý và đặc biệt là thay đổi cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự

chủ, đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Công tác kế toán cũng cần phải

thay đổi để phục vụ cho cơ chế quản lý đó. Từng nhân viên trong bộ máy kế toán

cũng cần thay đổi cách nhìn nhận về vai trò, trách nhiệm của mình trong công việc

được giao. Có như vậy, bộ phận viện phí phải phối hợp chặt chẽ với các khoa để

quản lý tốt nguồn thu, giảm thất thoát viện phí, để nhằm mục đích nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho CBVC cũng như chất lượng phục vụ người bệnh.

Bên cạnh đó, để tránh việc bệnh nhân trốn viện, thông tin giữa các khoa

phòng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để theo dõi kịp thời chi phí điều

trị của bệnh nhân thường xuyên để đảm bảo việc thu tạm ứng luôn lớn hơn phần

chi phí của bệnh nhân. Các thông tin liên quan đến chi phí điều trị của bệnh nhân

được thống kê đầy đủ và chính xác, khi xuất viện sẽ được chuyển đến bộ phận kế

toán viện phí. Hoặc để hạn chế tối đa tổn thất này, bệnh viện cũng nên có những

giải pháp như bệnh viện sẽ thu thẻ BHYT của đối tượng ngoại trú khám bệnh có

sử dụng thẻ BHYT vì một số chỉ định cận lâm sàng bác sĩ cho không nằm trong

danh mục của BHYT vì thế bệnh nhân sẽ chi trả toàn bộ phần chi phí này trong

khi hiện nay bệnh viện mới thu giữ thẻ BHYT của đối tượng nội trú. Với việc thu

giữ thẻ BHYT, đối với những trường hợp trốn viện, bỏ về không thanh toán, bệnh

viện lập danh sách gửi cơ quan BHXH đề nghị không cấp lại thẻ đối với những

người còn lưu lại thẻ tại bệnh viện. Những trường hợp bệnh nhân trốn viện khi đến

khám bệnh lại, phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital nên có cảnh

báo để người bệnh phải hoàn thành việc đóng viện phí cho lần khám bệnh trước và

72

có những trường hợp bệnh nhân mượn thẻ BHYT của người khác để khám bệnh

phần mềm cũng nên có chức năng chụp hình bệnh nhân để đối chiếu hình ảnh, kịp

thời phát hiện những trường hợp này.

Mặc dù hoạt động thu viện phí đã ứng dụng phần mềm giải pháp quản lý

tổng thể nhưng công tác quản lý TTKT chưa xây dựng quy trình cụ thể nào để

kiểm tra, giám sát, giảm sai sót trong hoạt động thu viện phí, tác giả xin đề xuất

quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú, quy trình thu nộp viện phí bệnh

nhân nội trú, quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày được nêu trong

Bảng 5.4, Bảng 5.5 và Bảng 5.6.

73

Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/ Tài liệu liên quan

- Tiếp nhận thông tin bệnh nhân

- Thu tạm ứng Bộ phận tiếp nhận - Lấy số đăng ký khám chữa bệnh. - Xác định dịch vụ kỹ thuật và thu số tiền tạm ứng theo quy định, chuyển biên lai tạm thu cho bệnh nhân (BN).

- Sau khi BN có chỉ định cận lâm sàng của Bác sĩ (BS):

* BN có thẻ BHYT:

- Trường hợp đúng tuyến: BN cầm phiếu chỉ định đến từng phòng cận lâm sàng để chẩn đoán cận lâm sàng.

* BN không có thẻ BHYT: Nhân viên thu phí

Thực hiện thu tiền theo đối tượng và nhu cầu KCB của bệnh nhân

- BN cầm phiếu chỉ định đến quầy thu viện phí nộp thêm tiền, nhân viên thu phí xác nhận trên hệ thống đồng thời cung cấp hoá đơn cho bệnh nhân để bệnh nhân đi làm các chỉ định cận lâm sàng.

Bảng 5.4. Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân ngoại trú

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

74

Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/ Tài liệu liên quan

Bộ phận tiếp nhận - Tiếp nhận thông tin bệnh nhân

- Thu tạm ứng

- Lấy số đăng ký khám chữa bệnh. - Xác định chi phí điều trị của bệnh nhân và thu số tiền tạm ứng theo quy định, chuyển biên lai tạm thu cho BN.

* Đối với tiền tạm ứng của BN:

Nhân viên thu phí

- BN vào viện từ khoa Khám bệnh, trường hợp BN đã đóng tiền tạm ứng nhưng chưa đủ theo yêu cầu của khoa lâm sàng hoặc BN có sử dụng dịch vụ kỹ thuật mà số tiền tạm ứng đợt 1 chưa đủ. BS khoa lâm sàng yêu cầu nộp thêm, BN cầm giấy yêu cầu nộp tiền đến quầy thu viện phí để đóng tạm ứng đợt 2, đợt 3 … Thực hiện thu tiền theo đối tượng và nhu cầu điều trị của bệnh nhân * Đối với chi phí nằm viện của BN:

- Hết đợt điều trị BN được xuất viện. Hành chính khoa lâm sàng tổng hợp chi phí đã dùng thực tế của BN, in chi phí cả đợt điều trị cho BN, BN cầm Bảng kê chi phí đến quầy thu viện phí để thanh toán viện phí. Nhân viên viện phí kiểm tra, đối chiếu với hệ thống mạng tổng chi phí điều trị đã sử dụng, số tiền BN đã tạm ứng trước cho bệnh viện đồng thời cung cấp hoá đơn cho BN.

Bảng 5.5. Quy trình thu nộp viện phí bệnh nhân nội trú

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

75

Trách nhiệm Các bước thực hiện Mô tả/Tài liệu liên quan

- Tạm thu một khoản tiền tạm ứng đối

với BN ngoại trú (nếu cần) và BN phải

Thu viện phí vào viện điều trị nội trú. Trong quá Nhân viên nội/ngoại trú, trình điều trị, thu tạm ứng bổ sung các thu phí thu tạm ứng khoản chi phí điều trị (ước tính).

- Đối với bệnh nhân nội trú ra viện:

Căn cứ vào Bảng kê chi phí đã được kế

toán tại từng khoa kiểm soát để thu tiền

hoặc hoàn trả lại tiền tạm ứng cho bệnh

nhân.

- Đối với bệnh nhân ngoại trú: Căn cứ

vào chi phí thực tế của bệnh nhân.

- Cuối ngày nhân viên thu phí lập

bảng kê nộp tiền số tiền thu được từ:

Lập báo cáo số Tạm ứng, thanh toán viện phí ngoại

Nhân viên thu viện phí trú/nội trú và số tiền đã hoàn trả cho

thu phí hàng ngày bệnh nhân thu được hàng ngày.

- Chuyển các phiếu, bảng kê chi phí

KCB của bệnh nhân có BHYT chi trả

(nếu có) sang cho kế toán BHYT nhập

liệu để tổng hợp thống kê, lập bảng

biểu gửi cơ quan BHYT.

Bảng 5.6. Quy trình thu nộp và kiểm soát viện phí hàng ngày

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

76

5.1.4. Giải pháp đề xuất bổ sung biểu mẫu báo cáo

Hiện nay, theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài

chính được áp dụng kể từ ngày 01/01/2018 thay thế cho Quyết định số

19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC thì chứng từ kế toán được phân

loại và quy định cụ thể thành hai loại: chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng từ tự

thiết kế. Theo đó chứng từ bắt buộc bao gồm 4 loại: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề

nghị thanh toán tạm ứng; Biên lai thu tiền. Ngoài 4 loại chứng từ kế toán bắt buộc

kể trên thì đơn vị được phép tự thiết kế chứng từ kế toán phù hợp với đặc thù của

đơn vị mình. Về công tác kế toán BHYT: Bộ phận BHYT cần cập nhật kịp thời

những chính sách mới có liên quan đến thanh quyết toán BHYT để phục vụ tốt

hơn cho công tác giám định BHYT được đầy đủ, chính xác và kịp thời, cung cấp

thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhanh chóng bất kỳ thời điểm nào. Việc lập báo

cáo theo quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ. Các công việc

của kế toán BHYT từ khâu ghi chép nghiệp vụ KCB BHYT trên các chứng từ gốc

đến việc phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ KCB BHYT trên các báo cáo

đều phải được trình bày một cách dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu. Mặc dù, bệnh

viện đã ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, đã thực hiện việc cập nhật dữ liệu

bệnh nhân có thẻ BHYT lên hệ thống cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam

nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết các yêu cầu về cung cấp số liệu trong công tác

giám định BHYT.

Với tình hình thực tế của đơn vị thì báo cáo nội bộ còn chưa được chú trọng

nhiều, chưa cung cấp được thông tin hữu ích về hiệu quả quản lý của từng bộ

phận, từng khoa cũng như toàn bệnh viện. Vì vậy, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra đề

xuất cần thiết lập một kế toán kiểm soát nội bộ từ bộ phận thu viện phí nhằm đánh

giá hiệu quả công tác thu viện phí, cụ thể như xây dựng Bảng kê thu tiền ngoại

trú/nội trú theo đối tượng/theo khoa; Báo cáo doanh thu ngoại trú/nội trú theo đối

tượng/theo khoa… Những báo cáo này là căn cứ rất quan trọng và kịp thời phục

vụ việc đưa ra các quyết định, định hướng phát triển của Bệnh viện. Đặc biệt,

trong điều kiện cơ chế tự chủ như hiện nay, việc đánh giá kết quả sử dụng các

77

nguồn thu là rất quan trọng do vậy ngoài những báo cáo theo quy định thì tổ chức

lập các báo cáo kế toán này là rất cần thiết. Đồng thời phải phối hợp với bộ phận

IT để tích hợp các mẫu báo cáo trên phần mềm nhằm tăng khả năng khai thác

thông tin trên phần mềm cũng như việc phân quyền cho các đối tượng nào truy cập

loại báo cáo nào. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả xây dựng một số mẫu báo

cáo có tính cấp thiết giúp bệnh viện nâng cao khả năng quản lý tốt hơn các nghiệp

vụ trong chu trình thu viện phí.

- Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo đối tượng/ theo khoa (Phụ lục 4):

Phản ánh tổng số tiền phải nộp ngoại trú/nội trú theo từng đối tượng, từng khoa.

Bảng kê này có thể lựa chọn theo đối tượng (BHYT, viện phí), theo phạm vi (toàn

viện, hay từng khoa).

- Báo cáo tổng hợp doanh thu ngoại trú/nội trú theo đối tượng/ theo khoa

(Phụ lục 5): dùng để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các khoản thu của đơn

vị. Dựa vào báo cáo này, lãnh đạo đơn vị có cái nhìn tổng quát về doanh thu của

đơn vị theo từng hoạt động, dịch vụ cụ thể và có những đánh giá về tình hình tăng

giảm doanh thu theo các tháng. Từ đó có thể tìm ra nguyên nhân tăng giảm hoặc

đề ra phương hướng khai thác các khoản thu hiệu quả.

5.2. Kế hoạch hành động

Bệnh viện đã có những thay đổi tích cực qua từng năm nhằm phục vụ lượng

bệnh nhân ngày càng tăng thể hiện qua doanh thu tăng qua từng năm. Tuy nhiên các

kế hoạch hành động vẫn phải đảm bảo triển khai dựa trên các quy định của nhà

nước. Cụ thể như:

➢ Căn cứ theo quyết định số 5616/ QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND

Thành phố Hồ Chí Minh về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính: giai đoạn 2018-2020 đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Bệnh viện Tai

Mũi Họng.

➢ Áp dụng Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành

chánh sự nghiệp vào năm tài chính 2018 và thay thế Quyết định số

19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về chế độ kế toán HCSN và Thông tư số

78

185/2015/TT-BTC ngày 15/11/2010 hướng dẫn sữa đổi, bổ sung quyết định

số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.

➢ Bệnh viện đăng ký cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo nghị

định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ.

➢ Thực hiện thu viện phí không bảo hiểm y tế theo TT 02/2017/TT-BYT ngày

15 tháng 3 năm 2017 áp dụng ngày 1/8/2017

➢ Thực hiện thu BHYT theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ban hành ngày 30

tháng 11/2018 Áp dụng từ 15 tháng 12 năm 2018.

➢ Thực hiện thu từ tài trợ, nguồn sản xuất kinh doanh như Khám bệnh dịch vụ,

phẫu thuật theo yêu cầu, đại lý thuốc, căn tin, bãi giữ xe….

➢ Thực hiện dự toán trong năm 2019 theo NĐ 43/2006/NĐ- CP, đảm bảo cân

đối thu chi, theo dõi chi tiết phân bổ từng khoản thu chi: Ngân sách, vốn đầu

tư, thu viện phí, bảo hiểm y tế, thu viện trợ, thu khác, sản xuất kinh doanh,

chi ứng với từng nguồn thu, chi phí quyết toán, theo dõi các khỏan công nợ.

➢ Xây dựng định mức tiết kiệm văn phòng phẩm, thuốc, vật tư tiêu hao, tiết

kiệm điện nước.

➢ Triển khai Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014-QH13 sửa đổi, bổ sung 1 số điều

của luật BHYT.

Căn cứ trên các quy định của nhà nước cũng như dựa trên các giải pháp nhằm

hoàn thiện TTKT trong chu trình thu viện phí tác giả đề nghị xây dựng các kế hoạch

hành động cụ thể như sau:

79

Mục tiêu

Thời gian hoàn thành

Nhân sự tham gia

Người chịu trách nhiệm kiểm soát

Kế hoạch hành động

- Bộ phận IT

- Trao đổi và đưa ra yêu

1

- Giám đốc và phó giám đốc bênh viện.

cầu cần có trong phân hệ quản lý TCKT với bộ phận IT trong 1 tuần

- Trưởng phòng,

Bổ sung phân hệ quản lý Tài chính – Kế toán trong phần mềm E.hospital

phó phòng TCKT

bệnh viện, IT của FPT và nhân viên phòng TCKT có phần hành liên quan

- Trưởng

- Bộ phận IT sẽ bổ sung phân hệ quản lý sau 1 tháng, tiến hành chạy thử.

phòng, phó phòng TCKT

2

- Phòng TCKT

- Trường phòng

Xây dựng bộ mã các đối tượng

- Phòng KHTT

- Ban Giám đốc

Xây dựng và tiến hành chạy thử, hoàn thiện trong 2 tháng

- Phòng CNTT

3

- Phòng TCKT

- Trường phòng

- Phòng KHTT

- Ban Giám đốc

Xây dựng quy trình thu, nộp viện phí hợp lý, tránh thất thoát

Thiết kế và phổ biến triển khai quy trình cụ thể cho các nhân viên liên quan trong 2 tuần

Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng

Phòng CNTT

4

- Phòng TCKT

- Trường phòng

- Phòng CNTT

- Ban Giám đốc

Bổ sung các biểu mẫu báo cáo

2 tháng kể từ ngày thống nhất các biểu mẫu cần thiết

- Phòng KHTT

Bảng 5.7. Bảng kế hoạch hành động

(Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5, tác giả đã đưa ra một số định hướng cụ thể để hoàn thiện

tổ chức TTKT chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng và khắc phục

những hạn chế đã nêu ở chương 4.

Để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao chất lượng TTKT phục vụ

việc ra quyết định cho lãnh đạo bệnh viện, đồng thời tăng cường khả năng kiểm

tra, giám sát của bộ phận kế toán. Trong chương 5 này, tác giả đã đưa ra một số

giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại

Bệnh viện Tai Mũi Họng như: tổ chức ứng dụng CNTT vào công tác kế toán,

xây dựng bộ mã các đối tượng, xây dựng quy trình chuẩn, đề xuất biểu mẫu báo

cáo để quản lý một cách khoa học và hợp lý hơn nhằm tạo ra sự liên kết thông

tin giữa các bộ phận chức năng được tốt hơn, phục vụ cho việc truy xuất dữ liệu,

báo cáo được nhanh chóng và chính xác.

81

KẾT LUẬN

Tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện là một việc rất

cần thiết và tất yếu để duy trì hoạt động của Bệnh viện. Bên cạnh nguồn thu từ

ngân sách nhà nước thì nguồn viện phí và BHYT là nguồn thu chính, chủ yếu để

xây dựng phát triển Bệnh viện, đổi mới trang thiết bị máy móc, đào tạo cán bộ,

đảm bảo đời sống cho CBVC. Tuy nhiên, để quản lý một cách chính xác và khoa

học việc tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện không phải là

điều đơn giản bởi vì có rất nhiều chế độ thanh toán khác nhau, nhiều đối tượng

điều trị, nhiều quy định về giải quyết chính sách của Nhà nước cũng như của Bệnh

viện và nhiều vấn đề phát sinh khác. Trên thực tế, tổ chức công tác này còn gặp

nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mà còn phải

đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và phù hợp TTKT khi ứng dụng công nghệ

thông tin hiện nay. Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng tổ chức TTKT

trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện Tai Mũi Họng, luận văn đã hoàn thành

được các nội dung chính sau:

Thứ nhất, bổ sung một số cơ sở lý luận cũng như những đặc điểm tổ chức

TTKT trong chu trình thu viện phí tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, thực trạng tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí tại Bệnh

viện Tai Mũi Họng đã được luận văn làm rõ và chỉ ra những mặt còn hạn chế

trong tổ chức TTKT tại đơn vị. Từ đó, tác giả nhận thấy tổ chức TTKT nói chung

và tổ chức TTKT trong chu trình thu viện phí nói riêng tại Bệnh viện tuy đã đáp

ứng được yêu cầu về cung cấp TTKT trung thực, khách quan nhưng tổ chức TTKT

của Bệnh viện vẫn chưa được tích hợp đồng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung của phần

mềm giải pháp tổng thể bệnh viện FPT e.Hospital, vẫn còn mang tính hình thức

trong việc trình bày báo cáo và cung cấp thông tin quản lý nội bộ.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng luận văn đã đề ra những

định hướng cụ thể và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức TTKT

trong chu trình thu viện phí tại Bệnh viện.

82

Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu, kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn,

luận văn không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, tác giả mong nhận được những ý

kiến đóng góp từ các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn hoàn thiện

hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bộ Tài chính, 2006. Hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006.

Bộ Tài chính, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Thông

tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

Bộ Y tế - Bộ Tài chính, 2015. Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, toàn trên

tế giữa các bệnh viện cùng hạng chữa bệnh bảo hiểm y quốc. Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYTBTC ngày 29/10/2015.

Bộ Tài chính, 2017. Hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp. Thông

tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.

Bộ Y tế, 2017. Quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám chữa bệnh trong một số trường hợp. Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017.

Bộ Y tế, 2018. Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bênh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp. Thông tư số 39/2018/TT- BYT ngày 30/1/2018.

Bùi Thị Yến Linh, 2014. Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y tế công lập

tỉnh Quảng Ngãi. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Học viện tài chính.

Chính phủ, 2006. Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006.

Chính phủ, 2012. Quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012.

Chính phủ, 2015. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.

Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2015. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế

toán trong các bệnh viện công. Luận án Tiến sỹ. Đại học Đà Nẵng.

Huỳnh Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Mạnh Toàn, 2013. Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống thông tin kế toán. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 192, trang 80-87.

Lê Thị Thanh Hương, 2012. Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các Bệnh viện

trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Đại Học Thương Mại.

Lê Thị Hạnh Phúc, 2014. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán trong chu trình cung ứng thuốc và vật tư tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Hữu Anh Thư, 2015. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Đà Nẵng theo định hướng ứng dụng phần mềm quản lý tổng thể Bệnh viện. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.

Nguyễn Mạnh Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011. Giáo trình Hệ thống

thông tin kế toán. Hà nội: Nhà xuất bản Tài chính.

Nguyễn Thị Nhung, 2014. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Bệnh viện

hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Đà Nẵng.

Vũ Thị Thanh Thuỷ, 2017. Kế toán Quản trị chi phí trong các bệnh viện công trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội. Luận án Tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế quốc dân.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

António Trigo, Fernando Belfo, Raquel Pérez Estébanez, 2014. Accounting Information Systems: The Challenge of the Real-Time Reporting. Procedia Technology, Vol 16,118-127.

Hair, J., F. Bush, R, P. và Ortinau, D. J, 2003. Marketing Research with a

changing Information Environment, McGraw-Hill, New York.

Leslie W.Weisenfeld and Larry N. Killough, 1998. One company’s experience with Acounting Information Systerm changes- An analysis of managers’ satisfaction.

Mahdi Salehi, 2010. Usefulness of Accounting Information System in

Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran. Zanjan University.

Mohamed H. Abdelazim, 2005. The role of Accounting Information in organizations’ Strategic management. Joumal of Economic and Administrative Sciences, Vol 21, 1-41.

NZOMO SAMUEL, 2013. Impact of accounting information systems on organizational effectiveness of automobile companies in Kenya. Master thesis. University of NAIROBI.

ZSUZSANNA TÓTH, 2012. The Current Role of accounting information

systems. Club of Economics in Miskolc' TMP, Vol. 8, 91-95.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách những người tham gia phỏng vấn chuyên sâu

Phụ lục 2. Dàn ý thảo luận phỏng vấn chuyên sâu đối với người quản lý bệnh

viện

Phụ lục 3. Các yêu cầu mới đối với TTKT trong chu trình thu viện phí

Phụ lục 4a. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo khoa

Phụ lục 4b. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo BHYT: 5%, 20%

Phụ lục 4c. Bảng kê thu tiền ngoại trú/nội trú theo dịch vụ (viện phí)

Phụ lục 5. Báo cáo tổng hợp doanh thu ngoại trú/nội trú theo khoa

Phụ lục 1. Danh sách những người tham gia phỏng vấn chuyên sâu

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

1 TRẦN PHAN CHUNG THỦY GIÁM ĐỐC

2 VÕ QUANG PHÚC PHÓ GIÁM ĐỐC

3 LÊ TRẦN QUANG MINH PHÓ GIÁM ĐỐC

4 LƯƠNG THỊ CÚC PHÓ GIÁM ĐỐC

5 NGUYỄN MINH SƠN TRƯỞNG PHÒNG TCKT

6 NGUYỄN MINH QUANG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TCKT

7 CHÂU HOÀN MINH TRƯỞNG PHÒNG CNTT

8 LÊ THỊ HOÀNG LIÊN TRƯỞNG KHOA

9 DƯƠNG THANH HỒNG TRƯỞNG KHOA

10 PHAN THỊ ANH THƯ TRƯỞNG PHÒNG KHTH

11 NGUYỄN PHƯƠNG UYÊN KẾ TOÁN VIÊN

12 NGUYỄN ĐỨC MINH KẾ TOÁN VIÊN

13 NGUYỄN THANH HẢI NHÂN VIÊN IT

14 NGUYỄN TÀI HỮU NHÂN VIÊN IT

15 PHẠM NGỌC LỘC NHÂN VIÊN IT

Phụ lục 2. Dàn ý thảo luận phỏng vấn chuyên sâu đối với người quản lý

bệnh viện

1. Mục tiêu:

+ Xác định các nội dung thông tin kế toán mới cần cung cấp để hỗ trợ việc

quản lý điều hành bệnh viện một cách tối ưu và hiệu quả trong điều kiện thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.

+ Xác định phương thức ứng dụng CNTT trong công tác kế toán cần thiết

lập để nâng cao chất lượng và hiệu quả xử lý thông tin kế toán.

+ Thống nhât các câu hỏi đánh giá TTKT trong chu trình thu viện phí hiện

tại

2. Dàn ý thảo luận

- Khởi động: Trao đổi tự do về cơ chế tự chủ tài chính và chính sách giá

viện phí theo Nghi đinh 85 đối với hoạt động của bệnh viện:

+ Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện Nghi định 85

+ Tác động của cơ chế tự chủ tài chính và lộ trình giá viện phí đến hoạt

động bệnh viện.

+ Những chính sách lớn mà bệnh viện dự đinh thực hiện để phù hợp với

điều kiện mới.

- Nội dung chính: Đặt vấn đề trao đổi và xin ý kiến người được phỏng vấn

đối với từng nội dung câu hỏi đã được phát thảo và lĩnh hội các ý kiến bổ sung.

Chủ đề Câu hỏi đặt ra cho người được phỏng vấn

Nội dung thông - Với những thay đổi trong cơ chế tự chủ tài chính và lộ

tin kế toán trình điều chỉnh giá viện phí, để thực hiện tốt công việc của

mình ông/bà cần những thông tin kế toán nào (mà hiện nay

chưa cung cấp)?

- Ông/bà cho ý kiến về sự cần thiết của những thông tin kế

toán sau đối với công việc quản lý.

Trình bày từng nội dung thông tin đã được nhận định

nhưng chưa được người tham gia phỏng vấn đề cập kèm

theo lý do đưa ra yêu cầu cần thiết thông tin này. Với

những nội dung được cho là không thật sự cần thiết, tiếp

tục trao đổi về lý do.

- Ngoài những nội dung thông tin kế toán vừa đề cập,

ông/bà có bổ sung thêm nội dung thông tin kế toán trong

chu trình thu viện phí nào mà ông/bà cho là cần thiết để yêu

cầu bộ phận kế toán cung cấp không?

Về phương thức - Ông/bà cho biết ý kiến về sự cần thiết của việc ứng dụng

xử lý thông tin CNTT trong công tác kế toán?

- Hiện nay phần lớn các bệnh viện đã ứng dụng phần mềm

kế toán, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như việc tính viện

phí, quản lý cấp phát thuốc chậm trễ, còn sai sót… Theo

ông/bà đâu là nguyên nhân?

- Ông/bà có biết về phần mềm quản lý tổng thê bệnh viện?

Theo ông/bà việc thống nhất và thực hiện liên kết dữ liệu

giữa các bộ phận trong bệnh viện có cần thiết không?

Trình bày những nội dung liên kết dữ liệu đã phác thảo và

thuyết minh lý do.

- Ngoài những nội dung đã đề cập, ông/bà có bổ sung thêm

ý kiến nào liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong công

tác kế toán/phương thức xử lý thông tin để nâng cao chất

lượng và hiệu quả của thông tin kế toán.

Nội dung này chỉ dành cho lãnh đạo phòng kế toán với mục

đích thảo luận và xin ý kiến vê các nội dung câu hỏi phục

vụ cho mục đích đánh giá TTKT trong chu trình thu viện

phí. Về nội dung đánh giá TTKT hiện tại trong việc đáp ứng các yêu cầu mới

- Cung cấp nội dung 20 câu hỏi và xin ý kiến xem các câu

hỏi này có rõ ràng, dễ hiểu và bao trùm các nội dung đã

trao đổi về yêu cầu mới đối với TTKT đã thảo luận?

- Ông/bà cho biết ý kiến về khả năng khai thác thông tin của

phần mềm hiện tại?

- Theo ông/bà phần mềm hiện tại có đáp ứng đầy đủ nhu cầu

thông tin? Về đánh giá khả năng khai thác sử dụng phần mềm, hệ thống thông tin

- Theo ông/bà phần mềm hiện tại có đáp ứng kịp thời nhu

cầu thông tin?

- Theo ông/bà việc sử dụng phần mềm quản lý tổng thể giúp

ích gì trong công tác kế toán? Về đánh giá phần mềm trong công tác kế toán

- Việc sử dụng phần mềm theo ông/bà có làm giảm lượng

công việc hằng ngày?

- Ông/bà có những góp ý gì giúp cho phần mềm tiện lợi

hơn?

Kết thúc phỏng vấn:

- Tóm tắt lại các câu trả lời đã được ghi lại

- Kết thúc phỏng vấn

- Cám ơn và xin liên lạc lại khi cần tham vấn thêm

Phụ lục 3. Các yêu cầu mới đối với TTKT trong chu trình thu viện phí

Các yêu cầu mới đối với TTKT được nhận định sau nghiên cứu tổng quan:

1. Tổng hợp số thu viện phí theo từng Khoa

2. Tổng hợp số thu viện phí theo mã bệnh

3. Xác đinh chi phí thực tế phát sinh tại từng Khoa

4. Thông tin về viện phí bệnh nhân phải trả tại thời điểm bất kỳ

5. Thông tin tồn kho thuốc, vật tư y tế tại thời điểm bất kỳ

6. Xác định giá thành để thực hiện từng loại dịch vụ kỹ thuật y tế

7. Xác định giá thành khám và điều trị cho từng trường hợp bệnh

8. Phân tích giá thành thực hiện dịch vụ kỹ thuật y tế và giá viện phí

9. Tổng hợp thu viện phí riêng cho hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ

10. Tổng hợp chi phí riêng cho hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ

11. Xác định chênh lệch thu chi riêng cho hoạt động KCB dịch vụ

12. Sử dụng phần mềm trong công tác kế toán

13. Liên kết dữ liệu giữa kế toán và khoa Dược

14. Liên kết dữ liệu giữa kế toán và các Khoa điều trị

15. Liên kết dữ liệu giữa khoa Dược và các Khoa điều trị

Phụ lục 4a

SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc

BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO KHOA

Thời gian từ: …/…/… - …/…/…

STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải

bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …

- Tổng cộng - - - … -

Số tiền phải nộp:

Bằng chữ:

Ngày … tháng … năm …

Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Phụ lục 4b

SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc

BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO BHYT: 5%, 20%

Thời gian từ: …/…/… - …/…/…

STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải

bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …

- Tổng cộng - - - … -

Số tiền phải nộp:

Bằng chữ:

Ngày … tháng … năm …

Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Phụ lục 4c

SỞ Y TẾ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG Độc lập – Tự do -Hạnh phúc

BẢNG KÊ THU TIỀN NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO DỊCH VỤ (VIỆN PHÍ)

Thời gian từ: …/…/… - …/…/…

STT Ngày Họ tên Mã Khoa Số phải

bệnh nhân y tế nộp NTH TĐMC MX PT …

- Tổng cộng - - - … -

Số tiền phải nộp:

Bằng chữ:

Ngày … tháng … năm …

Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Phụ lục 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ Y TẾ TP.HCM

BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP.HCM

Độc lập – Tự do -Hạnh phúc

BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH THU NGOẠI TRÚ/NỘI TRÚ THEO KHOA

Thời gian từ: …/…/… - …/…/…

Số phải nộp

Mã khoa

Mã y tế

Tuổi Giới tính

Chi phí điều trị, miễn giảm, thất thu

Thu Thêm

Chi trả

S T T

Họ tên bệnh nhân

Ngày vào viện

Ngày ra viện

Số ngày điều trị

Số đã tạm ứng

Thất thu

Viện phí

Dịch vụ

Suất ăn

Tổng chi phí

Giảm, miễn giảm

NTH

TĐMC

MX

PT

Tổng cộng

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Ngày … tháng … năm …

Người lập bảng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị