BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM --------

BÙI THỊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM --------

BÙI THỊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NGÃI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong Luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn

của người hướng dẫn khoa học. Những nội dung và số liệu trong đề tài là hoàn toàn

đúng với nguồn trích dẫn và dựa trên nghiên cứu thực tế. Luận văn này chưa được

tác giả nào công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 05 năm 2017

Người thực hiện

Bùi Thị Thanh Trà

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

5 Tổng quan các nghiên cứu trước đây .................................................................... 3

5.1 Nội dung chính các nghiên cứu trước đây ..................................................... 3

5.2 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ................ 5

6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 5

7 Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP

1.1 Vai trò, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán ............................................ 7

1.2 Nội dung của tổ chức công tác kế toán ........................................................... 7

1.2.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ............................................................... 8

1.2.1.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán ...................................... 8

1.2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .................................. 8

1.2.1.3 Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ................................................. 8

1.2.1.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán .............. 9

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 9

1.2.3 Tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................................. 10

1.2.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN ........................................... 10

1.2.5 Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán và

cung cấp thông tin kế toán ....................................................................................... 10

1.3 Vai trò, đặc điểm của nông nghiệp và ảnh hưởng của nó đến tổ chức công

tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ................................ 11

1.3.1 Vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế............................................. 11

1.3.2 Các đặc điểm của sxkd nông nghiệp......................................................... 13

1.3.2.1 Hoạt động sản xuất gắn liền với đất đai ........................................... 13

1.3.2.2 Đối tượng sản xuất là những cá thể sống và có khả năng tái sản xuất

tự nhiên .......................................................................................................... 13

1.3.2.3 Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều

kiện tự nhiên và có tính vùng ........................................................................ 13

1.4 Ảnh hưởng của những đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp đến tổ chức

công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. ...................... 14

1.4.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ............................................................... 14

1.4.1.1 Chứng từ kế toán ............................................................................... 14

1.4.1.2 Tài khoản kế toán và sổ kế toán ........................................................ 15

1.4.1.3 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán ............... 15

1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 15

1.4.3 Một số nội dung kế toán chủ yếu ................................................................ 15

1.4.3.1 Phân loại và đánh giá tài sản ........................................................... 15

1.4.3.2 Ghi nhận doanh thu và chi phí .......................................................... 16

1.4.3.3 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................. 16

1.5 Các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến kế toán nông nghiệp ........ 17

1.5.1 Luật kế toán ................................................................................................ 17

1.5.2 Chuẩn mực kế toán ...................................................................................... 18

1.5.3 Chế độ kế toán ............................................................................................. 18

1.5.3.1 Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 .................. 19

1.5.3.2 Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016 ......... 20

1.6 Kế toán nông nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 41) .................. 20

1.6.1 Lịch sử hình thành .................................................................................... 20

1.6.2 Mục tiêu và phạm vi áp dụng ................................................................... 21

1.6.3 Một số nội dung chính của chuẩn mực ..................................................... 21

1.6.3.1 Quy định về ghi nhận và đo lường tài sản sinh học ........................ 21

1.6.3.2 Báo cáo các khoản lãi lỗ phát sinh từ ghi nhận ban đầu ............... 21

1.6.3.3 Quy định về các khoản trợ cấp của chính phủ ................................ 22

1.6.3.4 Quy định về trình bày và công bố thông tin .................................... 22

1.6.4 Nhìn lại sự khác biệt giữa kế toán nông nghiệp tại Việt Nam và chuẩn

mực kế toán quốc tế ................................................................................................. 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP_NGÀNH TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1 Vai trò của nông nghiệp và của các DN nông nghiệp đối với tỉnh Quảng

Ngãi .................................................................................................................... 26

2.1.1 Vai trò của nông nghiệp............................................................................. 26

2.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp nông nghiệp ............................................... 27

2.2 Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...28

2.2.1 Cây lương thực có hạt ............................................................................... 29

2.2.2 Cây công nghiệp hàng năm ...................................................................... 30

2.2.3 Cây lâu năm .............................................................................................. 31

2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất và kế toán một số đối tượng đặc thù trong

ngành trồng trọt tại các DN sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi. ........... 32

2.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất .................................................................... 32

2.3.1.1 Đặc điểm của hoạt động sản xuất lúa giống .................................. 32

2.3.1.2 Đặc điểm của hoạt động sản xuất rau sạch .................................... 34

2.3.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất cây cao su ........................................ 34

2.3.2 Đặc điểm kế toán một số đối tượng đặc thù ............................................. 35

2.3.2.1 Đặc điểm kế toán TSCĐ .................................................................. 35

2.3.2.2 Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ................... 36

2.3.2.3 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..... 36

2.4 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp_ngành trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi ............................ 40

2.4.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ............................................................... 40

2.4.1.1 Về chứng từ kế toán ........................................................................... 40

2.4.1.2 Về các nguyên tắc và phương pháp kế toán ...................................... 43

2.4.1.3 Về hệ thống tài khoản kế toán ........................................................... 44

2.4.1.4 Về chế độ sổ kế toán .......................................................................... 45

2.4.1.5 Về lập báo cáo kế toán và cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo

kế toán ........................................................................................................... 47

2.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 49

2.4.3 Tổ chức kiểm tra kế toán ............................................................................. 51

2.4.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN ........................................... 53

2.4.5 Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán và

cung cấp thông tin kế toán ....................................................................................... 55

2.5 Nhận xét đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán cho các doanh

nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................. 56

2.5.1 Những ưu điểm ........................................................................................... 56

2.5.2 Những nhược điểm, hạn chế trong công tác tổ chức kế toán ...................... 57

2.5.3 Nguyên nhân của nhược điểm, hạn chế ...................................................... 59

2.5.3.1 Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 59

2.5.3.2 Nguyên nhân khách quan .................................................................. 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 60

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TRONG CÁC DN SX NÔNG NGHIỆP_TRỒNG TRỌT TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1 Quan điểm đề xuất giải pháp ........................................................................... 61

3.1.1 Phù hợp với đặc điểm sản xuất ngành trồng trọt ....................................... 61

3.1.2 Phù hợp với trình độ quản lý và quy mô lao động .................................... 61

3.1.3 Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức kế toán ................................. 61

3.1.4 Góp phần nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán cung cấp cho các đối

tượng sử dụng ..................................................................................................... 62

3.2 Các giải pháp nền ........................................................................................... 62

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán ..................................................... 62

3.2.2 Nghiên cứu ban hành chuẩn mực kế toán về nông nghiệp ......................... 63

3.3 Các giải pháp cụ thể ....................................................................................... 64

3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện về chế độ kế toán ................................................. 64

3.3.1.1 Về hệ thống chứng từ kế toán ............................................................ 64

3.3.1.2 Về hệ thống tài khoản kế toán ........................................................... 64

3.3.1.3 Về báo cáo kế toán ........................................................................... 65

3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ....................................... 66

3.3.3 Giải pháp về tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác

kế toán và cung cấp thông tin kế toán ................................................................. 67

3.3.4 Giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN ......... 68

3.3.5 Giải pháp về hoàn thiện kiểm tra kế toán ................................................... 69

3.3.6 Giải pháp về hoàn thiện một số nội dung kế toán ...................................... 70

3.3.6.1 Về quản lý và trích khấu hao TSCĐ .................................................. 70

3.3.6.2 Về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ..................................... 71

3.3.6.3 Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................... 71

3.4 Một số kiến nghị ............................................................................................... 72

3.4.1 Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ....................................... 72

3.4.1.1 Đối với BTC....................................................................................... 72

3.4.1.2 Đối với các cơ quan chức năng tỉnh Quảng Ngãi ............................ 73

3.4.2 Một số kiến nghị đối với các DN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............... 74

3.4.3 Một số kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo................................................ 75

3.4.4 Một số kiến nghị đối với các tổ chức nghề nghiệp .................................... 76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 77

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 78

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

Phụ lục số 1: Phiểu khảo sát về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản

xuất nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Phụ lục số 2: Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BCTC Báo cáo tài chính

2. BTC Bộ tài chính

3. CCDC Công cụ dụng cụ

4. CPSX Chi phí sản xuất

5. DDCK Dở dang cuối kỳ

6. DDĐK Dở dang đầu kỳ

7. DN Doanh nghiệp

8. HTK Hàng tồn kho

9. SP Sản phẩm

10. SXKD Sản xuất kinh doanh

11. TGNH Tiền gởi ngân hàng

12. TK Tài khoản

13. TM Tiền mặt

14. TSCĐ Tài sản cố định

15. XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Tên Trang

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở Quảng Ngãi năm 2013 26

Bảng 2.2 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành và cơ cấu lao động của 27

Quảng Ngãi năm 2013

Bảng 2.3 Các hình thức tổ chức và lao động của các DN nông nghiệp ở 28

Quảng Ngãi năm 2013

Bảng 2.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp của Quảng Ngãi theo giá hiện 29

hành năm 2013

Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt năm 2013 30

Bảng 2.6 Diện tích và sản lượng một số loại cây trổng chủ yếu của 31

nhóm cây công nghiệp hàng năm

Bảng 2.7 Diện tích và sản lượng một số loại cây trổng chủ yếu của 32

nhóm cây lâu năm

Bảng 2.8 Những vấn đề chung về chứng từ kế toán 42

Bảng 2.9 Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ 42

Bảng 2.10 Về tổ chức bảo quản - lưu trữ tài liệu kế toán 42

Bảng 2.11 Về vận dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán 44

Bảng 2.12 Những vấn đề chung về hệ thống TK kế toán 45

Bảng 2.13 Các vấn đề chung về hệ thống sổ kế toán tại DN nông nghiệp 46

Bảng 2.14 Kiểm soát nội bộ và ghi chép sổ kế toán tại DN nông nghiệp 47

Bảng 2.15 Về hệ thống BCTC và cung cấp thông tin qua BCTC 48

Bảng 2.16 Các vấn đề về hệ thống báo cáo kế toán quản trị 48

Bảng 2.17 Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin 49

Bảng 2.18 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại các DN nông nghiệp 50

Bảng 2.19 Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong DN 50

Bảng 2.20 Những vấn đề chung về tổ chức kiểm tra kế toán 52

Bảng 2.21 Về việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong DN 52

Bảng 2.22 Những vấn đề chung liên quan đến tổ chức kiểm kê tài sản 53

Bảng 2.23 Những vấn đề chung về tổ chức phân tích hoạt động kinh tế. 54

Bảng 2.24 Những vấn đề chung về tổ chức trang bị cơ sở vật chất phục 55

vụ cho công tác kế toán ở doanh nghiệp

Bảng 2.25 Những vấn đề chung về phần mềm kế toán. 56

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cung cấp những gì thiết yếu nhất để con

người tồn tại. Tuỳ vào đặc điểm của mỗi quốc gia mà vai trò của nông nghiệp là

khác nhau. Tuy nhiên, đây là ngành kinh tế quan trọng của hầu hết các quốc gia trên

thế giới. Việt Nam là quốc gia có số dân đứng đầu đông Nam Á với hơn chín mươi

triệu người và có hơn bảy mươi phần trăm dân số sống ở nông thôn thì vai trò của

nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội càng quan trọng: Là một trong

những ngành kinh tế chính, đóng góp tỷ trọng lớn trong GDP, cung cấp lương thực

cho quốc gia, góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu ngân sách thông qua

thuế, xuất khẩu,… Cùng với sự phát triển kinh tế, ngành nông nghiệp cũng ngày

càng được mở rộng về quy mô sản xuất, phong phú và đa dạng hơn về hình thức và

lĩnh vực hoạt động. Đóng góp của ngành nông nghiệp nói chung và các DN nông

nghiệp nói riêng là vô cùng to lớn.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, các DN Việt Nam nói chung và

các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam nói riêng không chỉ chịu sự cạnh tranh

gay gắt từ các công ty trong nước, các công ty nước ngoài mà còn chịu áp lực rất

lớn từ việc thay đổi liên tục các chính sách phát triển kinh tế, các xu thế, thị hiếu

tiêu dùng, khoa học công nghệ,…. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, bên cạnh

chiến lược kinh doanh tốt, đòi hỏi các DN phải không ngừng đổi mới, áp dụng tiến

bộ của khoa học, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Để làm được điều đó, DN cần

những thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả. Và thông tin kế toán là

cơ sở cho tất cả những việc đó. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp một cách

khoa học, hợp lý có ý nghĩa quan trọng hàng đầu giúp cho hệ thống thông tin kế

toán đáp ứng được các yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quản sản xuất kinh của doanh

nghiệp. Tổ chức công tác kế toán là nội một trong những nội dung quan trọng của

công tác quản lý doanh nghiệp, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý doanh

2

nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN, cần thiết phải nâng cao hiệu

quả tổ chức công tác kế toán.

Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng có nhiều điểm đặc thù riêng

mà không ngành nào có được như: Phụ thuộc nhiều vào quy luật tự nhiên, có tính

vùng, diễn ra trên địa bàn rộng lớn, đối tượng sản xuất là cá thể sống,… Những đặc

thù này ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, tổ

chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nông nghiệp cần chú ý đến các đặc thù

của ngành sản xuất nông nghiệp.

Còn đối với Quảng Ngãi - tỉnh có sự tham gia của 47% lao động trong lĩnh vực

nông, lâm, ngư nghiệp (theo số liệu thống kê năm 2015 của cục thống kê tỉnh

Quảng Ngãi) thì nông nghiệp không chỉ là ngành kinh tế quan trọng mà còn là mục

tiêu chiến lược trong đường lối phát triển kinh tế của tỉnh, đó là: Phát triển kinh tế

xã hội tỉnh gắn liền với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Quảng

Ngãi. Để thực hiện mục tiêu đó, không thể không nhắc đến sự đóng góp to lớn của

các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các DN sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn tỉnh đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm, đóng góp lớn

vào tổng giá trị sản xuất và nguồn thu ngân sách, góp phần vào mục tiêu chung phát

triển kinh tế - xã hội,…. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các DN sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức công

tác kế toán bởi kế toán là công cụ không thể thiếu cho quá trình điều hành, quản lý

của DN. Tuy nhiên, hiện nay tổ chức công tác kế toán trong các DN trồng trọt của

Quảng Ngãi vẫn còn nhiều yếu kém, làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế

toán được cung cấp cũng như hiệu quả SXKD chung của DN.

Chính vì những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nông nghiệp_trồng trọt trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu nhằm góp phần đánh giá thực trạng tổ chức

công tác kế toán trong các doanh nghiệp trồng trọt ở Quảng Ngãi và đưa ra phương

hướng hoàn thiện.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp

trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Mục tiêu cụ thể: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của các DN trồng

trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó nhận định những khó khăn cũng như tồn

tại của tổ chức công tác kế toán trong các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh và đề xuất

những giải pháp hoàn thiện cho những DN này

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

✓ Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

trồng trọt trên cơ sở phân tích những vấn đề:

Các quy định kế toán nông nghiệp ở Việt Nam.

Và thực trạng vận dụng các quy định tại các doanh nghiệp trồng trọt trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi.

✓ Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên nghiên cứu các doanh

nghiệp thuộc phạm vi về không gian nêu trên còn hoạt động tính đến năm 2016

4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp định tính. Để

nghiên cứu lý luận, thực trạng, đánh giá các quy định về kế toán và đề xuất các giải

pháp, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp hệ thống, phương

pháp mô tả, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp so sánh đối chiếu và

phương pháp phân tích và tổng hợp.

5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây:

5.1 Nội dung chính các nghiên cứu trước đây:

4

Cho tới hiện nay, đã có nhiều đề tài và công trình nghiên cứu về hoàn thiện

Chuẩn mực kế toán Việt Nam nhưng có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về

kế toán nông nghiệp. Và dưới đây là một số nghiên cứu:

- Đề tài: Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán vào việc hạch

toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang - tác giả: Võ Nguyên Phương,

2006. Luận Văn giải quyết được những vấn đề sau: Đánh giá tính hiệu quả và hợp

lý của tổ chức công tác kế toán ở các DN sản xuất nông nghiệp tại An Giang thông

qua việc khảo sát tình hình hoạt động và công tác kế toán ở các DN này cũng như

đánh giá mức độ phù hợp và đưa ra các giải pháp để nâng cao mức độ phù hợp của

chế độ kế toán hiện hành đối với hoạt động của các DN sản xuất nông nghiệp.

- Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía

nam – tác giả: Vũ Thị Bích Quỳnh, 2007. Luận Văn này giải quyết được những vấn

đề sau: Làm rõ các đặc điểm về các hoạt động và quản lý trong HTX nông nghiệp

cũng như tổ chức công tác kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía nam. Đánh

giá thực trạng và đưa ra được những phương phướng hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía nam.

- Đề tài: Định hướng xây dựng chuẩn mực kế toán nông nghiệp tại Việt Nam –

tác giả: Võ Thị Trúc Đào, 2013. Luận Văn này giải quyết được những vấn đề sau:

Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết liên quan đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các

quy định về kế toán nông nghiệp tại Việt Nam và quốc tế, đặc biệt quá trình soạn

thảo và ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp. Nhận dạng sự tương

đồng và khác biệt giữa các quy định và thực trạng công tác kế toán tại các DN này

tại Việt Nam.

- Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang – tác giả: Trần Thị Thu Hiền, 2014. Luận

Văn này giải quyết được những vấn đề sau: Tìm hiểu các vấn đề lý thuyết liên quan

đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và tổ chức công tác kế toán nói chung và trong

các DN sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng cũng như các

quy định hiện hành của Việt Nam về kế toán nông nghiêp. Đánh giá thực trạng tổ

5

chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Tiền Giang. Từ đó chỉ ra các tồn tại và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.

- Đề tài: Hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán một số đối tượng kế toán

đặc thù trong hoạt động sản xuất nông nghiệp – tác giả: Võ Văn Nhị, 2014. Đề tài

này giải quyết được những vấn đề: Tìm hiểu đặc điểm các đối tượng kế toán đặc thù

trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, cũng như các quy định hiện hành cho các đối

tượng này. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán

cho các đối tượng đặc thù trong các DN sản xuất nông nghiệp.

5.2 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu:

Các nghiên cứu trên đây đã làm rõ được những vấn đề chung về nông nghiệp,

những đặc điểm đặc thù của nông nghiệp ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán và

những quy định hiện hành về kế toán trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam

cũng như quốc tế. Đánh giá được thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các DN

sản xuất nông nghiệp trên một số địa bàn cụ thể, nhận định được những hạn chế và

tồn tại của tổ chức công tác kế toán trong các DN này, từ đó đưa ra các giải pháp

hoàn thiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến những điểm chung

nhất về kế toán nông nghiệp hoặc chủ yếu đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế

toán trong các DN sản xuất nông nghiệp tập trung ở khu vực các tỉnh phía nam chứ

chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện riêng biệt cho ngành trồng trọt và ở

một tỉnh miền trung như tỉnh Quảng Ngãi.

6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Trên cơ sở tìm hiểu các vấn đề: Những lý thuyết cơ bản về tổ chức công tác kế

toán, đặc điểm các hoạt động sản xuất và tổ chức công tác kế toán cho các DN trồng

trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã tìm ra được những điểm hạn chế trong

tổ chức công tác kế toán và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác

kế toán cho các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

6

7 Kết cấu đề tài:

Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ

lục, đề tài gồm có 03 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về DN trồng trọt và tổ chức công tác kế toán trong các DN

trồng trọt.

Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán cho các DN trồng trọt trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cho các DN

trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRỒNG TRỌT

1.1. Vai trò, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán:

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức

công tác quản lý ở DN. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động

kinh tế - tài chính trong DN, nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một DN. Ngoài ra, chức năng cung cấp

thông tin kế toán cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các đối tượng sử dụng

có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, trong đó có cơ quan chức

năng. Đây là cơ sở quan trọng để các nhà quản trị, các đối tượng sử dụng đưa ra các

quyết định của mình.

Những nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp :

- Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán ở DN, phù hợp với lĩnh vực hoạt

động và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các phần hành kế toán

phải được sắp xếp, bố trí một cách khoa học theo số lượng nhân viên trong bộ phận

kế toán. Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp đối với từng bộ phận kế toán,

quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán với nhau.

- Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý, áp

dụng hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp.

- Từng bước có kế hoạch trang bị và sử dụng phương tiện, kỹ thuật tính toán,

thông tin hiện đại vào công tác kế toán của doanh nghiệp, bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán trong DN.

- Xác định mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban, bộ phận khác

trong doanh nghiệp.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2 Nội dung của tổ chức công tác kế toán:

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ chức

công tác quản lý ở DN. Các nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm:

8

Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản

kế toán, sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức kiểm tra kế toán.

Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN.

Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán và cung

cấp thông tin kế toán.

1.2.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:

1.2.1.1 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các loại thẻ

thanh toán đối với chứng từ điện tử) phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh

và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

DN căn cứ vào các quy định về chứng từ để chuẩn bị các biểu chứng từ phù hợp

với từng nghiệp vụ của đơn vị. Tổ chức bảo quản, quản lý và cấp phát chứng từ in

sẵn cho các bộ phận có liên quan. Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng

người trong bộ phận trong việc lập, kiểm tra, ký, ghi sổ và lưu chuyển chứng từ.

Chứng từ kế toán đã được sử dụng phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu

trữ theo quy định của chế độ lưu trữ tài liệu kế toán của nhà nước.

1.2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Tài khoản kế toán là phương pháp dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp

vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

Doanh nghiệp căn cứ vào các quy định về hệ thống tài khoản kế toán để lập danh

mục hệ thống TK kế toán cho DN, sao cho hệ thống tài khoản kế toán phải phù hợp

với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô, yêu cầu và trình độ quản lý của DN.

1.2.1.3 Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán:

Sổ kế toán là phương tiện vật chất dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ

các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo TK kế toán.

9

Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những loại sổ

được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu

cầu quản lý của DN.

Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân

giữ và ghi sổ. Để tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào

nhiều yếu tố: Quy mô DN, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, quy trình sản xuất,

đặc điểm về đối tượng kế toán của DN.

1.2.1.4 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán:

Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán của đơn vị, là nguồn thông tin

quan trọng cho các nhà quản trị DN, các cơ quan chức năng và các đối tượng bên

ngoài DN. Báo cáo kế toán bao gồm: Hệ thống BCTC và hệ thống Báo cáo kế toán

quản trị. Trong đó:

BCTC được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, và phải nộp cho cơ

quan nhà nước theo đúng quy định về phương pháp nộp, nơi nộp và thời gian nộp.

Báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo được lập ra để phục vụ cho yêu

cầu quản trị của DN ở các cấp độ khác nhau và không bắt buộc công khai.

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:

Tổ chức bộ máy kế toán là việc phân công công việc cho những người làm kế

toán trong đơn vị, nhằm thực hiện tốt công tác kế toán và đảm bảo các yêu cầu:

- Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị

- Tinh gọn, chuyên môn hoá và đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.

Bộ máy kế toán thường được tổ chức thành các phần hành sau: Kế toán quỹ tiền

mặt, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán, kế toán kho, kế toán TSCĐ và XDCB,

kế toán lao động, tiền lương và BHXH, thủ quỹ, kế toán chi phí và tính giá thành,...

Mỗi phần hành sẽ do các tổ, ban hoặc cá nhân đảm nhiệm.

Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý, đơn vị có thể vận

dụng một trong ba hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức tổ chức bộ máy kế

toán tập trung, phân tán hoặc vừa tập trung vừa phân tán.

10

1.2.3 Tổ chức kiểm tra kế toán:

Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự

trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Nội dung kiểm tra bao gồm:

Kiểm tra việc tính toán, ghi chép trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế

toán, việc chấp hành chế độ kế toán, luật kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán, việc

xây dựng và thực hiện các kế hoạch, việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của kế toán

trưởng.

Người đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm tự kiểm tra kế toán tại đơn vị. Ngoài ra

đơn vị còn phải chịu sự kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền (thuế, cơ

quan chủ quản, kiểm toán nhà nước,…) và không quá 1 lần kiểm tra cùng 1 nội

dung trong 1 năm.

1.2.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN:

Phân tích hoạt động kinh tế là một công việc rất quan trọng đối với công tác quản

lý trong DN. Thông qua việc phân tích sẽ chỉ ra được những ưu điểm cũng như tồn

đọng của DN trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình.

Phân tích hoạt động kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế toán

trưởng. Và một trong những nội dung quan trọng đó là phân tích tình hình tài chính

DN, giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời những vấn đề liên

quan đến nguồn vốn của DN. Đồng thời phải phối hợp với các bộ phận quản lý khác

thực hiện phân tích hoạt động kinh tế trong DN

1.2.5 Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán

và cung cấp thông tin kế toán:

Trang thiết bị hiện đại và thành tựu của công nghệ thông tin giúp cho khối lượng

công việc của kế toán giảm đáng kể và hiệu quả hơn, tăng cường chất lượng và tính

kịp thời của thông tin kế toán. Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm

trang bị thiết bị (máy vi tính, máy in, máy fax, thiết bị kết nối mạng, máy huỷ tài

liệu,…) và trang bị phần mềm (lựa chọn, sử dụng, đánh giá và nâng cấp phần mềm

kế toán).

11

1.3 Vai trò, đặc điểm của ngành trồng trọt và ảnh hưởng của nó đến tổ chức

công tác kế toán trong các doanh nghiệp :

1.3.1 Vai trò của ngành trồng trọt đối với nền kinh tế:

Tuỳ vào sự phát triển khác nhau của các quốc gia khác nhau mà vai trò của nông

nghiệp đối với nền kinh tế cũng khác nhau. Nhưng đối với hầu hết các quốc gia trên

thế giới thì nông nghiệp_trồng trọt vẫn là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, vai trò quan trọng của

trồng trọt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện như sau:

Vai trò thứ nhất: Nông nghiệp_trồng trọt là ngành cung cấp lương thực, thực

phẩm cho tiêu dùng, tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho sự phát triển của nền

kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.

Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của

con người. Mặc dù hiện nay, khoa học công nghệ phát triển vượt trội, con người đã

có thể cung cấp lương thực thực phẩm theo cách phi sản xuất nhưng về cơ bản vai

trò sản xuất sản phẩm thiết yếu cho con người vẫn do ngành nông nghiệp_trồng trọt

đảm nhận.

Vai trò thứ hai: Là ngành cung cấp một số các yếu tố đầu vào cho các ngành

phi nông nghiệp, và là nguyên liệu đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các

ngành công nghiệp khác.

Nông nghiệp mà đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực

dự trữ và cung cấp lao động cho các ngành kinh tế khác trong xã hội.

Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp,

đặc biệt là công nghiệp chế biến. Đây cũng là một trong những nguồn cung cấp vốn

lớn cho sự phát triển kinh tế. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng

nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông

nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản…Trong đó thuế

có vị trí rất quan trọng.

Vai trò thứ ba: Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ.

12

Nông nghiệp giúp phát triển thị trường tiêu dùng nội địa, việc tiêu dùng của

người nông dân và mạng dân cư nông thôn đối với hàng hóa công nghiệp, hàng hóa

tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư liệu sản

xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, trang thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự

đóng góp về mặt thị trường của ngành nông nghiệp đối với quá trình phát triển kinh

tế. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm

tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,

thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển.

Vai trò thứ tư: Mang lại nguồn ngoại tệ và một nguồn thu ngân sách lớn cho

nền kinh tế thông qua xuất khẩu và thu các loại thuế.

Ở Việt Nam, xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản hàng năm đem lại một nguồn ngoại

tệ lớn cho đất nước. Điển hình như năm 2015, hoạt động này đã mang về khoảng

30,14 tỷ USD (báo điện tử nhân dân. Xuất khẩu nông nghiệp năm 2015 đạt 30,14 tỷ

USD < http://nhandan.com.vn/kinhte/item/28385202-xuat-khau-nong-nghiep-nam-

2015-dat-30-14-ty-usd.html>. [Ngày truy cập: 28/02/2017]) với các mặt hàng nông

sản chủ yếu như: Cao su, cà phê, gạo, chè,… Hơn nữa, thông qua nguồn thu từ thuế

như: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông sản, thuế nhập khẩu tư

liệu sản xuất nông nghiệp,….Nhà nước sẽ thu được một nguồn ngân sách lớn, dùng

đầu tư cho phát triển kinh tế.

Vai trò thứ năm: Có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên diện rộng và gắn liền với môi

trường tự nhiên: Đất đai, khí hậu, thời tiết,.... Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất

như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Quá

trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang

mở rộng diện tích đất rừng… Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng có

những mặt tác động vô cùng tích cực tới môi trường. Vì thế trong quá trình phát

triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra

sự phát triển bền vững của môi trường.

13

1.3.2 Các đặc điểm của sxkd nông nghiệp_trồng trọt:

Nông nghiệp_trồng trọt là ngành sản xuất vật chất mang những đặc điểm riêng

biệt so với những ngành kinh tế khác, cụ thể ở các mặt sau:

1.3.2.1 Hoạt động sản xuất gắn liền với đất đai:

Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt trồng trọt với các ngành kinh tế khác. Đối

với trồng trọt nói riêng và nông nghiệp nói chung, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu

và không thể thay thế được. Đặc điểm này chi phối trực tiếp đến việc quản lý, sử

dụng, đầu tư gắn liền với đặc thù của tư liệu sản xuất chính này, như: Độ phì nhiêu,

địa hình,….

1.3.2.2 Đối tượng sản xuất là những cá thể sống và có khả năng tái sản xuất

tự nhiên:

Đối tượng sản xuất của trồng trọt là cây trồng vật nuôi. Chúng là những cá thế

sống có quy luật sinh trưởng, phát triển riêng biệt với độ dài chu kỳ sản xuất khác

nhau. Con người chỉ có thể làm thay đổi một phần quy luật hoặc tác động đến một

phần quá trình này chứ không thể thay đổi hoàn toàn quy luật tự nhiên được. Do đó,

muốn quá trình SXKD đạt hiệu quả thì người sản xuất phải am hiểu sâu sắc quá

trình sinh trưởng, phát triển của từng loại sinh vật. Đồng thời đặc điểm này cũng tạo

nên tính đa dạng và phức tạp trong việc tổ chức theo dõi và phân bổ chi phí cho

từng đối tượng cụ thể.

Sản phẩm trồng trọt có thể được dùng làm nguyên liệu của kỳ sau, hoặc làm

nguyên liệu của ngành khác. Đây là khả năng tái sản xuất tự nhiên của chúng.

Chẳng hạn như sản phẩm của ngành trồng trọt là đầu vào của ngành chăn nuôi khi

làm thức ăn gia súc, sản phẩm của quá trình chăn nuôi như phân thì lại là nguyên

liệu cần thiết của hoạt động trồng trọt,… Như vậy, việc ghi nhận nó là sản phẩm lao

động hay đối tượng lao động là tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất của từng ngành cụ

thể. Kết quả sản xuất của ngành này, kỳ này có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

của ngành khác, kỳ khác.

1.3.2.3 Sản xuất trồng trọt mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện

tự nhiên và có tính vùng:

14

Cây trồng, vật nuôi luôn có chu kỳ sinh trưởng, phát triển riêng của chúng. Vì

vậy, hoạt động sản xuất nông nghiệp của DN cũng phải dựa vào các quy luật tự

nhiên của sinh vật mà thực hiện để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Đây là tính thời vụ

trong sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây trồng vật

nuôi chịu nhiều tác động của các điều kiện tự nhiên như: Độ màu mỡ của đất đai,

mưa bão, thiên tai, độ ẩm, khí hậu, nguồn nước…. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi

sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động SXKD nông nghiệp_ trồng trọt, còn ngược lại sẽ

là thách thức to lớn. Ngày nay, mặc dù khoa học kỹ thuật đã có sự tiến bộ vượt bậc,

con người vẫn chỉ có thể hạn chế chứ vẫn không loại bỏ được hoàn toàn sự tác động

của các yếu tố tự nhiên đến hoạt động SXKD trồng trọt. Và nhiệm vụ của doanh

nghiệp là tìm cách khai thác tốt nhất các điều kiện tự nhiên để mang lại hiệu quả

cao nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Cuối cùng, hoạt động sản xuất trồng trọt thì được tiến hành gắn liền với đất đai,

và thường diễn ra trên 1 phạm vi rộng lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự

nhiên khu vực đó. Và do điều kiện tự nhiên như: Đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng giữa

các vùng khác nhau có sự khác biệt rõ rệt đã làm cho hoạt động SXKD nông nghiệp

cũng mang tính vùng rõ nét.

1.4 Ảnh hưởng của những đặc điểm riêng của ngành trồng trọt đến tổ chức

công tác kế toán tại doanh nghiệp:

Tất cả các đặc điểm đặc thù của SXKD trồng trọt được nêu trên đây ảnh hưởng

đến tất cả các nội dung của tổ chức công tác kế toán tại DN. Cụ thể:

1.4.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

1.4.1.1 Chứng từ kế toán:

Tuỳ vào đăc điểm của tổ chức sản xuất và đối tượng được sản xuất mà doanh

nghiệp thiết kế và sử dụng những chứng từ kế toán thích ứng để ghi nhận các sự

kiện phát sinh có tính đặc thù gắn liền với đối tượng kế toán là những cơ thể sống –

tài sản sinh học bao gồm các loại cây trồng vật nuôi.

15

1.4.1.2 Tài khoản kế toán và sổ kế toán:

Các đối tượng theo dõi trong doanh nghiệp trồng trọt là vô cùng phong phú và

đặc thù. Do đó, hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán phải được thiết kế để phản

ánh tổng quát và chi tiết các đối tượng đặc thù này nhất là các tài sản sinh học của

doanh nghiệp. Ngoài những loại sổ được mở theo quy định của nhà nước, doanh

nghiệp phải dựa vào yêu cầu quản lý cụ thể và đặc điểm của doanh nghiệp mà mở

thêm những sổ chi tiết.

1.4.1.3 Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán:

Ngoài những TSCĐ thông thường thì DN nông nghiệp còn có những TSCĐ

mang tính đặc thù khác như: Quyền sử dụng đất, vườn cây lâu năm, súc vật làm

việc và cho sản phẩm. Báo cáo kế toán nói chung và BCTC nói riêng phải trình bày

và công bố các thông tin về số lượng, chất lượng và giá trị của những tài sản sinh

học của DN cũng như đất đai mà doanh nghiệp đang được quyền sử dụng.

1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán:

Tuỳ theo mô hình tổ chức sản xuất của DN _ trồng trọt: Tập trung trên một địa

bàn cụ thể hay rải rác ở những địa bàn phức tạp rộng lớn mà bộ máy kế toán có thể

tổ chức theo hình thức tập trung, phân tán hay hỗn hợp. Thông thường, với những

DN có quy mô nhỏ, tổ chức sản xuất trên một địa bàn cụ thể, thì do hình thức tổ

chức sản xuất tập trung nên hình thức tổ chức bộ máy kế toán cũng là tập trung.

Còn đối với những DN có hoạt động sản xuất trên địa bàn rộng hoặc có sự kết hợp

giữa trồng trọt với chăn nuôi hay chế biến thì hình thức tổ chức bộ máy kế toán là

phân tán hoặc hỗn hợp.

1.4.3 Tổ chức một số nội dung kế toán chủ yếu:

1.4.3.1 Phân loại và đánh giá tài sản:

- Đất đai là tư liệu sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp__trồng trọt, nhưng

theo chuẩn mực kế toán số 04 của Việt Nam – TSCĐ vô hình thì quyền sử dụng đất

có thời hạn được ghi nhận là TSCĐ vô hình và không trích khấu hao. Tuy nhiên,

trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã bỏ ra nhiều khoản chi phí khá lớn để

khai hoang và cải tạo đất, tác dụng của các khoản này đối với quá trình sản xuất có

16

thể kéo dài trong nhiều năm. Do vậy kế toán phải theo dõi chính xác khoản chi phí

này và tiến hành phân bổ phù hợp vào giá thành sản phẩm

- Các DN nông nghiệp_trồng trọt còn có những TSCĐ mang tính đặc thù ngành

như: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm,…

Đối tượng ghi TSCĐ đối với vườn cây lâu năm là diện tích của từng lô gắn liền

với từng địa hình cụ thể hình thành trong quá trình XDCB. Còn đối tượng ghi

TSCĐ đối với súc vật cơ bản là từng con súc vật cụ thể đưa vào sử dụng. Trong quá

trình hoạt động SXKD, những TSCĐ này có những biến động vô cùng lớn như:

Thay đổi số lượng chất lượng sản phẩm thu được, thay đổi trọng lượng, chết đi hoặc

thay đổi giá trị khi có những tiến bộ về sinh học và kỹ thuật,…. Điều này sẽ ảnh

hưởng đến giá trị TSCĐ vào cuối kỳ. Do đó, DN cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn

phương pháp tính khấu hao TSCĐ.

1.4.3.2 Ghi nhận doanh thu và chi phí:

Doanh thu và chi phí của DN nông nghiệp sẽ biến động rất nhiều qua các kỳ sản

xuất khác nhau phụ thuộc vào quy luật phát triển tự nhiên, đặc điểm sinh học của

từng loại sinh vật và tính mùa vụ của sản xuất. Sẽ có kỳ kinh doanh mà doanh

nghiệp bỏ ra rất nhiều chi phí nhưng không có doanh thu, nhưng cũng sẽ có kỳ kinh

doanh DN có doanh thu lớn hơn nhiều so với chi phí bỏ ra. Do đó, DN cần có

phương pháp theo dõi, ghi nhận chi phí kịp thời, và tiến hành phân bổ chi phí hợp

lý, để đảm bảo nguyên tắc phù hợp, phản ánh đúng kết quả cũng như hiệu quả của

quá trình sản xuất kinh doanh.

1.4.3.3 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm:

Hoạt động sản xuất nông nghiệp rất đa dạng: Ngoài các hoạt động sản xuất chính

còn có các hoạt động sản xuất phụ được tạo ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất

chính, hoặc tận dụng năng lực dư thừa của sản xuất chính. Do đó, trong tổ chức kế

toán chi phí và tính giá thành để cho việc phản ánh được chính xác cần phải chi tiết

hoá theo ngành sản xuất, theo từng loại hoặc nhóm cây trồng và theo từng loại súc

vật nuôi.

17

Sản phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp có khả năng tái sản xuất tự

nhiên.Việc ghi nhận nó là sản phẩm lao động hay đối tượng lao động, cũng như quy

định giai đoạn kết thúc sản xuất của từng ngành, tiêu chuẩn trở thành thành phẩm là

tuỳ thuộc vào quy trình sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp. Kết quả sản xuất của

ngành này, kỳ này có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của ngành sau, kỳ sau,…

Do đó, các doanh nghiệp nông nghiệp phải tổ chức sản xuất và luân chuyển sản

phẩm trong nội bộ doanh nghiệp một cách hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

bộ phận khác nhau. Đồng thời, kế toán phải vận dụng phương pháp đánh giá và

hạch toán sản phẩm tiêu thụ nội bộ một cách thích hợp.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên thời điểm tính giá thành

chỉ được thực hiện 1 lần vào cuối năm. Trong năm, việc hạch toán sản phẩm hoàn

thành được tiến hành theo giá thành kế hoạch và cuối năm được điều chỉnh theo giá

thành thực tế.

1.5 Các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến kế toán nông nghiệp:

Hiện nay, kế toán nông nghiệp ở Việt Nam về cơ bản tuân theo quy định của các

văn bản pháp luật sau:

1.5.1 Luật kế toán:

Luật kế toán là văn bản pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề nguyên tắc và

làm cơ sở nền tảng để xây dựng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Nội dung

Luật kế toán bao gồm những quy định chung về đối tượng áp dụng, phạm vi áp

dụng, phạm vi điều chỉnh luật, về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc kế toán, về đơn vị

tính sử dụng trong kế toán, kỳ kế toán...

Bắt đầu từ ngày 01/01/2017, luật kế toán được Quốc hội thông qua ngày

17/06/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 sẽ hết hiệu lực và được thay thế

bằng luật kế toán mới, được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015. So với Luật kế

toán 2003, Luật kế toán 2015 có nhiều điểm mới như:

- Bổ sung thêm quy định được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Theo đó, sau ghi nhận

ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị của chúng biến động

18

thường xuyên theo giá thị trường và có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì

được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập BCTC.

- Bổ sung thêm các hành vi bị cấm, như: Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở

lên hoặc cung cấp, công bố các BCTC có số liệu không đồng nhất trong cùng một

kỳ kế toán. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, giấy chứng

nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức. Kinh doanh dịch vụ kế

toán khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện quy định,…

- Cụ thể hoá điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán: Quy định bổ sung trách nhiệm

người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán, về kế toán viên hành nghề, về điều kiện

kinh doanh dịch vụ kế toán,….

1.5.2 Chuẩn mực kế toán:

Trên cơ sở những quy định chung ở Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam ra đời và ngày càng được hoàn thiện. Chuẩn mực kế toán là những quy

định và hướng dẫn chung nhất về các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục

kế toán cơ bản, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC. Tính đến nay Việt Nam đã

ban hành được 26 chuẩn mực kế toán trên cơ sở kế thừa chuẩn mực kế toán quốc tế.

Nhưng vẫn chưa có chuẩn mực kế toán riêng cho nông nghiệp.

1.5.3 Chế độ kế toán:

Các DN sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam được áp dụng như các DN thuộc các

thành phần kinh tế khác: DN có quy mô lớn thì từ 01/01/2015 áp dụng theo thông tư

200/2014/TT-BTC. DN có quy mô nhỏ và vừa, HTX thì áp dụng theo thông tư

133/2016/TT-BTC.

1.5.3.1 Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014:

Thông tư này thay thế cho chế độ kế toán DN ban hành theo quyết định số 15

năm 2006 của Bộ trưởng BTC và thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009

của BTC. Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi

thành phần kinh tế. Một số nội dung chính:

Về hệ thống TK kế toán: Được áp dụng thống nhất cho cả nền kinh tế. DN tuỳ

vào đặc điểm SXKD của mình mà vận dụng cho phù hợp. Hệ thống TK có quy định

19

một số TK đặc thù cho hoạt động sản xuất nông nghiệp như: TK 2115: “Cây lâu

năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”, TK 2131: “Quyền sử dụng đất”,...

Về chứng từ kế toán: Đều thuộc loại hướng dẫn. DN được chủ động xây dựng,

thiết kế biểu mẫu phù hợp với yêu cầu quản lý nhưng phải đáp ứng được các yêu

cầu của Luật kế toán. Trường hợp DN không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu

chứng từ, có thể áp dụng theo hướng dẫn của thông tư này.

Về sổ kế toán: DN được tự xây dựng, thiết kế biểu mẫu sổ kế toán và hình thức

ghi sổ kế toán chứ không bắt buộc phải áp dụng theo các mẫu sổ được quy đinh như

trước. Trường hợp DN không tự xây dựng sổ kế toán, có thể áp dụng các hình thức

sổ kế toán được hướng dẫn tại thông tư này.

Về hệ thống BCTC: Hệ thống BCTC gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ. Hệ

thống báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm BCTC quý và thêm vào quý IV thay

vì không yêu cầu quý IV như trước. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn

trình bày trên BCTC.

Như vậy, việc áp dụng thông tư 200 sẽ làm cho việc theo dõi một số đối tượng

đặc thù ở DN sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng như: Chi phí trả trước hạch toán

vào TK 242 chứ không phân loại thành ngắn hạn và dài hạn như trước đây, bỏ hạch

toán HTK theo phương pháp LIFO,...

1.5.3.2 Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016:

Kể từ 01/01/2017, Thông tư 133 sẽ thay thế quyết định 48. Nội dung Thông tư

133 có nhiều điểm mới:

Về hệ thống TK kế toán: Chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi

tiết đến cấp 2, mỗi TK chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn,

dài hạn. DN được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các TK chi tiết

theo yêu cầu quản lý của mình.

Về chứng từ và sổ kế toán: DN được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế

toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của

mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán.

20

Về nguyên tắc kế toán và bút toán định khoản: Thông tư chỉ quy định về nguyên

tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. DN sẽ được tự quyết định các

bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ miễn là

trình bày BCTC đúng quy định.

Về một số nội dung khác: DN được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp

ứng được các tiêu chí quy định; được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ

các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn giá trị gia

tăng hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…

Về hệ thống BCTC: DN phải tuân thủ biểu mẫu BCTC theo quy định. Nội dung,

phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống

nhất cho các DN nhỏ và vừa. Hệ thống BCTC được quy định gồm hệ thống BCTC

năm áp dụng cho: Các DN nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục, các DN

nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động không liên tục, cho các DN siêu nhỏ.

Như vậy, thông tư 133 không có quy định nào dành riêng cho hoạt động SXKD

nông nghiệp mà chỉ có những quy định chung áp dụng thống nhất cho các ngành

kinh tế.

1.6 Chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp (IAS 41):

1.6.1 Lịch sử hình thành:

Năm 1994 Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) quyết định xây dựng một

chế độ kế toán quốc tế về nông nghiệp và đã bổ nhiệm một ban chỉ đạo để hỗ trợ

cho việc ban hành chuẩn mực.

Năm 1996, ban chỉ đạo ban hành dự thảo chuẩn mực và tổ chức lấy ý kiến đóng

góp từ các tổ chức quốc tế, các nhà chuyên môn. 42 thư góp ý được gởi đến, ban chỉ

đạo đã xem xét, sửa đổi và gởi chúng đến Uỷ ban.

Tháng 7 năm 1999, Uỷ ban phê duyệt dự thảo E65 nông nghiệp và tiếp tục lấy ý

kiến đóng góp. 62 thư góp ý từ các tổ chức quốc tế và 28 quốc gia đã được gởi đến

cho E65.

Tháng 11 năm 2000, chính thức ban hành chuẩn mực IAS 41 và bắt đầu có hiệu

lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2003.

21

1.6.2 Mục tiêu và phạm vi áp dụng:

Mục tiêu của chuẩn mực này là quy định cách xử lý kế toán, trình bày và công bố

thông tin trên BCTC liên quan đến các hoạt động nông nghiệp - quản lý sự chuyển

đổi các tài sản sinh học (cây trồng và vật nuôi) thành các sản phẩm nông nghiệp.

Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này được áp dụng đối với các khoản liên quan đến

hoạt động sản xuất nông nghiệp: Tài sản sinh học, các khoản trợ cấp của chính phủ

cho nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch (sau khi thu hoạch,

các sản phẩm nông nghiệp được hạch toán theo các chuẩn mực có liên quan). Chuẩn

mực này không áp dụng cho đất đai và tài sản vô hình liên quan đến hoạt động nông

nghiệp.

1.6.3 Một số nội dung chính của chuẩn mực:

1.6.3.1 Quy định về ghi nhận và đo lường tài sản sinh học:

DN sẽ ghi nhận tài sản sinh học hoặc sản phẩm nông nghiệp khi:

- Công ty kiểm soát tài sản do kết quả từ sự kiện trong quá khứ.

- Có thể thu được lợi ích kinh tế tương lai từ tài sản.

- Giá trị hợp lý của tài sản có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Tài sản sinh học được ghi nhận ban đầu và khi kết thúc năm tài chính theo giá trị

hợp lý trừ chi phí bán ước tính. Ngoại trừ trường hợp khi giá trị hợp lý không thể đo

lường một cách đáng tin cậy, thì sẽ được ghi nhận ban đầu bằng giá gốc trừ đi hao

mòn lũy kế và bất kỳ sự suy giảm nào có thể có. Khi tài sản sinh học dài hạn giữ để

bán (hoặc nằm trong một nhóm tài sản giữ để bán), theo IFRS 5, điều này được xem

như là giá trị hợp lý của chúng có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Các sản phẩm nông nghiệp thu được từ tài sản sinh học của một công ty được đo

bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán tại thời điểm thu hoạch.

Có thể xác định giá trị hợp lý cho tài sản sinh học hoặc sản phẩm nông nghiệp

bằng cách nhóm chúng căn cứ vào các đặc điểm (chẳng hạn tuổi, chất lượng,...).

Công ty có thể căn cứ vào các đặc điểm được dùng để định giá trên thị trường để

chọn đặc điểm phân nhóm.

1.6.3.2 Báo cáo các khoản lãi lỗ phát sinh từ ghi nhận ban đầu:

22

Khoản lãi hay lỗ phát sinh sau ghi nhận ban đầu hoặc đánh giá lại của tài sản sinh

học đo bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán ước tính được ghi nhận là lãi hay lỗ trong

kỳ phát sinh.

Khoản lãi hay lỗ phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông nghiệp

theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán ước tính cũng được ghi nhận là lãi hay lỗ trong kỳ

phát sinh. Do các sản phẩm được thu hoạch đều có thể mua bán được trên thị

trường, không có ngoại lệ cho việc xác định giá trị một cách đáng tin cậy.

1.6.3.3 Quy định về các khoản trợ cấp của chính phủ:

Những khoản trợ cấp vô điều kiện của chính phủ liên quan đến tài sản sinh học

được đo lường bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ khi

DN chắc chắn nhận được khoản trợ cấp này.

Nếu các khoản trợ cấp của chính phủ là có thời hạn và điều kiện, thì việc ghi

nhận này chỉ diễn ra khi các điều kiện và thời hạn đó đều thoả mãn.

Nếu những khoản trợ cấp của chính phủ được xác định bằng giá gốc trừ đi hao

mòn lũy kế và bất kỳ sự suy giảm nào có thể có thì khoản trợ cấp của chính phủ

được ghi nhận theo IAS 20 – kế toán các khoản trợ cấp của Chính phủ và trình bày

các khoản hỗ trợ của Chính phủ.

1.6.3.4 Quy định về trình bày và công bố thông tin:

Chuẩn mực này yêu cầu các DN trình bày và công bố các thông tin như:

Giá trị, số lượng, mô tả đặc điểm vật lý của tài sản sinh học mà DN kiểm soát

vào cuối kỳ. Trình bày sự thay đổi số lượng tài sản sinh học giữa đầu kỳ và cuối kỳ

như: Tăng giảm do mua bán tài sản, sự thay đổi giá trị hợp lý,...Chuẩn mực này

khuyến khích các DN trình bày tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp theo

nhóm.

Các phương pháp và giả định quan trọng để xác định giá trị hợp lý của tài sản

sinh học và sản phẩm nông nghiệp.

DN phải công bố toàn bộ các khoản lãi và lỗ phát sinh trong kỳ khi ghi nhận ban

đầu của tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp và từ thay đổi trong giá trị hợp lý

trừ chi phí bán.

23

DN phải công bố bổ sung đối với tài sản sinh học mà giá trị hợp lý không thể đo

lường đáng tin cậy.

Các điều kiện tự nhiên bất thường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của DN.

Các thông tin về những khoản trợ cấp của chính phủ: Bản chất và giới hạn của

những khoản trợ cấp của chính phủ đã ghi nhận trên BCTC, các điều kiện chưa thực

hiện và các điều kiện tiềm tàng khác gắn với nó,...

1.6.4 Nhìn lại sự khác biệt giữa kế toán nông nghiệp tại Việt Nam và chuẩn

mực kế toán quốc tế:

Kế toán nông nghiệp tại Việt Nam so với kế toán nông nghiệp theo chuẩn mực kế

toán quốc tế có những khác biệt rất lớn sau:

Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán dành riêng cho nông nghiệp. Kế toán nông

nghiệp của Việt Nam cũng tuân thủ theo các quy định chung như các ngành nghề

khác trong hệ thống nền kinh tế.

Việt Nam cũng chưa có quy định cụ thể về việc ghi nhận TSCĐ sinh học và sản

phẩm nông nghiệp, chỉ có quy định chung về việc ghi nhận TSCĐ hữu hình.

Tài sản vô hình: Đất hay quyền sử dụng đất theo quy định của chuẩn mực quốc tế

là tài sản hữu hình. Trong khi đó, ở Việt Nam khoản mục này được xếp loại là tài

sản cố định vô hình.

Về đo lường tài sản sinh học tại thời điểm ghi nhận ban đầu: Theo quy định của

Việt Nam là ghi nhận theo giá gốc. Còn theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Các tài sản

sinh học được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán ước tính. Các sản

phẩm nông nghiệp được đo bằng giá trị hợp lý trừ chi phí bán tại thời điểm thu

hoạch. Và việc xác định giá trị hợp lý trong các trường hợp khác nhau được hướng

dẫn rất rõ. Trừ khi giá trị hợp lý không xác định được một cách đáng tin cậy, sẽ sử

dụng phương pháp giá gốc.

Về đo lường tài sản sinh học tại thời điểm ghi nhận sau ban đầu: Theo quy định

của Việt Nam (VAS 03-TSCĐ hữu hình): Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử

dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị

còn lại. Trường hợp có phát sinh đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quy định thì

24

nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả

đánh giá lại. Còn theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Tài sản sinh học được ghi nhận

theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán ước tính vào cuối kỳ lập báo cáo.

Về các khoản lãi hay lỗ phát sinh từ việc ghi nhận giá trị của tài sản: Chuẩn mực

kế toán quốc tế quy định: Khoản lãi hay lỗ phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu hoặc

đánh giá lại tài sản sinh học mỗi kỳ theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán ước tính được

ghi nhận là lãi hay lỗ trong kỳ phát sinh. Còn ở Việt Nam, ghi nhận giá trị ban đầu

theo giá gốc, nếu có phát sinh đánh giá lại tài sản thì ghi nhận vào TK 412-chênh

lệch đánh giá lại tài sản.

Về trình bày và công bố thông tin: Chuẩn mực kế toán quốc tế quy định các DN

phải trình bày các thông tin như: Khoản lãi hay lỗ phát sinh từ việc ghi nhận giá trị

của tài sản. Giá trị, số lượng, mô tả đặc điểm vật lý của tài sản sinh học mà DN

kiểm soát vào cuối kỳ. Cơ sở, phương pháp xác định giá trị hợp lý của tài sản sinh

học và sản phẩm nông nghiệp. Các điều kiện tự nhiên bất thường ảnh hưởng đến

hoạt động SXKD của DN. Còn ở Việt Nam thì hầu như không có quy định, chỉ có

IAS 41-Trình bày BCTC có đưa ra một số yêu cầu về lập và trình bày BCTC.

25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Cho đến nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng

trong sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam . Tuy nhiên hiện tại, Việt Nam vẫn

chưa có chuẩn mực kế toán riêng cho nông nghiệp. Tổ chức công tác kế toán của

các doanh nghiệp nông nghiệp_trồng trọt cũng tuân theo quy định chung của luật kế

toán, chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật khác. Hoạt động sản xuất nông

nghiệp lại có những đặc điểm đặc thù mà không ngành sản xuất nào có được ảnh

hưởng rất lớn đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó, trong quá

trình tổ chức công tác kế toán, các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam nói

chung và các doanh nghiệp trồng trọt tại Quảng Ngãi nói riêng đã gặp những thuận

lợi hay khó khăn gì, việc áp dụng các quy định của pháp luật vào tổ chức công tác

kế toán như thế nào và liệu những quy định này đã thực sự phù hợp với các doanh

nghiệp trồng trọt chưa?,… Để tìm hiểu rõ hơn, Trên cơ sở các nội dung lý thuyết đã

phân tích, tác giả đã tiến hành khảo sát tổ chức công tác kế toán tại các doanh

nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm đánh giá thực trạng tổ chức

công tác tổ chức công tác kế toán từ đó nhận định những khó khăn cũng như tồn tại

của tổ chức công tác kế toán và đề xuất những giải pháp hoàn thiện cho các doanh

nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP_NGÀNH

TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1 Vai trò của nông nghiệp và của các DN nông nghiệp đối với Quảng Ngãi:

2.1.1 Vai trò của nông nghiệp đối với Quảng Ngãi:

Quảng Ngãi là một tỉnh vùng duyên hải, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của

miền Trung. Diện tích tự nhiên 5.152,69 km2, bằng 1,7% diện tích tự nhiên cả nước,

bao gồm 14 huyện, thành phố, trong đó có 1 thành phố, 6 huyện đồng bằng ven

biển, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo.

Quảng Ngãi có chiều dài bờ biển khoảng 135 Km, với diện tích vùng lãnh hải

rộng lớn và nguồn hải sản dồi dào. Diện tích đất nông nghiệp 80,88% (theo số liệu

thống kê của cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2013 và được thể hiện qua bảng

2.1) với 4 con sông lớn (Trà Khúc, sông Trà Bồng, sông Vệ và Trà Câu) phân bổ

khá đều trên vùng đồng bằng Quảng Ngãi tạo điều kiện cho nông nghiệp trở thành

ngành kinh tế chính của tỉnh.

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Quảng Ngãi năm 2013

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)

Đất nông nghiệp 416.766 80,88

Đất phi nông nghiệp 53.470 10,38

Đất chưa sử dụng 45.033 8,74

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

Tổng 515.269 100

Tính đến năm 2013 dân số trung bình của tỉnh là 1.236.250 người. Mặc dù tỷ

trọng nông nghiệp năm 2013 chỉ chiếm 7,29 % trong tổng giá trị sản xuất, thấp hơn

so với tỷ trọng ngành công nghiệp là 84,45 % và dịch vụ là 8,26 % nhưng ngành

nông nghiệp của tỉnh lại thu hút một lực lượng lao động lớn (chiếm 64% cơ cấu lao

động của tỉnh). Điều này chứng tỏ, đối với Quảng Ngãi thì ngành nông nghiệp có

vai trò đặc biệt quan trọng. Nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực

27

phẩm cho toàn tỉnh, góp phần ổn định an ninh lương thực cho quốc gia, cung cấp

nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu mà còn giải quyết việc làm cho phần lớn lao

động tỉnh. Hơn nữa, việc thu hút một lực lượng lao động lớn tham gia sản xuất nông

nghiệp cũng là một đặc thù của Quảng Ngãi. Đây vừa là thách thức nhưng cũng vừa

là mục tiêu chiến lược trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: Phát triển kinh

tế xã hội phải gắn liền với sự phát triển nông nghiệp nông thôn tại Quảng Ngãi.

Hiện nay, Quảng Ngãi có một số loại cây trồng chủ lực là: Lúa, ngô, mía, sắn,

lạc,…Ngoài ra, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản cũng là

những ngành kinh tế có những đóng góp quan trọng đối với kinh tế của tỉnh. Giá trị

sản xuất và cơ cấu lao động của các ngành được thể hiện qua bảng 2.2:

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành và cơ cấu lao động của Quảng

Ngãi năm 2013

Ngành nghề hoạt động GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CƠ CẤU

THEO GIÁ HIỆN HÀNH LAO ĐỘNG

(%) ĐVT: Tỷ trọng

Triệu đồng (%)

Nông, lâm nghiệp và thuỷ 14.794.818 7,29 64

sản

Công nghiệp và xây dựng 171.380.626 84,45 13

Dịch vụ 16.769.802 8,26 23

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

Tổng 202.945.246 100 100

2.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp nông nghiệp đối với tỉnh Quảng Ngãi:

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động SXKD nông nghiệp được tổ chức theo

hình thức kinh doanh cá thể (hộ nông nghiệp) hoặc dưới hình thức các doanh

nghiệp, HTX. Theo số liệu của cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi thì tính đến đầu năm

2013, toàn tỉnh có khoảng 2.399 DN trong đó có 190 DN (chiếm tỷ trọng 7,92%)

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Góp phần giải quyết

việc làm cho 1.869 lao động, đóng góp 9.396.861 triệu đồng vào tổng giá trị sản

28

xuất, góp phần không nhỏ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Các số liệu

được tóm tắt ở bảng 2.3:

Bảng 2.3: Các hình thức tổ chức và lao động của các DN nông nghiệp ở

Quảng Ngãi năm 2013

Ngành nghề hoạt động Số DN Số lao động

(ĐVT: DN) (ĐVT: người)

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 190 1.869

Nông nghiệp và các HĐ dịch vụ có liên quan 162 1.424

Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan 20 380

Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản 8 65

Công nghiệp chế biến, chế tạo 247 20.266

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 221 2.295

Xây dựng 640 12.697

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy 701 7.628

Ngành nghề khác 400 7.995

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

Tổng 2.399 52.750

2.2 Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi:

Theo số liệu thống kê của cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, giá trị sản xuất của

ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp,

chiếm tới 58,93% vào năm 2013, đứng thứ 2 là ngành chăn nuôi chiếm tỷ lệ 34,89%

và đứng sau cùng là giá trị của các hoạt động dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản

xuất nông nghiệp, chiếm 6,18% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Trong

ngành trồng trọt, giá trị cây lương thực có hạt chiếm tỷ trọng cao nhất (48%), tiếp

đến là rau đậu, cây cảnh, cây công nghiệp hàng năm và cây lâu năm. Các số liệu

được mô tả trong bảng 2.4:

29

Bảng 2.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp của Quảng Ngãi theo giá hiện hành

năm 2013

Triệu đồng Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu

5.537.979 58,93 Trồng trọt

2.593.280 46,83 Cây lương thực có hạt

1.252.941 22,62 Rau, đậu, hoa, cây cảnh

521.868 9,42 Cây CN hàng năm

377.296 6,81 Cây lâu năm

3.278.548 34,89 Chăn nuôi

990.390 30,2 Trâu, bò

1.571.361 47,9 Lợn

594.288 18,1 Gia cầm

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

580.334 6,18 Dịch vụ

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp: Bao gồm giá trị sản phẩm (kể cả sản phẩm

Trong đó:

dở dang) trồng trọt, chăn nuôi, giá trị dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi, giá trị

các hoạt động săn bắt, thuần dưỡng thú và những dịch vụ có liên quan đến hoạt

- Cây hàng năm: Là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không quá

động này.

một năm, bao gồm 3 nhóm: Nhóm 1: Cây lương thực có hạt (lúa, ngô,….), nhóm 2:

Cây công nghiệp hàng năm (mía, cói, đay...), nhóm 3: Nhóm rau đậu, hoa, cây dược

- Cây lâu năm: Là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại hơn một

liệu và cây cảnh.

năm, như: Cây ăn quả lâu năm, cao su, cà phê, chè, tiêu,…

2.2.1 Cây lương thực có hạt:

Cây lương thực có hạt chủ lực của Quảng Ngãi là lúa và ngô. Với tổng diện tích

gieo trồng là 85.417,3 ha, được phân bố nhiều nhất ở các huyện đồng bằng của tỉnh

như: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức và Đức Phổ, đạt tổng sản lượng 468.555 tấn vào

30

năm 2013, sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của tỉnh là: 379,01 kg.

Những số liệu này được thể hiện ở bảng 2.5:

Bảng 2.5: Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt năm 2013

Loại cây Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)

Lúa 74.804,4 412.322

Ngô 10.612,9 56.233

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

- Lúa là cây lương thực có hạt chính của Quảng Ngãi, với diện tích gieo trồng

Tổng 85.417,3 468.555

năm 2013 là 74.804,4 ha với 2 vụ chính là đông xuân và hè thu. Tổng sản lượng thu

được là 412.322 tấn, với năng suất trung bình đạt khoảng 55,1 tạ/ha, sản lượng chủ

yếu tập trung ở các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Mộ Đức và

Đức Phổ. Hoạt động trồng lúa tuy là hoạt động chủ lực trong ngành trồng trọt cây

lương thực có hạt của tỉnh nhưng chủ yếu vẫn được tổ chức sản xuất dưới dạng các

hộ gia đình và HTX, còn các DN thì chủ yếu là sản xuất lúa giống, cung cấp các

- Ngô cũng là một trong những loại cây lương thực chủ đạo của tỉnh. Với diện

dịch vụ hỗ trợ cũng như tiến hành thu mua và sơ chế nông sản.

tích gieo trồng năm 2013 là: 10.612,9 ha, tổng sản lượng thu được là 56.233 tấn.

Cây ngô không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho người trồng trọt mà còn có vai trò

quan trọng trong ngành chăn nuôi (thân và lá ngô được tận dụng làm thức ăn cho

gia súc). Tuy nhiên, hoạt động sản xuất ngô hầu như chỉ diễn ra ở các hộ gia đình và

một số HTX nông nghiệp. Ngô thành phẩm thu được sau khi được để lại phục vụ

nhu cầu sử dụng của hộ gia đình sẽ được bán cho các nhà máy, xí nghiệp chế biến

tinh bột, thức ăn gia súc,…

2.2.2 Cây công nghiệp hàng năm:

Trong nhóm cây công nghiệp hàng năm thì loại cây chủ lực và lâu đời nhất, làm

nên thương hiệu Quảng Ngãi là cây mía, với diện tích trồng trọt 5.276,5 ha và đạt

tổng sản lượng là 307.760 tấn, phân bổ chủ yếu ở các huyện: Đức Phổ, Ba Tơ, Bình

Sơn, Sơn Hà, Nghĩa Hành,…Các loại cây quan trọng tiếp theo là lạc, vừng. Tuy

31

nhiên, cũng giống như với các nhóm cây trồng khác trong nhóm cây trồng hàng

năm, mía, lạc, vừng….Mía cũng được tổ chức sản xuất chủ yếu dưới dạng hộ nông

dân và HTX, đáp ứng nhu cầu tại gia đình và địa phương (ép lấy nước, dầu ăn, làm

lương thực) và làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác như: Chế biến

đường, bánh kẹo, dầu ăn, tinh bột,…Các số liệu được mô tả ở bảng 2.6.

Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu của nhóm cây

công nghiệp hàng năm

Loại cây Diện tích (ha) Sản lượng

(tấn)

Mía 5.276,5 307.760

Lạc 5.902,7 12.761

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

Vừng 355,2 159

2.2.3 Cây lâu năm:

Cây lâu năm là loại cây cho sản phẩm trong thời gian dài, chia làm 2 nhóm: Cây

ăn quả và cây công nghiệp lâu năm. Các loại cây này thường có đặc điểm là được

trồng với diện tích tương đối lớn, tuổi thọ kéo dài, trong những năm đầu đời thì chi

phí ban đầu bỏ ra rất nhiều nhưng không có sản phẩm thu về. Sản phẩm thu được là

kết quả của nhiều năm đầu tư, chăm sóc. Tuy nhiên, cây lâu năm cũng cho sản

phẩm trong nhiều năm trong suốt quá trình phát triển.

Ở Quảng Ngãi, tuy giá trị sản xuất của cây lâu năm chỉ chiếm 6,81% tổng giá trị

sản xuất của ngành trồng trọt (năm 2013) nhưng nó cũng là nhóm cây trồng có vai

trò quan trọng, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Một số cây kinh tế chủ lực của nhóm cây lâu năm là: Dừa, cao su, điều, chuối, dứa,

xoài. Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu trong nhóm cây lâu năm

được biểu thị trong bảng 2.7.

32

Bảng 2.7: Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu của nhóm cây

lâu năm

Loại cây Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)

Cây công nghiệp lâu năm

1.519 601 Cao su

124 110 Hồ tiêu

1.031 265 Điều

2.479 11.757 Dừa

Cây ăn quả

1.610 22.451 Chuối

330 1.920 Dứa

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Sách điện tử niên giám thống kê năm 2015)

213 615 Xoài

Nhận xét: Như vậy, thông qua việc tìm hiểu thực trạng sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã chỉ ra được những cây trồng chủ lực cũng như cho

thấy những hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu của các DN trồng trọt trên địa

bàn tỉnh. Đây là cơ sở để tác giả có thể tiến hành phân loại doanh nghiệp và gởi

bảng khảo sát.

2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất và kế toán một số đối tượng đặc thù trong

ngành trồng trọt tại các DN sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi:

2.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất:

2.3.1.1 Đặc điểm của hoạt động sản xuất lúa giống ở Quảng Ngãi:

✓ Quảng Ngãi hiện nay có các phương thức sản xuất lúa giống sau:

- Các cơ quan, đơn vị (trung tâm, trạm, trại...) sản xuất giống của Nhà nước chịu

trách nhiệm sản xuất và cung ứng giống siêu nguyên chủng và nguyên chủng.

- Các đơn vị cơ sở ở địa phương (DN, HTX, hộ sản xuất giỏi...) sản xuất giống

xác nhận để cung ứng, trao đổi đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ của địa phương.

✓ Quy trình sản xuất: Dù là sản xuất lúa giống hay lúa thương phẩm thì quy

trình sản xuất đều phải trải qua những bước cơ bản sau:

33

- Chọn giống: Các hộ nông dân sẽ mua lúa giống từ các trạm, các đơn vị, các

DN sản xuất lúa giống để sản xuất ra lúa thương phẩm (từ hạt giống thuần đến

giống lúa lai F1). Và khi DN tiến hành sản xuất ra lúa giống thì cũng cần lúa giống

ban đầu. Hạt giống này có thể do DN chọn tạo, khảo nghiệm, hoặc có thể do DN lai

- Chuẩn bị đất: So với sản xuất lúa thương phẩm thì bước chuẩn bị đất của sản

tạo, nhân hạt từ các loại giống nguyên chủng.

xuất lúa giống phức tạp hơn: Phải có sự cách ly về không gian hoặc thời gian so với

các ruộng khác theo quy định (cách các ruộng sản xuất khác ít nhất 3m hoặc trổ

trước, sau ít nhất 15 ngày), chân ruộng bằng phẳng, độ phì khá, chủ động trong tưới

tiêu, không nằm trong vùng thường xuyên có dịch bệnh,… Ruộng phải được cày,

bừa, trục kỹ, sạch cỏ dại, đánh rãnh thoát nước tốt để tiện cho việc kéo công cụ sạ

- Gieo cấy: Hạt giống trước khi gieo cấy phải được tiến hành sàng lọc và ngâm

hàng khi gieo

ủ. Theo quy định, phải áp dụng phương thức cấy vì nó giúp người sản xuất dễ kiểm

tra tình trạng lẫn tạp của giống, dễ khử lẫn, tranh thủ được thời vụ, bảo đảm mật độ

gieo trồng. Tuy nhiên, người sản xuất cũng có thể gieo sạ để sản xuất lúa giống, với

- Chăm sóc lúa sau gieo: Đây là bước quyết định trực tiếp đến năng suất khi

điều kiện phải thực hiện nghiêm quy trình sản xuất, đặc biệt là công tác khử lẫn.

thu hoạch và cũng là quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí nhất. Bao

gồm các công việc: Bón phân, diệt và phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh, đảm bảo công tác

tưới tiêu, khử lẫn,….Khác với sản xuất lúa thương phẩm, sản xuất lúa giống rất

quan trọng khâu khử lẫn. Đây là công việc bắt buộc mà các DN sản xuất phải làm

trong suốt quá trình sinh trưởng, từ khi chọn giống đến khi thu hoạch, nhưng chú

trọng vào 3 thời điểm: Giai đoạn chuẩn bị trổ, giai đoạn trổ đều chuẩn bị giai đoạn

tạo hạt chắc và giai đoạn lúa chín.

- Thu hoạch và sơ chế, bảo quản: Thông thường, khi bông lúa chín đạt 85 -

90% là thu hoạch được, không để lúa chín quá để tránh hạt rơi rụng làm thất thu đến

năng suất. Sau khi thu hoạch, tiến hành phơi sấy, sàng lọc và đóng bao bảo quản.

Đây là thành phẩm chờ tiêu thụ của DN sản xuất lúa giống.

34

2.3.1.2 Đặc điểm của hoạt động sản xuất rau sạch:

Hiện nay hoạt động sản xuất và cung ứng rau sạch trên địa bàn tỉnh đang thu hút

ngày càng nhiều DN tham gia. Nhìn chung, quy trình sản xuất rau sạch tuân theo

các bước sau:

- Chuẩn bị đất trồng: Bao gồm các công việc: Chọn đất, cày bừa, phơi đất,

dọn cỏ, lên liếp, rải phân lót, tiến hành che phủ liếp, đục lỗ màng phủ và xử lý mầm

bệnh ban đầu. Tuỳ vào loại rau và tiêu chuẩn rau sạch mà DN áp dụng, mà các công

việc này được tiến hành chi tiết theo những kĩ thuật và tiêu chuẩn khác nhau. Tuy

nhiên, đây là bước đầu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả thu được.

- Chuẩn bị giống và gieo giống: Bao gồm xử lý hạt giống và gieo hạt. Hạt

giống phải được xử lý trước khi đem gieo, đề phòng bệnh do nấm khuẩn có sẵn

trong hạt hoặc tấn công cây con lúc mới gieo. Hạt giống sau khi xử lý có thể được

đem gieo trồng theo 2 cách: Gieo thẳng hoặc gieo trong bầu. Mỗi cách gieo trồng có

những ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuỳ vào loại rau định gieo, điều kiện thời tiết

cũng như đặc điểm của đất mà DN lựa chọn cách gieo trồng hiệu quả nhất

- Chăm sóc rau: Bao gồm các công việc: Xới xáo, bón phân, diệt cỏ, tưới

nước, phòng trừ sâu bệnh,…

- Thu hoạch, sơ chế và bảo quản: Sau khi phát triển đảm bảo thời gian sinh

trưởng, cây rau chuyển sang giai đoạn chín kỹ thuật (hay chín thu hoạch) là thời

điểm sản phẩm có thể thu hoạch. Trước khi thu hoạch cần phải ngưng phun thuốc

trừ sâu bệnh, tùy theo mức độ tồn độc của thuốc lâu hay nhanh để đảm bảo an toàn

cho người sử dụng. Rau sau khi được thu hoạch, được tiến hành xử lý, bảo quản

trước khi vận chuyển đi tiêu thụ.

2.3.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất cây cao su:

Kỹ thuật trồng cây cao su ở Quảng Ngãi cũng tuân theo những bước chung sau:

- Chuẩn bị đất trồng: Bao gồm các công việc như: Khai hoang, dọn sạch đất

để loại bỏ các mầm bệnh chứa trong rễ cây rừng, đốt dư thừa thực vật hạn chế dịch

bệnh, thiết kế lô trồng và hàng trồng,....

35

- Trồng: Là thực hiện các việc: Xác định mật độ và khoảng cách trồng, đào hố

để riêng lớp đất mặt, phơi ải diệt bớt mầm bệnh, trộn phân với lớp đất mặt cho vào

giữa hố, lấp đất, cắm cọc, tiếp tục ủ và khoảng 10 ngày sau thì trồng. Hiện nay có 2

cách trồng là: Trồng tum ghép và trồng bầu. Trồng tum ghép: Tức là trồng bằng gốc

rể trần. Trồng bầu tức là trồng bằng cây chứa trong bầu. Mỗi cách trồng đòi hỏi

những kỹ thuật canh tác chuyên môn khác nhau.

- Chăm sóc vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản: Thời kỳ kiến thiết vườn cây

là thời kỳ được tính từ lúc cây được trồng đến khi có thể cạo mủ, thông thường kéo

dài từ 5-7 năm. Bao gồm các công việc sau: Trồng cây che phủ đất, diệt cỏ dại, cắt

chồi, tỉa cành, xới xáo, tủ gốc, bón phân, phòng và trị bệnh cho cây....

- Thu hoạch và chăm sóc vườn cây thời kỳ kinh doanh: Khi hết thời kỳ kiến

thiết cơ bản (đủ tỷ lệ số cây có vanh thân và vỏ cạo dày đạt tiêu chuẩn) thì đưa vườn

cây vào khai thác lấy mủ. Hiện nay, chu kỳ khai thác mủ cây cao su rút xuống còn

khoảng 20 năm. Trong giai đoạn khai thác vẫn phải tiếp tục chăm sóc cho vườn cây

thông qua các công việc như: Làm cỏ, bón phân, phòng và trị bệnh cho cây....

2.3.2 Đặc điểm kế toán một số đối tượng đặc thù:

2.3.2.1 Đặc điểm kế toán TSCĐ:

Ở những DN trồng cây lâu năm, ngoài những TSCĐ thông thường như: Nhà

xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển,...Thì DN trồng trọt còn có một

số loại TSCĐ đặc biệt đó là: Quyền sử dụng đất, TSCĐ sinh học (vườn cây lâu

năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm). Trong đó, quyền sử dụng đất được ghi

nhận là TSCĐ vô hình của DN. Còn súc vật làm việc và cho sản phẩm được ghi

nhận là TSCĐ hữu hình. Đối tượng ghi TSCĐ đối với vườn cây lâu năm là diện tích

từng lô gắn liền với địa hình cụ thể, và đối tượng ghi nhận TSCĐ đối với súc vật

làm việc và cho sản phẩm là giá trị của từng con súc vật.

Để theo dõi, DN sử dụng TK 2131 “Quyền sử dụng đất”, TK 2115 “Vườn cây

lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”.

36

Nhìn chung, ghi nhận và theo dõi quyền sử dụng đất cũng giống như các TSCĐ

vô hình khác, chỉ khác là quyền sử dụng đất không trích khấu hao, chỉ tính khấu hao

đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn.

Còn đối với vườn cây lâu năm: Quá trình từ khi gieo trồng đến khi cây cho sản

phẩm được xem là quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ. Do đó,

nguyên giá vườn cây lâu năm bao gồm toàn bộ chi phí xác định từ khi gieo trồng

đến khi cây bắt đầu cho sản phẩm.

2.3.2.2 Đặc điểm kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:

Nguyên vật liệu và CCDC trong DN sản xuất nông nghiệp_trồng trọt thường

mang tính đặc thù của hoạt động sản xuất nông nghiệp như: Phân bón, hạt giống,

thuốc trừ sâu bệnh, màng phủ, bạt che, bao phơi, dụng cụ thu hái, tỉa hàng...Và

thường chia làm 2 nhóm: Một nhóm mua từ bên ngoài DN và một nhóm được tạo ra

từ nội bộ hoạt động của DN. Vật liệu được mua từ bên ngoài DN được ghi nhận

theo giá mua, còn vật liệu luân chuyển nội bộ thì được tính theo giá thành thực tế

sản xuất.

Nhìn chung, kế toán nguyên vật liệu CCDC trong DN nông nghiệp cũng sử dụng

TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “công cụ dụng cụ” và việc theo dõi và ghi

chép NVL, CCDC trong các DN trồng trọt cũng giống như những ngành sản xuất

kinh doanh thông thường khác.

2.3.2.3 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

DN nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

Hầu hết các DN này đều áp dụng chế độ kế toán DN nhỏ và vừa. Tuy nhiên, DN

cũng sử dụng một số TK không có trong danh mục TK của chế độ này, như: TK

621 - chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK

627 - chi phí sản xuất chung. Cụ thể như sau:

✓ Đối với DN sản xuất lúa giống và trồng rau sạch:

TK 621: Tập hợp chi phí về lúa giống, vôi, phân bón, thuốc trừ sâu, ...

37

TK 622: Dùng để tập hợp chi phí thuê nhân công thực hiện các khâu trong quá

trình sản xuất như: Gieo sạ, làm đất, xới xáo, bón phân, phun thuốc, khử tạp, canh

lúa, công tưới tiêu, cắt lúa, phơi sấy, thu hoạch,...

TK 627: Dùng để tập hợp chi phí chung phục vụ quá trình sản xuất như: Chi phí

khấu hao, chi phí bao bì, màng phủ,...

Quá trình hạch toán chi phí sản xuất cho mỗi vụ thì được tính từ lúc bắt đầu làm

đất đến khi thu hoạch. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất, kế toán tập hợp tất cả các

chi phí phát sinh và kết chuyển sang TK 154 - chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

để tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thì được tính theo phương pháp

giản đơn:

Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí giá trị

sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất - SP phụ

hoàn thành DDĐK thực tế DDCK thu được

phát sinh (nếu có)

trong kỳ

tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị (1kg) = tổng khối lượng thành phẩm thu được

Trị giá của lúa giống nhập kho hay rau thu được sẽ được ghi nhận trên TK 155-

thành phẩm - chi tiết cho sản phẩm.

Lịch canh tác lúa một năm hai vụ ở Quảng ngãi thường kéo dài từ tháng 12 của

năm trước đến tháng 9 dương lịch năm sau. Không trùng với quy định về kỳ kế toán

năm của doanh nghiệp (từ 01/01 đến ngày 31/12). Do đó, khi kết thúc kỳ kế toán

năm của DN, chi phí cho vụ đông xuân sẽ được chuyển sang cho năm tài chính sau,

xác định ở số dư cuối kỳ của TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Còn đối với hoạt động trồng rau, hoạt động này diễn ra thường xuyên và quanh

năm, chi phí sản xuất của các DN gắn liền với 4 giai đoạn canh tác và diễn ra trong

suốt quá trình sinh trưởng của rau....Đến cuối năm tài chính, chi phí sản xuất dở

dang có thể liên quan tới 2 dạng:

38

- Rau chưa tới thời điểm thu hoạch: Toàn bộ chi phí sản xuất vụ rau chuyển

sang năm sau: Tất cả chi phí sản xuất được theo dõi trên các TK 621, TK 622, TK

627 được tập hợp và kết chuyển sang TK 154 - chi phí SXKD dở dang và chuyển

sang năm sau.

- Rau đã thu hoạch được một phần: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên

quan đến diện tích đã thu hoạch trong năm mà còn liên quan đến diện tích thu hoạch

chuyển sang năm sau. Chính vì vậy, để xác định được giá thành của sản phẩm hoàn

thành thì DN phải xác định được chi phí SXKD chuyển sang năm sau theo công

tổng chi phí phát sinh trong kỳ

thức:

tổng diện tích gieo trồng trong kỳ

X diện tích chưa Chi phí SXKD =

chuyển sang thu hoạch chuyển sang

năm sau năm sau

Hơn nữa, trên cùng 1 diện tích gieo trồng, cùng một thời điểm, DN có thể canh

tác nhiều loại rau cùng nhau. Để theo dõi được chi phí và tính giá thành chi tiết cho

từng loại được chính xác thì DN phải theo dõi riêng những khoản chi phí phát sinh

riêng biệt. Còn những khoản chi phí không thể phân biệt được thì phải tiến hành

phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng thực tế của từng loại theo các

tổng chi phí phát sinh chung cho các loại rau

công thức:

tổng diện tích gieo trồng

X diện tích Chi phí tính =

Khối lượng thực tế hạt giống gieo

cho mỗi loại rau gieo trồng mỗi loại

Định mức hạt giống trên 1ha

Diện tích gieo trồng mỗi loại =

✓ Đối với DN trồng cây cao su:

Các chi phí phát sinh trong quá trình sinh trưởng của cây cao su trong từng thời

kỳ là khác nhau:

- Trong giai đoạn thiết kế cơ bản bao gồm: Chi phí phát sinh khi tiến hành chọn

đất, chuẩn bị đất, trồng cây, chi phí cây giống, chi phí chăm sóc cây cao su: Diệt cỏ,

39

xới xáo, tỉa cành, phân,...Tất cả các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp vào TK 241 -

xây dựng cơ bản dở dang.

- Khi vườn cây cao su bắt đầu cho sản phẩm (khoảng sau 5-7 năm) sẽ được kết

chuyển từ TK 241 sang TK 211 để theo dõi và trích khấu hao. Chi phí khấu hao này

được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Thông thường, các DN vẫn chọn phương

pháp tính khấu hao đơn giản nhất là đường thẳng. Chi phí sản xuất cây cao su bao

gồm: Chi phí chăm sóc cây cao su thời kỳ kinh doanh, chi phí thu hoạch. Các chi

phí này cũng được hạch toán trên các TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp,

TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 - chi phí sản xuất chung theo nội

dung kinh tế phát sinh. Cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành

sản phẩm hoàn thành và được ghi nhận trên TK 155.

Chi phí sản xuất vườn cây cao su liên quan đến sản phẩm đã thu hoạch trong năm

CP năm trước chuyển sang + chi phí phát sinh trong năm

và năm sau, nên cần xác định chi phí chuyển sang năm sau:

CPSX =

x sản lượng

sản lượng đã thu hoạch trong năm + sản lượng dự kiến thu năm sau

chuyển sang dự kiến thu

năm sau năm sau

Mủ cao su thành phẩm thu được cũng có nhiều phẩm cấp khác nhau nên DN

thường dùng phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ để xác định giá thành từng

loại sản phẩm.

Như vậy, với quy mô sản xuất nhỏ và ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như ít

kế toán thì việc các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sử dụng các TK

chi phí như trên là phù hợp với thực trạng của DN, phản ánh được các loại chi phí

theo đúng nội dung sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt giảm chi phí, hạ

giá thành. Tuy nhiên, các DN này hầu như không quan tâm đến việc trích trước chi

phí hay lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Hơn nữa, các DN sử dụng phương pháp tính

giá thành đơn giản tuy dễ áp dụng và phù hợp với các DN có các nghiệp vụ ít, chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang được ghi nhận riêng biệt cho mỗi vụ nhưng việc

40

tính giá thành lại chỉ được thực hiện ở cuối mỗi vụ nên thông tin chi phí cho các

khoản mục hầu như không được tập hợp kịp thời cho từng giai đoạn sản xuất.

2.4 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp_trồng trọt tại tỉnh Quảng Ngãi:

Để hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các DN hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã gởi một

bảng câu hỏi đến các doanh nghiệp nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh để tiến

hành cuộc khảo sát (bảng khảo sát được đính kèm ở phụ lục 1).

Hình thức gởi bảng khảo sát: Bảng câu hỏi được gởi đến các doanh nghiệp bằng

nhiều hình thức: Gởi qua mail, qua facebook, gọi điện thoại phỏng vấn và đến xin

phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp. Tổng số bảng khảo sát gởi đi là 91 bảng, thu

về được 51 bảng khảo sát hợp lệ và được dùng làm dữ liệu cho nghiên cứu này

(danh sách đính kèm ở phụ lục 2).

Với mục đích của cuộc khảo sát là tìm hiểu và đánh giá về thực trạng tổ chức

công tác kế toán, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, cũng như

hạn chế của các doanh nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong việc tổ

chức công tác kế toán. Bảng khảo sát được thiết kế với 3 nội dung:

- Thông tin chung về doanh nghiệp.

- Thông tin về đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.

- Thông tin về công tác kế toán tại doanh nghiệp.

2.4.1 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:

2.4.1.1 Chứng từ kế toán:

Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.8, bảng 2.9 và bảng 2.10 cho thấy:

100% các doanh nghiệp được khảo sát đều áp dụng các chỉ tiêu của hệ thống

biểu mẫu chứng từ kế toán do BTC ban hành. Các doanh nghiệp nông nghiệp được

khảo sát chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa nên hầu như hệ thống biểu mẫu của BTC đã

đáp ứng được nhu cầu hoạt động và quản lý của các doanh nghiệp, không có doanh

nghiệp nào tự thiết kế thêm biểu mẫu chứng từ mới. Và hầu như tất cả các nhóm chỉ

41

tiêu trên hệ thống biểu mẫu chứng từ do BTC quy định như: Hàng tốn kho, bán

hàng, tiền tệ, TSCĐ,...đều được các doanh nghiệp áp dụng.

Hầu hết các doanh nghiệp đều chú trọng đến kiểm soát nội bộ đối với chứng từ:

100% các doanh nghiệp được khảo sát đều có đăng ký và kiểm soát chữ ký mẫu của

giám đốc, kế toán trưởng, các liên trong chứng từ được đánh số liên tục, chứng từ

được kiểm tra cẩn thận trước khi ghi sổ, không chấp nhận thực hiện những chứng từ

không đủ điều kiện ghi sổ, không phê duyệt trước lên những chứng từ trắng, đặc

biệt đối với các chứng từ thanh toán, có sự phân biệt giữa các chứng từ đã ghi sổ và

chưa ghi sổ,....Tuy nhiên, cũng xuất phát từ đặc điểm các doanh nghiệp được khảo

sát hầu hết đều có quy mô nhỏ và vừa, bộ máy tổ chức nhỏ gọn, đơn giản, ít nhân

viên kế toán,.... mà hơn 60% doanh nghiệp được khảo sát không xây dựng quy trình

luân chuyển chứng từ kế toán. Đây là một trong những hạn chế lớn ở các doanh

nghiệp được khảo sát.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy các doanh nghiệp được khảo sát đều sắp xếp,

phân loại, bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của chế độ lưu trữ tài

liệu kế toán của nhà nước: 100% các doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ có tổ

chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật về việc đưa tài

liệu vào lưu trữ và thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán. Tài liệu kế toán được các doanh

nghiệp lưu trữ ngay tại đơn vị chứ không thuê các tổ chức bên ngoài bảo quản. Điều

này cũng phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, tài liệu kế

toán tương đối ít và không có nhiều kinh phí. Tuy nhiên, chỉ có hơn 54% doanh

nghiệp được khảo sát cho biết doanh nghiệp có xây dựng các biện pháp để phục hồi

lại tài liệu kế toán như: Sao chụp, xác nhận lại, lập lại,.. trong trường hợp phát hiện

tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.

42

Bảng 2.8: Những vấn đề chung về chứng từ kế toán.

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

Tự thiết kế 0 0

Theo hướng dẫn của BTC 51 100

Cả 2 0 0

Các chỉ tiêu trên biểu mẫu chứng từ

Lao động tiền lương 51 100

Hàng tồn kho 51 100

Bán hàng 51 100

Tiền tệ 51 100

Tài sản cố định 51 100

Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp 51 100

luật khác (hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán

hàng,…)

Bảng 2.9: Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ.

Số DN Tỷ trọng (%)

Hệ thống chứng từ được lãnh đạo phê duyệt trước khi sd 51 100

Các liên trong cuốn chứng từ có được đánh số liên tục 51 100

Kiểm tra tính pháp lý chứng từ trước khi ghi sổ 51 100

Chứng từ không đủ điều kiện ghi sổ bị từ chối thực hiện 51 100

Không phê duyệt lên các chứng từ trắng, sec trắng 51 100

Có đăng ký chữ ký mẫu của giám đốc, kế toán trưởng 51 100

Có phân biệt chứng từ đã ghi sổ và chưa ghi sổ 51 100

Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ

Có 30 58,82

Không 21 41,18

43

Bảng 2.10: Những vấn đề chung về tổ chức bảo quản - lưu trữ tài liệu kế toán.

Tổ chức bảo quản - lưu trữ tài liệu kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

DN có tổ chức bảo quản-lưu trữ tài liệu kế toán

Có 51 100

Không 0 0

Nơi bảo quản- lưu trữ tài liệu kế toán

Tại đơn vị 51 100

Thuê bên ngoài 0 0

Thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán

Theo quy định của luật kế toán 51 100

Theo quy định của công ty 0 0

Xây dựng biện pháp để phục hổi lại tài liệu kế toán

trường hợp phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị

huỷ hoại

Có 28 54,90

Không 23 45,10

2.4.1.2 Về các nguyên tắc và phương pháp kế toán:

Về các nguyên tắc và phương pháp kế toán các doanh nghiệp được khảo sát lựa

chọn áp dụng cũng tương đối đơn giản: 100% doanh nghiệp cho biết ghi nhận hàng

tồn kho theo nguyên tắc giá gốc, sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để

hạch toán hàng tồn kho, và sử dụng phương pháp đường thẳng để tính khấu hao

TSCĐ,…Điều này làm đơn giản hoá công tác kế toán của doanh nghiệp, tránh sự

chênh lệch giữa doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế. Tuy nhiên số liệu kế toán

cung cấp có thể không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của DN.

Về tài sản sinh học, các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đánh giá, ghi

nhận vào TSCĐ theo đúng quy định. Chủ yếu các DN xác đinh thời gian khấu hao

của TSCĐ sinh học theo thời gian sống dự đoán của tài sản. Khoảng 20% DN dựa

vào quy định khác. Các kết quả khảo sát được thể hiện tại bảng 2.11:

44

Bảng 2.11: Về vận dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán.

Số DN Tỷ trọng (%)

Nguyên tắc ghi nhận HTK

Giá gốc 51 100

Giá hợp lý 0 0

Phương pháp hạch toán HTK

Kê khai TX 51 100

Kiểm kê định kỳ 0 0

Phương pháp tính giá xuất HTK

Nhập trước – xuất trước (FIFO) 35 68,63

Nhập sau – xuất trước (LIFO)

Bình quân gia quyền 11 21,57

Thực tế đích danh 5 9,80

Phương pháp khấu hao TSCĐ

Đường thẳng 51 100

Số dư giảm dần 0 0

Theo số lượng, khối lượng sản phẩm 0 0

Phương pháp xác định thời gian khấu hao

của TSCĐ sinh học

Theo thời gian sống dự đoán 37 72,55

Theo quy định khác 14 27,45

2.4.1.3 Về vận dụng tài khoản kế toán:

Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng 2.12 cho thấy: 100% các DN được khảo sát

cho biết hệ thống tài khoản kế toán hiện tại của BTC đáp ứng đủ nhu cầu ghi chép

của DN. Hầu hết các DN đều sử dụng đến tài khoản cấp 3 và chi tiết cho các đối

tượng sử dụng ở một số loại nghiệp vụ chứ không cần mở thêm tài khoản mới. Tuy

nhiên, chỉ có khoảng hơn 40% DN cho biết hệ thống tài khoản kế toán của DN được

thiết kế nhằm phục vụ cả 2 mục đích kế toán tài chính và kế toán quản trị.

45

Bảng 2.12: Những vấn đề chung về hệ thống TK kế toán.

Số DN Tỷ trọng (%) Hệ thống TK kế toán

Đáp ứng đủ nhu cầu DN 51 100

Cần bổ sung thêm TK 0 0

Hệ thống TK kế toán của DN hiện nay tối đa có bao

nhiêu chữ số

Tối đa 3 chữ số (TK cấp 1) 0 0

Tối đa 4 chữ số (TK cấp 2) 23 45,10

Tối đa 5 chữ số (TK cấp 3) 28 54,90

Hệ thống TK kế toán hiện tại ở DN có đang tích hợp

với hệ thống kế toán quản trị tại DN không

Có 21 41,18

Không 30 58,82

2.4.1.4 Về hệ thống sổ kế toán:

Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng 2.13 và bảng 2.14 cho thấy:

Hầu hết các DN được khảo sát đều sử dụng 2 hình thức sổ kế toán là nhật ký

chung và nhật ký - sổ cái (hơn 70% doanh nghiệp đang sử dụng hình thức nhật ký

chung, gần 30% doanh nghiệp đang sử dụng hình thức nhật ký - sổ cái). Khi xây

dựng hệ thống sổ kế toán, các DN đều tuân theo quy định của BTC, một số ít doanh

nghiệp cho biết họ có sự kết hợp giữa các quy định với nhu cầu quản lý của doanh

nghiệp. Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh

tại các doanh nghiệp: Các DN được khảo sát hầu hết đều có quy mô nhỏ và vừa, tổ

chức bộ máy quản lý tương đối nhỏ gọn, hoạt động sản xuất kinh doanh đơn giản, ít

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Gần 90% DN áp dụng hệ thống sổ kế toán theo quy

định chung và sử dụng các mẫu sổ thống nhất của BTC. Đồng thời cho biết hệ

thống sổ này đáp ứng đủ nhu cầu ghi chép, quản lý của doanh nghiệp. Chỉ có

khoảng hơn 10% doanh nghiệp được khảo sát cần bổ sung thêm sổ kế toán chi tiết

để phục vụ thực tiễn sản xuất kinh doanh của mình.

46

Kết quả khảo sát cũng cho thấy: 100% các DN được khảo sát đã thực hiện đúng

quy định về mở sổ, ghi chép, khoá sổ và sửa chữa sai sót sổ kế toán. DN cũng đã

quan tâm đến việc kiểm soát quá trình ghi chép và bảo quản sổ kế toán: DN có sự

phân công rõ ràng trách nhiệm việc giữ và ghi sổ kế toán, khi có sự thay đổi người

giữ sổ thì phải lập biên bản bàn giao và có chữ ký xác nhận của người có thẩm

quyền. Đây là một ưu điểm lớn của các DN. Vì hầu hết các DN được khảo sát đều

có quy mô sản xuất nhỏ, ít kế toán, kế toán kiêm nhiệm nhiều việc, rất dễ xảy ra sai

sót trong quá trình ghi sổ và bảo quản. Nên việc quan tâm đến việc kiểm soát quá

trình ghi sổ và bảo quản sổ kế toán sẽ phần nào giúp DN hạn chế bớt rủi ro.

Bảng 2.13: Các vấn đề chung về hệ thống sổ kế toán tại DN nông nghiệp.

Số DN Tỷ trọng (%)

Hình thức ghi sổ tại DN

Nhật ký chung 37 72,55

Nhật ký - sổ cái 14 27,45

Nhật ký - chứng từ 0 0

Chứng từ ghi sổ 0 0

Căn cứ xây dựng hệ thống sổ

Theo quy định của BTC 44 86,27

Kết hợp theo quy định của BTC và nhu cầu quản lý 7 13,73

Hệ thống sổ kế toán

Đáp ứng đủ nhu cầu của DN 44 86,27

Cần bổ sung thêm 7 13,73

Loại sổ cần bổ sung

Sổ kế toán tổng hợp 0 0

Sổ kế toán chi tiết 7 100

Mẫu sổ mà DN đang áp dụng

Mẫu thống nhất 46 90,19

Mẫu thống nhất và tự thiết kế thêm 5 9,81

47

Bảng 2.14: Kiểm soát nội bộ và ghi chép sổ kế toán tại DN nông nghiệp.

Kiểm soát nội bộ và ghi chép sổ kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

Lập biên bản bàn giao khi có sự thay đổi nhân 51 100

viên giữ và ghi sổ

Biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận của người 51 100

có thẩm quyền

Mở sổ, ghi chép, khoá sổ và sửa chữa sổ kế toán

51 100 Đúng theo quy định

0 0 Ý kiến khác

2.4.1.5 Về lập báo cáo kế toán và cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo:

Kết quả khảo sát thể hiện qua các bảng: Bảng 2.15, bảng 2.16 và bảng 2.17 cho

thấy:

Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều tuân thủ đúng các quy định của pháp

luật trong việc lập BCTC: Về hệ thống BCTC, về thời điểm lập BCTC. Hầu như hệ

thống BCTC của các doanh nghiệp đầy đủ cả 5 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, bảng

cân đối tài khoản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, và thuyết minh BCTC.

Tuy nhiên, chỉ có khoảng 60% doanh nghiệp được khảo sát cho rằng việc lập các

báo cáo quản trị là cần thiết và các báo cáo quản trị có vai trò quan trọng đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và thường được lập khi doanh

nghiệp có nhu cầu. Khoảng 40% doanh nghiệp còn lại gần như phớt lờ tầm quan

trọng của các báo cáo quản trị trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Chính vì thế, hệ thống báo cáo kế toán tại các doanh nghiệp này chỉ bao

gồm hệ thống BCTC.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các doanh nghiệp cũng đã có sự quan tâm nhất

định đến vấn đề kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin thông qua hệ

thống báo cáo kế toán: Hơn 80% doanh nghiệp cho biết họ có xây dựng kế hoạch

ứng cứu trường hợp mất thông tin số liệu và hơn 70% doanh nghiệp có xây dựng

48

biện pháp phòng ngừa sự truy cập, sửa chữa của người không có thẩm quyền. Tuy

nhiên, chỉ có khoảng 68% doanh nghiệp cho biết hệ thống báo cáo kế toán của DN

đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, còn các DN còn lại

chủ yếu nhằm mục đích đối phó với cơ quan thuế.

Bảng 2.15: Các vấn đề về hệ thống BCTC và cung cấp thông tin qua BCTC.

Số DN Tỷ trọng (%)

Hệ thống báo cáo tài chính của DN

Bảng cân đối kế toán 51 100

Bảng cân đối TK 51 100

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 51 100

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 51 100

Thuyết minh BCTC 51 100

Thời điểm lập

Cuối năm tài chính 51 100

Giữa niên độ 37 72,55

Khác 14 27,45

Bảng 2.16: Các vấn đề về hệ thống báo cáo kế toán quản trị.

Số DN Tỷ trọng (%)

Lập báo cáo kế toán quản trị

Có lập 30 58,82

Không lập 21 41,18

Vai trò của những báo cáo này với DN

Quan trọng 30 58,82

Không quan trọng 21 41,18

Thời gian lập báo cáo quản trị

Định kỳ (hàng tháng, quý, năm,…) 0 0

Khi có nhu cầu 30 100

49

Bảng 2.17: Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin.

Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin Số DN Tỷ trọng (%)

Khả năng cung cấp thông tin của hệ thống báo cáo

Đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, 35 68,63

chính xác

Không đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp 16 31,37

thời, chính xác

Xây dựng kế hoạch ứng cứu trường hợp mất thông

tin số liệu

82,35 42 Có

17,65 9 Không

Xây dựng biện pháp phòng ngừa sự truy cập, sửa

chữa của người không có thẩm quyền

72,55 37 Có

27,45 14 Không

2.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp:

Kết quả khảo sát thể hiện tại các bảng 2.18 và bảng 2.19 cho thấy:

Tất cả các DN được khảo sát đều tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Xuất

phát từ thực tiễn phần lớn các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có quy

mô là nhỏ và vừa, không có chi nhánh hay công ty con, đặc điểm tổ chức sản xuất

đơn giản, nhỏ lẻ. Bộ máy nhân sự của các doanh nghiệp tương đối nhỏ gọn. 100%

các DN được khảo sát đều có kế toán, nhưng nhìn chung, công tác kế toán vẫn chưa

được chú trọng đúng mức, chủ yếu hoạt động với mục đích đối phó với cơ quan

thuế. Hơn 60% các DN được khảo sát chỉ có 1 đến 2 kế toán, dẫn đến việc nhân

viên kế toán phải kiêm nhiệm nhiều vị trí, quá tải trong công việc. Hầu hết các DN

đều không có xây dựng sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và bảng phân công công việc

cho từng phần hành, từng nhân viên kế toán. Tuy nhiên, dù là DN nhỏ nhưng gần

50

90% kế toán trong các DN được khảo sát đều được đào tạo bài bản đúng chuyên

ngành và có chứng chỉ kế toán từ trung cấp trở lên. Hầu hết các DN cũng đã quan

tâm đến việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, cập nhập tin tức bằng nhiều hình thức như: Trang bị internet tại nơi làm

việc, cử nhân viên tham gia các hội thảo và các khoá học ngắn hạn, đặt mua báo, tạp

chí chuyên ngành. Nhưng chỉ có hình thức tìm hiểu qua internet là phổ biến nhất.

Bảng 2.18: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại các DN nông nghiệp.

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

Tập trung 51 100

Phân tán 0 0

Vừa tập trung vừa phân tán 0 0

Bảng 2.19: Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong DN nông nghiệp.

Số lượng kế toán trong 1 DN Số DN Tỷ trọng (%)

23,53 12 1

37,25 19 2

19,61 10 3

13,72 7 4

5,89 5 Từ 5 trở lên

Trình độ chuyên môn của kế toán

11,27 15 Đại học

48,12 64 Cao đẳng

30,08 40 Trung cấp

10,53 14 Sơ cấp (chứng chỉ đào tạo kế toán ngắn hạn)

Các phương pháp nâng cao trình độ kế toán

100 51 Kết nối internet tại doanh nghiệp

27,45 14 Trang bị sách, báo, tạp chí chuyên ngành

54,45 37 Cử nhân viên tham gia các khoá học ngắn hạn,

các buổi hội thảo

51

2.4.3 Tổ chức kiểm tra kế toán:

Kết quả khảo sát thể hiện tại các bảng: Bảng 2.20 bảng 2.21 và bảng 2.22 cho

thấy:

Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều quan tâm đến công tác tổ chức kiểm

tra kế toán (100% doanh nghiệp cho biết họ có tổ chức kiểm tra kế toán). Tuy nhiên,

công tác kiểm tra kế toán tại doanh nghiệp tương đối đơn giản, thông thường mang

tính chất tự kiểm tra, rà soát lại việc tính toán, ghi chép, phản ánh trên các chứng từ

kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Còn khi có phát hiện có gian lận, sai sót,

hoạt động kiểm tra chủ yếu được tổ chức dưới hình thức cơ bản là cấp trên kiểm tra

cấp dưới, hoặc kết hợp cả hai hình thức là cấp trên kiểm tra cấp dưới và đối chiếu

giữa các bộ phận. Tập trung kiểm tra chỗ nghi ngờ có gian lận, sai sót. Nội dung và

hình thức kiểm tra thay đổi giữa các lần khác nhau. Hầu như không có doanh

nghiệp nào mời bộ phận kiểm toán bên ngoài.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy chỉ có hơn 22% các doanh nghiệp có thiết lập hệ

thống kiểm soát nội bộ. Điều này cho thấy các doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đến

việc này. Nguyên nhân chính có thể được giải thích là do hầu hết quy mô sản xuất

của các doanh nghiệp là nhỏ và cơ cấu tổ chức sản xuất đơn giản.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp được khảo sát đã có sự chú trọng vào công tác kiểm

kê tài sản: 100% DN được khảo sát cho biết có tổ chức hoạt động kiểm kê tại sản tại

đơn vị ở các nội dung: TSCĐ, TM và TGNH, công nợ, vật tư, thành phẩm, chủ yếu

diễn ra theo định kỳ và từng phần nhỏ. Sau khi kiểm kê, các DN đều có lập biên bản

và có chữ ký của những người có liên quan như: Giám đốc, người kiểm kê, người

nắm giữ tài sản,….Tuy nhiên, trước khi kiểm kê, chỉ có khoảng 30% DN có thành

lập ban kiểm kê, còn 70% DN còn lại tổ chức hoạt động kiểm kê khá đơn giản:

Giám đốc giao cho một vài cá nhân đảm nhiệm chức năng này và báo cáo lại cho

giám đốc. Người kiểm kê có thể là kế toán cũng là người nắm giữ tài sản đó. Hoạt

động kiểm kê lúc này gần giống như việc kiểm tra, rà soát ở các khoản mục tài sản

của đơn vị nhiều hơn.

52

Bảng 2.20: Những vấn đề chung về tổ chức kiểm tra kế toán.

Tổ chức kiểm tra kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

Có tổ chức 51 100

Không tổ chức 0 0

Hình thức kiểm tra kế toán

Cấp trên kiểm tra cấp dưới 30 58,82

Cấp trên kiểm tra cấp dưới kết hợp đối chiếu lẫn nhau 21 41,18

giữa các bộ phận

Thời điểm kiểm tra

Khi có nghi ngờ gian lận, sai sót 35 68,63

Khi có nghi ngờ gian lận, sai sót hoặc theo định kỳ cố 16 31,37

định (tháng, quý, năm,...)

Quy mô kiểm tra

Chỗ nghi ngờ có gian lận, sai sót 37 72,55

Toàn bộ 5 9,80

Chọn mẫu 9 17,65

Nội dung và hình thức kiểm tra

Có sự thay đổi giữa các lần kiểm tra 51 100

Giống nhau giữa các lần kiểm tra 0 0

Bảng 2.21: Về việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong DN.

Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ Số DN Tỷ trọng (%)

Có thiết lập 14 27,45

Không thiết lập 37 72,55

53

Bảng 2.22: Những vấn đề chung liên quan đến tổ chức kiểm kê tài sản.

Số DN Tỷ trọng (%) Kiểm kê tài sản

Tổ chức kiểm kê tài sản

Có tổ chức 51 100

Không tổ chức 0 0

Các nội dung kiểm kê

TSCĐ 51 100

TM và TGNH, công nợ 51 100

Vật tư, Thành phẩm 51 100

Khác 51 100

Thời điểm kiểm kê

Định kỳ (ngày, tuần, quý, năm,…) 36 72,73

Kết hơp kiểm kê bất thường và định kỳ 15 27,27

Phạm vi kiểm kê

Toàn diện 0 0

Từng phần 51 100

Lập ban kiểm kê trước khi thực hiện

Có 17 33,33

Không 34 66,67

Kết quả kiểm kê có được ghi vào biên bản và có

chữ ký của những người liên quan theo quy đinh

Có 51 100

Không 0 0

2.4.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN:

Kết quả khảo sát ở bảng 2.23 cho thấy: Việc phân tích hoạt động kinh tế trong

các doanh nghiệp nông nghiệp có diễn ra nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng

mức: Chỉ có khoảng hơn 40% doanh nghiệp cho biết có tổ chức hoạt động này, còn

các doanh nghiệp còn lại thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như những quyết

54

định liên quan đến tái đầu tư chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và cảm tính của nhà

quản trị. Tại các doanh nghiệp có tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt

động phân tích chủ yếu được thực hiện ở các chỉ tiêu về kinh doanh như: Giá thành

sản phẩm, doanh thu, sản lượng sản phẩm hoàn thành, lợi nhuận thu được,....Việc

phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông quan BCTC vẫn chưa được

chú trọng. Hoạt động phân tích kinh tế thường được các doanh nghiệp tổ chức kết

hợp theo định kỳ tháng, quý, năm và khi có nhu cầu phát sinh. DN tìm hiểu biến

động thị trường qua nhiều phương pháp khác nhau: Từ đối tác, từ nhà cung cấp, từ

phương tiện truyền thông,....Những nguồn thông tin này thường có độ chính xác

không cao và không kịp thời nên thực tế, các DN khó ứng phó với những biến động

mạnh của thị trường. Như vậy, một cách tổng thể, việc tổ chức phân tích hoạt động

kinh tế trong doanh nghiệp vẫn chưa phát huy được hết ý nghĩa của nó đối với quá

trình sản xuất kinh doanh của DN.

Bảng 2.23: Những vấn đề chung về tổ chức phân tích hoạt động kinh tế.

Số DN Tỷ trọng (%)

Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế

Có tổ chức 21 41,18

Không tổ chức 30 58,82

Nội dung tổ chức phân tích

Phân tích các chỉ tiêu về kinh doanh (giá thành, sản 21 100

lượng, doanh thu, lợi nhuận,...

Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất (NVL, 17 80,95

TSCĐ, công nghệ sx,...)

10 Phân tích tình hình tài chính của DN thông qua BCTC 47,62

Thời điểm tổ chức phân tích

21 100 Định kỳ (tháng, quý, năm,...)

21 100 Khi có nhu cầu

55

2.4.5 Về tổ chức trang bị cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác kế toán ở

doanh nghiệp:

Theo kết quả khảo sát: 100% các công ty đều có trang bị các loại trang thiết bị

phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán tại DN (chủ yếu là máy vi tính,

máy in nhỏ và có kết nối internet) cộng với đội ngũ kế toán viên có trình độ và được

đào tạo chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện thuận lợi cho việc các kế toán tự cập

nhập những thay đổi của chính sách thuế, chế độ kế toán, cũng như tự tìm hiểu, cập

nhập thông tin nâng cao kiến thức của kế toán. Khắc phục bớt hạn chế từ việc các

công ty nhỏ không đủ điều kiện và không chú trọng đến việc nâng cao trình độ

chuyên môn của kế toán thông qua các biện pháp như: Tham khảo ý kiến các

chuyên gia, các công ty dịch vụ kế toán chuyên nghiệp, cho nhân viên học các khoá

học ngắn hạn,...Tuy nhiên, chỉ có khoảng 78% các DN là có sử dụng phần mềm kế

toán để phục vụ công tác kế toán. Những phần mềm kế toán này chủ yếu là phần

mềm được DN mua sẵn từ các tổ chức bên ngoài, giá tương đối rẻ (nhỏ hơn 5 triệu).

Và hầu hết các DN đều cho rằng phần mềm kế toán thì rất hữu ích cho công tác kế

toán, tuy nhiên vẫn còn khoảng 17% DN muốn thay đổi sang phần mềm khác chứ

chưa hoàn toàn hài lòng với phần mềm mà DN đang sử dụng.

Bảng 2.24: Những vấn đề chung về tổ chức trang bị cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác kế toán ở doanh nghiệp.

Trang thiết bị phục vụ công tác kế toán Số DN Tỷ trọng (%)

Máy vi tính 51 100

Máy in 51 100

Các loại khác 34 66,67

Sử dụng phần mềm kế toán

Có sử dụng 40 78,43

Không sử dụng 11 21,57

56

Bảng 2.25: Những vấn đề chung về phần mềm kế toán.

Phần mềm kế toán tại đơn vị là do Số DN Tỷ trọng (%)

Mua sẵn 31 77,50

Thuê viết 9 22,50

Giá của phần mềm

Dưới 5 triệu 19 47,50

5-8 triệu 14 35,00

Trên 8 triệu 7 17,50

Đánh giá về phần mềm

Hài lòng 33 82,50

Muốn thay đổi 7 17,50

40 100 Mang lại lợi ích cho công tác kế toán

2.5 Nhận xét đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán cho các doanh

nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

2.5.1 Những ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán:

Các DN sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu là các DN

nhỏ và vừa, chủ yếu áp dụng chế độ kế toán DN nhỏ và vừa theo quyết định 48.

Nhìn chung, các DN này tuân thủ các quy định của Luật kế toán và BTC và có

những tích cực trong tổ chức công tác kế toán thể hiện ở một số điểm sau:

- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc thù quy mô tổ

chức sản xuất nhỏ, hầu như không có chi nhánh và đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các

DN cũng chú trọng đến trình độ của kế toán viên khi tuyển dụng

- Tuân thủ quy định về chứng từ kế toán, chú trọng đến kiểm soát nội bộ đối với

chứng từ kế toán, tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của

pháp luật.

- Tuân thủ quy định về hệ thống tài khoản kế toán và sổ kế toán. Lựa chọn vận

dụng hệ thống TK kế toán phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị, đáp

ứng được yêu cầu theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

57

- Lựa chọn và áp dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán tương đối đơn

giản, phù hợp với đặc thù của DN sản xuất nhỏ, tuân thủ quy định về mở sổ, ghi

chép, khoá sổ và sửa chữa sai sót sổ kế toán cũng như việc kiểm soát quá trình ghi

chép và bảo quản sổ kế toán.

- Các doanh nghiệp đều tuân thủ quy định lập BCTC theo đúng quy định của

pháp luật về kỳ lập BCTC, hệ thống BCTC.

- Các DN được khảo sát đều quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ cho công tác kế toán và cung cấp thông tin kế toán (tất cả các DN đều có

máy vi tính có kết nối internet, máy in cỡ nhỏ,…..)

2.5.2 Những nhược điểm, hạn chế trong tổ chức công tác kế toán:

Bên cạnh những mặt tích cực, tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

Những hạn chế và nguyên nhân của nó được thể hiện ở một số điểm sau:

Về chứng từ kế toán: Đặc điểm chung của các doanh nghiệp được khảo sát hầu

hết là có quy mô sản xuất nhỏ và vừa, bộ máy tổ chức nhỏ gọn, đơn giản, ít nhân

viên kế toán (nhiều doanh nghiệp chỉ có 1 kế toán) dẫn đến việc nhân viên kế toán

kiêm nhiệm nhiều việc. Nhiều doanh nghiệp cũng không xây dựng quy trình luân

chuyển chứng từ kế toán làm tăng các nguy cơ xảy ra sai sót. Mục đích chính của kế

toán và báo cáo thuế là đối phó với cơ quan quản lý chứ chưa nhận thức đúng được

nhiệm vụ và ý nghĩa thực sự của tổ chức công tác kế toán nên những thông tin kế

toán, số liệu kế toán vẫn chưa phản ánh được tình hình sản xuất kinh doanh thực sự

của doanh nghiệp.

Về hệ thống báo cáo kế toán: Hiện nay, các DN trồng trọt ở Quảng Ngãi hầu

như chỉ chú trọng vào hệ thống báo cáo tài chính. Còn hệ thống cáo cáo quản trị ít

được các DN coi trọng, thậm chí có một số DN gần như phớt lờ tầm quan trọng của

báo cáo quản trị. Toàn bộ các qyết định kinh doanh đều dựa vào cảm tính và kỹ

năng của nhà quản trị

Về tổ chức bộ máy kế toán: Điểm tồn tại lớn nhất của các DN trồng trọt được

khảo sát là kế toán phải kiêm nhiệm rất nhiều việc, không có bảng phân công công

58

việc cụ thể, gây ra rất nhiều nguy cơ sai sót và quá tải trong công việc cũng như hệ

luỵ về chất lượng kế toán, bộ máy kế toán chủ yếu phục vụ cho mục đích kế toán tài

chính, chưa chú trọng đến kế toán quản trị.

Về tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN: Điểm tồn tại lớn nhất trong

vấn đề này chính là DN chưa nhận thức được vai trò của công tác phân tích hoạt

động kinh tế trong DN, do đó, hoạt động này không được chú trọng ở phần lớn các

DN được khảo sát. Hơn nữa, ở các DN có phân tích kinh tế thì mới chỉ chủ yếu là

phân tích các chỉ tiêu kinh doanh, chứ hầu như không quan tâm đến việc phân tích

tình hình tài chính của DN.

Về hoàn thiện tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật: Mặc dù các DN được

khảo sát đều có trang bị những phương tiện kỹ thuật cơ bản phục vụ quá trình quản

lý và kế toán trong DN nhưng hầu hết các DN vẫn chưa có kế hoạch bảo trì, nâng

cấp các trang thiết bị để việc sử dụng trở nên hiệu quả. Một số DN vẫn chưa trang

bị phần mềm kế toán hoặc chưa lựa chọn được phần mềm kế toán phù hnợp với DN

Về hoàn thiện kiểm tra kế toán: Công tác kiểm tra kế toán tại các DN được

khảo sát cho thấy một tồn tại là các DN vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc

kiểm tra kế toán. Kiểm tra kế toán mới chỉ diễn ra mang tính chất rà soát lại quá

trình tính toán, ghi chép trên các chứng từ kế toán, sổ và báo cáo kế toán chứ chưa

phát huy được vai trò thự sự của việc kiểm tra kế toán trong DN.

Về một số nội dung kế toán: Hầu hết các DN đều ghi nhận giá trị tài sản sinh

học theo giá trị ban đầu của các khoản chi phí chi ra mà không tiến hành đánh giá

lại giá trị của chúng. Tuy nhiên, đây là những loại tài sản đặc biệt và giá trị của

chúng có thể thay đổi theo thời gian. Chính vì vậy, đã không phản ánh đúng giá trị

thực tế của tài sản. Tài sản sinh học đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ được DN trích

khấu hao theo phương pháp đơn giản nhất là đường thẳng với thời gian trích khấu

hao chủ yếu là thời gian sống dự đoán. Tuy nhiên, phương pháp này thực tế không

phản ánh đúng chi phí và doanh thu thu được. Làm giảm đáng kể tính hữu ích của

thông tin kế toán. Những khoản chi phí không hoá đơn chứng từ hoặc những tài sản

chưa đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ đôi khi bị các DN bỏ qua, không đưa vào hay

59

phân bổ chi phí mặc dù đó là những khoản chi phí hợp lý do tâm lý muốn làm đơn

giản số liệu kế toán và tránh rắc rối khi làm việc với cơ quan thuế làm thông tin kế

toán của DN không phản ánh được chính xác thông tin

2.5.3 Nguyên nhân của những nhược điểm, hạn chế:

2.5.3.1 Nguyên nhân khách quan:

Ngành sản xuất nông nghiệp tuy có nhiều điểm đặc thù so với các ngành kinh tế

khác nhưng vẫn chưa có chuẩn mực kế toán riêng. Kế toán nông nghiệp cũng sử

dụng các quy định chung của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán như

các ngành khác trong hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình tổ chức kế toán, còn

có nhiều điểm không phù hợp làm DN gặp nhiều khó khăn và, làm ảnh hưởng đến

chất lượng của thông tin kế toán.

Các quy định kế toán chưa thực sự hoàn chỉnh, chậm sửa đổi bổ sung, chuẩn mực

chưa được ban hành đồng bộ, còn nhiều điểm mâu thuẩn làm cho việc hiểu và thực

thi các quy định còn hạn chế.

2.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất: Hầu hết các DN nông nghiệp được khảo sát đều có quy mô nhỏ, ít tiềm

lực kinh tế, cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật, thông tin còn hạn chế, tổ chức

quản lý và sản xuất tương đối đơn giản, bộ máy nhân sự của các DN tương đối nhỏ

gọn, số lượng kế toán trong các DN ít,… Dẫn tới nhiều hạn chế và hệ luỵ trong tổ

chức công tác kế toán trong DN.

Thứ hai: Ý thức và hiểu biết về pháp luật của các nhà quản trị doanh nghiệp chưa

cao. Tâm lý chủ quan trong kinh doanh cộng với việc chưa nhận thấy được vai trò

và ý nghĩa thực sự của tổ chức công tác kế toán trong DN cũng như thông tin kế

toán dẫn đến tâm lý đối phó khi tổ chức kế toán, làm giảm tính hiệu quả của thông

tin kế toán.

Thứ ba: Đội ngũ kế toán tại các DN nông nghiệp tuy đã được đào tạo nhưng trình

độ chuyên môn nghiệp vụ vẫn chưa cao, chưa hoàn toàn đáp ứng được tất cả các

yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của tổ chức công tác kế toán, nhất là khả năng phân

tích tình hình kinh tế tại đơn vị.

60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua quá trình tìm hiểu vai trò và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi, cũng như khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các

doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhìn chung, các DN này đã tuân thủ

các quy định của pháp luật về kế toán, và có những tích cực trong tổ chức công tác

kế toán. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các DN vẫn còn gặp phải một số khó khăn cũng

như tồn đọng một số hạn chế trong thực tiễn tổ chức công tác kế toán. Đây là cơ sở

để tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi.

61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ

CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC DN TRỒNG

TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1 Quan điểm đề xuất giải pháp:

3.1.1 Phù hợp với đặc điểm sản xuất ngành trồng trọt:

Sản xuất nông nghiệp có những đặc thù riêng và không ngành nào có được như:

Luôn gắn liền với đất đai và các tài sản sinh học, chịu sự tác động của các quy luật

sinh trưởng, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng,... Cho nên, để tổ chức

công tác kế toán được đầy đủ, khoa học, đáp ứng được yêu cầu và thực hiện tốt các

chức năng, DN cần phải chú trọng đến các điểm đặc thù của sản xuất. Đây cũng là

quan điểm nền tảng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công

tác kế toán trong các DN sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3.1.2 Phù hợp với trình độ quản lý và quy mô lao động:

Mặc dù tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tổ

chức công tác quản lý ở DN, có chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt

động kinh tế - tài chính trong DN và trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác

quản lý trong DN, cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho các

đối tượng bên ngoài DN. Nhưng tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với trình độ

quản lý và quy mô lao động của DN, điều này không chỉ giúp DN tiết kiệm được

chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, phù hợp với các

yêu cầu quản lý khác nhau.

3.1.3 Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức kế toán:

Các quy định của pháp luật là khung xương chắc chắn cho xã hội phát triển. Mọi

hoạt động tổ chức quản lý sản xuất nói chung và tổ chức công tác kế toán của DN

nói riêng cũng phải tuyệt đối tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Do vậy, việc

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi cũng phải lấy các quy định của pháp luật về tổ chức kế toán làm nền tảng.

62

Tiến hành vận dụng các quy định một cách khoa học và phù hợp nhất tại đơn vị,

đảm bảo yêu cầu của cung cấp thông tin và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

3.1.4 Góp phần nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán cung cấp cho

các đối tượng sử dụng:

Có thể nói, thông tin kế toán là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp được trình

bày trên các báo cáo kế toán, bao gồm: Thông tin kế toán tài chính biểu hiện thông

qua hệ thống báo cáo tài chính và thông tin kế toán quản trị biểu hiện thông qua các

báo cáo quản trị. Thông tin kế toán có vai trò quan trọng đối với các đối tượng sử

dụng khác nhau, như: Các nhà quản trị DN, các cổ đông, các bên cho vay, các nhà

cung cấp, các cơ quan quản lý của nhà nước,….Đặc biệt trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế với những yêu cầu về minh bạch thông tin ngày càng cao và ứng

dụng công nghệ thông tin ngày càng nhiều như hiện nay thì việc nâng cao tính hữu

ích của thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng càng trở nên quan

trọng. Do vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nông

nghiệp_trồng trọt tại Quảng Ngãi cũng là nhằm nâng cao cao tính hữu ích của thông

tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng ở các doah nghiệp này.

3.2 Các giải pháp nền để thực hiện:

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán:

Hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam hiện nay có thể phân ra thành: Luật Kế

toán và các nghị định hướng dẫn, hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán,

thông tư hướng dẫn kế toán. Hệ thống pháp luật kế toán Việt Nam đã được xây

dựng từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới đã bộc lộ nhiều bất cập đòi hỏi phải

được sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tuy luật kế

toán 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017 đã được ban hành thay thế cho luật kế toán

2003, khắc phục những điểm chưa phù hợp trước đó như bổ sung khái niệm giá trị

hợp lý vào nguyên tắc kế toán nhưng trên tổng thể, hệ thống pháp lý về kế toán ở

Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại. Do đó, nhà nước cần khẩn trương sửa đổi, từng

bước hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh

tế và hội nhập, cụ thể: Ban hành các chuẩn mực kế toán còn thiếu, cập nhập sửa đổi

63

những điểm chưa phù hợp ở các chuẩn mực đã ban hành, đảm bảo sự thống nhất

giữa các văn bản được ban hành,…

3.2.2 Nghiên cứu ban hành chuẩn mực kế toán về nông nghiệp:

Nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của

Việt Nam. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng được phát triển và mở rộng,

quy mô sản xuất ngày càng lớn. Tuy nhiên, kế toán nông nghiệp tại Việt Nam vẫn

còn phải sử dụng những quy định chung cho tất cả các ngành kinh tế chứ chưa có

những quy định riêng về kế toán phù hơp với đặc thù ngành nông nghiệp. Do đó,

còn rất nhiều điểm không phù hợp và khó khăn khi DN vận dụng các quy định. Vì

vậy việc ban hành chuẩn mực kế toán về nông nghiệp là nhiệm vụ cần khẩn trương

và cần thiết của BTC.

3.3 Các giải pháp cụ thể:

3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện về chế độ kế toán:

3.3.1.1 Về hệ thống chứng từ kế toán:

Thứ nhất: Hầu hết các DN nông nghiệp được khảo sát ở Quảng Ngãi chỉ sử

dụng hệ thống chứng từ và các biểu mẫu chứng từ được quy định chung theo hướng

dẫn của BTC. Tuy hiện nay, hệ thống chứng từ này đã đủ đáp ứng cho mục đích kế

toán tài chính của DN. Nhưng nó chưa đáp ứng được cho mục đích kế toán quản trị.

Để giúp cho việc tập hợp số liệu kế toán, xử lý thông tin cho từng đối tượng tính giá

thành được chính xác hơn, nhanh chóng và hiệu quả hơn, DN nên cụ thể hoá và bổ

sung các nội dung cần thiết vào các biểu mẫu quy định sẵn phù hợp với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của DN và làm cơ sở cho quá trình quản trị nội bộ của DN.

Đồng thời DN cũng có thể xây dựng thêm một số biểu mẫu chứng từ mới phục vụ

cho công tác kế toán quản trị như: Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản

lý DN,..

Thứ 2: Phần lớn các DN nông nghiệp được khảo sát trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi đều không xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ. Đây là hạn chế rất lớn

của DN. Do đó, các DN cần thiết phải xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ

một cách khoa học, hợp lý. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ phải được lập

64

bằng văn bản. Các bước cần thực hiện có thể được mô tả dưới dạng sơ đồ, lưu đồ để

nhân viên có thể dễ dàng thực hiện. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ kế toán

tuân theo các bước sau:

Bước 1: Xác định chu trình kinh doanh (doanh thu, chi phí, tài chính,..) và các bộ

phận có liên quan.

Mỗi hoạt động, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể của DN gắn liền với từng

bộ phận cụ thể ( bán hàng, thu tiền, xuất nguyên vật liệu,...). DN cần xác định rõ

điểm đầu và điểm cuối của quá trình này cũng như những bộ phận liên quan nhằm

tránh tình trạng chứng từ kế toán đi lòng vòng hoặc đi sai.

Bước 2: Liệt kê các chứng từ kế toán sử dụng: Tên chứng từ, nội dung chứng từ,

nơi lập, nơi xét duyệt, số liên chứng từ cần thiết,....

Bước 3: Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ:

Xác định con đường đi của các chứng từ kế toán qua các bộ phận có liên quan:

Ai lập chứng từ? Ai ký duyệt? Các liên chứng từ được các bộ phận lưu giữ và trả về

phòng kế toán? Thời gian chứng từ luân chuyển tại các bộ phận. Có thể cụ thể quy

trình bằng sơ đồ hoặc lưu đồ luân chuyển.

Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật

Thứ 3: Đối với những khoản chi phí phát sinh nhưng không có hoá đơn như

hàng hoá nông sản do nông dân trực tiếp sản xuất và bán cho DN, DN cần chú ý lập

hồ sơ và chứng từ theo quy định để tránh trường hợp bỏ sót chi phí, gây ảnh hưởng

lợi ích của DN. Bộ hồ sơ bao gồm: Hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, biên

bản bàn giao hàng hoá, bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn.

3.3.1.2 Về hệ thống tài khoản kế toán:

Hiện tại, các DN nông nghiệp được khảo sát đã vận dụng hệ thống TK tương đối

phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản

này chỉ mới đáp ứng được nhu cầu kế toán tài chính. Còn hầu như chưa nhằm mục

đích phục vụ cho kế toán quản trị. Do đó, để nâng cao hiệu quả cũng như tốc độ của

việc cung cấp thông tin kế toán, cần thiết các DN phải xây dựng tài khoản kế toán

theo hướng đảm bảo tích hợp được hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị

65

trên cơ sở tuân thủ hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định của Bộ tài chính.

Chẳng hạn, DN sản xuất nhiều loại sản phẩm, khi ghi nhận chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi tiết TK 621 ra thành các TK cấp 3: TK 6211 - tập hợp chi phí NVL

trực tiếp cho sản phẩm A, TK 6212 - tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm

B, tương tự chi tiết TK 154, TK 511,…cho 2 sản phẩm để hỗ trợ DN trong việc

phân tích giá thành, lợi nhuận của từng sản phẩm,....

Đặc biệt, khi xây dựng hệ thống TK, DN cần xem xét việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào trong công tác kế toán của DN. Hệ thống tài khoản kế toán được xây

dựng phải có khả năng tổng hợp và phân loại thông tin, có khả năng áp dụng trên

máy vi tính và phần mềm kế toán. Đặc biệt, hiện nay nhiều phần mềm kế toán đã có

sự tích hợp hai chức năng kế toán tài chính và kế toán quản trị, do đó DN cần tìm

hiểu, đánh giá, lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp và xây dựng hệ thống TK phù

hợp với DN.

3.3.1.3 Về hệ thống báo cáo kế toán:

Thông tin kế toán là mục tiêu quan trọng nhất của báo cáo kế toán tại DN. Và nó

vô cùng quan trọng đối với các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay, các DN

trồng trọt ở Quảng Ngãi hầu như chỉ chú trọng vào hệ thống báo cáo tài chính với

mục đích để nộp cho cơ quan thuế. Còn hệ thống cáo cáo quản trị ít được các DN

coi trọng, thậm chí có một số DN gần như phớt lờ tầm quan trọng của báo cáo quản

trị. Toàn bộ các qyết định kinh doanh đều dựa vào cảm tính và kỹ năng. Chính vì

vậy đã làm cho tính hữu ích của thông tin kế toán bị ảnh hưởng đáng kể. Do đó, để

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán,

DN cần chú trọng đến tầm quan trọng của hệ thống báo cáo quản trị bằng các hành

động cụ thể sau:

- Thay đổi cách nhìn nhận và tư duy: Phải nhận thức được tầm quan trọng của

hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Đây không chỉ là thủ tục, nó còn là cơ sở quan

trọng cho quá trình điều hành hoạt động, kiểm soát và hỗ trợ cho nhà quản trị ra

quyết định hiệu quả.

66

- Tuỳ vào nhu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể của DN, tiến

hành xây dựng danh mục hệ thống báo cáo quản trị và mẫu biểu báo cáo. Không có

quy định cụ thể nào cho việc xây dựng và lập mẫu biểu này, DN cần xây dựng một

hệ thống báo cáo quản trị một cách khoa học, phù hợp và đảm bảo chức năng cung

cấp thông tin, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Đối với các DN

nông nghiệp nhỏ được khảo sát, danh mục báo cáo quản trị cũng nên xây dựng đơn

giản và phù hợp với trình độ quản lý, kế toán tại DN, Các báo cáo cần thiết bao

gồm: Các báo cáo dự toán: Dự toán chi phí, dự toán sản xuất, dự toán tiêu thụ, dự

toán tồn kho,…. Các báo cáo phân tích: Báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo phân tích

biến động chi phí, báo cáo tiêu thụ, báo cáo nợ phải thu,…

3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán:

- Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp: Vì quy mô DN nhỏ và tổ chức sản xuất

kinh doanh đơn giản, chi phí không quá phức tạp nên mô hình phù hợp với công ty

là mô hình kết hợp cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán viên theo dõi

phần hành nào thì sẽ đảm nhận luôn kế toán tài chính và kế toán quản trị của phần

hành đó. Kế toán tổng hợp, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cuối cùng cho

các báo cáo.

- Điểm tồn tại lớn của các DN được khảo sát là số lượng nhân viên kế toán

trong các DN ít và kế toán phải kiêm nhiệm rất nhiều việc, không có bảng phân

công công việc cụ thể, gây ra rất nhiều nguy cơ sai sót và quá tải trong công việc

cũng như hệ luỵ về chất lượng kế toán. Chính vì thế, DN nên xác định các phần

hành cụ thể và số lượng nhân viên kế toán cho từng phần hành, xây dựng bảng mô

tả công việc cho từng phần hành. Kế toán trưởng phải lập kế hoạch luân chuyển

công việc giữa các nhân viên kế toán nhằm giúp nhân viên kế toán nâng cao tay

nghề, có thể hỗ trợ lẫn nhau khi có biến động về nhân sự. Riêng đối với các công ty

có quy mô sản xuất nhỏ, DN nên thuê kế toán chuyên nghiệp từ bên ngoài để thực

hiện công tác kế toán. Vừa đảm bảo được yêu cầu của tổ chức công tác kế toán, vừa

có thể tiết kiệm được chi phí cho DN. Tuy nhiên, DN này cũng nên bố trí người làm

67

công tác nhập, xuất chứng từ và lưu trữ hồ sơ cũng như làm việc định kỳ với kế

toán chuyên nghiệp.

- Bên cạnh đó, DN cần phát huy lợi thế là đa số đội ngũ kế toán tại DN đã được

qua đào tạo chuyên nghiệp, có thể nâng cao được trình độ chuyên môn nếu được

DN quan tâm. Chính vì vậy, bên cạnh việc trang bị máy tính có kết nối internet cho

các nhân viên kế toán tự tìm hiểu cập nhập kiến thức mới như hiện tại, DN nên kết

hợp các biện pháp: Đặt mua thường kỳ các tạp chí sách báo chuyên ngành, tạo điều

kiện cho nhân viên đi học các khoá ngắn hạn về cập nhập các chính sách mới, phân

tích báo cáo tài chính, tổ chức kế toán quản trị…để nâng cao trình độ và hiệu quả

công việc của đội ngũ kế toán.

3.3.3 Giải pháp về hoàn thiện tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục

vụ cho công tác kế toán và cung cấp thông tin kế toán:

Ưu điểm của các DN được khảo sát là dù hầu như quy mô các DN đều nhỏ và tổ

chức bộ máy quản lý tương đối đơn giản nhưng tất cả các DN đều có trang bị các

trang thiết bị để phục vụ công tác quản lý và công tác kế toán. Mặc dù các trang

thiết bị này còn hạn chế ở về chủng loại và số lượng (máy vi tính có kết nối internet,

máy in, máy fax,…) nhưng đã góp phần giúp cho quá trình quản lý, thu thập và xử

lý thông tin ở DN trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để có thể nâng

cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị thì DN nên chú trọng đến kế hoạch nâng cấp và

bảo trì các trang thiết bị. Đồng thời có kế hoạch sử dụng cụ thể và có phương án

thay thế những thiết bị đã quá cũ.

Tuy nhiên, phần mềm kế toán là công cụ hỗ trợ đắc lực cho người làm kế toán

trong quá trình ghi chép, xử lý số liệu và cũng cấp thông tin kế toán nhưng chỉ có

77% DN được khảo sát cho biết là phần mềm kế toán hữu ích với họ và đang sử

dụng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và cung cấp thông tin kế toán,

các DN nên chú trọng đầu tư sử dụng phần mềm kế toán trong thời gian tới.

- Đối với những DN chưa sử dụng phần mềm kế toán: Dựa vào tình hình tổ

chức quản lý và sản xuất kinh doanh cụ thể của DN cũng như điều kiện chi phí, các

thông tin cụ thể về: Hệ thống, chính sách kế toán, các mẫu biểu,… để đưa ra các

68

yêu cầu cho phần mềm mới, trao đổi với nhà cung cấp trước khi lựa chọn phần

mềm. Sau khi lựa chọn được phần mềm phù hợp, cần tiến hành đào tạo nhân viên

kế toán sao cho họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán,

đảm bảo sự vận dụng hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với

công tác kế toán.

- Đối với những DN đã sử dụng phần mềm kế toán: DN cần tiến hành khảo sát

đánh giá lại hiệu quả của phần mềm đang sử dụng, so sánh giữa yêu cầu của DN với

mức độ đáp ứng của phần mềm. Tiến hành nâng cấp, yêu cầu điều chỉnh phần mềm

nếu cần thiết. Riêng đối với những DN không hài lòng với những phần mềm kế toán

hiện tại, DN cần tìm ra được nguyên nhân và trao đổi với nhà cung cấp. Nếu không

thể thay đổi và khắc phục sớm tìm ra 1 phần mềm mới phù hợp hơn để thay thế.

Tuy nhiên, trước khi thay đổi, DN cần phải có những biện pháp bảo vệ, sao lưu và

khôi phục dữ liệu phù hợp.

Một trong những điểm yếu của các DN được khảo sát là hầu hết các DN không

có biện pháp để phục hồi lại tài liệu kế toán như: Sao chụp, xác nhận lại, lập lại,..

trong trường hợp phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại. Chính vì vậy,

việc cần thiết là DN phải xây dựng ngay các biện pháp này. DN phải lưu trữ và cập

nhập số liệu thường xuyên để tránh mất mát số liệu. Có hệ thống sao lưu dự phòng

Khi sử dụng phần mềm kế toán, DN cần phân quyền chức năng truy cập nhằm

kiểm soát được đối tượng sử dụng, sửa chữa và bảo vệ được an toàn dữ liệu, bảo

mật được thông tin.

3.3.4 Giải pháp về hoàn thiện tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong DN:

Hoạt động phân tích kinh tế là hoạt động vô cùng quan trọng đối với DN, giúp

DN thấy được những ưu điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân của nó trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Đồng thời cho DN thấy được những

thế mạnh, phát huy những khả năng tiềm tàng của DN. Tuy nhiên, các DN được

khảo sát cho thấy hoạt động phân tích kinh tế vẫn chưa được chú trọng đúng mức và

vẫn còn nhiều tồn tại. DN vẫn quyết định sản xuất kinh doanh theo cảm tính và kinh

nghiệm. Do đó, để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần

69

đưa ra các quyết định dựa trên những kết luận phân tích từ kết quả có thể chứng

minh được, cụ thể như sau:

- Thay đổi quan điểm về căn cứ đưa ra quyết định kinh doanh: Nhà quản trị phải

nhận thức được những rủi ro và hạn chế khi đưa ra các quyết định sản xuất kinh

doanh dựa trên cảm tính và kinh nghiệm, cũng như tầm quan trọng của việc phân

tích các hoạt động kinh tế của DN. Các quyết định dựa trên những kết luận được

phân tích, tổng hợp từ quá trình thu thập, xử lý số liệu và thông tin, đối chiếu so

sánh giữa các kết quả trong quá khứ, cũng như những dự toán kế hoạch tương lai sẽ

mang lại cho DN những cơ sở vững chắc, hỗ trợ cho nhà quản trị ra các quyết định

hiệu quả.

- Tuyển dụng đội ngũ nhân viên kế toán có khả năng thực hiện phân tích kinh tế,

sử dụng hiệu quả thông tin được cung cấp từ các hệ thống báo cáo của DN, kết hợp

giữa các thông tin trên cả báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị cho

hoạt động kinh tế.

- Giám đốc giao nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế cho kế toán trưởng. Kế

toán trưởng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện nó. Phối hợp với các bộ

phận liên quan, các phòng ban để thực hiện. Đặc biệt, kế toán trưởng phải có khả

năng phân tích BCTC (Đánh giá hiệu quả hoạt động: Số vòng quay hàng tồn kho, số

vòng quay tài sản,.. Đánh giá khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán,…)

Đối với những DN nông nghiệp có quy mô nhỏ, đơn giản, việc phân tích kinh tế

cũng phải được thực hiện, tối thiểu phải được thực hiện trên các chỉ tiêu về kinh

doanh của DN như: Giá thành, doanh thu, lợi nhuận.

3.3.5 Giải pháp về hoàn thiện kiểm tra kế toán:

Các DN được khảo sát cho thấy một thực trạng là công tác kiểm tra kế toán có

diễn ra tại các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhưng vẫn chưa được

chú trọng đúng mức. Công tác kiểm tra kế toán thường chỉ do kế toán trưởng hoặc

người đảm nhận kế toán phụ trách, với bản chất thật sự là tự rà soát lại quá trình ghi

chép và định khoản kế toán của mình: Kiểm tra các chứng từ trước khi các chứng từ

này ghi sổ, đối soát số liệu giữa các nghiệp vụ với phần hành kế toán, giữa sổ sách

70

và báo cáo thuế,…. Còn các nội dung còn lại như kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá,

công cụ dụng cụ,….ít được DN chú trọng đến. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của

công tác kế toán và cung cấp thông tin, DN cần lập bộ phận kiểm tra kế toán độc lập

với bộ phận kế toán và xây dựng quy trình kiểm tra kế toán.

Đối với cuộc kiểm tra nội bộ DN, DN nên thực hiện đầy đủ các bước sau:

- Xây dựng những quy trình kiểm tra cụ thể, hợp lý, khoa học đảm bảo yêu cầu:

Nghiêm túc, trung thực, khách quan

- Thành lập tổ kiểm tra trước khi kiểm tra

- Tổ chức tốt công tác kiểm tra về nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra và quy

mô kiểm tra

- Lập báo cáo kiểm tra và đưa ra được ưu điểm tồn tại và hướng khắc phục

Tuy nhiên, Các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hầu như là các DN

nhỏ. Nên để tiết kiệm chi phí, DN có thể thuê kiểm toán bên ngoài thực hiện công

việc này khi DN có yêu cầu hoặc định kỳ chẳng hạn 1 năm 1 lần,….

- Bên cạnh đó, DN cần thiết là phải đẩy mạnh xây dựng được hệ thống kiểm

soát nội bộ cho DN. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ giúp các DN đạt

được các mục tiêu như: Tuân thủ các luật lệ, quy định được áp dụng, hiệu quả hoạt

động và lợi nhuận, an toàn tài sản và độ tin cậy của báo cáo tài chính.

3.3.6 Giải pháp về hoàn thiện một số nội dung kế toán:

3.3.6.1 Về quản lý và trích khấu hao TSCĐ:

Đối với các công ty nông nghiệp_trồng trọt thì loại TSCĐ đặc biệt và có tỷ trọng

lớn là TSCĐ sinh học. Đây là những cá thể sống và giá trị thay đổi theo thời gian do

sự phát sinh, phát triển của chúng cũng như biến động giá cả trên thị trường. Chính

vì vậy, với cách phản ánh giá trị theo giá trị ban đầu của các khoản chi phí bỏ ra mà

không tiến hành đánh giá lại giá trị của chúng là chưa phù hợp và chưa thể đáp ứng

được yêu cầu thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. DN cần xem xét xác

định lại giá trị của chúng theo giá thị trường nhằm làm cho quá trình theo dõi phù

hợp hơn. Cụ thể như đối với TSCĐ là vườn cây lâu năm: DN nên xem xét điều kiện

cụ thể mà định kỳ 3 năm, 5 năm một lần tiến hành đánh giá lại giá trị của TSCĐ.

71

Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại sẽ được ghi nhận vào TK 412

và căn cứ vào số năm của kỳ điều chỉnh để phân bổ vào lãi kinh doanh hàng năm.

Các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu dùng phương pháp

đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ và thời gian trích khấu hao thường theo số

năm sống dự đoán là chưa phản ánh được giá trị thực tế của tài sản cũng như sự hài

hoà giữa lợi ích và chi phí trong kỳ.

Chẳng hạn đối với tài sản sinh học là vườn cây cao su, thời gian cho sản phẩm dự

đoán là 15 năm, nhưng số lượng và chất lượng sản phẩm là mủ cao su sẽ có biến

động qua các năm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ tuổi của cây, chế độ chăm sóc,

khí hậu, thời tiết,… Cây càng già tuổi thì mủ sẽ cho nhiều hơn cây non. Nhưng chi

phí qua các năm lại không tỷ lệ thuận với sản phẩm thu được, giai đoạn đầu DN

phải bỏ ra rất nhiều chi phí nhưng sản phẩm thu về lại ít hơn giai đoạn sau. Nên việc

DN trích chi phí khấu hao như nhau qua các năm sẽ phản ánh không chính xác chi

phí của năm tài chính cũng như sự hài hoà giữa lợi ích và chi phí của DN.

Chính vì vậy, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về quản lý và trích khấu hao

TSCĐ, DN nên dựa vào đặc thù sản xuất kinh doanh thực tế của DN mà lựa chọn áp

dụng cách tính khấu hao phù hợp (ví dụ: Chọn phương pháp khấu hao nhanh hoặc

theo số lượng, khối lượng sản phẩm,… thay cho phương pháp khấu hao đơn giản

như hiện nay). Đồng thời, DN cũng phải chú trọng đến TSCĐ của DN mình: Cần

xây dựng kế hoạch nâng cấp và bảo dưỡng TSCĐ nhằm kéo dài và nâng cao hiệu

quả sử dụng của TSCĐ.

3.3.6.2 Về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ:

Trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp, DN có thể mua nguyên liệu trực

tiếp từ nông dân như rơm, rạ, phân chuồng,… Đây là những khoản không có hoá

đơn, chứng từ. Để làm đơn giản hoá số liệu kế toán, các DN hầu như đã bỏ qua các

khoản chi phí này. Bên cạnh đó, với những công cụ dụng cụ không đủ điều kiện ghi

nhận TSCĐ, đôi khi cũng bị DN bỏ qua, không phân bổ vào chi phí. Điều này làm

cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm không chính xác, làm giảm

đáng kể tính hữu ích của thông tin kế toán. Do vậy, DN nên chủ động tìm hiểu các

72

quy định về vấn đề này, đối với những chi phí không có chứng từ nhưng là chi phí

hợp lý của DN thì DN phải lập bảng kê hàng hoá mua vào không có hoá đơn để

theo dõi và ghi nhận. Hơn nữa, đối với những tài sản không đủ điều kiện ghi nhận

TSCĐ, DN nên theo dõi kỹ và phân bổ chi phi vào chu kỳ sản xuất hợp lý.

3.3.6.3 Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Mặc dù các DN nông nghiệp được khảo sát trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hầu

như là các DN nhỏ, áp dụng quyết định 48 nhưng lại sử dụng các TK 621, TK 622,

TK 627 để tập hợp chi phí là phù hợp với thực trạng của DN, phản ánh được các

loại chi phí theo đúng nội dung sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt giảm

chi phí, hạ giá thành.

Tuy nhiên, các DN này hầu như không quan tâm đến việc trích trước chi phí hay

lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, bảo

quản, nâng cấp TSCĐ cũng như tính toán và phân bổ chính xác chi phí cho khoản

mục đặc biệt này, DN nên tiến hành trích trước chi phí hay lập kế hoạch sửa chữa

TSCĐ. Đồng thời lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp thay vì cứ lựa chọn

phương pháp đường thẳng như hiện nay.

Các DN sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản tuy dễ áp dụng và phù hợp

với các DN có các nghiệp vụ ít, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được ghi nhận

riêng biệt cho mỗi vụ nhưng việc tính giá thành lại chỉ được thực hiện ở cuối mỗi vụ

nên thông tin chi phí cho các khoản mục hầu như không được tập hợp kịp thời cho

từng giai đoạn sản xuất. Hơn nữa, phương pháp này cũng chưa phản ánh đúng giá

thành của các sản phẩm nhiều phẩm cấp. Chính vì vậy, để quá trình tính giá thành

được chính xác, DN nên tuỳ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

mà chọn phương pháp phù hợp, nên thay đổi mục tiêu từ đơn giản hoá số liệu kế

toán sang mục tiêu phản ánh được thông tin kế toán nhằm hỗ trợ cho quá trình ra

quyết định của DN.

3.4 Một số kiến nghị:

3.4.1 Đối với các cơ quan chức năng:

3.4.1.1 Đối với BTC:

73

Bên cạnh những nổ lực của các DN, Hệ thống văn bản pháp quy và quản lý, giám

sát của nhà nước cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và chất

lượng của thông tin kế toán. Hiện nay, sự quan tâm của các cơ quan chức năng đến

kế toán trong lĩnh vực nông nghiệp còn khá mờ nhạt, các quy định về kế toán nông

nghiệp còn nhiều điểm chưa phù hợp, gây nhiều khó khăn cho DN trong quá trình

vận dụng làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin kế toán được cung cấp. Do

đó, BTC cần nhanh chóng, khẩn trương nghiên cứu ban hành chuẩn mực kế toán

nông nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho việc trình bày và công bố thông tin các hoạt

động sản xuất nông nghiệp

3.4.1.2 Đối với các cơ quan chức năng tỉnh Quảng Ngãi:

- Tạo điều kiện tốt hỗ trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp:

Tâm lý chung của các DN đặc biệt là các DN nhỏ là tâm lý đối phó do lo sợ: Sợ

phiền phức, sợ sai và sợ bị phạt. Chính vì thế, họ thường chọn áp dụng những

phương pháp đơn giản nhất để ghi chép và phản ánh số liệu kế toán mặc dù các

phương pháp này không phản ánh chính xác tình hình kinh tế, tài chính của DN. Và

đôi khi, chính tâm lý e ngại làm DN bỏ qua quyền lợi của mình là được cơ quan

quản lý hướng dẫn những quy định, chính sách DN chưa nắm chắc hay chưa kịp cập

nhập. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, việc đầu tiên là các cơ

quan quản lý nên xây dựng thái độ làm việc cởi mở, thân thiện, nâng cao mối quan

hệ với các DN, tạo điều kiện tốt cho các DN làm việc với cơ quan quản lý.

Đồng thời, Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi cũng nên liên kết với các tổ chức, hội

nghề nghiệp thường xuyên mở các cuộc hội thảo, lớp tập huấn, đào tạo để giúp các

DN kịp thời nắm bắt những thay đổi trong quy định và chính sách mới. Đồng thời

thành lập các diễn đàn uy tín để các DN có nơi trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, chia

sẻ các khó khăn, khúc mắc trong quá trình thực hiện công tác kế toán.

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển dịch vụ kế toán - kiểm toán:

Hầu hết các DN nông nghiệp ở Quảng Ngãi đều là DN nhỏ, chính vì vậy, một

trong những biện pháp giúp DN tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo việc cung cấp

74

thông tin kế toán là sử dụng dịch vụ kế toán – kiểm toán. Dịch vụ này có từ rất sớm

ở những thành phố lớn, tuy nhiên ở Quảng Ngãi thì hoạt động này chưa được sử

dụng nhiều. Mà một trong những nguyên nhân là do dịch vụ này chưa được phổ

biến ở Quảng Ngãi và các DN thiếu thông tin về dịch vụ này. Do đó, để các DN nhỏ

có thêm thông tin và sự lựa chọn hỗ trợ cho công tác quản lý, các cơ quan chức

năng tại Quảng Ngãi cần tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ này phát triển.

3.4.2 Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

- Các nhà quản trị doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phải thay đổi tư

duy về quản lý và ra quyết định. Đồng thời phải tăng cường sự liên kết với các

doanh nghiệp khác cũng như các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan quản lý.

- Chủ động trong việc tìm hiểu và lựa chọn vận dụng các quy định của pháp luật

về tổ chức kế toán:

Các DN trong quá trình hoạt động SXKD phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật về

ngành nghề được phép hoạt động, quy trình sản xuất, quy trình xử lý chất

thải,...cũng như quy định về tổ chức công tác kế toán trong DN. Nhất là ở giai đoạn

có nhiều sự thay đổi như hiện nay: Luật kế toán mới có hiệu lực từ 01/01/2017 thay

thế Luật kế toán 2003, thông tư 133 thay thế cho quyết định 48, thông tư 200 thay

thế cho quyết định 15,....Đây là những sự thay đổi lớn ảnh hưởng toàn bộ đến quá

trình tổ chức kế toán tại DN. Chính vì vậy, DN cần chủ động tìm hiểu, cập nhập kịp

thời các thay đổi và lựa chọn vận dụng các quy định một cách phù hợp với DN

- Nâng cao mối quan hệ với các cơ quan chức năng, tận dụng chức năng hỗ trợ

của phòng tuyên truyền ở các chi cục thuế địa phương: DN cần bỏ tâm lý lo sợ khi

làm việc với cơ quan thuế, chủ động trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ của các cơ quan

thuế, các cơ quan chức năng khi gặp những vướng mắc trong quá trình tìm hiểu

những quy định của pháp luật, cập nhập những đổi mới trong hệ thống pháp luật kế

toán và quá trình vận dụng những chính sách, những quy định của pháp luật đó.

- Tạo điều kiện cho các nhân viên kế toán nâng cao trình độ chuyên môn:

Ngoài việc sử dụng đội ngũ kế toán có tay nghề và kinh nghiệm phù hợp với

công việc, đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, các DN còn nên thường xuyên tạo điều

75

kiện cho các nhân viên kế toán học hỏi, cập nhập thông tin để nâng cao trình độ

chuyên môn cũng như kịp thời cập nhập những thay đổi trong chính sách mới thông

qua các hình thức như: Sách, báo, chủ động tham gia các diễn đàn kế toán uy tín, cử

nhân viên tham gia các lớp đào tạo, trang bị thiết bị kết nối internet tại nơi làm việc.

3.4.3 Đối với các cơ sở đào tạo:

Sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng có những đặc điểm riêng

rất đặc thù làm cho tổ chức công tác kế toán tại các DN này cũng có nhiều điểm rất

khác biệt so với các DN thuộc các loại hình kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay các

cơ sở đào tạo kế toán nói chung và các cơ sở đào tạo kế toán ở Quảng Ngãi nói

riêng vẫn chưa có chương trình đào tạo kế toán dành riêng cho ngành nông nghiệp.

Do đó, để hoàn thiện quá trình tổ chức công tác kế toán tại DN nông nghiệp và nâng

cao hiệu quả của thông tin kế toán, các cơ sở đào tạo kế toán cần thiết phải xây

dựng một chương trình giảng dạy dành riêng cho loại hình ngành nghề này. Thường

xuyên tổ chức những lớp chuyên đề, những khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao hiểu

biết của chủ DN cũng như các kế toán viên về tổ chức công tác kế toán ở DN nông

nghiệp. Đồng thời có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các cơ sở đào tạo và DN để

tạo điều kiện cho sinh viên, học viên có cơ hội trải nghiệm thực tế, thực hành những

gì mình và học, nâng cao hơn nữa kết quả đào tạo, giúp sinh viên ra trường làm tốt

được công việc.

3.4.4 Đối với các tổ chức nghề nghiệp:

Hiện nay, bên cạnh các cơ quan chức năng thì các tổ chức như: Hội kế toán và

kiểm toán Việt Nam, hội kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam, câu lạc bộ doanh

nhân trẻ, câu lạc bộ nghề nghiệp,...có vai trò hỗ trợ rất tích cực cho quá trình hoạt

động của DN. Đây vừa là sân chơi của các DN, giúp các DN giao lưu, học hỏi, tăng

sự liên kết cho DN, vừa là nơi giúp đỡ các DN tháo gỡ những vướng mắc trong quá

trình hoạt động. Do đó, các tổ chức này cần đẩy mạnh hơn nữa vai trò của mình

cũng như sự liên kết với các DN thông qua việc: Tích cực hỗ trợ các DN giải đáp

những vướng mắc trong quá trình hoạt động cũng như những thủ tục pháp lý, tạo ra

một nơi mà DN có thể cũng như chia sẻ những kinh nghiệm, những khó khăn và

76

giao lưu và học hỏi, giúp đỡ nhau cùng vượt qua khó khăn, tổ chức các lớp hội thảo,

giao lưu giữa các DN, làm cầu nối giữa các DN với các DN khác, với DN và cơ

quan chức năng.

77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Đối với Quảng Ngãi thì nông nghiệp là ngành kinh tế có vai trò vô cùng quan

trọng: Hoạt động sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho hơn 60% lao động và giá

trị của sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất của tỉnh.

Vai trò này có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp nông nghiệp. Chính vì

vậy, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nông nghiệp trong đó nâng cao hiệu

quả của tổ chức công tác kế toán là việc cần thiết và vô cùng quan trọng. Xuất phát

từ việc phân tích nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức công

tác kế toán, những giải pháp được tác giả đưa ra trong chương 3 sẽ góp phần giúp

các doanh nghiệp nông nghiệp thực hiện mục tiêu này.

78

KẾT LUẬN

Ngành nông nghiệp ở Quảng Ngãi đang từng bước được các cấp lãnh đạo quan

tâm và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và hoạt

động của các doanh nghiệp nông nghiệp_trồng trọt trên địa bàn tỉnh nói riêng vẫn

còn gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn này xuất phát từ những nguyên nhân

khách quan như điều kiện đặc thù của thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng, sự phụ thuộc

của nông nghiệp vào tiến bộ của các ngành sản xuất khác, khó khăn về thị trường

tiêu thụ, vốn,.... Bên cạnh những khó khăn đó thì yếu kém trong tổ chức công tác kế

toán cũng là một yếu tố góp phần kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp.

Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác kế toán tại các doanh

nghiệp thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ cả 2 phía: Nhà nước và doanh nghiệp. Nhà

nước cần sớm đưa ra những quy định và hướng dẫn cụ thể, phù hợp, khắc phục

được những bất cập còn tồn tại trong quy định hiện hành đối với hoạt động sản xuất

nông nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Về phía

doanh nghiệp, các nhà quản lý nên chủ động tìm hiểu và lựa chọn áp dụng một cách

khoa học và hợp lý những quy định về kế toán trên cơ sở vừa phù hợp với đặc thù

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo tính hiệu quả và

nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng việt:

1. Bộ môn nguyên lý kế toán, 2015. Nguyên lý kế toán. Trường Đại học kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bộ tài chính, 2006. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về ban hành chế độ kế toán

doanh nghiệp.

3. Bộ tài chính, 2006. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế

toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Bộ tài chính, 2013. Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

5. Bộ tài chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp

6. Bộ tài chính, 2016. Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp.

7. Bộ tài chính. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

8. Quốc hội, 2003. Luật số 03/2003/QH11, “Luật kế toán”

9. Quốc hội, 2015. Luật số 88/2015/QH13, “Luật kế toán”

10. Trần Thị Thu Hiền, 2014. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Luận văn

thạc sỹ trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Võ Nguyên Phương, 2006. Vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế

toán vào việc hạch toán các loại hình sản xuất nông nghiệp tại An Giang. Luận

văn thạc sỹ trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

12. Võ Thị Trúc Đào, 2013. Định hướng xây dựng chuẩn mực kế toán nông

nghiệp tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

13. Võ Văn Nhị, 2014. Hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán một số đối

tượng kế toán đặc thù trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp bộ trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Võ Văn Nhị, 2015. Kế toán tài chính, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

15. Vũ Thị Bích Quỳnh, 2007. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại HTX

nông nghiệp các tỉnh phía nam. Luận văn thạc sỹ trường Đại học kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu tiếng anh:

IASB, 2000. International Accounting Standard 41 – Agriculture.

1. Báo điện tử chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Các website:

2. Bộ tài chính: http://www.mof.gov.vn

3. Cổng thông tin điện tử nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

http://baochinhphu.vn.

4. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi: http://www.quangngai.gov.vn

5. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam: http://www.vacpa.org.vn/

6. Trung ương hội kế toán và kiểm toán Việt Nam: http://vaa.net.vn

http://vanban.chinhphu.vn

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Kính gởi quý Doanh nghiệp

Tôi là: Bùi Thị thanh Trà – học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế TP HCM.

Hiện nay tôi đang tiến hành 1 cuộc khảo sát về thực trạng tổ chức công tác kế toán

trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tôi

thực hiện cuộc khảo sát này nhằm mục đích nghiên cứu khoa học nên mọi ý kiến

của quý doanh nghiệp đều có giá trị nghiên cứu và được bảo mật tuyệt đối. Kính

mong quý doanh nghiệp dành chút thời gian quý báu giúp tôi trả lời một số câu hỏi.

Tôi xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý doanh nghiệp. Bảng khảo sát

gồm các câu hỏi sau:

Câu 1: Xin ông/bà cho biết các thông tin về doanh nghiệp của mình:

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

Số điện thoại

Loại hình DN (DNTN, TNHH, DNNN,....)

Quy mô vốn?

Tổng số lao động hiện có?

Quy mô DN (lớn hay nhỏ và vừa)

Ngành nghề kinh doanh chính

Sẩn phẩm thu được (sản phẩm chính và phụ)

Sản phẩm thu được phải tiêu thụ ngay hay được tồn trữ?

Thời gian tồn trữ tối đa cho sản phẩm thu được?

Chu kỳ nuôi, trồng ?

(thời gian 1 vụ/đợt chăn nuôi, nuôi trồng)

Bao nhiêu vụ/ đợt 1 năm?

Thời gian bắt đầu và thu hoạch các đợt/vụ?

Các bước chính trong quy trình sản xuất

Chi phí phát sinh từng khâu trong quy trình

Các dịch vụ liên quan đến sản xuất là gì? Thuê ngoài hay tự làm?

Nguồn gốc con giống, cây giống

(vụ trước để lại, mua bên ngoài, hoạt động sản xuất phụ cung cấp hay từ nguồn khác?)

Câu 2: Xin ông/bà cho biết các thông tin về chế độ kế toán DN đang áp dụng?

Chế độ kế toán đang áp dụng (theo QĐ 48, TT 200,…….)

Câu 3: Xin ông/bà cho biết các thông tin về tổ chức bộ máy kế toán và trang thiết bị phục vụ cho kế toán và cung cấp thông tin tại doanh nghiệp:

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán? (tập trung, phân tán, hỗn hợp)

Số lượng kế toán tại đơn vị

Trình độ của kế toán

Các loại trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán

Có sử dụng phần mềm kế toán không?

Nếu có là phần mềm gì? được mua sẵn hay thuê viết?

Người sử dụng có sửa chữa, điều chỉnh phần mềm được không? (có, không)

Ông/bà có hài lòng với phần mềm đang sử dụng không?

Các phần hành kế toán trong DN và số lượng người phụ trách?

Nhân viên kế toán có kiêm nhiệm việc khác không? Nếu có

là việc gì?

Có sự phân chia trách nhiệm giữa người nắm giữ TS (thủ quỹ) và người ghi sổ không? (có, không)

Có sự phân chia trách nhiệm giữa người theo dõi công nợ và người thu tiền không?

Kế toán có thường xuyên được cập nhập thông tin, kiến thức không? Và bằng cách nào (kết nối internet, sách báo, tham gia các lớp tập huấn,…)

Câu 4: Xin ông/bà cho biết các thông tin về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại doanh nghiệp?

Biểu mẫu chứng từ mà DN đang sử dụng là do DN tự thiết kế hay mẫu của BTC hay cả 2?

Danh mục chứng từ mà DN đang áp dụng? (vui lòng liệt kê)

Hệ thống chứng từ tại DN là do lãnh đạo DN phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng hay các bộ phận tự thiêt kế khi có nhu cầu ? hay cả 2?

Các liên trong cuốn chứng từ có được đánh số liên tục không? (có, không)

Tất cả các chứng từ có được kiểm tra và xác minh tính pháp lý trước khi ghi sổ không? (có, không)

Các chứng từ không đủ điều kiện ghi sổ như: vi phạm quy định, nội dung và chữ số không rõ ràng,… có bị từ chối thực hiện không? (có, không)

DN có quy trình luân chuyển chứng từ không? (có, không)

Giao dịch không có hoá đơn thì DN theo dõi bằng cách nào?

Câu 5: Xin ông/bà cho biết các thông tin về việc vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán tại doanh nghiệp:

Hệ thống Tk DN đang áp dụng có đáp ứng đủ nhu cầu của DN không? (có, không)

DN có bổ sung thêm TK kế toán không? TK được bổ sung nếu có?

Hệ thống TK DN đang sử dụng tối đa có bao nhiêu chữ số?

Hệ thống TK DN đang sử dụng có dùng cho mục đích kế toán quản trị không? (có, không)

Câu 6: Xin ông/bà cho biết các thông tin về một số nội dung và phương pháp kế toán cụ thể tại đơn vị?

DN ghi nhận HTK theo nguyên tắc nào? (giá gốc, giá hợp lý,….)

Hạch toán HTK tại DN theo phương pháp nào (KK thường xuyên hay định kỳ)

Phương pháp tính giá xuất HTK của DN? (LIFO, FIFO, thực tế đích danh,…)

Phương pháp khấu hao TSCĐ đang sử dụng?

Phương pháp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ sinh học (vật nuôi, cây trồng)? (theo thời gian sống dự đoán hay theo quy định nào)

Doanh thu được ghi nhận khi nào?

Chi phí được ghi nhận khi nào?

Phương pháp tính giá thành tại đơn vị?

Những TK mà DN dùng để ghi nhận chi phí ?

Những khoản chi phí phát sinh không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng sản xuất thì DN phân bổ thế nào?

Câu 7: Xin ông/bà cho biết các thông tin về việc tổ chức sổ kế toán tại doanh nghiệp:

Hình thức ghi sổ tại DN? (NKC, Nhật ký-sổ cái,…)

Hệ thống sổ mà DN đang sử dụng được xây dựng căn cứ vào đâu? (Quy định của cơ quan thuế, của BTC hay yêu cầu quản lý của DN hay kết hợp)

Hệ thống này có đáp ứng đủ nhu cầu của DN không? (có, không)

Nếu không đủ thì DN bổ sung thêm loại sổ nào (sổ chi tiết,

tổng hợp,…)

Mẫu sổ mà DN đang áp dụng là tự thiết kế hay áp dụng mẫu thống nhất?

Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, DN có lập biên bản bàn giao không? (có, không)

Nếu có, biên bản này có chữ ký của người có thẩm quyền không?

Câu 8: Xin ông/bà cho biết các thông tin về việc tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán tại doanh nghiệp:

Hệ thống báo cáo tài chính của DN bao gồm những báo cáo nào?

Thời điểm lập?

Ngoài hệ thống BCTC như trên, DN có lập báo cáo quản trị để phục vụ nhu cầu quản lý của DN không? Liệt kê?

Thời gian lập các báo cáo quản trị của DN? (theo nhu cầu, hàng tháng, hàng quý ….)

Theo A/C, những báo cáo quản trị này có vai trò quan trọng với DN mình không? (có, không)

Hệ thống báo cáo của DN có đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác không? (có, không)

DN có xây dựng kế hoạch ứng cứu trường hợp mất thông tin số liệu không? (có, không)

DN có biện pháp xây dựng phòng ngừa sự truy cập, sửa chữa của người không có thẩm quyền không? (có, không)

Câu 9: Xin ông/bà cho biết các thông tin về việc tổ chức kiểm tra kế toán tại doanh nghiệp:

DN sử dụng hình thức kiểm tra kế toán nào? (cấp trên kiểm tra cấp dưới, đối chiếu lẫn nhau giữa các bộ phận hay cả 2)

DN có thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ không? (có, không)

Khi nào DN kiểm tra? (khi có nghi ngờ gian lận sai sót, hàng tháng, quý hay năm)

Quy mô kiểm tra (chỗ nghi ngờ có gian lận, chọn mẫu hay toàn bộ)

Nội dung và hình thức kiểm tra có sự thay đổi giữa các lần kiểm tra không? (có, không)

Câu 10: Xin ông/bà cho biết các thông tin về việc tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp:

DN có tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh không? (có, không)

Thời điểm phân tích? (hàng tháng, quý, năm…)

DN tìm hiểu biến động thị trường bằng cách nào? (đối tác, nhà cung cấp, phương tiện truyền thông,….)

Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty đã giúp tôi hoàn thành bảng khảo sát này và xin được gởi đến quý công ty lời chúc thịnh vượng, vạn sự cát tường.

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT TÊN DOANH ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ HOẠT ĐỘNG SẢN

NGHIỆP XUẤT CHÍNH

1 Công ty TNHH nông Phường Chánh Lộ, Sản xuất và kinh doanh

nghiệp công nghệ cao Thành phố Quảng Ngãi, rau, củ các loại, cây ăn

QNASAFE tỉnh Quảng Ngãi quả

2 Công ty TNHH MTV Xã Bình Hiệp, Huyện Trồng, chăm sóc, khai

Cao su Quảng Ngãi Bình Sơn, Tỉnh Quảng thác, chế biến và kinh

Ngãi doanh sản phẩm mủ

cao su tiêu thụ nội địa.

Công Ty TNHH Một Phước Thượng, Xã Phổ Trồng mía và trồng 3 Thành Viên Nông Nhơn, Huyện Đức Phổ, rừng nguyên liệu

Lâm Nghiệp 24/3 Quảng Ngãi

Quảng Ngãi

4 Công Ty TNHH Một Tổ dân phú Phú Vinh Trồng rau đậu hoa và

Thành Viên cây xanh Trung, Thị Trấn Chợ cây cảnh

Nam Phương Chùa, Nghĩa Hành,

Quảng Ngãi

5 Công ty cổ phần đầu Long Mai, Minh Long, Trồng cây gia vị,

tư và phát triển dược Quảng Ngãi, Việt Nam cây dược liệu

liệu Ngọc Linh

6 Công ty TNHH giống Thị trấn La Hà, Huyện Sản xuất và kinh doanh

cây trồng miền trung Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng cây giống

Ngãi, Việt Nam

7 Công Ty TNHH 135 Chu Văn An, Sản xuất, kinh doanh

Nông Lâm Nghiệp Phường Nghĩa Lộ, giống cây trồng nông

TBT Thành phố Quảng Ngãi, lâm nghiệp và kinh

Quảng Ngãi doanh phân bón thuốc

trừ sâu các loại

8 Công Ty TNHH Minh Thị trấn chợ chùa, Nghĩa Trồng cây hàng năm,

Xuân hành, Quảng Ngãi, buôn bán các mặt hàng

Quảng Ngãi nông sản

Phường Nghĩa Lộ, Trồng rau đậu hoa và 9 Công Ty TNHH Một Thành phố Quảng Ngãi, cây cảnh Thành Viên Thủy Quảng Ngãi Canh Gia Viên

10 Công Ty TNHH công Nguyễn Du, Nghĩa Sản xuất lúa giống,

nghệ và khoa học Chánh, TP. Quảng Ngãi, nhân và ươm giống cây

nông tín tỉnh Quảng Ngãi công nghiệp,…

11 Công Ty TNHH Tư Tổ dân phố 2, Thị trấn Hoạt động dịch vụ lâm

Vấn Và Sản Xuất Trà Xuân, Huyện Trà nghiệp, ươm giống cây

Nông Lâm Nghiệp Bồng, Quảng Ngãi lâm nghiệp

Hưng Thịnh

12 DNTN Xí Nghiệp Thôn Vĩnh An, Xã Phổ Sản xuất và cung cấp

Giống Cây Trồng Khánh, Huyện Đức Phổ, giống cây trồng

Minh Cảnh Quảng Ngãi

13 DNTN Xí Nghiệp Thôn Phân Vinh - Xã Ba Trồng rừng và chăm

Cây Trồng Hoàng Vinh, Huyện Ba Tơ, sóc rừng

Khánh Ba Vinh Quảng Ngãi

Công ty TNHH MTV P. Trương Quang Trọng, Xử lý hạt giống để

14 hạt giống kỹ thuật TC TP Quảng Ngãi, Tỉnh nhân giống , trồng rau,

Quảng Ngãi đậu các loại và trồng

hoa, cây cảnh,…

15 Công Ty TNHH Một Tổ 22, Phường Quảng Xử lý hạt giống để

Thành Viên Nông Phú, Thành phố Quảng nhân giống, trồng rừng

Nghiệp Công Nghệ Ngãi, Quảng Ngãi và chăm sóc rừng, bán

Cao Đại Lợi buôn nông, lâm sản

nguyên liệu

16 Doanh Nghiệp TN Thôn Bắc Lân, Xã Ba Ươm giống cây lâm

Giống Cây Trồng - Động, Huyện Ba Tơ, nghiệp

Vật Nuôi Đình Vũ Tỉnh Quảng Ngãi

17 Công Ty TNHH Một Xã An Vĩnh, Huyện Lý Hoạt động dịch vụ hỗ

Thành Viên Dịch Vụ Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi trợ trực tiếp cho vận tải

Hậu Cần Nghề Cá Lý đường thủy, khai thác,

nuôi trồng, thuỷ sản Sơn

18 Công Ty TNHH Tư Hai Bà Trưng, Phường nhân và chăm sóc

vấn nông lâm nghiệp Lê Hồng Phong, thành giống cây công nghiệp,

phố Quảng Ngãi, Tỉnh hoạt động dịch vụ lâm HĐ

Quảng Ngãi, Việt Nam nghiệp

19 Công Ty TNHH Thôn Hiệp Phổ Bắc, Trồng cây gia vị,

Hồng Giác Huyện Nghĩa Hành, cây dược liệu, chè, bán

Quảng Ngãi buôn nông sản,..

20 Công Ty TNHH Một Hiệp Phổ Nam, Hành Nhân và chăm sóc

Thành Viên Nông Trung, Huyện Nghĩa cây giống nông nghiệp

Lâm Xanh Hành, Quảng Ngãi

21 Công ty CP Song Thôn Trung, Xã Trà Ươm trồng, khai thác,

Nghi Sơn, Huyện Trà Bồng, thu mua cây nguyên

Tỉnh Quảng Ngãi liệu làm nhang, sản

xuất, mua bán các loại

nhang.

22 Doanh Nghiệp Tư Thôn Mai Lãnh Hữu, Ươm giống cây lâm

Nhân Long Bá Hải Huyện Minh Long, nghiệp

Quảng Ngãi

23 Công Ty TNHH nông Hoạt động dịch vụ

nghiệp sạch Hải Hà nông nghiệp

Thôn Trường Giang, Xã Trà Tân, Huyện Trà Bồng, Tỉnh Quảng Ngãi

Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh

24 Công Ty TNHH đầu Phường Trần Phú, TP

tư nông nghiệp sạch Quảng Ngãi, Tỉnh

Trồng cây lấy củ có

Quảng Ngãi

25 Công Ty CP nông Thôn 5 - Xã Trà Thủy - chất bột lâm nghiệp Sơn Long Huyện Trà Bồng -

Quảng Ngãi

26 Công Ty TNHH nông phường Chánh Lộ - TP Trồng cây hàng năm

lâm nghiệp công nghệ Quảng Ngãi - Quảng

cao DCH Ngãi

27 Công Ty TNHH lâm Lô C2, Khu công nghiệp

Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan

nghiệp Nam Phong Tịnh Phong - Huyện Sơn

Trồng rau, đậu, cây

Tịnh - Quảng Ngãi

Trồng cây hàng năm

28 Công Ty TNHH nông cảnh nghiệp hữu cơ Minh Thôn Kỳ Thọ Nam I, Xã Hành Đức, Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi Châu

29 Công Ty CP đầu tư và

sản xuất nông nghiệp Thôn Ba Bình, Xã Hành Thịnh, Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi toàn cầu

Trồng rau, đậu, cây

30 Công Ty TNHH nông Khu dân cư 23, thôn cảnh nghiệp công nghệ cao Thạch Than, Xã Đức

Nông Hưng Phát Phong, Huyện Mộ Đức,

Tỉnh Quảng Ngãi

31 Công Ty TNHH sản Thôn Đông Quang, Xã Hoạt động dịch vụ

xuất nông nghiệp sạch Phổ Văn, Huyện Đức nông nghiệp

Việt Tân Phổ, Tỉnh Quảng Ngãi

Trồng ngô và cây lương

32 Công Ty TNHH thực có hạt khác MTV nông nghiệp

Trồng rừng - Ươm

Phan An Nguyễn Thụy - Phường Trần Phú - Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi

33 Công Ty TNHH vật Tổ 13, Phường Quảng giống cây lâm nghiệp tư nông nghiệp Quang Phú, Thành phố Quảng

Vũ Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi,

Việt Nam

34 Công Ty TNHH Thôn Phú An - Xã Đức Xử lý hạt giống để

giống nông nghiệp Hiệp - Huyện Mộ Đức - nhân giống

Quảng Ngãi Quảng Ngãi

35 Công Ty TNHH sản Thôn Thọ Trung - Xã Dịch vụ hỗ trợ nông

xuất dịch vụ nông Tịnh Thọ - Huyện Sơn nghiệp

Hoạt động dịch vụ nông

nghiệp Thạnh Lộc Tịnh - Quảng Ngãi

36 Công Ty TNHH Khu dân cư số 7, Xã nghiệp MTV nông nghiệp Hành Thuận, Huyện

Thảo Nguyên Xanh Nghĩa Hành, Tỉnh

Quảng Ngãi

37 Công Ty TNHH Trồng rau, đậu các loại

MTV cây xanh Nam và trồng hoa, cây cảnh

Phương Tổ dân phố Phú Vinh Trung, Thị Trấn Chợ Chùa, Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi

38 Công Ty TNHH Tổ dân phố Phú Bình Ươm cây giống lâm

MTV Lê Tiến Tấn Tây - Thị trấn Chợ Chùa nghiệp

- Huyện Nghĩa Hành -

Quảng Ngãi

39 Công Ty CP Anpha Thôn An Chỉ Tây - Xã trồng cây ăn quả và cây

lâu năm khác Vina Hành Phước - Huyện

Nghĩa Hành - Quảng

Ngãi

40 DNTN Na Ni Thôn 2 - Xã Long Hiệp - Ươm cây giống lâm

Huyện Minh Long - nghiệp

Quảng Ngãi

41 DNTN Văn Hoà Thôn Mai Lãnh Thượng Ươm cây giống lâm

- Xã Long Mai - Huyện nghiệp

Minh Long - Quảng

Ngãi

42 Công Ty TNHH Minh Thôn Minh Xuân, xã Trồng cây hàng năm

Xuân Long Mai - Huyện Minh

Long - Quảng Ngãi

43 Công Ty CP Nông hoạt động dịch vụ nông

Lâm Nghiệp Phú Sơn nghiệp Thôn Phú Sơn - Xã Nghĩa Kỳ - Huyện Tư Nghĩa - Quảng Ngãi

44 Công Ty CP Nông Đội 6 - Xã Nghĩa Nhân và chăm sóc

Nghiệp Sông Trà Thương - Huyện Tư giống cây nông nghiệp

Nghĩa - Quảng Ngãi

45 Công Ty TNHH Tổ dân phố 4 - Thị trấn Trồng cây gia vị,

MTV Nông Trang La Hà - Huyện Tư Nghĩa cây dược liệu

Hưng Phú - Quảng Ngãi

46 Công Ty TNHH Tư Thôn An Bình - Xã Hoạt động dịch vụ lâm

Vấn Xây Dựng Nông Nghĩa Kỳ - Huyện Tư nghiệp

Thôn Quảng Ngãi Nghĩa - Quảng Ngãi

47 Công Ty TNHH Thôn Hổ Tiếu - Xã Trồng cây gia vị,

MTV nông lâm Thuỷ Nghĩa Hà - Thành phố cây dược liệu

Triều Quảng Ngãi - Quảng

Ngãi

48 Công Ty TNHH Khu dân cư số 16, thôn Nhân và chăm sóc

MTV Nông Phú An Thạch Trụ Tây - Xã Đức cây giống nông nghiệp

Lân - Huyện Mộ Đức -

Quảng Ngãi

49 Công Ty TNHH Sơn Đội 6, thôn Gò Rô - Xã Hoạt động dịch vụ

Chà Trà Phong - Huyện Tây trồng trọt

Trà - Quảng Ngãi

50 DNTN Trần việt Thôn Nước Lang - Xã Trồng rừng và chăm

Quốc Ba Dinh - Huyện Ba Tơ sóc rừng

- Quảng Ngãi

51 Công Ty TNHH Dịch vụ hỗ trợ nông

MTV Phát Nông nghiệp

tổ 13 - Phường Lê Hồng Phong - Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi