intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu Ngân sách nhà nước tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Kho bạc Nhà nước Bình Dương

Chia sẻ: Matroinho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

20
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu Ngân sách nhà nước tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Kho bạc Nhà nước Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ thu NSNN tại Phòng Giao dịch TDM, trực thuộc kiểm soát nội bộ Bình Dương. Thông qua việc đánh giá những ưu, nhược điểm của kiểm soát nội bộ thu NSNN tại Phòng Giao dịch DM, xác định nguyên nhân của những hạn chế làm ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ thu NSNN tại đơn vị; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu NSNN tại đơn vị phù hợp hơn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu Ngân sách nhà nước tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Kho bạc Nhà nước Bình Dương

  1. UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NGUYỄN THỊ THU SƯƠNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THỦ DẦU MỘT, KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 8340301 BÌNH DƯƠNG – 2018 1
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và nó được xem là công cụ điều chỉnh kinh tế xã hội mang tính vĩ mô đối với định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Nhà nước muốn vận hành đất nước mình đi theo đúng với những hoạch định kinh tế thì phải cần đến nguồn lực ngân sách. Với vai trò quan trọng như vậy, Việt Nam nói chung, tỉnh Bình Dương nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó và cũng cần có những biện pháp hữu hiệu trong quá trình tổ chức thu ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, tỉnh Bình Dương đã có những kết quả rất khả quan trong việc tập trung nguồn thu vào NSNN. Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2018, tỉnh Bình Dương đứng thứ ba của cả nước về doanh số thu nội địa, riêng lĩnh vực thu thuế xuất nhập khẩu thì đứng thứ sáu của cả nước. Thủ Dầu Một là thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương, được công nhận là đô thị loại I, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện, thị trong tỉnh và cả nước. Cách Thành phố Hồ Chí Minh 30km, Thủ Dầu Một nằm trong vành đai vệ tinh của trung tâm kinh tế lớn là Thành phố Hồ Chí Minh. Thủ Dầu Một có nhiều lợi thế và cơ hội phát triển mạnh lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, trao đổi buôn bán quốc tế và đặc biệt là việc sớm tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học trong sản xuất, quản lý. Đây là điều kiện thuận lợi để mời gọi đầu tư trong và ngoài nước đầu tư ở các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, từ đó tập trung hiệu quả nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Để đáp ứng được với nhiệm vụ tập trung nguồn thu một cách kịp thời, đầy đủ, hiệu quả và chính xác đòi hỏi hệ thống kiểm soát thu NSNN phải thật sự ổn định, chặt chẽ và hiện đại. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát thu không chỉ là việc hạch toán đầy đủ, kịp thời nguồn thu mà còn là việc thực hiện điều tiết nguồn thu, phân tích số thu và kết xuất được những loại báo cáo với những tiêu chí cần thiết nhằm cung cấp kịp thời số liệu thu NSNN cho các cấp lãnh đạo địa phương trong quá trình điều hành NSNN. Đứng trước thực tế hiện nay, hệ thống kiểm soát thu NSNN tại KBNN các cấp đã có những tiến bộ đáng kể trong việc hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm soát thu NSNN. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm soát thu NSNN vẫn còn đó những hạn chế nhất định như: việc áp dụng các quy định trong công tác tập trung nguồn thu vào NSNN chưa thật sự hữu hiệu, nguy cơ thất thu và bị chiếm dụng nguồn thu còn cao, hoạt động kiểm soát trong quá trình tổ chức thu nộp vào NSNN còn bộc lộ nhiều hạn chế,… Chính vì vậy, việc cải cách hệ thống KSNB thu NSNN qua KBNN nhằm tạo ra một cơ chế quản lý chặt chẽ, an toàn, hiệu quả theo hệ thống KSNB khu vực công được xem là một việc làm tất yếu hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: 2
  3. “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ Thu Ngân sách Nhà nước tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Kho bạc Nhà nước Bình Dương” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu KSNB tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Kho bạc Nhà nước Bình Dương; đánh giá ưu - nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến KSNB thu NSNN tại đơn vị. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ thu NSNN tại Phòng Giao dịch TDM, trực thuộc KBNN Bình Dương. Thông qua việc đánh giá những ưu, nhược điểm của KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch DM, xác định nguyên nhân của những hạn chế làm ảnh hưởng đến KSNB thu NSNN tại đơn vị. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB thu NSNN tại đơn vị phù hợp hơn trong thời gian tới. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, KBNN Bình Dương có những ưu, nhược điểm và hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế đó? - Thông qua những giải pháp nào để hoàn thiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, KBNN Bình Dương? Câu hỏi nghiên cứu là nội dung định hướng cho quá trình phân tích cơ sở lý luận, thực trạng tại địa phương, làm cơ sở cho khảo sát và đề ra giải pháp khả thi trong những chương sau. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ cấp thành phố (quận, huyện) trực thuộc KBNN tỉnh, cụ thể là KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một trực thuộc Kho Bạc nhà nước Bình Dương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, trực thuộc KBNN Bình Dương – nơi tác giả đang làm việc. Đối tượng khảo sát là CBCC tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, Phòng KTNN, Phòng Thanh tra và 08 KBNN huyện, thị trực thuộc KBNN tỉnh Bình Dương. Số liệu được thu thập từ báo cáo thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một của các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017. - Thời gian nghiên cứu: luận văn thực hiện từ tháng 04/2018 đến tháng 10/2018. 4. Phương pháp nghiên cứu 3
  4. Sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính có kết hợp với thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp. Cụ thể: - Nghiên cứu định tính: Quan sát thực tế KSNB tại Phòng Giao dịch TDM, tìm hiểu quy trình và thủ tục thu nộp thuế tại đơn vị; Các văn bản, chính sách pháp luật về thu NSNN; Cơ chế KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một. - Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để đánh giá thực trạng KSNB thu NSNN thông qua kết quả khảo sát từ Bảng câu hỏi đánh giá. - Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế và tìm ra giải pháp hoàn thiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch TDM. Lý thuyết nền sử dụng là INTOSAI, trong đó chú trọng sử dụng INTOSAI 2016 làm lý thuyết nền trong nghiên cứu thực hiện luận văn. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở đánh giá KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, xác định được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB thu NSNN tại đơn vị góp phần phục vụ cho công tác quản lý tập trung nguồn thu vào NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một được tốt hơn trong thời gian tới. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài “Hoàn thiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, KBNN Bình Dương” gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận về KSNB và KSNB thu NSNN qua KBNN. Chương 3: Thực trạng KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, KBNN Bình Dương. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch Thủ Dầu Một, KBNN Bình Dương. 4
  5. CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Các nghiên cứu ở nước ngoài về đề tài KSNB đã được nhiều tác giả đề cập đến và được công bố rộng rãi trên các tạp chí, website điện tử với nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực khác nhau, tác giả cũng đã tìm hiểu và tham khảo có chọn lọc một số bài báo để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Đầu tiên là nghiên cứu của Ndamenenu Koranteng Douglas vào năm 2011, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kwame Nkrumah về đề tài “Internal control and its contributions to organizational efficiency and effectiveness: A case study of Ecobank Ghana Limited” [21]. Mục đích nghiên cứu của tác giả là cung cấp cơ sở, khuôn khổ khái niệm và tiêu chuẩn mà các tổ chức có thể áp dụng để đánh giá hệ thống KSNB và tầm ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Nói cách khác, nghiên cứu này cung cấp ngôn ngữ chung, kiến thức và cách thức để các tổ chức đánh giá và cải tiến hệ thống KSNB và tầm ảnh hưởng của KSNB của họ. Đối tượng nghiên cứu là KSNB và những đóng góp của nó đến tính hữu hiệu và hiệu quả trong các hoạt động của tổ chức. Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Eco ở Ghana, một trong những ngân hàng hàng đầu ở Ghana. Phương pháp nghiên cứu là tổng hợp, đánh giá dựa trên những phản hồi khảo sát tại 12 chi nhánh của ngân hàng ECO trong khu vực Ghana. Tác giả đã tìm hiểu, xác định thực trạng hệ thống KSNB tại ngân hàng, ý thức nhân viên, thẩm định các biện pháp được thông qua để nâng cao hiệu quả của việc KSNB trong quản lý tại ngân hàng. Từ các quá trình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra kết luận như sau: qua nghiên cứu thực trạng, tác giả nhận thấy nếu việc thiết lập đơn vị KSNB chỉ giới hạn tại trụ sở chính (đơn vị này có trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động ở trụ sở chính và các chi nhánh trực thuộc) và việc kiểm soát chỉ được thực hiện tuân thủ định kỳ (hàng tháng) theo phân chia trách nhiệm thì có thể nói việc kiểm soát nội bộ chỉ đang ở mức theo dõi, hệ thống KSNB hoạt động chưa thực sự hữu hiệu và hiệu quả. Hay nói cách khác, một cá nhân hay đơn vị đang được giao quá nhiều công việc, trách nhiệm cũng như quyền hạn và hoạt động KSNB chỉ mang tính chất đối phó. Trong một tổ chức, Ban lãnh đạo có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý nội bộ, kiểm toán viên là người giữ vai trò tư vấn, giám sát và đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống. KSNB nên được thiết lập, tổ chức và phân công trách nhiệm thực hiện ở từng đơn vị để việc kiểm soát được thực hiện ở mức chủ động, đảm bảo sự tuân thủ thường xuyên, việc kiểm soát được thực hiện càng nhiều thì tính hiệu quả càng cao. Đồng thời tác giả cũng đề xuất việc luân phiên nhân viên kiểm toán nội bộ theo khoảng thời gian nhất định để tránh tình trạng gian lận, lạm dụng quyền hành và trách nhiệm. 5
  6. Tiếp theo về lĩnh vực KSNB trong khu vực công với bài nghiên cứu của nhóm tác giả Nunuy Nur Afiah và Peny Cahaya, đăng trên tạp chí Procedia – Social and Behavioral Sciences năm 2015 “The effect of the implement of Government internal control system (GICS) on the quality of financial report of the local government: a research in district, city and provincial government in South Sumatela” [22]. Mục đích bài nghiên cứu là kiểm chứng sự ảnh hưởng của KSNB đối với chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả quản lý ở khu vực công. Đối tượng nghiên cứu là KSNB. Phạm vi nghiên cứu là 18 thành phố, huyện và tỉnh ở khu vực phía Nam Sumatela. Phương pháp nghiên cứu là sử dụng bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo dạng thang đo Likert, dữ liệu thu thập được xử lý bằng cách phân tích sơ đồ đường (path analysis). Kết quả thu được như sau: Hệ thống KSNB của chính quyền có sự ảnh hưởng tích cực và đáng kể đối với chất lượng của báo cáo tài chính. Chất lượng của báo cáo tài chính có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến các nguyên tắc quản lý hiệu quả. Cải thiện chất lượng báo cáo tài chính là yếu tố chính ảnh hưởng đến việc cải thiện hiệu quả quản lý. Hay nói cách khác, thông qua báo cáo tài chính có chất lượng, hệ thống KSNB đã đem lại hiệu quả trong việc quản lý. Tác giả cũng tìm hiểu thêm về lĩnh vực KSNB ngoài khu vực công qua nghiên cứu của Ndembu Zipporah Nijoki vào năm 2015 (luận văn thạc sĩ ngành tài chính, trường đại học Nairobi) về đề tài “The effect of internal controls on the financial performance of manufacturing firms in Kenya” [23]. Mục đích nghiên cứu của tác giả là cung cấp cấp cái nhìn sâu sắc về hệ thống KSNB, cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động và giúp các nhà quản lý hiểu cách hoạt động, cách thức thực hiện KSNB và phát hiện rò rỉ doanh thu. Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả của việc KSNB đối với hoạt động tài chính của các công ty sản xuất tại Nairobi, Kenya. Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu tập trung ở 35 công ty sản xuất ở Nairobi, Kenya. Phương pháp nghiên cứu là thống kê mô tả và phân tích suy luận dữ liệu được thực hiện bằng cách sử dụng các biện pháp có xu hướng trung tâm và phân tích tương quan Pearson. Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo hàng năm của công ty sản xuất giai đoạn 2013-2014. Các dữ liệu thứ cấp được phân tích bằng cách sử dụng phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro và công nghệ thông tin liên lạc có mối quan hệ tích cực tới hoạt động tài chính của các công ty sản xuất. Hầu hết các công ty sản xuất quy mô lớn đã đầu tư mạnh cho hệ thống KSNB để có thể giảm thiểu gian lận. Công ty sản xuất quy mô nhỏ thường không đầu tư nhiều cho việc KSNB, thiếu kiểm tra quy trình độc lập và đánh giá các hoạt động kiểm soát trên cơ sở liên tục, do những hạn chế về tài chính. Các công ty sản xuất (ở Kenya) nếu đầu tư hiệu quả vào hệ thống KSNB có kết quả hoạt động tài chính tốt hơn so với các công ty sản xuất không đầu tư hay có hệ thống KSNB yếu. Đánh giá kiểm soát kế toán nội bộ trong các công ty sản xuất là một lĩnh vực quan trọng. Hệ thống KSNB phải được thiết kế, duy trì và liên tục đánh giá lại. KSNB yếu có thể cản trở tính hiệu quả trong các 6
  7. hoạt động của công ty, nhân viên và đặt họ ở vị trí mà họ có thể bị cám dỗ để tham gia vào các hoạt động gian lận. Cuối cùng là nghiên cứu của tác giả Emmanuel Osei boakye về đề tài: “The role of internal control in the public sector: A case study of Edweso Government hospital” [20]. Bài nghiên cứu được tác giả chia sẻ rộng rãi trên phương tiện điện tử Research Gate vào tháng 8 năm 2016. Tác giả nhận thấy có rất nhiều hoạt động gian lận trong khu vực công do hệ thống KSNB yếu kém. Các tổ chức khu vực công không có chính sách và hệ thống để kiểm tra các hoạt động gian lận trong khu vực công. Luật tài chính và các quy định được đưa ra với nổ lực ngăn chặn và kiểm soát gian lận nhưng không hiệu quả do việc kiểm tra và hệ thống KSNB khu vực công quá yếu. Do đó, tác giả xây dựng đề tài với mục đích nghiên cứu của tác giả là nhằm giúp các tổ chức công ở Ghana thực hiện KSNB có hiệu quả. Điều này đảm bảo rằng nhà nước hoàn thành nhiệm vụ của mình, đạt được các mục tiêu của mình trong việc cung cấp và bảo vệ tài nguyên của chính phủ. Bên cạnh đó, nó sẽ giúp việc quản lý bệnh viện công Edweso trong việc thiết lập và thực hiện hiệu quả việc KSNB để đạt được mục tiêu và mục đích. Cuối cùng tác giả mong muốn nghiên cứu này là cơ sở cho sinh viên và các nhà nghiên cứu khác sử dụng như là một nguồn thông tin và tham khảo để phát triển tiếp các nghiên cứu khác. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KSNB tại khu vực công. Phạm vi nghiên cứu là ban quản lý và nhân viên của bệnh viện công Edweco, tổng số người tham gia nghiên cứu là 109 người. Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả và sử dụng một nghiên cứu mẫu điển hình. Tác giả nghiên cứu, kiểm định tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại bệnh viện công Edweso, xách định mối liên hệ của hệ thống KSNB đối với sự hài lòng của nhân viên, hiểu được những thách thức trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống KSNB tại bệnh viện công. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống KSNB tại bệnh viện công đang hoạt động có hiệu quả, công việc được phân chia và phân cấp trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Nhân viên tuân thủ theo các hướng dẫn, quy định đề ra bởi ban lãnh đạo. Nhân viên cũng hài long với những chính sách và chế độ bệnh viện đưa ra đóng vai trò làm động lực thúc đẩy tinh thần làm việc và sự gắn bó của nhân viên với tổ chức. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn phải luôn đối mặt với một số thách thức như: vẫn còn yếu kém trong quản lý, ban quản lý thiếu quyết đoán trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh, hướng dẫn sai lệch cho nhân viên; Nhân viên thường xuyên hiểu sai, hiểu nhầm những hướng dẫn của cấp trên hoặc gây ra lỗi trong công việc do bất cẩn, mệt mõi; Báo cáo tài chính chưa được bảo quản và lưu trữ tốt, dễ dàng bị chỉnh sửa bởi bất cứ nhân viên hoặc cá nhân bên ngoài. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra một số đề xuất như sau: Ban quản lý phải liên tục tổ chức các khóa đào tạo và phát triển cho nhân viên bệnh viện về hệ thống KSNB trước khi thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc; Theo thời gian nên có sự rà soát hệ thống KSNB để thực hiện các hoạt động cải tiến, giúp thay đổi các quy định yếu kém nhằm phù hợp cho các hoạt động hiện tại; Cần có sự xem xét lại chính sách về sự hài lòng của nhân 7
  8. viên trong bệnh viện để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn mới có thể được kết hợp để thực hiện và phát triển; Giám sát và hướng dẫn cho nhân viên phải rõ ràng và súc tích để ngăn chặn quá trình ra quyết định kém và sai sót không cần thiết. Điều này có thể được thực hiện bằng cách cho nhân viên định hướng đúng về các nhiệm vụ khác nhau mà họ thực hiện. Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước STT TÁC GIẢ TÊN BÀI BÁO, NĂM PHƯƠNG KIẾN CÔNG TRÌNH CÔNG PHÁP THỨC/KẾT ĐÃ CÔNG BỐ BỐ NGHIÊN LUẬN CÓ CỨU THỂ ỨNG DỤNG CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 01 Ndamenenu Internal control 2011 Tổng hợp, - Tầm quan Koranteng and its đánh giá trọng của việc Douglas contributions to dựa trên xây dựng hệ organizational những thống KSNB ở efficiency and phản hồi cấp đơn vị. effectiveness: A khảo sát. - Phân quyền case study of trách nhiệm để Ecobank Ghana hệ thống kiểm Limited. soát được thực hiện hữu hiệu và hiệu quả. 02 Nunuy Nur The effect of the 2015 Sử dụng Ảnh hưởng của Afiah và implement of bảng câu KSNB đến chất Peny Government hỏi khảo lượng báo cáo Cahaya internal control sát được tài chính và hiệu system (GICS) on thiết kế quả trong quản 8
  9. the quality of theo thang lý ở khu vực financial report of đo Likert, công. the local dữ liệu xử government: a lý bằng research in cách phân district, city and tích sơ đồ provincial đường. government in South Sumatela. 03 Ndembu The effect of 2015 Phương - Mức độ ảnh Zipporah internal controls pháp hưởng của Nijoki on the financial nghiên cứu KSNB ở cấp performance of là thống kê, đơn vị. manufacturing mô tả và - Trách nhiệm firms in Kenya. phân tích, của các đối suy luận dữ tượng có liên liệu. quan đến KSNB. 04 Emmanuel The role of 2016 Phương - Sự cần thiết Osei internal control in pháp của việc rà soát boakye the public sector: nghiên cứu và điều chỉnh hệ A case study of là mô tả và thống KSNB Edweso sử dụng thường xuyên để Government một nghiên đảm bảo tính hospital. cứu mẫu hiệu quả. điển hình. - Tầm quan trọng của chính sách quản lý. 1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 9
  10. Trong quá trình nghiên cứu để viết luận văn, tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu của những tác giả trong nước như sau: Bùi Thanh Huyền (2011), với đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kế toán, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [15]. Mục đích nghiên cứu: đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10, tìm ra những mặt hạn chế của hệ thống KSNB tại đơn vị và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10, TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Quan sát, phỏng vấn các CBCC trong từng phòng ban về công việc thực hiện hàng ngày, thu thập tài liệu từ sổ điều chỉnh, sổ từ chối khách hàng, bài viết trên diễn đàn KBNN TP.HCM. Kết quả nghiên cứu: cung cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống KSNB ngành KBNN nói chung và KBNN Quận 10 nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB rất hữu ích với thực tế hiện tại của hệ thống KBNN hiện nay. Tuy nhiên, khi nghiên cứu luận văn này cho thấy tác giả không đưa ra được cơ sở lý thuyết KSNB nào được vận dụng. Bên cạnh đó, yếu tố rủi ro nội bộ Kho bạc mới chỉ đề cập đến chứ chưa đánh giá được hết, tác giả chủ yếu đánh giá và hoàn thiện các yếu tố bên ngoài, mà cụ thể ở đây là khách hàng giao dịch với KBNN Quận 10. Nguyễn Trần Phú (2014), đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại TP.HCM”, luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, trường Đại học Khoa học công nghệ TP.HCM [16]. Mục tiêu nghiên cứu: tác giả phân tích thực trạng về hệ thống thu, chi NSNN của TP.HCM và những nội dung có liên quan mật thiết đến vấn đề này như cơ cấu thu, chi; các nội dung chi tiết về thu, chi NSNN hiện hành từ đó đề xuất những giải pháp chung, những giải pháp cụ thể và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại TP.HCM trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, tư duy, thống kê và so sánh đối chiếu. Kết quả nghiên cứu: góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về kế toán thu, chi NSNN; qua đó đề xuất những giải pháp chung, những giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi NSNN phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn TP.HCM. Lê Thị Phương Nam (2014), đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận”, luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, trường Đại học Khoa học công nghệ TP.HCM [17]. Tác giả đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Kho bạc, sử dụng phần mềm TABMIS quản lý nguồn lực tài chính Nhà nước tại đơn vị. Với mục đích nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Kho Bạc tác giả đang công tác. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến những nội dung về hệ thống KSNB theo COSO và INTOSAI, phân tích làm rõ hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận, đưa ra những giải pháp cụ thể và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Bình Thuận. Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu sử dụng phương pháp thống 10
  11. kê khảo sát để rút ra một số nguyên tắc chung và kết hợp một số kỹ thuật thống kê phân tích định lượng để làm cơ sở cho các kết luận. Kết quả nghiên cứu: tác giả đã đề xuất được các giải pháp và kiến nghị từ trước mắt đến lâu dài, từ giải pháp tổng quát đến giải pháp cụ thể dựa trên những kinh nghiệm rút ra được từ quá trình thực thi nhiệm vụ gắn liền với thực tế tại Kho Bạc tác giả đang công tác. Chu Quốc Huy (2017), đề tài “Hoàn thiện KSNB kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Sê”, Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, trường Đại học Tôn Đức Thắng [18]. Mục tiêu nghiên cứu: Tác giả đánh giá sự tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Sê nhằm tìm ra các hạn chế, yếu kém, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Sê. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát, thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải đồng thời liên hệ cả lý thuyết và thực tế để có một cái nhìn cụ thể, rõ ràng nhất về thực trạng KSNB tại đơn vị. Tác giả sử dụng lý thuyết INTOSAI 2004 với 5 nhân tố của KSNB là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát kết hợp với các văn bản pháp lý khác của Bộ Tài cính (BTC), KBNN để vận dụng có trọng tâm, đảm bảo đúng định hướng, đúng mục đích cho đề tài của mình. Kết quả nghiên cứu: từ việc rút ra được những mặt hạn chế, yếu kém qua đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các biện pháp khắc phục để hoàn thiện KSNB kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Sê trong những năm tới. Huỳnh Minh Hiếu (2017), đề tài “Hoàn thiện KSNB quy trình thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan VSIP”. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán, Trường Đại học Thủ Dầu Một [19]. Mục tiêu nghiên cứu: Tác giả đánh giá thực trạng hệ thống KSNB quy trình thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan VSIP năm 2014 đến năm 2016, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả KSNB quy trình thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan VSIP. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách quan sát thực tế hệ thống KSNB tại Chi cục, tìm hiểu quy trình nghiệp vụ thu thuế, các văn bản, chính sách pháp luật Hải quan, Thuế, Quy chế KSNB tại Cục Hải Quan Bình Dương; Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để đánh giá thực trạng KSNB quy trình thu thuế XNK thông qua kết quả khảo sát từ Bảng câu hỏi đánh giá. Kết quả nghiên cứu: Tác giả đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Chi cục Hải quan VSIP, công tác quản lý thu thuế qua các giai đoạn 2014, 2015, 2016 và làm rõ nét về tầm quan trọng trong quản lý thu thuế XNK, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện KSNB quy trình thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan VSIP. Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước 11
  12. STT TÁC TÊN BÀI NĂM PHƯƠNG KIẾN GIẢ BÁO, CÔNG CÔNG PHÁP THỨC/KẾT TRÌNH ĐÃ BỐ NGHIÊN CỨU LUẬN CÓ THỂ CÔNG BỐ ỨNG DỤNG CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 01 Bùi Hoàn thiện hệ 2011 Quan sát, phỏng - Cung cấp một cái Thanh thống KSNB vấn các CBCC, nhìn tổng quan về Huyền tại KBNN thu thập tài liệu hệ thống KSNB Quận 10 từ sổ điều chỉnh, ngành KBNN nói thành phố Hồ sổ từ chối khách chung và KBNN Chí Minh. hàng, bài viết Quận 10 nói riêng. trên diễn đàn - Tác giả cũng đưa KBNN ra một số biện TP.HCM. pháp hoàn thiện hệ thống KSNB rất hữu ích với thực tế hiện tại của hệ thống KBNN hiện nay. 02 Nguyễn Hoàn thiện hệ 2014 Phương pháp Góp phần lý giải Trần thống kiểm điều tra kết hợp trên phương diện Phú soát thu, chi phân tích, tư khoa học những lý NSNN tại duy, thống kê và luận cơ bản về kế TP.HCM. so sánh đối toán thu, chi chiếu. NSNN, đồng thời đưa ra nhóm giải pháp rất thiết thực nhằm hoàn thiện 12
  13. hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại TP.HCM. 03 Lê Thị Hoàn thiện hệ 2014 Sử dụng chủ yếu Đề xuất những giải Phương thống KSNB phương pháp pháp từ tổng quát Nam tại KBNN thống kê, khảo đến cụ thể dựa trên Bình Thuận sát kết hợp kỹ những kinh nghiệm thuật thống kê trong quá trình phân tích định thực thi công vụ lượng để làm cơ nhằm hoàn thiện sở cho các kết hệ thống KSNB tại luận. đơn vị. 04 Chu Hoàn thiện 2017 Sử dụng phương Từ việc rút ra được Quốc KSNB kiểm pháp quan sát, những mặt hạn Huy soát chi thống kê mô tả, chế, yếu kém qua thường xuyên phân tích, tổng đánh giá thực NSNN tại hợp, so sánh, trạng, tác giả đề KBNN Chư diễn giải đồng xuất các biện pháp Sê. thời liên hệ cả lý khắc phục để hoàn thuyết và thực tế thiện KSNB kiểm để có một cái soát chi thường nhìn cụ thể, rõ xuyên NSNN tại ràng nhất về KBNN Chư Sê thực trạng trong những năm KSNB tại đơn tới. vị. 05 Huỳnh Hoàn thiện 2017 Sử dụng phương Thông qua đánh Minh KSNB quy pháp nghiên cứu giá thực trạng hệ Hiếu trình thu thuế định tính bằng thống KSNB tại 13
  14. XNK tại Chi cách quan sát Chi cục Hải quan cục Hải quan thực tế hệ thống VSIP và làm rõ nét VSIP. KSNB tại đơn vị về tầm quan trọng kết hợp sử dụng trong quản lý thu phương pháp thuế XNK, tác giả thống kê, mô tả đề xuất các giải để đánh giá thực pháp và kiến nghị trạng KSNB quy nhằm góp phần trình thu thuế hoàn thiện KSNB XNK thông qua quy trình thu thuế bảng câu hỏi XNK tại Chi cục đánh giá. Hải quan VSIP. 1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu trước và xác định khoảng trống nghiên cứu Các công trình nghiên cứu ở trên là nguồn tham khảo quý giá vế kiến thức KSNB; những kết luận và kinh nhiệm rút ra từ các đề tài có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà quản lý và cho chính tác giả. Tuy nhiên, để đi sâu phân tích cho đề tài nghiên cứu của mình, tác giả nhận thấy một số hạn chế như sau: Các công trình nghiên cứu trước, nhìn chung đã có nghiên cứu về khía cạnh KSNB, mối liên hệ giữa KSNB khu vực công với KSNB tại KBNN, với kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN, với kiểm soát quy trình thu tại cơ quan Hải Quan,… Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề KSNB riêng biệt trong lĩnh vực thu NSNN qua KBNN để tác giả có thể kế thừa và phát huy. Mặt khác, theo nhận biết của tác giả, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào được tìm hiểu và đánh giá thực trạng về khía cạnh KSNB thu NSNN trên địa bàn thành phố TDM, tỉnh Bình Dương. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề này là một điều vô cùng cần thiết, mở đường cho những nghiên cứu tiếp theo về sau trong lĩnh vực thu NSNN qua KBNN; thông qua đó, đề tài này cũng đánh giá một cách trực diện, cụ thể thực trạng việc tổ chức thực hiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch TDM giai đoạn từ năm 2013 – 2017, đề ra giải pháp hoàn thiện KSNB thu NSNN tại Phòng Giao dịch TDM trong thời gian tới. 14
  15. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Nội dung chính của chương này giúp tác giả nắm được bức tranh toàn cảnh về các công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau ở trong và ngoài nước đối với các vấn đề có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá các công trình nghiên cứu đó, tác giả xác định được các hạn chế, khoảng trống nghiên cứu, từ đó, xác định được tính cấp thiết nhu cầu cần nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, qua việc tìm hiểu các nghiên cứu đã được công bố, tác giả đã nắm được cơ bản khung lý thuyết cần áp dụng cũng như gia tăng thêm kiến thức và sự hiểu biết của bản thân về vấn đề cần nghiên cứu. Từ đó, giúp tác giả có định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu làm nền tảng cho tác giả đi sâu phân tích, phát triển luận văn của mình. 15
  16. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU NSNN QUA KBNN 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT HỆ THỐNG KSNB [1] 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB Thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” (KSNB) bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách mạng công nghiệp (cuối thế kỷ 19) và được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về kiểm toán. Khi đó, KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền tệ, tránh sự gian lận của các các nhân viên. Trãi qua nhiều năm, thuật ngữ này dần mở rộng, KSNB không chỉ bảo vệ tài sản (bảo vệ tiền) mà còn bảo đảm việc ghi chép kế toán chuẩn các, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, khuyến khích việc tuân thủ chính sách được đưa ra bởi nhà quản lý. Trong một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA-American Institute of Certified Public Accounttants) (năm 1936) đã đưa ra khái niệm KSNB là “Các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một số tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách”. Việc mở rộng khái niệm về KSNB không chỉ dừng lại ở các nghiên cứu hay báo cáo được ban hành, mà còn được đưa vào văn bản Luật (Luật về chống hối lộ nước ngoài). Khi các vụ gian lận kinh tế xuất hiện ngày càng nhiều, vai trò của KSNB là ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và giảm thiểu các vụ gian lận. Song song đó, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC-Securities anh Exchange) bắt buộc các công ty phải báo cáo việc KSNB công tác kế toán của đơn vị mình cho công chúng. Yêu cầu này muốn thực hiện cần phải có bộ tiêu chuẩn chung để đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Do đó, Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) trực thuộc Hội đồng quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ (hay còn được gọi là Ủy ban Treadway) đã được thành lập năm 1985. Ủy ban COSO được thành lập dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp là: - Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA- American Institute of Certified Public Accounttants). - Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA-American Accounting Association). - Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI-Fnancial Executies Institute). - Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA-Institute of Management Accountants). - Hiệp hội Kế toán viên nội bộ (IIA-Institute of Internal Auditors). COSO được thành lập nhằm mục đích nghiên cứu về KSNB. Báo cáo được COSO đưa ra năm 1992 là báo cáo đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Ở thời điểm đó, báo cáo này định nghĩa đầy đủ nhất về KSNB, dùng từ KSNB thay cho KSNB về kế toán. Báo cáo tuy chưa thật 16
  17. sự hoàn chỉnh nhưng cũng đã chỉ ra được 5 yếu tố cấu thành KSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát. Nghiên cứu này là cơ sở lý thuyết cho hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực, được phát triển theo hướng quản trị, hướng công nghệ thông tin, hướng kiểm toán độc lập và phát triển chuyên sâu cho từng ngành nghề cụ thể. 2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công 2.1.2.1. Sự ra đời của báo cáo INTOSAI 2016 Các nghiên cứu về KSNB ngày càng được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau. Trong khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm. Để nhận diện rõ hơn về KSNB trong khu vực công, tác giả trình bày tóm tắt quá trình phát triển như sau: - Hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao INTOSAI (International Organnization of Supreme Audit Istitutions) đã được ban hành vào năm 1992. Tài liệu này đề cập đến việc tích hợp các lý luận chung về KSNB của báo cáo COSO 1992 và những điểm đặc thù của khu vực công nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu: hữu hiệu và hiệu quả, sự tin cậy của Báo cáo tài chính và sự tuân thủ các quy định, pháp luật của tổ chức (INTOSAI 1992). - Năm 2001, Bản hướng dẫn của INTOSAI đã cập nhật thêm khía cạnh giá trị đạo đức để nhấn mạnh tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc ngăn chặn và phát hiện sự gian trá, tham nhũng trong khu vực công và tầm quan trọng của các báo cáo thông tin phi tài chính so với INTOSAI 1992, được công bố vào năm 2004 (được xem là INTOSAI 2004). - Dựa trên nền tảng cơ sở của INTOSAI 2004, INTOSAI 2013 đã cập nhật, bổ sung thêm những nguyên tắc (phân công, phân nhiệm, bất kiêm nhiệm,...) và các phương pháp KSNB (Phân chia nhiệm vụ, An ninh điện tử, Bảo vệ vật chất,…). INTOSAI 2013 có những cập nhật sau: + Hướng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức, trong đó có cả yếu tố ERP (Enterprise Resource Planning-Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) trong quản lý. + Cập nhật thay đổi trong môi trường kinh doanh, môi trường hoạt động. + Mở rộng mục tiêu báo cáo và mục tiêu kinh doanh: mục tiêu tài chính và phi tài chính. - Năm 2013, sau khi COSO tiến hành cập nhật và ban hành Khung COSO Framework 2013, INTOSAI cũng giới thiệu phiên bản cập nhật của mình Khung INTOSAI Framework 9100 (được xem là INTOSAI 2013). - Bản cập nhật INTOSAI 2016, có khái niệm và mục tiêu tương tự như INTOSAI 2013, tuy nhiên cập nhật thêm khung quy tắc nghề nghiệp INTOSAI (IFPP- INTOSAI Framework of Professional Pronouncements), bao gồm các quy định, hướng 17
  18. dẫn về: Tính liêm chính, độc lập, khách quan và không thiên vị; trung lập về chính trị; xung đột lợi ích của kiểm toán viên; thận trọng nghề nghiệp và bảo mật thông tin; trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn (được xem là INTOSAI 2016). 2.1.2.2. Khái niệm về KSNB Theo INTOSAI (1992), trang 5, KSNB được định nghĩa như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức: Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi phạm pháp luật; Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ; Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn và kịp thời”. Khái niệm KSNB theo INOSAI 2004 được định nghĩa như sau: “KSNB là một quá trình liên tục, bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”. Theo định nghĩa này, 05 đặc điểm quan trọng trong KSNB cần được làm rõ: - KSNB là một quá trình: KSNB không phải là một hoạt động riêng lẽ, mà đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình. - KSNB chịu sự chi phối của con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người (từ cấp lãnh đạo đến CBCC hay viên chức). Mục tiêu do con người định ra, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng. Để hệ thống KSNB hoạt động một cách hữu hiệu thì từng cá nhân trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình, hướng các hoạt động của cá nhân đến mục tiêu chung của tổ chức. - KSNB được thiết lập để đối phó với rủi ro: có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn trong việc vận hành, hoạt động của một tổ chức. KSNB giúp tổ chức sớm nhận diện, có kế hoạch phòng ngừa và chủ động đối phó với những rủi ro tìm ẩn, từ đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu. - KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: một hệ thống dù chặt chẽ đến đâu cũng vẫn tồn tại một số rủi ro và hạn chế tiềm ẩn. KSNB có thể giúp ngăn chặn, phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo tuyệt đối chúng không bao giờ xảy ra. Do đó, KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013, trang 6, KSNB được định nghĩa như sau: “KSNB là một quy trình thống nhất linh hoạt liên tục cập nhật các thay đổi mà một tổ chức đang đối mặt. Quản lý và nhân viên của tất cả các bộ phận phải tham gia vào quy trình này để chỉ ra các rủi ro và để cung cấp sự đảm bảo hợp lý các thành tựu về các mục tiêu chung và sứ mệnh của đơn vị”. 18
  19. Khái niệm kiểm soát nội bộ ở Việt Nam Theo Điều 39, Luật kế toán Việt Nam năm 2015 đã khái niệm: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”. Theo VAS 315 – Xác định và đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu thông qua tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị: KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. 2.1.3. Mục tiêu của KSNB trong khu vực công Các hoạt động của một tổ chức là nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu của các tổ chức trong khu vực công thường liên quan đến các dịch vụ và lợi ích cộng đồng. Các mục tiêu bao gồm: Mục tiêu hoạt động: thực hiện các công việc theo trật tự (có tổ chức và khoa học), có đạo đức, đạt hiệu quả kinh tế nhằm đạt được tính hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động của đơn vị. Mục tiêu về báo cáo: báo cáo cung cấp các thông tin tài chính và phi tài chính kịp thời, phù hợp cho các đối tượng có liên quan bên trong và bên ngoài đơn vị. Đơn vị và cá nhân trong đơn vị có trách nhiệm trong việc đưa ra quyết định và các hành động bao gồm việc quản lý ngân sách công, đảm bảo sự công bằng, đảm bảo hiệu suất công việc. Điều này được thực hiện bằng cách phát triển, duy trì và sẵn sang giải trình và báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính. Mục tiêu tuân thủ: tuân thủ công ước quốc tế, pháp luật của quốc gia và các quy định có liên quan. Các tổ chức công phải tuân theo luật, các quy định về việc thu, chi công và cách thức vận hành. Mục tiêu về quản lý nguồn lực: mục tiêu này có thể được xem như là phần chi tiết hóa mục tiêu về hoạt động của đơn vị, tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia. 2.1.4. Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến KSNB Ban lãnh đạo là người chịu trách nhiệm tổng thể trong việc điều hành toàn bộ hệ thống KSNB như xây dựng các quy trình, ban hành, thực hiện, giám sát hoạt động KSNB của tổ chức. Ban lãnh đạo phải tạo được tiếng nói chung vì nó tác động đến tính chính trực cũng như giá trị đạo đức và một số nhân tố khác trong môi trường kiểm soát. Ban lãnh đạo phải có năng lực, cái nhìn khách quan, nắm rõ các hoạt động của tổ chức để tổ chức, điều hành, sắp xếp hoạt động theo đúng mục tiêu, sứ mạng đã đề ra của tổ chức và hoàn thành trách nhiệm của chính mình. 19
  20. Nếu Ban lãnh đạo thiếu năng lực hoặc thiếu kinh nghiệm có thể dẫn đến tình trạng không kiểm soát được hoặc kiểm soát chồng chéo các hoạt động đang và sắp diễn ra. Ban lãnh đạo không có đạo đức, thiếu trung thực, cố ý điều chỉnh kết quả các báo cáo nhằm mục đích đem lại lợi ích cá nhân sẽ gây ra tình trạng mất trật tự trong tổ chức, không đạt được mục tiêu và sự phát triển của tổ chức. 2.1.5. Các thành phần cơ bản tạo nên hệ thống KSNB trong khu vực công Theo INTOSAI 2016, đưa ra năm thành phần cấu thành của KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, và Giám sát. 2.1.5.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức và là nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: - Sự liêm chính và giá trị đạo đức: là nhân tố quan trọng, tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của KSNB. Giá trị đạo đức chính là văn hóa của tổ chức, là những quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, những chuẩn mực đạo đức mà cấp quản lý mong muốn xây dựng nhằm hạn chế những hành vi gian lận, tham nhũng ảnh hưởng xấu đến tổ chức. - Năng lực của đội ngũ nhân viên: gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết để thực hiện công việc một cách có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, đạt được hiệu quả cũng như có được sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB. - Cơ cấu tổ chức: là việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận trong tổ chức. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ có tác động tốt đối với môi trường kiểm soát; ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không phù hợp sẽ không đảm bảo được các thủ tục kiểm soát. Một cơ cấu tổ chức hiệu quả bao gồm những nội dung: sự phân quyền và trách nhiệm; quyền hạn và trách nhiệm báo cáo; hệ thống báo cáo phù hợp. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức có thể bao gồm một đơn vị KSNB độc lập với các bộ phận khác, và đơn vị KSNB này cần báo cáo trực tiếp tình hình hoạt động bên trong đơn vị được kiểm soát lên bộ phận quản lý cao nhất trong tổ chức. - Chính sách nhân sự: gồm việc tuyển dụng nhân sự, định hướng, đào tạo và giáo dục, đánh giá, khen thưởng và phúc lợi, kỷ luật và có ảnh hưởng đáng kể đến sự hiệu quả trong môi trường kiểm soát. Vì vậy, khi quyết định tuyển dụng nhân sự đảm bảo mỗi cá nhân cần và phải đáp ứng về trình độ chuyên môn, năng lực và giá trị đạo đức cũng như kinh nghiệm để thực hiện công việc của họ. 2.1.5.2. Đánh giá rủi ro Mọi tổ chức luôn đối mặt với nhiều rủi ro xuất phát từ bên trong hoặc bên ngoài, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng vì nó ghi nhận những sự kiện đe dọa đến mục tiêu kiểm soát, bao gồm các bước: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2