ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRIỆU VĂN QUÂN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRIỆU VĂN QUÂN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngành: LL&PPDH bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồng Văn Quân

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Đồng Văn Quân - Giảng viên Khoa Giáo dục Chính trị - Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020

Tác giả

Triệu Văn Quân

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô

giáo khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã

truyền đạt những tri thức quý báu và dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Đồng Văn Quân đã tận tình

giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý

báu để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các quý thầy, cô của Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để

tôi có thế thực nghiệm đề tài này.

Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

trong suốt quả trình tôi theo học chương trình sau đại học.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2020

Tác giả

Triệu Văn Quân

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của luận văn .............................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4

4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5

6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................... 5

7. Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 6

8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG

DẠY HỌC MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN .............................................................................. 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm, phương pháp đóng vai trong dạy học ....................................... 7

1.1.2. Các công trình trong nước về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm,

phương pháp đóng vai trong dạy học ........................................................ 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 15

1.2.1. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học...................................... 15

1.2.2. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm ................................................ 16

1.2.3. Khái niệm đóng vai và phương pháp đóng vai trong dạy học ................ 25

iii

1.2.4. Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong

dạy học ....................................................................................................... 30

1.3. Cơ sở khoa học của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ................. 34

1.3.1. Cơ sở tâm lý học ...................................................................................... 34

1.3.2. Cơ sở lý luận dạy học .............................................................................. 35

1.4. Sự cần thiết của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ............ 38

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 42

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG

THEO HƯỚNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ

PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG TÁC

QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC

PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................... 43

2.1. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .................. 43

2.1.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên .............................................................................................. 43

2.1.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc

phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên .............................................................................................. 46

2.1.3. Những vấn đề thực tiễn đặt ra khi kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an

ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái

Nguyên ....................................................................................................... 57

2.2. Quy trình thiết kế bài giảng môn Công tác quốc phòng, an ninh theo hướng

sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai ... 60

2.2.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình ......................................................... 60

iv

2.2.2. Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng ........................................................ 64

2.2.3. Điều kiện để thực hiện quy trình tổ chức cho người học kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai đạt hiệu quả ................... 75

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 81

Chương 3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .... 82

3.1. Thiết kế bài giảng theo quy trình kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc

phòng, an ninh .......................................................................................... 82

3.1.1. Thiết kế bài giảng thực nghiệm số 1 ......................................................... 83

3.1.2. Thiết kế bài giảng thực nghiệm số 2 ......................................................... 94

3.2. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 104

3.2.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thực nghiệm ...................................... 104

3.2.2. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 107

3.2.3. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm .............................................. 110

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 113

1. Kết luận ........................................................................................................ 113

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 116

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTQP-AN : Công tác quốc phòng, an ninh

ĐHTN : Đại học Thái Nguyên

GDQP&AN : Giáo dục Quốc phòng và an ninh

: Giảng viên GV

: Người học NH

: Phương pháp dạy học PPDH

: Trang tr

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô người học ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh -

Đại học Thái Nguyên ................................................................................ 45

Bảng 2.2. Cơ cấu giảng viên giảng dạy môn Công tác quốc phòng, an ninh ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

(năm học 2019 - 2020) .............................................................................. 45

Bảng 2.3: Cách hiểu của giảng viên Trung tâm về kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-

AN ................................................................................................... 49

Bảng 2.4: Phân chia mức độ nhận thức của giảng viên về vai trò của việc

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

đối với hiệu quả cho NH trong dạy học môn CTQP-AN ................ 50

Bảng 2.5: Thống kê về mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai của giảng viên trong dạy học môn

CTQP - AN tại Trung tâm ............................................................... 51

Bảng 2.6: Cách hiểu của người học về kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN tại Trung

tâm ................................................................................................... 55

Bảng 2.7: Mức độ nhận thức của người học về sự cần thiết của việc giảng

viên sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ................................. 56

Bảng 2.8: Nhận thức của người học về mức độ sử dụng việc kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai của giảng viên

trong dạy học môn CTQP - AN tại Trung tâm ............................... 57

Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra 1 tiết của trung đội thực nghiệm và trung đội

đối chứng (lần 1) ........................................................................... 108

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra 1 tiết của trung đội thực nghiệm và trung đội

đối chứng (lần 2) ........................................................................... 109

vii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn

Đương thời, Chủ tịch Hổ Chí Minh đã căn dặn người giảng viên (GV) cần chú

ý “làm thế nào cho việc học tập thiết thực, vui vẻ, không câu nệ, hình thức, tuyệt

đối tránh cách nhồi sọ, lý luận và thực hành phải đi đôi với nhau” [21, tr34]. Người

còn nói “muốn học tập có kết quả phải có thái độ đúng và phương pháp đúng”. Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế” cũng chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ

đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm

thực hiện...” [9]. Như vậy, đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những vấn

đề cốt yếu của đổi mới giáo dục, nhất là giáo dục đại học hiện nay.

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN, gọi tắt là Trung tâm)

là một đơn vị trực thuộc Đại học Thái Nguyên, có nhiệm vụ đào tạo phần kiến thức

an ninh, quốc phòng cho sinh viên các cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại

học Thái Nguyên (ĐHTN), góp phần đắc lực vào quá trình hình thành năng lực,

phẩm chất của người học trong toàn Đại học. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, chống lại những âm mưu, thủ đoạn

thâm độc của kẻ thù, Trung tâm phải đổi mới toàn diện quá trình đào tạo, đẩy mạnh

việc vận dụng phương pháp dạy học hiện đại, sát thực tế, phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo và bồi dưỡng năng lực tư duy, rèn luyện năng lực hoạt động thực

tiễn cho người học (NH). Tuy nhiên, chất lượng đào tạo tại Trung tâm hiện nay còn

thấp, tư duy độc lập, sáng tạo của người học còn yếu, phương pháp còn giản đơn,

nặng về truyền thụ lý thuyết nên cần nhanh chóng nâng cao chất lượng đào tạo.

Quá trình đào tạo của Trung tâm đang diễn ra trong bối cảnh thế giới có sự

phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học công nghệ

thông tin. Hệ thống tri thức con người tìm ra trên tất cả các lĩnh vực ngày càng

nhiều, phong phú và đa dạng. Vì vậy, trong quá trình dạy học, nội dung tri thức cần

trang bị cho người học ngày càng tăng trong khi đó phương pháp dạy học (PPDH)

1

chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đòi hỏi của thực tiễn. Với điều kiện đó Trung tâm

không thể trang bị cho người học mọi tri thức khoa học mà đòi hỏi người học phải

tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức một cách sáng tạo. Từ đòi hỏi của thực

tiễn thường xuyên biến đổi với những chiều hướng khác nhau nên thông tin nhanh

bị lạc hậu do vậy làm nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa sự phát triển nhanh

chóng của nội dung dạy học với PPDH chưa kịp phát triển tương xứng. Xu hướng

giải quyết mâu thuẫn này là phải chuyển từ việc truyền thụ tri thức đơn thuần sang

rèn luyện phẩm chất trí tuệ, phát triển năng lực tư duy, bồi dưỡng kỹ năng nhận thức

cho người học.

Nếu chiến tranh xảy ra trong tương lai, thì đó là một cuộc chiến tranh sử dụng

vũ khí công nghệ cao có sự thay đổi về hình thức, thủ đoạn với tính chất phạm vi

rộng, tốc độ nhanh, sức huỷ diệt lớn không cho phép người chiến sĩ ngồi vắt óc suy

nghĩ trong những tình huống khó khăn nguy hiểm mà đòi hỏi họ phải có tư duy mau

lẹ, linh hoạt, sáng tạo. Bởi vậy, ngay trong quá trình đào tạo không những tạo lập

được kiến thức cơ bản làm nền tảng, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, hoàn

thành nhiệm vụ bằng sự nhiệt tình, lòng dũng cảm mà còn phải bằng cả trí tuệ, tư

duy khoa học sáng tạo.

Việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy

học là nhằm kích thích tính tự chủ nhận thức của người học. Đây là yêu cầu xuất

phát từ tính hai mặt của quá trình dạy học. Trong quá trình này người học không chỉ

là đối tượng của quá trình giảng dạy, mà còn là chủ thể nhận thức. Do đó, người học

tiếp thu khối lượng và chất lượng tri thức như thế nào không chỉ phụ thuộc vào trình

độ của giảng viên mà còn phụ thuộc vào mức độ tham gia của họ vào hoạt động đó.

Nói cách khác, kết quả học tập của người học phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực

của họ.

Trong thời gian qua, Trung tâm đã phát động phong trào đổi mới quá trình dạy

học, đặc biệt là đổi mới PPDH, kết hợp phương pháp truyền thống với hiện đại, giữa

truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và tổ chức hoạt động huấn luyện, nhờ đó đã tạo

ra những chuyển biến quan trọng trong việc phát huy tính tích cực nhận thức của

người học. Hiện nay đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu đổi mới PPDH nhằm

tìm ra những biện pháp, cách thức vận dụng hiệu quả các PPDH. Tuy nhiên, do đòi

2

hỏi của thực tiễn yêu cầu đào tạo ngày càng cao, việc kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong bài giảng môn Công tác quốc phòng, an

ninh (CTQP-AN) ở Trung tâm còn nhiều hạn chế. Giảng viên còn dạy học theo kiểu

truyền thống, thầy giảng trò tập trung nghe là chủ yếu, chưa đưa người học vào

những tình huống để rèn luyện tư duy sáng tạo. Người học phần lớn mang tính thụ

động, chưa tích cực, chưa sáng tạo. Mức độ kích thích sự tìm tòi khám phá tri thức

của người học chưa cao. Do đó, nghiên cứu bổ sung việc kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai để kích thích tính tích cực nhận thức của người

học một cách có hệ thống hiện vẫn đang là một yêu cầu có tính cấp thiết, góp phần

đáp ứng sự đòi hỏi của thực tiễn đào tạo hiện nay.

Đối với người học, là những người trẻ, khỏe, có trí sáng tạo, nhưng do thời

gian học tập rèn luyện, huấn luyện tại Trung tâm quá ngắn để người học tìm hiểu,

tạo mối quan hệ thân mật, cộng tác trong làm việc nhóm, nên trong quá trình học

tập, huấn luyện người học còn ngại phát biểu ý kiến và nói lên những chính kiến,

suy nghĩ của mình để trao đổi, thảo luận, nhất là khi gặp vấn đề khó. Do đó, khi

giảng viên đặt câu hỏi hay nêu vấn đề, người học thường không trả lời. Đây cũng là

một yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý e ngại, rụt rè của người học hoặc ít hợp tác, trao

đổi.

Về giáo trình dạy học, đối với môn CTQP-AN thường khô khan, trừu tượng,

nội dung giáo trình mang tính ổn định, ít thay đổi trong nhiều năm, bài học thường

kết cấu dài nên ảnh hưởng đến tâm lý giảng viên sợ cháy giáo án. Mặt khác, trong

nội dung bài lại có nhiều thuật ngữ chuyên ngành quân sự người học ít được tiếp

cận nên khó hiểu, buộc giảng viên phải dành nhiều thời gian để giảng giải, phân

tích.

Để khắc phục những khó khăn, hạn chế còn tồn tại, phát huy những yếu tố

thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện ở Trung tâm cần phải có những giải

pháp ngang tầm. Việc đề xuất đổi mới PPDH cần được nghiên cứu và triển khai một

cách khoa học.

Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn đề tài: “Kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an

3

ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên” để

nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy

học bộ môn Lý luận Chính trị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm GDQP&AN, luận văn

tiến hành tổ chức thực nghiệm giảng dạy và đề xuất quy trình, biện pháp kết hợp

hai phương pháp này trong giảng dạy, nhằm kích thích tính tích cực nhận thức của

người học.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Phù hợp với mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

Một là, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của việc kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong bài giảng môn CTQP-AN.

Hai là, nghiên cứu làm rõ thực trạng của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy, học môn CTQP-AN ở Trung tâm

GDQP&AN.

Ba là, đề xuất quy trình và các biện pháp kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai nhằm nâng cao chất lượng dạy, học môn CTQP-AN ở

Trung tâm GDQP&AN.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là vận dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu

4

Các phương pháp kích thích tính tích cực nhận thức của người học gồm nhiều

phương pháp và có thể sử dụng trong nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau,

phạm vi của đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong bài giảng môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên năm học 2019 - 2020.

5. Giả thuyết khoa học

Trước yêu cầu đổi mới toàn diện sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung, quá

trình dạy học nói riêng, phải đổi mới nâng cao chất lượng vận dụng các PPDH là

đòi hỏi khách quan. Vì vậy, trong quá trình tiến hành bài giảng môn CTQP-AN ở

Trung tâm nếu thực hiện tốt việc xây dựng quy trình chuẩn bị và tiến hành bài giảng

môn CTQP-AN theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai để kích thích tính tích cực nhận thức; đa dạng các phương pháp dạy học,

nghiên cứu chuyển hoá các PPDH truyền thống thành phương pháp kích thích tính

tích cực nhận thức của người học; bảo đảm các điều kiện sư phạm thuận lợi cho quá

trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai để kích thích

tính tích cực nhận thức thì sẽ nâng cao chất lượng dạy, học và phát triển được tư

duy sáng tạo của người học.

6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Về phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; hệ thống phương pháp luận,

khoa học chuyên ngành, để tiếp cận đối tượng nghiên cứu và luận giải các nhiệm

vụ của đề tài.

6.2. Về phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

và thực tiễn sau đây:

Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái

quát hoá các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành để xây dựng cơ sở của vấn

đề nghiên cứu.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát hoạt động dạy học, trưng cầu

5

ý kiến, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm giáo dục, xin ý kiến

chuyên gia...

Ngoài ra đề tài còn kế thừa thành tựu các công trình khoa học liên quan đến

đề tài của các nhà khoa học khác.

7. Đóng góp mới của luận văn

Góp phần phát triển lý luận về PPDH môn CTQP-AN ở các Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh.

Đưa ra khái niệm kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng

vai trong bài giảng môn CTQP-AN.

Đề xuất quy trình và biện pháp nâng cao chất lượng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong bài giảng môn CTQP-AN ở Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Làm tài liệu tham khảo cho các Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

khác, học viên cao học chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học bộ môn lý

luận chính trị.

8. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm các phần: mở đầu, 3 chương với 8 tiết, kết luận và

kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP

THẢO LUẬN NHÓM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC

MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC

QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về sử dụng phương pháp thảo luận

nhóm, phương pháp đóng vai trong dạy học

Việc nghiên cứu tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp, khắc phục tính

một chiều của hình thức dạy học thuyết giảng nhằm phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của người học đã được đề cập từ rất lâu trong lịch sử giáo dục.

Trong đó, phương thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai là những phương

pháp dạy học đang được sử dụng khá rộng rãi trong các trường học. Nghiên cứu về

các phương pháp dạy học này đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu

trên thế giới khác nhau. Cụ thể:

J.A.Kômenxki (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc trên cơ sở thâu

tóm những kinh nghiệm quý báu của nhân loại từ thời cổ đại đến thế kỷ XVII và

ông đã kịch liệt phản đối PPDH giáo điều, kinh viện chỉ dựa vào sách vở mà nhồi

sọ, bắt học sinh học thuộc lòng. Ông kêu gọi hãy tìm ra PPDH cho phép giáo viên

dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn, học sinh phải mở mang tài năng của mình bằng

khả năng độc lập của họ. Ông yêu cầu giáo viên phải “kích thích” học sinh, nêu lên

những câu hỏi kích thích tính tích cực của người học và lôi cuốn họ vào công việc.

Ông cho rằng lựa chọn và sử dụng PPDH phải gây hứng thú tối đa cho cả hai bên,

nghĩa là phải phát huy cao độ vai trò chủ thể của cả người dạy và người học. Tuy

nhiên, ông luôn chủ trương xây dựng các PPDH kích thích tính tích cực của người

học. Ông viết: “Thật là khờ khạo khi nhà giáo không dạy theo khả năng tiếp thu của

học sinh mà lại theo ý muốn chủ quan của thầy. Sức vươn lên của tạo hóa muốn

được trợ lực chứ không bao giờ muốn bị dồn ép. Nhà giáo dục giống như người

thầy thuốc ở các chức năng đầy tớ chứ không phải các chức năng làm chủ tạo hoá”

[16, tr.61]. Từ việc tôn trọng vai trò chủ thể nhận thức của người học, Ông khái quát

7

thành nguyên tắc “tính tự giác và tích cực trong quá trình dạy học”. Ông đòi hỏi

người học phải mở mang tài năng của mình bằng khả năng độc lập của bản thân.

Các phương pháp dạy học như thảo luận nhóm đã được đưa ra để giáo viên áp dụng

khi phát huy tính tích cực cho người học.

Tác giả M.N Xcatkin (1965), Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học, Nxb Giáo dục. Trong cuốn sách này tác giả đã nêu ra các phương pháp dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức cho học sinh. Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai đều được coi là những phương pháp dạy học tích cực giúp phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học. Tuy nhiên, ở công trình này, tác giả chưa đề cập đến việc kết hợp các phương pháp dạy học nay như thế nào để phát huy tính hiệu quả của nó.

Tác giả B.P.Exipop (1977) trong hệ thống lý luận dạy học của mình, ông cho rằng tư tưởng về tính tích cực và tính độc lập của học sinh giữ vai trò quan trọng. Theo ông đó là sự phát triển tư duy độc lập trong công tác độc lập, tích cực của học sinh. Nó tạo ra “cơ sở duy nhất vững chắc cho mọi sự học tập có hiệu quả” [12, tr.45]. Ông cho rằng trong nhà trường không nên dồn tất cả tính tích cực trong công tác dạy học vào người giáo viên, còn NH thì lại thụ động, mà nên cố gắng sao cho bản thân học sinh tích cực ở mức độ cao nhất. Trong các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của người học mà ông đề cập đến, phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp mà giáo viên nên thường xuyên sử dụng để tăng tích tự giác, sự hợp tác giữa NH với nhau.

Tác giả Babanxki. Iu. K. (1981), Tích cực hóa quá trình dạy học, Nxb Cục đào tạo và bồi dưỡng. Ở cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra mối tương tác giữa các yếu tố trong quá trình dạy học (dạy - nội dung - học). Muốn quá trình dạy học đạt hiệu quả, cần phải chú trọng đến tất cả các yếu tố này. Sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học để tăng sự tương tác giữa các yếu tố dạy học là điều cần thiết. Tác giả cũng đã nêu ra cách thức sử dụng các phương pháp dạy học như dạy học thảo luận nhóm để tăng cường sự tương tác giữa người học với người học nhằm tích cực hóa quá trình dạy học.

Robert Slavin (1995), “Dạy học theo nhóm nhỏ, lý thuyết nghiên cứu và thực hành” Nxb Giáo dục, Hà Nội. Trong cuốn sách này tác giả cũng đã đề cập đến dạy học theo nhóm nhỏ. Với hình thức dạy học nhóm nhỏ này, học viên sẽ cùng nhau làm việc trong các nhóm nhỏ để hoàn thành mục tiêu học tập chung đề ra. Đây là

8

phương pháp dạy học có thể được giảng viên sử dụng ở nhiều môn học khác nhau nhằm tăng tính chủ động cho NH.

Nhóm tác giả Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock (2011), “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Ở công trình nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đặt ra vấn đề người giáo viên cần phải quan tâm đến việc người học như thế nào chứ không phải chỉ là dạy cái gì. Cho nên, mỗi phương pháp dạy học sẽ chỉ ra cho người giáo viên những cách làm cụ thể để thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả nhất. Trong đó, nhóm tác giả cũng khẳng định phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai là các phương pháp dạy học hiệu quả cần được áp dụng vào quá trình dạy học một cách thường xuyên để nâng cao chất lượng giáo dục.

Tác giả Lê Thị Ngọc Thương đã biên dịch từ tài liệu “Role Play as a Teaching

Method: A Practical Guide” (Hướng dẫn thực hành: đóng vai như một phương pháp

dạy học) của tiến sĩ Kanokwan Manorom và Zoë Pollock. Trong công trình nghiên

cứu này, nhóm tác giả đã đánh giá cao vai trò của việc sử dụng phương pháp đóng

vai trong dạy học cho sinh viên vì nó rèn được các kỹ năng thực hành, kích thích

tích cực, chủ động của họ trong học tập. Theo nhóm tác giả: PPĐV góp phần nâng

cao sự hiểu biết nhiều hơn về sự phức tạp thực hành chuyên môn và cho phép sinh

viên phát triển kỹ năng để tham gia vào các cuộc đàm phán đa liên đới trong môi

trường có kiểm soát của lớp học. Đóng vai trong lớp học có thể được thực hiện bằng

nhiều cách, có thể gồm yếu tố trực tuyến hay tương tác mặt đối mặt.

Tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2018), Lý luận dạy học hiện đại:

Cơ sở đổi mới mục tiêu, Nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư

phạm. Cuốn sách đã nêu ra khái quát về phương pháp dạy học nhóm và phương

pháp đóng vai, khẳng định đây là những phương pháp sử dụng trong dạy học ở

nhiều môn học khác nhau nhằm phát huy tính tích cực của người học. Theo nhóm

tác giả: “Ưu điểm chính của dạy học nhóm là thông qua cộng tác làm việc trong

một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực

xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của học sinh”

[2; tr.133]. Còn ưu điểm của phương pháp đóng vai là: “Phát triển năng lực giao

tiếp; phát triển khả năng đồng cảm; phát triển khả năng đánh giá; phát triển

lòng khoa dung; ý thức được quan điểm cá nhân; khắc phục được nhút nhát của

9

cá nhân khi đóng vai” [2; tr.145]. Tuy nhiên, ở các tác giả cũng chưa đưa ra cách

thức để kết hợp hai phương pháp này trong dạy học nhằm phát huy tính hiệu quả

của nó.

Những công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả nước ngoài đã cho

thấy phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai đều là các phương

pháp dạy học phát huy tính tích cực cho NH. Những nội dung được nêu ra trong

các công trình nghiên cứu này sẽ là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn kế thừa

và sử dụng để hoàn thành các mục đích, nhiệm vụ mà đề tài luận văn đã nêu ra.

1.1.2. Các công trình trong nước về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm,

phương pháp đóng vai trong dạy học

Nhận thức được vai trò quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy

học tích cực, kết hợp các phương pháp dạy học tích cực với nhau để kích thích

tính tích cực của người học trong quá trình dạy học và vận dụng tư tưởng Hổ Chí

Minh: “Về giảng dạy, tránh lối dạy nhồi sọ...Về học tập, tránh lối học vẹt” [21,

tr.319], “Không nên dạy thuộc lòng từng câu từng chữ”, “Tuyệt đối không nhắm

mắt tuân theo sách vở một cách xuôi chiều”, “phải đào sâu suy nghĩ”, phải nêu cao

tác phong độc lập suy nghĩ chín chắn, kỹ càng, mạnh dạn đề xuất vấn đề thảo luận

cho thông suốt. Vì vậy, hầu hết các nhà nghiên cứu lý luận dạy học đều có đề cập

đến việc nghiên cứu, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp một số

phương pháp với nhau để phát huy tính tích cực nhận thức của người học và coi đó

như là một trong những điều kiện quyết định nhất để nâng cao chất lượng quá trình

dạy học.

Trong những năm gần đây, trên những phương tiện thông tin đại chúng trong

và ngoài quân đội như: báo chí, tạp chí, tài liệu... đã có nhiều bài viết, trao đổi về

việc sử dụng kết hợp các PPDH tích cực vào quá trình giảng dạy nhằm nâng cao

chất lượng dạy và học của cả thầy và trò. Đặc biệt, nhiều nhà giáo đã mạnh dạn

đưa vấn đề sử dụng kết hợp các PPDH tích cực để kích thích tính tích cực nhận

thức của người học vào bài giảng, để thu hút sự chú ý của NH, khơi dậy ở họ niềm

say mê học hỏi, tìm tòi và phát huy khả năng sáng tạo của họ; giúp họ thoát khỏi

trạng thái căng thẳng, thái độ học tập thờ ơ, thiếu nghiêm túc trong học tập.

10

Trong đó việc kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp

đóng vai cũng đang được nhiều giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học. Tác giả

Vũ Thị Hồng Quế (2009), Quy trình kết hợp phương pháp đóng vai với thảo luận

nhóm trong dạy học môn đạo đức ở bậc tiểu học, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo

dục, Đại học Vinh. Tác giả đã khái quát về cơ sở lý luận về phương pháp đóng vai

và phương pháp thảo luận nhóm; xây dựng quy trình kết hợp phương pháp đóng vai

với thảo luận nhóm trong dạy học môn đạo đức cho học sinh tiểu học; thực nghiệm

sư phạm đối với quy trình nêu ra là khả thi, hiệu quả.

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt xu hướng cơ bản của đổi mới PPDH là “Tích cực

hoá hoạt động nhận thức của học sinh, cụ thể là huy động năng lực tư duy của học

sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động, học sinh phải nắm được cách chiếm lĩnh tri

thức. Tích cực hoá hoạt động nhận thức thực chất là tôn trọng, phát huy vai trò chủ

thể của học sinh” [13, tr.77]. Ông quan niệm tính tích cực nhận thức của NH được

thể hiện ở chỗ trong học tập họ phải huy động cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là

chức năng tư duy có liên quan đến nghề nghiệp tương lai của mình. Từ quan niệm

đó Ông đã giới thiệu một số PPDH mới đó là: phương pháp động não, phương pháp

tìm tòi khảo sát, phương pháp đóng vai, phương pháp xác định giá trị. Khi mà sử

dụng các phương pháp này một cách thuần thục, có sự kết hợp giữa các phương

pháp này với nhau sẽ đạt hiệu quả cao trong hoạt động dạy và học.

Tác giả Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương

pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội. Trong tài liệu này, tác giả cũng đã

bàn tới nội dung phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, nêu ra khái

niệm, đặc điểm những ưu và nhược điểm của các phương pháp dạy học này. Theo

tác giả, khi giáo viên sử dụng kết hợp các phương dạy học với các phương tiện dạy

học hiện đại sẽ phát triển năng lực cho người học.

Tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thuý Nga (2011), Phương pháp dạy học

Giáo dục công dân ở trường THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. Ở công trình

nghiên cứu này, nhóm tác giả đã nêu ra các quan niệm về PPDH nói chung, PPDH

Giáo dục công dân nói riêng. Trong đó, các phương pháp đóng vai, thảo luận nhóm

đã được các tác giả trình bày khái quát về khái niệm, cách thực hiện, chỉ ra những

11

ưu điểm và nhược điểm của các PPDH này. Theo nhóm tác giả: “Phương pháp đóng

vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, làm thử một số cách ứng xử

nào đó trong một tình huống giả định” [11; tr.170] Các giả cũng khẳng định không

có một PPDH nào là vạn năng, muốn quá trình dạy học đạt được hiệu quả giáo viên

nên căn cứ đối tượng dạy học, nội dung bài học để lựa chọn kết hợp các PPDH cho

phù hợp.

Tác giả Quang Dương đã trình bày 24 phương pháp và kỹ thuật nhóm, trong

đó có trình bày các phương pháp dạy học tích cực của người học như: Tấn công trí

não (Brain Storming); Thảo luận nhóm (Buzz section); Nghiên cứu trường hợp

(Case Study); Tọa đàm (Colioquy); Tiểu ban (Committee); Biểu diễn

(Demontration); Đóng vai (Role playing); Kịch ngắn (Skit)... Qua đó Ông cho rằng:

“việc dạy học theo nhóm là một bước trong sự chuyển đổi từ dạng học tập thể hoá

sang cá thể hoá, từ độc thoại sang đối thoại, từ làm việc của thầy sang làm việc của

trò từ áp đặt qua khích lệ sáng kiến cá nhân” [6, tr.39].

Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai

trong dạy học còn được trình bày trong các bài báo khoa học đăng trên tạp chí

chuyên ngành như: Tác giả Trần Duy Hưng (2000), Mô hình phương pháp dạy học

theo nhóm nhỏ”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 4, tr.9-10. Tác giả Ngô Thị Thu

Dung (2001), Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ học trên lớp, Tạp chí

Giáo dục, số 5, tr. 21-22. Nguyễn Thị Toan (2013), Vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 312, kì 2,

tháng 6/2013. Các bài viết này đều đưa ra những cách hiểu về dạy học nhóm, cách

chia nhóm cho phù hợp để phát huy được tính tích cực cho người học. Theo tác giả

Nguyễn Thị Toan: “Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học tích cực được sử

dụng thường xuyên trong quá trình đổi mới PPDH hiện nay. Để khắc phục lối

truyền thụ tri thức một chiều, thụ động, máy móc, giáo viên cần biết cách sử dụng

phối hợp nhiều phương pháp truyền thống và hiện đại, trong đó có thảo luận nhóm”

[30; tr.37].

Bài viết “Đổi mới PPDH môn GDCD sau năm 2015 theo hướng phát triển

năng lực cho học sinh” của tác giả Lưu Thu Thủy (2013), Kỷ yếu Hội thảo Quốc

12

gia giáo dục đạo đức công dân, giáo dục phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt

Nam. Trong bài viết này, tác giả nhận định: Đóng vai là một phương pháp dạy học

của môn GDCD, PPĐV sẽ giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải

quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực sáng tạo [29; tr.378 - 382].

Ngoài ra, còn có các công trình luận văn, luận án cũng nghiên cứu về phương

pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai như: Tác giả Phạm Thị Minh Phúc

(2007), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công

dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT Đinh Tiên

Hoàng, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Thị Hiệp (2012), Vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn

GDCD lớp 10 cho học sinh trường THPT Chu Văn An - Hà Nội, Luận văn thạc sĩ

Khoa học giáo dục, Hà Nội. Trần Thị Thơm (2016), Vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ

thông huyện Phú Bình, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Thái Nguyên. Nguyễn Thị

Ngọc Lan (2018), Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo

dục công dân ở trường Trung học phổ thông Hàm Long, thành phố Bắc Ninh, Luận

văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Thái Nguyên…. Trần Thị Bích Ngọc (2017), Sử

dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT

Lê Xoay huyện Vĩnh Tường, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Sư

phạm Hà Nội. Vũ Thị Bốn (2017), Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy

học phần Công dân với pháp luật ở trường THPT Lương Tài 2, Luận văn thạc sĩ

Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2017),

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Sư

phạm Thái Nguyên... Các công trình nghiên cứu này đều đã khái quát cơ sở lý

luận và thực tiễn của phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai trong

dạy học; chỉ ra sự cần thiết của việc sử dụng các phương pháp này trong dạy học

nói chung, môn GDCD nói riêng; xây dựng quy trình và tiến hành thực nghiệm

sư phạm đối với quy trình đã xây dựng để chứng minh tính hiệu quả và khả thi

13

của quy trình góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo

dục.

Thời gian gần đây ở các Học viện, Nhà trường trong quân đội, các Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về PPDH

nói chung, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai nói riêng có liên

quan đến đề tài. Trong các công trình đó phải nói đến đề tài “Đổi mới PPDH trong

các trường đại học quân sự” đã giới thiệu các phương pháp đó là: Dạy học nêu vấn

đề, phương pháp đóng vai - mô hình hoá, phương pháp tổ chức tự học của NH, các

PPDH thông qua tập thể NH. Trong các giáo trình giáo dục học quân sự những năm

gần đây cũng đã đưa ra một số phương pháp kích thích tính tích cực nhận thức như:

Khởi động trí tuệ; Đối thoại, tranh luận; Đóng vai nhận thức; Graph dạy học; Trắc

nghiệm sư phạm (Test); Dạy học hợp tác.

Thông qua một số đề tài, các tác giả cũng đã rút ra những kết luận khá quan

trọng về thực trạng cải tiến PPDH ở đại học đó là: PPDH ở nước ta hiện nay còn nặng

về thuyết trình, nhẹ về rèn luyện nghề nghiệp chuyên môn, và kỹ năng tay nghề. Chủ

yếu là GV độc thoại chưa phát huy được tính độc lập, tính tự chủ của người học, chưa

chú ý nhiều đến hướng dẫn người học tự học, tự nghiên cứu. Chưa phát huy được tính

dân chủ trong quá trình dạy học. Chưa tạo điều kiện cho người học tự điều chỉnh để

nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện phương pháp tác phong tự học tự nghiên cứu

một cách sáng tạo. Chưa chú ý sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy

học. Chưa mở rộng việc nghiên cứu học tập và vận dụng sáng tạo các PPDH hiện đại

của một số nước tiên tiến trên thế giới.

Nhìn chung ngày càng có nhiều người quan tâm nghiên cứu về PPDH theo

hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Tuy nhiên, qua xem xét cho

thấy còn rất ít công trình đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, cơ bản về kết hợp

các phương pháp trong bài giảng môn CTQP-AN trong quá trình đào tạo ở các

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh. Đặc biệt ở Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên từ trước đến nay hoàn toàn chưa có một

tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo trong tình hình mới đòi hỏi phải có một công trình nghiên cứu tìm ra một số biện

pháp vận dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong

14

dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học

Trong quá trình nhận thức và trong hoạt động thực tiễn, con người luôn tìm

cách làm cho hoạt động của mình ngày càng có hiệu quả cao. Điều này dẫn đến sự

hình thành phương pháp trong cuộc sống. Con người muốn nhận thức đúng bản chất

của sự vật, tiếp cận với sự vật, khám phá thuộc tính của sự vật để khái quát ra lý

luận về sự vật thì cần phải có phương pháp.

Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có nghĩa là:

con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. "Phương pháp theo nghĩa

chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật

tự nhất định" [31, tr.458].

Theo Ph.Bêcơn phương pháp như “Sợi chỉ cần thiết dẫn đường”. Còn

R.Đềcactơ lại đưa ra nhận định: Thiếu phương pháp thì người tài cũng lỗi, có

phương pháp thì người tầm thường cũng làm được việc phi thường.

Hêghen (1770 - 1881) là đại biểu vĩ đại nhất của triết học cổ điển Đức cho rằng:

Phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.

Theo Ju.k.Babansky: "Phương pháp dạy học là những cách thức hoạt động tương

tác được điểu chỉnh của giáo viên và học sinh hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ

giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học" [1; tr.88].

Cũng như các quan điểm trên, tác giả Phan Thị Hồng Vinh quan niệm về

phương pháp dạy học “là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên

và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo

viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học” [33; tr.204].

Tác giả Phan Trọng Ngọ lại khẳng định: "Định nghĩa chung về phương pháp

là những con đường, cách thức để tiến hành hoạt động dạy học" [24; tr.145].

Tác giả Phạm Viết Vượng với cách hiểu “phương pháp dạy học là tổng hợp các

cách thức hoạt động phối hợp của giáo viên và học sinh, trong đó phương pháp dạy

chỉ đạo phương pháp học, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học

và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo” [34; tr tr..102-103].

15

Từ điển Bách khoa định nghĩa: "Phương pháp là cách thức, con đường,

phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định

trong nhận thức và trong thực tiễn" [31; tr.87].

Tuy được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung khi nói tới

phương pháp các nhà khoa học, nhà giáo dục đều cho rằng phương pháp là cách

thức, là con đường, là phương tiện để đạt được mục đích. Phương pháp bắt nguồn

từ thực tiễn, phản ánh những quy luật khách quan của đối tượng nghiên cứu. Sức

mạnh của phương pháp trong điều kiện phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ đem

lại cho khoa học và thực tiễn một công cụ hiệu quả nhất để nghiên cứu và cải tạo

thế giới.

Trong quá trình giáo dục và dạy học rất cần có phương pháp. Phương pháp

giúp người học bằng sự nỗ lực cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của GV

chiếm lĩnh được kiến thức bằng con đường ngắn nhất. Vì thế, ở bất cứ nhà trường

nào, người GV nào cũng mong muốn tìm được những phương pháp dạy học tối ưu,

hiệu quả nhất đối với NH. Có phương pháp tốt quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri

thức đạt hiệu quả cao, phương pháp không phù hợp sẽ khiến NH không hiểu bài,

không hứng thú vào bài học.

Như vậy, mỗi nhà khoa học với những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra nhiều

quan điểm, khái niệm về phương pháp dạy học. Song, trong các quan điểm của các

nhà khoa học chúng ta đều thấy có sự thống nhất rằng: Phương pháp dạy học là tổng

hợp các cách thức hoạt động của giảng viên và người học nhằm thực hiện tốt nhiệm

vụ dạy học.

1.2.2. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm

Nhóm (group) là tập hợp những cá thể được hình thành theo những nguyên tắc

nhất định để thực hiện nhiệm vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định. Giữa các

thành viên trong nhóm luôn có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt

động chung của nhóm. Theo đó, nhóm được đặc trưng bởi số lượng người, bởi sự

tương tác giữa các thành viên.

“Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó lớp học được

chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc, được

16

bàn bạc, trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về

vấn đề đó” [11, tr.163].

Trong phương pháp thảo luận nhóm “đòi hỏi mỗi thành viên phải tự lực suy

nghĩ, tích cực và chủ động trao đổi ỷ tưởng để đưa đến quan điểm thống nhất của

cả nhóm, từ đó hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công, hợp tác làm

việc và kết quả làm việc của cả nhóm sau đó được trình bày, đánh giá trước toàn

lớp” [2, tr.128].

Thông qua sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, NH được trực tiếp trao đổi

với nhau về nhận thức, quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc

tham gia góp những ý tưởng làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với

hoạt động học. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là lấy mối quan hệ tác động

qua lại giữa NH với NH làm trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng

dẫn của GV nhằm mục đích phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ tích cực đặc biệt

là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.

Thảo luận nhóm thường được áp dụng để đi sâu vào vận dụng vào luyện tập,

củng cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Nhiệm

vụ của các nhóm tham gia thảo luận có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm thảo luận

nhận một nhiệm vụ khác nhau thuộc nội dung trong một bài giảng.

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để bảo đảm nguyên tắc cá biệt, vừa đáp

ứng được tính phổ biến trong dạy học, GV có thể chia nhóm theo nhiều tiêu chí

khác nhau. Mỗi tiêu chí có những ưu và nhược điểm riêng. Do đó, về mặt phương

pháp luận không nên tuyệt đối hóa hay áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả bài

giảng.

Một là, sử dụng cách chia nhóm ngẫu nhiên: Ở hình thức này, GV có thể chia

nhóm theo bàn hoặc chia theo tổ hoặc gắp thăm. Đây là cách chia khi không cần có

sự phân biệt về trình độ của NH. Tất cả NH đều phải hoạt động để giải quyết những

vấn để được đặt ra. Nhiệm vụ được giao không có sự khác nhau nhiều về nội dung,

có chung một yêu cầu và ít có sự chênh lệch về trình độ khó.

Hai là, sử dụng cách chia nhóm theo sở trường: Đối với cách chia này thường

được sử dụng trong các giờ thực hiện ngoại khóa, khi đó mỗi nhóm sẽ gồm những

17

NH có chung hứng thú, chung sở trường. Theo cách chia nhóm này một mặt vừa

dễ tạo hứng thú cho NH nhưng cũng dễ tạo ra sự cách biệt nếu thường xuyên duy

trì hình thức này.

Ba là, sử dụng cách chia nhóm theo cùng một trình độ: Khi thực hiện theo

cách chia này có thể phân hóa NH về trình độ bởi mức độ khó, dễ của nội dung bài

giảng cho từng đối tượng có trình độ giỏi, khá, trung bình, yếu của NH. GV cần có

những yêu cầu cụ thể hơn đối với từng nhóm thảo luận trong việc giải quyết cùng

một nhiệm vụ nghiên cứu, GV có thể có những yêu cầu cao hơn với nhóm giỏi, khá

và gợi ý cho nhóm ở mức độ trung bình và yếu. Như vậy, khi sử dụng cách chia này

sẽ kích thích được hứng thú học tập trong lớp, NH sẽ tự tích cực, chủ động và tự

giác hơn theo sự hướng dẫn, điều khiển tổ chức thảo luận nhóm của GV. Một điều

cần lưu ý ở đây khi áp dụng cách chia này là GV phải nắm chắc trình độ của mỗi

đối tượng NH để chia sao cho đúng trình độ, nếu không sẽ không đạt được mục

đích, yêu cầu đặt ra.

Bốn là, sử dụng cách chia nhóm gồm đủ trình độ: Theo cách chia nhóm này,

việc xác định vai trò của trưởng nhóm là rất quan trọng. Cách chia này thường được

sử dụng khi cần có sự hỗ trợ lẫn nhau theo yêu cầu của nội dung bài giảng.

Như vậy, có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có một ưu điểm riêng.

Do đó, trước khi quyết định việc chia nhóm GV cần cân nhắc dựa vào mục tiêu bài

giảng, vị trí và sở trường của từng NH.

Trên thực tế, có rất nhiều hình thức tổ chức thảo luận theo nhóm, hiệu quả của

mỗi hình thức tuỳ thuộc vào ý đồ và tính chất sử dụng của GV. Dưới đây là một số

hình thức thảo luận nhóm trong dạy học môn CTQP-AN ở trung tâm GDQP&AN

Đại học Thái Nguyên.

+ Chia theo nhóm nhỏ thông thường

Theo cách chia này, GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ (từ 5-7 thành viên)

để tổ chức thảo luận một vấn đề cụ thể và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể về

vấn đề đó. Hình thức này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp dạy

học khác trong một bài giảng, một tiết học, nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông

thường là các vấn đề có thời gian ngắn, thời lượng ít (từ 5 - 7 phút).

+ Chia theo nhóm nhỏ rì rầm

18

Đối với cách chia này, GV chia lớp thành các nhóm “cực nhỏ” từ 2-3 thành

viên (thường là cùng một bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu hỏi,

giải quyết một vấn đề, nêu một ý tưởng, một quan điểm... Với hình thức này, GV

cần cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ kiện, gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu

trả lời để các thành viên tập trung vào giải quyết vấn đề.

+ Chia theo nhóm kim tự tháp

Đây là hình thức mở rộng của nhóm thảo luận rì rầm, sau khi thảo luận nhóm

theo cặp như vậy (nhóm rì rầm) các nhóm (2-3 nhóm rì rầm) kết hợp thành một

nhóm thảo luận lớn hơn để hoàn thiện một vấn đề chung, nếu cần thiết có thể kết

hợp nhóm này thành những nhóm thảo luận lớn hơn (8-16 thành viên).

+ Chia theo nhóm đồng tâm

Đối với cách chia này, Giảng viên chia lớp thành hai nhóm: một nhóm thảo

luận và một nhóm quan sát (sau đó hoán đổi cho nhau). Nhóm thảo luận là nhóm

nhỏ ( 6 - 8 thành viên) có nhiệm vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao, số NH còn

lại đóng vai trò là người quan sát và phản biện. Hình thức sử dụng nhóm thảo luận

này rất có hiệu quả đối với việc dạy học các nội dung tri thức có tính khái quát, trừu

tượng của môn CTQP-AN, từ đó góp phần làm tăng ý thức, trách nhiệm của mỗi

NH đồng thời tạo động cơ cho những cá nhân nhút nhát, ngại trình bày ý tưởng của

mình trước tập thể.

Khi tiến hành thảo luận nhóm, cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

Một là, tổ chức nhóm thảo luận có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo nội dung thảo

luận. Tuy nhiên tổ chức thành nhóm thảo luận từ 6 - 8 thành viên là tốt nhất, vì số

thành viên như vậy vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả các thành viên có thể tham gia ý

kiến của bản than và cũng vừa đủ lớn để đảm bảo rằng NH có thể trao đổi quan

điểm, ý kiến của mình về nội dung thảo luận.

Hai là, chia nội dung bài giảng thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với

nhau. Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung thảo luận.

Ba là, mỗi nhóm thảo luận phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì

hoạt động của nhóm và có thư ký để ghi chép đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo

luận nhóm.

19

Bốn là, tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một nội

dung, nhưng cũng có thể giao cho mỗi nhóm một nội dung, sự liên kết giữa các nhóm

sẽ tạo ra sự thống nhất chung của bài giảng. Tùy theo mục tiêu bài giảng, GV có thể

kết hợp các cách theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.

Năm là, các sản phẩm của cá nhân hay nhóm thảo luận được thể hiện trên các

sản phẩm thảo luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó

phải được trình bày trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét.

Sáu là, cần đảm bảo phải có thông tin, phản hồi từ các nhóm khác. Trong quá

trình các nhóm thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký, quan sát để

nắm bắt được thái độ và mức độ tích cực của NH khi tham gia thảo luận.

Bảy là, khi kết thúc việc thảo luận nhóm, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng

hợp ý kiến, đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn,

trọng tài và kịp thời khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.

Tám là, khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định cụ thể hoạt

động của GV và NH.

Hoạt động của giảng viên

Giảng viên thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống thảo luận cho NH.

Nội dung bài giảng phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học tập. Các

nhiệm vụ học tập phải kích thích NH có nhu cầu làm việc nhóm, có sự hợp tác, hỗ

trợ, giúp đỡ, chia sẻ và phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, quá trình này đòi

hỏi người GV phải có tri thức sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật

sư phạm, tạo môi trường hợp tác và kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề

của NH.

Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán được trước những khó

khăn và vướng mắc của NH có thể gặp phải trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự

đoán được các kĩ năng hiện có của NH để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự

phát triển; xác định nhiệm vụ sẽ đồng nhất hay khác nhau giữa các nhóm; dự kiến

thời gian hoàn thành nhiệm vụ và phương thức tổ chức hoạt động của NH để có thể

hoàn thành nhiệm vụ.

20

Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên trong

nhóm:

Giảng viên cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm

thảo luận. Nếu vấn đề đặt ra trong bài giảng không nhiều, GV có thể cho hai nhóm

cùng thảo luận một vấn đề. Nhưng sau đó GV có thể linh hoạt cho một nhóm báo

cáo kết quả đã thảo luận, còn nhóm kia đặt ra câu hỏi phản biện về vấn đề đó.

Sau khi phân chia thành các nhóm thảo luận, GV có thể hướng dẫn NH phân

chia vai trò của các thành viên trong nhóm, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm

thảo luận đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng.

Nhiệm vụ của các thành viên trong một nhóm có thể bao gồm:

Trưởng nhóm, là người giữ vai trò điều khiển nhóm thảo luận và có nhiệm vụ

hướng dẫn các thành viên tham gia vào hoạt động, giải thích rõ nhiệm vụ hoạt động

của nhóm; tóm tắt nội dung thảo luận, kiểm tra lại xem mọi thành viên đã hiểu vấn

đề chưa; thống nhất ý kiến của nhóm; giải quyết các “mâu thuẫn” trong quá trình

hoạt động thảo luận nhóm. Với vai trò này, GV cần chọn NH có nhiều năng lực hơn,

đặc biệt là năng lực quản lý nhóm, giám sát và hướng dẫn các thành viên khác trong

nhóm thảo luận.

Thư kí, là người giữ vai trò ghi chép mọi ý kiến của các thành viên trong nhóm,

biên tập và tóm tắt các ý kiến của các thành viên trong nhóm.

Người báo cáo sẽ thay mặt nhóm báo cáo kết quả thảo luận.

Vai trò của các thành viên trong nhóm thảo luận cũng thường xuyên được thay

đổi, NH cần được luân phiên nhau làm nhóm trưởng hoặc thư kí, luân phiên nhau

đại diện cho nhóm trình bày báo cáo kết quả sau quá trình thảo luận.

Bố trí không gian lớp học

Cách bố trí không gian lớp học cũng có sức ảnh hưởng lớn đến dạy học theo

phương pháp thảo luận nhóm. Nét sáng tạo trong dạy học phát triển kĩ năng cho

NH là GV xắp xếp, bố trí lại không gian lớp học, giúp cho NH mặt đối mặt, tích

cực hợp tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập, thuận lợi cho GV đi lại kiểm tra

21

giám sát; thuận lợi cho việc di chuyển nhóm thảo luận theo chiến lược dạy học của

GV.

Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm

Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài

hòa giữa thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học khác như nêu vấn đề, thuyết

trình, vận dụng tình huống, đàm thoại... Kết hợp các phương pháp dạy học đó như

thế nào, ở mức độ nào, cần phải dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, đối tượng

và điều kiện thực tế của dạy học.

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa dạng

hóa các kỹ thuật dạy học nhằm tạo ra sự tương tác giữa NH với NH, tổ chức, điều

khiển, cố vấn, giúp đỡ NH trong quá trình thảo luận nhóm.

Trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, GV luôn phải thay đổi

vai trò của bản thân mình, lúc là người hợp tác, có khi là người cổ vũ, người động

viên, người quan sát những hoạt động của NH... GV càng đi sâu vào nhiều hoạt

động của NH thì càng đưa ra được nhiều chỉ đạo thích đáng để NH thảo luận nhóm

đúng nội dung bài học. GV cũng không nên can dự quá nhiều vào quá trình thảo

luận nhóm của NH, cũng không thể khoanh tay đứng nhìn đối với những khó khăn

và nghi vấn của NH mắc phải. Với tư cách là người điều khiển, nhiệm vụ của GV

là xây dựng một bầu không khí lớp học hài hoà, thoải mái, hoạt động nhịp nhàng,

tạo nên hứng thú học tập cho NH. GV cần khống chế thời gian thảo luận của NH

thật khoa học để quá trình thảo luận không diễn ra chậm chạp, cũng không diễn ra

quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.

Hoạt động của người học

Phương pháp thảo luận nhóm không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa thầy

và trò, mà nổi bật là coi trọng sự tương tác giữa NH với NH. Khi tổ chức thảo luận

nhóm NH không phải làm việc một mình mà luôn hoạt động trong một nhóm cụ thể

gồm có nhiều thành viên khác nhau. Chính vì vậy, điều này đòi hỏi tính cộng tác,

tính sẵn sàng chung sức, tích tích cực trong trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất ý

kiến trong nội dung bài học; trong nhận xét, đánh giá, đóng góp, bổ sung kiến thức

để hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển, cố vấn của GV.

22

Tuy nhiên, để thực hiện được quá trình thảo luận nhóm được tốt yêu cầu đặt

ra là NH phải nắm được nguyên tắc làm việc theo nhóm, phân công nhiệm vụ cụ

thể đến từng thành viên trong nhóm, phù hợp với năng lực của từng thành viên, biết

lên kế hoạch hoạt động và dự kiến hoàn thành sản phẩm của nhóm... Mỗi thành viên

trong nhóm phải nhận thức rõ ràng nhiệm vụ của mình, tích cực suy nghĩ và tìm tòi

để giải quyết các vấn đề mà GV giao cho. Mỗi thành viên phải có trách nhiệm tương

trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong

nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định, đủ nội dung theo yêu cầu để

hưởng thành quả chung của nhóm.

Người học phải nhận thức được sản phẩm của nhóm là sự nỗ lực tổng hợp của

tất cả các thành viên và kết quả sau khi thảo luận là tất cả các thành viên trong nhóm

đều phải có khả năng hiểu, nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng mà nhiệm vụ học

tập đề ra.

Chín là, kiểm tra, đánh giá

Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho NH thực

hành báo cáo kết quả mình vừa thảo luận và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời

đóng vai trò là người nhận xét, đánh giá. GV có thể thực hiện nhiều phương thức

đánh giá khác nhau để khắc phục được tình trạng chỉ quan tâm đến nhóm mà không

chú ý từng NH, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không chú ý sự tiến bộ của từng

thành viên. Kiểm tra đánh giá là quá trình động viên khuyến khích kịp thời những

thành viên tích cực trong hoạt động thảo luận nhóm, đồng thời lưu ý quan tâm đến

những thành viên có năng lực yếu để NH có thêm lòng tự tin hoàn thành nhiệm

vụ.

* Ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm

Qua nghiên cứu của các nhà giáo dục thì dạy học bằng phương pháp thảo luận

nhóm có một số ưu điềm như:

Học theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi, phát huy được tính tích cực, tinh thần

trách nhiệm của NH; tạo cơ hội thuận lợi cho mọi thành viên trong nhóm được bộc

lộ quan điểm và hiểu biết của mình về nội dung và phương pháp học tập; giúp NH

có nhiều cơ hội rèn luyện khả năng diễn đạt cách thức tư duy và ý tưởng; tăng cường

sự tự tin cho NH; tạo cơ hội để các thành viên trong lớp học trao đổi, làm quen, hợp

23

tác, học hỏi lẫn nhau góp phần làm tăng bầu không khí tin cậy, hiểu biết, đoàn kết

và thân thiện giữa các thành viên; tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên

trong nhóm, đặc biệt là các chủ đề có tính sáng tạo cao; hình thành phương pháp tự

học, trình bày vấn đề cho NH; tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về

NH, để cả người dạy và người học bổ sung, rút kinh nghiệm về những gì mình còn

thiếu, tạo cơ hội cho NH tự đánh giá bản thân và bạn cùng lớp dựa trên các tiêu chí

được đề ra theo nhiệm vụ, yêu cầu, kiến thức của bài học. Việc đánh giá của GV

với NH diễn ra trong cả quá trình học tập chứ không chỉ một bài kiểm tra như trước

đây. Đây là một PPDH tích cực để hình thành và rèn luyện các kinh nghiệm nghiên

cứu, kinh nghiệm học tập cho NH khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường và cả sau

này khi các em bắt đầu công việc và tham gia các hoạt động xã hội khác.

* Hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp thảo luận nhóm nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế

nhất định, đó là:

Giảng viên và NH cần đầu tư nhiều công sức từ khâu chuẩn bị đến thực hiện,

NH phải nghiên cứu tài liệu và những vấn đề liên quan trước khi tới lớp. GV phải

có khả năng chuyển được những nội dung tri thức trong giáo trình, tài liệu thành

những tri thức dạy học dưới dạng tình huống có vấn đề. Điều này không hề đơn giản

với mọi GV và mọi bài học; lớp học đông khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm

sẽ có nhiều trở ngại; tốn nhiều thời gian cho cả GV và NH; đặc biệt, hiện nay chương

trình học tập ở bậc đại học NH học theo tín chỉ, số lượng NH trong một giảng đường

rất đông, việc chia nhóm và quan sát nhóm rất phức tạp, dẫn đến chưa phát huy hết

hiệu quả tích cực của PPDH này. Việc phân chia và quản lý nhóm không hợp lý sẽ

dẫn đến tình trạng nhiệm vụ của nhóm chỉ tập trung vào một số NH chủ động, tích

cực. Khi nghiên cứu về hình thức dạy học này cần chú ý đến đặc trưng cơ bản của

thảo luận nhóm trong dạy học ở đại học.

Thứ nhất là thảo luận nhóm phải có chủ đề khoa học nhất định để các nhóm căn

cứ vào đó mà trình bày báo cáo, thảo luận, tranh luận.

Thứ hai là trước khi tổ chức thảo luận nhóm phải có sự chuẩn bị cẩn thận cả về

phía GV và NH, trong đó sự chuẩn bị kỹ lưỡng của nhóm NH là đặc biệt cần thiết.

24

Thứ ba là trong quá trình tố chức thảo luận nhóm phải có GV trực tiếp hướng

dẫn, điều khiển để thảo luận nhóm diễn ra đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.3. Khái niệm đóng vai và phương pháp đóng vai trong dạy học

Trong Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, “đóng vai là thể hiện nhân

vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động, nói năng như thật.

Khi một vấn đề, một chủ đề nào đó trong cuộc sống hiện thực được xây dựng thành

một vở kịch thì được gọi là kịch bản, nhưng để thể hiện được nội dung kịch bản đó,

người diễn viên phải đảm nhận sắm vai một nhân vật và biểu diễn vai đó, quá trình

đó được gọi là đóng vai” [25; tr.337]. Với quan niệm này của tác giả Hoàng Phê,

đóng vai chính là việc hóa thân của mình vào các nhân vật, trong các tình huống cụ

thể theo một kịch bản nhất định đã được xây dựng.

Trong giáo dục, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đóng vai và phương

pháp đóng vai. Đóng vai là một PPDH thông qua mô phỏng và thường có tính chất

trò chơi. Có nhiều hình thức trò chơi dạy học như trò chơi tự do, trò chơi đóng vai,

quy tắc trò chơi, lập kế hoạch biểu diễn kịch, biểu diễn tự do. Với cách nhìn nhận

này, phương pháp đóng vai liên quan đến các khái niệm mô phỏng và trò chơi.

Ở các mô phỏng NH đảm nhận vai trò thường có ở trò chơi hoặc làm việc trong

những môi trường được mô phỏng, nhằm phát triển năng lực hành động, năng lực

quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được đơn giản hóa.

Theo mức độ tự lực, có 2 loại trò chơi đóng vai cơ bản:

Đóng vai có điều khiển: nội dung, hành động của các vai đã được đưa ra trước

theo kịch bản và người chơi cần làm đúng theo kịch bản.

Đóng vai “mở” hay “tự do”: Không có quy định bắt buộc về hành động chi tiết

của các vai mà phụ thuộc vào sự sáng tạo và tự kiến tạo của người chơi.

Ngày nay, trò chơi đóng vai được sử dụng như một PPDH trong nhiều môn

học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội. Khi sử dụng phương pháp đóng vai sẽ

khuyến khích được NH thâm nhập vào môi trường thực tế, thử đặt mình vào các

nhân vật, trong các tình huống khác nhau để giải quyết vấn đề đang đặt ra trong

cuộc sống.

Phương pháp đóng vai là PPDH mang tính chất tương tác giữa GV với NH,

NH với NH, NH với môi trường học tập. Sử dụng PPDH này sẽ phát huy được tính

25

tích cực chủ động của NH, phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết

vấn đề.

Đóng vai được áp dụng trong hoạt động dạy học nhằm mục đích nâng cao hiểu

biết về tri thức, kỹ năng, thái độ của NH để đạt tới mục tiêu dạy học. Thông qua

việc hóa thân mình vào các nhân vật, NH sẽ chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh được

kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong suốt quá trình đóng vai. Sử dụng PPDH

đóng vai, GV sẽ giống như người đạo diễn, xây dựng chủ đề kịch bản theo nội dung

môn học còn NH chính là các diễn viên tham gia đóng vai, hóa thân thành các nhân

vật theo kịch bản đã có. Khi tham gia vào quá trình đóng vai, NH có điều kiện để

khắc sâu kiến thức và hình thành những kinh nghiệm cần có để ứng xử trong thực

tiễn đời sống.

Trên thực tế, đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch. Khoảng từ thế kỉ XIX, nó

được đưa vào quá trình dạy học và trở thành một PPDH được nhiều nhà giáo dục

sử dụng. Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Phương pháp đóng kịch trong dạy học là

giáo viên cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo vai diễn. Qua đó,

họ học được cách suy nghĩ, thể hiện hành động cũng như các kỹ năng ứng xử khác

của các nhân vật trong kịch bản” [24; tr.283].

Như vậy, ta có thể hiểu đóng vai là một PPDH, trong đó NH thực hiện những

tình huống hành động được mô phỏng theo các vai diễn về một chủ đề gắn với thực

tiễn thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống diễn ra trong cuộc

sống, các vấn đề xung đột được thể hiện bằng đóng vai nhằm phát triển năng lực

hành động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân NH và thông qua thông tin

phản hồi từ những người quan sát.

Hiểu một cách khác, phương pháp đóng vai thực chất là phương pháp tổ

chức cho người học thông qua hình thức đóng kịch, diễn xuất thành các nhân vật

được thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả

định. Thông qua đó, giúp người học tích cực tham gia, sáng tạo, thể hiện được bản

thân, phát triển kỹ năng giao tiếp, hòa nhập vào môi trường học tập linh hoạt, năng

động.

* Các bước tiến hành thực hiện phương pháp đóng vai

Giai đoạn chuẩn bị:

26

Giảng viên xác định chủ đề, mô phỏng các tình huống và các vai cần phân tích

những đặc điểm của NH và của môi trường học tập tương ứng để xây dựng các tình

huống mô phỏng sao cho chúng gần với thực tế ở mức tối đa.

Thông tin cho NH về chủ đề và các vai diễn.

Chia nhóm vào giao chủ đề, tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm

Chọn các vai, chủ yếu dựa trên các nguyên tắc tự nguyện, GV có thể gợi ý,

khuyến khích.

Quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai cho mỗi nhóm.

Giai đoạn tiếp nhận: Vì đây phần lớn là những tình huống phức tạp nên NH

trước tiên phải được làm quen với những tình huống và các quy tắc chơi.

Giải thích cho rõ vai.

Kiểm tra lại xem những người cùng chơi có nắm rõ vai trò của mình hay không.

Xác định các tiêu chí quan sát và giao nhiệm vụ quan sát.

Người chơi làm quen với các vai của mình, có thể sử dụng các thẻ mô tả vai.

Giai đoạn tương tác: Trong giai đoạn này NH là những cá nhân hoặc trong

các nhóm sẽ thực hiện các hành động chơi.

Giai đoạn này có thể được chia thành nhiều "vòng chơi".

Người chơi tự nhập vào vai của mình.

Thực hiện trò chơi đóng vai mà không ngắt quãng.

Những người không trực tiếp tham gia đóng vai thì có vai trò là những người

quan sát.

Giai đoạn đánh giá: Ở giai đoạn này sẽ xác định và đánh giá thành công, thất

bại và những đánh giá về cả quá trình chơi.

Người chơi tách mình khỏi vai trò của mình, tự đánh giá về việc trình diễn, về

các vai diễn và cảm nhận của mình.

Người quan sát nhận xét về tiến trình trò chơi.

Cả lớp thảo luận đánh giá trò chơi.

Rút ra những kiến thức từ trò chơi.

Ở các mô phỏng, môi trường học tập là một mô hình môi trường phức tạp

nhưng rõ ràng, với sự tham gia của những bạn chơi. Vật liệu, dụng cụ chơi cũng có

ý nghĩa vô cùng to lớn, chúng có thể bao gồm các đối tượng, các hình tượng tượng

27

trưng, các bản minh họa. Tiếp theo, điều quan trọng là các quy tắc chơi, tức là những

quy định nêu rõ những hành động được phép của NH. Những mô phỏng quy mô lớn

mà ở đó nhiều NH sẽ học đồng thời học với nhau, đòi hỏi phải có một tổ phụ trách

trò chơi, tổ này chịu trách nhiệm cung cấp những thông tin bổ sung nếu cần, giám

sát sự tuân thủ các quy tắc chơi hoặc đảm nhận chức năng trọng tài.

Ở phương pháp đóng vai điều quan trọng không phải là cuối cùng giải pháp

nào sẽ xuất hiện mà là việc những người tham gia cố gắng trong quá trình đóng vai

như thế nào. Vì vậy, việc đánh giá trò chơi đóng vai cũng quan trọng như bản thân

trò chơi đóng vai.

Đóng vai cũng giống như các PPDH khác, không phải là một phương pháp

vạn năng, có thể sử dụng để thay thế hoàn toàn các PPDH khác. Vì vậy, cần đánh

giá những ưu điểm và hạn chế của PPDH này để sử dụng nó có hiệu quả, phát huy

được thế mạnh của phương pháp đóng vai.

* Ưu điểm của phương pháp đóng vai

Khi sử dụng phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học, NH được rèn

luyện và thực hành kỹ năng ứng xử, bày tỏ thái độ trong môi trường học tập trước

khi thực hành trong thực tiễn xã hội. Quá trình học phải đi đôi với hành, nếu chỉ chú

trọng học lý thuyết mà không được trải nghiệm thông qua các tình huống thực tế thì

NH rất dễ bị rơi vào trạng thái hụt hẫng, chán chường. Nhưng khi được rèn luyện,

thực hành, NH sẽ hình thành được những kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm sống,

giúp NH vượt qua được mọi khó khăn thử thách trong cuộc sống.

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học sẽ gây chú ý và hứng thú cho

NH. Với phương pháp dạy học này, NH sẽ được trực tiếp khám phá, bản than tự tìm

tòi tri thức mới nên NH sẽ cảm thấy hào hứng hơn trong học tập và chất lượng của

giờ học cũng đạt hiệu quả cao.

Phương pháp đóng vai là PPDH khích lệ sự thay đổi thái độ và hành vi của

NH theo hướng tích cực. Rèn luyện cho NH kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn,

chủ động, sáng tạo xử lý tình huống trong cuộc sống xã hội. Sử dụng phương pháp

đóng vai trong dạy học giúp NH phân biệt được những hành vi nào là đúng, hành

vi nào là sai trong thực tế, do đó NH sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù

hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.

28

Trong quá trình sử dụng phương pháp đóng vai, qua các vai diễn NH có thể

thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm mà các vai diễn đã thực

hiện. Bởi lẽ, mỗi một vai diễn đều mang một nội dung truyền tải nhất định tới người

xem. Thông qua những lời nói và việc làm của vai diễn đó, người xem sẽ đánh giá

ngay được điều đó là phù hợp hay không phù hợp. Vì vậy, từng cử chỉ, lời nói của

nhân vật đều có tác động nhất định tới nhận thức của người xem.

Sử dụng phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học tạo điều kiện phát triển

tư duy sáng tạo của NH, là nơi để NH thể hiện năng lực bản thân, tài năng của mình

trước tập thể lớp học. Khi sử dụng hình thức dạy học đóng vai, NH là người chủ

động tự tìm tòi lĩnh hội tri thức, đồng thời còn khơi dậy ở NH sự sáng tạo và tài

năng vốn có của mình trong quá trình thực hiện đóng vai.

Khi thực hiện các vai diễn giúp NH có thể khắc phục được tính nhút nhát, e

ngại khi xuất hiện trước đám đông để NH trở nên tự tin hơn, mạnh dạn và trưởng

thành hơn trong cuộc sống. Bằng phương pháp dạy học đóng vai, NH sẽ được hóa

thân vào nhân vật cụ thể theo kịch bản. Điều đó làm cho những bạn luôn có cảm

giác tự ti về bản thân khi xuất hiện bằng một vai diễn khác với bản thân mình, các

bạn đó sẽ không những không tự ti về bản thân mình nữa, mà còn có thể thỏa sức

thể hiện nhân vật bằng khả năng của mình.

* Hạn chế của phương pháp đóng vai

Khi sử dụng phương pháp đóng vai, nếu NH thực hiện đóng vai mà không hiểu

rõ vai diễn của mình phải diễn như thế nào, lời thoại ra sao thì sẽ không thu được

kết quả như mong muốn, đôi khi trong những tình huống như vậy kết quả còn ngược

lại. Khi thực hiện đóng vai, một trong những yêu cầu không thể thiếu để góp phần

tạo nên sự thành công của vai diễn đó là sự nhập vai của các nhân vật. Do đó, nếu

NH không hiểu rõ vai diễn của mình, không thuộc lời thoại thì sẽ không thể truyền

tải đúng, đủ thông điệp tới người khác và sẽ không đạt được hiệu quả dạy học như

mong đợi.

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học nếu yếu tố hóa trang hoặc đạo

cụ không được chuẩn bị tốt thì sẽ giảm hiệu quả của giờ học, không tạo ra được sự

hứng thú cho NH. Người đóng vai ít có kinh nghiệm và khả năng diễn đạt không tốt

sẽ làm cho lớp học không tập trung hoặc rối nhiễu. Thực hiện hóa trang cho các

29

nhân vật là một trong những yếu tố cần thiết cho một vai diễn, bởi khi đã đóng vai,

chúng ta hoàn toàn trở thành một con người khác với mình ở đời thường. Vì vậy,

để nhập vai tốt thì cần phải có sự đầu tư về trang phục và đạo cụ cần thiết cho vai

diễn đó.

Trong khi thực hiện đóng vai nếu GV không bao quát, quản lý lớp học tốt trong

quá trình tiến hành diễn xuất thì rất dễ bị phá vỡ trật tự lớp học, lớp học trở nên ồn

ào, mất trật tự. Trong quá trình NH thực hiện diễn xuất, do sự hấp dẫn bởi khả năng

diễn xuất của nhóm thực hiện, NH trong lớp có thể không kiềm chế được cảm xúc

của mình nên thường xuất hiện những hành vi làm ảnh hưởng tới trật tự lớp học như

cười, nói lớn, la hét… Những điều này vô hình chung đã làm phá vỡ khuôn khổ trật

tự trong lớp học.

Sau khi thực hiện đóng vai, lớp học dễ bị xáo trộn, mất thời gian tập trung ổn

định lớp học để GV tiếp tục phần giảng dạy tiếp theo. Sử dụng phương pháp đóng

vai trong dạy học làm NH tập trung sự chú ý vào nội dung vai diễn muốn truyền tải

tới người xem bởi sự hấp dẫn trong diễn xuất của nhân vật. Do vậy, khi kết thúc

tình huống, những dư âm của vai diễn vẫn còn đọng lại khiến NH phân tâm và chưa

thể tập trung vào bài giảng của GV ngay được. Điều này cũng gây ra những ảnh

hưởng nhất định tới chất lượng dạy và học.

Như vậy, cũng giống như những PPDH khác, phương pháp đóng vai tồn tại cả

những ưu điểm và hạn chế. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này, GV phải biết

tận dụng, phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của nó trong quá trình

dạy học. Người dạy cũng không được lạm dụng nhiều lần phương pháp này trong

một tiết dạy mà cần phải kết hợp với các phương pháp dạy học khác.

1.2.4. Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy

học

Sử dụng các phương pháp dạy học biệt lập chỉ tồn tại trên lý thuyết, còn trên

thực tiễn trong quá trình dạy học người GV luôn chủ động, sáng tạo và phối hợp hài

hòa giữa các phương pháp khác nhau để đem lại hiệu quả cao cho quá trình giảng

dạy để truyền thụ tri thức. Bởi không có một phương pháp nào là vạn năng bên cạnh

những ưu điểm các phương pháp dạy học luôn tồn tại những hạn chế cần được bổ

30

sung bằng những phương pháp khác. Phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai cũng vậy.

Khi bàn về khái niệm kết hợp Từ điển tiếng Việt viết: “Kết hợp là gắn với nhau

để bố sung, hỗ trợ cho nhau” [32; tr.604]. Do vậy, theo tác giả “kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học thực chất là vận dụng

hài hòa phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong một quá trình

giảng dạy”. Việc vận dụng này không phải là sử dụng một cách rời rạc phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong một bài giảng mà hai phương pháp

này có sự hòa quyện vào nhau trong cùng một hoạt động, trong cùng một mục đích

chiếm lĩnh nội dung tri thức nhất định. Trong hoạt động đó phương pháp thảo luận

nhóm hỗ trợ cho phương pháp đóng vai phát huy cao độ những ưu điểm, khắc phục

hạn chế và ngược lại. Nhằm đem lại kết quả cao nhất trong chiếm lĩnh tri thức, rèn

luyện kỹ năng kỹ xảo, hình thành nhân cách cho NH.

Việc vận dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

không được hiểu là hai phương pháp này có vị trí ngang nhau trong mọi giai đoạn

lên lớp mà với những mục tiêu khác nhau của từng giai đoạn vai trò, vị trí của từng

phương pháp có sự khác nhau. Tuy nhiên trong cả một quá trình phương pháp thảo

luận nhóm vẫn được xem là có vai trò chủ đạo. Bởi vì chính hoạt động thảo luận

nhóm mới giúp NH chiếm lĩnh những tri thức của bài học, nhưng cũng không nên

tuyệt đối vai trò của phương pháp thảo luận nhóm.

* Các bước, điều kiện kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học

Các bước:

Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai khi soạn bài giảng. Đây luôn là bước đầu tiên, quan trọng mà GV cần chuẩn

bị kỹ để đem lại kết quả cao cho giờ học. Để thực hiện tốt bước này GV phải:

Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung bài học. Đây là yếu tố để quyết định có

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai hay không; phương

thức cũng như thời gian kết hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ giảng. Bởi

không phải bài học nào cũng có thể vận dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai được vì có những tri thức loài người phải mất nhiều công

31

sức mới tìm ra được nên việc tự thảo luận giữa NH với nhau rất khó chiếm lĩnh

được tri thức này.

Chuẩn bị những phương tiện, đồ dùng trực quan và các đồ dùng khác cho hoạt

động nhóm trong giờ học. Những đồ dùng này có cái do GV chuẩn bị có cái do NH

chuẩn bị tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học.

Hình thành các bước kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong bài giảng. Việc xác định các bước kết hợp của GV càng rõ ràng, chi

tiết bao nhiêu thì càng có lợi cho tiến trình lên lớp đạt hiệu quả bấy nhiêu.

Bước 2: Tổ chức thực hiện kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong giờ học. Trong bước này GVcần thực hiện một số nội dung sau:

Giảng viên phân chia NH thành các nhóm học tập nhỏ; trình chiếu hoặc trưng

bày phương tiện trực quan cho các nhóm quan sát hoặc phân phát phương tiện trực

quan tới từng nhóm học tập; giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm học tập làm việc với

phương tiện trực quan.

Giảng viên hướng dẫn nhóm học tập tiến hành thảo luận nhóm và xây dựng

kịch bản. Trong khi NH thảo luận theo nhóm nhỏ GV cần quan sát hoạt động của

từng nhóm, lắng nghe ý kiến của NH, giúp đỡ nhóm nếu thấy cần thiết.

Người học lên trình bày kết quả làm việc của nhóm. Hình thức trình bày có thể

bằng lời, viết, vẽ lên giấy hoặc ngay trên đồ dùng trực quan.

Người học tiến hành phục trang và diễn xuất theo kịch bản đã được chuẩn bị

trong quá trình thảo luận nhóm.

Bước 3: Đánh giá kết quả hoạt động của người học.

Việc đánh giá kết quả hoạt động được diễn ra giữa NH với NH. Đó là các

nhóm thảo luận đánh giá hoạt động của nhau bằng việc nhận xét, bổ sung ý kiến về

nội dung nhóm bạn trình bày. Bên cạnh đánh giá giữa NH với NH là sự đánh giá

của GV đối với hoạt động của NH.

Các nhóm đánh giá kết quả của nhau bằng việc nhận xét, bổ sung ý kiến.

Giảng viên nhận xét kết quả hoạt động của từng nhóm và về đồ dùng trực quan

nhóm đã chuẩn bị (nếu đã được giảng viên giao), nhận xét ý kiến bổ sung của nhóm

bạn.

32

Giảng viên thu lại đồ dùng trực quan, cho điểm nhóm NH nếu thấy cần.

Điền kiện:

Trong đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, GV có thể lựa chọn nhiều

hình thức đánh giá khác nhau phù hợp với điều kiện, đối tượng NH khác nhau. Làm

sao để việc đánh giá tạo cho NH niềm tin, sự hứng khởi trong học tập.

Việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai phải được

xuất phát từ mục đích, yêu cầu và nội dung bài học. Do đó, GV cần nghiên cứu kỹ

nội dung bài học có phù hợp với sự kết hợp này không.

Trung tâm phải có một cơ sở vật chất khá tốt để đảm bảo phương tiện, đồ dùng

trực quan mang tính khoa học, tính thẩm mỹ và đảm bảo cho số lượng NH trong một

nhóm không quá đông, không gian có đủ để nhóm hoạt động có hiệu quả.

Giảng viên cần phải có kỹ năng sự phạm tốt để giải quyết những tình huống

bất thường có thể xảy ra giữa các nhóm và giữa các thành viên trong một nhóm.

Bên cạnh đó GV cần có trình độ nhất định về công nghệ thông tin, về kỹ thuật để

nhanh chóng giải quyết những lỗi nhỏ xảy ra đối với máy móc tránh ảnh hưởng đến

tiến độ làm việc của nhóm.

Người học phải có tinh thần trách nhiệm đế hoạt động nhóm và bảo quản, sử

dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả.

* Ưu điểm của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học

Khi sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp đóng vai

giúp cho hoạt động thảo luận nhóm đem lại kết quả cao hơn vì phương tiện và đồ

dùng trực quan kích thích sự chú ý của NH, trợ giúp những khó khăn trong lĩnh hội

những kiến thức trừu tượng nên hạn chế tình trạng có những NH không chú ý vào

nội dung thảo luận của nhóm do không hứng thú với nội dung thảo luận hoặc nội

dung có nhiều đòi hỏi về kiến thức trừu tượng.

Giảng viên không mất nhiều thời gian để giải thích nội dung, yêu cầu thảo luận

nhóm cho từng nhóm học tập.

Đem lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh tri thức vì kiến thức được trình bày

thông qua lời nói của GV kết hợp với hình ảnh minh họa thì kiến thức đó lưu giữ

trong trí nhớ NH không lâu nhưng nếu kết hợp lời nói, hình ảnh và hành động kiến

33

thức lưu giữ trong trí nhớ NH rất lâu.

* Hạn chế của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học

Việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp đóng vai

đòi hỏi ở người GV phải nhuần nhuyễn nhiều kỹ năng sư phạm.

Cơ sở vật chất của Trung tâm phải được trang bị tốt từ phương tiện trực quan

cho tới phòng học.

Giảng viên phải tốn khá nhiều thời gian, công sức để chuẩn bị bài giảng lên

lớp cũng như phương tiện và đồ dùng trực quan.

1.3. Cơ sở khoa học của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh

1.3.1. Cơ sở tâm lý học

Nhu cầu nhận thức là điểm khởi đầu để NH tìm tòi, sáng tạo và kích thích tính

tích cực của bản thân trong nhận thức.

Chúng ta thấy nhu cầu trở thành nguồn gốc của tính tích cực. Nhu cầu có một

vai trò hết sức quan trọng, khi kết hợp với ý thức sẽ tạo thành động lực thúc đẩy

hành vi của con người. Nhu cầu là cơ sở, là cái khởi đầu trong quá trình con người

hoạt động, trong hoạt động con người nảy sinh nhu cầu cụ thể, rồi lại từ nhu cầu để

tiến hành hoạt động tiếp theo nhằm mục đích cuối cùng. Vì vậy, nhu cầu không

những biểu hiện vai trò quyết định các điều kiện bên ngoài và bên trong, mà nó còn

biểu hiện vai trò của tính sáng tạo của ý thức. Bao gồm cả nhu cầu vật chất và nhu

cầu tinh thần quyết định hành vi và kích thích tính tích cực của nhân cách.

Trong hoạt động học tập thì nhu cầu nhận thức, sự khám phá tri thức mới, sự

chiếm lĩnh nó là điểm khởi đầu để kích thích sự hứng thú, tạo động lực nhận thức

của NH. Một điều hiển nhiên là nếu NH không có nhu cầu nhận thức, không có nhu

cầu nâng cao tầm hiểu biết của bản thân, thì trong học tập của NH không thể có

được tính tích cực trong hoạt động nói chung và trong hoạt động học tập nói riêng.

Hứng thú nhận thức là biểu hiện cao tính tích cực của NH. Vì không có hứng thú

thì sẽ không có thái độ say mê học tập, không có tính sáng tạo, khả năng suy đoán

và tìm tòi chân lý. Hứng thú bao giờ cũng có tính tích cực. Nhưng không phải sự

tích cực nào cũng có hứng thú. Hứng thú nhận thức cũng như nhu cầu nhận thức

34

đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình học tập của NH. Nếu không có hứng

thú, chỉ biết hoạt động bằng sức mạnh, cưỡng bức, thì sẽ thủ tiêu lòng ham muốn

học tập của NH.

Mỗi bài giảng, mỗi tiết học, người GV không chỉ chú ý đến nội dung tri thức,

không chỉ nhồi nhét kiến thức đầy đầu cho NH, mà phải có phương pháp giảng dạy

phù hợp để khơi dậy ở NH sự hứng thú, say mê, có nhu cầu nhận thức, tiếp thu lĩnh

hội tri thức một cách chủ động, sáng tạo, tích cực, chứ không phải bị dồn ép, thụ

động, uể oải, chán nản. Nếu để NH rơi vào tình trạng như vậy thì chất lượng bài

giảng sẽ không cao.

Động cơ học tập tích cực là yếu tố thúc đẩy tính tích cực nhận thức của NH.

Động cơ là thái độ chủ quan của con người đối với hoạt động mà cơ sở là mục đích

được tự giác đặt ra. Mục đích hoạt động và cả sản phẩm hoạt động mà con người

mong đợi đều được cụ thể hoá trong động cơ. Tính tích cực xuất hiện và thúc đẩy

hoạt động khi chủ thể ý thức một cách rõ ràng mục đích hoạt động của mình và

động cơ đó phải chứa đựng ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Nguồn gốc của tính tích cực là hứng thú, nhu cầu nằm trong hoạt động chủ đạo

của NH. Nghĩa là, con người hoạt động có hứng thú, có nhu cầu thực sự sẽ là đòn

bẩy thúc đẩy hoạt động đó đạt kết quả cao nhất. Trên cơ sở của nhu cầu hứng thú,

sẽ hình thành động cơ. Nhu cầu, hứng thú, động cơ hoạt động với đối tượng được

xác lập, sẽ thúc đẩy con người tiến hành thực hiện hành động để tạo ra sản phẩm,

đạt được mục đích. Tính tích cực hoạt động giờ đây biểu hiên rõ hơn bằng sự tập

trung chú ý, vượt mọi khó khăn trở ngại, nhanh nhạy trong quan sát, linh hoạt, sáng

tạo, chính xác trong tư duy, tưởng tượng nhằm vào việc tạo ra chất lượng cao trong

sản phẩm của hoạt động. Hay nói cách khác, những hiện tượng tâm lý kể trên chính

là chỉ số của tính tích cực. Khi thấy chủ thể nào đó đang tập trung chú ý cao độ,

khắc phục mọi khó khăn trong quá trình hành động, hoặc thực hiện các quá trình

nhận thức một cách nhanh nhạy, hiệu quả cao chắc chắn ta khẳng định rằng chủ thể

ấy đang tích cực hành động.

1.3.2. Cơ sở lý luận dạy học

* Xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học

35

Bản chất quá trình dạy học là hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu của

NH. Người học phải nghiên cứu khám phá và là chủ thể của hoạt động nhận thức.

Dạy học vừa là một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật, có tính kế hoạch và

có tính mục đích. Dạy học giúp cho NH nắm vững hệ thống kiến thức về thế giới

và cuộc sống loài người. Trên cơ sở đó để hình thành cho NH thế giới quan và nhân

sinh quan, vừa hiểu sâu hiểu rộng, vừa biết vận dụng chúng vào thực tiễn để hình

thành kỹ năng hoạt động trí tuệ và thực hành, tạo nên văn hoá cuộc sống, đó là cơ

sở học vấn của NH. Thực chất là quá trình dạy chữ, dạy hoạt động và dạy làm người.

Dạy học đạt đến trình độ nghệ thuật khi tạo được nhu cầu nhận thức cho NH

và xác định cho NH nỗ lực ý chí phấn đấu. Dạy học hướng vào khai thác mọi tiềm

năng trí tuệ. Tri thức khoa học chỉ trở thành hệ thống, chuyển biến thành kỹ năng

hành động và trở nên vững vàng khi NH chủ động, tích cực và có ý thức. Nghệ thuật

dạy học chỉ ra rằng muốn xây dựng động lực của quá trình dạy học có hai điều quan

trọng cần phải lưu ý: Một là, phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu

cầu nhận thức của NH bằng cách tạo dựng các tình huống nhận thức. Hai là, phải

đưa NH tới đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức

đối với NH bằng mọi khả năng của mình.

* Xuất phát từ quy luật về mối quan hệ giữa dạy và học

Trong quá trình dạy học, NH vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ

thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của GV, NH phải

tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện

nhân cách. Hay nói cách khác, dạy học là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong

đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của GV, NH nhận thức lại nền văn

minh nhân loại và rèn luyện hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động, tạo lập

thái độ sống tốt đẹp.

Dạy học là quá trình phối hợp hoạt động giữa hai chủ thể đó là người dạy và

người học. Hai chủ thể này có mối quan hệ thống nhất với nhau. GV là chủ thể của

hoạt động dạy, được đào tạo chu đáo về nghiệp vụ sư phạm, người nắm vững kiến

thức khoa học chuyên ngành, các quy luật phát triển tâm lý, ý thức và hoạt động

36

nhận thức của NH, để tổ chức mọi hoạt động của NH, người quyết định chất lượng

giáo dục.

Giảng viên giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học, người xây dựng

và thực thi kế hoạch trong giảng dạy môn học, người tổ chức cho NH thực hiện hoạt

động học tập dưới mọi hình thức, trong những thời gian và không gian khác nhau,

người điều khiển các hoạt động trí tuệ và hướng dẫn thực hành cho NH. Giảng viên

là người chỉ dẫn, giúp đỡ NH học tập, rèn luyện đồng thời là người kiểm tra uốn

nắn và giáo dục NH trong mọi phương diện. Bằng sự khéo léo của phương pháp sư

phạm, GV khai thác tiềm năng trí tuệ, kiến thức và kinh nghiệm sống của NH, giúp

họ tìm ra phương pháp học tập sáng tạo, tự lực nắm kiến thức và hình thành các kỹ

năng hoạt động.

Đối tượng hoạt động của GV là hệ thống kiến thức, sự phát triển trí tuệ và nhân

cách của NH. Trước khi lên lớp, GV nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, nắm vững

và gia công tài liệu đó theo chiến thuật sư phạm, bằng phương pháp giảng dạy để

chuyển tải nội dung, tác động đến quy luật tâm lý nhận thức của NH phát triển theo

mục đích gáo dục.

Mục đích của hoạt động dạy là làm cho NH nắm vững kiến thức và hình thành

kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động, từ đó mà phát triển trí tuệ và nhân cách, nghĩa là

làm cho NH trở thành những người lao động thông minh, người lao động có tri thức.

Nội dung hoạt động dạy là tổ chức cho NH nhận thức, và truyền đạt kiến thức,

hướng dẫn luyện tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, kiểm tra uốn nắn và giáo dục thái

độ học tập cho NH.

Người học là chủ thể của hoạt động học, chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực

và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Mọi hoạt động của con người

nhìn chung đều phải có ý thức, việc học tập càng phải có ý thức. Người học phải

xác định được động cơ học tập, có động cơ thái độ học tập đúng, có kế hoạch hoạt

động chủ động và luôn tích cực thực hiện tốt kế hoạch đó. Tính tích cực học tập thể

hiện ở cả hai mặt: chuyên cần và tính sâu sắc trong các hoạt động trí tuệ. Cách học

thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các

nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện trong sự tìm tòi, khám phá vấn đề

37

mới bằng phương pháp mới, cái mới không phải là sự sao chép mà là sự sáng tạo

của mỗi cá nhân.

Chủ thể hoạt động học là NH, chủ thể tích cực trong nhận thức, rèn luyện và

tu dưỡng bản thân. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ thống kỹ

năng tương ứng. Người học phải chiếm lĩnh được hệ thống kiến thức trong chương

trình, để sử dụng trong tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống.

Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền văn minh nhân loại để chuyển hoá

thành trí tuệ và nhân cách bản thân, trở thành người lao động thông minh năng động

và sáng tạo.

Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu, nắm vững, ghi nhớ và

vận dụng kiến thức vào cuộc sống của NH. Vì vậy, trong quá trình dạy học phải coi

trọng vị trí vai trò của NH, kích thích tính tích cực chủ động của họ.

Ngoài ra còn xuất phát từ xu thế dạy học hiện đại trên thế giới chuyển từ dạy

kiến thức sang dạy tư duy, dạy nội dung sang dạy phương pháp. Chuyển trọng tâm

hoạt động dạy của GV từ chủ yếu là truyền đạt sang trọng tâm chủ yếu là thiết kế,

tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo của NH.

1.4. Sự cần thiết của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh

Trong thời đại ngày nay, lượng thông tin tri thức của nhân loại hàng ngày tăng

theo cấp số nhân. Điều này đòi hỏi con người phải có khả năng thích ứng liên tục

và nhanh chóng cả về tri thức và kỹ năng. Vì vậy, nếu trước đây ưu tiên số một của

giáo dục là trang bị kiến thức cho NH , giúp cho NH ghi nhớ được một lượng kiến

thức thông tin, kiến thức tối đa trong khả năng của họ thì ngày nay các phương tiện

lưu trữ thông tin sẵn sàng cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho con người.

Do đó, ưu tiên số một của NH không phải là ghi nhớ tri thức mà là nhanh chóng tiếp

cận, vận dụng tri thức mới và sáng tạo ra tri thức mới. Hơn nữa tri thức của nhân

loại ngày nay thay đổi nhanh chóng và sớm trở nên lỗi thời. Do đó, nội dung chương

trình dạy học cần chú trọng kiến thức nền tảng và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu

hơn là chỉ chú trọng trang bị tri thức cho NH. Như vậy, sự kết hợp các phương pháp

dạy học truyền thống và hiện đại sẽ đáp ứng được được yêu cầu trên.

38

Chúng ta đều biết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học thì mới

có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo được mục

tiêu chuyển từ dạy là trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho nên dạy học là một

quá trình hoạt động diễn ra là dạy và học. Đó là hai nhân tố tác động biện chứng

trong một mối quan hệ thống nhất. Mục đích của quá trình này là nhằm hình thành

cho người học hệ thống tri thức khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng

vào thực tiễn. Kết quả là trang bị cho NH các kiến thức cơ bản, nâng cao trình độ

học vấn cho NH kể cả mặt kiến thức, phương pháp hoạt động và năng lực tổ chức

thực tiễn.

Trong quá trình dạy và học thì nhân tố dạy của GV giữ vai trò chủ đạo song

nhân tố học của NH là chủ động hoạt động tích cực, sáng tạo, năng động để tiếp thu

các kiến thức khoa học. Quá trình dạy và học là hai hoạt động có sự tác động biện

chứng lẫn nhau. Nếu hai hoạt động này tách rời nhau thì không còn là một quá trình

nữa. Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi dạy ở

NH những nhu cầu mới. Hoạt động học chỉ có hiệu quả khi nó biết phát huy tính tự

giác, độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức.

Xuất phát từ đặc điểm của môn học, việc kết hợp hai phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong giảng dạy môn CTQP-AN, kết hợp sử dụng

hai phương pháp giảng dạy trên một cách sáng tạo, linh hoạt sẽ phát huy tính tích

cực của người học thông qua hàng loạt các tác động của GV, NH không còn ở trạng

thái bị động khi tiếp thu kiến thức mà thông qua đó NH có thể vận dụng những kiến

thức mình được học vào trong cuộc sống cũng như công việc.

Các nhà giáo dục đang hướng tới các phương pháp dạy học tích cực, tức là sử

dụng những phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

Dạy học tích cực là sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp với nội dung,

trình độ nhận thức của NH và điều kiện thực tế để đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi

phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế của nó, không có phương pháp nào là tối

ưu cả. Dạy học tích cực đòi hỏi cần có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành và

tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống.

Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, nội dung chương trình của môn

CTQP-AN mà người GV phải chú trọng đến vấn đề đổi mới phương pháp. Để thực

39

hiện đổi mới phương pháp dạy học thì người GV là yếu tố quyết định hàng đầu

trong việc thực hiện đổi mới. Chủ trương dạy học hiện nay là dạy học theo chuẩn

kiến thức, kỹ năng nên yêu cầu người GV phải đầu tư thời gian và công sức nhiều

hơn để xây dựng được một hệ thống phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp

cho từng nội dung bài giảng. Trên lớp GV sẽ dạy ít hơn nhưng NH phải làm việc

nhiều hơn thông qua các hoạt động tương tác hoặc các trò chơi, bài tập tình huống

theo sự hướng dẫn và hỗ trợ của GV. Người học sẽ được GV tạo điều kiện để trao

đổi với nhau và trao đổi với GV. Chính vì được sáng tạo, tìm tòi khám phá của NH

và sự phản biện của NH trong mỗi giờ học sẽ góp phần làm giàu thêm kiến thức cho

GV. Nếu tổ chức được một giờ học như thế chắc chắn NH sẽ ham học và học được

nhiều hơn.

Xuất phát từ mục đích, yêu cầu, nội dung của môn học có ý nghĩa quan trọng

bởi từ đây người GV sẽ xác định được hình thức, phương pháp giảng dạy. Mục đích

của dạy học môn CTQP-AN có nhiều cấp độ khác nhau tùy vào từng bài, từng tiết

cụ thề để GV có thể xác định mục đích khác nhau.

Mục đích nhận thức: Môn CTQP-AN góp phần hình thành, làm sâu sắc về hiểu

biết của NH về chủ nghĩa xã hội; về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là những kiến thức căn bản về công tác Quốc

phòng, An ninh trong giai đoạn hiện nay. Những hiểu biết đó có vai trò quan trọng

đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với Đảng và Nhà

nước.

Mục đích cảm xúc: Chủ trương đưa môn CTQP-AN vào gảng dạy cho đối tượng

là sinh viên của ĐHTN nhằm hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Mục đích hành vi: Giảng dạy và học tập môn CTQP-AN giúp NH nhận thức

đúng đắn đầy đủ về các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch trong và ngoài

nước, từ đó vận dụng vào trong cuộc sống một cách linh hoạt, cũng như giải quyết

các tình huống xảy ra trong cuộc sống cũng như công việc.

Nội dung môn CTQP-AN là những kiến thức vừa mang tính lý luận vừa gắn

liền với thực tiễn đời sống xã hội, mang tính thực tế cao. Qua các tình huống NH sẽ

có cách ứng xử phù hợp với những tinh huống diễn ra trong công việc cũng như

40

trong cuộc sống, biết liên hệ so sánh giữa các tình huống giả định với tỉnh huống có

thực trong cuộc sống.

Việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai là sự kết

hợp khá mới có thể phát huy tính tích cực của NH, giúp cho NH chủ động, hứng

thú, dễ dàng nắm bắt được tri thức mới hơn hẳn các phương pháp dạy học truyền

thống.

41

Tiểu kết chương 1

Dạy học là một quá trình vừa mang tính khuôn mẫu, mô phạm, vừa có tính

nghệ thuật, được tạo thành bởi hai yếu tố cơ bản là người dạy và người học. Để quá

trình đó đạt kết quả cao thì cả người dạy và người học cần tuân thủ nguyên tắc đảm

bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Điều này có vai trò, ý nghĩa rất quan

trọng trong việc xác định phương pháp dạy học phù hợp với nội dung kiến thức, với

đối tượng người học.

Chương trình GDQP&AN ở các bậc học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề

và chuyên nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng đối với NH, nó hình thành thế giới

quan, phương pháp luận khoa học và cung cấp tri thức, kinh nghiệm sống và kĩ năng

thực hành các động tác quân sự cho NH. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy

học chưa hợp lí, thiếu sự đa dạng, phong phú làm hạn chế sự hứng thú trong học tập

ở NH. Thực tiễn đó đòi hỏi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai để nâng cao hiệu quả

dạy học môn CTQP-AN ở các trung tâm GDQP&AN nói chung và Trung tâm

GDQP&AN - ĐHTN nói riêng. Phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng

vai khi được vận dụng kết hợp cùng với một số phương pháp dạy học khác sẽ góp

phần tích cực hoá hoạt động của NH nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ đáp

ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Qua thực tế trải nghiệm và nghiên

cứu, bản thân tác giả nhận thấy việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN có khả năng đem lại hiệu quả

cao. Tuy nhiên, để kết hợp hai phương pháp này thành công và đáp ứng được mục

tiêu môn học, kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai cần

được xây dựng thành quy trình mang tính chặt chẽ và đảm bảo tính khoa học.

42

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG

THEO HƯỚNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM VÀ

PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG TÁC

QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

2.1. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

2.1.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên (trước đây

là Trung tâm Giáo dục Quốc phòng thành phố Thái Nguyên) là một trong những

Trung tâm Quốc phòng đầu tiên của nước ta, được thành lập theo Quyết định số

2963/QĐ-TCCB ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhiệm vụ của Trung tâm là tổ chức Giáo dục quốc phòng, an ninh cho NH các

trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và Trung học phổ

thông trong khu vực; đào tạo sĩ quan dự bị; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học

sư phạm quân sự.

Năm 1994, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

được hình thành từ Trung tâm Giáo dục Quốc phòng thành phố Thái Nguyên của

Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc và các Bộ môn quân sự thuộc các trường đại học

nêu trên (tên gọi lúc đó của Trung tâm là Trung tâm Quốc phòng Thái Nguyên). Các

sĩ quan biệt phái của Trung tâm do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên quản lý.

Theo Quyết định số: 170/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/01/2002 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái

Nguyên trở thành một đơn vị thành viên trực thuộc Đại học Thái Nguyên.

Trải qua một quá trình hình thành và phát triển, Trung tâm lại có sự thay đổi về

tên gọi cho phù hợp với chức năng đào tạo và địa bàn đóng quân. Căn cứ Quyết định

số: 437/QĐ-BGDĐT ngày 15/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đổi tên Trung

43

tâm Giáo dục Quốc phòng Thái Nguyên thành Trung tâm Giáo dục quốc phòng và

an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Theo Quyết định này, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Thái Nguyên có nhiệm vụ

giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho NH và đào tạo giáo

viên giáo dục quốc phòng, an ninh phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh

thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa.

Từ khi thành lập đến nay, Trung tâm đã có sự dịch chuyển địa điểm đóng

quân từ Khu B của trường Đại học Sư phạm Việt Bắc (Cao đẳng Sư phạm Việt Bắc

cũ, năm 1992) được di dời đến Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp (năm 1996).

Từ tháng 5 năm 2008, Trụ sở của Trung tâm được di chuyển về địa điểm mới tại xã

Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Hiện tại, hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm: giảng đường, thư

viện, hội trường, ký túc xá; nhà làm việc của Ban Giám đốc, nhà công vụ; khu thao

trường kỹ chiến thuật, nhà kho quân khí, quân trang; sân vận động … với diện tích

đất sử dụng là 15,5327 ha. Diện tích này đáp ứng yêu cầu huấn luyện, nghiên cứu

khoa học quân sự và các hoạt động rèn luyện, sinh hoạt tập thể của người học và

cán bộ, giảng viên.

Trong 28 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban

Giám đốc Đại học Thái Nguyên, sự quan tâm của Bộ Tham mưu Quân khu I, đội

ngũ cán bộ giảng viên, viên chức của Trung tâm đã phát huy tốt bản chất truyền

thống Quân đội, quyết tâm vượt qua những khó khăn để từng bước xây dựng, ổn

định cơ sở vật chất bảo đảm cho quá trình hoạt động tổ chức thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho NH toàn Đại học Thái Nguyên.

Hiện nay, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

có khả năng tổ chức học tập trung cho mỗi khóa khoảng 1.700 người học. Dưới đây

44

là kết quả thống kê về quy mô đào tạo và cơ cấu giảng viên dạy môn Công tác quốc

phòng, an ninh tại Trung tâm.

Bảng 2.1. Quy mô người học ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh

- Đại học Thái Nguyên

Năm học 2018 -2019 Năm học 2019 - 2020

Từ 7000 đến 9000 người học Từ 8000 đến 10.000 người học

(Nguồn: Khoa Giáo viên)

Bảng 2.2. Cơ cấu giảng viên giảng dạy môn Công tác quốc phòng, an ninh ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

(năm học 2019 - 2020)

TT Cơ cấu GV Tiêu chí Số lượng Tổng số

Nam 8 1 Giới tính 10 Nữ 2

Dưới 30 3

2 Độ tuổi Từ 31 đến 45 6 10

Trên 45 tuổi 1

Dưới 5 năm 3

Từ 6- 10 năm 4 3 Thâm niên công tác 10 Từ 11- 15 năm 0

Trên 15 năm 3

Cao đẳng 0 0

Đại học 9 9 4 Trình độ đào tạo Thạc sĩ 1 1

Tiễn sĩ 0 0

GS 0 0 5 Học hàm PGS 0 0

(Nguồn: Khoa Giáo viên)

Nhìn vào bảng tổng hợp 2.2 trên đây cho thấy đội ngũ giảng viên giảng dạy

môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

45

đều có trình độ từ đại học trở lên, tuổi đời và tuổi nghề đều còn trẻ. Đây có thể coi là

thế mạnh trong công tác đổi mới giáo dục và đào tạo ở Trung tâm, bởi giảng viên trẻ

sẽ có cơ hội để học tập, nâng cao trình độ, không ngừng đổi mới và sáng tạo, tiếp cận

với những phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại để có những giờ giảng ngày

càng có chất lượng cao, kích thích tính tích cực, sáng tạo của người học. Ngoài công

tác giảng dạy, giảng viên còn tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học như viết

bài cho các tạp chí, tham gia thực hiện đề tài cấp cơ sở...

Là Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh lớn của khu vực trung du miền

núi phía Bắc, với nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho NH và đào tạo giáo

viên quốc phòng, an ninh, những năm qua, Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an

ninh - Đại học Thái Nguyên đã có nhiều biện pháp thiết thực, hiệu quả nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục đào tạo, đổi mới căn bản nội dung, phương pháp giáo dục

và đào tạo; hoàn thiện cơ sở vật chất, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

giảng viên; chất lượng giáo dục quốc phòng thường xuyên cho NH. Tuy nhiên, để

công tác giảng dạy của Trung tâm được tốt hơn, đặc biệt là các học phần giảng dạy

lý thuyết, giảng viên cần tích cực hơn nữa trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,

đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng kết hợp các phương pháp, phương tiện dạy

học hiện đại để phát huy được tính sáng tạo, chủ động của người học.

2.1.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

Để nghiên cứu làm rõ thực trạng việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên chúng tôi tiến hành như sau:

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm đánh giá thực trạng việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

và đóng vai của giảng viên trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên, từ đó xác lập

cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng quy trình sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

46

nhóm và đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

2.1.2.2. Đối tượng khảo sát

Giảng viên: 09 giảng viên dạy môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm

Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Người học: 168 người học thuộc Trung đội 1, 2, 3 và 4, K28 - CN1 ( Người

học Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - thành viên trực thuộc Đại học Thái

Nguyên học tại Trung tâm)

2.1.2.3. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của giảng viên về kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

- Nhận thức của giảng viên về vai trò kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

đóng vai để phát huy tính tích cực, sáng tạo của NH, nâng cao hiệu quả dạy học

môn CTQP-AN.

- Mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai trong dạy

học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an

ninh - Đại học Thái Nguyên.

- Cách sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng vai của giảng

viên trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

- Chất lượng học tập môn Công tác quốc phòng, an ninh của người học trong

một số khóa học tại Trung tâm.

- Nhận thức của NH về sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và đóng

vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

- Nhận thức của NH về vai trò và mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở Trung

tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

47

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Để điều tra thực trạng tác giả đã sử dụng các phương pháp điều tra, tổng kết

kinh nghiệm, dự giờ giảng để trực tiếp quan sát hoạt động của giảng viên và

người học.

2.1.2.5. Kết quả khảo sát thực trạng

Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học đã được Trung

tâm quan tâm, tuy nhiên với môn CTQP-AN thì việc đổi mới phương pháp dạy học

vẫn còn khiêm tốn. Việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào bài giảng

môn CTQP-AN chưa được nhiều và hiệu quả chưa cao. Các phương pháp dạy học

như phương pháp đóng vai, phương pháp luyện tập, phương pháp trò chơi... chưa

được sử dụng thường xuyên và sử dụng chưa có hiệu quả. Kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai vẫn còn mới lạ đối với giảng viên. Giảng

viên vẫn bị chi phối bởi các phương pháp dạy học chỉ thiên về thuyết trình, giảng

giải, đàm thoại là chủ yếu. Giảng viên chưa mạnh dạn, tự tin áp dụng một số phương

pháp hiện đại, tích cực vào giảng dạy mà trong đó có phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai, nhất là việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai chưa được sử dụng nhiều trong thực tế giảng dạy. Các tiết

học vẫn đơn thuần diễn ra với các hoạt động như thuyết trình, đàm thoại, giảng giải

rồi rút ra kiến thức, nội dung bài học.

Do đó, các tiết học môn CTQP-AN vẫn chưa thực sự gây hứng thú học tập cho

người học, người học tiếp thu bài một cách thụ động, không tích cực trong các hoạt

động học tập để chủ động tìm hiểu kiến thức khiến cho hiệu quả của các tiết dạy

chưa cao. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển kĩ năng

kỹ xảo, ứng xử trong các mối quan hệ của người học.

Dưới đây là kết quả khảo sát mà chúng tôi thu được từ phía giảng viên và

người học về việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

trong dạy học môn CTQP-AN.

Thứ nhất, về phía giảng viên

* Thực trạng nhận thức của giảng viên về bản chất của việc kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN.

48

Bảng 2.3: Cách hiểu của giảng viên Trung tâm về kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN

Số Tỷ lệ TT Các quan niệm phiếu (%)

01 Là phương pháp chia nhóm diễn kịch cho NH xem. 0 0

Là việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học, để

02 hai phương pháp hòa quyện, hỗ trợ cho nhau trong 6 66,7

cùng một hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của

nội dung môn học.

03 Là cách tổ chức cho NH thành từng nhóm vui chơi. 2 22,2

Là cách chia NH thành từng nhóm diễn lại các động 04 1 11,1 tác có thật trong cuộc sống.

Kết quả điều tra cho thấy: đa số giảng viên Trung tâm cho rằng kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN “Là

việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong

quá trình dạy học, để hai phương pháp hòa quyện, hỗ trợ cho nhau trong cùng một

hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của nội dung môn học” chiếm tỷ lệ 66,7%.

Như vậy, giảng viên đã hiểu đúng về bản chất của việc kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN. Kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai là giải quyết một tình

huống cụ thể của nội dung bài học có sự thảo luận của nhóm trước. Các tình huống

đó gắn với thực tiễn cuộc sống của NH. Sau đó thông qua cách diễn xuất bằng các

cử chỉ hành động như lời nói, tâm trạng, cách phục trang... để toát lên tính cách của

nhân vật qua đó NH hiểu được nội dung bài học.

Số giảng viên có quan niệm dạy học kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai: “Là cách tổ chức cho NH thành từng nhóm vui chơi” chiếm

22,2% hoặc “Là cách chia NH thành từng nhóm diễn lại các động tác có thật trong

cuộc sống” chiếm 11,1%. Với cách hiểu của giảng viên như trên là chưa đúng với

bản chất của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong quá trình dạy học. Tuy nhiên không có giảng viên nào hiểu sử dụng

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai “Là phương pháp

49

chia nhóm diễn kịch cho NH xem”. Điều đó chứng tỏ rằng giảng viên đã hiểu đúng

về bản chất của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong quá trình dạy học.

* Thực trạng nhận thức của giảng viên Trung tâm về vai trò của việc kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai đối với hiệu quả cho NH

trong dạy học môn CTQP-AN.

Bảng 2.4: Phân chia mức độ nhận thức của giảng viên về vai trò của việc kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai đối với hiệu quả

cho NH trong dạy học môn CTQP-AN

TT Các mức độ, lý do

Số phiếu Mức độ

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 01 02 03 7 2 0 Tỷ lệ (%) 77,8 22,2 0

Lý do

Rất cần thiết vì:

01 90 90

02 10 10 Giờ học sinh động, NH chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức. NH có điều kiện trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm sống cho hoạt động xã hội sau này.

01 0 0

02 0 0

Không cần thiết vì: Giờ học ồn, kém hiệu quả. Giảng viên phải đầu tư cho bài học nhiều hơn, công phu hơn. Kìm hãm sự phát triển tư duy trừu tượng của NH. 0 0

03

Từ kết quả điều tra cho thấy: đa số giảng viên Trung tâm đánh giá cao tầm

quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN cho NH. Có

77,8% giảng viên cho rằng việc tổ chức cho NH kết hợp thảo luận nhóm và đóng

vai là rất cần thiết. Theo đánh giá của GV, việc tổ chức cho NH sử dụng kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai làm cho giờ học sinh động,

50

NH chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức, NH có điều kiện được trải nghiệm.

Mặt hạn chế của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN như giờ học ồn, kém hiệu quả,

giảng viên phải đầu tư cho bài học nhiều hơn, kìm hãm sự phát triển tư duy trừu

tượng của NH không được được đề cập đến. Bên cạnh những mặt tích cực của việc

sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai được các

GV khẳng định ở trên, nó cũng có những mặt hạn chế nhất định. Nếu giảng viên

không biết cách tổ chức, phân bố thời gian hợp lý NH sẽ rơi vào tình trạng chú trọng

đến “phần diễn” không tập trung chú ý đến việc thảo luận để tìm ra những tri thức

cơ bản, rèn kỹ năng cho NH, giờ học sẽ kém hiệu quả, không đạt được mục tiêu bài

học đặt ra.

Qua ý kiến của GV Trung tâm, tác giả khẳng định mức độ cần thiết và vai trò

của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong giảng

dạy môn CTQP-AN cho NH hiện nay là rất cần thiết. Vấn đề quan trọng đặt ra là

phải tổ chức cho NH thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai như thế nào để NH tích

cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức đồng thời rèn luyện cho NH các kỹ

năng, kỹ xảo và hành vi thói quen theo mục đích môn học.

* Thực trạng về mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai của giảng viên trong dạy học môn CTQP - AN tại Trung tâm.

Bảng 2.5: Thống kê về mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai của giảng viên trong dạy học môn CTQP - AN tại

Trung tâm

STT Mức độ Số phiếu Tỷ lệ %

01 Thường xuyên 0 0

02 Không thường xuyên (đôi khi sử dụng) 3 33,3

03 Không tổ chức 6 66,7

Qua bảng thống kê điều tra cho thấy: Giảng viên ít tổ chức cho NH sử dụng

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy

học môn CTQP-AN. Có 33,3% giảng viên tổ chức nhưng không thường xuyên,

51

trong đó, có tới 66,7% giảng viên không tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-

AN.

Cũng qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng dạy

học cơ bản đầy đủ, đội ngũ giảng viên có tay nghề vững vàng việc tiếp cận cái mới

nhanh hơn, chất lượng học tập của NH cũng cao hơn. Nhưng thực tế cho thấy một

số giảng viên do năng lực hạn chế, thiếu kiến thức cập nhật liên hệ thực tiễn cho

nên việc tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai còn gặp nhiều khó khăn. Nhất là việc giảng viên hướng dẫn NH chuẩn

bị thảo luận nhóm, lời thoại, cách diễn xuất của NH, hướng dẫn NH cách phục trang.

Đặc biệt, một số giảng viên chưa biết tổ chức cho NH kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học. Một số giảng viên

khác mặc dù nhận thức đúng về vai trò của việc tổ chức cho NH kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai nhưng do chưa nắm vững quy trình

nên có tổ chức nhưng hiệu quả chưa cao, giờ học ồn, kém hiệu quả ảnh hưởng đến

tiến trình lên lớp.

* Thực trạng về cách thức sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN tại Trung tâm

Qua điều tra và dự giờ môn CTQP-AN của một số GV tác giả nhận thấy: Mặc

dù các đồng chí GV đã nhận thức đúng vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn

CTQP-AN, nhưng nhìn chung đa số giảng viên còn lúng túng trong việc tổ chức

cho NH thực hành sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai. Giảng viên thường căn cứ vào nội dung bài giảng, đặt câu hỏi cho NH

trả lời, yêu cầu NH thảo luận nhóm rồi đóng vai. Vì vậy, hệ thống câu hỏi thường

lộn xộn, chưa hướng cho NH vào mục đích thảo luận nhóm, quan sát các tình tiết

trong vai diễn, cử chỉ, hành động, lời thoại, cách phục trang... để rút ra tri thức nội

dung bài học, các chuẩn mực hành vi đạo đức, đồng thời hình thành và phát triển

các kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh,

kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội…

cho NH thông qua các tình huống.

52

Một số giảng viên cho NH về nhà chuẩn bị lời thoại sẵn, hoặc giảng viên viết

sẵn lời thoại cho NH, nhiều nhóm NH cùng sử dụng một lời thoại để diễn xuất. Vì

vậy, giờ dạy trở nên buồn tẻ, mờ nhạt, không phát huy được vai trò chủ thể của

NH. Có những giờ học, giảng viên quá chú trọng đến phần diễn xuất kéo dài thời

gian xem đây là phần nội dung chính của giờ học, cách phục trang ở một số tiết

quá cầu kỳ như diễn kịch, vì vậy hiệu quả giờ giảng thấp giảng viên chưa xác định

đúng được mục đích của bài giảng.

Việc tổ chức cho NH thảo luận nhóm, thường bắt đầu từ việc nêu nội dung

tình huống cụ thể, xác định mục đích thảo luận, đóng vai, tổ chức cho NH đóng vai,

rút ra kết luận khoa học, ý nghĩa bài học. Tuy nhiên một số giảng viên chưa nắm

vững quy trình này.

Một số GV đã có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cố gắng tổ

chức cho NH tự thảo luận, chuẩn bị một số lời thoại, phân công các vai diễn, các nhân

vật cần tham gia diễn xuất, qua thảo luận nhóm các em tự chiếm lĩnh tri thức của bài

học. Qua dự giờ môn CTQP-AN của một số GV của Trung tâm tác giả nhận thấy khi

tổ chức cho NH đóng vai theo từng nhóm nhỏ GV thường tiến hành như sau:

Giảng viên chia NH thành các nhóm nhỏ, giảng viên nêu nội dung tình huống

để NH thảo luận (thường là các tình huống có sẵn trong giáo trình), các nhóm tiến

hành thảo luận theo yêu cầu của GV, sau đó giảng viên yêu cầu NH lên trình diễn,

GV yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi của mình, GV ghi các ý lên bảng.

Do cách tổ chức chưa chặt chẽ, GV chưa giao nhiệm vụ cụ thể qua phiếu giao

việc cho NH, trong quá trình NH theo dõi các nhóm diễn xuất NH chỉ chú ý đến

phần diễn, không quan tâm đến nội dung (diễn nhằm mục đích gì ? Tại sao lại như

vậy?). Trong quá trình thảo luận nhóm, một số NH không tham gia tích cực vào

hoạt động chung của nhóm, có những cá nhân làm việc riêng, không chịu suy nghĩ

chính vì vậy NH chưa thực sự tích cực hoạt động, chưa tập trung vào bài học, giờ

học còn ồn hiệu quả chưa cao.

Qua khảo sát một số giảng viên thường tổ chức cho NH thảo luận và đóng vai

theo các bước sau:

Bước 1: Giảng viên đưa ra tình huống

Bước 2: Chia nhóm - Cho các nhóm thảo luận.

53

Bước 3: Cho NH diễn xuất đóng vai.

Bước 4: Người học nhận xét.

Bước 5: Giảng viên rút ra kết luận.

Nhìn chung, cách tổ chức cho NH thảo luận và đóng vai theo các bước chưa

đầy đủ, chưa theo một quy trình chặt chẽ. Giảng viên chưa xác định được rõ công

việc của thầy và trò một cách rành mạch. Giảng viên còn làm việc nhiều thay cho

NH, đặc biệt cách tổ chức cho NH diễn xuất GV còn lúng túng nhiều, mỗi GV có

một cách tổ chức riêng, chưa thống nhất.

Như vậy, một số GV Trung tâm chưa nắm vững được quy trình tổ chức cho

NH thảo luận nhóm và đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN. Đặc biệt,

khi tổ chức cho NH đóng vai theo các nhóm nhỏ GV còn gặp nhiều khó khăn như

việc theo dõi hướng dẫn chưa chặt chẽ khoa học, do đó NH chưa tích cực, chủ động

trong giờ học. Nhiều NH còn e thẹn, rụt rè không dám tham gia diễn xuất, hiệu quả

giờ dạy chưa cao.

Khi trả lời câu hỏi: Theo đồng chí để tổ chức cho NH kết hợp sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm với phương pháp đóng vai cần phải có điều kiện gì ? phần lớn

GV đều nhất trí cho rằng:

Phải tuân theo một quy trình chặt chẽ.

Giảng viên phải có một trình độ và năng lực nhất định.

Giảng viên phải xây dựng được các tình huống cụ thể, phải lường trước được

các tình huống khác xảy ra để hướng dẫn NH.

Giảng viên hướng dẫn NH chuẩn bị bài, hướng dẫn cách trang phục, sử dụng

đạo cụ, đồ dùng học tập phù hợp với nội dung bài giảng.

Tuy nhiên, qua khảo sát tác giả nhận thấy một số giảng viên quan niệm phần

diễn là phần chính của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai. Điều này đúng nhưng chưa đủ bởi phần diễn mới thể hiện được nội dung

của các tình huống thông qua tính cách của các nhân vật mà NH tham gia đóng vai.

Mục tiêu, nội dung bài học cần đạt không phải ở phần diễn mà giảng viên phải biết

cách tổ chức hướng dẫn NH tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình thảo luận

để các em rút ra được nội dung chính của bài học. Số giảng viên quan niệm như vậy

còn ít, thực trạng này cho thấy để đưa phương pháp này vào thực tiễn phát huy hết

54

tác dụng của nó cần phải nâng cao năng lực, nhận thức của giảng viên về bản chất

của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy,

học môn CTQP-AN.

Như vậy, chúng ta khẳng định rằng PPDH trong giờ học này có rất nhiều hạn

chế, cần thiết phải được điều chỉnh và đổi mới làm cho giờ học sinh động hơn, NH

học tập tích cực hơn và chủ động lĩnh hội tri thức bài học bằng các hoạt động học

tập dưới sự tổ chức của GV.

Thứ hai, về phía người học (NH)

* Thực trạng nhận thức của NH về bản chất của việc kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN.

Bảng 2.6: Cách hiểu của người học về kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN tại Trung tâm

Số Tỷ lệ TT Các quan niệm phiếu (%)

01 Là phương pháp chia nhóm diễn kịch cho NH xem. 21/168 12,5

Là việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học, để

02 hai phương pháp hòa quyện, hỗ trợ cho nhau trong cùng 108/168 64,3

một hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của nội

dung môn học.

03 Là cách tổ chức cho NH thành từng nhóm vui chơi. 16/168 9,5

Là cách chia NH thành từng nhóm diễn lại các động tác 23/168 13,7 04 có thật trong cuộc sống.

Căn cứ vào bảng 2.6 cho thấy đã có một số lượng lớn NH được khảo sát đã có

sự nhận thức đúng đắn về việc kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học đó là: việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học, để hai phương pháp hòa

quyện, hỗ trợ cho nhau trong cùng một hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của

nội dung môn học (chiếm tỷ lệ 64,3%). Sự nhận thức đúng đắn này sẽ là cơ sở quan

55

trọng để NH có thể chủ động tham gia vào các tiết học khi giảng viên sử dụng kết

hợp hai PPDH này một cách tích cực, hiệu quả.

Tuy nhiên, vẫn còn có một số lượng nhất định NH hiểu sai hay nhầm lẫn của

việc kết hợp giữa hai phương này trong dạy học. Điều này cũng là lẽ tất yếu, bởi

bản thân giảng viên trong quá trình chúng tôi khảo sát tại Trung tâm cũng vẫn còn

có người hiểu chưa đúng về việc kết hợp giữa phương pháp thảo luận nhóm và đóng

vai trong quá trình dạy học.

* Thực trạng nhận thức của NH về mức độ cần thiết của việc giảng viên sử

dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học

môn CTQP-AN.

Bảng 2.7: Mức độ nhận thức của người học về sự cần thiết của việc giảng viên

sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

trong dạy học môn CTQP-AN

Số Tỷ lệ Mức độ TT phiếu (%)

01 Rất cần thiết 113/168 67,3

02 Cần thiết 42/168 25,0

03 Không cần thiết 13/168 7,7

Nhìn vào bảng 2.7, số NH được khảo sát cho rằng việc giảng viên sử dụng kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn

CTQP-AN là rất cần thiết chiếm tỷ lệ 67,3%. Trong khi đó chỉ có 7,7% số NH được

hỏi cho rằng giáo viên không cần thiết sử dụng kết hợp hai phương pháp này trong

dạy học môn CTQP - AN. Điều này cho thấy, NH có nhu cầu về việc giảng viên

nên thường xuyên thay đổi PPDH, sử dụng nhiều hơn các PPDH hiện đại để làm

mới các tiết học, khiến giờ học trở nên vui vẻ, sinh động.

Như vậy, không phải chỉ có học các môn chuyên ngành NH mới có nhu cầu

mong muốn GV đổi mới PPDH, ngay cả khi học tại Trung tâm Giáo dục Quốc

phòng - An ninh, NH vẫn mong muốn được học những giờ học mới mẻ mà không

phải là tiết học chỉ toàn lý thuyết nhàm chán và khô cứng.

56

* Thực trạng nhận thức của NH về mức độ sử dụng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP - AN tại Trung tâm

Bảng 2.8: Nhận thức của người học về mức độ sử dụng việc kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai của giảng viên

trong dạy học môn CTQP - AN tại Trung tâm

STT Mức độ Số phiếu Tỷ lệ %

01 Thường xuyên 0 0

02 Không thường xuyên (đôi khi sử dụng) 84 50,0

03 Không tổ chức 84 50,0

Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy tỷ lệ giảng viên sử dụng kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai của giảng viên trong dạy học môn

CTQP - AN tại Trung tâm được NH đánh giá với mức độ không thường xuyên

chiếm tỷ lệ 50% ý kiến được hỏi và 50% ý kiến được hỏi còn lại cho là giảng viên

không tổ chức việc kết hợp hai PPDH này trong bất cứ tiết học nào của môn CTQP

- AN. Nhận định này của NH khá tương đồng với kết quả mà chúng tôi đã khảo sát

giảng viên về mức độ sử dụng kết hợp hai PPDH này trong dạy học môn CTQP -

AN tai Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, An ninh - ĐHTN.

Việc giảng viên không sử dụng thường xuyên kết hợp hai PPDH: thảo luận

nhóm và đóng vai trong dạy học môn CTQP - AN mà thường giảng viên sử dụng

đơn lẻ từng phương pháp và kết hợp với các PPDH truyền thống như thuyết trình,

đàm thoại. Chính bởi vậy nên NH không cảm thấy hứng thú với môn học, kết quả

học tập của môn học vì thế cũng không thật cao. Trong giờ học vẫn còn NH ngủ gật

hoặc nói chuyện, làm việc riêng, thiếu tập trung. Do đó, GV nên thay đổi, sử dụng

kết hợp nhiều hơn các PPDH hiện đại để việc giảng dạy mang lại sức hấp dẫn hơn

cho NH, giờ học có chất lượng cao hơn.

2.1.3. Những vấn đề thực tiễn đặt ra khi kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên

2.1.3.1. Về việc dạy của giảng viên

57

Qua việc khảo sát, phân tích số liệu tác giả rút ra một số nhận xét sau:

Phần lớn GV đã nhận thức đúng đắn sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN có một vị trí hết sức

quan trọng. Tuy nhiên, từ nhận thức đúng đắn đến việc làm đòi hỏi sự nỗ lực cố

gắng của mỗi GV. Đa số GV chưa tìm ra những biện pháp hữu hiệu để sử dụng

phương pháp này đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học môn CTQP-AN. Vì

vậy, NH còn thụ động trong giờ học, đặc biệt là những giờ học có những nội dung

kiến thức mới luôn thay đổi trong cuộc sống, những kiến thức liên quan đến chuyên

môn quân sự mà NH ít va chạm trong cuộc sống, những giờ học thiếu đồ dùng trực

quan phù hợp, làm cho giờ học trở nên tẻ nhạt.

Trong dạy học môn CTQP-AN việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai có tầm quan trọng đặc biệt. Đa số GV được điều tra

đánh giá cao về phương pháp đóng vai, đặc biệt là sử dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong giờ giảng môn CTQP-AN góp phần

hình thành cho NH những chuẩn mực hành vi đạo đức đồng thời hình thành và phát

triển các kỹ năng nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung

quanh, kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực

đạo đức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo đối với các động tác thực hành quân sự…

Người học chủ động, sáng tạo, giờ học sinh động hơn, NH học tập hứng thú hơn.

Từ đó, hiệu quả dạy học, giáo dục được nâng cao.

Giảng viên đã tổ chức cho NH đóng vai, nhưng việc tổ chức cho NH kết hợp

thảo luận nhóm với đóng vai ít được GV tiến hành, hoặc tiến hành còn lộn xộn,

chưa theo một quy trình chặt chẽ, hiệu quả giờ học chưa cao, NH chưa thực sự hoạt

động tích cực trong giờ học, tiến trình lên lớp còn bị ảnh hưởng.

Giảng viên sử dụng phương pháp đóng vai chưa linh hoạt, các tình huống đưa

ra còn bị lệ thuộc nhiều vào giáo trình, chưa mạnh dạn đưa ra các tình huống có

thực gần gũi với đời sống của NH. Việc liên hệ các nhân vật có thực trong đời sống

cộng đồng còn hạn chế. Giảng viên hướng dẫn NH chuẩn bị lời thoại còn cứng nhắc,

chưa phát huy được tư duy ngôn ngữ của NH. Chính vì vậy, giờ học trở nên gò bó,

mang tính áp đặt cao.

2.1.3.2. Về việc học của người học

58

Chất lượng học tập môn CTQP-AN qua kiểm tra ở một số bài còn thấp. NH

chưa chủ động hứng thú trong giờ học. GV lên lớp chủ yếu hướng dẫn NH đọc

thuộc lời thoại mà GV đã chuẩn bị sẵn, gọi một số bạn mạnh dạn tham gia diễn xuất.

GV chưa quan tâm đến việc NH phải tích cực chủ động chuẩn bị các lời thoại theo

cách hiểu của NH, mỗi nhóm chuẩn bị các lời thoại khác nhau, cách diễn đạt khác

nhau để NH có thể chủ động tìm kiếm kiến thức. Vì vậy, NH còn bị áp đặt, thụ

động.

Theo tác giả, những tồn tại nêu trên chủ yếu do các nguyên nhân sau:

Theo ý kiến của các đồng chí GV, một trong những khó khăn mà GV gặp phải

trong quá trình dạy học môn CTQP-AN là việc sử dụng chưa hiệu quả các phương

pháp tổ chức dạy học. Việc sử dụng phương pháp đóng vai khó đối với GV và NH

vì sử dụng phương pháp này đòi hỏi NH phải có tính sáng tạo cao. Trình độ, năng

lực sư phạm của một bộ phận GV còn hạn chế, khi tiếp xúc với phương pháp dạy

học mới còn lúng túng. Trình độ của GV không đồng đều, xuất phát do GV được

đào tạo từ nhiều hệ khác nhau, chuyên ngành khác nhau.

Hiện nay môn CTQP-AN bao gồm 8 bài, chính vì vậy việc chuẩn bị bài giảng của

GV chưa được đầu tư một cách thích đáng. Giảng viên lên lớp truyền thụ cho NH

những kiến thức đã quy định trong nội dung giáo trình, ít liên hệ mở rộng thực tế,

nhất là cập nhật thông tin chính trị, quân sự và thời sự mới.

Đồ dùng và phương tiện dạy học hiện nay còn thiếu nhiều, một số đã hỏng,

đặc biệt là phương pháp đóng vai các nhân vật trong vai diễn lại phải có trang phục

phù hợp với tình huống đặt ra. Chính vì vậy đồ dùng dạy học phải thường xuyên

thay đổi, hơn nữa mỗi tình huống đóng vai trong một bài học khác nhau đòi hỏi phải

thay đổi trang phục khác nhau cho phù hợp với tình huống đặt ra. Vì vậy, trong một

bài học để sử dụng phương pháp đóng vai đạt hiệu quả đòi hỏi GV phải chuẩn bị

hết sức công phu, thậm chí còn tốn kém về kinh phí mà đời sống GV hiện nay chưa

đáp ứng được nhu cầu, vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập môn

học.

Nhiều GV chưa có sự thống nhất về chuyên môn, còn nhiều ý kiến khác nhau

về phương pháp dạy học môn CTQP-AN, đặc biệt là sử dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học.

59

Những nguyên nhân trên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả

dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm.

2.2. Quy trình thiết kế bài giảng môn Công tác quốc phòng, an ninh theo hướng

sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

2.2.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình

Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó.

Quy trình dạy học là một tổ hợp các thao tác của GV hoặc của NH hay của cả

GV và NH được tiến hành theo một trình tự lôgic nhất định nhằm đạt được mục

đích dạy học.

Quá trình tổ chức cho NH học theo hướng sử dụng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai chỉ đạt kết quả tối ưu khi được tổ chức theo

một quy trình cụ thể chặt chẽ, bao gồm các thao tác bố trí thành các hành động,

thành những công đoạn, sắp xếp theo một trật tự tuyến tính. Chúng ta cần tiến hành

theo một quy trình đảm bảo tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả. Khi xây

dựng quy trình tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN tác giả dựa trên

những nguyên tắc cơ bản sau:

2.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Hoạt động dạy và hoạt động học là hai nhân tố cơ bản nằm trong cấu trúc hệ

thống của quá trình dạy học, giữa chúng có quan hệ biện chứng tạo nên sự thống

nhất của quá trình này. Quy trình dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai phải là một chỉnh thể thống nhất giữa quy trình

dạy và quy trình học. Ở mỗi giai đoạn cụ thể dạy hoặc học các thành phần của nó là

các giai đoạn, các bước và các thao tác phải được liên kết với nhau theo một lôgic

chặt chẽ, yếu tố trước phải là điều kiện, tiền đề theo sự thực hiện chức năng của các

yếu tố đứng sau. Đồng thời các yếu tố đứng sau như là sự kế tục, hoàn thiện chức

năng, là sự hiện thực hoá của các yếu tố đứng trước.

Ở mỗi bước, mỗi giai đoạn, các thao tác tác động sư phạm của GV phải phù

hợp với thao tác NH và ngược lại. Sự phù hợp đó tạo thành sự thống nhất toàn vẹn

của quy trình và làm cho nó trở thành chỉnh thể hợp lí. Để đạt được điều đó cần xác

định:

Số lượng các giai đoạn, các bước, các thao tác vừa đủ để hoạt động có hiệu quả.

60

Nội dung các giai đoạn, các bước không quá phức tạp, cũng không đơn giản,

đảm bảo cho GV và NH có thể thực hiện được trong quá trình dạy học môn CTQP-

AN.

Các giai đoạn, các bước phải được sắp xếp theo một cấu trúc lôgic, kế tục

nhau, không được chồng chéo, không lặp lại và gần giống với lôgic tự nhiên của

hoạt động dạy và hoạt động học.

Sự phân giải và sắp xếp các yếu tố trong quy trình sao cho có thể dễ dàng kiểm

soát đến từng bước, từng thao tác cho đến sản phẩm cuối cùng.

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là nguyên tắc cơ bản để xây dựng và xác

lập quy trình dạy học theo hướng sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN.

2.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và sư phạm

Qúa trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai phải

là một công trình khoa học sư phạm, được thực hiện một cách chuẩn xác, dựa trên

những đặc điểm của hai phương pháp, làm sao để nhược điểm của phương pháp này

được bù hoặc giảm xuống nhờ những ưu điểm của phương pháp kia và các ưu điểm

của hai phương pháp được nâng lên nhờ sự kết hợp này. Việc kết hợp cần được thực

hiện một cách linh hoạt, với những nội dung phù hợp, tránh tình trạng kết hợp một

cách cẩu thả, tùy tiện, vô nguyên tắc.

Để đảm bảo nguyên tắc này cần:

Vận dụng các phương pháp khác làm cầu nối, làm bước đệm tránh tình trạng

đơn điệu, cứng nhắc trong quá trình kết hợp.

Những vấn đề cho nhóm thảo luận cần lấy chính kết quả của khoa học chuyên

ngành làm đồ trực quan.

Vận dụng tối đa trong điều kiện có thể những thiết bị khoa học hiện đại vào

trong quá trình kết hợp.

Sử dụng linh hoạt hai phương pháp, lựa chọn phương pháp giữ vai trò trọng

tâm khi nó phát huy tối đa ưu điểm trong giai đoạn đó.

2.2.1.3. Nguyên tắc thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học

61

Quy trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai tập

trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích

cực, chủ động của NH dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV nhằm phát huy tinh thần

chủ động, độc lập, sáng tạo trong chiếm lĩnh tri thức. Tránh lối học thụ động một

chiều là hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống, thế nhưng cần tận dụng

các ưu điểm của phương pháp truyền thống để phát huy hơn nữa hiệu quả của quá

trình kết hợp, đồng thời tạo một bước đệm cho việc làm quen, vận dụng phương

pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học.

Để đảm bảo nguyên tắc này cần:

Đặt quá trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

trong tổng thể các phương pháp dạy học nói chung, vận dụng linh hoạt các phương

pháp khác nhau trong quá trình kết hợp.

Đổi mới môi trường học tập, gắn học tập với thực hành và vận dụng; gắn mục

tiêu dạy kiến thức với việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo.

Đổi mới cách đánh giá thông qua đổi mới nội dung và hình thức đánh giá; phối

hợp cách đánh giá truyền thống với các đánh giá mới để đảm bảo tính khách quan,

trung thực, đánh giá được nhiều mặt của quá trình học tập.

2.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức

Quy trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong

dạy học môn CTQP-AN với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa

học cho NH tại Trung tâm phải đảm bảo tính vừa sức. Có nghĩa là nội dung thảo luận

và các yêu cầu làm việc với đồ dùng trực quan phải phù hợp với trình độ nhận thức của

NH, với thói quen tổ chức học tập, năng lực của GV Trung tâm.

Để đảm bảo nguyên tắc này cần:

Trong quá trình xây dựng quy trình phải nghiên cứu kỹ về trình độ nhận thức

của đối tượng NH để có những bước thực hiện hiệu quả như: lựa chọn đồ dùng trực

quan, lựa chọn yêu cầu thảo luận, lựa chọn biện pháp hỗ trợ.

Nắm được đặc điểm chung về tâm lý, động cơ, thái độ học tập của NH để từ

đó có những lựa chọn phù hợp về hình thức kết hợp.

62

Nghiên cứu năng lực, thói quen, tâm lý chung của GV dạy môn CTQP-AN để

có cách thức kết hợp phù hợp.

2.2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Xây dựng quy trình tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN phải dựa vào điều

kiện thực tiễn dạy học ở các bậc học nói chung, ở môn CTQP-AN nói riêng. Nó

phải phù hợp với đặc điểm nội dung, điều kiện, yêu cầu của GV, NH đồng thời có

tác dụng nâng cao hiệu quả dạy học. Cụ thể:

Phù hợp với đặc điểm nội dung, chương trình môn CTQP-AN.

Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn của đông đảo GV, phù hợp với điều

kiện cụ thể của các trường, các Trung tâm GDQP&AN, có khả năng triển khai ứng

dụng rộng rãi trong thực tiễn dạy học chương trình GDQP&AN.

Phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của NH, đảm bảo tính vừa sức

đối với NH.

Có khả năng nâng cao chất lượng dạy và học, có nhiều ưu điểm hơn so với các

giải pháp hiện có trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm hiện nay.

Như vậy, dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai theo quy trình đề xuất phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và phải có

khả năng ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy môn CTQP-AN ở Trung tâm hiện

nay.

2.2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Quy trình tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN không chỉ đảm bảo

tính thực tiễn mà còn phải đảm bảo tính hiệu quả. Nó vừa có thể ứng dụng rộng rãi

đồng thời nâng cao chất lượng dạy học.

Việc tổ chức cho NH thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai phải đảm bảo cho

NH lĩnh hội tri thức cơ bản, đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc. Bên cạnh việc

giúp NH lĩnh hội hệ thống tri thức đầy đủ và vững chắc, việc vận dụng quy trình

này vào quá trình dạy học phải nhằm vào mục tiêu hình thành cho NH những chuẩn

mực hành vi đạo đức; đồng thời, hình thành và phát triển các kỹ năng nhận xét đánh

giá hành vi của bản thân và những người xung quanh, kỹ năng lựa chọn và thực hiện

63

các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ và tình huống

đơn giản cụ thể của cuộc sống, biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. Mặt khác,

thông qua phương pháp dạy học này giúp cho NH hình thành các kỹ năng kỹ xảo

như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức, kỹ năng ra quyết định, kỹ xảo thực hiện

các động tác, tư thế vận động trên chiến trường để vận dụng vào thực tiễn nếu chiến

tranh tương lai xảy ra... Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng

của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương tôn trọng con

người, mong muốn mang lại niềm vui hạnh phúc cho mọi người, yêu cái thiện, cái

đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu, có niềm tin vào giai cấp,

lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc.

Việc tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai theo quy trình này phải tăng cường được mức độ hoạt động của NH

trong giờ học, làm cho NH tích cực, chủ động hứng thú phù hợp với đặc điểm tâm

lí của lứa tuổi NH, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Như vậy, quy trình tổ chức cho NH kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN phải tạo ra được hiệu quả một

cách toàn diện. Giúp NH nhận thức được các chuẩn mực hành vi đạo đức đồng thời

hình thành cho NH thái độ và kỹ năng hành vi đạo đức, kỹ xảo trong thực hành các

thao tác sử dụng các loại vũ khí bộ binh, các tư thế vận động trên chiến trường.

Trong đó, mục tiêu về kỹ năng chiến đấu là đích cuối cùng và quan trọng nhất của

nội dung chương trình GDQP&AN nói chung và môn CTQP-AN nói riêng.

2.2.2. Xây dựng quy trình thiết kế bài giảng

2.2.2.1. Quy trình thực hiện chung

Giai đoạn 1: Thiết kế bài giảng theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai.

* Công việc của giảng viên

Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung bài giảng.

Bước 2: Xác định mục đích sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai.

Bước 3: Lựa chọn nội dung thảo luận nhóm và đóng vai.

64

Bước 4: Lập kế hoạch tổ chức dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai.

* Công việc của người học

Người học nghiên cứu nội dung bài giảng trước thông qua giáo trình, chuẩn bị

một số đồ dùng học tập, chuẩn bị đồ dùng trực quan, trang phục theo yêu cầu của

giảng viên.

Giai đoan 2: Thực hiện tiến trình dạy học theo tư tưởng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai.

* Công việc của giảng viên

Bước 1: Giảng viên giới thiệu bài giảng một cách sinh động, hấp dẫn nhằm lôi

cuốn người học vào quá trình học tập.

Bước 2: Tổ chức cho NH thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai.

Chia người học thành các nhóm.

Giảng viên gợi ý cho NH chọn tình huống, phát phiếu giao nhiệm vụ.

Hướng dẫn giúp đỡ các nhóm thảo luận, chuẩn bị lời thoại, cách diễn xuất,

trang phục.

Tổ chức cho NH đóng vai

Bước 3: Kết luận nội dung bài giảng. Trong bước này GV cần cho NH nhóm

khác nhận xét kết quả làm việc của nhóm đang trình bày; thực hiện vai trò trọng tài

cho tranh luận giữa các nhóm; kết luận nội dung bài giảng.

* Công việc của người học

Bước 1: Người học tiếp nhận nội dung của bài giảng.

Bước 2: Tiến hành thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai.

Ổn định tổ chức nhóm.

Nhận tình huống thảo luận và phiếu giao việc của nhóm.

Người học tổ chức thảo luận tìm hiểu sâu sắc nội dung tình huống, tiến hành

báo cáo kết quả thảo luận, chuẩn bị lời thoại của các nhân vật, phong cách diễn xuất

(lời nói, điệu bộ, cử chỉ...). Phân công các thành viên trong nhóm tham gia đóng vai

các nhân vật trong tình huống. Người học hóa trang phù hợp với các nhân vật trong

tình huống.

Người học thực hiện đóng vai.

65

Bước 3: Rút ra nội dung cơ bản của bài giảng.

Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của NH sau quá trình dạy học

theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai. *

Công việc của giảng viên

Giảng viên có thể thực hiện trong quá trình từng nhóm lên trình bày kết quả

của mình hoặc khi tất cả các nhóm đã trình bày xong, hay cuối giờ học tùy theo ý

tưởng của GV trong điều kiện cụ thể; về hình thức đánh giá có thế lựa chọn các hình

thức đánh giá khác nhau; điểm, sản phẩm, phần thưởng...; nội dung đánh giá gồm:

về việc chuẩn bị đồ dùng diễn xuất, trang phục (nếu giảng viên giao), về kiến thức

mà nhóm đã lĩnh hội, về sự tương tác của nhóm.

* Công việc của người học

Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và của nhóm bạn.

2.2.2.2. Quy trình thực hiện cụ thể

Quy trình tổ chức dạy học kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai là sự kết hợp chặt chẽ giữa quy trình dạy của thầy và quy trình học

của trò. Nó là trật tự logic các giai đoạn, các bước, các thao tác dạy và học từ khi

bắt đầu và cho đến khi kết thúc. Ở mỗi giai đoạn, mỗi bước các thao tác tác động sư

phạm của thầy và thao tác tự học của trò luôn luôn phù hợp với nhau giúp NH tích

cực tự học, tự chiếm lĩnh tri thức bằng chính các hành động của mình theo các bước

sau:

Giai đoạn 1: Thiết kế bài giảng theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

* Công việc của giảng viên

Bước 1: Xác định mục đích của bài giảng.

Mục đích là cái NH phải đạt được sau tiết giảng, bài giảng. Mục đích bao gồm

mục tiêu về kiến thức, về kỹ năng và về thái độ. Mục đích cần phải được GV xác

định cụ thể, đây là kim chỉ nam cho hoạt động dạy của GV và cũng là cơ sở cho

việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của NH.

Thông qua mục đích bài giảng, GV xác định được nội dung nào của bài giảng

sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai sẽ đem lại

kết quả khả quan. Việc xác định mục đích bài giảng của GV càng rõ ràng, chính xác

66

bao nhiêu thì việc tổ chức dạy học theo hướng kết hợp này càng đem lại hiệu quả

cao bấy nhiêu.

Bước 2: Xác định mục đích sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai.

Giảng viên cần xác định rõ mục đích của việc vận dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học. Đây là bước đặc biệt quan

trọng mang tính quyết định đến các bước tiếp theo cũng như trong suốt quá trình

kết hợp.

Mục đích của việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng

vai trong dạy học môn CTQP-AN là giúp NH chủ động, sáng tạo trong quá trình

lĩnh hội tri thức môn học thông qua việc trao đổi kinh nghiệm, kiến thức với các

thành viên khác trong nhóm dựa trên những đồ dùng trực quan, trang phục nhân vật

và hoạt động diễn xuất của các nhân vật. Đó là một trong những điều kiện khiến cho

việc tiếp thu những kiến thức mang tính lý luận, tính trừu tượng cao trở nên dễ dàng

và sống động. Hơn nữa thông qua hoạt động nhóm NH hình thành được các kỹ năng,

kỹ xảo: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng trình

bày và bảo vệ ý kiến của mình; kỹ xảo thực hành các kỹ năng vận động trên chiến

trường, thao tác, động tác quân sự... điều rất cần thiết của người học trong giai đoạn

hiện nay, đặc biệt là trong tương lai nếu chiến tranh xảy ra.

Bước 3: Lựa chọn nội dung.

Trên cơ sở mục đích của bài giảng, giảng viên nghiên cứu và lựa chọn nội

dung phù hợp để dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai. Giảng viên nên lưu ý một số điểm sau khi lựa chọn:

Lựa chọn những nội dung dễ hiểu có tình huống cụ thể.

Lựa chọn nội dung không quá khó với kinh nghiệm sống và kiến thức của NH.

Tốt nhất nên chọn những nội dung có thể sử dụng các kiến thức liên môn để giải

thích, làm rõ.

Lựa chọn những nội dung GV hiểu thật sự sâu sắc. Vì trong quá trình thảo

luận, quá trình tự làm việc và chiếm lĩnh tri thức, với kiến thức và kinh nghiệm sống

còn ít của NH các kết luận NH rút ra rất đa dạng có nhiều khi trái chiều nhau. Cho

67

nên với vai trò là trọng tài GV sẽ không thể làm NH thỏa mãn nếu kiến thức không

thật sự sâu sắc.

Bước 4: Lập kế hoạch tổ chức dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai.

Việc lập kế hoạch cho NH chiếm lĩnh tri thức theo hướng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai có vai trò hết sức quan trọng đến sự thành

công của hoạt động này trong thực tiễn. Nó đảm bảo cho GV chủ động trong toàn

bộ tiến trình lên lớp, giúp NH hoạt động có trọng tâm, hiệu quả.

Kế hoạch này của GV được thể hiện thông qua bài giảng. Đây là bản kế hoạch

chi tiết các hoạt động của thầy và trò cùng tri thức mà NH cần chiếm lĩnh. Do vậy

GV cần chú ý trong quá trình soạn bài giảng, thiết kế các hoạt động một cách hài

hòa, phân phối thời gian cho các hoạt động, dự kiến các tình huống có thể xảy ra...

Mục đích đầu tiên của quá trình dạy học là NH nắm được kiến thức cơ bản của

bài giảng. Do vậy, việc NH tổ chức thảo luận nhóm mục đích là việc lĩnh hội các tri

thức bài giảng. Như vậy, trong quá trình soạn bài giảng, giảng viên cần dành nhiều

thời gian để nghiên cứu câu hỏi thảo luận. Hệ thống câu hỏi đó phải đảm bảo:

Hướng vào nội dung môn học cần truyền tải. Câu hỏi đi từ chiếm lĩnh những

tri thức cụ thể đến những tri thức mang tính khái quát, trừu tượng.

Mang nghĩa tường minh.

Mang tính vừa sức để NH có thể vận dụng những kiến thức của môn học khác

hoặc kiến thức của bài giảng trước làm cơ sở cho việc phát hiện, chiếm lĩnh tri thức

của bài giảng mới.

Cấu trúc của bài giảng được thiết kế như sau:

I - Mục đích yêu cầu.

Kiến thức

Kĩ năng

Thái độ

II - Đồ dùng dạy học.

Chuẩn bị của giảng viên

Chuẩn bị của người học

III- Hoạt động lên lớp.

Kiểm tra bài cũ

68

Bài mới

1. Mở bài

Giảng viên (hoặc người học) làm gì?

2. Dạy bài mới

Hoạt động 1: (Nội dung và thời gian)

Công việc của giảng viên

Công việc của người học

Hoạt động 2: (Nội dung và thời gian)

Công việc của giảng viên

Công việc của người học

.......................................................

3. Củng cố, luyện tập

4. Đánh giá

5. Hoạt động nối tiếp (nếu cần)

Khi soạn bài giảng, lập kế hoạch tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai, giảng viên cần thiết kế cả phiếu giao việc

cho NH. Trong phiếu giao việc GV xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm hướng

dẫn NH theo dõi nội dung bài giảng đúng trọng tâm, đúng hướng. Hệ thống câu hỏi,

bài tập được xây dựng trên cơ sở mục đích của việc thảo luận nhóm và trình độ hiểu

biết của NH nhằm:

Hướng NH tự khám phá tri thức thông qua việc thảo luận nhóm bằng cách theo

dõi tính cách, lời thoại của nhân vật trong các tình huống.

Giúp NH hiểu được mục đích, nhiệm vụ kết hợp giữa thảo luận nhóm và đóng

vai. (Mục đích kết hợp thảo luận nhóm và đóng vai để làm gì? NH sẽ rút ra được những

tri thức khoa học nào? Những kĩ năng nào cần rèn cho NH trong thực tiễn?).

Người học tìm ra được tri thức khoa học, kĩ năng mới trong quá trình học tập.

Giúp NH liên hệ, so sánh giữa các tình huống giả định với các tình huống có

thực diễn ra trong cuộc sống.

Giúp NH rèn luyện và hoàn thiện những kỹ năng đã học ứng dụng trong

cuộc sống.

69

Về nội dung và hình thức các câu hỏi, bài tập thiết kế trong phiếu giao việc

phải diễn đạt một cách chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, chính xác và dễ hiểu. Cần đa

dạng hoá hình thức câu hỏi, bài tập gây sự hứng thú cho NH, đồng thời phù hợp với

trình độ nhận thức của NH. Các câu hỏi về đánh giá, nhận xét thái độ, hành vi của

từng nhân vật trong tình huống, có những câu hỏi để NH tự nhận xét, đánh giá về

chính bản thân mình, hay có những câu hỏi gợi mở để các em đưa ra các tình huống

ứng xử khác phù hợp với nội dung bài giảng...

Từ việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai với hệ

thống câu hỏi, NH sẽ biết được mục đích, nhiệm vụ thảo luận nhóm và đóng vai của

mình, biết theo dõi cách diễn xuất của các bạn đồng thời biết tìm ra được nội dung

kiến thức của bài giảng, đó là những tri thức mà mục tiêu bài giảng đưa ra.

Như vậy, khác với cách tổ chức cho NH sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai thông thường. Hệ thống các câu hỏi trong phiếu học tập

không những có tác dụng định hướng hoạt động thảo luận nhóm và đóng vai cho

NH đi đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng trọng tâm mà còn có tác dụng tổ chức,

hướng dẫn, kiểm tra kết quả hoạt động của NH.

Trong quá trình lập kế hoạch nội dung bài giảng cho NH kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai, GV cần chuẩn bị một số đạo cụ

đơn giản để hoá trang tăng thêm tính hấp dẫn của phương pháp đóng vai, chủ động

trong kế hoạch giảng dạy của mình.

* Công việc chuẩn bị của người học

Người học tìm hiểu trước nội dung bài giảng qua giáo trình, chuẩn bị một số

đồ dùng học tập, trang phục… theo yêu cầu của giảng viên.

Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc

phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Đây là giai đoạn quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới hiệu quả của quá

trình dạy học theo hướng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai. Bài giảng được kết cấu bởi nhiều tình huống dạy học. Sự kết thúc lời giải

của một tình huống này sẽ là điểm xuất phát mở đầu cho những lời giải tiếp theo

70

nhưng ở mức độ cao hơn tương ứng với sự lôgíc của bài giảng ở mỗi tình huống,

hoạt động của thầy và trò đều tuân theo các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Giới thiệu nội dung bài giảng.

Việc giới thiệu nội dung bài giảng có một ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo cho

NH sự tò mò, háo hức chờ đợi các nội dung kiến thức, các tình huống nội dung bài

giảng sắp diễn ra đối với NH. Chính vì vậy, GV cần thay đổi cách giới thiệu nội

dung bài giảng bằng nhiều hình thức khác nhau (Thông qua một trò chơi, một câu

chuyện, một tình huống có vấn đề, một câu hỏi gợi mở...) nhằm lôi cuốn NH trong

quá trình học tập.

Người học tiếp nhận bài giảng, tiến hành các hoạt động dưới sự hướng dẫn của

giảng viên.

Bước 2: Tổ chức cho người học kết hợp thảo luận nhóm với đóng vai.

Đây là bước quan trọng nhất, hiệu quả của giờ dạy phụ thuộc rất lớn vào hoạt

động của giảng viên và người học ở bước này. Bao gồm những công việc sau:

* Công việc của giảng viên

Giảng viên chia NH thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 - 5 thành viên (Số

lượng trong mỗi nhóm phụ thuộc vào nội dung bài giảng). Trong cách chia nhóm

GV lưu ý nên luân chuyển nhóm trưởng, các thành viên trong nhóm một cách linh

động, tránh sự trùng lặp để NH được giao lưu, học hỏi nhiều hơn.

Nêu nội dung tình huống một cách cụ thể, NH sẽ thảo luận trong nhóm để tìm

hiểu sâu sắc nội dung tình huống, chuẩn bị lời thoại của các nhân vật, phân công

mỗi thành viên đảm nhận một vai phù hợp với tính cách từng nhân vật để tham gia

diễn xuất.

Hướng dẫn NH phục trang sao cho phù hợp, sử dụng các đạo cụ phù hợp với

nội dung nhằm tăng thêm tính hấp dẫn, gây sự chú ý bất ngờ, phù hợp với đặc điểm

tâm lí người học. Giảng viên chuẩn bị một số phương án về cách ứng xử, lời thoại

của các nhân vật trong tình huống để hướng dẫn NH. Giảng viên theo dõi, tổ chức

hướng dẫn NH. Đặc biệt quan tâm giúp đỡ các nhóm NH gặp khó khăn trong quá

trình thảo luận cũng như đóng vai.

Tổ chức cho người học đóng vai nhân vật.

* Công việc của người học

71

Người học tổ chức thảo luận nội dung (tình huống) giảng viên nêu ra

Các nhóm ổn định tổ chức, cử nhóm trưởng, người thư ký ghi chép.

Các nhóm tiếp cận nhiệm vụ học tập của mình qua phiếu giao việc và lời giải

thích hướng dẫn của giảng viên.

Người học phải ý thức được mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ thảo luận nhóm và

đóng vai, hình thành nhu cầu giải quyết nhiệm vụ. Đây chính là động lực thúc đẩy tính

tích cực chủ động, sự sáng tạo của mỗi NH nói riêng và cả nhóm nói chung.

Các nhóm tiến hành thảo luận, chuẩn bị lời thoại, phong cách diễn xuất theo

yêu cầu nội dung tình huống.

Phân công đóng vai.

Người học có thể đóng vai chiến sỹ, cán bộ chỉ huy, quần chúng nhân dân hay

một tên địch... Mỗi nhân vật có một tính cách riêng, chịu ảnh hưởng bởi hoàn cảnh

của nhân vật cụ thể... Chính vì vậy, NH thảo luận để tìm hiểu tính cách từng nhân

vật, chọn các thành viên trong nhóm tham gia diễn xuất phù hợp với tính cách của

các nhân vật đó.

Người học chọn cách phục trang

Giảng viên gợi ý hướng dẫn cho NH chọn cách phục trang phù hợp với nhân

vật để tăng thêm tính hấp dẫn, gây sự chú ý của NH. Cách phục trang không nên

quá cầu kì làm mất thời gian không đảm bảo yêu cầu nội dung bài giảng.

Người học thực hiện đóng vai

Người học tham ra diễn xuất cần chú ý đến: phong cách, điệu bộ, lời thoại....

biểu diễn phải hết sức tự nhiên phù hợp với tính cách của từng nhân vật. Người học

phải biết “hoá thân” vào nhân vật, tạo dựng cho nhân vật sống đúng với hoàn cảnh

thực. Một tình huống có thể nhiều nhóm cùng tham ra diễn xuất, qua đó chúng ta

có thể so sánh đánh giá sự sáng tạo của người học.

Bước 3: Tổ chức cho người học báo cáo kết quả

* Công việc của giảng viên

Tổ chức cho NH báo cáo kết quả thảo luận nhóm và đóng vai trước trung đội.

Để rèn luyện cho NH cách nghe, cách hiểu, tái hiện lại những thông tin đã thu nhận,

72

GV có thể yêu cầu các nhóm khác nhận xét về lời thoại, phong cách biểu diễn, cách

trang phục... của nhóm khác có phù hợp với nội dung tình huống nêu ra hay không,

đồng thời bổ sung ý kiến của nhóm mình.

* Công việc của người học

Ở bước này người học tiến hành các công việc như sau:

Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả quá trình thảo luận nhóm và đóng

vai của nhóm mình trước trung đội.

Các nhóm khác lắng nghe, tranh luận, bổ sung ý kiến của nhóm mình.

Người học rút ra được tri thức khoa học, những kỹ năng cần rèn luyện, liên hệ

thực tiễn, ý nghĩa bài giảng.

Bước 4: Giảng viên nhấn mạnh và chốt những nội dung trọng tâm.

Trên cơ sở kết quả thảo luận nhóm và đóng vai của các nhóm GV khái quát lại

toàn bộ vấn đề, những kết luận về nhận thức, kỹ năng, hành vi, thái độ, tình cảm, đây

chính là mấu chốt lại những vấn đề cơ bản trọng tâm của bài giảng.

Cũng có thể GV nêu lên một tình huống để NH tự đánh giá nhận xét, đưa ra

các phương án giải quyết, rút ra các tri thức khoa học và các hành vi ứng xử. Sau

đó GV chốt lại nội dung kiến thức của bài giảng. Đồng thời GV cần dành thời gian

động viên, khen thưởng những nhóm hoạt động tích cực, có kết quả thảo luận và

đóng vai tốt.

Người học nhắc lại những kết luận chung của bài giảng hoặc đánh giá các hành

vi của các nhân vật trong tình huống, trong cuộc sống mà NH bắt gặp.

Giai đoạn 3: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học

Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của bất kì một quá trình dạy học nào,

nhằm xác định tính đúng đắn của việc thực hiện quá trình cũng như kết quả của quá

trình ấy. Việc tổ chức cho NH kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai với tư cách là phương pháp dạy học cần được kiểm tra đánh giá,

thông qua đó để kịp thời điều chỉnh quá trình hoạt động của GV và hoạt động của

NH, đồng thời rút kinh nghiệm cho NH quá trình về sau.

Việc đánh giá được xác định trên các tiêu chí sau:

73

Kết quả nhận thức của người học.

Kết quả của việc hình thành kỹ năng cho người học.

Kết quả giáo dục về thái độ tình cảm cho người học.

Mức độ chú ý của người học trong giờ học.

Khi đánh giá kết quả học tập của NH sau mỗi tiết học cần tạo điều kiện cho

các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bao gồm;

Đánh giá về mặt định lượng:

Kết quả học tập của người học.

Kĩ năng vận dụng kiến thức, bộc lộ kỹ năng của người học như kĩ năng kĩ năng

nhận xét đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh, kĩ năng lựa chọn

và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, kỹ năng thực hành

các thao tác, động tác quân sự thông qua các tình huống đơn giản cụ thể.

Đánh giá về mặt định tính:

Mức độ hoạt động của người học trong giờ giảng.

Mức độ chú ý của người học trong tiến trình bài giảng.

Cách ứng xử của người học với mọi người xung quanh. Thái độ tự trọng, tự

tin vào khả năng của bản thân...

Đánh giá chung:

Nhằm mục đích đánh giá toàn diện về hiệu quả việc sử dụng kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở

Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.

Khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sau mỗi tiết giảng cần tạo điều kiện cho

NH tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Giảng viên theo dõi cách ứng xử của người học thông qua nội dung bài giảng

trên lớp, cách ứng xử, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh

theo các chuẩn mực hành vi đã học.

Giảng viên theo dõi đánh giá và giúp đỡ người học điều chỉnh hành vi theo các

chuẩn mực đạo đức.

74

Giảng viên theo dõi, đánh giá cả về kỹ năng đóng vai của người học thông qua

các vai diễn, để người học có thể hoàn thiện bản thân và vận dụng linh hoạt trong

thực tiễn của cuộc sống.

2.2.3. Điều kiện để thực hiện quy trình tổ chức cho người học kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai đạt hiệu quả

Tổ chức cho người học kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong giờ giảng môn CTQP-AN là một phương pháp dạy học tích cực, phát

huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học trong quá trình học tập. Tuy

nhiên, để tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai có hiệu quả chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau:

2.2.3.1. Về phía Trung tâm và các cấp quản lý

Để sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

được thành công và mang lại chất lượng dạy và học đạt kết quả tốt đòi hỏi Trung

tâm cần thực hiên các yêu cầu sau:

Phải có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất và con người, kế hoạch tài chính

hàng năm ngoài việc dành một khoản tương xứng cho việc mua sắm trang thiết bị

dạy học, hình thành các phòng học chuyên dụng còn dành một phần kinh phí cho

nghiên cứu triển khai, thực hiện một số sản phẩm của hoạt động nghiên cứu khoa

học và tham quan học tập trong và ngoài nước cho giảng viên.

Phải chú trọng khuyến khích cả về tinh thần, vật chất cho những giảng viên

đã nhiệt tình và tốn nhiều công sức cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học, chuyên

tâm đầu tư thời gian cho nghiên cứu khoa học.

Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ cán bộ giảng viên phải

là bước đầu quan trọng và được thực hiện qua các hình thức khác nhau. Đặc biệt là

phải chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho các giảng viên chưa có chứng chỉ

giáo dục đại học theo chương trình chung.

Phải tổ chức các hội thảo chuyên đề kèm theo các báo cáo, và các bài giảng

minh hoạ được chuẩn bị trước để học tập và trao đổi kinh nghiệm.

Phải khai thác và sử dụng tối đa các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp cơ sở vật

chất kỹ thuật, trang thiết bị và phương tiện dạy học kết hợp với việc khuyến khích

75

giảng viên tham gia thiết kế và chế tạo phương tiện và đồ dùng dạy học từ đơn giản

đến phức tạp.

Phải chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của các cán bộ giảng viên để

họ có thể yên tâm cho công tác giảng dạy của mình.

Đối với đội ngũ cán bộ là trưởng, phó Phòng, Khoa, Khung quản lý người

học, các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trung tâm phải thực sự là một thành tố tham

gia vào quá trình giáo dục đào tạo, phải nắm vững mục tiêu dạy học, đặc điểm và

yêu cầu khi sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng

vai. Cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng vai trò tầm quan trọng của việc kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai. Trung tâm phải có cơ chế

tạo cơ sở pháp lý tổ chức cho giảng viên, người học tiến hành sử dụng kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai, tạo môi trường thuận lợi

cho giảng viên, người học tổ chức thực hiện. Tổ chức quản lý sao cho phù hợp, khoa

học, có thái độ xem xét đánh giá đúng, khách quan, động viên người học để họ phát

huy nỗ lực chủ quan của mình ngày càng tốt hơn. Các cấp quản lý phải có quyết

tâm đổi mới, phải có tổ chức chặt chẽ và thực hiện từng bước có lãnh đạo, không

thể thực hiên đơn lẻ.

Ngoài các biện pháp sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong bài giảng môn CTQP-AN, Trung tâm còn phải xây dựng đội

ngũ cán bộ làm công tác quản lý có đầy đủ phẩm chất và năng lực; thường xuyên

xây dựng Trung tâm chính quy, vững mạnh toàn diện, bảo đảm trong mọi tình huống

vẫn đào tạo được người học có phương pháp tư duy mau lẹ, linh hoạt sáng tạo.

2.2.3.2. Về phía giảng viên

Giảng viên phải được đào tạo cơ bản, vừa có kiến thức chuyên môn sâu rộng,

vừa có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử các tình huống tinh tế sư phạm, biết

sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại, biết tổ chức hướng dẫn các

hoạt động nhận thức của NH. Nếu không có trình độ khoa học cao thì không trở

thành giảng viên giỏi, song không phải bất kỳ nhà khoa học nào cũng là nhà sư

phạm giỏi. Vì vậy, giảng viên phải luôn nỗ lực cố gắng thời gian để tự nghiên cứu,

tự trau dồi chuyên môn để tự vun đắp cho sự nghiệp giáo dục của mình. Đặc biệt,

giảng viên phải luôn rèn luyện cho mình phẩm chất đạo đức cách mạng và lương

76

tâm nghề nghiệp và phải coi nghề dạy học của mình là nghề dạy chữ, dạy người và

dạy nghề. Giảng viên phải luôn bồi dưỡng lòng yêu nghề, tính kỷ luật và tinh thần

trách nhiệm cao. Đối với giảng viên môn CTQP-AN điều này càng trở nên quan

trọng vì họ không chỉ là giảng viên có nhiệm vụ truyền thụ kiến thức quốc phòng

an ninh, mà còn là người giáo dục cho NH đạo đức, hình thành lý tưởng, chuẩn mực

đạo đức cho thế hệ kế cận, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà Nước. Đặc biệt, phải tạo cho họ có nhiều thời gian để nghiên cứu tích lũy

và trau dồi kiến thức, có thời gian nghỉ ngơi, nghiên cứu khoa học, vì nghiên cứu

khoa học là con đường duy nhất để tích luỹ kiến thức, nâng cao trình độ, gọt sắc tư

duy góp phần tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt kiến thức đến

người học.

Mỗi giảng viên phải coi nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng và nâng cao trình độ

chuyên môn là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng nhất để đáp ứng yêu cầu

giảng dạy và nghiên cứu khoa học ngày càng cao của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu

đổi mới phương pháp dạy học. Để làm sao cho mỗi tiết giảng đều thu hút được sự

chú ý của NH và đạt được nhiều giờ giảng tốt. Quan trọng hơn là giảng viên phải

tham gia các lớp học ngoại ngữ và tin học để có thể dịch được các tài liệu dạy học

nước ngoài và sử dụng thành thạo các phương tiên kỹ thuật dạy học hiện đại. Giảng

viên phải liên tục học tập và học tập suốt đời thì mới đáp ứng được chương trình

giáo dục đào tạo của Trung tâm. Từ nắm vững lý luận, trao đổi về kinh nghiêm,

mỗi giảng viên trong từng bài giảng, từng môn học cần tìm tòi, đổi mới phương

pháp giảng dạy phù hợp, có sự liên hê chặt chẽ với những thay đổi về nội dung

giáo trình. Vì vậy, mỗi GV phải luôn tự học, tự bồi dưỡng nâng cao lý luận, kĩ

năng dạy học môn CTQP-AN, cách hướng dẫn NH học tập nhất là kĩ năng tổ chức

cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai.

Phương pháp đóng vai vừa là kĩ thuật, đồng thời vừa là nghệ thuật, đòi hỏi GV

phải có năng lực sư phạm nhất định, GV phải sử dụng linh hoạt các phương pháp

và hình thức dạy học một cách sáng tạo. Tuỳ thuộc vào nội dung từng bài, từng tình

huống cụ thể trong mối tương quan với các phương pháp dạy học khác.

Trong bài giảng tổ chức cho NH sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai GV phải chuẩn bị chu đáo kế hoạch, nội dung bài giảng

77

và các phương tiện phục vụ dạy học. Dự kiến các bước tiến hành, chuẩn bị các tình

huống và định hướng cách giải quyết trong mỗi tình huống đó, đồ phục trang, phiếu

giao việc cho các nhóm. Giờ giảng sẽ không đạt hiệu quả khi GV không chuẩn bị

kỹ kế hoạch bài giảng, NH thiếu những đồ dùng học tập cần thiết.

Giảng viên phải dự kiến phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động thảo luận

nhóm và đóng vai của NH. Điều này rất quan trọng vì nếu phân bố thời gian không

hợp lí, tổ chức không tốt sẽ ảnh hưởng đến tiến trình lên lớp. Nếu kéo dài thời gian

đóng vai giờ học trở thành “diễn kịch” giờ giảng sẽ kém hiệu quả, bởi phần đóng

vai không phải là nội dung chính của bài giảng. Người học có tìm ra được tri thức

khoa học, rèn luyện các kĩ năng sống hay không lại phụ thuộc vào phần thảo luận

nhóm. Vì vậy, GV phải chủ động về mặt thời gian, đảm bảo đúng yêu cầu về mặt lí

luận dạy học, tuân thủ lôgic của quá trình dạy học.

Trong quá trình NH tiến hành thảo luận nhóm và đóng vai, giảng viên phải

thường xuyên quan sát theo dõi giúp đỡ NH trong những tình huống có vấn đề đối

với NH. Nếu NH chưa hiểu được nội dung tình huống, không viết được lời thoại

theo đúng yêu cầu tình huống nêu ra GV cần phải theo dõi gợi ý, hướng dẫn NH

cách viết lời thoại. đây là vấn đề khó đối với NH bởi lời thoại phải ngắn gọn, xúc

tích, dễ hiểu, dễ thuộc, toát lên được nội dung tình huống. Cách phục trang của NH

không nên quá cầu kì làm mất thời gian, hiệu quả giờ giảng thấp. Cách thể hiện vai

diễn nhẹ nhàng phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi NH. Giảng viên phải tạo ra

không khí vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái trong giờ giảng, NH cảm thấy tự tin, tạo đà

cho sự phát triển của nội dung tiếp theo.

Không nên chia nhóm quá đông, giảng viên cần lưu ý căn cứ vào tình huống

cụ thể để phân nhóm sao cho NH có thể đảm nhiệm được tất cả các vai trong tình

huống, tránh tình trạng NH nam phải đóng vai nữ và ngược lại. Những thành viên

có tính cách mạnh mẽ và nhút nhát cũng cần phải lưu ý trong quá trình phân nhóm

tạo cơ hội tốt nhất để NH tham gia đóng vai một cách tự tin đạt hiệu quả cao nhất

trong giờ giảng.

2.2.3.3. Về phía người học

78

Để sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại

học Thái Nguyên được hiệu quả thì đòi hỏi người học phải thực hiện tốt các yêu cầu

sau:

Người học luôn có thái độ học tập đúng đắn và nghiêm túc, có tư tưởng cầu

tiến trong học tập, có mục đích học tập rõ ràng, luôn tích cực và tự giác trong học

tập, không được coi thường môn học. Mỗi người học phải nhận thức được vị trí,

tầm quan trọng của môn CTQP-AN, phải rèn luyện cho mình cách học và phương

pháp học, luôn tự bồi dưỡng cho mình niềm say mê và hứng thú học tập, đặc biệt

phải có niềm tin vào tri thức, có như vậy mới đem lại kết quả học tập tốt.

Người học phải luôn có ý thức tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp và chăm

chỉ đọc tài liệu tham khảo ở thư viên hay tìm kiếm thông tin trên mạng để phục vụ

cho hoạt động học tập của mình đạt kết quả tốt.

Người học chuẩn bị bài trước khi lên lớp, có như vậy mới có thể tiếp nhận tri

thức thầy truyền đạt và không cảm thấy mơ hồ, khó hiểu.

Phải biết rèn luyện cho mình tinh thần tự giác học tập, tự nghiên cứu và say

mê nghiên cứu khoa học.

Người học phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ học tập theo yêu cầu nội dung bài

giảng.

Người học phải độc lập suy nghĩ, thảo luận rút ra nội dung kiến thức, hành vi

ứng xử trong cuộc sống, đóng vai phù hợp với nội dung các tình huống đưa ra.

Khi thảo luận nhóm và đóng vai cần phân bố thời gian phải phù hợp tránh tình

trạng kéo dài, quá cầu kì trong cách trang phục dẫn đến nội dung bài giảng không

đạt yêu cầu.

2.2.3.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học

Xuất phát từ nhu cầu cấp bách đối với chất lượng dạy học và từ vai trò là trợ

giúp cho phương pháp dạy học. Việc đổi mới cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật

dạy học là một vấn đề cấp thiết ở Trung tâm hiện nay. Việc đổi mới cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật dạy học ở Trung tâm trước hết phải xuất phát từ mục đích,

nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của Trung tâm. Bởi, mục đích, nhiệm vụ dạy học đã

quy định nội dung hoạt động của giảng viên, người học. Nếu cơ sở vật chất, phương

79

tiện dạy học đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy và học sẽ làm cho hiệu quả

của hoạt động đó cao hơn. Như vậy, nếu xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật dạy học hợp lý thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả

dạy học tại Trung tâm. Tính hợp lý đó chính là sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu hoạt

động dạy và học tương ứng với mục đích và nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Bên cạnh

việc phù hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy học, quá trình đổi mới cơ sở vật chất,

phương tiện dạy học còn phải gắn liền với việc đổi mới phương pháp dạy học, nhờ

đó mới lôi cuốn được phương tiện, kỹ thuật mới vào quá trình dạy học, góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo. Đổi mới cơ sở vật chất phương tiện kỹ thuật dạy học

phải được quan tâm đầy đủ trên tất cả các môn học; phải gắn liền với nâng cao năng

lực khai thác sử dụng các phương tiện đó; phải phát huy tác dụng của các phương

tiện dạy học hiện có, đồng thời phải đảm bảo tính kinh tế. Tránh hiện tượng chạy

đua theo cái mới, đầu tư quá kinh phí cho phép, gây lãng phí, hiệu quả chất lượng

giáo dục đào tạo thấp. Trung tâm phải phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang

bị thêm những trang bị kỹ thuật hiện đại như: máy tính, máy chiếu, giảng đường

chuyên dụng, bổ sung các loại giáo trình, sách báo, tài liêu tham khảo trong hê

thống thư viện. Đặc biệt là các tài liêu tham khảo phải được cập nhật thường xuyên,

đảm bảo khai thác thông tin từ mạng máy tính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống

thư viện điện tử. Phải tập trung củng cố nâng cấp thư viện phổ thông và tăng cường

đầu tư các thiết bị dạy học hiện đại, tăng số lượng đầu sách, giáo trình, các tài liệu

tham khảo, tổ chức biên dịch và khai thác có hiệu quả các nguồn tài liệu để có đầy

đủ đầu sách, phục vụ cho học tập và nghiên cứu của giảng viên và người học góp

phần nâng cao chất lượng dạy học của Trung tâm.

2.2.3.5. Đổi mới tư duy, cách dạy, cách học, cách tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá kết

quả học tập của người học

Đổi mới phương pháp phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới mục tiêu, nội

dung, cách thức tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của NH. Để đổi mới

phương pháp cần phải yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung và hình thức kiểm tra,

thi, đánh giá kết quả học tập của NH.

Về mục tiêu dạy học, cần phải chuyển mục tiêu chủ yếu là trang bị kiến thức

sang phát triển tư duy sáng tạo cho người học.

80

Về nội dung dạy học, chuyển từ những nội dung chủ yếu được lấy trong sách

vở và các tài liêu lý luận sang những nội dung rút ra từ cả lý luận và thực tiễn, các

tình huống hoạt động trong huấn luyện và chiến đấu thực tiễn.

Về kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của NH, phải từng bước đổi mới các

phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của NH như: thi vấn đáp, thi trắc

nghiệm, xêmina buộc giảng viên phải thay đổi cách dạy, NH phải thay đổi cách học.

Đổi mới hệ thống đánh giá, đánh giá phải dựa vào mục tiêu, áp dụng các

phương pháp thích hợp và tiến bộ trong đánh giá sao cho khách quan, tin cậy, chính

xác. Bởi vì, dù chương trình phù hợp đến đâu, giảng dạy cải tiến đến đâu, nhưng

cách đánh giá không đổi mới thì không đem lại hiệu quả, người học có hứng thú

nhưng không có điều kiện để thực hiện.

Như vậy:

Từ cơ sở lí luận và thực tiễn, tác giả thấy cần thiết phải đề ra cách thức quy

trình tổ chức cho người học thực hiện kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN bao gồm các giai đoạn, các

bước, được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. So với cách thức tổ chức cho người

học thảo luận nhóm và đóng vai thông thường, việc tổ chức cho người học sử dụng

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai được tiến hành dựa

trên những hoạt động cụ thể của người học dưới sự định hướng, điều khiển của

giảng viên và thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập trong phiếu giao việc. Trong điều

kiện cho phép quy trình này có thể vận dụng vào quá trình dạy học môn CTQP-AN

ở các Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh khác, góp phần nâng cao chất

lượng dạy học, rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo cho người học. Nếu hiệu quả ấy được

khẳng định, thì cách thức, quy trình tổ chức cho người học thực hiện kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai hoàn toàn có tính khả thi.

Tiểu kết chương 2

Một trong những yếu tố quyết định trong quá trình giáo dục đó là lựa chọn và vận dụng phương pháp. Nếu lựa chọn đúng phương pháp và vận dụng linh hoạt các phương pháp trong quá trình dạy học sẽ tạo cho người học niềm say mê, hứng thú trong học tập do vậy đổi mới phương pháp dạy học trở thành vấn đề quan trọng

81

trong giáo dục hiện nay. Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai là lựa chọn mang tính khả thi về mặt phương pháp.

Sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên cần phải được tuân theo một quy trình nhất định. Từ khâu chuẩn bị lên lớp của giảng viên và người học đến khâu tổ chức thực hiện và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập đều phải được chú ý đúng mức. Mỗi khâu có một chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ biện chứng và nằm trong một chỉnh thể đế quá trình dạy học được thực hiện một cách thống nhất, khoa học và có hiệu quả cao.

Cùng với việc thực hiện quy trình nêu trên việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên chỉ đem lại hiệu quả cao khi có những thay đổi trong nhận thức của cả một hệ thống giáo dục từ cấp quản lý đến giảng viên và người học, cũng như những thay đối trong nhận thức của xã hội. Từ những nhận thức đúng đắn về vấn đề đó, cấp quản lý cần có được chủ trương đúng đắn mang tính chỉ đạo lâu dài, cũng như những hướng dẫn cụ thể cho quá trình thực hiện. Quan trọng nhất là việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn giảng dạy. Chỉ có việc tổ chức thực hiện một cách bài bản, khoa học làm cho quá trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP- AN ở Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên mới diễn ra thành công, đem lại ý nghĩa cho công tác giáo dục, đó mới chính là mục đích của nghiên cứu và đổi mới phương pháp dạy học. Quá trình thực hiện đó cần có sự nỗ lực, hợp tác của Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa và giảng viên dạy môn CTQP- AN. Trong đó hoạt động tích cực của giảng viên có vai trò quyết định. Do đó, để thực hiện thành công bên cạnh vững kiến thức, giảng viên dạy môn CTQP-AN của Trung tâm cần rèn luyện, hình thành cho mình những kỹ năng cần thiết khác để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Chương 3

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Thiết kế bài giảng theo quy trình kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh

82

Áp dụng soạn hai bài giảng trong môn Công tác quốc phòng, an ninh.

Bài B1: Phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các

thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam (5 tiết).

Bài B2: Phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao (3 tiết).

3.1.1. Thiết kế bài giảng thực nghiệm số 1

PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT

ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

(Tiết 1: Giảng phần 1, 2 và một phần nội dung của mục 3)

I. Mục tiêu bài học

Kiến thức:

- Hiểu được khái niệm, bản chất, đặc điểm của những âm mưu, thủ đoạn của

kẻ thù trong chiến lược “Diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch.

- Hiểu được các biện pháp phòng, chống chiến lược “Diễn biến hoà bình”, Bạo

loạn lật đổ của Đảng và Nhà nước ta.

- Hiểu, phân tích được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia phòng,

chống chiến lược “Diễn biến hoà bình”, Bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

Kĩ năng:

- Nhận diện được âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược “Diễn biến

hoà bình”.

- Đánh giá được những biểu hiện, đặc điểm, hình thức của âm mưu, thủ

đoạn mà kẻ thù thực hiện trong chiến lược “Diễn biến hoà bình”.

Thái độ:

- Tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, bảo vệ cái đúng, tích cực

trong xã hội.

- Tích cực học tập, rèn luyện về mọi mặt, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng tham gia bảo vệ khi Tổ quốc cần.

II. Tài liệu và phương tiện dạy học - Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập 1 (Bộ GD và ĐT) tái bản năm

2014. Dùng cho sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng. - Sử dụng máy chiếu, mô hình học cụ, phim tài liệu.

III. Phương pháp dạy học:

83

Chủ yếu sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng

vai cùng với một số phương pháp khác như thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, tình

huống…

IV. Tiến trình dạy học

1. Thủ tục lên lớp

Nhận người học kiểm tra quân số, vật chất bảo đảm, điều chỉnh vị trí ngồi của

người học, báo cáo cấp trên (nếu có).

Phổ biến quy chế lớp học, kiểm tra bài cũ (nếu có), nêu đầu bài, phổ biến ý định

giảng dạy.

2. Thực hành giảng dạy

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới - GV sử dụng PP trực quan kết hợp thuyết trình, nêu vấn đề: + Sử dụng phim tài liệu: Âm mưu “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ (3 phút) cho NH xem + Qua phần phim tư liệu các em vừa xem xong cho thấy âm mưu “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam từ khi chúng ta giành được chính quyền đến nay vẫn chưa bao giờ chấm dứt, mà thủ đoạn của chúng còn tinh vi, xảo quyệt hơn. Vậy chúng ta cần phải hiểu rõ thế nào là “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ, nhận diện được các thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch và có những biện pháp để chống lại những âm mưu đó, thủ đoạn đó? Chúng ta cùng nghiên cứu bài mới:

- Người học theo dõi, suy nghĩ về vấn đề GV nêu ra. - NH: nghe giảng và ghi chép bài

B1: Phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ

84

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam

- Người học chia thành các nhóm theo sự phân công của GV: + Tiến hành bầu nhóm trưởng, thư ký và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. + Xây ý tưởng cho kịch bản, lời thoại và lựa chọn người diễn.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái niệm “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ; âm mưu thủ đoạn “diễn biến hòa bình” đối với cách mạng Việt Nam. - GV: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai. - GV: + Chia Trung đội thành 4 nhóm theo vị trí ngồi. + GV nêu tình huống và câu hỏi cho các nhóm tiến hành thảo luận, xây dựng kịch bản, lời thoại để đóng vai. + Yêu cầu người học suy nghĩ đề xuất ý tưởng để trình bày sản phẩm nhóm nhằm phát huy năng lực bản thân. + Thời gian chuẩn bị cho mỗi nhóm là: 8 phút + Thời gian báo cáo kết quả cùng diễn xuất: không quá 4 phút - Nội dung và yêu cầu của các nhóm như sau:

- Nhóm trưởng tiến hành Nhóm 1

tiếp nhận chủ đề thảo

85

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

Nội dung thảo luận: Em hiểu như luận triển khai cho nhóm

thế nào về tự diễn biến. Theo em để của mình thảo luận.

phòng, chống tự diễn biến chúng ta - Thư ký ghi chép lại

phải làm gì? Từ đó xây dựng kịch toàn bộ nội dung thảo

bản ngắn cụ thể về tự diễn biến đó luận của nhóm, từ tiến

và tiến hành diễn xuất theo kịch bản trình đã thảo luận rút ra

đó. nội dung bài học.

- Lựa chọn và xây dựng

kịch bản, lời thoại để tiến

hành diễn xuất.

- Phân vai để diễn xuất

- Nhóm trưởng tiến hành Nhóm 2

Nghiên cứu sự kiện điển hình: Trong tiếp nhận chủ đề thảo

những năm gần đây đất nước ta có luận triển khai cho nhóm

một số phần tử phản động âm mưu của mình thảo luận.

tổ chức bạo động như ở 4 tỉnh Tây - Thư ký ghi chép lại

Nguyên, Mường Nhé, bạo động ở toàn bộ nội dung thảo

Vũng Áng- Hà Tĩnh, địch lợi dụng luận của nhóm, từ tiến

tôn giáo làm phản động ở Thái Hà - trình đã thảo luận rút ra

Hà Nội nhằm chống phá Nhà nước nội dung bài học.

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt - Lựa chọn và xây dựng

Nam. kịch bản, lời thoại để tiến

Nội dung thảo luận: Theo em, hành diễn xuất.

nguyên nhân của các vụ bạo động - Phân vai để diễn xuất

đó từ đâu? Đảng nhà nước ta đã

làm những gì để giải quyết các vụ

bạo động nói trên? Bản thân em

nhận thức như thế nào về các vụ

bạo động nói trên? Từ nội dung

86

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

trên hãy xây dựng một kịch bản về

giải quyết một vụ bạo loạn đang

diễn ra.

- Nhóm trưởng tiến hành Nhóm 3:

Nghiên cứu sự kiện điển hình: tiếp nhận chủ đề thảo

Trong văn kiện Đại hội toàn quốc luận triển khai cho nhóm

lần thứ XII, Đảng ta xác định: của mình thảo luận.

Chúng ta đang phải đương đầu với - Thư ký ghi chép lại

những nguy cơ: Nguy cơ tụt hậu xa toàn bộ nội dung thảo

hơn về kinh tế so với các nước trong luận của nhóm, từ tiến

khu vực và trên thế giới; Nguy cơ trình đã thảo luận rút ra

chống phá, "diễn biến hòa bình của nội dung bài học.

các thế lực thù địch", "tự chuyển - Lựa chọn và xây dựng

hóa", "tự diễn biến" xa rời lý tưởng kịch bản, lời thoại để tiến

của Đảng, xa rời lợi ích của nhân hành diễn xuất.

dân và mục tiêu xây dựng đất nước - Phân vai để diễn xuất

đi lên chủ nghĩa xã hội của một bộ

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên;

Nguy cơ tệ nạn tham nhũng, lãng

phí, quan liêu và các tiêu cực xã hội,

làm suy yếu Đảng; Nguy cơ về bảo

vệ độc lập, chủ quyền đất nước,

nhất là chủ quyền biển đảo trước âm

mưu, thủ đoạn các nước lớn.

Nội dung thảo luận: Em hiểu như

thế nào về những âm mưu, thủ đoạn

của kẻ thù đang sử dụng để chống

phá Đảng và Nhà nước ta hiện nay?

Em phải làm gì trước những âm

87

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

mưu, thủ đoạn đó? Qua đó xây

dựng một tình huống cụ thể về âm

mưu, thủ đoạn của các thế lực thù

địch đang sử dụng để chống phá

Đảng và Nhà nước ta để cho toàn

dân nhận thức được đó là một âm

mưu, thủ đoạn chống phá của các

thế lực thù địch.

- Nhóm trưởng tiến hành Nhóm 4:

Chủ đề thảo luận: Trong những tiếp nhận chủ đề thảo

năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có luận triển khai cho nhóm

rất nhiều các biện pháp phòng, của mình thảo luận.

chống chiến lược "Diễn biến hòa - Thư ký ghi chép lại

bình", Bạo loạn lật đổ của các thế toàn bộ nội dung thảo

lực thù địch. luận của nhóm, từ tiến

Nội dung thảo luận: Theo em, các trình đã thảo luận rút ra

biện pháp đấy là gì? Em phải làm nội dung bài học.

gì để thực hiện các biện pháp - Lựa chọn và xây dựng

ấy?Hãy xây dựng một tiểu phẩm kịch bản, lời thoại để tiến

ngắn về biện pháp phòng chống hành diễn xuất.

chiến lược “Diễn biến hòa bình”, - Phân vai để diễn xuất

Bạo loạn lật đổ để quần chúng nhân

dân có thể thực hiện được.

Hoạt động 3: Giảng viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả - GV: yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày nội dung của nhóm đã thảo luận và thực hiện diễn xuất theo kịch bản và lời thoại đã được chuẩn bị. - Nhóm trưởng phân lên thành viên công trình bày báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình trước trung đội,

88

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

+ Khuyến khích ý tưởng sáng tạo + Tổ chức cho người học phản biện các ý kiến của các nhóm khác nhau.

thông qua kịch bản, lời thoại để tiến hành diễn xuất - Các nhóm khác theo dõi tiến trình báo cáo và diễn xuất để có những phản biện về nội dung của nhóm đang trình bày.

1. Khái niệm “Diễn biến hòa bình” “Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã Hoạt động 4: Kết luận của giảng viên về phần báo cáo sản phẩm của các nhóm. - Giảng viên nhận xét: + Nội dung báo cáo và phần diễn xuất của các nhóm. + Về tinh thần thái độ làm việc của thành viên các nhóm. + Về phần tranh luận của các nhóm. + Bổ sung, tổng kết (có thể cho điểm các nhóm) - Giảng viên rút ra kết luận gắn với nội dung bài học. Qua phần thảo luận và diễn xuất của các nhóm, chúng ta đi đến khái quát vậy thế nào là “diễn biến hòa bình”? - GV sử dụng thuyết trình, giảng giải để NH hiểu về khái niệm diễn biến hòa bình. - GV sử dụng kết với trình chiếu kèm các hình ảnh minh họa Người học chú ý lắng nghe, nghi chép nội dung theo ý hiểu của mình, phần nào chưa rõ, chưa hiểu có thể đặt câu hỏi để GV trả lời. - NH nghe giảng, trả lời câu hỏi và ghi chép nội dung kiến thức mới.

89

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

- NH nghe giảng, trả lời câu hỏi và ghi chép nội dung kiến thức mới.

- GV phát vấn: Qua phần thảo luận và diễn xuất, vậy Bạo loạn lật đổ là gì? - GV sử dụng thuyết trình, giảng giải để NH hiểu về khái niệm Bạo loạn lật đổ. - GV sử dụng kết với trình chiếu kèm các hình ảnh minh họa

hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành. 2. Khái niệm Bạo loạn lật đổ: Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản động, hay lực lượng li khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành, gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa phương hay Trung ương.

3. Âm mưu, thủ đoạn

của chiến lược "Diễn

biến hoà bình" đối với

- Người học chú ý lắng Việt Nam

nghe, suy nghĩ, nghiên

cứu giáo trình để trả lời

câu hỏi mà GV nêu ra.

- GV trình chiếu slide kết hợp sử dụng thuyết trình và nêu vấn đề: + Qua đoạn phim tư liệu các em xem lúc ban đầu, cùng với phần trình bày nội dung báo cáo của các nhóm, kết hợp với các hình ảnh minh họa trên slide của thầy, theo em: có những âm mưu và thủ đoạn nào của chiến lược “diễn biến hòa bình” đối với Việt Nam?

90

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

- Ghi chép nội dung theo - Âm mưu:

ý hiểu của mình, phần + Thực hiện âm mưu - GV gọi NH trả lời, nhận xét và thuyết trình, giảng giải để NH hiểu về âm mưu và thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hòa bình” đối với Việt Nam. - GV sử dụng thuyết trình giảng giải các nội dung: + Thứ nhất là về âm mưu: Chủ nào chưa rõ, chưa hiểu có xoá bỏ vai trò lãnh đạo nghĩa đế quốc cùng các thế lực thù thể đặt câu hỏi để GV trả của Đảng Cộng sản địch luôn coi Việt Nam là một trọng lời. Việt Nam. điểm trong chiến lược "Diễn biến hoà

+ Xoá bỏ chế độ xã hội bình" để chống phá chủ nghĩa xã hội.

chủ nghĩa ở Việt Nam,

+ Lái nước ta đi theo

con đường chủ nghĩa tư

bản và lệ thuộc vào chủ

nghĩa đế quốc.

+ Bao vây cấm vận về

kinh tế.

- Thủ đoạn

+ Thủ đoạn chống

phá về chính trị.

+ Thứ hai là về thủ đoạn: - Ghi chép nội dung theo * Thủ đoạn chống phá về chính trị. ý hiểu của mình, phần - Mục tiêu: Các thế lực thù địch nào chưa rõ, chưa hiểu có

kích động đòi thực hiện chế độ "đa thể đặt câu hỏi để GV trả

nguyên chính trị, đa Đảng đối lập", lời.

"tự do hoá"mọi mặt đời sống xã hội,

91

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

từng bước xoá bỏ vai trò lãnh đạo + Thủ đoạn chống

của Đảng Cộng sản Việt Nam, chế phá về kinh tế.

độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Nghe giảng và ghi chép * Thủ đoạn chống phá về kinh tế.

nội dung theo ý hiểu của - Mục tiêu: Chúng muốn chuyển

mình hoá nền kinh tế thị trường định

+ Thủ đoạn chống phá hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

về tư tưởng - văn hoá. dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị

trường tư bản chủ nghĩa.

*Thủ đoạn chống phá về tư tưởng -

văn hoá.

- Mục tiêu: Chúng thực hiện nhiều

hoạt động nhằm xoá bỏ chủ nghĩa

+ Thủ đoạn chống Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

phá trong lĩnh vực nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc

tôn giáo - dân tộc. dân tộc Việt Nam.

* Thủ đoạn chống phá trong lĩnh

- Nghe giảng và ghi chép vực tôn giáo - dân tộc.

nội dung theo ý hiểu của + Thủ đoạn chống - Mục tiêu: Gây mất ổn định xã hội và

mình phá trên lĩnh vực làm chệch hướng chế độ chủ nghĩa xã

quốc phòng, an ninh. hội ở Việt Nam

* Thủ đoạn chống phá trên lĩnh vực

quốc phòng, an ninh.

- Mục tiêu: Kích động đòi phủ nhận

vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh

+ Thủ đoạn chống phá vực quốc phòng, an ninh. Đặc biệt

trên lĩnh vực đối ngoại. là đối với lực lượng vũ trang nhân

dân.

92

NỘI DUNG CHÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA GIẢNG VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC

* Thủ đoạn chống phá trên lĩnh vực đối

ngoại.

- Mục tiêu: Hướng Việt Nam đi

theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản.

3. Củng cố, luyện tập

- GV chốt kiến thức cơ bản về “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ, các

âm mưu và thủ đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch mà

NH cần lĩnh hội, vận dụng vào thực tiễn xã hội để có thái độ kiên quyết đấu tranh

làm thất bại các âm mưu “diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ của kẻ địch, bảo

vệ thành quả cách mạng Việt Nam.

- NH lắng nghe, ghi nhớ và phản hồi ý kiến (nếu có)

4. Đánh giá

- GV: Kiểm tra, đánh giá kết quả (Sử dụng Test bằng phiếu học tập)

- NH hiểu được kiến thức bài học và vận dụng được kiến thức đó vào làm

được bài test dưới dạng trắc nghiệm qua phiếu học tập

5. Hoạt động nối tiếp

- Nhiệm vụ học tập ở nhà: Nghiên cứu giáo trình ôn lại kiến thức bài cũ và

chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.

93

3.1.2. Thiết kế bài giảng thực nghiệm số 2

PHÒNG CHỐNG ĐỊCH TIẾN CÔNG HOẢ LỰC

BẰNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO

(Tiết 1: Giảng phần 1, 2)

I. Mục tiêu bài học

Kiến thức:

- Hiểu được nội dung cơ bản về khái niệm, đặc điểm, tính năng, tác dụng

của vũ khí công nghệ cao.

- Phân tích được những nguyên tắc, yêu cầu và mức độ nguy hiểm của vũ

khí công nghệ cao.

Kĩ năng:

- Đánh giá được hậu quả của sử dụng vũ khí công nghệ cao.

- Tuyên truyền về tác hại, biện pháp phòng, chống vũ khí công nghệ cao

Thái độ:

- Tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng vào nghệ thuật quân sự

Việt Nam. Không ngừng học tập và rèn luyện những kỹ năng quân sự để đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ khi Tổ quốc cần.

- Tích cực học tập và nghiên cứu các cuộc chiến tranh gần đây ở trên thế

giới để góp phần bổ sung vào Nghệ thuật quân sự Việt Nam, chống lại chiến

tranh xâm lược bằng vũ khí công nghệ cao của kẻ thù.

II. Tài liệu và phương tiện dạy học

- Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập 1 (Bộ GD&ĐT) tái bản năm 2014.

Dùng cho sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng.

- Sử dụng máy chiếu, mô hình học cụ, phim tài liệu.

III. Phương pháp dạy học

Chủ yếu sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai cùng với một số phương pháp khác như thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn

đề, tình huống…

IV. Tiến trình dạy học

1. Thủ tục lên lớp

- Nhận người học kiểm tra quân số, vật chất bảo đảm, điều chỉnh vị trí ngồi của

người học, báo cáo cấp trên (nếu có).

94

- Phổ biến quy chế lớp học, kiểm tra bài cũ (nếu có), nêu đầu bài, phổ biến ý

định giảng dạy.

2. Thực hành giảng dạy

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

- GV sử dụng phương trực quan - Người học xem phim

cho NH xem phim tài liệu giới tư liệu, suy nghĩ về

thiệu về các loại vũ khí công nghệ những vấn đề phản ánh

cao (thời gian: 3 phút) trong phim, ghi nhớ đã

- GV thuyết trình và nêu vấn đề: trả lời các câu hỏi do

+ Những hình ảnh xuất hiện GV nêu ra.

trong video mà các em vừa xem

đã cho thấy sức mạnh của vũ khí

công nghệ cao sử dụng trong

chiến tranh, sức công phá của

chúng rất rộng lớn nếu con người

sử dụng không đúng mục đích sẽ

gây ra những tác hại, hậu quả lớn

như chiến tranh sẽ bùng nổ.

+ Để hiểu hơn về sức mạnh của vũ

khí công nghệ cao và có các biện

pháp để phòng chống địch tiến

công hỏa lực bằng vũ khí công

nghệ cao, chúng ta cùng nghiên

cứu bài mới: B2: Phòng chống địch

tiến công hỏa lực bằng vũ

khí công nghệ cao

Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái

niệm vũ khí công nghệ cao, đặc

điểm của vũ khí công nghệ cao;

95

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

Thủ đoạn đánh phá và khả năng

sử dụng vũ khí công nghệ cao

của địch:

- Người học chia thành các nhóm theo sự phân công của GV: + Tiến hành bầu nhóm trưởng, thư ký và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. + Xây ý tưởng cho kịch bản, lời thoại và lựa chọn người diễn.

- GV: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm kết hợp với đóng vai. - GV: + Chia Trung đội thành 4 nhóm theo vị trí ngồi. + GV nêu tình huống và câu hỏi cho các nhóm tiến hành thảo luận, xây dựng kịch bản, lời thoại để đóng vai. + Yêu cầu người học suy nghĩ đề xuất ý tưởng để trình bày sản phẩm nhóm nhằm phát huy năng lực bản thân. + Thời gian chuẩn bị cho mỗi nhóm là: 8 phút + Thời gian báo cáo kết quả cùng diễn xuất: không quá 4 phút - Nội dung và yêu cầu của các

nhóm như sau:

- Nhóm trưởng tiến Nhóm 1:

Quan sát phim tài liệu giới thiệu hành tiếp nhận chủ đề

về các loại vũ khí công nghệ cao, thảo luận triển khai cho

Chủ đề thảo luận: Vũ khí công nhóm của mình thảo

nghệ cao là gì? Đặc điểm nổi bật luận.

của của vũ khí công nghệ cao là - Thư ký ghi chép lại

gì? Từ những đặc điểm đó, với toàn bộ nội dung thảo

cương vị là một người chỉ huy luận của nhóm, từ tiến

96

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

hãy xây dựng một phương án tác trình đã thảo luận rút ra

chiến sử dụng vũ khí công nghệ nội dung bài học.

cao để đánh địch hiệu quả khi - Lựa chọn và xây dựng

chiến tranh tương lai nếu xảy ra. kịch bản, lời thoại để

tiến hành diễn xuất.

- Phân vai để diễn xuất

- Nhóm trưởng tiến Nhóm 2:

Xem phim tài liệu về những loại hành tiếp nhận chủ đề

vũ khí đã được Mỹ sử dụng trong thảo luận triển khai cho

chiến tranh Việt Nam. nhóm của mình thảo

Chủ đề thảo luận: Trong giai luận.

đoạn hiện nay, nếu xảy ra chiến - Thư ký ghi chép lại

tranh liệu quân địch có sử dụng toàn bộ nội dung thảo

vũ khí công nghệ cao không? Vì luận của nhóm, từ tiến

sao? Đánh giá điểm mạnh và yếu trình đã thảo luận rút ra

của các loại vũ khí công nghệ nội dung bài học.

cao? Từ những điểm mạnh và - Lựa chọn và xây dựng

điểm yếu của vũ khí công nghệ kịch bản, lời thoại để

cao đó, trên cương vị là một tiến hành diễn xuất.

người chỉ huy, hãy xây dựng - Phân vai để diễn xuất

phương án luyện tập cho đơn vị

mình sử dụng các loại vũ khí

được biên chế để đánh trả các

loại vũ khí công nghệ cao của

địch một cách hiệu quả nếu chiến

tranh xảy ra.

- Nhóm trưởng tiến Nhóm 3:

hành tiếp nhận chủ đề

thảo luận triển khai cho

97

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

Xem phim tư liệu về kinh nhóm của mình thảo

nghiệm phòng, chống vũ khí công luận.

nghệ cao. - Thư ký ghi chép lại

Chủ đề thảo luận: Các biện pháp toàn bộ nội dung thảo

phòng, chống vũ khí công nghệ luận của nhóm, từ tiến

cao của ông cha ta trong chiến trình đã thảo luận rút ra

tranh là gì? Biện pháp nào là hiệu nội dung bài học.

quả nhất với địa hình, thời tiết và - Lựa chọn và xây dựng

khí hậu ở nước ta? Em có đề xuất kịch bản, lời thoại để

biện pháp nào khác khi biết đặc tiến hành diễn xuất.

điểm của vũ khí công nghệ cao? - Phân vai để diễn xuất

Qua đó hãy xây dựng một tình

huống để đơn vị mình phòng

tránh được vũ khí công nghệ cao

của địch khi chiến tranh tương lai

nếu xảy ra.

- Nhóm trưởng tiến

hành tiếp nhận chủ đề

thảo luận triển khai cho

nhóm của mình thảo

luận.

- Thư ký ghi chép lại

toàn bộ nội dung thảo

luận của nhóm, từ tiến

trình đã thảo luận rút ra

nội dung bài học.

- Lựa chọn và xây dựng

kịch bản, lời thoại để

tiến hành diễn xuất. Nhóm 4: Xem phim tư liệu về kinh nghiệm đánh trả vũ khí công nghệ cao. Chủ đề thảo luận: Nếu chiến tranh tương lai nếu xảy ra đối với Việt Nam, khi địch sử dụng vũ khí công nghệ cao là chủ yếu thì chúng ta phải có những biện pháp nào để đánh trả lại các loại vũ khí công nghệ cao của địch? Theo các em biện pháp nào là hữu hiệu nhất để đánh thắng được các loại vũ khí công nghệ cao của địch? Từ

98

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

- Phân vai để diễn xuất

đó trên cương vị là một người chỉ huy, được giao nhiệm vụ đánh một đơn vị địch có sử dụng vũ khí công nghệ cao, đồng chí hãy lên kế hoạch tác chiến đánh đơn vị địch một cách hiệu quả để giành thế chủ động.

thảo

Hoạt động 3: Giảng viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả - GV: yêu cầu các nhóm lần lượt trình bày nội dung của nhóm đã thảo luận và thực hiện diễn xuất theo kịch bản và lời thoại đã được chuẩn bị. + Khuyến khích ý tưởng sáng tạo + Tổ chức cho người học phản biện các ý kiến của các nhóm khác nhau.

- Nhóm trưởng phân công thành viên lên trình bày báo cáo kết quả luận của nhóm mình trước trung đội, thông qua kịch bản, lời thoại để tiến hành diễn xuất - Các nhóm khác theo dõi tiến trình báo cáo và diễn xuất để có những phản biện về nội dung của nhóm đang trình bày.

Hoạt động 4: Kết luận của giảng viên về phần báo cáo sản phẩm của các nhóm. - Giảng viên nhận xét: + Nội dung báo cáo và phần diễn xuất của các nhóm.

99

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

1. Khái niệm vũ khí

công nghệ cao

Vũ khí công nghệ cao là

vũ khí được nghiên cứu,

thiết kế, chế tạo dựa trên

những thành tựu của

cuộc cách mạng khoa

học và công nghệ hiện

- NH nghe giảng, nghiên cứu giáo trình và trả lời câu hỏi; ghi chép nội dung kiến thức mới. đại, có sự nhảy vọt về

chất lượng và tính năng

kĩ, chiến thuật. + Về tinh thần thái độ làm việc của thành viên các nhóm. + Về phần tranh luận của các nhóm. + Bổ sung, tổng kết (có thể cho điểm các nhóm) - Giảng viên rút ra kết luận gắn với nội dung bài học. Qua việc xem phim tư liệu, phần thảo luận và diễn xuất của các nhóm, chúng ta đi đến khái quát vậy em hiểu thế nào là vũ khí công nghệ cao? - GV sử dụng thuyết trình, giảng giải để NH hiểu về khái niệm diễn biến hòa bình. - GV sử dụng kết với trình chiếu kèm các hình ảnh minh họa

- NH nghe giảng, 2. Đặc điểm của vũ khí

nghiên cứu Giáo trình công nghệ cao:

để trả lời câu hỏi và ghi - Hiệu suất của vũ khí,

chép nội dung kiến của phương tiện tăng gấp

bài học. nhiều lần so với vũ khí, - GV phát vấn: Vũ khí công nghệ cao có những đặc điểm gì? - GV sử dụng thuyết trình, giảng giải để NH hiểu về khái niệm Bạo loạn lật đổ. phương tiện thông

thường; hàm lượng tri

100

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

thức, kỹ năng tự động - GV sử dụng kết với trình

chiếu kèm các hình ảnh minh hỏa cao, tính cạnh tranh

họa. cao, được nâng cấp liên

tục, giá thành giảm.

- NH nghe giảng, ghi - Vũ khí CNC hay còn

nhớ và ghi chép nội gọi là vũ khí (thông

GV giảng giải: dung kiến của bài học. minh), vũ khí (tinh khôn)

- Vũ khí CNC bao gồm nhiều bao gồm nhiều chủng

chủng loại khác nhau như: loại khác nhau.

+ Vũ khí hủy diệt lớn (hạt nhân, hóa

học, sinh học).

+ Vũ khí được chế tạo dựa trên

những nguyên lý kỹ thuật mới

(vũ khí chùm tia, vũ khí la ze, vũ

khí chùm hạt, pháo điện từ…). - Thế kỷ XXI, vũ khí

“thông minh” dựa trên cơ - NH nghe giảng, ghi sở tri thức sẽ trở lên phổ nhớ và ghi chép nội biến. dung kiến của bài học. - Điển hình là:

+ Đạn pháo, đạn cối điều khiển

bằng la ze, ra đa bằng hồng

ngoại.

+ Bom mìn (thông minh) kết hợp

với các thiết bị trinh thám để tiêu

diệt mục tiêu.

+ Tên lửa “thông minh” có thể tự

phân tích, phán đoán và ra quyết

định tiến công tiêu diệt.

101

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

+ Súng “thông minh” do máy

tính điều khiển có thể tự động

nhận biết chủ nhân, có nhiều khả

năng tác chiến khác nhau, vừa có

thể bắn đạn thông thường hoặc

phóng lựu đạn.

+ Xe tăng “thông minh” có thể

vượt qua các chướng ngại vật,

nhận biết các đặc trưng khác

nhau của mục tiêu, mức độ uy

hiếp của mục tiêu và điều khiển

vũ khí tiến công mục tiêu, nhờ

đó có hỏa lực và sức đột kích rất

mạnh.

3. Thủ đoạn đánh phá và khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch a. Thủ đoạn đánh phá - Tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là phương thức tiến hành chiến tranh kiểu mới đồng thời là biện pháp tác chiến của địch.

- Giảng viên trình chiếu slide kết hợp thuyết trình và vấn đáp: + Theo em có những thủ đoạn đánh phá nào bằng vũ khí công nghệ cao? - GV nghe ý kiến trả lời của NH, chốt lại kiến thức: - GV giảng giải: + Chiến tranh tương lai (nếu xảy ra) đối với đất nước ta, địch sẽ sử - NH nghe giảng, nghiên cứu Giáo trình để trả lời câu hỏi và ghi chép nội dung kiến của bài học. - NH nghe giảng, ghi nhớ và ghi chép nội

102

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

trong chiến

dung kiến của bài học theo ý hiểu. - NH nghe giảng, ghi nhớ nội dung kiến của bài học theo ý hiểu.

b. Khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch dụng phương thức tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là chủ yếu và từ nhiều phương hướng. - GV trình chiếu slide kết hợp giảng giải: + Thực tế trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc đã khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất để chế tạo các kiểu vũ khí hiện đại hòng giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh như công nghệ hồng ngoại, công nghệ nhìn đêm, công nghệ gây nhiễu. Nhiều loại vũ khí “thông minh” ra đời và được sử dụng lần đầu tiên tranh Việt Nam... Tuy nhiên, cuộc chiến tranh Việt Nam đã chứng kiến sự thất bại thảm hại của địch trong việc sử dụng các loại vũ khí hiện đại nhất lúc đó trước trí thông minh, sự sáng tạo và lòng dũng cảm vô song của con người Việt Nam. - GV vấn đáp: Theo em khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao như thế nào qua cuộc chiến tranh cục bộ gần đây?

103

HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG CHÍNH GIẢNG VIÊN NGƯỜI HỌC

- GV nghe câu trả lời, phân tích bổ sung và đưa ra kết luận, chốt kiến thức cơ bản

- Nghiên cứu, khảo sát một số cuộc chiến tranh cục bộ gần đây, địch sử dụng vũ khí công nghệ cao ngày càng nhiều (vùng Vịnh lần thứ nhất vũ khí công nghệ cao 10%, chiến dịch Con Cáo sa mạc 50%, Nam Tư 90%).

- SV nghe giảng, nghiên cứu Giáo trình và bằng kiến thức thực tiễn trả lời câu hỏi do GV nêu ra. - Ghi chép những nội dung chính của bài.

3. Củng cố, luyện tập

- GV chốt kiến thức cơ bản về vũ khí công nghệ cao, đặc điểm của vũ khí

công nghệ cao; thủ đoạn đánh phá và khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của

địch mà NH cần lĩnh hội, vận dụng vào thực tiễn xã hội để có thái độ lên án đối với

những hành vi lợi dụng vũ khí công nghệ cao để gây ra chiến tranh.

- NH lắng nghe, ghi nhớ và phản hồi ý kiến (nếu có).

4. Đánh giá

- GV: Kiểm tra, đánh giá kết quả (Sử dụng Test bằng phiếu học tập)

- NH hiểu được kiến thức bài học và vận dụng được kiến thức đó vào làm

được bài test dưới dạng trắc nghiệm qua phiếu học tập

5. Hoạt động nối tiếp

- Nhiệm vụ học tập ở nhà: Nghiên cứu giáo trình ôn lại kiến thức bài cũ và

chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.

3.2. Thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thực nghiệm

3.2.1.1. Giả thuyết thực nghiệm

104

Thực nghiệm việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh tại Trung tâm Giáo

dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên, NH sẽ hứng thú với nội dung

bài giảng, tích cực chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, biết

vận dụng tri thức bài học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công cuộc xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc .

3.2.1.2. Mục đích của thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích về tính hiệu quả và tính

khả thi về quy trình sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học môn Công tác quốc phòng, an ninh, qua đó chứng minh cho

giả thuyết khoa học đã đề ra.

3.2.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm

Đảm bảo về chất lượng kiểm tra khoa học, khách quan, tôn trọng chương trình,

giáo trình môn Công tác quốc phòng, an ninh.

Đảm bảo tính đa dạng ở các đối tượng người học và trình độ nghiệp vụ của

giảng viên dạy thực nghiệm.

3.2.1.4. Nội dung thực nghiệm

Giảng dạy hai bài trong chương trình môn Công tác quốc phòng, an ninh bậc

Đại học và Cao đẳng.

3.2.1.5. Phương pháp thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành ở đối tượng người học là NH đào tạo trình

độ đại học. Quá trình thực nghiệm tác giả tiến hành theo hình thức song song. Trong

đó tương ứng với các phương án thực nghiệm có hai trung đội đối chứng và hai

trung đội thực nghiệm. Ở hai trung đội thực nghiệm, các bài dạy được tiến hành

theo cách thức, quy trình mà tác giả đã đề xuất. Còn ở hai trung đội đối chứng giảng

viên vẫn dạy bình thường theo bài giảng cũ do Khoa Giáo viên đã phê duyệt.

Kết thúc mỗi bài thực nghiệm, tác giả tổ chức kiểm tra ở cả hai trung đội thực

nghiệm và đối chứng với cùng một đề trong cùng một thời gian. Kết quả bài kiểm

tra được phân tích và xử lí bằng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm. Sau mỗi bài thực

nghiệm, tác giả có tổ chức toạ đàm, phỏng vấn lãnh đạo Khoa Giáo viên, giảng viên

105

và người học để kịp thời bổ sung, chỉnh lí các yêu cầu cho phù hợp, hạn chế các yếu

tố sai sót.

3.2.1.6. Tổ chức thực nghiệm

* Thời gian thực nghiệm

Căn cứ vào mục đích, nội dung thực nghiệm, căn cứ vào kế hoạch giảng dạy

của Trung tâm và quỹ thời gian làm luận văn của mình, tác giả xác định thời gian

thực nghiệm là tuần 1 và tuần 2 khóa K28-CN1 năm học 2019 - 2020.

Việc dạy thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường theo kế hoạch

giảng dạy của Trung tâm, không làm đảo lộn hoạt động của Trung tâm.

* Cơ sở và đối tượng thực nghiệm

Cơ sở thực nghiệm:

Cơ sở thực nghiệm là Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học

Thái Nguyên.

Đối tượng thực nghiệm:

Đối tượng thực nghiệm mà tác giả lựa chọn là NH trường Đại học Kỹ thuật Công

nghiệp - Đại học Thái Nguyên. Tác giả lựa chọn hai trung đội thực nghiệm và 2 trung

đội đối chứng, Các trung đội thực nghiệm và các trung đội đối chứng được lựa chọn

theo nguyên tắc:

Có quân số người học bằng nhau, kết quả học tập và trình độ không có sự

chênh lệch đáng kể (cùng là sinh viên của trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp,

đào tạo chung một chuyên ngành).

Tổng quân số người học là 168 người, trong đó: Trung đội thực nghiệm là

trung đội 1 và trung đội 2 có 84 người học, Trung đội đối chứng là trung đội 3 và

trung đội 4 có 84 người học.

Môi trường sống, học tập và rèn luyện của người học là như nhau (cùng ở nội

trú trong ký túc xá của Trung tâm).

* Chọn bài thực nghiệm

Bài B1: Phòng chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các

thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.

Bài B2: Phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.

106

* Tiến hành thực nghiệm

Bước 1: Kiểm tra các điều kiện để thực nghiệm.

Kiểm tra sự chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm, kiểm tra về sự chuẩn bị bài

giảng, trang thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ quá trình lên lớp.

Bước 2: Tiến hành thực nghiệm.

Tác giả tiến hành giảng dạy theo phương án thực nghiệm ở trung đội thực

nghiệm và giảng dạy bình thường ở trung đội đối chứng với cùng một bài.

Trong quá trình lên lớp tác giả trực tiếp giảng dạy trung đội đối chứng và trung

đội thực nghiệm, với mục đích đánh giá quá trình triển khai thực nghiệm.

Bước 3: Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.

Sau khi lên lớp xong nội dung mỗi bài thực nghiệm, tác giả tiến hành kiểm tra

người học theo hình thức trắc nghiệm kết hợp với tự luận cả ở trung đội thực nghiệm

và trung đội đối chứng. Các trung đội này cùng bài kiểm tra như nhau và thực hiện

bài kiểm tra trong một lượng thời gian như nhau. Mục đích của kiểm tra là đánh giá

kết quả nhận thức của người học ở các trung đội thực nghiệm và các trung đội đối

chứng.

3.2.2. Kết quả thực nghiệm

Sau khi hoàn thành chương trình giảng dạy ở trung đội thực nghiệm và trung

đội đối chứng với hai kiểu giảng dạy khác nhau, tác giả cho người học ở cả hai

trung đội làm bài kiểm tra thời gian 45 phút, sau đó tác giả đánh giá kết quả học tập

của người học bằng cách dùng thang chấm điểm 10. Thang chấm điểm chia làm 4

mức từ cao xuống thấp, tương đương với 4 loại: giỏi, khá, trung bình và không đạt.

Loại giỏi: Từ điểm 9 đến điểm 10.

Loại khá: Từ điểm 7 đến điểm 8.

Loại trung bình: Từ điểm 5 đến điểm 6.

Loại không đạt: Các điểm dưới 5.

Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra của NH trung đội đối chứng và trung đội

thực nghiệm ở lần thực nghiệm đầu tiên sau khi dạy bài B1, tác giả thu được kết quả

học tập của hai trung đội như sau:

Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra 1 tiết của trung đội thực nghiệm

107

và trung đội đối chứng (lần 1)

Phân Giỏi Khá Trung bình Không đạt

loại (9-10) (8-9) (5-6) (<5)

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ

Trung đội lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ %

Trung đội 18 21,4% 54 64,3% 12 14,3% 0 0% Thực nghiệm

Trung đội 4 4,8% 36 42,8% 44 52,4% 0 0% Đối chứng

(Nguồn: Số liệu điều tra khi thực hiện đề tài)

Căn cứ vào kết quả kiểm tra của NH được sắp xếp theo các mức tăng hay giảm,

chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm (%) so với tổng quân số của trung đội để đánh giá

vai trò, tác dụng của việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương

pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN. Kết quả kiểm tra tại bảng 3.1 cho

thấy:

Tỷ lệ NH đạt điểm trung bình ở cả hai trung đội vẫn còn nhiều. Cụ thể: Trung

đội 1,2 chiếm (14,3%), trung đội 3,4 chiếm (52,4%). Như vậy, tỷ lệ NH đạt điểm

trung bình ở trung đội đối chứng cao hơn nhiều so với trung đội thực nghiệm.

Tỷ lệ NH đạt điểm khá ở trung đội 1,2 chiếm (64,3%), cao hơn so với trung

đội 3,4 (42,8%).

Tỷ lệ NH đạt điểm giỏi ở trung đội 1,2 chiếm (21,4%), cao hơn nhiều so với

trung đội 3,4 (4,8%).

Như vậy, quá trình thực nghiệm lần thứ nhất cho thấy, tỷ lệ NH đạt điểm khá,

giỏi ở trung đội thực nghiệm cao hơn trung đội đối chứng, tỷ lệ đạt điểm trung bình

của trung đội thực nghiệm đã giảm so với tổng quân số của trung đội. Để đạt được

kết quả như trên là do đã vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn

ở trung đội thực nghiệm, còn ở trung đội đối chứng thì không. Kết quả học tập và

mức độ hứng thú tham gia tích cực vào bài giảng ở trung đội thực nghiệm cao hơn

so với trung đội đối chứng. Tuy nhiên để đảm bảo tính khách quan, tác giả tiếp tục

108

tiến hành thực nghiệm lần thứ hai sau khi tiếp thu ý kiến đóng góp của giảng viên

trong Khoa và phản hồi bước đầu của người học.

Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra của NH trung đội đối chứng và trung đội

thực nghiệm ở lần thực nghiệm thứ hai sau khi dạy bài B2, tác giả thu được kết quả

học tập của hai trung đội như sau:

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra 1 tiết của trung đội thực nghiệm và trung đội đối

chứng (lần 2)

Phân Giỏi Khá Trung bình Không đạt

loại (9-10) (8-9) (5-6) (<5)

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ

Trung đội lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ %

Trung đội 22 26,2% 56 66,7% 6 7,1% 0 0% Thực nghiệm

Trung đội 6 7,2% 38 45,2% 40 47,6% 0 0% Đối chứng

(Nguồn: Số liệu điều tra khi thực hiện đề tài)

Kết quả kiểm tra nội dung bài của người học sau lần thực nghiệm thứ hai được

thể hiện ở bảng 3.2, cụ thể:

Tỷ lệ người học đạt điểm trung bình của trung đội thực nghiệm đã giảm hơn

nhiều so với lần thực nghiệm thứ nhất chiếm (7,1%), tỷ lệ người học đạt kết quả

điểm trung bình của trung đội đối chứng còn cao chiếm (47,6%).

Tỷ lệ người học đạt điểm khá của trung đội thực nghiệm đã tăng so với lần

thực nghiệm thứ nhất (66,7%), trong khi đó trung đội đối chứng là (45,2%).

Tỷ lệ người học đạt điểm giỏi ở trung đội thực nghiệm cao hơn trung đội đối

chứng, cụ thể là ở trung đội thực nghiệm có (26,2%), trung đội đối chứng chỉ có

(7,2%). Điều này cho thấy ở lần thực nghiệm thứ hai này số người học đạt điểm giỏi

ở trung đội đối chứng không thay đổi nhiều so với lần thực nghiệm thứ nhất, nhưng

ở trung đội thực nghiệm thì tỷ lệ người học đạt điểm giỏi lại tăng lên một cách đáng

kể trong lần thực nghiệm thứ hai này.

109

Như vậy, đến lần thực nghiệm thứ hai này, kết quả học tập và rèn luyện của

trung đội thực nghiệm đã cao hơn hẳn so với trung đội đối trứng. Đặc biệt ở trung

đội thực nghiệm, số người học đạt điểm giỏi, khá không chỉ tăng lên, mà số người

học đạt điểm trung bình cũng giảm nhiều. Điều này chứng tỏ việc sử dụng kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn Công

tác quốc phòng, an ninh đã thực sự có hiệu quả, nhận thức của người học đã có sự

chuyển biến tích cực, chất lượng học tập và rèn luyện của người học được nâng lên

một cách rõ rệt.

3.2.3. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm là một bước không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu

đề tài khoa học nói chung và chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ

môn lý luận chính trị nói riêng. Tiến hành quá trình thực nghiệm mới đem lại các

kết quả từ đó khẳng định tính hiệu quả, khả thi của việc sử dụng kết hợp phương

pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở

Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên. Thông qua việc sử dụng kết hợp

giữa hai phương pháp này, người học chủ động hơn, tích cực hơn, say mê và tạo ra

hứng thú học tập nhiều hơn. Đó là đòn bảy quyết định đến chất lượng và hiệu quả

học tập của môn học.

Việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

đã tạo ra một động lực tinh thần và trí tuệ để tích cực hoạt động nhận thức của NH.

Giờ học diễn ra nhẹ nhàng thoải mái, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi của NH.

Người học từ chỗ là đối tượng thụ động đã thực sự trở thành một chủ thể tích cực

và tự giác của hoạt động học, tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng bằng chính hoạt

động của mình, bằng sự hợp tác với các thành viên khác và với thầy. Vì vậy, giờ

học sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai theo

phương án thực nghiệm không chỉ giúp NH lĩnh hội tri thức và kỹ năng với chất

lượng cao hơn, vững chắc hơn so với phương án cũ, mà nó còn giúp cho NH hình

thành và phát triển các kỹ năng sống tương đối hoàn thiện. Điều đó giúp cho NH

vững vàng trước khó khăn, thử thách, luôn yêu đời và luôn làm chủ được cuộc sống

của mình. Cũng vì lẽ đó, mà tại các giờ học này đã thu hút được sực say mê và hứng

thú học tập của NH.

110

Các kết quả thu được từ thực nghiệm và những ý kiến của các GV Khoa đã

cho chúng ta khá nhiều dẫn liệu để bổ sung và chỉnh lý quy trình, cũng như kĩ thuật

tổ chức dạy học theo hướng sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai. Vì vậy, cho tới thời điểm này, tác giả có thể khẳng định

rằng: sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai, quy

trình và kĩ thuật đó hoàn toàn mang tính khả thi và có tính hiệu lực cao.

111

Tiểu kết chương 3

Để tiến hành thực nghiệm, tác giả đã nghiên cứu, thiết kế 2 giáo án thực nghiệm,

thực hiện trong 8 tiết học. Để so sánh kết quả thực nghiệm, tác giả đã giảng dạy nội

dung trên với trung đội thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm cho thấy đa số người học

hứng thú với việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học. Giờ học diễn ra sôi nổi, hào hứng, người học tích cực hoạt

động để lĩnh hội tri thức. Qua thống kê chất lượng bài làm kiểm tra cho thấy kết quả

học tập của trung đội thực nghiệm cao hơn trung đội đối chứng.

Sau khi thực nghiệm sư phạm tác giả khẳng định tính đúng đắn của việc kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn

CTQP-AN. Trong suốt quá trình thực nghiệm, tác giả đã chứng minh sự lựa chọn

trên đem lại hiệu quả cao hơn so với sử dụng các phương pháp truyền thụ kiến thức

một chiều. Việc tổ chức cho người học học tập theo quy trình mà tác giả đã đề xuất

là thích hợp, góp phần thay đổi phương pháp dạy học môn CTQP-AN theo hướng

tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Biến quá trình dạy học thành quá

trình người học chủ động, tích cực, hứng thú lĩnh hội tri thức khoa học.

Từ những kết quả nghiên cứu trên một lần nữa tác giả khẳng định việc kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-

AN là một sự lựa chọn phù hợp cho quá trình dạy học ở nước ta hiện nay. Kết quả

thực nghiệm cũng cho thấy quy trình sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai như đã đề xuất góp phần nâng cao chất lượng dạy học

môn CTQP-AN. Sự kết hợp này đã phát huy mạnh mẽ tính chủ động, tích cực của

người học trong quá trình lĩnh hội tri thức. Điều này đã khẳng định tính khả thi của

giả thuyết khoa học của đề tài.

112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu:

1. Trong xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại, người ta nghiên cứu sử

dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai nhằm giúp

người học chủ động trong học tập, lĩnh hội kiến thức và kỹ năng hoạt động. Sử dụng

kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai thuộc về nhóm

“phương pháp tích cực” người học tìm tòi kiến thức, hình thành thói quen học tập

theo phương pháp nghiên cứu sáng tạo. Sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn CTQP-

AN. Bởi đây là một trong những phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm vượt trội

so với các phương pháp dạy học khác, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp

dạy học hiện nay.

2. Kế thừa và phát triển về đổi mới phương pháp hiện đại, luận văn đã góp

phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dạy học như: Phương pháp dạy học,

phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, ý nghĩa của việc sử dụng kết

hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai nhằm nâng cao chất

lượng trong dạy học môn CTQP-AN nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.

3. Kết quả khảo sát về thực trạng việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai của giảng viên trong quá trình dạy học môn CTQP-

AN bước đầu đã khái quát được bức tranh tổng thể về tình hình dạy học môn học

này ở Trung tâm. Giảng viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng các

phương pháp dạy học. Đặc biệt là sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai. Giảng viên chưa biết tổ chức cho người học sử dụng kết hợp

phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai theo một quy trình hợp lý.

Vì vậy, chất lượng, hiệu quả dạy học môn CTQP-AN chưa cao.

4. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng sử dụng kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai là sự kết hợp hữu cơ giữa quy trình dạy của

thầy và quy trình tự học của trò. Nó là một trật tự tuyến tính gồm các giai đoạn,

các bước và các thao tác dạy và học từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc. Với cách

113

thức, quy trình này việc dạy học giúp cho người học tự giác, tích cực và tự lực

chiếm lĩnh tri thức.

5. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính hiệu quả, tính khả thi của

cách thức, quy trình mà tác giả đã đề xuất. Việc tổ chức cho người học thảo luận

nhóm và đóng vai đã giúp cho người học một mặt nắm vững và vận dụng tri thức

tốt hơn trong cuộc sống. Mặt khác người học làm chủ được bản thân, có khả năng

thích ứng, biết cách ứng xử đúng các chuẩn mực hành vi đạo đức đối với bản thân,

bạn bè, gia đình và cộng đồng đáp ứng được sự phát triển của xã hội ngày nay. Các

kết quả thực nghiệm cũng chứng minh và khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học mà đề tài đã đề ra.

2. Kiến nghị

* Đối với công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn

Cần nhận thức đúng về vai trò của việc giáo dục cảnh giác cách mạng thông

qua môn CTQP-AN là vô cùng quan trọng và cần thiết. Giúp người học hình thành

những chuẩn hành hành vi thói quen đạo đức cách mạng.

Ban Giám đốc cần quan tâm, chỉ đạo giảng viên đổi mới phương pháp dạy học

ở Trung tâm nói chung, môn CTQP-AN nói riêng theo hướng giờ học diễn ra nhẹ

nhàng, thoải mái, người học tích cực chủ động tìm ra kiến thức mới, rèn luyện cho

các em kỹ năng, thói quen thực hiện các hành vi đạo đức theo chuẩn mực đã học.

Cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giảng viên hệ thống các phương pháp

tổ chức dạy học, bồi dưỡng cho họ lý luận dạy học.

Tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học môn CTQP-AN.

Để sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai

đạt hiệu quả cao trong qúa trình dạy học đòi hỏi phải có sự chuẩn bị hết sức công

phu, chu đáo của giảng viên và người học về đồ dùng dạy học. Mỗi một tình huống

nêu ra trong bài học hoàn toàn khác nhau, đòi hỏi người học tham gia trình diễn

phải “hoá trang” và sử dụng các dụng cụ khác nhau để phù hợp với nội dung tình

huống đó. Vì vậy, Trung tâm cần tăng cường các loại đồ dùng dạy học môn CTQP-

AN. Bên cạnh đó cần khuyến khích giảng viên và người học tự làm đồ dùng dạy

học và sưu tầm tư liệu phục vụ cho môn học. Thư viện Trung tâm có đủ giáo trình

cũng như một số đầu sách tham khảo có liên quan đến môn CTQP-AN để giảng

114

viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Người học có thể tìm hiểu

sâu hơn về môn CTQP-AN nói riêng và chương trình GDQP&AN nói chung.

* Đối với giảng viên

Cần nhận thức đúng về vai trò, vị trí của việc sử dụng kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong quá trình dạy học môn CTQP-AN.

Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng theo tinh thần của Bộ trưởng BGD & ĐT

“Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” tự nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ của mình để nâng cao chất lượng giảng dạy môn CTQP-

AN”.

Quy trình tổ chức cho người học sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai là khả thi, có thể dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học

môn CTQP-AN nói riêng và vận dụng dạy tốt chương trình GDQP&AN nói chung.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Babanxki. Iu. K. (1981), Tích cực hóa quá trình dạy học, Nxb Cục đào tạo và

bồi dưỡng, Bộ giáo dục.

2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2018), Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi

mới mục tiêu, Nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh

(tập 1).

4. Vũ Thị Bốn (2017), Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học phần Công

dân với pháp luật ở trường THPT Lương Tài 2, Luận văn thạc sĩ Khoa học

giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội

5. Nguyễn Văn Cường (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và

phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội

6. Quang Dương (1995), Phương pháp dạy học trong trường chuyên nghiệp và

đại học, Viện nghiên cứu giáo dục và đào tạo phía nam.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành

Trung ương lần thứ hai khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội .

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29 - QĐ/ TW Hội nghị Trung

ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

10. Đổi mới giảng dạy, nghiên cứu tâm lý học và giáo dục (1995), Khoa tâm lý học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

11. Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (2011), Phương pháp dạy học GDCD ở

trường THPT, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

12. B.P.Exipop (1977), Những cơ sở lý luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (1994), Lý luận dạy học đại học, Trường đại học

Sư phạm Hà Nội.

14. Trần Duy Hưng (2000), Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp

chí Nghiên cứu giáo dục, số 4, tr.9-10

116

15. I.F.Kharlamop (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào,

tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. J.A.Kômenxki (1991), Thiên đường của trái tim, Nxb Ngoại văn.

17. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm,

Nxb Giáo dục.

18. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2018), Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Hàm Long,

thành phố Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Thái Nguyên

19. V.I.Lênin (1970), Bàn về giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Hồ Chí Minh Với các lực lượng vũ trang nhân dân (1975), Nxb QĐND, Hà Nội.

21. Hồ Chí Minh (1977), Về vấn đề học tập, Nxb Sự thật, Hà Nội.

22. Hồ Chí Minh với sự nghiệp giáo dục (1995), Nxb QĐND, Hà Nội.

23. Những cơ sở lý luận dạy học (1977), tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội

24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

25. Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng

26. Vũ Thị Hồng Quế (2009), Quy trình kết hợp phương pháp đóng vai với thảo

luận nhóm trong dạy học môn đạo đức ở bậc tiểu học, Luận văn thạc sĩ Khoa

học giáo dục, Đại học Vinh

27. Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock (2011), “Các phương

pháp dạy học hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt

Nam, Hà Nội

28. Robert Slavin (1995), “Dạy học theo nhóm nhỏ, lý thuyết nghiên cứu và thực

hành” Nxb Giáo dục, Hà Nội.

29. Lưu Thu Thủy (2013), Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia giáo dục đạo đức công dân,

giáo dục phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam.

30. Nguyễn Thị Toan (2013), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn GDCD ở phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 312, kì 2, tháng 6/2013

31. Từ điển bách khoa Việt Nam (2003), Nxb Từ điển bách khoa.

32. Từ điển Tiếng Việt, (2008), Nxb Đà Nẵng.

33. Phan Thị Hồng Vinh (2007), PPDH Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

117

34. Phạm Viết Vượng, (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

35. M.N Xcatkin (1965), Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong

dạy học, Nxb Giáo dục

36. www.academia.edu/4035694/26109576/ Tác giả Lê Thị Ngọc Thương đã biên

dịch từ tài liệu “Role Play as a Teaching Method: A Practical Guide” (Hướng

dẫn thực hành: đóng vai như một phương pháp dạy học) của tiến sĩ Kanokwan

Manorom và Zoë Pollock.

118

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

TRUNG TÂM GIÁO DỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

NAM

KHOA GIÁO VIÊN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

PHIẾU ĐIỀU TRA GIẢNG VIÊN VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN

CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM

Xin đồng chí cho biết một số thông tin về cá nhân:

Họ tên: ..............................................................................................

Đơn vị công tác.................................................................................

Số năm công tác................................................................................

Trình độ đào tạo................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau:

Đánh dấu X vào câu trả lời mà đồng chí cho là đúng:

1. Đồng chí quan niệm như thế nào về kết hợp phương pháp thảo luận

nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN:

 Là phương pháp chia nhóm diễn kịch cho NH xem.

 Là việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong quá trình dạy học, để hai phương pháp hòa quyện, hỗ trợ cho nhau

trong cùng một hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của nội dung môn học.

 Là cách tổ chức cho NH thành từng nhóm vui chơi.

 Là cách chia NH thành từng nhóm diễn lại các động tác có thật trong

cuộc sống.

2. Đồng chí có ý kiến gì về mức độ cần thiết của việc kết hợp phương pháp

thảo luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung

tâm?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết 

3. Việc sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm có ý nghĩa như thế nào?

 Nâng cao hiệu bài giảng.

 Người học hứng thú học tập.

 Giờ học sinh động, NH chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức.

 NH có điều kiện trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm sống cho hoạt động

xã hội sau này.

 Giờ học ồn ào, kém hiệu quả.

 Giảng viên phải đầu tư cho bài học nhiều hơn, công phu hơn.

4. Đồng chí có thường xuyên sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm không?

Thường xuyên. 

Thỉnh thoảng. 

Không tổ chức. 

Xin cảm ơn ý kiến của các đồng chí!

Phụ lục 2

TRUNG TÂM GIÁO DỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA GIÁO VIÊN

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI HỌC VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN

CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH Ở TRUNG TÂM

Em cho biết một số thông tin về cá nhân:

Họ tên: ..............................................................................................

Trung đội: .................................................................................

Trường: ................................................................................

Trình độ đào tạo................................................................................

Em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau:

Đánh dấu X vào câu trả lời mà em cho là đúng:

1. Em quan niệm như thế nào về kết hợp phương pháp thảo luận nhóm và

phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN:

 Là phương pháp chia nhóm diễn kịch cho NH xem.

 Là việc sử dụng hài hòa phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp

đóng vai trong quá trình dạy học, để hai phương pháp hòa quyện, hỗ trợ cho nhau

trong cùng một hoạt động, giúp NH chiếm lĩnh tri thức của nội dung môn học.

 Là cách tổ chức cho NH thành từng nhóm vui chơi.

 Là cách chia NH thành từng nhóm diễn lại các động tác có thật trong

cuộc sống.

2. Em có ý kiến gì về mức độ cần thiết của việc kết hợp phương pháp thảo

luận nhóm và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết 

3. Giảng viên có thường xuyên sử dụng kết hợp phương pháp thảo luận nhóm

và phương pháp đóng vai trong dạy học môn CTQP-AN ở Trung tâm không?

Thường xuyên. 

Thỉnh thoảng. 

Không tổ chức. 

Xin cảm ơn ý kiến của các em!

Phụ lục 3

TRUNG TÂM GIÁO DỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KHOA GIÁO VIÊN

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

ĐỀ KIỂM TRA MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH

(Thời gian làm bài 45 phút)

I. Phần trắc nghiệm

(Khoanh tròn vào một đáp án đúng)

TT

Câu hỏi

Câu 1 Nội dung nào dưới đây là một trong những âm mưu của chiến lược "DBHB"?

Là biết sử dụng mọi thủ đoạn chống phá Việt Nam.

A

Là tiến công kẻ thù trên mọi lĩnh vực.

B

Là cuộc chiến tranh không có tiếng súng .

C

Là coi Việt Nam là một trọng điểm.

D

Nội dung nào dưới đây là một trong những âm mưu của chiến lược

Câu 2

"DBHB"?

Là xóa bỏ nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

A

Là xóa bỏ về chính trị tinh thần chiến đấu của nhân dân.

B

Là xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN.

C

Là xóa bỏ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

D

Nội dung nào dưới đây là một trong những âm mưu của chiến lược

Câu 3

"DBHB"?

Là biết sử dụng mọi thủ đoạn chống phá Việt Nam.

A

Là tiến công của kẻ thù trên mọi lĩnh vực.

B

Là cuộc chiến tranh không sử dụng súng .

C

Là bao vây cấm vận kinh tế.

D

Có mấy quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong phòng chống chiến lược

Câu 4

"DBHB"?

1 quan điểm.

A

3 quan điểm.

B

4 quan điểm.

C

Câu hỏi

TT

5 quan điểm.

D

Có mấy phương châm chỉ đạo của Đảng ta trong phòng chống chiến

Câu 5

lược "DBHB"?

2 phương châm.

A

3 phương châm.

B

4 phương châm.

C

5 phương châm.

D

Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong phòng chống chiến lược "DBHB"

Câu 6

là quan điểm nào?

Là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt…

A

Là cuộc đấu tranh bền bỉ.

B

Là cuộc đấu tranh không khoan nhượng.

C

Là cuộc đấu tranh dài ngày liên tục.

D

Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong phòng chống chiến lược

Câu 7

"DBHB"là quan điểm nào?

Cấp bách trong giai đoạn hiện nay....

A

Cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ …

B

Cấp bách trong thực hiện nhiệm vụ.....

C

Cấp bách hàng đầu trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.....

D

Nội dung nào dưới đây là một trong những thủ đoạn của chiến lược

Câu 8

"DBHB"?

Là thủ đoạn biết sử dụng mọi thủ đoạn chống phá Việt Nam.

A

Là thủ đoạn tiến công của kẻ thù trên mọi lĩnh vực.

B

Là thủ đoạn của cuộc chiến tranh không có súng .

C

Là thủ đoạn chống phá về chính trị.

D

Nội dung nào dưới đây là một trong những thủ đoạn của chiến lược

Câu 9

"DBHB"?

Là chống phá về nhận thức nhân dân.

A

Là chống phá về ý chí đánh giặc của lực lượng vũ trang .

B

Là thủ đoạn chống phá về kinh tế.

C

Là chống phá về sức mạnh chính trị và tiềm lực kinh tế của đất nước.

D

Câu hỏi

TT

Nội dung nào dưới đây là một trong những thủ đoạn của chiến lược "DBHB"? Là thủ đoạn chống phá trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Là thủ đoạn chống phá về nhận thức nhân dân. Là chống phá về ý chí đánh giặc của lực lượng vũ trang . Là thủ đoạn chống phá về chính trị và tiềm lực kinh tế của đất nước.

Câu 10 A B C D

Nội dung nào dưới đây là một trong những thủ đoạn của chiến lược "DBHB"? Là thủ đoạn chống phá về nhận thức nhân dân. Là thủ đoạn chống phá trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa. Là thủ đoạn chống phá về ý chí đánh giặc của lực lượng vũ trang . Là thủ đoạn chống phá về tiềm lực kinh tế của đất nước.

Câu 11 A B C D

Nội dung nào dưới đây là một trong những thủ đoạn của chiến lược "DBHB"? Là thủ đoạn chống phá trên lĩnh vực đối ngoại. Là thủ đoạn chống phá về nhận thức của quân đội nhân dân. Là thủ đoạn chống phá về ý chí đánh giặc của lực lượng vũ trang . Là thủ đoạn chống phá về tiềm lực kinh tế xã hội.

Câu 12 A B C D

Thủ đoạn chống phá về kinh tế trong chiến lược "DBHB" là gì?

Câu 13 A B C

D

Chuyển hóa nền kinh tế thị trường theo con đường phát triển tiêu cực. Chuyển hóa nền kinh tế thị trường theo hướng đa cực. Chuyển hóa nền kinh tế thị trường theo nhiều hướng khác nhau. Chuyển hóa nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam dần theo tư bản chủ nghĩa.

Có mấy thủ đoạn chống phá của chủ nghĩa đế quốc trong chiến lược "DBHB"?

3 thủ đoạn. 4 thủ đoạn. 5 thủ đoạn. 6 thủ đoạn.

Câu 14 A B C D

Có mấy hình thức bạo loạn do chủ nghĩa đế quốc tiến hành?

2 hình thức.

Câu 15 A

Câu hỏi

TT

B

3 hình thức

C

4 hình thức.

D

5 hình thức.

Câu

Thủ đoạn chống phá về chính trị của chủ nghĩa đế quốc là nội dung

16

nào?

Là thực hiện đa nguyên chế độ để chống phá.

A

Là thực hiện đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập.

B

Là thực hiện đa nguyên có tổ chức chống phá.

C

Là thực hiện đa nguyên về văn hóa xã hội.

D

Câu

Hình thức bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc tiến hành ở Việt

17

Nam?

Bạo loạn về chính trị.

A

Bạo loạn về sự tập chung của nhân dân.

B

Bạo loạn về hoạt động của lực lượng vũ trang .

C

Bạo loạn về nhiều lĩnh vực khác nhau.

D

Câu

Hình thức bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc tiến hành ở Việt

18

Nam?

Bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang.

A

Bạo loạn về sự tập chung của nhân dân.

B

Bạo loạn về hoạt động của các tổ chức phản động.

C

Bạo loạn về quân sự tiến công.

D

Câu

Nội dung nào dưới đây nằm trong khái niệm của chiến lược "DBHB

19

"?

"DBHB" là chiến lược nguy hiểm của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

A

" DBHB" là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

B

" DBHB" là chiến lược quan trọng của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

C

" DBHB" là chiến lược cần thiết của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.

D

Mục đích của chiến lược "DBHB" là gì?

Câu 20

Nhằm lật đổ chế độ chính trị của tất cả các nước.

A

Nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước trung lập.

B

Nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước lớn.

C

Nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ.

D

Câu hỏi

TT

Câu

Chiến lược "DBHB" do đối tượng nào tiến hành?

21

Do chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động trong nước tiến hành.

A

Do chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động quốc tế tiến hành.

B

Do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành.

C

Do một số phần tử cực đoan, thoái hóa biến chất tiến hành.

D

Câu 22

Trong khái niệm của bạo loạn lật đổ xác định hình thức chống phá như thế nào?

Là hành động chống phá bằng bạo lực một cách tự phát.

A

Là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức.

B

Là hành động chống phá bằng hành động kích động có tổ chức.

C

Là hành động chống phá một cách manh động có tổ chức.

D

Câu

Khi tiến hành bạo loạn lật đổ các thế lực thù địch thường kích động

23

những phần tử nào?

Là những phần tử quá khích.

A

Là học sinh, sinh viên.

B

Là cán bộ lãnh đạo.

C

Là những người bất mãn.

D

Câu

Hãy xác định quy mô của bạo loạn lật đổ có thể diễn ra như thế nào?

24

Ở nhiều mức độ, quy mô rộng lớn.

A

Ở nhiều mức độ, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn.

B

Ở nhiều mức độ, quy mô rất nhỏ.

C

Ở nhiều mức độ, quy mô vừa phải.

D

Câu

Phạm vi xảy ra bạo loạn lật đổ có thể diễn ra như thế nào?

25

Có thể diễn ra ở nhiều nơi, khu vực của đất nước.

A

Có thể diễn ra ở nhiều nơi, một vùng của đất nước.

B

Có thể diễn ra ở một tỉnh của đất nước.

C

Có thể diễn ra ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước.

D

Câu 26

Chủ nghĩa đế quốc tiến hành chiến lược “diễn biến hòa bình” nhằm mục đích gì?

A

Nhằm phá hoại làm suy yếu từ bên ngoài các nước XHCN.

Câu hỏi

TT

Nhằm phá hoại làm suy yếu từ bên trong các nước XHCN.

B

Nhằm phá hoại làm suy yếu từ bên trong và bên ngoài các nước XHCN.

C

Nhằm phá hoại làm suy yếu lực lượng vũ trang các nước XHCN.

D

Câu

Nội dung nào dưới đây thuộc âm mưu trong chiến lược "DBHB”?

27

Xóa bỏ đội ngũ lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

A

Xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

B

Xóa bỏ nền văn hóa của Việt Nam.

C

Xóa bỏ hệ thống pháp luật của Việt Nam.

D

Câu

Mục tiêu của chiến lược "DBHB" chống phá cách mạng nước ta hiện

28

nay là gì?

Chống phá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

A

Chống phá toàn diện ở các thành phần kinh tế.

B

Chống phá toàn diện ở các tổ chức chính trị.

C

Chống phá toàn diện ở các lực lượng vũ trang.

D

Câu

Nội dung nào dưới đây thuộc khái niệm của chiến lược "DBHB"?

29

Kích động các mâu thuẫn trong xã hội tạo ra các lực lượng chính trị …

A

Kích động các mâu thuẫn trong xã hội tạo ra các lực lượng phản động ...

B

Kích động các mâu thuẫn trong xã hội tạo ra các lực lượng chống đối ...

C

Kích động các mâu thuẫn trong xã hội tạo ra các lực lượng bất mãn...

D

Câu

Các thế lực thù địch đã tận dụng những sơ hở nào để chống phá cách

30

mạng Việt Nam về chính trị?

Trong việc giáo dục, tuyên truyền của Đảng và Nhà nước ta.

A

Trong đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước ta.

B

Trong chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta.

C

Trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước.

D

II. Phần tự luận

Những âm mưu chủ yếu mà các thế lực thù địch đang sử dụng để chống phá

Đảng, Nhà nước ta hiện nay là gì? Hãy làm sáng tỏ những âm mưu đó. Bản thân

phải làm gì để phòng chống được những âm mưu đó.

(Giảng viên coi thi không giải thích gì thêm!)

Phụ lục 4

TRUNG TÂM GIÁO DỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUỐC PHÒNG VÀ AN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NINH

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

KHOA GIÁO VIÊN

ĐỀ KIỂM TRA MÔN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH

(Thời gian làm bài 45 phút)

I. Phần trắc nghiệm

(Khoanh tròn vào một đáp án đúng)

TT Câu hỏi

Câu

Nội dung nào dưới đây là biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa

lực bằng vũ khí công nghệ cao?

1

Là biện pháp bí mật xây dựng lực lượng.

A

Là biện pháp che giấu lực lượng.

B

Là biện pháp chủ động.

C

Là biện pháp che giấu mục tiêu.

D

Câu

Nội dung nào dưới đây là biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa

lực bằng vũ khí công nghệ cao?

2

Là biện pháp bố trí bí mật lực lượng.

A

Là biện pháp ngụy trang.

B

Là biện pháp thụ động.

C

Là biện pháp giấu kín mục tiêu.

D

Câu

Nội dung nào trong biện pháp chủ động phòng chống địch tiến công

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

3

Là biện pháp phá hoại các thiết bị trinh sát, không cho địch trinh sát.

A

Là biện pháp phá hủy các trang bị trinh sát, khiến cho địch không thể

B

trinh sát.

TT Câu hỏi

C

Là gây nhiễu các trang bị trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát.

Là biện pháp tấn công các phương tiện trinh sát của địch, làm cho địch

D

không thể trinh sát .

Câu

Nội dung nào trong biện pháp chủ động phòng chống địch tiến công

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

4

Là tiến hành các biện pháp chế áp, phá hoại các thiết bị của địch.

A

Là sử dụng các biện pháp thực hiện gây nhiễu các thiết bị trinh sát của địch.

B

Là sử dụng tổng hợp các biện pháp phá hoại vũ khí công nghệ cao của địch.

C

Là sử dụng tổng hợp nhiều thủ đoạn thực hiện gây nhiễu chế áp lại địch.

D

Câu

Có mấy biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí

công nghệ cao?

5

5 biện pháp thực hiện phòng chống.

A

4 biện pháp thực hiện phòng chống.

B

3 biện pháp thực hiện phòng chống.

C

2 biện pháp thực hiện phòng chống.

D

Câu

Nội dung nào trong phòng chống địch trinh sát thuộc biện pháp thụ

động?

6

Là che giấu đặc trưng của mục tiêu.

A

Là che đậy đặc trưng của mục tiêu.

B

Là hạn chế đặc trưng của mục tiêu.

C

Là bảo vệ đặc trưng của mục tiêu.

D

Câu

Nội dung nào trong phòng chống địch trinh sát thuộc biện pháp thụ

động?

7

Là bố trí bí mật mục tiêu.

A

Là che giấu lực lượng của ta.

B

Là che giấu mục tiêu.

C

TT Câu hỏi

D

Là cất giấu mục tiêu.

Câu

Nội dung nào trong phòng chống địch trinh sát thuộc biện pháp thụ

động?

8

Là làm mất mục tiêu.

A

Là cất giấu mục tiêu.

B

Là bảo đảm bí mật mục tiêu.

C

Là ngụy trang mục tiêu.

D

Câu

Nội dung nào trong phòng chống địch trinh sát thuộc biện pháp thụ

động?

9

Là tổ chức bố trí trận địa giả đánh lừa địch.

A

Là tổ chức tốt việc xây dựng công sự trận địa giả nghi binh địch.

B

Là tổ chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch.

C

Là tổ chức tốt việc nghi binh dụ địch vào mục tiêu giả.

D

Câu

Nội dung nào trong biện pháp thụ động phòng chống địch tiến công

10

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

Là phòng chống biệt kích của địch.

A

Là phòng chống thám báo của địch.

B

Là phòng chống trinh sát của địch.

C

Là phòng chống máy bay trinh sát của địch.

D

Câu

Nội dung nào trong biện pháp thụ động phòng chống địch tiến công

11

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

Là lừa địch đánh vào vị trí hiểm yếu khiến địch bị tiêu hao.

A

Là dụ địch đánh vào vị trí chỉ huy của ta, khiến chúng bị tiêu hao lớn.

B

Là dụ địch đánh vào những mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn.

C

Là dụ địch đánh vào trận địa của ta khiến cho chúng tiêu hao lớn.

D

Câu

Vũ khí công nghệ cao có đặc điểm nào dưới đây?

12

TT Câu hỏi

Hiệu suất của vũ khí, phương tiện tăng gấp nhiều lần so với vũ khí

A

phương tiện thông thường.

Hiệu suất của vũ khí, phương tiện hiện đại hơn gấp nhiều lần so với vũ

B

khí, phương tiện thông thường.

Vũ khí công nghệ cao có uy lực sát thương mạnh hơn gấp nhiều lần so

C

với vũ khí, phương tiện thông thường.

Vũ khí, phương tiện công nghệ cao có khả năng sát thương gấp nhiều

D

lần so với vũ khí thông thường.

Câu

Vũ khí công nghệ cao có đặc điểm nào dưới đây?

13

A Khả năng tiêu diệt nhiều sinh lực đối phương.

B Khả năng tấn công nhanh.

C Khả tự tìm diệt mục tiêu.

D Khả năng tự động hóa cao.

Câu

Vũ khí công nghệ cao có đặc điểm nào dưới đây?

14

Tập trung trình độ cao, tự động tìm diệt mục tiêu, công nghệ tiên tiến.

A

B Hàm lượng tri thức, kĩ năng tự động hóa cao, được nâng cấp liên tục.

C Hàm lượng trình độ cao, hỏa lực mạnh, công nghệ hiện đại.

D Hàm lượng công nghệ hiện đại, tự động hóa cao, được chế tạo liên tục.

Câu

Nội dung nào dưới đây nằm trong khái niệm vũ khí công nghệ

15

cao?

Là vũ khí được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dựa trên những thành tựu

A

của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

Là vũ khí được nghiên cứu, chế tạo dựa trên những phát minh khoa học,

B

công nghệ tiên tiến hiện đại nhất.

Là vũ khí được chế tạo từ những phát minh khoa học, sinh học và

C

nguyên tử tiên tiến và hiện đại nhất.

TT Câu hỏi

Là vũ khí được nghiên cứu và chế tạo dựa trên những thành tựu khoa

D

học công nghệ hiện đại bậc nhất.

Câu

Đặc điểm nổi bật của vũ khí công nghệ cao là gì?

16

A Hiệu suất của vũ khí, phương tiện mạnh mẽ hơn so với vũ khí thông thường.

B Có uy lực sát thương lớn, phá hủy tiêu diệt các mục tiêu với hiệu suất cao.

hiệu suất của vũ khí, phương tiện tăng gấp nhiều lần so với vũ khí,

C

phương tiện thông thường.

Có hiệu suất chiến đấu cao, có khả năng tự động chiến đấu cao, giảm sự

D

sát thương của người lính trên chiến trường.

Câu

Nội dung nào là điểm mạnh của vũ khí công nghệ cao?

17

Hiệu quả chiến đấu lớn gấp hàng nghìn lần so với vũ khí thông thường,

A

độ chính xác cao, khả năng hủy diệt lớn, có khả năng tự tìm diệt mục

tiêu.

Độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt động xa có thể hoạt

B

động trong những vùng nhiễu, thời tiết phức tạp, ngày, đêm.

Độ chính xác cao, khả năng sát thương lớn, hiệu suất chiến đấu gấp

C

nhiều lần so với vũ khí thông thường.

Độ chính xác cao, hiệu quả chiến đấu lớn, khả năng tiêu diệt và phá hủy

D

mục tiêu lớn, hoạt động trong những địa hình thời tiết phức tạp.

Câu

Nội dung nào là điểm yếu của vũ khí công nghệ cao?

18

Thời gian trinh sát, xử lí số liệu để lập trình phương án đánh phá phức

A

tạp, nếu mục tiêu “thay đổi” dễ mất thời cơ đánh phá.

Quá trình sử dụng vũ khí công nghệ cao tốn nhiều thời gian, lập trình

B

phức tạp, dễ bị mất thời cơ đánh phá.

TT Câu hỏi

Thời gian sử dụng vũ khí công nghệ cao nhiều, mục tiêu dễ "thay đổi"

C

nên dễ bị mất thời cơ đánh phá.

Vũ khí công nghệ cao tốn nhiều thời gian để trinh sát, lập trình phương

D

án nên dễ bị mất thời cơ đánh phá.

Câu

Nội dung nào là điểm yếu của vũ khí công nghệ cao?

19

Sử dụng hệ thống số hóa nên dễ bị bị đối phương đánh lừa.

A

Được tự động hóa nên không thể phân biệt rõ mục tiêu giả và mục tiêu

B

thật.

C Dựa hoàn toàn vào các phương tiện kĩ thuật, dễ bị đối phương đánh lừa.

D Do máy móc điều khiển nên không có khả năng phân biệt mục tiêu.

Câu

Nội dung nào là điểm yếu của vũ khí công nghệ cao?

20

Vũ khí công nghệ cao hoạt động theo quy luật, được lập trình sẵn đường

A

bay nên dễ bị tiêu diệt bằng vũ khí thông thường.

Một số loại tên lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, hướng

B

bay theo quy luật dễ bị bắn hạ bằng vũ khí thông thường.

Một số loại tên lửa và vũ khí công nghệ cao có mục tiêu lô, tốc độ bay

C

chậm nên dễ bị vũ khí thông thường tiêu diệt .

Một số loại vũ khí công nghệ cao được lập trình sẵn đường bay nên có

D

khả năng nhận biết được trước và dễ bị tiêu diệt.

Câu

Nội dung nào là điểm yếu của vũ khí công nghệ cao?

21

Vũ khí công nghệ cao có chi phí tốn kém nên không thể chiến đấu liên

A

tục và dài ngày được.

Vũ khí công nghệ cao có giá thành cao, chi phí lớn nên không tiến công

B

được dài ngày, dễ bị đối phương phát hiện ra và tiêu diệt.

TT Câu hỏi

Tác chiến công nghệ cao không thể kéo dài vì quá tốn kém. Dễ bị đối

C

phương tập kích vào các vị trí triển khai của vũ khí công nghệ cao.

Vũ khí công nghệ cao có điểm yếu đó là chí phí đầu tư cao, giá thành

D

lớn nên không thể chiến đấu dài ngày được.

Câu

Nội dung nào là điểm yếu của vũ khí công nghệ cao?

22

Dễ bị tác động bởi địa hình, thời tiết, khí hậu dẫn đến hiệu quả thực tế

A

khác với lí thuyết.

Vũ khí công nghệ cao dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện địa hình thời tiết

B

và khí hậu nên hiệu quả chiến đấu có lúc không cao.

Vũ khí công nghệ cao không có khả năng chiến đấu trong điều kiện địa

C

hình thời tiết phức tạp.

Vũ khí công nghệ cao có điểm yếu đó là dễ bị các điều kiện thời tiết,

D

khí hậu phức tạp chi phối.

Câu

Nội dung nào là biện pháp phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng

23

vũ khí công nghệ cao?

A Biện pháp vũ trang và phi vũ trang.

B Biện pháp chống chiến lược "Diễn biến hòa bình" và bạo loạn lật đổ.

C Biện pháp thụ động và biện pháp chủ động.

D Biện pháp quân sự và biện pháp ngoại giao.

Câu

Nếu chiến tranh xảy ra trên đất nước ta, địch sẽ tiến công theo

24

hướng nào?

A

Trên biển, trên bộ, trên biên giới.

B

Trên bộ, trên không, vùng biên giới.

C

Trên biển, trên đất liền.

D

Trên bộ, trên không, từ biển vào.

TT Câu hỏi

Câu

Nội dung nào trong phòng chống địch trinh sát thuộc biện pháp thụ

25

động?

Là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ Tổ quốc để phát triển kinh tế.

A

Là biện pháp thực hiện nhiều nhiệm vụ củng cố quân sự.

B

Là phòng chống trinh sát của địch.

C

Là biện pháp nhằm đánh địch ngay từ đầu .

D

Câu

Nội dung nào trong biện pháp thụ động phòng chống địch tiến công

26

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

A Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững chắc.

B

Tổ chức bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập.

Tổ chức xây dựng những hệ thống phòng thủ quân sự và dân sự sẵn sàng

C

đối phó với mọi tình huống.

Tổ chức hoạt động phòng tránh vào những khu vực phòng thủ vững chắc

D

để bảo toàn lực lượng.

Câu

Nội dung nào trong biện pháp thụ động phòng chống địch tiến công

27

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

Trong xây dựng các công trình cần chú ý đến độ cao, tránh là mục tiêu

A

trọng điểm địch tiêu diệt.

Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm để tăng

B

khả năng phòng thủ.

Trong xây dựng cơ sở hạ tầng và các đô thị cần tránh xây dựng tập trung

C

thành những siêu đô thị lớn.

Cần xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đặc biệt là trong những khu

D

đô thị lớn bảo đảm sẵn sàng phòng tránh có hiệu quả.

Câu

Nội dung nào trong biện pháp chủ động phòng chống địch tiến công

28

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

A

Phá hủy các thiết bị trinh sát của địch.

TT Câu hỏi

B Gây nhiễu các trang bị trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát.

Phát huy các biện pháp phá hủy, tiêu diệt các thiết bị trinh sát của địch.

C

Tiến hành các biện pháp gây nhiễu, phá hủy thiết bị trinh sát của địch.

D

Câu

Nội dung nào trong biện pháp chủ động phòng chống địch tiến công

29

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

A

Sử dụng mọi biện pháp nắm chắc địch để từ đó có biện pháp đối phó.

Tiến hành trinh sát nắm chắc âm mưu, thủ đoạn để có biện pháp phòng

B

chống địch.

C Nắm chắc thời cơ, chủ động đánh địch từ xa, phá thế tiến công của địch.

Chủ động có biện pháp đối phó với mọi tình huống khi địch sử dụng vũ

D

khí công nghệ cao.

Câu

Nội dung nào trong biện pháp chủ động phòng chống địch tiến công

30

hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao?

Lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ cao, đánh

A

vào mắt xích then chốt.

B

Lợi dụng vị trí sơ hở của địch để có biện pháp đánh trả kịp thời.

Đánh trực tiếp vào trung tâm điều khiển vũ khí công nghệ cao của địch,

C

làm cho địch không phát huy được sức mạnh.

Sử dụng các biện pháp đánh vào cơ quan đầu não làm cho địch không

D

phát huy được sức mạnh của vũ khí công nghệ cao.

II. Phần tự luận

Nêu và phân tích khái niệm vũ khí công nghệ cao? Từ đó làm rõ biện pháp

tổ chức bố trí lực lượng phân tán có khả năng tác chiến độc lập.

(Giảng viên coi thi không giải thích gì thêm!)