BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------
PHAN THỊ NGỌC LINH
KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số:8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT
TP. Hồ Chí Minh –Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM” là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nội dung của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo
và trích dẫn cũng như dữ liệu thu thập và xử lý đều có ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của
luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, 01 tháng 10 năm 2019.
Người thực hiện luận văn
Phan Thị Ngọc Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 4
4.
Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................................. 4
5. Ý nghĩa luận văn. ............................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................... 6
2.1 Cơ sỡ lý thuyết nắm giữ tiền mặt ................................................................................................... 6
2.2 Hiệu quả hoạt động của công ty: ................................................................................................... 8
2.3 Lợi ích của công ty: ......................................................................................................................... 8
2.4 Giả thuyết giao dịch giữa các bên liên quan: ................................................................................ 9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............. 11
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................................... 11
3.2 Dữ liệu ............................................................................................................................................ 11
3.3 Mô hình nghiên cứu và kỳ vọng mối tương quan ...................................................................... 12
3.3.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................................... 13
3.3.2
Kỳ vọng mối tương quan .................................................................................................. 17
3.4 Phương pháp kỹ thuật .................................................................................................................. 18
3.4.1
Thống kê mô tả .................................................................................................................. 18
3.4.2
Phương pháp ước lượng mô hình và các kiểm định ...................................................... 26
4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến ..................................................................................................... 28
4.2 Phân tích mối tương quan ................................................................................................................. 30
4.3 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ TẠI VIỆT NAM .................... 28
4.3.1
Kết quả về tác động của các kết nối chính trị đối với việc nắm giữ tiền mặt: ............. 32
4.3.2
Kết quả phân tích hiệu quả hoạt động: ........................................................................... 34
4.3.3
Kết quả tiếp cận tín dụng và hiệu quả bán hàng: .......................................................... 36
Kết quả phân tích ảnh hưởng của giao dịch của các bên liên quan đến hiệu quả hoạt
4.3.4 động của công ty: .............................................................................................................................. 38
5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 40
5.1 Kết luận .......................................................................................................................................... 41
5.2 Đóng góp của đề tài ....................................................................................................................... 41
5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................................................... 41
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................................................................. 42
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT: Hội đồng quản trị
HOSE: Ho Chi Minh City Stock Exchange, Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM
RPTs: Related-Party Transactions, Giao dịch giữa các bên liên quan
SOEs: State-Owned Enterprises , Công ty thuộc sở hữu nhà nước
TTCK: Thị trường chứng khoán
ĐCSTQ: Đảng cộng sản Trung Quốc
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tính biến
Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy năm giữ tiền mặt
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy ROA
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy khoản vay dài hạn, tỷ lệ chi phí tài chính, doanh thu chi phí
đơn vị bán hàng
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tobin’s Q
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.2: Bảng kỳ vọng mối tương quan giữa các yếu tố với nắm giữ tiền mặt
Hình 3.3: Nắm giữ tiền mặt của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.4: ROA của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.5: Tobin’s Q của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.6: Vốn dài hạn của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.7: Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.8: Chi phí bán hàng trên 1 đơn vị của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.9: Doanh thu của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.10: Quy mô của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.11: Đoàn bẩy của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.12: Tài sản hữu hình của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.13: Thanh khoản của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.14: Tăng trưởng của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.15: Nắm giữ cổ phần của cổ đông của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.16: Thu nhập mỗi cổ phần công ty qua các năm 2009 đến 2018
Hình 3.17: Giao dịch các bên liên quan của công ty qua các năm 2009 đến 2018
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN (Abstract of paper)
1. Phần tiếng việt
Tiêu đề: KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TẠI VIỆT NAM
Tóm tắt:
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thị trường Việt Nam là thị trường mới nổi, còn trẻ nên khá thu hút số lượng lớn các
tập đoàn và các nhà đầu tư nhỏ lẻ, trong và ngoài nước. Sự kết nối chính trị có vai trò rất
quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty có sự kết nối chính trị
sẽ được ưu tiên hơn về nắm giữ tiền mặt nhiều hơn các khoản vay dài hạn lớn hơn, chi phí
tài chính thấp hơn, doanh thu lớn hơn và chi phí bán hàng thấp hơn. Các công ty hầu hết
rằng các kết nối chính trị làm giảm tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp của các giao
dịch bên liên quan.
Từ đó giúp các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước tận dụng mối liên hệ chính trị để nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu bởi hai lý do sau:
Thứ nhất, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu phổ biến về mối liên hệ chính trị đến hiệu
quả hoạt động. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Thứ hai, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam khác biệt rất nhiều so với các nước trên thế
giới vì sỡ hữu nhà nước chiếm tỷ trọng cao ở các công ty niêm yết vì vậy bài nghiên cứu
này khai thác khía cạnh sự liên hệ chính trị giúp các công ty tận dụng nguồn tài nguyên
giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự liên quan
chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp
Từ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi như sau:
(1) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ nắm giữ tiền mặt cao hơn?
(2) Những công ty có mối quan hệ chính trị đạt được thành quả tốt hơn?
(3) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ duy trì vay nợ nhiều hơn và có chi phí
tài chính thấp hơn?
(4) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ làm cho RPTs tác động nghịch biến lên
thành quả doanh nghiệp?
Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên bài nghiên cứu ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất cho
dữ liệu bảng (Pooled OLS). Sau đó kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm
khắc phục những biến khác biệt nhau quá lớn và các biến tự tương quan với nhau. Cuối
cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng
quát (GLS) nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy như tự tương quan, phương sai
thay đổi và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phân tích dữ liệu bảng để kiểm tra mối quan hệ giữa các
kết nối chính trị và hoạt động của doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên sàn HOSE từ
năm 2009 đến năm 2018. Với định nghĩa sự kết nối chính trị ở cấp độ công ty bao gồm
nhóm quản lý cấp cao của công ty hay thành viên hội đồng quản trị có các vị trí chính phủ
mạnh được liên kết cụ thể với một cấp bậc nhất định trở lên. Những kết nối chính trị này
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Những kết nối như vậy tạo thành vốn
chính trị của công ty. Phân tích của của bài nghiên cứu chỉ ra rằng các kết nối chính trị
được đề xuất trong nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa kết nối chính trị và hoạt
động của doanh nghiệp.
Kết luận và hàm ý
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
không sỡ hữu vốn nhà nước sử dụng các kết nối chính trị hiệu quả như nhau để nâng cao
hiệu quả.
Hướng nghiên cứu trong tương lai sẽ được mở rộng về mẫu nghiên cứu, thời gian
nghiên cứu để đưa ra kết quả chính xác hơn. Cần thêm biến kiếm soát để không bỏ qua các
biến tác động lên hiệu quả hoạt động của công ty. Kết hợp nhiều phương pháp hồi quy khác
nhau và kiểm định để tìm ra phương pháp ước lượng phù hợp nhất.
Từ khóa: KẾT NỐI CHÍNH TRỊ
2. English
Title: POLITICAL CONNECTIONS AND FIRM PERFORMANCE IN
VIETNAMESE COMPANIES
Abstract:
Reason for writing
Vietnam market is an emerging market, still young, so it attracts a large number of
corporations and investors, in domestically and internationally. The political connection is
very important to the performance of the firm. When the company has a political
connection it will be preferred to hold cash more than larger long-term loans, lower
financial costs, larger revenues and lower selling costs. Most companies that political
connections reduce the negative impact on the business value of related party transactions.
This helps private and state-owned enterprises take advantage of political
connections to improve their performance.
Research paper by two reasons:
Firstly, in Vietnam, there is no popular research on the political connections and
firm performance. One of the important factors affecting the operation of the company.
Secondly, the characteristics of Vietnam's economy are very different from other
countries in the world because state ownership structure for a high proportion in listed
companies, so this paper explores the main linkage. Management helps companies take
advantage of resources to help companies operate more efficiently.
Problem
The objective of the paper is to examine the political connections (Polcon) and firm
performance.
From the research objectives, the research paper raises the following questions:
(1) Politically connected Vietnamese firms will choose to have higher cash holdings
than the non-connected firms
(2) Politically connected Vietnamese firms will financially outperform non-connected
firms
(3) Politically connected Vietnamese firms will obtain more long-term bank loans and
lower financing costs than non-connected firms
(4) The firm with a political connections will make RPTs have a negative impact on
firm performance
Methods
First, the paper estimates the least square method for table data (Pooled OLS). Then
test the variance change and the autocorrelation to overcome the differences that are too
big and the variables are correlated with each other. Finally, the paper will use the method
of least common square method (GLS) to overcome many problems in regression such as
autocorrelation, variance change and produce really reliable results.
Results
This study uses table data analysis to examine the relationship between political
connections and firm performance in firms listed on the HOSE from 2009 to 2018. With
the definition of connectivity Politics at the corporate level includes the firm’s senior
management team or board members with strong government positions specifically
associated with a certain rank or higher. These political connections affect the performance
of the firm. Such connections form the firm's political capital. The analysis of the paper
shows that the political connections proposed in the study show a positive relationship
between political connection and business performance.
Conclusion
The results of the paper show that state-owned and non-state owned enterprises use
the same effective political connections to improve efficiency.
Future research directions will be expanded on the research sample, the study time
to give more accurate results. Need more control variables to not ignore variables affecting
the performance of the company. Combine different regression methods and tests to find
the best estimation method.
Keywords: POLITICAL CONNECTIONS
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài:
Thị trường Việt Nam là thị trường kinh tế mới nổi nên khá thu hút số lượng lớn các
tập đoàn và các nhà đầu tư nhỏ lẻ, trong và ngoài nước. Sự kết nối chính trị có vai trò rất
quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty có sự kết nối chính trị
sẽ được ưu tiên hơn về nắm giữ tiền mặt nhiều hơn các khoản vay dài hạn lớn hơn, chi phí
tài chính thấp hơn, doanh thu lớn hơn và chi phí bán hàng thấp hơn. Các công ty hầu hết
rằng các kết nối chính trị làm giảm tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp của các giao
dịch bên liên quan.
Theo một số bài nghiên cứu, Since Krueger’s (1974) công việc quan trọng về tìm
kiếm tiền thuê nhà, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chính phủ đã là một chủ đề của các
cuộc tranh luận gay gắt và nghiên cứu học thuật. Một công ty ngày càng phát triển là bằng
chứng mạnh mẽ cho thấy lợi thế mà các công ty có thể đạt được từ việc duy trì mối quan
hệ gần gũi với các nhà chính trị, bao gồm cả tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi (Dinç,
2005; Khwaja and Mian, 2005; Leuz and Oberholzer-Gee, 2006; Claessens et al., 2008),
những hợp đồng đảm bảo của chính phủ (Goldman et al., 2009), giảm thi hành pháp luật
(Kroszner and Stratmann, 1998; Agrawal and Knoeber, 2001), nhận được các khoản cứu
trợ của chính phủ trong các trường hợp khủng hoảng tài chính (Faccio et al., 2006), nộp
thuế thấp hơn (Adhikari et al., 2006; Faccio, 2006, 2010), bảo vệ các quyền đảm bảo về tài
sản (Hellman et al., 2003), đạt được các lợi ích ưu đãi thông qua công chúng (Francis et
al., 2009), cải thiện hiệu quả về tài chính kế toán (Fisman, 2001; Johnson and Mitton, 2003;
Ferguson and Voth, 2008; Cooper et al., 2010). Những nghiên cứu này cho thấy rằng việc
kết nối chính trị sẽ nâng cao giá trị thị trường của công ty.
Trung Quốc có thể như một trường hợp thử nghiệm để đánh giá tác động đối với
các công ty kết nối chính trị. Đó là một ví dụ đối với mối quan hệ tăng trưởng về luật - tài
chính: các hệ thống pháp lý và tài chính của Trung Quốc đang kém phát triển, nhưng nền
kinh tế Trung Quốc là một trong những nền phát triển nhanh nhất trong lịch sử. Vì vậy,
2
Allen et al. (2005) lập luận rằng: Trung Quốc phải có sự sắp xếp thể chế thay thế và cơ chế
điều chỉnh để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn như dựa trên danh tiếng và mối quan
hệ. Trong 30 năm qua, Trung Quốc đã thực hiện cải cách kinh tế để phát triển một nền kinh
tế theo định hướng thị trường, nhưng nền kinh tế vẫn có xu hướng là "mối quan hệ nền ",
có nghĩa là các kết nối chính trị là quan trọng đối với các doanh nghiệp. Kể từ khi chính
sách cải cách và mở cửa vào năm 1979, có nhiều nguồn từ trên xuống ở Trung Quốc. Khi
các công ty thu hút một nguồn bằng cách tìm kiếm sự ủng hộ từ chính phủ, câu hỏi đầu
tiên mà chính phủ phải xem xét là: 'Quan hệ của chúng ta là gì (guanxi)?' Xây dựng mối
quan hệ cần thời gian và tiền bạc, nhưng nó là một thành phần quan trọng trong kinh doanh
hiệu quả Trung Quốc, đặc biệt là trong các dự án do chính phủ tài trợ. Chen et al. (2011a)
cho thấy rằng các công ty có nhiều khả năng thiết lập các kết nối chính trị ở các vùng mà
nền kinh tế địa phương ít định hướng thị trường hơn hoặc chính phủ có nhiều quyết định
hơn trong việc phân bổ các nguồn lực sinh thái. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi
Trung Quốc xếp hạng 79 trong Chỉ số Nhận thức Tham nhũng 2009 của Minh bạch Quốc
tế.1 Một số quan chức chính phủ dường như chấp nhận hối lộ và ủng hộ cho các công ty và
cá nhân.
Dường như trực quan mong đợi rằng các kết nối chính trị có tác động tích cực đến
các công ty Trung Quốc là điểm sáng của lý thuyết nguồn (Li và Zhang, 2007; Wu và cộng
sự, 2012). Đó là, các công ty sẽ tự điều chỉnh đội ngũ môi trường bên ngoài để đảm bảo
nhiều nguồn lực được kiểm soát bởi chính phủ. Trong suốt lịch sử lâu dài của Trung Quốc,
người Trung Quốc đã bị ảnh hưởng sâu sắc bởi lý thuyết âm dương của vị trí tương đối
được ủng hộ bởi Lao Tze, một nhà triết học sống 2500 năm trước.2 Triết lý chủ yếu hướng
dẫn mọi người điều chỉnh hành vi của họ phù hợp với môi trường bên ngoài và sử dụng
môi trường bên ngoài bằng cách tự định vị chiến lược. Đó là, người ta phải hiểu hoàn toàn
1 Chỉ số tổng hợp dựa trên 13 khảo sát kinh doanh và chuyên gia khác nhau để đo lường mức độ nhận thức của tham nhũng khu vực công tại một quốc gia nhất định. Kết quả trong chỉ số năm 2009 rất cao: phần lớn trong số 180 quốc gia có điểm số thấp hơn 5 trên thang điểm từ 0 (được coi là tham nhũng cao) đến 10 (được coi là có mức độ tham nhũng thấp). Một kết quả là việc sử dụng rộng rãi các chiến lược của các kết nối chính trị để thu hút sự ủng hộ từ các cơ quan tổ chức kiểm soát các nguồn lực khan hiếm. 2 Ảnh hưởng của triết học Lào Tze về Trung Quốc là đáng kể và có thể so sánh với Khổng Tử, đặc biệt là đối với tầng lớp trung lưu và thấp hơn.
bản thân và đối tác / môi trường về sức mạnh, điểm yếu, rủi ro, đối lập và quản lý thời gian
3
thay đổi để phát triển các chiến lược có ý nghĩa để tiến lên. Theo lý thuyết dựa trên tài
nguyên và lý thuyết định vị tương đối, phát triển các kết nối chính trị giúp các công ty có
được các nguồn lực chính và do đó làm tăng giá trị của chúng.
Bằng chứng thực nghiệm trong các tài liệu liên quan đến các kết nối chính trị ở
Trung Quốc cho thấy cả tác động tích cực và tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Li và Zhang (2007) sử dụng dữ liệu khảo sát từ một mẫu liên doanh mới trong
ngành công nghiệp công nghệ cao của Trung Quốc và chứng minh rằng mạng lưới chính
trị của nhà quản lý có liên quan tích cực đến hiệu quả mạo hiểm mới. Li et al. (2008) xem
xét vai trò của liên kết với Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) trong hoạt động của các
doanh nghiệp tư nhân ở Trung Quốc và thấy rằng thành viên đảng của các doanh nhân tư
nhân có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các công ty của họ. Ngược lại, Fan
et al. (2007) cho thấy rằng các công ty có quan chức chính trị được kết nối chính trị (CEO)
gần đây đã được tư nhân hóa một phần kém hơn mà không có CEO được kết nối chính trị.
Wu et al. (2012) chứng minh rằng các doanh nghiệp nhà nước địa phương (DNNN) với
các CEO và chủ tịch được kết nối có giá trị thấp hơn, trong khi các công ty tư nhân có giá
trị cao hơn. Ngoài ra, Chen et al. (2011b) thấy rằng DNNN với các nhà quản lý kết nối bóp
méo hành vi đầu tư làm tổn hại đến hiệu quả đầu tư, nhưng điều này không áp dụng đối
với các DNNN. Với những bằng chứng hỗn hợp về ảnh hưởng của các kết nối chính trị đối
với các công ty Trung Quốc, việc nghiên cứu thêm về vấn đề này được thực nhận.
Bài nghiên cứu dựa trên Su và Fung (2013) tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự
liên quan chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp. Để xem xét mối liên hệ chính trị
của các doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua việc nắm giữ tiền mặt, chi phí bán hàng tiếp
cận nguồn vốn dài hạn và phân tích ảnh hưởng của giao dịch của các bên liên quan đến
hiệu quả hoạt động của công ty. Bài nghiên cứu bởi 2 lý do:
Thứ nhất, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu phổ biến về mối liên hệ chính trị đến hiệu
quả hoạt động. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Thứ hai, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam khác biệt rất nhiều so với các nước trên thế
giới vì sỡ hữu nhà nước chiếm tỷ trọng cao ở các công ty niêm yết vì vậy bài nghiên cứu
này khai thác khía cạnh sự liên hệ chính trị giúp các công ty tận dụng nguồn tài nguyên
4
giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Các kết quả nghiên cứu đối lập trên tác động của các kết nối chính trị đối với hoạt
động của doanh nghiệp là khó hiểu và có ý nghĩa quan trọng đối với cách chúng ta hiểu vai
trò của các kết nối chính trị. Một khía cạnh nổi bật trong số các nghiên cứu này là họ sử
dụng các định nghĩa khác nhau về các kết nối chính trị, dẫn đến các kết luận khác nhau.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự liên quan
chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp tại Việt Nam.
Từ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi như sau:
Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ nắm giữ tiền mặt cao hơn?
Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ có được thành quả tốt hơn?
Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ duy trì vay nợ nhiều hơn và có chi phí tài
chính thấp hơn?
Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ làm cho giao dịch giữa các bên liên quan
(RPTs) tác động nghịch biến lên thành quả doanh nghiệp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của bài nghiên cứu bao gồm các công ty phi tài chính được niêm yết trên
sàn thành phố Hồ Chí Minh Hose trong khoảng thời gian liên tục từ năm 2009 đến 2018.
Bài nghiên cứu mối liên hệ chính trị tác động lên hiệu quả của doanh nghiệp thông qua
việc nắm giữ tiền mặt, chi phí bán hàng, nắm giữ vốn vay dài hạn và giao dịch giữa các
bên liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đầu tiên bài nghiên cứu được tiến hành ước lượng bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pooled OLS). Tuy nhiên, phương pháp này bỏ qua những biến
đặc trưng không quan sát được của các doanh nghiệp trong mẫu. Sau đó kiểm định phương
sai thay đổi và tự tương quan nhằm khắc phục những biến khác biệt nhau quá lớn và các
biến tự tương quan với nhau. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phương
5
pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy
như tự tương quan, phương sai thay đổi và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy.
5. Ý nghĩa luận văn.
Bài nghiên cứu được thực hiện từ dữ liệu quan sát của các công ty niêm yết tại
Việt Nam, do đó, kết quả thực nghiệm sẽ cho một cách nhìn mới về vấn đề mối liên hệ
chính trị tác động lên hiệu quả hoạt động của các công ty hoạt động tại Việt Nam.
6. Kết cấu bài nghiên cứu
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo thư tự như
sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý
do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, các vấn đề nghiên
cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện
đề tài.
Chương 2: Cơ sỡ lý luận khoa học và nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt
Nam về sự liên quan chính trị.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả sẽ
trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô
hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên
cứu.
Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết các vấn đề nghiên cứu, kết
luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và
hướng mở rộng đề tài.
6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Trước khi bước vào tìm hiểu các nghiên cứu thực nghiệm của từng phần khung lý
thuyết liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, ta cần tồng quát các nghiên cứu về sự liên quan
chính trị đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Cơ sỡ lý thuyết nắm giữ tiền mặt
Chính sách nắm giữ tiền mặt của công ty là một phần quan trọng trong chiến lược
tài chính của một công ty. Phần lớn các tài liệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp tập
trung vào động cơ để các công ty nắm giữ tiền mặt. Jensen (1986) cho rằng các khoản tiền
mặt lớn có thể ám chỉ một vấn đề chi phí đại diện, do sự tách biệt của chủ sở hữu và người
quản lý trong bối cảnh của Mỹ.
Vấn đề đại diện luôn luôn tồn tại ở các công ty cổ phần, khi quyền sỡ hữu và quyền
quản lý hoặc vấn đề bất cân xứng thông tin được tách bạch với nhau thành viên nội bộ bên
trong (thành viên kiểm soát và ban quản lý) và các nhà đầu tư bên ngoài (cổ đông thiểu số).
Loại vấn đề chi phí đại diện này dường như không đáng kể ở Việt Nam vì sự hiện diện điển
hình của một cổ đông lớn kiểm soát công ty. Vì vậy, lý do nắm giữ tiền mặt ở Việt Nam
có thể xuất phát từ các yếu tố khác. Có rất ít nghiên cứu về mối liên hệ giữa nắm giữ tiền
mặt của công ty và các kết nối chính trị. Tuy nhiên, Opler et al. (1999) khám phá những
lợi ích cho một công ty có tài sản thanh khoản như tiền mặt. Họ cung cấp một khuôn khổ
khái niệm và thực nghiệm cho các yếu tố quyết định của nắm giữ tiền mặt của công ty, tài
liệu hỗ trợ theo kinh nghiệm cho cả giao dịch và động cơ phòng ngừa cho việc nắm giữ
tiền mặt.
Việc nắm giữ tiền mặt là đặc biệt quan trọng ở Việt Nam vì thị trường tài chính kém
phát triển với các ràng buộc tài chính ép buộc. Thật vậy, Allen và cộng sự. (2005) cho rằng
Trung Quốc có một thị trường tài chính hạn chế và một hệ thống pháp luật kém phát triển.
Vì vậy, Trung Quốc đã hạn chế các kênh thay thế để tăng cường tài chính ngoài việc sử
dụng danh tiếng và các mối quan hệ hoặc kết nối để đối phó với những hạn chế tài chính.
Các nghiên cứu của Opler et al. (1999) và Allen et al. (2005) cho rằng các hạn chế tài chính
là nguyên nhân chính khiến các công ty niêm yết của Trung Quốc nắm giữ tiền mặt.
Các công ty được kết nối chính trị có khả năng nắm giữ tiền mặt mạnh hơn, như
7
được chứng minh trong tài liệu, bởi vì tiền mặt có thể đến từ những người cho vay ủng hộ
các công ty được kết nối chính trị. Ví dụ, Johnson và Mitton (2003) báo cáo rằng các công
ty được kết nối chính trị ở Malaysia có quyền tiếp cận tài chính nợ lớn hơn, trong khi
Khwaja và Mian (2005) cho thấy một kết quả tương tự ở Pakistan. Leuz và Oberholzer-
Gee (2006) chỉ ra rằng các doanh nghiệp ở Indonesia có ít kết nối chính trị có nhiều khả
năng tìm kiếm tiền ngoài nước, ngụ ý rằng các công ty được kết nối chính trị có thể tiếp
cận dễ dàng hơn với thị trường tài chính trong nước.
Claessens et al. (2008) cho thấy rằng các công ty kết nối chính trị sự hỗ trợ tài chính
của Ngân hàng so với các đối tác không được kết nối chính trị. Khả năng vay vốn cũng
đồng nghĩa với việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Các công ty được kết nối chính trị với số
tiền nắm giữ tiền mặt lớn hơn có khả năng tận dụng tốt hơn các cơ hội đầu tư do họ tiếp
cận tốt hơn với thông tin về các chính sách ở nơi đó. Bởi vì nền kinh tế Việt Nam chủ yếu
nằm trong sự kiểm soát của chính phủ, chính sách kinh chủ yếu là từ trên xuống, và do đó,
chính sách của chính phủ thường bao phủ chiến lược của công ty. Kết quả là, nắm giữ tiền
mặt là một lựa chọn chiến lược quan trọng đối với các công ty được kết nối chính trị của
Việt Nam để tận dụng các dự án có khả năng sinh lời ngay lập tức lập luận của chúng tôi
cho rằng các công ty Việt Nam nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để tạo thuận lợi cho việc nắm
bắt cơ hội đầu tư. Opler et al. (1999) tài liệu rằng cơ hội tăng trưởng thúc đẩy các công ty
nắm giữ nhiều tiền hơn; Simutin (2010) cũng chứng minh rằng các công ty có lượng tiền
mặt lớn hơn có nhiều cơ hội tăng trưởng hơn.
Trong thị trường tài chính hạn chế của tại Việt Nam việc kết nối chính trị là cực kỳ
quan trọng để thu được tiền đầu tư và tiếp cận thông tin khi Chính phủ Việt Nam lệnh cho
sự ưu tiên phát triển tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, chúng tôi hy vọng rằng các công ty được
kết nối chính trị này sẽ nắm giữ nhiều tiền hơn cho các cơ hội đầu tư, dẫn đến giả thuyết
sau đây.
HYPOTHESIS 1. Các công ty Việt Nam kết nối chính trị sẽ chọn nắm giữ tiền
mặt cao hơn các công ty không kết nối.
8
2.2 Hiệu quả hoạt động của công ty:
Các giả thuyết hiệu quả:
Theo lý thuyết cơ bản, lợi thế cạnh tranh của một công ty nằm ở các nguồn hữu hình
và vô hình. Sự độc quyền của Chính phủ Việt Nam về phân bổ nguồn lực đại diện cho một
trở ngại về cấu trúc sở hữu và là một cơ hội. Do đó, các công ty được chính trị kết nối có
thể đảm bảo các nguồn lực chính bằng cách thu hút sự ủng hộ từ chính phủ.
Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh lợi ích kinh tế từ các kết nối chính trị, bao
gồm: (i) tiếp cận ưu đãi với thị trường tín dụng; (ii) bảo đảm các hợp đồng quản trị; (iii)
nhận được sự giải quyết thuận lợi; (iv) có được sự cứu trợ của chính phủ trong các trường
hợp khủng hoảng tài chính; (v) trả thuế thấp hơn; (vi) bảo vệ quyền bảo vệ quyền sở hữu;
và (vii) cải thiện hiệu suất tài chính và tài khoản. Cụ thể, Fisman (2001) ước tính giá trị
của các kết nối chính trị ở Indonesia và thấy rằng các kết nối chính trị quyết định giá trị
của các công ty, trong khi Johnson và Mitton (2003) chứng minh rằng các công ty được
kết nối chính trị với Thủ tướng Mahathir Mohamad ở Malaysia có lợi nhuận cao hơn đáng
kể. Ferguson và Voth (2008) theo dõi các kết nối chính trị của các công ty Đức đối với
Đảng phát xít vào đầu năm 1933 và thấy rằng các công ty kết nối có kinh nghiệm cao bất
thường sau khi quốc xã Đức tăng quyền lực. Goldman et al. (2009) thấy rằng giá trị thị
trường của các công ty S & P500 kết nối với Đảng Cộng hòa ở Hoa Kỳ tăng lên để đáp
ứng với chiến thắng của đảng Cộng hòa trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2000. Cooper
et al. (2010) cho thấy rằng những đóng góp chính trị của công ty có tương quan thuận và
tương quan đáng kể với lợi nhuận cổ phiếu trong tương lai. Những các nghiên cứu cho thấy
các công ty kết nối chính trị có giá trị thị trường cao hơn.
Trong các cuộc thảo luận trên, chúng tôi đề xuất giả thuyết sau.
H2. Các công ty kết nối chính trị sẽ có tài chính tốt hơn các công ty không kết nối
2.3 Lợi ích của công ty:
Tiếp cận vào giả thuyết mở rộng tín dụng và bán hàng
Theo các lợi ích của các kết nối chính trị về ROA và TobinQ’s cao hơn, chúng tôi
điều tra thêm các cơ chế có thể thực hiện tốt hơn thông qua hai tuyến đường: Tiếp cận tín
9
dụng dễ dàng hơn và doanh thu cao hơn. Allen et al. (2005) tài liệu rằng Trung Quốc thiếu
các tổ chức kinh tế phát triển tốt và có những thay đổi đáng kể trong khu vực. Việt Nam
không có hệ thống luật pháp minh bạch, hợp lý và hệ thống thực thi pháp luật hiệu quả,
trong khi hệ thống tài chính ngân hàng của nó bị chi phối bởi bốn ngân hàng quốc doanh
lớn cung cấp các khoản vay ngân hàng cho các công ty lớn của Việt Nam.
Những trở ngại của việc tiếp cận tín dụng của các công ty bị giới hạn thị trường tài
chính của Việt Nam và do đó hạn chế khả năng mở rộng của họ. Điều thú vị là Johnson và
Mitton (2003) và Khwaja và Mian (2005) đã ghi nhận rằng các công ty được chính trị kết
nối ở các quốc gia khác có thể tiếp cận tài chính nợ tốt hơn. Nó không phải là đáng ngạc
nhiên rằng các kết nối chính trị sẽ cho phép các công ty để có thể tiếp cận tốt hơn với các
khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn lớn hơn không nhất thiết ngụ ý
một thỏa thuận tốt hơn cho công ty nếu khoản vay này mang lại lãi suất cao. Vì vậy, điều
quan trọng là phải kiểm tra xem các công ty Việt Nam có liên quan về mặt chính trị này có
được hưởng lợi từ lãi suất thấp hơn hay không. Giả thuyết sau đây được đề xuất:
H3. Các công ty kết nối chính trị sẽ nhận được các khoản vay ngân hàng dài
hạn hơn và chi phí tài chính thấp hơn các công ty không liên kết.
2.4 Giả thuyết giao dịch giữa các bên liên quan:
Nền kinh tế Việt Nam được đặc trưng bởi các công ty có quyền sở hữu tập trung,
một đặc trưng điển hình ở các nền kinh tế châu Á
Sau đây là các nghiên cứu thực nghiệm của các giao dịch giữa các bên liên quan-
RPTs.
Cheung et al. (2006) ghi lại các giao dịch đáng kể của bên liên quan như một thước
đo đường hầm, hoặc sự chiếm đoạt giàu có, từ các cổ đông thiểu số đến cổ đông kiểm soát,
thúc đẩy lợi nhuận bất thường ngay lập tức tiêu cực tại thị trường Trung Quốc - Hồng
Kông. Đó là, các nhà đầu tư tại Hồng Kông xử phạt các công ty này bằng cách nhận thức
được bản chất bất lợi của các giao dịch bên liên quan.
Berkman et al. (2010) đưa ra các kết quả thị trường bất thường lớn hơn với sự quản
trị yếu hơn tại các công ty Trung Quốc này để đáp ứng với các thông báo về các quy định
10
mới bảo vệ các cổ đông thiểu số. Giao dịch của bên liên quan được sử dụng như một proxy
đại diện ngược cho chất lượng quản trị doanh nghiệp. Chúng cho thấy vai trò liên quan của
các kết nối chính trị trong việc bảo vệ cổ đông đa số khỏi các quy định này. Tuy nhiên,
không có phân tích trực tiếp liên kết các kết nối chính trị với các giao dịch của các bên liên
quan. Chúng tôi lấp đầy khoảng trống nghiên cứu bằng cách kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp
của các giao dịch của các bên liên quan đến hiệu quả tài chính và tác động gián tiếp của sự
tương tác giữa các giao dịch của các bên liên quan và các kết nối chính trị đối với hiệu quả
tài chính.
Do tầm quan trọng của các giao dịch giữa các bên liên quan nên được hình thành
giả thuyết sau:
H4: Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ làm cho giao dịch giữa các bên liên quan
(RPTs) tác động nghịch biến lên thành quả doanh nghiệp.
11
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu. Bao gồm các phần như sau: Quy trình
nghiên cứu, dữ liệu, Mô hình nghiên cứu và kỳ vọng mối tương quan, Phương pháp kỹ
thuật
3.1 Quy trình nghiên cứu
Đầu tiên đề tài tiến hành thu thập dữ liệu và lập thành dữ liệu bảng. Sau đó, dựa trên
bài nghiên cứu của Su và Fung (2013) và các giả thuyết nghiên cứu tiến hành xây dựng mô
hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là Tổng tiền mặt và tương đương tiền mặt chia tổng tài
sản thuần (tổng tài sản đã trừ tiền và tương đương tiền) (Cash holding), Performance đo
lường bằng 2 biến là ROA và Tobin’s Q. Trong đó: ROA là lợi nhuận thuần trước chi phí
tài chính chia tổng tài sản; Tobin’s Q là tỷ số giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của
tổng tài sản, Benefits bao gồm 4 biến: tỷ lệ nợ dài hạn (nợ dài hạn trên tổng vay), tỷ lệ chi
phí tài chính (tổng lãi vay chia tổng nợ), Log tự nhiên của doanh thu và giá vốn hàng bán
(giá vốn hàng bán chia cho doanh thu); các biến giải thích bao gồm POLCON là biến giả,
bằng 1 nếu công ty có nhà quản lý cấp cao hoặc thành viên hội đồng quản trị đã hoặc đang
phục vụ cho chính phủ, ngược lại bằng 0, các biến kiểm soát bao gồm quy mô công ty
(Size), Leverage, dòng tiền tự do 3 chia cho tổng số lượng vốn cổ phần (FCF/ share), tỷ lệ
tăng doanh thu hàng năm (Growth), tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (Tangibility), tỷ
số của tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn và tổng tiền mặt chia tổng tài sản (Liquidity), tỷ số
của các giám đốc độc lập trên tổng số giám đốc (Independent), tồng giá trị thị trường vốn
cổ phần cộng tổng nợ sổ sách chia cho tổng tài sản theo giá trị sổ sách (M/B), Phần trăm
cổ phần nắm giữ của cổ đông lớn nhất (TOP). Tiếp đến, bài nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất với dữ liệu bảng Pooled OLS và phương pháp bình
GLS để ước lượng mô hình hồi quy đối với dữ liệu bảng và cuối cùng là kiểm định các giả
thiết có liên quan dựa trên nền tảng nghiên cứu của Su và Fung (2013).
3.2 Dữ liệu
3 FCF = EBIT * (1 - Tax) + Depreciation/Amortization - Changes in working capital - Capital expenditure
Tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán độc lập, báo cáo
12
thường niên các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh – HOSE
trong khoảng thời gian liên tục từ năm 2009 đến năm 2018. Tiếp đến loại bỏ dữ liệu theo
những tiêu chí sau:
Các công ty thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và nhóm
ngành bất bất động sản vì những khác biệt trong hoạt động, chính sách tài chính,
cấu trúc vốn và hệ thống sổ sách kế toan so với các nhóm công ty khác.
Các công ty này không được hủy niêm yết liên tục trong thời kì 2009-2018
Các công ty phải có đầy đủ báo cáo tài chính trong những năm được khảo sát
Loại bỏ các công ty không có thuyết minh giao dịch giữa các bên liên quan, những
công ty bỏ nhỡ các biến kiểm soát.
Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các thông tin chứng khoán của các công ty
được lấy từ website www.vietstock.vn, www.cophieu68.vn. Dữ liệu thông của HĐQT và
Ban giám đốc công ty được lấy từ trang www.cafef.vn kết hợp với báo cáo thường niên.
Sau quá trình thu thập và tiến hành trích lọc dữ liệu, mẫu của bài nghiên cứu đạt được
là 180 công ty hoạt động liên tục trong 10 năm từ 2009 đến 2018. Do đó, có tổng số 1800
quan sát.
Các biến phụ thuộc, biến giải thích và biến kiểm soát được lập thành dữ liệu bảng
(panel data) theo từng công ty được phân bố thành từng năm. Lý do của việc chọn dữ liệu
bảng vì những lý do sau:
Thứ nhất, dữ liệu bảng cho phép kiểm soát sự khác biệt không quan sát giữa các công
ty trong mẫu nghiên cứu;
Thứ hai, dữ liệu bảng giúp kiểm soát các biến không quan sát được thay đổi theo thời
gian nhưng không phải giữa các công ty trong mẫu nghiên cứu;
Thứ ba, dữ liệu bảng giúp tăng thêm số mẫu quan sát, phần nào khắc phục hiện tượng
đa cộng tuyến giữa các biến số, bậc tư do cao hơn, hiệu quả hơn.
3.3 Mô hình nghiên cứu và kỳ vọng mối tương quan
13
3.3.1 Mô hình nghiên cứu
Theo mô hình của Su và Fung (2013):
Mô hình tương quan giữa sự liên quan chính trị và nắm giữ tiền mặt:
Cash holdingsit = α + β1POLCONit + β2Sizeit + β3Growthit + β4Market to book Ratioit
+ β5FCF/Shareit + β6Leverageit + β7Tangibilityit + β8Liquidityit +
𝑘 1
𝑖 1
+ εit ∑ 𝛿𝑖 𝑌𝑒𝑎𝑟 (𝑖𝑡) + ∑ 𝛾𝑘 𝑖𝑛𝑑𝑢𝑠𝑡𝑟𝑦 (𝑘𝑡)
Mô hình tương quan giữa sự liên quan chính trị và hiệu quả hoạt động:
Performanceit = α + β1POLCONit + β2Sizeit + β3Leverageit + β4Growthit + β5Independit
𝑘 1
𝑖 1
+ β6FCF/shareit + β7Top1it + ∑ 𝛿𝑖 𝑌𝑒𝑎𝑟 (𝑖𝑡) + ∑ 𝛾𝑘 𝑖𝑛𝑑𝑢𝑠𝑡𝑟𝑦 (𝑘𝑡)
+ εit
Mô hình tương quan giữa sự liên quan chính trị và các lợi ích thông qua các kênh
tín dụng dài hạn, chi phí vay, doanh số và chi phí bán hàng:
Benefitsit = α + β1POLCONit + β2Sizeit + β3Leverageit + β4FCF/shareit + β5Independit +
𝑖 β7Top1it +∑ 𝛿𝑖 𝑌𝑒𝑎𝑟 (𝑖𝑡) 1
𝑘 1
+ εit + ∑ 𝛾𝑘 𝑖𝑛𝑑𝑢𝑠𝑡𝑟𝑦 (𝑘𝑡)
Mô hình tương quan giữa sự liên quan chính trị của các bên liên quan đến hiệu quả
hoạt động của công ty:
Performanceit = α + β1Related-party Transactionit + β2Sizeit + β3Leverageit +
𝑖 1
+ β4Growthit + β5Independit + β6Top1it + ∑ 𝛿𝑖 𝑌𝑒𝑎𝑟 (𝑖𝑡)
𝑘 1
+ εit ∑ 𝛾𝑘 𝑖𝑛𝑑𝑢𝑠𝑡𝑟𝑦 (𝑘𝑡)
Chúng tôi sử dụng hai thước đo hiệu suất: ROA và Tobin’s Q, đã được xác định trước đó.
Các giao dịch của các bên liên quan (RPT) là các giá trị của các giao dịch của các bên liên
quan (để ủy quyền cho việc chiếm đoạt của cải) được nhân rộng theo vốn hóa thị trường.
Khi tính toán các giao dịch của các bên liên quan, chúng tôi loại trừ các giao dịch của các
14
bên liên quan có khả năng mang lại lợi ích cho công ty, bao gồm các giao dịch quỹ, bảo
lãnh hoặc cam kết và quyên góp theo hướng giao dịch từ bên liên quan đến công ty. Các
biến khác đã được xác định trước đó. Hồi quy của chúng tôi cố gắng nắm bắt hiệu quả tổng
thể của các giao dịch của bên liên quan đến hiệu suất của công ty, thay vì tập trung vào các
hiệu ứng thông báo cụ thể của các giao dịch của bên liên quan (Cheung et al., 2006).
Định nghĩa các biến
Biến phụ thuộc:
Cash holding: tổng tiền mặt và tương đương tiền mặt chia tổng tài sản thuần (tổng
tài sản đã trừ tiền và tương đương tiền)
Performance được đo lường bằng 2 biến là ROA và Tobin’s Q. Trong đó: ROA là
lợi nhuận thuần trước chi phí tài chính chia tổng tài sản; Tobin’s Q là tỷ số giữa giá trị thị
trường chia giá trị sổ sách của tổng tài sản.
Benefits bao gồm 4 biến là
Tỷ lệ nợ dài hạn (nợ dài hạn/ tổng vay)
Tỷ lệ chi phí tài chính (tổng lãi vay/tổng nợ)
Log tự nhiên của doanh thu
Giá vốn hàng bán (giá vốn hàng bán/cho doanh thu)
Biến giải thích:
POLCON: là biến giả, bằng 1 nếu công ty có nhà quản lý cấp cao hoặc thành viên
hội đồng quản trị đã hoặc đang có kết nối với chính phủ, ngược lại bằng 0.
Đầu tiên xác định được cấp bậc của các nhà quản lý cao cấp hoặc các thành viên hội
đồng quản trị tại một công ty về vai trò của mình trong chính phủ bởi vì họ được kỳ
vọng sẽ tham gia vào quá trình ra quyết định của chính phủ. Thứ hạng chính thức trong
hệ thống hành chính thì quan trọng vì nó thể hiện địa vị, quyền hạn và quyền lực. Theo
Su và Fung (2013), Su và các cộng sự (2014) các cán bộ cấp quận và cấp huyện tham
gia xây dựng chính sách ở cấp trung ương hoặc chính quyền địa phương. Họ chịu trách
nhiệm soạn thảo các chính sách liên quan và thực hiện các chính sách đó. Trong nghiên
cứu này, tiến hành phân loại một công ty có liên quan về chính trị với giá trị là 1 nếu
các giám đốc điều hành hàng đầu của công ty hoặc các thành viên HĐQT là các quan
15
chức cấp cao hoặc là người đứng đầu bộ phận của chính quyền trung ương hoặc cấp
tỉnh, phó phòng ban của chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, của chính
quyền quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; và bằng 0 nếu ngược lại. Nhóm các quan
chức trong quân đội cũng được lấy tương tự. Cách tiếp cận này đảm bảo rằng các nhà
quản lý hàng đầu của công ty hoặc thành viên HĐQT với các mối liên hệ chính trị có
quyền lực thực sự và quyền hạn trong chính phủ, do đó, công ty sẽ nhận được một sự
hỗ trợ nguồn lực nhất định từ chính phủ, báo hiệu cho sự triển vọng trong tương lai
mạnh mẽ và cho thấy lợi thế cạnh tranh của các công ty này, cuối cùng cổ tức sẽ được
chi trả cao hơn so với công ty không có liên quan chính trị.
Biến kiểm soát:
Size: là quy mô công ty, tính bằng logarithm tự nhiên của tổng tài sản vào cuối năm.
Leverage: tổng nợ chia tổng tài sản vào cuối năm.
FCF/ share: dòng tiền tự do4 chia cho tổng số lượng vốn cổ phần.
Growth: tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm
Tangibility: Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản
Liquidity: là tỷ số của tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn và tổng tiền mặt chia tổng
tài sản.
Independent: tỷ số của các giám đốc độc lập trên tổng số giám đốc.
M/B: là tồng giá trị thị trường vốn cổ phần cộng tổng nợ sổ sách chia cho tổng tài
sản theo giá trị sổ sách.
Top 1: Phần trăm cổ phần nắm giữ của cổ đông lớn nhất
Bảng 3.1: Bảng tính biến
Tên biến Công thức Nguồn Ghi chú
Biến phụ thuộc
Cash holding = (Tiền mặt + tương đương tiền)/ Lấy từ Bảng Vietstock.vn
4 FCF = EBIT * (1 - Tax) + Depreciation/Amortization - Changes in working capital - Capital expenditure
(Tổng TS – tiền và tương đương CĐKT
16
tiền)
Performance: ROA = (LNST + CP tài chính)/ Tổng -Bảng KQKD, Vietstock.vn
ROA và TS CĐKT
Tobin’Q Tobin’Q = (Giá trị thị trường VCP + - Giá thị trường
tổng nợ theo sổ sách)/ Tổng TS theo CK, số lượng cổ
sổ sách phiếu đang lưu
hành
Benefits 1.Tỷ lệ nợ dài hạn = Nợ dài hạn/ Bảng CĐKT, Vietstock.vn
KQKD Tổng nợ vay
2. Tỷ lệ chi phí tài chính = CP lãi
vay/ Tổng nợ
3.Doanh thu = Ln (Doanh thu thuần)
4.TL Giá vốn hàng bán = Giá vốn
hàng bán/ Doanh thu
Biến giải thích
Polcon là biến giả, bằng 1 nếu công ty có nhà Trích đọc quá -Cafef.vn
quản lý cấp cao hoặc thành viên hội trình công tác của -Báo cáo
đồng quản trị đã hoặc đang phục vụ thành viên thường niên
cho chính phủ, ngược lại bằng 0 HĐQT và quản lý
cấp cao
Biến kiểm soát
Size Quy mô = Ln (Tổng TS cuối năm) Bảng CĐKT Vietstock.vn
Leverage = Tổng nợ / Tổng TS Bảng CĐKT Vietstock.vn
FCF/ share = FCF / Tổng số lượng VCP Bảng CĐKT, Vietstock.vn
Trong đó: FCF = EBIT*(1-T)+ khấu KQKD, LCTT
hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi
tiêu vốn
Growth = Doanh thu (t)/ Doanh thu (t-1) Bảng KQKD Vietstock.vn
17
Tangibility = TS hữu hình/ Tổng TS Bảng CĐKT Vietstock.vn
Liquidity = (TSNH – (Nợ NH+ Tiền mặt))/ Bảng CĐKT Vietstock.vn
Tổng TS
Independent = Số HĐQT độc lập/ tổng số HĐQT BCTC Vietstock.vn
M/B = (Giá trị thị trường VCP + tổng nợ Giá thị trường và Vietstock.vn
theo sổ sách)/ Tổng TS theo sổ sách số cổ phiếu đang
lưu hành, Bảng
CĐKT
Top 1 Phần trăm cổ phần nắm giữ của cổ Vietstock.vn
đông lớn nhất
3.3.2 Kỳ vọng mối tương quan
Dựa các nghiên cứu của Sung và Fu (2013) trình bày mối tương quan giữa biến phụ thuộc
với từng biến độc lập.
Giả thuyết H1: Sự liên quan chính trị có mối tương quan dương đối với việc nắm giữ
tiền mặt của các công ty tại Việt Nam.
Dựa vào giả thuyết H1 và kết quả của bài nghiên cứu của Su và Fu (2013), bài nghiên
cứu kỳ vọng có mối tương quan dương Sự liên quan chính trị có mối tương quan dương
đối với việc nắm giữ tiền mặt của các công ty tại Việt Nam. Kết quả này phản ánh rằng
các công ty có kết nối chính trị nắm giữ tiền mặt nhiều hơn so với các công ty không có
kết nối chính trị để đảm bảo dự án có lợi nhuận. Các công ty nắm giữ tiền mặt có khả
năng tiếp cận và đầu tư vào những dự án khi họ tiếp cận thông tin tốt hơn với thông tin và
chính sách của nhà nước.
Giả thuyết H2: Mối tương quan dương giữa sự kết nối chính trị và hiệu quả hoạt động
của công ty.
Kết quả bài nghiên cứu su và Fu (2013) cho thấy cho thấy công ty có kết nối chính trị thì
hiệu quả hoạt động công ty tốt hơn so với các công ty không có kết nối chính trị.
Giả thuyết của chúng ta tổng quát hơn về những hàm ý của nó hơn là phân tích cụ thể các
18
kết nối chính trị trong các nghiên cứu trước đó. Fan et al. (2007) phân tích ảnh hưởng của
các CEO được kết nối chính trị về lợi nhuận doanh nghiệp, trong khi Wu et al. (2012)
xem xét các CEO ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
các loại hình cơ cấu sở hữu khác nhau.
Giả thuyết H3: Các công ty được kết nối chính trị thực sự có thể đạt được sức mạnh
kinh tế lớn hơn trong ngành thông qua doanh số cao hơn và chi phí bán hàng thấp hơn.
Giả thuyết H4: Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng các kết nối chính trị làm giảm bớt các
tác động tiêu cực của các giao dịch của các bên liên quan.
3.4 Phương pháp kỹ thuật
3.4.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả lại các đặc tính của dữ liệu nghiên cứu cụ
thể đề tài sẽ mô tả dữ liệu dựa trên các tiêu chí: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị
nhỏ nhất, sai số chuẩn vị, trung vị.
Phân tích tương quan xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mối tương quan giải thích hai biến ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào. Đề tài xây dựng ma
trận hệ số tương quan kèm theo mức ý nghĩa nhằm đánh giá bước đầu về mối tương quan
giữa các biến. Ngoài ra, trong trường hợp các biến độc lập có mối tương quan cao (lớn hơn
0.8) và đây là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến và sau đó dùng các kiểm định cần
thiết và điều chỉnh mô hình nghiên cứu.
19
Hình 3.3: Nắm giữ tiền mặt của công ty qua các năm 2009 đến 2018
CASHHOLDINGS
0.4
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.4 ROA của công ty qua các năm 2009 đến 2018
ROA
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
20
Hình 3.5 Tobin’s Q của công ty qua các năm 2009 đến 2018
TOBINSQ
0.5
0.45
0.4
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.6 Vốn dài hạn của công ty qua các năm 2009 đến 2018
LONGTERMLOANS
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
21
Hình 3.7: Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009 đến 2018
FINANCIALEXPENSE
0.06
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.8: Chi phí bán hàng trên 1 đơn vị của công ty qua các năm 2009 đến 2018
UNITCOSTOFSALES
0.1
0.09
0.08
0.07
0.06
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
22
Hình 3.9: Doanh thu của công ty qua các năm 2009 đến 2018
LNSALES
27.4
27.2
27
26.8
26.6
26.4
26.2
26
25.8
25.6
25.4
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Hình 3.10: Quy mô của công ty qua các năm 2009 đến 2018
SIZE
26.7
26.6
26.5
26.4
26.3
26.2
26.1
26
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
23
Hình 3.11: Đoàn bẩy của công ty qua các năm 2009 đến 2018
LEVERAGE
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.12: Tài sản hữu hình của công ty qua các năm 2009 đến 2018.
TANGIBILITY
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
24
Hình 3.13: Thanh khoản của công ty qua các năm 2009 đến 2018
LIQUIDITY
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.14: Tăng trưởng của công ty qua các năm 2009 đến 2018.
GROWTH
0.4
0.3
0.2
0.1
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
-0.1
-0.2
-0.3
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
25
Hình 3.15: Nắm giữ cổ phần của cổ đông của công ty qua các năm 2009 đến 2018
TOP1
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
Hình 3.16: Thu nhập mỗi cổ phần công ty qua các năm 2009 đến 2018
FCF/share
12,000.00
10,000.00
8,000.00
6,000.00
4,000.00
2,000.00
0.00
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
-2,000.00
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
26
Bảng 3.17 Giao dịch các bên liên quan của công ty qua các năm 2009 đến 2018
Related-partytransactions
0.1
0.09
0.08
0.07
0.06
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Nguồn: Chạy biểu đồ từ dữ liệu bài nghiên cứu
3.4.2 Phương pháp ước lượng mô hình và các kiểm định
Phân tích hồi quy được dùng để đo lường mức độ tác động của từng biến độc lập lên
biến phụ thuộc. Phương pháp này cho phép đề tài đưa ra bằng chứng thực nghiệm để trả
lời cho mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu.Theo đó đề tài thực hiện ước lượng mô hình
thông qua ước lượng Pooled OLS và GLS
Đầu tiên ước lượng phương trình trên bằng phương pháp Pooled OLS. Ước lượng
Pooled OLS là ước lượng đơn giản và bỏ qua cấu trúc dữ liệu bảng có thể dẫn đến việc các
biến độc lập không phản ánh đúng mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc,
do đó trong mô hình có nhiều biến giải thích nên có thể xảy ra hiện tượng tương quan giữa
các biến độc lập. Và khi điều này xảy ra sẽ dẫn đến ước lượng Pooled OLS không còn hiệu
quả. Ngoài ra, phương pháp này bỏ qua những biến đặc trưng không quan sát được của các
doanh nghiệp trong mẫu điều này có thể gây ra vấn đề nội sinh.
Kiểm định phương sai thay đổi:
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
Nếu p - value > mức ý nghĩa, chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là mô hình không có
27
hiện tượng phương sai thay đổi.
Ngược lại, nếu p - value ≤ mức ý nghĩa, bác bỏ giả thuyết H0, tức mô hình xảy ra
hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Giả thuyết H0: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
Nếu p - value > mức ý nghĩa, chấp nhận giả thuyết H0.
Ngược lại, nếu p - value ≤ mức ý nghĩa, bác bỏ giả thuyết H0 cho thấy tồn tại hiện
tượng tự tương quan trong mô hình.
Cuối cùng, để kết quả ước lượng tin cậy, bài nghiên cứu tiến hành ước lượng mô hình trên
bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS), nhằm khắc phục hiện tượng
phương sai thay đổi hoặc tự tương quan trong mô hình
28
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ TẠI VIỆT NAM Sau khi thực hiện hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS và thực hiện các kiểm định, cho
thấy xuất hiện các khuyết tật mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan. Do đó, để
khắc phục, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hồi quy GLS.
Như đã trình bày trong phần phương pháp ước lượng, các phương pháp Pooled OLS bỏ
qua tác động cố định của các yếu tố đặc trưng công ty không quan sát được, không giải
quyết được vấn đề tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy dữ liệu
bảng. Kết quả ước lượng từ GLS giải quyết được các vấn đề trên. Do đó, trong bài nghiên
cứu sẽ trình bày kết quả từ chạy hồi quy bằng phương pháp GLS.
Trong chương 4 bài nghiên cứu sẽ thảo luận về 3 phần bao gồm:
4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến Bảng 4.1 Thống kê mô tả của tất cả các biến5 cho một cái nhìn tổng quát về mẫu dữ liệu
nghiên cứu. Một mẫu dữ liệu có thể đại diện cho tổng thể khi độ chênh lệch của mẫu nhỏ,
điều đó có nghĩa là giá trị thấp nhất và giá trị cao nhất của mẫu không có khoảng chênh
lệch quá cao, các giá trị ngoại lai ít. Từ bảng mô tả thống kê có thể cho thấy rằng mẫu dữ
5 Sử dụng phần mềm stata, câu lệnh và kết quả thống kê được trình bày tại phụ lục 1
liệu tương đối tốt
29
Cash holding: Tổng tiền mặt và tương đương tiền mặt chia tổng tài sản thuần (tổng tài sản đã trừ tiền và tương đương
tiền). ROA là lợi nhuận thuần trước chi phí tài chính chia tổng tài sản. Tobin’s Q là tỷ số giữa giá trị thị trường chia
giá trị sổ sách của tổng tài sản. longtermloans. Financialexpense . lnsales. Unitcostofsales. Polcon là biến giả, bằng
1 nếu công ty có nhà quản lý cấp cao hoặc thành viên hội đồng quản trị đã hoặc đang phục vụ cho chính phủ, ngược
lại bằng 0. Size quy mô = Ln (Tổng TS cuối năm). Leverage tổng nợ / Tổng TS. Tangibility TS hữu hình/ Tổng TS .
Liquidity (TSNH – (Nợ NH+ Tiền mặt))/ Tổng TS . Growth Doanh thu (t)/ Doanh thu (t-1). Independent Số HĐQT
độc lập/ tổng số HĐQT . Top 1 Phần trăm cổ phần nắm giữ của cổ đông lớn nhất . FCF/ share FCF / Tổng số lượng
VCP Trong đó: FCF = EBIT*(1-T)+ khấu hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi tiêu vốn. RPT là các giao dịch của bên
liên quan.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến
Obs
Mean
Std.Dev.
Min
Max
Variable
1,800
0.097913
0.111283
1.00E-05
0.96124
cashholdings
1,800
0.598159
10.66414
-167.831
234.682
roa
1,800
3.581118
34.37034
0.04803
929.809
tobinsq
1,800
-0.19712
14.47556
-613.747
0.90446
longtermloans
1,800
0.331061
3.587961
-0.00228
87.0105
financialexpense
1,800
26.93709
1.597449
21.8958
31.6535
lnsales
1,800
0.045052
0.055205
-0.06241
0.47507
unitcostofsales
1,800
0.377778
0.484966
0
1
polcon
1,800
26.96997
1.675582
19.3708
31.9906
size
1,800
0.659635
6.768511
0.00071
287.317
leverage
1,800
1
0.220713
5.991574
-253.362
tangibility
1,800
0.055136
7.437621
-315.034
7.47186
liquidity
1,800
0.182609
1.186367
-0.95281
29.555
growth
1,800
0.4
0
0.03545
0.082391
independ
1,800
27.65
0
0.3424
0.673874
top1
1,800
439965
-3287607
9.40E+07
-3.30E+09
fcfshare
1,800
6.91484
0
0.01909
0.206612
rpt
Nguồn: Thống kê từ dữ liệu của bài nghiên cứu
Bảng 4.1 trình bày các biến được sử dụng trong nghiên cứu này chẳng hạn như biến
chẳng hạn như Tobin’s Q, quy mô của công ty, và tính thanh khoản. Lấy biến phụ thuộc
30
cashholdings làm ví dụ. Giá trị trung bình của cashholdings 0.097913 cho thấy rằng sự chi
trả cổ tức của các công ty niêm yết Việt Nam là tương đối thấp. Giá trị trung bình RPT là
0.01909, giá trị cao nhất là 6.91484 giá trị thấp nhất là 0. Bằng chứng này cho thấy có
những công ty có năm không thực hiện giao dịch với bên liên quan hoặc thực hiện rất ít,
ngược lại một số công có giá trị giao dịch khá cao. Như vậy, các giao dịch của bên liên
quan là phương pháp ngầm phổ biến ở Việt Nam. Giá trị trung bình của biến Polcon là
0.377778 cho thấy khá ít công ty ở Việt Nam có mối quan hệ chính trị, mối quan hệ mà
người quản lý cấp cao hoặc thành viên HĐQT của công ty có một quyền lực nhất định
trong nhà nước.
4.2 Phân tích mối tương quan
Sau khi thống kê mô tả các biến chúng ta kiểm tra thêm mối tương quan giữa các
biến trong mô hình để xem xét có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra hay không. Biến giải
thích trong hồi quy không nên có mối quan hệ chặt chẽ với những biến độc lập còn lại, khi
những biến này có liên quan chặt chẽ với nhau thì xảy ra một vấn đề được gọi là đa cộng
tuyến. Nó thường xảy ra khi số lượng lớn của các biến độc lập được kết hợp trong một mô
hình hồi quy. Đó là bởi vì trong một số biến có thể đo lường các khái niệm hay các hiện
tượng tương tự nhau. Một mô hình hồi quy có đa cộng tuyến sẽ dẫn tới: Một là, phương
sai và hiệp phương sai của các ước lượng OLS lớn. Hai là, khoảng tin cậy sẽ rộng hơn. Ba
là, tỷ số t “không có ý nghĩa”. Bốn là, R2 cao nhưng tỷ số t ít có ý nghĩa. Năm là, các ước
lượng OLS và sai số chuẩn của chúng trở nên rất nhạy cảm với những thay đổi trong dữ
liệu. Sáu là, dấu của các ước lượng của các ước lượng của các hệ số có thể sai. Bảy là ,
thêm vào hoặc bớt đi các biến cộng tuyến với các biến khác, mô hình sẽ thay đổi về dấu
hoặc thay đổi về độ lớn các ước lượng. Để phát hiện một vấn đề đa cộng tuyến giữa các
biến độc lập, ma trận biến tương quan được xây dựng từ phần mềm Stata.
31
Cash holding: Tổng tiền mặt và tương đương tiền mặt chia tổng tài sản thuần (tổng tài sản đã trừ tiền và tương đương
tiền). ROA là lợi nhuận thuần trước chi phí tài chính chia tổng tài sản. Tobin’s Q là tỷ số giữa giá trị thị trường chia
giá trị sổ sách của tổng tài sản. longtermloans. Financialexpense . lnsales. Unitcostofsales. Polcon là biến giả, bằng
1 nếu công ty có nhà quản lý cấp cao hoặc thành viên hội đồng quản trị đã hoặc đang phục vụ cho chính phủ, ngược
lại bằng 0. Size quy mô = Ln (Tổng TS cuối năm). Leverage tổng nợ / Tổng TS. Tangibility TS hữu hình/ Tổng TS .
Liquidity (TSNH – (Nợ NH+ Tiền mặt))/ Tổng TS . Growth Doanh thu (t)/ Doanh thu (t-1). Independent Số HĐQT
độc lập/ tổng số HĐQT . Top 1 Phần trăm cổ phần nắm giữ của cổ đông lớn nhất . FCF/ share FCF / Tổng số lượng
VCP Trong đó: FCF = EBIT*(1-T)+ khấu hao – Thay đổi vốn lưu động – Chi tiêu vốn. RPT là các giao dịch của bên
liên quan.
Cashholdings ROA
TobinsQ Longtermloans
LnSales Unitcostofsales POLCON Size
Financial expense
Cashholdings
1
ROA
0.0141
1
TobinsQ
0.0762
-0.0103
1
Longtermloans
0.0034
-0.0008
0.0181
1
Financialexpense
-0.0129
0.0668
-0.0007
-0.1088
1
LnSales
0.007
0.1582
-0.0148
0.0485
1
0.0578
Unitcostofsales
0.0496
-0.0582
-0.0019
-0.0041
0.0171
1
0.0836
POLCON
0.0485
0.0179
0.0419
0.0186
-0.0578
0.1011
-0.1057
1
Size
-0.0564
-0.1764
0.0029
-0.0035
-0.2014
0.6828
-0.0188
0.0297
1
Leverage
-0.0127
0.4122
0.0032
0.0007
-0.0041
0.0194
0.0155
0.0297
-0.085
Tangibility
-0.0084
-0.4127
-0.0015
0.0003
0.0031
-0.0099
-0.0207
-0.0278 0.0997
Liquidity
0.0248
-0.4137
0.0054
0.0023
0.0018
-0.0163
-0.0177
-0.0317 0.0843
Growth
-0.0032
0.0398
0.0033
0.0023
-0.0057
0.0428
-0.0381
-0.0499 0.0558
Independ
0.0745
0.0042
0.1017
0.0129
-0.0348
0.1314
0.0215
Top1
0.0216
0.0058
0.0188
-0.0014
-0.0042
-0.0657
0.0502
-0.0292
FCFshare
-0.0623 0.2893 - 0.0919 - 0.0158
0.0009
-0.0281
0.0018
0.0226
0.831
-0.0878
-0.0233
-0.0423
RPT
-0.0211
-0.0012
-0.0253
-0.0092
-0.0056
0.0756
-0.0134
0.1003 0.0392
Leverage Tangibility Liquidity Growth
Independ Top1
FCFshare RPT
Leverage Tangibility Liquidity Growth Independ Top1 FCFshare RPT
1 -0.9986 -0.998 -0.0044 -0.0112 -0.0038 0.0025 0.007
1 0.9954 0.0036 0.0094 0.003 -0.0014 -0.0095
1 0.0049 0.0139 0.002 -0.0003 -0.0063
1 0.1048 -0.0046 0.0019 -0.0104
1 -0.0111 0.0087 -0.0169
1 0.004 -0.0236
1 -0.0158
1
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan
Nguồn: Từ thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
32
4.3 Phân tích kết quả hồi quy 4.3.1 Kết quả về tác động của các kết nối chính trị đối với việc nắm giữ tiền mặt:
Bảng 5: Trình bày kết quả hồi quy Nắm giữ tiền mặt trong mối tương quan với biến
giả sự kết nối chính trị của công ty và các đặc điểm khác của công ty theo giả thuyết (1).
POLCON là một biến giả bằng 1 nếu các nhà quản lý hoặc thành viên hội đồng quản trị
hàng đầu của công ty hiện đang phục vụ hoặc trước đây phục vụ trong chính phủ, PC,
CPPCC hoặc quân đội và trái lại.
Kết quả hồi quy Mô hình 1 cho thấy rằng các công ty có sự kết nối chính trị nắm giữ
nhiều tiền mặt hơn so với các công ty không kết nối chính trị. Kết quả cho thấy có mối
tương quan dương đáng kể giữa POLCON với việc nắm giữ tiền mặt phù hợp với Giả
thuyết 1(hệ số = 0,014, p <0,01), như vậy các công ty kết nối chính trị nắm giữ nhiều tiền
mặt hơn cho chiến lược hoạt động để đảm bảo các dự án có lợi nhuận. Các công ty được
kết nối chính trị với số tiền nắm giữ tiền mặt lớn hơn có khả năng tận dụng tốt hơn các cơ
hội đầu tư do họ tiếp cận tốt hơn với thông tin về các chính sách của nhà nước. Bởi vì nền
kinh tế Việt Nam vẫn chủ yếu nằm trong sự kiểm soát của chính phủ, chính sách của nó
chủ yếu là từ trên xuống, và do đó, chính sách của chính phủ thường bao phủ chiến lược
của công ty. Kết quả là, nắm giữ tiền mặt là một lựa chọn chiến lược quan trọng đối với
các công ty được kết nối chính trị để tận dụng các dự án có khả năng sinh lời.
33
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy nắm giữ tiền mặt
Nguồn thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
POLCON là một biến giả có giá trị bằng 1 nếu các nhà quản lý hoặc thành viên hội
đồng quản trị hàng đầu của công ty hiện đang phục vụ hoặc trước đây phục vụ trong chính
phủ hoặc quân đội và trái lại. Nắm giữ tiền mặt là tỷ lệ của tổng tiền mặt và các khoản
tương đương trên tổng tài sản ròng (nghĩa là tổng tài sản trừ tiền mặt và các khoản tương
đương). Size là logarit tự nhiên của tổng tài sản vào cuối năm. Tăng trưởng là tốc độ tăng
trưởng doanh số hàng năm của mỗi công ty. Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách được
đo bằng giá trị sổ sách của tài sản, trừ đi giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, cộng với giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu, chia cho tổng tài sản. FCF / cổ phiếu là dòng tiền tự do
(FCF) chia cho số lượng cổ phiếu, trong đó FCF được xác định là EBIT (1 - Thuế) + Khấu
hao / Khấu hao - Thay đổi vốn lưu động - Chi phí vốn. Đòn bẩy là tổng nợ phải trả chia
cho tổng tài sản vào cuối năm. Tài sản hữu hình là tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản.
Thanh khoản là tỷ lệ của tài sản hiện tại trừ đi các khoản nợ hiện tại và tổng tiền mặt trên
tổng tài sản. Các giá trị p, dựa trên các lỗi tiêu chuẩn nhất quán không đồng nhất White
White (1980), biểu thị ý nghĩa thống kê ở các mức 1, 5 và 10%.
Quy mô công ty có mối tương quan dương với nắm giữ tiền mặt bởi, điều này được
34
giải thích vì các công ty lớn thường thể hiện tốt hơn so với công ty nhỏ nên cần phải có
nhiều tiền mặt hơn (Opler và cộng sự, 1999).
Đối với sự tác động của đòn bẩy lên việc nắm giữ tiền mặt thì kết quả bài nghiên cứu
cho tồn tại mối tương quan âm giữa hai biến như kỳ vọng. Một công ty ít sử dụng đòn bẩy
tài chính thì sẽ ít chịu sự giám sát từ nhà đầu tư hoặc tổ chức tín dụng, do đó, theo vấn đề
đại diện thì nhà quản lý sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn
Kết quả hồi quy cũng cho thấy tài sản hữu hình càng lớn thì nắm giữ tiền mặt càng ít
đi. Việc này được lý do công ty có nhiều tài sản hữu hình có thể được sử dụng để thế chấp,
điều này tạo điều kiện cho công ty dễ dàng tiếp cận với thị trường tài chính (vốn vay), do
đó, công ty không cần phải nắm nhiều tiền mặt (Bates và cộng sự, 2009)
Các tài sản thanh khoản thay thế là hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả và các
mục trong vốn lưu động được sử dụng để thay đổi lượng tiền mặt. Kết quả cho thấy có mối
tương quan dương giữa biến tính thanh khoản và nắm giữ tiền mặt (hệ số: 0.12, p-value <
0.05).
Kết quả bảng 5 cho thấy biến kiểm soát còn lại tốc tăng doanh thu không có ý nghĩa
thống kê, nên chưa thể kết luận được sự tác động của đặc thù này của công ty lên việc nắm
giữ tiền mặt.
Tuy nhiên, kết quả hồi quy như kỳ vọng giả thuyết 1, công ty có sự kết nối chính trị
sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
4.3.2 Kết quả phân tích hiệu quả hoạt động:
Bảng 6 báo cáo kết quả hồi quy mối tương quan giữa hiệu quả hoạt động công ty với
sự kết nối chính trị cùng với các biến kiểm soát theo phương trình 2. Hệ số của POLCON,
proxy đại diện kết nối chính trị, được kỳ vọng có tác động tích cực và có ý nghĩa cao đối
với ROA và Tobin’s Q.
Trong đó, bài nghiên cứu sử dụng hai biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của công
ty: ROA (lợi nhuận trên tài sản) là tỷ lệ thu nhập ròng của công ty trước khi chi phí tài
chính trên tổng tài sản. Và Tobin’s Q được định nghĩa là giá trị thị trường của tổng tài sản
bị xì hơi theo giá trị sổ sách của tổng tài sản và được tính bằng tỷ lệ của số cổ phiếu nhân
35
với giá thị trường cộng với giá trị sổ sách của tổng nợ so với giá trị sổ sách của tổng tài
sản. Ngoài ra, theo giả thuyết 2, bài nghiên cứu sử dụng thêm các biến kiểm soát. Quy mô
bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản vào cuối năm. Đòn bẩy là tổng nợ phải trả chia cho
tổng tài sản vào cuối năm. Tăng trưởng là tốc độ tăng trưởng doanh số hàng năm của mỗi
công ty. Biến độc lập thể hiện các giám đốc độc lập, không kiêm nhiệm các vị trí khác
trong ban giám đốc. FCF / cổ phiếu là dòng tiền tự do (FCF) chia cho số lượng cổ phiếu,
trong đó FCF được xác định là EBIT (1 - Thuế) + Khấu hao / Khấu hao - Thay đổi vốn lưu
động - Chi phí vốn. Top 1 là tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất.
Bài nghiên cứu kỳ vọng sẽ có sự tương quan dương giữa sự kết nối chính trị với hiệu
quả hoạt động của công ty. Hệ số của POLCON, đại diện cho sự kết nối chính trị, được
cho là có tác động tích cực và có ý nghĩa cao (0.065, p < 0,05) đối với ROA trong Mô hình
1 và Tobin’s Q (0.093, p < 0.01) trong Mô hình 5. Do đó, có bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ
quan điểm cho rằng các công ty đại chúng tại Việt Nam có sự kết nối chính trị có hiệu quả
hoạt động tốt hơn so với các công ty không có kết nối chính trị, kết quả ủng hộ Giả thuyết
2 như kỳ vọng.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy ROA
36
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy Tobin’s Q
Nguồn thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
4.3.3 Kết quả tiếp cận tín dụng và hiệu quả bán hàng:
Bảng 7 báo cáo kết quả hồi quy bốn biến (Cho vay dài hạn / tổng nợ vay, tỷ lệ chi
phí tài chính, LnSales và chi phí bán hàng đơn vị) riêng biệt trong mối tương quan với sự
kết nối chính trị cùng với các biến kiểm soát khác theo phương trình 3.
Trong Mô hình 1, biến số của tỷ lệ cho vay dài hạn có mối tương quan tích cực với
sự liên kết chính trị, POLCON (0,24, với giá trị p < 0,01), kết quả cho thấy các kết nối
chính trị giúp các công ty có được nhiều khoản vay ngân hàng hơn. Phát hiện này ngụ ý
rằng các công ty kết nối chính trị có thể dễ dàng tiếp cận thị trường tài chính và được hỗ
trợ cho vay dễ dàng hơn.
37
Bảng định nghĩa các biến hồi quy được xác định như sau. Các biến phụ thuộc là các khoản vay dài hạn, tỷ lệ chi phí tài chính, doanh thu (LnSales) và chi phí đơn
vị bán hàng. Cho vay dài hạn là tỷ lệ của tổng các khoản vay dài hạn trên tổng số các khoản vay. Tỷ lệ chi phí tài chính là chi phí lãi vay và các khoản phí vay
chia cho tổng nợ phải trả. LnSales là logarit tự nhiên của tổng doanh số vào cuối năm. Biến Chi phí bán hàng bằng chi phí bán hàng chia cho doanh số. Các biến
độc lập như sau. POLCON là một hình nộm bằng 1 nếu các nhà quản lý công ty hiện đang phục vụ hoặc trước đây phục vụ trong chính phủ hoặc quân đội và trái
lại. Quy mô là logarit tự nhiên của tổng tài sản vào cuối năm. Đòn bẩy là tổng nợ phải trả chia cho tổng tài sản vào cuối năm. FCF / cổ phiếu là dòng tiền tự do
(FCF) chia cho số lượng cổ phiếu, trong đó FCF được xác định là EBIT (1 - Thuế) + Khấu hao / Khấu hao - Thay đổi vốn lưu động - Chi phí vốn. Độc lập là tỷ lệ
giám đốc độc lập trong ban giám đốc. Top 1 là tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất. Các giá trị p, dựa trên các lỗi tiêu chuẩn nhất quán không đồng nhất White White (1980), biểu thị ý nghĩa thống kê ở các mức 10, 5 và 1% tương ứng.
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy khoản vay dài hạn, tỷ lệ chi phí tài chính, doanh thu chi phí đơn vị bán hàng
Nguồn thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
38
Mô hình 2 chỉ ra rằng tỷ lệ chi phí tài chính có liên quan tiêu cực đến các kết nối chính
trị (-0,31, với giá trị p < 0,1), xác nhận sự tồn tại của chi phí lãi vay giảm do các kết nối
chính trị. Kết quả ủng hộ cho Giả thuyết 3 rằng sự kết nối chính trị giúp giảm chi phí tài
chính cho một công ty vì cho phép công ty tiếp cận tốt hơn với các khoản vay ngân hàng
dài hạn.
Đúng như dự đoán, Mô hình 3 chỉ ra rằng các kết nối chính trị có tác động tích cực
và đáng kể đến LnSales (0,20, với giá trị p < 0.01), trong khi Mô hình 4 cho thấy biến kết
nối chính trị có tác động tiêu cực đến chi phí bán hàng (-0,006, với giá trị p < 0.01). Kết
quả cho thấy các công ty kết nối chính trị có doanh số cao hơn và chi phí bán hàng đơn vị
thấp hơn, dẫn đến lợi nhuận cao hơn, hỗ trợ cho Giả thuyết 4. Các công ty được kết nối
chính trị thực sự có thể đạt được sức mạnh kinh tế lớn hơn trong ngành thông qua doanh
số cao hơn và chi phí bán hàng thấp hơn.
4.3.4 Kết quả phân tích ảnh hưởng của giao dịch của các bên liên quan đến hiệu
quả hoạt động của công ty:
Bảng 8, báo cáo kết quả hồi quy về hiệu quả hoạt động trong mối tương quan với các
giao dịch của các bên liên quan như trong phương trình 4, xem xét Giả thuyết 4. Mô hình
1 trình bày kết quả hồi quy của Tobin Q và ROA (là biến phụ thuộc) với các biến giải thích
RPT, POLCON, và biến tương tác của RPT và POLCON và các biến kiểm soát khác.
Tobin’Q bị ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể bởi RPT (-0.29, p < 0.01), nhưng tích cực
bởi POLCON (0.09, p < 0.01) và tích cực bởi sự tương tác của RPT và POLCON (0.25, p
< 0.01). Hiệu ứng của RPT (-0.29) dường như lớn hơn ảnh hưởng của sự tương tác của
RPT * POLCON (0.25), ngụ ý rằng tổng hiệu ứng ròng của RPT đối với Tobin’s Q là âm.
Những kết quả này ủng hộ Giả thuyết 4. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng các kết nối chính
trị làm giảm bớt các tác động tiêu cực của các giao dịch của các bên liên quan.
Trong mô hình 2, chưa thể giải thích sự tác động của RPT, POLCON lên ROA vì kết
quả hồi quy không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do ROA không bị ảnh hưởng bất
lợi bởi các giao dịch của các bên liên quan vì hai lý do. Đầu tiên, thiệt hại kinh tế do các
39
giao dịch của các bên liên quan nhất định có thể không xuất hiện trên báo cáo thu nhập; do
đó, chúng không ảnh hưởng trực tiếp đến dòng lợi nhuận kế toán trên báo cáo tài chính.
Thứ hai, tổn thất do một số giao dịch của các bên liên quan có thể xảy ra trong tương lai,
nhưng thu nhập hiện tại không bị ảnh hưởng bởi các tổn thất.
Bảng báo cáo các hệ số cho hồi quy hiệu ứng cố định trong đó các biến được xác định như sau. RPT (giao dịch của
các bên liên quan) là các giá trị của các giao dịch của các bên liên quan được chia tỷ lệ theo vốn hóa thị trường. Khi
tính toán các giao dịch của các bên liên quan, loại trừ các giao dịch có khả năng mang lại lợi ích cho công ty, bao
gồm các giao dịch quỹ, bảo lãnh hoặc cam kết và quyên góp theo hướng giao dịch từ bên liên quan đến công ty.
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tobin’s Q và ROA
40
Nguồn thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu
41
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này sử dụng phân tích dữ liệu bảng để kiểm tra mối quan hệ giữa các kết
nối chính trị và hoạt động của doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên sàn HOSE từ năm
2009 đến năm 2018. Với định nghĩa sự kết nối chính trị ở cấp độ công ty bao gồm nhóm
quản lý cấp cao của công ty hay thành viên hội đồng quản trị có các vị trí chính phủ mạnh
được liên kết cụ thể với một cấp bậc nhất định trở lên. Những kết nối chính trị này có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Những kết nối như vậy tạo thành vốn chính trị
của công ty. Phân tích của của bài nghiên cứu chỉ ra rằng các kết nối chính trị được đề xuất
trong nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa kết nối chính trị và hoạt động của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, cũng với việc sử dụng phân tích dữ liệu bảng với phương pháp hồi quy GLS
để giảm thiểu vấn đề biến bị bỏ qua gây khó khăn cho các nghiên cứu về các kết nối chính
trị. Các phân tích chứng minh rằng các giao dịch giữa các bên liên quan có tác động làm
giảm giá trị thị trường doanh nghiệp, trong khi các kết nối chính trị có mối tương quan tích
cực với hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy các kết nối chính trị
làm giảm tác động tiêu cực của việc chuyển dịch tài sản lên giá trị công ty.
5.2 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này cũng khám phá các kênh có khả năng thông qua đó có thể nhận ra lợi ích
của các kết nối chính trị. Cụ thể, thấy rằng các công ty kết nối chính trị chuẩn bị tốt hơn
cho các cơ hội đầu tư sinh lời bằng cách nắm giữ nhiều tiền mặt hơn. Về mặt chính sách
và hoạt động tài chính thực tế, về phía bán hàng, các công ty được kết nối chính trị có thể
tăng doanh số của họ để có được sức mạnh kinh tế lớn hơn, đồng thời, giảm chi phí bán
hàng, trong khi về mặt tài chính, các kết nối chính trị cho phép các công ty có quyền tiếp
cận nhiều hơn vào thị trường tín dụng, đồng thời, giảm chi phí tài chính của họ.
5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã chỉ ra một cách nhất quán rằng các công ty kết nối chính trị được hưởng
42
lợi về tài chính, các kết nối chính trị cũng kéo theo chi phí xã hội. Các chi phí như vậy có
liên quan đến các giao dịch của các bên liên quan (nghĩa là chiếm quyền đối với các chủ
sở hữu thiểu số), các khoản đầu tư quá mức liên quan đến các dự án giá trị ròng hiện tại
âm và giữ tiền mặt dư thừa, gây ra vấn đề chi phí đại diện. Chi phí xã hội là một vấn đề
quan trọng để kiểm tra nhưng chúng tôi để lại chủ đề quan trọng này cho nghiên cứu trong
tương lai.
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Từ kết quả thực nghiệm và những hạn chế của bài nghiên cứu, trong tương lai cần mở rộng
nhiều hướng nghiên cứu mới
Thứ nhất, nghiên cứu trong tương lai cần mở rộng mẫu nghiên cứu cả về thời gian và không
gian để đưa ra kết quả thuyết phục hơn.
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Kinh tế lượng. NXB Lao Động – Xã Hội.
Lê Khánh Luận và Nguyễn Thanh Sơn, 2008. Lý thuyết xác suất thống kê. TP.HCM, NXB
Tổng Hợp TP.Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Thị Liên Hoa, 2008. Phân tích tài chính. NXB Lao
Động – Xã Hội.
Phạm Thị Ly Ly, 2017. Chính sách cổ tức, sự chuyển dịch quyền sở hữu và sự liên quan
chính trị: thực tế tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
Phan Thị Bích Nguyệt, 2008. Đầu tư tài chính. NXB Tài Chính.
Trần Ngọc Thơ, 2008. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống Kê.
Trần Thị Hải Lý và Đỗ Thị Bảy, 2015. Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của các doanh
nghiệp niêm yết: bằng chứng tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 23 (33), 72-
78.
Danh mục tài liệu nước ngoài:
Adhikari, A., C. Derashid and H. Zhang (2006) ‘Public Policy, Political Connections, and
Effective Tax Rates: Longitudinal Evidence from Malaysia’, Journal of Accounting
and Public Policy 25, 574–95.
Agrawal, A. and C. R. Knoeber (2001) ‘Do Some Outside Directors Play a Political
Role?’, Journal of Law and Economics 44, 179–98.
Allen, F., J. Qian and M. Qian (2005) ‘Law, Finance, and Economic Growth in China’,
Journal of Financial Economics 77, 57–116.
Berkman, H., A. Cole and L. Fu (2010) ‘Political Connections and Minority-shareholders
Protec- tion: Evidence from Securities-market Regulation in China’, Journal of
Quantitative and Finan- cial Analysis 45, 1391–417.
Chen, C. J. P., Z. Li, X. Su and Z. Sun (2011a) ‘Rent-seeking Incentives, Corporate
Political Connections, and the Control Structure of Private Firms: Chinese Evidence’,
Journal of Cor- porate Finance 17, 229–43.
Chen, S., Z. Sun, S. Tang and D. Wu (2011b) ‘Government Intervention and Investment
Efficiency: Evidence from China’, Journal of Corporate Finance 17, 259–71.
Cheung, Y. E., P. R. Rau and A. Stouraitis (2006) ‘Tunneling, Propping, and
Expropriation: Evidence from Connected Party Transactions in Hong Kong’, Journal
of Financial Economics 82, 343–86.
Cheung, Y. E., P. R. Rau and A. Stouraitis (2010) ‘Helping Hand or Grabbing Hand?
Central versus Local Government Shareholders in Chinese Listed Firms’, Review of
Finance 14, 669–94.
Claessens, S., E. Feijen and L. Laeven (2008) ‘Political Connections and Preferential
Access to Finance: The Role of Campaign Contributions’, Journal of Financial
Economics 88, 554–80.
Cooper, M. J., H. Gulen and A. V. Ovtchinnikov (2010) ‘Corporate Political
Contributions and Stock Returns’, Journal of Finance 65, 687–724.
Cull, R. and L. C. Xu (2005) ‘Institutions, Ownership, and Finance: The Determinants of
Profit Reinvestment among Chinese Firms’, Journal of Financial Economics 77, 117–
46.
Dinç, I. S. (2005) ‘Politicians and Banks: Political Influences on Government-owned
Banks in Emerging Markets’, Journal of Financial Economics 77, 453–9.
Faccio, M. (2006) ‘Politically Connected Firms’, American Economic Review 96, 369–
86.
Faccio, M. (2010) ‘Differences between Politically Connected and Non-connected Firms:
A Cross Country Analysis’, Financial Management 39, 905–28.
Faccio, M., R. W. Masulis and J. J. McConnell (2006) ‘Political Connections and
Corporate Bailouts’, Journal of Finance 61, 2597–635.
Fan, J. P. H., O. M. Rui and M. Zhao (2008) ‘Public Governance and Corporate Finance:
Evidence from Corruption Cases’, Journal of Comparative Economics 36, 343–64.
Fan, J. P. H., T. J. Wong and T. Zhang (2007) ‘Politically Connected CEOs, Corporate
Governance, and Post-IPO Performance of China’s Newly Partially Privatized Firms’,
Journal of Financial Economics 84, 330–57.
Ferguson, T. and H. J. Voth (2008) ‘Betting on Hitler: The Value of Political
Connections in Nazi Germany’, Quarterly Journal of Economics 123, 101–37.
Fisman, R. (2001) ‘Estimating the Value of Political Connections’, American Economic
Review 91, 1095–102.
Francis, B., I. Hasan and X. Sun (2009) ‘Political Connections and the Process of Going
Public: Evidence from China’, Journal of International Money and Finance 28, 696–
719.
Goldman, E., J. Rocholl and J. So (2009) ‘Do Political Connected Boards Affect Firm
Value?’,
Review of Financial Studies 22, 2331–60.
Hellman, J., G. Jones and D. Kaufmann (2003) ‘Seize the State, Seize the Day: State
Capture and Influence in Transition Economies’, Journal of Comparative Economics
31, 751–73.
Jensen, M. C. (1986) ‘Agency Cost of Free Cash Flows, Corporate Finance, and
Takeovers’,
American Economic Review 76, 323–9.
Johnson, S. and T. Mitton (2003) ‘Cronyism and Capital Controls: Evidence from
Malaysia’,
Journal of Financial Economics 67, 351–82.
Khwaja, A. I. and A. Mian (2005) ‘Do Lenders Favor Politically Connected Firms? Rent
Seeking in an Emerging Financial Market’, Quarterly Journal of Economics 120,
1371–411.
Kroszner, R. S. and T. Stratmann (1998) ‘Interest Group Competition and the
Organization of Congress: Theory and Evidence from Financial Services’ Political
Action Committees’, Ameri- can Economic Review 88, 1163–88.
Krueger, A. (1974) ‘The Political Economy of the Rent-seeking Society’, American
Economic Review
64, 291–303.
La Porta, R., F. Lopez-de-Silanes and A. Shleifer (1999) ‘Corporate Ownership around
the World’,
Journal of Finance 54, 471–518.
Leuz, C. and F. Oberholzer-Gee (2006) ‘Political Relationships, Global Financing, and
Corporate Transparency’, Journal of Financial Economics 81, 411–39.
Li, H., L. Meng, Q. Wang and L. A. Zhou (2008) ‘Political Connections, Financing and
Firm Performance: Evidence from Chinese Private Firms’, Journal of Development
Economics 87, 283–99.
Li, H., L. Meng and J. Zhang (2006) ‘Why Do Entrepreneurs Enter Politics? Evidence
from China’,
Economic Inquiry 44, 559–78.
Li, H. Y. and Y. Zhang (2007) ‘The Role of Managers’ Political Networking and
Functional Experience in New Venture Performance: Evidence from China’s
Transition Economy’, Stra- tegic Management Journal 28, 791–804.
Nguyen, B. D. and K. M. Nielsen (2010) ‘The Value of Independent Directors: Evidence
from Sudden Deaths’, Journal of Financial Economics 98, 550–67.
Opler, T., L. Pinkowitz, R. Stulz and R. Williamson (1999) ‘The Determinants and
Implications of Corporate Cash Holdings’, Journal of Financial Economics 52, 3–46.
Richardson, S. (2006) ‘Over-investment of Free Cash Flow’, Review of Accounting
Studies 11, 159–89.
Simutin, M. (2010) ‘Excess Cash and Stock Returns’, Financial Management 39, 1197–
222.
White, H. (1980) ‘A Heteroskedasticity-consistent Covariance Matrix Estimator and a
Direct Test for Heteroskedasticity’, Econometrica 48, 817–38.
Wu, W., C. Wu and O. M. Rui (2012) ‘Ownership and the Value of Political
Connections: Evidence from China’, European Financial Management 18, 695–729.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ma trận hệ số tương quan (chạy từ phần mền stata)
Câu lệnh: corr cashholdings roa tobinsq longtermloans financialexpense lnsales
unitcostofsales polcon size leverage tangibility liquidity growth independ top1
fcfshare rpt
Phụ lục 2: Thống kê mô tả (chạy từ phần mền stata)
Câu lệnh: sum cashholdings roa tobinsq longtermloans financialexpense lnsales
unitcostofsales polcon size leverage tangibility liquidity growth independ top1
fcfshare rpt
Biến phụ thuộc
cashholdings
Biến phụ thuộc Performance
Câu lệnh: sum roa polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Câu lệnh: sum tobinsq polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Biến phụ thuộc Benefits
Câu lệnh: sum longtermloans polcon size leverage fcfshare independ top1
Câu lệnh: sum financialexpense polcon size leverage fcfshare independ top1
Câu lệnh: sum lnsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Câu lệnh: sum unitcostofsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Phụ lục 3: kết quả hồi quy mô hình 1
Phương pháp Pooles OLS
Câu lệnh: reg cashholdings polcon size growth tobinsq fcfshare leverage tangibility
liquidity
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial cashholdings polcon size growth tobinsq fcfshare leverage
tangibility liquidity
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls cashholdings polcon size growth tobinsq fcfshare leverage tangibility
liquidity, p(h)
Phụ lục 4: kết quả hồi quy mô hình 2
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg roa polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial roa polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls roa polcon size leverage growth independ fcfshare top1 ,p(h)
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg tobinsq polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial tobinsq polcon size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls tobinsq polcon size leverage growth independ fcfshare top1,p(h)
Phụ lục 5: kết quả hồi quy mô hình 3
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg longtermloans polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial longtermloans polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls longtermloans polcon size leverage fcfshare independ top1,p(h)
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg financialexpense polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial financialexpense polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls financialexpense polcon size leverage fcfshare independ top1,p(h)
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg lnsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial lnsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls lnsales polcon size leverage fcfshare independ top1,p(h)
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg unitcostofsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial unitcostofsales polcon size leverage fcfshare independ top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls unitcostofsales polcon size leverage fcfshare independ top1,p(h)
Phụ lục 6: kết quả hồi quy mô hình 4
Phương pháp ước lượng Pooled OLS
Câu lệnh: reg roa rpt polcon rptpol size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định phương sai thay đổi
Câu lệnh: xttest3
Kiểm định: H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định cho p-value = 0 nên bác bỏ H0: Có xảy ra phương sai thay đổi
Kiểm định tự tương quan
Câu lệnh: xtserial roa rpt polcon rptpol size leverage growth independ fcfshare top1
Kiểm định: Ho: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định cho p-value < 0.1 nên bác bỏ H0: Có hiện tượng tự tương quan
Phương pháp ước lượng GLS
Câu lệnh: xtgls roa rpt polcon rptpol size leverage growth independ fcfshare
top1,p(h)